BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
====================
NGUYỄN THANH TÚ
N G U Y Ễ N T H A N H T Ú
XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ VIÊN CHỨC
PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO
BỒI DƯỠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ VIÊN CHỨC
C H U Y Ê N N G À N H
:
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ
Q U Ả N T R Ị
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
K I N H D O A N H
K H Ó A
: 2 0 1 0
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
====================
NGUYỄN THANH TÚ
XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH CÁN BỘ VIÊN CHỨC
PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO
BỒI DƯỠNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ VIÊN CHỨC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ THUẬN
ii
HÀ NỘI - 2013
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được thể hiện trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của luận văn là trung
thực và chưa có ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Nguyễn Thanh Tú
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng dẫn của các thầy cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình trong suốt khóa học cũng như thời gian nghiên cứu đề tài
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phan Thị Thuận, người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Đào tạo Sau Đại học,
Trường Đại học Bách Khoa, Hà Nội về những bài giảng hữu ích và thú vị, cảm ơn
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình về sự cổ vũ tinh thần và trợ giúp mọi mặt.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không thế tránh khỏi thiếu
sót và hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý đóng góp của mọi cá
nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài để đề tài được hoàn thiện hơn
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2013
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 4 1.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ....................................................................... 5 1.1.1.Khái niệm cán bộ viên chức: ..................................................................... 5 1.1.2.Khái niệm chức danh nghề nghiệp: ............................................................ 5 1.1.3. Khái niệm tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp: .......................................... 6 1.2.NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT VIÊN CHỨC ............................................. 7 1.2.1 Quyền và nghĩa vụ của viên chức: ............................................................. 7 1.2.2 Những việc cán bộ viên chức không được làm: ......................................... 8 1.2.3. Hợp đồng làm viêc: .................................................................................. 9 1.2.4. Đánh giá viên chức: ................................................................................ 11 1.3.ỨNG DỤNG CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH VIÊN CHỨC: 12
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
1.3.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ viên chức: ................................................................... 12 1.3.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ cho công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức: ................................................................ 13 1.3.3. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ cho đánh giá viên chức hàng năm làm cơ sở đề bạt, nâng lương. ........................................................... 14 1.4. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC: ............................................................................ 15 1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP TUYỂN DỤNG ......................................................... 18 1.6.ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NHÂN SỰ: ............................................................. 23 1.7.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN: ......................................... 26 1.7.1.Nội dung công tác đánh giá: .................................................................... 26 1.7.2. Một số phương pháp đánh giá thành tích công tác hiện nay trong các tổ chức ................................................................................................................ 27 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC MỘT SỐ CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ ........................................................................... 29 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ ........................................... 30 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học Sao Đỏ ....................... 30 2.1.2. Chức năngnhiệm vụ của trường Đại học Sao Đỏ .................................... 32 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường đại học Sao Đỏ ................... 34 2.2. PHÂN LOẠI CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ ................. 39 2.2.1. Phân loại chức danh của Ban giám hiệu .................................................. 39 2.2.2. Phân loại chức danh phòng đào tạo ......................................................... 39 2.2.3. Phân loại chức danh phòng Kế hoạch – kỹ thuật ..................................... 40 2.2.4. Phân loại chức danh phòng Nghiên cứu khoa học ................................... 41 2.2.5. Phân loại chức danh phòng Tuyển sinh và xúc tiến việc làm .................. 41
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
2.2.6. Phân loại chức danh phòng tài chính- kế toán ......................................... 42 2.2.7. Phân loại chức danh phòng Công tác HSSV .......................................... 43 2.2.8. Phân loại chức danh phòng Quản lý dự án và hợp tác quốc tế ................. 43 2.2.9. Phân loại chức danh phòng Quản trị đời sống ......................................... 44 2.2.10. Phân loại chức danh phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng ................. 44 2.2.11. Phân loại chức danh thuộc khoa............................................................ 45 2.3. MÔ TẢ CÔNG VIỆC TỪNG CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ ........................................................................................................................ 46 2.3.1.Phân tích công việc của chức danh trưởng phòng .................................... 46 2.3.2. Mô tả công việc chức danh trưởng khoa tại trường Đại học Sao Đỏ ....... 51 2.3.3.Mô tả công việc của chức danh Phó trưởng khoa tại trường Đại học Sao Đỏ .................................................................................................................... 53 2.3.4. Mô tả công việc của chức danh giảng viên tại trường Đại học Sao Đỏ .... 55 2.3.5.Mô tả công việc của chức danh thư ký giáo vụ khoa tại trường Đại học Sao Đỏ57 2.3.6. Đề xuất bản mô tả tóm tắt một số chức danh cán bộ viên chức trường đại học Sao Đỏ: ..................................................................................................... 61 2.4. XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH VÀ ĐỀ XUẤT BẢN MÔ TẢ TÓM TẮT CÔNG VIỆC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ ........................................ 64 2.4.1. Ý nghĩa việc xác định tiêu chuẩn chức danh tại trường Đại học Sao Đỏ . 64 2.4.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh công việc cho từng chức danh tại trường Đại học Sao Đỏ. ............................................................................................... 66 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC ........ 71 3.1. ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC ............................ 72 3.2. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG73 3.2.1 Quy trình tuyển dụng viên chức hiện tại của trường Đại học Sao Đỏ ....... 73 3.2.2. Đề xuất quy trình tuyển dụng mới .......................................................... 77 3.3. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CBVC HÀNG NĂM: ............................................................................. 90 3.3.1. Quy trình ứng dụng: ............................................................................... 92 3.3.2.Ứng dụng PTCV để thiết kế quá trình đào tạo bồi dưỡng cho các chức danh viên chức tại Trường đại học Sao Đỏ ..................................................... 100 3.4. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN HÀNG NĂM: ...................................................................................................... 104 3.4.1. Đề xuất quy trình nội dung đánh giá nhân viên và tiên hành đánh giá: .. 104 3.4.2. Xếp loại viên chức: .............................................................................. 107 3.4.3. Một số ứng dụng của đánh giá nhân viên .............................................. 108 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 111 PHỤ LỤC
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cán bộ viên chức CBVC
Ban giám hiệu BGH
Học sinh sinh viên HSSV
Công tác học sinh sinh viên CT HSSV
Quản trị đời sống QTĐS
Quản lý dự án & hợp tác quốc tế QLDA & HTQT
Kế hoạch kỹ thuật KHKT
Tổ chức - hành chính TC - HC
Tài chính – Kế toán TC – KT
Công tác tuyển sinh CT TS
Đào tạo ĐT
Nghiên cứu khoa học NCKH
Đảm bảo chất lượng ĐBCL
Công nghệ kỹ thuật CNKT
KCKL Kết cấu kim loại
Điện tử tin học ĐT - TH
Khoa học cơ bản KHCB
Công nghệ may – giầy da CNM - GD
Du lịch – ngoại ngữ DL NN
Giáo dục thể chất & chính trị GDTC & CT
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Công nghệ hóa học & thực phẩm CNHH & TP
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Phân loại các chức danh của Ban giám hiệu .......................................... 39
Bảng 2.2. Phân loại các chức danh của phòng đào tạo ........................................... 40
Bảng 2.3. Phân loại các chức danh của phòng Kế hoạch – kỹ thuật ....................... 40
Bảng 2.4. Phân loại các chức danh của phòng Nghiên cứu khoa học ..................... 41
Bảng 2.5. Phân loại các chức danh của phòng Tuyển sinh và xúc tiến việc làm ..... 41
Bảng 2.6. Phân loại các chức danh của phòng tài chính- kế toán ........................... 42
Bảng 2.7. Phân loại các chức danh của phòng Công tác HSSV ............................. 43
Bảng 2.8. Phân loại các chức danh của phòng Quản lý dự án và hợp tác quốc tế ... 43
Bảng 2.9. Phân loại các chức danh của Phòng Quản trị đời sống ........................... 44
Bảng 2.10. Phân loại các chức danh của phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng ... 44
Bảng 2.11. Phân loại các chức danh của Khoa ...................................................... 45
Bảng 3.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng phòng CT HSSV .. 93
Bảng 3.2.Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng phòng KH - KT ..... 94
Bảng 3.3. Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng khoa ..................... 96
Bảng 3.4.Nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Giảng viên chuyên ngành kế toán .... 97
Bảng3.5 Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo đề xuất ................................................ 98
Bảng 3.6 Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ viên chức trường Đại học Sao Đỏ đến năm
2015 .................................................................................................................... 103
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Bảng 3.7. Bảng xác định điểm chuẩn cho các công việc của chức danh giảng viên105
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình phổ biến của tuyển dụng nhân sự ........................................... 20
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Trường đại học Sao Đỏ............................. 38
Hình 3.1. Quy trình tuyển dụng cán bộ viên chức trường Đại học Sao Đỏ............. 74
Hình 3.2. Quy trình tuyển dụng cán bộ viên chức ................................................. 78
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Hình 3.3. Qui trình đánh giá viên chức................................................................ 106
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay vai trò, tầm quan trọng của con người trong tổ chức đã được mọi
người, mọi tổ chức thừa nhận. Điều này được khẳng định qua công tác quản lý nhân
sự đang ngày càng được đặc biệt quan tâm, coi trọng. Con người là yếu tố mang
tính quyết định, có tính sáng tạo, có thể nói: “con người là nguồn lực của mọi
nguồn lực”. Tổ chức hình thành nên bởi con người, vận hành bởi con người, nguồn
nhân lực quản lý mọi nguồn lực khác trong tổ chức, con người là yếu tố quyết định
sự tồn tại và đi lên, sự thành bại của tổ chức. Tổ chức muốn đạt các mục tiêu đề ra
thì phải gây dựng cho mình một đội ngũ người lao động phù hợp về số lượng, chất
lượng và phải tổ chức quản lý người lao động một cách hợp lý, hiệu quả; công tác
quản lý nhân sự phải được thực hiện sao cho có thể khai thác, phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế của nguồn nhân lực.
Phân tích công việc là công việc đầu tiên cần phải biết và cần phải thực hiện
cho tốt của mọi nhà quản trị nhân sự, nó là hoạt động mang tính nền tảng của quản
lý nhân sự. Phân tích công việc là công cụ để làm tốt những công tác khác của quản
lý nhân sự như: thiết kế công việc, kế hoạch hoá nguồn nhân lực, tuyển dụng lao
động, bố trí lao động, đánh giá thực hiện công việc, thù lao lao động, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, an toàn lao động… Chính vì vậy phân tích công việc
được coi là công cụ của quản trị nhân sự.
Trường Đại học Sao Đỏ - một trong những trường Đại học thuộc Bộ Công
Thương trong thời gian gần đây có số lượng đội ngũ cán bộ viên chức tăng nhanh.
Đội ngũ cán bộ viên chức của trường là bộ phận quyết định sự tồn tại, góp phần to
lớn vào việc duy trì hoạt động, đào tạo và bồi dưỡng các lớp HSSV của trường đáp
ứng yêu cầu cho sự nghiệp đổi mới đất nước.Do đó đòi hỏi cán bộ viên chức trong
trường Đại học Sao Đỏ phải có những tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh mà vấn
1
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
đề này, hiện nay chưa có một công trình, luận văn nào được nghiên cứu.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ
viên chức phục vụ cho công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và đánh giá cán
bộ viên chức tại trường Đại Học Sao Đỏ” là một yêu cầu cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu:
Xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ viên chức phục vụ cho công tác tuyển
dụng, đào tạo bồi dưỡng và đánh giá cán bộ viên chức tại trường Đại Học Sao Đỏ.
3. Nội dung của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm các nội dung sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Phân tích công việc một số chức danh tại trường Đại học Sao Đỏ
Chương 3: Ứng dụng thực tế của phân tích công việc
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ viên chức của trường Đại học Sao Đỏ bao
gồm các chức danh : Trưởng phòng, Trưởng khoa, Phó trưởng khoa, giảng viên, thư
ký giáo vụ.
- Phạm vi: Các phòng, khoa chức năng thuộc Trường đại học Sao Đỏ.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết: Các tài liệu liên quan đến cán bộ viên chức.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát, ghi chép, phân tích, tổng hợp từ điều tra thực tế một
số chức danh cán bộ, viên chức tại trường đại học Sao Đỏ
+ Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, các nhà khoa học để có căn cứ làm
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
- Kết quả nghiên cứu trong luận văn đã làm sáng tỏ, phát triển và nâng cao
nhận thức lý luận và thực tiễn về việc xác định một số tiêu chuẩn chức danh cán bộ
2
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
viên chức trong Trường đại học Sao Đỏ.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Luận văn đã tổng hợp có hệ thống, phân tích và khái quát tiêu chuẩn một số
chức danh và công việc của từng chức danh ứng dụng thực tiễn vào công tác tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng va đánh giá cán bộ viên chức hàng năm.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu tiêu chuẩn chức danh cán bộ viên chức, đề
tài đã tạo ra một cách nhìn khoa học cho các nhà quản lý trong việc tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng và đánh giá cán bộ viên chức tại Trường đại học Sao Đỏ, đáp ứng
3
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ cao cho xã hội.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
4
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Trong đề tài này, tôi nghiên cứu những vấn đề liên quan đến cán bộ viên
chức trong trường đại học, vì vậy ta cần làm rõ một số khái niệm liên quan đến cán
bộ viên chức.
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm cán bộ viên chức:
Trên thực tế hiện nay có một số người không phân biệt được như thế nào là
viên chức, công chức.Để phân biệt "cán bộ, công chức" làm việc trong các cơ quan
nhà nước và "cán bộ, công chức" làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Pháp lệnh cán bộ, công chức sử
dụng thuật ngữ "viên chức" để chỉ "cán bộ, công chức" trong các đơn vị sự nghiệp
nhưng chưa giải thích rõ các khái niệm này. Đến năm 2008, Luật Cán bộ Cán bộ
công chức đã phân định được thế nào là cán bộ và công chức. Riêng khái niệm
"viên chức" phải đến Luật Viên chức năm 2010 mới được định nghĩa một cách rõ
ràng, làm cơ sở để phân biệt với cán bộ và công chức.
Theo Luật Viên chức, khái niệm viên chức: Viên chức là công dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo
chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
- Phân loại theo vị trí công tác:
+ Viên chức lãnh đạo
+ Viên chức chuyên môn nghiệp vụ
1.1.2. Khái niệm chức danh nghề nghiệp:
Trên thực tế theo Luật công chức - viên chức, viên chức làm việc trong các
lĩnh vực cung cấp các dịch vụ công thiết yếu cho cộng đồng như y tế, văn hóa, giáo
dục, khoa học, thể dục, thể thao, giao thông công cộng,….đều có các chức danh
nghề nghiệp như bác sĩ, giáo viên, giảng viên, vận động viên, đạo diễn,…. Những
5
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
cụm từ chỉ chức danh tương ứng với nghề nghiệp của các viên chức này trong một
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
thời gian dài lại được quy thành các “ngạch” như đối với công chức. Quy định như
vậy là không phù hợp với tính chất và đặc điểm lao động của viên chức, điều
này cũng tạo nên sự hạn chế trong quản lý viên chức. Việc quy định vị trí làm
việc gắn với chức danh nghề nghiệp theo quy định của Luật viên chức năm 2010 đã
khắc phục được hạn chế này. Cụ thể trong Luật viên chức năm 2010 nêu rõ: Chức
danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ trong từng lĩnh vực ngành nghề hoạt động của viên chức.
Việc sử dụng khái niệm “chức danh nghề nghiệp” thay cho khái niệm
“ngạch” đã thể hiện rõ nét đặc thù của viên chức là hoạt động trong lĩnh vực chuyên
môn, nghiệp vụ chứ không phải là thi hành công vụ như công chức.
1.1.3. Khái niệm tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp:
Tiêu chuẩn chức danh là tập hợp các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần phải
có để thực hiện thành công nhiệm vụ được giao.Hay nói cách khác là các điều kiện
tiêu chuẩn tối thiểu có thể chấp nhận được mà một người cần phải có để hoàn thành
một công việc riêng biệt nào đó.
Kiến thức về một chuyên ngành là sự hiểu biết, nắm bắt, lĩnh hội nội dung,
đối tượng nghiên cứu, phạm vi áp dụng … của chuyên ngành đó. Kiến thức có được
thông qua đào tạo, học hỏi, nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm.
Kỹ năng là khả năng áp dụng kiến thức để thực hiện công việc. Tùy theo
từng chức danh mà các yêu cầu về mức độ của kiến thức và kỹ năng sẽ khác nhau.
Chức danh càng cao thì mức độ yêu cầu về kiến thức và kỹ năng càng cao
Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của mỗi chức danh được trình bày trong bảng
tiêu chuẩn chức danh.Bảng tiêu chuẩn chức danh của một chức danh xác định quy
định rõ chức danh đó cần có những kiến thức, kỹ năng nào, làm được những công
việc gì, tới mức độ nào.Các chức danh rất đa dạng nên yêu cầu của mỗi chức danh
cũng không giống nhau.Nhưng nội dung các yếu tố chung nhất thường được đề cập
6
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
trong bản tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là:
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Trình độ học vấn
- Trình độ chuyên môn
- Các kỹ năng cần thiết cho công việc
- Kinh nghiệm cần có để thực hiện công việc: thâm niên trong nghề, các
thành tích kỷ lục đã đạt được.
- Trình độ ngoại ngữ: cần biết ngoại ngữ nào và mức độ.
- Các phẩm chất về cá nhân: tuổi đời, sức khỏe, ngoại hình, tham vọng cầu
tiến, hoàn cảnh gia đình, nghị lực, mức độ thích nghi với hoàn cảnh, khả năng chịu
được sự căng thẳng hay áp lực công việc …
- Một số các yêu cầu đặc biệt khác cần thiết cho hoàn thành công việc
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT VIÊN CHỨC
Cán bộ, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật..
1.2.1 Quyền và nghĩa vụ của viên chức:
Theo Luật viên chức, viên chức có những nghĩa vụ sau đây:
- Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực
hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập;
bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài
sản được giao.
-Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;
Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ; Chấp hành
sự phân công công tác của người có thẩm quyền để
hoàn thành tốt công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
7
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
- Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách.
- Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ được giao đảm bảo yêu cầu về thời gian và chất lượng; phối
hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
Bên cạnh nghĩa vụ, cán bộ viên chức có các quyền lợi sau đây:
- Có quyền được tạo điều kiện để học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong
nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được khen thưởng, tôn vinh, được
tham gia hoạt động kinh tế xã hội, hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở.
- Có quyền được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định
trong hợp đồng làm việc; được ký hợp đồng vụ, việc với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có
sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Có quyền được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư,
trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định khác.
1.2.2 Những việc cán bộ viên chức không được làm:
- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây
bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
- Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy
định của pháp luật.
- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo
dưới mọi hình thức.
- Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối
với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện
8
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
hoạt động nghề nghiệp.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Tham ô tài sản, nhận hối lộ.Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản.Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
1.2.3. Hợp đồng làm viêc:
- Khái niệm: Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên
chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
- Các loại hợp đồng làm việc
+ Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ
đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với
người trúng tuyển vào viên chức.
+ Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai
bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng
làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong
hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành
viên chức theo quy định
- Nội dung và hình thức của hợp đồng:
+ Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba
bản, trong đó một bản giao cho viên chức.
+ Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp
đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.
9
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
- Thay đổi nội dung, ký tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc:
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu
thayđổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03
ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung
liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn
phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì
các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt
hợp đồng làm việc.
+ Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng
làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nhu cầu
của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, quyết
định ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
+ Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc
được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động. Viên chức được đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp: không được bố trí theo
đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc
đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; không được trả lương đầy đủ hoặc không
được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc; không đủ sức khỏe hoặc
không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc; được bẩu làm nhiệm vụ
chuyên trách ở các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hoặc
được cấp có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ được quy định là công
chức theo quy định của pháp luật; viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định
của cơ quan y tế có thẩm quyền.
+ Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm
dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật.
+ Khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp
10
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.
- Giải quyết tranh chấp về hợp đồng làm việc: Tranh chấp liên quan đến việc
ký kết, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định
của pháp luật về lao động.
1.2.4. Đánh giá viên chức:
Việc đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.
- Đối với viên chức quản lý:
+Viên chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận
xét ưu, nhược điểm trong công tác;
+ Tập thể nơi viên chức quản lý làm việc tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý
kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;
+ Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá, quyết định xếp
loại và thông báo đến viên chức quản lý sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập
thể nơi viên chức quản lý làm việc.
- Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:
+ Viên chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao;
+ Tập thể đơn vị sử dụng viên chức tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến
góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;
+ Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức nhận xét về kết quả
tự đánh giá của viên chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của viên chức trong
công tác và quyết định phân loại viên chức.
- Việc thông báo kết quả đánh giá, phân loại viên chức:
+ Nội dung đánh giá viên chức phải được thông báo cho viên chức.
+ Kết quả phân loại viên chức được công khai trong đơn vị.
11
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
+ Nếu không nhất trí với kết quả đánh giá và phân loại thì viên chức được
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
quyền khiếu nại lên cấp có thẩm quyền.
- Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức
+ Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 5 năm trở lên
thì được xét tuyển thành công chức không qua thi tuyển.
+ Viên chức được tiếp nhận, bổ nhiệm vào vị trí làm việc được pháp luật quy
định là công chức thì quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển
dụng.
+ Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức khi đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định của Luật Viên chức.
+ Công chức trong bộ máy quản lý, lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập khi
hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển sang làm viên chức.
+ Viên chức được chuyển sang làm cán bộ, công chức và ngược lại đều
được bảo đảm các quyền lợi về chế độ, chính sách.
1.3. ỨNG DỤNG CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
VIÊN CHỨC:
“Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ là căn cứ trong việc đào tạo, tuyển dụng,
biên chế, sử dụng và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức của
các cơ quan tổ chức”. Việc xây dựng chức danh tiêu chuẩn ở trường Đại học Sao
Đỏ mang lại một ý nghĩa trực tiếp đến công tác quản trị nhân lực tổ chức và nó gián
tiếp mang lại hiệu quả to lớn đối với sự hoạt động của trường Đại học Sao Đỏ.
1.3.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ công tác tuyển dụng,
sử dụng và quản lý cán bộ viên chức:
Chúng ta đều biết một điều rằng tuyển dụng, lao động là một công việc quan
trọng đối với mọi tổ chức và một trong những mục đích của tuyển dụng lao động là
12
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
tuyển đúng người vào đúng việc.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Muốn làm tốt công tác tuyển dụng thì việc xác định rõ tiêu chuẩn chức danh
viên chức theo vị trí công việc là việc làm cần thiết và bắt buộc mà mỗi tổ chức cần
làm để phục vụ cho công tác tuyển dụng nhân sự của mình. Tuyển dụng viên chức
là một hoạt động của quản lý hành chính Nhà nước. Với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước thì việc tuyển dụng viên chức phải
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu công việc, vị trí việc làm và quỹ lương
của đơn vị.
Việc tuyển dụng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ
viên chức nên phải đảm bảo bình đẳng với tất cả mọi người đủ điều kiện đều có thể
tham gia thi tuyển. Khi tuyển dụng phải căn cứ vào các yêu cầu khách quan, thực tế
công việc, quy định của pháp luật,… và phải vô tư, công bằng trong tuyển dụng, ưu
tiên các đối tượng chính sách, những người tốt nghiệp ở các bậc đào tạo chuyên
môn đạt loại giỏi trở lên. Tuyển dụng phải công khai về tiêu chuẩn dự tuyển, tuyển
dụng phải bám vào chất lượng chuyên môn, trình độ, khắc phục tình trạng thừa
người không đủ tiêu chuẩn, thiếu người có năng lực thực sự.
1.3.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ cho công tác lập kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức:
Quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức là một khâu của
công tác đào tạo, bồi dưỡng. Là xác định các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng có mục
tiêu, đối tượng, nội dung, hình thức và tiến độ cụ thể trên cơ sở phân tích xem xét
thực trạng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ, viên chức. Muốn đội ngũ cán bộ viên chức có chất lượng cao phục
vụ công việc của tổ chức thì cần phải chú trọng đến công tác quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng viên chức. Công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức phải căn cứ vào
tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu cầu bổ sung cập nhật kiến
thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề nghiệp, quan điểm và đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước:
- Có đào tạo, bồi dưỡng thì cán bộ viên chức mới được nâng cao về trình độ
13
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
kiến thức và kỹ năng hoạt động góp phần hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Đào tạo, bồi dưỡng phải bám sát yêu cầu nhiệm vụ, nội dung đào tạo cần
thiết thực, trang bị cho cán bộ viên chức những kiến thức còn yếu, còn thiếu và
những kiến thức nâng cao.
- Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn với sử dụng, bố trí việc làm theo đúng với
ngành nghề được đào tạo, có định kỳ bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, kỹ năng
nghiệp vụ, cập nhật những vấn đề mới của ngành nghề.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức phải căn cứ vào thực trạng cán bộ
viên chức thuộc tổ chức và thực trạng của tổ chức.
Số lượng viên chức trong mỗi tổ chức được phân tích theo cơ cấu nam, nữ,
độ tuổi, thâm niên công tác, vị trí việc làm. Ví dụ về độ tuổi, cần phân tích theo các
nhóm tuổi như dưới 30 tuổi, từ 31 đến 45 tuổi, từ 46 đến 55 tuổi, từ 56 tuổi trở lên.
Chia nhóm tuổi như vậy để xác định trong thời gian sắp tới có bao nhiêu viên chức
nghỉ hưu, tạm nghỉ việc, cần bao nhiêu người thay thế, thời gian cần người bổ sung
để từ đó có kế hoạch đào tạo nguồn, nắm được số lượng viên chức trong độ tuổi cần
đào tạo, bồi dưỡng do thiếu tiêu chuẩn về trình độ của vị trí việc làm hoặc chức vụ
được giao để xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng. Do vậy, nghiên cứu tiêu chuẩn
chức danh viên chức là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
Tiêu chí quan trọng cần nắm được để xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
viên chức đó là phải biết được trình độ đã được đào tạo thể hiện qua bằng cấp,
chứng chỉ, chứng nhận về các lĩnh vực văn hóa; chuyên môn nghiệp vụ; lý luận
chính trị; quản lý hành chính Nhà nước, tin học, ngoại ngữ. Đi đôi với trình độ,
bằng cấp cần nắm được trình độ viên chức qua thực tế công tác, thâm niên công tác
chuyên môn đang đảm nhiệm. Khi phân trình độ cần đi sâu đối với từng đối tượng
để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích hợp.
