ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGÔ THỊ KIỀU TRANG

ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ IBUPROFEN TRONG THUỐC IBUCAPVIC, DIBULAXAN VÀ TRAVICOL BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO VÀ QUANG PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGÔ THỊ KIỀU TRANG

ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI PARACETAMOL VÀ IBUPROFEN TRONG THUỐC IBUCAPVIC, DIBULAXAN VÀ TRAVICOL BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO VÀ QUANG PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ

Ngành: Hóa Phân tích

Mã số: 8.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Mai Xuân Trƣờng

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được công bố trong

một công trình khoa học nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020

Tác giả luận văn

Ngô Thị Kiều Trang

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Mai Xuân

Trường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận

văn. Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ

môn Hóa học cơ sở, Khoa Hóa học - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp và người

thân đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn của mình.

Học viên

Ngô Thị Kiều Trang

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN .................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN ................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH CỦA LUẬN VĂN .................................................... x

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 2

1.1. Tổng quan về paracetamol và ibuprofen ...................................................... 2

1.1.1. Paracetamol................................................................................................ 2

1.1.2. Ibuprofen.................................................................................................... 6

1.2. Một số kết quả xác định thành phần theo phương pháp sắc ký lỏng hiệu

năng cao ............................................................................................................... 8

1.3. Tổng quan về phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử ............................ 12

1.3.1. Định luật Bouguer – Lambert – Beer ...................................................... 12

1.3.2. Tính chất quang học của chất hấp thụ ánh sáng ...................................... 13

1.3.3. Các bước tiến hành phép đo UV-Vis ....................................................... 14

1.3.4. Một số kết quả xác định thành phần theo phương pháp quang phổ

hấp thụ phân tử .................................................................................................. 16

1.4. Giới thiệu về thuốc Ibucapvic, Dibulaxan và Travicol .............................. 19

Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM .......................................................................... 20

2.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu theo phương pháp sắc ký lỏng

hiệu năng cao ..................................................................................................... 20

2.1.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 20

2.1.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 20

iii

2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu theo phương pháp quang phổ

hấp thụ phân tử .................................................................................................. 24

2.3. Các đại lượng đặc trưng để xử lý kết quả phân tích. .................................. 24

2.3.1. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp ..................................................... 24

2.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD) ....................................................................... 26

2.3.3. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê ...................................... 26

2.4. Dụng cụ và hóa chất. .................................................................................. 26

2.4.1. Dụng cụ .................................................................................................... 26

2.4.2. Hóa chất ................................................................................................... 27

2.5. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn cho phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao .. 27

2.6. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn cho phương pháp UV-Vis ......................... 29

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 30

3.1. Phương pháp HPLC .................................................................................... 30

3.1.1. Khảo sát lựa chọn bước sóng ................................................................... 30

3.1.2. Khảo sát lựa chọn tốc độ dòng chảy ........................................................ 32

3.1.3. Khảo sát lựa chọn tỉ lệ pha động ............................................................. 32

3.1.4. Khảo sát sự ảnh hưởng của pH ................................................................ 33

3.1.5. Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ paracetamol và ibuprofen ...... 34

3.1.6. Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ parracentamol và

ibuprofen bằng phương pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic,

Dibulaxan và Travicol ..................................................................................... 36

3.1.7. Kiểm tra tính thích hợp của hệ thống ...................................................... 45

3.1.8. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic .................... 47

3.1.9. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Dibulaxan ................... 48

3.1.10. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Travicol ..................... 49

3.1.11. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic,

Dibulaxan và Travicol theo phương pháp thêm chuẩn ..................................... 51

3.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử ................................................... 57

iv

3.2.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và ibuprofen. ................ 57

3.2.2. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch h n hợp

paracetamol và ibuprofen. ................................................................................. 58

3.2.3. Khảo sát khoảng tuyến tính tuân theo định luật Bouguer - Lambert -

Beer của paracetamol và ibuprofen và xác định LOD và LOQ ........................ 59

3.2.4. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic .... 64

3.2.5. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Dibulaxan ... 67

3.2.6. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Travicol ...... 70

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CỦA LUẬN VĂN

Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

ACN Acetonitrile Axetonitril

High Performance Liquid HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao Chromatography

PDA Photometric Diode Array Dãy diod quang

ReV Recovery Độ thu hồi

RSD Relative standard deviation Độ lệch chuẩn tương đối

UV - Vis Ultra Violet - Visble Phổ tử ngoại - khả kiến

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG CỦA LUẬN VĂN

Bảng 2.1. Các điều kiện tiến hành sắc ký ................................................ 23

Bảng 3.1. Bước sóng hấp thụ cực đại của paracetamol và ibuprofen. ...... 31

Bảng 3.2. Khoảng nồng độ tuyến tính của paracetamol và ibuprofen ............... 34

Bảng 3.3. Xây dựng đường chuẩn paracetamol theo phương pháp thêm

chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic ................................................... 36

Bảng 3.4. Xây dựng đường chuẩn Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn

trên nền thuốc Ibucapvic ............................................................ 36

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phương pháp

thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic ........................................... 37

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen theo phương pháp

thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic ........................................... 38

Bảng 3.7. Xây dựng đường chuẩn paracetamol theo phương pháp thêm

chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan .................................................. 39

Bảng 3.8. Xây dựng đường chuẩn Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn

trên nền thuốc Dibulaxan ........................................................... 39

Bảng 3.9. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phương pháp

thêm chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan .......................................... 40

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen theo phương pháp

thêm chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan .......................................... 41

Bảng 3.11. Xây dựng đường chuẩn paracetamol theo phương pháp thêm

chuẩn trên nền thuốc Travicol ..................................................... 42

Bảng 3.12. Xây dựng đường chuẩn Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn

trên nền thuốc Travicol .............................................................. 42

Bảng 3.13. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phương

pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Travicol ..................................... 43

vii

Bảng 3.14. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen theo phương pháp

thêm chuẩn trên nền thuốc Travicol ............................................. 44

Bảng 3.15. Kết quả khảo sát thời gian lưu ............................................... 45

Bảng 3.16. Kết quả khảo sát diện tích pic ............................................... 45

Bảng 3.17. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp ........................ 46

Bảng 3.18. Kết quả phân tích thuốc Ibucapvic ........................................ 47

Bảng 3.19. Kết quả phân tích thuốc Dibulaxan ........................................ 48

Bảng 3.20. Kết quả phân tích thuốc Travicol .......................................... 50

Bảng 3.21. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Ibucapvic.................... 51

Bảng 3.22. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Ibucapvic ....................... 52

Bảng 3.23. Kết quả phân tích thuốc Ibucapvic theo phương pháp thêm chuẩn .. 52

Bảng 3.24. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Dibulaxan ................. 53

Bảng 3.25. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Dibulaxan ..................... 53

Bảng 3.26. Kết quả phân tích thuốc Dibulaxan theo phương pháp thêm chuẩn .. 54

Bảng 3.27. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Travicol .................... 55

Bảng 3.28. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Travicol ........................ 55

Bảng 3.29. Kết quả phân tích thuốc Travicol theo phương pháp thêm chuẩn .... 56

Hình 3.17. Phổ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn Paracentamol (1) và

ibuprofen (2). ............................................................................. 57

Bảng 3.30. Độ hấp thụ quang của paracetamol và ibuprofen và h n hợp

ở một số bước sóng ................................................................. 59

Bảng 3.31. Độ hấp thụ quang của dung dịch paracetamol ở các giá trị nồng độ ..... 60

Bảng 3.32. Kết quả xác định LOD và LOQ của paracetamol ................... 61

Bảng 3.33. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của ibuprofen theo nồng độ .. 61

Bảng 3.34. Kết quả tính LOD và LOQ của ibuprofen .............................. 62

Bảng 3.35. Pha chế các dung dịch h n hợp paracetamol và ibuprofen ..... 63

Bảng 3.36. Kết quả tính nồng độ, sai số của paracetamol và ibuprofen

trong h n hợp .......................................................................... 63

viii

Bảng 3.37. Kết quả tính hàm lượng và sai số paracetamol và ibuprofen

trước khi thêm chuẩn .............................................................. 65

Bảng 3.38. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen

thêm vào dung dịch mẫu Ibucapvic ......................................... 65

Bảng 3.39. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen

trong mẫu thuốc Ibucapvic ...................................................... 66

Bảng 3.40. Kết quả tính hàm lượng và sai số paracetamol và ibuprofen

trước khi thêm chuẩn .............................................................. 67

Bảng 3.41. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen

thêm vào dung dịch mẫu Dibulaxan ........................................ 68

Bảng 3.42. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen

trong mẫu thuốc Dibulaxan. .................................................... 69

Bảng 3.43. Kết quả tính hàm lượng và sai số paracetamol và ibuprofen

trước khi thêm chuẩn .............................................................. 70

Bảng 3.44. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen

thêm vào dung dịch mẫu Travicol ........................................... 71

Bảng 3.45. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen trong

mẫu thuốc Travicol ................................................................. 72

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH CỦA LUẬN VĂN

Hình 1.1. Một số chế phẩm chứa paracetamol tại Việt Nam ............................ 5

Hình 1.2. Một số chế phẩm chứa ibuprofen ở Việt Nam .................................. 8

Hình 1.3. Máy quang phổ khả kiến (UV – Vis) .............................................. 12

Hình 1.6. Thuốc Ibucapvic .............................................................................. 19

Hình 1.7. Thuốc Dibulaxan ............................................................................. 19

Hình 1.8. Thuốc Travicol ................................................................................ 19

Hình 3.1. Sắc đồ quét phổ hấp phụ Ibuprofen ................................................. 30

Hình 3.2. Sắc đồ quét phổ hấp phụ paracetamol ............................................. 31

Hình 3.3. Sắc ký đồ của h n hợp paracetamol và ibuprofen ở tốc độ dòng

0,6 mL/phút .................................................................................... 32

Hình 3.4. Sắc ký đồ của h n hợp paracetamol và ibuprofen với tỉ lệ pha

động 10:90 ..................................................................................... 33

Hình 3.5. Sắc ký đồ của h n hợp paracetamol và ibuprofen tại pH=6 ........... 33

Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện

tích pic của paracetamol ................................................................ 35

Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện

tích pic của ibuprofen .................................................................... 35

Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện

tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn trên nền

thuốc Ibucapvic .............................................................................. 37

Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện tích

pic của Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn trên nền thuốc

Ibucapvic ........................................................................................ 38

Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện

tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn trên nền

thuốc Dibulaxan ............................................................................. 40

x

Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện

tích pic của Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn trên nền

thuốc Dibulaxan ............................................................................. 41

Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện

tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn trên nền

thuốc Travicol ................................................................................ 43

Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện

tích pic của Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn trên nền

thuốc Travicol ................................................................................ 44

Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lượng giữa lí thuyết và

thực tế của các chất trong thuốc Ibucapvic.................................... 47

Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lượng giữa lí thuyết và

thực tế của các chất trong thuốc Dibulaxan ................................... 49

Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lượng giữa lí thuyết và

thực tế của các chất trong thuốc Travicol ...................................... 50

Hình 3.18. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ

quang A vào nồng độ paracetamol ................................................ 60

Hình 3.19. Đường hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thụ

quang A vào nồng độ ibuprofen .................................................... 62

xi

MỞ ĐẦU

Ngày nay, với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật,

công nghệ bào chế thuốc cũng có những bước tiến nhanh chóng cả về chất

lượng lẫn số lượng.

Tại Việt Nam các loại thuốc giảm đau, kháng viêm, hạ sốt cũng được

sản xuất rất đa dạng về mẫu mã, thành phần thuốc, liều lượng để phù hợp với

nhu cầu người dùng. Dược phẩm là một mặt hàng đặc biệt, liên quan trực tiếp

đến sức khỏe con người, vậy nên khâu kiểm nghiệm thuốc trở nên vô cùng

quan trọng. Trên cơ sở đó các nhà phân tích đã dùng nhiều phương pháp để

định tính cũng như định lượng dược phẩm như phương pháp phân tích trắc

quang, điện di mao quản, sắc ký lỏng, sắc ký khí...Trong đó để định lượng

paracetamol và ibuprofen là 2 thành phần chính có trong các loại thuốc giảm

đau, hạ sốt không cần kê đơn được dùng rộng rãi tại nước ta hiện nay như

thuốc Ibucapvic, Dibulaxan, Travicol.... người ta thường dùng phương pháp

sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Phương pháp này cho phép định lượng

đồng thời 2 thành phần paracetamol và ibuprofen có trong một chế phẩm

thuốc tương đối chính xác. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Xác định đồng

thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic, Dibulaxan và

Travicol bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao và quang phổ hấp

thụ phân tử.”

1

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về paracetamol và ibuprofen

1.1.1. Paracetamol

1.1.1.1. Giới thiệu chung

Từ năm 1977, paracetamol đã được đưa vào danh sách các thuốc thiết

yếu của WHO.

- Tên quốc tế: Pracetamol.

- Tên khác: Acetaminofen.

- Biệt dược: Panadol, Ibucapvic, Dibulaxan, Travicol….

- Công thức phân tử: C8H9O2N.

- Khối lượng mol phân tử: 151,17 g/mol.

- Công thức cấu tạo:

- Tên IUPAC: N-(4-hydroxyphenyl) acetamit hoặc p-hydroxy acetanilit

hoặc 4-hydroxy acetanilit.

- Tên gọi paracetamol được lấy từ tên hóa học của hợp chất para- acetyl

aminophenol [1], [4].

1.1.1.2. Tính chất chung

a. Tính chất vật lý

- Paracetamol là chất kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng nhẹ.

- Khối lượng riêng: 1,263 g/cm .

- Nhiệt độ nóng chảy: 169 C.

2

- Nhiệt độ sôi : 4200C.

- Độ tan trong nước: 0,1÷0,5 g/100mL nước ở 22 C. Ngoài ra còn có

khả năng tan trong etanol, dung dịch kiềm, dung dịch axit...

- Dung dịch bão hòa trong nước có pH khoảng 5,3÷5,6; pKa=9,51.

b. Tính chất hóa học

Paracetamol gồm có một vòng nhân benzen, được thế bởi 1 nhóm

hydroxyl và nguyên tử nitơ của một nhóm amin theo kiểu para.

Tính chất hóa học của paracetamol do nhóm -OH, nhóm chức acetamit

và tính chất của nhân thơm quyết định.

Nhóm - OH làm cho chế phẩm có tính axit nên khi tác dụng với dung

dịch muối sắt (III) cho dung dịch có màu tím.

Dung dịch bị thủy phân khi đung nóng trong dung dịch HCl.

Quá trình xảy ra chủ yếu là:

c. Dược lý

Paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt mạnh, tuy nhiên lại không

có tác dụng chống viêm và thải trừ axit uric, không gây kích ứng tiêu hóa,

không ức chế ngưng tập tiểu cầu và đông máu. Vì vậy, thường chỉ được sử

dụng để hạ sốt và giảm đau thông thường.

Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, thuộc

nhóm thuốc giảm đau hạ sốt. Paracetamol làm giảm đau bằng cách làm tǎng

ngưỡng đau. Thuốc làm hạ sốt thông qua tác động trên trung khu điều nhiệt của não.

Paracetamol có rất ít tác dụng phụ với liều điều trị nên được cung cấp

không cần kê đơn ở hầu hết các nước. Thường được kết hợp cùng với các

thành phần khác trong các đơn thuốc trị cảm lạnh. Paracetamol được dùng kết

3

hợp với các thuốc giảm đau có gốc thuốc phiện để làm giảm các cơn đau do

ung thư hoặc hậu phẫu.

Paracetamol được hấp thụ bằng đường uống, hậu môn hoặc tiêm tĩnh

mạch. Thuốc có tác dụng trong 2 đến 4 giờ sau khi sử dụng tùy liều lượng.

Nói chung paracetamol được dung nạp tốt với ít tác dụng phụ. Tuy

nhiên, nếu dùng quá liều thuốc vẫn có một số tác dụng phụ như sau :

- Một số nghiên cứu cho biết dùng paracetamol liều cao (trên

2000 mg/ngày) có thể làm tăng nguy cơ biến chứng dạ dày.

- Đôi khi có thể xảy ra phát ban, thường là ban đỏ hoặc mề đay, nặng

hơn có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.

- Ở một số trường hợp hiếm gặp, paracetamol gây giảm bạch cầu trung

tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

- Sử dụng paracetamol cho trẻ nhỏ trong thời gian dài có thể tăng nguy

cơ bị hen xuyễn, viêm mũi, viêm kết mạc và eczema (theo các kết quả của

giai đoạn 3 của chương trình nghiên cứu quốc tế về hen và các bệnh dị ứng ở

trẻ em).

- Khi dùng liều cao (>4 g/ngày) sau thời gian tiềm tàng 24 giờ, xuất

hiện hoại tử tế bào gan có thể tiến triển đến chết sau 5-6 ngày.

1.1.1.3. Tổng hợp và các chế phẩm

a. Tổng hợp

Từ nguyên liệu ban đầu là phenol người ta có thể tổng hợp paracetamol

theo sơ đồ dưới đây :

4

- Phenol được nitrat hóa bởi axit sunfuric và natri nitrat (phenol là chất

có hoạt tính cao, sự nitrat hóa của nó chỉ đòi hỏi điều kiện thông thường trong

khi h n hợp hơi axit sunfuric và axit nitric cần có nitrat benzen ).

