ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

CAO THỊ HUYỀN

CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT QUANG CỦA

HẠT NANO Pt BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĂN MÒN LASER

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

CAO THỊ HUYỀN

CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT QUANG CỦA

HẠT NANO Pt BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĂN MÒN LASER

Chuyên ngành: Quang học

Mã số: 84 40 110

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HẢO

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới

thầy giáo, TS. Nguyễn Văn Hảo, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận

tình và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành

luận văn này.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô, tập thể cán

bộ khoa Vật lí trường ĐHKH Thái Nguyên, các thầy cô và anh chị ở khoa

Công nghệ Sinh học, trường ĐHKH Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ

em trong việc thử nghiệm vi sinh để hoàn thành luận văn này.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy PGS.TS Nguyễn Thế Bình

và tập thể cán bộ Bộ môn Quang lượng tử, Khoa Vật lý, trường ĐH Khoa

học Tự nhiên – ĐHQG Hà Nội đã giúp đỡ em trong thực nghiệm chế tạo

mẫu và hoàn thành luận văn.

Cuối cùng em xin cảm ơn toàn thể gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và

động viên em trong suốt quá trình học tập.

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2018

Học viên

i

Cao Thị Huyền

V

DANH MỤC CÁ C BẢ NG

VI

DANH MỤC CÁ C HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU

MỤC LỤC

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

4

1.1. Tổng quan về platin

4

1.1.1. Giới thiệu về platin

4

1.1.2. Tính chất vật lý

5

1.1.3. Tính chất hóa học

5

1.1.4. Hạt nano platin.

6

1.1.5. Một số ứng dụng của hạt nano platin

7

1.2. Phương pháp ăn mòn laser để chế tạo vật liệu nano

7

1.2.1. Quá trình ăn mòn laser

7

1.2.2. Cơ chế phương pháp ăn mòn laser

8

1.2.3. Mô hình hoá cơ chế phương pháp ăn mòn laser

10

1.2.4. Cơ chế ăn mòn laser trong chất lỏng.

13

1.3. Khái quát về vi khuẩn

16

1.4. Cơ chế diệt khuẩn của nano Pt

18

CHƯƠNG 2. CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Hệ thiết bị chế tạo hạt nano kim loại bằng laser Nd:YAG

20

2.1.1. Sơ đồ hệ ăn mòn laser

20

2.1.2. Laser Nd:YAG Quanta Ray Pro 230

21

2.1.2.1. Cấu tạo.

21

2.1.2.2. Đặc điểm của laser Nd: YAG Quanta Ray Pro 230

22

2.2. Các hóa chất sử dụng

23

2.2.1. Platin

23

2.2.2. Nước cất

23

2.2.3. Ethanol

23

2.3. Quy trình chế tạo hạt nano kim loại

244

2.4. Phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm

25

ii

2.4.1. Phương pháp quang phổ hấp thụ (UV-Vis)

25

2.4.2. Phương pháp kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM)

26

2.4.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X

28

2.4.4. Khảo sát hiệu quả kháng khuẩn của nano Pt

31

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

32

3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của công suất laser

32

3.1.1. Đo nhiễu xạ tia X

32

3.1.2. Phổ hấp thụ UV – VIS

33

3.1.3. Hình thái và kích thước

34

3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng laser

35

3.2.1. Phổ hấp thụ

35

3.2.2. Hình thái và kích thước

36

3.3. Khảo sát độ bền theo thời gian

37

3.4. Nghiên cứu chế tạo hạt nano platin trong ethanol

38

3.4.1. Đo nhiễu xạ tia X

38

3.4.2. Khảo sát phổ hấp thụ UV-Vis

39

3.4.3. Khảo sát ảnh hiển vi điện tử 40

3.4.4 Khảo sát ảnh hưởng của công suất laser

41

3.5. Thử nghiệm khả năng diệt khuẩn của hạt nano Pt

42

KẾT LUẬN

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

46

iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt

E.coli Escherichia Coli Vi khuẩn E.coli

LB Lysogeny broth Môi trương nuôi cấy vi sinh

giàu dinh dưỡng

Nd:YAG Neodymium: Yttrium Tinh thể laser rắn YAG pha

Aluminum Granate tạp ion Nd3+

Pt Platinum Bạch kim

PVP Poly Vinyl Pyrrolidon Chất hoạt động bề mặt

polime tan trong nước

SDS Sodium Dodecyl Sulfate Dung dịch của natri dodecyl

sulfate

SERS Surface Tán xạ Raman tăng cường bề

Enhanced Raman Scattering mặt

SPR Surface Plasmon Resonance Cộng hưởng plasmon bề mặt

TEM Transmission Electron Kính hiển vi điện tử truyền

Microscopy qua

TSC Trisodium cirate Chất hoạt động bề mặt của

muối natri

UV - Vis Ultraviolet-visible Quang phổ hấp thụ vùng tử

iv

spectroscopy ngoại và nhìn thấy

DANH MỤC CÁ C BẢ NG

Bảng 3.1. Kết quả thử khả năng kháng khuẩn E.coli của mẫu hạt nano Pt và

v

các đối chứng

DANH MỤC CÁ C HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ

Trang

4 Hình 1.1 Bạch kim trong tự nhiên

7 Hình 1.2 Nguyên lý ăn mòn laser

9 Hình 1.3 Mô hình ăn mòn bề mặt kim loại bằng laser

Hình 1.4 Ảnh chụp nhanh của 60 triệu nguyên tử trong thời 11

gian mô phỏng 4 ps, 40 ps, 70 ps

Hình 1.5 Ảnh chụp nhanh từ mô hình MD của phương pháp ăn 12

mòn laser vật liệu rắn minh họa cho các quá trình khác

nhau của sự phát tán mạnh vật liệu

Hình 1.6 Thí nghiệm chế tạo hạt nano platin bằng phương pháp 14

ăn mòn laser

Hình 1.7 Minh họa quá trình chế tạo hạt nano kim loại bằng 14

phương pháp ăn mòn laser

Hình 1.8 Mô hình cơ chế ăn mòn laser trong môi trường chất 15

lỏng

Hình 1.9 Vi khuẩn E.coli 17

Hình 1.10 Chế độ kháng khuẩn của vật liệu nano 19

Hình 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm hệ ăn mòn laser 20

vi

Hình 2.2 Cấu tạo của laser Nd: YAG Quanta Ray Pro 230 22

Hình 2.3 Mô hình quy trình thí nghiệm 25

Hình 2.4 Máy nhiễu xạ tia X D5005 tại TTKH Vật liệu 29

Hình 3.1 Giản đồ nhiễu xạ tia X của hạt nano platin 32

Hình 3.2 Phổ UV-VIS của nano pt trong nước ứng với các công 34

suất kích thích khác nhau ở bước sóng 1064 nm trong

thời gian chiếu sáng 15 phút

Hình 3.3 Ảnh TEM và sơ đồ phân bố kích thước hạt tương ứng 35

của hạt nano pt chế tạo bằng phương pháp ăn mòn

laser (1064 nm, 450 mW, 15 phút) trong nước

Hình 3.4 Phổ UV-VIS của nano pt trong nước ứng với các thời 36

gian kích thích khác nhau (ở cùng một công suất kích

thích và bước sóng laser 1064 nm)

Hình 3.5 Ảnh TEM và sơ đồ phân bố kích thước hạt tương ứng 37

của hạt nano pt chế tạo bằng phương pháp ăn mòn

laser (1064 nm, 500 mW) trong nước 20 phút và 30

phút

Hình 3.6 Phổ UV-VIS của mẫu nano Pt được chế tạo bằng 38

phương pháp ăn mòn laser (1064 nm, 500 mW) trong

nước với thời gian ăn mòn 20 phút và được đo ở 2 thời

điểm cách nhau hơn 2 tháng

Hình 3.7 Giản đồ nhiễu xạ tia X của hạt nano Pt trong Ethanol 39

Hình 3.8 Phổ hấp thụ của hạt nano Pt trong Ethanol 40

vii

Hình 3.9 Ảnh TEM và phân bố kích thước của hạt nano Pt trong 40

Ethanol 40 %, công suất laser 500 mW, thời gian

chiếu laser 15 phút

Hình 3.10 Phổ hấp thụ của hạt nano Pt trong Ethanol với công 41

suất laser khác nhau 400 mW, 500 mW, 600 mW

Hình 3.11 Ảnh chụp kết quả khả năng kháng khuẩn E.coli trong 43

đĩa thạch có chứa Kw và Rf làm đối chứng dương,

nước làm đối chứng âm và các hạt nano Pt ở các công

viii

suất chiếu laser khác nhau từ 250 - 450 mW (sau 24h)

MỞ ĐẦU

Các hạt nano đã được quan tâm nghiên cứu rộng rãi do tỷ lệ bề mặt và

thể tích lớn của chúng và các hiệu ứng lượng tử có thể so với các nguyên tử và

vật liệu khối. Các tính chất này làm cho chúng hấp dẫn trong các ứng dụng

khác nhau, chúng được sử dụng làm chất xúc tác, do số lượng lớn nguyên tử

hoạt động trên bề mặt [2-4], cũng như các ứng dụng tiềm năng trong chụp ảnh,

quang phi tuyến, điện tử, quang tử, thông tin lưu trữ, hóa học và cảm biến sinh

học, tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS), truyền thông nano, chẩn đoán

lâm sàng và điều trị ung thư [5–17].

Các hiệu ứng hình dạng và kích thước của các hạt nano thể hiện mối

quan hệ trực tiếp giữa hoạt tính xúc tác và hình thái hạt. Trong số các kim loại

khác nhau, các hạt kim loại quý đặc biệt thú vị do các vùng dẫn và vùng hóa

trị nằm gần nhau của chúng trong đó các electron di chuyển tự do. Các

electron tự do trong kim loại có thể tạo ra các dải cộng hưởng plasmon bề mặt

(SPR) thay đổi với kích thước hạt, hình dạng và môi trường tương ứng. Màu

sắc hấp dẫn của các hạt kim loại quý cũng phụ thuộc vào kích thước và hình

dạng của chúng cũng như chiết suất của môi trường xung quanh. Việc tổng

hợp các hạt nano kim loại với các kích thước và hình dạng được xác định rõ

ràng đã được nghiên cứu nhưng vẫn là một nhiệm vụ đầy thử thách. Trong số

các kim loại quý khác nhau được nghiên cứu, các hạt nano bạch kim (platin)

đã thu hút được sự chú ý đáng kể do khả năng đặc biệt của chúng trong xúc

tác một phần quá trình oxy hóa [18], sự hydro hóa [19] và sự khử hydro [20]

của một loạt các phân tử quan trọng cần thiết cho nhiều ứng dụng công

nghiệp. Do đó, sự tổng hợp của các hạt nano bạch kim không bọc và ổn định

đặc biệt quan trọng trong các phản ứng xúc tác khác nhau liên quan đến các

yếu tố bạch kim.

Gần đây, một số phương pháp hóa học đã được phát triển để tổng hợp

các hạt nano bạch kim (Pt). Nghiên cứu đầu tiên về các hạt nano Pt được điều 1

khiển hình dạng nhờ sử dụng polymer tuyến tính làm chất ổn định được báo

cáo bởi Ahmadi và cộng sự vào năm 1996 [21]. Họ chọn lọc tổng hợp các

phân tử hình lập phương và tứ diện bằng cách thay đổi nồng độ mol của chất

ổn định của tiền chất Pt. Nhiều phương pháp khác nhau đã được phát triển để

tổng hợp các hạt nano ở dạng thanh, dây, chuỗi, bán cầu, tứ diện, hình lập

phương và đa cánh tay (polypods) điều khiển được hình dạng và kích thước

[22–26]....

