BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Vũ Xuân Uyên
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Vũ Xuân Uyên
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
TS. NGUYỄN MẠNH DUNG
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin cảm ơn các Thầy Cô khoa Hoá trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh và trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã bổ trợ
thêm cho tôi nhiều kiến thức.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến phòng Sau đại học - trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để luận văn được hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Mạnh Dung - người đã
hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn.
Tôi luôn ghi nhớ và biết ơn chân thành PGS. TS. Trịnh Văn Biều đã dành
thời gian quý báu giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô, các em học sinh trường THPT Dĩ
An, Võ Minh Đức, Chuyên Hùng Vương, Huỳnh Văn Nghệ và nhiều Thầy Cô
nữa đã giúp đỡ tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin biết ơn tất cả Thầy Cô trong hội đồng sư phạm trường THPT Dĩ An
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tôi học tập.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình đã nhiệt tình động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tác giả
Trần Vũ Xuân Uyên
MỤC LỤC
2TLỜI CẢM ƠN2T ............................................................................................................. 1
2TMỤC LỤC2T ................................................................................................................... 2
2TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT2T ........................................................................ 5
2TMỞ ĐẦU2T ...................................................................................................................... 6
2TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI2T ......................... 8
2T1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu2T .............................................................................. 8
2T1.2. Hoạt động nhận thức và tư duy của học sinh2T.......................................................... 9
2T1.2.1. Khái niệm nhận thức2T ............................................................................................. 9
2T1.2.2. Khái niệm tư duy2T................................................................................................... 9
2T1.3. Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh2T ............................................................. 10
2T1.3.1. Khái niệm năng lực2T ............................................................................................. 10
2T1.3.2 Quan niệm về sáng tạo2T ......................................................................................... 11
2T1.3.3. Năng lực sáng tạo2T ................................................................................................ 12
2T1.3.4. Năng lực sáng tạo ở học sinh [11]2T ..................................................................... 12
2T1.3.5. Những biểu hiện về năng lực sáng tạo của học sinh [11]2T .................................. 13
2T1.3.6. Cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh [11]2T .............................. 14
2T1.4. Bài tập hóa học và khả năng sử dụng BT để rèn luyện năng lực sáng tạo [3, 20, 25, 33]2T ............................................................................................................................... 14
2T1.4.1. Khái niệm bài tập và bài tập hoá học2T ................................................................. 14
2T1.4.2. Phân loại bài tập hoá học2T ................................................................................... 15
2T1.4.3. Tác dụng của bài tập hóa học2T ............................................................................. 16
2T1.4.4. Yêu cầu của một bài tập hóa học2T ....................................................................... 17
2T1.4.5. Một số phương pháp giải nhanh BT trắc nghiệm hóa hữu cơ2T ........................... 17
2T1.5. Thực trạng sử dụng BTHH ở một số trường THPT tại Bình Dương2T ................. 25
2TTiểu kết chương 12T ..................................................................................................... 28
2TCHƯƠNG 2: LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHẰM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH2T ................... 30
2T2.1. Những định hướng khi xây dựng hệ thống BTHH nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS2T ........................................................................................................................ 30
2T2.1.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu dạy học2T .............................. 30
2T2.1.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học2T ................................... 30
2T2.1.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng2T ............................... 30
2T2.1.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức2T ........................... 31
2T2.1.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức ở các mức độ biết, hiểu, vận
2T2.1.6. Hệ thống bài tập phải góp phần rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS2T ................ 31
2T2.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập2T ....................................................................... 32
2T2.2.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập2T ............................................................. 32
2T2.2.2. Xác định nội dung hệ thống bài tập2T .................................................................... 32
2T2.2.3. Xác định các loại và các dạng bài tập trong hệ thống2T......................................... 32
2T2.2.4. Thu thập tư liệu để thiết kế hệ thống bài tập2T....................................................... 33
2T2.2.5. Tiến hành soạn thảo bài tập2T ................................................................................ 33
2T2.2.6. Tham khảo ý kiến chuyên gia, trao đổi với đồng nghiệp, thử nghiệm2T ............... 34
2T2.2.7. Chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống bài tập2T ........................................................... 34
2T2.3. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao [1, 23]2T ............................... 34
2T2.3.1. Cấu trúc phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao2T .................................................. 34
2T2.3.2. Mục tiêu dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao2T .................................... 35
dụng2T..................................................................................................................... 31
2T2.4. Hệ thống bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS2T ............................................................................................................... 38
2T2.4.1. Hệ thống bài tập phần Hiđrocacbon2T.................................................................... 39
2T2.4.2. Hệ thống bài tập phần Dẫn xuất halogen - ancol - phenol2T .................................. 62
2T2.4.3. Hệ thống bài tập phần Anđehit - xeton - axit cacboxylic2T ................................... 74
2T2.5. Một số biện pháp rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh2T ............................... 87
2T2.5.1. Sử dụng BTHH có mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp2T ................ 87
2T2.5.2. Sử dụng BT có nhiều cách giải, yêu cầu HS nhận xét và so sánh các cách giải tìm ra cách giải tối ưu2T ................................................................................................ 88
2T2.5.3. Sử dụng bài tập biện luận2T .................................................................................... 91
2T2.5.4. Sử dụng bài tập tổng hợp2T .................................................................................... 92
2T2.5.5. Thay đổi dữ kiện, cách hỏi... của BT2T .................................................................. 92
2T2.5.6. Tạo điều kiện cho HS hoạt động sáng tạo2T .......................................................... 92
2T2.5.7. Yêu cầu học sinh tập xây dựng BT hoặc sưu tầm, giới thiệu các BT hay2T ................ 93
2T2.5.8. Kịp thời động viên các biểu hiện sáng tạo của HS dù nhỏ2T ............................... 93
2TTiểu kết chương 22T ..................................................................................................... 93
2TCHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM2T ........................................................... 95
2T3.1. Mục đích thực nghiệm2T ............................................................................................. 95
2T3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm2T ......................................................................... 95
2T3.3. Tiến hành thực nghiệm2T ........................................................................................... 95
2T3.4. Kết quả thực nghiệm2T ............................................................................................... 96
2T3.4.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm2T ............................................................. 96
2T3.4.2. Xử lí kết quả thực nghiệm2T ................................................................................... 98
2T3.4.3. Nhận xét2T ............................................................................................................ 114
2TTiểu kết chương 32T ..................................................................................................... 114
2TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ2T................................................................................ 116
2TTÀI LIỆU THAM KHẢO2T ..................................................................................... 119
2TPHỤ LỤC2T ................................................................................................................ 122
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTHH : bài tập hóa học
CT : công thức
CTPT : công thức phân tử
CTCT : công thức cấu tạo
dd : dung dịch
ĐC : đối chứng
GV : giáo viên
HS : học sinh
NLST : năng lực sáng tạo
PTHH : phương trình hóa học
PPDH : phương pháp dạy học
SGK : sách giáo khoa
TN : thực nghiệm
THPT : trung học phổ thông
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ thông tin đòi hỏi
một đội ngũ nhân lực lành nghề, không những có kiến thức sâu rộng mà còn phải có khả
năng thích ứng cao, năng động, sáng tạo, đầy nhiệt huyết. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội, giáo dục nước ta đang từng bước đổi mới về nhiều phương diện. Trong những
năm gần đây, cải cách giáo dục phổ thông đã quan tâm nhiều tới việc đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp giảng dạy và học tập. Theo mục 2, Điều 28 Luật giáo dục Việt Nam
2005 nêu rõ: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Thực hiện tinh thần đổi mới, đội ngũ giáo viên không ngừng cải tiến phương pháp dạy
học để thực hiện mục tiêu chung. Bằng nhiều con đường và phương tiện khác nhau nhưng
một trong những phương tiện có tác dụng hữu hiệu là bài tập hóa học. Việc lựa chọn, sử
dụng bài tập hợp lí sẽ mang lại hiệu quả cao không những mang lại kiến thức mà còn mang
lại cả niềm say mê hứng thú trong học tập, phát huy tiềm năng sáng tạo cho học sinh. Sự
thích thú, đam mê khơi dậy khả năng tự học, khả năng tìm tòi, khám phá do đó tôi đã chọn
đề tài : “ Lựa chọn, xây dựng bài tập hóa học lớp 11 (phần hữu cơ - ban nâng cao)
nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh THPT” để nghiên cứu phục vụ cho công
tác giảng dạy ở trường THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
- Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập góp phần rèn luyện và phát huy tính sáng tạo
cho học sinh.
3. Nhiệm vụ của đề tài
1. Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về: đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng bài tập
hóa học ở trường phổ thông.
2. Nghiên cứu lí luận về hoạt động nhận thức, phát triển tư duy của học sinh và việc
rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong quá trình dạy học hóa học.
3. Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học lớp 11 (phần hữu cơ, ban nâng cao)
có thể sử dụng để rèn luyện và phát huy tính sáng tạo của học sinh.
4. Thực nghiệm sư phạm để đánh gíá hiệu quả những đề xuất của đề tài nghiên cứu.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học dùng để
rèn luyện và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến
đề tài, phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp phân loại, hệ thống hóa.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương pháp điều tra
thực tiễn về bài tập hóa học ở trường phổ thông để từ đó đề xuất các nội dung nghiên cứu
phù hợp, phương pháp chuyên gia, phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Các phương pháp toán học: Dùng thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Bài tập hóa học phần hữu cơ, chương trình hóa học lớp 11 nâng cao.
- Về địa bàn: Các trường THPT trong tỉnh Bình Dương.
- Về thời gian: từ tháng 6/2009 đến tháng 11/2011
7. Giả thuyết khoa học
- Nếu lựa chọn, xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng đồng thời có những biện
pháp phù hợp sẽ rèn luyện và phát huy được tính sáng tạo của học sinh, nâng cao kết quả
học tập.
8. Điểm mới của luận văn
- Lựa chọn và xây dựng được hệ thống bài tập hóa học (phần hữu cơ lớp 11, ban nâng
cao) dùng trong dạy học hóa học.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện tính sáng tạo cho học sinh.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu bài tập liên quan đến nhận thức, tư duy và sáng tạo của học sinh đã và
đang được nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Chúng tôi xin thống kê một vài nghiên cứu
gần đây:
- Nguyễn Huy Hòa (2007), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh THPT
thuộc tỉnh Sơn La, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Trần Nhật Nam (2007), Xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập về hợp chất hữu cơ
có nhóm chức lớp 11 THPT ban nâng cao nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thị Mai (2008), Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học
lớp 12 nhằm rèn luyện năng lực chủ động, sáng tạo cho học sinh THPT (phần kim loại, ban
cơ bản), luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Lê Thị Thanh Bình (2005), Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của
học sinh THPT thông qua bài tập Hóa học vô cơ, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Vương Cẩm Hường (2006), Rèn luyện năng lực chủ động sáng tạo cho học sinh
trong quá trình dạy học ở trường THCS, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thanh Thủy (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học
sinh trung học phổ thông thông qua bài tập hóa vô cơ, luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Trần Thị Thanh Tâm (2008), Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy
học hóa học chương Oxi – lưu huỳnh ( lớp 10 – chương trình nâng cao), luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS lớp 10 trung
học phổ thông thông qua hệ thống bài tập hóa học”, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP Hồ Chí
Minh.
- Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 trung học
phổ thông nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, luận văn thạc
sĩ, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Chí Linh (2009), Sử dụng bài tập để phát triển tư duy, rèn luyện trí thông
minh cho học sinh trong dạy học hóa học ở trường THPT, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP Hồ
Chí Minh.
Điểm qua các công trình nghiên cứu trước đây chúng tôi nhận thấy chưa có công trình
nghiên cứu việc phát triển năng lực sáng tạo trên một hệ thống bài tập hữu cơ cho học sinh
THPT do đó chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài này.
1.2. Hoạt động nhận thức và tư duy của học sinh
1.2.1. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lí con người (nhận thức, tình cảm, lí
trí). Hoạt động nhận thức được chia làm hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lí
tính.
+ Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác): đó là một quá trình tâm lí, là sự phản ánh
những thuộc tính cụ thể, trực quan bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang tồn tại trong thời
gian và không gian nhất định tuy nhiên nhận thức cảm tính chưa phản ánh được các thuộc
tính bản chất của sự vật, hiện tượng.
Cảm giác là quá trình nhận thức, là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt
động nhận thức, phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng khi chúng trực
tiếp tác động vào các giác quan.
Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng
khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.
+ Nhận thức lí tính (tưởng tượng và tư duy)
Tưởng tượng là quá trình nhận thức phản ánh những điều chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng
đã có.
1.2.2. Khái niệm tư duy
Thông thường tư duy được hiểu là suy nghĩ. Đó là quá trình sắp xếp, nhào nặn những
điều đã có trong đầu, để tìm ra những gì mới mẻ, nhằm trả lời được các vấn đề, các câu hỏi
đặt ra [31, tr. 452].
Dưới góc độ tâm lí học, tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản
chất, những mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó chủ thể nhận thức chưa biết, chỉ nảy sinh trước các tình huông có
vấn đề, tư duy hướng vào việc tìm kiếm cái mới thông qua sự kết hợp của 2 kiểu tư duy: tư
duy phê phán và tư duy sáng tạo [ 13, tr.15].
Theo tác giả Nguyễn Xuân Trường (Đại học Sư phạm Hà Nội) thì “Tư duy là hoạt
động trí tuệ nhằm thu thập và xử lí thông tin về thế giới quanh ta và thế giới trong ta. Chúng
ta tư duy để hiểu, làm chủ tự nhiên, xã hội và chính mình”.
Như vậy ta thấy tư duy là quá trình tìm kiếm và phát hiện cái mới về chất một cách
độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính “có vấn đề”, tức là trong hoàn cảnh có vấn đề tư duy
được nảy sinh. Tư duy là nhận thức ở mức độ lí tính nhưng có liên quan chặt chẽ đến nhận
thức cảm tính. Vậy quá trình tư duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức.
1.3. Rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh
1.3.1. Khái niệm năng lực
Năng lực (Capacite-Pháp, Capacity – Anh): là một sự kết hợp linh hoạt và độc đáo của
nhiều đặc điểm tâm lý của một người, tạo thành những điều kiện chủ quan thuận lợi giúp
cho người đó tiếp thu dễ dàng, tập dượt nhanh chóng và hoạt động hiệu quả trong một lĩnh
vực nào đó [19].
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố: tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động, trách nhiệm đạo đức.
Một cách khác, có thể hiểu năng lực là khả năng và kĩ xảo học được hay có sẵn của
một cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã
hội… và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả
trong những tình huống linh hoạt.
Có bốn yếu tố cấu thành năng lực hành động, đó là: năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
- Năng lực chuyên môn: Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như
đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn.
- Năng lực phương pháp: Khả năng thực hiện những hoạt động có kế hoạch, có tính
định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và các vấn đề đặt ra… Trọng tâm
là phương pháp nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu.
- Năng lực xã hội: Khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội hoặc
những nhiệm vụ khác nhau với sự cộng tác với các thành viên khác. Trọng tâm là:
+ Đánh giá được ý thức trách nhiệm của bản thân và của người khác. Đề cao ý thức tự
chịu trách nhiệm, tự tổ chức của cá thể.
+ Khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, khả năng cộng tác, biết giải quyết các
xung đột trong hoạt động nhóm và hoạt động tập thể.
- Năng lực cá thể:
+ Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như
những giới hạn của mình.
+ Phát triển được năng khiếu cá nhân, xây dựng được kế hoạch cho cuộc sống riêng,
đưa được các kế hoạch thành thực tế.
+ Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.
Năng lực cá thể
Năng lực chuyên môn
Năng lực xã hội Năng lực phương pháp
NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG
Hình 1.1. Cấu trúc năng lực hành động
1.3.2 Quan niệm về sáng tạo
Đến thời điểm hiện nay đã có rất nhiều quan niệm về sáng tạo.
Theo từ điển tiếng Việt [33, tr.847]: “Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới,
không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”.
Sáng tạo thường được hiểu là tạo ra, đề ra những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích, phù
hợp với hoàn cảnh [11, tr.6].
Theo tự điển Bách khoa toàn thư Liên Xô tập 42 thì: “ Sáng tạo là một loại hoạt động
mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã
hội, có giá trị”.
Theo các nhà tâm lí học thì sáng tạo là năng lực đáp ứng một cách thích đáng nhu cầu
tồn tại theo lối mới, năng lực gây ra cái gì đấy mới mẻ.
Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về sáng tạo nhưng vì nó rất cần cho cuộc sống nên
các nhà tâm lí học đã tìm cách đo lường, đánh giá năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân. Người
ta đưa ra tình huống với một số điều kiện, xuất phát từ yêu cầu đề xuất càng nhiều giải pháp
càng tốt, trong một thời gian càng ngắn càng hay. Việc đánh giá được căn cứ vào số lượng
tính mới mẻ, tính độc đáo, tính hữu ích của các đề xuất. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã
cho biết sáng tạo là tiềm năng vốn có trong mỗi người, khi gặp dịp thì bộc lộ; mỗi người
thường chỉ quen sáng tạo trong một vài lĩnh vực nào đó và có thể luyện tập để phát triển đầu
óc sáng tạo trong lĩnh vực đó.
1.3.3. Năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo có thể hiểu là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh
thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã
có vào hoàn cảnh mới [11, tr.7].
Đối với nhà khoa học, năng lực sáng tạo thể hiện ở chỗ mỗi cá nhân có thể mang lại
những giá trị mới, những sản phẩm mới quý giá đối với nhân loại.
Năng lực sáng tạo không phải chỉ là bẩm sinh mà được hình thành và phát triển trong
quá trình hoạt động của chủ thể. Do đó muốn hình thành năng lực học tập sáng tạo phải
chuẩn bị cho HS những điều kiện cần thiết để họ có thể thực hiện thành công với một số kết
quả mới mẻ nhất định. Bằng những biện pháp nào đó tổ chức cho HS hoạt động càng nhiều
càng tốt. Hoạt động sáng tạo bất kỳ lúc nào, bất kì ở đâu cũng chỉ xảy ra trong khi giải quyết
vấn đề.
1.3.4. Năng lực sáng tạo ở học sinh [11]
Năng lực sáng tạo của HS bao gồm:
- Năng lực tự chuyển tải tri thức và kỹ năng từ lĩnh vực quen biết sang tình huống mới,
vận dụng kiến thức đã học trong điều kiện, hoàn cảnh mới.
- Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự đặt câu hỏi mới cho
mình và cho mọi người về bản chất của các điều kiện, tình huống, sự vật). Năng lực nhìn
thấy chức năng mới của đối tượng quen biết.
- Năng lực nhìn thấy thấy cấu trúc của đối tượng nghiên cứu. Thực chất là bao quát
nhanh chóng, đôi khi ngay tức khắc, các bộ phận, các yếu tố của đối tượng trong mối tương
quan giữa chúng với nhau.
- Năng lực biết đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lý một tình huống. Khả
năng huy động các kiến thức cần thiết để đưa ra giả thuyết hay các dự đoán khác nhau khi
phải lí giải một hiện tượng.
- Năng lực xác nhận bằng lí thuyết và thực hành các giả thuyết (hoặc phủ nhận nó).
Năng lực biết đề xuất các phương án thí nghiệm hoặc thiết kế sơ đồ thí nghiệm để kiểm tra
giả thuyết hay hệ quả suy ra từ giả thuyết hoặc để đo một đại lượng nào đó với hiệu quả cao
nhất có thể có được trong những điều kiện đã cho.
- Năng lực nhìn nhận một vấn đề dưới những góc độ khác nhau, xem xét đối tượng ở
những khía cạnh khác nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. Năng lực tìm ra các giải pháp mới,
chẳng hạn đối với bài toán hóa học, có nhiều cách nhìn đối với việc tìm kiếm lời giải, năng
lực kết hợp nhiều phương pháp giải bài tập để tìm ra một phương pháp mới, độc đáo.
Đối với HS phổ thông, tất cả những gì mà họ “tự nghĩ ra” khi GV chưa dạy, HS chưa
đọc sách, chưa biết được nhờ trao đổi với bạn đều coi như mang tính sáng tạo. Sáng tạo là
bước nhảy vọt trong sự phát triển năng lực nhận thức của HS. Không có con đường logic để
dẫn đến sáng tạo, bản thân HS phải tự tìm lấy kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình.
Cách tốt nhất để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS là
đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự giác, độc lập, tích cực.
1.3.5. Những biểu hiện về năng lực sáng tạo của học sinh [11]
- Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn, không theo những
quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề đó.
- Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới, vấn đề
mới.
- Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của GV, biết phát hiện những vấn đề mấu chốt,
tìm ra ẩn ý trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề nào đó.
- Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngược lại biết vận
dụng tri thức khoa học để đưa ra những sáng kiến, những giải thích, áp dụng phù hợp.
- Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra kết luận
chính xác ngắn gọn nhất.
- Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải quyết.
- Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, đánh giá bản thân và đề xuất biện pháp
hoàn thiện.
- Biết cách học thầy, học bạn, kết hợp các phương tiện thông tin, khoa học kĩ thuật
hiện đại trong khi tự học. Biết vận dụng và cải tiến những điều đã học.
- Biết thường xuyên liên tưởng.
1.3.6. Cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh [11]
Để đào tạo những con người năng động sáng tạo, sớm thích nghi với đời sống xã hội
thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ
năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những
tình huống thực tế.
Muốn kiểm tra đánh giá năng lực độc lập sáng tạo của HS, ta có thể áp dụng các cách
sau:
- Sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau như viết, vấn đáp,
thí nghiệm, trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách quan.
- Sử dụng các câu hỏi phải suy luận, bài tập có yêu cầu tổng hợp, khái quát hóa, vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn.
- Chú ý kiểm tra tính linh hoạt, tháo vát trong thực hành, thí nghiệm (thí nghiệm hóa
học, sử dụng phương tiện trực quan).
- Kiểm tra việc thực hiện những bài tập sáng tạo và tìm ra cách giải ngắn nhất, hay
nhất (những bài tập yêu cầu HS đề xuất nhiều cách giải quyết);
- Đánh giá cao những biểu hiện sáng tạo dù nhỏ.
1.4. Bài tập hóa học và khả năng sử dụng BT để rèn luyện năng lực sáng tạo [3, 20, 25,
33]
Trong các phương pháp dạy – học hiện đại và đem lại hiệu quả cao nhất đối với sự
phát triển toàn diện của học sinh thì phương pháp sử dụng bài tập là một phương pháp vô
cùng quan trọng. Sự chuẩn bị trước khi giải bài tập cũng như các hoạt động tư duy của các
em trong quá trình giải bài tập có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp học sinh nắm vững, củng
cố kiến thức cũng như tạo tiền đề để năng lực tư duy được rèn luyện thường xuyên và phát
triển.
1.4.1. Khái niệm bài tập và bài tập hoá học
* Khái niệm bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt : “Bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng điều đã
học”.
* Khái niệm BTHH
BTHH là một vấn đề không lớn mà trong trường hợp tổng quát được giải quyết nhờ
những suy luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định
luật, học thuyết và phương pháp hóa học.
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, BTHH giữ vai trò vô cùng quan trọng.
BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Nó
không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn mang
lại niềm vui của sự khám phá, tìm tòi khi tìm ra được một đáp án đúng, giải được một bài
toán hay. Hơn nữa, BTHH còn mang lại cho người học một trạng thái hưng phấn, hứng thú
nhận thức. Điều này đã đáp ứng một tiêu chí rất quan trọng trong dạy học ngày nay, đó là
dạy học theo lợi ích, nhu cầu, hứng thú của người học. Nhờ đó, sẽ phát huy tối đa tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học.
1.4.2. Phân loại bài tập hoá học
Có nhiều cách phân loại bài tập tùy thuộc vào cơ sở phân loại. Theo PGS. TS. Nguyễn
Xuân Trường [25] có các cơ sở sau:
- Dựa vào hình thái hoạt động của học sinh khi giải bài tập
+ Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm).
+ Bài tập thực nghiệm (có thí nghiệm với dụng cụ hóa chất).
- Dựa vào tính chất của bài tập
+ Bài tập định tính (không có tính toán).
+ Bài tập định lượng (có tính toán).
- Dựa vào nội dung hóa học của bài tập
+ Bài tập cân bằng phương trình phản ứng.
+ Bài tập viết chuỗi phản ứng.
+ Bài tập điều chế.
+ Bài tập nhận biết.
+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
+ Bài tập xác định thành phần hỗn hợp.
+ Bài tập xác định công thức phân tử.
+ Bài tập tìm nguyên tố chưa biết…
- Dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra
+ Bài tập trắc nghiệm khách quan.
+ Bài tập trắc nghiệm tự luận.
- Dựa vào phương pháp giải bài tập
+ Bài tập tính theo công thức và phương trình.
+ Bài tập biện luận.
+ Bài tập dùng phương pháp bảo toàn electron.
+ Bài tập bảo toàn nguyên tố.
+ Bài tập dùng phương pháp bảo toàn khối lượng.
+ Bài tập dùng các giá trị trung bình…
- Dựa vào khối lượng kiến thức hay mức độ đơn giản hoặc phức tạp
+ Bài tập cơ bản.
+ Bài tập tổng hợp.
1.4.3. Tác dụng của bài tập hóa học
BTHH là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất để dạy học sinh tập
vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học,
biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. M.A.
Đanilôp nhận định: “Kiến thức sẽ được nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành
thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành”. Khi giải BTHH cũng
chính là lúc HS hoạt động tự lực để củng cố và trau dồi kiến thức hóa học của mình. BTHH
cung cấp cho HS cả kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của việc
tìm ra kiến thức. Do vậy, BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phương pháp
dạy học hiệu nghiệm. Nó có những tác dụng cơ bản sau:
- Bài tập có tác dụng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Bài tập giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu kiến thức.
- Thông qua bài tập hệ thống hóa các kiến thức đã học: một số lớn các bài tập hóa học
đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức của nhiều nội dung trong bài, trong chương. Dạng
bài tổng hợp đòi hỏi học sinh phải vận động vốn hiểu biết trong nhiều chương, nhiều bộ
môn (Hóa, Toán..).
- Cung cấp thêm kiến thức mới, mở rộng hiểu biết của học sinh về các vấn đề thực tiễn
cuộc sống và sản xuất hóa học.
- Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh như:
+ Sử dụng ngôn ngữ hóa học.
+ Lập công thức, cân bằng phương trình hóa học.
+ Tính theo công thức và phương trình.
+ Các tính toán đại số: quy tắc tam suất, giải phương trình và hệ phương trình…
+ Kỹ năng giải từng loại bài tập khác nhau.
- Phát triển tư duy: học sinh được rèn luyện các thao tác tư duy như: phân tích, so
sánh, quy nạp, diễn dịch, …
- Bài tập cũng giúp giáo viên đánh giá được kiến thức và kỹ năng của học sinh. Học
sinh cũng tự kiểm tra biết được những lỗ hổng kiến thức để kịp thời bổ sung.
- Giải bài tập rèn cho học sinh tính kiên trì, chịu khó, tính cẩn thận, chính xác khoa
học…Làm cho các em yêu thích bộ môn, say mê với khoa học (những bài tập gây hứng thú
nhận thức).
Tóm lại, BTHH có vai trò và lợi ích vô cùng to lớn trong việc rèn luyện và phát triển
các kĩ năng kĩ xảo cũng như năng lực tư duy sáng tạo của HS. Tuy nhiên khai thác và sử
dụng đạt được hiệu quả ở mức độ nào tùy thuộc rất nhiều vào người GV.
1.4.4. Yêu cầu của một bài tập hóa học
- Ngôn ngữ phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, đơn nghĩa.
- Các số liệu, quá trình hóa học phải phù hợp với thực tế nghiên cứu và sản xuất.
- Phần cho và phần hỏi phải được tách biệt rõ ràng.
- Đối với bài tập có nhiều yêu cầu, các yêu cầu phải được sắp xếp theo thứ tự từ dễ
đến khó.
- BTHH cần phải làm nổi bật lên các kiến thức hóa học quan trọng. Trong các bài
toán hóa học, tính chất hóa học là trọng tâm còn tính chất toán học chỉ là công cụ, không
nên đặt nặng yêu cầu vào các thủ thuật tính toán.
- BTHH phải phù hợp với trình độ học sinh, có liên hệ mật thiết với nội dung lí
thuyết nhằm đánh giá được khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức của HS.
1.4.5. Một số phương pháp giải nhanh BT trắc nghiệm hóa hữu cơ
1.4.5.1. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
a) Nội dung:
∑ mRcác chất tham gia phản ứng R=∑ mRcác chất tạo thành R
UChú ý:
R R
Mở rộng: ∑ mRcác chất trước thí nghiệm R=∑ mRcác chất sau thí nghiệm
Với những bài toán xảy ra nhiều phản ứng nối tiếp nhau không cần viết tất cả các
phương trình, để giải nhanh nên lập sơ đồ hợp thức tìm mối quan hệ về số mol giữa các chất
để giải.
UVí dụ 1:U Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác
b) Ví dụ minh họa:
dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Hai ancol đó là:
A. CHR3ROH và CR2RHR5ROH. B. CR2RHR5ROH và CR3RHR7ROH.
C. CR3RHR5ROH và CR4RHR7ROH. D. CR3RHR7ROH và CR4RHR9ROH.
*Hướng dẫn giải:
2ROH + 2Na → 2RONa + HR2
Theo đầu bài hỗn hợp ancol tác dụng hết với Na → Học sinh thường nhầm là Na vừa
n
đủ, do đó thường sai theo hai tình huống sau:
= 0,4 → M = 15,6 : 0,4 = 39 → Đáp án Tình huống sai 1: Nan = 9,2 : 23 = 0,4 → ancol
A → Sai
n
Tình huống sai 2: Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng
ancol
= (24,5 – 15,6) : 22 = 0.405 → M = 15,6 : 0,405 = 38.52 → Đáp án A → Sai
=
+
m
m
m
Áp dụng phương pháp bảo toàn khối lượng ta có:
H
ancol
Na
2
n
- mRrắnR = 15,6 + 9,2 – 24,5 = 0,3 gam
ancol
2Hn
= 2 = 0,3 (mol) ⇒ M = 15,6 : 0,3 = 52 ⇒ R = 35 →
UVí dụ 2:U Trung hòa 5,48g hỗn hợp axit axetic, phenol, axit benzoic cần dùng 600ml dung
Đáp án B → R là CR2RHR5R và CR3RHR7R
dịch NaOH 0,1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được lượng chất rắn khan có khối
lượng là:
B. 6,84g. C. 4,90g. D. 6,80g. A. 8,64g.
*Hướng dẫn giải:
Nhận thấy cả 3 chất axit axetic, phenol, axit benzoic đều đơn chức (có 1 nguyên tử H
linh động trong liên kết OH) đều tác dụng NaOH theo tỉ lệ 1: 1 tạo thành nước nên
nRH2OR = nRNaOHR = (600 : 1000) x 0,1 = 0,06 mol.
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mRhỗn hợpR + mRNaOHR = mRchất rắnR + mRH2O
Đáp án D mRchất rắnR = 5,48 + 0,06.40 – 18. 0,06 = 6,8 (g)
1.4.5.2. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố
a) Nội dung:
-“ Trong phản ứng hóa học, các nguyên tố luôn được bảo toàn”. Nghĩa là: tổng số mol
nguyên tử của 1 nguyên tố X trước phản ứng hóa học luôn bằng tổng số mol nguyên tử của
nguyên tố đó sau phản ứng.
b) Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: V (lít) hỗn hợp X gồm 1 ancol và 1 anđehit đều đơn chức cháy hoàn toàn cần vừa
đủ 10V/3 lít oxi thu được 8V/3 lít COR2R (các thể tích khí đo cùng điều kiện). Tỉ khối hơi của
X so với không khí là
A. 1,631. B. 1,816. C. 1,946. D. 2,0.
* Hướng dẫn giải:
Vì ancol và anđehit đều đơn chức nên có thể đặt công thức chung của chúng là
OHC Y
x
+
+
+
−
x
COx
(với lần lượt là số nguyên tử cacbon và hidro trung bình)
2
OH 2
2
OHC Y
x
y 4
1 2
y 2
→ O
PT cháy:
y
=x
=y
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố O cho phản ứng trên ta có
10V 3
V 2
8 3
8V 3
14 3
=
=
+
+
=
M
12
x
++ y
16
.12
16
14 3
8 3
158 3
1V + 2 = 2 + nên và
Chọn B. Vậy dRhh/kkR= 158/3.29= 1,816.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn a mol axit hữu cơ Y được 2a mol COR2R. Mặt khác, để trung hòa
a mol Y cần vừa đủ 2a mol NaOH. CTCT thu gọn của Y là:
A. HOOC- COOH. B. HOOC- CHR2R- CHR2R- COOH.
C. CHR3R – COOH. D. CR2RHR5R – COOH.
( Theo đề thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng khối A – năm 2007)
Hướng dẫn giải:
Theo định luật bảo toàn nguyên tố áp dụng cho nguyên tố C ta có:
nRCO2 R= 2nRYR Y có 2 nguyên tử C trong phân tử.
nRNaOH R= 2nRYR axit Y có 2 nhóm COOH trong phân tử.
