VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT GIAO

VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC

HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, 2018

VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT GIAO

VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC

HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Chính trị học

Mã số: 8 31 02 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ ANH TUẤN

HÀ NỘI, 2018

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

Chƣơng 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI

VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC ........................................................... 8

1.1. Khái niệm văn hóa chính trị và đội ngũ cán bộ công chức ............................. 8

1.2. Các nhân tố cấu thành văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức 16

1.3. Chức năng của văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức ............ 20

Chƣơng 2.THỰC TRẠNG VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN

BỘ CÔNG CHỨC HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................ 24

2.1. Khái quát về huyện Ba Vì và những nhân tố tác động đến văn hóa chính trị

đối với cán bộ công chức huyện Ba Vì ................................................................ 24

2.2. Thực trạng văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

.............................................................................................................................. 33

Chƣơng 3.PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO

VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC HUYỆN

BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI .......................... 56

3.1. Những phương hướng cơ bản nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ

công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ......................................................... 56

3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ

công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ......................................................... 60

KÊT LUẬN ......................................................................................................... 74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 75

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 82

DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.Dân số huyện Ba Vì theo đơn vị hành chính năm 2015 .................. 29

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về tri thức và trình độ hiểu biết về chính trị đối với

đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì .......................................................... 34

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về niềm tin, sự thuyết phục về chính trị và lý

tưởng chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì ..................... 36

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát, đánh giá về năng lực công tác của đội ngũ cán bộ

công chức huyện Ba Vì ................................................................................... 37

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát, đánh giá về phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán

bộ công chức huyện Ba Vì .............................................................................. 38

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát, đánh giá về kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ

công chức huyện Ba Vì ................................................................................... 40

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về chức năng điều chỉnh, định hướng cho hành vi

và các quan hệ xã hội, nâng cao nhận thức, giáo dục chính trị của văn hóa

chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì ............................... 41

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về chức năng tổ chức hoạt động quản lý xã hội của

văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì .................. 43

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát văn hóa chính trị về chức năng đánh giá và dự báo

đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì .............................................. 45

DANH MỤC BIỂU

Biểu 2.1. Sự thay đổi về tăng trưởng kinh tế huyện giai đoạn 2012 - 2016 ... 25

Biểu 2.2. Thu nhập bình quân đầu người huyện Ba Vì giai đoạn 2013 - 2017

.........................................................................................................................31

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bác Hồ đã dạy: “Công việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt

hay kém”, chính vì vậy“Cán bộ là gốc của mọi công việc”, [71]. Trong

Chiến lược cán bộ, Đảng ta cũng khẳng định “Cán bộ là nhân tố quyết định

sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước

và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [15]. Như vậy,

có thể thấy vai trò của cán bộ là hết sức quan trọng trong mọi thời đại, đặc

biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang chuyển sang thời kì phát

triển mới – đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Cùng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế, chính trị, văn hóa, xã

hội thì yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ cán bộ công chức ngày càng cao, đòi

hỏi họ phải có bản lĩnh chính trị, có năng lực chuyên môn, trong đó văn hóa

chính trị là yêu cầu không thể thiếu. Nó là yếu tố rất quan trọng quyết định

chất lượng và hiệu quả hoạt động chính trị đối với đội ngũ cán bộ, giúp cho

họ hoàn thành được sứ mệnh của mình đối với đất nước.

Hiện nay, cán bộ công chức huyện, xã là một bộ phận rất quan trọng

trong bộ máy Nhà nước ta. Do đó, việc nâng cao văn hóa chính trị cho đội

ngũ này là một yêu cầu tất yếu khách quan của thời đại. Văn hóa chính trị đối

với đội ngũ cán bộ công chức địa phương đóng vai trò ngày càng quan trọng,

chính vì thế phải được quan tâm nhiều hơn và không ngừng được bồi dưỡng,

đào tạo để hoàn thiện đội ngũ này. Cán bộ công chức địa phương vừa là tấm

gương, đồng thời cũng là những người tuyên truyền, phổ biến về văn hóa

chính trị đến mọi đối tượng.

1

Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, trình độ văn hóa chính trị

đối với đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện ở nước ta đã và đang không

ngừng được nâng cao. Từ việc nhận thức đúng đắn về văn hóa chính trị và

tầm quan trọng của nó mà đã xuất hiện nhiều tấm gương điển hình về văn hóa

chính trị ở trong bộ máy hành chính nhà nước cấp huyện. Chính những điển

hình này sẽ là nguồn cán bộ bổ sung quý báu cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ

chốt ở nước ta góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu đẩy

mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy đội ngũ cán bộ công chức ở cấp

quận, huyện của nước ta còn nhiều hạn chế về trình độ văn hoá chính trị,

khiến cho việc hội nhập về nguồn lực của nước ta còn hạn chế.Chính vì

những hạn chế trên mà có thể làm giảm sút nghiêm trọng lòng tin của nhân

dân vào sự lãnh đạo của Đảng, theo đó là làm nghèo đất nước.

Ba Vì là một huyện miền núi phía Tây, Hà Nội nhưng đang có những

bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, đặc biệt là những kết quả đáng khích lệ

về xây dựng nông thôn mới. Ba Vì với nhiều truyền thuyết và sự tích, chứa

đựng nhiều giá trị văn hóa truyền thống của nước ta từ thời kỳ bắt đầu dựng

nước. Vì vậy, để tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá

trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo chủ trương, chính sách của Đảng,

Nhà nước, đồng thời tiếp tục hội nhập phát triển văn hóa, gìn giữ bản sắc văn

hóa địa phương, Ba Vì tiếp tục cần nâng cao văn hóa chính trị có đội ngũ cán

bộ công chức của huyện, đây là những người lãnh đạo được Đảng và nhân

dân giao phó.

Xuất phát từ những ý nghĩa trên, đồng thời với mong muốn đề xuất

được các giải pháp nhằm thúc đẩy chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, tôi

2

đã lựa chọn đề tài: “Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề văn hóa chính trị nói chung và văn hóa chính trị của dội ngũ

cán bộ công chức nói riêng có ý nghĩa đặc biệt và được nhiều học giả và các

nhà khoa học nghiên cứu tìm hiểu. Để nghiên cứu đề tài, tác giả tìm đọc các

công trình khoa học, đề tài nghiên cứu và các bài báo sau:

2.1. Các công trình tiêu biểu về văn hóa chính trị

Tác giả Phạm Ngọc Quang (1995) đã hệ thống hóa các vấn đề khái

niệm, cấu trúc, đặc điểm, chức năng của văn hóa chính trị, đồng thời tác giả

đã phân tích khái quát thực trạng văn hóa chính trị hiện nay ở nước ta trong

tác phẩm “Văn hóa chính trị và việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở

nước ta hiện nay” [46].

Tác giả Nguyễn Hồng Phong (1998), đã đi sâu phân tích những nhân tố

ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển văn hóa chính trị ở Việt Nam với

cái nhìn khách quan nhất trong tác phẩm“Văn hóa chính trị Việt Nam truyền

thống và hiện đại” [44];

Tác giả Nguyễn Hoài Văn (1998), “Mấy suy nghĩ về văn hóa chính trị

Việt Nam trong lịch sử”, tạp chí Nghiên cứu lý luận số 3 [66]; Tác giả

Nguyễn Văn Vĩnh (2003), “Vai trò của văn hóa chính trị trong việc hình

thành phẩm chất và năng lực người lãnh đạo chính trị” [70], tác giả Lê Như

Hoa (2005) “Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa chính trị”, Tạp chí Văn hóa

nghệ thuật số 09 [30].

3

2.2. Một số công trình tiêu biểu về cán bộ trong hệ thống chính trị

Từ cách tiếp cận các công trình tiêu biểu về văn hóa chính trị trực tiếp

hướng đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị,

có các công trình sau: Hồ Chí Minh (1974), “Vấn đề cán bộ”, Nxb Sự thật, Hà

Nội [39], Nguyễn Trọng Bảo (chủ biên, 1998), “Xây dựng đội ngũ cán bộ

lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ CNH, HĐH đất

nước”, Nxb Giáo dục, Hà Nội [11]; Nguyễn Phú Trọng (2003), “Luận cứ

khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà

Nội [59]; Hoàng Chí Bảo (Chủ biên, 2005), “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông

thôn nước ta hiện nay” (sách tham khảo), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội [9];

Nguyễn Văn Huyên (chủ biên, 2009), “Con người chính trị Việt Nam, truyền

thống và hiện đại”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [34], Nguyễn Thị Hà, Lê

Văn Hòa (Đồng chủ biên, 2012), “Các kỹ năng cần thiết dành cho cán bộ

chính quyền cấp cơ sở”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [27]; Nguyễn Minh

Tuấn (2012), “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [54].

2.3. Các công trình về văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công

chức các cấp trong hệ thống chính trị

Các công trình luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về văn hóa

CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán bộ chủ chốt các cấp trong hệ thống

chính trị như: Lâm Quốc Tuấn (2005), Nâng cao văn hóa chính trị của cán bộ

lãnh đạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ xây dựng Đảng,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, nghiên cứu văn hóa chính trị đối

với đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống chính trị [55], Khăm Mặn Chăn

Thạ Lăng Sỹ (2004), “Văn hóa chính trị ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

4

trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ, đây là luận án nghiên cứu nền văn

hóa chính trị ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào[53].

Trong những công trình này, các tác giả đã đưa ra được những nội dung

cơ bản và khá toàn diện về văn hóa chính trị, một số công trình đã nêu lên

được thực trạng và những giải pháp nhất định nhằm nâng cao văn hóa chính

trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị ở nước ta. Đây là những tài liệu quý

giá, cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài khoa học. Tuy nhiên, chưa có công

trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về vấn đề văn

hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức ở địa phương, cụ thể là huyện Ba

Vì, thành phố Hà Nội. Vì thế, đề tài là sự kế thừa, bổ sung, tìm tòi và phát

triển hơn nữa những vấn đề liên quan đến việc nâng cao văn hóa chính trị cho

đội ngũ cán bộ công chức huyện, góp phần đưa nhận thức vấn đề này tới độ

sâu sắc cần thiết, đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa ở nước ta hiện nay

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích:

Trên cơ sở những vấn đề lý luận về văn hóa chính trị đối với đội ngũ

cán bộ huyện; luận văn phân tích thực trạng văn hóa chính trị đối với đội ngũ

cán bộ công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra một số

phương hướng và giải pháp chủ yếu tiếp tục nâng cao văn hóa chính trị đối

với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn sẽ tiến hành

thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Làm rõ những vấn đề lý luận về văn hóa chính trị góp phần nâng cao

nhận thực về văn hóa chính trị cho độ ngũ cán bộ công chức.

5

- Phân tích thực trạng văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ công chức

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội; yêu cầu và những vấn đề đặt ra trong điều

kiện hiện nay.

- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tập trung

nâng cao chất lượng văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ công chức huyện

Ba Vì, thành phố Hà Nội thời gian tới

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là văn hóa chính trị đối với đội ngũ

cán bộ công chức cấp huyện (tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ công chức

huyện, đội ngũ cán bộ công chức xã, thị trấn trong các tổ chức của Đảng, Chính

quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở huyện Ba Vì).

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về văn hóa chính trị đối

với đội ngũ cán bộ công chức trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

- Về thời gian: Các dữ liệu được phân tích từ năm 2013 đến năm2017.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng Hồ Chí

Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về văn hóa nói chung và văn hóa

chính trị nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên phương pháp luận biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học

Mác-Lênin, luận văn triển khai nghiêm cứu bằng các phương pháp cụ thể:

Lịch sử - Logic; Phân tích và tổng hợp, Phỏng vấn, trò chuyện và quan sát;

Phân tích tài liệu, Điều tra xã hội học và tổng hợp thống kê.

6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Hệ thống hóa lại các quan điểm về văn hóa chính trị đối với đội ngũ

cán bộ, công chức ở nước ta. Ngoài ra, góp phần làm sâu sắc thêm vấn đề

nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện ở

nước ta trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên

ngành lý luận chính trị và những ai quan tâm tới vấn đề văn hóa chính trị nói

chung và văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức nói riêng ở Việt

Nam.

Trong chừng mực có thể đưa ra những gợi ý gián tiếp cho việc nghiên

cứu và chỉ đạo công tác nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công

chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

7. Kết cấu của luận văn

Bên cạnh lời cam đoan, lời cảm ơn, mở đầu, tài liệu tham khảo, đề tài

luận văn tập trung phân tích các nội dung sau:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về văn hóa chính trị đối với đội ngũ

cán bộ công chức

Chương 2: Thực trạng văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ công chức

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao văn hóa chính

trị cho đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong thời

gian tới.

7

Chƣơng 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ

ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC

1.1. Khái niệm văn hóa chính trị và đội ngũ cán bộ công chức

1.1.1. Cán bộ công chức

Từ điển Tiếng Việt đã phân tích khái niệm cán bộ, cụ thể: Những

người làm công tác trong cơ quan nhà nước có nghiệp vụ chuyên môn, làm

công tác có chức vụ trong một cơ quan, tổ chức, phân biệt với người

thường, không có chức vụ thì được gọi là cán bộ [42]

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế khu vực,

thế giới và yêu cầu cải cách, hoàn thiện hệ thống chính trị của nước ta thì

khái niệm cán bộ đang có sự phát triển, bổ sung nội hàm, phạm vi theo

hướng phù hợp nhất với thực tiễn và đặc thù công việc của nhóm đối tượng

này đang thực hiện. Theo đó, giới hạn khái niệm cán bộ không chỉ dừng lại

trong hệ thống chính trị, trong phạm vi tổ chức Đảng, chính quyền nhà

nước, mặt trận tổ quốc, đoàn thể như hiện nay.

Hiện nay, ở nước ta, khái niệm cán bộ được dùng với nhiều nghĩa

khác nhau: Trong các tổ chức Đảng và đoàn thể khái niệm cán bộ thường

được dùng với hai nghĩa: Một là,chỉ những người được bầu vào các cấp

lãnh đạo, chỉ huy từ cơ sở đến trung ương (cán bộ lãnh đạo), để phân biệt

với Đảng viên thường,đoàn viên, hội viên; Hai là, những người làm công

tác chuyên trách hưởng lương trong các tổ chức Đảng, đoàn thể.

Trong quân đội, là những người giữ cương vị chỉ huy từ tiểu đội

trưởng trở lên (cán bộ tiểu đội, trung đội, đại đội, cán bộ tiểu đoàn, trung

8

đoàn, sư đoàn...) hoặc là sĩ quan từ cấp úy trở lên. Trong hệ thống bộ máy

nhà nước, khái niệm cán bộ về cơ bản được hiểu trùng với khái niệm công

chức, chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước thuộc ngành hành

chính, tư pháp, lập pháp, kinh tế, văn hóa xã hội...

Công chức là một khái niệm khá phổ biến trên thế giới, khái niệm

này dùng để chỉ những công dân của một quốc gia được tuyển dụng vào

công tác trong cơ quan nhà nước thường xuyên và lương của họ do ngân

sách nhà nước trả. Tuy nhiên khái niệm công chức mang tính lịch sử, nội

dung của nó phụ thuộc vào tính chất đặc thù của mỗi quốc gia cũng như

từng giai đoạn lịch sử của từng nước. Do đó, trong thực tế rất khó có một

khái niệm chung về công chức cho tất cả các quốc gia, thậm chí, ngay

trong một quốc gia, ở từng thời kì phát triển khác nhau, thuật ngữ này cũng

mang những nội dung khác nhau. Ở nước ta, công chức là khái niệm được

hình thành và phát triển dựa trên nền hành chính nhà nước. Ở thời điểm

hiện tại khái niệm công chức ở nước ta được quy định rõ ràng trong luật

công chức 2016. Nếu chiểu theo các văn bản quy phạm pháp luật mà đặc

biệt là luật cán bộ công chức 2008 thì cụm từ “cán bộ công chức hành

chính” được dùng ở đây chưa thật chính xác, bởi lẽ trong luật có ghi và

phân biệt rõ “cán bộ” và “công chức” là hai khái niệm riêng biệt vì vậy

chúng không thể kết hợp được với nhau như khái niệm trên đã nêu ra.

Tuy nhiên, từ lâu nay khái niệm cán bộ đã là một danh xưng đẹp để

chỉ những người làm các công việc do Đảng, chính phủ và các đoàn thể

giao phó. Vì vậy nếu xét trên bình diện ý thức xã hội thông thường và trên

giác độ văn hóa thì ở đây khái niệm công chức hành chính hoàn toàn có

thể nằm trong danh xưng cán bộ. Từ cán bộ là cách xưng hô quen thuộc

được chấp nhận rộng rãi trong đông đảo quần chúng nhân dân qua suốt

một thời gian dài. Chính vì vậy mà đề tài đã sử dụng khái niệm “cán bộ

9

công chức hành chính”. Và Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta cũng đã

đưa ra khái niệm cán bộ một cách hết sức gần gũi, dễ hiểu và thông dụng:

“Cán bộ không chỉ là người lãnh đạo trong tổ chức mà còn là những người

đem chính sách của đảng của chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ

và thi hành, họ là những cán bộ quân dân chính của các tổ chức do đảng

lãnh đạo” [49].

Như vậy, trong khái niệm nêu trên thì đội ngũ cán bộ được mở rộng

đó không chỉ là những người giữ các chức danh lãnh đạo (hay còn gọi là

cán bộ chủ chốt) mà đó còn là đội ngũ những người trực tiếp thực thi công

vụ của Nhà nước tại các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có bao gồm

đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, tuy nhiên sự kết hợp này chỉ mang

ý nghĩa trong phạm vi đề tài này, không mang tính học thuật và pháp lý.

Khái niệm cán bộ đã được quy định cụ thể trong các văn bản pháp

lý, đặc biệt là Luật cán bộ, công chức năm 2008, với những tiêu chí cụ thể

để xác định một người là cán bộ như phải là công dân Việt Nam, những

người này phảilà người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,

chức danh theo nhiệm kỳ trong Cơ quan, Tổ chức, Đơn vị thuộc cấp

Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện và họ phải có đầy đủ những phẩm chất

chính trị, tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn… đáp ứng được yêu cầu

của vị trí được bầu.