Dây nano keo Pt được tổng hợp bởi Fenske và cộng sự nhờ sử dụng

dodecylamine như các ligand [27]. Trước đây, Jana và các cộng sự đã tổng

hợp các hạt nano Pt dạng bán cầu ở hiệu suất cao hơn [25]. Mafune và các

cộng sự đã phát triển một phương pháp chiếu xạ laser để tổng hợp các hạt

nano Pt trong dung dịch nước của natri dodecyl sulfate (SDS) [28]. Cũng dùng

phương pháp ăn mòn laser M. I. M. Palma và các cộng sự đã chế tạo thành

công các hạt nano Pt trong các dung dịch khác nhau như acetone, ethanol, và

methanol [29].

Ở Việt Nam, nhóm của PGS. Nguyễn Thế Bình và các cộng sự (tại

trường ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội) cũng đã chế tạo thành công

các hạt nano Pt trong một số dung dịch khác nhau bằng ăn mòn laser như

PVP, TSC (trisodium citrate), ethanol [30]. Tuy nhiên, phương pháp này cũng

còn những hạn chế nhất định. Trong quá trình tạo các hạt nano, việc tạo ra các

cấu trúc nano đặc biệt là các hạt nano có kích thước và cấu trúc đồng nhất

tương đối khó khăn. Ngoài ra, các nghiên cứu chưa khai thác về các ứng dụng

của hạt nano Pt trong lĩnh vực y-sinh học. Đây là chủ đề tiếp tục thu hút được

sự quan tâm lớn của các nhà khoa học.

Trên thế giới, việc tổng hợp các hạt nano Pt và xem xét khả năng ứng

dụng của chúng đã có nhiều báo cáo được công bố [15, 16, 17]. Trong số

nghiên cứu đó, một số báo cáo tập trung vào thăm dò sự tương tác của hạt

nano với tế bào sống. Asharani và các cộng sự [31] đã nghiên cứu sự hấp thu 2

và hoạt tính sinh học (ví dụ, độc tính gây độc tế bào, độc tính gen và biểu hiện

protein) của các hạt nano Pt (kích thước 5 - 8 nm) trên tế bào người. Họ tổng

hợp các hạt nano Pt với rượu polyvinyl và ủ chúng với tế bào người. Sự hấp

thu và tính chất sinh học của chúng được đánh giá thông qua hoạt động trao

đổi chất, tính nguyên vẹn của bộ gen, chu kỳ tế bào và biểu hiện protein. Họ

báo cáo rằng các hạt nano Pt xâm nhập vào các tế bào thông qua sự khuếch tán

và được định xứ bên trong tế bào chất. Tiếp xúc với các hạt nano Pt cũng làm

tăng tổn thương DNA, tích lũy tế bào ở pha S của chu trình tế bào và quá trình

chết của tế bào (apoptosis). Tuy nhiên, cơ chế gây ức chế sự phát triển của các

vi khuẩn Gram dương (B. subtilis, S.aureus) và Gram âm (P.aeroginosa,

E.coli) đối với hạt nano vẫn chưa được nghiên cứu một cách rõ ràng.

Do đó, chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài: “Chế tạo và nghiên cứu tính

chất quang của hạt nano Pt bằng phương pháp ăn mòn laser” để định

hướng ứng dụng trong y sinh.

Mục đích của luận văn là chế tạo thành công vật liệu nano kim loại Pt

trong dung dịch bằng phương pháp ăn mòn laser trong nước và ethanol và thử

nghiệm khả năng kháng khuẩn với vi khuẩn E.coli trong phòng thí nghiệm.

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, được chia

thành 3 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan

Chương 2: Các thiết bị sử dụng và phương pháp nghiên cứu

3

Chương 3: Các kết quả và thảo luận

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về platin

1.1.1. Giới thiệu về platin

Platin hay còn gọi là bạch kim là một nguyên tố hóa học, ký hiệu Pt

có số nguyên tử 78 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Platin là

một kim loại chuyển tiếp quý hiếm. Mặc dù nó có sáu đồng vị tự nhiên,

nhưng platin vẫn là một trong những nguyên tố hiếm nhất trong lớp vỏ Trái

Đất với mật độ phân bố trung bình khoảng 0,005 mg/kg. Platin thường

được tìm thấy ở một số quặng niken và đồng, chủ yếu là ở Nam Phi chiếm

80 % tổng sản lượng trên toàn thế giới [32].

Hình 1.1: Bạch kim trong tự nhiên [32]

Platin thường được sử dụng làm chất xúc tác, trong trang thiết bị

phòng thí nghiệm, thiết bị điện báo, các điện cực, nhiệt kế điện trở, thiết bị

4

nha khoa và đồ trang sức.

1.1.2. Tính chất vật lý

Platin là nguyên tố thuộc chu kỳ VI, nhóm VIII B, có cấu hình

Electron là [Xe]4f 145d96s1. Khối lượng mol là 195 g/mol, có mạng lưới tinh

thể lập phương tâm mặt. Nhiệt độ nóng chảy của Platin khoảng 1768 °C,

nhiệt độ sôi cỡ 3825 °C. Platin có màu trắng bạc, sáng bóng, là một trong

những kim loại dẻo dai nhất, dễ kéo sợi và dễ dát mỏng: 1 g Pt có thể kéo

thành sợi với chiều dài 5 km và có thể dát mỏng platin tới độ dày cỡ

micromet [1]. Platin ít bị mài mòn nên rất thích hợp để làm đồ trang sức mỹ

nghệ. Kim loại này khó bị ăn mòn, chịu được nhiệt độ cao và có tính dẫn

điện ổn định cho nên được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp. Tuy

nhiên, platin có thể bị ăn mòn bởi các halogen, xianua, lưu huỳnh và dung

dịch kiềm ăn da. Platin rất dễ hấp thụ hydro và oxy, ứng dụng là vật liệu

xúc tác trong các phản ứng hóa học [32].

1.1.3. Tính chất hóa học

Trạng thái oxi hóa phổ biến của platin là +2 và +4. Trạng thái +1 và

+3 ít phổ biến hơn và thường ổn định nhờ liên kết kim loại trong dạng

lưỡng kim (hoặc đa kim).

Platin là kim loại kém hoạt hóa nhất. Ở điều kiện thường, platin không

bị gỉ trong không khí, rất bền với oxi ngay cả khi nhiệt độ cao. Tuy nhiên,

platin tác dụng với khí clo khi đun nóng và tác dụng chậm với brom lỏng ở

nhiệt độ thường. Platin không hòa tan trong axit clohidric và axit nitric,

nhưng tan trong nước cường toan để tạo thành axit hexachloroplatinic

H2PtCl6 theo phương trình phản ứng [32] :

(1.1) Pt + 4HNO3 + 6HCl → H2PtCl6 + 4NO2 + 4H2O

Platin cũng có thể tan được trong axit HCl bão hòa Cl2

5

Pt + 2HCl (đặc, nóng) + 2Cl2 → H2[PtCl6] (1.2)

Platin tác dụng với kiềm nóng chảy khi có mặt oxi hay chất oxi hóa

khác. Bởi vậy, không được nấu chảy kiềm hay nung hỗn hợp chứa kiềm

trong chén hay bát làm bằng platin mà dùng chén hay bát bằng sắt niken

hoặc bạc. Một điểm đáng chú ý nữa là không được nung nóng các chén bát

platin ở vùng giữa ngọn lửa vì ở đó cacbon tác dụng với platin tạo thành

cacbua.

1.1.4. Hạt nano platin.

Hạt nano Pt có thể được chế tạo bằng nhiều phương pháp hóa lý khác

nhau.

Đối với phương pháp hóa, hạt nano thường được tổng hợp trong dung

dịch hóa học, vì vậy các hạt nano này thường gọi là các hạt Pt dạng keo. Một

số phương pháp hóa có thể kể đến như phương pháp hóa khử, phương pháp

polyol và phương pháp mixen đảo. Bên cạnh đó, hạt nano Pt cũng có thể

chế tạo bằng nhiều phương pháp vật lý, chẳng hạn như phún xạ, bốc bay

chùm điện tử hoặc ăn mòn bằng laser trong dung dịch [21-30].

Khi ở dạng nano, các hạt platin có sự thay đổi đáng kể về tính chất.

Dễ dàng nhận thấy nhất là sự thay đổi về màu sắc. Trong dung dịch lỏng, các

hạt nano platin có màu từ xám đến xám đen tùy thuộc vào nồng độ hạt. Tính

chất quang tuyến tính của chúng bị chi phối bởi hiện tượng cộng hưởng

plasmon bề mặt kết hợp với các dao động tập thể của các electron tự do

trong hạt. Một trong những thay đổi quan trọng nhất của platin khi ở dạng

nano là khả năng xúc tác [33-35]. Hạt nano platin có hoạt tính xúc tác cao

có nguồn gốc từ diện tích bề mặt lớn. Dựa vào đó, có thể giảm lượng Pt

cần thiết trong các hệ thống sử dụng hạt nano Pt là chất xúc tác mà vẫn

đảm bảo hiệu suất và chất lượng. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi ứng

dụng hạt nano Pt trong công nghiệp vì bản thân Pt là một kim loại quý có

6

giá thành đắt đỏ.

1.1.5. Một số ứng dụng của hạt nano platin

Các hạt nano Pt là một trong những loại hạt nano kim loại quan trọng

nhất. Chúng đã được nghiên cứu ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau

chẳng hạn xúc tác trong fuel cell, hệ thống xả của ô tô, cảm biến khí, cảm

biến glucozo, và cả trong trị liệu ung thư, lĩnh vực thẩm mỹ [36, 37]. Hạt

nano platin có kích thước rất nhỏ, đi vào các lớp da từ nông đến sâu, giúp điều

trị làm trắng trẻ da, làm lành da mụn... Hạt này còn có chức năng làm tăng sức

sống của tế bào mạnh để chống lão hóa.

1.2. Phương pháp ăn mòn laser để chế tạo vật liệu nano

1.2.1. Quá trình ăn mòn laser

Khái niệm phương pháp ăn mòn laser

Phương pháp ăn mòn laser là một quá trình làm bay hơi một lượng nhỏ

vật chất khỏi bề mặt chất rắn (hoặc đôi khi ở dạng lỏng) khi chiếu lên bề mặt

của nó một chùm laser với năng lượng cao. Một điểm đặc biệt của ánh sáng

laser là nó có thể tập trung năng lượng với cường độ rất cao trên một vùng

giới hạn của vật liệu. Khi ánh sáng laser chiếu tới vật liệu, do cường độ laser

lớn sẽ gây bùng nổ và dẫn đến sự phát tán hỗn hợp của nguyên tử, các phân tử

Đám hơi vật chất

và ion (plasma) hoặc các đám hơi vật chất từ bề mặt của vật liệu.

Xung Laser

Miếng kim loại

Hình 1.2. Nguyên lý ăn mòn laser

7

Một xung laser năng lượng cao tập trung chiếu vào vật liệu. Khi dòng

năng lượng của laser vượt giá trị ngưỡng ăn mòn của vật liệu, các liên kết hóa

học của nó bị phá vỡ và vật liệu bị “vỡ” thành các mảnh nhỏ, thường các

mảnh này là hỗn hợp của nguyên tử, các phân tử và ion. Hỗn hợp các mảnh

nhỏ ở trạng thái rắn, khí và plasma thoát khỏi vùng tương tác, quá trình ăn

mòn tương tự với sự bay hơi nhanh chóng của lớp bề mặt vật liệu.

