ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔ THỊ KIỀU TRANG
ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ IBUPROFEN TRONG THUỐC IBUCAPVIC, DIBULAXAN VÀ TRAVICOL BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO VÀ QUANG PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔ THỊ KIỀU TRANG
ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ IBUPROFEN TRONG THUỐC IBUCAPVIC, DIBULAXAN VÀ TRAVICOL BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO VÀ QUANG PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ
Ngành: Hóa Phân tích
Mã số: 8.44.01.18
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Mai Xuân Trƣờng
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được công bố trong
một công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn
Ngô Thị Kiều Trang
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Mai Xuân
Trường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận
văn. Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ
môn Hóa học cơ sở, Khoa Hóa học - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp và người
thân đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình.
Học viên
Ngô Thị Kiều Trang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN .................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN ................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH CỦA LUẬN VĂN .................................................... x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 2
1.1. Tổng quan về paracetamol và ibuprofen ...................................................... 2
1.1.1. Paracetamol................................................................................................ 2
1.1.2. Ibuprofen.................................................................................................... 6
1.2. Một số kết quả xác định thành phần theo phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao ............................................................................................................... 8
1.3. Tổng quan về phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử ............................ 12
1.3.1. Định luật Bouguer – Lambert – Beer ...................................................... 12
1.3.2. Tính chất quang học của chất hấp thụ ánh sáng ...................................... 13
1.3.3. Các bước tiến hành phép đo UV-Vis ....................................................... 14
1.3.4. Một số kết quả xác định thành phần theo phương pháp quang phổ
hấp thụ phân tử .................................................................................................. 16
1.4. Giới thiệu về thuốc Ibucapvic, Dibulaxan và Travicol .............................. 19
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM .......................................................................... 20
2.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu theo phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao ..................................................................................................... 20
2.1.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 20
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 20
iii
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu theo phương pháp quang phổ
hấp thụ phân tử .................................................................................................. 24
2.3. Các đại lượng đặc trưng để xử lý kết quả phân tích. .................................. 24
2.3.1. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp ..................................................... 24
2.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD) ....................................................................... 26
2.3.3. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê ...................................... 26
2.4. Dụng cụ và hóa chất. .................................................................................. 26
2.4.1. Dụng cụ .................................................................................................... 26
2.4.2. Hóa chất ................................................................................................... 27
2.5. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn cho phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao .. 27
2.6. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn cho phương pháp UV-Vis ......................... 29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 30
3.1. Phương pháp HPLC .................................................................................... 30
3.1.1. Khảo sát lựa chọn bước sóng ................................................................... 30
3.1.2. Khảo sát lựa chọn tốc độ dòng chảy ........................................................ 32
3.1.3. Khảo sát lựa chọn tỉ lệ pha động ............................................................. 32
3.1.4. Khảo sát sự ảnh hưởng của pH ................................................................ 33
3.1.5. Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ paracetamol và ibuprofen ...... 34
3.1.6. Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ parracentamol và
ibuprofen bằng phương pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic,
Dibulaxan và Travicol ..................................................................................... 36
3.1.7. Kiểm tra tính thích hợp của hệ thống ...................................................... 45
3.1.8. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic .................... 47
3.1.9. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Dibulaxan ................... 48
3.1.10. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Travicol ..................... 49
3.1.11. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic,
Dibulaxan và Travicol theo phương pháp thêm chuẩn ..................................... 51
3.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử ................................................... 57
iv
3.2.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và ibuprofen. ................ 57
3.2.2. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch h n hợp
paracetamol và ibuprofen. ................................................................................. 58
3.2.3. Khảo sát khoảng tuyến tính tuân theo định luật Bouguer - Lambert -
Beer của paracetamol và ibuprofen và xác định LOD và LOQ ........................ 59
3.2.4. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic .... 64
3.2.5. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Dibulaxan ... 67
3.2.6. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Travicol ...... 70
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ACN Acetonitrile Axetonitril
High Performance Liquid HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao Chromatography
PDA Photometric Diode Array Dãy diod quang
ReV Recovery Độ thu hồi
RSD Relative standard deviation Độ lệch chuẩn tương đối
UV - Vis Ultra Violet - Visble Phổ tử ngoại - khả kiến
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN
Bảng 2.1. Các điều kiện tiến hành sắc ký ................................................ 23
Bảng 3.1. Bước sóng hấp thụ cực đại của paracetamol và ibuprofen. ...... 31
Bảng 3.2. Khoảng nồng độ tuyến tính của paracetamol và ibuprofen ............... 34
Bảng 3.3. Xây dựng đường chuẩn paracetamol theo phương pháp thêm
chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic ................................................... 36
Bảng 3.4. Xây dựng đường chuẩn Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn
trên nền thuốc Ibucapvic ............................................................ 36
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phương pháp
thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic ........................................... 37
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen theo phương pháp
thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic ........................................... 38
Bảng 3.7. Xây dựng đường chuẩn paracetamol theo phương pháp thêm
chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan .................................................. 39
Bảng 3.8. Xây dựng đường chuẩn Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn
trên nền thuốc Dibulaxan ........................................................... 39
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phương pháp
thêm chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan .......................................... 40
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen theo phương pháp
thêm chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan .......................................... 41
Bảng 3.11. Xây dựng đường chuẩn paracetamol theo phương pháp thêm
chuẩn trên nền thuốc Travicol ..................................................... 42
Bảng 3.12. Xây dựng đường chuẩn Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn
trên nền thuốc Travicol .............................................................. 42
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phương
pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Travicol ..................................... 43
vii
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen theo phương pháp
thêm chuẩn trên nền thuốc Travicol ............................................. 44
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát thời gian lưu ............................................... 45
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát diện tích pic ............................................... 45
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp ........................ 46
Bảng 3.18. Kết quả phân tích thuốc Ibucapvic ........................................ 47
Bảng 3.19. Kết quả phân tích thuốc Dibulaxan ........................................ 48
Bảng 3.20. Kết quả phân tích thuốc Travicol .......................................... 50
Bảng 3.21. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Ibucapvic.................... 51
Bảng 3.22. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Ibucapvic ....................... 52
Bảng 3.23. Kết quả phân tích thuốc Ibucapvic theo phương pháp thêm chuẩn .. 52
Bảng 3.24. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Dibulaxan ................. 53
Bảng 3.25. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Dibulaxan ..................... 53
Bảng 3.26. Kết quả phân tích thuốc Dibulaxan theo phương pháp thêm chuẩn .. 54
Bảng 3.27. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Travicol .................... 55
Bảng 3.28. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Travicol ........................ 55
Bảng 3.29. Kết quả phân tích thuốc Travicol theo phương pháp thêm chuẩn .... 56
Hình 3.17. Phổ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn Paracentamol (1) và
ibuprofen (2). ............................................................................. 57
Bảng 3.30. Độ hấp thụ quang của paracetamol và ibuprofen và h n hợp
ở một số bước sóng ................................................................. 59
Bảng 3.31. Độ hấp thụ quang của dung dịch paracetamol ở các giá trị nồng độ ..... 60
Bảng 3.32. Kết quả xác định LOD và LOQ của paracetamol ................... 61
Bảng 3.33. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của ibuprofen theo nồng độ .. 61
Bảng 3.34. Kết quả tính LOD và LOQ của ibuprofen .............................. 62
Bảng 3.35. Pha chế các dung dịch h n hợp paracetamol và ibuprofen ..... 63
Bảng 3.36. Kết quả tính nồng độ, sai số của paracetamol và ibuprofen
trong h n hợp .......................................................................... 63
viii
Bảng 3.37. Kết quả tính hàm lượng và sai số paracetamol và ibuprofen
trước khi thêm chuẩn .............................................................. 65
Bảng 3.38. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen
thêm vào dung dịch mẫu Ibucapvic ......................................... 65
Bảng 3.39. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen
trong mẫu thuốc Ibucapvic ...................................................... 66
Bảng 3.40. Kết quả tính hàm lượng và sai số paracetamol và ibuprofen
trước khi thêm chuẩn .............................................................. 67
Bảng 3.41. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen
thêm vào dung dịch mẫu Dibulaxan ........................................ 68
Bảng 3.42. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen
trong mẫu thuốc Dibulaxan. .................................................... 69
Bảng 3.43. Kết quả tính hàm lượng và sai số paracetamol và ibuprofen
trước khi thêm chuẩn .............................................................. 70
Bảng 3.44. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen
thêm vào dung dịch mẫu Travicol ........................................... 71
Bảng 3.45. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen trong
mẫu thuốc Travicol ................................................................. 72
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH CỦA LUẬN VĂN
Hình 1.1. Một số chế phẩm chứa paracetamol tại Việt Nam ............................ 5
Hình 1.2. Một số chế phẩm chứa ibuprofen ở Việt Nam .................................. 8
Hình 1.3. Máy quang phổ khả kiến (UV – Vis) .............................................. 12
Hình 1.6. Thuốc Ibucapvic .............................................................................. 19
Hình 1.7. Thuốc Dibulaxan ............................................................................. 19
Hình 1.8. Thuốc Travicol ................................................................................ 19
Hình 3.1. Sắc đồ quét phổ hấp phụ Ibuprofen ................................................. 30
Hình 3.2. Sắc đồ quét phổ hấp phụ paracetamol ............................................. 31
Hình 3.3. Sắc ký đồ của h n hợp paracetamol và ibuprofen ở tốc độ dòng
0,6 mL/phút .................................................................................... 32
Hình 3.4. Sắc ký đồ của h n hợp paracetamol và ibuprofen với tỉ lệ pha
động 10:90 ..................................................................................... 33
Hình 3.5. Sắc ký đồ của h n hợp paracetamol và ibuprofen tại pH=6 ........... 33
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện
tích pic của paracetamol ................................................................ 35
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện
tích pic của ibuprofen .................................................................... 35
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện
tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn trên nền
thuốc Ibucapvic .............................................................................. 37
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện tích
pic của Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn trên nền thuốc
Ibucapvic ........................................................................................ 38
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện
tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn trên nền
thuốc Dibulaxan ............................................................................. 40
x
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện
tích pic của Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn trên nền
thuốc Dibulaxan ............................................................................. 41
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện
tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn trên nền
thuốc Travicol ................................................................................ 43
Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện
tích pic của Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn trên nền
thuốc Travicol ................................................................................ 44
Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lượng giữa lí thuyết và
thực tế của các chất trong thuốc Ibucapvic.................................... 47
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lượng giữa lí thuyết và
thực tế của các chất trong thuốc Dibulaxan ................................... 49
Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lượng giữa lí thuyết và
thực tế của các chất trong thuốc Travicol ...................................... 50
Hình 3.18. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ
quang A vào nồng độ paracetamol ................................................ 60
Hình 3.19. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ
quang A vào nồng độ ibuprofen .................................................... 62
xi
MỞ ĐẦU
Ngày nay, với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật,
công nghệ bào chế thuốc cũng có những bước tiến nhanh chóng cả về chất
lượng lẫn số lượng.
Tại Việt Nam các loại thuốc giảm đau, kháng viêm, hạ sốt cũng được
sản xuất rất đa dạng về mẫu mã, thành phần thuốc, liều lượng để phù hợp với
nhu cầu người dùng. Dược phẩm là một mặt hàng đặc biệt, liên quan trực tiếp
đến sức khỏe con người, vậy nên khâu kiểm nghiệm thuốc trở nên vô cùng
quan trọng. Trên cơ sở đó các nhà phân tích đã dùng nhiều phương pháp để
định tính cũng như định lượng dược phẩm như phương pháp phân tích trắc
quang, điện di mao quản, sắc ký lỏng, sắc ký khí...Trong đó để định lượng
paracetamol và ibuprofen là 2 thành phần chính có trong các loại thuốc giảm
đau, hạ sốt không cần kê đơn được dùng rộng rãi tại nước ta hiện nay như
thuốc Ibucapvic, Dibulaxan, Travicol.... người ta thường dùng phương pháp
sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Phương pháp này cho phép định lượng
đồng thời 2 thành phần paracetamol và ibuprofen có trong một chế phẩm
thuốc tương đối chính xác. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Xác định đồng
thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic, Dibulaxan và
Travicol bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao và quang phổ hấp
thụ phân tử.”
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về paracetamol và ibuprofen
1.1.1. Paracetamol
1.1.1.1. Giới thiệu chung
Từ năm 1977, paracetamol đã được đưa vào danh sách các thuốc thiết
yếu của WHO.
- Tên quốc tế: Pracetamol.
- Tên khác: Acetaminofen.
- Biệt dược: Panadol, Ibucapvic, Dibulaxan, Travicol….
- Công thức phân tử: C8H9O2N.
- Khối lượng mol phân tử: 151,17 g/mol.
- Công thức cấu tạo:
- Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamit hoặc p-hydroxy acetanilit
hoặc 4-hydroxy acetanilit.
- Tên gọi paracetamol được lấy từ tên hóa học của hợp chất para- acetyl
aminophenol [1], [4].
1.1.1.2. Tính chất chung
a. Tính chất vật lý
- Paracetamol là chất kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng nhẹ.
- Khối lượng riêng: 1,263 g/cm .
- Nhiệt độ nóng chảy: 169 C.
2
- Nhiệt độ sôi : 4200C.
- Độ tan trong nước: 0,1÷0,5 g/100mL nước ở 22 C. Ngoài ra còn có
khả năng tan trong etanol, dung dịch kiềm, dung dịch axit...
- Dung dịch bão hòa trong nước có pH khoảng 5,3÷5,6; pKa=9,51.
b. Tính chất hóa học
Paracetamol gồm có một vòng nhân benzen, được thế bởi 1 nhóm
hydroxyl và nguyên tử nitơ của một nhóm amin theo kiểu para.
Tính chất hóa học của paracetamol do nhóm -OH, nhóm chức acetamit
và tính chất của nhân thơm quyết định.
Nhóm - OH làm cho chế phẩm có tính axit nên khi tác dụng với dung
dịch muối sắt (III) cho dung dịch có màu tím.
Dung dịch bị thủy phân khi đung nóng trong dung dịch HCl.
Quá trình xảy ra chủ yếu là:
c. Dược lý
Paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt mạnh, tuy nhiên lại không
có tác dụng chống viêm và thải trừ axit uric, không gây kích ứng tiêu hóa,
không ức chế ngưng tập tiểu cầu và đông máu. Vì vậy, thường chỉ được sử
dụng để hạ sốt và giảm đau thông thường.
Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, thuộc
nhóm thuốc giảm đau hạ sốt. Paracetamol làm giảm đau bằng cách làm tǎng
ngưỡng đau. Thuốc làm hạ sốt thông qua tác động trên trung khu điều nhiệt của não.
Paracetamol có rất ít tác dụng phụ với liều điều trị nên được cung cấp
không cần kê đơn ở hầu hết các nước. Thường được kết hợp cùng với các
thành phần khác trong các đơn thuốc trị cảm lạnh. Paracetamol được dùng kết
3
hợp với các thuốc giảm đau có gốc thuốc phiện để làm giảm các cơn đau do
ung thư hoặc hậu phẫu.
Paracetamol được hấp thụ bằng đường uống, hậu môn hoặc tiêm tĩnh
mạch. Thuốc có tác dụng trong 2 đến 4 giờ sau khi sử dụng tùy liều lượng.
Nói chung paracetamol được dung nạp tốt với ít tác dụng phụ. Tuy
nhiên, nếu dùng quá liều thuốc vẫn có một số tác dụng phụ như sau :
- Một số nghiên cứu cho biết dùng paracetamol liều cao (trên
2000 mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ biến chứng dạ dày.
- Đôi khi có thể xảy ra phát ban, thường là ban đỏ hoặc mề đay, nặng
hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.
- Ở một số trường hợp hiếm gặp, paracetamol gây giảm bạch cầu trung
tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
- Sử dụng paracetamol cho trẻ nhỏ trong thời gian dài có thể tăng nguy
cơ bị hen xuyễn, viêm mũi, viêm kết mạc và eczema (theo các kết quả của
giai đoạn 3 của chương trình nghiên cứu quốc tế về hen và các bệnh dị ứng ở
trẻ em).
- Khi dùng liều cao (>4 g/ngày) sau thời gian tiềm tàng 24 giờ, xuất
hiện hoại tử tế bào gan có thể tiến triển đến chết sau 5-6 ngày.
1.1.1.3. Tổng hợp và các chế phẩm
a. Tổng hợp
Từ nguyên liệu ban đầu là phenol người ta có thể tổng hợp paracetamol
theo sơ đồ dưới đây :
4
- Phenol được nitrat hóa bởi axit sunfuric và natri nitrat (phenol là chất
có hoạt tính cao, sự nitrat hóa của nó chỉ đòi hỏi điều kiện thông thường trong
khi h n hợp hơi axit sunfuric và axit nitric cần có nitrat benzen ).
