ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

VŨ THÚY MAI

CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT

QUANG CỦA CÁC NANO TINH THỂ HỢP KIM

TETRAPOD CdSe1-xTex

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ

i

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS

Phạm Minh Tân và TS Nguyễn Xuân Ca là người đã trực tiếp hướng dẫn

khoa học, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện tốt nhất giúp em trong suốt quá trình

nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Xin được cảm ơn sự tạo điều kiện về thiết bị, phòng thí nghiệm của Khoa

Vật lý và Công nghệ trường Đại học Khoa học.

Em xin được gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô giáo của Khoa Vật lý và

Công nghệ trường Đại học Khoa học đã trang bị cho em những tri thức khoa

học và tạo điều kiện học tập thuận lợi cho em trong suốt thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn trường THPT Phủ Thông – Bắc Kạn nơi tôi

đang công tác đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian và công việc tại cơ

quan, để tôi thực hiện đề tài này.

Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và tình yêu thương tới gia đình

và bạn bè - nguồn động viên quan trọng nhất về mặt tinh thần cũng như vật chất

giúp tôi có điều kiện học tập và nghiên cứu khoa học như ngày hôm nay.

Xin trân trọng cảm ơn!

Bắc Kạn, ngày 20 tháng 5 năm 2019

Học viên

ii

Vũ Thúy Mai

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................. ivi

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. vii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT

QUANG CỦA CÁC NANO DỊ CHẤT A2B6 DẠNG TETRAPOD ................ 1

1.1. Một số kết quả nghiên cứu về công nghệ chế tạo các nano tinh thể bán

dẫn ................................................................................................................. 3

1.1.1. Công nghệ chế tạo các nano tinh thể bán dẫn ................................. 3

1.1.2. Công nghệ chế tạo các nano tinh thể bán dẫn ba thành phần ......... 3

1.1.3. Vai trò của ligand ............................................................................ 6

1.1.4. Nhiệt độ phản ứng ......................................................................... 10

1.1.5. Thời gian phản ứng ....................................................................... 12

1.1.6. Tỷ lệ các chất tham gia phản ứng.................................................. 14

1.2. Các tính chất quang của các nano tinh thể dạng tetrapod .................... 14

1.2.1. Cấu trúc điện tử ............................................................................. 16

1.2.2. Đặc trưng hấp thụ và phát xạ ........................................................ 17

1.2.3. Ảnh hưởng của công suất kích thích đến phổ quang huỳnh quang ..... 18

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ...................................................................... 20

2.1. Chế tạo các nano tinh thể CdSe1-xTex dạng tetrapod ............................ 20

2.1.1. Hóa chất dùng trong thí nghiệm bao gồm: .................................... 20

2.1.2. Hệ chế tạo mẫu .............................................................................. 20

2.1.3. Quy trình tổng hợp nano tinh thể CdSe1-xTex dạng tetrapod ......... 20

2.1.4. Làm sạch mẫu................................................................................ 21

2.2. Các phép đo thực nghiệm ..................................................................... 21

2.2.1. Nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction - XRD) .................................... 21

iii

2.2.2. Kính hiển vi điện tử truyền qua..................................................... 22

2.2.3. Phổ hấp thụ quang học .................................................................. 23

2.2.4. Phổ huỳnh quang ........................................................................... 23

2.2.5. Phổ tán xạ micro – Raman ............................................................ 25

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 27

3.1. Chế tạo các nano tinh thểCdSe1-xTexvà Ảnh hưởng của thời gian chế tạo

đến sự phát triển của các nano tinh thể CdSe1-xTex dạng tetrapod .............. 27

3.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ Se/Te đến tính chất quang của các NC CdSe1-xTex .... 30

3.2.1. Ảnh TEM và phổ dao động của các NC CdSe1-xTex với tỉ lệ x thay

đổi ............................................................................................................ 30

3.2.2. Phổ hấp thụ và quang huỳnh quang của các NC CdSe1-xTex với tỉ lệ

x thay đổi ................................................................................................. 30

3.2.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các NC CdSe1-xTex với tỉ lệ x thay đổi .... 35

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 38

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ XUẤT BẢN .................................... 39

iv

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 40

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Góc therta 𝜃

Nhiệt độ T

Cadmium Cd

Năng lượng vùng cấm Eg

Nano met Nm

Khí Nitơ N2

Huỳnh quang PL

Kẽm Zn

Hấp thụ Abs

Cadmium Oxide CdO

Cadmi Sunfua CdS

Nano tinh thể NC

Octadecene ODE

Kính hiển vi điện tử truyền qua TEM

Nhiễu xa tia X XRD

Ion S2- S2-

Cadmium Selenide CdSe

Cd2+ Ion Cd2+

Zn2+ Ion Zn2+

v

FWHM Độ rộng bán phổ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Vị trí đỉnh hấp thụ, đỉnh huỳnh quang, năng lượng vùng cấm và

vi

FWHM của các NC CdSe1-xTex (0 x 1) ...................................................... 35

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Sự thay đổi của độ quá bão hòa như một hàm của thời gian .......... 3

Hình 1.2. Sự phụ thuộc của G vào kích thước của hạt . ................................ 5

Hình 1.3. Sự phụ thuộc của tốc độ phát triển hạt theo tỉ số r/r*. ...................... 5

Hình 1.4. Quá trình thay đổi cấu từ cấu trúc lõi/vỏ CdSe/ZnSe sang cấu trúc

hợp kim ZnCdSe theo nhiệt độ phản ứng . ....................................................... 7

Hình 1.5.Quá trình biến đổi cấu trúc của NC theo nhiệt độ phản ứng(a),sự thay

đổi đỉnh phát xạ theo thời gian ủ nhiệt của ZnCdSe chế tạo tại nhiệt độ 270oC(b)

. .......................................................................................................................... 8

Hình 1.6. Sơ đồ cấu trúc năng lượng vùng cấm của CdSe, CdTe và CdTe1-xSex …..9

Hình 1.7. Giản đồ XRD của NC CdSe được chế tạo khi sử dụng cadmium

oleate và ODE-Se . .......................................................................................... 10

Hình 1.8. Giản đồ XRD của NC CdSe được chế tạo khi sử dụng TOP-Se . . 11

Hình 1.9. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các NC CdSe có cấu trúc ZB tại nhiệt độ

phản ứng khác nhau. ........................................................................................ 12

Hình 1.10: Giản đồ nhiễu xạ tia X của các NC CdSe, CdTe và CdTeSe chế tạo

ở các nhiệt độ 180oC,220oC, 280oC. ............................................................... 12

Hình 1.11. Sự phát triển theo thời gian của phổ hấp thụ UV-vis (A) và phổ phát

xạ PL (B) của các NC CdTeSe ở 220 °C với tỷ lệ 5Cd-0.5Te-0.5Se. Vị trí đỉnh

phổ PL và PLQY phụ thuộc vào thời gian ủ nhiệt (C). Ảnh hưởng của thời

gian tới thành phần Te và Se có trong NC CdTeSe ( D)……….......13

Hình 1.12: Phổ PL (a) và ảnh chụp dung dịch chứa các NC CdTeSe khi tỉ lệ x

thay đổi từ 0-1(b) ............................................................................................. 14

Hình 1.13. (a) phổ hấp thụ Abs, (b) phổ phát xạ PL của NC CdSSe với x thay

đổi từ 0÷1. ....................................................................................................... 15

Hình 1.14. Phổ XRD của các NC CdSSe khi tỉ S/Se thay đổi. ...................... 15

Hình 1.15. (a) Sự chuyển pha cấu trúc từ ZB sang WZ là yếu tố quyết định

hình dạng TP của cấu trúc nano CdSe/CdS; (b) Ảnh TEM của TP CdSe/CdS

vii

được chế tạo khi sử dụng hỗn hợp ODPA-PPA theo tỉ lệ khối lượng 93,5/6,5;

và (c) Biểu đồ phụ thuộc hiệu suất tạo thành TP CdSe/CdS vào tỉ lệ khối lượng

của ODPA-PPA. .............................................................................................. 16

Hình 1.16. Các mức năng lượng cơ bản của điện tử và lô trống trong vật liệu

khối CdSe có cấu trúc WZ và ZB. .................................................................. 17

Hình 1.17. Phổ hấp thụ và phổ PL của TP CdSe/CdS có đường kính lõi CdSe

~ 4 nm và chiều dài nhánh CdS là 24 nm. ...................................................... 17

Hình 1.18. (a,b) Sự phụ thuộc phổ PL của hai TP CdSe/CdS có cùng đường

kính lõi CdSe ~ 4 nm và chiều dài các nhánh khác nhau (55 và 28 nm) vào công

suất kích thích; (c) Giản đồ vùng năng lượng và (d) phân bố các hàm sóng điện

tử và lỗ trống. .................................................................................................. 18

Hình 2.1. Hệ chế tạo NC CdSe1-xTex .............................................................. 21

Hình 2.2. Minh họa về mặt hình học của định luật nhiễu xạ Bragg ............... 22

Hình 2.3. Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử truyền qua. .................... 23

Hình 2.4. Sơ đồ nguyên lý của một máy đo phổ hấp thụ UV – vis…………24

Hình 2.5. Cấu hình chi tiết của máy phổ kế huỳnh quang Cary Eclipse ........ 25

Hình 2.6. Sơ đồ khối một hệ đo micro Raman…………………………...…26

Hình 3.1. Phổ hấp thụ (A) và PL (B) của các NC CdSe1-xTex theo thời gian

phản ứng .......................................................................................................... 28

Hình 3.2. Vị trí đỉnh PL và PL FWHM của các NC CdSe1-xTex theo thời gian

phản ứng. ......................................................................................................... 29

Hình 3.3. Ảnh TEM của các NC CdSe1-xTex khi thành phần x thay đổi. ....... 30

Hình 3.4. Ảnh chụp các NC CdSeTe chế tạo tại các nồng độ x khác nhau. .. 31

Hình 3.5. Phổ tán xạ Raman của các NC CdSe1-xTex khi thành phần x thay đổi

. ........................................................................................................................ 32

Hình 3.6. Phổ hấp thụ của các NC CdSe1-xTex khi thành phần x thay đổi. .... 33

Hình 3.7. Phổ quang huỳnh quang của các NC CdSe1-xTex khi thành phần x

thay đổi. ........................................................................................................... 34

Hình 3.8. Phổ nhiễu xạ tia X của các NC CdSe1-xTex (0 x 1)…………….35

Hình 3.9. Sự phụ thuộc của năng lượng vùng cấm của các NC CdSe1-xTex theo

viii

tỉ lệ x. ............................................................................................................... 37

