BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Phương Thúy
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA
HỮU CƠ LỚP 12 NHẰM RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH YẾU
MÔN HÓA Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lê Thị Phương Thúy
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỮU
CƠ LỚP 12 NHẰM RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH YẾU MÔN
HÓA Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học
Mã số
: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN THỊ TỬU
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh và những người thân trong
gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Thị Tửu, nguyên là phó chủ
nhiệm Khoa Hóa Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, người đã tận tình chỉ
dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS Trịnh Văn Biều, khoa Hóa Trường Đại học Sư
phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, cùng các thầy cô khoa Hóa Trường Đại học Sư phạm Thành
Phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh các trường trung học
phổ thông đã giúp tôi trong quá trình thực hiện điều tra và thực nghiệm sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 10 năm 2010
Tác giả
Lê Thị Phương Thúy
MỤC LỤC
2TMỤC LỤC2T ............................................................................................................................ 2
2TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT2T .................................................................................. 6
2TMỞ ĐẦU2T .............................................................................................................................. 7
2T1.Lý do chọn đề tài2T ................................................................................................................................... 7
2T2. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu2T .................................................................................... 7
2T3. Mục đích nghiên cứu2T ............................................................................................................................ 8
2T4. Nhiệm vụ của đề tài2T .............................................................................................................................. 8
2T5. Phạm vi nghiên cứu2T .............................................................................................................................. 8
2T6. Giả thuyết khoa học2T.............................................................................................................................. 8
2T7. Phương pháp nghiên cứu2T ...................................................................................................................... 8
2T8. Điểm mới của luận văn2T ......................................................................................................................... 9
2TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI2T .................................. 10
2T1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu2T ........................................................................................................... 10
2T1.2. Bài tập hóa học2T ............................................................................................................................... 11
2T1.2.1. Khái niệm bài tập, câu hỏi, bài toán2T......................................................................................... 11
2T1.2.2. Bài tập hóa học2T ....................................................................................................................... 12
2T1.2.2.1. Tác dụng của bài tập hóa học [6], [8]2T ................................................................................ 12
2T1.2.2.2. Phân loại bài tập hóa học2T .................................................................................................. 13
2T1.2.2.3. Vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học2T ............................................................. 15
2T1.2.2.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học [38],[41]2T ................................................................... 15
2T1.2.2.5. Yêu cầu của một bài tập hoá học2T ....................................................................................... 16
2T1.2.2.6. Điều kiện để học sinh giải bài tập hóa học tốt [6]2T ............................................................. 16
2T1.2.2.7. Những chú ý khi ra bài tập và những chú ý khi chữa bài tập cho HS2T ................................. 17
2T1.3. Kỹ năng giải bài tập2T......................................................................................................................... 18
2T1.3.1. Khái niệm về kỹ năng2T .............................................................................................................. 18
2T1.3.2. Kỹ năng giải bài tập2T ................................................................................................................. 19
2T1.3.3. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trong quá trình dạy học hóa học2T ........................... 19
2T1.3.3.1. Các giai đoạn hình thành kỹ năng giải bài tập2T ................................................................... 19
2T1.3.3.2. Con đường hình thành kỹ năng giải bài tập2T ....................................................................... 20
2T1.3.3.3. Phương pháp hình thành kỹ năng giải bài tập2T .................................................................... 20
2T1.4. Tổng quan về học sinh yếu2T .............................................................................................................. 21
2T1.4.1. Khái niệm học sinh yếu2T ............................................................................................................ 21
2T1.4.2. Nguyên nhân dẫn đến học yếu2T .................................................................................................. 21
2T1.4.2.1. Yếu kém do phương pháp tiếp thu ban đầu2T ....................................................................... 21
2T1.4.2.2.Yếu kém do phương pháp tự học2T ....................................................................................... 22
2T1.4.2.3.Yếu kém do phương pháp vận dụng2T ................................................................................... 23
2T1.4.2.4.Các nguyên nhân khác2T ....................................................................................................... 23
2T1.4.3. Những biện pháp khắc phục với học sinh yếu2T ........................................................................... 25
2T1.4.3.1. Phương pháp giảng bài mới2T ............................................................................................. 25
2T1.4.3.2. Phương pháp củng cố kiến thức2T ........................................................................................ 25
2T1.4.3.3. Phương pháp kiểm tra2T ...................................................................................................... 26
2T1.4.3.4 . Phương pháp tự học2T ......................................................................................................... 26
2T1.4.4. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu2T ...................................................................... 26
2T1.4.4.1. Phân loại học sinh yếu2T ...................................................................................................... 26
2T1.4.4.2. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho từng loại học sinh yếu2T ................................................ 27
2T1.4.4.3. Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập và nâng cao kết quả học tập hóa học cho học sinh
yếu2T ................................................................................................................................................ 27
2T1.5. Thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu hóa ở
một số trường trung học phổ thông hiện nay2T ........................................................................................... 29
2T1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra2T ........................................................................................... 29
2T1.5.2. Kết quả điều tra2T ........................................................................................................................ 29
2TTÓM TẮT CHƯƠNG 12T ..................................................................................................... 35
2TCHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 12 BAN
CƠ BẢN CHO HỌC SINH YẾU2T ...................................................................................... 36
2T2.1. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 12 THPT2T ................................................................................... 36
2T2.1.1. Cấu trúc và nội dung phần hóa hữu cơ lớp 12 THPT2T ............................................................... 36
2T2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng khi dạy phần hóa hữu cơ lớp 122T ...................................................... 37
2T2.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh yếu2T ............................................................ 41
2T2.2.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học2T .................................................... 41
2T2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học2T .......................................................... 41
2T2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng2T ....................................................... 41
2T2.2.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức2T ................................................... 42
2T2.2.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở các mức độ hiểu, biết, vận
dụng2T .................................................................................................................................................. 42
2T2.2.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh2T ........... 42
2T2.3. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập2T ........................................... 43
2T2.3.1. Buớc 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập2T ...................................................................... 43
2T2.3.2. Bước 2: Xác định nội dung hệ thống bài tập2T ............................................................................. 43
2T2.3.3. Buớc 3: Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập2T ......................................................................... 43
2T2.3.4. Buớc 4: Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập2T ................................................................ 44
2TGồm các bước cụ thể sau:2T .................................................................................................................. 44
2T2.3.5. Buớc 5: Tiến hành soạn thảo bài tập2T ......................................................................................... 44
2T2.3.6. Bước 6: Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp2T ............................................................... 44
2T2.3.7. Bước 7: Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung2T ........................................................................... 44
2T2.4. Hệ thống bài tập hóa hữu cơ lớp 12 cho học sinh yếu 2T ...................................................................... 44
2T2.4.1. Hệ thống bài tập chương 1 “Este – Lipit”2T ................................................................................. 45
2T2.4.2. Hệ thống bài tập chương 2 “Cacbohiđrat”2T ................................................................................. 56
2T2.4.3. Hệ thống bài tập chương 3 “Amin – aminoaxit – peptit – protein”2T ............................................ 59
2T2.4.4. Hệ thống bài tập chương 4 “Polime – Vật liệu polime”2T ............................................................ 69
2T2.5. Sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu2T ............ 74
2T2.5.1. Các kỹ năng giải bài tập cần rèn luyện cho học sinh2T ................................................................. 74
2T2.5.2. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu2T ................................................. 75
2T2.5.3. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi giảng bài mới2T......................................... 75
2T2.5.4. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi ôn, luyện tập2T ......................................... 88
2TCHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM2T .................................................................. 100
2T3.1. Mục đích thực nghiệm2T ................................................................................................................... 100
2T3.1.1. Tính khả thi2T............................................................................................................................ 100
2T3.1.2. Tính hiệu quả2T ......................................................................................................................... 100
2T3.2. Đối tượng thực nghiệm2T .................................................................................................................. 100
2T3.3. Tiến trình thực nghiệm2T .................................................................................................................. 101
2T3.3.1. Chuẩn bị2T ................................................................................................................................ 101
2T3.3.2. Tiến hành hoạt động giảng dạy trên lớp2T .................................................................................. 101
2T3.3.3. Xử lí kết quả thực nghiệm2T ...................................................................................................... 101
2T3.4. Kết quả thực nghiệm2T ..................................................................................................................... 102
2T3.4.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính2T .................................................................................... 102
2T3.4.1.1. Đánh giá của GV về hệ thống bài tập2T .............................................................................. 102
2T3.4.1.2. Đánh giá của HS về hệ thống các bài tập2T ....................................................................... 103
2T3.4.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng2T ................................................................................. 104
2T3.4.2.1.Bài kiểm tra lần 12T ............................................................................................................ 105
2T3.4.2.2. Bài kiểm tra lần 22T ........................................................................................................... 107
2T3.4.2.3.Bài kiểm tra lần 32T ............................................................................................................ 108
2T3.4.2.4. Tổng hợp 3 bài kiểm tra2T .................................................................................................. 110
2TTÓM TẮT CHƯƠNG 32T .................................................................................................. 112
2TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 2T ......................................................................................... 113
2T1. Kết luận2T ........................................................................................................................................... 113
2T2. Kiến nghị2T ......................................................................................................................................... 114
2TTÀI LIỆU THAM KHẢO2T ............................................................................................... 116
2TPHỤ LỤC2T ............................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: bài tập BT
: bài tập hóa học BTHH
: công thức phân tử CTPT
: công thức cấu tạo CTCT
: dân lập DL
: đối chứng ĐC
ĐDDH : đồ dùng dạy học
GD-ĐT : giáo dục - đào tạo
: giáo viên GV
: học sinh HS
HTBT : hệ thống bài tập
: phương pháp PP
: sách giáo viên SGV
: sách giáo khoa SGK
: trung bình TB
THPT : trung học phổ thông
: thực nghiệm TN
: thứ tự TT
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Điều 28 Luật Giáo dục (2005) nước ta đã nêu “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh ”. Nhưng thực tế trong một lớp học
có nhiều loại học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu....
Hiện nay, tình trạng học sinh yếu có ở tất cả các tỉnh, thành phố. Diện học sinh không đủ
kiến thức, kỹ năng, khả năng học kém phải ở lại lớp hiện tại tương đối nhiều. Theo kết quả khảo
sát chất lượng học tập của học sinh ở tất cả các khối lớp thì TPHCM đứng đầu tỉ lệ về học sinh yếu,
kém với cấp THPT là 19,75% (17,43% học sinh học lực yếu, 2,32% học sinh học lực kém). Chính
vì vậy, các giáo viên cần phải cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp ý tưởng về việc giúp đỡ
học sinh yếu nói chung và học sinh yếu bộ môn Hóa nói riêng. Tuy nhiên, dưới góc nhìn của những
giáo viên THPT (môn Hóa học), chúng tôi nhận thấy việc đổi mới trong cách dạy nhằm giúp đỡ các
em yếu Hóa chưa được thực hiện đồng bộ, triệt để và mang lại hiệu quả cao nhất vì nhiều lí do khác
nhau. Trong đó, một thực trạng khá phổ biến là nhiều GV chưa chú trọng đến việc phân hóa học
sinh, chưa có biện pháp giúp đỡ các em học sinh yếu môn hóa, chưa có một hệ thống bài tập riêng
cho đối tượng này nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho các em. Để giúp thành công trong dạy
học và thiết thực với GV, Với suy nghĩ rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học là cầu nối để các em
học sinh yếu nắm được các kiến thức cơ bản . Chính vì lí do đó,chúng tôi đã chọn đề tài “ Xây dựng
hệ thống bài tập Hóa Hữu Cơ lớp 12 nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sịnh yếu môn hóa
ở trường Trung học phổ thông”.
2. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu :
Quá trình dạy học hoá học ở trường Trung học phổ thông .
2.2. Đối tượng nghiên cứu :
Việc xây dựng hệ thống bài tập hóa hữu cơ lớp 12 ban cơ bản nhằm rèn luyện kỹ năng giải
bài tập cho học sinh yếu môn hóa.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa, giúp
các em có thể tiếp thu bài học tốt hơn, nắm chắc lý thuyết hơn.
4. Nhiệm vụ của đề tài
• Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài.
• Nghiên cứu cơ sở lý luận về học sinh yếu; bài tập hóa học và kỹ năng giải bài tập.
• Điều tra thực trạng sử dụng bài tập hóa học ở một số trường THPT .
• Xây dựng hệ thống bài tập hóa hữu cơ lớp 12 dùng để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho
HS yếu.
• Thực nghiệm sư phạm đối với học sinh lớp 12 ban cơ bản .
5. Phạm vi nghiên cứu
• Nội dung: Phần hóa hữu cơ chương trình lớp 12 ban cơ bản.
• Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT không chuyên, dân lập ở TPHCM.
• Bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận phần hóa hữu cơ lớp 12 ban cơ bản.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập có chất lượng giúp học sinh có kỹ năng
giải bài tập Hóa học tốt hơn thì sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS, gây sự hứng thú
học tập cho HS và nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa, giảm số lượng HS yếu hóa ở trường Trung
học phổ thông .
7. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc và tìm hiểu các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề
tài.
• Phương pháp phân tích và tổng hợp,
• Phương pháp phân loại, hệ thống hóa.
• Phương pháp điều tra.
• Phương pháp chuyên gia.
• Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
• Phương pháp toán học : sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lí kết quả thực
nghiệm.
8. Điểm mới của luận văn
Xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh yếu môn hóa lớp 12 phần Hóa hữu
cơ ban cơ bản.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua, xu hướng sử dụng bài tập đã được nhiều người nghiên cứu và thực
hiện, các đề tài đó cũng đã đạt được những thành công nhất định, góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học môn hóa học. Các nghiên cứu trong những năm gần đây cụ thể:
1- Cao Thị Thăng (1995), Hình thành kĩ năng giải bài tập hóa học ở trường Trung Học cơ sở, Luận
án phó tiến sĩ sư phạm tâm lý, Viện khoa học giáo dục Hà Nội.
2- Lê Văn Dũng (1994), Bài tập hóa học rèn trí thông minh cho học sinh THPT, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP Hà Nội.
3- Nguyễn Thị Ngà (1998), Phát triển tư duy nhận thức của học sinh thông qua hệ thống các câu
hỏi và bài tập hoá học lớp 10 PTTH chuyên ban, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
4- Trần Thị Phương Thảo (1998), Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan về hóa học
có nội dung gắn với thực tiễn, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
5- Đặng Công Thiệu (1998), Bài tập hóa học với việc nâng cao tính tích cực nhận thức kiến thức
hoá học cơ bản cho học sinh PTTH, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh.
6- Đặng Ngọc Trầm (2009), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn phần hợp chất hữu cơ đa chức, tạp chức và polime, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TPHCM.
7- Ngô Thuý Vân (1999), Sưu tầm và xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ nhằm nâng cao chất
lượng dạy học hoá học ở trường trung học dạy nghề, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
8- Lê Văn Dũng (2002), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung học phổ thông
qua bài tập hoá học, Luận án tiến sĩ, ĐHSP TPHCM.
9- Nguyễn Thị Thanh Thuỷ (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh trung
học phổ thông qua bài tập hoá học vô cơ, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh.
10- Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho học sinh lớp 10 THPT qua
hệ thống bài tập hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
11- Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT nhằm củng cố
kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
12- Phan Thị Mộng Tuyền (2009), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp hướng dẫn học sinh giải
bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
13- Nguyễn Thị Thúy (1993), Tìm hiểu việc bồi dưỡng kỹ năng dạy hóa cho sinh viên ĐHSP qua
thực tập tốt nghiệp, Tiểu luận khoa học, ĐHSP Hà Nội I.
14- Nguyễn Thị Khánh (1995), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức Hóa
học lớp 12 phổ thông trung học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
15- Phạm Thị Tuyết Mai, Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và tự luận trong kiểm tra- đánh
giá kiến thức hóa học của học sinh lớp 12 trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
16- Trần Đức Hạ Uyên (2003), Phụ đạo học sinh yếu lấy lại kiến thức căn bản, khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TPHCM.
17- Phạm Kiều Trang (2004), Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học cho học sinh THPT, khóa luận
tốt nghiệp cử nhân hóa học, ĐHSP TPHCM.
18- Nguyễn Thị Thanh Trúc (1998), Rèn luyện kỹ năng sử dụng bài tập cho sinh viên khoa Hóa,
khóa luận tốt nghiệp cử nhân hóa học, ĐHSP TPHCM.
19- Hồ Hải Quỳnh Trân (2002), Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Oxi – lưu huỳnh cho
học sinh THPT, khóa luận tốt nghiệp cử nhân hóa học, ĐHSP TPHCM.
20- Nguyễn Ngọc Bảo Trân (2005), Phương pháp giải một số bài tập về hợp chất gluxit, khóa luận
tốt nghiệp cử nhân hóa học, ĐHSP TPHCM.
21- Nguyễn Thị Trúc Phương (2004), Phân loại và phương pháp giải một số dạng bài tập hóa hữu
cơ trong chương trình THPT, khóa luận tốt nghiệp cử nhân hóa học, ĐHSP TPHCM.
Như vậy, trong những năm qua có rất nhiều luận văn, khóa luận hay đề tài về xây dựng hệ thống
bài tập hóa học cho học sinh. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh yếu môn hóa
thì chưa nhiều.
1.2. Bài tập hóa học
1.2.1. Khái niệm bài tập, câu hỏi, bài toán
Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ “bài tập” (tiếng Anh) là “Exercise”, tiếng Pháp –
“Exercice” dùng để chỉ một loạt hoạt động nhằm rèn luyện thể chất và tinh thần (trí tuệ) [ 45, tr.
223].
Trong giáo dục, theo “Từ điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ “bài tập” có
nghĩa là “bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học”.
Theo Thái Duy Tuyên “bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm những điều kiện và
những yêu cầu được đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học một lời giải đáp, mà lời giải
đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không ở trạng thái có sẵn của người giải tại thời điểm mà bài tập
được đặt ra” [ 45, tr. 223].
Về mặt lí luận dạy học, bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài toán mà khi hoàn thành chúng học
sinh nắm được hay hoàn thiện một tri thức, một kĩ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng hay trả lời,
viết kèm theo thực nghiệm. Ở nước ta, trong các SGK và sách tham khảo, thuật ngữ “bài tập” được
dùng theo quan niệm này.
Câu hỏi - đó là những bài làm mà khi hoàn thành chúng học sinh phải tiến hành một loạt hoạt
động tái hiện, bất luận là trả lời miệng, trả lời viết hay có kèm thực hành hoặc xác minh bằng thực
nghiệm. Thường trong các câu hỏi, GV yêu cầu HS phải nhớ lại nội dung các định luật, các quy tắc,
định nghĩa, các khái niệm, trình bày lại một mục trong SGK…[45, tr.223]
Bài toán - đó là những bài làm mà khi hoàn thành chúng HS phải tiến hành một hoạt động
sáng tạo. Bất luận hình thức hoàn thành bài toán - nói miệng, hay viết, hay thực hành (thí nghiệm) -
bất kì bài toán nào cũng đều có thể xếp vào một trong hai nhóm: định lượng (tính toán) hay định
tính [45, tr.224].
Người ta thường lựa chọn những bài toán và câu hỏi đưa vào một bài tập có tính toán đến
một mục đích dạy học nhất định, là nắm hay hoàn thiện một dạng tri thức hay kĩ năng. Chẳng hạn,
có thể ra bài tập nhằm mục đích hình thành kĩ năng lập công thức muối, viết phương trình phản ứng,
nêu các chất đồng phân, giải những bài toán hóa học thuộc một kiểu nào đó, nêu đặc điểm của một
nguyên tố theo vị trí của nó trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học…
Tùy theo tính chất của hoạt động cần tiến hành (tái hiện hay sáng tạo) mà bài tập có thể chỉ
gồm toàn những câu hỏi, hay toàn những bài toán hay hỗn hợp cả câu hỏi lẫn bài toán.
Tóm lại, bài tập được xem như là một phương tiện dạy học then chốt trong quá trình dạy học,
dùng bài tập trong quá trình hình thành kiến thức, khai thác kiến thức, phát triển tư duy, hình thành
kĩ năng, kĩ xảo cho người học và kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập… Như vậy, có thể xem bài
tập là một “vũ khí” sắc bén cho GV, HS trong quá trình dạy học và sử dụng bài tập, là một trong
những yêu cầu quan trọng trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2.2. Bài tập hóa học
1.2.2.1. Tác dụng của bài tập hóa học [6], [8]
- Tác dụng trí dục:
+ Giúp cho học sinh hiểu được một cách chính xác các khái niệm hóa học, nắm được bản chất
của từng khái niệm đã học.
+ Có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hóa học cơ bản, hiểu được mối
quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản.
+ Góp phần hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hóa học ở HS, giúp họ
sử dụng ngôn ngữ hóa học đúng, chuẩn xác.
+ BTHH còn được sử dụng nhiều trong quá trình chuẩn bị nghiên cứu các kiến thức mới.
+ BTHH mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề khối
lượng kiến thức của HS.
+ BTHH có khả năng phát triển tư duy sáng tạo của HS.
- Tác dụng đức dục: BT hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức tư tưởng vì khi giải bài tập
HS sẽ tự rèn luyện cho mình những phẩm chất tốt của con người như: tính kiên nhẫn, chịu khó, cẩn
thận, chính xác, khoa học, tính trung thực, tính sáng tạo, lòng yêu thích bộ môn.
- Tác dụng giáo dục kĩ thuật tổng hợp: Có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở
trường với thực tiễn đa dạng, phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất hóa học thể hiện
trong nội dung BTHH các nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp như nguyên tắc ngược dòng, tận dụng nhiệt
phản ứng…
1.2.2.2. Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay, có nhiều cách phân loại bài tập khác nhau. Vì vậy, cần có cách nhìn tổng quát về
các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại.
1) Dựa vào nội dung toán học của bài tập
- Bài tập định tính (không có tính toán).
- Bài tập định lượng (có tính toán).
2) Dựa vào nội dung của bài tập hóa học
- Bài tập định lượng.
- Bài tập lý thuyết.
- Bài tập thực nghiệm.
- Bài tập tổng hợp.
3) Dựa vào tính chất hoạt động học tập của học sinh
- Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm).
- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm).
4) Dựa vào chức năng của bài tập
- Bài tập tái hiện kiến thức (hiểu, biết, vận dụng).
- Bài tập rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
5) Dựa vào kiểu hay dạng bài tập
- Bài tập xác định CTPT của hợp chất.
- Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp.
- Bài tập nhận biết các chất.
- Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
- Bài tập điều chế các chất.
- Bài tập bằng hình vẽ…
6) Dựa vào khối lượng kiến thức
- Bài tập đơn giản (cơ bản).
- Bài tập phức tạp (tổng hợp).
7) Dựa vào cách thức kiểm tra
- Bài tập trắc nghiệm.
- Bài tập tự luận.
8) Dựa vào phương pháp giải bài tập
- Bài tập tính theo công thức và phương trình.
- Bài tập biện luận.
- Bài tập dùng các giá trị trung bình.
- Bài tập dùng đồ thị…
9) Dựa vào mục đích sử dụng
- Bài tập dùng để kiểm tra đầu giờ.
- Bài tập dùng để củng cố kiến thức.
- Bài tập dùng để ôn luyện, tổng kết.
- Bài tập để bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Bài tập để phụ đạo học sinh yếu…
10) Dựa theo các bước của quá trình dạy học
- Bài tập mở bài, tạo tình huống dạy học.
- Bài tập vận dụng khi giảng bài mới.
- Bài tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
- Bài tập về nhà.
- Bài tập kiểm tra.
11) Dựa vào phương pháp hình thành kĩ năng giải bài tập
- Bài tập mẫu.
- Bài tập tương tự xuôi ngược.
- Bài tập có biến đổi.
- Bài tập tổng hợp.
Ngoài ra, có thể dựa vào đặc điểm của hoạt động nhận thức có thể chia thành:
- Bài tập tái hiện: Bài tập yêu cầu HS nhớ lại, tái hiện kiến thức, kĩ năng đã học.
- Bài tập sáng tạo: Bài tập yêu cầu HS phải áp dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải
quyết vấn đề trong tình huống mới, phải vận dụng phối hợp các kiến thức để giải quyết vấn đề. Ở
mức độ cao hơn, bài tập sáng tạo đòi hỏi HS giải quyết vấn đề theo một hướng mới, một kĩ thuật
mới, một phương pháp mới.
Trong thực tế dạy học, có hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân loại theo nội
dung và theo dạng bài.
1.2.2.3. Vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học
Trong thực tế dạy học hiện nay, nhiều giáo viên chưa nắm được vị trí của bài tập hóa học trong
quá trình dạy học. Họ thường sử dụng BT vào đầu giờ để kiểm tra bài cũ hoặc cuối giờ học, cuối
chương, cuối học kì để ôn tập và kiểm tra kiến thức. Quan niệm đó chưa thật đúng, làm giảm tác
dụng của BT khi dạy học.
GV có thể sử dụng BT ở bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào khi thấy nó có thể giúp mình thỏa mãn
nhiệm vụ dạy học và mục đích dạy học. Ngược lại, GV hoàn toàn có thể không sử dụng BT khi điều
đó không cần thiết cho công việc giảng dạy của mình.
BTHH không phải là nội dụng nhưng nó chứa đựng nội dung dạy học. BT phải phù hợp với
nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của học sinh và phải phục vụ được ý đồ của GV. Khi ra
một bài tập phải xác định đúng vị trí của nó để BT trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống kiến
thức cần truyền thụ.
1.2.2.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học [38],[41]
Theo tác giả Nguyễn Xuân Trường [38, tr.35], xu hướng xây dựng BT hóa học hiện nay là:
- Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng lại cần đến những thuật toán
phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn nhiều phương trình, bất phương trình, phương trình bậc 2, cấp số
cộng, cấp số nhân…).
- Loại bỏ những bài tập có nội dung léo lắt, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn
hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trường và phòng chống ma túy.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn
đề.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ
thí nghiệm…
- Xây dựng những bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản,
nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.
1.2.2.5. Yêu cầu của một bài tập hoá học
Xu hướng chung của bài tập hóa học trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, không quá nặng về tính toán mà cần tập trung vào
rèn luyện và phát triển năng lực nhận thức, tư duy hóa học và hành động cho học sinh. Bài tập cung
cấp kiến thức mới hoặc kiểm nghiệm các dự đoán khoa học.
- Bài tập hóa học cần chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và các ứng dụng của hóa học
vào thực tiễn cuộc sống, khai thác các nội dung: hóa học với vấn đề kinh tế, môi trường, hóa học
với các hiện tượng tự nhiên.
- Bài tập hóa học định lượng không phức tạp về thuật toán mà phải chú trọng về nội dung hóa
học và chứa đựng các phép tính được sử dụng nhiều trong tính toán hóa học.
- Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan. Chuyển dần dần các bài tập tự luận sang trắc
nghiệm khách quan.
1.2.2.6. Điều kiện để học sinh giải bài tập hóa học tốt [6]
- Nắm chắc lý thuyết: như là các định luật cơ bản về hóa học, các quá trình hóa học, tính chất
hóa học của các chất, nắm vững đầy đủ ý nghĩa định tính và định lượng của kí hiệu công thức và
phương trình hóa học.
- Nắm được các dạng bài tập cơ bản. Nhanh chóng xác định bài tập đang giải thuộc dạng bài
tập nào.
- Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài tập, và chọn phương pháp
giải tối ưu nhất.
- Nắm được các bước giải một dạng bài tập nói chung và với một bài tập nói riêng.
- Biết được một số thủ thuật và phép biến đổi như là cách giải phương trình và hệ phương
trình.
1.2.2.7. Những chú ý khi ra bài tập và những chú ý khi chữa bài tập cho HS
• Những chú ý khi ra bài tập cho HS
- Nội dung kiến thức phải nằm trong chương trình.
- Các kết quả phải phù hợp với thực tế.
- Phải vừa sức với trình độ HS.
- Phải chú ý đến yêu cầu cần đặt được (thi tốt nghiệp hay đại học…).
- Phải đủ các dạng: dễ, trung bình, khó…
- Phải rõ ràng chính xác, không đánh đố HS.
- Xác định rõ mục đích của từng bài tập. Mục đích của tiết bài tập. Cần đặt câu hỏi: cần ôn
tập kiến thức gì? Kiến thức cơ bản nào cần cũng cố? Những lổ hổng kiến thức nào của học sinh cần
bổ sung? Cần hình thành cho học sinh những phương pháp giải nào ?
• Những chú ý khi chữa bài tập cho HS
- Cần chọn chữa các bài tập tiêu biểu điển hình, tránh trùng lặp về kiến thức cũng như về
dạng bài tập. Cần chú ý các bài:
+ Có phương pháp giải mới.
+ Dạng bài quan trọng phổ biến hay được ra thi.
+ Có trọng tâm kiến thức hóa học cần khắc sâu.
- Phải nghiên cứu chuẩn bị trước thật kỹ càng như là:
+ Tính trước kết quả.
+ Giải bằng nhiều cách khác nhau.
+ Dự kiến trước những sai lầm học sinh hay mắc phải và cả những thắc mắc của học sinh.
- Giúp học sinh nắm chắc các phương pháp giải các bài tập cơ bản:
+ Chữa bài mẫu thật kỹ.
+ Cho bài tương tự về nhà làm.
+ Khi chữa bài tập tương tự có thể: cho học sinh lên bảng, chỉ nói hướng giải, các bước tiến
hành và đáp số, chỉ nói những điểm mới cần lưu ý, ôn luyện thường xuyên.
- Biết sử dụng hình vẽ, sơ đồ một cách linh hoạt trong quá trình giải bài tập vì nó có tác dụng
sau:
+ Cụ thể hóa các vấn đề, các quá trình trừu tượng.
+ Trình bày bảng ngắn ngọn.
+ Học sinh dễ hiểu bài.
+ Giải được nhiều bài tập khó.
- Cần hình thành cho học sinh kỹ năng tóm tắt đề bởi nó sẽ giúp HS hình dung một cách khái
quát các dữ kiện tạo thuận lợi cho quá trình tư duy, tìm ra lời giải.
- Dùng phấn màu khi cần làm bật các chi tiết đáng chú ý.
- Cần phải biết tiết kiệm thời gian (photo đề bài, sử dụng phiếu học tập).
- Cách gọi HS lên bảng: bài đơn giản có thể gọi bất cứ HS nào, bài phức tạp nên gọi những
HS khá giỏi, nếu HS có hướng giải sai thì cần dừng lại ngay để khỏi mất thời gian.
- Chữa bài tập cho HS yếu cần chú ý: yêu cầu vừa phải những bài tập cơ bản, số liệu đơn
giản, những bài tương tự, không nên giải nhiều phương pháp vì sẽ làm cho HS rối. Từng bước nâng
cao trình độ cho HS.
- Chữa bài tập với lớp có nhiều trình độ khác nhau: cần phân chia bài tập ra thành các phần
nhỏ (các câu a, b, c…) từ thấp đến cao những câu dễ cho HS yếu làm…những câu tiếp theo cho HS
khá làm…
- Các bước giải bài tập trên lớp (algorit giải).
- Tóm tắt đầu bài một cách ngắn gọn trên bảng. Bài tập về các quá trình hóa học có thể dùng
sơ đồ, hình vẽ…
- Xử lý các số liệu thô thành dạng cơ bản.
- Gợi ý HS suy nghĩ tìm lời giải bằng cách:
+ Phân tích các dữ kiện của đề bài xem từ đó cho ta biết được những điều gì.
+ Liên hệ với các dạng cơ bản đã giải quyết.
+ Suy luận ngược từ yêu cầu của bài toán.
+ Trình bày lời giải.
+ Viết các phương trình phản ứng xảy ra nếu có.
+ Đặt ẩn số cho các dữ kiện phải tìm, tìm mối liên hệ giữa các ẩn, lập phương trình đại số, giải
phương trình, biện luận tìm kết quả.
1.3. Kỹ năng giải bài tập
1.3.1. Khái niệm về kỹ năng
Có nhiều định nghĩa về kỹ năng
Theo từ điển Tiếng Việt thì kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được vào
thức tế [48,tr520].
Kỹ năng là hệ thống phức tạp các thao tác hợp lý, có hiệu quả được hình thành qua quá trình
rèn luyện[6].
Còn tác giả Nguyễn Thị Thúy, trường Đại học sư phạm I Hà Nội, trong tiểu luận khoa học của
mình đã định nghĩa kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả một hành động hay một hoạt động
nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những cách thức thực hiện hành động đúng
trong thực tiễn.
1.3.2. Kỹ năng giải bài tập
Kỹ năng giải bài tập hóa học của học sinh theo chúng tôi là khả năng sử dụng có mục đích,
sáng tạo những kiến thức hóa học để giải các bài tập hóa học.
Một học sinh có kỹ năng giải bài tập hóa học tức là biết phân tích đầu bài, từ đó xác định
hướng giải đúng, trình bày lời giải một cách logic, chính xác trong một thời gian nhất định.Có thể
chia 2 mức kỹ năng giải bài tập hóa học:
- Kỹ năng giải bài tập hóa học cơ bản.
- Kỹ năng giải bài tập hóa học phức hợp.
Trong mỗi mức lại có ba trình độ khác nhau
- Biết làm: Nắm được quy trình giải một loại bài tập cơ bản nào đó tương tự như bài giải mẫu
nhưng chưa nhanh.
- Thành thạo: Biết cách giải nhanh, ngắn gọn, chính xác theo cách giải gần như bài mẫu
nhưng có biến đổi chút ít hoặc bằng cách giải khác nhau.
- Mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo: Đưa ra những cách giải ngắn gọn, độc đáo do biết vận dụng
kiến thức, kỹ năng đã học (không chỉ đối với bài tập hóa học gần như bài mẫu mà cả bài tập hóa học
mới).
1.3.3. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trong quá trình dạy học hóa học
1.3.3.1. Các giai đoạn hình thành kỹ năng giải bài tập
Việc hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học có thể chia thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Học sinh vận dụng những lý thuyết để giải những bài tập hóa học cơ bản nhất.
Qua đây sẽ hình thành ở học sinh các thao tác giải cơ bản.
- Giai đoạn 2: Học sinh vận dụng kiến thức, thao tác để giải các bài tập cơ bản giúp hình
thành kỹ năng giải bài tập cơ bản.
- Giai đoạn 3: Hình thành kỹ năng giải bài tập phức hợp thông qua việc cho học sinh giải
những bài tập phức hợp đa dạng phức tạp hơn.
1.3.3.2. Con đường hình thành kỹ năng giải bài tập
Theo lý luận dạy học thì kỹ năng được hình thành là do luyện tập. Có nhiều cách luyện tập để
hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học.
a. Luyện tập theo mẫu: Cho học sinh giải bài tập hóa học tương tự như bài tập mẫu. Việc
luyện tập này có thể tập trung ngay ở một bài học nhưng cũng có thể rải rác ở một số bài hoặc bài
tập ở nhà.
b. Luyện tập không theo mẫu:
- Học sinh luyện tập trong tình huống có biến đổi.
- Những điều kiện và yêu cầu của bài tập hóa học có thể biến đổi từ đơn giản đến phức tạp
cùng với sự phát triển của kiến thức. Vì vậy, các bài tập hóa học cho học sinh luyện tập cũng cần
được xếp từ dễ đến khó giúp cho học sinh phát triển các kỹ năng bậc cao.
Khi xây dựng hệ thống bài tập để hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học cho học sinh thì
các giáo viên có thể sử dụng các cách sau:
Thay đổi mức độ yêu cầu của bài tập.
Đảo chiều của câu hỏi.
Thay đổi hình thức.
Soạn những bài tương tự.
Nhiều yêu cầu khác nhau cho một kiến thức.
Áp dụng yêu cầu cho mục đích khác nhau.
1.3.3.3. Phương pháp hình thành kỹ năng giải bài tập
Để hình thành kỹ năng giải bài tập thì cần thực hiện các vấn đề sau đây:
a. Xác định từng kỹ năng cụ thể trong hệ thống kỹ năng giải bài tập hóa học và mức độ của
nó ở mỗi lớp học, cấp học tương ứng.
b. Xác định hệ thống bài tập hóa học tương ứng chủ yếu để học sinh luyện tập kỹ năng giải
bài tập cơ bản, bài tập tổng hợp.
c. Xây dựng sơ đồ định hướng khái quát, sơ đồ định hướng hành động và các algorit thao tác
giải mỗi loại bài tập cơ bản điển hình và bài tập hóa học cơ sở để hướng dẫn học sinh giải bài tập.
d. Hướng dẫn học sinh hoạt động tìm kiếm lời giải bài tập mẫu và bài tập tương tự nhằm giúp
học sinh nắm được sơ đồ định hướng giải bài tập hóa học nói chung và mỗi loại bài tập hóa học cụ
thể nói riêng.
e. Sử dụng bài tập hóa học trong mỗi bài, mỗi chương để hình thành và rèn luyện kỹ năng
giải bài tập hóa học cho học sinh, giúp học sinh được luyện tập theo mẫu, luyện tập không theo
mẫu, luyện tập thường xuyên và luyện tập theo nhiều hình thức giải bài tập hóa học khác nhau.