Khi xung lượng laser thấp, mẫu bị nung nóng bởi hấp thụ năng lượng

laser và bốc bay hoặc thăng hoa. Khi xung lượng laser cao, mẫu thường được

chuyển đổi sang dạng plasma. Thông thường, phương pháp ăn mòn laser

thường dùng laser xung, nhưng với một số vật liệu có thể dùng laser liên tục

nếu laser có cường độ đủ lớn.

1.2.2. Cơ chế phương pháp ăn mòn laser

Có hai quá trình chi phối gây ra quá trình ăn mòn:

- Quá trình ăn mòn quang nhiệt: Đó là quá trình đốt nóng vật liệu do sự

hấp thụ photon.

- Quá trình ăn mòn quang hoá: Đó là quá trình hấp thụ photon để phá

vỡ liên kết hoá học trong phân tử.

Đối với laser hoạt động ở vùng hồng ngoại hoặc khả kiến, quá trình ăn

mòn nhiệt chiếm ưu thế hơn.Với bức xạ laser vùng tử ngoại xa, khi năng

lượng photon lớn hơn năng lượng liên kết hóa học trong phân tử thì quá trình

ăn mòn quang hoá chiếm ưu thế hơn. Hai quá trình này đều là nguyên nhân

gây ra quá trình ăn mòn. Trên thực tế hai quá trình này không tách riêng rẽ mà

8

có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Hình 1.3: Mô hình quá trình ăn mòn bề mặt kim loại bằng laser [38]

Một xung laser năng lượng cao tập trung chiếu vào vật liệu. Khi dòng

năng lượng của laser vượt giá trị ngưỡng ăn mòn của vật liệu, các liên kết hóa

học của nó bị phá vỡ và vật liệu bị “vỡ” thành các mảnh nhỏ, thường các

mảnh này là hỗn hợp của nguyên tử, các phân tử và ion. Hỗn hợp các mảnh

nhỏ ở trạng thái rắn, khí và plasma thoát khỏi vùng tương tác, quá trình ăn

mòn tương tự với sự bay hơi nhanh chóng của lớp bề mặt vật liệu.

a) Ăn mòn quang nhiệt

Quá trình ăn mòn quang nhiệt là quá trình xung laser được hấp thụ trong

một thể tích của mẫu rắn, quá trình nung nóng sau đó xảy ra theo thời gian,

dẫn đến phần mẫu được định xứ nóng chảy, sôi, và cuối cùng là hóa hơi. Nhiệt

lượng ăn mòn là không cố định vì liên quan đến các quy trình biến đổi hiệu

suất và tỷ lệ theo các biến đổi của vùng dẫn nhiệt, điểm nóng chảy, điểm sôi,

và nhiệt độ hóa hơi cho các loại mẫu khác nhau, và thậm chí liên quan tới các

thành phần và hợp chất khác nhau trong cùng một mẫu. Một phần nóng chảy

và một phần hóa hơi tạo thành các hố hiệu ứng, trong đó sẽ có sự ngưng tụ

đáng kể các hạt trong các khí vận chuyển lạnh được thổi qua bề mặt. Nên kích

9

thước các hạt là khá đa dạng [39].

b) Ăn mòn quang hóa

Ăn mòn quang hóa là quá trình có tính ưu tiên vì trên lý thuyết độc lập

nó với tính chất nhiệt, chẳng hạn như điểm nóng chảy và sôi của các yếu tố

khác nhau và các hợp chất trong các mẫu. Trong ăn mòn quang hóa, xung

laser được hấp thụ vào một thể tích nhỏ của các mẫu rắn, với tốc độ nhanh và

mật độ năng lượng lớn có thể làm mất ổn định trong một vùng xác định, gây

ra sự bùng nổ trên bề mặt vật liệu. Như vậy, ăn mòn quang hóa xảy ra trước

khi hiệu ứng quang nhiệt có thời gian để thể hiện một cách mạnh mẽ. Dưới

điều kiện thuận lợi, việc kiểm soát sự tạo ra các hạt nhỏ như là sự phun hạt từ

một hố ăn mòn. Ăn mòn quang hóa trong thời gian ngắn đòi hỏi một bước

sóng ngắn, độ rộng xung laser nhỏ với năng lượng phải đủ lớn cho một loại

vật liệu. Trong thực tế, nó không phải là hoàn toàn có thể loại bỏ ăn mòn

nhiệt, do đó một sự kết hợp của ăn mòn nhiệt và ăn mòn quang hóa sẽ thường

xảy ra. Chìa khóa để kiểm soát hai quá trình trên là điều kiện để ăn mòn quang

hóa là cao hơn.

Đồng thời để kích thước hạt nhỏ và đồng đều thì có một quá trình kiểm

soát sự bùng nổ trên bề mặt vật liệu. Sự bùng nổ không cần bắt nguồn từ sâu

bên trong khối mẫu lớn. Một sự bùng nổ quang hóa xuất hiện sâu quá mức ở

dưới bề mặt mẫu sẽ là sự bùng nổ “thô”. Đó là hiệu ứng gãy vỡ cảm ứng, và

nổ ra các “sỏi lớn” rải từ miệng hố, thay vì phun những hạt nhỏ. Để giữ sự

bùng nổ quang hóa gần bề mặt mẫu, thì các xung laser phải là độc lập, riêng

lẻ. Một xung laser độc lập sẽ không cho phép xung đi sâu vào trong bề mặt

mẫu trước khi nó được hấp thụ để gây ra hiện tượng ăn mòn quang hóa [39].

1.2.3. Mô hình hoá cơ chế phương pháp ăn mòn laser

Việc khảo sát mô hình của cơ chế phương pháp ăn mòn laser đóng một

vai trò quan trọng trong sự hoàn thiện nhận thức về cơ chế vi mô gây ra sự

10

phát tán mạnh vật chất và mối liên hệ giữa các thông số của quá trình ăn mòn.

Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này,

với nhiều mô hình khác nhau về cơ chế phương pháp ăn mòn laser như: mô

hình động lực học phân tử, mô hình Monte Carlo…

Trong luận văn, chúng tôi xin giới thiệu về mô hình hoá cơ chế phương

pháp ăn mòn laser theo mô hình động lực học phân tử.

Phương pháp mô hình động lực học phân tử (MD) cho phép thực hiện

phân tích chi tiết quá trình phương pháp ăn mòn laser trong đó các thông số

nhiệt động lực học của hệ có thể được xác định theo động lực học vi mô ở

mức độ phân tử. Khả năng này của mô hình động lực học phân tử sẽ cung cấp

cái nhìn toàn diện về cơ chế phát tán mạnh vật chất trong quá trình phương

pháp ăn mòn laser. Leonid V và các cộng sự đã xây dựng thành công mô hình

động lực học phân tử để mô tả cơ chế phương pháp ăn mòn laser [40].

Hình 1.4 mô phỏng đám vật chất trên bề mặt vật liệu bị ăn mòn theo mô

hình động lực học phân tử. Theo các nhà khoa học, đám vật chất được phát tán

là tập hợp của các hạt lơ lửng có dạng hình cầu.

Hình 1.4: Ảnh chụp nhanh của 60 triệu nguyên tử trong thời gian mô phỏng 4 ps, 40

ps, và 70 ps sau khi xung laser 100 fs chạm vào bề mặt tấm kim loại. Màu sắc biểu

thị động năng của các nguyên tử và là thước đo cho nhiệt độ [41].

11

Các quá trình chi tiết xảy ra trong quá trình phương pháp ăn mòn laser

được mô phỏng bởi chuỗi liên tiếp các hình trong hình 1.5

Hình 1.5: Ảnh chụp nhanh từ mô hình MD của phương pháp ăn mòn laser vật liệu

rắn minh họa cho các quá trình khác nhau của sự phát tán mạnh vật liệu [42].

Hình 1.5 thể hiện sự phụ thuộc mạnh của cơ chế phát ra vật chất vào các

điều kiện bức xạ. Các mức độ khác nhau của quá trình được quan sát bao gồm:

- Sự phân huỷ từng phân tử (Hình 1.5 a), xảy ra quá trình bốc bay nhẹ

của các phân tử hay được gọi là sự phún xạ trong khoảng thời gian 50 ps. Quá

12

trình này ứng với thông lượng laser thấp.

- Bùng nổ sự phân ly của một vùng bề mặt bị đốt quá nóng (Hình 1.5 b).

Quá trình này xảy ra trong thời gian khoảng 100 ps.

- Sự hình thành một lượng lớn các giọt vật chất do sự nóng chảy tức

thời (Hình 1.5 c, d).

- Sự phân tán mạnh của các mảnh nhỏ chất rắn bị vỡ ra do hiệu ứng

quang hóa cơ học khi mật độ năng lượng laser lớn hơn (Hình 1.5 e).

Khi mật độ năng lượng laser thấp. Hầu hết các đơn thức phân tử

(monomer) được phát ra từ bề mặt bị nung nóng do bức xạ laser. Mô hình có

thể cung cấp sự mô tả đầy đủ quá trình phát ra các phân tử.

Một tính chất độc đáo của quá trình ăn mòn là hầu hết năng lượng của

xung laser đều được hấp thụ bởi lớp vật liệu bề mặt bị bắn ra. Vì vậy, có rất ít

sự phá hủy nhiệt đối với các lớp vật liệu xung quanh.

1.2.4. Cơ chế ăn mòn laser trong chất lỏng.

Phương pháp ăn mòn laser được sử dụng để chế tạo màng mỏng khi nó

được thực hiện trong chân không đôi khi trong môi trường khí trơ như Ar hay

trong những chất khí đóng vai trò tác nhân hoá học như Amoniac hoặc Nitơ.

Phương pháp ăn mòn laser cũng có thể thực hiện trong môi trường chất

lỏng để tạo ra các hạt kích thước cỡ nano.

Trong luận văn, chúng tôi trình bày việc tạo ra các hạt nano Platin bằng

phương pháp ăn mòn laser trực tiếp từ một tấm kim loại trong dung dịch chứa

chất lỏng hoặc chất hoạt động bề mặt với xung laser nano-giây năng lượng

cao. Phương pháp cho phép tạo ra các hạt kích thước hạn chế cỡ nano với độ

13

phân tán khá cao trong dung dịch.

Hình 1.6: Thí nghiệm chế tạo hạt nano platin bằng phương pháp ăn mòn laser

Vật liệu ban đầu là một tấm Pt tinh khiết 99,9 % dày 1 mm,

10  10 mm2 đựng trong một cốc thủy tinh. Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như

hình 1.6. Một chùm Laser xung có bước sóng 532 nm, độ rộng xung là 10 ns,

tần số 10 Hz, năng lượng mỗi xung là 90 mJ, đường kính vùng kim loại bị tác

dụng từ 1-3 mm. Dưới tác dụng của chùm laser xung, các hạt nano có kích

thước khoảng 10 nm được hình thành và được bao phủ bởi chất hoạt hóa bề

mặt.