- Chất đồng phân para được tách từ chất đồng phân orthor bằng thủy phân.
- Chất 4-nitrophenol được biến đổi thành 4-aminophenol sử dụng chất
khử như natri borohydride trong dung môi bazơ.
- 4-aminophenol phản ứng với acetic anhydride để cho paracetamol.
b. Chế phẩm
Viên nén Paracetamol Viên sủi Efferalgan codein
Hình 1.1. Một số chế phẩm chứa paracetamol tại Việt Nam
- Chế phẩm viên nén: Paracetamol, Panadol, Donodol… 500 mg.
- Chế phẩm viên sủi: Efferalgan, Donodol, Panadol 500 mg.
- Chế phẩm gói bột Efferalgan 80 mg.
- Chế phẩm dạng bột tiêm: Pro-Dafalgan 2g proparacetamol tương
đương 1g paracetamol.
- Chế phẩm dạng dung dịch uống.
- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác:
- Pamin viên nén gồm paracetamol 400 mg và chlorpheniramin 2 mg.
Decolgen, Typhi... dạng viên nén gồm paracetamol 400 mg, phenyl
propanolamin 5 mg, chlorpheniramin 2 mg có tác dụng hạ sốt, giảm đau, giảm
xuất tiết đường hô hấp để chữa cảm cúm.
5
+ Efferalgan-codein, paracetamol-codein, codoliprane, claradol-codein,
algeisedal, dafagan-codein dạng viên sủi gồm paracetamol 400 -500 mg và
codein sunphat 20 - 30 mg có tác dụng giảm đau nhanh và mạnh, giảm ho.
1.1.2. Ibuprofen
1.1.2.1. Giới thiệu chung
Ibuprofen là một thuốc cơ bản có trong danh mục thuốc thiết yếu
của Tổ chức y tế thế giới dành cho y tế cơ sở.
-Tên quốc tế: Ibuprofen.
- Tên khác: 2-(4-isobutylphenyl)propionic acid
- Công thức phân tử: C13H18O2
- Biệt dược: Panadol, Ibucapvic, Dibulaxan, Travicol….
- Khối lượng mol phân tử: 206,28 g/mol.
- Công thức cấu tạo:
- Tên IUPAC : (RS)-2-(4-(2-methylpropyl)phenyl)propanoic acid
1.1.2.2. Tính chất chung
a. Tính chất vật lý
- Ibuprofen tồn tại ở dạng bột kết tinh không màu, có mùi đặc biệt
- Khối lượng riêng: 1,263 g/cm .
- Nhiệt độ nóng chảy: 76°C.
- Ibuprofen rất ít hòa tan trong nước, ít hơn 1 mg ibuprofen hòa tan
trong 1 mL nước (<1 mg/mL), ibuprofen tan trong etanol, cloroform, ete,
axeton, dung dịch kiềm loãng của hydroxit và cacbonat.
b. Tính chất hóa học
Về mặt hóa học Ibuprofen là một axit hữu cơ yếu. Ibuprofen ổn định trong môi trường không có oxi, ngay cả ở nhiệt độ 105 - 1100 C nó cũng bền
vững ít nhất 4 ngày.
6
c. Dược lý
Liều ibuprofen thấp (200 mg đến 400 mg) được cung cấp không cần
đơn tại hầu hết các nước. Ibuprofen có thời gian hoạt động vào khoảng 4 - 8
giờ tùy theo liều sử dụng.
Không giống như aspirin, dễ bị phá hủy trong nước, ibuprofen ổn định
hơn, do đó ibuprofen có thể dùng ở dạng gel hấp thụ qua da, và được sử dụng
trong điều trị chấn thương thể thao, với ít rủi ro về vấn đề tiêu hóa.
Hiện nay người ta tiếp tục nghiên cứu các tác dụng khác của ibuprofen
trong điều trị mụn trứng cá, trong dự phòng bệnh alzheimer, parkinson.
Liều uống khoảng 200 - 400 mg m i 4 - 6 giờ đối với trẻ em, khi sử
dụng hàng ngày ở người lớn là 800 - 1200 mg. Khi có chỉ định của bác sĩ, liều
tối đa hàng ngày có thể tới 2400 mg. Ở liều dùng thấp ibuprofen là thuốc
chống viêm không steroid ít gây hại dạ dày nhất nên các chế phẩm không kê
đơn của nó có thể lên đến 1200 mg.
Vì là thuốc không kê đơn nên rất an toàn khi sử dụng ibuprofen với liều
lượng chuẩn, tuy nhiên với liều dùng cao và người bệnh mẫn cảm với thành
phần của thuốc cũng có thể xảy ra một vài tác dụng phụ sau:
Dị ứng với thuốc ibuprofen: Sưng mặt, khó thở, sưng môi, sưng lưỡi
hoặc họng, phát ban.
Khó thở, đau ngực, nói lắp, giảm thị lực, suy nhược.
Tăng cân nhanh chóng, hoặc cơ thể bị sưng phù, tích nước.
Không thể đi tiểu hoặc tiểu ít.
Chán ăn, buồn nôn, da màu vàng, đau họng, sốt, phát ban da đỏ, đau
bụng trên, bầm tím, tê, đau, ngứa ra, yếu cơ nghiêm trọng, đau đầu nặng, ớn
lạnh, co giật.
1.1.2.3. Tổng hợp và chế phẩm
a. Tổng hợp
Ibuprofen bắt nguồn từ axit propionic do Tập đoàn Boots nghiên cứu
trong những năm 1960. Nó được Stewart Adams cùng các đồng sự John
7
Nicholson, Andrew RM Dunlop, Jeffery Bruce Wilson & Colin Burrows phát
hiện và được cấp bằng sáng chế năm 1961. Thuốc được đưa vào điều trị
cho viêm đa khớp dạng thấp tại Anh năm 1969, và tại Hoa Kỳ năm 1974.
b. Chế phẩm
Hình 1.2. Một số chế phẩm chứa ibuprofen ở Việt Nam
Chế phẩm viên nén: Ibuprofen 200 mg, ibuprofen 500 mg, hapacol
500 mg...
Chế phẩm viên sủi:Savipamol extra 500, Naphadagan codein, Panadol
Chế phẩm gói bột : Prebufen, Hagifen...
Chế phẩm dạng bột tiêm: Ketoralac, Ibuprofenmex...
Chế phẩm dạng dung dịch uống : Atibuprofen syrus...
Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác:.
1.2. Một số kết quả xác định thành phần theo phƣơng pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao
Hiện nay, phương pháp HPLC là một phương pháp được sử dụng rộng
rãi để xác định các chất trong các loại dược phẩm. M i đối tượng khác nhau
thì các điều kiện tiến hành sắc ký cũng khác nhau.
Nghiên cứu “Định lượng đồng thời Paracetamol và Cafein trong chế
phẩm bằng phương pháp đo quang” năm 2008 của tác giả Đặng Thanh Thủy
đã xây dựng phép định lượng đồng thời h n hợp hai thành phần Paracetamol
và Cafeine bằng các phương pháp quang phổ tử ngoại như đạo hàm và đạo
8
hàm tỷ đối. Đồng thời áp dụng các phương pháp này để định lượng
Paracetamol và Cafeine trong một số biệt dược thông dụng trên thị trường
hiện nay.
Cũng trong năm 2008, tác giả Đặng Quỳnh Chi đã nghiên cứu đề tài:
“Định lượng đồng thời Paracetamol và Codein Photphat bằng phương pháp
điện di mao quản”. Với nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng phương pháp có
thể định lượng đồng thời Paracetamol và Codein photphat. Trong điều kiện
điện di, thời gian di chuyển của Codein Phosphat là 2,5 phút và của
Paracetamol là 2,9 phút, khoảng nồng độ tuyến tính của Codein Phosphat là
0,06 - 0,40 mg/mL và của paracetamol là 0,19 - 0,120 mg/mL. Phương pháp
này nhằm khảo sát về sự phù hợp độ lặp lại và độ chính xác của phép đo.
Những chế phẩm có hàm lượng hai thành phần chênh lệch nhau quá 20 lần thì
phân tích mẫu thử phải tiến hành ở độ pha loãng khác nhau. Phương pháp đã
được áp dụng để định lượng hàm lượng các hoạt chất trong viên nén Para
Codein của công ty dược phẩm 3/2.
Năm 2009, tác giả Deodhar MN và cộng sự đã áp dụng phương pháp
sắc ký lỏng hiệu năng cao dùng cột pha đảo (RP - HPLC) để phân tích định
lượng Paracetamol và Aceclofenac với điều kiện cột pha đảo C18 ( 250x4,6
mm, 10 µm), pha động là h n hợp methanol : nước có tỷ lệ 70 : 30 về thể tích
(v/v), tốc độ dòng là 1 mL/phút với đầu dò đặt ở bước sóng 275 nm. Thời
gian lưu của Aceclofenac là 1,8 và Paracetamol là 2,7 phút. Khoảng tuyến
tính là 2 - 50 ppm cho Aceclofenac và 5 - 50 ppm cho Paracetamol. Độ thu
hồi của Aceclofenac là 100,6 % và Paracetamol là 100,7 %. Phương pháp này
được đánh giá có độ chính xác, độ chọn lọc cao và nhanh chóng định lượng
được đồng thời Aceclofenac và Paracetamol.
Một phương pháp thường gặp trong nghiên cứu định lượng Ibuprofen
là phương pháp phổ huỳnh quang. Năm 2001, tác giả Patricia C. Damiani
9
cùng cộng sự đã áp dụng phương pháp này để phân tích Ibuprofen trong các
mẫu dược phẩm, kem và si rô. Bước sóng kích thích ở 263 nm và phát xạ tại
288 nm. Khoảng nồng độ tuyến tính 2 - 73 mg/l. Phương pháp này có độ chọn
lọc rất cao nên sự có mặt của các chất khác cũng như tá dược không ảnh
hưởng đến kết quả phân tích, ngoại trừ Chlorzoxazone trong viên nén do
Chlorzoxazone hấp thụ mạnh mẽ trong phạm vi quang phổ này.
Ngoài ra còn rất nhiều phương pháp khác và được biết đến nhiều nhất
là phương pháp HPLC [11]. Năm 2003, S.A. Kulichenko và S.O. Fessenko đã
nghiên cứu độ hòa tan và tính acid - base của Ibuprofen trong hệ có chất hoạt
động bề mặt, sau đó đề xuất một phương pháp mới có thể chuẩn độ Ibuprofen
ở dạng tinh khiết. Giá trị pKa nhỏ nhất (4,43) và độ hòa tan lớn nhất (8,1
mg/mL) của Ibuprofen đạt được khi sử dụng chất hoạt động bề mặt là dung
dịch tridecylpyridinium bromide 0,1 M. Phép chuẩn độ được thực hiện với
dung dịch chuẩn là KOH 0,05 M, chỉ thị là xanh xylenol. Qua đó, nghiên cứu
và đề xuất điều kiện xác định Ibuprofen và Novocaine hydrocloride.
Năm 2007, Nguyễn Hữu Mỹ và cộng sự nghiên cứu ứng dụng phương
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để định lượng Ibuprofen trong huyết
tương chó. Với các điều kiện sắc ký như sau: cột pha đảo C18 (RP-18) kích
thước cột 150 x 4,6 mm, kích thước hạt là 5 µm; đầu dò đặt ở bước sóng 223
nm, pha động là h n hợp acetonitril và dung dịch đệm phosphat 0,02 M có pH
= 6,5 (tỷ lệ 30 : 70 v/v) với tốc độ dòng 1,2 mL/phút. Khoảng nồng độ tuyến
tính của Ibuprofen từ 1 - 20 μg/mL, giới hạn định lượng là 1 μg/mL. Phương
pháp này có độ lặp lại cao, độ lệch chuẩn tương đối (RSD) < 3%, độ chính
xác, hệ số thu hồi (R%) > 96%, hiệu suất chiết cao > 80%, quá trình chuẩn bị
mẫu đơn giản, phù hợp cho nghiên cứu dược động học.
Sau đó, năm 2008, tác giả Phạm Thanh Huyền cũng dùng phương pháp
HPLC để định lượng Ibuprofen trong huyết tương. Nhưng đối tượng là các
bệnh nhân nhi nhằm phục vụ công tác theo dõi và điều trị bệnh. Điều kiện
10
tách sắc ký là sử dụng cột RP 18 (150 x 4,6 mm; 5 mm), đầu dò (detector) đặt
ở bước sóng 223 nm, pha động là h n hợp ACN và dung dịch đệm phosphat
0,01M có pH = 6,5 (tỷ lệ 60 : 40 v/v) với tốc độ dòng 1,0 mL/phút. Khoảng
nồng độ tuyến tính của Ibuprofen từ 5 - 50 μg/mL, giới hạn định lượng là 5
μg/mL. Phương pháp có độ lặp lại khá cao (RSD < 5%), độ chính xác (R% >
95%), hiệu suất chiết cao (83%) .
Năm 2010, tác giả Phạm Thu Quế đã xây dựng phép định lượng đồng
thời h n hợp hai thành phần Paracetamol và Ibuprofen bằng các phương pháp
quang phổ đạo hàm, lấy phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) làm
phương pháp đối chiếu. Ứng dụng các phương pháp này để định lượng
Paracetamol và Ibuprofen trong một số lô của các chế phẩm: Alaxan,
Dibulaxan và Febro.
Sau đó, tác giả M.R. Khoshayand và cộng sự đã ứng dụng phương pháp
quang phổ định lượng ba thành phần Paracetamol, Ibuprofen và Caffein trong
các loại thuốc, tiến hành quét phổ hấp thụ trong khoảng 200 nm đến 400 nm
trong dung môi là h n hợp methanol : HCl 0,1 M (3 : 1).
Năm 2005, bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), tác
giả Thái Duy Thìn và cộng sự đã nghiên cứu định lượng Paracetamol,
Ibuprofen và nhiều dược chất khác trong các mẫu chế phẩm dược nội và
ngoại. Với điều kiện: cột pha đảo C18 (5μm, 150mm x 4,6mm), pha động là
h n hợp ACN và dung dịch axit phosphoric 0,1% (60: 40 v/v), tốc độ dòng là
1,0 mL/phút với bước sóng đầu dò (detector) đặt ở miền tử ngoại là 224 nm.
Thời gian lưu của Ibuprofen và Paracetamol là 2,04 và 8,22 phút. Với điều
kiện này, tiến hành khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng,
giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).
Tác giả Prasanna Reddy Battu và MS Reddy trong năm 2009 đã định
lượng thành công Paracetamol và Ibuprofen bằng phương pháp HPLC dùng
cột pha đảo C18 (5 µm, 150 mm x 4,6 mm), pha động là h n hợp dung môi
ACN và dung dịch đệm phosphat (pH = 7,04) tỷ lệ 60: 40 v/v, tốc độ dòng là
11
0,8 mL/phút với đầu đò UV ở 260 nm. Thời gian lưu của Ibuprofen,
Paracetamol là 2,48 và 4,45 phút. Nghiên cứu trên đã khảo sát khoảng nồng
độ tuyến tính, LOD, LOQ… và định lượng Paracetamol, Ibuprofen trong các
loại dược phẩm bán trên thị trường.
1.3. Tổng quan về phƣơng pháp quang phổ hấp thụ phân tử
Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử hay phương pháp trắc quang là
phương pháp phân tích định lượng dựa vào hiệu ứng hấp thụ xảy ra khi phân
tử tương tác với bức xạ điện từ. Vùng bức xạ được sử dụng trong phương
pháp này là vùng tử ngoại gần hay khả kiến ứng với bước sóng khoảng từ
200÷900nm. Hiện tượng hấp thụ bức xạ điện từ tuân theo định luật Bouguer –
Lambert – Beer. Ứng dụng phương pháp phổ đo quang, người ta có thể xác
định nhiều hợp chất trong phạm vi nồng độ khá rộng nhờ các cải tiến quan
trọng trong thủ tục phân tích. Đây là phương pháp phân tích được phát triển
mạnh vì nó đơn giản, đáng tin cậy và được sử dụng nhiều trong kiểm tra sản
xuất hoá học, luyện kim và trong nghiên cứu hoá sinh, môi trường và nhiều
lĩnh vực khác.
Hình 1.3. Máy quang phổ khả kiến (UV – Vis)
1.3.1. Định luật Bouguer – Lambert – Beer
Giả sử tồn tại một môi trường đồng nhất có chiều dày là b chứa chất màu
có khả năng hấp thụ ánh sáng. Cho tia sáng đơn sắc có bước sóng λ và cường
độ Io đi qua môi trường đó (tia sáng này không bị phản xạ, khúc xạ và tán xạ).