1.1.2. Văn hóa chính trị

Văn hóa chính trị là một bộ phận quan trọng của khoa học chính trị

và nó được ra đời khi mà xã hội bắt đầu có sự phân chia giai cấp, bắt

nguồn từ chính sự thâm nhập của văn hóa vào tất cả các lĩnh vực của đời

sống xã hội. Có rất nhiều cách tiếp cận để làm rõ và luận giải văn hóa

chính trị ở trên các giác độ khác nhau. Tuy nhiên ở trong phạm vi nghiên

10

cứu của đề tài này sẽ làm rõ văn hóa chính trị như một khái niệm học

thuật của khoa học chính trị kể từ thời điểm chính trị trở thành một bộ

môn khoa học độc lập.

Theo A-Almond và Sidney Verba thì văn hóa chính trị với tư cách là

văn hóa chính trị của một quốc gia dân tộc: “văn hóa chính trị của một dân

tộc là cách chia sẻ riêng của các thành viên của dân tộc ấy những dạng thức

của sự định hướng quan tâm đến các khách thể chính trị.” [52]

Định nghĩa của Werner J. Patzelt thuộc trường đại học Tổng hợp

Passau (Đức) nêu ra trong cuốn giáo trình nhập môn khoa học chính trị

(1992): văn hóa chính trị là những giá trị và tri thức, những quan điểm và

thái độ của nhân dân, là những dạng thức của hành vi và sự tham dự chính

trị, là những quy tắc công khai hoặc được mặc nhiên thừa nhận của quá

trình chính trị, là những cơ sở thường nhật của hệ thống chính trị và là tập

hợp của tất cả những gì thuộc về văn hóa và tập tục của của xã hội hiện tồn

[72].

Văn hóa chính trị là một vấn đề chưa được đề cập nhiều đối với lý

luận Mácxít. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa C.Mác-Lênin chưa đề cập

nhiều đến khái niệm này, mặc dù nội dung của nó cũng đã được nêu ra và

được xem là cơ sở cho sự hình thành khái niệm văn hóa chính trị Macxit

[38]

Ở Việt Nam tuy khoa học chính trị ra đời muộn nhưng ngay từ lúc

mới ra đời văn hóa chính trị với tư cách là một bộ môn nghiên cứu của

chính trị học đã thu hút được sự chú ý của nhiều học giả trong nước. Căn

cứ vào phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí

Minh các nhà nghiên cứu lý luận Việt Nam cũng đã đưa ra một số khái

niệm về văn hóa chính trị.

11

Có thể thấy rằng các khái niệm trên đều có điểm chung là nhấn mạnh

đến sự thâm nhập và thẩm thấu của văn hóa vào chính trị, đều tuân thủ

phép logic hình thức khi luận giải khái niệm loài - văn hóa chính trị từ khái

niệm giống - văn hóa chung, coi chính trị chỉ được xem là văn hóa – văn

hóa chính trị - khi gắn với trình độ, năng lực sáng tạo tích cực của con

người trong chính trị, nhằm thúc đẩy cho sự phát triển tiến bộ xã hội. Căn

cứ vào các nghiên cứu của các tác giả đi trước, cũng như dựa trên phương

pháp luận chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này

thì văn hóa chính trị có thể hiểu với ý nghĩa là tổng hòa các giá trị vật chất

và tinh thần mà cốt lõi là các giá trị chính trị tiến bộ được các chủ thể giác

ngộ và vận dụng vào trong lĩnh vực chính trị. Để hiểu thêm về văn hóa

chính trị thì cần phải tiếp tục làm rõ cấu trúc của nó với hai góc độ tiếp

cận: văn hóa chính trị với tư cách là chủ thể chính trị, văn hóa chính trị với

tư cách là hệ giá trị.

Thứ nhất, văn hóa chính trị với tư cách là hệ thống các giá trị chính

trị:

- Tri thức và sự hiểu biết chính trị là giá trị nền tảng của văn hóa

chính trị được định lượng một cách phổ biến bởi tri thức chính trị, là tổng

hòa của tri thức lý luận chính trị và kinh nghiệm chính trị thực tiễn, hai yếu

tố này có mối quan hệ thống nhất hỗ trợ và tương tác lẫn nhau.

- Niềm tin và tình cảm chính trị được hình thành dựa trên cơ sở tri

thức khoa học, là sự hiểu biết về chính trị cũng như sự chứng kiến, bị tác

động bởi các quá trình chính trị đang diễn ra để từ đó chủ thể bộc lộ những

tình cảm yêu ghét, tin tưởng, sự đánh giá nhận định của cá nhân đối với lý

tưởng, chế độ chính trị, nhà nước, đối với các cơ quan lãnh đạo, các nhà

lãnh đạo…

12

- Mỗi một loại hình văn hóa chính trị trong lịch sử đều nhằm phục vụ

lý tưởng, lợi ích của giai cấp đã sáng tạo ra nó. Trên cơ sở sự giác ngộ sâu

sắc về lợi ích giai cấp, sự hình thành niềm tin và tình cảm chính trị một

cách vững chắc thì lý tưởng chính trị cũng sẽ nảy sinh, tồn tại phát triển và

đóng một vai trò to lớn như là một động lực kích thích các hoạt động chính

trị diễn ra và tìm mọi phương thức, phương tiện hoạt động chính trị có hiệu

quả nhất để nhanh chóng hiện thực hóa các lý tưởng chính trị mà chủ thể

đang muốn đạt tới.

- Quá trình biến tri thức sự hiểu biết về chính trị, niềm tin tình cảm,

lý tưởng chính trị thành hành động chính trị tích cực, đây là quá trình vận

động chuyển đổi có tính lôgic của văn hóa chính trị dựa trên quy luật tâm

lý cơ bản của con người và kết quả cuối cùng mà những hành động chính

trị thực tiễn tạo ra chính là việc hình thành nên các chuẩn mực chính trị,

các truyền thống chính trị, thành nếp sống thành thói quen trong việc ứng

xử trước các tình huống chính trị khác nhau và thông qua đó văn hóa chính

trị mới thực sự được hình thành, phát triển và tồn tại vững chắc trong đời

sống xã hội.

- Những phương tiện chính trị, những chuẩn mực, phương thức tổ

chức và hoạt động của quyền lực chính trị được sử dụng để đạt tới mục tiêu

chính trị, mà trong đó hình thức tổ chức quyền lực nhà nước và cơ chế vận

hành của nó là nhân tố trung tâm và không thể thiếu được trong một nền

văn hóa chính trị cao.

- Các truyền thống chính trị là các giá trị văn hóa chính trị đã được

các thế hệ đi trước tạo dựng nên để thông qua đó các giá trị văn hóa

chính trị ngày hôm nay có một chỗ đứng vững chắc mang đậm tính kế

thừa và bản sắc dân tộc sâu sắc. Có thể nói các giá tri văn hóa chính trị

13

truyền thống là chất liệu để tạo nên bản sắc dân tộc riêng biệt cho văn

hóa chính trị.

Thứ hai, văn hóa chính trị với tư cách là chủ thể chính trị

- Văn hóa chính trị cá nhân: trong quá trình tồn tại và phát triển nhân

cách con người được hình thành thông qua con đường tham gia vào các

mối quan hệ xã hội mà mỗi con người chúng ta đều tồn tại với tư cách là

một cá nhân trong cộng đồng xã hội. Như vậy thì văn hóa chính trị của mỗi

cá nhân với tư cách là một dạng phẩm chất của con người cũng được hình

thành trên cơ sự tham gia của chính người đó vào các hoạt động chính trị,

quá trình chính trị và các mối quan hệ chính trị xã hội. Sự phát triển đầy đủ

và toàn diện của văn hóa chính trị cá nhân phản ánh trình độ chín muồi của

chế độ dân chủ.

Văn hóa chính trị cá nhân được thể hiện ở ba mặt đó là trình độ hiểu

biết về chính trị, khả năng và năng lực của cá nhân tham gia vào việc xây

dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức quyền lực chính trị và cuối cùng là

mức độ hoàn thiện nhân cách. Cụ thể hơn thì ba mặt này được bộc lộ thông

qua một trình tự lôgíc rõ ràng. Trước hết nó được thể hiện qua văn hóa ứng

xử văn hóa giao tiếp, khả năng tranh luận để từ đó mỗi cá nhân không chỉ

thể hiện được quan điểm, trình độ độ giác ngộ về chính trị, năng lực tư duy

mà còn là sự thể hiện của trung thành niềm tin chính trị sâu sắc vào lý

tưởng, chế độ chính trị với Đảng với nhà nước, với các cá nhân lãnh

đạo…Và đây cũng chính là động lực thôi thúc những hành động chính trị

tích cực bằng cách tham gia vào các công việc chính trị của đất nước, tham

gia xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị. Và như là một hệ quả tất yếu

sau những việc làm như vậy thì mỗi cá nhân không chỉ hình thành cho

mình những phẩm chất chính trị cần thiết mà đó còn là điều kiện giúp cho

14

nhân cách được hoàn thiện thông qua cách sống có trách nhiệm với tình

hình chính trị của đất nước, của dân tộc.

- Văn hóa chính trị của tổ chức: trên thực tế thì không một cá nhân

nào tồn tại biệt lập ngoài tổ chức. Mỗi con người đều sống trong một xã hội

nhất định mà xã hội thì cũng là là một loại tổ chức đặc biệt của nhân loại.

Vậy tổ chức chính là một kiểu kiên kết nhằm tập hợp nhiều cá nhân lại rồi

hướng họ họ tới những mục đích chung nào đó mà từng cá nhân riêng lẻ thì

không thể nào đạt được. Tổ chức chính là phương thức nhân lên sức mạnh

của con người. Trên thực tế thì văn hóa chính trị của tổ chức chính là yếu

tố làm nên sức sống nội tại của một tổ chức bởi lẽ văn hóa chính trị của tổ

chức do văn hóa chính trị của mỗi cá nhân hợp thành. Nhưng đó không chỉ

là phép cộng giản đơn từng người từng người một mà để tạo nên sự thống

nhất giữa văn hóa chính trị của các cá nhân trong tổ chức thì văn hóa chính

trị của tổ chức phải là sự đoàn kết sự phối hợp, sự thống nhất trong mục

tiêu lý tưởng và hành động chính trị. Như vậy văn hóa chính trị của một tổ

chức phải là những chuẩn giá trị văn hóa chính trị được mọi thành viên

trong cộng đồng chấp nhận, tự giác làm theo và được đảm bảo về mặt pháp

lý.

Trong một hệ thống chính trị trình độ văn hóa chính trị của các

đảng chính trị đóng vai trò quyết định với sự phát triển văn hóa chính trị

của cả hệ thống tổ chức cũng như cả sự phát triển về văn hóa của toàn xã

hội. Với việc làm rõ khái niệm cũng như cấu trúc của văn hóa chính trị

sẽ là nền tảng, cơ sở khoa học, giúp chúng ta dễ dàng tiếp cận và làm

sáng tỏ khái niệm văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức

hành chính ở phần sau.

15

1.2. Các nhân tố cấu thành văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ

công chức

1.2.1. Tri thức chính trị

Tri thức và sự hiểu biết chính trị là giá trị nền tảng của văn hóa chính

trị được định lượng một cách phổ biến bởi tri thức chính trị, là tổng hòa

của tri thức lý luận chính trị và kinh nghiệm chính trị thực tiễn. Đây cũng

là hai tiêu chí cơ bản để xác định tri thức và sự hiểu biết chính trị đối với

đội ngũ công chức hành chinh. Trình độ lý luận chính trị được đo bằng sự

hiểu biết về lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự

nắm rõ các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Kinh

nghiệm chính trị thực tiễn được thể hiện rõ qua sự am hiểu tường tận

những đặc điểm của hệ thống chính trị hiện thời, những điều kiện kinh tế

xã hội, lịch sử văn hóa của địa phương, đất nước, nhận thức được các mối

quan hệ chính trị-xã hội phức tạp nảy sinh trong đời sống chính trị.

Trong giai đoạn hiện nay, sự chuẩn bị và dự báo tương lai là việc làm

đầu tiên của người cán bộ. Các yếu tố về chính trị, kinh tế, xã hội và văn

hóa này nằm ngay trong nội hàm của văn hóa chính trị Dựa trên vốn tri

thức của mình người cán bộ công chức chủ chốt giỏi trước hết phải là

những người có cái nhìn phân tích đúng đắn vấn đề và sáng suốt đưa ra các

quyết định hơn người khác.

Một điều đáng lo nhất là sự thờ ơ, mệt mỏi của nhân dân, kể cả

những người tâm huyết nhất đối với những công việc chung của đội ngũ

cán bộ công chức, bởi vì trong quá trình CNH-HĐH, chỉ có tri thức mới

chiếm lĩnh được khoa học và công nghệ, hội nhập và phát triển.

1.2.2. Niềm tin và sự thuyết phục về chính trị và về lý tưởng chính trị

16

Niềm tin và sự thuyết phục về chính trị và lý tưởng chính trị được

nảy sinh từ sự giác ngộ một cách sâu sắc các tri thức khoa học chính trị, lợi

ích của giai cấp nảy sinh từ chính sự trải nghiệm chính trị của các chủ thể

chính trị. Đối với đội ngũ công chức hành chính thì niềm tin sự thuyết phục

về chính trị và lý tưởng chính trị được thể hiện qua các điểm sau:

Sự giác ngộ về lý tưởng, lòng trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh. Người cán bộ công chức luôn phải giữ vững lập

trường chính trị của mình, họ phải trung thành tuyệt đối với Đảng, Nhà

nước và lý tưởng XHCN, tôn trọng chấp hành đúng đắn các chủ trương

chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đồng thời luôn hướng mình

với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Sự quan tâm đến

tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của địa phương, đất nước sống có trách

nhiệm với đời sống chính trị của dân tộc với lý tưởng lớn vì đất nước vì

nhân dân quên mình, làm việc hết mình và trung thành với Đảng, Nhà nước

và nhân dân.

1.2.3. Phẩm chất năng lực

Là tổ hợp các đặc tính tâm, sinh lý hợp thành điều kiện chủ quan của

con người nhằm thực hiện có hiệu quả một hoạt động nhất định nào đó –

năng lực là một phẩm chất quan trọng đối với mọi lĩnh vực hoạt động trong

đời sống xã hội của con người. Trong cấu trúc văn hóa chính trị đối với đội

ngũ cán bộ công chức - phẩm chất năng lực là một thành tố không chỉ biểu

hiện khả năng phản ánh tri thức chính trị, mà còn là năng lực cụ thể hoá

nhiệm vụ chính trị, mà trực tiếp là hiệu quả các công việc mà đội ngũ cán

bộ công chức phải hoàn thành. Văn hoá CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ

cán bộ công chức, không thể là vấn để chung chung, trừu tượng mà là cụ

thể, được biểu hiện qua lối sống, nếp nghĩ và cách ứng xử trước trách

17

nhiệm chính trị của họ đối với công việc chuyên môn đảm trách. Với nghĩa

đó, năng lực được phản ánh cụ thể trên hai biểu hiện của văn hoá chính trị

trong đội ngũ cán bộ, công chức: Năng lực chuyên môn và năng lực sử

dụng quyền hạn.

- Năng lực chuyên môn có thể là: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được

đào tạo; Kiến thức quản lý hành chính nhà nước; Kiến thức quản lý kinh tế;

Kiến thức bổ trợ tin học, ngoại ngữ

- Đội ngũ cán bộ công chức chủ chốt cấp cơ sở trong đó bao gồm cả

những cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã, phường, thị trấn, trước hết họ

phải là những người biết sử dụng đúng quyền hạn được Đảng, Nhà nước

phân công, phân cấp, và biết ý thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong

công việc.

Vì vậy, trong quá trình công tác và làm việc, cũng như trong quá

trình thực thi nhiệm vụ của mình thì người cán bộ, công chức không có

nghĩa là loại bỏ thái độ độc lập, sáng tạo với tư duy nhanh nhạy đối với

việc đề ra những cách thức, lề lối, biện pháp quản lý và thể hiện sáng kiến

cá nhân của người cán bộ khi bắt buộc phải tuân thủ những nguyên tắc là

điều bắt buộc đối với hoạt động của mình.

1.2.4. Phẩm chất đạo đức

Trong văn hoá chính trị đối với đội ngũ cán bộ, công chức, phẩm

chất đạo đức có vai trò đặc biệt quan trọng với nghĩa là “Những tiêu chuẩn,

nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của

con người đối với nhau và đối với xã hội”. (Từ điển Tiếng việt. Trung tâm

từ điển học. Nxb Đà Nẵng. 2008. Trang 370. ). Văn hoá và Đạo đức có

quan hệ biện chứng, trong đó, Đạo đức cách mạng được quan niệm là cái

gốc của người cán bộ công chức được biểu hiện qua một số điểm sau đây:

18

Công chức phải thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư trong hoạt

động công vụ. Có văn hóa giao tiếp ở công sở, văn hóa giao tiếp với nhân

dân, có lối sống giản dị gần gũi với nhân dân, chấp hành nghiêm chỉnh chủ

trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Có tinh

thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc có ý thức tu dưỡng rèn luyện

bản thân để vươn tới các giá trị chân thiện mĩ của cuộc sống.

Người cán bộ chủ chốt trong thời kỳ mới phải là người giác ngộ về lý

tưởng chính trị, nhận thức rõ chức trách thiêng liêng và sứ mệnh cao cả của

bản thân, từ đó trang bị cho mình những phẩm chất cần có của nhà chính trị

Mácxít, dù trước bất kỳ sóng gió nào cũng giữ vững sự kiên trì và tỉnh táo

về mặt chính trị, không bị lạc phương hướng chính trị. Người cán bộ, đảng

viên cộng sản phải là người khởi xướng, đi tiên phong trong phong trào

cách mạng trong mọi hoàn cảnh, họ phải gánh vác những nhiệm vụ khó

khăn, nặng nề và phức tạp. Người Đảng viên và người cán bộ ngoài lợi ích

của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc thì không có

lợi ích nào khác, sẵn sàng xã thân vì đất nước, vì dân tộc, kể cả hy sinh tính

mạng của mình để thực hiện những nhiệm vụ cao cả đó.

Một phương diện quan trọng quyết định giá trị bản thân người cán bộ

công chức là phẩm chất đạo đức, nó ảnh hưởng đến quan điểm và cách nhìn

của người khác. Người cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng và người cán bộ

chủ chốt nói chung phải nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của các thành viên

khác trong tổ chức hay không khi được phân công thực hiện một nhiệm vụ

cụ thể nào đó thì trên một phương diện nào đó được quyết định bởi sự tu

dưỡng của người cán bộ đó và chỉ có phẩm chất đạo đức tốt thì người cán

bộ lãnh đạo, quản lý và chủ chốt mới có thể khiến cho quần chúng nhân

dân thừa nhận, tin yêu, từ đó mà giao cho quyền lực tương ứng.

