ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN VĂN CHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ TẠP Mn LÊN TÍNH CHẤT TỪ VÀ QUANG HỌC CỦA VẬT LIỆU NANO BiFe1-XMnXO3

THÁI NGUYÊN NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT LÍ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN VĂN CHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ TẠP Mn LÊN TÍNH CHẤT TỪ VÀ QUANG HỌC CỦA VẬT LIỆU NANO BiFe1-XMnXO3

CHUYÊN NGÀNH: QUANG HỌC

Mã số: 8440110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT LÍ

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM MAI AN

THÁI NGUYÊN NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi và nhóm

nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Mai An. Các kết quả và số liệu

trong luận văn là do nhóm chúng tôi cùng thực hiện, hoàn toàn trung thực và

không trùng lặp với bất kì công trình nào đã công bố.

Ngày…..tháng…..năm 2018

Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN CHƯƠNG

Xác nhận Xác nhận

của Trưởng khoa chuyên môn của Người hướng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN XUÂN CA TS. PHẠM MAI AN

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và Khoa Vật lý

và Công nghệ của Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều

kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khoá học tại Trường.

Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Mai An,

Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên - người thầy đã

trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua. Thầy đã tận tình giúp đỡ,

hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động

viên và giúp đỡ về mọi mặt giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2018

Tác giả luận văn

NGUYỄN VĂN CHƯƠNG

ii

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ........................................................... iv

DANH MỤC BẢNG BIẾU ................................................................................. v

DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2

3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3

5. Đối tượng nghiên cứu: Mẫu bột nano BiFe1-xMnxO3. ................................. 3

6. Nội dung nghiên cứu: ................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU BiFeO3 ........................................ 4

1.1. Cấu trúc tinh thể của vật liệu BiFeO3 ....................................................... 4

1.2. Ảnh hưởng của sự pha tạp các nguyên tố kim loại chuyển tiếp 3d lên

đặc trưng cấu trúc, tính chất từ và quang học của vật liệu BiFeO3 ................. 7

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 17

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ......................................................................... 18

2.1. Chế tạo hạt nano BiFe1-xMnxO3 (x = 0,00; 0,05; 0,075) bằng phương

pháp sol-gel. ................................................................................................... 18

2.2. Các phương pháp thực nghiệm nghiên cứu tính chất của vật liệu. ......... 20

2.2.1. Phép đo nhiễu xạ tia X (XRD). ............................................................ 20

2.2.2. Chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM). ................................................. 23

2.2.3. Khảo sát tính chất từ bằng từ kế mẫu rung VSM. ............................... 25

2.2.4. Phép đo phổ hấp thụ UV- Vit .............................................................. 27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 29

iii

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 30

3.1. Kết quả khảo sát nhiễu xạ tia X của các mẫu nghiên cứu ...................... 30

3.2. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) .............................................................. 32

3.3. Đường cong từ trễ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 ........................................ 34

3.4. Phổ hấp thụ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 ................................................... 35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 38

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 40

iv

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tiếng Việt

BFO Bismuth ferrite – BiFeO3

SEM Kính hiển vi điện tử quét

VSM Từ kế mẫu rung

iv

XRD Nhiễu xạ tia X

DANH MỤC BẢNG BIẾU

Trang

Bảng 3.1. Các thông số cấu trúc tinh thể của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 ................ 32

Bảng 3.2. Các đặc trưng trên đường cong từ trễ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 ..... 35

Bảng 3.3. Các kết quả thu được từ phổ hấp thụ UV-Vis của hệ mẫu

v

BiFe1-xMnxO3 ..................................................................................................... 38

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang

Hình 1.1: a) Cấu trúc perovskite lý tưởng; b) Cấu trúc ô cơ sở của tinh thể

BFO ở dạng lục giác và giả lập phương ứng với nhóm không gian R3c [2] ...... 4

Hình 1.2: Trật tự phản sắt từ kiểu G của BiFeO3 [20] ........................................ 5

Hình 1.3: Cơ chế quá trình quang xúc tác phân hủy hợp chất hữu cơ [1]........... 6

Hình 1.4. Giản đồ nhiễu xạ tia x của các hạt nano BiFeO3 pha tạp Mn với tỷ

lệ từ 0% đến 10% (a) và hình phóng to giản đồ ở lân cận góc nhiễu xạ 2θ =

32ᵒ (b) [9] ............................................................................................................ 9

Hình 1.5. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu BiFe1-xCrxO3 (a. x = 0,00; b. x

= 0,05; c. x = 0,10) [19]. .................................................................................... 10

Hình 1.6. Sự chuyển cấu trúc tinh thể của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 (BM-5;

BM-10; BM-15) [16]. ........................................................................................ 11

Hình 1.7. Phổ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 (BM-5; BM-10;

BM-15) [16]. ..................................................................................................... 11

Hình 1.8. Phổ nhiễu xạ tia x của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 (x = 0,10; x = 0,15;

x = 0,20) [5]. ...................................................................................................... 12

Hình 1.9. Đường cong từ trễ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3(BM-5; BM-10;

BM-15) [16]. ..................................................................................................... 13

Hình 1.10. Đường cong từ trễ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 (x= 0,00; 0,025;

0,05; 0,075) [11]. ............................................................................................... 13

Hình 1.11. Sự phụ thuộc của từ độ M vào từ trường ngoài H của hệ mẫu

BiFe1-xMnxO3(x = 0,00; 0,02; 0,04; 0,06; 0,08; 0,10)khảo sát ở nhiệt độ

phòng [4] ............................................................................................................ 15

Hình 1.13. Phổ hấp thụ UV-Vis của các hạt nano BFO không chứa tạp và

chứa tạp Mn, Zn [12] ......................................................................................... 16

vi

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình chế tạo hạt nano BiFe1-xMnxO3 .............................. 210

Hình 2.2. Sự tán xạ của các tia trên các mặt phẳng tinh thể [3]. ..................... 221

Hình 2.3. Sơ đồ thiết bị nhiễu xạ tia X [3]. ..................................................... 232

Hình 2.4. Thiết bị đo X-ray D8 Advance Brucker. ......................................... 243

Hình 2.5. Sơ đồ cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của hiển vi điện tử quét

(SEM) [2] ......................................................................................................... 254

Hình 2.6. Sơ đồ cấu tạo của hệ đo từ kế mẫu rung [3] ...................................... 26

Hình 2.7. Nguyên tắc đo phổ hấp thụ quang bằng quả cầu tích phân: (a) Đo

nền; (b) Đo mẫu nghiên cứu [2] ........................................................................ 27

Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu bột BiFe1-xMnxO3 (x = 0,00;

0,05; 0,075) ........................................................................................................ 31

Hình 3.2. Ảnh hiển vi điện tử quét của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3.......................... 33

Hình 3.3. Đường cong từ trễ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 ................................... 34 Hình 3.4. a) Phổ hấp thụ UV-Vis của mẫu BiFeO3; b) Giá trị (αE)2 biểu

diễn theo năng lượng E của photon ánh sáng kích thích mẫu ........................... 35 Hình 3.5. a) Phổ hấp thụ UV-Vis của mẫu BiFe0,95Mn0,05O3; b) Giá trị (αE)2

biểu diễn theo năng lượng E của photon ánh sáng kích thích mẫu ................... 36

vii

Hình 3.6. a) Phổ hấp thụ UV-Vis của mẫu BiFe0,925Mn0,075O3; b) Giá trị (αE)2 biểu diễn theo năng lượng E của photon ánh sáng kích thích mẫu ......... 37

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong gần hai thập niên đầu của thế kỷ 21, bismuth ferrite – BiFeO3

(BFO) là vật liệu multiferroic thu hút được sự quan tâm đặc biệt của nhiều

nhóm nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới do nó là một trong số ít vật liệu

vừa thể hiện tính sắt điện (TC ~ 1103 K), vừa thể hiện tính phản sắt từ (TN ~

643 K) ở nhiệt độ phòng và tính sắt từ yếu xuất hiện ở vùng nhiệt độ thấp dưới

khoảng 30K [8], [11], [6]. Nhờ đặc tính đó, BFO có tiềm năng ứng dụng rộng

rãi trong các lĩnh vực chế tạo các nguồn năng lượng mới, trong công nghệ cảm

biến, kĩ thuật siêu cao tần, chế tạo các bộ nhớ có khả năng lưu trữ an toàn thông

tin, các thiết bị van-spin, các cơ cấu truyền động, các thiết bị truyền thông tốc

độ cao, trong lĩnh vực y sinh…[6]. Bên cạnh đó, hoạt tính quang xúc tác của

BFO tương ứng với vùng ánh sáng nhìn thấy và hồng ngoại gần nhờ có khe

năng lượng hẹp (2.0 – 2.8 eV), đặc tính này được nghiên cứu để ứng dụng xử lý

nước thải trong công nghiệp dệt nhuộm [1], [22].

Gần đây, các nghiên cứu về BFO tập chung chủ yếu vào chế tạo và

nghiên cứu các tính chất vật lý và hóa học của các hệ vật liệu có cấu trúc nano.

Một hướng nghiên cứu rất được quan tâm đó là pha tạp các nguyên tố đất hiếm

nguyên tố kim loại kiềm thổ như Sr [14] hoặc các ion đất hiếm thuộc họ Lanthan như La3+, Sm3+, Gd3+, Ho3+, Pr3+,… [2], [3]. Các ion Fe3+ thường được thay thể bởi các kim loại chuyển tiếp như Cr3+, Mn3+, Sc3+, Ti4+, Nb5+,… [2], [11].Trong nghiên cứu [11], Ghanshyam Arya và các cộng sự tiến hành thay thế một phần Fe3+ (rion= 0,645Å) bởi Mn2+ (rion= 0,46 Å) với tỉ lệ 2,5%, 5% và 7,5% đã nhận thấy rằng sự thay thế Mn vào vị trí của Fe3+ có thể làm biến dạng cấu trúc mạng tinh

hoặc nhóm 3d trong các hệ mẫu nano BFO nhằm cải thiện tính chất từ, tăng cường khả năng quang xúc tác, dễ Các ion Bi3+ thường được thay thế bằng các

1

thể, triệt tiêu spin xoắn, từ đó cải thiện tính chất từ của BFO và vật liệu từ trạng

thái phản sắt từ ở nhiệt độ phòng sẽ chuyển thành trạng thái sắt từ. Trong các

mẫu nghiên cứu, mẫu có tỉ lệ tạp Mn 5% thể hiện tính sắt điện mạnh nhất.

