1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường nên bộ môn Quần Vợt cũng có nhiều thuận lợi, cụ thể là sự đầu tư xây dựng và sửa chữa sân bãi tập luyện. Hiện tại, thế mạnh của bộ môn
Quần Vợt chính là được sự giảng dạy của ba thạc sĩ và ba giảng viên Quần Vợt có trình độ giảng dạy chuyên môn cao, với chương trình giảng dạy được cập nhập mỗi ngày. Giáo trình giảng dạy môn Quần Vợt được hội
đồng khoa học thông qua (do PGS. TS. Lâm Quang Thành và Th.S. Trần Trọng Anh Tú biên soạn) và được đưa vào chương trình giảng dạy của nhà trường. Hiện nay, các tài liệu và sách giáo khoa về giảng dạy Quần Vợt về
Việt Nam chưa nhiều, theo đánh giá của bộ môn Quần Vợt, thì trình độ tố chất thể lực và kỹ thuật của nam sinh viên Trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh là chưa thật sự tốt. Chính vì vậy, để phát
huy được ưu thế về cơ sở vật chất đã có, nhằm nâng cao tố chất thể lực và kỹ thuật cho sinh viên, đặc biệt là nam sinh viên, cần phải có sự nghiên cứu nghiêm túc, nhằm đánh giá đúng tố chất thể lực và kỹ thuật cho sinh
viên của trường. Cho đến nay, đã có các công trình đăng ký nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển thể lực và kỹ thuật cho đội tuyển Quần Vợt quốc gia, nhưng đối với sinh viên Quần Vợt thì chưa có tác giả
nào đề cập đến. Xuất phát từ lý do trên, nên tôi mạnh dạn chọn tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật
thuận tay và trái tay cho nam sinh viên chuyên sâu quần vợt năm thứ nhất Trƣờng Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh “
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU : Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay cho nam sinh viên chuyên sâu quần vợt năm nhất trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh, nhằm góp phần nâng
2
cao hiệu quả công tác tuyển chọn và huấn luyện kỹ thuật chuyên sâu Quần
Vợt.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: Để đạt được mục đích trên cần phải giải quyết được các nhiệm vụ
sau :
3.1 Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng trình độ kỹ thuật thuận tay và trái tay cho nam sinh viên chuyên quần vợt năm nhất trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh
3.2 Nhiệm vụ 2:
ệu quả ứng dụng hệ thống các bài tập phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay cho nam sinh viên chuyên sâu quần vợt năm nhất trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành
Phố Hồ Chí Minh sau khi đã tiến hành thực nghiệm.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Quá trình hình thành và phát triển môn quần vợt :
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển quần vợt thế giới .
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triền quần vợt Việt Nam .
1.2 Đặc trƣng của quần vợt hiện đại: [8]
1.2.1 Tác dụng của môn quần vợt.
1.2.2. Đặc điểm chung của môn quần vợt. 1.2.2 Đặc trưng của quần vợt hiện đại.
1.3 Kỹ thuật quần vợt :
1.3.1 Kỹ thuật tạt bóng thuận tay. 1.3.2 Kỹ thuật tạt bóng nghịch tay.
1.4 Phƣơng pháp di chuyển trong quần vợt:
1.4.1 Tư thế chuẩn bị ban đầu
1.4.2 Xuất phát. 1.4.3 Di chuyển đến vị trí đánh bóng. 1.4.4 Bước cuối cùng trước khi thực hiện động tác đánh bóng.
3
1.4.5 Trở về vị trí chuẩn bị.
1.5 Nhận định chung công tác giảng dạy kỹ thuật quần vợt ở nƣớc ta và tại trƣờng các ĐH.TDTT trong pham vi cả nƣớc: 1.6 Các công trình nghiên cứu có liên quan:
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu các mặt trong giảng
dạy cũng như huấn luyện quần vợt. Tuy nhiên. hiện nay tại Việt Nam có rất ít đề tài nghiên cứu về quần vợt, chỉ có 2 đề tài nghiên cứ về trình độ tập luyện cho VĐV và sửa chữa kỹ thuật trong giảng dạy sinh viên các tác
giả:
- Ts. Đặng Hà Việt, Ts. Nguyễn Tiên Tiến, Đánh giá trình độ tập luyện đội tuyển vđv quần vợt trẻ Việt Nam, TC khoa học thể thao số 6 năm
2008 [9]
- Trần Trọng Anh Tú, Nghiên cứu ứng dụng phần mềm chuyên dụng DarrTeish trong sửa chữa kỹ thuật tạt bóng thuận tay và nghịch tay cho
sinh viên chuyên sâu môn quần vợt trường ĐHTDTT Tp. HCM, 2009, luận văn thạc sĩ. [16]
Việc nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật thuận tay và trái
tay cho sinh viên chuyên sâu quần vợt chưa được tác giả nào nghiên cứu và công bố.
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: 2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: 2.1.2 Phương pháp phỏng vấn: 2.1.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: 2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm:
2.1.4.1 Test ITN [25] 1. Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân (Ground stroke depth). 2. Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối sân (Volley
4
depth).
3. Đánh thuận tay và trái tay chính xác cuối sân (Groundstroke
Accuracy):.
4. Giao bóng (Serve assessment). 2.1.4.2 Test 200 lần đánh bóng vào tường
2.1.4.3 Test kiểm soát bóng 2.1.4.4 Test đánh bóng đều qua lại
2.1.5 Phương pháp toán thống kê
2.2 Tổ chức nghiên cứu:
2.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là nam sinh viên chuyên sâu quần vợt năm
nhất trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2.2 Đại điểm nghiên cứu: Trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2.3 Kế hoạch nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 10/2012 đến 11/2014. Kế hoạch
nghiên cứu được trình bày qua bảng 2.1 trong luận văn.
