BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

__________________

Nguyễn Thị Ngọc Hải

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC

NGHIỆM KHÁCH QUAN CHẤT LƯỢNG CAO

DÙNG ĐỂ DẠY HỌC HÓA HỌC 12 NÂNG CAO

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp giảng dạy hoá học

Mã số : 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chúng ta đang sống, lao động và học tập ở thế kỷ 21, thế kỷ của nền khoa học công nghệ thông

tin, của văn minh trí tuệ, thế kỷ mà tri thức, năng lực sáng tạo của con người được coi là yếu tố quyết

định sự phát triển và tồn tại của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, coi vấn đề

nhân lực là yếu tố quan trọng nhất. Giáo dục và khoa học công nghệ là lò sản sinh ra tri thức, là động

lực thúc đẩy sự phát triển, “là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai” và trên con đường tiến đến công

nghiệp hóa - hiện đại hóa đó thì “giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài”.

Để thực hiện nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội và chỉ thị số 14/2001/CT-TTG của Thủ

tướng Chính phủ về việc đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa phổ thông, đổi mới phương

pháp dạy học, định hướng đổi mới cách KT–ĐG kết quả dạy học (có sử dụng 30 – 40% trắc nghiệm

khách quan) thì ngành giáo dục nói chung và Sở giáo dục của các tỉnh nói riêng đã không ngừng đổi

mới, cải tiến phương pháp dạy học với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, đáp ứng với yêu

cầu phát triển của đất nước.

Những năm gần đây, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng phương pháp trắc nghiệm

khách quan cũng đã được các nhà giáo dục nghiên cứu và đã thử nghiệm ở một số môn học. Việc sử

dụng trắc nghiệm khách quan trong KT–ĐG có nhiều ưu điểm như kiểm tra được nhiều nội dung, kiến

thức, đi sâu từng khía cạnh khác nhau của kiến thức, kỹ năng; đánh giá kết quả học tập của học sinh

một cách khách quan. Đặc biệt cách KT-ĐG này bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự đánh giá kết quả

học tập của bản thân, tự giác chủ động tích cực học tập, tự giành lấy kiến thức cho mình, biết vận dụng

một cách sáng tạo, linh hoạt trong mọi tình huống.

Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, việc nghiên cứu xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách

quan môn hóa học có độ tin cậy cao trong KT-ĐG và là một vấn đề cần thiết và phù hợp với định

hướng đổi mới nội dung, phương pháp mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra.

TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHẤT LƯỢNG CAO DÙNG ĐỂ DẠY HỌC HÓA HỌC 12 NÂNG

CAO TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”

Từ những lí do trên tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI

2. Mục đích nghiên cứu

Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chất lượng cao trong dạy học hóa

học 12 nâng cao trường THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.

- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để dạy học hóa học 12

nâng cao trường THPT.

4. Nhiệm vụ của đề tài

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KT–ĐG kết quả học tập của học sinh.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về trắc nghiệm khách quan dùng trong việc KT–ĐG kết quả dạy học

môn Hóa học ở trường THPT.

- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, cấu trúc chương trình Hóa học THPT đặc biệt chương trình

Hóa học lớp 12 nâng cao.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống câu trắc nghiệm đã

xây dựng.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đa dạng, phong phú có chất lượng tốt và sử

dụng hợp lí trong dạy học thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy hóa học ở trường THPT.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.

- Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến phương pháp KT–ĐG.

- Lý luận về phương pháp KT–ĐG, đi sâu về phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan.

- Quy trình KT–ĐG và phương pháp xây dựng câu hỏi trắc nghịêm.

- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình 12 nâng cao THPT.

6.2. Nghiên cứu thực tiễn

- Tìm hiểu thực trạng việc dạy học hóa học trong đó có việc KT–ĐG kết quả học tập của học sinh

lớp 12 các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

- Trao đổi kinh nghiệm với những giáo viên dạy hóa học ở các trường THPT về nội dung, kiến

thức và kỹ năng xây dựng hệ thống câu trắc nghiệm.

- Xây dựng nội dung, kiến thức, kỹ năng cần KT–ĐG, xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm

khách quan thuộc chương trình 12 nâng cao trường THPT.

6.3. Phương pháp toán học

Sử dụng phần mềm của giảng viên Lý Minh Tiên – cán bộ giảng dạy trường Đại học Sư phạm

Tp. HCM để lưu trữ, phân tích, xử lý câu, bài trắc nghiệm.

7. Phạm vi nghiên cứu

Các câu hỏi và bài tập thuộc chương trình lớp 12 nâng cao THPT.

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Trên thế giới

Theo Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan [16] các phương pháp đo lường và trắc nghiệm đầu

tiên được tiến hành vào thế kỷ XVII – XVIII ở khoa tâm lý. Năm 1879 ở châu Âu: phòng thí nghiệm

tâm lý đầu tiên được Wichlm Weent thành lập tại Leipzig. Đến năm 1904 Alfred Binet, nhà tâm lý học

người Pháp trong quá trình nghiên cứu trẻ em mắc bệnh tâm thần đã xây dựng một số bài trắc nghiệm

về trí thông minh. Năm 1916 Lewis Terman đã dịch và soạn các bài trắc nghiệm này sang tiếng Anh.

Từ đó trắc nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm Stanford – Binet.

Theo giáo sư Trần Bá Hoành [15] vào đầu thế kỷ XX, E.Thorm Dike là người đầu tiên đã dùng

TNKQ như là phương pháp “ khách quan và nhanh chóng” để đo trình độ học sinh, bắt đầu dùng với

môn số học và sau đó là một số môn học khác.

Trong những năm gần đây, trắc nghiệm là một phương tiện có giá trị trong giáo dục. Hiện nay

trên thế giới trong các kì kiểm tra, thi tuyển một số môn đã sử dụng trắc nghiệm khá phổ biến.

Ở Mỹ, vào đầu thế kỷ XX đã bắt đầu áp dụng phương pháp trắc nghiệm vào quá trình dạy học.

Năm 1940 đã xuất bản nhiều hệ thống trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập của học sinh. Năm 1961 có

2126 mẫu trắc nghiệm chuẩn. Đến năm 1963 đã sử dụng máy tính điện tử thăm dò bằng trắc nghiệm

trên diện rộng.

Ở Anh, thành lập hội đồng toàn quốc hàng năm quyết định các mẫu trắc nghiệm tiêu chuẩn cho

các trường trung học.

Ở Nga, trong những năm đầu của thế kỷ XX nhiều nhà sư phạm đã sử dụng kinh nghiệm của nước

ngoài nhưng thiếu chọn lọc nên bị phê phán. Đến năm 1962 đã phục hồi khả năng sử dụng trắc nghiệm

trong dạy học.

Ở Trung Quốc đã áp dụng trắc nghiệm trong kì thi đại học từ năm 1985.

Ở Nhật Bản cũng đã sử dụng phương pháp trắc nghiệm và có một trung tâm quốc gia tuyển sinh

đại học phụ trách vấn đề này.

Ở Hàn Quốc, từ những năm 1980 đã thay các kì tuyển sinh riêng rẽ ở từng trường bằng kì thi trắc

nghiệm thành quả học tập trung học bậc cao toàn quốc.

1.1.2. Ở Việt Nam

Có thể nói ở miền Nam trước những năm 1975 TNKQ phát triển khá mạnh. Từ năm 1956 đến

những năm 1960 trong các trường đại học đã sử dụng rộng rãi hình thức thi TNKQ ở bậc trung học.

Năm 1969 trắc nghiệm đo lường thành quả học tập của giáo sư Dương Thiệu Tống được xuất bản [32].

Như vậy đã có tài liệu tham khảo về TNKQ cho giáo viên, học sinh và các nghiên cứu về TNKQ cũng

khá phát triển lúc bấy giờ.

Năm 1974, kì thi tú tài toàn phần đã được thi bằng TNKQ [32]. Sau năm 1975 một số trường vẫn

áp dụng TNKQ, song có nhiều tranh luận nên không áp dụng TNKQ trong thi cử.

Những nghiên cứu đầu tiên của TNKQ ở miền Bắc là của giáo sư Trần Bá Hoành. Năm 1971,

ông đã công bố: “Dùng phương pháp test để kiểm tra nhận thức của học sinh về một số khái niệm trong

chương trình sinh học đại cương lớp IX”. Một số tác giả khác cũng đã sử dụng trắc nghiệm vào một số

lĩnh vực khoa học chủ yếu là trong tâm lý học và một số ngành khoa học khác chẳng hạn như tác giả

Nguyễn Như Ân (1970) dùng phương pháp trắc nghiệm trong việc thực hiện đề tài “ Bước đầu nghiên

cứu nhận thức tâm lý của sinh viên đại học sư phạm”…

Năm 1993, trường đại học Bách Khoa Hà Nội có cuộc hội thảo khoa học “Kĩ năng test và ứng

dụng ở bậc đại học” (4/12/1993) của tác giả Lâm Quang Thiệp, Phan Hữu Tiết, Nghiêm Xuân Nùng.

Năm 1994 Vụ Đại học cho in “Những cơ sở của kỹ thuật trắc nghiệm” (tài liệu lưu hành nội bộ) của

tác giả Lâm Quang Thiệp.

Từ năm 1998 đến năm 2003, các luận văn thạc sĩ đã được bảo vệ:

- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức hóa học lớp 12 phổ thông trung

học của tác giả Nguyễn Thị Khánh, ĐHSP Hà Nội.

- Nghiên cứu sử dụng trắc nghiệm trong KT-ĐG kiến thức HS lớp 11 và 12 phổ thông trung học

của tác giả Hoàng Thị Kiều Dung, ĐHSP Hà Nội.

- Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và tự luận trong KT-ĐG kiến thức hoá học của học

sinh lớp 12 trường THPT của tác giả Phạm Thị Tuyết Mai, ĐHSP Hà Nội.

1.2. Cơ sở lí luận về kiểm tra - đánh giá

1.2.1. Khái niệm về kiểm tra - đánh giá

1.2.1.1. Khái niệm kiểm tra - đánh giá [15]

Trong quá trình dạy học, KT-ĐG là giai đoạn kết thúc một quá trình dạy học, đảm nhận một

chức năng lý luận dạy học cơ bản, chủ yếu không thể thiếu được của quá trình này.

Kiểm tra là theo dõi, sự tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những

thông tin cần thiết cho việc đánh giá.

Kiểm tra có 3 chức năng bộ phận liên kết, thống nhất, thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau

đó là: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.

Về mặt lý luận dạy học, kiểm tra có vai trò liên hệ nghịch trong quá trình dạy học. Kiểm tra biết

những thông tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò để từ đó có những quyết

định cho sự điều khiển tối ưu của cả thầy lẫn trò. Học sinh sẽ học tốt hơn nếu thường xuyên được kiểm

tra và được đánh giá một cách nghiêm túc, công bằng với kỹ thuật cao và đạt kết quả tốt.

1.2.1.2. Khái niệm đánh giá kết quả học tập

Đánh giá kết quả học tập là quá trình đo lường mức độ đạt được của học sinh về các mục tiêu và

nhiệm vụ của quá trình dạy học. Mô tả một cách định tính và định lượng: tính đầy đủ, tính đúng đắn,

tính chính xác, tính vững chắc của kiến thức, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, các khả năng vận

dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng lời nói, bằng văn viết, bằng

chính ngôn ngữ chuyên môn của học sinh… và cả thái độ của học sinh trên cơ sở phân tích các thông

tin phản hồi từ việc quan sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đối chiếu với

những chỉ tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học.

Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một quá trình phức tạp và công phu. Vì vậy để việc đánh

giá kết quả học tập đạt kết quả tốt thì quy trình đánh giá gồm những công đoạn sau:

 Phân tích mục tiêu học tập thành các kiến thức, kỹ năng.

 Đặt ra các yêu cầu về mức độ đạt được các kiến thức, kỹ năng dựa trên những dấu hiệu có

thể đo lường hoặc quan sát được.

 Tiến hành đo lường các dấu hiệu đó để đánh giá mức độ đạt được về các yêu cầu đặt ra,

biểu thị bằng điểm số.

 Phân tích, so sánh các thông tin nhận được với các yêu cầu đề ra rồi đánh giá, xem xét kết

quả học tập của học sinh, mức độ thành công của phương pháp giảng dạy của giáo viên…

để từ đó có thể cải tiến, khắc phục nhược điểm.

 Trong đánh giá phải quán triệt nguyên tắc vừa sức, bám sát yêu cầu của chương trình.

1.2.2. Chức năng của kiểm tra - đánh giá

Kiểm tra gồm 3 chức năng bộ phận liên kết thống nhất với nhau đó là: đánh giá, phát hiện lệch lạc

Đánh giá

Phát hiện lệch lạc

Điều chỉnh

và điều chỉnh.

Mục tiêu đào tạo

Trình độ xuất phát của HS

Hình 1.1: Cấu trúc chức năng của kiểm tra.

KT-ĐG kết quả học tập

Nghiên cứu tài liệu mới

Hình 1.2: Vị trí của KT-ĐG trong quá trình dạy học

Từ đó ta thấy:

- Nhờ đánh giá sẽ phát hiện ra cả những mặt tốt lẫn mặt chưa tốt trong trình độ đạt tới của học

sinh, trên cơ sở đó tìm hiểu kỹ nguyên nhân của những lệch lạc, về phía dạy cũng như phía học, hoặc

có thể từ khách quan. Phát hiện ra lệch lạc, tìm ra nguyên nhân của lệch lạc là rất quan trọng. Vì sự

thành đạt trong kết quả là điều đã dự kiến trong mục tiêu, còn những lệch lạc thường bị bỏ qua, mà nếu

sửa chữa loại trừ chúng thì chất lượng sẽ được tốt lên.

- Từ kiểm tra - đánh giá và phát hiện lệch lạc, người giáo viên sẽ điều chỉnh, uốn nắn, loại trừ

những lệch lạc đó, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy chất lượng dạy học lên rất nhiều.

1.2.3. Bản chất của việc kiểm tra - đánh giá

- Về mặt lý luận dạy học, kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp, nó giữ vai trò liên hệ nghịch trong

quá trình dạy học. Từ những thông tin về kết quả của hoạt động công tác trong hệ dạy học mà góp phần

quan trọng quyết định cho sự diều khiển tối ưu hoạt động của hệ dạy (cả người dạy lẫn người học).

- Trong dạy học, đánh giá là một vấn đề hết sức phức tạp, nếu không cẩn thận dễ dẫn đến sai lầm.

Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học nhất thiết phải đổi mới cách kiểm tra đánh giá, sử dụng kỹ thuật

ngày càng tiên tiến, có độ tin cậy cao, bên cạnh đó còn có công cụ kiểm tra đánh giá cho học sinh để họ

tự kiểm tra đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức của bản thân mình, từ đó điều chỉnh uốn nắn việc học

tập của bản thân.

- Như vậy sự kiểm tra - đánh giá của người dạy phải gây ra và thúc đẩy được sự tự kiểm tra đánh

giá của người học. Hai mặt này phải thống nhất với nhau. Kiểm tra - đánh giá phải có tác dụng làm cho

học sinh thi đua học tốt với chính mình chứ không phải là ganh đua với người khác.

1.2.4. Ý nghĩa của việc kiểm tra - đánh giá

Với học sinh :

- Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên có hệ thống sẽ cung cấp kịp thời những thông tin giúp người

học tự điều chỉnh hoạt động học. Học sinh kịp thời nhận thấy mức độ đạt được những kiến thức của

mình, phát hiện lỗ hổng kiến thức cần được bổ sung trước khi bước vào học phần kiến thức mới, có cơ

hội để nắm chắc những yêu cầu cụ thể đối với từng phần của chương trình.

- Thông qua kiểm tra đánh giá học sinh sẽ rèn luyện và củng cố được nhiều kỹ năng như: ghi nhớ,

tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức.

- Kiểm tra đánh giá giúp phát huy trí thông minh, linh hoạt khả năng vận dụng kiến thức đã học để

giải quyết những tình huống thực tế.

- Kiểm tra đánh giá được tổ chức nghiêm túc, công bằng sẽ giúp học sinh nâng cao tinh thần trách

nhiệm trong học tập, có ý chí vươn lên đạt kết quả cao hơn, củng cố niềm tin vào khả năng của mình,

nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan, tự mãn.

Với giáo viên :

- Việc kiểm tra - đánh giá hiệu quả học tập của học sinh giúp giáo viên có những thông tin cần thiết

để điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy của mình.

- Kiểm tra - đánh giá kết hợp với việc thường xuyên theo dõi giúp giáo viên nắm được một cách

khá cụ thể và chính xác năng lực, trình độ mỗi học sinh, từ đó có biện pháp cụ thể, thích hợp riêng cho

từng nhóm học sinh, nâng cao chất lượng học tập chung cho cả lớp.

- Qua kiểm tra - đánh giá, giáo viên đánh giá được hiệu quả của những cải tiến trong nội dung,

phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà mình đã thực hiện.

1.2.5. Quy trình của việc kiểm tra - đánh giá

Cơ bản gồm 5 bước:

+ Bước 1: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về nội dung đánh giá và tiêu chí đánh giá (đánh giá cái

gì? cho điểm số thế nào?) tương ứng với hệ thống mục tiêu dạy học đã được cụ thể hóa đến chi tiết.

+ Bước 2: Thiết kế công cụ đánh giá (lựa chọn hình thức kiểm tra – đánh giá) và kế hoạch sử

dụng chúng. Tùy theo mục đích kiểm tra – đánh giá mà có thể lựa chọn các dạng kiểm tra (kiểm tra sơ

bộ, kiểm tra thường ngày, kiểm tra định kỳ và kiểm tra tổng kết); hoặc các hình thức kiểm tra (kiểm tra

miệng, kiểm tra viết,… ).

+ Bước 3: Thu thập số liệu đánh giá: theo đáp án, bảng đặc trưng, giáo viên chấm bài kiểm tra,

thống kê điểm kiểm tra.

+ Bước 4: Xử lý số liệu

+ Bước 5: Hình thành hệ thống kết luận về việc kiểm tra – đánh giá và đưa ra những đề xuất

điều chỉnh quá trình dạy học.

1.2.6. Các yêu cầu sư phạm đối với việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh

1.2.6.1. Đảm bảo tính khách quan

- Đây là yêu cầu cơ bản nhất vì nó cho biết sự tương ứng giữa kết quả đánh giá với chất lượng

lĩnh hội kiến thức của học sinh.

- Tính khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập là sự phản ánh chính xác, trung thực

kết quả đạt được về trình độ nhận thức của học sinh so với yêu cầu của chương trình học.

- Đánh giá khách quan, chính xác là yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với chất lượng giáo dục.

Đánh giá khách quan chính xác sẽ tạo các yếu tố tâm lý tích cực cho người được đánh giá, từ đó kích

thích mạnh mẽ tính tích cực độc lập trong học tập của người được đánh giá.

- Tính khách quan trong kiểm tra đánh giá thể hiện ở những điểm sau:

+ Nội dung kiểm tra đánh giá cần sát với yêu cầu, mức độ quy định của chương trình,

từng chương bài, từng lớp và từng đối tượng học sinh.

+ Đảm bảo tồ chức kiểm tra đánh giá nghiêm túc theo đúng những quy định chung, xử lý

nghiêm các trường hợp vi phạm.

+ Tổ chức chấm bài theo tiêu chuẩn đánh giá đúng đắn, rõ ràng, không thiên vị hay có

thành kiến cá nhân.

1.2.6.2. Đảm bảo tính toàn diện

- Mục đích của nhà trường là đào tạo những con người phát triển toàn diện, do vậy kiểm tra đánh

giá cần phải toàn diện. Tính toàn diện trong kiểm tra đánh giá đòi hỏi kiểm tra đánh giá cả về mặt số

lượng lẫn chất lượng, cả về kết quả nắm tri thức, kỹ năng kỹ xảo lẫn thái độ, phương pháp học tập và

hành vi đạo đức học tập.

- Để kiểm tra đánh giá đảm bảo tính toàn diện cần căn cứ vào mục tiêu dạy học, trên cơ sở đó xây

dựng các nội dung đánh giá sao cho có thể đánh giá được đầy đủ các mục tiêu.

1.2.6.3. Đảm bảo tính thường xuyên, có hệ thống

Đánh giá thường xuyên có hệ thống sẽ cung cấp kịp thời những thông tin ngược cho giáo viên và

học sinh, giúp giáo viên điều chỉnh liên tục hoạt động dạy của mình, học sinh điều chỉnh hoạt động học

nhằm duy trì tính tích cực trong học tập, cung cấp kịp thời cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên

những thông tin đầy đủ để điều chỉnh kịp thời các hoạt động giáo dục.

Để đảm bảo tính thường xuyên hệ thống cần tiến hành kiểm tra đánh giá ở từng tiết học, từng

chương, học kỳ, năm học nhằm tạo cho học sinh có ý thức trách nhiệm trong học tập.

1.2.7. Tiêu chí đánh giá

1.2.7.1. Mục tiêu dạy học, mục đích học tập - cơ sở của việc đánh giá kết quả học tập

 Mục tiêu dạy học

Là những gì học sinh cần đạt được sau khi học xong môn học, đó là :

- Hệ thống các kiến thức khoa học và cả phương pháp nhận thức chúng.

- Hệ thống các kỹ năng và khả năng vận dụng vào thực tế.

- Thái độ, tình cảm đối với khoa học và xã hội.

 Mục đích học tập của học sinh

- Lĩnh hội được nội dung kiến thức đã học, nhằm đáp ứng được nhu cầu nhận thức thế giới tự

nhiên và xã hội.

- Kiến thức được trang bị, đáp ứng yêu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và cuộc sống.

Mục tiêu dạy học, mục đích học tập chính là cơ sở của việc xác định nội dung chương trình,

phương pháp, quy trình dạy và học, là cơ sở để lựa chọn phương pháp và qui trình kiểm tra đánh giá

kết quả học tập.

Đánh giá kết quả học tập dựa trên các mục tiêu dạy học sẽ nhận được những thông tin phản hồi

chính xác nhằm bổ sung, hoàn thiện quá trình dạy học.

1.2.7.2. Những nguyên tắc lí luận dạy học cần tuân thủ khi kiểm tra - đánh giá

- Phải xuất phát từ mục tiêu dạy học. Xác định rõ mục tiêu cần đạt được là điều kiện tiên quyết của

việc đánh giá.

- Hình thức kiểm tra đánh giá phải có tính hiệu lực, đảm bảo mức độ chính xác.

- Phải đảm bảo độ tin cậy, độ bền vững.

- Đảm bảo tính thuận tiện của các hình thức kiểm tra đánh giá.

- Đảm bảo tính khách quan. Đây là yêu cầu không thể thiếu, nó ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình

đánh giá kết quả học tập. Đánh giá khách quan kết quả học tập của người học sẽ giúp cho giáo viên thu

được tín hiệu ngược trong quá trình dạy học một cách chính xác, từ đó điều chỉnh cách dạy của giáo

viên, cách học của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đánh giá khách quan tạo ra yếu tố

tâm lý tích cực cho người học, động viên khuyến khích họ, ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực trong

kiểm tra đánh giá, thi cử.

- Phải đảm bảo tính đặc thù môn học, kết hợp đánh giá lý thuyết và đánh giá thực hành, đảm bảo

tính kế thừa và phát triển.

- Phải dựa vào những mục tiêu cụ thể trong một bài, một chương hay sau một học kì, … với những

kiến thức, kỹ năng, thái độ cụ thể tương ứng với nội dung và phương pháp dạy học của từng lớp, từng

cấp học.

- Phải chú ý đến xu hướng đổi mới trong dạy học ở trường THPT. Việc đánh giá phải giúp cho việc

học tập một cách tích cực chủ động, giúp cho học sinh có năng lực giải quyết vấn đề một cách linh hoạt

và sáng tạo.

1.2.7.3. Các tiêu chuẩn về nhận thức áp dụng cho bài kiểm tra - đánh giá

- Biết (nhớ lại): đây là khả năng thấp nhất trong lĩnh vực kiến thức.

- Hiểu: học sinh hiểu được những vấn đề họ biết, có khả năng áp dụng vào việc giải quyết vấn đề

mới.

- Vận dụng: là khả năng vận dụng những kiến thức (như quy luật, khái niệm, định luật…) giải quyết

những vấn đề cụ thể. Học sinh có khả năng tư duy tốt sẽ vận dụng kiến thức tốt.

- Phân tích: là khả năng tách ra từng phần để nghiên cứu, để tìm hiểu rõ đối tượng hay hiện tượng.

Phân tích còn là sự phân biệt các dấu hiệu, các đặc tính riêng biệt của đối tượng hay hiện tượng đó một

cách hệ thống.

- Tổng hợp: là kỹ năng kết hợp các yếu tố riêng biệt để rút ra những cái chung, cái bản chất nhất

của đối tượng hay hiện tượng, tức là những dấu hiệu trong một tổng thể.

- Phân tích và tổng hợp có sự liên kết mật thiết với nhau, là hai mặt của một quá trình tư duy thống

nhất, nó có tác dụng quan trọng trong việc lĩnh hội các khái niệm khoa học.

- Đánh giá: là mức độ cao nhất của sự phát triển các kỹ năng về trí tuệ. Dựa trên sự hiểu biết những

phân tích và tổng hợp để rút ra kết luận đúng nhất, chính xác nhất, xem xét kết luận này có ưu nhược

điểm gì, có vai trò ra sao, tiến hành áp dụng nó thế nào.

1.2.8. Các hình thức kiểm tra - đánh giá

1.2.8.1. Kiểm tra miệng

Kiểm tra miệng là kiểm tra vấn đáp, là hình thức của kiểm tra thường xuyên, được thực hiện qua cá

khâu ôn tập, củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

* Mục đích: kiểm tra miệng nhằm giúp cho giáo viên kịp thời phát hiện những lệch lạc của học sinh

để điều chỉnh, đồng thời lựa chọn những phương pháp dạy học tiếp theo cho phù hợp.