1.3.3. Xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức phục vụ cho đánh giá viên
chức hàng năm làm cơ sở đề bạt, nâng lương.
Đánh gía viên chức là tiền đề quan trọng, giữ vai trò chi phối tất cả các khâu
trong công tác quản lý nhân sự, là cơ sở khách quan cho việc lựa chọn, bố trí, sử
14
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
dụng, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện đúng chính sách quản lý nhân sự, phát huy
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
được nguồn lực trong tổ chức. Nếu đánh giá viên chức không đúng sẽ dẫn đến việc
lựa chọn nhầm những viên chức không đủ phẩm chất, năng lực dẫn đến hỏng người,
hỏng việc, thui chột tài năng, mất dần động lực phát triển, gây tổn thật cho tổ chức,
cơ quan.
Vì thế việc xác định tiêu chuẩn chức danh viên chức có ý nghĩa quan trọng
trong việc đối chiếu so sánh mức độ đạt tiêu chuẩn để đánh giá viên chức hàng năm,
làm cơ sở để thực thi chính sách nâng lương, đề bạt.
Nội dung đánh giá và phân loại viên chức được thực hiện theo 4 mức sau:
- Mức 1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Mức 2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,
- Mức 3. Hoàn thành nhiệm vụ;
- Mức 4. Không hoàn thành nhiệm vụ.
Đánh giá chính xác cán bộ viên chức trong tổ chức phải căn cứ vào tiêu
chuẩn chức danh viên chức đã được xác định, qua tiêu chuẩn chức danh hàng năm
viên chức kiểm điểm, thực hiện tự đánh giá, cán bộ viên chức cùng làm việc trong
bộ phận tham gia ý kiến và trưởng bộ phận của cán bộ viên chức nhận xét, đánh giá
cho điểm trên tất cả các tiêu chuẩn của người viên chức đã quy định. Sau đánh giá,
xếp loại viên chức làm cơ sở cho việc nâng lương, đề bạt và thực hiện các chính
sách khác đối với viên chức.
1.4. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC:
1.4.1. Khái niệm và mục đích của việc phân tích công việc
- Khái niệm:
Phân tích công việc là việc tìm hiểu và xác định nội dung, đặc điểm của từng
công việc, đo lường giá trị và tầm quan trọng của nó để đề ra các tiêu chuẩn về năng
15
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
lực, phẩm chất mà người thực hiện công việc cần phải có. Phân tích công việc là
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
một nội dung quan trọng của quản trị nguồn nhân lực, nó có ảnh hưởng trực tiếp
đến các nội dung khác của quản trị nguồn nhân lực.
- Mục đích: Thông qua phân tích công việc, cung cấp cho nhà quản lý một
bản tóm tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc nào đó, mối tương
quan của công việc đối với các công việc khác; kiến thức và kỹ năng cần thiết; các
điều kiện làm việc để từ đó người quản lý có cơ sở để tuyển dụng, lập kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng và bổ nhiệm, tăng lương,…
Như vậy, kết quả của phân tích công việc là xây dựng được bản mô tả tóm
tắt công việc va bản mô tả tiêu chuẩn công việc.
Bản mô tả công việc là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến công tác
cụ thể, các nhiệm vu và trách nhiệm của công việc. Hiểu một cách ngắn gọn bản mô
tả công việc là mô tả các nhiệm vụ cấu thành nên công việc đó.
Bản tiêu chuẩn công việc là văn bản liệt kê tất cả các yêu cầu chủ yếu đối với
nhân viên thực hiện công việc. Hay nói khác đi là bản trình bày các điều kiện tiêu
chuẩn tối thiểu có thể chấp nhận được mà một người cần phải có để hoàn thành một
công việc riêng biệt nào đó. Tiêu chuẩn chức danh công việc là những yêu cầu về
năng lực, phẩm chất, hình thức mà người đảm nhận công việc cần phải đạt được.
Đối với các công việc khác nhau, số lượng và mức độ yêu cầu cũng khác nhau.
Công việc rất đa dạng, nên yêu cầu của công việc cũng rất đa dạng. Nhưng nhìn
chung các yếu tố chung nhất thường được đề cập trong bản tiêu chuẩn công việc là:
- Trình độ học vấn
- Trình độ chuyên môn
- Các kỹ năng cần thiết cho công việc
- Kinh nghiệm cần có để thực hiện công việc: thâm niên trong nghề, các
thành tích kỷ lục đã đạt được.
16
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
- Trình độ ngoại ngữ: cần biết ngoại ngữ nào và mức độ.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Các phẩm chất về cá nhân: tuổi đời, sức khỏe, ngoại hình, tham vọng cầu
tiến, hoàn cảnh gia đình , nghị lực ,mức độ thích nghi với hoàn cảnh, khả năng làm
- Một số các yêu cầu đặc biệt khác cần thiết cho hoàn thành công việc .
việc độc lập, khả năng chịu được sự căng thẳng hay áp lực công việc …
Từ hai bản mô tả này, chúng ta có cơ sở để tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo
và phát triển, đánh giá hoàn thành công việc, lương bổng và quỹ phúc lợi,….
1.4.2. Nội dung của phân tích công việc
Nội dung của phân tích công việc gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng các thông tin phân tích công việc, từ đó
xác định các hình thức thu thập thông tin phân tích hợp lý nhất.
Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản trên cơ sở sơ đồ tổ chức, các văn bản
về mục đích yêu cầu, chức năng quyền hạn của cơ quan, đơn vị.
Bước 3: Chọn lựa các vị trí đặc trưng và những điểm then chốt để thực hiện
phân tích công việc nhằm làm giảm thời gian và tiết kiệm hơn trong phân tích công
việc, nhất là khi cần phân tích các công việc tương tự như nhau.
Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích.
Tuỳ theo yêu cầu mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần thu thập, tuỳ theo
dạng hoạt động và khả năng tài chính, có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều
phương pháp thu thập thông tin sau đây: quan sát, bấm giờ, chụp ảnh, phỏng vấn,
bảng câu hỏi.
Bước 5: Kiểm tra, xác minh lại tính chính xác của thông tin. Những thông tin
thu thập để phân tích công việc trong bước 4 cần được kiểm tra lại về mức độ chính
xác, đầy đủ bằng chính các cán bộ nhân viên đang thực hiện công việc đó và các
nhà quản lý, giám sát tình hình thực hiện công việc đó
17
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Bước 6: Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Điều kiện đầu tiên để xây dựng được tiêu chuẩn chức danh viên chức là
chúng ta phải biết được những công việc, nhiệm vụ cụ thể, các yêu cầu công việc
đối với mỗi một viên chức trong cơ quan làm việc. Để có được những thông tin đó
chúng ta phải tiến hành phân tích công việc hay nói một cách khoa học, phân tích
công việc là cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn chức danh viên chức.
Từ hai bản mô tả này, chúng ta có cơ sở để tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo
và phát triển, đánh giá hoàn thành công việc, lương bổng và quỹ phúc lợi,….
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP TUYỂN DỤNG
Trong một đơn vị công tác tuyển dụng nguồn nhân lực thành công tức là tìm
được những người thực sự phù hợp với công việc có ý nghĩa to lớn. Cơ quan nhận
được nguồn nhân lực xứng đáng, hoàn thành tốt công việc được giao góp phần vào
việc duy trì sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Bản thân những người được tuyển
vào công việc phù hợp với năng lực và sở trường của mình sẽ rất hứng thú và an
tâm với công việc. Ngược lại, nếu việc tuyển dụng nhân sự không được thực hiện
đúng thì sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tác động trực tiếp tới tổ chức và người
lao động.
* Nguồn tuyển dụng nhân lực bao gồm:
+ Nguồn tuyển dụng từ trong nội bộ của tổ chức.
Tuyển dụng trong nội bộ tổ chức thực chất là quá trình thuyên chuyển đề bạt,
cân nhắc từ bộ phận khác, từ công việc này sang công việc khác, từ cấp này sang
cấp khác.
Hình thức tuyển dụng trong nội bộ tổ chức có những ưu điểm sau:
- Nhân viên của tổ chức sẽ được thử thách về lòng trung thành, thái độ
nghiêm túc, tinh thần trách nhiệm và ít bỏ việc.
- Nhân viên của tổ chức sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc thực hiện công
18
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
việc, nhất là trong thời gian đầu ở cương vị trách nhiệm mới. Họ đã làm quen, hiểu
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
được mục tiêu của tổ chức, do đó mau chóng thích nghi với điều kiện làm việc mới
và biết cách để đạt được mục tiêu đó.
- Hình thức tuyển dụng trực tiếp từ các nhân viên đang làm việc trong tổ
chức cũng sẽ tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích thích
họ làm việc tích cực, sang tạo và tạo ra hiệu suất cao hơn.
Tuy nhiên áp dụng hình thức này cũng có những nhược điểm sau:
- Việc tuyển dụng nhân viên vào chức vụ trống trong tổ chức theo kiểu thăng
chức nội bộ có thể gây ra hiện tượng chai lì do các nhân viên được thăng chức đã quen
với cách làm việc của cấp trên trước đây, họ sẽ hành động theo kiểu dập khuôn, làm mất
đi sự sang tạo, không tạo ra được không khí thi đua mới.
- Trong tổ chức dễ hình thành nên các nhóm ứng viên không thành công, họ
là những người được cử vào các chức vụ nhưng không được tuyển chọn, từ đó họ sẽ
có tâm lý không phục lãnh đạo và chia bè phái gây mất đoàn kết trong nội bộ.
+ Nguồn tuyển dụng từ bên ngoài tổ chức.
Là việc tuyển dụng nhân viên từ thị trường lao động bên ngoài tổ chức. Hình thức
tuyển dụng này có những ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Giúp tổ chức thu hút được nhiều chuyên gia, những nhân viên có trình độ
tay nghề và kiến thức chuyên môn sâu, qua đó tuyển chọn vào các chức danh phù
hợp.
- Các nhân viên mới tỏ ra năng nổ, chứng minh khả năng làm việc của mình
bằng công việc cụ thể cho nên hiệu quả sử dụng lao động rất cao.
Nhược điểm:
Người được tuyển dụng phải mất một thời gian để làm quen với công việc
và quy định của tổ chức. Do đó họ có thể chưa hiểu rõ về mục tiêu, lề lối làm việc
19
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
của tổ chức, điều này có thể dẫn tới những sai lệch và cản trở nhất định.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Các hình thức thu hút ứng cử viên từ bên ngoài: thông qua quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua văn phòng dịch vụ lao động, tuyển
sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục
thường xuyên và một số hình thức khác…
* Quy trình của tuyển dụng nhân sự (Xem hình 1.3)
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận nghiên cứu hồ sơ
Tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm, sát hạch ứng viên
Kiểm tra sức khỏe
Đánh giá ứng cử viên và ra quyết định
Bước 1:Chuẩn bị tuyển dụng:
Thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về số lượng và quyền hạn
của hội đồng tuyển dụng.
Nghiên cứu quy định của nhà nước liên quan tới tuyển dụng.
20
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Hình 1.1. Quy trình phổ biến của tuyển dụng nhân sự
Phải xác định rõ tiêu chuẩn tuyển dụng nhân sự ở các khía cạnh: tiêu
chuẩn chung đối với cơ quan,tổ chức, tiêu chuẩn của phòng ban hoặc bộ phận
cơ sở và tiêu chuẩn đối với cá nhân thực hiện công việc.
Bước 2: Thông báo tuyển dụng:
Các cơ quan, tổ chức có thể áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức
thông báo tuyển dụng:
- Quảng cáo trên báo đài, tivi.
- Các trung tâm dịch vụ lao động.
- Thông báo tại các trường đại học.
Các thông báo đưa ra phải ngắn gọn, rõ ràng và đầy đủ thông tin cơ bản
cho các ứng viên. Phải thông báo đầy đủ về tên cơ quan, thông tin về nội dung
công việc, tiêu chuẩn tuyển dụng, hồ sơ và giấy tờ cần thiết, cách thức tuyển
dụng và nội dung tuyển dụng.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
- Tất cả hồ sơ xin việc phải ghi vào sổ xin việc. Người xin tuyển dụng
phải nộp cho cơ quan, tổ chức hồ sơ giấy tờ cần thiết theo yêu cầu.
- Việc nghiên cứu hồ sơ có thể ghi lại và có thể loại bớt những ứng viên không
đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra để không phải làm những thủ tục tiếp theo trong quá
trình tuyển dụng, do đó có thể giảm được chi phí tuyển dụng cho cơ quan, tổ chức.
Bước 4: Tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm và sát hạch các ứng viên.
Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ phải làm rõ thêm một số thông tin để
khẳng định vấn đề.
21
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Kiểm tra, trắc nghiệm, phỏng vấn nhằm chọn ra được các ứng viên
xuất sắc nhất. Các bài kiểm tra sát hạch thường được sử dụng để đánh giá các
ứng viên về kiến thức cơ bản, khả năng thực hành.
- Ngoài ra có thể áp dụng các hình thức trắc nghiệm để đánh giá một số
năng lực đặc biệt của các ứng viên như: Trí nhớ, mức độ khéo léo…
- Phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá các ứng viên về
nhiều phương diện như: Kinh nghiệm, trình độ, khí chất, khả năng hòa
đồng…
- Phải ghi chép từng đặc điểm cần lưu ý với từng ứng cử viên để giúp
cho việc đánh giá được thực hiện một cách chính xác nhất.
Bước 5: Kiểm tra sức khỏe
Dù có đáp ứng tốt các yêu cầu về trình độ học vấn, hiểu biết, thông
minh tư cách đạo đức tốt, nhưng sức khỏe không đảm bảo cũng không nên
tuyển dụng.Nếu doanh nghiệp nhận một người có sức khỏe không đảm bảo sẽ
ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện công việc và hiệu quả kinh tế.
Bước 6: Ra quyết định
Sau khi thực hiện các bước trên nếu hai bên cùng nhất trí sẽ đi đến
bước tiếp theo là tổ chức quyết định tuyển dụng và hai bên sẽ ký kết hợp
đồng lao động.
Trưởng phòng Tổ chức – hành chính đề nghị Hiệu trưởng ra quyết định
tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng lao động. Trong quyết định tuyển dụng hoặc
trong hợp đồng lao động cần ghi rõ chức vụ, lương bổng, thời gian thử việc…
Trách nhiệm của nhà quản trị là làm mềm các ứng viên, giúp họ mau
chóng làm quen với công việc mới.
22
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Trong quyết định tuyển dụng hoặc trong hợp đồng lao động cần ghi rõ chức
vụ, lương bổng, thời gian thử việc…
1.6. ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NHÂN SỰ:
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển là hai vấn đề cơ bản trong lĩnh vực nâng cao
trình độ tinh thông nghề nghiệp cho nhân sự, ngoài ra nó còn bao gồm nội dung
giáo dục cho nhân sự cho tổ chức. Phải đào tạo và phát triển nhân sự vì thời kỳ
phát triển như vũ bão, công nghệ đổi mới không ngừng, con người muốn theo kịp
thì con người phải luôn luôn trang bị những kiến thức nhất định về nghiệp vụ
chuyên môn nghề nghiệp. Đó vừa là một yêu cầu và cũng là một nhiệm vụ cần thiết
trong thời kỳ hiện nay.
* Đào tạo nhân sự:
Trong quá trình đào tạo mỗi người sẽ được bù đắp những thiếu hụt trong học
vấn, được truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm thiết thực trong lĩnh vực
chuyên môn được cập nhật hóa kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết để không những
hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương đầu với những biến đổi
của môi trường xung quanh ảnh hưởng tới công việc của mình. Quá trình đào tạo
được áp dụng cho những người thực hiện công việc mới hoặc những người đang
thực hiện một công việc nào đó nhưng chưa đạt yêu cầu. Ngoài ra còn có quá trình
nâng cao trình độ đó là việc bồi dưỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ cho người lao
động để họ có thể làm được những công việc phức tạp hơn với năng suất cao hơn.
Lao động là một yếu tố quý giá của quá trình kinh doanh, vì vậy những lao động
có trình độ chuyên môn cao là một yếu tố quý giá của sản xuất xã hội nói chung, nó quyết
định được việc thực hiện mục tiêu của quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy công tác
đào tạo bồi dưỡng nhân sự có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một tổ chức.
Đào tạo về tư duy, kiến thức, trình độ, nhận thức của con người.
23
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Có hai loại đào tạo nhân sự, đó là:
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn :
Là quá trình giảng dạy và nâng cao chuyên môn kỹ thuật cho người lao động.
Được áp dụng cho các cán bộ viên chức giảng dạy.
Các phương pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn:
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: Nhân viên được phân công vào làm
việc chung với một người có kinh nghiệm hơn để học hỏi, làm theo. Phương pháp
này đơn giản, đào tạo được số lượng đông, chi phí thấp, tính thực tiễn cao, nhưng
nó lại thiếu đi sự bài bản và kiến thức lý luận. Vì vậy nhân viên không phát huy
được tính sang tạo trong công việc.
- Phương pháp đào tạo theo chỉ dẫn: Những người có trách nhiệm đào tạo liệt
kê những công việc, nhiệm vụ, những bước phải tiến hành, những điểm then chốt,
những cách thực hiện công việc, sau đó kiểm tra kết quả công việc của học viên,
uốn nắn hướng dẫn, đào tạo học viên làm cho đúng. Phương pháp này có ưu thế hơn
phương pháp trước, nó đòi hỏi sự chủ động sang tạo của người học, nhấn mạnh sự
sang tạo, năng lực của mỗi người.
- Đào tạo theo phương pháp giảng bài: Các giảng viên có thể tổ chức các lớp
học,
hướng dẫn đào tạo về mặt lý thuyết kết hợp với thực hành, hoặc giảng bài một cách
gián tiếp.
Đào tạo nâng cao năng lực quản trị
Hình thức đào tạo này được áp dụng cho các cấp quản trị từ quản trị viên cấp
cao đến quản trị viên cấp cơ sở. Đào tạo năng lực quản trị để nâng cao khả năng
quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức làm thay đổi quan điểm hay nâng cao
năng lực thực hành của nhà quản trị. Đào tạo nâng cao năng lực quản trị là rất cần
thiết đối với một tổ chức, vì các quản trị gia giữ một vai trò rất quan trọng đối với
24
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Các phương pháp đào tạo nâng cao năng lực quản trị:
- Phương pháp luân phiên: Thường xuyên thay đổi công việc, mục tiêu của người
đào tạo là cho đối tượng đào tạo tiếp cận với nhiều công việc khác nhau, làm cho người
lao động hiểu được công việc của tổ chức một cách tổng thể nhất.
- Phương pháp kèm cặp: Người được đào tạo sẽ được làm việc trực tiếp mà
họ sẽ thay thế trong tương lai, người này có trách nhiệm hướng dẫn, kèm cặp cách
thức giải quyết mọi vấn đề trong phạm vi trách nhiệm người được đào tạo. Phương
pháp được áp dụng để đào tạo các quản trị gia cao cấp.
- Phương pháp đào tạo giám đốc trẻ: Áp dụng cho các quản trị viên cấp trung
gian bằng cách bổ nhiệm họ vào các vị trí tương đương sau đó giao quyền cho họ để
họ giải quyết các vấn đề thực tế, thực hiện công việc đào tạo dưới sự giám sát của tổ
chức và giám đốc.
- Một số phương pháp khác: Đó là phương pháp đào tạo bên ngoài doanh
nghiệp như: Phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp trò chơi quản trị,
phương pháp hội thảo, phương pháp nhập vai….
Phát triển nhân sự: Mỗi một tổ chức đều phải có sự quy hoạch về nhân sự
và các cán bộ trong doanh nghiệp để mỗi một cá nhân có cơ hội thử sức mình, bộc
lộ các năng lực của mình để có cơ hội thăng tiến. Phát triển nhân sự là việc làm
thường xuyên của mỗi tổ chức, xuất phát từ yêu cầu mục tiêu hoạt động kinh doanh
của tổ chức, giúp tổ chức có đủ nguồn nhân lực. Ngoài ra phát triển nhân sự còn giúp
cho người lao động tìm ra được hướng đi cho mình, tạo cho họ môi trường thuận lợi
để họ làm việc tốt hơn.
Nội dung công tác phát triển nhân sự:
- Thăng tiến và bổ nhiệm nhân sự vào các chức vụ quản trị.
- Giải quyết chế độ cho nhân viên, quản trị viên khi họ rời bỏ tổ chức.
25
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
- Tuyển dụng đội ngũ lao động mới.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Nguồn lực lao động là yếu tố quan trọng nhất trong tổ chức. muốn phát triển
tổ chức thì các nhà quản trị phải chú ý đến công tác phát triển nguồn lực con người
trong tổ chức.
1.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN:
1.7.1. Nội dung công tác đánh giá:
Đánh giá thành tích công việc là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu
của quản trị nhân sự. Nó là chìa khóa cho tổ chức hoạch định, tuyển dụng cũng như việc
đãi ngộ nhân sự. Đánh giá được tiêu chuẩn hóa nhằm thu nhập thông tin về khả năng
nghề nghiệp, kết quả công tác và triển vọng cá nhân của từng người. Việc đánh giá đòi
hỏi phải chính xác và công bằng để tạo ra bầu không khí vui vẻ hăng say lao động trong
tập thể.
Đánh giá thành tích công tác nâng cao chất lượng của cả hai phía: người bị
đánh giá và hội đồng đánh giá. Không những người bị đánh giá có ý thức hơn về
hành động, lời nói và hành vi của mình mà người trong hội đồng cũng được nâng
cao tinh thần trách nhiệm trong việc thu nhập thông tin đánh giá về người. Ngược
lại, những đánh giá hời hợt chủ quan sẽ mang lại tâm trạng bất an, ấm ức cho người
bị đánh giá. Sự không hài lòng hay bất bình này có thể làm cho người lao động mất
tập trung làm việc, tạo nên sự chống đối ngầm và cũng có thể tạo nên không khí vẩn
đục trong doanh nghiệp.
Công tác đánh giá trải qua các giai đoạn sau:
- Xác định mục tiêu và mục đích đánh giá
- Đưa ra tiêu chuẩn đánh giá
- Đánh giá nhân viên thông qua việc so sánh các thông tin thu nhập được về
các tiêu chuẩn đã đề ra.
26
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
- Đánh giá về năng lực, phẩm chất, mức độ hoàn thành của các nhân viên.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
1.7.2. Một số phương pháp đánh giá thành tích công tác hiện nay trong các tổ
chức:
- Phương pháp xếp hạng luân phiên: Phương pháp này đưa ra một số khía
cạnh chính và liệt kê danh sách những người cần được đánh giá, sau đó lần lượt sắp
xếp họ từ những người giỏi nhất đến người kém nhất (có thể ngược lại ) theo từng
khía cạnh . Cuối cùng cũng sẽ tổng hợp lại để biết được ai là người xuất sắc hơn.Có
thể sử dụng nhiều người để tham gia đánh giá.
Nhận xét: Phương pháp này đơn giản, song ít chính xác vì mức độ đánh giá
có tính chất áng chừng .
- Phương pháp bảng điểm: Đây là phương pháp đơn giản nhất để đánh giá
tình hình thực hiện công việc của nhân viên. Theo phương pháp này, trong bảng sẽ
liệt kê những yêu cầu chủ yếu đối với nhân viên khi thực hiện công việc như: Số
lượng, chất lượng công việc, tác phong, tính sáng tạo, ý thức trách nhiệm …Mỗi
nhân viên sẽ được đánh giá theo yêu cầu, sau đó tổng hợp lại và có kết quả chung
về tình hình thực hiện công việc của nhân viên đó. Phương pháp này được thực hiện
theo các bước sau.
Bước 1: Xác định các công việc then chốt là những công việc có nội dung ổn
định và có thể so sánh đợc.
Bước 2: Xác định các yếu tố công việc phải là những yếu tố cơ bản mà công
việc đòi hỏi.
Bước 3: Xác định trọng số cho từng yếu tố.
Bước 4: Xác định các thứ bậc của từng yếu tố.
Bước 5: Xác định tổng số điểm tối đa mà mỗi công việc có thể nhận được.
Bước 6: Xác định số điểm của từng thứ bậc của từng yếu tốt công việc.
Bước 7: Xác định bảng điểm làm cơ sở cho điểm các công việc
27
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Bước 8: Xác định tổng điểm của từng công việc.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Mặc dù phương pháp này là đánh giá tuyệt đối song các mức độ khi đánh giá
lại mang tính áng chừng, bởi các mức độ hay tiêu chí đôi khi không được lượng
hóa.
- Phương pháp phê bình lưu giữ:Lãnh đạo ghi lại những sai lầm, trục trặc lớn
hay những kết quả rất tồi trong việc thực hiện công việc của nhân viên. Nghĩa là
những nhân viên thực hiện công việc rất tốt hoặc rất yếu sẽ được đánhgiá riêng.
Phương pháp này giúp các nhà lãnh đạo chú ý đến những sai sót lớn của
nhân viên để nhắc nhở động viên tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên tránh bớt những
sai lầm.
- Phương pháp quan sát hành vi: Phương pháp này được thực hiện trên cơ
sở quan sát hành vi thực hiên công việc của nhân viên.
Người đánh giá sẽ sử dụng tờ kiểm tra hành vi, và cho điểm kiểm tra mọi
hành động của nhân viên mà chúng ta quan sát được. Tờ kiểm tra hành vi có thể bao
gồm cả các hành vi tốt và xấu. Hành vi tốt được cho điểm tốt, hành vi xấu được cho
điểm xấu. Điểm đánh giá hiệu quả của một nhân viên bằng tổng số điểm của các
28
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
hành vi đã được kiểm tra.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC MỘT SỐ
CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SAO ĐỎ
29
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học Sao Đỏ
Tên: Trường Đại học Sao Đỏ
Trường có 02 cơ sở:
- Cơ sở 1: Địa chỉ 24 Thái Học II - Phường Sao Đỏ - Thị xã Chí Linh - Hải
Dương
- Cơ sở 2: Địa chỉ Thôn Ninh Chấp - Phường Thái Học - Thị xã Chí Linh - Hải
Dương
- Điện thoại: 03203882669 Fax:
- Website: http://saodo.edu.vn
Trường đại học Sao Đỏ tiền thân làTrường Công nhân Cơ điện Mỏ thành lập
ngày 15/5/1969 và Trường Cơ khí Chí Linh thành lập ngày 08/4/1975. Trong quá
trình phát triển được đổi tên và nâng cấp như sau:
- Trường Công nhân cơ điện Mỏ được thành lập ngày 15/05/1969 trực thuộc
Cục đào tạo - Bộ Điện than, từ năm 1979 chuyển về trực thuộc Công ty Than Uông
Bí.