MỞ ĐẦU

Các nano tinh thể (NC) bán dẫn được quan tâm đặc biệt do các ưu điểm

của chúng mà bán dẫn khối không có được. Các NC bán dẫn hai thành phần

đã được tập trung nghiên cứu và phát triển từ thế kỷ trước, chúng cho các ứng

dụng rất đa dạng, ví dụ như trong linh kiện chuyển đổi năng lượng mặt trời,

các linh kiện quang điện tử, trong các linh kiện phát sáng, trong các ứng dụng

y-sinh như đánh dấu và hiện ảnh sinh học... [1],[2]. Tuy nhiên, để thay đổi các

tính chất vật lý và hoá học của các NC bán dẫn hai thành phần bằng cách thay

đổi kích thước hạt có thể gây ra nhiều vấn đề trong quá trình ứng dụng, đặc

biệt khi kích thước hạt nhỏ thì các tính chất của chúng thường không ổn định

trong quá trình sử dụng [3]. Vậy làm thế nào để thay đổi tính chất của các NC

mà không cần thay đổi kích thước của chúng? Một trong các giải pháp để đáp

ứng yêu cầu đó là sử dụng các NC hợp kim, vì tính chất quang của chúng không

những phụ thuộc vào kích thước hạt mà còn phụ thuộc vào thành phần hóa học

của hợp kim, do đó có thể điều chỉnh tính chất quang của NC hợp kim thông

qua điều chỉnh thành phần hóa học trong khi vẫn duy trì được kích thước của

hạt [4],[5]. Trong những năm gần đây, các NC hợp kim 3 thành phần đang được

quan tâm chế tạo và nghiên cứu nhiều như Zn1-xCdxSe, CdTexSe1-x, ZnSexS1-x,

xTexđược quan tâm nghiên cứu rộng rãi do chúng có khả năng phát quang trong

CdSxSe1-x.... [1],[4]. Trong các NC hợp kim 3 thành phần thì các NC CdSe1-

toàn bộ vùng ánh sáng khả kiến khi thay tỉ lệ các nguyên tố Se và Te cũng như

kích thước của các NC.

Tính chất quang của NC bán dẫn bị chi phối bởi kích thước, hình dạng,

thành phần hóa học và cấu trúc tinh thể. Công nghệ chế tạo các nano tinh thể

bán dẫn đang dần chuyển từ việc chế tạo các đối tượng đơn giản sang cấu trúc

nano phức tạp hơn có kích thước hình dạng bao gồm nhiều vật liệu. NC dạng

tetrapod (TP) trên cơ sở các hợp chất bán dẫn A2B6 là một trong các đối tượng

vật liệu được kỳ vọng cho các mục đích ứng dụng khác nhau. TP bao gồm lõi

dạng cầu có cấu trúc lập phương giả kẽm (ZB) và bốn nhánh có cấu trúc lục

giác (WZ) sắp xếp đối xứng trong không gian. Tùy thuộc vào cấu trúc vùng

năng lượng mà các hạt tải điện trong TP có thể bị giam giữ ba chiều (3D) trong

1

lõi hoặc 2 chiều (2D) trong các nhánh. Khác với TP đồng chất cấu trúc vùng

năng lượng của TP dị chất không chỉ phụ thuộc vào kích thước của lõi và các

nhánh mà còn phụ thuộc vào các vật liệu bán dẫn được sử dụng và phân bố của

các nguyên tố hóa học.

Với những lý do trên cùng với điều kiện nghiên cứu thực tế, tôi quyết

định lựa chọn đề tài: “Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các nano

tinh thể hợp kim tetrapod CdSe1-xTex”

Mục tiêu của luận văn:

- Chế tạo các nano tinh thể bán dẫn ba thành phần CdSe1-xTex dạng

tetrapod;

- Nghiên cứu tính chất quang của các nano tinh thể bán dẫn ba thành phần

CdSe1-xTex chế tạo được.

Nội dung nghiên cứu:

- Chế tạo các NC bán dẫn 3 thành phần CdSe1-xTex khi thay đổi thời

gian chế tạo và tỷ lệ tiền chất Se/Te;

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện thực nghiệm đến tính chất

quang của các NC CdSe1-xTex chế tạo được.

Bố cục của luận văn:

Luận văn gồm 38 trang (không kể phần Mở đầu, tài liệu tham khảo).

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Trình bày một cách tổng quan về công nghệ chế tạo và tính

chất quang của các nano dị chất A2B6 dạng tetrapod.

Chương 2: Trình bày phương pháp chế tạo NC CdSe1-xTex. Giới thiệu

các phương pháp dùng để nghiên cứu kích thước, hình dạng, phân tích cấu trúc

cũng như tính chất quang của các NC CdSe1-xTex.

Chương 3: Trình bày các kết quả thực nghiệm về chế tạo theo thời gian

phản ứng và tỷ lệ các tiền chất tham gia phản ứng của NC CdSe1-xTex. Các

thông số đặc trưng về cấu trúc của NC CdSe1-xTex: Hình dạng và kích thước

được nghiên cứu thông qua ảnh TEM. Pha kết tinh của NC CdSe1-xTex được

nhận dạng nhờ kỹ thuật nhiễu xạ tia X. Thảo luận các kết quả khảo sát tính chất

quang phổ của nano tinh thể CdSe1-xTex dạng tetrapod.

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VÀ TÍNH

CHẤT QUANG CỦA CÁC NANO DỊ CHẤT 𝑨𝟐𝑩𝟔 DẠNG TETRAPOD

1.1. Một số kết quả nghiên cứu về công nghệ chế tạo các nano tinh thể bán

dẫn

1.1.1. Công nghệ chế tạo các nano tinh thể bán dẫn

Các phương pháp chế tạo các nano tinh thể (NC) có thể chia thành hai

hướng: (i) Tiếp cận từ trên xuống (top-down), (ii) tiếp cận từ dưới lên (bottom

up). Đối với các NC bán dẫn, phương pháp phổ biến nhất hiện nay là phương

pháp hóa-ướt (wet-chemical) chế tạo các NC huyền phù (colloidal) đây là

phương pháp theo hướng tiếp cận từ dưới lên. Cho đến nay, việc nghiên cứu

chế tạo NC vẫn đang được các nhà khoa học trên thế giới và trong nước tiếp

tục cải tiến và hoàn thiện.

Động học phát triển NC được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn tạo mầm

và giai đoạn phát triển tinh thể. Trong quá trình tạo mầm, các mầm đã được tạo

ra gần như tức thời, tiếp sau đó là quá trình phát triển tinh thể mà không có

thêm một sự tạo mầm nào. Sự tách ra của hai quá trình tạo mầm và phát triển

tinh thể cho một khả năng điều khiển sự phân bố kích thước. Nếu quá trình tạo

mầm xảy ra trong suốt quá trình chế tạo NC, sự phát triển tinh thể của các hạt

sẽ rất khác nhau, do đó việc điều khiển phân bố kích thước sẽ rất khó khăn [9].

Năng lượng cần thiết cho sự tạo mầm được chỉ ra trong đồ thị của La Mer (

hình 1.1).

Hình 1.1. Sự thay đổi của độ quá bão hòa như một hàm của thời gian [10]

Trong đồ thị này, nồng độ monomer (các cation và anion trong dung dịch chưa

tham gia phản ứng tạo mầm và phát triển tinh thể) tăng liên tục theo thời gian.

3

Chú ý rằng sự kết tủa không xảy ra trong giai đoạn I ngay cả trong điều kiện

quá bão hòa (S >1), bởi vì năng lượng cần thiết cho sự tạo mầm là rất cao [10].

Trong giai đoạn II, độ quá bão hòa là đủ cao để vượt qua giá trị tới hạn Sc,

sự tạo mầm xảy ra. Khi tốc độ tiêu thụ monomer do bởi sự tạo mầm và quá

trình phát triển tinh thể vượt quá tốc độ cung cấp monomer, nồng độ monomer

giảm cho đến khi đạt mức ở đó tốc độ tạo mầm (số mầm tạo ra trên một đơn vị

thời gian) bằng 0.

Dưới mức này, hệ thống đi vào quá trình phát triển tinh thể và sự tạo mầm

thực sự chấm dứt, quá trình phát triển tinh thể được duy trì với điều kiện dung

dịch là quá bão hòa.

Năng lượng cần thiết cho sự tạo mầm được viết dưới dạng nhiệt động học :

(1.1)

Trong đó G là năng lượng tự do (Gibbs) để tạo thành một tinh thể hình

cầu bán kính r trong dung dịch với độ bão hòa S,  là năng lượng bề mặt trên

một đơn vị diện tích và Gv là năng lượng tự do trên một đơn vị thể tích của

tinh thể đối với sự ngưng tụ của monomer trong dung dịch. Gv=(-RTlnS)/Vm,

Vm là thể tích mol của tinh thể, R là hằng số khí và T là nhiệt độ tuyệt đối. Năng

lượng bề mặt  luôn dương, Gv có giá trị âm chừng nào mà dung dịch còn quá

bão hòa (S >1). Do đó, với bất kì một sự kết hợp nào của , S, T cũng có một

giá trị cực đại của G do sự cạnh tranh giữa các số hạng năng lượng của khối

và bề mặt [11] ( hình 1.2).

Giá trị của r ở đó G đạt giá trị cực đại gọi là bán kính tới hạn r*, đó là

bán kính nhỏ nhất của một mầm có thể phát triển bền vững trong dung dịch quá

bão hòa [10]. Đặt G /dr = 0r* :

(1.2)

4

Hình 1.2. Sự phụ thuộc của G vào kích thước của hạt [11].

Sự hội tụ kích thước trong quá trình phát triển tinh thể đã được Peng và

các cộng sự phát triển từ nghiên cứu của Talapin [12] và phát biểu như sau: Ở

một nồng độ monomer xác định tốc độ phát triển phụ thuộc kích thước có thể

mô tả bằng phương trình :

(1.3)

Ở đây, K là hằng số tỉ lệ với hằng số khuếch tán của monomer,  là độ dày

của lớp khuếch tán, r* là bán kính tới hạn ở một nồng độ monomer xác định.

Hình 1.3. Sự phụ thuộc của tốc độ phát triển hạt theo tỉ số r/r*[13].

Trên Error! Reference source not found.3 là đồ thị của phương trình (

1.3) được vẽ theo sự phụ thuộc hàm với tỉ số r/r*, trong trường hợp độ dày

khuyếch tán là vô hạn. Trong trường hợp này, với một nồng độ monomer đã

cho bất kỳ, tồn tại một kích thước tới hạn ở trạng thái cân bằng. Các NC có kích

thước nhỏ hơn kích thước tới hạn sẽ có tốc độ phát triển âm (bị phân rã) trong

khi các hạt có kích thước lớn hơn được kết tụ và tốc độ phát triển của chúng

phụ thuộc mạnh vào kích thước [1].

5

Sự hội tụ kích thước sẽ xảy ra khi các NC trong dung dịch có kích thước

lớn hơn rõ ràng kích thước tới hạn. Dưới điều kiện này các hạt có kích thước

nhỏ phát triển nhanh hơn các hạt lớn. Khi nồng độ monomer bị suy giảm do sự

phát triển tinh thể, kích thước tới hạn sẽ lớn hơn kích thước trung bình hiện tại,

kết quả là tốc độ phát triển NC giảm và phân bố kích thước mở rộng do một vài

NC nhỏ bị phân rã do trở nên nhỏ hơn kích thước tới hạn, trong khi đó các hạt

lớn hơn vẫn tiếp tục phát triển, đây là sự phân kỳ của phân bố kích thước.