12
Sau khi bị môi trường hấp thụ, dòng sáng yếu đi và chỉ còn cường độ I. Quan
hệ giữa Io và I được xác định theo định luật Bouguer – Lambert – Beer:
(1.9)
Gọi ε là hệ số hấp thụ nồng độ, hệ số này chỉ phụ thuộc vào bản chất
của chất màu và bước sóng ánh sáng hấp thụ, nếu nồng độ C được tính bằng mol/lít thì ε là hệ số hấp thụ phân tử gam và thường không lớn hơn 2.105; nếu
C tính bằng nồng độ % thì ε là hệ số hấp thụ %…, b là chiều dày của dung
dịch hấp thụ ánh sáng, đo bằng cm, C là nồng độ chất màu, có thể là nồng độ
M, %, mg/mL… Đặt và gọi là độ hấp thụ quang, thì A = εbC.
Như vậy, định luật Bouguer – Lambert – Beer phát biểu như sau: độ hấp thụ
quang của dung dịch hấp thụ màu tỉ lệ thuận với chiều dày của dung dịch hấp
thụ màu và nồng độ chất màu có trong dung dịch đó. Định luật Bouguer –
Lambert – Beer còn được gọi là định luật cơ bản của độ hấp thụ quang A
[9,14].
1.3.2. Tính chất quang học của chất hấp thụ ánh sáng
Tính chất quan trọng nhất đó là tính cộng tính. Tính cộng tính này được
thể hiện theo 3 nội dung sau:
- Tính cộng tính theo chiều dày của dung dịch hấp thụ màu
Nếu có thể chia dung dịch hấp thụ màu thành n phần nhỏ thì tổng độ hấp
thụ quang của các tiểu phần là độ hấp thụ quang của toàn bộ dung dịch màu.
Ứng dụng tính chất này, có thể tăng độ hấp thụ quang của dung dịch màu
loãng bằng việc sử dụng cuvet có kích thước hơn lớn hoặc giảm độ hấp thụ
quang của dung dịch màu có nồng độ lớn bằng việc sử dụng cuvet có kích
thước nhỏ hơn, để việc đo độ hấp thụ quang đạt độ chính xác cao. Trong thực
tế, chỉ sản xuất các cuvet có độ dày từ 0,1 đến 10cm, thường là cuvet 1cm.
Không dùng các loại cuvet nhỏ hơn 0,1cm, vì lúc này rất khó rót dung dịch
13
vào cuvet; không dùng các loại cuvet lớn hơn 10cm, vì lúc này sự khúc xạ
ánh sáng quá lớn gây sai số phân tích.
- Tính cộng tính theo nồng độ chất hấp thụ màu
Nếu có thể chia nồng độ chất hấp thụ màu thành n phần nhỏ thì tổng độ
hấp thụ quang của các tiểu phần là độ hấp thụ quang của toàn bộ dung dịch
màu. Ứng dụng tính chất này, có thể tăng độ hấp thụ quang của dung dịch
màu loãng bằng việc cách cho thêm chất màu hoặc giảm độ hấp thụ quang
của dung dịch màu có nồng độ lớn bằng cách pha loãng dung dịch màu hay
lấy lượng chất màu ít hơn để phân tích.
- Tính cộng tính theo thành phần các chất hấp thụ màu
Nếu trong dung dịch có n chất hấp thụ màu và m i chất màu đều tuân thủ
định luật Bouguer – Lambert – Beer thì tổng độ hấp thụ quang của các chất
màu là độ hấp thụ quang của toàn bộ dung dịch. Ứng dụng tính chất này có
thể có thể giải bài toán phân tích nhiều chất màu trong dung dịch phân tích.
Dùng máy đo để xác định độ hấp thụ quang. Ngoài việc đo A, còn có thể đo
độ truyền quang T%: . Tuy nhiên, phép đo này ít được sử dụng
trong phân tích định lượng, vì hàm số T% = f(C) không tuyến tính như hàm
số A = f(C). Thường chỉ dùng đo T% khi căn chỉnh máy đo. Lưu ý: T% = 100
thì A = 0.
1.3.3. Các bƣớc tiến hành phép đo UV-Vis
Bản chất của phổ hấp thụ phân tử UV-Vis:
Khi chiếu một chùm sáng có bước sóng phù hợp đi qua một dung dịch
chất màu, các phân tử sẽ hấp thụ một phần năng lượng chùm sáng, một phần
ánh sáng truyền qua dung dịch. Xác định cường độ chùm ánh sáng truyền qua
đó ta có thể xác định được nồng độ của dung dịch. Sự hấp thụ ánh sáng của
dung dịch tuân theo định luật Bouguer – Lambert – Beer:
với (1.10)
14
Bước 1. Chọn bước sóng
Nghiên cứu sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của dung dịch A (hoặc hệ số
hấp thụ ε) theo bước sóng λ, tức là đo A (hoặc ε) của dung dịch nghiên cứu với
các tia bức xạ điện từ có λ khác nhau, sau đó lập đồ thị hệ toạ độ A – λ (hoặc ε
– ). Đồ thị này có dạng đường cong Gauss. Cực đại Amax (εmax) ứng với giá trị
λmax gọi là cực đại hấp thụ. Khi tiến hành phân tích theo quang phổ đo quang
chọn đo độ hấp thụ quang A của dung dịch nghiên cứu tại λmax. Bởi vì với việc
đo A ở λmax cho kết quả phân tích có độ nhạy và độ chính xác tốt nhất.
Bước 2. Chuẩn bị mẫu phân tích
Mẫu phân tích có thể ở dạng rắn, lỏng nhưng thông thường người ta
hay chuẩn bị mẫu phân tích là những chất lỏng hoặc ở dạng dung dịch. Nếu
chất nghiên cứu là những chất rắn không tan, người ta có thể tìm cách hoà tan
chúng bằng các dung môi và các biện pháp thích hợp. Sau đó nếu chất nghiên
cứu là hợp chất không có hiệu ứng phổ hấp thụ, thì phải chế hoá dung dịch
bằng các biện pháp như phản ứng oxy hoá khử, phản ứng tạo phức chất... sau
đó đem nghiên cứu. Nếu chất nghiên cứu là những chất khí thì sẽ được nghiên
cứu trong các cuvet đặc biệt.
Bước 3. Ghi phổ
Sau khi đã chế hoá mẫu, mẫu được chuyển vào cuvet ghi phổ hấp thụ,
chọn λmax và đo độ hấp thụ quang ở λmax.
Bước 4. Xử lý số liệu
Các số liệu thu được có thể ở dạng các đường ghi phổ hệ toạ độ A – λ
hoặc ε – λ, bảng số liệu về thành phần chất nghiên cứu, đồ thị cần thiết tuỳ thủ
tục thực nghiệm đã chọn.
- Trang thiết bị phương pháp UV-Vis
Theo những nguyên lý cơ bản đã xét trong thực tế ta phải đo độ hấp thụ
quang bằng cách đo cường độ bức xạ truyền đi từ nguồn sáng qua mẫu trắng
tới detectơ và cường độ bức xạ từ nguồn qua chất nghiên cứu đến detectơ.
15
Như vậy ta có thể hình dung một cách khái quát thiết bị đo độ hấp thụ quang
như sau:
- Nguồn phát tia bức xạ - Bộ lọc sáng
- Cuvet - Detector [9, 14, 18, 33].
1.3.4. Một số kết quả xác định thành phần theo phƣơng pháp quang phổ
hấp thụ phân tử
Năm 2005, Thái Duy Thìn và cộng sự đã định lượng đồng thời
paracetamol và ibuprofen trong viên nén Dibulaxan bằng phương pháp quang
phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis) trong dung dịch đệm photphat có pH= 7,
khoảng bước sóng quét phổ từ 200 – 300 nm. Ibuprofen hấp thụ cực đại ở
bước sóng 222nm với độ hấp thụ quang cực đại paracetamol tại λmax=243 nm.
Độ thu hồi của ibuprofen từ 97,2% đến 99,2% và paracetamol từ 100,1%
đến 101,2 %
Năm 2011, tác giả Lê Ngọc Anh đã xác định thành công paracetamol,
loratadin và dextromethophan HBr trong thuốc viên nén hapacol-CF bằng
phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử. Điều kiện tối ưu để xác định đồng
thời paracetamol, loratadin và detromethophan HBr trong h n hợp: Khoảng
bước sóng thích hợp để quét phổ từ 210-285 nm, bước sóng ứng với độ hấp
thụ quang cực đại của dung dịch paracetamol λmax=244 nm, loratadin
λmax=273 nm và dextromethophan HBr λmax=278nm; trong môi trường axit
HCl 0,1M độ hấp thụ quang của paracetamol, loratadin và dextromethophan
HBr ổn định và đạt cực đại; khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm là 30 đến 60 phút sau khi pha và tại nhiệt độ 250C. Kết quả: xác định được LOD,
LOQ và khoảng tuyến tính của paracetamol: 1,3÷25 μg/mL, loratadin:
1,3÷80 μg/mL, dextromethophan HBr: 0,6÷100 μg/mL. Độ thu hồi của
paracetamol từ 101,08% đến 102,08%, loratadin từ 92,9% đến 99,45%,
dextromethophan HBr từ 99,78% đến 102,24%
16
Năm 2012, Siladitya Behera và các cộng sự xác định thành công
paracetamol trong thuốc viên nén sử dụng phương pháp quang phổ hấp thụ
phân tử UV-Vis. Điều kiện tối ưu để xác định paracetamol: Khoảng bước
sóng thích hợp để quét phổ từ 200-400 nm, bước sóng ứng với độ hấp thụ
quang cực đại của dung dịch paracetamol λmax = 243 nm. Khoảng thời gian tối
ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là trong khoảng 8 giờ ở nhiệt độ phòng.
Kết quả thu được: khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của paracetamol là
0,0 đến 150,0 μg/mL, độ thu hồi của paracetamol từ 98,54% đến 99,13%
Năm 2013, tác giả Mai Xuân Trường đã xác định thành công
dextromethophan HBr, clopheninamin maleat và guaifenesin trong thuốc viên
methophan bằng phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử. Điều kiện tối ưu để
xác định đồng thời dextromethophan HBr, clopheninamin maleat và
guaifenesin trong h n hợp là khoảng bước sóng từ 210 - 285 nm, bước sóng
ứng với độ hấp thụ quang cực đại của dung dịch dextromethophan HBr
λmax = 278nm, clopheninamin maleat λmax = 264nm và guaifenesin
λmax = 273nm; trong môi trường axit HCl 0,1M độ hấp thụ quang của
dextromethophan HBr, clopheninamin maleat và guaifenesin có sự ổn định và
đạt cực đại; khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là
30 đến 60 phút sau khi pha và đo tại nhiệt độ phòng. Kết quả thu được: xác
định được LOD, LOQ và khoảng tuyến tính của dextromethophan HBr:
0,5÷100μg/mL, clopheninamin maleat: 0,2÷50μg/mL, guaifenesin:
0,1÷50μg/mL. độ thu hồi của dextromethophan HBr từ 96,60% đến 101,08%,
clopheninamin maleat từ 98,70% đến 102,03%, guaifenesin từ 99,01%
đến 103,00%
Năm 2014, tác giả Vũ Duy Long xác định thành công đồng thời
paracetamol, clopheninamin maleat và phenylephin hydroclorit trong thuốc
TIFFY. Điều kiện tối ưu để xác định đồng thời paracetamol, clopheninamin
maleat và phenylephin hydroclorit trong h n hợp là khoảng bước sóng từ
17
210-290 nm, bước sóng ứng với độ hấp thụ quang cực đại của dung dịch
paracetamol λmax = 244 nm, clopheninamin maleat λmax = 264 nm và
phenylephin hydroclorit λmax = 273 nm trong môi trường axit HCl 0,1M.
Khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là từ 20 đến
90 phút sau khi pha và có thể tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ phòng. Kết quả
thu được: khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của paracetamol là 0,2 đến
30,0 μg/mL, clopheninamin maleat là từ 0,2 đến 40,0 μg/mL và phenylephin
hydroclorit là từ 1,0 đến 40,0 μg/mL, độ thu hồi của paracetamol từ
99,8% đến 100,2%, của phenylephin hydroclorit là từ 99,1% đến 99,6% và
của clopheninamin maleat là từ 98,1% đến 100,7
Năm 2015, tác giả Nguyễn Thị Thuỳ Thương đã xác định thành công
đồng thời paracetamol, clopheninamin maleat trong thuốc Coldamin và
Pacemin. Điều kiện tối ưu để xác định đồng thời paracetamol, clopheninamin
maleat trong h n hợp: Khoảng bước sóng thích hợp để quét phổ từ
210-290 nm, bước sóng ứng với độ hấp thụ quang cực đại của dung dịch
paracetamol λmax = 243 nm, clopheninamin maleat λmax = 273 nm trong môi trường axit HCl 0,1M. Khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo
quang là từ 30 đến 40 phút sau khi pha và có thể tiến hành thí nghiệm ở nhiệt
độ phòng. Kết quả thu được: khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của paracetamol
là 0,2 đến 30,0 μg/mL, cafein 0,2 đến 30,0 μg/mL, độ thu hồi của paracetamol từ
96,3% đến 99,1%, của clopheninamin maleat là từ 95,5% đến 98,3%
Năm 2015, tác giả Trần Quốc Chính đã xác định thành công đồng thời
paracetamol, codein phot phat trong thuốc Actadol codein. Điều kiện tối ưu
để xác định đồng thời paracetamol, codein phot phat trong h n hợp: Khoảng
bước sóng thích hợp để quét phổ từ 210-290 nm, bước sóng ứng với độ hấp
thụ quang cực đại của dung dịch paracetamol λmax = 243 nm, codein λmax = 210 nm trong môi trường axit HCl 0,1M. Khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là từ 30 đến 40 phút sau khi pha và có thể tiến
hành thí nghiệm ở nhiệt độ phòng. Kết quả thu được: khoảng tuyến tính độ
hấp thụ quang của paracetamol là 0,2 đến 30,0 μg/mL, cafein 0,2 đến
18
30,0 μg/mL, độ thu hồi của paracetamol từ 99,3% đến 101,1%, của codein là
từ 98,5% đến 100,3%
Năm 2016, tác giả Liễu Thanh Nhàn xác định thành công đồng thời
paracetamol, loratadin, dextromethophan HBr trong thuốc Rhumenol Flu
500 bằng phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử với điều kiện tối ưu là: khoảng
bước sóng thích hợp để quét phổ từ 200-300 nm, paracetamol λmax = 243 nm, loratadin λmax = 273 nm và dextromethophan λmax = 279,5 nm trong môi trường axit HCl 0,1M. Khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là từ 30 đến
90 phút sau khi pha và có thể tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ phòng. Khảo sát, xác
định khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của paracetamol là 0,1 đến 25,0 μg/mL,
loratadin là từ 0,1 đến 50,0 μg/mL và dextromethophan là từ 0,1 đến 50,0 μg/mL.
Đã xác định đồng thời paracetamol, loratadin và dextromethophan trong h n hợp 2
và 3 cấu tử cho thấy: có thể xác định được paracetamol trong h n hợp tương đối
chính xác, phải sử dụng phương pháp thêm chuẩn để xác định hàm lượng loratadin
và dextromethophan trong mẫu thuốc Rhumenol Flu 500. Sử dụng phương pháp
thêm chuẩn xác định paracetamol, loratadin và dextromethophan trong mẫu thuốc
Rhumenol Flu 500 với độ thu hồi của paracetamol từ 99,6% đến 100,5%, của
loratadin là từ 99,98% đến 100,01% và của dextromethophan là từ 99,66%
đến 101,13%
1.4. Giới thiệu về thuốc Ibucapvic, Dibulaxan và Travicol
Hiện nay thuốc Ibucapvic, Dibulaxan và Travicol là 3 loại dược phẩm
chứa đồng thời ibuprofen và paracetamol đang được lưu hành rộng dãi trên thị
trường, được bán không cần kê đơn để giảm đau và hạ sốt.
Hình 1.6. Hình 1.7. Hình 1.8.
