BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

====================

NGUYỄN THANH TÚ

N G U Y Ễ N T H A N H T Ú

XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ VIÊN CHỨC

PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO

BỒI DƯỠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ VIÊN CHỨC

C H U Y Ê N N G À N H

:

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ

Q U Ả N T R Ị

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

K I N H D O A N H

K H Ó A

: 2 0 1 0

HÀ NỘI - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

====================

NGUYỄN THANH TÚ

XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ VIÊN CHỨC

PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO

BỒI DƯỠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ VIÊN CHỨC

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. PHAN THỊ THUẬN

ii

HÀ NỘI - 2013

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

được thể hiện trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của luận văn là trung

thực và chưa có ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Nguyễn Thanh Tú

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận

được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng dẫn của các thầy cô giáo, bạn bè,

đồng nghiệp và gia đình trong suốt khóa học cũng như thời gian nghiên cứu đề tài

luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phan Thị Thuận, người đã

tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Đào tạo Sau Đại học,

Trường Đại học Bách Khoa, Hà Nội về những bài giảng hữu ích và thú vị, cảm ơn

bạn bè, đồng nghiệp và gia đình về sự cổ vũ tinh thần và trợ giúp mọi mặt.

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không thế tránh khỏi thiếu

sót và hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý đóng góp của mọi cá

nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài để đề tài được hoàn thiện hơn

Xin chân thành cảm ơn!

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2013

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 4 1.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ....................................................................... 5 1.1.1.Khái niệm cán bộ viên chức: ..................................................................... 5 1.1.2.Khái niệm chức danh nghề nghiệp: ............................................................ 5 1.1.3. Khái niệm tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp: .......................................... 6 1.2.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT VIÊN CHỨC ............................................. 7 1.2.1 Quyền và nghĩa vụ của viên chức: ............................................................. 7 1.2.2 Những việc cán bộ viên chức không được làm: ......................................... 8 1.2.3. Hợp đồng làm viêc: .................................................................................. 9 1.2.4. Đánh giá viên chức: ................................................................................ 11 1.3.ỨNG DỤNG CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH VIÊN CHỨC: 12

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

1.3.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ viên chức: ................................................................... 12 1.3.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ cho công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức: ................................................................ 13 1.3.3. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ cho đánh giá viên chức hàng năm làm cơ sở đề bạt, nâng lương. ........................................................... 14 1.4. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC: ............................................................................ 15 1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP TUYỂN DỤNG ......................................................... 18 1.6.ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NHÂN SỰ: ............................................................. 23 1.7.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN: ......................................... 26 1.7.1.Nội dung công tác đánh giá: .................................................................... 26 1.7.2. Một số phương pháp đánh giá thành tích công tác hiện nay trong các tổ chức ................................................................................................................ 27 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC MỘT SỐ CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ ........................................................................... 29 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ ........................................... 30 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học Sao Đỏ ....................... 30 2.1.2. Chức năngnhiệm vụ của trường Đại học Sao Đỏ .................................... 32 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường đại học Sao Đỏ ................... 34 2.2. PHÂN LOẠI CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ ................. 39 2.2.1. Phân loại chức danh của Ban giám hiệu .................................................. 39 2.2.2. Phân loại chức danh phòng đào tạo ......................................................... 39 2.2.3. Phân loại chức danh phòng Kế hoạch – kỹ thuật ..................................... 40 2.2.4. Phân loại chức danh phòng Nghiên cứu khoa học ................................... 41 2.2.5. Phân loại chức danh phòng Tuyển sinh và xúc tiến việc làm .................. 41

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

2.2.6. Phân loại chức danh phòng tài chính- kế toán ......................................... 42 2.2.7. Phân loại chức danh phòng Công tác HSSV .......................................... 43 2.2.8. Phân loại chức danh phòng Quản lý dự án và hợp tác quốc tế ................. 43 2.2.9. Phân loại chức danh phòng Quản trị đời sống ......................................... 44 2.2.10. Phân loại chức danh phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng ................. 44 2.2.11. Phân loại chức danh thuộc khoa............................................................ 45 2.3. MÔ TẢ CÔNG VIỆC TỪNG CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ ........................................................................................................................ 46 2.3.1.Phân tích công việc của chức danh trưởng phòng .................................... 46 2.3.2. Mô tả công việc chức danh trưởng khoa tại trường Đại học Sao Đỏ ....... 51 2.3.3.Mô tả công việc của chức danh Phó trưởng khoa tại trường Đại học Sao Đỏ .................................................................................................................... 53 2.3.4. Mô tả công việc của chức danh giảng viên tại trường Đại học Sao Đỏ .... 55 2.3.5.Mô tả công việc của chức danh thư ký giáo vụ khoa tại trường Đại học Sao Đỏ57 2.3.6. Đề xuất bản mô tả tóm tắt một số chức danh cán bộ viên chức trường đại học Sao Đỏ: ..................................................................................................... 61 2.4. XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH VÀ ĐỀ XUẤT BẢN MÔ TẢ TÓM TẮT CÔNG VIỆC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ ........................................ 64 2.4.1. Ý nghĩa việc xác định tiêu chuẩn chức danh tại trường Đại học Sao Đỏ . 64 2.4.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh công việc cho từng chức danh tại trường Đại học Sao Đỏ. ............................................................................................... 66 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC ........ 71 3.1. ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC ............................ 72 3.2. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG73 3.2.1 Quy trình tuyển dụng viên chức hiện tại của trường Đại học Sao Đỏ ....... 73 3.2.2. Đề xuất quy trình tuyển dụng mới .......................................................... 77 3.3. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CBVC HÀNG NĂM: ............................................................................. 90 3.3.1. Quy trình ứng dụng: ............................................................................... 92 3.3.2.Ứng dụng PTCV để thiết kế quá trình đào tạo bồi dưỡng cho các chức danh viên chức tại Trường đại học Sao Đỏ ..................................................... 100 3.4. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN HÀNG NĂM: ...................................................................................................... 104 3.4.1. Đề xuất quy trình nội dung đánh giá nhân viên và tiên hành đánh giá: .. 104 3.4.2. Xếp loại viên chức: .............................................................................. 107 3.4.3. Một số ứng dụng của đánh giá nhân viên .............................................. 108 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 111 PHỤ LỤC

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cán bộ viên chức CBVC

Ban giám hiệu BGH

Học sinh sinh viên HSSV

Công tác học sinh sinh viên CT HSSV

Quản trị đời sống QTĐS

Quản lý dự án & hợp tác quốc tế QLDA & HTQT

Kế hoạch kỹ thuật KHKT

Tổ chức - hành chính TC - HC

Tài chính – Kế toán TC – KT

Công tác tuyển sinh CT TS

Đào tạo ĐT

Nghiên cứu khoa học NCKH

Đảm bảo chất lượng ĐBCL

Công nghệ kỹ thuật CNKT

KCKL Kết cấu kim loại

Điện tử tin học ĐT - TH

Khoa học cơ bản KHCB

Công nghệ may – giầy da CNM - GD

Du lịch – ngoại ngữ DL NN

Giáo dục thể chất & chính trị GDTC & CT

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Công nghệ hóa học & thực phẩm CNHH & TP

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Phân loại các chức danh của Ban giám hiệu .......................................... 39

Bảng 2.2. Phân loại các chức danh của phòng đào tạo ........................................... 40

Bảng 2.3. Phân loại các chức danh của phòng Kế hoạch – kỹ thuật ....................... 40

Bảng 2.4. Phân loại các chức danh của phòng Nghiên cứu khoa học ..................... 41

Bảng 2.5. Phân loại các chức danh của phòng Tuyển sinh và xúc tiến việc làm ..... 41

Bảng 2.6. Phân loại các chức danh của phòng tài chính- kế toán ........................... 42

Bảng 2.7. Phân loại các chức danh của phòng Công tác HSSV ............................. 43

Bảng 2.8. Phân loại các chức danh của phòng Quản lý dự án và hợp tác quốc tế ... 43

Bảng 2.9. Phân loại các chức danh của Phòng Quản trị đời sống ........................... 44

Bảng 2.10. Phân loại các chức danh của phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng ... 44

Bảng 2.11. Phân loại các chức danh của Khoa ...................................................... 45

Bảng 3.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng phòng CT HSSV .. 93

Bảng 3.2.Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng phòng KH - KT ..... 94

Bảng 3.3. Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng khoa ..................... 96

Bảng 3.4.Nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Giảng viên chuyên ngành kế toán .... 97

Bảng3.5 Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo đề xuất ................................................ 98

Bảng 3.6 Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ viên chức trường Đại học Sao Đỏ đến năm

2015 .................................................................................................................... 103

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Bảng 3.7. Bảng xác định điểm chuẩn cho các công việc của chức danh giảng viên105

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Quy trình phổ biến của tuyển dụng nhân sự ........................................... 20

Hình 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Trường đại học Sao Đỏ............................. 38

Hình 3.1. Quy trình tuyển dụng cán bộ viên chức trường Đại học Sao Đỏ............. 74

Hình 3.2. Quy trình tuyển dụng cán bộ viên chức ................................................. 78

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Hình 3.3. Qui trình đánh giá viên chức................................................................ 106

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Ngày nay vai trò, tầm quan trọng của con người trong tổ chức đã được mọi

người, mọi tổ chức thừa nhận. Điều này được khẳng định qua công tác quản lý nhân

sự đang ngày càng được đặc biệt quan tâm, coi trọng. Con người là yếu tố mang

tính quyết định, có tính sáng tạo, có thể nói: “con người là nguồn lực của mọi

nguồn lực”. Tổ chức hình thành nên bởi con người, vận hành bởi con người, nguồn

nhân lực quản lý mọi nguồn lực khác trong tổ chức, con người là yếu tố quyết định

sự tồn tại và đi lên, sự thành bại của tổ chức. Tổ chức muốn đạt các mục tiêu đề ra

thì phải gây dựng cho mình một đội ngũ người lao động phù hợp về số lượng, chất

lượng và phải tổ chức quản lý người lao động một cách hợp lý, hiệu quả; công tác

quản lý nhân sự phải được thực hiện sao cho có thể khai thác, phát huy tối đa tiềm

năng, lợi thế của nguồn nhân lực.

Phân tích công việc là công việc đầu tiên cần phải biết và cần phải thực hiện

cho tốt của mọi nhà quản trị nhân sự, nó là hoạt động mang tính nền tảng của quản

lý nhân sự. Phân tích công việc là công cụ để làm tốt những công tác khác của quản

lý nhân sự như: thiết kế công việc, kế hoạch hoá nguồn nhân lực, tuyển dụng lao

động, bố trí lao động, đánh giá thực hiện công việc, thù lao lao động, đào tạo và

phát triển nguồn nhân lực, an toàn lao động… Chính vì vậy phân tích công việc

được coi là công cụ của quản trị nhân sự.

Trường Đại học Sao Đỏ - một trong những trường Đại học thuộc Bộ Công

Thương trong thời gian gần đây có số lượng đội ngũ cán bộ viên chức tăng nhanh.

Đội ngũ cán bộ viên chức của trường là bộ phận quyết định sự tồn tại, góp phần to

lớn vào việc duy trì hoạt động, đào tạo và bồi dưỡng các lớp HSSV của trường đáp

ứng yêu cầu cho sự nghiệp đổi mới đất nước.Do đó đòi hỏi cán bộ viên chức trong

trường Đại học Sao Đỏ phải có những tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh mà vấn

1

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

đề này, hiện nay chưa có một công trình, luận văn nào được nghiên cứu.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ

viên chức phục vụ cho công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và đánh giá cán

bộ viên chức tại trường Đại Học Sao Đỏ” là một yêu cầu cấp thiết.

2. Mục đích nghiên cứu:

Xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ viên chức phục vụ cho công tác tuyển

dụng, đào tạo bồi dưỡng và đánh giá cán bộ viên chức tại trường Đại Học Sao Đỏ.

3. Nội dung của đề tài:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm các nội dung sau đây:

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

Chương 2: Phân tích công việc một số chức danh tại trường Đại học Sao Đỏ

Chương 3: Ứng dụng thực tế của phân tích công việc

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn:

- Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ viên chức của trường Đại học Sao Đỏ bao

gồm các chức danh : Trưởng phòng, Trưởng khoa, Phó trưởng khoa, giảng viên, thư

ký giáo vụ.

- Phạm vi: Các phòng, khoa chức năng thuộc Trường đại học Sao Đỏ.

5. Phương pháp nghiên cứu:

- Nghiên cứu lý thuyết: Các tài liệu liên quan đến cán bộ viên chức.

- Nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp quan sát, ghi chép, phân tích, tổng hợp từ điều tra thực tế một

số chức danh cán bộ, viên chức tại trường đại học Sao Đỏ

+ Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, các nhà khoa học để có căn cứ làm

sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:

- Kết quả nghiên cứu trong luận văn đã làm sáng tỏ, phát triển và nâng cao

nhận thức lý luận và thực tiễn về việc xác định một số tiêu chuẩn chức danh cán bộ

2

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

viên chức trong Trường đại học Sao Đỏ.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Luận văn đã tổng hợp có hệ thống, phân tích và khái quát tiêu chuẩn một số

chức danh và công việc của từng chức danh ứng dụng thực tiễn vào công tác tuyển

dụng, đào tạo, bồi dưỡng va đánh giá cán bộ viên chức hàng năm.

- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu tiêu chuẩn chức danh cán bộ viên chức, đề

tài đã tạo ra một cách nhìn khoa học cho các nhà quản lý trong việc tuyển chọn, đào

tạo, bồi dưỡng và đánh giá cán bộ viên chức tại Trường đại học Sao Đỏ, đáp ứng

3

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ cao cho xã hội.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

4

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Trong đề tài này, tôi nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cán bộ viên

chức trong trường đại học, vì vậy ta cần làm rõ một số khái niệm liên quan đến cán

bộ viên chức.

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1. Khái niệm cán bộ viên chức:

Trên thực tế hiện nay có một số người không phân biệt được như thế nào là

viên chức, công chức.Để phân biệt "cán bộ, công chức" làm việc trong các cơ quan

nhà nước và "cán bộ, công chức" làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà

nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Pháp lệnh cán bộ, công chức sử

dụng thuật ngữ "viên chức" để chỉ "cán bộ, công chức" trong các đơn vị sự nghiệp

nhưng chưa giải thích rõ các khái niệm này. Đến năm 2008, Luật Cán bộ Cán bộ

công chức đã phân định được thế nào là cán bộ và công chức. Riêng khái niệm

"viên chức" phải đến Luật Viên chức năm 2010 mới được định nghĩa một cách rõ

ràng, làm cơ sở để phân biệt với cán bộ và công chức.

Theo Luật Viên chức, khái niệm viên chức: Viên chức là công dân Việt Nam

được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo

chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

theo quy định của pháp luật.

- Phân loại theo vị trí công tác:

+ Viên chức lãnh đạo

+ Viên chức chuyên môn nghiệp vụ

1.1.2. Khái niệm chức danh nghề nghiệp:

Trên thực tế theo Luật công chức - viên chức, viên chức làm việc trong các

lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công thiết yếu cho cộng đồng như y tế, văn hóa, giáo

dục, khoa học, thể dục, thể thao, giao thông công cộng,….đều có các chức danh

nghề nghiệp như bác sĩ, giáo viên, giảng viên, vận động viên, đạo diễn,…. Những

5

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

cụm từ chỉ chức danh tương ứng với nghề nghiệp của các viên chức này trong một

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

thời gian dài lại được quy thành các “ngạch” như đối với công chức. Quy định như

vậy là không phù hợp với tính chất và đặc điểm lao động của viên chức, điều

này cũng tạo nên sự hạn chế trong quản lý viên chức. Việc quy định vị trí làm

việc gắn với chức danh nghề nghiệp theo quy định của Luật viên chức năm 2010 đã

khắc phục được hạn chế này. Cụ thể trong Luật viên chức năm 2010 nêu rõ: Chức

danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp

vụ trong từng lĩnh vực ngành nghề hoạt động của viên chức.

Việc sử dụng khái niệm “chức danh nghề nghiệp” thay cho khái niệm

“ngạch” đã thể hiện rõ nét đặc thù của viên chức là hoạt động trong lĩnh vực chuyên

môn, nghiệp vụ chứ không phải là thi hành công vụ như công chức.

1.1.3. Khái niệm tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:

Tiêu chuẩn chức danh là tập hợp các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần phải

có để thực hiện thành công nhiệm vụ được giao.Hay nói cách khác là các điều kiện

tiêu chuẩn tối thiểu có thể chấp nhận được mà một người cần phải có để hoàn thành

một công việc riêng biệt nào đó.

Kiến thức về một chuyên ngành là sự hiểu biết, nắm bắt, lĩnh hội nội dung,

đối tượng nghiên cứu, phạm vi áp dụng … của chuyên ngành đó. Kiến thức có được

thông qua đào tạo, học hỏi, nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm.

Kỹ năng là khả năng áp dụng kiến thức để thực hiện công việc. Tùy theo

từng chức danh mà các yêu cầu về mức độ của kiến thức và kỹ năng sẽ khác nhau.

Chức danh càng cao thì mức độ yêu cầu về kiến thức và kỹ năng càng cao

Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của mỗi chức danh được trình bày trong bảng

tiêu chuẩn chức danh.Bảng tiêu chuẩn chức danh của một chức danh xác định quy

định rõ chức danh đó cần có những kiến thức, kỹ năng nào, làm được những công

việc gì, tới mức độ nào.Các chức danh rất đa dạng nên yêu cầu của mỗi chức danh

cũng không giống nhau.Nhưng nội dung các yếu tố chung nhất thường được đề cập

6

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

trong bản tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là:

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Trình độ học vấn

- Trình độ chuyên môn

- Các kỹ năng cần thiết cho công việc

- Kinh nghiệm cần có để thực hiện công việc: thâm niên trong nghề, các

thành tích kỷ lục đã đạt được.

- Trình độ ngoại ngữ: cần biết ngoại ngữ nào và mức độ.

- Các phẩm chất về cá nhân: tuổi đời, sức khỏe, ngoại hình, tham vọng cầu

tiến, hoàn cảnh gia đình, nghị lực, mức độ thích nghi với hoàn cảnh, khả năng chịu

được sự căng thẳng hay áp lực công việc …

- Một số các yêu cầu đặc biệt khác cần thiết cho hoàn thành công việc

1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT VIÊN CHỨC

Cán bộ, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc

làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng

lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật..

1.2.1 Quyền và nghĩa vụ của viên chức:

Theo Luật viên chức, viên chức có những nghĩa vụ sau đây:

- Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực

hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập;

bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài

sản được giao.

-Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;

Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ; Chấp hành

sự phân công công tác của người có thẩm quyền để

hoàn thành tốt công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

7

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

- Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách.

- Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; thực hiện công

việc hoặc nhiệm vụ được giao đảm bảo yêu cầu về thời gian và chất lượng; phối

hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.

Bên cạnh nghĩa vụ, cán bộ viên chức có các quyền lợi sau đây:

- Có quyền được tạo điều kiện để học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong

nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được khen thưởng, tôn vinh, được

tham gia hoạt động kinh tế xã hội, hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở.

- Có quyền được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định

trong hợp đồng làm việc; được ký hợp đồng vụ, việc với các cơ quan, tổ chức, đơn

vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có

sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

- Có quyền được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty

trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư,

trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên

ngành có quy định khác.

1.2.2 Những việc cán bộ viên chức không được làm:

- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây

bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.

- Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy

định của pháp luật.

- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo

dưới mọi hình thức.

- Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương

đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối

với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.

- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện

8

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

hoạt động nghề nghiệp.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Tham ô tài sản, nhận hối lộ.Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài

sản.Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.

1.2.3. Hợp đồng làm viêc:

- Khái niệm: Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên

chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự

nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc

quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

- Các loại hợp đồng làm việc

+ Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác

định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ

đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với

người trúng tuyển vào viên chức.

+ Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai

bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng

làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong

hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành

viên chức theo quy định

- Nội dung và hình thức của hợp đồng:

+ Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị

sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba

bản, trong đó một bản giao cho viên chức.

+ Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên

của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp

đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

9

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

- Thay đổi nội dung, ký tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc:

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu

thayđổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03

ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung

liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn

phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì

các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt

hợp đồng làm việc.

+ Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng

làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nhu cầu

của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, quyết

định ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.

+ Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc

được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động. Viên chức được đơn

phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp: không được bố trí theo

đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc

đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; không được trả lương đầy đủ hoặc không

được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; không đủ sức khỏe hoặc

không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc; được bẩu làm nhiệm vụ

chuyên trách ở các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hoặc

được cấp có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ được quy định là công

chức theo quy định của pháp luật; viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định

của cơ quan y tế có thẩm quyền.

+ Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm

dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của

pháp luật.

+ Khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp

10

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.

- Giải quyết tranh chấp về hợp đồng làm việc: Tranh chấp liên quan đến việc

ký kết, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định

của pháp luật về lao động.

1.2.4. Đánh giá viên chức:

Việc đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh

nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.

- Đối với viên chức quản lý:

+Viên chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận

xét ưu, nhược điểm trong công tác;

+ Tập thể nơi viên chức quản lý làm việc tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý

kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;

+ Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá, quyết định xếp

loại và thông báo đến viên chức quản lý sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập

thể nơi viên chức quản lý làm việc.

- Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:

+ Viên chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao;

+ Tập thể đơn vị sử dụng viên chức tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến

góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;

+ Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức nhận xét về kết quả

tự đánh giá của viên chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của viên chức trong

công tác và quyết định phân loại viên chức.

- Việc thông báo kết quả đánh giá, phân loại viên chức:

+ Nội dung đánh giá viên chức phải được thông báo cho viên chức.

+ Kết quả phân loại viên chức được công khai trong đơn vị.

11

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

+ Nếu không nhất trí với kết quả đánh giá và phân loại thì viên chức được

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền.

- Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức

+ Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 5 năm trở lên

thì được xét tuyển thành công chức không qua thi tuyển.

+ Viên chức được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí làm việc được pháp luật quy

định là công chức thì quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển

dụng.

+ Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức khi đáp ứng đủ các

điều kiện theo quy định của Luật Viên chức.

+ Công chức trong bộ máy quản lý, lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập khi

hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại

đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển sang làm viên chức.

+ Viên chức được chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại đều

được bảo đảm các quyền lợi về chế độ, chính sách.

1.3. ỨNG DỤNG CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH

VIÊN CHỨC:

“Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ là căn cứ trong việc đào tạo, tuyển dụng,

biên chế, sử dụng và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức của

các cơ quan tổ chức”. Việc xây dựng chức danh tiêu chuẩn ở trường Đại học Sao

Đỏ mang lại một ý nghĩa trực tiếp đến công tác quản trị nhân lực tổ chức và nó gián

tiếp mang lại hiệu quả to lớn đối với sự hoạt động của trường Đại học Sao Đỏ.

1.3.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ công tác tuyển dụng,

sử dụng và quản lý cán bộ viên chức:

Chúng ta đều biết một điều rằng tuyển dụng, lao động là một công việc quan

trọng đối với mọi tổ chức và một trong những mục đích của tuyển dụng lao động là

12

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

tuyển đúng người vào đúng việc.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Muốn làm tốt công tác tuyển dụng thì việc xác định rõ tiêu chuẩn chức danh

viên chức theo vị trí công việc là việc làm cần thiết và bắt buộc mà mỗi tổ chức cần

làm để phục vụ cho công tác tuyển dụng nhân sự của mình. Tuyển dụng viên chức

là một hoạt động của quản lý hành chính Nhà nước. Với các cơ quan, tổ chức, đơn

vị hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước thì việc tuyển dụng viên chức phải

căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu công việc, vị trí việc làm và quỹ lương

của đơn vị.

Việc tuyển dụng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ

viên chức nên phải đảm bảo bình đẳng với tất cả mọi người đủ điều kiện đều có thể

tham gia thi tuyển. Khi tuyển dụng phải căn cứ vào các yêu cầu khách quan, thực tế

công việc, quy định của pháp luật,… và phải vô tư, công bằng trong tuyển dụng, ưu

tiên các đối tượng chính sách, những người tốt nghiệp ở các bậc đào tạo chuyên

môn đạt loại giỏi trở lên. Tuyển dụng phải công khai về tiêu chuẩn dự tuyển, tuyển

dụng phải bám vào chất lượng chuyên môn, trình độ, khắc phục tình trạng thừa

người không đủ tiêu chuẩn, thiếu người có năng lực thực sự.

1.3.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ cho công tác lập kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức:

Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức là một khâu của

công tác đào tạo, bồi dưỡng. Là xác định các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có mục

tiêu, đối tượng, nội dung, hình thức và tiến độ cụ thể trên cơ sở phân tích xem xét

thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực

đội ngũ cán bộ, viên chức. Muốn đội ngũ cán bộ viên chức có chất lượng cao phục

vụ công việc của tổ chức thì cần phải chú trọng đến công tác quy hoạch đào tạo, bồi

dưỡng viên chức. Công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức phải căn cứ vào

tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu cầu bổ sung cập nhật kiến

thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp, quan điểm và đường lối chính sách

của Đảng và Nhà nước:

- Có đào tạo, bồi dưỡng thì cán bộ viên chức mới được nâng cao về trình độ

13

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

kiến thức và kỹ năng hoạt động góp phần hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Đào tạo, bồi dưỡng phải bám sát yêu cầu nhiệm vụ, nội dung đào tạo cần

thiết thực, trang bị cho cán bộ viên chức những kiến thức còn yếu, còn thiếu và

những kiến thức nâng cao.

- Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với sử dụng, bố trí việc làm theo đúng với

ngành nghề được đào tạo, có định kỳ bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, kỹ năng

nghiệp vụ, cập nhật những vấn đề mới của ngành nghề.

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức phải căn cứ vào thực trạng cán bộ

viên chức thuộc tổ chức và thực trạng của tổ chức.

Số lượng viên chức trong mỗi tổ chức được phân tích theo cơ cấu nam, nữ,

độ tuổi, thâm niên công tác, vị trí việc làm. Ví dụ về độ tuổi, cần phân tích theo các

nhóm tuổi như dưới 30 tuổi, từ 31 đến 45 tuổi, từ 46 đến 55 tuổi, từ 56 tuổi trở lên.

Chia nhóm tuổi như vậy để xác định trong thời gian sắp tới có bao nhiêu viên chức

nghỉ hưu, tạm nghỉ việc, cần bao nhiêu người thay thế, thời gian cần người bổ sung

để từ đó có kế hoạch đào tạo nguồn, nắm được số lượng viên chức trong độ tuổi cần

đào tạo, bồi dưỡng do thiếu tiêu chuẩn về trình độ của vị trí việc làm hoặc chức vụ

được giao để xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng. Do vậy, nghiên cứu tiêu chuẩn

chức danh viên chức là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.