Các kết quả nghiên cứu của gần đây của Cozzoli và cộng sự đã chứng

minh rằng hình dạng của NC có thể được kiểm soát nhờ vào sự vận dụng thích

hợp của động học phát triển NC [14].

1.1.2. Công nghệ chế tạo các nano tinh thể bán dẫn ba thành phần

Hiện nay các NC thường được chế tạo bằng phương pháp hóa ướt sử dụng

kỹ thuật bơm nóng, tức là bơm nhanh dung dịch của một tiền chất vào môi

trường phản ứng chứa tiền chất thứ hai đã được đun nóng đến nhiệt độ phản

ứng. Việc sử dụng kỹ thuật bơm nóng trong công nghệ hóa ướt làm cho sự tạo

mầm tinh thể xảy ra rất nhanh sau khi bơm dung dịch tiền chất vào bình phản

ứng.

Hiện nay, việc nghiên cứu NC hợp kim 3 thành phần còn đang bị hạn

chế, khó khăn lớn nhất trong các nghiên cứu là làm thế nào để tổng hợp được

các NC hợp kim có cấu trúc theo mong muốn đó là phân bố kích thước đồng

đều. Để có được hợp kim có cấu trúc phân bố đồng đều thì tốc độ tăng của hai

thành phần nguyên liệu phải bằng nhau và các điều kiện cần thiết cho sự phát

triển của một thành phần này không ảnh hưởng đến sự phát triển của thành phần

kia. Ngoài ra, cấu trúc và liên kết của hai vật liệu phải tương tự nhau để cho

phép chúng trộn lẫn nhau dễ dàng, nếu không sẽ hình thành cấu trúc khác nhau,

ví dụ cấu trúc lõi/vỏ hoặc cấu trúc hai NC hai thành phần [2]. Dưới đây trình

bày một số kết quả của công nghệ chế tạo các NC tinh thể bán dẫn ba thành

phần:

Trong quá trình tổng hợp các NC CdSe và CdSe/ZnSe, Zhong và các

cộng sự của mình đã phát hiện ra rằng: Ban đầu ở nhiệt độ thấp họ thu được

6

các NC có cấu trúc lõi/vỏ, nhưng khi nhiệt độ tăng cao thì cấu trúc lõi/vỏ nhanh

chóng biến đổi thành cấu trúc hợp kim NC ZnyCd1-ySe [15]. Quá trình biến đổi

từ cấu trúc lõi/vỏ thành cấu trúc hợp kim đã được chứng minh thông qua việc

nghiên cứu sự thay đổi đỉnh phát xạ theo sự thay đổi của nhiệt độ. Như hình

1.4 chỉ ra rằng cấu trúc lõi/vỏ hình thành ở nhiệt độ dưới 2700C, nhưng cấu trúc

lõi/vỏ biến đổi rất nhanh thành cấu trúc hợp kim trong khoảng nhiệt độ từ 2700C

đến 2900C và điều đó đã được chứng minh thông qua việc dịch chuyển đỉnh

phổ phát xạ về phía bước sóng ngắn và ở nhiệt độ 2700C được gọi là “alloying

point”.

Hình 1.4. Quá trình thay đổi cấu từ cấu trúc lõi/vỏ CdSe/ZnSe sang cấu trúc

hợp kim ZnCdSe theo nhiệt độ phản ứng [15].

Khi nhiệt độ thấp dưới 2700C, hình thành cấu trúc lõi/vỏ CdSe/ZnSe điều

đó được thể hiện qua phổ huỳnh quang (PL) của NC dịch chuyển về phía bước

sóng dài (sự dịch đỏ) nhưng do ion Zn2+ vẫn tiếp tục đi vào trong NC, khi nhiệt

độ tăng lên đến 2700C bắt đầu hình thành hợp kim ZnyCd1-ySe có cấu trúc phân

bố đồng đều phổ PL dịch chuyển về phía bước sóng ngắn (sự dịch xanh) và

tương đối ổn định [2].

Hình 1.5, S.Acharya đã nghiên cứu tính chất động lực học của quá trình

biến đổi này và đã đưa ra kết luận rằng cơ chế hình thành hợp kim liên quan

đến sự phân ly liên kết của các ion Zn2+ và Se2- và sự khuếch tán của ion Zn2+

7

vào trong mạng nền CdSe [16]. Ở nhiệt độ cao cấu trúc lõi/vỏ CdSe/ZnSe biến

thành cấu trúc hợp kim ZnyCd1-ySe có thể là do quá trình biến đổi nhanh của

các ion khuếch tán. Các tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới cấu trúc

lõi/vỏ của các thanh nano ở nhiệt độ 2700C và đã quan sát được sự thay đổi

đỉnh phát xạ theo thời gian ủ nhiệt.

Hình 1.5.Quá trình biến đổi cấu trúc của NC theo nhiệt độ phản ứng (a), sự

thay đổi đỉnh phát xạ theo thời gian ủ nhiệt của ZnCdSe chế tạo tại nhiệt độ

2700C(b) [16].

Sự dịch chuyển đỉnh phổ phát xạ về phía bước sóng ngắn khi thời gian ủ

nhiệt của phản ứng tăng là do có sự sát nhập về độ rộng vùng cấm của ZnSe vỏ

và CdSe lõi. Sự mở rộng ra và nghiêng của phổ phát xạ ở bước sóng ngắn khi

8

thời gian ủ nhiệt tăng là do cấu trúc hỗn loạn khi chuyển từ cấu trúc lõi/vỏ sang

cấu trúc hợp kim.

Các NC CdTe1-xSex thường được chế tạo bằng phương pháp hóa học trong

nước hoặc dung môi ODE. Các tiền chất thường được sử dụng là CdO, Se và Te

và ligand thường được sử dụng là TOP, OA và MPA. Các NC CdTe1-xSex được

chế tạo bằng cách bơm dung dịch chứa các ion Se, Te và chất hoạt động bề mặt

vào dung dịch chứa ion Cd tại nhiệt độ phản ứng. Với cùng một kích thước thì các

NC CdSe1-xTex có độ rộng vùng cấm nằm giữa độ rộng vùng cấm của các NC

CdTe và CdSe như hình 1.6. Độ rộng vùng cấm Eg của các NC CdTe1-xSex khi

thành phần x thay đổi được xác định theo công thức [5]:

Eg(CdTe1-xSex) = xEg(CdSe) + (1 - x) Eg(CdTe) - bx(1 - x) (1.4)

Trong đó b là hằng số không phụ thuộc vào kích thước hạt. Việc chế tạo

các CdSe1-xTex phụ thuộc rất nhiều vào các thông số công nghệ. Nhiệt độ chế

tạo, thời gian phản ứng và tỷ lệ các tiền chất tham gia phản ứng là những yếu

tố quan trọng trong quá trình phát triển của NC.

Hình 1.6. Sơ đồ cấu trúc năng lượng vùng cấm của CdSe, CdTe và CdTe1-xSex [5].

1.1.3. Vai trò của ligand

9

Các công bố trước đây cho thấy cấu trúc tinh thể của NC bị chi phối bởi

kích thước, nhiệt độ phản ứng hoặc đặc tính hóa học của các phân tử hữu cơ

trong dung môi phản ứng.

Giản đồ XRD của các mẫu NC CdSe trình bày trên Hình 1.7 được chế

tạo tại 2300C trong các hệ phản ứng chứa ODE, OA, có và không có TOP, có

và không có axit bis (2,2,4-trimethylpentyl) phosphinic (TMPPA). Kết quả

nhận được cho thấy cấu trúc WZ của NC CdSe bị chi phối bởi TMPPA, trong

khi đó OA đóng vai trò quyết định tạo ra cấu trúc ZB của NC CdSe. Kết quả

nghiên cứu của Char và các cộng sự cũng cho thấy NC CdSe được chế tạo khi

sử dụng OA thường có cấu trúc ZB do ligand oleate có tác dụng ổn định pha

cấu trúc này [17].

Hình 1.7. Giản đồ XRD của NC CdSe được chế tạo khi sử dụng cadmium

oleate và ODE-Se [17].

Kết quả nghiên cứu của nhóm Sarma lại cho thấy vai trò hoàn toàn khác

của TOP và OA đối với cấu trúc tinh thể của NC CdSe, cụ thể là TOP có tác

dụng ổn định pha cấu trúc ZB (Hình 1.8), trong khi đó OA có tác dụng ổn định

pha cấu trúc WZ [18].

Quan sát thực nghiệm này phù hợp với kết quả tính năng lượng liên kết

của các phân tử TOP và OA trên các mặt tinh thể của cấu trúc ZB và WZ theo

lý thuyết hàm mật độ [18], [19]. Tác dụng ổn định pha cấu trúc WZ của OA.

10

Hình 1.8. Giản đồ XRD của NC CdSe được chế tạo khi sử dụng TOP-Se [18].

1.1.4. Nhiệt độ phản ứng

Nhiệt độ phản ứng là thông số ảnh hưởng mạnh nhất đến kích thước và

phân bố kích thước của các NC. Sự tăng nhiệt độ phản ứng làm tăng mạnh

không chỉ số lượng mầm tinh thể mà cả tốc độ phát triển kích thước của chúng

[20]. Nhiệt độ ảnh hưởng mạnh lên tính chất quang của NC bán dẫn. Sự tăng

nhiệt độ thường làm giảm cường độ huỳnh quang, làm dịch đỉnh phát xạ về

phía năng lượng thấp và làm tăng độ rộng bán phổ (FWHM).

Đối với vật liệu bán dẫn CdSe dạng khối thì cấu trúc WZ là pha bền về

mặt nhiệt động học. Do đó, các mầm NC CdSe có cấu trúc WZ thường được

tạo thành như đối với vật liệu khối. Tuy nhiên, sự tạo thành NC CdSe có cấu

trúc giả bền ZB cũng đã nhận được trong thực tế. Nói chung, việc tổng hợp tại

nhiệt độ thấp thường tạo ra cấu trúc ZB, trong khi đó nhiệt độ phản ứng cao

sinh ra cấu trúc WZ.

Trên Hình 1.9 trình bày giản đồ nhiễu xạ tia X của các NC CdSe chế tạo

tại các nhiệt độ phản ứng khác nhau 60, 100, 150, 200, 220, 2400C. Các nghiên

cứu trước đây về sự phát triển của NC phụ thuộc vào nhiệt độ đã chỉ ra rằng ở

nhiệt độ phản ứng cao kích thước của NC lớn hơn và phát triển nhanh hơn (biểu

thị qua vị trí của đỉnh hấp thụ thứ nhất). Quá trình phân kì kích thước cũng diễn

ra nhanh hơn ở nhiệt độ phản ứng cao hơn.

