ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ THỊ THƢƠNG
ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA TỔ CHỨC
TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Xã hội học
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ THỊ THƢƠNG
ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA TỔ CHỨC
TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60310301
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY XÁC NHẬN
Về việc đồng ý cho học viên sử dụng dữ liệu nghiên cứu
PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh - Chủ nhiệm đề tài “Cơ sở khoa học, thực
tiễn và các giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức,
viên chức Đại học Quốc gia Hà Nội”, mã số QGĐA11.05 do Đại học Quốc
gia Hà Nội tài trợ nghiên cứu từ năm 2011 - 2013 xác nhận:
Học viên Lê Thị Thương là cán bộ tham gia đề tài “Cơ sở khoa học, thực tiễn
và các giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức, viên
chức Đại học Quốc gia Hà Nội” được sử dụng dữ liệu sơ cấp của đề án để
thực hiện luận văn cao học với đề tài “Đặc trưng văn hóa tổ chức trong
trường đại học (Nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội)”.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
XÁC NHẬN CỦA Chủ nhiệm đề tài
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu “Đặc trưng văn hóa tổ chức trong trường đại học (Nghiên cứu
trường hợp Đại học Quốc gia Hà Nội” là báo cáo nghiên cứu khoa học dựa trên
một phần kết quả khảo sát thực tế “Cơ sở khoa học, thực tiễn và các giải pháp
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức Đại học
(mã số QGĐA11.05). Luận văn Thạc sĩ là một bước quan trọng để học viên có cơ
hội thực hành, áp dụng các kiến thức lý thuyết được học ở trường vào nghiên cứu
trong thực tế. Mặc dù không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, song tôi hi vọng
rằng công trình nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin cơ bản nhất về đặc trưng văn
hóa tổ chức trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi cũng mong rằng nghiên cứu sẽ đem
lại những kết quả hữu ích trong thực tiễn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Chủ nhiệm
Khoa và các thầy cô giáo của Khoa Xã hội học - Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh đã nhiệt
tình, tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và các bạn trong
tập thể lớp Cao học khóa 2013 - Xã hội học đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng do bản thân còn chưa có nhiều kinh
nghiệm, kiến thức còn hạn chế nên luận văn này không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quốc gia Hà Nội” do Đại học Quốc gia Hà Nội tài trợ thực hiện từ 2011 - 2013
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015
Học viên
Lê Thị Thƣơng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
2 CBVC Cán bộ viên chức
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân 3 Trường ĐHKHXH&NV văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học 4 Trường ĐHKHTN Quốc gia Hà Nội
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia 5 Trường ĐHKT Hà Nội
Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc 6 Trường ĐHCN gia Hà Nội
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc 7 Trường ĐHNN gia Hà Nội
Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia 8 Trường ĐHGD Hà Nội
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................................................. 5
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................................................................... 6
2.1 Ý nghĩa lý luận ............................................................................................................................................... 6
2.2 Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................................................... 6
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...................................................................................................................... 6
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................. 18
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 19
4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................................ 19
4.2 Khách thể nghiên cứu ................................................................................................................................ 19
4.3 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................................... 19
5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 19
5.1 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................................................... 19
5.2 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................................................ 19
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................................ 19
6.2 Độ tin cậy của thang đo ............................................................................................................................ 20
6.2.1 Phân tích nhân tố khám phá ................................................................................................................. 23
6.2.2 Kiểm tra độ tin cậy thang đo ................................................................................................................. 26
7. Khung phân tích ............................................................................................................................................ 32
PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................................................... 33
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................................................ 33
1.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................................................................ 33
1.1.1 Thao tác hóa khái niệm .......................................................................................................................... 33
1.1.2 Lý thuyết nghiên cứu ............................................................................................................................... 35
1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................................................. 37
Chương 2: Thực trạng và khác biệt văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN ............................................... 41
1
2.1. Thực trạng văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN .................................................................................... 41
2.1.1 Phong cách quản lý ................................................................................................................................ 41
2.1.2 Phong cách làm việc nhóm ................................................................................................................... 43
2.1.3 Phong cách thực hiện công việc .......................................................................................................... 46
2.1.4 Lòng yêu nghề .......................................................................................................................................... 47
2.1.5 Tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp............................................................................................... 49
2.1.6 Tính thích ứng với thay đổi, đổi mới.................................................................................................... 47
2.1.7 Tính chất công việc ................................................................................................................................. 48
2.1.8 Sự hài lòng với công việc ....................................................................................................................... 51
2.1.9 Điểm trung bình chung văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN ........................................................... 53
2.2. Sự khác biệt văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN .................................................................................. 59
2.2.1 Sự khác biệt văn hóa tổ chức giữa các trường đại học thành viên trong ĐHQGHN .............. 59
2.2.2 Sự khác biệt văn hóa tổ chức giữa nhóm các trường đại học thành viên và khoa trực thuộc
với nhóm các viện và trung tâm nghiên cứu trong ĐHQGHN ............................................................... 65
PHẦN 3. KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 72
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN ................................................................................................................................... 75
2
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................................. 0
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến số về văn hóa tổ chức ................................ 24
Bảng 1.2: Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo đặc trưng văn hóa tổ chức ................................ 27
Bảng 2.1: Tương quan giữa tỷ trọng thu nhập, ý định chuyển việc với đánh giá của CBVC về tính
minh bạch và cơ hội nghề nghiệp ở ĐHQGHN ......................................................................................... 46
Bảng 2.2 : Tương quan giữa học vị và đánh giá về mức độ cần thiết của trình độ cao hoặc kỹ năng
phức tạp trong công việc của CBVC............................................................................................................. 51
Bảng 2.3: Phân tích phương sai ANOVA giữa các trường đại học thành viên của ĐHQGHN theo
các biểu hiện của văn hóa tổ chức ................................................................................................................. 60
Bảng 2.4: Điểm trung bình văn hóa tổ chức theo các trường đại học thành viên .............................. 62
Bảng 2.5: So sánh điểm trung bình văn hóa tổ chức giữa nhóm các trường đại học thành viên và
khoa trực thuộc với nhóm các viện và trung tâm nghiên cứu trong ĐHQGHN ................................. 66
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định T-test về văn hóa tổ chức giữa nhóm các trường đại học thành viên
và khoa trực thuộc với nhóm các viện và trung tâm nghiên cứu trong ĐHQGHN ........................... 68
Bảng 2.7: So sánh điểm đánh giá về lòng yêu nghề của CBVC giữa hai nhóm trường thành viên và
3
khoa trực thuộc với nhóm viện và trung tâm nghiên cứu ......................................................................... 69
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về phong cách quản lý tại đơn vị .. 43
Hình 2.2: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về phong cách làm việc nhóm ....... 45
Hình 2.3: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về phong cách thực hiện công việc
tại đơn vị ..................................................................................................................... 47
Hình 2.4: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về lòng yêu nghề ........................... 49
Hình 2.5: Điểm đánh giá trung bình của CBVC về tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp ........ 51
Hình 2.6: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về tính thích ứng với thay đổi, đổi mới ..... 48
Hình 2.7: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về tính chất công việc.................... 49
Hình 2.8: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về mức độ hài lòng đối với công việc 53
4
Hình 2.9 Điểm trung bình đánh giá của CBVC về văn hóa tổ chức ĐHQGHN ....... 56
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh nghiệm từ các nước phát triển cho thấy giáo dục và khoa học luôn
là nền tảng và là yếu tố quan trọng để phát triển đất nước. Rất nhiều nghiên
cứu và phân tích của UNESCO cũng chỉ ra rằng đầu tư vào lĩnh vực giáo dục
sẽ mang lại kết quả lớn xét về trung hạn và dài hạn. Đầu tư vào giáo dục, đặc
biệt là đầu tư cho lớp trẻ được tiếp cận với nền giáo dục khoa học và hiện đại
là sự đầu tư khôn ngoan nhất. Giáo dục đại học là bộ phận đào tạo trực tiếp
lao động bậc cao, cung cấp nguồn nhân lực trí thức chính cho xã hội. Việc
đầu tư vào giáo dục đại học là luôn mang lại hiệu quả nhanh và rõ rệt. Tuy
nhiên, việc thi hành các chính sách đầu tư vào cải cách giáo dục đại học
không phải khi nào cũng thuận lợi. Pacanowsky và O’Donnell-Trujillo (1983)
[16, tr.3] đã từng nói rằng “Văn hóa tổ chức không phải là cái mà văn hóa tổ
chức có, mà là chính tổ chức đó”. Đó chính là sự nhấn mạnh tầm quan trọng
của văn hóa tổ chức. Đó cũng là lời khuyên đối với các nhà nghiên cứu hay
các nhà quản lý khi tiếp cận hay điều hành một tổ chức nhất thiết phải nhìn
nhận rõ tầm quan trọng của nó. Thực tế cũng đã ghi nhận “sức mạnh vô hình”
góp phần tạo nên thành bại rõ rệt của văn hóa tổ chức trong công cuộc điều
hành, quản lý, đặc biệt là thi hành chính sách cải cách giáo dục đại học. Phạm
Hiệp (2008) [4] đã từng gọi văn hóa tổ chức là “kẻ phá bĩnh ngầm” nhưng lại
có sức mạnh vô cùng khủng khiếp” khi cố gắng phân tích các cuộc cải cách
thất bại trong giáo dục đại học ở một số nước có nền giáo dục tiên tiến trên
thế giới, nhằm tìm ra nguyên nhân của những hạn chế trong cải cách giáo dục
đại học ở nước ta, và nhận ra văn hóa tổ chức là một trong những rào cản lớn.
Chính vì vậy, để đưa ra một chính sách hay thi hành một chính sách giáo dục
cần phải có cái nhìn đầy đủ, sâu sắc về văn hóa tổ chức.
Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong hai đại học quốc gia của Việt
5
Nam, đặt ở Hà Nội. Đây là một cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu
và ứng dụng khoa học-công nghệ, đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, giữ
vai trò nòng cốt, quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam.
Đồng thời cũng là trường Đại học lâu đời bậc nhất, với những đặc thù tổ chức
khác biệt so với các trường đại học khác trong cả nước.
Xuất phát từ sự cần thiết của việc nghiên cứu văn hóa tổ chức trong các
trường đại học, xuất phát từ đặc thù của Đại học Quốc gia Hà Nội và nhằm
đóng góp vào các nghiên cứu về văn hóa tổ chức các trường đại học ở Việt
Nam, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc trưng văn
hóa tổ chức trong trường đại học (Nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia
Hà Nội)”.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
2.1 Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu được kỳ vọng góp phần làm sáng tỏ lý thuyết hệ
thống Talcott Parsons. Đồng thời, thông qua việc sử dụng bộ công cụ đo văn
hóa tổ chức Organizational Culture Profile (OCP) xác định đặc trưng văn hóa
tổ chức của ĐHQGHN, chúng tôi mong muốn góp phần khẳng định tính ứng
dụng của bộ công cụ đối với các trường đại học ở Việt Nam.
2.2 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện với kỳ vọng có thể làm tài liệu tham khảo
để xây dựng các chính sách phát triển văn hóa tổ chức các trường đại học nói
chung và ĐHQGHN nói riêng.
3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Định nghĩa văn hóa tổ chức
Về mặt lịch sử, có rất nhiều các định nghĩa về văn hóa tổ chức, và nó
được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trong các tài liệu thuộc các ngành
khoa học khác nhau. Làm sao để chúng ta lựa chọn khái niệm để xác định văn
6
hóa tổ chức có những mối quan hệ nào để bằng cách nào chúng ta kiểm tra và
nghiên cứu nó, thì các tác giả cùng với chiều dài lịch sử cũng đã giới thiệu
những cách giải thích khác nhau.
Các nhà nghiên cứu từ thuở ban đầu khi tìm hiểu về văn hóa tổ chức đã
có những thống nhất thú vị với nhau về khái niệm này. Schein là một trong
những nhà nghiên cứu tiêu biểu về văn hóa tổ chức với hàng loạt những công
bố nghiên cứu về chủ đề này. Ngay từ năm 1985, khi tìm hiểu về các tài liệu
trước đó về văn hóa tổ chức, ông đã chỉ ra rằng: các tài liệu về văn hóa từ
trước đến nay nhấn mạnh rằng văn hóa tổ chức là những sự thừa nhận cơ bản
được chia sẻ trong tổ chức [Schein, 1985]. Ngay sau đó một năm, Morgan
cũng đã khẳng định trong nghiên cứu của mình rằng văn hóa tổ chức là sự
ngầm hiểu của các thành viên trong tổ chức trong công trình sách Images of
Organization. Quan điểm này cũng được Morgan khẳng định lại trong tái bản
của Images of Organization vào năm 1997. Đến năm 2008, tác giả Shili Sun
đã công bố một bài viết tổng quan tài liệu về văn hóa tổ chức và đưa ra nhận
định: “... văn hóa tổ chức thường được xem là cách đúng khi làm điều gì đó
hay hiểu về một vấn đề nào đó trong tổ chức. Văn hóa tổ chức được đa số các
nhà khoa học định nghĩa là giá trị và niềm tin cắm rễ sâu trong tổ chức và
được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức”.
Phát triển thêm nhận định khởi đầu của mình, sau nhiều năm nghiên
cứu, Schein (1992) đã đưa ra khái niệm đầy đủ hơn về văn hóa tổ chức: văn
hóa tổ chức là một khuôn mẫu những điều hiển nhiên cơ bản được chấp nhận,
được chia sẻ trong tổ chức. Được xem xét như là cách cơ bản để giải quyết
các vấn đề thích ứng bên ngoài và liên kết bên trong của một tổ chức. Được
các thành viên trong tổ chức thừa nhận. Do đó, nó được dạy cho các thành
viên mới như là cách đúng đắn để nhận thức, suy nghĩ và cảm nhận trong mối
7
quan hệ giữa các vấn đề trên của một tổ chức.
Quan điểm của Edgar H. Schein có phần đồng ý với Farmer (1990).
Farmer cho rằng văn hóa của một tổ chức có thể được hiểu là tổng hòa sự
thừa nhận, niềm tin, và giá trị mà các thành viên trong đó chia sẻ và được
nhấn mạnh thông qua “cái gì đã làm, làm như thế nào, ai đang làm nó”.
Là một nhà nhân học, Clifford Geerzt (1973) cho rằng khi tìm hiểu một
tổ chức, cũng giống như một nhà nhân học truyền thống nghiên cứu một ngôi
làng hay một vùng đất riêng biệt. Trước khi đưa ra quan điểm về văn hóa tổ
chức, Geerzt đưa ra quan điểm về văn hóa, và cho rằng văn hóa truyền thống
“bao hàm những khuôn mẫu về cách hiểu được truyền lại trong suốt lịch sự là
hiện thân của các biểu tượng, một hệ thống các khái niệm được kế thừa được
diễn tả trong các kiểu biểu tượng bằng các phương tiện (con người) như liên
lạc, bảo tồn, và phát triển kiến thức và thái độ của họ về cuộc sống”. Và theo
đó, văn hóa tổ chức có nền móng từ trong các khuôn mẫu được chia sẻ bởi
các thành viên trong tổ chức. Thường được các thành viên coi là đương nhiên,
những khuôn mẫu này được xác định thông qua các câu chuyện, ngôn ngữ
riêng, chuẩn mực, tư tưởng của tổ chức, và thái độ, chúng hiện rõ lên qua các
hành vi của cá nhân hay tổ chức.
Geertz cũng lập luận về cách tiếp cận văn hóa tổ chức và nhấn mạnh
rằng văn hóa tổ chức không nên được xem xét như những ngành khoa học
thực nghiệm khác, mà cần nhìn nhận như những ngành khoa học giải thích.
Geerzt lập luận: “Con người là một loài động vật bị lạc trong mạng (hệ) biểu
tượng mà chính họ tạo ra. Tôi cho rằng văn hóa là để cho hệ biểu tượng này,
do đó việc phân tích về nó không phải là khoa học thực nghiệm hướng đến
tìm ra các quy luật, mà phải là khoa học giải thích hướng đến tìm kiếm ý
nghĩa. Do đó, khi phân tích văn hóa tổ chức của một trường đại học hay cao
đẳng như thể một tổ chức có hệ biểu tượng kết nối nhau thì là điều không thể
8
hiểu nổi, trừ khi góc tiếp cận này không chỉ xem xét cấu trúc và các quy luật
tự nhiên của mạng lưới, mà còn xem xét cả sự chuyển tải của các chủ thể
trong mạng biểu tượng đó”.
Tuy không phải là một tài liệu đã được xuất bản thành ấn phẩm, nhưng
đề cương bài giảng môn Văn hóa doanh nghiệp và Đạo đức kinh doanh của
Trường Đại học Đông Á có đề cập đến định nghĩa văn hóa tổ chức tương đối
đầy đủ các khía cạnh theo sự thừa nhận chung nhất trên thế giới: Nói đến văn
hóa tổ chức là nói đến hình thức tín ngưỡng, giá trị và thói quen được phát
triển trong suốt quá trình lịch sử của tổ chức. Những điều này được thể hiện
trong cách điều hành và hành vi ứng xử của các thành viên trong tổ chức.
Đồng thời, khẳng định văn hóa doanh nghiệp là một dạng của văn hóa tổ
chức. Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các giá trị do doanh nghiệp sáng tạo
và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong mối quan hệ với môi
trường xã hội và tự nhiên của mình. Văn hóa doanh nghiệp là những tính
cách, cách suy nghĩ và cách thức hoạt động của mỗi doanh nghiệp, nó được
chia sẻ bởi hầu hết các thành viên trong tổ chức và được các thành viên mới
học tập nếu họ muốn tồn tại và phát triển ở tổ chức đó.
Có thể nói rằng không có kích cỡ hay tính chất nào chung cho văn hóa
tổ chức, một tổ chức có thể có cách giải thích về văn hóa của riêng nó và chỉ
được hiểu trong một môi trường nhất định (Shili Sun, 2008). Từ các hiểu hết
sức đơn giản như văn hóa tổ chức “là cách chúng ta làm việc ở đây” (Lundy
và Cowling, 1996) đến cách định nghĩa cụ thể của như văn hóa tổ chức là một
khuôn mẫu các nguyên tắc cơ bản được các thành viên trong tổ chức chia sẻ,
được coi là cách giải quyết cơ bản cho mọi vấn đề cơ bản liên quan đến tổ
chức (bao gồm các vấn đề liên kết bên trong và thích ứng bên ngoài), vẫn còn
hiệu lực trong tổ chức, và được dạy lại cho các thành viên mới như là cách
nhận thức, suy nghĩ, và cảm nhận đúng đắn về mọi vấn đề trong tổ chức [8,
tr.22] hay “văn hóa tổ chức là các giá trị và niềm tin của các bên liên quan
9
trong trường đại học (bao gồm các nhà quản trị, giảng viên, sinh viên, thành
viên ban lãnh đạo nhà trường, nghiên cứu viên và các chuyên viên) dựa trên
truyền thống và giao tiếp bằng lời và không bằng lời (có thể thông qua các
biểu tượng,…) [6, tr.86]. Bởi lẽ các định nghĩa đứng trên các lập trường khác
nhau và phù hợp với mỗi mục đích nghiên cứu khác nhau.
Mỗi khi bước vào một trường đại học, người ta thường cảm nhận được
bầu không khí đặc trưng của nhà trường đó qua hàng loạt các dấu hiệu, từ
hiển hiện dễ thấy đế ngầm định khó thấy. Mỗi trường đại học đều toát lên một
dung mạo, phong thái khác nhau. Những điều này này được xây dựng nên bởi
những con người tham gia hoạt động trong trường đại học đó; sau đó, nó được
chuyển tải và phản ánh bởi cộng đồng xã hội xung quanh một cách rõ nét và
khách quan. ĐHQGHN cũng vậy, và thậm chí mỗi trường đại học thành viên
của ĐHQGHN cũng có những nét văn hóa tổ chức riêng biệt. Chẳng hạn
Trường ĐHKHXH&NV sẽ đề cao giá trị nhân văn, Trường Đại học Kinh tế
đề cao các giá trị đổi mới, năng động,...
Đặc trưng của văn hóa tổ chức
Tổ chức cũng giống như những cá nhân vậy, có tính cách riêng biệt,
không tổ chức nào giống hệt tổ chức nào. Tính cách của tổ chức chính là cái
chúng ta gọi là văn hóa tổ chức. Xem xét đặc trưng của văn hóa tổ chức,
O’reilly, Chatman, và Caldwell (1991) đã chỉ ra 7 khía cạnh bằng việc sử
dụng bộ công cụ đo do họ xây dựng, có tên gọi là OCP (Organizational
Culture Profile). Thú vị hơn, những khía cạnh được chỉ ra này hoàn toàn
tương ứng với các khía cạnh mà Hofstede và đồng nghiệp đã chỉ ra trước đó
(1990). OCP bao gồm 54 chỉ báo về đa dạng các mặt của một tổ chức. Bộ
công cụ này được đánh giá là phù hợp nhất đối với những nghiên cứu tìm hiểu
10
khái quát hay thực trạng văn hóa tổ chức.
Theo OCP, văn hóa tổ chức được đặc trưng bởi bảy giá trị riêng biệt:
văn hóa định hướng tiểu tiết (detail oriented), văn hóa định hướng sản phẩm
(outcome oriented), văn hóa định hướng tập thể (people oriented), văn hóa
định hướng nhóm (team oriented), văn hóa xung đột/ cạnh tranh (aggressive),
văn hóa bền vững (stable), văn hóa sáng tạo (innovative).
Bộ công cụ OCP sau đó đã nhận được sự chú ý của khá nhiều các các
nhà khoa học khi nghiên cứu về văn hóa tổ chức. Tùy theo từng bối cảnh
nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu, các nhà khoa học phân
chia các giá trị đặc trưng của văn hóa tổ chức khác nhau hoặc bổ sung cho bảy
giá trị đặc trưng ban đầu. Stepen P.Robins và Mary Coulter đã bổ sung mô
hình 7 khía cạnh này [10, chap 3]. Theo đó, Stepen P.Robins và Mary Coulter
đã có những giải thích cho mô hình này. Bảy đặc trưng giá trị của văn hóa tổ
chức được lý giải như sau:
- Văn hóa sáng tạo và liều lĩnh (innovation and risk taking): Mức độ
người lao động được khuyến khích có sáng kiến đổi mới và chấp nhận rủi ro
- Văn hóa ổn định (stable): Mức độ đề cao việc giữ nguyên hiện trạng
trong các quyết định và các hoạt động của tổ chức
- Văn hóa cạnh tranh (aggressiveness): Mức độ thích cạnh tranh, gây
gổ so với hợp tác của thành viên tổ chức
- Văn hóa định hướng nhóm (team orientation): Mức độ công việc
được tổ chức làm việc theo nhóm so với làm việc cá nhân
- Văn hóa định hướng tập thể (people orientation): Mức độ tính đến
ảnh hưởng của việc ra quyết định đối với mọi thành viên trong tổ chức
- Văn hóa định hướng đầu ra (outcome orientation): Mức độ chú trọng
của nhà quản lý đối với kết quả hay sản phẩm công việc hơn là quá trình đạt
11
được nó
- Văn hóa định hướng tiểu tiết (attention to detail): Mức độ người lao
động được mong đợi thể hiện sự đúng đắn, phân tích, và sự chú ý đến những
điểm cụ thể, chi tiết
Một số tài liệu khác chia văn hóa tổ chức theo các khía cạnh khác nhau,
có tài liệu chỉ chia thành 6 khía cạnh, có tài liệu chia thành 8 khía cạnh (bổ
sung thêm văn hóa linh động (agility) [17]). Tuy nhiên hầu hết đều đồng ý với
cách phân chia 7 khía cạnh này.