- Trường công nhân cơ khí Chí Linh được thành lập 8/04/1977 trực thuộc Bộ
Điện và Than, từ năm 1979 đến năm 1985 trực thuộc Công ty Than Uông Bí, từ
năm 1986 đến 10/1991 trực thuộc Công ty cơ khí Mỏ thuộc Bộ Năng lượng.
- Tháng 11 năm 1991, Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công thương) quyết định
sáp nhập 2 trường thành Trường Công nhân Cơ điện Chí Linh trực thuộc Công ty
Cơ khí Mỏ. Năm 1995, Trường chuyển về trực thuộc Công ty Than Cẩm Phả. Năm
1997 trực thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam. Từ năm 1999, Trường chuyển về
trực thuộc Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương)
- Ngày 13 tháng 3 năm 2001, Trường được nâng cấp thành trường Trung
30
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
học và mang tên: Trường Trung học Công nghiệp Cơ điện.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Ngày 04/10/2004, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định số
5738/QĐ-BGD&ĐT-TCCB nâng cấp đào tạo từ trường Trung học lên Trường Cao
đẳng mang tên gọi mới Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ.
- Ngày 24/3/2010, thủ tướng chính phủ đã ký quyết định376/QĐ-TTg về việc
thành lập Trường đại học Sao Đỏ trên cơ sở nâng cấp trường Cao Đẳng Công Nghiệp
Sao Đỏ. Đây có thể coi là bước ngoặt lớn trong sự phát triển của nhà trường.
Đến nay nhà trường đã có 43 năm đào tạo xây dựng và phát triển, đã đào tạo
và cung cấp cho xã hội gần 100 ngàn công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên trung cấp,
thợ cả, giáo viên dạy nghề, cử nhân cao đẳng có chất lượng cao, phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Trong 43 năm qua, với sự nỗ
lực phấn đấu và quyết tâm đổi mới, Nhà trường đã đạt được nhiều thành tích: Liên
tục được Bộ Công Thương, Bộ Giáo dục và đào tạo, UBND Tỉnh Hải Dương công
nhận trường tiên tiến xuất sắc, được Nhà nước tặng thưởng 23 Huân chương các
loại trong đó có một Huân chương Độc lập hạng Nhì, 2 Huân chương Lao động
hạng nhất và nhiều phần thưởng cao quý khác như “Cúp vàng ISO’, “Cúp vàng
nguồn nhân lực Việt Nam”, “Siêu cúp thương hiệu mạnh và phát triển bền vững”.
Cúp vàng “Vì sự phát triển cộng đồng”, Giải thưởng chất lượng Châu Á do Hội chất
lượng Châu Á trao tặng... 14 thầy cô giáo đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu
Nhà giáo ưu tú; 3 thày giáo được tặng Huân chương Lao động hạng Nhất; 19 thầy
cô đạt danh hiệu GVDG cấp Quốc gia; nhiều thày cô đạt danh hiệu GVDG cấp
Ngành, cấp Tỉnh.
Trong những năm qua, nhà trường đã kiên trì thực hiện phương châm đa dạng hoá
các loại hình đào tạo, đào tạo đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực.Phấn đấu xây dựng nhà trường
trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo có đẳng cấp khu vực. Hiện nay nhà trường đang
đào tạo 17 ngành trình độ đại học, 16 ngành trình độ cao đẳng với quy mô đào tạo trên
15.500 học sinh sinh viên.
31
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Thực hiện chủ trương đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
nghiệp, nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ gắn bó với các doanh nghiệp thuộc
các khu công nghiệp SUMORA Hải Phòng, Lai Vu, Phúc Điền, Nam Sách Hải
Dương, Phố Nối 1, Phố Nối 2 khu công nghiệp Như Quỳnh, Từ Sơn, Quế Võ, Đông
Anh, Sóc Sơn Hà Nội.v.v.. nên học sinh sinh viên của nhà trường sau khi tốt nghiệp
ra trường có việc làm ngay và thu nhập ổn định. Nhà trường đã trở thành cơ sở
đào tạo cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ sở sản xuất, các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội trong khu vực và vùng lãnh thổ.
Đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đất nước trong thời kỷ hội nhập, mục tiêu phát
triển nhà trường giai đoạn 2010-2015 là: Mở rộng hơn nữa mối quan hệ hợp tác với
các trường Đại học trong nước và quốc tế để tăng cường liên kết đào tạo. Thực hiện
có hiệu quả chủ trương đào tạo đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực. Không ngừng mở
rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, phấn đấu đến năm 2015 quy mô đào tạo của
trường đạt từ 23.000 - 25.000 HSSV. Tăng cường hơn nữa các biện pháp nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, giữ vững chữ tín và niềm tin của toàn xã
hội, khẳng định thương hiệu đào tạo chất lượng cao của Nhà trường trong thời kỳ
hội nhập. Tiếp tục thực hiện quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ đội
ngũ giảng viên về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Tích cực
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung thêm trang thiết bị hiện đại có
công nghệ tiên tiến phục vụ quá trình đào tạo. Đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên
cứu khoa học để ngày càng có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở và cấp
Bộ. Không ngừng nâng cao đời sống CNVC và HSSV. Giữ vững khối đại đoàn kết
trong toàn thể cán bộ, đảng viên và quần chúng.
2.1.2. Chức năngnhiệm vụ của trường Đại học Sao Đỏ
2.1.2.1. Nhiệm vụ của trường
Trường có nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và
các trình độ thấp hơn trong lĩnh vực: Cơ khí, Điện, điện tử, Công nghệ thông tin,
32
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Công nghệ dệt may, Kinh tế, Giầy da, Du lịch và Kinh tế, Công nghệ kỹ thuật ôtô.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Ngoài nhiệm vụ đào tạo, Trường còn thực hiện chức năng nghiên cứu khoa
học gắn với tổ chức lao động sản xuất theo ngành nghề để tạo việc làm và tăng
nguồn thu cho hoạt động và nâng cao đời sống.
2.1.2.2. Ngành nghề đào tạo và quy mô đào tạo
- Hiện nay trường có khoảng 15.000 học sinh -sinh viên thuộc các cấp đào
tạo: Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề và Trung cấp
nghề.
- Hình thức liên thông: Trung cấp chuyên nghiệp - Cao đẳng; Cao nghề - Đại
học, Cao đẳng - Đại học.
- Ngành nghề đào tạo:
+ Đại học 17 ngành gồm: Công nghệ kỹ thuật cơ khí; Công nghệ kỹ thuật ô
tô; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông;
Công nghệ thông tin; Kỹ thuật tàu thủy; Công nghệ thực phẩm; Công nghệ may;
Công nghệ kỹ thuật hóa học;Kế toán; Tài chính - ngân hàng; Quản trị kinh doanh;
Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Trung Quốc; Việt Nam học; Công nghệ kỹ thuật xây
dựng; Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng.
+ Cao đẳng 16 ngành gồm: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Công nghệ kỹ
thuật điện tử, truyền thông; Công nghệ kỹ thuật cơ khí; Công nghệ nhiệt - lạnh;
Công nghệ kỹ thuật ô tô; Công nghệ thông tin; Công nghệ may; Công nghệ điện tử;
Công nghệ hàn; Công nghệ giầy da; Công nghệ kỹ thuật hóa học; Công nghệ thực
phẩm; Kế toán; Tài chính - ngân hàng; Quản trị kinh doanh; Việt Nam học.
+ Trung cấp chuyên nghiệp 10 ngành gồm: Điện công nghiệp; Điện tử; Sửa
chữa và khai thác thiết bị cơ khí; Cơ khí chế tạo; Sửa chữa ô tô - xe máy; Công
nghệ hàn; Công nghệ may; Tin học; Hạch toán kế toán; Hướng dẫn du lịch.
+ Cao đẳng nghề, trung cấp nghề 8 ngành: Điện công nghiệp và dân dụng;
Điện tử công nghiệp và dân dụng; Cắt gọt kim loại; Nhiệt - lạnh; Công nghệ ô tô;
33
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Hàn; Sửa chữa máy công cụ; May và thiết kế thời trang.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2.1.2.3. Về cán bộ công nhân viên
- Về số lượng và chất lượng cán bộ nhân viên:
Trường hiện có 539 cánbộ, viên chức, trong đó có 490 giảng viên, giáo viên;
45 thầy cô là Giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ; 329 thầy, cô có trình độ thạc sỹ; 20 thầy
cô được công nhận là giáo viên dạy giỏi toàn quốc; 96 thầy, cô được công nhận giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh, ngành; 14 thầy, cô được Nhà nước phong tặng danh hiệu
Nhà giáo ưu tú; 8 thầy, cô được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng
Nhì, hạng Ba. Hàng năm có hàng trăm lượt giáo viên được công nhận giáo viên dạy
giỏi cấp trường; 100% giáo viên dạy thực hành, thực nghiệm có tay nghề bậc thợ từ
5/7 đến 7/7.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường đại học Sao Đỏ
Tổ chức bộ máy tổ chức quản lý của trường Đại học Sao Đỏ (Xem hình 2.1)
- Ban giám hiệu (BGH): Gồm một Hiệu trưởng và hai Hiệu phó, chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý đào tạo và nội chính, điều hành các hoạt động của
trường.Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng được ghi trong quy chế của cán bộ
công chức nhà nước và Bộ GD&ĐT, Bộ công nghiệp ban hành. Nhiệm vụ của các
Hiệu phó do Hiệu trưởng phân công.
-Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho Hiệu trưởng về tuyển dụng
lao động, phương thức quản lý và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhân lực, chế độ
chính sách, lập và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các viên
chức giảng dạy và viên chức quản lý, thực hiện nhiệm vụ văn phòng, quản lý văn
thư lưu trữ.
- Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu cho Ban Giám Hiệu về quản lý tài
chính, ngân sách nhà nước, các nguồn thu nhập của Trường theo qua chế tài chính,
do Bộ tài chính ban hành và quy chế trường Đại học Sao Đỏ có sự quản lý của Bộ
34
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
công nghiệp. Thực hiện việc lập dự toán, quyết toán thu chi theo năm kế hoạch. Sử
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
dụng hiệu quả, đúng mục đích các nguồn thu, chi phục vụ cho đào tào và phát triển
nhà trường.
- Phòng đào tạo: Tham mưu cho Hiệu trưởng về là nội dung chương trình
đào tạo, tổ chức và thực hiện các hoạt động đào tạo trong hệ thống giáo dục của nhà
trường..
Tham mưu cho Ban Giám hiệu về công tác tuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh
tất cả các bậc, hệ trong toàn Trường.
- Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng: Tham mưu cho Hiệu trưởng về
công tác Khảo thí, công tác Kiểm định chất lượng đào tạo và Thanh tra đào tạo
trong nhà trường. Giúp Hiệu trưởng trong công việc quản lý về công tác Khảo thi,
công tác Kiểm định chất lượng đào tạo và công tác Thanh tra đào tạo trong trường.
Tổ chức thực hiện về công tác Khảo thí, công tác Kiểm định chất lượng đào tạo và
công tác Thanh tra đào tạo trong trường.
- Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Tham mưu cho Hiệu trưởng về việc lập và thực
hiện kế hoạch của nhà trường theo năm kế hoạch, triển khai kế hoạch mua sắm, sửa
chữa trang thiết bị phục vụ cho đào tạo, sản xuất của trường. Kiểm tra việc lập và
thực hiện kế hoạch của các đơn vị và cá nhân, tổng hợp đánh giá thi đua hàng tháng,
quý, năm học của toàn trường và từng đơn vị.
- Phòng công tác học sinh sinh viên (HSSV): Tham mưu cho Ban Giám
Hiệu nhà trường về công tác quản lý, giáo dục HS, SV thực hiện việc giáo dục
chính trị tư tưởng đầu khóa học.
Tổ chức quản lý học sinh, sinh viên nội ngoại trú, phân tích đánh giá việc rèn
luyện phẩm chất đạo đức của từng học sinh, sinh viên theo tháng, học kỳ, năm học
và khóa học. Lập hồ sơ xét cấp học bổng và giải quyết các chế độ chính sách với
35
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
HSSV.
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Phòng nghiên cứu khoa học: Tham mưu cho Ban giám hiệu nhà trường về
công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo thường xuyên ( bổ túc, tại chức, đào tạo
lại, ngắn hạn...) ở trong và ngoài trường.
Thực hiện nhiệm vụ tổ chức triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học,
ứng dụng khoa học trong giảng dạy, học tập ở các phòng, khoa, tổ chức đánh giá
công trình khoa học được ứng dụng. Phối hợp với các cơ sở sản xuất để tổ chức đào
tạo đổi nghề, đào tạo cập nhật kiến thức với các loại hình tại chức, ngắn hạn...
- Phòng Quản lý dự án & hợp tác quốc tế: Tham mưu cho Hiệu trưởng về
công tác lập, quản lý và triển khai các dự án đầu tư phát triển nhà trường, hoạt động
đối ngoại và hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế. Nhằm mở rộng quy mô
và các loại hình đào tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ trong đào tạo, sản xuất,
NCKH, đẩy nhanh tốc độ phát triển nhà trường.
- Phòng Quản trị đời sống: Tham mưu cho Hiệu trưởng và thực hiện các
nhiệm vụ: Công tác quản trị, cung ứng vật tư, thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn, nhỏ
các công trình xây dựng, vật kiến trúc. Đảm bảo công tác an ninh trật tự, vệ sinh
môi trường, chăm sóc sức khỏe, quan trâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần của
CBVC và HSSV trong nhà trường.
- Phòng tuyển sinh và xúc tiến việc làm: Tham mưu cho Hiệu trưởng và
triển khai thực hiện nhiệm vụ về công tác tuyển sinh, tiếp thị tuyển sinh. Lập và
thực hiện kế hoạch thi tuyển, xét tuyển sinh trực tiếp. Giới thiệu việc làm trong
nước và xuất khẩu lao động cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp và đang theo học tại
trường.
- Các khoa đào tạo và bộ môn trực thuộc: Có nhiệm vụ triển khai và trực
tiếp thực hiện hoạt động đào tạo theo ngành học, môn học mà khoa, bộ môn phụ
trách theo tiến độ của nhà trường. Hiện nay toàn trường có 11 khoa và 34 bộ môn: :
Khoa điện; Khoa cơ khí; Khoa kinh tế; Khoa động lực; Khoa Ngoại ngữ - Du lịch;
36
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
Khoa kết cấu kim loại; Khoa Khoa học cơ bản; Khoa Điện tử - tin học; Khoa công
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
nghệ May và giầy da; Khoa Giáo dục chính trị và thể chất; Khoa Công nghệ thực
phẩm và hóa học.
- Các tổ chức chính trị, đoàn thể quần chúng: Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh của trường dưới sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Đảng Ủy, các tổ chức này hoạt động độc lập theo điều lệ của từng tổ chức.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trường đại học Sao Đỏ
37
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
( Xem hình 2.1 )
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Hình 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Trường đại học Sao Đỏ
HIỆU TRƯỞNG
Phó Hiệu trưởng Hành chính
Phó Hiệu trưởng đào tạo
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Khảo thí &ĐBCL
CTHSSV
ĐT
CT TS
NCKH
KHKT
TC - HC
TC - KT
Phòng QT ĐS
Phòng QLDA & HTQT
CÁC CƠ SỞ DỊCH VỤ,PHỤC VỤ
CÁC CƠ SỞ PHỤC VỤ ĐÀO TẠO
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA DL NN
KHOA KHCB
KHOA ĐIỆN
KHOA KCKL
KHOA CNM - GD
KHOA CƠ KHÍ
KHOA CNKT Ô TÔ
KHOA GDTC &CT
KHOA CNHH &TP
KHOA KINH TẾ
KHOA ĐT- TH
CÁC LỚP HỌC SINH SINH VIÊN
Nguyeãn Thanh Tuù Luaän vaên thaïc syõ
38
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2.2. PHÂN LOẠI CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ
Tại trường ĐHSĐ có 15 chức danh. Chức danh là tên gọi chức trách của
người đảm nhận công việc đó. Một chức danh có thể có nhiều người cùng đảm
nhiệm. Em tiến hành phân loại các chức danh theo các đơn vị phòng ban và khoa
như sau:
2.2.1. Phân loại chức danh của Ban giám hiệu
Ban giám hiệu có 2 chức danh bao gồm chức danh Hiệu trưởng và phó hiệu
trưởng, các chức danh này đều do Bộ trưởng Bộ Công Thương bổ nhiệm. Hiệu
trưởng là người đại diện theo pháp luật của nhà trường, chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật.
Phó hiệu trưởng có trách nhiệm tham mưu cho Hiệu trưởng về các vấn đề liên quan
tới đào tạo, hành chính.
Bảng 2.1. Phân loại các chức danh của Ban giám hiệu
Bộ phận công Trình độ Số Ghi Chức danh công chức tác chuyên môn người chú
PGS. TS 01 Ban giám hiệu Hiệu trưởng
Thạc sỹ 01 Ban giám hiệu Phó hiệu trưởng đào tạo
Thạc sỹ 01 Ban giám hiệu Phó hiệu trưởng hành chính
Cộng 03
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)
2.2.2. Phân loại chức danh phòng đào tạo
Phòng đào tạo có 04 chức danh bao gồm chức danh Trưởng phòng, phó
phòng, tổ trưởng và các nhân viên giúp việc khác, các chức danh này đều có trình
độ đào tạo đại học trở lên. Công việc của phòng là quản lý nội dung chương trình
đào tạo, tổ chức và thực hiện các hoạt động đào tạo trong hệ thống giáo dục của nhà
Nguyeãn Thanh Tuù 39 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
trường. Trưởng phòng đào tạo có chức năng tham mưu cho Ban Giám hiệu về mục
tiêu đào tạo, việc mở các ngành đào tạo mới.Tham mưu cho Ban Giám hiệu về công
táctuyển sinh và chỉ tiêu tuyển sinh tất cả các bậc, hệ trong toàn Trường.
Bảng 2.2. Phân loại các chức danh của phòng đào tạo
Bộ phận Trình độ Ghi Chức danh viên chức Số người công tác chuyên môn chú
Trưởng phòng đào tạo Tiến sỹ 01
Phó phòng đào tạo Thạc sỹ 01
Tổ trưởng tổ in Thạc sỹ 01 Phòng đào
tạo Tổ trưởng trung tâm thư viện Thạc sỹ 01
Nhân viên Thạc sỹ 01
Nhân viên Kỹ sư 11
Cộng 16
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)
2.2.3. Phân loại chức danh phòng Kế hoạch – kỹ thuật
Phòng kế hoạch kỹ thuật có 03 chức danh bao gồm chức danh Trưởng phòng
và các nhân viên giúp việc, các chức danh này đều có trình độ từ đại học trở lên.
Các viên chức của phòng có chức năng tham mưu giúp Hiệu trưởng trong công tác
quản lý và bảo trì thiết bị, công tác kế hoạch kỹ thuật, quản lý vật tư dụng cụ phục
vụ đào tạo; vệ sinh môi trường an toàn lao động. Kiểm tra việc lập và thực hiện kế
hoạch của các đơn vị và cá nhân, tổng hợp đánh giá thi đua hàng tháng, quý, năm
học của toàn trường và từng đơn vị.
Bảng 2.3. Phân loại các chức danh của phòng Kế hoạch – kỹ thuật
Nguyeãn Thanh Tuù 40 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Bộ phận công Số Ghi Chức danh viên chức Trình độ chuyên môn tác người chú
Trưởng phòng kế Thạc sỹ 01 hoạch- kỹ thuật Phòng Kế hoạch-
kỹ thuật Nhân viên Thạc sỹ 01
Nhân viên Kỹ sư 10
Cộng 12
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)
2.2.4. Phân loại chức danh phòng Nghiên cứu khoa học
Phòng Nghiên cứu khoa học có 2 chức danh bao gồm chức danh trưởng
phòng và nhân viên giúp việc.
Bảng 2.4. Phân loại các chức danh của phòng Nghiên cứu khoa học
Trình độ chuyên Số Ghi Bộ phận công Chức danh viên chức môn người chú tác
Trưởng phòng nghiên Thạc sỹ 01 Phòng nghiên cứu khoa học cứu khoa học Nhân viên Kỹ sư 02
Cộng 03
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)
2.2.5. Phân loại chức danh phòng Tuyển sinh và xúc tiến việc làm
Phòng Tuyển sinh và xúc tiến việc làm có 03 chức danh bao gồm chức danh
trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên giúp việc.Phòng có nhiệm vụ tham mưu
cho Hiệu trưởng và triển khai thực hiện nhiệm vụ về công tác tuyển sinh.
Bảng 2.5. Phân loại các chức danh của phòng Tuyển sinh và xúc tiến việc làm
Nguyeãn Thanh Tuù 41 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Trình độ chuyên Số Ghi Bộ phận Chức danh viên chức môn người chú công tác
Trưởng phòng tuyển sinh Thạc sỹ 01 và xúc tiến việc làm
Phòng tuyển Phó phòng tuyển sinh và Cử nhân 01 sinh và xúc xúc tiến việc làm
tiến việc làm Nhân viên Thạc sỹ 02
Nhân viên Kỹ sư 02
Cộng 06
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)
2.2.6. Phân loại chức danh phòng tài chính- kế toán
Phòng tài chính – kế toán có 3 chức danh bao gồm chức danh kế toán trưởng,
chức danh thủ quỹ và các nhân viên kế toán giúp việc. Đứng đầu phòng Tài chính –
kế toán là Kế toán trưởng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về toàn bộ
công việc của phòng trước Ban giám hiệu.
Bảng 2.6. Phân loại các chức danh của phòng tài chính- kế toán
Số Ghi Bộ phận Chức danh viên chức Trình độ chuyên môn người chú công tác
Kế toán trưởng Thạc sỹ 01 Phòng tài
chính- kế Thủ quỹ Cử nhân 01
toán Nhân viên Cử nhân 04
Cộng 06
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)
Nguyeãn Thanh Tuù 42 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2.2.7. Phân loại chức danh phòng Công tác HSSV
Phòng công tác học sinh- sinh viên có 3 chức danh bao gồm chức danh
trưởng phòng, chức danh phó phòng và các nhân viên. Phòng có chức năng tham
mưu cho Ban Giám Hiệu nhà trường về công tác quản lý, giáo dục chính trị, tư
tưởng cho HSSV.
Bảng 2.7. Phân loại các chức danh của phòng Công tác HSSV
Trình độ chuyên Số Ghi Bộ phận Chức danh viên chức môn người chú công tác
Trưởng phòng Công tác HSSV Thạc sỹ 01 Phòng
Công tác Phó phòng Công tác HSSV Kỹ sư 01
HSSV Nhân viên Kỹ sư 09
Cộng 11
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)
2.2.8. Phân loại chức danh phòng Quản lý dự án và hợp tác quốc tế
Phòng quản lý dự án và hợp tác quốc tế có 2 chức danh bao gồm chức danh
trưởng phòng và nhân viên.
Bảng 2.8. Phân loại các chức danh của phòng Quản lý dự án và hợp tác quốc tế
Số Ghi Bộ phận Chức danh viên chức Trình độ chuyên môn người chú công tác
Trưởng phòng quản lý dự án 01 Thạc sỹ và hợp tác quốc tế Phòng
Quản lý dự 01 Nhân viên Thạc sỹ
án
02 Nhân viên Kỹ sư
04 Cộng
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)
Nguyeãn Thanh Tuù 43 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2.2.9. Phân loại chức danh phòng Quản trị đời sống
Phòng Quản trị đời sống có 3 chức danh bao gồm chức danh trưởng phòng,
phó phòng và các nhân viên. Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Hiệu trưởng về
công tác cung ứng vật tư, công tác đảm bảo công tác an ninh trật tự, vệ sinh môi
trường, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của CBVC và HSSV trong nhà trường.
Bảng 2.9. Phân loại các chức danh của Phòng Quản trị đời sống
Bộ phận Số Ghi Chức danh viên chức Trình độ chuyên môn công tác người chú
Trưởng phòng quản trị đời sống Kỹ sư 01 Phòng
Quản trị Phó phòng quản trị đời sống Thạc sỹ 01
đời sống Nhân viên Cao đẳng 15
Cộng 17
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)
2.2.10. Phân loại chức danh phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng:
Phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng có 3 chức danh bao gồm chức danh
trưởng phòng, phó phòng và nhân viên.
Bảng 2.10. Phân loại các chức danh của phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng
Số Ghi Bộ phận Chức danh viên chức Trình độ chuyên môn người chú công tác
Trưởng phòng khảo thí và Thạc sỹ 01 Phòng khảo đảm bảo chất lượng thí và đảm Phó phòng khảo thí và đảm Thạc sỹ 01 bảo chất bảo chất lượng lượng Nhân viên Thạc sỹ 02
Cộng 05
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)
Nguyeãn Thanh Tuù 44 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2.2.11. Phân loại chức danh thuộc khoa:
Các khoa có 7 chức danh như là chức danh Trưởng khoa, Phó khoa, thư ký
giáo vụ, cán bộ kiểm soát tài liệu và các giảng viên, trưởng bộ môn, phó chủ nhiệm
bộ môn. Các chức danh này hầu hết đều có trình độ đào tạo đại học và sau đại học
thuộc các chuyên ngành nhà trường đang đào tạo.
Bảng 2.11. Phân loại các chức danh của Khoa
Bộ phận Trình độ Số Ghi Chức danh viên chức công tác chuyên môn người chú
Trưởng khoa Thạc sỹ 11
Phó khoa phụ trách chuyên môn Thạc sỹ 22
Phó khoa phụ trách công tác HS-SV Thạc sỹ 22
Trưởng bộ môn Thạc sỹ 30
Phó chủ nhiệm bộ môn Thạc sỹ 30
Phòng khoa Thư ký giáo vụ Đại học 09
Cán bộ kiểm soát tài liệu Thạc sỹ 09
Giảng viên PGS.TS 01
Giảng viên Tiến sỹ 10
Giảng viên Thạc sỹ 283
Giáo viên Đại học 63
Cộng 490
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính trường đại học Sao Đỏ)
Nguyeãn Thanh Tuù 45 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2.3. MÔ TẢ CÔNG VIỆC TỪNG CHỨC DANH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SAO ĐỎ
Phân tích công việc được hiểu như là việc mô tả tóm tắt công việc mà mỗi
chức danh phải thực hiện.Thông qua mô tả công việc từng chức danh để biết và xác
định những công việc thường xuyên và không thường xuyên mà mỗi chức danh
phải thực hiện trong đơn vị. Nhằm mục đích thiết kế bảng mô tả tóm tắt công việc
theo mỗi chức danh để không bỏ sót công việc cũng như không bố trí chồng chéo
công việc giữa các chức danh khác nhau.