11

2𝜃 (độ) 2𝜃 (độ)

Hình 1.9. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các NC CdSe có cấu trúc ZB tại nhiệt

độ phản ứng khác nhau[ 20].

Nhiệt độ phản ứng cũng ảnh hưởng nhiều đến cấu trúc tinh thể. Đối với

các NC ZnCdSe đã quan sát thấy sự chuyển pha từ cấu trúc cubic (khi nhiệt độ

nhỏ hơn 2400C) sang cấu trúc wurite (khi nhiệt độ lớn hơn 2400C). Tuy nhiên

với các NC CdTeSe đã không quan sát thấy hiện tượng này khi nhiệt độ chế tạo

thay đổi từ 1800C-2800C, tại mọi nhiệt độ chế tạo các NC CdTeSe đều có cấu

trúc cubic, hình 1.10

Hình 1.10: Giản đồ nhiễu xạ tia X của các NC CdSe, CdTe và CdTeSe chế

tạo ở các nhiệt độ 1800C,2200C, 2800C [21].

1.1.5. Thời gian phản ứng

Với các NC hợp kim CdTeSe, do hoạt tính hóa học khác nhau giữa các

ion Se và Te nên khi thời gian phản ứng tăng, tốc độ khuếch tán khác nhau

giữa các ion Se và Te cũng ảnh hưởng nhiều đến tính chất quang của chúng.

12

Thông thường khi thời gian phản ứng kéo dài thì đỉnh hấp thụ và đỉnh

phát xạ dịch chuyển về phía bước sóng dài do sự phát triển của các NC, dẫn

đến độ rộng vùng cấm giảm. Phổ hấp thụ và huỳnh quang của các NC CdTeSe

khi thời gian chế tạo thay đổi được biểu diễn trên hình 1.11.

Hình 1.11. Sự phát triển theo thời gian của phổ hấp thụ UV-vis (A) và phổ

phát xạ PL (B) của các NC CdTeSe ở 2200C với tỷ lệ 5Cd-0.5Te-0.5Se. Vị trí

đỉnh phổ PL và PLQY phụ thuộc vào thời gian ủ nhiệt (C). Ảnh hưởng của

thời gian tới thành phần Te và Se có trong NC CdTeSe( D)[21].

Trong thời gian 30 phút, đỉnh phổ hấp thụ và phát xạ của các NC

CdTeSe dịch đỏ khoảng 42nm (từ 660nm đến 720nm) do sự lớn lên của các

NC và sự khuếch tán của các ion Te và Se vào mạng tinh thể. Độ rộng bán

phổ PL của các NC CdTeSe tăng khi thời gian chế tạo tăng được giải thích

do phân bố thành phần trong các NC hợp kim bên cạnh nguyên nhân kích

13

thước hạt không đồng đều. Thời gian ủ nhiệt cũng ảnh hưởng đến thành phần

Te và Se có trong mẫu, hình 1.11 (D) cho thấy ở thời gian đầu thành phần Te

có trong mẫu là 64%, Se là 36% chứng tỏ Te phản ứng với Cd nhanh hơn so

với Se. Vì vậy các NC CdTeSe được chế tạo ở thời gian ngắn sẽ giàu làm

lượng Te hơn. Theo thời gian phản ứng các NC CdTeSe có hàm lượng Se

tăng dần và hàm lượng Te giảm dần, các NC CdTeSe được chế tạo ở thời

gian dài hơn 30 phút sẽ có thành phần các nguyên tố Te và Se phân bố đồng

đều.

1.1.6. Tỷ lệ các chất tham gia phản ứng

Thành phần Te và Se cũng là yếu tố chính ảnh hưởng đến các thuộc tính

quang của CdTe1-x Sex. Bằng cách thay đổi tỉ lệ Te/Se thì phổ phát xạ của NC

CdTe1-x Sex có thể thay đổi trong một khoảng rộng mà không cần thay đổi kích

thước hạt. Kết quả là đối với các NC hợp kim CdTeSe nếu thay đổi cả kích thước

và tỉ lệ Te/Se thì đỉnh phát xạ của chúng có thể bao phủ toàn bộ vùng ánh sáng

nhìn thấy và một phần vùng hồng ngoại gần, điều này là không thể thực hiện

được với các NC hai thành phần.

Hình 1.12: Phổ PL (a) và ảnh chụp dung dịch chứa các NC CdTeSe khi tỉ lệ x

thay đổi từ 0-1(b) [5]

Đỉnh phổ PL của các NC CdTeSe khi tỉ lệ x thay đổi từ 0-1 dịch chuyển

mạnh từ 529 đến 689 nm tương ứng với màu phát xạ thay đổi từ xanh đến đỏ.

Đỉnh PL của các NC CdTeSe nằm giữa đỉnh PL của các NC CdTe và CdSe là

do độ rộng vùng cấm của các NC CdTeSe nằm giữa độ rộng vùng cấm của CdTe

(Ekhối =1,4 eV) và CdSe (Ekhối =1,7 eV). 14

Ảnh hưởng của tỉ lệ tiền chất S/Se tham gia phản ứng: Khi thay đổi tỉ lệ

S/Se sẽ ảnh hưởng mạnh đến tính chất quang, hình dạng, kích thước và cấu trúc

tinh thể của NC CdSSe

Hình 1.13. (a) phổ hấp thụ Abs, (b) phổ phát xạ PL của NC CdSSe.

với x thay đổi từ 0÷1[22].

Trong hình 1.13 a đỉnh phổ PL của NC CdSSe nằm giữa CdS và CdSe

(từ 380nm đến 530nm) chứng tỏ các NC hợp kim CdSSe đã hình thành. Khi x

tăng (nồng độ S tăng) đỉnh phổ dịch về phía bước sóng dài cho thấy số nguyên

tử S khuếch tán vào mạng tinh thể NC nhiều hơn.

Hình 1.14 là phổ XRD của các NC CdSe1-xSx với tỷ lệ khác nhau của

Se/S sau 40 giờ. Rõ ràng khi tỉ lệ x tăng thì các đỉnh nhiễu xạ của các NC

CdSe1-xSx dịch dần về phía các đỉnh nhiễu xạ của CdS phù hợp với hằng số

mạng giảm.

Hình 1.14. Phổ XRD của các NC CdSSe khi tỉ S/Se thay đổi [23].

15

1.2. Các tính chất quang của các nano tinh thể dạng tetrapod

1.2.1. Cấu trúc điện tử

Không chỉ nhóm chức của phân tử ligand mà cả độ dài các chuỗi alkyl

của nó cũng ảnh hưởng mạnh đến sự cân bằng giữa các pha cấu trúc ZB và WZ

của NC CdSe [24].

Hình 1.15. (a) Sự chuyển pha cấu trúc từ ZB sang WZ là yếu tố quyết định

hình dạng TP của cấu trúc nano CdSe/CdS; (b) Ảnh TEM của TP CdSe/CdS

được chế tạo khi sử dụng hỗn hợp ODPA-PPA theo tỉ lệ khối lượng 93,5/6,5;

và (c) Biểu đồ phụ thuộc hiệu suất tạo thành TP CdSe/CdS vào tỉ lệ khối

lượng của ODPA-PPA.

Các axit phosphonic với chuỗi alkyl ngắn ổn định tốt hơn các bề mặt của

NC như được minh họa trên Hình 1.15.

CdSe là vật liệu bán dẫn thuộc nhóm A2B6. Sai lệch hằng số mạng tinh thể

của CdSe là 3,8 % [25]. CdSe có vùng cấm thẳng. Độ rộng vùng cấm của vật liệu

khối CdSe bằng 1,75 eV [26] đối với cấu trúc ZB, bằng 1,8 eV [27] đối với cấu

trúc WZ. Bán kính Bohr của exciton trong vật liệu khối CdSe là 5,4 nm.

Hình 1.16 minh họa trường hợp của vật liệu khối CdSe có cấu trúc ZB

có thể tạo ra cấu trúc nano bán dẫn dị chất.

và WZ [23]. Bằng cách tổ hợp các vật liệu bán dẫn khác nhau trong cùng một NC

16

Hình 1.16. Các mức năng lượng cơ bản của điện tử và lô trống trong vật liệu

khối CdSe có cấu trúc WZ và ZB [26].

TP bao gồm lõi dạng cầu có cấu trúc ZB và bốn nhánh có cấu trúc WZ

có thể là cấu trúc nano loại I, loại II hoặc giả loại II phụ thuộc vào kích thước

của lõi và các nhánh. Đồng thời số chiều giam giữ không gian đối với các hạt

tải trong lõi và trong các nhánh của TP là khác nhau (3D và 2D). Vì vậy các

đặc trưng quang phổ của TP biểu hiện khá đa dạng.

1.2.2. Đặc trưng hấp thụ và phát xạ

Tương tự như TP đồng chất, các TP dị chất CdSe/CdS có thể là cấu trúc

nano loại I [20] hoặc giả loại II [28], [29] phụ thuộc vào kích thước lõi CdSe,

đường kính nhánh CdS và ứng suất tại bề mặt tiếp giáp lõi/nhánh [30]. Do độ cao

của hàng rào thế đối với lỗ trống đủ lớn (~ 0,5 eV) nên lỗ trống bị giam giữ trong

lõi CdSe. Hệ quả là phổ huỳnh quang dừng của TP CdSe/CdS loại I hoặc giả loại

II thường chỉ có một đỉnh duy nhất như được trình bày trên Hình 1.17.

Hình 1.17. Phổ hấp thụ và phổ PL của TP CdSe/CdS có đường kính lõi CdSe

~ 4 nm và chiều dài nhánh CdS là 24 nm [25].

17

Tuy nhiên phổ PL với cấu trúc hai đỉnh đã nhận được đối với các TP

CdSe/CdS có kích thước lớn hơn (Hình 1.18). Sự giảm tái hợp Auger trong TP

CdSe/CdS có thể tích lớn và sự làm đầy các trạng thái không gian được cho là

nguyên nhân xuất hiện đỉnh phát xạ thứ hai tại năng lượng cao [31].

Hình 1.18. (a,b) Sự phụ thuộc phổ PL của hai TP CdSe/CdS có cùng đường

kính lõi CdSe ~ 4 nm và chiều dài các nhánh khác nhau (55 và 28 nm) vào

công suất kích thích; (c) Giản đồ vùng năng lượng và (d) phân bố các hàm

sóng điện tử và lỗ trống [31].

