VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VIỆT GIAO
VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI, 2018
VIỆN HÀN LÂMKHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VIỆT GIAO
VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Chính trị học
Mã số: 8 31 02 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ ANH TUẤN
HÀ NỘI, 2018
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI
VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC ........................................................... 8
1.1. Khái niệm văn hóa chính trị và đội ngũ cán bộ công chức ............................. 8
1.2. Các nhân tố cấu thành văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức 16
1.3. Chức năng của văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức ............ 20
Chƣơng 2.THỰC TRẠNG VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CÔNG CHỨC HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................ 24
2.1. Khái quát về huyện Ba Vì và những nhân tố tác động đến văn hóa chính trị
đối với cán bộ công chức huyện Ba Vì ................................................................ 24
2.2. Thực trạng văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
.............................................................................................................................. 33
Chƣơng 3.PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO
VĂN HÓA CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC HUYỆN
BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI .......................... 56
3.1. Những phương hướng cơ bản nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ
công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ......................................................... 56
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ
công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ......................................................... 60
KÊT LUẬN ......................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 75
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 82
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH
Kinh tế - xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.Dân số huyện Ba Vì theo đơn vị hành chính năm 2015 .................. 29
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về tri thức và trình độ hiểu biết về chính trị đối với
đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì .......................................................... 34
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về niềm tin, sự thuyết phục về chính trị và lý
tưởng chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì ..................... 36
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát, đánh giá về năng lực công tác của đội ngũ cán bộ
công chức huyện Ba Vì ................................................................................... 37
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát, đánh giá về phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán
bộ công chức huyện Ba Vì .............................................................................. 38
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát, đánh giá về kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ
công chức huyện Ba Vì ................................................................................... 40
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về chức năng điều chỉnh, định hướng cho hành vi
và các quan hệ xã hội, nâng cao nhận thức, giáo dục chính trị của văn hóa
chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì ............................... 41
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về chức năng tổ chức hoạt động quản lý xã hội của
văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì .................. 43
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát văn hóa chính trị về chức năng đánh giá và dự báo
đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì .............................................. 45
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1. Sự thay đổi về tăng trưởng kinh tế huyện giai đoạn 2012 - 2016 ... 25
Biểu 2.2. Thu nhập bình quân đầu người huyện Ba Vì giai đoạn 2013 - 2017
.........................................................................................................................31
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bác Hồ đã dạy: “Công việc thành công hay thất bại là do cán bộ tốt
hay kém”, chính vì vậy“Cán bộ là gốc của mọi công việc”, [71]. Trong
Chiến lược cán bộ, Đảng ta cũng khẳng định “Cán bộ là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước
và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [15]. Như vậy,
có thể thấy vai trò của cán bộ là hết sức quan trọng trong mọi thời đại, đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang chuyển sang thời kì phát
triển mới – đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội thì yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ cán bộ công chức ngày càng cao, đòi
hỏi họ phải có bản lĩnh chính trị, có năng lực chuyên môn, trong đó văn hóa
chính trị là yêu cầu không thể thiếu. Nó là yếu tố rất quan trọng quyết định
chất lượng và hiệu quả hoạt động chính trị đối với đội ngũ cán bộ, giúp cho
họ hoàn thành được sứ mệnh của mình đối với đất nước.
Hiện nay, cán bộ công chức huyện, xã là một bộ phận rất quan trọng
trong bộ máy Nhà nước ta. Do đó, việc nâng cao văn hóa chính trị cho đội
ngũ này là một yêu cầu tất yếu khách quan của thời đại. Văn hóa chính trị đối
với đội ngũ cán bộ công chức địa phương đóng vai trò ngày càng quan trọng,
chính vì thế phải được quan tâm nhiều hơn và không ngừng được bồi dưỡng,
đào tạo để hoàn thiện đội ngũ này. Cán bộ công chức địa phương vừa là tấm
gương, đồng thời cũng là những người tuyên truyền, phổ biến về văn hóa
chính trị đến mọi đối tượng.
1
Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, trình độ văn hóa chính trị
đối với đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện ở nước ta đã và đang không
ngừng được nâng cao. Từ việc nhận thức đúng đắn về văn hóa chính trị và
tầm quan trọng của nó mà đã xuất hiện nhiều tấm gương điển hình về văn hóa
chính trị ở trong bộ máy hành chính nhà nước cấp huyện. Chính những điển
hình này sẽ là nguồn cán bộ bổ sung quý báu cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt ở nước ta góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy đội ngũ cán bộ công chức ở cấp
quận, huyện của nước ta còn nhiều hạn chế về trình độ văn hoá chính trị,
khiến cho việc hội nhập về nguồn lực của nước ta còn hạn chế.Chính vì
những hạn chế trên mà có thể làm giảm sút nghiêm trọng lòng tin của nhân
dân vào sự lãnh đạo của Đảng, theo đó là làm nghèo đất nước.
Ba Vì là một huyện miền núi phía Tây, Hà Nội nhưng đang có những
bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, đặc biệt là những kết quả đáng khích lệ
về xây dựng nông thôn mới. Ba Vì với nhiều truyền thuyết và sự tích, chứa
đựng nhiều giá trị văn hóa truyền thống của nước ta từ thời kỳ bắt đầu dựng
nước. Vì vậy, để tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước, đồng thời tiếp tục hội nhập phát triển văn hóa, gìn giữ bản sắc văn
hóa địa phương, Ba Vì tiếp tục cần nâng cao văn hóa chính trị có đội ngũ cán
bộ công chức của huyện, đây là những người lãnh đạo được Đảng và nhân
dân giao phó.
Xuất phát từ những ý nghĩa trên, đồng thời với mong muốn đề xuất
được các giải pháp nhằm thúc đẩy chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, tôi
2
đã lựa chọn đề tài: “Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề văn hóa chính trị nói chung và văn hóa chính trị của dội ngũ
cán bộ công chức nói riêng có ý nghĩa đặc biệt và được nhiều học giả và các
nhà khoa học nghiên cứu tìm hiểu. Để nghiên cứu đề tài, tác giả tìm đọc các
công trình khoa học, đề tài nghiên cứu và các bài báo sau:
2.1. Các công trình tiêu biểu về văn hóa chính trị
Tác giả Phạm Ngọc Quang (1995) đã hệ thống hóa các vấn đề khái
niệm, cấu trúc, đặc điểm, chức năng của văn hóa chính trị, đồng thời tác giả
đã phân tích khái quát thực trạng văn hóa chính trị hiện nay ở nước ta trong
tác phẩm “Văn hóa chính trị và việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở
nước ta hiện nay” [46].
Tác giả Nguyễn Hồng Phong (1998), đã đi sâu phân tích những nhân tố
ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển văn hóa chính trị ở Việt Nam với
cái nhìn khách quan nhất trong tác phẩm“Văn hóa chính trị Việt Nam truyền
thống và hiện đại” [44];
Tác giả Nguyễn Hoài Văn (1998), “Mấy suy nghĩ về văn hóa chính trị
Việt Nam trong lịch sử”, tạp chí Nghiên cứu lý luận số 3 [66]; Tác giả
Nguyễn Văn Vĩnh (2003), “Vai trò của văn hóa chính trị trong việc hình
thành phẩm chất và năng lực người lãnh đạo chính trị” [70], tác giả Lê Như
Hoa (2005) “Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa chính trị”, Tạp chí Văn hóa
nghệ thuật số 09 [30].
3
2.2. Một số công trình tiêu biểu về cán bộ trong hệ thống chính trị
Từ cách tiếp cận các công trình tiêu biểu về văn hóa chính trị trực tiếp
hướng đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị,
có các công trình sau: Hồ Chí Minh (1974), “Vấn đề cán bộ”, Nxb Sự thật, Hà
Nội [39], Nguyễn Trọng Bảo (chủ biên, 1998), “Xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ CNH, HĐH đất
nước”, Nxb Giáo dục, Hà Nội [11]; Nguyễn Phú Trọng (2003), “Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội [59]; Hoàng Chí Bảo (Chủ biên, 2005), “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông
thôn nước ta hiện nay” (sách tham khảo), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội [9];
Nguyễn Văn Huyên (chủ biên, 2009), “Con người chính trị Việt Nam, truyền
thống và hiện đại”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [34], Nguyễn Thị Hà, Lê
Văn Hòa (Đồng chủ biên, 2012), “Các kỹ năng cần thiết dành cho cán bộ
chính quyền cấp cơ sở”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [27]; Nguyễn Minh
Tuấn (2012), “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội [54].
2.3. Các công trình về văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công
chức các cấp trong hệ thống chính trị
Các công trình luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về văn hóa
CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán bộ chủ chốt các cấp trong hệ thống
chính trị như: Lâm Quốc Tuấn (2005), Nâng cao văn hóa chính trị của cán bộ
lãnh đạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ xây dựng Đảng,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, nghiên cứu văn hóa chính trị đối
với đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống chính trị [55], Khăm Mặn Chăn
Thạ Lăng Sỹ (2004), “Văn hóa chính trị ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
4
trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ, đây là luận án nghiên cứu nền văn
hóa chính trị ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào[53].
Trong những công trình này, các tác giả đã đưa ra được những nội dung
cơ bản và khá toàn diện về văn hóa chính trị, một số công trình đã nêu lên
được thực trạng và những giải pháp nhất định nhằm nâng cao văn hóa chính
trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo chính trị ở nước ta. Đây là những tài liệu quý
giá, cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài khoa học. Tuy nhiên, chưa có công
trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về vấn đề văn
hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức ở địa phương, cụ thể là huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội. Vì thế, đề tài là sự kế thừa, bổ sung, tìm tòi và phát
triển hơn nữa những vấn đề liên quan đến việc nâng cao văn hóa chính trị cho
đội ngũ cán bộ công chức huyện, góp phần đưa nhận thức vấn đề này tới độ
sâu sắc cần thiết, đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở nước ta hiện nay
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về văn hóa chính trị đối với đội ngũ
cán bộ huyện; luận văn phân tích thực trạng văn hóa chính trị đối với đội ngũ
cán bộ công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra một số
phương hướng và giải pháp chủ yếu tiếp tục nâng cao văn hóa chính trị đối
với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn sẽ tiến hành
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về văn hóa chính trị góp phần nâng cao
nhận thực về văn hóa chính trị cho độ ngũ cán bộ công chức.
5
- Phân tích thực trạng văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ công chức
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội; yêu cầu và những vấn đề đặt ra trong điều
kiện hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tập trung
nâng cao chất lượng văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ công chức huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội thời gian tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là văn hóa chính trị đối với đội ngũ
cán bộ công chức cấp huyện (tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ công chức
huyện, đội ngũ cán bộ công chức xã, thị trấn trong các tổ chức của Đảng, Chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở huyện Ba Vì).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về văn hóa chính trị đối
với đội ngũ cán bộ công chức trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Các dữ liệu được phân tích từ năm 2013 đến năm2017.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về văn hóa nói chung và văn hóa
chính trị nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận biện chứng và duy vật lịch sử của Triết học
Mác-Lênin, luận văn triển khai nghiêm cứu bằng các phương pháp cụ thể:
Lịch sử - Logic; Phân tích và tổng hợp, Phỏng vấn, trò chuyện và quan sát;
Phân tích tài liệu, Điều tra xã hội học và tổng hợp thống kê.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa lại các quan điểm về văn hóa chính trị đối với đội ngũ
cán bộ, công chức ở nước ta. Ngoài ra, góp phần làm sâu sắc thêm vấn đề
nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện ở
nước ta trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên
ngành lý luận chính trị và những ai quan tâm tới vấn đề văn hóa chính trị nói
chung và văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức nói riêng ở Việt
Nam.
Trong chừng mực có thể đưa ra những gợi ý gián tiếp cho việc nghiên
cứu và chỉ đạo công tác nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công
chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh lời cam đoan, lời cảm ơn, mở đầu, tài liệu tham khảo, đề tài
luận văn tập trung phân tích các nội dung sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về văn hóa chính trị đối với đội ngũ
cán bộ công chức
Chương 2: Thực trạng văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ công chức
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao văn hóa chính
trị cho đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
7
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CHÍNH TRỊ
ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm văn hóa chính trị và đội ngũ cán bộ công chức
1.1.1. Cán bộ công chức
Từ điển Tiếng Việt đã phân tích khái niệm cán bộ, cụ thể: Những
người làm công tác trong cơ quan nhà nước có nghiệp vụ chuyên môn, làm
công tác có chức vụ trong một cơ quan, tổ chức, phân biệt với người
thường, không có chức vụ thì được gọi là cán bộ [42]
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế khu vực,
thế giới và yêu cầu cải cách, hoàn thiện hệ thống chính trị của nước ta thì
khái niệm cán bộ đang có sự phát triển, bổ sung nội hàm, phạm vi theo
hướng phù hợp nhất với thực tiễn và đặc thù công việc của nhóm đối tượng
này đang thực hiện. Theo đó, giới hạn khái niệm cán bộ không chỉ dừng lại
trong hệ thống chính trị, trong phạm vi tổ chức Đảng, chính quyền nhà
nước, mặt trận tổ quốc, đoàn thể như hiện nay.
Hiện nay, ở nước ta, khái niệm cán bộ được dùng với nhiều nghĩa
khác nhau: Trong các tổ chức Đảng và đoàn thể khái niệm cán bộ thường
được dùng với hai nghĩa: Một là,chỉ những người được bầu vào các cấp
lãnh đạo, chỉ huy từ cơ sở đến trung ương (cán bộ lãnh đạo), để phân biệt
với Đảng viên thường,đoàn viên, hội viên; Hai là, những người làm công
tác chuyên trách hưởng lương trong các tổ chức Đảng, đoàn thể.
Trong quân đội, là những người giữ cương vị chỉ huy từ tiểu đội
trưởng trở lên (cán bộ tiểu đội, trung đội, đại đội, cán bộ tiểu đoàn, trung
8
đoàn, sư đoàn...) hoặc là sĩ quan từ cấp úy trở lên. Trong hệ thống bộ máy
nhà nước, khái niệm cán bộ về cơ bản được hiểu trùng với khái niệm công
chức, chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước thuộc ngành hành
chính, tư pháp, lập pháp, kinh tế, văn hóa xã hội...
Công chức là một khái niệm khá phổ biến trên thế giới, khái niệm
này dùng để chỉ những công dân của một quốc gia được tuyển dụng vào
công tác trong cơ quan nhà nước thường xuyên và lương của họ do ngân
sách nhà nước trả. Tuy nhiên khái niệm công chức mang tính lịch sử, nội
dung của nó phụ thuộc vào tính chất đặc thù của mỗi quốc gia cũng như
từng giai đoạn lịch sử của từng nước. Do đó, trong thực tế rất khó có một
khái niệm chung về công chức cho tất cả các quốc gia, thậm chí, ngay
trong một quốc gia, ở từng thời kì phát triển khác nhau, thuật ngữ này cũng
mang những nội dung khác nhau. Ở nước ta, công chức là khái niệm được
hình thành và phát triển dựa trên nền hành chính nhà nước. Ở thời điểm
hiện tại khái niệm công chức ở nước ta được quy định rõ ràng trong luật
công chức 2016. Nếu chiểu theo các văn bản quy phạm pháp luật mà đặc
biệt là luật cán bộ công chức 2008 thì cụm từ “cán bộ công chức hành
chính” được dùng ở đây chưa thật chính xác, bởi lẽ trong luật có ghi và
phân biệt rõ “cán bộ” và “công chức” là hai khái niệm riêng biệt vì vậy
chúng không thể kết hợp được với nhau như khái niệm trên đã nêu ra.
Tuy nhiên, từ lâu nay khái niệm cán bộ đã là một danh xưng đẹp để
chỉ những người làm các công việc do Đảng, chính phủ và các đoàn thể
giao phó. Vì vậy nếu xét trên bình diện ý thức xã hội thông thường và trên
giác độ văn hóa thì ở đây khái niệm công chức hành chính hoàn toàn có
thể nằm trong danh xưng cán bộ. Từ cán bộ là cách xưng hô quen thuộc
được chấp nhận rộng rãi trong đông đảo quần chúng nhân dân qua suốt
một thời gian dài. Chính vì vậy mà đề tài đã sử dụng khái niệm “cán bộ
9
công chức hành chính”. Và Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta cũng đã
đưa ra khái niệm cán bộ một cách hết sức gần gũi, dễ hiểu và thông dụng:
“Cán bộ không chỉ là người lãnh đạo trong tổ chức mà còn là những người
đem chính sách của đảng của chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ
và thi hành, họ là những cán bộ quân dân chính của các tổ chức do đảng
lãnh đạo” [49].
Như vậy, trong khái niệm nêu trên thì đội ngũ cán bộ được mở rộng
đó không chỉ là những người giữ các chức danh lãnh đạo (hay còn gọi là
cán bộ chủ chốt) mà đó còn là đội ngũ những người trực tiếp thực thi công
vụ của Nhà nước tại các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có bao gồm
đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, tuy nhiên sự kết hợp này chỉ mang
ý nghĩa trong phạm vi đề tài này, không mang tính học thuật và pháp lý.
Khái niệm cán bộ đã được quy định cụ thể trong các văn bản pháp
lý, đặc biệt là Luật cán bộ, công chức năm 2008, với những tiêu chí cụ thể
để xác định một người là cán bộ như phải là công dân Việt Nam, những
người này phảilà người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong Cơ quan, Tổ chức, Đơn vị thuộc cấp
Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện và họ phải có đầy đủ những phẩm chất
chính trị, tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn… đáp ứng được yêu cầu
của vị trí được bầu.
1.1.2. Văn hóa chính trị
Văn hóa chính trị là một bộ phận quan trọng của khoa học chính trị
và nó được ra đời khi mà xã hội bắt đầu có sự phân chia giai cấp, bắt
nguồn từ chính sự thâm nhập của văn hóa vào tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Có rất nhiều cách tiếp cận để làm rõ và luận giải văn hóa
chính trị ở trên các giác độ khác nhau. Tuy nhiên ở trong phạm vi nghiên
10
cứu của đề tài này sẽ làm rõ văn hóa chính trị như một khái niệm học
thuật của khoa học chính trị kể từ thời điểm chính trị trở thành một bộ
môn khoa học độc lập.
