ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
==================
ĐỖ THỊ LAN
MỨC ĐỘ HÀI LÕNG VỀ ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN:
KHÁC BIỆT GIỮA NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Xã hội học
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
==================
ĐỖ THỊ LAN
MỨC ĐỘ HÀI LÕNG VỀ ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN:
KHÁC BIỆT GIỮA NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA HIỆN NAY
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60.31.03.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hoàng Bá Thịnh
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. 3
DANH MỤC BIỂU ............................................................................................... 5
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết ...................................................................................................... 6
2. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn .................................................................. 7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 8
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ........................................................ 9
5. C u h i nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................. 10
7. Khung lý thuyết ................................................................................................ 11
8. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 12
CHƯ NG 1: C SỞ L LUẬNVÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 13
1.1. T ng quan t nh h nh nghiên cứu iên quan n tài. ....................... 13
1.2. Khái niệm iên quan ................................................................................ 17
1.2.1. Hôn nhân ........................................................................................... 17
1.2.2. Gia đình ............................................................................................. 17
1.2.3. Nông thôn .......................................................................................... 19
1.2.4. Đô thị ................................................................................................. 19
1.2.5. Đô thị hóa .......................................................................................... 20
1.2.6. Hài lòng ............................................................................................. 21
1.2.7. Mức độ hài lòng ................................................................................ 21
1.3. Lý thuy t áp dụng ................................................................................... 21
1.3.1. Lý thuyết hành động xã hội ............................................................... 21
1.3.2. Lý thuyết biến đổi xã hội ................................................................... 23
CHƯ NG 2: MỨC ĐỘ HÀI LÕNG VỀ ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN: KHÁC
BIỆT GIỮA NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ ........................................................ 27
2.1 Khái quát v quá tr nh ô thị hóa hiện nay........................................... 27
2.2 Thực trạng mức ộ hài òng v ời sống hôn nhân .............................. 28
1
2.2.1 Mức độ hài lòng về người bạn đời (vợ/chồng) ................................... 33
2.2.2 Mức độ hài lòng về con cái ................................................................ 37
2.2.3 Mức độ hài lòng về kinh tế gia đình ................................................... 52
2.2.4 Mức độ hài lòng về đời sống tinh thần trong gia đình ....................... 62
CHƯ NG III: Y U TỐ ẢNH HƯỞNG Đ N MỨC ĐỘ HÀI LÕNG VỀ
ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN ................................................................................... 73
3.1. Tr nh ộ học vấn ...................................................................................... 73
3.2. Ngh nghiệp tác ộng n mức ộ hài òng v ời sống hôn nhân của
người dân nông thôn và ô thị trong quá tr nh ô thị hóa hiện nay. ........ 82
3.3. Anh hưởng t ch cực và tiêu cực của quá tr nh ô thị hóa n mức ộ hài
òng v ời sống hôn nhân trong gia nh nông thôn và ô thị hiện nay .......... 93
3.3.1 nh hưởng t ch c c c a quá trình đô thị hóa đến mức độ hài lòng về
đời sống hôn nhân trong gia đình nông thôn và đô thị hiện nay ................ 94
3.3.2. nh hưởng ti u c c c a quá trình đô thị hóa đến mức độ hài lòng về
đời sống hôn nhân trong gia đình nông thôn và đô thị hiện nay ................ 97
3.3.3 Nhận xét chung ................................................................................. 102
K T LUẬN ....................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 110
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 113
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mức độ hài lòng về các khía cạnh cuộc sống (Tỷ lệ %) .............. 29
Bảng 2.2: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về hôn nh n của
người d n (Tỷ lệ %) .................................................................................. 36
Bảng 2.3: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về số con mong
muốn (Tỷ lệ %) ......................................................................................... 39
Bảng 2.4: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về sức kh e của
con (Tỷ lệ %) ............................................................................................ 42
Bảng 2.5: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về học tập của con
(Tỷ lệ %) .................................................................................................. 45
Bảng 2.6: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về thu nhập của
người d n (Tỷ lệ %) .................................................................................. 55
Bảng 2.7: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về chi tiêu của
người d n (Tỷ lệ %) .................................................................................. 58
Bảng 2.8: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về quan hệ cha mẹ
- con cái (Tỷ lệ %) .................................................................................... 67
Bảng 2.9: Tương quan giữa khu vực với mức độ hài lòng về cơ sở hạ tầng
tỉnh/thành phố (Tỷ lệ %) ........................................................................... 71
Bảng 3.1: Tương quan giữa trình độ học vấn với mức độ hài lòng về học vấn
của con (Tỷ lệ %) ...................................................................................... 75
Bảng 3.2: Tương quan giữa trình độ học vấn với mức độ hài lòng về công ăn,
việc làm của con (Tỷ lệ %) ....................................................................... 76
Bảng 3.3: Tương quan giữa trình độ học vấn với mức độ hài lòng về hôn
nh n, gia đình của con (***) (Tỷ lệ %) ...................................................... 77
Bảng 3.4: Tương quan giữa trình độ học vấn với mức độ hài lòng về thu
nhập của người d n (Tỷ lệ %) ................................................................... 79
Bảng 3.5: Tương quan giữa trình độ học vấn với mức độ hài lòng về đời
sống tinh thần của người d n (Tỷ lệ %) ..................................................... 81
3
Bảng 3.6: Tương quan giữa nghề nghiêp với mức độ hài lòng về hôn nh n
của người d n (Tỷ lệ %) ............................................................................ 83
Bảng 3.7: Tương quan giữa nghề nghiệp với mức độ hài lòng về công ăn,
việc làm của con (Tỷ lệ %) ........................................................................ 85
Bảng 3.8: Tương quan giữa nghề nghiêp với mức độ hài lòng về tiện nghi gia
đình (Tỷ lệ %) ........................................................................................... 90
Bảng 3.9: Tương quan giữa nghề nghiệp với mức độ hài lòng đời sống tinh
thần của người d n (Tỷ lệ %) .................................................................... 92
4
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Mức độ hài lòng của người d n về số con (Tỷ lệ %) ........................... 38
Biểu 2.2: Mức độ hài lòng về sức kh e của con (Tỷ lệ %) .................................. 41
Biểu 2.3: Mức độ hài lòng về học tập của con (Tỷ lệ %) .................................... 43
Biểu 2.4: Mức độ hài lòng về công ăn, việc làm của con (Tỷ lệ %) .................... 46
Biểu 2.5: Mức độ hài lòng về hôn nhân - gia đình của con (Tỷ lệ %) ................. 51
Biểu 2.6: Đánh giá về kinh tế gia đình (Tỷ lệ %) ................................................ 52
Biểu 2.7: Nguồn thu nhập chính của gia đình hiện nay ( Tỷ lệ %) ...................... 54
Biểu 2.8: Mức độ hài lòng về việc làm của người d n theo vùng miền khác nhau
(Tỷ lệ %)............................................................................................................... 56
Biểu 2.9: Mức độ hài lòng về đời sống tinh thần của người d n (Tỷ lệ %) ............... 64
Biểu 2.10: Mức độ hài lòng về quan hệ cha mẹ - con cái (Tỷ lệ %).................... 67
Biểu 2.11: Mức độ hài lòng về quan hệ hàng xóm, láng giềng của người d n ở
các khu vực (Tỷ lệ %) .......................................................................................... 69
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thi t
Gia đình là nền tảng của xã hội,là một bộ phận không thể thiếu của xã hội
con người và khó lòng hình dung xã hội con người sẽ vận hành ra sao nếu thiếu
gia đình. Sự ổn định và phát triển trong đời sống hôn nh n có vị trí, vai trò hết
sức quan trọng đối với sự ổn định và phát triển trong hạnh phúc gia đình. Gia
đình là một trong những nh n tố đóng vai trò đặc biệt quan trọng đến sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nhiệp hoá,
hiện đại hoá của đất nước với chuẩn mực chung là “ ấm no, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững”.Gia đình luôn gắn kết chặt chẽ với xã hội và xã hội lành
mạnh tạo điều kiện cho gia đình tiến bộ, gia đình hạnh phúc góp phần cho sự
phát triển hài hoà của xã hội.
Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi từ xã hội nông thôn truyền thống sang
xã hội đô thị hiện đại, làm thay đổi không những yếu tố vật chất, mà còn chuyển
biến những khuôn mẫu trong đời sống xã hội. Tác động của nó thể hiện cả đối
với khu vực nông thôn và đô thị. Trong quá trình đô thị hóa, mặc dù mức độ hài
lòng về hôn nh n chia sẻ nhiều điểm chung song các mẫu hình về hôn nh n gia
đình là đa dạng, thuộc nhiều nhóm d n tộc khác nhau với đặc trưng quan hệ, sắc
thái riêng biệt và chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau, cả trong và bên ngoài
hôn nh n gia đình. Nhiều yếu tố áp lực (điều kiện cấu trúc kinh tế, nh n khẩu, tư
tưởng, nhận thức, văn hóa, lối sống, đặc điểm cá nh n)…tác động tới mức độ hài
lòng về đời sống hôn nh n cũng như sự gắn kết trong quan hệ gia đình.
Theo thống kê của Toàn án nh n d n tối cao năm 2005, số lượng vụ ly
hôn tăng lên theo năm và chưa có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2003: 58.707 cặp
vợ/chồng ly hôn, năm 2004 là 65.336 và năm 2005 là 65.829. Thêm vào đó, tỷ lệ
trẻ em hư trong các gia đình cũng đang tăng lên. Theo số liệu của Ban Khoa giáo
trung ương năm 2007 cho thấy hàng năm xảy ra trung bình trên 10.000 vụ tội
phạm lứa tuổi vị thành niên với khoảng 10.000 trẻ em tham gia vi phạm. Riêng
năm 2005 có 8.984 vụ với sự tham gia của 14.082 em [4]. Số liệu này cho thấy
nguy cơ ảnh hưởng đến đời sống hôn nh n, gia đình đang ngày càng gia tăng.
6
Đ y cũng là thách thức lớn đối với việc duy trì, củng cố độ bền vững trong quan
hệ hôn nh n nói riêng, chất lượng sống và an toàn của các thành viên trong gia
đình nói chung.
Mỗi sự thay đổi và tổn thương trong đời sống gia đình đều có ảnh hưởng
nhất định đến các mặt liên đới của xã hội. Chính vì vậy, sự hòa hợp, yên ấm
trong mỗi gia đình đều có ý nghĩa rất quan trọng đối với ổn định xã hội, tuy
nhiên thực hiện điều đó không phải đơn giản vì có vô vàn yếu tố nội sinh cũng
như ngoại sinh ảnh hưởng đến chất lượng đời sống hôn nh n gia đình. Trong đó,
đời sống hôn nh n của người d n là một trong những mảng cần quan t m bởi còn
có nhiều hạn chế trong nhận thức của họ về các vấn đề đời sống gia đình.
Nghiên cứu về mức độ hòa hợp trong đời sống hôn nh n sẽ giúp chúng ta
có cái nhìn khách quan, ch n thật hơn về thực trạng đời sống hôn nh n cũng như
có những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống gia đình. Sự
hài lòng là một khái niệm hẹp hơn hạnh phúc - thường được khảo sát như một
trong ba chỉ số chính khi nghiên cứu về hạnh phúc. Những nghiên cứu mới nhất
về yếu tố này ở Việt Nam cho thấy người d n chủ yếu hài lòng về gia đình, con
cái và mức độ hài lòng cũng dựa trên những tiêu chí rất cụ thể của mức sống,
điều kiện sống.
Qua đó cho thấy, việc tìm hiểu thực trạng về đời sống hôn nh n có mang
lại sự hài lòng cho người d n hay không trong quá trình đô thị hóa và các yếu tố
khách quan, chủ quan nào tác động đến là rất cần thiết. Chính vì vậy mà tác giả
quyết định chọn đề tài “ Mức độ hài lòng trong đời sống hôn nhân: Khác biệt giữa
nông thôn và đô thị trong quá trình đô thị hóa hiện nay” nhằm tìm hiểu thực trạng
hài lòng của người d n trong đời sống hôn nh n hiện nay, yếu tố tác động và một số
giải pháp thiết thực góp phần x y dựng chính sách hôn nh n bền vững.
2. nghĩa ý uận và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lý luận:
Ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội khác nhau thì các tư tưởng,
quan niệm, nhận thức, nhu cầu của con người cũng khác nhau. Do vậy mà mức
độ hài lòng của con người về nghề nghiệp, thu nhập và chi tiêu hay sự hài lòng
7
của người d n về đời sống hôn nh n gia đình của trong các thời kỳ, giai đoạn
phát triển xã hội cũng có sự khác nhau.
Nghiên cứu tìm hiểu về mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân của người
dân nông thôn và đô thị hiện nay góp phần đánh giá được phần nào về thực trạng
đời sống hôn nh n gia đình của người d n nông thôn và đô thị hiện nay.
Để duy trì và phát triển cuộc sống gia đình bền vững thì đáp ứng nhu cầu
kinh tế, sự th a mãn về công việc, thu nhập, chi tiêu… là các yếu tố vô cùng
quan trọng đối với đời sống hôn nhân của cá nh n, gia đình và xã hội. Mức độ
hài lòng của người d n về đời sống hôn nhân gia đình càng cao, tích cực đó là sự
biểu hiện của cuộc sống gia đình ngày càng ổn định và phát triển theo chiều
hướng tích cực.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Qua nghiên cứu tìm hiểu nhận thức cũng như yếu tố tác động về đời sống
hôn nh n nhằm áp dụng và kiểm chứng các lý thuyết đã học vào thực tế đồng
thời nghiên cứu góp phần giúp cho các nhà truyền thông, quản lý hoạch định
chính sách có cái nhìn toàn diện hơn, nhận tức tốt hơn về đời sống gia đình, sinh
hoạt của các hộ gia đình từ đó có giải pháp thiết thực nhằm n ng cao chất lượng
đời sống gia đình.
3. Mục ch, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n giữa gia đình
nông thôn và đô thị hiện nay
- Ph n tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng về đời sống hôn
nh n (nhấn mạnh các yếu tố cá nh n, gia đình, quan hệ xã hội).
- Đưa ra một số giải pháp nhằm n ng cao chất lượng cuộc sống gia đình và đề
xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn chính sách của Đảng, Nhà nước đến
đời sống hôn nh n, gia đình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thao tác hóa các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu
8
- Đưa ra khung lý thuyết, các biến số, chỉ báo, giả thuyết nghiên cứu
- Vận dụng các lý thuyết xã hội học liên quan vào nghiên cứu mức độ hài
lòng về đời sống hôn nh n của người d n nông thôn và đô thị trong quá trình đô
thị hóa hiện nay.
- Mô tả thực trạng mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n của người d n
nông thôn và đô thị.
- Tìm hiểu các yếu tố chính tác động đến mức độ hài lòng về đời sống hôn
nh n của người d n nông thôn và đô thị
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm n ng mức độ hài lòng về đời sống
hôn nh n của người d n nông thôn, đô thị và một số khuyến nghị nhằm hoàn
thiện hơn chính sách của Đảng, Nhà nước tới đời sống hôn nh n, gia đình hiện nay.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n: khác biệt giữa nông thôn và đô thị
trong quá trình đô thị hóa hiện nay
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hộ d n nông thôn và đô thị
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ 2012 đến nay
- Không gian: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Hải Dương
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuy t nghiên cứu
5.1. u h i nghiên cứu
- Mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n được thể hiện như thế nào ở gia
đình nông thôn và đô thị trong quá trình đô thị hóa hiện nay (về đời sống hôn
nh n vợ/chồng, con cái, kinh tế, đời sống tinh thần)?
- Đời sống hôn nh n của người d n nông thôn và đô thị khác nhau chủ yếu
về khía cạnh nào?
9
- Những yếu tố nào tác động đến đời sống hôn nh n giữa gia đình nông
thôn và đô thị hiện nay ( khu vực, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập,
gia đình, mối quan hệ xã hội …)?
5.2. iả thu t nghiên cứu
- Mức độ hài lòng với các khía cạnh của đời sống gia đình (gồm hôn nh n,
con cái, mối quan hệ với con cái) của người d n ở cả miền Bắc và Nam cao hơn
so với các khía cạnh khác như hài lòng về kinh tế, nghề nghiệp, thu nhập hay
điều kiện môi trường sống của họ;
- Mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n của người nông thôn thấp hơn ở
thành thị;
- Nhóm người d n có trình độ học vấn cao thường có xu hướng hài lòng
về đời sống hôn nh n cao hơn so với nhóm có trình độ học vấn thấp
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp luận:
Đề tài sử dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử làm kim chỉ nam trong suốt quá trình nghiên cứu, từ các luận
điểm nghiên cứu, ph n tích cho đến chứng minh các khía cạnh khác nhau của đề
tài.
Đề tài vận dụng một số cách tiếp cận xã hội học như: Tiếp cận xã hội học
về xã hội hóa và tiếp cận xã hội học về sự lựa chọn hợp lý.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp ph n tích t i liệu thứ c p:
Luận văn sử dụng số liệu gốc của Đề tài nghiên cứu của Đại học Quốc gia
Hà Nội: “Sự h i lòng về cuộc sống” do PGS.TS Hoàng Bá Thịnh (Giám đốc
Trung t m Nghiên cứu Giới, D n số, Môi trường và Các vấn đề xã hội) làm chủ
nhiệm đề tài; nghiên cứu được thực hiện từ năm 2011 tại 5 tỉnh thành trong cả
nước (Hà Nội, Hải Dương, Bình Dương và TP.Hồ Chí Minh với cỡ mẫu là 2400
đại diện gia đình ở cả vùng nông thôn và thành thị.
10
7. Khung lý thuy t
Chính sách của Đảng, Nhà nước
Đặc điểm gia đình
Đặc điểm cá nh n
Mức độ hài lòng về đời sống hôn nhân: Khác biệt giữa nông thôn và đô thị trong quá trình đô thi hóa
Mối quan hệ (MLXH)
Môi trường KT - XH
- Các chỉ báo, bi n số
+ Bi n ộc ập
Đặc điểm cá nh n: tuổi, giới tính, quê quán, trình độ học vấn, thu nhập,
tình trạng hôn nh n.
Đặc điểm gia đình: quy mô gia đình, mức sống gia đình
Mạng lưới xã hội ( Mối quan hệ): Trong gia đình ( vợ/ chồng; con; bố/mẹ;
người họ hàng…); ngoài xã hội ( bạn bè; đồng nghiệp…)
+ Bi n phụ thuộc
Nhận thức về khái niệm hôn nh n
Nhận thức về khái niệm đời sống hôn nh n
11
Mức ộ hài òng v ời sống hôn nhân
o Hài lòng về đời sống vợ/chồng
o Hài lòng về con cái
o Hài lòng về kinh tế
o Hài lòng về đời sống tinh thần
+ Bi n can thiệp
o Chính sách của Đảng, Nhà nước
o Môi trường văn hóa-kinh tế-xã hội
8. K t cấu của uận văn
Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận và Giải pháp, Kiến nghị; Danh mục tài
liệu tham khảo; Phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n: Khác biệt giữa nông
thôn và đô thị
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về đời sống hôn
nhân:
12
CHƯ NG 1: C SỞ LÝ LUẬNVÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. T ng quan t nh h nh nghiên cứu iên quan n tài.
Nghiên cứu sự khác biệt giữa nông thôn và đô thị về đời sống hôn nh n
trong quá trình đô thị hóa hiện nay đã và đang trở thành một trong những đối
tượng nghiên cứu mang tính thời sự của khoa học xã hội và nh n văn, đặc biệt là
xã hội học. Vấn đề hôn nh n ở nông thôn và đô thị diễn ra ngày càng phức tạp
được thể hiện trên nhiều khía cạnh như…Trong đó, mức độ hài lòng về hôn nh n
được xem là nh n tố quan trọng góp phần giữ vững hạnh húc gia đình trong quá
trình đô thị hóa. Chính vì vậy mà hiện nay đã có khá nhiều đề tài khoa học, công
trình nghiên cứu, sách báo về hôn nh n cũng như đời sống gia đình nhằm tìm
hiểu thực trạng cũng như ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến mức độ hài
lòng trong hôn nhân.
Nghiên cứu trong nư c:
Cuốn sách “Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam”, 2011, Lê Ngọc
Văn, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách gồm 3 phần, tập trung chủ yếu
vào những khía cạnh hôn nh n và gia đình trong thời kỳ đổi mới. Phần thứ nhất
đề cập đến những vấn đề lý luận và biến đổi gia đình. Làm rõ các khái niêm then
chốt như gia đình, cấu trúc gia đình, văn hóa gia đình và biến đổi gia đình...với
những nh n tố và quá trình ảnh hưởng đến biến đổi gia đình như công nghiệp
hóa, toàn cầu hóa, chính sách pháp luật và nhà nước. Phần thứ hai nhấn mạnh
đến sự biến đổi chức năng gia đình và sự biến đổi cấu trúc gia đình. Đặc biệt,
trong phần hai, tác giả đã ph n tích thành công những khía cạnh về đời sống hôn
nh n gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa. Phản ánh được những vấn đề xung
quanh các quan hệ hôn nh n cũng như một số hiện tượng mới trong mô hình gia
đình như người mẹ đơn th n, gia đình ly th n, ly hôn...Phần cuối cùng đề cập đến
những quan điểm và giải pháp chính sách về những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi
của gia đình Việt Nam. Nhìn chung, tác giả đã thể hiện thành công những khía
cạnh trong đời sống hôn nh n và gia đình trong thời kỳ đổi mới cũng như đưa ra
được những chính sách phù hợp với hoàn cảnh đất nước hiện nay.
13
Nghiên cứu “Xu hướng gia đình ngày nay” (Một vài đặc điểm từ nghiên
cứu thực nghiệm tại Hải Dương), 2004, Vũ Tuấn Huy, Nxb Khoa học Xã hội, Hà
Nội. Nghiên cứu thí điểm về biến đổi gia đình ở Việt Nam hiện nay nên mẫu
nghiên cứu được xem xét về phương diện có thể so sánh được những biến đổi
theo các tiêu chí vùng. Những người trả lời thuộc những người đang có vợ/
chồng trong độ tuổi từ 25-35 và từ 45-55. Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm
thí điểm tại tỉnh Hải Dương nhằm thăm dò một số khía cạnh về sự biến đổi của
gia đình Việt Nam. Đặc biệt, nghiên cứu đã thể hiện thành công khi phân tích
những khía cạnh về hôn nh n gia đình của người d n hiện nay. Sự biến đổi của
cơ cấu kinh tế-xã hội, các yếu tố thị trường, thay đổi công nghệ và sự biến đổi
của định hướng giá trị đã tác động đến sự hình thành của hôn nh n, quan hệ giữa
các thế hệ và ph n công lao động trong gia đình; số con và khía cạnh sinh con,
vai trò của gia đình trong việc đảm bảo an sinh cho người già và các thành viên
không có khả năng lao động.
Cuốn sách “Nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới”, Nguyễn Hữu
Minh, Trần Thị V n Anh (chủ biên), 2009, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Các
tác giả đã rất thành công trong việc đưa ra bức tranh đầy đủ về những vấn đề
chung trong nghiên cứu gia đình và giới. Đề cập đến những khía cạnh d n số của
gia đình và nghiên cứu gia đình trong bối cảnh đổi mới. Cuốn sách được chia
thành năm phần, từ những vấn đề chung, tổng quát đến những vấn đề mang tính
chất chuyên s u đối với bốn lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo chủ yếu bao gồm:
phụ nữ, bình đẳng giới, gia đình và trẻ em. Các bài viết mang tính chất tổng hợp
đã ph n tích và đánh giá một chặng đường quan trọng trong quá trình phát triển
của gia đình Việt Nam. Thêm vào đó là những thay đổi và thách thức liên quan
đến biến đổi giới trong xu hướng hội nhập và phát triển. Nghiên cứu gia đình
trong bối cảnh mới đã phản ánh được tính đa dạng của gia đình, đời sống hôn
nh n hiện nay và nhấn mạnh những m u thuẫn về lối sống cũng như một số vấn
đề đặt ra trong nghiên cứu và x y dựng chính sách gia đình.
14
Nghiên cứu “Gia đình nông thôn Đồng bằng Bắc bộ trong chuyển
đổi”(Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Hà Nam), 2011, Trịnh Duy Lu n (chủ biên),
Nxb Khoa học Xã Hội, Hà Nội. Tập hợp các bài viết trong nghiên cứu này là
thành qủa của Dự án nghiên cứu liên ngành “Gia đình nông thôn Việt Nam trong
chuyển đổi”. Nội dung nghiên cứu của dự án đã được triển khai thông qua nhiều
hoạt động nghiên cứu tại 4 địa phương, đại diện cho ba tỉnh miền Bắc, Trung,
Nam bao gồm các tỉnh: Yên Bái, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang và Hà Nam.
Nghiên cứu tại ba tỉnh đầu đã được nghiên cứu từ năm 2004-2007 và được thực
hiện trong cuốn sách với tiêu đề “Gia đình nông thôn Việt Nam trong chuyển
đổi”.
Nghiên cứu thứ tư trong cuốn sách “Gia đình nông thôn Đồng bằng Bắc
bộ trong chuyển đổi” được thực hiện tại xã Trịnh Xá, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam, 2008-2009. Những bài viết trong cuốn sách này đã làm nổi bật được những
khía cạnh về gia đình trong thời kỳ chuyển đổi như quan điểm về đời sống hôn
nhân, những biến đổi mô hình ph n công lao động trong gia đình cũng như các
hình thức tương trợ ở nông thôn. Tác giả còn nhấn mạnh đến những chức năng
trong gia đình, đặc biệt là chức năng tái sản xuất con người với ý nghĩa của con
cái trong gia đình và những đầu tư, giáo dục cho con cái trong thời kỳ đổi mới.
Nghiên cứu ngo i nư c:
Nghiên cứu “Biến đổi xã hội và gia đình: các triển vọng so sánh từ
phương Tây, Trung Quốc và Nam Á”, Arland Thornton, Thomas E.Fricke.
Nghiên cứu chỉ ra những thay đổi trong hôn nh n được thúc đẩy bởi sự biến đổi
lớn lao của xã hội qua mở rộng học vấn và nền công nghiệp. Có sự khác biệt giữa
các bậc cha mẹ phương T y so với cha mẹ ở Trung Quốc và Đông Nam Á trong
việc kiểm soát hôn nh n của con cái. Nhìn chung, trong toàn bộ vùng Đông Nam
Á, hôn nh n là một thiết chế có tính then chốt gắn chặt với một loạt quá trình xã
hội bao gồm công việc chuyển giao tài sản theo phụ hê, thiết lập quan hệ thông
gia và mở rộng mạng lưới bảo hiểm xã hội dựa trên cơ sở họ hàng. Trong khi đó
ở phương T y, sự kiểm soát của cha mẹ đối với con cái thấp hơn nhiều và những
15
thanh niên ở phương T y mà có động cơ sử dụng thu nhập của mình để kết hôn
và kiếm nhà riêng có thể bị thất bại do cha mẹ họ muốn họ tiếp tục đóng góp cho
gia đình. Nghiên cứu cũng chỉ ra những ảnh hưởng chính trong việc lựa chọn bạn
đời dựa trên nhiều yếu tố như trình độ học vấn, nghề nghiệp, mối quan hệ xã hội
và ít ảnh hưởng hơn từ sự kiểm soát hôn nh n của cha mẹ đã tạo nên những bước
thay đổi mới dẫn đến mức độ hài lòng về hôn nh n được n ng cao hơn.
Các tác giả đã ph n tích những khía cạnh về hôn nh n trong gia đình cũng
như những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ hôn nh n đó. Nghiên cứu không
chỉ đưa ra được khái niệm lý thuyết cơ bản về hôn nh n, gia đình mà còn chỉ ra
được những chiến lược cụ thể nhằm n ng cao đời sống hôn nh n, gia đình hiện
nay.
“Khảo sát sự hài lòng cuộc sống (LSS): Sự phát triển của các công cụ.
Thomas M. Krapu, Lynn Meinke, Lisa Kramer, Roy Friedman và John Voda. Đo
lường sự hài lòng cuộc sống nói chung đặt ra một số c u h i rất tinh tế. Các câu
h i khác về sự hài lòng cuộc sống và nghề huấn luyện cũng phát sinh vấn đề. Sự
phát triển của khảo sát hài lòng cuộc sống và các công cụ khác được thiết kế đặc
biệt cho nghề huấn luyện sẽ giúp nghề tiếp tục phát triển. Bằng cách làm theo mô
hình huấn luyện sử dụng cách lắng nghe, đặt c u h i đúng, và có thể trò chuyện
trực tiếp (Liên đoàn huấn luyện viên, năm 1999), huấn luyện viên sẽ có thể
khuyến khích và hỗ trợ khách thể khám phá tất cả các khía cạnh trong cuộc sống
của họ bao gồm cả những người quan t m ngay lúc đó. Đ y cũng chính là một
hướng đi mới cho những nghiên cứu khảo sát về sự hài lòng của khách thể
nghiên cứu, đặc biệt là trong nghiên cứu đời sống hôn nh n, gia đình
Nhìn chung, những nghiên cứu trong nước và nghiên cứu của người nước
ngoài về gia đình phần lớn đều là những nghiên cứu trường hợp, đã đề cập được
các khía cạnh khác nhau trong đời sống hôn nh n và gia đình. Đưa ra được
những công cụ phù hợp và cách thức nghiên cứu. Phần lớn nghiên cứu đã lột tả
được những thay đổi trong gia đình Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa
hiện nay. Thêm vào đó, các công trình nghiên cứu đã hướng tới nghiên cứu thực
16
tiễn và lý luận nhằm mô tả thực trạng hôn nh n giữa nông thôn và thành thị, làm
rõ mối quan hệ của họ về quan hệ hôn nh n với các nh n tố liên quan như : trình
độ học vấn, việc làm, thu nhập, quá trình đô thị hóa…Tuy nhiên trong các vấn đề
trên thì việc nghiên cứu tìm thực trạng về mức độ hài lòng trong hôn nh n: sự
khác biệt giữa nông thôn và đô thị vẫn đang còn còn ít được đề cập đến một cách
cụ thể. Vì vậy nghiên cứu “Mức độ h i lòng về đời sống hôn nh n: sự khác biệt
giữa nông thôn v đô thị” là một hướng mới, nhằm đi s u vào tìm hiểu và ph n
tích tích thực trạng về mức độ hài lòng trong hôn nh n hiện nay cũng như các
yếu tố tác động tới quá trình hôn nh n của họ. Từ đó, đưa ra những kết luận,
khuyến nghị góp phần hoàn thiện chính sách nhằm giúp đỡ người d n nắm được
những vấn đề tích cực nhằm giữ vững hôn nh n bền vững.
1.2. Khái niệm iên quan
1.2.1. Hôn nhân
Hôn nh n, một cách chung nhất có thể được xác định như một sự sắp xếp
của mỗi một xã hội để điều chỉnh mối quan hệ sinh lý giữa đàn ông và đàn bà.
Nó là một hình thức xã hội luôn luôn thay đổi trong suốt quá trình phát triển của
mối quan hệ giữa họ, nhờ đó xã hội sắp xếp và cho họ sống chung với nhau, quy
định quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Như vậy, khác với gia đình hôn nh n chỉ với
tư cách là một quan hệ xã hội. Hôn nh n được coi như cơ sở cho sự hình thành
của gia đình
Theo quy định của Luật Hôn nh n gia đình năm 2000: Hôn nh n pháp luật
là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về
điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.[24].
1.2.2. ia đình
Khái niệm gia đình luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội.Và ở những
xã hội khác nhau của xã hội, khái niệm gia đình có sự biến đổi tương ứng, phù
hợp với từng giai đoạn đó.