Thứ tự các khía cạnh của văn hóa tổ chức trên đây được sắp xếp theo
thứ tự từ đặc trưng nhất đến ít đặc trưng nhất. Ở nhiều tổ chức, một hoặc hơn
một các khía cạnh trên đây sẽ vượt trội so với các khía cạnh khác và định hình
nên “nhân dạng” tổ chức và cách thức mà thành viên tổ chức làm việc [6,
tr.86].
Về sau, Tepeci [14, tr. 21-39], một nhà nghiên cứu đã theo khá sát chủ
đề đặc trưng văn hóa tổ chức. Ông bắt đầu quan tâm đến chủ đề này khi còn
làm luận án tiến sĩ tại Mỹ và đã có khá nhiều công trình công bố liên quan đến
văn hóa tổ chức. Tepeci đã phát triển bộ công cụ OCP thành bộ công cụ mới
nhằm đo đặc văn hóa tổ chức của các tổ chức bệnh viện và các khu du lịch
được gọi là Hospitality Industry Culture Profile (HICP). Tepeci xây dựng
HICP với kỳ vọng bộ công cụ có thể áp dụng đo đạc trong mọi kiểu loại tổ
chức. Sau khi áp dụng bộ công vụ 54 chỉ báo của OCP, Tepeci nhận thấy các
nhân tố hội tụ thành 7 nhóm: tính sáng tạo, đổi mới, liều lĩnh; định hướng
nhóm; định hướng tập thể; và định hướng đầu ra, 3 nhóm còn lại được Tepeci
điều chỉnh: Đền bù thỏa đáng (Fair compensation); Phát triển nhân lực
(Employee developement); và Chất lượng dịch vụ (Valuing Customers or
Service Quality). Lý do là các biến được sử dụng để đo 3 nhóm còn lại của
OCP (tính cạnh tranh, tính ổn định và định hướng tiểu tiết) không đạt tương
12
quan với tổng (r<0.4). Các biến này bao gồm: đào tạo nhân lực, đề cao tiểu
tiết, các khoản thưởng tiền mặt, tính chính xác trong tổ chức, sự cảm thông
với nhân viên, giải thưởng, chăm chỉ, trả lương theo năng suất công việc.
Biểu hiện của văn hóa tổ chức
Các nghiên cứu khác nhau tổng hợp và phân chia các biểu hiện của văn
hóa tổ chức khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sẽ
xem xét các cấp độ biểu hiện của văn hóa tổ chức như sau:
Các giá trị
Giá trị được coi như là những nguyên tắc, chuẩn mực sử dụng để phân
định cái đúng và sai, định hướng những gì nên và không nên làm trong cách
ứng xử trong tổ chức. Có trường đại học đề cao các giá trị nhân văn, tình yêu
thương giữa những con người trong tập thể. Có trường đại học lại đề cao tính
cộng đồng trách nhiệm và sự sáng tạo trong công việc. Có nhà trường đề cao
các giá trị như sự trung thực, tính thực chất hoặc khả năng đổi mới thường
xuyên để nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học, giáo dục,… Các giá trị
bao gồm cả những giá trị bề nổi được quy định trong các văn bản cho đến các
giá trị ngầm được các thành viên ấn định với nhau.
Nghiên cứu này sẽ xem xét cả những các giá trị ngầm là những điều
được các CBVC thừa nhận ngầm với nhau bao gồm: niềm tin, niềm tự hào,
những suy nghĩ và trạng thái xúc cảm tình cảm... Những thừa nhận ngầm này
ăn sâu vào tiềm thức mỗi cá nhân theo thời gian, và trở thành những điểm
riêng giữa tập thể thành viên trường này với trường khác. Những giá trị ngầm
khó thấy này được coi là những quy ước có tính bất thành văn, và truyền lại
cho các cán bộ mới. Các giá trị này định hướng suy nghĩ và hành động của
mỗi thành viên trong đơn vị.
Phong cách ứng xử hàng ngày
Khi bước vào một trường đại học, phong cách ứng xử của các cán bộ
thường có những nét tương đồng. Có những nhà trường coi trọng nụ cười,
13
niềm nở, vui nhộn với khách đến đơn vị. Có những nhà trường lại có thái độ
giữ khoảng cách, nghiêm túc,… Cách thể hiện này có thể nhìn thấy ở đa số
nhân viên ở đây. Tuỳ theo hệ giá trị của mỗi trường đại học mà có những loại
hình phong cách ứng xử được chọn lựa phù hợp.
Phong cách làm việc
Phong cách làm việc cũng là một trong những đặc trưng riêng của văn
hóa tổ chức trường đại học. Có những trường đại học, nhân viên làm việc với
tinh thần tinh thần đồng đội cao, có sự quan tâm, chia sẻ lẫn nhau, và tích
hợp, liên thông với các đơn vị bên ngoài. Nhưng lại có những tập thể làm việc
trong sự ganh đua trong tính cá nhân “đèn nhà ai nhà ấy rạng”. Phong cách
làm việc của các cá nhân được định hình dựa trên nền tảng các giá trị bề nổi
và các giá trị ngầm của đơn vị.
Chức năng của văn hóa tổ chức
Theo Edgar H. Schein, văn hóa tổ chức có 2 nhóm chức năng: Quản lý
thích ứng bên ngoài và quản lý liên kết bên trong. Quản lý thích ứng bên
ngoài gồm có: Tầm nhìn và chiến lược - hiểu biết về các nhiệm vụ cơ bản
được chia sẻ; Mục tiêu - xuất phát từ tầm nhìn; Phương tiện - Cách thức đạt
được mục tiêu; Biện pháp (measurement) - Xác định cách tốt nhất mà tập thể
thực hiện; Sự điều chỉnh - Các chiến lược sửa chữa và tu bổ. Quản lý liên kết
bên trong gồm có: Sáng tạo ra một ngôn ngữ và các khái niệm chung; Xác
định được ranh giới của tập thể và các tiêu chí bên trong và bên ngoài; Xây
dựng sức mạnh và địa vị; Phát triển các khuôn mẫu, sự thân thiết, tình bạn và
tình yêu; Xác định và phân phối phần thưởng và sự trừng phạt; Giải thích
những điều không thể giải thích - hệ tư tưởng và tín ngưỡng/tôn giáo.
Quan điểm này phần nào gặp gỡ với quan điểm của William G. Tierney
(1988) trong bài viết Organizational Culture in Higher Education Defining the
Essentials , khi Tierney cũng xem xét các yếu tố tác động đến văn hóa tổ chức
14
theo hai nhóm: các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. Tierney đặc biệt
đề cập sự tác động của các yếu tố bên trong đến văn hóa tổ chức. Ông cho
rằng các tổ chức đương nhiên chịu ảnh hưởng bởi quyền lực, các nhân tố bên
trong như: đặc điểm nhân khẩu, và các điều kiện kinh tế - chính trị, dù sao
chúng cũng được đình hình bởi các nguồn lực mạnh mẽ bắt nguồn từ bên
trong nó. Sự năng động bên trong bắt nguồn từ trong lịch sử của tổ chức và từ
các giá trị, quá trình, và mục tiêu được gìn giữ bởi phần lớn các hoạt động có
liên quan mật thiết trong công việc. Về chức năng của văn hóa, Tierney cho
rằng một văn hóa tổ chức phản ánh tổ chức đó làm gì, cách thức thực hiện
ra sao, và những ai liên đới trong khi thực hiện công việc đó. Nó liên quan
đến quyết đinh, hành động, và sự truyền thông cả về cấp độ phương tiện
lẫn biểu tượng.
Công cụ đo văn hóa tổ chức
Mặc dù là một khái niệm tương đối mới nhưng văn hóa tổ chức đã
được khá nhiều nghiên cứu xây dựng bộ công cụ đo, điển hình là các bộ công
cụ đo: (1) Khảo sát các giá trị nghề nghiệp (Survey of Work Values - SWV,
Wollack, Goodale, Wijting, và Smith, 1971), (2) Thang đo ý nghĩa và giá trị
nghề nghiệp (TBing and Value of Work Scale - MVW, Kazanas, 1978), (3)
Mô tả văn hóa tổ chức (Organizational Culture Profile - OCP , O'Reilly et al.,
1991), (4) Thang đo nhấn mạnh so sánh (Comparative Emphasis Scale - CES,
Meglino, Ravlin & Adkins, 1989) và (5) Thang đo tương ứng giá trị tổ chức
(Organizational Values Congruence Scale - OVCS, Enz, 1986). Trong số đó,
bộ công cụ OCP được đánh giá là bộ công cụ phù hợp nhất để đo lường tổng
quát văn hóa tổ chức. Công cụ này dựa trên nhận thức cụ thể của thành viên
để xác định văn hóa tổ chức đó như thế nào.
Tepeci (2001) [14] đã xây dựng một bộ công cụ đo văn hóa tổ chức the
Hospitality Industry Culture Profile (HICP) dựa trên OCP để tiến hành
15
nghiên cứu các giá trị cá nhân, văn hóa tổ chức và con người - tổ chức phù
hợp với thu nhập trong các bệnh viện, nhà hàng và các khu du lịch. Bộ công
cụ này được ông chia làm 7 nhóm, trong đó 4 nhóm giữ nguyên theo OCP là:
tính sáng tạo, đổi mới, liều lĩnh; định hướng nhóm; định hướng tập thể; và
định hướng đầu ra, 3 nhóm còn lại được Tepeci điều chỉnh: Đền bù thỏa đáng
(Fair compensation); Phát triển nhân lực (Employee developement); và Chất
lượng dịch vụ (Valuing Customers or Service Quality). Lý do là các biến
được sử dụng để đo 3 nhóm còn lại của OCP (tính cạnh tranh, tính ổn định và
định hướng tiểu tiết) không đạt tương quan với tổng (r<0.4). Các biến này bao
gồm: đào tạo nhân lực, đề cao tiểu tiết, các khoản thưởng tiền mặt, tính chính
xác trong tổ chức, sự cảm thông với nhân viên, giải thưởng, chăm chỉ, trả
lương theo năng suất công việc.
Về sau, Justin Fidock và Steven Talbot (2008) [9] cũng ứng dụng bộ
công cụ đo OCP để đánh giá văn hóa tổ chức trong bối cảnh nhóm. Mục đích
của nghiên cứu này gồm hai phần. Thứ nhất là miêu tả hướng tiếp cận để tìm
hiểu đặc trưng văn hóa tổ chức nhằm hỗ trợ cho các kế hoạch chiến lược. Thứ
hai là vạch ra sự phát triển của OCP nhằm hỗ trợ cho các kế hoạch nhóm ở Bộ
Quốc Phòng Úc.
Tóm lại, đối với các nghiên cứu mang tính khái quát, như về thực trạng
văn hóa tổ chức, đặc trưng văn hóa tổ chức,... các nhà nghiên cứu thường ưu
tiên áp dụng bộ công cụ OCP.
Các yếu tố tác động bên trong và bên ngoài của văn hóa tổ chức
Văn hóa tổ chức thoạt nghe người ta liên tưởng đến một cái gì đó mềm
mại, uyển chuyển, nhưng không, văn hóa tổ chức “chai lỳ” hơn người ta
tưởng rất nhiều. Văn hóa tổ chức tương đối khó thay đổi bởi nó ít chịu tác
động từ các yếu tố bên ngoài lẫn bên trong, kể cả các yếu tố thuộc về các biến
16
nền (background variables).
Schein cho rằng văn hóa tổ chức là thuộc tính khó thay đổi nhất của
một tổ chức, nó tồn tại lâu hơn các thuộc tính khác: sản phẩm, dịch vụ, người
sáng lập, lãnh đạo, … tất cả các thuộc tính vật lý khác của tổ chức. Tuy nhiên,
khi bàn về sự tác động, thay đổi văn hóa của tổ chức, ông đã chỉ ra 2 hệ cơ
chế bao trùm lên văn hóa tổ chức:
Hai hệ cơ chế bao trùm lên văn hóa tổ chức: Cơ chế sơ cấp và cơ chế
thứ cấp. Cơ chế sơ cấp bao gồm các yếu tố: Những điều mà lãnh đạo tổ chức
quan tâm, đo đạc và kiểm soát trên một nền tảng chung; Cách mà lãnh đạo tổ
chức phản ứng trước tư tưởng phê phán và khủng hoảng; Các tiêu chuẩn được
lãnh đạo sử dụng khi phân phối phần thưởng và vị thế trong tổ chức; Các tiêu
chuẩn được lãnh đạo sử dụng khi tuyển dụng, đề bạt, cho nghỉ hưu, và loại bỏ
các thành viên tổ chức (excommunicate organizational members). Cơ chế thứ
cấp bao gồm các yếu tố: Thiết kế tổ chức và cấu trúc tổ chức; Hệ thống tổ
chức và các thủ tục; Các phép tắc, lễ nghi của tổ chức; Thiết kế không gian
vật chất; Các câu chuyện, truyền thuyết, và bí ẩn về con người và các sự kiện
ở tổ chức; Sự thể hiện hình thức của các triết lý, giá trị và tín điều của tổ chức.
Khá nhiều nhà nghiên cứu đã thừa nhận rằng họ ít tìm thấy mối liên hệ
giữa các biến nền (background variables) với đánh giá của thành viên về văn
hóa tổ chức. Có thể kể đến nghiên cứu văn hóa tổ chức của Tepeci (2005)
[14] khi ông tìm hiểu về các chiều kích văn hóa tổ chức và ảnh hưởng của nó
đến sự hài lòng trong công việc và sự gắn bó lâu dài của nhân viên với tổ
chức. Ông đã tiến hành kiểm tra mối liên hệ giữa các biến nhân khẩu với đánh
giá của các nhân viên về văn hóa nơi làm việc của họ. Kết quả cho thấy gần
như không có mối liên hệ hoặc rất thấp, ngoại trừ biến về thâm niên trong
nghề và thâm niên tại tổ chức có mối liên hệ đáng kể (r=0.28, p<0.001).
Về ảnh hưởng của văn hóa tổ chức, văn hóa tổ chức là yếu tố quan
17
trọng vì nó ảnh hưởng của nó lên các quyết định, hành vi, hành động và tính
trách nhiệm của các thành viên trong tổ chức. Một nghiên cứu của O. Manetje
và N. Martins (2009) [11] tại một tổ chức sản xuất xe mô tô ở Nam Phi đã tìm
thấy mối liên hệ giữa văn hóa tổ chức và tính trách nhiệm tổ chức
(organizational commitment). Với mẫu nghiên cứu gồm 371 người trả lời, hai
nhà nghiên cứu đã tiến hành khảo sát ý kiến của công nhân ở đây với bộ công
cụ đo là thang đo về tính trách nhiệm tổ chức và bảng hỏi về văn hóa tổ chức.
Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa tổ chức có ảnh hưởng đến tính trách
nhiệm tổ chức. Tác giả Tierney, W.G. khi nghiên cứu về tầm quan trọng của
văn hóa tổ chức trong các trường đại học, đã nhận thấy rằng văn hóa tổ chức
là các giá trị chung, nguyên tắc, truyền thống và cách làm việc đó ảnh hưởng
đến cách thức hành động của các thành viên tổ chức [15, tr.4]. Khi tổng hợp
các nghiên cứu về văn hóa tổ chức, tác giả Nguyễn Viết Lộc cũng kết luận
văn hóa tổ chức có chức năng định hình ý thức tổ chức, kỷ luật sáng tạo,
quảng bá hình ảnh, định hình các triết lý, giá trị, biểu tượng, và chuẩn mực
văn hóa công sở [3]. Trong hầu hết các tổ chức, các giá trị và thực hành được
chia sẻ đã tiến hóa theo thời gian và chủ yếu là xác định cách làm việc trong
một tổ chức nhất định, vì vậy có thể nhận thấy sự ảnh hưởng của cách thức
làm việc tại tổ chức đến quyết định, hành vi và hành động của các cá nhân
thuộc về nó.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hướng đến làm rõ những đặc trưng văn hóa tổ chức của Đại
học Quốc gia Hà Nội.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
18
- Tìm hiểu đặc trưng văn hóa tổ chức trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tìm hiểu mối quan hệ văn hóa tổ chức giữa các trường đại học thành
viên; giữa nhóm các trường đại học thành viên, khoa trực thuộc với nhóm
viện và trung tâm nghiên cứu trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đặc trưng văn hóa tổ chức trong trường đại học
4.2 Khách thể nghiên cứu
Cán bộ viên chức Đại học Quốc gia Hà Nội
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đại học Quốc gia Hà Nội
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2014-8/2015
5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
5.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Đặc trưng văn hóa tổ chức trong Đại học Quốc gia Hà Nội là gì?
- Có hay không sự khác biệt văn hóa tổ chức giữa các trường đại học
thành viên và giữa nhóm trường đại học thành viên, khoa trực thuộc với nhóm
viện và trung tâm nghiên cứu trong Đại học Quốc gia Hà Nội?
5.2 Giả thuyết nghiên cứu
Có sự khác biệt văn hóa tổ chức giữa các trường đại học thành viên và
giữa nhóm trường đại học thành viên, khoa trực thuộc với nhóm viện và trung
tâm nghiên cứu Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu các công trình nghiên cứu, công trình sách, báo, tạp chí,…
trong và ngoài nước có chủ đề nghiên cứu liên quan đến văn hóa tổ chức và
văn hóa tổ chức trường đại học, văn hóa tổ chức ở ĐHQGHN.
Phân tích bộ dữ liệu sơ cấp SPSS của đề án cấp ĐHQGHN “Cơ sở
19
khoa học, thực tiễn và các giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán
bộ công chức, viên chức Đại học Quốc gia Hà Nội” mã số QGĐA11.05 do
PGS.TS Nguyễn Quý Thanh chủ trì, nghiệm thu năm 2013. Mẫu nghiên cứu
của đề án theo đơn vị:
Tỷ lệ Các đơn vị thuộc ĐHQGHN N (%)
Trường ĐH Ngoại ngữ 225 21.9
Trường ĐH Khoa học tự nhiên 220 21.4
Trường ĐH KHXH&NV 220 21.4
Trường ĐH Kinh tế 91 8.9
Trường ĐH Công nghệ 90 8.8
Trường ĐH Giáo dục 40 3.9
Trung tâm Thông tin thư viện 45 4.4
Khoa Quốc tế 38 3.7
Các Viện và Trung tâm nghiên cứu (Công
nghệ thông tin, Việt Nam học và KHPT, Vi 57 6.69
sinh vật và CNSH, NC TNMT)
Tổng 1026 100
6.2 Độ tin cậy của thang đo
Để tìm hiểu đặc trưng văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN chúng tôi sử
dụng bộ công cụ đo OCP. OCP là một trong rất nhiều bộ công cụ đo văn hóa
tổ chức, nhưng được đánh giá là bộ công cụ phù hợp nhất để đo lường đặc
trưng văn hóa tổ chức một cách tổng quát. Công cụ này đo lường dựa trên
nhận thức cụ thể của thành viên để xác định văn hóa tổ chức đó như thế nào.
OCP gồm có 54 chỉ báo được O'Reilly và cộng sự xây dựng vào năm 1991 và
được sử dụng rất rộng rãi trong các nghiên cứu về chủ đề này. Do được xây
20
dựng nhằm áp dụng đại trà đối với tất cả các tổ chức nên 54 chỉ báo thuộc bộ
công cụ của OCP không hoàn toàn phù hợp với ĐHQGHN. Chúng tôi đã cân
nhắc lược bớt những chỉ báo không phù hợp hoặc những chỉ báo phản ánh
khía cạnh tương tự nhau và thu được 27 chỉ báo:
15. stability 1. being demanding
Tính ổn định Công việc có tính đòi hỏi phức tạp
16. taking initiative 2. being supportive
Tính dẫn đầu Được giúp đỡ, khuyến khíchcông việc
17. flexibility 3. an emphasis on quality
Tính linh động Nhấn mạnh chất lượng
18. adaptability 4. enthusiasm for the job
Tính thích ứng Nhiệt tình trong công việc
19. respect for the individual's rights 5. being results oriented
Tôn trọng quyền cá nhân Tính định hướng kết quả
20. being team oriented 6. emphasising a single culture
Tính định hướng nhómđựng throughout the organisation
21. being easy going Nhấn mạnh văn hóa cá nhân trong tổ
Tính dễ từ bỏ/ ra đi chứch
22. opportunites for professional 7. being innovative
growth Tính đổi mới
Cơ hội phát triển chuyên môn/ thăng 8. fitting in
tiến Tính phù hợp với công việc
23. being people oriented 9. security of employment
Định hướng con người/ quy ắc Tính an toàn/ ổn định của công việc
24. having a good reputation 10. risk taking
Có danh tiếng tốt Chấp nhận rủi ro, thử thách
25. working in collaboration with 11. low level of conflict
21
others Xung đột thấp
12. sharing information freely Hợp tác với đồng nghiệp
Chia sẻ thông tin một cách vô tư 26. being rule oriented
13. being socially responsible Tính định hướng quy tắc
Tính trách nhiệm xã hội 27. working long hours
Làm việc nhiều giờ 14. fairness
Tính công bằng
Một số chỉ báo được lược bớt do không phù hợp với nghiên cứu của
chúng tôi: Trả lương cao cho kết quả công việc tốt, tính cạnh tranh, tính gây
hấn, tính phi chính thức/các quy tắc ngầm,... Với đặc thù là một tổ chức công,
ĐHQGHN trả lương theo cấp bậc đúng với quy định hiện hành của Nhà nước,
không trả lương theo kết quả công việc như các tổ chức tư, vì vậy chúng tôi
đã cân nhắc loại bỏ chỉ báo này khi vận dụng bộ công cụ đo vào nghiên cứu.
Các chỉ báo về tính cạnh tranh và tính gây hấn giữa các thành viên trong tổ
chức cũng được cân nhắc lược bớt do theo quan điểm của người nghiên cứu,
những chỉ báo này không phù hợp trong môi trường làm việc của ĐHQGHN.