Hình 1.7. Minh họa quá trình chế tạo hạt nano kim loại bằng phương pháp ăn

mòn laser

14

Cơ chế hình thành và lớn lên của hạt nano khi ăn mòn kim loại bằng

laser xung trong chất lỏng được giải thích bằng mô hình của Mafune và các

cộng sự [43]. Theo mô hình này chùm laser xung ăn mòn bia kim loại trong

quá trình chiếu laser. Vật liệu ăn mòn, được gọi là đám vật chất (plume) tràn

vào môi trường chất lỏng. Các hạt nhỏ như là các nguyên tử tự do hoặc cụm

nguyên tử (cluster) va chạm với nhau và tạo thành hạt trong quá trình ăn

mòn.

Hình 1.8. Mô hình cơ chế ăn mòn laser trong môi trường chất lỏng.

Trong vài xung đầu tiên, chỉ có môi trường chất lỏng bao quanh đám

vật chất sinh ra và các mảnh kim loại trong đám vật chất này kết tụ tạo nên

các hạt nano kim loại. Sau đó các hạt nano phân tán vào môi trường chất

lỏng và những hạt này trở thành các tâm kết tụ cho các mảnh kim loại kế

tiếp. Ở giai đoạn này có hai cơ chế đóng góp vào quá trình tạo hạt. Cơ chế

thứ nhất là kết hạt trực tiếp của kim loại trong đám vật chất (plume) tương tự

như trong giai đoạn đầu. Cơ chế thứ hai là sự thêm các nguyên tử hoặc cụm

nguyên tử vào các hạt đã sinh ra trước đó và làm cho chúng tăng kích thước.

Như vậy, khi cả hai cơ chế này xuất hiện sẽ dẫn đến phân bố kích thước mở

rộng. Tốc độ tăng kích thước của các hạt nano tùy thuộc vào số hạt được tạo

thành trong giai đoạn đầu và tính phân cực của phân tử môi trường chất lỏng.

15

Trong chất lỏng, các hạt nano kim loại tích điện bề mặt. Do tương tác giữa

các phân tử môi trường chất lỏng và các hạt nano tích điện bề mặt, một lớp

điện tích kép bao quanh bề mặt các hạt nano. Các phân tử có momen lưỡng

cực cao tạo nên liên kết mạnh hơn với bề mặt hạt nano do đó lực đẩy tĩnh

điện nhờ bao bọc bởi lớp điện tích kép sẽ ngăn cản sự tăng kích thước hạt tốt

hơn. Ví dụ, các phân tử phân cực như là nước tạo nên một lớp điện tích kép

mạnh bao quanh hạt nano Platin. Do tương tác điện giữa các mảnh trong đám

vật chất và lớp điện tích này sự tăng kích thước bị hạn chế trong quá trình ăn

mòn. Kết quả là các hạt nano kim loại được tạo thành. Tính phân cực thấp

hơn của phân tử chất lỏng (ví dụ ethanol) tạo thành lớp điện tích kép yếu dẫn

đến tăng kích thước hạt và kết tụ mạnh.

Sau khi ăn mòn, quá trình tạo hạt dừng lại và sự kết tụ vẫn tiếp tục.

Tốc độ kết tụ tùy thuộc vào sự tương tác của phân tử môi trường chất lỏng

với các nguyên tử bề mặt của hạt nano và tương tác giữa các hạt nano với

nhau. Tương tác bề mặt giữa các hạt nano có thể tạo thành một dung dịch

keo bền vững hay là phân tán, kết tụ, kết nối và tạo thành cấu trúc giống như

dây. Trong khi đó tương tác giữa các hạt nano với nhau phụ thuộc vào lực

đẩy và lực hút giữa chúng, ví dụ lực hút Van der Waals gây nên kết tụ và lực

đẩy tĩnh điện nhờ bao quanh bởi lớp điện tích kép ngăn cản kết tụ.

1.3. Khái quát về vi khuẩn

Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào, có cấu trúc tế bào đơn giản không

có nhân (Prokaryote – sinh vật nhân sơ). Vi khuẩn hiện diện ở khắp mọi nơi

trong đất, nước, không khí, kể cả những nơi có điều kiện sống khắc nghiệt như

trên miệng núi lửa hay trên băng tuyết... Có rất nhiều chủng vi khuẩn, và mỗi

chủng vi khuẩn đều có sự khác nhau về đặc tính và hình thái [44].

Vi khuẩn có nhiều hình dáng: vi khuẩn có nhiều hình dáng khác nhau và

được gọi với tên gọi theo hình dạng của chúng như trực khuẩn (bacillus), hình

16

cầu, xoắn khuẩn (spirillum), hình que, cầu khuẩn (coccus)… hình dáng vi

khuẩn là một đặc điểm quan trọng để nhận dạng các chi được đặt tên theo hình

dạng [44].

Hình 1.9. Vi khuẩn E.coli [44]

Vi khuẩn có ích hoặc có hại cho môi trường, thực vật và động vật bao

gồm cả con người. Một số tác nhân gây bệnh như bệnh uốn ván (tetanus), sốt

thương hàn (typhoid fover), giang mai (syphilis), tả (cholera), lao

(tuberculosis)… Trong luận văn này, chúng tôi có sử dụng nano Pt để thử khả

năng bất hoạt vi khuẩn E.coli, do đó chúng tôi sẽ trình bày sơ lược về loại vi

khuẩn E.coli này.

Vi khuẩn E.coli

❖ Phân loại khoa học:

Ngành: Proteobacteria

Lớp: Gamma Proteobacteria

Bộ : Enterobacteriales

Họ : Enterobacteriaceae

Chi : Escherichia

17

Loài: E. coli

❖ Đặc điểm:

E.coli hay còn gọi là vi khuẩn đại tràng, là một trong những loài vi

khuẩn chính ký sinh trong đường ruột của người và động vật máu nóng.

Chúng được phát hiện đầu tiên vào năm 1885 do Escherich phát hiện, thuộc

họ vi khuẩn Enterobacteriaceae. Chúng là các trực khuẩn Gram âm. Kích

thước trung bình (2 - 3 µm) × 0,5 µm. Trong những điều kiện không thích hợp

vi khuẩn có thể dài như sợi chỉ [44, 45].

1.4. Cơ chế diệt khuẩn của nano Pt

Hiện nay, do vi khuẩn ngày càng kháng thuốc kháng sinh nên các nhà

khoa học đang tập trung đi tìm các tác nhân mới để diệt chúng và Pt là một

trong những chất được tập trung nghiên cứu.

Sở dĩ nano Pt được nghiên cứu ứng dụng vào việc kháng khuẩn vì Pt là

kháng sinh tự nhiên và không gây tác dụng phụ. Tuy nhiên cho tới nay, cơ chế

kháng vi sinh vật của nano Pt vẫn chưa được hiểu biết rõ ràng. Bằng các kỹ

thuật chụp ảnh kính hiển vi điện tử có độ phóng đại cao, kết quả nghiên cứu

cho thấy, hạt nano Pt bám dính với các thành phần điện tích âm trên bề mặt tế

bào vi khuẩn, virut làm thay đổi tính thấm và sự hô hấp của màng tế bào.

Đồng thời các hạt Pt có kích thước nhỏ chui vào trong tế bào, kết hợp với các

enzym hay DNA có chứa nhóm sun-phua hoặc phốt-phát gây bất hoạt enzym

hay DNA dẫn đến gây chết tế bào [46-48]. Trước sự gia tăng của dòng vi

khuẩn kháng thuốc kháng sinh điển hình là Staphylococcus aureus hay các

loại vi nấm gây bệnh thực vật thiếu thuốc đặc trị thì việc lựa chọn các chế

phẩm chứa nano kim loại quý nói chung và nano Pt nói riêng đang rất được

18

quan tâm.

Hình 1.10: Chế độ kháng khuẩn của vật liệu nano [46].

Hình 1.10 là sơ đồ tổng quát mô tả các phương thức hoạt động phổ biến

của vật liệu nano. Vật liệu nano kháng khuẩn được biết đến nhiều nhất tương

tác tĩnh điện với màng vi khuẩn gây ra sự gián đoạn màng. Thông thường, các

gốc tự do (các đốm vàng ROS) được tạo ra do các tương tác màng tế bào và

vật liệu nano. Các gốc tự do này có thể gây tổn thương màng thứ cấp, gây trở

ngại cho chức năng protein, gây ra sự phá hủy DNA và dẫn đến sự tạo thành

các gốc tự do quá giới hạn. Vật liệu nano kháng khuẩn khác được hoạt hóa

(quang hóa). Nitơ oxide (NO) vật liệu nano có liên quan với RNS (đốm xanh

trong Hình 1.10). Vật liệu nano đa chiều (QPEI) có một tính năng độc đáo vì

19

chúng dường như tạo ra sự tiết tín hiệu có thể tăng cường sự chết của tế bào.

Chương 2.

CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Hệ thiết bị chế tạo hạt nano kim loại bằng laser Nd:YAG

2.1.1. Sơ đồ hệ ăn mòn laser

Sau khi nghiên cứu các tài liệu về ăn mòn laser về các yêu cầu của xung

laser (năng lượng, thời gian, độ rộng xung, bước sóng) cũng như các yêu cầu

về điều kiện thực nghiệm để chế tạo các hạt nano kim loại. Đồng thời, tìm

hiểu laser và các thiết bị quang học trong bộ môn cũng như các điều kiện về

hóa chất, vật liệu khối kim loại ban đầu. Chúng tôi tiến hành xây dựng hệ ăn

mòn laser. Hệ ăn mòn laser được bố trí như hình 2.1.

Nd:YAG laser

Lăng kính

Hệ thấu kính

Dung dịch

Khối kim loại

Hệ xoay

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm hệ ăn mòn laser

20

Chùm laser được hội tụ bằng một bộ các linh kiện quang học và được

chiếu tới vuông góc với bề mặt tấm kim loại. Hệ được lắp đặt sao cho khoảng

cách từ thấu kính đến bề mặt tấm kim loại gần bằng tiêu cự của thấu kính

nhằm tăng cường sự hội tụ của chùm laser. Tuy nhiên, khoảng cách này có thể

điều chỉnh dễ dàng nhờ một giá đỡ có khả năng điều chỉnh độ cao. Thông

thường khoảng cách này được điều chỉnh sao cho nó ngắn hơn tiêu cự của

thấu một chút để xung laser tạo một vết xác định trên tấm kim loại.

Để tạo ra sự ăn mòn kim loại đều và để ngăn chặn hiệu ứng kết hợp,

tấm kim loại được quay trong quá trình ăn mòn laser.

2.1.2. Laser Nd:YAG Quanta Ray Pro 230

Trong thí nghiệm của mình, chúng tôi đã sử dụng laser Nd:YAG

Quanta Ray Pro 230 được chế tạo bởi hãng Spectra – Physics, theo đúng tiêu

chuẩn của Hoa Kỳ, là một trong những laser rắn hiện đại hiện nay [49, 50].

2.1.2.1. Cấu tạo.

Laser gồm có 3 phần chính: đầu laser, nguồn điện và bộ điều khiển.

a) Đầu laser

Đầu laser bao gồm buồng cộng hưởng quang học, thanh hoạt chất

Nd:YAG, đèn bơm flash tạo dao động, khuyếch đại và bộ hoà ba.

b) Nguồn điện

Nguồn điện là một thiết bị bao gồm các hệ thống mạch điện AC/DC

cung cấp điện cho toàn bộ đầu laser. Ngoài ra nó còn chứa máy bơm và hệ

thống làm mát bằng nước. Hệ thống làm mát bằng nước của laser có nguyên lý

bao gồm hai vòng tách biệt nhau. Có một vòng khép kín nước sạch từ power

supply đến đầu laser và nước nóng khi quay về power supply sẽ được làm mát

21

bằng một nguồn nước khác nối với máy bơm bên ngoài tạo thành một vòng

khép kín thứ hai. Các thông số của power supply: sử dụng nguồn điện một

pha, 190 - 260 V, 53/60 Hz, < 25 A.

c) Bộ điều khiển

Bộ điều khiển giúp ta điều khiển hoạt động của laser một cách linh hoạt

phù hợp trong phòng thí nghiệm. Bao gồm điều khiển chế độ đóng ngắt laser,

năng lượng xung, chế độ phát xung...