Theo tác giả Lê Thi thì khái niệm gia đình được sử dụng để chỉ một nhóm
xã hội hình thành trên cơ sở quan hệ hôn nh n và huyết thống nảy sinh từ quan
17
hệ hôn nh n đó và cùng chung sống ( cha mẹ, con cái, ông bà, họ hàng, nội
ngoại). Gia đình có thể bao gồm một số người được gia đình nuôi dưỡng, tuy
không có quan hệ huyết thống. Các thành viên gia đình gắn bó với nhau về trách
nhiệm và quyền lợi (kinh tế, văn hoá, tình cảm).Giữa họ có những ràng buộc có
tính pháp lý, được nhà nước thừa nhận và bảo vệ. Đồng thời, trong gia đình có
những quy định rõ ràng về quyền được phép và những cấm đoán trong quan hệ
tình dục giữa các thành viên.
Theo Levy Strauss (trong từ điển kinh tế - xã hội Pháp ), gia đình là một
nhóm xã hội được quy định bởi đặc điểm thường thấy nhiều nhất là: hôn nhân ,
quan hệ huyết thống, những ràng buộc về mặt pháp lý, nghĩa vụ quyền lợi có tính
chất kinh tế, sự cấm đoán tình dục gắn với các thành viên và những ràng buộc về
tình cảm, t m lý, tình yêu, tình thương và sự kính trọng, sợ hãi .
Theo Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học: “ Gia đình là một trong
những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một
thiết chế văn hoá – xã hội đặc thù , được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ
sở quan hệ hôn nh n huyết thống, các quan hệ nuôi dưỡng, giáo dục...giữa các
thành viên ” [6].
Luật hôn nh n và gia đình (năm 2000), xác định: gia đình là tập hợp những
người gắn bó với nhau do quan hệ hôn nh n, quan hệ huyết thống hoặc do quan
hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền lợi giữa họ với nhau theo
luật định. Đ y là quan niệm chính thống của Nhà nước ta, vừa có tính khoa học
vừa là cơ sở pháp lý để giải quyết những vấn đề liên quan. [24]
Gia đình được các nhà xã hội học định nghĩa như sau: Gia đình là một
thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nh mà các thành viên của nó gắn với
nhau bởi mối quan hệ hôn nh n, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ con nuôi, bởi
tính cộng đồng về sinh hoạt , trách nhiệm đạo đức với nhau nhằm đáp ứng những
nhu cầu riêng của các thành viên cũng như để thực hiện tính chất tất yếu của xã
hội về tái sản xuất con người ”
18
1.2.3. Nông thôn
Xác định bản chất xã hội nông thôn là một công việc quan trọng để nhận
thức về nông thôn nói chung và xã hội nông thôn nói riêng. Khi x y dựng lý luận
của mình về xã hội, Mác và Ăng_ghen đã khái quát một quy luật chung về hình
thành đô thị- đó là kết quả của quá trình ph n công lao động trong quá khứ, nhờ
đó xã hội loài người tách thành hai ph n hệ_ đô thị và nông thôn. Trong tác phẩm
hệ tư tưởng Đức (viết năm 1845_1846) hai ông trình bày một cách cơ bản quan
niệm duy vật về lịch sử của mình. Mác, “ sự ph n công lao động trong nội bộ của
một d n tộc g y ra trước hết là sự tách rời giữa thành thị và nông thôn (C.Mac.
Angghen, 1980:270) V.Staroverov nhà xã hội học người Nga đã rút ra một định
nghĩa khá khái quát về nông thôn, khi ông cho rằng: “ nông thôn với tư cách là
khách thể nghiên cứu xã hội học về một ph n hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã
định hình từ l u trong lịch sử. Đặc trưng của ph n hệ xã hội này là sự thống nhất
đặc biệt của môi trường nh n tạo với cac Đô điều kiện địa lý_ tự nhiên ưu trội,
với kiểu loại tổ chức xã hội ph n tán về mặt không gian. Tuy nhiên nông thôn có
những đặc trưng riêng biệt của nó. Cũng theo nhà xã hội học này,„ nông thôn
ph n biệt với đô thị bởi trình độ phát triển kinh tế_ xã hội thấp kém hơn, bởi thua
kém hơn về mức độ phúc lợi xã hội, sinh hoạt. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu
xã hội và trong lối sống của cư d n nông thôn. Ở nông thôn loại hình hoạt động
kém đa dạng (so với đô thị), tính thuần nhất về xã hội và nghề nghiệp cao hơn.
Nông thôn là hệ thống độc lập tương đối ổn định, là một tiểu hệ thống không
gian_ xã. Các thành phần cơ bản của nó đồng nhất với đô thị, song mặt khác lại
tách biệt với đô thị. Nông thôn và đô thị hợp lại thành chỉnh thể xã hội và lãnh
thổ( không gian) của cơ cấu xã hội ” [8].
1.2.4. Đô thị
Ở mỗi quốc gia đều có sự ph n biệt khác nhau giữa nông thôn và đô thị.
Chẳng hạn ở Mỹ cho rằng, một loạt những khu chung cư cao tầng ở nông thôn
không được xếp vào đô thị. Ở Nga người ta quan niệm đô thị là những điểm d n
cư từ trên chục ngàn người trở lên. Còn ở Việt Nam theo quy định hiện hành,
19
điểm d n cư được coi là đô thị khi có d n tối thiểu từ 4000 người trở lên, trong
đó ít nhất 60% d n cư không làm nông nghiệp. Theo quan niệm của nhà xã hội
học Trung Quốc, Thị trấn “ đầu là nông thôn_đuôi là thành phố ” , và vì vậy thị
trấn, và dưới là thị tứ không thuộc vào đô thị[ 8].
Định nghĩa xã hội học về đô thị: Đô thị như là những hình thức tổ chức xã
hội có xuất xứ địa lý và mang những đặc trưng nhất định. Thứ nhất, có số d n
tương đối đông, mật độ d n số cao và không thuần nhất (Wirth 1938). Thứ hai, ít
nhất có một bộ phận d n cư làm các công việc phi nông nghiệp và có một số
chuyên gia (một số nhà KHXH còn yêu cầu phải có ngôn ngữ viết Sjoberg 1965)
Thứ ba, theo Max Weber, một đô thị phải đảm nhiệm những chức năng thị
trường và ít nhất phải có một phần quyền lực quản lý điều hành (Werber 1958)
Thứ tư, các đô thị thể hiện những hình thức tương tác, trong đó một cá nh n được
biết đến không phải như là một nh n cách đầy đủ theo nghĩa là ít nhất có một số
tương tác với những người khác không phải như là những cá nh n, mà là với các
vai trò mà họ đảm nhiệm Thứ năm, các đô thị đòi h i một “ gắn kết xã hội ” dựa
trên một cái gì đó rộng hơn là một gia đình trực hệ hay bộ lạc, mà có thể là dựa
trên luật lệ hợp lý hay truyền thống như tôn giáo hay sự trung thành với nhà vua.
Nhìn chung các nhà xã hội học định nghĩa đô thị theo sự tổng hợp các chức năng
và những đặc trưng xã hội của nó
Định nghĩa khác: Đô thị như một kiến tạo lãnh thổ_ xã hội, một hình thức
cư trú mang tính toàn vẹn lịch sử của con người, được đặc trưng bởi các dấu hiệu
sau: Là nơi tập hợp của một số lượng lớn d n cư trên một lãnh thổ hạn chế 13
Đại bộ phận d n cư sống ở đ y làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp (công
nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ…) Là môi trường trực tiếp, tạo ra những điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển xã hội và các cá nhân giữ vai trò chủ đạo đối với
các vùng nông thôn xung quanh và cả toàn xã hội nói chung.
1.2.5. Đô thị hóa
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số d n
đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số d n hay diện tích của một vùng hay khu
20
vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu
tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ
hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối
sống thị thành thể hiện qua các mặt d n số, mật độ d n số, chất lượng cuộc sống
,... [8].
1.2.6. Hài lòng
Sự hài lòng trong đời sống hôn nh n chủ yếu được nhấn mạnh qua khía
cạnh đời sống vợ/chồng, con cái, kinh tế và đời sống tinh thần. Mỗi cá nh n bày
t thái độ khác nhau qua các khía cạnh về đời sống hôn nh n để từ đó đưa ra bức
tranh toàn diện nhất về đời sống hôn nh n của người d n hiện nay.
1.2.7. Mức độ h i lòng
Mức độ hài lòng nhấn mạnh đến các lựa chọn để phổ biến trong nội dung
bên trong và bên ngoài các khía cạnh của cuộc sống. Một mức thang năm điểm
Likert được được sử dụng để cho phép cá nh n đánh giá mức độ tự khẳng định
bản th n "như tôi" (Bernstein, 2006). Nội dung bao gồm: Những cảm xúc như:
tội lỗi, suy thoái, tức giận và tuyệt vọng, và sự lo lắng; nhận thức chức năng;
quyền quyết định; năng lực, phong trào hướng tới mục tiêu và tự chăm sóc và
thực hiện các chức năng hàng ngày. Nghiên cứu cũng sử dụng mức thang năm
của Likert nhằm đánh giá mức độ hài lòng của người d n về đời sống hôn nh n
hiện nay.
Mức độ hài lòng về các khía cạnh của đời sống hôn nh n trong đề tài
nghiên cứu được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 5. Trong đó: 1 hoàn toàn
không hài lòng; 2: không hài lòng, 3: bình thường. 4: cơ bản hài lòng 5: hoàn
toàn hài lòng.
1.3. Lý thuy t áp dụng
1.3.1. Lý thu t h nh động xã hội
Định nghĩa của nhà xã hội học người Đức Max Weber về hành động xã
hội được cho là hoàn chỉnh nhất; ông cho rằng, hành động xã hội là hành vi mà
chủ thể gắn cho ý nghĩa chủ quan nhất định, một hành động xã hội là một hành
21
động của một cá nh n mà có gắn một ý nghĩa vào hành động ấy, và cá nh n đó
tính đến hành vi của người khác, bằng cách như vậy mà định hướng vào chuỗi
hành động đó. Weber đã nhấn mạnh đến động cơ bên trong chủ thể như nguyên
nh n của hành động - Một hành động mà một cá nh n không nghĩ về nó thì
không thể là một hành động xã hội. Mọi hành động không tính đến sự tồn tại và
những phản ứng có thể có từ những người khác thì không phải là hành động xã
hội. Hành động không phải là kết quả của quá trình suy nghĩ có ý thức thì không
phải là hành động xã hội. Theo quan niệm của Weber, một hành động xã hội là
một hành động của một cá nh n mà có gắn một ý nghĩa vào hành động ấy, và cá
nh n đó tính đến hành vi của người khác, bằng cách như vậy mà định hướng vào
chuỗi hành động đó. Một hành động mà một cá nh n không nghĩ về nó thì không
thể là một hành động xã hội. Mọi hành động không tính đến sự tồn tại và những
phản ứng có thể có từ những người khác thì không phải là hành động xã hội.
Hành động không phải là kết quả của quá trình suy nghĩ có ý thức thì không phải
là hành động xã hội.
Weber cho rằng xã hội học cố gắng diễn giải hành động nhờ phương pháp
luận về kiểu loại lý tưởng. Ông thực hành phương pháp này để x y dựng một
ph n loại học về hành động xã hội gồm bốn kiểu: kiểu hành động truyền thống
được thực hiện bởi vì nó vẫn được làm như thế từ xưa đến nay, kiểu hành động
cảm tính bị dẫn dắt bởi cảm xúc, kiểu hành động duy lý - giá trị hướng tới các giá
trị tối hậu, kiểu hành động duy lý - mục đích hay còn gọi là kiểu hành động mang
tính công cụ. Trước khi có thể tìm ra nguyên nh n của một hành động, cần phải
hiểu được ý nghĩa mà chủ thể hành động đã gắn vào hành động đó. Weber ph n
biệt hai kiểu thấu hiểu. Thứ nhất, hiểu trực tiếp. Chẳng hạn, có thể hiểu được một
người đang giận dữ bằng cách quan sát biểu hiện trên nét mặt chúng ta. Kiểu thứ
hai là sự thấu hiểu mang tính giải thích. Nhà xã hội học, ở đ y hiểu ý nghĩa của
một hành động theo nghĩa là những động cơ gắn vào đó. Cách hiểu thứ hai là
phải hiểu được vì sao người đó đang giận dữ. Để đạt được kiểu hiểu này, ta phải
đặt mình vào tình huống của chúng ta để hiểu được những động cơ đằng sau
22
hành động. Tuy nhiên, theo Weber, hai kiểu hiểu trên vẫn chưa đủ để giải thích
được một chuỗi hành động. Để có một giải thích nguyên nh n đầy đủ, cần phải
xác định cái gì đã tạo nên động cơ dẫn đến chuỗi hành động. Đến chỗ này,
Weber lại tiến đến tiếp cận thực chứng luận: ông cho rằng phải phát hiện được
mối liên hệ giữa các sự kiện thiết lập các quan hệ nh n quả. Weber cho rằng các
hành động xã hội. nhất là những hành động xã hội lôi kéo số lớn người cùng
hành động theo một cách tương tự cũng có thểdẫn đến những biến đổi xã hội quy
mô lớn. Ngay cả khi liên quan đến các nhóm, thiết chế, tổ chức, thì Weber vẫn
cho rằng chúng liên quan đến một kiểu nhất định của các hành động xã hội của
các cá nhân.[11].
1.3.2. Lý thu t bi n đổi xã hội
Biến đổi xã hội (tiếng Anh: Social change) là một quá trình qua đó những
khuôn mẫu của các hành vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các
hệ thống ph n tầng xã hội được thay đổi theo thời gian . Auguste Comte cho
rằng, biến đổi xã hội là: chắc chắn xảy ra; sẽ theo một con đường phát triển mang
đến những tiến bộ đương nhiên hướng tới một xã hội tốt hơn. Auguste Comte tin
tưởng rằng, thông qua biến đổi xã hội, nh n loại chuyển từ người nguyên thủy
dốt nát đến con người được giáo dục, và những cái mà chúng ta được học hoặc
được phát triển tiến về con đường tách kh i sự sắp đặt của Thượng đế vì sự tiến
bộ của nh n loại. Các nhà xã hội học ngày nay cho rằng sự tương tác phức tạp
của nhiều yếu tố - cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài của nhiều yếu tố - tạo nên
sự biến đổi. Mặc dù trong những hoàn cảnh xã hội và lịch sử nhất định, các yếu tố
cụ thể đôi lúc có thể ảnh hưởng nhiều hơn những yếu tố khác. Những yếu tố được
các nhà lý thuyết hiện đại quan t m khi xem xét về biến đổi xã hội, như sau:
- Môi trường vật chất;
- Công nghệ;
- Sức ép d n số;
- Giao lưu văn hóa;
- Xung đột xã hội.
23
Biến đổi xã hội tác động đến mọi mặt của đời sống mỗi cá thể và thiết chế xã hội
ở tất cả các vùng miền, trong đó gia đình không phải là một ngoại lệ. Biến đổi xã
hội g y ra thay đổi và sức ảnh hưởng lên tất cả các yếu tố hành vi con người,
kinh tế gia đình, cách ứng xử, thói quen, cách suy nghĩ của các thành viên trong
gia đình [11].
1.4. Sơ ược v ịa bàn nghiên cứu
Theo thống kê của Tổng cục thống kê năm 2013, Hà Nội có diện tích là: 3324,52 km2 với 7212,3 nghìn người. Mật độ d n số là 2169 người/km2. Theo
ước tính, mật độ d n số trung bình của Hà Nội gấp 8 lần mật độ chung của cả
nước và có sự ph n bố không đồng đều, chênh lệch lớn giữa khu vực ngoại thành
và nội thành. Hiện nay, trên địa bàn thành phố có trên 30 d n tộc cư trú; trình độ
d n trí và mức sống của mỗi d n tộc, mỗi vùng khác nhau.
Hà Nội có khí hậu nhiệt đới gió mùa ấm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa
đông lạnh, mưa ít. Lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào trung bình hàng năm lên tới 122,8 kcalo/cm2. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23.6 oC. Độ ẩm
trung bình hàng năm ở mức 79% và lượng mưa trung bình hàng năm là 1,800
mm.
Hà Nội là thành phố gắn liền với những dòng sông trong đó sông Hồng là
lớn nhất; tài nguyên khoáng sản, dự tính ở Hà nội có khoảng 800 m và điểm
quặng của gần 40 loại khoáng sản đã được phát hiện, đánh giá và khai thác ở các
mức độ khác nhau; tài nguyên du lịch được hình thành từ bề dày lịch sử ngàn
năm của thủ đô văn hiến với rất nhiều công trình kiến trúc, văn học, nghệ thuật
được x y dựng qua nhiều thế hệ...
Hà Nội là trung t m kinh tế lớn của cả nước, đóng vai trò hạt nh n vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tăng trưởng 9 tháng đầu năm đạt 7,9%, trong đó,
dịch vụ tăng 8,9%, công nghiệp-x y dựng 8%, nông-lâm- thuỷ sản giảm 0,6%.
Trong điều kiện khó khăn chung, đ y là mức tăng khá, tuy nhiên, thấp hơn kế
hoạch cả năm và mức tăng cùng kỳ của các năm trước. Hoạt động du lịch duy trì
phát triển, tổng lượng khách lưu trú tăng 7,6%; trong đó, khách quốc tế tăng
24
28%, khách nội địa tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2011. Lưu chuyển hàng hóa
và dịch vụ tiêu dùng xã hội 9 tháng đầu năm 2012 tăng khá, đạt 20,7%, trong đó,
tổng mức bán lẻ tăng 20,4%. Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn 9 tháng chỉ
tăng 5,3% và đạt 7.530 triệu USD. Tổng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm
giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2011. Về đầu tư nước ngoài, tính đến 15/9/2012,
có 231 dự án được cấp mới và tăng vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký là 919 triệu
USD (bằng 88% so với cùng kỳ năm 2011), trong đó, số dự án cấp mới là 155 dự
án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 579 triệu USD. Có 5 dự án làm thủ tục thu hồi
giấy chứng nhận/giấy phép đầu tư và 2 dự án chuyển đổi hình thức 100% vốn
của Việt Nam, vốn đầu tư nước ngoài luỹ kế giảm 10 triệu USD. Tính đến nay,
trên địa bàn Thành phố có 2.459 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng
số vốn đăng ký gần 22 tỷ USD. Số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh giảm đáng
kể so với cùng kỳ năm 2011: Chín tháng đầu năm 2012 ước có 11.480 doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn 64.060 tỷ đồng, bằng 68% về số doanh
nghiệp và 54% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2011; có 730 doanh nghiệp
làm thủ tục giải thể và 1.900 doanh nghiệp làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh.
Về dịch vụ y tế, giáo dục: theo số liệu thống kê năm 2010 thì thành phố
Hà Nôi có 650 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc sở y tế thành phố, trong đó có
40 bệnh viện, 29 phòng khám khu vực và 575 trạm y tế. Số giường bệnh trực
thuộc sở y tế Hà Nội là 11,536 giường, chiếm khoảng 1/20 số giường bệnh toàn
quốc. Cũng theo thống kê năm 2010, thành phố Hà Nội có 2.974 bác sĩ, 2.584 y
sĩ và 3.970 y tá, so với Thành phố Hồ Chí Minh 6.073 bác sĩ, 1.875 y sĩ và
10.474 y tá. Do sự phát triển không đồng đều, những bệnh viện lớn của Hà Nội,
cũng là của cả miền Bắc, chỉ tập trung trong khu vực nội ô thành phố. Các bệnh
viện Việt Đức, Bạch Mai, Nhi Thụy Điển và Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đều
trong tình trạng quá tải. Cùng với hệ thống y tế của nhà nước, Hà Nội cũng có
một hệ thống bệnh viện, phòng khám tư nh n đang dần phát triển.
Về giáo dục: Hà Nội là nơi tập trung hệ thống các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp uy tín, chất lượng đào tạo trình độ cao và lớn nhất
25
cả nước. Với số lượng học sinh, sinh viên và Giảng viên ngày càng đông đúc và
có trình độ đạt chuẩn ngày càng cao.
Hà Nội là trung t m kinh tế, văn hóa, chính trị, du lịch của cả nước, các
ngành kinh tế mũi nhọn như ng n hàng, thông tin truyền thông, thương mại, du
lịch... đều có mức tăng trưởng cao. Theo số liệu của UBND Thành phố Hà Nội
thì sau 5 năm mở rộng địa bàn, kinh tế thủ đô luôn duy trì tăng trưởng với tốc độ
cao, bình qu n đạt 9,45% mỗi năm. Nhờ vậy, thu nhập bình qu n đầu người năm
2012 đạt 2.257 USD; năm 2013 là: 2.502 USD và năm 2014 phấn đấu đạt 2.750 -
2.800 USD. Đời sống của người d n tăng lên tỷ lệ thuận với việc tăng chất lượng
đầu tư x y dựng hạ tầng cho khu vực thành thị cũng như nông thôn của Hà Nội
(xóa triệt để tình trạng phòng học tạm, phòng học cấp 4, 100% các xã có điện
lưới, 86% d n cư dùng nước hợp vệ sinh…). Hiện nay, thu nhập bình qu n đầu
người của Hà Nội cao hơn thu nhập bình qu n đầu người cả nước 1,4 lần.
Sau khi mở rộng địa giới hành chính, với hơn 6 triệu d n, Hà Nội có 3,2
triệu người đang trong độ tuổi lao động. Mặc dù vậy, thành phố vẫn thiếu lao
động có trình độ chuyên môn cao. Nhiều sinh viên tốt nghiệp vẫn phải đào tạo
lại, cơ cấu và chất lượng nguồn lao động chưa dịch chuyển theo yêu cầu cơ cấu
ngành kinh tế. Hà Nội còn phải đối đầu với nhiều vấn đề khó khăn khác. Năng
lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm, dịch vụ cũng như sức hấp dẫn môi trường đầu
tư của thành phố còn thấp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn chậm, đặc biệt cơ
cấu nội ngành công nghiệp, dịch vụ và các sản phẩm chủ lực mũi nhọn. Chất lượng
quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ở Hà Nội không cao và thành phố cũng chưa
huy động tốt tiềm năng kinh tế trong d n cư.
26
CHƯ NG 2: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN: KHÁC
BIỆT GIỮA NÔNG THÔN VÀ ĐÔ THỊ
2.1 Khái quát v quá tr nh ô thị hóa hiện nay
Đô thị hóa là một quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có
Việt Nam. Trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình đô thị hoá
diễn ra hết sức nhanh chóng nhất là trong 10 năm trở lại đ y, đặc biệt ở các thành
phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 1990 các đô
thị Việt Nam bắt đầu phát triển, lúc đó cả nước mới có khoảng 500 đô thị (tỷ lệ
đô thị hoá vào khoảng 17-18%), đến năm 2000 con số này lên 649 và năm 2003
là 656 đô thị. Tính đến nay, cả nước có khoảng 700 đô thị, trong đó có 5 thành
phố trực thuộc trung ương, 44 thành phố trực thuộc tỉnh, 45 thị xã và trên 500 thị
trấn. Bước đầu đã hình thành các chuỗi đô thị trung t m quốc gia: Các đô thị
trung t m quốc gia gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Huế. Các đô thị trung t m vùng gồm các thành phố như: Cần Thơ, Biên Hoà,
Vũng Tàu, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Nam Định, Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ
Long, Hoà Bình… Các đô thị trung t m tỉnh gồm các thành phố, thị xã giữ chức
năng trung t m hành chính-chính trị, kinh tế, văn hoá, du lịch - dịch vụ, đầu mối
giao thông; và các đô thị trung t m huyện; đô thị trung t m cụm các khu d n cư
nông thôn, các đô thị mới.
Hiện nay, tỷ lệ d n số đô thị ở nước ta dưới 40%, theo quy hoạch phát
triển đến năm 2015 con số này sẽ 61 -65%, đến năm 2020 là 80%. Ở Việt Nam,
quá trình đô thị hóa lại xảy ra nhiều năm trước quá trình công nghiệp hóa, khiến
cho mô hình và tư duy đô thị gặp nhiều khủng hoảng. Nghịch lý này có thể bắt
nguồn từ nguyên nh n do sức ép nhà ở sau chiến tranh và tình trạng đầu cơ đất.
Sự phát triển ngược trên khiến hệ thống đô thị ở Việt Nam ngày càng lộ rõ những
yếu kém, đi liền với các hệ quả, có thể được gọi là “ căn bệnh đô thị ” như: kiến
trúc thiếu đồng bộ, giao thông tắc nghẽn, nước thải sinh hoạt, di d n tự do và các
vấn đề xã hội nan giải khác… Quy hoạch ngày càng xa rời mục đích gốc – vốn
phải phục vụ nhu cầu và thói quen của đại bộ phận d n cư. Dường như các đô thị
27
ở Việt Nam đang phát triển theo chiều rộng thay vì theo chiều s u. Theo dự báo
của Bộ X y dựng, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam vào năm 2020 sẽ đạt khoảng
40%, tương đương với số d n cư sinh sống tại đô thị chiếm trên 45 triệu d n.
Mục tiêu đề ra cho diện tích bình qu n đầu người là 100m2/người. Nếu đạt tỷ lệ
100m2/người, Việt Nam cần có khoảng 450.000ha đất đô thị, nhưng hiện nay,
diện tích đất đô thị chỉ có 105.000ha, bằng 1/4 so với yêu cầu. Với tốc độ phát
triển và d n số đô thị như vậy, Việt Nam sẽ phải đối mặt với ngày càng nhiều vấn
đề phức tạp phát sinh từ quá trình đô thị hoá. Đó là: Vấn đề di d n từ nông thôn
ra thành thị, làm cho mật độ d n số ở thành thị tăng cao; vấn đề giải quyết công
ăn việc làm, thất nghiệp tại chỗ, nhà ở và tệ nạn xã hội làm cho trật tự xã hội ven
đô ngày càng thêm phức tạp; vấn đề nhà ở và quản lý trật tự an toàn xã hội ở đô
thị; vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước...
2.2 Thực trạng mức ộ hài òng v ời sống hôn nhân
Quá trình đô thị hóa Việt Nam, mặc dù diễn ra chậm, đã tạo nên một lối
sống của d n cư đô thị khác biệt với lối sống nông thôn, và có tác động đáng kể
làm thay đổi lối sống nông thôn (Nguyễn Hữu Minh, 2002). Môi trường đô thị
tạo cho d n cư sống ở đó khả năng tiếp xúc nhiều hơn với những người ngoài
phạm vi gia đình và dòng họ. Đồng thời d n cư đô thị cũng có nhiều cơ hội tiếp
cận với những thông tin và ý tưởng mới nhấn mạnh đến quyền tự do lựa chọn
bạn đời của các cá nh n. Sự phổ biến của gia đình hạt nh n, sự l ng lẻo của các
quan hệ th n tộc, mức độ đa dạng của các hoạt động kinh tế ngoài gia đình, và
trình độ giáo dục cao hơn ở các vùng đô thị đã tác động đến cách d n cư đô thị
nhìn nhận về hôn nh n và gia đình. Vai trò của tình yêu hôn nh n có ý nghĩa
ngày càng lớn đối với những người sống ở đô thị. Những người sinh ra hoặc sống
ở các vùng thành thị có tỉ lệ cao hơn được tự do lựa chọn bạn đời [5]. Cũng chính
vì vậy mà mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n đã có sự thay đổi lớn trong gia
đình nông thôn và đô thị hiện nay.
Đời sống hôn nh n chủ yếu dựa trên sự tự do lựa chọn của cá nh n không
phải là kết quả ngẫu nhiên mà xuất phát từ những thay đổi đáng kể trong quá
28
trình chuẩn bị cho hôn nh n đến đời sống hôn nh n. Có nhiều yếu tố tác động đời
sống hôn nh n của cá nh n. Trước hết là vai trò của các yếu tố đặc trưng cho quá
trình hiện đại hóa ngày càng tăng như trình độ học vấn, các cơ hội nghề nghiệp
phi nông nghiệp, lối sống đô thị, quyền quyết định của các cá nh n trong việc
x y dựng gia đình. Sự phát triển kinh tế đã mở rộng các cơ hội nghề nghiệp cho
d n cư, đặc biệt là cho phụ nữ, đồng thời n ng cao đáng kể sự độc lập kinh tế của
con cái đối với bố mẹ. Sự mở rộng các cơ hội nghề nghiệp ngoài phạm vi nông
nghiệp làm phong phú thêm phạm vi giao tiếp ngoài gia đình và giúp khẳng định
tính tự lập việc quyết định đời sống hôn nh n.
Bảng 2.1: Mức độ h i lòng về các khía cạnh cuộc sống (Tỷ lệ %)
Các Giá khía Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ trị cạnh ượng ệ% ượng ệ% ượng ệ% ượng ệ% ượng ệ% trung cuộc bình sống
(1) (2) (3) (4) (5) Mức độ
1. Nghề
nghiệp 100 4,5 249 11,1 640 28,6 567 25,3 683 30,5 3.07 của
ông/bà
2. Việc
làm của 99 4,4 244 10,9 670 29,9 574 25,6 656 29,2 3.07
ông/bà
3. Thu
nhập của 136 6,0 377 16,5 936 41,0 518 22,7 318 13,9 3.05
ông/bà
4. Chi
tiêu của 143 6,0 473 19,9 1044 43,9 444 18,7 274 11,5 3.0
ông/bà
29
5. Học
vấn của 249 10,6 546 23,1 837 35,5 422 17,9 306 13,0 3.0
ông/bà
6. Sức
khoẻ của 87 3,6 225 9,4 673 28,1 631 26,3 779 32,5 3.0
ông/bà
7. Đời
sống
tinh thần 48 2,0 136 5,7 615 25,8 692 29,0 897 37,6 3.0
của
ông/bà
8. Số
con của 54 2,4 131 5,9 301 13,4 439 19,6 1313 58,7 3.01
ông/ bà
9. Học
tập của 56 2,7 190 9,2 489 23,7 537 26,0 795 38,5 3.03
con
10. Sức
khoẻ của 20 0,9 78 3,5 336 15,2 626 28,3 1152 52,1 3.01
con
11. Công
ăn, việc 53 4,3 93 7,6 321 26,2 314 25,7 443 36,2 3.16 làm của
con
12. Hôn
nhân – 34 3,6 38 4,0 163 17,1 229 24,0 490 51,4 3.12 gia đình
của con
30
13. Loại
nhà/Kiểu 154 6,5 293 12,3 693 29,1 580 24,3 662 27,8 3.0
nhà ở
14. Diện
tích nhà 125 5,2 259 10,8 677 28,3 587 24,6 741 31,0 3.0
ở
15. Tiện
nghi gia 128 5,3 360 15,0 850 35,5 618 25,8 437 18,3 3.0
đình
16. Chất
lượng 129 5,4 277 11,6 620 26,0 622 26,1 738 30,9 3.0 nước
sinh hoạt
17. Hôn
nh n của 45 2,0 70 3,1 241 10,8 469 21,0 1410 63,1 3.01
ông/bà
18. Quan
hệ cha 16 0,7 30 1,3 254 10,8 554 23,6 1495 63,6 3.01 mẹ - con
cái
19.Quan
hệ làng 28 1,2 84 3,5 578 24,2 675 28,3 1021 42,8 3.0
xóm, …
20. Trật
tự, an 67 2,8 177 7,4 626 26,2 667 27,9 855 35,7 3.0
ninh
31
21. Vệ 112 4,7 261 10,9 770 32,2 571 23,9 677 28,3 3.0 sinh
22. Cơ
sở hạ
tầng ở 132 5,6 326 13,8 810 34,3 548 23,2 547 23,1 3.0
địa
phương
Từ bảng số liệu trên cho thấy, mức độ hài lòng về các khía cạnh của cuộc
sống đạt mức khá cao với giá trị trung bình đạt 3.0 điểm đến 3.16 điểm không có
khía cạnh nào dưới 3 điểm.. Hài lòng về việc làm của con cái đạt mức độ cao
nhất với 3.16 điểm tiếp sau đó là mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n của con
cái với 3.12 điểm. Với mỗi cá nh n người trả lời thì sự hài lòng về nghề nghiệp
và việc làm đạt 3.07 điểm cao nhất. Hài lòng về hôn nh n của họ đath 3.01 điểm.