19

1.2.5. Phong cách người cán bộ công chức

Là hệ quả của phẩm chất năng lực và đạo đực, phong cách được quan

niệm là cách thức hành vi ảnh hưởng của con người trong mối quan hệ với

công việc và quan hệ với mọi người. Trong văn hoá chính trị của người cán

bộ, công chức, phong cách được biểu hiện ở lối sống, nếp nghĩ và cách ứng

xử của họ đối với các vấn đề chính trị xã hội và trách nhiệm chính trị của tổ

chức. Trong phong cách người cán bộ công chức với nghĩa là phong cách

làm việc được quan niệm là khả năng vận dụng tổng hợp một cách tốt nhất

các phẩm chất cá nhân như tri thức sự hiểu biết về chính trị, năng lực

chuyên môn, đạo đức tác phong cách mạng, sức khỏe… để hoàn thành xuất

sắc các nhiệm vụ chính trị được giao. Đây là một tiêu chí tổng hợp, với đòi

hỏi khá cao gắn liền liền với thực tiễn hoạt động của các cán bộ công chức.

Năng lực làm việc có thể được đánh giá trên các căn cứ sau: Khả năng

hoàn thành tốt nhiêm vụ được giao; Khả năng vận dụng tri thức và những

kinh nghiệm chính trị vào việc xử lý các tình huống chính trị điển hình, các

mối quan hệ chính trị phức tạp; Khả năng sáng tạo biết khắc phục khó khăn

hiện tại để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; Có năng lực tổng kết

lịch sử, tổng kết thực tiễn và dự báo sự phát triển trong tương lai.

1.3. Chức năng của văn hóa chính trị trong đội ngũ cán bộ công chức

1.3.1. Điều chỉnh, định hướng cho hành vi và các quan hệ xã hội, nâng

cao nhận thức, giáo dục tư tưởng chính trị trong chủ thể

Văn hóa chính trị có vai trò to lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ

con người với con người, con người với xã hội trong đời sống chính trị.

Mặt khác, văn hóa chính trị cũng tăng cường khả năng tự điều chỉnh của

các chủ thể hài hòa và phù hợp với lợi ích của các chủ thể khác liên quan,

đồng thời tương ứng với lợi ích xã hội.

20

Thông qua các chuẩn giá trị của văn hóa chính trị với nhiều thang

bậc và phạm vi điều chỉnh khác nhau thì văn hóa chính trị thể hiện được

vai trò điều chỉnh của nó, tuy nhiên cũng có những chuẩn mục, phạm vi

được quy định bởi lợi ích. Bên cạnh đó, các nguyên tắc chính trị, mang tính

bền vững là bộ phận các giá trị chính trị nhưng lại quyết định vận mệnh

chính trị của một chủ thể nào đó. Chẳng hạn, Đảng cộng sản Việt Nam là

Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo hoạt động chính trị luôn giữ vững các

nguyên tắc chính trị của mình, lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ

Chí Minh là nền tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho mọi hành động. Đảng

hoạt động dựa vào nguyên tắc tập trung dân chủ và là một tổ chức chặt chẽ,

đồng thời Đảng là đại biểu trung thành lợi ích của nhân dân lao động, giai

cấp công nhân,và của cả dân tộc.

1.3.2. Tổ chức các hoạt động và quản lý xã hội theo định hướng

Văn hóa chính trị đối với việc xây dựng và phát triển kinh tế của đất

nước: Ngày nay, sức mạnh của văn hóa nói chung. Hiệu quả phát triển kinh

tế - xã hội, sự tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác

nhau và một trong những yếu tố quan trọng nhất là thể chế chính trị, giáo

dục và đào tạo, quá trình áp dụng trình độ phát triển của khoa học và công

nghệ trong Cách mạng công nghiệp 4.0, và đặc biệt là phẩm chất của đội

ngũ cán bộ công chức, trình độ văn hóa chính trị, trình độ chuyên môn…

và hơn thế nữa văn hóa là nhân tố quan trọng của kinh tế, hình thành lên

thương hiệu, chất lượng sản phẩm và tầm nhìn bản sắc, một nhân tố quy

định bên trong của hoạt động sản xuất.

Văn hóa chính trị đối với việc giải quyết vấn đề chính trị: Ý thức

chính trị, hoạt động chính trị thực tiễn, các thiết chế quản lý chính trị, đều

liên quan đến văn hóa chính trị, đều thể hiện trình độ văn hóa chính trị của

21

một giai cấp, một tổ chức, một lực lượng xã hội hay một các nhân nào đó.

Hệ thống các giá trị văn hóa chính trị tạo thành đời sống chính trị của đội

ngũ cán bộ công chức, vì các giá trị của văn hóa chính trị được cán bộ,

công chức sử dụng như thế nào, có phát huy được giá trị và vai trò của nó

trong kinh tế thị trường với một nền chính trị hiện đại, ổn định hay không?

Văn hóa chính trị đối với việc giải quyết các vấn đề xã hội: “Dân

giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” là mục đích to lớn

nhất của quá trình xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, giá trị văn hóa

sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa cái xấu, cái ác, cái sai và hướng con người

đến sự nhân văn trong giải quyết các mối quan hệ xã hội của họ, thúc đẩy

tầm cao văn hóa chính trị là điều kiện tốt để giải quyết các vấn đề xã hội.

1.3.3. Đánh giá và dự báo chính trị

Thông qua thái độ của các chủ thể văn hóa chính trị đối với một hiện

tượng, một quá trình, một sự kiện chính trị nào đó mà văn hóa chính trị thể

hiện được chức năng của mình. Như vậy, cơ sở cho các đánh giá chính trị

là sự kết hợp giữ văn hóa chính trị với khả năng chủ quan của mỗi chủ thể.

Trong quá trình nhận thức về văn hóa chính trị thì khả năng dự báo đóng

vai trò vô cùng quan trọng, nếu dự báo đúng sẽ thúc đẩy đánh giá chính trị

một cách chính xác và phù hợp với thực tiễn của hệ thống chính trị.

Như vậy, Nhận thức về cấu trúc, chức năng và bản chất của văn hóa

chính trị là quan điểm nền tảng, cơ sở lý luận rất cần thiết cho việc nhìn

nhận và đánh giá về thực trạng văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ cấp

cơ sở ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

22

Tiểu kết chƣơng

Văn hóa chính trị là một lĩnh vực, phương diện đặc biệt của văn hóa

trong xã hội có giai cấp, là tổng hòa các giá trị vật chất và tinh thần mà cốt

lõi là các giá trị chính trị tiến bộ được các chủ thể giác ngộ và vận dụng

vào trong lĩnh vực chính trị, vào việc thực thi quyền lực chính trị, thiết lập

các thiết chế chính trị, giải quyết các mối quan hệ chính trị trong đời sống

chính trị thực tiễn, nhằm điêù hòa các quan hệ lợi ích giữa các gc và thực

hiện lợi ích của gc cầm quyền, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của

xã hội. Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức là một bộ phận

rất quan trọng cấu thành của văn hóa chính trị, là tổng hòa các giá trị vật

chất và tinh thần mà cốt lõi là các giá trị chính trị tiến bộ được đội ngũ cán

bộ cchc giác ngộ và vận dụng vào việc thực thi quyền lực chính trị, giải

quyết các nhiệm vụ chính trị, giải quyết các mối quan hệ chính trị trong đời

sống chính trị thực tiễn nhằm hiện thực hóa các chủ trương chính sách hoàn

thành các nhiệm vụ mà đảng, nhà nước, nhân dân giao phó, góp phần làm

trong sạch nền hành chính quốc gia thúc đẩy sự phát triển KT-XH của địa

phương, đất nước. Nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công

chức hành chính Nhà nước là yêu cầu thực tiễn khách quan xuất phát từ đòi

hỏi của công cuộc đổi mới, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp nông thôn; xuất phát từ những yếu kém, bất cập và yêu cầu

đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở địa phương.

23

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ

CÔNG CHỨC HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về huyện Ba Vì và những nhân tố tác động đến văn hóa

chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Ba Vì

Huyện Ba Vì được thành lập ngày 26/7/1968 và có 31 đơn vị xã, thị

trấn trực thuộc, trong đó có 30 xã và 01 thị trấn với dân số toàn huyện là hơn

270,000 người (bao gồm 3 dân tộc: Kinh, Dao, Mường).

Ba Vì được chia thành nhiều khu vực với địa hình khác nhau: vùng đồng bằng ven sông Hồng và vùng núi, vùng đồi, với tổng diện tích 424km2.

Huyện có hai hồ khá lớn là hồ Suối Hai và hồ Đồng Mô (tại khu du lịch Đồng

Mô) và nằm về phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội. Các hồ trên địa bàn

huyện đều là hồ nhân tạo và nằm ở đầu nguồn sông Tích, chảy qua số huyện

phía Tây Hà Nội và sang thị xã Sơn Tây và rồi đổ nước vào sông Đáy. Mặt

khác, với đặc thù là huyện miền núi nên trên địa bàn huyện Ba Vì có nhiều

thắng cảnh đẹp, gần gũi với thiên nhiên như Vườn quốc gia Ba Vì, khu du

lịch Khoang Sanh, Suối tiên…[65].

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - chính trị và xã hội huyện Ba Vì

2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế

Tổng giá trị sản xuất của huyện Ba Vì năm 2016 đạt 20.293 tỷ đồng,

tăng 15% so với cùng kỳ năm 2015, giá trị chênh lệch so với năm trước đó là

9.844 tỷ đồng, đạt 101% so với kế hoạch; đặc biệt với mức tăng trưởng kinh

tế đạt 14%; cơ cấu kinh tế huyện Ba Vì đã đạt chỉ tiêu kế hoạch đê ra của

Huyện ủy, UBND huyện Ba Vì, trong đó ngành Công nghiệp - ây dựng

24

chiếm 16%; nhóm ngành dịch vụ - du lịch chiếm tỷ lệ cao nhất là 52% và

16

14,84

14,24

13,91

14

12,32

12,1

12

10

8

6

nông lâm nghiệp chiếm 32%;

4

2

0

2012

2013

2014

2015

2016

Biểu 2.1. Mức tăng trƣởng kinh tế huyện giai đoạn 2012 - 2016

(Nguồn: UBND huyện Ba Vì 2016)

Cơ cấu kinh tế huyện

Ngành công nghiệp và xây dựng: Với việc đóng góp 16% vào GDP

của huyện, ngành công nghiệp, xây dựng huyện Ba Vì đang là lĩnh vực

đóng góp thấp nhất nhưng có tốc độ phát triển khá với tổng giá trị tăng

thêm của ngành này năm 2014 là 1,114 tỷ đồng thì đến năm 2016 là 1,600

tỷ đồng với trên 50 cơ sở, doanh nghiệp vào đầu tư lĩnh vực công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.

Ngành dịch vụ - du lịch: Tổng giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ

năm 2014 là 2,696 tỷ đồng tăng lên 5,143 tỷ đồng vào năm 2016 với tốc

độ tăng trưởng bình quân đạt 15% và chiếm tỷ trọng 52% GDP của toàn

huyện. Huyện Ba Vì ngày càng được quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ

25

tầng ngành du lịch, đồng thời liên tục quảng bá truyền thông hình ảnh

thương hiệu của huyện, tổ chức bán các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và

các đặc sản đặc trưng của huyện Ba Vì, qua đó làm đa dạng, phong phú

các lựa chọn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách khi đến thăm

huyện Ba Vì. Hiện nay, trên địa bàn huyện có khoảng 15 doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực du lịch lữ hành và lưu trú, thu hút khoảng 2.6

triệu lượt khách du lịch và doanh thu của ngành đạt 250 tỷ đồng, tăng 5%

so với cùng kỳ.

Ngành nông - lâm - thủy sản: Huyện Ba Vì đã đầu tư theo hướng

sản xuất hàng hóa trong định hướng phát triển sản xuất nông lâm thủy

sản, nhằm bảo đảm an ninh lương thực, qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tích cực để nâng cao giá trị kinh tế với

tỷ trọng trong GDP của ngành cao 32%.

2.1.2.2. Tình hình chính trị

Trong thời gian qua, công tác xây dựng Đảng, chính quyền, mặt

trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trên địa bàn huyện được chú trọng.

Đảng bộ và nhân dân huyện Ba Vì quán triệt quan điểm “phát triển kinh tế

là nhiện vụ trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa là

nền tảng tinh thần”; tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu

của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, phát huy dân chủ, tăng

cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng huyện Ba Vì phát triển nhanh

và bền vững, quốc phòng an ninh được coi trọng; an ninh chính trị và trật

tự xã hội của huyện được giữ vững.

Sau khi tiếp thu 9 chương trình công tác lớn của Thành ủy, Ban

Chấp hành Đảng bộ huyện đã cụ thể thành 8 chương trình công tác của

huyện giai đoạn 2010-2015; trong đó có Chương trình số 01-CT/HU ngày

26

12-12-2011 về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy

Đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, năng lực quản lý, điều hành của bộ

máy chính quyền; chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân

dân các cấp giai đoạn 2011-2015. Ban Thường vụ Huyện ủy xác định đây

là chương trình trọng tâm có ý nghĩa quan trọng đến toàn bộ các chương

trình công tác lớn của huyện. Từ năm 2011 đến nay, Ban Thường vụ

Huyện ủy đã ban hành 10 chương trình, 7 nghị quyết, 11 chỉ thị, 20 kết

luận, 107 kế hoạch, 15 hướng dẫn, 47 thông báo, 144 báo cáo và nhiều

quyết định, công văn để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác

xây dựng Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể. Đến nay, các mục

tiêu của Chương trình 01 đã hoàn thành tốt, tạo ra sự chuyển biến đáng kể

ở các mặt công tác.

Huyện ủy đã tăng cường xây dựng, kiện toàn, củng cố và nâng cao

sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng và chính quyền

huyện. Thực hiện Đề án 06 của Thành ủy, Ban thường vụ Huyện ủy đã tập

trung chỉ đạo các xã trong huyện triển khai thực hiện. Đến ngày 20-6-

2014, huyện đã kiện toàn, sắp xếp được 91/153 tổ chức Đảng và 491/801

tổ chức đoàn thể ở 19 xã; thành lập 8 đảng bộ bộ phận…

Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy, Ban Thường vụ

Huyện ủy đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác rà soát, tuyên truyền, vận động

và đã thành lập được 13 tổ chức Đảng, 17 tổ chức công đoàn, 3 chi đoàn

thanh niên, 1 chi hội phụ nữ, 1 hội cựu chiến binh, kết nạp được 38 đảng

viên mới và 286 đoàn viên, hội viên các đoàn thể trong doanh nghiệp khu

vực ngoài nhà nước. Đồng thời, Huyện ủy đã quan tâm chỉ đạo, tạo điều

kiện cho các tổ chức Đảng và tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp đi vào

hoạt động theo quy định.

27

Ngoài ra, Huyện ủy Ba Vì còn chú trọng trong công tác chỉ đạo đổi

mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ của các cơ sở Đảng trên địa

bàn huyện. Hằng năm, Thường trực Huyện ủy tổ chức giao ban với toàn

bộ các bí thư thôn các xã, thị trấn để trực tiếp chỉ đạo triển khai nhiệm vụ

trọng tâm của huyện; định kỳ 3 tháng phân công ủy viên ban thường vụ,

huyện ủy viên xuống dự sinh hoạt với các chi bộ nông thôn có khó khăn,

nổi cộm và dự sinh hoạt với Đảng ủy xã, thị trấn để nắm tình hình, kịp

thời chỉ đạo các mặt công tác ở cơ sở.

2.1.2.3. Tình hình văn hóa - xã hội

Dân số huyện Ba Vì có khoảng 27 vạn người, với 3 dân tộc Kinh,

Dao, Mường cùng sinh sống và một số dân tộc thiểu số khác với mật độ dân số trung bình toàn huyện là 650 người/km2 và phân theo từng đơn vị

hành chính như sau: (Xem Bảng 2.1.)

Số liệu bảng 2.1 cho thấy xã có dân số ít nhất là Ba Vì với 1,918 người (mật độ 76người/km2), ngược lại với số dân là16,584 người (mật độ 598người/km2) xã Tản Lĩnh có dân số cao nhất, một số xã như xã Chu

Minh, ã Phú Đông có số dân chỉ hơn 5,000 người nhưng mật độ dân số lại rất cao với hơn 1,500người/km2, thể hiện sự phân bố dân cư là không

đồng đều giữa các xã, thị trấn trên địa bàn huyện có thể ảnh hưởng đến sự

phát triển kinh tế - xã hội của từng xã. Qua bảng 2.1. cho thấy, huyện Ba

Vì có trên 152,000 người chiếm 55% tổng dân số toàn huyện ở trong độ

tuổi lao động thể hiện một lực lượng đông tham gia sản xuất kinh doanh

và có xu hướng tăng lên.

28

Bảng 2.1. Thống kê thông tin về dân số huyện Ba Vì năm 2015

Mật độ Tỷ lệ dân số Số dân trong Số dân dân số trong độ TT Đơn vị độ tuổi lao tuổi lao (Ngƣời) động (Ngƣời) (ngƣời/ km2) động (%)

1,918 76 1,074 56% 1 Xã Ba Vì

4,782 1,252 2,630 55% 2 ã Đông Quang

5,786 1,327 3,356 58% 3 ã Phú Phương

6,430 518 3,665 57% 4 Xã Thuần Mỹ

6,470 1,345 3,364 52% 5 Xã Phong Vân

7,581 865 4,321 57% 6 Xã Tiên Phong

7,650 893 4,131 54% 7 Xã Cổ Đô

8,247 1,465 4,783 58% 8 Xã Thái Hòa

8,808 641 4,580 52% 9 ã Phú Sơn

9,276 613 5,148 56% 10 Xã Vân Hòa

10,746 1,088 6,555 61% 11 Xã Phú Châu

11,000 413 6,215 57% 12 Xã Cẩm Lĩnh

12,240 1,485 6,732 55% 13 ã Đồng Thái

12,539 875 7,022 56% 14 Xã Vật Lại

12,781 1,452 7,030 55% 15 Xã Tản Hồng

14,355 1,436 7,752 54% 16 Xã Vạn Thắng

14,918 1,022 7,757 52% 17 Thị trấn Tây

29

Đằng

4,730 1,318 2,791 59% 18 ã Châu Sơn

5,517 1,528 2,731 50% 19 ã Phú Đông

5,925 3,496 59% 639 20 ã Phú Cường

6,000 3,480 58% 165 21 Xã Yên Bài

6,452 3,549 55% 779 22 ã Cam Thượng

6,765 1,237 3,788 56% 23 Xã Minh Châu

7,597 1,501 4,558 60% 24 Xã Chu Minh

8,219 285 4,685 57% 25 Xã Khánh

Thượng

8,268 4,134 50% 502 26 Xã Thụy An

8,827 4,414 50% 730 27 ã Sơn Đà

9,524 1,157 4,857 51% 28 Xã Tòng Bạt

12,686 6,914 55% 455 29 Xã Minh Quang

12,929 7,757 60% 359 30 Xã Ba Trại

16,584 9,121 55% 598 31 Xã Tản Lĩnh

650 Toàn huyện 275,550 152,390 55%

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, huyện Ba Vì đã

thực hiện đào tạo nghề tạo lao động và việc làm gắn với từng thế mạnh

của địa phương. Hiện nay, khu vực khó khăn và còn nhiều thiếu thốn là

bảy xã miền núi và một xã giữa bãi nổi sông Hồng, họ cần được quan tâm

thúc đẩy đầu tư phát triển. Tỷ lệ lao động làm nghề nông trên địa bàn

30

huyện Ba Vì chiếm tỷ lệ cao tới 83%, điều này làm cho huyện chưa thể

đạt được các tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp

phải giảm xuống dưới 25%. Với Đề án đào tạo nghề cho lao động nông

thôn thực hiện theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Chính phủ triển khai để

giảm tỷ lệ lao động làm nghề nông là một hướng đi cần thiết và phù hợp

với điều kiện của huyện.