* Chuẩn bị kiểm tra miệng

- Trước hết phải xác định chính xác các kiến thức cần kiểm tra, củng cố, từ đó chuẩn bị các câu hỏi

phù hợp cho từng đối tượng học sinh.

- Câu hỏi đặt ra phải chính xác, rõ ràng để học sinh hiểu được, câu hỏi phải kích thích sự tích cực tư

duy của học sinh.

- Giáo viên cần theo dõi câu trả lời của học sinh, có thái độ tế nhị, tạo điều kiện để học sinh trả lời

một cách tốt nhất.

- Sau khi nghe học sinh trả lời, giáo viên cần uốn nắn, bổ sung những kiến thức còn thiếu hay chưa

chính xác của học sinh, rèn cho học sinh cách diễn đạt ngắn gọn, súc tích.

• Ưu điểm:

- Rèn luyện cho học sinh khả trình bày ngôn ngữ nói, khả năng xử lí vấn đề.

- Biết học sinh thuộc hay không thuộc bài.

- Cho phép kiểm tra được độ rộng của kiến thức.

• Nhược điểm:

- Không kiểm tra được độ sâu của kiến thức.

- Phụ thuộc nhiều vào sự chuẩn bị của học sinh.

1.2.8.2. Kiểm tra viết

Kiểm tra viết là hình thức kiểm tra 15 phút, 1 tiết (45 phút), và kiểm tra học kì dưới hình thức tự

luận.

* Mục đích: tìm hiểu trình độ nắm vững kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo của học sinh về môn học,

đồng thời đánh giá được chất lượng của kiến thức: sự đúng đắn, tính chính xác, tính tự giác của kiến

thức, đánh giá cả kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra

một lúc được tất cả học sinh trong lớp.

* Chuẩn bị:

- Báo trước cho học sinh khi chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.

- Xác định mục tiêu cần kiểm tra đánh giá: phân tích nội dung chương trình thành các nội dung dạy

học cụ thể, xác định trọng số tùy theo tầm quan trọng của mỗi nội dung để từ đó xây dựng số lượng câu

hỏi phù hợp với mức độ quan trọng của từng mục tiêu và từng nội dung dạy học.

- Giáo viên cần chuẩn bị nhiều đề có nội dung, khối lượng và mức độ khó tương đương về kiến

thức, kỹ năng giữa các lớp.

• Ưu điểm:

- Trong khoảng thời gian nhất định có thể kiểm tra tất cả các học sinh trong lớp.

- Việc chuẩn bị câu hỏi ít tốn thời gian, công sức.

- Phát huy được độc lập tư duy sáng tạo của học sinh

- Qua bài làm của học sinh giáo viên có thể đánh giá được trình độ kiến thức, kỹ năng, sự phát triển

ngôn ngữ, cách diễn đạt vấn đề của học sinh.

- Kết quả bài kiểm tra giúp giáo viên đánh giá được tình hình tiếp thu chung của cả lớp về một vấn

đề, một nội dung nào đó.

• Nhược điểm:

- Với khoảng thời gian nhất định không bao quát được toàn bộ kiến thức đã học của học sinh mà

chỉ kiểm tra được một phần kiến thức nhất định nào đó: khiến cho học sinh dễ có chiều hướng học tủ.

- Không kiểm tra được kỹ năng thực hành và khả năng tổ chức lao động của học sinh.

- Kết quả bài kiểm tra còn mang tính chủ quan của người chấm và phụ thuộc vào tổ chức kiểm

tra, mất thời gian, công sức trong việc chấm bài.

1.2.8.3. Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan

Hiện nay ta đã sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để kiểm tra kiến thức kỹ năng của

học sinh đạt được bằng hệ thống các câu hỏi và các câu trả lời ngắn, yêu cầu học sinh phải lựa chọn

câu trả lời và dùng ký hiệu quy ước để hoàn thành. Với dạng kiểm tra này cách cho điểm hoàn toàn

khách quan không phụ thuộc vào người chấm và có thể sử dụng phương tiện kỹ thuật trong kiểm tra.

Đây cũng là phương hướng đổi mới phương pháp KT-ĐG trong dạy học, ta sẽ xem xét cụ thể

phương pháp này trong nội dung dưới đây.

1.2.9. Nội dung của kiểm tra - đánh giá

Do mục tiêu, nội dung chương trình môn học đã thay đổi, mục tiêu đánh giá đã thay đổi nên nội

dung đánh giá cũng cần thay đổi cho phù hợp.

Nội dung môn hóa học không chỉ gồm những kiến thức về chất và những biến đổi của chúng,

một số ứng dụng và phương pháp điều chế các chất mà còn bao gồm cả những kiến thức về phương

pháp để chiếm lĩnh kiến thức đó.

- Chú ý đánh giá theo tỉ lệ phù hợp 3 mức độ của nội dung hóa học: biết, hiểu, vận dụng.

+ Mức 1: Biết, chỉ yêu cầu học sinh tái hiện kiến thức, nghĩa là học sinh nêu được định nghĩa, tính

chất, hiện tượng hóa học, công thức hóa học, khái niệm hóa học đã có trong SGK, HS trả lời được câu

hỏi: như thế nào? Là gì?

Để trả lời câu hỏi này HS chỉ cần thuộc nội dung trong SGK.

+ Mức 2: Hiểu, yêu cầu học sinh nêu và giải thích được các khái niệm, tính chất, hiện tượng hóa

học… Học sinh có thể vận dụng những tính chất, khái niệm,... trong các trường hợp tương tự hoặc một

số trường hợp có sự thay đổi so với nội dung đã học. Học sinh trả lời được câu hỏi: Tại sao? Vì sao?

Như thế nào? Bằng cách nào?

Để trả lời câu hỏi này học sinh không chỉ học thuộc nội dung SGK mà cần vận dụng lý thuyết

trả lời câu hỏi.

+ Mức 3: Vận dụng những kiến thức kỹ năng đã biết để giải quyết những bài cụ thể với tình

huống quen biết.

Để giải quyết bài tập này học sinh phải vận dụng những kiến thức,kỹ năng.

+ Mức 4: Vận dụng sáng tạo những kiến thức, kỹ năng đã biết vào những tình huống mới, chưa

quen biết, đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng phân tích, tổng hợp tốt.

Để giải quyết bài tập này đòi hỏi học sinh không những chỉ vận dụng những kiến thức đã học

mà còn phải có khả năng phân tích, tổng hợp tốt, trong quá trình giải đòi hỏi phải có trình độ biến hóa,

sáng tạo.

- Đánh giá cần tập trung vào nội dung thực hành của HS.

- Chú ý đánh giá kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng thực hiện các hoạt

động cụ thể.

- Chú ý đánh giá được kiến thức về phương pháp hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức hóa học.

- Chú ý đánh giá năng lực hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo, vận dụng kiến thức hoá học đã học

vào thực tiễn của HS.

- Chú ý đánh giá khả năng hợp tác và làm việc trong nhóm trong quá trình học tập của HS....

Ngoài một số dạng bài tập về hóa học hiện đang được thể hiện trong các sách và tài liệu tham

khảo, cần đặc biệt chú ý hơn tới một số dạng bài tập sau đây trong sách giáo khoa, sách bài tập đặc biệt

là trong các đề thi tốt nghiệp, thi chọn học sinh giỏi:

- Dạng bài tập giúp HS phát triển khả năng sử dụng kênh hình, phân tích các số liệu thực

nghiệm.

- Dạng bài tập giúp HS phát triển khả năng lập kế hoạch để thực hiện giải quyết một vấn đề của

hóa học như: xác định nồng độ của dung dịch, xác định thành phần của chất, xác định công thức phân

tử.

- Dạng bài tập giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng thực hành, thí nghiệm hóa học có trong

chương trình Hóa học 12 – Nâng cao.

- Chú ý đánh giá qua quan sát hoạt động học tập của HS ở trên lớp:

Trong quá trình dạy học Hóa học, GV có thể đánh giá HS thông qua việc quan sát các hoạt động

và hiệu quả trong giờ học.

Thí dụ như: Quan sát nhóm HS làm thí nghiệm thực hành, quan sát HS hoạt động nhóm, quan

sát HS xem có chú ý nghe giảng không, tích cực giơ tay phát biểu khi GV giao nhiệm vụ hay không?

Đánh giá qua quan sát giúp GV đánh giá HS một cách chính xác hơn: vừa đánh giá quá trình

hoạt động trên lớp, vừa đánh giá qua điểm số các bài kiểm tra, kết hợp đánh giá định tính và đánh giá

định lượng.

1.3. Cơ sở lí luận về trắc nghiệm

1.3.1. Khái niệm về trắc nghiệm [15], [32]

Theo giáo sư Dương Thiệu Tống: “ Một dụng cụ hay phương thức hệ thống nhằm đo lường một

mẫu các động thái để trả lời câu hỏi: thành tích của các cá nhân như thế nào khi so sánh với những

người khác hay so sánh với một lĩnh vực các nhiệm vụ dự kiến”.

Theo giáo sư Trần Bá Hoành: “Test” có thể tạm dịch là phương pháp trắc nghiệm, là hình thức đặc

biệt để thăm dò một số đặc điểm về năng lực, trí tuệ của học sinh (thông minh, trí nhớ, tưởng tượng,

chú ý) hoặc để kiểm tra một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh thuộc chương trình nhất định.

Tới nay, người ta hiểu trắc nghiệm là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn, yêu

cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng kí hiệu đơn giản đã qui ước để trả lời.

1.3.2. Trắc nghiệm tự luận

1.3.2.1. Khái niệm [26]

Trắc nghiệm tự luận (TNTL) là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công cụ

đo lường là các câu hỏi hay bài toán, học sinh trả lời dưới dạng bài viết trong một khoảng thời gian đã

định trước.

TNTL đòi hỏi học sinh phải nhớ lại kiến thức, phải biết sắp xếp và diễn đạt ý kiến của mình một

cách chính xác, rõ ràng.

Bài TNTL trong một chừng mực nào đó được chấm điểm một cách chủ quan, điểm bởi những

người chấm khác nhau có thể không thống nhất. Một bài tự luận thường có ít câu hỏi vì phải mất nhiều

thời gian để viết câu trả lời.

1.3.2.2. Các dạng câu trắc nghiệm tự luận

a. Câu tự luận có sự trả lời mở rộng: loại câu này có phạm vi tương đối rộng và khái quát, học

sinh được tự do diễn đạt tư tưởng và kiến thức trong câu trả lời nên có thể phát huy óc sáng tạo và suy

luận. Loại câu trả lời này được gọi là tiểu luận.

b. Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn: loại này thường có nhiều câu hỏi với nội dung tương

đối hẹp. Mỗi câu trả lời là một đoạn ngắn nên việc chấm điểm dễ hơn.

Có 3 loại câu trả lời có giới hạn

- Loại câu điền thêm và trả lời đơn giản. Đó là một nhận định viết dưới dạng mệnh đề không

đầy đủ hay một câu hỏi được đặt ra mà học sinh phải trả lời bằng một câu hay một từ (trong TNKQ

được gọi là câu điền khuyết)

- Loại câu trả lời đoạn ngắn trong đó học sinh có thể trả lời bằng hai hoặc ba câu trong giới hạn

của giáo viên.

- Giải bài toán có liên quan tới trị số có tính toán số học để đưa ra một kết quả cụ thể đúng theo

yêu cầu của đề bài.

1.3.2.3. Ưu - nhược điểm của TNTL [16], [19]

* Ưu điểm: đòi hỏi học sinh tự trả lời và diễn đạt bằng ngôn ngữ của chính mình, nên nó đo được

nhiều mức độ tư duy, đặc biệt là khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh của học sinh.

- Ngoài việc kiểm tra được độ chính xác kiến thức, còn kiểm tra kĩ năng, kĩ xảo giải bài tập định

tính và định lượng của học sinh.

- Có thể KT- ĐG các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết những ý niệm, sở thích và khả

năng diễn đạt các tư tưởng. Hình thành cho học sinh thói quen sắp xếp ý tưởng, suy diễn, khái quát

hóa, phân tích, tổng hợp…. phát huy tính độc lập, tư duy sáng tạo.

- Việc chuẩn bị câu hỏi, ít tốn thời gian so với câu hỏi TNKQ.

* Nhược điểm

- Độ tin cậy và độ giá trị thấp.

- Vì số lượng câu hỏi ít nên không thể kiểm tra hết nội dung trong chương trình học, học sinh có

chiều hướng học lệch, học tủ và có tư tưởng quay cóp.

1.3.3. Trắc nghiệm khách quan

1.3.3.1. Khái niệm [32]

Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hệ

thống câu hỏi TNKQ. Trắc nghiệm được gọi là khách quan vì cách cho điểm hoàn toàn khách quan

không phụ thuộc vào người chấm.

Một bài TNKQ gồm nhiều câu hỏi với nội dung kiến thức khá rộng , mỗi câu trả lời thường chỉ thể

hiện bằng một dấu hiệu đơn giản . Nội dung bài TNKQ cũng có phần chủ quan vì không khỏi bị ảnh

hưởng tính chủ quan của người soạn câu hỏi.

1.3.3.2. Ưu điểm TNKQ [16], [32]

- Trong thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức cụ thể, nhiều khía cạnh khác nhau của

kiến thức.

- Nội dung kiến thức kiểm tra rộng , chống lại khuynh hướng học tủ , học lệch .

- Số lượng câu hỏi nhiều, đủ cơ sở tin cậy, đủ cơ sở đánh giá chinh xác trình độ của học sinh.

- Việc chấm bài nhanh chóng, chính xác. Có thể sử dụng cac phương tiện kĩ thuật để chấm bài rất

nhanh và chính xác.

- Gây hứng thú và phát huy tính tích cực học tập của học sinh .

- Giúp hoc sinh phát triển kĩ năng biết, hiểu, vận dụng và phân tích.

- Với phạm vi bao quát rộng của bài kiểm tra, học sinh không thể chuẩn bị tài liệu để quay cóp.

Việc áp dụng công nghệ mới vào việc soạn thảo đề thi sẽ hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng nhìn

bài hay trao đổi bài.

1.3.3.3. Nhược điểm của TNKQ [16], [32]

- Hạn chế việc đánh giá năng lực diễn đạt viết hoặc nói, năng lực sáng tạo, khả năng lập luận,

không luyện tập cho học sinh cách hành văn, cách trình bày, không đánh giá được khả năng tư duy, ý

thức, thái độ của học sinh.

- Có yếu tố ngẫu nhiên, may rủi.

- Việc soạn câu hỏi đòi hỏi nhiều thời gian và công sức.

- Tốn kém trong việc soạn thảo, in vấn đề, học sinh mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi.

1.3.3.4. Các dạng câu trắc nghiệm khách quan và ưu, nhược điểm của chúng [46]

a. Câu trắc nghiệm “đúng – sai” hoặc “có – không” và học sinh trả lời bằng cách chọn một

trong hai phương án đúng hoặc sai.

* Những lưu ý khi xây dựng dạng câu “đúng – sai” hoặc “có – không”.

- Đúng cũng phải đúng hoàn toàn, sai cũng phải sai hoàn toàn.

- Tránh những điều chưa thống nhất .

* Ưu điểm: Câu trắc nghiệm đúng – sai hoặc có – không là loại câu đơn giản dùng để trắc nghiệm

kiến thức về những sự kiện. Vì vậy soạn loại câu hỏi này tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi, mang tính

khách quan khi chấm.

* Nhược điểm: học sinh có thể đoán mò. Vì vậy độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho học sinh học

thuộc lòng hơn là hiểu, ít phù hợp với đối tượng học sinh giỏi .

b. Câu trắc nghiệm ghép đôi:

Câu này có hai dãy thông tin, một bên là các câu hỏi và bên kia là câu trả lời. Số câu ghép đôi càng

nhiều thì xác suất may rủi càng thấp, do đó càng tăng phần ghép so với phần được ghép thì chất lượng

trắc nghiệm càng cao .

* Ưu điểm: Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng, loại này thích hợp với học sinh cấp THCS. Nó đặc

biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết kiến thức hay những mối tương quan.

* Nhược điểm: Loại câu trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng

như sắp đặt và vận dụng các kiến thức, để soạn loại câu hỏi này để đo mức trí nâng cao đòi hỏi nhiều

công phu. Hơn nữa tốn nhiều thời gian đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đôi của học sinh.

c. Câu trắc nghiệm điền khuyết

Đây là câu hỏi TNKQ mà học sinh phải điền từ hoặc cụm từ thích hợp với các chỗ để trống .

Có 2 cách xây dựng dạng này.

- Cho trước từ hoặc cụm từ để học sinh chọn.

- Không cho trước để học sinh phải tự tìm. Lưu ý phải soạn thảo dạng câu này như thế nào đó để

các phương án điền là duy nhất.

* Ưu điểm: học sinh không có cơ sở học đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra , tự tìm ra câu trả lời.

d. Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn

Câu trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn (hay câu hỏi nhiều lựa chọn) là loại câu được dùng

nhiều nhất và có hiệu quả nhất. Một câu hỏi nhiều câu trả lời (câu dẫn) đòi hỏi học sinh tìm ra câu trả

lời đúng nhất trong nhiều khả năng trả lời có sẵn các khả năng các phương án trả lời khác nhau nhưng

đều có vẻ hợp lý ( hay còn gọi là câu nhiễu )

* Ưu điểm: giáo viên có thể dùng câu hỏi này để KT- ĐG những mục tiêu dạy học khác nhau.

Chẳng hạn như :

+ Xác định mối tương quan nhân quả

+ Nhận biết các điều sai lầm

+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau

+ Định nghĩa các khái niệm

+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện

+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật.

+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện.

+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật

+ Xét đoán vần đề đang tranh luận dưới nhiều quan điểm

- Độ tin cậy cao hơn khả năng đoán mò hay may rủi ít hơn so với các loại câu hỏi TNKQ khác

khi số phương án lựa chọn tăng lên, học sinh buộc phải xét đoán phân biệt kỹ trước khi trả lời câu hỏi.

- Tính giá trị tốt hơn với bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để chọn người ta có thể đo được

khả năng nhờ áp dụng nguyên lý định luật, khả năng khái quát hóa rất hữu hiệu.

- Dùng phương pháp phân tích tính chất câu hỏi, chúng ta có thể xác định được câu nào quá dễ,

câu nào quá khó, câu nào không có giá trị đối với mục tiêu cần trắc nghiệm, có thể xem xét câu nào

không có lợi hoặc làm giảm giá trị câu hỏi.

- Thật sự khách quan khi chấm bài. Điểm số bài TNKQ không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng

diễn đạt của học sinh hoặc chủ quan của người chấm.

* Nhược điểm:

- Loại câu này khó soạn và phải tìm cho được câu trả lời đúng nhất, còn những câu còn lại gọi là

câu nhiễu thì thì cũng có vẻ hợp lí. Ngoài ra phải soạn câu hỏi sao cho có thể đo được các mức trí nâng

cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.

- Không thỏa mãn với những học sinh có óc sáng tạo, tư duy tốt có thể tìm ra những câu trả lời

hay hơn đáp án.

- Các câu TNKQ nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng

giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu TNTL soạn kỹ.

- Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.

* Những lưu ý khi soạn câu TNKQ nhiều lựa chọn.

Câu TNKQ loại này có thể dùng thẩm định trí năng ở mức độ biết, khả năng vận dụng, phân tích,

tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy khi soạn câu loại này cần lưu ý.

- Trong việc soạn các phương án trả lời sao cho phương án đúng không tranh cãi được, còn các

câu nhiễu đều có vẻ hợp lý.

- Các câu nhiễu phải có tác động gây nhiễu với các học sinh có năng lực tốt và tác động thu hút

các học sinh kém hơn.

- Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn đạt rõ ràng một vấn

đề, tránh dùng các từ phủ định, nếu không tránh được thì cần phải được nhấn mạnh để học sinh không

bị nhầm. Câu dẫn phải là câu hỏi trọn vẹn để học sinh hiểu rõ mình đang được hỏi vấn đề gì ?

- Câu chọn cũng phải rõ ràng, dễ hiểu và và phải có cùng một loại quan hệ với câu dẫn, phải phù

hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn.

- Nên có 4 hoặc 5 phương án để chọn cho mỗi câu hỏi. Nếu số phương án trả lời ít hơn thì khả

năng đoán mò, may rủi sẽ tăng lên. Nhưng nếu có quá nhiều phương án để chọn thì giáo viên khó soạn

và học sinh mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi.

- Không được đưa vào hai câu chọn cùng ý nghĩa, mỗi câu kiểm tra chỉ nên soạn một nội dung

kiến thức nào đó.

- Các câu trả lời đúng nhất phải được đặt ở các vị trí khác nhau, sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên,

số lần xuất hiện ở mỗi vị trí A, B, C, D, E phải gần như nhau.

1.3.4. Kỹ thuật soạn thảo một bài TNKQ [30], [32]

1.3.4.1. Giai đoạn chuẩn bị

* Xác định mục tiêu: xác định mục tiêu muốn kiểm tra - đánh giá cho rõ ràng. Cần phân chia nội

dung chương trình thành các nội dung cụ thể và xác định tầm quan trọng của từng nội dung đó để phân

bố trọng số. Các mục tiêu phải được phát biểu dưới dạng những điều có thể quan sát được, đo được để

đặt ra các yêu cầu về mức độ đạt được của kiến thức, kỹ năng.

* Lập bảng đặc trưng: Sau khi phân chia nội dung chương trình thành nội dung dạy học cụ thể,

người ta tiến hành lập bảng đặc trưng bằng cách dùng ma trận hai chiều để phân bố câu hỏi theo trọng

số của nội dung và mục tiêu cần kiểm tra. Phân loại từng câu trắc nghiệm theo hai chiếu cơ bản: một

chiều là các nội dung qui định trong chương trình và chiều kia là các mục tiêu dạy học hay các yêu cầu

kiến thức, kĩ năng, năng lực của học sinh cần đạt được. Sau đó phải kiểm tra lại các nội dung hay các

mục tiêu của câu hỏi. Số lượng câu hỏi tùy thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi loại mục tiêu và mỗi

loại nội dung.

Tùy theo nội dung dạy học và mục tiêu dạy học mà chúng ta chọn loại câu hỏi như câu hỏi có nội

dung định tính, định lượng, câu hỏi có nội dung hiểu, biết, vận dụng. Cần chọn ra những câu hỏi có

mức độ khó phù hợp với yêu cầu đánh giá và trình độ nhận thức của học sinh.

Ngoài ra giáo viên phải chuẩn bị đủ tư liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo để có kiến thức chuyên

môn vững chắc, nắm vững nội dung chương trình, nắm chắc kỹ thuật soạn thảo câu TNKQ.

1.3.4.2. Giai đoạn thực hiện

Sau khi xong các bước ở giai đoạn chuẩn bị mới bắt đầu soạn câu hỏi. Muốn có bài TNKQ hay nên

theo các quy tắc tổng quát sau:

- Bản sơ khảo các câu hỏi nên soạn thảo một thời gian trước khi kiểm tra.

- Số câu hỏi ở bản thảo đầu tiên có nhiều hơn số câu hỏi cần dùng trong bài kiểm tra.

- Mỗi câu hỏi nên liên quan đến một mục tiêu nhất định. Có như vậy câu hỏi mới có thể biểu diễn

mục tiêu dưới dạng đo được hay quan sát được.

- Mỗi câu hỏi phải được diễn đạt rõ ràng, không nên dùng những cụm từ có ý nghĩa mơ hồ như:

“thường thường”, “đôi khi”, “có lẽ”, “có thể”. Vì như vậy học sinh thường đoán mò câu trả lời từ cách

diễn đạt câu hỏi hơn là vận dụng sự hiểu biết của mình để trả lời.

- Mỗi câu hỏi phải tự mang đầy đủ ý nghĩa chứ không tùy thuộc vào phần trả lời chọn lựa để hoàn

tất ý nghĩa.

- Các câu hỏi nên để dưới thể xác định hơn là thể phủ định hay thể phủ định kép.

- Tránh dùng nguyên văn những câu trích từ sách hay bài giảng.

- Tránh dùng những câu hỏi có tính chất “đánh lừa” học sinh.

- Tránh để học sinh đoán được câu trả lời dựa vào dữ kiện cho ở những câu hỏi khác nhau.

- Các câu hỏi nên có độ khó vừa phải khoảng từ 40% - 60% số học sinh tham gia làm bài kiểm tra

trả lời được.

- Nên sắp xếp các câu hỏi theo thứ tự mức độ khó dần và câu hỏi cùng loại được xếp vào một chỗ.

- Các chỗ trống để điền câu trả lời nên có chiều dài bằng nhau.

- Phải soạn thảo kĩ đáp án trước khi cho học sinh làm bài kiểm tra và cần báo trước cho học sinh

cách cho điểm mỗi câu hỏi.

- Trước khi loại bỏ câu hỏi bằng phương pháp phân tích thống kê, phải kiểm tra lại câu hỏi cẩn

thận, tham khảo ý kiến đồng nghiệp, chuyên gia vì đôi khi câu hỏi đó cần kiểm tra - đánh giá một mục

tiêu quan trọng nào đó mà chỉ số thống kê không thực sự buộc phải tuân thủ để loại bỏ câu hỏi đó.

1.3.5. Phân tích bài trắc nghiệm, câu trắc nghiệm

Qua tham khảo một số tài liệu [30], [32], chúng tôi đã tổng hợp mục đích và phương pháp

phân tích bài trắc nghiệm, câu trắc nghiệm như sau:

1.3.5.1. Phân tích câu trắc nghiệm

a. Mục đích và phương pháp phân tích các câu hỏi trắc nghiệm

* Mục đích:

Biết được câu nào là quá khó, câu nào là quá dễ.

- Chọn ra các câu có độ phân tích cao, nghĩa là phân biệt được học sinh giỏi với học sinh

kém.

- Biết được lý do vì sao câu trắc nghiệm không đạt được hiệu quả mong muốn và cần phải

sửa đổi như thế nào cho tốt hơn.