Trong đó khía cạnh đời sống hôn nh n của cá nh n chiếm tỷ lệ tương đối cao
63,1%. Thêm vào đó, mức độ hài lòng được thể hiện qua mối quan hệ cha mẹ với
con cái và số con chiếm tỷ lệ khá cao 63,6%; 58,7%. Điều này cũng được thể
hiện rất rõ qua ph ng vấn s u người d n hiện nay:
“Hiện tại, tôi cảm thấy hài lòng về đời sống hôn nhân c a mình. Vợ không
phải lo lắng nhiều trong cuộc sống, hai con cái chăm ngoan và trong gia đình
thường có s trao đổi, chia sẻ cùng nhau”
(PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội).
“Trước đây, khi còn gặp nhiều khó khăn, chị thấy đời sống hôn nhân c a
mình không được quan tâm nhiều. Giờ đây, chị có nhiều thời gian cho chồng con
và cảm thấy hài lòng hơn.”
(PVS, nữ, 27 tuổi, Hà Nội).
Sự biến đổi tích cực trong quá trình đô thị hóa có ý nghĩa quan trọng đối
với những thay đổi về quyết định đời sống hôn nh n gia đình. Cùng với việc
32
n ng cao chất lượng sống, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa với việc cấu
trúc lại cơ cấu d n số ổn định đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho con cái, làm
bền vững mối quan hệ trong gia đình và đó là một bước ngoặt có ý nghĩa lớn
trong đánh giá mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n gia đình. Tuy nhiên, vẫn
còn một số khía cạnh khác trong đời sống hôn nh n chưa được quan t m nhiều
như học vấn, thu nhập và chi tiêu của người d n chỉ chiếm dưới 14%. Đ y cũng
là những khía cạnh góp phần quan trọng trong đảm bảo bền vững đời sống hôn
nh n và nếu không được quan t m đáp ứng đầy đủ sẽ là nguyên nh n dẫn đến sự
tan vỡ gia đình.
“Kinh tế ngày càng khó khăn n n thu nhập cũng . Ch nh vì vậy mà chi ti u
trong đời sống hàng ngày cũng gặp nhiều khó khăn. Ở thành phố n n cái gì cũng
đắt và tốn kém. Nhiều khi muốn sắm sửa th m điều kiện học tập cho con cái
nhưng mà thu nhập c a hai vợ chồng rất thấp n n đành chịu.”
(PVS, nữ, 39 tuổi, Hà Nội).
“Trước kia, bố mẹ đã không được đi học tử tế n n giờ chỉ muốn bù đắp
cho con cái. Tuy nhi n, giờ thu nhập, chi ti u c a hai vợ chồng làm nông nghiệp
chẳng có bao nhi u nhưng vẫn cố gắng vì con”
(PVS, nữ, 35 tuổi, Hải Dương).
Quá trình đô thị hóa đã và đang góp phần làm thay đổi s u sắc những khía
cạnh trong hôn nh n và gia đình. Chính vì vậy, việc tìm hiểu mức độ hài lòng so
với mức độ được đáp ứng về những yếu tố chính trong đời sống hôn nh n không
chỉ làm nền tảng cho đời sống hôn bền vững mà còn được đi s u nghiên cứu
nhằm góp phần đảm bảo hôn nh n gia đình theo từng khu vực. Có rất nhiều chỉ
báo quan trọng được thể hiện trong mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n như
người bạn đời, mối quan hệ với con cái, kinh tế và đời sống tinh thần trong hôn
nh n gia đình.
2.2.1 Mức độ h i lòng về người bạn đời (vợ/chồng)
Quan hệ hôn nh n vợ chồng được coi là nền tảng và có tác động mạnh mẽ
đến sự hài lòng, hạnh phúc, độ bề vững và phát triển các thành viên gia đình.
33
Phần lớn các ph n tích về đặc điểm, động thái quan hệ của hôn nh n-vợ chồng
bắt đầu theo chu trình gia đình từ giai đoạn tiền hôn nh n - thông qua quá trình
tìm hiểu và chọn lựa bạn đời, quyết định tiến tới hôn nh n, độ dài hôn nh n,
mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n, vợ chồng và những yếu tố ảnh hưởng
như nhận thức, học vấn cá nh n hoặc môi trường điều kiện sống, giai tầng,
văn hóa xã hội…
Trong một số phân tích xã hội học gần đ y cho thấy, các định chế xã hội
cùng với các gía trị và chuẩn mực văn hóa có vai trò quan trọng trong việc hình
thành hôn nh n. Điều này hàm ý rằng, hôn nhân không phải là một sự ngẫu nhiên
của cá thể nào đó mà là một sự lựa chọn. Các cá nhân có thể có những tiêu chuẩn
biểu hiện công khai hoặc ngấm ngầm trong việc tìm kiếm và lựa chọn người bạn
đời của mình.
Việc lựa chọn người bạn đời ngày càng được nhấn mạnh theo nhiều tiêu
chí khác nhau như trình đô học vấn, gia đình… Công việc cũng là một tiêu chí để
cá nhân lựa chọn bạn đời cho mình, tuy nhiên qua ph ng vấn sâu một số người
dân cho biết, họ kỳ vọng về một người có cách ứng xử và đạo đức tốt hơn là một
công việc tốt và thu nhập cao.
“Chồng chị tuy không giàu nhưng tốt, nghĩ mình mà lấy anh ấy thì được
tình cảm, được người bao bọc, tinh thần thoải mái, vui nên mình quyết định lấy.
Mặc dù ngày ấy có rất nhiều người đến, đẹp trai, giàu có nhưng không lay
chuyển được.”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội).
Thêm vào đó, tuổi kết hôn là một trong những chỉ báo quan trọng đánh giá
sự biến đổi của mô hình hôn nhân. Những năm gần đ y cho thấy xu hướng tuổi
kết hôn trung bình lần đầu tiên của cả nam và nữ có xu hướng tăng lên. Bên cạnh
đó, có nhiều yếu tố tác động đến tuổi kết hôn của nam và nữ như yếu tố nghề
nghiệp, học vấn, tôn giáo…
Cuộc điều tra gia đình Việt Nam năm 2006 cho thấy, tuổi kết hôn trung
bình lần đầu của người vợ là 21,2 tuổi, người chồng là 23,7 tuổi. Kết quả phân
34
tích số liệu cũng cho thấy tuổi kết hôn trung bình lần đầu của cả nam và nữ có xu
hướng tăng lên theo các giai đoạn và có sự khác biệt giữa các khu vực cư trú,
nghề nghiệp, học vấn. Từ năm 2000 – 2006, tuổi kết hôn trung bình lần đầu của
nam là 25,6 tuổi và nữ là 22,0 tuổi. Tại khu vực nội thành của các thành phố, tuổi
kết hôn trung bình lần đầu của nam là 26,0 tuổi và nữ 23,0 tuổi; ở khu vực nông
thôn nam là 23,2 tuổi, nữ là 20,8 tuổi. Những người làm công việc chuyên môn
kỹ thuật cao có tuổi kết hôn trung bình lần đầu là 25,8 tuổi với nam và 24,1 tuổi
với nữ, trong khi nam lao động giản đơn là 22,9 tuổi và nữ lao động giản đơn là
20,7 tuổi [30]. Qua đó cho thấy, tuổi kết hôn của nữ thường thấp hơn nam giới;
những người sống ở nông thôn, làm những công việc giản đơn thường có tuổi kết
hôn trung bình thấp hơn những người ở đô thị và có công việc chuyên môn kỹ
thuật. Điều này cũng phù hợp qua ph ng vấn sâu một số người dân hiện nay.
“Trước đây cứ nghĩ lấy chồng muộn thì rất khó và thậm chí là bị chỉ trích
nữa nhưng giờ đã phần nào thay đổi. Chị lấy chồng khi ở tuổi 29 và cũng rất
nhiều bạn bè c a chị cũng vậy. S l a chọn bạn đời ngày càng có nhiều tiêu chí
hơn và nếu cảm thấy chưa gặp được người phù hợp mình có thể tìm đến cơ hội
khác”.
(PVS, nam, 36 tuổi, Hà Nội).
“Ở qu n n mình nghĩ càng ổn định gia đình càng sớm càng tốt. Bạn bè
cùng trang lứa mình mới học xong trung cấp đã có mấy đứa lấy chồng rồi. Chỉ
cần đáp ứng được một số tiêu chí phù hợp là được, mình cũng không đòi hỏi
nhiều ở người chồng”.
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hải Dương).
Nếu như tuổi kết hôn phụ thuộc nhiều vào yếu tố học vấn, nghề
nghiệp…thì không gian địa lý của những người kết hôn rộng hay hẹp tùy thuộc
vào môi trường xã hội mà các cá nh n đang cư trú, tính di động xã hội, khả năng
và cơ hội giao tiếp của mỗi cá nhân. Trong xã hội truyền thống, các cá nhân ít có
cơ hội để di chuyển ra kh i khu vực sinh sống, tính di động trong nghề nghiệp
35
thấp cũng như môi trường giao tiếp xã hội không nhiều thường có phạm vi lựa
chọn hôn nhân bó hẹp và xu hướng lựa chọn người cùng làng cao.
“Học xong là mình ổn định gia đình luôn. Mình muốn lấy người cùng quê
để đi lại cho gần và cơ hội tìm hiểu nhau được kỹ càng hơn. Mình không muốn
lấy người xa qu , đi lại vất vả lắm”.
(PVS, nam, 27 tuổi, Hải Dương).
Chính những cơ hội tìm hiểu và lựa chọn bạn đời đang ngày càng trở nên
dễ dàng hơn nên mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n vợ chồng cũng được
n ng lên. Theo kết quả nghiên cứu, mức độ hài lòng, rất hài lòng về hôn nh n của
người d n chiếm tỷ lệ khá cao và không có sự khác biệt đáng kể giữa các vùng
miền. Cụ thể Hà Nội chiếm 84,1%, thành phố Hồ Chí Minh 84,2%, Bình Dương
82,3% và Hải Dương 85,4%. Lý giải đời sống hôn nh n có tỷ lệ hài lòng cao còn
được thể hiện trong bối cảnh đô thị hóa, quyền quyết định và lựa chọn bạn đời
trong hôn nh n theo những tiêu chí khác nhau.
Bảng 2.2: Tương quan giữa khu vực v i mức độ h i lòng về hôn nh n
của người d n (Tỷ lệ %)
Bình Tp HCM Hải Dương Hà Nội Dương Mức ộ hài òng v hôn nhân Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%
Hoàn toàn không hài lòng 2,5 7 1,8 15 1,9 5 2,0 18
Không hài lòng 3,7 18 4,6 18 2,3 7 2,0 27
Bình thường 9,7 32 8,2 90 11,7 49 14,0 70
Cơ bản hài lòng 25,0 78 20,1 129 16,8 81 23,1 181
429 Hoàn toàn hài lòng 59,2 254 65,3 518 67,3 209 59,2
Giá trị trung bình 2.76 3.2 2.83 3.02
Qua bảng số liệu ta thấy, có sự chênh lệch về mức độ hài lòng ở Hải
Dương và Bình Dương cao hơn so với Hà Nội và Tp HCM. Hay có sự khác biệt
giữa nông thôn và thành thị về mức độ hài lòng về hôn nh n của họ.
36
“Ngày nay, cuộc sống theo xu hướng hội nhập, phát triển đã đem lại
nhiều cơ hội l a chọn hôn nhân hơn và cũng ch nh vì vậy mà đời sống hôn nhân
được cải thiện. Không chỉ tìm được một người chồng phù hợp mà còn có cơ hội
phát triển trong đời sống, đặc biệt là đời sống tình cảm, tinh thần”.
(PVS, nam, 40 tuổi, Hải Dương)
“Nhờ s di chuyển công việc, phương tiện đi lại dễ dàng hơn mà mình đã
gặp vợ mình. Mình ra Hà Nội làm và gặp cô ấy. Mình thấy hài lòng về hôn nhân
bởi lấy được người mình y u và đảm bảo được những yếu tố bền vững cho cuộc
sống hôn nhân sẽ làm cho gia đình bền vững”.
(PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội).
Qua đó cho thấy, quá trình đô thị hóa đã góp phần cải thiện được đời sống
hôn nh n đáng kể và đem lại mức độ hài lòng về đời sống cao hơn, không chỉ
khu vực đô thị mà còn cả ở nông thôn. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại trong khía
cạnh hôn nh n mà mối quan hệ vợ chồng trong cuộc sống gia đình còn được thể
hiện ở nhiều khía cạnh gia đình khác như như công việc, quản lý, quyết định về
tiền bạc, việc nhà, quan hệ tình cảm vợ chồng, chăm sóc con cái…Điều này được
thể hiện rất rõ trong phần tìm hiểu về mức độ hài lòng về con cái, kinh tế và đời
sống tinh thần trong gia đình.
Từ những ph n tích trên cho thấy mức độ hài lòng về hôn nh n vợ chồng
của người d n hiện nay tương đối cao và hôn nh n ở nông thôn có xu hướng hài
lòng hơn so với đô thị. Điều đó cho thấy, sự đô thị hóa cả khu vực nông thôn và
đô thị đều có những tác động lớn trong đời sống hôn nh n hiện nay. Cơ hội lựa
chọn cũng như tự quyết định hôn nh n đã góp phần n ng cao chất lượng đời sống
hôn nhân.
2.2.2 Mức độ h i lòng về con cái
Trong xã hội truyền thống, giá trị của người con được thể hiện trên bốn
khía cạnh: con cái là nh n tố tiên quyết bảo đảm sự bền vững của hôn nh n, niềm
vui và hạnh phúc của gia đình; con cái là lực lượng lao động của đơn vị sản xuất
gia đình; con cái là nh n tố bảo đảm an sinh của gia đình và cuộc sống của cha
37
mẹ khi về già và cuối cùng, con cái là người tiếp nối tổ tiên, kế tục dòng họ. Đ y
chính là những lý do giải thích vì sao gia đình truyền thống luôn mong muốn có
đông con và nhất thiết phải có con trai. Tuy nhiên, các khía cạnh về giá trị con
cái của gia đình Việt Nam truyền thống vẫn tiếp tục duy trì trong gia đình Việt
Nam hiện đại nhưng đã có nhiều thay đổi về tính chất. Trong xã hội hiện nay,
mức độ hài lòng về con cái không chỉ dừng lại ở số con; sức kh e, công việc của
con mà còn bao gồm cả đời sống hôn nh n của con cái.
2.2.2.1. Mức độ hài lòng về số con
Trong gia đình hiện đại, những giá trị truyền thống đã có những thay đổi
về tính chất. Giá trị về sức lao động và đóng góp kinh tế của con cái không còn
quan trọng như trước đ y nữa. Vì vậy, việc nhiều con không không phải là đầu tư
để phát triển kinh tế gia đình mà điều này thường do người bố và mẹ đảm nhận.
Ngày nay, có con vẫn tiếp tục là nh n tố đảm bảo cho sự bền vững của hôn nh n
và hạnh phúc gia đình, nhưng có con là đủ chứ không bắt buộc phải có con trai.
Theo điều tra gia đình Việt Nam năm 2006 cho biết 93,8% người d n được h i ý
kiến cho rằng “con nào cũng được”. [29]
Biểu 2.1: Mức độ h i lòng của người d n về số con (Tỷ lệ %)
Từ biểu liệu điều tra cho thấy, mức độ hài lòng trở lên về số con chiếm tỷ
lệ rất cao, gần 80%, trong đó mức độ hoàn toàn hài lòng chiếm 58,7%. Ph n tích
38
về kết quả nghiên cứu này được đặt trong bối cảnh kế hoạch hóa gia đình của đất
nước ta hiện nay. Nhờ những chính sách d n số và kế hoạch hóa gia đình hiệu
quả nên phần lớn người d n đã nhận thức được số con mong muốn nhằm đảm
bảo chất lượng d n số hiện nay. Thêm vào đó, định kiến giới đã phần nào được
thay đổi, chính vì vậy mà con trai hay con gái không tác động mạnh đến đời sống
hạnhphúc gia đình hiện nay.
“Thời nay chỉ cần có hai đứa con là đ , không quan trọng phải có con
trai con gái như trước đây nữa. Hơn nữa, giờ có con cũng khó chứ không dễ
dàng như trước đây. Mình đã có hai con và mình cảm thấy hài lòng về điều đó,
đối với chồng mình cũng vậy” (P VS, nam, 27 tuổi, Hải Dương).
“Chị đã có hai cháu gái và đối với gia đình nhỏ c a chị, như vậy là đ .
Chồng chị cũng không nặng nề việc phải có con trai. Hơn nữa, chỉ cần chăm sóc
cho con cái thật tốt là được” (P VS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội).
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng thể hiện sự khác nhau trong mức độ hài lòng
về số con giữa nông thôn và thành thị.
Bảng 2.3: Tương quan giữa khu vực v i mức độ h i lòng về số con
mong muốn (Tỷ lệ %)
Tp HCM Hải Dương Hà Nội B nh Dương Mức ộ hài òng v Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ số con mong muốn lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%
Hoàn toàn không hài lòng 24 3,3 4 1,0 19 2,5 7 2,0
Không hài lòng 53 7,3 18 4,6 34 4,4 26 7,4
Bình thường 103 14,1 38 9,7 105 13,7 55 15,6
Cơ bản hài lòng 160 21,9 81 20,7 138 18,0 60 17,0
389 58,0 Hoàn toàn hài lòng 53,4 250 63,9 470 61,4 204
Giá trị trung bình 2.72 3.03 2.86 3.08
Từ bảng số liệu trên cho thấy mức độ hài lòng trở lên về số con của người
d n có sự chênh lệch đáng kể giữa các khu vực. Hải Dương và Bình Dương đạt
39
giá trị trung bình là 3.03 và 3.08 điểm trong khi đó Tp HCM và Hà Nội lần lượt
là 2.72 và 2.86 điểm. Về tần suất cho thấy Hải Dương chiếm tỷ lệ cao nhất 84,6%
đến Hà Nội 79,4% , thành phố Hồ Chí Minh 75,3% và cuối cùng là Bình Dương
75,0%. Mức độ hài lòng về số con được nhấn mạnh ở cả khu vực nông thôn và
đô thị. Thêm vào đó, việc không có con trai không làm mất đi sự hài lòng của các
cặp vợ chồng về cuộc hôn nh n, không cản trở con cái thực hiện các nghĩa vụ đối
với cha mẹ, ông bà, tổ tiên và cũng không đe dọa sự phát triển bền vững của cuộc
sống gia đình. Điều này cũng được thể hiện rất rõ qua ph ng vấn s u một số
người d n hiện nay.
“Phần lớn các gia đình đều muốn dừng lại ở hai con. Giờ đây, con gái
hay con trai cũng được, chỉ cần con cái chăm ngoan, khỏe mạnh là được”
(PVS, nữ, 37 tuổi, Hải Dương)
“Đối với tôi, vấn đề quan trọng nhất là có con để giữ hạnh phúc gia đình
chứ con gái hay con trai gì cũng được. Càng ngày tôi cảm thấy việc có con còn
khó chứ nói gì đến việc l a chọn giới t nh. Tôi đã có hai cô con gái và tôi
hạnh phúc với điều này, cả chồng tôi cũng vậy. Chỉ cần con chúng tôi luôn
khỏe mạnh, chăm ngoan, học tốt để sau này có công việc ổn định là chúng tôi
thấy hài lòng rồi”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội)
Không chỉ dừng lại ở tiêu chí số con trong mỗi gia đình mà trong gia đình
hiện đại, sự bền vững của gia đình cũng như sự hài lòng của bố mẹ về con cái
còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố sức kh e, học tập, công việc và hôn nh n
của con cái.
2.2.2.2. Mức độ h i lòng về sức kh e của con cái
Sức kh e của con cái là một tiêu chí đánh giá về mức độ hài lòng về đời
sống hôn nh n gia đình nói chung và chất lượng con cái nói riêng.
40
Biểu 2.2: Mức độ h i lòng về sức kh e của con (Tỷ lệ %)
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ hài lòng trở lên về sức kh e
của con cái tương đối cao với tỷ lệ 80,4%. Quá trình đô thị hóa đã đem lại những
thay đổi lớn về chất lượng y tế cũng như dịch vụ chăm sóc sức kh e của trẻ.
Chính vì vậy mà chất lượng trẻ em không ngừng được cải thiện và n ng cao,
người d n cũng cảm thấy hài lòng hơn.
“Giờ đây nuôi con không vất cả nhiều như trước đây. Các dịch vụ chăm
sóc cũng như hướng dẫn nuôi dạy con khỏe mạnh ngày một nhiều và có thể l a
chọn theo nhiều cách thức khác nhau. Ch nh vì vậy mà cha mẹ cũng được y n
tâm hơn về sức khỏe c a con cái”
(PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội)
“Sức khỏe c a con cái luôn được quan tâm hàng đầu, chỉ cần con cái lúc
nào cũng khỏe mạnh là mình vui rồi”
(PVS, nam, 27 tuổi, Hải Dương)
Kết quả nghiên cứu còn thể hiện mức độ hài lòng về sức kh e của con qua
các vùng miền khác nhau. Một thực tế cho thấy, sự hài lòng về sức kh e của con
cái không chỉ được nhấn manh ở vùng đô thị mà còn cả ở khu vực nông thôn.
41
Bảng 2.4: Tương quan giữa khu vực v i mức độ h i lòng về sức kh e
của con (Tỷ lệ %)
Tp HCM Hải Dương Hà Nội Bình Dương Mức ộ hài òng v Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ sức khỏe của con lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%
Hoàn toàn không hài lòng 9 1,3 3 0,8 3 0,4 5 1,4
Không hài lòng 42 5,8 16 4,2 11 1,4 9 2,6
Bình thường 111 15,4 53 13,8 121 15,9 51 14,7
Cơ bản hài lòng 204 28,3 105 27,3 230 30,2 87 25,1
354 Hoàn toàn hài lòng 49,2 207 53,9 396 52,0 195 56,2
Giá trị trung bình 2.75 3.0 2.99 3.07
Từ bảng số liệu trên cho thấy, mức độ hài lòng trở lên về sức kh e của con
cái đạt mức khá với 3.1 điểm. Và có sự chênh lệch đáng kể giữa nông thôn và đô
thị. Mức độ hài lòng về sức kh e của con cái Bình Dương đạt 3.07 điểm cao nhất
với 56,2 % người d n hoàn toàn hài lòng với sức kh e của con sau đó là Hải
Dương đạt 3.0 với 53,9% Cơ bản hài lòng và hoàn toàn hài lòng. Thấp nhất là Tp
HCM với 49,2% hoàn toàn hài lòng và có giá trị trung bình 2.75 điểm nh hơn
giá trị hài lòng chung là 3.01 điểm. Và như vậy cũng có thể thấy rằng có sự khác
biệt giũa các khu vực nông thôn và đô thị về sự hài lòng về sức kh e của con cái.
“Ngày nay, các dịch vụ y tế phát triển hơn trước rất nhiều n n sức khỏe
c a con cái cũng được cải thiện nhiều, đã phần nào bớt lo ngại những r i ro
bệnh tật hơn. Có rất nhiều bệnh viện và trung tâm y tế chuy n môn, nhiều nhà
thuốc để mình có thể l a chọn những nơi tốt nhất nếu con cái cần s hỗ trợ về
mặt y tế nào đó”
(PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội)
42
“Mình thấy hài lòng về sức khỏe c a con cái hiện nay hơn bởi chất lượng
sống và dịch vụ y tế tại xã đã hỗ trợ rất nhiều trong việc chăm sóc con cái. Có
rất nhiều các dịch vụ y tế rất tốt và con cái cũng được chăm sóc tốt hơn”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hải Dương)
Sức kh e của con cái luôn là vấn đề được quan t m trong mỗi gia đình và
là một tiêu chí trong giá trị con cái, đặc biệt là trong quá trình đô thị hóa. Có thể
thấy, sự phát triển y học đã góp phần to lớn cho việc n ng cao chất lượng sức
kh e và các dịch vụ y tế ngày càng đa dạng. Cũng chính vì vậy mà mức độ hài
lòng về sức kh e của con cái đã phần nào được n ng cao.
2.2.2.3. Mức độ h i lòng về học tập v công việc của con cái
Trình độ học vấn được coi là một yếu tố của vốn con người, nó là một
trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng cá nh n tham gia vào thị
trường lao động. Cũng chính vì vậy mà mức độ hài lòng trong đời sống hôn nh n
gia đình của người d n còn được thể hiện trong khía cạnh học tập và công việc
của con cái.
Biểu 2.3: Mức độ h i lòng về học tập của con (Tỷ lệ %)
Học tập không những là kỳ vọng của mỗi cha mẹ đối với con cái mà còn
là tiêu chí cho sự phát triển tương lai của con. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức
độ hài lòng và hoàn toàn hài lòng về học tập của con cái chiếm tỷ lệ vẫn đang
còn thấp 26,0%; 38,5%. Xã hội ngày càng phát triển và giáo dục cũng đặt ra
nhiều yêu cầu cần được đáp ứng. Đứng trước những thách thức trong giáo dục
43
đòi h i mỗi cá nh n phải không ngừng học h i, mở rộng sự hiểu biết. Cũng chính
vì vậy mà việc đáp ứng được yêu cầu học tập của con cái so với kỳ vọng của cha
mẹ trong quá trình đô thị hóa hiện nay vẫn đang còn rất thấp.
“Chị có con trai đang học lớp 10. Kết quả học tập c a cháu cũng bình
thường so với trong lớp, không có nhiều nổi trội. Hơn nữa, bình thường chị và
chồng cũng đi làm suốt ngày, không dành đượcnhiều thời gian cho con. Sức học
c a cháu thì tốt nhưng vẫn còn ham chơi, nhiều khi mình không thể kiểm soát hết
được thời gian c a con, chỉ biết nhìn vào kết quả học tập để xem con học hành
thế nào thôi”
(PVS, nữ, 36 tuổi, Hà Nội).
Thêm vào đó, có rất nhiều yếu tố tác động đến quá trình học tập của con
cái như sức học, môi trường học, điều kiện học, kết quả học tập…dẫn đến mức
độ hài lòng và sự kỳ vọng khác nhau của cha mẹ.
“Hiện tại anh thấy sức học c a con vẫn rất khá nhưng do ở nông thôn n n
điều kiện và môi trường học vẫn còn nhiều hạn chế. Muốn cho con học giỏi phải
cố nhờ thầy ôn th m để nó thi đậu vào trường chuy n ở huyện chứ học ở gần nhà
không có nhiều giáo vi n giỏi mà lớp lại rất đông”
(PVS, nam, 28 tuổi, Hải Dương)
Quá trình học tập của con cái ở nông thôn tuy điều kiện còn nhiều hạn chế
nhưng mức độ hài lòng phản ánh giữa hai khu vực nông thôn và đô thị không có
sự khác biệt đáng kể. Qua khảo sát cho thấy mức độ hoàn toàn hài lòng về học
tập của con cái giữa các vùng miền vẫn còn rất thấp, xấp xỉ gần 42%. Cụ thể mức
độ hoàn toàn hài lòng với học tập của con cái ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ
lệ cao nhất 41,2%, đến Bình Dương 39,9%, Hải Dương 38,8% và cuối cùng là
Hà Nội 35,1%.
44
Bảng 2.5: Tương quan giữa khu vực v i mức độ h i lòng về học tập của
con (Tỷ lệ %)
Tp HCM Hải Dương Hà Nội B nh Dương Mức ộ hài òng Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ v học tập của con lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%
Hoàn toàn không hài lòng 21 3,2 12 3,3 1,8 10 13 3,0
Không hài lòng 71 10,8 40 10,9 7,6 25 54 7,6
Bình thường 143 21,7 75 20,5 27,4 75 196 22,9
Cơ bản hài lòng 152 23,1 97 26,5 28,1 87 201 26,5
Hoàn toàn hài lòng 271 251 39,9 41,2 142 38,8 35,1 131
Giá trị trung bình 2.84 3.12 3.13 2.96
Có thể nhận thấy, các tỉnh phía bắc có mức độ hài lòng về học vấn của con
cái cao hơn các tỉnh phía nam. Và dù ở nông thôn hay đô thị, vấn đề học tập của
con cái luôn được quan t m và kỳ vọng. Cha mẹ thường kỳ vọng con cái trong
vấn đề học tập để có thể có một công việc thật tốt sau này. Chính vì vậy mà đánh
giá mức độ hài lòng về con cái còn được thể hiện qua công ăn, việc làm của con.
Sự phát triển kinh tế đã mở rộng các cơ hội nghề nghiệp phi nông nghiệp cho d n
cư, đặc biệt là phụ nữ, đồng thời n ng cao đáng kể sự độc lập kinh tế của con cái
đối với bố mẹ. Sự mở rộng nghề nghiệp ngoài phạm vi nông nghiệp làm cho con
cái ít phụ thuộc về kinh tế đối với cha mẹ.
Sự đa dạng hóa việc làm không chỉ quan sát thấy trên bình diện xã hội mà
còn được thấy ở trong mỗi hộ gia đình. Số gia đình mà trong đó các thành viên
có các việc làm khác nhau chiếm tỷ lệ tương đối lớn, đặc biệt là các gia đình trẻ.
Điểm nổi bật là các con trong độ tuổi đi học đều được các hộ gia đình cố gắng
đầu tư học tập và mong muốn con cái được học hành đến nơi đến chốn để có cơ
hội nghề nghiệp tốt, không muốn tiếp tục nghề nông vất vả hay công việc lao
động ch n tay. Chính vì vậy, mức độ hài lòng trong đời sống hôn nh n cũng nhấn
mạnh đến tiêu chí hài lòng về nghề nghiệp của con cái.
45
“Khi con còn nhỏ, chúng tôi đã luôn cố gắng và chỉ bảo nó chăm học để
có công việc tốt sau này. Thời chúng tôi gắn liền với nghề nông vất vả n n chúng
tôi không muốn con cái theo công việc c a mình. Giờ chúng được ăn học tử tế và
có công việc rất tốt ở thành phố n n chúng tôi rất mừng và cảm thấy hãnh diện vì
điều đó”
(PVS, nữ, 40 tuổi, Hải Dương)
“Tôi chỉ mong con cái học hành tốt để lấy được tấm bằng đại học, tìm
được công việc tốt, không phải lao đông chân tay, vất vả như cha mẹ nó là được.
Giờ công việc cũng rất khó tìm, làm ở nhà nước hay tư nhân cũng được, miễn là
có cơ hội thăng tiến và có thu nhập cao là được”
(P VS, nam, 38 tuổi, Hà Nội)
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ cơ bản hài lòng trở lên về công
ăn, việc làm của con chiếm tỷ lệ khá cao 61,9%. Điều này được lý giải trong bối
cảnh đô thị hóa hiện nay, sư mở rộng nghề nghiệp và tạo cơ hội việc làm cho
nhiều ngành nghề khác nhau đã làm tăng thu nhập cho con cái, góp phần vào
kinh tế cá nh n cũng như gia đình.
“Tôi thấy cuộc sống như hiện nay là rất tốt, vợ chồng chúng tôi có lương
hưu ổn định và con cái cũng thành đạt, có công việc và cơ hội thăng tiến cao,
mang lại thu nhập ổn định cho bản thân” (P VS, nam, 55 tuổi, Hà Nội).
Biểu 2.4: Mức độ h i lòng về công ăn, việc l m của con (Tỷ lệ %)
46
Điều đó cho thấy, cơ cấu ngành nghề đa dạng ở các khu vực đô thị hóa đã
tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho con cái hiện nay. Không có những nghề chủ đạo
chiếm đa số như xã hội truyền thống mà có đủ các thành phần khác nhau trong cơ
cấu nghề: công nh n, nông d n, cán bộ, viên chức, buôn bán, dịch vụ…và bao
gồm cả thất nghiệp. Sự biến đổi này chịu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa. Ở
những nơi nào có mức độ đô thị hóa cao thì những nơi đó việc làm càng có mức
độ đa dạng hóa cao hơn. Cũng chính vì vậy mà sự kỳ vọng về việc làm của con
cái trong công việc đang là tiêu chí được nhấn mạnh trong điều kiện hiện nay.