Hiện nay nhà trường đã xây dựng được hệ thống bản phân công công
việc/nhiệm vụ cho Trưởng, Phó phòng, Khoa và các bộ môn trong các khoa. Bản
phân công công việc/nhiệm vụ đã được xây dựng cho hầu hết các chức danh thuộc
phòng, khoa trong trường.Bản phân công công việc/nhiệm vụ của trường đại học
Sao Đỏ là nêu ra những quyền hạn,trách nhiệm mà người lao động phải thực hiện,
yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Em lựa chọn những chức danh quan
trọng liên quan đến chất lượng, hiệu quả đào tạo của trường đại học Sao Đỏ để
nghiên cứu. Bao gồm các chức danh:
1- Chức danh trưởng phòng
2- Chức danh trưởng khoa
3- Chức danh phó khoa
4- Chức danh giảng viên
5- Chức danh thư ký giáo vụ khoa
2.3.1.Phân tích công việc của chức danh trưởng phòng
Hiện nay nhà trường đã xây dựng được hệ thống bản phân công công việc
cho Trưởng, Phó phòng, Khoa, các bộ môn trong các phòng, Khoa. Tôi chọn chức
danh Trưởng phòng tổ chức - hành chính, chức danh Trưởng phòng đào tạo và chức
danh Trưởng phòng công tác HSSVcủa trường Đại học Sao Đỏ để phân tích.
Nguyeãn Thanh Tuù 46 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2.3.1.1. Mô tả công việc của chức danh Trưởng phòng tổ chức – hành chính tại
trường đại học Sao Đỏ
Trưởng phòng TC-HC là người đứng đầu phòng tổ chức hành chính do Hiệu
trưởng bổ nhiệm. Giúp việc cho Trưởng phòng có Phó trưởng phòng và các chuyên
viên do Hiệu trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của trưởng phòng, có trách nhiệm tổ
chức, thực hiện và giám sát các nhiệm vụ của phòng theo đúng quy định. Trưởng
phòng TC-HC có nhiệm vụ tham mưu cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng. Chịu trách
nhiệm về các vấn đề liên quan đến công tác hành chính, công tác chính trị tư tưởng
và quản lý cơ sở vật chất, công tác hậu cần phục vụ cho các hoạt động của trường.
Theo quy định của trường khi tuyển mới hoặc đê bạt, các công việc phải làm cho
chức danh trưởng phòng TC- HC được quy định trong bản phân công công
việc/nhiệm vụ như sau:
- Phân công công việc, nhiệm vụ cho từng thành viên và quản lý, chỉ đạo các
cán bộ nhân viên trong phòng; Chỉ đạo CBVC trong phòng thực hiện, thiết lập duy
trì cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001: 2008
- Tham mưu giúp Hiệu trưởng trong việc quy hoạch và xây dựng đội ngũ
CBVC, xét tuyển dụng và bố trí công tác cho người được tuyển dụng.Tham mưu
cho Hiệu trưởng trong việc giải quyết các vấn đề về lao động.
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện các chế độ chính sách đối với CBVC và
HSSV.
- Chỉ đạo thực hiện công tác hành chính, văn thư và lưu trữ các văn bản liên
quan đến công tác hành chính.Lưu trữ, quản lý các hồ sơ nhân sự, sổ bảo hiểm; hồ
sơ thuyên chuyển công tác, chấm dứt hợp đồng lao động…
- Phối hợp với các phòng ban, phòng khoa chỉ đạo công tác lễ tân, đưa đón
khách và tiếp khách khi khách đến làm việc và thăm quan trường trong phạm vi
phòng được phân công. Tạo được ấn tượng đẹp cho khách về trường.
Nguyeãn Thanh Tuù 47 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Phối hợp với công đoàn và các đơn vị liên quan thực hiện công tác hiếu, hỉ
trong và ngoài trường.
- Ký các giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy chứng nhận, ký sao các văn bản
của trường, sao các văn bản của Bộ để lưu hành nội bộ.Cấp, xác nhận các giấy tờ
giao dịch hành chính của CBCNV theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Hiệu trưởng:
Giấy giới thiệu, công lệnh đi đường cho CBCNV và lao động Hợp đồng được cử đi
công tác, xác nhận chữ ký, thông báo chữ ký và tiếp nhận thông báo chữ ký của các
tổ chức ngoài trường gửi đến và trong Trường chuyển đi… Ký xác nhận giấy đi
đường cho khách đến công tác và lưu trú tại trường.
- Thường trực công tác thi đua khen thưởng của nhà trường và công tác dân
quân tự vệ, bảo vệ chính trị nội bộ.Xây dựng quy chế lương thưởng (thưởng xuất
sắc hàng năm, hàng quý, thưởng đột xuất, thưởng nâng lương trước thời hạn…) và
quy định kỷ luật cán bộ, viên chức của viên chức khi có hành vi vi phạm kỷ
luật.Tham gia làm ủy viên thường trực hội đồng xét nâng bậc lương, hội đồng kỷ
luật CBVC.
- Soạn thảo các văn bản, quy định, quyết định, báo cáo thực hiện các mặt
công tác thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng. Nghiên cứu, soạn thảo và trình
duyệt các quy định áp dụng trong nhà trường, đồng thời giám sát việc chấp hành các
quy định đó
- Định kỳ lập báo cáo cho Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch,
nhiệm vụ được giao và các mặt công tác khác của phòng.
- Quản lý việc làm các thủ tục phục vụ các chuyến công tác của Ban giám
hiệu và các đoàn đi công tác nước ngoài.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công.
2.3.1.2. Mô tả công việc của chức danh trưởng phòng đào tạo tại trường đại học
Sao Đỏ
Trưởng phòng đào tạo là người đứng đầu phòng đào tạo. Trưởng phòng đào
tạo do Hiệu trưởng bổ nhiệm, trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của
phòng đào tạo. Giúp việc cho trưởng phòng đào tạo có phó trưởng phòng và các
Nguyeãn Thanh Tuù 48 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
chuyên viên do Hiệu trưởng bổ nhiệm theo đề nghị của trưởng phòng đào tạo. Theo
quy định của trường khi tuyển mới hoặc đê bạt, các công việc phải làm cho chức
danh trưởng phòng đào tạo được quy định trong bản phân công công việc/nhiệm vụ
như sau:
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong phòng, chỉ đạo CBVC trong
phòng thực hiện, thiết lập duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008.
- Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp và tổ chức
thực hiện mục tiêu chương trình, kế hoạch đào tạo.
- Quản lý tổng hợp chương trình khung, đề cương chi tiết các học phần/môn
học. Quản lý kết quả học tập; quản lý và phát bằng tốt nghiệp, chứng chỉ cho HSSV
- Theo dõi kế hoạch đào tạo các khóa học và lập báo cáo kết quả đào tạo các
khóa học báo cáo Hiệu trưởng. Chủ động phối hợp với các phòng, khoa để thực
hiện tốt công tác quản lý chương trình đào tạo các khóa các hệ đã được Hiệu trưởng
phê duyệt.
- Quản lý khối lượng giảng dạy của các khoa, chế độ và công tác giảng dạy,
theo dõi, kiểm tra thanh quyết toán khối lượng giảng dạy cho giảng viên cơ hữu và
giảng viên thỉnh giảng. Mời giảng viên thỉnh giảng, ký hợp đồng giảng dạy.
- Thành lập các hội đồng, kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Tham gia với các đơn vị xét lên lớp, xét tư cách dự thi tốt nghiệp và phát
bằng tốt nghiệp cho HSSV
- Ký các văn bản khi được sự uỷ quyền của Hiệu trưởng
- Triển khai các chủ trương chính sách của cấp trên đối với các vấn đề đổi
mới trong đào tạo.
- Duy trì hoạt động liên tục của xưởng in và khai thác sử dụng trung
tâmthông tin thư viện đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về giáo trình, tài liệu cho hoạt
động đào tạo
Nguyeãn Thanh Tuù 49 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao.
- Tham gia điều phối các sự kiện: Lễ khai giảng, lễ tốt nghiệp, khách tham
quan.Tham dự vào hội đồng tuyển dụng viên chức mới.
- Đề xuất phương hướng phát triển của trường về mục tiêu đào tạo, các bậc
và hệ đào tạo, cơ cấu ngành nghề, quy mô và phương thức đào tạo.
- Thực hiện các công việc khác theo chỉ đạo của Ban giám hiệu.
2.3.1.3. Mô tả công việc của chức danh trưởng phòng công tác HSSV tại trường
đại học Sao Đỏ
Trưởng phòng công tác HSSV là người đứng đầu phòng công tác HSSV.
Trưởng pḥng công tác HSSV do Hiệu trưởng bổ nhiệm, trực tiếp quản lý và điều
hành mọi hoạt động của phòng công tác HSSV. Giúp việc cho trưởng phòng công
tác HSSV có phó trưởng phòng và các nhân viên do Hiệu trưởng bổ nhiệm theo đề
nghị của trưởng phòng công tác HSSV. Theo quy định của trường khi tuyển mới
hoặc đê bạt, các công việc phải làm cho chức danh trưởng phòng công tác HSSV
được quy định trong bản phân công công việc/nhiệm vụ như sau:
- Phân công công việc, nhiệm vụ cho từng thành viên trong phòng. Chỉ đạo
CBVC trong phòng thực hiện, thiết lập duy trì cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Quản lý việc kiểm tra hồ sơ sinh viên, các thông tin liên quan để làm thẻ
và cấp phát thẻ cho HSSV.
- Thực hiện việc tham gia đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV toàn trường.
Tham gia hội đồng thi đua khen thưởng, xét kỷ luật HSSV.
- Quản lý việc sử dụng các thiết bị phục cụ cho công tác giáo dục HSSV và
tuyên truyền, trang trí khánh tiết.
- Theo dõi, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm giúp Hiệu trưởng..
- Quản lý việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước, nhà trường đối
với HSSV.
Nguyeãn Thanh Tuù 50 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Báo cáo với Hiệu trưởng về kết quả thực hiện các chế độ chính sách của
nhà nước, nhà trường đối với HSSV. Thường trực quỹ học bổng sinh viên, phối hợp
với Hội khuyến học tiếp nhận, phân phối tài trợ học bổng.
- Quản lý việc thực hiện bố trí cho HSSV ở nội trú và việc kiểm tra HSSV ở
ngoại trú.
- Kết hợp với phòng Tổ chức hành chính tổ chức khám sức khoẻ cho HSSV
khi vào nhập học; chăm sóc, phòng chống dịch, bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho
HSSV trong thời gian học tập theo quy định.
- Tổ chức lễ chào cờ đầu tháng, tham gia tổ chức lễ khai giảng, lễ tốt nghiệp,
và các hoạt động truyền thông, quảng bá đến HSSV.
- Lập báo cáo theo định kỳ các kế hoạch đã hoàn thành và đang thực hiện về
công tác HSSV. Báo cáo công tác HSSV với các cơ quan chức năng và bộ chủ quản
theo đúng quy định.
- Đề xuất với nhà trường về tình hình nhân sự trong phòng theo đúng luật
định. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật CBVC trong phòng. Đề xuất với Hiệu trưởng về
nội dung khẩu hiệu và trang trí khánh tiết trong mặt bằng nhà trường.
- Tham gia họp giao ban an ninh với HSSV và cơ quan chủ quản.
- Chỉ định người ủy quyền khi vắng mặt
2.3.2. Mô tả công việc chức danh trưởng khoa tại trường Đại học Sao Đỏ
Đứng đầu các khoa là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Giúp việc Trưởng khoa có các Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa và Phó Trưởng
khoa theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá
hai nhiệm kỳ liên tiếp.
Trưởng khoa có nhiệm vụ quản lý đơn vị mình theo chế độ thủ trưởng. Tổ
chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về công tác của đơn vị mình
Nguyeãn Thanh Tuù 51 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn đã được Hiệu trưởng phê duyệt. Theo quy
định của trường khi tuyển mới hoặc đê bạt, các công việc phải làm cho chức danh
trưởng khoa được quy định trong bản phân công công việc/nhiệm vụ như sau:
- Trực tiếp giảng dạy theo chuyên môn và phân công nhiệm vụ giảng dạy
cho giảng viên trong khoa.
- Thưc hiện việc soạn giáo án trước khi lên lớp và thống kê giờ giảng của
năm học đã giảng dạy. Tham gia thực hiện các công tác kiêm nhiệm: công tác giáo
viên chủ nhiệm, cố vấn học tập và công tác đoàn thể.
- Quản lý việc tổ chức các hoạt động: Hội thảo, nghiên cứu khoa học nhằm
nâng cao trình độ cho CBVC trong khoa. Kiểm tra việc tổ chức và thực hiện các
hoạt động phong trào của khoa.
- Quản lý, theo dõi, đánh giá và xác nhận quá trình rèn luyện, tư cách đạo
đức và kết quả học tập của HSSV các khóa các hệ thuộc khoa. Xét lên lớp, tốt
nghiệp, khen thưởng, kỷ luật HSSV trong khoa.
- Giúp BGH quy hoạch, tổ chức đội ngũ và đào tạo bồi dưỡng CBGV trong
khoa.Xác nhận về tư cách, năng lực của CBVC, đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối
với CBGV trong khoa. Chỉ đạo CBGV trong khoa thiết lập, duy trì và cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
- Tổ chức xây dựng mục tiêu, chương trình đào tạo cho các ngành thuộc
khoa đào tạo, đề cương chi tiết, giáo trình và các tài liệu phục vụ cho môn học/học
phần do khoa quản lý và các chương trình khoa học công nghệ của khoa để thông
qua Hội đồng Khoa học của trường và trình Hiệu trưởng phê duyệt.
- Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo cho các lớp, các hệ do khoa quản lý
theo học kỳ, năm học cùng với Phó trưởng khoa, Trưởng tổ môn, Thư ký giáo vụ.
- Thực hiện đánh giá kết quả giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt
động chuyên môn của CBGV trong khoa. Có biện pháp cụ thể khắc phục tồn tại về
giảng dạy học tập, nghiên cứu khoa học.
Nguyeãn Thanh Tuù 52 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Quản lý việc tổng hợp khối lượng giảng dạy của CBGV, hồ sơ giảng dạy
của giảng viên thuộc khoa. Quản lý và theo dõi hoạt động giảng dạy của Khoa tại các
cơ sở liên kết. Duyệt và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch năm học của các giảng
viên, trợ giảng trong khoa.
- Quản lý và phân công việc triển khai kế hoạch thi/kiểm tra hết môn và tổ
chức xét lên lớp, tổ chức cho HSSV đi thực tập ngoài xí nghiệp, tổ chức thi khảo sát
chất lượng cho các lớp HSSV.
- Chủ trì và báo cáo kết quả trong cuộc họp phân tích chất lượng hàng tháng
của khoa với lãnh đạo nhà trường, thường xuyên trao đổi với lãnh đạo trường về
tình hình giải quyết công việc.
- Quản lý việc kiểm tra tài chính, cơ sở vật chất, hồ sơ, tài liệu của khoa.
- Ký các văn bản khi được ủy quyền của Hiệu trưởng, ký và xác nhận các
văn bản thuộc khoa quản lý. Trưởng khoa chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo
này.
- Định kỳ báo cáo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ và tổng kết theo học kỳ và
năm học; kịp thời báo cáo những việc đã thực hiện do Nhà trường yêu cầu. Lập các
báo cáo đột xuất khi BGH yêu cầu.
- Đề xuất với Hiệu trưởng mời các chuyên gia, các PGS. TS đầu ngành về
nói chuyên chuyên đề, trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm cho giảng viên, nhằm nâng
cao chất lượng cho các bộ nhân viên trong khoa.
2.3.3. Mô tả công việc của chức danh Phó trưởng khoa tại trường Đại học Sao
Đỏ
Trong mỗi khoa có 2 chức danh Phó trưởng khoa bao gồm: Phó trưởng khoa-
phụ trách chuyên môn và Phó trưởng khoa phụ trách công tác HSSV. Trong cùng
một khoa thì công việc của Phó trưởng khoa quản lý HSSV khác với công việc của
Nguyeãn Thanh Tuù 53 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Phó trưởng khoa phụ trách chuyên môn. Em chọn chức danh Phó trưởng khoa- phụ
trách chuyên môn để mô tả công việc cho chức danh Phó trưởng khoa tại trường đại
học Sao Đỏ.
Phó trưởng khoa – phụ trách chuyên môn là giảng viên chuyên trách trong
lĩnh vực quản lý các vấn đề về học thuật của khoa. Có nhiệm vụ tham mưu với
Trưởng khoa về công tác quản lý và điều hành các hoạt động của khoa, điều hành
các công tác sự vụ hành chính của khoa, giám sát sự vận hành của bộ máy quản lý
khoa theo kế hoạch được duyệt và thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực quản lý,
giảng dạy của mình.Theo quy định của trường khi tuyển mới hoặc đê bạt, các công
việc phải làm cho chức danh trưởng khoa được quy định trong bản phân công công
việc/nhiệm vụ như sau:
- Trực tiếp giảng dạy theo chuyên môn đươc đào tạo và phân công của bộ
môn, khoa.
- Tham gia thực hiện: Xét lên lớp, xét khen thưởng, kỷ luật HS-SV, xét khen
thưởng, kỷ luật cán bộ giảng viên, giáo viên trong khoa cùng Trưởng khoa.
- Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết, giáo trình và các tài liệu phục vụ cho
các môn học/ học phần do khoa quản lý cùng Trưởng khoa, chủ nhiệm bộ môn.
- Trả lời các thắc mắc, khiếu nại của cán bộ giảng viên, giáo viên, của HSSV
về các quy chế, quy định của khoa và nhà trường. Đề xuất với Trưởng khoa trình
Hiệu trưởng những biện pháp giải quyết vướng mắc.
- Thực hiện việc nghiên cứu khoa học và đôn đốc cán bộ giảng viên thực
hiện nghiên cứu khoa học có hiệu quả.
- Thực hiện việc nghiên cứu khoa học, đôn đốc cán bộ giảng viên thực hiện
nghiên cứu khoa học có hiệu quả.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch năm học của giảng viên, trợ
giảng trong khoa.
- Ký và xác nhận các văn bản, tài liệu thuộc khoa quản lý khi được sự ủy
quyền của Trưởng khoa.
Nguyeãn Thanh Tuù 54 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Lập báo cáo định kỳ cho Trưởng khoa về kết quả công việc mình quản lý.
- Giúp Trưởng khoa tổ chức Hội thảo, triển khai đề tài NCKH tới các thành
viên trong khoa.
- Phối hợp với Trưởng khoa, trưởng bộ môn tổ chức xây dựng mục tiêu,
chương trình đào tạo các ngành học do khoa quản lý, vụ xây dựng kế hoạch đào tạo
cho các lớp do khoa quản lý theo học kỳ, theo năm học.
- Lập báo cáo, đề xuất với Trưởng khoa các công việc phát sinh ngoài quyền
hạn của mình.
- Soạn thảo một số thông báo, quy định của nội bộ khoa để thực hiện tốt
công tác quản lý của mình.
- Quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của khoa khi được sự ủy quyền
của Trưởng khoa.
2.3.4. Mô tả công việc của chức danh giảng viên tại trường Đại học Sao Đỏ
Giảng viên là một chức danh được đặt ra phục vụ cho công tác đào tạo; là
người chịu trách nhiệm trước Trưởng khoa về các mặt công tác học tập của sinh
viên trong phạm vi được phân công. Theo quy định của trường khi tuyển mới hoặc
đê bạt, các công việc phải làm cho chức danh giảng viên được quy định trong bản
phân công công việc/nhiệm vụ như sau:
- Thực hiện việc giảng dạy theo chuyên ngành được đào tạo phù hợp với nội
dung giáo trình của nhà trường. Có quyền trao đổi với giáo viên chủ nhiệm về tình
hình học tập của lớp đối với môn học đang giảng dạy.
- Thực hiện dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên
khác hàng tuần, hàng tháng.
- Thực hiện việc soạn bài giảng, biên soạn đề cương chi tiết, giáo trình ,biên
soạn tài liệu tham khảo môn học được phân công đảm nhiệm theo sự phân công của
Trưởng khoa/ Trưởng bộ môn. Có quyền đề xuất hiệu chỉnh giáo trình tài liệu cho
phù hợp với thực tế.
Nguyeãn Thanh Tuù 55 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Thực hiện việc nghiên cứu khoa học theo quy định của trường. Hướng dẫn,
giúp đỡ, khuyến khích HSSV tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Thực hiện công tác phụ đạo, ôn thi, ra đề thi, coi thi và chấm thi các môn
học/học phần giảng dạy cùng các giảng viên khác trong bộ môn, trong khoa.
- Thưc hiện việc đánh giá và báo cáo kết quả học tập, phân tích chất lượng
các môn học/ học phần giảng dạy trong tháng và trong năm học.
- Thực hiện việc tham gia hướng dẫn và đánh giá, chấm báo cáo, luận văn,
đồ án tốt nghiệp của HSSV.
- Tham gia thực hiện các công tác kiêm nhiệm: công tác giáo viên chủ
nhiệm, cố vấn học tập, công tác đoàn thể do nhà trường phân công.
- Thực hiện việc đọc, hiểu, áp dụng các thủ tục quy trình theo hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001:2000.
- Tham gia các hoạt động phong trào, cuộc họp do khoa và nhà trường yêu
cầu.
- Học tập, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, trình độ tin học và ngoại ngữ
theo quy định đối với giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học.
- Ký hợp đồng giảng dạy, khoa học và công nghệ với các cơ sở đào tạo, cơ
sở nghiên cứu, cơ sở sản xuất và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của Bộ luật
lao động, Quy chế thỉnh giảng và kiêm nhiệm do Bộ GD&ĐT ban hành và các Quy
định có liên quan của Nhà nước sau khi có sự đồng ý của Trưởng khoa.
- Tham gia các công tác quản lý khoa học và công nghệ, công tác quản lý
đào tạo khác khi Khoa và nhà trường giao.Tham gia các cuộc thi sáng tạo và các
hoạt động khác về khoa học công nghệ.
- Thực hiện việc giảng dạy ở ngoài trường theo yêu cầu của Khoa và nhà
trường.
Nguyeãn Thanh Tuù 56 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2.3.5. Mô tả công việc của chức danh thư ký giáo vụ khoa tại trường Đại học Sao
Đỏ
Thư ký giáo vụ khoa có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Trưởng khoa
quản lý và điều hành các hoạt động của đơn vị.Theo quy định của trường khi tuyển
mới hoặc đê bạt, các công việc phải làm cho chức danh thư ký giáo vụ được quy
định trong bản phân công công việc/nhiệm vụ như sau:
- Thực hiện việc lập thời khóa biểu, kế hoạch giảng dạy cho mỗi học kỳ,
năm học cho các hệ, các lớp thuộc khoa.Theo dõi việc thực hiện kế hoạch giảng
dạy của giảng viên trong khoa, giảng viên thỉnh giảng của khoa.
- Thực hiện việc nhận bảng điểm, giao nhận điểm thi môn học. Tổng hợp
bảng điểm gửi cho Phòng Đào tạo theo lịch chung của trường.
- Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận tạm thời cho sinh viên tốt nghiệp.
- Thực hiện công tác lưu trữ, bảo quản các hồ sơ liên quan đến quyết định tạm
dừng, thôi học, học lại, khen thưởng, hồ sơ tốt nghiệp. Thực hiện việc sao lưu và
lưu giữ phiếu báo điểm các môn học giảng dạy thuộc khoa quản lý.
- Tiếp nhận công văn đến, công văn đi. Thông báo và gửi thông báo cho các
bộ môn thực hiện.Xây dựng, soạn thảo văn bản theo yêu cầu của lãnh đạo Khoa, gửi
văn bản, xin chữ ký cấp trường, lưu văn bản.
- Thu nhận hồ sơ hưởng chế độ chính sách của HSSV chuyển cán bộ phòng
Tổ chức- hành chính lưu giữ, giải quyết và bảo quản.
- Soạn thảo quyết định, trình Trưởng khoa duyệt thành lập hội đồng xét duyệt
học bổng, trợ cấp xã hội, miễn giảm học phí cho HSSV trong khoa. Soạn thảo quyết
định, trình Trưởng khoa duyệt thành lập Hội đồng xét nâng lương cho cán bộ nhân
viên trong khoa, hội đồng thi đua khen thưởng cấp khoa.
- Thực hiện công tác lưu trữ, bảo quản các hồ sơ liên quan đến đề cương môn
học, đề thi, điểm thi, học lại, khen thưởng, hồ sơ tốt nghiệp.
Nguyeãn Thanh Tuù 57 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Thực hiện việc thu và tổng hợp báo cáo tuần, báo cáo thư viện của HSSV các
lớp trong khoa.
- Thực hiện việc soạn thảo báo cáo Phân tích chất lượng hàng tháng giúp
Trưởng khoa và ghi chép biên bản họp phân tích chất lượng hàng tháng của khoa.
Chuẩn bị tài liệu cho các buổi họp khoa.
- Thực hiện việc tham dự, chuẩn bị tài liệu và viết biên bản cho các buổi họp
của Khoa.
- Lập báo cáo kết quả thực hiện công việc cho Trưởng khoa.
- Xử lý những trường hợp nhập sai điểm và tổng hợp điểm sai. Tổ chức việc
cho sinh viên đăng ký và nộp tiền học lại, thi lại và thi cải thiện điểm.
- Thực hiện việc cấp giấy xác nhận là sinh viên của khoa cho HSSV khi có
yêu cầu.
- Tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
- Giải quyết những lớp trống tiết hoặc giảng viên xin nghỉ dạy.
- Thực hiện các công việc khác do Trưởng khoa giao, báo cáo Trưởng khoa
những việc đột xuất.