Thuốc Ibucapvic Thuốc Dibulaxan Thuốc Travicol
19
Chƣơng 2
THỰC NGHIỆM
2.1. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu theo phƣơng pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao
2.1.1. Nội dung nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu gồm các nội dung sau:
1. Chọn detector
2. Chọn pha tĩnh
3. Lựa chọn dung môi.
4. Chọn pha động
5. Khảo sát bước sóng hấp thụ quang của paracetamol và ibuprofen.
6. Khảo sát tỉ lệ thành phần pha động
7. Khảo sát lựa chọn tốc độ dòng chảy
8. Chuẩn bị các dung dịch phân tích.
9. Khảo sát độ tuyến tính của chất phân tích.
2.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.2.1. Lựa chọn điều kiện tối ưu cho quá trình sắc ký
a. Chọn detector
Paracetamol và Ibuprofen đều hấp thụ ánh sáng mạnh trong vùng tử
ngoại (UV). Mặt khác detector PDA cho phép quan trắc các chất tại bước
sóng trong vùng từ 200 nm đến 500 nm trong cùng một phép đo. Đây là điểm
ưu việt của detector PDA. Căn cứ vào những điều trên, tôi chọn detector phù
hợp cho phép phân tích là detector PDA.
b. Chọn pha tĩnh
Pha tĩnh thông dụng nhất là silicagan có gắn gốc ankyl mạch dài, không
phân cực, thông dụng nhất là -C18H37. Khoảng 61% các máy HPLC sử dụng
loại cột chứa pha tĩnh này. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, tôi lựa chọn cột
C18 với đường kính hạt pha tĩnh là 5 μm, chiều dài cột tách 250 mm, và
20
đường kính cột 6,1 mm để tìm các điểu kiện khác tối ưu hóa việc tách để xác
định paracetamol và ibuprofen.
c. Lựa chọn dung môi
Căn cứ vào tính chất của paracetamol và ibuprofen cùng các tài liệu
tham khảo. Tôi chọn dung dịch đệm phosphat (pH=6) làm dung môi cho quá
trình nghiên cứu.
d. Lựa chọn pha động
Trong quá trình sắc ký, pha động được chọn như thế nào là tùy thuộc
vào tính chất của mẫu phân tích hoặc nồng độ. Pha động có thể là dung môi
đơn hay h n hợp nhiều dung môi được trộn theo tỉ lệ thích hợp. Khi chọn pha
động cần chú ý đến một số yêu cầu sau:
- Trơ và không tác dụng hóa học với pha tĩnh.
- Bền và ổn định trong quá trình chạy sắc ký.
- Hòa tan tốt h n hợp các chất phân tích.
- Phù hợp với loại detector đã chọn.
Pha động là một yếu tố rất linh động, ta có thể dễ dàng thay đổi để thu
được kết quả tách tốt nhất bằng cách thay đổi tỉ lệ thành phần các loại dung
môi hữu cơ. Pha động có thể là hệ dung môi không phân cực hoặc hệ dung
môi phân cực. người ta thường dùng nhất là hệ CH3OH - H2O hoặc hệ
axetonitril - dung dịch đệm phosphat. Hệ sắc ký này có thể dùng để tách nhiều
h n hợp từ phân cực đến không phân cực, vì vậy phạm vi sử dụng phong phú
hơn. Trong các nghiên cứu gần đây, phương pháp sắc ký lỏng pha ngược
HPLC sử dụng thành phần pha động gồm kênh A là đệm phosphat và kênh B
là axetonitril được sử dụng rất hiệu quả trong việc phân tích đồng thời
paracetamol và ibuprofen trong nhiều mẫu dược phẩm.
Do đó, tôi lựa chọn dung môi pha động gồm kênh A là đệm phosphat
và kênh B là axetonitril để xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong
mẫu thuốc.
21
e. Khảo sát bước sóng hấp thụ quang của paracetamol và ibuprofen
trên thiết bị HPLC
Trong nghiên cứu này, tôi chuẩn bị các dung dịch chuẩn paracetamol
có nồng độ 325 ppm, dung dịch chuẩn ibuprofen có nồng độ 200ppm. Sử
dụng chế độ chạy sắc ký với thành phần pha động không đổi. Do các chất trên
hấp thụ ánh sáng mạnh trong vùng tử ngoại (UV). Tôi chọn detector PDA
khảo sát tại bước sóng trong vùng từ 200 nm đến 410 nm. Các điều kiện khác cố
định không đổi gồm kênh A là dung dịch đệm phosphat, kênh B là axetonitril
với tỉ lệ 90:10 về thể tích, tốc độ dòng là 0,6 mL/phút để tiến hành quét phổ hấp
thụ của dung dịch chứa các chất paracetamol và ibuprofen riêng rẽ từ bước sóng
200 nm đến 410 nm để tìm bước sóng tối ưu cho việc phân tích.
f. Khảo sát lựa chọn tỉ lệ pha động.
Trong nghiên cứu này, tôi chuẩn bị một dung dịch mẫu giả chứa h n
hợp paracetamol nồng độ 325ppm và ibuprofen nồng độ 200ppm. Sử dụng
chế độ chạy sắc ký với thành phần pha động không đổi. Dựa trên tài liệu tham
khảo, khi tăng tỷ lệ ACN thì thời gian lưu giữ các chất trên cột tăng, dẫn đến
các chất có thể bị tách ra muộn gây doãn chân pic, ngược lại khi giảm tỷ lệ
ACN thì thời gian lưu giữ các chất phân tích trên cột sắc ký giảm, các chất
được tách ra sớm, chiều cao tăng tuy nhiên không tách được hoàn toàn các.
Dựa trên những điều tham khảo ở trên, tôi khảo sát hệ dung đôi pha
động với tỷ lệ ACN trên dung dịch đệm phosphat theo các tỉ lệ 60:40; 30:70;
20:80 và 10:90 về thể tích. Các điều kiện khác cố định không đổi bao gồm tốc
độ dòng là 0,6 mL/phút, detector PDA với bước sóng chọn lọc đối với từng
chất paracetamol 218nm và ibuprofen 247nm. Tiến hành khảo sát để tìm ra tỉ
lệ tối ưu giữa ACN và dung dịch đệm phosphat.
g. Khảo sát lựa chọn tốc độ dòng chảy
Trong nghiên cứu này, tôi chuẩn bị một dung dịch mẫu giả chứa h n
hợp paracetamol có nồng độ 325ppm và ibuprofen có nồng độ 200(ppm). Sử
dụng chế độ chạy sắc ký với thành phần pha động không đổi. Tôi tiến hành
22
khảo sát pha động ở các tốc độ là 0,6 mL/phút; 0,7mL/phút; 0,8mL/phút;
0,9mL/phút và 1mL/phút. Các điều kiện khác cố định không đổi bao gồm
kênh A là dung dịch đệm phosphat, kênh B là axetonitril với tỉ lệ 90:20 về thể
tích, detector PDA với bước sóng từ 200nm đến 420nm.Tiến hành khảo sát để
tìm ra tốc độ dòng chảy tối ưu cho phép phân tích.
Bảng 2.1. Các điều kiện tiến hành sắc ký
Điều kiện sắc ký Cụ thể
Hệ thống máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC - Acquity Máy HPLC Arc
Detector PDA
Cột C18 với đường kính hạt pha tĩnh là 5 μm, chiều dài Cột tách cột tách 250 mm, và đường kính cột 6,1 mm
Dung môi Dung dịch đệm phosphat (pH=6)
Kênh A: dung dịch đệm phosphat (pH=6) Pha động Kênh B: dung dịch axetonitril.
Bước sóng hấp Khảo sát tại bước sóng trong vùng từ 200 nm đến 410 nm. thụ quang
Khảo sát hệ dung môi pha động với tỷ lệ ACN trên dung
Tỉ lệ pha động dịch đệm photphat theo các tỉ lệ 60:40; 30:70; 20:80 và
10:90.
Khảo sát pha động ở các tốc độ là 0,6mL/phút; Tốc độ dòng 0,7mL/phút; 0,8 mL/phút; 0,9 mL/phút và 1,0 mL/phút.
h. Chọn thể tích vòng mẫu
Độ chính xác, độ đúng, lượng mẫu cần thiết nạp vào cột sắc ký không
những phụ thuộc vào thiết kế của van bơm mẫu mà còn phụ thuộc vào kỹ
thuật nạp mẫu. Dựa vào khả năng thay đổi các vòng mẫu khác nhau mà có thể
thay đổi được thể tích bơm mẫu vào cột. Tuy nhiên yếu tố này cũng làm chân
peak sắc ký doãng ra. Nếu vòng mẫu quá dài, lượng mẫu quá lớn thì hiện
23
tượng doãng peak xảy ra càng lớn gây ra sự chen lấn peak trong quá trình
tách. Lượng mẫu được xác định bằng thể tích vòng chứa mẫu mà ta lựa chọn.
Với thể tích mẫu nhỏ hơn thể tích mẫu tới hạn V0 thì khi bơm mẫu vào cột
tách chiều cao hay diện tích của peak sẽ tăng tuyến tính. Đến giới hạn Vmẫu
= V0 mà vẫn tiếp tục tăng thể tích mẫu thì chiều cao peak sắc ký sẽ không
tăng nữa và lúc đó peak sắc ký sẽ tù, doãng chân và không sắc nét. Vì vậy
việc lựa chọn thể tích cũng rất quan trọng. Nếu độ nhạy đủ để phân tích,
thường dùng vòng mẫu có thể tích càng nhỏ càng tốt để tạo nên peak có độ
sắc nét cao và tránh doãng peak. Trong phân tích HPLC người ta thường sử
dụng các vòng mẫu 10, 20, 30, 40, 50, 100 μl trong đó vòng mẫu 20 μl thường
hay được sử dụng nhất. Trong đề tài này, để định lượng Paracetamol và
Ibuprofen tôi chọn thể tích vòng mẫu là 20 μl phù hợp với thiết bị nạp mẫu
(injector) 20 μl được trang bị trong phòng thí nghiệm.
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu theo phƣơng pháp quang phổ
hấp thụ phân tử
- Tiến hành quét phổ từ 200 nm đến 900 nm để kiểm tra lại bước sóng
hấp thụ quang cực đại của các dung dịch paracetamol và ibuprofen.
- Khảo sát khoảng tuyến tính của paracetamol và ibuprofen từ đó xác
định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).
- Định lượng đồng thời paracetamol và ibuprofen trong các mẫu tự
pha để xác định các sai số khi tỷ lệ hàm lượng paracetamol và ibuprofen
khác nhau.
- Định lượng đồng thời paracetamol và ibuprofen trong mẫu thuốc.
- Đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông qua xác định độ thu hồi.
2.3. Các đại lƣợng đặc trƣng để xử lý kết quả phân tích.
2.3.1. Đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp
- Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn
(S) hoặc độ lệch chuẩn tương đối (RSD).
24
(2.1)
(2.2) %RSD=
Trong đó: Ci là các giá trị nồng độ (µg/mL) của dung dịch paracetamol và
ibuprofen tính được lần thứ i; là giá trị nồng độ thực của mẫu; là giá trị
nồng độ trung bình tính được sau n lần xác định; k là số bậc tự do (k=n-1).
- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các h n hợp
PARACETAMOL, CPM và B1 tự pha chế thông qua sai số tương đối RE. Sai
số tương đối của các phép phân tích đối với mẫu chuẩn tự pha chế thông qua
việc tính tỷ số giữa độ sai lệch của nồng độ tính toán được với nồng độ thực đã
biết của mẫu theo công thức:
(2.3)
Trong đó:
RE% là sai số tương đối của phép xác định nồng độ các cấu tử.
CTinh toan (µg/mL) là nồng độ tính toán được.
C0 (µg/mL) là nồng độ đã biết của dung dịch PARACETAMOL, CPM và
B1 trong h n hợp.
- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các mẫu thuốc nghiên cứu
thông qua độ thu hồi bằng phương pháp thêm chuẩn. Độ thu hồi (Rev) được
tính theo công thức sau: (2.4)
CT là nồng độ (µg/mL) của dung dịch PARACETAMOL, CPM và B1
xác định được trong mẫu sau khi thêm chuẩn.
CK là nồng độ (µg/mL) của dung dịch PARACETAMOL, CPM và B1
xác định được trong mẫu khi chưa thêm chuẩn.
C là nồng độ (µg/mL) của PARACETAMOL, CPM và B1 chuẩn thêm vào
mẫu (đã biết).
25
2.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD)
LOD được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ thống
phân tích cho tín hiệu phát hiện phân biệt với tín hiệu nền. Trong phân tích
trắc quang LOD tính theo phương trình hồi quy có công thức như sau:
(2.5)
SD: độ lệch chuẩn của tín hiệu trên đường chuẩn.
B: độ dốc của đường chuẩn chính là độ nhạy của phương pháp trắc quang.
LOQ được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ thống phân
tích định lượng được với tín hiệu phân tích khác, có ý nghĩa định lượng với tín hiệu
nền và đạt độ tin cậy tối thiểu 95%, thông thường người ta sử dụng công thức:
(2.6)
2.3.3. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê
Khoảng tin cậy của phép xác định nồng độ được tính theo công thức:
(2.7)
Với tP, k là hệ số phân bố chuẩn Student ứng với xác suất P và bậc tự do
k được tra trong bảng (t0,95; 3 = 3,18; t0,95; 4 = 2,78; t0,95; 5 = 2,57).
là giá trị trung bình của tập số liệu các kết quả nghiên cứu; S là độ
lệch chuẩn, được tính theo công thức (2.1); n là số phép đo.
là độ lệch chuẩn của đại lượng trung bình
2.4. Dụng cụ và hóa chất.
2.4.1. Dụng cụ
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Hitachi L-2000 với detector UV-Vis
L-2420 của Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
- Máy quang phổ UV – 1700 Shimadzu của Khoa Hóa học Trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, có khả năng quét phổ trong khoảng
bước sóng 190nm – 900 nm, có kết nối máy tính.
26
- Bộ cuvet thạch anh.
- Cân điện tử có độ chính xác 0,0001g.
- Máy rung siêu âm và máy đo pH.
- Chương trình lọc Kalman tính toán đồng thời nồng độ các cấu tử [23].
- Cốc thủy tinh, phễu thủy tinh, ống nghiệm...
- Bình định mức dung dịch: 10 mL; 25 mL; 50 mL; 100 mL; 1000mL.
- Pipet các loại: 1 mL; 2 mL; 5 mL; 10 mL; 20 mL; 25 mL.
- Màng lọc 0,45µm và một số dụng cụ khác.
2.4.2. Hóa chất
tinh HCl, H2SO4, HNO3, H3PO4, Na2HPO4 dạng thể,CH3CN,
axetonitril... dùng để pha chế các dung dịch đều thuộc loại tinh khiết của Merck.
Paracetamol chuẩn của merck độ tinh khiết > 97,5%
Ibuprofen chuẩn của merck độ tinh khiết > 98,8%
Dung dịch axetonitril của merck, dung dịch H3PO4 đặc.
Thuốc Dibulaxan do công ty cổ phần dược Danapah sản xuất, có
thành phần paracetamol 325mg và ibuprofen 200mg. Số lô 050719, ngày sản
xuất 10/08/2019, hạn sử dụng 10/08/2022
Thuốc Ibucapvic do công ty cổ phần dược phẩm trung ương
Mediplatex sản xuất có thành phần paracetamol 325mg và ibuprofen 200mg.
Số lô 204420, ngày sản xuất 18/01/2020, hạn sử dụng 17/01/2023
Thuốc Travicol do công ty cổ phần dược TV Pharma (Việt Nam) sản
xuất, có thành phần paracetamol 500mg và ibuprofen 200mg. Số lô 041717,
ngày sản xuất 15/01/2017, hạn sử dụng 14/01/2020.
2.5. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn cho phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao
Dung môi pha mẫu
- Cân chính xác 3,5598g Na2HPO4 vào bình 1 lít, sau đó định mức
thành 1000 mL bằng nước cất 2 lần. Dùng máy pH điều chỉnh pH = 6 bằng
axit H3PO4 đặc nồng độ 85 % ta được dung dịch đệm phosphat có pH = 6.
27
Dung dịch chuẩn gốc:
- Dung dịch paracetamol chuẩn: Cân chính xác 0,100 g paracetamol
cho vào bình định mức 100 mL sau đó cho thêm vào dung môi pha mẫu, rung
siêu âm và định mức đến 100 mL. Ta được dung dịch vitamin B1 có nồng độ
1000 (ppm). Từ dung dịch này ta pha loãng ra các nồng độ 200 (ppm); 400
(ppm); 600 (ppm); 800 (ppm);
- Dung dịch B6 chuẩn: Cân chính xác 0,100 g ibuprofen cho vào bình
định mức 100 mL sau đó cho thêm vào dung môi pha mẫu, rung siêu âm và
định mức đến 100 mL. Ta được dung dịch ibuprofen có nồng độ 1000(ppm).