Liên quan đến những thay đổi nghề là những mong muốn của cha mẹ về
nghề nghiệp đối với con cái. Rất nhiều nếu không nói là đa số nông d n mong
muốn con cái được làm việc trong khu vực nhà nước. Điều này cho thấy sự bảo
lưu một phần những quan niệm nghề nghiệp của thời kỳ kế hoạch hóa tập trung
bao cấp. Các quan niệm này vẫn chịu ảnh hưởng của thời kỳ bao cấp, nghĩa là
nếu làm việc trong khu vực nhà nước, công việc sẽ ổn định và đảm bảo về cuộc
sống sau này. [10]. Tuy nhiên, quan niệm này đến nay đã có phần thay đổi.
Những công việc ngoài khu vực nhà nước cũng đang ngày càng thu hút được
nhiều người lao động trẻ.
“Giờ đây công việc nhà nước hay tư nhân không quan trọng. Làm ở tư
nhân cũng được, miễn là con cái mình có thể phát huy được năng l c và có cơ
hội thu nhập cao. Cuộc sống ngày càng đắt đỏ, làm ở nhà nước thu nhập thấp
chắc gì đã đáp ứng được nhu cầu sống hiện nay”
(PVS, nam, 27 tuổi, Hải Dương)
“Trước đây con bác cũng làm việc trong nhà nước nhưng sau một thời
gian thấy áp l c mà lương lại thấp, suốt ngày đi làm rồi về, không có cơ hội
thăng tiến n n đã quyết định ra ngoài làm việc cho tư nhân, giờ đây lương rất
khá mà lại được đi ra nước ngoài nhiều”
(PVS, nữ, 50 tuổi, Hà Nội)
Kết quả nghiên cứu còn phản ánh mức độ hài lòng về công việc của con
cái qua các vùng miền khác nhau. Tại khu vực phía Bắc cho thấy mức độ hài
47
lòng về công việc của con chiếm tỷ lệ khá cao cả ở đô thị và nông thôn với khu
vực Hà Nội 63,5; Hải Dương 62,7%. Trong đó, tại thành phố Hồ Chí Minh chiếm
61,9% và có sự khác biệt so với tỉnh Bình Dương 56,7%. Nhìn chung, sự phát
triển của quá trình đô thi hóa ở khu vực đô thị vẫn tạo ra nhiều cơ hội nghành
nghề hơn so với nông thôn nhưng gần như cả hai khu vực đều được cải thiện lao
động đáng kể.
“Mặc dù ở nông thôn không phát triển mạnh được như ở thành phố nhưng
hiện nay vẫn có rất nhiều nhà máy, công ty được đặt ở qu , tạo cơ hội việc làm
cho con cái hiện nay. Nếu đứa nào học giỏi có thể làm việc ở thành phố nếu
không có thể làm ở qu cũng được”
(PVS, nam, 45 tuổi, Hải Dương)
Qua những ph n tích trên cho thấy mức độ hài lòng của cha mẹ được nhấn
mạnh đến vấn đề học tập và công việc của con cái. Mặc dù đô thị hóa diễn ra ở
nông thôn khá nhanh nhưng không phải vì vậy mà cơ hội ngành nghề nhiều hơn
ở đô thị. Nhìn chung, khu vực đô thị vẫn có nhiều cơ hội việc làm hơn tuy không
có sự chênh lệch đáng kể. Có thể thấy, cơ hội việc làm đã và đang ngày càng
được mở rộng cho mỗi cá nh n, đòi h i mỗi cá nh n không ngừng học tập để có
thể đáp ứng được công việc ngày càng yêu cầu cao hiện nay. Và điều này không
những có ý nghĩa trong việc mang lại thu nhập cao cho mỗi bản th n người con
mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố hôn nh n hạnh phúc gia đình.
2.2.2.4. Mức độ h i lòng về hôn nh n của con cái
Hôn nh n là hình thức xã hội của quan hệ giới tính được pháp luật thừa
nhận và điều chỉnh bởi ý thức đạo đức của con người, tức là trách nhiệm của đôi
vợ chồng trước xã hội. Không ai bắt buộc phải kết hôn, nhưng mọi người đều
phải bắt buộc phục tùng luật hôn nh n ngay khi bước vào hôn nh n. Hiện nay,
mức độ hài lòng của cha mẹ đối với con cái còn được thể hiện qua hôn nhân
của con.
Những đổi mới trong học vấn, việc làm và cuộc sống của con cái đã thay
đổi hoạt động của họ, mối quan hệ của họ với kinh tế, cha mẹ và bạn bè. Do đó
48
không có gì đáng ngạc nhiên nếu những thay đổi đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn
bạn đời và hôn nh n. Vì lớp trẻ dành nhiều thời gian cho việc học tập và làm việc
ngoài gia đình và vì họ không sống cùng cha mẹ nên cơ hội giao tiếp với những
người khác giới tăng lên trong khi sự giám sát của bố mẹ giảm xuống (Kung,
1983; Hareven, 1982). Một biểu hiện của những thay đổi đó là sự giảm sút vai trò
của cha mẹ đối với hôn nh n của con cái. [35]. Điều này cũng phù hợp trong bối
cảnh đô thị hóa hiện nay, con cái thường lựa chọn hôn nh n theo những tiêu chí
riêng và ngày càng ít có sự can thiệp của cha mẹ hơn.
Thêm vào đó, sự biến đổi từ khuôn mẫu hôn nh n chủ yếu do cha mẹ lựa
chọn bạn đời sang khuôn mẫu hôn nh n chủ yếu do cá nh n tự lựa chọn bắt đầu
trước hết trong các thành phần d n cư có học vấn cao, sống ở vùng đô thị, làm
các nghề phi nông nghiệp. Tiếp đó sự chuyển biến bắt đầu lan truyền đến các
vùng nông thôn và những nhóm có học vấn thấp để rốt cuộc trong vòng 20 năm,
đa số các nhóm xã hội đều theo khuôn mẫu hôn nh n mới này (Nguyễn Hữu
Minh, 1999)
Các hình thức tìm hiểu trước khi đi đến hôn nh n đã thay đổi theo xu
hướng đa dạng hơn, gắn với môi trường hoạt động của cá nh n hơn, phạm vi
không gian mở rộng hơn. Mặc dù các hình thức giới thiệu của cha mẹ và gia đình
vẫn được coi trọng, con cái ngày nay chủ yếu tự tìm hiểu thông qua các hoạt
động học tập, làm việc, vui chơi giải trí của mình. Ở giai đoạn chuẩn bị kết hôn
và làm cha mẹ, vai trò của người vợ, người chồng, người mẹ, người cha đã được
nhận thức từ trong gia đình qua cách ứng xử của cha mẹ đối với nhau, thái độ,
tình cảm của cha mẹ đối với con cái. Gia đình tạo cho cá nh n động cơ và mong
muốn đi tới kết hôn và giúp cho các cá nh n biết cách ứng xử khi họ kết hôn. Các
vai trò hôn nh n chủ yếu được học h i từ các vai trò thể hiện trong hôn nh n của
cha mẹ.
Quyền quyết định hôn nh n phản ánh mối quan hệ giữa bố mẹ và con cái
trong việc quyết định hôn nh n của con cái. Trong xã hội truyền thống, hôn nh n
thường do bố mẹ quyết định. Hôn nh n thường được theo sự sắp đặt của bố mẹ
49
và con cái ít có xu hướng được lựa chọn hôn nh n cho mình và cũng chính vì vậy
mà họ ít có cơ hội để được tìm hiểu nhau trước khi tiến đến hôn nh n. Nhưng
ngày nay, mọi thứ đang dần thay đổi và các cá nh n có xu hướng lựa chọn bạn
đời trên cơ sở hôn nhân, tự nguyện. Ngày nay, quyền quyết định của bố mẹ đã
suy giảm và hôn nh n có xu hướng theo sự lựa chọn của con cái. Sự thay đổi này
bắt nguồn từ chỗ tình yêu được thừa nhận là cơ sở hôn nh n và sự sắp đặt hay ép
buộc trong hôn nh n là trái với pháp luật.
“Trước đây, bố mẹ còn có s xếp đặt cho con cái trong hôn nhân nhưng
giờ đây đã khác, con cái t tìm hiểu và l a chọn bạn đời cho mình. Chúng có thể
gặp gỡ và làm quen ở nơi làm việc hay cùng nơi học tập và có thể là bạn bè giới
thiệu, chứ mình chỉ có đóng góp ý kiến thôi, không thể áp đặt được”
(PVS, nam, 55 tuổi, Hà Nội)
Hình thức tự tìm hiểu trước khi kết hôn có xu hướng tăng lên trong khi
các hình thức khác như “bố mẹ giới thiệu” và “qua người mai mối” có xu hướng
giảm đi theo thời gian của người kết hôn. Điều này cũng phù hợp với xu hướng
chung việc tìm hiểu trước khi kết hôn hiện nay.
“Ngày trước, bác có nói giới thiệu người tử tế, học hành đàng hoàng cho
con nhưng nó không chịu. Nó thích t tìm hiểu và thấy người nào phù hợp thì
đưa về giới thiệu cho gia đình. Qua thời gian tìm hiểu rồi mới đi đến hôn nhân”
(PVS, nam, 55 tuổi, Hà Nội)
“Trước khi kết hôn con cô cũng tìm hiểu qua xem hai người có những
điểm chung và khác biệt gì. Thấy có phù hợp hay không. Giờ đây chúng nó tìm
hiểu nhau được kỹ hơn trước khi cưới và mình cũng không can thi p được nhiều,
có gì chỉ góp ý với con thôi”
(PVS, nam, 48 tuổi, Hải Dương)
Từ những khía cạnh trên cho thấy, vấn đề hôn nhân của con cái ngày nay
đã có nhiều sự thay đổi. Giờ đ y mẹ quan tâm nhiều đến đời sống hôn nhân, gia
đình của con cái nhưng không thể can thiệp nhiều trong việc sắp xếp theo kiểu
“cha mẹ đặt đ u, con ngồi đấy” như trước đ y nữa. Tuy nhiên, vấn đề hôn nhân
50
của con luôn là chỉ báo quan trọng tác động đến mức độ hài lòng trong đời sống
hôn nh n và gia đình của cha mẹ.
Biểu 2.5: Mức độ hài lòng về hôn nhân - gia đình của con (Tỷ lệ %)
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ cơ bản hài lòng trở lên về hôn
nhân-gia đình của con chiếm tỷ lê khá cao 75,4%. Điều này cho thấy những ảnh
hưởng tích cực trong quá trình đổi mới hiện nay. Nhờ những cơ hội di chuyển và
gặp gỡ nhiều tầng lớp khác nhau đã làm cho việc gặp gỡ người như mong muốn
của con cái dễ dàng hơn. Chính vì hôn nh n dựa trên nền cơ sở tình yêu và những
quan điểm tương đồng đã làm cho hôn nh n của con cái bền vững hơn, dẫn đến
mức hài lòng của cha mẹ cũng tăng lên.
“Cô cảm thấy rất hài lòng về hôn nhân, gia đình c a con cái mình. Chúng
nó t tìm hiểu và xem xét có cùng quan điểm, gia đình có môn đăng hộ đối không
rồi quyết định lấy nhau. Giờ chúng nó sống rất hạnh phúc.”
(PVS, nữ, 46 tuổi, Hà Nội)
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy sự khác biệt tương đối đáng kể mức độ
hài lòng về hôn nh n, gia đình của con cái giữa khu vực nông thôn và đô thị.
Nhìn chung, mức độ hài lòng về hôn nhân ở khu vực Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh chiếm tỷ lệ tương đối cao, xấp xỉ 80% trong khi đó ở Hải Dương và Bình
Dương chiếm khoảng 70%. Điều này được giải thích đăt trong bối cảnh đô thị
hóa diễn ra ở nông thôn và đô thị hiên nay. Ở đô thị, việc di chuyển và dao động
nghề nghiệp, chỗ ở đã tạo ra nhiều cuộc gặp gỡ để tìm hiểu người chồng/ vợ phù
hơp dễ dàng hơn so với khu vực nông thôn.
51
“Ở thành phố nên việc gặp người này người khác rất dễ. Người tập trung
làm việc và sinh sống ở thành phố từ mọi miền tr n đất nước n n cơ hội gặp
được người vợ/ chồng như mong muốn không phải là quá khó.”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội)
“Dù sao ở qu n n cơ hội gặp gỡ người chồng phù hợp vẫn t hơn. Hầu
như những người trong làng, xóm đều quen biết nhau cả, hiểu được bản chất c a
nhau nhưng lại không thể đáp ứng được những tiêu chí phù hợp”
(PVS, nữ, 48 tuổi, Hải Dương)
Qua những ph n tích trên đã phần nào cho thấy được ảnh hưởng quan
trọng của con cái đối với sự bền vững gia đình. Con cái như là một nguồn đem
lại hạnh phúc gia đình, củng cố hôn nh n, sự phát triển của cha mẹ là những giá
trị vốn có, là mục đích của hôn nh n. Trong quá trình đô thị hóa, mức độ hài lòng
về đời sống hôn nh n được thể hiện không nh trong giá trị con cái và quá trình
phát triển của con. Giá trị của người con xét về phương diện kinh tế cho gia đình
như trong gia đình truyền thống đã có sự thay đổi. Trong gia đình hiện đại, giá trị
phát triển cho con cái được mong đợi nhiều hơn và thể hiện từ nhiều khía cạnh
như sức kh e, công việc, hôn nh n của con cái.
2.2.3 Mức độ h i lòng về kinh t gia đình
Quá trình đô thị hóa đã tạo ra cả những cơ hội lẫn thách thức không nh
đối với sự phát triển kinh tế của gia đình. Kinh tế có vai trò rất quan trọng và là
một trong những yếu tố quyết đinh đến đời sống hôn nh n, gia đình.
Biểu 2.6: Đánh giá về kinh t gia đình (Tỷ lệ %)
52
Khi được h i về đánh giá kinh tế gia đình, phần lớn người d n tự đánh giá
ở mức trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 71,2%, tỷ lệ nghèo cũng tương đối cao
10,7%. Điều đó cho thấy kinh tế người d n nói chung vẫn đang còn thấp và chưa
đáp ứng được những nhu cầu sống ngày càng cao.
“Mức sống hiện tại c a gia đình mình chỉ đang ở mức trung bình thôi,
nhiều nhu cầu cơ bản c a gia đình vẫn chưa đáp ứng được”
(PVS, nam, 27 tuổi, Hà Nội)
“Mặc dù quá trình đô thị hóa mở ra nhiều cơ hội nhưng mức sống gia
đình nhìn chung vẫn đang còn thấp. Trong xã mình vẫn đang còn nhiều hộ
nghèo, nhu cầu ăn mặc hàng ngày vẫn chưa đáp ứng được”
(PVS, nam, 38 tuổi, Hải Dương)
Tình trạng việc làm và thu nhập của hộ gia đình phản ánh mối quan hệ
giữa thiết chế gia đình và thiết chế kinh tế. Sự thể hiện rõ rệt nhất của mối quan
hệ này là khi những biến đổi kinh tế dẫn đến những xu hướng biến đổi cơ cấu và
chức năng gia đình. Khi được h i về đánh giá thu nhập so với nhu cầu cơ bản của
gia đình, phần lớn người d n cho biết mức thu nhập vừa đủ chiếm tỷ lệ cao nhất
73,2%. Bên cạnh đó, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể người d n cho biết mức thu nhập
không đáp ứng đủ những nhu cầu cơ bản của gia đình. Điều đó phần nào được
phản ánh qua ý kiến một số người d n hiện nay.
“Nhu cầu cuộc sống ngày càng cao, thu nhập thì có hạn n n chỉ có thể
vừa đ đáp ứng được nhu cầu cơ bản c a gia đình đã là tốt lắm rồi. Kinh tế lại
khó khăn nữa n n nhiều khi chi ti u phải giảm”.
(PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội)
Thêm vào đó, tỷ lệ người d n dự báo về thu nhập gia đình trong năm năm
tới chiếm tỷ lệ rất cao 39,7%. Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường
hiện nay, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế chung của đất nước,
chính vì vậy mà thu nhập của cá nh n, gia đình cũng bị tác động theo. Chính vì
vậy mà xu hướng người d n dự đoán về thu nhập trong khoảng năm năm tới cho
thấy không thay đổi nhiều.
53
“Kinh tế đang ngày càng khó khăn và giai đoạn kh ng hoảng kinh tế còn
cần một thời gian dài nữa mới vượt qua được. N n anh nghĩ thu nhập trong năm
năm tới cũng không có thay đổi đáng kể”
(P VS, nam, 35 tuổi, Hà Nội).
Ph n tích đặc điểm thu nhập theo nghề nghiệp của người d n theo hộ gia
đình cho thấy những nét đặc trưng trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội. Tỷ lệ người
d n tham gia theo nghề nông, l m, thủy sản có xu hướng giảm dần trong xã hội
hiện nay 26,8%; trong khi đó thu nhập theo các nghề phi nông nghiệp có xu
hướng tăng lên rất nhanh, xấp xỉ 70%. Đ y là một tác động tích cực trong nền
kinh tế toàn cầu hóa hiện nay. Quá trình đô thị hóa không chỉ tạo ra nhiều ngành
nghề khác nhau đem lại thu nhập cho người d n mà còn thoát dần nền kinh tế
nông nghiệp truyền thống.
Biểu 2.7: Nguồn thu nhập chính của gia đình hiện na ( Tỷ lệ %)
Nhìn vào kết quả trên cho thấy, cơ cấu nguồn thu nhập của các gia đình
được ph ng vấn chư yến là từ nông, l m, thủy sản chiếm 26,8%; sau đó là hộ
đình kinh doanh, buôn bán chiếm 19%; thấp nhất là gia đình có nguồn thu nhập
từ dịch vụ chiếm 6,9%. Thêm vào đó, mức độ hoàn toàn hài lòng về thu nhập
của người d n chiếm tỷ lệ rất thấp 13,9% và có sự khác biệt tương đối đáng kể
giữa khu vực nông thôn và đô thị.
54
Bảng 2.6: Tương quan giữa khu vực v i mức độ h i lòng về thu nhập
của người d n (Tỷ lệ %)
Tp HCM Hải Dương Hà Nội B nh Dương Mức ộ hài òng Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ v thu nhập lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%
Hoàn toàn không hài lòng 44 6,1 32 8,1 31 4,0 29 7,5
Không hài lòng 21,8 56 14,1 116 14,8 48 12,4 157
Bình thường 42,3 109 27,5 387 49,5 136 35,1 304
Cơ bản hài lòng 15,7 119 30,1 179 22,9 107 27,6 113
Hoàn toàn hài lòng 14,0 80 20,2 69 8,8 68 17,5 101
Giá trị trung bình 3.01 3.05 3.32 3.01
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ hài lòng về thu nhập của người
d n miển Bắc cao hơn miền Nam và không có sự khác biệt nhiều giữa nông thôn
và đô thị. Tuy nhiên, mức độ hoàn toàn hài lòng và cơ bản hài lòng về thu nhập ở
khu vực thành phố Hồ Chí Minh là 29,7%, Hà Nội 31,7% so thấp hơn nhiều so
với Hải Dương là 50,3% và Bình Dương 45,1%. Ở đô thị, quá trình đô thị hóa tác
động rất nhanh, nhiều dịch vụ và nhu cầu sống tăng lên, chính vì vậy mà thu
nhập thấp không thể đáp ứng được người d n hiện nay. Trong khi đó, ở nông
thôn đời sống thấp hơn và cũng chính vì vậy mà sự hài lòng về thu nhập cũng cao
hơn so với đô thị.
“Ở thành phố, cái gì cũng đắt, nhu cầu thì ngày càng cao mà thu nhập lại
thấp n n không thể đáp ứng được đời sống hiện nay”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội).
“Anh cảm thấy hài lòng với thu nhập hiện nay. Ở nông thôn không phải
chi ti u nhiều n n vẫn có thể t ch trữ được và đời sống c a gia đình vẫn được
đảm bảo”
(PVS, nam, 28 tuổi, Hải Dương)
Mặt khác, mức độ hài lòng về thu nhập của người d n còn cho thấy sự
khác biệt về giới. Nam giới có xu hướng hài lòng về thu nhập cao hơn nữ giới.
55
Tỷ lệ nam giới có mức hài lòng trở lên chiếm 39,5% trong khi đó nữ chiếm
33,7%. Mặc dù tỷ lệ hài lòng về thu nhập của người d n hiện nay đang còn thấp
so với đời sống hiện nay nhưng nhìn chung vẫn có sự chênh lệch đáng kể giữa
nam và nữ. Tỷ lệ nữ không hài lòng về thu nhập chiếm gần 25%. Lý giải điều
này cho thấy, đối với những công việc tạo thu nhập bên ngoài hộ gia đình, người
phụ nữ thường có thu nhập ít hơn và đ y cũng chính là lí do mà họ đánh giá cao
phần đóng góp kinh tế của người chồng. Sự bất bình đẳng giới vẫn đang là vấn
đề dẫn đến sự không công bằng trong thu nhập giữa nam và nữ hiện nay.
“Theo chị, s bất bình đẳng nam nữ trong thu nhập vẫn đang hiện diện,
một công việc dù như nhau ở cơ quan nhưng nam giới vẫn nhận được nhiều ưu
ti n hơn và thu nhập vẫn cao hơn”
(PVS, nữ, 36 tuổi, Hà Nội)
Công việc là một tiêu chí quan trọng giúp sự phát triển đời sống kinh tế
hôn nh n và gia đình. Đ y là một tiêu chí quan trọng để mỗi người vợ, người
chồng thể hiện thêm tiếng nói trong gia đình và cũng là cơ hội để phát triển năng
lực mỗi cá nh n được nhìn nhận.
Biểu 2.8: Mức độ h i lòng về việc l m của người d n theo vùng miền
khác nhau (Tỷ lệ %)
56
Từ biểu số liệu cho thấy mức độ hài lòng về công việc không cao, chỉ xấp
xỉ trên 50% và có sự chênh lệch giữa các vùng miền nhưng không đáng kể. Mức
độ hài lòng về việc làm của người d n ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh là
50,7%, Hải Dương 59,8%; Hà Nội 54,1%; Bình Dương 58,9%. Một thực tế cho
thấy, mặc dù thành phố là nơi diễn ra quá trình đô thị hóa nhanh hơn khu vực
nông thôn nhưng cơ hội về việc làm th a mãn yêu cầu cá nh n vẫn chưa được
đáp ứng cao. Điều này cũng phần nào được lý giải qua ph ng vấn s u người d n:
“Mặc dù công việc thành phố nhiều nhưng để có một công việc đáp ứng
yêu cầu cá nhân thì rất khó. Ở đây, hầu như anh phải làm việc cả ngày ở công ty,
tối về cũng phải làm th m giờ mà vẫn không được trả công xứng đáng. Điều kiện
sống lại tốn kém n n hầu như chẳng khi nào chi ti u thoải mái và t ch trữ được”
(PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội)
“Công việc nhiều, thu nhập cũng có nhưng lại không thể dành thời gian
cho gia đình nhiều vì chị thường làm đến muộn mới về, có khi phải đi công tác
hàng tuần liền. Cũng ch nh vì vậy mà chồng chị thường hay gắt và muốn chị làm
công việc khác”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội).
Công việc không chỉ giúp cải thiện thu nhập cho gia đình mà còn mang
đến cơ hội giao lưu, phát triển năng lực mỗi cá nh n ngoài môi trường xã hội.
Tuy nhiên, việc lựa chọn công việc để đáp ứng được các tiêu chí của mỗi cá nh n
vẫn đang còn nhiều khó khăn. Nghiên cứu tại tỉnh Hải Dương cho thấy sự hài
lòng cao nhất, gần 60%, trong đó mức độ đáp ứng hoàn toàn chiếm đến 31,0%.
Mặc dù quá trình đô thị hóa diễn ra ở khu vực nông thôn chậm hơn nhưng mức
độ hài lòng lại cao hơn. Điều này được đặt trong bối cảnh từng vùng miền khác
nhau. Quá trình đô thị hóa ở đ y tuy không bằng khu vực đô thị nhưng đã cải
thiện được đáng kể đời sống người d n nơi đ y và chi phí cho việc phải chi tiêu
cũng thấp hơn nên họ vẫn cảm thấy được hài lòng, không áp lực nhiều.
“Công việc ở đây không nhiều như ở thành phố nhưng có việc làm là tốt
rồi, chi ti u ở đây cũng rẻ n n chỉ cần có một công việc ổn định và làm th m thắt
57
ngoài nữa là đ trang trải cuộc sống. Thậm ch có thể tiết kiệm th m để dành cho
con cái sau này”.
(PVS, nam, 38 tuổi, Hải Dương)
“Mình thấy hài lòng với công việc hiện tại, không chỉ giúp mình có th m
thu nhập trong gia đình mà còn được chồng tôn trọng hơn”.
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội)
Bên cạnh công việc ảnh hưởng đến đời sống kinh tế của mỗi cá nh n
không thể không đề cập đến khía cạnh chi tiêu trong gia đình. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, mức độ hoàn toàn đáp ứng nhu cầu về chi tiêu chiếm tỷ lệ rất thấtp
và có sự chênh lệch giữa nông thôn và đô thị. Một phát hiện khá lý thú cho thấy,
tại tỉnh Hải Dương và Bình Dương có mức độ hoàn toàn hài lòng về chi tiêu cao
hơn so với khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội với tỷ lệ xấp xỉ 17%.
“Theo anh, với mức chi ti u hiện nay không thể nào đáp ứng được nhu
cầu cá nhân và chi ti u trong đời sống. Nhiều khi cũng vì chi ti u trong gia đình
mà vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn”
(PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội)
“Ngày càng có nhiều thứ phải chi ti u và thật khó để kiểm soát tất cả
những cái cần chi ti u trong đời sống hàng ngày. Giá cả các mặt hàng không
ngừng tăng mà thu nhập thấp n n không thể đáp ứng được”
(P VS, nữ, 28 tuổi, Hải Dương)
Bảng 2.7: Tương quan giữa khu vực v i mức độ h i lòng về chi tiêu của
người d n (Tỷ lệ %)
Mức ộ hài òng v chi tiêu
Tp HCM Tỷ lệ% 7,3 23,5 41,5 16,3 11,5 Số lượng 58 186 329 129 91 Hải Dương Số lượng 32 65 141 95 64 Tỷ lệ% 8,1 16,4 35,5 23,9 16,1 Hà Nội Tỷ lệ% 4,0 19,2 52,8 16,5 7,4 Số lượng 32 152 418 131 59 B nh Dương Số lượng 21 70 156 89 60 Tỷ lệ% 5,3 17,7 39,4 22,5 15,2
Hoàn toàn không hài lòng Không hài lòng Bình thường Cơ bản hài lòng Hoàn toàn hài lòng Giá trị trung bình 2.71 3.07 3.11 2.9
58
Ta thấy, Hải Dương và Hà Nội có mức độ hài lòng về chi tiêu cao hơn so
với Tp HCM và Bình Dương có thể giải thích là do Hải Dương và Hà Nội có
mức thu nhập thản mãn được các yêu cầu về chi tiêu của gia đình người d n hiện
nay. Nhưng trong đó, tỷ lệ hoàn toàn hài lòng về chi tiêu ở Hà Nội chiếm thấp tỷ
lệ nhất, chỉ có 7,4%.
“Trước đây, mặc dù thu nhập t hơn nhưng vẫn đ sống, đ chi ti u, giờ
đây cái gì cũng tăng, mua gì cũng đắt và không thể đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng. Không chỉ chi ti u cho những khoản phục vụ trong đời sống hàng
ngày mà còn trong các mối quan hệ người thân, bạn bè vì vậy mà cuộc sống hôn
nhân gia đình cũng bị ảnh hưởng theo”
(PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội)
Mức độ hài lòng về kinh tế trong đời sống hôn nh n, gia đình còn được
thể hiện trong sự ph n công lao động, quyết định công việc gia đình. Vấn đề này
đã và đang phần nào cho thấy sự cần thiết có sự đồng thuận, tôn trọng và quan
t m đến nhau giữa vợ chồng, có sự bình đẳng giữa họ trong công việc ph n công
lao động gia đình, làm chủ gia đình và quyết định công việc gia đình. Đ y chính
là một tiêu chí thể hiện về sự hài lòng trong đời sống hôn nh n. Tuy nhiên thực tế
vẫn còn nhiều hạn chế, nghiêng về quyền lực của người đàn ông, người chồng, từ
vị trí là người chủ gia đình. Theo nghiên cứu của Viện Gia đình và Giới về một
số xu hướng biến đổi quan hệ hôn nh n và gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh
(tháng 3-2010) cho thấy có 94,5% số người được h i ý kiến cho rằng trong gia
đình người vợ thường làm các công việc nội trợ nhiều hơn, chỉ có 5,5% số người
nói người chồng làm nội trợ nhiều hơn.
“Trước đây và bây giờ vẫn vậy, chồng chị gần như quyết định toàn bộ
những việc lớn trong nhà. Chị đi làm về hầu như thời gian chỉ dành cho công
việc nhà và chăm sóc con cái. Nhiều lúc cũng muốn nói với chồng để nhận được
s quan tâm hơn nhưng chồng chị đi công trình, cũng nhiều việc mà về nhà chị
nói chồng cũng không thể dành thời gian được nhiều cho gia đình”
(PVS, nữ, 37 tuổi, Hải Dương)
59
Mặc dù sự ph n công lao động vẫn đang còn nhiều rào cản giữa người
chồng và vợ nhưng sự bình đẳng giữa vợ chồng đang là xu thế dần được thay đổi
trong xã hội hiện nay. Với giá trị cá nh n ngày càng được đề cao, vai trò người
phụ nữ ngày càng tăng lên, họ được chủ động hơn trong đời sống gia đình. Điều
này thể hiện rõ ở việc hai vợ chồng cùng bàn bạc mọi sự kiện trọng đại của gia
đình thế hệ trẻ cao so với thế hê trung niên và già.
“Ngày xưa, quyết định công việc ch yếu là người chồng. Ngày nay, vợ
chồng cùng nhau thảo luận, bàn bạc đi đến nhất tr , đặc biệt trong làm ăn kinh
tế, việc đối nội hay đối ngoại, không phải chỉ ri ng một mình chồng quyết định.
Chị cảm thấy hài lòng về điều này bởi tiếng nói c a mình đã được công nhận
trong gia đình”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hải Dương)
“Hiện nay, chồng hay vợ làm ch gia đình cũng được. Thường chồng vẫn
được ngầm hiểu là trụ cột ch nh nhưng có việc gì cũng phải bàn qua với vợ, cùng
vợ bàn bạc và đi đến quyết định”
(P VS, nữ, 36 tuổi, Hà Nội).
Sự hài lòng về kinh tế còn được thể hiện qua mức độ hài lòng về cơ sở vật
chất gia đình hiện nay. Nhìn chung, mức độ hoàn toàn hài lòng về diện tích nhà ở
của người d n hiện nay cho thấy sự hài lòng vẫn đang còn thấp, xấp xỉ 50% và có
sự khác biệt giữa các vùng miền. Trong đó khu vực đô thị có xu hướng hài lòng
thấp hơn so với nông thôn. Tại thành phố Hồ Chí Minh có tỷ lệ phần trăm mức
độ hài lòng trở lên là 58,4%, Hà Nội 46,2% trong khi đó ở Hải Dương là 63,6%
và Bình Dương 60,8%. Kết quả này cũng phù hợp với điều kiện nhà ở thực tế
Việt Nam hiện nay. Tại khu vực đô thị, sự đô thị hóa ngày càng nhanh dẫn đến
lượng di cư đến sinh sống và làm việc ngày càng tăng, chính vì vậy mà điều kiện
nhà ở cũng trở nên khó khăn, hạn hẹp hơn so với vùng nông thôn.