2.2.4 Trang thiết bị - dụng cụ nghiên cứu:
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đánh giá thực trạng trình độ kỹ thuật thuận tay và trái tay cho
nam sinh viên chuyên quần vợt năm nhất trƣờng Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh: 3.1.1 Cơ sở lựa chọn các test đánh giá thực trạng kỹ thuật cho đối tượng sinh viên nghiên cứu:
Cơ sở để chúng tôi lựa chọn các test đánh giá kỹ thuật cho khách thể nghiên cứu là hệ thống các test của Liên Đoàn Quần Vợt quốc tế ITF, các test đánh giá kỹ thuật đã được sử dụng trong thực tiển trong giảng dạy và
5
huấn luyện tại Việt Nam và trên thế giới hiện nay. Để giải quyết nhiệm vụ
Bước 1: Thu thập và thống kê các test đã được sử dụng để đánh giá
này chúng tôi đã tiến hành lựa chọn các test phù hợp theo các bước sau. kỹ thuật sinh viên cho đối tượng nghiên cứu. Bước 2: Dùng phiếu phỏng vấn để lấy ý kiến các giáo viên, các huấn
luyện viên, các chuyên gia, các nhà chuyên môn để xác định tính phù hợp đối với khách thể nghiên cứu. 3.1.1.1 Hệ thống các test đã được sử dụng để đánh giá thực trạng kỹ thuật
cho đối tượng sinh viên nghiên cứu: Căn cứ vào nhiệm vụ và mục đích chủ yếu của đề tài và căn cứ vào đặc điểm phát triển kỹ thuật nam sinh viên viên Quần Vợt chuyên ngành
Huấn Luyện Thể Thao, chúng tôi đã tìm hiểu, thu thập tổng hợp, phân tích tài liệu và lựa chọn các test của 1 số tác giả như: Th.S Hướng Xuân Nguyên (2008), Paul Roetert .Phd (2007), Liên đoàn quần vợt Mỹ (2004),
Jack Gropel (2004), Liên đoàn quần vợt quốc tế ITF (2004). [8] [26] [27] [29] [25]
Qua đó, đề tài đã tổng hợp được 7 test được thường xuyên sử dụng
trong đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay cho VĐV quần vợt, bao gồm: Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân (điểm), Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối sân (điểm), Đánh thuận tay và trái tay chính xác
cuối sân (điểm), Giao bóng (điểm), Test đánh bóng 200 lần vào tường (s), Test kiểm soát bóng (điểm), Test đánh bóng đều qua lại (điểm)
7 test trên được sử dụng thường xuyên trong các công trình nghiên
cứu đã được công bố trước đây, nên đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo. Tuy nhiên với khách thể nghiên cứu là sinh viên chuyên sâu quần vợt, để xác định tính khách quan quan và phù hợp với khách thể nghiên cứu, đề tài đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, các nhà khoa học và các giáo viên
giảng dạy tại trường ĐH TDTT P.HCM để lựa chọn các test phù hợp. 3.1.1.2 Phỏng vấn xác định các test đánh giá kỹ thuật nam sinh viên chuyên sâu quần vợt trường ĐH. TDTT Thành phố Hồ Chí Minh:
6
Từ kết quả nghiên cứu bằng phương pháp phỏng vấn và căn cứ vào “
tổ hợp test ” đánh giá trình độ kỹ thuật quần vợt của tác giả trong nước, căn cứ vào yêu cầu cần có sự đánh giá toàn diện và trình độ kỹ thuật của đối tượng nghiên cứu, căn cứ vào điều kiện thực tiễn của trường chúng tôi đã chọn được 7 test đánh giá trình độ kỹ thuật chon am sinh viên chuyên
sâu quần vợt chuyên ngành huấn luyện thể thao trường Đại Học Thể Dục Thể Thao TP.HCM. Để có những test phù hợp, chúng tôi tiến hành phỏng vấn bằng 20
phiếu, giáo viên, huấn luyện viên, các nhà chuyên môn, các chuyên gia (chi tiết phiếu phỏng vấn được trình bày qua phụ lục 1, và cách thực hiện test được trình bày qua phụ lục 2). Quá trình phỏng vấn được tiến hành 2
lần, mỗi lần cách nhau 1 tuần để xác định đột tin cậy của kết quả trả lời phỏng vấn. Đề tài quy ước lựa chọn test có tỷ lệ đồng ý trên 75% ở cả 2 lần phỏng vấn. Có 20/20 phiếu được tổng hợp ở cả 2 lần phỏng vấn (phát
ra 20 thu vào 20). Gía trị sử dụng của các test được xác định theo tỷ lệ (%) ý kiến. Từ kết quả phỏng vấn bằng phiếu cho thấy tất cả 7/7 test đều đạt mức tán thành đồng ý ở mức ( Dùng tốt ) với tỷ lệ trên 80%, với tương
quan giữa 2 lần phỏng vấn r = 0.92 > 0.8, chứng tỏ kết quả trả lời phỏng vấn có sự tập trung và độ tin cậy cao. Chi tiết kết quả phỏng vấn được trình bày qua bảng 3.1 sau:
7
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn các test kiểm tra trình độ kỹ thuật của
nam sinh viên chuyên sâu quần vợt trƣờng ĐH.TDTT.TP.HCM
Lần 1 (n=20) Lần 2 (n=20) TT TEST
% % Đồng ý Đồng ý
1 19 95% 18 90% Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân (điểm)
Đánh volley thuận tay và volley trái 2 17 85% 18 90% tay sâu cuối sân (điểm)
Đánh thuận tay và trái tay chính xác 3 18 90% 19 95% cuối sân (điểm)
4 Giao bóng (điểm) 18 90% 18 90%
Test đánh bóng 200 lần vào tường 5 19 95% 19 95% (s)
6 Test kiểm soát bóng (điểm) 20 100% 20 100%
7 Test đánh bóng đều qua lại (điểm) 20 100% 20 100%
R 0.92
Như vậy, thông qua các bước tiến hành, căn cứ vào điều kiện thực tế giảng dạy, đề tại đã chọn được 7 test phù hợp để đánh giá kỹ thuật cho đối
tượng nghiên cứu.