Theo A-Almond và Sidney Verba thì văn hóa chính trị với tư cách là
văn hóa chính trị của một quốc gia dân tộc: “văn hóa chính trị của một dân
tộc là cách chia sẻ riêng của các thành viên của dân tộc ấy những dạng thức
của sự định hướng quan tâm đến các khách thể chính trị.” [52]
Định nghĩa của Werner J. Patzelt thuộc trường đại học Tổng hợp
Passau (Đức) nêu ra trong cuốn giáo trình nhập môn khoa học chính trị
(1992): văn hóa chính trị là những giá trị và tri thức, những quan điểm và
thái độ của nhân dân, là những dạng thức của hành vi và sự tham dự chính
trị, là những quy tắc công khai hoặc được mặc nhiên thừa nhận của quá
trình chính trị, là những cơ sở thường nhật của hệ thống chính trị và là tập
hợp của tất cả những gì thuộc về văn hóa và tập tục của của xã hội hiện tồn
[72].
Văn hóa chính trị là một vấn đề chưa được đề cập nhiều đối với lý
luận Mácxít. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa C.Mác-Lênin chưa đề cập
nhiều đến khái niệm này, mặc dù nội dung của nó cũng đã được nêu ra và
được xem là cơ sở cho sự hình thành khái niệm văn hóa chính trị Macxit
[38]
Ở Việt Nam tuy khoa học chính trị ra đời muộn nhưng ngay từ lúc
mới ra đời văn hóa chính trị với tư cách là một bộ môn nghiên cứu của
chính trị học đã thu hút được sự chú ý của nhiều học giả trong nước. Căn
cứ vào phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh các nhà nghiên cứu lý luận Việt Nam cũng đã đưa ra một số khái
niệm về văn hóa chính trị.
11
Có thể thấy rằng các khái niệm trên đều có điểm chung là nhấn mạnh
đến sự thâm nhập và thẩm thấu của văn hóa vào chính trị, đều tuân thủ
phép logic hình thức khi luận giải khái niệm loài - văn hóa chính trị từ khái
niệm giống - văn hóa chung, coi chính trị chỉ được xem là văn hóa – văn
hóa chính trị - khi gắn với trình độ, năng lực sáng tạo tích cực của con
người trong chính trị, nhằm thúc đẩy cho sự phát triển tiến bộ xã hội. Căn
cứ vào các nghiên cứu của các tác giả đi trước, cũng như dựa trên phương
pháp luận chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này
thì văn hóa chính trị có thể hiểu với ý nghĩa là tổng hòa các giá trị vật chất
và tinh thần mà cốt lõi là các giá trị chính trị tiến bộ được các chủ thể giác
ngộ và vận dụng vào trong lĩnh vực chính trị. Để hiểu thêm về văn hóa
chính trị thì cần phải tiếp tục làm rõ cấu trúc của nó với hai góc độ tiếp
cận: văn hóa chính trị với tư cách là chủ thể chính trị, văn hóa chính trị với
tư cách là hệ giá trị.
Thứ nhất, văn hóa chính trị với tư cách là hệ thống các giá trị chính
trị:
- Tri thức và sự hiểu biết chính trị là giá trị nền tảng của văn hóa
chính trị được định lượng một cách phổ biến bởi tri thức chính trị, là tổng
hòa của tri thức lý luận chính trị và kinh nghiệm chính trị thực tiễn, hai yếu
tố này có mối quan hệ thống nhất hỗ trợ và tương tác lẫn nhau.
- Niềm tin và tình cảm chính trị được hình thành dựa trên cơ sở tri
thức khoa học, là sự hiểu biết về chính trị cũng như sự chứng kiến, bị tác
động bởi các quá trình chính trị đang diễn ra để từ đó chủ thể bộc lộ những
tình cảm yêu ghét, tin tưởng, sự đánh giá nhận định của cá nhân đối với lý
tưởng, chế độ chính trị, nhà nước, đối với các cơ quan lãnh đạo, các nhà
lãnh đạo…
12
- Mỗi một loại hình văn hóa chính trị trong lịch sử đều nhằm phục vụ
lý tưởng, lợi ích của giai cấp đã sáng tạo ra nó. Trên cơ sở sự giác ngộ sâu
sắc về lợi ích giai cấp, sự hình thành niềm tin và tình cảm chính trị một
cách vững chắc thì lý tưởng chính trị cũng sẽ nảy sinh, tồn tại phát triển và
đóng một vai trò to lớn như là một động lực kích thích các hoạt động chính
trị diễn ra và tìm mọi phương thức, phương tiện hoạt động chính trị có hiệu
quả nhất để nhanh chóng hiện thực hóa các lý tưởng chính trị mà chủ thể
đang muốn đạt tới.
- Quá trình biến tri thức sự hiểu biết về chính trị, niềm tin tình cảm,
lý tưởng chính trị thành hành động chính trị tích cực, đây là quá trình vận
động chuyển đổi có tính lôgic của văn hóa chính trị dựa trên quy luật tâm
lý cơ bản của con người và kết quả cuối cùng mà những hành động chính
trị thực tiễn tạo ra chính là việc hình thành nên các chuẩn mực chính trị,
các truyền thống chính trị, thành nếp sống thành thói quen trong việc ứng
xử trước các tình huống chính trị khác nhau và thông qua đó văn hóa chính
trị mới thực sự được hình thành, phát triển và tồn tại vững chắc trong đời
sống xã hội.
- Những phương tiện chính trị, những chuẩn mực, phương thức tổ
chức và hoạt động của quyền lực chính trị được sử dụng để đạt tới mục tiêu
chính trị, mà trong đó hình thức tổ chức quyền lực nhà nước và cơ chế vận
hành của nó là nhân tố trung tâm và không thể thiếu được trong một nền
văn hóa chính trị cao.
- Các truyền thống chính trị là các giá trị văn hóa chính trị đã được
các thế hệ đi trước tạo dựng nên để thông qua đó các giá trị văn hóa
chính trị ngày hôm nay có một chỗ đứng vững chắc mang đậm tính kế
thừa và bản sắc dân tộc sâu sắc. Có thể nói các giá tri văn hóa chính trị
13
truyền thống là chất liệu để tạo nên bản sắc dân tộc riêng biệt cho văn
hóa chính trị.
Thứ hai, văn hóa chính trị với tư cách là chủ thể chính trị
- Văn hóa chính trị cá nhân: trong quá trình tồn tại và phát triển nhân
cách con người được hình thành thông qua con đường tham gia vào các
mối quan hệ xã hội mà mỗi con người chúng ta đều tồn tại với tư cách là
một cá nhân trong cộng đồng xã hội. Như vậy thì văn hóa chính trị của mỗi
cá nhân với tư cách là một dạng phẩm chất của con người cũng được hình
thành trên cơ sự tham gia của chính người đó vào các hoạt động chính trị,
quá trình chính trị và các mối quan hệ chính trị xã hội. Sự phát triển đầy đủ
và toàn diện của văn hóa chính trị cá nhân phản ánh trình độ chín muồi của
chế độ dân chủ.
Văn hóa chính trị cá nhân được thể hiện ở ba mặt đó là trình độ hiểu
biết về chính trị, khả năng và năng lực của cá nhân tham gia vào việc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức quyền lực chính trị và cuối cùng là
mức độ hoàn thiện nhân cách. Cụ thể hơn thì ba mặt này được bộc lộ thông
qua một trình tự lôgíc rõ ràng. Trước hết nó được thể hiện qua văn hóa ứng
xử văn hóa giao tiếp, khả năng tranh luận để từ đó mỗi cá nhân không chỉ
thể hiện được quan điểm, trình độ độ giác ngộ về chính trị, năng lực tư duy
mà còn là sự thể hiện của trung thành niềm tin chính trị sâu sắc vào lý
tưởng, chế độ chính trị với Đảng với nhà nước, với các cá nhân lãnh
đạo…Và đây cũng chính là động lực thôi thúc những hành động chính trị
tích cực bằng cách tham gia vào các công việc chính trị của đất nước, tham
gia xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị. Và như là một hệ quả tất yếu
sau những việc làm như vậy thì mỗi cá nhân không chỉ hình thành cho
mình những phẩm chất chính trị cần thiết mà đó còn là điều kiện giúp cho
14
nhân cách được hoàn thiện thông qua cách sống có trách nhiệm với tình
hình chính trị của đất nước, của dân tộc.
- Văn hóa chính trị của tổ chức: trên thực tế thì không một cá nhân
nào tồn tại biệt lập ngoài tổ chức. Mỗi con người đều sống trong một xã hội
nhất định mà xã hội thì cũng là là một loại tổ chức đặc biệt của nhân loại.
Vậy tổ chức chính là một kiểu kiên kết nhằm tập hợp nhiều cá nhân lại rồi
hướng họ họ tới những mục đích chung nào đó mà từng cá nhân riêng lẻ thì
không thể nào đạt được. Tổ chức chính là phương thức nhân lên sức mạnh
của con người. Trên thực tế thì văn hóa chính trị của tổ chức chính là yếu
tố làm nên sức sống nội tại của một tổ chức bởi lẽ văn hóa chính trị của tổ
chức do văn hóa chính trị của mỗi cá nhân hợp thành. Nhưng đó không chỉ
là phép cộng giản đơn từng người từng người một mà để tạo nên sự thống
nhất giữa văn hóa chính trị của các cá nhân trong tổ chức thì văn hóa chính
trị của tổ chức phải là sự đoàn kết sự phối hợp, sự thống nhất trong mục
tiêu lý tưởng và hành động chính trị. Như vậy văn hóa chính trị của một tổ
chức phải là những chuẩn giá trị văn hóa chính trị được mọi thành viên
trong cộng đồng chấp nhận, tự giác làm theo và được đảm bảo về mặt pháp
lý.
Trong một hệ thống chính trị trình độ văn hóa chính trị của các
đảng chính trị đóng vai trò quyết định với sự phát triển văn hóa chính trị
của cả hệ thống tổ chức cũng như cả sự phát triển về văn hóa của toàn xã
hội. Với việc làm rõ khái niệm cũng như cấu trúc của văn hóa chính trị
sẽ là nền tảng, cơ sở khoa học, giúp chúng ta dễ dàng tiếp cận và làm
sáng tỏ khái niệm văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức
hành chính ở phần sau.
15
1.2. Các nhân tố cấu thành văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ
công chức
1.2.1. Tri thức chính trị
Tri thức và sự hiểu biết chính trị là giá trị nền tảng của văn hóa chính
trị được định lượng một cách phổ biến bởi tri thức chính trị, là tổng hòa
của tri thức lý luận chính trị và kinh nghiệm chính trị thực tiễn. Đây cũng
là hai tiêu chí cơ bản để xác định tri thức và sự hiểu biết chính trị đối với
đội ngũ công chức hành chinh. Trình độ lý luận chính trị được đo bằng sự
hiểu biết về lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự
nắm rõ các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Kinh
nghiệm chính trị thực tiễn được thể hiện rõ qua sự am hiểu tường tận
những đặc điểm của hệ thống chính trị hiện thời, những điều kiện kinh tế
xã hội, lịch sử văn hóa của địa phương, đất nước, nhận thức được các mối
quan hệ chính trị-xã hội phức tạp nảy sinh trong đời sống chính trị.
Trong giai đoạn hiện nay, sự chuẩn bị và dự báo tương lai là việc làm
đầu tiên của người cán bộ. Các yếu tố về chính trị, kinh tế, xã hội và văn
hóa này nằm ngay trong nội hàm của văn hóa chính trị Dựa trên vốn tri
thức của mình người cán bộ công chức chủ chốt giỏi trước hết phải là
những người có cái nhìn phân tích đúng đắn vấn đề và sáng suốt đưa ra các
quyết định hơn người khác.
Một điều đáng lo nhất là sự thờ ơ, mệt mỏi của nhân dân, kể cả
những người tâm huyết nhất đối với những công việc chung của đội ngũ
cán bộ công chức, bởi vì trong quá trình CNH-HĐH, chỉ có tri thức mới
chiếm lĩnh được khoa học và công nghệ, hội nhập và phát triển.
1.2.2. Niềm tin và sự thuyết phục về chính trị và về lý tưởng chính trị
16
Niềm tin và sự thuyết phục về chính trị và lý tưởng chính trị được
nảy sinh từ sự giác ngộ một cách sâu sắc các tri thức khoa học chính trị, lợi
ích của giai cấp nảy sinh từ chính sự trải nghiệm chính trị của các chủ thể
chính trị. Đối với đội ngũ công chức hành chính thì niềm tin sự thuyết phục
về chính trị và lý tưởng chính trị được thể hiện qua các điểm sau:
Sự giác ngộ về lý tưởng, lòng trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh. Người cán bộ công chức luôn phải giữ vững lập
trường chính trị của mình, họ phải trung thành tuyệt đối với Đảng, Nhà
nước và lý tưởng XHCN, tôn trọng chấp hành đúng đắn các chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đồng thời luôn hướng mình
với lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Sự quan tâm đến
tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của địa phương, đất nước sống có trách
nhiệm với đời sống chính trị của dân tộc với lý tưởng lớn vì đất nước vì
nhân dân quên mình, làm việc hết mình và trung thành với Đảng, Nhà nước
và nhân dân.
1.2.3. Phẩm chất năng lực
Là tổ hợp các đặc tính tâm, sinh lý hợp thành điều kiện chủ quan của
con người nhằm thực hiện có hiệu quả một hoạt động nhất định nào đó –
năng lực là một phẩm chất quan trọng đối với mọi lĩnh vực hoạt động trong
đời sống xã hội của con người. Trong cấu trúc văn hóa chính trị đối với đội
ngũ cán bộ công chức - phẩm chất năng lực là một thành tố không chỉ biểu
hiện khả năng phản ánh tri thức chính trị, mà còn là năng lực cụ thể hoá
nhiệm vụ chính trị, mà trực tiếp là hiệu quả các công việc mà đội ngũ cán
bộ công chức phải hoàn thành. Văn hoá CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ
cán bộ công chức, không thể là vấn để chung chung, trừu tượng mà là cụ
thể, được biểu hiện qua lối sống, nếp nghĩ và cách ứng xử trước trách
17
nhiệm chính trị của họ đối với công việc chuyên môn đảm trách. Với nghĩa
đó, năng lực được phản ánh cụ thể trên hai biểu hiện của văn hoá chính trị
trong đội ngũ cán bộ, công chức: Năng lực chuyên môn và năng lực sử
dụng quyền hạn.
- Năng lực chuyên môn có thể là: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được
đào tạo; Kiến thức quản lý hành chính nhà nước; Kiến thức quản lý kinh tế;
Kiến thức bổ trợ tin học, ngoại ngữ
- Đội ngũ cán bộ công chức chủ chốt cấp cơ sở trong đó bao gồm cả
những cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã, phường, thị trấn, trước hết họ
phải là những người biết sử dụng đúng quyền hạn được Đảng, Nhà nước
phân công, phân cấp, và biết ý thức đầy đủ trách nhiệm của mình trong
công việc.
Vì vậy, trong quá trình công tác và làm việc, cũng như trong quá
trình thực thi nhiệm vụ của mình thì người cán bộ, công chức không có
nghĩa là loại bỏ thái độ độc lập, sáng tạo với tư duy nhanh nhạy đối với
việc đề ra những cách thức, lề lối, biện pháp quản lý và thể hiện sáng kiến
cá nhân của người cán bộ khi bắt buộc phải tuân thủ những nguyên tắc là
điều bắt buộc đối với hoạt động của mình.
1.2.4. Phẩm chất đạo đức
Trong văn hoá chính trị đối với đội ngũ cán bộ, công chức, phẩm
chất đạo đức có vai trò đặc biệt quan trọng với nghĩa là “Những tiêu chuẩn,
nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của
con người đối với nhau và đối với xã hội”. (Từ điển Tiếng việt. Trung tâm
từ điển học. Nxb Đà Nẵng. 2008. Trang 370. ). Văn hoá và Đạo đức có
quan hệ biện chứng, trong đó, Đạo đức cách mạng được quan niệm là cái
gốc của người cán bộ công chức được biểu hiện qua một số điểm sau đây:
18
Công chức phải thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư trong hoạt
động công vụ. Có văn hóa giao tiếp ở công sở, văn hóa giao tiếp với nhân
dân, có lối sống giản dị gần gũi với nhân dân, chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Có tinh
thần trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc có ý thức tu dưỡng rèn luyện
bản thân để vươn tới các giá trị chân thiện mĩ của cuộc sống.
Người cán bộ chủ chốt trong thời kỳ mới phải là người giác ngộ về lý
tưởng chính trị, nhận thức rõ chức trách thiêng liêng và sứ mệnh cao cả của
bản thân, từ đó trang bị cho mình những phẩm chất cần có của nhà chính trị
Mácxít, dù trước bất kỳ sóng gió nào cũng giữ vững sự kiên trì và tỉnh táo
về mặt chính trị, không bị lạc phương hướng chính trị. Người cán bộ, đảng
viên cộng sản phải là người khởi xướng, đi tiên phong trong phong trào
cách mạng trong mọi hoàn cảnh, họ phải gánh vác những nhiệm vụ khó
khăn, nặng nề và phức tạp. Người Đảng viên và người cán bộ ngoài lợi ích
của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc thì không có
lợi ích nào khác, sẵn sàng xã thân vì đất nước, vì dân tộc, kể cả hy sinh tính
mạng của mình để thực hiện những nhiệm vụ cao cả đó.
Một phương diện quan trọng quyết định giá trị bản thân người cán bộ
công chức là phẩm chất đạo đức, nó ảnh hưởng đến quan điểm và cách nhìn
của người khác. Người cán bộ lãnh đạo, quản lý nói riêng và người cán bộ
chủ chốt nói chung phải nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của các thành viên
khác trong tổ chức hay không khi được phân công thực hiện một nhiệm vụ
cụ thể nào đó thì trên một phương diện nào đó được quyết định bởi sự tu
dưỡng của người cán bộ đó và chỉ có phẩm chất đạo đức tốt thì người cán
bộ lãnh đạo, quản lý và chủ chốt mới có thể khiến cho quần chúng nhân
dân thừa nhận, tin yêu, từ đó mà giao cho quyền lực tương ứng.