*Phương pháp

Tìm các giá trị độ khó câu, độ phân cách câu và thẩm định các mồi nhử.

b. Độ khó câu trắc nghiệm

* Công thức tính

Độ khó là khả năng của câu hỏi trắc nghiệm có thể giúp giáo viên phân loại được câu hỏi dễ,

câu hỏi khó.

số người trả lời đúng câu i

x 100%

Độ khó câu trắc nghiệm i = số người làm bài trắc nghiệm

* Độ khó vừa phải của một số loại câu hỏi trắc nghiệm:

100% + % may rủi Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm = 2

- Loại câu trắc nghiệm hai lựa chọn: % may rủi là 50% thì độ khó vừa phải là 75%, nghĩa là

câu này có độ khó vừa phải nếu 75% học sinh trả lời đúng câu đó.

- Loại câu trắc nghiệm 4 lựa chọn: % may rủi là 25% thì độ khó vừa phải là 62,5%, nghĩa là

câu này có độ khó vừa phải nếu 62,5% học sinh trả lời đúng câu đó.

- Loại câu trắc nghiệm 5 lựa chọn: % may rủi là 20% thì độ khó vừa phải là 60%, nghĩa là

câu này có độ khó vừa phải nếu 60% học sinh trả lời đúng câu đó.

- Loại câu trắc nghiệm điền khuyết: % may rủi là 0% thì độ khó vừa phải là 50%, nghĩa là

câu này có độ khó vừa phải nếu 50% học sinh trả lời đúng câu đó.

c. Độ phân cách câu trắc nghiệm

- Độ phân cách là khả năng của câu hỏi trắc nghiệm có thể giúp giáo viên phân loại được học

sinh giỏi và học sinh kém.

- Tính độ phân cách (D) của từng câu: lấy 27% số bài có điểm cao nhất xếp vào nhóm giỏi

(nhóm cao) và 27% số bài có điểm thấp nhất xếp vào nhóm kém (nhóm thấp), tính độ phân cách câu

Số người làm đúng câu i ở nhóm cao – số người làm đúng câu i ở nhóm thấp D = x 100% Số người một nhóm

theo công thức sau:

Để tính độ phân cách câu trắc nghiệm, ngoài phương pháp như trên, ta có thể tính toán một cách

nhanh chóng và dễ dàng hơn với máy vi tính bằng phương pháp tính hệ số tương quan câu hỏi- tổng

điểm hay hệ số tương quan điểm nhị phân. Với phương pháp này, ta tính tương quan cặp giữa tổng

điểm (điểm toàn bài trắc nghiệm) của học sinh trong nhóm với điểm số về mỗi câu trắc nghiệm (đúng

là 1, sai là 0) của các học sinh trong nhóm ấy.

* Ý nghĩa của độ phân cách:

Ta thấy số người làm đúng ở nhóm cao hay số người làm đúng ở nhóm thấp đều nhỏ hơn

hoặc bằng số người một nhóm, như vậy D có giá trị nằm trong khoảng +100% đến -100%.

- D = +100% nếu tất cả những người ở nhóm cao đều làm đúng câu đó và tất cả những người

ở nhóm thấp đều làm sai câu đó. D =-100% nếu tất cả những người ở nhóm cao đều làm sai câu đó và

tất cả những người ở nhóm thấp đều làm đúng câu đó. Đây là những câu có độ phân cách tuyệt đối,

thường ta phải loại bỏ.

- D từ 40% trở lên: câu có độ phân cách tốt.

- D từ 30% → 39%: câu có độ phân cách khá tốt, có thể làm cho tốt hơn.

- D từ 20% →29%: câu có độ phân cách tạm được, cần phải điều chỉnh.

- D từ 19% trở xuống: câu có độ phân cách kém, cần loại bỏ.

d. Phân tích các mồi nhử

Ngoài việc phân tích độ khó và độ phân cách câu trắc nghiệm, ta có thể làm cho câu trắc

nghiệm trở nên tốt hơn bằng cách xem xét tần số đáp ứng sai (số người chọn trong từng mồi nhử) cho

mỗi câu hỏi. Nghĩa là với câu trả lời đúng, số học sinh trả lời đúng trong nhóm cao, phải trả lời đúng

nhiều hơn số học sinh trả lời đúng trong nhóm thấp và ngược lại với câu trả lời sai, số học sinh trong

nhóm cao lựa chọn phải ít hơn số học sinh trong nhóm thấp.

1.3.5.2. Phân tích bài trắc nghiệm

a. Tính tin cậy và tính giá trị của bài trắc nghiệm

* Tính tin cậy của bài trắc nghiệm

Tính tin cậy có liên quan đến sự vững chãi của điểm số, dùng để xác định bài trắc nghiệm đó

đáng tin cậy đến mức độ nào (cho ra kết quả thế nào) khi thực hiện bài trắc nghiệm đó nhiều lần khác

nhau trên cùng một đối tượng.

Để đảm bảo tính tin cậy cho một bài trắc nghiệm, ta cần:

- Làm giảm những sai số của trắc nghiệm đến mức tối thiểu bằng cách:

+ Tăng độ dài của bài trắc nghiệm (bài càng dài độ tin cậy càng cao).

+ Tăng độ khó của bài trắc nghiệm (kết quả bài làm phải có đủ các loại điểm số thì ta mới phân

loại được trình độ học sinh).

+ Tránh tạo cho học sinh cơ hội đoán mò (bằng cách dùng câu hỏi có nhiều lựa chọn có % may

rủi thấp).

- Viết lời chỉ dẫn thật rõ ràng để học sinh khỏi nhầm lẫn.

- Chuẩn bị trước bảng chấm điểm, ghi rõ câu đúng. Đáp án cần có sự bàn bạc giữa các giáo viên

để có kết luận thống nhất.

* Tính giá trị của bài trắc nghiệm

Tính giá trị của bài trắc nghiệm cho ta biết mức độ mà một bài trắc nghiệm đo được đúng cái

nó định đo, nghĩa là bài trắc nghiệm đó có đáp ứng được mục đích đo lường đối với nhóm người muốn

khảo sát không.

b. Độ tin cậy của bài trắc nghiệm

* Khái niệm: Độ tin cậy của bài trắc nghiệm là hệ số tương quan của tỉ lệ trả lời đúng/ sai

giữa các lần trắc nghiệm bằng các đề trắc nghiệm tương đương.

* Phương pháp xác định độ tin cậy

Có nhiều phương pháp xác định độ tin cậy của bài trắc nghiệm: trắc nghiệm hai lần, trắc nghiệm

tương đương, phương pháp phân đôi bài trắc nghiệm, dùng công thức Kuder- Richardson.

Trong các phương pháp trên, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế, nhưng

phương pháp xác định độ tin cậy áp dụng công thức của Kuder- Richardson vẫn được thông dụng cho

đến ngày nay.

Công thức căn bản của Kuder-Richardson để xác định độ tin cậy là [32]

k 1k

2 i 2 

r = (1 - )

2

i = độ lệch tiêu chuẩn bình phương của mỗi câu trắc nghiệm i.

2 = độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm.

Trong đó: k = số câu trắc nghiệm

Kết luận chương 1

Trong chương này chúng tôi đã trình bày những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận và thực tiễn của

đề tài luận văn.

Chúng tôi trình bày lí luận về KT-ĐG trong dạy học bao gồm khái niệm, chức năng, các yêu cầu

cơ bản và các hình thức KT-ĐG.

Phần đầu chúng tôi trình bày lí luận về TNTL và TNKQ để thấy được những ưu điểm của

TNKQ so với TNTL và việc sử dụng hình thức TNKQ là phù hợp với việc đổi mới phương pháp kiểm

tra, đánh giá. Tiếp tục nghiên cứu, trình bày về các hình thức câu hỏi TNKQ, kĩ thuật soạn thảo bài

TNKQ và những điều cần lưu ý khi soạn thảo câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn.

Phần cuối chương 1, chúng tôi trình bày về phương pháp phân tích câu, bài TNKQ, đây là cơ sở để

đánh giá độ tin cậy của câu, bài TNKQ. Giới thiệu phần mềm đánh giá câu, bài TNKQ.

Chương 2. HỆ THỐNG CÂU TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHẤT LƯỢNG CAO

DÙNG ĐỂ DẠY HỌC HÓA HỌC 12 (CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO)

2.1. Tổng quan về chương trình môn hóa học lớp 12 nâng cao

2.1.1. Mục tiêu cơ bản của chương trình Hóa học 12 nâng cao [8]

2.1.1.1. Về kiến thức

Phát triển, hoàn thiện những kiến thức hóa học ở cấp THCS, cung cấp một kiến thức hóa học phổ

thông cơ bản, hiện đại, thiết thực có nâng cao ở mức độ thích hợp gồm:

- Hóa hữu cơ: Vận dụng lí thuyết chủ đạo để nghiên cứu các hợp chất hữu cơ cụ thể, một số dãy

đồng đẳng hoặc loại hợp chất hữu cơ tiêu biểu có nhiều ứng dụng gần gũi trong đời sống sản xuất như

este, lipit, glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ, protein, polime và vật liệu polime.

- Hóa đại cương: các lí thuyết chủ đạo làm cơ sở để học tập, nghiên cứu về hóa học như đại

cương về kim loại.

- Hóa vô cơ: Vận dụng các lí thuyết chủ để nghiên cứu các nhóm nguyên tố, những nguyên tố

điển hình và các hợp chất có nhiều ứng dụng quan trọng, gần gũi trong thực tế đời sống, sản xuất hóa

học như nhóm kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm, crom, sắt, đồng,….

- Một số vấn đề: Phân tích hóa học: phương pháp phân biệt và nhận biết các chất thông dụng;

Hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường.

2.1.1.2. Về kỹ năng

Tiếp tục hình thành và phát triển các kĩ năng bộ môn hóa học, kĩ năng giải quyết vấn đề để phát

triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho học sinh như quan sát thí nghiệm, phân tích, dự

đoán, kết luận và kiểm tra kết quả; biết làm việc với SGK và tài liệu tham khảo, biết làm một số thí

nghiệm độc lập và theo nhóm nhỏ để biết lập kế hoạch giải một bài tập hóa học; biết vận dụng để giải

quyết một vấn đề đơn giản trong cuộc sống có liên quan đến hóa học.

2.1.1.3. Về thái độ

Tiếp tục hình thành và phát triển ở HS thái độ tích cực như hứng thú học tập bộ môn hóa học, có ý

thức vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề có liên quan đến hóa học trong cuộc

sống, sản xuất; rèn luyện tính cẩn thận, nhận thức và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung

thực trên cơ sở phân tích khoa học.

2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình

Chương trình Hóa học lớp 12 – Nâng cao có nội dung cấu trúc như sau: gồm 9 chương với 58 bài.

2.1.2.1. Kế hoạch dạy học

Tổng số tiết cả năm : 2,5 tiết x 35 = 87,5 tiết.

Bảng 2.1. Kế hoạch dạy học môn hóa học 12 nâng cao

Lý thyết 56 tiết, chiếm 64,37%

Luyện tập 12 tiết, chiếm 13,79%

Thực hành 9 tiết, chiếm 10,36%

4 tiết, chiếm 4,59%

Ôn tập đầu, cuối năm và học kì

Kiếm tra 6 tiết, chiếm 6,89%

2.1.2.2. Phân phối chương trình

Cả năm : 88 tiết

Học kì I : 18 tuần x 3 = 54 tiết

Học kì II : 17 tuần x 2 = 34 tiết

Bảng 2.2. Phân phối chương trình môn hóa học 12 nâng cao

Học kì I

TIẾT NỘI DUNG GIẢNG DẠY

1 Ôn tập đầu năm

CHƯƠNG 1: ESTE – LIPIT

5 tiết (4 tiết lí thuyết + 1 tiết luyện tập)

2 Bài 1. Este

3,4,5 Bài 2. Lipit

Bài 3. Chất giặt rửa

6 Bài 4. Luyện tập: Mối quan hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn xuất của hiđrocacbon

CHƯƠNG 2: CACBOHIĐRAT

10 tiết (6 tiết lí thuyết + 2 tiết luyện tập + 1 tiết thực hành + 1 tiết kiểm tra)

7,8 Bài 5. Glucozơ

9,10 Bài 6. Saccarozơ

11 Bài 7. Tinh bột

12 Bài 8. Xenlulozơ

13,14 Bài 9. Luyện tập : Cấu trúc và tính chất của cacbohiđrat tiêu biểu

15 Bài 10. Bài thực hành 1: Điều chế este và tính chất của một số cacbohiđrat

16 Kiểm tra viết

CHƯƠNG 3: AMIN, AMINO AXIT VÀ PROTEIN

9 tiết (7 tiết lí thuyết + 1 tiết luyện tập + 1 tiết thực hành)

17,18 Bài 11. Amin

19,20 Bài 12. Amino axit

21,22,23 Bài 13. Peptit và protein

Bài 14. Luyện tập: Cấu tạo và tính chất của amin, amino axit và protein 24

Bài 15. Bài thực hành 2: Một số tính chất của amin, amino axit và protein 25

CHƯƠNG 4 : POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME

6 tiết (1 tiết lí thuyết + 1 tiết luyện tập + 1 tiết kiểm tra)

26,27 Bài 16. Đại cương về kim loại

28,29 Bài 17. Vật liệu polime

Bài 18. Luyện tập polime và vật liệu polime 30

Kiểm tra viết 31

CHƯƠNG 5: ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI

13 tiết (9 tiết lí thuyết + 2 tiết luyện tập + 2 tiết thực hành)

32,33 Bài 19. Kim loại và hợp kim

34,35,36 Bài 20. Dãy điện hóa của kim loại

37 Bài 21. Luyện tập : Tính chất của kim loại

38,39 Bài 22. Sự điện phân

Bài 23. Sự ăn mòn kim loại 40

Bài 24. Điều chế kim loại 41

Bài 25. Luyện tập: Sự điện phân - Sự ăn mòn kim loại - Điều chế kim loại 42

Bài 26. Bài thực hành 3: Dãy điện hóa kim loại - Điều chế kim loại. 43

Bài 27. Bài thực hành 4: Ăn mòn kim loại - Chống ăn mòn kim loại 44

CHƯƠNG 6: KIM LOẠI KIỀM - KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM

12 tiết (8 tiết lí thuyết + 2 tiết luyện tập + 2 tiết thực hành)

Bài 28. Kim loại kiềm 45

Bài 29. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm 46

Bài 30. Kim loại kiềm thổ 47

48,49 Bài 31. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Bài 32. Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ 50

Bài 33. Nhôm 51

52,53 Ôn tập học kì I

54 Kiểm tra học kì I (hết tuần 19  tiết 57)

Học kì II

58,59 Bài 34. Một số hợp chất quan trọng của nhôm

Bài 35. Luyện tập: Nhôm và hợp chất của nhôm 60

61 Bài 36. Bài thực hành 5: Tính chất của kim loại kiềm, kiềm thổ và hợp chất của chúng

Bài 37. Bài thực hành 6: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm. 62

CHƯƠNG 7: CROM - SẮT - ĐỒNG

15 tiết (10 tiết lí thuyết + 2 tiết luyện tập + 1 tiết thực hành + 2 tiết kiểm tra)

Bài 38. Crom 63

Bài 39. Một số hợp chất của crom 64

Bài 40. Sắt 65

Bài 41. Một số hợp chất của sắt 66

67,68 Bài 42. Hợp kim của sắt

69,70 Bài 43. Đồng và một số hợp chất của đồng

71,72 Bài 44. Sơ lược về một số kim loại khác

Bài 45. Luyện tập: Tính chất của crom, sắt và những hợp chất của chúng. 73

74

Bài 46. Luyện tập: Tính chất của đồng và hợp chất của đồng. Sơ lược về các kim loại Ag, Au, Ni, Zn, Sn, Pb.

75

Bài 47. Bài thực hành 7: Tính chất hóa học của crom, sắt, đồng và những hợp chất của.

Kiểm tra 1 tiết: Nhôm - crom 76

CHƯƠNG 8 : PHÂN BIỆT MỘT SỐ CHẤT VÔ CƠ CHUẨN ĐỘ DUNG DỊCH

Kiểm tra 1 tiết: Sắt, đồng và một số kim loại khác 77

8 tiết (5 tiết lí thuyết + 1 tiết luyện tập + 2 tiết thực hành

Bài 48. Nhận biết một số cation trong dung dịch 78

Bài 49. Nhận biết một số anion trong dung dịch 79

Bài 50. Nhận biết một số chất khí 80

Bài 51. Chuẩn độ axit - bazơ 81

Bài 52. Chuẩn độ oxi hóa – khử bằng phương pháp pemanganat 82

Bài 53. Luyện tập: Nhận biết một số chất vô cơ 83

Bài 54. Bài thực hành 8: Nhận biết một số ion trong dung dịch 84

Bài 55. Bài thực hành 9: Chuẩn độ dung dịch 85

CHƯƠNG 9 : HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

3 tiết (3 tiết lí thuyết)

Bài 56. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế 86

Bài 57. Hóa học và vấn đề xã hội 87

88 Bài 58. Hóa học và vấn đề môi trường

89,90 Ôn tập học kì II

91 Kiểm tra học kì II

2.1.2.3. Đặc điểm nội dung kiến thức [8]

Gồm 9 chương: Este - lipit, cacbohiđrat, amin - amino axit - protein, polime và vật liệu polime,

đại cương về kim loại, kim loại kiềm - kim loại kiềm thổ - nhôm, crom - sắt - đồng, phân biệt một số

chất vô cơ - chuẩn độ dung dịch, hóa học và vấn đề phát triển kinh tế - xã hội - môi trường.

Yêu cầu của chương trình không chỉ là sự ghi nhớ và tái hiện được trí nhớ mà học sinh cần phải

có khả năng phân tích đánh giá tính xác thực của các tư liệu hóa học, khả năng viết phương trình hoá

học, giải thích và dự đoán các hiện tượng hóa học, khả năng giải thích và dự đoán các hiện tượng hóa

học trên cơ sở các kiến thức cơ bản về lý thuyết hóa học. Sau đây là mục tiêu dạy học của các chương:

Chương 1. ESTE – LIPIT

1. Kiến thức

Biết:

- Cấu tạo, tính chất của este và lipit.

- Phản ứng xà phòng hóa.

- Xà phòng và các chất giặt rửa tổng hợp.

- Mối liên hệ giữa hiđrocacbon và dẫn xuất hiđrocacbon.

Hiểu :

- Thế nào là chất béo, xà phòng, chất giặt rửa tổng hợp.

- Cách sử dụng chất béo, xà phòng, chất giặt rửa một cách hợp lý.

2. Kỹ năng

- Vận dụng mối quan hệ giữa hiđrocacbon và một số dẫn xuất của hiđrocacbon để :

▪ Chuyển hóa giữa các loại hiđrocacbon.

▪ Chuyển hóa giữa hiđrocacbon, dẫn xuất halogen, dẫn xuất chứa oxi.

- Biết tính toán khối lượng, lượng chất liên quan đến este, lipit, xà phòng.

- Vận dụng một số kiến thức vào thực tế như:

▪ Giải thích sự chuyển hóa chất béo trong cơ thể.

▪ Cơ chế hoạt động của chất giặt rửa.

3. Thái độ

Bài mối liên hệ giữa hiđrocacbon và dẫn xuất hiđrocacbon tổng kết về quan hệ chuyển hóa lẫn nhau

giữa các chất hữu cơ quan trọng nhất mà HS đã được học. Nắm vững cấu tạo và tính chất của mỗi loại

chất và quan hệ biện chứng giữa chúng, các em có thể chủ động tập dượt thiết kế sơ đồ điều chế một

chất theo yêu cầu của bài tập. Từ đó HS có thêm lòng tin vào khoa học, tự tin ở năng lực của bản thân

mình và năng lực của con người đối với thiên nhiên.

Chương 2. CACBOHIĐRAT

1. Kiến thức

Biết:

Cấu trúc phân tử của các hợp chất cacbohiđrat.

Hiểu:

- Các nhóm chức chứa trong phân tử các hợp chất monosaccarit, đisaccarit và polisaccarit tiêu biểu.

- Từ cấu tạo của các hợp chất trên, dự đoán tính chất hóa học của chúng.

- Từ các tính chất hóa học (các tính chất nghiên cứu và các thí nghiệm) khẳng định cấu tạo của các

hợp chất cacbohiđrat.

2. Kỹ năng

- Viết CTCT của các hợp chất (ở những dạng khác nhau: mạch thẳng, mạch nhánh và mạch vòng).

- Viết các PTHH.

- Kỹ năng quan sát, phân tích các thí nghiệm, chứng minh, so sánh, phân biệt các hợp chất

cacbohiđrat.

- Giải các bài toán về các hợp chất cacbohiđrat.

3. Thái độ

- Có ý thức tìm tòi, khám phá thế giới vật chất để tìm ra bản chất của sự vật, hiện tượng trong tự

nhiên. Xây dựng lòng tin vào khả năng khám phá khoa học của con người.

- Rèn luyện cho HS tính cẩn thận, trung thực và nghiêm túc trong khoa học.

Chương 3. AMIN – AMINO AXIT – PROTEIN

1. Kiến thức

Biết:

- Phân loại, danh pháp của amin.

- Ứng dụng, vai trò của amino axit.

- Khái niệm về peptit, protein, enzim, axit nucleic và vai trò của chúng trong cuộc sống.

- Cấu tạo phân tử và tính chất hóa học cơ bản của amino axit.

2. Kỹ năng

- Gọi tên theo danh pháp thông thường và danh pháp quốc tế các hợp chất amin, amino axit.

- Viết các PTHH.

- Quan sát, phân tích các thí nghiệm chứng minh, so sánh phân biệt amin, amino axit, peptit và

protein.

-Giải các bài về các hợp chất amin, amino axit, peptit và protein.

3.Thái độ

Thấy được tầm quan trọng của các hợp chất chứa nitơ. Những khám phá về cấu tạo phân tử, tính

chất của nó sẽ tạo cho HS lòng ham muốn và say mê tìm hiểu về các hợp chất amin, amino axit và các

hợp chất peptit và protein.

Chương 4. POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME

1. Kiến thức

Biết:

- Các khái niệm chung về polime (định nghĩa, phân loại, cấu trúc, tính chất).

- Khái niệm về các loại vật liệu : chất dẻo, cao su, tơ sợi và keo dán.

- Thành phần, tính chất, ứng dụng của chúng.

Hiểu:

Phản ứng trùng hợp, trùng ngưng và nhận dạng được monome để tổng hợp polime.

2. Kỹ năng

- Phân biệt khái niệm chất dẻo, tơ tổng hợp và tơ nhân tạo, cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp, keo

dán tổng hợp.

- Viết PTHH phản ứng trùng hợp và phản ứng trùng ngưng để tạo ra các polime.

3. Thái độ

Thấy được tầm quan trọng của các hợp chất polime trong đời sống và sản xuất, phương pháp tổng

hợp ra chúng, hứng thú tìm hiểu những nội dung của chương này.

Chương 5. ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI

1. Kiến thức

Biết:

- Vị trí của các nguyên tố kim loại trong bảng tuần hoàn.

- Tính chất và ứng dụng của hợp kim.

- Một số khái niệm trong chương: cặp oxi hóa - khử, pin điện hóa, suất điện động chuẩn của pin

điện hóa, thế điện cực chuẩn của kim loại, sự điện phân (các phản ứng hóa học xảy ra ở các điện cực).

Hiểu:

- Giải thích được những tính chất vật lý, tính chất hóa học chung của kim loại. Dẫn ra được những

thí dụ minh họa và viết các PTHH.

- Ý nghĩa của dãy điện hóa chuẩn của kim loại:

+ Xác định chiều của phản ứng giữa chất oxi hóa và chất khử trong hai cặp oxi hóa - khử.

+ Xác định suất điện động chuẩn của pin điện hóa.

- Các phản ứng hóa học xảy ra trên các điện cực của pin điện hóa khi hoạt động và của quá trình

điện phân chất điện li.

- Điều kiện, bản chất của sự ăn mòn điện hóa và các biện pháp phòng, chống ăn mòn kim loại.

- Hiểu được các phương pháp điều chế những kim loại cụ thể (kim loại có tính khử mạnh, trung

bình, yếu).

2. Kỹ năng

- Biết vận dụng Dãy điện hóa chuẩn của kim loại để:

+ Xét chiều của phản ứng hóa học giữa chất oxi hóa và chất khử trong hai cặp oxi hóa - khử của

kim loại.

+ So sánh tính khử, tính oxi hóa của các cặp oxi hóa - khử.

+ Tính suất điện động chuẩn của pin điện hóa.

- Biết tính toán khối lượng, lượng chất liên quan với quá trình điện phân (tính toán theo phương

trình điện phân và tính toán theo sự vận dụng định luật Farađay).

- Thực hiện được những thí nghiệm chứng minh tính chất của kim loại, thí nghiệm về pin điện hóa

và sự điện phân, những thí nghiệm về ăn mòn kim loại và chống ăn mòn kim loại.

3. Thái độ

Có ý thức vận dụng các biện pháp bảo vệ kim loại trong đời sống và trong lao động của cá nhân và

cộng đồng xã hội.

Chương 6. KIM LOẠI KIỀM – KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM

1.Kiến thức

Biết:

- Vị trí, cấu hình electron nguyên tử, ứng dụng của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm và một

số hợp chất quan trọng của chúng.

- Tác hại của nước cứng và các biện pháp làm mềm nước.

Hiểu:

- Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.

- Tính chất hóa học của một số hợp chất, của natri, canxi và nhôm.

- Phương pháp điều chế kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.

- Khái niệm nước cứng, nước có tính cứng tạm thời, nước có tính cứng vĩnh cửu.

2. Kĩ năng

- Biết tìm hiểu tính chất chung của nhóm nguyên tố theo quy trình:

dự đoán tính chất → kiểm tra dự đoán → rút ra kết luận.

- Viết các PPHH biểu diễn tính chất hóa học của chất.

- Suy đoán và viết được các PPHH biểu diễn tính chất hóa học của một số hợp chất quan trọng của

natri, canxi, nhôm trên cơ sở tính chất chung của các hợp chất vô cơ đã biết.

- Thiết lập mối quan hệ tính chất của các chất và ứng dụng của chúng.