- Chất đồng phân para được tách từ chất đồng phân orthor bằng thủy phân.

- Chất 4-nitrophenol được biến đổi thành 4-aminophenol sử dụng chất

khử như natri borohydride trong dung môi bazơ.

- 4-aminophenol phản ứng với acetic anhydride để cho paracetamol.

b. Chế phẩm

Viên nén Paracetamol Viên sủi Efferalgan codein

Hình 1.1. Một số chế phẩm chứa paracetamol tại Việt Nam

- Chế phẩm viên nén: Paracetamol, Panadol, Donodol… 500 mg.

- Chế phẩm viên sủi: Efferalgan, Donodol, Panadol 500 mg.

- Chế phẩm gói bột Efferalgan 80 mg.

- Chế phẩm dạng bột tiêm: Pro-Dafalgan 2g proparacetamol tương

đương 1g paracetamol.

- Chế phẩm dạng dung dịch uống.

- Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác:

- Pamin viên nén gồm paracetamol 400 mg và chlorpheniramin 2 mg.

Decolgen, Typhi... dạng viên nén gồm paracetamol 400 mg, phenyl

propanolamin 5 mg, chlorpheniramin 2 mg có tác dụng hạ sốt, giảm đau, giảm

xuất tiết đường hô hấp để chữa cảm cúm.

5

+ Efferalgan-codein, paracetamol-codein, codoliprane, claradol-codein,

algeisedal, dafagan-codein dạng viên sủi gồm paracetamol 400 -500 mg và

codein sunphat 20 - 30 mg có tác dụng giảm đau nhanh và mạnh, giảm ho.

1.1.2. Ibuprofen

1.1.2.1. Giới thiệu chung

Ibuprofen là một thuốc cơ bản có trong danh mục thuốc thiết yếu

của Tổ chức y tế thế giới dành cho y tế cơ sở.

-Tên quốc tế: Ibuprofen.

- Tên khác: 2-(4-isobutylphenyl)propionic acid

- Công thức phân tử: C13H18O2

- Biệt dược: Panadol, Ibucapvic, Dibulaxan, Travicol….

- Khối lượng mol phân tử: 206,28 g/mol.

- Công thức cấu tạo:

- Tên IUPAC : (RS)-2-(4-(2-methylpropyl)phenyl)propanoic acid

1.1.2.2. Tính chất chung

a. Tính chất vật lý

- Ibuprofen tồn tại ở dạng bột kết tinh không màu, có mùi đặc biệt

- Khối lượng riêng: 1,263 g/cm .

- Nhiệt độ nóng chảy: 76°C.

- Ibuprofen rất ít hòa tan trong nước, ít hơn 1 mg ibuprofen hòa tan

trong 1 mL nước (<1 mg/mL), ibuprofen tan trong etanol, cloroform, ete,

axeton, dung dịch kiềm loãng của hydroxit và cacbonat.

b. Tính chất hóa học

Về mặt hóa học Ibuprofen là một axit hữu cơ yếu. Ibuprofen ổn định trong môi trường không có oxi, ngay cả ở nhiệt độ 105 - 1100 C nó cũng bền

vững ít nhất 4 ngày.

6

c. Dược lý

Liều ibuprofen thấp (200 mg đến 400 mg) được cung cấp không cần

đơn tại hầu hết các nước. Ibuprofen có thời gian hoạt động vào khoảng 4 - 8

giờ tùy theo liều sử dụng.

Không giống như aspirin, dễ bị phá hủy trong nước, ibuprofen ổn định

hơn, do đó ibuprofen có thể dùng ở dạng gel hấp thụ qua da, và được sử dụng

trong điều trị chấn thương thể thao, với ít rủi ro về vấn đề tiêu hóa.

Hiện nay người ta tiếp tục nghiên cứu các tác dụng khác của ibuprofen

trong điều trị mụn trứng cá, trong dự phòng bệnh alzheimer, parkinson.

Liều uống khoảng 200 - 400 mg m i 4 - 6 giờ đối với trẻ em, khi sử

dụng hàng ngày ở người lớn là 800 - 1200 mg. Khi có chỉ định của bác sĩ, liều

tối đa hàng ngày có thể tới 2400 mg. Ở liều dùng thấp ibuprofen là thuốc

chống viêm không steroid ít gây hại dạ dày nhất nên các chế phẩm không kê

đơn của nó có thể lên đến 1200 mg.

Vì là thuốc không kê đơn nên rất an toàn khi sử dụng ibuprofen với liều

lượng chuẩn, tuy nhiên với liều dùng cao và người bệnh mẫn cảm với thành

phần của thuốc cũng có thể xảy ra một vài tác dụng phụ sau:

Dị ứng với thuốc ibuprofen: Sưng mặt, khó thở, sưng môi, sưng lưỡi

hoặc họng, phát ban.

Khó thở, đau ngực, nói lắp, giảm thị lực, suy nhược.

Tăng cân nhanh chóng, hoặc cơ thể bị sưng phù, tích nước.

Không thể đi tiểu hoặc tiểu ít.

Chán ăn, buồn nôn, da màu vàng, đau họng, sốt, phát ban da đỏ, đau

bụng trên, bầm tím, tê, đau, ngứa ra, yếu cơ nghiêm trọng, đau đầu nặng, ớn

lạnh, co giật.

1.1.2.3. Tổng hợp và chế phẩm

a. Tổng hợp

Ibuprofen bắt nguồn từ axit propionic do Tập đoàn Boots nghiên cứu

trong những năm 1960. Nó được Stewart Adams cùng các đồng sự John

7

Nicholson, Andrew RM Dunlop, Jeffery Bruce Wilson & Colin Burrows phát

hiện và được cấp bằng sáng chế năm 1961. Thuốc được đưa vào điều trị

cho viêm đa khớp dạng thấp tại Anh năm 1969, và tại Hoa Kỳ năm 1974.

b. Chế phẩm

Hình 1.2. Một số chế phẩm chứa ibuprofen ở Việt Nam

Chế phẩm viên nén: Ibuprofen 200 mg, ibuprofen 500 mg, hapacol

500 mg...

Chế phẩm viên sủi:Savipamol extra 500, Naphadagan codein, Panadol

Chế phẩm gói bột : Prebufen, Hagifen...

Chế phẩm dạng bột tiêm: Ketoralac, Ibuprofenmex...

Chế phẩm dạng dung dịch uống : Atibuprofen syrus...

Các chế phẩm kết hợp với các thuốc khác:.

1.2. Một số kết quả xác định thành phần theo phƣơng pháp sắc ký lỏng

hiệu năng cao

Hiện nay, phương pháp HPLC là một phương pháp được sử dụng rộng

rãi để xác định các chất trong các loại dược phẩm. M i đối tượng khác nhau

thì các điều kiện tiến hành sắc ký cũng khác nhau.

Nghiên cứu “Định lượng đồng thời Paracetamol và Cafein trong chế

phẩm bằng phương pháp đo quang” năm 2008 của tác giả Đặng Thanh Thủy

đã xây dựng phép định lượng đồng thời h n hợp hai thành phần Paracetamol

và Cafeine bằng các phương pháp quang phổ tử ngoại như đạo hàm và đạo

8

hàm tỷ đối. Đồng thời áp dụng các phương pháp này để định lượng

Paracetamol và Cafeine trong một số biệt dược thông dụng trên thị trường

hiện nay.

Cũng trong năm 2008, tác giả Đặng Quỳnh Chi đã nghiên cứu đề tài:

“Định lượng đồng thời Paracetamol và Codein Photphat bằng phương pháp

điện di mao quản”. Với nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng phương pháp có

thể định lượng đồng thời Paracetamol và Codein photphat. Trong điều kiện

điện di, thời gian di chuyển của Codein Phosphat là 2,5 phút và của

Paracetamol là 2,9 phút, khoảng nồng độ tuyến tính của Codein Phosphat là

0,06 - 0,40 mg/mL và của paracetamol là 0,19 - 0,120 mg/mL. Phương pháp

này nhằm khảo sát về sự phù hợp độ lặp lại và độ chính xác của phép đo.

Những chế phẩm có hàm lượng hai thành phần chênh lệch nhau quá 20 lần thì

phân tích mẫu thử phải tiến hành ở độ pha loãng khác nhau. Phương pháp đã

được áp dụng để định lượng hàm lượng các hoạt chất trong viên nén Para

Codein của công ty dược phẩm 3/2.

Năm 2009, tác giả Deodhar MN và cộng sự đã áp dụng phương pháp

sắc ký lỏng hiệu năng cao dùng cột pha đảo (RP - HPLC) để phân tích định

lượng Paracetamol và Aceclofenac với điều kiện cột pha đảo C18 ( 250x4,6

mm, 10 µm), pha động là h n hợp methanol : nước có tỷ lệ 70 : 30 về thể tích

(v/v), tốc độ dòng là 1 mL/phút với đầu dò đặt ở bước sóng 275 nm. Thời

gian lưu của Aceclofenac là 1,8 và Paracetamol là 2,7 phút. Khoảng tuyến

tính là 2 - 50 ppm cho Aceclofenac và 5 - 50 ppm cho Paracetamol. Độ thu

hồi của Aceclofenac là 100,6 % và Paracetamol là 100,7 %. Phương pháp này

được đánh giá có độ chính xác, độ chọn lọc cao và nhanh chóng định lượng

được đồng thời Aceclofenac và Paracetamol.

Một phương pháp thường gặp trong nghiên cứu định lượng Ibuprofen

là phương pháp phổ huỳnh quang. Năm 2001, tác giả Patricia C. Damiani

9

cùng cộng sự đã áp dụng phương pháp này để phân tích Ibuprofen trong các

mẫu dược phẩm, kem và si rô. Bước sóng kích thích ở 263 nm và phát xạ tại

288 nm. Khoảng nồng độ tuyến tính 2 - 73 mg/l. Phương pháp này có độ chọn

lọc rất cao nên sự có mặt của các chất khác cũng như tá dược không ảnh

hưởng đến kết quả phân tích, ngoại trừ Chlorzoxazone trong viên nén do

Chlorzoxazone hấp thụ mạnh mẽ trong phạm vi quang phổ này.

Ngoài ra còn rất nhiều phương pháp khác và được biết đến nhiều nhất

là phương pháp HPLC [11]. Năm 2003, S.A. Kulichenko và S.O. Fessenko đã

nghiên cứu độ hòa tan và tính acid - base của Ibuprofen trong hệ có chất hoạt

động bề mặt, sau đó đề xuất một phương pháp mới có thể chuẩn độ Ibuprofen

ở dạng tinh khiết. Giá trị pKa nhỏ nhất (4,43) và độ hòa tan lớn nhất (8,1

mg/mL) của Ibuprofen đạt được khi sử dụng chất hoạt động bề mặt là dung

dịch tridecylpyridinium bromide 0,1 M. Phép chuẩn độ được thực hiện với

dung dịch chuẩn là KOH 0,05 M, chỉ thị là xanh xylenol. Qua đó, nghiên cứu

và đề xuất điều kiện xác định Ibuprofen và Novocaine hydrocloride.

Năm 2007, Nguyễn Hữu Mỹ và cộng sự nghiên cứu ứng dụng phương

pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) để định lượng Ibuprofen trong huyết

tương chó. Với các điều kiện sắc ký như sau: cột pha đảo C18 (RP-18) kích

thước cột 150 x 4,6 mm, kích thước hạt là 5 µm; đầu dò đặt ở bước sóng 223

nm, pha động là h n hợp acetonitril và dung dịch đệm phosphat 0,02 M có pH

= 6,5 (tỷ lệ 30 : 70 v/v) với tốc độ dòng 1,2 mL/phút. Khoảng nồng độ tuyến

tính của Ibuprofen từ 1 - 20 μg/mL, giới hạn định lượng là 1 μg/mL. Phương

pháp này có độ lặp lại cao, độ lệch chuẩn tương đối (RSD) < 3%, độ chính

xác, hệ số thu hồi (R%) > 96%, hiệu suất chiết cao > 80%, quá trình chuẩn bị

mẫu đơn giản, phù hợp cho nghiên cứu dược động học.

Sau đó, năm 2008, tác giả Phạm Thanh Huyền cũng dùng phương pháp

HPLC để định lượng Ibuprofen trong huyết tương. Nhưng đối tượng là các

bệnh nhân nhi nhằm phục vụ công tác theo dõi và điều trị bệnh. Điều kiện

10

tách sắc ký là sử dụng cột RP 18 (150 x 4,6 mm; 5 mm), đầu dò (detector) đặt

ở bước sóng 223 nm, pha động là h n hợp ACN và dung dịch đệm phosphat

0,01M có pH = 6,5 (tỷ lệ 60 : 40 v/v) với tốc độ dòng 1,0 mL/phút. Khoảng

nồng độ tuyến tính của Ibuprofen từ 5 - 50 μg/mL, giới hạn định lượng là 5

μg/mL. Phương pháp có độ lặp lại khá cao (RSD < 5%), độ chính xác (R% >

95%), hiệu suất chiết cao (83%) .

Năm 2010, tác giả Phạm Thu Quế đã xây dựng phép định lượng đồng

thời h n hợp hai thành phần Paracetamol và Ibuprofen bằng các phương pháp

quang phổ đạo hàm, lấy phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) làm

phương pháp đối chiếu. Ứng dụng các phương pháp này để định lượng

Paracetamol và Ibuprofen trong một số lô của các chế phẩm: Alaxan,

Dibulaxan và Febro.

Sau đó, tác giả M.R. Khoshayand và cộng sự đã ứng dụng phương pháp

quang phổ định lượng ba thành phần Paracetamol, Ibuprofen và Caffein trong

các loại thuốc, tiến hành quét phổ hấp thụ trong khoảng 200 nm đến 400 nm

trong dung môi là h n hợp methanol : HCl 0,1 M (3 : 1).

Năm 2005, bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), tác

giả Thái Duy Thìn và cộng sự đã nghiên cứu định lượng Paracetamol,

Ibuprofen và nhiều dược chất khác trong các mẫu chế phẩm dược nội và

ngoại. Với điều kiện: cột pha đảo C18 (5μm, 150mm x 4,6mm), pha động là

h n hợp ACN và dung dịch axit phosphoric 0,1% (60: 40 v/v), tốc độ dòng là

1,0 mL/phút với bước sóng đầu dò (detector) đặt ở miền tử ngoại là 224 nm.

Thời gian lưu của Ibuprofen và Paracetamol là 2,04 và 8,22 phút. Với điều

kiện này, tiến hành khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng,

giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).

Tác giả Prasanna Reddy Battu và MS Reddy trong năm 2009 đã định

lượng thành công Paracetamol và Ibuprofen bằng phương pháp HPLC dùng

cột pha đảo C18 (5 µm, 150 mm x 4,6 mm), pha động là h n hợp dung môi

ACN và dung dịch đệm phosphat (pH = 7,04) tỷ lệ 60: 40 v/v, tốc độ dòng là

11

0,8 mL/phút với đầu đò UV ở 260 nm. Thời gian lưu của Ibuprofen,

Paracetamol là 2,48 và 4,45 phút. Nghiên cứu trên đã khảo sát khoảng nồng

độ tuyến tính, LOD, LOQ… và định lượng Paracetamol, Ibuprofen trong các

loại dược phẩm bán trên thị trường.

1.3. Tổng quan về phƣơng pháp quang phổ hấp thụ phân tử

Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử hay phương pháp trắc quang là

phương pháp phân tích định lượng dựa vào hiệu ứng hấp thụ xảy ra khi phân

tử tương tác với bức xạ điện từ. Vùng bức xạ được sử dụng trong phương

pháp này là vùng tử ngoại gần hay khả kiến ứng với bước sóng khoảng từ

200÷900nm. Hiện tượng hấp thụ bức xạ điện từ tuân theo định luật Bouguer –

Lambert – Beer. Ứng dụng phương pháp phổ đo quang, người ta có thể xác

định nhiều hợp chất trong phạm vi nồng độ khá rộng nhờ các cải tiến quan

trọng trong thủ tục phân tích. Đây là phương pháp phân tích được phát triển

mạnh vì nó đơn giản, đáng tin cậy và được sử dụng nhiều trong kiểm tra sản

xuất hoá học, luyện kim và trong nghiên cứu hoá sinh, môi trường và nhiều

lĩnh vực khác.

Hình 1.3. Máy quang phổ khả kiến (UV – Vis)

1.3.1. Định luật Bouguer – Lambert – Beer

Giả sử tồn tại một môi trường đồng nhất có chiều dày là b chứa chất màu

có khả năng hấp thụ ánh sáng. Cho tia sáng đơn sắc có bước sóng λ và cường

độ Io đi qua môi trường đó (tia sáng này không bị phản xạ, khúc xạ và tán xạ).

