BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Vũ Xuân Uyên

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Vũ Xuân Uyên

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học

Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

Thành phố Hồ Chí Minh - 2011

TS. NGUYỄN MẠNH DUNG

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin cảm ơn các Thầy Cô khoa Hoá trường Đại học Sư

phạm thành phố Hồ Chí Minh và trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã bổ trợ

thêm cho tôi nhiều kiến thức.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến phòng Sau đại học - trường Đại học Sư phạm

thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để luận văn được hoàn thành.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Mạnh Dung - người đã

hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn.

Tôi luôn ghi nhớ và biết ơn chân thành PGS. TS. Trịnh Văn Biều đã dành

thời gian quý báu giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô, các em học sinh trường THPT Dĩ

An, Võ Minh Đức, Chuyên Hùng Vương, Huỳnh Văn Nghệ và nhiều Thầy Cô

nữa đã giúp đỡ tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm.

Tôi xin biết ơn tất cả Thầy Cô trong hội đồng sư phạm trường THPT Dĩ An

đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tôi học tập.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình đã nhiệt tình động viên,

giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả

Trần Vũ Xuân Uyên

MỤC LỤC

2TLỜI CẢM ƠN2T ............................................................................................................. 1

2TMỤC LỤC2T ................................................................................................................... 2

2TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT2T ........................................................................ 5

2TMỞ ĐẦU2T ...................................................................................................................... 6

2TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI2T ......................... 8

2T1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu2T .............................................................................. 8

2T1.2. Hoạt động nhận thức và tư duy của học sinh2T.......................................................... 9

2T1.2.1. Khái niệm nhận thức2T ............................................................................................. 9

2T1.2.2. Khái niệm tư duy2T................................................................................................... 9

2T1.3. Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh2T ............................................................. 10

2T1.3.1. Khái niệm năng lực2T ............................................................................................. 10

2T1.3.2 Quan niệm về sáng tạo2T ......................................................................................... 11

2T1.3.3. Năng lực sáng tạo2T ................................................................................................ 12

2T1.3.4. Năng lực sáng tạo ở học sinh [11]2T ..................................................................... 12

2T1.3.5. Những biểu hiện về năng lực sáng tạo của học sinh [11]2T .................................. 13

2T1.3.6. Cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh [11]2T .............................. 14

2T1.4. Bài tập hóa học và khả năng sử dụng BT để rèn luyện năng lực sáng tạo [3, 20, 25, 33]2T ............................................................................................................................... 14

2T1.4.1. Khái niệm bài tập và bài tập hoá học2T ................................................................. 14

2T1.4.2. Phân loại bài tập hoá học2T ................................................................................... 15

2T1.4.3. Tác dụng của bài tập hóa học2T ............................................................................. 16

2T1.4.4. Yêu cầu của một bài tập hóa học2T ....................................................................... 17

2T1.4.5. Một số phương pháp giải nhanh BT trắc nghiệm hóa hữu cơ2T ........................... 17

2T1.5. Thực trạng sử dụng BTHH ở một số trường THPT tại Bình Dương2T ................. 25

2TTiểu kết chương 12T ..................................................................................................... 28

2TCHƯƠNG 2: LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHẰM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH2T ................... 30

2T2.1. Những định hướng khi xây dựng hệ thống BTHH nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS2T ........................................................................................................................ 30

2T2.1.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu dạy học2T .............................. 30

2T2.1.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học2T ................................... 30

2T2.1.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng2T ............................... 30

2T2.1.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức2T ........................... 31

2T2.1.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức ở các mức độ biết, hiểu, vận

2T2.1.6. Hệ thống bài tập phải góp phần rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS2T ................ 31

2T2.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập2T ....................................................................... 32

2T2.2.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập2T ............................................................. 32

2T2.2.2. Xác định nội dung hệ thống bài tập2T .................................................................... 32

2T2.2.3. Xác định các loại và các dạng bài tập trong hệ thống2T......................................... 32

2T2.2.4. Thu thập tư liệu để thiết kế hệ thống bài tập2T....................................................... 33

2T2.2.5. Tiến hành soạn thảo bài tập2T ................................................................................ 33

2T2.2.6. Tham khảo ý kiến chuyên gia, trao đổi với đồng nghiệp, thử nghiệm2T ............... 34

2T2.2.7. Chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống bài tập2T ........................................................... 34

2T2.3. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao [1, 23]2T ............................... 34

2T2.3.1. Cấu trúc phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao2T .................................................. 34

2T2.3.2. Mục tiêu dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao2T .................................... 35

dụng2T..................................................................................................................... 31

2T2.4. Hệ thống bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS2T ............................................................................................................... 38

2T2.4.1. Hệ thống bài tập phần Hiđrocacbon2T.................................................................... 39

2T2.4.2. Hệ thống bài tập phần Dẫn xuất halogen - ancol - phenol2T .................................. 62

2T2.4.3. Hệ thống bài tập phần Anđehit - xeton - axit cacboxylic2T ................................... 74

2T2.5. Một số biện pháp rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh2T ............................... 87

2T2.5.1. Sử dụng BTHH có mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp2T ................ 87

2T2.5.2. Sử dụng BT có nhiều cách giải, yêu cầu HS nhận xét và so sánh các cách giải tìm ra cách giải tối ưu2T ................................................................................................ 88

2T2.5.3. Sử dụng bài tập biện luận2T .................................................................................... 91

2T2.5.4. Sử dụng bài tập tổng hợp2T .................................................................................... 92

2T2.5.5. Thay đổi dữ kiện, cách hỏi... của BT2T .................................................................. 92

2T2.5.6. Tạo điều kiện cho HS hoạt động sáng tạo2T .......................................................... 92

2T2.5.7. Yêu cầu học sinh tập xây dựng BT hoặc sưu tầm, giới thiệu các BT hay2T ................ 93

2T2.5.8. Kịp thời động viên các biểu hiện sáng tạo của HS dù nhỏ2T ............................... 93

2TTiểu kết chương 22T ..................................................................................................... 93

2TCHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM2T ........................................................... 95

2T3.1. Mục đích thực nghiệm2T ............................................................................................. 95

2T3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm2T ......................................................................... 95

2T3.3. Tiến hành thực nghiệm2T ........................................................................................... 95

2T3.4. Kết quả thực nghiệm2T ............................................................................................... 96

2T3.4.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm2T ............................................................. 96

2T3.4.2. Xử lí kết quả thực nghiệm2T ................................................................................... 98

2T3.4.3. Nhận xét2T ............................................................................................................ 114

2TTiểu kết chương 32T ..................................................................................................... 114

2TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ2T................................................................................ 116

2TTÀI LIỆU THAM KHẢO2T ..................................................................................... 119

2TPHỤ LỤC2T ................................................................................................................ 122

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTHH : bài tập hóa học

CT : công thức

CTPT : công thức phân tử

CTCT : công thức cấu tạo

dd : dung dịch

ĐC : đối chứng

GV : giáo viên

HS : học sinh

NLST : năng lực sáng tạo

PTHH : phương trình hóa học

PPDH : phương pháp dạy học

SGK : sách giáo khoa

TN : thực nghiệm

THPT : trung học phổ thông

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ thông tin đòi hỏi

một đội ngũ nhân lực lành nghề, không những có kiến thức sâu rộng mà còn phải có khả

năng thích ứng cao, năng động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của xã hội, giáo dục nước ta đang từng bước đổi mới về nhiều phương diện. Trong những

năm gần đây, cải cách giáo dục phổ thông đã quan tâm nhiều tới việc đổi mới chương trình,

nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập. Theo mục 2, Điều 28 Luật giáo dục Việt Nam

2005 nêu rõ: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng

phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức

vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”

Thực hiện tinh thần đổi mới, đội ngũ giáo viên không ngừng cải tiến phương pháp dạy

học để thực hiện mục tiêu chung. Bằng nhiều con đường và phương tiện khác nhau nhưng

một trong những phương tiện có tác dụng hữu hiệu là bài tập hóa học. Việc lựa chọn, sử

dụng bài tập hợp lí sẽ mang lại hiệu quả cao không những mang lại kiến thức mà còn mang

lại cả niềm say mê hứng thú trong học tập, phát huy tiềm năng sáng tạo cho học sinh. Sự

thích thú, đam mê khơi dậy khả năng tự học, khả năng tìm tòi, khám phá do đó tôi đã chọn

đề tài : “ Lựa chọn, xây dựng bài tập hóa học lớp 11 (phần hữu cơ - ban nâng cao)

nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh THPT” để nghiên cứu phục vụ cho công

tác giảng dạy ở trường THPT.

2. Mục đích nghiên cứu

- Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập góp phần rèn luyện và phát huy tính sáng tạo

cho học sinh.

3. Nhiệm vụ của đề tài

1. Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về: đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng bài tập

hóa học ở trường phổ thông.

2. Nghiên cứu lí luận về hoạt động nhận thức, phát triển tư duy của học sinh và việc

rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong quá trình dạy học hóa học.

3. Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học lớp 11 (phần hữu cơ, ban nâng cao)

có thể sử dụng để rèn luyện và phát huy tính sáng tạo của học sinh.

4. Thực nghiệm sư phạm để đánh gíá hiệu quả những đề xuất của đề tài nghiên cứu.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.

- Đối tượng nghiên cứu: Việc lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học dùng để

rèn luyện và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh THPT.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Các phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến

đề tài, phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp phân loại, hệ thống hóa.

- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương pháp điều tra

thực tiễn về bài tập hóa học ở trường phổ thông để từ đó đề xuất các nội dung nghiên cứu

phù hợp, phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm.

- Các phương pháp toán học: Dùng thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm.

6. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Bài tập hóa học phần hữu cơ, chương trình hóa học lớp 11 nâng cao.

- Về địa bàn: Các trường THPT trong tỉnh Bình Dương.

- Về thời gian: từ tháng 6/2009 đến tháng 11/2011

7. Giả thuyết khoa học

- Nếu lựa chọn, xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng đồng thời có những biện

pháp phù hợp sẽ rèn luyện và phát huy được tính sáng tạo của học sinh, nâng cao kết quả

học tập.

8. Điểm mới của luận văn

- Lựa chọn và xây dựng được hệ thống bài tập hóa học (phần hữu cơ lớp 11, ban nâng

cao) dùng trong dạy học hóa học.

- Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện tính sáng tạo cho học sinh.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Việc nghiên cứu bài tập liên quan đến nhận thức, tư duy và sáng tạo của học sinh đã và

đang được nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Chúng tôi xin thống kê một vài nghiên cứu

gần đây:

- Nguyễn Huy Hòa (2007), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh THPT

thuộc tỉnh Sơn La, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Trần Nhật Nam (2007), Xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập về hợp chất hữu cơ

có nhóm chức lớp 11 THPT ban nâng cao nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

của học sinh, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Nguyễn Thị Mai (2008), Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học

lớp 12 nhằm rèn luyện năng lực chủ động, sáng tạo cho học sinh THPT (phần kim loại, ban

cơ bản), luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Lê Thị Thanh Bình (2005), Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của

học sinh THPT thông qua bài tập Hóa học vô cơ, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Vương Cẩm Hường (2006), Rèn luyện năng lực chủ động sáng tạo cho học sinh

trong quá trình dạy học ở trường THCS, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Nguyễn Thị Thanh Thủy (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học

sinh trung học phổ thông thông qua bài tập hóa vô cơ, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.

- Trần Thị Thanh Tâm (2008), Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy

học hóa học chương Oxi – lưu huỳnh ( lớp 10 – chương trình nâng cao), luận văn thạc sĩ,

ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

- Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS lớp 10 trung

học phổ thông thông qua hệ thống bài tập hóa học”, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP Hồ Chí

Minh.

- Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 trung học

phổ thông nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, luận văn thạc

sĩ, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

- Nguyễn Chí Linh (2009), Sử dụng bài tập để phát triển tư duy, rèn luyện trí thông

minh cho học sinh trong dạy học hóa học ở trường THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP Hồ

Chí Minh.

Điểm qua các công trình nghiên cứu trước đây chúng tôi nhận thấy chưa có công trình

nghiên cứu việc phát triển năng lực sáng tạo trên một hệ thống bài tập hữu cơ cho học sinh

THPT do đó chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài này.

1.2. Hoạt động nhận thức và tư duy của học sinh

1.2.1. Khái niệm nhận thức

Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lí con người (nhận thức, tình cảm, lí

trí). Hoạt động nhận thức được chia làm hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lí

tính.

+ Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác): đó là một quá trình tâm lí, là sự phản ánh

những thuộc tính cụ thể, trực quan bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang tồn tại trong thời

gian và không gian nhất định tuy nhiên nhận thức cảm tính chưa phản ánh được các thuộc

tính bản chất của sự vật, hiện tượng.

Cảm giác là quá trình nhận thức, là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt

động nhận thức, phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng khi chúng trực

tiếp tác động vào các giác quan.

Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng

khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.

+ Nhận thức lí tính (tưởng tượng và tư duy)

Tưởng tượng là quá trình nhận thức phản ánh những điều chưa từng có trong kinh

nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng

đã có.

1.2.2. Khái niệm tư duy

Thông thường tư duy được hiểu là suy nghĩ. Đó là quá trình sắp xếp, nhào nặn những

điều đã có trong đầu, để tìm ra những gì mới mẻ, nhằm trả lời được các vấn đề, các câu hỏi

đặt ra [31, tr. 452].

Dưới góc độ tâm lí học, tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản

chất, những mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực

khách quan mà trước đó chủ thể nhận thức chưa biết, chỉ nảy sinh trước các tình huông có

vấn đề, tư duy hướng vào việc tìm kiếm cái mới thông qua sự kết hợp của 2 kiểu tư duy: tư

duy phê phán và tư duy sáng tạo [ 13, tr.15].

Theo tác giả Nguyễn Xuân Trường (Đại học Sư phạm Hà Nội) thì “Tư duy là hoạt

động trí tuệ nhằm thu thập và xử lí thông tin về thế giới quanh ta và thế giới trong ta. Chúng

ta tư duy để hiểu, làm chủ tự nhiên, xã hội và chính mình”.

Như vậy ta thấy tư duy là quá trình tìm kiếm và phát hiện cái mới về chất một cách

độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính “có vấn đề”, tức là trong hoàn cảnh có vấn đề tư duy

được nảy sinh. Tư duy là nhận thức ở mức độ lí tính nhưng có liên quan chặt chẽ đến nhận

thức cảm tính. Vậy quá trình tư duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức.

1.3. Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh

1.3.1. Khái niệm năng lực

Năng lực (Capacite-Pháp, Capacity – Anh): là một sự kết hợp linh hoạt và độc đáo của

nhiều đặc điểm tâm lý của một người, tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi giúp

cho người đó tiếp thu dễ dàng, tập dượt nhanh chóng và hoạt động hiệu quả trong một lĩnh

vực nào đó [19].

Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố: tri thức, kĩ

năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động, trách nhiệm đạo đức.

Một cách khác, có thể hiểu năng lực là khả năng và kĩ xảo học được hay có sẵn của

một cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã

hội… và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả

trong những tình huống linh hoạt.

Có bốn yếu tố cấu thành năng lực hành động, đó là: năng lực chuyên môn, năng lực

phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.

- Năng lực chuyên môn: Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như

đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn.

- Năng lực phương pháp: Khả năng thực hiện những hoạt động có kế hoạch, có tính

định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và các vấn đề đặt ra… Trọng tâm

là phương pháp nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu.

- Năng lực xã hội: Khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội hoặc

những nhiệm vụ khác nhau với sự cộng tác với các thành viên khác. Trọng tâm là:

+ Đánh giá được ý thức trách nhiệm của bản thân và của người khác. Đề cao ý thức tự

chịu trách nhiệm, tự tổ chức của cá thể.

+ Khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, khả năng cộng tác, biết giải quyết các

xung đột trong hoạt động nhóm và hoạt động tập thể.

- Năng lực cá thể:

+ Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như

những giới hạn của mình.

+ Phát triển được năng khiếu cá nhân, xây dựng được kế hoạch cho cuộc sống riêng,

đưa được các kế hoạch thành thực tế.

+ Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.

Năng lực cá thể

Năng lực chuyên môn

Năng lực xã hội Năng lực phương pháp

NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG

Hình 1.1. Cấu trúc năng lực hành động

1.3.2 Quan niệm về sáng tạo

Đến thời điểm hiện nay đã có rất nhiều quan niệm về sáng tạo.

Theo từ điển tiếng Việt [33, tr.847]: “Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới,

không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”.

Sáng tạo thường được hiểu là tạo ra, đề ra những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích, phù

hợp với hoàn cảnh [11, tr.6].

Theo tự điển Bách khoa toàn thư Liên Xô tập 42 thì: “ Sáng tạo là một loại hoạt động

mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã

hội, có giá trị”.

Theo các nhà tâm lí học thì sáng tạo là năng lực đáp ứng một cách thích đáng nhu cầu

tồn tại theo lối mới, năng lực gây ra cái gì đấy mới mẻ.

Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về sáng tạo nhưng vì nó rất cần cho cuộc sống nên

các nhà tâm lí học đã tìm cách đo lường, đánh giá năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân. Người

ta đưa ra tình huống với một số điều kiện, xuất phát từ yêu cầu đề xuất càng nhiều giải pháp

càng tốt, trong một thời gian càng ngắn càng hay. Việc đánh giá được căn cứ vào số lượng

tính mới mẻ, tính độc đáo, tính hữu ích của các đề xuất. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã

cho biết sáng tạo là tiềm năng vốn có trong mỗi người, khi gặp dịp thì bộc lộ; mỗi người

thường chỉ quen sáng tạo trong một vài lĩnh vực nào đó và có thể luyện tập để phát triển đầu

óc sáng tạo trong lĩnh vực đó.

1.3.3. Năng lực sáng tạo

Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh

thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã

có vào hoàn cảnh mới [11, tr.7].

Đối với nhà khoa học, năng lực sáng tạo thể hiện ở chỗ mỗi cá nhân có thể mang lại

những giá trị mới, những sản phẩm mới quý giá đối với nhân loại.

Năng lực sáng tạo không phải chỉ là bẩm sinh mà được hình thành và phát triển trong

quá trình hoạt động của chủ thể. Do đó muốn hình thành năng lực học tập sáng tạo phải

chuẩn bị cho HS những điều kiện cần thiết để họ có thể thực hiện thành công với một số kết

quả mới mẻ nhất định. Bằng những biện pháp nào đó tổ chức cho HS hoạt động càng nhiều

càng tốt. Hoạt động sáng tạo bất kỳ lúc nào, bất kì ở đâu cũng chỉ xảy ra trong khi giải quyết

vấn đề.

1.3.4. Năng lực sáng tạo ở học sinh [11]

Năng lực sáng tạo của HS bao gồm:

- Năng lực tự chuyển tải tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình huống mới,

vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới.

- Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi mới cho

mình và cho mọi người về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật). Năng lực nhìn

thấy chức năng mới của đối tượng quen biết.

- Năng lực nhìn thấy thấy cấu trúc của đối tượng nghiên cứu. Thực chất là bao quát

nhanh chóng, đôi khi ngay tức khắc, các bộ phận, các yếu tố của đối tượng trong mối tương

quan giữa chúng với nhau.

- Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống. Khả

năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thuyết hay các dự đoán khác nhau khi

phải lí giải một hiện tượng.

- Năng lực xác nhận bằng lí thuyết và thực hành các giả thuyết (hoặc phủ nhận nó).

Năng lực biết đề xuất các phương án thí nghiệm hoặc thiết kế sơ đồ thí nghiệm để kiểm tra

giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết hoặc để đo một đại lượng nào đó với hiệu quả cao

nhất có thể có được trong những điều kiện đã cho.

- Năng lực nhìn nhận một vấn đề dưới những góc độ khác nhau, xem xét đối tượng ở

những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. Năng lực tìm ra các giải pháp mới,

chẳng hạn đối với bài toán hóa học, có nhiều cách nhìn đối với việc tìm kiếm lời giải, năng

lực kết hợp nhiều phương pháp giải bài tập để tìm ra một phương pháp mới, độc đáo.

Đối với HS phổ thông, tất cả những gì mà họ “tự nghĩ ra” khi GV chưa dạy, HS chưa

đọc sách, chưa biết được nhờ trao đổi với bạn đều coi như mang tính sáng tạo. Sáng tạo là

bước nhảy vọt trong sự phát triển năng lực nhận thức của HS. Không có con đường logic để

dẫn đến sáng tạo, bản thân HS phải tự tìm lấy kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình.

Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS là

đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự giác, độc lập, tích cực.

1.3.5. Những biểu hiện về năng lực sáng tạo của học sinh [11]

- Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn, không theo những

quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề đó.

- Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới, vấn đề

mới.

- Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của GV, biết phát hiện những vấn đề mấu chốt,

tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề nào đó.

- Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngược lại biết vận

dụng tri thức khoa học để đưa ra những sáng kiến, những giải thích, áp dụng phù hợp.

- Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra kết luận

chính xác ngắn gọn nhất.

- Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải quyết.

- Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, đánh giá bản thân và đề xuất biện pháp

hoàn thiện.

- Biết cách học thầy, học bạn, kết hợp các phương tiện thông tin, khoa học kĩ thuật

hiện đại trong khi tự học. Biết vận dụng và cải tiến những điều đã học.

- Biết thường xuyên liên tưởng.

1.3.6. Cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh [11]

Để đào tạo những con người năng động sáng tạo, sớm thích nghi với đời sống xã hội

thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ

năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những

tình huống thực tế.

Muốn kiểm tra đánh giá năng lực độc lập sáng tạo của HS, ta có thể áp dụng các cách

sau:

- Sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau như viết, vấn đáp,

thí nghiệm, trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan.

- Sử dụng các câu hỏi phải suy luận, bài tập có yêu cầu tổng hợp, khái quát hóa, vận

dụng lý thuyết vào thực tiễn.

- Chú ý kiểm tra tính linh hoạt, tháo vát trong thực hành, thí nghiệm (thí nghiệm hóa

học, sử dụng phương tiện trực quan).

- Kiểm tra việc thực hiện những bài tập sáng tạo và tìm ra cách giải ngắn nhất, hay

nhất (những bài tập yêu cầu HS đề xuất nhiều cách giải quyết);

- Đánh giá cao những biểu hiện sáng tạo dù nhỏ.

1.4. Bài tập hóa học và khả năng sử dụng BT để rèn luyện năng lực sáng tạo [3, 20, 25,

33]

Trong các phương pháp dạy – học hiện đại và đem lại hiệu quả cao nhất đối với sự

phát triển toàn diện của học sinh thì phương pháp sử dụng bài tập là một phương pháp vô

cùng quan trọng. Sự chuẩn bị trước khi giải bài tập cũng như các hoạt động tư duy của các

em trong quá trình giải bài tập có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp học sinh nắm vững, củng

cố kiến thức cũng như tạo tiền đề để năng lực tư duy được rèn luyện thường xuyên và phát

triển.

1.4.1. Khái niệm bài tập và bài tập hoá học

* Khái niệm bài tập

Theo từ điển Tiếng Việt : “Bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng điều đã

học”.

* Khái niệm BTHH

BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết nhờ

những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định

luật, học thuyết và phương pháp hóa học.

Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, BTHH giữ vai trò vô cùng quan trọng.

BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó

không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn mang

lại niềm vui của sự khám phá, tìm tòi khi tìm ra được một đáp án đúng, giải được một bài

toán hay. Hơn nữa, BTHH còn mang lại cho người học một trạng thái hưng phấn, hứng thú

nhận thức. Điều này đã đáp ứng một tiêu chí rất quan trọng trong dạy học ngày nay, đó là

dạy học theo lợi ích, nhu cầu, hứng thú của người học. Nhờ đó, sẽ phát huy tối đa tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của người học.

1.4.2. Phân loại bài tập hoá học

Có nhiều cách phân loại bài tập tùy thuộc vào cơ sở phân loại. Theo PGS. TS. Nguyễn

Xuân Trường [25] có các cơ sở sau:

- Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập

+ Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm).

+ Bài tập thực nghiệm (có thí nghiệm với dụng cụ hóa chất).

- Dựa vào tính chất của bài tập

+ Bài tập định tính (không có tính toán).

+ Bài tập định lượng (có tính toán).

- Dựa vào nội dung hóa học của bài tập

+ Bài tập cân bằng phương trình phản ứng.

+ Bài tập viết chuỗi phản ứng.

+ Bài tập điều chế.

+ Bài tập nhận biết.

+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.

+ Bài tập xác định thành phần hỗn hợp.

+ Bài tập xác định công thức phân tử.

+ Bài tập tìm nguyên tố chưa biết…

- Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra

+ Bài tập trắc nghiệm khách quan.

+ Bài tập trắc nghiệm tự luận.

- Dựa vào phương pháp giải bài tập

+ Bài tập tính theo công thức và phương trình.

+ Bài tập biện luận.

+ Bài tập dùng phương pháp bảo toàn electron.

+ Bài tập bảo toàn nguyên tố.

+ Bài tập dùng phương pháp bảo toàn khối lượng.

+ Bài tập dùng các giá trị trung bình…

- Dựa vào khối lượng kiến thức hay mức độ đơn giản hoặc phức tạp

+ Bài tập cơ bản.

+ Bài tập tổng hợp.

1.4.3. Tác dụng của bài tập hóa học

BTHH là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy học sinh tập

vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học,

biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. M.A.

Đanilôp nhận định: “Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành

thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành”. Khi giải BTHH cũng

chính là lúc HS hoạt động tự lực để củng cố và trau dồi kiến thức hóa học của mình. BTHH

cung cấp cho HS cả kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của việc

tìm ra kiến thức. Do vậy, BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp

dạy học hiệu nghiệm. Nó có những tác dụng cơ bản sau:

- Bài tập có tác dụng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.

- Bài tập giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu kiến thức.

- Thông qua bài tập hệ thống hóa các kiến thức đã học: một số lớn các bài tập hóa học

đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức của nhiều nội dung trong bài, trong chương. Dạng

bài tổng hợp đòi hỏi học sinh phải vận động vốn hiểu biết trong nhiều chương, nhiều bộ

môn (Hóa, Toán..).

- Cung cấp thêm kiến thức mới, mở rộng hiểu biết của học sinh về các vấn đề thực tiễn

cuộc sống và sản xuất hóa học.

- Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh như:

+ Sử dụng ngôn ngữ hóa học.

+ Lập công thức, cân bằng phương trình hóa học.

+ Tính theo công thức và phương trình.

+ Các tính toán đại số: quy tắc tam suất, giải phương trình và hệ phương trình…

+ Kỹ năng giải từng loại bài tập khác nhau.

- Phát triển tư duy: học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như: phân tích, so

sánh, quy nạp, diễn dịch, …

- Bài tập cũng giúp giáo viên đánh giá được kiến thức và kỹ năng của học sinh. Học

sinh cũng tự kiểm tra biết được những lỗ hổng kiến thức để kịp thời bổ sung.

- Giải bài tập rèn cho học sinh tính kiên trì, chịu khó, tính cẩn thận, chính xác khoa

học…Làm cho các em yêu thích bộ môn, say mê với khoa học (những bài tập gây hứng thú

nhận thức).

Tóm lại, BTHH có vai trò và lợi ích vô cùng to lớn trong việc rèn luyện và phát triển

các kĩ năng kĩ xảo cũng như năng lực tư duy sáng tạo của HS. Tuy nhiên khai thác và sử

dụng đạt được hiệu quả ở mức độ nào tùy thuộc rất nhiều vào người GV.

1.4.4. Yêu cầu của một bài tập hóa học

- Ngôn ngữ phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, đơn nghĩa.

- Các số liệu, quá trình hóa học phải phù hợp với thực tế nghiên cứu và sản xuất.

- Phần cho và phần hỏi phải được tách biệt rõ ràng.

- Đối với bài tập có nhiều yêu cầu, các yêu cầu phải được sắp xếp theo thứ tự từ dễ

đến khó.

- BTHH cần phải làm nổi bật lên các kiến thức hóa học quan trọng. Trong các bài

toán hóa học, tính chất hóa học là trọng tâm còn tính chất toán học chỉ là công cụ, không

nên đặt nặng yêu cầu vào các thủ thuật tính toán.

- BTHH phải phù hợp với trình độ học sinh, có liên hệ mật thiết với nội dung lí

thuyết nhằm đánh giá được khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức của HS.

1.4.5. Một số phương pháp giải nhanh BT trắc nghiệm hóa hữu cơ

1.4.5.1. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng

a) Nội dung:

∑ mRcác chất tham gia phản ứng R=∑ mRcác chất tạo thành R

UChú ý:

R R

Mở rộng: ∑ mRcác chất trước thí nghiệm R=∑ mRcác chất sau thí nghiệm

Với những bài toán xảy ra nhiều phản ứng nối tiếp nhau không cần viết tất cả các

phương trình, để giải nhanh nên lập sơ đồ hợp thức tìm mối quan hệ về số mol giữa các chất

để giải.

UVí dụ 1:U Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác

b) Ví dụ minh họa:

dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Hai ancol đó là:

A. CHR3ROH và CR2RHR5ROH. B. CR2RHR5ROH và CR3RHR7ROH.

C. CR3RHR5ROH và CR4RHR7ROH. D. CR3RHR7ROH và CR4RHR9ROH.

*Hướng dẫn giải:

2ROH + 2Na → 2RONa + HR2

Theo đầu bài hỗn hợp ancol tác dụng hết với Na → Học sinh thường nhầm là Na vừa

n

đủ, do đó thường sai theo hai tình huống sau:

= 0,4 → M = 15,6 : 0,4 = 39 → Đáp án Tình huống sai 1: Nan = 9,2 : 23 = 0,4 → ancol

A → Sai

n

Tình huống sai 2: Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng

ancol

= (24,5 – 15,6) : 22 = 0.405 → M = 15,6 : 0,405 = 38.52 → Đáp án A → Sai

=

+

m

m

m

Áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng ta có:

H

ancol

Na

2

n

- mRrắnR = 15,6 + 9,2 – 24,5 = 0,3 gam

ancol

2Hn

= 2 = 0,3 (mol) ⇒ M = 15,6 : 0,3 = 52 ⇒ R = 35 →

UVí dụ 2:U Trung hòa 5,48g hỗn hợp axit axetic, phenol, axit benzoic cần dùng 600ml dung

Đáp án B → R là CR2RHR5R và CR3RHR7R

dịch NaOH 0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được lượng chất rắn khan có khối

lượng là:

B. 6,84g. C. 4,90g. D. 6,80g. A. 8,64g.

*Hướng dẫn giải:

Nhận thấy cả 3 chất axit axetic, phenol, axit benzoic đều đơn chức (có 1 nguyên tử H

linh động trong liên kết OH) đều tác dụng NaOH theo tỉ lệ 1: 1 tạo thành nước nên

nRH2OR = nRNaOHR = (600 : 1000) x 0,1 = 0,06 mol.

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:

mRhỗn hợpR + mRNaOHR = mRchất rắnR + mRH2O

Đáp án D mRchất rắnR = 5,48 + 0,06.40 – 18. 0,06 = 6,8 (g)

1.4.5.2. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố

a) Nội dung:

-“ Trong phản ứng hóa học, các nguyên tố luôn được bảo toàn”. Nghĩa là: tổng số mol

nguyên tử của 1 nguyên tố X trước phản ứng hóa học luôn bằng tổng số mol nguyên tử của

nguyên tố đó sau phản ứng.

b) Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: V (lít) hỗn hợp X gồm 1 ancol và 1 anđehit đều đơn chức cháy hoàn toàn cần vừa

đủ 10V/3 lít oxi thu được 8V/3 lít COR2R (các thể tích khí đo cùng điều kiện). Tỉ khối hơi của

X so với không khí là

A. 1,631. B. 1,816. C. 1,946. D. 2,0.

* Hướng dẫn giải:

Vì ancol và anđehit đều đơn chức nên có thể đặt công thức chung của chúng là

OHC Y

x

+

+

+

x

COx

(với lần lượt là số nguyên tử cacbon và hidro trung bình)

2

OH 2

2

OHC Y

x

y 4

1 2

y 2

  → O 

   

PT cháy:

y

=x

=y

Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố O cho phản ứng trên ta có

10V 3

V 2

8 3

8V 3

14 3

=

=

+

+

=

M

12

x

++ y

16

.12

16

14 3

8 3

158 3

1V + 2 = 2 + nên và

Chọn B. Vậy dRhh/kkR= 158/3.29= 1,816.

Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn a mol axit hữu cơ Y được 2a mol COR2R. Mặt khác, để trung hòa

a mol Y cần vừa đủ 2a mol NaOH. CTCT thu gọn của Y là:

A. HOOC- COOH. B. HOOC- CHR2R- CHR2R- COOH.

C. CHR3R – COOH. D. CR2RHR5R – COOH.

( Theo đề thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng khối A – năm 2007)

Hướng dẫn giải:

Theo định luật bảo toàn nguyên tố áp dụng cho nguyên tố C ta có:

nRCO2 R= 2nRYR Y có 2 nguyên tử C trong phân tử.

nRNaOH R= 2nRYR axit Y có 2 nhóm COOH trong phân tử.

Vậy Y là HOOC- COOH. Chọn A.

1.4.5.3. Phương pháp tăng giảm khối lượng

a) Nội dung:

- Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để xác định

khối lượng hỗn hợp hay một chất.

- Dựa vào phương trình hóa học tìm sự thay đổi về khối lượng của 1 mol chất trong

phản ứng (A → B) hoặc x mol A → y mol B (với x, y tỉ lệ cân bằng phản ứng).

- Từ độ tăng hay giảm khối lượng đó, áp dụng quy tắc tam suất ta dễ dàng tính được số

mol các chất tham gia phản ứng.

Phương pháp này thường được áp dụng giải bài toán vô cơ và hữu cơ, tránh được việc

lập nhiều phương trình, từ đó sẽ không phải giải những hệ phương trình phức tạp.

Nếu 1 bài toán có thể giải theo phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng thì

cũng có thể giải theo phương pháp tăng giảm khối lượng và ngược lại

b) Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: 4,5 gan một axit cacboxylic đơn chức X tác dụng vừa đủ với NaOH thu được

6,15 gam muối khan. Tên X là

A. axit fomic. B. axit axetic.

C. Axit acrylic D. Axit propionic.

*Hướng dẫn giải:

RCOOH → RCOONa

Cứ 1 mol axit tạo thành 1 mol muối thì khối lượng tăng 23 – 1 = 22 gam.

Vậy a mol X tạo thành a mol muối thì khối lượng tăng 6,15 – 4,5 = 1,65 gam.

Suy ra a = 1,65 : 22 = 0,075 mol

MRaxitR = R + 45 = 4,5 : 0,075 = 60 → R = 15 (CHR3R-)

Đáp án B X là CHR3RCOOH ( axit axetic)

Ví dụ 2: Cho 11 gam chất hữu cơ A tác dụng hết với dung dịch NaOH được 15,4 gam

muối B. Nếu biết MRBR – MRAR = 44 đvC, công thức đơn giản nhất của A là CR3RHR3ROR3R và phân tử

B có số C bằng số C trong phân tử A thì công thức phân tử của A là:

A. CR6RHR5RCOOH B. CR6RHR6R(OH)R2R.

C. CR9RHR9R(OH)R3R. D. CR6RHR4R(OH)R2R.

*Hướng dẫn giải:

Áp dụng định luật tăng giảm khối lượng cứ 1 mol OH chuyển thành ONa thì khối

lượng tăng 22 đvC. Mà MRBR – MRAR = 44 nên suy ra A có 2 nhóm OH.

nRAR = (15,4 – 11) : 44 = 0,1 mol.

Đặt công thức của A là: (CR3RHR3RO)Rn

→ MRAR = 55n = 11 : 0,1 = 110.

Đáp án D Vậy n = 2 → CTPT của A là CR6RHR4R(OH)R2R.

Ví dụ 3: Oxi hóa m gam X gồm CHR3RCHO, CR2RHR3RCHO, CR2RHR5RCHO bằng oxi có xúc

tác, sản phảm thu được sau phản ứng gồm 3 axit có khối lượng (m+3,2) gam. Cho m gam X

tác dụng với lượng dư dung dịch AgNOR3R/NHR3 R thì thu được x gam kết tủa. Giá trị của x là:

A. 10,8 gam. B. 21,6 gam. C. 32,4 gam. D. 43,2 gam.

*Hướng dẫn giải:

Hỗn hợp X ( RCHO) + ½ O R2R → hỗn hợp axit ( RCOOH)

→ khối lượng tăng 3,2 gam là khối lượng của oxi đã tham gia phản ứng

→ nRxR = 2nRO2R = 2× ( 3,2 : 32) = 0,2 (mol)

Vì các andehit đều đơn chức và không có HCHO → nRAgR = 2nRxR = 2× 0,2 = 0,4 (mol) → mRAgR =

0,4×108 = 43,2 gam Đáp án D.

1.4.5.4. Phương pháp sử dụng đại lượng trung bình

a) Nội dung:

Chuyển bài toán hỗn hợp nhiều chất thành phần thành bài toán một chất tương đương

nếu thỏa mãn điều kiện sau:

- các chất trong hỗn hợp cùng tác dụng với 1 chất, các phản ứng xảy ra thuộc cùng loại

và hiệu suất của các phản ứng đều như nhau.

- số mol (hay khối lượng hoặc thể tích) của chất tương đương phải bằng số mol (hay

khối lượng hoặc thể tích) của toàn hỗn hợp.

Dùng công thức chung, có phân tử khối trung bình M , có chứa số nguyên tử C , H ,

hoặc dùng công thức gốc hidrocacbon trung bình ( R ) hay số nhóm chức trung bình để giải

toán hỗn hợp.

Giá trị trung bình dùng để biện luận tìm ra nguyên tử khối hoặc phân tử khối hoặc số

nguyên tử trong phân tử hợp chất.

b) Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Cho hỗn hợp 2 anken đồng đẳng kế tiếp nhau tác dụng với nước ( có HR2RSOR4R đặc

xúc tác) thu được hỗn hợp Z gồm 2 ancol X và Y. Đốt cháy hoàn toàn 1,06 gam hỗn hợp Z sau

đó hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào 2 lít dung dịch NaOH 0,1M thu được dung dịch T rong

đó nồng độ của NaOH bằng 0,05M. Công thức cấu tạo thu gọn của X và Y là:

A. CR3RHR7ROH, CR4RHR9ROH. B. CR4RHR9ROH, CR5RHR11ROH.

C. CR2RHR5ROH, CR4RHR9ROH. D. CR2RHR5ROH, CR3RHR7ROH.

( Theo đề thi tuyển sinh cao đẳng khối A – năm 2007)

*Hướng dẫn giải:

n

n HC 2 (với n là số nguyên tử C trung bình)

Đặt công thức chung của 2 anken là

2 + → n COR2R

n

OH 1

n

HC n

n HC 2 →

Sơ đồ phản ứng:

COR2R + 2NaOH → NaR2RCOR3R + HR2RO

=

=

05,0

. n

nRCO2R = ½ nRNaOHR = ½(0,2 – 0,05 x 2) = 0,05 mol.

nCO

2

14

18

06,1 + n

→ n =2,5

Do 2 anken đồng đẳng liên tiếp nên 2 ancol X, Y lần lượt là CR2RHR5ROH, CR3RHR7ROH.

Đáp án D.

o đẳng với HR2RSOR4R đặc ở 140P PC. Sau khi phản ứng kết thúc thu được 6g hỗn hợp gồm ba ete

Ví dụ 2: Đun nóng hỗn hợp 2 ancol đơn chức mạch hở kế tiếp nhau trong dãy đồng

và 1,8 gam nước. Công thức phân tử của 2 ancol trên là :

A. CHR3ROH, CR2RHR5ROH. B. CR2RHR5ROH, CR3RHR7ROH.

C. CR3RHR5ROH, CR4RHR7ROH. D. CR3RHR7ROH, CR4RHR9ROH.

( Theo đề thhi tuyển sinh Đại học, cao đẳng khối B – năm 2008)

OH

*Hướng dẫn giải:

2 + n 1

HC n

Đặt công thức chung của 2 ancol cần tìm là (với n là số nguyên tử cacbon

trung bình)

2 + → ( OH

1

n

2 +n 1

HC n

n HC

2 )R2RO + HR2RO

Ta có mR2ancolR = mReteR + mRnướcR=6 + 1,8 = 7,8 gam

nR2 ancolR = 2nRH2OR = 2. (1,8 : 18) = 0,2 mol.

M R2 ancolR = 14 + 18 = 7,8 : 0,2 = 39 → n =1,5.

Vì 2 ancol đồng đẳng liên tiếp nên 2 ancol là CHR3ROH, CR2RHR5ROH. Đáp án A.

1.4.5.5. Phương pháp đường chéo

a) Nội dung :

Được sử dụng trong các bài toán trộn lẫn dung dịch có cùng chất tan, cùng loại nồng

độ hoặc trộn lẫn các chất khí không tác dụng với nhau.

- Nếu trộn 2 dd có khối lượng là mR1R và mR2R với nồng độ C% lần lượt là CR1R và CR2R (giả

sử CR1R < CR2R) .

m 1 m

− CC 2 − CC 1

2

Ta có: =

- Nếu trộn 2 chất có thể tích là VR1R và VR2R với nồng độ mol/l là CR1R và CR2R.

V 1 V

− CC 2 − CC 1

2

Ta có: =

- Nếu trộn 2 chất có khối lượng mol là MR1R với MR2R được hỗn hợp có khối lượng mol

V 1 V

− MM 2 − MM

2

1

trung bình M . Ta có: =

- Sơ đồ đường chéo

CR2R C – CR1 RMR2R M - MR1

C hay M

CR1 R CR2R – C MR1 R MR2R- M

b) Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Để có dung dịch CHR3RCOOH 25% cần phải pha trộn mR1R g dung dịch

CHR3RCOOH 55% và mR2R g dung dịch CHR3RCOOH 5%. Tỉ lệ mR1R : mR2R là

A. 1 : 5 B. 2 : 3 C. 1 : 2 D. 1 : 3

*Hướng dẫn giải: Áp dụng qui tắc đường chéo ta có

mR1R …………… 55% 25 – 5

25%

=

=

mR2R …………… 5% 55 – 25

m 1 m

20 30

2 3

2

Đáp án B.

Ví dụ 2: Tìm công thức phân tử và phần trăm theo thể tích của 2 anken X và Y trong

hỗn hợp A. Biết X, Y đồng đẳng liên tiếp và có tỉ khối đối với HR2R là 19.

A. CR2RHR4R ( 71,4%) và CR3RHR6R ( 28,6%). B. CR3RHR6R ( 71,43%) và CR4RHR8R ( 28,57%).

C. CR2RHR4R ( 28,57%) và CR3RHR6R ( 71,43%). D. CR3RHR6R ( 28,6%) và CR4RHR8R ( 71,4%).

*Hướng dẫn giải:

n

n HC 2 ( với n là số nguyên tử cacbon trung bình)

M = 14 n = 19. 2 = 38 → n =38/14 = 19/7 2,71…

Đặt công thức chung của 2 anken là

Vậy 2 anken là CR2RHR4R và CR3RHR6

Áp dụng sơ đồ đường chéo

19 17

2 2/7 CR2RHR4R (2C)

=

=

n 1 n

7/2 7/5

2 5

2

=

%

.

100

%57.28

%

%43,71

3 5/7 CR3RHR6R (3C)

=HCV

=HCV

2

4

3

6

2 + 52

→ và Đáp án C

1.4.5.6. Phương pháp dựa vào mối liên quan giữa các chất trong phương trình hóa học

a) Nội dung: Dựa vào mối liên quan giữa các chất trong một số phương trình phản

ứng. Ví dụ phản ứng đốt cháy:

* Ancol no đơn chức:

3n 2

CRnRHR2n+1ROH + OR2 R  n COR2R + ( n+1) HR2RO

Số mol của ancol = số mol HR2RO – số mol COR2R

Số mol của OR2R = 1,5 số mol COR2R

* Anđehit no đơn chức:

n 3 2

CRnRHR2nRO + ( -1) OR2R  n COR2R + n HR2RO

Số mol COR2R = số mol HR2RO

x

n 3

* Axit không no (có 1 nối đôi) đơn chức (hoặc axit no đa chức)

− − 1 2 2

CRnRHR2n-2RORxR + OR2R  n COR2R + ( n-1) HR2RO

Số mol của axit = số mol COR2R – số mol HR2RO

b) Ví dụ minh họa:

P) tạo hỗn hợp

0 toàn phần 1 thu được 0,54 g HR2RO. Phần 2 cho phản ứng với HR2R (xúc tác Ni, tP

Ví dụ 1: Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức thành 2 phần bằng nhau. Đốt cháy hoàn

A. Nếu đốt cháy hoàn toàn A thì thu được V lít COR2 R(đktc). Giá trị của V là

A. 0,112. B. 0,224. C. 0,448. D. 0,672.

*Hướng dẫn giải:

Theo phương trình phản ứng cháy anđehit no đơn chức, ta có:

2H On

2COn

5, 04 18

= = = 0,03 mol

A là hỗn hợp 2 ancol có cùng số nguyên tử C với anđehit, do đó khí đốt cháy hoàn

2COV = 0,03.22,4 = 0,672 lít.

toàn hỗn hợp ancol A thu được 0,03 mol COR2R →

Đáp án D.

Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 4,6 gam một ancol no A thu được 3,36 lít COR2R (đktc) và

3,6g HR2RO. A là

A. ancol etylic. B. ancol metylic. C. etilen glicol. D. glixerol.

Giải:

R R=

R R=

2COn

2H On

3, 6 18

3,36 22, 4

= 0,15 mol = 0,2 mol

Vì A là ancol no nên theo phương trình phản ứng cháy:

2O+→ nCOR2R + (n +1) HR2RO

CRnRHR2n + 2-x R(OH)RxR

2H On

2COn

4, 6 0, 05

- = 92 Ta có: nRAR = = 0,05 mol → MRA R=

Đáp án D. A: CRnRHR2n + 2-x R(OH)RxR → x = 3, n = 3 → A: glixerol

Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp 2 ancol X, Y cùng dãy đồng đẳng với

ancol metylic thu được 35,2g COR2R và 19,8g HR2RO. Giá trị của a là

A. 18,6. B. 17,6. C. 16,6. D. 15,6.

Giải:

Theo phương trình phản ứng cháy của ancol no đơn chức:

n 3 2

CRnRHR2n + 2RO + OR2R → nCOR2R + (n +1) HR2RO

2On =

2COn

3 2

3 35, 2 . 2 44

Ta có: = = 1,2 mol

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:

2Om =

2H Om R R → a =

2H Om R R-

2Om = 35,2 + 19,8 – 1,2.32 = 16,6 (g).

2COm R R+

2COm +

a +

Đáp án D.

1.5. Thực trạng sử dụng BTHH ở một số trường THPT tại Bình Dương

Theo các nhà nghiên cứu lí luận dạy học hóa học, BTHH được xem là một trong

những phương pháp dạy học hiệu quả nhất. Việc sử dụng BTHH không chỉ giúp HS củng

cố, mở rộng kiến thức một cách phong phú và sâu sắc mà còn rèn luyện được khả năng tư

duy và giúp hình thành những đức tính, những phẩm chất cần thiết của người nghiên cứu

khoa học. Việc giải đáp các BTHH không chỉ là mục tiêu mà còn được xem là một phương

tiện dạy học hiệu nghiệm, hỗ trợ cho nhóm các phương pháp, phương tiện dạy học khác.

Tiến hành điều tra và thăm dò ý kiến của 63 GV đang trực tiếp giảng dạy trong các

trường THPT ở Bình Dương (số liệu ở bảng 1.1)

Bảng 1.1. Số liệu các trường điều tra và thăm do ý kiến

Tên trường THPT Bình An Dĩ An Nguyễn An Ninh Nguyễn Trãi Trần Văn Ơn Võ Minh Đức Chuyên Hùng Vương Huỳnh Văn Nghệ Thái Hòa Tân Phước Khánh Thường Tân Tây Nam Dầu Tiếng Phước Vĩnh Phan Bội Châu Số GV tham gia 3 6 5 4 2 5 6 8 5 4 3 3 3 3 3

Chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 1.2. Nguồn BT và khoảng thời gian GV sử dụng BTHH

Nội dung tìm hiểu

Nguồn BT GV yêu cầu HS làm từ

Số GV (%) 58 ( 92,1%) 58 ( 92,1%) 14( 22,2%) 23( 36,5%) 8( 12,6%)

39( 61,9%)

Khoảng thời gian GV sử dụng BTHH

Sách giáo khoa Sách BT Sách do trường biên soạn Sách do GV biên soạn Sách do GV, trường khác biên soạn BT riêng lẻ do GV sưu tầm, xây dựng Kiểm tra bài cũ Dạy bài mới Luyện tập củng cố Bất kì lúc nào trong giờ lên lớp 40( 63,4%) 13( 20,6%) 51( 81%) 22( 34,9%)

Bảng 1.3. Việc sử dụng BTHH để phát triển NLST cho HS

Tốt 55( 87,3%) Ý kiến của GV Bình thường 8( 12,7%) Không thể 0( 0%)

Thường xuyên 33( 52,3%) Thỉnh thoảng 30( 47,6%) Không bao giờ 0( 0%)

Nội dung Thông qua bài tập hóa học có thể phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh Mức độ dùng bài tập hóa học để rèn luyện tính sáng tạo cho học sinh trong những giờ dạy hóa học

Ý kiến của GV

Không khả thi

Không cần

SỰ CẦN THIẾT Cần 34

Bình thường 3

Rất khả thi 11

TÍNH KHẢ THI Khả thi 44

Bình thường 7

1

Rất cần 26

47

15

1

35

28

24

37

2

18

44

1

5

25

33

1

27

35

42

19

2

54

7

2

Huướng sử dụng BT để rèn luyện NLST Sử dụng BT có cách giải thông minh Sử dụng BT có nhiều cách giải Sử dụng BT biện luận Sử dụng BT có kiến thức thực tế Sử dụng BT tổng hợp

Bảng 1.4. Các hướng sử dụng BTHH hữu cơ để rèn luyện NLST cho học sinh lớp 11 NC

Mức độ

Các hoạt động

2

3

1

4

5

Giải BT SGK

21(33,3%) 9(14,3%)

15(23,8%)

11(17,5%)

7(11,1%)

Giải BT do GV chọn lọc

5(7,9%)

8(12,7%)

7(11,1%)

27(42,9%)

16(25,4%)

Giải BT ở sách tham khảo

3(5,8%)

8(12,7%)

1320,6

29(46%)

10(15,9%)

HS ra bài tập

8(12,7%)

7(11,1%)

15(23,8%)

28(44,4%)

5(7,9%)

HS nhận xét bài của bạn

4(6,3%)

8(12,7%)

7(11,1%)

27(42,9%)

17(27%)

Bảng 1.5. Mức độ rèn luyện và phát triển NLST của học sinh thông qua các hoạt động

- Qua kết quả điều tra thấy rằng GV sử dụng BT từ nhiều nguồn khác nhau. Phần lớn

GV yêu cầu HS làm bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và những BT do GV sưu tầm

hoặc xây dựng từ sách tham khảo, internet ... Các BTHH mà GV đưa ra khá đa dạng và

phong phú, có cả bài tập lí thuyết và tính toán nhưng nhiều khi hiệu quả đạt được chưa như

ý muốn. Số GV cũng như số trường có biên soạn sách BT riêng để sử dụng còn ít. Và không

nhiều GV sử dụng toàn bộ sách BT của GV khác hoặc trường khác.

- Thầy Cô hay dùng BT khi kiểm tra bài cũ (40/63) và đại đa số Thầy Cô dùng khi

luyện tập củng cố (51/63). Chỉ ít Thầy Cô dùng BT trong quá trình dạy bài mới ( 13/63) .

- 100% số GV cho rằng việc sử dụng hệ thống BTHH có thể giúp HS phát triển năng

lực tư duy sáng tạo ở mức độ tốt hoặc bình thường (87,3% chọn mức độ tốt). Tuy nhiên, còn

số lượng tương đối lớn GV sử dụng BTHH để phát triển năng lực tư duy cho HS ở mức độ

thỉnh thoảng (30/63 GV).

- Phần lớn GV có ý kiến việc dùng BT tổng hợp rất khả thi hoặc khả thi trong việc

phát triển năng lực sáng tạo cho HS. Rất ít hoặc không có GV nào có ý kiến không khả thi

hoặc bình thường của việc dùng BT có cách giải thông minh, BT nhiều cách giải, BT có

kiến thức thực tế đối với phát triển năng lực sáng tạo.

- Theo Thầy Cô thì nếu chỉ giải BT từ sách giáo khoa thì mức độ phát triển năng lực

sáng tạo không cao bằng khi giải BT do GV chọn lọc hoặc giải BT từ các sách tham khảo.

Như vậy, qua việc tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra và trưng cầu ý kiến cũng như sử

dụng các phương pháp điều tra, thu thập thông tin khác, chúng tôi nhận thấy việc xây dựng

hệ thống BTHH phần hữu cơ (lớp 11 nâng cao) là rất cần thiết và hữu ích. Hệ thống BT này

là tư liệu chuyên môn giúp GV có thể sử dụng để phát triển năng lực sáng tạo cho HS từ đó

góp phần nâng cao kết quả và chất lượng học tập bộ môn Hóa học .

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, bao gồm

các nội dung:

1. Các quan điểm về nhận thức, tư duy.

2. Khái niệm về năng lực, năng lực sáng tạo nói chung và ở học sinh nói riêng, những

biểu hiện và cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo ở học sinh.

3. Trình bày khái niệm về bài tập, BTHH, cách phân loại, tác dụng của BTHH, những

yêu cầu của BTHH, các phương phương pháp dùng để giải nhanh BT trắc nghiệm hóa hữu

cơ và việc sử dụng BTHH trong quá trình dạy học để rèn luyện năng lực sáng tạo cho học

sinh.

4. Kết quả điều tra và trưng cầu ý kiến việc sử dụng BTHH ở một số trường THPT tại

Bình Dương liên quan đến sự phát triển năng lực sáng tạo cho HS.

- Phần lớn GV yêu cầu HS làm bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và những BT

do GV sưu tầm hoặc xây dựng từ sách tham khảo, internet ...

- Số GV cũng như số trường có biên soạn sách BT riêng để sử dụng còn ít. Và không

nhiều GV sử dụng toàn bộ sách BT của GV khác hoặc trường khác.

- R R100% số GV cho rằng việc sử dụng hệ thống BTHH có thể giúp HS phát triển năng

lực tư duy sáng tạo ở mức độ tốt hoặc bình thường (87,3% chọn mức độ tốt). Số lượng

tương đối lớn GV sử dụng BTHH để phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho HS ở mức độ

thỉnh thoảng (30/63 GV).

- Phần lớn GV đồng ý dùng BT tổng hợp, BT có cách giải thông minh, BT nhiều cách

giải, BT có kiến thức thực tế có thể rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo.

- Theo Thầy Cô thì nếu chỉ giải BT từ sách giáo khoa thì mức độ phát triển năng lực

sáng tạo không cao bằng khi giải BT do GV chọn lọc hoặc giải BT từ các sách tham khảo.

Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu tuyển chọn và xây dựng hệ

thống bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho HS

THPT.

CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP

HÓA HỌC NHẰM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO

HỌC SINH

2.1. Những định hướng khi xây dựng hệ thống BTHH nhằm rèn luyện năng lực sáng

tạo cho HS

2.1.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu dạy học

Mục tiêu của môn hóa học ở trường THPT là cung cấp cho học sinh những cơ sở khoa

học của hóa học ở mức độ cần thiết, cung cấp một hệ thống kiến thức hóa học phổ thông, cơ

bản, hiện đại, thiết thực, có nâng cao về hóa học; phát triển kĩ năng bộ môn, kĩ năng giải

quyết vấn đề đã có ở cấp học dưới để phát triển năng lực nhận thức và nâng cao năng lực

hành động cho HS.

2.1.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học

Khi tiến hành xây dựng BT nội dung của từng bài tập phải có sự chính xác về kiến

thức hóa học, đủ dữ kiện để HS có thể vận dụng khi giải quyết BT, không dư hay thiếu dữ

kiện, diễn đạt BT một cách logic, đảm bảo tính chính xác, khoa học về mặt ngôn ngữ hóa

học.

2.1.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng

Tất cả mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình trong thế giới khách quan không tồn tại

biệt lập mà tồn tại trong một hệ thống, có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.

Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào việc xây dựng bài tập cho học sinh, mỗi

bài tập tương ứng với một kĩ năng cơ bản nhất định. Hệ thống gồm nhiều bài tập sẽ hình

thành hệ thống kĩ năng toàn diện cho học sinh.

Hệ thống bài tập được xây dựng một cách đa dạng, phong phú về hình thức, dạng, loại

BT. Sự đa dạng của hệ thống bài tập sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ năng cụ thể, chuyên

biệt một cách hiệu quả.

Khi xây dựng hệ thống bài tập thường có sự không đồng đều về số lượng giữa các

dạng hay loại BT. Có những loại bài tập được đầu tư nhiều về số lượng vì chúng góp phần

quan trọng vào việc hình thành và rèn luyện những kĩ năng liên quan đến nhiều hoạt động

giáo dục… Các bài tập trong hệ thống luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bài tập bố trí

trước là cơ sở, nền tảng để thực hiện bài tập sau và bài tập sau là sự cụ thể hóa, phát triển và

củng cố vững chắc hơn bài tập trước.

2.1.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức

Bài tập phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp: thoạtnđầu là

những bài tập chỉ đòi hỏi mức độ hiểu, biết hoặc vận dụng theo mẫu đơn giản, tiếp đó là

những bài tập vận dụng phức tạp hơn và sau cùng là những bài tập đòi hỏi sáng tạo. Các bài

tập phải có đủ loại, đủ mức độ để có thể thu hút tất cả các HS, mỗi HS có năng lực và khả

năng giải quyết vấn đề khác nhau nhưng tất cả đều có thể tham gia vào hoạt động giải BT.

Khi phát biểu một ý hay, ý đúng hay phát hiện ra cách giải quyết BT sẽ tạo cho học sinh

một niềm vui, một sự hưng phấn cao độ, kích thích tư duy.

2.1.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức ở các mức độ biết, hiểu,

vận dụng

Sự nắm vững kiến thức có thể phân biệt ở ba cấp độ: biết, hiểu, vận dụng. Với sự đa

dạng của hệ thống BT ở các cấp độ này kiến thức HS được củng cố dần dần thông qua hoạt

động giải BT

2.1.6. Hệ thống bài tập phải góp phần rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS

Với mục đích nghiên cứu quá trình suy luận của học sinh nhằm phát triển năng lực

nhận thức, tư duy sáng tạo, chúng tôi tạm phân ra làm hai loại bài tập:

- Bài tập cơ bản: loại bài tập chỉ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã biết để giải

quyết các tình huống quen thuộc.

- Bài tập vận dụng: loại bài tập đòi hỏi học sinh khi giải vận dụng một chuỗi các lập

luận lôgic, giữa cái đã cho và cái cần tìm. Do đó học sinh cần phải giải thành thạo các bài

tập cơ bản và phải nhận ra quan hệ lôgic của toàn bài, từ đó học sinh đề ra cách giải quyết

cho bài toán.

Để rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS khi xây dựng BT cần phải:

- Xây dựng và sắp xếp các BT theo các mức độ nhận thức và tư duy tăng dần.

- Xây dựng nhiều BT vừa sức và nằm ở cận trên trình độ, khả năng của HS.

- Xây dựng các BT đòi hỏi cao ở các em sự động não, khả năng phân tích, tổng hợp,

liên tưởng ...

- Xây dựng các BT có nhiều cách giải để HS phát huy tối đa khả năng của mình.

- Xây dựng các BT có cách giải mới hoặc có sự kết hợp của nhiều phương pháp giải

khác nhau.

- Xây dựng thêm một số BT thực tiễn để tạo ra sự tò mò, kích thích sự tìm tòi, nghiên

cứu của HS.

2.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập

Quy trình tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập nhằm rèn luyện NLST cho HS

được thực hiện qua 6 bước sau:

2.2.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập

Mục đích phải đạt được của hệ thống BT là rèn luyện và phát huy năng lực sáng tạo

của học sinh.

2.2.2. Xác định nội dung hệ thống bài tập

Nội dung của hệ thống bài tập thuộc chương trình hữu cơ Hóa 11 nâng cao, hệ thống

BT từng chương phải bao quát được kiến thức của chương.

Để ra một bài tập hóa học thỏa mãn mục tiêu chương của giáo viên phải trả lời được

các câu hỏi sau:

a) Bài tập giải quyết vấn đề gì?

b) Vị trí của bài tập trong bài học?

c) Loại bài tập dự định xây dựng (định tính, định lượng hay thí nghiệm)?

d) Có liên hệ với những kiến thức cũ và mới không?

e) Có phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh không?

f) Có phối hợp với những phương tiện khác không (thí nghiệm)?

g) Bài tập được biên soạn có phù hợp với yêu cầu sư phạm định trước?

2.2.3. Xác định các loại và các dạng bài tập trong hệ thống

Đối với phần hóa học, chúng tôi phân thành 2 loại chính:

- Bài tập định tính.

- Bài tập định lượng.

Ứng với từng loại chúng tôi chia làm hai hình thức: Bài tập tự luận và bài tập trắc

nghiệm.

Sau khi đã xác định được loại bài tập, cần đi sâu hơn, xác định nội dung của mỗi loại.

a) Bài tập định tính: những BT không yêu cầu phải tính toán trong quá trình giải chỉ

cần xác lập những mối liên hệ nhất định giữa các kiến thức và các kĩ năng. Trong phần hóa

hữu cơ lớp 11 THPT (chương trình nâng cao) chúng tôi sắp xếp thành dạng bài tập sau:

- BT xác định cấu tạo, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp.

- BT viết phương trình phản ứng giữa các chất.

- BT điều chế chất.

- BT nhận biết, tách chất.

- BT viết phương trình phản ứng thực hiện chuỗi biến hoá giữa các chất.

b) Bài tập định lượng: những BT đòi hỏi phải tính toán trong quá trình giải. Trong

phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT (chương trình nâng cao) chúng tôi xếp thành các dạng bài tập

sau:

- BT điều chế

- BT tìm công thức phân tử…

- BT tính thành phần % của hỗn hợp theo số mol, theo khối lượng, theo thể tích.

- BT liên quan hiệu suất phản ứng.

- BT về nồng độ dung dịch: tính nồng độ dung dịch, pha chế dung dịch…

- BT có vận dụng kiến thức thực tế.

- BT có kiến thức tổng hợp.

- Các BT có nhiều cách giải, giải bằng phương pháp giải thông minh, BT biện luận…

2.2.4. Thu thập tư liệu để thiết kế hệ thống bài tập

- Thu thập các sách bài tập, các tài liệu liên quan đến hệ thống bài tập cần xây dựng.

- Tham khảo sách, báo, tạp chí hóa học … có liên quan.

- Tìm hiểu, nghiên cứu thực tế những nội dung hóa học có liên quan đến đời sống.

Số tài liệu thu thập được càng nhiều và càng đa dạng thì việc biên soạn càng nhanh

chóng và có chất lượng, hiệu quả.

2.2.5. Tiến hành soạn thảo bài tập

- Sắp xếp các bài tập thành các loại và dạng BT như đã xác định theo trình tự:

+ Từ dễ đến khó.

+ Từ lý thuyết đến thực hành.

+ Từ tái hiện đến sáng tạo…

- Bổ sung thêm các dạng bài tập còn thiếu hoặc những nội dung chưa có bài tập trong

sách giáo khoa, sách bài tập.

- Chỉnh sửa các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập không phù hợp như quá khó

hoặc quá nặng nề…

2.2.6. Tham khảo ý kiến chuyên gia, trao đổi với đồng nghiệp, thử nghiệm

Sau khi xây dựng xong các bài tập, chúng tôi tham khảo ý kiến chuyên gia, trao đổi

với đồng nghiệp về tính chính xác, tính khoa học, tính phù hợp với trình độ của học sinh và

đem thử nghiệm trong thực tế.

2.2.7. Chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống bài tập

Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia, trao đổi với đồng nghiệp và thử nghiệm để phát

hiện những hạn chế, thiếu sót chúng tôi chỉnh sửa lại để hệ thống bài tập được hoàn thiện

hơn.

2.3. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao [1, 23]

2.3.1. Cấu trúc phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao

* Chương 5: Hidrocacbon no (7 tiết)

Bài 33: Ankan: Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp

Bài 34: Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất vật lí

Bài 35: Ankan: Tính chất hoá học, điều chế và ứng dụng

Bài 36: Xicloankan

Bài 37: Luyện tập: Ankan và Xicloankan

Bài 38: Thực hành: Phân tích định tính. Điều chế và tính chất của metan

* Chương 6: Hidrocacbon không no (8 tiết)

Bài 39: Anken: Danh pháp, cấu trúc và đồng phân

Bài 40: Anken: Tính chất, điều chế và ứng dụng

Bài 41: Ankađien

Bài 42: Khái niệm về Tecpen

Bài 43: Ankin

Bài 44: Luyện tập: Hidrocacbon không no

Bài 45: Thực hành: Tính chất của hidrocacbon không no

* Chương 7: Hidrocacbon thơm - nguồn hidrocacbon thiên nhiên (8 tiết)

Bài 33: Benzen và ankylbenzen

Bài 33: Stiren và naphtalen

Bài 33: Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên

Bài 33: Luyện tập: So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon

thơm với hiđrocacbon no và không no.