3.1.2 Thực trạng kỹ thuật thuận tay và trái tay của nam sinh viên chuyên sâu quần vợt trường ĐH. TDTT Thành phố Hồ Chí Minh: Sau khi lựa chọn được 7 test đủ chỉ tiêu khả năng đánh giá trình độ kỹ thuật nam sinh viên chuyên sâu quần vợt chuyên ngành huấn luyện thể thao trường ĐH.TDTT.TP.HCM, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá
trình độ của đối tượng nghiên cứu. Kết quả kiểm tra tổng hợp được trình bày qua bảng 3.2 sau:
8
Bảng 3.2: Thực trạng kỹ thuật của nam sinh viên chuyên sâu K35
quần vợt chuyên ngành huấn luyện thể thao trƣờng ĐH.TDTT.TP.HCM
TT Test x Cv% Thành tích
1 20.0 2.4 12.0
2 18.0 3.0 16.6
Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân (điểm) Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối sân (điểm) Đánh thuận tay và trái tay chính xác cuối sân (điểm)
3 4 Giao bóng (điểm) 5 Test đánh bóng 200 lần vào tường (s) 6 Test kiểm soát bóng (điểm) 7 Test đánh bóng đều qua lại (điểm) 19.8 23.3 375.4 56.8 15.9 1.8 1.9 9.3 2.1 1.7
9.2 8.1 2.5 3.7 10.5 Quan sát bảng 3.2, đánh giá thực trạng kỹ thuật của nam sinh viên chuyên sâu K35 quần vợt chuyên ngành huấn luyện thể thao trường ĐH.TDTT.TP.HCM ( năm thứ nhất ) thông qua các giá trị của toán học
thống kê cho thấy giá trị các chỉ tiêu, có thể thấy đa số các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay của nam sinh viên chuyên sâu quần vợt chỉ ở mức trung bình và tương đối đồng đều về thành tích (chỉ có 3 chỉ tiêu
có Cv > 10% chỉ tiêu Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân, Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối sân và Test đánh bóng đều qua lại). Đặc biệt là các test theo tiêu chuẩn của Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITN)
đạt mức điểm rất thấp, cần phải có các bài tập phát triển thêm.
3.2 phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay cho nam sinh viên chuyên sâu
quần vợt năm nhất trƣờng Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh sau khi đã tiến hành thực nghiệm: 3.2.1 Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật nam sinh viên chuyên sâu quần vợt trường ĐH. TDTT Thành phố Hồ Chí Minh:
Từ kết quả nghiên cứu đưa ra, cho thấy rằng thực trạng kỹ thuật của nam sinh viên chuyên sâu K35 quần vợt trường ĐH.TDTT.TP.HCM (năm
9
thứ nhất) xếp loại trung bình trở xuống chiếm. Chúng tôi nhận thấy cần
tiến hành phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay cho nam sinh viên chuyên sâu quần vợt năm nhất trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh. Để xác định hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật cho nam sinh viên
chuyên sâu k35 quần vợt ( năm thứ nhất ), đề tài cần tiến hành 3 bước:
Bước 1: Tiến hành xây dựng và lựa chọn các bài tập qua các tài
liệu tham khảo và quan sát sư phạm.
Bước 2: Tiến hành lựa chọn sàn lọc và phỏng vấn các lần kiểm
tra sư phạm.
Bước 3: Xây dựng cách thức tập luyện, phù hợp với giáo trình,
giáo án giảng dạy và khoa học trong huấn luyện.
Trên cơ sở vấn đề lý luận đã phân tích, dựa trên cơ sở khoa học của quá trình giảng dạy và huấn luyện quần vợt cho sinh viên, chúng tôi thấy
để xây dựng hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật ứng dụng trong quá trình giảng dạy và huấn luyện cho nam sinh viên chuyên sâu K35 môn quần vợt trường ĐH.TDTT.TP.HCM phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:
- Dựa vào thời gian và chương trình giảng dạy để xây dựng hệ thống
bài tập.
- Hệ thống bài tập được lựa chọn phải đơn giản, từ dể tới khó phù
hợp với đặc điểm của đối tượng, điều kiện thực tiển của công tác giảng dạy và huấn luyện cho nam sinh viên chuyên sâu K35 môn quần vợt trường ĐH.TDTT.TP.HCM.
- Hệ thống bài tập được xây dựng và lựa chọn phải đảm bảo tính định hướng phát triển, phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thông tin cần thiết đối với đối tượng nghiên cứu.
Qua tham khảo tài liệu và chuyên môn có liên quan tới vấn đề nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước, quan sát công tác giảng dạy và huấn luyện sinh viên, VĐV quần vợt ở các câu lạc bộ, trung tâm trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh chúng tôi lựa chọn và thống kê được 40 bài
10
tập, trong đó được phân theo 3 nhóm sau: Nhóm bài tập di chuyển, Nhóm
bài tập cơ bản, Nhóm bài tập nâng cao.
Để thực hiện mục đích xây dựng hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật chon nam sinh viên K35 chuyên sâu quần vợt trường ĐH.TDTT.TP.HCM, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn bằng 50 phiếu (chi tiết được trình bày
qua phụ lục 3) với giáo viên, huấn luyện viên tại các trung tâm TDTT, các nhà chuyên môn, các chuyên gia, để xác định các bài tập phù hợp phát triển kỹ thuật cho đối tượng nghiên cứu. Quá trình phỏng vấn được diễn ra
2 lần, mỗi lần cách nhau 1 tuần với cùng mẫu phiếu phỏng vấn (Lần 1 phát ra 50 phiếu thu về 45 phiếu, lần 2 phát ra 50 phiếu thu về 44 phiếu). Trình độ chuyên môn và thâm niên công tác của khách thể trả lời phỏng vấn đảm
bảo độ tin cậy và tính khoa học. Chi tiết được trình bày qua biểu đồ 3.1 và 3.2.
Như vậy, qua khảo sát thực tiển dưới hình thức phỏng vấn, chúng tôi
đã lựa chọn được 30 bài tập phát triển kỹ thuật ứng dụng trong giảng dạy – huấn luyện phát triển kỹ thuật cho đối tượng nghiên cứu. Thông qua phỏng vấn, chúng tôi đã lựa chọn được 30 bài tập nhằm ứng dụng vào mục đích
phát triển kỹ thuật cho nam sinh viên K35 chuyên sâu quần vợt trường ĐH.TDTT.TP.HCM, chỉ tiêu phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay là: 5 bài tập di chuyển, 11 bài tập phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay cơ
bản và 14 bài tập phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay nâng cao.
3.2.2 Xây dựng tiến trình huấn luyện, giảng dạy và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật nam sinh viên chuyên sâu quần vợt
trường ĐH. TDTT trên cơ sở các bài tập đã lựa chọn:
Tiến trình huấn luyện giảng dạy cũ với số lượng bài tập ít và không có tính mới lạ, do đó chưa có hiệu quả cao trong việc phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay cho nam sinh viên chuyên sâu quần vợt trường ĐH
TDTT TP.HCM. Số lượng bài tập bao gồm 12 bài. Chi tiết tiến trình giảng dạy, huấn luyện cũ được trình bày qua bảng 3.4 sau:
Bảng 3.4: Tiến trình giảng dạy, huấn luyện kỹ thuật thuận tay và trái tay cũ.