19
1.2.5. Phong cách người cán bộ công chức
Là hệ quả của phẩm chất năng lực và đạo đực, phong cách được quan
niệm là cách thức hành vi ảnh hưởng của con người trong mối quan hệ với
công việc và quan hệ với mọi người. Trong văn hoá chính trị của người cán
bộ, công chức, phong cách được biểu hiện ở lối sống, nếp nghĩ và cách ứng
xử của họ đối với các vấn đề chính trị xã hội và trách nhiệm chính trị của tổ
chức. Trong phong cách người cán bộ công chức với nghĩa là phong cách
làm việc được quan niệm là khả năng vận dụng tổng hợp một cách tốt nhất
các phẩm chất cá nhân như tri thức sự hiểu biết về chính trị, năng lực
chuyên môn, đạo đức tác phong cách mạng, sức khỏe… để hoàn thành xuất
sắc các nhiệm vụ chính trị được giao. Đây là một tiêu chí tổng hợp, với đòi
hỏi khá cao gắn liền liền với thực tiễn hoạt động của các cán bộ công chức.
Năng lực làm việc có thể được đánh giá trên các căn cứ sau: Khả năng
hoàn thành tốt nhiêm vụ được giao; Khả năng vận dụng tri thức và những
kinh nghiệm chính trị vào việc xử lý các tình huống chính trị điển hình, các
mối quan hệ chính trị phức tạp; Khả năng sáng tạo biết khắc phục khó khăn
hiện tại để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao; Có năng lực tổng kết
lịch sử, tổng kết thực tiễn và dự báo sự phát triển trong tương lai.
1.3. Chức năng của văn hóa chính trị trong đội ngũ cán bộ công chức
1.3.1. Điều chỉnh, định hướng cho hành vi và các quan hệ xã hội, nâng
cao nhận thức, giáo dục tư tưởng chính trị trong chủ thể
Văn hóa chính trị có vai trò to lớn trong việc điều chỉnh các quan hệ
con người với con người, con người với xã hội trong đời sống chính trị.
Mặt khác, văn hóa chính trị cũng tăng cường khả năng tự điều chỉnh của
các chủ thể hài hòa và phù hợp với lợi ích của các chủ thể khác liên quan,
đồng thời tương ứng với lợi ích xã hội.
20
Thông qua các chuẩn giá trị của văn hóa chính trị với nhiều thang
bậc và phạm vi điều chỉnh khác nhau thì văn hóa chính trị thể hiện được
vai trò điều chỉnh của nó, tuy nhiên cũng có những chuẩn mục, phạm vi
được quy định bởi lợi ích. Bên cạnh đó, các nguyên tắc chính trị, mang tính
bền vững là bộ phận các giá trị chính trị nhưng lại quyết định vận mệnh
chính trị của một chủ thể nào đó. Chẳng hạn, Đảng cộng sản Việt Nam là
Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo hoạt động chính trị luôn giữ vững các
nguyên tắc chính trị của mình, lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh là nền tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho mọi hành động. Đảng
hoạt động dựa vào nguyên tắc tập trung dân chủ và là một tổ chức chặt chẽ,
đồng thời Đảng là đại biểu trung thành lợi ích của nhân dân lao động, giai
cấp công nhân,và của cả dân tộc.
1.3.2. Tổ chức các hoạt động và quản lý xã hội theo định hướng
Văn hóa chính trị đối với việc xây dựng và phát triển kinh tế của đất
nước: Ngày nay, sức mạnh của văn hóa nói chung. Hiệu quả phát triển kinh
tế - xã hội, sự tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau và một trong những yếu tố quan trọng nhất là thể chế chính trị, giáo
dục và đào tạo, quá trình áp dụng trình độ phát triển của khoa học và công
nghệ trong Cách mạng công nghiệp 4.0, và đặc biệt là phẩm chất của đội
ngũ cán bộ công chức, trình độ văn hóa chính trị, trình độ chuyên môn…
và hơn thế nữa văn hóa là nhân tố quan trọng của kinh tế, hình thành lên
thương hiệu, chất lượng sản phẩm và tầm nhìn bản sắc, một nhân tố quy
định bên trong của hoạt động sản xuất.
Văn hóa chính trị đối với việc giải quyết vấn đề chính trị: Ý thức
chính trị, hoạt động chính trị thực tiễn, các thiết chế quản lý chính trị, đều
liên quan đến văn hóa chính trị, đều thể hiện trình độ văn hóa chính trị của
21
một giai cấp, một tổ chức, một lực lượng xã hội hay một các nhân nào đó.
Hệ thống các giá trị văn hóa chính trị tạo thành đời sống chính trị của đội
ngũ cán bộ công chức, vì các giá trị của văn hóa chính trị được cán bộ,
công chức sử dụng như thế nào, có phát huy được giá trị và vai trò của nó
trong kinh tế thị trường với một nền chính trị hiện đại, ổn định hay không?
Văn hóa chính trị đối với việc giải quyết các vấn đề xã hội: “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” là mục đích to lớn
nhất của quá trình xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, giá trị văn hóa
sẽ góp phần hạn chế, ngăn ngừa cái xấu, cái ác, cái sai và hướng con người
đến sự nhân văn trong giải quyết các mối quan hệ xã hội của họ, thúc đẩy
tầm cao văn hóa chính trị là điều kiện tốt để giải quyết các vấn đề xã hội.
1.3.3. Đánh giá và dự báo chính trị
Thông qua thái độ của các chủ thể văn hóa chính trị đối với một hiện
tượng, một quá trình, một sự kiện chính trị nào đó mà văn hóa chính trị thể
hiện được chức năng của mình. Như vậy, cơ sở cho các đánh giá chính trị
là sự kết hợp giữ văn hóa chính trị với khả năng chủ quan của mỗi chủ thể.
Trong quá trình nhận thức về văn hóa chính trị thì khả năng dự báo đóng
vai trò vô cùng quan trọng, nếu dự báo đúng sẽ thúc đẩy đánh giá chính trị
một cách chính xác và phù hợp với thực tiễn của hệ thống chính trị.
Như vậy, Nhận thức về cấu trúc, chức năng và bản chất của văn hóa
chính trị là quan điểm nền tảng, cơ sở lý luận rất cần thiết cho việc nhìn
nhận và đánh giá về thực trạng văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ cấp
cơ sở ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
22
Tiểu kết chƣơng
Văn hóa chính trị là một lĩnh vực, phương diện đặc biệt của văn hóa
trong xã hội có giai cấp, là tổng hòa các giá trị vật chất và tinh thần mà cốt
lõi là các giá trị chính trị tiến bộ được các chủ thể giác ngộ và vận dụng
vào trong lĩnh vực chính trị, vào việc thực thi quyền lực chính trị, thiết lập
các thiết chế chính trị, giải quyết các mối quan hệ chính trị trong đời sống
chính trị thực tiễn, nhằm điêù hòa các quan hệ lợi ích giữa các gc và thực
hiện lợi ích của gc cầm quyền, phù hợp với xu thế phát triển và tiến bộ của
xã hội. Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức là một bộ phận
rất quan trọng cấu thành của văn hóa chính trị, là tổng hòa các giá trị vật
chất và tinh thần mà cốt lõi là các giá trị chính trị tiến bộ được đội ngũ cán
bộ cchc giác ngộ và vận dụng vào việc thực thi quyền lực chính trị, giải
quyết các nhiệm vụ chính trị, giải quyết các mối quan hệ chính trị trong đời
sống chính trị thực tiễn nhằm hiện thực hóa các chủ trương chính sách hoàn
thành các nhiệm vụ mà đảng, nhà nước, nhân dân giao phó, góp phần làm
trong sạch nền hành chính quốc gia thúc đẩy sự phát triển KT-XH của địa
phương, đất nước. Nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công
chức hành chính Nhà nước là yêu cầu thực tiễn khách quan xuất phát từ đòi
hỏi của công cuộc đổi mới, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn; xuất phát từ những yếu kém, bất cập và yêu cầu
đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở địa phương.
23
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về huyện Ba Vì và những nhân tố tác động đến văn hóa
chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Ba Vì
Huyện Ba Vì được thành lập ngày 26/7/1968 và có 31 đơn vị xã, thị
trấn trực thuộc, trong đó có 30 xã và 01 thị trấn với dân số toàn huyện là hơn
270,000 người (bao gồm 3 dân tộc: Kinh, Dao, Mường).
Ba Vì được chia thành nhiều khu vực với địa hình khác nhau: vùng đồng bằng ven sông Hồng và vùng núi, vùng đồi, với tổng diện tích 424km2.
Huyện có hai hồ khá lớn là hồ Suối Hai và hồ Đồng Mô (tại khu du lịch Đồng
Mô) và nằm về phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội. Các hồ trên địa bàn
huyện đều là hồ nhân tạo và nằm ở đầu nguồn sông Tích, chảy qua số huyện
phía Tây Hà Nội và sang thị xã Sơn Tây và rồi đổ nước vào sông Đáy. Mặt
khác, với đặc thù là huyện miền núi nên trên địa bàn huyện Ba Vì có nhiều
thắng cảnh đẹp, gần gũi với thiên nhiên như Vườn quốc gia Ba Vì, khu du
lịch Khoang Sanh, Suối tiên…[65].
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - chính trị và xã hội huyện Ba Vì
2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
Tổng giá trị sản xuất của huyện Ba Vì năm 2016 đạt 20.293 tỷ đồng,
tăng 15% so với cùng kỳ năm 2015, giá trị chênh lệch so với năm trước đó là
9.844 tỷ đồng, đạt 101% so với kế hoạch; đặc biệt với mức tăng trưởng kinh
tế đạt 14%; cơ cấu kinh tế huyện Ba Vì đã đạt chỉ tiêu kế hoạch đê ra của
Huyện ủy, UBND huyện Ba Vì, trong đó ngành Công nghiệp - ây dựng
24
chiếm 16%; nhóm ngành dịch vụ - du lịch chiếm tỷ lệ cao nhất là 52% và
16
14,84
14,24
13,91
14
12,32
12,1
12
10
8
6
nông lâm nghiệp chiếm 32%;
4
2
0
2012
2013
2014
2015
2016
Biểu 2.1. Mức tăng trƣởng kinh tế huyện giai đoạn 2012 - 2016
(Nguồn: UBND huyện Ba Vì 2016)
Cơ cấu kinh tế huyện
Ngành công nghiệp và xây dựng: Với việc đóng góp 16% vào GDP
của huyện, ngành công nghiệp, xây dựng huyện Ba Vì đang là lĩnh vực
đóng góp thấp nhất nhưng có tốc độ phát triển khá với tổng giá trị tăng
thêm của ngành này năm 2014 là 1,114 tỷ đồng thì đến năm 2016 là 1,600
tỷ đồng với trên 50 cơ sở, doanh nghiệp vào đầu tư lĩnh vực công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
Ngành dịch vụ - du lịch: Tổng giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ
năm 2014 là 2,696 tỷ đồng tăng lên 5,143 tỷ đồng vào năm 2016 với tốc
độ tăng trưởng bình quân đạt 15% và chiếm tỷ trọng 52% GDP của toàn
huyện. Huyện Ba Vì ngày càng được quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ
25
tầng ngành du lịch, đồng thời liên tục quảng bá truyền thông hình ảnh
thương hiệu của huyện, tổ chức bán các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và
các đặc sản đặc trưng của huyện Ba Vì, qua đó làm đa dạng, phong phú
các lựa chọn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách khi đến thăm
huyện Ba Vì. Hiện nay, trên địa bàn huyện có khoảng 15 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực du lịch lữ hành và lưu trú, thu hút khoảng 2.6
triệu lượt khách du lịch và doanh thu của ngành đạt 250 tỷ đồng, tăng 5%
so với cùng kỳ.
Ngành nông - lâm - thủy sản: Huyện Ba Vì đã đầu tư theo hướng
sản xuất hàng hóa trong định hướng phát triển sản xuất nông lâm thủy
sản, nhằm bảo đảm an ninh lương thực, qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tích cực để nâng cao giá trị kinh tế với
tỷ trọng trong GDP của ngành cao 32%.
2.1.2.2. Tình hình chính trị
Trong thời gian qua, công tác xây dựng Đảng, chính quyền, mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trên địa bàn huyện được chú trọng.
Đảng bộ và nhân dân huyện Ba Vì quán triệt quan điểm “phát triển kinh tế
là nhiện vụ trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa là
nền tảng tinh thần”; tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, phát huy dân chủ, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng huyện Ba Vì phát triển nhanh
và bền vững, quốc phòng an ninh được coi trọng; an ninh chính trị và trật
tự xã hội của huyện được giữ vững.
Sau khi tiếp thu 9 chương trình công tác lớn của Thành ủy, Ban
Chấp hành Đảng bộ huyện đã cụ thể thành 8 chương trình công tác của
huyện giai đoạn 2010-2015; trong đó có Chương trình số 01-CT/HU ngày
26
12-12-2011 về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy
Đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, năng lực quản lý, điều hành của bộ
máy chính quyền; chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân
dân các cấp giai đoạn 2011-2015. Ban Thường vụ Huyện ủy xác định đây
là chương trình trọng tâm có ý nghĩa quan trọng đến toàn bộ các chương
trình công tác lớn của huyện. Từ năm 2011 đến nay, Ban Thường vụ
Huyện ủy đã ban hành 10 chương trình, 7 nghị quyết, 11 chỉ thị, 20 kết
luận, 107 kế hoạch, 15 hướng dẫn, 47 thông báo, 144 báo cáo và nhiều
quyết định, công văn để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác
xây dựng Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể. Đến nay, các mục
tiêu của Chương trình 01 đã hoàn thành tốt, tạo ra sự chuyển biến đáng kể
ở các mặt công tác.
Huyện ủy đã tăng cường xây dựng, kiện toàn, củng cố và nâng cao
sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng và chính quyền
huyện. Thực hiện Đề án 06 của Thành ủy, Ban thường vụ Huyện ủy đã tập
trung chỉ đạo các xã trong huyện triển khai thực hiện. Đến ngày 20-6-
2014, huyện đã kiện toàn, sắp xếp được 91/153 tổ chức Đảng và 491/801
tổ chức đoàn thể ở 19 xã; thành lập 8 đảng bộ bộ phận…
Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy, Ban Thường vụ
Huyện ủy đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác rà soát, tuyên truyền, vận động
và đã thành lập được 13 tổ chức Đảng, 17 tổ chức công đoàn, 3 chi đoàn
thanh niên, 1 chi hội phụ nữ, 1 hội cựu chiến binh, kết nạp được 38 đảng
viên mới và 286 đoàn viên, hội viên các đoàn thể trong doanh nghiệp khu
vực ngoài nhà nước. Đồng thời, Huyện ủy đã quan tâm chỉ đạo, tạo điều
kiện cho các tổ chức Đảng và tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp đi vào
hoạt động theo quy định.
27
Ngoài ra, Huyện ủy Ba Vì còn chú trọng trong công tác chỉ đạo đổi
mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ của các cơ sở Đảng trên địa
bàn huyện. Hằng năm, Thường trực Huyện ủy tổ chức giao ban với toàn
bộ các bí thư thôn các xã, thị trấn để trực tiếp chỉ đạo triển khai nhiệm vụ
trọng tâm của huyện; định kỳ 3 tháng phân công ủy viên ban thường vụ,
huyện ủy viên xuống dự sinh hoạt với các chi bộ nông thôn có khó khăn,
nổi cộm và dự sinh hoạt với Đảng ủy xã, thị trấn để nắm tình hình, kịp
thời chỉ đạo các mặt công tác ở cơ sở.
2.1.2.3. Tình hình văn hóa - xã hội
Dân số huyện Ba Vì có khoảng 27 vạn người, với 3 dân tộc Kinh,
Dao, Mường cùng sinh sống và một số dân tộc thiểu số khác với mật độ dân số trung bình toàn huyện là 650 người/km2 và phân theo từng đơn vị
hành chính như sau: (Xem Bảng 2.1.)
Số liệu bảng 2.1 cho thấy xã có dân số ít nhất là Ba Vì với 1,918 người (mật độ 76người/km2), ngược lại với số dân là16,584 người (mật độ 598người/km2) xã Tản Lĩnh có dân số cao nhất, một số xã như xã Chu
Minh, ã Phú Đông có số dân chỉ hơn 5,000 người nhưng mật độ dân số lại rất cao với hơn 1,500người/km2, thể hiện sự phân bố dân cư là không
đồng đều giữa các xã, thị trấn trên địa bàn huyện có thể ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của từng xã. Qua bảng 2.1. cho thấy, huyện Ba
Vì có trên 152,000 người chiếm 55% tổng dân số toàn huyện ở trong độ
tuổi lao động thể hiện một lực lượng đông tham gia sản xuất kinh doanh
và có xu hướng tăng lên.
28
Bảng 2.1. Thống kê thông tin về dân số huyện Ba Vì năm 2015
Mật độ Tỷ lệ dân số Số dân trong Số dân dân số trong độ TT Đơn vị độ tuổi lao tuổi lao (Ngƣời) động (Ngƣời) (ngƣời/ km2) động (%)
1,918 76 1,074 56% 1 Xã Ba Vì
4,782 1,252 2,630 55% 2 ã Đông Quang
5,786 1,327 3,356 58% 3 ã Phú Phương
6,430 518 3,665 57% 4 Xã Thuần Mỹ
6,470 1,345 3,364 52% 5 Xã Phong Vân
7,581 865 4,321 57% 6 Xã Tiên Phong
7,650 893 4,131 54% 7 Xã Cổ Đô
8,247 1,465 4,783 58% 8 Xã Thái Hòa
8,808 641 4,580 52% 9 ã Phú Sơn
9,276 613 5,148 56% 10 Xã Vân Hòa
10,746 1,088 6,555 61% 11 Xã Phú Châu
11,000 413 6,215 57% 12 Xã Cẩm Lĩnh
12,240 1,485 6,732 55% 13 ã Đồng Thái
12,539 875 7,022 56% 14 Xã Vật Lại
12,781 1,452 7,030 55% 15 Xã Tản Hồng
14,355 1,436 7,752 54% 16 Xã Vạn Thắng
14,918 1,022 7,757 52% 17 Thị trấn Tây
29
Đằng
4,730 1,318 2,791 59% 18 ã Châu Sơn
5,517 1,528 2,731 50% 19 ã Phú Đông
5,925 3,496 59% 639 20 ã Phú Cường
6,000 3,480 58% 165 21 Xã Yên Bài
6,452 3,549 55% 779 22 ã Cam Thượng
6,765 1,237 3,788 56% 23 Xã Minh Châu
7,597 1,501 4,558 60% 24 Xã Chu Minh
8,219 285 4,685 57% 25 Xã Khánh
Thượng
8,268 4,134 50% 502 26 Xã Thụy An
8,827 4,414 50% 730 27 ã Sơn Đà
9,524 1,157 4,857 51% 28 Xã Tòng Bạt
12,686 6,914 55% 455 29 Xã Minh Quang
12,929 7,757 60% 359 30 Xã Ba Trại
16,584 9,121 55% 598 31 Xã Tản Lĩnh
650 Toàn huyện 275,550 152,390 55%
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, huyện Ba Vì đã
thực hiện đào tạo nghề tạo lao động và việc làm gắn với từng thế mạnh
của địa phương. Hiện nay, khu vực khó khăn và còn nhiều thiếu thốn là
bảy xã miền núi và một xã giữa bãi nổi sông Hồng, họ cần được quan tâm
thúc đẩy đầu tư phát triển. Tỷ lệ lao động làm nghề nông trên địa bàn
30
huyện Ba Vì chiếm tỷ lệ cao tới 83%, điều này làm cho huyện chưa thể
đạt được các tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
phải giảm xuống dưới 25%. Với Đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn thực hiện theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Chính phủ triển khai để
giảm tỷ lệ lao động làm nghề nông là một hướng đi cần thiết và phù hợp
với điều kiện của huyện.