1.4. Tổng quan về học sinh yếu
1.4.1. Khái niệm học sinh yếu
- Theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo, học lực được xếp thành 5 loại: loại giỏi (viết
tắt: G), loại khá (viết tắt: K), loại trung bình (viết tắt: Tb), loại yếu (viết tắt: Y), loại kém (viết là:
kém).
- Học sinh yếu là học sinh có điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn
học nào điểm trung bình dưới 2,0.
- Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng khái niệm “học sinh yếu” là để chỉ những
học sinh có điểm trung bình nhỏ hơn hoặc bằng 5.
1.4.2. Nguyên nhân dẫn đến học yếu
1.4.2.1. Yếu kém do phương pháp tiếp thu ban đầu
Phương pháp tiếp thu ban đầu sử dụng khi nghe giảng trên lớp để HS làm quen với đối tượng
nghiên cứu, có sự hướng dẫn trực tiếp của GV.
Trong giờ học HS phổ thông thiếu sự kết hợp với GV, các em chỉ lắng nghe một cách thụ
động. Thực trạng này có thể do những nguyên nhân chính:
• Từ phía HS
Khi học không đào sâu, không có sự so sánh các kiến thức đã có với kiến thức mới nên
không thấy được những mâu thuẫn, những nghịch lý mà nhiệm vụ người HS phải giải quyết để lĩnh
hội được các kiến thức trong quá trình học của mình.
Đặc biệt đối với các em học sinh yếu thì khả năng kết hợp với các GV rất khó khăn. Đây
chính là nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập của các em càng sa sút.
• Từ phía giáo viên
Phương pháp dạy còn mang tính chất giáo điều, chưa đặt vấn đề để HS suy nghĩ, phần lớn
GV cung cấp các kiến thức cho HS và HS thì ghi nhớ. Vì vậy, với lượng thông tin lớn và tốc độ
nhanh thì HS không thể nhớ tất cả và không còn thời gian để suy nghĩ các kiến thức mình tiếp nhận
được.
Hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt chưa logic, chưa phù hợp cho từng đối tượng; có những tiết
giáo viên còn nói lan man, ngoài lề chưa khắc sâu kiến thức trọng tâm.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, SGK, thí nghiệm còn hạn chế, chưa khai
thác hết tác dụng của ĐDDH.
Chưa xử lý hết các tình huống trong tiết dạy, việc tổ chức các hoạt động còn mang tính hình
thức chưa phù hợp.
Chưa động viên tuyên dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực.
Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em HS khá, giỏi và coi đây
6TPhụ huynh
là chất lượng chung của lớp.
•
Tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần thấp, thái độ học tập của học sinh, chất lượng học tập cho
thấy nhận thức và thái độ của phụ huynh trong việc hợp tác với nhà trường là chưa cao. Qua đó cho
thấy một bộ phận phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo và đôn đốc con em mình học tập, còn
phó thác cho nhà trường, cho thầy cô.
1.4.2.2.Yếu kém do phương pháp tự học
Học sinh không có thời gian cho việc tự học.
Học sinh tự lực không có sự chỉ đạo của GV, học sinh xử lí thông tin thu
được trên lớp biến nó thành kiến thức riêng cho mình. Muốn tự học tốt học sinh phải tích cực tự
giác trong việc tiếp thu kiến thức ở trên lớp và tự học ở nhà.
HS không chuẩn bị bài và học lại bài cũ.
Đọc bài trước khi đến lớp là tiền đề tốt cho khả năng tiếp thu ban đầu, hơn
nữa còn thể hiện được ý thức tự học rất cao của HS. Nhưng hiện nay, học sinh chưa ý thức được
nhiệm vụ của mình, số HS đọc bài trước khi đến lớp rất ít, đặc biệt các em yếu kém lại càng cho
rằng chỉ học để đối phó với giáo viên, với các kỳ kiểm tra nên không cần phải chuẩn bị bài.
Các em không có hướng phấn đấu hoàn thiện mình, không xác định được mình có những
kiến thức gì? Mình phải cần có kiến thức gì và làm bằng cách nào? Từ việc không có kiến thức, các
HS thiếu tự tin và không còn hứng thú với môn học nữa.
1.4.2.3.Yếu kém do phương pháp vận dụng
Dùng kiến thức đã lĩnh hội được (do tiếp thu và tự học) để giải bài tập nhằm
nâng cao mức độ lĩnh hội, tư duy, trí nhớ... Ngoài ra còn áp dụng để giải thích các hiện tượng thực
tế đó là hình thức cao nhất của phương pháp vận dụng.
Vận dụng để giải bài tập
Việc học sinh yếu tự giải bài tập là hiếm có, giải bài tập theo yêu cầu của thầy cô cũng đạt tỷ
lệ rất thấp. Không củng cố, không khắc sâu kiến thức nên khả năng vận dụng của HS chưa cao dẫn
đến kỹ năng giải bài tập cũng yếu kém, khả năng ghi nhớ cũng yếu gây khó khăn cho việc tiếp thu
kiến thức mới.
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Biết vận dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng hóa học, các hiện tượng tự nhiên đó
là thành công lớn nhất của sự vận dụng. HS có được khả năng này sẽ nắm vững kiến thức mình
được học đồng thời vốn kiến thức trở nên sinh động, hữu ích hơn và các em cảm thấy hứng thú yêu
thích môn hóa hơn.
Hiện nay chỉ có các em giỏi mới quan tâm muốn được giải thích và tìm cách giải thích, còn đối với
các em HS yếu thì không có hứng thú vì vậy không tích cực vận dụng, đồng thời cũng không biết
vận dụng, học vẹt, không có khả năng vận dụng kiến thức.
Qua thực trạng của HS ta thấy rõ ràng tiếp thu các quá trình tiếp thu ban đầu, tự học và vận
dụng liên kết với nhau một cách mật thiết nên có phương pháp tiếp thu tốt là tiền đề cho tự học và
cao nhất là vận dụng.Vì vậy, điều chỉnh quá trình học của HS để có phương pháp học tập tốt, phù
hợp thì phải nhìn nhận được tất cả các nguyên nhân và mối liên hệ giữa các nguyên nhân đó.
1.4.2.4.Các nguyên nhân khác
Mất căn bản
Do chưa phân biệt được cái bản chất và cái hiện tượng chỉ tập trung học riêng biệt cho từng
chất, từng bài mà chưa học lý thuyết chủ đạo, chưa biết mối liên hệ giữa các bài, các chất với nhau.
Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp nhỏ: đây là một điều không thể phủ nhận, với chương trình
học tập hiện nay, để có thể học tập tốt và đạt được kết quả thì đòi hỏi trước đó học sinh phải có vốn
kiến thức nhất định. Tuy nhiên, hiện nay rất nhiều học sinh đã không có được những vốn kiến thức
cơ bản ngay từ lớp nhỏ, từ đó càng lên các lớp lớn hơn, học những kiến thức mới có liên quan đến
những kiến thức cũ thì học sinh đã quên hết cho nên việc tiếp thu kiến thức mới trở thành điều rất
khó khăn đối với các em. Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh
giá đúng trình độ của học sinh.
Chưa có ý thức tự giác học tập
- Học sinh chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập.
- Không chuẩn bị bài trước khi đến lớp, không làm bài tập khi đã học xong, thậm chí không
làm bài mà GV dặn.
- Học sinh lười suy nghĩ, còn trông chờ thầy cô giải giúp, trình độ tư duy, vốn kiến thức cơ
bản lớp dưới còn hạn chế.
- Khả năng chú ý và tập trung vào bài giảng của giáo viên không bền.
Chưa có khả năng tư duy, suy luận khi tiếp thu và vận dụng kiến thức
Trong giờ học, HS chưa kết hợp cùng GV để tìm ra chân lý, kiến thức mà còn chờ GV giảng
bài để ghi chép nên không làm quen với các tư duy so sánh, quy nạp, khái quát hóa..., không có khả
năng kết dính các kiến thức nên học vẹt, học từng chất, chưa có cái nhìn tổng quát để phân loại,
phân định chương trình và hậu quả là không đủ và không thể vận dụng giải bài tập hay giải thích các
hiện tượng hóa học và hiện tượng tự nhiên.
Thiếu tự tin
Từ nguyên nhân bị hổng kiến thức dẫn tới HS không dám trình bày quan điểm của mình,
ngại hỏi GV và ngay cả bạn bè nên kiến thức không được hoàn thiện và cũng không được củng cố,
không dám khẳng định mình khi làm bài.
Không có kế hoạch học tập
Việc học theo kế hoạch là cần thiết cho quá trình học tập vì rèn luyện được tính chuyên cần
đồng thời bổ khuyết được các kiến thức bị hổng từ lớp dưới.
Không nắm được các kỹ năng tính toán cơ bản và các thao tác tư duy
- Không biết làm tính, yếu các kỹ năng tính toán cơ bản, cần thiết .
- Các thao tác tư duy như: phân tích và tổng hợp, so sánh và khái quát hóa là các phương tiện
đắc lực để đảm bảo cho HS khắc sâu kiến thức và hiểu rõ các kiến thức của môn học. Chúng có ý
nghĩa nhất trong quá trình dạy các em yếu, là phương pháp nâng cao tính tích cực của HS trong
nhận thức cũng như các dạng công tác học tập khác.
Không được kiểm tra thường xuyên
Do số lượng HS ở một lớp tương đối đông, thời lượng cho 1 tiết học chỉ là 45 phút mà khối
lượng kiến thức thì nhiều nên GV khó có thể tiến hành kiểm tra các HS thường xuyên.
1.4.3. Những biện pháp khắc phục với học sinh yếu
Những nguyên nhân yếu kém của HS hiện nay, việc giảng dạy muốn có kết quả đòi hỏi phải
làm cho mỗi HS lĩnh hội một cách tự giác, vững chắc hệ thống tri thức, kĩ năng, kỹ xảo do chương
trình đã vạch ra cho từng năm học.Trên cơ sở kiến thức lĩnh hội được, cái mới này trở thành cơ sở
cho các giai đoạn học tiếp sau.
1.4.3.1. Phương pháp giảng bài mới
Khi giảng bài mới GV nên giảng các vấn đề cốt lõi, dạy lặp đi lặp lại các vấn đề cốt lõi, các
kiến thức trọng tâm của bài.
Tình trạng học sinh yếu kém hiện nay có thể xem là một dạng “suy kiến thức” trầm trọng.
Các em không còn khả năng tiếp thu và “tiêu hóa” những kiến thức mới. Nguy hiểm hơn cả hiện
nay đã có biến chứng tâm lý khiến các em chán học và buông xuôi tất cả. Cái mà HS yếu đang cần
là tiếp thu một lượng kiến thức vừa phải để có thể “tiêu hóa” được chúng, chứ không phải là bổ
sung thêm.
Đan xen trong quá trình giảng bài mới nếu có các kiến thức liên quan đến các kiến thức các
em đã học thì GV nhắc lại giúp cho các em củng cố lại các kiến thức đã học có hệ thống.
1.4.3.2. Phương pháp củng cố kiến thức
Kiến thức cơ bản là nền tảng để các em tiếp thu kiến thức mới, HS thường mắc sai lầm là
thường coi nhẹ các khái niệm, định nghĩa ban đầu.Trong chương trình giảng dạy của từng năm, học
kỳ thì GV không thể dừng lại để ôn cho HS. Do đó đòi hỏi người GV phải nắm vững chương trình
HS đã được học, kiến thức cần ôn, cần khắc sâu. Ở mỗi bài, GV đặt câu hỏi phát vấn HS để các em
có dịp ôn lại kiến thức cũ, qua trao đổi hai chiều GV sẽ hoàn thiện, uốn nắn những sai sót mà HS
vấp phải.
Đặt xen kẽ câu hỏi ôn kiến thức cũ để phát vấn học sinh.
GV buộc HS phải học bài.
Khi giải bài tập giúp các em phân tích từng bài theo từng loại, từng chương và đặt vấn đề cho
các em suy nghĩ. GV tổng kết đưa ra phương pháp chung cho từng loại và gợi ý các em kết hợp
phương pháp cho một bài tổng hợp ở cuối chương.
GV nên tách những vấn đề học tập lớn thành nhiều vấn đề nhỏ liên tục nhau để học sinh dễ
tiếp thu hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển tư duy.
1.4.3.3. Phương pháp kiểm tra
Nên tăng cường mật độ kiểm tra. Đối các HS yếu kỹ năng giải bài tập rất yếu nên kiến thức
nào trong quá trình kiểm tra thấy HS bị lãng quên hoặc nắm không chắc thì GV kịp thời bổ sung
ngay.
GV cần kiểm tra HS thường xuyên và sửa hết các sai sót cho các em, những sai sót này GV
nhắc nhở HS không được tái phạm nhiều lần.
Thường xuyên kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
Thông qua kiểm tra giáo viên có thể đánh giá việc tiếp thu và nắm kiến thức; phát hiện
những lệch lạc, phát hiện những lỗ hổng kiến thức và từ đó có sự điều chỉnh kịp thời.
1.4.3.4 . Phương pháp tự học
Hướng dẫn các em ghi sổ tay hóa học ghi nhận những vấn đề cốt lõi, những vấn đề đặc biệt,
những vấn đề chưa rõ để hỏi lại GV.
Mỗi HS tự lập dàn ý các bài đã học thành cột dọc để so sánh các bài với nhau, các kiến thức
với nhau.
Ở cuối mỗi chương, mỗi phần yêu cầu HS phải lập bảng so sánh, tổng hợp các vấn đề đã tiếp
thu, sao thành 2 bảng nộp cho GV 1 bảng và giữ lại 1 bảng để GV chỉnh sửa, điều chỉnh cho HS lấy
làm tư liệu học tập.
1.4.4. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu
1.4.4.1. Phân loại học sinh yếu
Học sinh yếu có kiến thức chưa vững chắc, mất căn bản. Vì vậy, việc giải BTHH là cách tốt
nhất để HS yếu có thể lấy lại căn bản về hóa học.
Giáo viên phải lưu ý là giải những bài tập nào cảm thấy vừa sức đối với HS yếu để các em có
thể tiếp thu được kiến thức mà GV truyền đạt còn nếu không thì các em không thể hiểu được giáo
viên đang nói gì và như vậy không những giúp HS lấy lại căn bản mà còn làm cho HS chán học
môn Hóa hơn.
Vì vậy người GV cần phải tìm hiểu xem khả năng tiếp thu kiến thức của các HS yếu ở mức
độ nào và thuộc loại HS yếu loại nào để có cách rèn luyện kỹ năng giải bài tập thích hợp.
Có thể chia học sinh yếu ra làm các loại như sau:
(1)-Loại có trí nhớ kém, tư duy kém phát triển.
(2)-Loại đã học thuộc lý thuyết nhưng không biết cách giải bải tập.
(3)-Loại tiếp thu nhanh nhưng không thường xuyên củng cố.
1.4.4.2. Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho từng loại học sinh yếu
- Nếu những HS yếu thuộc loại (1) thì giáo viên cần rèn luyện cho học sinh nhớ lâu, nhớ kỹ
hơn, kích thích tư duy của học sinh bằng cách giải các bài tập tương tự nhau, mỗi nhóm bài tập
tương tự nhau gồm mỗi nội dung khác nhau. Đối với mỗi nhóm bài tập giáo viên nên giải 1 hoặc 2
bài tập mẫu còn các bài khác giáo viên nên tóm tắt đề, hướng dẫn học sinh vạch ra định hướng giải,
sau đó học sinh bắt chước cách giải của giáo viên để tự giải các bài tập này.
- Nếu những HS yếu thuộc loại (2) thì giáo viên cần giải những bài tập có nội dung nêu bật
lên trọng tâm tức là nêu bật lên tính chất hóa học đặc trưng nhất của một chất nào đó hoặc những
bài tập có điểm gút. Sau đó giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách mở những điểm gút đó rồi học
sinh sẽ làm tiếp những phần tiếp theo của bài tập.
- Nếu những HS yếu thuộc loại (3) thì giáo viên khuyến khích học sinh thường xuyên làm
các bài tập bằng cách giáo viên ra những bài tập khó, dễ xen kẽ nhau tạo cho học sinh ý thức không
ỷ lại.Việc ra những bài tập như vậy ngoài việc hoàn thiện và củng cố kiến thức còn tạo điều kiện
cho học sinh phát huy tính tích cực và phát triển tư duy.
1.4.4.3. Biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập và nâng cao kết quả học tập hóa
học cho học sinh yếu
• Dạy cốt lõi, dạy lặp đi lặp lại các vấn đề cốt lõi
Theo kinh nghiệm của cô Nguyễn Thị Minh Vân một giáo viên có nhiều kinh nghiệm của
trường THPT dân lập Phạm Ngụ Lão ở TPHCM cũng như kinh nghiệm nhiều thầy cô dạy hóa
“Nếu em nào đã có được nền tảng bộ môn ngay từ khi tiếp cận bộ môn ở lớp dưới (Ví dụ: nắm vững
hóa trị, loại hợp chất, một số công thức tính toán, thiết lập công thức, phương trình hóa học…) chịu
khó rèn luyện kĩ năng thì các em sẽ học giỏi bộ môn. Ngược lại nếu học sinh nào bị hổng kiến thức
mà không được sửa chữa thì học rất kém, thậm chí có tâm lí sợ học, chán học và bỏ hẳn không học
môn hóa”.
• Vừa dạy vừa dỗ
Khi thấy có một chút tiến bộ GV nên động viên các em bằng điểm số để dần dần lôi kéo cho
học sinh thấy được thật sự Hóa học không quá khó.
• Nhắc lại các kiến thức cơ bản, trọng tâm có liên quan
Những kiến thức cơ bản, trọng tâm nhất thường giúp học sinh suy ra được những kiến thức
khác và chính những kiến thức cơ bản, khác lại giúp đào sâu thêm kiến thức cơ bản nhất.
• Kiểm tra bài tập thường xuyên
Kiểm tra bài tập thường xuyên là biện pháp hữu hiệu để giúp người giáo viên có thể phát
hiện được các lỗ hổng kiến thức của học sinh. Thông qua kiểm tra người giáo viên thu được những
tín hiệu ngược từ phía học sinh, giúp cho giáo viên phát hiện kịp thời những thiếu sót trong việc tiếp
thu kiến thức của từng học sinh và của cả lớp.
• Sửa kỹ bài tập trên lớp
Giáo viên nên sửa kỹ bài tập mẫu, cho học sinh làm các bài tương tự, thay đổi bài tập theo
bài tập mẫu, bài tập xuôi ngược…
• Thường xuyên củng cố, kiểm tra xen kẽ với giảng bài mới trong tiến trình bài lên lớp hóa
học
Khi kiểm tra cần phối hợp điểm mạnh của cả hai phương pháp trắc nghiệm và tự luận. Đồng
thời phân hóa câu hỏi kiểm tra thành ba cấp độ: câu hỏi tái hiện, câu hỏi giải thích – minh họa, câu
hỏi suy luận.
• Dạy học kết hợp với thực hành, thí nghiệm trực quan
Hóa học là bộ môn khoa học lí thuyết và thực nghiệm. Kiến thức hóa học, đặc biệt là chất cụ
thể rất gần gũi với đời sống các em. Việc nắm chắc các kiến thức căn bản không những giúp các em
hoàn thành tốt việc học mà còn có ý nghĩa quan trọng trong đời sống thực tiễn. Các em thấy được
tầm quan trọng môn học và yêu thích, say mê nghiên cứu. Chính vì vậy, để giúp học sinh học tốt,
yêu thích bộ môn, người giáo viên hóa học ngoài việc phải có phương pháp dạy tốt còn cần có sự
chăm chút, sự kiên trì kiểm tra, theo dõi thường xuyên việc nắm chắc nội dung bài học. Quan trọng
hơn cả là phải phát hiện được những kiến thức mà học sinh hiểu chưa chính xác, những kiến thức bị
hổng ngay từ đầu để sửa chữa kịp thời, giúp em có động lực học tập, thúc đẩy được quá trình chiếm
lĩnh tri thức với chất lượng cao hơn.
• Cho HS làm các bài tập tương tự
Việc cho HS làm các bài tập tương tự sẽ giúp HS nắm chắc kiến thức và phương pháp giải
các bài tập hơn.
• Phương pháp dạy học phải phù hợp với trình độ của từng loại HS
Chú ý phương pháp dạy học phải được sử dụng cho HS ở nhiều cấp độ trong đó có cả HS
yếu.
- HS càng khá thì càng cần nhiều sự giúp đỡ của giáo viên về phương pháp suy nghĩ để tự
tìm ra kiến thức và vận dụng sáng tạo trong nhiều tình huống mới.
- Nhưng đối với HS càng yếu thì càng cần nhiều sự giúp đỡ của giáo viên về phương pháp
tiếp nhận kiến thức và tập vận dụng theo kiểu làm mẫu bắt chước.
1.5. Thực trạng việc sử dụng bài tập hóa học để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học
sinh yếu hóa ở một số trường trung học phổ thông hiện nay
1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra
Để có căn cứ đánh giá thực trạng sử dụng bài tập để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho HS yếu
hóa đồng thời cũng nhằm khẳng định tính quan trọng, cấp thiết và tính thực tế của đề tài, chúng tôi
đã:
• Phát phiếu điều tra đến 38 giáo viên hiện đang giảng dạy ở 5 trường THPT và dân lập tại
thành phố Hồ Chí Minh có điểm tuyển sinh đầu vào thấp như trường THPT Lý Tự Trọng, THPT
Diên Hồng, THPT Hàn Thuyên, trường THPT DL Trí Đức, THPT DL Phạm Ngũ Lão.
• Phát phiếu điều tra cho 127 học sinh ở 3 trường trung học phổ thông (THPT Lý Tự Trọng,
THPTDL Trí Đức, THPTDL Phạm Ngũ Lão tại thành phố Hồ Chí Minh) có nhiều HS yếu để tìm
hiểu việc học môn hóa của các em như thế nào và nguyên nhân dẫn đến yếu môn hóa của các em và
từ đó để xây dựng hệ thống bài tập dành cho học sinh yếu môn hóa.
• Trò chuyện – đàm thoại với các GV và các HS để biết cụ thể hơn về nguyên
nhân học yếu Hóa của các em và vần đề rèn luyện kỹ năng giải bài tập thông qua hệ thống bài tập
đối với các em HS yếu môn hóa.
• Trao đổi với một số GV dạy lớp 12.
1.5.2. Kết quả điều tra
Kết quả thu được như sau:
Bảng 1.1. Kết quả điều tra việc sử dụng BT của GV ở trường THPT
Nội dung tìm hiểu Ý kiến của GV (số lượng – tỉ lệ %)
1.Bài tập mà quý - Sách giáo khoa, sách bài tập. (35 –92.1%)
thầy/cô sử dụng được - Sách tham khảo. (17 – 44.7%)
lấy từ : - Sách tham khảo (có sự biến đổi, chỉnh sửa của thầy/ cô).
(13 – 34.2%)
- Bài tập do thầy cô tự xây dựng. (8 – 21%)
2.Thầy/cô bổ sung cho - Chọn thêm bài trong sách bài tập.(27 -71%)
học sinh bằng cách: -- Phát các bài tập đã download sẵn trên mạng rồi phát cho học sinh.(17 –
44.7%)
- Cho bài tập thầy cô tự biên soạn.(7 –18.4%)
- Xây dựng cho học sinh một hệ thống bài tập đã chọn lọc từ những sách bài tập
có chất lượng và uy tín.(10 –26.3%)
-- Cách làm khác.(5 – 13.1%)
3.Trong hệ thống bài - Có (7 – 18.4%)
tập hóa học mà quý - Không ( 31 – 81.6%)
thầy/cô sử dụng trong
quá trình giảng dạy có
hệ thống bài tập dành
riêng cho các học sinh
yếu không?
4.Theo thầy/cô, việc sử - Phát triển tốt (35 – 92.1%)
dụng BTHH có thể - Bình thường (3 – 7.9%)
giúp HS rèn luyện kỹ - Ít phát triển ( 0 – 0%)
năng giải bài tập ở - Không thể ( 0 – 0%)
mức độ nào?
5.Theo thầy/cô, hệ - Có (21 – 55%)
thống bài tập hiện nay - Không ( 17 – 45%)
còn thiếu về số lượng
các câu hỏi dành riêng
cho HS yếu không?
6. Những khó khăn HS - Không nắm được lý thuyết (30 – 78.9%)
gặp phải khi giải bài - Không định được hướng giải (28 – 73.7%)
tập hóa hữu cơ là - Không liên hệ được dữ kiện và yêu cầu của đề (15 – 39.5%)
- Không có hệ thống bài tập tương tự (32 – 84.2%)
- Không đủ thời gian ( 19 – 50%)
- Nguyên nhân khác (7 – 18.4%)
7.Theo thầy/cô, HS --Chưa hiểu một cách chính xác các khái niệm, ngôn ngữ hóa học. (22 –
thường bị lúng túng 57.8%)
-Chưa thuộc hay hiểu để có thể viết đúng các phương trình phản ứng. không định hướng
được cách giải khi đọc (31 – 81.6%)
đề bài tập hóa học hữu -Chưa nắm được các định luật cơ bản của hóa học.(20 – 52.6%)
cơ là do: -Chưa thành thạo những kĩ năng cơ bản về hóa học. (30 – 78.9%)
-- Chưa nắm được các dạng bài tập và cách giải chúng.(36 – 94.7%)
--Không nhìn ra được mối tương quan giữa các giả thiết, giả thiết với kết luận
để có thể lựa chọn và sử dụng phương pháp thích hợp đối với từng bài cụ
thể.(11 – 28.9%)
-- Nguyên nhân khác.(1 – 2.6%)
8. Để học sinh giải tốt -- Dạy cốt lõi, dạy lặp đi lặp lại các vấn đề cốt lõi.(32 – 92.1%)
bài tập Hóa thầy /cô -- Vừa dạy vừa dỗ.( 10 – 26.3%)
thường - Kiểm tra bài tập thường xuyên.(30 – 78.9%)
- Nhắc lại kiến thức cơ bản, trọng tâm có liên quan.(29 – 76.3%)
- Sữa kỹ bài tập trên lớp.(27 – 71%)
- Dạy học kết hợp với thực hành, thí nghiệm trực quan.(20 – 52.6%)
- RRúútt cchhoo HHSS ccáácc bbưướớcc ggiiảảii ((1188 – 4477..3366%%))
-- Thường xuyên củng cố, kiểm tra xen kẽ với giảng bài mới trong tiến
trình bài lên lớp hóa học.(26 – 68.4%)
- Cho HS làm các bài tập tương tự.(38 – 100%)
- Giúp đỡ riêng.(2 – 5.3%)
- Cách khác. (1 – 2.6%)
9.Phương tiện để - Máy chiếu (5 – 13.1%)
thầy/cô sử dụng bài tập - Bảng phụ ( 6 – 15.8%)
có hiệu quả là: - Phiếu học tập (35 – 92.1%)
- Thí nghiệm (16 – 42.0%)
- Đồ dùng trực quan (5 – 13.1%)
- Phương tiện khác (3 – 7.9%)
Từ kết quả điều tra có thể rút ra nhận xét:
- Giáo viên hiện nay đều cho rằng bài tập hoá học giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng dạy học môn hoá học cũng như rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học. Cho dù có
giảng lý thuyết kĩ đến đâu mà không cho học sinh làm bài tập thì chắc chắn các kiến thức mà học
sinh có được cũng sẽ không bền vững.
- Nguồn bài tập được giáo viên sử dụng chủ yếu là từ sách giáo khoa, sách bài tập, sách
tham khảo bán trên thị trường. Thiết nghĩ kết quả điều tra này hợp lý ở chỗ sách giáo khoa và sách
bài tập do Bộ giáo dục ban hành có độ tin cậy cao, sách tham khảo trên thị trường thì phong phú đa
dạng nên được giáo viên lựa chọn.
Đa số giáo viên sử dụng bài tập từ sách giáo khoa và cũng chỉ có 21 % số giáo viên được điều tra
cho biết thường tự biên soạn bài tập.
- Trong số 38 giáo viên được điều tra, chỉ có 7 giáo viên cho biết thường tự biên soạn bài tập
riêng phù hợp với đối tượng HS của trường mình dạy là do ở các trường đó tập trung nhiều học sinh
yếu môn Hóa để sử dụng.
- Có 55 % giáo viên cho là hệ thống bài tập hiện nay còn thiếu về số lượng các câu hỏi dành
riêng cho HS yếu. Từ đó mà việc biên soạn, tuyển chọn bài tập phục vụ cho việc dạy học, nhất là hệ
thống bài tập biên soạn riêng dành cho các HS yếu để các em nắm được kiến thức căn bản, rèn
luyện kỹ năng giải bài tập là hết sức quan trọng (100% giáo viên). Để xây dựng được hệ thống bài
tập mới mẻ, không rập khuôn thì cần phải thay đổi tư duy ra bài tập nhưng không có nghĩa là phủ
nhận hệ thống bài tập hiện nay, chỉ có điều trong quá trình dạy học, người giáo viên phải xây dựng
các bài tập như thế nào để các HS yếu từ đó từng bước nắm được các kiến thức căn bản và có kỹ
năng giải các bài tập cơ bản.
- Có 92.1% GV cho rằng sử dụng phiếu học tập là phương tiện đề sử dụng bài tập có hiệu
quả.
- Các giáo viên đều đánh giá cao hệ thống bài tập có tác dụng rèn luyện kỹ năng giải bài tập
cho HS yếu môn hóa.
Kết quả điều tra cho phép chúng tôi rút ra các nhận xét sau:
Thứ nhất, đa số giáo viên hiện nay chưa chú trọng đến việc xây dựng hệ thống bài tập dành
riêng cho đối tượng học sinh yếu ở lớp. Số lượng HS này chiếm một tỉ lệ cao ở một số trường phổ
thông.
Thứ hai, giáo viên phổ thông hiện nay chủ yếu sử dụng bài tập trong sách giáo khoa, sách bài
tập, sách tham khảo chứ ít khi tự soạn bài tập. Việc tự biên soạn bài tập hoặc tìm kiếm bài tập từ
mạng internet chưa được phát huy đúng mức cho đối tượng hoc sinh yếu kém. Chính điều này đã
làm cho các em hoc sinh yếu kém cảm thấy khó khăn khi giải bài tập. Hệ thống bài tập cần phải
được chỉnh sửa, cho phù hợp với mọi đối tượng hoc sinh kể cả học sinh yếu môn hóa.
Bảng 1.2. Kết quả điều tra việc sử dụng BT của HS ở trường THPT
Nội dung tìm hiểu Ý kiến của HS
1.Các em có hứng thú với môn -- Hứng thú. (71 – 55.9%)
hóa hữu cơ không? - Không hứng thú. (56 – 44.1%)
2.Nguyên nhân gây ra việc - Khối lượng kiến thức quá nhiều.(113 – 89%)
không hứng thú với môn hóa - Nhiều dạng bài tập khó. (62 – 54.9%)
hữu cơ là: -- Sách giáo khoa còn ít bài tập trắc nghiệm.(124 – 97.6%)
-- Sách giáo khoa còn thiếu nhiều dạng bài tập.(77 – 60.6%)
-- Nguyên nhân khác.(27 – 21.2%)
3.Theo em, việc sử dụng - Phát triển tốt (97 – 76.4%)
BTHH có thể giúp HS rèn - Bình thường (27 – 21.2%)
luyện kỹ năng giải bài tập ở - Ít phát triển (3 – 2.4%)
mức độ nào? - Không thể (0 – 0%)
4. Những khó khăn em gặp - Không nắm được lý thuyết (69 – 54.3%)
phải khi giải bài tập hóa hữu cơ - Không định được hướng giải ( 53 – 41.7%)
là - Không liên hệ được dữ kiện và yêu cầu của đề ( 40 – 31.5%)
- Không có hệ thống bài tập tương tự (86 – 67.7%)
- Không đủ thời gian ( 34 – 26.8%)
- Nguyên nhân khác (10 – 7.9%)
5.Nguyên nhân gây mất hứng - Bài tập quá dễ. ( 21 – 16.5%)
thú khi làm bài tập về nhà của - Bài tập quá khó. (27 – 22.0%)
các em là: -- Bài tập nhiều mà không đa dạng. ( 69 – 54.3%)
- Chưa nắm được các dạng bài tập và cách giải chúng. (73 –
57.5%)
- Nguyên nhân khác (7 – 5.5%)
6. Theo em để học sinh giải tốt -- Dạy cốt lõi, dạy lặp đi lặp lại các vấn đề cốt lõi. ( 107 –
bài tập Hóa thầy /cô nên 84.3%)
-- Vừa dạy vừa dỗ. ( 44 – 34.6%)
- Kiểm tra bài tập thường xuyên.( 53 – 41.7%)
- Nhắc lại kiến thức cơ bản, trọng tâm có liên quan.( 93 –
73.2%)
- Sữa kỹ bài tập trên lớp ( 65 – 51.2%)
- Dạy học kết hợp với thực hành, thí nghiệm trực quan.( 77 –
60.6%)
- RRúútt cchhoo HHSS ccáácc bbưướớcc ggiiảảii (( 8800 –– 6633..00%%))
-- Thường xuyên củng cố, kiểm tra xen kẽ với giảng bài mới trong
tiến trình bài lên lớp hóa học.( 79 – 62.2%)
- Cho HS làm các bài tập tương tự ( 105 – 82.7%)
- Giúp đỡ riêng ( 7 – 5.5%)
- Cách khác ( 1 – 0.8%)
7. Theo em để giải thành thạo -- GV giải kỹ một bài mẫu.(79 – 62.2%)
một dạng bài tập em cần: -- Em xem lại bài tập đã giải.(55 – 43.3%)
-- Em tự làm lại bài tập đã giải.(36 – 28.3%)
-- Rút ra các bước giải cho từng dạng bài tập.(62 – 48.8%)
-- Làm các bài tập tương tự.(92 – 72.4%)
8. Sau khi giải một dạng bài tập - Rất thường xuyên (42 – 33.1%)
trên lớp, em tìm bài tập tương - Thường xuyên (55 – 43.3%)
tự để giải -- Không thường xuyên (20 – 15.7%)
Còn đối với học sinh từ kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy, theo các em HS thì đa số các
- Không có (10 – 7.9%)
em gặp rất nhiều khó khăn khi giải bài tập hóa là do nhiều nguyên nhân nói chung như không nắm
được lý thuyết, không định được hướng giải bài tập, không liên hệ được các dữ kiện và yêu cầu của
đề hay các em không tìm thấy hệ thống bài tập tương tự để các em rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
Mặt khác qua trao đổi, trò truyện với các giáo viên chúng tôi cũng thu được những nguyên
nhân tương tự. Các GV cho biết rằng học sinh yếu chưa nắm được lý thuyết sau khi GV giảng bài
mới mà không thông qua việc giải bài tập căn bản.
Một số HS còn cho rằng môn hóa rất khó học, trừu tương, các kiến thức thì liên thông với
nhau từ các lớp dưới nên các em cảm thấy rất khó nhớ, khó hệ thống nên cảm thấy rất nản chí khi
làm bài tập Hóa học.
Như vậy, nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu môn hóa thì rất nhiều trong đó có những nguyên
nhân chủ quan và những nguyên nhân khách quan. Chính vì thế, các GV cần cố gắng xây dựng hệ
thống bài tập riêng cho phù hợp với đối tượng HS của trường mình để các em được rèn luyện kỹ
năng giải bài tập hóa học tốt hơn, từ đó giúp các em ngày càng yêu thích bộ môn hơn và có ý thức
tự giác hơn trong học tập.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài, bao gồm
các nội dung chính như sau:
1. Tìm hiểu tổng quan về vấn đề nghiên cứu trong những luận văn của những năm gần đây.
2. Bài tập hóa hoc: khái niệm, phân loại, tác dụng, xu hướng phát triển, yêu cầu, của BTHH,
tìm hiểu điều kiện để HS giải bài tập tốt, tìm hiểu những chú ý khi ra và chữa bài tập của GV.
3. Kỹ năng giải bài tập: khái niệm về kỹ năng giải bài tập, rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho
HS trong quá trình dạy học hóa học như các giai đoạn hình thành, con đường hình thành và phương
pháp hình thành kỹ năng giải bài tập.
4. Tìm hiểu về học sinh yếu: khái niệm về học sinh yếu, nguyên nhân dẫn đến HS học yếu
môn Hóa, những biện pháp khắc phục và cách rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho HS yếu hóa.
5. Tìm hiểu về thực trạng sử dụng bài tập hóa học để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học
sinh yếu hóa ở một số trường phổ thông hiện nay. Chúng tôi đề cập đến mục đích, phương pháp
điều tra, kết quả điều tra và rút ra các nhận xét.