Vậy Y là HOOC- COOH. Chọn A.
1.4.5.3. Phương pháp tăng giảm khối lượng
a) Nội dung:
- Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để xác định
khối lượng hỗn hợp hay một chất.
- Dựa vào phương trình hóa học tìm sự thay đổi về khối lượng của 1 mol chất trong
phản ứng (A → B) hoặc x mol A → y mol B (với x, y tỉ lệ cân bằng phản ứng).
- Từ độ tăng hay giảm khối lượng đó, áp dụng quy tắc tam suất ta dễ dàng tính được số
mol các chất tham gia phản ứng.
Phương pháp này thường được áp dụng giải bài toán vô cơ và hữu cơ, tránh được việc
lập nhiều phương trình, từ đó sẽ không phải giải những hệ phương trình phức tạp.
Nếu 1 bài toán có thể giải theo phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng thì
cũng có thể giải theo phương pháp tăng giảm khối lượng và ngược lại
b) Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: 4,5 gan một axit cacboxylic đơn chức X tác dụng vừa đủ với NaOH thu được
6,15 gam muối khan. Tên X là
A. axit fomic. B. axit axetic.
C. Axit acrylic D. Axit propionic.
*Hướng dẫn giải:
RCOOH → RCOONa
Cứ 1 mol axit tạo thành 1 mol muối thì khối lượng tăng 23 – 1 = 22 gam.
Vậy a mol X tạo thành a mol muối thì khối lượng tăng 6,15 – 4,5 = 1,65 gam.
Suy ra a = 1,65 : 22 = 0,075 mol
MRaxitR = R + 45 = 4,5 : 0,075 = 60 → R = 15 (CHR3R-)
Đáp án B X là CHR3RCOOH ( axit axetic)
Ví dụ 2: Cho 11 gam chất hữu cơ A tác dụng hết với dung dịch NaOH được 15,4 gam
muối B. Nếu biết MRBR – MRAR = 44 đvC, công thức đơn giản nhất của A là CR3RHR3ROR3R và phân tử
B có số C bằng số C trong phân tử A thì công thức phân tử của A là:
A. CR6RHR5RCOOH B. CR6RHR6R(OH)R2R.
C. CR9RHR9R(OH)R3R. D. CR6RHR4R(OH)R2R.
*Hướng dẫn giải:
Áp dụng định luật tăng giảm khối lượng cứ 1 mol OH chuyển thành ONa thì khối
lượng tăng 22 đvC. Mà MRBR – MRAR = 44 nên suy ra A có 2 nhóm OH.
nRAR = (15,4 – 11) : 44 = 0,1 mol.
Đặt công thức của A là: (CR3RHR3RO)Rn
→ MRAR = 55n = 11 : 0,1 = 110.
Đáp án D Vậy n = 2 → CTPT của A là CR6RHR4R(OH)R2R.
Ví dụ 3: Oxi hóa m gam X gồm CHR3RCHO, CR2RHR3RCHO, CR2RHR5RCHO bằng oxi có xúc
tác, sản phảm thu được sau phản ứng gồm 3 axit có khối lượng (m+3,2) gam. Cho m gam X
tác dụng với lượng dư dung dịch AgNOR3R/NHR3 R thì thu được x gam kết tủa. Giá trị của x là:
A. 10,8 gam. B. 21,6 gam. C. 32,4 gam. D. 43,2 gam.
*Hướng dẫn giải:
Hỗn hợp X ( RCHO) + ½ O R2R → hỗn hợp axit ( RCOOH)
→ khối lượng tăng 3,2 gam là khối lượng của oxi đã tham gia phản ứng
→ nRxR = 2nRO2R = 2× ( 3,2 : 32) = 0,2 (mol)
Vì các andehit đều đơn chức và không có HCHO → nRAgR = 2nRxR = 2× 0,2 = 0,4 (mol) → mRAgR =
0,4×108 = 43,2 gam Đáp án D.
1.4.5.4. Phương pháp sử dụng đại lượng trung bình
a) Nội dung:
Chuyển bài toán hỗn hợp nhiều chất thành phần thành bài toán một chất tương đương
nếu thỏa mãn điều kiện sau:
- các chất trong hỗn hợp cùng tác dụng với 1 chất, các phản ứng xảy ra thuộc cùng loại
và hiệu suất của các phản ứng đều như nhau.
- số mol (hay khối lượng hoặc thể tích) của chất tương đương phải bằng số mol (hay
khối lượng hoặc thể tích) của toàn hỗn hợp.
Dùng công thức chung, có phân tử khối trung bình M , có chứa số nguyên tử C , H ,
hoặc dùng công thức gốc hidrocacbon trung bình ( R ) hay số nhóm chức trung bình để giải
toán hỗn hợp.
Giá trị trung bình dùng để biện luận tìm ra nguyên tử khối hoặc phân tử khối hoặc số
nguyên tử trong phân tử hợp chất.
b) Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Cho hỗn hợp 2 anken đồng đẳng kế tiếp nhau tác dụng với nước ( có HR2RSOR4R đặc
xúc tác) thu được hỗn hợp Z gồm 2 ancol X và Y. Đốt cháy hoàn toàn 1,06 gam hỗn hợp Z sau
đó hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào 2 lít dung dịch NaOH 0,1M thu được dung dịch T rong
đó nồng độ của NaOH bằng 0,05M. Công thức cấu tạo thu gọn của X và Y là:
A. CR3RHR7ROH, CR4RHR9ROH. B. CR4RHR9ROH, CR5RHR11ROH.
C. CR2RHR5ROH, CR4RHR9ROH. D. CR2RHR5ROH, CR3RHR7ROH.
( Theo đề thi tuyển sinh cao đẳng khối A – năm 2007)
*Hướng dẫn giải:
n
n HC 2 (với n là số nguyên tử C trung bình)
Đặt công thức chung của 2 anken là
2 + → n COR2R
n
OH 1
n
HC n
n HC 2 →
Sơ đồ phản ứng:
COR2R + 2NaOH → NaR2RCOR3R + HR2RO
=
=
05,0
. n
nRCO2R = ½ nRNaOHR = ½(0,2 – 0,05 x 2) = 0,05 mol.
nCO
2
14
18
06,1 + n
→ n =2,5
Do 2 anken đồng đẳng liên tiếp nên 2 ancol X, Y lần lượt là CR2RHR5ROH, CR3RHR7ROH.
Đáp án D.
o đẳng với HR2RSOR4R đặc ở 140P PC. Sau khi phản ứng kết thúc thu được 6g hỗn hợp gồm ba ete
Ví dụ 2: Đun nóng hỗn hợp 2 ancol đơn chức mạch hở kế tiếp nhau trong dãy đồng
và 1,8 gam nước. Công thức phân tử của 2 ancol trên là :
A. CHR3ROH, CR2RHR5ROH. B. CR2RHR5ROH, CR3RHR7ROH.
C. CR3RHR5ROH, CR4RHR7ROH. D. CR3RHR7ROH, CR4RHR9ROH.
( Theo đề thhi tuyển sinh Đại học, cao đẳng khối B – năm 2008)
OH
*Hướng dẫn giải:
2 + n 1
HC n
Đặt công thức chung của 2 ancol cần tìm là (với n là số nguyên tử cacbon
trung bình)
2 + → ( OH
1
n
2 +n 1
HC n
n HC
2 )R2RO + HR2RO
Ta có mR2ancolR = mReteR + mRnướcR=6 + 1,8 = 7,8 gam
nR2 ancolR = 2nRH2OR = 2. (1,8 : 18) = 0,2 mol.
M R2 ancolR = 14 + 18 = 7,8 : 0,2 = 39 → n =1,5.
Vì 2 ancol đồng đẳng liên tiếp nên 2 ancol là CHR3ROH, CR2RHR5ROH. Đáp án A.
1.4.5.5. Phương pháp đường chéo
a) Nội dung :
Được sử dụng trong các bài toán trộn lẫn dung dịch có cùng chất tan, cùng loại nồng
độ hoặc trộn lẫn các chất khí không tác dụng với nhau.
- Nếu trộn 2 dd có khối lượng là mR1R và mR2R với nồng độ C% lần lượt là CR1R và CR2R (giả
sử CR1R < CR2R) .
m 1 m
− CC 2 − CC 1
2
Ta có: =
- Nếu trộn 2 chất có thể tích là VR1R và VR2R với nồng độ mol/l là CR1R và CR2R.
V 1 V
− CC 2 − CC 1
2
Ta có: =
- Nếu trộn 2 chất có khối lượng mol là MR1R với MR2R được hỗn hợp có khối lượng mol
V 1 V
− MM 2 − MM
2
1
trung bình M . Ta có: =
- Sơ đồ đường chéo
CR2R C – CR1 RMR2R M - MR1
C hay M
CR1 R CR2R – C MR1 R MR2R- M
b) Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Để có dung dịch CHR3RCOOH 25% cần phải pha trộn mR1R g dung dịch
CHR3RCOOH 55% và mR2R g dung dịch CHR3RCOOH 5%. Tỉ lệ mR1R : mR2R là
A. 1 : 5 B. 2 : 3 C. 1 : 2 D. 1 : 3
*Hướng dẫn giải: Áp dụng qui tắc đường chéo ta có
mR1R …………… 55% 25 – 5
25%
=
=
mR2R …………… 5% 55 – 25
m 1 m
20 30
2 3
2
Đáp án B.
Ví dụ 2: Tìm công thức phân tử và phần trăm theo thể tích của 2 anken X và Y trong
hỗn hợp A. Biết X, Y đồng đẳng liên tiếp và có tỉ khối đối với HR2R là 19.
A. CR2RHR4R ( 71,4%) và CR3RHR6R ( 28,6%). B. CR3RHR6R ( 71,43%) và CR4RHR8R ( 28,57%).
C. CR2RHR4R ( 28,57%) và CR3RHR6R ( 71,43%). D. CR3RHR6R ( 28,6%) và CR4RHR8R ( 71,4%).
*Hướng dẫn giải:
n
n HC 2 ( với n là số nguyên tử cacbon trung bình)
M = 14 n = 19. 2 = 38 → n =38/14 = 19/7 2,71…
Đặt công thức chung của 2 anken là
Vậy 2 anken là CR2RHR4R và CR3RHR6
Áp dụng sơ đồ đường chéo
19 17
2 2/7 CR2RHR4R (2C)
=
=
n 1 n
7/2 7/5
2 5
2
=
%
.
100
%57.28
%
%43,71
3 5/7 CR3RHR6R (3C)
=HCV
=HCV
2
4
3
6
2 + 52
→ và Đáp án C
1.4.5.6. Phương pháp dựa vào mối liên quan giữa các chất trong phương trình hóa học
a) Nội dung: Dựa vào mối liên quan giữa các chất trong một số phương trình phản
ứng. Ví dụ phản ứng đốt cháy:
* Ancol no đơn chức:
3n 2
CRnRHR2n+1ROH + OR2 R n COR2R + ( n+1) HR2RO
Số mol của ancol = số mol HR2RO – số mol COR2R
Số mol của OR2R = 1,5 số mol COR2R
* Anđehit no đơn chức:
n 3 2
CRnRHR2nRO + ( -1) OR2R n COR2R + n HR2RO
Số mol COR2R = số mol HR2RO
x
n 3
* Axit không no (có 1 nối đôi) đơn chức (hoặc axit no đa chức)
− − 1 2 2
CRnRHR2n-2RORxR + OR2R n COR2R + ( n-1) HR2RO
Số mol của axit = số mol COR2R – số mol HR2RO
b) Ví dụ minh họa:
P) tạo hỗn hợp
0 toàn phần 1 thu được 0,54 g HR2RO. Phần 2 cho phản ứng với HR2R (xúc tác Ni, tP
Ví dụ 1: Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức thành 2 phần bằng nhau. Đốt cháy hoàn
A. Nếu đốt cháy hoàn toàn A thì thu được V lít COR2 R(đktc). Giá trị của V là
A. 0,112. B. 0,224. C. 0,448. D. 0,672.
*Hướng dẫn giải:
Theo phương trình phản ứng cháy anđehit no đơn chức, ta có:
2H On
2COn
5, 04 18
= = = 0,03 mol
A là hỗn hợp 2 ancol có cùng số nguyên tử C với anđehit, do đó khí đốt cháy hoàn
2COV = 0,03.22,4 = 0,672 lít.
toàn hỗn hợp ancol A thu được 0,03 mol COR2R →
Đáp án D.
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 4,6 gam một ancol no A thu được 3,36 lít COR2R (đktc) và
3,6g HR2RO. A là
A. ancol etylic. B. ancol metylic. C. etilen glicol. D. glixerol.
Giải:
R R=
R R=
2COn
2H On
3, 6 18
3,36 22, 4
= 0,15 mol = 0,2 mol
Vì A là ancol no nên theo phương trình phản ứng cháy:
2O+→ nCOR2R + (n +1) HR2RO
CRnRHR2n + 2-x R(OH)RxR
2H On
2COn
4, 6 0, 05
- = 92 Ta có: nRAR = = 0,05 mol → MRA R=
Đáp án D. A: CRnRHR2n + 2-x R(OH)RxR → x = 3, n = 3 → A: glixerol
Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp 2 ancol X, Y cùng dãy đồng đẳng với
ancol metylic thu được 35,2g COR2R và 19,8g HR2RO. Giá trị của a là
A. 18,6. B. 17,6. C. 16,6. D. 15,6.
Giải:
Theo phương trình phản ứng cháy của ancol no đơn chức:
n 3 2
CRnRHR2n + 2RO + OR2R → nCOR2R + (n +1) HR2RO
2On =
2COn
3 2
3 35, 2 . 2 44
Ta có: = = 1,2 mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2Om =
2H Om R R → a =
2H Om R R-
2Om = 35,2 + 19,8 – 1,2.32 = 16,6 (g).
2COm R R+
2COm +
a +
Đáp án D.
1.5. Thực trạng sử dụng BTHH ở một số trường THPT tại Bình Dương
Theo các nhà nghiên cứu lí luận dạy học hóa học, BTHH được xem là một trong
những phương pháp dạy học hiệu quả nhất. Việc sử dụng BTHH không chỉ giúp HS củng
cố, mở rộng kiến thức một cách phong phú và sâu sắc mà còn rèn luyện được khả năng tư
duy và giúp hình thành những đức tính, những phẩm chất cần thiết của người nghiên cứu
khoa học. Việc giải đáp các BTHH không chỉ là mục tiêu mà còn được xem là một phương
tiện dạy học hiệu nghiệm, hỗ trợ cho nhóm các phương pháp, phương tiện dạy học khác.
Tiến hành điều tra và thăm dò ý kiến của 63 GV đang trực tiếp giảng dạy trong các
trường THPT ở Bình Dương (số liệu ở bảng 1.1)
Bảng 1.1. Số liệu các trường điều tra và thăm do ý kiến
Tên trường THPT Bình An Dĩ An Nguyễn An Ninh Nguyễn Trãi Trần Văn Ơn Võ Minh Đức Chuyên Hùng Vương Huỳnh Văn Nghệ Thái Hòa Tân Phước Khánh Thường Tân Tây Nam Dầu Tiếng Phước Vĩnh Phan Bội Châu Số GV tham gia 3 6 5 4 2 5 6 8 5 4 3 3 3 3 3
Chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1.2. Nguồn BT và khoảng thời gian GV sử dụng BTHH
Nội dung tìm hiểu
Nguồn BT GV yêu cầu HS làm từ
Số GV (%) 58 ( 92,1%) 58 ( 92,1%) 14( 22,2%) 23( 36,5%) 8( 12,6%)
39( 61,9%)
Khoảng thời gian GV sử dụng BTHH
Sách giáo khoa Sách BT Sách do trường biên soạn Sách do GV biên soạn Sách do GV, trường khác biên soạn BT riêng lẻ do GV sưu tầm, xây dựng Kiểm tra bài cũ Dạy bài mới Luyện tập củng cố Bất kì lúc nào trong giờ lên lớp 40( 63,4%) 13( 20,6%) 51( 81%) 22( 34,9%)
Bảng 1.3. Việc sử dụng BTHH để phát triển NLST cho HS
Tốt 55( 87,3%) Ý kiến của GV Bình thường 8( 12,7%) Không thể 0( 0%)
Thường xuyên 33( 52,3%) Thỉnh thoảng 30( 47,6%) Không bao giờ 0( 0%)
Nội dung Thông qua bài tập hóa học có thể phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh Mức độ dùng bài tập hóa học để rèn luyện tính sáng tạo cho học sinh trong những giờ dạy hóa học
Ý kiến của GV
Không khả thi
Không cần
SỰ CẦN THIẾT Cần 34
Bình thường 3
Rất khả thi 11
TÍNH KHẢ THI Khả thi 44
Bình thường 7
1
Rất cần 26
47
15
1
35
28
24
37
2
18
44
1
5
25
33
1
27
35
42
19
2
54
7
2
Huướng sử dụng BT để rèn luyện NLST Sử dụng BT có cách giải thông minh Sử dụng BT có nhiều cách giải Sử dụng BT biện luận Sử dụng BT có kiến thức thực tế Sử dụng BT tổng hợp
Bảng 1.4. Các hướng sử dụng BTHH hữu cơ để rèn luyện NLST cho học sinh lớp 11 NC
Mức độ
Các hoạt động
2
3
1
4
5
Giải BT SGK
21(33,3%) 9(14,3%)
15(23,8%)
11(17,5%)
7(11,1%)
Giải BT do GV chọn lọc
5(7,9%)
8(12,7%)
7(11,1%)
27(42,9%)
16(25,4%)
Giải BT ở sách tham khảo
3(5,8%)
8(12,7%)
1320,6
29(46%)
10(15,9%)
HS ra bài tập
8(12,7%)
7(11,1%)
15(23,8%)
28(44,4%)
5(7,9%)
HS nhận xét bài của bạn
4(6,3%)
8(12,7%)
7(11,1%)
27(42,9%)
17(27%)
Bảng 1.5. Mức độ rèn luyện và phát triển NLST của học sinh thông qua các hoạt động
- Qua kết quả điều tra thấy rằng GV sử dụng BT từ nhiều nguồn khác nhau. Phần lớn
GV yêu cầu HS làm bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và những BT do GV sưu tầm
hoặc xây dựng từ sách tham khảo, internet ... Các BTHH mà GV đưa ra khá đa dạng và
phong phú, có cả bài tập lí thuyết và tính toán nhưng nhiều khi hiệu quả đạt được chưa như
ý muốn. Số GV cũng như số trường có biên soạn sách BT riêng để sử dụng còn ít. Và không
nhiều GV sử dụng toàn bộ sách BT của GV khác hoặc trường khác.
- Thầy Cô hay dùng BT khi kiểm tra bài cũ (40/63) và đại đa số Thầy Cô dùng khi
luyện tập củng cố (51/63). Chỉ ít Thầy Cô dùng BT trong quá trình dạy bài mới ( 13/63) .
- 100% số GV cho rằng việc sử dụng hệ thống BTHH có thể giúp HS phát triển năng
lực tư duy sáng tạo ở mức độ tốt hoặc bình thường (87,3% chọn mức độ tốt). Tuy nhiên, còn
số lượng tương đối lớn GV sử dụng BTHH để phát triển năng lực tư duy cho HS ở mức độ
thỉnh thoảng (30/63 GV).
- Phần lớn GV có ý kiến việc dùng BT tổng hợp rất khả thi hoặc khả thi trong việc
phát triển năng lực sáng tạo cho HS. Rất ít hoặc không có GV nào có ý kiến không khả thi
hoặc bình thường của việc dùng BT có cách giải thông minh, BT nhiều cách giải, BT có
kiến thức thực tế đối với phát triển năng lực sáng tạo.
- Theo Thầy Cô thì nếu chỉ giải BT từ sách giáo khoa thì mức độ phát triển năng lực
sáng tạo không cao bằng khi giải BT do GV chọn lọc hoặc giải BT từ các sách tham khảo.
Như vậy, qua việc tổng hợp số liệu từ phiếu điều tra và trưng cầu ý kiến cũng như sử
dụng các phương pháp điều tra, thu thập thông tin khác, chúng tôi nhận thấy việc xây dựng
hệ thống BTHH phần hữu cơ (lớp 11 nâng cao) là rất cần thiết và hữu ích. Hệ thống BT này
là tư liệu chuyên môn giúp GV có thể sử dụng để phát triển năng lực sáng tạo cho HS từ đó
góp phần nâng cao kết quả và chất lượng học tập bộ môn Hóa học .
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, bao gồm
các nội dung:
1. Các quan điểm về nhận thức, tư duy.
2. Khái niệm về năng lực, năng lực sáng tạo nói chung và ở học sinh nói riêng, những
biểu hiện và cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo ở học sinh.
3. Trình bày khái niệm về bài tập, BTHH, cách phân loại, tác dụng của BTHH, những
yêu cầu của BTHH, các phương phương pháp dùng để giải nhanh BT trắc nghiệm hóa hữu
cơ và việc sử dụng BTHH trong quá trình dạy học để rèn luyện năng lực sáng tạo cho học
sinh.
4. Kết quả điều tra và trưng cầu ý kiến việc sử dụng BTHH ở một số trường THPT tại
Bình Dương liên quan đến sự phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
- Phần lớn GV yêu cầu HS làm bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và những BT
do GV sưu tầm hoặc xây dựng từ sách tham khảo, internet ...
- Số GV cũng như số trường có biên soạn sách BT riêng để sử dụng còn ít. Và không
nhiều GV sử dụng toàn bộ sách BT của GV khác hoặc trường khác.
- R R100% số GV cho rằng việc sử dụng hệ thống BTHH có thể giúp HS phát triển năng
lực tư duy sáng tạo ở mức độ tốt hoặc bình thường (87,3% chọn mức độ tốt). Số lượng
tương đối lớn GV sử dụng BTHH để phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho HS ở mức độ
thỉnh thoảng (30/63 GV).
- Phần lớn GV đồng ý dùng BT tổng hợp, BT có cách giải thông minh, BT nhiều cách
giải, BT có kiến thức thực tế có thể rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo.
- Theo Thầy Cô thì nếu chỉ giải BT từ sách giáo khoa thì mức độ phát triển năng lực
sáng tạo không cao bằng khi giải BT do GV chọn lọc hoặc giải BT từ các sách tham khảo.
Những nội dung trên là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu tuyển chọn và xây dựng hệ
thống bài tập tự luận và trắc nghiệm khách quan nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho HS
THPT.
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
HÓA HỌC NHẰM RÈN LUYỆN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO
HỌC SINH
2.1. Những định hướng khi xây dựng hệ thống BTHH nhằm rèn luyện năng lực sáng
tạo cho HS
2.1.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu dạy học
Mục tiêu của môn hóa học ở trường THPT là cung cấp cho học sinh những cơ sở khoa
học của hóa học ở mức độ cần thiết, cung cấp một hệ thống kiến thức hóa học phổ thông, cơ
bản, hiện đại, thiết thực, có nâng cao về hóa học; phát triển kĩ năng bộ môn, kĩ năng giải
quyết vấn đề đã có ở cấp học dưới để phát triển năng lực nhận thức và nâng cao năng lực
hành động cho HS.
2.1.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học
Khi tiến hành xây dựng BT nội dung của từng bài tập phải có sự chính xác về kiến
thức hóa học, đủ dữ kiện để HS có thể vận dụng khi giải quyết BT, không dư hay thiếu dữ
kiện, diễn đạt BT một cách logic, đảm bảo tính chính xác, khoa học về mặt ngôn ngữ hóa
học.
2.1.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng
Tất cả mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình trong thế giới khách quan không tồn tại
biệt lập mà tồn tại trong một hệ thống, có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau.
Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào việc xây dựng bài tập cho học sinh, mỗi
bài tập tương ứng với một kĩ năng cơ bản nhất định. Hệ thống gồm nhiều bài tập sẽ hình
thành hệ thống kĩ năng toàn diện cho học sinh.
Hệ thống bài tập được xây dựng một cách đa dạng, phong phú về hình thức, dạng, loại
BT. Sự đa dạng của hệ thống bài tập sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ năng cụ thể, chuyên
biệt một cách hiệu quả.
Khi xây dựng hệ thống bài tập thường có sự không đồng đều về số lượng giữa các
dạng hay loại BT. Có những loại bài tập được đầu tư nhiều về số lượng vì chúng góp phần
quan trọng vào việc hình thành và rèn luyện những kĩ năng liên quan đến nhiều hoạt động
giáo dục… Các bài tập trong hệ thống luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bài tập bố trí
trước là cơ sở, nền tảng để thực hiện bài tập sau và bài tập sau là sự cụ thể hóa, phát triển và
củng cố vững chắc hơn bài tập trước.
2.1.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức
Bài tập phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp: thoạtnđầu là
những bài tập chỉ đòi hỏi mức độ hiểu, biết hoặc vận dụng theo mẫu đơn giản, tiếp đó là
những bài tập vận dụng phức tạp hơn và sau cùng là những bài tập đòi hỏi sáng tạo. Các bài
tập phải có đủ loại, đủ mức độ để có thể thu hút tất cả các HS, mỗi HS có năng lực và khả
năng giải quyết vấn đề khác nhau nhưng tất cả đều có thể tham gia vào hoạt động giải BT.
Khi phát biểu một ý hay, ý đúng hay phát hiện ra cách giải quyết BT sẽ tạo cho học sinh
một niềm vui, một sự hưng phấn cao độ, kích thích tư duy.
2.1.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức ở các mức độ biết, hiểu,
vận dụng
Sự nắm vững kiến thức có thể phân biệt ở ba cấp độ: biết, hiểu, vận dụng. Với sự đa
dạng của hệ thống BT ở các cấp độ này kiến thức HS được củng cố dần dần thông qua hoạt
động giải BT
2.1.6. Hệ thống bài tập phải góp phần rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS
Với mục đích nghiên cứu quá trình suy luận của học sinh nhằm phát triển năng lực
nhận thức, tư duy sáng tạo, chúng tôi tạm phân ra làm hai loại bài tập:
- Bài tập cơ bản: loại bài tập chỉ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã biết để giải
quyết các tình huống quen thuộc.
- Bài tập vận dụng: loại bài tập đòi hỏi học sinh khi giải vận dụng một chuỗi các lập
luận lôgic, giữa cái đã cho và cái cần tìm. Do đó học sinh cần phải giải thành thạo các bài
tập cơ bản và phải nhận ra quan hệ lôgic của toàn bài, từ đó học sinh đề ra cách giải quyết
cho bài toán.
Để rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS khi xây dựng BT cần phải:
- Xây dựng và sắp xếp các BT theo các mức độ nhận thức và tư duy tăng dần.
- Xây dựng nhiều BT vừa sức và nằm ở cận trên trình độ, khả năng của HS.
- Xây dựng các BT đòi hỏi cao ở các em sự động não, khả năng phân tích, tổng hợp,
liên tưởng ...
- Xây dựng các BT có nhiều cách giải để HS phát huy tối đa khả năng của mình.
- Xây dựng các BT có cách giải mới hoặc có sự kết hợp của nhiều phương pháp giải
khác nhau.
- Xây dựng thêm một số BT thực tiễn để tạo ra sự tò mò, kích thích sự tìm tòi, nghiên
cứu của HS.
2.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập
Quy trình tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập nhằm rèn luyện NLST cho HS
được thực hiện qua 6 bước sau:
2.2.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập
Mục đích phải đạt được của hệ thống BT là rèn luyện và phát huy năng lực sáng tạo
của học sinh.
2.2.2. Xác định nội dung hệ thống bài tập
Nội dung của hệ thống bài tập thuộc chương trình hữu cơ Hóa 11 nâng cao, hệ thống
BT từng chương phải bao quát được kiến thức của chương.
Để ra một bài tập hóa học thỏa mãn mục tiêu chương của giáo viên phải trả lời được
các câu hỏi sau:
a) Bài tập giải quyết vấn đề gì?
b) Vị trí của bài tập trong bài học?
c) Loại bài tập dự định xây dựng (định tính, định lượng hay thí nghiệm)?
d) Có liên hệ với những kiến thức cũ và mới không?
e) Có phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh không?
f) Có phối hợp với những phương tiện khác không (thí nghiệm)?
g) Bài tập được biên soạn có phù hợp với yêu cầu sư phạm định trước?
2.2.3. Xác định các loại và các dạng bài tập trong hệ thống
Đối với phần hóa học, chúng tôi phân thành 2 loại chính:
- Bài tập định tính.
- Bài tập định lượng.
Ứng với từng loại chúng tôi chia làm hai hình thức: Bài tập tự luận và bài tập trắc
nghiệm.
Sau khi đã xác định được loại bài tập, cần đi sâu hơn, xác định nội dung của mỗi loại.
a) Bài tập định tính: những BT không yêu cầu phải tính toán trong quá trình giải chỉ
cần xác lập những mối liên hệ nhất định giữa các kiến thức và các kĩ năng. Trong phần hóa
hữu cơ lớp 11 THPT (chương trình nâng cao) chúng tôi sắp xếp thành dạng bài tập sau:
- BT xác định cấu tạo, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp.
- BT viết phương trình phản ứng giữa các chất.
- BT điều chế chất.
- BT nhận biết, tách chất.
- BT viết phương trình phản ứng thực hiện chuỗi biến hoá giữa các chất.
b) Bài tập định lượng: những BT đòi hỏi phải tính toán trong quá trình giải. Trong
phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT (chương trình nâng cao) chúng tôi xếp thành các dạng bài tập
sau:
- BT điều chế
- BT tìm công thức phân tử…
- BT tính thành phần % của hỗn hợp theo số mol, theo khối lượng, theo thể tích.
- BT liên quan hiệu suất phản ứng.
- BT về nồng độ dung dịch: tính nồng độ dung dịch, pha chế dung dịch…
- BT có vận dụng kiến thức thực tế.
- BT có kiến thức tổng hợp.
- Các BT có nhiều cách giải, giải bằng phương pháp giải thông minh, BT biện luận…
2.2.4. Thu thập tư liệu để thiết kế hệ thống bài tập
- Thu thập các sách bài tập, các tài liệu liên quan đến hệ thống bài tập cần xây dựng.
- Tham khảo sách, báo, tạp chí hóa học … có liên quan.
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực tế những nội dung hóa học có liên quan đến đời sống.
Số tài liệu thu thập được càng nhiều và càng đa dạng thì việc biên soạn càng nhanh
chóng và có chất lượng, hiệu quả.
2.2.5. Tiến hành soạn thảo bài tập
- Sắp xếp các bài tập thành các loại và dạng BT như đã xác định theo trình tự:
+ Từ dễ đến khó.
+ Từ lý thuyết đến thực hành.
+ Từ tái hiện đến sáng tạo…
- Bổ sung thêm các dạng bài tập còn thiếu hoặc những nội dung chưa có bài tập trong
sách giáo khoa, sách bài tập.
- Chỉnh sửa các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập không phù hợp như quá khó
hoặc quá nặng nề…
2.2.6. Tham khảo ý kiến chuyên gia, trao đổi với đồng nghiệp, thử nghiệm
Sau khi xây dựng xong các bài tập, chúng tôi tham khảo ý kiến chuyên gia, trao đổi
với đồng nghiệp về tính chính xác, tính khoa học, tính phù hợp với trình độ của học sinh và
đem thử nghiệm trong thực tế.
2.2.7. Chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống bài tập
Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia, trao đổi với đồng nghiệp và thử nghiệm để phát
hiện những hạn chế, thiếu sót chúng tôi chỉnh sửa lại để hệ thống bài tập được hoàn thiện
hơn.
2.3. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao [1, 23]
2.3.1. Cấu trúc phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao
* Chương 5: Hidrocacbon no (7 tiết)
Bài 33: Ankan: Đồng đẳng, đồng phân và danh pháp
Bài 34: Ankan: Cấu trúc phân tử và tính chất vật lí
Bài 35: Ankan: Tính chất hoá học, điều chế và ứng dụng
Bài 36: Xicloankan
Bài 37: Luyện tập: Ankan và Xicloankan
Bài 38: Thực hành: Phân tích định tính. Điều chế và tính chất của metan
* Chương 6: Hidrocacbon không no (8 tiết)
Bài 39: Anken: Danh pháp, cấu trúc và đồng phân
Bài 40: Anken: Tính chất, điều chế và ứng dụng
Bài 41: Ankađien
Bài 42: Khái niệm về Tecpen
Bài 43: Ankin
Bài 44: Luyện tập: Hidrocacbon không no
Bài 45: Thực hành: Tính chất của hidrocacbon không no
* Chương 7: Hidrocacbon thơm - nguồn hidrocacbon thiên nhiên (8 tiết)
Bài 33: Benzen và ankylbenzen
Bài 33: Stiren và naphtalen
Bài 33: Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên
Bài 33: Luyện tập: So sánh đặc điểm cấu trúc và tính chất của hiđrocacbon
thơm với hiđrocacbon no và không no.