“Ngày nay, s di cư từ nông thôn đến đô thị ngày càng tăng, nhà ở trở
n n chật hẹp hơn và vì vậy mà s kỳ vọng về diện t ch nhà ở tại thành phố rất
khó đáp ứng được”
(PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội)
60
Thêm vào đó, mức độ hài lòng về tiện nghi gia đình vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu hiện nay. Tại khu vực phía Bắc, tiện nghi gia đình ở khu vực Hà
Nội chiếm tỷ lệ rất thấp 35,4% so với Hải Dương 43,3%; tương tự với khu vực
phía Nam, thành phố Hồ Chí Minh có mức hài lòng trở lên với tỷ lệ là 49,0% so
với Bình Dương 52,6%. Nhìn chung, ở khu vực nông thôn, tỷ lệ người d n vẫn
có mức độ hài lòng về tiện nghi gia đình cao hơn so với đô thị. Lý giải điều này
cũng được đặt trong bối cảnh đô thị hóa hiện nay, tại khu vực thành thị, nhu cầu
của người d n ngày càng cao mà sự hạn hẹp của không gian không thể đáp ứng
đầy đủ tiện nghi cần sắm sửa được so với khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, xu
hướng nhu cầu của người d n đô thị cũng ngày càng tang lên nên việc đáp ứng
được sự hài lòng của người d n cũng trở nên khó hơn.
“Ở đây, không gian sống hẹp hơn ở nông thôn rất nhiều, muốn sắm sửa gì
cũng khó, không có chỗ mà để. Hơn nữa, nhu cầu sống ngày một tăng l n, làm
sao mà đáp ứng hết được”
(PVS, nam, 40 tuổi, Hà Nội)
“Anh thấy tiện nghi gia đình như vậy là đ , đáp ứng được nhu cầu c a
mọi thành vi n trong gia đình. Sống ở đây lúc nào anh cũng cảm thấy thoải mái,
vợ và các con anh cũng vậy. Đời sống được nâng cao, không gian sống thoải
mái, những tiện nghi cơ bản được đáp ứng”
(PVS, nam, 38 tuổi, Hải Dương)
Từ những ph n tích trên đã phần nào đưa ra được bức tranh sinh động về
kinh tế tác động đến đời sống hôn nh n, gia đình hiện nay. Kinh tế không chỉ có
đóng góp quan trọng cho những nhu cầu cơ bản trong gia đình mà còn là yếu tố
quan trọng giúp đời sống gia đình phát triển bền vững. Trong quá trình đô thị hóa
diễn ra cả khu vực đô thị và nông thôn, nhu cầu của mỗi cá nh n cũng không
ngừng được n ng cao và được thể hiện rất rõ qua mức độ hài lòng về đời sống
vật chất như nhà ở, tiện nghi gia đình. Thêm vào đó, nghiên cứu cũng phần nào
cho thấy tác động của việc làm, chi tiêu và sự ph n công lao động ảnh hưởng lớn
đến đời sống hôn nh n và gia đình hiện nay.
61
2.2.4 Mức ộ hài òng v ời sống tinh thần trong gia nh
Nếu như chức năng kinh tế của gia đình th a mãn các nhu cầu về đời sống
vật chất thì chức năng t m lý-tình cảm làm th a mãn các nhu cầu về đời sống
tinh thần của các thành viên trong gia đình. Gia đình không chỉ dừng lại ở đơn vị
kinh tế mà còn là đơn vị tình cảm. Cá nh n cần đến gia đình không phải chỉ để lo
cho sinh hoạt hằng ngày mà còn là nơi th a mãn đời sống tinh thần tình cảm. Sợi
d y ràng buộc, gắn bó vợ chồng, con cái không chỉ là mối liên hệ vật chất mà còn
là những mối liên hệ t m lý, tình cảm. Điều này đã tạo nên sự ổn định về tinh
thần, sự c n bằng về t m lý, đáp ứng nhu cầu được chung sống, chia sẻ, chăm
sóc, yêu thương đặc biệt giữa các thành viên gia đình. Mức độ hài lòng trong gia
đình còn được thể hiện chủ yếu thông qua các mối quan hệ vợ chồng, quan hệ
giữa các thế hệ và quan hệ anh chị em trong gia đình.
Mức độ hài lòng về đời sống tinh thần trong gia đình được thể hiện đầu
tiên trên cơ sở duy trì tình yêu vợ chồng, giao tiếp vợ chồng, sự chung thủy vợ
chồng và đời sống tình dục vợ chồng. Trong xã hội hiện nay, hôn nh n dựa trên
cơ sở tình yêu hay hôn nh n do kết quả của tình yêu là kiểu hôn nh n phổ biến.
Hôn nh n dựa trên cơ sở tình yêu tự nguyện bao giờ cũng là những cuộc hôn
nh n nhằm th a mãn tình cảm của hai con người yêu nhau. Khát vọng chung
sống là lý do quan trọng nhất dẫn đến quyết định tiến đến hôn nh n và điều này
đáp ứng những giá trị tinh thần trong đời sống vợ chồng như sự tôn trọng, tin cậy
lẫn nhau giữa vợ và chồng, tinh thần trách nhiệm, sự chia sẻ, yêu thương và quan
t m lẫn nhau.
“Chị cảm thấy rất hài lòng trong đời sống hôn nhân c a mình bởi không
những lấy được người mình y u mà còn cảm thấy rất t tin về tình cảm cũng như
trách nhiệm c a chồng trong gia đình”
(PVS, nữ, 31 tuổi, Hà Nội)
Theo điều tra của Viện Gia đình và Giới tại Thành phố Hồ Chí Minh năm
2010 cho thấy, hằng ngày có 30,6% số người được h i thường xuyên chia tay vợ/
chồng trước khi đi làm bằng lời nói hoặc cử chỉ th n mật; 80% người được h i
62
thường xuyên báo tin cho vợ/ chồng biết lý do về muộn sau giờ làm việc; 66%
thường xuyên gọi điện về nhà báo tin trong thời gian đi công tác xa; 75,7 thường
xuyên tổ chức ăn mừng, tặng quà, hoa… trong ngày sinh nhật của vợ/ chồng;
29,2% thường xuyên tặng quà cho vợ/chồng vào các dịp lễ, ngày tết…; 20%
thường xuyên tổ chức kỷ niệm ngày cưới hàng năm; 11,4% thường xuyên tổ
chức ngày cưới 5 năm một lần. [27]. Đ y cũng là xu hướng củng cố đời sống hôn
nh n và gia đình bền vững trong quá trình đô thị hóa hiện nay.
“Trong đời sống hôn nhân vợ chồng, mình cảm thấy hài lòng hơn bởi s quan
tâm từ chồng không chỉ được thể hiện trong đời sống hàng ngày mà còn được chú ý,
quan tâm cả trong những dịp kỷ niệm, ngày lễ”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội)
“Chị cảm thấy hài lòng về đời sống tinh thần hiện nay hơn so với trước.
Ngày trước, chị và chồng chỉ suốt ngày làm việc, lo lắng đến con cái, việc nhà và
có t thời gian cho ch nh mình. Giờ đây, con cái chúng chị đang dần trưởng
thành, ý thức được những việc cần làm và đời sống kinh tế đã ổn định, sung túc
hơn và chúng tôi dành thời gian cho nhau nhiều hơn. Chồng chị thường xuy n tổ
chức các ngày lễ sinh nhật, tăng quà, hoa dịp lễ và luôn quan tâm, lo lắng, chia
sẻ cùng chị và chị cũng vậy”
( PVS, nữ, 32 tuổi Hà Nội)
“Với anh, điều quan trọng trong đời sống gia đình là s chia sẻ, quan tâm
lẫn nhau. Đi làm hay đi đâu vợ chồng cũng thường nhắn tin, gọi điện hỏi han và
không qu n chia sẻ niềm hạnh phúc trong kỷ niệm ngày cưới hay mỗi dịp lễ đến.
Hiện tại, anh thấy rất hài lòng về đời sống tinh thần trong gia đình mình”
( PVS, nữ, 28 tuổi Hải Dương)
63
Biểu 2.9: Mức độ h i lòng về đời sống tinh thần của người d n (Tỷ lệ %)
Từ biểu đồ trên cho thấy mức độ hài lòng trở lên về đời sống tinh thần của
người d n chiếm khá cao 66,6%. Sự phát triển của quá trình đổi mới đã đem lại
nhiều cơ hội tìm hiểu hôn nh n cũng như th a mãn đời sống tinh thần của mỗi cá
nh n. Chính vì vậy mà xu hướng hài lòng về đời sống tinh thần của người d n
được n ng cao.
“Hiện tại, bác thấy hài lòng trong đời sống tinh thần c a mình, Ngày nay,
công việc cũng không vất vả nhiều như trước đây và thời gian dành cho gia đình
được nhiều hơn. S ổn định trong gia đình đã giúp cho gia đình hạnh phúc bền
vững, các mối quan hệ trong gia đình luôn được quan tâm”.
(PVS, nữ, 48 tuổi Hải Dương)
Khảo sát về mức độ hài lòng trong đời sống tinh thần cho thấy sự chênh
lệch giữa nông thôn và đô thị. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hài lòng về
đời sống ở nông thôn, cụ thể là Hải Dương 71,0% và Bình Dương 67,9% cao hơn
so với khu vực đô thị như ở Hà Nội 70,6% và thành phố Hồ Chí Minh 59,0%.
Tuy không có sự chênh lệch đáng kể nhưng đã phần nào phản ánh được đời sống
tinh thần hiện nay. Ở đô thị tuy có điều kiện kinh tế và dịch vụ phát triển nhưng
kèm theo đó là nhiều tác động tích cực, tiêu cực đến đời sống hôn nh n hơn so
với nông thôn.
“Ở thành phố tuy phát triển nhưng có rất nhiều yếu tố tác động đến đời
sống tinh thần như những áp l c công việc, những thay đổi có thể dẫn đến rạn
64
nứt gia đình do từ những áp l c công việc và đời sống hàng ngày c a vợ và
chồng, mối quan hệ trong gia đình trở n n lỏng lẻo hơn”
(PVS, nữ, 36 tuổi Hà Nội)
Trong khi đó, ở nông thôn tuy quá trình đô thị hóa đã và đang diễn ra
nhưng chưa tác động nhiều đến mỗi cá nh n trong gia đình. Đời sống hôn nh n
và gia đình vẫn luôn được kiểm soát.
“Mặc dù ở qu đã có những biến đổi về cơ cấu nghề nghiệp cũng như
dịch vụ nhưng về cơ bản, những vấn đề trong đời sống hôn nhân, gia đình vẫn
luôn được kiểm soát. Đặc biệt là trong đời sống tinh thần, mỗi cá nhân trong gia
đình luôn có s quan tâm lẫn nhau”
(PVS, nữ, 37 tuổi Hải Dương)
Thêm vào đó, sự chung thủy vợ chồng cũng đóng vai trò quan trọng và
góp phần làm sự hài lòng hơn về đời sống tinh thần trong gia đình. Sự chung
thủy không chỉ thể hiện về mặt pháp lý mà quan trọng hơn, điều này còn thể hiện
cả tính nh n văn trong mối quan hệ giữa con người với nhau. Đặc biệt, khi đời
sống tình dục vợ chồng nảy sinh tất yếu từ quan hệ hôn nh n, được pháp luật
thừa nhận và bảo vệ. Đ y là nh n tố tạo nên sự c n bằng t m lý và tình cảm giữa
vợ chồng.
“Đời sống tinh thần còn được thể hiện trong s chung th y vợ chồng. Vợ
chồng có hạnh phúc, y u thương nhau thì mới phát triển gia đình được, phải
cùng chung sức nhau bảo vệ và c ng cố tình cảm vợ/chồng cũng như các mối
quan hệ trong gia đình”
(PVS, nữ, 48 tuổi Hà Nội)
Thêm vào đó, đời sống tinh thần còn được thể hiện trong sự bình đẳng
giữa quan hê vợ chồng, sự hòa hợp tình dục, sự thủy chung và sẻ chia, quan t m
lẫn nhau là rất quan trọng. Theo kết quả điều tra Viện Gia đình và Giới năm 2010
cho thấy, phần lớn người trả lời đánh giá cao những tiêu chí liên quan đến bình
đẳng giới có ý nghĩa lớn đến sự bền vững và hạnh phúc của gia đình. Có đến
74,3% số người được h i ý kiến ủng hộ quan niệm cả hai cùng làm chủ gia đình,
65
92,3% ủng hộ quan niệm cả hai cùng chia sẻ công việc gia đình; 95% và 99% số
người được h i ý kiến coi sự hòa hợ về tình dục và chung thủy vợ chồng là
những nh n tố quan trọng và quyết định hạnh phúc bền vững của gia đình[27].
Điều này cũng được thể hiện rất rõ qua ph ng vấn người d n hiện nay.
“S hòa hợp trong đời sống tình dục và s quan tâm lẫn nhau trong đời
sống hôn nhân sẽ làm tăng l n s hòa thuận giữa vợ chồng”
(PVS, nữ, 46 tuổi, Hà Nội)
“Trước đây, thường có s phân biệt lớn trong mối quan hệ vợ chồng
nhưng ngày nay đã phần nào có s thay đổi. Điều này thể hiện trong s bình
đẳng giới trong gia đình, cụ thể là s chia sẻ quyền l c và tiếng nói trong gia
đình giữa hai vợ chồng, thể hiện s tôn trọng lẫn nhau”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hải Dương)
Mức độ hài lòng về đời sống gia đình còn được nhấn mạnh trong mối
quan hệ tình cảm giữa các thế hệ trong gia đình bao gồm quan hệ giữa cha mẹ và
con cái chưa đến tuổi thành niên và quan hệ giữa con cháu với cha mẹ, ông bà là
người cao tuổi. Con cái có giá trị tinh thần tình cảm to lớn đối với gia đình vì nó
làm th a mãn nhu cầu làm cha làm mẹ. Việc th a mãn nhu cầu làm cha làm mẹ
thể hiện trên nhiều khía cạnh như niềm hạnh phúc khi có con, sinh con, được
nuôi dưỡng và chăm sóc con kh e mạnh, dạy dỗ con nên người và hiếu thảo với
cha mẹ. Đối với con cái, cha mẹ là chỗ dựa cả về vật chất lẫn tinh thần. Khi cha
mẹ về già, con cái lại là nươi nương tựa tinh thần, v t chất cho cha mẹ. Sự nương
tựa, yêu thương và chăm sóc lẫn nhau giữa các thế hệ làm th a mãn đời sống tinh
thần, tình cảm trong gia đình.
Mức độ hài lòng trở lên về quan hệ cha mẹ-con cái chiếm tỷ lệ cao nhất
trong các mức độ khác nhau về khía cạnh đời sống hôn nh n 87,2%, trong đó tỷ
lệ hoàn toàn hài lòng chiếm 63,6%. Mặc dù, quá trình đô thị hóa có thể diễn ra
theo nhiều chiều hướng khác nhau và ảnh hưởng không ít đến các khía cạnh hôn
nh n, gia đình nhưng mối quan hệ cha mẹ- con cái vẫn luôn được quan t m, củng
cố và duy trì.
66
Biểu 2.10: Mức độ h i lòng về quan hệ cha mẹ - con cái (Tỷ lệ %)
“Ngày nay, tuy t can thi p được vào s ri ng tư c a con cái nhưng mối
quan hệ giữa cha mẹ và con cái vẫn luôn được c ng cố, phát huy”
(PVS, nữ, 46 tuổi Hà Nội)
“Cuộc sống trong bối cảnh hiện nay đã làm nới lỏng mối ràng buộc giữa cha
me và con cái nhưng vẫn luôn có s quan tâm, tương hỗ và trợ giúp lẫn nhau”
(PVS, nữ, 48 tuổi, Hải Dương)
Mức độ hài lòng về quan hệ cha mẹ-con cái còn được thể hiên qua các khu
vực cũng như bối cảnh văn hóa khác nhau.
Bảng 2.8: Tương quan giữa khu vực v i mức độ h i lòng về quan hệ
cha mẹ - con cái (Tỷ lệ %)
Mức ộ hài òng v quan hệ cha mẹ-con cái Số lượng
Số lượng 8 14 87
Tp HCM Tỷ lệ% 0,6 0,9 12,4 26,6 59,5 Hải Dương Số lượng 2 3 39 90 265 Tỷ lệ% 0,5 0,8 9,8 22,6 169 66,4 508 Hà Nội Tỷ lệ% 1,0 1,8 11,1 21,5 64,6 B nh Dương Số lượng 1 6 32 89 261 Tỷ lệ% 0,3 1,5 8,2 22,9 67,1
Hoàn toàn không hài lòng 5 7 Không hài lòng 96 Bình thường 206 Cơ bản hài lòng 461 Hoàn toàn hài lòng Giá trị trung bình 3.0 2.84 2.88 3.07
Kết quả nghiên cứu cho thấy tại tỉnh Bình Dương có mức độ hài lòng về
quan hệ cha mẹ-con cái chiếm tỷ lệ cao nhất 90% với điểm hài lòng trung bình
3.07 điểm cao hơn so với điểm hài lòng chung là 3.01 điểm, tiếp là Tp HCM có
67
tới 86.1% hài lòng đạt 3.0 điểm, sau đó là Hà Nội 86,1% với điểm hài lòng 2.88
điểm. Mức độ hài lòng về mối quan hệ cha mẹ con cái là ở Hải Dương với 2.84
điểm.. Điều đó cho thấy sự chênh lệch không đáng kể giữa khu vực nông thôn và
đô thị. Tuy nhiên người d n thành thị có mức hài lòng về mối quan hệ cha mẹ-
con cái cao hơn so với nông thôn. Mặc dù quá trình đô thị hóa diễn ra cả ở đô thị
và nông thôn nhưng nhìn chung, sự đô thị hóa ở nông thôn vẫn thấp hơn và tác
động đến gia đình nông thôn cũng ít hơn. Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái
nông thôn vẫn gắn liền với gia đình truyền thống cao hơn so với đô thị.
“Ở thành phố, con cái và cha mẹ t dành thời gian cho nhau hơn, mối
quan hệ cha mẹ với con cái cũng khăng kh t nhưng s tiếp xúc thì không được
nhiều. Vấn đề ri ng tư cá nhân c a con cái thường cao hơn và cũng ch nh vì vậy
mà mình phải tôn trọng t nh ri ng tư c a con cái”
(PVS, nữ, 36 tuổi, Hà Nội)
“Dù sao thì ở nông thôn con cái và cha mẹ vẫn có s gắn bó nhiều hơn,
s giao tiếp thường xuy n và quyền l c giữa cha mẹ đối với con cái cũng có s
tác động lớn. Hơn nữa, gia đình truyền thống ở qu vẫn đang phần nào được duy
trì ở mức cao hơn so với thành phố”
(PVS, nữ, 37 tuổi, Hải Dương)
Mức độ hài lòng trong đời sống tinh thần gia đình thể hiện rất rõ qua mối
quan hệ vợ chồng, giữa cha mẹ đối với con cái và có sự chênh lệch trong mức độ
hài lòng giữa khu vực nông thôn và đô thị …Tuy nhiên, điều này không chỉ giới
hạn trong phạm vi vợ chống mà còn cả những người có mối quan hệ với người
vợ hay chồng của mình như bố mẹ, họ hàng, anh chị em, hàng xóm, bạn bè…
68
Biểu 2.11: Mức độ h i lòng về quan hệ h ng xóm, láng giềng của người
dân ở các khu vực (Tỷ lệ %)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, tỷ lệ hoàn toàn hài lòng về quan hệ hàng
xóm có sự chênh lệch giữa các vùng miền khác nhau. Ở khu vực phía bắc, nghiên
cứu người d n ở Hải Dương có mức độ hoàn toàn hài lòng về hàng xóm là 48,0%
so với Hà Nội là 47,1%. Trong khi đó, tại khu vực miền Nam cũng tương tự,
người d n ở Bình Dương có tỷ lệ 40,8% so với thành phố Hồ Chí Minh 36,9%.
Nhìn chung, khu vực ở nông thôn có sự hài lòng về quan hệ hàng xóm hơn so với
đô thị. Lý giải điều này cho thấy, quá trình đô thị hóa diễn ra ở đô thị rất nhanh
và phần lớn người d n dành thời gian cho công việc, mối quan hệ cá nh n, gia
đình nhiều hơn so với khu vực nông thôn. Thêm vào đó, sự riêng tư và tính cá nh n ở
đô thị được nhấn mạnh, người d n ít quan t m hơn về những mối quan hệ hàng xóm
xung quanh, thậm chí nhiều nơi ở đô thị, người d n chỉ biết đến mỗi nơi làm việc và
ngôi nhà của mình mỗi khi đi làm về, ít giao tiếp với hàng xóm xung quanh.
“Thường đi làm về chỉ có mỗi thời gian cho con cái, gia đình, sinh hoạt cá
nhân, không thể có thời gian cho hàng xóm xung quanh. Chỉ thỉnh thoảng gặp chào xã
giao vậy chứ thường ở đây chỉ nhà nào biết nhà ấy, thậm ch sống đây lâu năm mà
cũng không biết được những người hàng xóm mới chuyển đến t n gì, từ đâu đến”
(PVS, nữ, 36 tuổi Hà Nội)
69
Trong khi đó, người d n ở khu vực nông thôn vẫn thường xuyên có sự
giao tiếp và thăm h i đối với những người hàng xóm xung quanh.
“Hàng xóm với nhau, không thể nào không quan tâm và thăm hỏi lẫn nhau.
Không chỉ những ngày nhà nào có việc hàng xóm mới thăm hỏi, quan tâm mà ngay
cả ngày bình thường cũng thường xuy n chuyện trò, quan tâm lẫn nhau”
(PVS, nữ, 48 tuổi, Hải Dương)
Không chỉ dừng lại ở mức độ hài lòng về mối quan hệ hàng xóm mà đời
sống tinh thần còn được thể hiện thông qua mức độ hài lòng an ninh thôn, xóm.
Sống trong một xã hội ngày càng phát triển, đô thị hóa không chỉ mang lại mặt
tích cực cho xã hội nói chung và mỗi cá nh n nói riêng mà còn có cả những mặt
hạn chế như khả năng không đáp ứng được với yêu cầu nghề nghiệp của thị
trường, không bắt kịp lối sống dẫn đến nạn thất nghiệp, trộm cắp…Chính vì vậy,
vấn đề an ninh thôn, xóm tại nơi ở luôn được quan t m và ảnh hưởng không ít
đến đời sống tinh th n của người d n hiện nay.
Qua khảo sát về sự hài lòng về an ninh thôn xóm cho thấy mức độ hoàn
toàn hài lòng chiếm tỷ lệ khá thấp 35,7% và không có sự khác biệt đáng kể giữa
các vùng miền khác nhau. Điều này cho thấy mức độ an ninh về thôn xóm hiện
nay vẫn đang còn nhiều hạn chế và nếu không có những biện pháp tăng cường an
ninh đảm bảo cho người d n sẽ là nguyên nh n dẫn đến sự bất an, ảnh hưởng đến
đời sống tinh thần người d n hiện nay.
“Giờ đi đâu cũng cảm thấy bất an vì mình đi cả ngày, xung quanh hàng
xóm thì nhà nào biết nhà ấy, không thể kiểm soát hết được. Thỉnh thoảng ở đây vẫn
thường bị mất trộm, lúc nào cũng phải đề phòng, chú ý và nhiều khi thấy mệt mỏi”.
(PVS, nữ, 36 tuổi, Hà Nội)
“Ở nông thôn giờ có đèn điện sáng cả đ m tr n đường n n đỡ hơn, chứ
như ngày xưa thì lo lắm, chưa đến tối đã phải đóng cửa chăt rồi”
(PVS, nữ, 48 tuổi, Hải Dương)
Bên cạnh đó, vấn đề cơ sở hạ tầng tỉnh/ thành phố cũng rất được người
d n quan t m. Điều kiện cơ sở hạ tầng không chỉ là tiêu chí cho người d n quyết
70
đinh an cư lạc nghiệp mà còn thể hiện đời sống tinh thần của người d n. Họ luôn
mong muốn được sống trong một khu vực đầy đủ cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng.
Bảng 2.9: Tương quan giữa khu vực v i mức độ h i lòng về cơ sở hạ
tầng tỉnh/th nh phố (Tỷ lệ %)
Tp HCM Hải Dương Hà Nội B nh Dương Mức ộ hài òng v cơ sở Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ hạ tầng tỉnh/thành phố lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ% lượng lệ%
Hoàn toàn không hài lòng 69 8,7 7,5 22 2,8 30 11 2,8
151 19,1 43 28 7,1 10,8 104 13,4 Không hài lòng
252 31,9 101 25,3 330 42,4 127 32,2 Bình thường
159 20,1 106 26,5 189 24,3 94 23,9 Cơ bản hài lòng
159 20,1 120 30,0 134 17,2 134 34,0 Hoàn toàn hài lòng
Giá trị trung bình 2.29 3.10 3.11 3.15
Qua bảng số liệu trên cho thấy, phần lớn mức độ hài lòng của người d n
về cơ sở hạ tầng tỉnh/thành phố vẫn còn thấp với điểm trung bình là 2.99 và không
có sự chênh lệch quá cao giữa khu vực nông thôn, đô thị. Cụ thể, mức độ hài lòng
cơ bản và hoàn toàn hài lòng về cơ sở hạ tầng tỉnh/thành phố ở Bình Dương mức độ
hài lòng đạt 3.15 điểm, Hà Nội hài lòng với 3.11 điểm tiếp đến là Hải Dương đạt
3.10 điểm và cuối cùng là thành phố Hồ Chí Minh mức độ hài lòng thấp nhất với
2.29 điểm. Điều này có thể thấy rằng sự quá tải ở thành phố về cơ sở hạ tầng (cụ thể
là trường học, bệnh viện) dẫn đến mức độ hài lòng thấp hơn so với đô thị.
“Mặc dù điều kiện cơ sở y tế và trường học ở thành phố rất tốt nhưng
đang ngày càng quá tải. Trường công thì quá đông học sinh mà trường tư thì quá
đắt. Th m vào đó, bệnh viện, dịch vụ y tế nhiều nhưng lúc nào cũng quá tải, đi lại
rất bất tiện”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội)
71
Trong khi đó, ở khu vực nông thôn sự đổi mới của cơ sở hạ tầng đã phần
nào giúp n ng cao chất lượng sống cho người d n nơi đ y.
“Mới cách đây vài năm mà nhiều cơ sở trường học, trạm y tế đã được cải
thiện đáng kể, nâng cao chất lượng sống và giúp việc tiếp cận c a người dân đến
với các dịch vụ giáo dục, y tế dễ dàng hơn”
(PVS, nữ, 37 tuổi, Hải Dương)
Qua những khía cạnh trong đời sống tinh thần của người d n cho thấy
mức độ hài lòng chủ yếu được nhấn mạnh thông qua khía cạnh vợ chồng, mối
quan hệ giữa cha mẹ đối với con cái, quan hệ hàng xóm, an ninh trật tự khối
xóm…Bên cạnh đó, đời sống tinh thần thể hiện qua cơ sở hạ tầng tỉnh/ thành phố
vẫn đang còn rất. Mặc dù nhu cầu về đời sống tinh thần đang tăng lên, được thể hiện
qua nhiều khía cạnh khác nhau trong đời sống hàng ngày nhưng nhìn chung vẫn
chưa hoàn toàn được đáp ứng và có sự chênh lệch giữa các vùng miền khác nhau.
72
CHƯ NG III: CÁC Y U TỐ ẢNH HƯỞNG Đ N MỨC ĐỘ HÀI LÕNG
VỀ ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI DÂN HIỆN NAY
Có nhiều yếu tố tác động/ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về đời sống hôn
nh n của người d n trong quá trình đô thị hóa hiện nay. Trước hết là các yếu tố
đặc trưng cho quá trình hiện đại hóa ngày càng tăng như khu vực, trình độ học
vấn, các cơ hội nghề nghiệp, thu nhập và quyền quyết định của các cá nh n trong
đời sống hôn nh n, gia đình.
3.1. Tr nh ộ học vấn
Trình độ học vấn là một trong những yếu tố ảnh hưởng tương đối lớn đến
mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n, gia đình hiện nay. Qua khảo sát tại bốn
tỉnh/ thành phố cho thấy, đa số người d n có trình độ học vấn ở mức trung học cơ
sở, trung học phổ thông và tiều học với giá trị tương ứng là 46,3%; 20,8%;
18,0%. Ngoài ra người d n có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại
học chiếm tỷ lệ rất thấp với tỷ lệ phần trăm là 3,9%; 2,1%; 6,7% và 0,3%. Điều
này cho thấy sự tham gia của người d n có xu hướng giảm dần rất nhanh theo
cấp học.
Trong quá trình đô thị hóa, học vấn là yếu tố quan trọng giúp mỗi cá nh n
thích ứng với môi trường mới hiện nay. Học vấn không chỉ giúp cá nh n lĩnh hội
những kiến thức cơ bản cần thiết mà còn là nền tảng để mở rộng kiến thức đúng
hướng trên cơ sở những cái đã biết. Mục đích nghiên cứu đưa trình độ học vấn
vào nhằm tìm hiểu mối tương quan của trình độ học vấn đến mức độ hài lòng về
các khía cạnh trong đời sống hôn nh n, gia đình của người d n hiện nay.
Mức độ h i lòng về người bạn đời (vợ/chồng)
Sự hài lòng về người bạn đời được thể hiện trong hôn nh n vợ chồng.
Theo kết quả khảo sát cho thấy mức độ hài lòng trở lên về hôn nh n của người
d n chiếm tỷ lệ rất cao, trên 80% và không có sự khác biệt đáng kể giữa các cấp
học. Lý giải điều này được đặt trong bối cảnh đô thị hóa hiện nay. Sự dễ dàng di
chuyển của các cá nh n cũng như cơ hội giao tiếp nhiều hơn đã giúp cá nh n gặp
được những người phù hợp, chính vì vậy mà mức độ hài lòng về hôn nh n tăng lên.
73
“Cô thấy rất hài lòng về đời sống hôn nhân c a mình. Trước đây cô có cơ
hội gặp gỡ và tìm hiểu chú qua một người bạn giới thiệu. Cũng nhờ quyết tâm ra
thành phố lập nghiệp và sinh sống mà cô đã quen chú” (PVS, nữ, 48 tuổi, Hà Nội)
Nếu như trước đ y hôn nh n theo “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” thì giờ
đ y hôn nh n được dựa trên tình yêu tự nguyện và quyền quyết định hôn nh n
dựa vào mỗi cá nh n. Đ y cũng là một trong những lý do dẫn đến đời sống hôn
nh n bền vững
“Ngày xưa thường có kiểu áp đặt hôn nhân nhưng giờ đã thay đổi nhiều
rồi. Bố mẹ chỉ có thể cho ý kiến và giúp mình thấy được những điều phù hơp hay
không thôi. Người quyết định vẫn là mình. Và bởi xuất phát từ tình y u tư nguyện
n n mình đã quyết định lấy anh ấy, giờ đây mình thấy rất hạnh phúc”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hải Dương)
Thêm vào đó, cơ hội học tập cũng tạo nên sự gặp gỡ và xu hướng lấy
người cùng trình độ học vấn cũng tăng lên. Những người học vấn càng cao càng
có xu hướng kết hôn với những người cùng cấp bậc. Và chính trong quá trình
tham gia học vấn cũng tạo cho cá nh n nhiều cơ hội gặp gỡ bạn đời.