12

Sau khi bị môi trường hấp thụ, dòng sáng yếu đi và chỉ còn cường độ I. Quan

hệ giữa Io và I được xác định theo định luật Bouguer – Lambert – Beer:

(1.9)

Gọi ε là hệ số hấp thụ nồng độ, hệ số này chỉ phụ thuộc vào bản chất

của chất màu và bước sóng ánh sáng hấp thụ, nếu nồng độ C được tính bằng mol/lít thì ε là hệ số hấp thụ phân tử gam và thường không lớn hơn 2.105; nếu

C tính bằng nồng độ % thì ε là hệ số hấp thụ %…, b là chiều dày của dung

dịch hấp thụ ánh sáng, đo bằng cm, C là nồng độ chất màu, có thể là nồng độ

M, %, mg/mL… Đặt và gọi là độ hấp thụ quang, thì A = εbC.

Như vậy, định luật Bouguer – Lambert – Beer phát biểu như sau: độ hấp thụ

quang của dung dịch hấp thụ màu tỉ lệ thuận với chiều dày của dung dịch hấp

thụ màu và nồng độ chất màu có trong dung dịch đó. Định luật Bouguer –

Lambert – Beer còn được gọi là định luật cơ bản của độ hấp thụ quang A

[9,14].

1.3.2. Tính chất quang học của chất hấp thụ ánh sáng

Tính chất quan trọng nhất đó là tính cộng tính. Tính cộng tính này được

thể hiện theo 3 nội dung sau:

- Tính cộng tính theo chiều dày của dung dịch hấp thụ màu

Nếu có thể chia dung dịch hấp thụ màu thành n phần nhỏ thì tổng độ hấp

thụ quang của các tiểu phần là độ hấp thụ quang của toàn bộ dung dịch màu.

Ứng dụng tính chất này, có thể tăng độ hấp thụ quang của dung dịch màu

loãng bằng việc sử dụng cuvet có kích thước hơn lớn hoặc giảm độ hấp thụ

quang của dung dịch màu có nồng độ lớn bằng việc sử dụng cuvet có kích

thước nhỏ hơn, để việc đo độ hấp thụ quang đạt độ chính xác cao. Trong thực

tế, chỉ sản xuất các cuvet có độ dày từ 0,1 đến 10cm, thường là cuvet 1cm.

Không dùng các loại cuvet nhỏ hơn 0,1cm, vì lúc này rất khó rót dung dịch

13

vào cuvet; không dùng các loại cuvet lớn hơn 10cm, vì lúc này sự khúc xạ

ánh sáng quá lớn gây sai số phân tích.

- Tính cộng tính theo nồng độ chất hấp thụ màu

Nếu có thể chia nồng độ chất hấp thụ màu thành n phần nhỏ thì tổng độ

hấp thụ quang của các tiểu phần là độ hấp thụ quang của toàn bộ dung dịch

màu. Ứng dụng tính chất này, có thể tăng độ hấp thụ quang của dung dịch

màu loãng bằng việc cách cho thêm chất màu hoặc giảm độ hấp thụ quang

của dung dịch màu có nồng độ lớn bằng cách pha loãng dung dịch màu hay

lấy lượng chất màu ít hơn để phân tích.

- Tính cộng tính theo thành phần các chất hấp thụ màu

Nếu trong dung dịch có n chất hấp thụ màu và m i chất màu đều tuân thủ

định luật Bouguer – Lambert – Beer thì tổng độ hấp thụ quang của các chất

màu là độ hấp thụ quang của toàn bộ dung dịch. Ứng dụng tính chất này có

thể có thể giải bài toán phân tích nhiều chất màu trong dung dịch phân tích.

Dùng máy đo để xác định độ hấp thụ quang. Ngoài việc đo A, còn có thể đo

độ truyền quang T%: . Tuy nhiên, phép đo này ít được sử dụng

trong phân tích định lượng, vì hàm số T% = f(C) không tuyến tính như hàm

số A = f(C). Thường chỉ dùng đo T% khi căn chỉnh máy đo. Lưu ý: T% = 100

thì A = 0.

1.3.3. Các bƣớc tiến hành phép đo UV-Vis

Bản chất của phổ hấp thụ phân tử UV-Vis:

Khi chiếu một chùm sáng có bước sóng phù hợp đi qua một dung dịch

chất màu, các phân tử sẽ hấp thụ một phần năng lượng chùm sáng, một phần

ánh sáng truyền qua dung dịch. Xác định cường độ chùm ánh sáng truyền qua

đó ta có thể xác định được nồng độ của dung dịch. Sự hấp thụ ánh sáng của

dung dịch tuân theo định luật Bouguer – Lambert – Beer:

với (1.10)

14

Bước 1. Chọn bước sóng

Nghiên cứu sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của dung dịch A (hoặc hệ số

hấp thụ ε) theo bước sóng λ, tức là đo A (hoặc ε) của dung dịch nghiên cứu với

các tia bức xạ điện từ có λ khác nhau, sau đó lập đồ thị hệ toạ độ A – λ (hoặc ε

– ). Đồ thị này có dạng đường cong Gauss. Cực đại Amax (εmax) ứng với giá trị

λmax gọi là cực đại hấp thụ. Khi tiến hành phân tích theo quang phổ đo quang

chọn đo độ hấp thụ quang A của dung dịch nghiên cứu tại λmax. Bởi vì với việc

đo A ở λmax cho kết quả phân tích có độ nhạy và độ chính xác tốt nhất.

Bước 2. Chuẩn bị mẫu phân tích

Mẫu phân tích có thể ở dạng rắn, lỏng nhưng thông thường người ta

hay chuẩn bị mẫu phân tích là những chất lỏng hoặc ở dạng dung dịch. Nếu

chất nghiên cứu là những chất rắn không tan, người ta có thể tìm cách hoà tan

chúng bằng các dung môi và các biện pháp thích hợp. Sau đó nếu chất nghiên

cứu là hợp chất không có hiệu ứng phổ hấp thụ, thì phải chế hoá dung dịch

bằng các biện pháp như phản ứng oxy hoá khử, phản ứng tạo phức chất... sau

đó đem nghiên cứu. Nếu chất nghiên cứu là những chất khí thì sẽ được nghiên

cứu trong các cuvet đặc biệt.

Bước 3. Ghi phổ

Sau khi đã chế hoá mẫu, mẫu được chuyển vào cuvet ghi phổ hấp thụ,

chọn λmax và đo độ hấp thụ quang ở λmax.

Bước 4. Xử lý số liệu

Các số liệu thu được có thể ở dạng các đường ghi phổ hệ toạ độ A – λ

hoặc ε – λ, bảng số liệu về thành phần chất nghiên cứu, đồ thị cần thiết tuỳ thủ

tục thực nghiệm đã chọn.

- Trang thiết bị phương pháp UV-Vis

Theo những nguyên lý cơ bản đã xét trong thực tế ta phải đo độ hấp thụ

quang bằng cách đo cường độ bức xạ truyền đi từ nguồn sáng qua mẫu trắng

tới detectơ và cường độ bức xạ từ nguồn qua chất nghiên cứu đến detectơ.

15

Như vậy ta có thể hình dung một cách khái quát thiết bị đo độ hấp thụ quang

như sau:

- Nguồn phát tia bức xạ - Bộ lọc sáng

- Cuvet - Detector [9, 14, 18, 33].

1.3.4. Một số kết quả xác định thành phần theo phƣơng pháp quang phổ

hấp thụ phân tử

Năm 2005, Thái Duy Thìn và cộng sự đã định lượng đồng thời

paracetamol và ibuprofen trong viên nén Dibulaxan bằng phương pháp quang

phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis) trong dung dịch đệm photphat có pH= 7,

khoảng bước sóng quét phổ từ 200 – 300 nm. Ibuprofen hấp thụ cực đại ở

bước sóng 222nm với độ hấp thụ quang cực đại paracetamol tại λmax=243 nm.

Độ thu hồi của ibuprofen từ 97,2% đến 99,2% và paracetamol từ 100,1%

đến 101,2 %

Năm 2011, tác giả Lê Ngọc Anh đã xác định thành công paracetamol,

loratadin và dextromethophan HBr trong thuốc viên nén hapacol-CF bằng

phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử. Điều kiện tối ưu để xác định đồng

thời paracetamol, loratadin và detromethophan HBr trong h n hợp: Khoảng

bước sóng thích hợp để quét phổ từ 210-285 nm, bước sóng ứng với độ hấp

thụ quang cực đại của dung dịch paracetamol λmax=244 nm, loratadin

λmax=273 nm và dextromethophan HBr λmax=278nm; trong môi trường axit

HCl 0,1M độ hấp thụ quang của paracetamol, loratadin và dextromethophan

HBr ổn định và đạt cực đại; khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm là 30 đến 60 phút sau khi pha và tại nhiệt độ 250C. Kết quả: xác định được LOD,

LOQ và khoảng tuyến tính của paracetamol: 1,3÷25 μg/mL, loratadin:

1,3÷80 μg/mL, dextromethophan HBr: 0,6÷100 μg/mL. Độ thu hồi của

paracetamol từ 101,08% đến 102,08%, loratadin từ 92,9% đến 99,45%,

dextromethophan HBr từ 99,78% đến 102,24%

16

Năm 2012, Siladitya Behera và các cộng sự xác định thành công

paracetamol trong thuốc viên nén sử dụng phương pháp quang phổ hấp thụ

phân tử UV-Vis. Điều kiện tối ưu để xác định paracetamol: Khoảng bước

sóng thích hợp để quét phổ từ 200-400 nm, bước sóng ứng với độ hấp thụ

quang cực đại của dung dịch paracetamol λmax = 243 nm. Khoảng thời gian tối

ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là trong khoảng 8 giờ ở nhiệt độ phòng.

Kết quả thu được: khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của paracetamol là

0,0 đến 150,0 μg/mL, độ thu hồi của paracetamol từ 98,54% đến 99,13%

Năm 2013, tác giả Mai Xuân Trường đã xác định thành công

dextromethophan HBr, clopheninamin maleat và guaifenesin trong thuốc viên

methophan bằng phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử. Điều kiện tối ưu để

xác định đồng thời dextromethophan HBr, clopheninamin maleat và

guaifenesin trong h n hợp là khoảng bước sóng từ 210 - 285 nm, bước sóng

ứng với độ hấp thụ quang cực đại của dung dịch dextromethophan HBr

λmax = 278nm, clopheninamin maleat λmax = 264nm và guaifenesin

λmax = 273nm; trong môi trường axit HCl 0,1M độ hấp thụ quang của

dextromethophan HBr, clopheninamin maleat và guaifenesin có sự ổn định và

đạt cực đại; khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là

30 đến 60 phút sau khi pha và đo tại nhiệt độ phòng. Kết quả thu được: xác

định được LOD, LOQ và khoảng tuyến tính của dextromethophan HBr:

0,5÷100μg/mL, clopheninamin maleat: 0,2÷50μg/mL, guaifenesin:

0,1÷50μg/mL. độ thu hồi của dextromethophan HBr từ 96,60% đến 101,08%,

clopheninamin maleat từ 98,70% đến 102,03%, guaifenesin từ 99,01%

đến 103,00%

Năm 2014, tác giả Vũ Duy Long xác định thành công đồng thời

paracetamol, clopheninamin maleat và phenylephin hydroclorit trong thuốc

TIFFY. Điều kiện tối ưu để xác định đồng thời paracetamol, clopheninamin

maleat và phenylephin hydroclorit trong h n hợp là khoảng bước sóng từ

17

210-290 nm, bước sóng ứng với độ hấp thụ quang cực đại của dung dịch

paracetamol λmax = 244 nm, clopheninamin maleat λmax = 264 nm và

phenylephin hydroclorit λmax = 273 nm trong môi trường axit HCl 0,1M.

Khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là từ 20 đến

90 phút sau khi pha và có thể tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ phòng. Kết quả

thu được: khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của paracetamol là 0,2 đến

30,0 μg/mL, clopheninamin maleat là từ 0,2 đến 40,0 μg/mL và phenylephin

hydroclorit là từ 1,0 đến 40,0 μg/mL, độ thu hồi của paracetamol từ

99,8% đến 100,2%, của phenylephin hydroclorit là từ 99,1% đến 99,6% và

của clopheninamin maleat là từ 98,1% đến 100,7

Năm 2015, tác giả Nguyễn Thị Thuỳ Thương đã xác định thành công

đồng thời paracetamol, clopheninamin maleat trong thuốc Coldamin và

Pacemin. Điều kiện tối ưu để xác định đồng thời paracetamol, clopheninamin

maleat trong h n hợp: Khoảng bước sóng thích hợp để quét phổ từ

210-290 nm, bước sóng ứng với độ hấp thụ quang cực đại của dung dịch

paracetamol λmax = 243 nm, clopheninamin maleat λmax = 273 nm trong môi trường axit HCl 0,1M. Khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo

quang là từ 30 đến 40 phút sau khi pha và có thể tiến hành thí nghiệm ở nhiệt

độ phòng. Kết quả thu được: khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của paracetamol

là 0,2 đến 30,0 μg/mL, cafein 0,2 đến 30,0 μg/mL, độ thu hồi của paracetamol từ

96,3% đến 99,1%, của clopheninamin maleat là từ 95,5% đến 98,3%

Năm 2015, tác giả Trần Quốc Chính đã xác định thành công đồng thời

paracetamol, codein phot phat trong thuốc Actadol codein. Điều kiện tối ưu

để xác định đồng thời paracetamol, codein phot phat trong h n hợp: Khoảng

bước sóng thích hợp để quét phổ từ 210-290 nm, bước sóng ứng với độ hấp

thụ quang cực đại của dung dịch paracetamol λmax = 243 nm, codein λmax = 210 nm trong môi trường axit HCl 0,1M. Khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là từ 30 đến 40 phút sau khi pha và có thể tiến

hành thí nghiệm ở nhiệt độ phòng. Kết quả thu được: khoảng tuyến tính độ

hấp thụ quang của paracetamol là 0,2 đến 30,0 μg/mL, cafein 0,2 đến

18

30,0 μg/mL, độ thu hồi của paracetamol từ 99,3% đến 101,1%, của codein là

từ 98,5% đến 100,3%

Năm 2016, tác giả Liễu Thanh Nhàn xác định thành công đồng thời

paracetamol, loratadin, dextromethophan HBr trong thuốc Rhumenol Flu

500 bằng phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử với điều kiện tối ưu là: khoảng

bước sóng thích hợp để quét phổ từ 200-300 nm, paracetamol λmax = 243 nm, loratadin λmax = 273 nm và dextromethophan λmax = 279,5 nm trong môi trường axit HCl 0,1M. Khoảng thời gian tối ưu để tiến hành thí nghiệm đo quang là từ 30 đến

90 phút sau khi pha và có thể tiến hành thí nghiệm ở nhiệt độ phòng. Khảo sát, xác

định khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của paracetamol là 0,1 đến 25,0 μg/mL,

loratadin là từ 0,1 đến 50,0 μg/mL và dextromethophan là từ 0,1 đến 50,0 μg/mL.

Đã xác định đồng thời paracetamol, loratadin và dextromethophan trong h n hợp 2

và 3 cấu tử cho thấy: có thể xác định được paracetamol trong h n hợp tương đối

chính xác, phải sử dụng phương pháp thêm chuẩn để xác định hàm lượng loratadin

và dextromethophan trong mẫu thuốc Rhumenol Flu 500. Sử dụng phương pháp

thêm chuẩn xác định paracetamol, loratadin và dextromethophan trong mẫu thuốc

Rhumenol Flu 500 với độ thu hồi của paracetamol từ 99,6% đến 100,5%, của

loratadin là từ 99,98% đến 100,01% và của dextromethophan là từ 99,66%

đến 101,13%

1.4. Giới thiệu về thuốc Ibucapvic, Dibulaxan và Travicol

Hiện nay thuốc Ibucapvic, Dibulaxan và Travicol là 3 loại dược phẩm

chứa đồng thời ibuprofen và paracetamol đang được lưu hành rộng dãi trên thị

trường, được bán không cần kê đơn để giảm đau và hạ sốt.

Hình 1.6. Hình 1.7. Hình 1.8.