Từ dung dịch này ta pha loãng ra các nồng độ 200 (ppm); 400(ppm); 600
(ppm); 800(ppm).
Dung dịch mẫu giả: pha từ các dung dịch chuẩn mẫu ở trên để được
2 mẫu giả:
+ Mẫu 1: dung dịch h n hợp paracetamol 325ppm và ibuprofen 200ppm.
+ Mẫu 2 : dung dịch h n hợp paracetamol 500ppm và ibuprofen 200ppm
Xử lí mẫu thuốc
-Nghiền nhỏ mẫu thuốc sau đó đem hòa vào 1000mL dd đệm,lắc đều,
rung siêu âm, sau đó ly tâm gạn lấy dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng
lọc có kích thước 0,45 μm trước khi bơm vào hệ thống HPLC.
Dung môi pha động:
- Kênh A: Cân chính xác 3,5598g Na2HPO4 cho vào bình 1 lít, sau đó
định mức thành 1000 mL bằng nước cất 2 lần. Dùng máy pH điều chỉnh pH = 6
bằng axit H3PO4 đặc nồng độ 85 % ta được dung dịch đệm phosphat có pH = 6.
Dung dịch đệm phosphat trong bình 1000 mL được lọc qua màng lọc 0,45 μm
trước khi đưa vào hệ thống HPLC.
- Kênh B: đưa vào kênh B của hệ thống máy HPLC dung dịch
axetonnitril của merck.
28
2.6. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn cho phƣơng pháp UV-Vis
Cân chính xác lần lượt là 50 mg paracetamol , ibuprofen cho vào hai bình
định mức 100 mL khác nhau. Đem hòa tan và định mức bằng dung dịch HCl
0,1M, sau đó đem rung siêu âm trong 10 phút. Thu được các dung dịch
paracetamol và ibuprofen có nồng độ là 500 µg/mL. Pha loãng các dung dịch
trên thành các dung dịch có nồng độ là 50 µg/mL. Tiếp tục pha loãng các dung
dịch trên thành các dung dịch có nồng độ 10 µg/mL, 20 µg/mL, 25 µg/mL, 30
µg/mL, 40 µg/mL bằng dung dịch HCl 0,1M để tiến hành khảo sát.
Lấy các dung dịch paracetamol và ibuprofen có nồng độ là 50 µg/mL để
pha loãng thành các dung dịch có nồng độ là 10 µg/mL. Tiếp tục pha loãng các
dung dịch trên thành các dung dịch có nồng độ 1µg/mL, 1,5 µg/mL, 2 µg/mL,
4 µg/mL, 6 µg/mL, 8 µg/mL.
Lấy các dung dịch paracetamol và ibuprofen có nồng độ là 10 µg/mL để
pha loãng thành các dung dịch có nồng độ là 1 µg/mL. Tiếp tục pha loãng các
dung dịch trên thành các dung dịch có nồng độ 0,2 µg/mL, 0,4 µg/mL, 0,6
µg/mL, 0,8 µgmL.
29
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phƣơng pháp HPLC
3.1.1. Khảo sát lựa chọn bƣớc sóng
Tiến hành quét phổ hấp thụ của dung dịch chứa các chất riêng rẽ
paracetamol và ibuprofen từ bước sóng 200 nm đến 410 nm. Các điều kiện
khác cố định không đổi gồm kênh A là dung dịch đệm phosphat, kênh B là
axetonitril với tỉ lệ 90:10 về thể tích, tốc độ dòng là 0,6 mL/phút. Sắc đồ quét
phổ thu được như sau:
Hình 3.1. Sắc đồ quét phổ hấp phụ Ibuprofen
30
Hình 3.2. Sắc đồ quét phổ hấp phụ paracetamol
Nhận xét: Trong cùng điều kiện, Khi tiến hành quét phổ hấp thụ của
dung dịch chứa các chất paracetamol và ibuprofen riêng rẽ thì các bước sóng
cực đại phát hiện của 2 chất này thu được tương ứng ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Bƣớc sóng hấp thụ cực đại của paracetamol và ibuprofen.
Chất Bƣớc sóng phát hiện (nm)
Paracetamol 247,1
Ibuprofen 218,7
Từ kết quả trên, tôi lựa chọn Detector PDA với bước sóng chọn lọc đối
với từng chất paracetamol 247,1nm và ibuprofen 218,7nm
31
3.1.2. Khảo sát lựa chọn tốc độ dòng chảy
Tôi tiến hành khảo sát pha động ở tốc độ là 0,6 mL/phút; 0,7 mL /phút;
0,8 mL /phút; 0,9 mL /phút; 1,0 mL /phút. Các điều kiện khác cố định không
đổi bao gồm kênh A là dung dịch đệm phosphat, kênh B là axetonitril với tỉ lệ
90:10 về thể tích, detector PDA với bước sóng chọn lọc đối với từng chất
paracetamol 247nm và ibuprofen 218nm. Kết quả khảo sát được trình bày chi
tiết ở phụ lục 1. Sắc ký đồ của h n hợp ở tốc độ dòng 0,6 mL/ phút được trình
bày ở hình 3.3
Hình 3.3. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol
và ibuprofen ở tốc độ dòng 0,6 mL/phút
Nhận xét :Dưa vào kết quả khảo sát tốc độ dòng của pha động ta thấy
rằng, tốc độ dòng ảnh hưởng lớn đến thời gian lưu, hệ số tách. Tốc độ dòng từ
0,6-1,0 mL /phút cho thấy thời gian lưu giảm dần, peak rõ đẹp, tách nhau
hoàn toàn, hệ số tách giảm dần. Tốc độ dòng lớn sẽ làm hao tốn dung môi và
tăng áp suất cột tách, nhưng tốc độ quá nhỏ sẽ kéo dài thời gian phân tích và
làm doãng peak gây ra hiện tượng kéo đuôi. Do đó, tôi chọn tốc độ dòng là
0,6 mL/phút để tiến hành định lượng paracetamol và ibuprofen.
3.1.3. Khảo sát lựa chọn tỉ lệ pha động
Tôi sử dụng chế độ chạy sắc ký với thành phần pha động không đổi.
Khảo sát hệ dung môi pha động với tỷ lệ đệm phosphat (pH=6): ACN theo
các tỉ lệ 40:60, tỉ lệ 30:70, tỉ lệ 20:80 và tỉ lệ 10:90. Các điều kiện khác cố
định không đổi bao gồm tốc độ dòng là 0,6 mL/phút, bước sóng chọn lọc đối
với từng chất paracetamol 247,1 nm và ibuprofen 218,7nm. Kết quả khảo sát
32
được trình bày chi tiết ở phụ lục 2. Sắc ký đồ của h n hợp với thành phần pha
động kênh A là dung dịch đệm phosphat, kênh B là axetonitril với tỉ lệ 90:10
về thể tích được trình bày ở hình 3.4.
Hình 3.4. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol
và ibuprofen với tỉ lệ pha động 10:90
Nhận xét: tỉ lệ pha động 10:90 là tối ưu nhất để tách 2 chất.
3.1.4. Khảo sát sự ảnh hƣởng của pH
Để khảo sát sự ảnh hưởng của pH, tôi sử dụng chế độ chạy sắc ký với
thành phần pha động không đổi. Khảo sát hệ dung môi pha động với tỷ lệ đệm
phosphat (pH=6): ACN theo tỉ lệ 10:90. Các điều kiện khác cố định không đổi
bao gồm tốc độ dòng là 0,6 mL/phút, bước sóng chọn lọc đối với từng chất
paracetamol 247,1nm và ibuprofen 218,7nm. Dùng axit phosphoric thay đổi pH
của dung dịch đệm. Kết quả khảo sát được trình bày chi tiết ở phụ lục 3. Sắc ký
đồ của h n hợp ở pH = 6 được trình bày ở hình 3.5.
Hình 3.5. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tại pH=6
33
Nhận xét : Dựa vào kết quả phân tích được, ta chọn dung dịch đệm có
pH=6 vì nằm trong giới hạn cho phép của cột, peak sắc ký rõ nét, cân đối, ít
tốn thời gian phân tích và dung môi pha động.
Kết luận chung: Từ kết quả trên, tôi lựa chọn điều kiện tối ưu cho
phép xác định paracetamol và ibuprofen bằng phương pháp HPLC là:
Cột tách: cột C18.
Detector PDA bước sóng chọn lọc đối với từng chất paracetamol
247,1nm và ibuprofen 218,7nm trong cùng một phép đo.
Tốc độ dòng chảy: 0,6 mL/phút.
Pha động: kênh A: dung dịch đệm phosphat (pH=6) + kênh B: dung
dịch axetonitril tỉ lệ 10:90 về thể tích.
Dung môi pha mẫu: dung dịch đệm phosphat (pH=6) và dung dịch
axetonitril tỉ lệ 10:90 về thể tích.
3.1.5. Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ paracetamol và ibuprofen
Độ tuyến tính được khảo sát trên dung dịch các chất chuẩn với các nồng
độ paracetamol và ibuprofen được khảo sát khoảng tuyến tính từ 100 đến 500
ppm. Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã
chọn ở trên. Xác định được sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện tích pic bằng phương trình hồi quy tuyến tính và hệ số tương quan R2.
Kết quả khảo sát độ tuyến tính của 2 chất được trình bày ở bảng 3.2
Bảng 3.2. Khoảng nồng độ tuyến tính của paracetamol và ibuprofen
Paracetamol
Ibuprofen
Nồng độ (ppm) 100 200 250 300 350 400 450 500
Diện tích pic (mAuxphút) 1945623 3986457 4742599 5775987 7006986 8011247 8754976 9966668
Nồng độ (ppm) 50 100 150 200 250 300 350 400
Diện tích pic (mAuxphút) 2190087 4382129 6493218 8764258 10869987 13678975 15678542 17853789
y = 19987x-96916 R2 = 0,998
y = 45188x + 178501 R2 = 0,9991
34
Nhận xét:
Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan tuyến tính giữa
diện tích pic và nồng độ với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1.
Từ kết quả ở bảng 3.2, tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic theo
Nồng độ
nồng độ dưới dạng đồ thị 3.6; 3.7.
(ppm)
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính
Nồng độ
(ppm)
giữa nồng độ và diện tích pic của paracetamol
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính
giữa nồng độ và diện tích pic của ibuprofen
35
3.1.6. Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ parracentamol và
ibuprofen bằng phƣơng pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic,
Dibulaxan và Travicol
Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ parracentamol và ibprofen
bằng phương pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic
Cân chính xác thuốc Ibucapvic (0,0195 gam) ứng với 8,125mg
paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số
thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các
nồng độ gốc như bảng 3, 4, 5 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung
môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy
dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.
Bảng 3.3. Xây dựng đƣờng chuẩn paracetamol theo phƣơng pháp thêm
chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic
1 7 8 9 10 11
0,0195 0,0195 0,1956 0,0195 0,0195 0,0195
- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5
- 500 1000 1000 1000 1000
25,0 20,0 20,0 17,5 15,0 12,5
200 300 400 500 600 700 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm)
Bảng 3.4. Xây dựng đƣờng chuẩn Ibuprofen theo phƣơng pháp
thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic
1 7 8 9 10 11
0,0195 0,0195 0,1956 0,0195 0,0195 0,0195
- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5
- 500 1000 1000 1000 1000
25,0 20,0 20,0 12,5 15,0 7,5
200 300 400 500 600 700 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm)
36
Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã
chọn ở trên thu được kết quả như bảng 3.5
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phƣơng
pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic
STT 1 2 3 4 5 6 Ca (ppm) 325 325 325 325 325 325 C (ppm) 0 100 200 300 400 500 CT (ppm) 325 425 525 625 725 825 Diện tích pic 6397129 8387595 10416545 12064646 14394255 16402354
y = 19913x - 106008 R2 = 0,9987
Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan tuyến
tính (phương trình hồi quy tuyến tính là: y = 19913x - 106008) giữa diện tích pic và nồng độ với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9987)
Từ kết quả ở bảng 3.5 tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic theo
Diện tích pic mAuxphut
Nồng độ
(ppm)
nồng độ dưới dạng đồ thị hình 3.8
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ
và diện tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn
trên nền thuốc Ibucapvic
37
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen theo phƣơng pháp
thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic
STT C (ppm) Diện tích pic
Ca (ppm) 200 CT (ppm) 200 1 0 9041646
2 200 100 300 13783795
3 200 200 400 18266464
4 200 300 500 22318689
5 200 400 600 28035346
6 200 500 700 31726567
y = 45780x-72440 R2 = 0,998
Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan
tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ (phương trình hồi quy tuyến tính là: y = 45780x-72440) với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,998).
Từ kết quả ở bảng 3.6, tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic theo
Diện tích pic (mAuxphut)
nồng độ dưới dạng đồ thị như hình 3.9
Nồng độ
(ppm)
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện tích
pic của Ibuprofen theo phƣơng pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic
38
. Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ parracentamol và ibprofen
bằng phương pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan
Cân chính xác thuốc Dibulaxan (0,021 gam) ứng với 8,125mg
paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số
thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các
nồng độ gốc như bảng 3,4,5 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung
môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy
dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.
Bảng 3.7. Xây dựng đƣờng chuẩn paracetamol theo phƣơng pháp thêm
chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan
1 2 3 4 5 6
0,021 0,021 0,021 0,021 0,021 0,021
- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5
- 500 1000 1000 1000 1000
25,0 20,0 20,0 17,5 15,0 12,5
325 425 525 625 725 825 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích paracetamol thêm vào (mL) Nồng độ paracetamol thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ paracetamol sau khi pha (ppm)
Bảng 3.8. Xây dựng đƣờng chuẩn Ibuprofen theo phƣơng pháp thêm
chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan
7 10 11 8
1 0,021 9 0,021 0,021 0,021 0,021 0,021
- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5
- 500 1000 1000 1000 1000
25,0 20,0 20,0 17,5 15,0 12,5
200 300 400 500 600 700 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm)
39
Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã
chọn ở trên thu được kết quả như bảng 3.9
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phƣơng
pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan
STT 1 2 3 4 5 6 Ca (ppm) 325 325 325 325 325 325 CT (ppm) 325 425 525 625 725 825 Diện tích pic 6421615 8564641 10964194 13149467 15127982 16946649
C (ppm) 0 100 200 300 400 500 y=21286x-376938 R² = 0,9979
Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan tuyến
tính giữa diện tích pic và nồng độ (phương trình hồi quy tuyến tính là: y=21286x-376938) với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9979).
Từ kết quả ở bảng 3.9, tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic theo
Nồng độ ppm
nồng độ dưới dạng đồ thị hình 3.10.
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ
và diện tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn
trên nền thuốc Dibulaxan
40
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen theo phƣơng
pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan
STT C (ppm) Diện tích pic
Ca (ppm) 200 CT (ppm) 200 1 0 9146366
2 200 100 300 13856476
3 200 200 400 18364979
4 200 300 500 23464151
5 200 400 600 28168619
6 200 500 700 31846732
y=46154x + 38789
R² = 0,9984
Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan tuyến
tính giữa diện tích pic và nồng độ (phương trình hồi quy tuyến tính là: y=46154x + 38789) với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9984).
Từ kết quả ở bảng 3.10 tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic theo
Nồng độ ppm
nồng độ dưới dạng đồ thị như hình 3.11.
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ
và diện tích pic của Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn
trên nền thuốc Dibulaxan
41
. Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ parracentamol và ibprofen
bằng phương pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Travicol
Cân chính xác thuốc Travicol (0,0182 gam) ứng với 12,5mg
paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số
thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các
nồng độ gốc như bảng 3,4,5 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung
môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy
dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.
Bảng 3.11. Xây dựng đƣờng chuẩn paracetamol theo phƣơng pháp thêm
chuẩn trên nền thuốc Travicol
1 2 3 4 5 6
0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182
- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5
- 500 1000 1000 1000 1000
25,0 20,0 20,0 17,5 15,0 12,5
500 600 700 800 900 1000 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích paracetamol thêm vào (mL) Nồng độ paracetamol thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ paracetamol sau khi pha (ppm)
Bảng 3.12. Xây dựng đƣờng chuẩn Ibuprofen theo phƣơng pháp thêm
chuẩn trên nền thuốc Travicol
1 7 8 9 10 11
0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182
- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5
- 500 1000 1000 1000 1000
25,0 20,0 20,0 17,5 15,0 12,5
200 300 400 500 600 700 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm)
42
Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã
chọn ở trên thu được kết quả như bảng 3.13
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phƣơng
pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Travicol
STT Ca (ppm)
1 2 3 4 5 6 500 500 500 500 500 500 C (ppm) 0 100 200 300 400 500 Diện tích pic 10516499 12149764 14002164 15992349 18056487 20054779
CT (ppm) 500 600 700 800 900 1000 y=19258x+685441 R² = 0,9985
Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan tuyến
tính giữa diện tích pic và nồng độ (phương trình hồi quy tuyến tính là: y=19258x+685441) với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9985)
Từ kết quả ở bảng 3.13, tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic
Nồng độ ppm
theo nồng độ dưới dạng đồ thị hình 3.12
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ
và diện tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn
trên nền thuốc Travicol
43
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen
theo phƣơng pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Travicol
STT C (ppm) Diện tích pic
Ca (ppm) 200 CT (ppm) 200 1 0 9012311
2 200 100 300 13054112
3 200 200 400 17821947
4 200 300 500 22867941
5 200 400 600 26964989
6 200 500 700 30796617
y =44486x +67728
R² = 0,9981
Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan
tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ (phương trình hồi quy tuyến tính là: y =44486x +67728) với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9981).