Thu nhập, mức sống người dân của huyện
Năm 2017, thu nhập bình quân đầu người của Ba Vì đạt 35,2 triệu
đồng/người/năm, nhưng con số này là không đồng đều trên phạm vi toàn
huyện giai đoạn 2013 - 2017. Cũng trong khoảng thời gian này, Ba Vì đã
tạo việc làm mới cho 47.388 lao động, trong đó có nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số, lao động tại các xã gặp nhiều khó khăn, qua đó tăng thu
nhập và giúp đời sống vật chất và tinh thần của bà con không ngừng
40
35,2
35
30,4
27,8
30
24,7
25
18,5
20
15
10
5
0
2013
2014
2015
2016
2017
được nâng lên.
Biểu 2.2. Thu nhập bình quân đầu ngƣời huyện Ba Vì giai đoạn 2013 -
2017
(ĐVT: triệu đồng/người/năm)
31
Ba Vì hiện đang chú trọng huy động các nguồn lực nhằm tăng
cường đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, đào tạo nghề và giải quyết việc làm,
nỗ lực giảm nghèo cho 7 xã miền núi, nơi tập trung nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số với 125 dự án, với tổng mức đầu tư 1.251 tỷ đồng được triển
khai tại 7 xã miền núi từ năm 2015 đến nay đã góp phần làm cho diện
mạo nơi đây khang trang hơn. Trên địa bàn các xã này, nghề trồng thuốc
nam, chế biến, tiêu thụ nông sản được cho là thế mạnh cần được tạo điều
kiện phát triển.
2.1.3. Đặc điểm đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
Đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì là những cán bộ công chức
cấp huyện, đội ngũ cán bộ công chức xã, thị trấn, trong các tổ chức của
Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở
huyện Ba Vì.
. Họ là những đối tượng lao động đặc biệt, đó là một dạng lao động
quyền lực, lao động thực thi pháp luật, thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước trên địa bàn huyện. Với vai trò và trách nhiệm to lớn như
vậy thì đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức trong huyện phải có một cơ cấu
hợp lý. ác định, công tác cán bộ là then chốt trong xây dựng Đảng nên
huyện đã chủ động làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đặc biệt là công tác
điều động, luân chuyển cán bộ. Ban Thường vụ Huyện ủy đã xây dựng Kế
hoạch 113-KH/HU về công tác luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo
diện quy hoạch đến năm 2020 để triển khai thực hiện. Từ năm 2013 đến
nay, Huyện ủy đã điều động, luân chuyển 46 cán bộ từ huyện xuống xã và
từ xã về huyện, từ chính quyền sang làm công tác Đảng… đã tạo điều kiện
cho cán bộ phát huy khả năng năng lực, trau dồi kinh nghiệm thực tiễn,
khắc phục tình trạng cục bộ và khép kín về cán bộ. Đa số cán bộ được
32
điều động, luân chuyển đều thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công và có
tác dụng tốt với phong trào của địa phương, đơn vị.
Để có đội ngũ cán bộ “vừa hồng vừa chuyên”, Ban Thường vụ
Huyện ủy đã đặc biệt quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Từ
năm 2013 đến nay, huyện đã cử 37 cán bộ đi học cao cấp lý luận chính trị,
mở 4 lớp trung cấp lý luận chính trị với 416 học viên, 15 lớp bồi dưỡng
đảng viên mới cho 1.986 đồng chí; cử 26 cán bộ, chuyên viên các phòng,
ban, ngành đi học thạc sỹ, đồng thời phối hợp mở 2 lớp đại học hệ tại
chức chuyên ngành quản lý xã hội cho 264 cán bộ chuyên trách, công
chức xã và cán bộ, công chức các phòng, ban, ngành của huyện…
Đến nay, trên địa bànhuyện Ba Vì, tỷ lệ cán bộ chủ chốt có trình độ
cao cấp lý luận chính trị là 100% và 66,6% có trình độ sau đại học. 100%
cán bộ chủ chốt ở xã, thị trấn có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở
lên; 66% cán bộ chủ chốt ở thị trấn và 78,2% cán bộ chủ chốt ở các xã có
trình độ chuyên môn đại học. Đội ngũ cán bộ chủ chốt từ huyện đến cơ sở
đã vận dụng kiến thức vào công việc, nâng cao tinh thần phục vụ nhân
dân, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015. Năm 2015 là năm cuối của nhiệm
kỳ, việc thực hiện tốt Chương trình 01 của Thành ủy là tiền đề quan trọng
cho nhiệm kỳ tới của huyện Ba Vì để cán bộ, đảng viên và nhân dân trên
địa bàn cùng đoàn kết vượt qua khó khăn, sớm đưa huyện trở thành huyện
nông thôn mới gắn với phát triển đô thị, ngày càng giàu đẹp, văn minh.
2.2. Thực trạng văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ công chức huyện
Ba Vì
2.2.1. Thực trạng các nhân tố cấu thành văn hóa chính trị đối với đội
ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
33
2.2.1.1. Tri thức, trình độ hiểu biết về chính trị
Tri thức và trình độ hiểu biết về chính trị là giá trị nền tảng của văn
hóa chính trị, nó là sự tổng hòa của tri thức lý luận về chính trị và kinh
nghiệm chính trị thực tiễn. Đây cũng chính là hai tiêu chí, căn cứ để đánh
giá tri thức, trình độ hiểu biết về chính trị đối với đội ngũ cán bộ công
chức trong huyện.
Thứ nhất, về trình độ lý luận chính trị: 100% số cán bộ công chức
trong huyện đã được đào tạo về lý luận chính trị và có sự hiểu biết ở các
cấp độ khác nhau về chính trị.
Thứ hai, về kinh nghiệm chính trị thực tiễn: Nhìn chung đội ngũ cán
bộ công chức huyện Ba Vì có bề dày kinh nghiệm chính trị thực tiễn với
số lượng cán bộ trên 50 tuổi chiếm tỉ lệ tương đối cao (38,4%), đây là
những cán bộ ở độ tuổi “chín” về chính trị.
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về tri thức và trình độ hiểu biết về chính
trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
Mức độ thực hiện (%)
T Các tiêu chí Trung T Rất tốt Tốt Khá Yếu bình
26/169 48/169 48/169 37/169 10/169 Trình độ lý luận 1 chính trị 15,38 28,40 28,40 21,89 5,92
24/169 45/169 50/169 32/169 18/169 Kinh nghiệm 2 chính trị thực tiễn 14,20 26,63 29,58 18,93 10,65
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)
34
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì có sự kết hợp
hài hòa giữa tri thức lý luận về chính trị và kinh nghiệm chính trị thực
tiễn. Kết quả khảo sát điều tra cho thấy, đối với trình độ lý luận chính trị
có 26 người chiếm 15,38% người được hỏi đánh giá rất tốt về vấn đề này,
96 người đánh giá nội dung này là tốt hoặc khá với 56,8%. Tuy nhiên, với
21,89% người được hỏi đánh giá trung bình và 5,92% đánh giá là yếu thì
vấn đề liên quan đế trình độ lý luận CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán
bộ công chức huyện Ba Vì cần phải quan tâm phát triển hơn nữa. Đối với
nội dung, kinh nghiệm chính trị thực tiễn của đội ngũ cán bộ công chức
huyện Ba Vì được đánh giá tương đối tốt với 95 người được hỏi đánh giá
là tốt hoặc khá nhưng tỷ lệ người đánh giá nội dung này ở mức yếu tương
đối cao với 10,65% với nguyên nhân là đội ngũ cán bộ công chức huyện
thời gian qua không ngừng được trẻ hóa.
2.2.1.2. Niềm tin, sự thuyết phục về chính trị và lý tưởng chính trị
Đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì có một nền tảng truyền
thống vững chắc để hình thành niềm tin và sự thuyết phục về chính trị khi
họ được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Ba Vì với truyền thống hào
hùng, truyền thống cách mạng và truyền thống văn hó, khi đó đa số đội
ngũ cán bộ công chức luôn có ý thức quan tâm đến tình hình kinh tế chính
trị xã hội của đất nước và địa phương nhằm tiếp thu thêm các thông tin
mới và có động lực để phấn đấu phát triển quê hương và khi đó họ sẽ hết
mình phục sự Tổ quốc, quê hương và nhân dân Ba Vì.
35
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về niềm tin, sự thuyết phục về chính trị và
lý tƣởng chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
Mức độ thực hiện (%)
TT Các tiêu chí Tốt Khá Yếu Rất tốt Trung bình
29/169 51/169 42/169 40/169 7/169
1 17,16 30,18 24,85 23,67 4,14 Xây dựng niềm tin và lý tưởng chính trị trong đội ngũ cán bộ công chức
31/169 55/169 62/169 18/169 3/169 2 Tinh thần tự hào và lòng yêu quê hương đất nước 18,34 50,89 36,67 10,65 1,77
21/169 41/169 61/169 38/169 8/169
24,26 3 12,43 36,09 22,48 4,73
Quan tâm đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương và đất nước
18/169 88/169 49/169 11/169 3/169 4 Tinh thần hết mình về sự nghiệp phát triển đất nước 10,65 52,07 28,99 6,51 1,78
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)
Kết quả khảo sát tại bảng 2.3 cho thấy niềm tin, sự thuyết phục về
chính trị và lý tưởng chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba
Vì được đánh giá tương đối cao. Đây là một trong những bộ phận quan
trọng cấu thành lên văn hóa chính trị của người cán bộ công chức. Đặc
biệt, tinh thần tự hào, lòng yêu quê hương đất nước và tinh thần hết mình
về sự nghiệp phát triển đất nước được đánh giá rất cao. Đây là cơ sở để
người cán bộ công chức xây dựng được niềm tin và thuyết phục về chính
trị của mình.
2.2.1.3. Năng lực công tác
Đây là yếu quan trọng quyết định đến hiệu quả công việc của đội
ngũ cán bộ công chức. Nhìn chung về trình độ đào tạo chuyên môn của
36
đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì là không cao, số đồng chí có trình
độ đào tạo trên đại học còn thấp, khả năng sử dụng tin học và ngoại ngữ
còn nhiều hạn chế. Ở một số phòng ban thiếu các công chức có trình độ
chuyên môn cao gây khó khăn cho công tác tham mưu, đề xuất phương án
cho các cấp lãnh đạo giải quyết các vấn đề phức tạp nhạy cảm đang diễn
ra trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận một thực tế
rằng dù trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nhưng đa số các cán bộ
công chức đã có ý thức cố gắng vượt qua khó khăn để hoàn thành tương
đối tốt nhiệm vụ được giao góp phần không nhỏ vào bước phát triển rất
tích cực của huyện Ba Vì trong những năm vừa qua. Đó thực sự là những
nỗ lực rất đáng ghi nhận.
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát, đánh giá về năng lực công tác của đội
ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
TT Tiêu chí đánh giá Số lƣợng Tỷ lệ
1 Giỏi 51/169 30,18%
2 Khá 62/169 36,69%
3 Trung bình 43/169 25,44%
4 Yếu 13/169 7,69%
5 Kém 0/169 0%
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)
Đến nay, tại huyện Ba Vì có 66,6% cán bộ công chức chủ chốt tại
các cơ quan ban ngành huyện có trình độ sau đại học (Thạc sĩ, Tiến sĩ) và
66% cán bộ chủ chốt ở thị trấn Tây Đằng và 78,2% cán bộ chủ chốt ở các
xã có trình độ chuyên môn đại học. Đây là một con số đáng ngưỡng mộ ở
một huyện còn nhiều khó khăn như Ba Vì. Kết quả khảo sát điều tra tại
Bảng 2.4 cho thấy gần 70% người được hỏi đánh giá trình độ chuyên môn
37
của đội ngũ cán bộ công chức của huyện ở mức khá, giỏi (Điều này được
nhìn nhận từ trong quá trình làm việc của cán bộ công chức huyện).
2.2.1.4. Phẩm chất đạo đức
Đa số đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì có đạo đức cách mạng
tốt luôn luôn cố gắng rèn luyện tu dưỡng đạo đức theo năm tiêu chí đã
nêu trên. Hầu hết công chức hành chính trong huyện có tác phong đĩnh
đạc lịch sự, có văn hóa giao tiếp ở công sở, văn hóa giao tiếp với nhân
dân, có lối sống giản dị gần gũi với nhân, chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên
vẫn còn một số ít đồng chí có đạo đức tác phong chưa tốt, không được
nhân dân đánh giá cao. Rõ ràng đây là một hiện tượng rất đáng buồn, tuy
đó có thể chỉ là những hiện tượng “con sâu bỏ rầu nồi canh” nhưng nó
cũng ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của đội ngũ cán bộ công chức trong
huyện.
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát, đánh giá về phẩm chất đạo đức của đội
ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
TT Tiêu chí đánh giá Số lƣợng Tỷ lệ
1 Rất tốt 35/169 20,71%
2 Tốt 66/169 39,05%
3 Khá 41/169 24,26%
4 Trung bình 18/169 10,65%
5 Yếu, kém 9/169 5,33%
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra)
38
Một trong những tiêu chí rất quan trọng nhằm đánh giá được văn
hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì. Tuy nhiên,
khi thực hiện hoạt động khảo sát thì cho thấy chỉ có gần 60% người được
hỏi đánh giá phẩm chất đạo đức của người cán bộ công chức của huyện ở
mức tốt hoặc rất tốt. Ngược lại, có 5,33% người tương đương với 9/169
người được hỏi đánh giá là yếu, kém. Họ cho rằng nhiều cán bộ công
chức hiện nay còn quan liêu, hành chính làm khó nhân dân trong lĩnh vực
mình phụ trách.
2.2.1.5. Phong cách làm việc
Đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì thì nhìn chung mỗi
một đồng chí, luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ ở vị trí mà mình đảm
nhiệm, có ý thức tự giác trau dồi, học tập, nâng cao khả năng làm việc của
cá nhân. Hằng năm các phòng đều có các đồng chí được nhận bằng bằng
khen giấy khen, danh hiệu chiến sĩ thi đua nhằm ghi nhận khả năng làm
việc của các đồng chí đó và sự nỗ lực của cả tập thể. Tuy nhiên do nhiều
lý do chủ quan và khách quan khả năng làm việc của đội ngũ cán bộ công
chức huyện Ba Vì còn nhiều hạn chế, có lúc còn chưa đáp ứng được nhu
cầu công việc đặt ra. Đặc biệt trong cơ chế mới một số đồng chí còn tỏ ra
lúng túng trong việc thích nghi hay một số đồng có tuổi thậm chí còn có
biểu hiện ngại, lười thích nghi với cơ chế mới. Vấn đề nâng cao khả năng
làm việc của đội ngũ cán bộ công chức trong huyện đâng là một vấn đề
bức thiết, quan trọng góp phần quyết định đảm bảo chất lượng và hiệu quả
lảm việc của bộ máy hành chính huyện Ba Vì.
39
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát, đánh giá về kỹ năng làm việc của
đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
TT Tiêu chí đánh giá Số lƣợng Tỷ lệ
1 Rất hiệu quả 50/169 29,58%
2 Hiệu quả 52/169 30,76%
3 Bình thường 45/169 26,63%
4 Ít hiệu quả 16/169 9,47%
5 Không hiệu quả 6/169 3,55%
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)
Trong thời gian qua, đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì đã thay
đổi phong cách làm việc, thúc đẩy cải cách hành chính, áp dụng công
nghệ thông tin trong quá trình làm việc theo đúng các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt, bộ phận tiếp
dân, một cửa đã làm việc theo đúng quy trình được xây dựng. Tuy nhiên,
một số cán bộ công chức vẫn còn tư tưởng cũ chưa kịp thời cập nhật
những thay đổi trong công tác nên phong cách làm việc còn chậm ảnh
hưởng đến công việc và làm mất thời gian của người dân.
2.2.2. Thực trạng thực hiện chức năng văn hóa chính trị đối với đội
ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
2.2.2.1. Điều chỉnh, định hướng hành vi và các quan hệ xã hội, nâng cao
nhận thức, giáo dục chính trị trong đội ngũ cán bộ công chức Huyện
ác định rõ nền tảng chính trị là chủ nghĩa Mác – Lê Nin với những
kim chỉ nan định hướng trong xây dựng văn hóa chính trị, tư tưởng Hồ
Chí Minh về văn hóa, về cán bộ… kết hợp với chủ trương, đường lối của
40
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xu hướng hội nhập khu
vực và thế giới với những diễn biến phức tạp của cuộc chiến tranh thương
mại trên toàn cầu như hiện nay. Nâng cao trình độ trí tuệ và bản lĩnh
chính trị của toàn Đảng và của đảng viên, mỗi cán bộ, trước hết là đối với
đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp không được dao động trong bất
cứ tình huống nào. Kiên định đường lối đổi mới của Đảng, chống bảo thủ,
giáo điều, trì trệ hoặc nóng vội, chủ quan, đổi mới vô nguyên tắc.