Bài 33: Thực hành: Tính chất của một số hiđrocacbon thơm

* Chương 8: Dẫn xuất halogen – ancol – phenol (9 tiết)

Bài 33: Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon

Bài 33: Ancol: Cấu tạo, danh pháp, tính chất vật lí

Bài 33: Ancol: Tính chất hoá học, điều chế và ứng dụng

Bài 33: Phenol

Bài 33: Luyện tập: Dẫn xuất halogen

Bài 33: Luyện tập: Ancol, phenol

Bài 33: Thực hành: Tính chất của một vài dẫn xuất halogen, ancol, phenol

* Chương 9: Andehit - xeton - axit cacboxylic (10 tiết)

Bài 33: Andehit và xeton

Bài 33: Axit cacboxylic: Cấu trúc, Danh pháp, Tính chất vật lí

Bài 33: Axit cacboxylic: Tính chất hoá học, Điều chế và ứng dụng

Bài 33: Luyện tập: Andehit và Xeton

Bài 33: Luyện tập: Axit cacboxylic

Bài 33: Thực hành: Tính chất của andehit và axit cacboxylic

2.3.2. Mục tiêu dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao

2.3.2.1. Phần hiđrocacbon

- Về kiến thức:

HS biết:

+ Khái niệm hidrocacbon no, ankan và xicloankan.

+ Khái niệm đồng đẳng, đồng phân, danh pháp của ankan và xicloankan.

+ Phương pháp điều chế và ứng dụng của ankan và xicloankan.

+ Cấu trúc e của liên kết đôi, liên kết ba và liên kết đôi liên hợp.

+ Đồng phân, danh pháp và tính chất của anken, ankađien và ankin.

+ Phương pháp điều chế và ứng dụng của anken, ankađien và ankin.

+ Khái niệm về tecpen.

+ Cấu trúc, đồng phân, danh pháp và ứng dụng của hidrocacbon thơm.

+ Tính chất của benzen, ankylbenzen, stiren và naphtalen.

+ Phản ứng thế và quy tắc thế ở nhân benzen.

+ Thành phần, tính chất và tầm quan trọng của dầu mở, khí thiên nhiên và than mỏ.

HS hiểu:

+ Đặc điểm cấu trúc của phân tử hidrocacbon no.

+ Nguyên nhân tính tương đối trơ về mặt hóa học của các hidrocacbon no là do trong

các phân tử hidrocacbon no chỉ có các liên kết xích-ma bền.

+ Cơ chế thế halogen vào phân tử ankan.

+ Nguyên nhân tính không no của các hidrocacbon không no là do trong phân tử có

liên kết pi kém bền, dễ bị phá vỡ để hình thành liên kết xích-ma bền.

+ Các hidrocacbon không no có nhiều đồng phân hơn hidrocacbon no vì ngoài đồng

phân mạch cacbon còn có đồng phân vị trí liên kết đôi, ba.

+ Qui tắc cộng Mac-côp-nhi-côp.

+ Cấu trúc nhân benzen quyết định tính chất thơm của các hidrocacbon thơm.

+ Quy tắc thế ở vòng benzen cho biết hướng và khả năng thế vài vòng benzen.

- Về kỹ năng

HS vận dụng:

+ Viết PTHH thể hiện tính chất hóa học của ankan và xicloankan.

+ Gọi tên 1 số ankan và xicloankan làm cơ sở cho việc gọi tên các hidrocacbon và dẫn

xuất hidrocacbon sau này.

+ HS có phương pháp nghiên cứu chất hữu cơ trong dãy đồng đẳng làm cơ sở cho

phương pháp nghiên cứu các dãy đồng đẳng sau này.

+ Rèn luyện khả năng suy luận, khái quát hóa trong học tập.

+ Viết các PTHH minh họa tính chất hóa học của anken, ankađien và ankin.

+ Giải thích khả năng phản ứng của các hidrocacbon không no.

+ Lựa chọn sản phẩm chính trong các phản ứng cộng theo qui tắc Mac-côp-nhi-côp.

+ Viết các PTHH chứng minh tính chất của các hidrocacbon thơm.

+ Giải thích một số hiện tượng thí nghiệm.

- Về tình cảm, thái độ:

+ Hidrocacbon không no và sản phẩm trùng hợp của chúng có nhiều ứng dụng trong

đời sống và sản xuất vì vậy GV giúp HS thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu

hidrocacbon không no từ đó tạo cho HS niềm hứng thú học tập, tìm tòi sáng tạo để chiếm

lĩnh kiến thức.

+ Qua học tập nguồn hidrocacbon trong thiên nhiên giáo dục cho HS lòng yêu quê

hương đất nước, ý thức tiết kiệm nguồn nhiên liệu, tinh thần ham học hỏi chiếm lĩnh tri thức

khoa học phục vụ Tổ quốc.

2.3.2.2. Phần dẫn xuất halogen - ancol - phenol

- Về kiến thức:

HS biết

+ Định nghĩa, phân loại, danh pháp và cấu trúc của dẫn xuất halogen, ancol, phenol.

+ Liên kết hidro liên phân tử.

+ Ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong phân tử.

+ Tính chất hóa học, phương pháp điều chế của dẫn xuất halogen, ancol, phenol.

+ Vận dụng qui tắc Zai-xép, Mac-côp-nhi-côp.

HS hiểu: phản ứng thế và phản ứng tách của dẫn xuất halogen.

- Về kỹ năng:

+ Làm 1 số thí nghiệm về phản ứng thủy phân dẫn xuất halogen, glixerol với Cu(OH)R2R,

phenol với nước brom.

+ Rèn luyện các kỹ năng: vận dụng cấu tạo để suy ra tính chất; đọc tên viết được công

thức cấu tạo và ngược lại; viết công thức đồng đẳng, đồng phân; viết đúng các phản ứng thế,

tách, oxi hóa.

- Về tình cảm, thái độ

+ Thông qua việc nghiên cứu về dẫn xuất halogen, ancol, phenol HS cảm nhận được

một cách tự nhiên các mối quan hệ biện chứng giữa cấu tạo và tính chất, ảnh hưởng qua lại

của các nguyên tử trong phân tử. Cảm nhận này kết hợp với các tác động giáo dục khác của

xã hội giúp HS tự xác định cách sống tốt trong cộng đồng.

+ Mỗi chất là dẫn xuất halogen, ancol hay phenol đều có ích lợi và tính độc hại riêng

của nó đối với con người và môi trường sống. Thông qua việc học các chất này, HS phải

thấy rõ phải có kiến thức về chúng để sử dụng chúng phục vụ con người một cách an toàn

đồng thời bảo vệ môi trường sống.

2.3.2.3. Phần anđehit- xeton - axit cacboxylic

- Về kiến thức:

HS biết:

+ Định nghĩa, phân loại, danh pháp, cấu trúc phân tử của anđehit, xeton và axit

cacboxylic.

+ Ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong phân tử.

+ Tính chất vật lí, ứng dụng của anđehit, xeton và axit cacboxylic

HS hiểu: tính chất hóa học, phương pháp điều chế anđehit, xeton và axit cacboxylic.

- Về kỹ năng:

+ Biết dựa trên đặc điểm cấu trúc, quan sát thí nghiệm hoặc mô tả thí nghiệm để hiểu

tính chất của chất. Nhận xét số liệu thống kê, đồ thị để rút ra quy luật của một phản ứng.

+ Đọc đúng tên, viết đúng công thức. Viết công thức đồng đẳng, đồng phân. Vận dụng

tính chất hóa học để định ra cách điều chế, cách nhận biết.

- Về tình cảm, thái độ

+ Thông qua việc nghiên cứu các anđehit, xeton và axit cacboxylic, HS cảm nhận

được một cách tự nhiên các mối quan hệ biện chứng giữa cấu tạo và tính chất, ảnh hưởng

qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử. Cảm nhận này kết hợp với các tác động giáo dục

khác của xã hội giúp HS tự xác định cách sống tốt trong cộng đồng.

+ Mỗi chất anđehit, xeton, axit cacboxylic đều có ích lợi và tính độc hại riêng của nó

đối với con người và môi trường sống. Thông qua việc học các chất này, HS phải thấy rõ

phải có kiến thức về chúng để sử dụng chúng phục vụ con người một cách an toàn đồng thời

bảo vệ môi trường sống.

2.4. Hệ thống bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao nhằm rèn luyện năng lực

sáng tạo cho HS

Dựa trên các định hướng và quy trình thiết kế trình bày ở phần 2.1 và 2.2, chúng tôi đã

xây dựng hệ thống bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao nhằm rèn luyện năng lực

sáng tạo cho HS gồm:

- BT phần Hidrocacbon có 91 bài tự luận, 79 câu trắc nghiệm.

- BT phần Dẫn xuất halogen - ancol - phenol có 37 bài tự luận, 57 câu trắc nghiệm.

- BT phần Anđehit - xeton - axit có 45 bài tự luận, 53 câu trắc nghiệm.

Hệ thống bài tập được thiết kế dưới 2 hình thức trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm

khách quan, sắp xếp theo trình tự các bài học trong chương. Cuối mỗi phần bài tập của

chương là các bài tập tổng hợp.

Mỗi hình thức trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan gồm:

- BT định tính được sắp xếp theo thứ tự: BT liên quan cấu tạo, đồng đẳng, đồng phân,

danh pháp; BT viết PTHH; BT điều chế, nhận biết, tách; BT thực hiện chuỗi.

- BT định lượng được sắp xếp theo thứ tự: BT điều chế; BT CTPT, CTCT; % hỗn hợp;

BT liên quan hiệu suất; nồng độ.

Các BT trong mỗi hình thức được đánh số thứ tự từ 1 đến n.

Các BT được sắp xếp theo mức độ tư duy tăng dần từ dễ đến khó.

Những BT có dấu “*” là BT có nhiều cách giải.

2.4.1. Hệ thống bài tập phần Hiđrocacbon

2.4.1.1. Bài tập phần Hidrocacbon no

 BT tự luận

1. Viết CTCT, gọi tên và đánh số bậc của mỗi nguyên tử cacbon cho các đồng phân

ứng với công thức phân tử CR5RHR12R.

tắc của IUPAC. Đồng phân nào được gọi là iso-?

2. CR6RHR14R có bao nhiêu đồng phân cấu tạo? Viết CTCT và gọi tên các đồng phân đó theo quy

3. Viết CTCT và gọi tên các xicloankan ứng với mỗi CTPT sau đây:

Rb. CR6RHR12R.

a. CR5RHR10R.R

4. Viết CTCT các chất sau

a. 1 – clo – 2,3 – đimetylhexan

b. 2,5 – đibrom – 3 – etyl – 2,4,6 – trimetyloctan

c. 1,1 - đimetylxiclopropan.

d. 1 - metyl - 4 - isopropylxiclohexan.

5. Viết CTCT của xicloankan và các gốc xicloankyl có tên sau đây:

a. 1,1-dimetylxiclohexan. b. 1-etyl-1-metylxiclohexan.

c. 2- xiclopropylhexan. d. 3-etyl xiclopentyl.

e. 2,4-dimetyl xiclohexyl.

6. Gọi tên IUPAC các ankan có công thức sau đây:

a. (CHR3R)R2RCH-CHR2R-C(CHR3R)R3R (tên thông dụng “isooctan”).

b. CHR3R-CHR2R-CH(CHR3R)-CH(CHR3R)(CHR2R)R4R-CH(CHR3R)R2R.

7. Viết CTCT và gọi tên các gốc hidrocacbon no hóa trị một với số C như sau:

a. 3C. b. 4C. c. 5C.

a. C5H12 chỉ tạo ra duy nhất 1 sản phẩm monoclo

b. C5H12 tạo ra 4 sản phẩm monoclo.

8. Xác định CTCT và gọi tên các chất thoả mãn điều kiện đã cho:

 → )1:1(2Cl

c. C6H12

1 sản phẩm thế duy nhất.

 → )1:1(2Cl

d. C6H12

3 sản phẩm thế

9. Xác định CTCT của CR6RHR14R biết rằng khi tác dụng với clo theo tỉ lệ số mol 1:1 thu

được 2 đồng phân.

10. Hai hidrocacbon A và B đều có CTPT CR5RHR12R. Khi thực hiện phản ứng clo hóa, A

tạo ra 3 dẫn xuất CR5RHR11RCl, B chỉ tạo ra một dẫn xuất CR5RHR11RCl duy nhất.

a. Viết CTCT của A, B và gọi tên chúng.

n

CO

2 giảm dần khi số nguyên

b. Viết phương trình của các phản ứng tạo ra dẫn xuất clo nói trên.

n

OH 2

11. Khi đốt cháy hidrocacbon người ta nhận thấy tỉ lệ số

<

n

n

tử C tăng dần. Hỏi loại hidrocacbon đó thuộc dãy đồng đẳng nào?

OH 2

CO 2

. 12. Đốt một hỗn hợp chưa biết thuộc dãy đồng đẳng nào nhưng luôn có

Hỏi hidrocacbon thuộc dãy đồng đẳng nào?

13. Từ pentan và các chất vô cơ cần thiết, hãy viết các phương trình phản ứng điều

chế: metan, etan, propan, butan.

14. Nhận biết các khí:

a. CHR4R, COR2R, SOR2R, NHR3R.

b. CR2RHR6R, NR2R, HR2R, OR2R.

c. HR2R, NHR3R, CR2RHR6R, COR2R.

15. Phân biệt propan và xiclopropan bằng phương pháp hóa học.

16. Tinh chế CHR4R có lẫn COR2R, SOR2R, NHR3R.

17. Tách các khí: CHR4R và NHR3R.

18. Tách rời từng chất sau ra khỏi hỗn hợp: CHR4R, COR2R, NHR3R.

19. Thực hiện chuỗi phản ứng:

a. Nhôm cacbua → Metan → Metyl clorua → Cloroform

Natri axetat

Etan → Etyl Clorua → butan

b. Butan → Propen → Propan → Isopropyl bromua

c. CHR3RCOONa → CHR4R → CHR3RBr → CR2RHR6R → CR2RHR5RCl → CR4RHR10

ot

CaO,  →

d. . Gọi tên A, B, C, D, E, G, biết C có 2 nguyên tử cacbon trong phân tử.

A + B C + D

C + OR2 R → E + G

D + HCl → E + NaCl + G

20. Viết PTHH và gọi tên phản ứng trong các trường hợp sau:

a. Lấy 1 mol isobutan cho tác dụng với 1 mol clo có chiếu sáng.

b. Lấy 1 mol isobutan đun nóng với 1 mol brom.

c. Nung nóng isobutan với chất xúc tác CrR2ROR3R để tạo thành CR4RHR8R (isobutilen).

d. Đốt isobutan trong không khí.

21. Để đốt cháy hoàn toàn 1,12 lit ankan A cần dùng vừa hết 5,6 lit oxi (đều ở đkc).

a. Xác định CTPT của A.

b. Cho A tác dụng với khí clo với điều kiện ánh sáng thì thu được bao nhiêu sản

phẩm, xác định sản phẩm chính.

ĐS: CR3RHR8R.

22. Đốt cháy hoàn toàn 1,8 gam một ankan A thu được khối lượng khí COR2R nhiều hơn

khối lượng của HR2RO là 2,8 gam.

a. Xác định CTPT của A

b. Viết công thức cấu tạo và gọi tên các đồng phân của A

c. Lấy 1 đồng phân của A tác dụng với clo theo tỉ lệ mol 1:1 trong điều kiện chiếu

sáng. Viết PTHH. ĐS: CR5RHR12R.

23. Chất khí A là một xicloankan. Khi đốt cháy 672ml A (đktc), thì thấy khối lượng

COR2R tạo thành nhiều hơn khối lượng nước tạo thành 3,12g.

a. Xác định CTPT A.

b. Viết CTCT và gọi tên.

c. Xác định CTCT của A biết A làm mất màu dd brom. ĐS: CR4RHR8R.

24. *Đốt cháy hoàn toàn ankan A lấy sản phẩm qua bình 1 đựng H2SO4 đặc, bình 2

đựng dung dịch NaOH, ta thấy khối lượng bình 1 tăng 10,8 gam còn bình 2 tăng 22

gam. Xác định CTCT của A biết rằng A chỉ tạo duy nhất 1 sản phẩm monoclo.

ĐS: CH3CH(CH3)2CH3.

25. *Đốt cháy hoàn toàn ankan X lấy sản phẩm qua bình đựng nước vôi trong dư, ta

thấy khối lượng bình tăng lên 20,4g và có 30 gam kết tủa. Xác định CTPT của X.

ĐS: C3H8.

26. *Đốt cháy hoàn toàn hidrocacbon A lấy sản phẩm qua bình 1 đựng P2O5 bình 2

đựng nước vôi trong dư, ta thấy khối lượng bình 1 tăng 4,5 gam , khối lượng dung

dịch ở bình 2 giảm 11,2 gam. Xác định CTPT của A.

ĐS: C4H10.

27. *Đốt cháy hoàn toàn 9,72 gam hỗn hợp X gồm 2 ankan liên tiếp trong dãy đồng

đẳng thu được 16,2 gam HR2RO.

a. Tính tổng số mol 2 ankan

b. Tính thể tích OR2R (đkc) cần dùng

c. Xác định công thức phân tử của 2 ankan

d. Tính % khối lượng của mỗi ankan

ĐS: 0,24; 24,864; CR2RHR6R, CR3RHR8R; 18,5%; 81,5%R R.

28. *Một hỗn hợp gồm hai ankan là đồng đẳng kết tiếp nhau có khối lượng 20,4 gam.

Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp này cần 73,6 gam OR2R. Tính khối lượng COR2R và khối

lượng HR2RO tạo thành và lập CTPT của hai ankan.

ĐS: 61,6g; 32,4g; CR3RHR8R; CR4RHR10R.

29. *Hỗn hợp X ở thể lỏng, chứa hai ankan. Để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X cần

dùng vừa hết 63,28 lít không khí (đktc). Hấp thụ hết sản phẩm cháy vào dd

Ca(OH)R2R lấy dư, thu được 36,00g chất kết tủa.

a. Tính khối lượng hỗn hợp X biết rằng oxi chiếm 20% thể tích không khí

b. Xác định CTPT và phần trăm khối lượng của từng chất trong hỗn hợp X nếu biết

thêm hai ankan khác nhau 2 nguyên tử cacbon.

ĐS: 5,14g; CR6RHR14 R(16,7%); CR8RHR18R (83,3%)

hoặc CR7RHR16R ( 87,5%); CR9RHR20 R(12,5%).

30. *Đốt cháy V lít (đktc) hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng kế tiếp nhau cho sản phẩm

cháy lần lượt qua bình 1 đựng CaClR2 R khan và bình 2 đựng KOH đặc. Sau khi kết

thúc phản ứng thấy khối lượng bình 1 tăng 6,43 gam, bình 2 tăng 9,82 gam. Xác

định CTPT của các ankan và tính % thể tích của mỗi khí.

ĐS: CHR4R ; CR2RHR6R; 25%; 75%.

31. *Đốt cháy hoàn toàn 29,2 gam hỗn hợp hai ankan, hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy

vào bình đựng Ba(OH)R2R thấy khối lượng bình tăng 134,8 gam. Nếu hai ankan là

đồng đẳng kế tiếp nhau, hãy lập CTPT của hai ankan.

ĐS: CR3RHR8R; CR4RHR10R.

32. *Đốt cháy hết V lít (đktc) hỗn hợp X gồm hai hidrocacbon thuộc cùng dãy đồng

đẳng, hấp thụ hết sản phẩm cháy vào bình đựng dd nước vôi trong dư thu được 25g

kết tủa và khối lượng bình đựng dd nước vôi trong tăng 17,3g. Tìm CTPT của 2

ankan. ĐS: CR2RHR6R và CR3RHR8R.

33. Một hỗn hợp X gồm hiđrocacbon (A) và OR2R dư đem đốt cháy hoàn toàn thu sản

phẩm làm lạnh thì thể tích giảm 50 %. Nếu cho khí còn lại qua KOH dư thể tích

giảm đi 83,3 % số còn lại.

a. Xác định CTPT và viết CTCT các đồng phân của A.

b. Tính thành phần % về thể tích của A và oxi trong hỗn hợp X.

c. Đồng phân nào của A khi phản ứng thế với ClR2R cho một sản phẩm duy nhất.

34. * Đốt cháy hoàn toàn m(g) hỗn hợp X gồm CH R4R, CR3RHR6R và CR4RHR10R thu được 4,4g

COR2R và 2,52g HR2RO.Tính giá trị của m.

35. * Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 9,45g HR2RO. Cho sản

phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ca(OH)R2 Rdư. Tính khối lượng kết tủa thu

được.

36. Đun 8,2 gam natri axetat với vôi xút (dư). Tính thể tích khí metan thu được (ở

đktc) nếu hiệu suất phản ứng là 80%. ĐS: 1,792lít.

37. Tính khối lượng nhôm cacbua phải dùng để điều chế được 4,48 lít metan (đktc) nếu

hiệu suất phản ứng là 75%. ĐS: 12,8g.

38. *Hỗn hợp khí etan và propan có tỉ khối so với HR2R bằng 19,9. Đốt cháy 56 lít hỗn

hợp đó (đktc) và cho khí tạo thành hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch chứa 320 gam

NaOH. Tính % thể tích các khí trong hỗn hợp đầu và số gam muối tạo thành.

ĐS: 30%; 70%; 132,5g; 462g.

39. Đốt cháy hoàn toàn 1,68 lít metan (đkc) rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào 250ml

dd KOH lấy dư . Tính nồng độ mol của muối trong dung dịch.

ĐS: [KR2RCOR3R ]= 0,3M.

40. Đốt cháy hoàn toàn 11,2 lít butan (đkc) rồi dẫn khí sinh ra vào 500 ml dd NaOH

20% (d=1,2). Tính nồng độ mol của muối trong dd.

ĐS: [NaHCOR3R] = [NaR2RCOR3R] = 2M.

 BT trắc nghiệm

1. Cho các chất sau:

CHR3RCHR2RCHR3R (1); CHR3RCHR2RCHR2RCl (2);

CHR3RCHR2RCHR2RCHR3R (3); CHR3RCHClCHR3R (4)

Chọn phát biểu sai.

A. (1), (3) là đồng đẳng. B. (2), (4) là đồng phân.

C. (1), (4) là đồng đẳng. D. (1), (3) là đồng đẳng; (2), (4) là đồng phân.

2. Chọn phát biểu đúng:

A. Hợp chất hữu cơ khi cháy cho số mol COR2R < số mol HR2RO sẽ là ankan.

B. Ankan là hidrocacbon trong cấu tạo chỉ có nối đơn.

C. Ankan là hidrocacbon mạch hở.

D. Ankan là hidrocacbon no mạch hở.

3. Hợp chất 2,3-đimetylbutan khi phản ứng với clo theo tỉ lệ mol 1:1 có chiếu sáng sẽ

thu được số sản phẩm đồng phân là

B. 2. C. 3. D. 4. A. 1.

4. Ankan X có tỉ khối hơi đối với không khí bằng 2. Số đồng phân của X là

B. 3. C. 2. D. 4. A. 1.

5. Ankan ứng với CTPT là CR5RHR12R có số đồng phân là

B. 2. C. 3. D. 4. A. 1.

CH3 CH CH2 CH CH3

CH3

CH2 CH3

6. Chất X có CTCT :

Tên gọi của X theo danh pháp IUPAC là

A. 2-etyl-4-metylpentan. B. 3,5-dimetylhexan.

C. 4-etyl-2-metylpentan. D. 2,4-dimetylhexan.

7. CTPT của 3-etyl-2,4-dimetylhexan là

RD. CR10RHR22R.

A. CR11RHR24R. B. CR9RHR20R. C. CR8RHR18R.R

8. Khi clo hóa hỗn hợp 2 ankan, người ta chỉ thu được 3 sản phẩm thế monoclo. Tên

gọi của 2 ankan đó là

A. etan và propan. B. propan và iso-butan.

C. iso-butan và pentan. D. neo-pentan và etan.

9. Trong phòng thí nghiệm có thể điều chế CHR4R bằng cách

A. Đốt cacbon trong hidro. B. Crackinh propan.

C. Crackinh butan. D. Nhiệt phân natri axetat với vôi tôi xút.

10. Có 2 bình đựng khí khác nhau là CHR4R và COR2R. Để phân biệt các chất ta có thể

dùng

A. một kim loại. B. dung dịch Ca(OH)R2R.R

C. nước brom. D. Tất cả đều sai.

11. Khi đốt ankan trong khí clo sinh ra muội đen và một chất khí làm đỏ quỳ tím ẩm.

Những sản phẩm đó là:

A. CO, HCl. B. COR2R, HR2RO. C. C, HCl. D. C, HR2RO.

12. Cho isopentan tác dụng với BrR2R (ánh sáng khuyếch tán) theo tỉ lệ mol 1:1 có thể

thu được bao nhiêu sản phẩm thế?

A. 5. B. 2. C. 4. D. 3.

13. Thực hiện phản ứng thế isopentan với ClR2R theo tỉ lệ mol 1 :1 có mặt ánh sáng

khuyếch tán, thu được sản phẩm chính là

A. 1-clo-2-metylbutan. B. 2-clo-2-metylbutan.R

C. 3-clo-2-metylbutan. D. 4-clo-2-metylbutan.

14. Đốt cháy 1 mol ankan X cần 6,5 mol OR2R. Số nguyên tử H trong phân tử X là:

A. 4. B. 6. C. 10. D. 14.

15. Cho 14,694 kg nhôm cacbua (chứa 2% tạp chất trơ) tác dụng hoàn toàn với dung

dịch HCl. Thể tích khí metan thu được ở đktc là

A. 224 lít. B. 2240 lít. C. 672 lít. D. 6720 lít.

16. Brom hóa một ankan được một dẫn xuất brom, có tỉ khối hơi so với không khí là

5,207. CTPT của ankan là

A. CR3RHR8R. B. CR2RHR6R. C. CR4RHR10R. D. CR5RHR12R.

17. Khi thực hiện phản ứng clo hóa 5,8g butan theo tỉ lệ mol 1:1 tạo được bao nhiêu

gam dẫn xuất monoclo (giả sử hiệu suất phản ứng là 100%)?

A. 8,15g. B. 9,25g. C. 7,55g. D. 4,55g.

18. Đốt cháy hết a gam metan rồi cho sản phẩm cháy hấp thu hết vào 200ml dung dịch

Ca(OH)R2R 1M, thu được 10 gam kết tủa. Giá trị của a là

B. 1,6. A. 4,8.

D. Cả A, B đều đúng. C. 6,8.

19. Thể tích COR2R thu được khi đốt cháy 44,8 lít hỗn hợp khí gồm CO và CHR4R là (các

khí đo ở đktc)

B. 44,8 lít. A. 4,48 lít.

D. Không xác định được. C. 22,4 lít.

20. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng đẳng thu được

22,4 lít COR2R (đktc) và 25,2g HR2RO. Hai hidrocacbon đó là

A. CR2RHR6R và CR3RHR8R. B. CR3RHR8R và CR4RHR10R.

RD. CR5RHR12R và CR6RHR14R.

C. CR4RHR10R và CR5RHR12R.R

21. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon đồng đẳng có phân tử khối hơn kém

nhau 28 đvC, thu được 4,48 lít khí cacbon đioxit ở đktc và 5,4 gam nước. Công thức

phân tử của 2 hidrocacbon là

RB. CHR4R và CR3RHR8R.R

A. CR3RHR4R và CR5RHR8R.R

R

RD. CR2RHR2R và CR4RHR6R.R

C. CR2RHR4R và CR4RHR8R.

22. Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lít hỗn hợp hai hidrocacbon đồng đẳng có phân tử khối

hơn kém nhau 14 đvC, ta thu được 3,36 lít khí cacbon đioxit ở đktc. CTPT của 2

hidrocacbon là

RB. CR2RHR6R và CR3RHR8R.R

A. CHR4R và CR2RHR6R.R

RD. CR4RHR10R và CR5RHR12R.

C. CR3RHR8R và CR4RHR10R.R

23. Hỗn hợp X gồm metan và etan có tỉ khối hơi so với không khí là 0,6. Thể tích OR2R

(đktc) cần để đốt cháy hết 3 lít hỗn hợp X là

A. 5 lít. B. 6 lít. C. 6,45 lít. D. 5,64 lít.

24. Cần lấy bao nhiêu lít khí CHR4R và CR2RHR6R để được 8 lít hỗn hợp có tỉ khối hơi đối với

HR2R bằng 11,5?

A. 5 lít và 3 lít. B. 4,5 lít và 3,5 lít.

C. 4 lít và 4 lít. D. 2 lít và 6 lít.

25. Đốt cháy hoàn toàn m (g) hỗn hợp gồm: CHR4R, CR2RHR6R và CR4RHR10R thu được 3,3g COR2R

và 4,5g HR2RO. Giá trị của m là

A. 1. B. 1,4. C. 2. D. 1,8.

26. Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 9,45g HR2RO. Cho sản phẩm

cháy vào dung dịch Ca(OH)R2R dư thì khối lượng kết tủa thu được là

A. 37,5 g. B. 52,5g. C. 15g. D. 42,5g.

27. Dẫn hỗn hợp khí gồm propan và xiclopropan vào dung dịch brom sẽ quan sát thấy

hiện tượng nào sau đây?

A. Màu dung dịch nhạt dần và có khí thoát ra.

B. Màu dung dịch nhạt dần và không có khí thoát ra.

C. Màu dung dịch không đổi.

D. Màu dung dịch mất hẳn và không có khí thoát ra.

28. Hợp chất hữu cơ ứng với CTPT là CR5RHR10R có bao nhiêu đồng phân mạch vòng?

A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.

29. Khối lượng xiclopropan đủ để làm mất màu 8 gam brom là

A. 1,5 g. B. 4,2 g. C. 2,1 g. D. 4 g.

2.4.1.2. Bài tập phần Hidrocacbon không no

 BT tự luận

1. Anken X có CTPT CR5RHR10R. Viết các đồng phân và gọi tên X.

2. Viết CTCT và gọi tên IUPAC các ankin và ankadien có CTPT sau:

a. CR5RHR8R. b. CR6RHR10R.

3. Cho các chất sau:

CH

CR2RHR5R-CH=CH-CR2RHR5R (CR2RHR5R)R2RC=CHR2 R (2)

CH2 CH3

CH3

CHR2R=C(CHR3R)R2 R (1) CH3 CH CH

C

CH2 C

CH3

CH3

CH3 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH3 CH2

(3)

(4)

a. Gọi tên các chất trên theo danh pháp IUPAC.

b. Chất nào có đồng phân hình học?

4. Hãy viết CTCT các anken sau:

a. pent-2-en b. 2-metylbut-1-en c.

2-metylpent-2-en d. isobutilen e. 3-

metylhex-2-en f. 2, 3-đimetylbut-2-en.

5. Viết các PTHH xảy ra khi cho propin tác dụng với các chất sau:

a. HR2R/Pd - PbCOR3R. d. AgNOR3R/amoniac.

b. BrR2R/nước (lấy dư). e. HR2RO.

0 f. C hoạt tính, 600P

PC.

c. HCl (lấy dư).

6. Viết các PTHH xảy ra khi cho propen tác dụng với các hóa chất sau:

+ P. e. HR2RO/HP

a. HR2R/Ni.

PC.

0 c. ClR2R/500P

b. BrR2R/CClR4R. f. KMnOR4R/HR2RSOR4R, đun nóng.

g. KMnOR4R/HR2RO, loãng, nguội.

d. HCl đậm đặc.

7. Viết các PTHH điều chế propen (các hóa chất vô cơ cần thiết có đủ):

a. Từ 2-clopropan. b. Từ propan.

8. Điều chế:

a. Từ đá vôi, than đá, NaCl và HR2RO điều chế P.V.C, P.E, P.P.

b. Từ đá vôi → cao su buna, cao su isopren.

c. Từ isopentan → cao su isopren.

d. Từ natri axetat → axit oxalic, bạc axetilua.

9. Bằng phản ứng hóa học, hãy phân biệt các chất trong các nhóm sau:

a. Etan, etilen và axetilen. d. But-1-in, but-2-in và butan.

b. Buta-1,3-đien, but-1-in, metan, COR2R. e. But-2-en, propin, butan, NR2R.

R f. hex-1- en và xiclohexan.

c. CR2RHR4R, CR2RHR6R, HCl, SOR2R.R

Viết các phương trình hóa học để minh họa.