Từ kết quả ở bảng 3.14, tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic
Nồng độ ppm
theo nồng độ dưới dạng đồ thị như hình 3.13.
Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ
và diện tích pic của Ibuprofen theo phƣơng pháp thêm chuẩn
trên nền thuốc Travicol
44
3.1.7. Kiểm tra tính thích hợp của hệ thống
Để khảo sát tính thích hợp của hệ thống máy HPLC khi phân tích định
lượng paracetamol và ibuprofen. Tôi khảo sát các đại lượng đặc trưng như: thời
gian lưu, diện tích pic qua việc lặp lại 4 lần dung dịch chuẩn để sắc ký.
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát thời gian lƣu
Lần bơm
1
2
3
4
Thời gian lưu
2,215
2,210
2,219
2,195
paracetamol (phút)
Số liệu thống kê
= 2,210 S = 10,5 % RSD= 0,412%
Thời gian lưu
3,911
3,899
3,996
4,000
Ibuprofen (phút)
Số liệu thống kê
= 3,952 S = 53,941 % RSD= 1,365%
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát diện tích pic
Lần bơm 1 2 3 4
Diện tích pic paracetamol 3987626 3981789 3985178 3918063 (mAuxphút)
Nồng độ paracetamol (ppm) 200 200 200 200
Số liệu thống kê = 3968164 S =33486,3 %RSD =0,843
Diện tích pic Ibuprofen 4790638 4789165 4798745 4789107 (mAuxphút)
Nồng độ Ibuprofen (ppm) 200 200 200 200
= 4791913,75 Số liệu thống kê S = 4068,94 %RSD = 0,096%
Từ kết quả các bảng 3.15 và 3.16 cho thấy: các thông số hệ thống nằm
trong giới hạn cho phép. Chỉ số % RSD của diện tích pic và thời gian lưu
được tìm thấy đều gần bằng 1%. Vì vậy hệ thống sắc ký đảm bảo tính thích
hợp khi phân tích paracetamol và ibuprofen.
45
Để khảo sát độ lặp lại của phương pháp sắc ký. Chúng tối tiến hành đo
các dung dịch mẫu giả của paracetamol và ibuprofen trong điều kiện sắc ký đã
chọn, so sánh diện tích pic từ phương trình đường chuẩn và dung dịch mẫu
giả trong cùng điều kiện. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.17.
Nhận xét: Từ bảng 3.17 cho thấy độ lệch chuẩn tương đối %RSD của cả 2
chất phân tích đều gần bằng 1% (%RSDparacetamol =0.799%; % RSDibuprofen = 1.477%.
Như vậy, phương pháp sắc ký định lượng đồng thời cả 2 chất có độ lặp lại cao.
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phƣơng pháp
Paracetamol
Mẫu 1 2 3 4
Nồng độ lý thuyết
300 300 300 300 (ppm)
6099054
6139028
6218976
6159015
Diện tích pic
(mAuxphút)
Nồng độ xác định
310 312 316 313 được (ppm)
=312.75 S =2.5 Sx = 1.25 Số liệu thống kê
%RSD =0.799%
Ibuprofen
Nồng độ lý thuyết
200 200 200 200 (ppm)
9667981
9622793
9893921
9577605
Diện tích pic
(mAuxphút)
Nồng độ xác định
210 209 215 208 được (ppm)
=210.5 S =3.109 Sx =1.554563 Số liệu thống kê
%RSD=1.477%
46
3.1.8. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic
Cân chính xác thuốc Ibucapvic 0,0195 gam gam cho vào ống nhựa ly tâm 50 mL, sau đó thêm dung môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.
Bảng 3.18. Kết quả phân tích thuốc Ibucapvic
Số thứ tự Lượng cân (g) 1 0,0195 2 0,0195 3 0,0195 4 0,0195
Paracetamol
325 325 325 325
6385630 6405543 6425456 6405543
326 327 328 327
Hàm lượng lý thuyết (ppm) Diện tích pic (mAuxphút) Hàm lượng xác định được (ppm) Số liệu thống kê =327 S =0.816 %RSD =0.249%
Ibuprofen
200 200 200 200
9106450 9129340 9175120 9106450
200,5 201 202 201,5
Hàm lượng lý thuyết (ppm) Diện tích pic (mAuxphút) Hàm lượng xác định được (ppm) Số liệu thống kê = 201.5 S =0.707 %RSD =0.351%
Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lƣợng giữa lí thuyết
và thực tế của các chất trong thuốc Ibucapvic
47
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng do nhà sản xuất công
bố và hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác định được khác nhau không
đáng kể. Kết quả trên cho thấy độ lệch chuẩn tương đối %RSD của
paracetamol và ibuprofen lần lượt là 0,249% và 0,251% . Điều đó chứng tỏ
phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Ibucapvic trong
thực tế.
3.1.9. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Dibulaxan
Cân chính xác thuốc Dibulaxan (0,021 gam) ứng với 8,125mg
paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số
thứ tự. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy dung dịch đem lọc qua giấy lọc
và màng lọc có kích thước 0,45μm.
Bảng 3.19. Kết quả phân tích thuốc Dibulaxan
Số thứ tự 1 2 3 4
Lượng cân (g) 0,021 gam 0,021 gam 0,021 gam 0,021 gam
Paracetamol
325 325 325 325 Hàm lượng lý thuyết (ppm)
6551655 6562298 6583584 6594227 Diện tích pic (mAuxphút)
325,5 326 327 327,5 Hàm lượng xác định được (ppm)
Số liệu thống kê
=326.5 S =0.707 %RSD =0.216%
Ibuprofen
200 200 200 200 Hàm lượng lý thuyết (ppm)
9315743 9361897 9384974 9408051 Diện tích pic (mAuxphút)
201 202 202,5 203 Hàm lượng xác định được (ppm)
Số liệu thống kê =202 S = 1 %RSD =0.495%
48
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lƣợng giữa lí thuyết và
thực tế của các chất trong thuốc Dibulaxan
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng do nhà sản xuất công
bố và hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác định được khác nhau không
đáng kể.. Kết quả trên cho thấy độ lệch chuẩn tương đối %RSD của
paracetamol và ibuprofen lần lượt là 0,216% và 0,495% . Điều đó chứng tỏ
phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Dibulaxan trong
thực tế.
3.1.10. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Travicol
Cân chính xác thuốc Travicol (0,0182 gam) ứng với 12,5mg
paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số
thứ tự. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy dung dịch đem lọc qua giấy lọc
và màng lọc có kích thước 0,45μm.
49
Bảng 3.20. Kết quả phân tích thuốc Travicol
1 2 3 4
Số thứ tự Lượng cân (g) 0,0182 gam 0,0182gam 0,0182gam 0,0182 gam
Paracetamol
500 500 500 500
10333699 10391473 10352957 10372215
501 504 502 503
Hàm lượng lý thuyết (ppm) Diện tích pic (mAuxphút) Hàm lượng xác định được (ppm) Số liệu thống kê =502.5 S =1.290 %RSD =0.256%
Ibuprofen
200 200 200 200
9009414 9142872 9098386 9053900
201 204 203 202
Hàm lượng lý thuyết (ppm) Diện tích pic (mAuxphút) Hàm lượng xác định được (ppm) Số liệu thống kê = 202.5 S =1.291 %RSD =0.637%
Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lƣợng giữa lí thuyết và
thực tế của các chất trong thuốc Travicol
50
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng do nhà sản xuất công
bố và hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác định được khác nhau không
đáng kể. Kết quả trên cho thấy độ lệch chuẩn tương đối %RSD của
paracetamol và ibuprofen lần lượt là 0,256% và 0,637%. Điều đó chứng tỏ
phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Travicol trong thực tế.
Các kết quả phân tích cho thấy hàm lượng do nhà sản xuất công bố và
hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác định được khác nhau không đáng
kể. Kết quả trên cho thấy độ lệch chuẩn tương đối %RSD của cả 2 chất phân
tích hầu hết đều nhỏ hơn 1. Điều đó chứng tỏ phương pháp nghiên cứu có đủ
tin cậy để phân tích mẫu thực tế.
3.1.11. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic,
Dibulaxan và Travicol theo phƣơng pháp thêm chuẩn
3.1.11.1 Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic bằng
phương pháp thêm chuẩn
Cân chính xác thuốc Ibucapvic (0,0195 gam) ứng với 8,125mg
paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số
thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các
nồng độ gốc như bảng 22, 23 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung
môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy
dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.
Bảng 3.21. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Ibucapvic
1 5 4 2
3 0,0195 0,0195 0,0195 0,0195 0,0195
5,0 5,0 7,7 10,0 -
500 1000 1000 1000 -
25,0 20,0 20,0 20,0 20,0
325 425 525 625 725 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích paracetamol thêm vào (mL) Nồng độ paracetamol thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ paracetamol sau khi pha (ppm)
51
Bảng 3.22. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Ibucapvic
6 7 8 9 1 Mẫu
Khối lượng thuốc (g) 0,0195 0,0195 0,0195 0,0195 0,0195
Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) 5,0 5,0 7,5 10,0 -
Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) 500 1000 1000 1000 -
Thể tích dung môi pha mẫu (mL) 25,0 20,0 20,0 20,0 15,0
Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm) 200 300 400 500 600
Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã
chọn ở trên thu được kết quả như bảng 25.
Bảng 3.23. Kết quả phân tích thuốc Ibucapvic
theo phƣơng pháp thêm chuẩn
Nồng độ của chất xác Nồng độ của chất Nồng độ của định đƣợc sau khi ReV trƣớc khi thêm chuẩn chất thêm vào thêm chuẩn theo thực (%) theo lí thuyết (ppm) mẫu (ppm) STT nghiệm (ppm)
Paraceta Paracet Ibuprof Paracetam Ibuprofe Ibuprofen amol en mol ol n
325 1 200 - - 329 205 -
325 2 200 100 - 426 - 97, 00
325 3 200 200 - 522 - 96,50
325 4 200 300 - 624 - 98,30
325 5 200 400 - 720 - 97,75
325 6 200 - 100 - 301 96,00
325 7 200 - 200 - 402 98,50
325 8 200 - 300 - 501 98,60
325 9 200 - 400 - 600 98,75
52
Nhận xét: Kết quả phân tích ở bàng 3.23 cho thấy hàm lượng do nhà
sản xuất công bố và hàm lượng parracentamol và ibuprofen xác định được
khác nhau không đáng kể. Kết quả trên cho thấy thu hồi của paracetamol là từ
96,5% đến 98,3% và của ibuprofen là từ 96,00% đến 98,75%. Điều đó chứng
tỏ phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Ibucapvic trong
thực tế.
3.1.11.2. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Dibulaxan bằng
phương pháp thêm chuẩn
Cân chính xác thuốc Dibulaxan (0,0210 gam) ứng với 8,125 mg
paracetamol, 5 mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số
thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các
nồng độ gốc như bảng 26, 27 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung
môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy
dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.
Bảng 3.24. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Dibulaxan
2 1 5 4
3 0,0210 0,0210 0,0210 0,0210 0,0210 10,0 5,0 5,0 7,5 -
- 500 1000 1000 1000
25,0 20,0 20,0 17,5 15,0
325 425 525 625 725 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích paracetamol thêm vào (mL) Nồng độ paracetamol thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ paracetamol sau khi pha (ppm)
Bảng 3.25. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Dibulaxan
6 7 8 9
0,0210 0,0210 0,0210 0,0210
1 0,0210 - 5,0 5,0 7,5 10,0
500 1000 1000 1000 -
20,0 20,0 17,5 15,0 25,0
300 400 500 600 200 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm)
53
Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã
chọn ở trên thu được kết quả như bảng 3.25
Bảng 3.26. Kết quả phân tích thuốc Dibulaxan
theo phƣơng pháp thêm chuẩn
Nồng độ của chất thêm vào mẫu (ppm)
ReV (%)
STT
Nồng độ của chất trƣớc khi thêm chuẩn theo lí thuyết (ppm)
Nồng độ của chất xác định đƣợc sau khi thêm chuẩn theo thực nghiệm (ppm)
Paracetamol
Ibuprofen
Paracetamol
Ibuprofen Paracetamol Ibuprofen
203 328 1 325 200 -
98,00 426 2 325 200 100
96,50 521 3 325 200 200
98,60 624 4 325 200 300
98,75 723 5 325 200 400
300 97,00 - 6 325 200 100
401 99,00 - 7 325 200 200
496 97,60 - 8 325 200 300
592 97,25 - 9 325 200 400
Nhận xét: Kết quả phân tích ở bàng 3.26 cho thấy hàm lượng do nhà
sản xuất công bố và hàm lượng parracentamol và ibuprofen xác định được
khác nhau không đáng kể. Kết quả trên cho thấy thu hồi của paracetamol là từ
96,50% đến 98,75% và của ibuprofen là từ 97,00% đến 99,00%. Điều đó
chứng tỏ phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Dibulaxan
trong thực tế.
3.1.11.3. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Travicol bằng
phương pháp thêm chuẩn
Cân chính xác thuốc Travicol (0,0182 gam) ứng với 12,5mg
paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số
54
thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các
nồng độ gốc như bảng 29,30 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung
môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy
dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.
Bảng 3.27. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Travicol
1 2 3 4 5 Mẫu
Khối lượng thuốc (g) 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182
Thể tích paracetamol thêm vào 5,0 5,0 7,5 10,0 - (mL)
Nồng độ paracetamol thêm vào 500 1000 1000 1000 - (ppm)
Thể tích dung môi pha mẫu (mL) 25,0 20,0 20,0 17,5 15,0
Nồng độ paracetamol sau khi pha 500 600 700 800 900 (ppm)
Bảng 3.28. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Travicol
6 7 8 9 1 Mẫu
Khối lượng thuốc (g) 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182
Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) 5,0 5,0 7,5 10,0 -
Nồng độ Ibuprofen thêm vào 500 1000 1000 1000 - (ppm)
Thể tích dung môi pha mẫu (mL) 25,0 20,0 20,0 17,5 15,0
Nồng độ Ibuprofen sau khi pha 200 300 400 500 600 (ppm)
Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã
chọn ở trên thu được kết quả như bảng 3.29
55
Bảng 3.29. Kết quả phân tích thuốc Travicol
theo phương pháp thêm chuẩn
Nồng độ của chất xác
Nồng độ của chất trƣớc
Nồng độ của chất
định đƣợc sau khi
ReV
khi thêm chuẩn theo lí
thêm vào mẫu
STT
thêm chuẩn theo thực
(%)
thuyết (ppm)
(ppm)
nghiệm (ppm)
Paracetamol
Ibuprofen
Paracetamol Ibuprofen Paracetamol
Ibuprofen
1 500 200 - 518 204 -
2 500 200 100 613 95,00
3 500 200 200 710 96,00
4 500 200 300 814 98,60
5 500 200 400 910 98,00
6 500 200 100 - 98,00 302
7 500 200 200 - 98,50 401
8 500 200 300 - 97,30 496
9 500 200 400 - 98,50 598
Nhận xét: Kết quả phân tích ở bàng 3,29 cho thấy hàm lượng do nhà
sản xuất công bố và hàm lượng parracentamol và ibuprofen xác định được
khác nhau không đáng kể. Kết quả trên cho thấy thu hồi của paracetamol là từ
96,00% đến 98,60% và của ibuprofen là từ 97,30% đến 98,50%. Điều đó
chứng tỏ phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Travicol
trong thực tế.
56
3.2. Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ phân tử
3.2.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và ibuprofen.
xác định được paracetamol và ibuprofen bằng phương pháp quang phổ
hấp thụ phân tử thì paracetamol và ibuprofen phải hấp thụ quang trong
khoảng bước sóng khảo sát. Do đó tôi tiến hành khảo sát phổ hấp thụ phân tử
trong khoảng bước sóng từ 200 nm đến 900 nm của các dung dịch
paracetamol và ibuprofen có nồng độ lần lượt là 8 µg/mL và 10 µg/mL.