Ngoài ra, tính phi chính thức/các quy tắc ngầm là một chỉ báo nghiên cứu sâu
về văn hóa tổ chức, trong phạm vi của một luận văn và khả năng của người
nghiên cứu, chỉ báo này được cân nhắc lược bớt và chúng tôi hy vọng được sử
dụng chỉ báo này trong các nghiên cứu về sau.
Trên cơ sở 27 chỉ báo được chọn, chúng tôi đã tiến hành chọn 64 biến
tương ứng từ bộ dữ liệu thứ cấp được nêu trên để tìm hiểu các chiều kích văn
hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội. Các biến được đo đạc dựa trên thang
Likert 7 điểm thể hiện mức độ đồng tình hoặc thường xuyên của CBVC với
các ý kiến mà chúng tôi đưa ra. Điểm 1 tương ứng với điểm thấp nhất và điểm
7 tương ứng với điểm cao nhất. Có 11 biến tiêu cực gồm: Công việc này đơn
giản, được lặp đi lặp lại; Đơn vị, bộ phận ít quan tâm tới tôi; Chạy theo số
22
lượng; Bảo thủ trì trệ; Cục bộ, cát cứ; Trách nhiệm xã hội thấp; Chủ nghĩa cá
nhân; Kèn cựa, đố kỵ; Quản lý theo quá trình; Trọng nam hoặc trọng nữ; Cơ
hội chủ nghĩa (Xem chi tiết tại phụ lục bảng hỏi).
Đồng thời các biến độc lập về việc dự định chuyển việc, tỷ trọng thu
nhập cũng được lựa chọn. Các biến nền (background variables) không được
đưa vào phân tích.
Nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu, dữ liệu được lựa chọn sẽ được chia
thành các nhóm biến có mối quan hệ với nhau thông qua lệnh phân tích nhân
tố khám phá.
6.2.1 Phân tích nhân tố khám phá
Việc thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu được thực hiện thông qua việc tìm mối
liên quan giữa các biến, hay còn gọi là phân tích nhân tố khám phá (Explore
Factor Analysis - EFA). Thông qua phân tích EFA có thể gọn nhiều biến quan
sát với nhau thành một tập hợp các biến (nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn
nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các thông tin của tập biến ban đầu (Hair, 1998).
Mô hình nhân tố được gọi là phù hợp khi thỏa mãn ba điều kiện sau:
Thứ nhất, chỉ số KMO đủ lớn (nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1) và mức ý
nghĩa p<0,05. Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) được dùng để xem xét sự
thích hợp của mô hình phân tích nhân tố, chỉ số KMO càng lớn có nghĩa là
mức độ thích hợp của mô hình càng cao. KMO quá thấp thì có nghĩa là nhân
tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu. Thứ hai, phương sai trích (giá trị
Initial Eigenvalues) đạt ít nhất 50%. Phương sai trích được hiểu là mức độ
giải thích của mô hình đối với tổng thể. Thứ ba, các biến tham gia vào mô
hình phải có trọng số đủ lớn (lớn hơn 0,3) và hội tụ thành các nhóm khác biệt.
Các biến có trọng số không đạt sẽ bị loại khỏi mô hình. Trường hợp trọng số
của biến tải lên ở hai hay nhiều nhóm khác nhau và các trọng số hơn kém
23
nhau ít nhất 0,3 thì biến thuộc về nhóm có trọng số lớn hơn. Nếu khoảng cách
giữa các trọng số nhỏ hơn 0,3 thì biến được cân nhắc có loại khỏi mô hình
phân tích.
Kết quả phân tích EFA đối với 64 biến cho thấy chỉ có 36 biến phù
hợp với mô hình, với KMO = 0.922, mức ý nghĩa p = 0.00, phương sai trích
của 8 biến là 64,5%. Và trọng số của các biến trong mô hình đều đạt giá trị
lớn hơn 0,5. Các biến hội tụ thành 8 nhóm khác biệt và lần lượt được chúng
tôi đặt tên theo các nội dung chung nhất mà nhóm biến đó phản ánh:
1/Phong cách quản lý tại các đơn vị; 2/ Phong cách làm việc nhóm; 3/ Phong
cách thực hiện công việc của CBVC; 4/ Lòng yêu nghề của CBVC; 5/ Tính
minh bạch và cơ hội nghề nghiệp tại các đơn vị; 6/ Tính thích ứng với các
thay đổi, đổi mới của CBVC; 7/ Tính chất công việc tại các đơn vị; 8/ Sự hài
lòng đối với công việc. (Bảng 1.1)
Bảng 1.1: Kết quả phân tích nhân tố khám phá các biến số về đặc trưng văn hóa tổ chức
STT Nhân tố Biến sô Hệ số
Công tâm, vô tư 0,868
ý l
Chủ nghĩa tập thể 0,865
Tích hợp, liên thông 0,857
n ả u q
Trách nhiệm xã hội cao 0,849
h c á c
Tạo điều kiện, giúp đỡ 1 0,846
Tiên phong, đổi mới 0,786
g n o h P
Bình đẳng nam nữ 0,718
Chú trọng chất lượng 0,665
Quản lý theo kết quả 0,650
m à l
0,848 Trong nhóm, mọi người hợp tác chặt chẽ với nhau
m ó h n
h c á c
Chúng tôi luôn chia sẻ thông tin với nhau 0,822 2
c ệ i v
g n o h P
0,813 Trong nhóm, chúng tôi luôn thảo luận về các mục tiêu công việc
24
Chúng tôi dành thời gian tìm hiểu, chia sẻ 0,790
STT Nhân tố Biến sô Hệ số
những khó khăn của nhau
Trong nhóm, mọi người học hỏi lẫn nhau 0,786
0,769 Chúng tôi chịu trách nhiệm trước nhóm việc mình làm
Hoàn thành các nhiệm vụ được giao theo chức trách 0,786
0,775 Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, luật pháp,...
c ệ i v g n ô c n ệ i h
Chia sẻ thông tin với đồng nghiệp 0,716
c ự h t
3 0,646 Luôn làm đồng nghiệp cảm thấy thoải mái khi làm việc cùng
h c á c
Dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm 0,625
g n o h P
0,479 Thích gặp đồng nghiệp để cùng chia sẻ các ý tưởng về công việc
Tôi thực sự bị cuốn hoàn toàn vào công việc 0,836
Tôi đam mê công việc vì đó là tất cả đối với tôi 0,809
ề h g n u ê y
4 Đôi khi tôi làm việc đến mức quên cả thời gian 0,753
g n ò L
0,742 Công việc này tiêu tốn toàn bộ thời gian, công sức của tôi
h c ạ b
Các tiêu chí tuyển dụng CBVC được qui định rõ ràng 0,782
ề h g n
Việc tuyển dụng CBVC minh bạch 0,762
p ệ i h g n
i ộ h ơ c à v
h n i m h n í T
5 0,724 Các tiêu chí đề bạt, bổ nhiệm cán bộ được được quy định rõ ràng
CBVC biết rõ những tiêu chí xét tăng lương 0,531
i ổ đ
Tôi ủng hộ các ý tưởng đổi mới 0,799
h c í h t
i ớ m
h n í T
c á c i ớ v g n ứ
, i ổ đ y a h t
Tôi ủng hộ những người có tư tưởng đổi mới 0,786 6 Tôi thích ứng được với những thay đổi trong công việc 0,691
Công việc này cần có sự sáng tạo
Tôi thích những sự thay đổi ở nơi làm việc 0,658
i ỏ h
a ủ c
i ò đ (
t ấ h c
c ệ i v
h n í T
g n ô c
g n ô c
) c ệ i v
25
0,757 7 Công việc này cần những kiến thức và kỹ năng 0,755
STT Nhân tố Biến sô Hệ số
khác nhau
0,689 Thực hiện công việc này cần trình độ cao hoặc kỹ năng phức tạp
Công việc này cần có sự hợp tác với đồng nghiệp 0,655
0,699 Tôi hài lòng với công việc hiện tại vì có những khoản phúc lợi tốt
c ệ i v g n ô c i ớ v
0,662 Tôi hài lòng với công việc vì cơ hội phát triển làm lãnh đạo quản lý
8 Tôi hài lòng với công việc hiện tại vì nó ổn định 0,629
g n ò l i à h ự S
0,498 Tôi hài lòng với công việc vì cơ hội nâng cao trình độ học vấn
0,304 Tôi tự hào khi nói với những người bên ngoài về đơn vị mình, về ĐHQGHN
Ban đầu, khi tiến hành lựa chọn các biến, một số biến chúng tôi kỳ
vọng các nhóm sẽ hội tụ theo các nhân tố khác, chẳng hạn sự hài lòng đối với
công việc vì có cơ hội nâng cao trình độ học vấn chúng tôi kỳ vọng sẽ nằm
cùng nhóm biến với nhân tố cơ hội phát triển chuyên môn/thăng tiến, tuy
nhiên khi phân tích nhân tố biến này lại hội tụ trong nhóm sự hài lòng đối với
công việc. Điều này có thể lý giải là do trong quá trình trả lời các câu hỏi, các
CBVC hiểu và chia các nhóm biến này theo một cách khác, không như cách
ban đầu chúng tôi kỳ vọng. Cũng chính vì vậy, phân tích nhân tố EFA có thế
tránh được sự ý kiến chủ quan của nhà nghiên cứu đối với dữ liệu.
6.2.2 Kiểm tra độ tin cậy thang đo
Nhằm xác định độ tin cậy của thang đo, hay nói cách khác là kiểm tra
mối liên hệ giữa các biến trong mỗi nhóm biến, chúng tôi tiến hành kiểm tra
thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Thang đo đáng tin cậy khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Hệ số
26
tương quan biến - tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình
của các biến khác trong cùng một thang đo. Hệ số này càng cao thì sự tương
quan của nó với các biến khác trong nhóm càng cao. Hệ số tương quan biến -
tổng phải lớn hơn 0,3. Các biến có tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3 được
xem là biến rác và bị loại bỏ khỏi thang đo [1].
Kết quả kiểm tra hệ số Cronbach’s Apha trong bảng trên cho thấy các
câu hỏi có hệ số Cronbach Alpha’s chạy từ 0.648 đến 0.937 đều nằm trong
mức đáng tin cậy. Trong đó có 5 nhóm nhân tố: Phong cách quản lý
(=0,937), phong cách làm việc nhóm (=0,931), phong cách thực hiện công
việc (=0,842), lòng yêu nghề (=0,817), tính minh bạch và cơ hội nghề
nghiệp (=0,813) có hệ số Cronbach’s Alpha nằm trong mức lý tưởng
(0,8 thích ứng với sự đổi mới thay đổi (=0,768), tính chất công việc (0,747), sự hài lòng với công việc (=0,648) có hệ số Conbach’s Alpha nằm trong mức đáng tin cậy. Chứng tỏ bảng hỏi được thiết kế trực quan, rõ ràng, phân nhóm tốt và mẫu tốt, không có mẫu xấu. Hệ số tương quan biến - tổng đa số nhỏ hơn Cronbach Alpha’s của thang đo, chứng tỏ chứng tỏ các câu hỏi trong thang đo có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau, đồng hướng, đo được cái cần đo. Như vậy, chúng ta có thể kết luận thang đo được sử dụng là một thang đo phù hợp, đáng tin cậy đối với nghiên cứu. Bảng 1.2: Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo đặc trưng văn hóa tổ chức Tƣơng Hệ số Cronbach’S STT Nội dung quan biến - Alpha khi loại bỏ tổng biến Nhân tố 1: Phong cách quản lý Cronbach’s Alpha=0,937 1 Chú trọng chất lượng 0,661 0,936 2 Tiên phong, đổi mới 0,789 0,928 27 3 Tích hợp, liên thông 0,832 0,926 Tƣơng Hệ số Cronbach’S STT Nội dung quan biến - Alpha khi loại bỏ tổng biến 0,927 0,809 4 Trách nhiệm xã hội cao 0,925 0,839 5 Chủ nghĩa tập thể 0,927 0,806 6 Tạo điều kiện, giúp đỡ 0,936 0,646 7 Quản lý theo kết quả 0,937 0,640 8 Bình đẳng nam nữ 0,925 0,842 9 Công tâm, vô tư Nhân tố 2: Phong cách làm việc nhóm Cronbach’s Alpha=0,931 Trong nhóm, mọi người học hỏi 0,916 0,816 lẫn nhau 1 Trong nhóm, mọi người hợp tác 0,911 0,856 2 chặt chẽ với nhau Trong nhóm, chúng tôi luôn thảo 0,919 0,793 3 luận về các mục tiêu công việc Chúng tôi dành thời gian tìm 4 hiểu, chia sẻ những khó khăn 0,742 0,926 của nhau Chúng tôi chịu trách nhiệm 0,923 0,766 5 trước nhóm việc mình làm Chúng tôi luôn chia sẻ thông tin 6 0,915 0,822 với nhau Nhân tố 3: Phong cách thực hiện công việc Cronbach’s Alpha=0,842 Chấp hành tốt chủ trương, 1 đường lối, chính sách của Đảng, 0,615 0,820 Nhà nước, luật pháp,... 28 Hoàn thành các nhiệm vụ được 2 0,669 0,810 giao theo chức trách Tƣơng Hệ số Cronbach’S STT Nội dung quan biến - Alpha khi loại bỏ tổng biến 3 Chia sẻ thông tin với đồng nghiệp 0,665 0,806 Dám nghĩ, dám làm và dám chịu 4 0,636 0,813 trách nhiệm Luôn làm đồng nghiệp cảm thấy 5 0,615 0,817 thoải mái khi làm việc cùng Thích gặp đồng nghiệp để cùng 6 0,570 0,828 chia sẻ các ý tưởng về công việc Nhân tố 4: Lòng yêu nghề Cronbach’s Alpha=0,817 Đôi khi tôi làm việc đến mức 1 0,581 0,795 quên cả thời gian Tôi thực sự bị cuốn hoàn toàn 2 0,745 0,726 vào công việc Tôi đam mê công việc vì đó là 3 0,711 0,734 tất cả đối với tôi Công việc này tiêu tốn toàn bộ 4 0,537 0,820 thời gian, công sức của tôi Nhân tố 5: Tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp Cronbach’s Alpha=0,813 Các tiêu chí tuyển dụng CBVC 1 0,770 0,701 được qui định rõ ràng Việc tuyển dụng CBVC minh 2 0,722 0,722 bạch Các tiêu chí đề bạt, bổ nhiệm 3 cán bộ được được quy định rõ 0,676 0,744 ràng 29 4 CBVC biết rõ những tiêu chí xét 0,400 0,874 Tƣơng Hệ số Cronbach’S STT Nội dung quan biến - Alpha khi loại bỏ tổng biến tăng lương Nhân tố 6: Tính thích ứng với các thay đổi, đổi mới Cronbach’s Alpha=0,768 Tôi thích những sự thay đổi ở 0,385 1 0,862 nơi làm việc Tôi ủng hộ những người có tư 0,698 2 0,659 tưởng đổi mới 0,716 3 Tôi ủng hộ các ý tưởng đổi mới 0,646 Tôi thích ứng được với những 0,611 4 0,694 thay đổi trong công việc Nhân tố 7: Tính chất của công việc Cronbach’s Alpha=0,747 Thực hiện công việc này cần 1 trình độ cao hoặc kỹ năng phức 0,497 0,723 tạp Công việc này cần có sự hợp tác 0,481 2 0,720 với đồng nghiệp Công việc này cần những kiến 0,591 3 0,661 thức và kỹ năng khác nhau Công việc này cần có sự sáng 0,617 4 0,649 tạo Nhân tố 8: Sự hài lòng đối với công việc Cronbach’s Alpha=0,648 Tôi tự hào khi nói với những 1 người bên ngoài về đơn vị mình, 0,406 0,599 về ĐHQGHN Tôi hài lòng với công việc vì cơ 2 0,378 0,607 hội nâng cao trình độ học vấn 30 3 Tôi hài lòng với công việc vì cơ 0,392 0,605 Tƣơng Hệ số Cronbach’S STT Nội dung quan biến - Alpha khi loại bỏ tổng biến hội phát triển làm lãnh đạo quản lý Tôi hài lòng với công việc hiện 4 0,426 0,584 tại vì nó ổn định Tôi hài lòng với công việc hiện 5 tại vì có những khoản phúc lợi 0,426 0,584 31 tốt 7. Khung phân tích Lòng yêu
nghề Phong
cách quản
lý Phong
cách làm
việc nhóm Phong cách
thực hiện
công việc Đặc trưng văn hóa tổ
chức ĐHQGHN Tính chất
công việc 32 Tính minh bạch
và cơ hội nghề
nghiệp Tính thích ứng
với những thay
đổi, đổi mới Sự hài
lòng với
công việc PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Thao tác hóa khái niệm Văn hóa tổ chức Các khái niệm về văn hóa tổ chức rất đa dạng và đều phản ánh đầy đủ nội hàm của văn hóa tổ chức ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong luận văn này, tác giả sử dụng cách hiểu về văn hóa tổ chức phù hợp nhất với mục đích, mục tiêu nghiên cứu của mình là quan niệm của Lundy và Cowling [12, 137]: “Văn hóa tổ chức là cách thức mà các thành viên thực hiện các công việc trong tổ chức”. Điều quan trọng khi xem xét văn hóa tổ chức là chúng ta cần nhìn nhận ba điểm chính: - Văn hóa tổ chức thuộc về nhận thức, không thể đụng chạm hoặc nhìn thấy, nhưng được nhận thức dựa trên kinh nghiệm của các thành viên trong tổ chức. Do đó, việc cân đo, đong đếm văn hóa tổ chức bằng các phương tiện đo lường thông thường là không thực hiện được. Khi nghiên cứu về chủ đề này, chúng ta nên tiến hành nó như một nghiên cứu về nhận thức và sử dụng bộ công cụ đo về nhận thức. - Văn hóa tổ chức có liên quan với cách các thành viên nhận thức hoặc mô tả văn hóa, nhưng không liên quan đến việc họ thích nó hay không. Chính vì vậy khi tiến hành đo đạc văn hóa tổ chức, chúng ta tránh các câu hỏi trực tiếp về ý kiến thích hay không thích, mà chỉ nên tập trung vào cách mà người ta nhận thức, nhận định, và đánh giá về văn hóa của tổ chức của mình. - Người lao động có xu hướng mô tả văn hóa của tổ chức tương tự 33 nhau, không chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố “background” (gồm có: nguồn gốc xuất thân, trình độ đào tạo, gia cảnh, kinh nghiệm, địa vị). Chính vì vậy, khi tiến hành nghiên cứu, việc xem xét sự khác biệt nhận thức về văn hóa của tổ chức giữa các thành viên có nguồn gốc xuất thân, địa vị, gia cảnh khác nhau, hay trình độ đào tạo, kinh nghiệm, vị trí công việc khác nhau là không cần thiết. Biểu hiện của văn hóa tổ chức Văn hóa tổ chức thực chất là các giá trị của cá nhân và các giá trị được xác định trong tổ chức. Xem xét biểu hiện của nó chính là việc tìm hiểu các giá trị được thành viên tổ chức đề cao trong cách thức thực hiện công việc hàng ngày tại đơn vị. Từ định nghĩa của Lundy và Cowling, có thể thấy rằng các biểu hiện của văn hóa tổ chức có thể được xem xét trên các biểu hiện sau: Phong cách quản lý: Thông qua cách thức quản lý tại đơn vị, chúng ta có thể phần nào đánh giá được văn hóa tổ chức của đơn vị đó. Sở dĩ như vậy là do văn hóa tổ chức chịu ảnh hưởng tương đối lớn từ người lãnh đạo. Thủ trưởng các đơn vị là người lựa chọn các giá trị cốt lõi cho tổ chức và thiết lập các cách thức quản lý trên nền tảng các giá trị đó. Nói cách khác, các giá trị cốt lõi của tổ chức chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt phong cách quản lý của đơn vị. Phong cách quản lý bao gồm cả các chính sách, và thi hành chính sách trong đơn vị. Phong cách thực hiện công việc: Một biểu hiện quan trọng nữa của văn hóa tổ chức chính là cách thức mà CBVC thực hiện các công việc trong tổ chức. Để có thể thích ứng và tồn tại trong tổ chức, các cá nhân buộc phải tiếp nhận và dung hòa các giá trị chung nhất của tổ chức. Theo đó, các CBVC buộc phải học hỏi các quy tắc ứng xử và làm việc với các thành viên trong và ngoài đơn vị. Tính chất (hay đòi hỏi) của công việc: Các giá trị của tổ chức cũng 34 được biểu hiện thông qua các đòi hỏi của công việc. Những tổ chức chú trọng chất lượng thường có những yêu cầu cao về kiến thức và kỹ năng trong công việc của nhân viên. Thái độ của CBVC đối với công việc: Lòng hăng say thực hiện công việc hay sự hài lòng của nhân viên, hay dự định gắn bó đối với công việc cũng phần nào cho thấy các giá trị của tổ chức. Các giá trị mà CBVC đề cao trong công việc, như sự ưu tiên công việc so với các vấn đề khác của cuộc sống cũng góp phần xây dựng và thể hiện văn hóa tổ chức của đơn vị đó. 1.1.2 Lý thuyết nghiên cứu Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin Văn hóa tổ chức là sự phản ánh các giá trị, chuẩn mực, biểu tượng, nghi lễ vào đầu óc các thành viên trong tổ chức. Quá trình này được lặp đi lặp lại khiến văn hóa của tổ chức dần ăn sâu vào đầu óc các thành viên, giúp văn hóa tổ chức được duy trì và phát triển. Tuy nhiên, sự phản ánh này không thụ động mà các thành viên tiếp thu trong sự sáng tạo giúp văn hóa tổ chức tiến hóa và thay đổi theo thời gian. Chính vì vậy, khi tìm hiểu gốc rễ của văn hóa tổ chức cần xem xét quá trình nó được hình thành trong lòng tổ chức như thế nào, lớn mạnh, phát triển, và suy thoái ra sao. Cần nhìn nhận nó như một hiện tượng vận động chứ không đứng im, và để thay đổi văn hóa tổ chức cần nghiên cứu và áp dụng các biện pháp hòa hợp với quá trình nó hình thành. Lý thuyết hệ thống của Talcott Parsons [2, tr. 59-62] Trên nền tảng lý thuyết Hệ thống tổng quát (General System Theory) của Bertalanffy - một nhà sinh vật học người Áo, Talcott Parsons phát triển lý thuyết hệ thống xã hội. Theo Parsons, các hệ thống xã hội là các hệ thống mở