3. Thái độ

Tích cực vận dụng những kiến thức về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm để giải thích hiện

tượng và giải quyết một số vấn đề thực tiễn sản xuất.

Chương 7. CROM - SẮT - ĐỒNG

1. Kiến thức

Biết:

- Cấu tạo nguyên tử của một số kim loại chuyển tiếp trong bảng tuần hoàn.

- Cấu tạo đơn chất của một số kim loại chuyển tiếp.

Hiểu:

- Sự xuất hiện của trạng thái oxi hóa.

- Tính chất lý, hóa học của một số đơn chất và hợp chất.

- Sản xuất và ứng dụng của một số kim loại chuyển tiếp quan trọng.

2. Kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích tính chất của các chất.

- Biết phán đoán và so sánh để tìm hiểu tính chất của các chất.

3. Thái độ

- Biết yêu quý thiên nhiên và bảo vệ tài nguyên, khoáng sản.

- Có ý thức vận dụng những kiến thức hóa học để khai thác, gìn giữ và bảo vệ môi trường.

Chương 8. PHÂN BIỆT MỘT SỐ CHẤT VÔ CƠ, CHUẨN ĐỘ DUNG DỊCH

1. Kiến thức

Hiểu:

- Nguyên tắc phân biệt một số chất vô cơ và chuẩn độ dung dịch.

- Cách sử dụng các loại thuốc thử thích hợp để nhận biết một số cation, anion trong dung dịch và

cách nhận biết một số chất khí vô cơ.

- Cách sử dụng phương pháp chuẩn độ axit – bazơ và chuẩn độ oxi hóa - khử.

2. Kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vế tính chất hóa học của các chất trong quá trình phân biệt

một số chất vô cơ và xác định lượng chất bằng phương pháp chuẩn độ.

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận biết chính xác các hiện tượng.

- Rèn luyện kĩ năng sử dụng các hóa chất, thao tác thí nghiệm đặc trưng của hóa phân tích như sử

dụng các loại thuốc thử, buret, pipet, ống đong, cân,…

3. Tình cảm, thái độ.

- Giáo dục đức tính tỉ mỉ, chính xác , trung thực.

- Biết giữ gìn và sử dụng hóa chất hợp lý, tiết kiệm.

Chương 9. HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

- Có ý thức bảo vệ môi trường.

1. Kiến thức

HS hiểu được một cách tương đối hệ thống về vai trò của năng lượng, nhiên liệu, vật liệu, lương

thực, thực phẩm, may mặc, môi trường… vấn đề về năng lượng, nhiên liệu,… đang đặt ra cho nhân

loại, vai trò của khoa học đối với:

- Kinh tế: góp phần giải quyết nguồn năng lượng bị cạn kiệt, nhiên liệu khan hiếm để đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của nhân loại.

- Xã hội: góp phần giải quyết vấn đề đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân loại về lương thực,

thực phẩm, may mặc và dược phẩm.

- Môi trường: góp phần giải quyết vấn đề ảnh hưởng của các chất hóa học đến sự ô nhiễm môi

trường không khí, nước, đất và biện pháp bảo vệ môi trường.

2. Kĩ năng

Trên cơ sở các kiến thức đã biết về tính chất , ứng dụng, điều chế các chất vô cơ và các chất hữu cơ

và kiến thức thực tiễn HS biết:

- Phát hiện một số vấn đề như: năng lượng, nguồn nhiên liệu bị cạn kiệt tìm kiếm vật liệu mới, nhu

cầu xã hội ngày càng tăng do dân số phát triển…, ô nhiễm môi trường sống…

- Tìm những dẫn chứng cụ thể chứng tỏ rằng hóa học đã góp phần giải quyết các vấn đề trên.

- Giải quyết một số vấn đề cụ thể trong cuộc sống và học tập hóa học.

3. Thái độ

- Tích cực vận dụng các kiến thức hóa học đã học và các môn học khác để góp phần giải quyết các

vấn đề thực tiễn có liên quan.

- Có ý thức tuyên truyền giáo dục để người khác cùng thực hiện tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, có

hành động cụ thể, thiết thực bảo vệ môi trường sống.

Từ đặc điểm của TNKQ và nội dung chương trình, chúng tôi thấy phương pháp TNKQ thích hợp

hơn trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Trong quá trình xây dựng câu hỏi

TNKQ chúng tôi tập trung xây dựng các câu hỏi nhiều lựa chọn với các câu nhiễu có độ khó khác nhau

nhằm đánh giá được độ vững chắc về kiến thức và phân loại học lực của học sinh.

2.1.2.4. Ma trận hai chiều về kiến thức trong chương trình Hóa học lớp 12 - nâng cao

Trên cơ sở mục tiêu và nội dung của chương trình Hóa học 12 - Nâng cao, chúng tôi xây dựng bảng

số câu hỏi theo nội dung và các mức độ nhận thức ứng với các nội dung kiến thức và kĩ năng được

kiểm tra với số lượng các câu hỏi như bảng 2.3 và bảng 2.4. Hai bảng này cho phép người ra đề có thể

cân đối khối lượng các loại kiến thức cần kiểm tra, các kĩ năng thao tác tư duy cần phát triển. Số lượng

các câu hỏi TNKQ dựa trên khối lượng kiến thức của nội dung, mục tiêu của từng chương như sau:

Bảng 2.3. Số tiết và câu hỏi cho các chương

Nội dung Số tiết Số câu hỏi

5 41 Chương 1: Este – lipit.

Chương 2: Cacbohiđrat. 10 51

Chương 3: Amin - amino axit – protein. 9 52

Chương 4: Polime và vật liệu polime. 6 44

Chương 5: Đại cương về kim loại. 13 60

Chương 6: Kim loại kiềm - kim loại kiềm thổ - nhôm. 12 70

Chương 7: Crom - sắt - đồng. 15 77

Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch. 8 46

32 3 Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường.

81 473 Tổng số

Bảng 2.4. Số câu hỏi TNKQ theo nội dung và các mức độ nhận thức

Yêu cầu

Nội dung Tổng số Biết Hiểu Vận dụng

Phân tích, tổng hợp, tính toán.

Chương 1: Este – lipit. 9 11 13 8 41

Chương 2: Cacbohiđrat. 12 17 13 9 51

10 14 16 12 52 Chương 3: Amin - amino axit – protein.

Chương 4: Polime và vật liệu polime. 7 17 12 8 44

Chương 5: Đại cương về kim loại. 12 15 17 16 60

13 17 22 18 70

Chương 6: Kim loại kiềm - kim loại kiềm thổ - nhôm.

Chương 7: Crom - sắt – đồng. 17 19 23 18 77

9 13 17 7 46 Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch.

11 12 5 4 32 Chương 9: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường.

Tổng số 100 135 138 100 473

Trên cơ sở nội dung, mục tiêu và xác định bảng ma trận hai chiều vế kiến thức, kĩ năng cần đạt

được trong chương trình, chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống câu TNKQ cho các nội dung trong

chương trình.

2.2. Sử dụng câu hỏi TNKQ trong dạy học các bài cụ thể

Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng câu hỏi TNKQ. Khi dạy học

bài mới có thể dùng câu hỏi TNKQ để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển tiếp từ phần này

sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học sinh học bài ở nhà. Cũng có thể dùng câu hỏi TNKQ

để hoàn thiện kiến thức trong các giờ luyện tập, thực hành, ôn tập hoặc dùng câu hỏi TNKQ để kiểm

tra-đánh giá, góp phần làm tăng hiệu quả trong dạy học.

2.2.1. Sử dụng để truyền thụ kiến thức

Câu hỏi TNKQ được sử dụng trong việc truyền thụ kiến thức thường tạo tình huống có vấn đề,

với những kiến thức đã có người học thường trả lời được một phần kiến thức hoặc chưa biết trả lời.

Tuy nhiên, khi sử dụng giáo viên cần chọn lựa một số câu hỏi trắc nghiệm ở mức 1, chủ yếu ở

mức 2 và giới hạn ở mức 3, có nội dung gần gũi với những kiến thức học sinh đã được học thì sẽ đem

lại hiệu quả cao hơn.

2.2.1.1. Sử dụng vào đầu giờ học

Đầu giờ học, thay vì kiểm tra bài cũ theo cách dạy học truyền thống thì giáo viên có thể sử dụng

câu hỏi TNKQ để điều tra kiến thức có sẵn của học sinh từ đó cấu trúc nên tiết học.

Nếu như đa số học sinh trong lớp đã hiểu rõ phần nội dung nào đó của bài, thì giáo viên có thể

tập trung vào nội dung khác. Khi giải quyết những nội dung còn vướng mắc, đầu tiên nên yêu cầu

những học sinh có câu trả lời đúng về những nội dung đó giải thích cho cả lớp nghe, sau đó giáo viên

bổ sung. Gặp những nội dung quá khó mà trong lớp không có học sinh nào giải quyết được giáo viên

có thể dùng phương pháp truyền thống đó là thuyết trình.

Nếu bài học được tiến hành như trên thì học sinh sẽ không phải nghe giảng một cách thụ động,

từ đó góp phần nâng cao quá trình nhận thức của các em.

Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần chú ý xây dựng đề phải đảm bảo khi giải

quyết những câu hỏi trong đề thì sẽ đạt được mục tiêu đề ra cho tiết học. Với hình thức kiểm tra này

nên sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ thì việc lấy thông tin phản hồi sẽ thuận lợi hơn, nếu như giáo viên

nghi ngờ câu lựa chọn của học sinh hoặc cần làm rõ hơn ý nghĩa của nội dung nào đó thì có thể yêu cầu

học sinh giải thích.

Việc hoàn thành các bài kiểm tra đầu giờ có thể cho học sinh tiến hành làm việc độc lập hoặc làm

việc theo nhóm hoặc có thể kết hợp hai hình thức này.

2.2.1.2. Sử dụng khi củng cố bài

Với những lớp học bình thường, nếu như kiểm tra bài mới vào đầu giờ có thể hiệu quả thu được

không cao, vì có lẽ đó là việc quá khó với các em. Vậy thì ta có thể vẫn tiến hành giờ học theo phương

pháp truyền thống, sau đó cuối giờ tiến hành kiểm tra, vừa là để xem các em nắm bài được đến đâu,

vừa là rèn cho các em thói quen học bài tích cực ngay tại lớp, vừa như là một cách tổng kết bài học

giúp định hướng cho các em cách tự ôn tập bài sau này. Nói tóm lại, bài kiểm tra sử dụng khi củng cố

bài ngoài mục đích kiểm tra còn giúp cho học sinh một phương pháp học bài tổng quát.

2.2.2. Sử dụng để hoàn thiện kiến thức, kĩ năng

Tương tự như trong phần sử dụng khi củng cố bài, các câu hỏi TNKQ được sử dụng cho kiểu

bài này không giới hạn mức độ nhận thức của học sinh, đủ các mức từ 1 đến 3 nhưng cần sử dụng

nhiều câu hỏi TNKQ ở mức 2 và 3. Những câu hỏi này không chỉ nhằm tái hiện kiến thức cho học sinh

mà còn phải giúp cho học sinh biết sử dụng linh hoạt, sáng tạo phải biết phân tích, tổng hợp, phối hợp

các kiến thức một cách nhuần nhuyễn, từ việc trả lời các câu hỏi TNKQ học sinh sẽ nhớ, kiến thức đã

học để giải quyết vấn đề.

2.2.2.1. Sử dụng trong giờ luyện tập

Các câu hỏi TNKQ được sử dụng cho kiểu bài này cần phải được giáo viên soạn cẩn thận cho

học sinh chuẩn bị trước ở nhà, và cũng cần phải đưa dần các câu hỏi TNKQ vào trong dạy học theo sự

tăng dần cả về số lượng câu hỏi, mức độ khó của câu hỏi và sự đa dạng của nội dung câu hỏi. Số lượng

câu hỏi trong đề nên cho trong giới hạn rộng. Việc đánh giá hiệu quả của bài học không chỉ căn cứ vào

số câu trả lời đúng, mà còn phải căn cứ vào số câu trả lời đúng trong một đơn vị thời gian xác định.

Nếu làm được như vậy sẽ kích thích tốt nhằm phát huy tối đa khả năng giải quyết bài một cách

có hiệu quả của các em và giờ ôn tập là thời gian của các e m hoạt động, xóa đi sự nhàm chán vì phải

nghe nhắc lại những điều đã biết cho các em học sinh khá giỏi đồng thời lại giúp các em học yếu hơn

có điều kiện để ôn lại bài và tranh thủ sự giúp đỡ của giáo viên và các bạn học khá hơn mình.

2.2.2.2. Sử dụng trong giờ thực hành

Cần rèn luyện kĩ năng sử dụng dụng cụ và hóa chất, các thao tác thí nghiệm, quan sát hiện

tượng, giải thích và viết các phương trình hóa học.

Vì vậy, trước khi làm thí nghiệm giáo viên nêu mục tiêu của giờ thực hành, giới thiệu, hướng dẫn

cách sử dụng hóa chất, cách tiến hành các thí nghiệm, sau đó yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi

TNKQ đã được soạn sẵn.

Khi trả lời những câu hỏi này học sinh sẽ ghi nhớ, khắc sâu các thao tác khi làm thí nghiệm đặc

biệt làm thí nghiệm về các hóa chất độc hại.

Sau đó cho học sinh tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng phần lý thuyết đã học từ đó củng cố,

khắc sâu kiến thức.

2.2.2.3. Sử dụng trong giờ ôn tập học kỳ

Tương tự như khi chuẩn bị hệ thống câu hỏi TNKQ cho một bài luyện tập, giáo viên cho câu hỏi

trước cho học sinh chuẩn bị, tuy nhiên để chuẩn bị cho một giờ ôn tập học kỳ thì nội dung kiến thức ra

phải bao trùm cả học kỳ, các câu hỏi TNKQ không giới hạn ở mức độ nhận thức, đủ các mức từ 1 đến

3, đặc biệt ở mức 2 và 3.

2.3. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để kiểm tra – đánh giá

Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá là kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của môn học. Đánhgiá

phải đối chiếu với mục tiêu của lớp, chương, bài nhằm thu được những thông tin phản hồi giúp đánh

giá kết quả học tập của học sinh đã đạt được mục tiêu đề ra hay chưa. Từ kết quả kiểm tra, đánh giá

giáo viên sẽ có những điều chỉnh thích hợp về nội dung, phương pháp dạy học; học sinh cũng sẽ có

những điều chỉnh thích hợp về phương pháp học tập để quá trình dạy học thu được kết quả tốt hơn. Nội

dung của kiểm tra đánh giá cần chú ý cân đối tỉ lệ giữa sự nhớ, hiểu, vận dụng kiến thức tùy theo mức

độ nhận thức của học sinh trong lớp có nâng dần tỉ trọng của các câu hỏi TNKQ.

Tuy nhiên với thời gian làm bài khác nhau thì số lượng câu hỏi cũng khác nhau, quyết định số

lượng câu hỏi cho từng mục tiêu tùy thuộc vào mức độ quan trọng của mục tiêu đó và thời gian làm bài

kiểm tra.

2.3.1. Sử dụng câu hỏi TNKQ để kiểm tra 15 phút

Với bài kiểm tra 15 phút nên kiểm tra một phạm vi nội dung kiến thức hẹp. Có thể chỉ là nội

dung kiến thức trong một bài, có thể là một dạng bài nào đó thật đặc trưng của chương đang học. Có

thể kiểm tra đầu giờ nhằm điều tra những kiến thức sẵn có của HS từ đó hoàn thành bài học, có thể

kiểm tra cuối giờ nhằm củng cố.

2.3.2. Sử dụng câu hỏi TNKQ để kiểm tra 1 tiết

Với bài kiểm tra 1 tiết, có thể kiểm tra một phạm vi nội dung kiến thức rộng. Có thể là nội dung

kiến thức trong một chương, có thể là nội dung kiến thức trong một học kì hay nội dung kiến thức của

cả năm học thậm chí của toàn bộ chương trình. Số lượng câu hỏi nên vừa phải, khoảng 30 câu trong

một đề. Số lượng câu hỏi phải tính toán nên chiếm khoảng 30% đến 40% tổng số câu trong đề. Có thể

sử dụng đề kiểm tra 1 tiết cho một giờ luyện tập, ôn tập, tổng kết.

Với bài kiểm tra theo chương, những câu hỏi yêu cầu hiểu và vận dụng nên chiếm phần chính,

hạn chế sử dụng câu hỏi ở mức biết. Còn với bài kiểm tra cuối kì hay cuối năm có thể đưa số câu hỏi ở

mức này nhiều hơn một chút. Tuy vậy vẫn nên hạn chế khoảng dưới 30% tổng số câu trong đề.

2.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ lớp 12 - nâng cao

2.4.1. Câu hỏi chương 1. Este - lipit

+ B

+ X

+ Y

+H2O

+ Cl2

G

D

B

C

CH  CH

A Mn2+,t0

+ Y CaO, t0

F H2SO4 đặc, t0

askt

HgSO4, 800C

E + Z

Câu 1: Cho sơ đồ điều chế chất G từ axetilen:

G là

A. HCOOC2H5. *B. CH3COOCH3.

C. CH3COOC2H5. D. C2H5COOCH3.

Câu 2: Phản ứng giữa axit R(COOH)m và ancol R'(OH)n tạo ra

*C. A. (RCOO)m.nR’. B. R(COOR')m.n.

Rn(COO)m.nR’m. D. Rm(COO)m.nR’n.

Câu 3: Chất nào khi bị oxi hóa chậm trong cơ thể cung cấp nhiều năng lượng nhất?

A. Gluxit. *B. Lipit. C. Protein. D. Tinh bột.

Câu 4: Để điều chế xà phòng, người ta đun nóng chất béo với dung dịch kiềm trong thùng lớn. Muốn

tách xà phòng ra khỏi hỗn hợp nước và glixerol, người ta cho thêm vào dung dịch

*A. NaCl. B. CaCl2. C. MgCl2. D. MgSO4.

Câu 5: Chỉ ra phát biểu sai:

A. Xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp có tính hoạt động bề mặt cao.

*B. Dung dịch xà phòng có tác dụng làm tăng sức căng bề mặt của các vết bẩn.

C. Trong dung dịch xà phòng, các vết bẩn dầu mỡ được phân chia thành nhiều phần nhỏ và bị

phân tán vào nước.

D. Xà phòng sẽ mất tác dụng khi giặt rửa trong nước cứng.

Câu 6: Hai este đơn chức no A, B là đồng phân của nhau. Xà phòng hóa hoàn toàn 66,6 gam hỗn hợp

hai este trên cần vừa đủ 900 ml dung dịch NaOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 65,4

gam hỗn hợp hai muối khan. Công thức cấu tạo và khối lượng của A và B trong hỗn hợp ban đầu là:

A. C2H5COOCH3 28,2 gam ; CH3COOC2H5 38,4 gam.

B. HCOOC3H7 40,6 gam ; CH3COOC2H5 26 gam.

*C. HCOOC2H5 44,4 gam ; CH3COOCH3 22,2 gam.

D. C2H5COOC3H7 41,6 gam ; C3H7COOC2H5 25 gam.

Câu 7: Cho 10 gam hỗn hợp 2 axit HCOOH và CH3COOH tác dụng vừa đủ với 190ml dung dịch

NaOH 1M. Mặt khác nếu cho 10 gam hỗn hợp trên tác dụng với 9,2 gam ancol etylic có H2SO4 đặc

xúc tác và hiệu suất phản ứng este hóa là 90% thì lượng este thu được là

A. 12,85 gam. B. 13 gam. C. 14,50 gam. *D. 13,788 gam.

Câu 8: CTCT của este mà khi thủy phân trong môi trường axit thu được sản phẩm có phản ứng tráng

bạc là

A. HCOO-CH=CH-CH3. B. CH3-COOCH=CH2.

*D. Cả A, B, C. C. HCOO-CH2-CH=CH2.

Câu 9: Cho 21,8 gam chất hữu cơ A chỉ chứa 1 loại nhóm chức tác dụng với 1 lít dung dịch NaOH

0,5M thu được 24,6 gam muối và 0,1 mol ancol. Lượng NaOH dư có thể trung hòa hết 0,5 lít dung

dịch HCl 0,4M. Công thức cấu tạo thu gọn của A là

A. CH3COOC2H5. B. (CH3COO)2C2H4.

*C. (CH3COO)3C3H5. D. C3H5(COOCH3)3.

Câu 10: Xà phòng hóa hoàn toàn 9,7 gam hỗn hợp hai este no đơn chức X, Y cần 100 ml dung dịch

NaOH 1,5M. Sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp 2 ancol đồng đẳng liên tiếp và 1 muối

duy nhất. CTCT thu gọn của 2 este đó là:

*A. HCOOCH3, HCOOC2H5. B.CH3COOCH3, CH3COOC2H5.

C. C2H5COOCH3, C2H5COOC2H5. D. C3H7COOCH3, C3H7COOC2H5.

Câu 11: Dãy gồm các chất được xếp theo chiều nhiệt độ sôi tăng dần từ trái sang phải là:

A. CH3CHO, C2H5OH, C2H6, CH3COOH.

B. CH3COOH, C2H6, CH3CHO, C2H5OH.

C. C2H6, C2H5OH, CH3CHO, CH3COOH.

*D. C2H6, CH3CHO, C2H5OH, CH3COOH.

Câu 12: Khi đốt cháy hoàn toàn 4,4 gam chất hữu cơ X đơn chức thu được sản phẩm cháy chỉ gồm

4,48 lít CO2 (đktc) và 3,6 gam nước. Nếu cho 4,4 gam hợp chất X tác dụng với dung dịch NaOH vừa

đủ thu được 4,8 gam muối của axit hữu cơ Y và chất hữu cơ Z. Tên của X là

*A. metyl propionat. B. etyl propionat.

C. isopropyl axetat. D. etyl axetat.

Câu 13: Cho chất X tác dụng với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sau đó cô cạn dung dịch thu

được chất rắn Y và chất hữu cơ Z. Cho Z tác dụng với AgNO3/NH3 thu được chất hữu cơ T. Cho chất

T tác dụng với dung dịch NaOH lại thu được chất Y. Chất X có thể là

A. HCOOCH=CH2. B. HCOOCH3.

C. CH3COOCH=CH-CH3. *D. CH3COOCH=CH2.

Câu 14: Cho 80,6 gam trieste của glixerol với axit hữu cơ, đơn chức tác dụng vừa đủ với 12 gam

NaOH. Khối lượng muối thu được là

A. 76.2 gam. *B. 83.4 gam C. 91.2 gam. D. 91.8 gam.

Câu 15: Thủy phân 1 este đơn chức no E bằng dung dịch NaOH thu được muối khan có khối lượng

phân tử bằng 24/29 khối lượng phân tử E. Tỉ khối hơi của E đối với không khí bằng 4. Công thức cấu

tạo E là

*A. C2H5COOC3H7. B. HCOOCH3.

C. C3H7COOCH3. D. C2H5COOCH3.

Câu 16: Ứng với công thức phân tử C4H8O2 có bao nhiêu este là đồng phân của nhau?

A. 2. B. 3. *C. 4. D. 5.

Câu 17: Cho các chất lỏng: axit axetic, glixerol, triolein. Để phân biệt các chất sau có thể dùng

*A. nước và quỳ tím. B. nước và dung dịch NaOH.

C. dung dịch NaOH. D. nước brom.

Câu 18: Đốt cháy hoàn toàn a mol este X tạo bởi ancol no, đơn chức, mạch hở và axit không no (có 1

liên kết đôi), đơn chức, mạch hở thu được 8,96 lít CO2 (đktc) và 5,4g nước. Giá trị của a là

A. 0,05 mol. *B. 0,1 mol. C. 0,15 mol. D. 0,2 mol.

Câu 19: Đun este E (C6H12O2) với dung dịch NaOH ta được một ancol A không bị oxi hóa bởi CuO. E

có tên là

A. isopropyl propionat. B. isobutyl axetat.

C. butyl axetat. *D. tertbutyl axetat.

Câu 20: Hai este A, B là dẫn xuất của benzen có công thức phân tử là C9H8O2. A và B đều cộng hợp

với brom theo tỉ lệ mol là 1:1. A tác dụng với dung dịch NaOH cho một muối và một anđehit. B tác

dụng với dung dịch NaOH dư cho hai muối và nước, các muối đều có phân tử khối lớn hơn phân tử

khối của CH3COONa . Công thức cấu tạo của A và B lần lượt là:

*A. C6H5–COO-CH=CH2 và CH2=CH-COO–C6H5.

B. CH2=CH-COO–C6H5 và C6H5-COOC2H5.

C. C6H5–COO–CH=CH2 và C2H5-COO-C6H5.

D. Tất cả đều sai.

Câu 21: Triglixerit là este 3 lần của glixerol. Nếu đun nóng glixerol với hỗn hợp 3 axit R1COOH,

R2COOH, R3COOH (có xúc tác) thì thu được tối đa bao nhiêu triglixerit?

A. 12. B. 22. C. 9. *D. 18.

Câu 22: Đốt cháy một lượng este no, đơn chức E, dùng đúng 0,35 mol oxi, thu được 0,3 mol CO2. Vậy

công thức phân tử este này là

A. C3H4O2. *B. C3H6O2. C. C2H4O2. D. C4H8O2.

Câu 23: Cho este HCOOCH3 lần lượt vào mỗi ống nghiệm chứa riêng biệt các chất: Cu(OH)2, dung

dịch HCl, dung dịch AgNO3/NH3, Na. Trong điều kiện thích hợp số phản ứng xảy ra là

*A. 3. B. 5. C. 2. D. 4.