Tất cả những nội dung trên là nền tảng cơ sở cho phép chúng tôi nêu lên
sự cần thiết phải thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm phục vụ tốt cho thực tế giảng dạy và nâng cao kỹ
năng giải bài tập Hóa học cho HS yếu môn hóa ở lớp 12 trường THPT.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN HÓA HỮU CƠ
LỚP 12 BAN CƠ BẢN CHO HỌC SINH YẾU
2.1. Tổng quan về phần hóa hữu cơ lớp 12 THPT
2.1.1. Cấu trúc và nội dung phần hóa hữu cơ lớp 12 THPT
Bảng 2.1. Các bài trong chương trình hóa hữu cơ 12 ban cơ bản
Chương 1: Este – Lipit
Bài 1. Este.
Bài 2. Lipit.
Bài 3. Khái niệm về xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
Bài 4. Luyện tập: Este và chất béo.
Chương 2: Cacbohiđrat
Bài 5. Glucozơ.
Bài 6. Saccarozô,tinh bột và xenlulozơ.
Bài 7. Luyện tập : Cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat.
Bài 8. Thực hành: Điều chế, tính chất hóa học của este và cacbohiđrat.
Chương 3: Amin, aminoaxit và Protein
Bài 9. Amin.
Bài 10. Amino axit.
Bài 11. Peptit và Protein.
Bài 12. Luyện tập: Cấu tạo và tính chất của amin, amino axit và protein.
Chương 4: Polime và vật liệu polime
Bài 13. Đại cương về polime.
Bài 14. Vật liệu polime.
Bài 15. Luyện tập : polime và vật liệu polime.
Bài 16. Thực hành: Một số tính chất của protein và vật liệu polime.
2.1.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng khi dạy phần hóa hữu cơ lớp 12
Bảng 2.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng phần hóa hữu cơ lớp 12
CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Chương 1. Este - Lipit
1. Este Kiến thức
Biết được :
- Khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử, danh pháp.
- Tính chất hoá học: phản ứng thuỷ phân (xúc tác axit) và phản ứng với dung dịch
kiềm (phản ứng xà phòng hoá).
- Phương pháp điều chế bằng phản ứng este hoá.
- Ứng dụng của một số este tiêu biểu.
Hiểu được: Este không tan trong nước và có nhiệt độ sôi thấp hơn axit đồng
phân.
Kĩ năng
- Viết được công thức cấu tạo của este có tối đa 4 nguyên tử cacbon.
- Viết các phương trình hoá học minh họa tính chất hoá học của este no, đơn
chức.
- Phân biệt được este với các chất khác như ancol, axit,... bằng phương pháp hoá
học.
- Tính khối lượng các chất trong phản ứng xà phòng hoá.
2. Lipit Kiến thức
Biết được :
- Khái niệm và phân loại lipit.
- Khái niệm chất béo, tính chất vật lí, tính chất hoá học (tính chất chung của este
và phản ứng hiđro hoá chất béo lỏng), ứng dụng của chất béo.
- Cách chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn, phản ứng oxi hoá chất béo
bởi oxi không khí.
Kĩ năng
- Viết được các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của chất béo.
- Phân biệt được dầu ăn và mỡ bôi trơn về thành phần hoá học.
- Biết cách sử dụng, bảo quản được một số chất béo an toàn, hiệu quả.
- Tính khối lượng chất béo trong phản ứng.
3. Chất giặt Kiến thức
rửa Biết được :
- Khái niệm, thành phần chính của xà phòng và của chất giặt rửa tổng hợp.
- Phương pháp sản xuất xà phòng, phương pháp chủ yếu sản xuất chất giặt rửa
tổng hợp.
- Nguyên nhân tạo nên đặc tính giặt rửa của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp.
Kĩ năng
- Sử dụng hợp lí, an toàn xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp trong đời sống.
- Tính khối lượng xà phòng sản xuất được theo hiệu suất phản ứng.
Chương 2. Cacbohiđrat
1. Glucozơ Kiến thức
Biết được :
- Khái niệm, phân loại cacbohiđrat.
- Công thức cấu tạo dạng mạch hở, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, mùi, nhiệt
độ nóng chảy, độ tan) và ứng dụng của glucozơ.
Hiểu được :
Tính chất hoá học của glucozơ: tính chất của ancol đa chức, anđehit đơn chức,
phản ứng lên men rượu.
Kĩ năng
- Viết được công thức cấu tạo dạng mạch hở của glucozơ và fructozơ.
- Dự đoán được tính chất hoá học của glucozơ và fructozơ.
- Viết được các phương trình hoá học chứng minh tính chất hoá học của glucozơ.
- Phân biệt dung dịch glucozơ với glixerol bằng phương pháp hoá học.
- Tính khối lượng glucozơ trong phản ứng.
2. Saccarozơ, Kiến thức
Tinh bột và Biết được :
Xenlulozơ - Công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, mùi,
vị, độ tan), tính chất hoá học của saccarozơ (thuỷ phân trong môi trường axit),
quy trình sản xuất đường saccarozơ.
- Công thức phân tử, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, độ
tan).
- Tính chất hoá học của tinh bột và xenlulozo: tính chất chung (thuỷ phân), tính
chất riêng (phản ứng của hồ tinh bột với iot, phản ứng của xenlulozơ với axit
HNOR3 R).
- Ứng dụng của saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ.
Kĩ năng
- Quan sát mẫu vật, mô hình phân tử, làm thí nghiệm để rút ra nhận xét.
- Viết các phương trình hoá học minh hoạ cho tính chất hoá học.
- Phân biệt các dung dịch: saccarozơ, glucozơ, glixerol bằng phương pháp hoá
học.
- Tính khối lượng glucozơ thu được từ phản ứng thuỷ phân các chất theo hiệu
suất phản ứng.
Chương 3. Amin. Aminoaxit. Protein
1. Amin Kiến thức
Biết được :
- Khái niệm, phân loại, cách gọi tên (theo danh pháp thay thế và gốc - chức).
- Đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (trạng thái, màu sắc, mùi, độ tan) của
amin.
Hiểu được: tính chất hoá học điển hình của amin là tính bazơ, anilin có phản ứng
thế với brom trong nước.
Kĩ năng
- Viết công thức cấu tạo của các amin đơn chức, xác định được bậc của amin theo
công thức cấu tạo.
- Quan sát mô hình, thí nghiệm và rút ra nhận xét về cấu tạo và tính chất.
- Dự đoán được tính chất hoá học của amin và anilin.
- Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất của amin. Phân biệt
anilin và phenol bằng phương pháp hoá học.
- Xác định công thức phân tử theo số liệu đã cho.
2.Amino axit Kiến thức
Biết được: khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử, ứng dụng quan trọng của amino
axit.
Hiểu được: tính chất hoá học của amino axit (tính lưỡng tính ; phản ứng este hoá
; phản ứng trùng ngưng của ε và ω-amino axit).
Kĩ năng
- Dự đoán được tính lưỡng tính của amino axit, kiểm tra dự đoán và kết luận.
- Viết các phương trình hoá học chứng minh tính chất của amino axit.
- Phân biệt dung dịch amino axit với dung dịch chất hữu cơ khác bằng phương pháp
hoá học.
3. Peptit và Kiến thức
protein Biết được :
- Khái niệm, đặc điểm cấu tạo phân tử, tính chất hoá học của peptit (phản ứng
thuỷ phân)
- Khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất của protein (sự đông tụ, phản ứng thuỷ
phân, phản ứng màu của protein với Cu(OH)R2 R). Vai trò của protein đối với sự
sống.
- Khái niệm enzim và axit nucleic.
Kĩ năng
- Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của peptit và protein.
- Phân biệt dung dịch protein với chất lỏng khác.
Chương 4. Polime và vật liệu polime
1.Đại cương Kiến thức
về polime Biết được :
Polime: khái niệm, đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí (trạng thái, nhiệt độ nóng
chảy, cơ tính), tính chất hoá học (cắt mạch, giữ nguyên mạch, tăng mạch), ứng
dụng, một số phương pháp tổng hợp polime (trùng hợp, trùng ngưng).
Kĩ năng
- Từ monome viết được công thức cấu tạo của polime và ngược lại.
- Viết được các phương trình hoá học tổng hợp một số polime thông dụng.
- Phân biệt được polime thiên nhiên với polime tổng hợp hoặc nhân tạo.
2. Vật liệu Kiến thức
polime Biết được :
- Khái niệm, thành phần chính, sản xuất và ứng dụng của: chất dẻo, vật liệu
compozit, tơ, cao su, keo dán tổng hợp.
Kĩ năng
- Viết các phương trình hoá học cụ thể điều chế một số chất dẻo, tơ, cao su, keo dán
thông dụng.
- Sử dụng và bảo quản được một số vật liệu polime trong đời sống.
2.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập cho học sinh yếu
Để xây dựng hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu, chúng
tôi đã nghiên cứu và đề xuất các nguyên tắc sau:
2.2.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học
Bài tập là một phương tiện để tổ chức các hoạt động của học sinh nhằm khắc sâu, vận dụng
và phát triển hệ thống kiến thức lí thuyết đã học, hình thành và rèn luyện các kĩ năng cơ bản.
Mục tiêu của hóa học ở trường THPT, cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ
thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực, có nâng cao về hóa học và gắn với đời sống. Nội dung chủ yếu
bao gồm cấu tạo chất, sự biến đổi các chất, những ứng dụng và những tác hại của các chất trong đời
sống, sản xuất và môi trường. Những nội dung này góp phần giúp HS có học vấn phổ thông tương
đối toàn diện để có thể giải quyết tốt một số vấn đề hóa học có liên quan đến đời sống và sản xuất,
mặt khác góp phần phát triển tư duy sáng tạo cho HS.
2.2.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học
Khi xây dựng, nội dung của bài tập phải có sự chính xác về kiến thức hóa học, bài tập cho
đủ các dữ kiện, không được dư hay thiếu. Các bài tập không được mắc sai lầm về mặt thiếu chính
xác trong cách diễn đạt, nội dung thiếu logic chặt chẽ. Vì vậy giáo viên khi ra bài tập cần nói, viết
một cách logic, chính xác và đảm bảo tính khoa học về mặt ngôn ngữ hóa học.
2.2.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng
Mọi người đều biết mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới khách quan không tồn tại
biệt lập mà tồn tại trong một hệ thống, trong mối quan hệ mật thiết với nhau.
Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào việc xây dựng bài tập cho học sinh, trước hết
chúng tôi xác định từng bài tập (mỗi bài tập tương ứng với một kĩ năng nhất định và đây là những kĩ
năng cơ bản). Toàn bộ hệ thống gồm nhiều bài tập sẽ hình thành hệ thống kĩ năng toàn diện cho học
sinh.
Trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập có những loại bài tập được đầu tư nhiều hơn, vì
chúng góp phần quan trọng hơn vào việc hình thành và rèn luyện những kĩ năng liên quan đến nhiều
hoạt động giáo dục… Giữa các bài tập trong hệ thống luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bài
tập trước là cơ sở, nền tảng để thực hiện bài tập sau và bài tập sau là sự cụ thể hóa, là sự phát triển
và củng cố vững chắc hơn bài tập trước. Toàn bộ hệ thống bài tập đều nhằm giúp học sinh nắm
vững kiến thức, hình thành và phát triển hệ thống kĩ năng cơ bản.
Mặt khác, hệ thống bài tập còn phải được xây dựng một cách đa dạng, phong phú. Sự đa
dạng của hệ thống bài tập sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ năng cụ thể, chuyên biệt một cách hiệu
quả.
2.2.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính phân hóa và tính vừa sức
Bài tập phải được xây dựng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp: đầu tiên là những bài
tập vận dụng theo mẫu đơn giản, sau đó là những bài tập vận dụng phức tạp hơn, cuối cùng là
những bài tập đòi hỏi sáng tạo. Các bài tập phải có đủ loại điển hình và tính mục đích rõ ràng, có bài
tập chung cho cả lớp nhưng cũng có bài tập riêng cho từng đối tượng, hình thức phổ biến là cao
hơn, khó hơn nhưng gây được hứng thú, chứ không mang tính chất ép buộc. Với hệ thống bài tập
được xây dựng theo nguyên tắc này sẽ giúp cho mọi trình độ học sinh đều tham gia vào việc giải bài
tập. Khi nói lên một ý hay, ý đúng sẽ tạo cho học sinh một niềm vui, một sự hưng phấn cao độ, kích
thích tư duy và nỗ lực suy nghĩ.
2.2.5. Hệ thống bài tập phải góp phần củng cố kiến thức cho học sinh ở các mức
độ hiểu, biết, vận dụng
Sự nắm vững kiến thức có thể phân biệt ở ba mức độ: biết , hiểu, vận dụng. Học sinh nắm
vững kiến thức hóa học một cách chắc chắn khi họ được hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận dụng và
chiếm lĩnh kiến thức thông qua nhiều hình thức luyện tập khác nhau. Sử dụng bài tập nhằm mục
đích luyện tập cho học sinh vận dụng kiến thức để giải những bài toán dưới các hình thức khác
nhau, kiến thức được củng cố vững chắc hơn.
2.2.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của
học sinh
Với mục đích nghiên cứu quá trình suy luận của học sinh nhằm phát triển năng lực nhận
thức, tư duy sáng tạo, chúng tôi tạm phân ra làm hai loại bài tập:
- Bài tập cơ bản: loại bài tập chỉ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã biết để giải quyết
các tình huống quen thuộc.
- Bài tập tổng hợp: loại bài tập đòi hỏi học sinh khi giải vận dụng một chuỗi các lập luận
lôgic, giữa cái đã cho và cái cần tìm. Do đó học sinh cần phải giải thành thạo các bài tập cơ bản và
phải nhận ra quan hệ lôgic của toàn bài, từ đó học sinh đề ra cách giải quyết cho bài toán.
2.3. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập
2.3.1. Buớc 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập
Mục đích xây dựng HTBT phần hóa hữu cơ lớp 12 (ban cơ bản) nhằm củng cố kiến thức, rèn
luyện kỹ năng giải bài tập và khả năng tự học cho học sinh.
2.3.2. Bước 2: Xác định nội dung hệ thống bài tập
Nội dung của hệ thống bài tập phải đầy đủ kiến thức của phần hóa hữu cơ 12 ở 4 chương. Để
ra một bài tập hóa học thỏa mãn mục tiêu chương của giáo viên phải trả lời được các câu hỏi sau:
a) Bài tập giải quyết vấn đề gì?
b) Nó nằm ở vị trí nào trong bài học?
c) Cần ra loại bài tập gì? (định tính, định lượng hay thí nghiệm)
d) Có liên hệ với những kiến thức cũ và mới không?
e) Có phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh không?
f) Có phối hợp với những phương tiện khác không?
g) Có thỏa mãn ý đồ, phương pháp của GV không? ...
2.3.3. Buớc 3: Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập
Đối với phần hóa học, chúng tôi chia thành các loại bài tập sau:
- Bài tập định tính.
- Bài tập định lượng.
Ứng với từng loại chúng tôi chia làm hai hình thức: Bài tập tự luận và bài tập trắc nghiệm.
Sau khi đã xác định được loại bài tập, cần đi sâu hơn, xác định nội dung của mỗi loại.
Dấu hiệu đặc trưng của bài tập định tính là trong đề bài không yêu cầu phải tính toán trong
quá trình giải và yêu cầu phải xác lập những mối liên hệ nhất định giữa các kiến thức và các kĩ
năng.
2.3.4. Buớc 4: Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập
Gồm các bước cụ thể sau:
- Thu thập các sách bài tập, các tài liệu liên quan đến HTBT cần xây dựng.
- Tham khảo sách, báo, tạp chí… có liên quan.
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực tế những nội dung hóa học có liên quan đến đời sống.
Số tài liệu thu thập được càng nhiều và càng đa dạng thì việc biên soạn càng nhanh chóng và
có chất lượng, hiệu quả. Vì vậy, cần tổ chức sưu tầm, tư liệu một cách khoa học và có sự đầu tư về
thời gian.
2.3.5. Buớc 5: Tiến hành soạn thảo bài tập
- Soạn từng loại bài tập, bổ sung thêm các dạng bài tập còn thiếu hoặc những nội dung chưa
có bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập.
2.3.6. Bước 6: Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp
Sau khi xây dựng xong các bài tập, chúng tôi tham khảo ý kiến các đồng nghiệp về tính chính
xác, tính khoa học, tính phù hợp với trình độ của học sinh.
2.3.7. Bước 7: Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung
Để khẳng định lại mục đích của hệ thống bài tập là nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho
học sinh, chúng tôi trao đổi với các giáo viên thực nghiệm về khả năng nắm vững kiến thức căn bản
và rèn luyện kỹ năng giải bải tập cho học sinh thông qua hoạt động giải các bài tập.
2.4. Hệ thống bài tập hóa hữu cơ lớp 12 cho học sinh yếu
Dựa vào mục tiêu, nội dung kiến thức kết hợp nghiên cứu nhiều tài liệu, trao đổi với các
đồng nghiệp chúng tôi đã xây dựng được 240 câu hỏi trắc nghiệm và 44 bài tập tự luận. Cụ thể như
sau:
- Chương “Este – lipit”có tổng cộng 80 câu trắc nghiệm và 20 bài tập tự luận.
- Chương “Cacbohiđrat” có 35 câu trắc nghiệm và 4 bài tập tự luận.
- Chương “Amin- amino axit – peptit và protein” có 85 câu trắc nghiệm ( 45 câu phần amin- anilin
và 40 câu phần amino axit) và 20 bài tập tự luận ( 10 bài phần amin- anilin và 10 bài phần amino
axit).
- Chương “Polime và các vật liệu polime” có 40 câu trắc nghiệm.
2.4.1. Hệ thống bài tập chương 1 “Este – Lipit”
TRẮC NGHIỆM
Câu 1.Chọn câu trả lời chính xác nhất:
A.Este là sản phẩm của phản ứng este hóa giữa các chất hữu cơ và ancol.
B.Este là sản phẩm của phản ứng giữa axit vô cơ với ancol.
C.Este là sản phẩm của phản ứng cộng giữa axit hữu cơ với ancol.
D.Este là sản phẩm của phản ứng este hóa giữa axit vô cơ hoặc hữu cơ với ancol.
Câu 2.Thủy phân este trong môi trường kiềm, khi đun nóng gọi là
A.xà phòng hóa. B.crackinh.
C.sự lên men. D.hiđrat hoá.
Câu 3.Công thức tổng quát của este no đơn chức là
A.CRn RHR2n ROR2 R(n ≥ 2). B. CRn RHR2n RO(n ≥ 1).
C. CRn RHR2n-2 RO R2 R(n ≥ 1). D. CRn RHR2n+2 ROR2 R(n ≥ 1).
Câu 4.Hợp chất nào sau đây không phải là este ?
A. CR2 RH R5 RCOOC R2 RHR5 R. B. HCOOCHR3 R.
C. CHR3 RCHR2 RCH R2 RCOOCH R3 R. D. CR2 RHR5 RCOCH R3 R.
Câu 5.Phát biểu nào sau đây không đúng?
A.Phản ứng este hóa xảy ra hoàn toàn.
B.Khi thủy phân este no đơn chức mạch hở trong môi trường axit sẽ cho axit và ancol.
C.Phản ứng giữa axit và ancol là phản ứng thuận nghịch.
D.Khi thủy phân este no mạch hở trong môi trường kiềm ta được muối và ancol.
Câu 6.Số đồng phân este ứng với công thức phân tử CR3 RHR6ROR2R là
B. 4. C. 2. D. 3. A. 5.
Câu 7.Số đồng phân este ứng với công thức phân tử CR4 RHR8ROR2R là
B. 3. C. 4. D. 5. A. 2.
Câu 8.Số đồng phân đơn chức ứng với công thức phân tử CR3 RHR6ROR2 R là
B. 3. C. 4. D. 5. A. 2.
Câu 9.Số đồng phân đơn chức ứng với công thức phân tử CR4 RHR8ROR2 Rlà
B. 3. C. 4. D. 5. A. 6.
Câu 10.Cho tất cả các đồng phân đơn chức, mạch hở, có cùng công thức phân tử C R2 RHR4 ROR2 Rlần lượt tác
dụng với: Na, NaOH, NaHCOR3 R. Số phản ứng xảy ra là
A. 2.
B. 5. C. 4. D. 3.
Câu 11.Chất X có công thức phân tử CR3 RHR6 ROR2 R, là este của axit axetic. Công thức cấu tạo thu gọn của
X là
A. CR2 RHR5 RCOOH. B. HO-CR2 RHR4 R-CHO. C. CHR3 RCOOCHR3 R. D. HCOOCR2 RHR5 R.
Câu 12.Hợp chất X có công thức cấu tạo: CHR3 RCHR2 RCOOCHR3 R. Tên gọi của X là:
A. etyl axetat. B. metyl propionat.
C. metyl axetat. D. propyl axetat.
Câu 13.Thủy phân este E có công thức phân tử CR4 RHR8 ROR2 R (có mặt HR2 RSOR4 R loãng) thu được 2 sản phẩm
hữu cơ X và Y. Từ X có thể điều chế trực tiếp ra Y bằng một phản ứng duy nhất. Tên gọi của E là
B. propyl fomat. A. metyl propionat.
D. etyl axetat. C. ancol etylic.
Câu 14.Metyl Propionat là tên gọi của hợp chất có công thức cấu tạo là
A.CR2 RHR5 RCOOCHR3. R B.HCOOCR3 RHR7 R.
C.CR3 RHR7 RCOOH. D.CR2 RHR5 RCOOH.
Câu 15.Thủy phân este X có công thức phân tử là CR4 RH R8 ROR2 Rtrong dung dịch NaOH thu được 2 chất
hữu cơ Y và Z trong đó Z có tỉ khối hơi so với HR2 R bằng 23. Tên của X là
A. etyl axetat. B. metyl axetat.
C. metyl propionat. D. propyl fomiat.
Câu 16.Thủy phân este X có công thức phân tử là CR3 RHR6 RO R2 R trong dung dịch NaOH thu được 2 chất
hữu cơ Y và Z trong đó Z có tỉ khối hơi so với HR2 R bằng 23. Tên của X là
A. etyl axetat. B. etyl fomiat.
C. metyl axetat. D. metyl fomiat.
Câu 17.Một este X có công thức phân tử là C R3 RHR6 ROR2 R , có phản ứng tráng bạc. Vậy công thức cấu tạo
của este có thể là
A. etyl axetat. B. etyl fomiat.
C. metyl axetat. D. metyl fomiat.
Câu 18.Một este có công thức phân tử là C R4 RHR6 ROR2 R , khi thuỷ phân trong môi trường axit thu được
đimetyl xeton. Công thức cấu tạo thu gọn của CR4 RHR6 ROR2 R là
A. HCOO-C(CH R3 R)=CHR2 R. B.CH=CHR2 R-COOCHR3 R.
C.HCOO-CH=CH-CH R3 R. R R D.CHR3 RCOO-CH=CHR2 R.
Câu 19.Thủy phân este C R4 RHR6 ROR2 R trong môi trường axit ta thu được một hỗn hợp các chất đều có
phản ứng tráng gương. Công thức cấu tạo CR4 RH R6 ROR2 R là
A. HCOOCHR2 R-CH=CHR2 R. B. HCOOCHR2 R-CH=CHR2 R. R
RP
C. HCOOCH=CH-CHR3.
PD. CHR3 RCOOCH=CH R2 R.
Câu 20.Một este có CTPT là CR4 RHR8 ROR2 R được tạo thành từ ancol metylic và axit nào sau đây?
A. Axit fomic. B. Axit propionic.
C. Axit axetic. D. Axit oxalic.
Câu 21.Một este X có CTPT là C R4 RHR8 ROR2 R, khi thủy phân cho sản phẩm có phản ứng tráng bạc. X có
CTCT là
A. HCOOCR3 RHR7 R. B. CR2 RHR5 RCOOCH R3 R.
D. Không xác định được. C. CHR3 RCOOCR2 RH R5 R.
Câu 22.Este metyl metacrylat được điều chế từ
A.Axit acrylic và ancol metylic.
B.Axit acrylic và ancol etylic.
C.Axit metacrylic và ancol etylic.
D.Axit metacrylic và ancol metylic.
Câu 23.Este metyl metacrylat được dùng để sản xuất:
A. Thuốc trừ sâu. B . Cao su.
C. Thủy tinh hữu cơ. D. Tơ tổng hợp.
Câu 24.Dùng hóa chất gì để phân biệt các mẫu thử mất nhãn chứa metyl fomiat và etyl axetat?
A. AgNOR3 R/NHR3 R. B. NaR2 RCOR3 R.
D. A và B. C. Cu(OH)R2 R/NaOH.
Câu 25.Dùng những hóa chất gì để phân biệt các mẫu thử mất nhãn chứa: CH R3 RCOOCR2 RHR5 R ,
CHR3 RCOOH và HCOOCH R3 R?
B. NaOH. A. AgNOR3 R/NHR3 R.
C. Cu(OH)R2 R/NaOH. D. Quỳ tím, AgNO R3 R/NH R3 R.
Câu 26.Dùng hóa chất gì để phân biệt vinyl fomiat và metyl fomiat?
A. AgNOR3 R/NHR3 R. B. Cu(OH)R2 R/NaOH.
D. A và C. C. Dung dịch BrR2 R.
Câu 27.Este etyl axetat có công thức là
A. CHR3RCHR2ROH. B. CHR3RCOOH. C. CHR3RCOOCR2RHR5 R. D. CHR3RCHO.
Câu 28.Este etyl fomiat có công thức là
A. CHR3RCOOCHR3 R. B. HCOOCR2 RHR5 R. C. HCOOCH=CHR2R. D. HCOOCHR3R.
Câu 29.Đun nóng este HCOOCHR3 R với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu được là
A. CHR3RCOONa và CR2 RHR5ROH. B. HCOONa và CHR3 ROH.
C. HCOONa và CR2RHR5 ROH. D. CHR3RCOONa và CHR3ROH.
Câu 30.Đun nóng este CHR3 RCOOCR2 RHR5 R với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu được là
A. CHR3RCOONa và CHR3ROH. B. CHR3RCOONa và CR2 RHR5ROH.
C. HCOONa và CR2RHR5 ROH. D. CR2 RHR5RCOONa và CHR3ROH.
Câu 31.Thủy phân este X trong môi trường kiềm, thu được natri axetat và ancol etylic. Công thức của
X là
A. CR2 RHR3RCOOCR2RHR5 R. B. CHR3 RCOOCHR3R. C. CR2 RHR5RCOOCHR3 R. D. CHR3 RCOOCR2 RHR5R.
Câu 32.Este metyl acrilat có công thức là
A. CHR3RCOOCHR3 R. B. CHR3RCOOCH=CHR2 R.
C. CHR2R=CHCOOCHR3 R. D. HCOOCHR3R.
Câu 33.Este vinyl axetat có công thức là
A. CHR3RCOOCHR3 R. B. CHR3RCOOCH=CHR2 R.
C. CHR2R=CHCOOCHR3 R. D. HCOOCHR3R.
Câu 34.Đun nóng este CHR3 RCOOCH=CHR2 R với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu
được là
A. CHR2R=CHCOONa và CHR3ROH. B. CHR3RCOONa và CHR3RCHO.
C. CHR3RCOONa và CHR2R=CHOH. D. CR2 RHR5RCOONa và CHR3ROH.
Câu 35.Đun nóng este CHR2 R=CHCOOCHR3 Rvới một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu
được là
A. CHR2R=CHCOONa và CHR3ROH. B. CHR3RCOONa và CHR3RCHO.
C. CHR3RCOONa và CHR2R=CHOH. D. CR2 RHR5RCOONa và CHR3ROH.
Câu 36.Khi đốt cháy hoàn toàn một este no, đơn chức thì số mol COR2 R sinh ra bằng số mol OR2 R đã phản
ứng. Tên gọi của este là
A. n-propyl axetat. B. metyl axetat. C. etyl axetat. D. metyl fomiat.
Câu 37.Hai chất hữu cơ XR1 Rvà XR2 Rđều có khối lượng phân tử bằng 60 đvC. XR1 Rcó khả năng phản ứng
với: Na, NaOH, NaR2 RCOR3 R. XR2 R phản ứng với NaOH (đun nóng) nhưng không phản ứng Na. Công thức
cấu tạo của XR1 R, XR2R lần lượt là:
A. CHR3RCOOH, CHR3RCOOCHR3 R. B. (CHR3 R)R2RCHOH, HCOOCHR3 R.
C. HCOOCHR3R, CHR3RCOOH. D. CHR3RCOOH, HCOOCHR3R.
Câu 38.Cho sơ đồ chuyển hóa sau (mỗi mũi tên là một phương trình phản ứng):
Tinh bột → X → Y → Z → metyl axetat. Các chất Y, Z trong sơ đồ trên lần lượt là:
A. CR2 RHR5ROH, CHR3RCOOH. B. CHR3RCOOH, CHR3ROH.
C. CHR3RCOOH, CR2 RHR5ROH. D. CR2 RHR4R, CHR3RCOOH.
Câu 39.Công thức cấu tạo thu gọn của este X khi cho X tác dụng với dung dịch kiềm sản phẩm tạo
thành có khả năng tham gia phản ứng tráng gương là
A. HCOO-C(CHR3 R)=CHR2 R. B. HCOO-CHR2 R-CH=CHR2R.
C. CHR3RCOO-CH=CHR2R. D. CHR2R=CH-COO-CHR3 R.
Câu 40.Đốt cháy một este hữu cơ X thu được 13,2 gam COR2 R và 5,4 gam HR2 RO. Vậy X thuộc loại
A. este no đơn chức.
B. este mạch vòng đơn chức.
C. este có một liên kết đôi C = C đơn chức.
D. este hai chức no.
Câu 41.Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol este X thu được 0,3 mol CO R2 R và 0,3 mol H R2 RO. Nếu cho 0,1
mol X tác dụng hết với NaOH thì được 8,2 g muối. CTCT của A là
A. HCOOCHR3 R. B. CHR3 RCOOCHR3 R.
C. CHR3 RCOOCR2 RH R5 R. D. HCOOCR2 RHR5 R.
Câu 42.Đun 12,00 gam axit axetic với 13,8gam ancol etylic (có axit HR2 RSOR4 R đặc làm xúc tác). Đến
khi phản ứng dừng lại thu được 13,2 gam este. Hiệu suất của phản ứng este hoá là
A.62,5%. B.75% . C.70% . D.50%.
Câu 43.Đun 18,00 gam axit fomic với 6,4 gam ancol metylic (có axit HR2 RSOR4 R đặc làm xúc tác). Đến
khi phản ứng dừng lại thu được 6 gam este. Hiệu suất của phản ứng este hoá là
A.62,5% . B.50,0% C.83,5% D.86,2%.
Câu 44.Khi đun nóng 25,8 gam hỗn hợp ancol etylic và axit axetic có HR2 RSO R4 Rđặc làm xúc tác thu
được 14,08 gam este. Nếu đốt cháy hoàn toàn lượng hỗn hợp ban đầu đó thu được 23,4 ml nước.
Thành phần % hỗn hợp ban đầu và hiệu suất của phản ứng hoá este là
A.53,5% CR2 RHR5 ROH ; 46,5% CHR3 RCOOH và hiệu suất 80%.
B.55,3% CR2 RHR5 ROH ; 44,7% CHR3 RCOOH và hiệu suất 80%.
C.60,0% CR2 RHR5 ROH ; 40,0% CHR3 RCOOH và hiệu suất 75%.
D.45,0% CR2 RHR5 ROH ; 55,0% CHR3 RCOOH và hiệu suất 60%.
Câu 45.Đun nóng axit axetic với ancol isoamylic (CH R3 R)R2 RCH- CHR2 R- CH R2 ROH (có HR2 RSOR4 Rđặc làm
xúc) thu được isoamyl axetat(dầu chuối). Khối lượng dầu chuối thu được từ 132,35 gam axit axetic
đun nóng với 200 gam ancol amylic, biết hiệu suất là 68% là
A 97,5 gam. B. 195 gam. C. 292,5 gam. D. 159 gam.
Câu 46.Khối lượng este metyl metacrylat thu được khi đun nóng 215 gam axit metacrylic với 100
gam ancol metylic, hiệu suất phản ứng là 60% là
A 125 gam. B. 175 gam. C. 150 gam. D.200 gam.
Câu 47.Tỉ khối của một este so với hiđro là 44. Khi thủy phân este đó tạo ra hai hợp chất. Nếu đốt
cháy cùng một lượng mỗi hợp chất sẽ tạo ra cùng một thể tích COR2 R cùng điều kiện. Công thức cấu
tạo của este đó là :
A.HCOOCH R3 R. B.CHR3 RCOOCR2 RHR5 R.
C.CHR3 RCOOCH R3 R. D.CR2 RHR5 RCOOCHR3 R.
Câu 48.Một este cấu tạo bởi axit đơn chức và ancol đơn chức có tỉ khối hơi so với COR2 R là 2. Khi
đun nóng este này với dung dịch NaOH tạo ra muối có khối lượng lớn hơn este đã phản ứng. Công
thức cấu tạo của este này là
A.CHR3 RCOOCH R3 R. B.HCOOCR3 RHR7 R.
C.CHR3 RCOOCR2 RHR5 R. D.CR2 RHR5 RCOOCHR3 R.
Câu 49.Cho glixerol phản ứng với hỗn hợp axit béo gồm CR17 RHR35 RCOOH và
CR15 RHR31 RCOOH, số loại trieste được tạo ra tối đa là
A. 6. B. 3. C. 5. D. 4.
Câu 50.Khi thuỷ phân chất béo trong môi trường kiềm thì thu được muối của axit béo và
A. phenol. B. glixerol.
C. ancol đơn chức. D. este đơn chức.
Câu 51.Khi xà phòng hóa tristearin ta thu được sản phẩm là
A. CR15 RHR31 RCOONa và etanol. B. CR17 RHR35 RCOOH và glixerol.
C. CR15 RHR31 RCOOH và glixerol. D. CR17 RHR35 RCOONa và glixerol.
Câu 52.Khi xà phòng hóa tripanmitin ta thu được sản phẩm là
A. CR15 RHR31 RCOONa và etanol. B. CR17 RHR35 RCOOH và glixerol.
C. CR15 RHR31 RCOONa và glixerol. D. CR17 RHR35 RCOONa và glixerol.
Câu 53.Khi xà phòng hóa triolein ta thu được sản phẩm là
A. CR15 RHR31 RCOONa và etanol. B. CR17 RHR35 RCOOH và glixerol.
C. CR15 RHR31 RCOONa và glixerol. D. CR17 RHR33 RCOONa và glixerol.
Câu 54.Khi thuỷ phân trong môi trường axit tristearin ta thu được sản phẩm là
A. CR15 RHR31 RCOONa và etanol. B. CR17 RHR35 RCOOH và glixerol.
C. CR15 RHR31 RCOOH và glixerol. D. CR17 RHR35 RCOONa và glixerol.
Câu 55.Đun 12 gam axit axetic với 13,8 gam etanol (có HR2 RSOR4 R đặc làm xúc tác) đến khi phản ứng đạt
tới trạng thái cân bằng, thu được 11 gam este. Hiệu suất của phản ứng este hóa là (Cho H = 1; C = 12;
O = 16).
A. 50%. B. 62,5%. C. 55%. D. 75%.
Câu 56.Cho 6 gam một este của axit cacboxylic no đơn chức và ancol no đơn chức phản ứng vừa hết
với 100 ml dung dịch NaOH 1M. Tên gọi của este đó là
A. etyl axetat. B. propyl fomiat. C. metyl axetat. D. metyl fomiat.
Câu 57.Để trung hòa lượng axit tự do có trong 14 gam một mẫu chất béo cần 15ml dung dịch KOH
0,1M. Chỉ số axit của mẫu chất béo trên là
A. 4,8. B. 6,0. C. 5,5. D. 7,2.
Câu 58.Xà phòng hoá hoàn toàn 22,2 gam hỗn hợp gồm hai este HCOOCR2 RHR5 R và CH3COOCH3 bằng
dung dịch NaOH 1M (đun nóng). Thể tích dung dịch NaOH tối thiểu cần dùng là
A. 400 ml. B. 300 ml. C. 150 ml. D. 200 ml.
Câu 59.Xà phòng hoá hoàn toàn 17,24 gam chất béo cần vừa đủ 0,06 mol NaOH. Cô cạn dung dịch
sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là
A. 16,68 gam. B. 18,38 gam. C. 18,24 gam. D. 17,80 gam.
Câu 60.Xà phòng hóa 8,8 gam etyl axetat bằng 200 ml dung dịch NaOH 0,2M. Sau khi phản ứng xảy
ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được chất rắn khan có khối lượng là (cho H = 1, C = 12, O = 16,
Na = 23)
A. 3,28 gam. B. 8,56 gam. C. 8,2 gam. D. 10,4 gam.
Câu 61.Cho dãy các chất: HCHO, CHR3 RCOOH, CHR3 RCOOCR2 RHR5 R, HCOOH, CR2 RHR5 ROH, HCOOCHR3 R. Số
chất trong dãy tham gia phản ứng tráng gương là
A.3. B. 6. C. 4. D. 5.