Tháng 10/2012 Tháng 11/2012 Tháng 12/2012 Tháng 1/2013
TT Thứ 2 1
Vừa chạy vừa làm theo lệnh
2
Đánh vào mục tiêu
Đánh bóng qua lại theo huấn luyện viên Đánh vào mục tiêu
Đánh bóng qua lại theo huấn luyện viên Tập kiểu hình kim tử tháp
3
Giữ bóng đều
Giữ bóng đều
Làm động tác đánh không bóng Đánh bóng qua lại theo huấn luyện viên Đứng theo hàng thay nhau đánh
Giao bóng và đánh bóng qua lại
Thứ 4 1
Tiếp sức bằng
Tiếp sức bằng Đánh bóng qua
2
Đánh vào mục tiêu
lại theo huấn luyện viên Đánh vào mục tiêu
Đánh bóng qua lại theo huấn luyện viên Bài tập đánh chéo sân
3
Giữ bóng đều
Giữ bóng đều
Đánh bóng qua lại theo huấn luyện viên Đứng theo hàng thay nhau đánh
4
Bài tập đánh chéo sân
Giử bóng đều bằng cú thuận tay và trái tay
Giao bóng và đánh bóng qua lại Giử bóng đều bằng cú thuận tay và trái tay
Thứ 6 1
Tập với vợt
Tập với vợt
2
Đánh bóng qua lại theo huấn luyện viên Đánh vào mục tiêu
Đánh bóng qua lại theo huấn luyện viên Bài tập đánh chéo sân
Đánh vào mục tiêu
3
Giữ bóng đều
Giữ bóng đều
Đánh bóng qua lại theo huấn luyện viên Đứng theo hàng thay nhau đánh
4
Bài tập đánh chéo sân
Giử bóng đều bằng cú thuận tay và trái tay
Giao bóng và đánh bóng qua lại Giử bóng đều bằng cú thuận tay và trái tay
11
Với hệ thống bài tập mới lựa chọn, chương trình ứng dụng được
tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là sinh viên năm nhất chuyên sâu quân vợt trường ĐH TDTT TP.HCM (10 sinh viên). Việc Trong đó việc ứng dụng hệ thống bài tập mới được ứng dụng vào học II. Tiến trình huấn luyện, giảng dạy được xây dựng theo nguyên tắc như sau:
− Nguyên tắc tăng dần lượng vận động: bài tập đi từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp, từ chậm (tập bài mới) đến nhanh.
− Nguyên tắc kế hoạch và hệ thống: nghĩa là phải sắp xếp bài tập theo
một trình tự từ thấp đến cao đảm bảo tính logic và kế thừa.
− Tiến trình được sắp xếp theo chu kỳ tuần để dễ dàng nâng cao độ khó
cũng như lượng vận động của buổi tập.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên, đề tài xây dựng tiến trình giảng dạy huấn luyện phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay cho sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 như sau:
− Thực hiện vào 3 buổi chuyên sâu trong tuần. − Một buổi tập sẽ bao gồm 2 phần: Bài tập khởi động và bài tập kỹ
thuật.
− Các bài tập được thay đổi giữa các ngày trong tuần, lặp lại giữa các
tuần trong tháng.
− Độ khó bài tập tăng dần theo giai đoạn.
− Thời gian tập: 90 phút/buổi. Do đặc điểm khách thể nghiên cứu ít (n = 10), chương trình ứng dụng thực nghiệm được tiến hành trong 2 giai đoạn tương ứng với 2 học kỳ
trong năm học tại trường Đại học thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh, trong đó:
+ Giai đoạn 1 (giai đoạn đối chứng) : Học kỳ 1, năm học 2012 – 2013 từ tháng 9 đến tháng 1: 4 tháng. Sinh viên học theo chương trình
trình cũ.
12
+ Giai đoạn 2 (giai đoạn thực nghiệm): Học kỳ 1, năm học 2012 –
2013 từ tháng 2 đến cuối tháng 6: 4 tháng. Sinh viên học theo hệ thống bài tập mới xây dựng.
Để thuận tiện cho việc lập tiến trình huấn luyện, giảng dạy, đề tài
tiến hành mã hoá các bài tập, chi tiết như sau:
Chi tiết tiến trình được trình bày qua bảng 3.5 đến 3.8
Bảng 3.5: Tiến trình giảng dạy, huấn luyện với hệ thống bài tập mới 4 tuần tháng 3 năm 2013
Thứ 2
BT 1: Làm động tác đánh không bóng 1
BT 2: Chạy tiếp sức theo hình đồng hồ 2
BT 7: Đánh đơn trong ô giao bóng (bài tập đánh đơn) 3
BT 10: Đánh bóng qua lại với huấn luyện viên (bài tập đánh đơn) 4
BT 13: Tập luân phiên (bài tập đánh đơn) 5
BT 16: Tập đôi đánh chéo sân (bài tập đánh đôi 6
Thứ 4
BT 1: Làm động tác đánh không bóng 1
BT 3: Chạy nhặt bóng tiếp sức 2
BT 8: Luyện đánh bóng dài và chính xác ( bài tập đánh đơn) 3
BT12: Đánh bóng vào mục tiêu theo số (bài tập đánh đơn) 4
BT 13: Tập luân phiên (bài tập đánh đơn) 5
BT 15: Đánh bóng dài (bài tập đánh đơn) 6
Thứ 6
BT 1: Làm động tác đánh không bóng 1
BT 5: Làm theo huấn luyện viên 2
BT 10: Đánh bóng qua lại với huấn luyện viên (bài tập đánh đơn) 3
BT12: Đánh bóng vào mục tiêu theo số (bài tập đánh đơn) 4
BT 8: Luyện đánh bóng dài và chính xác ( bài tập đánh đơn) 5
BT 9: Giữ bóng bền (bài tập đánh đôi) 6
13
3.2.3 Đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật nam
sinh viên chuyên sâu quần vợt trường ĐH. TDTT Thành phố Hồ Chí Minh:
3.2.3.1 Đánh giá nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật
thuận tay và trái tay qua 2 giai đoạn thực nghiệm và đối chứng:
3.2.3.1.1 Giai đoạn đối chứng: Ở giai đoạn đối chứng, khách thể nghiên cứu được tập luyện theo hệ thống bài tập cũ theo tiến trình được trình bày qua bảng 3.4. Đề tài tiến
hành kiểm tra thành tích vào đầu và cuối của giai đoạn (chi tiết được trình bày trong phụ lục 5 và 6), kết quả kiểm tra tổng hợp được trình bày qua bảng 3.9 sau:
Bảng 3.9: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay của sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 giai đoạn đối
chứng (học kỳ 1)
t P TT Test Lần 1 1 δ1 Lần 2 W 2 % δ2
Đánh thuận tay và trái
20.0 2.4 22.4 5.5 11.3 1.798 > 0.05
tay sâu cuối sân (điểm) 1
Đánh volley thuận tay
18.0 3.0 21.7 2.9 18.6 3.376 < 0.05
và volley trái tay sâu cuối sân (điểm) 2
19.8 1.8 21.6 3.3 8.7 1.524 > 0.05
Đánh thuận tay và trái tay chính xác cuối sân (điểm) 3
4 Giao bóng (điểm) 23.3 1.9 24.8 4.6 6.2 1.342 > 0.05
9.3 9.2 -2.8 5.301 < 0.05 Test đánh bóng 200 lần vào tường (s) 5 375. 4 365. 0
14
56.8 2.1 61.6 3.0 8.1 6.339 < 0.05 Test kiểm soát bóng (điểm) 6
Test đánh bóng đều 15.9 1.7 17.4 2.9 9.0 1.33 > 0.05 7 qua lại (điểm)
Qua bảng 3.9, ta thấy chỉ có 3/7 test đều có sự tăng trưởng mang ý
nghĩa thống kê. Điều này cho thấy, qua chương trình tập luyện mặc dù các chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng, nhưng hiệu quả chương trình chưa cao.