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về chức năng điều chỉnh, định hƣớng cho
hành vi và các quan hệ xã hội, nâng cao nhận thức, giáo dục chủ thể
chính trị của văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức
huyện Ba Vì
Mức độ thực hiện (%)
TT Các tiêu chí Yếu Tốt Khá Rất tốt Trung bình
21/169 37/169 68/169 36/169 7/169 1
4,14 12,43 21,89 42,24 21,30 Điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người
23/169 29/169 59/169 48/169 10/169 2
5,92 13,61 17,16 34,91 28,40 Điều chỉnh mối quan hệ giữa con người và xã hội
18/169 41/169 53/169 44/169 13/169 3 Định hướng các hành vi về chính trị 7,69 10,65 24,26 31,36 26,03
8/169 28/169 71/169 39/169 23/169
4 Nâng cao nhận thức về hệ thống chính trị 13,61 4,73 16,57 42,01 23,07
16/169 42/169 55/169 50/169 6/169 5
9,47 24,85 32,54 29,58 3,55 Tuyên truyền và giáo dục các kiến thức về chính trị
41
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)
Kết quả khảo sát tại bảng 2.7 cho thấy, đa số người được hỏi đánh
giá chức năng điều chỉnh, định hướng cho hành vi và các quan hệ xã hội,
nâng cao nhận thức, giáo dục chủ thể chính trị của văn hóa chính trị đối
với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì ở mức độ khá, tốt. Đặc biệt,
trong mối quan hệ giữa con người với con người đã được điều chỉnh tích
cực khi đội ngũ cán bộ công chức thực hiện chức năng của văn hóa chính
trị.
2.2.2.2. Tổ chức hoạt động quản lý xã hội
Nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Sự phát triển rất nhanh, rất mạnh của khoa học- công nghê, dẫn đến
sự phát triển lực lượng sản xuất ở một trình độ rất cao, tạo ra một khối
lượng của cải vật chất khổng lồ; nhiều ngành sản xuất hàng hóa và dịch
vụ với nhiều sản phẩm mới xuất hiện, tuổi đời của sản phẩm được rút
ngắn. Điều này dẫn đến quá trình gia nhập, rút khỏi thị trường và tái cơ
cấu sản xuất diễn ra liên tục, trên phạm vi rộng.
Để khắc phục những hạn chế vốn có của nền kinh tế thị trường thì
Đảng ta xác định xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa chính, là khía cạnh văn hoá của tăng trưởng kinh tế: tăng trưởng
phải gắn liền với tiến bộ, với việc đảm bảo quyền lợi của đa số nhân dân
lao động và thực hiện công bằng xã hội.
42
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về chức năng tổ chức hoạt động
quản lý xã hội của văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức
huyện Ba Vì
Mức độ thực hiện (%)
TT Các tiêu chí Rất Trung Tốt Khá Yếu tốt bình
28/169 50/169 42/169 39/169 10/169 Đối với xây dựng và phát 1 triển kinh tế 16,57 29,58 24,85 23,07 5,92
19/169 36/169 69/169 40/169 5/169 Giải quyết các vấn đề 2 chính trị 11,24 21,30 40,83 23,67 2,96
22/169 45/169 70/169 26/169 6/169 Giải quyết các vấn đề xã 3 hội 13,02 26,63 41,42 15,38 3,55
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)
Kết quả khảo sát về chức năng tổ chức và quản lý xã hội của văn
hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì cho thấy tù
khi xây dựng văn hóa chính trị theo chủ trương, đường lối của Đảng thì
đội ngũ cán bộ công chức đã hình thành cho mình được các kỹ năng về tổ
chức và quản lý qua đó gián tiếp thực hiện chức năng của văn hóa chính
trị. Đây được cho là kết quả tốt, vì bản thân người cán bộ công chức vừa
là chủ thể vừa là khách thể của văn hóa chính trị.
2.2.2.3. Đánh giá và dự báo chính trị
Dự báo tình hình thế giới trong những năm tới vẫn tiếp tục diễn
biến phức tạp, nhanh chóng, khó lường với nhiều mâu thuẫn mới, xu
hướng mới, nhiều vấn đề mới nảy sinh. Việt Nam đang hội nhập sâu rộng
43
đối với nền kinh tế thế giới, chính vì vậy, bên cạnh những mặt tích cực thì
đội ngũ cán bộ, đảng viên có thể gặp phải những cám dỗ của đời sống
kinh tế hiện đại. Thực trạng suy thoái về đạo đức trong cán bộ, đảng viên
đã và đang có những diễn biến phức tạp, trong Nghị quyết Trung ương 4
khoá I đã nêu lên những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng
Đảng hiện nay: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có
những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp,
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện
khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ
hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham
nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...”, những biểu hiện đó có nguy
cơ làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, thậm
chí có những yếu kém khuyết điểm kéo dài qua nhiều năm chậm được
khắc phục, nếu không được sửa chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh
đạo của Đảng và sự mất dần lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chế độ
Xã hội chủ nghĩa mà Đảng đang ra sức phấn đấu xây dựng.
44
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát văn hóa chính trị về chức năng đánh giá
và dự báo đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
Mức độ
TT Yếu tố ảnh hƣởng Rất Trung Tốt Khá Yếu tốt bình
Thái độ của cán bộ công 58/169 69/169 38/169 4/169 0/169
chức trước sự biến động 1 của kinh tế, chính trị và xã 34,32 40,83 22,48 2,37 0
hội
Nhận thức của của cán bộ 46/169 71/169 47/169 5/169 0/169
công chức trước sự biến 2 động của kinh tế, chính trị 27,22 42,01 27,81 2,96 0
và xã hội
Dự báo… của cán bộ công 38/169 85/169 32/169 12/169 2/169
chức trước sự biến động 3 của kinh tế, chính trị và xã 22,48 50,30 18,93 7,10 1,18
hội
Hành động thực tiễn của 41/169 63/169 44/169 17/169 4/169
cán bộ công chức trước sự 4 biến động của kinh tế, 24,26 37,28 26,03 10,06 2,37
chính trị và xã hội
(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát điều tra của tác giả)
Có thể nói rằng, chức năng đánh giá và dự báo của văn hóa chính trị
giúp những chủ thể thực hiện nó có những thái độ, nhận thức đúng đán
hơn về thực trạng tình hình chính trị - xã hội của đất nước nói chung và
45
huyện Ba Vì nói riêng, qua đó có những dự báo chính xác và đề xuất được
những hành động cụ thể. Kết quả khảo sát cho thấy đa phần đội ngũ cán
bộ công chức huyện Ba Vì đã thực hiện tốt chức năng này của văn hóa
chính trị đặc biệt là thái độ của đội ngũ này và ứng biến của họ trước
những diễn biến về chính trị - kinh tế - xã hội của đất nước.
2.3. Đánh giá thực trạng văn hóa chính trị của đội ngũ cán bộ công
chức huyện Ba Vì
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
2.3.1.1. Ưu điểm
Ba Vì là một vùng kinh tế, văn hóa, xã hội kém phát triển so với các
quận, huyện khác của thành phố Hà Nội, có vị trí chiến lược về chính trị
và an ninh quốc phòng, nhân dân trên địa bàn huyện có truyền thống cách
mạng, yêu nước, hiếu học, siêng năng, cần cù, và cán bộ công chức được
xác định là gốc rễ, là nhân tố quyết định thành bại của mọi công việc
trong phát triển toàn diện của đất nước. Nhờ sự quan tâm chỉ đạo sát sao
của Đảng bộ huyện, công tác phát triển Đảng đã tiến bộ không ngừng, số
đảng viên mới không chỉ tăng về số lượng mà còn bảo đảm cả về chất
lượng, các đảng viên mới được kết nạp là những quần chúng ưu tú, tích
cực trong công tác, được rèn luyện, thử thách trải qua thực tiễn; có bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, có trình độ, năng
lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng vào việc thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Đảng bộ huyện đã đề ra các biện pháp cụ thể để thực hiện thành
công Nghị quyết Đại hội lần thứ XXII về công tác xây dựng và phát triển
Đảng như: tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, củng cố các
tổ chức đoàn thể; tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc việc
46
thực hiện các kế hoạch kết nạp, kế hoạch bồi dưỡng quần chúng ưu tú của
các chi bộ ngay từ đầu năm; chú trọng phát triển Đảng trong các Doanh
nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đoàn viên ở nông thôn, quan tâm tỷ lệ
đảng viên trong các lĩnh vực y tế, giáo dục…; phấn đấu mỗi chi bộ khu
dân cư phát triển ít nhất 01 đảng viên/năm; phát triển đảng viên tăng bình
quân hàng năm trên 6%...
Để làm tốt công tác tạo nguồn phát triển đảng viên, hàng năm
Huyện ủy đã chỉ đạo Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị mở lớp bồi dưỡng
kiến thức về Đảng cho các quần chúng ưu tú và mở lớp bồi dưỡng kiến
thức cho các đảng viên mới kết nạp. Chỉ tính riêng năm 2017 huyện đã kết
nạp được 543/500 đảng viên (vượt chỉ tiêu 8.6%). Trong đó tiêu biểu là
một số chi, đảng bộ đã hoàn thành vượt mức đề ra trong năm như: chi bộ
Viện kiểm sát nhân dân kết nạp 02 đồng chí (vượt 200%), chi bộ Trường
THPT Quảng Oai kết nạp 03 đồng chí (vượt 150%), Đảng bộ Công an
huyện kết nạp 21 đồng chí (vượt 111%), Đảng bộ xã Vân Hòa kết nạp 21
đồng chí (vượt 116%), Đảng bộ xã Minh Châu kết nạp 10 đồng chí (vượt
111%)....
Mặt khác, đội ngũ cán bộ công chức huyện đã và đang tích lũy,
hoàn thiện các giá trị chính trị, góp phần đấu tranh kiên quyết chống các
biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, lối sống và đạo đức xã hội,
chống các quan điểm sai trái với đường lối.
Với những kết quả đã đạt được về văn hóa chính trị đối với đội ngũ
cán bộ công chức trên địa bàn huyện Ba Vì hiện nay sẽ thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội huyện trong thời gian tới. Hiện nay, chương trình nông
thôn mới được tất cả các xã, thị trấn trên toàn huyện hưởng ứng nhiệt tình
và đóng góp nhiều hơn cho mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,
47
làm cho bộ mặt nông thôn, vùng núi của huyện có sự thay đổi đáng kể về
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện hơn. Nguyên
tắc tập trung dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện được phát huy tốt hơn,
cùng với quá trình này, trình độ văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ
công chức, nhất là cán bộ công chức ở cơ sở được nâng lên đáng kể, làm
tăng niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng, góp phần thúc
đẩy sự nghiệp đổi mới phát triển trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm
* Nguyên nhân khách quan
Ba Vì là một huyện không những có vị trí chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội mà còn có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh
là cửa ngõ phía Tây của thành phố Hà Nội. Đội ngũ cán bộ, công chức
huyện Ba Vì có ý chí vươn lên và kiên cường, luôn phấn đấu hướng tới
các giá trị văn hóa chính trị cao đẹp, tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức và đảng viên, luôn gắn bó mật thiết với Đảng, tham gia quản lý
đảng viên, phát hiện những đảng viên thoái hóa, biến chất để Đảng xem
xét xử lý kịp thời, đồng thời rà soát, giới thiệu những quần chúng ưu tú có
tư tưởng rõ ràng và lý tưởng Cách mạng trong sáng cho Đảng xem xét kết
nạp, động viên cổ vũ những đảng viên tốt, quên mình vì cuộc sống hạnh
phúc, ấm no của nhân dân.
* Nguyên nhân chủ quan
Sau gần 32 năm đổi mới, đã thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng
và là định hướng chính trị quan trọng cho các cấp ủy Đảng, nhằm phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của huyện cần cụ thể hóa các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhờ đó, trong quá trình
48
lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ được giao,đội ngũ cán
bộ công chức đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, Đảng
bộ đã tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết số 01-NQ/TW ngày 28-3-
1992 của Bộ Chính trị (khóa VII) về “Công tác lý luận trong giai đoạn
hiện nay” tới toàn thể cán bộ, đảng viên, nhằm làm rõ mục đích, yêu cầu,
tầm quan trọng, nội dung của Nghị quyết, việc học tập, quán triệt đã làm
rõ nội dung của Nghị quyết gồm những nhiệm vụ, 4 phương châm lớn, 9
hướng nghiên cứu chủ yếu, 6 nhóm biện phápcơ bản đẩy mạnh công tác lý
luận trong thời gian tới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác lý luận.
Hầu hết các cán bộ từ huyện đến cơ sở đều có ý thức trách nhiệm,
trung thực, tính thật thà, có lối sống giản dị, đạo đức trong sáng, đoàn kết,
gắn bó mật thiết với nhân dân là thước đo hoạt động thực tiễn của đội ngũ
cán bộ công chức huyện Ba Vì.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã trình bày ở trên việc phát triển của văn
hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì thời gian qua
là nhờ những điều kiện thuận lợi được nêu ra ở trên, về văn hóa chính trị
thì đội ngũ cán bộ công chức huyện đã có nhiều mặt chưa ngang tầm theo
đòi hỏi và yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Có những
yếu kém đang hạn chế sự phát triển văn hóa chính trị của người cán bộ
công chức ở cơ sở, thậm chí còn thiếu hụt một số giá văn hóa chính trị
truyền thống.
49
Một số cán bộ công chức huyện Ba Vì chưa được đào tạo căn bản, khoa
học, đúng chuyên môn nên trình độ học vấn chưa được đánh giá cao, đồng
thời tỷ lệ cán bộ, công chức học hệ bổ túc và vừa học, vừa làm còn nhiều.
Chính sự yếu kém này về tư duy logic, tu duy hệ thống và tư duy lý
luận mà trong nhận thức, xử lý các vấn đề kinh tế - xã hội của một bộ
phận cán bộ còn bị động và lúng túng, khi tổ chức triển khai, vận dụng
vào thực tiễn không nhất quán, thậm chí còn trái ngược nhau. Chẳng hạn,
đường lối, chủ trương về quốc phòng, an ninh của Đảng ta đã được thực
hiện như sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng nhưng chưa sát thực tế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay hay như việc đầu tư vào các chương trình đề ra
kém hiệu quả dẫn đến thực hiện chỉ tiêu của huyện chưa hoàn thành theo
kế hoạch. Công tác bảo vệ, khôi phục rừng và trồng cây chưa được thực
hiện thường xuyên, việc phát triển y tế, văn hóa ở huyện triển khai thực
hiện còn hạn chế, việc củng cố hiệu lực bộ máy tổ chức nhà nước, xây
dựng theo hướng của dân, do dân và vì dân trong công tác tổ chức hệ
thống chính trị, chúng ta chưa có chương trình cụ thể và việc quản lý nhà
nước, quản lý xã hội bằng pháp luật chưa được nghiêm ngặt và hiệu lực
chưa cao. Trong công tác xây dựng Đảng và công tác cán bộ chưa giải
quyết triệt để, kịp thời còn có hiện tượng tiêu cực xảy ra trong một bộ
phận đội ngũ cán bộ công chức lãnh đạo cũng như đảng viên.
Ở một bộ phận cán bộ công chức trên địa bàn huyện lại thiếu tinh
thần sáng tạo, chủ động, ý thức tổ chức kỷ luật yếu, không tôn trọng pháp
luật, có tư tưởng phe phái, bạn bè cục bộ, họ hàng trong công việc. Ngoài
ra, đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện, cấp xã của huyện Ba Vì cón yếu
kỹ năng quản lý, lãnh đạo, chuyên môn, nghiệp vụ nhất là trong lĩnh vực
kinh tế và quản lý văn hóa, xã hội nên còn nhiều sự việc đáng tiếc xảy ra.
50
Tất cả những biểu hiện cơ bản đã trình bày trên về một bộ phận đội
ngũ cán bộ công chức trên địa bàn huyện Ba Vì đều chứng tỏ sự hụt hẫng
về văn hóa chính trị, làm cho năng lực của đội ngũ cán bộ công chức này
chưa ngang tầm với chức trách được giao trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH, đây là những bức xúc đối với việc nâng cao văn hóa chính trị đối
với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì trong tương lai.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Việt Nam đi lên xây dựng CNXH từ một đất nước có xuất phát
điểm về kinh tế thấp với một nền nông nghiệp kém phát triển, thiếu liên
kết và chịu nhiều hậu quả nặng nề của chiến tranh ác liệt, đời sống nhân
dân gặp nhiều khó khăn, cấm vận kinh tế, hoạt đông thương mại, ngoại
thương kém phát triển. Đặc biệt, các thế lực thù địch lại ráo riết thực hiện
chiến lược “Diễn biến hòa bình”, “Bạo loạn lật đổ” gây ảnh hưởng, làm
giảm sút vai trò, ý chí phấn đấu của đội ngũ cán bộ công chức trong việc
phụng sự Tổ quốc, nhân dân. Mặc khác, hầu hết các cán bộ, chủ chốt, cán
bộ công chức tại các cơ quan quản lý nhà nước đều là đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam, nên nếu không có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên
của các tổ chức, cá nhân và
* Những nguyên nhân chủ quan
Ý thức trách nhiệm rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu vươn lên trong
điều kiện mới với hội nhập khu vực, thể giới và cách mạng công nghiệp
4.0 của đội ngũ cán bộ công chức trên địa bàn huyện Ba Vì còn thấp.
Các cấp ủy các cấp chưa quan tâm nhiều việc giúp đỡ, theo dõi,
kiểm tra cơ sở thường xuyên và liên tục về thực hiện công tác Đảng trong
khoảng thời điểm từ 2013 đến 2017, như: phát huy tiềm năng, cụ thể hóa
tiêu chuẩn, giáo dục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, có lý tưởng phẩm chất tốt,
51
làm tấm gương trong thực hành và vững mạnh trong Đảng cũng như qua
đó tiếp tục hướng phát triển tốt hơn. Công tác giáo dục tư tưởng, giáo dục
lý luận chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ công chức chưa
được quan tâm thích đáng, nhất là đội ngũ cán bộ công chức. Công tác
giám sát, kiểm tra và đôn đốc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật
của Nhà nước còn chưa thường xuyên quan tâm. Vì vậy, trong sự nghiệp
đổi mới hiện nay phải nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chính trị và
đạo đức lành mạnh, có khả năng đáp ứng được đòi hỏi đổi mới của đất
nước nói chung, xây dựng, phát triển huyện Ba Vì nói riêng.