Câu 62.Đốt cháy hoàn toàn 7,8 gam este X thu được 11,44 gam COR2 R và 4,68 gam HR2 RO. Công thức
phân tử của este là
RB. CR4 RHR8 ROR2 R. R
RC. CR2 RHR4 ROR2 R. R
RD. CR3 RHR6 ROR2 R.
A. CR4 RHR8 ROR4 R. R
Câu 63.Thuỷ phân hoàn toàn 11,44 gam este no, đơn chức, mạch hở X với 100ml dung dịch NaOH
1,3M (vừa đủ) thu được 5,98 gam một ancol Y. Tên gọi của X là
A. etyl fomat. B. etyl axetat.
C. etyl propionat. D. propyl axetat.
Câu 64.Thuỷ phân este X có CTPT CR4 RHR8 ROR2 R trong dung dịch NaOH thu được hỗn hợp hai chất hữu
cơ Y và Z trong đó Y có tỉ khối hơi so với HR2 R là 16. X có công thức là
RB. CHR3 RCOOCR2 RHR5 R. R
RC. HCOOCR3 RHR5 R. R
RD. CR2 RHR5 RCOOCHR3 R.
A. HCOOCR3 RHR7 R. R
Câu 65.Propyl fomat được điều chế từ
A. axit fomic và ancol metylic. B. axit fomic và ancol propylic.
C. axit axetic và ancol propylic. D. axit propionic và ancol metylic.
Câu 66.Có thể gọi tên este (CR17RHR33 RCOO)R3 RCR3RHR5 R là
A. triolein. B. tristearin. C. tripanmitin. D. stearic.
Câu 67.Đun nóng chất béo cần vừa đủ 40 kg dung dịch NaOH 15%, giả sử phản ứng xảy ra hoàn
toàn. Khối lượng glixerol thu được là
A. 13,8kg. B. 4,6kg. C. 6,975kg. D. 9,2kg.
Câu 68.Xà phòng hoá hoàn toàn 37,0 gam hỗn hợp 2 este là HCOOCR2 RHR5 R và CH R3 RCOOCHR3 R bằng
dung dịch NaOH, đun nóng. Khối lượng NaOH cần dùng là
A. 8,0g. B. 20,0g. C. 16,0g. D. 12,0g.
Câu 69.Hợp chất Y có công thức phân tử CR4 RHR8 ROR2 R. Khi cho Y tác dụng với dung dịch NaOH sinh ra
chất Z có công thức CR3RHR5 ROR2RNa. Công thức cấu tạo của Y là
A. CR2 RHR5RCOOCR2RHR5 R. B. CHR3RCOOCR2RHR5 R.
C. CR2 RHR5RCOOCHR3 R. D. HCOOCR3 RHR7R.
Câu 70.Xà phòng hoá hoàn toàn 17,6 gam hỗn hợp 2 este là etyl axetat và metyl propionat R Rbằng lượng
vừa đủ V (ml) dung dịch NaOH 0,5M. Giá trị V đã dùng là
A. 200 ml. B. 500 ml. C. 400 ml. D. 600 ml.
Câu 71.Trong phân tử este (X) no, đơn chức, mạch hở có thành phần oxi chiếm 36,36 % khối lượng.
Số đồng phân cấu tạo của X là
A. 4. B. 2. C. 3. D. 5.
Câu 72.Chọn phát biểu đúng nhất
A. Chất béo là trieste của glixerol với axit.
B. Chất béo là trieste của glixerol với axit vô cơ.
C. Chất béo là trieste của ancol với axit béo.
D. Chất béo là trieste của glixerol với axit béo.
Câu 73.Để biến một số dầu thành mỡ rắn, hoặc bơ nhân tạo người ta thực hiện quá trình
A. hiđro hóa (có xúc tác Ni). B. cô cạn ở nhiệt độ cao.
C.làm lạnh. D.xà phòng hóa.
Câu 74.Thủy phân hoàn toàn 10g một loại chất béo cần 1.2 g NaOH. Từ 1 tấn chất béo trên đem nấu
với NaOH thì lượng muối (dùng để sản xuất xà phòng ) thu được là
A. 1028 kg. B. 1038 kg. C. 1048 kg. D. 1058 kg.
Câu 75.Cho glixerol tác dụng với hỗn hợp axit béo gồm CR17 RHR35 RCOOH, CR17 RH R33 RCOOH,
CR15 RHR31 RCOOH. Số este tối đa có thể thu được là
A. 9. B.12. C.15. D.18.
Câu 76.Thủy phân a gam một este X thu được 0,92 gam glyxerol, 3,02 gam natrilinoleat
(CR17 RHR31 RCOONa) và m gam natri oleat (CR17 RH R33 RCOONa). Giá trị của a và m lần lượt
A.8,82 gam và 6,08 gam. B.8,85 gam và 6,07 gam.
C.8,82 gam và 6,02 gam.
D.8,80 gam và 6,06 gam.
Câu 77.Đun nóng chất béo cần vừa đủ 40 kg dung dịch NaOH 15%, giả sử phản ứng xảy ra hoàn
toàn. Khối lượng glyxerol thu được là
A. 13.8 kg. B. 6.975 kg. C. 4.6 kg. D. 2.75 kg.
Câu 78.Để trung hòa 2,8 gam chất béo cần 3,0 ml dung dịch KOH 1M. Chỉ số axit của mẫu chất
béo trên là:
A. 6. B. 8. C. 5. D. 4.
Câu 79.Khi thủy phân HCOOCR6 RH R5 R trong môi trường kiềm dư thì thu được
A.1 muối và 1 ancol. B. 2 muối.
C. 2 muối và nước. D. 2 ancol và nước.
Câu 80.Đốt cháy hoàn toàn 7.4g hỗn hợp hai este đồng phân ta thu được 6.72 lít CO R2 R(đkc) và 5.4g
HR2 RO. Vậy công thức cấu tạo của hai este đó là
A.CHR3 RCOOCH R3 R và HCOOCR2 RH R5 R.
B.CHR2 R=CH-COOCHR3 R và HCOOCH R2 R-CH=CH R2 R.
C.HCOOCHR3 R và CHR3 RCOOH.
D.CHR3 RCOOCR2 RHR5 R và CR2 RHR5 RCOOCHR3 R.
BÀI TẬP TỰ LUẬN
Bài 1.Viết CTCT và gọi tên các este có công thức phân tử sau đây:
Rb)CR3 RH R6 RO R2.R c)CR4 RHR8 ROR2.R d)CR4 RHR6 ROR2.
a)CR2 RHR4 ROR2.
Bài 2.Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit và trong môi trường bazo khác nhau ở điểm
nào?
Bài 3.Khi đun hỗn hợp 2 axit cacboxylic với glixerol ( axit H R2 RSO R4 R làm xúc tác) có thể thu được
mấy trieste? Viết công thức cấu tạo của các chất này.
Bài 4.Đốt cháy hoàn toàn 7.4 gam este X đơn chức thu được 6.72 lít khí CO R2 R ( đkc) và 5.4 gam
HR2 RO.
a) Xác định CTPT của X.
b) Đun 7.4 gam X trong dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được
3.2 gam ancol X và một lượng muối Z. Viết công thức cấu tạo của X và tính khối lượng của
Z.
Bài 5.Làm bay hơi một este A no, đơn chức thu được một thể tích hơi bằng thể tích của 3.2 gam khí
oxi ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.
a) Tìm công thức phân tử của A.
b) Thực hiện phản ứng xà phòng hóa 7.4 gam A với dung dịch NaOH đến khi phản ứng hoàn
toàn thu được sản phẩm có 6.8 gam muối.Tìm công thức cấu tạo và tên của A.
Bài 6.Este đơn chức X có phần trăm khối lượng các nguyên tố C,H,O lần lượt là 48.65%, 8.11% và
43.24%.
a) Tìm công thức phân tử, viết các công thức cấu tạo có thể có và gọi tên của X.
b) Đun nóng 3.7 g X với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Từ dung
dịch sau phản ứng, thu được 4.1 g muối rắn khan. Xác định công thức cấu tạo của X.
Bài 7.Hai este X và Y là đồng phân cấu tạo của nhau.Tỉ khối của X so với Hidro bằng 44.
a) Tìm công thức phân tử của X và Y.
b) Cho 4.4 g hỗn hợp X và Y tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thu được 4.45 g chất rắn khan và hỗn hợp hai ancol là hai đồng đẳng kế tiếp. Xác định
công thức cấu tạo của X ; Y và gọi tên chúng.
Bài 8.Este đơn chức X thu được từ phản ứng este hóa giữa ancol Y và axit hữu cơ Z ( có xúc tác là
axit HR2 RSO R4 R). Đốt cháy hoàn toàn 4.3 g X thu được 4.48 lít khí CO R2 R (đkc) và 2.7 g nước. Tìm công
thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên X. Viết phương trình hóa học của phản ứng điều chế
X từ axit và ancol tương ứng.
Bài 9.Hỗn hợp X gồm axit axetic và ancol etylic. Chia X thành 3 phần bằng nhau. Cho phần một tác
dụng với Natri dư thấy có 3.36 lít khí H R2 R thoát ra ( đkc). Phần hai phản ứng vừa đủ với 200 ml dung
dịch NaOH 1M.
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
b) Tính khối lượng của hỗn hợp X đã dùng và khối lượng este thu được.
Bài 10.Cho một axit tác dụng với một ancol thu được este đơn chức E. Đốt hết 8.8 g E ta thu được
8.96 lít COR2 R và 7.2 g HR2 RO.
a) Định công thức phân tử của E.
b) Suy ra cấu tạo và tên E biết khi thủy phân 17.6 g E bằng dung dịch NaOH thu được 13.6 g
muối và chất Y. Đem Y oxi hóa thì tạo thành xeton.
Bài 11.Este X có tỉ khối hơi so với COR2 R bằng 2. Xà phòng hóa hoàn toàn 0.1 mol X bằng 100 ml
dung dịch 1M của một kim loại kiềm MOH rồi chưng cất , thu được 9.8 g chất rắn khan và 4.6 g
chất hữu cơ A. Viết các phương trình hóa học, xác định kim loại kiềm và este.
Bài 12.Đốt cháy 1.6 g một este E đơn chức được 3.52 g CO R2 R và 1.152 g HR2 RO.
a) Tìm công thức phân tử của E.
b) Cho 10 g E tác dụng với lượng NaOH vừa đủ, cô cạn dung dịch sau phản ứng được 14 g muối
khan G. Cho G tác dụng với dung dịch axit loãng thu được G R1 R không phân nhánh.Tìm công
thức cấu tạo của E.
c) X là đồng phân của E. X tác dụng với NaOH tạo ra một ancol mà khi đốt cháy một thể tích
hơi một ancol này cần 3 thể tích khí OR2 R đo ở cùng điều kiện. Xác định công thức cấu tạo của
X.
Bài 13.Tìm công thức phân tử Este trong những trường hợp sau:
a) Este E được cấu tạo bởi axit axetic và ancol đơn no A. Đốt 7.4 g E ta thu được 13.2 g CO R2 R.
b) A là este của ancol etylic và một axit hữu cơ đơn chức. Đốt hoàn toàn 0.645 g A ta được 672
ml COR2 R( đkc).
c) Thủy phân một este no, đơn chức B trong môi trường kiềm thì thu được ancol etylic. Biết
khối lượng mol của ancol bằng 62.16% khối lương mol este B.
Bài 14.Để xà phòng hóa 11.2 g hỗn hợp X ( metyl fomiat và etyl axetat) người ta dùng đúng 52.84
ml dung dịch NaOH 10%, có khối lượng riêng là 1.06 g/ml . Tính khối lượng mỗi chất.
Bài 15.Cho một hỗn hợp X gồm 2 este đồng phân được tạo ra từ axit đơn no và ancol đơn chức , no.
Lấy 3.7 g hh X thủy phân thì dùng hết 100ml dung dịch NaOH 0.5 M, dung dịch sau phản ứng đem
cô cạn và sấy khô được 3.82 g muối khan.
a) Xác định công thức phân tử của 2 este.
b) Xác định công thức cấu tạo và khối lượng của mỗi este.
Bài 16.Cho một hỗn hợp X gồm 2 este đồng phân được tạo ra từ axit đơn no và ancol đơn chức, no.
Lấy 22.2 g hh X thủy phân thì dùng hết 200ml dung dịch NaOH 1.5 M, dung dịch sau phản ứng
đem cô cạn và sấy khô được 21.8 g hỗn hợp hai muối khan.
a) Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo của 2 este.
b) Xác định và khối lượng của mỗi este.
Bài 17.Để xà phòng hóa hoàn toàn 2.22 g hỗn hợp hai este đồng phân A và B cần dùng 30 ml
NaOH 1M. Khi đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai este đó thì thu được khí CO R2 R và hơi nước với tỉ lệ
thể tích VRH2O R : VRCO2 R = 1: 1. Hãy xác định công thức cấu tạo và gọi tên A và B.
Bài 18.Một este đơn chức phản ứng vừa đủ với 200ml dung dịch NaOH 0.5M tạo thành 9.4 g muối
và 5.8 g ancol.
a) Xác định khối lượng E tham gia phản ứng.
b) Xác định công thức và tên của este.
Bài 19.Một loại mỡ chứa 50% olein (glyxerol trioleat), 30% panmitin, 20% stearin. Đem xà phòng
hóa 100 kg loại mỡ trên bằng dung dịch NaOH. Tính khối lượng glyxerin, khối lượng xà phòng thu
được.
Bài 20.Đun nóng 17.8g một loại chất béo trung tính chỉ chứa một loại axit béo no với dung dịch có
chứa 0.15mol NaOH. Sau phản ứng để trung hòa NaOH dư thì cần 0.09 mol HCl.
a)Tính khối lượng NaOH đã phản ứng với 1 tấn chất béo trên.
b)Tính khối lượng glyxerol và khối lượng xà phòng 72%( theo khối lượng) sinh ra từ một tấn
chất béo trên. Định công thức cấu tạo chất béo.
2.4.2. Hệ thống bài tập chương 2 “Cacbohiđrat”
TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Trong phân tử của cacbohyđrat luôn có
A. nhóm chức axit. B. nhóm chức xeton.
C. nhóm chức ancol. D. nhóm chức anđehit.
Câu 2. Chất thuộc loại đisaccarit là
A. glucozơ. B. saccarozơ. C. xenlulozơ. D. fructozơ.
Câu 3. Hai chất đồng phân của nhau là
A. glucozơ và mantozơ. B. fructozơ và glucozơ.
C. fructozơ và mantozơ. D. saccarozơ và glucozơ.
Câu 4. Trong điều kiện thích hợp glucozơ lên men tạo thành khí CO R2R và
C. HCOOH. A. CR2 RHR5ROH. B. CHR3RCOOH. D. CHR3RCHO.
Câu 5. Saccarozơ và glucozơ đều có
A. phản ứng với AgNOR3R trong dung dịch NHR3 R, đun nóng.
B. phản ứng với dung dịch NaCl.
C. phản ứng với Cu(OH)R2 R ở nhiệt độ thường tạo thành dung dịch xanh lam.
D. phản ứng thuỷ phân trong môi trường axit.
Câu 6. Cho sơ đồ chuyển hoá: Glucozơ → X → Y → CHR3 RCOOH. Hai chất X, Y lần lượt là
A. CHR3RCHO và CHR3 RCHR2 ROH. B. CHR3RCHR2ROH và CHR3RCHO.
C. CHR3RCH(OH)COOH và CHR3 RCHO. D. CHR3RCHR2ROH và CHR2R=CHR2 R.
Câu 7. Chất tham gia phản ứng tráng gương là
A. xenlulozơ. B. tinh bột. C. fructozơ. D. saccarozơ.
Câu 8. Chất không phản ứng với AgNO R3 R trong dung dịch NHR3 R, đun nóng tạo thành Ag là
C. HCHO. D. HCOOH. A. CR6 RHR12ROR6 R. B. CHR3RCOOH.
Câu 9. Dãy gồm các dung dịch đều tác dụng với Cu(OH)R2R là
A. glucozơ, glixerol, ancol etylic. B. glucozơ, andehit fomic, natri axetat.
C. glucozơ, glixerol, axit axetic. D. glucozơ, glixerol, natri axetat.
Câu 10. Để chứng minh trong phân tử của glucozơ có nhiều nhóm hiđroxyl, người ta cho dung dịch
glucozơ phản ứng với
A. Cu(OH)R2R trong NaOH, đun nóng.
B. AgNOR3R trong dung dịch NHR3 R, đun nóng.
C. Cu(OH)R2 Rở nhiệt độ thường.
D. kim loại Na.
Câu 11. Khi lên men 360 gam glucozơ với hiệu suất 100%, khối lượng ancol etylic thu được là
A. 184 gam. B. 276 gam. C. 92 gam. D. 138 gam.
Câu 12. Cho m gam glucozơ lên men thành rượu etylic với hiệu suất 80%. Hấp thụ hoàn toàn khí
COR2 Rsinh ra vào nước vôi trong dư thu được 20 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 14,4. B. 45. C. 11,25. D. 22,5.
Câu 13.Đun nóng dung dịch chứa 27 gam glucozơ với AgNOR3 R trong dung dịch NHR3 R (dư) thì khối
lượng Ag tối đa thu được là
A. 16,2 gam. B. 10,8 gam. C. 21,6 gam. D. 32,4 gam.
Câu 14.Cho 50ml dung dịch glucozơ chưa rõ nồng độ tác dụng với một lượng dư AgNOR3 R trong dung
dịch NHR3 Rthu được 2,16 gam bạc kết tủa. Nồng độ mol (hoặc mol/l) của dung dịch glucozơ đã dùng là
(Cho Ag = 108)
A. 0,20M. B. 0,01M. C. 0,02M. D. 0,10M.
Câu 15.Lượng glucozơ cần dùng để tạo ra 1,82 gam sobitol với hiệu suất 80% là
A. 2,25 gam. B. 1,80 gam. C. 1,82 gam. D. 1,44 gam.
Câu 16.Đun nóng xenlulozơ trong dung dịch axit vô cơ, thu được sản phẩm là
A. saccarozơ. B. glucozơ. C. fructozơ. D. mantozơ.
Câu 17. Cho sơ đồ chuyển hóa sau: Tinh bột → X → Y → axit axetic. X và Y lần lượt là
A. ancol etylic, anđehit axetic. B. glucozơ, ancol etylic.
C. glucozơ, etyl axetat. D. glucozơ, anđehit axetic.
Câu 18.Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ, mantozơ đều có khả năng tham gia phản ứng
B. trùng ngưng. A. hoà tan Cu(OH)R2 R.
C. tráng gương. D. thủy phân.
Câu 19.Một chất khi thủy phân trong môi trường axit, đun nóng không tạo ra glucozơ. Chất đó là
A. protit. B. saccarozơ. C. tinh bột. D. xenlulozơ.
Câu 20.Cho dãy các chất: glucozơ, xenlulozơ, saccarozơ, tinh bột, fructozơ. Số chất trong dãy tham
gia phản ứng tráng gương là
B. 4. C. 2. D. 5. A. 3.
Câu 21.Thủy phân 324 gam tinh bột với hiệu suất của phản ứng là 75%, khối lượng glucozơ thu được
là
A. 250 gam. B. 300 gam. C. 360 gam. D. 270 gam.
Câu 22.Từ 16,20 tấn xenlulozơ người ta sản xuất được m tấn xenlulozơ trinitrat (biết hiệu suất phản
ứng tính theo xenlulozơ là 90%). Giá trị của m là
A. 26,73. B. 33,00. C. 25,46. D. 29,70.
Câu 23. Cho các chất: ancol etylic, glixerol, glucozơ, đimetyl ete và axit fomic. Số chất tác dụng
được với Cu(OH)R2 Rlà
A. 3. B. 1. C. 4. D. 2.
Câu 24. Muốn có 2610 gam glucozơ thì khối lượng saccarozơ cần đem thuỷ phân hoàn toàn là
A. 4595 gam. B. 4468 gam. C. 4959 gam. D. 4995 gam.
RB. dung dịch brom.
Câu 25.Thuốc thử để phân biệt glucozơ và fructozơ là
RD. Na.
A. Cu(OH)R2
C. [Ag(NHR3R)R2 R] NOR3 R.R
Câu 26.Đun nóng 37,5 gam dung dịch glucozơ với lượng AgNOR3 R/dung dịch NHR3 R dư, thu được 6,48
gam bạc. Nồng độ % của dung dịch glucozơ là
A. 11,4 %. B. 14,4 %. C. 13,4 %. D. 12,4 %.
Câu 27.Phân tử khối trung bình của xenlulozơ là 1620 000. Giá trị n trong công thức (CR6 RHR10 ROR5 R)Rn R là
A. 10000. B. 8000. C. 9000. D. 7000.
Câu 28.Tráng bạc hoàn toàn m gam glucozơ thu được 86,4 gam Ag. Nếu lên men hoàn toàn m gam
glucozơ rồi cho khí COR2 Rthu được hấp thụ vào nước vôi trong dư thì lượng kết tủa thu được là
A. 60g. B. 20g. C. 40g. D. 80g.
Câu 29.Trong các chất sau: axit axetic, glixerol, glucozơ, ancol etylic, xenlulozơ. Số chất hòa tan
được Cu(OH)R2R ở nhiệt độ thường là
A. 3. B. 5. C. 1. D. 4.
Câu 30.Lên men 41,4 gam glucozơ với hiệu suất 80%, lượng khí thu được cho hấp thụ hoàn toàn
vào dung dịch nước vôi trong dư thì lượng kết tủa thu được là
A. 18,4gam. B. 28,75gam. C. 36,8gam. D. 23gam.
Câu 31.Cho m gam glucozơ lên men thành ancol etylic. Khí sinh ra cho vào nuớc vôi trong dư thu
được 120 gam kết tủa, biết hiệu suất quá trình lên men đạt 60%. Giá trị m là
A. 225 gam.
B. 112,5 gam. C. 120 gam. D. 180 gam.
Câu 32. Cho các dung dịch sau: saccarozơ, glucozơ, anđehit axetic, glixerol, ancol etylic,
axetilen,fructozơ. Số lượng dung dịch có thể tham gia phản ứng tráng gương là
A. 3. B. 4. C. 5. D. 2.
Câu 33. Khi thủy phân saccarozơ thì thu được
A. ancol etylic. B. glucozơ và fructozơ.
C. glucozơ. D. fructozơ.
Câu 34.Công thức nào sau đây là của xenlulozơ?
A. [CR6RHR7 ROR2R(OH)R3R]Rn R. B. [CR6RHR8 ROR2R(OH)R3R]Rn R.
C. [CR6RHR7 ROR3R(OH)R3R]Rn R. D. [CR6RHR5 ROR2R(OH)R3R]Rn R.
Câu 35.Dãy các chất nào sau đây đều có phản ứng thuỷ phân trong môi trường axit?
A. Tinh bột, xenlulozơ, glucozơ. B. Tinh bột, xenlulozơ, fructozơ.
C. Tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ. D. Tinh bột, saccarozơ, fructozơ.
BÀI TẬP TỰ LUẬN
Bài 1.Cacbohiđrat là gì ? Có mấy loại cacbohiđrat quan trọng ? Nêu định nghĩa từng loại và lấy thí
dụ minh họa.
Bài 2. Viết phương trình phản ứng ( nếu có) :
a) Chứng minh glucozo có nhóm chức andehit, có nhiều nhóm –OH liền kế nhau.
b) Thủy phân saccarozo, mantozo, tinh bột, xenlulozo, glucozo, fructozo.
c) Thủy phân tinh bột ( có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO R3 R/NHR3 R.
d) Đun nóng xenlulozo với hỗn hợp HNOR3 R/HR2 RSO R4 Rđặc.
Bài 3. Trình bày cách nhận biết các hợp chất trong dung dịch của mỗi dãy sau đây bằng phương
pháp hóa học :
a) Glucozơ , glixerol , etanol , axit axetic.
b) Fructozơ , glixerol , etanol.
c) Glucozơ , fomanđehit , etanol , axit axetic.
Bài 4. Để tráng một chiếc gương soi, người ta phải đun nóng dung dịch chứa 36 gam glucozơ với
lượng vừa đủ dung dịch bạc nitrat trong amoniac. Tính khối lượng bạc đã sinh ra bám vào mặt kính
của gương và khối lượng bạc nitrat cần dùng. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
2.4.3. Hệ thống bài tập chương 3 “Amin – aminoaxit – peptit – protein”
Amin
TRẮC NGHIỆM
Câu 1.Số đồng phân amin có công thức phân tử CR2RHR7 RN là
C. 2. D. 5. A. 4. B. 3.
Câu 2.Số đồng phân amin có công thức phân tử CR3RHR9 RN là
C. 2. D. 5. A. 4. B. 3.
Câu 3.Số đồng phân amin có công thức phân tử CR4RHR11RN là
C. 6. D. 8. A. 5. B. 7.
Câu 4.Số đồng phân amin bậc một ứng với công thức phân tử CR3 RHR9RN là
C. 2. D. 5. A. 4. B. 3.
Câu 5.Số đồng phân amin bậc một ứng với công thức phân tử CR4 RHR11RN là
C. 2. D. 5. A. 4. B. 3.
Câu 6.Có bao nhiêu amin chứa vòng benzen có cùng công thức phân tử C R7 RHR9 RN ?
C. 6. D. 7. A. 3. B. 5.
Câu 7.Anilin có công thức là
A. CHR3RCOOH. B. CR6 RHR5 ROH. C. CR6 RHR5 RNHR2 R. D. CHR3ROH.
Câu 8.Trong các chất sau, chất nào là amin bậc 2?
RB. CHR3 R-CH(CHR3 R)-NHR2.R
A. HR2 RN-[CHR2 R]R6 R-NHR2.
RD. CR6 RHR5 RNHR2.
C. CHR3 R-NH-CHR3.
Câu 9.Có bao nhiêu amin bậc hai có cùng công thức phân tử CR5RHR13 RN ?
A. 4. B. 5. C.6. D.7.
Câu 10.Trong các tên gọi dưới đây, tên nào phù hợp với chất CH R3R-CH(CHR3R)-NHR2 R?
A. Metyletylamin. B. Etylmetylamin.
C. Isopropanamin. D. Isopropylamin.
Câu 11.Trong các tên gọi dưới đây, chất nào có lực bazơ mạnh nhất ?
RB.CR6 RHR5 RCHR2 RNHR2 R. R
RC. CR6 RHR5 RNHR2 R. R
RD. (CHR3 R)R2 RNH.
A. NHR3 R. R
Câu 12.Trong các tên gọi dưới đây, chất nào có lực bazơ yếu nhất ?
RB. CR6 RHR5 RCHR2 RNHR2 R. R
RC.(CR6 RHR5R)R2 RNH.
A. CR6 RHR5 RNHR2 R. R D. NHR3R.
Câu 13.Trong các tên gọi dưới đây, tên nào phù hợp với chất C R6 RHR5 R-CHR2 R-NHR2 R?
A. Phenylamin. B. Benzylamin.
C. Anilin. D. Phenylmetylamin.
Câu 14.Trong các chất dưới đây, chất nào có tính bazơ mạnh nhất ?
A. CR6 RHR5RNHR2R. B. (CR6RHR5 R)R2RNH.
C. p-CHR3R-CR6RHR4 R-NHR2R. D. CR6 RHR5R-CHR2 R-NHR2R.
Câu 15.Chất không có khả năng làm xanh nước quỳ tím là
A. anilin.
B. natri hiđroxit. C. natri axetat. D. amoniac.
Câu 16.Chất không phản ứng với dung dịch NaOH là
A. CR6 RHR5 RNHR3 RCl. B. CR6 RHR5 RCHR2 ROH.
C. p-CHR3 RCR6 RHR4 ROH. D. CR6 RHR5 ROH.
Câu 17.Để tách riêng từng chất từ hỗn hợp benzen, anilin, phenol ta chỉ cần dùng các hoá
chất (dụng cụ, điều kiện thí nghiệm đầy đủ) là
A. dung dịch NaOH, dung dịch HCl, khí COR2 R.
B. dung dịch BrR2 R, dung dịch HCl, khí COR2 R.
C. dung dịch BrR2 R, dung dịch NaOH, khí COR2 R.
D. dung dịch NaOH, dung dịch NaCl, khí COR2 R.
Câu 18.Dãy gồm các chất đều làm giấy quỳ tím ẩm chuyển sang màu xanh là:
A. anilin, metyl amin, amoniac.
B. amoni clorua, metyl amin, natri hiđroxit.
C. anilin, amoniac, natri hiđroxit.
D. metyl amin, amoniac, natri axetat.
Câu 19.Kết tủa xuất hiện khi nhỏ dung dịch brom vào
A. ancol etylic. B. benzen. C. anilin. D. axit axetic.
Câu 20.Chất làm giấy quỳ tím ẩm chuyển thành màu xanh là
D. NaCl. A. CR2 RHR5 ROH. B. CHR3 RNHR2 R. C. CR6 RHR5 RNHR2 R.
Câu 21.Anilin (CR6 RHR5RNHR2R) phản ứng với dung dịch
A. NaOH. B. HCl. D. NaCl. C. NaR2 RCOR3 R.
Câu 22.Có 3 chất lỏng benzen, anilin, stiren đựng riêng biệt trong 3 lọ mất nhãn. Thuốc thử để phân
biệt 3 chất lỏng trên là
A. dung dịch phenolphtalein. B. nước brom.
C. dung dịch NaOH. D. giấy quì tím.
Câu 23.Anilin (CR6 RHR5RNHR2R) và phenol (CR6 RHR5ROH) đều có phản ứng với
A. dung dịch NaCl. B. dung dịch HCl.
D. dung dịch NaOH C. nước BrR2 R.
Câu 24.Dung dịch metylamin trong nước làm
A. quì tím không đổi màu.
B. phenolphtalein hoá xanh.
C. quì tím hóa xanh.
D. phenolphtalein không đổi màu.
Câu 25.Chất có tính bazơ là
A. CHR3RNHR2R. B. CHR3RCOOH. C. CHR3RCHO. D. CR6 RHR5ROH.
Câu 26.Cho 500 gam benzen phản ứng với HNOR3 R (đặc) có mặt HR2 RSOR4 R đặc, sản phẩm thu được đem
khử thành anilin. Nếu hiệu suất chung của quá trình là 78% thì khối lượng anilin thu được là
A. 456 gam. B. 564 gam. C. 465 gam. D. 546 gam.
Câu 27.Cho 9,3 gam anilin (CR6 RHR5 RNHR2 R) tác dụng vừa đủ với axit HCl. Khối lượng muối thu được là
A. 11,95 gam. B. 12,95 gam. C. 12,59 gam. D. 11,85 gam.
Câu 28.Cho 5,9 gam etylamin (CR3 RHR7 RNHR2 R) tác dụng vừa đủ với axit HCl. Khối lượng muối
(CR3 RHR7 RNHR3 RCl) thu được là
A. 8,15 gam. B. 9,65 gam. C. 8,10 gam. D. 9,55 gam.
Câu 29.Cho 4,5 gam etylamin (CR2 RHR5 RNHR2 R) tác dụng vừa đủ với axit HCl. Khối lượng muối thu được
là
A. 7,65 gam. B. 8,15 gam. C. 8,10 gam. D. 0,85 gam.
Câu 30.Cho anilin tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl thu được 38,85 gam muối. Khối
lượng anilin đã phản ứng là
A. 18,6g. B. 9,3g. C. 37,2g. D. 27,9g.
Câu 31.Trung hòa 11,8 gam một amin đơn chức cần 200 ml dung dịch HCl 1M. Công thức phân tử
của X là
A. CR2 RHR5 RN. B. CHR5RN. C. CR3 RHR9 RN. D. CR3 RHR7 RN.
Câu 32.Cho lượng dư anilin phản ứng hoàn toàn với dung dịch chứa 0,05 mol HR2 RSOR4 R loãng.
Khối lượng muối thu được bằng bao nhiêu gam?
A. 7,1g. B. 14,2g. C. 19,1g. D. 28,4g.
Câu 33.Để trung hòa 20 gam dung dịch của một amin đơn chức X nồng độ 22,5% cần dùng
100ml dung dịch HCl 1M. Công thức phân tử của X là
A. CR2 RHR7RN. B. CHR5RN. C. CR3 RHR5RN. D. CR3 RHR7RN.
Câu 34.Cho 10 gam amin đơn chức X phản ứng hoàn toàn với HCl (dư), thu được 15 gam muối. Số
đồng phân cấu tạo của X là
A. 8. B. 7. C. 5. D. 4.
Câu 35.Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol metylamin (CHR3RNHR2R), sinh ra V lít khí NR2 R(ở đktc). Giá trị của V
là
A. 4,48. B. 1,12. C. 2,24. D. 3,36.
Câu 36.Đốt cháy hoàn toàn m gam metylamin (CHR3RNHR2R), sinh ra 2,24 lít khí NR2R(ở đktc). Giá trị của m
là
A. 3,1 gam.
B. 6,2 gam. C. 5,4 gam. D. 2,6 gam.
Câu 37.Thể tích nước brom 3% (d = 1,3g/ml) cần dùng để điều chế 4,4 gam kết tủa
2,4,6 - tribrom anilin là
A. 164,1ml. B. 49,23ml. C 146,1ml. D. 16,41ml.
Câu 38.Đốt cháy hoàn toàn amin no đơn chức X, thu được 16,8 lít CO R2 R; 2,8 lít NR2 R (đktc) và 20,25 g
HR2 RO. Công thức phân tử của X là
A. CR4 RHR9 RN. B. CR3 RHR7 RN. C.CR2 RHR7 RN. D. CR3 RHR9 RN.
Câu 39.Một amin đơn chức có chứa 31,111%N về khối lượng. Công thức phân tử và số đồng phân
của amin tương ứng là
A. CHR5 RN; 1 đồng phân. B. CR2 RHR7 RN; 2 đồng phân.
C. CR3 RHR9 RN; 4 đồng phân. D. CR4 RHR11 RN; 8 đồng phân.
Câu 40.Cho 11,25 gam CR2 RHR5 RNHR2 R tác dụng với 200 ml dung dịch HCl x(M). Sau khi phản
ứng xong thu được dung dịch có chứa 22,2 gam chất tan. Giá trị của x là
A. 1,3M. B. 1,25M. C. 1,36M. D. 1,5M.
Câu 41.Đốt cháy hoàn toàn một amin no, đơn chức, mạch hở thu được tỉ lệ khối lượng của
COR2R so với nước là 44 : 27. Công thức phân tử của amin đó là
A. CR3 RHR7RN. B. CR3 RHR9RN. C. CR4 RHR9RN. D. CR4 RHR11 RN.
Câu 42.Cho m gam Anilin tác dụng hết với dung dịch BrR2 R thu được 9,9 gam kết tủa. Giá trị m đã
dùng là
A. 0,93 gam. B. 2,79 gam. C. 1,86 gam. D. 3,72 gam.
Câu 43.Ba chất lỏng: CR2 RHR5 ROH, CHR3 RCOOH, CHR3 RNHR2 R đựng trong ba lọ riêng biệt. Thuốc thử dùng để
phân biệt ba chất trên là
B. kim loại Na. A. quỳ tím.
D.dung dịch NaOH. C. dung dịch BrR2 R.
Câu 44.Dãy gồm các chất được xếp theo chiều tính bazơ giảm dần từ trái sang phải là
A. CHR3RNHR2R, NHR3R, CR6 RHR5RNHR2R. B. CHR3RNHR2R, CR6 RHR5RNHR2R, NHR3R.
C. CR6 RHR5RNHR2R, NHR3R, CHR3RNHR2R. D. NHR3R, CHR3RNHR2R, CR6 RHR5RNHR2R.
Câu 45.Cho dãy các chất: phenol, anilin, phenylamoni clorua, natri phenolat, etanol. Số chất trong
dãy phản ứng được với NaOH (trong dung dịch) là
A. 3. B. 2. C. 1. D. 4.
BÀI TẬP TỰ LUẬN
Bài 1.Viết công thức cấu tạo, gọi tên và chỉ rõ bậc của từng amin đồng phân có công thức phân tử
sau:
a)CR3 RHR9 RN. b)CR7 RHR9 RN (chứa vòng benzen).
Bài 2.Trình bày phương pháp hóa học để tách riêng từng chất trong mỗi hỗn hợp sau đây:
a) Hỗn hợp khí: CHR4 R và CHR3 RNHR2 R.
b) Hỗn hợp lỏng:CR6 RHR6 R, CR6 RHR5 ROH và CR6 RH R5 RNHR2 R.
Bài 3.Hãy tìm phương pháp hóa học để giải quyết hai vấn đề sau:
a) Rửa lọ đựng anilin.
b) Khử mùi tanh của cá sau khi mổ để nấu. Biết mùi tanh của cá (đặc biệt là cá mè) là do hỗn
hợp một số amin nhiều nhất là trimetylamin) và một số chất khác gây nên.