Tiêu chí quan trọng cần nắm được để xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng

viên chức đó là phải biết được trình độ đã được đào tạo thể hiện qua bằng cấp,

chứng chỉ, chứng nhận về các lĩnh vực văn hóa; chuyên môn nghiệp vụ; lý luận

chính trị; quản lý hành chính Nhà nước, tin học, ngoại ngữ. Đi đôi với trình độ,

bằng cấp cần nắm được trình độ viên chức qua thực tế công tác, thâm niên công tác

chuyên môn đang đảm nhiệm. Khi phân trình độ cần đi sâu đối với từng đối tượng

để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích hợp.

1.3.3. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ cho đánh giá viên

chức hàng năm làm cơ sở đề bạt, nâng lương.

Đánh gía viên chức là tiền đề quan trọng, giữ vai trò chi phối tất cả các khâu

trong công tác quản lý nhân sự, là cơ sở khách quan cho việc lựa chọn, bố trí, sử

14

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

dụng, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện đúng chính sách quản lý nhân sự, phát huy

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

được nguồn lực trong tổ chức. Nếu đánh giá viên chức không đúng sẽ dẫn đến việc

lựa chọn nhầm những viên chức không đủ phẩm chất, năng lực dẫn đến hỏng người,

hỏng việc, thui chột tài năng, mất dần động lực phát triển, gây tổn thật cho tổ chức,

cơ quan.

Vì thế việc xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức có ý nghĩa quan trọng

trong việc đối chiếu so sánh mức độ đạt tiêu chuẩn để đánh giá viên chức hàng năm,

làm cơ sở để thực thi chính sách nâng lương, đề bạt.

Nội dung đánh giá và phân loại viên chức được thực hiện theo 4 mức sau:

- Mức 1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

- Mức 2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,

- Mức 3. Hoàn thành nhiệm vụ;

- Mức 4. Không hoàn thành nhiệm vụ.

Đánh giá chính xác cán bộ viên chức trong tổ chức phải căn cứ vào tiêu

chuẩn chức danh viên chức đã được xác định, qua tiêu chuẩn chức danh hàng năm

viên chức kiểm điểm, thực hiện tự đánh giá, cán bộ viên chức cùng làm việc trong

bộ phận tham gia ý kiến và trưởng bộ phận của cán bộ viên chức nhận xét, đánh giá

cho điểm trên tất cả các tiêu chuẩn của người viên chức đã quy định. Sau đánh giá,

xếp loại viên chức làm cơ sở cho việc nâng lương, đề bạt và thực hiện các chính

sách khác đối với viên chức.

1.4. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC:

1.4.1. Khái niệm và mục đích của việc phân tích công việc

- Khái niệm:

Phân tích công việc là việc tìm hiểu và xác định nội dung, đặc điểm của từng

công việc, đo lường giá trị và tầm quan trọng của nó để đề ra các tiêu chuẩn về năng

15

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

lực, phẩm chất mà người thực hiện công việc cần phải có. Phân tích công việc là

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

một nội dung quan trọng của quản trị nguồn nhân lực, nó có ảnh hưởng trực tiếp

đến các nội dung khác của quản trị nguồn nhân lực.

- Mục đích: Thông qua phân tích công việc, cung cấp cho nhà quản lý một

bản tóm tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc nào đó, mối tương

quan của công việc đối với các công việc khác; kiến thức và kỹ năng cần thiết; các

điều kiện làm việc để từ đó người quản lý có cơ sở để tuyển dụng, lập kế hoạch đào

tạo bồi dưỡng và bổ nhiệm, tăng lương,…

Như vậy, kết quả của phân tích công việc là xây dựng được bản mô tả tóm

tắt công việc va bản mô tả tiêu chuẩn công việc.

Bản mô tả công việc là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến công tác

cụ thể, các nhiệm vu và trách nhiệm của công việc. Hiểu một cách ngắn gọn bản mô

tả công việc là mô tả các nhiệm vụ cấu thành nên công việc đó.

Bản tiêu chuẩn công việc là văn bản liệt kê tất cả các yêu cầu chủ yếu đối với

nhân viên thực hiện công việc. Hay nói khác đi là bản trình bày các điều kiện tiêu

chuẩn tối thiểu có thể chấp nhận được mà một người cần phải có để hoàn thành một

công việc riêng biệt nào đó. Tiêu chuẩn chức danh công việc là những yêu cầu về

năng lực, phẩm chất, hình thức mà người đảm nhận công việc cần phải đạt được.

Đối với các công việc khác nhau, số lượng và mức độ yêu cầu cũng khác nhau.

Công việc rất đa dạng, nên yêu cầu của công việc cũng rất đa dạng. Nhưng nhìn

chung các yếu tố chung nhất thường được đề cập trong bản tiêu chuẩn công việc là:

- Trình độ học vấn

- Trình độ chuyên môn

- Các kỹ năng cần thiết cho công việc

- Kinh nghiệm cần có để thực hiện công việc: thâm niên trong nghề, các

thành tích kỷ lục đã đạt được.

16

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

- Trình độ ngoại ngữ: cần biết ngoại ngữ nào và mức độ.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Các phẩm chất về cá nhân: tuổi đời, sức khỏe, ngoại hình, tham vọng cầu

tiến, hoàn cảnh gia đình , nghị lực ,mức độ thích nghi với hoàn cảnh, khả năng làm

- Một số các yêu cầu đặc biệt khác cần thiết cho hoàn thành công việc .

việc độc lập, khả năng chịu được sự căng thẳng hay áp lực công việc …

Từ hai bản mô tả này, chúng ta có cơ sở để tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo

và phát triển, đánh giá hoàn thành công việc, lương bổng và quỹ phúc lợi,….

1.4.2. Nội dung của phân tích công việc

Nội dung của phân tích công việc gồm các bước sau:

Bước 1: Xác định mục đích sử dụng các thông tin phân tích công việc, từ đó

xác định các hình thức thu thập thông tin phân tích hợp lý nhất.

Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản trên cơ sở sơ đồ tổ chức, các văn bản

về mục đích yêu cầu, chức năng quyền hạn của cơ quan, đơn vị.

Bước 3: Chọn lựa các vị trí đặc trưng và những điểm then chốt để thực hiện

phân tích công việc nhằm làm giảm thời gian và tiết kiệm hơn trong phân tích công

việc, nhất là khi cần phân tích các công việc tương tự như nhau.

Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích.

Tuỳ theo yêu cầu mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần thu thập, tuỳ theo

dạng hoạt động và khả năng tài chính, có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều

phương pháp thu thập thông tin sau đây: quan sát, bấm giờ, chụp ảnh, phỏng vấn,

bảng câu hỏi.

Bước 5: Kiểm tra, xác minh lại tính chính xác của thông tin. Những thông tin

thu thập để phân tích công việc trong bước 4 cần được kiểm tra lại về mức độ chính

xác, đầy đủ bằng chính các cán bộ nhân viên đang thực hiện công việc đó và các

nhà quản lý, giám sát tình hình thực hiện công việc đó

17

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Bước 6: Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Điều kiện đầu tiên để xây dựng được tiêu chuẩn chức danh viên chức là

chúng ta phải biết được những công việc, nhiệm vụ cụ thể, các yêu cầu công việc

đối với mỗi một viên chức trong cơ quan làm việc. Để có được những thông tin đó

chúng ta phải tiến hành phân tích công việc hay nói một cách khoa học, phân tích

công việc là cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn chức danh viên chức.

Từ hai bản mô tả này, chúng ta có cơ sở để tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo

và phát triển, đánh giá hoàn thành công việc, lương bổng và quỹ phúc lợi,….

1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP TUYỂN DỤNG

Trong một đơn vị công tác tuyển dụng nguồn nhân lực thành công tức là tìm

được những người thực sự phù hợp với công việc có ý nghĩa to lớn. Cơ quan nhận

được nguồn nhân lực xứng đáng, hoàn thành tốt công việc được giao góp phần vào

việc duy trì sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Bản thân những người được tuyển

vào công việc phù hợp với năng lực và sở trường của mình sẽ rất hứng thú và an

tâm với công việc. Ngược lại, nếu việc tuyển dụng nhân sự không được thực hiện

đúng thì sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tác động trực tiếp tới tổ chức và người

lao động.

* Nguồn tuyển dụng nhân lực bao gồm:

+ Nguồn tuyển dụng từ trong nội bộ của tổ chức.

Tuyển dụng trong nội bộ tổ chức thực chất là quá trình thuyên chuyển đề bạt,

cân nhắc từ bộ phận khác, từ công việc này sang công việc khác, từ cấp này sang

cấp khác.

Hình thức tuyển dụng trong nội bộ tổ chức có những ưu điểm sau:

- Nhân viên của tổ chức sẽ được thử thách về lòng trung thành, thái độ

nghiêm túc, tinh thần trách nhiệm và ít bỏ việc.

- Nhân viên của tổ chức sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc thực hiện công

18

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

việc, nhất là trong thời gian đầu ở cương vị trách nhiệm mới. Họ đã làm quen, hiểu

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

được mục tiêu của tổ chức, do đó mau chóng thích nghi với điều kiện làm việc mới

và biết cách để đạt được mục tiêu đó.

- Hình thức tuyển dụng trực tiếp từ các nhân viên đang làm việc trong tổ

chức cũng sẽ tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích thích

họ làm việc tích cực, sang tạo và tạo ra hiệu suất cao hơn.

Tuy nhiên áp dụng hình thức này cũng có những nhược điểm sau:

- Việc tuyển dụng nhân viên vào chức vụ trống trong tổ chức theo kiểu thăng

chức nội bộ có thể gây ra hiện tượng chai lì do các nhân viên được thăng chức đã quen

với cách làm việc của cấp trên trước đây, họ sẽ hành động theo kiểu dập khuôn, làm mất

đi sự sang tạo, không tạo ra được không khí thi đua mới.

- Trong tổ chức dễ hình thành nên các nhóm ứng viên không thành công, họ

là những người được cử vào các chức vụ nhưng không được tuyển chọn, từ đó họ sẽ

có tâm lý không phục lãnh đạo và chia bè phái gây mất đoàn kết trong nội bộ.

+ Nguồn tuyển dụng từ bên ngoài tổ chức.

Là việc tuyển dụng nhân viên từ thị trường lao động bên ngoài tổ chức. Hình thức

tuyển dụng này có những ưu, nhược điểm sau:

Ưu điểm:

- Giúp tổ chức thu hút được nhiều chuyên gia, những nhân viên có trình độ

tay nghề và kiến thức chuyên môn sâu, qua đó tuyển chọn vào các chức danh phù

hợp.

- Các nhân viên mới tỏ ra năng nổ, chứng minh khả năng làm việc của mình

bằng công việc cụ thể cho nên hiệu quả sử dụng lao động rất cao.

Nhược điểm:

Người được tuyển dụng phải mất một thời gian để làm quen với công việc

và quy định của tổ chức. Do đó họ có thể chưa hiểu rõ về mục tiêu, lề lối làm việc

19

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

của tổ chức, điều này có thể dẫn tới những sai lệch và cản trở nhất định.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Các hình thức thu hút ứng cử viên từ bên ngoài: thông qua quảng cáo trên

các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua văn phòng dịch vụ lao động, tuyển

sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục

thường xuyên và một số hình thức khác…

* Quy trình của tuyển dụng nhân sự (Xem hình 1.3)

Chuẩn bị tuyển dụng

Thông báo tuyển dụng

Thu nhận nghiên cứu hồ sơ

Tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm, sát hạch ứng viên

Kiểm tra sức khỏe

Đánh giá ứng cử viên và ra quyết định

Bước 1:Chuẩn bị tuyển dụng:

Thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về số lượng và quyền hạn

của hội đồng tuyển dụng.

Nghiên cứu quy định của nhà nước liên quan tới tuyển dụng.

20

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Hình 1.1. Quy trình phổ biến của tuyển dụng nhân sự

Phải xác định rõ tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự ở các khía cạnh: tiêu

chuẩn chung đối với cơ quan,tổ chức, tiêu chuẩn của phòng ban hoặc bộ phận

cơ sở và tiêu chuẩn đối với cá nhân thực hiện công việc.

Bước 2: Thông báo tuyển dụng:

Các cơ quan, tổ chức có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức

thông báo tuyển dụng:

- Quảng cáo trên báo đài, tivi.

- Các trung tâm dịch vụ lao động.

- Thông báo tại các trường đại học.

Các thông báo đưa ra phải ngắn gọn, rõ ràng và đầy đủ thông tin cơ bản

cho các ứng viên. Phải thông báo đầy đủ về tên cơ quan, thông tin về nội dung

công việc, tiêu chuẩn tuyển dụng, hồ sơ và giấy tờ cần thiết, cách thức tuyển

dụng và nội dung tuyển dụng.

Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ

- Tất cả hồ sơ xin việc phải ghi vào sổ xin việc. Người xin tuyển dụng

phải nộp cho cơ quan, tổ chức hồ sơ giấy tờ cần thiết theo yêu cầu.

- Việc nghiên cứu hồ sơ có thể ghi lại và có thể loại bớt những ứng viên không

đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra để không phải làm những thủ tục tiếp theo trong quá

trình tuyển dụng, do đó có thể giảm được chi phí tuyển dụng cho cơ quan, tổ chức.

Bước 4: Tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm và sát hạch các ứng viên.

Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ phải làm rõ thêm một số thông tin để

khẳng định vấn đề.

21

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Kiểm tra, trắc nghiệm, phỏng vấn nhằm chọn ra được các ứng viên

xuất sắc nhất. Các bài kiểm tra sát hạch thường được sử dụng để đánh giá các

ứng viên về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành.

- Ngoài ra có thể áp dụng các hình thức trắc nghiệm để đánh giá một số

năng lực đặc biệt của các ứng viên như: Trí nhớ, mức độ khéo léo…

- Phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá các ứng viên về

nhiều phương diện như: Kinh nghiệm, trình độ, khí chất, khả năng hòa

đồng…

- Phải ghi chép từng đặc điểm cần lưu ý với từng ứng cử viên để giúp

cho việc đánh giá được thực hiện một cách chính xác nhất.

Bước 5: Kiểm tra sức khỏe

Dù có đáp ứng tốt các yêu cầu về trình độ học vấn, hiểu biết, thông

minh tư cách đạo đức tốt, nhưng sức khỏe không đảm bảo cũng không nên

tuyển dụng.Nếu doanh nghiệp nhận một người có sức khỏe không đảm bảo sẽ

ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện công việc và hiệu quả kinh tế.

Bước 6: Ra quyết định

Sau khi thực hiện các bước trên nếu hai bên cùng nhất trí sẽ đi đến

bước tiếp theo là tổ chức quyết định tuyển dụng và hai bên sẽ ký kết hợp

đồng lao động.

Trưởng phòng Tổ chức – hành chính đề nghị Hiệu trưởng ra quyết định

tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng lao động. Trong quyết định tuyển dụng hoặc

trong hợp đồng lao động cần ghi rõ chức vụ, lương bổng, thời gian thử việc…

Trách nhiệm của nhà quản trị là làm mềm các ứng viên, giúp họ mau

chóng làm quen với công việc mới.

22

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Trong quyết định tuyển dụng hoặc trong hợp đồng lao động cần ghi rõ chức

vụ, lương bổng, thời gian thử việc…

1.6. ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NHÂN SỰ:

Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển là hai vấn đề cơ bản trong lĩnh vực nâng cao

trình độ tinh thông nghề nghiệp cho nhân sự, ngoài ra nó còn bao gồm nội dung

giáo dục cho nhân sự cho tổ chức. Phải đào tạo và phát triển nhân sự vì thời kỳ

phát triển như vũ bão, công nghệ đổi mới không ngừng, con người muốn theo kịp

thì con người phải luôn luôn trang bị những kiến thức nhất định về nghiệp vụ

chuyên môn nghề nghiệp. Đó vừa là một yêu cầu và cũng là một nhiệm vụ cần thiết

trong thời kỳ hiện nay.

* Đào tạo nhân sự:

Trong quá trình đào tạo mỗi người sẽ được bù đắp những thiếu hụt trong học

vấn, được truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm thiết thực trong lĩnh vực

chuyên môn được cập nhật hóa kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết để không những

hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương đầu với những biến đổi

của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc của mình. Quá trình đào tạo

được áp dụng cho những người thực hiện công việc mới hoặc những người đang

thực hiện một công việc nào đó nhưng chưa đạt yêu cầu. Ngoài ra còn có quá trình

nâng cao trình độ đó là việc bồi dưỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ cho người lao

động để họ có thể làm được những công việc phức tạp hơn với năng suất cao hơn.

Lao động là một yếu tố quý giá của quá trình kinh doanh, vì vậy những lao động

có trình độ chuyên môn cao là một yếu tố quý giá của sản xuất xã hội nói chung, nó quyết

định được việc thực hiện mục tiêu của quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy công tác

đào tạo bồi dưỡng nhân sự có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một tổ chức.

Đào tạo về tư duy, kiến thức, trình độ, nhận thức của con người.

23

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Có hai loại đào tạo nhân sự, đó là:

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn :

Là quá trình giảng dạy và nâng cao chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.

Được áp dụng cho các cán bộ viên chức giảng dạy.

Các phương pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn:

- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: Nhân viên được phân công vào làm

việc chung với một người có kinh nghiệm hơn để học hỏi, làm theo. Phương pháp

này đơn giản, đào tạo được số lượng đông, chi phí thấp, tính thực tiễn cao, nhưng

nó lại thiếu đi sự bài bản và kiến thức lý luận. Vì vậy nhân viên không phát huy

được tính sang tạo trong công việc.

- Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn: Những người có trách nhiệm đào tạo liệt

kê những công việc, nhiệm vụ, những bước phải tiến hành, những điểm then chốt,

những cách thực hiện công việc, sau đó kiểm tra kết quả công việc của học viên,

uốn nắn hướng dẫn, đào tạo học viên làm cho đúng. Phương pháp này có ưu thế hơn

phương pháp trước, nó đòi hỏi sự chủ động sang tạo của người học, nhấn mạnh sự

sang tạo, năng lực của mỗi người.

- Đào tạo theo phương pháp giảng bài: Các giảng viên có thể tổ chức các lớp

học,

hướng dẫn đào tạo về mặt lý thuyết kết hợp với thực hành, hoặc giảng bài một cách

gián tiếp.

Đào tạo nâng cao năng lực quản trị

Hình thức đào tạo này được áp dụng cho các cấp quản trị từ quản trị viên cấp

cao đến quản trị viên cấp cơ sở. Đào tạo năng lực quản trị để nâng cao khả năng

quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức làm thay đổi quan điểm hay nâng cao

năng lực thực hành của nhà quản trị. Đào tạo nâng cao năng lực quản trị là rất cần

thiết đối với một tổ chức, vì các quản trị gia giữ một vai trò rất quan trọng đối với

24

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của tổ chức.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Các phương pháp đào tạo nâng cao năng lực quản trị:

- Phương pháp luân phiên: Thường xuyên thay đổi công việc, mục tiêu của người

đào tạo là cho đối tượng đào tạo tiếp cận với nhiều công việc khác nhau, làm cho người

lao động hiểu được công việc của tổ chức một cách tổng thể nhất.

- Phương pháp kèm cặp: Người được đào tạo sẽ được làm việc trực tiếp mà

họ sẽ thay thế trong tương lai, người này có trách nhiệm hướng dẫn, kèm cặp cách

thức giải quyết mọi vấn đề trong phạm vi trách nhiệm người được đào tạo. Phương

pháp được áp dụng để đào tạo các quản trị gia cao cấp.

- Phương pháp đào tạo giám đốc trẻ: Áp dụng cho các quản trị viên cấp trung

gian bằng cách bổ nhiệm họ vào các vị trí tương đương sau đó giao quyền cho họ để

họ giải quyết các vấn đề thực tế, thực hiện công việc đào tạo dưới sự giám sát của tổ

chức và giám đốc.

- Một số phương pháp khác: Đó là phương pháp đào tạo bên ngoài doanh

nghiệp như: Phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp trò chơi quản trị,

phương pháp hội thảo, phương pháp nhập vai….

Phát triển nhân sự: Mỗi một tổ chức đều phải có sự quy hoạch về nhân sự

và các cán bộ trong doanh nghiệp để mỗi một cá nhân có cơ hội thử sức mình, bộc

lộ các năng lực của mình để có cơ hội thăng tiến. Phát triển nhân sự là việc làm

thường xuyên của mỗi tổ chức, xuất phát từ yêu cầu mục tiêu hoạt động kinh doanh

của tổ chức, giúp tổ chức có đủ nguồn nhân lực. Ngoài ra phát triển nhân sự còn giúp

cho người lao động tìm ra được hướng đi cho mình, tạo cho họ môi trường thuận lợi

để họ làm việc tốt hơn.

Nội dung công tác phát triển nhân sự:

- Thăng tiến và bổ nhiệm nhân sự vào các chức vụ quản trị.

- Giải quyết chế độ cho nhân viên, quản trị viên khi họ rời bỏ tổ chức.

25

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

- Tuyển dụng đội ngũ lao động mới.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Nguồn lực lao động là yếu tố quan trọng nhất trong tổ chức. muốn phát triển

tổ chức thì các nhà quản trị phải chú ý đến công tác phát triển nguồn lực con người

trong tổ chức.

1.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN:

1.7.1. Nội dung công tác đánh giá:

Đánh giá thành tích công việc là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu

của quản trị nhân sự. Nó là chìa khóa cho tổ chức hoạch định, tuyển dụng cũng như việc

đãi ngộ nhân sự. Đánh giá được tiêu chuẩn hóa nhằm thu nhập thông tin về khả năng

nghề nghiệp, kết quả công tác và triển vọng cá nhân của từng người. Việc đánh giá đòi

hỏi phải chính xác và công bằng để tạo ra bầu không khí vui vẻ hăng say lao động trong

tập thể.

Đánh giá thành tích công tác nâng cao chất lượng của cả hai phía: người bị

đánh giá và hội đồng đánh giá. Không những người bị đánh giá có ý thức hơn về

hành động, lời nói và hành vi của mình mà người trong hội đồng cũng được nâng

cao tinh thần trách nhiệm trong việc thu nhập thông tin đánh giá về người. Ngược

lại, những đánh giá hời hợt chủ quan sẽ mang lại tâm trạng bất an, ấm ức cho người

bị đánh giá. Sự không hài lòng hay bất bình này có thể làm cho người lao động mất

tập trung làm việc, tạo nên sự chống đối ngầm và cũng có thể tạo nên không khí vẩn

đục trong doanh nghiệp.

Công tác đánh giá trải qua các giai đoạn sau:

- Xác định mục tiêu và mục đích đánh giá

- Đưa ra tiêu chuẩn đánh giá

- Đánh giá nhân viên thông qua việc so sánh các thông tin thu nhập được về

các tiêu chuẩn đã đề ra.

26

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

- Đánh giá về năng lực, phẩm chất, mức độ hoàn thành của các nhân viên.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

1.7.2. Một số phương pháp đánh giá thành tích công tác hiện nay trong các tổ

chức:

- Phương pháp xếp hạng luân phiên: Phương pháp này đưa ra một số khía

cạnh chính và liệt kê danh sách những người cần được đánh giá, sau đó lần lượt sắp

xếp họ từ những người giỏi nhất đến người kém nhất (có thể ngược lại ) theo từng

khía cạnh . Cuối cùng cũng sẽ tổng hợp lại để biết được ai là người xuất sắc hơn.Có

thể sử dụng nhiều người để tham gia đánh giá.

Nhận xét: Phương pháp này đơn giản, song ít chính xác vì mức độ đánh giá

có tính chất áng chừng .

- Phương pháp bảng điểm: Đây là phương pháp đơn giản nhất để đánh giá

tình hình thực hiện công việc của nhân viên. Theo phương pháp này, trong bảng sẽ

liệt kê những yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên khi thực hiện công việc như: Số

lượng, chất lượng công việc, tác phong, tính sáng tạo, ý thức trách nhiệm …Mỗi

nhân viên sẽ được đánh giá theo yêu cầu, sau đó tổng hợp lại và có kết quả chung

về tình hình thực hiện công việc của nhân viên đó. Phương pháp này được thực hiện

theo các bước sau.

Bước 1: Xác định các công việc then chốt là những công việc có nội dung ổn

định và có thể so sánh đợc.

Bước 2: Xác định các yếu tố công việc phải là những yếu tố cơ bản mà công

việc đòi hỏi.

Bước 3: Xác định trọng số cho từng yếu tố.

Bước 4: Xác định các thứ bậc của từng yếu tố.

Bước 5: Xác định tổng số điểm tối đa mà mỗi công việc có thể nhận được.

Bước 6: Xác định số điểm của từng thứ bậc của từng yếu tốt công việc.

Bước 7: Xác định bảng điểm làm cơ sở cho điểm các công việc

27

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Bước 8: Xác định tổng điểm của từng công việc.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Mặc dù phương pháp này là đánh giá tuyệt đối song các mức độ khi đánh giá

lại mang tính áng chừng, bởi các mức độ hay tiêu chí đôi khi không được lượng

hóa.

- Phương pháp phê bình lưu giữ:Lãnh đạo ghi lại những sai lầm, trục trặc lớn

hay những kết quả rất tồi trong việc thực hiện công việc của nhân viên. Nghĩa là

những nhân viên thực hiện công việc rất tốt hoặc rất yếu sẽ được đánhgiá riêng.

Phương pháp này giúp các nhà lãnh đạo chú ý đến những sai sót lớn của

nhân viên để nhắc nhở động viên tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên tránh bớt những

sai lầm.

- Phương pháp quan sát hành vi: Phương pháp này được thực hiện trên cơ

sở quan sát hành vi thực hiên công việc của nhân viên.