Hình 3.17. Phổ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn
Paracentamol (1) và ibuprofen (2).
Kết quả phổ hấp thụ quang phân tử của paracetamol và ibuprofen ở
bước sóng từ 210 - 285 nm được thể hiện ở hình 3.17
Nhận xét: Từ kết quả thu được cho thấy paracetamol có độ hấp thụ
quang cực đại tại λ = 244 nm, ibuprofen có độ hấp thụ quang cực đại tại λ =
220 nm. Phổ hấp thụ quang của paracetamol và ibuprofen xen phủ nhau gần
như hoàn toàn, do đó gây khó khăn cho việc xác định đồng thời paracetamol
và ibuprofen trong h n hợp. Trên cơ sở khảo sát trong khoảng bước sóng 285
- 900 nm nhận thấy paracetamol và ibuprofen gần như không hấp thụ ánh
sáng. Mặt khác ở 200 – 210 nm thì độ hấp thụ quang của 2 chất lại rất lớn và
không ổn định. Vì vậy tôi lựa chọn khoảng bước sóng từ 210 - 285 nm để tiến
hành các nghiên cứu tiếp theo.
57
Dựa trên các tài liệu tham khảo tôi có khảo sát và kiểm tra lại từ đó đưa
ra điều kiện tối ưu cho phép đo quang là: môi trường HCl 0,1M; thời gian đo
quang sau khi pha là 30 phút và ở nhiệt độ phòng (25 350C), khoảng bước
sóng đo quang là 210 285 nm.
3.2.2. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp
paracetamol và ibuprofen.
Phương pháp trắc quang xác định đồng thời các cấu tử trong một h n
hợp mà phổ hấp thụ quang phân tử của chúng xen phủ nhau thì độ hấp thụ
quang của các cấu tử trong h n hợp phải có tính cộng tính.
Để áp dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần thì độ hấp thụ
quang của các chất trong h n hợp phải tuân theo định luật cộng tính, do đó
cần kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch h n hợp
paracetamol và ibuprofen trong khoảng bước sóng tối ưu đã lựa chọn là từ
210 - 285nm.
Tiến hành pha dung dịch paracetamol chuẩn có nồng độ 8µg/mL, dung
dịch ibuprofen nồng độ 10 µg/mL và h n hợp của chúng trong HCl 0,1M sau
đó đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước sóng từ 210 - 285nm. Cứ
0,5nm ghi 1 giá trị. Cộng phổ riêng phần của 2 dung dịch chuẩn paracetamol và
ibuprofen rồi so sánh với phổ h n hợp của 2 dung dịch. Đánh giá sự cộng tính
độ hấp thụ quang thông qua tính sai số tương đối và sai số tuyệt đối. Kết quả
kiểm tra sự cộng tính độ hấp thụ quang được trình bày ở bảng 3.30.
58
Bảng 3.30. Độ hấp thụ quang của paracetamol và ibuprofen và hỗn hợp ở
một số bƣớc sóng
Aparacetamol AIbuprofen ALT ATN λ (nm)
210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285 0,378 0,241 0,248 0,332 0,343 0,401 0,443 0,456 0,419 0,334 0,242 0,169 0,150 0,072 0,064 0,066 0,430 0,418 0,429 0,342 0,217 0,111 0,052 0,037 0,035 0,036 0,037 0,037 0,030 0,024 0,022 0,019 0,808 0,659 0,677 0,674 0,560 0,512 0,495 0,493 0,454 0,370 0,279 0,206 0,180 0,096 0,086 0,085 0,818 0,663 0,683 0,681 0,556 0,510 0,482 0,479 0,443 0,379 0,285 0,202 0,185 0,097 0,088 0,086 Sai số tuyệt đối -0,010 -0,004 -0,006 -0,007 0,004 0,002 0,013 0,014 0,011 -0,009 -0,006 0,004 -0,005 -0,001 -0,002 -0,001 Sai số tƣơng đối (%) -1,238 -0,607 -0,886 -1,039 0,714 0,391 2,626 2,840 2,423 -2,432 -2,151 1,942 -2,778 -1,042 -2,326 -1,176
Nhận xét: Số liệu bảng 3.30 cho thấy, trong khoảng bước sóng 210 - 285
nm sai số cộng tính độ hấp thụ quang của h n hợp paracetamol và ibuprofen mắc
phải không lớn. Sai số tuyệt đối có giá trị từ - 0,01 đến 0,014 còn sai số tương đối
có giá trị từ - 2,778 đến 2,840 (< 3%). Như vậy, có thể xem như phổ của dung
dịch paracetamol và ibuprofen có tính chất cộng tính trên toàn phổ, từ đó cho
phép xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen bằng phương pháp trắc quang.
3.2.3. Khảo sát khoảng tuyến tính tuân theo định luật Bouguer –
Lambert – Beer của paracetamol và ibuprofen và xác định LOD và LOQ
3.2.3.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của paracetamol
Pha 1 dãy dung dịch paracetamol có nồng độ tăng dần từ 0,2 50µg/mL
trong HCl 0,1M. Tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước
59
sóng tối ưu của paracetamol là 244nm. Kết quả thu được ở bảng 3.31 là giá trị
trung bình của 3 lần đo.
Bảng 3.31. Độ hấp thụ quang của dung dịch paracetamol ở các giá trị nồng độ
Cparacetamol 0,2 0,5 1,0 2,0 5,0 8,0 (g/mL)
0,005 0,018 0,057 0,121 0,306 0,465 A(
Cparacetamol 10,0 20,0 30,0 40,0 50,0 (g/ml)
0,624 1,214 1,841 2,486 3,092 A (
Từ kết quả đo quang ở bảng 3.31. Tiến hành xây dựng đường biểu diễn
sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang A vào nồng độ paracetamol. Kết quả được
thể hiện ở hình 3.18.
Hình 3.18. Đƣờng hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp
thụ quang A vào nồng độ paracetamol
Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.31 và hình 3.18 cho thấy, khi nồng độ
paracetamol < 30µg/mL thì độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính với nồng
độ. Quá trình khảo sát cho thấy, khi nồng độ paracetamol từ 30 50µg/mL thì
60
độ hấp thụ quang vẫn phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ. Tuy nhiên độ hấp thụ
quang là rất lớn (A>2) khi đó sai số đo quang là lớn. Vì vậy, chỉ khảo sát độ
hấp thụ quang của paracetamol khi nó tuân theo định luật Bouguer –
Lambert – Beer trong khoảng nồng độ 0,2 30 µg/mL.
Từ kết quả thực nghiệm ở bảng 3.31 và hình 3.18 ta thấy, trong khoảng
nồng độ paracetamol 0,2 30µg/mL độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính
vào nồng độ với R=0,9997. Kết quả tính LOD và LOQ của paracetamol được
trình bày ở bảng 3.32.
Bảng 3.32. Kết quả xác định LOD và LOQ của paracetamol
B LOD LOQ Sy
-0,0071 0,011 0,537(g/mL) 1,789(g/mL)
Nhận xét: Khoảng tuyến tính của paracetamol trong môi trường HCl
0,1M là 1,8 30µg/mL
3.2.3.2. Khảo sát khoảng tuyến tính của ibuprofen
Pha 1 dãy dung dịch ibuprofen có nồng độ tăng từ 1,0 50µg/mL tiến
hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch trong khoảng bước sóng tối ưu
= 220nm. Kết quả thu được ở bảng 3.33.
Bảng 3.33. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của ibuprofen theo nồng độ
Cibuprofen 1,0 2 5,0 10,0 15,0 (g/mL)
0,041 0,079 0,21 0,429 0,644 A(
Cibuprofen 20,0 25,0 30,0 40,0 (g/mL)
0,861 1,063 1,269 1,694 A(
Từ kết quả đo quang ở bảng 3.33. Tiến hành xây dựng sự phụ thuộc của
độ hấp thụ quang A vào nồng độ ibuprofen. Kết quả được thể hiện ở hình 3.19.
61
Hình 3.19. Đƣờng hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp
thụ quang A vào nồng độ ibuprofen
.Nhận xét: Qua hình 3.19 và bảng 3.33 ta thấy khi nồng độ ibuprofen nằm
trong khoảng 1 40g/mL thì độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính với nồng
độ. Do vậy ta nên khảo sát ibuprofen trong khoảng nồng độ 1 40 g/mL.
Từ kết quả ở bảng 3.33 và hình 3.19 nhận thấy, trong khoảng nồng độ
của ibuprofen từ 1 40 g/mL độ hấp thụ quang vẫn phụ thuộc tuyến tính
vào nồng độ với R= 0,9999. Kết quả tính LOD và LOQ của ibuprofen được
trình bày ở bảng 3.34.
Bảng 3.34. Kết quả tính LOD và LOQ của ibuprofen
B LOD LOQ
0,0009 Sy 0,0065 0,46 (g/mL) 1,53(g/mL)
Kết luận: Khoảng tuyến tính của ibuprofen trong dung môi HCl 0,1M
là 2 40 g/mL.
3.2.3.3. paracetamol
Tiến hành pha các dung dịch h n hợp paracetamol và ibuprofen trong
HCl 0,1M theo tỷ lệ Cibuprofen/CParacetamol từ 1/1 đến 1/200, các thể tích Vparacetamol
và Vibuprofen được lấy như bảng 3.35 và định mức bằng dung dịch HCl 0,1M
trong bình định mức 25 mL.
62
Trong bảng 3.35 thì:
Vibuprofen(1), Vibuprofen(2), Vibuprofen(3) là thể tích dung dịch ibuprofen tương
ứng với các nồng độ: 25 µg/mL; 5 µg/mL; 0,5 µg/mL.
Vparacetamol là thể tích dung dịch paracetamol có nồng độ 25 µg/mL.
Mẫu
Cibuprofen Cparacetamol
Vparacetamol
Cibuprofen/ Cparacetamol 1/1 1/10 1/20 1/40 1/60 1/80 1/100 1/200
Bảng 3.35. Pha chế các dung dịch hỗn hợp paracetamol và ibuprofen
Vibuprofen (1) 10,0 - - - - - - -
Vibuprofen (2) - 5,0 2,5 - - - - -
Vibuprofen (3) - - - 12,5 10,0 7,5 5,0 2,5
1 2 3 4 5 6 7 8 10,00 1,00 0,50 0,25 0,20 0,15 0,10 0,05 10,00 10,00 10,00 10,00 12,00 12,00 10,00 10,00 10,0 10,0 10,0 10,0 12,0 12,0 10,0 10,0
Thực hiện phép đo độ hấp thụ quang của các h n hợp trong khoảng
bước sóng 210 285 nm; cứ 0,5 nm lấy 1 giá trị. Từ số liệu đo quang tiến
hành tính hàm lượng paracetamol và ibuprofen theo chương trình lọc Kalman
[23]. Kết quả xác định hàm lượng paracetamol và ibuprofen được trình bày ở
bảng 3.36.
Bảng 3.36. Kết quả tính nồng độ, sai số của paracetamol và ibuprofen
Mẫu
trong hỗn hợp
ibuprofen C0
paracetamol Cibuprofen Cparacetamol
C0
RE% CIbuprofen -0,5 -2,0 4,0 4,8 9,5 11,3 15,0 18,0
RE% Cparacetamol 0,2 -0,4 0,5 -0,6 -0,7 0,8 -0,8 -0,9
Cibuprofen/ Cparacetamol 1/1 1/10 1/20 1/40 1/60 1/80 1/100 1/200
10,00 1,00 0,50 0,25 0,20 0,15 0,10 0,05 10,00 10,00 10,00 10,00 12,00 12,00 10,00 10,00 9,95 0,98 0,52 0,262 0,219 0,167 0,115 0,059 10,02 9,96 10,05 9,94 11,91 12,1 9,92 9,91 1 2 3 4 5 6 7 8
63
Trong bảng 3.36 thì:
ibuprofen và C0
paracetamol (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen tự
C0
pha trong các h n hợp.
Cibuprofen và Cparacetamol (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen
xác định được theo phương pháp lọc Kalman [23].
RE% Cibuprofen và RE% Cparacetamol là sai số phép xác định hàm lượng
paracetamol và ibuprofen.
Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.36 cho thấy khi hàm lượng
paracetamol lớn hơn ibuprofen trên 60 lần (mẫu 5) thì phương pháp lọc
Kalman mắc sai số lớn (lớn hơn 10%) đối với cấu tử ibuprofen có nồng độ
nhỏ trong khi cấu tử paracetamol có nồng độ lớn mắc sai số nhỏ (cao nhất là
0,9%). Trong khoảng tỉ lệ nồng độ thì các kết quả xác định có
sai số nhỏ (dưới 5% với cấu tử có nồng độ nhỏ là ibuprofen và dưới 1% với
cấu tử có nồng độ lớn là paracetamol )
3.2.4. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic
Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình của 1
viên, đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác lượng bột tương đương
chứa 32,5 mg paracetamol , 20,0 mg ibuprofen cho vào bình định mức 100
mL, thêm dung dịch HCl 0,1 M, lắc kỹ cho tan hoàn toàn, định mức đến vạch,
ta được 100 mL, đem lọc, bỏ khoảng 20 mL dung dịch đầu, lấy 10 mL dung
dịch lọc pha loãng thành 50 mL ta được dung dịch chứa hàm lượng tương
đương paracetamol là 65 g/mL, ibuprofen là 40 g/mL. Tiếp tục pha loãng
đến khi dung dịch thuốc có hàm lượng paracetamol là 13 g/mL, ibuprofen là
8 g/mL.
64
Bảng 3.37. Kết quả tính hàm lƣợng và sai số paracetamol và ibuprofen
trƣớc khi thêm chuẩn
paracetamol C0
ibuprofen Cparacetamol Cibuprofen
Mẫu C0
1 2 3 4 5 1,300 2,600 5,200 6,500 13,000 0,800 1,600 3,200 4,000 8,000 1,293 2,587 5,181 6,476 12,978 0,813 1,621 3,236 4,039 8,061 RE% Cparacetamol -0,538 -0,500 -0,365 -0,369 -0,169 RE% Cibuprofen 1,625 1,312 1,125 0,975 0,762
Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.37. cho thấy khi nồng độ nhỏ
thì sai số lớn. Trong mẫu thuốc có tỷ lệ nồng độ các chất
paracetamol:ibuprofen là 325:200 nên ta dễ dàng xác định được nồng độ
chính xác của paracetamol và ibuprofen vì có hàm lượng lớn.
Pha các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen có Cparacetamol =
25 μg/mL, Cibuprofen = 25 μg/mL. Sau đó, lấy 12,5 mL dung dịch thuốc
Ibucapvic cho vào 9 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự rồi tiến hành
thêm lần lượt thể tích các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen như
bảng 3.38, sau đó định mức bằng dung dịch HCl 0,1M.
Bảng 3.38. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen
thêm vào dung dịch mẫu Ibucapvic
Mẫu Vthuốc (mL)
Vparacetamol (mL) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 Vibuprofen (mL) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 12,5 12,5 12,5 12,5 12,5 12,5 12,5 12,5 12,5 1 2 3 4 5 6 7 8 9
65
Trong đó:
Vthuốc là thể tích mẫu thuốc Ibucapvic có chứa hàm lượng tương đương
paracetamol là 13 g/mL, ibuprofen là 8 g/mL.
Vparacetamol là thể tích paracetamol có nồng độ tương ứng là Cparacetamol =
25 μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.
Vibuprofen là thể tích ibuprofen có nồng độ tương ứng là Cibuprofen = 25
μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.
Đem quét phổ ở bước sóng từ 210-285nm và dùng kết quả đo độ hấp
thụ quang để tính toán xác định hàm lượng paracetamol và ibuprofen qua đó
tính độ thu hồi của chúng.
Bảng 3.39. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen trong
mẫu thuốc Ibucapvic
Mẫu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
C0
paracetamol
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
C0
ibuprofen
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
[Paracetamol]
0
0,5
1,0
1,5
2,0
0
0
0
0
[Ibuprofen]
0
0
0
0
0
0,5
1,0
1,5
2,0
Cparacetamol
6,57
7,09
7,55
8,07
8,53
Cibuprofen
3,97
4,57
5,09
5,41
5,96
Rev%
100,30 99,70 100,91 99,39
-
-
-
-
Cparacetamol
Rev%
-
-
-
-
102,52 103,02 98,49 99,75
Cibuprofen
Trong đó:
paracetamol, C0
ibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen
c0
trong thuốc Ibucapvic trước khi thêm chuẩn.