Bài 4.Tính thể tích nước brom 3% (D = 1.3 g/ml) cần dùng để điều chế 4.4 gam tribromanilin.
Bài 5.Tính khối lượng anilin có trong dung dịch A. Biết khi cho A tác dụng với nước brom thì thu
được 6.6 gam kết tủa trắng.
Bài 6.Trình bày phương pháp hóa học để tách riêng từng chất từ hỗn hợp gồm benzen, phenol và
anilin.
Bài 7.Xác định công thức phân tử của amin theo trường hợp sau:
a) Một amin đơn chức, no có % theo khối lượng Cacbon là 38.71%.
b) Cho 5.4g một amin đơn chức bậc 1 tác dụng hết với dd sắt (III) clorua ta thu được 4.28g
kết tủa đỏ.
Bài 8.Đốt cháy 0.93g amin đơn chức A ta thu được khí NR2 R, 672 ml CO R2 R đkc và 1.35g HR2 RO. Định
công thức phân tử A, biết tỉ khối A so với HR2 R là 15.5.
Bài 9.Cho 22.8g hỗn hợp etylamin và anilin phản ứng hết với 200ml dung dịch HCl 2M. Tính phần
trăm khối lượng các chất trong hỗn hợp.
Bài 10.Cho 20g hỗn hợp 2 amin A và B (đơn chức, no, bậc 1) tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl
1.2M ta thu được 41.9g muối.
a) Tính thể tích dung dịch HCl cần dùng.
b) Xác định công thức cấu tạo và khối lượng mỗi amin biết trong hỗn hợp A và B được trộn
theo tỉ lệ mol 5:1 (MRAR < M RB R).
Aminoaxit - Peptit – Protein
TRẮC NGHIỆM
Câu 1.Amino axit là hợp chất hữu cơ trong phân tử
A. chứa nhóm cacboxyl và nhóm amino. B. chỉ chứa nhóm amino.
C. chỉ chứa nhóm cacboxyl.
D. chỉ chứa nitơ hoặc cacbon.
Câu 2.Có bao nhiêu amino axit có cùng công thức phân tử CR3RHR7 ROR2RN?
A. 3 chất. B. 4 chất. C. 2 chất. D. 1 chất.
Câu 3.Có bao nhiêu amino axit có cùng công thức phân tử CR4RHR9 ROR2RN?
A. 3 chất. B. 4 chất. C. 5 chất. D. 6 chất.
Câu 4.CR4RHR9 ROR2RN có mấy đồng phân amino axit có nhóm amino ở vị trí α?
A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.
Câu 5.Trong các tên gọi dưới đây, tên nào không phù hợp với chất CHR3 RCH(NHR2 R)COOH ?
A. Axit 2-aminopropanoic. B. Axit α-aminopropionic.
C. Anilin. D. Alanin.
Câu 6.Trong các chất dưới đây, chất nào là glixin?
. A. HR2 RN-CHR2 R-COOH. B.CHR3 RCH(NH R2 R)COOH.
C. HR2 RN-CHR2 R-CH R2 RCOOH. D.HOOC-CHR2 RCH(NHR2R)COOH.
Câu 7.Trong các tên gọi dưới đây, tên nào không phù hợp với chất CHR3 R-CH(CHR3 R)-CH(NHR2 R)-
COOH?
A. Axit 3-metyl-2-aminobutanoic. B.Axit-2-amino-3-metylbutanoic.
C. Valin. D.Axit α-amino isovaleric.
Câu 8.Dung dịch của chất nào sau đây không làm đổi màu quỳ tím ?
A. Glixin (CHR2RNHR2R-COOH).
B. Lizin (HR2RNCHR2 R-[CHR2 R]R3RCH(NHR2 R)-COOH).
C. Axit glutamic (HOOCCHR2 RCHNHR2 RCOOH).
D. Natriphenolat (CR6 RHR5 RONa) .
Câu 9.Chất X vừa tác dụng được với axit, vừa tác dụng được với bazơ. Chất X là
A. CHR3 RCOOH. B. HR2 RNCHR2 RCOOH.
C. CHR3 RCHO. D. CHR3 RNHR2 R.
Câu 10.Chất nào sau đây vừa tác dụng được với HR2 RNCHR2 RCOOH, vừa tác dụng được với CHR3 RNHR2 R?
A. NaCl. B. HCl. D. NaOH. C. CHR3ROH.
Câu 11.Chất rắn không màu, dễ tan trong nước, kết tinh ở điều kiện thường là
A. CR6 RHR5 RNHR2 R. B. CR2 RHR5 ROH. C. HR2 RNCHR2 RCOOH. D. CHR3 RNHR2 R.
Câu 12.Chất tham gia phản ứng trùng ngưng là
A. CR2 RHR5 ROH. B. CHR2 R = CHCOOH.
C. HR2 RNCHR2 RCOOH. D. CHR3 RCOOH.
Câu 13.Cho dãy các chất: CR6 RHR5 RNHR2 R, HR2 RNCHR2 RCOOH, CHR3 RCHR2 RCOOH, CHR3 RCHR2 RCHR2RNHR2 R,
CR6 RHR5 ROH. Số chất trong dãy tác dụng được với dung dịch HCl là
A. 4. B. 2. C. 3. D. 5.
Câu 14.Để chứng minh aminoaxit là hợp chất lưỡng tính ta có thể dùng phản ứng của chất này lần
lượt với
A. dung dịch KOH và dung dịch HCl.
B. dung dịch NaOH và dung dịch NHR3 R.
C. dung dịch HCl và dung dịch NaR2RSOR4R .
D. dung dịch KOH và CuO.
Câu 15.Chất phản ứng được với các dung dịch: NaOH, HCl là
A. CR2 RHR6R. B. HR2 RN-CHR2 R-COOH. C. CHR3RCOOH. D. CR2 RHR5ROH.
Câu 16.Axit aminoaxetic (HR2 RNCHR2RCOOH) tác dụng được với dung dịch
B. NaCl. C. NaOH. A. NaNOR3R. D. NaR2 RSOR4 R.
Câu 17.Dung dịch của chất nào trong các chất dưới đây không làm đổi màu quỳ tím ?
A. CHR3 RNH R2 R. B. NHR2 RCHR2 RCOOH.
C. HOOCCHR2 RCHR2 RCH(NHR2 R)COOH. D. CHR3 RCOONa.
Câu 18.Để phân biệt 3 dung dịch HR2 RNCHR2 RCOOH, CHR3 RCOOH và CR2 RHR5 RNHR2 R chỉ cần dùng một thuốc
thử là
A. dung dịch NaOH. B. dung dịch HCl.
C. natri kim loại. D. quỳ tím.
Câu 19.Có các dung dịch riêng biệt sau: CR6 RHR5 R-NHR3 RCl (phenylamoni clorua), HR2 RN-CHR2 R-CHR2 R-
CH(NHR2 R)-COOH, ClHR3 RN-CHR2 R-COOH, HOOC-CHR2 R-CHR2 R-CH(NHR2 R)-COOH, HR2 RN-CHR2 R-COONa. Số
lượng các dung dịch có pH < 7 là
A. 2. B. 5. C. 4. D. 3.
Câu 20.Glixin không tác dụng với
D. NaCl. A. HR2 RSOR4 R loãng. B. CaCOR3 R. C. CR2 RHR5 ROH.
Câu 21.Cho 7,5 gam axit aminoaxetic (H R2 RN-CHR2 R-COOH) phản ứng hết với dung dịch HCl. Sau
phản ứng khối lượng muối thu được là
A. 43,00 gam. B. 44,00 gam. C. 11,05 gam. D.11,15 gam.
Câu 22.Cho 7,5 gam axit aminoaxetic (HR2 RN-CHR2 R-COOH) phản ứng hết với dung dịch NaOH. Sau
phản ứng khối lượng muối thu được là
A. 9,9 gam. B. 9,8 gam. C. 7,9 gam. D. 9,7 gam.
Câu 23.Cho m gam alanin phản ứng hết với dung dịch NaOH. Sau phản ứng, khối lượng muối thu
được 11,1 gam. Giá trị m đã dùng là
A. 9,9 gam.
B. 9,8 gam. C.8,9 gam. D.7,5gam.
Câu 24.Trong phân tử aminoaxit X có một nhóm amino và một nhóm cacboxyl. Cho 15,0 gam X tác
dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 19,4 gam muối khan.
Công thức của X là
A. HR2RNCR3 RHR6RCOOH. B. HR2RNCHR2RCOOH. C. HR2RNCR2RHR4RCOOH. D. HR2RNCR4RHR8 RCOOH.
Câu 25.1 mol α - amino axit X tác dụng vừa hết với 1 mol HCl tạo ra muối Y có hàm lượng clo là
28,287% Công thức cấu tạo của X là
A. CHR3 R-CH(NHR2 R)-COOH. B. HR2 RN-CHR2 R-CHR2 R-COOH.
C. HR2 RN-CHR2 R-COOH. D. HR2 RN-CHR2 R-CH(NHR2 R)-COOH.
Câu 26.Khi trùng ngưng 13,1 g axit ε - aminocaproic với hiệu suất 80%, ngoài aminoaxit còn dư
người ta thu được m gam polime và 1,44 g nước. Giá trị m là
A. 10,41. B. 9,04. C. 11,02. D. 8,43.
Câu 27.Este A được điều chế từ ancol metylic và amino axit no B(chứa một nhóm amino và một nhóm
cacboxyl). Tỉ khối hơi của A so với oxi là 2,78125. Amino axit B là
A. axit amino fomic. B. axit aminoaxetic.
C. axit glutamic. D. axit β-amino propionic.
Câu 28.Cứ 0,01 mol aminoaxit (A) phản ứng vừa đủ với 40 ml dung dịch NaOH 0,25M. Mặt khác 1,5
gam aminoaxit (A) phản ứng vừa đủ với 80 ml dung dịch NaOH 0,25M. Khối lượng phân tử của A là
A. 150. B. 75. C. 105. D. 89.
Câu 29.0,01 mol aminoaxit (A) tác dụng vừa đủ với 50 ml dung dịch HCl 0,2M. Cô cạn dung dịch sau
phản ứng được 1,835 gam muối khan. Khối lượng phân tử của A là
A. 89. B. 103. C. 117. D. 147.
Câu 30.Một α- amino axit X chỉ chứa 1 nhóm amino và 1 nhóm cacboxyl. Cho 10,68 gam X tác
dụng với HCl dư thu được 15,06 gam muối. Tên gọi của X là
A. axit glutamic. B. valin. C. alanin. D. glixin.
Câu 31.Este A được điều chế từ α -amino axit và ancol metylic. Tỉ khối hơi của A so với hidro bằng
44,5. Công thức cấu tạo của A là:
A. CHR3 R-CH(NHR2 R)-COOCHR3 R. B. HR2 RN-CHR2 RCHR2 R-COOH.
C. HR2 RN-CHR2 R-COOCHR3 R. D. HR2 RN-CHR2 R-CH(NHR2 R)-COOCHR3 R.
Câu 32.A là một α-aminoaxit. Cho biết 1 mol A phản ứng vừa đủ với 1 mol HCl, hàm lượng clo
trong muối thu được là 19,346%. Công thức của A là :
A. HOOC-CHR2 RCHR2 RCH(NHR2 R)-COOH. B. HOOC-CHR2 RCHR2 RCHR2 R-CH(NHR2 R)-COOH
C. CHR3 RCHR2 R-CH(NHR2 R)-COOH. D. CHR3 RCH(NHR2 R)COOH.
Câu 33.Tri peptit là hợp chất
A. mà mỗi phân tử có 3 liên kết peptit.
B. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit giống nhau.
C. có liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc amino axit khác nhau.
D. có 2 liên kết peptit mà phân tử có 3 gốc α-amino axit.
Câu 34.Có bao nhiêu tripeptit mà phân tử chứa 3 gốc amino axit khác nhau?
A. 3 chất. B. 5 chất. C. 6 chất. D. 8 chất.
Câu 35.Trong các chất dưới đây, chất nào là đipeptit ?
A. HR2 RN-CHR2 R-CO-NH-CHR2 R-CHR2R-COOH.
B. HR2 RN-CHR2 R-CO-NH-CH(CHR3R)-COOH.
C. HR2 RN-CHR2 R-CO-NH-CH(CHR3R)-CO-NH-CHR2R-COOH.
D. HR2 RN-CH(CHR3R)-CO-NH-CHR2 R-CO-NH-CH(CHR3 R)-COOH.
Câu 36.Từ glyxin (Gly) và alanin (Ala) có thể tạo ra mấy chất đipeptit ?
A. 1 chất. B. 2 chất. C. 3 chất. D. 4 chất.
Câu 37.Số đồng phân tripeptit tạo thành từ 1 phân tử glyxin và 2 phân tử alanin là
B. 3. C. 5. D. 4. A. 2.
Câu 38.Số đồng phân tripeptit có chứa gốc của cả glyxin và alanin là
B. 3. C. 5. D. 4. A. 6.
Câu 39.Sản phẩm cuối cùng của quá trình thủy phân các protein đơn giản nhờ chất xúc tác thích hợp
là
A. α-aminoaxit. B. β-aminoaxit.
C. axit cacboxylic. D. este.
Câu 40.Số đồng phân đipeptit tạo thành từ 1 phân tử glyxin và 1 phân tử alanin là
A. 3. B. 1. C. 2. D. 4.
BÀI TẬP TỰ LUẬN
Bài 1.Viết công thức cấu tạo của aminoaxit có CTPT là CR4 RHR9 RNO R2 R .
Bài 2. Một α - amino axit X có phần trăm khối lượng các nguyên tố C, H, N lần lượt bằng 40.45%,
7.86%, 15.73%, còn lại là oxi và có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất. Xác định
công thức cấu tạo và gọi tên X.
Bài 3.Viết phương trình hóa học của các phản ứng giữa axit 2- aminopropanoic với : NaOH; HR2 RSOR4 R
; CHR3 ROH có mặt khí HCl bão hòa.
Bài 4.Viết phương trình hóa học của phản ứng trùng ngưng của các amino axit sau:
a)Axit – 7 – aminoheptanoic.
b)Axit – 10 – aminođecanoic.
Bài 5.Este A được điều chế từ amino axit B ( chỉ có chứa C, H, N,O) và ancol metyic. Tỉ khối hơi
của A so với HR2 R là 44,5. Đốt cháy hoàn toàn 8.9 gam este A thu được 13.2 gam COR2 R, 6.3 gam H R2 RO
và 1.12 lít NR2 R ( đo ở đkc). Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo của A và B.
Bài 6.Cho 0.01 mol một amino axit A tác dụng vừa đủ với 80 ml dung dịch HCl 0.125M ; sau đó
đem cô cạn thì thu được 1.815 gam muối. Nếu trung hòa A bằng một lượng vừa đủ NaOH thì thấy
tỉ lệ số mol giữa A và NaOH là 1:1.
a)Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo của A, biết rằng phân tử A có mach cacbon
không phân nhánh và A thuộc loại α - amino axit.
b)Viết công thức cấu tạo các đồng phân có thể có của A và gọi tên chúng theo danh pháp thay thế,
khi
thay đổi vị trí nhóm amino.
thay đổi cấu tạo gốc hiđrocacbon và nhóm amino vẫn ở vị trí α.
Bài 7.Cho 0.1 mol một amino axit A tác dụng vừa đủ với 80 ml dung dịch HCl 1.25M ; sau đó đem
cô cạn thì thu được 1.875 gam muối. Mặt khác, nếu cho 0.1 mol A tác dụng với lượng NaOH vừa
đủ, rồi đem cô cạn thì được 17.3 gam muối.Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo của A,
biết rằng A là một α- amino axit, không làm mất màu dung dịch KMnOR4 R.
Bài 8.A là một amino axit trong phân tử ngoài các nhóm cacboxyl và amino không có nhóm chức
nào khác. 0.1 mol A phản ứng vừa hết với 100 ml dung dịch HCl 1M tạo ra 18.35 g muối. Mặt khác,
khi cho 22.05 g A tác dụng với một lượng NaOH dư tạo ra 28.65 g muối khan.
a)Xác định công thức phân tử của A.
b)Viết công thức cấu tạo của A. Biết A có mạch không phân nhánh và nhóm amino ở vị trí α.
Bài 9.Chất X có công thức phân tử CR4 RH R9 RNO R2 R và là este của amino axit. Hãy viết công thức cấu tạo
có thể có của X và ghi tên tương ứng.
Bài 10.Cho chất X có công thức phân tử C R3 RH R7 ROR2 RN vừa có khả năng tác dụng với dung dịch NaOH
vừa có khả năng tác dụng với dung dịch HCl. Hãy viết công thức cấu tạo của các chất X thỏa mãn
và gọi tên.
Bài 11.Lấy 8.9 g một amino axit no một lần axit, một lần amin tác dụng với dung dịch NaOH dư thì
thu được 11.1g muối. Định CTPT, cấu tạo và tên A.
2.4.4. Hệ thống bài tập chương 4 “Polime – Vật liệu polime”
TRẮC NGHIỆM
Câu 1.Polivinyl clorua có công thức là
A.(-CHR2R-CHCl-)RnR. B.(-CHR2 R-CHR2 R-)Rn R.
C.(-CHR2R-CHBr-)RnR. D.(-CHR2R-CHF-)RnR.
Câu 2.Chất không có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp là
A. stiren. B. isopren. C. propen. D. toluen.
Câu 3.Chất có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp là
A. propan. B. propen. C. etan. D. toluen.
Câu 4.Quá trình nhiều phân tử nhỏ (monome) kết hợp với nhau thành phân tử lớn (polime) đồng thời
giải phóng những phân tử nước gọi là phản ứng
A. nhiệt phân. B. trao đổi. C. trùng hợp. D. trùng ngưng.
Câu 5.Quá trình nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau (monome ) kết hợp với nhau
thành phân tử lớn (polime) được gọi là phản ứng
A. trao đổi. B. nhiệt phân. C. trùng hợp. D. trùng ngưng.
Câu 6.Tên gọi của polime có công thức (-CHR2R-CHR2R-)n là
A. polivinyl clorua. B. polietilen.
C. polimetyl metacrylat. D. polistiren.
Câu 7.Từ monome nào sau đây có thể điều chế được poli(vinyl ancol)?
A. CHR2R=CH-COOCHR3R. B. CHR2R=CH-OCOCHR3R.
C. CHR2R=CH-COOCR2RHR5R. D. CHR2R=CH-CHR2 ROH.
Câu 8.Chất tham gia phản ứng trùng hợp tạo ra polime là
A. CHR3R-CHR2 R-Cl. B. CHR3R-CHR3 R.
C. CHR2R=CH-CHR3 R. D. CHR3R-CHR2 R-CHR3R.
Câu 9.Monome được dùng để điều chế polietilen là
A. CHR2R=CH-CHR3 R. B. CHR2R=CHR2R.
C. CH≡CH. D. CHR2R=CH-CH=CHR2 R.
Câu 10.Dãy gồm các chất được dùng để tổng hợp cao su Buna-S là:
A. CHR2R=C(CHR3R)-CH=CHR2 R, CR6RHR5 RCH=CHR2 R.
B. CHR2R=CH-CH=CHR2 R, CR6 RHR5RCH=CHR2R.
C. CHR2R=CH-CH=CHR2 R, lưu huỳnh.
D. CHR2R=CH-CH=CHR2 R, CHR3R-CH=CHR2 R.
Câu 11.Cho các polime sau: (-CHR2R - CHR2R-)Rn R; (- CHR2R- CH=CH- CHR2 R-)Rn R;
(- NH-CHR2 R-CO-)Rn
Công thức của các monome để khi trùng hợp hoặc trùng ngưng tạo ra các polime trên
lần lượt là
A. CHR2R=CHCl, CHR3R-CH=CH-CHR3 R, CHR3 R- CH(NHR2R)- COOH.
B. CHR2R=CHR2R, CHR2R=CH-CH= CHR2R, NHR2R- CHR2R- COOH.
C. CHR2R=CHR2R, CHR3R- CH=C= CHR2 R, NHR2 R- CHR2 R- COOH.
D. CHR2R=CHR2R, CHR3R- CH=CH-CHR3 R, NHR2 R- CHR2 R- CHR2R- COOH.
Câu 12.Trong số các loại tơ sau:
(1) [-NH-(CHR2 R)R6R-NH-OC-(CHR2 R)R4R-CO-]Rn
R
R(3) [CR6 RHR7ROR2 R(OOC-CHR3R)R3 R]Rn R
(2) [-NH-(CHR2 R)R5R-CO-]Rn
Tơ nilon-6,6 là
A. (1). B. (1), (2), (3). C. (3). D. (2).
Câu 13.Nhựa phenolfomandehit được điều chế bằng cách đun nóng phenol (dư) với dung dịch
A. HCOOH trong môi trường axit.
B. CHR3RCHO trong môi trường axit.
C. CHR3RCOOH trong môi trường axit.
D. HCHO trong môi trường axit.
Câu 14.Polivinyl axetat (hoặc poli(vinyl axetat)) là polime được điều chế bằng phản ứng trùng hợp
A. CR2 RHR5RCOO-CH=CHR2R. B. CHR2R=CH-COO-CR2RHR5 R.
C. CHR3RCOO-CH=CHR2R. D. CHR2R=CH-COO-CHR3 R.
Câu 15.Nilon-6,6 l à một loại
A. tơ axetat. B. tơ poliamit. C. polieste. D. tơ visco.
Câu 16.Polime dùng để chế tạo thuỷ tinh hữu cơ (plexiglas) được điều chế bằng phản
ứng trùng hợp
A. CHR2R=C(CHR3R)COOCHR3R. B. CHR2R =CHCOOCHR3 R.
C. CR6 RHR5RCH=CHR2R. D. CHR3RCOOCH=CHR2 R.
Câu 17.Polivinyl clorua (PVC) điều chế từ vinyl clorua bằng phản ứng
A. trao đổi. B. oxi hoá - khử. C. trùng hợp. D. trùng ngưng.
Câu 18.Công thức cấu tạo của polibutađien là
A. (-CFR2R-CFR2 R-)n. B. (-CHR2R-CHCl-)n.
C.(-CHR2R-CHR2 R-)n. D. (-CHR2R-CH=CH-CHR2 R-) n.
Câu 19.Tơ được sản xuất từ xenlulozơ là
A. tơ tằm. B. tơ capron.
C. tơ nilon-6,6. D. tơ visco.
Câu 20.Monome được dùng để điều chế polipropilen là
A. CHR2R=CH-CHR3 R. B. CHR2R=CHR2R.
C. CH≡CH. D. CHR2R=CH-CH=CHR2 R.
A. tơ visco.
Câu 21.Trong các loại tơ sau tơ nào là tơ poliamit?
B. tơ nilon-6,6. C. tơ tằm. D. tơ olon.
Câu 22.Tơ lapsan thuộc loại
A. tơ poliamit. B. tơ visco. C. tơ polieste. D. tơ axetat.
Câu 23.Tơ capron thuộc loại
A. tơ poliamit. B. tơ visco. C. tơ polieste. D. tơ axetat.
Câu 24.Tơ nilon - 6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng
A. HOOC-(CHR2 R)R2 R-CH(NHR2 R)-COOH.
B. HOOC-(CHR2 R)R4 R-COOH và HO-(CHR2 R) R2 R-OH.
C. HOOC-(CHR2 R)R4 R-COOH và H R2 RN-(CH R2 R)R6 R-NHR2 R.
D. HR2 RN-(CHR2 R) R5 R-COOH.
Câu 25.Cho sơ đồ chuyển hoá: Glucozơ → X → Y → Cao su Buna. Hai chất X, Y lần lượt
A. CHR3 RCH R2 ROH và CHR3 RCHO.
B. CHR3 RCHR2 ROH và CHR2 R=CH R2 R.
C. CHR3 RCHR2 ROH và CHR3 R-CH=CH-CHR3 R.
D. CHR3 RCHR2 ROH và CHR2 R=CH-CH=CH R2 R.
Câu 26.Cao su buna được tạo thành từ buta-1,3-đien bằng phản ứng
A. trùng hợp. B. trùng ngưng.
C. cộng hợp. D. phản ứng thế.
Câu 27.Công thức phân tử của cao su thiên nhiên
A. ( CR5 RHR8 R)n. B. ( CR4 RHR8 R)n. C. ( CR4 RHR6 R)n. D. ( CR2 RHR4 R)n.
Câu 28.Chất không có khả năng tham gia phản ứng trùng ngưng là :
A. glyxin. B. axit terephtaric.
C. axit axetic. D. etylen glycol.
Câu 29.Tơ nilon -6,6 thuộc loại
A. tơ nhân tạo. B. tơ bán tổng hợp.
C. tơ thiên nhiên. D. tơ tổng hợp.
Câu 30.Tơ visco không thuộc loại
A. tơ hóa học. B. tơ tổng hợp.
C. tơ bán tổng hợp. D. tơ nhân tạo.
Câu 31.Trong các loại tơ dưới đây, tơ nhân tạo là
A. tơ visco. B. tơ capron. C. tơ nilon -6,6. D. tơ tằm.
Câu 32.Teflon là tên của một polime được dùng làm
A. chất dẻo. B. tơ tổng hợp. C. cao su tổng hợp. D. keo dán.
Câu 33.Polime có cấu trúc mạng không gian (mạng lưới) là
A. PVC. B. nhựa bakelit.
C. PE. D. amilopectin.
Câu 34.Tơ nilon-6,6 được tổng hợp từ phản ứng
A. trùng hợp giữa axit ađipic và hexametylen điamin.
B. trùng hợp từ caprolactam.
C. trùng ngưng giữa axit ađipic và hexametylen điamin.
D. trùng ngưng từ caprolactam.
Câu 35.Từ 4 tấn C2H4 có chứa 30% tạp chất có thể điều chế bao nhiêu tấn PE ? (Biết hiệu suất
phản ứng là 90%)
A. 2,55. B. 2,8. C. 2,52. D.3,6.
Câu 36.Phân tử khối trung bình của PVC là 750000. Hệ số polime hoá của PVC là
A. 12.000. B. 15.000. C. 24.000. D. 25.000.
Câu 37.Phân tử khối trung bình của polietilen X là 420000. Hệ số polime hoá của PE là
A. 12.000. B. 13.000. C. 15.000. D. 17.000.
Câu 38.Khối lượng của một đoạn mạch tơ nilon-6,6 là 27346 đvC và của một đoạn mạch tơ
capron là 17176 đvC. Số lượng mắt xích trong đoạn mạch nilon 6,6 và capron nêu trên lần lượt là
A. 113 và 152. B. 121 và 114.
C. 121 và 152. D. 113 và 114.
Câu 39.Poli (vinylclorua) hay PVC được điều chế từ khí thiên nhiên (có chứa metan) theo sơ đồ
sau:
90%
95%
15%
PVC
CH4
C2H2
CH2 = CHCl
3 A. 200.8mP
P.
3 B. 145.55mP
P.
3 C. 254.32mP
P.
3 D. 279.45mP
P.
Thể tích khí metan cần dùng ở điều kiện tiêu chuẩn để điều chế ra 50 kg PVC là bao nhiêu?
Câu 40. Từ 13 kg axetilen có thể điều chế được bao nhiêu kg nhựa PVC? Biết hiệu suất của quá
trình trên là 80%.
A. 31.25. B. 25. C. 39.0625. D. 49.2.
2.5. Sử dụng hệ thống bài tập mới xây dựng để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học
sinh yếu
2.5.1. Các kỹ năng giải bài tập cần rèn luyện cho học sinh
• Kỹ năng tóm tắt đề
Kỹ năng tóm tắt đề rất quan trọng, nó giúp HS khái quát nhanh chóng những điều đã biết, yêu
cầu của bài và từ đó giúp HS dễ dàng phân tích đề hơn.
Cách tóm tắt đề như thế nào là tùy mỗi người nhưng phải chú ý sao cho ngắn gọn và dễ hiểu
nhất. Chúng ta có thể tóm tắt đề bằng từ ngữ vắn tắt, bằng sơ đồ, bằng hình vẽ hay bằng phương
trình hóa học…
• Kỹ năng phân tích đề
Khi phân tích đề chúng ta cần đọc kĩ đầu bài, tìm điều kiện của đề bài cho và yêu cầu của đề
còn ẩn chứa trong các từ ngữ, hiện tượng, công thức, phương trình,….
• Kỹ năng nhận biết các dạng bài tập
- Dạng bài tập về cấu tạo chất, đồng đẳng, đồng phân, danh pháp.
- Dạng bài tập về chuỗi phản ứng, điều chế.
- Dạng bài tập về tách, tinh chế.
- Dạng bài tập về nhận biết, phân biệt.
- Dạng bài tập về viết phương trình phản ứng giữa các chất.
- Dạng bài tập về so sánh, giải thích cấu tạo, tính chất hóa học của các chất.
- Dạng bài tập về lập công thức phân tử, xác định công thức cấu tạo của các chất.
- Dạng bài tập về xác định thành phần phần trăm của các chất trong hỗn hợp ban đầu.
• Kỹ năng giải các dạng bài tập
Kỹ năng giải các dạng bài tập như kỹ năng giải bài tập lý thuyết, kỹ năng giải bài tập định lượng,
kỹ năng giải các bài tập thực nghiệm.
- Bài tập lý thuyết: thường dưới dạng câu hỏi và không tính toán nhằm làm khái niệm, củng cố,
hệ thống các kiến thức, rèn luyện các kỹ năng sử dụng lý thuyết vào thực tiễn.
- Bài tập định lượng: thường dụng các kiến thức hóa học, ngôn ngữ hóa học, các phép tính đại
số, các kỹ năng toán học để giải.
- Bài tập thực nghiệm: có tác dụng củng cố lý thuyết mà còn có tác dụng rèn luyện các kỹ năng
thực hành và có ý nghĩa lớn trong việc gắn lý thuyết với thực hành.
• Kỹ năng tính toán
Kỹ năng tính toán như sử dụng các thuật toán như: Quy tắc tam xuất, giải phương trình, giải
hệ phương trình…, sử dụng máy tính bỏ túi để tính toán…
2.5.2. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu
- Giải chậm, kỹ các bài tập dạng cơ bản để hình thành kỹ năng giải bài tập với từng dạng cụ
thể
- Thường xuyên nhắc lại phương pháp giải với các bài tập tương tự
- Sử dụng một số bài tập rèn kỹ năng phân tích và tóm tắt đề
- Ôn tập cho học sinh kỹ năng tính toán
- Nhắc lại kiến thức cần nhớ
- Sử dụng phiếu học tập có định hướng để rèn luyện kỹ năng giải bài tập
- Giúp học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản một cách có hệ thống
2.5.3. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi giảng bài mới
Đối với học sinh yếu việc sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi giảng bài mới
giúp HS nắm được kiến thức cơ bản đồng thời rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh. Quá
trình dạy học lúc này thường diễn ra dưới dạng “ vừa giảng vừa luyện”. Việc tăng cường hệ thống
bài tập khi giảng bài mới thường thông qua các phiếu học tập có định hướng để rèn luyện kỹ năng
giải bài tập.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI ESTE
Phiếu học tập số 1 : ( Khi giảng bài mới)
Câu 1.Viết tên gọi của các este sau đây:
CHR3 RCOOCH R3 R, HCOOCHR3 R, CHR3 RCOOCR2 RHR5 R, CHR3 RCOOCH=CH R2 R , HCOOCHR2 RCHR2 RCHR3 R,
CHR2 R=CHCOOC R2 RHR5 R, CHR3 RCHR2 RCOOCH(CH R3 R)R2 R.
Câu 2.Viết phương trình phản ứng thủy phân của các este sau trong môi trường axit và bazo
a.Metyl fomiat. b.Etyl axetat.
c.Isopropyl propionat. d.Vinyl axetat.
Câu 3.Viết phương trình phản ứng hóa học giữa axit và ancol, gọi tên este tạo thành
a.Axit fomic và ancol metylic.
b.Axit axetic và ancol etylic.
c.Axit propionic và ancol isopropylic.
d.Axit acrylic và ancol etylic.
e.Axit metacylic và ancol metylic
Phiếu học tập số 2 (khi dạy phần củng cố bài )
Bài tập: Trong những câu sau, câu nào đúng, câu nào sai?
1.……Metyl fomat có khả năng tham gia phản ứng tráng gương.
2.……Để tăng hiệu suất phản ứng este hóa người ta tăng nồng độ của axit hoặc ancol.
3.……Nhiệt độ sôi của etyl axetat cao hơn hẳn axit axetic.
4.……Vinyl axetat có thể làm mất màu dung dịch BrR2 R.
5.……Phản ứng xà phòng hoá là phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm.
6.……Vai trò của HR2 RSO R4 R đặc trong phản ứng este hóa chủ yếu là để hút nước.
7.……Khi xà phòng hóa vinyl fomat ta không thu được ancol.
8.……Vinyl axetat được tổng hợp từ axit axetic và ancol vinylic.
Phiếu học tập số 3 (bài tập về nhà )
Câu 1.Viết công thức cấu tạo và gọi tên các este có công thức phân tử sau
a. CR2 RHR4 ROR2 R. b. CR3 RHR6 ROR2 R. c. CR4 RHR8 ROR2 R.
Câu 2. Phản ứng thủy phân este trong môi trường axit và bazo khác nhau ở điểm nào?
3. Trắc nghiệm
Câu 1.Chọn câu trả lời chính xác nhất:
A. Este là sản phẩm của phản ứng este hóa giữa các chất hữu cơ và ancol.
A. Este là sản phẩm của phản ứng giữa axit vô cơ với ancol.
B. Este là sản phẩm của phản ứng cộng giữa axit hữu cơ với ancol.
C. Este là sản phẩm của phản ứng este hóa giữa axit vô cơ hoặc hữu cơ với ancol.
Câu 2.Công thức tổng quát của este no đơn chức là
A. CRn RH R2n ROR2 R(n ≥ 2). B. CRn RHR2n RO(n ≥ 1).
C. CRn RHR2n-2 RO R2 R(n ≥ 1). D. CRn RHR2n+2 ROR2 R(n ≥ 1).
Câu 3.Số đồng phân este ứng với công thức phân tử CR4 RHR8ROR2R là
A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.
Câu 4.Hợp chất X có công thức cấu tạo: CHR3 RCHR2 RCOOCHR3 R. Tên gọi của X là:
A. etyl axetat. B. metyl propionat.
C. metyl axetat. D. propyl axetat.
Câu 5.Chất X có công thức phân tử CR3 RHR6 ROR2 R, là este của axit axetic. Công thức cấu tạo thu gọn của X
là
A. CR2 RHR5 RCOOH. B. HO-CR2 RHR4 R-CHO. C. CHR3 RCOOCHR3 R. D. HCOOCR2 RHR5 R.
Câu 6.Một este có CTPT là CR4 RHR8 ROR2 R được tạo thành từ ancol metylic và axit nào sau đây ?
A. Axit fomic. B. Axit propionic.
C. Axit axetic. D. Axit oxalic.
Câu 7.Một este X có công thức phân tử là CR3 RHR6 ROR2 R, có phản ứng tráng bạc. Vậy công thức cấu tạo
của este có thể là
A.etyl axetat. B. etyl fomiat.
C. metyl axetat. D. metyl fomiat.
Câu 8.Este etyl fomiat có công thức là
A. CHR3RCOOCHR3 R. B. HCOOCR2 RHR5 R. C. HCOOCH=CHR2R. D. HCOOCHR3R.
Câu 9.Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol este X thu được 0,3 mol COR2 R và 0,3 mol HR2 RO. Nếu cho 0,1 mol
X tác dụng hết với NaOH thì được 8,2 g muối. CTCT của A là
A. HCOOCHR3 R. B. CHR3 RCOOCHR3 R.
C. CHR3 RCOOCR2 RH R5 R. D. HCOOCR2 RHR5 R.
Câu 10.Đốt cháy hoàn toàn 7.4g hỗn hợp hai este đồng phân ta thu được 6.72 lít CO R2 R(đkc) và 5.4g
HR2 RO. Vậy công thức cấu tạo của hai este đó là
A.CHR3 RCOOCH R3 R và HCOOCR2 RH R5 R.
B.CHR2 R=CH-COOCHR3 R và HCOOCH R2 R-CH=CH R2 R.
C.HCOOCHR3 R và CHR3 RCOOH.
D.CHR3 RCOOCR2 RHR5 R và CR2 RHR5 RCOOCHR3 R.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI GLUCOZƠ
Phiếu học tập số 1 (Khi giảng bài mới phần tính chất hóa học)
Câu 1.Nêu hiện tượng và giải thích khi cho glucozo tác dụng với các chất sau:
a.Tính chất của ancol đa chức ( tác dụng với Cu(OH) R2 R ở nhiệt độ thường
2CR6 RHR12 RO R6 R + Cu(OH)R2 R → ...............................................................................
( phức đồng(II)glucozo)
Hiện tượng : ..............................................................................................................