Nhận xét:
- Hệ thống văn bản phân tích công việc của các phòng, khoa chưa được xây
dựng đầy đủ ba văn bản phân tích công việc, còn thiếu hai văn bản rất quan trọng là
bản tiêu chuẩn thực hiện công việc và bản yêu cầu của công việc đối với người thực
hiện. Bản phân công công việc/nhiệm vụ đã xác định được chức danh công việc,
trách nhiệm của mỗi chức danh.Các nhiệm vụ, trách nhiệm của người lao động
được nêu ra đã có sự sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng. Tuy nhiên,
sự phân loại thông tin trong bản phân công công việc/nhiệm vụ còn hạn chế, sự sắp
xếp thông tin còn lộn xộn, thiếu hợp lý vì không phân biệt rõ giữa nhiệm vụ, trách
nhiệm với quyền hạn của người lao động. Phần phân công nhiệm vụ của các chức
Nguyeãn Thanh Tuù 58 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
danh công việc được lồng ghép phần quyền hạn khiến cho người lao động khó theo
dõi và xác định được chính xác nội dung công việc mình phải làm.
Như: phần nhiệm vụ thứ ba trong phần phân công công việc cho Giảng viên
gồm có:
+ Nhiệm vụ, trách nhiệm: “Thực hiện việc soạn bài giảng, biên soạn đề
cương chi tiết, giáo trình ,biên soạn tài liệu tham khảo môn học được phân công
đảm nhiệm theo sự phân công của Trưởng khoa/ Trưởng bộ môn”
+ Quyền hạn: “Có quyền đề xuất hiệu chỉnh giáo trình tài liệu cho phù hợp
với thực tế”
Hoặc phần phần nhiệm vụ thứ nhất trong phần phân công công việc cho Thư
ký giáo vụ khoa gồm có:
+ Nhiệm vụ, trách nhiệm: “Thực hiện việc lập thời khóa biểu, kế hoạch giảng
dạy cho mỗi học kỳ, năm học cho các hệ, các lớp thuộc khoa”
+ Quyền hạn: “Theo dõi việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của giảng viên
trong khoa, giảng viên thỉnh giảng của khoa”
Phần nhiệm vụthứ năm trong phân công nhiệm vụ cho Trưởng phòng TC-HC
lại có phần quyền hạn:
+ Quyên hạn: “Phối hợp với các phòng ban”
+ Nhiệm vụ: “ chỉ đạo công tác lễ tân, đưa đón khách và tiếp khách khi
khách đến làm việc và thăm quan trường trong phạm vi phòng được phân công”
Ví dụ: phần nhiệm vụ thứ mười trong phân công công việc cho Trưởng
phòng đào tạo có nêu: “Duy trì hoạt động liên tục của xưởng in và khai thác sử
dụng trung tâm thông tin thư viện.”
Còn tiếp theo là: “đảm bảo đáp ứng được nhu cầu về giáo trình, tài liệu cho
hoạt động đào tạo”, nhưng đây lại là tiêu chuẩn thực hiện công việc, không phải là
quyền hạn, trách nhiệm.
Nguyeãn Thanh Tuù 59 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Hoặc ví dụ, trong phần nhiệm vụ thứ sáu của Phó trưởng khoa có nêu: “Thực
hiện việc nghiên cứu khoa học.”
Còn tiếp theo là: “đôn đốc cán bộ giảng viên thực hiện nghiên cứu khoa học
có hiệu quả”,đây cũng là tiêu chuẩn thực hiện công việc không phải là nhiệm vụ,
trách nhiệm.
- Có những phần phân công công việc/nhiệm vụ thông tin nêu ra quá tỉ mỉ.
Tất nhiên việc miêu tả chi tiết mỗi nhiệm vụ, trách nhiệm cần được thực hiện như
thế nào là một việc rất tốt nhưng các nhiệm vụ được liệt kê dài dòng không cần
thiết, không đảm bảo sự ngắn gọn, súc tích và cô đọng của văn bản phân công công
việc/nhiệm vụ, như phần phân công công việc thứ 6, 7 của Trưởng phòng TC - HC:
“Ký các giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy chứng nhận, ký sao các văn bản của
trường, sao các văn bản của Bộ để lưu hành nội bộ. Cấp, xác nhận các giấy tờ giao
dịch hành chính của CBCNV theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Hiệu trưởng: Giấy
giới thiệu, công lệnh đi đường cho CBCNV và lao động Hợp đồng được cử đi công
tác, xác nhận chữ ký, thông báo chữ ký và tiếp nhận thông báo chữ ký của các tổ
chức ngoài trường gửi đến và trong Trường chuyển đi… Ký xác nhận giấy đi đường
cho khách đến công tác và lưu trú tại trường.” hoặc phần nhiệm vụ thứ 8 của
Trưởng phòng TC-HC, phần nhiệm vụ thứ ba và thứ chín của Trưởng phòng công
tác HSSV. Hơn nữa, số lượng đầu công việc cho một chức danh khá nhiều và không
được đánh số thứ tự nên có những phần phân công công việc trong một chức danh,
công việc còn có sự trùng lặp.
Như:Vcông việc lập báo cáo của Trưởng phòng đào tạo ở nhiệm vụ thứ bốn
trùng với nhiệm vụ thứ 12 “Báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch,
nhiệm vụ được giao”.
Hoặc: Phần nhiệm vụ thứ ba và thứ hai của chức danh Trưởng phòng đào tạo
bị trùng cùng một loại công việc “quản lý, tổng hợp và tổ chức thực hiện mục tiêu
chương trình, kế hoạch đào tạo”
Nguyeãn Thanh Tuù 60 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Hoặc ví dụ: công việc thuộc công tác văn phòng là bảo quản, tiếp nhận công
văn đi công văn đến của thư ký giáo vụ khoa ở phần phân công công việc thứ 4 và
thứ 5 được nêu quá chi tiết.
Phần phân công công việc/nhiệm vụ của các chức danh công việc được lồng
ghép phần quyền hạn khiến cho người lao động khó theo dõi và xác định được
chính xác nội dung công việc mình phải lảm. Hơn nữa, số lượng đầu công việc
nhiều, trình bày theo kiểu liệt kê nên không tránh khỏi sự trùng lặp các công viêc,
nếu có đầy đủ các thông tin liên quan đến công việc thì việc trình bày chung như
trên làm cho văn bản trở nên quá dài,số lượng đầu công việc được quy định rất
nhiều, khiến người thực hiện công việc khó theo dõi.
2.3.6. Đề xuất bản mô tả tóm tắt một số chức danh cán bộ viên chức trường đại
học Sao Đỏ:
2.3.6.1. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh Trưởng phòng Tổ
chức- hành chính
1. Tổ chức, thực hiện và giám sát các nhiệm vụ của phòng theo đúng quy
định.
2. Quản lý toàn bộ các hoạt động của nhân viên thuộc phòng.
3. Triển khai thực hiện các chế độ chính sách đối với CBVC và HSSV. Quản
lý hồ sơ và danh sách CBVC thuộc trường theo quy định của Bộ.
4. Chỉ đạo công tác lễ tân, đưa đón khách và tiếp khách khi khách đến làm
việc với trường trong phạm vi phòng được phân công.
5. Tham mưu cho Hiệu trưởng các vấn đề về tuyển dụng lao động
6. Định kỳ báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ
được giao và các mặt công tác khác.
7. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác theo yêu cầu.
Nguyeãn Thanh Tuù 61 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2.3.6.2.Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh Trưởng phòng đào
tạo
1. Tổ chức, quản lý và giám sát các nhiệm vụ của phòng theo đúng quy định.
2. Quản lý các hoạt động của nhân viên thuộc phòng.
3. Quản lý các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức đào tạo các khóa, các hệ.
4. Tổ chức và thực hiện các hoạt động đào tạo trong hệ thống giáo dục của nhà
trường.
5. Định kỳ báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ được
giao và các mặt công tác khác.
6. Thực hiện các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
2.3.6.3. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh Trưởng phòng công
tác HSSV
1. Tổ chức, thực hiện và giám sát các nhiệm vụ của phòng theo đúng quy định.
2. Quản lý các hoạt động của nhân viên thuộc phòng.
3. Thực hiện công tác tổ chức, quản lý các vấn đề liên quan đến công tác quản
lý, giáo dục chính trị tư tưởng, và quản lý HSSV.
4. Triển khai thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước, nhà trường đối với
HSSV.
5. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của năm, tháng, tuần; tổng hợp
làm báo cáo thường kỳ và bất thường.
6. Định kỳ báo cáo Hiệu trưởng về tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ được
giao và các mặt công tác khác.
7. Thực hiện các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
2.3.6.4. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh trưởng khoa:
1. Quản lý toàn bộ các hoạt động của CBVC thuộc khoa.
Nguyeãn Thanh Tuù 62 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2. Tham gia giảng dạy và phụ trách một số công tác chuyên môn khác.
3. Quản lý việc tổ chức, thực hiện công tác nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ
sở vật chất của khoa.
4. Thực hiện các công tác kiêm nhiệm của giảng viên.
5. Định kỳ báo cáo tổng kết và tổng hợp kế hoạch hàng năm trình Ban giám hiệu
duyệt.
6. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan khác khi Hiệu trưởng yêu cầu.
2.3.6.4. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của phó trưởng khoa – phụ trách
chuyên môn:
1. Tham gia công tác giảng dạy theo chuyên môn.
2. Tham mưu với Trưởng khoa về công tác quản lý và điều hành các hoạt động của
khoa.
3. Tổ chức quản lý, điều hành công việc của Khoa theo sự chỉ đạo của
Trưởng khoa.
4. Triển khai công tác nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở vật chất
khoa.
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác thuộc Khoa theo yêu cầu của Trưởng Khoa.
2.3.6.5. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh giảng viên
1. Thực hiện công tác giảng dạy
2. Thực hiện việc nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở vật chất Khoa.
3. Tham gia công tác quản lý đào tạo.
4. Thực hiện các công tác kiêm nhiệm khác.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Khoa và bộ môn.
2.3.6.6. Đề xuất bản mô tả tóm tắt công việc của chức danh Thư ký giáo vụ
1. Thực hiện công tác văn thư của khoa .
khoa:
Nguyeãn Thanh Tuù 63 Luaän vaên thaïc syõ
2. Thực hiện các công tác văn phòng thuộc khoa.
3. Lập kế hoạch đào tạo cho các lớp thuộc khoa.
4. Hỗ trợ trưởng khoa chuẩn bị các tài liệu, báo cáo cho các cuộc họp của
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
5. Thực hiện công tác xử lý học vụ.
6. Các công việc khác theo sự phận công của Trưởng khoa.
khoa.
2.4. XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH VÀ ĐỀ XUẤT BẢN MÔ TẢ
TÓM TẮT CÔNG VIỆC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ
2.4.1. Ý nghĩa việc xác định tiêu chuẩn chức danh tại trường Đại học Sao Đỏ
Tiêu chuẩn chức danh công việc đó là các điều kiện, tiêu chuẩn tối thiểu có
thể chấp nhận được mà một người cần phải có để hoàn thành một công việc nhất
định nào đó.
Ý nghĩa của việc xác định tiêu chuẩn chức danh công việc:
“Tiêu chuẩn chức danh công việc là căn cứ trong việc đào tạo, tuyển dụng,
biên chế, sử dụng và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với viên chức của
các cơ quan tổ chức”.
Việc xây dựng chức danh tiêu chuẩn ở Trường Đại học Sao Đỏ mang lại một
ý nghĩa trực tiếp đến công tác quản trị nhân lực ở Trường Đại học Sao Đỏ.
Chúng ta đều biết một điều rằng tuyển dụng, lao động là một công việc quan
trọng đối với mọi tổ chức và một trong những mục đích của tuyển dụng lao động là
tuyển đúng người vào đúng việc. Vậy một câu hỏi đặt ra là các cơ quan, tổ chức dựa
vào đâu để tuyển dụng lao động đáp ứng được mục đích đó. Bản tiêu chuẩn chức
danh công việc sẽ giúp cán bộ về công tác tuyển dụng biết họ cần tuyển những ai
với trình độ như thế nào để đảm đương được chỗ trống cần tuyển dụng đó.
Nguyeãn Thanh Tuù 64 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Thông qua bản tiêu chuẩn chức danh công việc sẽ cho nhà quản trị nhân lực
biết được người lao động đã đủ và có cần đạo tạo thêm nữa hay không, các cán bộ
làm công tác về huấn luyện đào tạo có thể xác định được nhu cầu đào tạo và đào tạo
lại cán bộ trong tổ chức của mình.
Tổ chức tuyển dụng viên chức phù hợp với công việc là một lợi thế tuy nhiên
để khai thác tối đa khả năng ở mỗi người thì tổ chức cần bố trí và sử dụng lao động
hợp lý. Bản tiêu chuẩn chức danh công việc sẽ cho cán bộ phụ trách công tác tổ
chức và quản lý nhân lực biết họ phải xắp xếp người nào vào công việc nào bởi dựa
vào bản tiêu chuẩn chức danh họ sẽ biết được chức năng, nhiệm vụ, các công việc
cụ thể của các vị trí làm việc trong tổ chức.
Bản tiêu chuẩn chức danh sẽ cho kết quả đánh giá nhân viên chính xác như
so sánh với kết quả phấn đấu của nhân viên từ đótổ chức xây dựng được một chính
sách tiền lương hợp lý hơn thoả mãn các cán bộ trong cơ quan hơn bởi họ sẽ thấy
được một cách rõ ràng công việc của họ đang làm tương ứng với một mức lương
như vậy và công việc của người khác tương ứng với mức lương khác là phù hợp
hay không. Tính công bằng đó sẽ thúc đẩy, tạo động lực cho cán bộ trong tổ chức
làm việc tốt hơn. Tổ chức sẽ có sự phân công hiệp tác lao động, chặt chẽ hơn giữa
các phòng ban nếu tổ chức đó có xây dựng bản tiêu chuẩn chức danh viên chức và
khi đó tổ chức sẽ tránh được sự hao phí lao động và đem lại hiệu quả trong hoạt
động của mình.
Một tổ chức hoạt động thành công ngoài những điều kiện thuộc môi trờng
bên ngoài như luật pháp, khí hậu ... điều kiện về tài chính thì có điều kiện hết sức
quan trọng nữa đó là điều kiện về nguồn nhân lực trong tổ chức đó như sự phân
công hợp tác lao động hợp lý, người lao động thoả mãn với vị trí làm việc, tiền
lương của mình... Xây dựng chức danh tiêu chuẩn công việc sẽ đem lại một lợi thế
cho tổ chức về điều kiện nguồn nhân lực.
Sau khi nghiên cứu, mô tả công việc của các chức danh tại trường Đại học
Sao Đỏ. Tôi xác định cụ thể tiêu chuẩn chức danh công việc cho một số chức danh
Nguyeãn Thanh Tuù 65 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
tại trường Đại học Sao Đỏ làm căn cứ để tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng viên chức
như sau:
2.4.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh công việc cho từng chức danh tại trường
Đại học Sao Đỏ.
Tôi xác định tiêu chuẩn của một số chức danh sau:
1- Chức danh trưởng phòng HCTC
2- Chức danh trưởng phòng Đào tạo
3- Chức danh trưởng phòng Quản lý HSSV
4- Chức danh trưởng khoa
5- Chức danh Phó trưởng khoa- Phục trách chuyên môn
6- Chức danh giảng viên
7- Chức danh Thư ký giáo vụ khoa
2.4.2.1. Xác định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng Tổ chức- Hành chính
1- Chuyên môn nghiệp vụ: Có bằng Thạc sỹ chuyên ngành quản trị kinh
doanh. Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành quản trị nhân lực, kinh tế hoặc quản trị
kinh doanh..
2- Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 4 năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí
quản lý hành chính.
3- Chứng chỉ, văn bằng:
- Có bằng trung cấp lý luận chính trị.
- Có bằng về bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước.
- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản
- Có chứng chỉ về kỹ năng giao tiếp.
- Có chứng chỉ về ISO.
Nguyeãn Thanh Tuù 66 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
4- Yêu cầu khác:
- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổng hợp và lập kế hoạch,
kỹ năng hướng dẫn và đánh giá nhân viên. Soạn thảo các văn bản.
- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm
việc. Chính trực, khách quan.
2.4.2.2. Xác định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng đào tạo
1- Chuyên môn nghiệp vụ: Có bằng Tiến sỹ hoặc Thạc sỹ chuyên ngành.
2- Kinh nghiệm công tác: Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trong đó tối thiểu
03 năm kinh nghiệm quản lý liên quan đến công tác quản lý và tổ chức đào tạo.
3- Chứng chỉ, văn bằng:
- Có bằng trung cấp lý luận chính trị.
- Có bằng về bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước.
- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản
- Có chứng chỉ về kỹ năng giao tiếp.
- Có chứng chỉ về ISO.
4- Yêu cầu khác:
- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổng hợp và lập kế hoạch,
kỹ năng hướng dẫn và đánh giá nhân viên. soạn thảo các văn bản.
- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt,cẩn thận và chịu được áp lực trong môi
trường làm việc. Có thể làm việc độc lập với tốc độ và cường độ cao, dưới áp lực
lớn.
2.4.2.3. Xác định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng công tác HSSV
1- Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp Đại học sư phạm chuyên ngành tâm
lý giáo dục hoặc quản lý giáo dục.
Nguyeãn Thanh Tuù 67 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2- Kinh nghiệm công tác: Có kinh nghiệm ít nhất 03 năm trong công tác
giảng dạy hoặc làm công tác quản lý giáo dục.
3- Chứng chỉ, văn bằng:
- Có bằng trung cấp lý luận chính trị.
- Có chứng chỉ về bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước.
- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản.
- Có chứng chỉ về kỹ năng giao tiếp.
4- Yêu cầu khác:
- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng viết và xử lý văn bản, kỹ năng diễn thuyết và
đối thoại. Có khả năng về văn hóa nghệ thuật, tổ chức hoạt động ngoại khóa cho
HSSV.
- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm
việc.Thân thiện, dễ gần.
2.4.2.4. Xác định tiêu chuẩn chức danh Trưởng khoa Kinh Tế
1- Chuyên môn nghiệp vụ: Có bằng Tiến sỹ hoặc Thạc sỹ Kinh Tế. Tốt
nghiệp Đại học chuyên ngành thuộc khối kinh tế. Có bằng Thạc sỹ chuyên ngành
quản trị kinh doanh.
2- Kinh nghiệm công tác: Có kinh nghiệm ít nhất 05 năm trong công tác
quản lý chuyên môn của khoa.
3- Chứng chỉ, văn bằng:
- Có chứng chỉ về bồi dưỡng quản lý nhà nước.
- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản.
- Có chứng chỉ về ISO.
- Có bằng khen giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên.
4- Yêu cầu khác:
- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng viết và xử lý văn bản, kỹ năng lãnh đạo và
quản lý..
Nguyeãn Thanh Tuù 68 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm
việc, làm ngoài giờ khi công việc yêu cầu.
- Có khả năng làm việc độc lập.
- Có khả năng thuyết trình, đối thoại.
2.4.2.5. Xác định tiêu chuẩn chức danh Phó trưởng khoa –phụ trách chuyên môn
khoa Kinh tế
1- Chuyên môn nghiệp vụ: Có bằng Tiến sỹ hoặc Thạc sỹ trở lên chuyên
ngành Kinh tế. Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành kinh tế.
2- Kinh nghiệm công tác: Có kinh nghiệm ít nhất 05 năm trong công tác
quản lý chuyên môn của khoa.
3- Chứng chỉ, văn bằng:
- Có đề tài nghiên cứu khoa học chuyên ngành kinh tế cấp trường.
- Có bằng khen giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên.
- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản.
- Có chứng chỉ về kỹ năng giao tiếp.
- Có chứng chỉ về ISO.
4- Yêu cầu khác:
- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng lãnh đạo và quản lý. Kỹ năng lập kế hoạch và
làm việc nhóm.
- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm
việc, làm ngoài giờ khi công việc yêu cầu.
- Yêu cầu ngoại hình:Cân đối, ưa nhìn.
2.4.2.6. Xác định tiêu chuẩn chức danh Giảng viên chuyên ngành kế toán
1- Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Kế toán, bằng
Khá trở lên.
2- Kinh nghiệm công tác: Ưu tiên người đã có kinh nghiệm giảng dạy
nhưng không bắt buôc.
3- Chứng chỉ, văn bằng:
- Có chứng chỉ phần mềm kế toán.
Nguyeãn Thanh Tuù 69 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc I.
- Có chứng chỉ về tin học.
- Có chứng chỉ về ngoại ngữ trình độ B trở lên.
4- Yêu cầu khác:
- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng thuyết trình, khả năng truyền đạt, không nói
ngọng, nói lắp. Có khả năng nghiên cứu khoa học.
- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm
việc, làm ngoài giờ khi công việc yêu cầu. Có nguyện vọng làm việc lâu dài trong
môi trường giáo dục.
- Yêu cầu ngoại hình: Ưa nhìn; Nam cao từ 1m65 trở lên, nữ cao từ 1m60
trở lên.
2.4.2.7. Xác định tiêu chuẩn chức danh Thư ký giáo vụ
1- Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành và có chứng
chỉ Thư ký- văn phòng.
2- Kinh nghiệm công tác: Ưu tiên người đã có kinh nghiệm làm thư ký giáo
vụ hoặc văn phòng nhưng không bắt buôc.
3- Chứng chỉ, văn bằng:
- Chứng chỉ Thư ký- văn phòng
- Có chứng chỉ về kỹ năng giao tiếp.
- Có chứng chỉ ISO.
- Có chứng chỉ về tin học văn phòng, soạn thảo văn bản.
4- Yêu cầu khác:
- Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp tốt, kỹ năng viết và xử lý văn bản
,có khả năng làm việc nhóm.
- Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường làm
việc.
- Yêu cầu giới tính:Nữ
- Yêu cầu khác: Trung thực, cẩn thận, ngăn nắp, kỷ luật trong công việc, có
khả năng bảo mật thông tin.
- Có nguyện vọng làm việc lâu dài trong môi trường giáo dục.
- Nhanh nhẹn, biết các ứng xử linh hoạt các tình huống
Nguyeãn Thanh Tuù 70 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
CHƯƠNG 3
ỨNG DỤNG THỰC TẾ CỦA PHÂN
TÍCH CÔNG VIỆC
Nguyeãn Thanh Tuù 71 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Phân tích công việc của các chức danh có một tầm quan trọng đặc biệt, giúp
cho người quản lý lao động sử dụng những nội dung trong quá trình phân tích và
xác lập công việc của một chức danh nào đó để phục vụ cho công tác quản lý và sử
dụng cán bộ viên chức nói chung và trong một số trường hợp nói riêng phân tích
công việc được ứng dụng để phục vụ công tác tuyển dụng, công tác lập kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và công tác đánh giá viên chức nhằm tang cường củng
cố tổ chức, đem lại hiệu quả công tác cao hơn cho cơ quan và bố trí cán bộ hợp lý
để phát huy năng lực, sở trường công tác của viên chức.
3.1. ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
Phân tích công việc được ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau trong hoạt
động của đơn vị quản lý nhà nước mà cụ thể là đối với trường Đại học Sao Đỏ, tác
giả đề xuất các ứng dụng sau:
1. Ứng dụng để tuyển dụng viên chức mới:Dựa trên bản mô tả tóm tắt công
việcvà bảng thiết kế tiêu chuẩn công việc để quảng cáo tìm người thay thế số viên
chức cũ đến tuổi nghỉ hưu hoặc thuyên chuyển công tác hoặc tuyển mới do nhu cầu
công việc.
Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy, căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và theo chỉ tiêu được giao.
2. Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho những viên chức cũ được tuyển
dụng từ trước: Áp dụng bảng thiết kế tiêu chuẩn công việc của các chức danh trong
trường Đại học Sao Đỏ. Sau khi rà soát số viên chức cũ được tuyển dụng từ trước
xem các tiêu chuẩn công việc nào còn thiếu, còn yếu thì cho đào tạo bồi dưỡng bổ
sung các tiêu chuẩn đó, để cho số viên chức này đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Để công tác đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ viên chức được thuận
lợi thì việc lập kế hoạch tổng hợp về đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức phải được
trình Ban giám hiệu xem xét và quyết định đây là yêu cầu cần thiết.
Nguyeãn Thanh Tuù 72 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Đào tạo, bồi dưỡng phải bám sát yêu cầu phát triển của nhiệm vụ chung cũng
như nhiệm vụ cụ thể của mỗi cán bộ, viên chức. Nội dung đào tạo cần thiết thực nếu
ai yếu, thiếu và cần trang bị kiến thức gì thì đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ấy, có
nghĩa là phải dựa trên phân tích công việc mà cụ thể là dựa trên bảng tiêu chuẩn
công việc của từng chức danh để xem ai thiếu tiêu chuẩn gì thì đào tạo, bổ sung
nhất là đối với những cán bộ được tuyển dụng từ trước.
3. Đánh giá viên chức hàng năm: Dựa vào bảng mô tả tóm tắt công việc
hàng năm, đánh giá từng công việc và đánh giá tổng hợp xem công chức hoàn thành
nhiệm vụ đến đâu để làm cơ sở phân loại, đánh giá cán bộ, công chức một cách
chính xác trong cơ quan.
Việc đánh giá xếp loại công chức hàng năm làm cơ sở để xét khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ như nâng lương trước thời hạn, đề
bạt, bổ nhiệm,…
3.2. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG
3.2.1 Quy trình tuyển dụng viên chức hiện tại của trường Đại học Sao Đỏ
Hàng năm phòng tổ chức- hành chính lập kế hoạch tuyển dụng để bổ sung
cán bộ theo chức năng nhiệm vụ và nhu cầu công việc trình Hiệu trưởng duyệt.
Việc xây dựng kế hoạch căn cứ vào những yếu tố:
- Nhu cầu, vị trí công việc
- Loại lao động
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ của các chức danh cần tuyển
- Thời gian tuyển dụng người vào trường.
Hiện nay, trường Đại học Sao Đỏ đang áp dụng quy định về tuyển dụng viên
chức theo nghị định 116 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Công
Thương, Bộ GD&ĐT.