Câu 24: Một loại chất béo có chỉ số iot là 7,62. Tính thành phần % các chất trong mẫu chất béo trên

giả sử mẫu chất béo gồm triolein và tripanmitin. % triolein và tripanmitin lần lượt là:

A. 4,42%; 95,58% B. 6,188%; 93,812%

C. 40%, 60% *D. 8,84%; 91,16%.

Câu 25: Một loại mỡ chứa 40% triolein, 20% tripanmitin và 40% tristearin. Xà phòng hóa hoàn toàn

m gam mỡ trên thu được 184 gam glixerol . Giá trị của m là

A. 1,281 kg. B. 1,306 kg. C. 1,326 kg. *D. 1,739 kg.

Câu 26: Xà phòng hoá 35,2g hỗn hợp 2 este là HCOOC3H7 và C2H5COOCH3 đã dùng hết 200 ml dd

NaOH. Nồng độ mol của dung dịch NaOH là

A. 0,5 M. B. 1,6 M. *C. 2 M. D. 1,5M.

Câu 27: Este X có CTCP C4H6O2. Biết X thủy phân trong môi trường kiềm tạo ra muối và xeton.

Công thức cấu tạo của X là

A. CH3COOCH= CH2. B. CH3COOCH2CH3.

C. HCOOCH2- CH= CH2. *D. HCOOC(CH3)= CH2.

Câu 28: Để phân biệt các este riêng biệt: vinyl axetat, vinyl fomat, metyl acrylat, ta có thể tiến hành

theo trình tự nào sau đây?

A. Dùng dung dịch NaOH, đun nhẹ, dùng dung dịch brom, dùng dung dịch H2SO4 loãng.

*B. Dùng dung dịch AgNO3 trong NH3, dùng dung dịch NaOH, dùng dung dịch AgNO3 trong

NH3.

C. Dùng dung dịch NaOH, dùng dung dịch AgNO3 trong NH3 , dùng dung dịch brom.

D. Dùng dung dịch AgNO3 trong NH3, dùng dung dịch brom, dùng dung dịch H2SO4 loãng.

Câu 29: Đun 24g axit axetic và 23g etanol (có H2SO4 đặc làm xúc tác) đến khi phản ứng đạt tới trạng

thái cân bằng thu được 23,94g este. Hiệu suất của phản ứng este hóa là

A. 55%. B. 50%. C. 62,5%. *D. 68%.

LiAlH   4

Câu 30: Chọn sản phẩm chính cho phản ứng sau:

A + B C3H7COOCH3

A, B là:

A. C3H7OH, CH3OH. B. C3H7COOH, CH3OH.

C. C3H5OH, CH3OH. *D. C4H9OH, CH3OH.

Câu 31: Một este đơn chức no có 37,20% O trong phân tử. Công thức phân tử của este có thể là

A. C3H6O2. B. C4H8O2. *C. C4H6O2. D. C3H4O2.

Câu 32: Đun 7,65 gam X ( CmH2m +1COOC2H5) với 250 ml dung dịch KOH 0,3M thì phản ứng vừa đủ.

Tên X là

A. etyl isobutirat. B. etyl butirat. *C. etyl propionat. D. etyl axetat.

Câu 33: Muốn trung hòa 2,8 gam chất béo cần 4 ml dung dịch KOH 0,1M. Chỉ số axit của chất béo là

A. 2. B. 5. C. 6. *D. 8.

Câu 34: Một loại chất béo có chỉ số iot là 5,33. Giả sử mẫu chất béo gồm triolein và tripanmitin. %

triolein và tripanmitin lần lượt là:

A. 4,42%, 95,58%. *B. 6,188%, 93,812%.

C. 40%, 60%. D. 50%, 50%.

Câu 35: Khi thực hiện phản ứng este hóa 1 mol CH3COOH và 1 mol C2H5OH, lượng este lớn nhất thu

được là 2/3 mol. Để đạt hiệu suất cực đại là 92% (tính theo axit) khi tiến hành este hóa 1 mol

CH3COOH cần số mol C2H5OH là ( biết các phản ứng este hóa thực hiện ở cùng nhiệt độ)

*A. 3,565. B. 2,925. C. 2,412. D. 2,5.

Câu 36: Khi xà phòng hóa 2,9 gam chất béo A cần 50 ml dung dịch KOH 0,2M. Mặt khác khi xà

phòng hóa hoàn toàn 18,16 gam chất béo A thu được 1,84 gam glixerol. Chỉ số xà phòng hóa và chỉ số

axit của chất béo A lần lượt là:

*A. 193 và 8. B. 210 và 7. C. 196 và 5. D. 200 và 8.

Câu 37: Hợp chất hữu cơ X: CxHyOz có MX = 74. Đem đốt hoàn toàn 7,4 gam X thu được VCO2 > 4,7

lit (đktc). X tác dụng NaOH và tham gia tráng bạc. CTCT X có thể là

A. HCOOH. *B. HCOOC2H5.

C. HCOOCH3. D. CH3COOCH3.

Câu 38: Chất hữu cơ (A) có CTPT C2H4 O2. Biết rằng:

 A không tác dụng Na.

 A không tác dụng với Na2CO3.

 A tác dụng được với dung dịch NaOH và khi thủy phân (A) thì cho được phản ứng tráng bạc.

CTCT đúng của (A) là

A. CH3COOH. B. HOCH2CHO.

D. cả 3 đều sai. *C. HCOOCH3.

Câu 39: Trong phản ứng este hoá giữa ancol và axit hữu cơ thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều tạo

este khi

A. giảm nồng độ ancol hay axit. B. cho ancol dư hay axit dư.

C. dùng chất hút nước để tách nước. *D. cả 2 biện pháp B và C.

Câu 40: Một chất hữu cơ X có CTPT C8H14O4 mạch thẳng. Khi tác dụng với NaOH tạo ra một muối

hữu cơ và hai ancol là metanol và propan-2-ol. X có tên gọi là

A. axit octanđioic. B. metyl i–propyl ađipat.

*C. metyl i–propyl succinat. D. metyl i–propyl malonat.

Câu 41: Xà phòng hóa 1,4 gam một lọai chất béo cần 45 ml dung dịch NaOH 0,1M. Chỉ số xà phòng

hóa của chất béo này là

A. 18. *B. 180. C. 128,57. D. kết quả khác.

2.4.2. Câu hỏi chương 2: Cacbohiđrat

Câu 1: Cacbohiđrat là những hợp chất hữu cơ

A. đa chức mà đa số chúng có công thức chung là Cn(H2O)m.

B. tạp chức mà đa số chúng có công thức chung là Cn(HO)m.

*C. tạp chức mà đa số chúng có công thức chung là Cn(H2O)m.

D. tạp chức mà đa số chúng có công thức chung là Cn(HO2)m.

Câu 2: Chất nào sau đây là đisaccarit?

A. Glucozơ. B. Fructozơ. *C. Mantozơ. D. Xenlulozơ.

Câu 3: Hoàn thành nội dung sau : “Trong máu người luôn luôn có nồng độ ………… không đổi là

0,1%”

A. muối khoáng. B. sắt. *C. glucozơ. D. saccarozơ.

Câu 4: Phản ứng nào sau đây chứng tỏ glucozơ có dạng mạch vòng?

*A. Phản ứng với CH3OH/HCl.

B. Phản ứng với Ag(NH3)2OH.

C. Phản ứng với H2/Ni, nhiệt độ.

D. Phản ứng với Cu(OH)2.

Câu 5: Trong nước tiểu của người bị bệnh tiểu đường có chứa một lượng nhỏ glucozơ. Phản

ứng nào sau đây để nhận biết sự có mặt của glucozơ trong nước tiểu?

A. Phản ứng với Cu(OH)2 hay phản ứng với Na.

B. Phản ứng với Ag(NH3)2OH hay phản ứng với H2/Ni, nhiệt độ.

C. Phản ứng với Cu(OH)2 hay phản ứng với H2/Ni, nhiệt độ.

*D. Phản ứng với Cu(OH)2 hay phản ứng với Ag(NH3)2OH.

Câu 6: Có dung dịch các chất: axit axetic, glixerol, ancol etylic, glucozơ. Chỉ dùng thêm một

thuốc thử nào sau đây để nhận biết 4 dung dịch trên?

C. CuO. A. Quỳ tím. B. CaCO3. *D. Cu(OH)2.

Câu 7: Nhóm mà tất cả các chất đều tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 là:

A. C2H2, C2H5OH, glucozơ, HCOOH.

B. C3H5(OH)3, glucozơ, CH3CHO, C2H2.

C. C2H2, C2H4, C2H6, HCHO.

*D. glucozơ, C2H2, CH3CHO, HCOOH.

Câu 8: Trong thực tế, người ta dùng glucozơ để tráng gương, ruột phích thay vì dùng anđehit.

Đó là do

A. glucozơ rẻ tiền hơn các anđehit.

*B. glucozơ không có độc tính như các anđehit.

C. cũng một số mol như nhau, glucozơ tạo ra một lượng bạc nhiều hơn so với dùng các

anđehit khác.

D. glucozơ tan tốt trong nước còn các anđehit không tan trong nước.

Câu 9: Fructozơ có thể chuyển thành glucozơ trong môi trường nào?

A. Axit. B. Axit hoặc bazơ. C. Trung tính. *D. Bazơ.

Câu 10: Fructozơ có thể tham gia các phản ứng nào sau đây?

a) Tác dụng với H2 tạo sorbitol.

b) Tác dụng với Cu(OH)2/NaOH đun nóng tạo kết tủa đỏ gạch.

c) Tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 đun nóng tạo kết tủa Ag.

d) Lên men tạo ancol etylic.

e) Hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam.

f) Tạo este có 5 gốc axit.

g) Trùng ngưng tạo mantozơ.

Đáp án đúng là:

*A. a, b, c, e, f. B. a, e, f. C. a, d, e, f. D. e, f, g.

Câu 11: Phản ứng nào sau đây có thể chuyển glucozơ, fructozơ thành những sản phẩm giống

nhau?

A. Phản ứng với Cu(OH)2.

*B. Phản ứng với H2/Ni, nhiệt độ.

C. Phản ứng với Na.

D. Phản ứng với dung dịch brom.

Câu 12: Cho m gam glucozơ lên men thành etanol với hiệu suất 80%. Hấp thụ hoàn toàn khí

CO2 sinh ra vào dung dịch nước vôi trong dư thu được 20 gam kết tủa. Giá trị của m là

A. 45. B. 11,25. C. 14,4. *D. 22,5.

Câu 13: Để tráng một tấm gương, người ta phải dùng 5,4 gam glucozơ, biết hiệu suất của phản

ứng đạt 95%. Khối lượng bạc bám trên tấm gương là

*A. 6,156g. B. 6,35g. C. 6,25g. D. 6,15g.

Câu 14: Lên men b gam glucozơ, cho toàn bộ lượng CO2 sinh ra hấp thụ vào dung dịch nước

vôi trong tạo thành 10 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch so với ban đầu giảm 1,2 gam. Hiệu

suất của quá trình lên men là 90%, b có giá trị là

A. 80. *B. 20. C.40. D. 60.

Câu 15: Hợp chất đường chiếm thành phần chủ yếu trong mật ong là

A. glucozơ. *B. fructozơ. C. saccarozơ. D. mantozơ.

Câu 16: Khi thủy phân saccarozơ đến cùng thu được

A. glucozơ. B. mantozơ.

C. fructozơ. *D. glucozơ và fructozơ.

Câu 17: Saccarozơ có thể tác dụng được với chất nào sau đây?

(1) H2/Ni, to; (2) Cu(OH)2; (3) Ag(NH3)2OH; (4) CH3COOH (H2SO4 đặc).

Đáp án đúng

A. (1), (2). *B. (2), (4). C. (2), (3). D. (1), (4).

Câu 18: Giữa saccarozơ và glucozơ có đặc điểm nào giống nhau?

A. Đều được lấy từ củ cải đường.

B. Đều có trong biệt dược “huyết thanh ngọt”.

C. Đều bị oxi hoá bởi phức bạc Ag(NH3)2OH.

*D. Đều hòa tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường cho dung dịch màu xanh lam.

Câu 19: Một cacbohiđrat (X) có các phản ứng diễn ra theo sơ đồ chuyển hoá sau:

(

OH

ot

2

) / Cu NaOH 

X kết tủa đỏ gạch dung dịch xanh lam 

Vậy X không thể là

A. Glucozơ. B. Fructozơ. *C. Saccarozơ. D. Mantozơ.

Câu 20: Tính chất đặc trưng của saccarozơ là: (1) Chất rắn, tinh thể, màu trắng; (2)

Polisaccarit; (3) Khi thuỷ phân tạo thành glucozơ và fructozơ; (4) Tham gia phản ứng tráng bạc;

(5) Phản ứng đốt cháy cho cacbon (than). Những tính chất đúng là:

A. (3), (4), (5). B. (1), (2), (3), (5).

C. (1), (2), (3), (4). *D. (1), (3), (5).

Câu 21: Dung dịch saccarozơ tinh khiết không có tính khử, nhưng khi đun nóng với dung dịch

H2SO4 lại có thể cho phản ứng tráng bạc. Đó là do

A. đã có sự tạo thành anđehit sau phản ứng.

B. trong phân tử saccarozơ có chức este vinyl đã bị thủy phân.

C. saccarozơ có phản ứng tráng bạc trong môi trường axit.

*D. saccarozơ đã bị thủy phân tạo glucozơ và fructozơ.

Câu 22: Đốt cháy hoàn toàn 0,01 mol một cacbohiđrat X thu được 5,28 gam CO2 và 1,98 gam

H2O. Công thức phân tử của X là

A. C6H12O6. *B. C12H22O11. C. (C6H10O5)n – 1. D. (C6H10O5)n.

Câu 23: Từ một tấn nước mía chứa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu kg saccarozơ ?

Cho biết hiệu suất thu hồi saccarozơ đạt 80%.

A. 110kg. B. 105kg. *C. 104kg. D. 124kg.

Câu 24: Thủy phân hoàn toàn 62,5 gam dung dịch saccarozơ 17,1% trong môi trường axit (vừa

đủ) ta thu được dung dịch M. Cho AgNO3 trong NH3 vào dung dịch M và đun nhẹ, khối lượng

bạc thu được là

A. 6,25g. B. 6,5g. *C. 6,75g. D. 8g.

Câu 25: Cho 34,2 gam mẫu saccarozơ có lẫn mantozơ phản ứng hoàn toàn với dung dịch

AgNO3/NH3 dư thu được 0,216 gam Ag. Độ tinh khiết của mẫu saccarozơ là

*A. 1%. B. 99%. C. 90%. D. 10%.

Câu 26: Nhận xét nào sau đây không đúng?

A. Nhỏ dung dịch iot vào hồ tinh bột thấy có màu xanh, đun sôi lên thấy mất màu, để

nguội lại xuất hiện màu xanh.

B. Trong hạt cây cối thường có nhiều tinh bột.

*C. Tinh bột được tạo thành trong cây xanh từ quá trình cây hút khí O2, thải khí CO2.

D. Nhỏ dung dịch iot vào một lát chuối xanh thấy miếng chuối chuyển từ màu trắng sang

màu xanh, nhưng nếu nhỏ vào lát chuối chín thì không có hiện tượng đó.

Câu 27: Có các quá trình chuyển hoá sau:

etylaxetat Khí cacbonic  )1( tinh bột  )2( glucozơ  )3( etanol  )4(

Tên gọi các phản ứng (1), (2), (3), (4) lần lượt là:

A. phản ứng quang hợp, phản ứng thủy phân, phản ứng lên men rượu, phản ứng xà phòng

hóa.

*B. phản ứng quang hợp, phản ứng thủy phân, phản ứng lên men rượu, phản ứng este

hóa.

C. phản ứng quang hợp, phản ứng lên men rượu, phản ứng este hóa, phản ứng thủy phân.

D. phản ứng quang hợp, phản ứng thuỷ phân, phản ứng este hóa, phản ứng lên men rượu.

Câu 28: Để phân biệt dung dịch các chất riêng biệt: nước ép táo xanh, nước ép táo chín, dung

dịch KI người ta có thể dùng một trong những hoá chất nào sau đây ?

A. AgNO3/NH3. B. Hồ tinh bột. C. Vôi sữa. *D. O3.

Câu 29: Tinh bột được tạo thành trong cây xanh nhờ phản ứng quang hợp, khí CO2 chiếm

0,03% thể tích không khí. Muốn có 50 gam tinh bột thì số lít không khí (đktc) cần dùng để cung

cấp CO2 cho phản ứng quang hợp là

*D. 138266,7.

A. 160268,5. B. 140268,5. C. 150200,6.

Câu 30: Nếu dùng 1 tấn khoai chứa 20% tinh bột thì khối lượng glucozơ sẽ thu được bao nhiêu

(biết hiệu suất phản ứng là 70%)?

A. 160,5 kg. B. 150,64 kg. D. 165,6 kg. *C. 155,55 kg.

Câu 31: Từ 1 tấn tinh bột có thể điều chế Q một lượng polibuta-1,3-đien (với hiệu suất chung

là 30%) là

A. 0,5 tấn. B. 0,3 tấn. *D. 0,1 tấn. C. 0,2 tấn.

Câu 32: Tinh bột và xenlulozơ khác nhau ở chỗ

A. phản ứng thủy phân. B. độ tan trong nước.

C. thành phần phân tử. *D. cấu trúc mạch phân tử.

Câu 33: Hợp chất X là chất bột màu trắng, không tan trong nước, trương lên trong nước nóng

tạo thành hồ. Sản phẩm cuối cùng của quá trình thuỷ phân là chất Y. Dưới tác dụng của enzim,

của vi khuẩn axit lactic, chất Y tạo nên chất Z có hai loại chức hoá học. Chất Z có thể được tạo

nên khi sữa bị chua.

Hợp chất X là

A. saccarozơ. D. mantozơ. *B. tinh bột. C. xenlulozơ.

Câu 34: Một dung dịch có các tính chất:

- Tác dụng làm tan Cu(OH)2 cho phức đồng màu xanh lam.

- Tác dụng khử Ag(NH3)2OH và Cu(OH)2 khi đun nóng.

- Bị thủy phân khi có mặt xúc tác axit hoặc enzim.

Dung dịch đó là

A. glucozơ. *B. mantozơ. C. saccarozơ D. xenlulozơ.

Câu 35: Công thức hoá học nào sau đây là của chất có trong nước Svayde, dùng để hòa tan

xenlulozơ trong quá trình sản xuất tơ nhân tạo?

A. Cu(NH3)2 OH. B. Zn(NH3)4(OH)2.

*C. Cu(NH3)4(OH)2. D. Ag(NH3)2OH.

Câu 36: Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Ở nhiệt độ thường glucozơ, fructozơ, mantozơ, saccarozơ đều hoà tan Cu(OH)2 tạo

dung dịch xanh lam.

B. Glucozơ và fructozơ đều tác dụng với H2 (Ni, to) cho poliancol.

*C. Xenlulozơ luôn có 3 nhóm –OH.

D. Glucozơ, fructozơ, mantozơ bị oxi hoá bởi Cu(OH)2 cho kết tủa đỏ gạch khi đun nóng.

Câu 37: Để nhận biết 3 chất bột màu trắng: tinh bột, xenlulozơ, saccarozơ ta có thể tiến hành

theo các trình tự nào sau đây?

A. Hòa tan vào nước, dùng vài giọt dung dịch H2SO4, đun nóng, dùng dung dịch

AgNO3/NH3.

*B. Hòa tan vào nước, dùng iot.

C. Dùng vài giọt H2SO4 đun nóng, dùng dung dịch AgNO3/NH3.

D. Dùng iot, dùng dung dịch AgNO3/NH3.

H2SO4®, to

Câu 38: Cho phương trình hóa học :

C6H7O2(OH)3n + 3nHONO2 C6H7O2(ONO2)3n + 3nH2O

Chọn phát biểu đúng.

*A. Đây là phản ứng điều chế thuốc nổ không khói.

B. Trong phản ứng này còn 2 nhóm –OH của xenlulozơ chưa phản ứng.

C. Xenlulozơ cũng là một axit.

D. Xenlulozơ cũng là một este.

Câu 39: Phân tử khối trung bình của xenlulozơ trong bông là 1750000 đvC và trong sợi gai là

5900000 đvC. Số mắt xích C6H10O5 gần đúng có trong các sợi trên lần lượt là

*A. 10802 và 36420. B. 1080 và 3642.

C. 108024 và 364197. D. 10803 và 36419.

Câu 40: Để sản xuất ancol etylic người ta dùng nguyên liệu là mùn cưa và vỏ bào từ gỗ chứa

50% xenlulozơ. Nếu muốn điều chế 1 tấn ancol etylic, hiệu suất quá trình là 70% thì khối lượng

nguyên liệu là

A.  5100 kg. B.  5000 kg. *C.  5031 kg. D.  6200 kg.

Câu 41: Muốn sản xuất 59,4 kg xenlulozơ trinitrat với hiệu suất phản ứng là 90% thì thể tích

dung dịch HNO3 99,67% (D = 1,52 g/ml) cần dùng là

A. 27,23 lít. B. 28 lít. *C. 27,723 lít. D. 29,5 lít.

Câu 42: Cho xenlulozơ phản ứng với anhiđrit axetic (có H2SO4 đặc làm xúc tác) thu được 11,1

gam hỗn hợp X gồm: xenlulozơ triaxetat, xenlulozơ điaxetat và 6,6 gam CH3COOH. Thành

phần phần trăm theo khối lượng của xenlulozơ triaxetat và xenlulozơ điaxetat trong X lần lượt

là:

A. 77% và 23%. *B. 77,84% và 22,16%.

C. 76,84% và 23,16%. D. 70% và 30%.

Câu 43: Điền từ thích hợp vào chỗ trống.

Khi vận động nhiều ở cơ bắp, một dạng của axit................sẽ tích tụ lại làm cho ta cảm thấy mỏi mệt.

Cho biết axit này có nhiều trong sữa chua.

*A. lactic. B. xitric. C. tactric. D. malic.

Câu 44: Thủy phân 0,2 mol tinh bột ( C6H10O5 ) n cần 1000 mol H2O. Giá trị của n là

A. 2500. B. 3000. C. 3500. *D. 5000.

Câu 45: Trong bốn ống nghiệm không nhãn chứa riêng biệt từng dung dịch sau: lòng trắng trứng, tinh

bột, glixerol, glucozơ. Phương pháp hóa học nhận biết chúng là:

A. dung dịch iot. *B. Cu(OH)2–đun nóng.

C. AgNO3/ ddNH3. D. A và B đều được.

Câu 46: Phát biểu nào sau đây không đúng?

A. Ở nhiệt độ thường, glucozơ, fructozơ, mantozơ, saccarozơ đều hòa tan Cu(OH)2 tạo dd xanh

lam.

B. Glucozơ, fructozơ đều tác dụng với H2 (Ni,to) cho poliancol.

*C. Xenlulozơ luôn có 3 nhóm –OH.

D.Glucozơ, fructozơ, mantozơ bị oxi hoá bởi Cu(OH)2 cho kết tủa đỏ khi đun nóng.

Câu 47: Hỗn hợp A gồm glucozơ và tinh bột. Chia hỗn hợp làm 2 phần bằng nhau.

Phần thứ nhất khuấy trong nước, lọc lấy dung dịch cho phản ứng với AgNO3 trong dung dịch

NH3 thấy tách ra 2,16g Ag.

Phần thứ hai được đun nóng với dung dịch H2SO4 loãng. Hỗn hợp sau phản ứng được trung hòa

bởi dung dịch NaOH, sau đó cho toàn bộ sản phẩm tác dụng với AgNO3 trong dung dịch NH3 thấy tách

ra 6,48g Ag.

Phần trăm glucozơ trong hỗn hợp A là

A. 17,36%. B. 32,14%. *C. 35,71%. D.64,28%.

Câu 48: Phân tử khối trung bình của tinh bột tan là 4000 đvC. Tính gần đúng số mắc xích C6H10O5 và chiều dài của phân tử tinh bột (biết rằng chiều dài của mỗi mắc xích là 5Ao) là:

*B. 25 mắc xích, 125Ao.

A. 25 mắc xích, 5Ao. C. 22 mắc xích, 110Ao. D. Kết quả khác.

Câu 49: Có 4 lọ mất nhãn (1), (2), (3), (4) chứa các dung dịch : etanal, glucozơ, etanol, sacarozơ . Biết

rằng dung dịch (1), (2) tác dụng Cu(OH)2 ở điều kiện thường tạo dung dịch xanh lam, dung dịch (2),

(4) tác dụng với Cu(OH)2 đun nóng tạo kết tủa đỏ gạch. Vậy 4 dung dịch lần lượt theo thứ tự là:

A. etanal (1), glucozơ (2), etanol (3), saccarozơ (4).

*B. saccarozơ (1), glucozơ (2), etanol (3), etanal (4).

C. glucozơ (1), saccarozơ (2), etanol (3), etanal (4).

D. saccarozơ (1), glucozơ (2), etanal (3), etanol (4).

Câu 50: Cho các phản ứng sau, phản ứng nào sai?

,H to

A. C6H12O6 men 2C2H5OH + 2CO2.

 nC6H12O6.

B.(C6H10O5)n + nH2O

quanghop

 

*C. C6H12O6 + Cu(OH)2 to CH2OH-(CHOH)4-COOH + CuO  + H2O.

D. 6nCO2 + 5nH2O (C6H10O5)n + 6nO2.

Câu 51: Hợp chất cacbohiđat X có công thức đơn giản (CH2O)n. X phản ứng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ

phòng. Lấy 1,44 gam X cho tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 tạo ra 1,728 gam Ag. Công thức

phân tử của X là

A. C6H10O5. *B. C6H12O6. C. C7H14O7. D. C11H22O11.

2.4.3. Câu hỏi chương 3: Amin – Amino axit – Protein

Câu 1: Dãy nào xếp theo trật tự tăng dần tính bazơ ?

A. (C6H5)2NH, NH3, (CH3)2NH, C6H5NH2, CH3NH2.

B. C6H5NH2, (C6H5)2NH, NH3, (CH3)2NH, CH3NH2.

C. (C6H5)2NH, NH3, C6H5NH2, CH3NH2, (CH3)2NH.

*D. (C6H5)2NH, C6H5NH2, NH3, CH3NH2, (CH3)2NH.

Câu 2: Anilin (C6H5NH2) và phenol (C6H5OH) đều có phản ứng với

A. dd HCl. B. dd NaOH. C. dd NaCl. *D. nước Br2.

Câu 3: Để rửa sạch chai lọ đựng anilin, nên dùng cách nào sau đây?