1.2.3. Ảnh hưởng của công suất kích thích đến phổ quang huỳnh quang

Sự tái chuẩn hóa vùng cấm

Sự tái chuẩn hóa vùng cấm là hệ quả của tương tác Coulomb giữa các

hạt tải được kích thích quang mạnh. Năng lượng của các điện tử và lỗ trống

trong vùng dẫn và vùng hóa trị bị giảm do hiệu ứng trao đổi giữa các hạt có

spin bằng nhau và hiệu ứng tương quan Coulomb đối với tất cả các hạt. Trạng

thái plasma điện tử-lỗ trống làm xuất hiện các năng lượng tương tác Coulomb

hút các điện tích trái dấu và đẩy các điện tích cùng dấu. Nếu các điện tử và lỗ

trống phân bố hoàn toàn ngẫu nhiên trong mẫu thì các năng lượng Coulomb

hút và đẩy triệt tiêu nhau. Trong trường hợp này thì độ rộng vùng cấm không

thay đổi mặc dù mật độ cặp điện tử-lỗ trống tăng lên trong trạng thái plasma.

Nhưng trên thực tế thì các hạt tải không phân bố ngẫu nhiên.

18

Nguyên lý loại trừ Pauli là hệ quả của tương tác trao đổi các fermion

đồng nhất. Theo đó sự tồn tại của hai điện tử có spin song song tại cùng một vị

trí trong không gian thực là bị cấm. Năng lượng trao đổi làm tăng khoảng cách

trung bình giữa các điện tử có spin song song, và do đó làm giảm tổng năng

lượng Coulomb đẩy. Hoàn cảnh tương tự cũng xảy ra đối với các lỗ trống.

Năng lượng của hệ các cặp điện tử-lỗ trống cũng sẽ bị giảm nếu như các điện

tử và lỗ trống không phân bố một cách ngẫu nhiên đối với nhau và xác suất tìm

thấy một điện tử trong miền lân cận của một lỗ trống là cao hơn so với xác suất

tìm thấy một lỗ trống khác. Hiệu ứng tương quan không phụ thuộc vào spin.

Trong trường hợp tái chuẩn hóa vùng cấm thì ảnh hưởng của nồng độ

hạt tải đến năng lượng vùng cấm có thể được mô tả bằng biểu thức [32]:

(1.5) 𝐸𝑔(𝑛) = 𝐸𝑔(0) − 𝐶. 𝑛1/3

Trong đó Eg(n) là năng lượng vùng cấm, Eg(0) là năng lượng vùng cấm

của vật liệu trong chế độ kích thích thấp, n là nồng độ hạt tải, C là hệ số chuẩn

hóa vùng cấm và phụ thuộc vào vật liệu.

Trong một số trường hợp thì kết quả khảo sát ảnh hưởng của công suất

kích thích quang lại cho thấy sự dịch nhỏ của phổ huỳnh quang về phía năng

lượng cao. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự bù trừ của hai hiệu ứng.

Hiệu ứng thứ nhất là sự tái chuẩn hóa vùng cấm làm dịch năng lượng phát xạ

exciton về phía năng lượng thấp. Hiệu ứng thứ hai là sự giảm năng lượng liên

kết của exciton do sự chắn năng lượng Coulomb. Bản chất của hiện tượng chắn

tương tác Coulomb là giảm phạm vi tác dụng thế Coulomb của một điện tích

khi có mặt các điện tích khác. Hiện tượng chắn này xảy ra đối với các hạt tải

trong cùng một vùng cũng như giữa các điện tử và lỗ trống trong các vùng khác

nhau. Hệ quả của hiệu ứng chắn Coulomb là làm tăng bán kính của exciton, và

do đó làm giảm mức độ che phủ các hàm sóng điện tử và lỗ trống.

19

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

Chương 2 của luận văn sẽ trình bày quy trình thực nghiệm chế tạo NC

CdSe1-xTex bằng phương pháp hóa ướt và các phương pháp khảo sát đặc trưng

của chúng.

2.1. Chế tạo các nano tinh thể CdSe1-xTex dạng tetrapod

2.1.1. Hóa chất dùng trong thí nghiệm bao gồm:

- Bột cadmi oxit (CdO),Selen (Se), Tellurium (Te);

- Oleic acid - OA (C18H34O2);

- 1-octadecene - ODE (C17H34-CH2);

- Tri-n-octylphosphine - TOP ((C8H17)3P);

- Toluene, isopropanol.

các hóa chất trên được mua từ hãng Aldrich.

Các hóa chất dùng để làm sạch và phân tán NC gồm có: Ethanol,

Methanol, Isopropanol và Toluene được mua từ các công ty của Trung Quốc.

2.1.2. Hệ chế tạo mẫu

Hệ chế tạo mẫu NC CdSe1-xTex bao gồm: bình thủy tinh chịu nhiệt ba cổ

có dung tích 250 ml, máy khuấy từ gia nhiệt và hệ cung cấp khí N2 siêu sạch

như được trình bày trên Hình 2.1.

20

Hình 2.1. Hệ chế tạo NC CdSe1-xTex gồm đường dẫn khí vào, đường dẫn khí

ra, bình ba cổ, máy khuấy từ gia nhiệt, nhiệt kế, hệ ủ nhiệt.

2.1.3. Quy trình tổng hợp nano tinh thể CdSe1-xTex dạng tetrapod

- Tạo các dung dịch tiền chất: Các dung dịch tiền chất được tạo thành

trong môi trường có sục khí N2. Cụ thể:

+ Dung dịch chứa Cd2+ được tạo thành bằng cách hòa tan CdO trong

dung dịch OA và ODE tại nhiệt độ 2500C.

+ Dung dịch chứa Te2- và Se2-được tạo thành bằng cách hòa tan một

lượng bột Te và Se trong dung dịch TOP và ODE tại nhiệt độ 1000C.

- Chế tạo NCs CdSe1-xTex:

Sau khi tạo được các dung dịch tiền chất, các NC CdSe1-xTex với hình

dạng tựa cầu được chế tạo bằng cách bơm nhanh một dung dịch chứa các ion

Se2- và Te2- vào dung dịch chứa Cd2+ tại nhiệt độ 2500C.

2.1.4. Làm sạch mẫu

Ngoài NC CdSe1-xTex, các mẫu dung dịch nhận được sau phản ứng còn

chứa ODE, ligand, các tiền chất chưa phản ứng hết và các sản phẩm phụ của

phản ứng. Vì vậy, cần phải làm sạch bề mặt các NC CdSe1-xTex. Các mẫu dung

dịch sau phản ứng được trộn với Isopropanol theo tỷ lệ Isopropanol/dung dịch

mẫu là 4/1, và sau đó được ly tâm với tốc độ 15000 vòng/phút, trong thời gian

3 phút. Các NC CdTeSe nặng hơn sẽ lắng xuống dưới, các tiền chất, ligand

chưa phản ứng hết sẽ được loại bỏ.

Một phần mẫu CdSe1-xTex ở dạng bột được làm khô để đo giản đồ nhiễu

xạ tia X (XRD), phần còn lại được phân tán trong Toluene để chụp ảnh hiển vi

điện tử truyền qua (TEM) và khảo sát các đặc trưng hấp thụ quang và quang

PL của NC CdSe1-xTex.

2.2. Các phép đo thực nghiệm

2.2.1. Nhiễu xạ tia X (X-ray diffraction - XRD)

Phương pháp nhiễu xạ tia X được sử dụng rất phổ biến để xác định, phân

tích cấu trúc tinh thể và khảo sát độ sạch pha của vật liệu. XRD là hiện tượng

chùm tia X bị nhiễu xạ trên các mặt tinh thể của vật rắn do tính tuần hoàn của

21

cấu trúc tinh thể. Khi chiếu chùm tia X vào tinh thể thì các nguyên tử trở thành

tâm phát sóng thứ cấp. Do sự giao thoa của các sóng thứ cấp, biên độ của các

sóng đồng pha sẽ được tăng cường trong khi đó các sóng ngược pha sẽ triệt tiêu

nhau, tạo nên ảnh nhiễu xạ với các đỉnh cực đại và cực tiểu. Điều kiện nhiễu xạ

được xác định từ phương trình Bragg (Hình 2.2):

(2.1)

Trong đó d là khoảng cách giữa các mặt phẳng mạng tinh thể, n= 1,2,3…

là số bậc phản xạ, là góc tới và là bước sóng của tia X.

Hình 2.2. Minh họa về mặt hình học của định luật nhiễu xạ Bragg

Phép đo XRD của các NC được thực hiện trên thiết bị SIEMENS D-5005

tại trung tâm Khoa học Vật liệu trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.

Pha tinh thể của một mẫu được xác định bằng cách so sánh số lượng, vị trí và

cường độ của các vạch nhiễu xạ đo được với thẻ chuẩn JCPDS – ICDD có trong

thư viện số liệu tinh thể.

Các NC CdSe1-xTex trong luận văn được chế tạo bằng phương pháp

hóa học trong dung môi ODE, vì thế để đo XRD của các NC tinh thể này

thì ta cần chuyển chúng thành dạng bột. Các NC tinh thể CdSe1-xTex sẽ được

ly tâm làm sạch, sau đó được lấy ra sấy khô và được ép chặt trên đế thủy

tinh. Nói chung, tín hiệu XRD của NC là yếu, vì vậy khi đo cần một tốc độ

quét chậm.

2.2.2. Kính hiển vi điện tử truyền qua

TEM là một thiết bị hữu ích trong việc nghiên cứu hình dạng, kích thước

thực và sự phân bố của các NC thông qua việc chụp ảnh các NC.

22

Nguyên tắc hoạt động của TEM là nhờ vào sự truyền qua mẫu (rất mỏng)

của một chùm điện tử. Khi chùm điện tử truyền qua mẫu, tương tác với mẫu và

một ảnh được tạo ra từ tương tác đó. Ảnh được khuếch đại nhờ các thấu kính

điện tử và hội tụ trên một thiết bị thu ảnh như màn huỳnh quang, phim quang

học, hay có thể ghi nhận bằng các máy chụp kỹ thuật số. Độ tương phản trên

ảnh TEM chủ yếu phụ thuộc vào khả năng tán xạ điện tử của vật liệu.

Hình 2.3. Sơ đồ nguyên lý của kính hiển vi điện tử truyền qua.

Các ảnh TEM nhận được trên thiết bị JEM1010 (JEOL) của Viện Vệ sinh

Dịch tễ Trung ương. Các mẫu chụp TEM được chuẩn bị bằng cách nhỏ dung

dịch chứa các NC (NC phân tán trong toluene) với nồng độ rất thấp lên một

lưới đồng phủ carbon và sau đó để dung môi bay hơi. Các lưới đồng đã chuẩn

bị được sấy khô trong chân không khoảng một giờ trước khi đo. Mục đích của

việc chuẩn bị mẫu chứa các NC với nồng độ rất thấp để tránh sự kết đám và có

thể quan sát rõ hình dạng và kích thước của chúng.

2.2.3. Phổ hấp thụ quang học

Phổ hấp thụ quang học sẽ cung cấp các thông tin về quá trình hấp thụ xảy ra

tương ứng với các dịch chuyển quang học từ trạng thái cơ bản lên các trạng thái

kích thích. Từ vị trí đỉnh hấp thụ exciton thứ nhất sẽ giúp xác định đường kính

của các chấm lượng tử thông qua phương pháp khối lượng hiệu dụng hoặc sử

23

dụng công thức thực nghiệm của Yu, ... Để phân tích định lượng, người ta

thường sử dụng đại lượng năng suất hấp thụ (A) được định nghĩa như sau:

(2.1)

trong đó I0 và I lần lượt là cường độ của chùm ánh sáng tới và chùm ánh sáng

truyền qua, là hệ số hấp thụ phân tử, c và d lần lượt là nồng độ của mẫu và bề

rộng của mẫu.