Bài 33: Thực hành: Tính chất của một số hiđrocacbon thơm
* Chương 8: Dẫn xuất halogen – ancol – phenol (9 tiết)
Bài 33: Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon
Bài 33: Ancol: Cấu tạo, danh pháp, tính chất vật lí
Bài 33: Ancol: Tính chất hoá học, điều chế và ứng dụng
Bài 33: Phenol
Bài 33: Luyện tập: Dẫn xuất halogen
Bài 33: Luyện tập: Ancol, phenol
Bài 33: Thực hành: Tính chất của một vài dẫn xuất halogen, ancol, phenol
* Chương 9: Andehit - xeton - axit cacboxylic (10 tiết)
Bài 33: Andehit và xeton
Bài 33: Axit cacboxylic: Cấu trúc, Danh pháp, Tính chất vật lí
Bài 33: Axit cacboxylic: Tính chất hoá học, Điều chế và ứng dụng
Bài 33: Luyện tập: Andehit và Xeton
Bài 33: Luyện tập: Axit cacboxylic
Bài 33: Thực hành: Tính chất của andehit và axit cacboxylic
2.3.2. Mục tiêu dạy học phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao
2.3.2.1. Phần hiđrocacbon
- Về kiến thức:
HS biết:
+ Khái niệm hidrocacbon no, ankan và xicloankan.
+ Khái niệm đồng đẳng, đồng phân, danh pháp của ankan và xicloankan.
+ Phương pháp điều chế và ứng dụng của ankan và xicloankan.
+ Cấu trúc e của liên kết đôi, liên kết ba và liên kết đôi liên hợp.
+ Đồng phân, danh pháp và tính chất của anken, ankađien và ankin.
+ Phương pháp điều chế và ứng dụng của anken, ankađien và ankin.
+ Khái niệm về tecpen.
+ Cấu trúc, đồng phân, danh pháp và ứng dụng của hidrocacbon thơm.
+ Tính chất của benzen, ankylbenzen, stiren và naphtalen.
+ Phản ứng thế và quy tắc thế ở nhân benzen.
+ Thành phần, tính chất và tầm quan trọng của dầu mở, khí thiên nhiên và than mỏ.
HS hiểu:
+ Đặc điểm cấu trúc của phân tử hidrocacbon no.
+ Nguyên nhân tính tương đối trơ về mặt hóa học của các hidrocacbon no là do trong
các phân tử hidrocacbon no chỉ có các liên kết xích-ma bền.
+ Cơ chế thế halogen vào phân tử ankan.
+ Nguyên nhân tính không no của các hidrocacbon không no là do trong phân tử có
liên kết pi kém bền, dễ bị phá vỡ để hình thành liên kết xích-ma bền.
+ Các hidrocacbon không no có nhiều đồng phân hơn hidrocacbon no vì ngoài đồng
phân mạch cacbon còn có đồng phân vị trí liên kết đôi, ba.
+ Qui tắc cộng Mac-côp-nhi-côp.
+ Cấu trúc nhân benzen quyết định tính chất thơm của các hidrocacbon thơm.
+ Quy tắc thế ở vòng benzen cho biết hướng và khả năng thế vài vòng benzen.
- Về kỹ năng
HS vận dụng:
+ Viết PTHH thể hiện tính chất hóa học của ankan và xicloankan.
+ Gọi tên 1 số ankan và xicloankan làm cơ sở cho việc gọi tên các hidrocacbon và dẫn
xuất hidrocacbon sau này.
+ HS có phương pháp nghiên cứu chất hữu cơ trong dãy đồng đẳng làm cơ sở cho
phương pháp nghiên cứu các dãy đồng đẳng sau này.
+ Rèn luyện khả năng suy luận, khái quát hóa trong học tập.
+ Viết các PTHH minh họa tính chất hóa học của anken, ankađien và ankin.
+ Giải thích khả năng phản ứng của các hidrocacbon không no.
+ Lựa chọn sản phẩm chính trong các phản ứng cộng theo qui tắc Mac-côp-nhi-côp.
+ Viết các PTHH chứng minh tính chất của các hidrocacbon thơm.
+ Giải thích một số hiện tượng thí nghiệm.
- Về tình cảm, thái độ:
+ Hidrocacbon không no và sản phẩm trùng hợp của chúng có nhiều ứng dụng trong
đời sống và sản xuất vì vậy GV giúp HS thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu
hidrocacbon không no từ đó tạo cho HS niềm hứng thú học tập, tìm tòi sáng tạo để chiếm
lĩnh kiến thức.
+ Qua học tập nguồn hidrocacbon trong thiên nhiên giáo dục cho HS lòng yêu quê
hương đất nước, ý thức tiết kiệm nguồn nhiên liệu, tinh thần ham học hỏi chiếm lĩnh tri thức
khoa học phục vụ Tổ quốc.
2.3.2.2. Phần dẫn xuất halogen - ancol - phenol
- Về kiến thức:
HS biết
+ Định nghĩa, phân loại, danh pháp và cấu trúc của dẫn xuất halogen, ancol, phenol.
+ Liên kết hidro liên phân tử.
+ Ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong phân tử.
+ Tính chất hóa học, phương pháp điều chế của dẫn xuất halogen, ancol, phenol.
+ Vận dụng qui tắc Zai-xép, Mac-côp-nhi-côp.
HS hiểu: phản ứng thế và phản ứng tách của dẫn xuất halogen.
- Về kỹ năng:
+ Làm 1 số thí nghiệm về phản ứng thủy phân dẫn xuất halogen, glixerol với Cu(OH)R2R,
phenol với nước brom.
+ Rèn luyện các kỹ năng: vận dụng cấu tạo để suy ra tính chất; đọc tên viết được công
thức cấu tạo và ngược lại; viết công thức đồng đẳng, đồng phân; viết đúng các phản ứng thế,
tách, oxi hóa.
- Về tình cảm, thái độ
+ Thông qua việc nghiên cứu về dẫn xuất halogen, ancol, phenol HS cảm nhận được
một cách tự nhiên các mối quan hệ biện chứng giữa cấu tạo và tính chất, ảnh hưởng qua lại
của các nguyên tử trong phân tử. Cảm nhận này kết hợp với các tác động giáo dục khác của
xã hội giúp HS tự xác định cách sống tốt trong cộng đồng.
+ Mỗi chất là dẫn xuất halogen, ancol hay phenol đều có ích lợi và tính độc hại riêng
của nó đối với con người và môi trường sống. Thông qua việc học các chất này, HS phải
thấy rõ phải có kiến thức về chúng để sử dụng chúng phục vụ con người một cách an toàn
đồng thời bảo vệ môi trường sống.
2.3.2.3. Phần anđehit- xeton - axit cacboxylic
- Về kiến thức:
HS biết:
+ Định nghĩa, phân loại, danh pháp, cấu trúc phân tử của anđehit, xeton và axit
cacboxylic.
+ Ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong phân tử.
+ Tính chất vật lí, ứng dụng của anđehit, xeton và axit cacboxylic
HS hiểu: tính chất hóa học, phương pháp điều chế anđehit, xeton và axit cacboxylic.
- Về kỹ năng:
+ Biết dựa trên đặc điểm cấu trúc, quan sát thí nghiệm hoặc mô tả thí nghiệm để hiểu
tính chất của chất. Nhận xét số liệu thống kê, đồ thị để rút ra quy luật của một phản ứng.
+ Đọc đúng tên, viết đúng công thức. Viết công thức đồng đẳng, đồng phân. Vận dụng
tính chất hóa học để định ra cách điều chế, cách nhận biết.
- Về tình cảm, thái độ
+ Thông qua việc nghiên cứu các anđehit, xeton và axit cacboxylic, HS cảm nhận
được một cách tự nhiên các mối quan hệ biện chứng giữa cấu tạo và tính chất, ảnh hưởng
qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử. Cảm nhận này kết hợp với các tác động giáo dục
khác của xã hội giúp HS tự xác định cách sống tốt trong cộng đồng.
+ Mỗi chất anđehit, xeton, axit cacboxylic đều có ích lợi và tính độc hại riêng của nó
đối với con người và môi trường sống. Thông qua việc học các chất này, HS phải thấy rõ
phải có kiến thức về chúng để sử dụng chúng phục vụ con người một cách an toàn đồng thời
bảo vệ môi trường sống.
2.4. Hệ thống bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao nhằm rèn luyện năng lực
sáng tạo cho HS
Dựa trên các định hướng và quy trình thiết kế trình bày ở phần 2.1 và 2.2, chúng tôi đã
xây dựng hệ thống bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao nhằm rèn luyện năng lực
sáng tạo cho HS gồm:
- BT phần Hidrocacbon có 91 bài tự luận, 79 câu trắc nghiệm.
- BT phần Dẫn xuất halogen - ancol - phenol có 37 bài tự luận, 57 câu trắc nghiệm.
- BT phần Anđehit - xeton - axit có 45 bài tự luận, 53 câu trắc nghiệm.
Hệ thống bài tập được thiết kế dưới 2 hình thức trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan, sắp xếp theo trình tự các bài học trong chương. Cuối mỗi phần bài tập của
chương là các bài tập tổng hợp.
Mỗi hình thức trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan gồm:
- BT định tính được sắp xếp theo thứ tự: BT liên quan cấu tạo, đồng đẳng, đồng phân,
danh pháp; BT viết PTHH; BT điều chế, nhận biết, tách; BT thực hiện chuỗi.
- BT định lượng được sắp xếp theo thứ tự: BT điều chế; BT CTPT, CTCT; % hỗn hợp;
BT liên quan hiệu suất; nồng độ.
Các BT trong mỗi hình thức được đánh số thứ tự từ 1 đến n.
Các BT được sắp xếp theo mức độ tư duy tăng dần từ dễ đến khó.
Những BT có dấu “*” là BT có nhiều cách giải.
2.4.1. Hệ thống bài tập phần Hiđrocacbon
2.4.1.1. Bài tập phần Hidrocacbon no
BT tự luận
1. Viết CTCT, gọi tên và đánh số bậc của mỗi nguyên tử cacbon cho các đồng phân
ứng với công thức phân tử CR5RHR12R.
tắc của IUPAC. Đồng phân nào được gọi là iso-?
2. CR6RHR14R có bao nhiêu đồng phân cấu tạo? Viết CTCT và gọi tên các đồng phân đó theo quy
3. Viết CTCT và gọi tên các xicloankan ứng với mỗi CTPT sau đây:
Rb. CR6RHR12R.
a. CR5RHR10R.R
4. Viết CTCT các chất sau
a. 1 – clo – 2,3 – đimetylhexan
b. 2,5 – đibrom – 3 – etyl – 2,4,6 – trimetyloctan
c. 1,1 - đimetylxiclopropan.
d. 1 - metyl - 4 - isopropylxiclohexan.
5. Viết CTCT của xicloankan và các gốc xicloankyl có tên sau đây:
a. 1,1-dimetylxiclohexan. b. 1-etyl-1-metylxiclohexan.
c. 2- xiclopropylhexan. d. 3-etyl xiclopentyl.
e. 2,4-dimetyl xiclohexyl.
6. Gọi tên IUPAC các ankan có công thức sau đây:
a. (CHR3R)R2RCH-CHR2R-C(CHR3R)R3R (tên thông dụng “isooctan”).
b. CHR3R-CHR2R-CH(CHR3R)-CH(CHR3R)(CHR2R)R4R-CH(CHR3R)R2R.
7. Viết CTCT và gọi tên các gốc hidrocacbon no hóa trị một với số C như sau:
a. 3C. b. 4C. c. 5C.
a. C5H12 chỉ tạo ra duy nhất 1 sản phẩm monoclo
b. C5H12 tạo ra 4 sản phẩm monoclo.
8. Xác định CTCT và gọi tên các chất thoả mãn điều kiện đã cho:
→ )1:1(2Cl
c. C6H12
1 sản phẩm thế duy nhất.
→ )1:1(2Cl
d. C6H12
3 sản phẩm thế
9. Xác định CTCT của CR6RHR14R biết rằng khi tác dụng với clo theo tỉ lệ số mol 1:1 thu
được 2 đồng phân.
10. Hai hidrocacbon A và B đều có CTPT CR5RHR12R. Khi thực hiện phản ứng clo hóa, A
tạo ra 3 dẫn xuất CR5RHR11RCl, B chỉ tạo ra một dẫn xuất CR5RHR11RCl duy nhất.
a. Viết CTCT của A, B và gọi tên chúng.
n
CO
2 giảm dần khi số nguyên
b. Viết phương trình của các phản ứng tạo ra dẫn xuất clo nói trên.
n
OH 2
11. Khi đốt cháy hidrocacbon người ta nhận thấy tỉ lệ số
<
n
n
tử C tăng dần. Hỏi loại hidrocacbon đó thuộc dãy đồng đẳng nào?
OH 2
CO 2
. 12. Đốt một hỗn hợp chưa biết thuộc dãy đồng đẳng nào nhưng luôn có
Hỏi hidrocacbon thuộc dãy đồng đẳng nào?
13. Từ pentan và các chất vô cơ cần thiết, hãy viết các phương trình phản ứng điều
chế: metan, etan, propan, butan.
14. Nhận biết các khí:
a. CHR4R, COR2R, SOR2R, NHR3R.
b. CR2RHR6R, NR2R, HR2R, OR2R.
c. HR2R, NHR3R, CR2RHR6R, COR2R.
15. Phân biệt propan và xiclopropan bằng phương pháp hóa học.
16. Tinh chế CHR4R có lẫn COR2R, SOR2R, NHR3R.
17. Tách các khí: CHR4R và NHR3R.
18. Tách rời từng chất sau ra khỏi hỗn hợp: CHR4R, COR2R, NHR3R.
19. Thực hiện chuỗi phản ứng:
a. Nhôm cacbua → Metan → Metyl clorua → Cloroform
Natri axetat
Etan → Etyl Clorua → butan
b. Butan → Propen → Propan → Isopropyl bromua
c. CHR3RCOONa → CHR4R → CHR3RBr → CR2RHR6R → CR2RHR5RCl → CR4RHR10
ot
CaO, →
d. . Gọi tên A, B, C, D, E, G, biết C có 2 nguyên tử cacbon trong phân tử.
A + B C + D
C + OR2 R → E + G
D + HCl → E + NaCl + G
20. Viết PTHH và gọi tên phản ứng trong các trường hợp sau:
a. Lấy 1 mol isobutan cho tác dụng với 1 mol clo có chiếu sáng.
b. Lấy 1 mol isobutan đun nóng với 1 mol brom.
c. Nung nóng isobutan với chất xúc tác CrR2ROR3R để tạo thành CR4RHR8R (isobutilen).
d. Đốt isobutan trong không khí.
21. Để đốt cháy hoàn toàn 1,12 lit ankan A cần dùng vừa hết 5,6 lit oxi (đều ở đkc).
a. Xác định CTPT của A.
b. Cho A tác dụng với khí clo với điều kiện ánh sáng thì thu được bao nhiêu sản
phẩm, xác định sản phẩm chính.
ĐS: CR3RHR8R.
22. Đốt cháy hoàn toàn 1,8 gam một ankan A thu được khối lượng khí COR2R nhiều hơn
khối lượng của HR2RO là 2,8 gam.
a. Xác định CTPT của A
b. Viết công thức cấu tạo và gọi tên các đồng phân của A
c. Lấy 1 đồng phân của A tác dụng với clo theo tỉ lệ mol 1:1 trong điều kiện chiếu
sáng. Viết PTHH. ĐS: CR5RHR12R.
23. Chất khí A là một xicloankan. Khi đốt cháy 672ml A (đktc), thì thấy khối lượng
COR2R tạo thành nhiều hơn khối lượng nước tạo thành 3,12g.
a. Xác định CTPT A.
b. Viết CTCT và gọi tên.
c. Xác định CTCT của A biết A làm mất màu dd brom. ĐS: CR4RHR8R.
24. *Đốt cháy hoàn toàn ankan A lấy sản phẩm qua bình 1 đựng H2SO4 đặc, bình 2
đựng dung dịch NaOH, ta thấy khối lượng bình 1 tăng 10,8 gam còn bình 2 tăng 22
gam. Xác định CTCT của A biết rằng A chỉ tạo duy nhất 1 sản phẩm monoclo.
ĐS: CH3CH(CH3)2CH3.
25. *Đốt cháy hoàn toàn ankan X lấy sản phẩm qua bình đựng nước vôi trong dư, ta
thấy khối lượng bình tăng lên 20,4g và có 30 gam kết tủa. Xác định CTPT của X.
ĐS: C3H8.
26. *Đốt cháy hoàn toàn hidrocacbon A lấy sản phẩm qua bình 1 đựng P2O5 bình 2
đựng nước vôi trong dư, ta thấy khối lượng bình 1 tăng 4,5 gam , khối lượng dung
dịch ở bình 2 giảm 11,2 gam. Xác định CTPT của A.
ĐS: C4H10.
27. *Đốt cháy hoàn toàn 9,72 gam hỗn hợp X gồm 2 ankan liên tiếp trong dãy đồng
đẳng thu được 16,2 gam HR2RO.
a. Tính tổng số mol 2 ankan
b. Tính thể tích OR2R (đkc) cần dùng
c. Xác định công thức phân tử của 2 ankan
d. Tính % khối lượng của mỗi ankan
ĐS: 0,24; 24,864; CR2RHR6R, CR3RHR8R; 18,5%; 81,5%R R.
28. *Một hỗn hợp gồm hai ankan là đồng đẳng kết tiếp nhau có khối lượng 20,4 gam.
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp này cần 73,6 gam OR2R. Tính khối lượng COR2R và khối
lượng HR2RO tạo thành và lập CTPT của hai ankan.
ĐS: 61,6g; 32,4g; CR3RHR8R; CR4RHR10R.
29. *Hỗn hợp X ở thể lỏng, chứa hai ankan. Để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X cần
dùng vừa hết 63,28 lít không khí (đktc). Hấp thụ hết sản phẩm cháy vào dd
Ca(OH)R2R lấy dư, thu được 36,00g chất kết tủa.
a. Tính khối lượng hỗn hợp X biết rằng oxi chiếm 20% thể tích không khí
b. Xác định CTPT và phần trăm khối lượng của từng chất trong hỗn hợp X nếu biết
thêm hai ankan khác nhau 2 nguyên tử cacbon.
ĐS: 5,14g; CR6RHR14 R(16,7%); CR8RHR18R (83,3%)
hoặc CR7RHR16R ( 87,5%); CR9RHR20 R(12,5%).
30. *Đốt cháy V lít (đktc) hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng kế tiếp nhau cho sản phẩm
cháy lần lượt qua bình 1 đựng CaClR2 R khan và bình 2 đựng KOH đặc. Sau khi kết
thúc phản ứng thấy khối lượng bình 1 tăng 6,43 gam, bình 2 tăng 9,82 gam. Xác
định CTPT của các ankan và tính % thể tích của mỗi khí.
ĐS: CHR4R ; CR2RHR6R; 25%; 75%.
31. *Đốt cháy hoàn toàn 29,2 gam hỗn hợp hai ankan, hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy
vào bình đựng Ba(OH)R2R thấy khối lượng bình tăng 134,8 gam. Nếu hai ankan là
đồng đẳng kế tiếp nhau, hãy lập CTPT của hai ankan.
ĐS: CR3RHR8R; CR4RHR10R.
32. *Đốt cháy hết V lít (đktc) hỗn hợp X gồm hai hidrocacbon thuộc cùng dãy đồng
đẳng, hấp thụ hết sản phẩm cháy vào bình đựng dd nước vôi trong dư thu được 25g
kết tủa và khối lượng bình đựng dd nước vôi trong tăng 17,3g. Tìm CTPT của 2
ankan. ĐS: CR2RHR6R và CR3RHR8R.
33. Một hỗn hợp X gồm hiđrocacbon (A) và OR2R dư đem đốt cháy hoàn toàn thu sản
phẩm làm lạnh thì thể tích giảm 50 %. Nếu cho khí còn lại qua KOH dư thể tích
giảm đi 83,3 % số còn lại.
a. Xác định CTPT và viết CTCT các đồng phân của A.
b. Tính thành phần % về thể tích của A và oxi trong hỗn hợp X.
c. Đồng phân nào của A khi phản ứng thế với ClR2R cho một sản phẩm duy nhất.
34. * Đốt cháy hoàn toàn m(g) hỗn hợp X gồm CH R4R, CR3RHR6R và CR4RHR10R thu được 4,4g
COR2R và 2,52g HR2RO.Tính giá trị của m.
35. * Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 9,45g HR2RO. Cho sản
phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ca(OH)R2 Rdư. Tính khối lượng kết tủa thu
được.
36. Đun 8,2 gam natri axetat với vôi xút (dư). Tính thể tích khí metan thu được (ở
đktc) nếu hiệu suất phản ứng là 80%. ĐS: 1,792lít.
37. Tính khối lượng nhôm cacbua phải dùng để điều chế được 4,48 lít metan (đktc) nếu
hiệu suất phản ứng là 75%. ĐS: 12,8g.
38. *Hỗn hợp khí etan và propan có tỉ khối so với HR2R bằng 19,9. Đốt cháy 56 lít hỗn
hợp đó (đktc) và cho khí tạo thành hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch chứa 320 gam
NaOH. Tính % thể tích các khí trong hỗn hợp đầu và số gam muối tạo thành.
ĐS: 30%; 70%; 132,5g; 462g.
39. Đốt cháy hoàn toàn 1,68 lít metan (đkc) rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào 250ml
dd KOH lấy dư . Tính nồng độ mol của muối trong dung dịch.
ĐS: [KR2RCOR3R ]= 0,3M.
40. Đốt cháy hoàn toàn 11,2 lít butan (đkc) rồi dẫn khí sinh ra vào 500 ml dd NaOH
20% (d=1,2). Tính nồng độ mol của muối trong dd.
ĐS: [NaHCOR3R] = [NaR2RCOR3R] = 2M.
BT trắc nghiệm
1. Cho các chất sau:
CHR3RCHR2RCHR3R (1); CHR3RCHR2RCHR2RCl (2);
CHR3RCHR2RCHR2RCHR3R (3); CHR3RCHClCHR3R (4)
Chọn phát biểu sai.
A. (1), (3) là đồng đẳng. B. (2), (4) là đồng phân.
C. (1), (4) là đồng đẳng. D. (1), (3) là đồng đẳng; (2), (4) là đồng phân.
2. Chọn phát biểu đúng:
A. Hợp chất hữu cơ khi cháy cho số mol COR2R < số mol HR2RO sẽ là ankan.
B. Ankan là hidrocacbon trong cấu tạo chỉ có nối đơn.
C. Ankan là hidrocacbon mạch hở.
D. Ankan là hidrocacbon no mạch hở.
3. Hợp chất 2,3-đimetylbutan khi phản ứng với clo theo tỉ lệ mol 1:1 có chiếu sáng sẽ
thu được số sản phẩm đồng phân là
B. 2. C. 3. D. 4. A. 1.
4. Ankan X có tỉ khối hơi đối với không khí bằng 2. Số đồng phân của X là
B. 3. C. 2. D. 4. A. 1.
5. Ankan ứng với CTPT là CR5RHR12R có số đồng phân là
B. 2. C. 3. D. 4. A. 1.
CH3 CH CH2 CH CH3
CH3
CH2 CH3
6. Chất X có CTCT :
Tên gọi của X theo danh pháp IUPAC là
A. 2-etyl-4-metylpentan. B. 3,5-dimetylhexan.
C. 4-etyl-2-metylpentan. D. 2,4-dimetylhexan.
7. CTPT của 3-etyl-2,4-dimetylhexan là
RD. CR10RHR22R.
A. CR11RHR24R. B. CR9RHR20R. C. CR8RHR18R.R
8. Khi clo hóa hỗn hợp 2 ankan, người ta chỉ thu được 3 sản phẩm thế monoclo. Tên
gọi của 2 ankan đó là
A. etan và propan. B. propan và iso-butan.
C. iso-butan và pentan. D. neo-pentan và etan.
9. Trong phòng thí nghiệm có thể điều chế CHR4R bằng cách
A. Đốt cacbon trong hidro. B. Crackinh propan.
C. Crackinh butan. D. Nhiệt phân natri axetat với vôi tôi xút.
10. Có 2 bình đựng khí khác nhau là CHR4R và COR2R. Để phân biệt các chất ta có thể
dùng
A. một kim loại. B. dung dịch Ca(OH)R2R.R
C. nước brom. D. Tất cả đều sai.
11. Khi đốt ankan trong khí clo sinh ra muội đen và một chất khí làm đỏ quỳ tím ẩm.
Những sản phẩm đó là:
A. CO, HCl. B. COR2R, HR2RO. C. C, HCl. D. C, HR2RO.
12. Cho isopentan tác dụng với BrR2R (ánh sáng khuyếch tán) theo tỉ lệ mol 1:1 có thể
thu được bao nhiêu sản phẩm thế?
A. 5. B. 2. C. 4. D. 3.
13. Thực hiện phản ứng thế isopentan với ClR2R theo tỉ lệ mol 1 :1 có mặt ánh sáng
khuyếch tán, thu được sản phẩm chính là
A. 1-clo-2-metylbutan. B. 2-clo-2-metylbutan.R
C. 3-clo-2-metylbutan. D. 4-clo-2-metylbutan.
14. Đốt cháy 1 mol ankan X cần 6,5 mol OR2R. Số nguyên tử H trong phân tử X là:
A. 4. B. 6. C. 10. D. 14.
15. Cho 14,694 kg nhôm cacbua (chứa 2% tạp chất trơ) tác dụng hoàn toàn với dung
dịch HCl. Thể tích khí metan thu được ở đktc là
A. 224 lít. B. 2240 lít. C. 672 lít. D. 6720 lít.
16. Brom hóa một ankan được một dẫn xuất brom, có tỉ khối hơi so với không khí là
5,207. CTPT của ankan là
A. CR3RHR8R. B. CR2RHR6R. C. CR4RHR10R. D. CR5RHR12R.
17. Khi thực hiện phản ứng clo hóa 5,8g butan theo tỉ lệ mol 1:1 tạo được bao nhiêu
gam dẫn xuất monoclo (giả sử hiệu suất phản ứng là 100%)?
A. 8,15g. B. 9,25g. C. 7,55g. D. 4,55g.
18. Đốt cháy hết a gam metan rồi cho sản phẩm cháy hấp thu hết vào 200ml dung dịch
Ca(OH)R2R 1M, thu được 10 gam kết tủa. Giá trị của a là
B. 1,6. A. 4,8.
D. Cả A, B đều đúng. C. 6,8.
19. Thể tích COR2R thu được khi đốt cháy 44,8 lít hỗn hợp khí gồm CO và CHR4R là (các
khí đo ở đktc)
B. 44,8 lít. A. 4,48 lít.
D. Không xác định được. C. 22,4 lít.
20. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng đẳng thu được
22,4 lít COR2R (đktc) và 25,2g HR2RO. Hai hidrocacbon đó là
A. CR2RHR6R và CR3RHR8R. B. CR3RHR8R và CR4RHR10R.
RD. CR5RHR12R và CR6RHR14R.
C. CR4RHR10R và CR5RHR12R.R
21. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon đồng đẳng có phân tử khối hơn kém
nhau 28 đvC, thu được 4,48 lít khí cacbon đioxit ở đktc và 5,4 gam nước. Công thức
phân tử của 2 hidrocacbon là
RB. CHR4R và CR3RHR8R.R
A. CR3RHR4R và CR5RHR8R.R
R
RD. CR2RHR2R và CR4RHR6R.R
C. CR2RHR4R và CR4RHR8R.
22. Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lít hỗn hợp hai hidrocacbon đồng đẳng có phân tử khối
hơn kém nhau 14 đvC, ta thu được 3,36 lít khí cacbon đioxit ở đktc. CTPT của 2
hidrocacbon là
RB. CR2RHR6R và CR3RHR8R.R
A. CHR4R và CR2RHR6R.R
RD. CR4RHR10R và CR5RHR12R.
C. CR3RHR8R và CR4RHR10R.R
23. Hỗn hợp X gồm metan và etan có tỉ khối hơi so với không khí là 0,6. Thể tích OR2R
(đktc) cần để đốt cháy hết 3 lít hỗn hợp X là
A. 5 lít. B. 6 lít. C. 6,45 lít. D. 5,64 lít.
24. Cần lấy bao nhiêu lít khí CHR4R và CR2RHR6R để được 8 lít hỗn hợp có tỉ khối hơi đối với
HR2R bằng 11,5?
A. 5 lít và 3 lít. B. 4,5 lít và 3,5 lít.
C. 4 lít và 4 lít. D. 2 lít và 6 lít.
25. Đốt cháy hoàn toàn m (g) hỗn hợp gồm: CHR4R, CR2RHR6R và CR4RHR10R thu được 3,3g COR2R
và 4,5g HR2RO. Giá trị của m là
A. 1. B. 1,4. C. 2. D. 1,8.
26. Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 9,45g HR2RO. Cho sản phẩm
cháy vào dung dịch Ca(OH)R2R dư thì khối lượng kết tủa thu được là
A. 37,5 g. B. 52,5g. C. 15g. D. 42,5g.
27. Dẫn hỗn hợp khí gồm propan và xiclopropan vào dung dịch brom sẽ quan sát thấy
hiện tượng nào sau đây?
A. Màu dung dịch nhạt dần và có khí thoát ra.
B. Màu dung dịch nhạt dần và không có khí thoát ra.
C. Màu dung dịch không đổi.
D. Màu dung dịch mất hẳn và không có khí thoát ra.
28. Hợp chất hữu cơ ứng với CTPT là CR5RHR10R có bao nhiêu đồng phân mạch vòng?
A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.
29. Khối lượng xiclopropan đủ để làm mất màu 8 gam brom là
A. 1,5 g. B. 4,2 g. C. 2,1 g. D. 4 g.
2.4.1.2. Bài tập phần Hidrocacbon không no
BT tự luận
1. Anken X có CTPT CR5RHR10R. Viết các đồng phân và gọi tên X.
2. Viết CTCT và gọi tên IUPAC các ankin và ankadien có CTPT sau:
a. CR5RHR8R. b. CR6RHR10R.
3. Cho các chất sau:
CH
CR2RHR5R-CH=CH-CR2RHR5R (CR2RHR5R)R2RC=CHR2 R (2)
CH2 CH3
CH3
CHR2R=C(CHR3R)R2 R (1) CH3 CH CH
C
CH2 C
CH3
CH3
CH3 CH2 CH2 CH2 CH2 CH2 CH3 CH2
(3)
(4)
a. Gọi tên các chất trên theo danh pháp IUPAC.
b. Chất nào có đồng phân hình học?
4. Hãy viết CTCT các anken sau:
a. pent-2-en b. 2-metylbut-1-en c.
2-metylpent-2-en d. isobutilen e. 3-
metylhex-2-en f. 2, 3-đimetylbut-2-en.
5. Viết các PTHH xảy ra khi cho propin tác dụng với các chất sau:
a. HR2R/Pd - PbCOR3R. d. AgNOR3R/amoniac.
b. BrR2R/nước (lấy dư). e. HR2RO.
0 f. C hoạt tính, 600P
PC.
c. HCl (lấy dư).
6. Viết các PTHH xảy ra khi cho propen tác dụng với các hóa chất sau:
+ P. e. HR2RO/HP
a. HR2R/Ni.
PC.
0 c. ClR2R/500P
b. BrR2R/CClR4R. f. KMnOR4R/HR2RSOR4R, đun nóng.
g. KMnOR4R/HR2RO, loãng, nguội.
d. HCl đậm đặc.
7. Viết các PTHH điều chế propen (các hóa chất vô cơ cần thiết có đủ):
a. Từ 2-clopropan. b. Từ propan.
8. Điều chế:
a. Từ đá vôi, than đá, NaCl và HR2RO điều chế P.V.C, P.E, P.P.
b. Từ đá vôi → cao su buna, cao su isopren.
c. Từ isopentan → cao su isopren.
d. Từ natri axetat → axit oxalic, bạc axetilua.
9. Bằng phản ứng hóa học, hãy phân biệt các chất trong các nhóm sau:
a. Etan, etilen và axetilen. d. But-1-in, but-2-in và butan.
b. Buta-1,3-đien, but-1-in, metan, COR2R. e. But-2-en, propin, butan, NR2R.
R f. hex-1- en và xiclohexan.
c. CR2RHR4R, CR2RHR6R, HCl, SOR2R.R
Viết các phương trình hóa học để minh họa.