Trong nghiên cứu [4], tác giả Vũ Thị Tuyết cùng nhóm nghiên cứu tại

Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên đã tiến hành nghiên cứu thay thế một phần Fe3+ bởi Mn2+ với tỉ lệ từ 2% đến 10%. Kết quả nghiên cứu cho

thấy các mẫu có tỉ lệ tạp Mn khác nhau có sự khác nhau về cấu trúc và tính chất

từ, trong số các mẫu nghiên cứu cho thấy mẫu tỉ lệ pha tạp 6% không còn xuất

hiện các pha thứ cấp và có từ độ bão hòa lớn nhất.

Làm chủ quy trình chế tạo, nghiên cứu làm sáng tỏ, thống nhất cơ chế

ảnh hưởng của các ion tạp 3d lên cấu trúc và tính chất của vật liệu, xác định

tiềm năng ứng dụng của các hạt nano BFO… đang là một vấn đề cấp thiết, cần

sự tham góp của nhiều nhóm nghiên cứu trong lĩnh vực vật liệu.

Với những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh

hưởng của tỷ lệ tạp Mn lên tính chất từ và quang học của vật liệu nano

BiFe1-xMnxO3” làm đề tài luận văn.

2. Mục đích nghiên cứu

2.1. Mục tiêu: Chế tạo và nghiên cứu các tính chất từ, tính chất quang của mẫu

bột nano BiFe1-xMnxO3.

2.2. Nhiệm vụ:

- Chế tạo mẫu bột BiFe1-xMnxO3 bằng phương pháp sol-gel sử dụng nền

acid citric và acid nitric.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của tạp Mn lên tính chất từ và tính chất quang

của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3.

3. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu chế tạo mẫu bột nano BiFe1-xMnxO3 với x = 0 %; 5%; 7,5%,

2

đặc trưng về cấu trúc, đường cong từ trễ, đặc tính hấp thụ quang của hệ mẫu.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp lí thuyết: Thu thập, phân tích, so sánh, tổng hợp các thông

tin cần thiết từ các tài liệu tham khảo.

- Phương pháp thực nghiệm:

+ Chế tạo mẫu bột nano BiFe1-xMnxO3 bằng phương pháp sol-gel sử

dụng nền acid citric và acid nitric.

+ Khảo sát các tính chất về cấu trúc, hình thái hạt của mẫu bằng nhiễu xạ

tia X (XRD), khảo sát đường cong từ trễ bằng từ kế mẫu rung VSM, nghiên

cứu tính chất quang học của mẫu thông qua phổ hấp thụ UV-Vis.

5. Đối tượng nghiện cứu: Mẫu bột nano BiFe1-xMnxO3.

6. Nội dung nghiên cứu:

- Nghiên cứu tổng quan về vật liệu BiFeO3 và vật liệu BiFeO3 pha tạp

các nguyên tố kim loại chuyển tiếp nhóm 3d

- Kỹ thuật chế tạo mẫu bột BiFeO3 bằng phương pháp sol-gel; nguyên lý

của phép nhiễu xạ tia X, từ kế mẫu rung, hệ đo phổ hấp thụ UV-Vis.

- Phân tích và thảo luận các kết quả thu được từ giản đồ nhiễu xạ tia X,

3

đường cong từ trễ, phổ hấp thụ UV-Vis của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 chế tạo được.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU BiFeO3

1.1. Cấu trúc tinh thể của vật liệu BiFeO3

BiFeO3 là một vật liệu có cấu trúc perovskite dạng mặt thoi lệch.

Perovskite là kiểu cấu trúc phổ biến của các hợp chất có công thức phân tử

Hình 1.1: a) Cấu trúc perovskite lý tưởng; b) Cấu trúc ô cơ sở của tinh thể BFO ở

dạng lục giác và giả lập phương ứng với nhóm không gian R3c [2]

ABO3 với A, B là các ion kim loại có bán kính khác nhau.

Trong cấu trúc perovskite lý tưởng, ô mạng cơ sở được chọn là dạng lập

phương với 8 đỉnh là các cation A, các anion O ở tâm của các mặt lập phương

và cation B ở tâm của lập phương tạo thành các khối bát diện BO6 (Hình 1.1 a). Tinh thể BiFeO3 lý tưởng gồm 8 ion Bi3+ ở đỉnh của lập phương, khối bát diện FeO6 gồm 6 ion O2+ ở tâm các mặt và ion Fe3+ ở tâm khối lập phương. Tuy

nhiên, cấu trúc lập phương có tính đối xứng cao và thường không bền. Trong quá trình dao động, các ion Fe3+ thường dịch khỏi tâm bát diện theo phương

<111> dẫn tới độ dài các liên kết Bi - O, Fe - O khác nhau, tương tác giữa các

ion trong ô mạng cơ sở thay đổi kéo theo sự xoay của khối bát diện quanh trục

<111>. Kết quả cấu trúc của vật liệu chuyển từ dạng lập phương sang dạng mặt

thoi (Hình 1.1 b). Với kiểu cấu trúc này, ô cơ sở có thể được biểu diễn dạng lục

4

giác (hexagonal) với các hằng số mạng là ah = bh = 5.58 Å và ch = 19.90 Å hoặc giả lập phương (pseudocubic) với các thông số mạng ac = 3,965Å và αc = 89,3ᵒ - 89,4ᵒ [6].

Ở nhiệt độ phòng vật liệu BiFeO3 thể hiện

trật tự phản sắt từ kiểu G dọc theo hướng [111]c

1.2. Tính chất từ của vật liệu BiFeO3

ứng với cấu trúc giả lập phương (pseudo-cubic)

trúc mặt thoi hoặc [001]h ứng với cấu

Hình 1.2: Trật tự phản sắt từ kiểu

phương và đối song trong hai mặt phẳng liền kề

G của BiFeO3 [20]

(rhombohedral) (Hình 1.2). Mômen từ của ion Fe3+ nằm trong mặt phẳng (111) của cấu trúc lập

tính sắt từ yếu.

Vật liệu này có nhiệt độ chuyển pha phản sắt từ - thuận từ TN = 643K [6]

[20]. Ở nhiệt độ thấp, (dưới 30K) BiFeO3 thể hiện

1.3. Đặc tính hấp thụ và hoạt tính quang xúc tác của vật liệu BiFeO3

Vật liệu BFO là một chất bán dẫn có độ rộng vùng cấm tương đối hẹp.

Các tính toán lý thuyết cho thấy độ rộng vùng cấm của vật liệu BFO có giá trị

trong khoảng 1,9 ÷ 2,8 eV. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng, độ rộng vùng cấm

của BFO có giá trị tùy thuộc vào mẫu (khối, màng mỏng, hạt nano,...). Vật liệu

BFO dạng khối có độ rộng vùng cấm nằm trong khoảng 1,3 ÷ 2,8 eV. Độ rộng

vùng cấm của vật liệu BFO dạng màng mỏng có giá trị trong khoảng 2,5 ÷ 3,1

eV thùy theo độ dày của màng [2]. Các hạt nano BFO có độ rộng vùng cấm

phụ thuộc không quá nhiều vào kích thước hạt và có giá trị trung bình khoảng

2,0 ÷ 2,3 eV [15], [22].

Do có độ rộng vùng cấm tương đối hẹp nên các hạt nano BiFeO3 có khả

năng tạo hoạt tính xúc tác cao trong vùng ánh sáng nhìn thấy. Bởi vậy, loại vật

liệu này có thể khắc phục được nhược điểm của vật liệu quang xúc tác TiO2

phổ biến hiện nay là hoạt tính quang xúc tác thấp trong vùng ánh sáng nhìn

thấy (do TiO2 có khe năng lượng lớn, cỡ 3,2 eV) [10].

Phản ứng quang xúc tác là quá trình kích thích các phản ứng quang hóa

5

bằng chất xúc tác.

Phản ứng quang hóa là chuỗi các phản ứng hóa học như: phản ứng phân

hủy, phản ứng tổng hợp, phản ứng oxi hóa - khử, phản ứng cộng hợp, phản ứng

dime hóa hay đồng phân hóa…của các chất dưới tác dụng của ánh sáng trong

môi trường tự nhiên.

Khi chiếu các bức xạ lên các hợp chất hữu cơ thì dưới tác dụng của ánh

sáng, các chất hữu cơ thu năng lượng, kích thích các electron trong các liên kết

yếu, phá vỡ các liên kết này hình thành liên kết bền hơn. Do đó, các hợp chất

hữu cơ có thể tự phân hủy thành các hợp chất có cấu tạo phân tử nhỏ hơn chất

ban đầu nhưng thời gian phân hủy dài, quá trình phân hủy qua nhiều bước trung

gian dẫn đến hiệu suất phân hủy rất thấp và phản ứng phân hủy không triệt để

nên các sản phẩm phân hủy cuối cùng gồm nhiều chất hữu cơ có thể gây độc

cho môi trường [1], [10].

Hình 1.3: Cơ chế quá trình quang xúc tác phân hủy hợp chất hữu cơ [1]

Phản ứng quang xúc tác phân hủy các hợp chất hữu cơ làm tăng hiệu suất

và giảm thời gian phân hủy của phản ứng quang hóa tự nhiên, sản phẩm cuối

cùng của quá trình phân hủy là các hợp chất như CO2 và H2O không gây độc

cho môi trường. Cơ chế phản ứng của quá trình như sau (Hình 1.3):

- Khi chiếu các bức xạ có năng lượng (E) lớn hơn năng lượng vùng cấm

(Eg) của các chất xúc tác, xúc tác nhận năng lượng từ các bức xạ kích thích các

6

electron hóa trị, các electron này sẽ tách ra khỏi liên kết, chuyển lên vùng dẫn,

tạo ra một lỗ trống (hole) mang điện tích dương ở vùng hóa trị để tạo ra cặp

điện tử và lỗ trống. Cặp điện tử và lỗ trống này có thể tái tổ hợp ngay trên bề

mặt xúc tác làm giảm mạnh hoạt tính xúc tác của vật liệu.

- Cặp điện tử và lỗ trống thực hiện các quá trình oxi hóa – khử với các

hợp chất hữu cơ hoặc tham gia vào giai đoạn trung gian để tạo ra các gốc tự do.