Hình 2.4. Sơ đồ nguyên lý của một máy đo phổ hấp thụ UV – vis.

Phổ hấp thụ quang học sử dụng trong luận văn được đo trên hệ máy

quang phổ UV-visible, Jasco V-770 spectrometer (Varian) tại Khoa Vật lý và

Công nghệ - Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên. Khoảng phổ

làm việc của thiết bị từ 190 nm đến 2700 nm với độ lặp lại ± 0,1 nm.

2.2.4. Phổ huỳnh quang

Phổ PL là phương pháp phân tích không phá hủy mẫu. Phổ PL cung cấp

các thông tin về các đặc trưng phát xạ của NC như bước sóng phát xạ, độ đơn

sắc của ánh sáng phát xạ, các tâm phát xạ và sự phân bố kích thước hạt. Trong

luận văn này, phổ PL của các CdSe1-xTex được đo trên thiết bị Varian Cary

Eclipse đặt tại Viện Vật lý, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt

Nam. Phổ kế huỳnh quang này sử dụng nguồn sáng kích thích là đèn Xe phát

ánh sáng liên tục trong khoảng bước sóng từ 200 – 900 nm. Phổ kế huỳnh quang

Cary Eclipse sử dụng đầu thu là ống nhân quang điện (PMT) với độ nhạy cao.

24

Các mẫu đo PL nhiệt độ phòng thường được chuẩn bị là mẫu lỏng, mẫu

được phân tán trong dung môi toluene sau khi đã li tâm làm sạch. Để tránh hiện

tượng dập tắt huỳnh quang do nồng độ thì các mẫu khi đo phổ PL cần có nồng

độ thấp. Các đặc trưng của phổ huỳnh quang như vị trí đỉnh phát xạ, PL FWHM

và cường độ phát xạ tích phân được xác định khi làm khớp phổ thực nghiệm

với hàm hỗn hợp Gauss-Lorentz đối xứng hoặc bất đối xứng (phụ thuộc vào

dạng phổ là đối xứng hay bất đối xứng).

Hình 2.5.Cấu hình chi tiết của máy phổ kế huỳnh quang Cary Eclipse

Khi khảo sát phổ PL theo nhiệt độ, ta có thể biết thêm các thông tin về

quá trình tán xạ hạt tải với các phonon âm học và quang học, các sai hỏng

mạng cũng như ảnh hưởng của bề mặt tiếp giáp lõi/vỏ lên tính chất quang

của các NC. Ngoài ra phổ PL theo nhiệt độ còn cho ta biết sự thay đổi độ

rộng khe năng lượng hoặc ứng suất lõi/vỏ của các NC theo nhiệt độ. Nghiên

cứu phổ PL nhiệt độ thấp cho các thông tin về cường độ tương tác exciton-

phonon, năng lượng kích thích nhiệt và các ứng suất do bởi sự khác nhau của

hệ số giãn nở nhiệt của các NC lõi/vỏ. Hơn nữa, PL nhiệt độ thấp là phương

pháp rất tốt để đánh giá các tạp chất và sai hỏng trong các NC bán dẫn.

2.2.5. Phổ tán xạ micro – Raman

Do đặc điểm cường độ vạch Raman rất yếu nên muốn thu được phổ tán

xạ Raman là công việc rất khó. Ngoài yêu cầu nguồn sáng kích thích tốt còn

25

phải có cách bố trí sơ đồ thí nghiệm một cách hợp lý, tối ưu để tăng cường độ

ánh sáng tán xạ và tập trung ánh sáng tán xạ vào khe máy.

Thiết bị dùng để nghiên cứu phổ Raman thường được biết đến là máy Quang

phổ kế Raman – Laser:

Hình 2.6. Sơ đồ khối một hệ đo micro Raman

Trên hình 2.6 mô tả cấu tạo khối của một hệ đo micro Raman. Chùm

laser -> mở rộng chùm -> sau đó phản xạ từ gương điều hướng đến phin lọc

Notch 1. Sau khi phản xạ từ NF1 và gương điều hướng, chùm sáng được hội tụ

tới kích thước micro và đập vào mẫu. Ánh sáng phản xạ và tán xạ trở lại đi từ

mẫu quay lại máy quang phổ để đến NF1 một lần nữa. NF1 sẽ lại loại bỏ đi ánh

sáng tán xạ Rayleigh (trùng bước sóng chùm sáng tới). Phần còn lại của chùm

phản xạ lại sau đó đi qua NF2, cái mà sẽ loại bỏ hoàn toàn ánh sáng tán xạ

Rayleigh còn sót lại. Ánh sáng còn lại sau đó đi qua các thấu kính và gương để

đến cách tử nhiễu xạ sau đó đến CCD.

Các phép đo phổ micro - Raman của các mẫu chế tạo trong luận văn được

tiến hành trên thiết bị đo phổ LabRam - 1B (Horroba Jobon - Yvon) sử dụng

laser Ar với bước sóng kích thích 488nm đặt tại Viện Khoa Học Vật liệu - Viện

Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

26

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Chương 3 này trình bày các kết quả thực nghiệm về chế tạo các NC

CdSe1-xTex dạng tetrapod. Các thông số đặc trưng về cấu trúc của các NC chế

tạo được như: hình dạng, kích thước sẽ được khảo sát thông qua các nghiên

cứu về ảnh TEM. Pha kết tinh của các NC sẽ được nhận biết nhờ giản đồ nhiễu

xạ tia X. Các đặc trưng dao động được nghiên cứu thông qua phổ tán xạ Raman.

Các tính chất quang của các NC được khảo sát bởi phổ Abs và PL.

3.1. Chế tạo các nano tinh thể CdSe1-xTex và Ảnh hưởng của thời gian chế

tạo đến sự phát triển của các nano tinh thể CdSe1-xTexdạng tetrapod

Chất lượng tinh thể, phân bố kích thước và thành phần đồng đều đóng

vai trò rất quan trọng trong việc chế tạo các NC ba thành phần CdSe1-xTex dạng

tetrapod. Trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn nồng độ tiền chất [Cd2+]=

0,05M và nồng độ OA thấp, [OA] = 0,1M và tỉ lệ Cd2+/Se2-/Te2- = 2/1/1. Do

hoạt tính hóa học của ion Se2- và ion Te2- khác nhau nên việc chế tạo thành công

các NC CdSe1-xTex dạng tetrapod có thành phần các nguyên tố phân bố đồng

đều là rất khó khăn. Bên cạnh việc phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ [3] thì tốc

độ bơm các tiền chất hoặc thời gian ủ nhiệt cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phân

bố của các nguyên tố trong các NC. Nếu thời gian ủ nhiệt quá dài sẽ xảy ra sự

phân kỳ kích thước ảnh hưởng đến chất lượng và hình dạng của các NC.

Trong luận văn này, một phương pháp chế tạo NC CdSe1-xTex dạng

tetrapod đã được đưa ra, đó là bơm nhanh dung dịch chứa các ion Se2- và ion

Te2- vào dung dịch chứa ion Cd2+ để tạo ra được các NC CdSe1-xTex dạng

tetrapod.

Để nghiên cứu sự phát triển của các NC CdSe1-xTex dạng tetrapod theo

thời gian phản ứng, chúng tôi tiến hành chế tạo chúng tại nhiệt độ 250oC và lấy

theo thời gian từ 2-120 phút. Sự thay đổi của phổ hấp thụ và phổ PL của các

NC CdSe1-xTex theo thời gian phản ứng được trình bày trên Hình 3.1. Độ hấp

thụ tại vị trí đỉnh hấp thụ exciton thứ nhất và cường độ PL được chuẩn hóa.

Năng lượng của đỉnh phổ hấp thụ thứ nhất (đỉnh 1S3/21Se) được xem gần đúng

là năng lượng vùng cấm. Kết quả quan sát trên hình 3.1 cho thấy khi thời gian

chế tạo tăng thì đỉnh phổ hấp thụ và PL của các NC CdSe1-xTex dịch dần về phía

27

bước sóng dài phản ánh kích thước của các NC CdSe1-xTex tăng dần. Đỉnh hấp

thụ exciton thứ nhất của các NC CdSe1-xTex khá rõ nét phản ánh kích thước của

các NC CdSe1-xTex là đồng đều.

Hình 3.1. Phổ hấp thụ (A) và PL (B) của các NC CdSe1-xTex theo thời gian

phản ứng.

Sự thay đổi theo thời gian phản ứng của đỉnh PL và PL FWHM của các

NC CdSe1-xTex được trình bày trên hình 3.2. Kết quả của nhận được trên hình

28

3.2 cho thấy hai giai đoạn phát triển của các NC CdSe1-xTex. Trong 60 phút đầu

tiên của phản ứng, vị trí đỉnh PL dịch mạnh về phía bước sóng dài từ 630-686

nm (thể hiện kích thước hạt tăng rất nhanh), PL FWHM không thay đổi và có

giá trị31 nm, thể hiện sự hội tụ của phân bố kích thước. Sau đó kích thước

phát triển chậm hơn, PL FWHM tăng lên và phân bố kích thước bắt đầu mở

rộng. Khi thời gian phản ứng dài hơn thì vị trí đỉnh PL dịch chậm về phía bước

sóng dài (thể hiện kích thước hạt tăng chậm hơn) là do lượng tiền chất Cd2+,

Se2- và Te2- trong dung dịch giảm. Các quá phát triển kích thước và phân kì

phân bố kích thước đã được trình bày chi tiết trong chương 1. Sự mở rộng của

phân bố kích thước trong những phút đầu của phản ứng là do giai đoạn tạo mầm

kéo dài hơn vì sự giảm nhiệt độ khi bơm các dung dịch tiền chất. Từ kết quả

quan sát trên hình 3.1 nhận thấy phân bố kích thước của các NC CdSe1-xTex ổn

định trong khoảng thời gian từ 10 đến 60 phút phản ứng, đây là thông số công

nghệ quan trọng để chế tạo các NC CdSe1-xTex có phân bố kích thước đồng đều.

Hình 3.2. Vị trí đỉnh PL và PL FWHM của các NC CdSe1-xTex

theo thời gian phản ứng.

3.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ Se/Te đến tính chất quang của các NC CdSe1-xTex

Như ta đã biết, với các NC hợp kim ba thành phần CdSe1-xTex thì tỉ lệ

Se/Te có ảnh hưởng lớn đến tính chất quang của chúng. Bằng việc thay đổi tỉ

29

lệ Se/Te thì phổ phát xạ của các NC CdSe1-xTex có thể thay đổi trong một

khoảng rất rộng mà không cần thay đổi kích thước hạt. Trong phần này, chúng

tôi sẽ chế tạo các NC CdSe1-xTex với thành phần x thay đổi từ 0-1 và nghiên

cứu các tính chất quang của chúng.