10. Dùng phương pháp hóa học để
a. Làm sạch metan có lẫn axetilen, etilen.
b. Làm sạch etilen có lẫn NHR3R và but-1- in.
c. Làm sạch propin có lẫn propen, butan.
d. Tách riêng biệt: etan, etilen, axetilen.
11. Thực hiện chuỗi phản ứng sau:
+Cl2
+H2
ás B → C
SOH đ → 2 4
C2H5OH
A +HCl
C → A → P.E
a.
C2H4 → C2H4Br2 → C2H4 → C2H4(OH)2
b. CR3RHR7ROH → CR3RHR6R → CR3RHR8R → CR3RHR7RCl → CR3RHR6R → P.P
butan → metan → cloroform →
cao su buna
c. Etilen→ancol etylic→buta-1,3-dien→1,4-dibrombut-2-en
d. Đá vôi →vôi sống → canxi cacbua → axetilen →etan → etyl clorua
bạc axetilua → CR2RHR2
12. Xác định các chất A, B, C, … và thực hiện chuỗi phản ứng sau:
ot
R
CaO, →
a. CR2RHR5RCOONa + NaOH A + NaR2RCOR3
B + HCl A + ClR2R →askt
t o
→ xtp , ,
B + KOHRđR →ancol C + KCl + HR2RO
D C
b. G → H + C
t o , I → xt
H + HR2RO → I
E ↑ + F ↑ + HR2RO
t o
, , → xtp
E + F → G
cao su buna nE
H + F → C
13. 2,8g anken A vừa đủ làm mất màu dd chứa 8g BrR2R.
a. Tính khối lượng mol phân tử của A.
b. Biết rằng khi hidrat hóa anken A thì chỉ thu được 1 ancol duy nhất. Tìm CTCT của
A.
14. Đốt 0,5 thể tích hidrocacbon A mạch hở cần 15 thể tích không khí, sinh ra 2 thể
tích khí COR2R. A có thể làm mất màu dd BrR2 R và kết hợp với HR2R (xt Ni) tạo thành 1
hidrocacbon no mạch nhánh. Xác định CTPT, CTCT của A biết trong không khí, Oxi
chiếm 20% thể tích, các khí đo cùng điều kiện. Viết các ptpứ.
15. *Đốt cháy hoàn toàn 672 ml hỗn hợp X (đktc) gồm 2 olefin kế tiếp nhau trong
dãy đồng đẳng thu được 4,4g COR2R. Tìm CTPT và tính % thể tich mỗi olefin.
16. *Hỗn hợp A gồm 2 olefin ở thể khí là đồng đẳng kế tiếp nhau. Cho 1,792 lit A (ở 0 0P
PC, 2,5 atm) qua bình brom dư thấy khối lượng bình brom tăng 7g.
a. Tìm CTPT của các olefin.
b. Tính % theo thể tích của hỗn hợp A và tỉ khối của A so với HR2R.
c. Nếu đốt cháy cùng thể tích trên của hỗn hợp A rồi cho sản phẩm vào 500ml dd
NaOH 1,8M thì thu được muối gì? Bao nhiêu g?
d. Nếu đốt V lit A (đktc) rồi dẫn toàn bộ sản phẩm vào 250ml dd Ca(OH)R2R 2M thì tạo
ra 30g kết tủa. Tính V và thể tích mỗi olefin.
17. *Đốt cháy 8,96 lit hỗn hợp Y gồm 2 anken kế tiếp nhau thấy khối lượng COR2R
nhiều hơn khối lượng của nước 39g.
a. Xác định CTPT của A, B. Viết CTCT và gọi tên.
b. Tính % theo thể tích của hỗn hợp.
18. *Cho 9,8g một hỗn hợp 2 anken liên tiếp trong dãy đồng đẳng tác dụng với 1 lít dd
brom 0,4M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, nồng độ dd brom giảm đi 50%. Xác
định 2 anken trên và % từng chất trong hỗn hợp đầu.
19. Hỗn hợp X gồm 1 anken A và 1 ankadien B có cùng số nguyên tử C. Đốt cháy
hoàn toàn 1,0752 lit X (đktc) thu được 8,448g COR2R.
a. Tìm CTPT, CTCT của A và B biết chúng có cấu tạo đối xứng.
b. Viết phản ứng trùng hợp A, B.
P đi qua hỗn hợp xúc tác gồm AlR2ROR3R và ZnO ở
c. Từ chất B viết phản ứng điều chế A.
0 20. Cho hơi của 120 lít ancol etylic 96P
0 500P
PC. Viết phương trình phản ứng và tính khối lượng buta-1,3-dien thu được biết hiệu
suất là 60%, khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml.
21. Một bình kín đựng hỗn hợp hidro với axetilen và một ít bột Niken. Nung nóng
bình một thời gian sau đó đưa về nhiệt độ ban đầu. Cho một nửa khí trong bình sau khi
nung nóng đi qua dd AgNOR3R trong NHR3R thì có 1,2g kết tủa vàng nhạt. Cho nửa còn lại
qua bình đựng nước brom dư thấy khối lượng bình tăng 0,41g.
a. Viết các PTHH và giải thích các hiện tượng thí nghiệm.
b. Tính khối lượng axetilen chưa phản ứng, khối lượng etilen tạo ra sau phản ứng.
22. Đốt 3,4g một hidrocacbon A tạo ra 11g COR2R. Mặt khác, khi 3,4g A tác dụng với
lượng dư dd AgNOR3R trong NHR3R thấy tạo thành a g kết tủa vàng nhạt.
a. Xác định CTPT của A.
b. Viết CTCT của A và tính khối lượng kết tủa tạo thành, biết khi A tác dụng với
hidro dư, có xúc tác Ni tao thành isopentan.
BT trắc nghiệm
1. Các chất nào dưới đây có đồng phân cis-trans?
CHR3RCH=CHCHR3 R(1); CHR3RCHBr-CHClCHR3R(2); CHR3RCH=CHR2 R(3)
(CHR3R)R2RC=CHCHR3R(4); CR2RHR5R(CHR3R)C=C(CHR3R)CR2RHR5 R(5)
A. (1), (4). B. (1), (5). C. (3), (4). D. (2), (5).
2. Để phân biệt buta-1,3-đien, axetilen và etan có thể dùng những hóa chất sau:
A. dung dịch brom, dd KMnOR4R.
B. dung dịch AgNOR3R/NHR3R, dd BrR2R.
C. dung dịch brom, quỳ tím.
D. dung dịch KMnOR4R, phenolphtalein.
3. Để phân biệt các lọ hóa chất gồm: hexan, hex-1-en, hex-1-in có thể dùng các hóa
chất sau:
B. dung dịch NaOH, Na. A. dung dịch KMnOR4R , dung dịch BrR2R.
D. Hóa chất khác. C. dung dịch AgNOR3R/NHR3R, dung dịch BrR2R.
4. Một mol hidrocacbon X đốt cháy cho ra 5 mol COR2R , 1 mol X phản ứng với 2 mol
AgNOR3R/NHR3R. CTCT của X là
B. CHR2R = CH – CHR2R – C ≡ CH.
A. CHR2R = CH – CH = CH – CHR3R. C. HC ≡ C – CHR2R – C ≡ CH. D. CHR2R = C = CH – CH = CHR2R.
5. Hidrocacbon M có công thức nguyên (CH)RnR. Biết 1 mol M phản ứng vừa đủ với 4
mol HR2R hoặc với 1mol BrR2R trong dung dịch, CTCT của M là
A. CH CH.
B. CH C CH CH2. D. HC C CH2CH2 C CH.
C. C6H5CH CH2. 6. Thực hiện phản ứng cộng anken CR3RHR6R với dung dịch brom thu được sản phẩm
A. 1,1-di brom propan. B. 1,2-di brom propan.
C. 2,2-di brom propan. D. 1,3-dibrom propan.
7. Sản phẩm chính thu được khi cho 2-metylpropen tác dụng với HCl là
A. 2-clo-2-metylpropen. B. 2-clo-1-metylpropan.
C. 1-clo-2-metylpropan. D. 2-clo-2-metylpropan.
8. Oxi hóa etilen bằng dung dịch KMnOR4R thu được sản phẩm là:
A. MnOR2R, CR2RHR4R(OH)R2R, KOH. B. KR2RCOR3R, HR2RO, MnOR2R.
C. CR2RHR5ROH, MnOR2R, KOH. D. CR2RHR5ROH, KR2RCOR3R, MnOR2R.
0 9. Khi điều chế CR2RHR4R từ CR2RHR5ROH và HR2RSOR4R đặc ở 170P PC thì khí CR2RHR4R thường bị lẫn tạp
chất là khí COR2R và SOR2R. Có thể dùng chất nào sau đây để loại bỏ tạp chất?
A. Dung dịch BrR2R. B. Dung dịch KMnOR4R.
D. Dung dịch KOH. C. Dung dịch KR2RCOR3R.
10. Để phân biệt khí SOR2R với CR2RHR4R có thể dùng dung dịch nào sau đây?
A. Dung dịch KMnOR4R trong nước. B. Dung dịch BrR2R trong nước.
D. Dung dịch NaOH trong nước. C. Dung dịch BrR2R trong CClR4R.
11. Có hỗn hợp khí gồm: CR2RHR6R, CR2RHR4R, CR2RHR2R. Có thể dùng hóa chất nào sau đây để
tách chúng?
A. Dung dịch AgNOR3R/NHR3R.
B. Dung dịch AgNOR3R/NHR3R và axit HCl.
C. Dung dịch BrR2R.
D. Dung dịch AgNOR3R/NHR3R và axit HCl, dd brom và Zn.
12. Cho 8 gam đất đèn và nước dư, thu được 224ml khí CR2RHR2R (đktc). Hàm lượng
CaCR2R có trong đất đèn là
A. 60%. B. 70%. C. 80%. D. 83,33%.
13. Một hỗn hợp 2 ankin khi đốt cho ra 13,2g COR2R và 3,6g HR2RO. Khối lượng brom có
thể cộng vào hỗn hợp trên là
A. 8g. B. 32g. C. 16g. D. 4g.
14. Cho 1,12g một anken cộng vừa đủ với BrR2R thu được 4,32g sản phẩm cộng. Công
thức phân tử của anken là
RC. CR4RHR8R.
A. CR2RHR4R. B. CR3RHR6R.R D. CR5RHR10R.
15. Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) một ankin thu được 10,8g HR2RO. Nếu cho tất cả sản
phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vôi trong thì khối lượng bình tăng 50,4g.
Giá trị của V là
A. 3,36. B. 2,24. C. 6,72. D. 4,48.
2.4.1.3. Bài tập phần Hidrocacbon thơm
BT tự luận
1. Viết CTCT, gọi tên các đồng đẳng của benzen có CTPT CR7RHR8R, CR8RHR10 RvàR RCR9RHR12R.
2. Cho hỗn hợp khí X gồm HR2R và CR2RHR2R. Dẫn X qua ống đựng bột Ni nung nóng, thu
được hỗn hợp khí Y. Dẫn Y qua dd bạc nitrat trong amoniac dư thấy có kết tủa; khí
còn lại làm nhạt màu nước brom và làm khối lượng dd tăng lên. Khí ra khỏi nước
brom được đốt cháy hoàn toàn. Giải thích quá trình thí nghiệm trên và viết các PTHH
minh họa.
3. Dùng CTCT viết PTHH và gọi tên sản phẩm ở các phản ứng sau:
a. Toluen + ClR2R, có bột sắt.
b. Toluen + ClR2R, có chiếu sáng.
c. Etylbenzen + HNOR3R, có mặt axit sunfuric đặc.
d. Etylbenzen + HR2R, có xúc tác Ni, đun nóng.
4. Viết PTHH của phản ứng (nếu có xảy ra) khi cho:
a. Stiren và naphtalen tác dụng với: brom có mặt bột sắt; dd brom; hidro dư, xúc tác
Ni. Các chất được lấy theo tỉ lệ số mol 1:1.
b. Toluen, but-1-en ,butan với: hidro dư, xt Ni; brom trong điều kiện thích hợp; dd
brom; nước, có axit làm xúc tác.
5. Viết PTHH của các phản ứng tổng hợp cao su buna-S (polime đồng trùng hợp của
stiren và buta – 1,3 – đien) từ benzen và metan.
6. a. Từ khí thiên nhiên, điều chế thuốc trừ sâu 6.6.6
b. Từ đá vôi, điều chế benzen, T.N.B, T.N.T.
7. Trình bày phương pháp hoá học nhận biết các chất lỏng sau:
a. Benzen, xiclohexan và xiclohexen.
b. Benzen, etylbenzen, hex-1-en, nước.
c. Stiren, etybenzen và phenylaxetilen (C R6RHR5R-C ≡CH).
d. Toluen, benzen, hept-1-en và heptan.
e. Etylbenzen, vinylbenzen và vinylaxetilen.
Viết PTHH của các phản ứng.
8. Thực hiện chuỗi phản ứng sau:
clobenzen
a. metan → axetilen → benzen → toluen → T.N.T
hexacloran (6.6.6)
nitrobenzen
hexan
benzen → etylbenzen
xiclohexan
clobenzen
b.
9. Trong công nghiệp, để điều chế stiren người ta cho etilen phản ứng với benzen có
xt axit thu được etylbenzen, cho etylbenzen qua xt ZnO nung nóng.
Hãy viết PTHH của phản ứng xảy ra. a.
Từ 1,0 tấn benzen cần tối thiểu bao nhiêu m³ (đkc) etilen và tạo thành bao nhiêu kg b.
stiren ? Biết rằng hiệu suất mỗi giai đoạn phản ứng đều đạt 80%.
10. Một hidrocacbon A ở thể lỏng có tỉ khối hơi đối với không khí = 2,7. Đốt cháy A
thu được COR2R và HR2RO theo tỉ lệ khối lượng 4,9 : 1.
a. Tìm CTPT A.
b. Cho A tác dụng với brom (tỉ lệ mol 1:1) có mặt Fe thu được B và khí C. Khí C
được hấp thụ bởi 2 lit dd NaOH 0,5M. Để trung hòa NaOH dư, cần 0,5 lit dd HCl 1M.
Tính khối lượng A phản ứng và khối lượng B tạo thành.
11. Đốt cháy hoàn toàn hidrocacbon A thu được 0,396g COR2R và 0,108g HR2RO.
a. Tìm công thức nguyên của A.
b. Trùng hợp 3 phân tử A thu được B là đồng đẳng của benzen. Xác định CTCT của
A, B, biết B có cấu tạo cân xứng. Viết PTHH.
12. Hidrocacbon A có thể tác dụng với HR2R tạo thành hidrocacbon no B. Biết trong B
thì mRCR : mRHR = 6 : 1 và d RB/H2R = 42. Tìm CTPT của A, B.
13. Đốt cháy hoàn toàn 10,4 g một hidrocacbon X, là chất lỏng ở điều kiện thường,
thu được 17,92 lít khí COR2 R(đo ở đktc). Tỉ khối hơi của X so với không khí có giá trị từ
3 – 4.
a. Tìm CTPT của X.
b. X tác dụng với hidro theo tỉ lệ mol 1:4 và tác dụng với dd brom theo tỉ lệ mol 1:1.
Viết CTCT và gọi tên X.
14. Hidrocacbon A chứa vòng benzen trong phân tử không có khả năng làm mất màu
dd brom, % khối lượng cacbon là 90%, khối lượng mol phân tử nhỏ hơn 160 g. Tìm
CTPT, CTCT của A, biết khi tác dụng với brom theo tỉ lệ mol 1:1 trong điều kiện đun
nóng có bột sắt hoặc không có bột sắt, mỗi trường hợp đều tạo được một dẫn xuất
monobrom duy nhất.
15. Hỗn hợp X gồm 3 hidrocacbon A, B, C đều là chất khí ở điều kiện thường. Nếu
o đốt hỗn hợp gồm A hoặc B hoặc C với oxi vừa đủ thì sản phẩm thu được ở 135 P PC có
thể tích bằng thể tích của hỗn hợp ban đầu. Nếu dẫn 3.36 lít khí X (đktc) từ từ đi vào
dd bạc nitrat trong amoniac dư thu được 7,35g kết tủa. Đốt cháy phần khí còn lại thu
được 6,60g COR2R và 3,60g nước. Tìm CTPT và CTCT của A, B, C.
16. Để sản xuất cumen (isopropylbenzen) người ta cho benzen phản ứng với propen
có xúc tác axit.
a. Viết PTHH của phản ứng.
b. Để sản xuất 1 tấn cumen cần dùng tối thiểu bao nhiêu m³ (đktc) hỗn hợp khí tách
đươc từ khí cracking gồm 60% propen và 40% propan (về thể tích)? Biết rằng hiệu
suất phản ứng đạt 80%.
17. Cho 0,5 kg CR6RHR6R tác dụng với hỗn hợp gồm 0,9 kg dd HR2RSOR4R 96% và 0,72 kg dd
HNOR3R 66%. Giả sử benzen được chuyển hóa thành nitrobenzen và được tách ra khỏi
hỗn hợp axit dư. Tính:
a. Khối lượng nitrobenzen thu được và C% dd thu được sau phản ứng.
b. Thể tích dd NaOH 1M cần dùng để trung hòa 5g dd sau phản ứng.
18. Ở các cây xăng ta thường nhìn thấy ghi A83, A90, A92. Các con số 83, 90, 92 có
ý nghĩa gì? Tại sao ở các cây xăng người ta cấm sử dụng lửa và điện thoại di động?
19. Để đơn giản, ta xem một loại xăng là hỗn hợp pentan, hexan có tỉ khối hơi so với
hidro bằng 38,8. Cần trộn hơi xăng và không khí (20% thể tích là oxi) theo tỉ lệ thể
tích như thế nào để vừa đủ đốt cháy hoàn toàn xăng?
20. Một loại xăng có chứa 4 ankan với thành phần số mol như sau : heptan (10%),
octan (50%), nonan (30%) và decan (10%).
a. Khi dùng loại xăng này để chạy động cơ ô tô và mô tô cần trộn lẫn hơi xăng và
không khí theo tỉ lệ thể tích như thế nào để phản ứng cháy xảy ra vừa hết.
b. Một xe máy chạy 100 km tiêu thụ hết 1,5 kg xăng nói trên. Tính xem khi chạy
100 km, chiếc xe máy đó đã tiêu thụ bao nhiêu lít oxi của không khí, thải ra bao
nhiêu lít khí COR2R, thải ra khí quyển một lượng nhiệt bằng bao nhiêu?
0 năng, còn lại chuyển thành nhiệt ra môi trường. Thể tích khí đo ở 27,3P
PC ; 1 atm.
Giả thiết năng lượng giải phóng khi đốt cháy nhiên liệu có 80% chuyển thành cơ
21. Chất lượng xăng của động cơ đốt trong được xác định bởi tốc độ cháy của hỗn hợp
hơi xăng và không khí. Khi tốc độ cháy không điều hòa thì trong động cơ có hiện
tượng ‘‘kích nổ’’, làm động cơ bị ‘‘giật’’, làm giảm hiệu suất biến năng lượng của
phản ứng cháy thành cơ năng. Người ta nhận thấy, các hidrocacbon mạch thẳng trong
xăng có khuynh hướng gây ra hiện tượng kích nổ, còn các hidrocacbon mạch nhánh có
khuynh hướng cháy điều hòa. Khi đó, chất lượng xăng được đánh giá qua “chỉ số
octan”. Xăng có chất lượng ‘tiêu chuẩn’ khi chỉ số octan bằng 100, nghĩa là xăng tiêu
chuẩn được giả thiết là có thành phần chỉ gồm hoàn toàn chất 2,2,4-trimetyl pentan
(isooctan). Nếu xăng chỉ gồm toàn là n-heptan thì được đánh giá là có chỉ số octan
bằng 0. Theo cách đánh giá như vậy, chỉ số octan của benzen là 106, của toluen là 120.
a. Viết CTCT của 2,2,4-trimetylpentan và n-heptan.
b. Một loại xăng có thành phần theo khối lượng như sau:
octan : 57% ; n-heptan : 26% ; benzen : 7,8% ; toluen : 0,2%.
Hãy viết PTHH của các phản ứng cháy của xăng đó trong động cơ đốt trong và tính tỉ
lệ thể tích hơi và thể tích không khí cần trộn lẫn trong động cơ.
c. Tính chỉ số octan của loại xăng đã cho.
BT trắc nghiệm
1. Số đồng phân của hidrocacbon thơm có CTPT CR8RHR10R là
A. 4. B. 6. C. 5. D. 3.
2. Chất nào dưới đây không phải là đồng đẳng của benzen?
CH3
C2H5
OCH3
CH3
CH3
B.
D.
A.
.
.
.
C.
.
3. Benzen phản ứng với tất cả các chất trong nhóm chất nào sau đây?
A. Dung dịch BrR2R, HR2R, ClR2R. B. OR2R, ClR2R, HBr.
C. HR2R, ClR2R, HNOR3R đậm đặc. D. HR2R, KMnOR4R, CR2RHR5ROH.
4. Trong các dẫn xuất của benzen có CTPT CR7RHR8RO có bao nhiêu đồng phân vừa tác
dụng với Na vừa tác dụng được với dung dịch NaOH?
A. 1. B. 3. C. 4. D. 2.
5. Cho aren X tác dụng với ClR2R có bột Fe xúc tác thu được sản phẩm monoclo duy
nhất. Công thức phân tử của X là
RB. CR8RHR10R.
A. CR7RHR8R.R
D. Cả B, C đều đúng. C. CR9RHR12R.
6. Cho biết sản phẩm của phản ứng:
as
C6H6 + 3Cl2
A. CR6RHR6RClR6R. B. CR6RHR4RClR2R.
D. Một sản phẩm khác. C. CR6RHR5RCl.
7. Cho dãy biến hóa sau:
I
N
M
3HC CH
Cl2 Fe
6000C C
NaOHd t0cao, P cao
Chất I là
A. benzen. B. anilin. C. clo benzen. D. phenol.
8. Hiện tượng gì xảy ra khi cho brom lỏng vào ống nghiệm chứa benzen, lắc rồi để
yên?
A. Dung dịch brom bị mất màu. B. Xuất hiện kết tủa.
C. Có khí thoát ra. D. Dung dịch brom không bị mất màu.
9. Hiện tượng xảy ra khi đun nóng toluen với dung dịch KMnOR4Rlà
B. có kết tủa trắng. A. dung dịch KMnOR4R bị mất màu.
C. sủi bọt khí. D. không có hiện tượng gì xảy ra.
10. Có 3 chất lỏng không màu là benzen, toluen, stiren. Có thể dùng hóa chất nào sau
đây để nhận biết mỗi chất trên?
A. Dung dịch BrR2R. B. Dung dịch KMnOR4R.
R
D. Dung dịch NaOH. C. Dung dịch HR2RSOR4R.R
11. Dùng nước brom làm thuốc thử có thể phân biệt cặp chất nào?
A. Metan và etan B. Toluen và stiren
C. Etilen và propilen D. Etilen và stiren.
12. Loại hidrocacbon không làm mất màu dung dịch brom là
A. anken B. ankin.
C. đồng đẳng benzen. D. ankađien.
13. Mục đích của chế biến dầu mỏ bằng phương pháp hóa học là
A. đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng xăng làm nhiên liệu.
B. đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất.
C. đáp ứng nhu cầu cho ngành giao thông vận tải.
D. Tất cả đều đúng.
14. Trong các câu sau, câu nào không đúng?
A. Chỉ số octan càng cao chất lượng xăng càng tốt.
B. 2,2,4-trimetylpentan được coi có chỉ số bằng 100.
C. Heptan được coi có chỉ số octan bằng 50.
D. Cả A, B, C đều đúng.
15. Phương pháp dùng để tăng chỉ số octan là
A. rifominh. B. crackinh.
C. chưng cất dưới áp suất cao. D. chưng cất dưới áp suất thấp.
16. Xăng thu được từ phương pháp rifominh có chỉ số octan cao vì
A. gồm chủ yếu là những ankan không nhánh.
B. gồm chủ yếu là những ankan có nhánh.
C. gồm chủ yếu là những ankan không nhánh, xicloankan và aren.
D. hàm lượng benzen và toluen cao.
17. A là đồng đẳng của benzen có công thức nguyên (CR3RHR4R)RnR. Vậy công thức phân tử
của A là:
A. CR3RHR4R. B. CR6RHR8R. C. CR9RHR12R. D. CR12RHR16R.
18. Đốt cháy hết 9,18 g 2 đồng đẳng của benzen A, B thu được 8,1 g HR2RO và V (l)
COR2R (đktc).Giá trị của V là:
A.15,654. B.15,465. C.15,546 D.15,456.
19. Đốt 100 lít khí thiên nhiên chứa 96% CHR4R, 2% COR2R (về số mol). Thể tích khí COR2R
thải vào không khí là
A. 94 lít. B. 96 lít. C. 98 lít. D. 100 lít.
20. Đốt cháy V lít (đktc) khí thiên nhiên chứa 96% CHR4R, 2% COR2R (về thể tích). Toàn
bộ sản phẩm cháy được dẫn qua dung dịch Ca(OH)R2R dư thấy tạo ra 4,9 gam kết tủa.
Giá trị của V là
A. 1,12. B. 2,24. C. 3,36. D. 4,48.
2.4.1.4. Bài tập tổng hợp
BT tự luận
1. Dẫn 2,116 lít (đktc) hỗn hợp khí gồm CR2RHR2R, CR2RHR4 Rvà CHR4R lần lượt đi qua bình A
chứa AgNOR3R (dư) trong amoniac, rồi qua bình B chứa dung dịch BrR2R (dư) trong CClR4R.
Ở bình A sinh ra 3,6 gam kết tủa, khối lượng bình B tăng thêm 0,84 gam. Tính thành
phần phần trăm theo khối lượng của hỗn hợp khí trên, giả sử các phản ứng xảy ra hoàn
toàn.
2. Cho 1,568 lit (đktc) hỗn hợp khí etan và etilen sục vào dd BrR2R thu được 2,35g sản
phẩm. Tính % hỗn hợp theo khối lượng và theo thể tích.
3. Cho 3,36 lit hỗn hợp khí A (đktc) gồm etan, propan, propilen sục qua dd KMnO R4R
dư thấy khối lượng bình tăng 3,15g. Nếu đốt cháy khí còn lại thu được COR2R và 4,86g
HR2RO.
a. Tính % theo thể tích hỗn hợp A và lượng sản phẩm thu được trong dd KMnOR4R.
b. Dẫn COR2R thu được vào bình chứa 200 ml dd KOH 1,2M. Tính nồng độ mol các
muối sau phản ứng.
4. Chia hỗn hợp axetilen và etilen làm 2 phần bằng nhau:
- Phần I: cho qua bình chứa dd BrR2R (dư) thấy khối lượng bình BrR2R tăng 0,68g.
- Phần II: cho tác dụng với dd AgNOR3R/NHR3R, thu được 2,4g kết tủa.
0 b. Nếu cho hỗn hợp cộng HR2R (Pd, tP P) thì thể tích hidro (đktc) cần dùng là bao nhiêu?
a. Tính khối lượng hỗn hợp ban đầu và % khối lượng mỗi chất.
5. Chia 12,48g hỗn hợp gồm axetilen, propien và metan làm 3 phần bằng nhau:
- Phần I: đem đốt thu được 6,72 lit COR2R (đktc).
P).
0 - Phần III: cho tác dụng với HR2R (Ni, tP
0 Tính %V mỗi khí trong hỗn hợp và thể tích HR2R (27P PC, 740 mmHg) dùng ở phần III.
3 hỗn hợp giảm 1/3. Hỗn hợp còn lại đem đốt cháy cần 230cmP
- Phần II: tác dụng vừa đủ với 200 ml dd BrR2R 0,7M.
6. Một hỗn hợp X gồm CR2RHR2R, CR2RHR4R, CR2RHR6R qua dd AgNOR3R/NHR3R dư thì thể tích của 3 P oxi, thu được 140cmP
P
COR2R. Biết các thể tích đo cùng điều kiện, tính % các khí trong hỗn hợp.
7. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2,2g ankan A và 2g ankin B thu được 5,4g H R2RO. A,
B có cùng số nguyên tử Cacbon . Tìm CTPT của A, B.
o 8. Cho 27, 2g một ankin Y phản ứng hết với 1,4g hidro (tP P, Ni) được hỗn hợp A gồm một
ankan và một anken. Cho A từ từ qua nước brom dư thấy có 16g brom phản ứng.
a. Tìm CTPT, viết CTCT có thể có của Y.
b. Gọi tên Y, biết Y tác dụng được với dd AgNOR3R trong NHR3R, khi tác dụng với
hidro dư tạo thành ankan mạch nhánh.
BT trắc nghiệm
1. Trong các chất sau: Etan (1); Eten (2); propin (3); Benzen (4); Stiren (5), chất
phản ứng được với nước BrR2R ở nhiệt độ phòng là:
A. (2), (3) và (4). B. (1) và (2).
C. (1), (2) và(3). D. (2), (3) và (5).
2. Đốt cháy hoàn toàn hidrocacbon X bằng một lượng OR2R vừa đủ. Sản phẩm thu
được dẫn qua bình axit sunfuric đặc thì thể tích giảm hơn một nửa. X thuộc dãy đồng
đẳng
A. Xicloankan. B. Anken. C. Ankan. D. Ankin.
3. Khi đốt cháy hoàn toàn 1 thể tích hiđrocacbon A mạch hở cần 6 thể tích oxi và
sinh ra 4 thể tích COR2R.(các khí đo cùng điều kiện). Số công thức cấu tạo thỏa mãn A là
A. 3. B. 1. C. 2. D. 4.
4. Có một hỗn hợp gồm 4 khí: COR2R, CR2RHR2R, CR2RHR4R, CR2RHR6R. Có thể dùng các hóa chất
nào sau đây để tách từng khí ra khỏi nhau?
A. Dung dịch: AgNOR3R/NHR3R, Ca(OH)R2R, brom.
B. Dung dịch: AgNOR3R/NHR3R, Ca(OH)R2R, HCl, brom.
C. Dung dịch: Ca(OH)R2R, HCl, brom và AgNOR3R/NHR3R.
D. Dung dịch: AgNOR3R/NHR3R, Ca(OH)R2R, HCl, brom và Zn.
5. Những chất nào có thể dùng phân biệt benzen, axetilen và stiren?
A. Dung dịch phenolphtalein.
B. Dung dịch KMnOR4R, dung dịch AgNOR3R/NHR3 R.
C. Dung dịch AgNOR3R/NHR3R.R
D. Dung dịch Cu(OH)R2R.
6. Sử dụng nước brom làm thuốc thử có thể nhận biết được hai hidrocacbon nào sau
đây?
A. Propen và propin. B. Propan và Stiren.
C. Benzen và toluen. D. Etilen và Stiren.
7. X là hỗn hợp gồm 1 ankan, 1 anken và 1ankin với số mol tương ứng lần lượt là x,
y, z. Đốt cháy hoàn toàn X được sản phẩm có mol COR2 Rvà mol nước bằng nhau. Biểu
thức đúng là
A. x = z. B. z = 2x. C. x = y. D. y = z.
8. X laø hoãn hôïp goàm 2 hiñrocacbon maïch hôû, khoâng cuøng daõy ñoàng ñaúng. Ñoát hết
X rồi dẫn hết sản phẩm cháy vào bình dd Ca(OH)R2R dư,thấy khối lượng bình tăng 12,4
gam và có 20 gam kết tủa. Các chất có trong X là
A. 1 ankan + 1 ankin. B. 1 anken + 1 xicloankan.
C. 1 ankin + 1 ankañien. D. 1 ankan + 1 anken.
9. Hỗn hợp B gồm axetilen, etilen và một hiđrocacbon X. Đốt cháy hoàn toàn một
lượng B thu được COR2R và hơi nước có tỉ lệ thể tích là 1: 1. Nếu dẫn V lít B (đktc) qua
dung dịch nước brom dư, thấy bình đựng dung dịch tăng lên 0,82 gam. Khí còn lại
đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,32 gam COR2R, và 0,72 gam nước. CTPT của X và
giá trị của V là:
A. CR3RHR4R; 0,896. B. CR3RHR8R; 0,896.
C. CR3RHR6R; 0,896. D. CR3RHR8R; 0,672.
10. Hỗn hợp X gồm một ankan và một anken đều ở thể khí. Cho 3,36 lít hỗn hợp X đi
qua dung dịch brom thấy có 8 gam BrR2R tham gia phản ứng. Khối lượng của 6,72 lít
hỗn hợp X là 13 gam. Các khí đo ở đktc. CTPT của hai hidrocacbon là:
A. CR3RHR8R, CR3RHR6R. B. CR4RHR10R, CR4RHR8R.R
RD. CR2RHR6R, CR3RHR6R.