Các gốc tự do này sẽ tương tác với các hợp chất hữu cơ (thí dụ phẩm nhuộm)

qua nhiều giai đoạn theo cơ chế phản ứng gốc để phân hủy chúng thành những

sản phẩm như CO2 và H2O.

Nhiều nghiên cứu đã sử dụng các hạt nano BiFeO3 trong các phản ứng

quang xúc tác để loại bỏ hoặc làm giảm các chất hữu cơ có độc tính cao trong

nước thải công nghiệp như xanh metylen (C16H18N3SCl), methyl da cam

(C14H14N3NaO3S), thuốc nhuộm RhB,…

Một số nghiên cứu cũng quan tâm đến việc sử dụng các vật liệu BFO để

điều chế hydrogen qua việc phân tách nước nhờ quá trình quang xúc tác, tuy

nhiên người ta vẫn chưa thực sự làm chủ được kỹ thuật này.

1.4. Ảnh hưởng của sự pha tạp các nguyên tố kim loại chuyển tiếp 3d lên

đặc trưng cấu trúc, tính chất từ và quang học của vật liệu BiFeO3

Những năm gần đây, nhiều nhóm nghiên cứu trên thế giới đã tiến hành pha tạp ion kim loại chuyển tiếp thay thế cho ion Fe3+ với mục đích khắc

phục các nhược điểm của vật liệu BFO. Kết quả nghiên cứu trên các hệ vật

liệu BiFe1-xRxO3 (R= Mn, Co, Sc,...) cho thấy sự pha tạp với một lượng nhỏ

các ion kim loại chuyển tiếp đã làm thay đổi cấu trúc, từ đó cải thiện tính

chất điện từ của vật liệu BFO, làm giảm độ rộng vùng cấm của vật liệu từ đó

giúp tăng cường hoạt tính quang xúc tác của vật liệu trong vùng ánh sáng

nhìn thấy [11], [16].

Về cấu trúc, sự thay thế một phần Fe3+ bởi các ion kim loại chuyển tiếp

như Mn, Co, Cr,... giúp hạn chế pha thứ cấp trong các mẫu thu được. Trong

7

nghiên cứu [21], V. Srinivas và các cộng sự đã chế tạo và nghiên cứu các đặc

trưng cấu trúc của hệ vật liệu BiFe1-xMnxO3. Kết quả khảo sát giản đồ nhiễu xạ

tia X đã chỉ ra rằng cường độ của pha thứ cấp Bi2Fe4O9 ở mẫu có tỉ lệ pha tạp x

= 0,1 giảm đi rất nhiều so với mẫu không pha tạp.

Nghiên cứu của V.S.Rusakov và cộng sự [18] đã thực hiện trên hệ mẫu

BiFe1-xScxO3 được chế tạo bằng phương pháp solgel cũng cho thấy rằng cường

độ của pha thứ cấp Bi25FeO39 với mẫu có tỉ lệ tạp x = 0,05 giảm đáng kể so với

mẫu không pha tạp.

Kết quả phân tích phổ XRD của các mẫu bột nano BiFe1-xMnxO3(x=

0,05, 0,10 và 0,15) trong nghiên cứu của Manoj Kumar cùng các cộng sự [16]

cho thấy rằng trong các mẫu pha tạp chỉ xuất hiện pha BFO và vật liệu chuyển

từ cấu trúc mặt thoi (rhombohedral) sang cấu trúc trực giao (orthorhombic).

Điều này được giải thích là do việc pha tạp đã làm giảm sự hình thành của các

pha thứ cấp. Chính sự thay thế Mn vào vị trí của Fe đã làm méo mạng tinh thể.

Đây chính là nguyên nhân dẫn tới sự chuyển pha cấu trúc ở trên.

Trong nghiên cứu [9], Fukumura và các cộng sự đã chế tạo và nghiên

cứu các đặc trưng của mẫu BiFe1-xMnxO3 với tỷ lệ tạp Mn từ 0 đến 10%. Kết

quả khảo sát phổ nhiễu xạ tia X cho thấy mẫu BiFeO3 có cấu trúc mặt thoi.

Đỉnh nhiễu xạ ứng với mặt phẳng mạng (104) có xu hướng dịch chuyển về

phía góc 2θ lớn khi tỷ lệ tạp Mn tăng lên, còn đỉnh (110) gần như không dịch

chuyển. Khi tỷ lệ tạp x ≥ 5%, hai đỉnh này nhập thành một (Hình 1.4). Điều

này cho thấy vật liệu chuyển dần từ cấu trúc mặt thoi sang cấu trúc đơn tà

8

hoặc tứ giác.

Hình 1.4. Giản đồ nhiễu xạ tia x của các hạt nano BiFeO3 pha tạp Mn với tỷ lệ từ 0% đến 10% (a) và hình phóng to giản đồ ở lân cận góc nhiễu xạ 2θ = 32ᵒ (b) [9]

Trong nghiên cứu[15] Manisha Arora, P.C. Sati, Sunil Chauhan, Sandeep

Chhoker, A.K. Panwar, Manoj Kumar, “Structural, Optical and Multiferroic

Properties of BiFeO3 Nanoparticles Synthesized by Soft Chemical Route”, J

Supercond Nov Mag, 2012, DOI 10.1007/s10948-012-1761-4

[16] Manoj Kumar, Subhash Chander K.atyal, Mukesh Jewariya,

KanhaiyaLal Yadav (2012), “Multiferroic, Magnetoelectric and Optical

Properties of Mn Doped BiFeO3 Nanoparticles”, Solid State Communications

152 (2012), 525–529.

[17] Manpreet Kaur, K. L. Yadav, Poonam Uniyal, “Investigations on

multiferroic, optical and photocatalytic properties of lanthanum doped bismuth

ferrite nanoparticles”, Adv. Mater. Lett. 2015, 6(10), 895-901.

[18] Rusakov V. S. et al,“Spatial Spin-Modulated Structure and

Hyperfine Interactions of Fe Nuclei in Multiferroics BiFe1 – xTxO3 (T = Sc, Mn;

x = 0, 0.05)”, ISSN 1063-7834, Physics of the Solid State, 2016, Vol. 58, No.

9

1, pp. 102–107

tính chất của hệ vật liệu BiFe1-xCrxO3 (x= 0,5 và 0,10). Kết quả phân tích phổ

XDR cho thấy trên phổ XDR chỉ xuất hiện đơn pha BFO (hình 1.5) và không có

sự thay đổi đáng kể về cấu trúc tinh thể của các mẫu chứa tạp Cr so với mẫu BFO

không chứa tạp. Tuy nhiên, kết quả khảo sát sự phụ thuộc của từ độ vào từ trường

còn xác nhận sự thay đổi trật tự từ của mẫu từ trật tự phản sắt từ (mẫu x= 0) sang

trật tự sắt từ (mẫu x = 0,1).

[19], Samar Layek và các cộng sự đã tiến hành chế tạo và nghiên cứu các

Hình 1.5. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu BiFe1-xCrxO3

(a. x = 0,00; b. x = 0,05; c. x = 0,10)[15] Manisha Arora, P.C. Sati, Sunil

Chauhan, Sandeep Chhoker, A.K. Panwar, Manoj Kumar, “Structural, Optical

and Multiferroic Properties of BiFeO3 Nanoparticles Synthesized by Soft

Chemical Route”, J Supercond Nov Mag, 2012, DOI 10.1007/s10948-012-

1761-4

[16] Manoj Kumar, Subhash Chander K.atyal, Mukesh Jewariya,

10

KanhaiyaLal Yadav (2012), “Multiferroic, Magnetoelectric and Optical

Properties of Mn Doped BiFeO3 Nanoparticles”, Solid State Communications

152 (2012), 525–529.

[17] Manpreet Kaur, K. L. Yadav, Poonam Uniyal, “Investigations on

multiferroic, optical and photocatalytic properties of lanthanum doped bismuth

ferrite nanoparticles”, Adv. Mater. Lett. 2015, 6(10), 895-901.

[18] Rusakov V. S. et al,“Spatial Spin-Modulated Structure and

Hyperfine Interactions of Fe Nuclei in Multiferroics BiFe1 – xTxO3 (T = Sc, Mn;

x = 0, 0.05)”, ISSN 1063-7834, Physics of the Solid State, 2016, Vol. 58, No.

1, pp. 102–107

[19].

Đối với các mẫu BFO pha tạp Mn, như đã nói ở phần mở đầu, các

nghiên cứu đã tiến hành trên hệ vật liệu này hầu hết chưa thực sự làm sáng tỏ

được những thay đổi trong cấu trúc tinh thể cũng như của tính sắt điện, sắt từ

của vật liệu pha tạp. Nhiều kết quả nghiên cứu cũng chưa thống nhất. Trong

nghiên cứu [16] của Manoj Kumar cùng các cộng thực hiện trên hệ vật liệu

BiFe1-xMnxO3 được chế tạo bằng phương pháp sol-gel sử dụng acid citric cho

kết quả là với x = 0,15 cấu trúc tinh thể chuyển từ dạng mặt thoi

(rhombohedral) với nhóm không gian R3c sang trực giao (orthorhombic) với

nhóm không gian Pnma (hình 1.6) và xuất hiện BFO đơn pha với tỉ lệ x =

11

0,10 và x = 0,15 (hình 1.7).

Hình 1.6. Sự chuyển cấu trúc tinh thể của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3

(BM-5; BM-10; BM-15) [16].

Hình 1.7. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3

(BM-5; BM-10; BM-15) [16].

Trong khi đó, cũng với hệ vật liệu BiFe1-xMnxO3 được chế tạo bằng

12

phương pháp sol-gel

[5], Azia Wahida Aziz và Noor Haida Mohd Kaus lại nhận thấy không có

sự chuyển cấu trúc tinh thể mà vật liệu vẫn có cấu trúc mặt thoi (rhombohedral)

và xuất hiện các pha thứ cấp BiFe2Mn2O10, Bi2O3 với x = 0,10 và x = 0,15 (hình

1.8).

Hình 1.8. Giản đồ nhiễu xạ tia x của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3

(x = 0,10; x = 0,15; x = 0,20)

[5].