3.2.3.1.2 Giai đoạn thực nghiệm:
Ở giai đoạn đối chứng, khách thể nghiên cứu được tập luyện theo hệ thống bài tập mới được lựa chọn, theo tiến trình được trình bày qua bảng 3.5 đến 3.8. Đề tài tiến hành kiểm tra thành tích vào đầu và cuối của giai đoạn (phụ lục 7 và 8), kết quả kiểm tra tổng hợp được trình bày qua bảng
3.10 sau:
Bảng 3.10: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay của sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 giai đoạn thực nghiệm (học kỳ 2)
t P Test W% Lần 3 3 Lần 4 4 T T δ3 δ4
1 Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân (điểm) 20.8 2.7 31.6 3.2 41.2 6.776 < 0.05
Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối 18.5 2.5 27.4 3.5 38.8 5.447 < 0.05 2 sân (điểm)
19.9 1.3 30.7 2.2 42.7 9.174 < 0.05 Đánh thuận tay và trái tay chính xác cuối sân (điểm) 3
4 Giao bóng (điểm) 23.6 2.7 34.0 3.5 36.1
5 Test đánh bóng 200 lần vào tường (s) 371.4 9.6 333.1 6.7
6 Test kiểm soát bóng (điểm) 60.3 4.4 79.2 4.5 27.1
7 Test đánh bóng đều qua lại (điểm) 16.1 2.0 22.2 2.2 31.9 6.831 < 0.05 -10.9 9.874 < 0.05 9.683 < 0.05 7.857 < 0.05
15
Qua bảng 3.10, ta thấy tất cả 7/7 test đều có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy, qua chương trình tập luyện mới đã có hiệu quả rõ rệt, thể hiện ở sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê ở tất cả các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay.
3.2.3.2 So sánh các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay khi thực hiện chương trình thực nghiệm qua 2 giai đoạn đối chứng và thực nghiệm:
3.2.3.2.1 So sánh thành tích kiểm tra kỹ thuật thuận tay và trái tay
sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 ở đầu mỗi giai đoạn:
Qua bảng 3.11, ta thấy có 6/7 test không có sự khác biệt mang ý
nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ thành tích của sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 đầu giai đoạn thực nghiệm (đầu học kỳ 2) tốt hơn so với thành tích đầu giai đoạn đối chứng (đầu học kỳ 1), tuy nhiên mức độ
không đáng kể.
3.2.3.2.2 So sánh thành tích kiểm tra kỹ thuật thuận tay và trái tay
sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 cuối mỗi giai đoạn:
Bảng 3.11: So sánh các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay của sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 đầu mỗi giai đoạn
Lần 1
Lần 3
t
P
TT
Test
1
3
Cv%
Cv%
δ1
δ3
1
20.0
2.4
12.0
20.8
2.7
12.8
1.309
> 0.05
Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân (điểm)
2
18.0
3.0
16.6
18.5
2.5
13.8
1.464
> 0.05
Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối sân (điểm)
3
19.8
1.8
9.2
19.9
1.3
6.5
0.246
> 0.05
Đánh thuận tay và trái tay chính xác cuối sân (điểm)
4
Giao bóng (điểm)
23.3
1.9
8.1
23.6
2.7
11.5
0.557
> 0.05
5
375.4
9.3
2.5
371.4
9.6
2.6
1.391
> 0.05
Test đánh bóng 200 lần vào tường (s)
6
Test kiểm soát bóng (điểm)
56.8
2.1
3.7
60.3
4.4
7.4
3.025
< 0.05
7
15.9
1.7
10.5
16.1
2.0
12.2
0.391
> 0.05
Test đánh bóng đều qua lại (điểm)
Bảng 3.12: So sánh các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay của sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 cuối mỗi giai đoạn
Lần 2
Lần 4
t
P
TT
Test
2
4
Cv%
Cv%
δ2
δ4
1
5.5
22.4
24.4
31.6
3.2
10.2
3.977
< 0.05
Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân (điểm)
2
21.7
2.9
13.2
27.4
3.5
12.8
5.201
< 0.05
Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối sân (điểm)
3
21.6
3.3
15.5
30.7
2.2
7.2
7.546
< 0.05
Đánh thuận tay và trái tay chính xác cuối sân (điểm)
4
Giao bóng (điểm)
24.8
4.6
18.4
34.0
3.5
10.4
4.822
< 0.05
5
365.0
9.2
2.5
333.1
6.7
2.0
8.091
< 0.05
Test đánh bóng 200 lần vào tường (s)
6
Test kiểm soát bóng (điểm)
61.6
3.0
4.9
79.2
4.5
5.7
9.971
< 0.05
7
17.4
2.9
16.7
22.2
2.2
9.9
5.037
< 0.05
Test đánh bóng đều qua lại (điểm)
16
Qua bảng 3.15, ta thấy tất cả 7/7 test đều có sự khác biệt mang ý
nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ thành tích của sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 cuối giai đoạn thực nghiệm (cuối học kỳ 2) tốt hơn so với thành tích cuối giai đoạn đối chứng (cuối học kỳ 1) ở tât cả chỉ tiêu và hoàn toàn vượt trội.