10. Dùng phương pháp hóa học để

a. Làm sạch metan có lẫn axetilen, etilen.

b. Làm sạch etilen có lẫn NHR3R và but-1- in.

c. Làm sạch propin có lẫn propen, butan.

d. Tách riêng biệt: etan, etilen, axetilen.

11. Thực hiện chuỗi phản ứng sau:

+Cl2

+H2

ás B → C

SOH  đ  → 2 4

C2H5OH

A +HCl

C → A → P.E

a.

C2H4 → C2H4Br2 → C2H4 → C2H4(OH)2

b. CR3RHR7ROH → CR3RHR6R → CR3RHR8R → CR3RHR7RCl → CR3RHR6R → P.P

butan → metan → cloroform →

cao su buna

c. Etilen→ancol etylic→buta-1,3-dien→1,4-dibrombut-2-en

d. Đá vôi →vôi sống → canxi cacbua → axetilen →etan → etyl clorua

bạc axetilua → CR2RHR2

12. Xác định các chất A, B, C, … và thực hiện chuỗi phản ứng sau:

ot

R

CaO,  →

a. CR2RHR5RCOONa + NaOH A + NaR2RCOR3

B + HCl A + ClR2R →askt

t o

 → xtp , ,

B + KOHRđR  →ancol C + KCl + HR2RO

D C

b. G → H + C

t o , I  → xt

H + HR2RO → I

E ↑ + F ↑ + HR2RO

t o

, ,  → xtp

E + F → G

cao su buna nE

H + F → C

13. 2,8g anken A vừa đủ làm mất màu dd chứa 8g BrR2R.

a. Tính khối lượng mol phân tử của A.

b. Biết rằng khi hidrat hóa anken A thì chỉ thu được 1 ancol duy nhất. Tìm CTCT của

A.

14. Đốt 0,5 thể tích hidrocacbon A mạch hở cần 15 thể tích không khí, sinh ra 2 thể

tích khí COR2R. A có thể làm mất màu dd BrR2 R và kết hợp với HR2R (xt Ni) tạo thành 1

hidrocacbon no mạch nhánh. Xác định CTPT, CTCT của A biết trong không khí, Oxi

chiếm 20% thể tích, các khí đo cùng điều kiện. Viết các ptpứ.

15. *Đốt cháy hoàn toàn 672 ml hỗn hợp X (đktc) gồm 2 olefin kế tiếp nhau trong

dãy đồng đẳng thu được 4,4g COR2R. Tìm CTPT và tính % thể tich mỗi olefin.

16. *Hỗn hợp A gồm 2 olefin ở thể khí là đồng đẳng kế tiếp nhau. Cho 1,792 lit A (ở 0 0P

PC, 2,5 atm) qua bình brom dư thấy khối lượng bình brom tăng 7g.

a. Tìm CTPT của các olefin.

b. Tính % theo thể tích của hỗn hợp A và tỉ khối của A so với HR2R.

c. Nếu đốt cháy cùng thể tích trên của hỗn hợp A rồi cho sản phẩm vào 500ml dd

NaOH 1,8M thì thu được muối gì? Bao nhiêu g?

d. Nếu đốt V lit A (đktc) rồi dẫn toàn bộ sản phẩm vào 250ml dd Ca(OH)R2R 2M thì tạo

ra 30g kết tủa. Tính V và thể tích mỗi olefin.

17. *Đốt cháy 8,96 lit hỗn hợp Y gồm 2 anken kế tiếp nhau thấy khối lượng COR2R

nhiều hơn khối lượng của nước 39g.

a. Xác định CTPT của A, B. Viết CTCT và gọi tên.

b. Tính % theo thể tích của hỗn hợp.

18. *Cho 9,8g một hỗn hợp 2 anken liên tiếp trong dãy đồng đẳng tác dụng với 1 lít dd

brom 0,4M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, nồng độ dd brom giảm đi 50%. Xác

định 2 anken trên và % từng chất trong hỗn hợp đầu.

19. Hỗn hợp X gồm 1 anken A và 1 ankadien B có cùng số nguyên tử C. Đốt cháy

hoàn toàn 1,0752 lit X (đktc) thu được 8,448g COR2R.

a. Tìm CTPT, CTCT của A và B biết chúng có cấu tạo đối xứng.

b. Viết phản ứng trùng hợp A, B.

P đi qua hỗn hợp xúc tác gồm AlR2ROR3R và ZnO ở

c. Từ chất B viết phản ứng điều chế A.

0 20. Cho hơi của 120 lít ancol etylic 96P

0 500P

PC. Viết phương trình phản ứng và tính khối lượng buta-1,3-dien thu được biết hiệu

suất là 60%, khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml.

21. Một bình kín đựng hỗn hợp hidro với axetilen và một ít bột Niken. Nung nóng

bình một thời gian sau đó đưa về nhiệt độ ban đầu. Cho một nửa khí trong bình sau khi

nung nóng đi qua dd AgNOR3R trong NHR3R thì có 1,2g kết tủa vàng nhạt. Cho nửa còn lại

qua bình đựng nước brom dư thấy khối lượng bình tăng 0,41g.

a. Viết các PTHH và giải thích các hiện tượng thí nghiệm.

b. Tính khối lượng axetilen chưa phản ứng, khối lượng etilen tạo ra sau phản ứng.

22. Đốt 3,4g một hidrocacbon A tạo ra 11g COR2R. Mặt khác, khi 3,4g A tác dụng với

lượng dư dd AgNOR3R trong NHR3R thấy tạo thành a g kết tủa vàng nhạt.

a. Xác định CTPT của A.

b. Viết CTCT của A và tính khối lượng kết tủa tạo thành, biết khi A tác dụng với

hidro dư, có xúc tác Ni tao thành isopentan.

 BT trắc nghiệm

1. Các chất nào dưới đây có đồng phân cis-trans?

CHR3RCH=CHCHR3 R(1); CHR3RCHBr-CHClCHR3R(2); CHR3RCH=CHR2 R(3)

(CHR3R)R2RC=CHCHR3R(4); CR2RHR5R(CHR3R)C=C(CHR3R)CR2RHR5 R(5)

A. (1), (4). B. (1), (5). C. (3), (4). D. (2), (5).

2. Để phân biệt buta-1,3-đien, axetilen và etan có thể dùng những hóa chất sau:

A. dung dịch brom, dd KMnOR4R.

B. dung dịch AgNOR3R/NHR3R, dd BrR2R.

C. dung dịch brom, quỳ tím.

D. dung dịch KMnOR4R, phenolphtalein.

3. Để phân biệt các lọ hóa chất gồm: hexan, hex-1-en, hex-1-in có thể dùng các hóa

chất sau:

B. dung dịch NaOH, Na. A. dung dịch KMnOR4R , dung dịch BrR2R.

D. Hóa chất khác. C. dung dịch AgNOR3R/NHR3R, dung dịch BrR2R.

4. Một mol hidrocacbon X đốt cháy cho ra 5 mol COR2R , 1 mol X phản ứng với 2 mol

AgNOR3R/NHR3R. CTCT của X là

B. CHR2R = CH – CHR2R – C ≡ CH.

A. CHR2R = CH – CH = CH – CHR3R. C. HC ≡ C – CHR2R – C ≡ CH. D. CHR2R = C = CH – CH = CHR2R.

5. Hidrocacbon M có công thức nguyên (CH)RnR. Biết 1 mol M phản ứng vừa đủ với 4

mol HR2R hoặc với 1mol BrR2R trong dung dịch, CTCT của M là

A. CH CH.

B. CH C CH CH2. D. HC C CH2CH2 C CH.

C. C6H5CH CH2. 6. Thực hiện phản ứng cộng anken CR3RHR6R với dung dịch brom thu được sản phẩm

A. 1,1-di brom propan. B. 1,2-di brom propan.

C. 2,2-di brom propan. D. 1,3-dibrom propan.

7. Sản phẩm chính thu được khi cho 2-metylpropen tác dụng với HCl là

A. 2-clo-2-metylpropen. B. 2-clo-1-metylpropan.

C. 1-clo-2-metylpropan. D. 2-clo-2-metylpropan.

8. Oxi hóa etilen bằng dung dịch KMnOR4R thu được sản phẩm là:

A. MnOR2R, CR2RHR4R(OH)R2R, KOH. B. KR2RCOR3R, HR2RO, MnOR2R.

C. CR2RHR5ROH, MnOR2R, KOH. D. CR2RHR5ROH, KR2RCOR3R, MnOR2R.

0 9. Khi điều chế CR2RHR4R từ CR2RHR5ROH và HR2RSOR4R đặc ở 170P PC thì khí CR2RHR4R thường bị lẫn tạp

chất là khí COR2R và SOR2R. Có thể dùng chất nào sau đây để loại bỏ tạp chất?

A. Dung dịch BrR2R. B. Dung dịch KMnOR4R.

D. Dung dịch KOH. C. Dung dịch KR2RCOR3R.

10. Để phân biệt khí SOR2R với CR2RHR4R có thể dùng dung dịch nào sau đây?

A. Dung dịch KMnOR4R trong nước. B. Dung dịch BrR2R trong nước.

D. Dung dịch NaOH trong nước. C. Dung dịch BrR2R trong CClR4R.

11. Có hỗn hợp khí gồm: CR2RHR6R, CR2RHR4R, CR2RHR2R. Có thể dùng hóa chất nào sau đây để

tách chúng?

A. Dung dịch AgNOR3R/NHR3R.

B. Dung dịch AgNOR3R/NHR3R và axit HCl.

C. Dung dịch BrR2R.

D. Dung dịch AgNOR3R/NHR3R và axit HCl, dd brom và Zn.

12. Cho 8 gam đất đèn và nước dư, thu được 224ml khí CR2RHR2R (đktc). Hàm lượng

CaCR2R có trong đất đèn là

A. 60%. B. 70%. C. 80%. D. 83,33%.

13. Một hỗn hợp 2 ankin khi đốt cho ra 13,2g COR2R và 3,6g HR2RO. Khối lượng brom có

thể cộng vào hỗn hợp trên là

A. 8g. B. 32g. C. 16g. D. 4g.

14. Cho 1,12g một anken cộng vừa đủ với BrR2R thu được 4,32g sản phẩm cộng. Công

thức phân tử của anken là

RC. CR4RHR8R.

A. CR2RHR4R. B. CR3RHR6R.R D. CR5RHR10R.

15. Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) một ankin thu được 10,8g HR2RO. Nếu cho tất cả sản

phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vôi trong thì khối lượng bình tăng 50,4g.

Giá trị của V là

A. 3,36. B. 2,24. C. 6,72. D. 4,48.

2.4.1.3. Bài tập phần Hidrocacbon thơm

 BT tự luận

1. Viết CTCT, gọi tên các đồng đẳng của benzen có CTPT CR7RHR8R, CR8RHR10 RvàR RCR9RHR12R.

2. Cho hỗn hợp khí X gồm HR2R và CR2RHR2R. Dẫn X qua ống đựng bột Ni nung nóng, thu

được hỗn hợp khí Y. Dẫn Y qua dd bạc nitrat trong amoniac dư thấy có kết tủa; khí

còn lại làm nhạt màu nước brom và làm khối lượng dd tăng lên. Khí ra khỏi nước

brom được đốt cháy hoàn toàn. Giải thích quá trình thí nghiệm trên và viết các PTHH

minh họa.

3. Dùng CTCT viết PTHH và gọi tên sản phẩm ở các phản ứng sau:

a. Toluen + ClR2R, có bột sắt.

b. Toluen + ClR2R, có chiếu sáng.

c. Etylbenzen + HNOR3R, có mặt axit sunfuric đặc.

d. Etylbenzen + HR2R, có xúc tác Ni, đun nóng.

4. Viết PTHH của phản ứng (nếu có xảy ra) khi cho:

a. Stiren và naphtalen tác dụng với: brom có mặt bột sắt; dd brom; hidro dư, xúc tác

Ni. Các chất được lấy theo tỉ lệ số mol 1:1.

b. Toluen, but-1-en ,butan với: hidro dư, xt Ni; brom trong điều kiện thích hợp; dd

brom; nước, có axit làm xúc tác.

5. Viết PTHH của các phản ứng tổng hợp cao su buna-S (polime đồng trùng hợp của

stiren và buta – 1,3 – đien) từ benzen và metan.

6. a. Từ khí thiên nhiên, điều chế thuốc trừ sâu 6.6.6

b. Từ đá vôi, điều chế benzen, T.N.B, T.N.T.

7. Trình bày phương pháp hoá học nhận biết các chất lỏng sau:

a. Benzen, xiclohexan và xiclohexen.

b. Benzen, etylbenzen, hex-1-en, nước.

c. Stiren, etybenzen và phenylaxetilen (C R6RHR5R-C ≡CH).

d. Toluen, benzen, hept-1-en và heptan.

e. Etylbenzen, vinylbenzen và vinylaxetilen.

Viết PTHH của các phản ứng.

8. Thực hiện chuỗi phản ứng sau:

clobenzen

a. metan → axetilen → benzen → toluen → T.N.T

hexacloran (6.6.6)

nitrobenzen

hexan

benzen → etylbenzen

xiclohexan

clobenzen

b.

9. Trong công nghiệp, để điều chế stiren người ta cho etilen phản ứng với benzen có

xt axit thu được etylbenzen, cho etylbenzen qua xt ZnO nung nóng.

Hãy viết PTHH của phản ứng xảy ra. a.

Từ 1,0 tấn benzen cần tối thiểu bao nhiêu m³ (đkc) etilen và tạo thành bao nhiêu kg b.

stiren ? Biết rằng hiệu suất mỗi giai đoạn phản ứng đều đạt 80%.

10. Một hidrocacbon A ở thể lỏng có tỉ khối hơi đối với không khí = 2,7. Đốt cháy A

thu được COR2R và HR2RO theo tỉ lệ khối lượng 4,9 : 1.

a. Tìm CTPT A.

b. Cho A tác dụng với brom (tỉ lệ mol 1:1) có mặt Fe thu được B và khí C. Khí C

được hấp thụ bởi 2 lit dd NaOH 0,5M. Để trung hòa NaOH dư, cần 0,5 lit dd HCl 1M.

Tính khối lượng A phản ứng và khối lượng B tạo thành.

11. Đốt cháy hoàn toàn hidrocacbon A thu được 0,396g COR2R và 0,108g HR2RO.

a. Tìm công thức nguyên của A.

b. Trùng hợp 3 phân tử A thu được B là đồng đẳng của benzen. Xác định CTCT của

A, B, biết B có cấu tạo cân xứng. Viết PTHH.

12. Hidrocacbon A có thể tác dụng với HR2R tạo thành hidrocacbon no B. Biết trong B

thì mRCR : mRHR = 6 : 1 và d RB/H2R = 42. Tìm CTPT của A, B.

13. Đốt cháy hoàn toàn 10,4 g một hidrocacbon X, là chất lỏng ở điều kiện thường,

thu được 17,92 lít khí COR2 R(đo ở đktc). Tỉ khối hơi của X so với không khí có giá trị từ

3 – 4.

a. Tìm CTPT của X.

b. X tác dụng với hidro theo tỉ lệ mol 1:4 và tác dụng với dd brom theo tỉ lệ mol 1:1.

Viết CTCT và gọi tên X.

14. Hidrocacbon A chứa vòng benzen trong phân tử không có khả năng làm mất màu

dd brom, % khối lượng cacbon là 90%, khối lượng mol phân tử nhỏ hơn 160 g. Tìm

CTPT, CTCT của A, biết khi tác dụng với brom theo tỉ lệ mol 1:1 trong điều kiện đun

nóng có bột sắt hoặc không có bột sắt, mỗi trường hợp đều tạo được một dẫn xuất

monobrom duy nhất.

15. Hỗn hợp X gồm 3 hidrocacbon A, B, C đều là chất khí ở điều kiện thường. Nếu

o đốt hỗn hợp gồm A hoặc B hoặc C với oxi vừa đủ thì sản phẩm thu được ở 135 P PC có

thể tích bằng thể tích của hỗn hợp ban đầu. Nếu dẫn 3.36 lít khí X (đktc) từ từ đi vào

dd bạc nitrat trong amoniac dư thu được 7,35g kết tủa. Đốt cháy phần khí còn lại thu

được 6,60g COR2R và 3,60g nước. Tìm CTPT và CTCT của A, B, C.

16. Để sản xuất cumen (isopropylbenzen) người ta cho benzen phản ứng với propen

có xúc tác axit.

a. Viết PTHH của phản ứng.

b. Để sản xuất 1 tấn cumen cần dùng tối thiểu bao nhiêu m³ (đktc) hỗn hợp khí tách

đươc từ khí cracking gồm 60% propen và 40% propan (về thể tích)? Biết rằng hiệu

suất phản ứng đạt 80%.

17. Cho 0,5 kg CR6RHR6R tác dụng với hỗn hợp gồm 0,9 kg dd HR2RSOR4R 96% và 0,72 kg dd

HNOR3R 66%. Giả sử benzen được chuyển hóa thành nitrobenzen và được tách ra khỏi

hỗn hợp axit dư. Tính:

a. Khối lượng nitrobenzen thu được và C% dd thu được sau phản ứng.

b. Thể tích dd NaOH 1M cần dùng để trung hòa 5g dd sau phản ứng.

18. Ở các cây xăng ta thường nhìn thấy ghi A83, A90, A92. Các con số 83, 90, 92 có

ý nghĩa gì? Tại sao ở các cây xăng người ta cấm sử dụng lửa và điện thoại di động?

19. Để đơn giản, ta xem một loại xăng là hỗn hợp pentan, hexan có tỉ khối hơi so với

hidro bằng 38,8. Cần trộn hơi xăng và không khí (20% thể tích là oxi) theo tỉ lệ thể

tích như thế nào để vừa đủ đốt cháy hoàn toàn xăng?

20. Một loại xăng có chứa 4 ankan với thành phần số mol như sau : heptan (10%),

octan (50%), nonan (30%) và decan (10%).

a. Khi dùng loại xăng này để chạy động cơ ô tô và mô tô cần trộn lẫn hơi xăng và

không khí theo tỉ lệ thể tích như thế nào để phản ứng cháy xảy ra vừa hết.

b. Một xe máy chạy 100 km tiêu thụ hết 1,5 kg xăng nói trên. Tính xem khi chạy

100 km, chiếc xe máy đó đã tiêu thụ bao nhiêu lít oxi của không khí, thải ra bao

nhiêu lít khí COR2R, thải ra khí quyển một lượng nhiệt bằng bao nhiêu?

0 năng, còn lại chuyển thành nhiệt ra môi trường. Thể tích khí đo ở 27,3P

PC ; 1 atm.

Giả thiết năng lượng giải phóng khi đốt cháy nhiên liệu có 80% chuyển thành cơ

21. Chất lượng xăng của động cơ đốt trong được xác định bởi tốc độ cháy của hỗn hợp

hơi xăng và không khí. Khi tốc độ cháy không điều hòa thì trong động cơ có hiện

tượng ‘‘kích nổ’’, làm động cơ bị ‘‘giật’’, làm giảm hiệu suất biến năng lượng của

phản ứng cháy thành cơ năng. Người ta nhận thấy, các hidrocacbon mạch thẳng trong

xăng có khuynh hướng gây ra hiện tượng kích nổ, còn các hidrocacbon mạch nhánh có

khuynh hướng cháy điều hòa. Khi đó, chất lượng xăng được đánh giá qua “chỉ số

octan”. Xăng có chất lượng ‘tiêu chuẩn’ khi chỉ số octan bằng 100, nghĩa là xăng tiêu

chuẩn được giả thiết là có thành phần chỉ gồm hoàn toàn chất 2,2,4-trimetyl pentan

(isooctan). Nếu xăng chỉ gồm toàn là n-heptan thì được đánh giá là có chỉ số octan

bằng 0. Theo cách đánh giá như vậy, chỉ số octan của benzen là 106, của toluen là 120.

a. Viết CTCT của 2,2,4-trimetylpentan và n-heptan.

b. Một loại xăng có thành phần theo khối lượng như sau:

octan : 57% ; n-heptan : 26% ; benzen : 7,8% ; toluen : 0,2%.

Hãy viết PTHH của các phản ứng cháy của xăng đó trong động cơ đốt trong và tính tỉ

lệ thể tích hơi và thể tích không khí cần trộn lẫn trong động cơ.

c. Tính chỉ số octan của loại xăng đã cho.

 BT trắc nghiệm

1. Số đồng phân của hidrocacbon thơm có CTPT CR8RHR10R là

A. 4. B. 6. C. 5. D. 3.

2. Chất nào dưới đây không phải là đồng đẳng của benzen?

CH3

C2H5

OCH3

CH3

CH3

B.

D.

A.

.

.

.

C.

.

3. Benzen phản ứng với tất cả các chất trong nhóm chất nào sau đây?

A. Dung dịch BrR2R, HR2R, ClR2R. B. OR2R, ClR2R, HBr.

C. HR2R, ClR2R, HNOR3R đậm đặc. D. HR2R, KMnOR4R, CR2RHR5ROH.

4. Trong các dẫn xuất của benzen có CTPT CR7RHR8RO có bao nhiêu đồng phân vừa tác

dụng với Na vừa tác dụng được với dung dịch NaOH?

A. 1. B. 3. C. 4. D. 2.

5. Cho aren X tác dụng với ClR2R có bột Fe xúc tác thu được sản phẩm monoclo duy

nhất. Công thức phân tử của X là

RB. CR8RHR10R.

A. CR7RHR8R.R

D. Cả B, C đều đúng. C. CR9RHR12R.

6. Cho biết sản phẩm của phản ứng:

as

C6H6 + 3Cl2

A. CR6RHR6RClR6R. B. CR6RHR4RClR2R.

D. Một sản phẩm khác. C. CR6RHR5RCl.

7. Cho dãy biến hóa sau:

I

N

M

3HC CH

Cl2 Fe

6000C C

NaOHd t0cao, P cao

Chất I là

A. benzen. B. anilin. C. clo benzen. D. phenol.

8. Hiện tượng gì xảy ra khi cho brom lỏng vào ống nghiệm chứa benzen, lắc rồi để

yên?

A. Dung dịch brom bị mất màu. B. Xuất hiện kết tủa.

C. Có khí thoát ra. D. Dung dịch brom không bị mất màu.

9. Hiện tượng xảy ra khi đun nóng toluen với dung dịch KMnOR4Rlà

B. có kết tủa trắng. A. dung dịch KMnOR4R bị mất màu.

C. sủi bọt khí. D. không có hiện tượng gì xảy ra.

10. Có 3 chất lỏng không màu là benzen, toluen, stiren. Có thể dùng hóa chất nào sau

đây để nhận biết mỗi chất trên?

A. Dung dịch BrR2R. B. Dung dịch KMnOR4R.

R

D. Dung dịch NaOH. C. Dung dịch HR2RSOR4R.R

11. Dùng nước brom làm thuốc thử có thể phân biệt cặp chất nào?

A. Metan và etan B. Toluen và stiren

C. Etilen và propilen D. Etilen và stiren.

12. Loại hidrocacbon không làm mất màu dung dịch brom là

A. anken B. ankin.

C. đồng đẳng benzen. D. ankađien.

13. Mục đích của chế biến dầu mỏ bằng phương pháp hóa học là

A. đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng xăng làm nhiên liệu.

B. đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất.

C. đáp ứng nhu cầu cho ngành giao thông vận tải.

D. Tất cả đều đúng.

14. Trong các câu sau, câu nào không đúng?

A. Chỉ số octan càng cao chất lượng xăng càng tốt.

B. 2,2,4-trimetylpentan được coi có chỉ số bằng 100.

C. Heptan được coi có chỉ số octan bằng 50.

D. Cả A, B, C đều đúng.

15. Phương pháp dùng để tăng chỉ số octan là

A. rifominh. B. crackinh.

C. chưng cất dưới áp suất cao. D. chưng cất dưới áp suất thấp.

16. Xăng thu được từ phương pháp rifominh có chỉ số octan cao vì

A. gồm chủ yếu là những ankan không nhánh.

B. gồm chủ yếu là những ankan có nhánh.

C. gồm chủ yếu là những ankan không nhánh, xicloankan và aren.

D. hàm lượng benzen và toluen cao.

17. A là đồng đẳng của benzen có công thức nguyên (CR3RHR4R)RnR. Vậy công thức phân tử

của A là:

A. CR3RHR4R. B. CR6RHR8R. C. CR9RHR12R. D. CR12RHR16R.

18. Đốt cháy hết 9,18 g 2 đồng đẳng của benzen A, B thu được 8,1 g HR2RO và V (l)

COR2R (đktc).Giá trị của V là:

A.15,654. B.15,465. C.15,546 D.15,456.

19. Đốt 100 lít khí thiên nhiên chứa 96% CHR4R, 2% COR2R (về số mol). Thể tích khí COR2R

thải vào không khí là

A. 94 lít. B. 96 lít. C. 98 lít. D. 100 lít.

20. Đốt cháy V lít (đktc) khí thiên nhiên chứa 96% CHR4R, 2% COR2R (về thể tích). Toàn

bộ sản phẩm cháy được dẫn qua dung dịch Ca(OH)R2R dư thấy tạo ra 4,9 gam kết tủa.

Giá trị của V là

A. 1,12. B. 2,24. C. 3,36. D. 4,48.

2.4.1.4. Bài tập tổng hợp

 BT tự luận

1. Dẫn 2,116 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm CR2RHR2R, CR2RHR4 Rvà CHR4R lần lượt đi qua bình A

chứa AgNOR3R (dư) trong amoniac, rồi qua bình B chứa dung dịch BrR2R (dư) trong CClR4R.

Ở bình A sinh ra 3,6 gam kết tủa, khối lượng bình B tăng thêm 0,84 gam. Tính thành

phần phần trăm theo khối lượng của hỗn hợp khí trên, giả sử các phản ứng xảy ra hoàn

toàn.

2. Cho 1,568 lit (đktc) hỗn hợp khí etan và etilen sục vào dd BrR2R thu được 2,35g sản

phẩm. Tính % hỗn hợp theo khối lượng và theo thể tích.

3. Cho 3,36 lit hỗn hợp khí A (đktc) gồm etan, propan, propilen sục qua dd KMnO R4R

dư thấy khối lượng bình tăng 3,15g. Nếu đốt cháy khí còn lại thu được COR2R và 4,86g

HR2RO.

a. Tính % theo thể tích hỗn hợp A và lượng sản phẩm thu được trong dd KMnOR4R.

b. Dẫn COR2R thu được vào bình chứa 200 ml dd KOH 1,2M. Tính nồng độ mol các

muối sau phản ứng.

4. Chia hỗn hợp axetilen và etilen làm 2 phần bằng nhau:

- Phần I: cho qua bình chứa dd BrR2R (dư) thấy khối lượng bình BrR2R tăng 0,68g.

- Phần II: cho tác dụng với dd AgNOR3R/NHR3R, thu được 2,4g kết tủa.

0 b. Nếu cho hỗn hợp cộng HR2R (Pd, tP P) thì thể tích hidro (đktc) cần dùng là bao nhiêu?

a. Tính khối lượng hỗn hợp ban đầu và % khối lượng mỗi chất.

5. Chia 12,48g hỗn hợp gồm axetilen, propien và metan làm 3 phần bằng nhau:

- Phần I: đem đốt thu được 6,72 lit COR2R (đktc).

P).

0 - Phần III: cho tác dụng với HR2R (Ni, tP

0 Tính %V mỗi khí trong hỗn hợp và thể tích HR2R (27P PC, 740 mmHg) dùng ở phần III.

3 hỗn hợp giảm 1/3. Hỗn hợp còn lại đem đốt cháy cần 230cmP

- Phần II: tác dụng vừa đủ với 200 ml dd BrR2R 0,7M.

6. Một hỗn hợp X gồm CR2RHR2R, CR2RHR4R, CR2RHR6R qua dd AgNOR3R/NHR3R dư thì thể tích của 3 P oxi, thu được 140cmP

P

COR2R. Biết các thể tích đo cùng điều kiện, tính % các khí trong hỗn hợp.

7. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2,2g ankan A và 2g ankin B thu được 5,4g H R2RO. A,

B có cùng số nguyên tử Cacbon . Tìm CTPT của A, B.

o 8. Cho 27, 2g một ankin Y phản ứng hết với 1,4g hidro (tP P, Ni) được hỗn hợp A gồm một

ankan và một anken. Cho A từ từ qua nước brom dư thấy có 16g brom phản ứng.

a. Tìm CTPT, viết CTCT có thể có của Y.

b. Gọi tên Y, biết Y tác dụng được với dd AgNOR3R trong NHR3R, khi tác dụng với

hidro dư tạo thành ankan mạch nhánh.

 BT trắc nghiệm

1. Trong các chất sau: Etan (1); Eten (2); propin (3); Benzen (4); Stiren (5), chất

phản ứng được với nước BrR2R ở nhiệt độ phòng là:

A. (2), (3) và (4). B. (1) và (2).

C. (1), (2) và(3). D. (2), (3) và (5).

2. Đốt cháy hoàn toàn hidrocacbon X bằng một lượng OR2R vừa đủ. Sản phẩm thu

được dẫn qua bình axit sunfuric đặc thì thể tích giảm hơn một nửa. X thuộc dãy đồng

đẳng

A. Xicloankan. B. Anken. C. Ankan. D. Ankin.

3. Khi đốt cháy hoàn toàn 1 thể tích hiđrocacbon A mạch hở cần 6 thể tích oxi và

sinh ra 4 thể tích COR2R.(các khí đo cùng điều kiện). Số công thức cấu tạo thỏa mãn A là

A. 3. B. 1. C. 2. D. 4.

4. Có một hỗn hợp gồm 4 khí: COR2R, CR2RHR2R, CR2RHR4R, CR2RHR6R. Có thể dùng các hóa chất

nào sau đây để tách từng khí ra khỏi nhau?

A. Dung dịch: AgNOR3R/NHR3R, Ca(OH)R2R, brom.

B. Dung dịch: AgNOR3R/NHR3R, Ca(OH)R2R, HCl, brom.

C. Dung dịch: Ca(OH)R2R, HCl, brom và AgNOR3R/NHR3R.

D. Dung dịch: AgNOR3R/NHR3R, Ca(OH)R2R, HCl, brom và Zn.

5. Những chất nào có thể dùng phân biệt benzen, axetilen và stiren?

A. Dung dịch phenolphtalein.

B. Dung dịch KMnOR4R, dung dịch AgNOR3R/NHR3 R.

C. Dung dịch AgNOR3R/NHR3R.R

D. Dung dịch Cu(OH)R2R.

6. Sử dụng nước brom làm thuốc thử có thể nhận biết được hai hidrocacbon nào sau

đây?

A. Propen và propin. B. Propan và Stiren.

C. Benzen và toluen. D. Etilen và Stiren.

7. X là hỗn hợp gồm 1 ankan, 1 anken và 1ankin với số mol tương ứng lần lượt là x,

y, z. Đốt cháy hoàn toàn X được sản phẩm có mol COR2 Rvà mol nước bằng nhau. Biểu

thức đúng là

A. x = z. B. z = 2x. C. x = y. D. y = z.

8. X laø hoãn hôïp goàm 2 hiñrocacbon maïch hôû, khoâng cuøng daõy ñoàng ñaúng. Ñoát hết

X rồi dẫn hết sản phẩm cháy vào bình dd Ca(OH)R2R dư,thấy khối lượng bình tăng 12,4

gam và có 20 gam kết tủa. Các chất có trong X là

A. 1 ankan + 1 ankin. B. 1 anken + 1 xicloankan.

C. 1 ankin + 1 ankañien. D. 1 ankan + 1 anken.

9. Hỗn hợp B gồm axetilen, etilen và một hiđrocacbon X. Đốt cháy hoàn toàn một

lượng B thu được COR2R và hơi nước có tỉ lệ thể tích là 1: 1. Nếu dẫn V lít B (đktc) qua

dung dịch nước brom dư, thấy bình đựng dung dịch tăng lên 0,82 gam. Khí còn lại

đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,32 gam COR2R, và 0,72 gam nước. CTPT của X và

giá trị của V là:

A. CR3RHR4R; 0,896. B. CR3RHR8R; 0,896.

C. CR3RHR6R; 0,896. D. CR3RHR8R; 0,672.

10. Hỗn hợp X gồm một ankan và một anken đều ở thể khí. Cho 3,36 lít hỗn hợp X đi

qua dung dịch brom thấy có 8 gam BrR2R tham gia phản ứng. Khối lượng của 6,72 lít

hỗn hợp X là 13 gam. Các khí đo ở đktc. CTPT của hai hidrocacbon là:

A. CR3RHR8R, CR3RHR6R. B. CR4RHR10R, CR4RHR8R.R

RD. CR2RHR6R, CR3RHR6R.