Giải thích: .................................................................................................................
b.Tính chất của nhóm chức anđehit
- Oxi hóa bằng phức bạc amoni:
CHR2 ROH(CHOH)R4 RCHO + 2AgNOR3 R + 3 NHR3 R + HR2 RO → .........................................
(amoni gluconat)
Hiện tượng : ..............................................................................................................
Giải thích: .................................................................................................................
- Oxi hóa bằng Cu(OH)R2 R trong môi trường kiềm, có đun nóng
CHR2 ROH(CHOH)R4 RCHO + 2Cu(OH)R2 R + NaOH → ..................................................
(natri gluconat)
Hiện tượng : ..............................................................................................................
Giải thích: .................................................................................................................
Phiếu học tập số 2 (Khi củng cố)
Bài tập 1 (Trắc nghiệm)
Câu 1.Cacbohidrat (gluxit, saccarit) là:
A.hợp chất đa chức, có công thức chung là CRn R(HR2 RO)RmR.
B.hợp chất tạp chức, đa số có công thức chung là C Rn R(HR2 RO)RmR.
C.hợp chất chứa nhiều nhóm hidroxyl và nhóm cacboxyl.
D.hợp chất chỉ có nguồn gốc từ thực vật.
Câu 2.Dữ kiện thực nghiệm nào sau đây không dùng để chứng minh được cấu tạo của glucozơ ở
dạng mạch hở:
A.Khử hoàn toàn glucozơ cho n - hexan.
B.Glucozơ có phản ứng tráng bạc.
C.Glucozơ tạo este chứa 5 gốc axit CHR3 RCOO-.
D.Khi có xúc tác enzim, dung dịch glucozơ lên men tạo ancol etylic.
Câu 3.Dữ kiện thực nghiệm nào sau đây dùng để chứng minh được cấu tạo của glucozơ ở dạng
mạch vòng:
A.Khử hoàn toàn glucozơ cho n - hexan.
B.Glucozơ có phản ứng tráng bạc.
C.Glucozơ có hai nhiệt độ nóng chảy khác nhau.
D.Glucozơ tác dụng với Cu(OH)R2 R cho dung dịch màu xanh lam.
Câu 4.Glucozơ không có được tính chất nào dưới đây?
A.Tính chất của nhóm andehit.
B.Tính chất của ancol đa chức.
C.Tham gia phản ứng thủy phân.
D. Lên men tạo ancol etylic.
Câu 5. Đồng phân của glucozơ là
A.saccarozơ. B. Mantozơ.
C.xenlulozơ. D. Fructozơ.
Câu 6.Glucozơ và fructozơ
A.đều tạo được dung dịch màu xanh lam khi tác dụng với Cu(OH)R2 R.
B.đều có nhóm chức anđehit trong phân tử.
C.là hai dạng thù hình của cùng một chất.
D.đều tồn tại chủ yếu ở dạng mạch hở.
P.
0 A. H R2 R/Ni, tP
Câu 7.Fructozơ không phản ứng với chất nào sau đây?
B. dung dịch AgNO R3 R/NH R3 R.
D. dung dịch brom. C. Cu(OH)R2 R.
Câu 8.Khi thuỷ phân tinh bột ta thu được sản phẩm cuối cùng là
A. fructozơ. B. glucozơ.
C. saccarozơ. D. mantozơ.
Câu 9. Hàm lượng glucozơ trong máu người không đổi và bằng bao nhiêu phần trăm ?
A. 0,1%. B. 1% .C. 0,01% . D. 0,001%.
Câu 10.Bệnh nhân phải tiếp đường (tiêm hoặc truyền dung dịch đường vào tĩnh mạch) đó là loại
đường nào ?
A. Saccarozơ. B. Glucozơ.
C. Đường hoá học. D. Loại nào cũng được.
Câu 11.Để xác định glucozơ trong nước tiểu của người bị bệnh đái tháo đường người ta dùng
A.axit axetic. B. đồng (II) oxit.
C.natri hiđroxit. D. đồng (II) hiđroxit.
Câu 12.Để chứng minh glucozơ có nhóm chức andehit, có thể dùng một trong ba phản ứng hoá học.
Trong các phản ứng sau, phản ứng nào không chứng minh được nhóm chức andehit của glucozơ?
A.Oxi hoá glucozơ bằng AgNOR3 R/NHR3 R.
B.Oxi hoá glucozơ bằng Cu(OH)R2 R đun nóng.
P.
0 D.Khử glucozơ bằng HR2 R/Ni, tP
C.Lên men glucozơ bằng xúc tác enzim.
Câu 13.Phản ứng nào sau đây chuyển glucozơ và fructozơ thành một sản phẩm duy nhất?
A.Phản ứng với Cu(OH)R2 R; đun nóng.
P.
0 C.Phản ứng với HR2 R/Ni, tP
B.Phản ứng với dung dịch AgNOR3 R/NHR3 R.
D.Phản ứng với Na.
Câu 14.Ứng dụng nào dưới đây không phải là ứng dụng của glucozơ?
A.Làm thực phẩm dinh dưỡng và thuốc tăng lực.
B.Tráng gương, tráng phích.
C.Nguyên liệu sản xuất ancol etylic.
D.Nguyên liệu sản xuất PVC.
Câu 15.Phương pháp điều chế etanol nào sau đây chỉ dùng trong phòng thí nghiệm ?
A.Lên men glucozơ.
B.Thuỷ phân dẫn xuất etyl halogenua trong môi trường kiềm.
C.Cho etilen tác dụng với dung dịch HR2 RSOR4 R loãng, nóng.
D.Cho hỗn hợp etilen và hơi nước qua tháp chứa HR3 RPOR4 R.
Phiếu học tập số 3 (Bài tập về nhà)
Câu 1. Viết phương trình chứng minh glucozo vừa có tính chất của ancol đa chức vừa có tính chất
của anđehit.
Câu 2. Hãy nhận biết các dung dịch sau đây bằng phương pháp hóa học:
a.Glucozơ, glyxerol (bằng hai cách).
b.Glucozơ, fomanđehyt, etanol, axit axetic (chỉ dùng một hóa chất làm thuốc thử).
c.Glucozơ, fructozơ, glyxerol.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI AMIN
Phiếu học tập số 1 : ( Khi giảng bài mới)
Câu 1. Viết công thức cấu tạo, gọi tên ( tên gốc chức) và chỉ rõ bậc của từng amin đồng phân có
công thức phân tử sau đây CR3 RHR9 RN, CR7 RHR9 RN (chứa vòng benzen).
CR3 RHR9 RN ......................................................................................................................
..................................................................................................................................
CR7 RHR9 RN (chứa vòng benzen) .......................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 2. Hãy xếp theo thứ tự tính bazo giảm dần
Đietylamin, phenylamin, amoniac, natrihiđroxit, điphenylamin, trietylamin.
Phiếu học tập số 2 : ( Khi củng cố )
Bài tập 1 : Trong những câu sau, câu nào đúng, câu nào sai?
P.
+ 1.……Amin là hợp chất hữu cơ có tính bazo vì nó có khả năng nhận HP
2.……Metylamin làm quỳ tím hóa xanh.
3.……Tính bazo của metylamin lớn hơn đimetylamin.
4.……Anilin tan tốt trong nước.
5.……Tính bazo của amin có được là do cặp electron chưa tham gia liên kết trên nguyên tử N gây
ra.
6.……So với NaOH thì tính bazo của metylamin yếu hơn nhiều.
7.……Do gốc phenyl hút electron làm cho tính bazo của anilin bé hơn của metylamin.
8.……Các amin tan tốt trong nước nhờ liên kết H với nước.
9…….So với các ancol (có cùng số nguyên tử cacbon) thì các amin có nhiệt độ sôi cao hơn hẳn.
10……Sự có mặt của nhóm – NHR2 R trong phân tử anilin làm ảnh hưởng đến tính chất hóa học của
vòng benzen và ngược lại.
Phiếu học tập số 3 : ( Bài tập về nhà)
Bài tập 1. Viết công thức cấu tạo, gọi tên ( tên gốc chức) và chỉ rõ bậc của từng amin đồng phân có
công thức phân tử sau đây CR4 RHR11 RN, CR7 RH R9 RN (chứa vòng benzen).
Bài tập 2. (Trắc nghiệm)
Câu 1.Số đồng phân amin bậc một ứng với công thức phân tử CR4 RHR11RN là
A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.
Câu 2.Có bao nhiêu amin chứa vòng benzen có cùng công thức phân tử C R7 RHR9 RN ?
A. 3. B. 5. C. 6. D. 7.
Câu 3.Trong các tên gọi dưới đây, chất nào có lực bazơ mạnh nhất ?
RB.CR6 RHR5 RCHR2 RNHR2
RC. CR6 RHR5 RNHR2
RD. (CHR3 R)R2 RNH
A. NHR3
Câu 4.Trong các tên gọi dưới đây, chất nào có lực bazơ yếu nhất ?
RB. CR6 RHR5 RCHR2 RNHR2.
RC.(CR6 RHR5R)R2 RNH.
A. CR6 RHR5 RNHR2. D. NHR3.
Câu 5.Chất không có khả năng làm xanh nước quỳ tím là
A. anilin. B. natri hiđroxit. C. natri axetat. D. amoniac.
Câu 6.Cho 9,3 gam anilin (CR6 RHR5 RNHR2 R) tác dụng vừa đủ với axit HCl. Khối lượng muối thu được là
A. 11,95 gam. B. 12,95 gam. C. 12,59 gam. D. 11,85 gam.
Câu 7.Cho 500 gam benzen phản ứng với HNOR3 R (đặc) có mặt HR2 RSOR4 R đặc, sản phẩm thu được đem
khử thành anilin. Nếu hiệu suất chung của quá trình là 78% thì khối lượng anilin thu được là
A. 456 gam. B. 564 gam. C. 465 gam. D. 546 gam.
Câu 8.Ba chất lỏng: CR2 RHR5 ROH, CHR3 RCOOH, CHR3 RNHR2 R đựng trong ba lọ riêng biệt. Thuốc thử dùng để
phân biệt ba chất trên là
A. quỳ tím. B. kim loại Na.
D.dung dịch NaOH. C. dung dịch BrR2 R.
Câu 9.Dãy gồm các chất được xếp theo chiều tính bazơ giảm dần từ trái sang phải là
A. CHR3RNHR2R, NHR3R, CR6 RHR5RNHR2R. B. CHR3RNHR2R, CR6 RHR5RNHR2R, NHR3R.
C. CR6 RHR5RNHR2R, NHR3R, CHR3RNHR2R. D. NHR3R, CHR3RNHR2R, CR6 RHR5RNHR2R.
Câu 10.Đốt cháy hoàn toàn amin no đơn chức X, thu được 16,8 lít CO R2 R; 2,8 lít NR2 R (đktc) và 20,25 g
HR2 RO. Công thức phân tử của X là
A. CR4 RHR9 RN. B. CR3 RHR7 RN. C.CR2 RHR7 RN. D. CR3 RHR9 RN.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI AMINOAXIT
Phiếu học tập số 1 : ( Khi giảng bài mới)
Câu 1.Viết công thức cấu tạo, gọi tên thay thế của từng aminoaxit đồng phân có công thức phân tử
CR3 RHR7 ROR2 RN , CR4 RHR9 ROR2 RN.
CR3 RHR7 ROR2 RN ..................................................................................................................
..................................................................................................................................
CR4 RHR9 ROR2 RN ..................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 2.Viết phương trình hóa học của axit aminoaxetic (glyxin) với Na, NaR2 RCOR3 R, Cu(OH)R2 R, NaOH,
HCl.
Câu 3.Viết phương trình phản ứng trùng ngưng các aminoaxit sau đây
a) Axit ε – amino caproic ( HR2 RN – (CHR2 R) R5 R – COOH ).
b) Axit 7- amino heptanoic.
c) Axit 10- amino đecanoic.
Phiếu học tập số 2 : ( Khi củng cố )
Bài tập 1: Nêu hiện tượng khi nhúng quỳ tím vào các dung dịch sau đây
KĐM Đỏ Xanh
CHR3 RNH R2
CR3 RHR7 RNHR2
CR6 RHR5 RNHR2
HR2 RN- CHR2 R-COOH
HR2 RN- CHR2 R-COONa
ClHR3 RN-CH R2 R-COOH
HOOC-CHR2 R-CH(NHR2 R)-CHR2 R-COOH
HR2 RN-(CH R2 R)-CH(NH R2 R)-CH R2 R-COOH
Bài tập 2: Viết phương trình hóa học của axit α-amino propionic (alanin) với Na, NaR2 RCOR3 R,
Cu(OH)R2 R, NaOH, HCl.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Phiếu học tập số 3 : ( Bài tập về nhà )
Bài tập 1: Aminoaxit là gì ? Tại sao aminoaxit có tính lưỡng tính? Viết phương trình phản ứng
minh họa với Glyxin.
Bài tập 2 ( Trắc nghiệm)
Câu 1.Amino axit là hợp chất hữu cơ trong phân tử
A. chứa nhóm cacboxyl và nhóm amino. B. chỉ chứa nhóm amino.
C. chỉ chứa nhóm cacboxyl. D. chỉ chứa nitơ hoặc cacbon.
Câu 2.Có bao nhiêu amino axit có cùng công thức phân tử CR3RHR7 ROR2RN?
A. 3 chất. B. 4 chất. C. 2 chất. D. 1 chất.
Câu 3.Có bao nhiêu amino axit có cùng công thức phân tử CR4RHR9 ROR2RN?
A. 3 chất. B. 4 chất. C. 5 chất. D. 6 chất.
Câu 4.CR4RHR9 ROR2RN có mấy đồng phân amino axit có nhóm amino ở vị trí α?
A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.
Câu 5.Để chứng minh aminoaxit là hợp chất lưỡng tính ta có thể dùng phản ứng của chất này lần lượt
với
A. dung dịch KOH và dung dịch HCl.
B. dung dịch NaOH và dung dịch NHR3 R.
C. dung dịch HCl và dung dịch NaR2RSOR4R .
D. dung dịch KOH và CuO.
Câu 6.Chất phản ứng được với các dung dịch: NaOH, HCl là
A. CR2 RHR6R. B. HR2 RN-CHR2 R-COOH. C. CHR3RCOOH. D. CR2 RHR5ROH.
Câu 7.Để phân biệt 3 dung dịch HR2 RNCHR2 RCOOH, CHR3 RCOOH và CR2 RHR5 RNHR2 R chỉ cần dùng một thuốc
thử là
A. dung dịch NaOH. B. dung dịch HCl.
C. natri kim loại. D. quỳ tím.
Câu 8.Cho 7,5 gam axit aminoaxetic (HR2 RN-CHR2 R-COOH) phản ứng hết với dung dịch HCl. Sau phản
ứng khối lượng muối thu được là
A. 43,00 g. B. 44,00 g. C. 11,05 g. D.11,15 g.
Câu 9.Cho 7,5 gam axit aminoaxetic (HR2 RN-CHR2 R-COOH) phản ứng hết với dung dịch NaOH. Sau
phản ứng khối lượng muối thu được là
A. 9,9 gam. B. 9,8 gam. C. 7,9 gam. D. 9,7 gam.
Câu 10.Cho 0,01 mol aminoaxit (A) tác dụng vừa đủ với 50 ml dung dịch HCl 0,2M. Cô cạn dung
dịch sau phản ứng được 1,835 gam muối khan. Khối lượng phân tử của A
B. 103. C. 117. D. 147. A. 89.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI POLIME
Phiếu học tập số 1: ( Khi dạy phần tính chất hóa học của polime)
nCH R2 R=CHR2 → R ...................................................................................................................
(etilen)
n CHR2 R = CH – CHR3 →R ...........................................................................................................
(propilen)
n CHR2 R =CH –CN → .............................................................................................................
(acrilonitrin)
Câu 1.Viết phương trình hóa học trùng hợp các monome sau đây và gọi tên các polime tạo thành
nCHR2 R=CH-CR6 RHR5 R→ ....................................................................................................
(stiren)
nCHR2 R =C(CH R3 R)-COOCHR3 R→ .....................................................................................
(metylmetacrylat)
nCHR2 R=CH-CH=CHR2 R→ ..............................................................................................
(buta-1,3-đien)
nCHR2 R=C(CHR3 R)-CH=CHR2 R→ .......................................................................................
(isopren)
nCHR2 R=CH-CH=CHR2 R+ nCHR2 R=CH-C R6 RH R5 R→ ..............................................................
(buta-1,3-đien) (stiren) (cao su buna –S)
Câu 2.Viết phương trình hóa học trùng ngưng các monome sau đây và gọi tên các polime tạo thành
nHOOC-CR6 RH R4 R-COOH + nHOCHR2 R –CH R2 ROH → ........................................................
(axit terephtalic) (etylenglycol) (tơ Lapsan)
nHR2 RN – (CHR2 R) R5 R – NHR2 R + nHOOC – (CHR2 R)R4 R – COOH → ..........................................
(hexametylen điamin) (axit ađipic) ( nilon - 6,6)
nHR2 RN – (CHR2 R) R5 R – COOH → ....................................................................................
( axit ε - aminocaproic) ( nilon – 6 hay tơ capron)
nHR2 RN – (CHR2 R) R6 R – COOH → .....................................................................................
(axit ω - aminoenantoic) ( nilon – 7 hay tơ enang)
Phiếu học tập số 2: ( Khi dạy phần củng cố)
Câu 1.Quá trình nhiều phân tử nhỏ (monome) kết hợp với nhau thành phân tử lớn (polime) đồng thời
giải phóng những phân tử nước gọi là phản ứng
A. nhiệt phân. B. trao đổi. C. trùng hợp. D. trùng ngưng.
Câu 2.Quá trình nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau (monome) kết hợp với nhau
thành phân tử lớn (polime) được gọi là phản ứng
A. trao đổi. B. nhiệt phân. C. trùng hợp. D. trùng ngưng.
Câu 3.Polivinyl clorua có công thức là
A. (-CHR2R-CHCl-)R2R. B. (-CHR2 R-CHR2 R-)Rn R.
C. (-CHR2R-CHBr-)RnR. D. (-CHR2R-CHF-)Rn R.
Câu 4.Chất không có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp là
A. stiren. B. isopren. C. propen. D. toluen.
Câu 5.Chất có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp là
A. propan. B. propen. C. etan. D. toluen
Câu 6.Tên gọi của polime có công thức (-CHR2R-CHR2R-)n là
A. polivinyl clorua. B. polietilen.
C. polimetyl metacrylat. D. polistiren.
Câu 7.Tơ nilon - 6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng
A. HOOC-(CHR2 R)R2 R-CH(NHR2 R)-COOH.
B. HOOC-(CHR2 R)R4 R-COOH và HO-(CHR2 R) R2 R-OH.
C. HOOC-(CHR2 R)R4 R-COOH và H R2 RN-(CH R2 R)R6 R-NHR2 R.
D. HR2 RN-(CHR2 R) R5 R-COOH.
Câu 8.Chất tham gia phản ứng trùng hợp tạo ra polime là
A. CHR3R-CHR2 R-Cl. B. CHR3R-CHR3 R.
C. CHR2R=CH-CHR3 R. D. CHR3R-CHR2 R-CHR3R.
Câu 9.Monome được dùng để điều chế polietilen là
C. CH≡CH. A. CHR2R=CH-CHR3 R. B. CHR2R=CHR2R. D. CHR2R=CH-CH=CHR2 R.
Câu 10.Dãy gồm các chất được dùng để tổng hợp cao su Buna-S là:
A. CHR2R=C(CHR3R)-CH=CHR2 R, CR6RHR5 RCH=CHR2 R.
B. CHR2R=CH-CH=CHR2 R, CR6 RHR5RCH=CHR2R.
C. CHR2R=CH-CH=CHR2 R, lưu huỳnh.
D. CHR2R=CH-CH=CHR2 R, CHR3R-CH=CHR2 R.
Phiếu học tập số 3: ( Bài tập về nhà)
Bài tập 1. So sánh hai loại phản ứng điều chế ra polime
Phản ứng trùng hợp và phản ứng trùng ngưng
Phản ứng Trùng hợp Trùng ngưng
Mục so sánh
Định nghĩa
Quá trình
Sản phẩm
Điều kiện của monome
Ví dụ
Bài tập 2. ( Trắc nghiệm)
Câu 1.Phản ứng kết hợp các phân tử nhỏ (monome) thành phân tử lớn (polyme) đồng thời loại ra
các phân tử nhỏ (thường là nước, amoniac …) được gọi là:
A. Phản ứng trùng hợp. B. Phản ứng polyme hóa.
C. Phản ứng trùng ngưng. D. Phản ứng tổng hợp.
Câu 2.Điền từ thích hợp vào các chỗ trống trong định nghĩa về polime: “Polime là những hợp chất
có phân tử khối …(1)…, do nhiều đơn vị nhỏ gọi là … (2)… liên kết với nhau tạo nên.
A.(1) trung bình và (2) mắt xích. B.(1) trung bình và (2) monome.
C.(1) rất lớn và (2) mắt xích.
D. (1) rất lớn và (2) monome .
Câu 3.Đặc điểm của các phân tử nhỏ (monome) tham gia phản ứng trùng ngưng là
A. Có nhóm (-COOH) hoặc (-NHR2 R).
B. Có 2 nhóm chức trở lên có khả năng tham gia phản ứng.
C. Phân tử có liên kết bội
D. Có nhóm chức trong phân tử.
Câu 4.Trong các loại tơ sau : tơ tằm, tơ visco, tơ nilon -6,6, tơ axetat, tơ capron, tơ enang loại tơ
nào thuộc tơ nhân tạo:
A. Tơ visco và tơ enang. B. Tơ visco và tơ nilon-6,6.
C. Tơ tằm và tơ enang. D. Tơ visco và tơ axetat.
Câu 5.Tơ visco(I), tơ tằm (II) và tơ enang (III) chúng thuộc loại
A. (I), (III) là tơ tổng hợp, (II) là tơ thiên nhiên.
B. (I), (II) là tơ thiên nhiên, (III) là tơ tổng hợp.
C. (I) là tơ nhân tạo, (II) là tơ thiên nhiên, (III) là tơ tổng hợp.
D. (I), (II) là tơ thiên nhiên, (III) là tơ nhân tạo.
Câu 6.Tơ Nilon-6,6 là chất nào sau đây ?
A. [-HN-(CHR2 R) R6 R-NH-CO-(CHR2 R)R4 R-CO-]n. B.[-HN-(CHR2 R)R5 R-CO-]n .
C. [-HN-(CHR2 R)R6 R-NH-CO-(CHR2 R)R6 R-CO-]n. D.[-HN-(CHR2 R)4-NH-CO-(CHR2 R)R6 RCO-]nR .
Câu 7.Trong các cặp chất sau, cặp chất nào tham gia phản ứng trùng ngưng?
A. CHR2 R = CH – CHR3 R và CHR3 RCOO- CH=R RCHR2 R. R
B. CHR2 R = CH – CH = CHR2 R và CR6 RHR5 R – CH=CHR2 R.
C. HR2 RN–CHR2 R–CH R2 R–NH R2 R và HOOC – CHR2 R – COOH.
D. CHR2R = CH – CH = CHR2R vaø CHR2R = CH – CN.
Câu 8.Cho các polime sau: [-CHR2 R-CH(CHR3 R)-] Rn R ; [-CHR2 R-CH=CH-CHR2 R-] Rn R ;
[-HN-(CHR2 R)R6 R-CO-]Rn R. Công thức các monome để khi trùng hợp hoặc trùng ngưng tạo ra các polime
trên là
A. CHR3 R-CH R2 R-CH R3 R; CHR3 R-CH=C=CH R2 R; HR2 RN-(CHR2 R)R6 R-COOH.
B. CHR2 R=CH-CH R3 R; CHR2 R=CH-CH=CH R2 R; HR2 RN-(CHR2 R)R6 R-COOH.
C. CHR2 R=C=CHR2 R; CHR2 R=CH-CH=CH R2 R; HR2 RN-(CHR2 R)R6 R-COOH.
D. CHR3 R-CHR2 R-CH R3 R; CHR2 R=CH-CH=CH R2 R; HR2 RN-(CHR2 R)R6 R-COOH.
Câu 9.Cho biết sản phẩm thu được khi thủy phân hoàn toàn tơ nilon-6 trong dung dịch HCl dư
A. HR2 RN(CHR2 R)R5 RCOOH. B. ClHR3 RN(CHR2 R)R5 RCOOH.
C. HR2 RN(CHR2 R)R6 RCOOH. D. ClHR3 RN(CHR2 R)R6 RCOOH.
Câu 10.Chọn câu sai
A.Khi đốt cháy polietilen, người ta thu được COR2 R và hơi HR2 RO với tỉ lệ số mol là 1 : 1
B. CR2 RHR7 RN có 1 đồng phân amin.
C. Lòng trắng trứng phản ứng với HNO R3 R đặc cho kết tủa vàng.
D. CR3 RHR7 ROR2 RN có 2 đồng phân aminoaxit ( với nhóm amin bậc nhất ).
Câu 11.Cho sơ đồ:
X + Y Z + HR2 RO
n Z Thuỷ tinh hữu cơ
X, Y là chất nào sau đây?
A. CHR2 R = CH – COOH, CR2 RHR5 ROH.
B. CR6 RHR5 ROH, HCHO.
C. CHR2 R = CH – COOH, CHR3 ROH.
D. CHR2 R = C(CHR3 R) – COOH , CHR3 ROH.
Câu 12.Trùng hợp 3,36 lít etilen (đktc), với hiệu suất phản ứng là 90%,khối lượng polyme thu được
là
A. 2,8 gam. B. 5,6 gam . C. 3,78 gam . D. 4,2 gam.
Câu 13.Điều chế PVC theo sơ đồ sau: CR2 RHR2 R → CHR2 R=CHCl → PVC
Muốn thu được 12,5 Kg PVC thì cần bao nhiêu kg CR2 RHR2 R ?
A. 8,67kg. B. 6,52kg. C. 7,42kg. D. 6,8 kg.
Câu 14.Số mắt xích của polietylen có khối lượng phân tử 42000 (đvc) là
A. 1000. B. 1200. C. 1500. D. 1680.
Câu 15.Polime X có hệ số trùng hợp là 1450. Phân tử khối là 78300 . X là
A. Cao su buna. B. Poli(vinyl clorua).
C. Cao su isopren . D. Poli(vinyl axetat).
2.5.4. Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi ôn, luyện tập
Theo tài liệu [24], việc sử dụng bài tập cho mục đích ôn luyện cần lưu ý một số điểm sau:
- Các câu hỏi ôn luyện thường có tính khái quát cao, giúp HS hệ thống hóa, so sánh các vấn
đề với nhau theo những mô hình nào đó. Có thể hướng dẫn các em tổng kết vấn đề qua hệ thống
biểu bảng.
Tiết luyện tập giáo viên thường hướng tới việc hệ thống hóa kiến thức, làm cho các kiến thức
trong chương hay trong một phần nào đó của chương trình có quan hệ hữu cơ với các phần đã học
trước và sau đó.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI LUYỆN TẬP : Este và chất béo.
Kiểm tra bài cũ
Bài tập 1 : Viết công thức cấu tạo và gọi tên các este có công thức phân tử sau
CR4 RHR8 RO R2.
Gợi ý: CR4 RHR8 RO R2 R có 4 đồng phân este
HCOOCHR2 RCHR2 RCH R3 R : propylfomat HCOOCH(CHR3 R)CHR3 R : isopropylfomat
: etylaxetat :metylpropionat CHR3 RCOOC R2 RH R5 R CR2 RHR5 RCOOCH R3 R
Phiếu học tập 1:(Áp dụng bài tập trên để cho HS trả lời các câu trắc nghiệm sau)
Câu 1.Ứng với công thức phân tử CR4 RHR8 ROR2 R có bao nhiêu este đồng phân của nhau?
A. 2. B. 3. C. 4. D. 5.
Câu 2. Ứng với công thức phân tử CR4RHR8ROR2R có bao nhiêu đồng phân đơn chức của nhau?
A. 5. B. 6. C. 7. D. 8.
Câu 3.Chất X có công thức phân tử là CR4 RHR8 ROR2 R.Khi X tác dụng với NaOH sinh ra chất Y có công
thức CR2 RHR3 ROR2 RNa. Công thức cấu tạo của X là
A. HCOOCR3 RHR7 R. B. CR2 RHR5 RCOOCH R3 R.
RD. HCOOCR3 RHR5 R.
C. CHR3 RCOOCR2 RH R5 R. R
Câu 4.Thủy phân este X có công thức phân tử là CR4 RHR8 ROR2 Rtrong dung dịch NaOH thu được 2 chất hữu
cơ Y và Z trong đó Z có tỉ khối hơi so với H R2 R bằng 23. Tên của X là
A. etyl axetat. B. metyl axetat.
C. metyl propionat. D. propyl fomiat.
Câu 5.Thủy phân este E có công thức phân tử là CR4 RHR8 RO R2 R( có mặt HR2 RSOR4 R loãng) thu được 2 chất
hữu cơ X . Từ X có thể điều chế trực tiếp ra Y bằng một phản ứng duy nhất. Tên gọi của E là
B.propyl fomat. A.metyl propionat.
D.etyl axetat. C.ancol etylic.
Câu 6. Một este có CTPT là CR4RHR8ROR2R được tạo thành từ ancol metylic và axit nào sau đây ?
B. Axit propionic. A. Axit fomic.
D. Axit oxalic. C. Axit axetic.
Câu 7.Một este X có CTPT là CR4 RHR8 ROR2 R, khi thủy phân cho sản phẩm có phản ứng tráng bạc. X có
CTCT là
B. CR2 RHR5 RCOOCH R3 R. A. HCOOCR3 RHR7 R.
D. Không xác định được. C. CHR3 RCOOCR2 RH R5 R.
Bài tập 2 : (Bài tập 4 trang 18 SGK)
Làm bay hơi 7.4 gam một este A no, đơn chức thu được một thể tích hơi bằng thể tích của 3.2
gam khí oxi ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.
a)Tìm công thức phân tử của A.
b)Thực hiện phản ứng xà phòng hóa 7.4 gam A với dung dịch NaOH đến khi phản ứng hoàn toàn
thu được sản phẩm có 6.8 gam muối.Tìm công thức cấu tạo và tên của A.
Gợi ý:
a. CTPT của A là CRn RHR2n ROR2 R (n>2)
Số mol OR2 R: 3,2/32= 0,1 mol
Vì cùng nhiệt độ, áp suất và thể tích bằng nhau
Số mol este = số mol OR2 R = 0,1 mol
MReste R = 7,4/0,1 =74
14n + 32 = 74 n = 3
CTPT A: CR3 RHR6 RO R2
b. Khối lượng của muối natri là 6,8/0,1=68
MRRCOONa R = 68 R +67 = 68 R = 1
Vậy CTCT A là: HCOOCR2 RHR5 R etylfomiat
Phiếu học tập 2:( GV cho HS làm bài tương tự bài tập trên)
Làm bay hơi 8.8 gam một este B no, đơn chức thu được một thể tích hơi bằng thể tích của 2.8 gam
khí nito ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.
a) Tìm công thức phân tử của A.
b) Thực hiện phản ứng xà phòng hóa 8.8 gam B với dung dịch NaOH đến khi phản ứng hoàn
toàn thu được sản phẩm có 9.6 gam muối.Tìm công thức cấu tạo và tên của A.
Bài tập 3 : (Bài tập 6 trang 7 SGK)
Đốt cháy hoàn toàn 7.4 gam este X đơn chức thu được 6.72 lít COR2R(đkc) và 5.4g HR2RO.
a) Xác định công thức phân tử của X.
b) Đun 7.4 gam X trong dung dịch NaOH vừa đủ đến khi phản ứng hoàn toàn thu được 3.2 gam
ancol X và một lượng muối Z. Viết CTCT của X và tính khối lượng của Z.
Gợi ý:
a. CTPT của A là CRn RHR2n ROR2 R (n>2)
Phương trình CRn RHR2n ROR2 R+ (3n/2-1)OR2 R nCOR2 R + nHR2 RO
Số mol COR2 R = số mol HR2 RO = 0.3 mol
Ta có biểu thức (14n+32)/7.4 = n/0.3
n = 3 và CTPT của este là CR3 RHR6 ROR2
b. Số mol X là 7.4/74 = 0.1 mol
=> số mol ancol X = 0.1 mol MRXR = 32
Và ancol là CHR3 ROH và CTCT của X là CHR3 RCOOCHR3
Phương trình CHR3 RCOOCHR3 R + NaOH CHR3 RCOONa (Z) + CHR3 ROH
0.1 mol 0.1 mol 0.1 mol
mRZ R = 0.1 * 82 = 8.2 gam
Phiếu học tập 3 : ( GV cho HS làm bài tương tự và nâng cao bài tập trên trong BTVN)
Đốt cháy hoàn toàn 7.4g hỗn hợp hai este đồng phân ta thu được 6.72 lít COR2 R(đkc) và 5.4g HR2 RO.
Vậy công thức cấu tạo của hai este đó là
A.CHR3 RCOOCH R3 R và HCOOCR2 RH R5 R.
B.CHR2 R=CH-COOCHR3 R và HCOOCH R2 R-CH=CH R2 R.
C.HCOOCHR3 R và CHR3 RCOOH.
D.CHR3 RCOOCR2 RHR5 R và CR2 RHR5 RCOOCHR3 R.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI LUYỆN TẬP: Cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat
Phiếu học tập 1: GV kiểm tra bài cũ cho HS cả lớp trả lời các câu hỏi nhỏ sau để giúp các em nắm
chắc kiến thức cơ bản của chương
1.Định nghĩa cacbohiđrat (gluxit).
2.CTTQ của cacbohiđrat?
3.Chất nào đã học là monosaccarit, đisaccarit, polisaccarit?
4.Cho biết CT của glucozo, fructozo, saccarozo, tinh bột, xenlulozo?
5.Chất nào tham gia phản ứng thủy phân? Cho sản phẩm là gi?
6.Chất nào là đồng phân của glucozo?
7.Muốn nhận biết glucozo và fructozo phải lảm gi?
8.Glucozo còn gọi là đường gi?
Saccarozo còn gọi là đường gi?
9.Nhận biết tinh bột dùng chất gì? Hiện tượng?
10.1 phân tử glucozơ + AgNO R3 R/NH R3 R cho ra mấy phân tử Ag?
1 phân tử saccarozơ + AgNO R3 R/NH R3 R cho ra mấy phân tử Ag?
11.CTCT thu gọn của xelulozơ?
12.Phương trình lên men glucozơ?
13.Phương trình phản ứng xenlulozơ + HNOR3
Phiếu học tập 2: Cho HS hoàn thành bảng sau
POLISACCARIT
CR12 RHR22 ROR11
CR6 RHR12 ROR6
(CR6 RHR10 ROR5 R)Rn
Cacbohiđrat MONOSACCARIT ĐISACCARIT CTPT
Tên gọi
Glucozơ Fructozơ Mantozơ
Saccarozơ Tinh bột Xenlulozơ
CTCT
PƯ thủy phân => glucozơ + Cu(OH)R2 => dd xanh lam PƯ tráng bạc => ↓Ag PƯ khử Cu(OH)R2 => ↓ CuR2 RO màu đỏ gạch + dung dịch IR2 R => dd xanh tím
UBài tập 1:U ( Bài tập 2 trang 25 SGK)
Cho các dung dịch : Glucozơ, glixerol, fomanđehit, etanol. Có thể dùng thuốc thử nào sau đây để
phân biệt được cả 4 dung dịch trên?
B.Dung dịch AgNOR3 R trong NHR3 R. A.Cu(OH) R2 R.
D.Nước brom. C.Na kim loại.
Gợi ý
glucozơ glixerol fomanđehit etanol
Chất Thuốcthử
dd xanh lam dd xanh lam
↓ đỏ gạch ↓ đỏ gạch Cu(OH)R2 0 Cu(OH)R2 R/tP
Phiếu học tập 3 ( Bài tập 5 trang 25 SGK)
Bài tập 1: Trình bày cách nhận biết các hợp chất trong dung dịch của mỗi dãy sau đây bằng phương
pháp hóa học.
a) Glucozơ, glixerol, etanol, axit axetic.
b) Fructozơ, glixerol, etanol.
c) Glucozơ, fomađehit, etanol, axit axetic.