Mặt khác, văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức trong
thời kỳ đổi mới vừa qua cũng cho thấy cần phải chú trọng hơn việc giáo
dục tình cảm cách mạng, giáo dục truyền thống yêu nước, giáo dục bản
chất siêng năng, chịu khó, cần cù cũng như luôn có ý thức giữ gìn và phát
huy mạnh mẽ truyền thống anh hùng của nhân dân, của huyện, tăng
cường hoàn thiện từng bước thể chế và thiết chế chính trị, đồng thời phát
huy quyền làm chủ trong sinh hoạtchính trị, đổi mới công tác lãnh đạo và
quản lý, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ chuyên môn, lý
luận chính trị của đôi ngũ cán bộ công chức ở cơ sở, góp phần nâng cao
chất lượng của văn hóa chính trị ở huyện Ba Vì trong giai đoạn hiện nay.
2.3.3. Những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết
Mâu thuẫn giữa tư duy lý luận còn hạn chế của đội ngũ cán bộ công
chức huyện Ba Vì và đòi hỏi của sự phát triển ngày càng cao, điều này
đang làm thay đổi phương thức tồn tại, vai trò và hoạt động sống của con
người. Con người đưa ra những quyết định nhanh, đề xuất cái mới kịp
thời, tối ưu do có những kiến thức về khoa học, công nghệ.
Đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì còn bị hạn chế nhiều mặt,
trình độ lãnh đạo quản lý, trình độ nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ, tư
52
duy lý luận còn chịu ảnh hưởng nặng nề của tâm lý tiểu nông do xuất phát
đểm từ một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu đi lên xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, sự nhận thức giữa cái lạc hậu, cái cũ và cái mới thường không
đơn giản, có những lúc bị thái quá dẫn đến những lệch lạc trong đánh giá,
trong thị hiếu nghệ thuật, xem xét các sự kiện chính trị, xã hội.
Chính vì vậy, nhận thức về tư duy lý luận của đội ngũ cán bộ công
chức là hết sức cần thiết, bởi vì sứ mệnh lịch sử, trách nhiệm nặng nề của
một Đảng cầm quyền trong thời đại mới phụ thuộc vào sự cân nhắc, năng
lực sáng tạo của đội ngũ cán bộ công chức về mặt lý luận, cũng như mặt
thực tiễn.
Đội ngũ cán bộ công chức ngày càng đóng vai trò hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và để thực hiện được vai trò này,
đội ngũ cán bộ công chức huyện trước hết phải chú trọng đến việc nghiên
cứu lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chuyên môn nghiệp vụ,
khoa học kỹ thuật cũng như bài học của thế giới và khu vực. Đội ngũ cán
bộ công chức cơ sở phải giữ vững lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có tinh thần
đoàn kết thống nhất trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng.
Mâu thuẫn giữa yêu cầu về văn hóa chính trị ở đội ngũ cán bộ công
chức huyện Ba Vì nói riêng, ở đội ngũ cán bộ công chức nói chung và với
những tâm lý, hành vi tiểu nông, tập quán lạc hậu… văn hóa chính trị đã
và đang xây dựng, hình thành ở đội ngũ cán bộ công chức cơ sở hiện nay
là văn hóa chính trị xã hội chủ nghĩa, mang đặc trưng giai cấp, dân tộc và
nhân loại và có quan niệm thực tiễn xã hội chủ nghĩa, phục vụ cho việc
cải tạo và xây dựng nền kinh tế, quốc phòng, an ninh, xây dựng cuộc sống
mới ấm no, hạnh phúc. Văn hóa chính trị luôn phản ánh sự thật chính
nghĩa, thể hiện trong đấu tranh xóa bỏ tàn dư văn hóa và văn hóa chính trị
của chế độ phong kiến, thực dân, xóa bỏ phong tục tập quán tâm lý lạc
53
hậu, lỗi thời của xã hội cũ, trong lao động sản xuất. Ngoài ra, còn có mâu
thuẫn giữa hạn chế về năng lực thuyết phục, năng lực tổ chức và huy động
quần chúng của đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì với yêu cầu ngày
càng cao trong sự phát triển chung của phát triển đất nước. Trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay, muốn xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức
có phẩm chất chính trị và đạo đức lành mạnh, có đủ trình độ, có năng lực
và khả năng đáp ứng được đòi hỏi mới về phát triển kinh tế - xã hội của
huyện thì cần phải giải quyết trước hết một số mâu thuẫn nói trên, đây là
những mâu thuẫn cần phải được giải quyết một cách vững chắc, thận
trọng để từng bước xây dựng và hoàn chỉnh đội ngũ nhân lực, lực lượng
nòng cốt để tạo lập nền văn hóa chính trị lành mạnh và phát triển ở huyện
Ba Vì.
Như vậy, văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện
Ba Vì hiện nay đã đạt được trình độ nhất định. Trên cơ sở phân tích
những ưu điểm và hạn chế về phát triển năng lực, phẩm chất của đội ngũ
cán bộ công chức ở Ba Vì hay văn hóa chính trị đối với đội ngũ này hiện
nay cho thấy vai trò, vị trí quan trọng của văn hóa chính trị đối với việc
nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức của nước ta nói chung
và huyện Ba Vì nói riêg. Đội ngũ cán bộ công chức vừa là đối tượng
hưởng thụ, vừa là chủ thể sáng tạo, chịu sự tác động của văn hóa chính trị
trog quá trình công tác của mình. Tuy nhiên, do yêu cầu của tình hình mới
trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
trình độ văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều bất
cập. Do đó, cần phải có phương hướng, giải pháp khắc phục thực trạng đó
để nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức ở huyện
Ba Vì hiện nay.
54
Tiểu kết chƣơng
Là huyện thuộc một tỉnh nằm ở cửa ngõ chiến lược phía Tây thủ đô
Hà Nội, huyện Ba Vì với những đặc thù thuận lợi và khó khăn của mình
đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển, nâng cao văn hóa chính
trị đối với đội ngũ cán bộ công cức của huyện. Chương 2 của luận văn cho
thấy, phần lớn, đội ngũ cán bộ công chức hành chính huyện Ba Vì đều có
trình độ văn hóa chính trị đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra, đội ngũ
cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, lịch sự, gần gũi với nhân dân, có
đạo đức tác phong đĩnh đạc và nhiều người có trình độ cao cấp về lý luận
chính trị và trình độ chuyên môn trên đại học. Tuy nhiên, trình độ văn hóa
chính trị đối với đội ngũ này vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém do nhiều
nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, chưa đáp ứng được yêu cầu,
nguyện vọng của nhân dân, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và do nhiều nguyên nhân khách quan
cũng như chủ quan.
55
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO VĂN HÓA
CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Những phƣơng hƣớng cơ bản nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ
cán bộ công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
3.1.1. Xây dựng, phát triển nền văn hóa chính trị Việt Nam tiên tiến, hiện
đại, đặc sắc
Dưới sự lãnh đạo của Đảng văn hóa chính trị của Việt Nam có những
nét hiện đại, tiên tiến, đặc sắc được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, về lựa chọn giá trị, các giá trị văn hóa chính trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc được kết tinh qua quá trình dựng nước và giữ nước được
Đảng ta khẳng định là yếu tố quan trọng trong xây dựng nền văn hóa chính trị
Việt Nam hiện đại, tiên tiến, đặc sắc, đồng thời chúng ta cũng phải tiếp thu có
chọn lọc các giá trị văn hóa chính trị tinh hoa của các nước trên thế giới, trên
cơ sở lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam,
nền tảng tư tưởng cho hành động. Chính vì cách lựa chọn các giá trị cốt lõi
như vậy nên Đảng và Nhà nước ta vẫn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, trong
bối cảnh các nước xã hội chủ nghĩa ở Liên ô và Đông Âu sụp đổ vào thập
kỷ cuối cùng của thế kỷ , đồng thời Đảng cũng khẳng định chúng ta “Đổi
mới” nhưng tuyệt đối không “Đổi màu” là chủ trương thực hiện đường lối đổi
mới toàn diện đất nước. Bản chất nền chính trị của chúng ta là khoa học, dân
chủ, cách mạng và nhân văn, là nền chính trị hướng tới mục đích dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh và phấn đấu vì hạnh phúc
của nhân dân.
56
Thứ hai, kinh tế thị trường kích thích sự phát triển kinh tế, khơi dậy
tính năng động, sáng tạo của con người, phát huy sức sản xuất, tính hiệu quả
trong việc sử dụng hợp lý các nguồn lực nên việc xây dựng một nền kinh tế
thị trường là một tất yếu kinh tế khách quan… Tuy nhiên, kinh tế thị trường
cũng có rất nhiều mặt trái, đó là tạo ra sự bất công, bất bình đẳng, là sự cạnh
tranh tàn khốc “Cá lớn nuốt cá bé”, phân cực trong xã hội, phân hóa giàu
nghèo; làm băng hoại sòng phẳng, lạnh lùng hơn; khai thác cạn kiệt môi
trường, tài nguyên vì mục tiêu lợi nhuận kinh tế thuần túy; làm phai nhạt
những giá trị văn hóa truyền thống… Để khắc phục những hạn chế vốn có của
nền kinh tế thị trường, Đảng ta xác định xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa chính và đây là khía cạnh văn hóa chính trị trong tăng
trưởng kinh tế: tăng trưởng phải gắn liền với tiến bộ và thực hiện công bằng
xã hội. đảm bảo quyền lợi của đa số nhân dân lao động.
Thứ ba, việc khẳng định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân đã
được ghi lại trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013
khi khẳng định Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chúng ta đang hướng
tới là của dân, do dân, vì dân.
Thứ tư, mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác, chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, khẳng định Việt Nam sẽ tham gia tích cực
vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực và là bạn, đối tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc tế.
Thứ năm, chúng ta xác định rõ nhiệm vụ them chốt là xây dựng Đảng,
để lãnh đạo đất nước nắm bắt cơ hội, đạt được mục tiêu cao cả đã đề ra, vượt
qua khó khăn, Đảng - người lãnh đạo đất nước.
57
3.1.2. Xây dựng người cán bộ công chức phát triển toàn diện
Trong nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức và hoạt động văn hóa
chính trị ở huyện Ba Vì hiện nay tồn tại việc xử lý lệch lạc mối quan hệ giữa
đặc trưng hiện đại, tiên tiến, đặc sắc với đặc trưng bản sắc dân tộc của văn
hóa, đồng thời tồn tại những biểu hiện xa rời các đặc trưng định tính nói trên,
mà sự hiện diện cho một số tồn tại ấy nổi lên trước hết ở sự suy thoái về đạo
đức, tư tưởng chính trị, lối sống ở một bộ phận không nhỏ đảng viên, cán bộ
công chức huyện… làm suy giảm uy tín của Đảng, Nhà nước và gây sự bất
bình của nhân dân. Do đó, để phát huy sức mạnh tổng hợp, trên mọi mặt trận
của hệ thống chính trị, qua đó chủ động và tự giác của chủ thể văn hóa, bao
gồm cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng là
phương hướng cơ bản để nâng cao văn hóa chính trị nói chung và văn hóa
CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán bộ công chức nói riêng, nhằm xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh và phát triển một nền văn hóa trong đó có sự
thống nhất hài hòa giữa các nhân tố văn hóa dân tộc, giai cấp và nhân loại.
Nhà nước và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện tiêu chuẩn hóa
chức danh phù hợp với thực tế, thận trọng, tránh hình thức và phải dựa trên cơ
sở đảm bảo nguyên tắc dân chủ tập trung. Đồng thời, Đảng và Nhaf nước phải
có kế hoạch bồi dưỡng, bố trí sử dụng và luân chuyển cán bộmột cách hợp lý,
đảm bảo các loại trình độ chuyên môn, đồng đều giữa các độ tuổi và kinh
nghiệm chính trị. Phát huy công bằng xã hội, dân chủ và đẩy mạnh các phong
trào xã hội lành mạn là phương hướng nâng cao văn hóa chính trị nói chung
và văn hóa chính trị của người cán bộ công chức nói riêng. Hơn nữa, đó lại là
cơ sở xã hội vững chắc, tạo lập và nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ
cán bộ công chức ở Ba Vì phát triển toàn diện đức - tài.
3.1.3. Gắn lý luận với thực tiễn
58
Trong khuôn khổ của pháp luật đảm bảo sự công bằng trong cạnh tranh
và bảo đảm vai trò vai trò chỉ đạo của kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể. Trong
đường lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cần phải quán
triệt rõ tính chất xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
Bởi vậy quá trình xây dựng và phát triển văn hóa chính trị đối với đội
ngũ cán bộ công chức ở Ba Vì muốn là cơ sở thực tiễn để hoạch định đường
lối, chính sách kinh tế - xã hội có tính khả thi và phù hợp với điều kiện cụ thể
ở huyện trong việc tháo gỡ khó khăn để phát triển thì phải xuất phát từ thực tế
khách quan của nền kinh tế ở nước ta nói chung và huyện Ba Vì nói riêng.
Hơn nữa, chúng ta luôn phải thận trọng trước những âm mưu của chủ nghĩa tư
bản thực thi chiến lược “Chi phối đầu tư để buộc ta phải thay đổi đường lối,
chính sách” thông qua “Ngoại giao thân thiện” khi chúng ta đang mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay. Như vậy, phải gắn liền
với nhiệm vụ trọng tâm của Đảng ta là xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới với bối cảnh Cách
mạng cộng nghiệp 4.0 trong nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã ở huyện Ba Vì.
Đồng thời, phải gắn liền với việc tăng cường cuộc vận động xây dựng
chỉnh đốn Đảng, đổi mới hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng với
vấn đề nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở.
Trong bối cảnh hiện nay, các trào lưu tư tưởng và chính trị phi mác xít ào ạt
du nhập vào nước ta qua nhiều kênh khác nhau với vô số nội dung phản động
núp dưới vỏ bọc tinh vi, không đúng sự thật, có tính mới mẻ và hấp dẫn, dễ
dàng tạo ra một tâm lý sùng bái trong một bộ phận nhân dân và cán bộ tại cơ
sở.
59
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao văn hóa chính trị đối với đội ngũ
cán bộ công chức huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
3.2.1. Nâng cao tri thức chính trị, ý thức chính trị, lý tưởng chính trị, niềm
tin chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì
3.2.1.1. Về nâng cao tri thức chính trị
Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức học tập, bồi dưỡng và
giảng dạy trong hệ thống trường chính trị (các cơ sở được giao nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng chính trị), đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị, tư tưởng
trong Đảng, trước hết cho đội ngũ cán bộ chủ chốt lãnh đạo và quản lý chủ
chốt các cấp, nâng cao tính thiết thực và hiệu quả của chương trình là những
yêu cầu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới năng lực lãnh đạo của Đảng, qua
đó, đội ngũ cán bộ công chức không ngừng nâng cao tri thức chính trị, cụ thể
là:
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ cho các cơ sở khi được xây
dựng thì các cấp ủy Đảng và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cần đảm bảo theo
đúng quy hoạch, có tính kế cận, mang tính lâu dài. Phải phân công công việc
thực sự hợp lý cho cán bộ, như phân công nhiệm vụ cơ bản sát với chuyên
môn được đào tạo hoặc được phân công đi tập huấn để về đảm nhiệm các
nhiệm vụ khác. Đặt chất lượng, hiệu quả công việc lên hàng đầu để đánh giá
chất lượng cán bộ hàng năm, cần hạn chế tối đa việc phân công công việc trái
chuyên ngành được đào tạo.
3.2.1.2. Về nâng cao ý thức chính trị
Trong thời kỳ đổi mới, cần có một số định hướng, giải pháp cơ bản để
nâng cao ý thức chính trị, nhận thức chính trị đối với đội ngũ cán bộ cơ sở ở
huyện Ba Vì sau:
60
Một là, các biện pháp, hình thức thích hợp để tuyên truyền chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cần được các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội quan tâm hơn nữa để tăng
cường thực hiện, qua đó, thúc đẩy làm cho cán bộ, công chức trên địa bàn
huyện hiểu rõ vị trí, vai trò của mình trong xã hội, hiểu rõ quyền lợi và nghĩa
vụ của mình đối với cơ quan địa phương, đơn vị; đặc biệt trong giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Hai là, để xây dựng và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa – tinh
thần cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cần có cơ chế, chính sách sát thực, kịp thời
và phù hợp với thực tiễn.
Ba là, cần thường xuyên chăm lo việc giáo dục chính trị, tư tưởng cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt tại các tổ chức Đảng cơ sở thông qua việc tuyên
truyền, giáo dục về chức năng, nhiệm vụ, vai trò, vị trí của họ trong thời kỳ
mới, đồng thời cũng cần khơi dậy ở họ tinh thần yêu nước, tinh thần tự chủ,
sáng tạo trong lao động, sản xuất, ý thức tự hào dân tộc, góp phần hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3.2.1.3. Về nâng cao lý tưởng chính trị, niềm tin chính trị
Một là, Nhà nước ta tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục truyền
thống, niềm tin chính trị, lý tưởng, nếp sống văn hóa và văn hóa chính trị cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở khi bước vào giai đoạn phát triển mới. Gắn liền
lý tưởng cách mạng với lẽ sống của Đảng, của dân tộc là ý tưởng cách mạng,
lẽ sống của cán bộ, công chức qua đó, thúc đẩy xây dựng một nước Việt Nam
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Hai là, tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh vì đây được xem là nội dung cơ bản nhất, có ý nghĩa quyết định, giữ vị
trí trọng tâm trong việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, qua đó tiếp tục
61
đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục tư tưởng, chính trị cho đội ngũ cán bộ
công chức huyện Ba Vì.
Ba là, xây dựng trong đội ngũ cán bộ chủ chốt nếp sống văn minh, thái
độ và hành vi ứng xử cao đẹp trong các mối quan hệ công việc, tình đồng chí;
đẩy mạnh thực hiện việc Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh trong tình hình mới; sẵn sàng đảm nhận nhiệm vụ khó khăn.
Bốn là, các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể cần giúp đỡ, quan tâm
đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, thị trấn ở Ba Vì tiến bộ, trưởng thành về mọi mặt
và cần có kế hoạch bồi dưỡng và bố trí sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ chủ
chốt, công chức trên mặt trận tư tưởng văn hóa.