Dưới đây là quy trình tuyển dụng cán bộ viên chức của trường Đại học Sao
Đỏ hiện nay đang áp dụng. ( Xem hình 3.1 )
Nguyeãn Thanh Tuù 73 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Hình 3.1: Quy trình tuyển dụng cán bộ viên chức trường Đại học Sao Đỏ
1. Xác định số lượng CBVC cần tuyển và tiêu chuẩn tuyển dụng
2. Thông báo tuyển dụng
3. Tập hợp hồ sơ ứng viên
4. Thành lập Hội đồng tuyển dụng
5. Tổ chức thi tuyển
6. Quyết định ký hợp đồng
Bước 1: Xác định số lượng cán bộ viên chức cần tuyển và tiêu chuẩn
tuyển dụng:
7. Kết thúc, lưu hồ sơ
Dựa trên kế hoạch đào tạo học sinh, sinh viên trong năm tới và căn cứ vào số
lượng đội ngũ giảng viên hiện có và mức độ tham gia của họ vào công tác đào tạo,
từ đó xác định vị trí và số lượng giảng viên cần tuyển. Căn cứ vào số lượng và vị trí
cần tuyển dụng, phòng đào tạo xây dựng nhiệm vụ và yêu cầu cho từng vị trí cần
tuyển dụng, sau đó trưởng phòng đào tạo đề nghị yêu cầu tuyển dụng bằng tờ trình
đến phòng TCHC. Phòng TCHC căn cứ vào yêu cầu trình Hiệu trưởng duyệt và ra
Bước 2: Thông báo tuyển dụng.
thông báo tuyển dụng
Phòng Tổ chức - Hành chính: căn cứ vào số lượng cán bộ viên chức có thể
Nguyeãn Thanh Tuù 74 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
thay thế, luân đổi rồi xây dựng kế hoạch về cách thức, thời gian, địa điểm trình
Hiệu trưởng. Sau khi Hiệu trưởng xem xét và quyết định, phòng Tổ chức - Hành
chính tổ chức thực hiện thông báo tuyển dụng.Trưởng phòng TC- HC có trách
nhiệm thông báo tuyển dụng. Áp dụng các phương pháp thông báo: Thông báo nội
bộ, trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trường đại học/đơn vị quản lý
Bước 3: Tập hợp hồ sơ ứng viên:
nguồn nhân lực.
Hết hạn nhận hồ sơ dự tuyển, Trưởng phòng TC- HC sẽ tập hợp hồ sơ ứng
viên và tiến hành chọn lọc hồ sơ theo yêu cầu tuyển dụng, lập danh sách chính thức
trình Hiệu trưởng duyệt. Trong quá trình chọn lọc hồ sơ dự tuyển, ưu tiên những
ứng viên có bằng tốt nghiệp loại Khá, Giỏi hệ chính quy và những trường hợp có
học vị cao phù hợp với chuyên ngành tuyển dụng.
Bước 4: Thành lập hội đồng tuyển dụng:
Sau khi danh sách ứng viên được duyệt, Hiệu trưởng quyết định thành lập
hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng thành lập có 05 đến 11 thành viên, bao
gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng đào tạo
- Ủy viên thường trực là Trưởng phòng TC- HC
- Cán bộ giúp việc
- Các thành viên khác của HĐTD gồm: Các đồng chí Giám hiệu, Chủ tich
công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên, trưởng khoa, trưởng bộ môn đơn vị phòng,
Bước 5: Tổ chức thi tuyển:
khoa có liên quan đến ngành học, môn học, cán bộ chuyên gia cùng chuyên ngành.
- Đối với tuyển dụng viên chức giảng dạy:
+ Sơ tuyển vòng 1: Đánh giá diện mạo, phong cách, năng lực chuyên môn
+ Sơ tuyển vòng 2: Người dự tuyển giảng 1 tiết (50 phút) về nội dung
chuyên ngành cần tuyển.
Nguyeãn Thanh Tuù 75 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
+ Hội đồng tuyển dụng đánh giá và cho điểm.
+ Cán bộ giúp việc tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng,
báo cáo Hiệu trưởng duyệt.
- Đối với tuyển dụng viên chức không làm nhiệm vụ giảng dạy:
+ Về nhận thức (Thi vấn đáp): Pháp lệnh cán bộ công chức, luật lao động,
nội quy của nhà trường,…
Bước 6: Quyết định ký hợp đồng:
+ Kiểm tra về chuyên môn và kỹ năng sử dụng máy tính
Hiệu trưởng: Xem xét, quyết định tuyển dụng
Phòng TC-HC làm thủ tục trình Hiệu trưởng ký hợp đồng lao động với người
được tuyển dụng và thông báo cho các đối tượng được tuyển dụng đến bổ sung hồ
Bước 7: Kết thúc, lưu hồ sơ:
sơ (nếu thiếu).
Trưởng phòng TC- HC thực hiện lưu hồ sơ theo quy định của quy trình kiểm
soát hồ sơ và giới thiệu cho Phòng đào tạo tiếp nhận các đối tượng được tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng hiện nay đang áp dụng được thực hiện theo phương
thức xét tuyển trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện công việc. Quy trình này chưa
thực sự khoa học, còn mang tính cảm quan, nể nang vì phần lớn hồ sơ của các ứng
viên là những người có quan hệ nhất định với cán bộ viên chức trong Trường, do đó
chất lượng tuyển dung không cao, không đáp ứng được việc tuyển dụng viên chức
thực sự có năng lực, có trình độ để giải quyết công việc của chức danh cần tuyển.
Một số tồn tại hạn chế:
- Việc xác định nhu cầu tuyển dụng thường xuyên bị chậm, không tiến hành
phân tích một cách tỷ mỷ, nên việc xác định nhu cầu khi đưa ra đều mang tính cấp
bách (thấy ở đâu thiếu cán bộ viên chức thì đưa vào xác định nhu cầu tuyển dụng).
Nguyeãn Thanh Tuù 76 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Việc xây dựng tiêu chuẩn yêu cầu không dựa trên phân tích vị trí cần tuyển
mà dựa vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm. Các tiêu chuẩn yêu cầu chưa phù hợp
với thực tế, thiếu sự thống nhất từ bộ phận tuyển dụng và bộ phận sử dụng cán bộ
viên chức.
- Thông báo tuyển dụng ở phạm vi quá hẹp, nội bộ nhà trường, chưa chú
trọng đến việc xác định các nguồn cung cấp lao động.
- Phân tích, đánh giá đối tượng dự tuyển chỉ thông qua giấy tờ (hồ sơ), tiến
hành kiểm nghiệm thực tế còn qua loa, cả nể mang tính hình thức khi quyết định
tuyển dụng.
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận tham gia công tác tuyển dụng còn
chưa chặt chẽ, các bộ phận chức năng còn ỷ lại lẫn nhau làm cho công tác tuyển
dụng của trường luôn chậm so với yêu cầu thực tế.
Trên đây chính là những nguyên nhân làm ảnh hưởng tới công tác tuyển
dụng cán bộ viên chức của nhà trường. Mặt khác, tốc độ tăng quy mô HS-SV của
nhà trường quá nhanh làm cho tốc độ tăng quy mô của viên chức giảng dạy chưa
đáp ứng kịp với thực tế của nhà trường. Trong những năm 2008 – 2012, nhà trường
đã cố gắng đảm bảo số lượng GV, đảm bảo tỷ lệ HS-SV/giảng viên ngày một giảm
nhằm ngày một nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, việc tuyển dụng những
viên chức giảng dạy có trình độ đòi hỏi phải có thời gian, trong khi đó quy mô đào
tạo ngày càng được mở rộng, số lượng HS-SV ngày càng đông. Nhà trường đã phải
tuyển dụng nhiều GV trẻ mới ra trường chưa có kinh nghiệm thực tế và chưa qua
đào tạo nghiệp vụ sư phạm, điều này đã gây ra không ít khó khăn cho đội ngũ GV
trẻ mới đi vào giảng dạy cũng như làm cho chất lượng bài giảng bị thiếu tính thực
tế, chất lượng HS-SV ra trường không được đảm bảo.
Để khắc phục tình trạng nêu trên và đảm bảo cho việc tuyển dụng viên chức
đạt được hiệu quả cao, việc đề xuất một quy trình tuyển dụng khoa học là cấn thiết
để áp dụng trong trường Đại học Sao đỏ trong thời gian tới.
3.2.2. Đề xuất quy trình tuyển dụng mới
Nguyeãn Thanh Tuù 77 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
1/ Các bước của quy trình tuyển dụng gồm: ( Theo hình 3.1 )
Nhu cầu tuyển dụng
Hình 3.2: Quy trình tuyển dụng cán bộ viên chức
Bước 1
Xác định, tập hợp nhu cầu
Bước 2
Lên kế hoạch tuyển dụng
Bước 3
Thông báo tuyển dụng
Bước 4
Tiếp nhận hồ sơ
Thành lập hội đồng tuyển dụng
Bước 5
Kiểm tra ứng viên
Bước 6
Lập hồ sơ tiếp nhận
Bước 7
Thử việc
Bước 8
Tiếp nhận chính thức
Bước 9
Kết thúc, lưu trữ hồ sơ.
Bước 10
Bước 11
Bước 1- Nhu cầu tuyển dụng:
Nhu cầu tuyển dụng phát sinh từ các nguồn sau: theo yêu cầu của kê hoạch,
Phòng TC-HC đề nghị, theo yêu cầu của các đơn vị chủ quản sử dụng.
Các Trường đơn vị căn cứ nhu cầu công việc để lập kế hoạch tuyển dụng bao
gồm các nội dung như sau:
Nguyeãn Thanh Tuù 78 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
a) Tuyển dụng phục vụ yêu cầu cho công việc gì ?
b) Điều kiện đòi hỏi người dự tuyển phải đáp ưng được về: Tay nghề, trình
độ chuyên môn, kỹ thuật và những điều kiện khác tùy theo tính chất công việc.
c) Số lượng cần tuyển dụng.
d) Loại lao động: chính thức hay thời vụ.
e) Thời gian cần nhân sự.
Bước 2- Xác định, tập hợp nhu cầu:
Định kỳ vào cuối năm, trên cơ sở hướng dẫn của Nhà trường, các Khoa đào
tạo căn cứ vào định biên của đơn vị mà Trường đã duyệt, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ,
khối lượng công tác giảng dạy, tình hình thực tế của đơn vị. Trưởng đơn vị tập hợp
nhu cầu nhân sự của các đơn vị vào phiếu đăng ký nhu cầu nhân sự và chuyển cho
Phòng Đào tạo. Phòng Đào tạo kết hợp với Phòng Tổ chức- Hành chính thực hiện
việc xác định, tập hợp nhu cầu tuyển dụng một cách chính xác. Phòng Tổ chức-
Hành chính tổng hợp số liệu về nhu cầu tuyển dụng giảng viên từ phòng đào tạo và
căn cứ vào quỹ lương của đơn vị để xác định nhu cầu tuyển dụng phù hợp.
Bước 3- Lên kế hoạch tuyển dụng:
Sau khi được Hiệu trưởng phê duyệt tuyển dụng, Phòng TC-HC tiến hành lên
kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Số lượng và điều kiện tuyển dụng lao động cho từng công việc.
b) Nơi cung cấp nguồn nhân lực (thông báo tuyển dụng tại chỗ, báo, đài,
trung tâm giới thiệu việc làm, các trường đào tạo).
c) Thời gian tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng.
d) Dự kiến thành phần tham dự phỏng vấn người lao động (tùy theo từng đối
tượng để bố trí người có trình độ chuyên môn để phỏng vấn, khảo sát nghiệp vụ
chuyên môn).
e) Thời gian phỏng vấn.
Nguyeãn Thanh Tuù 79 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
f) Trình Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch tuyển dụng bao gồm chi phí tuyển
dụng. Nếu Hiệu trưởng chưa nhất trí thì dựa trên quan điểm của Hiệu trưởng có sự
trình bày của Phòng TC- HC để thống nhất kế hoạch.
Bước 4- Thông báo tuyển dụng:
Sau khi kế hoạch tuyển dụng đã được duyệt, Phòng TC- HC tiến hành thông
báo tuyển dụng qua báo, đài, các trung tâm giới thiệu việc làm, các trường đào tạo
hoặc niêm yết thông báo.
Nội dung thông báo gồm:
+ Số lượng viên chức cần tuyển; chức danh cần tuyển
+ Thời gian đăng ký ghi cụ thể ngày tiếp nhận hồ sơ và thời gian nộp cuối
cùng, địa điểm tiếp nhận, điện thoại khi cấn giải đáp.
+ Điều kiện đăng ký dự thi: Căn cứ vào bảng tiêu chuẩn công việc của từng
chức danh đã thiết kế ở Chương 2 để tuyển mới hoặc tuyển người thay thế. Kèm
theo các yêu cầu khác như: Đơn dự tuyển, lý lịch, giấy khám sức khỏe,…
+ Thời gian tổ chức thi.
Bước 5- Tiếp nhận hồ sơ:
Phòng TC-HC tiếp nhận hồ sơ của ứng viên, hướng dẫn ứng viên về thủ tục
tuyển dụng của trường, lập danh sách ứng viên đăng ký tuyển dụng trình Hiệu
trưởng duyệt.
Phòng TC-HC tiến hành sơ kiểm ứng viên xin thi tuyển dụng như sau:
a ) Kiểm tra ứng viên có đủ hồ sơ không. Toàn bộ các giấy tờ được làm
không quá 6 tháng tính đến ngày Phòng TC-HC kiểm tra. Trường hợp ứng viên
thiếu hồ sơ thì yêu cầu ứng viên bổ sung sau.
b) Kiểm tra ứng viên có trình độ chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, kinh
nghiệm, kỹ năng đáp ứng được công việc không.
- Đối chiếu những thông tin thu được từ hồ sơ với tiêu chuẩn và yêu cầu của
từng vị trí.
Nguyeãn Thanh Tuù 80 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Phân loại hồ sơ theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp và chia thành 3 loại:
+ Những người từ chối dứt khoát
+ Những người lưu giữ lại để dùng bổ sung (nếu cần)
+ Những người được mời đến để tham gia dự tuyển (trắc nghiệm, phỏng
vấn…).
Những hồ sơ ứng viên đạt yêu cầu, Phòng TC-HC thông báo lịch kiểm tra
viết, thực hành (nếu có) cho ứng viên, trường hợp không đạt thì không phải trả lại
hồ sơ cho ứng viên. Ưu tiên những ứng viên có bằng tốt nghiệp loại Giỏi, Khá hệ
chính quy và những trường hợp có học vị cao phù hợp với chuyên ngành tuyển
dụng.
Bước 6: Thành lập hội đồng tuyển dụng:
Sau khi danh sách ứng viên được duyệt, Hiệu trưởng quyết định thành lập
hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng thành lập có 05 đến 11 thành viên, bao
gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng đào tạo
- Ủy viên thường trực là Trưởng phòng TC- HC
- Cán bộ giúp việc
- Các thành viên khác của HĐTD gồm: Các đồng chí Giám hiệu, Chủ tich
công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên, trưởng khoa, trưởng bộ môn đơn vị phòng,
khoa có liên quan đến ngành học, môn học, cán bộ chuyên gia cùng chuyên ngành.
Bước 7: Kiểm tra, phỏng vấn ứng viên:
7.1. Phỏng vấn lần 1
Để xem Hội đồng gồm đại diện Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, phòng TC-
HC, Đoàn thanh niên nhằm đánh giá sơ bộ về các tiêu chuẩn: ngoại hình, tác phong,
khả năng hiểu biết chung, kỹ năng giao tiếp, khả năng diễn đạt, động cơ thúc đẩy,
mức độ đáp ứng yêu cầu công tác để loại bớt một số người không đủ khả năng ngay
từ bước đầu.
Nguyeãn Thanh Tuù 81 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Kết thúc phỏng vấn lần 1, hội đồng phỏng vấn lựa chọn những người đủ tiêu
chuẩn để chuyển sang cho phòng Đào tạo tiến hành kiểm tra.
7.2. Kiểm tra về ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ chuyên môn:
- Kiểm tra về ngoại ngữ, tin học: Phòng đào tạo tiến hành kiểm tra về trình
độ ngoại ngữ, trình độ tin học chung cho toàn bộ các ứng viên bằng bài kiểm tra và
thực hành trên máy tính đó. Giảng viên phụ trách chuyên môn chấm bài thi, ghi kết
quả và nhận xét vào bài kiểm tra rồi chuyển về cho TC-HC.
- Kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn:
+ Đối với tuyển dụng viên chức giảng dạy: Người dự tuyển giảng 1 tiết (50
phút) về nội dung chuyên ngành cần tuyển. Hội đồng tuyển dụng đánh giá và cho
điểm. Cán bộ giúp việc tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng, báo
cáo Hiệu trưởng duyệt.
+ Đối với tuyển dụng viên chức không làm nhiệm vụ giảng dạy:Về nhận
thức (Thi vấn đáp): Luật viên chức, luật lao động, nội quy của nhà trường,…
Phòng TC - HC tập hợp hồ sơ và kết quả kiểm tra về ngoại ngữ, tin học và
nghiệp vụ chuyên môn; lựa chọn những người đạt yêu cầu, sau đó, phối hợp với các
chủ quản đơn vị sử dụng lên lịch phỏng vấn lần 2.
7.3. Phỏng vấn lần 2
Phòng TC - HC lập hồ sơ của ứng viên giới thiệu ứng viên đến gặp chủ quản
đơn vị sử dụng để tiếp xúc. Trong quá trình tiếp xúc, chủ quản đơn vị đánh giá nhận
xét về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng đáp ứng yêu cầu của
công việc, mức độ tiếp thu của ứng viên nếu được bố trí vào vị trí cần tuyển. Chủ
quản đơn vị sử dụng ghi nhận xét và đề xuất cụ thể, chuyển hồ sơ về phòng TC-HC.
7.4. Quyết định tiếp nhận ứng viên
Phòng TC - HC tập hợp hồ sơ các ứng viên đạt tiêu chuẩn, trình Hiệu trưởng.
Nguyeãn Thanh Tuù 82 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng xem xét ra quyết định tiếp nhận (nội bộ).
Bước 8: Lập hồ sơ tiếp nhận :
- Tiến hành làm thủ tục cho ứng viên được vào làm tại đơn vị có nhu cầu
tuyển dụng, nhận hồ sơ của ứng viên nếu ứng viên có đủ hồ sơ.
- Tổ chức đào tạo nhân viên mới theo Thủ tục Đào tạo.
- Hướng dẫn ứng viên ghi vào hợp đồng làm việc lần đầu (đối với lao động
chính thức cần có thời gian thử việc), vào hợp đồng lao động thời vụ nếu là lao
động thời vụ. Thời gian thử việc là 12 tháng đối với lao động có chuyên môn từ đại
học trở lên và 3 tháng đối với lao động khác. Cấp cho ứng viên một bản hợp đồng
thử việc và lưu 1 bản hợp đồng thử việc vào hồ sơ.
- Cấp giấy nhận việc cho ứng viên, phân biệt rõ ba trường hợp: tuyển dụng
chính thức không qua thời gian thử việc, phải qua thời gian thử việc, lao động thời
vụ .
Bước 9- Thử việc:
- Phòng TC - HC hướng dẫn ứng viên đến thử việc tại bộ phận có nhu cầu.
- Trước khi hết thời hạn thử việc tối đa 5 ngày Bộ phận sử dụng có trách
nhiệm nhận xét kết qủa thử việc phiếu đánh giá nhân viên mới và hướng dẫn người
thử việc về Phòng TC - HC để làm thủ tục ký hơp đồng làm việc lần đầu hoặc hợp
đồng lao động chính thức.
Bước 10- Tiếp nhận chính thức:
Phòng TC - HC thông báo cho Trưởng bộ phận để mời ứng viên ký kết hợp
đồng làm việc lần đầu, hợp đồng lao động chính thức theo quy định của nhà nước.
Phòng TC-HC tiến hành làm các thủ tục để tiến hành ký hợp đồng làm việc, hợp
đồng lao động chính thức với ứng viên.
Bước 11- Kết thúc, lưu trữ hồ sơ:
- Lưu trữ hồ sơ cá nhân theo đơn vị, bộ phận.
Nguyeãn Thanh Tuù 83 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Tất cả các thủ tục từng bước cho việc tuyển dụng nêu trên, sẽ được cập
nhật toàn bộ những giấy tờ có liên quan để làm bằng chứng và trên cơ sở đó thiết
lập một bộ hồ sơ hoàn chỉnh được lưu trữ và duy trì vào hồ sơ cá nhân. Trưởng
phòng TC - HC thực hiện lưu hồ sơ theo quy định của quy trình kiểm soát hồ sơ và
giới thiệu cho Phòng đào tạo tiếp nhận các đối tượng được tuyển dụng
2/ Ứng dụng phân tích công việc khi tuyển người thay thế, về hưu, thuyên
chuyển công tác hoặc tuyển mới:
Mỗi cơ quan, tổ chức trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển thì đều
có những biến động về con người, sự biến động này là một tất yếu khách quan xuất
phát từ đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội. Người ta có thể thuyên chuyển công tác
từ nơi công việc ít, thu nhập thấp đến nơi có việc làm phù hợp hơn, thu nhập lại cao
hơn và ổn định hơn. Hoặc khi con người đến tuổi nhất định phải nghỉ hưu, như hiện
nay Luật Viên Chức quy định tuổi nghỉ hưu đối với nữ là 55 tuổi, đối với nam là 60
tuổi hoặc nghỉ chế độ khác như mất sức, nghỉ hưu trước tuổi do thay đổi tổ chức
hoặc tinh giản biên chế… khi có thuyên chuyển hoặc nghỉ hưu thì cơ quan phải tổ
chức tuyển dụng người mới để thay thế.
Chúng ta thường đơn giản nghĩ rằng khi chúng ta thiếu nhân sự cứ đăng báo
tìm người là được. Nhưng thực sự tuyển dụng nhân lực là cả một quá trình phức tạp,
nếu không xác định đúng chức danh cần tuyển mà cứ tuyển một cách cẩu thả thì dẫn
đến nhân sự của tổ chức cứ phình thêm mà hiệu quả hoạt động không cao. Do đó,
để tuyển dụng nhân lực đạt yêu cầu đề ra thì đòi hỏi tổ chức phải dựa vào tiêu
chuẩn chức danh được xây dựng một cách khoa học như trên để làm căn cứ
tuyển dụng.
Căn cứ vào dự kiến kế hoạch nhân sự năm 2013 và sự biến động nhân sự do
cán bộ đến tuổi nghỉ hưu và do thuyên chuyển công tác. Năm 2014, dự kiến số
lượng biến động cán bộ viên chức của Trường đại học Sao Đỏ như sau:
- Có 01 chức Hiệu trưởng nghỉ hưu.
- Có 01 chức danh Trưởng khoa nghỉ hưu.
Nguyeãn Thanh Tuù 84 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Có 4 chức danh giảng viên nghỉ hưu và 20 giảng viên nghỉ thai sản.
- Có 02 thư ký giáo vụ nghỉ thai sản.
- Tuyển mới thêm 30 giảng viên cho 5 ngành đào tạo đại học mới, tăng
cường cho số giảng viên cũ thuộc những khoa có đông sinh viên và để bổ sung cho
số lượng giảng viên thuộc các chuyên ngành mới mở.
Ứng dụng những nội dung đã phân tích ở trên vào vấn đề tuyển dụng chức
danh giảng viên khoa Kinh tế chuyên ngành kế toán được đề xuất như sau:
1. Nhu cầu tuyển dụng:
Căn cứ vào kế hoạch đào tạo của năm học mới và ngành nghề đào tạo mới
được phép đào tạo, các Trưởng khoa căn cứ vào nhu cầu công việc của khoa lập kế
hoạch tuyển dụng và chuyển cho Phòng Đào tạo. Cụ thể: Trưởng khoa Kinh tế lập
kế hoạch tuyển dụng 02 viên chức giảng dạy chuyên ngành kế toán
2. Xác định, tập hợp nhu cầu:
Phòng Đào tạo và Phòng TC-HC tiến hành tập hợp nhu cầu tuyển dụng nhân
sự của các khoa. Phòng TC-HC tổng hợp số liệu về nhu cầu tuyển dụng giảng viên
từ phòng Đào tạo và căn cứ vào quỹ lương của đơn vị xác định lại nhu cầu tuyển
dụng như sau: Tuyển dụng 02 viên chức giảng dạy cho chuyên ngành kế toán.
Trưởng phòng TC-HC trao đổi trực tiếp với Trưởng khoa Kinh tế có nhu cầu
tuyển dụng.Sau trao đổi, Trưởng khoa đồng ý với các chỉ tiêu mà phòng TC- HC đã
đưa ra.Trưởng phòng TC-HC lập tờ trình xin ý kiến Hiệu trưởng duyệt về tuyển
dụng viên chức mới.
3. Lên kế hoạch tuyển dụng:
Phòng TC - HC lập kế hoạch tuyển dụng. Nội dung bao gồm:
Tuyển dụng 02 viên chức giảng dạy cho chuyên ngành kế toán. Là sinh viên
tốt nghiệp đúng chuyên ngành các trường: Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học
thương mại, Đại học Thái Nguyên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện tài chính,
Học viện ngân hàng.
4. Thông báo tuyển dụng:
Nguyeãn Thanh Tuù 85 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
THÔNG BÁO TUYỂN GIẢNG VIÊN
Trường Đại học Sao Đỏ là trường công lập thuộc Bộ Công Thương, đào tạo
đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực với quy mô đào tạo hàng năm đạt trên 15.500 học
sinh- sinh viên.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển, Trường đang cần tuyển một số giảng viên
thuộc chuyên ngành kế toán.
Số lượng tuyển dụng :02
Mô tả tóm tắt công việc:
1. Thực hiện công tác giảng dạy
2. Thực hiện việc nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở vật chất Khoa.
3. Tham gia công tác quản lý đào tạo.
4. Thực hiện các công tác kiêm nhiệm khác.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Khoa và bộ môn.
Yêu cầu đối với người dự tuyển:
- Trình độ đào tạo: Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kế toán, bằng Khá trở
lên.
- Kinh nghiệm công tác: Không bắt buộc. Ưu tiên người có kinh nghiệm.
- Chứng chỉ, văn bằng:
Có chứng chỉ phần mềm kế toán.
Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc I.
Có chứng chỉ về tin học.
Có chứng chỉ về ngoại ngữ trình độ B trở lên.
- Yêu cầu khác:
Yêu cầu về kỹ năng: Kỹ năng thuyết trình, khả năng truyền đạt, không
nói ngọng, nói lắp. Có khả năng nghiên cứu khoa học.
Nguyeãn Thanh Tuù 86 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Yêu cầu thể chất: Có sức khỏe tốt, chịu được áp lực trong môi trường
làm việc, làm ngoài giờ khi công việc yêu cầu. Có nguyện vọng làm việc lâu dài
trong môi trường giáo dục.
Yêu cầu ngoại hình: Ưa nhìn; Nam cao từ 1m65 trở lên, nữ cao từ
1m60 trở lên.
Quyền lợi và chế độ:
- Nhà trường tạo mọi điều kiện về nơi ở, đảm bào đầy đủ về quyền lợi, chế
độ của cán bộ viên chức Nhà nước và có cơ hội học tập nâng cao trình độ.