(a) Đầu laser

(b) Nguồn điện (c) Bộ điều khiển

Hình 2.2. Cấu tạo của laser Nd:YAG Quanta Ray Pro 230 [50]

2.1.2.2. Đặc điểm của laser Nd: YAG Quanta Ray Pro 230

- Laser Nd:YAG Quanta Ray Pro 230 phát xung ngắn bằng kỹ thuật

Q-switching. Năng lượng xung tối đa là 1200 mJ, độ rộng xung từ 7 – 10 ns và

22

tần số lặp lại 10 Hz. Laser có thể hoạt động ở các bước sóng cơ bản 1064 nm,

hoặc 532 nm và 355 nm nhờ sự phát hòa ba bậc 2 và bậc 3 của tinh thể phi

tuyến.

- Nguồn bơm cho laser Nd:YAG là đèn Kripton. Năng lượng của đèn

khá phù hợp với phổ hấp thụ của ion hoạt chất Nd3+.

- Hoạt chất của laser này là tinh thể Ytrium Aluminium Garnet

Y2Al5O12 có pha tạp ion Nd+3 làm tâm hoạt chất.

2.2. Các hóa chất sử dụng

2.2.1. Platin

Kí hiệu hóa học: Pt. Số nguyên tử: 78

Khối lượng riêng: 21,450 kg/m³

Bề ngoài: kim loại màu trắng xám.

Mẫu platin được sử dụng trong nghiên cứu này là mẫu platin kim loại

tinh khiết.

2.2.2. Nước cất

Công thức hóa học: H2O, H-O-H

Ở trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng nước cất 2 lần đảm bảo tinh

khiết, không lẫn tạp chất, với vai trò là dung môi cho dung dịch chất hoạt hóa

bề mặt.

2.2.3. Ethanol

Chúng tôi chế tạo hạt nano trong dung môi: Ethanol CH3CH2OH là chất lỏng tan vô hạn trong nước, khối lượng riêng 0,789 g/cm3 (ở 20 oC) để

23

chế tạo các hạt nano kim loại.

2. 3. Quy trình chế tạo hạt nano kim loại

* Quy trình thí nghiệm

Thực nghiệm phương pháp ăn mòn laser để chế tạo hạt nano platin được

thực hiện tại Phòng thí nghiệm Laser, Bộ môn Quang lượng tử, Khoa Vật lý,

Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên - ĐHQG Hà Nội.

Sử dụng phương pháp ăn mòn laser chúng tôi đã chế tạo được các hạt

nano kim loại Pt trong nước và ethanol.

- Miếng kim loại Pt được dát mỏng, có kích thước 1  1 cm2 và độ dày

khoảng 1 mm. Làm sạch miếng Pt bằng phương pháp siêu âm sau đó đặt

miếng Pt trong cốc thủy tinh có chứa 10 ml nước cất hoặc dung dịch chất hoạt

hóa bề mặt .

- Laser Nd -YAG (Quanta Ray Pro 230) được đặt ở chế độ như sau: độ

rộng xung 8 ns, tần số lặp lại 10 Hz ở bước sóng cơ bản 1064 nm.

- Chùm tia laser được hội tụ bằng một thấu kính có tiêu cự f = 150 mm

vào miếng Pt. Miếng Pt được quay trong quá trình ăn mòn laser bằng hệ xoay

(9 vòng/phút) .

Lần lượt tiến hành thí nghiệm đối với các dung môi khác nhau và công

suất chiếu của laser là khác nhau. Thời gian chiếu laser đối với mỗi mẫu là

24

khác nhau từ 15 đến 30 phút.

Chùm laser

Xung laser Nd:YAG

(=1064 nm, f = 10 Hz,  = 8 ns)

Hệ ăn mòn laser

(tấm Pt + 10 ml chất lỏng)

Hệ quay

Dung dịch chứa hạt nano Platin

Hình 2.3: Mô hình quy trình thí nghiệm

Chúng tôi đã lần lượt thay đổi từng giá trị của công suất laser

(250 – 500 W), bước sóng laser 1064 nm nhằm khảo sát sự thay đổi về tính

chất quang của mẫu hạt nano chế tạo được khi thay đổi điều kiện ăn mòn.

2.4. Phương pháp nghiên cứu và thực nghiệm

2.4.1. Phương pháp quang phổ hấp thụ (UV-Vis)

Hấp thu ̣ quang là phương pháp quan tro ̣ng để nghiên cứ u các tính chất quang củ a hầu hết các vật liệu quang. Từ phổ hấp thu ̣ quang có thể cung cấp các thông tin về hiệu ứ ng giam giữ lươ ̣ng tử đố i vớ i các ha ̣t tải, xác đi ̣nh đươ ̣c

mứ c năng lươ ̣ng cơ bản. Nguyên tắc đo hấp thu ̣ quang là cho chùm ánh sáng có độ dài sóng xác đi ̣nh đi qua vật thể hấp thu ̣, thườ ng ở da ̣ng dung di ̣ch. Dựa vào lươ ̣ng ánh sáng đã bi ̣ hấp thu ̣ bở i dung di ̣ch để suy ra nồ ng độ củ a dung

di ̣ch đó. Sử du ̣ng mố i liên hệ:

I0 = IA + IR + I

trong đó, I0 là cườ ng độ ban đầu củ a nguồ n sáng, IA là cườ ng độ ánh sáng bi ̣ 25

hấp thu ̣ bở i dung di ̣ch, IR là cườ ng độ ánh sáng phản xa ̣ bở i thành cuvet và

dung di ̣ch, giá tri ̣ này đươ ̣c loa ̣i bỏ bằng cách lặp la ̣i hai lần đo, I là cườ ng độ

ánh sáng sau khi đi qua dung di ̣ch.

Độ truyền qua

T() = I()/I0()

và độ hấp thu ̣

A() = - log10T()

sẽ cho thông tin về đặc trưng hấp thu ̣ quang củ a mẫu. Các phép đo quang phổ hấp thu ̣ củ a mẫu đều đươ ̣c đo dướ i da ̣ng dung di ̣ch. Phép đo phổ hấp thu ̣ đươ ̣c tiến hành trên hệ đo máy quang phổ UV-2450 tại Trung tâm Khoa học Vật

liệu - Đại học Khoa học Tự nhiên. Đây là một thiết bị rất hiện đại và chính xác

được sử dụng trong phân tích sản xuất vật liệu mới cũng như phân tích tính

chất của các chất trong nghiên cứu hoá sinh, môi trường [51].

2.4.2. Phương pháp kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM)

Kính hiển vi điện tử truyền qua được phát triển từ năm 1930 là công cụ

kỹ thuật không thể thiếu cho nghiên cứu vật liệu và y học. Dựa trên nguyên

tắc hoạt động cơ bản của kính hiển vi quang học, TEM có ưu điểm nổi bật nhờ

bước sóng của chùm điện tử ngắn hơn rất nhiều so với ánh sáng nhìn thấy nên

TEM có thể quan sát tới kích cỡ 0,2 nm và được sử dụng để nghiên cứu cấu

trúc bên trong của hạt có kích thước cỡ nano và micro.

2.4.2.1. Nguyên tắc hoạt động của kính hiển vi truyền qua

TEM hoạt động bằng cách làm cho các electron di chuyển xuyên qua

mẫu vật và sử dụng các thấu kính từ tính phóng đại hình ảnh của cấu trúc,

phần nào giống như ánh sáng chiếu xuyên qua vật liệu ở các kính hiển vi ánh

sáng thông thường. Các điện tử từ catot (làm bằng dây Wonfram đốt nóng) đi

tới anot và được hội tụ bằng “thấu kính từ” lên mẫu đặt trong buồng chân 26

không. Tác dụng của tia điện tử tới mẫu có thể tạo ra chùm điện tử thứ cấp,

điện tử phản xạ, điện tử Auger, tia X thứ cấp, phát quang catot và tán xạ

không đàn hồi với các đám mây điện tử trong mẫu cùng với tán xạ đàn hồi với

hạt nhân nguyên tử. Các điện tử truyền qua mẫu được khuyếch đại và ghi lại

dưới dạng ảnh huỳnh quang hoặc kỹ thuật số.

Do bước sóng của các electron ngắn hơn bước sóng của ánh sáng, nên

các hình ảnh của TEM có độ phân giải cao hơn so với các hình ảnh của một

kính hiển vi ánh sáng. TEM có thể cho thấy rõ những chi tiết nhỏ nhất của cấu

trúc bên trong, trong một số trường hợp lên tới từng nguyên tử.

Nhiễu xạ điện tử có thể cung cấp những thông tin rất cơ bản về cấu trúc

tinh thể và đặc trưng vật liệu. Chùm điện tử nhiễu xạ từ vật liệu phụ thuộc vào

bước sóng của chùm điện tử tới và khoảng cách mặt mạng trong tinh thể, tuân

theo định luật Bragg.

Do bước sóng của chùm điện tử rất nhỏ nên ứng với các khoảng cách

mạng trong tinh thể thì góc nhiễu xạ phải rất bé (θ ≈ 0,010).

Tuỳ thuộc vào bản chất của vật liệu, ảnh nhiễu xạ điện tử thường là

những vùng sáng tối gọi là trường sáng - trường tối. Trường sáng là ảnh của

vật liệu vô định hình còn trường tối là ảnh của vật liệu có dạng tinh thể.

2.4.2.2. Quy trình tiến hành đo TEM

Để khảo sát các thông số có thể ảnh hưởng tới kích thước hạt như kim

loại, dung môi, nồng độ dung môi, thời gian chiếu laser, công suất laser, bước

sóng laser, chúng tôi chọn hai mẫu có cùng một điều kiện về các thông số và

khác nhau về một thông số cần nghiên cứu. Các mẫu sau khi được chế tạo

được cho vào lọ thuỷ tinh màu để tránh ánh sáng, đậy kín để tránh tiếp xúc

không khí. Sau đó được gửi đi đo TEM tại Viện dịch tễ TW, Hà Nội.

Mẫu được gửi đến nơi đo TEM ở dạng dung dịch. Người ta lấy một lưới

đồng nhúng vào dung dịch chứa hạt nano kim loại. Sau khi lấy ra các hạt nano 27

kim loại sẽ bám vào bề mặt lưới và đo bằng kính hiển vi điện tử truyền qua

JEM1010-JEOL. Sau khi tinh chỉnh máy để đạt được ảnh TEM của hạt nano

kim loại rõ nét nhất, các ảnh TEM sẽ được chụp và gửi dữ liệu đến máy tính

dưới dạng file ảnh.

2.4.2.3. Xử lý số liệu

Trong luận văn, chúng tôi xác định kích thước hạt dựa trên phần mềm

ImagieJ 1.37 của Wayne Rasband (Nationnal institues of Heath, USA). Phần

mềm ImagieJ 1.37 cho phép định nghĩa một khoảng có độ dài có giá trị chuẩn

trên hình. Sau đó, tiến hành đo đường kính các hạt nano Platin trên hình. Phần

mềm còn cho phép ta có thể phóng to ảnh để xác định chính xác bán kính hạt.