Khi khảo sát đường cong từ trễ của hệ vật liệu BiFe1-xMnxO3(x = 0,00;

0,05; 0,1; 0,15) ở nhiệt độ phòng, Manoj Kumar cùng các cộng sự [16] đã

nhận thấy từ độ bão hòa của hệ tăng khi pha tạp và có giá trị lớn nhất với tỉ lệ

pha tạp x = 0,15. Đối với mẫu x = 0,05, từ độ bão hòa đạt được tại H ~ 5 kOe

và có giá trị 0,046 emu/g (Hình 1.9).

Trong nghiên cứu [11], kết quả khảo sát đường cong từ trễ của hệ vật

liệu BiFe1-xMnxO3 ở nhiệt độ phòng cho thấy cấu trúc từ của mẫu thay đổi từ

trật tự phản sắt từ (mẫu x = 0) sang trật tự sắt từ (mẫu x = 0,025) (hình 1.17).

Tại H =8 kOe, từ độ của mẫu x = 0,05 có giá trị 0,02 emu/g và chưa đạt tới giá

trị từ độ bão hòa (hình 1.10).

Kết quả trong nghiên cứu [21] cũng xác nhận sự thay đổi của đường

13

cong từ trễ khi thay đổi tỉ lệ Mn trong các mẫu hạt BiFe1-xMnxO3 nhưng giá

trị từ độ ứng với từ trường khác nhau cũng không giống với các nghiên cứu

[11], [16].

Tính chất từ được cải thiện trong các mẫu BiFe1-xMnxO3 có thể là do tạp

Mn giúp triệt tiêu spin xoắn dẫn đến hình thành cấu trúc spin đồng nhất hơn.

Điều này có thể xem như một hệ quả của việc giảm kích thước hạt hay chia nhỏ sự cân bằng giữa các từ hóa của các mạng con đối song song của Fe3+ do kim

Hình 1.9. Đường cong từ trễ của hệ mẫu

Hình 1.10. Đường cong từ trễ của hệ mẫu

BiFe1-xMnxO3(BM-5; BM-10; BM-15)

BiFe1-xMnxO3 (x= 0,00; 0,025; 0,05;

[16].

0,075) [11].

loại thay thế là các ion có hóa trị khác nhau.

Trong nghiên cứu [4], tác giả Vũ Thị Tuyết đã tiến hành nghiên cứu ảnh

hưởng của tỉ lệ Mn lên cấu trúc và tính chất từ của mẫu bột BiFe1-xMnxO3 được

chế tạo bằng phương pháp sol-gel sử dụng acid citric với các tỉ lệ Mn bằng 2%,

4%, 6%, 8%, 10%. Ảnh hưởng của sự thay thế một phần Fe bởi tạp Mn lên tính

chất từ của hệ mẫu này được trình bày trên hình 1.11. Kết quả cho thấy các

mẫu pha tạp có đặc tính sắt từ mạnh hơn so với mẫu không chứa tạp với các giá

trị đặc trưng như từ độ bão hòa Ms, từ dư Mr và lực kháng từ HC đều tăng.

Trong các mẫu nghiên cứu thì mẫu BiFe0.94Mn0.06O3 thể hiện tính sắt từ mạnh

nhất với từ độ bão hòa Ms = 6,23 emu/g, từ dư Mr = 2,50 emu/g, lực kháng từ

14

HC = 228 Oe.

xMnxO3(x = 0,00; 0,02; 0,04; 0,06; 0,08; 0,10)khảo sát ở nhiệt độ phòng [4]

Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi pha tạp Mn vào các mẫu BFO, thì đặc

trưng quang hấp thụ của mẫu cũng thay đổi. Trong nghiên cứu [12] Han Y. et al

Hình 1.11. Sự phụ thuộc của từ độ M vào từ trường ngoài H của hệ mẫu BiFe1-

“Substitution-driven structural, optical and magnetic transformation of Mn, Zn

doped BiFeO3”, Ceramics International 41 (2015) 2476–2483.

của màng mỏng BiFeO3 và BiFe0.95Mn0.05O3. Phổ hấp thụ UV-Vis của các mẫu được

mô tả trên hình 1.12 cho thấy rằng bờ hấp thụ của mẫu BiFe0.95Mn0.05O3 lệch về phía

bước sóng dài hơn so với bờ hấp thụ của mẫu BiFeO3. Tính toán của các tác giả xác

định được độ rộng vùng cấm của mẫu BiFeO3 là 2,60 eV và của mẫu

BiFe0.95Mn0.05O3 là 2,39 eV. Như vậy, khi pha tạp Mn với tỷ lệ 5% vào mẫu thì độ

rộng vùng cấm của màng mỏng giảm đáng kể.

15

[13], Hao-Min Xu và các cộng sự đã tiến hành khảo sát phổ hấp thụ UV-Vis

Hình 1.12. Giản đồ hấp thụ UV-Vis của màng mỏng BiFeO3 và BiFe0.95Mn0.05O3 (a)

và đồ thị xác định độ rộng vùng cấm của mẫu (b) [12] Han Y. et al “Substitution-

driven structural, optical and magnetic transformation of Mn, Zn doped

BiFeO3”, Ceramics International 41 (2015) 2476–2483.

Yumin Han và các cộng sự đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của tạp Mn và Zn

lên tính chất quang của các hạt nano BFO chế tạo bằng phương pháp sol-gel sử dụng

axit nitric và axit tartaric [12]. Kết quả khảo sát phổ hấp thụ UV-Vis của các mẫu

được chỉ ra trên hình 1.13. Dựa trên phổ hấp thụ UV-Vis các tác giả thực hiện các

tính toán và xác định được độ rộng vùng cấm của mẫu BFO không chứa tạp là 2,18

(±0,03) eV, của mẫu chứa 5% tạp Mn là 1,54 (±0,04) eV và của mẫu chứa 10% tạp

Mn là 1,73 (±0,01) eV. Nghiên cứu này cho thấy khi pha tạp Mn vào mẫu với các tỷ

lệ đã nêu thì độ rộng vùng cấm của các hạt nano cũng giảm. Một số nghiên cứu khác

cũng chỉ ra rằng khi pha tạp các nguyên tố của kim loại chuyển tiếp 3d vào mẫu BFO

thì độ rộng vùng cấm của mẫu sẽ giảm, phổ hấp thụ của mẫu mở rộng về phía bước

16

[13]

sóng dài hơn so với của mẫu không pha tạp [2]. Tuy nhiên giá trị Eg của vật liệu

(cùng một dạng) được đưa ra trong các nghiên cứu chưa có sự thống nhất cao.

Hình 1.13. Giản đồ hấp thụ UV-Vis của các hạt nano BFO không chứa tạp và

chứa tạp Mn, Zn [12]

Như vậy, các kết quả nghiên cứu trên các vật BFO nói chung và hạt nano

BFO nói riêng có pha tạp các kim loại chuyển tiếp còn chưa thống nhất. Do đó,

hướng nghiên cứu về vật liệu BFO pha tạp vẫn đang thu hút sự quan tâm của

17

nhiều nhóm nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Từ những nội dung đã trình bày chúng tôi rút ra các kết luận trong

chương này như sau:

1. BFO là vật liệu có cấu trúc perovskite, thường ở dạng mặt thoi lệch

thuộc nhóm không gian R3C với hằng số mạng a = 5,579 Å và c = 13,869 Å.

Vật liệu BiFeO3 tồn tại đồng thời tính chất sắt điện (TC ~ 1103 K), tính chất

phản sắt từ (TN ~ 643 K).

2. Độ rộng vùng cấm của các hạt nano BFO có giá trị trung bình khoảng

2,0 ÷ 2,3 eV. Nhờ có độ rộng vùng cấm tương đối hẹp nên các hạt nano BiFeO3

có khả năng tạo hoạt tính xúc tác cao trong vùng ánh sáng nhìn thấy. Bởi vậy,

loại vật liệu này được định hướng sử dụng thay thế vật liệu quang xúc tác phổ

biến hiện nay là TiO2.

3. Khi thay thế một phần Fe bởi các kim loại chuyển tiếp nhóm 3d sẽ làm

thay đổi đặc trưng cấu trúc của mẫu, tăng tính sắt từ của vật liệu và giảm độ

18

rộng vùng cấm.

CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM

2.1. Chế tạo hạt nano BiFe1-xMnxO3 (x = 0,00; 0,05; 0,075) bằng phương

pháp sol-gel.

Có nhiều phương pháp để tổng hợp các hạt nano BFO. Các phương pháp

phổ biến thường được sử dụng là phản ứng pha rắn, sol-gel, đồng kết tủa,

phương pháp thủy nhiệt. Mỗi phương pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng.

Trong đề tài này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp sol-gel để chế tạo các mẫu

nghiên cứu.

Sol-gel là phương pháp tạo vật liệu gồm hai quá trình thủy phân và

ngưng tụ các tiền chất trong dung môi phù hợp. Đây là phương pháp đơn giản,

hiệu quả để chế tạo mẫu có kích thước hạt nhỏ và tương đối đồng đều. Ưu điểm

của phương pháp này là các ion có mặt trong sol được phân li hoàn toàn trước

khi tạo thành gel. Do đó, tinh thể sẽ được hình thành từ mức độ nguyên tử.

Điều này sẽ thuận lợi cho việc pha các ion tạp chất vào mạng chủ BiFeO3.

Theo phương pháp này, các hóa chất tiền chất (thường là các muối, các

phức chất phù hợp với vật liệu cần chế tạo) được thủy phân và ngưng tụ trong

dung môi phù hợp tạo thành sol. Trong sol, các ion được phân li hoàn toàn nhờ

các chất xúc tác thủy phân, sol tồn tại đến thời điểm mà các hạt keo kết tụ lại

với nhau và cấu trúc của thành phần rắn lỏng trong dung dịch liên kết chặt chẽ

hơn gọi là gel. Trong quá trình sol tạo thành gel, mạng không gian được hình

thành đồng nghĩa với việc độ nhớt của môi trường tăng cho tới khi các nguyên

tử gần như không chuyển động nữa.