[Paracetamol], [Ibuprofen] là lượng chất chuẩn paracetamol và
ibuprofen thêm vào mẫu pha chế.
66
Cparacetamol, Cibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác
định được sau khi thêm chuẩn.
Rev(%) Cparacetamol, Rev(%) Cibuprofen là độ thu hồi của paracetamol và
ibuprofen.
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy độ thu hồi của paracetamol là
từ 99,39% đến 100,91%, độ thu hồi của ibuprofen là từ 98,49% đến 103,02%.
Chứng tỏ dùng phương pháp thêm chuẩn để tính hàm lượng paracetamol và
ibuprofen trong mẫu thuốc Ibucapvic có độ đúng tốt.
3.2.5. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Dibulaxan
Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình của 1
viên, đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác lượng bột tương đương
chứa 32,5 mg paracetamol , 20,0 mg ibuprofen cho vào bình định mức 100
mL, thêm dung dịch HCl 0,1 M, lắc kỹ cho tan hoàn toàn, định mức đến vạch,
ta được 100 mL, đem lọc, bỏ khoảng 20 mL dung dịch đầu, lấy 10 mL dung
dịch lọc pha loãng thành 50 mL ta được dung dịch chứa hàm lượng tương
đương paracetamol là 65 g/mL, ibuprofen là 40 g/mL. Tiếp tục pha loãng
đến khi dung dịch thuốc có hàm lượng paracetamol là 13 g/mL, ibuprofen là
8 g/mL.
Bảng 3.40. Kết quả tính hàm lƣợng và sai số paracetamol và ibuprofen
trƣớc khi thêm chuẩn
paracetamol C0
ibuprofen Cparacetamol Cibuprofen
RE% RE% Mẫu C0 Cparacetamol Cibuprofen
0,800 1,308 0,818 1,300 0,800 1 1,300
1,600 2,611 1,625 2,600 1,600 2 2,600
3,200 5,219 3,240 5,200 3,200 3 5,200
4,000 6,515 4,035 6,500 4,000 4 6,500
8,000 13,021 8,046 13,000 8,000 5 13,000
67
Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.40 cho thấy khi nồng độ nhỏ
thì sai số lớn. Trong mẫu thuốc có tỷ lệ nồng độ các chất
paracetamol:ibuprofen là 325:200 nên ta dễ dàng xác định được nồng độ
chính xác của paracetamol và ibuprofen vì có hàm lượng lớn.
Pha các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen có Cparacetamol =
25 μg/mL, Cibuprofen = 25 μg/mL. Sau đó, lấy 12,5 mL dung dịch thuốc
Dibulaxan cho vào 9 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự rồi tiến hành
thêm lần lượt thể tích các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen như
bảng 3.41, sau đó định mức bằng dung dịch HCl 0,1M.
Bảng 3.41. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen
thêm vào dung dịch mẫu Dibulaxan
Vparacetamol Vibuprofen Mẫu Vthuốc (mL) (mL) (mL)
12,5 0 0 1
12,5 0,5 2
12,5 1,0 3
12,5 1,5 4
12,5 2,0 5
12,5 0,5 6
12,5 1,0 7
12,5 1,5 8
12,5 2,0 9
Trong đó:
Vthuốc là thể tích mẫu thuốc Dibulaxan có chứa hàm lượng tương đương
paracetamol là 13 g/mL, ibuprofen là 8 g/mL.
Vparacetamol là thể tích paracetamol có nồng độ tương ứng là Cparacetamol =
25 μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.
68
Vibuprofen là thể tích ibuprofen có nồng độ tương ứng là Cibuprofen = 25
μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.
Đem quét phổ ở bước sóng từ 210-285nm và dùng kết quả đo độ hấp
thụ quang để tính toán xác định hàm lượng paracetamol và ibuprofen qua đó
tính độ thu hồi của chúng.
Bảng 3.42. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen trong
mẫu thuốc Dibulaxan.
Mẫu
1
2
5
6
7
8
9
3
4
C0
paracetamol
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
6,5
C0
ibuprofen
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
[Paracetamol]
0
0,5
2,0
0
0
0
0
1,0
1,5
[Ibuprofen]
0
0
0
0,5
1,0
1,5
2,0
0
0
Cparacetamol
6,63
7,28
7,52
8,24
8,47
Cibuprofen
4,16
4,55
5,12
5,79
6,22
Rev%
102,26 98,34 101,66 97,59
Cparacetamol
Rev%
97,36 99,04 103,13 101,44
Cibuprofen
Trong đó:
paracetamol, C0
ibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen
C0
trong thuốc Dibulaxan trước khi thêm chuẩn.
[Paracetamol], [Ibuprofen] là lượng chất chuẩn paracetamol và
ibuprofen thêm vào mẫu pha chế.
Cparacetamol, Cibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác
định được sau khi thêm chuẩn.
Rev(%) Cparacetamol, Rev(%) Cibuprofen là độ thu hồi của paracetamol và
ibuprofen
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy độ thu hồi của paracetamol là
từ 97,59% đến 102,26%, độ thu hồi của ibuprofen là từ 97,36% đến 103,13%.
69
Chứng tỏ dùng phương pháp thêm chuẩn để tính hàm lượng các chất
paracetamol và ibuprofen trong mẫu thuốc Dibulaxan có độ đúng tốt.
3.2.6. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Travicol
Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình của 1
viên, đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác lượng bột tương đương
chứa 50 mg Paracetamol, 20,0 mg ibuprofen cho vào bình định mức 100 mL,
thêm dung dịch HCl 0,1 M, lắc kỹ cho tan hoàn toàn, định mức đến vạch, ta
được 100 mL, đem lọc, bỏ khoảng 20 mL dung dịch đầu, lấy 10 mL dung
dịch lọc pha loãng thành 100 mL ta được dung dịch chứa hàm lượng tương
đương paracetamol là 50 g/mL, ibuprofen là 20 g/mL. Tiếp tục pha loãng
đến khi dung dịch thuốc có hàm lượng paracetamol là 25 g/mL, ibuprofen là
10 g/mL.
Bảng 3.43. Kết quả tính hàm lƣợng và sai số paracetamol và ibuprofen
trƣớc khi thêm chuẩn
paracetamol C0
ibuprofen Cparacetamol Cibuprofen
RE% RE% Mẫu C0 Cparacetamol Cibuprofen
1 2,000 0,800 2,031 0,783 1,550 -2,125
2 4,000 1,600 4,054 1,574 1,350 -1,625
3 6,000 2,400 6,061 2,371 1,017 -1,208
4 8,000 3,200 8,060 3,169 0,750 -0,969
5 10,000 4,000 10,055 3,975 0,550 -0,625
Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.43 cho thấy khi nồng độ nhỏ
thì sai số lớn. Trong mẫu thuốc có tỷ lệ nồng độ các chất
paracetamol:ibuprofen là 500:200 nên ta dễ dàng xác định được nồng độ
chính xác của paracetamol và ibuprofen vì có hàm lượng lớn.
Pha các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen có Cparacetamol = 25
μg/mL, Cibuprofen = 25 μg/mL. Sau đó, lấy 12,5 mL dung dịch thuố
70
Travicol cho vào 9 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự rồi tiến hành
thêm lần lượt thể tích các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen như
bảng 3.44, sau đó định mức bằng dung dịch HCl 0,1M.
Bảng 3.44. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen
thêm vào dung dịch mẫu Travicol
Vparacetamol Vibuprofen Mẫu Vthuốc (mL) (mL) (mL)
10 0 0 1
10 0,5 2
10 1,0 3
10 1,5 4
10 2,0 5
10 0,5 6
10 1,0 7
10 1,5 8
10 2,0 9
Trong đó:
Vthuốc là thể tích mẫu thuốc Travicol có chứa hàm lượng tương đương
paracetamol là 25 g/mL, ibuprofen là 10 g/mL.
Vparacetamol là thể tích paracetamol có nồng độ tương ứng là Cparacetamol =
25 μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.
Vibuprofen là thể tích ibuprofen có nồng độ tương ứng là Cibuprofen = 25
μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.
Đem quét phổ ở bước sóng từ 210-285nm và dùng kết quả đo độ hấp
thụ quang để tính toán xác định hàm lượng paracetamol và ibuprofen qua đó
tính độ thu hồi của chúng.
71
Bảng 3.45. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen trong
mẫu thuốc Travicol
Mẫu
1
2
5
6
7
8
9
3
4
10
10
10
10
10
10
10
10
10
paracetamol
C0 C0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
ibuprofen
[Paracetamol]
0
0,5
2,0
0
0
0
0
1,0
1,5
[Ibuprofen]
0
0
0
0,5
1,0
1,5
2,0
0
0
10,14 10,41 11,29 11,48
12,45
Cparacetamol
4,08
4,63
4,98
5,54
6,19
Cibuprofen
Rev%
97,73 101,48 98,42 103,06
Cparacetamol
Rev%
101,23 97,55 99,02 102,70
Cibuprofen
Trong đó:
paracetamol, C0
ibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen
C0
trong thuốc Travicol trước khi thêm chuẩn.
[Paracetamol], [Ibuprofen] là lượng chất chuẩn paracetamol và ibuprofen
thêm vào mẫu pha chế.
Cparacetamol, Cibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác
định được sau khi thêm chuẩn.
Rev(%) Cparacetamol, Rev(%) Cibuprofen là độ thu hồi của paracetamol và
ibuprofen
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy độ thu hồi của paracetamol
là từ 97,73% đến 103,06%, độ thu hồi của ibuprofen là từ 97,55% đến
102,70% . Chứng tỏ dùng phương pháp thêm chuẩn để tính hàm lượng các
chất paracetamol, ibuprofen trong mẫu thuốc Travicol có độ đúng tốt.
72
KẾT LUẬN
Đã khảo sát và chọn được các thông số tối ưu cho quá trình phân
tích sắc ký như:
- Cột tách: cột C18.
- Detector PDA bước sóng chọn lọc đối với từng chất paracetamol là
247.1nm và ibuprofen là 218,7nm
- Tốc độ dòng chảy: 0,6 mL/phút. - Nhiệt độ phân tích: 400C.
- Pha động: kênh A: dung dịch đệm photphat (pH=3) + kênh B: dung
dịch axetonitril tỉ lệ 90:10 về thể tích.
- Dung môi pha mẫu: h n hợp dung dịch đệm đệm photphat (pH=3) và
dung dịch axetonitril tỉ lệ 90:10 về thể tích.
Đã xây dựng được đường chuẩn đối với paracetamol và ibuprofen
với khoảng tuyến tính của paracetamol từ 100 đến 500 (ppm)và của ibuprofen
y = 19987x-96916; ibuprofen là y = 45188x + 178501.
là từ 500 đến 1000(ppm). Với phương trình đường chuẩn của paracetamol là
Đã xây dựng được đường thêm chuẩn trên nền các mẫu thực
Đã xác định được đồng thời paracetamol và ibuprofen trong các mẫu
thuốc Ibucapvic, Dibuprofenlaxan và Travicol với độ lệch chuẩn tương đối
%RSD của phép xác định paracetamol từ 0,216% đến 0,256%; độ lệch chuẩn
tương đối %RSD của phép xác định ibuprofen từ 0,251% đến 0,637%; Độ thu
hồi của phép xác định paracetamol trong các mẫu thuốc Ibucapvic,
Dibuprofenlaxan và Travicol từ 96,00% đến 98,75%; độ thu hồi của của phép
xác định ibuprofen trong các mẫu thuốc Ibucapvic, Dibuprofenlaxan và Travicol
từ 96,00% đến 99,00%.
Từ các kết quả thu được cho thấy, phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao sử dụng các điều kiện tiến hành phân tích như trên đã đạt được yêu
cầu về độ đúng và có đủ tin cậy để phân tích mẫu thực tế.
73
Khoảng bước sóng thích hợp để quét phổ từ 210-300 nm,
paracetamol λmax = 244 nm, ibuprofen λmax = 220 nm trong môi trường axit
HCl 0,1M.
- Khảo sát, xác định khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của
paracetamol là 0,2 đến 30,0 μg/mL, ibuprofen là từ 1,0 đến 40,0 μg/mL.
Đã xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong h n hợp cho
thấy có thể xác định được paracetamol và ibuprofen trong h n hợp tương đối
chính xác.
Sử dụng phương pháp thêm chuẩn xác định paracetamol và
ibuprofen trong mẫu thuốc Ibucapvic, Dibulaxan, Travicol với độ thu hồi lần
đến 103,06%; của ibuprofen là từ 98,49% đến 103,02%; 97,36% đến 103,13%;
97,55% đến 102,70%.
lượt của paracetamol từ 99,39% đến 100,91%; 97,59% đến 102,26%; 97,73%
Kết quả xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic,
Dibulaxan, Travicol theo phương pháp HPLC và phương pháp quang phổ hấp
thụ phân tử sử dụng chương trình lọc Kalman là tương đương.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Dương Thị Tú Anh (2014) "Các phương pháp phân tích công cụ", Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam.
2. Nguyễn Bá Hoài Anh (2000) "Đại cương về sắc ký lỏng", Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên.
3. Đặng Quỳnh Chi (2008), “Định lượng đồng thời Paracetamol và Codein
Phosphat bằng phương pháp điện di mao quản”, NXB ĐH Dược Hà Nội.
4. Trần Quốc Chính (2015) "Định lượng đồng thời axetaminophen, codein
photphat trong thuốc actadol codein bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) và phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis)".
Luận văn thạc sĩ khoa học vật chất, Trường Đại học Sư Phạm - Đại học
Thái Nguyên.
5. Phạm Thanh Huyền (2008), “Nghiên cứu xây dựng phương pháp định
lượng ibuprofen trong huyết tương bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao”, Khóa
luận tốt nghiệp, Học viện Quân Y, NXB Đại học Dược Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Mỹ và cộng sự (2007), “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp
HPLC định lượng ibuprofen trong huyết tương chó”, Báo cáo y học, Học
viện Quân Y, NXB Đại học Dược Hà Nội
7. Phạm Thu Quế (2010), “Định lượng đồng thời Paracetamol và Ibuprofen
trong viên nén bằng phương pháp quang phổ đạo hàm”, NXB ĐH Dược
Hà Nội.
8. Thái Duy Thìn và cộng sự (2003), “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp
sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và đo quang phổ UV – vis để định tính
và định lượng các hoạt chất trong thuốc có từ 2 đến 5 thành phần”, Viện
kiểm nghiệm thuốc Bộ Y tế, Trường Đại học Dược Hà Nội
9. Đặng Thanh Thủy (2008), “Định lượng đồng thời Paracetamol và
Ibuprofen trong chế phẩm dược bằng phương pháp đo quang”, NXB ĐH
Dược Hà Nội.
75
Tài liệu tiếng Anh
10. Aberto Zafra-Gomez, Antonio Garballo, Juan c. Morales, Luis E. Garcia -
Ayuso (2006) “Simultaneous Determination of Eight Water - soluble
vitamins in Supplemented food by Liquid Chromatography”.
11. Dilwar hossain noor chandan (2008) "Vitamin and Hormones".
12. M. Bergaentzle, A. Arella, J.B. Bourguignon, C. Hasselmann (1995)
"Determination of vitamin B6 in foods by HPLC - a collaborative study’'.
13. Pilar Vinas, CarmenLospez - Erroz, NuriaBalsalobre. Manuel Hamandez -
Córdoba (2003) “Reversed - phase liquid chromatography on amide
srationary phase for the determination of the B group vitamins in baby foods”.
14. R.B. Toma and M.M. Tabekhina (1979) “Journal of Food Science and
Technology”
15. Sandie Lindsay (1992) "High performance liquid chromatography".
Newham community college.
76
PHỤ LỤC 1
Hình 1. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen ở tốc độ 0,7 mL/phút
Hình 2. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen ở tốc độ 0,8 mL/phút
Hình 3. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen ở tốc độ 0,9 mL/phút
Hình 4 Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen ở tốc độ 1,0 mL/phút
PL1
PHỤ LỤC 2
Hình 1. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tỉ lệ pha động 40:60
Hình 2. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tỉ lệ pha động 30:70
Hình 3. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tỉ lệ pha động 20:80
PL2
PHỤ LỤC 3
Hình 1. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tại pH 3
Hình 2. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tại pH 4
Hình 3. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tại pH 5.
PL3
PHỤ LỤC 4
Hình 1. Kết quả đo mẫu thuốc Ibucapvic
Hình 2. Kết quả đo mẫu thuốc Dibulaxan
Hình 3. Kết quả đo mẫu thuốc Travicol
PL4