3.2.1. Ảnh TEM và phổ dao động của các NC CdSe1-xTex với tỉ lệ x thay đổi

Hình 3.3 là ảnh TEM của các NC CdSe1-xTex với tỉ lệ x thay đổi. Từ ảnh

TEM cho thấy các NC CdSe1-xTex có hình dạng tetrapod, phân bố kích thước

khá đồng đều và đơn phân tán. Kích thước của các NC CdTe; CdTe0,4Se0,6;

CdTe0,6Se0,4 và CdSe được xác định từ ảnh TEM khoảng 8,0 0,5 (nm). Kết

quả này cho thấy, trong cùng một điều kiện chế tạo, khi thay đổi tỉ lệ các nguyên

tố Se và Te thì kích thước của các NC hợp kim CdSe1-xTex thay đổi không đáng

kể.

Hình 3.3. Ảnh TEM của các NC CdSe1-xTex khi thành phần x thay đổi.

30

Hình 3.4. Ảnh chụp các NC CdSeTe chế tạo tại các nồng độ x khác nhau.

Nghiên cứu các đặc trưng phonon sẽ cho thêm các thông tin về NC mà

các phương pháp quang phổ khác không nhận được. Chẳng hạn như các ứng

suất trên bề mặt NC, bản chất lớp tiếp xúc lõi/vỏ trong các cấu trúc lõi/vỏ, sự

hình thành các NC hợp kim.

Tán xạ Raman còn là một trong những kỹ thuật quan trọng nhất dùng để

nhận những thông tin của các đặc trưng phonon quang. Kỹ thuật Raman cho

phép đo nhanh và không tiếp xúc mẫu.

Do rất nhạy với tính chất của tinh thể và sự sắp xếp các nguyên tử, Raman

là một phương pháp rất tốt để nghiên cứu NC. Để nghiên cứu tính chất dao

động cũng như xác định chính xác sự tạo thành các NC hợp kim 3 thành phần

CdSe1-xTex, chúng tôi tiến hành đo phổ tán xạ Raman của chúng, kết quả được

quan sát trên hình 3.5.

31

Hình 3.5. Phổ tán xạ Raman của các NC CdSe1-xTex khi

thành phần x thay đổi.

Từ hình 3.5 cho thấy phổ Raman của các NC CdTe (x=0) và CdSe (x=1)

xuất hiện các đỉnh Raman ở các số sóng tương ứng khoảng 168 và 209 cm-1.

Các đỉnh Raman này chính là các đỉnh 1LO của các NC CdTe và CdSe. Vị trí

đỉnh 1LO của CdTe và CdSe khối tương ứng với số sóng 173 và 213 cm-1 [5].

Ở kích thước nano mét, phổ Raman của các NC thường bị dịch và mở rộng về

phía tần số thấp so với bán dẫn khối, đó là hệ quả của hiệu ứng giam giữ phonon

quang trong các NC. Khi x giảm từ 0,8-0,2 có thể nhận thấy đỉnh 1LO của các

NC CdSe1-xTex dịch dần từ số sóng 177 -200 cm-1 phù hợp với sự tăng dần của

tỉ lệ Se/Te, thể hiện rõ qua việc đỉnh 1LO của các NC CdSe1-xTex dịch dần từ

đỉnh 1LO của các NC CdTe đến đỉnh 1LO của CdSe. Như vậy đây là một bằng

chứng thuyết phục cho sự tạo thành các NC 3 thành phần CdSe1-xTex thay cho

việc tạo thành các NC riêng rẽ như CdTe, CdSe hoặc cấu trúc NC lõi/vỏ như

CdTe/CdSe, CdSe/CdTe.

32

3.2.2. Phổ hấp thụ và quang huỳnh quang của các NC CdSe1-xTex với tỉ lệ x

thay đổi

Hình 3.6 là phổ hấp thụ của các NC CdSe1-xTex khi thay đổi x từ 0-1.

Đỉnh hấp thụ exciton thứ nhất của các NC CdSe1-xTex rõ nét thể hiện kích thước

của chúng khá đồng đều, kết quả này phù hợp với hình ảnh quan sát được từ

ảnh TEM. Khi tăng tỉ lệ x thì đỉnh phổ hấp thụ và quang huỳnh quang của các

NC CdSe1-xTex đều dịch về phía bước sóng dài do độ rộng vùng cấm của chúng

giảm.

Hình 3.6. Phổ hấp thụ của các NC CdSe1-xTex khi thành phần x thay đổi.

Như đã biết, năng lượng phát xạ huỳnh quang phụ thuộc vào năng lượng

vùng cấm, vì vậy năng lượng phát xạ của các NC CdSe1-xTex sẽ nằm giữa năng

lượng của phát xạ của các NC CdSe và CdTe. Với bán dẫn khối, độ rộng vùng

cấm của CdSe và CdTe tương ứng là 1,74 eV và 1,5 eV [33]. Năng lượng vùng

cấm của các NC CdSe và CdTe sẽ lớn hơn năng lượng vùng cấm của bán dẫn

khối tương ứng, các giá trị thu được tương ứng là 2,1 eV và 1,7 eV được chỉ ra

trong hình 3.6.

Như vậy khi x tăng thì năng lượng vùng cấm của các NC CdSe1-xTex

giảm dần từ năng lượng vùng cấm của CdSe đến năng lượng vùng cấm của

CdTe. Khi tỉ lệ x tăng từ 0 đến 1 thì bước sóng phát xạ của các NC CdSe1-xTex

tăng từ 616 nm đến 755 nm.

33

Với các NC hai thành phần thì bước sóng phát xạ phụ thuộc mạnh vào

kích thước, tuy nhiên với các NC hợp kim CdSe1-xTex do kích thước thay đổi

không đáng kể nên bước sóng phát xạ của chúng thay đổi trong một khoảng

rộng như vậy chủ yếu do sự thay đổi tỉ lệ Se/Te. Kết quả này chứng tỏ rằng tính

chất quang của các NC hợp kim CdSe1-xTex phụ thuộc mạnh vào thành phần

của chúng.

Hình 3.7. Phổ quang huỳnh quang của các NC CdSe1-xTex khi thành phần x

thay đổi.

Độ rộng bán phổ huỳnh quang (FWHM) của các NC CdSe1-xTex thay đổi

nhỏ từ 21,0 nm –24,5 nm chứng tỏ các NC chế tạo được có phân bố kích thước

hẹp hơn so với một số công bố khác có cấu trúc và thành phần tương tự, như từ

47 nm -58nm [5],[3] hay 65 nm -70 nm [21]. Kết quả này có thể do chúng tôi

chế tạo ở nhiệt độ cao hơn (250oC so với 220oC) và bơm nhanh cả hai ion Te2-

và Se2- vào bình phản ứng chứa các ion Cd2+.

34

Bảng 3.1: Vị trí đỉnh hấp thụ, đỉnh huỳnh quang, năng lượng vùng cấm và

FWHM của các NC CdSe1-xTex (0 x 1)

Eg(eV)

TØ lÖ x(Se) 0 AbS (nm) 590 PL (nm) 616 FWHM (nm) 21,0 2,10

629 1,97 649 21,5 0,2

0,4 653 1,90 676 22,0

0,6 706 1,75 696 22,5

0,8 707 1,75 727 23,5

1,0 730 1,70 755 24,5

3.2.3. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các NC CdSe1-xTex với tỉ lệ x thay đổi

Hình 3.8 là phổ nhiễu xạ tia X của các NC hợp kim CdSe1-xTex.

Hình 3.8. Phổ nhiễu xạ tia X của các NC CdSe1-xTex (0 x 1).

Có thể quan sát thấy rõ ràng ba đỉnh nhiễu xạ của CdSe1-xTex (x=0) phù

hợp với ba đỉnh nhiễu xạ của cấu trúc lập phương giả kẽm của các NC CdTe.

Vị trí các góc nhiễu xạ 24,55o; 40,6o và 48o tương ứng với các đỉnh nhiễu xạ

{111}, {220} và {311} của cấu trúc lập phương giả kẽm của các NC CdTe (F-

35

43m, JCPDS #65-1047). Tương tự các đỉnh nhiễu xạ tại các góc 25,45o; 42,2o

và 49,95o của các NC CdSe1-xTex (x=1) tương ứng với ba đỉnh nhiễu xạ {111},

{220} và {311} của cấu trúc lập phương giả kẽm của các NC CdSe (F-43m,

JCPDS #65-2891).

Từ hình 3.8 có thể nhận thấy khi x tăng từ 0 đến 1 thì cả ba đỉnh nhiễu xạ

của các NC hợp kim CdSe1-xTex đều dịch dần về phía góc nhiễu xạ nhỏ hơn và

nằm giữa các góc nhiễu xạ tương ứng với vị trí các đỉnh nhiễu xạ của các NC

CdSe và CdTe và không có sự thay đổi pha tinh thể, các kết quả này tương tự

như các kết quả được quan sát thấy trong các nghiên cứu của Liao và các cộng

sự về các NC hợp kim CdSexTe1-x [21].

Khi x tăng dần từ 0 đến 1, các đỉnh nhiễu xạ bị dịch về phía các góc nhiễu

xạ nhỏ hơn là do hằng số mạng tinh thể của các NC hợp kim CdSe1-xTex tăng

dần từ 6,05Aođến 6,48Ao, tương ứng với hằng số mạng tinh thể của CdSe và

CdTe. Kết quả này phù hợp với định luật Vegard [8] do sự thay thế của nguyên

tử Te có bán kính lớn (1,43 Ao) cho nguyên tử Se có bán kính nhỏ hơn (1,16Ao)

[5].

Để chế tạo được các NC CdSexTe1-x có phân bố hóa học đồng đều, ngoài

việc phải chế tạo tại nhiệt độ cao thì tốc độ bơm tiền chất Te và Se vào dung

dịch phản ứng ảnh hưởng rất nhiều tới việc phân bố thành phần trong hợp kim.

Nếu bơm nhanh quá thì do hoạt tính hóa học của ion Te2- mạnh hơn hoạt tính

hóa học của ion Se2- nên sẽ tạo ra các NC CdSexTe1-x có phân bố hóa học giàu

CdTe hơn.

Nếu bơm quá chậm thì thời gian bơm hết lượng tiền chất sẽ rất lâu dẫn

đến nồng độ monomer giảm, khi đó sự phân kỳ kích thước ảnh hưởng đến chất

lượng của NC. Mặt khác, lượng tiền chất ban đầu để tạo thành các mầm NC

CdSexTe1-x cũng rất quan trọng, nếu lượng mầm NC CdSexTe1-x ít quá thì sẽ

nhanh xảy ra sự phân kỳ kích thước, còn nếu lượng mầm ban đầu tạo ra nhiều

quá thì khó tạo ra được các NC có phân bố hóa học đồng đều.