A. Rửa bằng xà phòng.

B. Rửa bằng nước.

C. Rửa bằng dung dịch NaOH sau đó rửa lại bằng nước.

*D. Rửa bằng dung dịch HCl sau đó rửa lại bằng nước.

Câu 4: Bốn ống nghiệm đựng các hỗn hợp sau:

1. benzen + phenol.

2. anilin + dung dịch H2SO4 (lấy dư).

3. anilin + dung dịch NaOH.

4. anilin + nước.

Trong ống nghiệm có sự tách lớp (tách thành hai lớp chất lỏng) là:

A. 1, 2, 3. B. Chỉ có 4. *C. 3, 4. D. 1, 4.

Câu 5: Cho sơ đồ phản ứng: X  C6H6  Y  anilin. X và Y tương ứng là

A. C6H12 (xiclohexan), C6H5-CH3. B. CH4, C6H5-NO2.

*C. C2H2, C6H5-NO2. D. C2H2, C6H5-CH3.

n

Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn một amin đơn chức chưa no có một liên kết  ở gốc hiđrocacbon thu

n : CO

2

OH 2

được 9 : 8. CTPT của amin đó là

A. C4H11N. *B. C4H9N. C. C3H7N. D. C2H3N.

Câu 7: Cho 4,5 gam etylamin (C2H5NH2) tác dụng vừa đủ với dung dịch axit HCl. Khối lượng

muối thu được là

A. 7,65 gam. B. 8,10 gam. *C. 8,15 gam. D. 0,85 gam.

Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin X bằng một lượng không khí vừa đủ thu được 17,6

gam CO2; 12,6 gam hơi nước và 69,44 lít khí nitơ. Giả thiết không khí chỉ gồm nitơ và oxi,

trong đó oxi chiếm 80% thể tích. Các thể tích đo ở đktc. Amin X có công thức phân tử là

*A. C2H7N. B. C3H9N. C. CH5N. D. C4H11N.

Câu 9: Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam một amin no đơn chức thì phải dùng 10,08 lít O2 (đktc).

CTPT của amin là

A. C2H7N. *B. CH5N. C. C3H9N. D. C4H11N.

Câu 10: Hợp chất hữu cơ X không vòng, thành phần phân tử gồm C, H, N trong đó N chiếm

23,7% theo khối lượng. X tác dụng với HCl theo tỉ lệ số mol 1:1. CTPT của X là

*A. C3H9N. B. C2H7N. C. C4H11N. D. C5H13N.

n

:

n

2:1

Câu 11: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 amin no đơn chức đồng đẳng liên tiếp, thu được

CO

OH

2

2

. CTPT của 2 amin lần lượt là:

A. C3H9N và C4H11N. *B. CH5N và C2H7N.

C. C2H7N và C3H9N. D. C4H11N và C5H13N.

Câu 12: Cho 20 gam hỗn hợp 3 amin no, đơn chức, là đồng đẳng kế tiếp nhau, tác dụng vừa đủ

với dung dịch HCl 1M, sau đó cô cạn dung dịch thu được 31,68 gam hỗn hợp muối. Nếu 3 amin

trên trộn theo thứ tự phân tử khối tăng dần với số mol có tỉ lệ 1 : 10 : 5 thì 3 amin trên có CTPT

là:

A. CH5N, C2H7N, C3H9N. B. C3H9N, C4H11N, C5H13N.

*C. C2H7N, C3H9N, C4H11N. D. C4H11N, C5H13N, C6H15N.

Câu 13: Cho 3 hợp chất hữu cơ X, Y, Z đều chứa các nguyên tố C, H, N. Thành phần phần trăm

khối lượng của N trong phân tử X là 45,16%, trong Y là 23,73%, trong Z là 15,05%. Biết cả X,

Y, Z khi tác dụng với axit clohiđric đều cho muối amoni có dạng công thức R – NH3Cl. Công

thức của X, Y (mạch thẳng), Z lần lượt là:

A. CH3–NH2, C2H5–NH2, C6H5–NH2.

B. C2H5–NH2, CH3–CH2–CH2–NH2, C6H5–NH2.

*C. CH3–NH2, CH3–CH2–CH2–NH2, C6H5–NH2.

D. CH3–NH2, CH3–CH2–CH2–NH2, C6H5–CH2–NH2.

Câu 14: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp 3 amin X, Y, Z bằng một lượng không khí vừa đủ

(chứa 1/5 thể tích là oxi, còn lại là nitơ) thu được 26,4 gam CO2, 18,9 gam nước và 104,16 lít

khí N2 (đktc). Giá trị của m là

A. 12 gam. *B. 13,5 gam. C. 16 gam. D. 14,72 gam.

Câu 15: Đốt cháy hoàn toàn một amin thơm X thu được 3,29 gam CO2, 0,9 gam H2O và 336 ml

N2 (đktc). Để trung hoà 0,1 mol X cần 600 ml dung dịch HCl 0,5M. Công thức phân tử của X là

A. C7H11N. *B. C7H11N3. C. C7H10N. D. C7H10N2.

V

3:2

Câu 16: Có hai amin bậc một: X (đồng đẳng của anilin) và B (đồng đẳng của metylamin). Đốt cháy hoàn toàn 3,21 gam amin A sinh ra khí CO2, hơi nước và 336 cm3 khí nitơ (đktc). Khi đốt

CO V :

OH

2

2

cháy hoàn toàn amin Y cho . Công thức phân tử của 2 amin đó là

*A. CH3C6H4NH2 và CH3CH2CH2NH2.

B. C2H5C6H4NH2 và CH3CH2CH2NH2.

C. CH3C6H4NH2 và CH3(CH2)4NH2.

D. C2H5C6H4NH2 và CH3(CH2)4NH2.

Câu 17: Một muối X có ông thức C3H10O3N2. Lấy 14,64 gam X cho phản ứng hết với 150 ml

dung dịch KOH 1M. Cô can dung dịch sau phản ứng thu được phần hơi và chất rắn. Trong phần

hơi có một chất hữu cơ Y (bậc 1). Khối lượng chất rắn là

A. 1,68g. B. 12,12g. *C. 13,8g. D. 15,48g.

Câu 18: Người ta điều chế anilin bằng cách nitro hóa 500 gam benzen rồi khử hợp chất nitro

sinh ra bằng hiđro mới sinh. Khối lượng anilin thu được là bao nhiêu, biết rằng hiệu suất mỗi

giai đoạn đều đạt 78%.

A. 346,7 gam. B. 358,7 gam. *C. 362,7 gam. D. 385,7 gam.

Câu 19: Dung dịch nào sau đây làm quỳ tím hóa đỏ?

A. Axit phenic. B. Axit -amino propionic.

C. Axit 2,3-điamino butiric. *D. Axit glutamic.

Câu 20: Để chứng minh amino axit là hợp chất lưỡng tính ta có thể dùng phản ứng của chất này

với

*B. dd KOH và dd HCl. A. dd HCl và dd Na2SO4.

C. dd KOH và CuO. D. dd NaOH và dd NH3.

Câu 21: Alanin có thể phản ứng với các chất nào sau đây?

*A. Ba(OH)2, CH3OH, CH2NH2- COOH.

B. HCl, Cu, CH3NH2.

C. C2H5OH, FeCl2, Na2SO4.

D. H2SO4, CH3–CH=O, H2O.

Câu 22: Cho sơ đồ biến hóa:

 NaOH

 

Alanin Y X   HCl

Y là chất nào sau đây?

A. CH3- CH- COONa. B. CH2- CH2- COOH.

NH2 NH2

C. CH3- CH- COONa. *D. CH3- CH- COOH.

NH3Cl NH3Cl

Câu 23: Cho polime -NH-(CH2)5-CO-n tác dụng với dung dịch NaOH trong điều kiện thích

hợp. Sản phẩm sau phản ứng là

A. NH3. B. NH3 và C5H11COONa.

C. C5H11COONa. *D. H2N-(CH2)5-COONa.

2

Câu 24: Cho sơ đồ biến hóa:



OHHC 5  

NH3HSO4

X Y CH3-CH-COO-C2H5 - Na2SO4 + H2SO4

Chất Y là

A. CH3-CH-COOH. B. CH2-CH-COONa.

NH3HSO3 NH3HSO4

*C. CH3-CH-COONa. D. CH3-CH-COONa.

NH2 NH2

Câu 25: X có công thức phân tử là C2H7NO2. Phát biểu nào đúng về X, biết X có thể tác dụng

với HCl và NaOH?

A. X là amino axit.

*B. X là muối amoni của axit no đơn chức.

C. X là muối amoni của amino axit.

D. X là este của amino axit với ancol.

Câu 26: Số đipeptit có thể tạo ra từ hai amino axit là alanin và glixin là

A. 2. *B. 4. C. 3. D. 1.

Câu 27: Polipeptit (-NH-CH2-CO-)n là sản phẩm của phản ứng trùng ngưng

A. axit glutamic. *B. axit amino axetic.

C. axit -amino propionic. D. alanin.

Câu 28: Hãy chọn thuốc thử thích hợp để nhận biết 3 dung dịch sau chứa trong 3 lọ riêng biệt

mất nhãn: axit fomic, glixin, axit ,-điamino butiric?

A. AgNO3/NH3. B. Cu(OH)2. *C. Quỳ tím. D. Na2CO3.

Câu 29: Hợp chất C3H7O2N tác dụng được với dung dịch NaOH, dung dịch H2SO4 và làm mất

màu nước brom. Xác định công thức cấu tạo của hợp chất đó?

*A. CH2=CH–COONH4. B. H2N–CH2–CH2–COOH. C. CH3-CH-

COOH D. CH3–CH2 –CH2–NO2.

NH2

Câu 30: Đốt cháy một amino axit được 2a mol CO2 và a/2 mol N2. Amino axit trên có công

thức cấu tạo thu gọn là

A. H2NCH(COOH)2. B. H2N(CH2)2COOH.

*C. H2NCH2COOH. D. H2N(CH2)3COOH.

Câu 31: X là một -amino axit no chỉ chứa một nhóm –NH2 và một nhóm –COOH. Cho 7,5

gam X tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 11,15 gam muối. Công thức cấu tạo thu gọn của

X là

A. CH3-CH(NH2)-COOH. *B. H2N-CH2-COOH.

C. H2N-(CH2)2-COOH. D. H2N-(CH2)5-COOH.

Câu 32: Đem 100 ml dung dịch một amino axit 0,2M cho tác dụng vừa đủ với 80 ml dung dịch

NaOH 0,25M. Sau phản ứng người ta chưng khô dung dịch, thu được 2,5 gam muối khan. Mặt

khác, nếu lấy 100 gam dung dịch amino axit nói trên có nồng độ 20,6% thì phản ứng vừa đủ với

400 ml dung dịch HCl 0,5M. Công thức cấu tạo của amino axit là

A. H2N–CH2–COOH. B. H2N–(CH2)2–COOH.

C. HOOC-CH(NH2)–COOH. *D. H2N–(CH2)3–COOH.

Câu 33: Tỉ lệ thể tích của CO2 : H2O (hơi) khi đốt cháy hoàn toàn một đồng đẳng X của glixin

là 6 : 7 (phản ứng cháy sinh ra N2). X tác dụng với glixin cho sản phẩm đipeptit. Công thức cấu

tạo của X là

A. CH3CH(NH2)COOH.

B. H2NCH2CH2COOH.

C. C2H5CH(NH2)COOH.

*D. CH3CH(NH2)COOH hoặc H2NCH2CH2COOH.

Câu 34: Đốt cháy 1 mol amino axit H2N-(CH2)n-COOH phải cần số mol oxi là

3

3

3

3

2 n 2

6 n 2

6 n 4

2 n 4

A. . B. . *C. . D. .

Câu 35: Biết X là một amino axit. Khi cho 0,01 mol X phản ứng vừa đủ với 80 ml dung dịch

HCl 0,125M và thu được 1,835 gam muối khan. Mặt khác, khi cho 0,01 mol X tác dụng với

dung dịch NaOH thì cần 200 ml dung dịch NaOH 0,1M. CTCT thu gọn của X

A. C2H5(NH2)COOH. B. C3H6(NH2)COOH.

C. C3H5(NH2)COOH. *D. C3H5(NH2)(COOH)2.

Câu 36: Thực hiện phản ứng este hóa giữa amino axit X và ancol CH3OH thu được este Y có tỉ

khối hơi so với không khí bằng 3,069. CTCT thu gọn của X là

*A. H2N-CH2-COOH. B. H2N-CH2-CH2-COOH.

NH2

C. CH3-CH-COOH. D. H2N-CH2-CH2-CH2-COOH.

Câu 37: Cho 3 chất X, Y, Z vào 3 ống nghiệm chứa sẵn Cu(OH)2 trong NaOH. Lắc đều và quan

sát thấy:

Chất X Y Z

Hiện tượng Xuất hiện Cu(OH)2 tan, xuất hiện Cu(OH)2 tan, xuất hiện

màu tím màu xanh nhạt màu xanh lam thẫm

X, Y, Z là:

X Y Z

A. Hồ tinh bột Dung dịch HCOOH Dung dịch mantozơ

B. Dung dịch protein Dung dịch saccarozơ Dung dịch CH3CHO

C. Dung dịch anbumin Dung dịch glixin Dung dịch C2H5COOH

*D. Dung dịch lòng trắng Dung dịch glucozơ Dung dịch CH3COOH

trứng

Câu 38: Khi nấu canh cua thì thấy các mảng riêu cua nổi lên vì

*A. khi bị đun nóng protein bị đông tụ thành kết tủa.

B. khi bị đun nóng protein tan trong nước tạo thành dung dịch keo.

C. dưới tác dụng của nhiệt, protein bị thủy phân tạo kết tủa.

D. protein không tan trong nước, nhẹ hơn nước nên nổi lên trên.

Câu 39: Trong tất cả các cơ thể động vật, thực vật đều có

A. lipit. *B. protein. C. glucozơ. D. saccarozơ.

Câu 40: Loại chất nào sau đây không phải là polime tổng hợp?

A. Teflon. B. Tơ capron. *C. Tơ tằm. D. Tơ nilon.

Câu 41: Khi thủy phân các chuỗi polipeptit sẽ thu được

*A. hỗn hợp các α - amino axit. B. hỗn hợp các axit hữu cơ.

C. hỗn hợp các amino axit. D. hỗn hợp các axit béo.

NH2-CH2-C-NH-CH-CO-NH-CH-CO-NH-CH2-COOH CH2-COOH CH2-C6H5

O

Câu 42: Thủy phân hợp chất:

thu được amino axit nào ?

A. H2N – CH2 – COOH. B. HOOC-CH2-CH(NH2)-COOH.

C. C6H5-CH2-CH(NH2)-COOH. *D. Hỗn hợp 3 amino axit A, B, C.

Câu 43: Để phân biệt các dung dịch keo: hồ tinh bột, xà phòng, lòng trắng trứng, ta dùng

A. NaOH, I2. *B. HNO3, I2.

D. HCl, bột Al. C. NaOH, HNO3.

Câu 44: Thủy phân hoàn toàn 0,1 mol một tetrapeptit X thu được 31,4 gam hỗn hợp amino axit. Phân

tử khối của X là

A. 242. *B. 260. C. 314. D. kết quả khác.

Câu 45: Kết quả phân tích nguyên tố cho thấy insulin (dùng chữa bệnh tiểu đường) chứa 3,2%S. Thủy

phân hoàn toàn 1 mol insulin thu được 6 mol xistein (HSCH2CH(NH2)COOH) ngoài ra không thu

được amino axit chứa S nào khác. Phân tử khối của insulin là

*A. 6000. B. 1600. C. 3200. D. 726.

Câu 46: Phân tử khối gần đúng của một hemoglobin (hồng cầu máu) chứa 0,4% sắt về khối lượng (mỗi

phần tử hemoglobin chỉ chứa một nguyên tử sắt) là

A. 4000. B. 7000. *C. 14000. D. 56000.

Câu 47: Khi thủy phân hoàn toàn 500g protein X thì thu được 170g alanin. Nếu phân tử khối của X là

50.000 thì số mắt xích alanin trong phân tử X là bao nhiêu?

A. 100. *B. 191. C. 294. D. 562.

Câu 48: Amino axit là những hợp chất hữu cơ ........................., trong phân tử chứa đồng thời nhóm

chức ................. và nhóm chức ................... Điền vào chổ trống còn thiếu là

A. đơn chức, amino, cacboxyl. B. tạp chức, cacbonyl, amino.

*C. tạp chức, amino, cacboxyl. D. tạp chức, cacbonyl, hiđroxyl.

Câu 49: Có bốn dung dịch loãng không màu đựng trong bốn ống nghiệm riêng biệt, không dán

nhãn: anbumin. glixerol, CH3COOH, NaOH. Thuốc thử nào có thể dùng để phân biệt bốn chất

trên?

A. Quỳ tím. B. Phenolphtalein. C. Dd HNO3 đặc. *D. CuSO4.

Câu 50: Phát biểu nào đúng?

A. Protein là hợp chất của C, H, N.

*B. Hàm lượng nitơ trong các protein thường ít thay đổi, trung bình khoảng 16%.

C. Cho axit nitric đậm đặc vào dung dịch lòng trắng trứng và đun nóng thấy xuất hiện

màu tím.

D. Sự đông tụ protein là sự trùng ngưng các amino axit tạo protein.

Câu 51: Một trong những điểm khác nhau giữa protein với cacbohiđat và lipit là

A. protein luôn có khối lượng phân tử lớn hơn.

B. protein luôn có nhóm chức –OH trong phân tử.

*C. protein luôn có nguyên tố N trong phân tử.

D. protein luôn là chất hữu cơ no.

Câu 52: Để tiêu hóa casein (protein có trong sữa) trước hết phải

A. thủy phân các liên kết glucozit. *B. thủy phân các liên kết peptit.

C. thủy phân các liên kết este. D. khử các cầu nối đisunfua.

2.4.4. Câu hỏi chương 4: Polime và vật liệu polime

Câu 1: Chất nào sau đây không là polime?

A. Tinh bột. B. Xenlulozơ triaxetat.

C. Thủy tinh hữu cơ. *D. Isopren.

Câu 2: Polime nào sau đây có dạng phân nhánh?

A. Poli(vinyl clorua). *B. Amilo pectin.

C. Polietilen. D. Poli(metyl metacrylat).

Câu 3: Phát biểu nào sai?

A. Polime không bay hơi do phân tử khối lớn và lực liên kết giữa các phân tử lớn.

B. Polime không có nhiệt độ nóng chảy xác định do polime là hỗn hợp nhiều phân tử có

phân tử khối khác nhau.

*C. Các polime không bị hòa tan trong bất kì chất nào.

D. Các polime có cấu trúc mạch thẳng thường có tính đàn hồi, mềm, dai.

Câu 4: Polime nào sau đây có thể tham gia phản ứng cộng với H2?

A. Poli(vinyl clorua). B. Nilon-6,6.

C. Polipropen. *D. Polibuta-1,3-đien.

Câu 5: Polime nào sau đây có thể bị thủy phân trong dung dịch kiềm?

*A. Tơ capron. B. Polistiren.

C. Teflon. D. Poli(phenol fomanđehit).

Câu 6: Polime nào sau đây vừa có thể tham gia phản ứng cộng với H2 vừa có thể bị thủy phân

trong dung dịch kiềm?

A. Xenlulozơ trinitrat. B. Cao su isopren.

C. Thủy tinh hữu cơ. *D. Cao su clopren.

Câu 7: Đặc điểm cấu tạo của monome tham gia phản ứng trùng ngưng là

A. phải có liên kết bội.

*B. phải có từ hai nhóm chức trở lên có thể cho phản ứng ngưng tụ.

C. phải có nhóm –OH.

D. phải có nhóm –NH2.

Câu 8: Polime nào sau đây có tính cách điện tốt, bền; được dùng làm ống dẫn nước, vải che

mưa, vật liệu điện?

*A. Poli(vinyl clorua). B. Thủy tinh hữu cơ.

C. Cao su thiên nhiên. D. Polietilen.

Câu 9: Polime nào sau đây được điều chế bằng phản ứng trùng hợp?

*A. Tơ capron. B. Poli(phenol fomanđehit).

C. Xenlulozơ trinitrat. D. Nilon-6,6.

Câu 10 Hai chất nào dưới đây tham gia phản ứng trùng ngưng với nhau tạo tơ nilon-6,6?

A. Axit ađipic và etilen glicol.

*B. Axit ađipic và hexametylenđiamin.

C. Axit picric và hexametylenđiamin.

D. Axit glutamic và hexametylenđiamin.

Câu 11: Polime nào sau đây được tổng hợp từ axit terephtalic và etylen glicol?

A. Tơ nilon-6,6. B. Tơ nitron.

*C. Tơ lapsan. D. Nhựa novolac.

Câu 12: Cho các polime sau: (-CH2-CH2-)n, (-CH2-CH=CH-CH2)n,

(-NH-CH2-CO-)n. Công thức của monome để khi trùng hợp hoặc trùng ngưng tạo ra các polime

trên lần lượt là:

*A. CH2=CH2, CH2=CH-CH=CH2, H2N-CH2-COOH.

B. CH2=CH2, CH3-CH=CH-CH3, H2N-CH2-CH2-COOH.

C. CH2=CH2, CH3-CH=C=CH2, H2N-CH2-COOH.

D. CH2=CH2, CH3-CH=CH-CH3, CH3-CH(NH2)-COOH.

Câu 13: Trong số các loại tơ sau:

(1) -NH- (CH2)6- NH- OC- (CH2)4- CO-n

(2) -NH- (CH2)5- CO-n

(3) C6H7O2(OOC- CH3)3n

Tơ thuộc loại sợi poliamit là:

A. (1), (3). *B. (1), (2). C. (1), (2), (3). D. (2), (3).

Câu 14: Chất không có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp là

A. propen. B. isopren. *C. toluen. D. stiren.

Câu 15: Cho hợp chất sau: -CO-(CH2)4-CO-NH-(CH2)6-NH-n

Hợp chất này thuộc loại polime nào sau đây?

A. Chất dẻo. B. Cao su. *C. Tơ nilon. D. Len.

Câu 16: Cho các phương trình hóa học sau:

(1) CH2=C(CH3)-CH=CH2  Polime

(2) CH2=CH-CH3 + C6H5-CH=CH2  Polime

(3) CH2=CH2  (-CH2-CH2-)n

(4) H2N-(CH2)10-COOH  H2O + polime

Các phản ứng trùng ngưng là:

A. (1) và (2). B. (3) và (4). *C. chỉ có (4). D. (1) và (4).

Câu 17: Trong số các polime sau đây: (1) sợi bông; (2) tơ tằm; (3) len; (4) tơ visco; (5) tơ

enang; (6) tơ axetat; (7) nilon-6,6. Loại có nguồn gốc xenlulozơ là:

A. (1), (2), (3). B. (2), (3), (4). C. (1), (4), (5). *D. (1), (4), (6).

Câu 18: Thủy tinh hữu cơ được điều chế từ chất nào sau đây?

A. Buta-1-3-đien và stiren. *B. Metyl metacrylat.

C. Axit terephtalic và etylen glicol. D. Axit -aminoenantoic.

Câu 19: Câu nào đúng khi nói về da thật và simili (PVC)?

1. Đốt hai mẫu da, da thật có mùi khét, simili không có mùi khét. Đó là cách để phân biệt

da thật và simili.

2. Da thật là protein. Simili là polime tổng hợp.

3. Da thật là protein động vật. Simili là protein thực vật.

4. Da thật và simili đều là xenlulozơ.

*A. 1, 2. B. 1, 2, 3. C. 2, 3. D. 1, 2, 4.

Câu 20: Từ amino axit có công thức phân tử C3H7NO2 có thể tạo thành bao nhiêu loại polime

khác nhau?

A. 2. *B. 3. C. 4. D. 5.

Câu 21: Phát biểu nào sau đây đúng?

*A. Polime dùng để sản xuất tơ phải có mạch không phân nhánh, sắp xếp song song dọc

theo một trục chung, tạo thành sợi dài, mảnh và mềm mại.

B. Tơ nhân tạo được sản xuất từ những polime tổng hợp như tơ poliamit, tơ polieste.

C. Tơ visco, tơ xenlulozơ axetat đều là tơ thiên nhiên.

D. Cao su và keo dán tổng hợp có cấu trúc phân tử giống nhau.

n

:

n

1:1

Câu 22: Khi đốt cháy một loại polime chỉ thu được khí CO2 và hơi nước với tỉ lệ

CO

OH

2

2

. Polime đó là

A. poli(vinyl clorua). B. tinh bột. *C. Polietilen. D. protein.

Câu 23: Khi clo hóa PVC ta thu được một loại tơ clorin chứa 66,18% clo. Hỏi trung bình 1

phân tử clo tác dụng với bao nhiêu mắt xích PVC ?

A. 3. *B. 2. C. 1. D. 4.

Câu 24: Poli(vinyl clorua) (PVC) được điều chế từ khí thiên nhiên (metan chiếm 95% khí thiên

nhiên) theo sơ đồ chuyển hóa và hiệu suất mỗi giai đoạn như sau:

PVC Metan   %15hs Axetilen   %95hs Vinyl clorua   %90hs

Muốn tổng hợp 1 tấn PVC thì cần bao nhiêu m3 khí thiên nhiên (đo ở đktc)? B. 5880 m3. C. 2941 m3. *D. 5883 m3. A. 5589 m3.

Câu 25: Muốn tổng hợp120 kg poli(metyl metacrylat) thì khối lượng của axit và ancol tương

ứng cần dùng lần lượt là:

A. 170 kg và 82 kg. B. 171 kg và 82 kg.

C. 65 kg và 40 kg. *D. 170 kg và 80 kg.

Câu 26: Hệ số trùng hợp (số mắt xích) của tơ nilon-6,6 và của tơ capron (biết M = 1500) lần

lượt là:

A. 11 và 123. B. 22 và 123. *C. 11 và 133. D. 22 và 133.

Câu 27: Phát biểu nào sai ?

A. Tơ tằm là tơ thiên nhiên.

*B. Tơ visco là tơ thiên nhiên vì xuất xứ từ sợi xenlulozơ.