“Mình và chồng quen biết nhau hồi học đại học, anh ấy học tr n mình một
khóa. Lúc đầu cũng có cảm tình rồi dần quen và hiểu biết t nh cách c a nhau, sau
khi ra trường mới quyết định đi đến hôn nhân và mình thấy rất hài lòng”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội)
Mặc dù sự tương quan trình độ học vấn đến mức độ hài lòng về người bạn
đời không có sự chênh lệch đáng kể giữa các nhóm học nhưng đã phần nào phản
ánh được thực trạng hiện nay. Qua đó cho thấy trình độ học vấn thể hiện cơ hội
gặp gỡ và tiêu chí lựa chọn bạn đời của mỗi cá nh n hiện nay, hướng tới đời sống
hôn nh n vợ/ chồng cùng bậc học gia tăng.
Mức độ h i lòng về con cái
Con cái là tiêu chí quan trọng trong đời sống hôn nh n, gia đình. Vai trò
của người con không chỉ thể hiện trong chức năng tái sản xuất con người, sức lao
động mà còn mang lại nguồn tinh thần lớn lao, giúp củng cố và làm vững bền
74
mối quan hệ trong gia đình. Bởi vậy mà trình độ học vấn của người d n còn được
thể hiện thông qua mức độ hài lòng về con cái.
Bảng 3.1: Tương quan giữa trình độ học v n v i mức độ h i lòng về
học v n của con (Tỷ lệ %)
TH THCS THPT TCCN CĐ ĐH TrênĐH KBC
SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ (*)
lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ%
(1) 18 4,5 30 3,0 1 0,2 1,5 1 - - 3 2,8 - - 3 7,0
(2) 59 14,9 81 8,1 29 7,2 7,7 5 - - 5 7,7 - - 9 20,9
8,5 - - (3) 111 28,0 273 27,4 62 15,3 13 20,0 7 22,6 9 11 25,6
(4) 89 22,4 250 25,1 116 28,6 17 26,2 9 29,0 38 35,8 1 14,3 13 30,2
(5) 120 30,2 364 36,5 197 48,6 29 44,6 15 48,4 51 48,1 6 85,7 7 26,3
(Chú ý:(*): Mức độ hài lòng về học vấn c a con (1): Hoàn toàn không hài lòng;
(2): Không hài lòng; (3): Bình thường (4): Cơ bản hài lòng (5): Hoàn toàn hài
lòng)
Từ bảng số liệu trên cho thấy trình độ học vấn của người d n càng cao thì
mức độ hài lòng về học vấn của con càng cao. Cụ thể người d n có trình độ trên
đại học chiếm tỷ lệ mức độ hài lòng trở lên cao nhất 100%, tiếp đến là đại học
83,9%, cao đẳng 77,4%, trung học chuyên nghiệp, 70,8%, trung học phổ thông
77,2%, trung học cơ sở 61,6% và thấp nhất là tiểu học 52,6% và không biết chữ
56,5%. Cha mẹ học vấn cao thường định hướng, nhắc nhở việc học tập cho con
và có cơ hội giúp con có những nền tảng kiến thức nhất định. Qua ph ng vấn s u
người d n đã phần nào thể hiện được điều đó.
“Trước đây anh cũng hoc đại học, cũng ch nh vì vậy mà giờ có thể định
hướng học tập và giúp con cái có những kiến thức mà ở lớp có thể chưa nắm
được. Anh thấy rất vui vì điều đó”
(PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội)
75
“Cha mẹ có học thức n n cũng phải cố gắng rèn luyện con cái theo cha
mẹ, hướng học tập tốt để có công việc tốt sau này”
(PVS, nam, 38 tuổi, Hải Dương)
“Trước đây bố mẹ đâu được học nhiều, học đến lớp 4 là nghỉ, phải dành
cơ hội cho em trong nhà đi học. Giờ đây rất muốn bù đắp cho con cái, muốn
chúng nó học tốt nhưng nhiều khi cũng muốn bày cho con học mà không biết n n
đành chịu”
(PVS, nam, 48 tuổi, Hải Dương)
Có thể thấy, trình độ học vấn của cha mẹ ảnh hưởng lớn đến mức độ hài
lòng về học tập của con cái và có sự chênh lệch giữa các cấp học khác nhau. Mức
độ hài lòng về học tập của con cái thể hiện cao nhất ở nhóm trung học phổ thông
trở lên và phần nào cho thấy được những tác động tích cực về trình độ học vấn
của bố mẹ đối với con cái. Tuy nhiên, chỉ dừng lại ở khía cạnh học tập của con
thì chưa đủ mà trình độ học vấn của cha mẹ còn được thể hiện trong mức độ hài
lòng về việc làm của con.
Bảng 3.2: Tương quan giữa trình độ học v n v i mức độ h i lòng về
công ăn, việc l m của con (Tỷ lệ %)
Trên TH THCS THPT TCCN CĐ ĐH KBC ĐH (**) SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ
lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ%
(1) 14 4,9 30 5,0 7 3,4 - - - 1 - - 1 2,0 3,7 -
(2) 27 9,5 50 8,3 11 5,4 1 - - 1 - - 2 2,0 7,4 2,9
(3) 94 33,0 163 27,1 33 16,2 11 32,4 2 18,2 7 14,0 2 66,7 6 22,2
(4) 70 24,6 151 25,1 56 27,5 9 25,6 4 36,4 19 38,0 - - 2 7,4
(5) 80 28,1 207 34,4 97 47,5 13 38,2 5 45,5 22 44,0 1 33,3 16 59,3
(Chú ý: (**): Mức độ hài lòng về công ăn việc làm c a con; (1): Hoàn
toàn không hài lòng; (2): Không hài lòng; (3): Bình thường (4): Cơ bản hài lòng
(5): Hoàn toàn hài lòng)
76
Người d n thuộc nhóm có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên
có mức độ hài lòng về học vấn của con chiếm tỷ lệ cao nhất, gần 82%. Trong đó
nhóm trung học phổ thông, cao đẳng, đại học có mức độ hoàn toàn hài lòng
chiếm tỷ lệ cao nhất với giá trị tương ứng là 47,5%; 45,5%; 44,0%. Tương tự như
khía cạnh về học tập của con, nhóm cha mẹ có trình độ học vấn tiểu học có mức
hài lòng thấp nhất 52,7%. Có thể thấy, cha mẹ có học vấn cao thường không chỉ
hỗ trợ con cái trong học tập mà còn giúp con có việc làm tốt hơn, bởi vậy mà
mức độ hài lòng về công việc của con cái cũng cao hơn so với nhóm cha mẹ có
học vấn thấp.
“Trước đây con bác học xong bác cho theo ngành c a bác luôn. Trước
bác làm b n giảng dạy n n cũng có nhiều cơ hội cho các con, không chỉ có môi
trường học tập trong gia đình mà còn được thừa hưởng nhữn cơ hội việc làm
nhờ mối quan hệ và nghề nghiệp c a bố mẹ” (PVS, nữ, 46 tuổi,
Hà Nội)
Đặc biệt, trình độ học vấn của cha mẹ còn có sự tương quan với đời sống
hôn nh n, gia đình của con cái hiện nay.
Bảng 3.3: Tương quan giữa trình độ học v n v i mức độ h i lòng về
hôn nh n, gia đình của con (***) (Tỷ lệ %)
TH THCS THPT TCCN CĐ ĐH TrênĐH KBC
SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ (***)
lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ%
(1) 2,1 24 5,3 4 2,5 - - - - - - - - 1 4,2 5
(2) 3,8 20 4,5 5 3,2 - - - - 1 2,4 - - 2 8,3 9
(3) 24,4 75 16,7 16 10,1 5 17,2 1 12,5 3 7,1 - - 4 16,7 57
(4) 23,9 101 22,5 38 24,1 12 41,4 2 25,0 15 35,7 1 33,3 3 12,5 56
(5) 107 45,7 229 51,0 95 60,1 12 41,4 5 62,5 23 54,8 2 66,7 14 58,3
(Chú ý: (1): Hoàn toàn không hài lòng; (2): Không hài lòng; (3): Bình
thường (4): Cơ bản hài lòng (5): Hoàn toàn hài lòng)
77
Gia đình hạt nh n chiếm đa số trong xã hội hiện nay và vì vậy mà cha mẹ
có nhiều thời gian và cơ hội quan t m đến con cái hơn. Sự quan t m của cha me
đối với con cái ngày càng tăng lên và không chỉ dừng lại ở khía cạnh học tập,
việc làm mà còn cả đời sống tinh thần của con. Theo kết quả nghiên cứu cho
thấy, cha mẹ có học vấn càng cao thì mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n cũng
cao hơn. Cụ thể cha mẹ có trình độ học vấn đại học trở lên có mức độ hài lòng đến
gần 100%, trung học phổ thông trở lên chiếm gần 88% và nhóm thấp nhất là tiểu
học 69,6%. Cha mẹ có học vấn cao thường hỗ trợ con cái nhiều khía cạnh như học
tập, việc làm và cả những cơ hội trong đời sống hôn nh n, gia đình của con.
“Bố mẹ mình đều là những người có học thức cao, không chỉ giúp mình
trong công việc mà mình còn được hỗ trợ rất nhiều trong đời sống hôn nhân”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội)
“Đời sống hôn nhân, gia đình c a con bác nhận được rất nhiều s giúp
đỡ từ bố mẹ, không chỉ về vật chất mà còn cả tinh thần nữa. Cuộc sống c a con
bác rất hạnh phúc và bác thấy rất vui”
(PVS, nam, 54 tuổi,Hải Dương)
Điều đó cho thấy, trình độ học vấn có ảnh hưởng lớn đến mức độ hài lòng
về con cái hiện nay. Con cái không những có giá trị tinh thần to lớn đối với cha
mẹ mà còn có ý nghĩa quan trọng trong sự bền vững đời sống hôn nh n, gia đình.
Ảnh hưởng của trình độ học vấn cho thấy nhóm có trình độ học vấn càng cao thì
mức độ hài lòng về con cái cũng cao hơn và được thể hiện qua học tập, việc làm
và đời sống hôn nh n, gia đình của con.
Mức độ h i lòng về kinh t
Trình độ học vấn không chỉ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về mối quan
hệ vơ/chồng, con cái mà còn cả vấn đề kinh tế. Kinh tế góp phần n ng cao chất
lượng đời sống gia đình cũng như tình cảm, tinh thần giữa các thành viên với
nhau.
78
Bảng 3.4: Tương quan giữa trình độ học v n v i mức độ h i lòng về thu
nhập của người d n (Tỷ lệ %)
TH THCS THPT TCCN CĐ ĐH TrênĐH KBC
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ *** SL SL SL SL SL SL SL SL lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ%
(1) 36 9,1 56 5,2 27 5,7 2 2,2 3 6,5 4 2,7 - - 5 13,5
(2) 82 20,8 173 16,2 66 13,9 19 21,1 6 13,0 19 12,8 1 14,3 11 29,7
(3) 166 42,1 436 40,8 195 41,1 36 40,0 18 39,1 63 42,3 3 42,9 8 21,6
(4) 61 15,5 256 24,0 109 23,0 21 23,3 15 32,6 40 26,8 2 28,6 9 24,3
(5) 49 12,4 147 13,8 77 16,2 12 13,3 4 8,7 23 15,4 1 14,3 4 10,8
(Chú ý: (***): Mức độ hài lòng về thu nhập; (1): Hoàn toàn không hài lòng; (2):
Không hài lòng; (3): Bình thường (4): Cơ bản hài lòng (5): Hoàn toàn hài lòng)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, người d n có mức độ hài lòng về thu nhập
hiện nay rất thấp và thấp dần qua các cấp học. Những nhóm có trình độ trung học
cơ sở trở lên có mức độ hoàn toàn hài lòng chiếm tỷ lệ trên 13%, mức độ hài
lòng cơ bản trở lên chiếm gần 43%. Trong đó nhóm tiểu học trở xuống có mức
độ hoàn toàn hài lòng rất thấp 12,4% và cơ bản hài lòng trở lên là 38,8%. Mặc dù
quá trình đô thị hóa đã tạo nên sự đa dạng trong ngành nghề nhưng mức thu nhập
vẫn đang còn rất thấp. Ngay cả những nhóm có trình độ học vấn cao cũng có tỷ
lệ hài lòng về thu nhập không cao.
“Mặc dù có bằng cấp cao nhưng thu nhập từ công việc nhìn chung vẫn đang
còn thấp. Đặc biệt là trong thời kỳ kinh tế kh ng hoảng hiện nay thì thu nhập chưa
thể đáp ứng được nhu cầu gia đình hiện nay” (PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội)
“Chị không thấy hài lòng về thu nhập hiện nay, ngày làm tám tiếng, tháng
chỉ được nghỉ 4 ngày vậy mà lương vẫn thấp, nhiều khi còn phải xoay xở nơi
khác cho các khoản chi ph hàng tháng trong gia đình” (PVS, nữ, 36 tuổi, Hà Nội)
Thêm vào đó, mức thu nhập của người d n thấp dẫn đến mức chi tiêu
cũng thấp theo. Nhìn chung, nhóm có trình độ học vấn cao có mức độ hài lòng
79
trở lên chiếm tỷ lệ cao hơn, khoảng 40% so với nhóm có trình độ học vấn thấp,
xấp xỉ 25%.
“Thu nhập thấp n n việc chi ti u cũng phải tiết kiệm. Nhiều khi muốn mua
cái này cái kia những nghĩ thu nhập thấp quá n n lại thôi.
(PVS, nữ, 36 tuổi, Hà Nội)
“Mình không thấy hài lòng về mức chi ti u hiện nay những không thể nào
khác được. Thu nhập tăng l n không được bao nhi u n n chẳng dám mua gì cả”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hải Dương)
Qua đó cho thấy trình độ học vấn ảnh hưởng đến mức độ hài lòng về kinh
tế hiện nay. Thu nhập của người d n hiện tại vẫn đang còn rất thấp và có xu
hướng giảm dần theo các cấp học. Mặc dù nhóm có trình độ học vấn cao có thu
nhập và chi tiêu cao hơn nhóm có trình độ học vấn thấp nhưng không đáng kể.
Người d n vẫn đang gặp phải nhiều khó khăn về kinh tế trong quá trình đô thị
hóa hiện nay.
Mức độ h i lòng về đời sống tinh thần
Trong mỗi đời sống hôn nh n, gia đình thì tinh thần là một trong những
khía cạnh không thể thiếu và là nơi quan trọng nhất cho mỗi thành viên khi gặp
phải những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. Đời sống tinh thần chính là sự
quan t m, chia sẻ giữa các thành viên cùng chung sống dưới một mái nhà. Các
thành viên không chỉ nhận được sự quan t m mà còn có trách nhiệm chia sẻ, hỗ
trợ cho nhau. Trong đó, trình độ học vấn là điều rất quan trọng tác động đến đời
sống của mỗi cá nh n và có sự tương quan rất lớn về mức độ hài lòng đời sống
tinh thần hiện nay.
80
Bảng 3.5: Tương quan giữa trình độ học v n v i mức độ h i lòng về đời
sống tinh thần của người d n (Tỷ lệ %)
Mức TH THCS THPT TCCN CĐ ĐH TrênĐH KBC
ộ hài Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ SL SL SL SL SL SL SL SL òng v lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% ĐSTT
17 4,0 20 1,8 6 1,2 - - - - - - 1 0,6 3 6,8 (1)
28 6,6 73 6,6 20 4,0 4 4,3 - - 5 3,1 - - 5 11,4 (2)
140 33,1 293 26,7 112 22,7 21 22,3 9 18,4 23 14,5 - - 13 29,5 (3)
116 27,4 303 27,6 147 29,8 25 26,6 21 42,9 58 36,5 4 57,1 14 31,8 (4)
122 28,8 409 37,2 209 42,3 44 46,8 19 38,8 72 45,3 3 42,9 9 20,5 (5)
(Chú ý: (1): Hoàn toàn không hài lòng; (2): Không hài lòng; (3): Bình thường
(4): Cơ bản hài lòng (5): Hoàn toàn hài lòng)
Nhóm có trình độ học vấn trên đại học và đại học có mức độ hài lòng về
đời sống tinh thần trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với giá trị tương ứng là 100%;
81,8%. Tiếp đến là nhóm trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông với tỷ
lệ trên 72%, nhóm có mwusc độ hài lòng thấp nhất là tiểu học 56,2%. Điều này
cũng tương tự với các kết quả trên khi ph n tích tương quan trình độ học vấn với các
khía cạnh hài lòng về đời sống hôn nh n. Những nhóm có trình độ học vấn trung
học phổ thông trở lên vẫn chiếm mức độ hài lòng về đời sống tinh thần cao nhất.
“Đời sống tinh thần trong gia đình rất quan trọng. Theo mình thấy, học
vấn cũng ảnh hưởng nhiều đến đời sống tinh thần gia đình, trong môi trường gia
đình có học vấn cao thường thể hiện s nề nếp, phép tắc trong gia đình cũng như
dành nhiều thời gian quan tâm lẫn nhau”(HD)
“Theo anh thấy, học vấn có tác động nhiều đến gia đình. Như anh chẳng
hạn, nhờ ba mẹ có học vấn cao n n con cái cũng noi theo và thường có s tôn
trọng, bình đẳng, chia sẻ công việc, tình cảm, trách nhiệm giữa các thành vi n
trong gia đình. Lúc nào anh cũng cảm thấy mình may mắn và hạnh phúc” (HN)
81
Tóm lại, qua những ph n tích tương quan trình độ học vấn với mức độ hài
lòng về các khía cạnh trong đời sống hôn nh n đã phần nào phản ánh được bức
tranh sinh động về gia đình hiện nay. Trong quá trình đô thị hóa, trình độ học vấn
có tác động rất lớn đến bản th n cá nh n cũng như mối quan hệ trong gia đình.
Nhìn chung, theo các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, những nhóm có trình độ
học vấn cao thường có mức độ hài lòng về đời sống vợ/chồng, con cái, kinh tế và
tinh thần cao hơn ở nhóm có trình độ học vấn thấp. Chính vì v y, cần có những
đầu tư tích cực trong trình độ học vấn để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của đất nước nói chung và gia đình, bản th n cá nh n nói riêng.
3.2. Ngh nghiệp
Cùng với sự chuyển đổi kinh tế của cả nước và sự th m nhập của nền kinh
tế thị trường vào nông thôn đã tạo nên sự chuyển mình trong cơ cấu nghề nghiệp.
Sự tác động này trước hết là vào sự nhận thức của người d n trong việc tìm kiếm
cơ hội thay đổi nghề nghiệp. Trong quá trình đô thị hóa đã tạo nên những sự đa
dạng trong lĩnh vực nghề nghiệp và đem lại nhiều sự lựa chọn công việc hơn cho
người d n. Và họ nhận thức rằng nếu chỉ sản xuất nông nghiệp thôi thì thu nhập
không thể đáp ứng nhu cầu sống của gia đình. Sự vận hành của cơ chế thị trường
nói chung đã tạo họ có cơ hội mở mang về nhận thức và các cách làm ăn để tạo
thêm thu nhập cho gia đình. Đ y cũng là một trong những yếu tố chính làm bền
vững đời sống hôn nh n và gia đình trong quá trình đô thị hóa hiện nay.
Mức độ h i lòng về người bạn đời (vợ/chồng)
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy công chức có mức độ hài lòng trở lên về
hôn nh n chiếm tỷ lệ cao nhất 91,2%, trong đó tỷ lệ hoàn toàn hài lòng là 67,6%. Điều
này cho thấy cơ hội tìm hiểu, lựa chọn người chồng/vợ phù hợp đối với nghề nghiệp
công chức dễ dàng hơn và cũng chính vì vậy mà mức độ hài lòng cao hơn.
82
“Ch nh vì làm trong công chức nhà nước n n mình có cơ hội l a chọn bạn đời dễ hơn. Mặc dù công việc nhà nước có
xu hướng thay đổi, không được mong đợi nhiều như trước nhưng vẫn là một công việc mong muốn c a nhiều người. Và cũng
ch nh vì vậy mà có rất nhiều thời gian cũng như cơ hội tìm hiểu người chồng/ vợ phù hợp”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội)
Bảng 3.6: Tương quan giữa nghề nghiêp v i mức độ h i lòng về hôn nh n của người d n (Tỷ lệ %)
Mức Nông Công Công Tiểu thủ Giáo Lao ộng Không Buôn bán Y, dược ộ hài dân nhân chức CN viên tự do việc àm
òng v SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ
hôn lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ%
nhân
(1) 10 1,4 1 0,7 - - 1 6 2,5 2 7 2,6 13 4,6 5 2,0 2,9 1,1
(2) 17 2,4 8 5,4 2 0,9 6 3 1,3 7 7 2,6 15 5,3 5 7,1 2,9 6,8
11, 11, 14, (3) 83 11,7 6 4,1 17 7,9 13 30 12,7 11 36 13,6 24 8,5 19 1 0 8
11 25, 23, 18, 29, 23, 26, (4) 16,1 37 51 50 21,2 18 57 21,5 66 23 50 4 2 6 2 1 2 1
48 64, 67, 61, 54, 58, 51, (5) 68,5 95 146 147 62,3 61 158 59,6 166 45 93 6 6 6 6 1 5 1
(Chú ý: (1): Hoàn toàn không hài lòng; (2): Không hài lòng; (3): Bình thường (4): Cơ bản hài lòng (5): Hoàn toàn hài lòng
83
Không chỉ dừng lại ở nghề nghiệp công mà còn rất nhiều ngành nghề bình
thường khác cũng tác động đến mức hài lòng về đời sống hôn nh n cao. Cụ thể
nghề công nh n chiếm 89,8%, nông d n 84,6; buôn bán 83,5%; lao động tự do
81,7%, y dược 81,1% và giáo viên 79,8%. Trong đó nghề tiểu thủ công nghiệp
chiếm tỷ lệ thấp nhất 77,2%. Có thể thấy, quá trình đô thị hóa đã tạo nên sự đa
dạng trong các ngành nghề khác nhau và không còn nặng nề công việc theo nhà
nước hay tư nh n như trước đ y nữa. Trên cơ sở hôn nh n tự nguyện và những cơ
hội gặp gỡ đã tạo cho đời sống hôn nh n vợ chồng trở nên tốt đẹp hơn, đem lại mức
hài lòng cao.
“Trước khi kết hôn, mình chỉ y u cầu chồng có công việc và thu nhập tốt
là được, chỉ cần làm ăn ch nh đáng, không nặng nề công việc phải cao sa gì cả.
Chỉ cần đến với nhau bằng tình y u thật s là mình thấy hạnh phúc rồi”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hải Dương)
Mức độ h i lòng về con cái
Quy mô gia đình Việt Nam đang dần thu hẹp lại, gia đình hạt nh n đang
trở nên phổ biến thay thế gia đình mở rộng nhiều thế hệ sống trong một mái nhà.
Hiện nay gia đình hạt nh n hai thế hệ (cha mẹ và con cái) khá phổ biến, chiếm
trên dưới 70%. Trong khi đó, gia đình ba thế hệ (ông bà, cha mẹ và con cái) đang
có xu hướng thu hẹp dần, chỉ chiếm khoảng dưới 30% tùy theo từng khu vực. Sự
thu hẹp quy mô trung bình hộ gia đình do sự tác động bởi việc giảm mức sinh
của các cặp vợ chồng và sự thay đổi mô hình chung sống giữa các thế hệ. Chính
vì gia đình hạt nh n ngày càng được mở rộng nên mức độ hài lòng của cha mẹ về
cong cái cũng có xu hướng tăng lên.
84
Bảng 3.7: Tương quan giữa nghề nghiệp v i mức độ h i lòng về công ăn, việc l m của con (Tỷ lệ %)
Công Tiểu thủ Lao ộng Không Mức ộ hài Nông dân Công chức Buôn bán Giáo viên Y, dược nhân CN tự do việc àm lòng công
SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ ăn, việc àm
lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% của con
(1) 26 5,3 7 16,3 3 3,4 2 5,3 1 0,9 - - 4 2,4 5 4,1 4 3,4
(2) 39 8,0 1 2,3 3 3,4 1 2,6 13 12,0 3 7,7 12 12,1 11 9,1 10 8,5
(3) 142 29,2 10 23,3 18 20,2 16 42,1 32 29,6 13 33,3 31 18,3 32 26,4 25 21,2
(4) 118 24,2 15 34,9 30 33,7 7 18,4 17 15,7 8 20,5 46 27,2 31 25,6 38 32,2
(5) 35 76 34,7 41 36,1 162 33,3 10 23,3 39,3 12 31,6 45 41,7 15 38,5 45,0 42
(Chú ý: (1): Hoàn toàn không hài lòng; (2): Không hài lòng; (3): Bình thường (4): Cơ bản hài lòng (5): Hoàn toàn hài lòng)
85
Qua bảng số liệu trên cho thấy, nghề nghiệp của cha mẹ ảnh hưởng đến
mức độ hài lòng về công ăn, việc làm của con cái khá cao. Cha mẹ làm việc trong
nhà nước và những công việc mang lại thu nhập cao có mức độ hài lòng trở lên
về công ăn, việc làm của con chiếm tỷ lệ cao nhất như công chức 73%, y dược
72,2%. Tỷ lệ nông d n, công nh n, buôn bán thể hiện mức độ hài lòng về công
ăn, việc làm của con cái chiếm rất thấp, xấp xỉ 58%. Trong đó, mức độ hoàn toàn
hài lòng của công nh n chiếm tỷ lệ thấp nhất 23,3%. Điều này cũng được thể
hiện rất rõ trong bối cảnh đô thị hóa hiện nay. Nhìn chung, những gia đình có cha
mẹ làm trong công chức hay những ngành nghề chuyên môn cao thường quan
t m được nhiều hơn cho con cái và dành được những cơ hội công việc tốt nhất
cho con cái theo kiểu mối quan hệ của cha mẹ hay “cha truyền con nối”.
“Mình làm nhà nước n n có nhiều thời gian cho con cái, giúp con học tập
cũng như rèn luyện nhiều kỹ năng hơn cho con. Hơn nữa, công việc c a con cái
sau này cũng không đáng lo ngại mấy, dù sao mình làm trong nhà nước n n vẫn
có một suất cho con sau này”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hà Nội)
“Sau này nếu không muốn làm công việc b n ngoài thì theo công việc c a
bố mẹ. Bố mẹ làm ở cơ quan lâu năm n n việc xin cho con cũng không khó”
(PVS, nữ, 26 tuổi, Hải Dương)
“Bác thấy hài lòng về công việc c a con cái hiện nay, chúng nó ra trường
là bác xin cho hết. Chúng nó được hưởng từ cơ hội c a bố mẹ nhiều lắm”
(PVS, nữ, 48 tuổi Hà Nội)
Bên cạnh đó, những gia đình có cha mẹ làm bên nông nghiệp, lao động
ch n tay hay buôn bán thường ít có thời gian dành cho con cái cũng như cơ hội
việc làm cho con.
“Gia đình bố mẹ nghèo, lại toàn công việc chân tay, lấy đâu ra cơ hội
việc làm cho con. Toàn do con cái t l c cố gắng l n mà thôi. Cũng muốn hỗ trợ
công việc cho con nhưng mà không có mối quan hệ nào n n đành chịu”
(PVS, nam, 54 tuổi, Hải Dương)
86
“Cha mẹ làm buôn bán n n chỉ có thể hỗ trợ con về kinh tế, học hành cho
tốt. Chứ để con theo nghề c a bố mẹ thì vất vả lắm. Hiện tại công việc c a con
cái cũng chưa ổn định được”
(PVS, nam, 40 tuổi, Hà Nội)
Từ những ph n tích trên đã phần nào cho thấy ảnh hưởng nghề nghiệp của
cha mẹ đến cơ hội việc làm cũng như mức độ hài lòng về công ăn, việc làm của
con cái.Tuy nhiên, mức độ hài lòng của cha mẹ về con cái không chỉ dừng lại ở
sức kh e, công việc mà còn được thể hiện trong đời sống hôn nh n của con. Sự
hài lòng của cha mẹ về đời sống hôn nh n, gia đình của con có tỷ lệ cao nhất
thuộc những ngành nghề công chức, chuyên môn kỹ thuật cao, trên 70%. Bên
cạnh đó, cha mẹ làm tiểu thủ công nghiệp có mức độ cơ bản hài lòng trở lên
chiếm tỷ lệ thấp nhất 46,7%. Lý giải điều này cho thấy, nghề nghiệp của cha mẹ
thường có những tác động lớn đến đời sống hôn nh n, gia đình của con cái. Con
cái được học những kỹ năng sống và sự ứng xử, giao tiếp từ gia đình đến thói
quen trong tiêu chí lựa chọn hôn nh n. Thêm vào đó, mối quan hệ và nghề
nghiệp của bố mẹ cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ và sự lựa chọn hôn nh n của
con.
“Vợ chồng cô làm giáo vi n n n dành được nhiều thời gian quan tâm cho
gia đình, con cái. Giúp con có những hành trang tốt để có những kỹ năng, cách
ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ khác nhau. Hơn nữa, theo cô việc l a
chọn vợ/chồng c a con cũng phần nào bị ảnh hưởng theo gia đình”
(PVS, nữ, 46 tuổi, Hà Nội)
“Con bác ra trường là bác giới thiệu ngay cho con c a một bác cùng cơ
quan. Sau thời gian chúng tìm hiểu và quyết định đến hôn nhân. Bác thấy rất vui
vì dù sao cũng gần nhà mà lại hiểu được bản chất gia đình c a nhau”
(PVS, nam, 54 tuổi, Hải Dương)
Qua đó cho thấy, nghề nghiệp của cha mẹ có tác động đến mức độ hài
lòng về công việc cũng như đời sống hôn nh n, gia đình của con cái. Cha mẹ có
nghề nghiệp ổn định, chuyên môn kỹ thuật cao thường có nhiều mối quan hệ và
87
cơ hội tốt trong công việc của con cái. Bên cạnh đó, mặc dù con cái ngày nay có
sự độc lập trong quyết định hôn nh n nhưng gia đình vẫn có những tác động lớn
đến sự lựa chọn của con cái. Cha me không những tạo tiền đề cho cách ứng xử
của con cái mà còn ảnh hưởng đến tiêu chí lựa chọn bạn đời của con. Chính vì
vậy mà mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n, gia đình của con ngày càng tăng
lên và có sự ảnh hưởng từ tác động nghề nghiệp của cha mẹ.
Mức độ h i lòng về kinh t
Kinh tế không chỉ giúp cho đời sống vật chất của gia đình được cải thiện
mà còn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự bền vững đời sống
hôn nh n. Nghề nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế và là tiêu chí quan
trọng thể hiện sự hài lòng về kinh tế trong đời sống hôn nh n, gia đình.
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ hài lòng trở lên về việc làm
của công chức, viên chức chiếm tỷ lệ cao nhất 74,9%, sau đó là đến buôn bán,
giáo viên, y dược với tỷ lệ xấp xỉ 60%. Đ y cũng là những công việc mang tính
ổn định và có thu nhập cao, đảm bảo được đời sống vật chất của gia đình.
“Làm nghề y n n cũng mang lại thu nhập tốt, vừa giúp cho sức khỏe các
thành vi n trong gia đình vừa có thu nhập và chị cảm thấy hài lòng về công việc
c a mình”
(PVS, nam, 35 tuổi, Hà Nội)
“Làm giáo vi n tuy thu nhập không cao lắm nhưng vẫn đảm bảo được
cuộc sống hiện nay”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hải Dương)
Mặt khác, những nông d n và tiểu thủ công nghiệp có mức độ hài lòng về
việc làm rất thấp, dưới 40%. Công việc này không chỉ mang lại thu nhập thấp mà
còn khó đảm bảo được cuộc sống gia đình trong quá trình đô thị hóa hiện nay.