C. CR3RHR8R, CR5RHR10R.R
11. Cho 5,1g hỗn hợp X gồm CHR4R và 2 anken đồng đẳng liên tiếp qua dung dịch brom
dư thấy khối lượng bình tăng 3,5g, đồng thời thể tích hỗn hợp X giảm một nửa. Hai
anken có công thức phân tử là:
A. CR3RHR6R và CR4RHR8R. B. C R2RHR4R và CR3RHR6R.
C. CR4RHR8R và CR5RHR10R. D. CR5RHR10R và CR6RHR12R.
12. Một hỗn hợp X gồm ankan A và anken B, A có nhiều hơn B một nguyên tử
Cacbon, A và B đều ở thể khí ở đkc. Khi cho 6,72 lít khí X (đkc) đi qua nước brom
dư, khối lượng bình brom tăng lên 2,8g; thể tích khí còn lại chỉ bằng 2/3 thể tích hỗn
hợp X ban đầu. Xác định CTPT của A, B và khối lượng của hỗn hợp X.
A. CR4RHR10R, CR3RHR6R; 5,8g. B. CR3RHR8R, CR2RHR4R ; 5,8g.
C. CR4RHR10R, CR3RHR6R ; 12,8g. D. CR3RHR8R, CR2RHR4R ; 11,6g.
13. Chia hỗn hợp gồm: CR3RHR6R, CR2RHR4R, CR2RHR2R thành 2 phần bằng nhau:
- Đốt cháy phần 1 thu được 2,24 lít khí COR2R (đktc).
- Hidro hóa phần 2 rồi đốt cháy hết sản phẩm thì thể tích COR2R (đktc) thu được là
A. 2, 24 lít. B. 1,12 lít. C. 6,72 lít. D. 4,48 lít.
14. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm một ankan và một anken. Cho sản phẩm cháy
lần lượt đi qua bình 1 đựng PR2ROR5R dư và bình 2 đựng KOH rắn dư, thấy bình 1 tăng
4,14g; bình 2 tăng 6,16g. Số mol ankan có trong hỗn hợp là
A. 0,06 mol. B. 0,09 mol. C. 0,03 mol. D. 0,045 mol.
15. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm CHR4 R, CR4RHR10R và CR2RHR4R thu được 0,14 mol
COR2R và 0,23 mol HR2RO. Số mol ankan và anken có trong hỗn hợp lần lượt là
A. 0,09 và 0,01. B. 0,01 và 0,09.
C. 0,08 và 0,02. D. 0,02 và 0,08.
2.4.2. Hệ thống bài tập phần Dẫn xuất halogen - ancol - phenol
2.4.2.1. BT phần Dẫn xuất halogen
BT tự luận
1. Hãy viết CTCT và gọi tên các đồng phân mạch hở ứng với CTPT của dẫn xuất
halogen: CR2RHR2RClF, CR3RHR5RCl, CR3RHR7RCl.
2. Hợp chất A có CTPT C R4RHR9RCl.
a. Viết CTCT, đọc tên và chỉ rõ bậc của các đồng phân có thể có của A.
b. Khi đun nóng A với dd KOH trong ancol thu được hỗn hợp hai anken có CTPT
CR4RHR8R là đồng phân cấu tạo của nhau. Xác định CTCT của A. Nêu một vài phương
pháp điều chế A từ hidrocacbon có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử.
3. Hãy viết PTHH của các phản ứng và gọi tên sản phẩm hữu cơ tạo thành khi cho
CHR3RCHBrCHR2RCHR3R tác dụng với:
- dd KOH/ancol, đun nóng. - dd NaOH/HR2RO, đun nóng.
4. Cho các hợp chất sau: 2-clobutan, vinyl bromua, benzyl clorua. Dùng CTCT viết
o P b. KOH/butanol/ tP
PTHH (nếu có phản ứng) của từng hợp chất lần lượt với các tác nhân sau:
o a. NaOH/HR2RO/ tP P
c. Mg/ete
BT trắc nghiệm
1. Số dẫn xuất halogen bậc 1 ứng với công thức phân tử CR
4RHR
9RCl là
A. 4. B. 2. C. 3. D. 1.
2. Đun nhẹ propylbromua trong dung dịch NaOH, lắc đều. Sản phẩm thu được là
A. propen. B. propan-1-ol.
C. propin. D. propan-2-ol.
3. Dẫn xuất CR
6RHR
5RBr được tạo thành từ phản ứng giữa CR
6RHR
6 Rvới
A. BrR
B. BrR
2R khan có Fe xúc tác.
2R dung dịch ở nhiệt độ cao.
C. HBr có Fe xúc tác.
D. BrR
2R khan ở ngoài ánh sáng.
A. Axetilen + dd BrR
B. Propen + dd BrR
4. Phản ứng nào UkhôngU tạo dẫn xuất đihalogen? 2Rdư.
2Rdư.
C. Metan + ClR
2R (tỉ lệ mol 1:2). D. Axetilen + HCl (tỉ lệ mol 1:2).
5. Khi brom hóa 2-metylbutan cho sản phẩm monobrom chiếm ưu thế là
A. 4-brom-2-metylbutan.
B. 1-brom-2-metylbutan.
C. 2-brom-2-metylbutan.
D. 3-brom-2-metylbutan.
A. Xiclopropan + BrR
B. Propin+HBr (tỉ lệ mol 1:2).
6. Phản ứng nào sinh ra 1,3-đibrompropan? 2R.
D. Propan+BrR
C. Propen+BrR
2R.
2R (tỉ lệ mol 1:2).
NaOH d → R (X) R → R dung dịch xanh lam. CTPT phù
7. Cho sơ đồ: (A) CR4RHR8RClR2R R
hợp của (A) là:
A. CHR2RClCHR2RCHR2RCHR2RCl C. CHR3RCHR2RCHClCHR2RCl
B. CHR3RCHClCHR2RCHR2RCl D. CHR3RCH(CHR2RCl)R2
8. Cho sơ đồ phản ứng sau:
+
−
0, xt t
X
X
xt
+ Y → → →
CH
B
A
→ → B
G
(polime).
4
C H OH 5
2
Tên của chất B là
A. vinyl clorua.
B. etilen.
C. etyl clorua.
D. buta-1,3-đien.
9. Cho dung dịch AgNOR
3R lần lượt vào 2 ống nghiệm chứa etylbromua (1) và
brombenzen (2) rồi đun sôi cả 2 ống nghiệm. Hiện tượng quan sát được là:
A. (2) có kết tủa vàng nhạt, (1) không có hiện tượng.
B. (1) có kết tủa vàng nhạt, (2) không có hiện tượng.
C. cả 2 ống đều có kết tủa vàng.
D. cả 2 đều không có phản ứng.
2.4.2.2. BT phần Ancol
BT tự luận
1. Hãy viết CTCT và gọi tên các ancol đồng phân:
a. ứng với CTPT CR3RHR8RO, CR4RHR10RO, CR5RHR12RO. Chỉ rõ bậc của ancol.
b. no, mạch hở, đơn chức có phần trăm khối lượng oxi bằng 26,67%.
2. Một ancol no Y có công thức đơn giản nhất là CR2RHR5RO. Xác định CTPT của Y.
Viết các CTCT và gọi tên các ancol đồng phân.
3. Hãy viết PTHH của phản ứng và gọi tên các sản phẩm hữu cơ tạo thành khi cho:
o a. Propan-2-ol tác dụng với HR2RSOR4R đặc ở 140P PC.
b. Propan-2-ol tác dụng với HBr và HR2RSOR4R đun nóng.
c. Metanol tác dụng với HR2RSOR4R đặc tạo thành dimetyl sunfat.
o PC. d. Ancol isoamylic tác dụng với H R2RSOR4R đặc ở 180P
4. Cho các ancol mạch hở có công thức phân tử CR3RHR8RORxR.
a. Viết CTCT các ancol và gọi tên của chúng.
b. Trong các ancol đó, chất nào tác dụng được với đồng (II) hidroxit tạo thành dd
màu xanh lam?
5. Đốt cháy hoàn toàn 1,85g một ancol đơn no cần dùng vừa hết 3,36 lit OR2R (đktc).
Xác định CTPT, viết CTCT có thể có và cho biết bậc của từng ancol.
6. *Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai ancol A, B no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng thu được 4,48 lít khí COR2R (đktc) và 49,5g nước. Tìm CTPT, viết CTCT của
2 ancol và tính % khối lượng của mỗi ancol.
7. *Cho 16,6g hỗn hợp 2 ancol kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của metanol phản
ứng với Na dư thu được 3,36 lít HR2R (đktc). Xác định CTCT và thành phần % khối
lượng của 2 ancol trong hỗn hợp đó.
8. *Cho 2,48g hỗn hợp 2 ancol đơn chức tác dụng vừa đủ với Na thấy thoát ra 672
ml HR2 R(đktc) và m(g) muối natri. Tính m.
9. *Chia hỗn hợp X gồm hai ancol no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp A, B thành hai
phần bằng nhau:
- Phần 1: bị đốt cháy hoàn toàn thu được 5,6lít COR2R(đktc) và 6,3g HR2RO.
- Phần 2: tác dụng hết với Na kim loại thu được V lít khí (đktc).
Tìm V và CTCT của 2 ancol.
10. Đốt cháy hoàn toàn 15,4g hỗn hợp 2 ancol no, mạch hở có cùng số nguyên tử
cacbon trong phân tử, thu được 13,44 lít COR2 R(đktc) và 16,2 g nước.
a. Tìm CTPT, CTCT của hai ancol.
b. Cho 15,4g hỗn hợp trên tác dụng với Na thì thu được bao nhiêu lít HR2 R(đktc)?
11. Một ancol đơn chức A tác dụng với HBr cho hợp chất B trong đó brom chiếm
o 58,4% khối lượng. Mặt khác, nếu đun nóng A với HR2RSOR4R khoảng 170P PC thì thu được
hai anken.
a. Xác định CTPT của A, B.
b. Xác định CTCT, tên của A và 2 anken. Các anken tạo ra có đồng phân lập thể
không?
o P thì thu được chất hữu cơ C. Tính khối lượng c. Nếu cho 7,4g A tác dụng với CuO, tP
C, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn.
12. Cho glucozơ lên men thành ancol etylic. Tính khối lượng ancol thu được và khối
lượng glucozơ đã phản ứng, biết khí sinh ra dẫn qua nước vôi trong (dư) thu được 50g
kết tủa và hiệu suất phản ứng lên men là 80%.
13. Cho 2,5kg glucozơ chứa 20% tạp chất lên men thành ancol. Trong quá trình chế
o biến, ancol bị hao hụt 10%. Tính thể tích ancol R R40P P thu được (khối lượng riêng của
PC.
0 P với HR2RSOR4R đặc ở 170P
CR2RHR5ROHRncR = 0,8g/ml).
0 14. Điều chế etilen bằng cách đun nóng ancol etylic 95P
0 Tính thể tích ancol 95P P cần đưa vào phản ứng để thu được 2,24 lít etilen (đktc), biết
hiệu suất phản ứng đạt 60%, khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8g/ml.
15. Cho 13,80g hỗn hợp X gồm glixerol và một ancol đơn chức A tác dụng với natri
dư thu được 4,48 lít khí hidro (đktc). Lượng hidro do A sinh ra bằng 1/3 lượng hidro
do glixerol sinh ra. Tìm CTPT và tên gọi của A.
16. *Hỗn hợp A chứa glixerol và hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng. Cho 17,5g X tác dụng với natri dư thu được 5,04 lít HR2R (đktc). Mặt khác 14g X
có thể hòa tan vừa hết 3,92g Cu(OH)R2R. Xác định CTPT của ancol và khối lượng từng
chất trong hỗn hợp X.
17. *Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp 2 ancol thuộc dãy đồng đẳng của ancol etylic
thu được 70,4g COR2R và 39,6g HR2RO. Tính giá trị a và thành phần phần trăm về khối
lượng của 2 ancol trong hỗn hợp, biết tỉ khối hơi của mỗi ancol so với oxi đều nhỏ hơn
2.
BT trắc nghiệm
1. Ancol nào không bị oxi hóa bởi CuO ở nhiệt độ cao?
A. 2-metylpropan-1-ol. B. Butan-2-ol.
C. 2-metylpropan-2-ol. D. Butan-1-ol.
2. Hiđrat hóa 4-metylpent-1-en thì thu được sản phẩm chính là
A. 2-metylpentan-5-ol. B. 4-metylpentan-2-ol.
C. 2-metylpentan-4-ol. D. 4-metylpentan-1-ol.
3. Cho 17,4 g ancol đơn chức A tác dụng với Na dư sinh ra 3,36 lít HR
2R (đktc). Công
thức cấu tạo của A là
2R=CH-CHR
2R-OH.
3R-OH.
A. CHR B. CHR
3R-CHR
2R-OH.
3R-CHOH-CHR
3R.
C. CHR D. CHR
4. Đốt cháy 0,37 g ancol no đơn chức A sinh ra 0,448 lít COR
2R (đktc). Số đồng phân
của A là
A. 2. B. 5. C. 4. D. 3.
5. Đồng phân nào của CR
4RHR
9ROH khi tách nước cho 2 sản phẩm?
A. Butan-2-ol. B. Butan-1-ol.
C. 2-metylpropan-1-ol. D. 2-metylpropan-2-ol.
6. Phương pháp nào sau đây UkhôngU được dùng để điều chế ancol etylic?
A. Hiđrat hóa anken tương ứng có axit ở nhiệt độ cao.
B. Thủy phân chất béo.
C. Lên men từ gạo, khoai, sắn.
D. Thủy phân cloetan trong dung dịch kiềm.
7. Số đồng phân mạch hở ứng với công thức CR
3RHR
8RO là
A. 5. B. 4. C. 6. D. 3.
8. Đốt cháy hoàn toàn ancol đơn chức A thu được 4,48 lít COR
2R (đktc) và 7,2 g HR
2RO.
Công thức phân tử của A là
2RHR
5ROH. B. CHR
3ROH. C. CR
3RHR
5ROH.
3RHR
7ROH.
0 PC, số ete thu được là
D. CR A. CR
9. Đun hỗn hợp 3 ancol no đơn chức với HR
2RSOR
4R đặc ở 140P
A. 5. B. 6. C. 4. D. 3.
10. Đun nóng 3,68 g ancol đơn chức X với dd HBr, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn
thu được dẫn xuất của brom nặng 8,72 g. X là
2R=CH-CHR
2R-OH.
3RCHR
2RCHR
2ROH.
A. CHR B. CHR
2RHR
5ROH.
3ROH.
C. CR D. CHR
11. Ankanol A có 60%C theo khối lượng trong phân tử. Nếu cho 18 g A tác dụng hết
2R thoát ra ở đktc là
với Na (dư) thì thể tích HR
A. 2,24 lít. B. 3,36 lít. C. 1,12 lít. D. 4,48 lít.
12. Cho 4,8 g một ancol đơn chức X tác dụng với K dư thu được 10,5 g muối. Công
thức cấu tạo của X là
3R-CHR
2R-OH.
2R=CH-CHR
2R-OH.
A. CHR B. CHR
3R-CHR
2R-CHR
2R-OH.
3R-OH.
C. CHR D. CHR
13. Đốt cháy 0,1 mol ancol no đơn chức A cần 33,6 lít không khí (đktc). Biết rằng oxi
chiếm 1/5 thể tích không khí. Công thức phân tử của A là
3RHR
7ROH. B. CR
2RHR
5ROH.
4RHR
9ROH.
3ROH.
A. CR C. CR D. CHR
14. Đốt cháy hoàn toàn 9,2 g một ancol no A thu được 13,2 g COR
2R và 7,2 g HR
2RO. Tên
của A là
A. etanol. B. propan-1,3-diol. C. glixerol. D. propan-1-ol.
15. Đốt cháy a g một ancol no, đơn chức A thu được 4,4 g COR
2R. Thể tích OR
2R cần dùng
cho quá trình đốt cháy trên ở đktc là
A. 2,24 lít. B. 3,36 lít. C. 1,12 lít. D. 4,48 lít.
16. Chia a mol hỗn hợp 2 ancol đơn chức thành 2 phần bằng nhau.Phần 1 tách nước
thu được hỗn hợp 2 anken, đốt cháy hoàn toàn 2 anken này rồi dẫn toàn bộ sản phẩm
2R dư thu được 20 g kết tủa. Đốt cháy phần 2 thu được 5,4
cháy qua bình đựng Ca(OH)R
g nước. Giá trị của a là
A. 0,1. B. 0,4. C. 0,2. D. 0,3.
17. Oxi hóa 4,5 g ancol no đơn chức X thu được 4,35 g xeton tương ứng. X là
A. propan-1-ol. B. butan-2-ol.
C. propan-2-ol D. pentan-2-ol.
18. Cho a g một ancol no tác dụng với một lượng K vừa đủ tạo ra 4,9 g một chất rắn
và 0,56 lít khí hiđro (đktc). Giá trị của a là
A. 4,425. B. 3,95. C. 3,0. D. 4,5.
19. Cho 28,2 g hỗn hợp 2 ancol no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác
dụng với Na dư sinh ra 8,4 lít hiđro (đktc) và m g muối. Giá trị của m là
A. 67,05. B. 22,35. C. 44,7. D. 33,525.
20. Cho 3,075 g hỗn hợp 2 ancol no, đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác
dụng với Na dư sinh ra 4,395g muối. Công thức 2 ancol là
4RHR
9ROH và CR
5RHR
11ROH.
3ROH và CR
2RHR
5ROH.
B. CHR A. CR
3RHR
7ROH và CR
4RHR
9ROH.
2RHR
5ROH và CR
3RHR
7ROH.
C. CR D. CR
là đồng đẳng kế tiếp nhau có tỉ khối hơi đối với HR
21. Hỗn hợp X gồm 2 ancol no đơn chức khi tách nước hoàn toàn tạo hỗn hợp 2 anken 2R là 25,2. Tỉ lệ mol của 2 ancol trong
hỗn hợp X là
A. 1:3. B. 1:2. C.1:1. D. 3:2.
22. Đốt cháy hoàn toàn a g hỗn hợp 2 ancol no đơn chức thu được 70,4 g COR
2R và 39,6
2RO. Giá trị của a là
g HR
0 PC thu được hỗn hợp
A. 55. B. 44. C. 33,2. D. 49,8.
23. Đun 46,8g hỗn hợp 2 ancol no đơn chức với HR
2RSOR
4R đặc ở 140P
các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 36g. Số mol mỗi ete là
A. 0,1. B. 0,3. C. 0,2. D. 0,4.
2.4.2.3.BT về Phenol
BT tự luận
1. Nêu hiện tượng và những PTHH chứng tỏ:
a. Phenol có tính axit, nhưng là axit yếu (yếu hơn HR2RCOR3R), nhưng mạnh hơn etanol.
Giải thích.
b. Phản ứng thế ở vòng benzen của phenol dễ hơn của nitrobenzen. Giải thích.
c. Giải thích tại sao dd natriphenolat trong suốt bị vẩn đục khi thổi khí COR2R vào.
2. Cho một ít nước vào ống nghiệm chứa một mẩu phenol, lắc nhẹ. Mẩu phenol hầu
như không đổi. Thêm tiếp vài giọt dd natri hidroxit, lắc nhẹ, thấy mẩu phenol tan dần.
Cho khí cacbonic sục vào dd, thấy dd vẩn đục. Giải thích hiện tượng trên.
3. Viết các PTHH của phenol và ancol benzylic với các chất sau: Na, dd NaOH, dd
P).
0 HBr (có HR2RSOR4 Rđ, tP
4. Nhỏ dd axit nitric vào dd phenol bão hòa trong nước và khuấy đều, ta thấy kết tuả
màu vàng X có CTPT CR6RHR3RNR3ROR7R.
a. Giải thích hiện tượng thí nghiệm trên bằng các PTHH.
b. Tính khối lượng kết tủa X thu được khi cho 23,5 g phenol tác dụng với lượng đủ axit
nitric, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn.
5. Cho 47g phenol tác dụng với hỗn hợp gồm 200g HNOR3R 68% và 250g HR2RSOR4R
98%. Giả sử pứ xảy ra hoàn toàn, tính khối lượng axit picric tạo thành và C% HNOR3R
còn dư trong dd sau phản ứng.
6. Dung dịch chứa 6,1g A là đồng đẳng của phenol đơn chức cho tác dụng với Br R2R
dư thu được 17,95g hợp chất chứa 3 nguyên tử Br trong phân tử. Xác định CTPT A.
BT trắc nghiệm 1. Chọn phát biểu đúng:
A. Phenol là ancol thơm vì trong phân tử có vòng benzen và nhóm –OH.
B. Trong phân tử phenol đa chức có ít nhất là 2 nhóm -OH phenol.
C. Ở điều kiện thường phenol là chất lỏng.
D. Phenol dễ tan trong nước hơn ancol.
2. Nhận xét nào dưới đây về phenol là UsaiU?
A. Phenol có tính axit nên làm quỳ tím hóa đỏ .
B. Phenol khó tham gia phản ứng cộng và có thể tạo hợp chất có vòng no khi bị hiđro hóa.
C. Phenol tác dụng với dung dịch NaOH, điều đó chứng tỏ phenol có tính axit.
2R.
D. Phenol dễ tham gia phản ứng thế và tạo kết tủa trắng với dung dịch Br R
3. Cho a g phenol tác dụng với dd BrR
2R dư thu được 79,44 g kết tủa. Nếu cũng lượng phenol
trên tác dụng với dd NaOH thì cần bao nhiêu ml dd NaOH 16% (d=1,2)?
A. 50. B. 100. C. 0,05. D. 0,1.
4. Chất nào sau đây có thể đẩy được phenol ra khỏi muối natriphenolat?
2R. C. Dung dịch NaOH.
2R. D. Dung dịch NaHCOR3R.
B. Khí COR A. Khí HR
5. Số đồng phân thơm ứng với công thức CR
7RHR
8RO phản ứng được với NaOH là
A. 4. B. 3. C. 5. D. 2.
6. Trong các hợp chất sau đây:
CH2 OH
OH
OH
OH
OH
CH3
2
5
4
1
CH3 3
Các chất là phenol gồm:
A. (1), (3), (5). B. (1), (3), (4).
C. (1), (4), (5). D. (2), (3), (4).
7. Điều khẳng định nào sau đây là UsaiU khi nói về phenol?
A. Phản ứng thế vào nhân thơm của phenol dễ hơn benzen.
B. Phenol không đổi được màu quỳ tím thành đỏ.
C. Phenol bị axit cacbonic đẩy ra khỏi natri phenolat.
6RHR
5R- đến nhóm –
D. Phenol có tính axit yếu hơn ancol là do ảnh hưởng của gốc CR
OH.
8. Chọn câu UsaiU:
A. Nhóm -OH phenol không bị thay thế bởi gốc axit như nhóm -OH ancol.
B. Phenol có tính axit mạnh hơn ancol.
C. Phenol có tính axit mạnh hơn axit cacbonic.
D. Phản ứng thế nguyên tử H của vòng benzen trong phân tử phenol dễ dàng hơn
trong phân tử các hiđrocacbon thơm.
9. Chọn câu UsaiU:
A. Phenol có tính axit nên phản ứng được với dung dịch NaOH.
2R dễ hơn benzen.
B. Phenol tham gia phản ứng thế với BrR
3R vào dung dịch phenol thấy tạo kết tủa trắng của axit picric
C. Cho dung dịch HNOR
(2,4,6-trinitrophenol).
D. Phenol có tính axit rất yếu nên không làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.
10. Chọn câu UsaiU khi nói về toluen và phenol:
A. Phenol có liên kết hiđro giữa các phân tử còn toluen không có liên kết hiđro giữa
các phân tử.
B. Ở điều kiện thường, phenol là chất rắn còn toluen là chất lỏng.
C. Phenol tan được trong nước còn toluen không tan trong nước.
D. Phenol và toluen đều phản ứng với dung dịch brom tạo kết tủa trắng.
11. Cho 0,282 g phenol tác dụng với 20ml dd NaOH 0,1M thu được m g muối.
Giá trị của m là
A. 0,174. B. 0,116. C. 0,232. D. 0,348.
12. Phenol và ancol benzylic đều phản ứng được với
A. dung dịch HCl. B. kim loại natri.
C. dung dịch brom. D. dung dịch NaOH.
6,72 lít HR
13. Cho 44 g hỗn hợp gồm phenol và ancol đơn chức A tác dụng với Na dư thu được 2R (đktc). Biết rằng hỗn hợp trên tác dụng vừa đủ với 400ml dd NaOH 1M.
Công thức phân tử của A là
2RHR
5ROH. B. CHR
3ROH.
3RHR
5ROH.
3RHR
7ROH.
C. CR D. CR A. CR
14. Chọn câu đúng:
A. Phenol ít tan trong nước hơn ancol.
B. Phenol là chất lỏng không màu.
C. Phenol là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm -OH đính vào mạch nhánh
của vòng benzen.
2R phản ứng được với dung dịch CR
6RHR
5RONa là do tính axit của phenol mạnh hơn
D. COR
axit cacbonic.
15. Nguyên tử H trong nhóm -OH của phenol linh động hơn ở ancol thể hiện ở phản
ứng
6RHR
5ROH + NaOH→CR
6RHR
5RONa + HR
2RO.
A. CR
6RHR
5ROH +3BrR
2R→ CR
6RHR
2R(OH)BrR
3R+3HBr.
B. CR
6RHR
5ROH + 2Na→2CR
6 RHR
5RONa + HR
2R.
C. 2CR
6RHR
5RONa + HR
2RO + COR
2 R→ CR
6RHR
5ROH + NaHCOR
3
D. CR
2.4.2.4. BT tổng hợp BT tự luận 1. Thực hiện chuỗi biến hóa sau :
a. Tinh bột → glucozơ → ancol etylic → etilen → ancol etylic → etyl clorua →
ancol etylic → anđehit axetic
b. propan-1-ol →propen →propan →iso–propyl clorua →propan-2-ol → di-iso-
propyl ete
c. CaCOR3R → CaO → CaCR2R → CR2RHR2R →CR2RHR4R →CR2RHR5ROH → CR2RHR4R→ PE
CuO, t0
d. CR4RHR10R → CR3RHR6R → CR3RHR7RCl → CR3RHR7ROH B
e. axetilen → benzen → clobenzen → phenol → natri phenolat → phenol → 2,4,6
– tribromphenol.
2. Viết các PTHH của phản ứng xảy ra trong các thí nghiệm sau:
a. Đun nóng benzyl clorua trong dd natri hidroxit loãng.
b. Đun nóng hỗn hợp brombenzen và NaOH đặc, dư trong một nồi kín. Sau phản
ứng, đem axit hoá dd bằng axit clohidric rồi làm lạnh dd thu được kết tủa.
c. Dẫn hơi ancol propylic đi qua ống sứ đựng bột đồng oxit nung nóng, thấy màu
đen của đồng oxit chuyển thành màu đỏ của đồng kim loại và thu được chất lỏng có
PC và dẫn
0 d. Đun sôi hỗn hợp gồm butan-l-ol với axit sunfuric đặc ở khoảng 180P
phản ứng tráng gương.
khí sinh ra đi qua nước brom.
3. Viết CTCT, gọi tên và phân loại theo nhóm chức các đồng phân có CTPT CR7RHR8RO
chứa vòng benzen. Đồng phân nào pứ được với Na, NaOH? Viết ptpứ.
4. Hoàn thành các PTHH của phản ứng sau, vẽ rõ vòng benzen:
a. o-BrCR6RHR4RCHR2RBr + NaOH (dd) →
b. p-HOCHR2RCR6RHR4ROH + HBr →
c. m-HOCHR2RCR6RHR4ROH +NaOH (dd) →R R
d. p-CHR3RCR6RHR4ROH +BrR2R (dd) →
5. Hợp chất A có CTPT CR8RHR10RO là dẫn xuất của benzen. Viết CTCT và gọi tên A
trong các trường hợp sau:
- TH1: A tác dụng với Na, không tác dụng với NaOH.
- TH2: A tác dụng với dd NaOH tạo thành muối và nước.
6. Viết CTCT của ancol p–hydrobenzylic. Viết ptpứ xảy ra khi cho ancol này tác
0 dụng với Na, dd NaOH, CHR3RCOOH, OR2R (Cu, tP P).
7. Hỗn hợp gồm ancol n- butylic và phenol. Hãy tách 2 chất đó ra khỏi nhau.
8. Hỗn hợp X gồm phenol và ancol etylic. Cho 14,00g hỗn hợp tác dụng với natri dư
thấy có 2,24 lit khí thoát ra (đktc).
a. Tính phần trăm khối lượng của các chất trong hỗn hợp X.
b. Nếu cho 14,00g X tác dụng với dd brom thì có bao nhiêu gam kết tủa của 2,4,6-
tribromphenol? Các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
9. Cho kali tác dụng hết với một lượng hỗn hợp A gồm phenol và xiclohexanol trong
3 n–hexan ta được 896cmP
P HR2R (đktc). Mặt khác nếu cho lượng A trên tác dụng với
200ml nước brom thì thu được 9,93g chất kết tủa trắng. Tính khối lượng hỗn hợp A và
nồng độ mol/l dd brom đã dùng
10. Cho 20,2g một hỗn hợp gồm ancol thơm đơn chức và phenol tác dụng với Na dư
thu được 2,24 lít HR2R (đkc). Mặt khác cũng 20,2g hỗn hợp này được trung hòa vừa đủ
bằng 50ml dd NaOH 2M. Xác định thành phần của hỗn hợp và công thức ancol thơm.
BT trắc nghiệm 1. Cho 3 chất: ancol benzylic, glixerol, etilen glicol. Chất nào hòa tan được Cu(OH)R
2R?
A. Ancol benzylic và etilen glicol. B. Glixerol và etilen glicol.
C. Cả 3 chất. D. Ancol benzylic và glixerol.
2. Cho sơ đồ phản ứng:
o
o
o
+
+
+
H SO d
C
H Ni t , ,
,170
H Ni t , ,
2
2
4
2
→ → →
C H O
B
A
4
8
C H 4
10
4RHR
8RO thỏa mãn sơ đồ trên?
Nếu A là ancol bậc 1 thì có bao nhiêu công thức CR
A. 3. B. 4. C. 2. D. 5.
3. Cho dãy chuyển hóa sau:
0
0
0
HBr
KOH ancol t , /
NaOH t ,
HBr
xt t ,
p
,
→ → → → →
A
C
B
B
A
polietilen
A, B, C lần lượt là:
2RHR
4R, CR
2RHR
4RBrR
2R, CR
2RHR
5ROH.
2RHR
4R, CR
2RHR
5RBr, CR
2RHR
5ROH.
B. CR A. CR
2RHR
2R, CR
2RHR
4RBrR
2R, CR
2RHR
4R(OH)R
2R.
2RHR
2R, CR
2RHR
5RBr, CR
2RHR
5ROH.
C. CR D. CR
4. Cho 4 chất sau: CR
6RHR
5ROH(1), CHR
3RCR
6RHR
4ROH(2), CR
6RHR
5ROCHR
3R(3), CR
6RHR
5RCHR
2ROH(4).
Phát biểu nào sau đây UsaiU?
A. (2) và (4) là đồng phân của nhau. B.(2) và (3) là đồng phân của nhau.
C. (1) và (4) là đồng đẳng của nhau. D. (1) và (2) là đồng đẳng của nhau.
5. Từ etyl clorua và các chất vô cơ cần thiết có thể điều chế được ancol etylic, etilen
glicol, 1,2- đi brom etan. Số phương trình hóa học tối thiểu để điều chế tất cả các chất
trên là
A. 5. B. 6. C. 4. D.3.
6. Phenol và ancol benzylic đều phản ứng được với
A. dung dịch HCl.
B. kim loại natri.
C. dung dịch brom.
D. dung dịch NaOH.
7. Ancol metylic và phenol đều phản ứng được với
A. dung dịch HBr. B. dung dịch NaOH.
C. dung dịch brom. D. Na.
8. Đun nóng hỗn hợp gồm isopropyl clorua, kali hiđroxit và etanol sẽ thu được sản
phẩm là
A. propen. B. propan.
C. propan-1-ol. D. propan-2-ol.
9. A là dẫn xuất brom của một hiđrocacbon no. Đun nóng 4,11 g A trong dd NaOH,
sau phản ứng thu được 2,22 g ancol B, oxi hóa B bởi CuO thu được một anđehit. A là
3RCHBrCHR
3R.
3RCHR
2RCHR
2RCHR
2RBr.
A. CHR B. CHR
3RCHR
2RCHR
2RBr.
3RCHR
2RBr.
C. CHR D. CHR
10. Cho 3,34 g hỗn hợp gồm phenol và propan-1-ol tác dụng với Na dư thu được 4,44
2R (đktc). Giá trị của V là
g muối và V lít khí HR
A. 0,28. B. 1,12.
C. 0,56. D. 2,24.
2.4.3. Hệ thống bài tập phần Anđehit - xeton - axit cacboxylic
2.4.3.1. Bài tập phần Anđehit – xeton BT tự luận 1. So sánh nhiệt độ sôi của: CR2RHR5ROH, CHR3RCHO, CHR3RCOOH. Giải thích.