Phương pháp sol-gel có thể được tiến hành theo các hướng khác nhau

như phương pháp sol-gel theo cách thủy phân các alkoxide, phương pháp sol-

gel theo cách thủy phân các muối, sol-gel theo cách tạo phức. Công nghệ sol-

gel cũng rất đa dạng như: Công nghệ sol-gel sử dụng chất nền là axit citric,

19

Công nghệ sol-gel sử dụng axit citric kết hợp với ethylene glycol, công nghệ

sol-gel sử dụng axit citric kết hợp với axit nitric, công nghệ sol- gel sử dụng

axit nitric và các axit carboxylic, công nghệ sol-gel với poly ethylene glycol,…

Trong đề tài luận văn này, chúng tôi sử dụng phương pháp sol-gel theo hướng

tạo phức với chất nền là axit citric kết hợp với axit nitric

Dưới đây chúng tôi trình bày quy trình tổng hợpBiFeO3 bằng phương

pháp sol-gel sử dụng axit nitric và axit citric.

Hóa chất sử dụng: Bismuth nitrate [Bi(NO3)3.5H2O], Ferric nitrate

[Fe(NO3)3.9H2O], axit citric (C6H7O8.H2O), axit nitric (HNO3), dung dịch

mangan nitrate [Mn(NO3)2] 50% và dung dịch NH3 (NH4OH). Các hóa chất

được sử đụng đều có độ sạch từ 98,5% trở lên.

Quy trình tổng hợp BiFe1-xMnxO3: Hòa trộn (0,01– 0,01.x) mol

[Fe(NO3)3.9H2O] và 0,01 mol [Bi(NO3)3.5H2O] trong 50ml nước cất và

được khuấy đều bằng máy khuấy từ. Sau 1 giờ, nhỏ15ml axit nitric

[HNO3] vào dung dịch.Tiếp tục khuấy cho đến khi dung dịch trong suốt thì

thêm chất tạo phức là axit citric vào một cách cẩn thận với tỉ lệ mol

Fe(NO3)3.9H2O/Bi(NO3)3.5H2O/C6H8O7.H2O =1/1/2. Dung dịch ammonia sau

đó được thêm bằng cách nhỏ giọt với tỉ lệ thích hợp vào hỗn hợp đã pha trộn để

tạo và duy trì độ PH = 8. Nhỏ 0,01.x mol dung dịch [Mn(NO3)2] vào hỗn hợp.

Tiếp tục khuấy hỗn hợp trong khoảng 14 -15h để phân tán đều các ion kim

loại trong dung dịch phức chất (sol). Tiếp theo, dung dịch được khuấy gia

nhiệt ở khoảng 80 oC đến khi thu được gel ướt có màu nâu đậm. Gel ướt được

sấy đến khô ở nhiệt độ (120 ± 10) oC trong 48h để thu được gel khô. Sau khi

được tán mịn, gel khô được nung thiêu kết ở nhiệt độ và thời gian thích hợp

rồi được làm nguội trong lò đến nhiệt độ phòng. Sử dụng quy trình này chúng

tôi đã chế tạo thành công hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 với x = 0,00; 0,05; 0,075.

20

Toàn bộ quy trình chế tạo được trình bày như hình 2.1.

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình chế tạo hạt nano BiFe1-xMnxO3

2.2. Các phương pháp thực nghiệm nghiên cứu tính chất của vật liệu.

2.2.1. Phép đo nhiễu xạ tia X (XRD).

Tia X là sóng điện từ có bước sóng trong khoảng 10nm đến 100pm. Tia

X có khả năng xuyên qua nhiều vật chất và cơ thể người nên có thể được sử

dụng trong y học, cũng như khoa học nói chung. Phương pháp nhiễu xạ tia X

được sử dụng phổ biến nhất để nghiên cứu cấu trúc tinh thể của các vật liệu. Từ

giản đồ nhiễu xạ tia X có thể thu được các thông tin về cấu trúc mạng tinh thể,

xác định được tỉ phần pha mong đợi, các pha tạp chất, tính được kích

21

thước trung bình của tinh thể,…

Hiện tượng nhiễu xạ sóng điện từ trên mạng tinh thể xảy ra khi bước

sóng của bức xạ tới bằng hoặc nhỏ hơn hằng số mạng của tinh thể. Bước

sóng của tia X có cùng bậc với khoảng cách giữa các nguyên tử trong mạng

tinh thể, vì vậy, khi chùm tia X đến và bị tán xạ trên các nút mạng tinh thể,

các tia tán xạ có thể giao thoa với nhau và tạo thành các cực đại nhiễu xạ có

thể quan sát được.

Xét một chùm tia X có bước sóng λ chiếu tới một tinh thể chất rắn dưới

góc tới θ. Do tinh thể có tính chất tuần hoàn, các mặt tinh thể sẽ cách nhau

những khoảng đều đặn d, đóng vai trò giống như các cách tử nhiễu xạ và tạo ra

hiện tượng nhiễu xạ của các tia X (hình2.2).

Hình 2.2. Sự tán xạ của các tia trên các mặt phẳng tinh thể [3].

Nếu ta quan sát các chùm tia tán xạ theo phương phản xạ thì hiệu quang

trình giữa các tia tán xạ trên các mặt là:

∆L = 2dhkl.sinθ (2.1)

Với các sóng phản xạ từ những mặt phẳng Bragg thoả mãn điều kiện của

sóng kết hợp, chúng giao thoa với nhau và tạo thành phổ nhiễu xạ của tia X bởi

mạng tinh thể. Các cực đại nhiễu xạ tương ứng với hiệu quang trình là bội

nguyên của bước sóng:

∆L = 2dhkl.sinθ = n.λ (2.2)

22

(n = 1, 2, 3,…)

Công thức trên là biểu thức định luật phản xạ Bragg mô tả hiện tượng

nhiễu xạ tia X bởi mạng tinh thể.

Những đặc trưng quan trọng nhất thu được từ giản đồ XRD là vị trí các

đỉnh nhiễu xạ và cường độ các đỉnh nhiễu xạ. Từ mối quan hệ giữa khoảng các

dhkl giữa các mặt phẳng mạng và các hằng số mạng của từng loại hệ tinh thể ta

có thể xác định được một cách chính xác hằng số mạng tinh thể đó. Hình 2.3 là

sơ đồ của thiết bị nhiễu xạ tia X.

Hình 2.3. Sơ đồ thiết bị nhiễu xạ tia X [3].

Các vật liệu đa tinh thể có kích thước nano mét hoặc có ứng suất hay

khuyết tật về mạng tinh thể sẽ gây ra những hiệu ứng mở rộng vạch nhiễu xạ.

Sử dụng phổ nhiễu xạ tia X người ta cũng có thể ước tính được kích thước

D

=

trung bình của tinh thể bằng công thức Scherrer:

0,9 λ cos θ β

(2.3)

Trong công thức 2.3, D là kích thước tinh thể hạt, θ là góc nhiễu xạ tia X,

β (rad) là độ bán rộng phổ, λ là bước sóng chùm tia X.

Từ phương trình trên, chúng ta thấy nếu vạch phổ có độ bán rộng càng

lớn thì chứng tỏ kích thước của hạt tinh thể càng nhỏ và ngược lại.

Các nghiên cứu về cấu trúc tinh thể của mẫu trong luận văn này

được thực hiện trên thiết bị nhiễu xạ tia X - XRD D8 Advance (Bruker,

23

Đức) tại Khoa

Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguồn

phát tia X được sử dụng là các bức xạ của kim loại CuKα với bước sóng

λ=0,154 nm (Hình 2.4).

Hình 2.4. Thiết bị đo X-ray D8 Advance Brucker.

2.2.2. Chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM).

Kính hiển vi điện tử quét là thiết bị dùng để chụp ảnh vi cấu trúc bề mặt

với độ phóng đại gấp nhiều lần so với kính hiển vi quang học vì bước sóng của

24

chùm tia điện tử nhỏ hơn nhiều lần so với bước sóng vùng khả kiến.

Hình 2.5. Sơ đồ cấu tạo và nguyên tắc hoạt động

của hiển vi điện tử quét (SEM) [2]

Nguyên lý hoạt động của hiển vi điện tử quét: điện tử được phát ra từ

súng phóng điện tử, sau đó được tăng tốc và hội tụ thành một chùm điện tử hẹp

nhờ hệ thống thấu kính từ, sau đó quét trên bề mặt mẫu nhờ các cuộn quét tĩnh

điện. Khi điện tử tương tác với bề mặt mẫu vật sẽ có các bức xạ phát ra. Các

bức xạ phát ra chủ yếu gồm: điện tử thứ cấp, điện tử tán xạ ngược, tia X, điện

tử Auger,... Mỗi loại bức xạ thoát ra mang một thông tin về mẫu phản ánh một

tính chất nào đó ở chỗ chùm tia điện tử tới đập vào mẫu, các điện tử thoát ra

này được thu vào đầu thu đã kết nối với máy tính (có cài đặt chương trình xử

lý), kết quả thu được là thông tin bề mặt mẫu được đưa ra màn hình. Trong

SEM chủ yếu dùng ảnh của các điện tử phát xạ thứ cấp, năng lượng của các

electron này nhỏ nên chỉ ở vùng gần bề mặt cỡ vài nm chúng mới thoát ra ngoài

được. Khi quan sát hình ảnh bề mặt của mẫu, nếu đầu thu thu được tín hiệu

mạnh thì điểm tương ứng trên màn sẽ sáng lên. Vì mẫu để nghiêng so với chùm

25

tia tới nên không có sự đối xứng, do đó độ sáng của tín hiệu phụ thuộc vào

vùng bề mặt mà các electron đầu tiên đập vào. Nếu bề mặt mẫu có những lỗ

nhỏ thì trên màn sẽ có những vết đen do điện tử thứ cấp phát ra từ lỗ đó đến

đầu thu tín hiệu rất ít và biến thành xung điện bé. Ngược lại với bề mặt phẳng

thì màn ảnh sẽ sáng đều. Từ đó chúng ta quan sát được bề mặt của mẫu. Độ

phóng đại của ảnh là M = D/d. Một trong các ưu điểm của kính hiển vi điện tử

quét là làm mẫu dễ dàng, không phải cắt thành lát mỏng và phẳng. Kính hiển vi

điện tử quét thông thường có độ phân giải cỡ 5 nm, do đó chỉ thấy được các chi

tiết thô trong công nghệ nano [3]. Sơ đồ cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của

SEM được mô tả trên hình 2.5.

Trong luận văn này, ảnh SEM của các mẫu BFO được chụp bằng kính

hiển vi điện tử nhiễu xạ trường trên máy Hitachi S-4800 (Nhật Bản) đặt tại

Viện Vệ Sinh Dịch tễ Trung ương.