Thu nhập, mức sống người dân của huyện

Năm 2017, thu nhập bình quân đầu người của Ba Vì đạt 35,2 triệu

đồng/người/năm, nhưng con số này là không đồng đều trên phạm vi toàn

huyện giai đoạn 2013 - 2017. Cũng trong khoảng thời gian này, Ba Vì đã

tạo việc làm mới cho 47.388 lao động, trong đó có nhiều đồng bào dân

tộc thiểu số, lao động tại các xã gặp nhiều khó khăn, qua đó tăng thu

nhập và giúp đời sống vật chất và tinh thần của bà con không ngừng

40

35,2

35

30,4

27,8

30

24,7

25

18,5

20

15

10

5

0

2013

2014

2015

2016

2017

được nâng lên.

Biểu 2.2. Thu nhập bình quân đầu ngƣời huyện Ba Vì giai đoạn 2013 -

2017

(ĐVT: triệu đồng/người/năm)

31

Ba Vì hiện đang chú trọng huy động các nguồn lực nhằm tăng

cường đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm,

nỗ lực giảm nghèo cho 7 xã miền núi, nơi tập trung nhiều đồng bào dân

tộc thiểu số với 125 dự án, với tổng mức đầu tư 1.251 tỷ đồng được triển

khai tại 7 xã miền núi từ năm 2015 đến nay đã góp phần làm cho diện

mạo nơi đây khang trang hơn. Trên địa bàn các xã này, nghề trồng thuốc

nam, chế biến, tiêu thụ nông sản được cho là thế mạnh cần được tạo điều

kiện phát triển.

2.1.3. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

Đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì là những cán bộ công chức

cấp huyện, đội ngũ cán bộ công chức xã, thị trấn, trong các tổ chức của

Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở

huyện Ba Vì.

. Họ là những đối tượng lao động đặc biệt, đó là một dạng lao động

quyền lực, lao động thực thi pháp luật, thực hiện chức năng quản lý hành

chính nhà nước trên địa bàn huyện. Với vai trò và trách nhiệm to lớn như

vậy thì đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức trong huyện phải có một cơ cấu

hợp lý. ác định, công tác cán bộ là then chốt trong xây dựng Đảng nên

huyện đã chủ động làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đặc biệt là công tác

điều động, luân chuyển cán bộ. Ban Thường vụ Huyện ủy đã xây dựng Kế

hoạch 113-KH/HU về công tác luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo

diện quy hoạch đến năm 2020 để triển khai thực hiện. Từ năm 2013 đến

nay, Huyện ủy đã điều động, luân chuyển 46 cán bộ từ huyện xuống xã và

từ xã về huyện, từ chính quyền sang làm công tác Đảng… đã tạo điều kiện

cho cán bộ phát huy khả năng năng lực, trau dồi kinh nghiệm thực tiễn,

khắc phục tình trạng cục bộ và khép kín về cán bộ. Đa số cán bộ được

32

điều động, luân chuyển đều thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công và có

tác dụng tốt với phong trào của địa phương, đơn vị.

Để có đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên”, Ban Thường vụ

Huyện ủy đã đặc biệt quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Từ

năm 2013 đến nay, huyện đã cử 37 cán bộ đi học cao cấp lý luận chính trị,

mở 4 lớp trung cấp lý luận chính trị với 416 học viên, 15 lớp bồi dưỡng

đảng viên mới cho 1.986 đồng chí; cử 26 cán bộ, chuyên viên các phòng,

ban, ngành đi học thạc sỹ, đồng thời phối hợp mở 2 lớp đại học hệ tại

chức chuyên ngành quản lý xã hội cho 264 cán bộ chuyên trách, công

chức xã và cán bộ, công chức các phòng, ban, ngành của huyện…

Đến nay, trên địa bànhuyện Ba Vì, tỷ lệ cán bộ chủ chốt có trình độ

cao cấp lý luận chính trị là 100% và 66,6% có trình độ sau đại học. 100%

cán bộ chủ chốt ở xã, thị trấn có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở

lên; 66% cán bộ chủ chốt ở thị trấn và 78,2% cán bộ chủ chốt ở các xã có

trình độ chuyên môn đại học. Đội ngũ cán bộ chủ chốt từ huyện đến cơ sở

đã vận dụng kiến thức vào công việc, nâng cao tinh thần phục vụ nhân

dân, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội

Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015. Năm 2015 là năm cuối của nhiệm

kỳ, việc thực hiện tốt Chương trình 01 của Thành ủy là tiền đề quan trọng

cho nhiệm kỳ tới của huyện Ba Vì để cán bộ, đảng viên và nhân dân trên

địa bàn cùng đoàn kết vượt qua khó khăn, sớm đưa huyện trở thành huyện

nông thôn mới gắn với phát triển đô thị, ngày càng giàu đẹp, văn minh.

2.2. Thực trạng văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ công chức huyện

Ba Vì

2.2.1. Thực trạng các nhân tố cấu thành văn hóa chính trị đối với đội

ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

33

2.2.1.1. Tri thức, trình độ hiểu biết về chính trị

Tri thức và trình độ hiểu biết về chính trị là giá trị nền tảng của văn

hóa chính trị, nó là sự tổng hòa của tri thức lý luận về chính trị và kinh

nghiệm chính trị thực tiễn. Đây cũng chính là hai tiêu chí, căn cứ để đánh

giá tri thức, trình độ hiểu biết về chính trị đối với đội ngũ cán bộ công

chức trong huyện.

Thứ nhất, về trình độ lý luận chính trị: 100% số cán bộ công chức

trong huyện đã được đào tạo về lý luận chính trị và có sự hiểu biết ở các

cấp độ khác nhau về chính trị.

Thứ hai, về kinh nghiệm chính trị thực tiễn: Nhìn chung đội ngũ cán

bộ công chức huyện Ba Vì có bề dày kinh nghiệm chính trị thực tiễn với

số lượng cán bộ trên 50 tuổi chiếm tỉ lệ tương đối cao (38,4%), đây là

những cán bộ ở độ tuổi “chín” về chính trị.

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về tri thức và trình độ hiểu biết về chính

trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

Mức độ thực hiện (%)

T Các tiêu chí Trung T Rất tốt Tốt Khá Yếu bình

26/169 48/169 48/169 37/169 10/169 Trình độ lý luận 1 chính trị 15,38 28,40 28,40 21,89 5,92

24/169 45/169 50/169 32/169 18/169 Kinh nghiệm 2 chính trị thực tiễn 14,20 26,63 29,58 18,93 10,65

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)

34

Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì có sự kết hợp

hài hòa giữa tri thức lý luận về chính trị và kinh nghiệm chính trị thực

tiễn. Kết quả khảo sát điều tra cho thấy, đối với trình độ lý luận chính trị

có 26 người chiếm 15,38% người được hỏi đánh giá rất tốt về vấn đề này,

96 người đánh giá nội dung này là tốt hoặc khá với 56,8%. Tuy nhiên, với

21,89% người được hỏi đánh giá trung bình và 5,92% đánh giá là yếu thì

vấn đề liên quan đế trình độ lý luận CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán

bộ công chức huyện Ba Vì cần phải quan tâm phát triển hơn nữa. Đối với

nội dung, kinh nghiệm chính trị thực tiễn của đội ngũ cán bộ công chức

huyện Ba Vì được đánh giá tương đối tốt với 95 người được hỏi đánh giá

là tốt hoặc khá nhưng tỷ lệ người đánh giá nội dung này ở mức yếu tương

đối cao với 10,65% với nguyên nhân là đội ngũ cán bộ công chức huyện

thời gian qua không ngừng được trẻ hóa.

2.2.1.2. Niềm tin, sự thuyết phục về chính trị và lý tưởng chính trị

Đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì có một nền tảng truyền

thống vững chắc để hình thành niềm tin và sự thuyết phục về chính trị khi

họ được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Ba Vì với truyền thống hào

hùng, truyền thống cách mạng và truyền thống văn hó, khi đó đa số đội

ngũ cán bộ công chức luôn có ý thức quan tâm đến tình hình kinh tế chính

trị xã hội của đất nước và địa phương nhằm tiếp thu thêm các thông tin

mới và có động lực để phấn đấu phát triển quê hương và khi đó họ sẽ hết

mình phục sự Tổ quốc, quê hương và nhân dân Ba Vì.

35

Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về niềm tin, sự thuyết phục về chính trị và

lý tƣởng chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

Mức độ thực hiện (%)

TT Các tiêu chí Tốt Khá Yếu Rất tốt Trung bình

29/169 51/169 42/169 40/169 7/169

1 17,16 30,18 24,85 23,67 4,14 Xây dựng niềm tin và lý tưởng chính trị trong đội ngũ cán bộ công chức

31/169 55/169 62/169 18/169 3/169 2 Tinh thần tự hào và lòng yêu quê hương đất nước 18,34 50,89 36,67 10,65 1,77

21/169 41/169 61/169 38/169 8/169

24,26 3 12,43 36,09 22,48 4,73

Quan tâm đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương và đất nước

18/169 88/169 49/169 11/169 3/169 4 Tinh thần hết mình về sự nghiệp phát triển đất nước 10,65 52,07 28,99 6,51 1,78

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)

Kết quả khảo sát tại bảng 2.3 cho thấy niềm tin, sự thuyết phục về

chính trị và lý tưởng chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba

Vì được đánh giá tương đối cao. Đây là một trong những bộ phận quan

trọng cấu thành lên văn hóa chính trị của người cán bộ công chức. Đặc

biệt, tinh thần tự hào, lòng yêu quê hương đất nước và tinh thần hết mình

về sự nghiệp phát triển đất nước được đánh giá rất cao. Đây là cơ sở để

người cán bộ công chức xây dựng được niềm tin và thuyết phục về chính

trị của mình.

2.2.1.3. Năng lực công tác

Đây là yếu quan trọng quyết định đến hiệu quả công việc của đội

ngũ cán bộ công chức. Nhìn chung về trình độ đào tạo chuyên môn của

36

đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì là không cao, số đồng chí có trình

độ đào tạo trên đại học còn thấp, khả năng sử dụng tin học và ngoại ngữ

còn nhiều hạn chế. Ở một số phòng ban thiếu các công chức có trình độ

chuyên môn cao gây khó khăn cho công tác tham mưu, đề xuất phương án

cho các cấp lãnh đạo giải quyết các vấn đề phức tạp nhạy cảm đang diễn

ra trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận một thực tế

rằng dù trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nhưng đa số các cán bộ

công chức đã có ý thức cố gắng vượt qua khó khăn để hoàn thành tương

đối tốt nhiệm vụ được giao góp phần không nhỏ vào bước phát triển rất

tích cực của huyện Ba Vì trong những năm vừa qua. Đó thực sự là những

nỗ lực rất đáng ghi nhận.

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát, đánh giá về năng lực công tác của đội

ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

TT Tiêu chí đánh giá Số lƣợng Tỷ lệ

1 Giỏi 51/169 30,18%

2 Khá 62/169 36,69%

3 Trung bình 43/169 25,44%

4 Yếu 13/169 7,69%

5 Kém 0/169 0%

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)

Đến nay, tại huyện Ba Vì có 66,6% cán bộ công chức chủ chốt tại

các cơ quan ban ngành huyện có trình độ sau đại học (Thạc sĩ, Tiến sĩ) và

66% cán bộ chủ chốt ở thị trấn Tây Đằng và 78,2% cán bộ chủ chốt ở các

xã có trình độ chuyên môn đại học. Đây là một con số đáng ngưỡng mộ ở

một huyện còn nhiều khó khăn như Ba Vì. Kết quả khảo sát điều tra tại

Bảng 2.4 cho thấy gần 70% người được hỏi đánh giá trình độ chuyên môn

37

của đội ngũ cán bộ công chức của huyện ở mức khá, giỏi (Điều này được

nhìn nhận từ trong quá trình làm việc của cán bộ công chức huyện).

2.2.1.4. Phẩm chất đạo đức

Đa số đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì có đạo đức cách mạng

tốt luôn luôn cố gắng rèn luyện tu dưỡng đạo đức theo năm tiêu chí đã

nêu trên. Hầu hết công chức hành chính trong huyện có tác phong đĩnh

đạc lịch sự, có văn hóa giao tiếp ở công sở, văn hóa giao tiếp với nhân

dân, có lối sống giản dị gần gũi với nhân, chấp hành nghiêm chỉnh chủ

trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên

vẫn còn một số ít đồng chí có đạo đức tác phong chưa tốt, không được

nhân dân đánh giá cao. Rõ ràng đây là một hiện tượng rất đáng buồn, tuy

đó có thể chỉ là những hiện tượng “con sâu bỏ rầu nồi canh” nhưng nó

cũng ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của đội ngũ cán bộ công chức trong

huyện.

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát, đánh giá về phẩm chất đạo đức của đội

ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

TT Tiêu chí đánh giá Số lƣợng Tỷ lệ

1 Rất tốt 35/169 20,71%

2 Tốt 66/169 39,05%

3 Khá 41/169 24,26%

4 Trung bình 18/169 10,65%

5 Yếu, kém 9/169 5,33%

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra)

38

Một trong những tiêu chí rất quan trọng nhằm đánh giá được văn

hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì. Tuy nhiên,

khi thực hiện hoạt động khảo sát thì cho thấy chỉ có gần 60% người được

hỏi đánh giá phẩm chất đạo đức của người cán bộ công chức của huyện ở

mức tốt hoặc rất tốt. Ngược lại, có 5,33% người tương đương với 9/169

người được hỏi đánh giá là yếu, kém. Họ cho rằng nhiều cán bộ công

chức hiện nay còn quan liêu, hành chính làm khó nhân dân trong lĩnh vực

mình phụ trách.

2.2.1.5. Phong cách làm việc

Đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì thì nhìn chung mỗi

một đồng chí, luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ ở vị trí mà mình đảm

nhiệm, có ý thức tự giác trau dồi, học tập, nâng cao khả năng làm việc của

cá nhân. Hằng năm các phòng đều có các đồng chí được nhận bằng bằng

khen giấy khen, danh hiệu chiến sĩ thi đua nhằm ghi nhận khả năng làm

việc của các đồng chí đó và sự nỗ lực của cả tập thể. Tuy nhiên do nhiều

lý do chủ quan và khách quan khả năng làm việc của đội ngũ cán bộ công

chức huyện Ba Vì còn nhiều hạn chế, có lúc còn chưa đáp ứng được nhu

cầu công việc đặt ra. Đặc biệt trong cơ chế mới một số đồng chí còn tỏ ra

lúng túng trong việc thích nghi hay một số đồng có tuổi thậm chí còn có

biểu hiện ngại, lười thích nghi với cơ chế mới. Vấn đề nâng cao khả năng

làm việc của đội ngũ cán bộ công chức trong huyện đâng là một vấn đề

bức thiết, quan trọng góp phần quyết định đảm bảo chất lượng và hiệu quả

lảm việc của bộ máy hành chính huyện Ba Vì.

39

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát, đánh giá về kỹ năng làm việc của

đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

TT Tiêu chí đánh giá Số lƣợng Tỷ lệ

1 Rất hiệu quả 50/169 29,58%

2 Hiệu quả 52/169 30,76%

3 Bình thường 45/169 26,63%

4 Ít hiệu quả 16/169 9,47%

5 Không hiệu quả 6/169 3,55%

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)

Trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì đã thay

đổi phong cách làm việc, thúc đẩy cải cách hành chính, áp dụng công

nghệ thông tin trong quá trình làm việc theo đúng các chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt, bộ phận tiếp

dân, một cửa đã làm việc theo đúng quy trình được xây dựng. Tuy nhiên,

một số cán bộ công chức vẫn còn tư tưởng cũ chưa kịp thời cập nhật

những thay đổi trong công tác nên phong cách làm việc còn chậm ảnh

hưởng đến công việc và làm mất thời gian của người dân.

2.2.2. Thực trạng thực hiện chức năng văn hóa chính trị đối với đội

ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

2.2.2.1. Điều chỉnh, định hướng hành vi và các quan hệ xã hội, nâng cao

nhận thức, giáo dục chính trị trong đội ngũ cán bộ công chức Huyện

ác định rõ nền tảng chính trị là chủ nghĩa Mác – Lê Nin với những

kim chỉ nan định hướng trong xây dựng văn hóa chính trị, tư tưởng Hồ

Chí Minh về văn hóa, về cán bộ… kết hợp với chủ trương, đường lối của

40

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xu hướng hội nhập khu

vực và thế giới với những diễn biến phức tạp của cuộc chiến tranh thương

mại trên toàn cầu như hiện nay. Nâng cao trình độ trí tuệ và bản lĩnh

chính trị của toàn Đảng và của đảng viên, mỗi cán bộ, trước hết là đối với

đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp không được dao động trong bất

cứ tình huống nào. Kiên định đường lối đổi mới của Đảng, chống bảo thủ,

giáo điều, trì trệ hoặc nóng vội, chủ quan, đổi mới vô nguyên tắc.

Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về chức năng điều chỉnh, định hƣớng cho

hành vi và các quan hệ xã hội, nâng cao nhận thức, giáo dục chủ thể

chính trị của văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức

huyện Ba Vì

Mức độ thực hiện (%)

TT Các tiêu chí Yếu Tốt Khá Rất tốt Trung bình

21/169 37/169 68/169 36/169 7/169 1

4,14 12,43 21,89 42,24 21,30 Điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người

23/169 29/169 59/169 48/169 10/169 2

5,92 13,61 17,16 34,91 28,40 Điều chỉnh mối quan hệ giữa con người và xã hội

18/169 41/169 53/169 44/169 13/169 3 Định hướng các hành vi về chính trị 7,69 10,65 24,26 31,36 26,03

8/169 28/169 71/169 39/169 23/169

4 Nâng cao nhận thức về hệ thống chính trị 13,61 4,73 16,57 42,01 23,07

16/169 42/169 55/169 50/169 6/169 5

9,47 24,85 32,54 29,58 3,55 Tuyên truyền và giáo dục các kiến thức về chính trị

41

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)

Kết quả khảo sát tại bảng 2.7 cho thấy, đa số người được hỏi đánh

giá chức năng điều chỉnh, định hướng cho hành vi và các quan hệ xã hội,

nâng cao nhận thức, giáo dục chủ thể chính trị của văn hóa chính trị đối

với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì ở mức độ khá, tốt. Đặc biệt,

trong mối quan hệ giữa con người với con người đã được điều chỉnh tích

cực khi đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chức năng của văn hóa chính

trị.

2.2.2.2. Tổ chức hoạt động quản lý xã hội

Nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý

của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản Việt Nam

lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn

minh. Sự phát triển rất nhanh, rất mạnh của khoa học- công nghê, dẫn đến

sự phát triển lực lượng sản xuất ở một trình độ rất cao, tạo ra một khối

lượng của cải vật chất khổng lồ; nhiều ngành sản xuất hàng hóa và dịch

vụ với nhiều sản phẩm mới xuất hiện, tuổi đời của sản phẩm được rút

ngắn. Điều này dẫn đến quá trình gia nhập, rút khỏi thị trường và tái cơ

cấu sản xuất diễn ra liên tục, trên phạm vi rộng.

Để khắc phục những hạn chế vốn có của nền kinh tế thị trường thì

Đảng ta xác định xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa chính, là khía cạnh văn hoá của tăng trưởng kinh tế: tăng trưởng

phải gắn liền với tiến bộ, với việc đảm bảo quyền lợi của đa số nhân dân

lao động và thực hiện công bằng xã hội.

42

Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về chức năng tổ chức hoạt động

quản lý xã hội của văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức

huyện Ba Vì

Mức độ thực hiện (%)

TT Các tiêu chí Rất Trung Tốt Khá Yếu tốt bình

28/169 50/169 42/169 39/169 10/169 Đối với xây dựng và phát 1 triển kinh tế 16,57 29,58 24,85 23,07 5,92

19/169 36/169 69/169 40/169 5/169 Giải quyết các vấn đề 2 chính trị 11,24 21,30 40,83 23,67 2,96

22/169 45/169 70/169 26/169 6/169 Giải quyết các vấn đề xã 3 hội 13,02 26,63 41,42 15,38 3,55

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)

Kết quả khảo sát về chức năng tổ chức và quản lý xã hội của văn

hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì cho thấy tù

khi xây dựng văn hóa chính trị theo chủ trương, đường lối của Đảng thì

đội ngũ cán bộ công chức đã hình thành cho mình được các kỹ năng về tổ

chức và quản lý qua đó gián tiếp thực hiện chức năng của văn hóa chính

trị. Đây được cho là kết quả tốt, vì bản thân người cán bộ công chức vừa

là chủ thể vừa là khách thể của văn hóa chính trị.

2.2.2.3. Đánh giá và dự báo chính trị

Dự báo tình hình thế giới trong những năm tới vẫn tiếp tục diễn

biến phức tạp, nhanh chóng, khó lường với nhiều mâu thuẫn mới, xu

hướng mới, nhiều vấn đề mới nảy sinh. Việt Nam đang hội nhập sâu rộng

43

đối với nền kinh tế thế giới, chính vì vậy, bên cạnh những mặt tích cực thì

đội ngũ cán bộ, đảng viên có thể gặp phải những cám dỗ của đời sống

kinh tế hiện đại. Thực trạng suy thoái về đạo đức trong cán bộ, đảng viên

đã và đang có những diễn biến phức tạp, trong Nghị quyết Trung ương 4

khoá I đã nêu lên những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng

Đảng hiện nay: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có

những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp,

suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện

khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ

hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham

nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...”, những biểu hiện đó có nguy

cơ làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, thậm

chí có những yếu kém khuyết điểm kéo dài qua nhiều năm chậm được

khắc phục, nếu không được sửa chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh

đạo của Đảng và sự mất dần lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chế độ

Xã hội chủ nghĩa mà Đảng đang ra sức phấn đấu xây dựng.

44

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát văn hóa chính trị về chức năng đánh giá

và dự báo đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

Mức độ

TT Yếu tố ảnh hƣởng Rất Trung Tốt Khá Yếu tốt bình

Thái độ của cán bộ công 58/169 69/169 38/169 4/169 0/169

chức trước sự biến động 1 của kinh tế, chính trị và xã 34,32 40,83 22,48 2,37 0

hội

Nhận thức của của cán bộ 46/169 71/169 47/169 5/169 0/169

công chức trước sự biến 2 động của kinh tế, chính trị 27,22 42,01 27,81 2,96 0

và xã hội

Dự báo… của cán bộ công 38/169 85/169 32/169 12/169 2/169

chức trước sự biến động 3 của kinh tế, chính trị và xã 22,48 50,30 18,93 7,10 1,18

hội

Hành động thực tiễn của 41/169 63/169 44/169 17/169 4/169

cán bộ công chức trước sự 4 biến động của kinh tế, 24,26 37,28 26,03 10,06 2,37

chính trị và xã hội

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)

Có thể nói rằng, chức năng đánh giá và dự báo của văn hóa chính trị

giúp những chủ thể thực hiện nó có những thái độ, nhận thức đúng đán

hơn về thực trạng tình hình chính trị - xã hội của đất nước nói chung và

45

huyện Ba Vì nói riêng, qua đó có những dự báo chính xác và đề xuất được

những hành động cụ thể. Kết quả khảo sát cho thấy đa phần đội ngũ cán

bộ công chức huyện Ba Vì đã thực hiện tốt chức năng này của văn hóa

chính trị đặc biệt là thái độ của đội ngũ này và ứng biến của họ trước

những diễn biến về chính trị - kinh tế - xã hội của đất nước.

2.3. Đánh giá thực trạng văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ công

chức huyện Ba Vì

2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân

2.3.1.1. Ưu điểm

Ba Vì là một vùng kinh tế, văn hóa, xã hội kém phát triển so với các

quận, huyện khác của thành phố Hà Nội, có vị trí chiến lược về chính trị

và an ninh quốc phòng, nhân dân trên địa bàn huyện có truyền thống cách

mạng, yêu nước, hiếu học, siêng năng, cần cù, và cán bộ công chức được

xác định là gốc rễ, là nhân tố quyết định thành bại của mọi công việc

trong phát triển toàn diện của đất nước. Nhờ sự quan tâm chỉ đạo sát sao

của Đảng bộ huyện, công tác phát triển Đảng đã tiến bộ không ngừng, số

đảng viên mới không chỉ tăng về số lượng mà còn bảo đảm cả về chất

lượng, các đảng viên mới được kết nạp là những quần chúng ưu tú, tích

cực trong công tác, được rèn luyện, thử thách trải qua thực tiễn; có bản

lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, có trình độ, năng

lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng vào việc thực

hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

Đảng bộ huyện đã đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện thành

công Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII về công tác xây dựng và phát triển

Đảng như: tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, củng cố các

tổ chức đoàn thể; tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc việc

46

thực hiện các kế hoạch kết nạp, kế hoạch bồi dưỡng quần chúng ưu tú của

các chi bộ ngay từ đầu năm; chú trọng phát triển Đảng trong các Doanh

nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đoàn viên ở nông thôn, quan tâm tỷ lệ

đảng viên trong các lĩnh vực y tế, giáo dục…; phấn đấu mỗi chi bộ khu

dân cư phát triển ít nhất 01 đảng viên/năm; phát triển đảng viên tăng bình

quân hàng năm trên 6%...

Để làm tốt công tác tạo nguồn phát triển đảng viên, hàng năm

Huyện ủy đã chỉ đạo Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị mở lớp bồi dưỡng

kiến thức về Đảng cho các quần chúng ưu tú và mở lớp bồi dưỡng kiến

thức cho các đảng viên mới kết nạp. Chỉ tính riêng năm 2017 huyện đã kết

nạp được 543/500 đảng viên (vượt chỉ tiêu 8.6%). Trong đó tiêu biểu là

một số chi, đảng bộ đã hoàn thành vượt mức đề ra trong năm như: chi bộ

Viện kiểm sát nhân dân kết nạp 02 đồng chí (vượt 200%), chi bộ Trường

THPT Quảng Oai kết nạp 03 đồng chí (vượt 150%), Đảng bộ Công an

huyện kết nạp 21 đồng chí (vượt 111%), Đảng bộ xã Vân Hòa kết nạp 21

đồng chí (vượt 116%), Đảng bộ xã Minh Châu kết nạp 10 đồng chí (vượt

111%)....

Mặt khác, đội ngũ cán bộ công chức huyện đã và đang tích lũy,

hoàn thiện các giá trị chính trị, góp phần đấu tranh kiên quyết chống các

biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, lối sống và đạo đức xã hội,

chống các quan điểm sai trái với đường lối.

Với những kết quả đã đạt được về văn hóa chính trị đối với đội ngũ

cán bộ công chức trên địa bàn huyện Ba Vì hiện nay sẽ thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội huyện trong thời gian tới. Hiện nay, chương trình nông

thôn mới được tất cả các xã, thị trấn trên toàn huyện hưởng ứng nhiệt tình

và đóng góp nhiều hơn cho mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,

47

làm cho bộ mặt nông thôn, vùng núi của huyện có sự thay đổi đáng kể về

đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện hơn. Nguyên

tắc tập trung dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện được phát huy tốt hơn,

cùng với quá trình này, trình độ văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ

công chức, nhất là cán bộ công chức ở cơ sở được nâng lên đáng kể, làm

tăng niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, góp phần thúc

đẩy sự nghiệp đổi mới phát triển trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

2.3.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm

* Nguyên nhân khách quan

Ba Vì là một huyện không những có vị trí chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội mà còn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh

là cửa ngõ phía Tây của thành phố Hà Nội. Đội ngũ cán bộ, công chức

huyện Ba Vì có ý chí vươn lên và kiên cường, luôn phấn đấu hướng tới

các giá trị văn hóa chính trị cao đẹp, tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ

công chức và đảng viên, luôn gắn bó mật thiết với Đảng, tham gia quản lý

đảng viên, phát hiện những đảng viên thoái hóa, biến chất để Đảng xem

xét xử lý kịp thời, đồng thời rà soát, giới thiệu những quần chúng ưu tú có

tư tưởng rõ ràng và lý tưởng Cách mạng trong sáng cho Đảng xem xét kết

nạp, động viên cổ vũ những đảng viên tốt, quên mình vì cuộc sống hạnh

phúc, ấm no của nhân dân.

* Nguyên nhân chủ quan

Sau gần 32 năm đổi mới, đã thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng

và là định hướng chính trị quan trọng cho các cấp ủy Đảng, nhằm phù hợp

với điều kiện hoàn cảnh của huyện cần cụ thể hóa các chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhờ đó, trong quá trình

48

lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ được giao,đội ngũ cán

bộ công chức đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Đảng

bộ đã tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết số 01-NQ/TW ngày 28-3-

1992 của Bộ Chính trị (khóa VII) về “Công tác lý luận trong giai đoạn

hiện nay” tới toàn thể cán bộ, đảng viên, nhằm làm rõ mục đích, yêu cầu,

tầm quan trọng, nội dung của Nghị quyết, việc học tập, quán triệt đã làm

rõ nội dung của Nghị quyết gồm những nhiệm vụ, 4 phương châm lớn, 9

hướng nghiên cứu chủ yếu, 6 nhóm biện phápcơ bản đẩy mạnh công tác lý

luận trong thời gian tới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công

tác lý luận.

Hầu hết các cán bộ từ huyện đến cơ sở đều có ý thức trách nhiệm,

trung thực, tính thật thà, có lối sống giản dị, đạo đức trong sáng, đoàn kết,

gắn bó mật thiết với nhân dân là thước đo hoạt động thực tiễn của đội ngũ

cán bộ công chức huyện Ba Vì.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở trên việc phát triển của văn

hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì thời gian qua

là nhờ những điều kiện thuận lợi được nêu ra ở trên, về văn hóa chính trị

thì đội ngũ cán bộ công chức huyện đã có nhiều mặt chưa ngang tầm theo

đòi hỏi và yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Có những

yếu kém đang hạn chế sự phát triển văn hóa chính trị của người cán bộ

công chức ở cơ sở, thậm chí còn thiếu hụt một số giá văn hóa chính trị

truyền thống.

49

Một số cán bộ công chức huyện Ba Vì chưa được đào tạo căn bản, khoa

học, đúng chuyên môn nên trình độ học vấn chưa được đánh giá cao, đồng

thời tỷ lệ cán bộ, công chức học hệ bổ túc và vừa học, vừa làm còn nhiều.

Chính sự yếu kém này về tư duy logic, tu duy hệ thống và tư duy lý

luận mà trong nhận thức, xử lý các vấn đề kinh tế - xã hội của một bộ

phận cán bộ còn bị động và lúng túng, khi tổ chức triển khai, vận dụng

vào thực tiễn không nhất quán, thậm chí còn trái ngược nhau. Chẳng hạn,

đường lối, chủ trương về quốc phòng, an ninh của Đảng ta đã được thực

hiện như sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng nhưng chưa sát thực tế hội nhập

kinh tế quốc tế hiện nay hay như việc đầu tư vào các chương trình đề ra

kém hiệu quả dẫn đến thực hiện chỉ tiêu của huyện chưa hoàn thành theo

kế hoạch. Công tác bảo vệ, khôi phục rừng và trồng cây chưa được thực

hiện thường xuyên, việc phát triển y tế, văn hóa ở huyện triển khai thực

hiện còn hạn chế, việc củng cố hiệu lực bộ máy tổ chức nhà nước, xây

dựng theo hướng của dân, do dân và vì dân trong công tác tổ chức hệ

thống chính trị, chúng ta chưa có chương trình cụ thể và việc quản lý nhà

nước, quản lý xã hội bằng pháp luật chưa được nghiêm ngặt và hiệu lực

chưa cao. Trong công tác xây dựng Đảng và công tác cán bộ chưa giải

quyết triệt để, kịp thời còn có hiện tượng tiêu cực xảy ra trong một bộ

phận đội ngũ cán bộ công chức lãnh đạo cũng như đảng viên.

Ở một bộ phận cán bộ công chức trên địa bàn huyện lại thiếu tinh

thần sáng tạo, chủ động, ý thức tổ chức kỷ luật yếu, không tôn trọng pháp

luật, có tư tưởng phe phái, bạn bè cục bộ, họ hàng trong công việc. Ngoài

ra, đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện, cấp xã của huyện Ba Vì cón yếu

kỹ năng quản lý, lãnh đạo, chuyên môn, nghiệp vụ nhất là trong lĩnh vực

kinh tế và quản lý văn hóa, xã hội nên còn nhiều sự việc đáng tiếc xảy ra.

50

Tất cả những biểu hiện cơ bản đã trình bày trên về một bộ phận đội

ngũ cán bộ công chức trên địa bàn huyện Ba Vì đều chứng tỏ sự hụt hẫng

về văn hóa chính trị, làm cho năng lực của đội ngũ cán bộ công chức này

chưa ngang tầm với chức trách được giao trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,

HĐH, đây là những bức xúc đối với việc nâng cao văn hóa chính trị đối

với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì trong tương lai.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

* Nguyên nhân khách quan

Việt Nam đi lên xây dựng CNXH từ một đất nước có xuất phát

điểm về kinh tế thấp với một nền nông nghiệp kém phát triển, thiếu liên

kết và chịu nhiều hậu quả nặng nề của chiến tranh ác liệt, đời sống nhân

dân gặp nhiều khó khăn, cấm vận kinh tế, hoạt đông thương mại, ngoại

thương kém phát triển. Đặc biệt, các thế lực thù địch lại ráo riết thực hiện

chiến lược “Diễn biến hòa bình”, “Bạo loạn lật đổ” gây ảnh hưởng, làm

giảm sút vai trò, ý chí phấn đấu của đội ngũ cán bộ công chức trong việc

phụng sự Tổ quốc, nhân dân. Mặc khác, hầu hết các cán bộ, chủ chốt, cán

bộ công chức tại các cơ quan quản lý nhà nước đều là đảng viên Đảng

Cộng sản Việt Nam, nên nếu không có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên

của các tổ chức, cá nhân và

* Những nguyên nhân chủ quan

Ý thức trách nhiệm rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu vươn lên trong

điều kiện mới với hội nhập khu vực, thể giới và cách mạng công nghiệp

4.0 của đội ngũ cán bộ công chức trên địa bàn huyện Ba Vì còn thấp.

Các cấp ủy các cấp chưa quan tâm nhiều việc giúp đỡ, theo dõi,

kiểm tra cơ sở thường xuyên và liên tục về thực hiện công tác Đảng trong

khoảng thời điểm từ 2013 đến 2017, như: phát huy tiềm năng, cụ thể hóa

tiêu chuẩn, giáo dục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, có lý tưởng phẩm chất tốt,

51

làm tấm gương trong thực hành và vững mạnh trong Đảng cũng như qua

đó tiếp tục hướng phát triển tốt hơn. Công tác giáo dục tư tưởng, giáo dục

lý luận chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ công chức chưa

được quan tâm thích đáng, nhất là đội ngũ cán bộ công chức. Công tác

giám sát, kiểm tra và đôn đốc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật

của Nhà nước còn chưa thường xuyên quan tâm. Vì vậy, trong sự nghiệp

đổi mới hiện nay phải nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chính trị và

đạo đức lành mạnh, có khả năng đáp ứng được đòi hỏi đổi mới của đất

nước nói chung, xây dựng, phát triển huyện Ba Vì nói riêng.