C. CR3RHR8R, CR5RHR10R.R

11. Cho 5,1g hỗn hợp X gồm CHR4R và 2 anken đồng đẳng liên tiếp qua dung dịch brom

dư thấy khối lượng bình tăng 3,5g, đồng thời thể tích hỗn hợp X giảm một nửa. Hai

anken có công thức phân tử là:

A. CR3RHR6R và CR4RHR8R. B. C R2RHR4R và CR3RHR6R.

C. CR4RHR8R và CR5RHR10R. D. CR5RHR10R và CR6RHR12R.

12. Một hỗn hợp X gồm ankan A và anken B, A có nhiều hơn B một nguyên tử

Cacbon, A và B đều ở thể khí ở đkc. Khi cho 6,72 lít khí X (đkc) đi qua nước brom

dư, khối lượng bình brom tăng lên 2,8g; thể tích khí còn lại chỉ bằng 2/3 thể tích hỗn

hợp X ban đầu. Xác định CTPT của A, B và khối lượng của hỗn hợp X.

A. CR4RHR10R, CR3RHR6R; 5,8g. B. CR3RHR8R, CR2RHR4R ; 5,8g.

C. CR4RHR10R, CR3RHR6R ; 12,8g. D. CR3RHR8R, CR2RHR4R ; 11,6g.

13. Chia hỗn hợp gồm: CR3RHR6R, CR2RHR4R, CR2RHR2R thành 2 phần bằng nhau:

- Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít khí COR2R (đktc).

- Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thì thể tích COR2R (đktc) thu được là

A. 2, 24 lít. B. 1,12 lít. C. 6,72 lít. D. 4,48 lít.

14. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm một ankan và một anken. Cho sản phẩm cháy

lần lượt đi qua bình 1 đựng PR2ROR5R dư và bình 2 đựng KOH rắn dư, thấy bình 1 tăng

4,14g; bình 2 tăng 6,16g. Số mol ankan có trong hỗn hợp là

A. 0,06 mol. B. 0,09 mol. C. 0,03 mol. D. 0,045 mol.

15. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm CHR4 R, CR4RHR10R và CR2RHR4R thu được 0,14 mol

COR2R và 0,23 mol HR2RO. Số mol ankan và anken có trong hỗn hợp lần lượt là

A. 0,09 và 0,01. B. 0,01 và 0,09.

C. 0,08 và 0,02. D. 0,02 và 0,08.

2.4.2. Hệ thống bài tập phần Dẫn xuất halogen - ancol - phenol

2.4.2.1. BT phần Dẫn xuất halogen

 BT tự luận

1. Hãy viết CTCT và gọi tên các đồng phân mạch hở ứng với CTPT của dẫn xuất

halogen: CR2RHR2RClF, CR3RHR5RCl, CR3RHR7RCl.

2. Hợp chất A có CTPT C R4RHR9RCl.

a. Viết CTCT, đọc tên và chỉ rõ bậc của các đồng phân có thể có của A.

b. Khi đun nóng A với dd KOH trong ancol thu được hỗn hợp hai anken có CTPT

CR4RHR8R là đồng phân cấu tạo của nhau. Xác định CTCT của A. Nêu một vài phương

pháp điều chế A từ hidrocacbon có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử.

3. Hãy viết PTHH của các phản ứng và gọi tên sản phẩm hữu cơ tạo thành khi cho

CHR3RCHBrCHR2RCHR3R tác dụng với:

- dd KOH/ancol, đun nóng. - dd NaOH/HR2RO, đun nóng.

4. Cho các hợp chất sau: 2-clobutan, vinyl bromua, benzyl clorua. Dùng CTCT viết

o P b. KOH/butanol/ tP

PTHH (nếu có phản ứng) của từng hợp chất lần lượt với các tác nhân sau:

o a. NaOH/HR2RO/ tP P

c. Mg/ete

 BT trắc nghiệm

1. Số dẫn xuất halogen bậc 1 ứng với công thức phân tử CR

4RHR

9RCl là

A. 4. B. 2. C. 3. D. 1.

2. Đun nhẹ propylbromua trong dung dịch NaOH, lắc đều. Sản phẩm thu được là

A. propen. B. propan-1-ol.

C. propin. D. propan-2-ol.

3. Dẫn xuất CR

6RHR

5RBr được tạo thành từ phản ứng giữa CR

6RHR

6 Rvới

A. BrR

B. BrR

2R khan có Fe xúc tác.

2R dung dịch ở nhiệt độ cao.

C. HBr có Fe xúc tác.

D. BrR

2R khan ở ngoài ánh sáng.

A. Axetilen + dd BrR

B. Propen + dd BrR

4. Phản ứng nào UkhôngU tạo dẫn xuất đihalogen? 2Rdư.

2Rdư.

C. Metan + ClR

2R (tỉ lệ mol 1:2). D. Axetilen + HCl (tỉ lệ mol 1:2).

5. Khi brom hóa 2-metylbutan cho sản phẩm monobrom chiếm ưu thế là

A. 4-brom-2-metylbutan.

B. 1-brom-2-metylbutan.

C. 2-brom-2-metylbutan.

D. 3-brom-2-metylbutan.

A. Xiclopropan + BrR

B. Propin+HBr (tỉ lệ mol 1:2).

6. Phản ứng nào sinh ra 1,3-đibrompropan? 2R.

D. Propan+BrR

C. Propen+BrR

2R.

2R (tỉ lệ mol 1:2).

NaOH d ­→ R (X) R → R dung dịch xanh lam. CTPT phù

7. Cho sơ đồ: (A) CR4RHR8RClR2R R

hợp của (A) là:

A. CHR2RClCHR2RCHR2RCHR2RCl C. CHR3RCHR2RCHClCHR2RCl

B. CHR3RCHClCHR2RCHR2RCl D. CHR3RCH(CHR2RCl)R2

8. Cho sơ đồ phản ứng sau:

+

0, xt t

X

X

xt

+ Y → → →

CH

B

A

→ → B

G

(polime).

4

C H OH 5

2

Tên của chất B là

A. vinyl clorua.

B. etilen.

C. etyl clorua.

D. buta-1,3-đien.

9. Cho dung dịch AgNOR

3R lần lượt vào 2 ống nghiệm chứa etylbromua (1) và

brombenzen (2) rồi đun sôi cả 2 ống nghiệm. Hiện tượng quan sát được là:

A. (2) có kết tủa vàng nhạt, (1) không có hiện tượng.

B. (1) có kết tủa vàng nhạt, (2) không có hiện tượng.

C. cả 2 ống đều có kết tủa vàng.

D. cả 2 đều không có phản ứng.

2.4.2.2. BT phần Ancol

 BT tự luận

1. Hãy viết CTCT và gọi tên các ancol đồng phân:

a. ứng với CTPT CR3RHR8RO, CR4RHR10RO, CR5RHR12RO. Chỉ rõ bậc của ancol.

b. no, mạch hở, đơn chức có phần trăm khối lượng oxi bằng 26,67%.

2. Một ancol no Y có công thức đơn giản nhất là CR2RHR5RO. Xác định CTPT của Y.

Viết các CTCT và gọi tên các ancol đồng phân.

3. Hãy viết PTHH của phản ứng và gọi tên các sản phẩm hữu cơ tạo thành khi cho:

o a. Propan-2-ol tác dụng với HR2RSOR4R đặc ở 140P PC.

b. Propan-2-ol tác dụng với HBr và HR2RSOR4R đun nóng.

c. Metanol tác dụng với HR2RSOR4R đặc tạo thành dimetyl sunfat.

o PC. d. Ancol isoamylic tác dụng với H R2RSOR4R đặc ở 180P

4. Cho các ancol mạch hở có công thức phân tử CR3RHR8RORxR.

a. Viết CTCT các ancol và gọi tên của chúng.

b. Trong các ancol đó, chất nào tác dụng được với đồng (II) hidroxit tạo thành dd

màu xanh lam?

5. Đốt cháy hoàn toàn 1,85g một ancol đơn no cần dùng vừa hết 3,36 lit OR2R (đktc).

Xác định CTPT, viết CTCT có thể có và cho biết bậc của từng ancol.

6. *Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai ancol A, B no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy

đồng đẳng thu được 4,48 lít khí COR2R (đktc) và 49,5g nước. Tìm CTPT, viết CTCT của

2 ancol và tính % khối lượng của mỗi ancol.

7. *Cho 16,6g hỗn hợp 2 ancol kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của metanol phản

ứng với Na dư thu được 3,36 lít HR2R (đktc). Xác định CTCT và thành phần % khối

lượng của 2 ancol trong hỗn hợp đó.

8. *Cho 2,48g hỗn hợp 2 ancol đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thấy thoát ra 672

ml HR2 R(đktc) và m(g) muối natri. Tính m.

9. *Chia hỗn hợp X gồm hai ancol no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp A, B thành hai

phần bằng nhau:

- Phần 1: bị đốt cháy hoàn toàn thu được 5,6lít COR2R(đktc) và 6,3g HR2RO.

- Phần 2: tác dụng hết với Na kim loại thu được V lít khí (đktc).

Tìm V và CTCT của 2 ancol.

10. Đốt cháy hoàn toàn 15,4g hỗn hợp 2 ancol no, mạch hở có cùng số nguyên tử

cacbon trong phân tử, thu được 13,44 lít COR2 R(đktc) và 16,2 g nước.

a. Tìm CTPT, CTCT của hai ancol.

b. Cho 15,4g hỗn hợp trên tác dụng với Na thì thu được bao nhiêu lít HR2 R(đktc)?

11. Một ancol đơn chức A tác dụng với HBr cho hợp chất B trong đó brom chiếm

o 58,4% khối lượng. Mặt khác, nếu đun nóng A với HR2RSOR4R khoảng 170P PC thì thu được

hai anken.

a. Xác định CTPT của A, B.

b. Xác định CTCT, tên của A và 2 anken. Các anken tạo ra có đồng phân lập thể

không?

o P thì thu được chất hữu cơ C. Tính khối lượng c. Nếu cho 7,4g A tác dụng với CuO, tP

C, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn.

12. Cho glucozơ lên men thành ancol etylic. Tính khối lượng ancol thu được và khối

lượng glucozơ đã phản ứng, biết khí sinh ra dẫn qua nước vôi trong (dư) thu được 50g

kết tủa và hiệu suất phản ứng lên men là 80%.

13. Cho 2,5kg glucozơ chứa 20% tạp chất lên men thành ancol. Trong quá trình chế

o biến, ancol bị hao hụt 10%. Tính thể tích ancol R R40P P thu được (khối lượng riêng của

PC.

0 P với HR2RSOR4R đặc ở 170P

CR2RHR5ROHRncR = 0,8g/ml).

0 14. Điều chế etilen bằng cách đun nóng ancol etylic 95P

0 Tính thể tích ancol 95P P cần đưa vào phản ứng để thu được 2,24 lít etilen (đktc), biết

hiệu suất phản ứng đạt 60%, khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8g/ml.

15. Cho 13,80g hỗn hợp X gồm glixerol và một ancol đơn chức A tác dụng với natri

dư thu được 4,48 lít khí hidro (đktc). Lượng hidro do A sinh ra bằng 1/3 lượng hidro

do glixerol sinh ra. Tìm CTPT và tên gọi của A.

16. *Hỗn hợp A chứa glixerol và hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng

đẳng. Cho 17,5g X tác dụng với natri dư thu được 5,04 lít HR2R (đktc). Mặt khác 14g X

có thể hòa tan vừa hết 3,92g Cu(OH)R2R. Xác định CTPT của ancol và khối lượng từng

chất trong hỗn hợp X.

17. *Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp 2 ancol thuộc dãy đồng đẳng của ancol etylic

thu được 70,4g COR2R và 39,6g HR2RO. Tính giá trị a và thành phần phần trăm về khối

lượng của 2 ancol trong hỗn hợp, biết tỉ khối hơi của mỗi ancol so với oxi đều nhỏ hơn

2.

 BT trắc nghiệm

1. Ancol nào không bị oxi hóa bởi CuO ở nhiệt độ cao?

A. 2-metylpropan-1-ol. B. Butan-2-ol.

C. 2-metylpropan-2-ol. D. Butan-1-ol.

2. Hiđrat hóa 4-metylpent-1-en thì thu được sản phẩm chính là

A. 2-metylpentan-5-ol. B. 4-metylpentan-2-ol.

C. 2-metylpentan-4-ol. D. 4-metylpentan-1-ol.

3. Cho 17,4 g ancol đơn chức A tác dụng với Na dư sinh ra 3,36 lít HR

2R (đktc). Công

thức cấu tạo của A là

2R=CH-CHR

2R-OH.

3R-OH.

A. CHR B. CHR

3R-CHR

2R-OH.

3R-CHOH-CHR

3R.

C. CHR D. CHR

4. Đốt cháy 0,37 g ancol no đơn chức A sinh ra 0,448 lít COR

2R (đktc). Số đồng phân

của A là

A. 2. B. 5. C. 4. D. 3.

5. Đồng phân nào của CR

4RHR

9ROH khi tách nước cho 2 sản phẩm?

A. Butan-2-ol. B. Butan-1-ol.

C. 2-metylpropan-1-ol. D. 2-metylpropan-2-ol.

6. Phương pháp nào sau đây UkhôngU được dùng để điều chế ancol etylic?

A. Hiđrat hóa anken tương ứng có axit ở nhiệt độ cao.

B. Thủy phân chất béo.

C. Lên men từ gạo, khoai, sắn.

D. Thủy phân cloetan trong dung dịch kiềm.

7. Số đồng phân mạch hở ứng với công thức CR

3RHR

8RO là

A. 5. B. 4. C. 6. D. 3.

8. Đốt cháy hoàn toàn ancol đơn chức A thu được 4,48 lít COR

2R (đktc) và 7,2 g HR

2RO.

Công thức phân tử của A là

2RHR

5ROH. B. CHR

3ROH. C. CR

3RHR

5ROH.

3RHR

7ROH.

0 PC, số ete thu được là

D. CR A. CR

9. Đun hỗn hợp 3 ancol no đơn chức với HR

2RSOR

4R đặc ở 140P

A. 5. B. 6. C. 4. D. 3.

10. Đun nóng 3,68 g ancol đơn chức X với dd HBr, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn

thu được dẫn xuất của brom nặng 8,72 g. X là

2R=CH-CHR

2R-OH.

3RCHR

2RCHR

2ROH.

A. CHR B. CHR

2RHR

5ROH.

3ROH.

C. CR D. CHR

11. Ankanol A có 60%C theo khối lượng trong phân tử. Nếu cho 18 g A tác dụng hết

2R thoát ra ở đktc là

với Na (dư) thì thể tích HR

A. 2,24 lít. B. 3,36 lít. C. 1,12 lít. D. 4,48 lít.

12. Cho 4,8 g một ancol đơn chức X tác dụng với K dư thu được 10,5 g muối. Công

thức cấu tạo của X là

3R-CHR

2R-OH.

2R=CH-CHR

2R-OH.

A. CHR B. CHR

3R-CHR

2R-CHR

2R-OH.

3R-OH.

C. CHR D. CHR

13. Đốt cháy 0,1 mol ancol no đơn chức A cần 33,6 lít không khí (đktc). Biết rằng oxi

chiếm 1/5 thể tích không khí. Công thức phân tử của A là

3RHR

7ROH. B. CR

2RHR

5ROH.

4RHR

9ROH.

3ROH.

A. CR C. CR D. CHR

14. Đốt cháy hoàn toàn 9,2 g một ancol no A thu được 13,2 g COR

2R và 7,2 g HR

2RO. Tên

của A là

A. etanol. B. propan-1,3-diol. C. glixerol. D. propan-1-ol.

15. Đốt cháy a g một ancol no, đơn chức A thu được 4,4 g COR

2R. Thể tích OR

2R cần dùng

cho quá trình đốt cháy trên ở đktc là

A. 2,24 lít. B. 3,36 lít. C. 1,12 lít. D. 4,48 lít.

16. Chia a mol hỗn hợp 2 ancol đơn chức thành 2 phần bằng nhau.Phần 1 tách nước

thu được hỗn hợp 2 anken, đốt cháy hoàn toàn 2 anken này rồi dẫn toàn bộ sản phẩm

2R dư thu được 20 g kết tủa. Đốt cháy phần 2 thu được 5,4

cháy qua bình đựng Ca(OH)R

g nước. Giá trị của a là

A. 0,1. B. 0,4. C. 0,2. D. 0,3.

17. Oxi hóa 4,5 g ancol no đơn chức X thu được 4,35 g xeton tương ứng. X là

A. propan-1-ol. B. butan-2-ol.

C. propan-2-ol D. pentan-2-ol.

18. Cho a g một ancol no tác dụng với một lượng K vừa đủ tạo ra 4,9 g một chất rắn

và 0,56 lít khí hiđro (đktc). Giá trị của a là

A. 4,425. B. 3,95. C. 3,0. D. 4,5.

19. Cho 28,2 g hỗn hợp 2 ancol no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác

dụng với Na dư sinh ra 8,4 lít hiđro (đktc) và m g muối. Giá trị của m là

A. 67,05. B. 22,35. C. 44,7. D. 33,525.

20. Cho 3,075 g hỗn hợp 2 ancol no, đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác

dụng với Na dư sinh ra 4,395g muối. Công thức 2 ancol là

4RHR

9ROH và CR

5RHR

11ROH.

3ROH và CR

2RHR

5ROH.

B. CHR A. CR

3RHR

7ROH và CR

4RHR

9ROH.

2RHR

5ROH và CR

3RHR

7ROH.

C. CR D. CR

là đồng đẳng kế tiếp nhau có tỉ khối hơi đối với HR

21. Hỗn hợp X gồm 2 ancol no đơn chức khi tách nước hoàn toàn tạo hỗn hợp 2 anken 2R là 25,2. Tỉ lệ mol của 2 ancol trong

hỗn hợp X là

A. 1:3. B. 1:2. C.1:1. D. 3:2.

22. Đốt cháy hoàn toàn a g hỗn hợp 2 ancol no đơn chức thu được 70,4 g COR

2R và 39,6

2RO. Giá trị của a là

g HR

0 PC thu được hỗn hợp

A. 55. B. 44. C. 33,2. D. 49,8.

23. Đun 46,8g hỗn hợp 2 ancol no đơn chức với HR

2RSOR

4R đặc ở 140P

các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 36g. Số mol mỗi ete là

A. 0,1. B. 0,3. C. 0,2. D. 0,4.

2.4.2.3.BT về Phenol

 BT tự luận

1. Nêu hiện tượng và những PTHH chứng tỏ:

a. Phenol có tính axit, nhưng là axit yếu (yếu hơn HR2RCOR3R), nhưng mạnh hơn etanol.

Giải thích.

b. Phản ứng thế ở vòng benzen của phenol dễ hơn của nitrobenzen. Giải thích.

c. Giải thích tại sao dd natriphenolat trong suốt bị vẩn đục khi thổi khí COR2R vào.

2. Cho một ít nước vào ống nghiệm chứa một mẩu phenol, lắc nhẹ. Mẩu phenol hầu

như không đổi. Thêm tiếp vài giọt dd natri hidroxit, lắc nhẹ, thấy mẩu phenol tan dần.

Cho khí cacbonic sục vào dd, thấy dd vẩn đục. Giải thích hiện tượng trên.

3. Viết các PTHH của phenol và ancol benzylic với các chất sau: Na, dd NaOH, dd

P).

0 HBr (có HR2RSOR4 Rđ, tP

4. Nhỏ dd axit nitric vào dd phenol bão hòa trong nước và khuấy đều, ta thấy kết tuả

màu vàng X có CTPT CR6RHR3RNR3ROR7R.

a. Giải thích hiện tượng thí nghiệm trên bằng các PTHH.

b. Tính khối lượng kết tủa X thu được khi cho 23,5 g phenol tác dụng với lượng đủ axit

nitric, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn.

5. Cho 47g phenol tác dụng với hỗn hợp gồm 200g HNOR3R 68% và 250g HR2RSOR4R

98%. Giả sử pứ xảy ra hoàn toàn, tính khối lượng axit picric tạo thành và C% HNOR3R

còn dư trong dd sau phản ứng.

6. Dung dịch chứa 6,1g A là đồng đẳng của phenol đơn chức cho tác dụng với Br R2R

dư thu được 17,95g hợp chất chứa 3 nguyên tử Br trong phân tử. Xác định CTPT A.

 BT trắc nghiệm 1. Chọn phát biểu đúng:

A. Phenol là ancol thơm vì trong phân tử có vòng benzen và nhóm –OH.

B. Trong phân tử phenol đa chức có ít nhất là 2 nhóm -OH phenol.

C. Ở điều kiện thường phenol là chất lỏng.

D. Phenol dễ tan trong nước hơn ancol.

2. Nhận xét nào dưới đây về phenol là UsaiU?

A. Phenol có tính axit nên làm quỳ tím hóa đỏ .

B. Phenol khó tham gia phản ứng cộng và có thể tạo hợp chất có vòng no khi bị hiđro hóa.

C. Phenol tác dụng với dung dịch NaOH, điều đó chứng tỏ phenol có tính axit.

2R.

D. Phenol dễ tham gia phản ứng thế và tạo kết tủa trắng với dung dịch Br R

3. Cho a g phenol tác dụng với dd BrR

2R dư thu được 79,44 g kết tủa. Nếu cũng lượng phenol

trên tác dụng với dd NaOH thì cần bao nhiêu ml dd NaOH 16% (d=1,2)?

A. 50. B. 100. C. 0,05. D. 0,1.

4. Chất nào sau đây có thể đẩy được phenol ra khỏi muối natriphenolat?

2R. C. Dung dịch NaOH.

2R. D. Dung dịch NaHCOR3R.

B. Khí COR A. Khí HR

5. Số đồng phân thơm ứng với công thức CR

7RHR

8RO phản ứng được với NaOH là

A. 4. B. 3. C. 5. D. 2.

6. Trong các hợp chất sau đây:

CH2 OH

OH

OH

OH

OH

CH3

2

5

4

1

CH3 3

Các chất là phenol gồm:

A. (1), (3), (5). B. (1), (3), (4).

C. (1), (4), (5). D. (2), (3), (4).

7. Điều khẳng định nào sau đây là UsaiU khi nói về phenol?

A. Phản ứng thế vào nhân thơm của phenol dễ hơn benzen.

B. Phenol không đổi được màu quỳ tím thành đỏ.

C. Phenol bị axit cacbonic đẩy ra khỏi natri phenolat.

6RHR

5R- đến nhóm –

D. Phenol có tính axit yếu hơn ancol là do ảnh hưởng của gốc CR

OH.

8. Chọn câu UsaiU:

A. Nhóm -OH phenol không bị thay thế bởi gốc axit như nhóm -OH ancol.

B. Phenol có tính axit mạnh hơn ancol.

C. Phenol có tính axit mạnh hơn axit cacbonic.

D. Phản ứng thế nguyên tử H của vòng benzen trong phân tử phenol dễ dàng hơn

trong phân tử các hiđrocacbon thơm.

9. Chọn câu UsaiU:

A. Phenol có tính axit nên phản ứng được với dung dịch NaOH.

2R dễ hơn benzen.

B. Phenol tham gia phản ứng thế với BrR

3R vào dung dịch phenol thấy tạo kết tủa trắng của axit picric

C. Cho dung dịch HNOR

(2,4,6-trinitrophenol).

D. Phenol có tính axit rất yếu nên không làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.

10. Chọn câu UsaiU khi nói về toluen và phenol:

A. Phenol có liên kết hiđro giữa các phân tử còn toluen không có liên kết hiđro giữa

các phân tử.

B. Ở điều kiện thường, phenol là chất rắn còn toluen là chất lỏng.

C. Phenol tan được trong nước còn toluen không tan trong nước.

D. Phenol và toluen đều phản ứng với dung dịch brom tạo kết tủa trắng.

11. Cho 0,282 g phenol tác dụng với 20ml dd NaOH 0,1M thu được m g muối.

Giá trị của m là

A. 0,174. B. 0,116. C. 0,232. D. 0,348.

12. Phenol và ancol benzylic đều phản ứng được với

A. dung dịch HCl. B. kim loại natri.

C. dung dịch brom. D. dung dịch NaOH.

6,72 lít HR

13. Cho 44 g hỗn hợp gồm phenol và ancol đơn chức A tác dụng với Na dư thu được 2R (đktc). Biết rằng hỗn hợp trên tác dụng vừa đủ với 400ml dd NaOH 1M.

Công thức phân tử của A là

2RHR

5ROH. B. CHR

3ROH.

3RHR

5ROH.

3RHR

7ROH.

C. CR D. CR A. CR

14. Chọn câu đúng:

A. Phenol ít tan trong nước hơn ancol.

B. Phenol là chất lỏng không màu.

C. Phenol là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm -OH đính vào mạch nhánh

của vòng benzen.

2R phản ứng được với dung dịch CR

6RHR

5RONa là do tính axit của phenol mạnh hơn

D. COR

axit cacbonic.

15. Nguyên tử H trong nhóm -OH của phenol linh động hơn ở ancol thể hiện ở phản

ứng

6RHR

5ROH + NaOH→CR

6RHR

5RONa + HR

2RO.

A. CR

6RHR

5ROH +3BrR

2R→ CR

6RHR

2R(OH)BrR

3R+3HBr.

B. CR

6RHR

5ROH + 2Na→2CR

6 RHR

5RONa + HR

2R.

C. 2CR

6RHR

5RONa + HR

2RO + COR

2 R→ CR

6RHR

5ROH + NaHCOR

3

D. CR

2.4.2.4. BT tổng hợp  BT tự luận 1. Thực hiện chuỗi biến hóa sau :

a. Tinh bột → glucozơ → ancol etylic → etilen → ancol etylic → etyl clorua →

ancol etylic → anđehit axetic

b. propan-1-ol →propen →propan →iso–propyl clorua →propan-2-ol → di-iso-

propyl ete

c. CaCOR3R → CaO → CaCR2R → CR2RHR2R →CR2RHR4R →CR2RHR5ROH → CR2RHR4R→ PE

CuO, t0

d. CR4RHR10R → CR3RHR6R → CR3RHR7RCl → CR3RHR7ROH B

e. axetilen → benzen → clobenzen → phenol → natri phenolat → phenol → 2,4,6

– tribromphenol.

2. Viết các PTHH của phản ứng xảy ra trong các thí nghiệm sau:

a. Đun nóng benzyl clorua trong dd natri hidroxit loãng.

b. Đun nóng hỗn hợp brombenzen và NaOH đặc, dư trong một nồi kín. Sau phản

ứng, đem axit hoá dd bằng axit clohidric rồi làm lạnh dd thu được kết tủa.

c. Dẫn hơi ancol propylic đi qua ống sứ đựng bột đồng oxit nung nóng, thấy màu

đen của đồng oxit chuyển thành màu đỏ của đồng kim loại và thu được chất lỏng có

PC và dẫn

0 d. Đun sôi hỗn hợp gồm butan-l-ol với axit sunfuric đặc ở khoảng 180P

phản ứng tráng gương.

khí sinh ra đi qua nước brom.

3. Viết CTCT, gọi tên và phân loại theo nhóm chức các đồng phân có CTPT CR7RHR8RO

chứa vòng benzen. Đồng phân nào pứ được với Na, NaOH? Viết ptpứ.

4. Hoàn thành các PTHH của phản ứng sau, vẽ rõ vòng benzen:

a. o-BrCR6RHR4RCHR2RBr + NaOH (dd) →

b. p-HOCHR2RCR6RHR4ROH + HBr →

c. m-HOCHR2RCR6RHR4ROH +NaOH (dd) →R R

d. p-CHR3RCR6RHR4ROH +BrR2R (dd) →

5. Hợp chất A có CTPT CR8RHR10RO là dẫn xuất của benzen. Viết CTCT và gọi tên A

trong các trường hợp sau:

- TH1: A tác dụng với Na, không tác dụng với NaOH.

- TH2: A tác dụng với dd NaOH tạo thành muối và nước.

6. Viết CTCT của ancol p–hydrobenzylic. Viết ptpứ xảy ra khi cho ancol này tác

0 dụng với Na, dd NaOH, CHR3RCOOH, OR2R (Cu, tP P).

7. Hỗn hợp gồm ancol n- butylic và phenol. Hãy tách 2 chất đó ra khỏi nhau.

8. Hỗn hợp X gồm phenol và ancol etylic. Cho 14,00g hỗn hợp tác dụng với natri dư

thấy có 2,24 lit khí thoát ra (đktc).

a. Tính phần trăm khối lượng của các chất trong hỗn hợp X.

b. Nếu cho 14,00g X tác dụng với dd brom thì có bao nhiêu gam kết tủa của 2,4,6-

tribromphenol? Các phản ứng xảy ra hoàn toàn.

9. Cho kali tác dụng hết với một lượng hỗn hợp A gồm phenol và xiclohexanol trong

3 n–hexan ta được 896cmP

P HR2R (đktc). Mặt khác nếu cho lượng A trên tác dụng với

200ml nước brom thì thu được 9,93g chất kết tủa trắng. Tính khối lượng hỗn hợp A và

nồng độ mol/l dd brom đã dùng

10. Cho 20,2g một hỗn hợp gồm ancol thơm đơn chức và phenol tác dụng với Na dư

thu được 2,24 lít HR2R (đkc). Mặt khác cũng 20,2g hỗn hợp này được trung hòa vừa đủ

bằng 50ml dd NaOH 2M. Xác định thành phần của hỗn hợp và công thức ancol thơm.

 BT trắc nghiệm 1. Cho 3 chất: ancol benzylic, glixerol, etilen glicol. Chất nào hòa tan được Cu(OH)R

2R?

A. Ancol benzylic và etilen glicol. B. Glixerol và etilen glicol.

C. Cả 3 chất. D. Ancol benzylic và glixerol.

2. Cho sơ đồ phản ứng:

o

o

o

+

+

+

H SO d

C

H Ni t , ,

,170

H Ni t , ,

2

2

4

2

→ → →

C H O

B

A

4

8

C H 4

10

4RHR

8RO thỏa mãn sơ đồ trên?

Nếu A là ancol bậc 1 thì có bao nhiêu công thức CR

A. 3. B. 4. C. 2. D. 5.

3. Cho dãy chuyển hóa sau:

0

0

0

HBr

KOH ancol t , /

NaOH t ,

HBr

xt t ,

p

,

→ → → → →

A

C

B

B

A

polietilen

A, B, C lần lượt là:

2RHR

4R, CR

2RHR

4RBrR

2R, CR

2RHR

5ROH.

2RHR

4R, CR

2RHR

5RBr, CR

2RHR

5ROH.

B. CR A. CR

2RHR

2R, CR

2RHR

4RBrR

2R, CR

2RHR

4R(OH)R

2R.

2RHR

2R, CR

2RHR

5RBr, CR

2RHR

5ROH.

C. CR D. CR

4. Cho 4 chất sau: CR

6RHR

5ROH(1), CHR

3RCR

6RHR

4ROH(2), CR

6RHR

5ROCHR

3R(3), CR

6RHR

5RCHR

2ROH(4).

Phát biểu nào sau đây UsaiU?

A. (2) và (4) là đồng phân của nhau. B.(2) và (3) là đồng phân của nhau.

C. (1) và (4) là đồng đẳng của nhau. D. (1) và (2) là đồng đẳng của nhau.

5. Từ etyl clorua và các chất vô cơ cần thiết có thể điều chế được ancol etylic, etilen

glicol, 1,2- đi brom etan. Số phương trình hóa học tối thiểu để điều chế tất cả các chất

trên là

A. 5. B. 6. C. 4. D.3.

6. Phenol và ancol benzylic đều phản ứng được với

A. dung dịch HCl.

B. kim loại natri.

C. dung dịch brom.

D. dung dịch NaOH.

7. Ancol metylic và phenol đều phản ứng được với

A. dung dịch HBr. B. dung dịch NaOH.

C. dung dịch brom. D. Na.

8. Đun nóng hỗn hợp gồm isopropyl clorua, kali hiđroxit và etanol sẽ thu được sản

phẩm là

A. propen. B. propan.

C. propan-1-ol. D. propan-2-ol.

9. A là dẫn xuất brom của một hiđrocacbon no. Đun nóng 4,11 g A trong dd NaOH,

sau phản ứng thu được 2,22 g ancol B, oxi hóa B bởi CuO thu được một anđehit. A là

3RCHBrCHR

3R.

3RCHR

2RCHR

2RCHR

2RBr.

A. CHR B. CHR

3RCHR

2RCHR

2RBr.

3RCHR

2RBr.