CHƢƠNG 4 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Về Đánh giá thực trạng trình độ kỹ thuật thuận tay và trái tay cho nam sinh viên chuyên quần vợt năm nhất trƣờng Đại Học Thể Dục
Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh:
4.1.1 Cơ sở lựa chọn các test đánh giá thực trạng kỹ thuật cho đối
tượng sinh viên nghiên cứu:
Kiểm tra, đánh giá là một phần quan trọng không thể thiếu trong công tác HL, thông qua kiểm tra chúng ta có thể đánh giá được tính hợp lý và hiệu quả của chương trình huấn luyện (so sánh hàng dọc) đồng thời qua
đó chúng ta có thể so sánh trình độ giữa các đội, các quốc gia để tìm ra mặt mạnh cũng như điểm yếu cần khắc phục, cải thiện (so sánh hàng ngang). Tài liệu về hệ thống các test kiểm tra và đánh giá rất nhiều nhưng phương
pháp, cách thức tổ chức và đơn vị đo lường đa dạng không kém nên rất khó cho các nhà nghiên cứu trong việc chọn lựa chỉ tiêu đánh giá cũng như thảo luận và so sánh với kết quả thu được.
Thông qua phương pháp phỏng vấn và tham khảo các tài liệu có liên quan, đề tài đã tổng hợp được 7 test thường được sử dụng trong kiểm tra đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay cho VĐV quần vợt, trong đó có 4 test của ITN (Liên đoàn quần vợt quốc tế). Để xác định tính khách quan
quan và phù hợp với khách thể nghiên cứu, đề tài đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, các nhà khoa học và các giáo viên giảng dạy có kinh nghiệm. Kết quả phỏng vấn cho thấy cả 7/7 chỉ tiêu đều có sự đồng thuận
17
rất lớn, các chuyên gia – nhà khoa học đều cho rằng 7 test này phù hợp
kiểm tra kỹ thuật thuận tay và trái tay cho đối tượng là sinh viên chuyên sâu năm nhất trường ĐH TDTT TP.HCM, bao gồm:
−
Các test kết quả tính bằng điểm thực hiện: Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân (Ground stroke depth), Đánh volley thuận tay và
volley trái tay sâu cuối sân (Volley depth), Đánh thuận tay và trái tay chính xác cuối sân (Groundstroke Accuracy), Giao bóng (Serve assessment), Test kiểm soát bóng, Test đánh bóng đều qua lại.
−
Test kết quả tính bằng giây: Test đánh bóng 200 lần vào tường . Đặc điểm của các test được lựa chọn là trong thực hiện test yêu cầu thực hiện đồng thời cả 2 kỹ thuật thuận tay và trái tay. Do đó, kết quả của
test phảnh ánh trình độ cả kỹ thuật thuận tay lẫn trái tay.
4.1.2 Thực trạng kỹ thuật thuận tay và trái tay của nam sinh viên
chuyên sâu quần vợt trường ĐH. TDTT Thành phố Hồ Chí Minh:
Nhìn chung kỹ thuật thuận tay và trái tay của nham sinh viên chuyên sâu quần vợt năm nhất trường ĐH TDTT TP.HCM tương đối đồng đều tuy thành tích vẫn còn ở mức thấp.
Có 3/7 chỉ tiêu có hệ số biến thiến lớn hơn 10% bao gồm: Ground stroke depth,volley depth và test đánh bóng qua lại. đây là các test có độ khó tương đối cao, do đó thành tích của sinh viên có sự chênh lệch lớn.
Có 4/7 chỉ tiêu có hệ số biến thiên nhỏ hơn 10%, bao gồm: Groundstroke Accuracy, Serve assessment, Test đánh bóng 200 lần vào tường và Test kiểm soát bóng.
Đặc biệt là các test theo tiêu chuẩn của Liên đoàn quần vợt quốc tế
(ITN) đạt mức điểm rất thấp, cần phải có các bài tập phát triển thêm:
− Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân (điểm): thành tích trung nam sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 chỉ đạt 20 điểm trên 90 điểm
tối đa của test này.
18
− Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối sân (điểm): thành tích trung bình nam sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 chỉ đạt 18 điểm trên 72 điểm tối đa của test.
− Đánh thuận tay và trái tay chính xác cuối sân (điểm): thành tích trung
bình nam sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 chỉ đạt 19.8 điểm trên 84 điểm tối đa của test này.
− Giao bóng (điểm): thành tích trung bình nam sinh viên chuyên sâu
quần vợt khoá 35 chỉ đạt 23.3 điểm trên 108 điểm tối đa của test này.
4.2 Vê phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay cho nam sinh viên chuyên sâu
quần vợt năm nhất trƣờng Đại Học Thể Dục Thể Thao Thành Phố Hồ Chí Minh sau khi đã tiến hành thực nghiệm:
4.2.1 Xây dựng hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật nam sinh viên
chuyên sâu quần vợt trường ĐH. TDTT Thành phố Hồ Chí Minh:
Thể thao hiện đại ngày nay không còn huấn luyện theo phương pháp truyền thống mà đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào huấn luyện.
Nhờ sự phát triển của internet, các tài liệu hướng dẫn tập luyện chuyên môn ra đời do các nhà xuất bản uy tín phát hành (Human Kinetic, Coaches choice..) và nhanh chóng được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới với mục
đích không chỉ các nước phát triển mà kể cả các nước kém phát triển có thể tham khảo, áp dụng vào quá trình huấn luyện. Nhờ đó, các HLV, các chuyên gia trong nước có điều kiện tiếp cận với các dạng bài tập phong
phú và đa dạng. Tuy nhiên, việc chọn lựa bài tập hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng quết định hiệu quả của chương trình tập luyện cũng như độ tin cậy khi phỏng vấn chuyên gia.
Trên cơ sở vấn đề lý luận đã phân tích, dựa trên cơ sở khoa học của
quá trình giảng dạy và huấn luyện quần vợt cho sinh viên, chúng tôi thấy để xây dựng hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật ứng dụng trong quá trình giảng dạy và huấn luyện cho nam sinh viên chuyên sâu K35 môn quần vợt
19
trường ĐH.TDTT.TP.HCM phải đảm bảo các nguyên tắc như sau:
- Dựa vào thời gian và chương trình giảng dạy để xây dựng hệ thống
bài tập.