Mặt khác, văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức trong

thời kỳ đổi mới vừa qua cũng cho thấy cần phải chú trọng hơn việc giáo

dục tình cảm cách mạng, giáo dục truyền thống yêu nước, giáo dục bản

chất siêng năng, chịu khó, cần cù cũng như luôn có ý thức giữ gìn và phát

huy mạnh mẽ truyền thống anh hùng của nhân dân, của huyện, tăng

cường hoàn thiện từng bước thể chế và thiết chế chính trị, đồng thời phát

huy quyền làm chủ trong sinh hoạtchính trị, đổi mới công tác lãnh đạo và

quản lý, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ chuyên môn, lý

luận chính trị của đôi ngũ cán bộ công chức ở cơ sở, góp phần nâng cao

chất lượng của văn hóa chính trị ở huyện Ba Vì trong giai đoạn hiện nay.

2.3.3. Những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết

Mâu thuẫn giữa tư duy lý luận còn hạn chế của đội ngũ cán bộ công

chức huyện Ba Vì và đòi hỏi của sự phát triển ngày càng cao, điều này

đang làm thay đổi phương thức tồn tại, vai trò và hoạt động sống của con

người. Con người đưa ra những quyết định nhanh, đề xuất cái mới kịp

thời, tối ưu do có những kiến thức về khoa học, công nghệ.

Đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì còn bị hạn chế nhiều mặt,

trình độ lãnh đạo quản lý, trình độ nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ, tư

52

duy lý luận còn chịu ảnh hưởng nặng nề của tâm lý tiểu nông do xuất phát

đểm từ một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu đi lên xã hội chủ nghĩa.

Tuy nhiên, sự nhận thức giữa cái lạc hậu, cái cũ và cái mới thường không

đơn giản, có những lúc bị thái quá dẫn đến những lệch lạc trong đánh giá,

trong thị hiếu nghệ thuật, xem xét các sự kiện chính trị, xã hội.

Chính vì vậy, nhận thức về tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ công

chức là hết sức cần thiết, bởi vì sứ mệnh lịch sử, trách nhiệm nặng nề của

một Đảng cầm quyền trong thời đại mới phụ thuộc vào sự cân nhắc, năng

lực sáng tạo của đội ngũ cán bộ công chức về mặt lý luận, cũng như mặt

thực tiễn.

Đội ngũ cán bộ công chức ngày càng đóng vai trò hết sức quan

trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và để thực hiện được vai trò này,

đội ngũ cán bộ công chức huyện trước hết phải chú trọng đến việc nghiên

cứu lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chuyên môn nghiệp vụ,

khoa học kỹ thuật cũng như bài học của thế giới và khu vực. Đội ngũ cán

bộ công chức cơ sở phải giữ vững lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có tinh thần

đoàn kết thống nhất trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng.

Mâu thuẫn giữa yêu cầu về văn hóa chính trị ở đội ngũ cán bộ công

chức huyện Ba Vì nói riêng, ở đội ngũ cán bộ công chức nói chung và với

những tâm lý, hành vi tiểu nông, tập quán lạc hậu… văn hóa chính trị đã

và đang xây dựng, hình thành ở đội ngũ cán bộ công chức cơ sở hiện nay

là văn hóa chính trị xã hội chủ nghĩa, mang đặc trưng giai cấp, dân tộc và

nhân loại và có quan niệm thực tiễn xã hội chủ nghĩa, phục vụ cho việc

cải tạo và xây dựng nền kinh tế, quốc phòng, an ninh, xây dựng cuộc sống

mới ấm no, hạnh phúc. Văn hóa chính trị luôn phản ánh sự thật chính

nghĩa, thể hiện trong đấu tranh xóa bỏ tàn dư văn hóa và văn hóa chính trị

của chế độ phong kiến, thực dân, xóa bỏ phong tục tập quán tâm lý lạc

53

hậu, lỗi thời của xã hội cũ, trong lao động sản xuất. Ngoài ra, còn có mâu

thuẫn giữa hạn chế về năng lực thuyết phục, năng lực tổ chức và huy động

quần chúng của đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì với yêu cầu ngày

càng cao trong sự phát triển chung của phát triển đất nước. Trong sự

nghiệp đổi mới hiện nay, muốn xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức

có phẩm chất chính trị và đạo đức lành mạnh, có đủ trình độ, có năng lực

và khả năng đáp ứng được đòi hỏi mới về phát triển kinh tế - xã hội của

huyện thì cần phải giải quyết trước hết một số mâu thuẫn nói trên, đây là

những mâu thuẫn cần phải được giải quyết một cách vững chắc, thận

trọng để từng bước xây dựng và hoàn chỉnh đội ngũ nhân lực, lực lượng

nòng cốt để tạo lập nền văn hóa chính trị lành mạnh và phát triển ở huyện

Ba Vì.

Như vậy, văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện

Ba Vì hiện nay đã đạt được trình độ nhất định. Trên cơ sở phân tích

những ưu điểm và hạn chế về phát triển năng lực, phẩm chất của đội ngũ

cán bộ công chức ở Ba Vì hay văn hóa chính trị đối với đội ngũ này hiện

nay cho thấy vai trò, vị trí quan trọng của văn hóa chính trị đối với việc

nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức của nước ta nói chung

và huyện Ba Vì nói riêg. Đội ngũ cán bộ công chức vừa là đối tượng

hưởng thụ, vừa là chủ thể sáng tạo, chịu sự tác động của văn hóa chính trị

trog quá trình công tác của mình. Tuy nhiên, do yêu cầu của tình hình mới

trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

trình độ văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều bất

cập. Do đó, cần phải có phương hướng, giải pháp khắc phục thực trạng đó

để nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức ở huyện

Ba Vì hiện nay.

54

Tiểu kết chƣơng

Là huyện thuộc một tỉnh nằm ở cửa ngõ chiến lược phía Tây thủ đô

Hà Nội, huyện Ba Vì với những đặc thù thuận lợi và khó khăn của mình

đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển, nâng cao văn hóa chính

trị đối với đội ngũ cán bộ công cức của huyện. Chương 2 của luận văn cho

thấy, phần lớn, đội ngũ cán bộ công chức hành chính huyện Ba Vì đều có

trình độ văn hóa chính trị đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra, đội ngũ

cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, lịch sự, gần gũi với nhân dân, có

đạo đức tác phong đĩnh đạc và nhiều người có trình độ cao cấp về lý luận

chính trị và trình độ chuyên môn trên đại học. Tuy nhiên, trình độ văn hóa

chính trị đối với đội ngũ này vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém do nhiều

nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, chưa đáp ứng được yêu cầu,

nguyện vọng của nhân dân, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi

mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và do nhiều nguyên nhân khách quan

cũng như chủ quan.

55

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO VĂN HÓA

CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC HUYỆN BA VÌ,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Những phƣơng hƣớng cơ bản nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ

cán bộ công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

3.1.1. Xây dựng, phát triển nền văn hóa chính trị Việt Nam tiên tiến, hiện

đại, đặc sắc

Dưới sự lãnh đạo của Đảng văn hóa chính trị của Việt Nam có những

nét hiện đại, tiên tiến, đặc sắc được thể hiện ở các khía cạnh sau:

Thứ nhất, về lựa chọn giá trị, các giá trị văn hóa chính trị truyền thống

tốt đẹp của dân tộc được kết tinh qua quá trình dựng nước và giữ nước được

Đảng ta khẳng định là yếu tố quan trọng trong xây dựng nền văn hóa chính trị

Việt Nam hiện đại, tiên tiến, đặc sắc, đồng thời chúng ta cũng phải tiếp thu có

chọn lọc các giá trị văn hóa chính trị tinh hoa của các nước trên thế giới, trên

cơ sở lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam,

nền tảng tư tưởng cho hành động. Chính vì cách lựa chọn các giá trị cốt lõi

như vậy nên Đảng và Nhà nước ta vẫn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, trong

bối cảnh các nước xã hội chủ nghĩa ở Liên ô và Đông Âu sụp đổ vào thập

kỷ cuối cùng của thế kỷ , đồng thời Đảng cũng khẳng định chúng ta “Đổi

mới” nhưng tuyệt đối không “Đổi màu” là chủ trương thực hiện đường lối đổi

mới toàn diện đất nước. Bản chất nền chính trị của chúng ta là khoa học, dân

chủ, cách mạng và nhân văn, là nền chính trị hướng tới mục đích dân giàu,

nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh và phấn đấu vì hạnh phúc

của nhân dân.

56

Thứ hai, kinh tế thị trường kích thích sự phát triển kinh tế, khơi dậy

tính năng động, sáng tạo của con người, phát huy sức sản xuất, tính hiệu quả

trong việc sử dụng hợp lý các nguồn lực nên việc xây dựng một nền kinh tế

thị trường là một tất yếu kinh tế khách quan… Tuy nhiên, kinh tế thị trường

cũng có rất nhiều mặt trái, đó là tạo ra sự bất công, bất bình đẳng, là sự cạnh

tranh tàn khốc “Cá lớn nuốt cá bé”, phân cực trong xã hội, phân hóa giàu

nghèo; làm băng hoại sòng phẳng, lạnh lùng hơn; khai thác cạn kiệt môi

trường, tài nguyên vì mục tiêu lợi nhuận kinh tế thuần túy; làm phai nhạt

những giá trị văn hóa truyền thống… Để khắc phục những hạn chế vốn có của

nền kinh tế thị trường, Đảng ta xác định xây dựng nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa chính và đây là khía cạnh văn hóa chính trị trong tăng

trưởng kinh tế: tăng trưởng phải gắn liền với tiến bộ và thực hiện công bằng

xã hội. đảm bảo quyền lợi của đa số nhân dân lao động.

Thứ ba, việc khẳng định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân đã

được ghi lại trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013

khi khẳng định Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chúng ta đang hướng

tới là của dân, do dân, vì dân.

Thứ tư, mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác, chủ động và

tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, khẳng định Việt Nam sẽ tham gia tích cực

vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực và là bạn, đối tác tin cậy của các

nước trong cộng đồng quốc tế.

Thứ năm, chúng ta xác định rõ nhiệm vụ them chốt là xây dựng Đảng,

để lãnh đạo đất nước nắm bắt cơ hội, đạt được mục tiêu cao cả đã đề ra, vượt

qua khó khăn, Đảng - người lãnh đạo đất nước.

57

3.1.2. Xây dựng người cán bộ công chức phát triển toàn diện

Trong nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức và hoạt động văn hóa

chính trị ở huyện Ba Vì hiện nay tồn tại việc xử lý lệch lạc mối quan hệ giữa

đặc trưng hiện đại, tiên tiến, đặc sắc với đặc trưng bản sắc dân tộc của văn

hóa, đồng thời tồn tại những biểu hiện xa rời các đặc trưng định tính nói trên,

mà sự hiện diện cho một số tồn tại ấy nổi lên trước hết ở sự suy thoái về đạo

đức, tư tưởng chính trị, lối sống ở một bộ phận không nhỏ đảng viên, cán bộ

công chức huyện… làm suy giảm uy tín của Đảng, Nhà nước và gây sự bất

bình của nhân dân. Do đó, để phát huy sức mạnh tổng hợp, trên mọi mặt trận

của hệ thống chính trị, qua đó chủ động và tự giác của chủ thể văn hóa, bao

gồm cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng là

phương hướng cơ bản để nâng cao văn hóa chính trị nói chung và văn hóa

CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán bộ công chức nói riêng, nhằm xây dựng

môi trường văn hóa lành mạnh và phát triển một nền văn hóa trong đó có sự

thống nhất hài hòa giữa các nhân tố văn hóa dân tộc, giai cấp và nhân loại.

Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện tiêu chuẩn hóa

chức danh phù hợp với thực tế, thận trọng, tránh hình thức và phải dựa trên cơ

sở đảm bảo nguyên tắc dân chủ tập trung. Đồng thời, Đảng và Nhaf nước phải

có kế hoạch bồi dưỡng, bố trí sử dụng và luân chuyển cán bộmột cách hợp lý,

đảm bảo các loại trình độ chuyên môn, đồng đều giữa các độ tuổi và kinh

nghiệm chính trị. Phát huy công bằng xã hội, dân chủ và đẩy mạnh các phong

trào xã hội lành mạn là phương hướng nâng cao văn hóa chính trị nói chung

và văn hóa chính trị của người cán bộ công chức nói riêng. Hơn nữa, đó lại là

cơ sở xã hội vững chắc, tạo lập và nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ

cán bộ công chức ở Ba Vì phát triển toàn diện đức - tài.

3.1.3. Gắn lý luận với thực tiễn

58

Trong khuôn khổ của pháp luật đảm bảo sự công bằng trong cạnh tranh

và bảo đảm vai trò vai trò chỉ đạo của kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể. Trong

đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cần phải quán

triệt rõ tính chất xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.

Bởi vậy quá trình xây dựng và phát triển văn hóa chính trị đối với đội

ngũ cán bộ công chức ở Ba Vì muốn là cơ sở thực tiễn để hoạch định đường

lối, chính sách kinh tế - xã hội có tính khả thi và phù hợp với điều kiện cụ thể

ở huyện trong việc tháo gỡ khó khăn để phát triển thì phải xuất phát từ thực tế

khách quan của nền kinh tế ở nước ta nói chung và huyện Ba Vì nói riêng.

Hơn nữa, chúng ta luôn phải thận trọng trước những âm mưu của chủ nghĩa tư

bản thực thi chiến lược “Chi phối đầu tư để buộc ta phải thay đổi đường lối,

chính sách” thông qua “Ngoại giao thân thiện” khi chúng ta đang mở cửa hội

nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay. Như vậy, phải gắn liền

với nhiệm vụ trọng tâm của Đảng ta là xây dựng và phát triển nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới với bối cảnh Cách

mạng cộng nghiệp 4.0 trong nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ

chủ chốt cấp xã ở huyện Ba Vì.

Đồng thời, phải gắn liền với việc tăng cường cuộc vận động xây dựng

chỉnh đốn Đảng, đổi mới hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng với

vấn đề nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.

Trong bối cảnh hiện nay, các trào lưu tư tưởng và chính trị phi mác xít ào ạt

du nhập vào nước ta qua nhiều kênh khác nhau với vô số nội dung phản động

núp dưới vỏ bọc tinh vi, không đúng sự thật, có tính mới mẻ và hấp dẫn, dễ

dàng tạo ra một tâm lý sùng bái trong một bộ phận nhân dân và cán bộ tại cơ

sở.

59

3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ

cán bộ công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

3.2.1. Nâng cao tri thức chính trị, ý thức chính trị, lý tưởng chính trị, niềm

tin chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì

3.2.1.1. Về nâng cao tri thức chính trị

Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức học tập, bồi dưỡng và

giảng dạy trong hệ thống trường chính trị (các cơ sở được giao nhiệm vụ đào

tạo, bồi dưỡng chính trị), đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng

trong Đảng, trước hết cho đội ngũ cán bộ chủ chốt lãnh đạo và quản lý chủ

chốt các cấp, nâng cao tính thiết thực và hiệu quả của chương trình là những

yêu cầu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới năng lực lãnh đạo của Đảng, qua

đó, đội ngũ cán bộ công chức không ngừng nâng cao tri thức chính trị, cụ thể

là:

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ cho các cơ sở khi được xây

dựng thì các cấp ủy Đảng và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cần đảm bảo theo

đúng quy hoạch, có tính kế cận, mang tính lâu dài. Phải phân công công việc

thực sự hợp lý cho cán bộ, như phân công nhiệm vụ cơ bản sát với chuyên

môn được đào tạo hoặc được phân công đi tập huấn để về đảm nhiệm các

nhiệm vụ khác. Đặt chất lượng, hiệu quả công việc lên hàng đầu để đánh giá

chất lượng cán bộ hàng năm, cần hạn chế tối đa việc phân công công việc trái

chuyên ngành được đào tạo.

3.2.1.2. Về nâng cao ý thức chính trị

Trong thời kỳ đổi mới, cần có một số định hướng, giải pháp cơ bản để

nâng cao ý thức chính trị, nhận thức chính trị đối với đội ngũ cán bộ cơ sở ở

huyện Ba Vì sau:

60

Một là, các biện pháp, hình thức thích hợp để tuyên truyền chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cần được các cấp ủy

Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội quan tâm hơn nữa để tăng

cường thực hiện, qua đó, thúc đẩy làm cho cán bộ, công chức trên địa bàn

huyện hiểu rõ vị trí, vai trò của mình trong xã hội, hiểu rõ quyền lợi và nghĩa

vụ của mình đối với cơ quan địa phương, đơn vị; đặc biệt trong giai đoạn hội

nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

Hai là, để xây dựng và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa – tinh

thần cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cần có cơ chế, chính sách sát thực, kịp thời

và phù hợp với thực tiễn.

Ba là, cần thường xuyên chăm lo việc giáo dục chính trị, tư tưởng cho

đội ngũ cán bộ chủ chốt tại các tổ chức Đảng cơ sở thông qua việc tuyên

truyền, giáo dục về chức năng, nhiệm vụ, vai trò, vị trí của họ trong thời kỳ

mới, đồng thời cũng cần khơi dậy ở họ tinh thần yêu nước, tinh thần tự chủ,

sáng tạo trong lao động, sản xuất, ý thức tự hào dân tộc, góp phần hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ được giao.

3.2.1.3. Về nâng cao lý tưởng chính trị, niềm tin chính trị

Một là, Nhà nước ta tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục truyền

thống, niềm tin chính trị, lý tưởng, nếp sống văn hóa và văn hóa chính trị cho

đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở khi bước vào giai đoạn phát triển mới. Gắn liền

lý tưởng cách mạng với lẽ sống của Đảng, của dân tộc là ý tưởng cách mạng,

lẽ sống của cán bộ, công chức qua đó, thúc đẩy xây dựng một nước Việt Nam

dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Hai là, tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh vì đây được xem là nội dung cơ bản nhất, có ý nghĩa quyết định, giữ vị

trí trọng tâm trong việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, qua đó tiếp tục

61

đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục tư tưởng, chính trị cho đội ngũ cán bộ

công chức huyện Ba Vì.

Ba là, xây dựng trong đội ngũ cán bộ chủ chốt nếp sống văn minh, thái

độ và hành vi ứng xử cao đẹp trong các mối quan hệ công việc, tình đồng chí;

đẩy mạnh thực hiện việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh trong tình hình mới; sẵn sàng đảm nhận nhiệm vụ khó khăn.