Người đánh giá sẽ sử dụng tờ kiểm tra hành vi, và cho điểm kiểm tra mọi

hành động của nhân viên mà chúng ta quan sát được. Tờ kiểm tra hành vi có thể bao

gồm cả các hành vi tốt và xấu. Hành vi tốt được cho điểm tốt, hành vi xấu được cho

điểm xấu. Điểm đánh giá hiệu quả của một nhân viên bằng tổng số điểm của các

28

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

hành vi đã được kiểm tra.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC MỘT SỐ

CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

SAO ĐỎ

29

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học Sao Đỏ

Tên: Trường Đại học Sao Đỏ

Trường có 02 cơ sở:

- Cơ sở 1: Địa chỉ 24 Thái Học II - Phường Sao Đỏ - Thị xã Chí Linh - Hải

Dương

- Cơ sở 2: Địa chỉ Thôn Ninh Chấp - Phường Thái Học - Thị xã Chí Linh - Hải

Dương

- Điện thoại: 03203882669 Fax:

- Website: http://saodo.edu.vn

Trường đại học Sao Đỏ tiền thân làTrường Công nhân Cơ điện Mỏ thành lập

ngày 15/5/1969 và Trường Cơ khí Chí Linh thành lập ngày 08/4/1975. Trong quá

trình phát triển được đổi tên và nâng cấp như sau:

- Trường Công nhân cơ điện Mỏ được thành lập ngày 15/05/1969 trực thuộc

Cục đào tạo - Bộ Điện than, từ năm 1979 chuyển về trực thuộc Công ty Than Uông

Bí.

- Trường công nhân cơ khí Chí Linh được thành lập 8/04/1977 trực thuộc Bộ

Điện và Than, từ năm 1979 đến năm 1985 trực thuộc Công ty Than Uông Bí, từ

năm 1986 đến 10/1991 trực thuộc Công ty cơ khí Mỏ thuộc Bộ Năng lượng.

- Tháng 11 năm 1991, Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công thương) quyết định

sáp nhập 2 trường thành Trường Công nhân Cơ điện Chí Linh trực thuộc Công ty

Cơ khí Mỏ. Năm 1995, Trường chuyển về trực thuộc Công ty Than Cẩm Phả. Năm

1997 trực thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam. Từ năm 1999, Trường chuyển về

trực thuộc Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương)

- Ngày 13 tháng 3 năm 2001, Trường được nâng cấp thành trường Trung

30

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

học và mang tên: Trường Trung học Công nghiệp Cơ điện.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Ngày 04/10/2004, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định số

5738/QĐ-BGD&ĐT-TCCB nâng cấp đào tạo từ trường Trung học lên Trường Cao

đẳng mang tên gọi mới Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ.

- Ngày 24/3/2010, thủ tướng chính phủ đã ký quyết định376/QĐ-TTg về việc

thành lập Trường đại học Sao Đỏ trên cơ sở nâng cấp trường Cao Đẳng Công Nghiệp

Sao Đỏ. Đây có thể coi là bước ngoặt lớn trong sự phát triển của nhà trường.

Đến nay nhà trường đã có 43 năm đào tạo xây dựng và phát triển, đã đào tạo

và cung cấp cho xã hội gần 100 ngàn công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên trung cấp,

thợ cả, giáo viên dạy nghề, cử nhân cao đẳng có chất lượng cao, phục vụ đắc lực

cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Trong 43 năm qua, với sự nỗ

lực phấn đấu và quyết tâm đổi mới, Nhà trường đã đạt được nhiều thành tích: Liên

tục được Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và đào tạo, UBND Tỉnh Hải Dương công

nhận trường tiên tiến xuất sắc, được Nhà nước tặng thưởng 23 Huân chương các

loại trong đó có một Huân chương Độc lập hạng Nhì, 2 Huân chương Lao động

hạng nhất và nhiều phần thưởng cao quý khác như “Cúp vàng ISO’, “Cúp vàng

nguồn nhân lực Việt Nam”, “Siêu cúp thương hiệu mạnh và phát triển bền vững”.

Cúp vàng “Vì sự phát triển cộng đồng”, Giải thưởng chất lượng Châu Á do Hội chất

lượng Châu Á trao tặng... 14 thầy cô giáo đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu

Nhà giáo ưu tú; 3 thày giáo được tặng Huân chương Lao động hạng Nhất; 19 thầy

cô đạt danh hiệu GVDG cấp Quốc gia; nhiều thày cô đạt danh hiệu GVDG cấp

Ngành, cấp Tỉnh.

Trong những năm qua, nhà trường đã kiên trì thực hiện phương châm đa dạng hoá

các loại hình đào tạo, đào tạo đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực.Phấn đấu xây dựng nhà trường

trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo có đẳng cấp khu vực. Hiện nay nhà trường đang

đào tạo 17 ngành trình độ đại học, 16 ngành trình độ cao đẳng với quy mô đào tạo trên

15.500 học sinh sinh viên.

31

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Thực hiện chủ trương đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

nghiệp, nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ gắn bó với các doanh nghiệp thuộc

các khu công nghiệp SUMORA Hải Phòng, Lai Vu, Phúc Điền, Nam Sách Hải

Dương, Phố Nối 1, Phố Nối 2 khu công nghiệp Như Quỳnh, Từ Sơn, Quế Võ, Đông

Anh, Sóc Sơn Hà Nội.v.v.. nên học sinh sinh viên của nhà trường sau khi tốt nghiệp

ra trường có việc làm ngay và thu nhập ổn định. Nhà trường đã trở thành cơ sở

đào tạo cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ sở sản xuất, các

doanh nghiệp và các tổ chức xã hội trong khu vực và vùng lãnh thổ.

Đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đất nước trong thời kỷ hội nhập, mục tiêu phát

triển nhà trường giai đoạn 2010-2015 là: Mở rộng hơn nữa mối quan hệ hợp tác với

các trường Đại học trong nước và quốc tế để tăng cường liên kết đào tạo. Thực hiện

có hiệu quả chủ trương đào tạo đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực. Không ngừng mở

rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, phấn đấu đến năm 2015 quy mô đào tạo của

trường đạt từ 23.000 - 25.000 HSSV. Tăng cường hơn nữa các biện pháp nhằm

không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, giữ vững chữ tín và niềm tin của toàn xã

hội, khẳng định thương hiệu đào tạo chất lượng cao của Nhà trường trong thời kỳ

hội nhập. Tiếp tục thực hiện quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ đội

ngũ giảng viên về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Tích cực

đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung thêm trang thiết bị hiện đại có

công nghệ tiên tiến phục vụ quá trình đào tạo. Đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên

cứu khoa học để ngày càng có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và cấp

Bộ. Không ngừng nâng cao đời sống CNVC và HSSV. Giữ vững khối đại đoàn kết

trong toàn thể cán bộ, đảng viên và quần chúng.

2.1.2. Chức năngnhiệm vụ của trường Đại học Sao Đỏ

2.1.2.1. Nhiệm vụ của trường

Trường có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và

các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực: Cơ khí, Điện, điện tử, Công nghệ thông tin,

32

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Công nghệ dệt may, Kinh tế, Giầy da, Du lịch và Kinh tế, Công nghệ kỹ thuật ôtô.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Ngoài nhiệm vụ đào tạo, Trường còn thực hiện chức năng nghiên cứu khoa

học gắn với tổ chức lao động sản xuất theo ngành nghề để tạo việc làm và tăng

nguồn thu cho hoạt động và nâng cao đời sống.

2.1.2.2. Ngành nghề đào tạo và quy mô đào tạo

- Hiện nay trường có khoảng 15.000 học sinh -sinh viên thuộc các cấp đào

tạo: Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề và Trung cấp

nghề.

- Hình thức liên thông: Trung cấp chuyên nghiệp - Cao đẳng; Cao nghề - Đại

học, Cao đẳng - Đại học.

- Ngành nghề đào tạo:

+ Đại học 17 ngành gồm: Công nghệ kỹ thuật cơ khí; Công nghệ kỹ thuật ô

tô; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông;

Công nghệ thông tin; Kỹ thuật tàu thủy; Công nghệ thực phẩm; Công nghệ may;

Công nghệ kỹ thuật hóa học;Kế toán; Tài chính - ngân hàng; Quản trị kinh doanh;

Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Trung Quốc; Việt Nam học; Công nghệ kỹ thuật xây

dựng; Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng.

+ Cao đẳng 16 ngành gồm: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Công nghệ kỹ

thuật điện tử, truyền thông; Công nghệ kỹ thuật cơ khí; Công nghệ nhiệt - lạnh;

Công nghệ kỹ thuật ô tô; Công nghệ thông tin; Công nghệ may; Công nghệ điện tử;

Công nghệ hàn; Công nghệ giầy da; Công nghệ kỹ thuật hóa học; Công nghệ thực

phẩm; Kế toán; Tài chính - ngân hàng; Quản trị kinh doanh; Việt Nam học.

+ Trung cấp chuyên nghiệp 10 ngành gồm: Điện công nghiệp; Điện tử; Sửa

chữa và khai thác thiết bị cơ khí; Cơ khí chế tạo; Sửa chữa ô tô - xe máy; Công

nghệ hàn; Công nghệ may; Tin học; Hạch toán kế toán; Hướng dẫn du lịch.

+ Cao đẳng nghề, trung cấp nghề 8 ngành: Điện công nghiệp và dân dụng;

Điện tử công nghiệp và dân dụng; Cắt gọt kim loại; Nhiệt - lạnh; Công nghệ ô tô;

33

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Hàn; Sửa chữa máy công cụ; May và thiết kế thời trang.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2.1.2.3. Về cán bộ công nhân viên

- Về số lượng và chất lượng cán bộ nhân viên:

Trường hiện có 539 cánbộ, viên chức, trong đó có 490 giảng viên, giáo viên;

45 thầy cô là Giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ; 329 thầy, cô có trình độ thạc sỹ; 20 thầy

cô được công nhận là giáo viên dạy giỏi toàn quốc; 96 thầy, cô được công nhận giáo

viên dạy giỏi cấp tỉnh, ngành; 14 thầy, cô được Nhà nước phong tặng danh hiệu

Nhà giáo ưu tú; 8 thầy, cô được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng

Nhì, hạng Ba. Hàng năm có hàng trăm lượt giáo viên được công nhận giáo viên dạy

giỏi cấp trường; 100% giáo viên dạy thực hành, thực nghiệm có tay nghề bậc thợ từ

5/7 đến 7/7.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường đại học Sao Đỏ

Tổ chức bộ máy tổ chức quản lý của trường Đại học Sao Đỏ (Xem hình 2.1)

- Ban giám hiệu (BGH): Gồm một Hiệu trưởng và hai Hiệu phó, chịu trách

nhiệm trực tiếp quản lý đào tạo và nội chính, điều hành các hoạt động của

trường.Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng được ghi trong quy chế của cán bộ

công chức nhà nước và Bộ GD&ĐT, Bộ công nghiệp ban hành. Nhiệm vụ của các

Hiệu phó do Hiệu trưởng phân công.

-Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho Hiệu trưởng về tuyển dụng

lao động, phương thức quản lý và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhân lực, chế độ

chính sách, lập và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các viên

chức giảng dạy và viên chức quản lý, thực hiện nhiệm vụ văn phòng, quản lý văn

thư lưu trữ.

- Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu cho Ban Giám Hiệu về quản lý tài

chính, ngân sách nhà nước, các nguồn thu nhập của Trường theo qua chế tài chính,

do Bộ tài chính ban hành và quy chế trường Đại học Sao Đỏ có sự quản lý của Bộ

34

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

công nghiệp. Thực hiện việc lập dự toán, quyết toán thu chi theo năm kế hoạch. Sử

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

dụng hiệu quả, đúng mục đích các nguồn thu, chi phục vụ cho đào tào và phát triển

nhà trường.

- Phòng đào tạo: Tham mưu cho Hiệu trưởng về là nội dung chương trình

đào tạo, tổ chức và thực hiện các hoạt động đào tạo trong hệ thống giáo dục của nhà

trường..

Tham mưu cho Ban Giám hiệu về công tác tuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh

tất cả các bậc, hệ trong toàn Trường.

- Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng: Tham mưu cho Hiệu trưởng về

công tác Khảo thí, công tác Kiểm định chất lượng đào tạo và Thanh tra đào tạo

trong nhà trường. Giúp Hiệu trưởng trong công việc quản lý về công tác Khảo thi,

công tác Kiểm định chất lượng đào tạo và công tác Thanh tra đào tạo trong trường.

Tổ chức thực hiện về công tác Khảo thí, công tác Kiểm định chất lượng đào tạo và

công tác Thanh tra đào tạo trong trường.

- Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Tham mưu cho Hiệu trưởng về việc lập và thực

hiện kế hoạch của nhà trường theo năm kế hoạch, triển khai kế hoạch mua sắm, sửa

chữa trang thiết bị phục vụ cho đào tạo, sản xuất của trường. Kiểm tra việc lập và

thực hiện kế hoạch của các đơn vị và cá nhân, tổng hợp đánh giá thi đua hàng tháng,

quý, năm học của toàn trường và từng đơn vị.

- Phòng công tác học sinh sinh viên (HSSV): Tham mưu cho Ban Giám

Hiệu nhà trường về công tác quản lý, giáo dục HS, SV thực hiện việc giáo dục

chính trị tư tưởng đầu khóa học.

Tổ chức quản lý học sinh, sinh viên nội ngoại trú, phân tích đánh giá việc rèn

luyện phẩm chất đạo đức của từng học sinh, sinh viên theo tháng, học kỳ, năm học

và khóa học. Lập hồ sơ xét cấp học bổng và giải quyết các chế độ chính sách với

35

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

HSSV.

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Phòng nghiên cứu khoa học: Tham mưu cho Ban giám hiệu nhà trường về

công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo thường xuyên ( bổ túc, tại chức, đào tạo

lại, ngắn hạn...) ở trong và ngoài trường.

Thực hiện nhiệm vụ tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học,

ứng dụng khoa học trong giảng dạy, học tập ở các phòng, khoa, tổ chức đánh giá

công trình khoa học được ứng dụng. Phối hợp với các cơ sở sản xuất để tổ chức đào

tạo đổi nghề, đào tạo cập nhật kiến thức với các loại hình tại chức, ngắn hạn...

- Phòng Quản lý dự án & hợp tác quốc tế: Tham mưu cho Hiệu trưởng về

công tác lập, quản lý và triển khai các dự án đầu tư phát triển nhà trường, hoạt động

đối ngoại và hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế. Nhằm mở rộng quy mô

và các loại hình đào tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ trong đào tạo, sản xuất,

NCKH, đẩy nhanh tốc độ phát triển nhà trường.

- Phòng Quản trị đời sống: Tham mưu cho Hiệu trưởng và thực hiện các

nhiệm vụ: Công tác quản trị, cung ứng vật tư, thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn, nhỏ

các công trình xây dựng, vật kiến trúc. Đảm bảo công tác an ninh trật tự, vệ sinh

môi trường, chăm sóc sức khỏe, quan trâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần của

CBVC và HSSV trong nhà trường.

- Phòng tuyển sinh và xúc tiến việc làm: Tham mưu cho Hiệu trưởng và

triển khai thực hiện nhiệm vụ về công tác tuyển sinh, tiếp thị tuyển sinh. Lập và

thực hiện kế hoạch thi tuyển, xét tuyển sinh trực tiếp. Giới thiệu việc làm trong

nước và xuất khẩu lao động cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp và đang theo học tại

trường.

- Các khoa đào tạo và bộ môn trực thuộc: Có nhiệm vụ triển khai và trực

tiếp thực hiện hoạt động đào tạo theo ngành học, môn học mà khoa, bộ môn phụ

trách theo tiến độ của nhà trường. Hiện nay toàn trường có 11 khoa và 34 bộ môn: :

Khoa điện; Khoa cơ khí; Khoa kinh tế; Khoa động lực; Khoa Ngoại ngữ - Du lịch;

36

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

Khoa kết cấu kim loại; Khoa Khoa học cơ bản; Khoa Điện tử - tin học; Khoa công

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

nghệ May và giầy da; Khoa Giáo dục chính trị và thể chất; Khoa Công nghệ thực

phẩm và hóa học.

- Các tổ chức chính trị, đoàn thể quần chúng: Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh của trường dưới sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Đảng Ủy, các tổ chức này hoạt động độc lập theo điều lệ của từng tổ chức.

 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường đại học Sao Đỏ

37

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

( Xem hình 2.1 )

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Hình 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Trường đại học Sao Đỏ

HIỆU TRƯỞNG

Phó Hiệu trưởng Hành chính

Phó Hiệu trưởng đào tạo

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Khảo thí &ĐBCL

CTHSSV

ĐT

CT TS

NCKH

KHKT

TC - HC

TC - KT

Phòng QT ĐS

Phòng QLDA & HTQT

CÁC CƠ SỞ DỊCH VỤ,PHỤC VỤ

CÁC CƠ SỞ PHỤC VỤ ĐÀO TẠO

TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN

KHOA DL NN

KHOA KHCB

KHOA ĐIỆN

KHOA KCKL

KHOA CNM - GD

KHOA CƠ KHÍ

KHOA CNKT Ô TÔ

KHOA GDTC &CT

KHOA CNHH &TP

KHOA KINH TẾ

KHOA ĐT- TH

CÁC LỚP HỌC SINH SINH VIÊN

Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ

38

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2.2. PHÂN LOẠI CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ

Tại trường ĐHSĐ có 15 chức danh. Chức danh là tên gọi chức trách của

người đảm nhận công việc đó. Một chức danh có thể có nhiều người cùng đảm

nhiệm. Em tiến hành phân loại các chức danh theo các đơn vị phòng ban và khoa

như sau:

2.2.1. Phân loại chức danh của Ban giám hiệu

Ban giám hiệu có 2 chức danh bao gồm chức danh Hiệu trưởng và phó hiệu

trưởng, các chức danh này đều do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm. Hiệu

trưởng là người đại diện theo pháp luật của nhà trường, chịu trách nhiệm trực tiếp

quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật.

Phó hiệu trưởng có trách nhiệm tham mưu cho Hiệu trưởng về các vấn đề liên quan

tới đào tạo, hành chính.

Bảng 2.1. Phân loại các chức danh của Ban giám hiệu

Bộ phận công Trình độ Số Ghi Chức danh công chức tác chuyên môn người chú

PGS. TS 01 Ban giám hiệu Hiệu trưởng

Thạc sỹ 01 Ban giám hiệu Phó hiệu trưởng đào tạo

Thạc sỹ 01 Ban giám hiệu Phó hiệu trưởng hành chính

Cộng 03

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)

2.2.2. Phân loại chức danh phòng đào tạo

Phòng đào tạo có 04 chức danh bao gồm chức danh Trưởng phòng, phó

phòng, tổ trưởng và các nhân viên giúp việc khác, các chức danh này đều có trình

độ đào tạo đại học trở lên. Công việc của phòng là quản lý nội dung chương trình

đào tạo, tổ chức và thực hiện các hoạt động đào tạo trong hệ thống giáo dục của nhà

Nguyeãn Thanh Tuù 39 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

trường. Trưởng phòng đào tạo có chức năng tham mưu cho Ban Giám hiệu về mục

tiêu đào tạo, việc mở các ngành đào tạo mới.Tham mưu cho Ban Giám hiệu về công

táctuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh tất cả các bậc, hệ trong toàn Trường.

Bảng 2.2. Phân loại các chức danh của phòng đào tạo

Bộ phận Trình độ Ghi Chức danh viên chức Số người công tác chuyên môn chú

Trưởng phòng đào tạo Tiến sỹ 01

Phó phòng đào tạo Thạc sỹ 01

Tổ trưởng tổ in Thạc sỹ 01 Phòng đào

tạo Tổ trưởng trung tâm thư viện Thạc sỹ 01

Nhân viên Thạc sỹ 01

Nhân viên Kỹ sư 11

Cộng 16

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)

2.2.3. Phân loại chức danh phòng Kế hoạch – kỹ thuật

Phòng kế hoạch kỹ thuật có 03 chức danh bao gồm chức danh Trưởng phòng

và các nhân viên giúp việc, các chức danh này đều có trình độ từ đại học trở lên.

Các viên chức của phòng có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng trong công tác

quản lý và bảo trì thiết bị, công tác kế hoạch kỹ thuật, quản lý vật tư dụng cụ phục

vụ đào tạo; vệ sinh môi trường an toàn lao động. Kiểm tra việc lập và thực hiện kế

hoạch của các đơn vị và cá nhân, tổng hợp đánh giá thi đua hàng tháng, quý, năm

học của toàn trường và từng đơn vị.

Bảng 2.3. Phân loại các chức danh của phòng Kế hoạch – kỹ thuật

Nguyeãn Thanh Tuù 40 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Bộ phận công Số Ghi Chức danh viên chức Trình độ chuyên môn tác người chú

Trưởng phòng kế Thạc sỹ 01 hoạch- kỹ thuật Phòng Kế hoạch-

kỹ thuật Nhân viên Thạc sỹ 01

Nhân viên Kỹ sư 10

Cộng 12

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)

2.2.4. Phân loại chức danh phòng Nghiên cứu khoa học

Phòng Nghiên cứu khoa học có 2 chức danh bao gồm chức danh trưởng

phòng và nhân viên giúp việc.

Bảng 2.4. Phân loại các chức danh của phòng Nghiên cứu khoa học

Trình độ chuyên Số Ghi Bộ phận công Chức danh viên chức môn người chú tác

Trưởng phòng nghiên Thạc sỹ 01 Phòng nghiên cứu khoa học cứu khoa học Nhân viên Kỹ sư 02

Cộng 03

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)

2.2.5. Phân loại chức danh phòng Tuyển sinh và xúc tiến việc làm

Phòng Tuyển sinh và xúc tiến việc làm có 03 chức danh bao gồm chức danh

trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên giúp việc.Phòng có nhiệm vụ tham mưu

cho Hiệu trưởng và triển khai thực hiện nhiệm vụ về công tác tuyển sinh.

Bảng 2.5. Phân loại các chức danh của phòng Tuyển sinh và xúc tiến việc làm

Nguyeãn Thanh Tuù 41 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Trình độ chuyên Số Ghi Bộ phận Chức danh viên chức môn người chú công tác

Trưởng phòng tuyển sinh Thạc sỹ 01 và xúc tiến việc làm

Phòng tuyển Phó phòng tuyển sinh và Cử nhân 01 sinh và xúc xúc tiến việc làm

tiến việc làm Nhân viên Thạc sỹ 02

Nhân viên Kỹ sư 02

Cộng 06

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)

2.2.6. Phân loại chức danh phòng tài chính- kế toán

Phòng tài chính – kế toán có 3 chức danh bao gồm chức danh kế toán trưởng,

chức danh thủ quỹ và các nhân viên kế toán giúp việc. Đứng đầu phòng Tài chính –

kế toán là Kế toán trưởng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về toàn bộ

công việc của phòng trước Ban giám hiệu.

Bảng 2.6. Phân loại các chức danh của phòng tài chính- kế toán

Số Ghi Bộ phận Chức danh viên chức Trình độ chuyên môn người chú công tác

Kế toán trưởng Thạc sỹ 01 Phòng tài

chính- kế Thủ quỹ Cử nhân 01

toán Nhân viên Cử nhân 04

Cộng 06

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)

Nguyeãn Thanh Tuù 42 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2.2.7. Phân loại chức danh phòng Công tác HSSV

Phòng công tác học sinh- sinh viên có 3 chức danh bao gồm chức danh

trưởng phòng, chức danh phó phòng và các nhân viên. Phòng có chức năng tham

mưu cho Ban Giám Hiệu nhà trường về công tác quản lý, giáo dục chính trị, tư

tưởng cho HSSV.

Bảng 2.7. Phân loại các chức danh của phòng Công tác HSSV

Trình độ chuyên Số Ghi Bộ phận Chức danh viên chức môn người chú công tác

Trưởng phòng Công tác HSSV Thạc sỹ 01 Phòng

Công tác Phó phòng Công tác HSSV Kỹ sư 01

HSSV Nhân viên Kỹ sư 09

Cộng 11

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)

2.2.8. Phân loại chức danh phòng Quản lý dự án và hợp tác quốc tế

Phòng quản lý dự án và hợp tác quốc tế có 2 chức danh bao gồm chức danh

trưởng phòng và nhân viên.

Bảng 2.8. Phân loại các chức danh của phòng Quản lý dự án và hợp tác quốc tế

Số Ghi Bộ phận Chức danh viên chức Trình độ chuyên môn người chú công tác

Trưởng phòng quản lý dự án 01 Thạc sỹ và hợp tác quốc tế Phòng

Quản lý dự 01 Nhân viên Thạc sỹ

án

02 Nhân viên Kỹ sư

04 Cộng

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)

Nguyeãn Thanh Tuù 43 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2.2.9. Phân loại chức danh phòng Quản trị đời sống

Phòng Quản trị đời sống có 3 chức danh bao gồm chức danh trưởng phòng,

phó phòng và các nhân viên. Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Hiệu trưởng về

công tác cung ứng vật tư, công tác đảm bảo công tác an ninh trật tự, vệ sinh môi

trường, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của CBVC và HSSV trong nhà trường.

Bảng 2.9. Phân loại các chức danh của Phòng Quản trị đời sống

Bộ phận Số Ghi Chức danh viên chức Trình độ chuyên môn công tác người chú

Trưởng phòng quản trị đời sống Kỹ sư 01 Phòng

Quản trị Phó phòng quản trị đời sống Thạc sỹ 01

đời sống Nhân viên Cao đẳng 15

Cộng 17

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)

2.2.10. Phân loại chức danh phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng:

Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng có 3 chức danh bao gồm chức danh

trưởng phòng, phó phòng và nhân viên.

Bảng 2.10. Phân loại các chức danh của phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng

Số Ghi Bộ phận Chức danh viên chức Trình độ chuyên môn người chú công tác

Trưởng phòng khảo thí và Thạc sỹ 01 Phòng khảo đảm bảo chất lượng thí và đảm Phó phòng khảo thí và đảm Thạc sỹ 01 bảo chất bảo chất lượng lượng Nhân viên Thạc sỹ 02

Cộng 05

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)

Nguyeãn Thanh Tuù 44 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2.2.11. Phân loại chức danh thuộc khoa:

Các khoa có 7 chức danh như là chức danh Trưởng khoa, Phó khoa, thư ký

giáo vụ, cán bộ kiểm soát tài liệu và các giảng viên, trưởng bộ môn, phó chủ nhiệm

bộ môn. Các chức danh này hầu hết đều có trình độ đào tạo đại học và sau đại học

thuộc các chuyên ngành nhà trường đang đào tạo.