Thuốc Ibucapvic Thuốc Dibulaxan Thuốc Travicol

19

Chƣơng 2

THỰC NGHIỆM

2.1. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu theo phƣơng pháp sắc ký lỏng

hiệu năng cao

2.1.1. Nội dung nghiên cứu

Các nội dung nghiên cứu gồm các nội dung sau:

1. Chọn detector

2. Chọn pha tĩnh

3. Lựa chọn dung môi.

4. Chọn pha động

5. Khảo sát bước sóng hấp thụ quang của paracetamol và ibuprofen.

6. Khảo sát tỉ lệ thành phần pha động

7. Khảo sát lựa chọn tốc độ dòng chảy

8. Chuẩn bị các dung dịch phân tích.

9. Khảo sát độ tuyến tính của chất phân tích.

2.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.1.2.1. Lựa chọn điều kiện tối ưu cho quá trình sắc ký

a. Chọn detector

Paracetamol và Ibuprofen đều hấp thụ ánh sáng mạnh trong vùng tử

ngoại (UV). Mặt khác detector PDA cho phép quan trắc các chất tại bước

sóng trong vùng từ 200 nm đến 500 nm trong cùng một phép đo. Đây là điểm

ưu việt của detector PDA. Căn cứ vào những điều trên, tôi chọn detector phù

hợp cho phép phân tích là detector PDA.

b. Chọn pha tĩnh

Pha tĩnh thông dụng nhất là silicagan có gắn gốc ankyl mạch dài, không

phân cực, thông dụng nhất là -C18H37. Khoảng 61% các máy HPLC sử dụng

loại cột chứa pha tĩnh này. Trong điều kiện phòng thí nghiệm, tôi lựa chọn cột

C18 với đường kính hạt pha tĩnh là 5 μm, chiều dài cột tách 250 mm, và

20

đường kính cột 6,1 mm để tìm các điểu kiện khác tối ưu hóa việc tách để xác

định paracetamol và ibuprofen.

c. Lựa chọn dung môi

Căn cứ vào tính chất của paracetamol và ibuprofen cùng các tài liệu

tham khảo. Tôi chọn dung dịch đệm phosphat (pH=6) làm dung môi cho quá

trình nghiên cứu.

d. Lựa chọn pha động

Trong quá trình sắc ký, pha động được chọn như thế nào là tùy thuộc

vào tính chất của mẫu phân tích hoặc nồng độ. Pha động có thể là dung môi

đơn hay h n hợp nhiều dung môi được trộn theo tỉ lệ thích hợp. Khi chọn pha

động cần chú ý đến một số yêu cầu sau:

- Trơ và không tác dụng hóa học với pha tĩnh.

- Bền và ổn định trong quá trình chạy sắc ký.

- Hòa tan tốt h n hợp các chất phân tích.

- Phù hợp với loại detector đã chọn.

Pha động là một yếu tố rất linh động, ta có thể dễ dàng thay đổi để thu

được kết quả tách tốt nhất bằng cách thay đổi tỉ lệ thành phần các loại dung

môi hữu cơ. Pha động có thể là hệ dung môi không phân cực hoặc hệ dung

môi phân cực. người ta thường dùng nhất là hệ CH3OH - H2O hoặc hệ

axetonitril - dung dịch đệm phosphat. Hệ sắc ký này có thể dùng để tách nhiều

h n hợp từ phân cực đến không phân cực, vì vậy phạm vi sử dụng phong phú

hơn. Trong các nghiên cứu gần đây, phương pháp sắc ký lỏng pha ngược

HPLC sử dụng thành phần pha động gồm kênh A là đệm phosphat và kênh B

là axetonitril được sử dụng rất hiệu quả trong việc phân tích đồng thời

paracetamol và ibuprofen trong nhiều mẫu dược phẩm.

Do đó, tôi lựa chọn dung môi pha động gồm kênh A là đệm phosphat

và kênh B là axetonitril để xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong

mẫu thuốc.

21

e. Khảo sát bước sóng hấp thụ quang của paracetamol và ibuprofen

trên thiết bị HPLC

Trong nghiên cứu này, tôi chuẩn bị các dung dịch chuẩn paracetamol

có nồng độ 325 ppm, dung dịch chuẩn ibuprofen có nồng độ 200ppm. Sử

dụng chế độ chạy sắc ký với thành phần pha động không đổi. Do các chất trên

hấp thụ ánh sáng mạnh trong vùng tử ngoại (UV). Tôi chọn detector PDA

khảo sát tại bước sóng trong vùng từ 200 nm đến 410 nm. Các điều kiện khác cố

định không đổi gồm kênh A là dung dịch đệm phosphat, kênh B là axetonitril

với tỉ lệ 90:10 về thể tích, tốc độ dòng là 0,6 mL/phút để tiến hành quét phổ hấp

thụ của dung dịch chứa các chất paracetamol và ibuprofen riêng rẽ từ bước sóng

200 nm đến 410 nm để tìm bước sóng tối ưu cho việc phân tích.

f. Khảo sát lựa chọn tỉ lệ pha động.

Trong nghiên cứu này, tôi chuẩn bị một dung dịch mẫu giả chứa h n

hợp paracetamol nồng độ 325ppm và ibuprofen nồng độ 200ppm. Sử dụng

chế độ chạy sắc ký với thành phần pha động không đổi. Dựa trên tài liệu tham

khảo, khi tăng tỷ lệ ACN thì thời gian lưu giữ các chất trên cột tăng, dẫn đến

các chất có thể bị tách ra muộn gây doãn chân pic, ngược lại khi giảm tỷ lệ

ACN thì thời gian lưu giữ các chất phân tích trên cột sắc ký giảm, các chất

được tách ra sớm, chiều cao tăng tuy nhiên không tách được hoàn toàn các.

Dựa trên những điều tham khảo ở trên, tôi khảo sát hệ dung đôi pha

động với tỷ lệ ACN trên dung dịch đệm phosphat theo các tỉ lệ 60:40; 30:70;

20:80 và 10:90 về thể tích. Các điều kiện khác cố định không đổi bao gồm tốc

độ dòng là 0,6 mL/phút, detector PDA với bước sóng chọn lọc đối với từng

chất paracetamol 218nm và ibuprofen 247nm. Tiến hành khảo sát để tìm ra tỉ

lệ tối ưu giữa ACN và dung dịch đệm phosphat.

g. Khảo sát lựa chọn tốc độ dòng chảy

Trong nghiên cứu này, tôi chuẩn bị một dung dịch mẫu giả chứa h n

hợp paracetamol có nồng độ 325ppm và ibuprofen có nồng độ 200(ppm). Sử

dụng chế độ chạy sắc ký với thành phần pha động không đổi. Tôi tiến hành

22

khảo sát pha động ở các tốc độ là 0,6 mL/phút; 0,7mL/phút; 0,8mL/phút;

0,9mL/phút và 1mL/phút. Các điều kiện khác cố định không đổi bao gồm

kênh A là dung dịch đệm phosphat, kênh B là axetonitril với tỉ lệ 90:20 về thể

tích, detector PDA với bước sóng từ 200nm đến 420nm.Tiến hành khảo sát để

tìm ra tốc độ dòng chảy tối ưu cho phép phân tích.

Bảng 2.1. Các điều kiện tiến hành sắc ký

Điều kiện sắc ký Cụ thể

Hệ thống máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC - Acquity Máy HPLC Arc

Detector PDA

Cột C18 với đường kính hạt pha tĩnh là 5 μm, chiều dài Cột tách cột tách 250 mm, và đường kính cột 6,1 mm

Dung môi Dung dịch đệm phosphat (pH=6)

Kênh A: dung dịch đệm phosphat (pH=6) Pha động Kênh B: dung dịch axetonitril.

Bước sóng hấp Khảo sát tại bước sóng trong vùng từ 200 nm đến 410 nm. thụ quang

Khảo sát hệ dung môi pha động với tỷ lệ ACN trên dung

Tỉ lệ pha động dịch đệm photphat theo các tỉ lệ 60:40; 30:70; 20:80 và

10:90.

Khảo sát pha động ở các tốc độ là 0,6mL/phút; Tốc độ dòng 0,7mL/phút; 0,8 mL/phút; 0,9 mL/phút và 1,0 mL/phút.

h. Chọn thể tích vòng mẫu

Độ chính xác, độ đúng, lượng mẫu cần thiết nạp vào cột sắc ký không

những phụ thuộc vào thiết kế của van bơm mẫu mà còn phụ thuộc vào kỹ

thuật nạp mẫu. Dựa vào khả năng thay đổi các vòng mẫu khác nhau mà có thể

thay đổi được thể tích bơm mẫu vào cột. Tuy nhiên yếu tố này cũng làm chân

peak sắc ký doãng ra. Nếu vòng mẫu quá dài, lượng mẫu quá lớn thì hiện

23

tượng doãng peak xảy ra càng lớn gây ra sự chen lấn peak trong quá trình

tách. Lượng mẫu được xác định bằng thể tích vòng chứa mẫu mà ta lựa chọn.

Với thể tích mẫu nhỏ hơn thể tích mẫu tới hạn V0 thì khi bơm mẫu vào cột

tách chiều cao hay diện tích của peak sẽ tăng tuyến tính. Đến giới hạn Vmẫu

= V0 mà vẫn tiếp tục tăng thể tích mẫu thì chiều cao peak sắc ký sẽ không

tăng nữa và lúc đó peak sắc ký sẽ tù, doãng chân và không sắc nét. Vì vậy

việc lựa chọn thể tích cũng rất quan trọng. Nếu độ nhạy đủ để phân tích,

thường dùng vòng mẫu có thể tích càng nhỏ càng tốt để tạo nên peak có độ

sắc nét cao và tránh doãng peak. Trong phân tích HPLC người ta thường sử

dụng các vòng mẫu 10, 20, 30, 40, 50, 100 μl trong đó vòng mẫu 20 μl thường

hay được sử dụng nhất. Trong đề tài này, để định lượng Paracetamol và

Ibuprofen tôi chọn thể tích vòng mẫu là 20 μl phù hợp với thiết bị nạp mẫu

(injector) 20 μl được trang bị trong phòng thí nghiệm.

2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu theo phƣơng pháp quang phổ

hấp thụ phân tử

- Tiến hành quét phổ từ 200 nm đến 900 nm để kiểm tra lại bước sóng

hấp thụ quang cực đại của các dung dịch paracetamol và ibuprofen.

- Khảo sát khoảng tuyến tính của paracetamol và ibuprofen từ đó xác

định giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ).

- Định lượng đồng thời paracetamol và ibuprofen trong các mẫu tự

pha để xác định các sai số khi tỷ lệ hàm lượng paracetamol và ibuprofen

khác nhau.

- Định lượng đồng thời paracetamol và ibuprofen trong mẫu thuốc.

- Đánh giá độ tin cậy của phương pháp thông qua xác định độ thu hồi.

2.3. Các đại lƣợng đặc trƣng để xử lý kết quả phân tích.

2.3.1. Đánh giá độ tin cậy của phƣơng pháp

- Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn

(S) hoặc độ lệch chuẩn tương đối (RSD).

24

(2.1)

(2.2) %RSD=

Trong đó: Ci là các giá trị nồng độ (µg/mL) của dung dịch paracetamol và

ibuprofen tính được lần thứ i;  là giá trị nồng độ thực của mẫu; là giá trị

nồng độ trung bình tính được sau n lần xác định; k là số bậc tự do (k=n-1).

- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các h n hợp

PARACETAMOL, CPM và B1 tự pha chế thông qua sai số tương đối RE. Sai

số tương đối của các phép phân tích đối với mẫu chuẩn tự pha chế thông qua

việc tính tỷ số giữa độ sai lệch của nồng độ tính toán được với nồng độ thực đã

biết của mẫu theo công thức:

(2.3)

Trong đó:

RE% là sai số tương đối của phép xác định nồng độ các cấu tử.

CTinh toan (µg/mL) là nồng độ tính toán được.

C0 (µg/mL) là nồng độ đã biết của dung dịch PARACETAMOL, CPM và

B1 trong h n hợp.

- Đánh giá độ đúng của phương pháp đối với các mẫu thuốc nghiên cứu

thông qua độ thu hồi bằng phương pháp thêm chuẩn. Độ thu hồi (Rev) được

tính theo công thức sau: (2.4)

CT là nồng độ (µg/mL) của dung dịch PARACETAMOL, CPM và B1

xác định được trong mẫu sau khi thêm chuẩn.

CK là nồng độ (µg/mL) của dung dịch PARACETAMOL, CPM và B1

xác định được trong mẫu khi chưa thêm chuẩn.

C là nồng độ (µg/mL) của PARACETAMOL, CPM và B1 chuẩn thêm vào

mẫu (đã biết).

25

2.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD)

LOD được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ thống

phân tích cho tín hiệu phát hiện phân biệt với tín hiệu nền. Trong phân tích

trắc quang LOD tính theo phương trình hồi quy có công thức như sau:

(2.5)

SD: độ lệch chuẩn của tín hiệu trên đường chuẩn.

B: độ dốc của đường chuẩn chính là độ nhạy của phương pháp trắc quang.

LOQ được coi là nồng độ thấp nhất của chất nghiên cứu mà hệ thống phân

tích định lượng được với tín hiệu phân tích khác, có ý nghĩa định lượng với tín hiệu

nền và đạt độ tin cậy tối thiểu  95%, thông thường người ta sử dụng công thức:

(2.6)

2.3.3. Đánh giá kết quả phép phân tích theo thống kê

Khoảng tin cậy của phép xác định nồng độ được tính theo công thức:

(2.7)

Với tP, k là hệ số phân bố chuẩn Student ứng với xác suất P và bậc tự do

k được tra trong bảng (t0,95; 3 = 3,18; t0,95; 4 = 2,78; t0,95; 5 = 2,57).

là giá trị trung bình của tập số liệu các kết quả nghiên cứu; S là độ

lệch chuẩn, được tính theo công thức (2.1); n là số phép đo.

là độ lệch chuẩn của đại lượng trung bình

2.4. Dụng cụ và hóa chất.

2.4.1. Dụng cụ

- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Hitachi L-2000 với detector UV-Vis

L-2420 của Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.

- Máy quang phổ UV – 1700 Shimadzu của Khoa Hóa học Trường Đại

học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên, có khả năng quét phổ trong khoảng

bước sóng 190nm – 900 nm, có kết nối máy tính.

26

- Bộ cuvet thạch anh.

- Cân điện tử có độ chính xác 0,0001g.

- Máy rung siêu âm và máy đo pH.

- Chương trình lọc Kalman tính toán đồng thời nồng độ các cấu tử [23].

- Cốc thủy tinh, phễu thủy tinh, ống nghiệm...

- Bình định mức dung dịch: 10 mL; 25 mL; 50 mL; 100 mL; 1000mL.

- Pipet các loại: 1 mL; 2 mL; 5 mL; 10 mL; 20 mL; 25 mL.

- Màng lọc 0,45µm và một số dụng cụ khác.

2.4.2. Hóa chất

tinh  HCl, H2SO4, HNO3, H3PO4, Na2HPO4 dạng thể,CH3CN,

axetonitril... dùng để pha chế các dung dịch đều thuộc loại tinh khiết của Merck.

 Paracetamol chuẩn của merck độ tinh khiết > 97,5%

 Ibuprofen chuẩn của merck độ tinh khiết > 98,8%

 Dung dịch axetonitril của merck, dung dịch H3PO4 đặc.

 Thuốc Dibulaxan do công ty cổ phần dược Danapah sản xuất, có

thành phần paracetamol 325mg và ibuprofen 200mg. Số lô 050719, ngày sản

xuất 10/08/2019, hạn sử dụng 10/08/2022

 Thuốc Ibucapvic do công ty cổ phần dược phẩm trung ương

Mediplatex sản xuất có thành phần paracetamol 325mg và ibuprofen 200mg.

Số lô 204420, ngày sản xuất 18/01/2020, hạn sử dụng 17/01/2023

 Thuốc Travicol do công ty cổ phần dược TV Pharma (Việt Nam) sản

xuất, có thành phần paracetamol 500mg và ibuprofen 200mg. Số lô 041717,

ngày sản xuất 15/01/2017, hạn sử dụng 14/01/2020.

2.5. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn cho phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu

năng cao

 Dung môi pha mẫu

- Cân chính xác 3,5598g Na2HPO4 vào bình 1 lít, sau đó định mức

thành 1000 mL bằng nước cất 2 lần. Dùng máy pH điều chỉnh pH = 6 bằng

axit H3PO4 đặc nồng độ 85 % ta được dung dịch đệm phosphat có pH = 6.

27

 Dung dịch chuẩn gốc:

- Dung dịch paracetamol chuẩn: Cân chính xác 0,100 g paracetamol

cho vào bình định mức 100 mL sau đó cho thêm vào dung môi pha mẫu, rung

siêu âm và định mức đến 100 mL. Ta được dung dịch vitamin B1 có nồng độ

1000 (ppm). Từ dung dịch này ta pha loãng ra các nồng độ 200 (ppm); 400

(ppm); 600 (ppm); 800 (ppm);

- Dung dịch B6 chuẩn: Cân chính xác 0,100 g ibuprofen cho vào bình

định mức 100 mL sau đó cho thêm vào dung môi pha mẫu, rung siêu âm và

định mức đến 100 mL. Ta được dung dịch ibuprofen có nồng độ 1000(ppm).

Từ dung dịch này ta pha loãng ra các nồng độ 200 (ppm); 400(ppm); 600

(ppm); 800(ppm).

 Dung dịch mẫu giả: pha từ các dung dịch chuẩn mẫu ở trên để được

2 mẫu giả:

+ Mẫu 1: dung dịch h n hợp paracetamol 325ppm và ibuprofen 200ppm.

+ Mẫu 2 : dung dịch h n hợp paracetamol 500ppm và ibuprofen 200ppm

 Xử lí mẫu thuốc

-Nghiền nhỏ mẫu thuốc sau đó đem hòa vào 1000mL dd đệm,lắc đều,

rung siêu âm, sau đó ly tâm gạn lấy dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng

lọc có kích thước 0,45 μm trước khi bơm vào hệ thống HPLC.

 Dung môi pha động:

- Kênh A: Cân chính xác 3,5598g Na2HPO4 cho vào bình 1 lít, sau đó

định mức thành 1000 mL bằng nước cất 2 lần. Dùng máy pH điều chỉnh pH = 6

bằng axit H3PO4 đặc nồng độ 85 % ta được dung dịch đệm phosphat có pH = 6.