với các quá trình trao đổi phức tạp với các hệ thống môi trường xung quanh. Các hệ thống xung quanh tạo nên môi trường trực tiếp của hệ thống xã hội bao gồm các hệ thống văn hóa, nhân cách, hành vi và các tiểu hệ thống khác 35 của cơ thể và thông qua cơ thể là môi trường vật chất. Tương tự như vậy, các hệ thống xã hội được phân hóa cấu trúc thành nhiều tiểu hệ thống mà mỗi tiểu hệ thống đó là một hệ thống mở thực hiện chức năng nhất định trong quá trình liên tục trao đổi với các tiểu hệ thống xung quanh của một hệ thống lớn hơn. Dưới đây là các tiểu hệ thống được Parsons chỉ ra: Chức năng thích ứng (A). Chức năng này đòi hỏi hệ thống phải cung cấp, sử dụng các phương tiện khác nhau để thực hiện mục đích của hệ thống. Vì các mục đích da dạng, phong phú và bị phân hóa thành các thứ tự ưu tiên nên các phương tiện để đạt mục tiêu cũng được phân hóa tương ứng. Chức năng hướng đích (G). Chức năng này trực tiếp liên quan tới cấu trúc, cơ chế và quá trình diễn ra trong mối quan hệ của hệ thống với môi trường. Trong quá trình trao đổi với môi trường, tất yếu nảy sinh vấn đề mất cân bằng giữa nhu cầu của hệ thống với khả năng đáp ứng của môi trường dẫn đến mục đích phải thiết lập trạng thái cân bằng, thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu của hệ thống trong mối tương tác, trao đổi với môi trường. Đối với hệ thống, nhiều vấn đề nảy sinh trong mối tương tác với môi trường do vậy mục đích của hệ thống bị phân hóa thành nhiều mục đích khác nhau theo trật tự thứ bậc ưu tiên nhất định. Điều này có nghĩa là chức năng hướng đích cũng bị phân hóa cấu trúc thành hệ thống các chức năng hướng đích căn cứ vào thứ tự ưu tiên của các mục đích đối với hệ thống. Chức năng đoàn kết (I). Chức năng này xuất hiện khi các hệ thống bị phân hóa và phân chia thành các bộ phận chức năng độc lập với nhau và từ đó đặt ra vấn đề phải kết hợp, đoàn kết các bộ phận đó tức là các tiểu hệ thống thành một hệ thống, mà mỗi bộ phận đó với tính cách là một tiểu hệ thống mở vừa duy trì ranh giới, tính độc lập và vừa tự điều tiết để thích ứng với nhau tạo thành một hệ thống toàn vẹn. Chức năng duy trì khuôn mẫu lặn (L). Hệ thống cần phải thực hiện 36 chức năng này để đảm bảo duy trì tính ổn định của các khuôn mẫu văn hóa và xác định cấu trúc của hệ thống. Chức năng này có hai mặt: một là khuôn mẫu chuẩn mực và hai là trạng thái thiết chế hóa. Từ góc độ cá nhân thành viên của hệ thống xã hội, chức năng này thể hiện ở sự cam kết thái độ, động cơ của cá nhân trong việc chấp hành các khuôn mẫu chuẩn mực nhất định và điều này bao gồm quá trình nhập nội (internalization) và xã hội hóa (socialization) tức là học tập các khuôn mẫu chuẩn mực và biến chúng thành một phần của cấu trúc nhân cách. Từ góc độ cấu trúc, chức năng này bị phân hóa để tách biệt khỏi các chức năng khác của hệ thống nhưng vẫn đảm bảo sự cân bằng với các chức năng khác, đồng thời đảm bảo trật tự thứ bậc kiểm soát của nói với các chức năng khác, mà trực tiếp nhất là chức năng hướng đích. Văn hóa tổ chức ở ĐHQGHN cũng vậy, cũng cần được xem xét như một tiểu hệ thống trong toàn hệ thống lớn. Bên trong đó, lại có các tiểu hệ thống văn hóa của các trường đại học thành viên, các khoa trực thuộc của ĐHQGHN. Mỗi trường đại học thành viên, khoa trực thuộc của ĐHQGHN với đặc thù ngành đào tạo khác nhau lại có những văn hóa tổ chức riêng. 1.2 Cơ sở thực tiễn Tổng quan địa bàn nghiên cứu ĐHQGHN, tiền thân là Đại học Đông Dương được thành lập năm 1906, (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam National University, Hanoi, viết tắt: VNU), là một trong hai đại học quốc gia của Việt Nam, đặt ở Hà Nội. Đây là một cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học- công nghệ, đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, giữ vai trò nòng cốt, quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam. ĐHQGHN có cơ cấu tổ chức đặc biệt (so với các trường đại học khác ở Việt Nam) gồm 3 cấp quản lý hành chính. Cơ cấu tổ chức này được xem là 37 một trong những đặc trưng của ĐHQGHN: 1) ĐHQGHN là đầu mối được Chính phủ giao các chỉ tiêu về ngân sách và kế hoạch hàng năm; có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình Quốc huy. Chủ tịch Hội đồng ĐHQGHN, Giám đốc và các Phó Giám đốc ĐHQGHN do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm. 2) Các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên; các khoa trực thuộc; các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ; các tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; bệnh viện, nhà xuất bản, tạp chí khoa học trực thuộc ĐHQGHN là các đơn vị cơ sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. 3) Các khoa, phòng nghiên cứu và tương đương thuộc trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên và các đơn vị trực thuộc ĐHQGHN. Hiện nay, hệ thống tổ chức của ĐHQGHN bao gồm: Cơ quan ĐHQGHN tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc ĐHQGHN (Văn phòng, 08 Ban chức năng và Khối Văn phòng Đảng - đoàn thể) và 29 đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc, trong đó có: - 11 đơn vị đào tạo trình độ ĐH và sau ĐH, gồm: 7 trường ĐH thành viên và 05 Khoa trực thuộc; 02 đơn vị đào tạo các môn chung về quốc phòng - an ninh và thể chất, thể thao (Trung tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh, Trung tâm Giáo dục Thể chất và Thể thao). - 7 đơn vị nghiên cứu khoa học và công nghệ, gồm: 03 Viện nghiên cứu thành viên, 02 Viện nghiên cứu trực thuộc và 02 Trung tâm nghiên cứu trực thuộc. - 9 đơn vị dịch vụ và phục vụ trực thuộc, gồm: Trung tâm Dự báo và Phát triển nguồn nhân lực, Ban Quản lý các dự án, Nhà xuất bản ĐHQGHN, 38 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Trung tâm Hỗ trợ sinh viên, Trung tâm Thông tin - Thư viện, Trung tâm Hợp tác và Chuyển giao tri thức, Trung tâm Phát triển ĐHQGHN và Bệnh viện ĐHQGHN. ĐHQGHN hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao; chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục và đào tạo, của Bộ Khoa học và Công nghệ về khoa học và công nghệ, của Bộ ngành khác và Ủy ban nhân dân cấp nơi Đại học Quốc gia đặt trụ sở trong lĩnh vực được phân công theo quy định của Chính phủ và phù hợp với pháp luật. Các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc ĐHQGHN là những cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ có quyền tự chủ cao, có pháp nhân tương đương các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học khác được quy định trong Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và Luật Khoa học - Công nghệ. Với giá trị cốt lõi: “Chất lượng cao; Sáng tạo; Tiên phong; Tích hợp; Trách nhiệm; Phát triển bền vững”, ĐHQGHN xác định sứ mạng của mình là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và chuyển giao tri thức đa ngành, đa lĩnh vực; góp phần xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước; làm nòng cột và đầu tàu trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Về mặt văn hóa tổ chức, văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội có tính phức hợp cao với ba nguyên nhân. Thứ nhất, cán bộ ĐHQGHN là tập hợp đa dạng các cá nhân đến từ đa dạng các đơn vị với chức năng, nhiệm vụ khác nhau trong ĐHQGHN. Thứ hai, ĐHQGHN là một trung tâm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực do đó mang tính "đa văn hóa" do tính chất nghề nghiệp chi phối. Thứ ba, tính "đa văn hóa" trong văn hóa tổ chức ĐHQGHN còn được thể hiện qua sự không đồng nhất về truyền thống, lịch sử hình thành của các đơn vị thành viên và trực thuộc. Thứ tư, tính đặc trưng của văn hóa 39 tổ chức ĐHQGHN còn được thể hiện ở chỗ: cộng đồng ĐHQGHN gồm nhiều cộng đồng con tạo nên, nhưng quy mô của các cộng đồng con lại không đồng nhất [14]. Với những đặc thù như vậy, khi nghiên cứu về đặc trưng văn hóa tổ 40 chức ĐHQGHN chúng ta cần cần xem xét đến các đặc điểm riêng biệt này. Chƣơng 2: Thực trạng và khác biệt văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN 2.1. Thực trạng văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN 2.1.1 Phong cách quản lý Phong cách quản lý là việc sử dụng ổn định một dạng phương pháp quản lý với dấu ấn chủ quan của riêng chủ thể quản lý [18.3]. Với cách hiểu như vậy, có thể thấy rằng phong cách quản lý thường được quy định bởi người lãnh đạo. Các phương pháp này được biểu hiện thông qua các giá trị mà mà tổ chức luôn làm theo và hướng đến. Ở đây chúng tôi sử dụng 9 cặp biểu hiện đối nghịch tương ứng để tìm hiểu cách thức quản lý tại đơn vị: chú trọng chất lượng - chạy theo số lượng, tiên phong đổi mới - bảo thủ trì trệ, tích hợp liên thông - cục bộ cát cứ, trách nhiệm xã hội cao - trách nhiệm xã hội thấp, chủ nghĩa cá nhân - chủ nghĩa tập thể, kèn cựa đố kỵ - tạo điều kiện giúp đỡ, quản lý theo quá trình - quản lý theo kết quả, trọng nam hoặc trọng nữ - bình đẳng nam nữ, cơ hội chủ nghĩa - công tâm vô tư. Người trả lời sẽ nhận thấy đây là thang đo kép, chẳng hạn, nếu đánh giá của họ thiên về chú trọng chất lượng thì đồng nghĩa với việc họ phủ nhận tính chạy theo số lượng của đơn vị. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy điểm trung bình đánh giá của CBVC về cách thức quản lý trong ĐHQGHN chạy từ 5,07 đến 5,76 điểm là khoảng điểm thuộc mức trung bình cao. Biểu hiện được CBVC đánh giá cao nhất là bình đẳng giới trong đơn vị, đạt 5,76 điểm (độ lệch chuẩn 1,53). Xếp thứ hai là đánh giá về sự công tâm vô tư trong quản lý tại đơn vị, đạt 5,49 điểm (độ lệch chuẩn 3,34). Xếp thứ ba là tính trách nhiệm xã hội của đơn vị, đạt 5,41 điểm (độ lệch chuẩn 1,40). Xếp thứ tư là cách quản lý theo kết quả, đạt 5,30 điểm (độ lệch chuẩn 1,32). Xếp thứ năm là đơn vị tạo điều kiện giúp đỡ đối với CBVC, đạt 5,29 điểm (độ lệch chuẩn 1,56). Xếp thứ sáu là tính chú trọng 41 đến chất lượng, đạt 5,23 điểm (độ lệch chuẩn 1,48). Xếp thứ bảy là tính tiên phong đổi mới tại đơn vị, đạt 5,20 điểm (độ lệch chuẩn 1,49). Xếp thứ tám là tính tích hợp liên thông trong quản lý tại các đơn vị, đạt 5,12 điểm (độ lệch chuẩn 1,53). Điểm thấp nhất là 5.07 về chủ nghĩa tập thể tại đơn vị (độ lệch chuẩn 1,51). Mặc dù sự công tâm vô tư có điểm đánh giá trung bình xếp thứ hai nhưng độ lệch chuẩn của nó cũng vượt trội so với các điểm đánh giá trung bình khác (=3,34) cho thấy độ tản mát của dữ liệu lớn. Nhận thấy điểm khác thường này, chúng tôi tiến hành kiểm tra lại kỹ hơn về đánh giá của CBVC đối với sự công tâm vô tư trong quản lý tại đơn vị. Sau khi kiểm tra tỷ lệ các lựa chọn của CBVC, chúng tôi nhận thấy dải điểm lệch về hướng đánh giá tích cực, tức là phía điểm cao hơn của thang điểm. Số CBVC cho điểm 6 chiếm tỷ lệ nhiều nhất đạt 28,5%, tiếp đến là số CBVC cho điểm 7 đạt tỷ lệ 26,1%, số người cho điểm 5 đạt tỷ lệ 21,3%, số người cho điểm 4 đạt tỷ lệ 15%, còn lại là số người cho điểm 1, điểm 2 và điểm 3. Như vậy đa số CBVC đánh giá sự công tâm vô tư trong quản lý tại đơn vị ở mức trung bình. Nhằm mô tả trực quan hơn kết quả phân tích, chúng tôi thể hiện qua biểu đồ hình radar. Các vòng sóng song song của radar có khoảng cách (theo tỷ lệ xích) càng lớn chứng tỏ các điểm trung bình có độ phân tán càng lớn, ngược lại các vòng sóng của radar có khoảng cách càng nhỏ cho thấy các điểm trung bình càng ít bị phân tán. Điểm trung bình của các items tạo thành hình đa giác. Hình đa giác càng đều thì càng ít có độ chênh lệch giữa các giá trị trung bình, ngược lại, hình đa giác càng có nhiều chóp nhọn thì càng có độ chênh lệch điểm trung bình giữa các items. Điểm càng gần hồng tâm của radar thì càng có giá trị nhỏ, ngược lại điểm càng xa thì càng có giá trị lớn. Hình 2.1 là biểu đồ radar các điểm trung bình của phong cách quản lý trong ĐHQGHN. Các đường sóng song song của radar có khoảng cách không 42 lớn cho thấy ít có sự phân tán của các điểm trung bình cho phong cách quản lý. Bình đẳng nam nữ và công tâm vô tư là hai giá trị được các CBVC đánh giá cao nhất. Điều này cho thấy tính bình đẳng trong ĐHQGHN được chú trọng và thực hiện tốt. Tại các đơn vị, nữ giới được đối xử ngang bằng với nam giới và các nhân việc được đối xử công bằng trong mọi điều kiện công việc. Đồng thời, đây cũng là một trong những kết quả nghiên cứu khả quan cho công cuộc chống bất bình đẳng giới của chúng ta. Các giá trị tiếp theo là các giá trị về tính trách nhiệm xã hội, tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên, chú trọng chất lượng. Giá trị được đánh giá điểm thấp nhất là tính tích hợp liên Chú trọng chất lượng 5.8 5.6 Công tâm, vô tư Tiên phong, đổi mới 5.4 5.2 5 Bình đẳng nam nữ Tích hợp, liên thông 4.8 4.6 Quản lý theo kết quả Trách nhiệm xã hội
cao Tạo điều kiện giúp đỡ Chủ nghĩa tập thể thông và chủ nghĩa tập thể. Hình 2.1: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về phong cách quản lý tại đơn vị 2.1.2 Phong cách làm việc nhóm Ngày nay, xu hướng làm việc nhóm là một trong những phương pháp làm việc được quan tâm trong mọi tổ chức, bởi hiệu quả công việc mà nó 43 mang lại đã có nhiều nghiên cứu và thực tiễn chứng minh. Ngay cả trong các chương trình đào tạo, các hoạt động thúc đẩy làm việc nhóm của học sinh - sinh viên được hết sức khuyến khích. Đại học Quốc gia cũng có những chính sách khuyến khích hoạt động nhóm theo từng lĩnh vực, như khuyến khích các nhóm nghiên cứu mạnh trong ĐHQGHN, thậm chí ĐHQGHN đã xác định “các nhóm nghiên cứu mạnh là xương sống của hoạt động khoa học công nghệ” [18.1]. Cách thức làm việc nhóm là một trong những biểu hiện của phong cách thực hiện công việc của CBVC. Thông qua cách họ ứng xử với đồng nghiệp trong nhóm, cách giải quyết các vấn đề chung của nhóm chúng ta có thể nhận thấy các giá trị của tổ chức. Các biểu hiện được chúng tôi sử dụng là sự học hỏi lẫn nhau, sự hợp tác chặt chẽ, thảo luận về các mục tiêu công việc, dành thời gian tìm hiểu, chia sẻ những khó khăn của nhau, chịu trách nhiệm trước nhóm những việc mình làm, chia sẻ thông tin với nhau giữa các thành viên trong nhóm. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy điểm trung bình đánh giá của CBVC về phong cách làm việc nhóm chạy từ 5,51 đến 6,03 điểm là khoảng điểm thuộc mức trung bình cao. Biểu hiện được CBVC đánh giá cao nhất là cá nhân chịu trách nhiệm trước nhóm về những việc mình làm, đạt 6,03 điểm (độ lệch chuẩn 1,08). Xếp thứ hai là sự học hỏi lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm, đạt 5,92 điểm (độ lệch chuẩn 1,20). Xếp thứ ba là sự chia sẻ thông tin với nhau, đạt 5,88 điểm (độ lệch chuẩn 1,16). Xếp thứ tư là sự hợp tác chặt chẽ giữa các thành viên trong nhóm, đạt 5,80 điểm (độ lệch chuẩn 1,18). Xếp thứ năm là nhóm thảo luận về các mục tiêu công việc, đạt 5,71 điểm (độ lệch chuẩn 1,23). Điểm thấp nhất là đánh giá về việc các thành viên trong nhóm dành thời gian tìm hiểu, chia sẻ những khó khăn của nhau, đạt 5,51 điểm (độ lệch chuẩn 1,23). Để thể hiện trực quan hơn kết quả phân tích, chúng tôi thể hiện qua 44 biểu đồ radar (Hình 2.2). Biểu đồ radar trong hình 2.2 có các vòng sóng song song tương đối dày với khoảng cách rất nhỏ, cho thấy các điểm trung bình ít bị phân tán. Nhận định về việc cá nhân chịu trách nhiệm trước nhóm về những việc mình làm được CBVC đánh giá cao nhất, tiếp đến là trong nhóm mọi người học hỏi lẫn nhau. Điều này cho thấy trong các nhóm làm việc tại ĐHQGHN, các CBVC đề cao tinh thần trách nhiệm và có tinh thần tiếp thu, học hỏi từ các các đồng nghiệp. Tiếp đến là các nhận định về việc luôn chia sẻ thông tin lẫn nhau, hợp tác chặt chẽ, cùng nhau thảo luận về các mục tiêu công việc trong nhóm. Giá trị được đánh giá thấp nhất là việc dành thời gian tìm hiểu, chia sẻ các khó khăn của nhau với nhau trong nhóm. Cho thấy tính phân hóa nhiệm vụ trong công việc của CBVC tương đối cao, ít có sự can Chúng tôi luôn chia sẻ
thông tin với nhau Trong nhóm mọi người
hợp tác chặt chẽ với
nhau Trong nhóm mọi người
học hỏi lẫn nhau
6.1
6
5.9
5.8
5.7
5.6
5.5
5.4
5.3
5.2 Chúng tôi chịu trách
nhiệm
nhóm
trước
những việc mình làm Trong nhóm, chúng tôi
luôn thảo luận về các
mục tiêu công việc tôi dành thời
Chúng
gian tìm hiểu, chia sẻ
những khó khăn của
nhau thiệp của người này vào công việc của người khác. 45 Hình 2.2: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về phong cách làm việc nhóm 2.1.3 Phong cách thực hiện công việc Mỗi tổ chức trường đại học, dù có ý thức hay vô thức, đều hình thành nên một phong cách làm việc riêng. Cách thức thực hiện công việc được các thành viên đúc kết suốt quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị, có tính kế thừa và tiến hóa, đồng thời các cách thức thực hiện công việc đang được đề cao và áp dụng trong tổ chức giúp chúng ta nhận thấy các giá trị hiện tại của đơn vị. Cách thức thực hiện các công việc hàng ngày tại đơn vị được chúng tôi tìm hiểu thông qua việc chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, luật pháp,… việc hoàn thành công việc được giao như thế nào, chia sẻ thông tin với đồng nghiệp, dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm, luôn làm đồng nghiệp cảm thấy thoải mái khi làm việc cùng, thích gặp đồng nghiệp để cùng chia sẻ các ý tưởng về công việc. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, điểm đánh giá trung bình thuộc nhóm trung cao nhận định được CBVC tự đánh giá cao nhất là việc chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, luật pháp,… đạt 6,68 điểm (độ lệch chuẩn 0,75). Xếp thứ hai là hoàn thành các nhiệm vụ được giao theo chức trách, đạt 6,54 điểm (độ lệch chuẩn 0,77). Xếp thứ ba là sự chia sẻ thông tin với đồng nghiệp, đạt 6,18 điểm (độ lệch chuẩn 0,96). Xếp thứ tư là suy nghĩ dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm, đạt 6,13 điểm (độ lệch chuẩn 1,03). Xếp thứ năm là việc thích gặp đồng nghiệp để cùng chia sẻ các ý tưởng về công việc, đạt 6,04 điểm (độ lệch chuẩn 1,04). Điểm thấp nhất là luôn làm đồng nghiệp thoải mái khi làm việc cùng, đạt 6,00 điểm (độ lệch chuẩn 1,23). Hình 2.3 cho thấy sóng radar của biểu đồ tương đối khoản cách giữa các vòng sóng không lớn cho thấy các điểm trung bình ít bị phân tán. Hình đa 46 giác lệch hẳn về phía nhận định chấp hành tốt chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, luật pháp và hoàn thành các nhiệm vụ được giao theo chức trách thể hiện các CBVC chú trọng thực hiện các công việc được quy định rõ ràng, được giao nhiệm vụ cụ thể, hơn là các công việc không được quy định và giao nhiệm vụ, chẳng hạn như các công việc liên quan đến đường tốt chủ