2.2.3. Khảo sát tính chất từ bằng từ kế mẫu rung VSM.

Tính chất từ của mẫu được khảo sát bằng thiết bị đo từ kế mẫu rung

VSM. Nguyên tắc chung của một từ kế mẫu rung là biến giá trị của tín hiệu từ

độ thành giá trị của một đại lượng khác có thể đo đạc, định lượng một cách

thuận tiện. Phép đo được thực hiện dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ, trong

đó sự thay đổi từ thông do mẫu sinh ra được chuyển thành tín hiệu điện.

Hệ đo từ kế mẫu rung có cấu tạo gồm:

- Bộ phận gắn mẫu gồm cần gắn mẫu được đặt bên trong buồng mẫu,

phía trên gắn với hệ thống màng rung tạo các dao động theo phương thẳng

đứng với một tần số và biên độ xác định. Dòng điện âm tần được dùng để rung

màng rung được cấp bởi một máy phát âm tần. Trong quá trình tiến hành đo

mẫu, mẫu được đặt trong vùng từ trường có đặt các cuộn dây thu tín hiệu. Mẫu

có thể quay trong mặt phẳng nằm ngang nhờ hệ thống mâm quay, cho phép ta

26

khảo sát được theo các phương khác nhau của từ trường (Hình 2.6).

Hình 2.6. Sơ đồ cấu tạo của hệ đo từ kế mẫu rung [3]

- Từ trường một chiều được tạo ra bởi một nam châm điện, hai cực nam

châm hình tròn có bán kính thích hợp đối với yêu cầu về độ đồng nhất của từ

trường.

- Bộ phận đo từ độ bao gồm 4 cuộn dây được mắc xung đối. Cách bố trí

này cho phép các cuộn dây chỉ ghi nhận tín hiệu tạo ra do sự biến đổi từ thông

do sự dịch chuyển của mẫu mà không thu nhận các tín hiệu do sự thay đổi của

từ trường tác dụng. Tín hiệu điện xoay chiều được lấy ra từ cuộn dây thu tín

hiệu do sự thay đổi của từ trường tác dụng được đưa tới đầu vào của máy

khuếch đại nhạy pha và được so sánh với tín hiệu chuẩn lấy từ đầu ra của máy

27

phát âm tần. Bằng cách đó, có thể loại bỏ được đáng kể các dao động rung lắc

không cần thiết của cần mẫu và các tín hiệu nhiễu của môi trường, đảm bảo độ

trung thực của tín hiệu đo.

Đơn vị của mômen từ thường sử dụng trong từ kế mẫu rung là emu

(electromagnetic unit).

Trong luận văn này, đường cong từ trễ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 được

khảo sát ở nhiệt độ phòng trên hệ đo từ kế mẫu rung VSM của Viện Tiên tiến

Khoa học và Công nghệ (AIST), Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

2.2.4. Phép đo phổ hấp thụ

Phổ hấp thụ là một công cụ hữu ích trong việc nghiên cứu sự tương tác của

vật liệu với ánh sáng chiếu vào. Kỹ thuật khảo sát sự phụ thuộc của độ hấp thụ của

mẫu theo bước sóng của ánh sáng chiếu vào nó được thực hiện trên nguyên lý so

sánh cường độ của chùm ánh sáng tới mẫu và cường độ chùm sáng sau khi qua

mẫu. Sự hấp thụ ánh sáng của mẫu sẽ phụ thuộc vào cấu trúc vùng năng lượng của

nó. Năng lượng hấp thụ (năng lượng ứng với một sự chuyển dời quang học của

điện tử) ∆E của mẫu ứng với mỗi bước sóng λ của ánh sáng kích thích sẽ được

xác định bởi công thức (2.4). Vì vậy, nghiên cứu phổ hấp thụ của mẫu có thể nhận

biết được thông tin về các quá trình xảy ra tương ứng với các chuyển dời quang

học của mẫu.

∆ = E

(2.4)

hc λ

Tùy thuộc vào đặc điểm của mẫu nghiên cứu mà có lựa chọn nguyên lý

đo phù hợp. Các mẫu nghiên cứu của luận văn này có dạng bột nên phép đo

phổ hấp thụ được lựa chọn dựa trên nguyên tắc quả cầu tích phân được mô tả

trên Hình 2.7. Mặt bên trong của quả cầu tích phân có hệ số phản xạ là 100%.

Khi ánh sáng chiếu tới mẫu, ánh sáng sẽ bị mẫu hấp thụ một phần, một phần sẽ

phản xạ trở lại.

Đối với mẫu bột, bề mặt phản xạ không phẳng, phản xạ tại bề mặt mẫu là

28

các tán xạ. Phần ánh sáng phản xạ sẽ được thu bằng đầu thu. Để xác định độ

hấp thụ của mẫu cần thực hiện hai phép đo là đo cường độ sáng phản xạ trên đế

không có mẫu (đo nền) và đo cường độ sáng phản xạ trên đế khi có mẫu [2].

Cường độ ánh sáng thu được khi đo nền là Io(λ), cường độ ánh sáng thu được

2

2

khi đo có mẫu là I(λ). Hệ số phản xạ được tính theo công thức:

=

=

R

λ ( )

2

2

(2.5)

− +

+ +

I I

n n

κ κ

λ ( ) λ ( )

( (

1) 1)

o

trong đó n, ĸ lần lượt là phần thực và phần ảo của chiết suất môi trường.

Máy đo được hệ số phản xạ R(λ) rồi chuyển sang phổ hấp thụ thông qua hệ

thức Kramer – Kronig:

=

=

α λ ( )

(2.6)

κω 2 c

πκ 4 λ

Hình 2.7. Nguyên tắc đo phổ hấp thụ quang bằng quả cầu tích phân: (a) Đo

nền; (b) Đo mẫu nghiên cứu [2]

Các phép đo phổ hấp thụ của đề tài này được thực hiện trên hệ máy

quang phổ Cary 5000 UV-Vis-NIR Spectrophotometer được sản xuất bởi hãng

Varian (USA) của Viện Khoa học Vật liệu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và

29

Công nghệ Việt nam. Hệ máy có dải bước sóng đo từ 175 nm đến 3300 nm.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2 chúng tôi trình bày những vấn đề sau:

1. Quy trình kỹ thuật chế tao mẫu bột nano BiFe1-xMnxO3 bằng phương

pháp sol-gel sử dụng axit nitric và axit citric. Bằng việc sử dụng quy trình này

chúng tôi đã chế tạo thành công hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 với tỷ lệ tạp Mn bằng

0%; 5%; 7,5%.

2. Nguyên lý các phép đo xác định cấu trúc và tính chất của vật

liệu, gồm:

- Xác định cấu trúc vật liệu bằng phép đo nhiễu xạ tia X (XRD);

- Phép chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM)

- Xác định đặc trưng từ trễ của các mẫu băng từ kế mẫu rung VSM

- Đo phổ hấp thụ UV-Vis của các mẫu bằng hệ đo Cary 5000 UV-Vis-

NIR Spectrophotometer.

Tất cả các phép đo đều được thực hiện trên các hệ đo hiện đại, có độ tin

30

cậy cao.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả khảo sát nhiễu xạ tia X của các mẫu nghiên cứu

xMnxO3 bằng phương pháp sol-gel với tỷ lệ tạp x bằng 0%, 5% và 7,5%. Phép

Trong luận văn này chúng tôi đã chế tạo thành công các mẫu bột BiFe1-

đo nhiễu xạ tia X được thực hiện ở nhiệt độ phòng với khoảng biến thiên góc

nhiễu xạ 2θ từ 20ᵒ đến 70ᵒ. Hình 3.1 thể hiện giản đồ nhiễu xạ tia X của các

mẫu đã chế tạo được. Phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy các mẫu có độ

sạch pha cao. Ở mẫu không pha tạp (Hình 3.1 – a) còn tồn tại pha thứ cấp

Bi25FeO40, tuy nhiên tỷ phần pha thứ cấp này là rất thấp. Nguyên nhân dẫn tới

sự xuất hiện của pha thứ cấp này được giải thích là do pha BiFeO3 không ổn

định. Bên cạnh đó, oxit bismuth rất dễ bay hơi làm cho tỉ lệ các tiền chất thay

đổi, hình thành nên pha thứ cấp đi kèm với pha BFO trong quá trình tổng hợp

vật liệu [3]. Pha BiFeO3 trong mẫu này có cấu trúc tinh thể dạng lục phương

với nhóm không gian R3c. Các mẫu có tỷ lệ tạp 5% và 7,5% (Hình 3.1 – b và

c) gần như chỉ tồn tại đơn pha BFO. Điều này cho thấy khi pha tạp Mn với một

tỷ lệ nhất định sẽ giúp loại bỏ các pha thứ cấp và tạo được mẫu có độ đơn pha

BFO cao. Tinh thể của các mẫu chứa tạp Mn cũng có dạng lục phương, tuy

nhiên hằng số mạng của mẫu có tỷ lệ tạp Mn 7,5% thay đổi đáng kể và nhóm

không gian ứng với mẫu này cùng chuyển thành R3m. Quan sát kỹ các giản đồ

nhiễu xạ tia X thấy rằng khi thay đổi tỷ lệ tạp, đặc điểm của một số đỉnh nhiễu

xạ cùng thay đổi. Khi tỷ lệ tạp là 7,5% thì hai đỉnh nhiễu xạ (104) và (110)

nhập thành một. Kết quả này khá phù hợp với công bố. Hiện tượng xảy tương

tự với cặp đỉnh (006) và (202) ở mẫu có tỷ lệ tạp 5%. Sự thay đổi đặc điểm của

các đỉnh nhiễu xạ chứng tỏ có sự thay đổi về cấu trúc tinh thể của mẫu (sự thay

đổi vị trí của một họ mặt phẳng mạng đó). Các thông số đặc trưng cho cấu trúc

31

tinh thể của các mẫu được trình bày trong bảng 3.1.

Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của mẫu bột BiFe1-xMnxO3

32

(x = 0,00; 0,05; 0,075)

Bảng 3.1. Các thông số cấu trúc tinh thể của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3

Tỷ lệ tạp Cấu trúc tinh thể và

a (Å)

b (Å)

c (Å)

nhóm không gian

Hexagonal (R3c) 0,00 5,5876 5,5876 13,867

Hexagonal (R3c) 0,05 5,5876 5,5876 13,867

0,075 Hexagonal (R3m) 5,5758 5,5758 6,9185

tôi ước tính được kích thước trung bình của tinh thể của các mẫu có tỷ lệ tạp 0%, 5%

và 7,5% lần lượt là 23,2 nm, 24,3 nm và 39,1 nm.

Dựa vào giản đồ nhiễu xạ tia X và sử dụng công thức Scherrer (2.3) chúng

3.2. Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM)

Hình 3.2 thể hiện ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của các mẫu nghiên

cứu. Kết quả chụp ảnh SEM cho thấy các mẫu chế tạo được gồm các hạt không

đồng nhất về hình dạng và kích thước, có sự kết đám các hạt với nhau. Ở mẫu

không pha tạp (Hình 3.2 – a) hình dạng của các hạt đồng nhất hơn so với các

mẫu khác với kích thước từ khoảng vài trục đến khoảng 500 nm. Ở mẫu có tỷ

lệ tạp Mn bằng 5% (Hình 3.2 – b) các hạt có kích thước nhỏ hơn, vào khoảng

từ một hai trục nm đến khoảng 200 nm, có xu hướng kết đám mạnh hơn và khó

quan sát rõ được biên hạt. Khi tỷ lệ tạp là 7,5%, các hạt có xu hướng phát triển

theo dạng hình khối hoặc hình que, hình dạng và kích thước các hạt trở nên rất

không đồng nhất, có những hạt có kích thước lên đến 700 – 800 nm. Kết quả

này có thể đưa đến nhận định rằng khi pha tạp Mn vào mẫu với tỷ lệ vừa phải

sẽ làm giảm kích thước các hạt. Tuy nhiên khi tỷ lệ tạp lớn tới một giá trị nào

đó (trong luận văn này là 7,5%) thì trong mẫu có xu hướng hình thành các hạt

lớn hơn. Điều này cần tiếp tục được nghiên cứu với nhiều hơn các mẫu có tỷ lệ

33

tạp Mn khác nhau để có được kết luận thuyết phục hơn.

a) x = 0,00

b) x = 0,05

Hình 3.3. Ản SEM của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3

34

b) x = 0,075

3.3. Đường cong từ trễ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3

a) x = 0,00 b) x = 0,05

c) x = 0,075 d) Sư phụ thuộc của đặc trưng M – H

vào tỷ lệ tạp Mn

Hình 3.3. Đường cong từ trễ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3

Đường cong từ trễ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3 (x = 0%; 5%; 7,5%) được

trình bày trên hình 3.3. Trong luận văn này, đường cong từ trễ được khảo sát ở

nhiệt độ phòng trong khoảng từ trường biên thiên từ -10000 Oe đến 10000 Oe.

Đường cong từ trễ cho thấy các mẫu đều thể hiện tính sắt từ ở nhiệt độ phòng.

Tuy nhiên tính sắt từ thể hiện rất yếu ở mẫu BFO không pha tạp với giá trị từ

độ bão hòa Ms ≈ 0,109 emu/g và lực kháng từ Hc ≈ 63,7 Oe. Khi thay thế một

phần Fe bởi Mn thì tính sắt từ của các mẫu tăng lên đáng kể. Cụ thể, mẫu có tỷ

lệ pha tạp Mn bằng 5% có từ độ bão hòa là Ms = 0,87 emu/g và lực kháng từ Hc

35

≈ 100 Oe, mẫu có tỷ lệ tạp Mn bằng 7,5% có từ độ bão hòa Ms = 0,79 emu/g và

lực kháng từ Hc ≈ 100 Oe. Điều này có thể được giải thích là do khi thay thế

một phần Fe bởi Mn sẽ làm triệt tiêu cấu trúc spin xoắn, hình thành cấu trúc

spin đồng nhất hơn [3]. Trong số các mẫu chúng tôi chế tạo được, mẫu chứa

5% tạp Mn có tính sắt từ mạnh nhất. Kết quả của nghiên cứu này khá phù hợp

với công bố [11] về tỷ lệ tạp cho tính sắt từ mạnh hơn cả. Tuy nhiên, không có

sự thống nhất về giá trị của từ độ bão hòa trong các mẫu của chúng tôi không

thống nhất với các công bố khác [4], [11], [16]. Sự không thống nhất này có

thể do nhiều nguyên nhân như kích thước và độ đồng đều của các hạt, các pha

thứ cấp còn tồn tại trong các mẫu,…

Các đặc trưng trên đường cong từ trễ của các mẫu được trình bày cụ thể

Bảng 3.2. Các đặc trưng trên đường cong từ trễ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3

trong bảng 3.2

Mẫu Mr (emu/g) Ms(emu/g) Hc (Oe)

0,014 0,109 63,7 BiFeO3

0,092 0,87 100 BiFe0,95Mn0,05O3.

0,011 0,79 100 BiFe0,925Mn0,075O3

3.4. Phổ hấp thụ của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3

Hình 3.4. a) Phổ hấp tụ UV-Vis của mẫu BiFeO3; b) Giá trị (αE)2 biểu diễn

36

theo năng lượng E của photon ánh sáng kích thích mẫu

Để đánh giá tính chất hấp thụ quang học của các mẫu, chúng tôi đã thực

Spectrophotometer của Viện Khoa học Vật liệu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt nam. Trên hình 3.4 – a mô tả phổ hấp thụ của mẫu bột nano BiFeO3.

Phân tích phổ hấp thụ của các mẫu cho thấy, dải hấp thụ mạnh của mẫu BFO không

pha tạp kéo dài từ miền có bước sóng khoảng 210 nm đến 515 nm. Tâm bờ hấp thụ

nằm ở vị trí ứng với bước sóng 548 nm. Để xác định độ rộng của vùng cấm của vật

liệu, chúng tôi sử dụng phương pháp Tauc [2], [17]. Kết quả được trình bày trên

hình 3.4 – b xác định được độ rộng vùng cấm của mẫu bằng 2,11 eV. Kết quả này

khá phù hợp với một số công bố gần đây [12], [2].

hiện phép đo phổ hấp thụ UV-Vis trên hệ đo Cary 5000 UV-Vis-NIR

Hình 3.5. a) Giản đồ hấp thụ UV-Vis của mẫu BiFe0,95Mn0,05O3; b) Giá trị (αE)2 biểu diễn theo năng lượng E của photon ánh sáng kích thích mẫu

Hình 3.5 trình bày kết quả khảo sát phổ hấp thụ UV-Vis của mẫu

BiFe0,95Mn0,05O3. Từ hình 3.5 – a chúng tôi xác định được rằng mẫu hấp thụ

tại vị trí bước sóng 561 nm. Như vậy, khi pha tạp Mn vào đã làm cho bờ hấp thụ của

mẫu dịch chuyển về phía bước sóng dài hơn. Bằng cách làm tương tự với mẫu BFO

không pha tạp, chúng tôi xác định được độ rộng vùng cấm của mẫu có tỷ lệ tạp Mn

5% là 1,97 eV. Nghĩa là tạp Mn đã có tác dụng làm giảm độ rộng vùng cấm của mẫu.

So với kết quả của nghiên cứu [12] trên hệ mẫu có cùng tỷ lệ tạp Mn thì giá trị độ biến thiên Eg trong mẫu của chúng tôi nhỏ hơn khá nhiều.

37

mạnh trong dải bước sóng khoảng từ 216 nm đến 520 nm, tâm bờ hấp thụ của mẫu

Kết quả khảo sát phổ hấp thụ UV-Vis của mẫu pha tạp Mn với tỷ lệ 7,5%

được trình bày trên hình 3.6. Phân tích phổ hấp thụ UV-Vis chúng tôi xác định được

vùng hấp thụ mạnh của mẫu trong khoảng bước sóng từ 221 nm đến khoảng 519

nm, trung tâm của bờ hấp thụ tương tứng với bước sóng 556 nm và độ rộng vùng

cấm của mẫu xấp xỉ 1,94 eV. Như vậy, độ rộng vùng cấm của mẫu

BiFe0,925Mn0,075O3 cũng nhỏ hơn so với mẫu BFO không pha tạp và chênh

lệch không đáng kể so với mẫu chứa 5% tạp Mn.

Hình 3.6. a) Phổ hấp thụ UV-Vis của mẫu BiFe0,925Mn0,075O3; b) Giá trị (αE)2

biểu diễn theo năng lượng E của photon ánh sáng kích thích mẫu

Như vậy, thông qua nghiên cứu phổ hấp thụ UV-Vis của các mẫu đã chế

tạo được cho thấy tạp Mn đã làm mở rộng và dịch chuyển bờ hấp thụ của mẫu

về phía bước sóng dài, giảm độ rộng của vùng cấm. Sự dịch của bờ hấp thụ về

phía bước sóng dài và giảm độ rộng của khe năng lượng sẽ làm tăng hoạt tính

quang xúc tác của hệ vật liệu BFO, giúp các ứng dụng trong thực tế thuận lợi

hơn. Các kết quả khảo sát phổ hấp thụ UV-Vis của các mẫu được thống kê

38

trong bảng 3.3 dưới đây

Bảng 3.3. Các kết quả thu được từ phổ hấp thụ UV-Vis

của hệ mẫu BiFe1-xMnxO3

210 nm đến 515 nm

548 nm

2,11 eV

Vùng bước sóng Tâm bờ Độ rộng Mẫu hấp thụ mạnh hấp thụ vùng cấm (eV)

216 nm đến 520 nm

561 nm

1,97 eV

BiFeO3

221 nm đến 519 nm

556 nm

1,94 eV

BiFe0,95Mn0,05O3.

BiFe0,925Mn0,075O3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này chúng tôi trình bày các kết quả khảo sát đặc trưng cấu

trúc, hình thái học, đặc trưng từ trễ và đặc tính hấp thụ quang của các mẫu

BiFe1-xMnxO3. Các kết quả thu được từ thực nghiệm gồm:

1. Mẫu chế tạo được có độ đơn pha cao, chỉ mẫu không pha tạp còn

tồn tại pha thứ cấp Bi25FeO40 với tỷ phần rất thấp, các mẫu có tỷ lệ tạp 5%

và 7,5% gần như không tồn tại các pha thứ cấp. Kích thước hạt của các mẫu

từ vài trục đến vài trăm nano mét và không đồng đều. Kết quả khảo sát nhiễu

xạ tia X và chụp SEM cũng cho thấy rằng tạp Mn làm thay đổi cấu trúc tinh

thể và hình thái hạt của vật liệu.