C. CHR D. CHR

10. Cho 3,34 g hỗn hợp gồm phenol và propan-1-ol tác dụng với Na dư thu được 4,44

2R (đktc). Giá trị của V là

g muối và V lít khí HR

A. 0,28. B. 1,12.

C. 0,56. D. 2,24.

2.4.3. Hệ thống bài tập phần Anđehit - xeton - axit cacboxylic

2.4.3.1. Bài tập phần Anđehit – xeton  BT tự luận 1. So sánh nhiệt độ sôi của: CR2RHR5ROH, CHR3RCHO, CHR3RCOOH. Giải thích.

2. Axit fomic có thể cho pứ tráng gương và pứ khử Cu(OH)R2R tạo kết tủa đỏ gạch.

Giải thích. Viết PTHH.

3. Viết CTCT của axit có tên sau :

a. axit 2–metyl propionic. c. axit 2,2–diclo propanoic.

b. axit 2–clo–3–metyl butanoic. d. axit 3,3–diclo–2–metyl pentanoic.

4. Viết CTCT các đồng phân anđehit và gọi tên: CR3RHR6RO, CR4RHR8RO, CR5RHR10RO, CR3RHR4ROR2R,

CR4RHR6ROR2R.

5. Viết các phương trình hóa học thực hiện các biến đổi sau:

+HBr

N

M

a. CH3CH2CHO

+ H2 Ni, to

H2SO4 đ, 170oC

Q

P

+ NaOH

+ H2O H2SO4 loãng PD HCOONHR4

+ CuO b. A R R B C P

+ Cl2 as

+AgNO3/NH3 t o

6. Cho 0,87g một anđehit no đơn chức A pứ hoàn toàn với dd AgNOR3R/NHR3R thì thu được

Ag. Lượng Ag này cho tác dụng với HNOR3RđR R(dư) thu được 672ml NOR2R (đktc).

o b. Cho 11,6g anđehit A pứ hoàn toàn với HR2 R(Ni,tP P). Tính thể tích HR2 Rđã tham gia pứ

o (ở 27P PC, 750mmHg) và khối lượng sản phẩm thu được, biết H%=80.

a. Xác định CTPT của A. Viết CTCT các đồng phân và gọi tên.

7. Cho 8,6g một ankanal A phản ứng hoàn toàn với dung dịch AgNOR3R/NHR3R cho 1

muối của axit hữu cơ C và 21,6g Ag.

a. Xác định CTPT của A.

b. Cho hỗn hợp A và 1 đồng đẳng B nhỏ hơn A 2 nguyên tử cacbon tác dụng với HR2R

dư xúc tác Ni được 8,28g ancol. Mặt khác cũng lượng hỗn hợp trên nếu đem đốt cháy

được 19,8g COR2R. Tính khối lượng hỗn hợp trên.

8. * Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức thành 2 phần bằng nhau:

P) thu được hỗn hợp A.

0 - Phần 2 cộng HR2R(Ni, tP

- Phần 1 đốt cháy hoàn toàn thu được 0,54g HR2RO

Nếu đốt cháy hoàn toàn A thì thể tích khí COR2 Rthu được(ở đktc) là bao nhiêu?

9. Dẫn hỗn hợp gồm hidrô dư và 3,92 lít (đktc) hơi anđehit axetic qua ống đựng Ni nung

nóng. Hỗn hợp sau phản ứng được làm lạnh và thu vào bình hứng.

a. Cho biết tên các chất trong bình, biết phản ứng xảy ra không hoàn toàn.

1 2

PC, 750mmHg). Tính hiệu suất phản ứng khử anđehit.

0 lít khí (27P

b. Cho hỗn hợp các chất trong bình phản ứng hoàn toàn với Na thấy thoát ra 0,92

o 10. Dẫn hỗn hợp HCHO và HR2R qua ống Ni,tP P. Hỗn hợp sau phản ứng được làm lạnh và

thu vào bình hứng thấy khối lượng bình tăng 8,65g.

Đun nóng 1/10 dd trong bình hứng với AgR2RO/ddNHR3R thấy tạo ra 1,62g Ag (giả sử pứ

tạo HCOOH và Ag.

a. Tính khối lượng từng chất trong bình hứng.

b. Tính khối lượng anđehit formic ban đầu đã dẫn qua ống chứa Ni.

11. *Cho 10,20g hỗn hợp 2 anđehit kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của anđehit

fomic tác dụng với dd AgNOR3 Rtrong NHR3R dư thu được 43,20g bạc kết tủa. Tìm CTCT

của hai anđehit và tính % khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.

12. Cho 0,92g hỗn hợp axetilen và anđehit axetic pứ hoàn toàn với dd AgNOR3R/NHR3R

 BT trắc nghiệm

thu được 5,64g hỗn hợp rắn. Tính % khối lượng các chất trong hỗn hợp đầu.

1. Số đồng phân ứng với công thức phân tử CR

4RHR

8RO có khả năng tham gia phản ứng

tráng bạc là

A. 4. B. 3.

C. 1. D. 2.

2. Cho metyl vinyl xeton phản ứng với HR

2R dư có xúc tác Ni ở nhiệt độ cao, sản phẩm

thu được là

A. propan-2-ol. B. but-3-en-2-ol.

C. butan-2-ol. D. etyl metyl xeton.

3. Hiđro hóa hoàn toàn 5,4 g etyl metyl xeton, ancol thu được cho phản ứng với K dư

sinh ra V lít khí (đktc). Giá trị của V là

A. 16,8. B. 8,4.

C. 1,68. D. 0,84.

4. Hiđro hóa hoàn toàn 17,4 g axeton, ancol thu được cho phản ứng với 4,6 g Na. Giả sử

hiệu suất phản ứng hiđro hóa là 100% thì khối lượng khí hiđro thoát ra là

A. 0,4g. B. 0,2g.

C. 0,6g. D. 0,3g.

5. Cho 0,84 g anđehit đơn chức A vào dd AgNOR

3R/NHR

3R đun nhẹ, sau khi phản ứng

3R giảm đi 5,1 g so với ban đầu. Công thức cấu tạo của A

xảy ra hoàn toàn, lượng AgNOR

2R=CH-CHO.

A. CHR B. HCHO.

3RCHO.

C. CHR D. CHR3RCHR2RCHO.

6. Oxi hóa 0,66 g một anđehit đơn chức A thu được 0,9 g axit tương ứng. Nếu hiệu

suất phản ứng là 100% thì công thức cấu tạo của A là

3RCHO.

3RCHR

2RCHO.

B. CHR A. CHR

3RCHR

2RCHR

2RCHO.

C. HCHO. D. CHR

7. Cho 0,56 g anđehit A đơn chức tác dụng với dd AgNOR

3R/NHR

3R thu được 2,16 g Ag.

Công thức cấu tạo của A là

2R=CH-CHO.

A. HCHO. B. CHR

3RCHR

2RCHO.

C. CHR D. CHR3RCHO.

8. Chia hỗn hợp hai anđehit no đơn chức A thành 2 phần bằng nhau

2RO.

Phần 1: Đốt cháy hoàn toàn thu được 2,7 g HR

2R dư có xúc tác, thu được hỗn hợp B, đốt hoàn toàn B thu

Phần 2: Cho tác dụng với HR

2R (đktc).

được V lít COR

Giá trị của V là

A. 5,6. B. 2,24. C. 3,36. D. 4,48.

9. Hiđro hóa hoàn toàn 12,4 g hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp,

hỗn hợp ancol thu được cho phản ứng với Na dư thấy thoát ra 2,8 lít hiđro (đktc).

Công thức phân tử 2 anđehit là

2RHR

5RCHO và CR

3RHR

7RCHO.

3RCHO.

A. CR B. HCHO và CHR

3RHR

7RCHO và CR

4RHR

9RCHO.

3RCHO và CR

2RHR

5RCHO.

C. CR D. CHR

10. Đốt cháy hoàn toàn 1,18 g hỗn hợp gồm hai anđehit no đơn chức là đồng đẳng kế

2R (đktc). Công thức phân tử của 2 anđehit là

tiếp thu được 1,12 lít COR

3RHR

7RCHO và CR

4RHR

9RCHO.

2RHR

5RCHO và CR

3RHR

7RCHO.

A. CR B. CR

3RCHO.

3RCHO và CR

2RHR

5RCHO.

C. HCHO và CHR D. CHR

11. Cho 1,74g anđehit propionic tác dụng với dung dịch với dung dịch AgNOR

3R trong

3R dư, khối lượng Ag sinh ra là A. 3,24 g. B. 6,48 g.

NHR

C. 2,43 g. D. 4,86 g.

12. Cho 4,35 g anđehit A đơn chức no tác dụng với dung dịch AgNOR

3R trong NHR

3R,

3R đặc thu được 3,36 lít khí (đktc). Công thức

lượng Ag thu được hòa tan vào dd HNOR

cấu tạo của A là

2R=CH-CHO.

2RHR

5RCHO.

B. CR A. CHR

3RCHO.

C. HCHO. D. CHR

13. Hiđro hóa hoàn toàn 11,8 g hỗn hợp gồm anđehit fomic và anđehit propionic thu

được 12,4 g hỗn hợp 2 ancol. % khối lượng của 2 anđehit là

A. 50,8% và 49,2%. B. 60% và 40%.

C. 66,7% và 33,3%. D. 75% và 25%.

dụng với dd AgNOR

13. Cho 1,2 g hỗn hợp hai anđehit no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác 3R dư thu được 4,86 g Ag. Số mol mỗi anđehit trong hỗn hợp là

3R/NHR

A. 0,01 và 0,0125. B. 0,005 và 0, 0175.

C. 0,02 và 0,0025. D. 0,0075 và 0,015.

14. Cho 7,2 g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với dung dịch NaHCOR

3R thì

2R (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì được 12,7 g muối

thu được V lít COR

khan. Giá trị của V là

A. 2,8. B. 5,6. C. 2,24. D. 1,4.

15. Cho 11 g dd anđehit axetic phản ứng vừa đủ với dd AgNOR

3R/NHR

3R thu được 10,8 g

Ag. Nồng độ của anđehit axetic trong dd đã dùng là

A. 10%. B. 30%. C. 20%. D. 40%.

16. Cho 4,4 g etanal vào dd AgNOR

3R/NHR

3R dư, sau phản ứng thu được 19,44 g Ag. Hiệu

suất của phản ứng là

A. 80%. B. 85%. C. 90%. D. 75%.

17. Hỗn hợp X gồm anđehit axetic và axeton với tỉ lệ mol 1:2. Đốt cháy hoàn toàn m g

2R (đktc). Giá trị của m là C. 4,8.

hỗn hợp X thu được 5,376 lit COR

A. 3,48. B. 2,4. D. 1,32.

18. Cho 11 g dd anđehit axetic phản ứng vừa đủ với dd AgNOR

3R/NHR

3R thu được 10,8g

Ag. Nồng độ của anđehit axetic trong dd đã dùng là

A. 10%. B. 30%.

C. 20%. D. 40%.

19. Oxi hóa không hoàn toàn 4,8 g ancol metylic, lượng anđehit thu được cho hòa tan

vào 7,5 g nước được dung dịch X. Nồng độ % của anđehit trong dung dịch X là

A. 38,5%. B. 37,5%.

C. 39%. D. 38%.

2.4.3.2. BT phần Axit cacboxylic  BT tự luận 1. Viết CTCT các đồng phân axit và gọi tên: CR2RHR4ROR2R, CR3RHR6ROR2R, CR4RHR8ROR2R, CR5RHR10ROR2R,

CR3RHR4ROR2R, CR4RHR6ROR2R, CR3RHR4ROR4R.R

2. a. Viết PTHH của phản ứng xảy ra khi cho axit fomic tác dụng với: Mg, Cu, dd

o NHR3R, dd NaHCOR3R, CHR3ROH (có HR2RSOR4R, tP P). Gọi tên sản phẩm tạo thành.

o CR6RHR5R-ONa, NaHCOR3R, HR2 R(xt Ni, tP P), BrR2R trong CClR4R, PR2ROR5R.

b. Viết PTHH của phản ứng khi cho axit acrylic tác dụng lần lượt với các chất sau:

3. *Trung hòa 15ml dd axit hữu cơ đơn chức no (A) cần 20ml dd NaOH 0,3M.

a. Tính nồng độ mol/l dd (A).

b. Sau khi trung hòa 125ml dd axit (A), người ta cô cạn dd sau phản ứng và sấy khô

thì thu được 4,8g muối khan. Cho biết công thức và gọi tên axit (A).

4. *Trung hòa 200ml dd một axit đơn no cần vừa đúng 300ml dd KOH 0,5M. Sau

khi trung hòa 30ml dd axit A bằng dd NaOH, cô cạn dd thì thu được 2,16g muối khan.

Xác định CTPT, CTCT và tên A.

5. *Hòa tan 26,8g hỗn hợp 2 axit trong dãy đồng đẳng axit axetic vào H R2RO. Chia dd

làm hai phần bằng nhau:

- Phần 1: Phản ứng hoàn toàn với dd AgNOR3R trong nước NHR3R cho 21,6g Ag.

- Phần 2: Trung hòa đủ 200ml dd NaOH 1M.

Xác định CTCT của 2 axit và tính khối lượng chúng trong hỗn hợp.

6. Hòa tan 10g hỗn hợp A gồm axit fomic và axit axetic trong 200ml dd NaR2RCOR3R

0,5M. Sau phản ứng, phải dùng 20ml dd HCl 0,36M để tác dụng với lượng NaR2RCOR3R

dư.

a. Tính thành phần phần trăm mỗi axit trong hỗn hợp.

b. Cho 10g A phản ứng với 23g ancol etylic có mặt HR2RSOR4R đặc. Tính lượng sản phẩm

hữu cơ thu được nếu hiệu suất phản ứng là 90%.

7. Cho 6,6g hỗn hợp gồm axit axetic và 1 axit đơn chức B tác dụng với dd KOH thu

được 10,4g hỗn hợp hai muối.

a. Tính tổng số mol 2 axit đã dùng.

b. Cho biết số mol 2 axit bằng nhau. Xác định CTCT của B.

c. Khi nung nóng hỗn hợp muối trên với KOH ta thu được hỗn hợp khí. Tính tỉ khối

hơi của hỗn hợp khí đối với HR2R.

8. *Để trung hòa 50ml dd X chứa 2 axit đơn no kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng

cần dùng 40ml dd NaOH 1,25M. Cô cạn sản phẩm được 4,52g muối khan. Xác định

CTPT của 2 axit và tính nồng độ mol từng axit.

9. Có thể điều chế được bao nhiêu tấn axit axetic từ 100 tấn canxi cacbua chứa 4%

tạp chất, biết H = 80%.

10. 10,9g hỗn hợp axit acrilic và axit propionic pứ hoàn toàn với Na thu được 1,68 lit

khí (đktc). Nếu cho hỗn hợp cộng HR2R (dư) thì khối lượng axit propionic thu được là

bao nhiêu? Tính thể tích HR2R đã dùng (đktc).

11. Cho 3,15g hỗn hợp axit acrilic, axit axetic pứ với:

- dd NaOH 0,5M thì cần đúng 90ml.

- dd BrR2R thấy mất màu hoàn toàn dd chứa 3,2g BrR2R.

Tính khối lượng của từng axit trong hỗn hợp.

12. Đốt cháy hoàn toàn 1,1g hợp chất hữu cơ A thu được 2,2g COR2R, 0,9g HR2RO.

a. Xác định CT đơn giản nhất của A.

b. Biết A là axit đơn chức, tìm CTPT, CTCT của A.

o 20. Tính khối lượng axit axetic thu được khi lên men 1 lit etanol 8P P (H=100%) và thể

tích không khí (đktc) đã dùng, cho d CR2RHR5ROH RncR = 0,8g/ml, OR2R chiếm 21% thể tích

không khí.

21. X là hỗn hợp gồm một axit hữu cơ đơn chức no A, một axit hữu cơ đơn chức chưa

no B chứa một nối đôi trong phân tử và một ancol no C, tất cả đều mạch hở. Đun nóng X

với HR2RSOR4R đặc được hỗn hợp các este, trong đó có este D. Để đốt cháy hoàn toàn 2 lít

hơi D cần 12 lít Oxi, thu được 12 lit COR2R và 8 lít hơi nước (các thể tích đo cùng điều

kiện).

a. Tìm CTPT của D.

b. Xác định CTCT của A, B, C, D, biết D không phản ứng với Na.

22. Cho 50ml dd A gồm axit hữu cơ RCOOH và muối kim loại kiềm của axit đó tác

dụng với 120ml dd Ba(OH)R2R 0,125M, sau phản ứng thu được dd B. Để trung hòa

Ba(OH)R2R dư trong B cần thêm 3,75g dd HCl 14,6%, sau đó cô cạn dd thu được 5,4325g

muối khan.

0 axit hữu cơ trên (đo ở 136,5P

PC; 1,12atm).

Mặt khác, khi cho 50ml dd A tác dụng với HR2RSOR4R dư đun nóng thu được 1,05 lít hơi

a. Tính nồng độ mol của các chất trong A.

b. Tìm CTPT của axit và muối.

c. Tính pH của dd 0,1 mol/l của axit tìm thấy ở trên biết độ điện ly α = 1%.

 BT trắc nghiệm 1. Công thức tổng quát của axit đơn chức no mạch hở là

nRHR

nRHR

2n-1RCOOH n ≥ 1.

A. CR B. CR

xR x ≥ 2, n ≥ 2.

nRHR

2n+2-xR(COOH)R 2R n ≥ 1.

2nROR

nRHR

2nRCOOH n ≥ 0.

C. CR D. CR

2. Axit fomic có thể tác dụng với tất cả các chất trong nhóm nào sau đây?

3R, CaCOR

3R.

3R/NHR

3R.

B. Na, Ag, AgNOR A. Mg, CuO, dd NHR

3R, dd NaCl.

3R, NaHCOR

3R.

C. Mg, dd NHR D. Mg, Cu, dd NHR

3. Một axit no có công thức nguyên (CR2RHR3ROR2R)RnR. Có bao nhiêu CTCT ứng với CTPT

của axit đó:

A. 1 B. 2 C. 3 D. 4

4. Axit hữu cơ X nào thỏa mãn điều kiện:

PC, P atm)

0 0t→ RV lít COR2R (tP

PC, P atm )

m (g) X + NaHCOR3

0t→ V lít COR2 R ( tP 0

m (g) X + OR2R

CTCT của X là:

B. HCOOH A. HO-CHR2RCOOH

C. HOOC-COOH D. HCOOH và (COOH)R2

5. Cho 4,4 g một axit cacboxylic A đơn chức tác dụng với đá vôi vừa đủ thu

được 0,56 lít khí (đktc). Số đồng phân của A là

A. 4. B. 3. C. 2.

D. 5.

6. Trung hòa 250 g dung dịch một axit hữu cơ đơn chức nồng độ 7,4% cần 200 ml

dung dịch KOH 1,25 M. Công thức cấu tạo của axit đó là

2R=CH-COOH.

3RCOOH.

A. CHR B. CHR

3R-CHR

2R-COOH.

D. CHR C. HCOOH.

7. Để trung hòa 2,1 g một axit hữu cơ đơn chức X cần dùng dd chứa 1,96 g KOH.

CTPT của X là

2RHR

5RCOOH.

2R=CH-COOH.

A. CR B. CHR

C. HCOOH. D. CHR3RCOOH.

phân tử thì thể tích COR

8. Ðốt cháy hoàn toàn một lượng axit A không no đơn chức chứa 1 liên kết đôi trong 2R phản ứng (ở cùng điều kiện nhiệt

2R sinh ra bằng với thể tích OR

độ, áp suất). CTCT của A là

2R=CH-COOH.

3RCOOH.

COOH

H2C C

CH3

A. CHR B. CHR

3R(CHR

2R)R

7RCH=CH(CHR

2R)R

7RCOOH. D. .

C. CHR

9. Cho 4,03g hỗn hợp 2 axit hữu cơ no đơn chức tác dụng vừa đủ 200 ml dung dịch

NaOH thì thu được 5,79 g hỗn hợp muối. Nồng độ dung dịch NaOH đã dùng là

A. 0,3M. B. 0,2M. C. 0,4M. D. 0,5M.

10. Cho 7,2 g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với dung dịch NaHCOR

3R thì

2R (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì được 12,7 g muối

thu được V lít COR

khan. Giá trị của V là

A. 2,8. B. 5,6. C. 2,24. D. 1,4.

11. Cho 18,5 g axit đơn chức X tác dụng vừa đủ với dd NaR

2RCOR

3R thì thu được V lít khí

2R (đktc) và dd muối, cô cạn dd thu được 24 g muối khan. Giá trị của V là

COR

A. 2,24. B. 1,12. C. 5,6. D. 2,8.

12. Trung hòa hoàn toàn a g hỗn hợp gồm hai axit cacboxylic no đơn chức bởi 400 ml

dung dịch KOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 42 g hỗn hợp muối

khan. Giá trị của a là

A. 13,4. B. 26,8. C. 33,5. D. 40,2.

13. Trung hòa 13,4g hỗn hợp hai axit no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp bằng dung

dịch NaOH vừa đủ, cô cạn dung dịch thu được 17,8 g hỗn hợp muối. Công thức phân

tử hai axit là

3RCOOH.

3RCOOH và CR

2RHR

5RCOOH.

A. HCOOH và CHR B. CHR

2RHR

5RCOOH và CR

3RHR

7RCOOH.

3RHR

7RCOOH và CR

4RHR

9RCOOH.

C. CR D. CR

2.4.3.3. BT tổng hợp  BT tự luận 1. Cho 4 hợp chất: ancol etylic, axit axetic, phenol và benzen lần lượt tác dụng với

Na, NaOH (dd), NaR2RCOR3R(dd). Viết PTHH và so sánh tính linh động của nguyên tử H

trong nhóm –OH (hidroxyl) của phân tử 4 hợp chất trên.

2. a. Dung dịch HCOOH có lẫn tạp chất HCHO. Bằng phương pháp hóa học hãy

nhận biết sự có mặt của HCHO (các dụng cụ, hóa chất đều có đủ).

b. Anđehit axetic có lẫn axit axetic. Nêu một phương pháp tinh chế anđehit axetic.

3. Dùng phương pháp hóa học hãy phân biệt các chất trong từng nhóm sau, viết

PTHH các phản ứng xảy ra:

a. Ancol etylic, anđehit axetic, phenol, axeton.

b. Etanol, fomon, phenol, benzen.

c. Fomalin, dung dịch etanal, propan -1-ol.

d. Phenol, p-nitrobenzanđehit, axit benzoic.

e. Axit axetic, axit fomic, axit acrilic, fomon, ancol etylic, glixerol.

4. Viết các phương trình hóa học thực hiện các biến đổi sau:

CHR4

a. Natri axetat CHR3RCl CHR3ROH

Nhôm cacbua HCHO HCOOH HCOOCHR3R

natri axetat → metan

b. Metan → axetilen → anđehit axetic → axit axetic → etyl axetat

ancol etylic vinyl axetat → poli vinyl axetat

NaOH

Na2CO3

O2

Cu(OH)2

Cl2 d. E F

c. CR6RHR5RCHR3 R→ CR6RHR5RCHR2RBr → CR6RHR5RCHR2ROH → CR6RHR5RCHO → CR6RHR5RCOOH → CR6RHR5RCOONa

H2O OH–

G H I J CHR4R

5. Hỗn hợp gồm ancol etylic, phenol, axit axetic chia làm hai phần bằng nhau:

- Phần 1: Tác dụng với Na dư cho 0,448 lít khí (đkc).

- Phần 2: Trung hòa vừa đủ 250ml dd NaOH 0,1M, cô cạn sản phẩm được 2,56g

muối khan.

Tính % khối lượng hỗn hợp trên.

6. *Cho 3,38g hỗn hợp Y gồm CHR3ROH, CHR3RCOOH, CR6RHR5ROH tác dụng vừa đủ với

Na thấy thoát ra 672 ml khí( ở đktc) và dung dịch. Cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp

rắn YR1R. Tính khối lượng YR1

7. Đốt cháy 1,5g chất A thu được 2,2g COR2R và 0,9g nước. 1g chất A có thể tích hơi

3 373cmP

P (đktc). A tác dụng với Mg cho khí HR2R. Một đồng phân của A là B tác dụng

được với dd AgNOR3R/NHR3R cho Ag kết tủa, tác dụng với Na cho khí HR2R. Xác định

CTPT và CTCT của A và B.

8. 10,4g hỗn hợp 1 ancol đơn chức no (A) và 1 axit đơn no (B). Chia hỗn hợp làm 2

3 - Phần 1: Tác dụng với Na dư cho 840cmP

P khí (đkc).

phần bằng nhau:

- Phần 2: Trung hòa đủ 200ml dd NaOH 0,25M.

a. Tính số mol mỗi chất trong hỗn hợp đầu.

b. Cho biết số cacbon trong phân tử của A bằng B, tìm CTPT.

9. Oxi hóa x gam ancol etylic bằng oxi không khí có xúc tác bằng Cu để thành anđehit

tương ứng. Hỗn hợp sau phản ứng tác dụng với Na dư cho 0,336 lít khí (đktc). Nếu cho

hỗn hợp này tác dụng AgNOR3R trong NHR3R dư được 4,32g Ag.

a. Tính x gam và hiệu suất phản ứng oxi hóa.

b. Nếu hiệu suất phản ứng tăng 10% thì thể tích HR2R tăng hay giảm bao nhiêu lít?

10. A là hợp chất hữu cơ chứa C, H, O. Tỉ khối hơi của A so với nitơ bằng 2. Khi tác

dụng với AgNOR3R trong NHR3R thu được muối của một axit hữu cơ đơn chức.

a. Xác định CTPT, viết CTCT và gọi tên của A.

b. Viết PTHH của phản ứng điều chế A từ pentan.

 BT trắc nghiệm 1. Đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ A thu được COR

2R và HR

2RO với tỉ lệ mol 1:1. A

thuộc dãy đồng đẳng

A. ete no đơn chức, mạch hở. B. anđehit no, đơn chức mạch hở.

C. ancol no, đơn chức mạch hở. D. anđehit no mạch hở, có 2 nhóm chức.

2RHR

2RHR

5ROH. A có thể là các chất trong dãy nào sau đây?

CR 2. Cho sơ đồ sau: 5ROH→A→CR

2RHR

4R, CR

2RHR

5R-O-CR

2RHR

5R, CR

2RHR

5RONa.

A. CR

3RCOOH, CR

2RHR

5RCl, CR

2RHR

4R, CHR

3RCHO

B. CHR

2RHR

4R, CHR

3RCHO, CR

2RHR

5RBr, CR

2RHR

5RONa.

C. CR

2RHR

5RBr, CHR

3RCHO, CR

2RHR

6R.

D. CR

3. Đốt cháy hỗn hợp X gồm một anđehit đơn chức no mạch hở và một ancol đơn

2R và HR

2RO với số mol

2H On

2COn

chức no mạch hở sẽ thu được COR

2H On

2COn

2H On

2COn

> . A. không thể xác định. B.

C. = . D. < .

2R (đktc), ancol thu được cho phản

4. Hiđro hóa 1 mol anđehit A cần tối đa 44,8 lít HR

2R. A có thể là chất nào sau đây?

ứng với Na thu được 1g HR

2RHR

5R-CHO.

2R=CH-CHO.

A. CR B. CHR

6RHR

5R-CHO.

C. CR D. O=HC-CH=O.

5. Hợp chất X khi đun nhẹ với dd AgNOR3R/NHR3R được sản phẩm Y. Cho Y tác dụng

với dd HCl hoặc NaOH thì đều thu được sản phẩm khí vô cơ. X là:

A. HCHO B. HCOOH C. HCOONHR4 R D. Cả A, B, C đều đúng

2RCOR

3R lần lượt tác dụng với ancol metylic, axit etanoic,

6. Cho Na, dd NaOH, NaR

phenol. Số phản ứng hóa học xảy ra là

A. 4. B. 6. C. 5. D. 7.

6RHR

5ROH, CHR

3ROH, NaHCOR

3R, K lần lượt tác dụng với nhau.

3RCOOH, CR Số lượng phản ứng xảy ra là

Cho các chất: CHR

A. 4. B. 3. C. 5. D. 6.

propionic, ancol isopropylic. Biết rằng: Chất A, B và D khi tác dụng với Na có khí H R

7. Có 4 lọ mất nhãn chứa 4 hóa chất sau đây: ancol propylic, anđehit propionic, axit 2R thoát ra, chất A có nhiệt độ sôi cao nhất, chất B khi bị oxi hóa thu được chất C. A, B,

C, D lần lượt là:

A. ancol isopropylic, ancol propylic, anđehit propionic, axit propionic.

B. axit propionic, ancol isopropylic, anđehit propionic, ancol propylic.

C. ancol propylic, anđehit propionic, axit propionic, ancol isopropylic.

D. axit propionic, ancol propylic, anđehit propionic, ancol isopropylic.

8. Để nhận biết các chất: propin, propanal, propan-2-ol, axeton, phenol cần sử dụng

các hóa chất sau:

3R/NHR

3R, Na.

3R/NHR

3R, dd BrR

2R, NaOH.

A. quỳ tím, dd AgNOR B. dd AgNOR

3R/NHR

3R, NaOH, Na.

3R/NHR

3R, dd BrR

2R, Na.

C. dd AgNOR D. dd AgNOR

9. Có 4 chất lỏng đựng trong 4 lọ riêng biệt là: axit axetic, anđehit axetic, đimetyl ete và

ancol etylic. Để nhận biết ta dùng các hóa chất theo thứ tự nào sau đây?

3R/NHR

3R, Na, NaOH.

3R/NHR

3R, NaOH.

B.Quỳ tím, dd AgNOR A. Dd AgNOR

2R, NaOH.

3R, dd AgNOR

3R/NHR

3R, Na.

C. Quỳ tím, Cu(OH)R D. CaCOR

10. Cho dãy chuyển hóa sau:

0

0

,

as

Cl

,Cu

xt

NaOH, t

+C

O , t 2

O , 2

2

→

A

→ → → → C

D

B

CH COOH

E

3

A, B, C, D, E lần lượt là :

2RHR

6R, CR

2RHR

5RCl, CR

2RHR

5ROH, CHR

3RCHO, CR

2RHR

5RCOOCHR

3R.

A. CR

4R, CHR

3RCl, CHR

3ROH, HCHO, HCOOCHR

3R.

B. CHR

2RHR

6R, CR

2RHR

5RCl, CR

2RHR

5ROH, CHR

3RCHO, CHR

3RCOOCR

2RHR

5R.

C. CR

2RHR

4R, CR

2RHR

4RClR

2R, CHR

3RCHO, CR

2RHR

5ROH, CHR

3RCOOCR

2RHR

5R.

A+→ etyl axetat.

D. CR

4R→X→Y→Z

2RHR X, Y, Z lần lượt là các chất :

11. Cho sơ đồ phản ứng: CR

3RCHO, CR

2RHR

5ROH, CHR

3RCOOH. B. CR

2RHR

5ROH, CHR

3RCOOH, CHR

3RCOONa.

A. CHR

2RHR

5ROH, CHR

3RCHO, CHR

3RCOOH. D. CR

2RHR

5RCl, CR

2RHR

5ROH, CHR

3RCOOH.

C. CR

12. Để phân biệt các hóa chất: propanal, propan-2-ol, axeton, axit propanoic, cần

dùng:

3R/NHR

3R, NaOH.

2RCOR

3R, dd AgNOR

3R/NHR

3R, Na.

B. NaR A. quỳ tím, dd AgNOR

3R/NHR

3R, Cu(OH)R

2R, Na.

C. dd AgNOR D. quỳ tím, Na, NaOH.

2RHR

5RCOOH, CHR

3RCHR

2RCHR

2ROH,

13. Có 4 chất lỏng đựng trong 4 lọ mất nhãn: CR

3RHR

5R(OH)R

3R, CHR

3RCHO. Sử dụng nhóm hóa chất nào sau đây để nhận biết?

CR

2R, NaR

2RCOR

3R.

3R/NHR

3R, NaOH, Na.

A. Cu(OH)R B. dd AgNOR

2R, Na.

3R/NHR

3R, Na.

A+→ CHR

C. Cu(OH)R D. Quỳ tím, dd AgNOR

3RCOOCR

2RHR

5R. A, B lần lượt là:

14. Cho sơ đồ phản ứng: A→B

3RCHO, CHR

3RCOOH.

3RCOOH, CHR

3RCHR

2ROH.

A. CHR B. CHR

2RHR

5ROH, CHR

3RCOOH.

2RHR

5ROH, CR

2RHR

5RCOOH.

C. CR D. CR

15. Chất hữu cơ X có CTPT là CR3RHR6ROR3R. Cho 0,2mol X tác dụng với Na dư thì được

0,1 mol HR2R. Công thức cấu tạo của X là:

A. CHR2R(OH)CH(OH)COOH. B. HCOOCHR2RCHR2ROH.

C. CHR2R(OH)CH(OH)CHO. D. CHR3RCH(OH)COOH.

3RCOOH, CR

3ROH, CHR

6RHR

5ROH tác dụng vừa đủ với K thấy thoát ra 336 ml khí (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng thì thu được bao nhiêu g chất

16. Cho 1,69 g hỗn hợp gồm CHR

rắn?