Chấp hành
trương,
lối,
chính sách của Đảng,
Nhà nước, luật pháp,... 6.8 6.6 6.4 6.2 Thích gặp đồng nghiệp
để cùng chia sẻ các ý
tưởng về công việc Hoàn thành các nhiệm
vụ được giao theo chức
trách 6 5.8 5.6 Chia sẻ thông tin với
đồng nghiệp Luôn làm đồng nghiệp
cảm thấy thoải mái khi
làm việc cùng Dám nghĩ, dám làm và
dám chịu trách nhiệm mong muốn cá nhân và giao lưu với đồng nghiệp. Hình 2.3: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về phong cách thực hiện công việc tại đơn vị 2.1.4 Lòng yêu nghề Trong công việc lòng yêu nghề hết sức quan trọng. Nó chính là động lực thúc đẩy CBVC nỗ lực hoàn thành công việc, đồng thời giúp CBVC về mặt tinh thần vượt qua những khó khăn trong công việc, và góp phần nâng 47 cao tính trách nhiệm của CBVC đối với công việc. Thông qua lòng hăng say làm việc, hay đam mê với nghề nghiệp, chúng ta có thể nhận thấy phần nào các giá trị của mà các thành viên đóng góp xây dựng cho tổ chức. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy đa số CBVC tự đánh giá lòng yêu nghề của mình ở mức trung bình cao với điểm trung bình chạy từ 4,71 đến 5,35 điểm. Điểm được đánh giá cao nhất là về đối khi CBVC làm việc đến mức quên cả thời gian, đạt 5,35 điểm (độ lệch chuẩn 1,53). Xếp thứ hai là mức độ bị cuốn hoàn hoàn vào công việc, đạt 5,24 điểm (độ lệch chuẩn 1,41). Xếp thứ ba là đánh giá về đam mê công việc và coi công việc là tất cả đối với bản thân, đạt 4,83 điểm (độ lệch chuẩn 1,59). Điểm thấp nhất là công việc tiêu tốn toàn bộ thời gian, công sức của CBVC, đạt 4,71 điểm (độ lệch chuẩn 1,67). Kết quả này được thể hiện thông qua biểu đồ hình radar (hình 2.4) nhằm thể hiện xu hướng của từng items về lòng yêu nghề của CBVC. Biểu đồ có khoảng cách sóng radar khá dày cho thấy ít có sự phân tán của các điểm trung bình. Hình đa giác lệch hẳn về nhận định đôi khi tôi làm việc đến mức quên cả thời gian và tôi thực sự bị cuốn hoàn toàn vào công việc cho thấy điểm trung bình của các nhận định này cao hơn hẳn hai nhận định còn lại. Với đặc trưng là một trường đại học định hướng nghiên cứu, ĐHQGHN cần có những con người hăng say nghiên cứu, đam mê nghề nghiệp. Tuy nhiên, trong khi CBVC thừa nhận rằng họ đôi khi làm việc quên cả thời gian và bị cuốn hoàn toàn vào công việc thì họ phủ nhận tính trội nhất của công việc trong hệ giá trị của họ. Điều này thể hiện ở nhận định về công việc tiêu tốn toàn bộ thời gian, công sức và lòng đam mê nghề nghiệp của CBVC đạt điểm rất thấp, đỉnh của đa giác tại hai nhận định này rất gần hồng tâm của radar. Như vậy, công việc hiện tại ở ĐHQGHN không phải là ưu tiên số một của họ, và họ 48 còn nhiều ưu tiên khác trong hệ giá trị của mình. Kết quả nghiên cứu về lòng yêu nghề của CBVC là một điều gây tò mò cho chúng tôi bởi không như chúng tôi kỳ vọng ban đầu, rằng đối với một trường đại học thành công trong định hướng nghiên cứu như ĐHQGHN thì CBVC hẳn có lòng yêu nghề sâu sắc. Trong những phần sau, chúng tôi sẽ thực hiện những phép kiểm tra sâu hơn về lòng yêu nghề của CBVC nhằm lý Đôi khi tôi làm việc
đến mức quên cả thời
gian 5.4
5.2
5
4.8
4.6
4.4
4.2 Công việc này tiêu
tốn toàn bộ thời gian,
công sức của tôi Tôi thực sự bị cuốn
hoàn toàn vào công
việc Tôi đam mê công
việc vì đó là tất cả
đối với tôi giải cho vấn đề này. Hình 2.4: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về lòng yêu nghề 2.1.5 Tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp Sự thăng tiến, đề bạt người dưới quyền vào các nhiệm vụ công tác cao hơn hoặc là giao cho nhân viên làm những công việc quan trọng hơn, đòi hỏi chuyên môn cao hơn chính là phát triển nhân lực. Các cơ hội nghề nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thu hút và giữ chân nhân tài cũng như tạo ra lực đẩy gia tăng hiệu quả làm việc trong tổ chức. Bên cạnh 49 đó, điều này góp phần giúp CBVC được phát triển cá nhân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, và mang lại hiệu suất công việc cũng như nâng cao tính cạnh tranh cho đơn vị. Cơ hội nghề nghiệp và việc minh bạch hóa các tiêu chí liên quan đến cơ hội nghề nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bởi khi các tiêu chí liên quan đến cơ hội nghề nghiệp được công khai minh bạch, rõ ràng thì cơ hội nghề nghiệp của CBVC tăng lên. Ngược lại, khi các tiêu chí này không được phổ cập thì cơ hội nghề nghiệp của CBVC sẽ giảm đi. Việc minh bạch hóa các tiêu chí tuyển dụng và đề bạt, bổ nhiệm cán bộ là một trong những giá trị được mong đợi tại các đơn vị giáo dục công. Các biểu hiện tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp tại các đơn vị trong ĐHQGHN được sử dụng là các tiêu chí tuyển dụng được quy định rõ ràng, việc tuyển dụng minh bạch, các tiêu chí đề bạt, bổ nhiệm cán bộ được quy định rõ ràng, và CBVC biết rõ tiêu chí xét tăng lương. Xem xét các giá trị cụ thể không có điểm nào dưới 5,48 điểm và cũng không có điểm nào cao hơn 5,77 điểm, cho thấy ở các đơn vị của ĐHQGHN việc minh bạch hóa các tiêu chí đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, lương bổng, và mức độ hiểu biết rõ ràng của CBVC chưa được CBVC đánh giá cao. Biểu hiện được đánh giá cao nhất là các tiêu chí tuyển dụng CBVC được quy định rõ ràng, đạt 5,77 điểm (độ lệch chuẩn 1,37). Xếp thứ hai là việc tuyển dụng CBVC minh bạch, đạt 5,74 điểm (độ lệch chuẩn 1,40). Xếp thứ ba là đánh giá về mức độ rõ ràng của việc quy định các tiêu chí đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, đạt 5,64 điểm (độ lệch chuẩn 1,45). Điểm thấp nhất là điểm cho CBVC biết rõ những tiêu chí xét tăng lương, đạt 5,48 điểm (độ lệch chuẩn 1,52). Biểu độ hình radar dưới đây thể hiện rõ hơn xu hướng của các items về tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp tại các đơn vị trong ĐHQGHN. Các sóng của radar có khoảng cách nhỏ cho thấy có các điểm trung bình ít có sự 50 phân tán. Các tiêu chí tuyển dụng CBVC được qui định rõ ràng và việc tuyển dụng CBVC minh bạch có điểm số chiếm ưu thế hơn so với hai nhận định còn lại do đa giác lệch về hai điểm này nhiều hơn. Như vậy tính rõ ràng, minh bạch trong việc tuyển dụng cán bộ vào đơn vị được đánh giá rõ ràng, minh bạch hơn so với việc đề xuất, đề bạt cán bộ nội bộ từ bên trong. So với các điểm đánh giá còn lại, việc các CBVC biết rõ những tiêu chí xét tăng lương lại có điểm đánh giá thấp hơn hẳn. Điều này không như dự đoán của chúng tôi ban đầu, rằng các tiêu chí xét tăng lương có thể nói là điều đáng hấp dẫn hơn cả trong công việc, cho dù không được công bố thì các CBVC cũng chủ động Các tiêu chí tuyển dụng
CBVC được qui định rõ
ràng tuyển dụng CBVC 5.8
5.7
5.6
5.5
5.4
5.3 CBVC biết rõ những tiêu
chí xét tăng lương Việc
minh bạch Các tiêu chí đề bạt, bổ
nhiệm cán bộ được được
quy định rõ ràng tìm hiểu về vấn đề này. Hình 2.5: Điểm đánh giá trung bình của CBVC về tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp Nhằm làm rõ hơn các vấn đề trên, chúng tôi đã thực hiện kiểm tra trên website chính thức của ĐHQGHN thì nhận thấy các văn bản liên quan đến các tiêu chí đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và tiêu chí xét tăng lương được công 51 khai trên website của ĐHQGHN. Gần đây nhất, ĐHQGHN đã ban hành Quyết định số 3668/QĐ-ĐHQGHN ngày 15/10/2014 của Giám đốc ĐHQGHN về việc ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm và chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp trách nhiệm đối với công chức, viên chức, quản lý trong ĐHQGHN. Các quy định hướng dẫn về nâng bậc lương đối với CBVC của Nhà nước và của ĐHQGHN đều được công khai tại đây. Vậy điều này là có nguyên nhân do đâu. Phân tích sâu hơn dưới đây của chúng tôi phần nào tìm được lý giải cho các vấn đề trên. Chúng tôi thực hiện phân tích tương quan giữa các biến tỷ trọng thu nhập tại ĐHQGHN chiếm trong tổng thu nhập của CBVC, dự định chuyển việc trong vòng 1-2 năm tới của CBVC, với các biến được sử dụng để đo tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp. Kết quả phân tích cho thấy có mối tương quan ở tất cả các cặp biến (các mức ý nghĩa p đều <0,05). Bảng kết quả phân tích (bảng 2.1) cho thấy mối tương quan thuận giữa tỷ trọng thu nhập của CBVC với các đánh giá về các items chúng tôi đưa ra, và mối tương quan nghịch giữa ý định chuyển việc với các items này. Điều đó có nghĩa rằng CBVC càng có thu nhập bên ngoài nhiều hơn thì càng không rõ về các tiêu chí tuyển dụng, đề bạt nhân sự hay tăng lương ở đơn vị. Ngược lại, CBVC càng biết rõ về các tiêu chí này thì càng coi nguồn thu nhập chính của mình là ở ĐHQGHN. Bên cạnh đó, các CBVC có ý định chuyển việc trong 1-2 năm tới thì họ thường không rõ về các tiêu chí này hơn. Có thể chính những dự định thay đổi công việc và các nguồn thu nhập bên ngoài khiến CBVC không cảm thấy cần thiết phải tìm hiểu nhiều các cơ hội nghề nghiệp trong đơn vị mình. Ngoài ra, chúng tôi cũng tìm thấy mối tương quan thú vị giữa tỷ trọng 52 thu nhập với ý định chuyển việc của CBVC. Những CBVC có nguồn thu nhập tại ĐHQGHN càng chiếm nhiều trong tổng thu nhập thì họ càng có ý định gắn bó lâu dài với ĐHQGHN hơn. Và ngược lại, những người càng có nhiều nguồn thu nhập bên ngoài thì họ càng có ý định chuyển việc hơn. Đồng thời, có mối tương quan thuận giữa các đánh giá của CBVC đối với các nhận định về tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp, góp phần khẳng định thêm tính 53 đồng hướng của thang đo chúng tôi sử dụng. Bảng 2.1: Tương quan giữa tỷ trọng thu nhập, ý định chuyển việc với đánh giá của CBVC về tính minh bạch và cơ Dự định chuyển
việc trong vòng
1-2 năm tới
(0=Không, 1=Có) Việc tuyển
dụng
CBVC
minh bạch
(Likert từ 1-7) Các tiêu chí đề
bạt, bổ nhiệm
cán bộ được quy
định rõ ràng
(Likert từ 1-7) CBVC biết rõ
những tiêu
chí xét tăng
lương
(Likert từ 1-7) % thu nhập tại
ĐHQGHN trong
tổng thu nhập
(0=<25%, 1=25-
50%, 2=50-75%,
3=>75%) Các tiêu chí
tuyển dụng
CBVC được
quy định rõ
ràng
(Likert từ 1-7) 1 -0,107** 0,132** 0,140** 0,146** 0,066* % thu nhập tại ĐHQGHN trong
tổng thu nhập
(r Spearman’s rho) 1 -0,087** -0,111** -0,115** -0,118** Dự định chuyển việc trong vòng
1-2 năm tới (r Pearson) 1 0,789** 0,675** 0,372** 1 0,640** 0,331** Các tiêu chí tuyển dụng CBVC
được quy định rõ ràng
(r Spearman’s rho)
Việc tuyển dụng CBVC minh
bạch (r Spearman’s rho) 1 0,347** 1 Các tiêu chí đề bạt, bổ nhiệm
cán bộ được quy định rõ ràng
(r Spearman’s rho)
CBVC biết rõ những tiêu chí xét
tăng lương (r Spearman’s rho) **: mức ý nghĩa tương quan =< 0,01 *: mức ý nghĩa tương quan =< 0,05 46 hội nghề nghiệp ở ĐHQGHN 2.1.6 Tính thích ứng với thay đổi, đổi mới Tính thích ứng với thay đổi, đổi mới cho biết mức độ sẵn sàng tiếp nhận những thay đổi, đổi mới trong đơn vị của CBVC. Các giá trị chúng tôi thu được về đặc tính này là thái độ với những sự thay đổi ở nơi làm việc, với những người có tư tưởng đổi mới, các ý tưởng đổi mới, và sự thích ứng với những thay đổi trong công việc. Thái độ của CBVC đối với sự thay đổi, đổi mới ở nơi làm việc cho thấy phần nào các giá trị về sự thay đổi trong văn hóa tổ chức đơn vị. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy điểm đánh giá trung bình cho các biểu hiện này chạy trong khoảng từ 5,24 đến 6,01 điểm, nằm trong khoảng điểm trung bình cao trên thang likert 7 điểm chúng tôi đưa ra. Điều này cho thấy CBVC khá đồng tình với các thay đổi, đổi mới tại đơn vị. Biểu hiện được CBVC đánh giá cao nhất là việc ủng hộ những người có tư tưởng đổi mới (độ lệch chuẩn 0,98) và ủng hộ các ý tưởng đổi mới (độ lệch chuẩn 1,01), đều đạt 6,20 điểm. Xếp thứ hai là sự thích ứng với các thay đổi trong công việc 6,01 điểm (độ lệch chuẩn 1,05). Điểm thấp nhất là thái độ với những thay đổi trong công việc, đạt 5,24 điểm (độ lệch chuẩn 1,52). Kết quả phân tích được thể hiện thông qua biểu đồ radar dưới đây (hình 2.6). Các vòng sóng radar có khoảng cách không lớn cho thấy độ tản mát của các điểm trung bình thấp. Hình đa giác lệch hẳn về phía nhận định ủng hộ các ý tưởng đổi mới, ủng hộ những người có tư tưởng thay đổi đổi mới, cho thấy các CBVC trong ĐHQGHN luôn có suy nghĩ tích cực đối với những đổi mới tại đơn vị. Tuy nhiên, khi được hỏi về sự thích ứng với những thay đổi đổi mới của bản thân họ thì điểm số này lại chùng xuống. Điều này cho thấy CBVC ủng hộ sự thay đổi đổi mới nhưng không phải trong công việc của mình. Như vậy, thay đổi đổi mới luôn là giá trị được đề cao, ủng hộ ở ĐHQGHN nhưng CBVC 47 không quá hào hứng với các thay đổi tại nơi làm việc. Tôi thích những sự
thay đổi ở nơi làm
việc 6.2
6
5.8
5.6
5.4
5.2
5
4.8
4.6 Tôi thích ứng được
với những thay đổi
trong công việc Tôi ủng hộ những
người có tư tưởng
đổi mới Tôi ủng hộ các ý
tưởng đổi mới Hình 2.6: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về tính thích ứng với thay đổi, đổi mới 2.1.7 Tính chất công việc Chúng ta biết rằng ở mỗi đơn vị đều có những sứ mệnh nhiệm vụ riêng, theo đó họ đề ra cho mình những giá trị phù hợp để thực hiện sức mệnh vai trò đó. Các giá trị này sẽ mang lại những yêu cầu cơ bản trong công việc đòi hỏi những người thực hiện nó có những tố chất phù hợp. Thông qua tìm hiểu tính chất công việc, chúng ta có thể định hình các giá trị mà tổ chức và các thành viên trong tổ chức hướng đến. Các yêu cầu của công việc đối với CBVC chúng tôi tìm hiểu ở đây là trình độ, kỹ năng, sự hợp tác với đồng nghiệp, kiến thức và kỹ năng khác nhau, sự sáng tạo. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy điểm đánh giá trung bình chung cho các yêu cầu của công việc chạy từ 5,42 điểm đến 6,09 điểm. Điều này cho thấy CBVC đánh giá yêu cầu, đòi hỏi của công việc không quá cao. Yêu cầu 48 được CBVC đánh giá cao nhất là công việc cần có sư hợp tác với đồng nghiệp, đạt 6,09 điểm (độ lệch chuẩn 1,22). Xếp thứ hai là yêu cầu về những kiến thức và kỹ năng khác nhau, đạt 6,04 điểm (độ lệch chuẩn 1,29). Xếp thứ ba là đánh giá cho yêu cầu về sự sáng tạo trong công việc, đạt 5,96 điểm (độ lệch chuẩn 1,24). Điểm thấp nhất đánh giá về yêu cầu trình độ cao hoặc kỹ năng phức tạp trong công việc, đạt 5,42 điểm (độ lệch chuẩn 1,53). Để thể hiện trực quan hơn kết quả phân tích, chúng tôi sử dụng biểu đồ hình radar (hình 2.7). Biểu đồ cho thấy các sóng radar có khoảng cách không lớn chứng tỏ các giá trị trung bình ít có độ phân tán. Đa giác lệch hẳn về phía sự hợp tác với đồng nghiệp, sự đa dạng kiến thức kỹ năng, cho thấy công việc tại ĐHQGHN đề cao tính hợp tác giữa đồng nghiệp và sự kết hợp nhiều kiến thức kỹ năng. Sự sáng tạo cũng là một yếu tố được quan tâm nhưng không quá chú trọng. Tuy nhiên các công việc ở đây có vẻ không đi sâu vào chuyên Thực hiện công việc
này cần trình độ cao
hoặc kỹ năng phức tạp 6.2 6 5.8 5.6 5.4 5.2 5 Công việc này cần có
sự sáng tạo Công việc này cần có
sự hợp tác với đồng
nghiệp Công việc này cần
những kiến thức và kỹ
năng khác nhau môn với trình độ cao hay kỹ năng phức tạp. 49 Hình 2.7: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về tính chất công việc Nhận thấy điểm đánh giá dành cho trình độ cao và kỹ năng phức tạp trong công việc thấp hơn so với các yêu cầu công việc khác, chúng tôi đã thử kiểm tra mối quan hệ giữa đánh giá này với học vị của CBVC, trong khi tỷ lệ CBVC có học vị thạc sĩ và tiến sĩ trong mẫu của chúng tôi chiếm một bộ phận khá đông đảo (41,5% ThS, 33,4% TS). Ban đầu chúng tôi cho rằng có sự “dữ trữ chất xám”, nghĩa là một lượng chất xám chưa được huy động ở ĐHQGHN, hay nói cách khác CBVC có trình độ cao ở ĐHQGHN chưa được tận dụng triệt để kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong công việc. Tuy nhiên, phân tích tương quan giữa học vị và đánh giá về nhận định công việc cần trình độ cao hoặc kỹ năng phức tạp của CBVC cho thấy có mối tương quan thuận ở đây (r=0,169, p=<0,01). Điều đó có nghĩa rằng các CBVC càng có học vị cao thì càng đánh giá công việc ở ĐHQGHN cần trình độ cao và kỹ năng phức tạp. Học vị của CBVC cũng có mối tương quan thuận với đánh giá về mức độ sáng tạo trong công việc (r=0,135, p=<0,01). Điều này cho thấy CBVC càng có học vị cao thì càng đánh giá cao yêu cầu về sự sáng tạo trong công việc ở ĐHQGHN. Như vậy, có sự phân hóa trong sử dụng nhân lực ở ĐHQGHN theo trình độ, kỹ năng và sự sáng tạo. Ngoài ra, chúng tôi cũng tìm thấy mối tương quan thuận giữa các nhận định. Điều này có nghĩa là CBVC có đánh giá đồng hướng tất cả các items chúng tôi đưa ra. Khi họ nhận thấy công việc cần trình độ cao hoặc kỹ năng phức tạp thì họ cũng nhận thấy yêu cầu cao về sự sáng tạo, hợp tác với đồng nghiệp và việc sử dụng đa dạng các kiến thức kỹ năng trong công việc. Và ngược lại khi CBVC đánh giá thấp yêu cầu của công việc về trình độ và kỹ năng chuyên môn trong công việc thì họ cũng đánh giá thấp các yêu cầu khác về sự sáng tạo, hợp tác với đồng nghiệp, và sự vận dụng đa dạng các kiến 50 thức kỹ năng khác nhau. Bảng 2.2 : Tương quan giữa học vị và đánh giá về mức độ cần thiết của trình độ cao hoặc kỹ năng phức tạp trong công việc của CBVC Học vị Công