2. Kết quả khảo sát đường cong từ trễ của các mẫu cho thấy khi thay thế

một phần Fe bởi Mn thì đặc tính sắt từ của mẫu được cải thiện đáng kể. Trong

các mẫu chế tạo được, mẫu có tỷ lệ tạp Mn 5% có tính sắt từ mạnh nhất với từ

độ bão hòa Ms ≈ 0,87 emu/g và lực kháng từ Hc ≈ 100 Oe.

3. Phép đo phổ hấp thụ UV-Vis cho kết quả là dải hấp thụ mạnh kéo dài

từ khoảng bước sóng 210 nm đến 515 nm đối với mẫu không chứa tạp và dịch

về phía bước sóng dài hơn đối với các mẫu chứa tạp Mn. Kết quả tính toán xác

định được độ rộng vùng cấm của các mẫu có tỷ lệ tạp 0%; 5%; 7,5% lần lượt là

39

2,11 eV; 1,97 eV; 1,94 eV.

KẾT LUẬN

Trong đề tài luận văn này chúng tôi đã thu được một số kết quả như sau:

1. Đã tìm hiểu tổng quan về cấu trúc tinh thể của vật liệu BiFeO3;

tính chất từ, tính chất hấp thụ quang của vật liệu; ảnh hưởng của tạp chất

nhóm kim loại chuyển tiếp lên các đặc trưng cấu trúc, tính chất từ và đặc

trưng hấp thụ của vật liệu.

2. Chế tạo thành công mẫu bột nano BiFe1-xMnxO3 với tỷ lệ tạp Mn bằng

0%; 5%; 7,5% bằng phương pháp sol-gel sử dụng chất nền là acid nitric và acid

citric. Kết quả phân tích giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy các mẫu chế tạo được

có độ đơn pha cao, chỉ mẫu không pha tạp còn tồn tại pha thứ cấp Bi25FeO40

với tỷ phần rất thấp, các mẫu có tỷ lệ tạp 5% và 7,5% gần như không tồn tại các

pha thứ cấp. Kết quả khảo sát nhiễu xạ tia X và chụp SEM cũng cho thấy rằng

tạp Mn làm thay đổi cấu trúc tinh thể và hình thái hạt của vật liệu.

3. Kết quả khảo sát đường cong từ trễ của các mẫu cho thấy khi thay thế

một phần Fe bởi Mn thì đặc tính sắt từ của mẫu được cải thiện đáng kể. Trong

các mẫu chế tạo được, mẫu có tỷ lệ tạp Mn 5% có tính sắt từ mạnh nhất với từ

độ bão hòa Ms ≈ 0,87 emu/g và lực kháng từ Hc ≈ 100 Oe.

4. Phép đo phổ hấp thụ UV-Vis cho kết quả là dải hấp thụ mạnh kéo dài

từ khoảng bước sóng 210 nm đến 515 nm đối với mẫu không chứa tạp và dịch

về phía bước sóng dài hơn đối với các mẫu chứa tạp Mn. Kết quả tính toán xác

định được độ rộng vùng cấm của các mẫu có tỷ lệ tạp 0%; 5%; 7,5% lần lượt là

2,11 eV; 1,97 eV; 1,94 eV.

Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo:

xMnxO3 với tỷ lệ tạp Mn từ 4% đến 7% để xác định tỷ lệ tạp cho đặc trưng hấp

1. Chế tạo và nghiên cứu tính chất hấp thụ quang của bột nano BiFe1-

thụ tốt nhất cho ứng dụng quang xúc tác.

2. Nghiên cứu thực nghiệm hoạt tính quang xúc tác trong phân hủy các

40

chất màu hữu cơ của bột nano BiFe1-xMnxO3 chế tạo được.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

[1] Nguyễn Thị Hà Chi (2015), “Tổng hợp và nghiên cứu tính chất quang

xúc tác của vật liệu BiFeO3 kích thước nanomet”, luận văn thạc sĩ khoa học,

Khoa hóa học, ĐH. Khoa học Tự Nhiên ĐHQGHN, Hà Nội.

[2] Đào Việt Thắng (2017), “Chế tạo vật liệu BiFeO3, pha tạp và nghiên

cứ một số tính chất”, luận án tiến sĩ vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

[3] Lưu Hoàng Anh Thư (2014), “Chế tạo và nghiên cứu vật liệu BiFeO3 pha tạp Eu3+”, Luận văn thạc sĩ khoa học, Khoa Vật lý, ĐH. Khoa học Tự

Nhiên ĐHQGHN, Hà Nội.

[4] Vũ Thị Tuyết (2017). "Chế tạo và nghiên cứu các tính chất điện từ

của hạt nano BiFe1-xMnxO3". Luận văn thạc sĩ khoa học vật chất, Khoa Vật lí,

trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.

Tài liệu tiếng Anh

[5] Azia Wahida Aziz and Noor Haida Mohd Kaus, “Structural,

morphological, and optical properties of Mn-doped BiFeO3 nanoparticle-based

polysaccharides”, Proceeding of The 6th of International Congress Energy and

Environment Engineering and Management (CIIEM2015), Paris, France

[6] Catalan G., Scott J. F., “Physics and Applycations of Bismuth

Ferite”, Adv, Mater, 2009, 21, 2463-2485

[7] Dai Y.R., Xun Q., Zheng X., Yuan S., Zhai Y., and Xu M. (2012),

"Magnetic properties of Ni-substituted BiFeO3", Physica B 407, pp. 560–563.

[8] Fischer P, Polomska M., Sosnowska I. and Szymanski M (1980),

“Temperature dependence of the crystal and magnetic structures of BiFeO3”, J.

Phys. C: Solid State Phys., 13, pp. 1931-1940.

[9] Fukumura H., Matsui S., Tonari N., Nakamura T., Hasuike N., Nishio

K., Isshiki T., and Harima H. (2009), "Synthesis and Characterization of Mn

41

Doped BiFeO3 Nanoparticles", Acta Phs. Pol. A 116(1), pp. 47-50.

[10] T. Gao, Z. Chen, Q. Huang, F. Niu, X. Huang, L. Qin and Y. Huang,

A review: Preparation of bismuth ferrite nanoparticles and its applications in

visible-light induced photocatalyses, Rev. Adv. Mater. Sci. 40 (2015) 97 – 109.

[11] Ghanshyam A., Ashwani K., Mast R., and Nainjeet S. N. (2013),

“Structural, dielectric, ferroelectric and magnetic properties of Mn-dope

BiFeO3 nanoparticles synthesized by sol-gel method”, Internationa Journal of

Advances in Engineering and Technology,Vol.5, Issue 2, pp. 245-252.

[12] Han Y. et al “Substitution-driven structural, optical and magnetic

transformation of Mn, Zn doped BiFeO3”, Ceramics International 41 (2015)

2476–2483.

[13] Hao-Min Xu, Huanchun Wang, Ji Shi, Yuanhua Lin, Cewen Nan

in Mn-Doped BiFeO3 “Photoelectrochemical Performance Observed

Heterostructured Thin Films”, Nanomaterials 2016, 6, 215;

doi:10.3390/nano6110215.

[14] Hussain T. et al. (2013), “Induced modifications in the properties of

Sr in Natural Science: doped BiFeO3 multiferroics”, Progress

MaterialsInternational, 23(5), pp. 487-492.

[15] Manisha Arora, P.C. Sati, Sunil Chauhan, Sandeep Chhoker, A.K.

Panwar, Manoj Kumar, “Structural, Optical and Multiferroic Properties of

BiFeO3 Nanoparticles Synthesized by Soft Chemical Route”, J Supercond Nov

Mag, 2012, DOI 10.1007/s10948-012-1761-4

[16] Manoj Kumar, Subhash Chander K.atyal, Mukesh Jewariya,

KanhaiyaLal Yadav (2012), “Multiferroic, Magnetoelectric and Optical

Properties of Mn Doped BiFeO3 Nanoparticles”, Solid State Communications

152 (2012), 525–529.

[17] Manpreet Kaur, K. L. Yadav, Poonam Uniyal, “Investigations on

multiferroic, optical and photocatalytic properties of lanthanum doped bismuth

42

ferrite nanoparticles”, Adv. Mater. Lett. 2015, 6(10), 895-901.

[18] Rusakov V. S. et al,“Spatial Spin-Modulated Structure and

Hyperfine Interactions of Fe Nuclei in Multiferroics BiFe1 – xTxO3 (T = Sc, Mn;

x = 0, 0.05)”, ISSN 1063-7834, Physics of the Solid State, 2016, Vol. 58, No.

1, pp. 102–107

[19] Samar Layek, Santanu Saha, and H. C. Verma (2013), Department

of Physics, Indian Institute of Technology, Kanpur, 208016, India,

“Preparation, structural and magnetic studies on BiFe1-xCrxO3 (x = 0.0, 0.05

and 0.1) multiferroic nanoparticles”, AIP Advances 3, 032140

[20] Shreeja Pillai, Deepika Bhuwal, Alok Banerjee, and Vilas Shelke,

“Bulk interface engineering for enhanced magnetization in multiferroic

BiFeO3 compounds”, Appl. Phys. Lett. 102, 072907 (2013); doi:

10.1063/1.4793485

[21] Srinivas V., Raghavender A. T., and Vijaya Kumar K. (2016),

“Structural and Magnetic Properties of Mn Doped BiFeO3 Nanomaterials”,

Physics Research International, Volume 2016, Article ID 4835328, 5 pages

http://dx.doi.org/10.1155/2016/4835328.

[22] Xiaofei BAI et al, “Size and doping effect on the structure,

transitions and optical properties of multiferroic BiFeO3 particles for

photocatalytic applications”, These de doctorat, Université Paris-Saclay, 2016,

43

198 page.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

Pham Mai An, Nguyen Van Chuong, Vu Thi Tuyet (2017), “Influence of

calcination regimes on phase formation and magnetic property of nanopowders

44

BiFeO3 synthesized by sol-gel method using citric acid”, International Research Journal, ISSN: 2227-6017, № 08 (62), P. 156-160.