“Làm nghề th công n n vất vả lắm, công việc đôi khi theo mùa vụ, lại còn
gặp r i ro cao và cả những khó khăn trong ti u thụ sản phẩm nữa. Ch nh vì vậy
mà thu nhập không đáng kể”
(PVS, nam, 38 tuổi, Hải Dương)
88
Không chỉ dừng lại ở mức độ hài lòng về công việc mà nghề nghiệp còn
tác động đến cả thu nhập của người d n hiện nay. Phần lớn nhóm giáo viên có
mức độ hoàn toàn hài lòng về thu nhập chiếm tỷ lệ cao nhất 18,0%, tiếp đến là
công chức và viên chức xấp xỉ 17%. Trong đó, mức độ hoàn toàn hài lòng về thu
nhập của nông d n và tiểu thủ công nghiệp có tỷ lệ thấp nhất, dưới 10%. Điều
này cho thấy khoảng cách thu nhập giữa các ngành nghề khác nhau vẫn rất cao.
“Làm th công vất vả lắm, chẳng có thu nhập mấy, lại còn khó ti u thụ nữa”
(PVS, nam, 38 tuổi , Hải Dương)
“Làm công việc ổn định và có chuy n môn như giáo vi n, nghề y còn có
thu nhập cao chứ làm nghề nông như chúng tôi vất vả lắm mà thu nhập thấp”
(PVS, nữ, 38 tuổi, Hải Dương)
Tác động nghề nghiệp đến sự hài lòng về kinh tế còn được thể hiện qua
đời sống vật chất, cụ thể là về những tiện nghi trong gia đình.
89
Bảng 3.8: Tương quan giữa nghề nghiêp v i mức độ h i lòng về tiện nghi gia đình (Tỷ lệ %)
Mức ộ Công Công Tiểu thủ Lao ộng Không Nông dân Buôn bán Giáo viên Y, dược hài nhân chức CN tự do việc àm òng v
SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ SL Tỷ tiện
lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% nghi
gia
nh
(1) 55 7,5 13 8,1 7 3,0 3 3,4 12 5,0 5 4,5 8 2,6 18 5,8 6 3,1
(2) 149 20,4 27 16,8 18 7,6 12 13,6 24 9,9 11 9,9 39 12,7 47 15,3 28 14,6
(3) 324 44,4 55 34,2 68 28,7 38 43,2 79 32,6 32 28,8 86 28,1 109 35,4 53 27,6
(4) 141 19,3 48 29,8 76 32,1 30 32,1 66 27,3 28 25,2 92 30,1 71 23,1 62 32,3
(5) 61 8,4 18 11,2 68 28,7 5 5,7 61 25,2 35 31,5 81 26,5 63 20,5 43 22,4
(Chú ý: (1): Hoàn toàn không hài lòng; (2): Không hài lòng; (3): Bình thường (4): Cơ bản hài lòng (5): Hoàn toàn hài lòng)
90
Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn công chức, y dược và giáo viên có
mức độ hài lòng trở lên về tiện nghi gia đình cao với tỷ lệ phần trăm là 60,8%;
56,6%; 56,3%. Bên cạnh đó, những nhóm thuộc nghề thủ công nghiệp và nông
d n có mức độ hài lòng về tiện nghi gia đình rất thấp, dưới 40%. Lý giải điều này
cho thấy, những nhóm công việc chuyên môn và mang tính ổn định thường có
thu nhập cao, nhiều cơ hội sắm sửa tiện nghi gia đình hơn nhóm công việc có thu
nhập thấp, chính vì vậy mà mức hài lòng cũng thấp hơn.
“Mình làm nông nghiệp, đ ăn đ mặc đã là tốt lắm rồi, t ch cóp cho con
cái học hành còn khó nói gì sắm sửa đến những tiện nghi trong gia đình”
(PVS, nữ, 37 tuổi, Hải Dương)
“Cuộc sống ngày càng khó khăn hơn, mình làm nghề th công, lại chuy n
về hàng chiếu n n thu nhập không đáng bao nhi u. Nguy n liệu đắt mà môi
trường ti u thụ cũng t, có nhiều nơi cạnh tranh n n rất khó bán. Bởi vì thu nhập
thấp n n cũng không dám nghĩ nhiều đến những ti n nghi trong gia đình”
(PVS, nam, 38 tuổi, Hải Dương)
Qua đó cho thấy, nghề nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế trong đời
sống hôn nh n và gia đình hiện nay. Phần lớn những người làm trong nhà nước
và công việc đòi h i chuyên môn kỹ thuật thường có mức thu nhập khá cũng như
mức độ hài lòng về tiện nghi gia đình cao hơn so với nhóm nông d n, thủ công
nghiệp, lao động tự do.
Mức độ h i lòng về đời sống tinh thần
Gia đình là một tổ chức đời sống tinh thần lành mạnh cho mỗi thành viên
giúp thành viên lấy lại sự c n bằng về t m sinh lý và làm giảm đi sự mất c n
bằng do áp lực trong cuộc sống. Sự tổ chức đời sống tinh thần đã làm cho mối
quan hệ của các thành viên trong gia đình trở nên khăng khít và gắn bó, giúp
nuôi dưỡng và n ng cao tình cảm gia đình. Chính vì vậy mà đời sống tinh thần
trong mỗi gia đình có mối tương quan với nghề nghiệp của mỗi cá nh n.
91
Bảng 3.9: Tương quan giữa nghề nghiệp v i mức độ h i lòng đời sống tinh thần của người d n (Tỷ lệ %)
Công Tiểu thủ Giáo Lao ộng Không Mức ộ Nông dân Công chức Buôn bán Y, dược nhân CN viên tự do việc àm hài lòng
ời sống Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ SL SL SL SL SL SL SL SL SL tinh thần lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ% lệ%
(1) 16 2,2 5 3,1 - - 3 3,4 7 2,9 1 0,9 6 2,0 7 2,3 3 1,6
(2) 41 5,6 4 2,5 2 0,8 2 2,3 14 5,8 7 6,4 18 5,9 29 9,4 18 9,3
(3) 191 26,3 34 21,3 42 17,8 34 38,6 60 24,8 23 20,9 73 23,9 94 30,5 62 32,1
(4) 198 27,2 60 37,5 82 34,7 24 27,3 73 30,2 34 30,9 84 27,5 77 25,0 54 28,0
(5) 281 38,7 57 35,6 110 46,6 25 28,4 88 36,4 45 40,9 125 40,8 101 32,8 56 29,0
(Chú ý: (1): Hoàn toàn không hài lòng; (2): Không hài lòng; (3): Bình thường (4): Cơ bản hài lòng (5): Hoàn toàn hài lòng)
92
Qua bảng số liệu trên đã phần nào cho thấy được tác động mạnh mẽ của
nghề nghiệp đến mức độ hài lòng về đời sống tinh thần của người d n hiện nay.
Nhóm làm công chức, viên chức có mức độ hài lòng trở lên về đời sống tinh thần
chiếm tỷ lệ cao nhất 81,3%, tiếp đến là giáo viên và y dược với tỷ lệ tương ứng
71,8%; 68,3%. Tỷ lệ phần trăm mức độ hài lòng trở lên của nhóm thấp nhất là
tiểu thủ công nghiệp và không có việc làm, dưới 56%. Điều đó cho thấy sự chênh
lệch đáng kể giữa các nhóm ngành nghề khác nhau về mức độ hài lòng đời sống
tinh thần của người d n hiện nay. Phần lớn những nhóm nghề nghiệp mang tính
chuyên môn, ổn định thường dành được nhiều sự quan t m đến đời sống hôn
nh n, tinh thần, tình cảm giữa các thành viên trong gia đình hơn là những nhóm
nghề lao động ch n tay.
“Đời sống tinh thần luôn được quan tâm trong gia đình hiện nay. Ngoài
thời gian đi làm ở nhà nước về chị thường dành hết thời gian cho gia đình, quan
tâm chồng con và cùng nhau chia sẻ những vui buồn”
(PVS, nữ, 27 tuổi, Hà Nội)
“Mình đi làm ở cơ quan về còn có thời gian lo cho con cái chứ người dân
làm nông ở đây vất vả lắm, thời gian quan tâm cho gia đình t hơn mình nhiều”
(PVS, nữ, 28 tuổi, Hải Dương)
Từ những ph n tích, số liệu trên cho thấy tầm quan trọng của nghề nghiệp
đến đời sống hôn nh n, gia đình được thể hiện trên mức độ hài lòng giữa
vợ/chồng, con cái, kinh tế và cả đời sống tinh thần. Nhìn chung, những người d n
thuộc nhóm nghề mang tính ổn định, đòi h i chuyên môn cao thường có mức độ
hài lòng về đời sống hôn nh n, gia đình cao hơn nhóm có lao động ch n tay và
thu nhập thấp.
3.3. Ảnh hưởng t ch cực và tiêu cực của quá tr nh ô thị hóa n mức ộ hài
òng v ời sống hôn nhân trong gia nh nông thôn và ô thị hiện nay
Quá trình đô thị hóa đã tạo nhiều điều kiện và cơ hội cho sự phát triển của
gia đình để đi tới mục tiêu x y dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, đời sống hôn nh n vững bền, đồng thời cũng đặt gia đình và hôn nhân
93
trước nhiều khó khăn, thách thức. Những biến đổi của hôn nh n, gia đình dưới
tác động của quá trình đô thị hóa làm suy giảm nhiều chức năng của gia đình
truyền thống và sự đa dạng của cấu trúc gia đình, tạo nên sự ph n hóa rõ rệt của
các gia đình, có tác động đến cả tích cực và tiêu cực đến mức độ hài lòng trong
đời sống hôn nh n hiện nay.
3.3.1 Ảnh hưởng tích cực của quá trình đô thị hóa đ n mức độ h i lòng về đời
sống hôn nh n trong gia đình nông thôn v đô thị hiện na
Đối với khu vực nông thôn
Quá trình đô thị hóa tăng nhanh đã và đang góp phần mang lại nhiều yếu
tố tích cực trong khu vực nông thôn hiện nay. Không chỉ đem đến cơ hội việc
làm phi nông nghiệp mà nhiều dịch vụ, cơ hội thu nhập đang làm th a mãn nhu
cầu ngày càng tăng lên của người d n cũng như cải thiện đời sống hôn nh n, gia
đình hiện nay.
Về khía cạnh hôn nh n vợ/chồng, sự mở rộng phạm vi kết hôn là kết quả
của quá trình phi nông nghiệp hóa nông thôn và sự di động d n cư đến những
vùng kinh tế khác nhau dưới tác động của đô thị hóa. Quá trình này phá vỡ tình
trạng khép kín của hôn nh n truyền thống trong phạm vi làng xã. Đô thị hóa đã
tạo ra những môi trường tiếp xúc mới trong đó cá nh n hoàn toàn chủ động trong
việc tìm hiểu, lựa chọn và quyết định hôn nh n. Chính vì vậy mà cá nh n có
nhiều cơ hội trong việc lựa chọn bạn đời phù hợp với những tiêu chí riêng của
mình, bởi vậy mà mức độ hài lòng về vợ/chộng trong gia đình nông thôn hiện
nay tăng lên đáng kể. Hôn nh n dựa trên tình yêu và tự nguyện đã giúp cho các
cá nh n có được những hạnh phúc bền vững và làm th a mãn đời sống hôn nh n
của mình.
Mức độ hài lòng về con cái tăng lên trong gia đình nông thôn hiện nay và
được thể hiện ở tất cả các khía cạnh về con cái như sức kh e, học tập và đời sống
hôn nh n, gia đình.
Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái luôn được củng cố. Con cái ngày
càng tự tin và chủ động trong việc t m tình, bộc bạch và bày t ý kiến cũng như
94
suy nghĩ tình cảm của bản th n đối với bố mẹ. Đ y là điều ít thấy trong xã hội
truyền thống khi việc tu n thủ tuyệt đối những quyết định, quan điểm, ý kiến của
cha mẹ được xem như một chuẩn mực và bất kì một sự chống đối nào cho dù đó
là chống đối hợp lý vẫn thường không được ủng hộ. Đặc biệt, hôn nh n, gia đình
của con cái ngày càng được cải thiện, đem lại mức hài lòng cao.
Cơ cấu nghề nghiệp- lao động nông thôn dưới tác động của quá trình đô
thị hóa cũng có nhiều biến đổi. Tỷ lệ các hộ thuần nông ngày càng giảm, quá
trình đô thị hóa cũng tác động đến nhiều mặt về cơ cấu nghề nghiệp lao động xã
hội ở nông thôn. Sự đa dạng hóa ngành nghề cũng chính là sự chuyển đổi cơ cấu nhóm
hộ ngành nghề trong nông thôn, tạo ra cơ cấu xã hội- lao động nghề nghiệp mới.
Thu nhập của người d n ngày càng được n ng cao, điều kiện sống như
tiện nghi, chất lượng sống được đảm bảo. Chính vì vậy mà mức độ hài lòng về
đời sống v t chất trong hôn nh n, gia đình được cải thiện hơn.
Mức độ hài lòng về đời sống tinh thần đã tăng lên rất nhanh trong gia đình
nông thôn hiện nay. Sự tác động của đô thị hóa đã giúp cho đời sống tinh thần
trong gia đình nông thôn được cải thiện đáng kể. Các cá nh n thể hiện sự quan
t m, chia sẻ giữa các thành viên trong gia đình dễ dàng hơn. Thêm vào đó, quy
mô gia đình hạt nh n đã phần nào củng cố thêm cho đời sống hôn nh n, gia đình
hiện nay. Sự thể hiện trong quan hệ hàng xóm vẫn đang được củng cố và sự phát
triển cơ sở vật chất y tế tại các vùng nông thôn đã góp phần th a mãn đời sống
tinh thần của người d n hiện nay.
Đối v i khu vực đô thị
Về mặt tích cực, tính cơ động, hướng ngoại trong các thành viên trong gia
đình càng lớn thì thiết chế đó càng phát triển trên bình diện kinh tế, giáo dục, vị
thế xã hội… do các cá nh n đầu tư nhiều thời gian, t m huyết hơn để giành các
lợi ích đó cho riêng mình. Điều này ảnh hưởng rất tích cực đến sự phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước nói chung và gia đình, đời sống hôn nh n nói riêng.
Mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n, đặc biệt là trong mối quan hệ
vợ/chồng tăng lên rất nhanh trong những năm gần đ y. Sự chuyển đổi mô hình
95
hôn nh n có tác động đối với cuộc sống cá nh n, gia đình và phát triển xã hội. Nó
khẳng định quyền của cá nh n trong việc tự do lựa chọn hôn nh n, xóa b các
hình thức hôn nh n áp đặt. Không chỉ vậy, đ y còn là một chỉ báo cho bình
quyền của các cá nh n, đặc biệt là phụ nữ trong gia đình được giải phóng trong
quá trình d n chủ hoá xã hội trở nên mạnh mẽ, thường xuyên, liên tục hơn, các cá
nh n có điều kiện phát huy hết năng lực của cá nh n mà không bị ràng buộc theo
kiểu “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” hay “tr n bảo dưới nghe” như trước đ y
nữa.
Ảnh hưởng tích cực của đô thị hóa thể hiện trong đời sống hôn nh n
vợ/chồng đô thị hiện nay được thể hiện qua cách thức tiếp cận bạn đời, cơ hội
gặp gỡ và tiêu chí lựa chọn theo những yêu cầu phù hợp với mỗi cá nhân. Ngày
càng có nhiều người d n di động đến thành phố làm việc và cơ hội giao tiếp đã
giúp cho mỗi cá nh n nơi đ y tìm được bạn đời như ý, hôn nh n dựa trên tình
yêu và tự nguyện.
Mức độ hài lòng về con cái có xu hướng tăng lên trong gia đình đô thị
hiện nay. Quy mô gia đình hạt nh n đã cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
đáng kể cho con cái trong gia đình cũng như củng cố đời sống hôn nh n bền
vững. Sự đô thị hóa đã tạo nên những nét tính cách riêng trong mỗi người con.
Ngày nay, con cái chủ động hơn trong việc trao đổi và chia sẻ ý kiến cùng cha
mẹ. Thêm vào đó, việc lựa chọn hôn nh n của con có sự ảnh hưởng từ gia đình
và cơ hội lựa chọn bạn đời phù hợp đã làm cho cha mẹ cũng như cá nh n sự hài
lòng cao.
Quá trình đô thị hóa đã đem lại những cơ hội nghề nghiệp và thu nhập lớn
cho mỗi người d n đô thị hiện nay và góp phần lớn trong việc cải thiện đời sống
hôn nh n, gia đình. Đời sống gia đình người d n không ngừng được cải thiện
được thể hiện qua điều kiện sống, thu nhập, tiện nghi trong gia đình và ngày càng
có cơ hội tiếp cận với những phương tiện sống hiện đại.
Gia đình là một tổ chức đời sống tinh thần lành mạnh cho mỗi thành viên
giúp thành viên lấy lại sự c n bằng về t m sinh lý, làm giảm đi sự mất c n bằng
96
do áp lực trong cuộc sống. Chính sự tổ chức đời sống tinh thần đã làm cho mối
quan hệ của các thành viên trong gia đình trở nên khăng khít và gắn bó, giúp nuôi
dưỡng và n ng cao tình cảm gia đình. Thêm vào đó, sự bình đẳng giới trong gia
đình là một nét mới trong biến đổi của gia đình Việt Nam và đã thu hút sự quan
t m, đồng tình thực hiện của cả xã hội. Vai trò quan trọng trong sản xuất, tái sản
xuất, tiếp cận các nguồn lực phát triển, các quyết định, các sinh hoạt cộng đồng
và thụ hưởng các lợi ích, phúc lợi gia đình; đồng thời, các thành viên gia đình và
các dịch vụ xã hội cũng từng bước chia sẻ gánh nặng công việc nội trợ gia đình
đối với người phụ nữ, góp phần thiết thực tạo điều kiện và cơ hội giúp phụ nữ
phát huy mọi tiềm năng của mình trong hội nhập và phát triển… Hoạt động trong
đời sống tinh thần được thể hiện thông qua mức độ hài lòng về tinh thần của mỗi
thành viên trong gia đình, mối quan t m lẫn nhau trong mối quan hệ hàng xóm,
thăm h i bạn bè, giao tiếp xã hội, thưởng thức các loại hình văn hóa nghệ thuật...
3.3.2. Ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hóa đ n mức độ h i lòng về đời
sống hôn nh n trong gia đình nông thôn v đô thị hiện na
Đối v i khu vực nông thôn
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ nhanh chóng, quy mô
lớn đã, đang và sẽ làm cho quá trình mất đất nông nghiệp diễn ra ngày càng
nhiều, tốc độ đô thị hoá ngày càng nhanh khiến cho nhiều gia đình nông thôn trở
thành gia đình thành thị “cưỡng bức” trong điều kiện mất đất song chuyển đổi
nghề nghiệp chậm, thiếu việc làm, g y ra tình trạng bất ổn định trong gia đình.
Bên cạnh đó, tệ nạn xã hội như ma tuý, mại d m, bệnh tật… lại có nguy cơ phát
triển, làm tha hoá một bộ phận d n cư, nhất là giới trẻ. Những yếu tố ngoại cảnh
này đã ảnh hưởng không nh tới gia đình, làm thay đổi cả quy mô, cơ cấu, quan
hệ và chất lượng gia đình.
Quan niệm về hôn nh n, gia đình hiện nay cũng đang dần dần thay đổi do
hoàn cảnh xã hội tác động. Những hiện tượng như quan hệ tình dục trước hôn
nh n, đồng tính luyến ái, sống thử, kết hôn muộn, sống độc th n, ly th n, ly hôn
không ngừng tăng lên và có tính đột biến. Đ y là những biểu hiện vốn chưa xuất
97
hiện trong gia đình Việt Nam truyền thống mà nó chính là sản phẩm của xã hội
phương T y du nhập vào nước ta trong quá trình mở cửa, hội nhập. Văn hoá
phương T y tràn vào một cách ồ ạt phần nào vượt qua sự kiểm soát của gia đình,
nhà trường và xã hội, ảnh hưởng đến tính bền vững của gia đình và làm cho cấu
trúc của gia đình dễ “vỡ” hơn. Với sự n ng cao tính cơ động kinh tế, xã hội thì
gia đình t ra là một thiết chế xã hội nhạy cảm và năng động đối với những thay
đổi của môi trường kinh tế, xã hội. Điều đó dẫn đến những biến đổi về lượng
cũng như về chất của gia đình theo bối cảnh xã hội.
Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong gia đình Việt Nam hiện đại đã
có sự thay đối lớn so với gia đình truyền thống. Nếu như gia đình truyền thống,
nguyên tắc được nhấn mạnh: quyền của cha mẹ và bổn phận của trẻ em, thì trong
gia đình hiện đại đã được nhấn mạnh theo chiều ngược lại: quyền của trẻ em và
bổn phận của cha mẹ. Điều này làm cho quyền uy của cha mẹ ngày càng giảm
sút, khoảng cách giữa cha mẹ và con cái ngày càng giãn ra, m u thuẫn cha mẹ-
con cái ngày càng gia tăng và giáo dục gia đình trở thành một vấn đề hết sức
phức tạp.
Nếu như trước đ y chức năng giáo dục con cái phần lớn được đảm nhận
bởi các thành viên trong gia đình, trong đó con trẻ tiếp nhận sự giáo dục một
cách tự nhiên và mang tính kinh nghiệm thì ngày nay đã có sự thay đổi. Chức
năng giáo dục con cái đang được chuyển giao cho nhà trường. Cha mẹ ngày ngày
càng có khuynh hướng đặt nhiều sự tin cậy cho việc giáo dục của con mình cho
trường học. Trường học là nơi cung cấp một lượng lớn kiến thức cho trẻ, giúp trẻ
nhanh nhạy với việc đáp ứng các yêu cầu về công việc trong tương lai nhưng mặt
khác nó lại ít mềm dẻo, đặc biệt về khía cạnh tình cảm và ứng xử trong gia đình.
Điều này đang ảnh hưởng tới quan hệ giữa cha mẹ và con cái.
Sự biến đổi mối quan hệ cha mẹ-con cái ở một mức độ nhất định đang
làm mất đi những giá trị tốt đẹp của gia đình Việt Nam truyền thống như đạo lý
kính trên nhường dưới, lòng biết ơn và sự kính trọng của con cái đối với cha mẹ,
bổn phận và tinh thần trách nhiệm của trẻ em đối với gia đình, cha mẹ. Chính
98
những hạn chế trong quá trình đô thị hóa đã làm cho mức độ hài lòng về con cái
trong đời sống gia đình giảm đi. Tính d n chủ giữa mối quan hệ cha mẹ và con
cái đã làm cho tính ràng buộc trong gia đình giảm dần.
Kinh tế của gia đình là một trong những chức năng rất quan trọng, quyết
định gia đình không chỉ là một đơn vị kinh tế tiêu dùng mà còn là đơn vị sản xuất
ra vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của các thành viên trong gia đình và góp
phần làm giàu cho xã hội, phục vụ đời sống. Quá trình đô thị hóa đã mang đến
nhiều ngành nghề khác nhau nhưng cũng đòi h i yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp
cao. Vấn đề này đòi h i người d n phải có trình độ tay nghề mới đáp ứng được
công việc. Tuy nhiên, đối với người d n nông thôn điều này vẫn đang là một
thách thức lớn và nếu không đáp ứng được sẽ dẫn đến tình trạng thất nghiệp, thu
nhập thấp đồng thời mức độ hài lòng về kinh tế gia đình cũng giảm và ảnh hưởng
lớn đến đời sống hôn nh n. Vấn đề bạo lực tron gia đình nông thôn gia tăng cũng
xuất phát từ kinh tế thấp.
Đời sống tinh thần trong gia đình nông thôn tuy có tăng dần nhưng bên
cạnh đó cũng có nhiều vấn đề nảy sinh. Mối quan hệ vợ/chồng vẫn bị ảnh hưởng
bởi những mặt trái của quá trình đô thị hóa. Mối quan hệ giữa cha mẹ -con cái
ngày càng trở nên nới l ng hơn. Bên cạnh đó, xu hướng con cái mắc tệ nạn xã
hội gia tăng và ngày càng khó kiểm soát được hành vi của con. Mối quan hệ giữa
những người hàng xóm xung quanh cũng trở nên l ng lẻo hơn và an ninh thôn
xóm đang còn thấp.
Đối với khu vực ô thị
Dưới ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, thể chế hôn nh n ngày càng có
xu hướng trở nên l ng lẻo và kém bền vững hơn do hiện tượng ly hôn, ly thân,
quan hệ tình dục trước hôn nh n và ngoài hôn nh n, chung sống không kết hôn,
sống độc th n và sinh con ngoài giá thú ngày càng tăng.
Đô thị hóa mang đến cho xã hội nhiều nghề nghiệp, nhiều cách kiếm sống
và nhiều mức sống khác nhau nên cũng hình thành nhiều cách sống và lối sống
khác với truyền thống. Những xung đột về lỗi sống giữa các thành viên gia đình
99
dẫn đến xung đột gia đình, xung đột vợ chồng. Tại khu vực đô thị, ngoại tình là
hiện tượng khó có thể chấp nhận và rất khó tha thứ trong quan hệ vợ chồng, trong
khi đó điều kiện dẫn đến ngoại tình dễ xuất hiện do vấn đề dịch chuyển dễ dàng
hơn, do việc mở rộng các quan hệ xã hội, quan hệ kinh tế của người d n đô thị.
Trong xã hội đô thị, vai trò của người vợ đã có nhiều sự thay đổi. Vai trò
của người phụ nữ ngày nay không còn chỉ giới hạn trong phạm vi gia đình mà
còn mở rộng ra xã hội. Bên cạnh việc thực hiện vai trò của người con, người vợ,
người mẹ trong gia đình, phụ nữ còn phải thực hiện các vai trò ngoài xã hội. Sự
eo hẹp về thời gian, bận rộn trong công việc và những mối quan hệ dày đặc bên
ngoài khiến cho người phụ nữ không phải khi nào cũng hoàn thành tốt được các
vai trò trong gia đình. Đ y là một trong những nguyên nh n chính dẫn tới những
"trục trặc" trong mối quan hệ vợ chồng.
Cơ hội tìm kiếm việc làm với thu nhập ổn định, n ng cao trình độ chuyên
môn dành cho người phụ nữ trong xã hội đô thị đã khiến cho phụ nữ n ng cao
được tính độc lập cá nh n và giảm dần tình trạng phụ thuộc, ràng buộc của người
vợ vào chồng. Điều này dẫn tới một thực trạng là sự khoan nhượng, kiên nhẫn,
độ lượng vốn được xem như là yếu tố quan trọng để vượt qua những sóng gió
trong đời sống hôn nh n, đặc biệt trong thời gian đầu chung sống đã bị sụt giảm
đáng kể. Trên thực tế, tỷ lệ ly hôn, tỷ lệ người vợ đứng đơn xin ly hôn ở xã hội
đô thị luôn cao hơn ở nông thôn là vì vậy.
Trong gia đình, giữa các cá nh n luôn kỳ vọng nhiều vào nhu cầu th a
mãn t m lý và khi không được như mong muốn thì mối d y liên kết trở nên
mong manh. Hiện tượng ngoại tình, ly th n, ly hôn ở nước ta tuy chưa nhiều
nhưng tốc độ tăng quá nhanh trong những năm qua chính là hệ quả của những kỳ
vọng ấy. Sự rạn nứt trong gia đình, là nguồn gốc của những biểu hiện tiêu cực
trong xã hội như tệ nạn xã hội, văn hoá ứng xử xuống cấp, đạo đức bị coi nhẹ hay
tình trạng ly hôn, ly th n, sống độc th n gia tăng… mà xã hội đang cố gắng có
những giải pháp kiềm chế.
100
Sự suy giảm chức năng kiểm soát con cái trong gia đình còn liên quan đến
việc cha mẹ không có nhiều thời gian dành cho con cái. Tình trạng trẻ em nghiện
hút; tệ nạn mại d m; tình dục đồng giới; trẻ em lang thang; buôn bán phụ nữ qua
biên giới; quan hệ tình dục trước hôn nh n, sống thử; xu hướng đề cao tiền bạc
trong quan hệ giữa người và người… đang tấn công vào gia đình từ nhiều
phương diện khác nhau.
Thêm vào đó, cũng chính sự "d n chủ" trong mối quan hệ giữa cha mẹ và
con cái làm nảy sinh tình trạng ngỗ ngược, cứng đầu hay cãi cha mẹ hoặc có
những hành động, cử chỉ mang tính "bạo hành" của con cái mà trong gia đình
truyền thống chưa bao giờ dám vi phạm. Hơn nữa cũng cần thấy sự cởi mở d n
chủ trong giao tiếp không có nghĩa là cha mẹ ngày càng thấu hiểu s u sắc hơn
nội t m và suy nghĩ của con cái.
Trong xã hội hiện đại, truyền thông đại chúng đang t rõ vai trò quan
trong trong việc cung cấp thông tin cho các cá nh n. Nhưng nếu cha mẹ không
có những định hướng cho con và giúp con điều chỉnh nhận thức và hành vi trong
lĩnh vực này thì trong nhiều trường hợp sẽ dẫn tới những hậu quả xấu.
Cha mẹ đang mất dần quyền kiểm soát trong việc quyết định hôn nh n,
gia đình của con cái. Sự kết hôn của con cái theo chiều hướng tự do và tiêu chí
khác nhau đôi khi không đem lại sự hài lòng của cha mẹ. Giờ đ y, cha mẹ chỉ có
thể góp ý cho con cái, không thể áp đặt như trước đ y.
Chức năng kinh tế gia đình đang có xu hướng chuyển dần từ “sản xuất”
sang “tiêu dùng”. Vẫn tồn tại với tư cách là một đơn vị kinh tế, song các thành
viên trong gia đình lại theo đuổi các mục đích khác nhau, theo đó là các hoạt
động kinh tế khác nhau, mỗi thành viên có thu nhập riêng mà không cùng sản
xuất và chung một quỹ kinh tế như trong gia đình truyền thống. Đời sống kinh tế
không ngừng được cải thiện nhưng bên cạnh đó cũng thể hiện sự ph n công lao
động rõ rệt trong gia đình. Nhìn chung, người vợ trong gia đình ngoài tham gia
công việc bên ngoài xã hội vẫn phải gánh vác toàn bộ công việc nhà, dẫn đến áp
lực của người vợ ngày càng cao và có nguy cơ dẫn đến sự rạn nứt trong gia đình.
101
Bên cạnh những yếu tố tích cực về đời sống tinh thần trong gia đình đô thị
vẫn đang còn những khó khăn và hạn chế. Các mối quan hệ trong gia đình trở
nên l ng lẻo, sợi d y liên kết các thành viên đang bị “nới rộng ra” theo hướng tự
chủ, phát triển độc lập và cá nh n hoá. Khuynh hướng này có thể làm suy yếu
tính cộng đồng, cộng cảm trong phạm vi gia đình và đời sống hôn nhân. vai trò
điều hoà đời sống t m lý – tình cảm trong gia đình hiện nay cũng đang bị “xói
mòn”. Người già và trẻ em đang phải đối mặt với sự cô đơn, sự thiếu quan t m và
chăm sóc từ các thành viên khác trong gia đình. Họ đang dần bị “đẩy” ra các nhà
dưỡng lão, nhà trẻ, trung t m chăm sóc sức khoẻ và các dịch vụ xã hội khác.
Thêm vào đó, đô thị hoá cũng làm gia tăng d n cư trong vùng, những nét văn hoá
tứ phương du nhập phần nào làm cho đời sống đô thị thêm sinh động, nhưng nó
cũng chính là tác nh n đánh mất đi tính bản sắc ở vùng miền. Lối sống cũng dần
dần T y hóa, dường như mọi người sống theo kiểu “đèn nhà ai nhà ấy rạng”, nhà
kín cửa cao tầng đã khép lại tình làng nghĩa xóm.
3.3.3 Nhận xét chung
Quá trình đô thị hóa không chỉ mang lại những mặt tích cực mà còn cả
những hạn chế trong đời sống hôn nh n, gia đình nông thôn và đô thị hiện nay.