việc
này cần
có sự
sáng
tạo Công
việc này
cần có
sự hợp
tác với
đồng
nghiệp Thực
hiện công
việc này
cần trình
độ cao
hoặc kỹ
năng
phức tạp Công
việc này
cần
những
kiến
thức và
kỹ năng
khác
nhau
0,060 Học vị 1 0,169** 0,135** -0,054 Thực hiện công việc này cần 0,472** 0,326** 0,391** trình độ cao hoặc kỹ năng 1 phức tạp Công việc này cần có sự sáng 1 0,447** 0,4** tạo Công việc này cần có sự hợp 1 0,553** tác với đồng nghiệp Công việc này cần những 1 kiến thức và kỹ năng khác nhau ** mức ý nghĩa tương quan =<0,01 2.1.8 Sự hài lòng với công việc Sự hài lòng với công việc có mối quan hệ mật thiết với những nỗ lực hoàn thành công việc, tinh thần trách nhiệm trong công việc và ý định gắn bó với đơn vị của CBVC. Cảm giác hài lòng đối với công việc cũng cho thấy mức độ hòa hợp của giá trị cá nhân với các giá trị của đơn vị. Các biểu hiện 51 về sự hài lòng với công việc của CBVC chúng tôi sử dụng ở đây là lòng tự hào khi nói với người ngoài về đơn vị mình về ĐHQGHN, mức độ hài lòng với cơ hội nâng cao trình độ học vấn trong công việc, mức độ hài lòng với cơ hội phát triển làm lãnh đạo quản lý của công việc, mức độ hài lòng với sự ổn định của công việc, mức độ hài lòng với những khoản phúc lợi của công việc. Điểm trung bình chung đánh giá sự hài lòng với công việc của CBVC chạy trong khoảng từ 3,49 điểm đến 5,80 điểm, thuộc khoảng điểm trung bình trên thang 7 điểm của chúng tôi. Biểu hiện được đánh giá cao nhất là lòng tự hào khi nói với những người ngoài về đơn vị mình, về ĐHQGHN, đạt 5,80 điểm (độ lệch chuẩn 1,34). Xếp thứ hai là sự hài lòng đối với cơ hội nâng cao trình độ học vấn của công việc, đạt 5,51 điểm (độ lệch chuẩn 1,51). Xếp thứ ba là mức độ hài lòng với tính ổn định của công việc, đạt 5,08 điểm (độ lệch chuẩn 1,63). Xếp thứ tư là mức độ hài lòng đối với cơ hội phát triển làm lãnh đạo quản lý trong công việc, đạt 3,66 điểm (độ lệch chuẩn 1,92). Điểm thấp nhất là đánh giá về các khoản phúc lợi trong công việc, đạt 3,49 (độ lệch chuẩn 1,83). Hai điểm đánh giá về mức độ hài lòng với cơ hội phát triển làm lãnh đạo quản lý trong công việc và mức độ hài lòng với các khoản phúc lợi của công việc là hai điểm đánh giá ở mức trung bình thấp trên thang đo 7 điểm của chúng tôi. Để biểu thị kết quả phân tích trực quan hơn, chúng tôi sử dụng biểu đồ radar (hình 2.8). Các đường sóng của radar trong hình 2.8 có khoảng cách rất rộng (1 đơn vị) cho thấy độ tản mát của các điểm đánh giá trung bình là rất lớn. Trong khi điểm đánh giá về lòng tự hào khi nói với những người bên ngoài về ĐHQGHN thì và cơ hội được nâng cao trình độ học vấn có điểm tương đối cao thì các điểm đánh giá về sự hài lòng với cơ hội thăng tiến và các khoản phúc lợi tại ĐHQGHN lại rất thấp. Như vậy, có thể thấy rằng danh tiếng của ĐHQGHN khiến CBVC cảm thấy tự hào, và cơ hội học tập ở 52 ĐHQGHN dành cho CBVC là rất lớn. Tính ổn định của công việc cũng là một điểm mang lại sự hài lòng cho CBVC với điểm đánh giá ở mức trung bình cao. Tuy nhiên, cơ hội thăng tiến và phúc lợi tại ĐHQGHN không phải Tôi tự hào khi nói với
những người bên ngoài
về đơn vị mình, về
ĐHQGHN 6 5 4 3 2 Tôi hài lòng với công
việc vì cơ hội nâng cao
trình độ học vấn 1 Tôi hài lòng với công
việc hiện
tại vì có
những khoản phúc lợi
tốt 0 Tôi hài lòng với công
việc hiện tại vì nó ổn
định Tôi hài lòng với công
việc vì cơ hội phát triển
làm lãnh đạo quản lý là điểm nổi bật. Hình 2.8: Điểm trung bình đánh giá của CBVC về mức độ hài lòng đối với công việc 2.1.9 Điểm trung bình chung văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN Các items chúng tôi đưa ra tương đối phong phú, và điểm trung bình cho mỗi items cũng có sự khác biệt. Tuy nhiên, tựu chung lại, chúng tôi nhận thấy rằng điểm đánh giá của CBVC đối với văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN 53 là tương đối tốt với điểm đánh giá trung bình chung tổng thể đạt 5,56 điểm (độ lệch chuẩn 0,61) gần với mức đánh giá cao trên thang đo Likert 7 điểm của chúng tôi. Điểm đánh giá cao nhất là điểm cho nhóm phong cách thực hiện công việc tại đơn vị, đạt 6,25 điểm (độ lệch chuẩn 0,69) cho thấy các CBVC đánh giá bản thân trong cách thức thực hiện công việc tương đối cao. Điều này khá hợp lý với logic thông thường do các cá nhân thường ít khắt khe trong việc đánh giá bản thân mình. Xếp thứ hai là tính thích ứng với sự thay đổi đổi mới đạt 5,91 điểm (độ lệch chuẩn 0,89) cho thấy CBVC có đã có tâm thế mong muốn và sẵn sàng cho những thay đổi, đổi mới tại đơn vị. Đây là một trong những điểm sáng trong nghiên cứu của chúng tôi, bởi không chỉ ở Việt Nam mà cả các nước trên thế giới, trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, văn hóa ổn định dường như rất phổ biến và tồn tại tương đối vững chắc trong tổ chức. Văn hóa ổn định tương ứng với bệnh lười thay đổi, ngại sáng tạo trong bộ máy tổ chức và thực thi công việc. Tuy nhiên, với đặc thù là một cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu và ứng dụng khoa học-công nghệ, đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, giữ vai trò nòng cốt, quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam, luôn là đầu tàu tiên phong trong lĩnh vực giáo dục đại học, thì có lẽ đặc trưng này của ĐHQGHN cũng là một điều dễ hiểu. Xếp thứ ba là đánh giá của CBVC về tính chất của công việc đạt 5,90 điểm (độ lệch chuẩn 0,96) cho thấy các công việc tại ĐHQGHN có những yêu cầu nhất định đối với CBVC của mình. Điều này không gây cho chúng tôi ngạc nhiên bởi ĐHQGHN là một tổ chức khác biệt trong hệ thống giáo dục đại học của nước ta, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao và có những sứ mệnh khác biệt trong giáo dục nước nhà, do đó đòi hỏi đối với 54 nhân lực thực hiện các công việc cũng có những mức khắt khe nhất định. Các đặc điểm tiếp theo là điểm trung bình chung đánh giá về phong cách làm việc nhóm đạt 5,74 điểm (độ lệch chuẩn 1,02) cho thấy CBVC đánh giá chung về phong cách làm việc nhóm trong ĐHQGHN ở mức trung bình cao. Điểm trung bình chung đánh giá của CBVC về tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp tại các đơn vị trong ĐHQGHN đạt 5,65 điểm (độ lệch chuẩn 1,11), thuộc mức trung bình cao. Điểm trung bình chung cho phong cách làm việc tại các đơn vị đạt 5,23 điểm (độ lệch chuẩn 1,18) cho thấy CBVC cảm thấy phong cách quản lý chung của đơn vị ở mức trung bình cao. Điều này cho thấy phong cách quản lý của các đơn vị tại ĐHQGHN chưa thực sự tốt. Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm nổi trội nêu trên, ĐHQGHN còn tồn tại một số văn hóa cần được nâng cao hơn. Đó là lòng yêu nghề và sự hài lòng của CBVC đối với công việc. Lòng yêu nghề của CBVC trong ĐHQGHN chỉ đạt 5,07 điểm (độ lệch chuẩn 1,21) cho thấy CBVC chưa thực sự đam mê với công việc, chưa “cháy hết mình” với nghề. Đây là một điểm đáng lưu tâm do đại bộ phận trong mẫu chúng tôi là ngạch giảng viên chiếm quá nửa tổng mẫu (59,4%). Bên cạnh đó là sự hài lòng với công việc chỉ đạt 4,70 điểm (độ lệch chuẩn 1,02) cho thấy CBVC không đánh giá cao các điều kiện làm việc tại ĐHQGHN. Sự hài lòng với công việc có liên quan mật thiết với mong muốn cống hiến cho đơn vị và ý định gắn bó lâu dài với đơn vị. Vì vậy, những điểm này cần được lưu ý tới các cấp quản lý trong nhà trường để 55 cải thiện văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN. Phong cách quản lý Sự hài lòng đối với
công việc Phong cách làm việc
nhóm Tính chất công việc 7
6
5
4
3
2
1
0 Phong cách thực hiện
công việc tại đơn vị Lòng yêu nghề Tính thích ứng với
thay đổi, đổi mới Tính minh bạch và
cơ hội nghề nghiệp Hình 2.9 Điểm trung bình đánh giá của CBVC về văn hóa tổ chức ĐHQGHN Tiểu kết mục 2.1 Trong cách thức thực hiện công việc của CBVC trong ĐHQGHN, về mặt quản lý, nữ giới được đối xử ngang bằng với nam giới và các nhân việc được đối xử công bằng trong mọi điều kiện công việc. Các giá trị về tính trách nhiệm xã hội, tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên, chú trọng chất lượng cũng được chú trọng. Tính tích hợp liên thông và chủ nghĩa tập thể cũng được quan tâm. Trong các nhóm làm việc tại ĐHQGHN, các CBVC đề cao tinh thần trách nhiệm và có tinh thần tiếp thu, học hỏi từ các các đồng nghiệp. Bên cạnh đó, trong nhóm có sự chia sẻ thông tin lẫn nhau, hợp tác chặt chẽ, cùng nhau thảo luận về các mục tiêu công việc. Và trong nhóm có tính phân hóa nhiệm vụ trong công việc của CBVC tương đối cao, ít có sự can thiệp của người này 56 vào công việc của người khác. Trong phong cách các CBVC chú trọng thực hiện các công việc được quy định rõ ràng, được giao nhiệm vụ cụ thể, hơn là các công việc không được quy định và giao nhiệm vụ, chẳng hạn như các công việc liên quan đến mong muốn cá nhân và giao lưu với đồng nghiệp. Về lòng yêu nghề, trong khi CBVC thừa nhận rằng họ đôi khi làm việc quên cả thời gian và bị cuốn hoàn toàn vào công việc, thì họ phủ nhận tính trội nhất của công việc trong hệ giá trị của họ. Như vậy, công việc hiện tại ở ĐHQGHN không phải là ưu tiên số một của họ, và họ còn nhiều ưu tiên khác trong hệ giá trị của mình. Về tính rõ ràng, minh bạch trong việc tuyển dụng cán bộ vào đơn vị được đánh giá rõ ràng, minh bạch hơn so với việc đề xuất, đề bạt cán bộ nội bộ từ bên trong. CBVC không rõ về các tiêu chí tăng lương ở ĐHQGHN thường có dự định chuyển việc trong 1-2 năm tới hoặc có có nhiều nguồn thu nhập từ bên ngoài ĐHQGHN. Về tính thích ứng với những thay đổi, đổi mới, CBVC trong ĐHQGHN luôn có suy nghĩ tích cực đối với những thay đổi, đổi mới tại đơn vị. Tuy nhiên, khi được hỏi về sự thích ứng với những thay đổi đổi mới của bản thân họ thì điểm số này lại chùng xuống. Điều này cho thấy CBVC ủng hộ sự thay đổi đổi mới nhưng không phải trong công việc của mình. Như vậy, thay đổi đổi mới luôn là giá trị được đề cao, ủng hộ ở ĐHQGHN nhưng CBVC không quá hào hứng với các thay đổi tại nơi làm việc. Về tính chất công việc tại ĐHQGHN, có sự đề cao tính hợp tác giữa đồng nghiệp và sự kết hợp nhiều kiến thức kỹ năng. Sự sáng tạo cũng là một yếu tố được quan tâm nhưng không quá chú trọng. Các công việc ở đây có vẻ không đi sâu vào chuyên môn với trình độ cao hay kỹ năng phức tạp nhưng có sự phân hóa mức độ yêu cầu trình độ và kỹ năng chuyên môn theo học vị 57 của CBVC. Về sự hài lòng đối với công việc ở ĐHQGHN, có thể thấy rằng danh tiếng của ĐHQGHN khiến CBVC cảm thấy tự hào, và cơ hội học tập ở ĐHQGHN dành cho CBVC là rất lớn. Tính ổn định của công việc cũng là một điểm mang lại sự hài lòng cho CBVC. Tuy nhiên, cơ hội thăng tiến và 58 phúc lợi tại ĐHQGHN không phải là đặc điểm nổi bật. 2.2. Sự khác biệt văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN 2.2.1 Sự khác biệt văn hóa tổ chức giữa các trƣờng đại học thành viên trong ĐHQGHN Với vai trò là một hệ thống, văn hóa tổ chức ĐHQGHN được cấu thành từ những tiểu hệ thống bên trong, tương ứng với văn hóa tổ chức các trường đại học thành viên. Theo đó, có những trường thành viên sẽ có văn hóa tổ chức trội hơn so với các trường thành viên khác. Nhằm tìm hiểu sự khác biệt văn hóa tổ chức giữa các trường đại học thành viên trong ĐHQGHN, chúng tôi tiến hành phân tích phương sai ANOVA. Các kiểm tra Levene sẽ được thực hiện và tìm hiểu sự khác biệt giữa các trường đại học thành viên thông qua mức ý nghĩa p. Sự khác biệt đánh giá về văn hóa tổ chức giữa các trường đại học thành viên xảy ra trong hai trường hợp: Khi mức ý nghĩa p Levene =<0,05, và khi p Levene >0,05 và p ANOVA =<0,05. Trường hợp còn lại khi p Levene >0,05 và p ANOVA > 0,05 thì có thể kết luận rằng đánh giá của CBVC về văn hóa tổ chức giữa các trường đại học thành viên là không có sự khác biệt. Các biến được đưa vào phân tích gồm có các trường đại học thành viên của ĐHQGHN và các biến trung bình cộng của 8 nhân tố tương ứng với 8 biểu hiện của văn hóa tổ chức. Kết quả phân tích cho thấy 6/8 nhân tố có sự khác biệt theo trường đại học thành viên. Đó là phong cách quản lý có mức ý nghĩa p Levene = 0, phong cách làm việc nhóm có mức ý nghĩa p Levene = 0,012, phong cách thực hiện công việc có p Levene = 0,811 và p ANOVA = 0,045, lòng yêu nghề có mức ý nghĩa p Levene = 0,053 và p ANOVA = 0,018, tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp có mức ý nghĩa p Levene = 0,221 và p ANOVA = 0,004, tính thích ứng với các thay đổi, đổi mới có mức 59 ý nghĩa p Levene = 0,029. Còn lại hai nhóm không có sự khác biệt giữa các trường thành viên là sự hài lòng với công việc (p Levene của kiểm định Homogeneity = 0,255; p ANOVA = 0,247). Nói cách khác, tính chất công việc có xu hướng khác biệt (p Levene của kiểm định Homogeneity = 0,212; p ANOVA = 0,068). Như vậy, ở các trường thành viên khác nhau thì điểm đánh giá của CBVC về văn hóa tổ chức là khác nhau. Sự khác biệt cụ thể được miêu tả ở phần sau. Bảng 2.3: Phân tích phương sai ANOVA giữa các trường đại học thành viên của ĐHQGHN theo các biểu hiện của văn hóa tổ chức STT Văn hóa tổ chức p Levene p ANOVA 1 Phong cách quản lý 0,000 0,000 2 Phong cách làm việc nhóm 0,012 0,028 3 Phong cách thực hiện công việc 0,811 0,045 4 Lòng yêu nghề 0,053 0,018 5 Tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp 0,221 0,004 6 Tính thích ứng với các thay đổi, đổi mới 0,029 0,784 7 Tính chất công việc 0,212 0,068 8 Sự hài lòng với công việc 0,255 0,247 Nhìn chung, đa số các trường đều đánh giá văn hóa tổ chức ở mức trung bình cao. Tuy nhiên để tìm hiểu trường đại học thành viên nào có tính trội hơn trong văn hóa tổ chức ĐHQGHN, chúng tôi tiến hành xem xét các điểm trung bình đánh giá của từng trường đại học thành viên theo các biểu hiện của văn hóa tổ chức. Trong phong cách quản lý, Trường ĐHNN được đánh giá cao nhất đạt 5,53 điểm (độ lệch chuẩn 1,12), xếp thứ hai là Trường ĐHKT đạt 5,44 điểm 60 (độ lệch chuẩn 1,12). Xếp thứ ba là Trường ĐHKHTN đạt 5,22 điểm (độ lệch chuẩn 1,34). Xếp thứ tư là Trường ĐHKHXH&NV đạt 5,02 (độ lệch chuẩn 1,13). Xếp thứ năm là Trường ĐHCN (độ lệch chuẩn 0,97) và Trường ĐHGD (độ lệch chuẩn 1,64) đều đạt 4,95 điểm. Trong phong cách làm việc nhóm, các trường đại học thành viên không chênh lệch nhiều về mặt điểm số. Trường ĐHGD (độ lệch chuẩn 0,88) và Trường ĐHKHTN (độ lệch chuẩn 1,06) được CBVC đánh giá cao nhất, đạt 5,89 điểm. Xếp thứ hai là Trường ĐHKT đạt 5,78 điểm (độ lệch chuẩn 1,01). Xếp thứ ba là Trường ĐHNN đạt 5,76 điểm (độ lệch chuẩn 0,92). Xếp thứ tư là Trường ĐHCN đạt 5,69 điểm (độ lệch chuẩn 0,92). Xếp thứ năm là Trường ĐHKHXH&NV đạt 5,56 điểm (độ lệch chuẩn 1,12). Trong phong cách thực hiện công việc, ở tất cả các trường thành viên đều có điểm số tương đối cao, đều trên 6 điểm. Trường ĐHGD được đánh giá cao nhất đạt 6,43 điểm (độ lệch chuẩn 0,63). Xếp thứ hai là Trường ĐHKHTN đạt 6,34 (độ lệch chuẩn 0,80). Xếp thứ ba là Trường ĐHKT đạt 6,32 (độ lệch chuẩn 0,32). Xếp thứ tư là Trường ĐHNN đạt 6,21 điểm (độ lệch chuẩn 0,65). Xếp thứ năm là Trường ĐHKHXH&NV đạt 6,19 điểm (độ lệch chuẩn 0,66). Xếp thứ sáu là Trường ĐHCN đạt 6,13 điểm (độ lệch chuẩn 0,59). Lòng yêu nghề của CBVC ở ĐHQGHN có điểm số chỉ đạt ở mức trung bình cao. Điểm đánh giá cao nhất là Trường ĐHGD đạt 5,51 điểm (độ lệch chuẩn 1). Xếp thứ hai là Trường ĐHKHTN đạt 5,23 điểm (độ lệch chuẩn 1,28). Xếp thứ ba là Trường ĐHKT đạt 5,12 (độ lệch chuẩn 1,36). Xếp thứ tư là Trường ĐHCN đạt 5,11 điểm (độ lệch chuẩn 1,07). Xếp thứ năm là Trường ĐHKHXH&NV đạt 4,95 điểm (độ lệch chuẩn 1,19). Xếp thứ sáu là Trường ĐHNN đạt 4,93 điểm (độ lệch chuẩn 1,17). Trong tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp, Trường ĐHKHTN được 61 đánh giá cao nhất đạt 5,84 điểm (độ lệch chuẩn 1,15). Xếp thứ hai là Trường ĐHNN đạt 5,72 điểm (độ lệch chuẩn 1,08). Xếp thứ ba là Trường ĐHKHXH&NV đạt 5,59 (độ lệch chuẩn 1,17). Xếp thứ tư là Trường ĐHKT đạt 5,57 điểm (độ lệch chuẩn 1,04). Xếp thứ năm là Trường ĐHCN đạt 5,44 điểm (độ lệch chuẩn 0,89). Xếp thứ sáu là Trường ĐHGD đạt 5,21 điểm (độ lệch chuẩn 1,18). Trong tính thích ứng với các thay đổi, đổi mới, Trường ĐHGD đạt 6,08 điểm (độ lệch chuẩn 0,72). Xếp thứ hai là Trường ĐHKHTN đạt 5,95 điểm (độ lệch chuẩn 1,03). Xếp thứ ba là Trường ĐHCN (độ lệch chuẩn 0,73) và Trường ĐHKHXH&NV (độ lệch chuẩn 0,84) đều đạt 5,90 điểm. Xếp thứ tư là Trường ĐHNN đạt 5,88 điểm (độ lệch chuẩn 0,87). Xếp thứ năm là Trường ĐHKT đạt 5,84 điểm (độ lệch chuẩn 0,93). Trong đánh giá về tính chất công việc, Trường ĐHGD đạt 6,23 điểm (độ lệch chuẩn 0,75). Xếp thứ hai là Trường ĐHNN đạt 5,98 điểm (độ lệch chuẩn 0,87). Xếp thứ ba là Trường ĐHKHTN đạt 5,95 điểm (độ lệch chuẩn 1,09). Xếp thứ tư là Trường ĐHKT đạt 5,82 (độ lệch chuẩn 0,89). Xếp thứ năm là Trường ĐHKHXH&NV đạt 5,80 điểm (độ lệch chuẩn 1). Xếp thứ sáu là Trường ĐHGD đạt 5,78 điểm (độ lệch chuẩn 0,89). Bảng 2.4: Điểm trung bình văn hóa tổ chức theo các trường đại học thành viên Điểm Độ lệch Văn hóa Tần Trƣờng ĐH thành viên tổ chức suất TB chuẩn ý
l Trường ĐHCN 86 4,95 0,97 n
ả
u
q Trường ĐHGD 33 4,95 1,64 Trường ĐHKHTN 207 5,22 1,34 h
c
á
c Trường ĐHKHXH&NV 196 5,02 1,13 g
n
o
h
P Trường ĐHNN 214 1,01 5,53 62 Trường ĐHKT 89 5,44 1,12 Văn hóa Tần Điểm Độ lệch Trƣờng ĐH thành viên tổ chức suất chuẩn TB 5,69 0,92 Trường ĐHCN 90 0,88 Trường ĐHGD 35 5,89 m
ó
h
n
c
ệ
i
v
m
à
l 1,06 Trường ĐHKHTN 215 5,89 h
c
á