Dung dịch đệm phosphat trong bình 1000 mL được lọc qua màng lọc 0,45 μm

trước khi đưa vào hệ thống HPLC.

- Kênh B: đưa vào kênh B của hệ thống máy HPLC dung dịch

axetonnitril của merck.

28

2.6. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn cho phƣơng pháp UV-Vis

Cân chính xác lần lượt là 50 mg paracetamol , ibuprofen cho vào hai bình

định mức 100 mL khác nhau. Đem hòa tan và định mức bằng dung dịch HCl

0,1M, sau đó đem rung siêu âm trong 10 phút. Thu được các dung dịch

paracetamol và ibuprofen có nồng độ là 500 µg/mL. Pha loãng các dung dịch

trên thành các dung dịch có nồng độ là 50 µg/mL. Tiếp tục pha loãng các dung

dịch trên thành các dung dịch có nồng độ 10 µg/mL, 20 µg/mL, 25 µg/mL, 30

µg/mL, 40 µg/mL bằng dung dịch HCl 0,1M để tiến hành khảo sát.

Lấy các dung dịch paracetamol và ibuprofen có nồng độ là 50 µg/mL để

pha loãng thành các dung dịch có nồng độ là 10 µg/mL. Tiếp tục pha loãng các

dung dịch trên thành các dung dịch có nồng độ 1µg/mL, 1,5 µg/mL, 2 µg/mL,

4 µg/mL, 6 µg/mL, 8 µg/mL.

Lấy các dung dịch paracetamol và ibuprofen có nồng độ là 10 µg/mL để

pha loãng thành các dung dịch có nồng độ là 1 µg/mL. Tiếp tục pha loãng các

dung dịch trên thành các dung dịch có nồng độ 0,2 µg/mL, 0,4 µg/mL, 0,6

µg/mL, 0,8 µgmL.

29

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Phƣơng pháp HPLC

3.1.1. Khảo sát lựa chọn bƣớc sóng

Tiến hành quét phổ hấp thụ của dung dịch chứa các chất riêng rẽ

paracetamol và ibuprofen từ bước sóng 200 nm đến 410 nm. Các điều kiện

khác cố định không đổi gồm kênh A là dung dịch đệm phosphat, kênh B là

axetonitril với tỉ lệ 90:10 về thể tích, tốc độ dòng là 0,6 mL/phút. Sắc đồ quét

phổ thu được như sau:

Hình 3.1. Sắc đồ quét phổ hấp phụ Ibuprofen

30

Hình 3.2. Sắc đồ quét phổ hấp phụ paracetamol

Nhận xét: Trong cùng điều kiện, Khi tiến hành quét phổ hấp thụ của

dung dịch chứa các chất paracetamol và ibuprofen riêng rẽ thì các bước sóng

cực đại phát hiện của 2 chất này thu được tương ứng ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Bƣớc sóng hấp thụ cực đại của paracetamol và ibuprofen.

Chất Bƣớc sóng phát hiện (nm)

Paracetamol 247,1

Ibuprofen 218,7

Từ kết quả trên, tôi lựa chọn Detector PDA với bước sóng chọn lọc đối

với từng chất paracetamol 247,1nm và ibuprofen 218,7nm

31

3.1.2. Khảo sát lựa chọn tốc độ dòng chảy

Tôi tiến hành khảo sát pha động ở tốc độ là 0,6 mL/phút; 0,7 mL /phút;

0,8 mL /phút; 0,9 mL /phút; 1,0 mL /phút. Các điều kiện khác cố định không

đổi bao gồm kênh A là dung dịch đệm phosphat, kênh B là axetonitril với tỉ lệ

90:10 về thể tích, detector PDA với bước sóng chọn lọc đối với từng chất

paracetamol 247nm và ibuprofen 218nm. Kết quả khảo sát được trình bày chi

tiết ở phụ lục 1. Sắc ký đồ của h n hợp ở tốc độ dòng 0,6 mL/ phút được trình

bày ở hình 3.3

Hình 3.3. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol

và ibuprofen ở tốc độ dòng 0,6 mL/phút

Nhận xét :Dưa vào kết quả khảo sát tốc độ dòng của pha động ta thấy

rằng, tốc độ dòng ảnh hưởng lớn đến thời gian lưu, hệ số tách. Tốc độ dòng từ

0,6-1,0 mL /phút cho thấy thời gian lưu giảm dần, peak rõ đẹp, tách nhau

hoàn toàn, hệ số tách giảm dần. Tốc độ dòng lớn sẽ làm hao tốn dung môi và

tăng áp suất cột tách, nhưng tốc độ quá nhỏ sẽ kéo dài thời gian phân tích và

làm doãng peak gây ra hiện tượng kéo đuôi. Do đó, tôi chọn tốc độ dòng là

0,6 mL/phút để tiến hành định lượng paracetamol và ibuprofen.

3.1.3. Khảo sát lựa chọn tỉ lệ pha động

Tôi sử dụng chế độ chạy sắc ký với thành phần pha động không đổi.

Khảo sát hệ dung môi pha động với tỷ lệ đệm phosphat (pH=6): ACN theo

các tỉ lệ 40:60, tỉ lệ 30:70, tỉ lệ 20:80 và tỉ lệ 10:90. Các điều kiện khác cố

định không đổi bao gồm tốc độ dòng là 0,6 mL/phút, bước sóng chọn lọc đối

với từng chất paracetamol 247,1 nm và ibuprofen 218,7nm. Kết quả khảo sát

32

được trình bày chi tiết ở phụ lục 2. Sắc ký đồ của h n hợp với thành phần pha

động kênh A là dung dịch đệm phosphat, kênh B là axetonitril với tỉ lệ 90:10

về thể tích được trình bày ở hình 3.4.

Hình 3.4. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol

và ibuprofen với tỉ lệ pha động 10:90

Nhận xét: tỉ lệ pha động 10:90 là tối ưu nhất để tách 2 chất.

3.1.4. Khảo sát sự ảnh hƣởng của pH

Để khảo sát sự ảnh hưởng của pH, tôi sử dụng chế độ chạy sắc ký với

thành phần pha động không đổi. Khảo sát hệ dung môi pha động với tỷ lệ đệm

phosphat (pH=6): ACN theo tỉ lệ 10:90. Các điều kiện khác cố định không đổi

bao gồm tốc độ dòng là 0,6 mL/phút, bước sóng chọn lọc đối với từng chất

paracetamol 247,1nm và ibuprofen 218,7nm. Dùng axit phosphoric thay đổi pH

của dung dịch đệm. Kết quả khảo sát được trình bày chi tiết ở phụ lục 3. Sắc ký

đồ của h n hợp ở pH = 6 được trình bày ở hình 3.5.

Hình 3.5. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tại pH=6

33

Nhận xét : Dựa vào kết quả phân tích được, ta chọn dung dịch đệm có

pH=6 vì nằm trong giới hạn cho phép của cột, peak sắc ký rõ nét, cân đối, ít

tốn thời gian phân tích và dung môi pha động.

 Kết luận chung: Từ kết quả trên, tôi lựa chọn điều kiện tối ưu cho

phép xác định paracetamol và ibuprofen bằng phương pháp HPLC là:

 Cột tách: cột C18.

 Detector PDA bước sóng chọn lọc đối với từng chất paracetamol

247,1nm và ibuprofen 218,7nm trong cùng một phép đo.

 Tốc độ dòng chảy: 0,6 mL/phút.

 Pha động: kênh A: dung dịch đệm phosphat (pH=6) + kênh B: dung

dịch axetonitril tỉ lệ 10:90 về thể tích.

 Dung môi pha mẫu: dung dịch đệm phosphat (pH=6) và dung dịch

axetonitril tỉ lệ 10:90 về thể tích.

3.1.5. Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ paracetamol và ibuprofen

Độ tuyến tính được khảo sát trên dung dịch các chất chuẩn với các nồng

độ paracetamol và ibuprofen được khảo sát khoảng tuyến tính từ 100 đến 500

ppm. Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã

chọn ở trên. Xác định được sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện tích pic bằng phương trình hồi quy tuyến tính và hệ số tương quan R2.

Kết quả khảo sát độ tuyến tính của 2 chất được trình bày ở bảng 3.2

Bảng 3.2. Khoảng nồng độ tuyến tính của paracetamol và ibuprofen

Paracetamol

Ibuprofen

Nồng độ (ppm) 100 200 250 300 350 400 450 500

Diện tích pic (mAuxphút) 1945623 3986457 4742599 5775987 7006986 8011247 8754976 9966668

Nồng độ (ppm) 50 100 150 200 250 300 350 400

Diện tích pic (mAuxphút) 2190087 4382129 6493218 8764258 10869987 13678975 15678542 17853789

y = 19987x-96916 R2 = 0,998

y = 45188x + 178501 R2 = 0,9991

34

Nhận xét:

Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan tuyến tính giữa

diện tích pic và nồng độ với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1.

Từ kết quả ở bảng 3.2, tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic theo

Nồng độ

nồng độ dưới dạng đồ thị 3.6; 3.7.

(ppm)

Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính

Nồng độ

(ppm)

giữa nồng độ và diện tích pic của paracetamol

Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính

giữa nồng độ và diện tích pic của ibuprofen

35

3.1.6. Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ parracentamol và

ibuprofen bằng phƣơng pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic,

Dibulaxan và Travicol

 Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ parracentamol và ibprofen

bằng phương pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic

Cân chính xác thuốc Ibucapvic (0,0195 gam) ứng với 8,125mg

paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số

thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các

nồng độ gốc như bảng 3, 4, 5 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung

môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy

dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.

Bảng 3.3. Xây dựng đƣờng chuẩn paracetamol theo phƣơng pháp thêm

chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic

1 7 8 9 10 11

0,0195 0,0195 0,1956 0,0195 0,0195 0,0195

- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5

- 500 1000 1000 1000 1000

25,0 20,0 20,0 17,5 15,0 12,5

200 300 400 500 600 700 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm)

Bảng 3.4. Xây dựng đƣờng chuẩn Ibuprofen theo phƣơng pháp

thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic

1 7 8 9 10 11

0,0195 0,0195 0,1956 0,0195 0,0195 0,0195

- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5

- 500 1000 1000 1000 1000

25,0 20,0 20,0 12,5 15,0 7,5

200 300 400 500 600 700 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm)

36

Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã

chọn ở trên thu được kết quả như bảng 3.5

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phƣơng

pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic

STT 1 2 3 4 5 6 Ca (ppm) 325 325 325 325 325 325 C (ppm) 0 100 200 300 400 500 CT (ppm) 325 425 525 625 725 825 Diện tích pic 6397129 8387595 10416545 12064646 14394255 16402354

y = 19913x - 106008 R2 = 0,9987

Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan tuyến

tính (phương trình hồi quy tuyến tính là: y = 19913x - 106008) giữa diện tích pic và nồng độ với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9987)

Từ kết quả ở bảng 3.5 tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic theo

Diện tích pic mAuxphut

Nồng độ

(ppm)

nồng độ dưới dạng đồ thị hình 3.8

Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ

và diện tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn

trên nền thuốc Ibucapvic

37

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen theo phƣơng pháp

thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic

STT C (ppm) Diện tích pic

Ca (ppm) 200 CT (ppm) 200 1 0 9041646

2 200 100 300 13783795

3 200 200 400 18266464

4 200 300 500 22318689

5 200 400 600 28035346

6 200 500 700 31726567

y = 45780x-72440 R2 = 0,998

Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan

tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ (phương trình hồi quy tuyến tính là: y = 45780x-72440) với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,998).

Từ kết quả ở bảng 3.6, tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic theo

Diện tích pic (mAuxphut)

nồng độ dưới dạng đồ thị như hình 3.9

Nồng độ

(ppm)

Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện tích

pic của Ibuprofen theo phƣơng pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Ibucapvic

38

 . Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ parracentamol và ibprofen

bằng phương pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan

Cân chính xác thuốc Dibulaxan (0,021 gam) ứng với 8,125mg

paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số

thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các

nồng độ gốc như bảng 3,4,5 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung

môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy

dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.

Bảng 3.7. Xây dựng đƣờng chuẩn paracetamol theo phƣơng pháp thêm

chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan

1 2 3 4 5 6

0,021 0,021 0,021 0,021 0,021 0,021

- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5

- 500 1000 1000 1000 1000

25,0 20,0 20,0 17,5 15,0 12,5

325 425 525 625 725 825 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích paracetamol thêm vào (mL) Nồng độ paracetamol thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ paracetamol sau khi pha (ppm)

Bảng 3.8. Xây dựng đƣờng chuẩn Ibuprofen theo phƣơng pháp thêm

chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan

7 10 11 8

1 0,021 9 0,021 0,021 0,021 0,021 0,021

- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5

- 500 1000 1000 1000 1000

25,0 20,0 20,0 17,5 15,0 12,5

200 300 400 500 600 700 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm)

39

Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã

chọn ở trên thu được kết quả như bảng 3.9

Bảng 3.9. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phƣơng

pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan

STT 1 2 3 4 5 6 Ca (ppm) 325 325 325 325 325 325 CT (ppm) 325 425 525 625 725 825 Diện tích pic 6421615 8564641 10964194 13149467 15127982 16946649

C (ppm) 0 100 200 300 400 500 y=21286x-376938 R² = 0,9979

Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan tuyến

tính giữa diện tích pic và nồng độ (phương trình hồi quy tuyến tính là: y=21286x-376938) với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9979).

Từ kết quả ở bảng 3.9, tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic theo

Nồng độ ppm

nồng độ dưới dạng đồ thị hình 3.10.

Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ

và diện tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn

trên nền thuốc Dibulaxan

40

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen theo phƣơng

pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Dibulaxan

STT C (ppm) Diện tích pic

Ca (ppm) 200 CT (ppm) 200 1 0 9146366

2 200 100 300 13856476

3 200 200 400 18364979

4 200 300 500 23464151

5 200 400 600 28168619

6 200 500 700 31846732

y=46154x + 38789

R² = 0,9984

Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan tuyến

tính giữa diện tích pic và nồng độ (phương trình hồi quy tuyến tính là: y=46154x + 38789) với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9984).

Từ kết quả ở bảng 3.10 tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic theo

Nồng độ ppm

nồng độ dưới dạng đồ thị như hình 3.11.

Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ

và diện tích pic của Ibuprofen theo phương pháp thêm chuẩn

trên nền thuốc Dibulaxan

41

 . Khảo sát khoảng tuyến tính của nồng độ parracentamol và ibprofen

bằng phương pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Travicol

Cân chính xác thuốc Travicol (0,0182 gam) ứng với 12,5mg

paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số

thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các

nồng độ gốc như bảng 3,4,5 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung

môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy

dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.

Bảng 3.11. Xây dựng đƣờng chuẩn paracetamol theo phƣơng pháp thêm

chuẩn trên nền thuốc Travicol

1 2 3 4 5 6

0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182

- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5

- 500 1000 1000 1000 1000

25,0 20,0 20,0 17,5 15,0 12,5

500 600 700 800 900 1000 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích paracetamol thêm vào (mL) Nồng độ paracetamol thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ paracetamol sau khi pha (ppm)

Bảng 3.12. Xây dựng đƣờng chuẩn Ibuprofen theo phƣơng pháp thêm

chuẩn trên nền thuốc Travicol

1 7 8 9 10 11

0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182

- 5,0 5,0 7,5 10,0 12,5

- 500 1000 1000 1000 1000

25,0 20,0 20,0 17,5 15,0 12,5

200 300 400 500 600 700 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm)

42

Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã

chọn ở trên thu được kết quả như bảng 3.13

Bảng 3.13. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của paracetamol bằng phƣơng

pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Travicol

STT Ca (ppm)

1 2 3 4 5 6 500 500 500 500 500 500 C (ppm) 0 100 200 300 400 500 Diện tích pic 10516499 12149764 14002164 15992349 18056487 20054779

CT (ppm) 500 600 700 800 900 1000 y=19258x+685441 R² = 0,9985

Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan tuyến

tính giữa diện tích pic và nồng độ (phương trình hồi quy tuyến tính là: y=19258x+685441) với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9985)

Từ kết quả ở bảng 3.13, tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic

Nồng độ ppm

theo nồng độ dưới dạng đồ thị hình 3.12

Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ

và diện tích pic của paracetamol theo phương pháp thêm chuẩn

trên nền thuốc Travicol

43

Bảng 3.14. Kết quả khảo sát độ tuyến tính của ibuprofen

theo phƣơng pháp thêm chuẩn trên nền thuốc Travicol

STT C (ppm) Diện tích pic

Ca (ppm) 200 CT (ppm) 200 1 0 9012311

2 200 100 300 13054112

3 200 200 400 17821947

4 200 300 500 22867941

5 200 400 600 26964989

6 200 500 700 30796617

y =44486x +67728

R² = 0,9981

Nhận xét: Trong khoảng nồng độ đã khảo sát có sự tương quan

tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ (phương trình hồi quy tuyến tính là: y =44486x +67728) với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R2 = 0,9981).