Tiến hành xác định đường kính của khoảng 500 hạt. Sau đó đưa số liệu vào

phần mềm OriginLab 8.0 phân tích tần xuất xuất hiện các kích thước hạt. Kích

thước hạt trung bình có thể tính dựa vào phần mềm Microsoft Excel 2007

bằng hàm Average.

2.4.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X

2.4.3.1. Nguyên tắc của phương pháp nhiễu xạ tia X

Phương pháp nhiễu xạ tia X được dùng để xác định vật liệu được tạo

thành, cấu trúc tinh thể, kích thước trung bình của tinh thể. Dựa trên ảnh

hưởng khác nhau của kích thước tinh thể lên phổ nhiễu xạ tia X. Phương pháp

nhiễu xạ tia X cho phép xác định kích thước tinh thể dựa trên phân tích hình

dáng và đặc điểm của đường cong phân bố cường độ của đường nhiễu xạ tia X

28

dọc theo trục đo góc 2θ.

Hình 2.4: Máy nhiễu xạ tia X D5005 tại TTKH Vật liệu

Cơ sở của phổ nhiễu xạ tia X là: Khi chiếu một chùm tia X có bước

sóng từ 10-9 ÷ 10-12 m vào một tinh thể thì tia X sẽ bị tán xạ theo các phương

khác nhau trên mặt phẳng khác nhau của tinh thể. Sau khi tán xạ chúng sẽ giao

thoa với nhau, tạo nên các cực đại, cực tiểu giao thoa tuỳ thuộc vào hiệu

quang trình của chúng. Chùm nhiễu xạ từ vật liệu phụ thuộc vào bước sóng

của chùm điện tử tới và khoảng cách mặt mạng trong tinh thể, tuân theo định

luật Bragg:

nλ = 2dsinθ (2.1)

Bằng cách sử dụng mẫu chuẩn, nhiễu xạ với cùng điều kiện với mẫu

nghiên cứu, sự nhoè rộng bởi điều kiện thực nghiệm được loại bỏ. Sự nhoè

rộng của phổ nhiễu xạ tia X thu được là do bản thân của mẫu nghiên cứu được

29

gọi là sự nhòe rộng vật lý và độ rộng gọi là độ rộng vật lý β.

Độ rộng vật lý liên quan đến kích thước tinh thể theo phương trình

Scherer: D = k (2.2)

Với D là kích thước tinh thể, k = 0.94 là hệ số tỉ lệ. Do kích thước tinh thể D

theo chiều vuông góc với mặt nhiễu xạ tỉ lệ nghịch với cosθ, nên để xác định

kích thước tinh thể với độ chính xác cao thì phải dùng đường nhiễu xạ đầu tiên

với góc θ nhỏ nhất.

2.4.3.2. Quy trình đo phổ nhiễu xạ tia X

Mẫu được dùng đo nhiễu xạ tia X dùng để xác định chính xác trong

dung dịch tạo ra là hạt nano kim loại trùng với vật liệu khối đã sử dụng chứ

khong phải một chất nào khác. Đồng thời qua phổ tia X để xác định kích

thước hạt nano tạo thành là kích nano thông qua tính toán dựa trên phổ nhiễu

xạ tia X và phương trình Scherer.

Mẫu được đo là dạng dung dịch sẽ được lọc để tăng nồng độ hạt. Sau đó

sẽ đưa vào quay li tâm để thu được hạt dạng tinh thể.

Phép đo được thực hiện trên hệ máy Siemens D5005 tại TTKH Vật

liệu (ĐHKHTN-ĐHQGHN). Máy có bước sóng nhiễu xạ tia X là

 = 1,54056 Å.

Vì mẫu chế tạo được ở dạng dung dịch nên việc đo mẫu không đơn

giản. Để tiến hành đo nhiễu xạ tia X, chúng tôi đã phải biến đổi mẫu sang thể

rắn (dạng màng mỏng). Đầu tiên mẫu dung dịch sẽ được quay ly tâm để loại

bỏ chất hoạt hóa bề mặt dư thừa rồi cô khô trên một lamen kính bằng

phương pháp nhỏ giọt. Sau đó mẫu được đưa đi đo phổ nhiễu xạ tia X ở dạng

30

màng mỏng

2.4.3.3. Xử lý số liệu

Phổ nhiễu xạ tia X sẽ được vẽ trên phần mềm OriginLab 8.0 từ đó xác

định vị trí các đỉnh và góc nhiễu xạ tại vị trí các đỉnh. Xác định độ bán rộng

của đỉnh và thay vào phương trình Scherer ta sẽ tính được bán kính của hạt.

2.4.4. Khảo sát hiệu quả kháng khuẩn của nano Pt

Thử nghiệm hiệu quả kháng khuẩn của 3 mẫu nano Pt được chế tạo

trong nước với vi khuẩn E.coli tiến hành trên đĩa LB đặc. Sử dụng 1 đĩa LB

đặc với đường kính đĩa là 9 cm cho thí nghiệm này bằng phương pháp đục lỗ,

nhỏ vào mỗi lỗ 100 µl nano Pt, và nuôi cấy sau 12 giờ ở buồng nuôi cấy, nhằm

tìm ra mẫu nano Pt có tính kháng khuẩn mạnh hơn.

Các bước tiến hành thí nghiệm:

❖ Cấy trải vi khuẩn

+ Sử dụng pipet cho 200 µl dịch khuẩn lên bề mặt đĩa LB thạch agar

đặc.

+ Sử dụng que cấy trải (đã khử trùng) để trải đều vi khuẩn ra toàn bộ

mặt đĩa.

+ Kết thúc cấy trải.

❖ Phương pháp đục lỗ

+ Sau khi cấy trải vi khuẩn, sử dụng dụng cụ để đục các lỗ nhỏ (giếng)

với đường kính 9 mm trong đĩa.

+ Dùng pipet nhỏ 100 µl nano Pt vào mỗi lỗ, đợi 15 phút cho nano Pt

khuếch tán ra toàn bộ mặt đĩa.

31

+ Cho vào tủ nuôi qua đêm ở nhiệt độ 37 0C.

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của công suất laser

3.1.1. Đo nhiễu xạ tia X

Chúng tôi chuẩn bị một mẫu và tiến hành ăn mòn trong 15 phút với

công suất laser trung bình là 450 mW.

Để khẳng định mẫu nano chế tạo được chính là nano platin và cũng để

xác định rõ cấu trúc tinh thể và kích thước hạt trung bình, chúng tôi đã tiến

hành đo phổ nhiễu xạ tia X của mẫu hạt nano platin. Kết quả phổ nhiễu xạ tia

X thu được như hình 3.1.

Hình 3.1: Giản đồ nhiễu xạ tia X của hạt nano platin

Vị trí các đỉnh nhiễu xạ thu được hoàn toàn trùng khớp với vị trí đỉnh

nhiễu xạ tia X của kim loại platin. Điều này cho phép khẳng định vật liệu chế

tạo được đúng là nano platin. Giản đồ nhiễu xạ tia X cho biết hạt nano chế tạo

được có cấu trúc tinh thể kiểu lập phương tâm mặt (JCPDS 04-0802).

Đỉnh nhiễu xạ tia X tại vị trí góc 2θ là 39,8o; 46,3o và 67,4o. Đỉnh nhiễu

32

xạ ứng với góc 2 = 39,8o có cường độ mạnh nhất.

Dựa vào phương trình Scherrer ta có thể tính được kích thước trung

bình của tinh thể: D = k

Với:

D là kích thước tinh thể

k = 0.94 là hệ số tỉ lệ.

Bước sóng tia X:  = 1,54056 Å

Góc nhiễu xạ :

Độ bán mở rộng vạch (ứng với vạch phổ đầu tiên) :  = 0,61o =

10,610-3 rad

Thay vào phương trình Scherrer ta tính được: D = 14,5 nm

3.1.2. Phổ hấp thụ UV – Vis

Để tìm hiểu ảnh hưởng của công suất laser lên kích thước hạt trung bình

của hạt nano Pt chúng tôi tiến hành chế tạo hạt nano Pt cùng một điều kiện

chiếu sáng với các công suất laser trung bình khác nhau thay đổi từ 250 mW

đến 450 mW.

Phổ hấp thụ UV-VIS của ba mẫu đầu thu được như trên hình 3.2.

Nhìn vào hình vẽ ta thấy, đỉnh phổ hấp thụ của hạt nano Pt xung quanh

233 nm. Vị trí đỉnh cộng hưởng thay đổi nhỏ so với khi thay đổi công suất

trung bình laser. Như vậy, khi thay đổi năng lượng xung laser trong vùng làm

việc từ 250 mW đến 450 mW ta thấy đỉnh phổ gần như không bị dịch chuyển

33

hay kích thước hạt nano Pt ít bị thay đổi.

Hình 3.2. Phổ UV-VIS của nano Pt được chế tạo trong nước với các công suất khác

nhau, ở bước sóng laser 1064 nm trong thời gian chiếu sáng 15 phút

3.1.3. Hình thái và kích thước

Để xác định kích thước hạt cũng như sự phân bố kích thước hạt, chúng

tôi tiến hành đo kích thước hạt Pt trong nước bằng kính hiển vi điện tử truyền

qua (TEM). Quan sát ảnh TEM của hạt nano Pt (Hình 3.3), ta thấy các hạt có

hình dạng tương đối cầu và không đồng đều, các hạt có xu hướng co cụm lại,

kích thước các hạt phân bố từ 5 - 20 nm.

Sử dụng phần mềm ImageJ 1.44 (để thực hiện phép đo kích thước hạt)

và OriginLab, ta được giản đồ phân bố kích thước của hạt nano Pt như trong

hình 3.3. Kích thước hạt phân bố tập trung nhất trong khoảng từ 10 đến 15 nm.

34

Kích thước hạt trung bình là 14 nm.

t ạ h g n ợ ư l ố S

Đường kính hạt (nm)

Hình 3.3. Ảnh TEM và sơ đồ phân bố kích thước hạt tương ứng của hạt nano Pt chế

tạo bằng phương pháp ăn mòn laser (1064 nm, 450 mW, 15 phút) trong nước.

3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng laser

3.2.1. Phổ hấp thụ

Để khảo sát ảnh hưởng ảnh hưởng của thời gian ăn mòn laser lên kích

thước trung bình của hạt nano Pt chúng tôi chọn mức công suất trung bình

500 mW cố định và thay đổi thời gian ăn mòn ở 20 phút và 30 phút. Phổ hấp

thụ của các mẫu hạt nano Pt thu được trên máy đo phổ UV-Vis 2450 được chỉ

ra trên hình 3.4.

Từ hình 3.4 ta thấy, khi tăng thời gian ăn mòn từ 20 phút lên 30 phút thì

đỉnh phổ hấp thụ dịch chuyển về phía sóng ngắn (từ 232 nm đến 231 nm).

Theo lý thuyết Mie điều này tương ứng với kích thước hạt nhỏ hơn. Đồng thời

khi tăng thời gian ăn mòn, cường độ đỉnh hấp thụ tăng lên (Hình 3.4) chứng tỏ

35

mật độ hạt nano Pt trong nước tăng.