3.2.2. Nâng cao năng lực thực thi chính trị đối với đội ngũ cán bộ công
chức huyện Ba Vì
3.2.2.1. Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể đội ngũ cán bộ cấp cơ sở cho
công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ hợp lý, khoa học
Trong thời gian từ năm 2013 đến nay, để đáp ứng được yêu cầu tổ chức
thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương thì đội ngũ cán bộ công chức của
huyện Ba Vì đã không ngừng phát triển và trưởng thành. Cuộc vận động xây
dựng và chỉnh đốn Đảng được Đảng bộ huyện Ba Vì báo cáo chi tiết trong
Báo cáo chính trị trình Đại hội XVI (Nhiệm kỳ 2010 – 2015) khi được đánh
giá là đạt được nhiều kết quả rất quan trọng. Vai trò, năng lực lãnh đạo của
các cấp ủy được nâng cao thông quan kết quả đổi mới và chỉnh đốn Đảng và
đây là nhân tố bảo đảm cho việc lãnh đạo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về
phát triển kinh tế- xã hội, an ninh, quốc phòng và văn hóa.
3.2.2.2. Thực hiện đúng quy trình 3 khâu giữa quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
và sử dụng cán bộ; tăng cường công tác luân chuyển cán bộ, như là khâu đột
phá trong công tác cán bộ
62
Để xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng cán bộ
thuộc phạm vi quản lý và đề xuất quy hoạch các chức danh thuộc diện cấp
trên quản lý thì phải căn cứ vào Nghị quyết 42 của Bộ Chính trị, Nghị quyết
04 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, quan tâm đào tạo sau đại học cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt đối với các ngành pháp luật quản lý Nhà nước, quản
lý kinh tế, khoa học công nghệ cả trong và ngoài nước theo các dự án của Bộ,
ngành Trung ương và đề án của thành phố.
3.2.2.3. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy cơ sở
Trước hết, Đảng và các cấp ủy đảng phải tiếp tục đổi mới phương pháp
ra Nghị quyết theo hướng ngắn, gọn, dễ hiểu dễ truyền tải mang tính khả thi
cao, thiết thực, phù hợp với thực tiễn xác định khâu trọng điểm, trọng tâm để
tổ chức thực hiện, đồng thời đổi mới phong cách lãnh đạo. Chú trọng việc xây
dựng quy chế làm việc, quy chế phối hợp hoạt động giữa các khối, các ngành,
giảm bớt sự chỉ đạo bằng giấy tờ, hội họp; Xây dựng một đội ngũ cán bộ chủ
chốt cốt cán từ xã đến thôn (làng, bản, phố) đủ mạnh, thật sự là hạt nhân lãnh
đạo ở cơ sở, trước hết là đồng chí Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch UBND, hay
nói rộng hơn là trong cấp ủy cơ sở, đây chính là yếu tố trực tiếp quyết định
đến chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị và
các cán bộ, công chức được kiểm chứng cả về lý luận và thực tiễn; Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ủy cơ sở, giữ gìn kỷ luật, kỷ
cương trong Đảng, coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra của HĐND, UBND,
Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể trong việc chấp hành các Nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
3.2.2.4. Tiếp tục đẩy mạnh việc tiến hành rà soát hệ thống chính sách cán bộ
Thực tế cho thấy Chính sách, chế độ công bằng, hợp lý là một trong
những nguyên nhân khơi dậy sức cống hiến, lòng nhiệt thành và sự đoàn kết
63
của đội ngũ cán bộ chủ chốt; phát huy trách nhiệm và quyền hạn cá nhân,
khuyến khích sự suy nghĩ sáng tạo, tạo điều kiện cho cán bộ trở thành người
lãnh đạo và quản lý giỏi; Một vấn đề hết sức quan trọng thuộc về trách nhiệm
của Đảng và Nhà nước cấp trên, đó là cần có chế độ, chính sách tốt hơn, hợp
lý hơn trong công tác cán bộ, nhất là đối với cán bộ chủ chốt ở cơ sở (Đó là sự
chênh lệch giữa cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách trong cùng
một xã, sự bất hợp lý giữa chế độ tiền lương giữa cán bộ chuyên trách và công
chức ở cơ sở còn quá thấp so với cán bộ công chức từ cấp huyện trở lên).
3.2.2.5. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, giữ
mối liên hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào dân mà xây dựng Đảng, giáo dục
cán bộ
Hiện tượng nhiễm phải thói quan liêu, hành chính hóa, không hiểu dân,
không nắm được dân tại cấp xã, thị trấn, nơi diễn ra cuộc sống và mọi hoạt
động của người dân, nơi cán bộ, đảng viên hàng ngày, hàng giờ thường xuyên
cùng sinh sống với nhân dân. Những yếu kém bất cập của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp cơ sở trước những đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, của
sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, của tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền;
Cán bộ chủ chốt là nhân tố quyết định, là khâu then chốt trong toàn bộ sự
nghiệp cách mạng; Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở đông nhưng không
mạnh. Bước vào thời kỳ cách mạng CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải tiếp tục
đổi mới công tác cán bộ, nhất là cách thức quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt
động của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở nhằm xây dựng một đội ngũ cán
bộ chủ chốt có đủ bản lĩnh chính trị, ngang tầm, phẩm chất cách mạng, năng
lực và trí tuệ, đủ sức để hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời kỳ mới.
3.2.3. Nâng cao trình độ lý luận chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
3.2.3.1. Về nâng cao trình độ lý luận chính trị
64
Một là, nhằm bảo đảm sự vận hành đúng đắn cơ chế Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ cần phải nâng cao chất lượng chính trị
giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. Các
Đảng ủy xã, thị trấn của huyện Ba Vì phải có trách nhiệm thường xuyên quản
lý và kiểm tra cán bộ, đảng viên về đạo đức, lối sống; xây dựng và thực hiện
tốt kế hoạch kiểm tra, giám sát – là công cụ hiệu nghiệm để chống tệ quan
liêu, bè phái, vô tổ chức, vô kỷ luật; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế dân
chủ ở cơ sở, đưa việc kiểm điểm thực hiện quy định những điều đảng viên
không được làm vào nội dung sinh hoạt thường kỳ của Chi bộ trực thuộc
Đảng ủy, của Đảng ủy xã, phường, thị trấn, công khai những điều đảng viên
không được làm cho quần chúng nhân dân biết để giám sát đảng viên thực
hiện...
Hai là, để nâng cao đạo đức và năng lực của người cán bộ chủ chốt,
công chức cấp xã, phường, thị trấn cần xác lập tiêu chuẩn cán bộ và rèn luyện
theo chuẩn đó. Bên cạnh các tiêu chuẩn chung thì đối với người cán bộ chủ
chốt, công chức xã, thị trấn ở Ba Vì cần rèn luyện theo các tiêu chí sau: Có
bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân tuyệt
đối trung thành với lý tưởng cách mạng, với Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh. Có năng lực dự báo, tổng kết thực tiễn và sự định hướng sự
phát triển, tham gia góp ý xây dựng các chủ trương, chính sách, pháp luật và
tổ chức tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục để nhân dân thực hiện; có ý thức
và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
3.2.3.2. Về phát triển kinh tế
Nghị quyết Đại hội VI Đảng bộ huyện Ba Vì đã xác định mục tiêu
cần tập trung giải quyết đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 là:
65
Thứ nhất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong qua strifnh hội
nhập và Cách mạng Công nghiệp 4.0 cần tôn trọng tính khách quan, triển khai
đúng định hướng mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp, phát triển nông thôn,
dựa trên sự nhận thức đầy đủ các quy luật.
Thứ hai, nhằm tạo ra được một cơ cấu nhân lực phù hợp với sự phát
triển của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với sự phát triển của khoa học – công
nghệ ở Ba Vì cần phải định hướng phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực trong quá trình CNH, HĐH
Thứ ba, phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế để tác
động tối đa đến sự phát triển mạnh mẽ của các lực lượng sản xuất, kiểm soát
và quản lý các quá trình kinh tế, sao cho các giá trị xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển trong các thành phần kinh tế. Trong đó, kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ đao.
Thứ tư, là một huỵện có vị trí chiến lược hết sức quan trọng đối với
thành phố Hà Nội cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng và an ninh, do đó,
Ba Vì phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với quốc phòng,
an ninh.
3.2.3.3. Về phát triển văn hóa
Bằng định hướng chiến lược phát triển văn hóa đúng đắn, cụ thể hóa
thành đường lối, chính sách văn hóa phù hợp với đặc điểm của huyện nhằm
xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở Ba Vì, các cấp
ủy Đảng nói chung và ở huyện Ba Vì nói riêng. Để đảm bảo thực hiện sự lãnh
đạo đó, bản thân các cấp ủy Đảng phải trở thành tấm gương văn hóa của xã
hội; bằng tổ chức hoạt động thực hiện, các cấp ủy Đảng tỉnh phải tập trung
lãnh đạo và sử dụng chính quyền địa phương làm công cụ đắc lực để quản lý,
xây dựng và phát triển văn hóa, tạo điều kiện cho nhân dân trong huyện làm
66
chủ và sáng tạo các giá trị văn hóa; tiếp tục làm tốt công tác tham mưu cho
cấp ủy, chính quyền địa phươngtrong việc ổn định và phát triển sự nghiệp
giáo dục ở từng giai đoạn, từng năm học; quan tâm phát triển và bồi dưỡng
học sinh giỏi, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, chất lượng
giáo dục toàn diện, động viên và khen thưởng kịp thời giáo viên giỏi, học sinh
giỏi.
3.2.3.4. Về xã hội
Trách nhiệm của các tổ chức, mà trước hết là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị ở địa phương trong thực hiện mục tiêu xã hội dân chủ, công
bằng văn minh, việc đổi mới chính sách xã hội ở Ba Vì, coi đây là hướng
chiến lược thể hiện bản chất ưu việt của chế độ. Các chính sách xã hội hướng
vào phát triển và lành mạnh đảm bảo công bằng, xã hội hóa và bình đẳng
trong quan hệ xã hội và phát triển kinh tế - xã hội.
Trước hết, chính sách xã hội ở Ba Vì cần phải kiểm soát và điều tiết các
quan hệ xã hội, các quan hệ lợi ích, hạn chế phân cực giàu – nghèo quá lớn
dẫn đến phân hóa và xung đột xã hội. Chính quyền địa phương phải có nhiệm
vụ hướng dẫn và tạo điều kiện để mọi người tìm được việc làm, tự tạo ra thu
nhập; trong đó phải đảm bảo việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở
Ba Vì để ngày cành mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội sâu sắc;
Từng bước tiến hành biện pháp hỗ trợ vốn, miễn phí ý tế, giáo dục...
Cần khắc phục tư tưởng bè phái, cục bộ, tuyệt đối hóa một cách phiến
diện tính giai cấp của văn hóa chính trị mà chúng ta từng bước xây dựng để
xây dựng hình ảnh văn hóa chính trị đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay, đồng
thời phải cần nhanh chóng nhạy bén với cái hiện đại, cái mới của văn hóa
chính trị, ra sức tìm tòi giá trị văn hóa chính trị dân tộc nâng lên chất lượng
mới. Để thực hiện được vấn đề này, phải vượt qua những khó khăn, thách
67
thức, phải mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới để
phát triển văn hóa chính trị của đất nước, cần phải đặc biệt chú trọng việc
triển khai thực hiện cả bốn giải pháp: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa một
cách đồng bộ mới tạo ra được thực lực và hiệu quả nâng cao văn hóa chính trị
đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở huyện Ba Vì trong thời gian tiếp
theo.
3.2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ công chức
3.2.4.1. Đổi mới công tác bồi dưỡng nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ
cán bộ công chức
Quy hoạch cán bố chủ chốt là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng cán bộ, có kế hoạch cho đi đào
tạo với mỗi chức danh cán bộ chủ chốt phải có sự chuẩn bị từ 2 đến 3 người,
đồng thời phải xây dựng tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt phù hợp với từng chức
danh, trên cơ sở đó người cán bộ chủ chốt có hướng phấn đấu. Trong bồi
dưỡng, đào tạo nghiệp vụ lãnh đạo, quản lý cho cán bộ chủ chốt ở cấp cơ sở
phải tính đến một yếu tố, đó là: đội ngũ cán bộ chủ chốt hầu hết xuất thân từ
nông dân vì cấp cơ sở trên địa bàn huyện Ba Vì hiện nay chủ yếu là ở địa bàn
nông thôn, khi đưa ra các chương trình bồi dưỡng đào tạo cũng cần có sự
quan tâm thích đáng vì đội ngũ cán bộ chủ chốt này có những đặc thù riêng.
3.2.4.2. Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đồng thời xây dựng và rèn luyện hành
vi pháp luật đúng đắn cho đội ngũ cán bộ công chức
Một số nhiệm vụ cần thực hiện nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục pháp
luật, cụ thể:
Một là, để đội ngũ cán bộ chủ chốt hiểu đúng, hiểu đầy đủ pháp luật, từ
đó mới có điều kiện để tự mình chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và vận
động những người khác chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thì các Cấp ủy
68
Đảng, chính quyền phải chú trọng về việc giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán
bộ chủ chốt một cách thường xuyên.
Hai là, cùng với bồi dưỡng kiến thức pháp luật mới, phải chú trọng
việc đào tạo lại về pháp luật cho cán bộ chủ chốt; bồi dưỡng kiến thức pháp
luật và kỹ năng áp dụng pháp luật cho cán bộ chủ chốt có trọng tâm, trọng
điểm; tránh xu hướng đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, hiệu quả không cao cần
phải chú trọng việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục
pháp luật, nhằm đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả cao.
Ba là, coi kiến thức pháp luật là một bộ phận hợp thành kiến thức, trình
độ, năng lực của mình để tự chủ trong quá trình thực thi nhiệm vụ, bản thân
mỗi người cán bộ chủ chốt không ngừng nghiên cứu, học tập, tìm hiểu pháp
luật, xứng đáng là công bộc của nhân dân trong bộ máy Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
3.2.5. Phát huy tính tích cực chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức
3.2.5.1. Bảo đảm cho đội ngũ cán bộ công chức có được cuộc sống vật chất
và tinh thần ổn đinh, ở mức trung bình của xã hội
Để có động lực phấn đấu, rèn luyện tốt hơn để tự giác và chủ động
phòng, chống suy thoái đối với chính mình, tham gia cuộc đấu tranh chung
của tổ chức và xã hội thì đội ngũ cán bộ công chức cần có được mức sống về
vật chất và tinh thần ổn định, ngược lại, nếu điều kiện sống về vật chất và tinh
thần của đội ngũ cán bộ chủ chốt thiếu thốn có ảnh hưởng lớn đến suy nghĩ và
hành động của họ. Nguy hại hơn, một khi tiêu cực không được ngăn chặn, dần
dần tích tụ trở thành thói quen xấu, dẫn đến tư tưởng, tâm lý bất cần trong
cuộc sống, có thể làm những việc vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức, lẽ sống
thông thường. Trách nhiệm chăm lo đến cuộc sống vật chất và tinh thần của
cán bộ, đảng viên là của các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, đoàn thể chính
69
trị - xã hội các cấp, có những chính sách, quy định chế độ vật chất và tinh
thần; tạo điều kiện giúp họ xây dựng, phát triển đời sống vật chất và tinh thần;
bảo đảm cán bộ, đảng viên được thụ hưởng kết quả các hoạt động ngay trong
từng cơ quan, đơn vị.
3.2.5.2. Phát huy dân chủ, tạo môi trường chính trị, văn hóa, xã hội thuận lợi
cho đội ngũ cán bộ công chức thực hiện quyền làm chủ theo Điều lệ Đảng và
pháp luật Nhà nước
Đội ngũ cán bộ chủ chốt có suy nghĩ, tư tưởng, hành động đúng đắn,
vững vàng khi các tổ chức Đảng, Chính quyền, các đoàn thể vững mạnh, cụ
thể qua việc là ở đâu tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể làm sai, làm trái,
vi phạm đường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của
Nhà nước thì cán bộ rất phân tán về tư tưởng; suy nghĩ và hành động rất đa
đạng, phức tạp. Ở đâu nội bộ tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể mất đoàn
kết, cục bộ, bè phái, thiếu dân chủ thì ở đó không phát huy được tính tích cực
CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán bộ chủ chốt, việc thực hiện Quy chế
Dân chủ ở cơ sở chưa tốt, hình thức, mất dân chủ, cả hình thức gián tiếp và
trực tiếp, có tác động lớn đến tư tưởng cán bộ chủ chốt... Với thực tế và ý
nghĩa đó, sống trong môi trường chính trị, văn hóa, xã hội, thiên nhiên tốt là
điều kiện để cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tự giác rèn luyện và nâng
cao tính tích cực chính trị, tích cực tham gia, phòng, chống suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống một cách có hiệu quả, qua đó sẽ nâng cao
văn hóa chính trị để phục vụ nhân dân đạt kết quả cao hơn cho chính đội ngũ
cán bộ chủ chốt này.
3.2.5.3. Đánh giá đúng, tôn trọng và bảo vệ đội ngũ cán bộ chủ chốt
Cán bộ, công chức và viên chức được đánh giá đúng sẽ phấn khởi, tin
tưởng và tích cực hơn trong lý tưởng và công tác, ngược lại, đánh giá không
70
đúng, không những không phát huy được khả năng, tự sáng tạo, sở trường của
họ mà còn thủ tiêu tính tích cực, chính trị, làm cho họ kém phấn khởi, dẫn đến
chán nản, bi quan, tiêu cực, tự ti, thậm chí là nguyên nhân dẫn đến mất đoàn
kết, mâu thuẫn, tổn hại cho tổ chức và cán bộ, đảng viên. Căn bệnh lãnh đạo
đánh giá cán bộ chủ chốt mang tính chủ quan, phiến diện, trong phòng kín ...
là rất tai hại. Đảng và tổ chức đảng cần khắc phục các trường hợp chủ quan,
dẫn đến đánh giá không đúng hoặc mâu thuẫn: nơi này đánh giá không tốt,
nơi kia đánh giá tốt; cơ quan chủ quan đánh giá không tốt, nhưng ngoài xã hội
đánh giá tốt; nơi này cho rằng không sử dụng được, nhưng nơi kia lại sử dụng
được và cán bộ lại phát huy tốt. Đánh giá không công tâm, không đúng,
không khách quan dẫn đến đối xử sai, có trường hợp cán bộ, đảng viên vi
phạm khuyết điểm thì thi hành kỳ luật trong Đảng khác, kỷ luật của chính
quyền khác, có người bị thi hành kỷ luật nơi này, được điều chuyển đi công
tác ở nơi khác, có khi còn lên chức, lên cấp cao hơn... Hiện nay, việc bảo vệ
người dám đấu tranh càng quan trọng, bởi đối tượng đấu tranh đa phần là
những người có chức, có quyền, đôi khi là thủ trưởng trực tiếp của họ. Góp ý
của cán bộ, đảng viên không được tôn trọng, quyền lợi chính đáng của họ
không được bảo vệ sẽ làm mất niềm tin vào lãnh đạo, giảm nhiệt tình công tác
và trong nhiều trường hợp suy giảm về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
của họ. Đã có cán bộ, đảng viên do không được đánh giá đúng, do không
được tôn trọng, không được bảo vệ mà họ đã xa lánh tổ chức, đang làm khác
và nghĩ khác, thậm chí đã bị các phần tử cơ hội chính trị lôi kéo, mua chuộc.