36

Hình 3.9. Sự phụ thuộc của năng lượng vùng cấm của các NC

CdSe1-xTex theo tỉ lệ x.

Khảo sát sự phụ thuộc của năng lượng vùng cấm vào thành phần x cho

thấy, sự năng lượng vùng cấm phụ thuộc không tuyến tính vào tỉ lệ Te/(Se+Te),

điều này được giải thíchlà do sự khác biệt của bán kính ion giữa Te và Se cũng

như sự khác nhau của hằng số mạng tinh thể giữa CdTe và CdSe.

37

KẾT LUẬN

Luận văn đã thu được các kết quả chính sau:

1. Đã chế tạo thành công các NC hợp kim tetrapod CdSe1−xTex bằng phương

pháp hóa ướt trong dung môi không liên kết ODE sử dụng các tiền chất CdO,

Se và Te.

2. Khi thời gian chế tạo tăng thì đỉnh hấp thụ và huỳnh quang của các NC

CdSe1−xTex dịch về phía bước sóng dài do kích thước của chúng tăng.

3. Khi thay đổi thành phần Se/Te, kích thước các NC hầu như không thay đổi. Tuy

nhiên, tính chất quang của các NC thay đổi thể hiện ở bước sóng phát xạ của các NC

CdSe1−xTex có thể thay đổi từ 616 nm đến 755 nm và dịch về phía bước sóng dài hơn

khi tăng thành phần Te (x).

4. Sự phụ thuộc của năng lượng vùng cấm vào thành phần x là không tuyến

tính, chính là do sự khác biệt của bán kính ion giữa Te và Se cũng như sự khác

nhau của hằng số mạng tinh thể giữa CdTe và CdSe.

38

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ XUẤT BẢN

Nguyễn Xuân Ca, Nguyễn Thị Hiền, Lê Đắc Duẩn, Trần Thị Hồng Gấm, Nguyễn Thị Thảo, Vũ Thúy Mai, Vũ Hồng Tuân, Phạm Minh Tân, Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của nano tinh thể bán dẫn CdS pha tạp Cu, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên; Tập 190, Số 14, 31-39 (2018)

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tiếng Việt.

[1]. Lê Bá Hải, Luận văn tiến sĩ, Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của các

chấm lượng tử bán dẫn CdSe, CdSe/CdS, Viện khoa học Vật liệu (2010).

[2]. Phạm Minh Kiên, luận văn thạc sĩ, Nghiên cứu chế tạo và tính chất quang

của nano tinh thể ba thành phần ZnxCd1-xS pha tạp kim loại chuyển tiếp,

Viện Vật lý (2014).

[3]. Đỗ Thị Tú Quyên, Chế tạo và nghiên cứu tính chất quang của nano tinh thể

bán dẫn hợp kim CdTe1-xSex, Luận văn Thạc sĩ Vật lý, 2018.

2. Tài liệu tiếng anh

[4] J. Zhang, Q. Yang, H. Cao, C. I. Ratcliffe, D. Kingston, Q. Y. Chen, et

al., "Bright Gradient-Alloyed CdSexS1-x Quantum Dots Exhibiting

Cyan-Blue Emission," Chemistry of Materials, vol. 28, pp. 618-625,

2016.

[5] Z. Han, L. Ren, L. Chen, M. Luo, H. Pan, C. Li, et al., "Synthesis and

optical properties of water-soluble CdTe1-xSex quantum dots with ultra-

long fluorescence lifetime," Journal of Alloys and Compounds, vol. 699,

pp. 216-221, 2017.

[6] G.-X. Liang, M.-M. Gu, J.-R. Zhang, and J.-J. Zhu, "Preparation and

bioapplication of high-quality, water-soluble, biocompatible, and near-

infrared-emitting CdSeTe alloyed quantum dots," Nanotechnology, vol.

20, p. 415103, 2009.

[7] L. X. Hung, P. D. Bassène, P. N. Thang, N. T. Loan, W. D. de Marcillac,

A. R. Dhawan, et al., "Near-infrared emitting CdTeSe alloyed quantum

dots: Raman scattering, photoluminescence and single-emitter optical

properties," RSC Advances, vol. 7, pp. 47966-47974, 2017.

[8] J. Dai, P. Zhou, J. Lu, H. Zheng, J. Guo, F. Wang, et al., "The excitonic

photoluminescence mechanism and lasing action in band-gap-tunable

CdS 1− x Se x nanostructures," Nanoscale, vol. 8, pp. 804-811, 2016.

40

[9] V. K. LaMer and R. H. Dinegar, "Theory, production and mechanism of

formation of monodispersed hydrosols," Journal of the American

Chemical Society, vol. 72, pp. 4847-4854, 1950.

[10] J. Park, J. Joo, S. G. Kwon, Y. Jang, and T. Hyeon, "Synthesis of

monodisperse spherical nanocrystals," Angewandte Chemie

International Edition, vol. 46, pp. 4630-4660, 2007.

[11] C. Burda, X. Chen, R. Narayanan, and M. A. El-Sayed, "Chemistry and

properties of nanocrystals of different shapes," Chemical reviews, vol.

105, pp. 1025-1102, 2005.

[12] D. V. Talapin, A. L. Rogach, M. Haase, and H. Weller, "Evolution of an

ensemble of nanoparticles in a colloidal solution: theoretical study," The

Journal of Physical Chemistry B, vol. 105, pp. 12278-12285, 2001.

[13] X. Peng, J. Wickham, and A. Alivisatos, "Kinetics of II-VI and III-V

colloidal semiconductor nanocrystal growth:“focusing” of size

distributions," Journal of the American Chemical Society, vol. 120, pp.

5343-5344, 1998.

[14] P. D. Cozzoli, L. Manna, M. L. Curri, S. Kudera, C. Giannini, M.

Striccoli, et al., "Shape and phase control of colloidal ZnSe

nanocrystals," Chemistry of materials, vol. 17, pp. 1296-1306, 2005.

[15] X. Zhong, M. Han, Z. Dong, T. J. White, and W. Knoll, "Composition-

Tunable ZnxCd1-xSe Nanocrystals with High Luminescence and

Stability," Journal of the American Chemical Society, vol. 125, pp. 8589-

8594, 2003.

[16] S. Acharya and N. Pradhan, "Insertion/ejection of dopant ions in

composition tunable semiconductor nanocrystals," The Journal of

Physical Chemistry C, vol. 115, pp. 19513-19519, 2011.

[17] J. Lim, W. K. Bae, K. U. Park, L. zur Borg, R. Zentel, S. Lee, et al.,

"Controlled synthesis of CdSe tetrapods with high morphological

uniformity by the persistent kinetic growth and the halide-mediated

41

phase transformation," Chemistry of Materials, vol. 25, pp. 1443-1449,

2012.

[18] A. Nag, A. Hazarika, K. Shanavas, S. M. Sharma, I. Dasgupta, and D.

Sarma, "Crystal structure engineering by fine-tuning the surface energy:

the case of CdE (E= S/Se) nanocrystals," The Journal of Physical

Chemistry Letters, vol. 2, pp. 706-712, 2011.

[19] K. Shanavas, S. M. Sharma, I. Dasgupta, A. Nag, A. Hazarika, and D.

Sarma, "First-principles study of the effect of organic ligands on the

crystal structure of CdS nanoparticles," The Journal of Physical

Chemistry C, vol. 116, pp. 6507-6511, 2012.

[20] A. Al Salman, "Spectroscopy and kinetic studies of electron-hole

recombination in CdSe nanoparticles," EPFL2007.

[21] L. Liao, H. Zhang, and X. Zhong, "Facile synthesis of red-to near-

infrared-emitting CdTexSe1-x alloyed quantum dots via a noninjection

one-pot route," Journal of Luminescence, vol. 131, pp. 322-327, 2011.

[22] G. Tan, S. Li, J. B. Murowchick, C. Wisner, N. Leventis, and Z. Peng,

"Preparation of uncapped CdSe1-xSx semiconducting nanocrystals by

mechanical alloying," Journal of Applied Physics, vol. 110, p. 124306,

2011.

[23] L. A. Swafford, L. A. Weigand, M. J. Bowers, J. R. McBride, J. L.

Rapaport, T. L. Watt, et al., "Homogeneously Alloyed CdSxSe1-x

Nanocrystals: Synthesis, Characterization, and Composition/Size-

Dependent Band Gap," Journal of the American Chemical Society, vol.

128, pp. 12299-12306, 2006.

[24] J. Huang, M. V. Kovalenko, and D. V. Talapin, "Alkyl chains of surface

ligands affect polytypism of CdSe nanocrystals and play an important

role in the synthesis of anisotropic nanoheterostructures," Journal of the

American Chemical Society, vol. 132, pp. 15866-15868, 2010.

42

[25] D. Tarì, M. De Giorgi, F. D. Sala, L. Carbone, R. Krahne, L. Manna, et

al., "Optical properties of tetrapod-shaped CdTe nanocrystals," Applied

Physics Letters, vol. 87, p. 224101, 2005.

[26] J. Li, "Shape effects on electronic states of nanocrystals," Nano letters,

vol. 3, pp. 1357-1363, 2003.

[27] C. Galland, S. Brovelli, W. K. Bae, L. A. Padilha, F. Meinardi, and V. I.

Klimov, "Dynamic hole blockade yields two-color quantum and

classical light from dot-in-bulk nanocrystals," Nano letters, vol. 13, pp.

321-328, 2012.

[28] M. G. Lupo, F. Della Sala, L. Carbone, M. Zavelani-Rossi, A. Fiore, L.

Lüer, et al., "Ultrafast electron− hole dynamics in core/shell CdSe/CdS

dot/rod nanocrystals," Nano letters, vol. 8, pp. 4582-4587, 2008.

[29] A. M. Smith, A. M. Mohs, and S. Nie, "Tuning the optical and electronic

properties of colloidal nanocrystals by lattice strain," Nature

nanotechnology, vol. 4, p. 56, 2009.

[30] Y. Luo and L.-W. Wang, "Electronic structures of the CdSe/CdS core−

shell nanorods," ACS nano, vol. 4, pp. 91-98, 2009.

[31] A. A. Lutich, C. Mauser, E. Da Como, J. Huang, A. Vaneski, D. V.

Talapin, et al., "Multiexcitonic dual emission in CdSe/CdS tetrapods and

nanorods," Nano letters, vol. 10, pp. 4646-4650, 2010.

[32] C.-Y. Yeh, Z. Lu, S. Froyen, and A. Zunger, "Zinc-blende–wurtzite

polytypism in semiconductors," Physical Review B, vol. 46, p. 10086,

1992.

[33] C. H. Wang, T. T. Chen, K. W. Tan, and Y. F. Chen, Photoluminescence

properties of CdTe∕CdSeCdTe∕CdSe core-shell type-II quantum dots, J

App Phys,99, 123521, (2006).

43