Trong gia đình ở khu vực đô thị, quá trình đô thị hóa đã mang lại nhiều
mặt tích cực và đem sự hài lòng về đời sống hôn nh n, gia đình cao. Sự di động
dễ dàng đã đem lại những cơ hội giao tiếp và gặp gỡ người chồng/vợ phù hợp
cao. Mức độ hài lòng về con cái cũng được n ng lên nhờ những dịch vụ tốt nhất
về y tế, môi trường học, đời sống hôn nh n của con được đảm bảo. Đặc biệt, về
kinh tế có những thay đổi rất lớn đối với mỗi cá nh n và trong đời sống hôn
nh n, gia đình. Sự đa dạng hóa ngành nghề đã giúp cá nh n có nhiều cơ hội việc
làm tốt, mang lại thu nhập cao và góp phần đảm bảo chất lượng sống cũng như
củng cố gia đình. Thêm vào đó, đời sống tinh thần được n ng lên nhờ các dịch vụ
xã hội, vui chơi giải trí và chất lượng cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, người d n đô thị vẫn bị ảnh
hưởng bởi những hạn chế. Cấu trúc gia đình dễ biến động, thiếu tính bền vững
102
hơn do sự thay đổi trong quan niệm về hôn nh n, hạnh phúc, trách nhiệm với gia
đình của các thành viên cũng như trong các chuẩn mực giá trị, quy phạm pháp
luật về hôn nh n và gia đình. Các mối quan hệ trong gia đình trở nên l ng lẻo,
sợi d y liên kết các thành viên đang bị “nới rộng ra” theo hướng tự chủ, phát
triển độc lập và cá nh n hoá. Khuynh hướng này có thể làm suy giảm tính cộng
cảm trong phạm vi gia đình. Thêm vào đó, đời sống t m lý – tình cảm trong gia
đình hiện nay cũng đang bị “xói mòn”. Người già và trẻ em đang phải đối mặt
với sự cô đơn, sự thiếu quan t m và chăm sóc từ các thành viên khác trong gia
đình. Họ đang dần bị “đẩy” ra các nhà dưỡng lão, nhà trẻ, trung t m chăm sóc
sức khoẻ và các dịch vụ xã hội khác. Trẻ em mắc vào các tê nạn xã hội đang
ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, tỷ lệ ly hôn ngày càng tăng lên trong các gia
đình đô thị hiện nay.
Quá trình đô thi hóa không chỉ tác động tích cực và tiêu cực đến gia đình
đô thị mà còn cả trong gia đình nông thôn hiện nay.
Trong gia đình nông thôn hiện nay, sự đô thị hóa đã đem lại nhiều thành
quả đáng kể trong đời sống hôn nh n, gia đình. Thứ nhất chính là đời sống hôn
nh n vợ/chồng được cải thiện. Ở khu vực nông thôn, người d n cũng có sự di
đông dễ dàng hơn và cơ hội lựa chọn người bạn đời phù hợp cũng tăng lên, đem
lại mức hài lòng cao. Đặc biệt, mối quan hệ cha mẹ-con cái trong gia đình nông
thôn vẫn đang được giữ vững và có sự kiểm soát chặt chẽ hành vi của con hơn so
với gia đình đô thị. Đời sống kinh tế cũng được đảm bảo hơn và mức độ hài lòng
đời sống tinh thần cũng tăng lên.
Bên cạnh đó, cũng bị ảnh hưởng chung như gia đình đô thị hiện nay chính là
sự gia tăng tỷ lệ ly hôn và sự gia tăng tệ nạn xã hội ở trẻ em, thanh niên hiện nay.
Chính vì vậy, qua những mặt tích cực và hạn chế trong gia đình nông
thôn, đô thị hiện nay, điều cần thiết là phải có những lựa chọn phù hợp để đảm
bảo vừa phát triển kinh tế vừa đem lại mức độ hài lòng cao về hôn nh n
vợ/chồng, con cái, kinh tế và đời sống tinh thần. Thêm vào đó, các thành viên
trong gia đình phải dành thời gian sống bên nhau, giao tiếp với nhau, quan t m,
103
chia sẻ với nhau nhiều hơn. Đ y là yếu tố quan trọng giúp cho t m lý cá nh n ổn
định, giảm tải những căng thẳng trong đời sống thường nhật, lấy lại năng lượng
cho các thành viên. Mặt khác, mỗi cá nh n cần không ngừng học h i, n ng cao
kỹ năng cũng như trình độ chuyên môn nhằm đảm bảo ứng phó được trước
những mặt trái của quá trình đô thị hóa hiện nay.
104
K T LUẬN
Từ các số liệu thu thập được, cùng với những đánh giá, ph n tích về thực
trạng mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n: khác biệt giữa nông thôn và đô thị
trong quá trình đô thị hóa đã đưa đến cho tác giả những kết luận như sau:
Quan niệm về đời sống hôn nh n và gia đình cho thấy hôn nh n vẫn là
một thiết chế bền vững. Mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n tăng lên hiện nay
và có sự khác biệt đáng kể giữa người d n nông thôn, đô thị. Người d n đô thị có
mức độ hài lòng về người vợ/chồng cao hơn so với nông thôn, tuy tỷ lệ chênh
lệch không đáng kể. Xu hướng tự do lựa chọn bạn đời tăng lên trong các lớp thế
hệ kết hôn gần đ y cho thấy một sự chuyển biến nhận thức thực sự trong d n
chúng hướng về quyền tự do lựa chọn bạn đời. Chính vì vậy mà mức độ hài lòng
về người vợ/chồng cũng được n ng lên. Lối sống mới hiện đại hơn, những thay
đổi về luật hôn nh n và gia đình, hệ thống truyền thông và những cuộc thảo luận
rộng rãi trong d n chúng có thể đóng vai trò quan trọng làm nên sự chuyển biến
văn hóa này.
Mức độ hài lòng về con cái được tăng lên trong cả khu vực đô thị và nông
thôn. Con cái vẫn là một trong những mục đích chính của hôn nh n. Đó là một
nhu cầu đa dạng về số con, về giới tính của con trên những c n nhắc về nhu cầu
kinh tế, tình cảm và t m lý. Thêm vào đó, con cái từ chỗ được xem như một tài
sản, sang việc con cái được coi như nguồn th a mãn các nhu cầu về tình cảm của
cha mẹ là một trong những đặc điểm nổi bật của sự chuyển đổi giá trị con cái
trong giai đoạn vừa qua. Sự hài lòng của cha mẹ đối với con cái được thể hiện
thông qua khía cạnh sức kh e, học tập, công việc cũng như đời sống hôn nh n,
gia đình của con. Và ở khu vực đô thị thì người d n hài long về học tập, công
việc và hôn nh n của con cái họ hơn là người d n khu vực nông thôn.
Những đòi h i của kinh tế thị trường trong quá trình đô thi hóa như việc
áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất cũng đặt ra nhiều vấn đề
khó khăn cho việc tìm kiếm việc làm phù hợp cho các thành viên gia đình. Xu
hướng các gia đình thay đổi chiến lược sống để đáp ứng với những đòi h i hiện
105
này của thị trường như di chuyển lao động, chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Sự phát
triển của kinh tế hộ gia đình dẫn đến nhu cầu lao động tăng lên. Điều này cũng
dẫn đến một xu hướng là tỷ lệ làm việc cho tư nh n tăng lên trong những năm
gần đ y, cải thiện thu nhập cho gia đình cũng như mức độ hài lòng trong đời
sống hôn nh n. Đồng thời, kinh tế thị trường cũng có những tác động nhiều mặt
đến đời sống hôn nh n và gia đình. Mặc dù đô thị hóa diễn ra cả ở khu vực nông
thôn và đô thị nhưng nhìn chung, mức độ hài lòng về đời sống kinh tế của người
d n vẫn cao hơn và được thể hiện thông qua các khía cạnh như thu nhập, chi tiêu
trong gia đình…
Đời sống tinh thần là một trong những yếu tố quyết định đến sự bền vững
trong đời sống hôn nh n. Tỷ lệ mức độ hài lòng trở lên về đời sống tinh thần đã
tăng lên đáng kể trong cả khu vực đô thị và nông thôn. Đặc biệt, mức độ hài lòng
của người d n về đời sống tinh thần ở nông thôn cao hơn đô thị. Mối quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là mối quan hệ cha mẹ-con cái vẫn
đang được phát huy. Thêm vào đó, người d n ở khu vực nông thôn còn có sự hài
lòng về quan hệ hàng xóm cao hơn so với đô thị. Tuy nhiên, mức độ hài lòng về
an ninh thôn xóm và cơ sở hạ tầng vẫn đang còn thấp giữa hai khu vực.
Tác động của đô thị hóa đến mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n giữa
khu vực nông thôn và đô thị còn được thể hiện qua yếu tố khu vực, trình độ học
vấn, nghề nghiệp.
Khu vực có tác động trực tiếp đến mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n,
gia đình hiện nay. Đô thị hóa đã làm thay đổi xã hội s u sắc, ở tất cả các khía
cạnh trong đời sống hôn nh n, đặc biệt là đời sống vợ/chồng, con cái, kinh tế và
tinh thần. Mức độ hài lòng về các khía cạnh trên có xu hướng gia tăng và có sự
chênh lệch không đáng kể giữa khu vực nông thôn và đô thị.
Trình độ học vấn có ảnh hưởng rất lớn đối với mức độ hài lòng về đời
sống hôn nh n trong quá trình đô thị hóa hiện nay. Những nhóm có trình độ học
vấn cao thường có mức độ hài lòng về đời sống vợ/chồng, con cái, kinh tế và tinh
thần cao hơn ở nhóm có trình độ học vấn thấp. Cần có những đầu tư tích cực
106
trong trình độ học vấn để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của đất nước nói
chung và gia đình, bản th n cá nh n nói riêng.
Yếu tố nghề nghiệp cũng có tác động rất lớn đến mức độ hài lòng về đời
sống hôn nh n hiện nay. Quá trình đô thị hóa đã tạo ra nhiều cơ hội ngành nghề
khác nhau, đem lại thu nhập cao hơn cũng như chất lượng đời sống người d n
được n ng lên. Chính vì vậy mà mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n, gia đình
cũng tăng lên. Mặt khác, những người d n thuộc nhóm nghề mang tính ổn định,
đòi h i chuyên môn cao thường có mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n, gia
đình cao hơn nhóm có lao động ch n tay và thu nhập thấp.
Quá trình đô thị hóa không chỉ mang lại những yếu tố tích cực mà còn cả
những hạn chế trong đời sống hôn nh n, gia đình nông thôn và đô thị hiện nay.
Xu hướng cá nh n tự quyết định hôn nh n của mình ngày càng chiếm ưu thế,
phản ánh tác động của quá trình đô thị hóa và hiện đại hóa. Vị thế, vai trò của cá
nh n ngày càng được khẳng định, đặc biệt trong các vấn đề riêng tư của cá nh n.
Chính vì vậy mà mức độ hài lòng về vợ/chồng cũng tăng lên. Mức độ hài lòng về
khía cạnh con cái, kinh tế và đời sống tinh thần được n ng cao. Tuy nhiên, bên
cạnh những yếu tố tích cực của đô thị hóa đến đời sống hôn nh n trong gia đình
nông thôn, đô thị hiện nay vẫn còn gặp nhiều hạn chế. Gia đình rơi vào khủng
hoảng do nhiều nguyên nh n có thể dẫn đến ly hôn. Trong quan niệm về ly hôn,
sự không chung thủy của người vợ hoặc người chồng, ngược đãi của người
chồng đối với vợ là những nguyên nh n quan trọng nhất dẫn đến ly hôn và điều
này cũng phản ánh sự thay đổi trong quan niệm về ly hôn. Thêm vào đó, môi
trường sống phức tạp cùng những tệ nạn xã hội đã dẫn đến tỷ lệ trẻ em hư tăng
lên và gia đình cũng khó kiểm soát hơn.
KHUY N NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu và một số kết luận trên, việc cần thiết là đưa ra
một số giải pháp nhằm n ng cao mức độ hài lòng về đời sống hôn nh n trong gia
đình nông thôn và đô thị trong quá trình đô thị hóa hiện nay.
Hiệp hội phụ nữ
107
Tổ chức các c u lạc bộ, các buổi sinh hoạt cộng đồng về n ng cao nhận
thức, kỹ năng ứng xử trong gia đình, giải quyết những bất đồng, m u thuẫn vợ
chồng, m u thuẫn cha mẹ con cái.
Tổ chức các khóa học giáo dục tiền hôn nh n, giúp cho thanh niên, đặc
biệt là thanh niên nông thôn, vùng s u vùng xa, vùng đồng bào d n tộc hiểu biết
và thực hiện đúng luật hôn nh n.
X y dựng hệ thống tư vấn gia đình, cung cấp các dịch vụ về kỹ năng ứng
xử trong gia đình như kỹ năng làm vợ, làm chồng, làm cha mẹ, trách nhiệm của
nam giới đối với công việc gia đình, dịch vụ tư vấn giải quyết bạo lực gia đình và
những vấn đề liên quan đến đời sống tinh thần gia đình…
T chức, cơ quan có iên quan
Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan
chức năng cùng thao gia bàn bạc, x y dựng các kế hoạch cụ thể và phối hợp hành
động trong việc n ng cao đời sống hôn nh n trong gia đình nông thôn, đô thị hiện
nay.
Triển khai các dự án, đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp đồng bộ, toàn diện, thích hợp, từng bước n ng cao đời sống hôn nh n.
Tuyên truy n vận ộng
Chính phủ cần có chủ trương và biện pháp tuyên truyền s u rộng về lợi
ích của bình đẳng giới đến từng người d n, các thành viên gia đình như người vợ,
người chồng, trẻ em trai, trẻ em gái và các tổ chức cộng đồng nông thôn, đô thị
nhằm từng bước n ng cao nhận thức, xóa b các thành kiến, những khuôn mẫu
rập khuôn về vai trò của người vợ và chồng trong đời sống hôn nh n gia đình, tạo
điều kiện để phụ nữ bình đẳng với nam giới về các cơ hội việc làm, hoạt động
cộng đồng, tiếng nói và quyền quyết định gia đình, cộng đồng
Ch nh sách và pháp uật
Triển khai cơ chế giám sát việc thực hiện chính sách và pháp luật đã ban
hành có liên quan đến bình đẳng giới, tự nguyện trong hôn nh n. Nhà nước cần
108
chia sẻ việc phổ biến, hỗ trợ, giáo dục pháp lý cho các tổ chức phi chính phủ
nhằm xã hội hóa luật pháp, chính sách.
Đẩy nhanh quá tr nh công nghiệp hóa và ô thị hóa nông thôn, ô thị
Chính phủ cần có chiến lược đẩy nhanh tiến trình x y dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật cho công nghiệp hóa nông thôn, chuyển đổi nhanh cơ cấu sản xuất,
cơ cấu ngành nghề, chuyển phần lớn lao động nông nghiệp sang phị nông nghiệp,
tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào các lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp tại
địa phương hoặc ngoài địa phương. Phát triển phúc lợi và mạng lưới dịch vụ xã
hội làm giảm nhẹ công việc gia đình, giúp phụ nữ nông thôn tìm kiếm công ăn
việc làm, n ng cao vị trí của người vợ trong gia đình nông thôn. Có những chính
sách tuyên truyền, vận động nhằm giúp cho người phụ nữ nông thôn nhận thức
được những quyền và nghĩa vụ trong hôn nh n gia đình, đảm bảo được quyền tự
do trong đời sống hôn nh n.
Chiến lược phát triển kế hoạch hóa gia đình và n ng cao nhận thức của
người d n đô thị trong đời sống hôn nh n cũng rất cần được quan t m. Mặc dù ở
đô thị, người d n dễ dàng tiếp cận các thông tin trong quyền và nghĩa vụ trong
đời sống hôn nh n hơn nhưng việc thực hành vẫn đang gặp nhiều khó khăn,
chính vì vậy cần có những chính sách thiết thực để n ng cao nhận thức, hành vi
của họ.
109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo trong nư c
1. Lê Ngọc Anh. Vấn đề giáo dục đạo đức và nếp sống văn hóa gia đình
truyền thống trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Tạp chí Triết
học.
2. Mai Huy Bích, 2003. Xã hội học gia đình.Nxb.Khoa học xã hội, Hà Nội
3. Trịnh Hòa Bình. 6/2006.Về s biến đổi c a khuôn mẫu gia đình Việt Nam
hiện nay. Tạp chí hoạt động khoa học
4. Ban KGTW, 2007. Số liệu điều tra về trẻ em phạm tội hiện nay.
5. Bộ VH, TT&DL và các cơ quan khác, 2008; Nguyễn Hữu Minh, 1999; Lê
Ngọc Văn, 2007
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội Khoa học; tr
246
7. Khuất Thu Hồng. 1994. Sự hình thành gia đình nông thôn trong hoàn cảnh
kinh tế xã hội mới. Tạp chí xã hội học, số 2 (46)
8. Tô Duy Hợp. V. Staroverou, 1990:214. T.Nga; 1997:398)
9. Vũ Tuấn Huy. 2003. M u thuẫn vợ chồng trong gia đình và những yếu tố
ảnh hưởng. H.Nxb.KHXH
10. phan Mai Hương,2008. Vấn đề việc làm trong chiến lược sống c a người
nông dân vùng ven đô dưới tác động c a đô thị hóa, Tạp chí Xã hội học
số 1 (101)
11. Lê Ngọc Hùng, 2009, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb ĐHQGHN
12. PGS.TS Đặng Cảnh Khanh,6/2006 " Về các chức năng c a gia đình","Gia
đình và trẻ em", tạp chí nghiên cứu và lý luận của uỷ ban d n số, gia đình
và trẻ em kỳ I tháng
13. Hà Thị Minh Khương. 2006. “S hài lòng về cuộc sống gia đình sau hôn
nhân và quan điểm về một gia đình hạnh phúc” trong Kỉ yếu khoa học-Kết
quả nghiên cứu khảo sát 2005-2007. Dự án nghiên cứu liên ngành “Gia
110
đình nông thôn Việt Nam trong chuyển đổi” (VIE-RDE-05).H.
Nxb.KHXH
14. Trịnh Duy Lu n (chủ biên), 2011. “Gia đình nông thôn Đồng bằng Bắc bộ
trong chuyển đổi”(Nghi n cứu trường hợp tại tỉnh Hà Nam), Nxb Khoa
học Xã Hội, Hà Nội
15. Nguyễn Hữu Minh và các tác giả. 2008. Báo cáo khoa học thường niên
“Gia đình Việt Nam-những vấn đề đặt ra”. Viện Gia đình và Giới.
16. Nguyễn Hữu Minh.2009. Biến đổi quyền quyết định hôn nhân ở Việt Nam
và các yếu tố tác động. Viện Gia đình và Giới, Quyển 19, số 4, tr 3-17
17. Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị V n Anh (chủ biên), 2009, “Nghiên cứu gia
đình và giới thời kỳ đổi mới”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội
18. Mai Quỳnh Nam (chủ biên). 2002. Gia đình trong tấm gương xã hội học.
H.Nxb.KHXHVN
19. Nguyễn Hữu Minh.1999. Quyền t do l a chọn bạn đời ở Đồng bằng
sông Hồng: Truyền thống và biến đổi. Tạp chí Xã hội học, số 1 (65)
20. Vũ Tuấn Huy, 2004. “Xu hướng gia đình ngày nay” (Một vài đặc điểm từ
nghiên cứu thực nghiệm tại Hải Dương), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
21. GS. TS. Nguyễn Ngọc Phú. Cha mẹ và vấn đề giáo dục con cái hiện nay.
Học viện chính trị qu n sự.
22. Số liệu điều tra cơ bản về gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia
đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá" NXB;Khoa học Xã hội, 2002
23. Lê Thi, 2002. Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới. Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội.
24. Luật Hôn nh n gia đình năm 2000
25. Hoàng Bá Thịnh. Bạo l c gia đình đối với trẻ em và một số giải pháp
phòng ngừa. Tạp chí T m lý học số 06 ( 99 ), 2007.
26. Trung t m nghiên cứu khoa học về gia đình và phụ nữ Đề tài KX-07-09.
Gia đình và vấn đề giáo dục gia đình. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội,
1994.
111
27. Viện Gia đình và Giới,4/2010. Nghi n cứu một số xu hướng biến đổi quan
hệ hôn nhân và gia đình, Tp Hồ Ch Minh, tháng 4/2010
28. Lê Ngọc Văn. 2007. Mô hình tìm hiểu và quyết định hôn nh n ở nông
thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới. Tạp chí Xã hội học, số 3 (99)
29. Lê Ngọc Văn, Gia đình và biến đổi gia đình Việt Nam, 2011, Nxb Khoa
học xã hội, Tr228]
30. Điều tra gia đình Việt Nam năm 2006: 29-41
31. Tạp chí, "Nghiên cứu gia đình và giới", số 1/2003
32. Tạp chí, "Nghiên cứu gia đình và giới", số 2/2003
T i liệu tham khảo nư c ngo i
33. Thomas L. Friedman. Thế giới phẳng (The world is flat), Nxb Trẻ.2006
34. Thorn, Arland: Jui-Shan Chang; Li-Shou Yang.1994.Determinants of
Hostorical Changes in Marital Arrangement, Dating, and premarital
Sexual Intimacy and pregnancy. In Thorn, Arland and Hui-Sheng Lin
(eds): Social Change and The Family in Taiwan. The university of
Chicago press. Pp.178-201
35. Arland Thornton and Thomas E.Fricke. Social and family change:
comparative perspective from Western, China, South of Asia.
112
PHỤ LỤC
BẢNG HỎI
Đ tài Đại học Quốc Gia Hà Nội
Sự hài òng v cuộc sống
PHI U THU THẬP THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH
Tỉnh, thành phố: ..................................................................
Quận, thị xã: ............................................................
Phường: ...........................................................
Câu 1. Gia nh ông/bà sống ở ây từ năm nào?
1. Dưới 1 năm 1 2. Từ 1 năm đến dưới 10 năm3
3. Từ 10 năm đến 20 năm 2 4. Trên 20 năm 4
Câu 2. Số người ang sống chung, ăn chung của hộ gia nh ta hiện nay (chỉ
t nh số người thường trú): ……. …..Người
Trong đó: số người trong độ tuổi lao động:………..Người.
Câu 3. Thu nhập ch nh của gia nh ta từ nguồn nào? (ghi 1 nguồn có tỷ lệ
đóng góp vào thu nhập lớn nhất)
1. Nông, l m, thủy sản 1 2. Công chức, viên chức 2
3. Công nghiệp 3 4. Dịch vụ 4
5. Tiểu, thủ công nghiệp5 6. Kinh doanh, buôn bán 6
7. Nguồn khác 7 (ghi rõ):………………………………………
Câu 4. Thu nhập của gia nh ông/bà có áp ứng ủ những nhu cầu cơ bản
hàng ngày (ăn, mặc, ở) của các thành viên trong gia nh hay không?
1.Dư thừa so với nhu cầu 1 2. Vừa đủ 3
113
3. Không đủ 2 4. Khó nói/không có ý kiến 4
Câu 5. Trong khoảng thời gian từ nay n 5 năm tới, theo ông/bà thu nhập
của gia nh sẽ tăng thêm, giảm i hay vẫn th ?
1. Tăng thêm 1 2. Vẫn thế 3
3. Giảm đi 2 4. Không biết 4
Câu 6. Theo ánh giá của ông/bà, mức sống gia nh ông/bà thuộc mức nào
sau ây?
1. Giàu 1 2. Khá giả 2
3. Trung bình 3 4. Nghèo 4
5. Rất nghèo 5
Câu 7. Số ượng ồ dùng của gia nh ông bà hiện nay (cái)? (ghi số lượng
hiện có c a hộ tại thời điểm khảo sát)
Loại Loại Loại Số Số Số
lượng ượng ượng
2. Ti vi 3. Điều hoà nhiệt độ 1. Xe máy
5. Số điện thoại cố định 6. Điện thoại di động 4. Tủ lạnh
7. Bình tắm nước 8. Ô tô 9. Máy vi tính
nóng
10. Số máy nối 11. Máy phát điện 12. Khác (ghi rõ):
Internet
Câu 8. V oại h nh nhà ở và diện t ch nhà ở của ông/bà hiện nay?
Loại h nh nhà ở T ng diện t ch nhà (m2)
1. Nhà kiên cố 3 tầng trở lên, nhà riêng lẻ
2. Nhà kiên cố dưới 3 tầng, nhà riêng lẻ
3. Nhà kiên cố, dạng chung cư
4. Nhà bán kiên cố
5. Nhà tạm
6. Khác (ghi rõ):
114
Lưu ý: - Điều tra vi n hỏi kết hợp với quan sát nhà ở c a gia đình. Nếu phương
án nào không có thì ghi mã số 99 (không áp dụng)
- Tổng diện t ch nhà ở :lấy diện t ch mặt bằng nhân với số tầng (nếu nhà
cao tầng)
Câu 9. Ngôi nhà (căn hộ) ông/bà ang ở thuộc sở hữu của ai?
1.Nhà riêng của hộ 1 2. Nhà thuê/mượn của Nhà nước 2
3. Nhà thuê/mượn của tư nh n 3 4. Nhà của tập thể 4
5. Nhà nước và nh n d n cùng là 5 6. Nhà của tổ chức tôn giáo 6
7. Nhà của họ hàng, bạn bè 7 8. Chưa rõ quyền sở hữu 8
Câu 10. Ông bà cho bi t mức độ h i lòng của m nh so với mức ộ mong
muốn của ông bà v một số kh a cạnh sau ây trong cuộc sống ? (đánh giá
theo thang điểm từ 1 đến 5. Trong đó: 1 hoàn toàn không đáp ứng; 5: hoàn toàn
đáp ứng mong muốn. Không áp dụng: 99)
Các kh a cạnh cuộc sống Thang Các kh a cạnh cuộc sống Thang
iểm iểm
1. Nghề nghiệp của ông/bà 2. Việc làm của ông/bà
3. Thu nhập của ông/bà 4. Chi tiêu của ông/bà
5. Học vấn của ông/bà 6. Sức khoẻ của ông/bà
7. Đời sống tinh thần của 8. Số con của ông/ bà
ông/bà
9. Học tập của con 10. Sức khoẻ của con
11. Công ăn, việc làm của con 12. Hôn nhân – gia đình của con
13. Loại nhà/Kiểu nhà ở 14. Diện tích nhà ở
15. Tiện nghi gia đình 16. Chất lượng nước sinh hoạt
17. Hôn nh n của ông bà 18. Quan hệ cha mẹ - con cái
19.Quan hệ làng xóm, láng 20. Trật tự, an ninh thôn xóm/ấp
giềng
21. Vệ sinh thôn xóm/ấp 22. Cơ sở hạ tầng (đường,
Trường học, Trạm y tế) ở địa
phương
115
Câu 11. Ông bà ã cập n mức ộ hài òng v các kh a cạnh khác nhau
của cuộc sống, giờ nh n ại, ông bà ánh giá mức ộ hài òng v cuộc sống
nói chung của m nh như th nào ?
1. Hoàn toàn không hài lòng 1 2. Cơ bản không hài lòng 2
3. Khó nói 4. Cơ bản hài lòng 4 3
5 5. Hoàn toàn hài lòng
PHẦN II. THÔNG TIN VỀ CÁ NHÂN NGƯỜI TRẢ LỜI
Câu 12. Giới t nh Nam 1 Nữ 2
Câu 13. Tu i : ……………..(t nh tuổi theo năm dương lịch)
Câu 14. Tr nh ộ học vấn:
Tiểu học (cấp 1) 1 Trung học cơ sở (cấp 2) 2
Trung học phổ thông (Cấp 3) 3 Trung cấp nghề/THCN 4
Cao đẳng 5 Đại học 6
Trên đại học 7 Không biết chữ 8
Câu 15. Ngh nghiệp hiện nay:
Nông dân 1 Công nhân 2
Công chức 3 Viên chức 4
Tiểu, thủ công nghiệp 5 Buôn bán 6
Y, dược 7 Lao động tự do 8
Không việc làm 9 Khác....... ...... 10
Câu 16. Cơ sở nơi ông/bà àm việc hiện nay thuộc oại h nh nào sau ây?
1. Cá nhân 1 2. Hộ SXKD cá thể 2
3. Tập thể 3 4. Tư nh n 4
5. Nhà nước 5 6. Vốn đầu tư nước ngoài 6
116
17. Chức vụ cao nhất mà ông/bà từng ảm
nhiệm?:………………………………...............................................................
……………………………………………………………………………………
Câu 18. T nh trạng hôn nhân:
Chưa kết hôn 1 Có vợ/chồng 2
Ly thân/ly hôn3 Goá 4
Câu 19. Tôn giáo:
Phật giáo 1 Thiên Chúa giáo 2
Tôn giáo khác3 Không 4
Câu 20. Ông/bà ã từng sống ở nước ngoài từ 3 tháng trở ên hay chưa?
Đã từng sống ở nước ngoài 1 Chưa từng sống ở nước ngoài 2
Xin cảm ơn sự hợp tác của Ông/B
117
PHỎNG VẤN SÂU
A.Thông tin cá nhân
I. Làm quen
1.Giới thiệu về bản th n và mục đích của cuộc nghiên cứu
2.Đề nghị người trả lời ph ng vấn giới thiệu sơ qua về bản th n (tên, tuổi, năm
sinh, trình độ học vấn, trình trạng hôn nh n và thu nhập hàng tháng…)
B. Nội dung ch nh
1. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về nghề nghiệp của ông bà hiện nay?
Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía cạnh
này trong tương lai như thế nào?
2. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về việc làm của ông bà hiện nay?
Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía cạnh
này trong tương lai như thế nào?
3. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về thu nhập của ông bà hiện nay?
Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía cạnh
này trong tương lai như thế nào?
4. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về chi tiêu của ông bà hiện nay?
Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía cạnh
này trong tương lai như thế nào?
5. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về học vấn của ông bà hiện nay?
Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía cạnh
này trong tương lai như thế nào?
6. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về sức kh e của ông bà hiện nay?
Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía cạnh
này trong tương lai như thế nào?
7. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về đời sống tinh thần của ông bà hiện
nay? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía
cạnh này trong tương lai như thế nào?
118
8. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về số con của ông bà hiện nay? Những
yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía cạnh này trong
tương lai như thế nào?
9. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về học tập của con cái hiện nay?
Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía cạnh
này trong tương lai như thế nào?
10. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về sức kh e của con cái hiện nay?
Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía cạnh
này trong tương lai như thế nào?
11. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về công ăn, việc làm của con cái hiện
nay như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong
muốn về khía cạnh này trong tương lai như thế nào?
12. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về hôn nh n-gia đình của con cái
hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong
muốn về khía cạnh này trong tương lai như thế nào?
13. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về sức kh e của con cái hiện nay như
thế nào? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về
khía cạnh này trong tương lai như thế nào?
14. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về mối quan hệ cha mẹ-con cái hiện
nay như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong
muốn về khía cạnh này trong tương lai như thế nào?
15. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về tiện nghi gia đình hiện nay như
thế nào? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về
khía cạnh này trong tương lai như thế nào?
16. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về tiện nghi gia đình hiện nay như
thế nào? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về
khía cạnh này trong tương lai như thế nào?
119
17. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về chất lượng nước sinh hoạt hiện
nay như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong
muốn về khía cạnh này trong tương lai như thế nào?
18. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về hôn nh n của ông/ bà hiện nay
như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn
về khía cạnh này trong tương lai như thế nào?
19. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về làng xóm, láng giềng hiện nay như
thế nào? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về
khía cạnh này trong tương lai như thế nào?
20. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về trật tự, an ninh thôn xóm/ấp hiện
nay như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong
muốn về khía cạnh này trong tương lai như thế nào?
21. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về vệ sinh thôn/ấp hiện nay như thế
nào? Những yếu tố nào tác động đến mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía
cạnh này trong tương lai như thế nào?
22. Ông/bà có thể cho biết mức độ hài lòng về cơ sở hạ tầng (đường, Trường học,
Trạm y tế) ở địa phương hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến
mức độ hài lòng đó? Mong muốn về khía cạnh này trong tương lai như thế nào?