Từ kết quả ở bảng 3.14, tôi biểu diễn sự phụ thuộc của diện tích pic

Nồng độ ppm

theo nồng độ dưới dạng đồ thị như hình 3.13.

Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ

và diện tích pic của Ibuprofen theo phƣơng pháp thêm chuẩn

trên nền thuốc Travicol

44

3.1.7. Kiểm tra tính thích hợp của hệ thống

Để khảo sát tính thích hợp của hệ thống máy HPLC khi phân tích định

lượng paracetamol và ibuprofen. Tôi khảo sát các đại lượng đặc trưng như: thời

gian lưu, diện tích pic qua việc lặp lại 4 lần dung dịch chuẩn để sắc ký.

Bảng 3.15. Kết quả khảo sát thời gian lƣu

Lần bơm

1

2

3

4

Thời gian lưu

2,215

2,210

2,219

2,195

paracetamol (phút)

Số liệu thống kê

= 2,210 S = 10,5 % RSD= 0,412%

Thời gian lưu

3,911

3,899

3,996

4,000

Ibuprofen (phút)

Số liệu thống kê

= 3,952 S = 53,941 % RSD= 1,365%

Bảng 3.16. Kết quả khảo sát diện tích pic

Lần bơm 1 2 3 4

Diện tích pic paracetamol 3987626 3981789 3985178 3918063 (mAuxphút)

Nồng độ paracetamol (ppm) 200 200 200 200

Số liệu thống kê = 3968164 S =33486,3 %RSD =0,843

Diện tích pic Ibuprofen 4790638 4789165 4798745 4789107 (mAuxphút)

Nồng độ Ibuprofen (ppm) 200 200 200 200

= 4791913,75 Số liệu thống kê S = 4068,94 %RSD = 0,096%

Từ kết quả các bảng 3.15 và 3.16 cho thấy: các thông số hệ thống nằm

trong giới hạn cho phép. Chỉ số % RSD của diện tích pic và thời gian lưu

được tìm thấy đều gần bằng 1%. Vì vậy hệ thống sắc ký đảm bảo tính thích

hợp khi phân tích paracetamol và ibuprofen.

45

Để khảo sát độ lặp lại của phương pháp sắc ký. Chúng tối tiến hành đo

các dung dịch mẫu giả của paracetamol và ibuprofen trong điều kiện sắc ký đã

chọn, so sánh diện tích pic từ phương trình đường chuẩn và dung dịch mẫu

giả trong cùng điều kiện. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.17.

Nhận xét: Từ bảng 3.17 cho thấy độ lệch chuẩn tương đối %RSD của cả 2

chất phân tích đều gần bằng 1% (%RSDparacetamol =0.799%; % RSDibuprofen = 1.477%.

Như vậy, phương pháp sắc ký định lượng đồng thời cả 2 chất có độ lặp lại cao.

Bảng 3.17. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phƣơng pháp

Paracetamol

Mẫu 1 2 3 4

Nồng độ lý thuyết

300 300 300 300 (ppm)

6099054

6139028

6218976

6159015

Diện tích pic

(mAuxphút)

Nồng độ xác định

310 312 316 313 được (ppm)

=312.75 S =2.5 Sx = 1.25 Số liệu thống kê

%RSD =0.799%

Ibuprofen

Nồng độ lý thuyết

200 200 200 200 (ppm)

9667981

9622793

9893921

9577605

Diện tích pic

(mAuxphút)

Nồng độ xác định

210 209 215 208 được (ppm)

=210.5 S =3.109 Sx =1.554563 Số liệu thống kê

%RSD=1.477%

46

3.1.8. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic

Cân chính xác thuốc Ibucapvic 0,0195 gam gam cho vào ống nhựa ly tâm 50 mL, sau đó thêm dung môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.

Bảng 3.18. Kết quả phân tích thuốc Ibucapvic

Số thứ tự Lượng cân (g) 1 0,0195 2 0,0195 3 0,0195 4 0,0195

Paracetamol

325 325 325 325

6385630 6405543 6425456 6405543

326 327 328 327

Hàm lượng lý thuyết (ppm) Diện tích pic (mAuxphút) Hàm lượng xác định được (ppm) Số liệu thống kê =327 S =0.816 %RSD =0.249%

Ibuprofen

200 200 200 200

9106450 9129340 9175120 9106450

200,5 201 202 201,5

Hàm lượng lý thuyết (ppm) Diện tích pic (mAuxphút) Hàm lượng xác định được (ppm) Số liệu thống kê = 201.5 S =0.707 %RSD =0.351%

Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lƣợng giữa lí thuyết

và thực tế của các chất trong thuốc Ibucapvic

47

Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng do nhà sản xuất công

bố và hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác định được khác nhau không

đáng kể. Kết quả trên cho thấy độ lệch chuẩn tương đối %RSD của

paracetamol và ibuprofen lần lượt là 0,249% và 0,251% . Điều đó chứng tỏ

phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Ibucapvic trong

thực tế.

3.1.9. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Dibulaxan

Cân chính xác thuốc Dibulaxan (0,021 gam) ứng với 8,125mg

paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số

thứ tự. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy dung dịch đem lọc qua giấy lọc

và màng lọc có kích thước 0,45μm.

Bảng 3.19. Kết quả phân tích thuốc Dibulaxan

Số thứ tự 1 2 3 4

Lượng cân (g) 0,021 gam 0,021 gam 0,021 gam 0,021 gam

Paracetamol

325 325 325 325 Hàm lượng lý thuyết (ppm)

6551655 6562298 6583584 6594227 Diện tích pic (mAuxphút)

325,5 326 327 327,5 Hàm lượng xác định được (ppm)

Số liệu thống kê

=326.5 S =0.707 %RSD =0.216%

Ibuprofen

200 200 200 200 Hàm lượng lý thuyết (ppm)

9315743 9361897 9384974 9408051 Diện tích pic (mAuxphút)

201 202 202,5 203 Hàm lượng xác định được (ppm)

Số liệu thống kê =202 S = 1 %RSD =0.495%

48

Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lƣợng giữa lí thuyết và

thực tế của các chất trong thuốc Dibulaxan

Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng do nhà sản xuất công

bố và hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác định được khác nhau không

đáng kể.. Kết quả trên cho thấy độ lệch chuẩn tương đối %RSD của

paracetamol và ibuprofen lần lượt là 0,216% và 0,495% . Điều đó chứng tỏ

phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Dibulaxan trong

thực tế.

3.1.10. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Travicol

Cân chính xác thuốc Travicol (0,0182 gam) ứng với 12,5mg

paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số

thứ tự. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy dung dịch đem lọc qua giấy lọc

và màng lọc có kích thước 0,45μm.

49

Bảng 3.20. Kết quả phân tích thuốc Travicol

1 2 3 4

Số thứ tự Lượng cân (g) 0,0182 gam 0,0182gam 0,0182gam 0,0182 gam

Paracetamol

500 500 500 500

10333699 10391473 10352957 10372215

501 504 502 503

Hàm lượng lý thuyết (ppm) Diện tích pic (mAuxphút) Hàm lượng xác định được (ppm) Số liệu thống kê =502.5 S =1.290 %RSD =0.256%

Ibuprofen

200 200 200 200

9009414 9142872 9098386 9053900

201 204 203 202

Hàm lượng lý thuyết (ppm) Diện tích pic (mAuxphút) Hàm lượng xác định được (ppm) Số liệu thống kê = 202.5 S =1.291 %RSD =0.637%

Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện sự chênh lệch về hàm lƣợng giữa lí thuyết và

thực tế của các chất trong thuốc Travicol

50

Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng do nhà sản xuất công

bố và hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác định được khác nhau không

đáng kể. Kết quả trên cho thấy độ lệch chuẩn tương đối %RSD của

paracetamol và ibuprofen lần lượt là 0,256% và 0,637%. Điều đó chứng tỏ

phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Travicol trong thực tế.

Các kết quả phân tích cho thấy hàm lượng do nhà sản xuất công bố và

hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác định được khác nhau không đáng

kể. Kết quả trên cho thấy độ lệch chuẩn tương đối %RSD của cả 2 chất phân

tích hầu hết đều nhỏ hơn 1. Điều đó chứng tỏ phương pháp nghiên cứu có đủ

tin cậy để phân tích mẫu thực tế.

3.1.11. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic,

Dibulaxan và Travicol theo phƣơng pháp thêm chuẩn

3.1.11.1 Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic bằng

phương pháp thêm chuẩn

Cân chính xác thuốc Ibucapvic (0,0195 gam) ứng với 8,125mg

paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số

thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các

nồng độ gốc như bảng 22, 23 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung

môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy

dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.

Bảng 3.21. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Ibucapvic

1 5 4 2

3 0,0195 0,0195 0,0195 0,0195 0,0195

5,0 5,0 7,7 10,0 -

500 1000 1000 1000 -

25,0 20,0 20,0 20,0 20,0

325 425 525 625 725 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích paracetamol thêm vào (mL) Nồng độ paracetamol thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ paracetamol sau khi pha (ppm)

51

Bảng 3.22. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Ibucapvic

6 7 8 9 1 Mẫu

Khối lượng thuốc (g) 0,0195 0,0195 0,0195 0,0195 0,0195

Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) 5,0 5,0 7,5 10,0 -

Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) 500 1000 1000 1000 -

Thể tích dung môi pha mẫu (mL) 25,0 20,0 20,0 20,0 15,0

Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm) 200 300 400 500 600

Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã

chọn ở trên thu được kết quả như bảng 25.

Bảng 3.23. Kết quả phân tích thuốc Ibucapvic

theo phƣơng pháp thêm chuẩn

Nồng độ của chất xác Nồng độ của chất Nồng độ của định đƣợc sau khi ReV trƣớc khi thêm chuẩn chất thêm vào thêm chuẩn theo thực (%) theo lí thuyết (ppm) mẫu (ppm) STT nghiệm (ppm)

Paraceta Paracet Ibuprof Paracetam Ibuprofe Ibuprofen amol en mol ol n

325 1 200 - - 329 205 -

325 2 200 100 - 426 - 97, 00

325 3 200 200 - 522 - 96,50

325 4 200 300 - 624 - 98,30

325 5 200 400 - 720 - 97,75

325 6 200 - 100 - 301 96,00

325 7 200 - 200 - 402 98,50

325 8 200 - 300 - 501 98,60

325 9 200 - 400 - 600 98,75

52

Nhận xét: Kết quả phân tích ở bàng 3.23 cho thấy hàm lượng do nhà

sản xuất công bố và hàm lượng parracentamol và ibuprofen xác định được

khác nhau không đáng kể. Kết quả trên cho thấy thu hồi của paracetamol là từ

96,5% đến 98,3% và của ibuprofen là từ 96,00% đến 98,75%. Điều đó chứng

tỏ phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Ibucapvic trong

thực tế.

3.1.11.2. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Dibulaxan bằng

phương pháp thêm chuẩn

Cân chính xác thuốc Dibulaxan (0,0210 gam) ứng với 8,125 mg

paracetamol, 5 mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số

thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các

nồng độ gốc như bảng 26, 27 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung

môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy

dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.

Bảng 3.24. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Dibulaxan

2 1 5 4

3 0,0210 0,0210 0,0210 0,0210 0,0210 10,0 5,0 5,0 7,5 -

- 500 1000 1000 1000

25,0 20,0 20,0 17,5 15,0

325 425 525 625 725 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích paracetamol thêm vào (mL) Nồng độ paracetamol thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ paracetamol sau khi pha (ppm)

Bảng 3.25. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Dibulaxan

6 7 8 9

0,0210 0,0210 0,0210 0,0210

1 0,0210 - 5,0 5,0 7,5 10,0

500 1000 1000 1000 -

20,0 20,0 17,5 15,0 25,0

300 400 500 600 200 Mẫu Khối lượng thuốc (g) Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) Nồng độ Ibuprofen thêm vào (ppm) Thể tích dung môi pha mẫu (mL) Nồng độ Ibuprofen sau khi pha (ppm)

53

Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã

chọn ở trên thu được kết quả như bảng 3.25

Bảng 3.26. Kết quả phân tích thuốc Dibulaxan

theo phƣơng pháp thêm chuẩn

Nồng độ của chất thêm vào mẫu (ppm)

ReV (%)

STT

Nồng độ của chất trƣớc khi thêm chuẩn theo lí thuyết (ppm)

Nồng độ của chất xác định đƣợc sau khi thêm chuẩn theo thực nghiệm (ppm)

Paracetamol

Ibuprofen

Paracetamol

Ibuprofen Paracetamol Ibuprofen

203 328 1 325 200 -

98,00 426 2 325 200 100

96,50 521 3 325 200 200

98,60 624 4 325 200 300

98,75 723 5 325 200 400

300 97,00 - 6 325 200 100

401 99,00 - 7 325 200 200

496 97,60 - 8 325 200 300

592 97,25 - 9 325 200 400

Nhận xét: Kết quả phân tích ở bàng 3.26 cho thấy hàm lượng do nhà

sản xuất công bố và hàm lượng parracentamol và ibuprofen xác định được

khác nhau không đáng kể. Kết quả trên cho thấy thu hồi của paracetamol là từ

96,50% đến 98,75% và của ibuprofen là từ 97,00% đến 99,00%. Điều đó

chứng tỏ phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Dibulaxan

trong thực tế.

3.1.11.3. Xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Travicol bằng

phương pháp thêm chuẩn

Cân chính xác thuốc Travicol (0,0182 gam) ứng với 12,5mg

paracetamol, 5mg ibuprofen cho vào ống nhựa ly tâm (50 mL) được đánh số

54

thứ tự. Hút chính xác lần lượt 5 mL paracetamol và ibuprofen chuẩn với các

nồng độ gốc như bảng 29,30 thêm vào các ống tương ứng, sau đó thêm dung

môi pha mẫu để tổng thể tích 25mL. Lắc đều, rung siêu âm, ly tâm gạn lấy

dung dịch đem lọc qua giấy lọc và màng lọc có kích thước 0,45μm.

Bảng 3.27. Bảng thêm chuẩn paracetamol trong thuốc Travicol

1 2 3 4 5 Mẫu

Khối lượng thuốc (g) 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182

Thể tích paracetamol thêm vào 5,0 5,0 7,5 10,0 - (mL)

Nồng độ paracetamol thêm vào 500 1000 1000 1000 - (ppm)

Thể tích dung môi pha mẫu (mL) 25,0 20,0 20,0 17,5 15,0

Nồng độ paracetamol sau khi pha 500 600 700 800 900 (ppm)

Bảng 3.28. Bảng thêm chuẩn Ibuprofen trong thuốc Travicol

6 7 8 9 1 Mẫu

Khối lượng thuốc (g) 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182 0,0182

Thể tích Ibuprofen thêm vào (mL) 5,0 5,0 7,5 10,0 -

Nồng độ Ibuprofen thêm vào 500 1000 1000 1000 - (ppm)

Thể tích dung môi pha mẫu (mL) 25,0 20,0 20,0 17,5 15,0

Nồng độ Ibuprofen sau khi pha 200 300 400 500 600 (ppm)

Tiến hành chạy sắc ký lần lượt từng dung dịch theo điều kiện sắc ký đã

chọn ở trên thu được kết quả như bảng 3.29

55

Bảng 3.29. Kết quả phân tích thuốc Travicol

theo phương pháp thêm chuẩn

Nồng độ của chất xác

Nồng độ của chất trƣớc

Nồng độ của chất

định đƣợc sau khi

ReV

khi thêm chuẩn theo lí

thêm vào mẫu

STT

thêm chuẩn theo thực

(%)

thuyết (ppm)

(ppm)

nghiệm (ppm)

Paracetamol

Ibuprofen

Paracetamol Ibuprofen Paracetamol

Ibuprofen

1 500 200 - 518 204 -

2 500 200 100 613 95,00

3 500 200 200 710 96,00

4 500 200 300 814 98,60

5 500 200 400 910 98,00

6 500 200 100 - 98,00 302

7 500 200 200 - 98,50 401

8 500 200 300 - 97,30 496

9 500 200 400 - 98,50 598

Nhận xét: Kết quả phân tích ở bàng 3,29 cho thấy hàm lượng do nhà

sản xuất công bố và hàm lượng parracentamol và ibuprofen xác định được

khác nhau không đáng kể. Kết quả trên cho thấy thu hồi của paracetamol là từ

96,00% đến 98,60% và của ibuprofen là từ 97,30% đến 98,50%. Điều đó

chứng tỏ phương pháp nghiên cứu có đủ tin cậy để phân tích thuốc Travicol

trong thực tế.

56

3.2. Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ phân tử

3.2.1. Khảo sát phổ hấp thụ phân tử của paracetamol và ibuprofen.

xác định được paracetamol và ibuprofen bằng phương pháp quang phổ

hấp thụ phân tử thì paracetamol và ibuprofen phải hấp thụ quang trong

khoảng bước sóng khảo sát. Do đó tôi tiến hành khảo sát phổ hấp thụ phân tử

trong khoảng bước sóng từ 200 nm đến 900 nm của các dung dịch

paracetamol và ibuprofen có nồng độ lần lượt là 8 µg/mL và 10 µg/mL.

Hình 3.17. Phổ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn

Paracentamol (1) và ibuprofen (2).