- Hệ thống bài tập được lựa chọn phải đơn giản, từ dể tới khó phù hợp với đặc điểm của đối tượng, điều kiện thực tiển của công tác giảng dạy
và huấn luyện cho nam sinh viên chuyên sâu K35 môn quần vợt trường ĐH.TDTT.TP.HCM.
- Hệ thống bài tập được xây dựng và lựa chọn phải đảm bảo tính định
hướng phát triển, phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thông tin cần thiết đối với đối tượng nghiên cứu.
Qua tham khảo tài liệu và chuyên môn có liên quan tới vấn đề nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài nước, quan sát công tác giảng dạy và huấn luyện sinh viên, VĐV quần vợt ở các câu lạc bộ, trung tâm trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh chúng tôi lựa chọn và thống kê được 40 bài
tập, được phân loại theo 3 dạng sau:
Nhóm bài tập di chuyển: muốn thực hiện kỹ thuật tốt thì phải có phương pháp di chuyển phù hợp, các bài tập này giúp sinh viên
phát triển kỹ thuật di chuyển giúp phối hợp tốt với kỹ thuật tay tại các điểm khác nhau trên sân. Nhóm bài tập cơ bản: chưa yêu cầu độ khó cao, Nhóm bài tập nâng cao: yêu cầu độ khó cao hơn. Thông qua phỏng vấn, chúng tôi đã lựa chọn được 30 bài tập nhằm ứng dụng vào mục đích phát triển kỹ thuật cho nam sinh viên K35 chuyên
sâu quần vợt trường ĐH.TDTT.TP.HCM, chỉ tiêu phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay là: bài tập khởi động chuyên môn có 5 bài tập, bài tập kỹ thuật thuận tay và trái tay cơ bản 11 bài và 15 bài bài tập kỹ thuật thuận tay và trái tay nâng cao.
4.2.2 Xây dựng tiến trình huấn luyện, giảng dạy và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật nam sinh viên chuyên sâu quần vợt trường ĐH. TDTT trên cơ sở các bài tập đã lựa chọn:
20
Để xây dựng được chương trình và hệ thống bài tập phát triển kỹ
thuật thì người biên soạn phải sắp xếp được hệ thống bài tập trong từng giáo án. Chọn lựa bài tập hợp lý là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của chương trình huấn luyện. Với chương trình cũ đã được áp dụng giảng dạy hàng năm có nhiều điểm hạn chế: số lượng 11 bài
tập là tương đối ít, tiến trình tập luyện lặp lại liên tục một thời gian dài gây nhàm chán cho sinh viên khi tập luyện, dẫn đến hiệu quả của chương trình không cao. Để khắc phục nhược điểm trên, với hệ thống 30 bài tập mới
đảm bảo tính đa dạng, đề tài tiến hành xây dựng tiến trình huấn luyện, giảng dạy được xây dựng theo nguyên tắc như sau: − Thực hiện vào 3 buổi chuyên sâu trong tuần.
− Một buổi tập sẽ bao gồm 2 phần: Bài tập di chuyển và bài tập kỹ
thuật.
− Các bài tập được thay đổi giữa các ngày trong tuần.
− Độ khó bài tập tăng dần theo giai đoạn, từ đơn giản đến phức tạp. − Thời gian tập: 90 phút/buổi. Từ cơ sở trên, đề tài đã xây dựng và đưa vào thực nghiệm hệ thống
bài tập phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay cho nam sinh viên chuyên sâu quần vợt trường ĐH TDTT TP.HCM qua 2 giai đoạn với 30 bài tập đã lựa chọn thông qua phỏng vấn.
4.2.3 Về việc đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập phát triển kỹ thuật nam sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 trường ĐH. TDTT Thành phố Hồ Chí Minh:
4.2.3.1 Đánh giá nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật
thuận tay và trái tay qua 2 giai đoạn thực nghiệm và đối chứng:
Giai đoạn đối chứng: Qua bảng 3.9 và biểu đồ 3.3, có thể thấy tất cả 7/7 chỉ tiêu đều có sự
tăng trưởng, trong đó: chỉ tiêu có sự tăng trưởng tốt nhất là chỉ tiêu Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối sân (tăng 18.6%), chỉ tiêu có sự tăng trưởng thấp nhất là chỉ tiêu Đánh bóng 200 lần vào tường (tăng
21
2.8%). Đánh giá mức độ khác biệt mang ý nghĩa thống kê trước và sau
giai đoạn tập luyện bằng kiểm định t test (đối chiếu) cho thấy có 3 chỉ tiêu có sự tăng trưởng rõ rệt mang ý nghĩa thống kê do có ttính > tbảng = 2.262, với ngưỡng xác suất P < 0.05 bao gồm: Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối sân, Test đánh bóng 200 lần vào tường và Test kiểm soát
bóng. Điều này cho thấy, qua chương trình tập luyện mặc dù các chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng, nhưng hiệu quả chương trình chưa cao.
Với những số liệu đã đưa ra như trên, đề tài xin có một số bàn luận về
việc áp dụng chương trình chương trình cũ giai đoạn đối chứng như sau: - Hệ thống bài tập và chương trình cũ chủ yếu chỉ bao gồm các bài tập phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay chung, chưa có các bài tập biến
đổi đa dạng gây hứng thú cho người học.
- Hệ thống bài tập và chương trình tập luyện không đưa vào chu kỳ huấn luyện cụ thể, nên cường độ và khối lượng các bài tập còn thấp không
giúp sinh viên phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay. Từ những lý do trên cho thấy, kỹ thuật thuận tay và trái tay của sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 tuy đã cải thiện, nhưng chưa có sự
chuyển biến đáng kể, chưa đạt hiệu quả cao. Vì vậy, cần phải tiến hành xây dựng hệ thống bài tập và chương trình mới giúp sinh viên nâng cao kỹ thuật này.