2. Axit fomic có thể cho pứ tráng gương và pứ khử Cu(OH)R2R tạo kết tủa đỏ gạch.
Giải thích. Viết PTHH.
3. Viết CTCT của axit có tên sau :
a. axit 2–metyl propionic. c. axit 2,2–diclo propanoic.
b. axit 2–clo–3–metyl butanoic. d. axit 3,3–diclo–2–metyl pentanoic.
4. Viết CTCT các đồng phân anđehit và gọi tên: CR3RHR6RO, CR4RHR8RO, CR5RHR10RO, CR3RHR4ROR2R,
CR4RHR6ROR2R.
5. Viết các phương trình hóa học thực hiện các biến đổi sau:
+HBr
N
M
a. CH3CH2CHO
+ H2 Ni, to
H2SO4 đ, 170oC
Q
P
+ NaOH
+ H2O H2SO4 loãng PD HCOONHR4
+ CuO b. A R R B C P
+ Cl2 as
+AgNO3/NH3 t o
6. Cho 0,87g một anđehit no đơn chức A pứ hoàn toàn với dd AgNOR3R/NHR3R thì thu được
Ag. Lượng Ag này cho tác dụng với HNOR3RđR R(dư) thu được 672ml NOR2R (đktc).
o b. Cho 11,6g anđehit A pứ hoàn toàn với HR2 R(Ni,tP P). Tính thể tích HR2 Rđã tham gia pứ
o (ở 27P PC, 750mmHg) và khối lượng sản phẩm thu được, biết H%=80.
a. Xác định CTPT của A. Viết CTCT các đồng phân và gọi tên.
7. Cho 8,6g một ankanal A phản ứng hoàn toàn với dung dịch AgNOR3R/NHR3R cho 1
muối của axit hữu cơ C và 21,6g Ag.
a. Xác định CTPT của A.
b. Cho hỗn hợp A và 1 đồng đẳng B nhỏ hơn A 2 nguyên tử cacbon tác dụng với HR2R
dư xúc tác Ni được 8,28g ancol. Mặt khác cũng lượng hỗn hợp trên nếu đem đốt cháy
được 19,8g COR2R. Tính khối lượng hỗn hợp trên.
8. * Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức thành 2 phần bằng nhau:
P) thu được hỗn hợp A.
0 - Phần 2 cộng HR2R(Ni, tP
- Phần 1 đốt cháy hoàn toàn thu được 0,54g HR2RO
Nếu đốt cháy hoàn toàn A thì thể tích khí COR2 Rthu được(ở đktc) là bao nhiêu?
9. Dẫn hỗn hợp gồm hidrô dư và 3,92 lít (đktc) hơi anđehit axetic qua ống đựng Ni nung
nóng. Hỗn hợp sau phản ứng được làm lạnh và thu vào bình hứng.
a. Cho biết tên các chất trong bình, biết phản ứng xảy ra không hoàn toàn.
1 2
PC, 750mmHg). Tính hiệu suất phản ứng khử anđehit.
0 lít khí (27P
b. Cho hỗn hợp các chất trong bình phản ứng hoàn toàn với Na thấy thoát ra 0,92
o 10. Dẫn hỗn hợp HCHO và HR2R qua ống Ni,tP P. Hỗn hợp sau phản ứng được làm lạnh và
thu vào bình hứng thấy khối lượng bình tăng 8,65g.
Đun nóng 1/10 dd trong bình hứng với AgR2RO/ddNHR3R thấy tạo ra 1,62g Ag (giả sử pứ
tạo HCOOH và Ag.
a. Tính khối lượng từng chất trong bình hứng.
b. Tính khối lượng anđehit formic ban đầu đã dẫn qua ống chứa Ni.
11. *Cho 10,20g hỗn hợp 2 anđehit kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của anđehit
fomic tác dụng với dd AgNOR3 Rtrong NHR3R dư thu được 43,20g bạc kết tủa. Tìm CTCT
của hai anđehit và tính % khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.
12. Cho 0,92g hỗn hợp axetilen và anđehit axetic pứ hoàn toàn với dd AgNOR3R/NHR3R
BT trắc nghiệm
thu được 5,64g hỗn hợp rắn. Tính % khối lượng các chất trong hỗn hợp đầu.
1. Số đồng phân ứng với công thức phân tử CR
4RHR
8RO có khả năng tham gia phản ứng
tráng bạc là
A. 4. B. 3.
C. 1. D. 2.
2. Cho metyl vinyl xeton phản ứng với HR
2R dư có xúc tác Ni ở nhiệt độ cao, sản phẩm
thu được là
A. propan-2-ol. B. but-3-en-2-ol.
C. butan-2-ol. D. etyl metyl xeton.
3. Hiđro hóa hoàn toàn 5,4 g etyl metyl xeton, ancol thu được cho phản ứng với K dư
sinh ra V lít khí (đktc). Giá trị của V là
A. 16,8. B. 8,4.
C. 1,68. D. 0,84.
4. Hiđro hóa hoàn toàn 17,4 g axeton, ancol thu được cho phản ứng với 4,6 g Na. Giả sử
hiệu suất phản ứng hiđro hóa là 100% thì khối lượng khí hiđro thoát ra là
A. 0,4g. B. 0,2g.
C. 0,6g. D. 0,3g.
5. Cho 0,84 g anđehit đơn chức A vào dd AgNOR
3R/NHR
3R đun nhẹ, sau khi phản ứng
3R giảm đi 5,1 g so với ban đầu. Công thức cấu tạo của A
xảy ra hoàn toàn, lượng AgNOR
là
2R=CH-CHO.
A. CHR B. HCHO.
3RCHO.
C. CHR D. CHR3RCHR2RCHO.
6. Oxi hóa 0,66 g một anđehit đơn chức A thu được 0,9 g axit tương ứng. Nếu hiệu
suất phản ứng là 100% thì công thức cấu tạo của A là
3RCHO.
3RCHR
2RCHO.
B. CHR A. CHR
3RCHR
2RCHR
2RCHO.
C. HCHO. D. CHR
7. Cho 0,56 g anđehit A đơn chức tác dụng với dd AgNOR
3R/NHR
3R thu được 2,16 g Ag.
Công thức cấu tạo của A là
2R=CH-CHO.
A. HCHO. B. CHR
3RCHR
2RCHO.
C. CHR D. CHR3RCHO.
8. Chia hỗn hợp hai anđehit no đơn chức A thành 2 phần bằng nhau
2RO.
Phần 1: Đốt cháy hoàn toàn thu được 2,7 g HR
2R dư có xúc tác, thu được hỗn hợp B, đốt hoàn toàn B thu
Phần 2: Cho tác dụng với HR
2R (đktc).
được V lít COR
Giá trị của V là
A. 5,6. B. 2,24. C. 3,36. D. 4,48.
9. Hiđro hóa hoàn toàn 12,4 g hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp,
hỗn hợp ancol thu được cho phản ứng với Na dư thấy thoát ra 2,8 lít hiđro (đktc).
Công thức phân tử 2 anđehit là
2RHR
5RCHO và CR
3RHR
7RCHO.
3RCHO.
A. CR B. HCHO và CHR
3RHR
7RCHO và CR
4RHR
9RCHO.
3RCHO và CR
2RHR
5RCHO.
C. CR D. CHR
10. Đốt cháy hoàn toàn 1,18 g hỗn hợp gồm hai anđehit no đơn chức là đồng đẳng kế
2R (đktc). Công thức phân tử của 2 anđehit là
tiếp thu được 1,12 lít COR
3RHR
7RCHO và CR
4RHR
9RCHO.
2RHR
5RCHO và CR
3RHR
7RCHO.
A. CR B. CR
3RCHO.
3RCHO và CR
2RHR
5RCHO.
C. HCHO và CHR D. CHR
11. Cho 1,74g anđehit propionic tác dụng với dung dịch với dung dịch AgNOR
3R trong
3R dư, khối lượng Ag sinh ra là A. 3,24 g. B. 6,48 g.
NHR
C. 2,43 g. D. 4,86 g.
12. Cho 4,35 g anđehit A đơn chức no tác dụng với dung dịch AgNOR
3R trong NHR
3R,
3R đặc thu được 3,36 lít khí (đktc). Công thức
lượng Ag thu được hòa tan vào dd HNOR
cấu tạo của A là
2R=CH-CHO.
2RHR
5RCHO.
B. CR A. CHR
3RCHO.
C. HCHO. D. CHR
13. Hiđro hóa hoàn toàn 11,8 g hỗn hợp gồm anđehit fomic và anđehit propionic thu
được 12,4 g hỗn hợp 2 ancol. % khối lượng của 2 anđehit là
A. 50,8% và 49,2%. B. 60% và 40%.
C. 66,7% và 33,3%. D. 75% và 25%.
dụng với dd AgNOR
13. Cho 1,2 g hỗn hợp hai anđehit no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác 3R dư thu được 4,86 g Ag. Số mol mỗi anđehit trong hỗn hợp là
3R/NHR
A. 0,01 và 0,0125. B. 0,005 và 0, 0175.
C. 0,02 và 0,0025. D. 0,0075 và 0,015.
14. Cho 7,2 g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với dung dịch NaHCOR
3R thì
2R (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì được 12,7 g muối
thu được V lít COR
khan. Giá trị của V là
A. 2,8. B. 5,6. C. 2,24. D. 1,4.
15. Cho 11 g dd anđehit axetic phản ứng vừa đủ với dd AgNOR
3R/NHR
3R thu được 10,8 g
Ag. Nồng độ của anđehit axetic trong dd đã dùng là
A. 10%. B. 30%. C. 20%. D. 40%.
16. Cho 4,4 g etanal vào dd AgNOR
3R/NHR
3R dư, sau phản ứng thu được 19,44 g Ag. Hiệu
suất của phản ứng là
A. 80%. B. 85%. C. 90%. D. 75%.
17. Hỗn hợp X gồm anđehit axetic và axeton với tỉ lệ mol 1:2. Đốt cháy hoàn toàn m g
2R (đktc). Giá trị của m là C. 4,8.
hỗn hợp X thu được 5,376 lit COR
A. 3,48. B. 2,4. D. 1,32.
18. Cho 11 g dd anđehit axetic phản ứng vừa đủ với dd AgNOR
3R/NHR
3R thu được 10,8g
Ag. Nồng độ của anđehit axetic trong dd đã dùng là
A. 10%. B. 30%.
C. 20%. D. 40%.
19. Oxi hóa không hoàn toàn 4,8 g ancol metylic, lượng anđehit thu được cho hòa tan
vào 7,5 g nước được dung dịch X. Nồng độ % của anđehit trong dung dịch X là
A. 38,5%. B. 37,5%.
C. 39%. D. 38%.
2.4.3.2. BT phần Axit cacboxylic BT tự luận 1. Viết CTCT các đồng phân axit và gọi tên: CR2RHR4ROR2R, CR3RHR6ROR2R, CR4RHR8ROR2R, CR5RHR10ROR2R,
CR3RHR4ROR2R, CR4RHR6ROR2R, CR3RHR4ROR4R.R
2. a. Viết PTHH của phản ứng xảy ra khi cho axit fomic tác dụng với: Mg, Cu, dd
o NHR3R, dd NaHCOR3R, CHR3ROH (có HR2RSOR4R, tP P). Gọi tên sản phẩm tạo thành.
o CR6RHR5R-ONa, NaHCOR3R, HR2 R(xt Ni, tP P), BrR2R trong CClR4R, PR2ROR5R.
b. Viết PTHH của phản ứng khi cho axit acrylic tác dụng lần lượt với các chất sau:
3. *Trung hòa 15ml dd axit hữu cơ đơn chức no (A) cần 20ml dd NaOH 0,3M.
a. Tính nồng độ mol/l dd (A).
b. Sau khi trung hòa 125ml dd axit (A), người ta cô cạn dd sau phản ứng và sấy khô
thì thu được 4,8g muối khan. Cho biết công thức và gọi tên axit (A).
4. *Trung hòa 200ml dd một axit đơn no cần vừa đúng 300ml dd KOH 0,5M. Sau
khi trung hòa 30ml dd axit A bằng dd NaOH, cô cạn dd thì thu được 2,16g muối khan.
Xác định CTPT, CTCT và tên A.
5. *Hòa tan 26,8g hỗn hợp 2 axit trong dãy đồng đẳng axit axetic vào H R2RO. Chia dd
làm hai phần bằng nhau:
- Phần 1: Phản ứng hoàn toàn với dd AgNOR3R trong nước NHR3R cho 21,6g Ag.
- Phần 2: Trung hòa đủ 200ml dd NaOH 1M.
Xác định CTCT của 2 axit và tính khối lượng chúng trong hỗn hợp.
6. Hòa tan 10g hỗn hợp A gồm axit fomic và axit axetic trong 200ml dd NaR2RCOR3R
0,5M. Sau phản ứng, phải dùng 20ml dd HCl 0,36M để tác dụng với lượng NaR2RCOR3R
dư.
a. Tính thành phần phần trăm mỗi axit trong hỗn hợp.
b. Cho 10g A phản ứng với 23g ancol etylic có mặt HR2RSOR4R đặc. Tính lượng sản phẩm
hữu cơ thu được nếu hiệu suất phản ứng là 90%.
7. Cho 6,6g hỗn hợp gồm axit axetic và 1 axit đơn chức B tác dụng với dd KOH thu
được 10,4g hỗn hợp hai muối.
a. Tính tổng số mol 2 axit đã dùng.
b. Cho biết số mol 2 axit bằng nhau. Xác định CTCT của B.
c. Khi nung nóng hỗn hợp muối trên với KOH ta thu được hỗn hợp khí. Tính tỉ khối
hơi của hỗn hợp khí đối với HR2R.
8. *Để trung hòa 50ml dd X chứa 2 axit đơn no kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng
cần dùng 40ml dd NaOH 1,25M. Cô cạn sản phẩm được 4,52g muối khan. Xác định
CTPT của 2 axit và tính nồng độ mol từng axit.
9. Có thể điều chế được bao nhiêu tấn axit axetic từ 100 tấn canxi cacbua chứa 4%
tạp chất, biết H = 80%.
10. 10,9g hỗn hợp axit acrilic và axit propionic pứ hoàn toàn với Na thu được 1,68 lit
khí (đktc). Nếu cho hỗn hợp cộng HR2R (dư) thì khối lượng axit propionic thu được là
bao nhiêu? Tính thể tích HR2R đã dùng (đktc).
11. Cho 3,15g hỗn hợp axit acrilic, axit axetic pứ với:
- dd NaOH 0,5M thì cần đúng 90ml.
- dd BrR2R thấy mất màu hoàn toàn dd chứa 3,2g BrR2R.
Tính khối lượng của từng axit trong hỗn hợp.
12. Đốt cháy hoàn toàn 1,1g hợp chất hữu cơ A thu được 2,2g COR2R, 0,9g HR2RO.
a. Xác định CT đơn giản nhất của A.
b. Biết A là axit đơn chức, tìm CTPT, CTCT của A.
o 20. Tính khối lượng axit axetic thu được khi lên men 1 lit etanol 8P P (H=100%) và thể
tích không khí (đktc) đã dùng, cho d CR2RHR5ROH RncR = 0,8g/ml, OR2R chiếm 21% thể tích
không khí.
21. X là hỗn hợp gồm một axit hữu cơ đơn chức no A, một axit hữu cơ đơn chức chưa
no B chứa một nối đôi trong phân tử và một ancol no C, tất cả đều mạch hở. Đun nóng X
với HR2RSOR4R đặc được hỗn hợp các este, trong đó có este D. Để đốt cháy hoàn toàn 2 lít
hơi D cần 12 lít Oxi, thu được 12 lit COR2R và 8 lít hơi nước (các thể tích đo cùng điều
kiện).
a. Tìm CTPT của D.
b. Xác định CTCT của A, B, C, D, biết D không phản ứng với Na.
22. Cho 50ml dd A gồm axit hữu cơ RCOOH và muối kim loại kiềm của axit đó tác
dụng với 120ml dd Ba(OH)R2R 0,125M, sau phản ứng thu được dd B. Để trung hòa
Ba(OH)R2R dư trong B cần thêm 3,75g dd HCl 14,6%, sau đó cô cạn dd thu được 5,4325g
muối khan.
0 axit hữu cơ trên (đo ở 136,5P
PC; 1,12atm).
Mặt khác, khi cho 50ml dd A tác dụng với HR2RSOR4R dư đun nóng thu được 1,05 lít hơi
a. Tính nồng độ mol của các chất trong A.
b. Tìm CTPT của axit và muối.
c. Tính pH của dd 0,1 mol/l của axit tìm thấy ở trên biết độ điện ly α = 1%.
BT trắc nghiệm 1. Công thức tổng quát của axit đơn chức no mạch hở là
nRHR
nRHR
2n-1RCOOH n ≥ 1.
A. CR B. CR
xR x ≥ 2, n ≥ 2.
nRHR
2n+2-xR(COOH)R 2R n ≥ 1.
2nROR
nRHR
2nRCOOH n ≥ 0.
C. CR D. CR
2. Axit fomic có thể tác dụng với tất cả các chất trong nhóm nào sau đây?
3R, CaCOR
3R.
3R/NHR
3R.
B. Na, Ag, AgNOR A. Mg, CuO, dd NHR
3R, dd NaCl.
3R, NaHCOR
3R.
C. Mg, dd NHR D. Mg, Cu, dd NHR
3. Một axit no có công thức nguyên (CR2RHR3ROR2R)RnR. Có bao nhiêu CTCT ứng với CTPT
của axit đó:
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
4. Axit hữu cơ X nào thỏa mãn điều kiện:
PC, P atm)
0 0t→ RV lít COR2R (tP
PC, P atm )
m (g) X + NaHCOR3
0t→ V lít COR2 R ( tP 0
m (g) X + OR2R
CTCT của X là:
B. HCOOH A. HO-CHR2RCOOH
C. HOOC-COOH D. HCOOH và (COOH)R2
5. Cho 4,4 g một axit cacboxylic A đơn chức tác dụng với đá vôi vừa đủ thu
được 0,56 lít khí (đktc). Số đồng phân của A là
A. 4. B. 3. C. 2.
D. 5.
6. Trung hòa 250 g dung dịch một axit hữu cơ đơn chức nồng độ 7,4% cần 200 ml
dung dịch KOH 1,25 M. Công thức cấu tạo của axit đó là
2R=CH-COOH.
3RCOOH.
A. CHR B. CHR
3R-CHR
2R-COOH.
D. CHR C. HCOOH.
7. Để trung hòa 2,1 g một axit hữu cơ đơn chức X cần dùng dd chứa 1,96 g KOH.
CTPT của X là
2RHR
5RCOOH.
2R=CH-COOH.
A. CR B. CHR
C. HCOOH. D. CHR3RCOOH.
phân tử thì thể tích COR
8. Ðốt cháy hoàn toàn một lượng axit A không no đơn chức chứa 1 liên kết đôi trong 2R phản ứng (ở cùng điều kiện nhiệt
2R sinh ra bằng với thể tích OR
độ, áp suất). CTCT của A là
2R=CH-COOH.
3RCOOH.
COOH
H2C C
CH3
A. CHR B. CHR
3R(CHR
2R)R
7RCH=CH(CHR
2R)R
7RCOOH. D. .
C. CHR
9. Cho 4,03g hỗn hợp 2 axit hữu cơ no đơn chức tác dụng vừa đủ 200 ml dung dịch
NaOH thì thu được 5,79 g hỗn hợp muối. Nồng độ dung dịch NaOH đã dùng là
A. 0,3M. B. 0,2M. C. 0,4M. D. 0,5M.
10. Cho 7,2 g hỗn hợp 2 axit no đơn chức tác dụng vừa đủ với dung dịch NaHCOR
3R thì
2R (đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thì được 12,7 g muối
thu được V lít COR
khan. Giá trị của V là
A. 2,8. B. 5,6. C. 2,24. D. 1,4.
11. Cho 18,5 g axit đơn chức X tác dụng vừa đủ với dd NaR
2RCOR
3R thì thu được V lít khí
2R (đktc) và dd muối, cô cạn dd thu được 24 g muối khan. Giá trị của V là
COR
A. 2,24. B. 1,12. C. 5,6. D. 2,8.
12. Trung hòa hoàn toàn a g hỗn hợp gồm hai axit cacboxylic no đơn chức bởi 400 ml
dung dịch KOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 42 g hỗn hợp muối
khan. Giá trị của a là
A. 13,4. B. 26,8. C. 33,5. D. 40,2.
13. Trung hòa 13,4g hỗn hợp hai axit no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp bằng dung
dịch NaOH vừa đủ, cô cạn dung dịch thu được 17,8 g hỗn hợp muối. Công thức phân
tử hai axit là
3RCOOH.
3RCOOH và CR
2RHR
5RCOOH.
A. HCOOH và CHR B. CHR
2RHR
5RCOOH và CR
3RHR
7RCOOH.
3RHR
7RCOOH và CR
4RHR
9RCOOH.
C. CR D. CR
2.4.3.3. BT tổng hợp BT tự luận 1. Cho 4 hợp chất: ancol etylic, axit axetic, phenol và benzen lần lượt tác dụng với
Na, NaOH (dd), NaR2RCOR3R(dd). Viết PTHH và so sánh tính linh động của nguyên tử H
trong nhóm –OH (hidroxyl) của phân tử 4 hợp chất trên.
2. a. Dung dịch HCOOH có lẫn tạp chất HCHO. Bằng phương pháp hóa học hãy
nhận biết sự có mặt của HCHO (các dụng cụ, hóa chất đều có đủ).
b. Anđehit axetic có lẫn axit axetic. Nêu một phương pháp tinh chế anđehit axetic.
3. Dùng phương pháp hóa học hãy phân biệt các chất trong từng nhóm sau, viết
PTHH các phản ứng xảy ra:
a. Ancol etylic, anđehit axetic, phenol, axeton.
b. Etanol, fomon, phenol, benzen.
c. Fomalin, dung dịch etanal, propan -1-ol.
d. Phenol, p-nitrobenzanđehit, axit benzoic.
e. Axit axetic, axit fomic, axit acrilic, fomon, ancol etylic, glixerol.
4. Viết các phương trình hóa học thực hiện các biến đổi sau:
CHR4
a. Natri axetat CHR3RCl CHR3ROH
Nhôm cacbua HCHO HCOOH HCOOCHR3R
natri axetat → metan
b. Metan → axetilen → anđehit axetic → axit axetic → etyl axetat
ancol etylic vinyl axetat → poli vinyl axetat
NaOH
Na2CO3
O2
Cu(OH)2
Cl2 d. E F
c. CR6RHR5RCHR3 R→ CR6RHR5RCHR2RBr → CR6RHR5RCHR2ROH → CR6RHR5RCHO → CR6RHR5RCOOH → CR6RHR5RCOONa
H2O OH–
G H I J CHR4R
5. Hỗn hợp gồm ancol etylic, phenol, axit axetic chia làm hai phần bằng nhau:
- Phần 1: Tác dụng với Na dư cho 0,448 lít khí (đkc).
- Phần 2: Trung hòa vừa đủ 250ml dd NaOH 0,1M, cô cạn sản phẩm được 2,56g
muối khan.
Tính % khối lượng hỗn hợp trên.
6. *Cho 3,38g hỗn hợp Y gồm CHR3ROH, CHR3RCOOH, CR6RHR5ROH tác dụng vừa đủ với
Na thấy thoát ra 672 ml khí( ở đktc) và dung dịch. Cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp
rắn YR1R. Tính khối lượng YR1
7. Đốt cháy 1,5g chất A thu được 2,2g COR2R và 0,9g nước. 1g chất A có thể tích hơi
3 373cmP
P (đktc). A tác dụng với Mg cho khí HR2R. Một đồng phân của A là B tác dụng
được với dd AgNOR3R/NHR3R cho Ag kết tủa, tác dụng với Na cho khí HR2R. Xác định
CTPT và CTCT của A và B.
8. 10,4g hỗn hợp 1 ancol đơn chức no (A) và 1 axit đơn no (B). Chia hỗn hợp làm 2
3 - Phần 1: Tác dụng với Na dư cho 840cmP
P khí (đkc).
phần bằng nhau:
- Phần 2: Trung hòa đủ 200ml dd NaOH 0,25M.
a. Tính số mol mỗi chất trong hỗn hợp đầu.
b. Cho biết số cacbon trong phân tử của A bằng B, tìm CTPT.
9. Oxi hóa x gam ancol etylic bằng oxi không khí có xúc tác bằng Cu để thành anđehit
tương ứng. Hỗn hợp sau phản ứng tác dụng với Na dư cho 0,336 lít khí (đktc). Nếu cho
hỗn hợp này tác dụng AgNOR3R trong NHR3R dư được 4,32g Ag.
a. Tính x gam và hiệu suất phản ứng oxi hóa.
b. Nếu hiệu suất phản ứng tăng 10% thì thể tích HR2R tăng hay giảm bao nhiêu lít?
10. A là hợp chất hữu cơ chứa C, H, O. Tỉ khối hơi của A so với nitơ bằng 2. Khi tác
dụng với AgNOR3R trong NHR3R thu được muối của một axit hữu cơ đơn chức.
a. Xác định CTPT, viết CTCT và gọi tên của A.
b. Viết PTHH của phản ứng điều chế A từ pentan.
BT trắc nghiệm 1. Đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ A thu được COR
2R và HR
2RO với tỉ lệ mol 1:1. A
thuộc dãy đồng đẳng
A. ete no đơn chức, mạch hở. B. anđehit no, đơn chức mạch hở.
C. ancol no, đơn chức mạch hở. D. anđehit no mạch hở, có 2 nhóm chức.
2RHR
2RHR
5ROH. A có thể là các chất trong dãy nào sau đây?
CR 2. Cho sơ đồ sau: 5ROH→A→CR
2RHR
4R, CR
2RHR
5R-O-CR
2RHR
5R, CR
2RHR
5RONa.
A. CR
3RCOOH, CR
2RHR
5RCl, CR
2RHR
4R, CHR
3RCHO
B. CHR
2RHR
4R, CHR
3RCHO, CR
2RHR
5RBr, CR
2RHR
5RONa.
C. CR
2RHR
5RBr, CHR
3RCHO, CR
2RHR
6R.
D. CR
3. Đốt cháy hỗn hợp X gồm một anđehit đơn chức no mạch hở và một ancol đơn
2R và HR
2RO với số mol
2H On
2COn
chức no mạch hở sẽ thu được COR
2H On
2COn
2H On
2COn
> . A. không thể xác định. B.
C. = . D. < .
2R (đktc), ancol thu được cho phản
4. Hiđro hóa 1 mol anđehit A cần tối đa 44,8 lít HR
2R. A có thể là chất nào sau đây?
ứng với Na thu được 1g HR
2RHR
5R-CHO.
2R=CH-CHO.
A. CR B. CHR
6RHR
5R-CHO.
C. CR D. O=HC-CH=O.
5. Hợp chất X khi đun nhẹ với dd AgNOR3R/NHR3R được sản phẩm Y. Cho Y tác dụng
với dd HCl hoặc NaOH thì đều thu được sản phẩm khí vô cơ. X là:
A. HCHO B. HCOOH C. HCOONHR4 R D. Cả A, B, C đều đúng
2RCOR
3R lần lượt tác dụng với ancol metylic, axit etanoic,
6. Cho Na, dd NaOH, NaR
phenol. Số phản ứng hóa học xảy ra là
A. 4. B. 6. C. 5. D. 7.
6RHR
5ROH, CHR
3ROH, NaHCOR
3R, K lần lượt tác dụng với nhau.
3RCOOH, CR Số lượng phản ứng xảy ra là
Cho các chất: CHR
A. 4. B. 3. C. 5. D. 6.
propionic, ancol isopropylic. Biết rằng: Chất A, B và D khi tác dụng với Na có khí H R
7. Có 4 lọ mất nhãn chứa 4 hóa chất sau đây: ancol propylic, anđehit propionic, axit 2R thoát ra, chất A có nhiệt độ sôi cao nhất, chất B khi bị oxi hóa thu được chất C. A, B,
C, D lần lượt là:
A. ancol isopropylic, ancol propylic, anđehit propionic, axit propionic.
B. axit propionic, ancol isopropylic, anđehit propionic, ancol propylic.
C. ancol propylic, anđehit propionic, axit propionic, ancol isopropylic.
D. axit propionic, ancol propylic, anđehit propionic, ancol isopropylic.
8. Để nhận biết các chất: propin, propanal, propan-2-ol, axeton, phenol cần sử dụng
các hóa chất sau:
3R/NHR
3R, Na.
3R/NHR
3R, dd BrR
2R, NaOH.
A. quỳ tím, dd AgNOR B. dd AgNOR
3R/NHR
3R, NaOH, Na.
3R/NHR
3R, dd BrR
2R, Na.
C. dd AgNOR D. dd AgNOR
9. Có 4 chất lỏng đựng trong 4 lọ riêng biệt là: axit axetic, anđehit axetic, đimetyl ete và
ancol etylic. Để nhận biết ta dùng các hóa chất theo thứ tự nào sau đây?
3R/NHR
3R, Na, NaOH.
3R/NHR
3R, NaOH.
B.Quỳ tím, dd AgNOR A. Dd AgNOR
2R, NaOH.
3R, dd AgNOR
3R/NHR
3R, Na.
C. Quỳ tím, Cu(OH)R D. CaCOR
10. Cho dãy chuyển hóa sau:
0
0
,
as
Cl
,Cu
xt
NaOH, t
+C
O , t 2
O , 2
2
→
A
→ → → → C
D
B
CH COOH
E
3
A, B, C, D, E lần lượt là :
2RHR
6R, CR
2RHR
5RCl, CR
2RHR
5ROH, CHR
3RCHO, CR
2RHR
5RCOOCHR
3R.
A. CR
4R, CHR
3RCl, CHR
3ROH, HCHO, HCOOCHR
3R.
B. CHR
2RHR
6R, CR
2RHR
5RCl, CR
2RHR
5ROH, CHR
3RCHO, CHR
3RCOOCR
2RHR
5R.
C. CR
2RHR
4R, CR
2RHR
4RClR
2R, CHR
3RCHO, CR
2RHR
5ROH, CHR
3RCOOCR
2RHR
5R.
A+→ etyl axetat.
D. CR
4R→X→Y→Z
2RHR X, Y, Z lần lượt là các chất :
11. Cho sơ đồ phản ứng: CR
3RCHO, CR
2RHR
5ROH, CHR
3RCOOH. B. CR
2RHR
5ROH, CHR
3RCOOH, CHR
3RCOONa.
A. CHR
2RHR
5ROH, CHR
3RCHO, CHR
3RCOOH. D. CR
2RHR
5RCl, CR
2RHR
5ROH, CHR
3RCOOH.
C. CR
12. Để phân biệt các hóa chất: propanal, propan-2-ol, axeton, axit propanoic, cần
dùng:
3R/NHR
3R, NaOH.
2RCOR
3R, dd AgNOR
3R/NHR
3R, Na.
B. NaR A. quỳ tím, dd AgNOR
3R/NHR
3R, Cu(OH)R
2R, Na.
C. dd AgNOR D. quỳ tím, Na, NaOH.
2RHR
5RCOOH, CHR
3RCHR
2RCHR
2ROH,
13. Có 4 chất lỏng đựng trong 4 lọ mất nhãn: CR
3RHR
5R(OH)R
3R, CHR
3RCHO. Sử dụng nhóm hóa chất nào sau đây để nhận biết?
CR
2R, NaR
2RCOR
3R.
3R/NHR
3R, NaOH, Na.
A. Cu(OH)R B. dd AgNOR
2R, Na.
3R/NHR
3R, Na.
A+→ CHR
C. Cu(OH)R D. Quỳ tím, dd AgNOR
3RCOOCR
2RHR
5R. A, B lần lượt là:
14. Cho sơ đồ phản ứng: A→B
3RCHO, CHR
3RCOOH.
3RCOOH, CHR
3RCHR
2ROH.
A. CHR B. CHR
2RHR
5ROH, CHR
3RCOOH.
2RHR
5ROH, CR
2RHR
5RCOOH.
C. CR D. CR
15. Chất hữu cơ X có CTPT là CR3RHR6ROR3R. Cho 0,2mol X tác dụng với Na dư thì được
0,1 mol HR2R. Công thức cấu tạo của X là:
A. CHR2R(OH)CH(OH)COOH. B. HCOOCHR2RCHR2ROH.
C. CHR2R(OH)CH(OH)CHO. D. CHR3RCH(OH)COOH.
3RCOOH, CR
3ROH, CHR
6RHR
5ROH tác dụng vừa đủ với K thấy thoát ra 336 ml khí (đktc). Cô cạn dd sau phản ứng thì thu được bao nhiêu g chất
16. Cho 1,69 g hỗn hợp gồm CHR
rắn?