3.2.5.4. Bảo đảm quyền được thông tin, quyền được tham gia đối thoại và
chất vấn của đội ngũ cán bộ chủ chốt
Cán bộ chủ chốt còn có nhu cầu được thông báo thời sự về những vấn
đề liên quan về những vấn đề quốc tế, nhất là các sự kiện thời sự lớn và gây
tác động rộng lớn trong xã hội; đến hoạt động của Đảng, Nhà nước, địa
71
phương, đơn vị. Thông báo thời sự cũng bằng nhiều cách, nhiều kênh; thông
qua đội ngũ báo cáo viên bằng văn bản, tài liệu thông báo nội bộ... Thông tin
tuyên truyền miệng là hoạt động thông tin, tuyên truyền quan trọng và không
thể thay thế, có những vấn đề do không được thông báo kịp đã dẫn đến bức
xúc về tư tưởng. Trước hiện tượng ấy, đội ngũ cán bộ chủ chốt có thể bị phân
tâm, như ở ngã ba đường, không rõ thực hư, không biết phải giải thích cho
quần chúng thế nào, trong khi nội bộ chúng ta chậm thông báo cho cán bộ chủ
chốt, đảng viên, còn ngoài xã hội dư luận đã rất ồn ào, có người đã suy diễn,
giải thích vấn đề theo chủ quan của mình, có khi trái với quan điểm của Đảng
và Nhà nước thì phải thấy hết tầm quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu và
thực hiện quyền được thông tin của đội ngũ cán bộ chủ chốt, đảng viên.
72
Tiểu kết chƣơng
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan, kết quả phân tích
thực trạng về vấn đề nâng cao văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức
huyện Ba Vì, đề tài đã đề xuất các giải pháp thúc đẩy nội dung này. Việc thực
hiện các giải pháp một cách đồng bộ, hệ thống, từ việc nâng cao nhận thức về
chính trị trong tình hình mới, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho hoạt động
chính trị là những vấn đề trọng yếu và cốt lõi nhất để nâng cao chất lượng và
hiệu quả xây dựng văn hóa chính trị cho đội ngũ cán bộ công chức ở huyện
Ba Vì trong giai đoạn hiện nay.
73
KÊT LUẬN
Nhu cầu nhận thức và hoạt động thực tiễn liên quan đến các hiện tượng
văn hóa ngày càng phân chia văn hóa ra thành nhiều loại: Văn hóa đạo đức,
văn hóa đảng, văn hóa chính trị, văn hóa pháp quyền, văn hóa tư duy, văn hóa
giao tiếp... Xuất phát từ đường lối đổi mới của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước ngày càng đi vào chiều sâu, hơn nữa trong quá trình dân chủ hóa
nhằm từng bước hình thành dân chủ xã hội chủ nghĩa, văn hóa chính trị đóng
một vai trò quan trọng.
Ở huyện Ba Vì hiện nay, nâng cao văn hóa chính trị của người cán bộ
chủ chốt, công chức là một điều kiện, một biện pháp cực kỳ quan trọng để
nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và năng lực quản lý của Nhà nước trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nâng cao văn hóa chính trị đối với
đội ngũ cán bộ công chức ở Ba Vì hiện nay chính là sự quán triệt tư tưởng,
đường lối của Đảng. Người cán bộ chủ chốt phải có, phẩm chất mới, năng lực
mới và chủ thể này phải nâng cao trình độ văn hóa chính trị, giữ vững truyền
thống dân tộc, truyền thống anh hùng của huyện Ba Vì.
Trên cơ sở đó, cần thực hiện nghiêm túc các giải pháp về nâng cao
nhận thức chung của xã hội về nâng cao văn hóa chính trị, cải cách hệ thống
chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước; đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng và
rèn luyện đội ngũ cán bộ công chức. Đây là những giải pháp vừa cơ bản, vừa
cấp bách, góp phần củng cố, xây dựng và nâng cao văn hóa chính trị cho đội
ngũ cán bộ công chức ở huyện Ba Vì ngày càng vững mạnh, qua đó góp phần
xây dựng huyện Ba Vì phát triển giàu đẹp, văn minh.
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Phạm Ngọc Anh, Bùi Đình Phong (2009), Hồ Chí Minh - văn hóa và phát
triển, Nxb Chính Trị - hành chính.
2.
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Ba Vì (2011), Chương trình số 01-CT/HU
ngày 12-12-2011 về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các
cấp ủy Đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, năng lực quản lý, điều
hành của bộ máy chính quyền; chất lượng hoạt động của MTTQ và các
đoàn thể nhân dân các cấp giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.
3.
Ban chỉ đạo Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” (2010), Báo cáo Tổng kết 4 năm thực hiện Cuộc vận động “
Học tập và làm theo tấm gương đạo Hồ Chí Minh”.
4.
Ban chỉ đạo Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” (2010), Tờ trình Đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân điển
hình tiên tiến thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”.
5.
Ban Tổ chức Huyện Ba Vì (2017), Báo cáo Sơ kết công tác tổ chức xây
dựng Đảng 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2017.
6.
Ban Thường vụ Huyện ủy Ba Vì (2005), Báo cáo của Ban chấp hành
Đảng bộ huyện Ba Vì khóa XXII trình tại Đại hội đại biều Đảng bộ huyện
khóa XXIII ( Nhiệm kỳ 2005 – 2010)
7.
Ban Thường vụ Huyện ủy Ba Vì (2010), Báo cáo của Ban chấp hành
Đảng bộ huyện lần thứ XXIV, Nhiệm kỳ 2010 – 2015).
8.
Ban Thường vụ Huyện ủy Ba Vì (2015), Kế hoạch 113-KH/HU về công
tác luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo diện quy hoạch đến năm
2020.
9.
Hoàng Chí Bảo (Chủ biên, 2005), “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn
nước ta hiện nay” (sách tham khảo), Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội
75
10. Hoàng Chí Bảo (2005), Văn hóa chính trị, một bình diện hợp thành của
đối tượng và nội dung nghiên cứu của chính trị học, Tạp chí Dân vận số
1.
11. Nguyễn Trọng Bảo (chủ biên, 1998), “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ CNH, HĐH đất
nước”, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Bộ Chính trị (1992), Nghị quyết số 01-NQ/TW ngày 28-3-1992 của Bộ
Chính trị (khóa VII) về “Công tác lý luận trong giai đoạn hiện nay”, Hà
Nội.
13. Bộ Chính trị (1995), Nghị quyết số 09-NQ/TW, ngày 18-2-1995 của Bộ
Chính trị về một số định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay, Hà
Nội.
14. Bộ Chính trị (2016), Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,
Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị lần thứ V Ban Chấp
hành TW khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ V Ban Chấp
hành TW khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu (lần2)
Ban chấp hành TW khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
76
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đại hội lần thứ mười Ban
chấp hành TW khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện hội nghị lần thứ ba Ban chấp
hành TW khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị - Hành chính quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị - Hành chính quốc gia, Hà Nội.
26. Nguyễn Minh Đức (2003), Văn hóa chính trị của cán bộ chủ chốt cấp
huyện của tỉnh Kon Tum hiện nay - Thực trạng và giải pháp, luận văn thác
sỹ.
27. Nguyễn Thị Hà, Lê Văn Hòa (Đồng chủ biên, 2012), “Các kỹ năng cần
thiết dành cho cán bộ chính quyền cấp cơ sở”, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội
28. Văn Hải (2001), Về văn hóa chính trị, Tạp chí lí luận chính trị, số 5.
29. Trần Ngọc Hiên (2005), Phát huy ưu thế của nền văn hóa chính trị tạo
động lực cho công cuộc đổi mới, Tạp chí thông tin khoa học xã hội, số 6.
30. Lê Như Hoa (2005),“Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa chính trị”, Tạp
chí Văn hóa nghệ thuật số 09, 2005.
31. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Viện Khoa học chính trị
(2004), Tập bài giảng chính trị học, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
32. Nguyễn Văn Huyên (2004), Phẩm chất, năng lực người lãnh đạo theo yêu
cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Một số vấn đề lí luận và thực tiễn
về đánh giá và luân chuyển cán bộ ở nước ta hiện nay, Ban Tổ chức
Trung Ương.
77
33. Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Văn Vĩnh, Nguyễn Hoài Văn (2005), Bước
đầu tìm hiểu văn hóa chính trị truyền thống Việt Nam, Tổng quan khoa
học, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
34. Nguyễn Văn Huyên (chủ biên, 2009), “Con người chính trị Việt Nam,
truyền thống và hiện đại”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
35. Trần Đình Huỳnh (1998), Văn hóa chính trị - một cách nhìn mới trong
thời kì đổi mới, Tạp chí xây dựng Đảng, số 10.
36.
Phạm Huy Kì (2010), Văn hóa chính trị Việt Nam trong thời kì đổi mới,
Tạp chí tuyên giáo, số 6.
37. Đặng Xuân Kìm (2005), Tư Tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa và phát triển
con người, Nxb Chính trị quốc gia.
38. Hồ Chí Minh (1974), “Vấn đề cán bộ”, Nxb Sự thật, Hà Nội
39. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia.
40. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia.
41. Khăm Mặn Chăn Thạ Lăng Sỹ (2004), “Văn hóa chính trị ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay”, Luận án tiến sĩ.
42. Hoàng Phê (1988), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội.
43. Bùi Đình Phong (2010), Nhân dân: một phạm trù văn hóa chính trị Hồ
Chí Minh, Tạp chí truyên giáo, số 8
44. Nguyễn Hồng Phong (2009), “Văn hóa chính trị Việt Nam truyền thống
và hiện đại” , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên) (2005), Cơ sở lí
luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
46.
Phạm Ngọc Quang (chủ biên, 1995), Văn hóa chính trị và việc bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
78
47. Lưu Văn Quảng (2008), “Một số cách tiếp cận về văn hóa chính trị”, đề
tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị
- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
48. Lưu Văn Quảng (Chủ nhiệm đề tài, 2009), Một số vấn đề của văn hóa
chính trị, Kỷ yếu đề tài khoa học cấp cơ sở, Học viện Chính trị - Hành
chính
49. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật công
chức, Nxb Lao động.
50. Nguyễn Duy Qúy (2008), Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội.
51. Hồ Sỹ Qúy (1999), Tìm hiểu về văn hóa và văn minh, Nxb Chính trị quốc
gia.
52.
Sidney Verba, A-Almond (1990), Văn hóa chính trị và dân tộc, Nxb Văn
hóa thông tin.
53. Nguyễn Minh Tuấn (2012), “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội
54. Lâm Quốc Tuấn (2005), Nâng cao văn hóa chính trị của cán bộ lãnh đạo
ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ xây dựng Đảng, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
55. Lâm Quốc Tuấn (2006), Nâng cao văn hóa chính trị của cán bộ lãnh đạo
quản lý ở nước ta hiện nay, Nxb văn hóa thông tin và viện văn hóa.
56.
Phạm Hồng Tung (2008), Văn hóa chính trị và lịch sử dưới góc nhìn văn
hóa chính trị, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2004), “Văn hóa CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI
NGŨ giảng viên đại học ở nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Chính trị
học
79
58. Nguyễn Phú Trọng (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất
lượng, đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh hiện đại hóa, công nghiệp
hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
59. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2015), Báo cáo tổng hợp số lượng công
chức hiện có tại cơ quan tính đến ngày 01/09/2015.
60. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2016), Báo cáo số lượng công chức, viên
chức khen thưởng, kỉ luật năm 2016.
61. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2016), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
giai đoạn 2010 - 2015, Hà Nội.
62. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
năm 2016, Hà Nội.
63. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2017), Báo cáo danh sách công chức, viên
chức trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và tương đương.
64. Uỷ ban nhân dân huyện Ba Vì (2018), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
năm 2017, Hà Nội.
65. Nguyễn Hoài Văn (1998), “Mấy suy nghĩ về văn hóa chính trị Việt Nam
trong lịch sử”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận số 3.
66. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
67. Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh (2009), Chính trị học - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb
Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
68. Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, Phan uân Sơn (chủ biên, 2010), Các chuyên đề bài giảng Chính
trị học (Dành cho cao học chuyên Chính trị học), Nxb Chính trị - Hành
chính.
69. Viện Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2003),
Giáo trình Xây dựng Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
80
70. Nguyễn Văn Vĩnh(2003), “Vai trò của văn hóa chính trị trong việc hình
thành phẩm chất và năng lực người lãnh đạo chính trị”, Thông tin chính
trị học, số 4-2003.
71. Đức Vượng (1995), Hồ Chí Minh với vấn đề đào tạo cán bộ, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
72. Werner J. Patzelt (2005), Tổng quan về văn hóa chính trị, Trường Đại học
Tổng hợp Passau (Đức)
81
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
(Đối tượng khảo sát là cán bộ công chức và người lao động huyện Ba Vì)
Để đánh giá đúng thực trạng văn hóa chính trị trong đội ngũ cán bộ, công
chức huyện Ba Vì trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị
hoàn thiện nội dung này trong thời gian tới. Rất mong Ông/bà vui lòng cho ý
kiến đánh giá của mình về các nội dung dưới đây. Tác giả luận văn xin đảm bảo
những thông tin cá nhân trong Phiếu khảo sát này hoàn toàn được bảo mật và
không sử dụng cho mục đích khác. Ý kiến đánh giá của Ông/bà chỉ được công
bố trong kết quả tổng hợp, không công bố danh tính cá nhân. Ông/ bà vui lòng
tick hoặc điền vào chỗ trống (…) phù hợp.
Xin trân trọng cảm ơn!
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và tên:……………………………Nam……………Nữ……………
2. Tuổi:…………………………………………………………………………
3. Chức vụ:………………… Trình độ chuyên môn ………………………
4. Đơn vị quản lý trực tiếp:…………………………………………………
5. Điện thoại …………………Fax…………………. Email ………………
B. NỘI DUNG TRAO ĐỔI
Câu 1.Nhận thức về tầm quan trọng của văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ
công chức?
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Ít quan trọng
Không quan trọng
Câu 2. Đánh giá của ông bà về về tri thức và trình độ hiểu biết về CHÍNH TRỊ
ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán bộ công chức huyện Ba Vì?
82
Mức độ thực hiện
TT
Tiêu chí
Tốt Khá
Yếu
1 Trình độ lý luận chính trị 2 Kinh nghiệm chính trị thực tiễn
Trung bình
Rất tốt
Câu 3. Đánh giá của ông bà về về niềm tin, sự thuyết phục về chính trị và lý
tưởng CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ cán bộ công chức huyện Ba Vì?
Mức độ thực hiện
TT
Tiêu chí
Tốt Khá
Yếu
Rất tốt
Trung bình
1
2
3
4
Xây dựng niềm tin và lý tưởng chính trị trong đội ngũ cán bộ công chức Tinh thần tự hào và lòng yêu quê hương đất nước Quan tâm đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương và đất nước Tinh thần hết mình về sự nghiệp phát triển đất nước
Câu 4.Đánh giá của ông bà về phẩm chất năng lực chuyên môn của đội ngũ cán
bộ công chức huyện Ba Vì?
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Câu 5.Đánh giá của ông bà về phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức
huyện Ba Vì?
Rất tốt
Tốt
Khá
Trung bình
83
Yếu, kém
Câu 6.Đánh giá của ông bà về phẩm chất kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ
công chức huyện Ba Vì?
Rất hiệu quả
Hiệu quả
Bình thường
Ít hiệu quả
Không hiệu quả
Câu 7. Đánh giá của ông bà về chức năng điều chỉnh, định hướng cho hành vi
và các quan hệ xã hội, nâng cao nhận thức, giáo dục chủ thể chính trị của văn
hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì?
Mức độ thực hiện
TT
Tiêu chí
Tốt Khá
Yếu
Rất tốt
Trung bình
1
2
3
4
5
Điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người Điều chỉnh mối quan hệ giữa con người và xã hội Định hướng các hành vi về chính trị Nâng cao nhận thức về hệ thống chính trị Tuyên truyền và giáo dục các kiến thức về chính trị
Câu 8. Đánh giá của ông bà về chức năng tổ chức quản lý xã hội của văn hóa
chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì?
Mức độ thực hiện
TT
Tiêu chí
Tốt Khá
Yếu
Rất tốt
Trung bình
1
Đối với xây dựng và phát triển kinh tế
2 Giải quyết các vấn đề chính trị 3 Giải quyết các vấn đề xã hội
84
Câu 9. Đánh giá của ông bà về chức năng đánh giá và dự báo của văn hóa
chính trị đối với đội ngũ cán bộ công chức huyện Ba Vì?
Mức độ thực hiện
TT
Tiêu chí
Tốt Khá
Yếu
Rất tốt
Trung bình
1
2
3
4
Thái độ của các bộ công chức trước sự biến động của kinh tế, chính trị và xã hội Nhận thức của của các bộ công chức trước sự biến động của kinh tế, chính trị và xã hội Dự báo của các bộ công chức trước sự biến động của kinh tế, chính trị và xã hội Hành động thực tiễn của các bộ công chức trước sự biến động của kinh tế, chính trị và xã hội
Câu 10. Kiến nghị của ông/ bà nhằm hoàn thiện văn hóa chính trị cho đội ngũ
cán bộ công chức huyện Ba Vì thời gian tới?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
(Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà)
85
86