Giai đoạn thực nghiệm: Qua bảng 3.10 và biểu đồ 3.4, có thể nhận thấy tất cả 7/7 chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng, trong đó: chỉ tiêu có sự tăng trưởng tốt nhất là chỉ tiêu
Đánh thuận tay và trái tay chính xác cuối sân (tăng 42.7%), chỉ tiêu có sự tăng trưởng thấp nhất là chỉ tiêu Đánh bóng 200 lần vào tường (tăng 10.9%). Đánh giá mức độ khác biệt mang ý nghĩa thống kê trước và sau giai đoạn tập luyện bằng kiểm định t test (đối chiếu) cho thấy tất cả 7/7 chỉ
tiêu đều có sự tăng trưởng rõ rệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05 do có ttính > tbảng = 2.262. Điều này cho thấy, qua chương trình tập
22
luyện mới đã có hiệu quả rõ rệt, thể hiện ở sự tăng trưởng mang ý nghĩa
thống kê ở tất cả các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay.
Với những số liệu đã đưa ra như trên, đề tài xin có một số bàn luận về việc áp dụng chương trình chương trình cũ giai đoạn thực nghiệm như sau: - Số lượng bài tập đã tăng từ 12 bài của chương trình cũ lên 30 bài (theo
chương trình mới), đảm bảo sự đa dạng của bài tập, tạo hứng thú cũng như độ khó khác nhau khi sinh viên thực hiện bài tập.
- Các bài tập được phân bố theo chu kỳ tháng, đảm bảo tính lặp lại của
các bài tập trong chu kỳ nhưng nâng cao dần độ khó cũng như lượng vận động của bài tập.
4.2.3.2 So sánh các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay
khi thực hiện chương trình thực nghiệm qua 2 giai đoạn đối chứng và thực nghiệm:
So sánh thành tích kiểm tra kỹ thuật thuận tay và trái tay sinh
viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 ở đầu mỗi giai đoạn:
Thành tích của sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 đầu giai đoạn thực nghiệm (đầu học kỳ 2) tốt hơn so với thành tích đầu giai đoạn đối chứng (đầu học kỳ 1), tuy nhiên mức độ không đáng kể. Xác định sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê bằng kiểm định t test cho thấy, chỉ duy nhất
chỉ tiêu Kiểm soát bóng là có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê. Kết quả này là phù hợp, do qua giai đoạn đối chứng thành tích của sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 đã có sự tăng trưởng mang ý nghĩa thống kê
ở 3 chỉ tiêu, tuy nhiên qua thời gian nghỉ tết đã có sự suy giảm tuy vẫn tốt hơn đầu giai đoạn đối chứng.
So sánh thành tích kiểm tra kỹ thuật thuận tay và trái tay sinh
viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 cuối mỗi giai đoạn:
Thành tích của sinh viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 cuối giai đoạn thực nghiệm (cuối học kỳ 2) tốt hơn so với thành tích cuối giai đoạn đối chứng (cuối học kỳ 1) ở tât cả chỉ tiêu và hoàn toàn vượt trội. Xác định sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê bằng kiểm định t test cho thấy, tất cả các
23
chỉ tiêu cuối giai đoạn thực nghiệm tốt hơn cuối giai đoạn đối chứng và
sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05 do có ttính > tbảng = 2.262. Kết quả này thể hiện hiệu quả của hệ thống bài tập và tiến trình giảng dạy huấn luyện mới xây dựng.
Với chương trình thực nghiệm, kỹ thuật thuận tay và trái tay của sinh
viên chuyên sâu quần vợt khoá 35 có sự thay đổi rõ rệt, điều này còn được thể hiện qua nhịp tăng trưởng của giai đoạn đối chứng cao hơn rõ rệt so với giai đoạn thực nghiệm:
- Nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay
và trái tay giai đoạn đối chứng là 9.3%.
- Nhịp tăng trưởng trung bình các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay
và trái tay giai đoạn thực nghiệm là 32.7%.
Chi tiết được trình bày qua biểu đồ 4.1 sau:
Biểu đồ 4.1: So sánh nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay giữa 2 giai đoạn thực nghiệm và đối chứng
24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận −
Đề tài đã lựa chọn được 7 test đánh giá kỹ thuật thuận tay và trái tay cho sinh viên chuyên sâu quần vợt trường ĐH TDTT TP.HCM, bao gồm: Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân (Ground stroke depth), Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối sân (Volley depth), Đánh thuận tay và trái tay chính xác cuối sân (Groundstroke Accuracy), Giao bóng (Serve assessment), test đánh bóng 200 lần vào tường (s), Test kiểm soát bóng (điểm) và test đánh bóng đều qua lại (điểm). Kết quả kiểm tra thực trạng kỹ thuật thuận tay và trái tay của sinh viên năm nhất chuyên sâu quần vợt còn yếu, đặc biệt là các test theo tiêu chuẩn của Liên đoàn quần vợt quốc tế (ITN) đạt mức điểm rất thấp, cần phải có các bài tập phát triển thêm: Đánh thuận tay và trái tay sâu cuối sân (điểm) thành tích trung bình đạt 20/90 điểm tối đa của test này, Đánh volley thuận tay và volley trái tay sâu cuối sân thành tích trung bình đạt 18/72 điểm tối đa, Đánh thuận tay và trái tay chính xác cuối sân thành tích trung bình đạt 19.8/84 điểm tối đa, Giao bóng đạt 23.3/108 điểm tối đa.
1. Đề tài đã lựa chọn được hệ thống 30 bài tập và tiến trình huấn luyện phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay cho sinh viên chuyên sâu quần vợt trường ĐH TDTT TP.HCM. Kết quả ứng dụng thực nghiệm cho thấy:
− Có hiệu quả rõ rệt của hệ thống bài tập mới xây dựng trong giai đoạn thực nghiệm với sự khác biệt rõ rệt mang ý nghĩa thống kê giữa 2 giai đoạn thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm ở cả 7/7 chỉ tiêu (ban đầu chỉ có 1 chỉ tiêu có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê).
− Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu giai đoạn thực nghiệm cao hơn rõ rệt so với giai đoạn đối chứng: Nhịp tăng trưởng trung bình giai đoạn thực nghiệm là 32.7% so với 9.3% của giai đoạn đối chứng.
Kiến nghị
1. Đề nghị bộ môn Cầu lông – Quần vợt xem xét áp dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn để phát triển kỹ thuật thuận tay và trái tay cho sinh viên chuyên sâu quần vợt trường ĐH TDTT TP.HCM. 2. Cần có các công trình nghiên cứu sâu hơn, với các đối tượng khác nhau để thu được kết quả nghiên cứu đa dạng hơn.