A. 2,84. B. 2,85. C. 2,83. D. 2,86.

2RSOR

60g hỗn hợp X với HR 17. Hỗn hợp X gồm ancol etylic và axit etanoic có khối lượng bằng nhau. Đun nóng 4R đặc, nếu hiệu suất phản ứng là 60% thì lượng este thu được

A. 34,32 g. B. 57,2 g. C. 26,4 g. D. 44 g.

3R trong NHR

AgNOR 18. Cho 1,38g hỗn hợp X gồm axetilen và anđehit axetic tác dụng với dung dịch 3R dư thu được 8,46 g hỗn hợp rắn. Thành phần % các chất trong hỗn

hợp X là

A. 14,8% và 85,2%. B. 28,26% và 71,74%.

C. 65,94% và 34,06%. D. 75% và 25%.

0

19. Chia m g hỗn hợp gồm phenol và axit etanoic thành 2 phần bằng nhau:

PC, 2atm.

3R dư thu được 0,28 lít khí ở 0P

- Phần 1 cho phản ứng với CaCOR

- Phần 2 tác dụng vừa đủ với 350 ml dung dịch NaOH 2M.

Giá trị của m là

A. 40,6. B. 43,6. C. 20,3. D. 21,8.

3R trong NHR

lít khí (đktc). Cũng m g hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch AgNOR 20. Cho m g hỗn hợp gồm etanal và axit etanoic tác dụng với đá vôi dư thu được 1,68 3R dư

3R đậm đặc thu được 4,48 lít

đun nhẹ thu được bạc. Hòa tan lượng bạc đó trong HNOR

khí (đktc). Giá trị của m là

A. 9,4. B. 18,8. C. 17,4. D. 13,4.

2.5. Một số biện pháp rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh

2.5.1. Sử dụng BTHH có mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp

- Đối với BT tự luận, chúng ta sử dụng các BT lớn với các yêu cầu a, b, c, d... có mức

độ phân hóa khác nhau. Tất cả HS đều có thể làm được câu a; HS trung bình, khá thì làm

được thêm b, c còn câu d thì các HS thực sự giỏi mới có thể giải quyết được.

0 0P

PC, 2,5 atm) qua bình brom dư thấy khối lượng của bình brom tăng 7g.

Ví dụ: Hỗn hợp A gồm 2 olefin ở thể khí là đồng đẳng kế tiếp nhau. Cho 1,792 lit A (ở

a. Tìm CTPT của các olefin.

b. Tính % theo thể tích của hỗn hợp A và tỉ khối của A so với HR2R.

c. Nếu đốt cháy cùng thể tích trên của hỗn hợp A rồi cho sản phẩm vào 500 ml dd

NaOH 1,8M thì thu được muối gì? Bao nhiêu g?

d. Nếu đốt V lit A (đktc) rồi dẫn toàn bộ sản phẩm vào 250ml dd Ca(OH)R2R 2M thì tạo

ra 30g kết tủa. Tính V và thể tích mỗi olefin.

- Đối với các BT trắc nghiệm khi soạn dùng trong quá trình dạy học chúng ta sắp xếp

các BT theo các mức độ nhận thức từ dễ đến khó, mức độ tư duy tăng dần biết – hiểu – vận

dụng – sáng tạo. Tuy nhiên nếu dùng BT trắc nghiệm khi kiểm tra, đánh giá thì vấn đề này

gặp khó khăn khi GV đảo đề trắc nghiệm thành các mã đề khác nhau. Do vậy mỗi học sinh

phải có kỹ năng khi làm bài kiểm tra trắc nghiệm.

2.5.2. Sử dụng BT có nhiều cách giải, yêu cầu HS nhận xét và so sánh các cách

giải tìm ra cách giải tối ưu

Đối với các bài toán hóa học, đặc biệt là các bài toán trắc nghiệm khách quan, có rất

nhiều bài mà HS có thể giải theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn HS thường giải

theo kiểu truyền thống (kiểu giải BT tự luận) do HS chưa nhìn nhận được bản chất của vấn

đề, chưa bao quát được quá trình xảy ra của bài toán. Do đó, khi đọc đề BT thì trong suy

nghĩ đã vạch ra con đường là giải quyết bằng PTHH, tính số mol và đặt ẩn số...Nếu chỉ là

vấn đề đi đến kết quả thì mọi con đường đúng đắn đều dẫn đến kết quả như nhau, tuy nhiên,

do sự giới hạn về thời gian làm bài khi kiểm tra, thi cử nên việc chọn được cách giải hay

nhất, nhanh nhất là vô cùng cần thiết. Vì vậy, khi GV cần yêu cầu HS tìm nhiều cách giải

khác nhau, so sánh các cách giải khả năng tư duy phát triển, đồng thời HS cũng phát triển

thêm về khả năng sáng tạo. HS nhận ra cách giải hay nhất, nhanh nhất tù đó tập thói quen

khi gặp BTHH HS sẽ tự suy nghĩ “ có còn cách giải nào tối ưu hơn không? ”.

Đối tượng HS trong một lớp thường không đồng đều nhau về mặt kiến thức, kỹ năng

nên khi GV yêu cầu HS đưa cách giải nhanh sẽ có nhiều đối tượng đưa ra nhiều cách giải.

Dưới sự định hướng của GV HS sẽ được dẫn dắt đến cách giải tối ưu nhất. Quá trình hoạt

động nhận thức diễn ra giúp khả năng sáng tạo của mỗi HS được rèn luyện và phát triển.

Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 9,45g HR2RO. Cho sản

UCác cách giải:

phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ca(OH)R2 Rdư tính khối lượng kết tủa thu được.

n

=

= 0,525 mol

2H O

9,45 18

Cách 1:

Đặt công thức phân tử của 2 ankan là CRnRHR2n+2 Rvà CRmRHR2m+2R (n, m nguyên dương)

Phương trình đốt cháy:

1

O

nCO + (n+1)H O

C H + 2n+2

n

2

2

2

n + 3 2

1

C H

+

O

mCO + (m+1)H O

m 2m+2

2

2

2

m + 3 2

x nx (n+1)x

y my (m+1)y

Đặt số mol của 2 ankan là x, y

Theo đầu bài ta có:

x + y = 0,15 (1)

9, 45 18

(n+1)x + (m + 1)y = = 0,525 (2)

Mà số mol COR2R = nx + my

=> n

= n

= 0,375 mol

CaCO

CO

3

2

=> m

= 37,5 g

CaCO

3

Biến đổi (1) (2) ta có: x + y = 0,15 ⇒ nx + my = 0,375 (mol)

Cách 2:

C H +

2n 2

n

Đặt công thức chung của 2 ankan là :

+ O

nCO + (n+1)H O (1)

2

2

2

C H n

2n +2

0,15 0,15n 0,15(n+1)

CO + Ca(OH)

CaCO + H O (2)

2

2

2

3

n

=

= 0,525 mol

2H O

9,45 18

n

= 0,15(n+1) = 0,525 mol

H O 2

=> (n+1)=3,5

=> n=2,5

=> n

= 0,15 n = 0,15 x 2,5 = 0,375 mol

CO

2

Ta có phương trình đốt cháy :

n

= n

= 0,375mol

CaCO

CO

3

2

=> m

= 37,5g

CaCO

3

Từ (2):

Cách 3:

n

- n

Theo phương trình đốt cháy ankan ta có:

CO 2

H O 2

nRankanR =

n

= n

- n

= 0,525 - 0,15 = 0,375 mol

CO

ankan

H O 2

2

n

= n

= 0,375mol => m

= 37,5g

CaCO

CO

CaCO

3

2

3

Từ đó ta có:

Qua các cách giải khác nhau HS sẽ thấy cách 3 giải nhanh nhất và từ đó tích lũy thêm

được kinh nghiệm giải BT.

Ví dụ 2: Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức thành 2 phần bằng nhau:

P) thu được hỗn hợp A.

0 - Phần 2 cộng HR2R(Ni, tP

- Phần 1 đốt cháy hoàn toàn thu được 0,54g HR2RO

Nếu đốt cháy hoàn toàn A thì thể tích khí COR2 Rthu được(ở đktc) là bao nhiêu?

Với BT này đây là BT có nhiều cách giải GV yêu cầu HS đưa ra cách giải tối ưu. HS đầu

tiên có thể giải theo 1 trong 3 cách sau

Cách 1:

C H O , số mol của mỗi phần là x

n

2n

nCO + nH O (1)

Gọi công thức trung bình của 2 andehit là

C H O + O 2

2

2

2n

n

Phần 1:

C H O (2)

x nx nx

C H O + H 2

2n

n

n

+ 2n 2

nCO + (n+1)H O (3)

C H O + O 2

2

2

+ 2n 2

n

Phần 2:

n

= n

= 0,03 mol

x n x

CO

H O 2

2

=

n

= n

n

= 0,03 mol

Ở phần 1 hỗn hợp là anđehit no đơn chức

H O(1)

CO (3) 2

CO (1) 2

2

V

= 0,03 x 22,4 = 0,672 lit

Từ (1) và (3) =>

2CO (3)

Cách 2:

Đặt công thức tổng quát của 2 anđehit là CRnRHR2nRO (x mol)

CRmRH RmRO (y mol)

Phương trình phản ứng:

P1: CRnRHR2nRO + AError!AOR2R → nCOR2R + nHR2RO

x nx nx

CRmRHR2mRO + AError!AOR2R→ mCOR2R + mHR2RO

y my my

⇒ nx + my = 0,03

→ CRnRHR2n+2 RO

Ni 0 t

P2: CRnRHR2nRO + HR2R

x x

→ CRmRH R2m+2RO

Ni 0 t

CRmRHR2mRO + HR2R

y y

CRnRHR2n+2RO + AError!AOR2R → nCOR2R + (n+1) H R2RO

2 x nx

CRmRHR2m+2RO + AError!AOR2 R→ mCOR2 R+ (m+1) HR2RO

n

=

n

= nx + my = 0,3 mol

H O 2

y my

CO

2

=> ∑ => V = 0,3 x 22,4 = 0,672 lít

CO

2

n

= n

Cách 3:

= 0,03 mol

CO

2

H O 2

P1: Hỗn hợp là anđehit no đơn chức

n

= n

= n

= 0,03 mol

C(A)

CO (p2) 2

CO (p1) 2

=> V = 0,3 x 22,4 = 0,672 lít

2CO

Theo định luật bảo toàn nguyên tử và bảo toàn khối lượng

Nếu HS chưa đi đến cách 3 thì GV phải yêu cầu HS khác cho đến khi được cách giải

nhanh và ngắn gọn (cách 3), còn nếu HS giải cách 3 đầu tiên thì GV có thể biểu dương và

sang 1 bài tập khác. Như vậy, trong quá trình hoạt động GV kích thích HS tư duy và nhờ đó

khả năng sáng tạo phát triển.

2.5.3. Sử dụng bài tập biện luận

BT biện luận đòi hỏi khả năng tư duy của HS ở mức độ cao, GV nên sử dụng kiểu BT

này với mức độ từ dễ đến khó, từ đoen giản đến phức tạp để thu hút được HS. Nếu BT biện

luận quá khó thì chỉ thích hợp với HS giỏi, còn lại phần lớn HS không nắm bắt kịp dẫn đến

nản chí khi gặp dạng BT này. Khi GV sử dụng hợp lí thiết nghĩ sẽ phát triển tốt khả năng

sáng tạo ở HS.

2.5.4. Sử dụng bài tập tổng hợp

Kiến thức HS được tích lũy, kỹ năng được hình thành dần dần qua BT từng phần, từng

dạng. Đôi khi HS đáp ứng yêu cầu từng phần nhỏ rất tốt nhưng khi tổng hợp lại thì còn bộc

lộ yếu kém. Do vậy thiết nghĩ BT tổng hợp một mặt góp phần củng cố kiến thức, một mặt

đòi hỏi HS vận dụng kiến thức tổng hợp sáng tạo lại để có thể giải quyết yêu cầu của những

BT này.

0

Ví dụ: Chia m g hỗn hợp gồm phenol và axit etanoic thành 2 phần bằng nhau:

PC, 2atm.

3R dư thu được 0,28 lít khí ở 0P

- Phần 1 cho phản ứng với CaCOR

- Phần 2 tác dụng vừa đủ với 350 ml dung dịch NaOH 2M.

Tính giá trị của m.

BT này đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức: phenol không tác dụng với CaCOR3R, cả

phenol và axit đều tác dụng với NaOH mới tìm ra đúng kết quả.

2.5.5. Thay đổi dữ kiện, cách hỏi... của BT

Sáng tạo là mức độ cao nhất trong các hình thức tư duy, một trong những cách tốt nhất

để phát triển năng lực tư duy là rèn luyện cho học sinh khả năng phản xạ nhanh nhạy, ứng

biến linh hoạt trước các vấn đề, các tình huống gặp phải. Do đó, trong quá trình xây dựng

hay sử dụng hệ thống BTHH, chúng ta cần biến đổi một BT ban đầu thành nhiều BT tương

tự nhưng thực ra cách giải, hướng tư duy ...khác nhiều so với BT ban đầu. Có những BT gần

như hoàn toàn giống nhau nhưng khi thay một hoặc vài từ thì HS phải làm hoàn toàn khác

và do đó sẽ chọn đáp án khác. GV có thể đưa nhiều BT như thế vào hệ thống, HS tự rèn

luyện giải BT nhà nhưng cũng có thể tạo tình huống đột xuất, HS phải giải quyết tình

huống GV đưa ra lúc sửa BT. Nhờ đó, năng lực sáng tạo sẽ được rèn luyện và phát triển một

cách nhanh chóng.

Ví dụ: Bằng phương pháp hóa học phân biệt các chất khí sau: metan, axetilen, COR2R.

Rnhận axetilen, còn lại là metan. GV thay đổi: nếu thay axetilen lần lượt bằng but -1- in; but-

HS đưa ra phương án: dùng dd Ca(OH)R2R nhận COR2R, dùng dd brom hoặc dd AgNOR3R/NHR3

2-in thì có thể giữ nguyên thuốc thử hay không? Từ đó tư duy sáng tạo được rèn luyện và

phát triển.

2.5.6. Tạo điều kiện cho HS hoạt động sáng tạo

Hoạt đông nhận thức của HS đat hiệu quả cao khi HS tự mình tìm tòi và chiếm lĩnh

kiến thức. GV tạo mọi điều kiện cho HS tự tiến hành qua trình giải BT, GV có thể giao cho

HS xử lí BT theo nhóm nhỏ, để HS trình bày ý kiến, hướng giải quyết BT... Khi vấn đề

được giải quyết góp phần tạo thêm hứng thú cho HS đồng thời GV có thể phát hiện sự sáng

tạo của HS khi HS hoạt động.

2.5.7. Yêu cầu học sinh tập xây dựng BT hoặc sưu tầm, giới thiệu các BT hay

Theo chúng tôi, đây là một trong những biện pháp rất tốt để chúng ta phát huy tính tích

cực, sáng tạo và năng lực tư duy của HS. Chúng ta có thể yêu cầu HS sưu tầm (hoặc tự xây

dựng) và giới thiệu các BTHH theo một chủ đề nào đó mà các em thấy hay và bổ ích. Như

vậy, trong quá trình tìm tòi hoặc xây dựng một BT để giới thiệu, trước tiên các em cần phải

giải chúng một cách cẩn thận, chính xác. Hơn nữa, khi muốn tìm thấy cái hay của BT, các

em cần phải có khả năng phân tích, nhận xét, đánh giá. Nhờ đó, năng lực tư duy sáng tạo

của các em sẽ được rèn luyện một cách toàn diện và nhanh chóng phát triển.

2.5.8. Kịp thời động viên các biểu hiện sáng tạo của HS dù nhỏ

Do đặc điểm của lứa tuổi, các em HS luôn có nhu cầu muốn được thể hiện và cần được

người khác đánh giá đúng khả năng, năng lực của mình. Do đó, khi HS có những biểu hiện

sáng tạo dù nhỏ thì việc GV khuyến khích, động viên đúng lúc là vô cùng quan trọng. Chính

điều đó kích thích hứng thú học tập và khơi dậy tiềm năng sáng tạo ở các em.

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, chúng tôi đã thực hiện những công việc sau :

1. Nghiên cứu và đề xuất 6 định hướng khi xây dựng hệ thống BTHH nhằm phát triển năng

lực sáng tạo cho HS:

- Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học.

- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.

- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng.

- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức.

- Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở mức độ biết, hiểu,

vận dụng.

- Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo cho học

sinh.

2. Đề xuất quy trình thiết kế hệ thống bài tập nhằm rèn luyện NLST cho HS gồm 7 bước:

- Xác định mục đích của hệ thống bài tập.

- Xác định nội dung của hệ thống bài tập.

- Xác định loại bài tập, các dạng bài tập trong hệ thống.

- Thu thập tư liệu để soạn hệ thống bài tập.

- Tiến hành soạn thảo bài tập.

- Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp.

- Hoàn thiện hệ thống bài tập.

3. Trình bày tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao gồm cấu trúc và mục tiêu

dạy học.

4. Tiến hành xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao nhằm rèn luyện

năng lực sáng tạo cho học sinh gồm:

- Hệ thống BT phần Hidrocacbon có 91 bài tự luận, 79 câu trắc nghiệm.

- Hệ thống BT phần Dẫn xuất halogen – ancol - phenol có 37 bài tự luận, 57 câu trắc

nghiệm.

- Hệ thống BT phần Anđehit - xeton - axit có 45 bài tự luận, 53 câu trắc nghiệm.

6. Đề xuất 8 biện pháp rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh

- 2T Sử dụng BTHH có mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp2T

- 2TSử dụng BT có nhiều cách giải, yêu cầu HS nhận xét và so sánh các cách giải 2T, tìm

2T- Sử dụng bài tập biện luận2T.

2T- Sử dụng bài tập tổng hợp2T.

2T- Thay đổi dữ kiện, cách hỏi... của BT2T.

2T- Tạo điều kiện cho HS hoạt động2T.

2T-Yêu cầu học sinh tập xây dựng BT hoặc sưu tầm, giới thiệu các BT hay2T.

2T- Kịp thời động viên các biểu hiện sáng tạo của HS dù nhỏ2T.

cách giải tối ưu.

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

- Xác định tính khả thi của hệ thống bài tập đã xây dựng trong việc nâng cao hiệu quả

dạy học, rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.

- Khẳng định tính đúng đắn của những biện pháp rèn luyện và phát huy tính sáng tạo

cho HS THPT.

- Khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh về tác dụng phát triển năng lực sáng tạo

đối với hệ thống bài toán đã đề xuất.

3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm

- Đối tượng thực nghiệm: HS lớp 11 THPT học chương trình nâng cao (tổng số 154

HS TN và 154 HS ĐC).

- Địa bàn thực nghiệm: thực nghiệm trên 4 trường THPT trong tỉnh Bình Dương, 5 lớp

thực nghiệm và 5 lớp đối chứng.

- Lớp TN và lớp đối chứng có trình độ tương đương nhau.

- Giáo viên thực nghiệm là những giáo viên có chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, có

tinh thần trách nhiệm cao.

Bảng 3.1. Danh sách các trường TN và GV tham gia thực nghiệm

Lớp 11 STT Trường THPT Giáo viên TN ĐC

Nguyễn Thị Liên Phương 1 11AR1 39 11AR2 40 Dĩ An 40 Trần Vũ Xuân Uyên 2 11AR3 40 11AR4

Võ Minh Đức Võ Thị Thùy Linh 3 11AR1 40 11AR2 40

35 34 Huỳnh Văn Nghệ Nguyễn Duy Bảo Toàn 4 11R1 11R2

3.3. Tiến hành thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm vào học kì 2 năm học 2009 – 2010 với những công

UBước 1:U Chọn lớp TN và lớp ĐC học theo chương trình SGK nâng cao, có số HS gần bằng

việc cụ thể như sau:

UBước 2:U Trao đổi, thảo luận với các giáo viên dạy thực nghiệm về những việc cần tiến hành.

nhau, có trình độ tương đương nhau.

UBước 3:U Tiến hành dạy:

- GV dạy lớp TN và ĐC với nội dung lý thuyết và phương pháp như nhau.

- GV sử dụng hệ thống bài tập do tác giả cung cấp cho lớp TN, lớp đối chứng GV chỉ

UBước 4:U Kiểm tra và đánh giá

dặn HS tự làm các BT trong SGK, sách BT.

- Xây dựng các bài kiểm tra để đánh giá chất lượng hệ thống bài tập đề xuất và hiệu

quả việc rèn luyện và phát triển tư duy của HS.

- GV sử dụng cùng đề kiểm tra cho lớp TN và ĐC.

- Chúng tôi tiến hành 3 bài kiểm tra: bài tự luận 20 phút sau chương Hidrocacbon no;

bài 45 phút trắc nghiệm kết hợp tự luận sau chương dẫn xuất halogen – ancol – phenol; bài

UBước 5:U Thu thập kết quả, xử lí số liệu rút ra nhận xét.

20 phút trắc nghiệm chương andehit – xeton – axit.

- Trưng cầu ý kiến của HS lớp TN về hệ thống bài tập.

3.4. Kết quả thực nghiệm

3.4.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm

Chúng tôi lấy kết quả của các bài kiểm tra đem xử lí theo phương pháp thống kê toán

học:

- Lập bảng phân phối tần số, tần suất cho các lớp ĐC và TN với X RiR là điểm số, nRiR là số

học sinh đạt điểm XRiR.

- Biểu diễn kết quả bằng đồ thị, vẽ đồ thị đường lũy tích từ bảng phân phối tần suất lũy

tích.

- Tính các tham số đặc trưng

(1) Trung bình cộng: đặc trưng cho sự tập trung số liệu

i xn

i∑ trong đó ∑ i

xn i n

X RTB R= X = = nR1RxR1R + nR2RxR2R +…

n = nR1R+ nR2R + …+nRk

2 (2) Phương sai SP

P và độ lệch chuẩn S: đo mức độ phân tán của các số liệu.

X

)

P =

2 + Phương sai: SP

xn ( i i − n

1

+ Độ lệch chuẩn S = S 2

Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.

=

m

s n

(3) Sai số tiêu chuẩn m:

=

V

.100%

Giá trị x sẽ dao động trong khoảng x ± m.

S x

(4) Hệ số biến thiên V:

- Nếu X bằng nhau phải so sánh S, S càng bé thì chất lượng tốt hơn.

- Nếu X không bằng nhau phải so sánh V. Tập thể có V nhỏ thì chất lượng đều

hơn còn V lớn thì trình độ tốt hơn.

(5) Phép thử student:

Một khi đã xác định được lớp thực nghiệm có điểm trung bình cộng cao hơn lớp đối

chứng và các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn nhỏ hơn lớp đối chứng thì vẫn

chưa thể kết luận hoàn toàn rằng phương pháp dạy học hiện đại có hiệu quả hơn phương

pháp dạy học truyền thống hay không. Vì vấn đề đặt ra là sự khác nhau về kết quả đó là do

hiệu quả của phương pháp mới hay chỉ do ngẫu nhiên? Nếu áp dụng rộng rãi phương pháp

mới thì nói chung kết quả có tốt hơn không?

Để trả lời câu hỏi trên, ta đề ra giả thuyết thống kê H R0R là «không có sự khác nhau

giữa hai phương pháp» và tiến hành kiểm định để loại bỏ giả thuyết HR0R, nghĩa là đi tới kết

luận sự khác nhau về điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là do hiệu quả của

phương pháp giảng dạy mới chứ không phải là do sự ngẫu nhiên.

≥ αt

. Nếu t Để tiến hành kiểm định ta xét đại lượng kiểm định t, so sánh với giá trị tới hạn αt

thì giả thuyết HR0R bị bác bỏ. Ở đây, ta chỉ kiểm định một phía, nghĩa là khi bác bỏ giả

thuyết HR0R thì ta công nhận hiệu quả của phương pháp mới cao hơn phương pháp cũ (chứ

không chỉ là khác biệt có ý nghĩa so với phương pháp cũ như trong kiểm định hai phía).

Trường hợp 1: kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong trường hợp hai

x

2

x 1

=

t

.

lớp có phương sai bằng nhau (hoặc khác không đáng kể).

s

nn . 1 2 + n n 1

2

Đại lượng được dùng để kiểm định là

2x là trung bình cộng của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm;

1x ,

1n ,

2n là số học sinh của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm;

(

)1

s

n 1

2 2

=

s

Với:

2 + s n ( )1 1 2 −+ 2 n n 2 1

Còn giá trị

2

2

1s ,

2s là phương sai của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.

với

, giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất sai Giá trị tới hạn là αt

lầm α và bậc tự do f = nR1 R+ nR2R – 2.

Trường hợp 2: kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong trường hợp hai

x

2

x 1

=

t

lớp có phương sai khác nhau đáng kể.

+

2 s 2 n

2 s 1 n 1

2

Đại lượng được dùng để kiểm định là

1x ,

2x là trung bình cộng của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm;

1n ,

2n là số học sinh của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm;

2

2

1s ,

2s là phương sai của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.

Với:

, giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất sai Giá trị tới hạn là αt

1

=

=

.

c

f

lầm α và bậc tự do được tính như sau:

2

2

c

2 s 1 n 1

+

+

c −

1 1( n

) 1

1

2 s 2 n

2

n 1

2 s 1 n 1

2

; trong đó

- Để biết nên tiến hành kiểm định theo trường hợp 1 hay trường hợp 2, trước tiên cần

tiến hành kiểm định sự bằng nhau của các phương sai.

F =

Giả thuyết HR0R là sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa.

2 s 1 2 s 2

Đại lượng được dùng để kiểm định là: (sR1R > sR2R)

Giá trị tới hạn αF được dò trong bảng phân phối F với xác suất sai lầm α và bậc tự do

f R1R = nR1R – 1, f R2R = nR2R – 2. Nếu F < αF thì HR0R được chấp nhận, ta sẽ tiến hành kiểm định t theo

trường hợp 1. Nếu ngược lại, HR0R bị bác bỏ, nghĩa là sự khác nhau giữa hai phương sai là có

ý nghĩa thì ta sẽ tiến hành kiểm định t theo trường hợp 2.

3.4.2. Xử lí kết quả thực nghiệm

3.4.2.1 Kết quả kiểm tra lần 1

Bảng 3.2. Tổng hợp điểm bài kiểm tra lần 1

Số học sinh đạt điểm Sĩ

LỚP số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Trường THPT Dĩ An

39 0 0 0 0 1 3 8 11 12 4 0

0 0 0 1 2 6 12 10 8 1 0 11AR1 TNR1 11AR2 ĐCR1 40

0 0 0 0 5 9 11 6 7 2 0 40

0 0 0 2 10 10 11 2 3 2 0 11AR3 TNR2 11AR4 ĐCR2 40

Trường THPT Võ Minh Đức

40 0 0 0 1 7 8 11 6 6 1 0

0 0 0 3 8 11 9 5 4 0 0 11AR1 TNR3 11AR2 ĐCR3 40

Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ

35 0 0 0 2 6 5 9 8 4 1 0

0 0 0 2 8 6 10 6 2 0 0 11R1 TNR4 11R2 ĐCR4 34

Bảng 3.3. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1

% số học sinh đạt điểm xi trở xuống LỚP 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Trường THPT Dĩ An

0.0 2.6 10.3 30.8 59.0 89.7 100 11AR1 TNR1 0.0 0.0 0.0 0.0

2.5 7.5 22.5 52.5 77.5 97.5 100 11AR2 ĐCR1 0.0 0.0 0.0 0.0

0.0 12.5 35.0 62.5 77.5 95.0 100 11AR3 TNR2 0.0 0.0 0.0 0.0

5.0 30.0 55.0 82.5 87.5 95.0 100 11AR4 ĐCR2 0.0 0.0 0.0 0.0

Trường THPT Võ Minh Đức

2.5 20.0 40.0 67.5 82.5 97.5 100 11AR1 TNR3 0.0 0.0 0.0 0.0

7.5 27.5 55.0 77.5 90.0 100.0 100 11AR2 ĐCR3 0.0 0.0 0.0 0.0

Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ

5.7 22.9 37.1 62.9 85.7 97.1 100 11R1 TNR4 0.0 0.0 0.0 0.0

5.9 29.4 47.1 76.5 94.1 100.0 100 11R2 ĐCR4 0.0 0.0 0.0 0.0

ơ

Bảng 3.4. Phân loại kết quả bài kiểm tra lần 1

LỚP YK TB K G

Trường THPT Dĩ An

48.7 41.0 0.0 10.3

55.0 22.5 2.5 20.0 TNR1 11AR1 11AR2 ĐCR1

42.5 22.5 0.0 35.0

32.5 12.5 5.0 50.0 TNR2 11AR3 11AR4 ĐCR2

Trường THPT Võ Minh Đức

42.5 17.5 2.5 37.5

35.0 10.0 7.5 47.5 TNR3 11AR1 11AR2 ĐCR3

Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ

48.6 14.3 5.7 31.4

47.1 5.9 5.9 41.2 TNR4 ĐCR4 11R1 11R2

Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1

Kiểm định t

Lớp S V m F XRTB theo TH1 (F<1,6) Tính s Tính t theo TH2 (F>1,6) Tính t

Trường THPT Dĩ An

8.1 1.22 15.1 0.20 11AR1 TNR1

7.4 1.32 17.8 0.21 1.16 1.27 2.59 11AR2 ĐCR1

7.2 1.43 19.9 0.23 11AR3 TNR2 6.32 6.5 1.50 23.3 0.24 1.10 1.47 2.94 11AR4 ĐCR2

Trường THPT Võ Minh Đức

6.9 1.46 21.2 0.23 11AR1 TNR3 6.16 6.4 1.41 22.0 0.22 0.93 1.44 2.28 11AR2 ĐCR3

Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ

6.9 1.53 22.2 0.26 11R1 TNR4

6.5 1.35 20.9 0.23 0.78 1.45 2.20 11R2 ĐCR4

THPT DĨ AN (cặp 1)

120.0

100.0

ĐC

80.0

TN

60.0

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1, cặp TNR1R-ĐCR1

THPT DĨ AN ( cặp 1)

60

50

40

TN

30

ĐC

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.2. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 1, cặp TNR1R-ĐCR1

THPT DĨ AN (cặp 2)

120.0

100.0

ĐC

80.0

TN

60.0

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1, cặp TNR2R-ĐCR2

THPT DĨ AN ( cặp2)

60

50

40

TN

30

ĐC

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.4. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 1, cặp TNR2R-ĐCR2

THPT VÕ MINH ĐỨC

120.0

100.0

ĐC

80.0

TN

60.0

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1, cặp TNR3R-ĐCR3

THPT VÕ MINH ĐỨC

50

40

30

TN

ĐC

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.6. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 1, cặp TNR3R-ĐCR3

THPT HUỲNH VĂN NGHỆ

120.0

100.0

80.0

ĐC

60.0

TN

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1, cặp TNR4R-ĐCR4

THPT HUỲNH VĂN NGHỆ

60

50

40

TN

30

ĐC

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.8. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 1, cặp TNR4R-ĐCR4

3.4.2.2.Kết quả kiểm tra lần 2

Bảng 3.6. Tổng hợp điểm bài kiểm tra lần 2

Số học sinh đạt điểm

LỚP Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Trường THPT Dĩ An

39 0 0 0 0 0 4 8 10 7 6 4 11AR1 TNR1

40 0 0 0 0 1 10 9 8 8 2 2 11AR2 ĐCR1

40 0 0 0 0 1 4 7 10 13 3 2 11AR3 TNR2

40 0 0 0 0 3 8 7 9 11 2 0 11AR4 ĐCR2

Trường THPT Võ Minh Đức

40 0 0 0 0 0 5 8 9 11 5 2 11AR1 TNR3

40 0 0 0 0 1 6 12 7 9 4 1 11AR2 ĐCR3

Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ

35 0 0 0 0 2 4 5 13 8 2 1 TNR4 11R1

34 0 0 0 0 3 7 8 8 7 1 0

11R2 ĐCR4

Bảng 3.7. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2

% số học sinh đạt điểm x Ri Rtrở xuống LỚP 0 1 2 3 4 6 7 8 9 10 5

Trường THPT Dĩ An

0.0 10.3 30.8 56.4 74.4 89.7 100 11AR1 TNR1 0.0 0.0 0.0 0.0

2.5 27.5 50.0 70.0 90.0 95.0 100 11AR2 ĐCR1 0.0 0.0 0.0 0.0

2.5 12.5 30.0 55.0 87.5 95.0 100 11AR3 TNR2 0.0 0.0 0.0 0.0

7.5 27.5 45.0 67.5 95.0 100.0 100 11AR4 ĐCR2 0.0 0.0 0.0 0.0

Trường THPT Võ Minh Đức

0.0 12.5 32.5 55.0 82.5 95.0 100 11AR1 TNR3 0.0 0.0 0.0 0.0

2.5 17.5 47.5 65.0 87.5 97.5 100 11AR2 ĐCR3 0.0 0.0 0.0 0.0

Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ

5.7 17.1 31.4 68.6 91.4 97.1 100 11R1 TNR4 0.0 0.0 0.0 0.0

8.8 29.4 52.9 76.5 97.1 100.0 100 11R2 ĐCR4 0.0 0.0 0.0 0.0

Bảng 3.8. Phân loại kết quả bài kiểm tra lần 2

LỚP YK TB K G

Trường THPT Dĩ An

0.0 2.5 43.6 40.0 25.6 10.0 TNR1 11AR1 11AR2 ĐCR1

2.5 7.5 30.8 47.5 27.5 37.5 57.5 50.0 12.5 5.0 TNR2 11AR3 11AR4 ĐCR2

Trường THPT Võ Minh Đức

0.0 2.5 32.5 45.0 17.5 12.5 TNR3 11AR1 11AR2 ĐCR3

50.0 40.0 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ 60.0 44.1 25.7 44.1 5.7 8.8 8.6 2.9 TNR4 ĐCR4