Bốn là, các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể cần giúp đỡ, quan tâm

đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn ở Ba Vì tiến bộ, trưởng thành về mọi mặt

và cần có kế hoạch bồi dưỡng và bố trí sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ chủ

chốt, công chức trên mặt trận tư tưởng văn hóa.

3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi chính trị đối với đội ngũ cán bộ công

chức huyện Ba Vì

3.2.2.1. Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể đội ngũ cán bộ cấp cơ sở cho

công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ hợp lý, khoa học

Trong thời gian từ năm 2013 đến nay, để đáp ứng được yêu cầu tổ chức

thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương thì đội ngũ cán bộ công chức của

huyện Ba Vì đã không ngừng phát triển và trưởng thành. Cuộc vận động xây

dựng và chỉnh đốn Đảng được Đảng bộ huyện Ba Vì báo cáo chi tiết trong

Báo cáo chính trị trình Đại hội XVI (Nhiệm kỳ 2010 – 2015) khi được đánh

giá là đạt được nhiều kết quả rất quan trọng. Vai trò, năng lực lãnh đạo của

các cấp ủy được nâng cao thông quan kết quả đổi mới và chỉnh đốn Đảng và

đây là nhân tố bảo đảm cho việc lãnh đạo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về

phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng và văn hóa.

3.2.2.2. Thực hiện đúng quy trình 3 khâu giữa quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng

và sử dụng cán bộ; tăng cường công tác luân chuyển cán bộ, như là khâu đột

phá trong công tác cán bộ

62

Để xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng cán bộ

thuộc phạm vi quản lý và đề xuất quy hoạch các chức danh thuộc diện cấp

trên quản lý thì phải căn cứ vào Nghị quyết 42 của Bộ Chính trị, Nghị quyết

04 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, quan tâm đào tạo sau đại học cho

đội ngũ cán bộ chủ chốt đối với các ngành pháp luật quản lý Nhà nước, quản

lý kinh tế, khoa học công nghệ cả trong và ngoài nước theo các dự án của Bộ,

ngành Trung ương và đề án của thành phố.

3.2.2.3. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy cơ sở

Trước hết, Đảng và các cấp ủy đảng phải tiếp tục đổi mới phương pháp

ra Nghị quyết theo hướng ngắn, gọn, dễ hiểu dễ truyền tải mang tính khả thi

cao, thiết thực, phù hợp với thực tiễn xác định khâu trọng điểm, trọng tâm để

tổ chức thực hiện, đồng thời đổi mới phong cách lãnh đạo. Chú trọng việc xây

dựng quy chế làm việc, quy chế phối hợp hoạt động giữa các khối, các ngành,

giảm bớt sự chỉ đạo bằng giấy tờ, hội họp; Xây dựng một đội ngũ cán bộ chủ

chốt cốt cán từ xã đến thôn (làng, bản, phố) đủ mạnh, thật sự là hạt nhân lãnh

đạo ở cơ sở, trước hết là đồng chí Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch UBND, hay

nói rộng hơn là trong cấp ủy cơ sở, đây chính là yếu tố trực tiếp quyết định

đến chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị và

các cán bộ, công chức được kiểm chứng cả về lý luận và thực tiễn; Tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ủy cơ sở, giữ gìn kỷ luật, kỷ

cương trong Đảng, coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra của HĐND, UBND,

Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể trong việc chấp hành các Nghị quyết của Đảng,

pháp luật của Nhà nước.

3.2.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh việc tiến hành rà soát hệ thống chính sách cán bộ

Thực tế cho thấy Chính sách, chế độ công bằng, hợp lý là một trong

những nguyên nhân khơi dậy sức cống hiến, lòng nhiệt thành và sự đoàn kết

63

của đội ngũ cán bộ chủ chốt; phát huy trách nhiệm và quyền hạn cá nhân,

khuyến khích sự suy nghĩ sáng tạo, tạo điều kiện cho cán bộ trở thành người

lãnh đạo và quản lý giỏi; Một vấn đề hết sức quan trọng thuộc về trách nhiệm

của Đảng và Nhà nước cấp trên, đó là cần có chế độ, chính sách tốt hơn, hợp

lý hơn trong công tác cán bộ, nhất là đối với cán bộ chủ chốt ở cơ sở (Đó là sự

chênh lệch giữa cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách trong cùng

một xã, sự bất hợp lý giữa chế độ tiền lương giữa cán bộ chuyên trách và công

chức ở cơ sở còn quá thấp so với cán bộ công chức từ cấp huyện trở lên).

3.2.2.5. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, giữ

mối liên hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào dân mà xây dựng Đảng, giáo dục

cán bộ

Hiện tượng nhiễm phải thói quan liêu, hành chính hóa, không hiểu dân,

không nắm được dân tại cấp xã, thị trấn, nơi diễn ra cuộc sống và mọi hoạt

động của người dân, nơi cán bộ, đảng viên hàng ngày, hàng giờ thường xuyên

cùng sinh sống với nhân dân. Những yếu kém bất cập của đội ngũ cán bộ chủ

chốt cấp cơ sở trước những đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, của

sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, của tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền;

Cán bộ chủ chốt là nhân tố quyết định, là khâu then chốt trong toàn bộ sự

nghiệp cách mạng; Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở đông nhưng không

mạnh. Bước vào thời kỳ cách mạng CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải tiếp tục

đổi mới công tác cán bộ, nhất là cách thức quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt

động của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở nhằm xây dựng một đội ngũ cán

bộ chủ chốt có đủ bản lĩnh chính trị, ngang tầm, phẩm chất cách mạng, năng

lực và trí tuệ, đủ sức để hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời kỳ mới.

3.2.3. Nâng cao trình độ lý luận chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội

3.2.3.1. Về nâng cao trình độ lý luận chính trị

64

Một là, nhằm bảo đảm sự vận hành đúng đắn cơ chế Đảng lãnh đạo,

Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ cần phải nâng cao chất lượng chính trị

giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. Các

Đảng ủy xã, thị trấn của huyện Ba Vì phải có trách nhiệm thường xuyên quản

lý và kiểm tra cán bộ, đảng viên về đạo đức, lối sống; xây dựng và thực hiện

tốt kế hoạch kiểm tra, giám sát – là công cụ hiệu nghiệm để chống tệ quan

liêu, bè phái, vô tổ chức, vô kỷ luật; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế dân

chủ ở cơ sở, đưa việc kiểm điểm thực hiện quy định những điều đảng viên

không được làm vào nội dung sinh hoạt thường kỳ của Chi bộ trực thuộc

Đảng ủy, của Đảng ủy xã, phường, thị trấn, công khai những điều đảng viên

không được làm cho quần chúng nhân dân biết để giám sát đảng viên thực

hiện...

Hai là, để nâng cao đạo đức và năng lực của người cán bộ chủ chốt,

công chức cấp xã, phường, thị trấn cần xác lập tiêu chuẩn cán bộ và rèn luyện

theo chuẩn đó. Bên cạnh các tiêu chuẩn chung thì đối với người cán bộ chủ

chốt, công chức xã, thị trấn ở Ba Vì cần rèn luyện theo các tiêu chí sau: Có

bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân tuyệt

đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo, tổng kết thực tiễn và sự định hướng sự

phát triển, tham gia góp ý xây dựng các chủ trương, chính sách, pháp luật và

tổ chức tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục để nhân dân thực hiện; có ý thức

và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước.

3.2.3.2. Về phát triển kinh tế

Nghị quyết Đại hội VI Đảng bộ huyện Ba Vì đã xác định mục tiêu

cần tập trung giải quyết đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 là:

65

Thứ nhất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong qua strifnh hội

nhập và Cách mạng Công nghiệp 4.0 cần tôn trọng tính khách quan, triển khai

đúng định hướng mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp, phát triển nông thôn,

dựa trên sự nhận thức đầy đủ các quy luật.

Thứ hai, nhằm tạo ra được một cơ cấu nhân lực phù hợp với sự phát

triển của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với sự phát triển của khoa học – công

nghệ ở Ba Vì cần phải định hướng phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn

nhân lực trong quá trình CNH, HĐH

Thứ ba, phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế để tác

động tối đa đến sự phát triển mạnh mẽ của các lực lượng sản xuất, kiểm soát

và quản lý các quá trình kinh tế, sao cho các giá trị xã hội chủ nghĩa ngày

càng phát triển trong các thành phần kinh tế. Trong đó, kinh tế Nhà nước giữ

vai trò chủ đao.

Thứ tư, là một huỵện có vị trí chiến lược hết sức quan trọng đối với

thành phố Hà Nội cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng và an ninh, do đó,

Ba Vì phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với quốc phòng,

an ninh.

3.2.3.3. Về phát triển văn hóa

Bằng định hướng chiến lược phát triển văn hóa đúng đắn, cụ thể hóa

thành đường lối, chính sách văn hóa phù hợp với đặc điểm của huyện nhằm

xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở Ba Vì, các cấp

ủy Đảng nói chung và ở huyện Ba Vì nói riêng. Để đảm bảo thực hiện sự lãnh

đạo đó, bản thân các cấp ủy Đảng phải trở thành tấm gương văn hóa của xã

hội; bằng tổ chức hoạt động thực hiện, các cấp ủy Đảng tỉnh phải tập trung

lãnh đạo và sử dụng chính quyền địa phương làm công cụ đắc lực để quản lý,

xây dựng và phát triển văn hóa, tạo điều kiện cho nhân dân trong huyện làm

66

chủ và sáng tạo các giá trị văn hóa; tiếp tục làm tốt công tác tham mưu cho

cấp ủy, chính quyền địa phươngtrong việc ổn định và phát triển sự nghiệp

giáo dục ở từng giai đoạn, từng năm học; quan tâm phát triển và bồi dưỡng

học sinh giỏi, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, chất lượng

giáo dục toàn diện, động viên và khen thưởng kịp thời giáo viên giỏi, học sinh

giỏi.

3.2.3.4. Về xã hội

Trách nhiệm của các tổ chức, mà trước hết là trách nhiệm của cả hệ

thống chính trị ở địa phương trong thực hiện mục tiêu xã hội dân chủ, công

bằng văn minh, việc đổi mới chính sách xã hội ở Ba Vì, coi đây là hướng

chiến lược thể hiện bản chất ưu việt của chế độ. Các chính sách xã hội hướng

vào phát triển và lành mạnh đảm bảo công bằng, xã hội hóa và bình đẳng

trong quan hệ xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.

Trước hết, chính sách xã hội ở Ba Vì cần phải kiểm soát và điều tiết các

quan hệ xã hội, các quan hệ lợi ích, hạn chế phân cực giàu – nghèo quá lớn

dẫn đến phân hóa và xung đột xã hội. Chính quyền địa phương phải có nhiệm

vụ hướng dẫn và tạo điều kiện để mọi người tìm được việc làm, tự tạo ra thu

nhập; trong đó phải đảm bảo việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở

Ba Vì để ngày cành mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội sâu sắc;

Từng bước tiến hành biện pháp hỗ trợ vốn, miễn phí ý tế, giáo dục...

Cần khắc phục tư tưởng bè phái, cục bộ, tuyệt đối hóa một cách phiến

diện tính giai cấp của văn hóa chính trị mà chúng ta từng bước xây dựng để

xây dựng hình ảnh văn hóa chính trị đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay, đồng

thời phải cần nhanh chóng nhạy bén với cái hiện đại, cái mới của văn hóa

chính trị, ra sức tìm tòi giá trị văn hóa chính trị dân tộc nâng lên chất lượng

mới. Để thực hiện được vấn đề này, phải vượt qua những khó khăn, thách

67

thức, phải mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới để

phát triển văn hóa chính trị của đất nước, cần phải đặc biệt chú trọng việc

triển khai thực hiện cả bốn giải pháp: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa một

cách đồng bộ mới tạo ra được thực lực và hiệu quả nâng cao văn hóa chính trị

đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện Ba Vì trong thời gian tiếp

theo.

3.2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ công chức

3.2.4.1. Đổi mới công tác bồi dưỡng nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ

cán bộ công chức

Quy hoạch cán bố chủ chốt là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng kế

hoạch tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng cán bộ, có kế hoạch cho đi đào

tạo với mỗi chức danh cán bộ chủ chốt phải có sự chuẩn bị từ 2 đến 3 người,

đồng thời phải xây dựng tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt phù hợp với từng chức

danh, trên cơ sở đó người cán bộ chủ chốt có hướng phấn đấu. Trong bồi

dưỡng, đào tạo nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý cho cán bộ chủ chốt ở cấp cơ sở

phải tính đến một yếu tố, đó là: đội ngũ cán bộ chủ chốt hầu hết xuất thân từ

nông dân vì cấp cơ sở trên địa bàn huyện Ba Vì hiện nay chủ yếu là ở địa bàn

nông thôn, khi đưa ra các chương trình bồi dưỡng đào tạo cũng cần có sự

quan tâm thích đáng vì đội ngũ cán bộ chủ chốt này có những đặc thù riêng.

3.2.4.2. Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đồng thời xây dựng và rèn luyện hành

vi pháp luật đúng đắn cho đội ngũ cán bộ công chức

Một số nhiệm vụ cần thực hiện nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục pháp

luật, cụ thể:

Một là, để đội ngũ cán bộ chủ chốt hiểu đúng, hiểu đầy đủ pháp luật, từ

đó mới có điều kiện để tự mình chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và vận

động những người khác chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thì các Cấp ủy

68

Đảng, chính quyền phải chú trọng về việc giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán

bộ chủ chốt một cách thường xuyên.

Hai là, cùng với bồi dưỡng kiến thức pháp luật mới, phải chú trọng

việc đào tạo lại về pháp luật cho cán bộ chủ chốt; bồi dưỡng kiến thức pháp

luật và kỹ năng áp dụng pháp luật cho cán bộ chủ chốt có trọng tâm, trọng

điểm; tránh xu hướng đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, hiệu quả không cao cần

phải chú trọng việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục

pháp luật, nhằm đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả cao.

Ba là, coi kiến thức pháp luật là một bộ phận hợp thành kiến thức, trình

độ, năng lực của mình để tự chủ trong quá trình thực thi nhiệm vụ, bản thân

mỗi người cán bộ chủ chốt không ngừng nghiên cứu, học tập, tìm hiểu pháp

luật, xứng đáng là công bộc của nhân dân trong bộ máy Nhà nước pháp quyền

xã hội chủ nghĩa.

3.2.5. Phát huy tính tích cực chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức

3.2.5.1. Bảo đảm cho đội ngũ cán bộ công chức có được cuộc sống vật chất

và tinh thần ổn đinh, ở mức trung bình của xã hội

Để có động lực phấn đấu, rèn luyện tốt hơn để tự giác và chủ động

phòng, chống suy thoái đối với chính mình, tham gia cuộc đấu tranh chung

của tổ chức và xã hội thì đội ngũ cán bộ công chức cần có được mức sống về

vật chất và tinh thần ổn định, ngược lại, nếu điều kiện sống về vật chất và tinh

thần của đội ngũ cán bộ chủ chốt thiếu thốn có ảnh hưởng lớn đến suy nghĩ và

hành động của họ. Nguy hại hơn, một khi tiêu cực không được ngăn chặn, dần

dần tích tụ trở thành thói quen xấu, dẫn đến tư tưởng, tâm lý bất cần trong

cuộc sống, có thể làm những việc vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức, lẽ sống

thông thường. Trách nhiệm chăm lo đến cuộc sống vật chất và tinh thần của

cán bộ, đảng viên là của các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, đoàn thể chính

69

trị - xã hội các cấp, có những chính sách, quy định chế độ vật chất và tinh

thần; tạo điều kiện giúp họ xây dựng, phát triển đời sống vật chất và tinh thần;

bảo đảm cán bộ, đảng viên được thụ hưởng kết quả các hoạt động ngay trong

từng cơ quan, đơn vị.

3.2.5.2. Phát huy dân chủ, tạo môi trường chính trị, văn hóa, xã hội thuận lợi

cho đội ngũ cán bộ công chức thực hiện quyền làm chủ theo Điều lệ Đảng và

pháp luật Nhà nước

Đội ngũ cán bộ chủ chốt có suy nghĩ, tư tưởng, hành động đúng đắn,

vững vàng khi các tổ chức Đảng, Chính quyền, các đoàn thể vững mạnh, cụ

thể qua việc là ở đâu tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể làm sai, làm trái,

vi phạm đường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của

Nhà nước thì cán bộ rất phân tán về tư tưởng; suy nghĩ và hành động rất đa

đạng, phức tạp. Ở đâu nội bộ tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể mất đoàn

kết, cục bộ, bè phái, thiếu dân chủ thì ở đó không phát huy được tính tích cực

CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán bộ chủ chốt, việc thực hiện Quy chế

Dân chủ ở cơ sở chưa tốt, hình thức, mất dân chủ, cả hình thức gián tiếp và

trực tiếp, có tác động lớn đến tư tưởng cán bộ chủ chốt... Với thực tế và ý

nghĩa đó, sống trong môi trường chính trị, văn hóa, xã hội, thiên nhiên tốt là

điều kiện để cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tự giác rèn luyện và nâng

cao tính tích cực chính trị, tích cực tham gia, phòng, chống suy thoái về tư

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống một cách có hiệu quả, qua đó sẽ nâng cao

văn hóa chính trị để phục vụ nhân dân đạt kết quả cao hơn cho chính đội ngũ

cán bộ chủ chốt này.