Bài tập 2:
Cho 360 gam glucozơ lên men tạo thành ancol etylic. Khí sinh ra được dẫn vào nước vôi trong dư
thu được m gam kết tủa. Biết hiệu suất của quá trình lên men đạt 80%. Tính giá trị của m là
A. 400 g. B. 320 g. C. 200 g. D. 160 g.
Gợi ý :
Viết phương trình phản ứng lên men glucozơ -
CR6 RHR12 RO R6 R → 2CR2 RHR5 ROH + 2COR2
- Tính số mol glucozơ n = 2 mol
- Sử dụng quy tắc tam suất n ancol = 4 mol , n COR2 R = 4 mol
- Suy ra khối lượng kết tủa lí thuyết = 4*100=400gam
- Suy ra khối lượng kết tủa thực tế = 400*0.8 = 320 gam
Phiếu học tập 4: (GV cho HS giải bài tập sau khi về nhà)
Câu 1:Khí COR2 R sinh ra khi lên men ancol một lượng glucozơ được dẫn vào dung dịch Ca(OH) R2 R dư
thu được 40g kết tủa. Khối lượng ancol etylic thu được là :
A. 16,4 g. B. 16,8 g.
C. 17,4 g. D. 18,4 g.
Câu 2: Khối lượng glucozơ cần để điều chế 0,1 lít ancol etylic (khối lượng riêng 0,8g/ml), với hiệu
suất 80% là
A. 185,6 g. B. 195,6 g.
C. 212 g. D. Kết quả khác.
PHIẾU HỌC TẬP BÀI LUYỆN TẬP:Cấu tạo và tính chất của amin, amino axit và protein
Phiếu học tập 1: ( kiểm tra bài cũ 2 HS)
Viết công thức cấu tạo, gọi tên:
a) amin có công thức phân tử CR3 RH R9 RN, CR7 RHR9 RN (chứa vòng benzen).
b) aminoaxit có công thức phân tử CR3 RH R7 RO R2 RN , CR4 RHR9 RO R2 RN.
Phiếu học tập 2: GV cho học sinh hoàn thành bảng sau và viết phương trình phản ứng nếu có
Chất
Amin bậc một
Amino axit
Protein
Vấn đề
để hệ thống kiến thức của chương 3
...
CH
CO
NH
... NH CH CO
COOH
R CH
NH2
Công thức chung RNHR2
R1
R2
NH2
Tính chất hóa học
+HCl
+NaOH
’ +RP
POH/khí HCl
+BrR2 R(dd)/HR2 RO
+Trùng ngưng
+Phản ứng biure
+Cu(OH)R2
Phiếu học tập 3
Câu 1.Số đồng phân amin bậc một ứng với công thức phân tử CR4 RHR11RN là
A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.
Câu 2. Có bao nhiêu amin chứa vòng benzen có cùng công thức phân tử C R7 RHR9 RN ?
A. 3 amin. B. 5 amin. C. 6 amin. D. 7 amin.
Câu 3.Có bao nhiêu amino axit có cùng công thức phân tử CR3RHR7 ROR2RN?
A. 3 chất. B. 4 chất. C. 2 chất. D. 1 chất.
Câu 4.Có bao nhiêu amino axit có cùng công thức phân tử CR4RHR9 ROR2RN?
A. 3 chất. B. 4 chất. C. 5 chất. D. 6 chất.
Câu 5. CR4RHR9 ROR2RN có mấy đồng phân amino axit có nhóm amino ở vị trí α?
A. 4. B. 3. C. 2. D. 5.
Câu 6. Hợp chất CR3 RHR7 ROR2 RN tác dụng được với NaOH, HR2 RSO R4 R và khi tác dụng với
NaOH thu được chất B, từ B qua có thể điều chế được dung dịch fomalin công thức
cấu tạo hợp lí của hợp chất là:
A. CHR3 R-CH(NHR2 R)-COOH . B. NHR2 R-CHR2 R-COOCHR3.
C. CHR2 R=CH-COONH R4.R D. Tất cả đều sai.
Câu 7. Hợp chất CR3 RHR7 ROR2 RN không có phản ứng tráng gương nhưng tác dụng được
với NaOH, HR2 RSOR4 R và làm mất màu dung dịch BrR2 R nên công thức cấu tạo hợp lí của
hợp chất là:
A. CHR3 R-CH(NHR2 R)-COOH. B. CHR2 R(NHR2 R)-CH R2 R- COOH.
D. cả A và B đều đúng . C. CHR2 R=CH-COONH R4 R .
Bài tập 2 : ( Bài 6 trang 44 SGK)
a. Tính thể tích nước brom 3% ( D = 1,3 g/ml) cần dùng để điều chế 4,4 gam tribromanilin.
b. Tính khối lượng anilin cần tác dụng với dung dịch nước brom để thu được 6,6 gam kết tủa trắng.
Giả thiết hiệu suất phản ứng cả hai trường hợp trên là 100%.
Dựa vào bài tập 6 trang 44 SGK GV có thể cho HS làm hai câu trắc nghiệm sau:
UCâu 1U: Khối lượng anilin cần tác dụng với dung dịch nước brom để thu được 6,6 gam kết tủa trắng
Phiếu học tập 4
là
UCâu 2U: Thể tích nước brom 3% ( D = 1,3 g/ml) cần dùng để điều chế 4,4 gam tribromanilin ( giả
A. 1,83 gam. B. 1,86 gam. C. 1,80 gam. D. 1,65 gam.
thiết hiệu suất là 100%).
A. 164,1ml. B. 162,5 ml. C. 160,8 ml. D. 168,3 ml.
Bài tập 3 : ( Bài 5a trang 58 SGK)
Gợi ý:
Gọi CT của aminoaxit là (HR2 RN)Rx R – R – (COOH)Ry R
(HR2 RN)Rx R – R – (COOH) Ry R + HCl
Số mol HCl = 0.125 *0.08 =0.01 (mol)
Số mol amino axit = 0.01 mol
nRA R/nRHCl R = 0.01/0.01 = 1 => có 1 nhóm – NHR2 R
nRA : RnRNaOH R = 1:1 => có 1 nhóm – COOH
CT A HR2 RN – R – COOH
A + HCl → muối
0.01mol 1.815gam
MRmuốiR = 1.815/0.01 = 181.5 =>MRAR = 181.5 – 36.5 = 145
MRR R = 145 – (16 + 45) = 84 => R là – CR6 RHR12
Phiếu học tập 5
Câu 1.A là một α-amino axit no, chỉ chứa 1 nhóm –NHR2 R và 1 nhóm –COOH. Cho 8,9 gam A tác
dụng với dung dịch HCl dư thu được 12,55g muối. Công thức cấu tạo của A là
A. CHR3 R-CH(NHR2 R)-CHR2 R-COOH . B. NHR2 R-CHR2 R-CH R2 R-COOH.
C. CHR3 R-CH(NHR2 R)-COOH. D. CHR3 R-CHR2 R-CH(NHR2 R)-COOH.
Câu 2. Cho 0,1 mol A (α-amino axit dạng HR2 RNRCOOH) phản ứng hết với HCl tạo
11,15 gam muối. Vậy A là
A. Glixin. B.Alanin.
C. Phenylalanin.
D.Valin.
Câu 3. Cho 0,01 mol amino axit A tác dụng vừa đủ 80 ml dung dịch HCl 0,125M.Cô cạn
dung dịch thu được 1,835 gam muối . Khối lượng phân tử của A là
A. 147. B. 150. C.97. D.120
PHIẾU HỌC TẬP BÀI LUYỆN TẬP : polime và vật liệu polime
Bài tập 1: Trả lời các câu trắc nghiệm sau
Câu 1.Polime dùng để chế tạo thuỷ tinh hữu cơ (plexiglas) được điều chế bằng phản
ứng trùng hợp
A. CHR2R=C(CHR3R)COOCHR3R. B. CHR2R =CHCOOCHR3 R.
C. CR6 RHR5RCH=CHR2R. D. CHR3RCOOCH=CHR2 R.
Câu 2.Polivinyl clorua (PVC) điều chế từ vinyl clorua bằng phản ứng
A. trao đổi. B. oxi hoá - khử. C. trùng hợp. D. trùng ngưng.
Câu 3.Công thức cấu tạo của polibutađien là
A. (-CFR2R-CFR2 R-)n. B. (-CHR2R-CHCl-)n.
C.(-CHR2R-CHR2 R-)n. D. (-CHR2R-CH=CH-CHR2 R-) n.
Câu 4.Tơ được sản xuất từ xenlulozơ là
A. tơ tằm. B. tơ capron.
C. tơ nilon-6,6. D. tơ visco.
Câu 5.Monome được dùng để điều chế polipropilen là
A. CHR2R=CH-CHR3 R. B. CHR2R=CHR2R.
C. CH≡CH. D. CHR2R=CH-CH=CHR2 R.
Câu 6.Tơ được sản xuất từ xenlulozơ là
A. tơ visco. B. tơ nilon-6,6. C. tơ tằm. D. tơ capron.
Câu 7.Tơ lapsan thuộc loại
A. tơ poliamit. B. tơ visco. C. tơ polieste. D. tơ axetat.
Câu 8.Tơ capron thuộc loại
A. tơ poliamit. B. tơ visco. C. tơ polieste. D. tơ axetat.
Câu 9.Tơ nilon - 6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng
A. HOOC-(CHR2 R)R2 R-CH(NHR2 R)-COOH.
B. HOOC-(CHR2 R)R4 R-COOH và HO-(CHR2 R) R2 R-OH.
C. HOOC-(CHR2 R)R4 R-COOH và H R2 RN-(CH R2 R)R6 R-NHR2 R.
D. HR2 RN-(CHR2 R) R5 R-COOH.
Câu 10.Cho sơ đồ chuyển hoá: Glucozơ → X → Y → Cao su Buna. Hai chất X, Y lần lượt là
A. CHR3 RCH R2 ROH và CHR3 RCHO.
B. CHR3 RCHR2 ROH và CHR2 R=CH R2 R.
C. CHR3 RCHR2 ROH và CHR3 R-CH=CH-CHR3 R.
D. CHR3 RCHR2 ROH và CHR2 R=CH-CH=CH R2 R.
Câu 11.Cao su buna được tạo thành từ buta-1,3-đien bằng phản ứng
A. trùng hợp. B.trùng ngưng.
C.cộng hợp. D.phản ứng thế.
Câu 12.Tơ nilon -6,6 thuộc loại
A. tơ nhân tạo. B. tơ bán tổng hợp. C. tơ thiên nhiên. D. tơ tổng hợp.
Câu 13.Tơ visco không thuộc loại
A. tơ hóa học. B. tơ tổng hợp. C. tơ bán tổng hợp. D. tơ nhân tạo.
Câu 14.Trong các loại tơ dưới đây, tơ nhân tạo là
A. tơ visco. B. tơ capron. C. tơ nilon -6,6. D. tơ tằm
Câu 15.Teflon là tên của một polime được dùng làm
A.chất dẻo. B.tơ tổng hợp.
C.cao su tổng hợp. D.keo dán.
Toán về polime
Dạng 1: Tìm số mắt xích
GV nhắc lại công thức của bài tập số 6 trang 64 SGK
Hệ số polime hóa ( số mắt xích )
M polime
n =
M 1 mac xich
Ví dụ : Tính hệ số polime hóa của PE biết rằng phân tử khối trung bình của PE là 420000.
n = 420000 /28 = 15000
Phiếu học tập 1:
Câu 1. Một loại polietilen có phân tử khối là 50 000. Hệ số trùng hợp của polime này là
A. 920. B. 1529. C. 1230. D. 1786.
Câu 2. Poli(vinyl clorua) có phân tử khối là 35 000. Hệ số trùng hợp n của polime này là
A. 560. B. 460. C. 506 . D. 600.
Câu 3. Tính hệ số polime hóa của xenlulozo, PVC. Biết rằng phân tử khối trung bình của chúng lần
lượt bằng 1620000 và 250000
A. 10000 và 4000. B. 15000 và 4000.
C. 10000 và 5000.
D. 15000 và 6000.
Câu 4. Phân tử khối trung bình của nilon – 6,6 là 30058, của cao su tự nhiên là 105000. Số mắt xích
gần đúng trong công thức phân tử của mỗi loại polime trên lần lượt là
B. 136 và 1542. A. 133 và 1544.
D. 139 và 1540. C. 135 và 1500.
Dạng 2 : Tìm tên polime
Phiếu học tập 2
Câu 1.Polime X có hệ số trùng hợp là 1250. Phân tử khối là 85000. X là
B. Cao su Buna. A.Polietilen.
D.Poli(vinylaxetat). C.Cao su isopren.
Câu 2. Polime X có M = 280000 đvC và hệ số trùng hợp n = 10000. X là
B. Polipropilen. A.Polietilen.
D.Teflon. C.PVC.
Dạng 3: Hiệu suất
Phiếu học tập 3
Câu 1.Poli (vinylclorua) hay PVC được điều chế từ khí thiên nhiên (có chứa metan)
theo sơ đồ sau:
90%
95%
15%
PVC
CH4
C2H2
CH2 = CHCl
3 A. 200.8mP
P.
3 B. 145.55mP
P.
3 C. 254.32mP
P.
3 D. 279.45mP
P.
Thể tích khí metan cần dùng ở điều kiện tiêu chuẩn để điều chế ra 50 kg PVC là bao nhiêu?
Câu 2.Từ 13 kg axetilen có thể điều chế được bao nhiêu kg nhựa PVC? Biết hiệu suất của quá trình
trên là 80%.
A. 31.25. B. 25. C. 39.0625. D. 49.2.
Câu 3. Trùng hợp 2.8 lít propylen ( đkc), với hiệu suất phản ứng là 75%, khối lượng polime thu
được là
A. 4.1253gam. B. 3.1253gam. C. 4.9375gam. D.3.9375gam.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này chúng tôi đã đạt được một số kết quả sau:
1.Trình bày cấu trúc chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng phần Hóa hữu cơ lớp 12 ban cơ bản ở
trường THPT.
2. Nêu và đề xuất 6 nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập.
3.Đề xuất quy trình 7 bước xây dựng hệ thống bài tập.
4. Dựa vào mục tiêu, nội dung kiến thức kết hợp nghiên cứu nhiều tài liệu, trao đổi với các đồng
nghiệp chúng tôi đã xây dựng được 240 câu hỏi trắc nghiệm (có đáp án) và 44 bài tập tự luận. Cụ
thể như sau:
- Chương “Este – lipit”có 80 câu trắc nghiệm và 20 bài tập tự luận.
- Chương “Cacbohiđrat” có 35 câu trắc nghiệm và 4 bài tập tự luận.
- Chương “Amin- amino axit – peptit và protein” có 85 câu trắc nghiệm ( 45 câu phần amin-
anilin và 40 câu phần amino axit) và 20 bài tập tự luận ( 10 bài phần amin- anilin và 10 bài
phần amino axit).
- Chương “Polime và các vật liệu polime” có 40 câu trắc nghiệm.
5.Đề xuất cách sử dụng hệ thống bài tập hóa hữu cơ nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho các
học sinh yếu.
- Các kỹ năng giài bài tập cần rèn luyện cho HS.
- Các biện pháp rèn kỹ năng giải bải tập cho HS yếu.
- Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi giảng bài mới.
- Sử dụng hệ thống bài tập rèn kỹ năng giải bài tập khi ôn, luyện tập.
Như vậy, dựa vào mục đích của việc giảng dạy nhằm rèn kỹ năng giải bài tập cho HS yếu mà
các bài tập hóa học sẽ được GV vận dụng một cách phù hợp hơn. Điều này giúp HS yếu dần hình
thành các kĩ năng cần thiết để giải nhiều dạng bài tập, nâng cao hiệu quả dạy và học.
.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học
phần hóa hữu cơ lớp 12 THPT để rèn luyện kỹ năng giải bài tập và nâng cao kết quả học tập của HS
yếu môn hóa.
3.1.1. Tính khả thi
Tính khả thi được thể hiện qua số lượng HS sử dụng hệ thống bài tập này để củng cố kiến
thức, để luyện tập và để tự học.
3.1.2. Tính hiệu quả
- Tính hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập này được thể hiện qua điểm số bài kiểm tra
và phiếu điều tra.
- Xác nhận việc sử dụng hệ thống các bài tập đã xây dựng trong việc nâng cao kết quả học tập
của học sinh.
- Đối chiếu kết quả của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để đánh giá khả năng áp dụng hệ
thống bài tập và biện pháp đã đề xuất vào quá trình dạy học hoá học ở trường THPT.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Bảng 3.1. Các nhóm thực nghiệm và đối chứng
STT
Lớp
GV
Trường
Số HS
Nhóm TN – ĐC TN 1
37
1
ĐC 1
36
12AR12 Nguyễn Hà Anh
12AR11 Nguyễn Hà Anh Trường THPT DL Trí Đức (Quận Tân Phú, TP.HCM)
35
TN 2
12AR5
2
ĐC 2
33
12AR6
TN 3
40
12AR7
Trường THPT Lý Tự Trọng (Quận Tân Bình, TP.HCM)
3
ĐC 3
43
12AR8
TN 4
33
12AR5
4
ĐC 4
32
12AR6
Trường THPT DL Phạm Ngũ Lão (Quận Gò Vấp, TP.HCM)
Trần Thị Thúy Nga Trần Thị Thúy Nga Trần Thị Thúy Nga Trần Thị Thúy Nga Nguyễn Thị Ngọc Huệ Nguyễn Thị Ngọc Huệ
4 cặp
8 lớp
289 HS
∑
3.3. Tiến trình thực nghiệm
3.3.1. Chuẩn bị
- Chúng tôi chọn các lớp HS có trình độ tương đương nhau, có nhiều HS trung bình, yếu.
- GV đưa cho HS lớp thực nghiệm HTBT dưới dạng phiếu học tập.
- HS lớp ĐC sử dụng các bài tập trong SGK và một số BT mà GV biên soạn.
- Thảo luận với GV về HTBT đã xây dựng và các hướng sử dụng bài tập để đạt hiệu quả cao
trong dạy học.
3.3.2. Tiến hành hoạt động giảng dạy trên lớp
• Đối với lớp thực nghiệm
- Khi giảng dạy bài mới, GV đưa ra bài tập để HS nắm bắt kiến thức mới thông qua các bài tập
đó bằng các phiếu học tập có định hướng.
- Sau mỗi bài học, GV củng cố bài bằng các phiếu học tập trong đó có cả câu hỏi lý thuyết và
bài tập trắc nghiệm để kiểm tra mức độ hiểu bài của HS.
• Đối với lớp đối chứng
- Dạy theo giáo án bình thường, sử dụng bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập của bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Đánh giá kết quả học tập bằng 2 bài kiểm tra 1 tiết và 1 bài kiểm tra 15 phút. Đề kiểm tra
chung cho lớp ĐC và lớp TN.
3.3.3. Xử lí kết quả thực nghiệm
Theo các tài liệu [12], [17] thì kết quả thực nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê
toán học với các bước sau:
1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích.
2. Vẽ đồ thị các đường lũy tích
3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập
4. Tính các tham số thống kê đặc trưng
k
1 1
k
2
k
x =
=
i
∑ n x i
1 n
i= 1
n x + n x + ... + n x 2 n + n +... + n 2
k
1
a. Trung bình cộng
nRiR: tần số của các giá trị xRi
P và độ lệch chuẩn S là các số đo độ phân tán của sự phân phối. S càng nhỏ số liệu
2 b. Phương sai SP
n: số HS tham gia thực nghiệm
2
2
càng ít phân tán.
∑
∑
2 SP
P =
n (x -x) i i n-1
n (x -x) i i n-1
và S =
c. Hệ số biến thiên V: dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bảng phân phối có giá trị trung
bình cộng khác nhau hoặc 2 mẫu có quy mô rất khác nhau.
S x
m±
V = .100%
m =
S n
d. Sai số tiêu chuẩn m: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x
e. Đại lượng kiểm định Student
(x - x ) DC
TN
n 2 (S + S ) DC
2 TN
t =
(trong biểu thức trên n là số HS của nhóm thực nghiệm)
tα với độ lệch tự
,k
- Chọn xác suất α (từ 0,01 ÷ 0,05). Tra bảng phân phối Student [12], tìm giá trị
t
do k = nR1 R+nR2 R – 2 (nR1 R, nR2 R: số HS nhóm TN và ĐC).
tα≥
k
,
TNx
t
thì sự khác nhau giữa là có ý nghĩa với mức ý nghĩa α. - Nếu và DCx
tα<
TNx
,
k
- Nếu thì sự khác nhau giữa là không có ý nghĩa với mức ý nghĩa α. và DCx
3.4. Kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính
3.4.1.1. Đánh giá của GV về hệ thống bài tập
Chúng tôi tiến hành lấy ý kiến nhận xét của GV dạy THPT về HTBT này
Kết quả
Sau khi tiến hành phát phiếu điều tra, chúng tôi đã thu được 38 phiếu của các GV ở TPHCM
cụ thể là trường THPT Lý Tự Trong 8 phiếu, 10 phiếu trường DL Trí Đức, 8 phiếu ở trường THPTDL
Phạm Ngũ Lão, 8 phiếu trường THPT Diên Hồng.
Bảng 3.2. Nhận xét của GV về hệ thống các bài tập
Mức độ Tiêu chí đánh giá TB 4 5 1 2 3
- Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết 19 4.45 18 0 0 1
- Kiến thức chính xác, khoa học 18 4.32 16 0 0 4 Nội - Thiết thực 14 4.37 19 0 0 5 dung - Bài tập phong phú đa dạng 18 4.37 17 0 0 3
- Bám sát với nội dung học 16 4.32 17 0 0 5
- Thiết kế khoa học 18 4.00 10 0 0 10 Hình
thức - Bố cục hợp lí, logic 17 4.18 14 0 0 7
- Dễ sử dụng 18 4.53 20 0 0 0 Tính
khả - Phù hợp với trình độ học tập của HS 18 4.08 13 0 3 4
thi - Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS 19 4.39 17 0 0 2
- HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh 18 4.26 15 0 0 5
- HS hứng thú học tập 15 4.18 15 0 0 8
- Nâng cao khả năng tự học của HS 14 4.26 17 0 0 7 Hiệu - Kết quả học tập được nâng lên 17 4.18 14 0 0 7 quả - Giảm số lượng học sinh yếu 19 4.08 11 0 0 8
- Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy 0 2 9 14 13 4.00 học
Nhận xét theo các mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt.
Theo bảng nhận xét trên ta thấy đa số các giáo viên lựa chọn mức độ 4 và 5 khi nhận xét về
nội dung, hình thức, tính khả thi và hiệu quả của HTBT.
Như vậy, phần lớn GV cho rằng HTBT này đã góp vai trò quan trọng trong quá trình lĩnh hội
kiến thức của HS. HTBT giúp HS khắc sâu kiến thức, rèn kỹ năng giải bài tập, kích thích hứng thú
học tập cho HS và là công cụ tự học hiệu quả.
Có thể nói, HTBT đã đạt yêu cầu về nội dung cũng như hình thức, đáp ứng được yêu cầu cơ
bản của chương trình và đảm bảo tính thẩm mỹ.
3.4.1.2. Đánh giá của HS về hệ thống các bài tập
Tiến hành lấy ý kiến của 127 HS trường THPT đã làm thực nghiệm về hệ thống các bài tập,
chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 3.3. Nhận xét của HS về hệ thống các bài tập
Tiêu chí đánh giá
TB
1
Mức độ 3
4
5
2
0
75
32
4.09
20
0
Nội dung
Hình thức
0 0 0 0 0 0 0
80 60 74 48 57 58 67
32 39 36 46 36 46 56
4.13 4.02 4.15 4.07 4.04 4.15 4.41
15 19 17 29 33 19 4
0 9 0 4 3 4 0
0
62
35
4.00
25
5
Tính khả thi
0
21
63
36
4.01
7
0
66
39
4.12
20
2
0
41
52
4.09
28
6
0
62
34
4.00
28
3
Hiệu quả
0
53
40
4.03
32
2
0
61
33
4.00
33
0
0
63
33
4.00
32
0
- Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết - Kiến thức chính xác, khoa học - Thiết thực - Bài tập phong phú đa dạng - Bám sát với nội dung học - Thiết kế khoa học - Bố cục hợp lí, logic - Dễ sử dụng - Phù hợp với trình độ học tập của HS - Phù hợp với thời gian tự học ở nhà của HS - HS dễ hiểu bài, tiếp thu bài nhanh - HS hứng thú học tập - Nâng cao khả năng tự học của HS - Kết quả học tập được nâng lên - Giảm số lượng học sinh yếu - Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học
Nhận xét theo các mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt.
Theo bảng nhận xét trên ta thấy đa số HS cũng lựa chọn mức độ 4 và 5 khi nhận xét về nội
dung, hình thức, tính khả thi và hiệu quả của HTBT.
Như vây, các em HS nhận xét rằng HTBT là những tư liệu đã giúp các việc tiếp thu kiến thức
mới dễ dàng hơn, đồng thời giúp các em rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học.
3.4.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
Để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi cho học sinh các lớp thực nghiệm và đối
chứng làm 3 bài kiểm tra ( gồm 2 bài kiểm tra 1 tiết và 1 bài kiểm tra 15 phút) theo đúng kế hoạch
của Bộ và thu được kết quả như sau:
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm 3 bài kiểm tra
Phương Số Điểm Điểm xRi TT án HS TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 TN 145 0 0 0 6 14 40 30 24 16 11 4 6,13
ĐC 143 0 3 6 27 34 31 22 11 6 3 0 4,69
TN 145 0 0 0 4 15 35 32 24 14 15 6 6.30 2 ĐC 143 0 2 6 20 35 30 22 14 8 5 1 4.99
TN 145 0 0 1 4 13 36 40 30 13 6 2 5,90 3 ĐC 144 0 3 12 19 31 29 27 14 7 2 0 4,80
∑
TN 435 0 0 1 19 42 109 101 77 43 32 11 6.11
ĐC 430 0 8 22 66 102 90 71 39 21 10 1 4.83
Bảng 3.5.Bảng phân loại kết quả học tập
Khá – giỏi Trung bình Yếu - kém Bài
kiểm tra TN ĐC TN ĐC TN ĐC
1 55 20 70 53 20 70
2 59 28 67 52 19 63
3 51 23 76 56 18 65
3.4.2.1.Bài kiểm tra lần 1
- Lập bảng
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1
%HS đạt điểm xRiR trở Số HS đạt điểm xRi % HS đạt điểm x Ri xuống Điểm xRi
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0.00 0.00 0.00 0.00 0
1 0 0.00 2.10 0.00 2.10 3
2 0 0.00 4.20 0.00 6.29 6
3 6 4.14 18.88 4.14 25.17 27
4 14 9.66 23.78 13.79 48.95 34
5 40 27.59 21.68 41.38 70.63 31
6 30 20.69 15.38 62.07 86.01 22
7 24 16.55 7.69 78.62 93.71 11
8 16 11.03 4.20 89.66 97.90 6
9 11 7.59 2.10 97.24 100.00 3
10 4 0 2.76 0.00 100.00 100.00
Tổng 145 143 100.00 100.00
Bảng 3.7. Các tham số thống kê bài kiểm tra lần 1
2 SP
t Lớp S V(%) xRTB R± m
Chọn α = 0.01 , với k = 2n - 2 = 2*145 -2 = 288 ; t Rα,k R = 3.0
TN 2.76 1.66 27.13 6.13 ± 0.14 7.34 ĐC 2.82 1.68 35.70 4.69 ± 0.14
Ta có t = 7.34 > t Rα,k R = 3.00 , vậy sự khác nhau giữa xRTN R và x RĐC R có ý nghĩa.
- Đồ thị đường lũy tích ( hình 3.1) và biểu đồ phân loại học sinh ( hình 3.2)
Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra lần 1
Bảng 3.8.Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1
YK TB KG
TN 13.79 48.28 37.93
ĐC 48.95 37.06 13.99
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 1
3.4.2.2. Bài kiểm tra lần 2
• Lập bảng
Bảng 3.9. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2
Số HS đạt điểm xRi % HS đạt điểm x Ri %HS đạt điểm xRiR trở xuống Điểm xRi
ĐC 0.00 1.40 4.20
13.99
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng TN 0 0 0 4 15 35 32 24 14 15 6 145 ĐC 0 2 6 20 35 30 22 14 8 5 1 143 TN 0.00 0.00 0.00 2.76 10.34 24.14 22.07 16.55 9.66 10.34 4.14 100.00 24.48 20.98 15.38 9.79 5.59 3.50 0.70 100.00 TN 0.00 0.00 0.00 2.76 13.10 37.24 59.31 75.86 85.52 95.86 100.00 ĐC 0.00 1.40 5.59 19.58 44.06 65.03 80.42 90.21 95.80 99.30 100.00
Bảng 3.10.Các tham số thống kê bài kiểm tra lần 2
t
2 SP 2.99 3.20
6.38 Lớp TN ĐC S 1.73 1.79 V(%) 27.37 35.94 xRTB R± m 6.30± 0.14 4.99± 0.15
Chọn α = 0.01 , với k = 2n - 2 = 2*145 -2 = 288 ; t Rα,k R = 3.0
Ta có t = 7.34 > t Rα,k R = 3.00 , vậy sự khác nhau giữa xRTN R và x RĐC R có ý nghĩa.
- Đồ thị đường lũy tích ( hình 3.3) và biểu đồ phân loại học sinh ( hình 3.4)
Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra lần 2
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2
YK TB KG
TN 13.10 46.21 40.69
ĐC 44.06 36.36 19.58
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 2
3.4.2.3.Bài kiểm tra lần 3
- Lập bảng :
Bảng 3.12. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3
Điểm xRi Số HS đạt điểm xRi % HS đạt điểm x Ri %HS đạt điểm xRiR trở xuống
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng ĐC 0.00 2.08 6.94 13.19 22.92 20.14 18.75 9.72 4.86 1.39 0.00 100.00 TN 0.00 0.00 0.69 6.90 15.86 39.31 66.21 86.21 95.17 99.31 100.00 ĐC 0 3 10 19 33 29 27 14 7 2 0 144 ĐC 0.00 2.08 9.03 22.22 45.14 65.28 84.03 93.75 98.61 100.00 100.00
TN TN 0.00 0 0.00 0 0.69 1 6.21 9 8.97 13 23.45 34 26.90 39 20.00 29 8.97 13 4.14 6 0.69 1 145 100.00 Bảng 3.13. Các tham số thống kê bài kiểm tra lần 3
t
2 SP 2.31 2.92
5.81 Lớp TN ĐC S 1.52 1.71 V(%) 25.75 35.68 xRTB R± m 5.90R R±0.13 4.80R R±0.14
Chọn α = 0.01 , với k = 2n - 2 = 2*145 -2 = 288 ; t Rα,k R = 2.59
Ta có t = 5.81 > t Rα,k R = 2.59 , vậy sự khác nhau giữa xRTN R và x RĐC R có ý nghĩa.
- Đồ thị đường lũy tích ( hình 3.5) và biểu đồ phân loại học sinh ( hình 3.6)
Hình 3.5. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra lần 3
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 3
TN ĐC YK 15.86 45.14 TB 50.34 38.89 KG 33.79 15.97
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 3
3.4.2.4. Tổng hợp 3 bài kiểm tra
Bảng 3.15. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 3 bài kiểm tra
Số HS đạt điểm xRi % HS đạt điểm x Ri %HS đạt điểm xRiR trở xuống Điểm xRi
ĐC 0.00 1.86 6.98 22.33 46.05 66.98 83.49 92.56 97.44 99.77 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng TN 0 0 1 19 42 109 101 77 43 32 11 435 ĐC 0 8 22 66 102 90 71 39 21 10 1 430 TN 0.00 0.00 0.23 4.37 9.66 25.06 23.22 17.70 9.89 7.36 2.53 100.00 ĐC 0.00 1.86 5.12 15.35 23.72 20.93 16.51 9.07 4.88 2.33 0.23 100.00 TN 0.00 0.00 0.23 4.60 14.25 39.31 62.53 80.23 90.11 97.47 100.00
Bảng 3.16.Các tham số thống kê của 3 bài kiểm tra
t
2 SP 2.69 2.99
11.26 S 1.64 1.73 V(%) 26.88 35.79 Lớp TN ĐC xRTB R± m 6.11± 0.08 4.83± 0.08
Chọn α = 0.001 , với k = 2n - 2 = 2*145 -2 = 288 ; t Rα,k R = 3.00
Ta có t = 11.26 > t Rα,k R = 3.00 , vậy sự khác nhau giữa xRTN R và x RĐC R có ý nghĩa.
- Đồ thị đường lũy tích ( hình 3.7) và biểu đồ phân loại học sinh ( hình 3.8)
Hình 3.7. Đồ thị đường luỹ tích tổng hợp 3 bài kiểm tra
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả học tập của 3 bài kiểm tra
TN ĐC YK 14.25 46.05 KG 37.47 16.51
TB 48.28 37.44
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả học tập tổng hợp 3 bài kiểm tra
Phân tích kết quả thực nghiệm
Qua kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi nhận thấy kết quả học tập của lớp thực nghiệm
cao hơn lớp đối chứng, thể hiện ở:
- Tỷ lệ % học sinh kém ở các lớp thực nghiệm luôn thấp hơn so với các lớp đối chứng và
ngược lại, tỷ lệ % học sinh khá, giỏi, trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
- Đồ thị các đường luỹ tích của lớp thực nghiệm nằm bên phải và phía dưới đồ thị các đường
luỹ tích của lớp đối chứng.
- Trung bình cộng điểm của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
- Dùng phép thử student đối với 3 bài kiểm tra.
• Nhận xét
- Việc lựa chọn và sử dụng bài tập đúng đắn, tổ chức hoạt động giải bài tập có hiệu quả mang
lại sự thông hiểu kiến thức sâu sắc cho học sinh.
- Thông qua giải bài tập, học sinh được bổ sung kiến thức để lắp đầy lổ hổng kiến thức kịp
thời, vượt qua được chướng ngại nhận thức.
- Học sinh các lớp thực nghiệm không chỉ phát triển kỹ năng giải bài tập mà còn được mở
rộng về cách hiểu, cách tiến hành, cách vận dụng và chiếm lĩnh tri thức. Qua việc giải bài tập hoá
học, học sinh lớp thực nghiệm được rèn cách sử dụng ngôn ngữ, phong cách làm việc, học tập và
khả năng tự nhận thức bản thân mình.
- Học sinh lớp đối chứng không thể giải bài tập một cách nhuần nhuyễn là do khả năng nắm
bắt kiến thức chưa sâu sắc, chưa được hướng dẫn giải bài tập một cách căn kẽ có trình tự nâng cấp
từ dễ và từng bước nâng lên khó hơn. Nhiều khi đề bài chỉ thay đổi cách đặt vấn đề, yêu cầu, ý
tưởng và thậm chí khác có vài từ ngữ cũng đủ làm học sinh lớp này hoang mang.
- Hệ thống bài tập hoá học dành cho HS trung bình yếu đặc biệt là là công cụ quý báu giúp
giáo viên hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy ở các trường có nhiều HS yếu kém, giúp học sinh rèn
luyện kỹ năng giải bài tập, hoàn thiện tri thức, nắm chắc kiến thức và giúp các em lấp được những
lỗ hổng kiến thức.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương này chúng tôi trình bày quá trình và kết quả thực nghiệm sư phạm:
1.Chúng tôi đã chọn 4 cặp lớp thực nghiệm và đối chứng thuộc 3 trường thuộc các hệ công
lập , dân lập với tổng số học sinh là 289. Số bài kiểm tra là 3, với tổng số câu trắc nghiệm là 70.
2.Qua việc dùng thống kê để tính toán kết quả thực nghiệm, chúng tôi phân tích số liệu, tính các
tham số đặc trưng. Từ kết quả đó cho phép chúng tôi đánh giá hệ thống biện pháp và bài tập đề xuất là
hợp lý, các câu hỏi trắc nghiệm hay có tác dụng tích cực trong việc rèn kỹ năng giải bài tập Hóa Hữu
Cơ cho học sinh yếu lớp 12 .
3.Kết quả lấy ý kiến giáo viên về việc xây dựng hệ thống bài tập theo trình tự và kết cấu như
trên sẽ có tác dụng rất lớn trong quá trình rèn kỹ năng giải bài tập Hóa Học cho HS yếu .
Tóm lại, các kết quả thu được căn bản xác nhận giả thuyết khoa học của đề tài.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài căn bản hoàn thành những vấn đề sau
đây:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của đề tài, bao gồm:
- Nghiên cứu về lịch sử vấn đề nghiên cứu
- Bài tập hoá học, tác dụng, phân loại bài tập, xu hướng phát triển của bài tập, yêu cầu của một
bài tập hóa học, điều kiện để học sinh giải bài tập tốt, những chú ý khi ra và chữa bài tập cho HS ;
- Kỹ năng giải bài tập, các giai đoạn, con đường, phương pháp hình thành kỹ năng giải bài tập
cho học sinh qua quá trình giải bài tập; rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho HS trong quá trình dạy
học hóa học và điều tra thực trạng sử dụng bài tập hoá học ở trường THPT hiện nay với 38 giáo
viên ở 5 trường và 127 học sinh ở 3 trường đều thuộc TpHCM.
- Tìm hiểu về học sinh yếu kém và các nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu Hóa. Đề xuất các
biện pháp khắc phục các học sinh yếu và rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu hóa.
1.2. Nêu và đề xuất 6 nguyên tắc xây dựng HTBT và quy trình 7 bước thiết kế HTBT, hệ
thống hóa lại cấu trúc nội dung chương trình và mục tiêu về kiến thức, kỹ năng của chương trình
hóa hữu cơ lớp 12 ban cơ bản.