A. 2,84. B. 2,85. C. 2,83. D. 2,86.
2RSOR
60g hỗn hợp X với HR 17. Hỗn hợp X gồm ancol etylic và axit etanoic có khối lượng bằng nhau. Đun nóng 4R đặc, nếu hiệu suất phản ứng là 60% thì lượng este thu được
là
A. 34,32 g. B. 57,2 g. C. 26,4 g. D. 44 g.
3R trong NHR
AgNOR 18. Cho 1,38g hỗn hợp X gồm axetilen và anđehit axetic tác dụng với dung dịch 3R dư thu được 8,46 g hỗn hợp rắn. Thành phần % các chất trong hỗn
hợp X là
A. 14,8% và 85,2%. B. 28,26% và 71,74%.
C. 65,94% và 34,06%. D. 75% và 25%.
0
19. Chia m g hỗn hợp gồm phenol và axit etanoic thành 2 phần bằng nhau:
PC, 2atm.
3R dư thu được 0,28 lít khí ở 0P
- Phần 1 cho phản ứng với CaCOR
- Phần 2 tác dụng vừa đủ với 350 ml dung dịch NaOH 2M.
Giá trị của m là
A. 40,6. B. 43,6. C. 20,3. D. 21,8.
3R trong NHR
lít khí (đktc). Cũng m g hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch AgNOR 20. Cho m g hỗn hợp gồm etanal và axit etanoic tác dụng với đá vôi dư thu được 1,68 3R dư
3R đậm đặc thu được 4,48 lít
đun nhẹ thu được bạc. Hòa tan lượng bạc đó trong HNOR
khí (đktc). Giá trị của m là
A. 9,4. B. 18,8. C. 17,4. D. 13,4.
2.5. Một số biện pháp rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh
2.5.1. Sử dụng BTHH có mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
- Đối với BT tự luận, chúng ta sử dụng các BT lớn với các yêu cầu a, b, c, d... có mức
độ phân hóa khác nhau. Tất cả HS đều có thể làm được câu a; HS trung bình, khá thì làm
được thêm b, c còn câu d thì các HS thực sự giỏi mới có thể giải quyết được.
0 0P
PC, 2,5 atm) qua bình brom dư thấy khối lượng của bình brom tăng 7g.
Ví dụ: Hỗn hợp A gồm 2 olefin ở thể khí là đồng đẳng kế tiếp nhau. Cho 1,792 lit A (ở
a. Tìm CTPT của các olefin.
b. Tính % theo thể tích của hỗn hợp A và tỉ khối của A so với HR2R.
c. Nếu đốt cháy cùng thể tích trên của hỗn hợp A rồi cho sản phẩm vào 500 ml dd
NaOH 1,8M thì thu được muối gì? Bao nhiêu g?
d. Nếu đốt V lit A (đktc) rồi dẫn toàn bộ sản phẩm vào 250ml dd Ca(OH)R2R 2M thì tạo
ra 30g kết tủa. Tính V và thể tích mỗi olefin.
- Đối với các BT trắc nghiệm khi soạn dùng trong quá trình dạy học chúng ta sắp xếp
các BT theo các mức độ nhận thức từ dễ đến khó, mức độ tư duy tăng dần biết – hiểu – vận
dụng – sáng tạo. Tuy nhiên nếu dùng BT trắc nghiệm khi kiểm tra, đánh giá thì vấn đề này
gặp khó khăn khi GV đảo đề trắc nghiệm thành các mã đề khác nhau. Do vậy mỗi học sinh
phải có kỹ năng khi làm bài kiểm tra trắc nghiệm.
2.5.2. Sử dụng BT có nhiều cách giải, yêu cầu HS nhận xét và so sánh các cách
giải tìm ra cách giải tối ưu
Đối với các bài toán hóa học, đặc biệt là các bài toán trắc nghiệm khách quan, có rất
nhiều bài mà HS có thể giải theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn HS thường giải
theo kiểu truyền thống (kiểu giải BT tự luận) do HS chưa nhìn nhận được bản chất của vấn
đề, chưa bao quát được quá trình xảy ra của bài toán. Do đó, khi đọc đề BT thì trong suy
nghĩ đã vạch ra con đường là giải quyết bằng PTHH, tính số mol và đặt ẩn số...Nếu chỉ là
vấn đề đi đến kết quả thì mọi con đường đúng đắn đều dẫn đến kết quả như nhau, tuy nhiên,
do sự giới hạn về thời gian làm bài khi kiểm tra, thi cử nên việc chọn được cách giải hay
nhất, nhanh nhất là vô cùng cần thiết. Vì vậy, khi GV cần yêu cầu HS tìm nhiều cách giải
khác nhau, so sánh các cách giải khả năng tư duy phát triển, đồng thời HS cũng phát triển
thêm về khả năng sáng tạo. HS nhận ra cách giải hay nhất, nhanh nhất tù đó tập thói quen
khi gặp BTHH HS sẽ tự suy nghĩ “ có còn cách giải nào tối ưu hơn không? ”.
Đối tượng HS trong một lớp thường không đồng đều nhau về mặt kiến thức, kỹ năng
nên khi GV yêu cầu HS đưa cách giải nhanh sẽ có nhiều đối tượng đưa ra nhiều cách giải.
Dưới sự định hướng của GV HS sẽ được dẫn dắt đến cách giải tối ưu nhất. Quá trình hoạt
động nhận thức diễn ra giúp khả năng sáng tạo của mỗi HS được rèn luyện và phát triển.
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp 2 ankan thu được 9,45g HR2RO. Cho sản
UCác cách giải:
phẩm cháy vào bình đựng dung dịch Ca(OH)R2 Rdư tính khối lượng kết tủa thu được.
n
=
= 0,525 mol
2H O
9,45 18
Cách 1:
Đặt công thức phân tử của 2 ankan là CRnRHR2n+2 Rvà CRmRHR2m+2R (n, m nguyên dương)
Phương trình đốt cháy:
1
→
O
nCO + (n+1)H O
C H + 2n+2
n
2
2
2
n + 3 2
1
→
C H
+
O
mCO + (m+1)H O
m 2m+2
2
2
2
m + 3 2
x nx (n+1)x
y my (m+1)y
Đặt số mol của 2 ankan là x, y
Theo đầu bài ta có:
x + y = 0,15 (1)
9, 45 18
(n+1)x + (m + 1)y = = 0,525 (2)
Mà số mol COR2R = nx + my
=> n
= n
= 0,375 mol
CaCO
CO
3
2
=> m
= 37,5 g
CaCO
3
Biến đổi (1) (2) ta có: x + y = 0,15 ⇒ nx + my = 0,375 (mol)
Cách 2:
C H +
2n 2
n
Đặt công thức chung của 2 ankan là :
→
+ O
nCO + (n+1)H O (1)
2
2
2
C H n
2n +2
0,15 0,15n 0,15(n+1)
→
CO + Ca(OH)
CaCO + H O (2)
2
2
2
3
n
=
= 0,525 mol
2H O
9,45 18
n
= 0,15(n+1) = 0,525 mol
H O 2
=> (n+1)=3,5
=> n=2,5
=> n
= 0,15 n = 0,15 x 2,5 = 0,375 mol
CO
2
Ta có phương trình đốt cháy :
n
= n
= 0,375mol
CaCO
CO
3
2
=> m
= 37,5g
CaCO
3
Từ (2):
Cách 3:
n
- n
Theo phương trình đốt cháy ankan ta có:
CO 2
H O 2
nRankanR =
n
= n
- n
= 0,525 - 0,15 = 0,375 mol
CO
ankan
H O 2
2
n
= n
= 0,375mol => m
= 37,5g
CaCO
CO
CaCO
3
2
3
Từ đó ta có:
Qua các cách giải khác nhau HS sẽ thấy cách 3 giải nhanh nhất và từ đó tích lũy thêm
được kinh nghiệm giải BT.
Ví dụ 2: Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức thành 2 phần bằng nhau:
P) thu được hỗn hợp A.
0 - Phần 2 cộng HR2R(Ni, tP
- Phần 1 đốt cháy hoàn toàn thu được 0,54g HR2RO
Nếu đốt cháy hoàn toàn A thì thể tích khí COR2 Rthu được(ở đktc) là bao nhiêu?
Với BT này đây là BT có nhiều cách giải GV yêu cầu HS đưa ra cách giải tối ưu. HS đầu
tiên có thể giải theo 1 trong 3 cách sau
Cách 1:
C H O , số mol của mỗi phần là x
n
2n
→
nCO + nH O (1)
Gọi công thức trung bình của 2 andehit là
C H O + O 2
2
2
2n
n
Phần 1:
→
C H O (2)
x nx nx
C H O + H 2
2n
n
n
+ 2n 2
→
nCO + (n+1)H O (3)
C H O + O 2
2
2
+ 2n 2
n
Phần 2:
n
= n
= 0,03 mol
x n x
CO
H O 2
2
=
n
= n
n
= 0,03 mol
Ở phần 1 hỗn hợp là anđehit no đơn chức
H O(1)
CO (3) 2
CO (1) 2
2
V
= 0,03 x 22,4 = 0,672 lit
Từ (1) và (3) =>
2CO (3)
Cách 2:
Đặt công thức tổng quát của 2 anđehit là CRnRHR2nRO (x mol)
CRmRH RmRO (y mol)
Phương trình phản ứng:
P1: CRnRHR2nRO + AError!AOR2R → nCOR2R + nHR2RO
x nx nx
CRmRHR2mRO + AError!AOR2R→ mCOR2R + mHR2RO
y my my
⇒ nx + my = 0,03
→ CRnRHR2n+2 RO
Ni 0 t
P2: CRnRHR2nRO + HR2R
x x
→ CRmRH R2m+2RO
Ni 0 t
CRmRHR2mRO + HR2R
y y
CRnRHR2n+2RO + AError!AOR2R → nCOR2R + (n+1) H R2RO
2 x nx
CRmRHR2m+2RO + AError!AOR2 R→ mCOR2 R+ (m+1) HR2RO
n
=
n
= nx + my = 0,3 mol
H O 2
y my
CO
2
=> ∑ => V = 0,3 x 22,4 = 0,672 lít
CO
2
∑
n
= n
Cách 3:
= 0,03 mol
CO
2
H O 2
P1: Hỗn hợp là anđehit no đơn chức
n
= n
= n
= 0,03 mol
C(A)
CO (p2) 2
CO (p1) 2
=> V = 0,3 x 22,4 = 0,672 lít
2CO
Theo định luật bảo toàn nguyên tử và bảo toàn khối lượng
Nếu HS chưa đi đến cách 3 thì GV phải yêu cầu HS khác cho đến khi được cách giải
nhanh và ngắn gọn (cách 3), còn nếu HS giải cách 3 đầu tiên thì GV có thể biểu dương và
sang 1 bài tập khác. Như vậy, trong quá trình hoạt động GV kích thích HS tư duy và nhờ đó
khả năng sáng tạo phát triển.
2.5.3. Sử dụng bài tập biện luận
BT biện luận đòi hỏi khả năng tư duy của HS ở mức độ cao, GV nên sử dụng kiểu BT
này với mức độ từ dễ đến khó, từ đoen giản đến phức tạp để thu hút được HS. Nếu BT biện
luận quá khó thì chỉ thích hợp với HS giỏi, còn lại phần lớn HS không nắm bắt kịp dẫn đến
nản chí khi gặp dạng BT này. Khi GV sử dụng hợp lí thiết nghĩ sẽ phát triển tốt khả năng
sáng tạo ở HS.
2.5.4. Sử dụng bài tập tổng hợp
Kiến thức HS được tích lũy, kỹ năng được hình thành dần dần qua BT từng phần, từng
dạng. Đôi khi HS đáp ứng yêu cầu từng phần nhỏ rất tốt nhưng khi tổng hợp lại thì còn bộc
lộ yếu kém. Do vậy thiết nghĩ BT tổng hợp một mặt góp phần củng cố kiến thức, một mặt
đòi hỏi HS vận dụng kiến thức tổng hợp sáng tạo lại để có thể giải quyết yêu cầu của những
BT này.
0
Ví dụ: Chia m g hỗn hợp gồm phenol và axit etanoic thành 2 phần bằng nhau:
PC, 2atm.
3R dư thu được 0,28 lít khí ở 0P
- Phần 1 cho phản ứng với CaCOR
- Phần 2 tác dụng vừa đủ với 350 ml dung dịch NaOH 2M.
Tính giá trị của m.
BT này đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức: phenol không tác dụng với CaCOR3R, cả
phenol và axit đều tác dụng với NaOH mới tìm ra đúng kết quả.
2.5.5. Thay đổi dữ kiện, cách hỏi... của BT
Sáng tạo là mức độ cao nhất trong các hình thức tư duy, một trong những cách tốt nhất
để phát triển năng lực tư duy là rèn luyện cho học sinh khả năng phản xạ nhanh nhạy, ứng
biến linh hoạt trước các vấn đề, các tình huống gặp phải. Do đó, trong quá trình xây dựng
hay sử dụng hệ thống BTHH, chúng ta cần biến đổi một BT ban đầu thành nhiều BT tương
tự nhưng thực ra cách giải, hướng tư duy ...khác nhiều so với BT ban đầu. Có những BT gần
như hoàn toàn giống nhau nhưng khi thay một hoặc vài từ thì HS phải làm hoàn toàn khác
và do đó sẽ chọn đáp án khác. GV có thể đưa nhiều BT như thế vào hệ thống, HS tự rèn
luyện giải BT nhà nhưng cũng có thể tạo tình huống đột xuất, HS phải giải quyết tình
huống GV đưa ra lúc sửa BT. Nhờ đó, năng lực sáng tạo sẽ được rèn luyện và phát triển một
cách nhanh chóng.
Ví dụ: Bằng phương pháp hóa học phân biệt các chất khí sau: metan, axetilen, COR2R.
Rnhận axetilen, còn lại là metan. GV thay đổi: nếu thay axetilen lần lượt bằng but -1- in; but-
HS đưa ra phương án: dùng dd Ca(OH)R2R nhận COR2R, dùng dd brom hoặc dd AgNOR3R/NHR3
2-in thì có thể giữ nguyên thuốc thử hay không? Từ đó tư duy sáng tạo được rèn luyện và
phát triển.
2.5.6. Tạo điều kiện cho HS hoạt động sáng tạo
Hoạt đông nhận thức của HS đat hiệu quả cao khi HS tự mình tìm tòi và chiếm lĩnh
kiến thức. GV tạo mọi điều kiện cho HS tự tiến hành qua trình giải BT, GV có thể giao cho
HS xử lí BT theo nhóm nhỏ, để HS trình bày ý kiến, hướng giải quyết BT... Khi vấn đề
được giải quyết góp phần tạo thêm hứng thú cho HS đồng thời GV có thể phát hiện sự sáng
tạo của HS khi HS hoạt động.
2.5.7. Yêu cầu học sinh tập xây dựng BT hoặc sưu tầm, giới thiệu các BT hay
Theo chúng tôi, đây là một trong những biện pháp rất tốt để chúng ta phát huy tính tích
cực, sáng tạo và năng lực tư duy của HS. Chúng ta có thể yêu cầu HS sưu tầm (hoặc tự xây
dựng) và giới thiệu các BTHH theo một chủ đề nào đó mà các em thấy hay và bổ ích. Như
vậy, trong quá trình tìm tòi hoặc xây dựng một BT để giới thiệu, trước tiên các em cần phải
giải chúng một cách cẩn thận, chính xác. Hơn nữa, khi muốn tìm thấy cái hay của BT, các
em cần phải có khả năng phân tích, nhận xét, đánh giá. Nhờ đó, năng lực tư duy sáng tạo
của các em sẽ được rèn luyện một cách toàn diện và nhanh chóng phát triển.
2.5.8. Kịp thời động viên các biểu hiện sáng tạo của HS dù nhỏ
Do đặc điểm của lứa tuổi, các em HS luôn có nhu cầu muốn được thể hiện và cần được
người khác đánh giá đúng khả năng, năng lực của mình. Do đó, khi HS có những biểu hiện
sáng tạo dù nhỏ thì việc GV khuyến khích, động viên đúng lúc là vô cùng quan trọng. Chính
điều đó kích thích hứng thú học tập và khơi dậy tiềm năng sáng tạo ở các em.
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, chúng tôi đã thực hiện những công việc sau :
1. Nghiên cứu và đề xuất 6 định hướng khi xây dựng hệ thống BTHH nhằm phát triển năng
lực sáng tạo cho HS:
- Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học.
- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng.
- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức.
- Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở mức độ biết, hiểu,
vận dụng.
- Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo cho học
sinh.
2. Đề xuất quy trình thiết kế hệ thống bài tập nhằm rèn luyện NLST cho HS gồm 7 bước:
- Xác định mục đích của hệ thống bài tập.
- Xác định nội dung của hệ thống bài tập.
- Xác định loại bài tập, các dạng bài tập trong hệ thống.
- Thu thập tư liệu để soạn hệ thống bài tập.
- Tiến hành soạn thảo bài tập.
- Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp.
- Hoàn thiện hệ thống bài tập.
3. Trình bày tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao gồm cấu trúc và mục tiêu
dạy học.
4. Tiến hành xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao nhằm rèn luyện
năng lực sáng tạo cho học sinh gồm:
- Hệ thống BT phần Hidrocacbon có 91 bài tự luận, 79 câu trắc nghiệm.
- Hệ thống BT phần Dẫn xuất halogen – ancol - phenol có 37 bài tự luận, 57 câu trắc
nghiệm.
- Hệ thống BT phần Anđehit - xeton - axit có 45 bài tự luận, 53 câu trắc nghiệm.
6. Đề xuất 8 biện pháp rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh
- 2T Sử dụng BTHH có mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp2T
- 2TSử dụng BT có nhiều cách giải, yêu cầu HS nhận xét và so sánh các cách giải 2T, tìm
2T- Sử dụng bài tập biện luận2T.
2T- Sử dụng bài tập tổng hợp2T.
2T- Thay đổi dữ kiện, cách hỏi... của BT2T.
2T- Tạo điều kiện cho HS hoạt động2T.
2T-Yêu cầu học sinh tập xây dựng BT hoặc sưu tầm, giới thiệu các BT hay2T.
2T- Kịp thời động viên các biểu hiện sáng tạo của HS dù nhỏ2T.
cách giải tối ưu.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Xác định tính khả thi của hệ thống bài tập đã xây dựng trong việc nâng cao hiệu quả
dạy học, rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
- Khẳng định tính đúng đắn của những biện pháp rèn luyện và phát huy tính sáng tạo
cho HS THPT.
- Khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh về tác dụng phát triển năng lực sáng tạo
đối với hệ thống bài toán đã đề xuất.
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
- Đối tượng thực nghiệm: HS lớp 11 THPT học chương trình nâng cao (tổng số 154
HS TN và 154 HS ĐC).
- Địa bàn thực nghiệm: thực nghiệm trên 4 trường THPT trong tỉnh Bình Dương, 5 lớp
thực nghiệm và 5 lớp đối chứng.
- Lớp TN và lớp đối chứng có trình độ tương đương nhau.
- Giáo viên thực nghiệm là những giáo viên có chuyên môn vững vàng, nhiệt tình, có
tinh thần trách nhiệm cao.
Bảng 3.1. Danh sách các trường TN và GV tham gia thực nghiệm
Lớp 11 STT Trường THPT Giáo viên TN ĐC
Nguyễn Thị Liên Phương 1 11AR1 39 11AR2 40 Dĩ An 40 Trần Vũ Xuân Uyên 2 11AR3 40 11AR4
Võ Minh Đức Võ Thị Thùy Linh 3 11AR1 40 11AR2 40
35 34 Huỳnh Văn Nghệ Nguyễn Duy Bảo Toàn 4 11R1 11R2
3.3. Tiến hành thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm vào học kì 2 năm học 2009 – 2010 với những công
UBước 1:U Chọn lớp TN và lớp ĐC học theo chương trình SGK nâng cao, có số HS gần bằng
việc cụ thể như sau:
UBước 2:U Trao đổi, thảo luận với các giáo viên dạy thực nghiệm về những việc cần tiến hành.
nhau, có trình độ tương đương nhau.
UBước 3:U Tiến hành dạy:
- GV dạy lớp TN và ĐC với nội dung lý thuyết và phương pháp như nhau.
- GV sử dụng hệ thống bài tập do tác giả cung cấp cho lớp TN, lớp đối chứng GV chỉ
UBước 4:U Kiểm tra và đánh giá
dặn HS tự làm các BT trong SGK, sách BT.
- Xây dựng các bài kiểm tra để đánh giá chất lượng hệ thống bài tập đề xuất và hiệu
quả việc rèn luyện và phát triển tư duy của HS.
- GV sử dụng cùng đề kiểm tra cho lớp TN và ĐC.
- Chúng tôi tiến hành 3 bài kiểm tra: bài tự luận 20 phút sau chương Hidrocacbon no;
bài 45 phút trắc nghiệm kết hợp tự luận sau chương dẫn xuất halogen – ancol – phenol; bài
UBước 5:U Thu thập kết quả, xử lí số liệu rút ra nhận xét.
20 phút trắc nghiệm chương andehit – xeton – axit.
- Trưng cầu ý kiến của HS lớp TN về hệ thống bài tập.
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm
Chúng tôi lấy kết quả của các bài kiểm tra đem xử lí theo phương pháp thống kê toán
học:
- Lập bảng phân phối tần số, tần suất cho các lớp ĐC và TN với X RiR là điểm số, nRiR là số
học sinh đạt điểm XRiR.
- Biểu diễn kết quả bằng đồ thị, vẽ đồ thị đường lũy tích từ bảng phân phối tần suất lũy
tích.
- Tính các tham số đặc trưng
(1) Trung bình cộng: đặc trưng cho sự tập trung số liệu
i xn
i∑ trong đó ∑ i
xn i n
X RTB R= X = = nR1RxR1R + nR2RxR2R +…
n = nR1R+ nR2R + …+nRk
2 (2) Phương sai SP
P và độ lệch chuẩn S: đo mức độ phân tán của các số liệu.
−
X
)
∑
P =
2 + Phương sai: SP
xn ( i i − n
1
+ Độ lệch chuẩn S = S 2
Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
=
m
s n
(3) Sai số tiêu chuẩn m:
=
V
.100%
Giá trị x sẽ dao động trong khoảng x ± m.
S x
(4) Hệ số biến thiên V:
- Nếu X bằng nhau phải so sánh S, S càng bé thì chất lượng tốt hơn.
- Nếu X không bằng nhau phải so sánh V. Tập thể có V nhỏ thì chất lượng đều
hơn còn V lớn thì trình độ tốt hơn.
(5) Phép thử student:
Một khi đã xác định được lớp thực nghiệm có điểm trung bình cộng cao hơn lớp đối
chứng và các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn nhỏ hơn lớp đối chứng thì vẫn
chưa thể kết luận hoàn toàn rằng phương pháp dạy học hiện đại có hiệu quả hơn phương
pháp dạy học truyền thống hay không. Vì vấn đề đặt ra là sự khác nhau về kết quả đó là do
hiệu quả của phương pháp mới hay chỉ do ngẫu nhiên? Nếu áp dụng rộng rãi phương pháp
mới thì nói chung kết quả có tốt hơn không?
Để trả lời câu hỏi trên, ta đề ra giả thuyết thống kê H R0R là «không có sự khác nhau
giữa hai phương pháp» và tiến hành kiểm định để loại bỏ giả thuyết HR0R, nghĩa là đi tới kết
luận sự khác nhau về điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là do hiệu quả của
phương pháp giảng dạy mới chứ không phải là do sự ngẫu nhiên.
≥ αt
. Nếu t Để tiến hành kiểm định ta xét đại lượng kiểm định t, so sánh với giá trị tới hạn αt
thì giả thuyết HR0R bị bác bỏ. Ở đây, ta chỉ kiểm định một phía, nghĩa là khi bác bỏ giả
thuyết HR0R thì ta công nhận hiệu quả của phương pháp mới cao hơn phương pháp cũ (chứ
không chỉ là khác biệt có ý nghĩa so với phương pháp cũ như trong kiểm định hai phía).
Trường hợp 1: kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong trường hợp hai
−
x
2
x 1
=
t
.
lớp có phương sai bằng nhau (hoặc khác không đáng kể).
s
nn . 1 2 + n n 1
2
Đại lượng được dùng để kiểm định là
2x là trung bình cộng của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm;
1x ,
1n ,
2n là số học sinh của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm;
−
−
(
)1
s
n 1
2 2
=
s
Với:
2 + s n ( )1 1 2 −+ 2 n n 2 1
Còn giá trị
2
2
1s ,
2s là phương sai của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
với
, giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất sai Giá trị tới hạn là αt
lầm α và bậc tự do f = nR1 R+ nR2R – 2.
Trường hợp 2: kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong trường hợp hai
−
x
2
x 1
=
t
lớp có phương sai khác nhau đáng kể.
+
2 s 2 n
2 s 1 n 1
2
Đại lượng được dùng để kiểm định là
1x ,
2x là trung bình cộng của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm;
1n ,
2n là số học sinh của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm;
2
2
1s ,
2s là phương sai của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
Với:
, giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất sai Giá trị tới hạn là αt
1
=
=
.
c
f
lầm α và bậc tự do được tính như sau:
2
2
−
c
2 s 1 n 1
+
+
c −
−
1 1( n
) 1
1
2 s 2 n
2
n 1
2 s 1 n 1
2
; trong đó
- Để biết nên tiến hành kiểm định theo trường hợp 1 hay trường hợp 2, trước tiên cần
tiến hành kiểm định sự bằng nhau của các phương sai.
F =
Giả thuyết HR0R là sự khác nhau giữa hai phương sai là không có ý nghĩa.
2 s 1 2 s 2
Đại lượng được dùng để kiểm định là: (sR1R > sR2R)
Giá trị tới hạn αF được dò trong bảng phân phối F với xác suất sai lầm α và bậc tự do
f R1R = nR1R – 1, f R2R = nR2R – 2. Nếu F < αF thì HR0R được chấp nhận, ta sẽ tiến hành kiểm định t theo
trường hợp 1. Nếu ngược lại, HR0R bị bác bỏ, nghĩa là sự khác nhau giữa hai phương sai là có
ý nghĩa thì ta sẽ tiến hành kiểm định t theo trường hợp 2.