- Lương: Theo quy định của Nhà nước đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.
Thời hạn nhận hồ sơ: Giờ hành chính từ ngày 01/04/2013 đến 31/12/2013.
Nơi nhận hồ sơ:Phòng Tổ chức- Hành chính, Trường Đại học Sao Đỏ
Địa chỉ: Số 24 -Thái học 1- Phường Sao Đỏ- Thị xã Chí Linh- Tỉnh Hải Dương
Hồ sơ gồm:
- Đơn xin việc
- Sơ yếu lý lịch ( Có dán ảnh, có xác nhận của chính quyền địa phương trong
vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ xin tuyền dụng)
- Lý lịch khoa học
- Giấy khám sức khỏe trong vòng 6 tháng tính đến khi nộp hồ sơ do cơ quan
y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên.
- Bản sao có chứng thực các văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ liên quan.
- Bản sao có chứng thực chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu.
- 02 ảnh 4x6, 02 ảnh 3x2.
- Các giấy tờ khác chứng minh năng lực chuyên môn và kinh nghiệm công
tác ( nếu có)
- Địa chỉ liên hệ:
Mọi chi tiết xin liên hệ: Đồng chí Dương Đình Sơn - Phó phòng TC-HC.
ĐT: 032035872112, DĐ: 0912246513
Nguyeãn Thanh Tuù 87 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Email: Sondhsddv2000@gmail.
5. Tiếp nhận hồ sơ:
Hết thời hạn nộp hồ sơ, Phòng TC-HC tập hợp được 10 hồ sơ. Sau khi tập
hợp xong hồ sơ ứng viên, phòng TC-HC tiến hành sơ kiểm ứng viên xin tuyển
dụng. Kết quả phân loại hồ sơ như sau: Có 2 hồ sơ từ chối dứt khoát, 7 hồ sơ đạt
yêu cầu và mời đến để tham gia dự tuyển, 1 hồ sơ lưu giữ lại để bổ sung do không
tốt nghiệp tại đúng các trường theo yêu cầu tuyển dụng và ngành học chưa chính
xác với các chuyên ngành cần tuyển.
6. Thành lập hội đồng tuyển dụng:
Sau khi danh sách ứng viên được duyệt, Hiệu trưởng quyết định thành lập
hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng thành lập có 05 đến 11 thành viên, bao
gồm:
- Đồng chí Phí Đăng Tuệ, Phó Hiệu trưởng đào tạo - Chủ tịch Hội đồng
- Đồng chí Vũ Xuân Bính, Trưởng phòng TC- HC - Ủy viên thường trực
- Đồng chí Dương Đình Sơn, Phó phòng TC-HC - Cán bộ giúp việc
- Đồng chí Đỗ Văn Đỉnh, Bí thư Đoàn thanh niên – Ủy viên hội đồng.
- Đồng chí Nguyễn Thị Oanh, Chủ tịch công đoàn - Ủy viên hội đồng
- Đồng chí Đinh Văn Nhượng, Trưởng phòng đào tạo – Ủy viên hội đồng
- Đồng chí Nguyễn Văn Nguyên, Phó phòng đào tạo – Ủy viên
- Đồng chí Nguyễn Thị Hiền, Nhân viên văn phòng - Thư ký Hội đồng.
7. Kiểm tra, phỏng vấn ứng viên:
- Phỏng vấn lần 1: Đánh giá sơ bộ về các tiêu chuẩn: ngoại hình, tác phong,
khả năng hiểu biết chung, kỹ năng giao tiếp, khả năng diễn đạt, động cơ thúc đẩy,
mức độ đáp ứng yêu cầu công tác. Kết thúc phỏng vấn lần 1, hội đồng phỏng vấn lựa
chọn được 5 người người đủ tiêu chuẩn để chuyển sang cho phòng Đào tạo tiến hành
kiểm tra.
- Kiểm tra về ngoại ngữ, tin học: Phòng đào tạo tiến hành kiểm tra về tŕnh độ
ngoại ngữ, trình độ tin học chung cho toàn bộ các ứng viên bằng bài kiểm tra và
thực hành trên máy tính. Sau đó chuyển bài kiểm tra cho các giảng viên phụ trách
Nguyeãn Thanh Tuù 88 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
chuyên môn chấm bài thi, ghi kết quả và nhận xét vào bài kiểm tra rồi chuyển về
cho TC-HC.
- Kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn: Người dự tuyển giảng 1 tiết (50 phút) về
nội dung chuyên ngành dự tuyển. Hội đồng tuyển dụng đánh giá và cho điểm. Cán
bộ giúp việc tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng, báo cáo Hiệu
trưởng duyệt.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra về ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ chuyên môn,
phòng TC-HC lựa chọn được 4 người đạt yêu cầu và lên lịch phỏng vấn lần 2.
- Phỏng vấn lần 2: Phòng TC-HC lập hồ sơ của ứng viên giới thiệu ứng viên
đến gặp Trưởng khoa Kinh Tế. Trưởng khoa Kinh tế phân công người hướng dẫn
các ứng viên và các ứng viên sẽ chuẩn bị hai bài giảng 1 tiết (50 Phút) về nội dung
chuyên ngành dự tuyển. Hội đồng đánh giá Khoa sẽ đánh giá nhận xét về trình độ
nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc, mức
độ tiếp thu của ứng viên nếu được bố trí vào vị trí cần tuyển. Trưởng khoa các đơn
vị căn cứ vào chỉ tiêu tuyển dụng của khoa lựa chọn giảng viên phù hợp. Trưởng
khoa các đơn vị sử dụng ghi nhận xét và đề xuất cụ thể, chuyển hồ sơ về phòng TC-
HC.
- Quyết định tiếp nhận ứng viên: Phòng TC-HC tập hợp hồ sơ 2 ứng viên đạt
tiêu chuẩn, trình Hiệu trưởng.
Phòng TC-HC căn cứ quyết định của Hiệu trưởng, thông báo hướng dẫn các
ứng viên bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định và gửi giấy thông báo thời gian cho
các ứng viên đạt yêu cầu đến nhận việc.
8. Lập hồ sơ tiếp nhận :
Phòng TC-HC hướng dẫn ứng viên ghi vào hợp đồng làm việc lần đầu (đối
với lao động chính thức cần có thời gian thử việc)
9. Thử việc
Nguyeãn Thanh Tuù 89 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Hết thời gian thử việc, phòng TC-HC thông báo mời 02 ứng viên được tuyển
lên gặp để thông báo chấm dứt hợp đồng thử việc và hướng dẫn thủ tục thanh toán
lương thử việc cho ứng viên.
10. Tiếp nhận chính thức:
Phòng TC_HC thông báo cho Trưởng khoa Kinh Tế mời ứng viên đến gặp
và ký kết hợp đồng làm việc dài hạn.
11. Kết thúc, lưu trữ hồ sơ:
- Lưu trữ hồ sơ cá nhân theo đơn vị, bộ phận.
- Tất cả các thủ tục từng bước cho việc tuyển dụng nêu trên, sẽ được cập
nhật toàn bộ những giấy tờ có liên quan để làm bằng chứng và trên cơ sở đó thiết
lập một bộ hồ sơ hoàn chỉnh được lưu trữ và duy trì vào hồ sơ cá nhân. Trưởng
phòng TC- HC thực hiện lưu hồ sơ theo quy định của quy trình kiểm soát hồ sơ và
giới thiệu cho Phòng đào tạo tiếp nhận các đối tượng được tuyển dụng.
3.3. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
BỒI DƯỠNG CBVC HÀNG NĂM:
Nhìn chung không phải những người đạt được mức điểm để xếp vào hạng
chức danh đều thoả mãn được các điều kiện mà bản tiêu chuẩn chức danh chuyên
môn nghiệp vụ mà Nhà nước ban hành. Chẳng hạn như điều kiện về ngoại ngữ là
một ví dụ điển hình, nếu ở bậc nhân viên đòi hỏi người thực hiện phải đọc, nói,
viết, thông thạo một ngoại ngữ. Có thể với điều kiện đó nó phù hợp với một số chức
danh, bộ phận nào đó, tuy nhiên điều kiện về ngoại ngữ như vậy có thể nói là quá
cao do đó trong khi tiến hành xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn đòi hỏi phải có sự
điều chỉnh phù hợp.
Dựa vào bản chức danh tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ta có thể thấy có
một số viên chức không đủ điều kiện đối với tiêu chuẩn chức danh công việc của
mình do đó nhà trường cần có các biện pháp như: Về đào tạo và đào tạo lại để viên
Nguyeãn Thanh Tuù 90 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
chức thực hiên công việc một cách tốt hơn cũng như đáp ứng được các điều kiện
tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ.
Nhà trường cần dựa vào bản tiêu chuẩn chức danh để có sự phối kết hợp chặt
chẽ hơn giữa các phòng ban, các nhân viên trong mỗi phòng ban nhằm tránh sự lãng
phí về nhân lực về thời gian làm việc của cán bộ viên chức trong nhà trường điều đó
sẽ giúp nhà trường đạt được hiệu quả cao hơn trong lĩnh vực đào tạo và hoạt động
của mình
Nhìn chung chất lượng nhân lực tại trường đại học Sao Đỏ khá cao. Số lượng
cán bộ viên chức giảng dạy có trình độ đào tạo trên đại học chiếm 65% còn lại có
trình độ đại học và đang học cao học. Những viên chức làm cán bộ quản lý các
phòng, khoa đều có trình độ thạc sỹ và qua các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị và
quản lý nhà nước. Tuy nhiên, phần lớn số viên chức quản lý này đều được bổ nhiệm
từ những năm trước theo cách tuyển dụng truyền thống và trình độ còn hạn chế, chủ
yếu được đào tạo theo hình thức đào tạo liên thông nên chưa có tính chất bài bản,
liền mạch. Sự kế thừa từ trường đào tạo nghề nên đội ngũ cán bộ viên chức chủ yếu là
công nhân bậc cao, được học hàm thụ kiến thức và được trường giữ lại tham gia giảng
dạy và giữ các chức vụ quản lý. Mặt khác, chất lượng công tác tuyển dụng cán bộ viên
chức của nhà trường chưa cao (chưa xác định đúng nhu cầu, mục tiêu, xây dựng tiêu
chuẩn tuyển dụng chưa hợp lý...)
Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh viên chức, việc xác định kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cho viên chức đã được tuyển dụng chưa đúng yêu cầu là việc làm cần
thiết để trang bị cho cán bộ viên chức những kiên thức còn yếu, còn thiếu và những
kiến thực nâng cao, cập nhật những vấn đề mới của ngành nghề, khắc phục tình
trạng yếu kém về nghiệp vụ, chuyên môn nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ viên chức
có năng lực công tác tốt góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và xây dựng
thương hiệu cho nhà trường.
Một số chức danh tuyển dụng chưa thật sự đúng yêu cầu ở các phòng chức
năng, các khoa tại trường Đại học Sao Đỏ:
1, Chức danh Trưởng phòng Quản lý HSSV
Nguyeãn Thanh Tuù 91 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
2, Chức danh Trưởng phòng Kế hoạch- Kỹ thuật
3, Chức danh Trưởng khoa
4, Chức danh giảng viên
Các chức danh được tuyển dụng chủ yếu chưa đáp ứng yêu cầu về đào tạo
nghiệp vụ chuyên ngành công tác và còn thiếu một số chứng chỉ theo tiêu chuẩn
chức danh đã được xây dựng như đã yêu cầu ở chương 2.Từ thực tế đó, việc lập kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng cho số cán bộ viên chức này cần phải triển khai để bổ sung
kịp thời những kiến thực cấn thiết, còn thiếu cho cán bộ viên chức để nâng cao năng
lực và hiệu quả công tác cho mỗi cán bộ.
3.3.1. Quy trình ứng dụng:
3.3.1.1. Xác định các tiêu chuẩn còn thiếu:
Đây là việc xác định các tiêu chuẩn còn thiếu so với bảng tiêu chuẩn chức
danh công việc đối với từng người và lập bảng danh sách những người thiếu các
tiêu chuẩn đó.
Một vài ví dụ về lập bảng xác định tiêu chuẩn chức danh công việc còn thiếu
để phục vụ xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng bổ sung như sau:
Với các chức danh Trưởng phòng, trường có 10 chức danh Trưởng phòng,
Các chức danh này về trình độ đều có trình độ Thạc sỹ, tuy nhiên về nhân sự gần
như không có sự biến động trong vòng 10 năm trở lại đây, trong khi nhà trường và
xã hội có nhiều sự thay đổi, do đó một số những tiêu chuẩn và yêu cầu mà nhà
trường xây dựng cho các chức danh này đến nay cần bổ sung một số kỹ năng và
kiến thức để hoàn thành công việc tốt hơn. Trong các chức danh Trưởng phòng, em
nhận thấy chức danh Trưởng phòng công tác HSSV và chức danh Trưởng phòng Kế
hoạch- Kỹ Thuật là những chức danh cần bổ sung thêm một số chứng chỉ, kỹ năng
cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ được giao tốt hơn.
Xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với chức danh Trưởng phòng Quản lý HSSV
(Xem bảng 2.1)
Nguyeãn Thanh Tuù 92 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Bảng 3.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng phòng CT HSSV
Tiêu chuẩn chức danh Chưa
Có Đề xuất Tiêu chuẩn chức Tiêu chuẩn chức danh Thực Nội dung danhhiện nay cần có hiện
Tốt nghiệp Đại học sư 1. Chuyên Thực Có trình độ Thạc sỹ. phạm chuyên ngành tâm môn nghiệp hiện lý giáo dục. vụ
Có kinh nghiệm Có ít nhất 03 năm kinh 2. Kinh Thực trong công tác tổ nghiệm trong công tác nghiệm công hiện chức, quản lý giáo giảng dạy và làm công tác dục HSSV tác quản lý giáo dục.
Bằng trung cấp lý luận Cần bồi Có kiến thức về Chưa có chính trị. dưỡng pháp luật.
Chứng chỉ về bồi dưỡng Cần bồi quản lý hành chính nhà Chưa có dưỡng 3. Chứng nước. chỉ, văn Chứng chỉ về tin học văn bằng Sử dụng thành thạo Còn hạn Cần bồi phòng, soạn thảo văn vi tính chế dưỡng bản.
Chứng chỉ về kỹ năng Cần bồi Chưa có mềm. dưỡng
Kỹ năng viết và xử lý Còn hạn Cần bồi Có khả năng diễn văn bản, kỹ năng diễn chế dưỡng thuyết, đối thoại 4. Yêu cầu thuyết và đối thoại. khác: Khả năng về văn hóa Còn hạn Cần bồi nghệ thuật, tổ chức chế dưỡng ngoại khóa cho HSSV
Nguyeãn Thanh Tuù 93 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với chức danh Trưởng phòng Kế hoạch- Kỹ thuật
( Xem bảng 3.2 )
Bảng 3.2.Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng phòng KH - KT
Tiêu chuẩn chức danh Chưa
có Đề xuất Tiêu chuẩn chức Tiêu chuẩn chức danh Thực Nội dung danhhiện nay cần có hiện
1. Chuyên Thạc sỹ chuyên ngành Thực hiện Có trình độ Thạc sỹ. môn kinh tế nghiệp vụ
Có kinh nghiệm trong Có ít nhất 03 năm kinh 2. Kinh công tác quản lý và tổ nghiệm trong công tác Thực hiện nghiệm chức các hoạt động quản lý kế hoạch - kỹ công tác phục vụ đào tạo thuật
Chứng chỉ về tin học văn
Sử dụng thành thạo phòng, soạn thảo văn Thực hiện
máy vi tính bản.
Bằng khen công trình Cần bồi 3. Chứng Chưa có sáng tạo trong quản lý. dưỡng chỉ, văn
Bằng trung cấp lý luận bằng Cần bồi Chưa có chính trị. dưỡng
Chứng chỉ về quản lý Cần bồi - Chưa có hành chính nhà nước. dưỡng
Chính trực, khách Kỹ năng về thuyết trình Còn hạn Cần bồi 4. Yêu quan và giao tiếp. chế dưỡng cầu khác Ký năng về lãnh đạo và Còn hạn Cần bồi
quản lý. chế dưỡng
Nguyeãn Thanh Tuù 94 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Hiện nay nhà trường còn có một số lượng giảng viên nhất định chưa được đào
tạo về phương pháp NCKH, về kỹ năng giảng dạy và các kiến thức liên quan đến
nghiệp vụ chuyên môn, nhà trường cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm.
Mặt khác, một số lớp đào tạo, bồi dưỡng như nghiên cứu khoa học, báo chí... thì chỉ
được ưu tiên những giảng viên giữ vị trí quan trọng trong khoa và tổ môn mới được
tham gia, chưa mở rộng đến mọi đối tượng giảng viên.
Trình độ sư phạm chưa cao, nguyên nhân do đội ngũ giảng viên được tuyển
dụng và đào tạo từ trường đại học chuyên ngành chưa qua đào tạo nghiệp vụ sư
phạm chiếm một tỷ lệ khá cao và do hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên. Mặt khác, đội ngũ giảng viên không đồng đều, số giáo viên cũ có
thâm niên giảng dạy lâu năm có phương pháp sư phạm thì phần lớn lại không được
đào tạo lại, hoặc đào tạo nâng cao, phương pháp sư phạm thì chậm được đổi mới
nên ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo chung của toàn trường.
Đánh giá chung cho thấy nhà trường chưa có kế hoạch đào tạo dài hạn, thiếu
chủ động và chưa tận dụng thời cơ. Cơ chế chính sách trong việc tuyển dụng sinh
viên khá giỏi chưa có sức thu hút, nhiều khi phải chấp nhận tuyển dụng những sinh
viên tốt nghiệp không vào loại khá, giỏi.
Nhìn chung, hai đối tượng cần được ưu tiên đào tạo nâng cao tiềm lực đó là
các giảng viên trẻ chưa qua cao học và các trưởng khoa, trưởng bộ môn chưa có
bằng tiến sĩ. Cần phải thấy rằng, tuy có thể gọi là chưa đạt chuẩn trong cương vị của
mình, song trong thời gian qua, đại đa số các giảng viên này đã rất cố gắng và hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Họ rất bận trong công tác chuyên môn, đôi khi công việc
đối với họ là quá tải. Cũng chính vì thế mà việc sắp xếp thời gian để được đi tu
nghiệp đối với họ là rất khó khăn. Đó là chưa nói đến vấn đề cuộc sống riêng tư còn
bao bộn bề của các giảng viên, nhất là các giảng viên trẻ mới ra trường, thu nhập
còn rất thấp. Vì vậy, vấn đề nâng cao trình độ của giảng viên nói chung rất cần sự
can thiệp một cách cụ thể của các cấp lãnh đạo ở từng trường, khoa và bộ môn.
Nguyeãn Thanh Tuù 95 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với chức danh Trưởng khoa ( Xem bảng 3.3 )
Bảng 3.3. Xác định nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Trưởng khoa
Tiêu chuẩn chức danh Chưa
có Đề xuất Tiêu chuẩn chức Tiêu chuẩn chức Thực Nội dung danhhiện nay danh cần có hiện
1. Chuyên Trình độ Thạc sỹ trở Cần bồi Trình độ Tiến sỹ Chưa có môn nghiệp lên dưỡng vụ
Có kinh nghiệm Có ít nhất 05 năm trong công tác 2. Kinh kinh nghiệm trong Thực hiện giảng dạy, công tác nghiệm công tác quản lý quản lý và tổ chức công tác chuyên môn khoa. đào tạo.
Chứng chỉ về bồi
dưỡng quản lý hành Thực hiện
chính nhà nước.
Chứng chỉ về tin học 3. Chứng
văn phòng, soạn thảo Thực hiện chỉ, văn
văn bản bằng
Bằng khen giáo viên Thực hiện dạy giỏi toàn quốc
Chứng chỉ về ISO Thực hiện
Có uy tín với đồng Kỹ năng lãnh đạo vào Còn hạn Cần bồi 4. Yêu cầu nghiệp quản lý chế dưỡng khác: Có kỹ năng viết và Kỹ năng viết và xử lý Thực hiện thuyết trình văn bản
Nguyeãn Thanh Tuù 96 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với chức danh Giảng viên chuyên ngành Kế toán
( Xem bảng 3.4 )
Bảng 3.4.Nhu cầu bồi dưỡng cho chức danh Giảng viên chuyên ngành kế toán
Tiêu chuẩn chức danh Chưa
có Đề xuất Tiêu chuẩn chức Tiêu chuẩn chức danh Thực Nội dung danhhiện nay cần có hiện
Tốt nghiệp đại học 1. Chuyên Tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kế toán Thực hiện môn nghiệp trở lên vụ bằng Khá
Có ít nhất 1 năm 2. Kinh
kinh nghiệm giảng . nghiệm
dạy. công tác
Chứng chỉ kế toán Cần bôi Chưa có dưỡng trưởng
Chứng chỉ phần mềm kế Còn hạn Cần bôi
toán chế dưỡng 3. Chứng
Chứng chỉ về nghiệp vụ Còn hạn Cần bồi chỉ, văn
sư phạm bậc I chế dưỡng bằng
Chứng chỉ về ngoại ngữ Thực hiện trình độ B
Sử dụng thành thạo Chứng chỉ về tin học Thực hiện máy vi tính trinh độ B
Còn hạn Cần bồi Khả nãng truyền đạt Kỹ năng thuyết trình 4. Yêu cầu tốt chế dưỡng khác Khả năng nghiên cứu Còn hạn Cần bôi
khoa học chế dưỡng
Nguyeãn Thanh Tuù 97 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
3.3.1.2. Thiết kế chương trình đào tạo bồi dưỡng bổ sung:
Từ việc rà soát lại số cán bộ được tuyển dụng chưa đúng yêu cầu của các phòng,
khoa, căn cứ vào bảng tiêu chuẩn còn thiếu của các chức danh, tôi xây dựng một chương
trình đào tạo, bồi dưỡng bổ sung (theo bảng 3.5 )
Bảng3.5: Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo đề xuất
Chức Nội dung đào tạo, bồi dưỡng Hình thức Yêu cầu kết quả danh
- Kiến thức về lý luận chính trị. Tập huấn Có văn bằng
- Kiến thức về quản lý hành chính nhà Đào tạo Có văn bằng nước.
- Kiến thức về tin học văn phòng và soạn Nâng cao nghiệp Trưởng Bồi dưỡng thảo văn bản vụ phòng
công tác - Kỹ năng mềm Tập huấn Có chứng chỉ
HSSV - Khả năng về văn hóa nghệ thuât, tổ chức Bồi dưỡng Có chứng chỉ ngoại khóa cho HSSV.
Nâng cao nghiệp - Kiến thức và kĩ năng về công nghệ thông Bồi dưỡng vụ tin dưới góc độ quản lý..
- Có những đề án, công trình có sáng tạo Nâng cao nghiệp Bồi dưỡng trong quản lý (được Hội đồng khoa học vụ công nhận đưa vào áp dụng có hiệu quả). Trưởng
phòng Kế Đào tạo Có văn băng - Kiến thức về lý luận chính trị. hoạch- kỹ
- Kiến thức về quản lý hành chính nhà thuật Đào tạo Có văn bằng nước.
Bồi dưỡng Có chứng chỉ - Kỹ năng về thuyết trình và giao tiếp
Nguyeãn Thanh Tuù 98 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Nâng cao nghiệp Bồi dưỡng - Kỹ năng lãnh đạo và quản lý vụ
Nâng cao nghiệp - Kiến thức và kĩ năng về công nghệ thông Bồi dưỡng vụ tin dưới góc độ quản lý..
- Kiến thức về kỹ năng lãnh đạo và quản Tập huấn Có chứng chỉ lý.
- Học tập nâng cao trình độ đáp ứng nhu Đào tạo Có văn bằng cầu quản lý và đào tạo.
- Kiến thức chuyên sâu về nghiên cứu khoa Đào tạo Có chứng chỉ Trưởng học khoa
Đào tạo Có chứng chỉ - Kiến thức về nghiệp vụ báo chi
Bồi dưỡng Nâng cao nghiệp - Kiến thức và kĩ năng về công nghệ thông vụ tin dưới góc độ phương pháp quản lý và
dạy học.
- Kiến thức thực tế về chuyên môn giảng Bồi dưỡng Có xác nhận dạy
- Kiến thức về lý luận dạy học bậc đại học Đào tạo Có chứng chỉ
- Kiến thức về nghiên cứu khoa học Bồi dương Có chứng chỉ Giảng
Nâng cao nghiệp - Kiến thức và kĩ năng về công nghệ thông viên Bồi dưỡng vụ tin dưới góc độ phương pháp dạy học.
Nâng cao nghiệp - Có khả năng thuyết trình và giao tiếp Bồi dưỡng vụ
- Kỹ năng mềm. Tập huấn Có chứng chỉ
Nguyeãn Thanh Tuù 99 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
3.3.2.Ứng dụng PTCV để thiết kế quá trình đào tạo bồi dưỡng cho các chức
danh viên chức tại Trường đại học Sao Đỏ:
Căn cứ chức danh nhiệm vụ của các Phòng, khoa, căn cứ công việc của các
chức danh và thực trạng trình độ cán bộ viên chức, tôi thiết kế chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ viên chức năm 2014 như sau: ( Xem bảng 3.6 )
1. Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị:
Đây là yêu cầu bắt buộc cho các chức danh trong các cơ quan, tổ chức nhà
nước nhằm nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức có lập trường chính trị vững vàng,
thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt.
Đào tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị có các hình thức sau:
- Tổ chức lớp học quán triệt Nghị quyết của Đảng cho toàn thể cán bộ viên
chức trong toàn trường định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất do Đảng ủy triệu tập.
- Đào tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị cho các cán bộ quản lý cấp
phòng, các chức danh từ Phó khoa trở lên. Trong năm 2014, dự kiến 02 chỉ tiêu cao
cấp lý luận chính trị dành cho chức danh Phó hiệu trưởng và 10 chỉ tiêu trung cấp
dành cho cán bộ quản lý cấp phòng.
2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính Nhà nước:
Là chương trình bắt buộc và là một trong những điều kiện đối với các chức
danh viên chức và điều kiện để thi nâng ngạch quản lý hành chính Nhà nước từ
chức danh tiền công vụ thi nâng ngạch lên chuyên viên, từ chuyên viên thi nâng
ngạch lên chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp.
Năm 2014, dự kiến 20 chỉ tiêu chuyên viên chính cho các chức danh Phó
khoa và phó phòng.Hình thức tổ chức lớp đào tạo ngắn ngày cho các chứ danh từ
Nguyeãn Thanh Tuù 100 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Phó khoa trở lên học tập nâng cao kiến thức về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường.