C. Tơ nilon-6,6 là tơ tổng hợp.

D. Tơ hóa học gồm hai loại là tơ nhân tạo và tơ tổng hợp.

O

o 1500 C B

Câu 28: Cho sơ đồ điều chế:

H O 2 2

2 2

NaOH  A o

CaO, t

Hg  D

Mn  E 

B

op, t

 G o

xt Polime I

xt, t

CH3COONa

CH

CH

2

2

I là

CH |

3

*A. B.

 COO CH

CH

   

   

n

2

CH

    n n

2

3

CH |  OCO CH 3    CH COO   |  CH 

        

CH | CH

COOH

2

   

   

n

C. D.

Câu 29: Nhóm vật liệu nào được chế tạo từ polime thiên nhiên?

A. Cao su isopren, tơ visco, nilon-6, keo dán gỗ.

*B. Tơ visco, tơ tằm, phim ảnh.

C. Nhựa bakelit, tơ tằm, tơ axetat.

D. Tơ visco, tơ tằm, cao su buna, keo dán gỗ.

Câu 30: Trong các polime sau, polime nào được dùng tráng lên chảo, nồi để chống dính?

*A. Poli tetrafloetilen. B. Poli (vinyl clorua). C. Polistiren.

D. Poli etilen.

Câu 31: Trùng ngưng mg glyxin, hiệu suất 80%, thu được polime và 21,6g nước. Giá trị m là

*A. 72g *B. 12,5g. C. 90g D. 85,5g

Câu 32: Tiến hành trùng hợp 2,240 tấn khí propen thành polime ở điều kiện thích hợp. Khối lượng

polime thu được nếu hiệu suất quá trình điều chế bằng 80% sẽ là

A. 2,240 tấn. *B.1,792 tấn. C. 2,800 tấn. D. 3,360 tấn.

Câu 33: Để điều chế poli(vinyl ancol), trong thực tế người ta phải dùng cách nào sau đây?

A. Trùng hợp ancol vinylic. *B. Thủy phân poli(vinyl axetat).

C. Sản phẩm cộng nước vào axetilen. D. Cả 3 cách trên đều được.

Câu 34: Một polime không phân nhánh, có cấu tạo một đoạn mạch như sau:

-CH2-CH2-CH2-CH2-CH2-CH2- . Công thức của một mắt xích là

A. -CH2-. B. -CH2-CH2-CH2-.

*C. -CH2-CH2-. D. -CH2-CH2-CH2-CH2-.

Câu 35: Glucozơ A B D (-CH2-CH-)n

COOCH3

Tên chất B là

A. axit axetic. *B. axit acrylic. C. axit propionic. D. tất cả đều sai.

Câu 36: Nilon–7 được điều chế bằng phản ứng ngưng tụ amino axit nào sau đây ?

A. H2N(CH2)6NH2. *B. H2N–(CH2)6 – COOH.

C. H2N(CH2)6NH2 và HOOC(CH2)6COOH. D. CH3CH(NH2)COOH.

0

,

0,

1500 C A

0,xt t B

,HCl xt D

xt t p policlopren.

Câu 37: Cho sơ đồ :

CH4

Các chất A, B, D lần lượt có công thức phân tử là

A. C2H2, C2H4, C2H5Cl. B. HCHO, CH3OH, CH3Cl.

*C. C2H2, C4H4, C4H5Cl. D. C2H2, C6H6, C6H5Cl.

Câu 38: Cho các polime sau: (I) nilon-6,6; (II) polistiren; (III) cao su buna; (IV) tơ capron; (V)

polisaccarit. Polime không bền trong môi trường axit là:

A. (I); (V). B. (II), (V). C. (I), (III), (IV). *D. (I), (IV), (V).

Câu 39: Cặp polime nào sau đây có cấu trúc giống nhau ?

*A. Xenlulozơ, amilozơ. B. Xenlulozơ, nhựa bakelit.

C. Nhựa PVC, nhựa bakelit. D. Amilozơ; amilopectin.

Câu 40: Thực hiện thủy phân hoàn toàn m gam poli (vinyl axetat) thì cần V lít dung dịch NaOH 5M,

đun nóng . Sau phản ứng thu được (m - 63) gam poli (vinyl ancol). Giá trị của V là

*A. 0,3. B. 0,2. C. 0,1. D. 0,4.

Câu 41: Quá trình nào không làm thay đổi mạch polime ? A. Tinh bột + H2O/H+ ; lưu hóa cao su.

B. Tơ nilon-6,6 + dung dịch NaOH. C. Đun nóng polistiren ở nhiệt độ 3000C.

*D. Poli (vinyl axetat) + NaOH; cao su isopren + HCl.

Câu 42: Thủy phân hoàn toàn policaproamit trong dung dịch NaOH nóng và dư, sản phẩm thu được là

A. NH2(CH2)5COOH. B. NH2(CH2)6COONa.

*C. NH2(CH2)5COONa. D. NH2(CH2)6COOH.

Câu 43: Khi thủy phân hoàn toàn tơ enang trong dung dịch HCl dư sản phẩm thu được là

A. ClNH3(CH2)5COOH. *B. ClH3N(CH2)6COOH.

C. NH2(CH2)5COOH. D. NH2(CH2)6COOH.

Câu 44: Trùng hợp hết 6,25g vinyl clorua được mg PVC. Số mắc xích –CH2-CHCl- có trong mg PVC

A. 6,02. 10 23 . B. 6,02.10 21 . *C. 6,02.10 22 . D. 6,01.10 20 .

2.4.5. Câu hỏi chương 5: Đại cương về kim loại

Câu 1: Đặc điểm cấu tạo của nguyên tử kim loại là

A. Lớp electron ngoài cùng thường có chứa 1, 2 hoặc 3e và bán kính nguyên tử nhỏ hơn

bán kính nguyên tử các nguyên tố ở cùng chu kỳ.

B. Lớp electron ngoài cùng thường có chứa 5, 6 hoặc 7e và bán kính nguyên tử nhỏ hơn

bán kính nguyên tử các nguyên tố ở cùng chu kỳ.

*C. Lớp electron ngoài cùng thường có chứa 1, 2 hoặc 3e và bán kính nguyên tử lớn hơn

bán kính nguyên tử các nguyên tố ở cùng chu kỳ.

D. Lớp electron ngoài cùng thường có chứa 5, 6 hoặc 7e và bán kính nguyên tử lớn hơn

bán kính nguyên tử các nguyên tố ở cùng chu kỳ.

Câu 2: Liên kết kim loại là liên kết sinh ra do

A. lực hút tĩnh điện giữa các ion dương và ion âm.

*B. các electron tự do gắn kết các ion dương kim loại với nhau.

C. có sự dùng chung các cặp electron.

D. có lực hút Van-đec-van giữa các nguyên tử kim loại.

Câu 3: Những tính chất vật lí chung quan trọng của kim loại là: tính dẻo, dẫn nhiệt, dẫn điện và ánh

kim. Nguyên nhân của những tính chất vật lí chung đó là

A.trong kim loại có nhiều electron độc thân.

B. trong kim loại có các ion dương chuyển động tự do.

C. trong kim loại có nhiều ion dương kim loại.

*D. trong kim loại có các electron chuyển động tự do.

Câu 4: Hầu hết kim loại đều có ánh kim vì

A. các ion dương trong kim loại hấp thụ tốt những tia sáng có bước sóng mà mắt ta có thể nhìn

thấy được.

B. kim loại có cấu trúc mạng tinh thể nên rất dễ hấp thụ các tia sáng.

*C. các electron tự do trong kim loại đã phản xạ tốt những tia sáng có bước sóng mà mắt ta nhìn

thấy được.

D. tinh thể kim loại đa số ở thể rắn, có hình thể đồng nhất nên phản xạ tốt các tia sáng chiếu tới

tạo vẻ sáng lấp lánh.

Câu 5: Kim loại nào nhẹ nhất ?

A. Os. B. Be. C. Al. *D. Li.

Câu 6: Kim loại nào dễ nóng chảy nhất ?

A. Na. B. W. *C. Hg. D. Ca.

Câu 7: Những kim loại khác nhau có độ dẫn điện, dẫn nhiệt khác nhau. Sự khác nhau đó được quyết

định bởi đặc điểm nào sau đây?

A. Có tỉ khối khác nhau.

B. Kiểu mạng tinh thể không giống nhau.

*C. Mật độ electron tự do khác nhau.

D. Mật độ các ion dương khác nhau.

Câu 8: Phương trình hóa học nào sau đây đúng?

 CuSO4 + H2.

)( l

A. Cu + H2SO4

 4CuSO4 + H2S + 4H2O.

( d

)

C. 4Cu + 5H2SO4

 3CuSO4 + S + 4H2O.

( d

)

B. 3Cu + 4H2SO4

 CuSO4 + SO2 + 2H2O.

( d

)

*D. Cu + 2H2SO4

Câu 9: Kim loại nào sau đây tác dụng với Cl2 và HCl tạo cùng loại muối?

A. Cu. B. Ag. C. Fe. *D. Mg.

Câu 10: Kim loại nào sau đây tác dụng với dung dịch Pb(NO3)2 loãng và dung dịch HNO3 loãng, dư

tạo 2 loại muối khác nhau?

A. Cu. B. Al. C. Ba. *D. Fe.

Câu 11: Những kim loại phản ứng với nước ở nhiệt độ thường là

*A. K, Na, Ca, Ba. B. K, Na, Mg, Ag. C. Li, Ca,

Ba, Cu. D. Fe, Pb, Zn, Hg.

Câu 12: Cho phương trình hóa học:

Mg + CuSO4  MgSO4 + Cu

Phương trình nào dưới đây biểu thị sự oxi hoá trong phản ứng hoá học được biểu diễn bằng

phương trình hóa học trên?

A. Mg2+ + 2e  Mg. *B. Mg  Mg2+ + 2e.

D. Cu  Cu2+ + 2e. C. Cu2+ + 2e  Cu.

Câu 13: Cho K vào dung dịch FeCl3. Hiện tượng nào sau đây đúng nhất?

A. Fe bị đẩy ra khỏi muối.

*B. Có khí thoát ra đồng thời có kết tủa màu nâu đỏ.

C. Có khí thoát ra vì K tan trong nước.

D. Có khí thoát ra, có kết tủa nâu đỏ, sau đó kết tủa tan trong dung dịch bazơ loãng.

Câu 14: Để làm sạch một mẫu thủy ngân có lẫn tạp chất là kẽm, thiếc, chì người ta ngâm mẫu thủy

ngân này trong dung dịch

A. ZnSO4. *B. Hg(NO3)2. C. HgCl2. D. HgSO4.

Câu 15: Có dung dịch FeSO4 lẫn CuSO4. Phương pháp đơn giản nhất để loại tạp chất là

A. cho một lá đồng vào dung dịch.

*B. cho một lá sắt vào dung dịch.

C. cho một lá nhôm vào dung dịch.

D. cho dung dịch NH3 đến dư vào dung dịch, lọc lấy kết tủa Fe(OH)2 rồi hoà tan kết tủa vào

dung dịch H2SO4 loãng.

Câu 16: Khi cho kim loại R vào dung dịch CuSO4 dư thu được chất rắn X. X tan hoàn toàn trong dung

dịch HCl. R là

A. Fe. B. K. C. Ag. *D. Mg.

Câu 17: Nhúng một thanh graphit được phủ một lớp kim loại hóa trị II vào dung dịch CuSO4 dư. Sau

phản ứng khối lượng của thanh graphit giảm đi 0,24 gam. Cũng thanh graphit này nếu được nhúng vào

dung dịch AgNO3 thì khi phản ứng xong khối lượng thanh graphit tăng lên 0,52 gam. Kim loại đó là

A. Pb. *B. Cd. C. Al. D. Sn.

Câu 18: Đốt nóng kim loại với oxi. Kết thúc thí nghiệm, chất rắn thu được có khối lượng tăng 38% so

với ban đầu. Kim loại đó là

A. Cu. B. Ca. C. Al. *D. Fe.

Câu 19: Chia m gam Fe thành hai phần bằng nhau. Phần 1 tác dụng với O2 dư thu được chất X. Phần 2

tác dụng với Cl2 dư thu được chất Y. X, Y hơn kém nhau 8,25 gam. Trong X, Y Fe có cùng hoá trị. Giá

trị của m là

*A. 11,2. B. 8,96. C. 10,08. D. 22,4.

Câu 20: Cho 13,5 gam Al tác dụng vừa đủ với 4,4 lít dung dịch HNO3, sinh ra hỗn hợp gồm hai khí

NO và N2O. Tỉ khối hơi của hỗn hợp so với CH4 là 2,4. Nồng độ mol của axit ban đầu là

*A. 0,43M. B. 1,9M. C. 0,86M. D. 1,43M.

Câu 21: Hòa tan hoàn toàn 7,5 gam hỗn hợp Mg và Al trong dung dịch H2SO4 loãng (vừa đủ) thu được

7,84 lít khí H2 (đktc). Khối lượng muối khan thu được sau phản ứng là

A. 76,1 gam. *B. 41,1 gam. C. 67,1 gam. D.14,1 gam.

Câu 22: Chia hỗn hợp Cu và Al ra làm hai phần bằng nhau. Phần 1 cho vào dung dịch HNO3 đặc,

nguội thì có 8,96 lít khí màu nâu đỏ bay ra. Phần hai cho vào dung dịch HCl thì có 6,72 lít khí không

màu bay ra (các thể tích khí đo ở đktc). Thành phần % về khối lượng Cu trong hỗn hợp ban đầu là

A. 70,00%. *B. 70,33%. C. 70, 43%. D. 70,53%.

Câu 23: Cho một lá sắt vào dung dịch chứa một trong những muối sau: (1) ZnCl2, (2) CuSO4, (3)

Pb(NO3)2, (4) NaNO3, (5) MgCl2, (6) AgNO3. Trường hợp xảy ra phản ứng là:

A. (1), (2), (4), )6). *B. (2), (3), (6).

C. (1), (3), (4), (6). D. (2), (5), (6).

Câu 24: Trong số các ion Cu2+, Fe3+ và Au3+. Ion dễ nhận electron nhất là

A. Cu2+. B. Fe3+. C. Fe2+. *D. Au3+.

Câu 25: Cho hợp kim Al-Fe-Cu vào dung dịch Cu(NO3)2 dư, chất rắn thu được sau phản ứng là

A. Fe. B. Al. *C. Cu. D. Al và Cu.

Câu 26: Cho hợp kim Zn-Mg-Ag vào dung dịch CuCl2. Sau phản ứng thu được hỗn hợp 3 kim loại là:

A. Zn, Mg, Cu. B. Zn, Mg, Ag.

C. Mg, Ag, Cu. *D. Zn, Ag, Cu.

Câu 27: Cho hỗn hợp Al, Mg vào dung dịch FeSO4. Sau phản ứng thu được chất rắn X và dung dịch

Y. Thành phần của X, Y phù hợp với thí nghiệm là:

A. X: Al, Mg, Fe

2-. 2-.

2-.

B. X: Mg, Fe

C. X: Mg, Fe

2-.

*D. X: Fe Y: Al3+, SO4 Y: Al3+, SO4 Y: Al3+, Mg2+, SO4 Y: Al3+, Mg2+, Fe2+, SO4

Câu 28: Để tách Ag ra khỏi hỗn hợp bột Ag, Cu, Fe (khối lượng Ag không đổi), cần dùng dung dịch

nào sau lấy dư?

A. AgNO3. B. HNO3. C. H2SO4 đặc, nóng. *D. FeCl3.

Câu 29: Từ hai phương trình hóa học sau:

Cu + 2FeCl3  CuCl2 + 2FeCl2

Fe + CuCl2  FeCl2 + Cu

có thể rút ra

*A. tính oxi hóa của Fe3+ > Cu2+ > Fe2+. B. tính khử của Cu > Fe > Fe2+. C. tính khử của Fe > Fe2+ > Cu. D. tính oxi hóa của Fe3+ > Fe2+ > Cu2+.

Câu 30: Cho hỗn hợp bột gồm Zn, Ni, Mg và Fe vào dung dịch CuSO4 thì kim loại phản ứng trước là

A. Fe. *B. Mg. C. Ni. D. Zn.

Câu 61: Khi điện phân nóng chảy 15,8 gam một hợp chất X ta thu được ở anot 22,4 lít khí H2 (đktc).

Công thức phân tử của hợp chất X là

*D. LiH. A. NaH. B. CaH2. C. MgH2.

Câu 32: Một hợp kim gồm: Mg, Al, Ag. Hóa chất nào có thể hoà tan hoàn toàn hợp kim trên thành

dung dịch?

A. Dd HCl. C. Dd NaOH. *B. Dd HNO3 loãng. D. Dd AgNO3.

Câu 33: Trong bình điện phân với điện cực trơ có xảy ra quá trình:

2H2O – 4e  4H+ + O2 ở cực dương (anot) khi điện phân

A. dd NaOH. B. dd NaCl. *C. dd Na2SO4. D. dd HgCl2.

Câu 34: Trong bình điện phân có xảy ra quá trình: 2H2O + 2e  2OH- + H2 ở cực âm (catot) khi điện

phân

*A. dd KBr. B. dd Pb(NO3)2. C. dd H2SO4. D. dd FeSO4.

Câu 35: Phương trình điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực trơ là

A. CuSO4  Cu + S + 2O2.

B. CuSO4  Cu + SO2 + O2.

C. CuSO4 + H2O  Cu(OH)2 + SO3.

*D. CuSO4 + H2O  Cu + H2SO4 + 1/2O2.

Câu 36: Muốn mạ bạc lên một vật bằng sắt người ta làm như thế nào ?

A. Điện phân dung dịch AgNO3 với anot là vật bằng Fe, catot là than chì.

B. Điện phân dung dịch FeSO4 với catot là vật bằng Fe, anot là than chì.

C. Điện phân dung dịch AgNO3 với anot là Ag, catot là than chì.

*D. Điện phân dung dịch AgNO3 với catot là vật bằng Fe, anot là Ag.

Câu 37: Muốn điều chế Al có thể

A. điện phân dung dịch AlCl3 với điện cực trơ.

*B. điện phân Al2O3 nóng chảy với điện cực trơ.

C. cho lá Fe vào dung dịch AlCl3.

D. nhiệt phân Al2O3.

Câu 38: Muốn điều chế NaOH có thể

A. cho Na vào dung dịch NaCl.

*B. điện phân dung dịch NaCl có vách ngăn với điện cực trơ.

C. cho sođa tác dụng vừa đủ với đá vôi.

D. cho Na tác dụng với KOH.

Câu 39: Điện phân dung dịch NaCl điện cực trơ, không có vách ngăn. Sản phẩm thu được gồm

A. H2, Cl2, NaOH. B. H2, Cl2, NaOH, nước Gia-ven.

C. H2, Cl2, nước Gia-ven. *D. H2, nước Gia-ven.

Câu 40: Khi điện phân hỗn hợp dung dịch NaCl và CuSO4, nếu dung dịch sau khi điện phân hòa tan

Al2O3 thì sẽ xảy ra trường hợp nào sau đây?

A. NaCl dư. B. CuSO4 dư.

*C. NaCl dư hoặc CuSO4 dư. D. NaCl và CuSO4 bị điện phân hết.

Câu 42: Ngâm một lá Fe nặng 21,6 gam vào dung dịch Cu(NO3)2. Phản ứng xong thu được 23,2

gam hỗn hợp rắn. Lượng đồng bám vào sắt là

*A. 12,8 gam. B. 6,4 gam. C. 3,2 gam. D. 1,6 gam.

Câu 43: Ngâm một lá Zn trong dung dịch có hòa tan 32 gam CuSO4. Phản ứng xong thấy khối

lượng lá Zn giảm 0,5%. Khối lượng lá Zn trước khi tham gia phản ứng là

*A. 40 gam. B. 60 gam. C. 13 gam. D. 6,5 gam.

Câu 44: Ngâm một lá Cu có khối lượng 20 gam trong 200 ml dung dịch AgNO3 2M. Khi lấy lá

Cu ra, lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 34%. Khối lượng lá Cu sau phản ứng là

A. 33,36 g. B. 36,33 g. *C. 30,336 g. D. 33,063 g.

Câu 45: Cho m gam Zn vào 1000 ml dung dịch AgNO3 0,4M. Sau một thời gian người ta thu

được 38,1 gam hỗn hợp kim loại. Phần dung dịch còn lại đem cô cạn thu được 52,9 gam hỗn

hợp muối khan. Giá trị của m là

A. 0,65. *B. 23. C. 6,5. D. 13.

Câu 46: Ngâm một lá Zn trong 200 gam dung dịch FeSO4 7,6%. Khi phản ứng kết thúc lá Zn

giảm bao nhiêu gam ?

A. 6,5. B. 5,6. *C. 0,9. D. 9.

Câu 47: Điện phân 500g dung dịch CuSO4 16% với điện cực trơ, màng ngăn xốp, người ta thu được

12g đồng ở catốt. Hiệu suất của quá trình điện phân là

A. 36,0%. B. 36,5%. C. 37,0%. *D. 37,5%.

Câu 48: Điện phân dung dịch AgNO3 sau một thời gian thì dừng lại, dung dịch sau điện phân có pH =

3, hiệu suất điện phân là 80%, thể tích dung dịch coi như không đổi. Nồng độ AgNO3 sau điện phân là

A. 0,25.10-3M. *C. 0,75.10-3M. B. 0,5.10-3M. D.1,25.10-3M.

Câu 49: Dung dịch X chứa đồng thời NaCl, CuCl2, FeCl3 và ZnCl2. Kim loại đầu tiên thoát ra ở catot

khi điện phân dung dịch trên là

A. Fe. *B. Cu. C. Zn. D. Na.

Câu 50: Điện phân dung dịch hỗn hợp chứa 0,04 mol AgNO3 và 0,05 mol Cu(NO3)2, điện cực trơ,

dòng điện 5A, trong 32 phút 10 giây. Khối lượng kim loại bám vào catot là

*A. 6,24 gam. B. 3,12 gam. C. 6,5 gam. D. 7,24 gam.

Câu 51: Điện phân 250g dung dịch CuSO4 8% đến khi nồng độ CuSO4 trong dung dịch thu được giảm

đi và bằng một nửa so với trước phản ứng thì dừng lại. Khối lượng kim loại bám ở catot là

*A. 4,08g. B. 2,04g. C. 4,58g. D. 4,5g.

Câu 52: Một sợi dây đồng nối tiếp với một sợi dây nhôm để ngoài trời

A. sẽ bền, dùng được lâu dài.

*B. sẽ không bền, có hiện tượng ăn mòn điện hóa.

C. sẽ không bền, có hiện tượng ăn mòn hóa học.

D. sẽ không có hiện tượng gì xảy ra.

Câu 53: Để bảo vệ vỏ tàu biển (bằng thép), người ta gắn vào vỏ tàu (phần ngâm dưới nước) với kim

loại

A. Fe. *B. Zn. C. Cu. D. Ag.

Câu 54: Hãy chỉ ra trường hợp nào vật dụng bị ăn mòn điện hóa?

A. Vật dụng bằng sắt đặt trong phân xưởng sản xuất có hiện diện khí clo.

B. Thiết bị bằng kim loại ở lò đốt.

C. Ống dẫn hơi nước bằng sắt.

*D. Ống dẫn khí đốt bằng hợp kim sắt đặt trong lòng đất.

Câu 55: Muốn bảo vệ kim loại khỏi sự ăn mòn, ta phải dùng các phương pháp nào sau đây ?

4. Dùng chất chống ăn mòn. 1. Cách li kim loại với môi trường.

2. Dùng hợp kim chống gỉ. 5. Lau chùi thường xuyên.

3. Đánh bóng bề mặt kim loại. 6. Dùng phương pháp điện hóa.

Đáp án đúng là:

A. 1, 2, 3. B. 3, 4, 5. *C. 1, 2, 4, 6. D. 1, 2, 5, 6.

Câu 56: Để bảo vệ nồi hơi (supde) bằng thép khỏi bị ăn mòn, người ta thường lót những lá kẽm vào

mặt trong của nồi hơi. Người ta đã sử dụng phương pháp nào để bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn?

A. Cách li kim loại với môi trường. B. Dùng hợp kim chống gỉ.

C. Dùng chất chống ăn mòn. *D. Dùng phương pháp điện hóa.

Câu 57: Trường hợp nào sau đây xảy ra ăn mòn hóa học ?

*A. Thiết bị bằng thép của nhà máy sản xuất NaOH và HCl tiếp xúc với khí Cl2.

B. Để một vật bằng gang ngoài không khí ẩm.

C. Ngâm kẽm trong dung dịch H2SO4 loãng có vài giọt dung dịch CuSO4.

D. Tôn lợp nhà bị xây sát tiếp xúc với không khí ẩm.

Câu 57: Khi cho luồng khí hiđro (có dư) đi qua ống nghiệm chứa Al2O3, FeO, CuO, MgO nung nóng

đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Chất rắn còn lại trong ống nghiệm gồm có

A. Al2O3, FeO, CuO, Mg. *B. Al2O3, Fe, Cu, MgO.

C. Al, Fe, Cu, Mg. D. Al, Fe, Cu, MgO.

ot

Câu 58: Cho sơ đồ phản ứng:

M M(OH)3  M2O3  dpnc criolit Kim loại nào được điều chế bằng sơ đồ này?

A. Mg. B. Cr. C. Fe. *D. Al.

(a

Câu 59: Cho sơ đồ phản ứng:

Ca Ca(NO3)2  ) CaCO3  )(b CaCl2  )(c

Chọn a, b, c thích hợp cho sơ đồ trên.

a b c

A. Điện phân nóng chảy. H2CO3 BaCl2

B. Ba. K2CO3 MgCl2

NaCl Điện phân dung dịch. C. BaCO3

*D. HCl Điện phân nóng chảy. Na2CO3

Câu 60: Từ MgO, chọn sơ đồ thích hợp điều chế Mg.