Bảng 2.11. Phân loại các chức danh của Khoa

Bộ phận Trình độ Số Ghi Chức danh viên chức công tác chuyên môn người chú

Trưởng khoa Thạc sỹ 11

Phó khoa phụ trách chuyên môn Thạc sỹ 22

Phó khoa phụ trách công tác HS-SV Thạc sỹ 22

Trưởng bộ môn Thạc sỹ 30

Phó chủ nhiệm bộ môn Thạc sỹ 30

Phòng khoa Thư ký giáo vụ Đại học 09

Cán bộ kiểm soát tài liệu Thạc sỹ 09

Giảng viên PGS.TS 01

Giảng viên Tiến sỹ 10

Giảng viên Thạc sỹ 283

Giáo viên Đại học 63

Cộng 490

(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)

Nguyeãn Thanh Tuù 45 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2.3. MÔ TẢ CÔNG VIỆC TỪNG CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

SAO ĐỎ

Phân tích công việc được hiểu như là việc mô tả tóm tắt công việc mà mỗi

chức danh phải thực hiện.Thông qua mô tả công việc từng chức danh để biết và xác

định những công việc thường xuyên và không thường xuyên mà mỗi chức danh

phải thực hiện trong đơn vị. Nhằm mục đích thiết kế bảng mô tả tóm tắt công việc

theo mỗi chức danh để không bỏ sót công việc cũng như không bố trí chồng chéo

công việc giữa các chức danh khác nhau.

Hiện nay nhà trường đã xây dựng được hệ thống bản phân công công

việc/nhiệm vụ cho Trưởng, Phó phòng, Khoa và các bộ môn trong các khoa. Bản

phân công công việc/nhiệm vụ đã được xây dựng cho hầu hết các chức danh thuộc

phòng, khoa trong trường.Bản phân công công việc/nhiệm vụ của trường đại học

Sao Đỏ là nêu ra những quyền hạn,trách nhiệm mà người lao động phải thực hiện,

yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Em lựa chọn những chức danh quan

trọng liên quan đến chất lượng, hiệu quả đào tạo của trường đại học Sao Đỏ để

nghiên cứu. Bao gồm các chức danh:

1- Chức danh trưởng phòng

2- Chức danh trưởng khoa

3- Chức danh phó khoa

4- Chức danh giảng viên

5- Chức danh thư ký giáo vụ khoa

2.3.1.Phân tích công việc của chức danh trưởng phòng

Hiện nay nhà trường đã xây dựng được hệ thống bản phân công công việc

cho Trưởng, Phó phòng, Khoa, các bộ môn trong các phòng, Khoa. Tôi chọn chức

danh Trưởng phòng tổ chức - hành chính, chức danh Trưởng phòng đào tạo và chức

danh Trưởng phòng công tác HSSVcủa trường Đại học Sao Đỏ để phân tích.

Nguyeãn Thanh Tuù 46 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2.3.1.1. Mô tả công việc của chức danh Trưởng phòng tổ chức – hành chính tại

trường đại học Sao Đỏ

Trưởng phòng TC-HC là người đứng đầu phòng tổ chức hành chính do Hiệu

trưởng bổ nhiệm. Giúp việc cho Trưởng phòng có Phó trưởng phòng và các chuyên

viên do Hiệu trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của trưởng phòng, có trách nhiệm tổ

chức, thực hiện và giám sát các nhiệm vụ của phòng theo đúng quy định. Trưởng

phòng TC-HC có nhiệm vụ tham mưu cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng. Chịu trách

nhiệm về các vấn đề liên quan đến công tác hành chính, công tác chính trị tư tưởng

và quản lý cơ sở vật chất, công tác hậu cần phục vụ cho các hoạt động của trường.

Theo quy định của trường khi tuyển mới hoặc đê bạt, các công việc phải làm cho

chức danh trưởng phòng TC- HC được quy định trong bản phân công công

việc/nhiệm vụ như sau:

- Phân công công việc, nhiệm vụ cho từng thành viên và quản lý, chỉ đạo các

cán bộ nhân viên trong phòng; Chỉ đạo CBVC trong phòng thực hiện, thiết lập duy

trì cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001: 2008

- Tham mưu giúp Hiệu trưởng trong việc quy hoạch và xây dựng đội ngũ

CBVC, xét tuyển dụng và bố trí công tác cho người được tuyển dụng.Tham mưu

cho Hiệu trưởng trong việc giải quyết các vấn đề về lao động.

- Kiểm tra việc triển khai thực hiện các chế độ chính sách đối với CBVC và

HSSV.

- Chỉ đạo thực hiện công tác hành chính, văn thư và lưu trữ các văn bản liên

quan đến công tác hành chính.Lưu trữ, quản lý các hồ sơ nhân sự, sổ bảo hiểm; hồ

sơ thuyên chuyển công tác, chấm dứt hợp đồng lao động…

- Phối hợp với các phòng ban, phòng khoa chỉ đạo công tác lễ tân, đưa đón

khách và tiếp khách khi khách đến làm việc và thăm quan trường trong phạm vi

phòng được phân công. Tạo được ấn tượng đẹp cho khách về trường.

Nguyeãn Thanh Tuù 47 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Phối hợp với công đoàn và các đơn vị liên quan thực hiện công tác hiếu, hỉ

trong và ngoài trường.

- Ký các giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy chứng nhận, ký sao các văn bản

của trường, sao các văn bản của Bộ để lưu hành nội bộ.Cấp, xác nhận các giấy tờ

giao dịch hành chính của CBCNV theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Hiệu trưởng:

Giấy giới thiệu, công lệnh đi đường cho CBCNV và lao động Hợp đồng được cử đi

công tác, xác nhận chữ ký, thông báo chữ ký và tiếp nhận thông báo chữ ký của các

tổ chức ngoài trường gửi đến và trong Trường chuyển đi… Ký xác nhận giấy đi

đường cho khách đến công tác và lưu trú tại trường.

- Thường trực công tác thi đua khen thưởng của nhà trường và công tác dân

quân tự vệ, bảo vệ chính trị nội bộ.Xây dựng quy chế lương thưởng (thưởng xuất

sắc hàng năm, hàng quý, thưởng đột xuất, thưởng nâng lương trước thời hạn…) và

quy định kỷ luật cán bộ, viên chức của viên chức khi có hành vi vi phạm kỷ

luật.Tham gia làm ủy viên thường trực hội đồng xét nâng bậc lương, hội đồng kỷ

luật CBVC.

- Soạn thảo các văn bản, quy định, quyết định, báo cáo thực hiện các mặt

công tác thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng. Nghiên cứu, soạn thảo và trình

duyệt các quy định áp dụng trong nhà trường, đồng thời giám sát việc chấp hành các

quy định đó

- Định kỳ lập báo cáo cho Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch,

nhiệm vụ được giao và các mặt công tác khác của phòng.

- Quản lý việc làm các thủ tục phục vụ các chuyến công tác của Ban giám

hiệu và các đoàn đi công tác nước ngoài.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công.

2.3.1.2. Mô tả công việc của chức danh trưởng phòng đào tạo tại trường đại học

Sao Đỏ

Trưởng phòng đào tạo là người đứng đầu phòng đào tạo. Trưởng phòng đào

tạo do Hiệu trưởng bổ nhiệm, trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của

phòng đào tạo. Giúp việc cho trưởng phòng đào tạo có phó trưởng phòng và các

Nguyeãn Thanh Tuù 48 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

chuyên viên do Hiệu trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của trưởng phòng đào tạo. Theo

quy định của trường khi tuyển mới hoặc đê bạt, các công việc phải làm cho chức

danh trưởng phòng đào tạo được quy định trong bản phân công công việc/nhiệm vụ

như sau:

- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong phòng, chỉ đạo CBVC trong

phòng thực hiện, thiết lập duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2008.

- Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp và tổ chức

thực hiện mục tiêu chương trình, kế hoạch đào tạo.

- Quản lý tổng hợp chương trình khung, đề cương chi tiết các học phần/môn

học. Quản lý kết quả học tập; quản lý và phát bằng tốt nghiệp, chứng chỉ cho HSSV

- Theo dõi kế hoạch đào tạo các khóa học và lập báo cáo kết quả đào tạo các

khóa học báo cáo Hiệu trưởng. Chủ động phối hợp với các phòng, khoa để thực

hiện tốt công tác quản lý chương trình đào tạo các khóa các hệ đã được Hiệu trưởng

phê duyệt.

- Quản lý khối lượng giảng dạy của các khoa, chế độ và công tác giảng dạy,

theo dõi, kiểm tra thanh quyết toán khối lượng giảng dạy cho giảng viên cơ hữu và

giảng viên thỉnh giảng. Mời giảng viên thỉnh giảng, ký hợp đồng giảng dạy.

- Thành lập các hội đồng, kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của phòng.

- Tham gia với các đơn vị xét lên lớp, xét tư cách dự thi tốt nghiệp và phát

bằng tốt nghiệp cho HSSV

- Ký các văn bản khi được sự uỷ quyền của Hiệu trưởng

- Triển khai các chủ trương chính sách của cấp trên đối với các vấn đề đổi

mới trong đào tạo.

- Duy trì hoạt động liên tục của xưởng in và khai thác sử dụng trung

tâmthông tin thư viện đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về giáo trình, tài liệu cho hoạt

động đào tạo

Nguyeãn Thanh Tuù 49 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao.

- Tham gia điều phối các sự kiện: Lễ khai giảng, lễ tốt nghiệp, khách tham

quan.Tham dự vào hội đồng tuyển dụng viên chức mới.

- Đề xuất phương hướng phát triển của trường về mục tiêu đào tạo, các bậc

và hệ đào tạo, cơ cấu ngành nghề, quy mô và phương thức đào tạo.

- Thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của Ban giám hiệu.

2.3.1.3. Mô tả công việc của chức danh trưởng phòng công tác HSSV tại trường

đại học Sao Đỏ

Trưởng phòng công tác HSSV là người đứng đầu phòng công tác HSSV.

Trưởng pḥng công tác HSSV do Hiệu trưởng bổ nhiệm, trực tiếp quản lý và điều

hành mọi hoạt động của phòng công tác HSSV. Giúp việc cho trưởng phòng công

tác HSSV có phó trưởng phòng và các nhân viên do Hiệu trưởng bổ nhiệm theo đề

nghị của trưởng phòng công tác HSSV. Theo quy định của trường khi tuyển mới

hoặc đê bạt, các công việc phải làm cho chức danh trưởng phòng công tác HSSV

được quy định trong bản phân công công việc/nhiệm vụ như sau:

- Phân công công việc, nhiệm vụ cho từng thành viên trong phòng. Chỉ đạo

CBVC trong phòng thực hiện, thiết lập duy trì cải tiến hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.

- Quản lý việc kiểm tra hồ sơ sinh viên, các thông tin liên quan để làm thẻ

và cấp phát thẻ cho HSSV.

- Thực hiện việc tham gia đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV toàn trường.

Tham gia hội đồng thi đua khen thưởng, xét kỷ luật HSSV.

- Quản lý việc sử dụng các thiết bị phục cụ cho công tác giáo dục HSSV và

tuyên truyền, trang trí khánh tiết.

- Theo dõi, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm giúp Hiệu trưởng..

- Quản lý việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước, nhà trường đối

với HSSV.

Nguyeãn Thanh Tuù 50 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Báo cáo với Hiệu trưởng về kết quả thực hiện các chế độ chính sách của

nhà nước, nhà trường đối với HSSV. Thường trực quỹ học bổng sinh viên, phối hợp

với Hội khuyến học tiếp nhận, phân phối tài trợ học bổng.

- Quản lý việc thực hiện bố trí cho HSSV ở nội trú và việc kiểm tra HSSV ở

ngoại trú.

- Kết hợp với phòng Tổ chức hành chính tổ chức khám sức khoẻ cho HSSV

khi vào nhập học; chăm sóc, phòng chống dịch, bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho

HSSV trong thời gian học tập theo quy định.

- Tổ chức lễ chào cờ đầu tháng, tham gia tổ chức lễ khai giảng, lễ tốt nghiệp,

và các hoạt động truyền thông, quảng bá đến HSSV.

- Lập báo cáo theo định kỳ các kế hoạch đã hoàn thành và đang thực hiện về

công tác HSSV. Báo cáo công tác HSSV với các cơ quan chức năng và bộ chủ quản

theo đúng quy định.

- Đề xuất với nhà trường về tình hình nhân sự trong phòng theo đúng luật

định. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật CBVC trong phòng. Đề xuất với Hiệu trưởng về

nội dung khẩu hiệu và trang trí khánh tiết trong mặt bằng nhà trường.

- Tham gia họp giao ban an ninh với HSSV và cơ quan chủ quản.

- Chỉ định người ủy quyền khi vắng mặt

2.3.2. Mô tả công việc chức danh trưởng khoa tại trường Đại học Sao Đỏ

Đứng đầu các khoa là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Giúp việc Trưởng khoa có các Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn

nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa và Phó Trưởng

khoa theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá

hai nhiệm kỳ liên tiếp.

Trưởng khoa có nhiệm vụ quản lý đơn vị mình theo chế độ thủ trưởng. Tổ

chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về công tác của đơn vị mình

Nguyeãn Thanh Tuù 51 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn đã được Hiệu trưởng phê duyệt. Theo quy

định của trường khi tuyển mới hoặc đê bạt, các công việc phải làm cho chức danh

trưởng khoa được quy định trong bản phân công công việc/nhiệm vụ như sau:

- Trực tiếp giảng dạy theo chuyên môn và phân công nhiệm vụ giảng dạy

cho giảng viên trong khoa.

- Thưc hiện việc soạn giáo án trước khi lên lớp và thống kê giờ giảng của

năm học đã giảng dạy. Tham gia thực hiện các công tác kiêm nhiệm: công tác giáo

viên chủ nhiệm, cố vấn học tập và công tác đoàn thể.

- Quản lý việc tổ chức các hoạt động: Hội thảo, nghiên cứu khoa học nhằm

nâng cao trình độ cho CBVC trong khoa. Kiểm tra việc tổ chức và thực hiện các

hoạt động phong trào của khoa.

- Quản lý, theo dõi, đánh giá và xác nhận quá trình rèn luyện, tư cách đạo

đức và kết quả học tập của HSSV các khóa các hệ thuộc khoa. Xét lên lớp, tốt

nghiệp, khen thưởng, kỷ luật HSSV trong khoa.

- Giúp BGH quy hoạch, tổ chức đội ngũ và đào tạo bồi dưỡng CBGV trong

khoa.Xác nhận về tư cách, năng lực của CBVC, đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối

với CBGV trong khoa. Chỉ đạo CBGV trong khoa thiết lập, duy trì và cải tiến hệ

thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.

- Tổ chức xây dựng mục tiêu, chương trình đào tạo cho các ngành thuộc

khoa đào tạo, đề cương chi tiết, giáo trình và các tài liệu phục vụ cho môn học/học

phần do khoa quản lý và các chương trình khoa học công nghệ của khoa để thông

qua Hội đồng Khoa học của trường và trình Hiệu trưởng phê duyệt.

- Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo cho các lớp, các hệ do khoa quản lý

theo học kỳ, năm học cùng với Phó trưởng khoa, Trưởng tổ môn, Thư ký giáo vụ.

- Thực hiện đánh giá kết quả giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt

động chuyên môn của CBGV trong khoa. Có biện pháp cụ thể khắc phục tồn tại về

giảng dạy học tập, nghiên cứu khoa học.

Nguyeãn Thanh Tuù 52 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Quản lý việc tổng hợp khối lượng giảng dạy của CBGV, hồ sơ giảng dạy

của giảng viên thuộc khoa. Quản lý và theo dõi hoạt động giảng dạy của Khoa tại các

cơ sở liên kết. Duyệt và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch năm học của các giảng

viên, trợ giảng trong khoa.

- Quản lý và phân công việc triển khai kế hoạch thi/kiểm tra hết môn và tổ

chức xét lên lớp, tổ chức cho HSSV đi thực tập ngoài xí nghiệp, tổ chức thi khảo sát

chất lượng cho các lớp HSSV.

- Chủ trì và báo cáo kết quả trong cuộc họp phân tích chất lượng hàng tháng

của khoa với lãnh đạo nhà trường, thường xuyên trao đổi với lãnh đạo trường về

tình hình giải quyết công việc.

- Quản lý việc kiểm tra tài chính, cơ sở vật chất, hồ sơ, tài liệu của khoa.

- Ký các văn bản khi được ủy quyền của Hiệu trưởng, ký và xác nhận các

văn bản thuộc khoa quản lý. Trưởng khoa chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo

này.

- Định kỳ báo cáo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và tổng kết theo học kỳ và

năm học; kịp thời báo cáo những việc đã thực hiện do Nhà trường yêu cầu. Lập các

báo cáo đột xuất khi BGH yêu cầu.

- Đề xuất với Hiệu trưởng mời các chuyên gia, các PGS. TS đầu ngành về

nói chuyên chuyên đề, trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm cho giảng viên, nhằm nâng

cao chất lượng cho các bộ nhân viên trong khoa.

2.3.3. Mô tả công việc của chức danh Phó trưởng khoa tại trường Đại học Sao

Đỏ

Trong mỗi khoa có 2 chức danh Phó trưởng khoa bao gồm: Phó trưởng khoa-

phụ trách chuyên môn và Phó trưởng khoa phụ trách công tác HSSV. Trong cùng

một khoa thì công việc của Phó trưởng khoa quản lý HSSV khác với công việc của

Nguyeãn Thanh Tuù 53 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Phó trưởng khoa phụ trách chuyên môn. Em chọn chức danh Phó trưởng khoa- phụ

trách chuyên môn để mô tả công việc cho chức danh Phó trưởng khoa tại trường đại

học Sao Đỏ.

Phó trưởng khoa – phụ trách chuyên môn là giảng viên chuyên trách trong

lĩnh vực quản lý các vấn đề về học thuật của khoa. Có nhiệm vụ tham mưu với

Trưởng khoa về công tác quản lý và điều hành các hoạt động của khoa, điều hành

các công tác sự vụ hành chính của khoa, giám sát sự vận hành của bộ máy quản lý

khoa theo kế hoạch được duyệt và thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực quản lý,

giảng dạy của mình.Theo quy định của trường khi tuyển mới hoặc đê bạt, các công

việc phải làm cho chức danh trưởng khoa được quy định trong bản phân công công

việc/nhiệm vụ như sau:

- Trực tiếp giảng dạy theo chuyên môn đươc đào tạo và phân công của bộ

môn, khoa.

- Tham gia thực hiện: Xét lên lớp, xét khen thưởng, kỷ luật HS-SV, xét khen

thưởng, kỷ luật cán bộ giảng viên, giáo viên trong khoa cùng Trưởng khoa.

- Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết, giáo trình và các tài liệu phục vụ cho

các môn học/ học phần do khoa quản lý cùng Trưởng khoa, chủ nhiệm bộ môn.

- Trả lời các thắc mắc, khiếu nại của cán bộ giảng viên, giáo viên, của HSSV

về các quy chế, quy định của khoa và nhà trường. Đề xuất với Trưởng khoa trình

Hiệu trưởng những biện pháp giải quyết vướng mắc.

- Thực hiện việc nghiên cứu khoa học và đôn đốc cán bộ giảng viên thực

hiện nghiên cứu khoa học có hiệu quả.

- Thực hiện việc nghiên cứu khoa học, đôn đốc cán bộ giảng viên thực hiện

nghiên cứu khoa học có hiệu quả.

- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch năm học của giảng viên, trợ

giảng trong khoa.

- Ký và xác nhận các văn bản, tài liệu thuộc khoa quản lý khi được sự ủy

quyền của Trưởng khoa.

Nguyeãn Thanh Tuù 54 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Lập báo cáo định kỳ cho Trưởng khoa về kết quả công việc mình quản lý.

- Giúp Trưởng khoa tổ chức Hội thảo, triển khai đề tài NCKH tới các thành

viên trong khoa.

- Phối hợp với Trưởng khoa, trưởng bộ môn tổ chức xây dựng mục tiêu,

chương trình đào tạo các ngành học do khoa quản lý, vụ xây dựng kế hoạch đào tạo

cho các lớp do khoa quản lý theo học kỳ, theo năm học.

- Lập báo cáo, đề xuất với Trưởng khoa các công việc phát sinh ngoài quyền

hạn của mình.

- Soạn thảo một số thông báo, quy định của nội bộ khoa để thực hiện tốt

công tác quản lý của mình.

- Quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của khoa khi được sự ủy quyền

của Trưởng khoa.

2.3.4. Mô tả công việc của chức danh giảng viên tại trường Đại học Sao Đỏ

Giảng viên là một chức danh được đặt ra phục vụ cho công tác đào tạo; là

người chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa về các mặt công tác học tập của sinh

viên trong phạm vi được phân công. Theo quy định của trường khi tuyển mới hoặc

đê bạt, các công việc phải làm cho chức danh giảng viên được quy định trong bản

phân công công việc/nhiệm vụ như sau:

- Thực hiện việc giảng dạy theo chuyên ngành được đào tạo phù hợp với nội

dung giáo trình của nhà trường. Có quyền trao đổi với giáo viên chủ nhiệm về tình

hình học tập của lớp đối với môn học đang giảng dạy.

- Thực hiện dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên

khác hàng tuần, hàng tháng.

- Thực hiện việc soạn bài giảng, biên soạn đề cương chi tiết, giáo trình ,biên

soạn tài liệu tham khảo môn học được phân công đảm nhiệm theo sự phân công của

Trưởng khoa/ Trưởng bộ môn. Có quyền đề xuất hiệu chỉnh giáo trình tài liệu cho

phù hợp với thực tế.

Nguyeãn Thanh Tuù 55 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Thực hiện việc nghiên cứu khoa học theo quy định của trường. Hướng dẫn,

giúp đỡ, khuyến khích HSSV tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học.

- Thực hiện công tác phụ đạo, ôn thi, ra đề thi, coi thi và chấm thi các môn

học/học phần giảng dạy cùng các giảng viên khác trong bộ môn, trong khoa.

- Thưc hiện việc đánh giá và báo cáo kết quả học tập, phân tích chất lượng

các môn học/ học phần giảng dạy trong tháng và trong năm học.

- Thực hiện việc tham gia hướng dẫn và đánh giá, chấm báo cáo, luận văn,

đồ án tốt nghiệp của HSSV.

- Tham gia thực hiện các công tác kiêm nhiệm: công tác giáo viên chủ

nhiệm, cố vấn học tập, công tác đoàn thể do nhà trường phân công.

- Thực hiện việc đọc, hiểu, áp dụng các thủ tục quy trình theo hệ thống quản

lý chất lượng ISO 9001:2000.

- Tham gia các hoạt động phong trào, cuộc họp do khoa và nhà trường yêu

cầu.

- Học tập, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, trình độ tin học và ngoại ngữ

theo quy định đối với giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học.

- Ký hợp đồng giảng dạy, khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo, cơ

sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của Bộ luật

lao động, Quy chế thỉnh giảng và kiêm nhiệm do Bộ GD&ĐT ban hành và các Quy

định có liên quan của Nhà nước sau khi có sự đồng ý của Trưởng khoa.

- Tham gia các công tác quản lý khoa học và công nghệ, công tác quản lý

đào tạo khác khi Khoa và nhà trường giao.Tham gia các cuộc thi sáng tạo và các

hoạt động khác về khoa học công nghệ.

- Thực hiện việc giảng dạy ở ngoài trường theo yêu cầu của Khoa và nhà

trường.

Nguyeãn Thanh Tuù 56 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2.3.5. Mô tả công việc của chức danh thư ký giáo vụ khoa tại trường Đại học Sao

Đỏ

Thư ký giáo vụ khoa có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Trưởng khoa

quản lý và điều hành các hoạt động của đơn vị.Theo quy định của trường khi tuyển

mới hoặc đê bạt, các công việc phải làm cho chức danh thư ký giáo vụ được quy

định trong bản phân công công việc/nhiệm vụ như sau:

- Thực hiện việc lập thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy cho mỗi học kỳ,

năm học cho các hệ, các lớp thuộc khoa.Theo dõi việc thực hiện kế hoạch giảng

dạy của giảng viên trong khoa, giảng viên thỉnh giảng của khoa.

- Thực hiện việc nhận bảng điểm, giao nhận điểm thi môn học. Tổng hợp

bảng điểm gửi cho Phòng Đào tạo theo lịch chung của trường.

- Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận tạm thời cho sinh viên tốt nghiệp.

- Thực hiện công tác lưu trữ, bảo quản các hồ sơ liên quan đến quyết định tạm

dừng, thôi học, học lại, khen thưởng, hồ sơ tốt nghiệp. Thực hiện việc sao lưu và

lưu giữ phiếu báo điểm các môn học giảng dạy thuộc khoa quản lý.

- Tiếp nhận công văn đến, công văn đi. Thông báo và gửi thông báo cho các

bộ môn thực hiện.Xây dựng, soạn thảo văn bản theo yêu cầu của lãnh đạo Khoa, gửi

văn bản, xin chữ ký cấp trường, lưu văn bản.

- Thu nhận hồ sơ hưởng chế độ chính sách của HSSV chuyển cán bộ phòng

Tổ chức- hành chính lưu giữ, giải quyết và bảo quản.

- Soạn thảo quyết định, trình Trưởng khoa duyệt thành lập hội đồng xét duyệt

học bổng, trợ cấp xã hội, miễn giảm học phí cho HSSV trong khoa. Soạn thảo quyết

định, trình Trưởng khoa duyệt thành lập Hội đồng xét nâng lương cho cán bộ nhân

viên trong khoa, hội đồng thi đua khen thưởng cấp khoa.

- Thực hiện công tác lưu trữ, bảo quản các hồ sơ liên quan đến đề cương môn

học, đề thi, điểm thi, học lại, khen thưởng, hồ sơ tốt nghiệp.

Nguyeãn Thanh Tuù 57 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Thực hiện việc thu và tổng hợp báo cáo tuần, báo cáo thư viện của HSSV các

lớp trong khoa.

- Thực hiện việc soạn thảo báo cáo Phân tích chất lượng hàng tháng giúp

Trưởng khoa và ghi chép biên bản họp phân tích chất lượng hàng tháng của khoa.

Chuẩn bị tài liệu cho các buổi họp khoa.

- Thực hiện việc tham dự, chuẩn bị tài liệu và viết biên bản cho các buổi họp

của Khoa.

- Lập báo cáo kết quả thực hiện công việc cho Trưởng khoa.

- Xử lý những trường hợp nhập sai điểm và tổng hợp điểm sai. Tổ chức việc

cho sinh viên đăng ký và nộp tiền học lại, thi lại và thi cải thiện điểm.

- Thực hiện việc cấp giấy xác nhận là sinh viên của khoa cho HSSV khi có

yêu cầu.

- Tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.

- Giải quyết những lớp trống tiết hoặc giảng viên xin nghỉ dạy.

- Thực hiện các công việc khác do Trưởng khoa giao, báo cáo Trưởng khoa

những việc đột xuất.