3. Đào tạo, bồi dưỡng về kiên thức quản lý các lĩnh vực, chuyên môn,
nghiệp vụ:
Để xây dựng một đội ngũ cán bộ lãnh đạo giỏi, một đội ngũ lao động có năng
lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đào tạo và
quản lý có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển của nhà trường.
Năm 2014, dự kiến dành 15 chỉ tiêu học tập nâng cao trình độ chuyên môn
có trình độ Tiến sỹ dành cho các chức danh Trưởng khoa, Phó khoa. Thực hiện
hoàn thành thạc sỹ hóa và dần Tiến sỹ đội ngũ cán bộ viên chức giảng dạỵ
Công tác nghiên cứu khoa học là nền tảng vững chắc cho lý luận của người
giảng viên, là cơ sở cho việc tìm tòi học hỏi của cán bộ giảng viên, sinh viên.
Nghiên cứu khoa học và giảng dạy là hai nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác
chuyên môn của người giảng viên đại học. Hai hoạt động này có mối quan hệ biện
chứng với nhau và là điều kiện tồn tại của nhau: muốn hoàn thành được nhiệm vụ
giảng dạy thì phải không ngừng nghiên cứu khoa học và ngược lại, nghiên cứu khoa
học là để phục vụ cho công tác giảng dạy được tốt, góp phần mới phương pháp giảng
dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển xã hội.
Năm 2014, dự kiến thực hiện thành công 20 đề tài nghiên cứu khoa học,
trong đó có 15 đề tài thuộc các chức danh giảng viên, còn lại 05 đề tài dành cho các
chức danh quản lý các phòng. Năm 2014, dành 50 chỉ tiêu đào tạo nghiệp vụ sư
phạm bậc I và bậc II cho các chức danh giảng viên được tuyển mới từ năm 2012.
4. Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức về tin học ứng dụng và phần mềm
quản lý trong giáo dục:
Công nghệ thông tin là công cụ mạnh mẽ, thuận tiện và đầy hiệu quả này
trong dạy học hiện đại và quản lý. Những người liên quan có thể tương tác và trao
Nguyeãn Thanh Tuù 101 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
đổi thông tin quan mạng mà không phải mất thời gian đi đến phòng này hay phòng
khác.
Năm 2014, dự kiến đưa vào sử dụng phần mềm PMT-EMS Education – Hệ
thống quản lý học vụnên cần bồi dưỡng kiên thức sử dụng phàn mềm cho tập thể
cán bộ các phòng và tập thể hội đồng sư phạm trường.
Trong năm 2008 nhà trường đã phát động và hiện nay tất cả các giảng viên
trong trường đều có máy tính cá nhân, tất cả các phòng làm việc đều được nối mạng
internet. Tuy nhiên số lượng giảng viên thực sự sử dụng thành thạo máy tính chưa
nhiều, phần lớn giảng viên chỉ sử dụng cho soạn thảo văn bản thông thường,rất ít
người sử dụng thành thạo được những phần mềm tin học ứng dụng cho quản
lý.Năm 2014, dự kiến bồi dưỡng tin học trình độ C cho 30 người, chủ yếu là các
giảng viên, cán bộ công nhân viên trên 50 tuổi theo hình thức gửi học tại các trung
tâm tin học có uy tín.
5. Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức thực tế cho đội ngũ giảng viên:
Hiện nay, các thiết bị, máy móc, phương tiện dạy học hiện đại của nhà
trường đã được trang bị đầy đủ và đồng bộ, tuy vậy, việc gắn kết giữa nhà trường
với các cơ sở sản xuất còn rất nhiều hạn chế. Do vậy, đội ngũ giảng viêncủa nhà
trường ít có điều kiện tiếp xúc với thực tế sản xuất công nghệ, kỹ thuật cao. Hoặc
phần lớngiảng viên của khoa kinh tế, khoa du lịch ngoại ngữ, khoa công nghệ kỹ
thuật ôtô đều là những giảng viên trẻ, vừa tốt nghiệp từ các trường đại học chuyên
ngành, chưa qua thực tế nên bài giảng thiếu tính thực tế .
Năm 2014, dự kiến 120 cán bộ giảng viên liên hệ với các đơn vị sản xuất, tổ
chức kinh doanh, doanh nghiệp, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Chí linh,
địa bàn tỉnh Hải Dương để đi thực tế công việc, tiếp xúc trực tiếp và thường
xuyêncông nghệ mớinhằm nâng cao trình độ, chuyên môn.
Nguyeãn Thanh Tuù 102 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Lý luận chính trị
Quản lý nhà nước
Chuyên môn
Bảng 3.6: Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ viên chức trường Đại học Sao Đỏ đến năm 2015
T i n h ọ c
T ổ n g s ố
N g o ạ i n g ữ
C á n s ự
T i ế n s ỹ
C a o c ấ p
T h ạ c s ỹ
Đối tượng
T r u n g c ấ p
B ồ i d ư ỡ n g
B ồ i d ư ỡ n g
B ồ i d ư ỡ n g
T T
C h u y ê n v i ê n
T i ề n c ô n g v ụ
K ỹ n ă n g g i a o t i ế p
K ỹ n ă n g l ã n h đ ạ o ,
T h a m q u a n k h ả o s á t
Đ ạ i h ọ c , c a o đ ẳ n g
C h u y ê n v i ê n c h í n h
C h u y ê n v i ê n c a o c ấ p
Đ ạ i h ọ c , t r ê n đ ạ i h ọ c
Đ ạ i h ọ c , t r ê n đ ạ i h ọ c
q u ả n l ý
01
02
01
01
3 2
Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng
1
01
10
11
Đào tạo bồi dưỡng trong nước
12
Cán bộ quản lý cấp phòng Giảng viên Nhân viên
106 38
342
16
10
502 12
hiệu
4 2
4 2
8 4
Hiệu trưởng Phó trưởng
2
10
10
20
Đào tạo bồi dưỡng ngoài nước
Cán bộ quản lý cấp phòng Giảng viên
3
1
11
11
26
Nguyeãn Thanh Tuù 103 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
3.4. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC VÀO ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN
HÀNG NĂM:
3.4.1. Đề xuất quy trình nội dung đánh giá nhân viên và tiên hành đánh giá:
Việc đánh giá viên chức là để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công việc,
phẩm chất đạo đức làm căn cứ đề bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi
dưỡng và thực hiện chính sách đối với viên chức.
Đánh giá viên chức là một nội dung quan trọng của công tác quản lý viên
chức, khi thực hiện đánh giá viên chức phải đảm bảo khách quan, dân chủ trên cơ
sở công khai, toàn diện và phát triển, bảo đảm cho các kết luận về người viên chức
là đúng và chính xác.
Đánh giá viên chức cần phải dựa vào các chức danh viên chức, dựa vào công
việc mà chức danh viên chức đó được phân công đảm nhiệm.
1. Xác định phương pháp đánh giá:
Bản mô tả tóm tắt công việc mà tôi đề xuất ở chương 2 là cơ sở để đánh giá
công việc hàng năm của viên chức.
Phương pháp đánh giá là so sánh điểm chuẩn từng công việc với kết quả thực
hiện theo mẫu bảng 3.7.
Khi đánh giá cho điểm cần ưu tiên xem xét những công việc thực hiện trong
năm công việc thường xuyên và không thường xuyên, giải quyết công việc được
giao đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng, tính linh hoạt khi đề xuất giải quyết, không
có những vấn đề tồn đọng, ngoài ra phải xem xét hết các nội dung đánh giá khác.
Cụ thể với chức danh giảng viên tôi cho điểm chuẩn đánh giá như sau ( Xem
bảng 3.7)
Các chỉ tiêu được chấm theo thang điểm với tổng điểm là 50đ. Điểm tổng là
điểm của các chỉ tiêu được đánh giá.
Nguyeãn Thanh Tuù 104 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Bảng 3.7. Bảng xác định điểm chuẩn cho các công việc của chức danh giảng viên
Tóm tắt công việc Điểm cho các công việc Kết quả đánh giá
A. Công việc thường xuyên
+ Tốt: 9 – 10 điểm
+ Khá: 7 – 8 điểm . Thực hiện công tác giảng + Trung bình: 5 – 6 điểm dạy + Kém: 1 - 4 điểm
+ Tốt: 9 – 10 điểm 2. Thực hiện việc nghiên cứu + Khá: 7 – 8 điểm khoa học và tăng cường cơ + Trung bình: 5 – 6 điểm sở vật chất Khoa. + Kém: 1 - 4 điểm
+ Tốt: 9 – 10 điểm 3. Tham gia công tác quản lý + Khá: 7 – 8 điểm đào tạo. + Trung bình: 5 – 6 điểm
+ Kém: 1 - 4 điểm
B. Công việc không thường xuyên
+ Tốt: 9 – 10 điểm
+ Khá: 7 – 8 điểm 4.Thực hiện các công tác
kiêm nhiệm khác. + Trung bình: 5 – 6 điểm
+ Kém: 1 - 4 điểm
+ Tốt: 9 – 10 điểm 5. Thực hiện các nhiệm vụ + Khá: 7 – 8 điểm khác theo yêu cầu của Khoa + Trung bình: 5 – 6 điểm và bộ môn. + Kém: 1 - 4 điểm
Cộng
Nguyeãn Thanh Tuù 105 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Người đánh giá bao gồm:
- Giảng viên.
- Trưởng khoa
Đối với các viên chức khác chức danh khác trong trường, việc thiết kế bảng
tiêu chuẩn đánh giá viên chức hàng năm cũng tiến hành tương tự như trên.
2. Quy trình đánh giá viên chức:
Việc đánh giá được tiến hành trước hết ở phòng, bộ môn, bộ phận, sau đó
đánh giá ở khoa, phòng và cuối cùng đánh giá ở Hội đồng khen thưởng cấp trường.
Bước 1: Giảng viên tự đánh giá
Hàng năm, giảng viên tự đánh giá kết quả của mình và gửi bản đánh giá cho
trưởng bộ môn.
Bước 2: Trưởng khoa nhận xét đánh giá của bộ môn
Trưởng bộ môn tổng hợp điểm đánh giá của CBVC trong bộ môn. Bộ môn tổ
chức họp để đánh giá điểm của từng giảng viên. Kết thúc buổi họp, Trưởng bộ môn
tổng hợp điểm đánh giá lần 2 của giảng viên vào một Bản tổng hợp về kết quả đánh
giá giảng viên của bộ môn và nộp về cho Trưởng khoa nhận xét đánh giá của bộ
môn.
Bước 3: Trưởng khoa đánh giá
Trưởng khoa sẽ có quyết định cuối cùng về kết quả đánh giá công việc của
CBVC của bộ môn và khoa. Trưởng khoa lập bản kết quả đánh giá cán bộ viên chức
khoa trình Hội đồng khen thưởng cấp trưởng duyệt.
Hình 3.3. Qui trình đánh giá viên chức
Bộ phận, bộ môn đánh giá Phòng ban, Khoa đánh giá - CBVC tự đánh giá Hội đồng khen thưởng cấp trường
Nguyeãn Thanh Tuù 106 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Khi đánh giá cho điểm cần ưu tiên xem xét những công việc thực hiện trong
năm công việc thường xuyên và công việc không thường xuyên; giải quyết công
việc được giao đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, tính linh hoạt khi đề xuất giải
quyết, không có những vấn đê hoặc tồn đọng; ngoài ra phải xem xét hết các nội
dung đánh giá khác.
Đối với các nhiệm vụ thường xuyên: Căn cứ mức điểm mà tổng số điểm của
các đầu việc nếu đạt:
+ Từ 90 – 100 % xếp loại tốt = 60 điểm
+ Từ 70 – <90% xếp loại khá = 45 điểm
+ Từ 50 - <70% xếp loại trung bình = 30 điểm
+ Từ < 50% xếp loại kém = 15 điểm
Đối với các nhiệm vụ không thường xuyên: cũng căn cứ tổng số điểm được
bình xét và chia trung bình cho các đầu việc nếu đạt:
+ Từ 90 – 100 % xếp loại tốt= 40 điểm
+ Từ 70 – 90% xếp loại khá = 30 điểm
+ Từ 50 - <70% xếp loại trung bình = 20 điểm
+ Từ < 50% xếp loại kém = 10 điểm
3.4.2. Xếp loại viên chức:
Xếp loại từng mục theo 3 nội dung đánh giá nêu trong bảng thiết kế tiêu
chuẩn đánh giá viên chức hàng năm:
+ Loại xuất sắc là những người đạt từ 90 điểm trở lên
+ Loại khá : Đạt từ 70 điểm đến <90 điểm
+ Loại trung bình: đạt từ 50 điểm đến < 70 điểm
+ Loại kém: đạt <50 điểm
Hàng năm, thường vào cuối năm, các khoa, các phòng tiến hành thực hiện
việc đánh giá, bình xét xếp loại viên chức.
Việc đánh giá viên chức có một tác dụng giúp cho Ban giám hiệu hiểu và
nắm được cán bộ của mình một cách thực chất nhất, từ đó làm cơ sở cho việc thực
thi chính sách cán bộ đảm bảo công bằng và hiệu quả.
Nguyeãn Thanh Tuù 107 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
3.4.3. Một số ứng dụng của đánh giá nhân viên
- Thông qua đánh giá xếp loại cán bộ viên chức để thực hiện bình xét thi đua
trong trường, xét tặng các danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp toàn quốc, Chiến sỹ thi
đua cấp Bộ, ngành; Chiến sỹ thi đua câp cơ sở, lao động tiên tiến,… và các hình
thức khen thưởng khác.
- Thông quá đánh giá, xếp loại viên chức hàng năm làm cơ sở xét nâng lương
trước thời hạn cho viên chức có những thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
kế hoạch công tác liên tục từ 2 năm trở lên, đóng góp vào thành tích chung của nhà
trường, được tập thể tôn vinh.
- Thông qua đánh giá, xếp loại viên chức làm cơ sở cho việc lựa chọn cán bộ
nguồn, cán bộ kế cận. Những cán bộ viên chức xuất sắc nhiều năm liên tục sẽ được
xem xét thi đua đưa vào danh sách nguồn để đào tạo, bồi dưỡng và phát triển vào
những vị trí lãnh đạo,…
- Thông qua đánh giá, xếp loại viên chức làm cơ sở để đề bạt cán bộ. Cán bộ
viên chức nào liên tục nhiều năm được xếp loại tốt, có năng lực sẽ được xem xét đề
bạt vào những vị trí lãnh đạo cao hơn…
Nguyeãn Thanh Tuù 108 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trên đà đổi mới, thực hiện chiến lược đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, từng bước hội nhập vào thị trường quốc tế.
Điều này đặt ra yêu cầu nguồn nhân lực cho xã hội ngày càng có trình độ chuyên
môn cao, đủ số lượng và đảm bảo chất lượng. Giáo dục CĐ, ĐH là lĩnh vực gánh
vác trách nhiệm đào tạo chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao cho toàn xã hội,
điều này đặt ra yêu cầu về nguồn nhân lực của giáo dục CĐ, ĐH nói chung và đội
ngũ cán bộ viên chức nói riêng phải không ngừng được nâng cao về chất lượng.
Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật chất lượng
cao cho xã hội, trường đại học Sao Đỏ đang ngày càng mở rộng quy mô và nâng
cao chất lượng đào tạo với mục tiêu đặt ra là trở thành một trường đại học có tầm cỡ
của quốc gia, điều này sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu đi một đội ngũ cán bộ
nhiệt khuyết đủ năng lực và trình độ. Xuất phát từ điều này, luận văn "Xác định tiêu
chuẩn chức danh cán bộ viên chức trường Đại học Sao Đỏ phục vụ cho công tác
tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và đánh giá cán bộ viên chức trường Đại học Sao
Đỏ ” đặt ra mục tiêu đề ra được các giải pháp cần thiết, hữu hiệu nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ nhân lực của nhà trường trong giai đoạn mới. Sau một thời gian
nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành và đạt được một số kết quả sau:
Chương 1: Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lý luận và
thực tiễn phù hợp cho phân tích ở chương 2 và định hướng giải pháp ở chương 3.
Chương 2: Thông qua khảo sát, thu thập tài liệu tại phòng Hành chính – tổ
chức, phòng Đào tạo, phòng Công tác HS-SV, các Khoa... luận văn đã phân tích
công việc một số chức danh tại trường đại học Sao Đỏ, từ đó đề xuất bản mô tả tóm
tắt công việc, bản tiêu chuẩn công việc ngắn ngọn cho từng chức danh lựa chọn ứng
dụng thực tiễn vào công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng và đánh giá viên chức
hàng năm.
Nguyeãn Thanh Tuù 109 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Chương 3: Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực trạng về tiêu chuẩn chức
danh viên chức, tiêu chuẩn chức danh công việc của từng chức danh thông qua đánh
giá hàng năm đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho lãnh đạo trường có cơ sở xem
xét cho việc nâng lương, đề bạt, khen thưởng và thực hiện các chính sách khác đối
với viên chức.
Mặc dù em đã cố gắng và cẩn thận trong việc lựa chọn nội dung cũng như
trình bày luận văn. Tuy nhiên, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài
hoàn thiện hơn và có ứng dụng hiệu quả vào thực tiễn công tác tuyển dụng, đào tạo
bồi dưỡng, đánh giá viên chức tại Trường Đại học Sao Đỏ.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Phan Thị
Thuận cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ quản lý Trường Đại học
Học viên
Sao Đỏ trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Nguyễn Thanh Tú
Nguyeãn Thanh Tuù 110 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GSTS. Đỗ Văn Phức (2009), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
2. TS. Trần Kim Dung (2008), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội
3. BusinessEdge, Phân tích công việc, giảm thiểu những “tị nạnh” trong công
việc, NXB trẻ, 2006.
4. Nguyễn Hữu Thân (2006), Quản trị Nhân sự, tái bản lần thứ bảy, NXB
Thống Kê, Hà Nội
5. Các văn bản tài liệu của Trường Đại học Sao Đỏ.
6.www.kienthuckinhte.com.vn
9.www.hanhchinh.com
10. www.saodo.edu.vn
11. www.epu.edu.vn
12. http://vanban.chinhphu.vn
Nguyeãn Thanh Tuù 111 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu Bản câu hỏi
BẢN CÂU HỎI
Để thu thập thông tin phục vụ cho công tác phân tích công việc, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý nhân sự tại Trường Đại học Sao Đỏ, xin Ông (Bà)
vui lòng cung cấp một số thông tin sau:
Chức danh công việc:...............................................................
Phòng, ban:...............................................................................
Nơi làm việc:............................................................................
Chức danh người quản lý trực tiếp:..........................................
Số người dưới quyền (nếu có):.................................................
Người thay thế khi vắng mặt (nếu có):.....................................
1. Xin Ông (Bà) mô tả tóm tắt về công việc Ông (Bà) đang thực hiện
.......................................................................................................................................
.......
.......................................................................................................................................
.......
2. Những nhiệm vụ mà Ông (Bà) phải thực hiện trong công việc:
(Xin Ông (Bà) vui lòng ghi cụ thể từng nhiệm vụ, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên
giảm dần về mức độ quan trọng và lựa chọn mức độ thường xuyên ghi vào cột
“mức độ thường xuyên”:
- Hàng ngày - Hàng quý
- Hàng tuần - Hàng năm
- Hàng tháng - Khác (xin ghi cụ thể, ví dụ: 6 tháng, 3 năm...))
Nguyeãn Thanh Tuù 112 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Stt Nhiệm vụ Mức độ thường xuyên
1 ………………………………………………… …………………….
2 ………………………………………………… ……………………..
3 ………………………………………………… …………………….
… ………………………………………………… ……………………..
3. Các đối tượng Ông (Bà) có mối quan hệ trong công việc:
(Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết chức danh công việc của đối tượng, lựa chọn vai
trò của Ông (Bà) trong mối quan hệ:
- Quản lý, chỉ đạo - Phối hợp, hợp tác
- Kiểm tra, giám sát - Chấp hành
- Cố vấn, giúp đỡ - Phục vụ
- Đàm phán, thuyết phục - Vai trò khác (Xin ghi cụ thể))
Phạm vi Chức danh công việc (của đối tượng) Vai trò của Ông (Bà)
……………………………………… …………………………… …… …………………………… Trong Công ty ………………………………………
…….
…………………………… ……………………………………… . …… Ngoài Công ty …………………………… ……………………………………….
Nguyeãn Thanh Tuù 113 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
4. Theo Ông (Bà), công việc Ông (Bà) đang thực hiện đòi hỏi người lao động có
trình độ đào tạo:
(Xin đánh dấu vào ô tương ứng với phương án lựa chọn).
PTTH Cao đẳng
Sơ cấp Đại học
Trung cấp Trên Đại học
5. Theo Ông (Bà), công việc Ông (Bà) đang thực hiện đòi hỏi người lao động có các
kiến thức:
(Xin Ông (Bà) vui lòng lựa chọn loại kiến thức và ghi vào cột “kiến thức”theo
thứ tự ưu tiên giảm dần về mức độ cần thiết, đánh dấu vào cột “mức độ hiểu biết”.
- Kỹ thuật - Luật
- Kinh tế - Công nghệ thông tin
- Quản lý - Xã hội
- Kiến thức khác (Xin ghi cụ thể))
Mức độ hiểu biết
Stt Kiến thức
Nắm qua Nắm được Nắm chắc Hiểu biết sâu
................................. ............... ................. ................. ..................... 1
................................. ............... ................. ................. ..................... 2
................................ ............... ................. ................. ..................... ....
6. Theo Ông (Bà), công việc Ông (Bà) đang thực hiện đòi hỏi người lao động có các
kỹ năng:
(Xin Ông (Bà) vui lòng lựa chọn loại kỹ năng và ghi vào cột “kỹ năng” theo thứ
tự ưu tiên giảm dần về mức độ cần thiết, đánh dấu vào cột “mức độ thành thạo”.
Nguyeãn Thanh Tuù 114 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
- Ngoại ngữ - Làm việc nhóm
- Tin học - Giải quyết vấn đề
- Giao tiếp - Soạn tháo văn bản
- Ra quyết định - Kỹ năng khác (Xin ghi cụ thể))
Mức độ thành thạo
Stt Kỹ năng
Biết qua Sử dụng được Thành thạo Rất thành thạo
....................... ............... ................. ................. ..................... 1
....................... ............... ................. ................. ..................... 2
....................... ............... ................. ................. ..................... ....
7. Theo Ông (Bà), các khả năng cần thiết đối với người lao động đảm nhận công
việc Ông (Bà) đang thực hiện:
(Xin đánh dấu vào ô lựa tương ứng với phương án lựa chọn).
Sáng tạo Chịu áp lực trong công việc
Lập kế hoạch Phân tích, tổng hợp
Lãnh đạo Xử lý tình huống
Khả năng khác
8. Theo Ông (Bà), người lao động đảm nhận công việc Ông (Bà) đang thựchiện cần
có đặc điểm tính cách:
(Xin đánh dấu vào ô tương ứng với phương án lựa chọn).
Trung thực Nguyên tắc Cởi mở, nhiệt tình
Quyết đoán Bình tĩnh Khác
9. Theo Ông (Bà), công việc Ông (Bà) đang thực hiện đòi hỏi người lao động có
kinh nghiệm tối thiểu là bao nhiêu năm?....................................................
Nguyeãn Thanh Tuù 115 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
10. Xin Ông (Bà) cho biết các loại phương tiện, máy móc, trang thiết bị Ông (Bà)
sử dụng trong quá trình thực hiện công việc:.........................................
........................................................................................................................
11. Theo Ông (Bà) yếu tố đặc biệt điều kiện làm việc của Ông (Bà) là:
Không có yếu tố gì đặc biệt Độ ồn
Nhiệt độ Điều kiện không khí
Ánh sáng Các yếu tố khác
12. Theo Ông (Bà), với công việc Ông (Bà) đang thực hiện, kết quả thực hiện công
việc của người lao động như thế nào được coi là hoàn thành công việc?..
.......................................................................................................................................
...................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)!
Nguyeãn Thanh Tuù 116 Luaän vaên thaïc syõ
Xaùc ñònh tieâu chuaån chöùc danh vieân chöùc
Phụ lục 1.
MẪU CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1. Công việc Ông (Bà) đang thực hiện là gì?
2. Ông (Bà) là nhân viên của phòng, ban nào trong trường ?
3. Trong công việc, Ông (Bà) báo cáo công việc với ai?
4. Ông (Bà) có giám sát, quản lý trực tiếp ai không? Ông (Bà) giám sát, quản lý
trực tiếp bao nhiêu người? (Nếu có)
5. Ông (Bà) có người thay thế khi vắng mặt không? Chức danh công việc của
người đó là gì? (Nếu có)
6. Ông (Bà) hãy mô tả tóm tắt về công việc của mình?
7. Những nhiệm vụ mà Ông (Bà) thực hiện trong công việc là gì?
8. Ông (Bà) thực hiện những nhiệm vụ của mình như thế nào?
9. Điều kiện, hoàn cảnh thực hiện công việc của Ông (Bà) có yếu tố đặc biệt
không? Đó là yếu tố gì? (Nếu có)
10. Ai là người Ông (Bà) có mối quan hệ khi thực hiện công việc? Chức danh
công việc của người đó? Loại quan hệ giữa Ông (Bà) và người đó?
11. Khi thực hiện công việc Ông (Bà) sử dụng phương tiện, máy móc gì?
12. Công việc mà Ông (Bà) đang thực hiện đòi hỏi người lao động có trình độ
như thế nào? Có chuyên môn đào tạo về lĩnh vực gì?
13. Để thực hiện công việc Ông (Bà) đang thực hiện, người lao động cần có các
loại kiến thức gì? Mức độ cần hiểu biết về từng loại kiến thức?
14. Để hoàn thành công việc của mình Ông (Bà) cần sử dụng những kỹ năng gì?
Mức độ thành thạo của từng kỹ năng đó?
15. Công việc của Ông (Bà) yêu cầu người lao động phải có những khả năng, tố
chất gì?
16. Công việc của Ông (Bà) có đòi hỏi người lao động có kinh nghiệm làm việc
không? Bao nhiêu năm? (Nếu có)
17. Để được đánh giá là hoàn thành công việc, kết quả thực hiện công việc của
Ông (Bà) phải như thế nào về khối lượng, chất lượng, thời gian?
Nguyeãn Thanh Tuù 117 Luaän vaên thaïc syõ