Hình 3.4. Phổ UV-VIS của nano Pt trong nước ứng với các thời gian kích thích

khác nhau (ở cùng một công suất kích thích và bước sóng laser 1064 nm)

3.2.2. Hình thái và kích thước

Để xác định kích thước hạt cũng như sự phân bố kích thước hạt của hai

mẫu trên, chúng tôi tiến hành đo kích thước hạt Pt trong nước bằng TEM. Ảnh

TEM của mẫu thu được như hình 3.5 Từ hình 3.5, ta thấy rằng các hạt nano

Pt phân bố không đồng đều trong khoảng từ 5 - 40 nm. Kích thước trung bình

của các hạt nano Pt được tạo ra trong nước là 13,2 nm (Hình 3.5 a) và 12 nm

(Hình 3.5 b). Kết quả này là phù hợp với kết quả phổ hấp thụ cộng hưởng

36

plasmon (Hình 3.4).

t ạ h g n ợ ư l

ố S

a)

Đường kính hạt (nm)

t ạ h g n ợ ư l

ố S

b)

Đường kính hạt (nm)

Hình 3.5 Ảnh TEM và sơ đồ phân bố kích thước hạt tương ứng của hạt nano Pt

chế tạo bằng phương pháp ăn mòn laser (1064 nm, 500 mW) trong nước. 20 phút

và (b) 30 phút

3.3. Khảo sát độ bền theo thời gian

Độ bền của mẫu cũng đã được khảo sát bằng cách so sánh phổ UV-Vis

của cùng một mẫu nano Pt được đo cách nhau khoảng 2 tháng. Kết quả thu

được như chỉ ra trong hình 3.6. Từ hình vẽ ta có thể thấy, phổ của hạt nano Pt

trong nước sau chế tạo 2 tháng (Hình 3.6), phổ dịch về sóng dài (339 nm),

đồng thời cường độ đỉnh phổ giảm, điều này thể hiện hạt nano Pt bị kết tụ rõ

37

rệt, kích thước hạt tăng lên và mật độ số hạt giảm.

Hình 3.6. Phổ hấp thụ UV-Vis của mẫu nano Pt được chế tạo bằng phương pháp

ăn mòn laser (1064 nm, 500 mW) trong nước với thời gian ăn mòn 20 phút và được

đo ở 2 thời điểm cách nhau hơn 2 tháng.

3.4. Nghiên cứu chế tạo hạt nano platin trong Ethanol

Sử dụng laser bước sóng 1064 nm, tần số 10 Hz, công suất 500 mW và

thời gian chiếu laser là 15 phút chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu chế tạo hạt

nano Pt trong ethanol. Dưới đây là các kết quả khảo sát cấu trúc hình thái của

hạt nano Pt chế tạo được.

3.4.1. Đo nhiễu xạ tia X

Để khẳng định mẫu nano chế tạo được chính là nano platin và cũng để

xác định rõ cấu trúc tinh thể và kích thước hạt trung bình, chúng tôi đã tiến

hành đo phổ nhiễu xạ tia X của mẫu hạt nano platin. Kết quả phổ nhiễu xạ tia

38

X thu được như hình 3.7.

Hình 3.7: Giản đồ nhiễu xạ tia X của hạt nano platin trong Ethanol

Vị trí các đỉnh nhiễu xạ thu được hoàn toàn trùng khớp với vị trí đỉnh

nhiễu xạ tia X của kim loại platin. Điều này cho phép khẳng định vật liệu chế

tạo được đúng là nano platin. Giản đồ nhiễu xạ tia X cho biết hạt nano chế tạo

được có cấu trúc tinh thể kiểu lập phương tâm mặt (JCPDS 04-0802).

3.4.2. Khảo sát phổ hấp thụ UV-Vis

Hình 3.8 mô tả phổ hấp thụ của hạt nano platin trong ethanol. Quan sát

phổ thu được ta thấy đỉnh phổ hấp thụ của hạt nano platin ứng với bước sóng

266 nm. Đây là bước sóng nằm trong vùng hấp thụ cộng hưởng plasmon đặc

39

trưng của hạt nano platin.

Hình 3.8: Phổ hấp thụ của hạt nano platin trong ethanol

3.4.3. Khảo sát ảnh hiển vi điện tử

Để xác định hình thái và phân bố kích thước hạt, chúng tôi tiến hành thu

ảnh kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) và xác định phân bố đo kích thước

hạt nano Pt chế tạo trong ethanol. Kết quả thu được như hình 3.9.

Hình 3.9: Ảnh TEM và phân bố kích thước của hạt nano platin trong ethanol 40 %,

công suất laser 500 mW, thời gian chiếu laser 15 phút

Quan sát ảnh TEM ta thấy rằng các hạt nano sinh ra có nhiều kích thước

40

khác nhau nhưng đa số đều có hình dạng gần như cầu. Phân bố kích thước của

các hạt nano platin trong ethanol tập trung trong khoảng từ 8 đến 16 nm với

kích thước hạt trung bình đo được là 10 nm.

3.4.4 Khảo sát ảnh hưởng của công suất laser trong quá trình chế tạo hạt

nano platin

Chọn thời gian ăn mòn không đổi 15 phút, bước sóng ăn mòn không đổi

là 1064 nm, chúng tôi tiến hành chế tạo hạt Pt trong ethanol với công suất

laser trung bình khác nhau 400 mW, 500 mW và 600 mW.

Hình 3.10: Phổ hấp thụ của hạt nano Pt trong ethanol với công suất laser khác

nhau 400 mW, 500 mW và 600 mW

Từ hình 3.10 ta thấy, khi tăng công suất laser từ 400 mW đến 600 mW

thì vị trí đỉnh phổ hấp thụ plasmon bề mặt hầu như không thay đổi, độ tăng

công suất tỉ lệ với cường độ hấp thụ, điều này có nghĩa là mật độ hạt sẽ càng

lớn. Như vậy, khoảng 400 mW đến 600 mW là khoảng công suất tốt để có thể

41

chế tạo hạt nano platin.

3.5. Thử nghiệm khả năng diệt khuẩn của hạt nano Pt

Để kiểm tra khả năng diệt khuẩn của nano Pt, chúng tôi đã sử dụng

phương pháp đo bán kính vòng vô khuẩn để quan sát sự phát triển của vi

khuẩn Escherichia coli (E. coli). Thí nghiệm này, chúng tôi đã thực hiện tại

phòng vi sinh- khoa công nghệ sinh học trường ĐHKH- ĐH Thái Nguyên.

Trong phương pháp đo bán kính vòng vô khuẩn, ta đục một giếng trên

đĩa thạch đã được trang cấy vi khuẩn cần thử nghiệm, sau đó ta đưa một lượng

dung dịch nano Pt (được chế tạo trong nước) vào mỗi giếng (với đường kính 9

mm) ở nồng độ nhất định. Dung dịch nano Pt sẽ nhanh chóng khuếch tán trên

môi trường thạch ức chế sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn, tạo vòng

vô khuẩn. Tính kháng khuẩn mạnh hay yếu tuỳ thuộc vào đường kính vòng vô

khuẩn lớn hay nhỏ.

Môi trường thạch LB là một môi trường giàu dinh dưỡng được dùng

cho sự sinh trưởng của vi khuẩn (thành phần: tryptone 10 g, men lấy chính xác

5 g, NaCl 10 g, H2O 1 lít).

Chúng tôi đã chuẩn bị các mẫu dung dịch như sau:

Một khuẩn lạc của vi khuẩn E.coli được nuôi cấy trong môi trường LB

ở điều kiện 37 0C, lắc 200 vòng/phút qua đêm. Dịch nuôi cấy được ly tâm

5000 vòng/phút trong 5 phút thu cặn tế bào. Cặn tế bào được hòa tan bằng

đệm PBS (phosphate buffer saline) để có được nồng độ vi khuẩn 106 CFU/ml

xác định bằng tiêu chuẩn 0,5 McFarland đo bằng máy quang phổ ở bước sóng

625 nm.

Mẫu vi khuẩn E.coli được trộn đều và hút 200 µl mỗi loại cấy trang trên

đĩa petri (Φ 9 cm) chứa môi trường thạch LB dày 0,3 mm.

Để so sánh khả năng kháng khuẩn của hạt nano Pt chúng tôi đã sử dụng

42

thêm 02 loại thuốc kháng sinh làm đối chứng dương, đó là: Kanamycin sulfate

(Kw) và Rifampicin (Rf) với nồng độ 50 mg/ml. Đối chứng âm chính là nước

cất.

Các mẫu được sử dụng để kiểm tra tính kháng khuẩn của hạt nano Pt là

các mẫu được chế tạo trong nước ở các công suất laser khác nhau từ 250 mW

tới 450 mW trong cùng một khoảng thời gian chiếu 15 phút. Mỗi giếng được

cho 100 l dung dịch cần thử nghiệm.

Hình 3.11: Ảnh chụp kết quả thử khả năng kháng khuẩn E.coli trong đĩa thạch có

chứa Kw và Rf làm đối chứng dương, nước làm đối chứng âm và các hạt nano Pt ở

các công suất chiếu laser khác nhau từ 250 - 450 mW (sau 24h).

Thử hoạt tính kháng khuẩn của dung dịch nano Pt được chế tạo trong

nước với các công suất laser khác nhau (250 mW- 350 mW- 450 mW) được

cho vào môi trường LB thử với chủng vi khuẩn E.coli trên môi trường thạch

LB để xác định đường kính vòng vô khuẩn hình thành trên đĩa thạch sau 24h.

43

Kết quả được trình bày trong hình 3.11.

Bảng 3.1: Kết quả thử khả năng kháng khuẩn E.coli của mẫu hạt nano Pt và

các đối chứng

Đường kính vòng kháng khuẩn Mẫu (cm)

1 -

2 0,4

3 0,8

Kw 2,1

Rf 2,1

Từ bảng 3.1 ta thấy, trong mẫu đối chứng âm, vi khuẩn vẫn phát triển

bình thường như vùng không có mẫu, điều này cho thấy nước cất không gây

hại cho vi khuẩn. Sự có mặt của nano Pt trong các mẫu cho thấy khuẩn E.coli

đã bị tiêu diệt hoàn toàn trong vùng kháng khuẩn và đường kính vòng kháng

khuẩn (được đánh dấu như trong Hình 3.11) giảm dần ứng với các mẫu từ 3

tới 1. Các mẫu đối chứng dương Kw và Rf cho khả năng kháng khuẩn tốt hơn

với đường kính vòng kháng khuẩn lên tới 2,1 cm. Trong khi vòng kháng

khuẩn của mẫu hạt nano Pt chỉ là 0,8 cm (mẫu số 3) và 0,4 cm (mẫu số 2).

Mẫu hạt Pt số 1 (ứng với công suất laser ở 250 mW) chưa cho thấy khả năng

diệt khuẩn. Điều này được giải thích là do mật độ hạt của Pt là ít và sự hình

thành hạt trong dung dịch cũng chưa thực sự rõ ràng. Điều này chúng ta có thể

44

thấy từ phổ hấp thụ của mẫu ở công suất laser 250 mW (Hình 3.2).

KẾT LUẬN

Sau thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Chế tạo và

nghiên cứu tính chất quang của hạt nano Pt bằng phương pháp ăn mòn

laser”, chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:

1. Nghiên cứu lý thuyết về chế tạo hạt nano kim loại nói chung và nano

Pt nói riêng, bằng phương pháp ăn mòn laser.