Nhận xét:

- Hệ thống văn bản phân tích công việc của các phòng, khoa chưa được xây

dựng đầy đủ ba văn bản phân tích công việc, còn thiếu hai văn bản rất quan trọng là

bản tiêu chuẩn thực hiện công việc và bản yêu cầu của công việc đối với người thực

hiện. Bản phân công công việc/nhiệm vụ đã xác định được chức danh công việc,

trách nhiệm của mỗi chức danh.Các nhiệm vụ, trách nhiệm của người lao động

được nêu ra đã có sự sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng. Tuy nhiên,

sự phân loại thông tin trong bản phân công công việc/nhiệm vụ còn hạn chế, sự sắp

xếp thông tin còn lộn xộn, thiếu hợp lý vì không phân biệt rõ giữa nhiệm vụ, trách

nhiệm với quyền hạn của người lao động. Phần phân công nhiệm vụ của các chức

Nguyeãn Thanh Tuù 58 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

danh công việc được lồng ghép phần quyền hạn khiến cho người lao động khó theo

dõi và xác định được chính xác nội dung công việc mình phải làm.

Như: phần nhiệm vụ thứ ba trong phần phân công công việc cho Giảng viên

gồm có:

+ Nhiệm vụ, trách nhiệm: “Thực hiện việc soạn bài giảng, biên soạn đề

cương chi tiết, giáo trình ,biên soạn tài liệu tham khảo môn học được phân công

đảm nhiệm theo sự phân công của Trưởng khoa/ Trưởng bộ môn”

+ Quyền hạn: “Có quyền đề xuất hiệu chỉnh giáo trình tài liệu cho phù hợp

với thực tế”

Hoặc phần phần nhiệm vụ thứ nhất trong phần phân công công việc cho Thư

ký giáo vụ khoa gồm có:

+ Nhiệm vụ, trách nhiệm: “Thực hiện việc lập thời khóa biểu, kế hoạch giảng

dạy cho mỗi học kỳ, năm học cho các hệ, các lớp thuộc khoa”

+ Quyền hạn: “Theo dõi việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của giảng viên

trong khoa, giảng viên thỉnh giảng của khoa”

Phần nhiệm vụthứ năm trong phân công nhiệm vụ cho Trưởng phòng TC-HC

lại có phần quyền hạn:

+ Quyên hạn: “Phối hợp với các phòng ban”

+ Nhiệm vụ: “ chỉ đạo công tác lễ tân, đưa đón khách và tiếp khách khi

khách đến làm việc và thăm quan trường trong phạm vi phòng được phân công”

Ví dụ: phần nhiệm vụ thứ mười trong phân công công việc cho Trưởng

phòng đào tạo có nêu: “Duy trì hoạt động liên tục của xưởng in và khai thác sử

dụng trung tâm thông tin thư viện.”

Còn tiếp theo là: “đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về giáo trình, tài liệu cho

hoạt động đào tạo”, nhưng đây lại là tiêu chuẩn thực hiện công việc, không phải là

quyền hạn, trách nhiệm.

Nguyeãn Thanh Tuù 59 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Hoặc ví dụ, trong phần nhiệm vụ thứ sáu của Phó trưởng khoa có nêu: “Thực

hiện việc nghiên cứu khoa học.”

Còn tiếp theo là: “đôn đốc cán bộ giảng viên thực hiện nghiên cứu khoa học

có hiệu quả”,đây cũng là tiêu chuẩn thực hiện công việc không phải là nhiệm vụ,

trách nhiệm.

- Có những phần phân công công việc/nhiệm vụ thông tin nêu ra quá tỉ mỉ.

Tất nhiên việc miêu tả chi tiết mỗi nhiệm vụ, trách nhiệm cần được thực hiện như

thế nào là một việc rất tốt nhưng các nhiệm vụ được liệt kê dài dòng không cần

thiết, không đảm bảo sự ngắn gọn, súc tích và cô đọng của văn bản phân công công

việc/nhiệm vụ, như phần phân công công việc thứ 6, 7 của Trưởng phòng TC - HC:

“Ký các giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy chứng nhận, ký sao các văn bản của

trường, sao các văn bản của Bộ để lưu hành nội bộ. Cấp, xác nhận các giấy tờ giao

dịch hành chính của CBCNV theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Hiệu trưởng: Giấy

giới thiệu, công lệnh đi đường cho CBCNV và lao động Hợp đồng được cử đi công

tác, xác nhận chữ ký, thông báo chữ ký và tiếp nhận thông báo chữ ký của các tổ

chức ngoài trường gửi đến và trong Trường chuyển đi… Ký xác nhận giấy đi đường

cho khách đến công tác và lưu trú tại trường.” hoặc phần nhiệm vụ thứ 8 của

Trưởng phòng TC-HC, phần nhiệm vụ thứ ba và thứ chín của Trưởng phòng công

tác HSSV. Hơn nữa, số lượng đầu công việc cho một chức danh khá nhiều và không

được đánh số thứ tự nên có những phần phân công công việc trong một chức danh,

công việc còn có sự trùng lặp.

Như:Vcông việc lập báo cáo của Trưởng phòng đào tạo ở nhiệm vụ thứ bốn

trùng với nhiệm vụ thứ 12 “Báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch,

nhiệm vụ được giao”.

Hoặc: Phần nhiệm vụ thứ ba và thứ hai của chức danh Trưởng phòng đào tạo

bị trùng cùng một loại công việc “quản lý, tổng hợp và tổ chức thực hiện mục tiêu

chương trình, kế hoạch đào tạo”

Nguyeãn Thanh Tuù 60 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Hoặc ví dụ: công việc thuộc công tác văn phòng là bảo quản, tiếp nhận công

văn đi công văn đến của thư ký giáo vụ khoa ở phần phân công công việc thứ 4 và

thứ 5 được nêu quá chi tiết.

Phần phân công công việc/nhiệm vụ của các chức danh công việc được lồng

ghép phần quyền hạn khiến cho người lao động khó theo dõi và xác định được

chính xác nội dung công việc mình phải lảm. Hơn nữa, số lượng đầu công việc

nhiều, trình bày theo kiểu liệt kê nên không tránh khỏi sự trùng lặp các công viêc,

nếu có đầy đủ các thông tin liên quan đến công việc thì việc trình bày chung như

trên làm cho văn bản trở nên quá dài,số lượng đầu công việc được quy định rất

nhiều, khiến người thực hiện công việc khó theo dõi.

2.3.6. Đề xuất bản mô tả tóm tắt một số chức danh cán bộ viên chức trường đại

học Sao Đỏ:

2.3.6.1. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh Trưởng phòng Tổ

chức- hành chính

1. Tổ chức, thực hiện và giám sát các nhiệm vụ của phòng theo đúng quy

định.

2. Quản lý toàn bộ các hoạt động của nhân viên thuộc phòng.

3. Triển khai thực hiện các chế độ chính sách đối với CBVC và HSSV. Quản

lý hồ sơ và danh sách CBVC thuộc trường theo quy định của Bộ.

4. Chỉ đạo công tác lễ tân, đưa đón khách và tiếp khách khi khách đến làm

việc với trường trong phạm vi phòng được phân công.

5. Tham mưu cho Hiệu trưởng các vấn đề về tuyển dụng lao động

6. Định kỳ báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ

được giao và các mặt công tác khác.

7. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác theo yêu cầu.

Nguyeãn Thanh Tuù 61 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2.3.6.2.Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh Trưởng phòng đào

tạo

1. Tổ chức, quản lý và giám sát các nhiệm vụ của phòng theo đúng quy định.

2. Quản lý các hoạt động của nhân viên thuộc phòng.

3. Quản lý các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức đào tạo các khóa, các hệ.

4. Tổ chức và thực hiện các hoạt động đào tạo trong hệ thống giáo dục của nhà

trường.

5. Định kỳ báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ được

giao và các mặt công tác khác.

6. Thực hiện các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.

2.3.6.3. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh Trưởng phòng công

tác HSSV

1. Tổ chức, thực hiện và giám sát các nhiệm vụ của phòng theo đúng quy định.

2. Quản lý các hoạt động của nhân viên thuộc phòng.

3. Thực hiện công tác tổ chức, quản lý các vấn đề liên quan đến công tác quản

lý, giáo dục chính trị tư tưởng, và quản lý HSSV.

4. Triển khai thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước, nhà trường đối với

HSSV.

5. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của năm, tháng, tuần; tổng hợp

làm báo cáo thường kỳ và bất thường.

6. Định kỳ báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ được

giao và các mặt công tác khác.

7. Thực hiện các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.

2.3.6.4. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh trưởng khoa:

1. Quản lý toàn bộ các hoạt động của CBVC thuộc khoa.

Nguyeãn Thanh Tuù 62 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2. Tham gia giảng dạy và phụ trách một số công tác chuyên môn khác.

3. Quản lý việc tổ chức, thực hiện công tác nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ

sở vật chất của khoa.

4. Thực hiện các công tác kiêm nhiệm của giảng viên.

5. Định kỳ báo cáo tổng kết và tổng hợp kế hoạch hàng năm trình Ban giám hiệu

duyệt.

6. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác khi Hiệu trưởng yêu cầu.

2.3.6.4. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của phó trưởng khoa – phụ trách

chuyên môn:

1. Tham gia công tác giảng dạy theo chuyên môn.

2. Tham mưu với Trưởng khoa về công tác quản lý và điều hành các hoạt động của

khoa.

3. Tổ chức quản lý, điều hành công việc của Khoa theo sự chỉ đạo của

Trưởng khoa.

4. Triển khai công tác nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở vật chất

khoa.

5. Thực hiện những nhiệm vụ khác thuộc Khoa theo yêu cầu của Trưởng Khoa.

2.3.6.5. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh giảng viên

1. Thực hiện công tác giảng dạy

2. Thực hiện việc nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở vật chất Khoa.

3. Tham gia công tác quản lý đào tạo.

4. Thực hiện các công tác kiêm nhiệm khác.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Khoa và bộ môn.

2.3.6.6. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh Thư ký giáo vụ

1. Thực hiện công tác văn thư của khoa .

khoa:

Nguyeãn Thanh Tuù 63 Luaän vaên thaïc syõ

2. Thực hiện các công tác văn phòng thuộc khoa.

3. Lập kế hoạch đào tạo cho các lớp thuộc khoa.

4. Hỗ trợ trưởng khoa chuẩn bị các tài liệu, báo cáo cho các cuộc họp của

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

5. Thực hiện công tác xử lý học vụ.

6. Các công việc khác theo sự phận công của Trưởng khoa.

khoa.

2.4. XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH VÀ ĐỀ XUẤT BẢN MÔ TẢ

TÓM TẮT CÔNG VIỆC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ

2.4.1. Ý nghĩa việc xác định tiêu chuẩn chức danh tại trường Đại học Sao Đỏ

Tiêu chuẩn chức danh công việc đó là các điều kiện, tiêu chuẩn tối thiểu có

thể chấp nhận được mà một người cần phải có để hoàn thành một công việc nhất

định nào đó.

Ý nghĩa của việc xác định tiêu chuẩn chức danh công việc:

“Tiêu chuẩn chức danh công việc là căn cứ trong việc đào tạo, tuyển dụng,

biên chế, sử dụng và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức của

các cơ quan tổ chức”.

Việc xây dựng chức danh tiêu chuẩn ở Trường Đại học Sao Đỏ mang lại một

ý nghĩa trực tiếp đến công tác quản trị nhân lực ở Trường Đại học Sao Đỏ.

Chúng ta đều biết một điều rằng tuyển dụng, lao động là một công việc quan

trọng đối với mọi tổ chức và một trong những mục đích của tuyển dụng lao động là

tuyển đúng người vào đúng việc. Vậy một câu hỏi đặt ra là các cơ quan, tổ chức dựa

vào đâu để tuyển dụng lao động đáp ứng được mục đích đó. Bản tiêu chuẩn chức

danh công việc sẽ giúp cán bộ về công tác tuyển dụng biết họ cần tuyển những ai

với trình độ như thế nào để đảm đương được chỗ trống cần tuyển dụng đó.

Nguyeãn Thanh Tuù 64 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Thông qua bản tiêu chuẩn chức danh công việc sẽ cho nhà quản trị nhân lực

biết được người lao động đã đủ và có cần đạo tạo thêm nữa hay không, các cán bộ

làm công tác về huấn luyện đào tạo có thể xác định được nhu cầu đào tạo và đào tạo

lại cán bộ trong tổ chức của mình.

Tổ chức tuyển dụng viên chức phù hợp với công việc là một lợi thế tuy nhiên

để khai thác tối đa khả năng ở mỗi người thì tổ chức cần bố trí và sử dụng lao động

hợp lý. Bản tiêu chuẩn chức danh công việc sẽ cho cán bộ phụ trách công tác tổ

chức và quản lý nhân lực biết họ phải xắp xếp người nào vào công việc nào bởi dựa

vào bản tiêu chuẩn chức danh họ sẽ biết được chức năng, nhiệm vụ, các công việc

cụ thể của các vị trí làm việc trong tổ chức.

Bản tiêu chuẩn chức danh sẽ cho kết quả đánh giá nhân viên chính xác như

so sánh với kết quả phấn đấu của nhân viên từ đótổ chức xây dựng được một chính

sách tiền lương hợp lý hơn thoả mãn các cán bộ trong cơ quan hơn bởi họ sẽ thấy

được một cách rõ ràng công việc của họ đang làm tương ứng với một mức lương

như vậy và công việc của người khác tương ứng với mức lương khác là phù hợp

hay không. Tính công bằng đó sẽ thúc đẩy, tạo động lực cho cán bộ trong tổ chức

làm việc tốt hơn. Tổ chức sẽ có sự phân công hiệp tác lao động, chặt chẽ hơn giữa

các phòng ban nếu tổ chức đó có xây dựng bản tiêu chuẩn chức danh viên chức và

khi đó tổ chức sẽ tránh được sự hao phí lao động và đem lại hiệu quả trong hoạt

động của mình.

Một tổ chức hoạt động thành công ngoài những điều kiện thuộc môi trờng

bên ngoài như luật pháp, khí hậu ... điều kiện về tài chính thì có điều kiện hết sức

quan trọng nữa đó là điều kiện về nguồn nhân lực trong tổ chức đó như sự phân

công hợp tác lao động hợp lý, người lao động thoả mãn với vị trí làm việc, tiền

lương của mình... Xây dựng chức danh tiêu chuẩn công việc sẽ đem lại một lợi thế

cho tổ chức về điều kiện nguồn nhân lực.

Sau khi nghiên cứu, mô tả công việc của các chức danh tại trường Đại học

Sao Đỏ. Tôi xác định cụ thể tiêu chuẩn chức danh công việc cho một số chức danh

Nguyeãn Thanh Tuù 65 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

tại trường Đại học Sao Đỏ làm căn cứ để tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng viên chức

như sau:

2.4.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh công việc cho từng chức danh tại trường

Đại học Sao Đỏ.

Tôi xác định tiêu chuẩn của một số chức danh sau:

1- Chức danh trưởng phòng HCTC

2- Chức danh trưởng phòng Đào tạo

3- Chức danh trưởng phòng Quản lý HSSV

4- Chức danh trưởng khoa

5- Chức danh Phó trưởng khoa- Phục trách chuyên môn

6- Chức danh giảng viên

7- Chức danh Thư ký giáo vụ khoa

2.4.2.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng Tổ chức- Hành chính

1- Chuyên môn nghiệp vụ: Có bằng Thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh

doanh. Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành quản trị nhân lực, kinh tế hoặc quản trị

kinh doanh..

2- Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 4 năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí

quản lý hành chính.

3- Chứng chỉ, văn bằng:

- Có bằng trung cấp lý luận chính trị.

- Có bằng về bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước.

- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản

- Có chứng chỉ về kỹ năng giao tiếp.

- Có chứng chỉ về ISO.

Nguyeãn Thanh Tuù 66 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

4- Yêu cầu khác:

- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổng hợp và lập kế hoạch,

kỹ năng hướng dẫn và đánh giá nhân viên. Soạn thảo các văn bản.

- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm

việc. Chính trực, khách quan.

2.4.2.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng đào tạo

1- Chuyên môn nghiệp vụ: Có bằng Tiến sỹ hoặc Thạc sỹ chuyên ngành.

2- Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong đó tối thiểu

03 năm kinh nghiệm quản lý liên quan đến công tác quản lý và tổ chức đào tạo.

3- Chứng chỉ, văn bằng:

- Có bằng trung cấp lý luận chính trị.

- Có bằng về bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước.

- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản

- Có chứng chỉ về kỹ năng giao tiếp.

- Có chứng chỉ về ISO.

4- Yêu cầu khác:

- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổng hợp và lập kế hoạch,

kỹ năng hướng dẫn và đánh giá nhân viên. soạn thảo các văn bản.

- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt,cẩn thận và chịu được áp lực trong môi

trường làm việc. Có thể làm việc độc lập với tốc độ và cường độ cao, dưới áp lực

lớn.

2.4.2.3. Xác định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng công tác HSSV

1- Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp Đại học sư phạm chuyên ngành tâm

lý giáo dục hoặc quản lý giáo dục.

Nguyeãn Thanh Tuù 67 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2- Kinh nghiệm công tác: Có kinh nghiệm ít nhất 03 năm trong công tác

giảng dạy hoặc làm công tác quản lý giáo dục.

3- Chứng chỉ, văn bằng:

- Có bằng trung cấp lý luận chính trị.

- Có chứng chỉ về bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước.

- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản.

- Có chứng chỉ về kỹ năng giao tiếp.

4- Yêu cầu khác:

- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng viết và xử lý văn bản, kỹ năng diễn thuyết và

đối thoại. Có khả năng về văn hóa nghệ thuật, tổ chức hoạt động ngoại khóa cho

HSSV.

- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm

việc.Thân thiện, dễ gần.

2.4.2.4. Xác định tiêu chuẩn chức danh Trưởng khoa Kinh Tế

1- Chuyên môn nghiệp vụ: Có bằng Tiến sỹ hoặc Thạc sỹ Kinh Tế. Tốt

nghiệp Đại học chuyên ngành thuộc khối kinh tế. Có bằng Thạc sỹ chuyên ngành

quản trị kinh doanh.

2- Kinh nghiệm công tác: Có kinh nghiệm ít nhất 05 năm trong công tác

quản lý chuyên môn của khoa.

3- Chứng chỉ, văn bằng:

- Có chứng chỉ về bồi dưỡng quản lý nhà nước.

- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản.

- Có chứng chỉ về ISO.

- Có bằng khen giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên.

4- Yêu cầu khác:

- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng viết và xử lý văn bản, kỹ năng lãnh đạo và

quản lý..

Nguyeãn Thanh Tuù 68 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm

việc, làm ngoài giờ khi công việc yêu cầu.

- Có khả năng làm việc độc lập.

- Có khả năng thuyết trình, đối thoại.

2.4.2.5. Xác định tiêu chuẩn chức danh Phó trưởng khoa –phụ trách chuyên môn

khoa Kinh tế

1- Chuyên môn nghiệp vụ: Có bằng Tiến sỹ hoặc Thạc sỹ trở lên chuyên

ngành Kinh tế. Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kinh tế.

2- Kinh nghiệm công tác: Có kinh nghiệm ít nhất 05 năm trong công tác

quản lý chuyên môn của khoa.

3- Chứng chỉ, văn bằng:

- Có đề tài nghiên cứu khoa học chuyên ngành kinh tế cấp trường.

- Có bằng khen giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên.

- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản.

- Có chứng chỉ về kỹ năng giao tiếp.

- Có chứng chỉ về ISO.

4- Yêu cầu khác:

- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng lãnh đạo và quản lý. Kỹ năng lập kế hoạch và

làm việc nhóm.

- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm

việc, làm ngoài giờ khi công việc yêu cầu.

- Yêu cầu ngoại hình:Cân đối, ưa nhìn.

2.4.2.6. Xác định tiêu chuẩn chức danh Giảng viên chuyên ngành kế toán

1- Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Kế toán, bằng

Khá trở lên.

2- Kinh nghiệm công tác: Ưu tiên người đã có kinh nghiệm giảng dạy

nhưng không bắt buôc.

3- Chứng chỉ, văn bằng:

- Có chứng chỉ phần mềm kế toán.

Nguyeãn Thanh Tuù 69 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc I.

- Có chứng chỉ về tin học.

- Có chứng chỉ về ngoại ngữ trình độ B trở lên.

4- Yêu cầu khác:

- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng thuyết trình, khả năng truyền đạt, không nói

ngọng, nói lắp. Có khả năng nghiên cứu khoa học.

- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm

việc, làm ngoài giờ khi công việc yêu cầu. Có nguyện vọng làm việc lâu dài trong

môi trường giáo dục.

- Yêu cầu ngoại hình: Ưa nhìn; Nam cao từ 1m65 trở lên, nữ cao từ 1m60

trở lên.

2.4.2.7. Xác định tiêu chuẩn chức danh Thư ký giáo vụ

1- Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành và có chứng

chỉ Thư ký- văn phòng.

2- Kinh nghiệm công tác: Ưu tiên người đã có kinh nghiệm làm thư ký giáo

vụ hoặc văn phòng nhưng không bắt buôc.

3- Chứng chỉ, văn bằng:

- Chứng chỉ Thư ký- văn phòng

- Có chứng chỉ về kỹ năng giao tiếp.

- Có chứng chỉ ISO.

- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản.

4- Yêu cầu khác:

- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp tốt, kỹ năng viết và xử lý văn bản

,có khả năng làm việc nhóm.

- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm

việc.

- Yêu cầu giới tính:Nữ

- Yêu cầu khác: Trung thực, cẩn thận, ngăn nắp, kỷ luật trong công việc, có

khả năng bảo mật thông tin.

- Có nguyện vọng làm việc lâu dài trong môi trường giáo dục.

- Nhanh nhẹn, biết các ứng xử linh hoạt các tình huống

Nguyeãn Thanh Tuù 70 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

CHƯƠNG 3

ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA PHÂN

TÍCH CÔNG VIỆC

Nguyeãn Thanh Tuù 71 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Phân tích công việc của các chức danh có một tầm quan trọng đặc biệt, giúp

cho người quản lý lao động sử dụng những nội dung trong quá trình phân tích và

xác lập công việc của một chức danh nào đó để phục vụ cho công tác quản lý và sử

dụng cán bộ viên chức nói chung và trong một số trường hợp nói riêng phân tích

công việc được ứng dụng để phục vụ công tác tuyển dụng, công tác lập kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và công tác đánh giá viên chức nhằm tang cường củng

cố tổ chức, đem lại hiệu quả công tác cao hơn cho cơ quan và bố trí cán bộ hợp lý

để phát huy năng lực, sở trường công tác của viên chức.

3.1. ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC

Phân tích công việc được ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau trong hoạt

động của đơn vị quản lý nhà nước mà cụ thể là đối với trường Đại học Sao Đỏ, tác

giả đề xuất các ứng dụng sau:

1. Ứng dụng để tuyển dụng viên chức mới:Dựa trên bản mô tả tóm tắt công

việcvà bảng thiết kế tiêu chuẩn công việc để quảng cáo tìm người thay thế số viên

chức cũ đến tuổi nghỉ hưu hoặc thuyên chuyển công tác hoặc tuyển mới do nhu cầu

công việc.

Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tổ chức

bộ máy, căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và theo chỉ tiêu được giao.

2. Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho những viên chức cũ được tuyển

dụng từ trước: Áp dụng bảng thiết kế tiêu chuẩn công việc của các chức danh trong

trường Đại học Sao Đỏ. Sau khi rà soát số viên chức cũ được tuyển dụng từ trước

xem các tiêu chuẩn công việc nào còn thiếu, còn yếu thì cho đào tạo bồi dưỡng bổ

sung các tiêu chuẩn đó, để cho số viên chức này đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao.

Để công tác đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ viên chức được thuận

lợi thì việc lập kế hoạch tổng hợp về đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức phải được

trình Ban giám hiệu xem xét và quyết định đây là yêu cầu cần thiết.

Nguyeãn Thanh Tuù 72 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Đào tạo, bồi dưỡng phải bám sát yêu cầu phát triển của nhiệm vụ chung cũng

như nhiệm vụ cụ thể của mỗi cán bộ, viên chức. Nội dung đào tạo cần thiết thực nếu

ai yếu, thiếu và cần trang bị kiến thức gì thì đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ấy, có

nghĩa là phải dựa trên phân tích công việc mà cụ thể là dựa trên bảng tiêu chuẩn

công việc của từng chức danh để xem ai thiếu tiêu chuẩn gì thì đào tạo, bổ sung

nhất là đối với những cán bộ được tuyển dụng từ trước.

3. Đánh giá viên chức hàng năm: Dựa vào bảng mô tả tóm tắt công việc

hàng năm, đánh giá từng công việc và đánh giá tổng hợp xem công chức hoàn thành

nhiệm vụ đến đâu để làm cơ sở phân loại, đánh giá cán bộ, công chức một cách

chính xác trong cơ quan.

Việc đánh giá xếp loại công chức hàng năm làm cơ sở để xét khen thưởng,

kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ như nâng lương trước thời hạn, đề

bạt, bổ nhiệm,…

3.2. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO CÔNG TÁC TUYỂN

DỤNG

3.2.1 Quy trình tuyển dụng viên chức hiện tại của trường Đại học Sao Đỏ

Hàng năm phòng tổ chức- hành chính lập kế hoạch tuyển dụng để bổ sung

cán bộ theo chức năng nhiệm vụ và nhu cầu công việc trình Hiệu trưởng duyệt.

Việc xây dựng kế hoạch căn cứ vào những yếu tố:

- Nhu cầu, vị trí công việc

- Loại lao động

- Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các chức danh cần tuyển

- Thời gian tuyển dụng người vào trường.

Hiện nay, trường Đại học Sao Đỏ đang áp dụng quy định về tuyển dụng viên

chức theo nghị định 116 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Công

Thương, Bộ GD&ĐT.