11R1 11R2

Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2

Kiểm định t

Lớp S V m F theo TH1 (F<1,6) XRTB

theo TH2 (F>1,6) Tính s Tính t Tính t

7.4 6.7 1.00 1.50 1.49 1.50 3.28 11AR1 TNR1 11AR2 ĐCR1

6.32 7.2 6.6 1.38 1.41 19.2 21.5 1.05 1.39 2.55 11AR3 TNR2 11AR4 ĐCR2

6.16 7.2 6.8 19.2 20.7 1.04 1.40 1.72 11AR1 TNR3 11AR2 ĐCR3

6.9 6.4 Trường THPT Dĩ An 0.24 20.3 0.24 22.5 0.22 0.22 Trường THPT Võ Minh Đức 0.22 1.39 1.41 0.22 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ 0.23 1.37 0.23 1.35 19.9 21.2 0.97 1.36 2.28

11R1 TNR4 11R2 ĐCR4

THPT DĨ AN (cặp 1)

120.0

100.0

80.0

ĐC

60.0

TN

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2, cặp TNR1R-ĐCR1

THPT DĨ AN (cặp 1)

50

40

30

TN

ĐC

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.10. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 2, cặp TNR1R-ĐCR1

THPT DĨ AN (cặp 2)

120.0

100.0

80.0

ĐC

60.0

TN

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2, cặp TN R2R-ĐCR2

THPT DĨ AN ( cặp 2)

70

60

50

40

TN

ĐC

30

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.12. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 2, cặp TNR2R-ĐCR2

THPT VÕ MINH ĐỨC

120.0

100.0

80.0

ĐC

60.0

TN

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2, cặp TNR3R-ĐCR3

THPT VÕ MINH ĐỨC

60

50

40

TN

30

ĐC

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.14. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 2, cặp TNR3R-ĐCR3

THPT HUỲNH VĂN NGHỆ

120.0

100.0

80.0

ĐC

60.0

TN

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.15. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2, cặp TNR4R-ĐCR4

THPT HUỲNH VĂN NGHỆ

70

60

50

40

TN

ĐC

30

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.16. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 2, cặp TNR4R-ĐCR4

3.4.2.3.Kết quả kiểm tra lần 3 Bảng 3.10. Tổng hợp điểm bài kiểm tra lần 3

LỚP Sĩ số 0 Số học sinh đạt điểm 3 5 4 6 7 8 9 10 2

1 Trường THPT Dĩ An 0 0 0 0 0 5 8 7 9 8 2 39

0 0 0 0 0 8 12 11 4 4 1 40 11AR1 TNR1 11AR2 ĐCR1

0 0 0 0 0 4 8 10 7 8 3 40

0 0 0 1 0 7 9 8 9 4 2 40 11AR3 TNR2 11AR4 ĐCR2

Trường THPT Võ Minh Đức

40 0 0 0 0 0 4 7 15 9 4 1 11AR1 TNR3

40 0 0 0 1 8 9 13 7 2 0 0 11AR2 ĐCR3

Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ

0 0 0 0 4 8 12 7 4 0 0 35

0 0 0 1 7 9 8 8 1 0 0 34 TNR4 11R1 11R2 ĐCR4

Bảng 3.11. Bảng phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3

% số học sinh đạt điểm xi trở xuống LỚP 0 1 2 4 5 7 8 9 10

3 6 Trường THPT Dĩ An

0.0 12.8 33.3 51.3 74.4 94.9 100.0 0.0 20.0 50.0 77.5 87.5 97.5 100.0 11AR1 TNR1 0.0 0.0 0.0 0.0 11AR2 ĐCR1 0.0 0.0 0.0 0.0

0.0 10.0 30.0 55.0 72.5 92.5 100.0 2.5 20.0 42.5 62.5 85.0 95.0 100.0 11AR3 TNR2 0.0 0.0 0.0 0.0 11AR4 ĐCR2 0.0 0.0 0.0 0.0

Trường THPT Võ Minh Đức

0.0 10.0 27.5 65.0 87.5 97.5 100.0 2.5 22.5 45.0 77.5 95.0 100.0 100.0 11AR1 TNR3 0.0 0.0 0.0 0.0 11AR2 ĐCR3 0.0 0.0 0.0 0.0

Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ

0.0 11.4 34.3 68.6 88.6 100.0 100.0 2.9 23.5 50.0 73.5 97.1 100.0 100.0

11R1 TNR4 0.0 0.0 0.0 0.0 11R2 ĐCR4 0.0 0.0 0.0 0.0

Bảng 3.12. Phân loại kết quả bài kiểm tra lần 3

TB LỚP YK K G

Trường THPT Dĩ An

0.0 0.0 41.0 37.5 25.6 12.5 TNR1 11AR1 11AR2 ĐCR1

33.3 50.0 30.0 40.0 0.0 2.5 42.5 42.5 27.5 15.0 TNR2 11AR3 11AR4 ĐCR2

Trường THPT Võ Minh Đức

27.5 42.5 0.0 2.5 60.0 50.0 12.5 5.0 TNR3 11AR1 11AR2 ĐCR3

Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ 54.3 47.1 0.0 2.9 11.4 2.9 TNR4 ĐCR4 11R1 11R2

34.3 47.1

Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 3

Kiểm định t

Lớp S V m F XRTB

theo TH1 (F<1,6) Tính s Tính t theo TH2 (F>1,6) Tính t

7.3 6.7 1.47 1.33 0.81 1.40 3.61 11AR1 TNR1 11AR2 ĐCR1

6.32 7.4 6.9 19.8 21.8 1.06 1.46 1.51 1.49 2.00 11AR3 TNR2 11AR4 ĐCR2

6.16 7.1 6.6 16.9 18.5 1.02 1.20 1.22 1.21 2.40 11AR1 TNR3 11AR2 ĐCR3

7.0 6.5 Trường THPT Dĩ An 0.24 20.1 0.21 19.9 0.23 0.24 Trường THPT Võ Minh Đức 0.19 0.19 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ 0.20 0.21 16.9 18.9 1.11 1.18 1.24 1.21 1.66

11R1 TNR4 11R2 ĐCR4

THPT DĨ AN (cặp 1)

120.0

100.0

80.0

ĐC

60.0

TN

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.17. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3, cặp TNR1R-ĐCR1

THPT DĨ AN ( cặp 1)

60

50

40

TN

30

ĐC

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.18. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 3, cặp TNR1R-ĐCR1

THPT DĨ AN (cặp 2)

120.0

100.0

80.0

ĐC

60.0

TN

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.19. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3, cặp TNR2R-ĐCR2

THPT DĨ AN (cặp 2)

50

40

30

TN

ĐC

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.20. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 3, cặp TNR2R-ĐCR2

THPT VÕ MINH ĐỨC

120.0

100.0

80.0

ĐC

60.0

TN

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.21. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3, cặp TNR3R-ĐCR3

THPT VÕ MINH ĐỨC

70

60

50

40

TN

ĐC

30

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.22. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 3, cặp TNR3R-ĐCR3

THPT HUỲNH VĂN NGHỆ

120.0

100.0

80.0

ĐC

60.0

TN

40.0

20.0

0.0

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hình 3.23. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3, cặp TNR4R-ĐCR4

THPT HUỲNH VĂN NGHỆ

60

50

40

TN

30

ĐC

20

10

0

YK

TB

K

G

Hình 3.24. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 3, cặp TNR4R-ĐCR4R.

3.4.2.4.Kết quả trưng cầu ý kiến

Phát và thu 154 phiếu từ HS các lớp ĐC thu được kết quả ở bảng 3.14 và bảng 3.15

Nhận xét

Mức độ (số HS và %)

1

2

3

4

- Bài tập phong phú đa dạng 2 1.3 10 6.5 22 8 5.2 20 - Bám sát nội dung học 3 1.9 22 - Bố cục hợp lí, logic 20 0 0 - Dễ sử dụng

4 2.6 0 0 0 0

14.3 13 14.3 13

53 68 80 71

34.4 67 44.2 54 51.9 49 46.1 63

5 43.5 35.1 31.8 40.9

TB 4.1 4 4.1 4.3

Bảng 3.14. Nhận xét của HS về hệ thống bài tập

Mức độ

% HS chọn

Khả năng

mức độ 1

1

2

3

4

Bảng 3.15. Mức độ phát triển về các khả năng của HS sau khi sử dụng hệ thống bài tập

4.5

Phát hiện ra vấn đề mấu chốt

7

38

49

60

0

Tự phân tích, giải quyết BT mới, vấn đề mới

0

20

83

51

3.2

Mạnh dạn đưa ý kiến

5

34

53

62

0.6

Nhận xét, đánh giá vấn đề

1

56

75

22

0

Trả lời nhanh, chính xác câu hỏi của GV

0

19

56

79

9.7

Thường xuyên liên tưởng

15

33

62

44

3.4.3. Nhận xét

Kết quả thực nghiệm trên cho thấy chất lượng học tập ở các lớp TN cao hơn các lớp

ĐC thể hiện ở:

- Điểm trung bình cộng của khối lớp thực nghiệm luôn cao hơn khối lớp đối chứng,

chứng tỏ chất lượng học tập của khối lớp thực nghiệm tốt hơn khối lớp đối chứng.

- Tỉ lệ % HS yếu kém và trung bình của khối lớp TN luôn thấp hơn ở khối ĐC. Tỉ lệ %

HS đạt điểm khá giỏi các lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC

- Các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn,… của lớp TN thường nhỏ hơn của lớp

ĐC chứng tỏ độ phân tán quanh giá trị trung bình của lớp TN nhỏ hơn, chất lượng lớp TN đồng

đều hơn lớp ĐC.

- Đường lũy tích của các lớp TN luôn nằm ở bên phải và phía dưới đường lũy tích của các

lớp ĐC, chứng tỏ mức độ nắm vững và độ chắc kiến thức của các lớp TN tốt hơn các lớp ĐC.

- Hệ số kiểm định t > tRα, kR. Vậy sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC là

có ý nghĩa về mặt thống kê chứ không phải là do ngẫu nhiên.

- Kết quả trưng cầu ý kiến cho thấy học sinh đánh giá cao hệ thống bài tập về nội dung, về

hình thức và khả năng sử dụng. Sau khi dùng hệ thống bài tập trong quá trình học tập phần lớn

HS đồng ý nhiều biểu hiện sáng tạo đã phát triển.

Tiểu kết chương 3

Trong chương này chúng tôi đã trình bày về:

- Mục đích thực nghiệm sư phạm

- Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm: chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở HKII năm

học 2009 -2010 trên 4 cặp lớp 11 ở ba trường THPT với tổng số HS là 308. Chúng tôi đã trao đổi

với các GV làm thực nghiệm và tiến hành kiểm tra đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập xây

dựng.

- Xử lý và nhận xét kết quả thực nghiệm:

+ Bảng tổng hợp điểm, bảng phân phối tần suất lũy tích, bảng phân loại kết quả kiểm tra và

bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng.

+ Biểu diễn kết quả bằng đồ thị, so sánh kết quả thực nghiệm giữa HS lớp TN và lớp ĐC

+ Nhận xét kết quả thực nghiệm.

Kết quả thực nghiệm cho thấy giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã nêu là đúng đắn. Hệ thống

BT hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao mà tác giả đưa ra là phù hợp và có thể sử dụng để rèn

luyện và phát triển năng lực sáng tạo cho HS. Trong quá trình thực nghiệm kết hợp với nhận xét

của các GV dạy, chúng tôi cũng đã rút ra một số kinh nghiệm để hệ thống BT được sử dụng một

cách hiệu quả hơn.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được những

vấn đề sau:

1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài gồm:

- Lịch sử vấn đề nghiên cứu.

- Tìm hiểu về một số vấn đề:

+ Hoạt động nhận thức và tư duy của học sinh

+ Khái niệm về năng lực, năng lực sáng tạo nói chung và ở học sinh nói riêng, những

biểu hiện và cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo ở học sinh.

+ Khái niệm về bài tập, BTHH, cách phân loại, tác dụng của BTHH, những yêu cầu

của BTHH, các phương phương pháp dùng để giải nhanh BT trắc nghiệm hóa hữu cơ và

việc sử dụng BTHH trong quá trình dạy học để rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh.

- Điều tra và trưng cầu ý kiến việc sử dụng BTHH ở một số trường THPT tại Bình

Dương liên quan đến sự phát triển năng lực sáng tạo cho HS.

1.2. Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao nhằm rèn

• Nghiên cứu và đề xuất 6 định hướng khi xây dựng hệ thống BTHH nhằm phát triển

luyện và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh

năng lực sáng tạo cho HS:

- Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học.

- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.

- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng.

- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức.

- Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở mức độ biết, hiểu,

vận dụng.

- Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo cho học

• Đề xuất 7 bước của quy trình thiết kế hệ thống bài tập - Xác định mục đích của hệ thống bài tập.

sinh.

- Xác định nội dung của hệ thống bài tập.

- Xác định loại bài tập, các dạng bài tập trong hệ thống.

- Thu thập tư liệu để soạn hệ thống bài tập.

- Tiến hành soạn thảo bài tập.

- Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp.

• Trình bày tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao gồm cấu trúc và mục

- Hoàn thiện hệ thống bài tập.

• Tiến hành xây dựng hệ thống bài tập gồm: - 91 bài tự luận, 79 câu trắc nghiệm phần Hidrocacbon.

tiêu dạy học.

- 37 bài tự luận, 57 câu trắc nghiệm phần Dẫn xuất halogen - ancol - phenol.

- 45 bài tự luận, 53 câu trắc nghiệm phần Anđehit - xeton - axit.

• Đề xuất 8 biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh

2T- Sử dụng BT có nhiều cách giải, yêu cầu HS nhận xét và so sánh các cách giải, tìm

- 2T Sử dụng BTHH có mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp

2T- Sử dụng bài tập biện luận.

2T- Sử dụng bài tập tổng hợp.

2T- Thay đổi dữ kiện, cách hỏi... của BT.

2T- Tạo điều kiện cho HS hoạt động. 2T- Yêu cầu học sinh tập xây dựng BT hoặc sưu tầm, giới thiệu các BT hay2T.

2T- Kịp thời động viên các biểu hiện sáng tạo của HS dù nhỏ2T.

cách giải tối ưu.

1.3. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học

- Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở HKII năm học 2009 -2010 trên 4 cặp lớp 11 ở ba

trường THPT với tổng số HS là 308. Chúng tôi đã trao đổi với các GV làm thực nghiệm và

tiến hành kiểm tra đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập xây dựng.

- Xử lý kết quả thực nghiệm bằng xác suất thống kê: lập bảng tổng hợp điểm, bảng phân

phối tần suất lũy tích, bảng phân loại kết quả kiểm tra và bảng tổng hợp các tham số thống

kê đặc trưng. Biểu diễn kết quả bằng đồ thị, so sánh kết quả thực nghiệm giữa HS lớp TN và

lớp ĐC.

Kết quả thực nghiệm cho thấy giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã nêu là đúng đắn. Hệ

thống BT hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao mà chúng tôi đưa ra là phù hợp và có thể sử

dụng để rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.

2. Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:

2.1.Đối với các cấp quản lí

- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần xem xét phân bố chương trình hợp lý hơn giữa các khối,

chương trình hóa hữu cơ khối 11 có thể nói là tương đối nặng đối với HS, cần tăng thêm số

tiết luyện tập cho HS.

- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, các lớp tập huấn về các chuyên đề hóa

học, nhằm tạo điều kiện để các giáo viên bộ môn trao đổi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

- Các trường THPT nên khuyến khích các tổ chuyên môn biên soạn hệ thống BT

chung cho HS theo khối, chú ý mục đích rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.

2.2. Đối với giáo viên

- Nếu nhà trường không có hệ thống bài tập chung mỗi giáo viên cần tự xây dựng cho

mình một hệ thống bài tập sắp xếp với mức độ tư duy tăng dần để có thể áp dụng cho các

đối tượng học sinh khác nhau trong những điều kiện dạy học cụ thể.

- Cần chủ động và linh hoạt trong việc áp dụng các biện pháp kích thích khả năng sáng

tạo và niềm say mê học tập của học sinh.

3. Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài

- Theo hướng nghiên cứu trên nên tiếp tục mở rộng để hoàn chỉnh việc sử dụng BTHH

ở toàn bộ chương trình Hóa học lớp 11 cũng như toàn bộ các khối lớp THPT.

- Nghiên cứu sự tác động của hứng thú học tập lên năng lực sáng tạo của học sinh.

Trên đây là những kết quả nghiên cứu của đề tài. Chúng tôi hi vọng rằng những vấn đề

nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học hóa học ở trường

phổ thông theo hường đổi mới hiện nay. Mặc dù đã cố gắng nhiều trong nghiên cứu cũng

như trong thực nghiệm sư phạm nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất

mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài được

hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,

SGK lớp 11 THPT, Hà Nội.

2. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TP Hồ

Chí Minh.

3. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học Hóa học, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

4. Trịnh Văn Biều (2003), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Trường

ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

5. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê Toán học trong khoa học giáo dục,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

6. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Phương pháp dạy học Hóa học Tập 1, NXB

ĐHSP.

7. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), Phương pháp dạy học Hóa học Tập 2,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

8. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển nhận thức và tư duy cho học sinh THPT thông qua

bài tập Hóa học, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội.

9. Cao Cự Giác (2008), Phương pháp giải bài tập hóa học 11 – Tự luận và trắc nghiệm,

tập 1, NXB Đại học Quốc gia TP HCM

10. Cao Cự Giác (2008), Phương pháp giải bài tập hóa học 11 – Tự luận và trắc nghiệm,

tập 2, NXB Đại học Quốc gia TP HCM.

11. Vương Cẩm Hương (2006)), Rèn luyện năng lực chủ động sáng tạo cho HS trong

dạy học Hóa học ở trường THCS, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường ĐHSP

Hà Nội.

12. Nguyễn Thanh Khuyến (1998), Phương pháp giải toán Hóa học hữu cơ, NXB Trẻ,

TP HCM.

13. Phan Thị Hạnh Mai, Bùi Thị Kim Trúc (2008), “Thực trạng mức độ tư duy sáng tạo

của học sinh lớp 4 qua học tập phân môn tập làm văn”, Tạp chí giáo dục, (200),

tr.15-16, 57.

14. Ngô Thúy Nga, Lê Quang Gia Bảo (2010), Các dạng câu hỏi và bài tập trắc nghiệm

Hóa học 11, NXB Hải Phòng.

15. Nguyễn Chương Nhiếp( 1996), Logic học, trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

16. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học Hóa học Tập 1, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

17. Quan Hán Thành (2010), Trắc nghiệm khách quan hóa học 12 (quyển 1), NXB giáo

dục VN.

18. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa học,

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III 2004- 2007, TP Hồ Chí Minh.

19. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Lê, nhà giáo Châu An (2004), Khơi dậy tiềm năng

sáng tạo, NXB giáo dục, TP HCM.

20. Phạm Đoan Trinh, Phạm Đoan Trang (2007), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học

11, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.

21. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền (2007), Hóa học 11

nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.

22. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan, Cao Thị Thặng (2007), Bài tập Hóa

học 11 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.

23. Lê Xuân Trọng, Trần Quốc Đắc, Phạm Tuấn Hùng, Đoàn Việt Nga, Lê Trọng Tín

(2007), Sách giáo viên Hóa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông,

NXB Giáo dục.

25. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ

thông, NXB Đại học Sư phạm.

26. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông,

NXB Giáo dục.

27. Nguyễn Xuân Trường (2007), 1430 câu hỏi trắc nghiệm hóa học 11, NXB ĐH Quốc

gia TP HCM.

28. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Tài liệu

bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT chu kì III, 2004 – 2007, NXB Đại học Sư

phạm.

29. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền

(2007), Bài tập Hóa học 11, NXB Giáo dục.

30. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên), Lê Mậu Quyền (Chủ biên), Phạm Văn Hoan,

Lê Chí Kiên (2007), Hóa học 11, NXB Giáo dục.

31. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, NXB Giáo

dục.

32. Huỳnh Văn Út (2010), Phương pháp giải bài tập Hóa học 11, NXB ĐH Quốc gia Hà

Nội.

33. Viện ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

34. 2TUhttp://dhsphue.edu.vnU2T

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu điều tra và trưng cầu ý kiến (GV)

Lớp cao học Khóa 18 – Đại học Sư phạm TP HCM

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học

PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn hóa học ở trường THPT đặc biệt là

việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh THPT qua bài tập hóa học, mong quý Thầy

Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau:

Về thông tin cá nhân (phần này Thầy Cô có thể không trả lời) I.

- Họ và tên:………………………………………………………….

- Trình độ:…………………………………………………………..

- Nơi công tác:………………………………………………………

- Số năm tham gia giảng dạy Hóa học ở trường THPT: …………...

Về giảng dạy hóa học II.

Xin quý Thầy Cô đánh dấu x vào ô trống mà Thầy Cô cho là phù hợp với ý kiến của

mình hoặc trình bày thêm ý kiến vào khoảng trống ….. (nếu có)

1. Thầy Cô thường yêu cầu học sinh làm bài tập từ UnhữngU nguồn nào?

- sách giáo khoa

- sách bài tập

- sách bài tập do trường Thầy Cô biên soạn

- sách bài tập do bản thân Thầy Cô biên soạn

- sách bài tập do trường hoặc GV khác biên soạn

- những bài tập riêng lẻ do GV sưu tầm hoặc xây dựng

- Ý kiến khác (nếu có):

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………2. Trong quá trình dạy

học, Thầy Cô đã sử dụng bài tập hóa học (gồm câu hỏi và bài toán) trong khoảng thời

gian nào?

- kiểm tra bài cũ - dạy bài mới - luyện tập củng cố - bất kì lúc nào trong giờ lên lớp 3. Theo Thầy Cô thông qua bài tập hóa học có thể phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho

học sinh?

- Tốt - Bình thường - Không thể 4. Xin quý Thầy Cô cho biết về mức độ dùng bài tập hóa học để rèn luyện tính sáng tạo cho

học sinh trong những giờ dạy hóa học của bản thân Thầy Cô tại trường THPT:

- thường xuyên - thỉnh thoảng - không bao giờ 5. Xin Thầy Cô cho biết ý kiến về một số hướng sử dụng bài tập hóa học hữu cơ để rèn

SỰ CẦN THIẾT Cần

Không cần

Rất khả thi

TÍNH KHẢ THI Khả thi

Bình thường

Rất cần

Bình thường

Không khả thi

NỘI DUNG TÌM HIỂU Sử dụng BT có cách giải thông minh Sử dụng BT có nhiều cách giải Sử dụng BT biện luận Sử dụng BT có kiến thức thực tế Sử dụng BT tổng hợp

luyện năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 11 nâng cao

6. Theo Thầy Cô mức độ rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh như thế nào

qua các hoạt động dưới đây? (1 ứng với mức độ thấp nhất, 5 ứng với mức độ cao nhất)

STT Nội dung Mức độ

1 2 3 4 5

1 Giải bài tập SGK

2 Giải bài tập do GV chọn lọc

3 Giải bài tập ở các sách tham khảo

4 HS ra bài tập

5 HS nhận xét bài của bạn

Những ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:

- Trần Vũ Xuân Uyên – GV trường THPT Dĩ An

- Email: Utranvuxuanuyen@yahoo.comU

Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô.

Phụ lục 2: Phiếu trưng cầu ý kiến (HS)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lớp LL & PPDH Hóa học – K18

-----------%%----------

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Để góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Hóa học ở trường THPT cũng như

hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh,

mong các em cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau:

Họ và tên: ………………………………………………..

Trường: …………………………………………….. Lớp: ...................

(phần trên có thể không trả lời )

UCâu 1U: Em hãy nhận xét về hệ thống bài tập hóa học GV đã sử dụng trong quá trình giảng

Các em HS vui lòng trả lời một số thông tin trong các câu hỏi sau:

dạy các chương 5, 6, 7, 8, 9 chương trình lớp 11 – nâng cao

(Nhận xét theo các mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt)

Nội dung Mức độ

1 2 3 4 5

- Bài tập phong phú đa dạng

- Bám sát nội dung học

- Bố cục hợp lí, logic

UCâu 2:U Sau khi học phần hóa học hữu cơ với hệ thống bài tập do Thầy cô cung cấp em cho

- Dễ sử dụng

biết sự phát triển năng lực của mình như thế nào về những khả năng sau đây? ( 1 ứng với

không phát triển, 4 ứng với mức phát triển cao nhất)

Khả năng

Mức độ

1 2 3 4

Phát hiện ra vấn đề mấu chốt

Tự phân tích, giải quyết BT mới, vấn đề mới

Mạnh dạn đưa ý kiến

Nhận xét, đánh giá vấn đề

Trả lời nhanh, chính xác câu hỏi của GV

Thường xuyên liên tưởng

Cám ơn các em. Chúc các em học giỏi !

Phụ lục 3: Đề kiểm tra lần 1

1. Hai hidrocacbon A và B đều có CTPT CR5RHR12R. Khi thực hiện phản ứng clo hóa, A tạo

ra 3 dẫn xuất CR5RHR11RCl, B chỉ tạo ra một dẫn xuất CR5RHR11RCl duy nhất.

a. Viết CTCT và gọi tên A, B.

b. Viết PTHH của các phản ứng trên.

2. Xác định (A), (B), (C), (D), (E), (G) và viết PTHH biết (C) có 2 nguyên tử cacbon

ot

CaO,  →

trong phân tử.

(A) + (B) (C) + (D)

(C) + OR2 R → (E) + (G)

(D) + HCl → (E) + NaCl + (G)

3. Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng kế tiếp nhau rồi cho sản

phẩm cháy lần lượt qua bình 1 đựng CaClR2 R khan và bình 2 đựng KOH đặc. Sau khi kết

thúc phản ứng thấy khối lượng bình 1 tăng 6,43 gam, bình 2 tăng 9,82 gam. Xác định

CTPT của 2 ankan và tính % thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp.

Phụ lục 4: Đề kiểm tra lần 2

I. Phần trắc nghiệm (3đ)

1. Thực hiện phản ứng cộng anken CR3RHR6R với dung dịch brom thu được sản phẩm

A. 1,1-di brom propan. B. 1,2-di brom propan.

C. 2,2-di brom propan. D. 1,3-dibrom propan.

2. Oxi hóa etilen bằng dung dịch KMnOR4R thu được sản phẩm là:

A. MnOR2R, CR2RHR4R(OH)R2R, KOH. B. KR2RCOR3R, HR2RO, MnOR2R.

C. CR2RHR5ROH, MnOR2R, KOH. D. CR2RHR5ROH, KR2RCOR3R, MnOR2R.

3. Cho 8 gam đất đèn và nước dư, thu được 224ml khí (đktc). Hàm lượng CaC R2R có

trong đất đèn là

A. 60%. B. 70%. C. 80%. D. 83,33%.

4. Hiện tượng gì xảy ra khi cho brom lỏng vào ống nghiệm chứa benzen, lắc rồi để

yên?

A. Dung dịch brom bị mất màu. B. Xuất hiện kết tủa.

C. Có khí thoát ra. D. Dung dịch brom không bị mất màu.

5. Trong các chất sau: Etan (1); Eten (2); propin (3); Benzen (4); Stiren (5), chất phản

ứng được với nước BrR2R ở nhiệt độ phòng là:

A. (2), (3), (4). B. (1), (2). C.(1), (2), (3). D. (2), (3), (5).

2R (đktc). Công

6. Cho 17,4 g ancol đơn chức A tác dụng với Na dư sinh ra 3,36 lít HR

thức cấu tạo của A là

2R=CH-CHR

2R-OH.

3R-OH.

B. CHR A. CHR

3R-CHR

2R-OH.

3R-CHOH-CHR

3R.

C. CHR D. CHR

7. Ankanol A có 60%C theo khối lượng trong phân tử. Nếu cho 18 g A tác dụng hết

2R thoát ra ở đktc là

với Na (dư) thì thể tích HR

A. 2,24 lít. B. 3,36 lít. C. 1,12 lít. D. 4,48 lít.

2R và 39,6 g

8. Đốt cháy hoàn toàn a g hỗn hợp 2 ancol no đơn chức thu được 70,4 g COR

2RO. Giá trị của a là A. 55. B. 44. C. 33,2.

HR

D. 49,8.

9. Cho 0,282 g phenol tác dụng với 20ml dd NaOH 0,1M thu được m g muối.

Giá trị của m là

A. 0,174. B. 0,116. C. 0,232. D. 0,348.

10. Hidrocacbon M có công thức nguyên (CH)RnR. Biết 1 mol M phản ứng vừa đủ với 4

mol HR2R hoặc với 1mol BrR2R trong dung dịch, CTCT của M là

A. CH CH.

B. CH C CH CH2. D. HC C CH2CH2 C CH.

C. C6H5CH CH2. 11. Một hỗn hợp 2 ankin khi đốt cho ra 13,2g COR2R và 3,6g HR2RO. Tính khối lượng

brom có thể cộng vào hỗn hợp trên.

A. 8g. B. 32g. C. 16g. D. 4g.

12. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng đẳng thu được

22,4 lít COR2R (đktc) và 25,2g HR2RO. CTPT của 2 hidrocacbon là

A. CR2RHR6R và CR3RHR8R. B. CR3RHR8R và CR4RHR10R.

RD. CR5RHR12R và CR6RHR14R.

C. CR4RHR10R và CR5RHR12R.R

II. Phần tự luận

o

o

o

+

+

+

H Ni t , ,

H SO d

,170

H Ni t , ,

C

2

4

2

2

→ → →

C H O

A

B

4

8

10

C H 4

1. Cho sơ đồ phản ứng:

Nếu A là ancol bậc 1 hãy viết các CTCT và gọi tên của CR4RHR8RO thỏa mãn sơ đồ trên.

(1đ)

2. Cho một ít nước vào ống nghiệm chứa một mẩu phenol, lắc nhẹ. Mẩu phenol hầu

như không đổi. Thêm tiếp vài giọt dd natri hidroxit, lắc nhẹ, thấy mẩu phenol tan dần.

Cho khí cacbonic sục vào dd, thấy dd vẩn đục. Giải thích các hiện tượng trên và viết

các PTHH. (1,5đ)

3. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các chất khí sau : But -1- in. metan, COR2, R

but -2- in. Viết các PTHH. (2đ)

4. Hỗn hợp A chứa glixerol và hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng

đẳng. Cho 17,5g X tác dụng với natri dư thu được 5,04 lít HR2R (đktc). Mặt khác 14g X

có thể hòa tan vừa hết 3,92g Cu(OH)R2R. Xác định CTPT của ancol và khối lượng từng

chất trong hỗn hợp X. (2,5đ)

Phụ lục 5: Đề kiểm tra lần 3

1. Đốt cháy 1,5g chất A rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình 1 đựng HR2RSOR4R đặc,

3 Mặt khác 1g chất A có thể tích hơi 373cmP

P (đktc).

bình 2 đựng nước vôi trong dư thấy khối lượng bình 1 tăng 0,9g và bình 2 có 5g kết tủa.

a. Xác định CTPT, CTCT của A biết A tác dụng với Mg cho khí HR2R.

b. B là đồng phân của A, B tác dụng được với dd AgNOR3R/NHR3R tạo kết tủa Ag, tác

dụng với Na giải phóng khí HR2R. Xác định CTCT của B.

c.Viết các PTHH của A với Mg, CaCOR3R ; B với dd AgNOR3R/NHR3R, Na.