3.4.2. Xử lí kết quả thực nghiệm
3.4.2.1 Kết quả kiểm tra lần 1
Bảng 3.2. Tổng hợp điểm bài kiểm tra lần 1
Số học sinh đạt điểm Sĩ
LỚP số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Trường THPT Dĩ An
39 0 0 0 0 1 3 8 11 12 4 0
0 0 0 1 2 6 12 10 8 1 0 11AR1 TNR1 11AR2 ĐCR1 40
0 0 0 0 5 9 11 6 7 2 0 40
0 0 0 2 10 10 11 2 3 2 0 11AR3 TNR2 11AR4 ĐCR2 40
Trường THPT Võ Minh Đức
40 0 0 0 1 7 8 11 6 6 1 0
0 0 0 3 8 11 9 5 4 0 0 11AR1 TNR3 11AR2 ĐCR3 40
Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ
35 0 0 0 2 6 5 9 8 4 1 0
0 0 0 2 8 6 10 6 2 0 0 11R1 TNR4 11R2 ĐCR4 34
Bảng 3.3. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1
% số học sinh đạt điểm xi trở xuống LỚP 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Trường THPT Dĩ An
0.0 2.6 10.3 30.8 59.0 89.7 100 11AR1 TNR1 0.0 0.0 0.0 0.0
2.5 7.5 22.5 52.5 77.5 97.5 100 11AR2 ĐCR1 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 12.5 35.0 62.5 77.5 95.0 100 11AR3 TNR2 0.0 0.0 0.0 0.0
5.0 30.0 55.0 82.5 87.5 95.0 100 11AR4 ĐCR2 0.0 0.0 0.0 0.0
Trường THPT Võ Minh Đức
2.5 20.0 40.0 67.5 82.5 97.5 100 11AR1 TNR3 0.0 0.0 0.0 0.0
7.5 27.5 55.0 77.5 90.0 100.0 100 11AR2 ĐCR3 0.0 0.0 0.0 0.0
Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ
5.7 22.9 37.1 62.9 85.7 97.1 100 11R1 TNR4 0.0 0.0 0.0 0.0
5.9 29.4 47.1 76.5 94.1 100.0 100 11R2 ĐCR4 0.0 0.0 0.0 0.0
ơ
Bảng 3.4. Phân loại kết quả bài kiểm tra lần 1
LỚP YK TB K G
Trường THPT Dĩ An
48.7 41.0 0.0 10.3
55.0 22.5 2.5 20.0 TNR1 11AR1 11AR2 ĐCR1
42.5 22.5 0.0 35.0
32.5 12.5 5.0 50.0 TNR2 11AR3 11AR4 ĐCR2
Trường THPT Võ Minh Đức
42.5 17.5 2.5 37.5
35.0 10.0 7.5 47.5 TNR3 11AR1 11AR2 ĐCR3
Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ
48.6 14.3 5.7 31.4
47.1 5.9 5.9 41.2 TNR4 ĐCR4 11R1 11R2
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1
Kiểm định t
Lớp S V m F XRTB theo TH1 (F<1,6) Tính s Tính t theo TH2 (F>1,6) Tính t
Trường THPT Dĩ An
8.1 1.22 15.1 0.20 11AR1 TNR1
7.4 1.32 17.8 0.21 1.16 1.27 2.59 11AR2 ĐCR1
7.2 1.43 19.9 0.23 11AR3 TNR2 6.32 6.5 1.50 23.3 0.24 1.10 1.47 2.94 11AR4 ĐCR2
Trường THPT Võ Minh Đức
6.9 1.46 21.2 0.23 11AR1 TNR3 6.16 6.4 1.41 22.0 0.22 0.93 1.44 2.28 11AR2 ĐCR3
Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ
6.9 1.53 22.2 0.26 11R1 TNR4
6.5 1.35 20.9 0.23 0.78 1.45 2.20 11R2 ĐCR4
THPT DĨ AN (cặp 1)
120.0
100.0
ĐC
80.0
TN
60.0
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1, cặp TNR1R-ĐCR1
THPT DĨ AN ( cặp 1)
60
50
40
TN
30
ĐC
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 1, cặp TNR1R-ĐCR1
THPT DĨ AN (cặp 2)
120.0
100.0
ĐC
80.0
TN
60.0
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1, cặp TNR2R-ĐCR2
THPT DĨ AN ( cặp2)
60
50
40
TN
30
ĐC
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 1, cặp TNR2R-ĐCR2
THPT VÕ MINH ĐỨC
120.0
100.0
ĐC
80.0
TN
60.0
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1, cặp TNR3R-ĐCR3
THPT VÕ MINH ĐỨC
50
40
30
TN
ĐC
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 1, cặp TNR3R-ĐCR3
THPT HUỲNH VĂN NGHỆ
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
TN
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1, cặp TNR4R-ĐCR4
THPT HUỲNH VĂN NGHỆ
60
50
40
TN
30
ĐC
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.8. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 1, cặp TNR4R-ĐCR4
3.4.2.2.Kết quả kiểm tra lần 2
Bảng 3.6. Tổng hợp điểm bài kiểm tra lần 2
Số học sinh đạt điểm
LỚP Sĩ số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Trường THPT Dĩ An
39 0 0 0 0 0 4 8 10 7 6 4 11AR1 TNR1
40 0 0 0 0 1 10 9 8 8 2 2 11AR2 ĐCR1
40 0 0 0 0 1 4 7 10 13 3 2 11AR3 TNR2
40 0 0 0 0 3 8 7 9 11 2 0 11AR4 ĐCR2
Trường THPT Võ Minh Đức
40 0 0 0 0 0 5 8 9 11 5 2 11AR1 TNR3
40 0 0 0 0 1 6 12 7 9 4 1 11AR2 ĐCR3
Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ
35 0 0 0 0 2 4 5 13 8 2 1 TNR4 11R1
34 0 0 0 0 3 7 8 8 7 1 0
11R2 ĐCR4
Bảng 3.7. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2
% số học sinh đạt điểm x Ri Rtrở xuống LỚP 0 1 2 3 4 6 7 8 9 10 5
Trường THPT Dĩ An
0.0 10.3 30.8 56.4 74.4 89.7 100 11AR1 TNR1 0.0 0.0 0.0 0.0
2.5 27.5 50.0 70.0 90.0 95.0 100 11AR2 ĐCR1 0.0 0.0 0.0 0.0
2.5 12.5 30.0 55.0 87.5 95.0 100 11AR3 TNR2 0.0 0.0 0.0 0.0
7.5 27.5 45.0 67.5 95.0 100.0 100 11AR4 ĐCR2 0.0 0.0 0.0 0.0
Trường THPT Võ Minh Đức
0.0 12.5 32.5 55.0 82.5 95.0 100 11AR1 TNR3 0.0 0.0 0.0 0.0
2.5 17.5 47.5 65.0 87.5 97.5 100 11AR2 ĐCR3 0.0 0.0 0.0 0.0
Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ
5.7 17.1 31.4 68.6 91.4 97.1 100 11R1 TNR4 0.0 0.0 0.0 0.0
8.8 29.4 52.9 76.5 97.1 100.0 100 11R2 ĐCR4 0.0 0.0 0.0 0.0
Bảng 3.8. Phân loại kết quả bài kiểm tra lần 2
LỚP YK TB K G
Trường THPT Dĩ An
0.0 2.5 43.6 40.0 25.6 10.0 TNR1 11AR1 11AR2 ĐCR1
2.5 7.5 30.8 47.5 27.5 37.5 57.5 50.0 12.5 5.0 TNR2 11AR3 11AR4 ĐCR2
Trường THPT Võ Minh Đức
0.0 2.5 32.5 45.0 17.5 12.5 TNR3 11AR1 11AR2 ĐCR3
50.0 40.0 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ 60.0 44.1 25.7 44.1 5.7 8.8 8.6 2.9 TNR4 ĐCR4
11R1 11R2
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2
Kiểm định t
Lớp S V m F theo TH1 (F<1,6) XRTB
theo TH2 (F>1,6) Tính s Tính t Tính t
7.4 6.7 1.00 1.50 1.49 1.50 3.28 11AR1 TNR1 11AR2 ĐCR1
6.32 7.2 6.6 1.38 1.41 19.2 21.5 1.05 1.39 2.55 11AR3 TNR2 11AR4 ĐCR2
6.16 7.2 6.8 19.2 20.7 1.04 1.40 1.72 11AR1 TNR3 11AR2 ĐCR3
6.9 6.4 Trường THPT Dĩ An 0.24 20.3 0.24 22.5 0.22 0.22 Trường THPT Võ Minh Đức 0.22 1.39 1.41 0.22 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ 0.23 1.37 0.23 1.35 19.9 21.2 0.97 1.36 2.28
11R1 TNR4 11R2 ĐCR4
THPT DĨ AN (cặp 1)
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
TN
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2, cặp TNR1R-ĐCR1
THPT DĨ AN (cặp 1)
50
40
30
TN
ĐC
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.10. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 2, cặp TNR1R-ĐCR1
THPT DĨ AN (cặp 2)
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
TN
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2, cặp TN R2R-ĐCR2
THPT DĨ AN ( cặp 2)
70
60
50
40
TN
ĐC
30
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.12. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 2, cặp TNR2R-ĐCR2
THPT VÕ MINH ĐỨC
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
TN
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.13. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2, cặp TNR3R-ĐCR3
THPT VÕ MINH ĐỨC
60
50
40
TN
30
ĐC
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.14. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 2, cặp TNR3R-ĐCR3
THPT HUỲNH VĂN NGHỆ
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
TN
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.15. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2, cặp TNR4R-ĐCR4
THPT HUỲNH VĂN NGHỆ
70
60
50
40
TN
ĐC
30
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.16. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 2, cặp TNR4R-ĐCR4
3.4.2.3.Kết quả kiểm tra lần 3 Bảng 3.10. Tổng hợp điểm bài kiểm tra lần 3
LỚP Sĩ số 0 Số học sinh đạt điểm 3 5 4 6 7 8 9 10 2
1 Trường THPT Dĩ An 0 0 0 0 0 5 8 7 9 8 2 39
0 0 0 0 0 8 12 11 4 4 1 40 11AR1 TNR1 11AR2 ĐCR1
0 0 0 0 0 4 8 10 7 8 3 40
0 0 0 1 0 7 9 8 9 4 2 40 11AR3 TNR2 11AR4 ĐCR2
Trường THPT Võ Minh Đức
40 0 0 0 0 0 4 7 15 9 4 1 11AR1 TNR3
40 0 0 0 1 8 9 13 7 2 0 0 11AR2 ĐCR3
Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ
0 0 0 0 4 8 12 7 4 0 0 35
0 0 0 1 7 9 8 8 1 0 0 34 TNR4 11R1 11R2 ĐCR4
Bảng 3.11. Bảng phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3
% số học sinh đạt điểm xi trở xuống LỚP 0 1 2 4 5 7 8 9 10
3 6 Trường THPT Dĩ An
0.0 12.8 33.3 51.3 74.4 94.9 100.0 0.0 20.0 50.0 77.5 87.5 97.5 100.0 11AR1 TNR1 0.0 0.0 0.0 0.0 11AR2 ĐCR1 0.0 0.0 0.0 0.0
0.0 10.0 30.0 55.0 72.5 92.5 100.0 2.5 20.0 42.5 62.5 85.0 95.0 100.0 11AR3 TNR2 0.0 0.0 0.0 0.0 11AR4 ĐCR2 0.0 0.0 0.0 0.0
Trường THPT Võ Minh Đức
0.0 10.0 27.5 65.0 87.5 97.5 100.0 2.5 22.5 45.0 77.5 95.0 100.0 100.0 11AR1 TNR3 0.0 0.0 0.0 0.0 11AR2 ĐCR3 0.0 0.0 0.0 0.0
Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ
0.0 11.4 34.3 68.6 88.6 100.0 100.0 2.9 23.5 50.0 73.5 97.1 100.0 100.0
11R1 TNR4 0.0 0.0 0.0 0.0 11R2 ĐCR4 0.0 0.0 0.0 0.0
Bảng 3.12. Phân loại kết quả bài kiểm tra lần 3
TB LỚP YK K G
Trường THPT Dĩ An
0.0 0.0 41.0 37.5 25.6 12.5 TNR1 11AR1 11AR2 ĐCR1
33.3 50.0 30.0 40.0 0.0 2.5 42.5 42.5 27.5 15.0 TNR2 11AR3 11AR4 ĐCR2
Trường THPT Võ Minh Đức
27.5 42.5 0.0 2.5 60.0 50.0 12.5 5.0 TNR3 11AR1 11AR2 ĐCR3
Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ 54.3 47.1 0.0 2.9 11.4 2.9 TNR4 ĐCR4 11R1 11R2
34.3 47.1
Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 3
Kiểm định t
Lớp S V m F XRTB
theo TH1 (F<1,6) Tính s Tính t theo TH2 (F>1,6) Tính t
7.3 6.7 1.47 1.33 0.81 1.40 3.61 11AR1 TNR1 11AR2 ĐCR1
6.32 7.4 6.9 19.8 21.8 1.06 1.46 1.51 1.49 2.00 11AR3 TNR2 11AR4 ĐCR2
6.16 7.1 6.6 16.9 18.5 1.02 1.20 1.22 1.21 2.40 11AR1 TNR3 11AR2 ĐCR3
7.0 6.5 Trường THPT Dĩ An 0.24 20.1 0.21 19.9 0.23 0.24 Trường THPT Võ Minh Đức 0.19 0.19 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ 0.20 0.21 16.9 18.9 1.11 1.18 1.24 1.21 1.66
11R1 TNR4 11R2 ĐCR4
THPT DĨ AN (cặp 1)
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
TN
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.17. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3, cặp TNR1R-ĐCR1
THPT DĨ AN ( cặp 1)
60
50
40
TN
30
ĐC
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.18. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 3, cặp TNR1R-ĐCR1
THPT DĨ AN (cặp 2)
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
TN
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.19. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3, cặp TNR2R-ĐCR2
THPT DĨ AN (cặp 2)
50
40
30
TN
ĐC
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.20. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 3, cặp TNR2R-ĐCR2
THPT VÕ MINH ĐỨC
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
TN
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.21. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3, cặp TNR3R-ĐCR3
THPT VÕ MINH ĐỨC
70
60
50
40
TN
ĐC
30
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.22. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 3, cặp TNR3R-ĐCR3
THPT HUỲNH VĂN NGHỆ
120.0
100.0
80.0
ĐC
60.0
TN
40.0
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hình 3.23. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3, cặp TNR4R-ĐCR4
THPT HUỲNH VĂN NGHỆ
60
50
40
TN
30
ĐC
20
10
0
YK
TB
K
G
Hình 3.24. Biểu đồ phân loại học sinh bài kiểm tra lần 3, cặp TNR4R-ĐCR4R.
3.4.2.4.Kết quả trưng cầu ý kiến
Phát và thu 154 phiếu từ HS các lớp ĐC thu được kết quả ở bảng 3.14 và bảng 3.15
Nhận xét
Mức độ (số HS và %)
1
2
3
4
- Bài tập phong phú đa dạng 2 1.3 10 6.5 22 8 5.2 20 - Bám sát nội dung học 3 1.9 22 - Bố cục hợp lí, logic 20 0 0 - Dễ sử dụng
4 2.6 0 0 0 0
14.3 13 14.3 13
53 68 80 71
34.4 67 44.2 54 51.9 49 46.1 63
5 43.5 35.1 31.8 40.9
TB 4.1 4 4.1 4.3
Bảng 3.14. Nhận xét của HS về hệ thống bài tập
Mức độ
% HS chọn
Khả năng
mức độ 1
1
2
3
4
Bảng 3.15. Mức độ phát triển về các khả năng của HS sau khi sử dụng hệ thống bài tập
4.5
Phát hiện ra vấn đề mấu chốt
7
38
49
60
0
Tự phân tích, giải quyết BT mới, vấn đề mới
0
20
83
51
3.2
Mạnh dạn đưa ý kiến
5
34
53
62
0.6
Nhận xét, đánh giá vấn đề
1
56
75
22
0
Trả lời nhanh, chính xác câu hỏi của GV
0
19
56
79
9.7
Thường xuyên liên tưởng
15
33
62
44
3.4.3. Nhận xét
Kết quả thực nghiệm trên cho thấy chất lượng học tập ở các lớp TN cao hơn các lớp
ĐC thể hiện ở:
- Điểm trung bình cộng của khối lớp thực nghiệm luôn cao hơn khối lớp đối chứng,
chứng tỏ chất lượng học tập của khối lớp thực nghiệm tốt hơn khối lớp đối chứng.
- Tỉ lệ % HS yếu kém và trung bình của khối lớp TN luôn thấp hơn ở khối ĐC. Tỉ lệ %
HS đạt điểm khá giỏi các lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC
- Các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn,… của lớp TN thường nhỏ hơn của lớp
ĐC chứng tỏ độ phân tán quanh giá trị trung bình của lớp TN nhỏ hơn, chất lượng lớp TN đồng
đều hơn lớp ĐC.
- Đường lũy tích của các lớp TN luôn nằm ở bên phải và phía dưới đường lũy tích của các
lớp ĐC, chứng tỏ mức độ nắm vững và độ chắc kiến thức của các lớp TN tốt hơn các lớp ĐC.
- Hệ số kiểm định t > tRα, kR. Vậy sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC là
có ý nghĩa về mặt thống kê chứ không phải là do ngẫu nhiên.
- Kết quả trưng cầu ý kiến cho thấy học sinh đánh giá cao hệ thống bài tập về nội dung, về
hình thức và khả năng sử dụng. Sau khi dùng hệ thống bài tập trong quá trình học tập phần lớn
HS đồng ý nhiều biểu hiện sáng tạo đã phát triển.
Tiểu kết chương 3
Trong chương này chúng tôi đã trình bày về:
- Mục đích thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm: chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở HKII năm
học 2009 -2010 trên 4 cặp lớp 11 ở ba trường THPT với tổng số HS là 308. Chúng tôi đã trao đổi
với các GV làm thực nghiệm và tiến hành kiểm tra đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập xây
dựng.
- Xử lý và nhận xét kết quả thực nghiệm:
+ Bảng tổng hợp điểm, bảng phân phối tần suất lũy tích, bảng phân loại kết quả kiểm tra và
bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng.
+ Biểu diễn kết quả bằng đồ thị, so sánh kết quả thực nghiệm giữa HS lớp TN và lớp ĐC
+ Nhận xét kết quả thực nghiệm.
Kết quả thực nghiệm cho thấy giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã nêu là đúng đắn. Hệ thống
BT hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao mà tác giả đưa ra là phù hợp và có thể sử dụng để rèn
luyện và phát triển năng lực sáng tạo cho HS. Trong quá trình thực nghiệm kết hợp với nhận xét
của các GV dạy, chúng tôi cũng đã rút ra một số kinh nghiệm để hệ thống BT được sử dụng một
cách hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được những
vấn đề sau:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài gồm:
- Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
- Tìm hiểu về một số vấn đề:
+ Hoạt động nhận thức và tư duy của học sinh
+ Khái niệm về năng lực, năng lực sáng tạo nói chung và ở học sinh nói riêng, những
biểu hiện và cách kiểm tra đánh giá năng lực sáng tạo ở học sinh.
+ Khái niệm về bài tập, BTHH, cách phân loại, tác dụng của BTHH, những yêu cầu
của BTHH, các phương phương pháp dùng để giải nhanh BT trắc nghiệm hóa hữu cơ và
việc sử dụng BTHH trong quá trình dạy học để rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh.
- Điều tra và trưng cầu ý kiến việc sử dụng BTHH ở một số trường THPT tại Bình
Dương liên quan đến sự phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
1.2. Xây dựng hệ thống bài tập hóa học hữu cơ lớp 11 ban nâng cao nhằm rèn
• Nghiên cứu và đề xuất 6 định hướng khi xây dựng hệ thống BTHH nhằm phát triển
luyện và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh
năng lực sáng tạo cho HS:
- Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học.
- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng.
- Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức.
- Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở mức độ biết, hiểu,
vận dụng.
- Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo cho học
• Đề xuất 7 bước của quy trình thiết kế hệ thống bài tập - Xác định mục đích của hệ thống bài tập.
sinh.
- Xác định nội dung của hệ thống bài tập.
- Xác định loại bài tập, các dạng bài tập trong hệ thống.
- Thu thập tư liệu để soạn hệ thống bài tập.
- Tiến hành soạn thảo bài tập.
- Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp.
• Trình bày tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 11 ban nâng cao gồm cấu trúc và mục
- Hoàn thiện hệ thống bài tập.
• Tiến hành xây dựng hệ thống bài tập gồm: - 91 bài tự luận, 79 câu trắc nghiệm phần Hidrocacbon.
tiêu dạy học.
- 37 bài tự luận, 57 câu trắc nghiệm phần Dẫn xuất halogen - ancol - phenol.
- 45 bài tự luận, 53 câu trắc nghiệm phần Anđehit - xeton - axit.
• Đề xuất 8 biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
2T- Sử dụng BT có nhiều cách giải, yêu cầu HS nhận xét và so sánh các cách giải, tìm
- 2T Sử dụng BTHH có mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp
2T- Sử dụng bài tập biện luận.
2T- Sử dụng bài tập tổng hợp.
2T- Thay đổi dữ kiện, cách hỏi... của BT.
2T- Tạo điều kiện cho HS hoạt động. 2T- Yêu cầu học sinh tập xây dựng BT hoặc sưu tầm, giới thiệu các BT hay2T.
2T- Kịp thời động viên các biểu hiện sáng tạo của HS dù nhỏ2T.
cách giải tối ưu.
1.3. Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
- Chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở HKII năm học 2009 -2010 trên 4 cặp lớp 11 ở ba
trường THPT với tổng số HS là 308. Chúng tôi đã trao đổi với các GV làm thực nghiệm và
tiến hành kiểm tra đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập xây dựng.
- Xử lý kết quả thực nghiệm bằng xác suất thống kê: lập bảng tổng hợp điểm, bảng phân
phối tần suất lũy tích, bảng phân loại kết quả kiểm tra và bảng tổng hợp các tham số thống
kê đặc trưng. Biểu diễn kết quả bằng đồ thị, so sánh kết quả thực nghiệm giữa HS lớp TN và
lớp ĐC.
Kết quả thực nghiệm cho thấy giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã nêu là đúng đắn. Hệ
thống BT hữu cơ lớp 11 chương trình nâng cao mà chúng tôi đưa ra là phù hợp và có thể sử
dụng để rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
2.1.Đối với các cấp quản lí
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần xem xét phân bố chương trình hợp lý hơn giữa các khối,
chương trình hóa hữu cơ khối 11 có thể nói là tương đối nặng đối với HS, cần tăng thêm số
tiết luyện tập cho HS.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, các lớp tập huấn về các chuyên đề hóa
học, nhằm tạo điều kiện để các giáo viên bộ môn trao đổi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Các trường THPT nên khuyến khích các tổ chuyên môn biên soạn hệ thống BT
chung cho HS theo khối, chú ý mục đích rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
2.2. Đối với giáo viên
- Nếu nhà trường không có hệ thống bài tập chung mỗi giáo viên cần tự xây dựng cho
mình một hệ thống bài tập sắp xếp với mức độ tư duy tăng dần để có thể áp dụng cho các
đối tượng học sinh khác nhau trong những điều kiện dạy học cụ thể.
- Cần chủ động và linh hoạt trong việc áp dụng các biện pháp kích thích khả năng sáng
tạo và niềm say mê học tập của học sinh.
3. Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài
- Theo hướng nghiên cứu trên nên tiếp tục mở rộng để hoàn chỉnh việc sử dụng BTHH
ở toàn bộ chương trình Hóa học lớp 11 cũng như toàn bộ các khối lớp THPT.
- Nghiên cứu sự tác động của hứng thú học tập lên năng lực sáng tạo của học sinh.
Trên đây là những kết quả nghiên cứu của đề tài. Chúng tôi hi vọng rằng những vấn đề
nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học hóa học ở trường
phổ thông theo hường đổi mới hiện nay. Mặc dù đã cố gắng nhiều trong nghiên cứu cũng
như trong thực nghiệm sư phạm nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài được
hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình,
SGK lớp 11 THPT, Hà Nội.
2. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP TP Hồ
Chí Minh.
3. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học Hóa học, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
4. Trịnh Văn Biều (2003), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Trường
ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
5. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê Toán học trong khoa học giáo dục,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Phương pháp dạy học Hóa học Tập 1, NXB
ĐHSP.
7. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung (2000), Phương pháp dạy học Hóa học Tập 2,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Lê Văn Dũng (2001), Phát triển nhận thức và tư duy cho học sinh THPT thông qua
bài tập Hóa học, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội.
9. Cao Cự Giác (2008), Phương pháp giải bài tập hóa học 11 – Tự luận và trắc nghiệm,
tập 1, NXB Đại học Quốc gia TP HCM
10. Cao Cự Giác (2008), Phương pháp giải bài tập hóa học 11 – Tự luận và trắc nghiệm,
tập 2, NXB Đại học Quốc gia TP HCM.
11. Vương Cẩm Hương (2006)), Rèn luyện năng lực chủ động sáng tạo cho HS trong
dạy học Hóa học ở trường THCS, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường ĐHSP
Hà Nội.
12. Nguyễn Thanh Khuyến (1998), Phương pháp giải toán Hóa học hữu cơ, NXB Trẻ,
TP HCM.
13. Phan Thị Hạnh Mai, Bùi Thị Kim Trúc (2008), “Thực trạng mức độ tư duy sáng tạo
của học sinh lớp 4 qua học tập phân môn tập làm văn”, Tạp chí giáo dục, (200),
tr.15-16, 57.
14. Ngô Thúy Nga, Lê Quang Gia Bảo (2010), Các dạng câu hỏi và bài tập trắc nghiệm
Hóa học 11, NXB Hải Phòng.
15. Nguyễn Chương Nhiếp( 1996), Logic học, trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học Hóa học Tập 1, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
17. Quan Hán Thành (2010), Trắc nghiệm khách quan hóa học 12 (quyển 1), NXB giáo
dục VN.
18. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Hóa học,
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III 2004- 2007, TP Hồ Chí Minh.
19. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Lê, nhà giáo Châu An (2004), Khơi dậy tiềm năng
sáng tạo, NXB giáo dục, TP HCM.
20. Phạm Đoan Trinh, Phạm Đoan Trang (2007), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học
11, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội.
21. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền (2007), Hóa học 11
nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.
22. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Phạm Văn Hoan, Cao Thị Thặng (2007), Bài tập Hóa
học 11 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.
23. Lê Xuân Trọng, Trần Quốc Đắc, Phạm Tuấn Hùng, Đoàn Việt Nga, Lê Trọng Tín
(2007), Sách giáo viên Hóa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục, Hà Nội.
24. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông,
NXB Giáo dục.
25. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ
thông, NXB Đại học Sư phạm.
26. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông,
NXB Giáo dục.
27. Nguyễn Xuân Trường (2007), 1430 câu hỏi trắc nghiệm hóa học 11, NXB ĐH Quốc
gia TP HCM.
28. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh, Tài liệu
bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT chu kì III, 2004 – 2007, NXB Đại học Sư
phạm.
29. Nguyễn Xuân Trường (Chủ biên), Từ Ngọc Ánh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền
(2007), Bài tập Hóa học 11, NXB Giáo dục.
30. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên), Lê Mậu Quyền (Chủ biên), Phạm Văn Hoan,
Lê Chí Kiên (2007), Hóa học 11, NXB Giáo dục.
31. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, NXB Giáo
dục.
32. Huỳnh Văn Út (2010), Phương pháp giải bài tập Hóa học 11, NXB ĐH Quốc gia Hà
Nội.
33. Viện ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
34. 2TUhttp://dhsphue.edu.vnU2T
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu điều tra và trưng cầu ý kiến (GV)
Lớp cao học Khóa 18 – Đại học Sư phạm TP HCM
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học
PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn hóa học ở trường THPT đặc biệt là
việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh THPT qua bài tập hóa học, mong quý Thầy
Cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau:
Về thông tin cá nhân (phần này Thầy Cô có thể không trả lời) I.
- Họ và tên:………………………………………………………….
- Trình độ:…………………………………………………………..
- Nơi công tác:………………………………………………………
- Số năm tham gia giảng dạy Hóa học ở trường THPT: …………...
Về giảng dạy hóa học II.
Xin quý Thầy Cô đánh dấu x vào ô trống mà Thầy Cô cho là phù hợp với ý kiến của
mình hoặc trình bày thêm ý kiến vào khoảng trống ….. (nếu có)
1. Thầy Cô thường yêu cầu học sinh làm bài tập từ UnhữngU nguồn nào?
- sách giáo khoa
- sách bài tập
- sách bài tập do trường Thầy Cô biên soạn
- sách bài tập do bản thân Thầy Cô biên soạn
- sách bài tập do trường hoặc GV khác biên soạn
- những bài tập riêng lẻ do GV sưu tầm hoặc xây dựng
- Ý kiến khác (nếu có):
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………2. Trong quá trình dạy
học, Thầy Cô đã sử dụng bài tập hóa học (gồm câu hỏi và bài toán) trong khoảng thời
gian nào?
- kiểm tra bài cũ - dạy bài mới - luyện tập củng cố - bất kì lúc nào trong giờ lên lớp 3. Theo Thầy Cô thông qua bài tập hóa học có thể phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho
học sinh?
- Tốt - Bình thường - Không thể 4. Xin quý Thầy Cô cho biết về mức độ dùng bài tập hóa học để rèn luyện tính sáng tạo cho
học sinh trong những giờ dạy hóa học của bản thân Thầy Cô tại trường THPT:
- thường xuyên - thỉnh thoảng - không bao giờ 5. Xin Thầy Cô cho biết ý kiến về một số hướng sử dụng bài tập hóa học hữu cơ để rèn
SỰ CẦN THIẾT Cần
Không cần
Rất khả thi
TÍNH KHẢ THI Khả thi
Bình thường
Rất cần
Bình thường
Không khả thi
NỘI DUNG TÌM HIỂU Sử dụng BT có cách giải thông minh Sử dụng BT có nhiều cách giải Sử dụng BT biện luận Sử dụng BT có kiến thức thực tế Sử dụng BT tổng hợp
luyện năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 11 nâng cao
6. Theo Thầy Cô mức độ rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh như thế nào
qua các hoạt động dưới đây? (1 ứng với mức độ thấp nhất, 5 ứng với mức độ cao nhất)
STT Nội dung Mức độ
1 2 3 4 5
1 Giải bài tập SGK
2 Giải bài tập do GV chọn lọc
3 Giải bài tập ở các sách tham khảo
4 HS ra bài tập
5 HS nhận xét bài của bạn
Những ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ:
- Trần Vũ Xuân Uyên – GV trường THPT Dĩ An
- Email: Utranvuxuanuyen@yahoo.comU
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô.
Phụ lục 2: Phiếu trưng cầu ý kiến (HS)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lớp LL & PPDH Hóa học – K18
-----------%%----------
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Hóa học ở trường THPT cũng như
hiệu quả của việc sử dụng bài tập hóa học nhằm rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh,
mong các em cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau:
Họ và tên: ………………………………………………..
Trường: …………………………………………….. Lớp: ...................
(phần trên có thể không trả lời )
UCâu 1U: Em hãy nhận xét về hệ thống bài tập hóa học GV đã sử dụng trong quá trình giảng
Các em HS vui lòng trả lời một số thông tin trong các câu hỏi sau:
dạy các chương 5, 6, 7, 8, 9 chương trình lớp 11 – nâng cao
(Nhận xét theo các mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt)
Nội dung Mức độ
1 2 3 4 5
- Bài tập phong phú đa dạng
- Bám sát nội dung học
- Bố cục hợp lí, logic
UCâu 2:U Sau khi học phần hóa học hữu cơ với hệ thống bài tập do Thầy cô cung cấp em cho
- Dễ sử dụng
biết sự phát triển năng lực của mình như thế nào về những khả năng sau đây? ( 1 ứng với
không phát triển, 4 ứng với mức phát triển cao nhất)
Khả năng
Mức độ
1 2 3 4
Phát hiện ra vấn đề mấu chốt
Tự phân tích, giải quyết BT mới, vấn đề mới
Mạnh dạn đưa ý kiến
Nhận xét, đánh giá vấn đề
Trả lời nhanh, chính xác câu hỏi của GV
Thường xuyên liên tưởng
Cám ơn các em. Chúc các em học giỏi !
Phụ lục 3: Đề kiểm tra lần 1
1. Hai hidrocacbon A và B đều có CTPT CR5RHR12R. Khi thực hiện phản ứng clo hóa, A tạo
ra 3 dẫn xuất CR5RHR11RCl, B chỉ tạo ra một dẫn xuất CR5RHR11RCl duy nhất.
a. Viết CTCT và gọi tên A, B.
b. Viết PTHH của các phản ứng trên.
2. Xác định (A), (B), (C), (D), (E), (G) và viết PTHH biết (C) có 2 nguyên tử cacbon
ot
CaO, →
trong phân tử.
(A) + (B) (C) + (D)
(C) + OR2 R → (E) + (G)
(D) + HCl → (E) + NaCl + (G)
3. Đốt cháy hoàn toàn V lít (đktc) hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng kế tiếp nhau rồi cho sản
phẩm cháy lần lượt qua bình 1 đựng CaClR2 R khan và bình 2 đựng KOH đặc. Sau khi kết
thúc phản ứng thấy khối lượng bình 1 tăng 6,43 gam, bình 2 tăng 9,82 gam. Xác định
CTPT của 2 ankan và tính % thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp.
Phụ lục 4: Đề kiểm tra lần 2
I. Phần trắc nghiệm (3đ)
1. Thực hiện phản ứng cộng anken CR3RHR6R với dung dịch brom thu được sản phẩm
A. 1,1-di brom propan. B. 1,2-di brom propan.
C. 2,2-di brom propan. D. 1,3-dibrom propan.
2. Oxi hóa etilen bằng dung dịch KMnOR4R thu được sản phẩm là:
A. MnOR2R, CR2RHR4R(OH)R2R, KOH. B. KR2RCOR3R, HR2RO, MnOR2R.
C. CR2RHR5ROH, MnOR2R, KOH. D. CR2RHR5ROH, KR2RCOR3R, MnOR2R.
3. Cho 8 gam đất đèn và nước dư, thu được 224ml khí (đktc). Hàm lượng CaC R2R có
trong đất đèn là
A. 60%. B. 70%. C. 80%. D. 83,33%.
4. Hiện tượng gì xảy ra khi cho brom lỏng vào ống nghiệm chứa benzen, lắc rồi để
yên?
A. Dung dịch brom bị mất màu. B. Xuất hiện kết tủa.
C. Có khí thoát ra. D. Dung dịch brom không bị mất màu.
5. Trong các chất sau: Etan (1); Eten (2); propin (3); Benzen (4); Stiren (5), chất phản
ứng được với nước BrR2R ở nhiệt độ phòng là:
A. (2), (3), (4). B. (1), (2). C.(1), (2), (3). D. (2), (3), (5).
2R (đktc). Công
6. Cho 17,4 g ancol đơn chức A tác dụng với Na dư sinh ra 3,36 lít HR
thức cấu tạo của A là
2R=CH-CHR
2R-OH.
3R-OH.
B. CHR A. CHR
3R-CHR
2R-OH.
3R-CHOH-CHR
3R.
C. CHR D. CHR
7. Ankanol A có 60%C theo khối lượng trong phân tử. Nếu cho 18 g A tác dụng hết
2R thoát ra ở đktc là
với Na (dư) thì thể tích HR
A. 2,24 lít. B. 3,36 lít. C. 1,12 lít. D. 4,48 lít.
2R và 39,6 g
8. Đốt cháy hoàn toàn a g hỗn hợp 2 ancol no đơn chức thu được 70,4 g COR
2RO. Giá trị của a là A. 55. B. 44. C. 33,2.
HR
D. 49,8.
9. Cho 0,282 g phenol tác dụng với 20ml dd NaOH 0,1M thu được m g muối.
Giá trị của m là
A. 0,174. B. 0,116. C. 0,232. D. 0,348.
10. Hidrocacbon M có công thức nguyên (CH)RnR. Biết 1 mol M phản ứng vừa đủ với 4
mol HR2R hoặc với 1mol BrR2R trong dung dịch, CTCT của M là
A. CH CH.
B. CH C CH CH2. D. HC C CH2CH2 C CH.
C. C6H5CH CH2. 11. Một hỗn hợp 2 ankin khi đốt cho ra 13,2g COR2R và 3,6g HR2RO. Tính khối lượng
brom có thể cộng vào hỗn hợp trên.
A. 8g. B. 32g. C. 16g. D. 4g.
12. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 hidrocacbon liên tiếp trong dãy đồng đẳng thu được
22,4 lít COR2R (đktc) và 25,2g HR2RO. CTPT của 2 hidrocacbon là
A. CR2RHR6R và CR3RHR8R. B. CR3RHR8R và CR4RHR10R.
RD. CR5RHR12R và CR6RHR14R.
C. CR4RHR10R và CR5RHR12R.R
II. Phần tự luận
o
o
o
+
+
+
H Ni t , ,
H SO d
,170
H Ni t , ,
C
2
4
2
2
→ → →
C H O
A
B
4
8
10
C H 4
1. Cho sơ đồ phản ứng:
Nếu A là ancol bậc 1 hãy viết các CTCT và gọi tên của CR4RHR8RO thỏa mãn sơ đồ trên.
(1đ)
2. Cho một ít nước vào ống nghiệm chứa một mẩu phenol, lắc nhẹ. Mẩu phenol hầu
như không đổi. Thêm tiếp vài giọt dd natri hidroxit, lắc nhẹ, thấy mẩu phenol tan dần.
Cho khí cacbonic sục vào dd, thấy dd vẩn đục. Giải thích các hiện tượng trên và viết
các PTHH. (1,5đ)
3. Bằng phương pháp hóa học hãy phân biệt các chất khí sau : But -1- in. metan, COR2, R
but -2- in. Viết các PTHH. (2đ)
4. Hỗn hợp A chứa glixerol và hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng. Cho 17,5g X tác dụng với natri dư thu được 5,04 lít HR2R (đktc). Mặt khác 14g X
có thể hòa tan vừa hết 3,92g Cu(OH)R2R. Xác định CTPT của ancol và khối lượng từng
chất trong hỗn hợp X. (2,5đ)
Phụ lục 5: Đề kiểm tra lần 3
1. Đốt cháy 1,5g chất A rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình 1 đựng HR2RSOR4R đặc,
3 Mặt khác 1g chất A có thể tích hơi 373cmP
P (đktc).
bình 2 đựng nước vôi trong dư thấy khối lượng bình 1 tăng 0,9g và bình 2 có 5g kết tủa.
a. Xác định CTPT, CTCT của A biết A tác dụng với Mg cho khí HR2R.
b. B là đồng phân của A, B tác dụng được với dd AgNOR3R/NHR3R tạo kết tủa Ag, tác
dụng với Na giải phóng khí HR2R. Xác định CTCT của B.
c.Viết các PTHH của A với Mg, CaCOR3R ; B với dd AgNOR3R/NHR3R, Na.