1.3. Xây dựng hệ thống bài tập tự luận gồm 44 bài và trắc nghiệm gồm 240 câu trắc nghiệm
có đáp án của 4 chương trong chương trình hóa hữu cơ lớp 12 ban cơ bản. Bài tập được xây dựng
dựa trên các kiến thức cơ bản, phù hợp với cách ra đề hiện nay, đặc biệt phù hợp với các trường có
nhiều học sinh yếu. Với cùng nội dung kiến thức, một vấn đề, chúng tôi cố gắng lựa chọn những bài
tập dễ, cơ bản trong các sách và nguồn tài liệu đã được kiểm chứng, có sự góp ý của các giáo viên
nhiều kinh nghiệm về học sinh yếu kém.
1.4. Nghiên cứu việc sử dụng HTBT hóa hữu cơ nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho HS
yếu hóa trong đó có nêu lên 5 kỹ năng giải bài tập cần rèn luyện cho học sinh, 7 biện pháp rèn kỹ
năng giải bài tập cho học sinh yếu, việc sử dụng HTBT rèn kỹ năng cho học sinh khi giảng bài mới,
khi ôn, luyện tập thông qua việc thiết kế các phiếu học tập có định hướng khi giảng dạy.
1.5. Thực nghiệm sư phạm với 289 học sinh lớp 12 ở 3 trường có nhiều HS yếu, có điểm
tuyển đầu vào lớp 10 tương đối thấp. Kết quả thực nghiệm sư phạm giúp chúng tôi khẳng định sự
cần thiết của đề tài với thực tiễn dạy học, sự thiết thực của hệ thống bài tập trong việc rèn luyện kỹ
năng giải bài tập cho HS yếu hóa.
2. Kiến nghị
Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
2.1. Các cơ quan quản lý giáo dục
- Giảm tải chương trình hoá học phổ thông hiện nay để giáo viên có thời gian đầu tư rèn luyện
kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu. Cần tham khảo ý kiến giáo viên trước khi xây dựng chuẩn
kiến thức và kỹ năng, nội dung chương trình của từng môn học.
- Có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ giáo viên có cái tâm với nghề dạy đặc biệt là trong tình
hình xã hội hiện nay. Nâng cao chất lượng đời sống của giáo viên và cán bộ công nhân viên ở các
trường học để họ có thời gian đầu tư cho việc dạy học và có sự quan tâm đúng đến mọi đối tượng
học sinh của lớp đặc biệt là các em học sinh yếu.
- Từng bước xây dựng lộ trình đổi mới công tác thi cử, giảm áp lực cho người học, có cơ chế
khuyến khích, khen thưởng đối với các giáo viên có nhiều đóng góp trong việc giảm tỉ lệ các học
sinh yếu kém ở các trường thoả đáng và tạo điều kiện học tập cho các học sinh yếu tốt nhất.
- Thay đổi cách làm việc theo khuôn khổ cứng nhắc, linh hoạt hơn trong cách quản lý giáo
viên về giờ dạy trên lớp giúp giáo viên có thể truyền đạt đủ lượng kiến thức cần thiết mà vẫn có thời
gian rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho mọi đối tượng trong đó có HS yếu.
- Cần chú trọng hơn việc dạy chuyên môn bên cạnh dạy phương pháp bởi vì khi dạy phổ
thông, giáo viên được đào tạo từ trường Sư phạm đa số có kiến thức tốt nhưng chưa có phương
pháp dạy học hiệu quả đặc biệt là với đối tượng học sinh yếu .
- Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm về phương pháp dạy học, phương pháp rèn kỹ năng
giải bài tập ở các môn tự nhiên cho học sinh yếu với các giáo viên đi trước có nhiều kinh nghiệm.
- Đổi mới cách dạy và học, kiểm tra – đánh giá.
2.2. Với các trường THPT
- Nhà trường cùng với giáo viên giúp các em học sinh yếu có phương pháp học tập đúng đắn.
- Quan tâm và tạo điều kiện cho giáo viên để họ có thời gian đầu tư cho các em học sinh yếu,
giúp các em rẻn luyện kỹ năng giải bài tập, hệ thống hóa kiến thức, những kiến thức nào các em còn
thiếu sót thì bổ sung và sữa chữa kịp thời
- Nên có những buổi phụ đạo riêng dành cho học sinh yếu chú ý để rèn luyện kỹ năng giải bài
tập và hệ thống hóa các kiện thức cơ bản.
- Khuyến khích biên soạn bài tập chung cho trường với sự đóng góp của các giáo viên trong bộ
môn để có hệ thống bài tập riêng phù hợp với đối tượng học sinh của trường mình dạy.
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho trường để sử dụng trong công tác giảng dạy,
kiểm tra – đánh giá.
2.3. Với các phụ huynh học sinh và học sinh
- Phụ huynh nên quan tâm theo dõi tình hình học tập của con em mình hơn đặc biệt là các em
có học lực yếu.
- Các em phải có thái độ học tập tích cực, có phương pháp học tập đúng đắn, chú ý tự rèn
luyện các kỹ năng giải bài tập.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Tiếp tục mở rộng, hoàn thiện hơn hệ thống bài tập hiện tại (thêm bài tập, đề thi…).
- Tiếp tục xây dựng hệ thống bài tập các phần khác để hỗ trợ công tác giảng dạy.
Trên đây là những kết quả đề tài nghiên cứu “ Xây dựng hệ thống bài tập hóa hữu cơ lớp 12
nhằm rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa ở trường THPT”
Chúng tôi hy vọng rằng, những đóng góp của luận văn sẽ góp phần giúp các em học sinh rèn
luyện thêm kỹ năng giải bài tập, nâng cao chất lượng giảng dạy và đáp ứng yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học, phù hợp mục tiêu của ngành giáo dục đã đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của HS trong quá
trình dạy học, Vụ GV Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
2. Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho học sinh
lớp 10 THPT qua hệ thống bài tập hóa học, luận văn thạc sĩ, ĐHSP TPHCM.
3. Trịnh văn Biều (1999), Nâng cao hiệu quả quá trình dạy học môn hóa ở trường
THPT, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997 - 1999, TP HCM.
4. Trịnh Văn Biều (2000), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, ĐHSP TPHCM.
5. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, ĐHSP TP HCM.
6. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
7. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
ĐHSP TPHCM.
8. Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học – Những
vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục.
9. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2000), Phương pháp dạy học hóa học
tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
10. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục,
NXB Giáo dục.
11. Nguyễn Thị Dân (1981), đề tài “Những yếu tố tạo nên năng lực giải bài tập Hóa Học của học
sinh phổ thông”, trường ĐHSP I Hà Nội.
12. Lê Văn Dũng (2002), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy cho học sinh
trung học phổ thông qua bài tập hoá học, Luận án tiến sĩ, ĐHSP TPHCM.
13. Geoffrey Petty (2005), Dạy học ngày nay, Trường ĐHSP Hà Nội.
14. Đào Hữu Hồ (1998), Xác suất thống kê, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
15. Hội hóa học Việt Nam (1999), Tài liệu nâng cao và mở rộng kiến thức hóa học
phổ thông trung học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
16. Trần Bá Hoành (2003), Lí luận cơ bản về dạy và học tích cực, Đổi mới PPDH
trong các trường ĐH,CĐ đào tạo GV THCS, tr.31-85.
17. Trần Bá Hoành, Cao Thị Thặng, Phạm Thị Lan Hương (2003), Áp dụng dạy và
học tích cực trong môn hóa học, Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội.
18. Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT
nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TPHCM.
19. Nguyễn Kỳ (2002), “Dạy-tự học: một phương pháp Việt Nam hiện đại”, Tạp chí giáo dục và
thời đại chủ nhật.
20.Vũ Văn Lục (1972), Bài tập hóa học trong việc hình thành các khái niệm và
định luật hóa học cơ bản ở trường phổ thông, Luận văn thạc sĩ, nước ngoài.
21. M.V.Zueva (1982), Phát triển HS trong giảng dạy hóa học, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Ngà (1998), Phát triển tư duy nhận thức của học sinh thông qua hệ
thống các câu hỏi và bài tập hoá học lớp 10 PTTH chuyên ban, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà
Nội.
23. Nguyễn Chương Nhiếp (1996), Lôgic học, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
24. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng
trong chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông, Bộ môn PPGD Khoa hóa học Trường
ĐHSP Hà Nội.
25. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
26. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1977), Lí luận dạy
học Hóa học tập 1, NXB GD.
27. Trần Quốc Sơn (1997), Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 11-12, tập 1, NXB
Giáo dục.
28. Đặng Công Thiệu (1998), Bài tập hóa học với việc nâng cao tính tích cực nhận
thức kiến thức hoá học cơ bản cho học sinh PTTH, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Vinh.
29. Nguyễn Trọng Thọ, Hóa Hữu Cơ, Phần 2: Các chức Hóa Học, Nhà Xuất bản
Giáo dục.
30. Nguyễn Trọng Thọ, Phạm Minh Nguyệt, Lê Văn Hồng, Vũ Minh Đức,Phan Sĩ
Thuận, Giải Toán Hóa Học 12, Nhà xuất bản Giáo dục.
31. Lê Trọng Tín (1998), Phương pháp dạy học môn hóa học ở trường phổ thông
trung học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
32. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa
học, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III (2006 – 2007), ĐHSPTPHCM.
33. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, trường
Đại học Khoa học Tự Nhiên TP Hồ Chí Minh.
34. Lê Xuân Trọng(Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Hữu Đỉnh, Từ Vọng
Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị Thặng, Sách giáo khoa Hóa Học 12 Nâng cao, NXB Giáo dục.
35. Lê Xuân Trọng( Chủ biên), Ngô Ngọc An, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Xuân
Trường, Bài tập Hóa Học 12, Nhà xuất bản Giáo dục.
36. Lê Xuân Trọng( Chủ biên), Ngô Ngọc An, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Xuân
Trường, Bài tập Hóa Học 12 Nâng cao, Nhà xuất bản Giáo dục.
37. Nguyễn Xuân Trường (2005), Bài tập hóa học hữu cơ ở trường THPT, tập 3,
NXB ĐHQG Hà Nội.
38. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
thông, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
39. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy
học hóa học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP Hà Nội.
40. Nguyễn Xuân Trường, Ôn Luyện kiến thức và luyện giải nhanh Bài tập Hóa Học Hữu Cơ ở
trường Trung Học Phổ Thông, Tập 3, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia, Hà Nội.
41. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Sửu, Đặng Thị Oanh, Trần Trung Ninh
(2005), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THPT chu kỳ III 2004 – 2007, Nhà xuất bản
ĐHSP Hà Nội.
42. Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Phạm Văn Hoan, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình
Rãng, Nguyễn Phú Tuấn, Sách giáo khoa Hóa Học 12, NXB Giáo dục.
43. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên kiêm Chủ biên), Phạm Văn Hoan,
Nguyễn Phú Tuấn, Đoàn Thanh Tường, Sách giáo viên Hóa Học 12, NXB Giáo dục
44. Vũ Anh Tuấn (chủ biên), Nguyễn Huyền Chương, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn
Thị Tuyết Trân, Trần Thị Thu Nga, Giới thiệu giáo án Hóa Học 12, Nhà xuất bản
Hà Nội.
45. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại, NXB
Giáo dục.
46. Phan Thị Mộng Tuyền (2009), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp hướng
dẫn học sinh giải bài tập phần hóa hữu cơ lớp 11 chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TPHCM.
47. Trần Thị Tửu (2009), 800 câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học, NXB Giáo dục.
48. Viện ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Đề bài kiểm tra thứ 1 ........................................................................... 2
Phụ lục 2 : Đề bài kiểm tra thứ 2 ........................................................................... 5
Phụ lục 3 : Đề bài kiểm tra thứ 3 .......................................................................... 6
Phụ lục 4 : Đáp án các bài kiểm tra ....................................................................... 9
Phụ lục 5 : Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên ...................................................... 10
Phụ lục 6 : Phiếu tham khảo ý kiến học sinh ........................................................ 12
Phụ lục 7 : Phiếu nhận xét của GV về HTBT ........................................................ 14
Phụ lục 8 : Phiếu nhận xét của HS về HTBT ........................................................ 15
Phụ lục 9 : Đáp án trắc nghiệm các chương hóa hữu cơ 12 ................................... 16
PHỤ LỤC 1: ĐỀ BÀI KIỂM TRA THỨ 1
Ñeà 291
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT MÔN : HÓA 12 – Thời gian : 45’
Câu 1. Đặc điểm nào sau đây không phải của glucozơ?
A. Có mạch cacbon phân nhánh. B. Có phản ứng tráng gương do có nhóm –CHO C. Có khả năng tạo este có chứa 5 gốc axit. D. Có 5 nhóm –OH ở 5 nguyên tử cacbon kế cận.
Câu 2. Chất béo Tristearat có công thức cấu tạo thu gọn là:
A. (CR17 RHR35 RCOO)R3 RCR3 RHR5 R. C. (CR15 RHR31 RCOO)R3 RCR3 RHR5 R.
B. (CR17 RHR35 RCOO)R3 RC R2 RHR5 R. D. (CR17 RHR33 RCOO)R3 RCR3 RHR5 R.
Câu 3. Đun nóng 12g axit axetic với ancol etylic dư (HR2 RSOR4 R đặc làm xúc tác). Khối lượng este thu được là bao nhiêu nếu hiệu suất của phản ứng este hóa là 75%?
A. 12,3g.
B. 11,1g.
C. 14,2g.
D. 13,2g.
Câu 4. Thủy phân 648 gam tinh bột với hiệu suất phản ứng là 75%. Khối lượng Glucozơ thu được là
A. 720 g.
B. 540 g.
C. 300 g.
D. 960 g.
Câu 5. Thuỷ phân este X trong môi trường kiềm NaOH thu được natri axetat và ancol etylic. Công thức của X là
A. CR2 RHR5 RCOOCHR3 R. C. CHR3 RCOOC R2 RHR3 R.
B. CHR3 RCOOC R2 RHR5 R. D. CHR3 RCOOCH R3 R.
Câu 6. Để chuyển hóa một số dầu thực vật thành mỡ rắn hoặc bơ nhân tạo người ta sử dụng phản ứng nào?
PR R.
+ A. Thủy phân có mặt HP C. Xà phòng hóa.
B. Este hóa. D. Cộng HR2 R.
C. Glucozơ.
D. Saccarozơ.
Câu 7. Chất nào thuộc loại đisaccarit ? B. Fructozơ.
A. Tinh bột.
Câu 8. Chọn phát biểu đúng nhất
A. Chất béo là trieste của glixerol với axit béo. B. Chất béo là trieste của ancol với axit béo. C. Chất béo là trieste của glixerol với axit vô cơ . D. Chất béo là trieste của glixerol với axit.
Câu 9. Thực hiện phản ứng tráng gương cho m (g) Glucozơ thì thấy có 54 gam Ag phủ lên gương. Giá trị m là
A. 45 g.
C. 44 g.
D. 180 g.
B. 90 g. Câu 10. Chất X có CTCT : CR2 RHR5 RCOOCHR3 R. Tên gọi của X là
A. Metyl etylat. C. Metyl propionat.
B. Etyl axetat. D. Propyl fomat.
Câu 11. Đun nóng este vinyl axetat với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu được là:
A. CHR2 R=CH-COONa ; CHR3 ROH. C. CHR3 RCOONa ; CHR2 R=CH-OH.
B. CR2 RHR5 RCOONa ; CHR3 ROH. D. CHR3 RCOONa ; CHR3 RCHO.
Câu 12. Chất X có công thức phân tử CR3 RHR6 ROR2 R, X tham gia phản ứng tráng gương và tác dụng được với dung dịch NaOH. Công thức cấu tạo thu gọn của X là: B. HO-CR2 RHR4 R-CHO.
A. CHR3 RCOOCHR3 R.
C. HCOOCR2 RHR5 R.
D. CR2 RHR5 RCOOH.
Câu 13. Có các dung dịch: Glucozơ, Glixerol, Axit fomic và ancol etylic. Thuốc thử duy nhất dùng để nhận biết chúng là:
B. Kim loại Na. D. dd AgNOR3 R/NHR3 R.
A. Quỳ tím. - P. C. Cu(OH)R2 R/OHP
Câu 14. Đồng phân của glucozơ là
A. Mantozơ.
B. Saccarozơ.
C. Fructozơ.
D. Xenlulozơ.
Câu 15. Cho các chất sau: ancol etylic (1), axit axetic (2), metyl fomat (3), ancol propylic (4). Dãy sắp xếp các chất trên theo chiều nhiệt độ sôi tăng dần là:
A. (1), (4), (3), (2). C. (1), (2), (3), (4).
B. (3), (1), (4), (2). D. (3), (2), (1), (4).
Câu 16. Vinyl axetat được điều chế bằng phản ứng giữa
A. axit axetic với etilen. C. axit axetic với vinyl clorua.
B. axit axetic với ancol vinylic. D. axit axetic với axetilen.
Câu 17. Khi thuỷ phân chất béo trong môi trường kiềm thì thu được muối của axit béo và “…” :
A. xà phòng.
B. ancol đơn chức.
C. glixerol.
D. phenol.
Câu 18. Thuốc thử để phân biệt glucozơ và fructozơ là
A. Cu(OH)R2 R.
B. dd BrR2 R.
C. Dd AgNOR3 R/NHR3 R. D. Na.
Câu 19. Trong các chất: phenol, etyl axetat, ancol etylic, axit axetic; số chất tác dụng được với dung dịch NaOH là A. 1.
D. 4.
B. 3.
C. 2. Câu 20. Thực hiện phản ứng lên men cho m gam Glucozơ thành ancol etylic với hiệu suất phản ứng 80%. Hấp thụ toàn bộ khí CO R2 R sinh ra vào nước vôi trong dư thu được 20 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 14,4 g.
B. 45 g.
C. 22,5 g.
D. 11,25 g.
Câu 21. Chất không tham gia phản ứng thủy phân là:
A. Fructozơ.
B. Tinh bột.
C. Xenlulozơ
D. Saccarozơ.
Câu 22. Cho sơ đồ chuyển hoá sau: Tinh bột AError! Bookmark not defined. A → X → Y → axit axetic. X và Y lần lượt là A. glucozơ, ancol etylic. C. glucozơ, etyl axetat.
B. ancol etylic, anđehit axetic D. glucozơ, anđehit axetic.
Câu 23. Hợp chất hữu cơ đơn chức mạch hở CR4 RHR8 ROR2 R có tổng số đồng phân este là :
A. 5.
D. 6.
B. 4.
C. 3. Câu 24. Đốt cháy 6g một este no, đơn chức, mạch hở X thu được 2,24 lít COR2 R (đkc). Este X có công thức:
A. HCOOCHR3 R. C. HCOOCR2 RHR5 R.
B. CHR3 RCOOCH R3 R. D. CHR3 RCOOC R2 RHR5 R.
Câu 25. Số đồng phân đơn chức của CR4 RHR8 RO R2 R là:
A. 4.
B. 6.
C. 2.
D. 5.
Câu 26. Xà phòng được điều chế bằng cách nào trong các cách sau?
A. Phân hủy mỡ. C. Đề hidro hóa mỡ tự nhiên.
B.Thủy phân mỡ trong dung dịch kiềm. D.Phản ứng của axit với kim loại.
Câu 27. Cho 6 gam một este no, đơn chức mạch hở phản ứng vừa hết với 100ml dung dịch NaOH 1M. Tên gọi của este đó là A. etyl axetat. C. metyl axetat.
B. propyl fomat. D. metyl fomat..
Câu 28. Phân tử khối trung bình của xenlulozơ là 16200.000 đvC. Giá trị n trong công thức (CR6 RHR10 RO R5 R)Rn R là
A. 100000.
B. 70000.
C. 80000.
D. 10000.
Câu 29. Thuốc thử để nhận biết hồ tinh bột là
B. Cu(OH)R2 R.
A. AgNOR3 R/NH R3 R.
D. BrR2 R.
C. IR2 R. Câu 30. Thủy phân hoàn toàn 7,4g etyl fomat trong môi trường kiềm dư (NaOH). Khối lượng muối Natri thu được là A. 6,8g.
D. 8,2g.
B. 4,6g.
C. 3,2g. Cho: C = 12, H = 1, O = 16, Na = 23, Ag = 108
-----------------------------------------------
----------- HẾT ----------
PHỤ LỤC 2:
ĐỀ BÀI KIỂM TRA THỨ 2
Ñeà 123
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT AMIN-AMINOAXIT
B. 3.
C. 2.
D. 5.
C. 2 chất.
B. 4 chất.
D. 1 chất.
B. CHR3 RNHR2 R, CR6RHR5 RNHR2R, NHR3R. D. NHR3R, CHR3RNHR2R, CR6 RHR5 RNHR2 R.
D. 8 chất.
B. 5 chất.
C. 6 chất.
C. 105.
D. 89.
B. 75.
Câu 1.Số đồng phân amin bậc một ứng với công thức phân tử CR4 RHR11RN là A. 4. Câu 2.Có bao nhiêu amino axit có cùng công thức phân tử CR3RHR7 ROR2RN? A. 3 chất. Câu 3.Dãy gồm các chất được xếp theo chiều tính bazơ giảm dần từ trái sang phải là A. CHR3RNHR2R, NHR3R, CR6 RHR5 RNHR2 R. C. CR6RHR5 RNHR2 R, NHR3R, CHR3RNHR2R. Câu 4. Có bao nhiêu tripeptit mà phân tử chứa 3 gốc amino axit khác nhau? A. 3 chất. Câu 5.Cứ 0,01 mol aminoaxit (A) phản ứng vừa đủ với 40 ml dung dịch NaOH 0,25M. Mặt khác 1,5 gam aminoaxit (A) phản ứng vừa đủ với 80 ml dung dịch NaOH 0,25M. Khối lượng phân tử của A là A. 150.
Câu 6. Khối lượng anilin cần tác dụng với dd nước brom để thu được 6,6 gam kết tủa trắng là
A. 1,83 gam.
B. 1,86 gam.
C. 1,80 gam.
D. 1,65 gam.
B. 564 gam.
C. 465 gam.
D. 546 gam.
D. 9,7 gam.
C. 7,9 gam.
B. 9,8 gam.
D. 147.
C. 117.
Câu 7.Cho 500 gam benzen phản ứng với HNOR3 R (đặc) có mặt HR2 RSOR4 R đặc, sản phẩm thu được đem khử thành anilin. Nếu hiệu suất chung của quá trình là 78% thì khối lượng anilin thu là A. 456 gam. Câu 8.Cho 7,5 gam axit aminoaxetic (HR2 RN-CHR2 R-COOH) phản ứng hết với dung dịch NaOH. Sau phản ứng khối lượng muối thu được là A. 9,9 gam. Câu 9.0,01 mol aminoaxit (A) tác dụng vừa đủ với 50 ml dung dịch HCl 0,2M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng được 1,835 gam muối khan. Khối lượng phân tử của A là A. 89. B. 103. Câu 10.Este A được điều chế từ ancol metylic và amino axit no B (chứa một nhóm amino và một nhóm cacboxyl). Tỉ khối hơi của A so với oxi là 2,78125. Amino axit B là A. axit amino fomic. C. axit glutamic.
B. axit aminoaxetic. D. axit β-amino propionic.
----------- HẾT ----------
PHỤ LỤC 3: ĐỀ BÀI KIỂM TRA THỨ 3
Ñeà 291
ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT MÔN : HÓA 12 – Thời gian : 45’
B. Phản ứng polyme hóa. D. Phản ứng tổng hợp.
B. Tơ visco và tơ nilon-6,6. D. Tơ visco và tơ axetat.
B. [-HN-(CHR2 R)R5 R-CO-]n. D. [-HN-(CHR2 R)R4 R-NH-CO-(CHR2 R)R6 R-CO-]n. R
B. ClH R3 RN(CHR2 R)R5 RCOOH. D. ClHR3 RN(CHR2 R)R6 RCOOH.
Câu 1.Phản ứng kết hợp các phân tử nhỏ (monome) thành phân tử lớn (polyme) đồng thời loại ra các phân tử nhỏ (thường là nước, amoniac …) được gọi là A. Phản ứng trùng hợp. C. Phản ứng trùng ngưng. Câu 2.Điền từ thích hợp vào các chỗ trống trong định nghĩa về polime: “Polime là những hợp chất có phân tử khối …(1)…, do nhiều đơn vị nhỏ gọi là … (2)… liên kết với nhau tạo nên. B.(1) trung bình và (2) monome A.(1) trung bình và (2) mắt xích D. (1) rất lớn và (2) monome C.(1) rất lớn và (2) mắt xích Câu 3.Đặc điểm của các phân tử nhỏ (monome) tham gia phản ứng trùng ngưng là A. Có nhóm (-COOH) hoặc (-NHR2 R). B. Có 2 nhóm chức trở lên có khả năng phản ứng C. Phân tử có liên kết đôi. D. Có nhóm chức trong phân tử. Câu 4.Trong các loại tơ sau : tơ tằm, tơ visco, tơ nilon -6,6, tơ axetat, tơ capron, tơ enang loại tơ nào thuộc tơ nhân tạo? A. Tơ visco và tơ enang. C. Tơ tằm và tơ enang. Câu 5.Tơ visco(I), tơ tằm (II) và tơ enang (III) chúng thuộc loại A. (I), (III) là tơ tổng hợp, (II) là tơ thiên nhiên. B. (I), (II) là tơ thiên nhiên, (III) là tơ tổng hợp. C. (I) là tơ nhân tạo, (II) là tơ thiên nhiên, (III) là tơ tổng hợp. D. (I), (II) là tơ thiên nhiên, (III) là tơ nhân tạo. Câu 6.Tơ Nilon-6,6 là chất nào sau đây ? A. [-HN-(CHR2 R)R6 R-NH-CO-(CHR2 R)R4 R-CO-]n. C. [-HN-(CHR2 R)R6 R-NH-CO-(CHR2 R)R6 R-CO-]n. Câu 7.Trong các cặp chất sau, cặp chất nào tham gia phản ứng trùng ngưng? A. CHR2 R = CH – CHR3 R và CHR3 RCOO- CH=R RCH R2 R. R B. CHR2 R = CH – CH = CHR2 R và CR6 RHR5 R – CH=CHR2 R. C. HR2 RN–CHR2 R–CHR2 R–NHR2 R và HOOC – CHR2 R – COOH. D. CHR2 R = CH – CH = CHR2 R và CHR2 R = CH – CN. Câu 8.Cho các polime sau: [-CHR2 R-CH(CH R3 R)-]RnR ; [-CHR2 R-CH=CH-CHR2 R-]RnR ; [-HN-(CHR2 R)R6 R-CO-]RnR. Công thức các monome để khi trùng hợp hoặc trùng ngưng tạo ra các polime trên là A. CHR3 R-CH R2 R-CHR3 R; CH R3 R-CH=C=CH R2 R; HR2 RN-(CHR2 R) R6 R-COOH. B. CHR2 R=CH-CH R3 R; CHR2 R=CH-CH=CHR2 R; HR2 RN-(CH R2 R)R6 R-COOH. C. CHR2 R=C=CHR2 R; CH R2 R=CH-CH=CHR2 R; HR2 RN-(CHR2 R)R6 R-COOH. D. CHR3 R-CHR2 R-CHR3 R; CH R2 R=CH-CH=CH R2 R; HR2 RN-(CHR2 R)R6 R-COOH. Câu 9.Sản phẩm thu được khi thủy phân hoàn toàn tơ nilon-6 trong dung dịch HCl dư ? A. HR2 RN(CHR2 R)R5 RCOOH. C. HR2 RN(CHR2 R)R6 RCOOH. Câu 10.Chọn câu sai A. Khi đốt cháy polietilen, người ta thu được COR2 R và hơi H R2 RO với tỉ lệ số mol là 1 : 1. B. CR2 RHR7 RN có 1 đồng phân amin. C. Lòng trắng trứng phản ứng với HNOR3 R đặc cho kết tủa vàng.
D. CR3 RHR7 ROR2 RN có 2 đồng phân aminoaxit ( với nhóm amin bậc nhất ). Câu 11.Cho sơ đồ:
X + Y Z + HR2 RO n Z Thuỷ tinh hữu cơ
B. CR6 RHR5 ROH, HCHO. D. CHR2 R = C(CHR3 R) – COOH , CHR3 ROH.
D. 4,2 gam.
C. 3,78 gam.
B. 5,6 gam.
D. 6,8 kg.
B. 1200.
C. 1500.
D. 1680.
B. Poli(vinyl clorua). D. Poli(vinyl axetat).
C. 4, 3, 1, 0. D. 3, 2, 1, 0.
B. (1)<(2)<(5)<(3)<(4). D. (2)<(1)<(3)<(5)<(4).
B. 4. C. 5.
D. 6.
B. 2. C. 3.
D. 4.
B. Axit α-aminopropinoic. D. Anilin.
B. (I), (II), (III). D. (I), (II), (III), (IV).
B. XR2 R, XR3 R, XR4 R. C. XR2 R, XR5 R. D. XR2 R, XR5 R, XR3 R
X, Y là chất nào sau đây? A. CHR2 R = CH – COOH, CR2 RHR5 ROH. C. CHR2 R = CH – COOH, CHR3 ROH. Câu 12.Trùng hợp 3,36 lít etilen (đktc), với hiệu suất phản ứng là 90%,khối lượng polyme thu được là A. 2,8 gam. 80% Câu 13.Điều chế PVC theo sơ đồ CR2 RHR2 R CHR2 R=CH-Cl PVC Muốn thu được 12,5 Kg PVC thì cần bao nhiêu kg CR2 RHR2 R ? A.8,67 kg. C. 7,42 kg. B. 6,52 kg. Câu 14.Số mắc xích của polietylen có khối lượng phân tử 42000 (đvc) là A. 1000. Câu 15.Polime X có hệ số trùng hợp là 1450. Phân tử khối là 78300 . X là A. Cao su buna. C. Cao su isopren. Câu 16.Một hợp chất có CTPT: CR3 RHR9 RN. Có bao nhiêu đồng phân amin ứng với công thức này, trong đó bao nhiêu amin bậc 1, bậc 2, bậc 3. Kết quả theo thứ tự đó là A. 3, 1, 1, 1. B. 4, 2, 1, 1. Câu 17.Cho các chất: CR6 RHR5 RNH R2 R(1); CH R3 RNHR2 R (2); (CHR3 R)R2 RNH (3); NaOH (4); NHR3 R (5) Trật tự tăng dần tính bazơ của các chất là A.(1) <(5)<(2)<(3)<(4). C. (1)<(5)<(3)<(2)<(4). Câu 18.Có bao nhiêu đồng phân amin có vòng thơm ứng với công thức CR7 RHR9 RN ? A. 3. Câu 19.Trong công thức CR2 RHR5 ROR2 RN có bao nhiêu đồng phân amino axit: A. 1. Câu 20.Tên nào sau đây không phải của amino axit CHR3 R-CH(NH R2 R)-COOH ? A. axit 2-aminopropanoic. C. Alanin. Câu 21. Aminoaxit HR2 RN-CHR2 R-COOH có thể phản ứng được với chất nào trong các chất sau? (I). CHR3 RCOOH; (II). CHR3 ROH/HCl; (III). Ba(OH)R2 R;R R(IV). HR2 RN-CHR2 R-COOH A. (I), (III). C. (I), (II). Câu 22.Cho các dung dịch chứa các chất sau XR1 R: CR6 RH R5 R-NHR2 R XR2 R: CR2 RHR5 R-NHR2 R XR3 R: NHR2 R-CHR2 R-COOH XR4 R: HOOCCH R2 RCH R2 RCH(NH R2 R)COOH XR5 R: NHR2 RCH R2 RCH(NH R2 R)COOH Dung dịch làm giấy quỳ tím hóa xanh là A. XR1 R, XR2 R, XR5 R. Câu 23.Cho các dãy chuyển hóa sau :
Glixin Glixin →+HCl B
→+ NaOH A →+ HCl X →+ NaOH Y
X và Y lần lượt là
A. Đều là ClHR3 RNCHR2 RCOONa. B. ClHR3 RNCHR2 RCOOH và HR2 RNCHR2 RCOONa. C. ClHR3 RNCHR2 RCOONa và HR2 RNCH R2 RCOONa. D. ClH R3 RNCHR2 RCOOH và ClH R3 RNCHR2 RCOONa. Câu 24.Để phân biệt giữa benzen, phenol và anilin trong 3 phản ứng sau : ( 1) Với dung dịch HCl (2) Với dung dịch NaOH (3) Với dung dịch BrR2 R . Ta có thể dùng những phản ứng nào ?
D. (3)U.
B. (2).
C. [(1) hoặc( 2)] và ( 3).
B. HR2 RN-CHR2 R-COO-CH R3 R. D. HR2 RN-CHR2 R-CHR2 R-COOH.
B. HOOC-CH(NHR2 R)-CHR2 R-NHR2 R. R D. HOOC-CH(NHR2 R)-CHR3 R.
B. 18,52g. C. 14,6g.
D. 17,85g.
B. NHR2 R-CHR2 R-CHR2 R-COOH. D. CHR3 R-CHR2 R-CH(NHR2 R)-COOH.
D. 145,7 lít.
C. 156,9 lít.
B. 120,5 lít.
A. (1). Câu 25.Các hiện tượng nào sau đây được mô tả KHÔNG chính xác? A. Nhúng quỳ tím vào dung dịch etylamin thấy quỳ chuyển màu xanh. B. Phản ứng giữa khí metylamin và khí hidroclorua làm xuất hiện "khói trắng". C. Nhỏ vài giọt nước brom vào ống nghiệm đựng dung dịch anilin thấy có kết tủa trắng. D. Thả vài giọt phenolphtalein vào dung dịch đimetylamin xuất hiện màu xanh. Câu 26.Chất B được điều chế từ aminoaxit A và ancol etylic. Tỉ khối hơi của B so với HR2 R là 51,5. Nếu đốt cháy hoàn toàn 2,06 gam B thì thu được 3,52 gam COR2 R và 1,62 gam HR2 RO và 0,224 lít N R2 R (đktc). CTCT của aminoaxit A là A. HR2 RN-CHR2 R-COOH. C. HR2 RN-CHR2 R-COO-C R2 RHR5 R. Câu 27. 0,2 mol một aminoaxit (X) phản ứng vừa đủ với 0,2mol NaOH và 0,4 mol HCl. Biết rằng khối lượng muối Na của (X) khi cho (X) tác dụng với NaOH là 28g. (X) có thể là chất nào trong các chất sau? A. HOOC-(CHR2 R)R3 R-NH R2 R. C. HOOC-CH(NHR2 R)-CHR2 R-CHR2 R-NHR2 R. Câu 28.Cho 19,7g hỗn hợp 2 amin đơn chức, bậc 1 tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl thu được 37,95g muối. Khối lượng của HCl phải dùng là A. 18,25g. Câu 29.A là một α-aminoaxit no, chỉ chứa 1 nhóm –NHR2 R và 1 nhóm –COOH. Cho 8,9g A tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 12,55g muối. Công thức cấu tạo của A là A. CHR3 R-CH(NH R2 R)-CHR2 R-COOH. C. CHR3 R-CH(NHR2 R)-COOH. Câu 30.Cần dùng bao nhiêu lít dung dịch BrR2 R 5% (D=1,3 g/ml) để điều chế 8,8g tribrom anilin ? A. 196,92 lít.
----------- HẾT ----------
PHỤ LỤC 4 : ĐÁP ÁN CÁC BÀI KIỂM TRA
Bài kiểm tra thứ 1 A A D B B D D A A C D C C C B D C B B C A A B A B B D A C A
Bài kiểm tra thứ 2 A C A A B B C D D B
Bài kiểm tra thứ 3 C D B D C A C B B B D C A C A B A C A D D C B C D A C A C A
STT Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 Câu 9 Câu 10 Câu 11 Câu 12 Câu 13 Câu 14 Câu 15 Câu 16 Câu 17 Câu 18 Câu 19 Câu 20 Câu 21 Câu 22 Câu 23 Câu 24 Câu 25 Câu 26 Câu 27 Câu 28 Câu 29 Câu 30
PHỤ LỤC 5 : PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
-----------%%----------
Trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN(GIÁO VIÊN) Phòng KHCN – sau Đại học Với mong muốn hiểu rõ thực tế của việc sử dụng bài tập hóa hữu cơ lớp 12 để góp phần rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học cho HS yếu Hóa cũng như nhằm nâng cao chất lượng dạy - học môn Hóa học ở trường THPT, mong quý thầy cô giáo vui lòng cho biết ý kiến của mình.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Họ và tên:…………………………………….Tuổi:…..Điện thoại:……….. - Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ - Nơi công tác:……………………………Tỉnh (thành phố):……………… - Loại hình trường: Chuyên Công lập Công lập tự chủ Dân lập/tư thục - Thời gian tham gia giảng dạy hóa học ở trường phổ thông:……..năm.