Kết quả phổ hấp thụ quang phân tử của paracetamol và ibuprofen ở

bước sóng từ 210 - 285 nm được thể hiện ở hình 3.17

Nhận xét: Từ kết quả thu được cho thấy paracetamol có độ hấp thụ

quang cực đại tại λ = 244 nm, ibuprofen có độ hấp thụ quang cực đại tại λ =

220 nm. Phổ hấp thụ quang của paracetamol và ibuprofen xen phủ nhau gần

như hoàn toàn, do đó gây khó khăn cho việc xác định đồng thời paracetamol

và ibuprofen trong h n hợp. Trên cơ sở khảo sát trong khoảng bước sóng 285

- 900 nm nhận thấy paracetamol và ibuprofen gần như không hấp thụ ánh

sáng. Mặt khác ở 200 – 210 nm thì độ hấp thụ quang của 2 chất lại rất lớn và

không ổn định. Vì vậy tôi lựa chọn khoảng bước sóng từ 210 - 285 nm để tiến

hành các nghiên cứu tiếp theo.

57

Dựa trên các tài liệu tham khảo tôi có khảo sát và kiểm tra lại từ đó đưa

ra điều kiện tối ưu cho phép đo quang là: môi trường HCl 0,1M; thời gian đo

quang sau khi pha là 30 phút và ở nhiệt độ phòng (25 350C), khoảng bước

sóng đo quang là 210 285 nm.

3.2.2. Kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch hỗn hợp

paracetamol và ibuprofen.

Phương pháp trắc quang xác định đồng thời các cấu tử trong một h n

hợp mà phổ hấp thụ quang phân tử của chúng xen phủ nhau thì độ hấp thụ

quang của các cấu tử trong h n hợp phải có tính cộng tính.

Để áp dụng phương pháp trắc quang dùng phổ toàn phần thì độ hấp thụ

quang của các chất trong h n hợp phải tuân theo định luật cộng tính, do đó

cần kiểm tra tính cộng tính độ hấp thụ quang của dung dịch h n hợp

paracetamol và ibuprofen trong khoảng bước sóng tối ưu đã lựa chọn là từ

210 - 285nm.

Tiến hành pha dung dịch paracetamol chuẩn có nồng độ 8µg/mL, dung

dịch ibuprofen nồng độ 10 µg/mL và h n hợp của chúng trong HCl 0,1M sau

đó đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước sóng từ 210 - 285nm. Cứ

0,5nm ghi 1 giá trị. Cộng phổ riêng phần của 2 dung dịch chuẩn paracetamol và

ibuprofen rồi so sánh với phổ h n hợp của 2 dung dịch. Đánh giá sự cộng tính

độ hấp thụ quang thông qua tính sai số tương đối và sai số tuyệt đối. Kết quả

kiểm tra sự cộng tính độ hấp thụ quang được trình bày ở bảng 3.30.

58

Bảng 3.30. Độ hấp thụ quang của paracetamol và ibuprofen và hỗn hợp ở

một số bƣớc sóng

Aparacetamol AIbuprofen ALT ATN λ (nm)

210 215 220 225 230 235 240 245 250 255 260 265 270 275 280 285 0,378 0,241 0,248 0,332 0,343 0,401 0,443 0,456 0,419 0,334 0,242 0,169 0,150 0,072 0,064 0,066 0,430 0,418 0,429 0,342 0,217 0,111 0,052 0,037 0,035 0,036 0,037 0,037 0,030 0,024 0,022 0,019 0,808 0,659 0,677 0,674 0,560 0,512 0,495 0,493 0,454 0,370 0,279 0,206 0,180 0,096 0,086 0,085 0,818 0,663 0,683 0,681 0,556 0,510 0,482 0,479 0,443 0,379 0,285 0,202 0,185 0,097 0,088 0,086 Sai số tuyệt đối -0,010 -0,004 -0,006 -0,007 0,004 0,002 0,013 0,014 0,011 -0,009 -0,006 0,004 -0,005 -0,001 -0,002 -0,001 Sai số tƣơng đối (%) -1,238 -0,607 -0,886 -1,039 0,714 0,391 2,626 2,840 2,423 -2,432 -2,151 1,942 -2,778 -1,042 -2,326 -1,176

Nhận xét: Số liệu bảng 3.30 cho thấy, trong khoảng bước sóng 210 - 285

nm sai số cộng tính độ hấp thụ quang của h n hợp paracetamol và ibuprofen mắc

phải không lớn. Sai số tuyệt đối có giá trị từ - 0,01 đến 0,014 còn sai số tương đối

có giá trị từ - 2,778 đến 2,840 (< 3%). Như vậy, có thể xem như phổ của dung

dịch paracetamol và ibuprofen có tính chất cộng tính trên toàn phổ, từ đó cho

phép xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen bằng phương pháp trắc quang.

3.2.3. Khảo sát khoảng tuyến tính tuân theo định luật Bouguer –

Lambert – Beer của paracetamol và ibuprofen và xác định LOD và LOQ

3.2.3.1. Khảo sát khoảng tuyến tính của paracetamol

Pha 1 dãy dung dịch paracetamol có nồng độ tăng dần từ 0,2 50µg/mL

trong HCl 0,1M. Tiến hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch ở bước

59

sóng tối ưu của paracetamol là 244nm. Kết quả thu được ở bảng 3.31 là giá trị

trung bình của 3 lần đo.

Bảng 3.31. Độ hấp thụ quang của dung dịch paracetamol ở các giá trị nồng độ

Cparacetamol 0,2 0,5 1,0 2,0 5,0 8,0 (g/mL)

0,005 0,018 0,057 0,121 0,306 0,465 A(

Cparacetamol 10,0 20,0 30,0 40,0 50,0 (g/ml)

0,624 1,214 1,841 2,486 3,092 A (

Từ kết quả đo quang ở bảng 3.31. Tiến hành xây dựng đường biểu diễn

sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang A vào nồng độ paracetamol. Kết quả được

thể hiện ở hình 3.18.

Hình 3.18. Đƣờng hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp

thụ quang A vào nồng độ paracetamol

Nhận xét: Từ kết quả ở bảng 3.31 và hình 3.18 cho thấy, khi nồng độ

paracetamol < 30µg/mL thì độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính với nồng

độ. Quá trình khảo sát cho thấy, khi nồng độ paracetamol từ 30 50µg/mL thì

60

độ hấp thụ quang vẫn phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ. Tuy nhiên độ hấp thụ

quang là rất lớn (A>2) khi đó sai số đo quang là lớn. Vì vậy, chỉ khảo sát độ

hấp thụ quang của paracetamol khi nó tuân theo định luật Bouguer –

Lambert – Beer trong khoảng nồng độ 0,2 30 µg/mL.

Từ kết quả thực nghiệm ở bảng 3.31 và hình 3.18 ta thấy, trong khoảng

nồng độ paracetamol 0,2 30µg/mL độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính

vào nồng độ với R=0,9997. Kết quả tính LOD và LOQ của paracetamol được

trình bày ở bảng 3.32.

Bảng 3.32. Kết quả xác định LOD và LOQ của paracetamol

B LOD LOQ Sy

-0,0071 0,011 0,537(g/mL) 1,789(g/mL)

Nhận xét: Khoảng tuyến tính của paracetamol trong môi trường HCl

0,1M là 1,8 30µg/mL

3.2.3.2. Khảo sát khoảng tuyến tính của ibuprofen

Pha 1 dãy dung dịch ibuprofen có nồng độ tăng từ 1,0 50µg/mL tiến

hành đo độ hấp thụ quang của các dung dịch trong khoảng bước sóng tối ưu

= 220nm. Kết quả thu được ở bảng 3.33.

Bảng 3.33. Sự phụ thuộc độ hấp thụ quang của ibuprofen theo nồng độ

Cibuprofen 1,0 2 5,0 10,0 15,0 (g/mL)

0,041 0,079 0,21 0,429 0,644 A(

Cibuprofen 20,0 25,0 30,0 40,0 (g/mL)

0,861 1,063 1,269 1,694 A(

Từ kết quả đo quang ở bảng 3.33. Tiến hành xây dựng sự phụ thuộc của

độ hấp thụ quang A vào nồng độ ibuprofen. Kết quả được thể hiện ở hình 3.19.

61

Hình 3.19. Đƣờng hồi quy tuyến tính biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp

thụ quang A vào nồng độ ibuprofen

.Nhận xét: Qua hình 3.19 và bảng 3.33 ta thấy khi nồng độ ibuprofen nằm

trong khoảng 1  40g/mL thì độ hấp thụ quang phụ thuộc tuyến tính với nồng

độ. Do vậy ta nên khảo sát ibuprofen trong khoảng nồng độ 1  40 g/mL.

Từ kết quả ở bảng 3.33 và hình 3.19 nhận thấy, trong khoảng nồng độ

của ibuprofen từ 1  40 g/mL độ hấp thụ quang vẫn phụ thuộc tuyến tính

vào nồng độ với R= 0,9999. Kết quả tính LOD và LOQ của ibuprofen được

trình bày ở bảng 3.34.

Bảng 3.34. Kết quả tính LOD và LOQ của ibuprofen

B LOD LOQ

0,0009 Sy 0,0065 0,46 (g/mL) 1,53(g/mL)

Kết luận: Khoảng tuyến tính của ibuprofen trong dung môi HCl 0,1M

là 2  40 g/mL.

3.2.3.3. paracetamol

Tiến hành pha các dung dịch h n hợp paracetamol và ibuprofen trong

HCl 0,1M theo tỷ lệ Cibuprofen/CParacetamol từ 1/1 đến 1/200, các thể tích Vparacetamol

và Vibuprofen được lấy như bảng 3.35 và định mức bằng dung dịch HCl 0,1M

trong bình định mức 25 mL.

62

Trong bảng 3.35 thì:

Vibuprofen(1), Vibuprofen(2), Vibuprofen(3) là thể tích dung dịch ibuprofen tương

ứng với các nồng độ: 25 µg/mL; 5 µg/mL; 0,5 µg/mL.

Vparacetamol là thể tích dung dịch paracetamol có nồng độ 25 µg/mL.

Mẫu

Cibuprofen Cparacetamol

Vparacetamol

Cibuprofen/ Cparacetamol 1/1 1/10 1/20 1/40 1/60 1/80 1/100 1/200

Bảng 3.35. Pha chế các dung dịch hỗn hợp paracetamol và ibuprofen

Vibuprofen (1) 10,0 - - - - - - -

Vibuprofen (2) - 5,0 2,5 - - - - -

Vibuprofen (3) - - - 12,5 10,0 7,5 5,0 2,5

1 2 3 4 5 6 7 8 10,00 1,00 0,50 0,25 0,20 0,15 0,10 0,05 10,00 10,00 10,00 10,00 12,00 12,00 10,00 10,00 10,0 10,0 10,0 10,0 12,0 12,0 10,0 10,0

Thực hiện phép đo độ hấp thụ quang của các h n hợp trong khoảng

bước sóng 210 285 nm; cứ 0,5 nm lấy 1 giá trị. Từ số liệu đo quang tiến

hành tính hàm lượng paracetamol và ibuprofen theo chương trình lọc Kalman

[23]. Kết quả xác định hàm lượng paracetamol và ibuprofen được trình bày ở

bảng 3.36.

Bảng 3.36. Kết quả tính nồng độ, sai số của paracetamol và ibuprofen

Mẫu

trong hỗn hợp

ibuprofen C0

paracetamol Cibuprofen Cparacetamol

C0

RE% CIbuprofen -0,5 -2,0 4,0 4,8 9,5 11,3 15,0 18,0

RE% Cparacetamol 0,2 -0,4 0,5 -0,6 -0,7 0,8 -0,8 -0,9

Cibuprofen/ Cparacetamol 1/1 1/10 1/20 1/40 1/60 1/80 1/100 1/200

10,00 1,00 0,50 0,25 0,20 0,15 0,10 0,05 10,00 10,00 10,00 10,00 12,00 12,00 10,00 10,00 9,95 0,98 0,52 0,262 0,219 0,167 0,115 0,059 10,02 9,96 10,05 9,94 11,91 12,1 9,92 9,91 1 2 3 4 5 6 7 8

63

Trong bảng 3.36 thì:

ibuprofen và C0

paracetamol (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen tự

C0

pha trong các h n hợp.

Cibuprofen và Cparacetamol (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen

xác định được theo phương pháp lọc Kalman [23].

RE% Cibuprofen và RE% Cparacetamol là sai số phép xác định hàm lượng

paracetamol và ibuprofen.

Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.36 cho thấy khi hàm lượng

paracetamol lớn hơn ibuprofen trên 60 lần (mẫu 5) thì phương pháp lọc

Kalman mắc sai số lớn (lớn hơn 10%) đối với cấu tử ibuprofen có nồng độ

nhỏ trong khi cấu tử paracetamol có nồng độ lớn mắc sai số nhỏ (cao nhất là

0,9%). Trong khoảng tỉ lệ nồng độ thì các kết quả xác định có

sai số nhỏ (dưới 5% với cấu tử có nồng độ nhỏ là ibuprofen và dưới 1% với

cấu tử có nồng độ lớn là paracetamol )

3.2.4. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic

Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình của 1

viên, đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác lượng bột tương đương

chứa 32,5 mg paracetamol , 20,0 mg ibuprofen cho vào bình định mức 100

mL, thêm dung dịch HCl 0,1 M, lắc kỹ cho tan hoàn toàn, định mức đến vạch,

ta được 100 mL, đem lọc, bỏ khoảng 20 mL dung dịch đầu, lấy 10 mL dung

dịch lọc pha loãng thành 50 mL ta được dung dịch chứa hàm lượng tương

đương paracetamol là 65 g/mL, ibuprofen là 40 g/mL. Tiếp tục pha loãng

đến khi dung dịch thuốc có hàm lượng paracetamol là 13 g/mL, ibuprofen là

8 g/mL.

64

Bảng 3.37. Kết quả tính hàm lƣợng và sai số paracetamol và ibuprofen

trƣớc khi thêm chuẩn

paracetamol C0

ibuprofen Cparacetamol Cibuprofen

Mẫu C0

1 2 3 4 5 1,300 2,600 5,200 6,500 13,000 0,800 1,600 3,200 4,000 8,000 1,293 2,587 5,181 6,476 12,978 0,813 1,621 3,236 4,039 8,061 RE% Cparacetamol -0,538 -0,500 -0,365 -0,369 -0,169 RE% Cibuprofen 1,625 1,312 1,125 0,975 0,762

Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.37. cho thấy khi nồng độ nhỏ

thì sai số lớn. Trong mẫu thuốc có tỷ lệ nồng độ các chất

paracetamol:ibuprofen là 325:200 nên ta dễ dàng xác định được nồng độ

chính xác của paracetamol và ibuprofen vì có hàm lượng lớn.

Pha các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen có Cparacetamol =

25 μg/mL, Cibuprofen = 25 μg/mL. Sau đó, lấy 12,5 mL dung dịch thuốc

Ibucapvic cho vào 9 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự rồi tiến hành

thêm lần lượt thể tích các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen như

bảng 3.38, sau đó định mức bằng dung dịch HCl 0,1M.

Bảng 3.38. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen

thêm vào dung dịch mẫu Ibucapvic

Mẫu Vthuốc (mL)

Vparacetamol (mL) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 Vibuprofen (mL) 0 0,5 1,0 1,5 2,0 12,5 12,5 12,5 12,5 12,5 12,5 12,5 12,5 12,5 1 2 3 4 5 6 7 8 9

65

Trong đó:

Vthuốc là thể tích mẫu thuốc Ibucapvic có chứa hàm lượng tương đương

paracetamol là 13 g/mL, ibuprofen là 8 g/mL.

Vparacetamol là thể tích paracetamol có nồng độ tương ứng là Cparacetamol =

25 μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.

Vibuprofen là thể tích ibuprofen có nồng độ tương ứng là Cibuprofen = 25

μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.

Đem quét phổ ở bước sóng từ 210-285nm và dùng kết quả đo độ hấp

thụ quang để tính toán xác định hàm lượng paracetamol và ibuprofen qua đó

tính độ thu hồi của chúng.

Bảng 3.39. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen trong

mẫu thuốc Ibucapvic

Mẫu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

C0

paracetamol

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

C0

ibuprofen

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

[Paracetamol]

0

0,5

1,0

1,5

2,0

0

0

0

0

[Ibuprofen]

0

0

0

0

0

0,5

1,0

1,5

2,0

Cparacetamol

6,57

7,09

7,55

8,07

8,53

Cibuprofen

3,97

4,57

5,09

5,41

5,96

Rev%

100,30 99,70 100,91 99,39

-

-

-

-

Cparacetamol

Rev%

-

-

-

-

102,52 103,02 98,49 99,75

Cibuprofen

Trong đó:

paracetamol, C0

ibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen

c0

trong thuốc Ibucapvic trước khi thêm chuẩn.

[Paracetamol], [Ibuprofen] là lượng chất chuẩn paracetamol và

ibuprofen thêm vào mẫu pha chế.

66

Cparacetamol, Cibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác

định được sau khi thêm chuẩn.

Rev(%) Cparacetamol, Rev(%) Cibuprofen là độ thu hồi của paracetamol và

ibuprofen.