2. Tiến hành thực nghiệm chế tạo các hạt nano Pt tại phòng thí nghiệm

bằng laser Nd:YAG Quanta Ray Pro 230, và đã chế tạo thành công hạt nano Pt

trong nước và ethanol. Các hạt nano Pt có kích thước trung bình nằm trong

khoảng 12 - 15 nm.

3. Bước đầu khảo sát được ảnh hưởng của công suất laser tới sự hình

thành, hình dạng, kích thước của các hạt nano Pt. Từ đó tìm được những thông

số hợp lý để chế tạo hạt nano phù hợp với yêu cầu mong muốn.

4. Bước đầu thử nghiệm khả năng diệt vi khuẩn E. coli. Kết quả cho

thấy nano Pt trong nước có tác dụng diệt khuẩn đối với vi khuẩn E. coli. Vật

liệu này có khả năng diệt khuẩn hoàn toàn ở nồng độ vi khuẩn 106 CFU/ml.

Các kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần hoàn thiện công nghệ sản xuất vật

liệu nano Pt trong nước để ứng dụng vào trong y học và công nghệ môi trường

với vai trò là các tác nhân kháng khuẩn.

Do thời gian và điều kiện làm luận văn hạn chế, chúng tôi chưa thể

nghiên cứu sâu về các tính chất quang của hạt nano Pt cũng như những ứng

dụng của nó. Trong thời gian tới nếu có điều kiện, chúng tôi sẽ tiếp tục khảo

45

sát kĩ hơn về hạt nano Pt và nghiên cứu các ứng dụng trong thực tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ, Tập 3, NXB Giáo Dục, 2005.

Tiếng Anh

2. Teranishi, T., Hosoe, M., Tanaka, T. & Miyake, M. Size Control of

Monodispersed Pt Nanoparticles and Their 2D Organization by

Electrophoretic Deposition. J. Phys. Chem. B 103, 3818–3827 (1999).

3. Kra´lik, M. & Biffis. A. Catalysis by metal nanoparticles supported on

functional organic polymers. Journal of Molecular Catalysis A: Chemical.

177, 113–138 (2001).

4. Rao, C. N. R., Kulkarni, G. U., Thomas, P. J. & Edwards, P. P., Metal

nanoparticles and their assemblies. Chem. Soc. Rev. 29, 27–35 (2000).

5. Lam, D. M. K. & Rossiter, B. W. Clear Advantage. Sci. Am. 265, 48–52

(1991).

6. Lewis, L. N. Chemical catalysis by colloids and clusters. Chem. Rev. 93,

2693–2730 (1993).

7. Maier, S.et al. Plasmonics-A Route to Nanoscale Optical Devices. Adv.

Mater. 13, 1501–1505 (2001).

8. Feldheim, D. L. & Keating, C. D. Self-assembly of single electron

transistors and related devices. Chem. Soc. Rev. 27, 1–12 (1998).

9. Kamat, P. V. Photophysical, Photochemical and Photocatalytic Aspects of

Metal Nanoparticles. J. Phys. Chem. B. 106, 7729–7744 (2002).

10. Murray, C. B., Sun, S., Doyle, H. & Betley, T. Monodisperse 3D

transition-metal (Co, Ni, Fe) nanoparticles and their assembly into

46

nanoparticle superlattices. Mater. Res. Soc. Bull. 26, 985–991 (2001).

11. Kim, Y., Johnson, R. C. & Hupp, J. T. Gold Nanoparticle-Based Sensing

of ‘‘Spectroscopically Silent’’ Heavy Metal Ions. Nano Lett. 1, 165–167

(2001).

12. Nicewarner-Pena, S. R.et al. Submicrometer metallic barcodes. Science,

294, 137–141 (2001).

13. Nie, S. & Emory, S. R. Probing Single Molecules and Single

Nanoparticles by Surface-Enhanced Raman Scattering. Science. 275,

1102–1106 (1997).

14. Cao, Y. C., Jin, R. & Mirkin, C. A. Nanoparticles with Raman

spectroscopic fingerprints for DNA and RNA detection. Science. 297,

1536–1540 (2002).

15. Khalida Naseem Robina Begum Zahoor H. Farooqi, Platinum

nanoparticles fabricated multiresponsive microgel composites: Synthesis,

characterization, and applications, Polyme composites, Vol. 39, Issue 7,

pp. 2167-2180 (2018).

16. Al-Radadi, N.S. Green synthesis of platinum nanoparticles using Saudi’s

Dates extract and their usage on the cancer cell treatment. Arabian Journal

of Chemistry (2018), https://doi.org/10.1016/j.arabjc.2018.05.008

17. Thondavada Niranjan et al., Green Synthesis of Platinum Nanoparticles

and Their Biomedical Applications, Green Metal Nanoparticles, Chapter

17, pp. 603-627 (2018)

18. Kim, J. H., Woo, H. J., Kim, C. K. & Yoon, C. S. The catalytic effect of Pt

nanoparticles supported on silicon oxide nanowire. Nanotechnology. 20,

235306 (pp7) (2009).

19. Cheng, H., Xi, C., Meng, X., Hao, Y., Yu, Y. &, Zhao F. Polyethylene

47

glycolstabilized platinum nanoparticles: The efficient and recyclable

catalysts for selective hydrogenation of o-chloronitrobenzene to o-

chloroaniline. Colliod. Interface Sci. 336, 675–678 (2009).

20. Xu, J. et al. Enhanced dehydrogenation of LiBH4 catalyzed by carbon-

supported Pt nanoparticles. Chem. Commun. 44, 5740–5742 (2008).

21. Ahmadi, T. S., Wang, Z. L., Green, T. C., Henglein, A., El-sayed, M. A.

Shape Controlled Synthesis of Colloidal Platinum Nanoparticles. Science.

272, 1924–1926 (1996).

22. Chen, J., Xiong, Y., Yin, Y., Xia, Y. Pt nanoparticles surfactant-directed

assembled into colloidal spheres and used as substrates in forming Pt

nanorods and nanowires. Small. 2, 1340–1343 (2006).

23. Chen, Y., Johnson, E. & Peng, X. Formation of monodisperse and shape

controlled MnO nanocrystals in non-injection synthesis: self-focusing via

ripening. J. Am. Chem. Soc. 129, 10937–10947 (2007).

24. Ford, W. E., Harnack, O., Yasuda, A. & Wessels, J. M. Platinated DNA as

Precursors to Templated Chains of Metal Nanoparticles. Adv. Mater. 13,

1793–1796 (2001).

25. Jana, N. R. & Peng, X. Single-Phase and Gram-Scale Routes toward

Nearly Monodisperse Au and Other Noble Metal Nanocrystals. J. Am.

Chem. Soc. 125, 14280–14281 (2003).

26. Narayanan, R. & El-Sayed, M. A. Shape-Dependent Catalytic Activity of

Platinum Nanoparticles in Colloidal Solution. Nano Lett. 4, 1343–1348

(2004).

27. Fenske, D. et al. J. Colloidal Synthesis of Pt Nanoparticles: On the

48

Formation and Stability of Nanowires. Langmuir. 24, 9011–9016 (2008).

28. Mafune, F., Kohno, J., Takeda, Y. & Kondow, T. Formation of Stable

Platinum Nanoparticles by Laser Ablation in Water. J. Phys. Chem. B.

107, 4218–4223 (2003).

29. Maria Isabel Mendivil Palma et al., Synthesis and Properties of Platinum

Nanoparticles by Pulsed Laser Ablation in Liquid, Journal of

Nanomaterials, Volume 2016, Article ID 9651637, 11 pages (2016).

30. T. B. Nguyen, T. D. Nguyen, Q. D. Nguyen, and T. T. Nguyen,

Preparation of platinum nanoparticles in liquids by laser ablation method,

Advances in Natural Sciences: Nanoscience and Nanotechnology, Vol. 5,

No. 3, Article ID 035011, (2014).

31. Asharani, P. V., Xinyi, N., Hande, M. P. & Valiyaveettil, S. DNA damage

and p53-mediated growth arrest in human cells treated with platinum

nanoparticles. Nanomedicine, 5, 51–64 (2010).

32. https://en.wikipedia.org/wiki/Platinum

33. Simon Mostafa, Farzad Behafarid et al., Shape-Dependent Catalytic

Properties of Pt Nanoparticles, J. Am. Chem. Soc., 132 (44), pp 15714–

15719 (2010).

34. Mostafa, S., Behafarid, et al., Shape-Dependent Catalytic Properties of Pt

Nanoparticles. Journal of the American Chemical Society, 132 (44),

15714–15719 (2010).

35. S. A. Gama-Lara, Raúl. A. Morales-Luckie et al., Synthesis,

Characterization, and Catalytic Activity of Platinum Nanoparticles on

Bovine-Bone Powder: A Novel Support, Journal of Nanomaterials,

49

Volume 2018, Article ID 6482186, 8 pages (2018).

36. Sha LiEmail author, Erika Porcel et al., Platinum nanoparticles: an

exquisite tool to overcome radioresistance, Cancer Nanotechnology Basic,

Translational and Clinical Research 8:4 (2017).

37. Porcel E, Liehn S, et al., Platinum nanoparticles: a promising material for

future cancer therapy, Nanotechnology. 21(8): 85103, 2010.

38. Jean-Christophe Brachet et al., Journal of Nuclear Materials 488, 267e286

(2017).

39. Steven K. Hughes, Robert C. Fry, Joseph Brady, Laser Ablation for Direct

ICP and ICP-MS Analysis, 2008.

40. Leonid V. Z., Prasad B. S. K., and Barbara J. G., Molecular Dynamics

Model for Laser Ablation and Desorption of Organic Solids, J. Phys.

Chem. B, 101 (11), pp. 2028–2037 (1997).

41. Sonntag, S., Trichet Paredes, C., Roth, J., Trebin, H.-R. Molecular

dynamics simulations of cluster distribution from femtosecond laser

ablation in aluminum, Applied Physics A 104, 559-65 (2011).

42. Leonid V. Z. et al., A Microscopic View of Laser Ablation, J. Phys. Chem.

B, Feature Article, 102, 2845-2853 (1998).

43. Mafune F., J. Kohno, Y. Takeda & T. Kondow, Dissociation and

aggregation of gold nanoparticles under laser irradiation, J. Phys. Chem. B

(105), 9050–9056 (2001).

44. https://en.wikipedia.org/wiki/Bacteria

45. https://en.wikipedia.org/wiki/Escherichia_coli

46. Nurit Beyth et al., Alternative Antimicrobial Approach: Nano-

Antimicrobial Materials, Evidence-Based Complementary and Alternative.

50

Medicine, Vol. 2015, Article ID 246012, 16 pages (2015).

47. P. V. Asharani, N. Xinyi, M. P. Hande, and S. Valiyaveettil, “DNA

damage and p53-mediated growth arrest in human cells treated with

platinum nanoparticles,” Nanomedicine, vol. 5, no. 1, pp. 51–64, (2010).

48. J. Gopal, N. Hasan, M. Manikandan, and H. F. Wu, “Bacterial

toxicity/compatibility of platinum nanospheres, nanocuboids and

nanoflowers,” Scientific Reports, vol. 3, article 1260 (2013).

49.https://www.spectra-physics.com/products/high-energy-pulsed-

lasers/quanta-ray-pro

50. Catalog - Laser Nd:YAG Quanta - Ray PRO - 230 - Spectra-Physics

(USA)

51. Istruction manual UV-2450 Series User’s System Guide Shimadzu

51

Corporation.