3.2.5.3. Đánh giá đúng, tôn trọng và bảo vệ đội ngũ cán bộ chủ chốt

Cán bộ, công chức và viên chức được đánh giá đúng sẽ phấn khởi, tin

tưởng và tích cực hơn trong lý tưởng và công tác, ngược lại, đánh giá không

70

đúng, không những không phát huy được khả năng, tự sáng tạo, sở trường của

họ mà còn thủ tiêu tính tích cực, chính trị, làm cho họ kém phấn khởi, dẫn đến

chán nản, bi quan, tiêu cực, tự ti, thậm chí là nguyên nhân dẫn đến mất đoàn

kết, mâu thuẫn, tổn hại cho tổ chức và cán bộ, đảng viên. Căn bệnh lãnh đạo

đánh giá cán bộ chủ chốt mang tính chủ quan, phiến diện, trong phòng kín ...

là rất tai hại. Đảng và tổ chức đảng cần khắc phục các trường hợp chủ quan,

dẫn đến đánh giá không đúng hoặc mâu thuẫn: nơi này đánh giá không tốt,

nơi kia đánh giá tốt; cơ quan chủ quan đánh giá không tốt, nhưng ngoài xã hội

đánh giá tốt; nơi này cho rằng không sử dụng được, nhưng nơi kia lại sử dụng

được và cán bộ lại phát huy tốt. Đánh giá không công tâm, không đúng,

không khách quan dẫn đến đối xử sai, có trường hợp cán bộ, đảng viên vi

phạm khuyết điểm thì thi hành kỳ luật trong Đảng khác, kỷ luật của chính

quyền khác, có người bị thi hành kỷ luật nơi này, được điều chuyển đi công

tác ở nơi khác, có khi còn lên chức, lên cấp cao hơn... Hiện nay, việc bảo vệ

người dám đấu tranh càng quan trọng, bởi đối tượng đấu tranh đa phần là

những người có chức, có quyền, đôi khi là thủ trưởng trực tiếp của họ. Góp ý

của cán bộ, đảng viên không được tôn trọng, quyền lợi chính đáng của họ

không được bảo vệ sẽ làm mất niềm tin vào lãnh đạo, giảm nhiệt tình công tác

và trong nhiều trường hợp suy giảm về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống

của họ. Đã có cán bộ, đảng viên do không được đánh giá đúng, do không

được tôn trọng, không được bảo vệ mà họ đã xa lánh tổ chức, đang làm khác

và nghĩ khác, thậm chí đã bị các phần tử cơ hội chính trị lôi kéo, mua chuộc.

3.2.5.4. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền được tham gia đối thoại và

chất vấn của đội ngũ cán bộ chủ chốt

Cán bộ chủ chốt còn có nhu cầu được thông báo thời sự về những vấn

đề liên quan về những vấn đề quốc tế, nhất là các sự kiện thời sự lớn và gây

tác động rộng lớn trong xã hội; đến hoạt động của Đảng, Nhà nước, địa

71

phương, đơn vị. Thông báo thời sự cũng bằng nhiều cách, nhiều kênh; thông

qua đội ngũ báo cáo viên bằng văn bản, tài liệu thông báo nội bộ... Thông tin

tuyên truyền miệng là hoạt động thông tin, tuyên truyền quan trọng và không

thể thay thế, có những vấn đề do không được thông báo kịp đã dẫn đến bức

xúc về tư tưởng. Trước hiện tượng ấy, đội ngũ cán bộ chủ chốt có thể bị phân

tâm, như ở ngã ba đường, không rõ thực hư, không biết phải giải thích cho

quần chúng thế nào, trong khi nội bộ chúng ta chậm thông báo cho cán bộ chủ

chốt, đảng viên, còn ngoài xã hội dư luận đã rất ồn ào, có người đã suy diễn,

giải thích vấn đề theo chủ quan của mình, có khi trái với quan điểm của Đảng

và Nhà nước thì phải thấy hết tầm quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu và

thực hiện quyền được thông tin của đội ngũ cán bộ chủ chốt, đảng viên.

72

Tiểu kết chƣơng

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan, kết quả phân tích

thực trạng về vấn đề nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức

huyện Ba Vì, đề tài đã đề xuất các giải pháp thúc đẩy nội dung này. Việc thực

hiện các giải pháp một cách đồng bộ, hệ thống, từ việc nâng cao nhận thức về

chính trị trong tình hình mới, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho hoạt động

chính trị là những vấn đề trọng yếu và cốt lõi nhất để nâng cao chất lượng và

hiệu quả xây dựng văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức ở huyện

Ba Vì trong giai đoạn hiện nay.

73

KÊT LUẬN

Nhu cầu nhận thức và hoạt động thực tiễn liên quan đến các hiện tượng

văn hóa ngày càng phân chia văn hóa ra thành nhiều loại: Văn hóa đạo đức,

văn hóa đảng, văn hóa chính trị, văn hóa pháp quyền, văn hóa tư duy, văn hóa

giao tiếp... Xuất phát từ đường lối đổi mới của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước ngày càng đi vào chiều sâu, hơn nữa trong quá trình dân chủ hóa

nhằm từng bước hình thành dân chủ xã hội chủ nghĩa, văn hóa chính trị đóng

một vai trò quan trọng.

Ở huyện Ba Vì hiện nay, nâng cao văn hóa chính trị của người cán bộ

chủ chốt, công chức là một điều kiện, một biện pháp cực kỳ quan trọng để

nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và năng lực quản lý của Nhà nước trong

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao văn hóa chính trị đối với

đội ngũ cán bộ công chức ở Ba Vì hiện nay chính là sự quán triệt tư tưởng,

đường lối của Đảng. Người cán bộ chủ chốt phải có, phẩm chất mới, năng lực

mới và chủ thể này phải nâng cao trình độ văn hóa chính trị, giữ vững truyền

thống dân tộc, truyền thống anh hùng của huyện Ba Vì.

Trên cơ sở đó, cần thực hiện nghiêm túc các giải pháp về nâng cao

nhận thức chung của xã hội về nâng cao văn hóa chính trị, cải cách hệ thống

chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng và

rèn luyện đội ngũ cán bộ công chức. Đây là những giải pháp vừa cơ bản, vừa

cấp bách, góp phần củng cố, xây dựng và nâng cao văn hóa chính trị cho đội

ngũ cán bộ công chức ở huyện Ba Vì ngày càng vững mạnh, qua đó góp phần

xây dựng huyện Ba Vì phát triển giàu đẹp, văn minh.

74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Phạm Ngọc Anh, Bùi Đình Phong (2009), Hồ Chí Minh - văn hóa và phát

triển, Nxb Chính Trị - hành chính.

2.

Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Ba Vì (2011), Chương trình số 01-CT/HU

ngày 12-12-2011 về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các

cấp ủy Đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, năng lực quản lý, điều

hành của bộ máy chính quyền; chất lượng hoạt động của MTTQ và các

đoàn thể nhân dân các cấp giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.

3.

Ban chỉ đạo Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh” (2010), Báo cáo Tổng kết 4 năm thực hiện Cuộc vận động “

Học tập và làm theo tấm gương đạo Hồ Chí Minh”.

4.

Ban chỉ đạo Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh” (2010), Tờ trình Đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân điển

hình tiên tiến thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh”.

5.

Ban Tổ chức Huyện Ba Vì (2017), Báo cáo Sơ kết công tác tổ chức xây

dựng Đảng 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2017.

6.

Ban Thường vụ Huyện ủy Ba Vì (2005), Báo cáo của Ban chấp hành

Đảng bộ huyện Ba Vì khóa XXII trình tại Đại hội đại biều Đảng bộ huyện

khóa XXIII ( Nhiệm kỳ 2005 – 2010)

7.

Ban Thường vụ Huyện ủy Ba Vì (2010), Báo cáo của Ban chấp hành

Đảng bộ huyện lần thứ XXIV, Nhiệm kỳ 2010 – 2015).

8.

Ban Thường vụ Huyện ủy Ba Vì (2015), Kế hoạch 113-KH/HU về công

tác luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo diện quy hoạch đến năm

2020.

9.

Hoàng Chí Bảo (Chủ biên, 2005), “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn

nước ta hiện nay” (sách tham khảo), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội

75

10. Hoàng Chí Bảo (2005), Văn hóa chính trị, một bình diện hợp thành của

đối tượng và nội dung nghiên cứu của chính trị học, Tạp chí Dân vận số

1.

11. Nguyễn Trọng Bảo (chủ biên, 1998), “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo

và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ CNH, HĐH đất

nước”, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

12. Bộ Chính trị (1992), Nghị quyết số 01-NQ/TW ngày 28-3-1992 của Bộ

Chính trị (khóa VII) về “Công tác lý luận trong giai đoạn hiện nay”, Hà

Nội.

13. Bộ Chính trị (1995), Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 18-2-1995 của Bộ

Chính trị về một số định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay, Hà

Nội.

14. Bộ Chính trị (2016), Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh

việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,

Hà Nội.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị lần thứ V Ban Chấp

hành TW khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ V Ban Chấp

hành TW khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu (lần2)

Ban chấp hành TW khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

76

21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đại hội lần thứ mười Ban

chấp hành TW khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện hội nghị lần thứ ba Ban chấp

hành TW khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb Chính trị - Hành chính quốc gia, Hà Nội.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII, Nxb Chính trị - Hành chính quốc gia, Hà Nội.

26. Nguyễn Minh Đức (2003), Văn hóa chính trị của cán bộ chủ chốt cấp

huyện của tỉnh Kon Tum hiện nay - Thực trạng và giải pháp, luận văn thác

sỹ.

27. Nguyễn Thị Hà, Lê Văn Hòa (Đồng chủ biên, 2012), “Các kỹ năng cần

thiết dành cho cán bộ chính quyền cấp cơ sở”, Nxb Chính trị Quốc gia,

Hà Nội

28. Văn Hải (2001), Về văn hóa chính trị, Tạp chí lí luận chính trị, số 5.

29. Trần Ngọc Hiên (2005), Phát huy ưu thế của nền văn hóa chính trị tạo

động lực cho công cuộc đổi mới, Tạp chí thông tin khoa học xã hội, số 6.

30. Lê Như Hoa (2005),“Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa chính trị”, Tạp

chí Văn hóa nghệ thuật số 09, 2005.

31. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Viện Khoa học chính trị

(2004), Tập bài giảng chính trị học, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

32. Nguyễn Văn Huyên (2004), Phẩm chất, năng lực người lãnh đạo theo yêu

cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Một số vấn đề lí luận và thực tiễn

về đánh giá và luân chuyển cán bộ ở nước ta hiện nay, Ban Tổ chức

Trung Ương.

77

33. Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Văn Vĩnh, Nguyễn Hoài Văn (2005), Bước

đầu tìm hiểu văn hóa chính trị truyền thống Việt Nam, Tổng quan khoa

học, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

34. Nguyễn Văn Huyên (chủ biên, 2009), “Con người chính trị Việt Nam,

truyền thống và hiện đại”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

35. Trần Đình Huỳnh (1998), Văn hóa chính trị - một cách nhìn mới trong

thời kì đổi mới, Tạp chí xây dựng Đảng, số 10.

36.

Phạm Huy Kì (2010), Văn hóa chính trị Việt Nam trong thời kì đổi mới,

Tạp chí tuyên giáo, số 6.

37. Đặng Xuân Kìm (2005), Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và phát triển

con người, Nxb Chính trị quốc gia.

38. Hồ Chí Minh (1974), “Vấn đề cán bộ”, Nxb Sự thật, Hà Nội

39. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia.

40. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia.

41. Khăm Mặn Chăn Thạ Lăng Sỹ (2004), “Văn hóa chính trị ở Cộng hòa

dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ.

42. Hoàng Phê (1988), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội.

43. Bùi Đình Phong (2010), Nhân dân: một phạm trù văn hóa chính trị Hồ

Chí Minh, Tạp chí truyên giáo, số 8

44. Nguyễn Hồng Phong (2009), “Văn hóa chính trị Việt Nam truyền thống

và hiện đại” , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

45. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên) (2005), Cơ sở lí

luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, NXB Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

46.

Phạm Ngọc Quang (chủ biên, 1995), Văn hóa chính trị và việc bồi dưỡng

đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội.

78

47. Lưu Văn Quảng (2008), “Một số cách tiếp cận về văn hóa chính trị”, đề

tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị

- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

48. Lưu Văn Quảng (Chủ nhiệm đề tài, 2009), Một số vấn đề của văn hóa

chính trị, Kỷ yếu đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện Chính trị - Hành

chính

49. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật công

chức, Nxb Lao động.

50. Nguyễn Duy Qúy (2008), Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở Việt

Nam, Nxb Khoa học xã hội.

51. Hồ Sỹ Qúy (1999), Tìm hiểu về văn hóa và văn minh, Nxb Chính trị quốc

gia.

52.

Sidney Verba, A-Almond (1990), Văn hóa chính trị và dân tộc, Nxb Văn

hóa thông tin.

53. Nguyễn Minh Tuấn (2012), “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội

54. Lâm Quốc Tuấn (2005), Nâng cao văn hóa chính trị của cán bộ lãnh đạo

ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ xây dựng Đảng, Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

55. Lâm Quốc Tuấn (2006), Nâng cao văn hóa chính trị của cán bộ lãnh đạo

quản lý ở nước ta hiện nay, Nxb văn hóa thông tin và viện văn hóa.

56.

Phạm Hồng Tung (2008), Văn hóa chính trị và lịch sử dưới góc nhìn văn

hóa chính trị, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

57. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2004), “Văn hóa CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI

NGŨ giảng viên đại học ở nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Chính trị

học

79

58. Nguyễn Phú Trọng (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất

lượng, đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh hiện đại hóa, công nghiệp

hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

59. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2015), Báo cáo tổng hợp số lượng công

chức hiện có tại cơ quan tính đến ngày 01/09/2015.

60. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2016), Báo cáo số lượng công chức, viên

chức khen thưởng, kỉ luật năm 2016.

61. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội

giai đoạn 2010 - 2015, Hà Nội.

62. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội

năm 2016, Hà Nội.

63. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2017), Báo cáo danh sách công chức, viên

chức trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và tương đương.

64. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2018), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội

năm 2017, Hà Nội.

65. Nguyễn Hoài Văn (1998), “Mấy suy nghĩ về văn hóa chính trị Việt Nam

trong lịch sử”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận số 3.

66. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.

67. Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí

Minh (2009), Chính trị học - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb

Chính trị - Hành chính, Hà Nội.

68. Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí

Minh, Phan uân Sơn (chủ biên, 2010), Các chuyên đề bài giảng Chính

trị học (Dành cho cao học chuyên Chính trị học), Nxb Chính trị - Hành

chính.

69. Viện Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2003),

Giáo trình Xây dựng Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

80

70. Nguyễn Văn Vĩnh(2003), “Vai trò của văn hóa chính trị trong việc hình

thành phẩm chất và năng lực người lãnh đạo chính trị”, Thông tin chính

trị học, số 4-2003.

71. Đức Vượng (1995), Hồ Chí Minh với vấn đề đào tạo cán bộ, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

72. Werner J. Patzelt (2005), Tổng quan về văn hóa chính trị, Trường Đại học

Tổng hợp Passau (Đức)

81

PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT

(Đối tượng khảo sát là cán bộ công chức và người lao động huyện Ba Vì)

Để đánh giá đúng thực trạng văn hóa chính trị trong đội ngũ cán bộ, công

chức huyện Ba Vì trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị

hoàn thiện nội dung này trong thời gian tới. Rất mong Ông/bà vui lòng cho ý

kiến đánh giá của mình về các nội dung dưới đây. Tác giả luận văn xin đảm bảo

những thông tin cá nhân trong Phiếu khảo sát này hoàn toàn được bảo mật và

không sử dụng cho mục đích khác. Ý kiến đánh giá của Ông/bà chỉ được công

bố trong kết quả tổng hợp, không công bố danh tính cá nhân. Ông/ bà vui lòng

tick hoặc điền vào chỗ trống (…) phù hợp.

Xin trân trọng cảm ơn!

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên:……………………………Nam……………Nữ……………

2. Tuổi:…………………………………………………………………………

3. Chức vụ:………………… Trình độ chuyên môn ………………………

4. Đơn vị quản lý trực tiếp:…………………………………………………

5. Điện thoại …………………Fax…………………. Email ………………

B. NỘI DUNG TRAO ĐỔI

Câu 1.Nhận thức về tầm quan trọng của văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ

công chức?

 Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Ít quan trọng

Không quan trọng

Câu 2. Đánh giá của ông bà về về tri thức và trình độ hiểu biết về CHÍNH TRỊ

ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán bộ công chức huyện Ba Vì?

82

Mức độ thực hiện

TT

Tiêu chí

Tốt Khá

Yếu

1 Trình độ lý luận chính trị 2 Kinh nghiệm chính trị thực tiễn

Trung bình

Rất tốt

Câu 3. Đánh giá của ông bà về về niềm tin, sự thuyết phục về chính trị và lý

tưởng CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán bộ công chức huyện Ba Vì?

Mức độ thực hiện

TT

Tiêu chí

Tốt Khá

Yếu

Rất tốt

Trung bình

1

2

3

4

Xây dựng niềm tin và lý tưởng chính trị trong đội ngũ cán bộ công chức Tinh thần tự hào và lòng yêu quê hương đất nước Quan tâm đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương và đất nước Tinh thần hết mình về sự nghiệp phát triển đất nước

Câu 4.Đánh giá của ông bà về phẩm chất năng lực chuyên môn của đội ngũ cán

bộ công chức huyện Ba Vì?

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Câu 5.Đánh giá của ông bà về phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức

huyện Ba Vì?

Rất tốt

Tốt

Khá

Trung bình

83

Yếu, kém

Câu 6.Đánh giá của ông bà về phẩm chất kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ

công chức huyện Ba Vì?

 Rất hiệu quả

Hiệu quả

Bình thường

Ít hiệu quả

Không hiệu quả

Câu 7. Đánh giá của ông bà về chức năng điều chỉnh, định hướng cho hành vi

và các quan hệ xã hội, nâng cao nhận thức, giáo dục chủ thể chính trị của văn

hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì?

Mức độ thực hiện

TT

Tiêu chí

Tốt Khá

Yếu

Rất tốt

Trung bình

1

2

3

4

5

Điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người Điều chỉnh mối quan hệ giữa con người và xã hội Định hướng các hành vi về chính trị Nâng cao nhận thức về hệ thống chính trị Tuyên truyền và giáo dục các kiến thức về chính trị

Câu 8. Đánh giá của ông bà về chức năng tổ chức quản lý xã hội của văn hóa

chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì?

Mức độ thực hiện

TT

Tiêu chí

Tốt Khá

Yếu

Rất tốt

Trung bình

1

Đối với xây dựng và phát triển kinh tế

2 Giải quyết các vấn đề chính trị 3 Giải quyết các vấn đề xã hội

84

Câu 9. Đánh giá của ông bà về chức năng đánh giá và dự báo của văn hóa

chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì?

Mức độ thực hiện

TT

Tiêu chí

Tốt Khá

Yếu

Rất tốt

Trung bình

1

2

3

4

Thái độ của các bộ công chức trước sự biến động của kinh tế, chính trị và xã hội Nhận thức của của các bộ công chức trước sự biến động của kinh tế, chính trị và xã hội Dự báo của các bộ công chức trước sự biến động của kinh tế, chính trị và xã hội Hành động thực tiễn của các bộ công chức trước sự biến động của kinh tế, chính trị và xã hội

Câu 10. Kiến nghị của ông/ bà nhằm hoàn thiện văn hóa chính trị cho đội ngũ

cán bộ công chức huyện Ba Vì thời gian tới?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

(Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà)

85

86