Dưới đây là quy trình tuyển dụng cán bộ viên chức của trường Đại học Sao

Đỏ hiện nay đang áp dụng. ( Xem hình 3.1 )

Nguyeãn Thanh Tuù 73 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Hình 3.1: Quy trình tuyển dụng cán bộ viên chức trường Đại học Sao Đỏ

1. Xác định số lượng CBVC cần tuyển và tiêu chuẩn tuyển dụng

2. Thông báo tuyển dụng

3. Tập hợp hồ sơ ứng viên

4. Thành lập Hội đồng tuyển dụng

5. Tổ chức thi tuyển

6. Quyết định ký hợp đồng

Bước 1: Xác định số lượng cán bộ viên chức cần tuyển và tiêu chuẩn

tuyển dụng:

7. Kết thúc, lưu hồ sơ

Dựa trên kế hoạch đào tạo học sinh, sinh viên trong năm tới và căn cứ vào số

lượng đội ngũ giảng viên hiện có và mức độ tham gia của họ vào công tác đào tạo,

từ đó xác định vị trí và số lượng giảng viên cần tuyển. Căn cứ vào số lượng và vị trí

cần tuyển dụng, phòng đào tạo xây dựng nhiệm vụ và yêu cầu cho từng vị trí cần

tuyển dụng, sau đó trưởng phòng đào tạo đề nghị yêu cầu tuyển dụng bằng tờ trình

đến phòng TCHC. Phòng TCHC căn cứ vào yêu cầu trình Hiệu trưởng duyệt và ra

Bước 2: Thông báo tuyển dụng.

thông báo tuyển dụng

Phòng Tổ chức - Hành chính: căn cứ vào số lượng cán bộ viên chức có thể

Nguyeãn Thanh Tuù 74 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

thay thế, luân đổi rồi xây dựng kế hoạch về cách thức, thời gian, địa điểm trình

Hiệu trưởng. Sau khi Hiệu trưởng xem xét và quyết định, phòng Tổ chức - Hành

chính tổ chức thực hiện thông báo tuyển dụng.Trưởng phòng TC- HC có trách

nhiệm thông báo tuyển dụng. Áp dụng các phương pháp thông báo: Thông báo nội

bộ, trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trường đại học/đơn vị quản lý

Bước 3: Tập hợp hồ sơ ứng viên:

nguồn nhân lực.

Hết hạn nhận hồ sơ dự tuyển, Trưởng phòng TC- HC sẽ tập hợp hồ sơ ứng

viên và tiến hành chọn lọc hồ sơ theo yêu cầu tuyển dụng, lập danh sách chính thức

trình Hiệu trưởng duyệt. Trong quá trình chọn lọc hồ sơ dự tuyển, ưu tiên những

ứng viên có bằng tốt nghiệp loại Khá, Giỏi hệ chính quy và những trường hợp có

học vị cao phù hợp với chuyên ngành tuyển dụng.

Bước 4: Thành lập hội đồng tuyển dụng:

Sau khi danh sách ứng viên được duyệt, Hiệu trưởng quyết định thành lập

hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng thành lập có 05 đến 11 thành viên, bao

gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng đào tạo

- Ủy viên thường trực là Trưởng phòng TC- HC

- Cán bộ giúp việc

- Các thành viên khác của HĐTD gồm: Các đồng chí Giám hiệu, Chủ tich

công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên, trưởng khoa, trưởng bộ môn đơn vị phòng,

Bước 5: Tổ chức thi tuyển:

khoa có liên quan đến ngành học, môn học, cán bộ chuyên gia cùng chuyên ngành.

- Đối với tuyển dụng viên chức giảng dạy:

+ Sơ tuyển vòng 1: Đánh giá diện mạo, phong cách, năng lực chuyên môn

+ Sơ tuyển vòng 2: Người dự tuyển giảng 1 tiết (50 phút) về nội dung

chuyên ngành cần tuyển.

Nguyeãn Thanh Tuù 75 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

+ Hội đồng tuyển dụng đánh giá và cho điểm.

+ Cán bộ giúp việc tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng,

báo cáo Hiệu trưởng duyệt.

- Đối với tuyển dụng viên chức không làm nhiệm vụ giảng dạy:

+ Về nhận thức (Thi vấn đáp): Pháp lệnh cán bộ công chức, luật lao động,

nội quy của nhà trường,…

Bước 6: Quyết định ký hợp đồng:

+ Kiểm tra về chuyên môn và kỹ năng sử dụng máy tính

Hiệu trưởng: Xem xét, quyết định tuyển dụng

Phòng TC-HC làm thủ tục trình Hiệu trưởng ký hợp đồng lao động với người

được tuyển dụng và thông báo cho các đối tượng được tuyển dụng đến bổ sung hồ

Bước 7: Kết thúc, lưu hồ sơ:

sơ (nếu thiếu).

Trưởng phòng TC- HC thực hiện lưu hồ sơ theo quy định của quy trình kiểm

soát hồ sơ và giới thiệu cho Phòng đào tạo tiếp nhận các đối tượng được tuyển dụng

Quy trình tuyển dụng hiện nay đang áp dụng được thực hiện theo phương

thức xét tuyển trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện công việc. Quy trình này chưa

thực sự khoa học, còn mang tính cảm quan, nể nang vì phần lớn hồ sơ của các ứng

viên là những người có quan hệ nhất định với cán bộ viên chức trong Trường, do đó

chất lượng tuyển dung không cao, không đáp ứng được việc tuyển dụng viên chức

thực sự có năng lực, có trình độ để giải quyết công việc của chức danh cần tuyển.

Một số tồn tại hạn chế:

- Việc xác định nhu cầu tuyển dụng thường xuyên bị chậm, không tiến hành

phân tích một cách tỷ mỷ, nên việc xác định nhu cầu khi đưa ra đều mang tính cấp

bách (thấy ở đâu thiếu cán bộ viên chức thì đưa vào xác định nhu cầu tuyển dụng).

Nguyeãn Thanh Tuù 76 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Việc xây dựng tiêu chuẩn yêu cầu không dựa trên phân tích vị trí cần tuyển

mà dựa vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm. Các tiêu chuẩn yêu cầu chưa phù hợp

với thực tế, thiếu sự thống nhất từ bộ phận tuyển dụng và bộ phận sử dụng cán bộ

viên chức.

- Thông báo tuyển dụng ở phạm vi quá hẹp, nội bộ nhà trường, chưa chú

trọng đến việc xác định các nguồn cung cấp lao động.

- Phân tích, đánh giá đối tượng dự tuyển chỉ thông qua giấy tờ (hồ sơ), tiến

hành kiểm nghiệm thực tế còn qua loa, cả nể mang tính hình thức khi quyết định

tuyển dụng.

- Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận tham gia công tác tuyển dụng còn

chưa chặt chẽ, các bộ phận chức năng còn ỷ lại lẫn nhau làm cho công tác tuyển

dụng của trường luôn chậm so với yêu cầu thực tế.

Trên đây chính là những nguyên nhân làm ảnh hưởng tới công tác tuyển

dụng cán bộ viên chức của nhà trường. Mặt khác, tốc độ tăng quy mô HS-SV của

nhà trường quá nhanh làm cho tốc độ tăng quy mô của viên chức giảng dạy chưa

đáp ứng kịp với thực tế của nhà trường. Trong những năm 2008 – 2012, nhà trường

đã cố gắng đảm bảo số lượng GV, đảm bảo tỷ lệ HS-SV/giảng viên ngày một giảm

nhằm ngày một nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, việc tuyển dụng những

viên chức giảng dạy có trình độ đòi hỏi phải có thời gian, trong khi đó quy mô đào

tạo ngày càng được mở rộng, số lượng HS-SV ngày càng đông. Nhà trường đã phải

tuyển dụng nhiều GV trẻ mới ra trường chưa có kinh nghiệm thực tế và chưa qua

đào tạo nghiệp vụ sư phạm, điều này đã gây ra không ít khó khăn cho đội ngũ GV

trẻ mới đi vào giảng dạy cũng như làm cho chất lượng bài giảng bị thiếu tính thực

tế, chất lượng HS-SV ra trường không được đảm bảo.

Để khắc phục tình trạng nêu trên và đảm bảo cho việc tuyển dụng viên chức

đạt được hiệu quả cao, việc đề xuất một quy trình tuyển dụng khoa học là cấn thiết

để áp dụng trong trường Đại học Sao đỏ trong thời gian tới.

3.2.2. Đề xuất quy trình tuyển dụng mới

Nguyeãn Thanh Tuù 77 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

1/ Các bước của quy trình tuyển dụng gồm: ( Theo hình 3.1 )

Nhu cầu tuyển dụng

Hình 3.2: Quy trình tuyển dụng cán bộ viên chức

Bước 1

Xác định, tập hợp nhu cầu

Bước 2

Lên kế hoạch tuyển dụng

Bước 3

Thông báo tuyển dụng

Bước 4

Tiếp nhận hồ sơ

Thành lập hội đồng tuyển dụng

Bước 5

Kiểm tra ứng viên

Bước 6

Lập hồ sơ tiếp nhận

Bước 7

Thử việc

Bước 8

Tiếp nhận chính thức

Bước 9

Kết thúc, lưu trữ hồ sơ.

Bước 10

Bước 11

Bước 1- Nhu cầu tuyển dụng:

Nhu cầu tuyển dụng phát sinh từ các nguồn sau: theo yêu cầu của kê hoạch,

Phòng TC-HC đề nghị, theo yêu cầu của các đơn vị chủ quản sử dụng.

Các Trường đơn vị căn cứ nhu cầu công việc để lập kế hoạch tuyển dụng bao

gồm các nội dung như sau:

Nguyeãn Thanh Tuù 78 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

a) Tuyển dụng phục vụ yêu cầu cho công việc gì ?

b) Điều kiện đòi hỏi người dự tuyển phải đáp ưng được về: Tay nghề, trình

độ chuyên môn, kỹ thuật và những điều kiện khác tùy theo tính chất công việc.

c) Số lượng cần tuyển dụng.

d) Loại lao động: chính thức hay thời vụ.

e) Thời gian cần nhân sự.

Bước 2- Xác định, tập hợp nhu cầu:

Định kỳ vào cuối năm, trên cơ sở hướng dẫn của Nhà trường, các Khoa đào

tạo căn cứ vào định biên của đơn vị mà Trường đã duyệt, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ,

khối lượng công tác giảng dạy, tình hình thực tế của đơn vị. Trưởng đơn vị tập hợp

nhu cầu nhân sự của các đơn vị vào phiếu đăng ký nhu cầu nhân sự và chuyển cho

Phòng Đào tạo. Phòng Đào tạo kết hợp với Phòng Tổ chức- Hành chính thực hiện

việc xác định, tập hợp nhu cầu tuyển dụng một cách chính xác. Phòng Tổ chức-

Hành chính tổng hợp số liệu về nhu cầu tuyển dụng giảng viên từ phòng đào tạo và

căn cứ vào quỹ lương của đơn vị để xác định nhu cầu tuyển dụng phù hợp.

Bước 3- Lên kế hoạch tuyển dụng:

Sau khi được Hiệu trưởng phê duyệt tuyển dụng, Phòng TC-HC tiến hành lên

kế hoạch tuyển dụng bao gồm:

a) Số lượng và điều kiện tuyển dụng lao động cho từng công việc.

b) Nơi cung cấp nguồn nhân lực (thông báo tuyển dụng tại chỗ, báo, đài,

trung tâm giới thiệu việc làm, các trường đào tạo).

c) Thời gian tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng.

d) Dự kiến thành phần tham dự phỏng vấn người lao động (tùy theo từng đối

tượng để bố trí người có trình độ chuyên môn để phỏng vấn, khảo sát nghiệp vụ

chuyên môn).

e) Thời gian phỏng vấn.

Nguyeãn Thanh Tuù 79 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

f) Trình Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch tuyển dụng bao gồm chi phí tuyển

dụng. Nếu Hiệu trưởng chưa nhất trí thì dựa trên quan điểm của Hiệu trưởng có sự

trình bày của Phòng TC- HC để thống nhất kế hoạch.

Bước 4- Thông báo tuyển dụng:

Sau khi kế hoạch tuyển dụng đã được duyệt, Phòng TC- HC tiến hành thông

báo tuyển dụng qua báo, đài, các trung tâm giới thiệu việc làm, các trường đào tạo

hoặc niêm yết thông báo.

Nội dung thông báo gồm:

+ Số lượng viên chức cần tuyển; chức danh cần tuyển

+ Thời gian đăng ký ghi cụ thể ngày tiếp nhận hồ sơ và thời gian nộp cuối

cùng, địa điểm tiếp nhận, điện thoại khi cấn giải đáp.

+ Điều kiện đăng ký dự thi: Căn cứ vào bảng tiêu chuẩn công việc của từng

chức danh đã thiết kế ở Chương 2 để tuyển mới hoặc tuyển người thay thế. Kèm

theo các yêu cầu khác như: Đơn dự tuyển, lý lịch, giấy khám sức khỏe,…

+ Thời gian tổ chức thi.

Bước 5- Tiếp nhận hồ sơ:

Phòng TC-HC tiếp nhận hồ sơ của ứng viên, hướng dẫn ứng viên về thủ tục

tuyển dụng của trường, lập danh sách ứng viên đăng ký tuyển dụng trình Hiệu

trưởng duyệt.

Phòng TC-HC tiến hành sơ kiểm ứng viên xin thi tuyển dụng như sau:

a ) Kiểm tra ứng viên có đủ hồ sơ không. Toàn bộ các giấy tờ được làm

không quá 6 tháng tính đến ngày Phòng TC-HC kiểm tra. Trường hợp ứng viên

thiếu hồ sơ thì yêu cầu ứng viên bổ sung sau.

b) Kiểm tra ứng viên có trình độ chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, kinh

nghiệm, kỹ năng đáp ứng được công việc không.

- Đối chiếu những thông tin thu được từ hồ sơ với tiêu chuẩn và yêu cầu của

từng vị trí.

Nguyeãn Thanh Tuù 80 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Phân loại hồ sơ theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp và chia thành 3 loại:

+ Những người từ chối dứt khoát

+ Những người lưu giữ lại để dùng bổ sung (nếu cần)

+ Những người được mời đến để tham gia dự tuyển (trắc nghiệm, phỏng

vấn…).

Những hồ sơ ứng viên đạt yêu cầu, Phòng TC-HC thông báo lịch kiểm tra

viết, thực hành (nếu có) cho ứng viên, trường hợp không đạt thì không phải trả lại

hồ sơ cho ứng viên. Ưu tiên những ứng viên có bằng tốt nghiệp loại Giỏi, Khá hệ

chính quy và những trường hợp có học vị cao phù hợp với chuyên ngành tuyển

dụng.

Bước 6: Thành lập hội đồng tuyển dụng:

Sau khi danh sách ứng viên được duyệt, Hiệu trưởng quyết định thành lập

hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng thành lập có 05 đến 11 thành viên, bao

gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng đào tạo

- Ủy viên thường trực là Trưởng phòng TC- HC

- Cán bộ giúp việc

- Các thành viên khác của HĐTD gồm: Các đồng chí Giám hiệu, Chủ tich

công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên, trưởng khoa, trưởng bộ môn đơn vị phòng,

khoa có liên quan đến ngành học, môn học, cán bộ chuyên gia cùng chuyên ngành.

Bước 7: Kiểm tra, phỏng vấn ứng viên:

7.1. Phỏng vấn lần 1

Để xem Hội đồng gồm đại diện Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, phòng TC-

HC, Đoàn thanh niên nhằm đánh giá sơ bộ về các tiêu chuẩn: ngoại hình, tác phong,

khả năng hiểu biết chung, kỹ năng giao tiếp, khả năng diễn đạt, động cơ thúc đẩy,

mức độ đáp ứng yêu cầu công tác để loại bớt một số người không đủ khả năng ngay

từ bước đầu.

Nguyeãn Thanh Tuù 81 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Kết thúc phỏng vấn lần 1, hội đồng phỏng vấn lựa chọn những người đủ tiêu

chuẩn để chuyển sang cho phòng Đào tạo tiến hành kiểm tra.

7.2. Kiểm tra về ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ chuyên môn:

- Kiểm tra về ngoại ngữ, tin học: Phòng đào tạo tiến hành kiểm tra về trình

độ ngoại ngữ, trình độ tin học chung cho toàn bộ các ứng viên bằng bài kiểm tra và

thực hành trên máy tính đó. Giảng viên phụ trách chuyên môn chấm bài thi, ghi kết

quả và nhận xét vào bài kiểm tra rồi chuyển về cho TC-HC.

- Kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn:

+ Đối với tuyển dụng viên chức giảng dạy: Người dự tuyển giảng 1 tiết (50

phút) về nội dung chuyên ngành cần tuyển. Hội đồng tuyển dụng đánh giá và cho

điểm. Cán bộ giúp việc tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng, báo

cáo Hiệu trưởng duyệt.

+ Đối với tuyển dụng viên chức không làm nhiệm vụ giảng dạy:Về nhận

thức (Thi vấn đáp): Luật viên chức, luật lao động, nội quy của nhà trường,…

Phòng TC - HC tập hợp hồ sơ và kết quả kiểm tra về ngoại ngữ, tin học và

nghiệp vụ chuyên môn; lựa chọn những người đạt yêu cầu, sau đó, phối hợp với các

chủ quản đơn vị sử dụng lên lịch phỏng vấn lần 2.

7.3. Phỏng vấn lần 2

Phòng TC - HC lập hồ sơ của ứng viên giới thiệu ứng viên đến gặp chủ quản

đơn vị sử dụng để tiếp xúc. Trong quá trình tiếp xúc, chủ quản đơn vị đánh giá nhận

xét về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng đáp ứng yêu cầu của

công việc, mức độ tiếp thu của ứng viên nếu được bố trí vào vị trí cần tuyển. Chủ

quản đơn vị sử dụng ghi nhận xét và đề xuất cụ thể, chuyển hồ sơ về phòng TC-HC.

7.4. Quyết định tiếp nhận ứng viên

Phòng TC - HC tập hợp hồ sơ các ứng viên đạt tiêu chuẩn, trình Hiệu trưởng.

Nguyeãn Thanh Tuù 82 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng xem xét ra quyết định tiếp nhận (nội bộ).

Bước 8: Lập hồ sơ tiếp nhận :

- Tiến hành làm thủ tục cho ứng viên được vào làm tại đơn vị có nhu cầu

tuyển dụng, nhận hồ sơ của ứng viên nếu ứng viên có đủ hồ sơ.

- Tổ chức đào tạo nhân viên mới theo Thủ tục Đào tạo.

- Hướng dẫn ứng viên ghi vào hợp đồng làm việc lần đầu (đối với lao động

chính thức cần có thời gian thử việc), vào hợp đồng lao động thời vụ nếu là lao

động thời vụ. Thời gian thử việc là 12 tháng đối với lao động có chuyên môn từ đại

học trở lên và 3 tháng đối với lao động khác. Cấp cho ứng viên một bản hợp đồng

thử việc và lưu 1 bản hợp đồng thử việc vào hồ sơ.

- Cấp giấy nhận việc cho ứng viên, phân biệt rõ ba trường hợp: tuyển dụng

chính thức không qua thời gian thử việc, phải qua thời gian thử việc, lao động thời

vụ .

Bước 9- Thử việc:

- Phòng TC - HC hướng dẫn ứng viên đến thử việc tại bộ phận có nhu cầu.

- Trước khi hết thời hạn thử việc tối đa 5 ngày Bộ phận sử dụng có trách

nhiệm nhận xét kết qủa thử việc phiếu đánh giá nhân viên mới và hướng dẫn người

thử việc về Phòng TC - HC để làm thủ tục ký hơp đồng làm việc lần đầu hoặc hợp

đồng lao động chính thức.

Bước 10- Tiếp nhận chính thức:

Phòng TC - HC thông báo cho Trưởng bộ phận để mời ứng viên ký kết hợp

đồng làm việc lần đầu, hợp đồng lao động chính thức theo quy định của nhà nước.

Phòng TC-HC tiến hành làm các thủ tục để tiến hành ký hợp đồng làm việc, hợp

đồng lao động chính thức với ứng viên.

Bước 11- Kết thúc, lưu trữ hồ sơ:

- Lưu trữ hồ sơ cá nhân theo đơn vị, bộ phận.

Nguyeãn Thanh Tuù 83 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Tất cả các thủ tục từng bước cho việc tuyển dụng nêu trên, sẽ được cập

nhật toàn bộ những giấy tờ có liên quan để làm bằng chứng và trên cơ sở đó thiết

lập một bộ hồ sơ hoàn chỉnh được lưu trữ và duy trì vào hồ sơ cá nhân. Trưởng

phòng TC - HC thực hiện lưu hồ sơ theo quy định của quy trình kiểm soát hồ sơ và

giới thiệu cho Phòng đào tạo tiếp nhận các đối tượng được tuyển dụng

2/ Ứng dụng phân tích công việc khi tuyển người thay thế, về hưu, thuyên

chuyển công tác hoặc tuyển mới:

Mỗi cơ quan, tổ chức trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển thì đều

có những biến động về con người, sự biến động này là một tất yếu khách quan xuất

phát từ đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội. Người ta có thể thuyên chuyển công tác

từ nơi công việc ít, thu nhập thấp đến nơi có việc làm phù hợp hơn, thu nhập lại cao

hơn và ổn định hơn. Hoặc khi con người đến tuổi nhất định phải nghỉ hưu, như hiện

nay Luật Viên Chức quy định tuổi nghỉ hưu đối với nữ là 55 tuổi, đối với nam là 60

tuổi hoặc nghỉ chế độ khác như mất sức, nghỉ hưu trước tuổi do thay đổi tổ chức

hoặc tinh giản biên chế… khi có thuyên chuyển hoặc nghỉ hưu thì cơ quan phải tổ

chức tuyển dụng người mới để thay thế.

Chúng ta thường đơn giản nghĩ rằng khi chúng ta thiếu nhân sự cứ đăng báo

tìm người là được. Nhưng thực sự tuyển dụng nhân lực là cả một quá trình phức tạp,

nếu không xác định đúng chức danh cần tuyển mà cứ tuyển một cách cẩu thả thì dẫn

đến nhân sự của tổ chức cứ phình thêm mà hiệu quả hoạt động không cao. Do đó,

để tuyển dụng nhân lực đạt yêu cầu đề ra thì đòi hỏi tổ chức phải dựa vào tiêu

chuẩn chức danh được xây dựng một cách khoa học như trên để làm căn cứ

tuyển dụng.

Căn cứ vào dự kiến kế hoạch nhân sự năm 2013 và sự biến động nhân sự do

cán bộ đến tuổi nghỉ hưu và do thuyên chuyển công tác. Năm 2014, dự kiến số

lượng biến động cán bộ viên chức của Trường đại học Sao Đỏ như sau:

- Có 01 chức Hiệu trưởng nghỉ hưu.

- Có 01 chức danh Trưởng khoa nghỉ hưu.

Nguyeãn Thanh Tuù 84 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Có 4 chức danh giảng viên nghỉ hưu và 20 giảng viên nghỉ thai sản.

- Có 02 thư ký giáo vụ nghỉ thai sản.

- Tuyển mới thêm 30 giảng viên cho 5 ngành đào tạo đại học mới, tăng

cường cho số giảng viên cũ thuộc những khoa có đông sinh viên và để bổ sung cho

số lượng giảng viên thuộc các chuyên ngành mới mở.

Ứng dụng những nội dung đã phân tích ở trên vào vấn đề tuyển dụng chức

danh giảng viên khoa Kinh tế chuyên ngành kế toán được đề xuất như sau:

1. Nhu cầu tuyển dụng:

Căn cứ vào kế hoạch đào tạo của năm học mới và ngành nghề đào tạo mới

được phép đào tạo, các Trưởng khoa căn cứ vào nhu cầu công việc của khoa lập kế

hoạch tuyển dụng và chuyển cho Phòng Đào tạo. Cụ thể: Trưởng khoa Kinh tế lập

kế hoạch tuyển dụng 02 viên chức giảng dạy chuyên ngành kế toán

2. Xác định, tập hợp nhu cầu:

Phòng Đào tạo và Phòng TC-HC tiến hành tập hợp nhu cầu tuyển dụng nhân

sự của các khoa. Phòng TC-HC tổng hợp số liệu về nhu cầu tuyển dụng giảng viên

từ phòng Đào tạo và căn cứ vào quỹ lương của đơn vị xác định lại nhu cầu tuyển

dụng như sau: Tuyển dụng 02 viên chức giảng dạy cho chuyên ngành kế toán.

Trưởng phòng TC-HC trao đổi trực tiếp với Trưởng khoa Kinh tế có nhu cầu

tuyển dụng.Sau trao đổi, Trưởng khoa đồng ý với các chỉ tiêu mà phòng TC- HC đã

đưa ra.Trưởng phòng TC-HC lập tờ trình xin ý kiến Hiệu trưởng duyệt về tuyển

dụng viên chức mới.

3. Lên kế hoạch tuyển dụng:

Phòng TC - HC lập kế hoạch tuyển dụng. Nội dung bao gồm:

Tuyển dụng 02 viên chức giảng dạy cho chuyên ngành kế toán. Là sinh viên

tốt nghiệp đúng chuyên ngành các trường: Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học

thương mại, Đại học Thái Nguyên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện tài chính,

Học viện ngân hàng.

4. Thông báo tuyển dụng:

Nguyeãn Thanh Tuù 85 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

THÔNG BÁO TUYỂN GIẢNG VIÊN

Trường Đại học Sao Đỏ là trường công lập thuộc Bộ Công Thương, đào tạo

đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực với quy mô đào tạo hàng năm đạt trên 15.500 học

sinh- sinh viên.

Để đáp ứng yêu cầu phát triển, Trường đang cần tuyển một số giảng viên

thuộc chuyên ngành kế toán.

Số lượng tuyển dụng :02

Mô tả tóm tắt công việc:

1. Thực hiện công tác giảng dạy

2. Thực hiện việc nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở vật chất Khoa.

3. Tham gia công tác quản lý đào tạo.

4. Thực hiện các công tác kiêm nhiệm khác.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Khoa và bộ môn.

Yêu cầu đối với người dự tuyển:

- Trình độ đào tạo: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kế toán, bằng Khá trở

lên.

- Kinh nghiệm công tác: Không bắt buộc. Ưu tiên người có kinh nghiệm.

- Chứng chỉ, văn bằng:

 Có chứng chỉ phần mềm kế toán.

 Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc I.

 Có chứng chỉ về tin học.

 Có chứng chỉ về ngoại ngữ trình độ B trở lên.

- Yêu cầu khác:

 Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng thuyết trình, khả năng truyền đạt, không

nói ngọng, nói lắp. Có khả năng nghiên cứu khoa học.

Nguyeãn Thanh Tuù 86 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

 Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường

làm việc, làm ngoài giờ khi công việc yêu cầu. Có nguyện vọng làm việc lâu dài

trong môi trường giáo dục.

 Yêu cầu ngoại hình: Ưa nhìn; Nam cao từ 1m65 trở lên, nữ cao từ

1m60 trở lên.

Quyền lợi và chế độ:

- Nhà trường tạo mọi điều kiện về nơi ở, đảm bào đầy đủ về quyền lợi, chế

độ của cán bộ viên chức Nhà nước và có cơ hội học tập nâng cao trình độ.