c 5,56 1,12 Trường ĐHKHXH&NV 211 g
n
o
h
P 5,76 0,92 Trường ĐHNN 216 5,78 1,01 Trường ĐHKT 90 6,13 0,59 Trường ĐHCN 90 n
ệ
i
h 0,63 Trường ĐHGD 32 6,43 c
ự
h
t 6,34 0,80 Trường ĐHKHTN 209 h
c
á
c c
ệ
i
v
g
n
ô
c 6,19 0,66 Trường ĐHKHXH&NV 206 g
n
o
h
P 6,21 0,65 Trường ĐHNN 209 6,32 0,62 Trường ĐHKT 82 5,11 1,07 Trường ĐHCN 90 1,00 Trường ĐHGD 34 5,51 ề
h
g
n
u
ê
y 5,23 1,28 Trường ĐHKHTN 215 g
n
ò
L 4,95 1,19 Trường ĐHKHXH&NV 215 4,93 1,17 Trường ĐHNN 216 63 5,12 1,36 Trường ĐHKT 89 Văn hóa Điểm Độ lệch Tần Trƣờng ĐH thành viên tổ chức chuẩn suất TB 89 5,44 0,89 Trường ĐHCN 34 5,21 1,18 Trường ĐHGD i
ộ
h
ơ
c
à
v
h
c
ạ
b 214 1,15 Trường ĐHKHTN 5,84 p
ệ
i
h
g
n
ề
h
g
n 211 5,59 1,17 Trường ĐHKHXH&NV h
n
i
m
h
n
í
T 212 5,72 1,08 Trường ĐHNN 87 5,57 1,04 Trường ĐHKT 87 5,90 0,73 Trường ĐHCN i
ớ
m 35 0,72 Trường ĐHGD 6,08 i
ổ
đ 214 5,95 1,03 Trường ĐHKHTN ,
i
ổ
đ 215 5,90 0,84 Trường ĐHKHXH&NV y
a
h
t
c
á
c
i
ớ
v
g
n
ứ
h
c
í
h
t h
n
í
T 219 5,88 0,87 Trường ĐHNN 87 5,84 0,93 Trường ĐHKT 88 5,78 0,89 Trường ĐHCN 35 0,75 Trường ĐHGD 6,23 213 5,95 1,09 Trường ĐHKHTN c
ệ
i
v
g
n
ô
c
t
ấ
h
c 214 5,80 1,00 Trường ĐHKHXH&NV h
n
í
T 217 5,98 0,87 Trường ĐHNN 64 85 5,82 0,89 Trường ĐHKT Văn hóa không có cao hay thấp mà chỉ đơn giản là những đặc tính nào được cộng đồng đó đề cao. Đôi khi trong văn hóa của một tổ chức việc quá đề cao một đặc tính nào đó có thể gây ra những xung đột với những đặc tính khác nếu nó không phù hợp, và từ đó sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận hành của toàn tổ chức. Ngược lại, sự kết hợp hài hòa các giá trị trong văn hóa tổ chức, không quá đề cao một giá trị nào lại có thể sẽ tạo ra được một văn hóa cân bằng và bền vững. 2.2.2 Sự khác biệt văn hóa tổ chức giữa nhóm các trƣờng đại học thành viên và khoa trực thuộc với nhóm các viện và trung tâm nghiên cứu trong ĐHQGHN Với đặc điểm mẫu nghiên cứu của chúng tôi là các trường thành viên, khoa trực thuộc có đông đảo số lượng CBVC thuộc ngạch cán bộ giảng dạy, trong khi số lượng này ở các viện và trung tâm nghiên cứu gần như không có, chúng tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về sự khác biệt giữa văn hóa tổ chức tại hai nhóm đơn vị này. Bảng thống kê so sánh các điểm trung bình về văn hóa tổ chức giữa nhóm các trường đại học thành viên và khoa trực thuộc với nhóm các viện và trung tâm nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có sự chênh lệch về mặt điểm số giữa hai nhóm này. Về mặt số liệu, phong cách quản lý, phong cách làm việc nhóm, phong cách thực hiện công việc, tính thích ứng với các thay đổi đổi mới có vẻ điểm trung bình đánh giá của các viện và trung tâm nghiên cứu cao hơn nhóm còn lại. Trong khi đó lòng yêu nghề , tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp, tính chất công việc và sự hài lòng với công việc có vẻ điểm 65 trung bình đánh giá của nhóm các trường đại học thành viên lại cao hơn. Bảng 2.5: So sánh điểm trung bình văn hóa tổ chức giữa nhóm các trường đại học thành viên và khoa trực thuộc với nhóm các viện và trung tâm nghiên cứu trong ĐHQGHN Văn hóa tổ chức Đơn vị Điểm
TB Độ lệch
chuẩn Các trường đại học thành 5.26 1.21 viên và khoa trực thuộc Phong cách quản lý Viện nghiên cứu và trung 5.54 1.04 tâm nghiên cứu Các trường đại học thành 5.75 1.04 viên và khoa trực thuộc Phong cách làm việc nhóm Viện nghiên cứu và trung 6.01 0.83 tâm nghiên cứu Các trường đại học thành 6.25 0.71 viên và khoa trực thuộc Phong cách thực hiện công việc Viện nghiên cứu và trung 6.36 0.62 tâm nghiên cứu Các trường đại học thành 5.07 1.22 viên và khoa trực thuộc Lòng yêu nghề Viện nghiên cứu và trung 4.73 1.14 tâm nghiên cứu Các trường đại học thành 5.66 1.12 viên và khoa trực thuộc Tính minh bạch và cơ 66 hội nghề nghiệp Viện nghiên cứu và trung 5.56 1.19 tâm nghiên cứu Văn hóa tổ chức Đơn vị Điểm
TB Độ lệch
chuẩn Các trường đại học thành 5.91 0.89 viên và khoa trực thuộc Tính thích ứng với các thay đổi, đổi mới Viện nghiên cứu và trung 5.96 0.75 tâm nghiên cứu Các trường đại học thành 5.90 0.97 viên và khoa trực thuộc Tính chất công việc Viện nghiên cứu và trung 5.87 0.95 tâm nghiên cứu Các trường đại học thành 4.72 1.03 viên và khoa trực thuộc Sự hài lòng với công việc Viện nghiên cứu và trung 4.62 1.01 tâm nghiên cứu Tuy nhiên, nhằm kiểm tra sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê hay không, hay chỉ đơn thuần là sự khác biệt ngẫu nhiên, chúng tôi tiến hành kiểm định giá trị trung bình T-Test văn hóa tổ chức giữa nhóm các trường đại học thành viên và khoa trực thuộc với nhóm các viện và trung tâm nghiên cứu trong ĐHQGHN. Kiểm định được tiến hành với giả thuyết H0 là không có sự khác nhau về phương sai của tổng thể, và giả thuyết H1 là có sự khác nhau giữa hai phương sai tổng thể. Phương sai là giá trị cho biết mức độ đồng đều hoặc không đồng đều (độ phân tán) của dữ liệu. Kết quả kiểm định Levene (kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể) cho các giá trị mức ý nghĩa p đều lớn hơn 0,05. Do đó, chúng tôi chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ giả thuyết H1. Điều đó có nghĩa là phương sai của hai tổng thể đang xem xét là 67 không khác nhau. Kiểm định T-Test hai giá trị trung bình của hai nhóm tổng thể đang được xem xét cho thấy chỉ có sự khác biệt duy nhất về lòng yêu nghề (mức ý nghĩa p=0,45, t=2, df=948). Điều này có nghĩa là lòng yêu nghề của CBVC ở các trường đại học thành viên và khoa trực thuộc có sự khác biệt so với lòng yêu nghề của các CBVC ở các viện và trung tâm nghiên cứu. Cụ thể, điểm trung bình đánh giá của CBVC ở các trường đại học thành viên cao hơn khoảng 0,34 điểm so với điểm trung bình đánh giá của CBVC ở các viện và trung tâm nghiên cứu (5,06 so với 4,72). Các biến còn lại không có sự khác biệt với mức ý nghĩa p đều lớn hơn 0,05. Như vậy, mặc dù có sự chênh lệch giữa hai điểm trung bình của hai nhóm tổng thể, tuy nhiên đây chỉ đơn thuần là khác biệt về mặt số liệu, và không có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 5%. Hay nói cách khác, không có sự khác biệt giữa nhóm các trường đại học thành viên và khoa trực thuộc với nhóm các viện và trung tâm nghiên cứu trong ĐHQGHN về phong cách quản lý, phong cách làm việc nhóm, phong cách thực hiện công việc, tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp, tính thích ứng với thay đổi đổi mới, tính chất công việc, và sự hài lòng với công việc. Bảng 2.6: Kết quả kiểm định T-test về văn hóa tổ chức giữa nhóm các trường đại học thành viên và khoa trực thuộc với nhóm các viện và trung tâm nghiên cứu trong ĐHQGHN Kiểm đinh T-test Văn hóa tổ chức p kiểm định
F (Levene) Phong cách quản lý 0,088 t
-1,646 p (2-tailed)
0,1 Phong cách làm việc nhóm 0,141 -1,843 0,066 Phong cách thực hiện công việc 0,636 -1,178 0,239 68 Lòng yêu nghề 0,416 2,008 0,045 Kiểm đinh T-test Văn hóa tổ chức p kiểm định
F (Levene) t p (2-tailed) 0,718 0,654 0,514 Tính minh bạch và cơ hội nghề
nghiệp 0,209 -0,442 0,659 Tính thích ứng với các thay đổi,
đổi mới Tính chất công việc 0,665 0,23 0,818 Sự hài lòng với công việc 0,872 0,72 0,472 Khi tìm hiểu cụ thể về sự khác biệt lòng yêu nghề của CBVC làm việc tại các trường thành viên trực thuộc so với CBVC làm việc tại các trung tâm và Viện nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng lòng yêu nghề của CBVC làm việc tại các trường thành viên và khoa trực thuộc cao hơn so với nhóm CBVC làm việc tại Viện nghiên cứu và trung tâm ở tất cả các items chúng tôi đưa ra 0,07 đến 0,48 điểm. Bảng 2.7: So sánh điểm đánh giá về lòng yêu nghề của CBVC giữa hai nhóm trường thành viên và khoa trực thuộc với nhóm viện và trung tâm nghiên cứu 5,39 5,28 4,86 4,75 Điểm
TB Các trường
thành viên,
khoa trực
thuộcsat 1,48 1,35 1,55 1,64 Độ lệch
chuẩn 4,95 5,21 4,61 4,27 Điểm
TB Các Viện
và Trung
tâm nghiên
cứu 1,56 1,26 1,40 1,61 Độ lệch
chuẩn 69 Tiểu kết mục 2.2 Mặc dù nằm trong cùng một khối thống nhất ĐHQGHN, mang những màu sắc chung về văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN, đồng thời cũng có sự đồng nhất về tính chất công việc và sự hài lòng của CBVC đối với công việc, nhưng mỗi trường đại học thành viên cũng lại có những nét đặc trưng riêng. Đó là những khác biệt về phong cách quản lý, phong cách thực hiện công việc, tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp, tính thích ứng với các thay đổi đổi mới, và lòng yêu nghề của CBVC. Trường ĐHNN trội hơn các trường thành viên khác về phong cách quản lý, trong khi Trường ĐHKHTN lại chú trọng đến phong cách là việc nhóm và tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp trong đơn vị hơn các trường còn lại. Trường ĐHGD chú trọng đến nhiều giá trị về phong cách làm việc nhóm, phong cách thực hiện công việc, lòng yêu nghề, tính thích ứng với thay đổi đổi mới và tính chất công việc trong khi các Trường ĐHKHXH&NV, Trường ĐHCN, Trường ĐHKT lại chú trọng sự hài hòa, cân bằng với văn hóa tổ chức trong toàn ĐHQGHN. Văn hóa không có cao hay thấp mà chỉ đơn giản là những đặc tính nào được cộng đồng đó đề cao. Đôi khi trong văn hóa của một tổ chức việc quá đề cao một đặc tính nào đó có thể gây ra những xung đột với những đặc tính khác nếu nó không phù hợp, và từ đó sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận hành của toàn tổ chức. Ngược lại, sự kết hợp hài hòa các giá trị trong văn hóa tổ chức, không quá đề cao một giá trị nào lại có thể sẽ tạo ra được một văn hóa cân bằng và bền vững. Nhóm các trường đại học thành viên và khoa trực thuộc so với nhóm các viện và trung tâm nghiên cứu trong mẫu của chúng tôi có sự khác biệt về cơ cấu chức danh. Trong khi tại các trường đại học thành viên và khoa trực thuộc có số lượng đông đảo cán bộ giảng dạy tham gia khảo sát thì số lượng này hầu như không có ở nhóm các viện và trung tâm nghiên cứu. Mẫu được 70 lấy từ các viện và trung tâm nghiên cứu có số đông các cán bộ thuộc ngạch nghiên cứu viên hơn. Khi kiểm tra sự khác biệt văn hóa tổ chức giữa hai nhóm này, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về lòng yêu nghề của CBVC. Cụ thể, điểm trung bình đánh giá của CBVC ở các trường đại học thành viên cao hơn 0,34 điểm so với điểm trung bình đánh giá của CBVC ở các viện và trung tâm nghiên cứu (5,06 so với 4,72). Phong cách quản lý, phong cách làm việc nhóm, phong cách thực hiện công việc, tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp, tính thích ứng với thay đổi đổi mới, tính chất công việc không có sự khác biệt giữa hai nhóm này. Hay nói cách khác các cách thức này là như nhau giữa nhóm trường thành viên và khoa trực thuộc với nhóm viện và trung 71 tâm nghiên cứu trong ĐHQGHN. PHẦN 3. KẾT LUẬN Luận văn đã khái quát được các nét đặc trưng văn hóa tổ chức ĐHQGHN và làm rõ sự khác biệt trong văn hóa tổ chức giữa các trường đại học thành viên của ĐHQGHN. Các đặc trưng văn hóa tổ chức của ĐHQGHN lần lượt được miêu tả qua phong cách quản lý, phong cách làm việc nhóm, phong cách thực hiện công việc, lòng yêu nghề, tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp trong công việc, tính thích ứng với sự thay đổi đổi mới tại đơn vị, tính chất của công việc, sự hài lòng đối với công việc của CBVC. Phong cách quản lý chú trọng sự bình đẳng giới, công tâm vô tư, bên cạnh đó là tính chú trọng chất lượng, tiên phong đổi mới, tích hợp liên thông, có trách nhiệm xã hội cao, chủ nghĩa tập thể, tạo điều kiện giúp đỡ CBVC, và quản lý theo kết quả. Phong cách làm việc nhóm đề cao tính học hỏi lẫn nhau, và tính trách nhiệm với những việc mình đảm nhận trong nhóm, đồng thời có tính hợp tác trao đổi thông tin, và tìm hiều chia sẻ lẫn nhau trong nhóm. Trong công việc các CBVC luôn đề cao việc chấp hành chủ trường đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, và hoàn thành các nhiệm vụ được giao theo chức trách, đồng thời luôn chia sẻ thông tin với đồng nghiệp, dám thử thách bản thân, và chú ý tới mối quan hệ đồng nghiệp trong công việc. Tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp tại các trường thành viên trong ĐHQGHN được CBVC đánh giá tương đối rõ ràng và minh bạch nhưng chưa thực sự tốt. Tính thích ứng với thay đổi, đổi mới trong trường đại học là một đặc trưng tương đối rõ rệt của văn hóa tổ chức ĐHQGHN khi tất cả CBVC trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi đều đồng thuận tôn vinh các biểu hiện về giá trị này. Các đòi hỏi trong công việc được CBVC đề cao nhất là sự hợp tác với đồng nghiệp, và sự đa dạng các kiến thức kỹ năng được vận dụng trong công việc, bên cạnh đó là đòi hỏi về sự sáng tạo trong công việc cũng như trình độ và kỹ năng cao trong 72 công việc. Sự hài lòng với công việc hiện tại được CBVC chú trọng nhất là cảm giác tự hào khi nói về ĐHQGHN với những người bên ngoài và cơ hội nâng cao trình độ học vấn ở ĐHQGHN, đồng thời hài lòng với tính ổn định của công việc. Tuy nhiên, cơ hội được phát triển làm lãnh đạo quản lý và những khoản phúc lợi tại ĐHQGHN được đánh giá chưa cao. Lòng say mê với công việc của CBVC trong ĐHQGHN còn nhiều hạn chế, các CBVC chưa thực sự “cháy hết mình” với công việc. Đây là một trong những đặc điểm cần được nhà trường chú trọng xem xét, bởi với vai trò là một trường đại học định hướng nghiên cứu, lòng yêu nghề say nghiệp được coi là một trong những tố chất được coi là quan trọng của các nhà khoa học. Mặc dù nằm trong cùng một khối thống nhất ĐHQGHN, mang những màu sắc chung về văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN, đồng thời cũng có sự đồng nhất về tính chất công việc và sự hài lòng của CBVC đối với công việc, nhưng mỗi trường đại học thành viên cũng lại có những nét đặc trưng riêng. Trường ĐHNN trội hơn các trường thành viên khác về phong cách quản lý, trong khi Trường ĐHKHTN lại chú trọng đến phong cách là việc nhóm cùng với tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp trong đơn vị hơn các trường còn lại. Trường ĐHGD chú trọng đến nhiều giá trị về phong cách làm việc nhóm, phong cách thực hiện công việc, lòng yêu nghề, tính thích ứng với thay đổi đổi mới và tính chất công việc, trong khi các Trường ĐHKHXH&NV, Trường ĐHCN, Trường ĐHKT lại chú trọng sự hài hòa, cân bằng với văn hóa tổ chức trong toàn ĐHQGHN. Văn hóa không có cao hay thấp mà chỉ đơn giản là những đặc tính nào được cộng đồng đó đề cao. Đôi khi trong văn hóa của một tổ chức việc quá đề cao một đặc tính nào đó có thể gây ra những xung đột với những đặc tính khác nếu nó không phù hợp, và từ đó sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận hành của toàn tổ chức. Ngược lại, sự kết hợp hài hòa các giá trị trong văn hóa tổ chức, không quá đề cao một giá trị nào lại có thể 73 sẽ tạo ra được một văn hóa cân bằng và bền vững. Giữa nhóm trường thành viên và khoa trực thuộc với nhóm viện và trung tâm nghiên cứu không có sự khác nhau về phong cách quản lý, phong cách làm việc nhóm, tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp, tính thích ứng với những thay đổi đổi mới, tính chất công việc, sự hài lòng với công việc. Tuy nhiên, lòng yêu nghề của CBVC công tác tại các trường đại học và khoa trực thuộc có sự khác biệt và có điểm đánh giá cao hơn 0,34 điểm so với các CBVC công tác tại các viện và trung tâm nghiên cứu trong ĐHQGHN. Hạn chế của luận văn Văn hóa tổ chức được hình thành cùng với chiều dài lịch sử hình thành và phát triển của trường đại học, nó chính là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen, và truyền thống được tạo ra trong quá trình lịch sử, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo, vun đắp và in dấu ấn sâu sắc trong mọi hoạt động của trường đại học đó. Chính vì vậy, văn hóa tổ chức bao gồm rất nhiều những tầng lớp, mà theo Schein là bao gồm 3 tầng lớp chính: quy tắc ngầm cơ bản (basic underlying assumptions), các giá trị (espoused values), và biểu hiện (artifacts). Việc nghiên cứu về văn hóa tổ chức trường đại học, do đó, cần sử dụng nhiều phương pháp chuyên sâu để có thể bóc tách những lớp vỏ này. Trong phạm vi nghiên cứu của tác giả, luận văn đã xem xét được văn hóa tổ chức ĐHQGHN thông qua một số biểu hiện, và bước đầu bóc tách các lớp khác của nó, tuy nhiên chưa xem xét được sâu sắc các giá trị và các quy tắc ngầm trong ĐHQGHN. Tác giả hy vọng sẽ được tìm hiểu sâu 74 hơn những tầng lớp này trong các nghiên cứu về sau. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN Tài liệu Tiếng Việt 1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức. 2. Lê Ngọc Hùng (2014), Lý thuyết hệ thống tổng quát và phân hóa xã hội: Từ Ludwig von Bertalanffy đến Talcott Parsons, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 30, (số 3) tr. 51-62 3. Nguyễn Viết Lộc (2009), Văn hóa tổ chức ĐHQGHN trong bối cảnh đổi mới và hội nhập, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh (25), tr. 230-238 4. Phạm Hiệp (2008), Văn hóa tổ chức trong cải cách giáo dục đại học, Tạp chí Tia sáng (Bộ Khoa học và Công nghệ), http://www.tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=62&News=2501&CategoryID =6 truy cập ngày 02/06/2015 5. Phạm Quang Huân , Văn hóa tổ chức trong nhà trường và phương hướng xây dựng, http://vncsp.hnue.edu.vn/ban-tron-giao-duc/article/199.aspx truy cập ngày 15/10/2015 Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 6. Barbara Fralinger & Valerie Olson (2007), Organizational Culture At The University Level: A Study Using The OCAI Instrument, Journal of College Teaching & Learning, Vol. 4, (11), pp. 86-98 7. Deal, T. & Kennedy, A. (1982), Corporate Culture: The Rites and Rituals of Corporate Life. Addison-Wesley Press.