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy độ thu hồi của paracetamol là

từ 99,39% đến 100,91%, độ thu hồi của ibuprofen là từ 98,49% đến 103,02%.

Chứng tỏ dùng phương pháp thêm chuẩn để tính hàm lượng paracetamol và

ibuprofen trong mẫu thuốc Ibucapvic có độ đúng tốt.

3.2.5. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Dibulaxan

Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình của 1

viên, đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác lượng bột tương đương

chứa 32,5 mg paracetamol , 20,0 mg ibuprofen cho vào bình định mức 100

mL, thêm dung dịch HCl 0,1 M, lắc kỹ cho tan hoàn toàn, định mức đến vạch,

ta được 100 mL, đem lọc, bỏ khoảng 20 mL dung dịch đầu, lấy 10 mL dung

dịch lọc pha loãng thành 50 mL ta được dung dịch chứa hàm lượng tương

đương paracetamol là 65 g/mL, ibuprofen là 40 g/mL. Tiếp tục pha loãng

đến khi dung dịch thuốc có hàm lượng paracetamol là 13 g/mL, ibuprofen là

8 g/mL.

Bảng 3.40. Kết quả tính hàm lƣợng và sai số paracetamol và ibuprofen

trƣớc khi thêm chuẩn

paracetamol C0

ibuprofen Cparacetamol Cibuprofen

RE% RE% Mẫu C0 Cparacetamol Cibuprofen

0,800 1,308 0,818 1,300 0,800 1 1,300

1,600 2,611 1,625 2,600 1,600 2 2,600

3,200 5,219 3,240 5,200 3,200 3 5,200

4,000 6,515 4,035 6,500 4,000 4 6,500

8,000 13,021 8,046 13,000 8,000 5 13,000

67

Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.40 cho thấy khi nồng độ nhỏ

thì sai số lớn. Trong mẫu thuốc có tỷ lệ nồng độ các chất

paracetamol:ibuprofen là 325:200 nên ta dễ dàng xác định được nồng độ

chính xác của paracetamol và ibuprofen vì có hàm lượng lớn.

Pha các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen có Cparacetamol =

25 μg/mL, Cibuprofen = 25 μg/mL. Sau đó, lấy 12,5 mL dung dịch thuốc

Dibulaxan cho vào 9 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự rồi tiến hành

thêm lần lượt thể tích các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen như

bảng 3.41, sau đó định mức bằng dung dịch HCl 0,1M.

Bảng 3.41. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen

thêm vào dung dịch mẫu Dibulaxan

Vparacetamol Vibuprofen Mẫu Vthuốc (mL) (mL) (mL)

12,5 0 0 1

12,5 0,5 2

12,5 1,0 3

12,5 1,5 4

12,5 2,0 5

12,5 0,5 6

12,5 1,0 7

12,5 1,5 8

12,5 2,0 9

Trong đó:

Vthuốc là thể tích mẫu thuốc Dibulaxan có chứa hàm lượng tương đương

paracetamol là 13 g/mL, ibuprofen là 8 g/mL.

Vparacetamol là thể tích paracetamol có nồng độ tương ứng là Cparacetamol =

25 μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.

68

Vibuprofen là thể tích ibuprofen có nồng độ tương ứng là Cibuprofen = 25

μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.

Đem quét phổ ở bước sóng từ 210-285nm và dùng kết quả đo độ hấp

thụ quang để tính toán xác định hàm lượng paracetamol và ibuprofen qua đó

tính độ thu hồi của chúng.

Bảng 3.42. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen trong

mẫu thuốc Dibulaxan.

Mẫu

1

2

5

6

7

8

9

3

4

C0

paracetamol

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

6,5

C0

ibuprofen

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

[Paracetamol]

0

0,5

2,0

0

0

0

0

1,0

1,5

[Ibuprofen]

0

0

0

0,5

1,0

1,5

2,0

0

0

Cparacetamol

6,63

7,28

7,52

8,24

8,47

Cibuprofen

4,16

4,55

5,12

5,79

6,22

Rev%

102,26 98,34 101,66 97,59

Cparacetamol

Rev%

97,36 99,04 103,13 101,44

Cibuprofen

Trong đó:

paracetamol, C0

ibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen

C0

trong thuốc Dibulaxan trước khi thêm chuẩn.

[Paracetamol], [Ibuprofen] là lượng chất chuẩn paracetamol và

ibuprofen thêm vào mẫu pha chế.

Cparacetamol, Cibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác

định được sau khi thêm chuẩn.

Rev(%) Cparacetamol, Rev(%) Cibuprofen là độ thu hồi của paracetamol và

ibuprofen

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy độ thu hồi của paracetamol là

từ 97,59% đến 102,26%, độ thu hồi của ibuprofen là từ 97,36% đến 103,13%.

69

Chứng tỏ dùng phương pháp thêm chuẩn để tính hàm lượng các chất

paracetamol và ibuprofen trong mẫu thuốc Dibulaxan có độ đúng tốt.

3.2.6. Xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong thuốc Travicol

Xử lý mẫu thuốc: Cân 10 viên thuốc, tính khối lượng trung bình của 1

viên, đem nghiền nhỏ thành bột mịn, rồi lấy chính xác lượng bột tương đương

chứa 50 mg Paracetamol, 20,0 mg ibuprofen cho vào bình định mức 100 mL,

thêm dung dịch HCl 0,1 M, lắc kỹ cho tan hoàn toàn, định mức đến vạch, ta

được 100 mL, đem lọc, bỏ khoảng 20 mL dung dịch đầu, lấy 10 mL dung

dịch lọc pha loãng thành 100 mL ta được dung dịch chứa hàm lượng tương

đương paracetamol là 50 g/mL, ibuprofen là 20 g/mL. Tiếp tục pha loãng

đến khi dung dịch thuốc có hàm lượng paracetamol là 25 g/mL, ibuprofen là

10 g/mL.

Bảng 3.43. Kết quả tính hàm lƣợng và sai số paracetamol và ibuprofen

trƣớc khi thêm chuẩn

paracetamol C0

ibuprofen Cparacetamol Cibuprofen

RE% RE% Mẫu C0 Cparacetamol Cibuprofen

1 2,000 0,800 2,031 0,783 1,550 -2,125

2 4,000 1,600 4,054 1,574 1,350 -1,625

3 6,000 2,400 6,061 2,371 1,017 -1,208

4 8,000 3,200 8,060 3,169 0,750 -0,969

5 10,000 4,000 10,055 3,975 0,550 -0,625

Nhận xét: Kết quả thu được ở bảng 3.43 cho thấy khi nồng độ nhỏ

thì sai số lớn. Trong mẫu thuốc có tỷ lệ nồng độ các chất

paracetamol:ibuprofen là 500:200 nên ta dễ dàng xác định được nồng độ

chính xác của paracetamol và ibuprofen vì có hàm lượng lớn.

Pha các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen có Cparacetamol = 25

μg/mL, Cibuprofen = 25 μg/mL. Sau đó, lấy 12,5 mL dung dịch thuố

70

Travicol cho vào 9 bình định mức 25 mL, đánh số thứ tự rồi tiến hành

thêm lần lượt thể tích các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen như

bảng 3.44, sau đó định mức bằng dung dịch HCl 0,1M.

Bảng 3.44. Thành phần các dung dịch chuẩn paracetamol và ibuprofen

thêm vào dung dịch mẫu Travicol

Vparacetamol Vibuprofen Mẫu Vthuốc (mL) (mL) (mL)

10 0 0 1

10 0,5 2

10 1,0 3

10 1,5 4

10 2,0 5

10 0,5 6

10 1,0 7

10 1,5 8

10 2,0 9

Trong đó:

Vthuốc là thể tích mẫu thuốc Travicol có chứa hàm lượng tương đương

paracetamol là 25 g/mL, ibuprofen là 10 g/mL.

Vparacetamol là thể tích paracetamol có nồng độ tương ứng là Cparacetamol =

25 μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.

Vibuprofen là thể tích ibuprofen có nồng độ tương ứng là Cibuprofen = 25

μg/mL thêm vào dung dịch mẫu.

Đem quét phổ ở bước sóng từ 210-285nm và dùng kết quả đo độ hấp

thụ quang để tính toán xác định hàm lượng paracetamol và ibuprofen qua đó

tính độ thu hồi của chúng.

71

Bảng 3.45. Kết quả xác định độ thu hồi paracetamol và ibuprofen trong

mẫu thuốc Travicol

Mẫu

1

2

5

6

7

8

9

3

4

10

10

10

10

10

10

10

10

10

paracetamol

C0 C0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

4,0

ibuprofen

[Paracetamol]

0

0,5

2,0

0

0

0

0

1,0

1,5

[Ibuprofen]

0

0

0

0,5

1,0

1,5

2,0

0

0

10,14 10,41 11,29 11,48

12,45

Cparacetamol

4,08

4,63

4,98

5,54

6,19

Cibuprofen

Rev%

97,73 101,48 98,42 103,06

Cparacetamol

Rev%

101,23 97,55 99,02 102,70

Cibuprofen

Trong đó:

paracetamol, C0

ibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen

C0

trong thuốc Travicol trước khi thêm chuẩn.

[Paracetamol], [Ibuprofen] là lượng chất chuẩn paracetamol và ibuprofen

thêm vào mẫu pha chế.

Cparacetamol, Cibuprofen (μg/mL) là hàm lượng paracetamol và ibuprofen xác

định được sau khi thêm chuẩn.

Rev(%) Cparacetamol, Rev(%) Cibuprofen là độ thu hồi của paracetamol và

ibuprofen

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy độ thu hồi của paracetamol

là từ 97,73% đến 103,06%, độ thu hồi của ibuprofen là từ 97,55% đến

102,70% . Chứng tỏ dùng phương pháp thêm chuẩn để tính hàm lượng các

chất paracetamol, ibuprofen trong mẫu thuốc Travicol có độ đúng tốt.

72

KẾT LUẬN

 Đã khảo sát và chọn được các thông số tối ưu cho quá trình phân

tích sắc ký như:

- Cột tách: cột C18.

- Detector PDA bước sóng chọn lọc đối với từng chất paracetamol là

247.1nm và ibuprofen là 218,7nm

- Tốc độ dòng chảy: 0,6 mL/phút. - Nhiệt độ phân tích: 400C.

- Pha động: kênh A: dung dịch đệm photphat (pH=3) + kênh B: dung

dịch axetonitril tỉ lệ 90:10 về thể tích.

- Dung môi pha mẫu: h n hợp dung dịch đệm đệm photphat (pH=3) và

dung dịch axetonitril tỉ lệ 90:10 về thể tích.

 Đã xây dựng được đường chuẩn đối với paracetamol và ibuprofen

với khoảng tuyến tính của paracetamol từ 100 đến 500 (ppm)và của ibuprofen

y = 19987x-96916; ibuprofen là y = 45188x + 178501.

là từ 500 đến 1000(ppm). Với phương trình đường chuẩn của paracetamol là

 Đã xây dựng được đường thêm chuẩn trên nền các mẫu thực

 Đã xác định được đồng thời paracetamol và ibuprofen trong các mẫu

thuốc Ibucapvic, Dibuprofenlaxan và Travicol với độ lệch chuẩn tương đối

%RSD của phép xác định paracetamol từ 0,216% đến 0,256%; độ lệch chuẩn

tương đối %RSD của phép xác định ibuprofen từ 0,251% đến 0,637%; Độ thu

hồi của phép xác định paracetamol trong các mẫu thuốc Ibucapvic,

Dibuprofenlaxan và Travicol từ 96,00% đến 98,75%; độ thu hồi của của phép

xác định ibuprofen trong các mẫu thuốc Ibucapvic, Dibuprofenlaxan và Travicol

từ 96,00% đến 99,00%.

Từ các kết quả thu được cho thấy, phương pháp sắc ký lỏng hiệu

năng cao sử dụng các điều kiện tiến hành phân tích như trên đã đạt được yêu

cầu về độ đúng và có đủ tin cậy để phân tích mẫu thực tế.

73

 Khoảng bước sóng thích hợp để quét phổ từ 210-300 nm,

paracetamol λmax = 244 nm, ibuprofen λmax = 220 nm trong môi trường axit

HCl 0,1M.

- Khảo sát, xác định khoảng tuyến tính độ hấp thụ quang của

paracetamol là 0,2 đến 30,0 μg/mL, ibuprofen là từ 1,0 đến 40,0 μg/mL.

 Đã xác định đồng thời paracetamol và ibuprofen trong h n hợp cho

thấy có thể xác định được paracetamol và ibuprofen trong h n hợp tương đối

chính xác.

 Sử dụng phương pháp thêm chuẩn xác định paracetamol và

ibuprofen trong mẫu thuốc Ibucapvic, Dibulaxan, Travicol với độ thu hồi lần

đến 103,06%; của ibuprofen là từ 98,49% đến 103,02%; 97,36% đến 103,13%;

97,55% đến 102,70%.

lượt của paracetamol từ 99,39% đến 100,91%; 97,59% đến 102,26%; 97,73%

Kết quả xác định paracetamol và ibuprofen trong thuốc Ibucapvic,

Dibulaxan, Travicol theo phương pháp HPLC và phương pháp quang phổ hấp

thụ phân tử sử dụng chương trình lọc Kalman là tương đương.

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Dương Thị Tú Anh (2014) "Các phương pháp phân tích công cụ", Nhà

xuất bản giáo dục Việt Nam.

2. Nguyễn Bá Hoài Anh (2000) "Đại cương về sắc ký lỏng", Trường Đại học

Khoa học Tự nhiên.

3. Đặng Quỳnh Chi (2008), “Định lượng đồng thời Paracetamol và Codein

Phosphat bằng phương pháp điện di mao quản”, NXB ĐH Dược Hà Nội.

4. Trần Quốc Chính (2015) "Định lượng đồng thời axetaminophen, codein

photphat trong thuốc actadol codein bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu

năng cao (HPLC) và phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis)".

Luận văn thạc sĩ khoa học vật chất, Trường Đại học Sư Phạm - Đại học

Thái Nguyên.

5. Phạm Thanh Huyền (2008), “Nghiên cứu xây dựng phương pháp định

lượng ibuprofen trong huyết tương bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao”, Khóa

luận tốt nghiệp, Học viện Quân Y, NXB Đại học Dược Hà Nội.

6. Nguyễn Hữu Mỹ và cộng sự (2007), “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp

HPLC định lượng ibuprofen trong huyết tương chó”, Báo cáo y học, Học

viện Quân Y, NXB Đại học Dược Hà Nội

7. Phạm Thu Quế (2010), “Định lượng đồng thời Paracetamol và Ibuprofen

trong viên nén bằng phương pháp quang phổ đạo hàm”, NXB ĐH Dược

Hà Nội.

8. Thái Duy Thìn và cộng sự (2003), “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp

sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và đo quang phổ UV – vis để định tính

và định lượng các hoạt chất trong thuốc có từ 2 đến 5 thành phần”, Viện

kiểm nghiệm thuốc Bộ Y tế, Trường Đại học Dược Hà Nội

9. Đặng Thanh Thủy (2008), “Định lượng đồng thời Paracetamol và

Ibuprofen trong chế phẩm dược bằng phương pháp đo quang”, NXB ĐH

Dược Hà Nội.

75

Tài liệu tiếng Anh

10. Aberto Zafra-Gomez, Antonio Garballo, Juan c. Morales, Luis E. Garcia -

Ayuso (2006) “Simultaneous Determination of Eight Water - soluble

vitamins in Supplemented food by Liquid Chromatography”.

11. Dilwar hossain noor chandan (2008) "Vitamin and Hormones".

12. M. Bergaentzle, A. Arella, J.B. Bourguignon, C. Hasselmann (1995)

"Determination of vitamin B6 in foods by HPLC - a collaborative study’'.

13. Pilar Vinas, CarmenLospez - Erroz, NuriaBalsalobre. Manuel Hamandez -

Córdoba (2003) “Reversed - phase liquid chromatography on amide

srationary phase for the determination of the B group vitamins in baby foods”.

14. R.B. Toma and M.M. Tabekhina (1979) “Journal of Food Science and

Technology”

15. Sandie Lindsay (1992) "High performance liquid chromatography".

Newham community college.

76

PHỤ LỤC 1

Hình 1. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen ở tốc độ 0,7 mL/phút

Hình 2. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen ở tốc độ 0,8 mL/phút

Hình 3. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen ở tốc độ 0,9 mL/phút

Hình 4 Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen ở tốc độ 1,0 mL/phút

PL1

PHỤ LỤC 2

Hình 1. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tỉ lệ pha động 40:60

Hình 2. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tỉ lệ pha động 30:70

Hình 3. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tỉ lệ pha động 20:80

PL2

PHỤ LỤC 3

Hình 1. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tại pH 3

Hình 2. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tại pH 4

Hình 3. Sắc ký đồ của hỗn hợp paracetamol và ibuprofen tại pH 5.

PL3

PHỤ LỤC 4

Hình 1. Kết quả đo mẫu thuốc Ibucapvic

Hình 2. Kết quả đo mẫu thuốc Dibulaxan

Hình 3. Kết quả đo mẫu thuốc Travicol

PL4