- Lương: Theo quy định của Nhà nước đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.

Thời hạn nhận hồ sơ: Giờ hành chính từ ngày 01/04/2013 đến 31/12/2013.

Nơi nhận hồ sơ:Phòng Tổ chức- Hành chính, Trường Đại học Sao Đỏ

Địa chỉ: Số 24 -Thái học 1- Phường Sao Đỏ- Thị xã Chí Linh- Tỉnh Hải Dương

Hồ sơ gồm:

- Đơn xin việc

- Sơ yếu lý lịch ( Có dán ảnh, có xác nhận của chính quyền địa phương trong

vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ xin tuyền dụng)

- Lý lịch khoa học

- Giấy khám sức khỏe trong vòng 6 tháng tính đến khi nộp hồ sơ do cơ quan

y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên.

- Bản sao có chứng thực các văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ liên quan.

- Bản sao có chứng thực chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu.

- 02 ảnh 4x6, 02 ảnh 3x2.

- Các giấy tờ khác chứng minh năng lực chuyên môn và kinh nghiệm công

tác ( nếu có)

- Địa chỉ liên hệ:

Mọi chi tiết xin liên hệ: Đồng chí Dương Đình Sơn - Phó phòng TC-HC.

ĐT: 032035872112, DĐ: 0912246513

Nguyeãn Thanh Tuù 87 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Email: Sondhsddv2000@gmail.

5. Tiếp nhận hồ sơ:

Hết thời hạn nộp hồ sơ, Phòng TC-HC tập hợp được 10 hồ sơ. Sau khi tập

hợp xong hồ sơ ứng viên, phòng TC-HC tiến hành sơ kiểm ứng viên xin tuyển

dụng. Kết quả phân loại hồ sơ như sau: Có 2 hồ sơ từ chối dứt khoát, 7 hồ sơ đạt

yêu cầu và mời đến để tham gia dự tuyển, 1 hồ sơ lưu giữ lại để bổ sung do không

tốt nghiệp tại đúng các trường theo yêu cầu tuyển dụng và ngành học chưa chính

xác với các chuyên ngành cần tuyển.

6. Thành lập hội đồng tuyển dụng:

Sau khi danh sách ứng viên được duyệt, Hiệu trưởng quyết định thành lập

hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng thành lập có 05 đến 11 thành viên, bao

gồm:

- Đồng chí Phí Đăng Tuệ, Phó Hiệu trưởng đào tạo - Chủ tịch Hội đồng

- Đồng chí Vũ Xuân Bính, Trưởng phòng TC- HC - Ủy viên thường trực

- Đồng chí Dương Đình Sơn, Phó phòng TC-HC - Cán bộ giúp việc

- Đồng chí Đỗ Văn Đỉnh, Bí thư Đoàn thanh niên – Ủy viên hội đồng.

- Đồng chí Nguyễn Thị Oanh, Chủ tịch công đoàn - Ủy viên hội đồng

- Đồng chí Đinh Văn Nhượng, Trưởng phòng đào tạo – Ủy viên hội đồng

- Đồng chí Nguyễn Văn Nguyên, Phó phòng đào tạo – Ủy viên

- Đồng chí Nguyễn Thị Hiền, Nhân viên văn phòng - Thư ký Hội đồng.

7. Kiểm tra, phỏng vấn ứng viên:

- Phỏng vấn lần 1: Đánh giá sơ bộ về các tiêu chuẩn: ngoại hình, tác phong,

khả năng hiểu biết chung, kỹ năng giao tiếp, khả năng diễn đạt, động cơ thúc đẩy,

mức độ đáp ứng yêu cầu công tác. Kết thúc phỏng vấn lần 1, hội đồng phỏng vấn lựa

chọn được 5 người người đủ tiêu chuẩn để chuyển sang cho phòng Đào tạo tiến hành

kiểm tra.

- Kiểm tra về ngoại ngữ, tin học: Phòng đào tạo tiến hành kiểm tra về tŕnh độ

ngoại ngữ, trình độ tin học chung cho toàn bộ các ứng viên bằng bài kiểm tra và

thực hành trên máy tính. Sau đó chuyển bài kiểm tra cho các giảng viên phụ trách

Nguyeãn Thanh Tuù 88 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

chuyên môn chấm bài thi, ghi kết quả và nhận xét vào bài kiểm tra rồi chuyển về

cho TC-HC.

- Kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn: Người dự tuyển giảng 1 tiết (50 phút) về

nội dung chuyên ngành dự tuyển. Hội đồng tuyển dụng đánh giá và cho điểm. Cán

bộ giúp việc tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng, báo cáo Hiệu

trưởng duyệt.

Căn cứ vào kết quả kiểm tra về ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ chuyên môn,

phòng TC-HC lựa chọn được 4 người đạt yêu cầu và lên lịch phỏng vấn lần 2.

- Phỏng vấn lần 2: Phòng TC-HC lập hồ sơ của ứng viên giới thiệu ứng viên

đến gặp Trưởng khoa Kinh Tế. Trưởng khoa Kinh tế phân công người hướng dẫn

các ứng viên và các ứng viên sẽ chuẩn bị hai bài giảng 1 tiết (50 Phút) về nội dung

chuyên ngành dự tuyển. Hội đồng đánh giá Khoa sẽ đánh giá nhận xét về trình độ

nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc, mức

độ tiếp thu của ứng viên nếu được bố trí vào vị trí cần tuyển. Trưởng khoa các đơn

vị căn cứ vào chỉ tiêu tuyển dụng của khoa lựa chọn giảng viên phù hợp. Trưởng

khoa các đơn vị sử dụng ghi nhận xét và đề xuất cụ thể, chuyển hồ sơ về phòng TC-

HC.

- Quyết định tiếp nhận ứng viên: Phòng TC-HC tập hợp hồ sơ 2 ứng viên đạt

tiêu chuẩn, trình Hiệu trưởng.

Phòng TC-HC căn cứ quyết định của Hiệu trưởng, thông báo hướng dẫn các

ứng viên bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định và gửi giấy thông báo thời gian cho

các ứng viên đạt yêu cầu đến nhận việc.

8. Lập hồ sơ tiếp nhận :

Phòng TC-HC hướng dẫn ứng viên ghi vào hợp đồng làm việc lần đầu (đối

với lao động chính thức cần có thời gian thử việc)

9. Thử việc

Nguyeãn Thanh Tuù 89 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Hết thời gian thử việc, phòng TC-HC thông báo mời 02 ứng viên được tuyển

lên gặp để thông báo chấm dứt hợp đồng thử việc và hướng dẫn thủ tục thanh toán

lương thử việc cho ứng viên.

10. Tiếp nhận chính thức:

Phòng TC_HC thông báo cho Trưởng khoa Kinh Tế mời ứng viên đến gặp

và ký kết hợp đồng làm việc dài hạn.

11. Kết thúc, lưu trữ hồ sơ:

- Lưu trữ hồ sơ cá nhân theo đơn vị, bộ phận.

- Tất cả các thủ tục từng bước cho việc tuyển dụng nêu trên, sẽ được cập

nhật toàn bộ những giấy tờ có liên quan để làm bằng chứng và trên cơ sở đó thiết

lập một bộ hồ sơ hoàn chỉnh được lưu trữ và duy trì vào hồ sơ cá nhân. Trưởng

phòng TC- HC thực hiện lưu hồ sơ theo quy định của quy trình kiểm soát hồ sơ và

giới thiệu cho Phòng đào tạo tiếp nhận các đối tượng được tuyển dụng.

3.3. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

BỒI DƯỠNG CBVC HÀNG NĂM:

Nhìn chung không phải những người đạt được mức điểm để xếp vào hạng

chức danh đều thoả mãn được các điều kiện mà bản tiêu chuẩn chức danh chuyên

môn nghiệp vụ mà Nhà nước ban hành. Chẳng hạn như điều kiện về ngoại ngữ là

một ví dụ điển hình, nếu ở bậc nhân viên đòi hỏi người thực hiện phải đọc, nói,

viết, thông thạo một ngoại ngữ. Có thể với điều kiện đó nó phù hợp với một số chức

danh, bộ phận nào đó, tuy nhiên điều kiện về ngoại ngữ như vậy có thể nói là quá

cao do đó trong khi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn đòi hỏi phải có sự

điều chỉnh phù hợp.

Dựa vào bản chức danh tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ta có thể thấy có

một số viên chức không đủ điều kiện đối với tiêu chuẩn chức danh công việc của

mình do đó nhà trường cần có các biện pháp như: Về đào tạo và đào tạo lại để viên

Nguyeãn Thanh Tuù 90 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

chức thực hiên công việc một cách tốt hơn cũng như đáp ứng được các điều kiện

tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ.

Nhà trường cần dựa vào bản tiêu chuẩn chức danh để có sự phối kết hợp chặt

chẽ hơn giữa các phòng ban, các nhân viên trong mỗi phòng ban nhằm tránh sự lãng

phí về nhân lực về thời gian làm việc của cán bộ viên chức trong nhà trường điều đó

sẽ giúp nhà trường đạt được hiệu quả cao hơn trong lĩnh vực đào tạo và hoạt động

của mình

Nhìn chung chất lượng nhân lực tại trường đại học Sao Đỏ khá cao. Số lượng

cán bộ viên chức giảng dạy có trình độ đào tạo trên đại học chiếm 65% còn lại có

trình độ đại học và đang học cao học. Những viên chức làm cán bộ quản lý các

phòng, khoa đều có trình độ thạc sỹ và qua các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị và

quản lý nhà nước. Tuy nhiên, phần lớn số viên chức quản lý này đều được bổ nhiệm

từ những năm trước theo cách tuyển dụng truyền thống và trình độ còn hạn chế, chủ

yếu được đào tạo theo hình thức đào tạo liên thông nên chưa có tính chất bài bản,

liền mạch. Sự kế thừa từ trường đào tạo nghề nên đội ngũ cán bộ viên chức chủ yếu là

công nhân bậc cao, được học hàm thụ kiến thức và được trường giữ lại tham gia giảng

dạy và giữ các chức vụ quản lý. Mặt khác, chất lượng công tác tuyển dụng cán bộ viên

chức của nhà trường chưa cao (chưa xác định đúng nhu cầu, mục tiêu, xây dựng tiêu

chuẩn tuyển dụng chưa hợp lý...)

Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh viên chức, việc xác định kế hoạch đào tạo,

bồi dưỡng cho viên chức đã được tuyển dụng chưa đúng yêu cầu là việc làm cần

thiết để trang bị cho cán bộ viên chức những kiên thức còn yếu, còn thiếu và những

kiến thực nâng cao, cập nhật những vấn đề mới của ngành nghề, khắc phục tình

trạng yếu kém về nghiệp vụ, chuyên môn nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ viên chức

có năng lực công tác tốt góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và xây dựng

thương hiệu cho nhà trường.

Một số chức danh tuyển dụng chưa thật sự đúng yêu cầu ở các phòng chức

năng, các khoa tại trường Đại học Sao Đỏ:

1, Chức danh Trưởng phòng Quản lý HSSV

Nguyeãn Thanh Tuù 91 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

2, Chức danh Trưởng phòng Kế hoạch- Kỹ thuật

3, Chức danh Trưởng khoa

4, Chức danh giảng viên

Các chức danh được tuyển dụng chủ yếu chưa đáp ứng yêu cầu về đào tạo

nghiệp vụ chuyên ngành công tác và còn thiếu một số chứng chỉ theo tiêu chuẩn

chức danh đã được xây dựng như đã yêu cầu ở chương 2.Từ thực tế đó, việc lập kế

hoạch đào tạo bồi dưỡng cho số cán bộ viên chức này cần phải triển khai để bổ sung

kịp thời những kiến thực cấn thiết, còn thiếu cho cán bộ viên chức để nâng cao năng

lực và hiệu quả công tác cho mỗi cán bộ.

3.3.1. Quy trình ứng dụng:

3.3.1.1. Xác định các tiêu chuẩn còn thiếu:

Đây là việc xác định các tiêu chuẩn còn thiếu so với bảng tiêu chuẩn chức

danh công việc đối với từng người và lập bảng danh sách những người thiếu các

tiêu chuẩn đó.

Một vài ví dụ về lập bảng xác định tiêu chuẩn chức danh công việc còn thiếu

để phục vụ xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng bổ sung như sau:

Với các chức danh Trưởng phòng, trường có 10 chức danh Trưởng phòng,

Các chức danh này về trình độ đều có trình độ Thạc sỹ, tuy nhiên về nhân sự gần

như không có sự biến động trong vòng 10 năm trở lại đây, trong khi nhà trường và

xã hội có nhiều sự thay đổi, do đó một số những tiêu chuẩn và yêu cầu mà nhà

trường xây dựng cho các chức danh này đến nay cần bổ sung một số kỹ năng và

kiến thức để hoàn thành công việc tốt hơn. Trong các chức danh Trưởng phòng, em

nhận thấy chức danh Trưởng phòng công tác HSSV và chức danh Trưởng phòng Kế

hoạch- Kỹ Thuật là những chức danh cần bổ sung thêm một số chứng chỉ, kỹ năng

cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được giao tốt hơn.

Xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với chức danh Trưởng phòng Quản lý HSSV

(Xem bảng 2.1)

Nguyeãn Thanh Tuù 92 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Bảng 3.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng phòng CT HSSV

Tiêu chuẩn chức danh Chưa

Có Đề xuất Tiêu chuẩn chức Tiêu chuẩn chức danh Thực Nội dung danhhiện nay cần có hiện

Tốt nghiệp Đại học sư 1. Chuyên Thực Có trình độ Thạc sỹ. phạm chuyên ngành tâm môn nghiệp hiện lý giáo dục. vụ

Có kinh nghiệm Có ít nhất 03 năm kinh 2. Kinh Thực trong công tác tổ nghiệm trong công tác nghiệm công hiện chức, quản lý giáo giảng dạy và làm công tác dục HSSV tác quản lý giáo dục.

Bằng trung cấp lý luận Cần bồi Có kiến thức về Chưa có chính trị. dưỡng pháp luật.

Chứng chỉ về bồi dưỡng Cần bồi quản lý hành chính nhà Chưa có dưỡng 3. Chứng nước. chỉ, văn Chứng chỉ về tin học văn bằng Sử dụng thành thạo Còn hạn Cần bồi phòng, soạn thảo văn vi tính chế dưỡng bản.

Chứng chỉ về kỹ năng Cần bồi Chưa có mềm. dưỡng

Kỹ năng viết và xử lý Còn hạn Cần bồi Có khả năng diễn văn bản, kỹ năng diễn chế dưỡng thuyết, đối thoại 4. Yêu cầu thuyết và đối thoại. khác: Khả năng về văn hóa Còn hạn Cần bồi nghệ thuật, tổ chức chế dưỡng ngoại khóa cho HSSV

Nguyeãn Thanh Tuù 93 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với chức danh Trưởng phòng Kế hoạch- Kỹ thuật

( Xem bảng 3.2 )

Bảng 3.2.Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng phòng KH - KT

Tiêu chuẩn chức danh Chưa

có Đề xuất Tiêu chuẩn chức Tiêu chuẩn chức danh Thực Nội dung danhhiện nay cần có hiện

1. Chuyên Thạc sỹ chuyên ngành Thực hiện Có trình độ Thạc sỹ. môn kinh tế nghiệp vụ

Có kinh nghiệm trong Có ít nhất 03 năm kinh 2. Kinh công tác quản lý và tổ nghiệm trong công tác Thực hiện nghiệm chức các hoạt động quản lý kế hoạch - kỹ công tác phục vụ đào tạo thuật

Chứng chỉ về tin học văn

Sử dụng thành thạo phòng, soạn thảo văn Thực hiện

máy vi tính bản.

Bằng khen công trình Cần bồi 3. Chứng Chưa có sáng tạo trong quản lý. dưỡng chỉ, văn

Bằng trung cấp lý luận bằng Cần bồi Chưa có chính trị. dưỡng

Chứng chỉ về quản lý Cần bồi - Chưa có hành chính nhà nước. dưỡng

Chính trực, khách Kỹ năng về thuyết trình Còn hạn Cần bồi 4. Yêu quan và giao tiếp. chế dưỡng cầu khác Ký năng về lãnh đạo và Còn hạn Cần bồi

quản lý. chế dưỡng

Nguyeãn Thanh Tuù 94 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Hiện nay nhà trường còn có một số lượng giảng viên nhất định chưa được đào

tạo về phương pháp NCKH, về kỹ năng giảng dạy và các kiến thức liên quan đến

nghiệp vụ chuyên môn, nhà trường cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm.

Mặt khác, một số lớp đào tạo, bồi dưỡng như nghiên cứu khoa học, báo chí... thì chỉ

được ưu tiên những giảng viên giữ vị trí quan trọng trong khoa và tổ môn mới được

tham gia, chưa mở rộng đến mọi đối tượng giảng viên.

Trình độ sư phạm chưa cao, nguyên nhân do đội ngũ giảng viên được tuyển

dụng và đào tạo từ trường đại học chuyên ngành chưa qua đào tạo nghiệp vụ sư

phạm chiếm một tỷ lệ khá cao và do hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ giảng viên. Mặt khác, đội ngũ giảng viên không đồng đều, số giáo viên cũ có

thâm niên giảng dạy lâu năm có phương pháp sư phạm thì phần lớn lại không được

đào tạo lại, hoặc đào tạo nâng cao, phương pháp sư phạm thì chậm được đổi mới

nên ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo chung của toàn trường.

Đánh giá chung cho thấy nhà trường chưa có kế hoạch đào tạo dài hạn, thiếu

chủ động và chưa tận dụng thời cơ. Cơ chế chính sách trong việc tuyển dụng sinh

viên khá giỏi chưa có sức thu hút, nhiều khi phải chấp nhận tuyển dụng những sinh

viên tốt nghiệp không vào loại khá, giỏi.

Nhìn chung, hai đối tượng cần được ưu tiên đào tạo nâng cao tiềm lực đó là

các giảng viên trẻ chưa qua cao học và các trưởng khoa, trưởng bộ môn chưa có

bằng tiến sĩ. Cần phải thấy rằng, tuy có thể gọi là chưa đạt chuẩn trong cương vị của

mình, song trong thời gian qua, đại đa số các giảng viên này đã rất cố gắng và hoàn

thành nhiệm vụ được giao. Họ rất bận trong công tác chuyên môn, đôi khi công việc

đối với họ là quá tải. Cũng chính vì thế mà việc sắp xếp thời gian để được đi tu

nghiệp đối với họ là rất khó khăn. Đó là chưa nói đến vấn đề cuộc sống riêng tư còn

bao bộn bề của các giảng viên, nhất là các giảng viên trẻ mới ra trường, thu nhập

còn rất thấp. Vì vậy, vấn đề nâng cao trình độ của giảng viên nói chung rất cần sự

can thiệp một cách cụ thể của các cấp lãnh đạo ở từng trường, khoa và bộ môn.

Nguyeãn Thanh Tuù 95 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với chức danh Trưởng khoa ( Xem bảng 3.3 )

Bảng 3.3. Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng khoa

Tiêu chuẩn chức danh Chưa

có Đề xuất Tiêu chuẩn chức Tiêu chuẩn chức Thực Nội dung danhhiện nay danh cần có hiện

1. Chuyên Trình độ Thạc sỹ trở Cần bồi Trình độ Tiến sỹ Chưa có môn nghiệp lên dưỡng vụ

Có kinh nghiệm Có ít nhất 05 năm trong công tác 2. Kinh kinh nghiệm trong Thực hiện giảng dạy, công tác nghiệm công tác quản lý quản lý và tổ chức công tác chuyên môn khoa. đào tạo.

Chứng chỉ về bồi

dưỡng quản lý hành Thực hiện

chính nhà nước.

Chứng chỉ về tin học 3. Chứng

văn phòng, soạn thảo Thực hiện chỉ, văn

văn bản bằng

Bằng khen giáo viên Thực hiện dạy giỏi toàn quốc

Chứng chỉ về ISO Thực hiện

Có uy tín với đồng Kỹ năng lãnh đạo vào Còn hạn Cần bồi 4. Yêu cầu nghiệp quản lý chế dưỡng khác: Có kỹ năng viết và Kỹ năng viết và xử lý Thực hiện thuyết trình văn bản

Nguyeãn Thanh Tuù 96 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với chức danh Giảng viên chuyên ngành Kế toán

( Xem bảng 3.4 )

Bảng 3.4.Nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Giảng viên chuyên ngành kế toán

Tiêu chuẩn chức danh Chưa

có Đề xuất Tiêu chuẩn chức Tiêu chuẩn chức danh Thực Nội dung danhhiện nay cần có hiện

Tốt nghiệp đại học 1. Chuyên Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kế toán Thực hiện môn nghiệp trở lên vụ bằng Khá

Có ít nhất 1 năm 2. Kinh

kinh nghiệm giảng . nghiệm

dạy. công tác

Chứng chỉ kế toán Cần bôi Chưa có dưỡng trưởng

Chứng chỉ phần mềm kế Còn hạn Cần bôi

toán chế dưỡng 3. Chứng

Chứng chỉ về nghiệp vụ Còn hạn Cần bồi chỉ, văn

sư phạm bậc I chế dưỡng bằng

Chứng chỉ về ngoại ngữ Thực hiện trình độ B

Sử dụng thành thạo Chứng chỉ về tin học Thực hiện máy vi tính trinh độ B

Còn hạn Cần bồi Khả nãng truyền đạt Kỹ năng thuyết trình 4. Yêu cầu tốt chế dưỡng khác Khả năng nghiên cứu Còn hạn Cần bôi

khoa học chế dưỡng

Nguyeãn Thanh Tuù 97 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

3.3.1.2. Thiết kế chương trình đào tạo bồi dưỡng bổ sung:

Từ việc rà soát lại số cán bộ được tuyển dụng chưa đúng yêu cầu của các phòng,

khoa, căn cứ vào bảng tiêu chuẩn còn thiếu của các chức danh, tôi xây dựng một chương

trình đào tạo, bồi dưỡng bổ sung (theo bảng 3.5 )

Bảng3.5: Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo đề xuất

Chức Nội dung đào tạo, bồi dưỡng Hình thức Yêu cầu kết quả danh

- Kiến thức về lý luận chính trị. Tập huấn Có văn bằng

- Kiến thức về quản lý hành chính nhà Đào tạo Có văn bằng nước.

- Kiến thức về tin học văn phòng và soạn Nâng cao nghiệp Trưởng Bồi dưỡng thảo văn bản vụ phòng

công tác - Kỹ năng mềm Tập huấn Có chứng chỉ

HSSV - Khả năng về văn hóa nghệ thuât, tổ chức Bồi dưỡng Có chứng chỉ ngoại khóa cho HSSV.

Nâng cao nghiệp - Kiến thức và kĩ năng về công nghệ thông Bồi dưỡng vụ tin dưới góc độ quản lý..

- Có những đề án, công trình có sáng tạo Nâng cao nghiệp Bồi dưỡng trong quản lý (được Hội đồng khoa học vụ công nhận đưa vào áp dụng có hiệu quả). Trưởng

phòng Kế Đào tạo Có văn băng - Kiến thức về lý luận chính trị. hoạch- kỹ

- Kiến thức về quản lý hành chính nhà thuật Đào tạo Có văn bằng nước.

Bồi dưỡng Có chứng chỉ - Kỹ năng về thuyết trình và giao tiếp

Nguyeãn Thanh Tuù 98 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Nâng cao nghiệp Bồi dưỡng - Kỹ năng lãnh đạo và quản lý vụ

Nâng cao nghiệp - Kiến thức và kĩ năng về công nghệ thông Bồi dưỡng vụ tin dưới góc độ quản lý..

- Kiến thức về kỹ năng lãnh đạo và quản Tập huấn Có chứng chỉ lý.

- Học tập nâng cao trình độ đáp ứng nhu Đào tạo Có văn bằng cầu quản lý và đào tạo.

- Kiến thức chuyên sâu về nghiên cứu khoa Đào tạo Có chứng chỉ Trưởng học khoa

Đào tạo Có chứng chỉ - Kiến thức về nghiệp vụ báo chi

Bồi dưỡng Nâng cao nghiệp - Kiến thức và kĩ năng về công nghệ thông vụ tin dưới góc độ phương pháp quản lý và

dạy học.

- Kiến thức thực tế về chuyên môn giảng Bồi dưỡng Có xác nhận dạy

- Kiến thức về lý luận dạy học bậc đại học Đào tạo Có chứng chỉ

- Kiến thức về nghiên cứu khoa học Bồi dương Có chứng chỉ Giảng

Nâng cao nghiệp - Kiến thức và kĩ năng về công nghệ thông viên Bồi dưỡng vụ tin dưới góc độ phương pháp dạy học.

Nâng cao nghiệp - Có khả năng thuyết trình và giao tiếp Bồi dưỡng vụ

- Kỹ năng mềm. Tập huấn Có chứng chỉ

Nguyeãn Thanh Tuù 99 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

3.3.2.Ứng dụng PTCV để thiết kế quá trình đào tạo bồi dưỡng cho các chức

danh viên chức tại Trường đại học Sao Đỏ:

Căn cứ chức danh nhiệm vụ của các Phòng, khoa, căn cứ công việc của các

chức danh và thực trạng trình độ cán bộ viên chức, tôi thiết kế chương trình đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ viên chức năm 2014 như sau: ( Xem bảng 3.6 )

1. Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị:

Đây là yêu cầu bắt buộc cho các chức danh trong các cơ quan, tổ chức nhà

nước nhằm nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và

Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức có lập trường chính trị vững vàng,

thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt.

Đào tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị có các hình thức sau:

- Tổ chức lớp học quán triệt Nghị quyết của Đảng cho toàn thể cán bộ viên

chức trong toàn trường định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất do Đảng ủy triệu tập.

- Đào tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị cho các cán bộ quản lý cấp

phòng, các chức danh từ Phó khoa trở lên. Trong năm 2014, dự kiến 02 chỉ tiêu cao

cấp lý luận chính trị dành cho chức danh Phó hiệu trưởng và 10 chỉ tiêu trung cấp

dành cho cán bộ quản lý cấp phòng.

2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước:

Là chương trình bắt buộc và là một trong những điều kiện đối với các chức

danh viên chức và điều kiện để thi nâng ngạch quản lý hành chính Nhà nước từ

chức danh tiền công vụ thi nâng ngạch lên chuyên viên, từ chuyên viên thi nâng

ngạch lên chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp.