8. H.Schein (1992), Organizational Culture and Leadership, 2nd editor, Jossey-Bass Press. 9. Justin Fidock and Steven Talbot (2008), Assessing Organisational 75 Culture in a Group Context Using the Organisational Culture Profile, Land Operations Division DSTO Defence Science and Technology Organisation, Australia 10. Management (ninth edition, Chap 3: Organizational Culture and Environment: The Constraints), NXB Prentice Hall, 2007 11. O. Manetje and N. Martins (2009), The relationship between organisational culture and organisational commitment, Southern African Business Review, Vol. 13, (1), pp.87-111. 12. Shili Sun (2008) organizational culture and its themes, International Journal of Business and Management, Vol.3, (12), pp. 137-141. 13. Stephen P.Robbins & Mary Coulter (2007), Management, Chap 3: Organizational Culture and Environment: The Constraints, Prentice Hall Press. 14. Tepeci (2005), The dimensions and impacts of organizational culture on employee job sastisfaction and intent to remain in the hospitality and tourism industry in Turkey, Journal of Travel and tourism research, (5), Adnan Menderes University Press, tr. 21.39. 15. Tierney, W.G. (1988), Organizational culture in higher education: defining the essentials, Journal of Higher Education, (95), tr. 2-21 16. Human Factors International (HFI) (2011), An Introduction to the Organisational Culture Questionnaire (OCQ). http://www.hfi.com/images/ocq%20sample%20report%20short%20ver.pdf truy cập ngày 02/06/2015 17. Roger N. Nagel, Organizational Behavior and Organizational Change Organizational Culture. http://www.cse.lehigh.edu/~rnn0/bio/emba/EMBA07.pdf truy cập ngày 07/9/2015 76 18. Một số website: 18.1 https://vnu.edu.vn/ttsk/?C1657/N16307/Cac-nhom-nghien-cuu-manh-la- xuong-song-cua-hoat-dong-KHCN.htm truy cập ngày 25/9/2015 18.2 Tạ Thị Bích Ngọc, Phong cách quản lý trong hệ thống quản lý, http://www.domi.org.vn/tin-tuc-su-kien/tin-nghien-cuu/phong-cach-quan-ly- trong-he-thong-quan-ly.2737.html (website chính thức của Viện quản lý và phát triển năng lực tổ chức, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt 77 Nam) truy cập ngày 23/8/2015. Thực hiện công việc này cần trình độ cao hoặc kỹ năng phức tạp 1 Công việc này cần có sự hợp tác với đồng nghiệp 2 Công việc này cần những kiến thức và kỹ năng khác nhau 3 Công việc này đơn giản, được lặp đi lặp lại 4 Công việc này cần có sự sáng tạo 5 Bầu không khí làm việc trong đơn vị, bộ phận vui vẻ, thoải mái 6 Mọi người trong bộ phận, đơn vị tôn trọng nhau 7 Cấp trên và cấp dưới luôn đoàn kết, đồng lòng vì việc chung 8 Đơn vị, bộ phận sẵn sàng giúp đỡ tôi khi tôi cần 9 Đơn vị, bộ phận ít quan tâm đối với tôi 10 Các tiêu chí tuyển dụng CBVC được qui định rõ ràng 11 Việc tuyển dụng CBVC minh bạch 12 Các tiêu chí đề bạt, bổ nhiệm cán bộ được được quy định rõ ràng 13 CBVC không biết qui trình đề bạt cán bộ 14 CBVC biết rõ những tiêu chí xét tăng lương 15 CBVC được qui hoạch, đào tạo bồi dưỡng để có cơ hội thăng tiến 16 CBVC được luân chuyển công tác để tích lũy kinh nghiệm, phát triển năng lực 17 CBVC được lãnh đạo đơn vị khuyến khích tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng 18 CBVC có thể ứng dụng vào công việc những kiến thức, kỹ năng mới 19 Đơn vị chú trọng chất lượng 20 Đơn vị có tính tiên phong, đổi mới 21 Đơn vị có tính tích hợp, liên thông 22 Đơn vị có tính trách nhiệm xã hội cao 23 Đơn vị có tính chủ nghĩa tập thể 24 Đơn vị tạo điều kiện, giúp đỡ CBVC 25 Đơn vị quản lý theo kết quả 26 Đơn vị đối xử bình đẳng nam nữ 27 Đơn vị công tâm, vô tư 28 Trong nhóm chúng tôi mọi người học hỏi lẫn nhau 29 Trong nhóm chúng tôi mọi người hợp tác chặt chẽ với nhau 30 Trong nhóm chúng tôi luôn thảo luận về các mục tiêu công việc 31 Chúng tôi dành thời gian tìm hiểu, chia sẻ những khó khăn của nhau 32 Chúng tôi chịu trách nhiệm trước nhóm những việc mình làm 33 Chúng tôi luôn chia sẻ thông tin với nhau 34 Tôi muốn đạt được đỉnh cao nhất trong nghề nghiệp của mình 35 Tôi muốn đạt được sự đảm bảo chắc chắn cho công việc 36 Tôi muốn là người giỏi nhất trong công việc 37 Tôi có đủ thời gian để làm việc nhà và việc cơ quan 38 Tôi sẽ gắn bó với nghề nghiệp hiện tại suốt đời 39 Đôi khi tôi làm việc đến mức quên cả thời gian 40 Tôi thực sự bị cuốn hoàn toàn vào công việc 41 Tôi đam mê công việc vì đó là tất cả đối với tôi 42 Công việc này tiêu tốn toàn bộ thời gian, công sức của tôi 43 Tôi sẵn sàng làm hết sức mình để góp phần phát triển đơn vị 44 Tôi muốn làm việc tại đơn vị này cho đến khi về hưu 45 Tôi tự hào khi nói với những người bên ngoài về đơn vị mình, về ĐHQGHN 46 Tôi thường xuyên tìm kiếm cơ hội công việc mới ngoài ĐHQGHN 47 Tôi thường xuyên nghĩ đến việc đi khỏi ĐHQGHN 48 Tôi hài lòng với công việc hiện tại vì nó linh hoạt 49 Tôi hài lòng với công việc vì có cơ hội nâng cao trình độ học vấn 50 Tôi hài lòng với công việc vì có cơ hội phát triển làm lãnh đạo quản lý 51 Tôi hài lòng với công việc hiện tại vì nó ổn định 52 53 Tôi hài lòng với công việc hiện tại vì có những khoản phúc lợi tốt như: chăm sóc
sức khỏe, nghỉ mát, bảo hiểm y tế, bảo hiểm XH, … Tôi thích những sự thay đổi ở nơi làm việc 54 Tôi ủng hộ những người có tư tưởng đổi mới 55 Tôi ủng hộ các ý tưởng đổi mới 56 Tôi thích ứng được với những thay đổi trong công việc 57 58 Tôi chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, luật
pháp cũng như các quy định của ĐHQGHN và đơn vị Tôi chia sẻ thông tin với đồng nghiệp 59 Tôi thực hiện khối lượng công việc nhiều hơn mức quy định 60 Tôi nghỉ hè, nghỉ phép ít hơn quy định cho phép 61 Tôi dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm 62 Tôi luôn làm đồng nghiệp cảm thấy thoải mái khi làm việc cùng 63 Tôi thích gặp đồng nghiệp để cùng chia sẻ các ý tưởng về công việc 64 Khoảng từ 25% đến 50%
Khoảng từ 75% trở lên N % Cases 944 92.0 Valid
Excludeda 82 8.0 Total 1026 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. Cronbach's Alpha N of Items .937 9 Scale Mean if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 5.1 Chu trong chat luong
5.2 Tien phong, doi moi
5.3 Tich hop, lien thong
5.4 Trach nhiem xa hoi cao
5.5 Chu nghia tap the
5.6 Tao dieu kien, giup do
5.7 Quan ly theo ket qua
5.8 Binh dang nam nu
5.9 Cong tam, vo tu 42.4566
42.4799
42.5667
42.2775
42.6239
42.4025
42.4100
41.9439
42.3051 95.275
91.756
89.873
92.521
89.883
89.978
97.642
94.621
90.471 .661
.789
.832
.809
.839
.806
.646
.640
.842 .936
.928
.926
.927
.925
.927
.936
.937
.925 N % Cases 990 96.5 Valid
Excludeda 36 3.5 Total 1026 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. Cronbach's Alpha N of Items .931 6 Scale Mean if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 28.9525 25.916 .816 .916 29.0646 25.743 .856 .911 29.1495 25.919 .793 .919 29.3525 26.479 .742 .926 28.8374 27.513 .766 .923 28.9869 26.308 .822 .915 7.1 Trong nhom, moi nguoi hoc
hoi lan nhau
7.2 Trong nhom, moi nguoi hop
tac chat che voi nhau
7.3 Trong nhom, chung toi luon
thao luan ve cac muc tieu cong
viec
7.4 Chung toi danh thoi gian tim
hieu, chia se nhung kho khan
cua nhau
7.5 Chung toi chiu trach nhiem
truoc nhom nhung viec minh
lam
7.6 Chung toi luon chia se thong
tin voi nhau N % Cases 957 93.3 Valid
Excludeda 69 6.7 Total 1026 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. Cronbach's Alpha N of Items .842 6 Scale Mean if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 30.9258 13.460 .615 .820 31.0596 13.073 .669 .810 31.4117 12.081 .665 .806 31.4734 11.737 .636 .813 31.5967 12.107 .615 .817 31.5737 12.149 .570 .828 15.1 Chap hanh tot chu truong,
duong loi, chinh sach cua Dang,
NN, luat phap...
15.2 Hoan thanh cac nhiem vu
duoc giao theo chuc trach
15.3 Chia se thong tin voi dong
nghiep
15.1 Dam nghi, dam lam va
dam chiu trach nhiem
15.2 Luon lam dong nghiep cam
thay thoai mai khi lam viec cung
16.3 Thich gap dong nghiep de
cung chia se cac y tuong ve
cong viec N % Cases 991 96.6 Valid
Excludeda 35 3.4 Total 1026 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. Cronbach's Alpha N of Items .817 4 Scale Mean if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 14.7619 15.414 .581 .795 14.8779 14.736 .745 .726 15.2846 13.816 .711 .734 15.3996 15.036 .537 .820 8.6 Doi khi toi lam viec den muc
quen ca thoi gian
8.7 Toi thuc su bi cuon hoan
toan vao cong viec
8.8 Toi dam me cong viec vi do
la tat ca doi voi toi
8.9 Cong viec nay tieu ton toan
bo thoi gian, cong suc cua toi N % Cases 978 95.3 Valid
Excludeda 48 4.7 Total 1026 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. Cronbach's Alpha N of Items .813 4 Scale Mean if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 16.8344 11.864 .770 .701 16.8783 11.949 .722 .722 16.9550 12.104 .676 .744 17.1329 14.091 .400 .874 3.1 Recruitment criterions are
defined clearly
3.2 Recruitment process is
explicit
3.3 Criterions of promotion,
assignment are defined clearly
3.4 Officers know about
criterions of salary increase
clearly N % Cases 988 96.3 Valid
Excludeda 38 3.7 Total 1026 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. Cronbach's Alpha N of Items .768 4 Scale Mean if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 18.4049 7.214 .385 .862 11.1 Toi thich nhung su thay doi
o noi lam viec 17.4494 7.849 .698 .659 17.4534 7.628 .716 .646 17.6417 7.906 .611 .694 11.2 Toi ung ho nhung nguoi co
tu tuong doi moi
11.3 Toi ung ho cac y tuong doi
moi
11.4 Toi thich ung duoc voi
nhung thay doi trong cong viec N % Cases 983 95.8 Valid
Excludeda 43 4.2 Total 1026 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. Cronbach's Alpha N of Items .747 4 Scale Mean if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 18.0539 9.190 .497 .723 17.4008 10.721 .481 .720 17.4496 9.682 .591 .661 17.5209 9.751 .617 .649 C1.1 High education and
complicated skill
C1.2 Co-operation with co-
worker
1.3 Various knowledge and
skills
1.5 Creation N % Cases 980 95.5 Valid
Excludeda 46 4.5 Total 1026 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. Cronbach's Alpha N of Items .648 5 Scale Mean if Item
Deleted Scale Variance if
Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 17.6959 21.658 .406 .599 17.9663 21.070 .378 .607 19.8378 18.473 .392 .605 18.4082 19.749 .426 .584 20.0061 18.552 .426 .584 9.3 Toi tu hao khi noi voi nhung
nguoi ben ngoai ve don vi minh,
ve DHQGHN
10.2 Toi hai long voi cong viec
vi co co hoi nang cao trinh do
hoc van
10.3 Toi hai long voi cong viec
vi co co hoi phat trien lam lanh
dao quan ly
10.4 Toi hai long voi cong viec
hien tai vi no on dinh
10.5 Toi hai long voi cong viec
hien tai vi co nhung khoan phuc
loi tot 5.1 Chu
trong chat
luong 5.2 Tien
phong, doi
moi 5.3 Tich
hop, lien
thong 5.4
Trach
nhiem xa
hoi cao 5.5 Chu
nghia tap
the 5.6 Tao
dieu kien,
giup do 5.7
Quan ly
theo ket
qua 5.8 Binh
dang nam
nu 5.9 Cong
tam, vo
tu N Valid 982 980 975 979 968 976 971 982 979 Missing 44 46 51 47 58 50 55 44 47 Mean 5.2281 5.2041 5.1159 5.4065 5.0733 5.2920 5.2966 5.7556 5.4862 Std. Deviation 1.47659 1.48853 1.53130 1.39536 1.51374 1.56231 1.31705 1.53430 3.33546 7.1 Trong
nhom, moi
nguoi hoc
hoi lan
nhau 7.2 Trong
nhom, moi
nguoi hop tac
chat che voi
nhau 7.3 Trong nhom,
chung toi luon thao
luan ve cac muc
tieu cong viec 7.4 Chung toi danh
thoi gian tim hieu,
chia se nhung kho
khan cua nhau 7.5 Chung toi
chiu trach nhiem
truoc nhom
nhung viec minh
lam 7.6 Chung
toi luon
chia se
thong tin
voi nhau 998 998 997 1000 N Valid 1001 998 Missing 28
5.7124
1.23493 28
5.5110
1.23204 29
6.0301
1.08156 26
5.8780
1.16123 Mean
Std. Deviation 25
5.9151
1.20490 28
5.8016
1.18106 15.1 Chap
hanh tot chu
truong, duong
loi, chinh sach
cua Dang, NN,
luat phap... 15.2 Hoan
thanh cac
nhiem vu duoc
giao theo chuc
trach 15.3 Chia se
thong tin voi
dong nghiep 15.1 Dam
nghi, dam
lam va dam
chiu trach
nhiem 15.2 Luon
lam dong
nghiep cam
thay thoai
mai khi lam
viec cung 16.3 Thich gap
dong nghiep
de cung chia
se cac y tuong
ve cong viec 976 1002 998 993 991 994 N Valid Missing 50
6.6762
.74812 24
6.5439
.76810 28
6.1814
.96383 33
6.1319
1.03746 35
6.0040
1.00503 32
6.0412
1.03965 Mean
Std. Deviation 8.6 Doi khi toi lam
viec den muc quen
ca thoi gian 8.7 Toi thuc su bi
cuon hoan toan
vao cong viec 8.8 Toi dam me
cong viec vi do la
tat ca doi voi toi 8.9 Cong viec nay
tieu ton toan bo
thoi gian, cong suc
cua toi N Valid 1001 1005 1002 999 Missing Mean
Std. Deviation 25
5.3477
1.53134 21
5.2388
1.40810 24
4.8273
1.59330 27
4.7127
1.66797 3.1 Recruitment
criterions are
defined clearly 3.2 Recruitment
process is explicit 3.3 Criterions of
promotion,
assignment are
defined clearly 3.4 Officers know
about criterions of
salary increase
clearly N Valid 1003 998 992 992 Missing Mean
Std. Deviation 23
5.7707
1.36949 28
5.7355
1.39930 34
5.6361
1.45349 34
5.4778
1.51531 11.1 Toi thich
nhung su thay doi
o noi lam viec 11.2 Toi ung ho
nhung nguoi co tu
tuong doi moi 11.3 Toi ung ho
cac y tuong doi
moi 11.4 Toi thich ung
duoc voi nhung
thay doi trong cong
viec N Valid 991 998 998 996 Missing Mean
Std. Deviation 35
5.2381
1.51617 28
6.2044
.97630 28
6.2004
1.00646 30
6.0090
1.04997 C1.1 High
education and
complicated skill C1.2 Co-operation
with co-worker 1.3 Various
knowledge and
skills 1.5 Creation 996 1011 1008 1002 N Valid Missing 30
5.4217
1.52529 15
6.0880
1.22319 18
6.0417
1.28711 24
5.9611
1.24255 Mean
Std. Deviation 9.3 Toi tu hao khi
noi voi nhung
nguoi ben ngoai ve
don vi minh, ve
DHQGHN 10.2 Toi hai
long voi cong
viec vi co co hoi
nang cao trinh
do hoc van 10.3 Toi hai long
voi cong viec vi co
co hoi phat trien
lam lanh dao quan
ly 10.4 Toi hai
long voi cong
viec hien tai vi
no on dinh 10.5 Toi hai
long voi cong
viec hien tai vi
co nhung
khoan phuc loi
tot N Valid 1005 997 994 999 997 Missing Mean
Std. Deviation 21
5.7960
1.34460 29
5.5125
1.50671 32
3.6600
1.92012 27
5.0771
1.63352 29
3.4865
1.82933 Levene Statistic df1 df2 Sig. 8.798
2.963
.454
2.199 5
5
5
5 819
851
822
853 .000
.012
.811
.053 1.404 5 841 .221 2.511 5 851 .029 Phong cach quan ly
phong cach lam viec nhom
Phong cach thuc hien cong viec
Long yeu nghe
Tinh minh bach va co hoi nghe
nghiep
Tinh thich ung voi cac thay doi,
doi moi
tinh chat cv
Su hai long voi cong viec 1.427
1.315 5
5 846
845 .212
.255 Sum of Squares df Mean Square F Sig. 5 8.148 5.996 .000 40.742 Phong cach
quan ly Between
Groups Within Groups 1113.047 819 1.359 Total 1153.790 824 13.061 5 2.612 2.526 .028 phong cach lam
viec nhom Between
Groups Within Groups 880.135 851 1.034 Total 893.196 856 5.322 5 1.064 2.283 .045 Phong cach thuc
hien cong viec Between
Groups Within Groups 383.259 822 .466 Total 388.581 827 Long yeu nghe Between 20.157 5 4.031 2.760 .018 Groups Within Groups 1246.019 853 1.461 Total 1266.176 858 21.015 5 4.203 3.449 .004 Between
Groups Tinh minh bach
va co hoi nghe
nghiep Within Groups 1024.893 841 1.219 Total 1045.908 846 1.962 5 .392 .491 .784 Between
Groups Tinh thich ung
voi cac thay doi,
doi moi Within Groups 680.664 851 .800 Total 682.625 856 tinh chat cv 9.558 5 1.912 2.066 .068 Between
Groups Within Groups 782.725 846 .925 Total 792.282 851 6.928 5 1.386 1.336 .247 Su hai long voi
cong viec Between
Groups Within Groups 876.621 845 1.037 Total 883.549 850 Diem Tb tat ca cac diem danh gia
Unit_recode Mean N Std. Deviation 5.4348 79 .50981 DH Cong nghe 5.6347 29 .74042 DH giao duc 5.6552 188 .68493 DH Khoa hoc tu nhien 5.4295 172 .57831 DH KHXH&NV 5.5923 187 .55093 DH Ngoai ngu 5.6135 73 .65164 DH Kinh te 5.5568 728 .61391 Total unit_recode3 N Mean Std. Deviation 862 5.2615 1.20573 .04107 Phong cach quan ly 55 5.5354 1.03728 .13987 895 5.7526 1.03547 .03461 phong cach lam viec
nhom 57 6.0105 .83016 .10996 862 6.2463 .70535 .02402 Phong cach thuc hien
cong viec 56 6.3601 .62424 .08342 896 5.0678 1.21591 .04062 Long yeu nghe 54 4.7269 1.14438 .15573 884 5.6589 1.11603 .03754 Tinh minh bach va co
hoi nghe nghiep 56 5.5580 1.18704 .15863 894 5.9060 .89103 .02980 Tinh thich ung voi cac
thay doi, doi moi 56 5.9598 .75344 .10068 888 5.9037 .97011 .03255 tinh chat cv 55 5.8727 .94511 .12744 888 4.7207 1.02687 .03446 Su hai long voi cong
viec Cac truong thanh vien
va khoa truc thuoc
Vien va TT NC
Cac truong thanh vien
va khoa truc thuoc
Vien va TT NC
Cac truong thanh vien
va khoa truc thuoc
Vien va TT NC
Cac truong thanh vien
va khoa truc thuoc
Vien va TT NC
Cac truong thanh vien
va khoa truc thuoc
Vien va TT NC
Cac truong thanh vien
va khoa truc thuoc
Vien va TT NC
Cac truong thanh vien
va khoa truc thuoc
Vien va TT NC
Cac truong thanh vien
va khoa truc thuoc
Vien va TT NC 52 4.6154 1.01119 .14023 Levene's Test for Equality of
Variances F Sig. 2.910 .088 Phong cach quan ly 2.170 .141 phong cach lam viec nhom .224 .636 Phong cach thuc hien cong
viec .661 .416 Long yeu nghe .130 .718 Tinh minh bach va co hoi
nghe nghiep 1.579 .209 Tinh thich ung voi cac thay
doi, doi moi .188 .665 tinh chat cv .026 .872 Su hai long voi cong viec Equal variances assumed
Equal variances not
assumed
Equal variances assumed
Equal variances not
assumed
Equal variances assumed
Equal variances not
assumed
Equal variances assumed
Equal variances not
assumed
Equal variances assumed
Equal variances not
assumed
Equal variances assumed
Equal variances not
assumed
Equal variances assumed
Equal variances not
assumed
Equal variances assumed
Equal variances not
assumed t-test for Equality of Means t-test for
Equality of
Means
t df Sig. (2-
tailed) Mean
Difference Phong cach quan ly phong cach lam viec
nhom
Phong cach thuc
hien cong viec Long yeu nghe Tinh minh bach va
co hoi nghe nghiep
Tinh thich ung voi
cac thay doi, doi moi tinh chat cv Su hai long voi cong
viec Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed -1.646
-1.878
-1.843
-2.237
-1.178
-1.311
2.008
2.118
.654
.619
-.442
-.512
.230
.236
.720
.729 915
63.683
950
67.606
916
64.474
948
60.441
938
61.320
948
65.028
941
61.262
938
57.334 .100
.065
.066
.029
.239
.195
.045
.038
.514
.538
.659
.610
.818
.815
.472
.469 -.27382
-.27382
-.25790
-.25790
-.11379
-.11379
.34095
.34095
.10090
.10090
-.05378
-.05378
.03099
.03099
.10534
.10534 t-test for Equality of Means Std. Error
Difference 95% Confidence Interval of the
Difference Lower Upper Phong cach quan ly phong cach lam viec
nhom
Phong cach thuc hien
cong viec Long yeu nghe Tinh minh bach va co
hoi nghe nghiep
Tinh thich ung voi cac
thay doi, doi moi tinh chat cv Su hai long voi cong
viec Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed
Equal variances assumed
Equal variances not assumed .16640
.14577
.13995
.11528
.09663
.08681
.16983
.16094
.15438
.16301
.12172
.10500
.13460
.13153
.14639
.14440 -.60038
-.56506
-.53256
-.48796
-.30344
-.28719
.00766
.01907
-.20206
-.22502
-.29266
-.26348
-.23317
-.23200
-.18195
-.18378 .05275
.01742
.01676
-.02784
.07586
.05960
.67424
.66283
.40387
.42682
.18510
.15592
.29515
.29398
.39263
.39445Tôi đam mê
công việc vì
đó là tất cả
đối với tôi
Đôi khi tôi
làm việc
đến mức
quên cả
thời gian
Tôi thực sự
bị cuốn
hoàn toàn
vào công
việc
Công việc này
tiêu tốn toàn
bộ thời gian,
công sức của
tôi
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách các biến số đƣợc lựa chọn từ bộ dữ liệu đề án QGĐA11.05
đƣợc sử dụng trong luận văn để đo đặc trƣng văn hóa tổ chức trong ĐHQGHN (Đánh
giá trên thang Likert 7 điểm về mức độ đồng ý, trong đó điểm 1 là điểm thấp nhất và điểm
7 là điểm cao nhất)
STT
Các nhận định
Các biến số kiểm tra đƣợc sử dụng:
1. Xin Ông/Bà cho biết trong vòng 1 đến 2 năm tới, Ông/Bà có dự định chuyển việc sang
cơ quan, đơn vị khác ngoài ĐHQGHN hay không?: Retaintion
2. Thu nhập tại ĐHQGHN chiếm khoảng bao nhiêu % so với tổng thu nhập của
Ông/Bà trong 1 năm?
Khoảng từ 25% trở xuống
Khoảng từ 50% đến 75%
3. Học vị của CBVC
Phụ lục 2: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS
1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Scale: Phong cach quan ly
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale: Phong cach lam viec nhom
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale: Phong cach thuc hien cong viec
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale: Long yeu nghe
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale: Tinh minh bach va co hoi nghe nghiep
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale: Tinh thich ung thay doi doi moi
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale: Tinh chat cong viec
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Scale: Su hai long voi cong viec
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
2. Điểm TB các items
2.1 phong cách quản lý
Statistics
2.2 Phong cách làm việc nhóm
Statistics
2.3 Phong cách thực hiện công việc
Statistics
2.4 Lòng yêu nghề
Statistics
2.5 Tính minh bạch và cơ hội nghề nghiệp
Statistics
2.6 Tính thích ứng với thay đổi, đổi mới
Statistics
2.7 Tính chất công việc
Statistics
2.8 Sự hài lòng đối với công việc
Statistics
3. Phân tích phƣơng sai ANOVA
Test of Homogeneity of Variances
ANOVA
4. So sánh Điểm TB đánh giá văn hóa tổ chức giữa các trƣờng đại học thành viên
Report
5. Kiểm định T Test giữa nhóm trƣờng đại học thành viên, khoa trực thuộc với
nhóm viện và trung tâm nghiên cứu
Group Statistics
Std. Error
Mean
Independent Samples Test
Independent Samples Test