Năm 2014, dự kiến 20 chỉ tiêu chuyên viên chính cho các chức danh Phó

khoa và phó phòng.Hình thức tổ chức lớp đào tạo ngắn ngày cho các chứ danh từ

Nguyeãn Thanh Tuù 100 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Phó khoa trở lên học tập nâng cao kiến thức về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế

thị trường.

3. Đào tạo, bồi dưỡng về kiên thức quản lý các lĩnh vực, chuyên môn,

nghiệp vụ:

Để xây dựng một đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi, một đội ngũ lao động có năng

lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đào tạo và

quản lý có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển của nhà trường.

Năm 2014, dự kiến dành 15 chỉ tiêu học tập nâng cao trình độ chuyên môn

có trình độ Tiến sỹ dành cho các chức danh Trưởng khoa, Phó khoa. Thực hiện

hoàn thành thạc sỹ hóa và dần Tiến sỹ đội ngũ cán bộ viên chức giảng dạỵ

Công tác nghiên cứu khoa học là nền tảng vững chắc cho lý luận của người

giảng viên, là cơ sở cho việc tìm tòi học hỏi của cán bộ giảng viên, sinh viên.

Nghiên cứu khoa học và giảng dạy là hai nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác

chuyên môn của người giảng viên đại học. Hai hoạt động này có mối quan hệ biện

chứng với nhau và là điều kiện tồn tại của nhau: muốn hoàn thành được nhiệm vụ

giảng dạy thì phải không ngừng nghiên cứu khoa học và ngược lại, nghiên cứu khoa

học là để phục vụ cho công tác giảng dạy được tốt, góp phần mới phương pháp giảng

dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển xã hội.

Năm 2014, dự kiến thực hiện thành công 20 đề tài nghiên cứu khoa học,

trong đó có 15 đề tài thuộc các chức danh giảng viên, còn lại 05 đề tài dành cho các

chức danh quản lý các phòng. Năm 2014, dành 50 chỉ tiêu đào tạo nghiệp vụ sư

phạm bậc I và bậc II cho các chức danh giảng viên được tuyển mới từ năm 2012.

4. Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức về tin học ứng dụng và phần mềm

quản lý trong giáo dục:

Công nghệ thông tin là công cụ mạnh mẽ, thuận tiện và đầy hiệu quả này

trong dạy học hiện đại và quản lý. Những người liên quan có thể tương tác và trao

Nguyeãn Thanh Tuù 101 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

đổi thông tin quan mạng mà không phải mất thời gian đi đến phòng này hay phòng

khác.

Năm 2014, dự kiến đưa vào sử dụng phần mềm PMT-EMS Education – Hệ

thống quản lý học vụnên cần bồi dưỡng kiên thức sử dụng phàn mềm cho tập thể

cán bộ các phòng và tập thể hội đồng sư phạm trường.

Trong năm 2008 nhà trường đã phát động và hiện nay tất cả các giảng viên

trong trường đều có máy tính cá nhân, tất cả các phòng làm việc đều được nối mạng

internet. Tuy nhiên số lượng giảng viên thực sự sử dụng thành thạo máy tính chưa

nhiều, phần lớn giảng viên chỉ sử dụng cho soạn thảo văn bản thông thường,rất ít

người sử dụng thành thạo được những phần mềm tin học ứng dụng cho quản

lý.Năm 2014, dự kiến bồi dưỡng tin học trình độ C cho 30 người, chủ yếu là các

giảng viên, cán bộ công nhân viên trên 50 tuổi theo hình thức gửi học tại các trung

tâm tin học có uy tín.

5. Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức thực tế cho đội ngũ giảng viên:

Hiện nay, các thiết bị, máy móc, phương tiện dạy học hiện đại của nhà

trường đã được trang bị đầy đủ và đồng bộ, tuy vậy, việc gắn kết giữa nhà trường

với các cơ sở sản xuất còn rất nhiều hạn chế. Do vậy, đội ngũ giảng viêncủa nhà

trường ít có điều kiện tiếp xúc với thực tế sản xuất công nghệ, kỹ thuật cao. Hoặc

phần lớngiảng viên của khoa kinh tế, khoa du lịch ngoại ngữ, khoa công nghệ kỹ

thuật ôtô đều là những giảng viên trẻ, vừa tốt nghiệp từ các trường đại học chuyên

ngành, chưa qua thực tế nên bài giảng thiếu tính thực tế .

Năm 2014, dự kiến 120 cán bộ giảng viên liên hệ với các đơn vị sản xuất, tổ

chức kinh doanh, doanh nghiệp, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Chí linh,

địa bàn tỉnh Hải Dương để đi thực tế công việc, tiếp xúc trực tiếp và thường

xuyêncông nghệ mớinhằm nâng cao trình độ, chuyên môn.

Nguyeãn Thanh Tuù 102 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Lý luận chính trị

Quản lý nhà nước

Chuyên môn

Bảng 3.6: Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ viên chức trường Đại học Sao Đỏ đến năm 2015

T i n h ọ c

T ổ n g s ố

N g o ạ i n g ữ

C á n s ự

T i ế n s ỹ

C a o c ấ p

T h ạ c s ỹ

Đối tượng

T r u n g c ấ p

B ồ i d ư ỡ n g

B ồ i d ư ỡ n g

B ồ i d ư ỡ n g

T T

C h u y ê n v i ê n

T i ề n c ô n g v ụ

K ỹ n ă n g g i a o t i ế p

K ỹ n ă n g l ã n h đ ạ o ,

T h a m q u a n k h ả o s á t

Đ ạ i h ọ c , c a o đ ẳ n g

C h u y ê n v i ê n c h í n h

C h u y ê n v i ê n c a o c ấ p

Đ ạ i h ọ c , t r ê n đ ạ i h ọ c

Đ ạ i h ọ c , t r ê n đ ạ i h ọ c

q u ả n l ý

01

02

01

01

3 2

Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng

1

01

10

11

Đào tạo bồi dưỡng trong nước

12

Cán bộ quản lý cấp phòng Giảng viên Nhân viên

106 38

342

16

10

502 12

hiệu

4 2

4 2

8 4

Hiệu trưởng Phó trưởng

2

10

10

20

Đào tạo bồi dưỡng ngoài nước

Cán bộ quản lý cấp phòng Giảng viên

3

1

11

11

26

Nguyeãn Thanh Tuù 103 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

3.4. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN

HÀNG NĂM:

3.4.1. Đề xuất quy trình nội dung đánh giá nhân viên và tiên hành đánh giá:

Việc đánh giá viên chức là để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công việc,

phẩm chất đạo đức làm căn cứ đề bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi

dưỡng và thực hiện chính sách đối với viên chức.

Đánh giá viên chức là một nội dung quan trọng của công tác quản lý viên

chức, khi thực hiện đánh giá viên chức phải đảm bảo khách quan, dân chủ trên cơ

sở công khai, toàn diện và phát triển, bảo đảm cho các kết luận về người viên chức

là đúng và chính xác.

Đánh giá viên chức cần phải dựa vào các chức danh viên chức, dựa vào công

việc mà chức danh viên chức đó được phân công đảm nhiệm.

1. Xác định phương pháp đánh giá:

Bản mô tả tóm tắt công việc mà tôi đề xuất ở chương 2 là cơ sở để đánh giá

công việc hàng năm của viên chức.

Phương pháp đánh giá là so sánh điểm chuẩn từng công việc với kết quả thực

hiện theo mẫu bảng 3.7.

Khi đánh giá cho điểm cần ưu tiên xem xét những công việc thực hiện trong

năm công việc thường xuyên và không thường xuyên, giải quyết công việc được

giao đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, tính linh hoạt khi đề xuất giải quyết, không

có những vấn đề tồn đọng, ngoài ra phải xem xét hết các nội dung đánh giá khác.

Cụ thể với chức danh giảng viên tôi cho điểm chuẩn đánh giá như sau ( Xem

bảng 3.7)

Các chỉ tiêu được chấm theo thang điểm với tổng điểm là 50đ. Điểm tổng là

điểm của các chỉ tiêu được đánh giá.

Nguyeãn Thanh Tuù 104 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Bảng 3.7. Bảng xác định điểm chuẩn cho các công việc của chức danh giảng viên

Tóm tắt công việc Điểm cho các công việc Kết quả đánh giá

A. Công việc thường xuyên

+ Tốt: 9 – 10 điểm

+ Khá: 7 – 8 điểm . Thực hiện công tác giảng + Trung bình: 5 – 6 điểm dạy + Kém: 1 - 4 điểm

+ Tốt: 9 – 10 điểm 2. Thực hiện việc nghiên cứu + Khá: 7 – 8 điểm khoa học và tăng cường cơ + Trung bình: 5 – 6 điểm sở vật chất Khoa. + Kém: 1 - 4 điểm

+ Tốt: 9 – 10 điểm 3. Tham gia công tác quản lý + Khá: 7 – 8 điểm đào tạo. + Trung bình: 5 – 6 điểm

+ Kém: 1 - 4 điểm

B. Công việc không thường xuyên

+ Tốt: 9 – 10 điểm

+ Khá: 7 – 8 điểm 4.Thực hiện các công tác

kiêm nhiệm khác. + Trung bình: 5 – 6 điểm

+ Kém: 1 - 4 điểm

+ Tốt: 9 – 10 điểm 5. Thực hiện các nhiệm vụ + Khá: 7 – 8 điểm khác theo yêu cầu của Khoa + Trung bình: 5 – 6 điểm và bộ môn. + Kém: 1 - 4 điểm

Cộng

Nguyeãn Thanh Tuù 105 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Người đánh giá bao gồm:

- Giảng viên.

- Trưởng khoa

Đối với các viên chức khác chức danh khác trong trường, việc thiết kế bảng

tiêu chuẩn đánh giá viên chức hàng năm cũng tiến hành tương tự như trên.

2. Quy trình đánh giá viên chức:

Việc đánh giá được tiến hành trước hết ở phòng, bộ môn, bộ phận, sau đó

đánh giá ở khoa, phòng và cuối cùng đánh giá ở Hội đồng khen thưởng cấp trường.

Bước 1: Giảng viên tự đánh giá

Hàng năm, giảng viên tự đánh giá kết quả của mình và gửi bản đánh giá cho

trưởng bộ môn.

Bước 2: Trưởng khoa nhận xét đánh giá của bộ môn

Trưởng bộ môn tổng hợp điểm đánh giá của CBVC trong bộ môn. Bộ môn tổ

chức họp để đánh giá điểm của từng giảng viên. Kết thúc buổi họp, Trưởng bộ môn

tổng hợp điểm đánh giá lần 2 của giảng viên vào một Bản tổng hợp về kết quả đánh

giá giảng viên của bộ môn và nộp về cho Trưởng khoa nhận xét đánh giá của bộ

môn.

Bước 3: Trưởng khoa đánh giá

Trưởng khoa sẽ có quyết định cuối cùng về kết quả đánh giá công việc của

CBVC của bộ môn và khoa. Trưởng khoa lập bản kết quả đánh giá cán bộ viên chức

khoa trình Hội đồng khen thưởng cấp trưởng duyệt.

Hình 3.3. Qui trình đánh giá viên chức

Bộ phận, bộ môn đánh giá Phòng ban, Khoa đánh giá - CBVC tự đánh giá Hội đồng khen thưởng cấp trường

Nguyeãn Thanh Tuù 106 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Khi đánh giá cho điểm cần ưu tiên xem xét những công việc thực hiện trong

năm công việc thường xuyên và công việc không thường xuyên; giải quyết công

việc được giao đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, tính linh hoạt khi đề xuất giải

quyết, không có những vấn đê hoặc tồn đọng; ngoài ra phải xem xét hết các nội

dung đánh giá khác.

Đối với các nhiệm vụ thường xuyên: Căn cứ mức điểm mà tổng số điểm của

các đầu việc nếu đạt:

+ Từ 90 – 100 % xếp loại tốt = 60 điểm

+ Từ 70 – <90% xếp loại khá = 45 điểm

+ Từ 50 - <70% xếp loại trung bình = 30 điểm

+ Từ < 50% xếp loại kém = 15 điểm

Đối với các nhiệm vụ không thường xuyên: cũng căn cứ tổng số điểm được

bình xét và chia trung bình cho các đầu việc nếu đạt:

+ Từ 90 – 100 % xếp loại tốt= 40 điểm

+ Từ 70 – 90% xếp loại khá = 30 điểm

+ Từ 50 - <70% xếp loại trung bình = 20 điểm

+ Từ < 50% xếp loại kém = 10 điểm

3.4.2. Xếp loại viên chức:

Xếp loại từng mục theo 3 nội dung đánh giá nêu trong bảng thiết kế tiêu

chuẩn đánh giá viên chức hàng năm:

+ Loại xuất sắc là những người đạt từ 90 điểm trở lên

+ Loại khá : Đạt từ 70 điểm đến <90 điểm

+ Loại trung bình: đạt từ 50 điểm đến < 70 điểm

+ Loại kém: đạt <50 điểm

Hàng năm, thường vào cuối năm, các khoa, các phòng tiến hành thực hiện

việc đánh giá, bình xét xếp loại viên chức.

Việc đánh giá viên chức có một tác dụng giúp cho Ban giám hiệu hiểu và

nắm được cán bộ của mình một cách thực chất nhất, từ đó làm cơ sở cho việc thực

thi chính sách cán bộ đảm bảo công bằng và hiệu quả.

Nguyeãn Thanh Tuù 107 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

3.4.3. Một số ứng dụng của đánh giá nhân viên

- Thông qua đánh giá xếp loại cán bộ viên chức để thực hiện bình xét thi đua

trong trường, xét tặng các danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp toàn quốc, Chiến sỹ thi

đua cấp Bộ, ngành; Chiến sỹ thi đua câp cơ sở, lao động tiên tiến,… và các hình

thức khen thưởng khác.

- Thông quá đánh giá, xếp loại viên chức hàng năm làm cơ sở xét nâng lương

trước thời hạn cho viên chức có những thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ

kế hoạch công tác liên tục từ 2 năm trở lên, đóng góp vào thành tích chung của nhà

trường, được tập thể tôn vinh.

- Thông qua đánh giá, xếp loại viên chức làm cơ sở cho việc lựa chọn cán bộ

nguồn, cán bộ kế cận. Những cán bộ viên chức xuất sắc nhiều năm liên tục sẽ được

xem xét thi đua đưa vào danh sách nguồn để đào tạo, bồi dưỡng và phát triển vào

những vị trí lãnh đạo,…

- Thông qua đánh giá, xếp loại viên chức làm cơ sở để đề bạt cán bộ. Cán bộ

viên chức nào liên tục nhiều năm được xếp loại tốt, có năng lực sẽ được xem xét đề

bạt vào những vị trí lãnh đạo cao hơn…

Nguyeãn Thanh Tuù 108 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

KẾT LUẬN

Đất nước ta đang trên đà đổi mới, thực hiện chiến lược đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, từng bước hội nhập vào thị trường quốc tế.

Điều này đặt ra yêu cầu nguồn nhân lực cho xã hội ngày càng có trình độ chuyên

môn cao, đủ số lượng và đảm bảo chất lượng. Giáo dục CĐ, ĐH là lĩnh vực gánh

vác trách nhiệm đào tạo chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao cho toàn xã hội,

điều này đặt ra yêu cầu về nguồn nhân lực của giáo dục CĐ, ĐH nói chung và đội

ngũ cán bộ viên chức nói riêng phải không ngừng được nâng cao về chất lượng.

Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật chất lượng

cao cho xã hội, trường đại học Sao Đỏ đang ngày càng mở rộng quy mô và nâng

cao chất lượng đào tạo với mục tiêu đặt ra là trở thành một trường đại học có tầm cỡ

của quốc gia, điều này sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu đi một đội ngũ cán bộ

nhiệt khuyết đủ năng lực và trình độ. Xuất phát từ điều này, luận văn "Xác định tiêu

chuẩn chức danh cán bộ viên chức trường Đại học Sao Đỏ phục vụ cho công tác

tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và đánh giá cán bộ viên chức trường Đại học Sao

Đỏ ” đặt ra mục tiêu đề ra được các giải pháp cần thiết, hữu hiệu nhằm nâng cao

chất lượng đội ngũ nhân lực của nhà trường trong giai đoạn mới. Sau một thời gian

nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành và đạt được một số kết quả sau:

Chương 1: Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lý luận và

thực tiễn phù hợp cho phân tích ở chương 2 và định hướng giải pháp ở chương 3.

Chương 2: Thông qua khảo sát, thu thập tài liệu tại phòng Hành chính – tổ

chức, phòng Đào tạo, phòng Công tác HS-SV, các Khoa... luận văn đã phân tích

công việc một số chức danh tại trường đại học Sao Đỏ, từ đó đề xuất bản mô tả tóm

tắt công việc, bản tiêu chuẩn công việc ngắn ngọn cho từng chức danh lựa chọn ứng

dụng thực tiễn vào công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và đánh giá viên chức

hàng năm.

Nguyeãn Thanh Tuù 109 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Chương 3: Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực trạng về tiêu chuẩn chức

danh viên chức, tiêu chuẩn chức danh công việc của từng chức danh thông qua đánh

giá hàng năm đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho lãnh đạo trường có cơ sở xem

xét cho việc nâng lương, đề bạt, khen thưởng và thực hiện các chính sách khác đối

với viên chức.

Mặc dù em đã cố gắng và cẩn thận trong việc lựa chọn nội dung cũng như

trình bày luận văn. Tuy nhiên, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất

mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài

hoàn thiện hơn và có ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn công tác tuyển dụng, đào tạo

bồi dưỡng, đánh giá viên chức tại Trường Đại học Sao Đỏ.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Phan Thị

Thuận cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ quản lý Trường Đại học

Học viên

Sao Đỏ trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Nguyễn Thanh Tú

Nguyeãn Thanh Tuù 110 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GSTS. Đỗ Văn Phức (2009), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, Nhà

xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội

2. TS. Trần Kim Dung (2008), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống

kê, Hà Nội

3. BusinessEdge, Phân tích công việc, giảm thiểu những “tị nạnh” trong công

việc, NXB trẻ, 2006.

4. Nguyễn Hữu Thân (2006), Quản trị Nhân sự, tái bản lần thứ bảy, NXB

Thống Kê, Hà Nội

5. Các văn bản tài liệu của Trường Đại học Sao Đỏ.

6.www.kienthuckinhte.com.vn

9.www.hanhchinh.com

10. www.saodo.edu.vn

11. www.epu.edu.vn

12. http://vanban.chinhphu.vn

Nguyeãn Thanh Tuù 111 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Mẫu Bản câu hỏi

BẢN CÂU HỎI

Để thu thập thông tin phục vụ cho công tác phân tích công việc, nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động quản lý nhân sự tại Trường Đại học Sao Đỏ, xin Ông (Bà)

vui lòng cung cấp một số thông tin sau:

Chức danh công việc:...............................................................

Phòng, ban:...............................................................................

Nơi làm việc:............................................................................

Chức danh người quản lý trực tiếp:..........................................

Số người dưới quyền (nếu có):.................................................

Người thay thế khi vắng mặt (nếu có):.....................................

1. Xin Ông (Bà) mô tả tóm tắt về công việc Ông (Bà) đang thực hiện

.......................................................................................................................................

.......

.......................................................................................................................................

.......

2. Những nhiệm vụ mà Ông (Bà) phải thực hiện trong công việc:

(Xin Ông (Bà) vui lòng ghi cụ thể từng nhiệm vụ, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên

giảm dần về mức độ quan trọng và lựa chọn mức độ thường xuyên ghi vào cột

“mức độ thường xuyên”:

- Hàng ngày - Hàng quý

- Hàng tuần - Hàng năm

- Hàng tháng - Khác (xin ghi cụ thể, ví dụ: 6 tháng, 3 năm...))

Nguyeãn Thanh Tuù 112 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Stt Nhiệm vụ Mức độ thường xuyên

1 ………………………………………………… …………………….

2 ………………………………………………… ……………………..

3 ………………………………………………… …………………….

… ………………………………………………… ……………………..

3. Các đối tượng Ông (Bà) có mối quan hệ trong công việc:

(Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết chức danh công việc của đối tượng, lựa chọn vai

trò của Ông (Bà) trong mối quan hệ:

- Quản lý, chỉ đạo - Phối hợp, hợp tác

- Kiểm tra, giám sát - Chấp hành

- Cố vấn, giúp đỡ - Phục vụ

- Đàm phán, thuyết phục - Vai trò khác (Xin ghi cụ thể))

Phạm vi Chức danh công việc (của đối tượng) Vai trò của Ông (Bà)

……………………………………… …………………………… …… …………………………… Trong Công ty ………………………………………

…….

…………………………… ……………………………………… . …… Ngoài Công ty …………………………… ……………………………………….

Nguyeãn Thanh Tuù 113 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

4. Theo Ông (Bà), công việc Ông (Bà) đang thực hiện đòi hỏi người lao động có

trình độ đào tạo:

(Xin đánh dấu vào ô tương ứng với phương án lựa chọn).

PTTH Cao đẳng

Sơ cấp Đại học

Trung cấp Trên Đại học

5. Theo Ông (Bà), công việc Ông (Bà) đang thực hiện đòi hỏi người lao động có các

kiến thức:

(Xin Ông (Bà) vui lòng lựa chọn loại kiến thức và ghi vào cột “kiến thức”theo

thứ tự ưu tiên giảm dần về mức độ cần thiết, đánh dấu vào cột “mức độ hiểu biết”.

- Kỹ thuật - Luật

- Kinh tế - Công nghệ thông tin

- Quản lý - Xã hội

- Kiến thức khác (Xin ghi cụ thể))

Mức độ hiểu biết

Stt Kiến thức

Nắm qua Nắm được Nắm chắc Hiểu biết sâu

................................. ............... ................. ................. ..................... 1

................................. ............... ................. ................. ..................... 2

................................ ............... ................. ................. ..................... ....

6. Theo Ông (Bà), công việc Ông (Bà) đang thực hiện đòi hỏi người lao động có các

kỹ năng:

(Xin Ông (Bà) vui lòng lựa chọn loại kỹ năng và ghi vào cột “kỹ năng” theo thứ

tự ưu tiên giảm dần về mức độ cần thiết, đánh dấu vào cột “mức độ thành thạo”.

Nguyeãn Thanh Tuù 114 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

- Ngoại ngữ - Làm việc nhóm

- Tin học - Giải quyết vấn đề

- Giao tiếp - Soạn tháo văn bản

- Ra quyết định - Kỹ năng khác (Xin ghi cụ thể))

Mức độ thành thạo

Stt Kỹ năng

Biết qua Sử dụng được Thành thạo Rất thành thạo

....................... ............... ................. ................. ..................... 1

....................... ............... ................. ................. ..................... 2

....................... ............... ................. ................. ..................... ....

7. Theo Ông (Bà), các khả năng cần thiết đối với người lao động đảm nhận công

việc Ông (Bà) đang thực hiện:

(Xin đánh dấu vào ô lựa tương ứng với phương án lựa chọn).

Sáng tạo Chịu áp lực trong công việc

Lập kế hoạch Phân tích, tổng hợp

Lãnh đạo Xử lý tình huống

Khả năng khác

8. Theo Ông (Bà), người lao động đảm nhận công việc Ông (Bà) đang thựchiện cần

có đặc điểm tính cách:

(Xin đánh dấu vào ô tương ứng với phương án lựa chọn).

Trung thực Nguyên tắc Cởi mở, nhiệt tình

Quyết đoán Bình tĩnh Khác

9. Theo Ông (Bà), công việc Ông (Bà) đang thực hiện đòi hỏi người lao động có

kinh nghiệm tối thiểu là bao nhiêu năm?....................................................

Nguyeãn Thanh Tuù 115 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

10. Xin Ông (Bà) cho biết các loại phương tiện, máy móc, trang thiết bị Ông (Bà)

sử dụng trong quá trình thực hiện công việc:.........................................

........................................................................................................................

11. Theo Ông (Bà) yếu tố đặc biệt điều kiện làm việc của Ông (Bà) là:

Không có yếu tố gì đặc biệt Độ ồn

Nhiệt độ Điều kiện không khí

Ánh sáng Các yếu tố khác

12. Theo Ông (Bà), với công việc Ông (Bà) đang thực hiện, kết quả thực hiện công

việc của người lao động như thế nào được coi là hoàn thành công việc?..

.......................................................................................................................................

...................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!

Nguyeãn Thanh Tuù 116 Luaän vaên thaïc syõ

Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc

Phụ lục 1.

MẪU CÂU HỎI PHỎNG VẤN

1. Công việc Ông (Bà) đang thực hiện là gì?

2. Ông (Bà) là nhân viên của phòng, ban nào trong trường ?

3. Trong công việc, Ông (Bà) báo cáo công việc với ai?

4. Ông (Bà) có giám sát, quản lý trực tiếp ai không? Ông (Bà) giám sát, quản lý

trực tiếp bao nhiêu người? (Nếu có)

5. Ông (Bà) có người thay thế khi vắng mặt không? Chức danh công việc của

người đó là gì? (Nếu có)

6. Ông (Bà) hãy mô tả tóm tắt về công việc của mình?

7. Những nhiệm vụ mà Ông (Bà) thực hiện trong công việc là gì?

8. Ông (Bà) thực hiện những nhiệm vụ của mình như thế nào?

9. Điều kiện, hoàn cảnh thực hiện công việc của Ông (Bà) có yếu tố đặc biệt

không? Đó là yếu tố gì? (Nếu có)

10. Ai là người Ông (Bà) có mối quan hệ khi thực hiện công việc? Chức danh

công việc của người đó? Loại quan hệ giữa Ông (Bà) và người đó?

11. Khi thực hiện công việc Ông (Bà) sử dụng phương tiện, máy móc gì?

12. Công việc mà Ông (Bà) đang thực hiện đòi hỏi người lao động có trình độ

như thế nào? Có chuyên môn đào tạo về lĩnh vực gì?

13. Để thực hiện công việc Ông (Bà) đang thực hiện, người lao động cần có các

loại kiến thức gì? Mức độ cần hiểu biết về từng loại kiến thức?

14. Để hoàn thành công việc của mình Ông (Bà) cần sử dụng những kỹ năng gì?

Mức độ thành thạo của từng kỹ năng đó?

15. Công việc của Ông (Bà) yêu cầu người lao động phải có những khả năng, tố

chất gì?

16. Công việc của Ông (Bà) có đòi hỏi người lao động có kinh nghiệm làm việc

không? Bao nhiêu năm? (Nếu có)

17. Để được đánh giá là hoàn thành công việc, kết quả thực hiện công việc của

Ông (Bà) phải như thế nào về khối lượng, chất lượng, thời gian?

Nguyeãn Thanh Tuù 117 Luaän vaên thaïc syõ