*A. MgO   HCl Mg. MgCl2  dpnc

4

Mg. B. MgO  CO



2SOH  

4

C. MgO Mg. MgSO4  Na



2SOH  

Mg. D. MgO MgSO4  dpdd

2.4.6. Câu hỏi chương 6: Kim loại kiềm - kim loại kiềm thổ - nhôm

Câu 1: Tìm phát biểu sai?

A. Kim loại kiềm là chất khử mạnh nhất trong số các kim loại ở mỗi chu kì trong bảng tuần

hoàn.

B. Kim loại kiềm có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp.

*C. Năng lượng ion hóa của các kim loại kiềm tương đối cao.

D. Nhóm kim loại kiềm bao gồm các nguyên tố: Li, Na, K, Rb, Cs, Fr.

Câu 2: Dùng dây platin sạch nhúng vào hợp chất X rồi đem đốt trên ngọn lửa đèn khí (không

màu), ngọn lửa có màu tím. X là

A. hợp chất của Na. *B. hợp chất của K.

C. hợp chất của Li. D. hợp chất của Rb.

Câu 3: Cặp chất không xảy ra phản ứng là:

A. dd NaOH và Al2O3. *B. dd NaNO3 và dd MgCl2.

C. dd AgNO3 và dd KCl. D. K2O và H2O.

Câu 4: Dung dịch NaOH có thể tác dụng với tất cả các chất trong dãy

*A. CuSO4, HCl, SO2, Al2O3. B. BaCl2, HCl, SO2, K.

C. CuSO4, HNO3, SO2, CuO. D. K2CO3, HNO3, CO2, CuO.

Câu 5: Dung dịch X chứa H+, Na+, Cl- có thêm vài giọt quỳ tím. Nếu đem điện phân X thì màu

của dung dịch sẽ biến đổi như thế nào?

A. Từ tím sang xanh. B. Từ tím sang đỏ.

C. Từ xanh sang tím rồi đỏ. *D. Từ đỏ sang tím rồi xanh.

Câu 6: Chất X có tính chất sau:

- X tác dụng với dung dịch HCl tạo ra khí Y làm đục nước vôi trong.

- X không làm mất màu dung dịch brom.

- X tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 có thể tạo ra hai muối.

X là

A. Na2CO3. *B. NaHCO3. C. Na2SO3. D. Na2S.

Câu 7: Để chứng minh NaHCO3 là chất lưỡng tính có thể dùng 2 phương trình hóa học biểu

diễn các phản ứng sau:

A. NaHCO3 + HCl  NaCl + H2O + CO2

Na2CO3 + Ca(OH)2  2NaHCO3 + CaCO3.

B. 2NaHCO3 + H2SO4  Na2SO4 + 2H2O + 2CO2

NaHCO3 + HCl  NaCl + H2O + CO2.

*C. NaHCO3 + HCl  NaCl + H2O + CO2

NaHCO3 + NaOH  Na2CO3 + H2O.

D. NaHCO3 + NaOH  Na2CO3 + H2O

2NaHCO3 + Ca(OH)2  Na2CO3 + CaCO3 + H2O.

Câu 8: “Muối gì dùng làm thuốc

Chữa bệnh đau dạ dày

Nhiều khi cơn đau quặn

Uống muối này hết ngay”

Muối đó là muối nào trong số các muối sau đây?

D. NaF. A. Na2CO3. *B. NaHCO3. C. NH4HCO3.

Câu 9: X, Y, Z là các hợp chất vô cơ của một kim loại, khi đốt nóng ở nhiệt độ cao cho ngọn

lửa màu vàng. X tác dụng với Y thành Z. Nhiệt phân Y thu được Z hơi nước và khí E. Biết E là

hợp chất của cacbon, E tác dụng với X cho Y hoặc Z. X, Y, Z, E lần lượt là:

A. NaOH, Na2CO3, NaHCO3, CO2.

*B. NaOH, NaHCO3,Na2CO3, CO2.

C. NaOH, Na2CO3, CO2, NaHCO3.

D. NaOH, Na2CO3, CO2, NaHCO3.

Câu 10: Thể tích dung dịch NaOH 2M tối thiểu để hấp thụ hết 5,6 lít khí SO2 (đktc) là

A. 250 ml. *B. 125 ml. C. 500 ml. D. 275 ml.

Câu 11: Cho 250 ml dung dịch HCl vừa đủ để hoà tan hỗn hợp Na2CO3 và Na2SO3 tạo ra muối

duy nhất đồng thời thu được 2,8 lít khí (đktc). Nồng độ mol của dung dịch HCl là

A. 2M. B. 2,5M. C. 0,5M. *D. 1M.

Câu 12: Lấy dung dịch có a mol NaOH hấp thụ hoàn toàn 2,64 gam khí CO2, thu được đúng 2- là 0,2M. 200 ml dung dịch X. Trong dung dịch X không còn NaOH và nồng độ của ion CO3

Giá trị của a là

*A. 0,1. B. 0,06. C. 0,08. D. 0,12.

Câu 13: Cho 0,69 gam một kim loại kiềm tác dụng với nước (dư). Sau phản ứng thu được 0,336

lít khí H2 (đktc). Kim loại kiềm là

A. K. *B. Na. C. Li. D. Rb.

Câu 14: Điện phân nóng chảy hết 5,85 gam muối clorua của kim loại kiềm R thu được 0,05 mol

khí clo. R là

A. K. B. Ba. C. Rb. *D. Na.

Câu 15: Cho 9,1 gam hỗn hợp hai muối cacbonat của hai kim loại kiềm ở hai chu kì liên tiếp

tan hoàn toàn trong dung dịch HCl vừa đủ, thu được 22,4 lít CO2 (đktc). Hai kim loại đó là:

A. K, Cs. *B. Li, Na. C. Na, K. D. Cs, Rb.

Câu 16: Cho 3,04 gam hỗn hợp NaOH và KOH tác dụng với axit clohiđric dư được 4,15 gam

các muối clorua. Số gam của mỗi hiđroxit trong hỗn hợp là:

A. 0,4 gam NaOH và 2,64 gam KOH.

*B. 0,8 gam NaOH và 2,24 gam KOH.

C. 0,6 gam NaOH và 2,44 gam KOH.

D. 1,0 gam NaOH và 2,04 gam KOH.

Câu 17: Dẫn khí CO2 được điều chế bằng cách cho 100 gam CaCO3 tác dụng với HCl dư đi qua

dung dịch có chứa 60 gam NaOH. Lượng muối natri điều chế được là:

A. 79,5 gam Na2CO3.

B. 84 gam NaHCO3.

C. 1,0 gam Na2CO3 và 2,04 gam NaHCO3.

*D. 53 gam Na2CO3 và 42 gam NaHCO3.

Câu 18: Nung nóng 10 gam hỗn hợp Na2CO3 và NaHCO3 cho đến khi khối lượng của hỗn hợp

không thay đổi thì còn lại 6,9 gam chất rắn. Thành phần phần trăm theo khối lượng của hỗn hợp ban

đầu lần lượt là:

*A. 84% và 16%. B. 80% và 20%.

C. 83% và 17%. D. 74% và 26%.

Câu 19: Điện phân dung dịch NaOH với cường độ dòng điện là 10A trong thời gian 268 giờ.

Sau điện phân còn lại 100 gam dung dịch NaOH 24%. Nồng độ phần trăm của dung dịch NaOH

trước khi điện phân là

A. 2,5%. B. 4,8%. C. 2,6%. *D. 2,4%.

Câu 20: Nhận định nào không đúng về cấu tạo và tính chất vật lý của các kim loại kiềm thổ?

A. Khối lượng riêng tương đối nhỏ, chúng là những kim loại nhẹ hơn nhôm (trừ Ba).

B. Độ cứng tuy có cao hơn kim loại kiềm nhưng nhìn chung là những kim loại mềm hơn

nhôm.

*C. Mạng tinh thể của chúng đều có kiểu lập phương tâm khối.

D. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tương đối thấp (trừ Be).

Câu 21: Phương trình hóa học nào sau đây viết sai ?

A. Ca + 2H2O  Ca(OH)2 + H2.

*B. BeO + H2O  Be(OH)2.

C. Mg + H2SO4  MgSO4 + H2.

D. Be + 2NaOH  Na2BeO2 + H2.

Câu 22: Cho kim loại X vào dung dịch H2SO4 loãng vừa thấy có khí bay ra vừa thu được chất kết

tủa. X là

ot

A. Be. B. Mg. *C. Ba. D. Cu.

Câu 23: Cho phản ứng nhiệt phân: 4M(NO3)x  2M2Ox + 4xNO2 + xO2. M là

A. Ca. *B. Mg. C. K. D. Ag.

Câu 24: Ca(HCO3)2 có thể tác dụng với tất cả các chất trong dãy

A. HCl, BaCO3, KOH. *B. HNO3, Na2CO3, Ba(OH)2.

C. HNO3, CaCl2, NaOH. D. HCl, Cu(NO3)2, Mg(OH)2.

Câu 25: Sự tạo thành thạch nhũ trong các hang động đá vôi là một quá trình hóa học. Quá trình

này kéo dài hàng triệu năm. Phương trình hóa học biểu diễn phản ứng của quá trình đó là

A. CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2.

*B. Ca(HCO3)2  CaCO3 + CO2 + H2O.

C. Mg(HCO3)2  MgCO3 + CO2 + H2O.

D. CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2.

Câu 26: Ion Ca2+ bị khử trong trường hợp nào sau đây?

A. Điện phân dung dịch CaCl2 có vách ngăn giữa hai điện cực.

B. Điện phân dung dịch CaCl2 không có vách ngăn giữa hai điện cực.

*C. Điện phân CaCl2 nóng chảy.

D. Cho Na tác dụng với CaCl2 nóng chảy.

Câu 27: Đun nóng đến khối lượng không đổi hỗn hợp X gồm Mg(OH)2, Ca(NO3)2, BaCl2 thu

được hỗn hợp Y. Thành phần của hỗn hợp Y là:

*A. CaO, MgO, BaCl2. B. MgO, Ca(NO3)2, BaCl2.

C. Ca(NO3)2, MgO, BaCl2. D. CaO, MgO, Ca(NO3)2, BaCl2.

Câu 28: Chất nào sau đây được sử dụng trong y học, bó bột khi xương bị gãy?

A. CaSO4.2H2O. B. MgSO4.7H2O. C. CaSO4. *D. CaSO4.H2O.

Câu 29: Dung dịch nào sau đây có thể hòa tan CaCO3?

A. BaCl2. B. Na2SO4.

*C. Nước có chứa khí CO2. D. Ca(HCO3)2.

Câu 30: Để phân biệt 4 chất rắn: Na2CO3, CaCO3, Na2SO4, CaSO4.2H2O đựng trong 4 lọ riêng biệt,

người ta đã sử dụng

A. H2O và dung dịch NaOH.

B. giấy quỳ tím tẩm ướt và H2SO4 đặc.

C. dung dịch NaOH và dung dịch phenolphtalein.

*D. H2O và dung dịch HCl.

Câu 31: Cho từ từ đến dư khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2, hiện tượng quan sát được là

*A. ban đầu xuất hiện kết tủa màu trắng, sau đó kết tủa tan dần đến hết.

B. xuất hiện kết tủa màu trắng.

C. xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ.

D. ban đầu xuất hiện kết tủa màu trắng, sau đó kết tủa tan bớt đi một phần.

Câu 32: Để phân biệt các dung dịch riêng biệt: NaOH, (NH4)2SO4, NH4Cl, Na2SO4 người ta có thể

dùng dung dịch

D. NaOH. A. BaCl2. *B. Ba(OH)2 C. AgNO3.

Câu 33: Trình tự tiến hành để phân biệt 3 chất rắn: NaCl, CaCl2 và MgCl2 là

A. Dùng nước, dùng dung dịch H2SO4.

*B. Dùng nước, dùng dung dịch NaOH, tiếp dùng dung dịch Na2CO3.

C. Dùng nước, dùng dung dịch Na2CO3.

D. Dùng dung dịch HCl, dùng dung dịch Na2CO3.

t o Y   cao

Câu 34: Cho sơ đồ chuyển hoá sau :

X + Y  Z + H2O Z + H2O + E

E + X  Y hoặc Z (E là hợp chất của cacbon)

Biết X, Y, Z là hợp chất của một kim loại, khi đốt nóng cho ngọn lửa màu vàng. Các hợp chất

X, Y, X, E là:

X Y Z E

A. Ca(OH)2 Ca(HCO3)2 CaCO3 CO2

KOH B. KHCO3 K2CO3 CO2

NaOH *C. NaHCO3 Na2CO3 CO2

NaOH D. Na2CO3 NaHCO3 CO2

Câu 35: Cho chuỗi phản ứng

Na2CO3

CaCO3 X BaCO3

CaCl2

X là

A. NaHCO3. B. CaO. C. Ba(HCO3)2. *D. Ca(HCO3)2.

Câu 36: Cho 100ml dung dịch X chứa Na2SO4 0,1M và Na2CO3 0,1M tác dụng hết với dung

dịch Ba(NO3)2 dư. Khối lượng kết tủa thu được là

A. 2,39 gam. *B. 4,3 gam. C. 3,4 gam. D. 2,93 gam.

Câu 37: Hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm thổ tan hết trong nước tạo ra dung dịch Y và thoát

ra 0,12 mol H2. Thể tích dung dịch H2SO4 0,1M cần để trung hòa dung dịch Y là

A. 120 ml. B. 60 ml. C. 240 ml. *D. 1,2 lít.

Câu 38: Hòa tan hoàn toàn 4,68 gam hỗn hợp muối cacbonat của hai kim loại X và Y kế tiếp

nhau trong nhóm IIA vào dung dịch HCl thu được 1,12 lít khí CO2 (đktc). Kim loại X, Y là:

A. Be, Mg. *B. Mg, Ca. C. Ca, Sr. D. Sr, Ba.

Câu 39: Hòa tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp một muối cacbonat của kim loại hóa trị I và một

muối cacbonat của kim loại hóa trị II vào dung dịch HCl thấy thoát ra 0,2 mol khí. Cô cạn dung

dịch sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được là

*A. 26 gam. B. 28 gam. C. 26,8 gam. D. 28,6 gam.

Câu 40: Sục a mol khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 thu được 3 gam kết tủa. Đun nóng dung dịch sau

phản ứng thấy sinh thêm 2 gam kết tủa nữa. Giá trị của a là

A. 0,05 mol. *B. 0,07 mol. C. 0,1 mol. D. 0,08 mol.

Câu 41: Sục V lít khí CO2 (đktc) vào 250 ml dung dịch Ba(OH)2 1M thu được 19,7 gam kết tủa. Giá

trị của V là:

A. 2,24 lít hoặc 4,48 lít. B. 4,48 lít hoặc 8,96 lít.

C. 4,48 lít hoặc 6,72 lít. *D. 2,24 lít hoặc 8,96 lít.

Câu 42: Phát biểu nào đúng ?

A. Nước cứng là nước có chứa các muối CaCl2, MgCl2,… *B. Nước mềm là nước có chứa ít hoặc không chứa các ion Ca2+, Mg2+. C. Nước trong tự nhiên đều là nước cứng vì có chứa cation Ca2+, Mg2+.

D. Nước khoáng đều là nước cứng.

Câu 43: Trong số các dung dịch sau: HCl, Ca(OH)2, Na2CO3, NaCl. Các dung dịch có thể làm mềm

nước cứng có tính cứng tạm thời là:

A. Ca(OH)2, NaCl. *B. Ca(OH)2, Na2CO3.

- và a

C. HCl, Na2CO3. D. Ca(OH)2, NaCl.

Câu 44: Một loại nước có hòa tan 0,04 mol Na+ 0,006 mol Ca2+ 0,008 mol Mg2+ 0,03 mol HCO3 mol Cl-. Giá trị của a và tính cứng của nước là:

A. 0,024, tính cứng tạm thời.

B. 0,038, chỉ có tính cứng tạm thời.

*C. 0,038, tính cứng tạm thời và vĩnh cửu.

D. 0,024, tính cứng vĩnh cửu.

Câu 45: Khối lượng Na2CO3 đủ để làm mềm 200m3 nước cứng có chứa Ca(HCO3)2 và MgCl2 (với

nồng độ lần lượt là 162 mg/l và 19 mg/l) là

- (0,2 mol). Thêm dần V lít

*A. 25,44 kg. B. 24 kg. C. 24,45 kg. D. 24,5 kg.

Câu 46: Dung dịch X có chứa 5 ion: Ca2+, Mg2+, Ba2+, Cl- (0,1 mol), NO3

dung dịch K2CO3 1M vào dung dịch X đến khi được lượng kết tủa lớn nhất. Giá trị của V là

-. Nếu chỉ dùng nước

*A. 150ml. D. 250ml. B. 300ml. C. 200ml.

Câu 47: Trong một cốc nước cứng chứa a mol Ca2+, b mol Mg2+ và c mol HCO3

vôi trong có nồng độ Ca(OH)2 pM để làm giảm độ cứng của nước thì người ta thấy khi thêm V lít nước

vôi trong vào cốc, độ cứng của nước trong cốc là nhỏ nhất. Biểu thức tính V theo a, b, p là

ab  p

ab 2 p

b 2 a p

ab  2 p

A. . *B. . C. . D. .

Câu 48: Những vật bằng nhôm hằng ngày tiếp xúc với nước dù ở nhiệt độ cao cũng không phản

ứng với nước vì bề mặt của vật có một lớp màng

*A. là Al2O3 rất mỏng, bền chắc không cho nước và khí thấm qua.

B. là Al(OH)3 không tan trong nước đã ngăn cản không cho Al tiếp xúc với nước và khí.

C. là hỗn hơp Al2O3 và Al(OH)3 bảo vệ nhôm.

D. là Al tinh thể đã bị thụ động với khí và nước.

Câu 49: Không dùng bình bằng nhôm đựng dung dịch NaOH vì lí do nào?

A. Nhôm lưỡng tính nên bị kiềm phá hủy.

*B. Al2O3 và Al(OH)3 lưỡng tính nên nhôm bị phá hủy.

C. Nhôm bị ăn mòn hóa học.

D. Nhôm dẫn điện tốt nên bị NaOH phá hủy.

ot

Câu 50: Cho các phản ứng:

ot

(a) 8Al + 3Fe3O4  9Fe + 4Al2O3

(b) 2Al + 3CuO  3Cu + Al2O3

ot

(c) 2Al + 3FeCl2  3Fe + 2AlCl3

(d) 4Al + 3C  Al4C3

Phản ứng nhiệt nhôm là:

A. (a). *B. (a), (b). C. (a), (b), (d). D. (a), (b), (c), (d).

Câu 51: Để tách nhanh Al ra khỏi hỗn hợp Mg, Al, Zn có thể dùng

A. dd H2SO4 loãng. *B. dd H2SO4 đặc nguội.

C. dd NaOH, khí CO2. D. dd NH3.

Câu 52: Dãy các hiđroxit được xếp theo thứ tự tính bazơ giảm dần từ trái sang phải là:

*A. NaOH, Mg(OH)2, Al(OH)3. B. NaOH, Al(OH)3, Mg(OH)2.

C. Mg(OH)2, NaOH, Al(OH)3. D. Mg(OH)2, Al(OH)3, NaOH.

Câu 53: Trình tự tiến hành để phân biệt 4 oxit riêng biệt : Na2O, Al2O3, Fe2O3, MgO là:

A. dùng nước, dùng dung dịch NaOH, dùng dung dịch HCl, dùng dung dịch NaOH.

*B. dùng nước, lọc, dùng dung dịch HCl, dùng dung dịch NaOH.

C. dùng dung dịch HCl, dùng dung dịch Na2CO3.

D. dùng dung dịch NaOH, dùng dung dịch HCl, dùng dung dịch Na2CO3.

Câu 54: Chất nào có công thức sau đây được gọi là phèn chua, dùng để làm trong nước?

*A. K2SO4. Al2(SO4)3.24H2O. B. Na2SO4. Al2(SO4)3.24H2O.

C. (NH4)2SO4. Al2(SO4)3.24H2O. D. Li2SO4. Al2(SO4)3.24H2O.

Câu 55: Chỉ được dùng thêm một thuốc thử để nhận biết các dung dịch AlCl3, NaCl, MgCl2, H2SO4.

Thuốc thử đó là

*A. dd NaOH. D. dd quỳ tím. B. dd AgNO3. C. dd BaCl2.

Câu 56: Hiện tượng nào xảy ra khi cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2?

A. Không có hiện tượng gì xảy ra.

*B. Ban đầu có kết tủa dạng keo, lượng kết tủa tăng dần đến cực đại, sau đó kết tủa tan

dần.

C. Ban đầu có kết tủa dạng keo, sau đó kết tủa tan.

D. Có kết tủa dạng keo, kết tủa không tan.

Câu 57: Phương pháp hóa học nào trong số các phương pháp sau có thể nhận biết được mỗi kim loại

Na, Ca và Al (theo trình tự tiến hành)?

*A. Dùng H2O, lọc, Na2CO3. B. Dùng dd H2SO4 đặc, nguội, H2O.

C. Dùng H2O, lọc, phenolphtalein. D. Dùng H2O, lọc, quỳ tím.

Câu 58: Để phân biệt các dung dịch hóa chất riêng biệt NaCl, CaCl2, AlCl3 người ta có thể dùng

A. dd NaOH dư và dd AgNO3. *B. dd NaOH dư và dd Na2CO3.

C. H2SO4 và dd AgNO3. D. dd Na2CO3 dư và dd AgNO3.

ot

Câu 59: Cho dãy phản ứng:

Z  X  NaOH E X  AlCl3  Y 

X, Y, Z, E lần lượt là:

*A. Al, Al(OH)3, Al2O3, NaAlO2. B. Al(OH)3, Al, Al2O3, NaAlO2.

C. Al, Al2O3, Al(OH)3, NaAlO2. D. Al, Al2O3, NaAlO2, Al(OH)3.

Câu 60: Cho hỗn hợp bột Al và Zn vào dung dịch chứa Cu(NO3)2 và AgNO3, phản ứng xong thu được

2 kim loại và dung dịch gồm 2 muối là:

A. Zn(NO3)2 và AgNO3. *B. Zn(NO3)2 và Al(NO3)3.

C. Zn(NO3)2 và Cu(NO3)2. D. Al(NO3)3 và AgNO3.

Câu 61: Để phân biệt các dung dịch riêng biệt: NaCl, (NH4)2CO3, NH4Cl, FeCl3, AlCl3 người ta có thể

dùng

A. kali. *B. bari. C. rubiđi. D. magie.

Câu 62: Để tách nhanh Al2O3 ra khỏi hỗn hợp bột Al2O3 và CuO mà không làm thay đổi khối lượng,

có thể dùng

A. axit HCl, dd NaOH. B. dd NaOH, khí CO2. C. nước. *D. dd NH3.

Câu 63: Có thể phân biệt 3 chất rắn trong 3 lọ mất nhãn: CaO, MgO, Al2O3 bằng hóa chất nào sau

đây?

A. Dd HCl. B. Dd NaOH. *C. Nước. D. Dd HNO3 đặc.

Câu 64: Thuốc thử dùng để phân biệt 3 dung dịch MgCl2, CaCl2, AlCl3 là

*C. dd KOH. A. dd Na2CO3. B. dd AgNO3. D. dd H2SO4.

Câu 65: Cho các chất: Al, Al2O3, Cu, Fe chất có khả năng tác dụng với dung dịch axit HCl và tác dụng

với dung dịch NaOH đều tạo ra khí H2 là

C. Cu. D. Fe. *A. Al. B. Al2O3.

Câu 66: Muối gì có vị đắng, chát, dễ tan trong nước và trong y học được dùng làm thuốc xổ, nhuận

tràng?

A. CaSO4.2H2O. B. CuSO4.5H2O.

*C. MgSO4.7H2O. D. AlCl3.6H2O.

Câu 67: Trộn 0,54 gam bột nhôm với bột Fe2O3 và CuO rồi tiến hành phản ứng nhiệt nhôm thu được

hỗn hợp X. Hòa tan toàn toàn hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 được hỗn hợp khí gồm NO và NO2 có

tỉ lệ số mol tương ứng là 1 : 3. Thể tích khí NO và NO2 (đktc) lần lượt là:

*A. 0,224 lít và 0,672 lít. B. 0,672 lít và 0,224 lít.

C. 2,24 lít và 6,72 lít. D. 6,72 lít và 2,24 lít.

Câu 68: Một học sinh lắp dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ sau : Bình tam giác có nhánh nối với ống

thủy tinh hình chữ U đựng chất lỏng có màu, lắp vào bình tam giác một ống nghiệm đựng dung dịch

NaOH. Rót từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm.

Quan sát chất lỏng trong ống hình chữ U thấy

*A. dâng cao lên ở nhánh bên phải. B. dâng cao lên ở nhánh bên trái.

C. mất màu. D. không có hiện tượng gì.

Câu 69: Một bình cầu chứa bột Mg được nút kín bằng nút cao su có ống dẫn khí xuyên qua và có khóa

Bột Mg

K như hình vẽ.

Cân bình để xác định khối lượng. Đun nóng bình một thời gian rồi để nguội và cân lại, thấy khối lượng

bình

A. giảm. B. tăng.

*C. không thay đổi. D. không xác định được.

Câu 70: Một bình chứa vài cục đá vôi (CaCO3) được đặt trên đĩa cân. Thêm một lượng axit clohiđric

vào bình. Tổng khối lượng của bình và các chất có trong bình biến đổi theo thời gian được biểu diễn

bằng đồ thị sau:

Tốc độ phản ứng nhanh nhất ở khoảng thời gian

*A. 0 – 10s. B. 10 – 20s. C. 20 – 30s. D. 30 – 40s.

Câu 73: Cho sơ đồ điều chế sau (mỗi mũi tên là một phản ứng). Biết B là khí CO2 và A là CaCO3. Các

chất C, D, E, F lần lượt là:

A. NaHCO3, Na2CO3, CaCl2, Ca(OH)2.

B. Na2CO3, Ca(OH)2, CaCl2, NaHCO3.

*C. NaHCO3, Na2CO3, Ca(OH)2, CaCl2.

D. Ca(OH)2, NaHCO3, Na2CO3, CaCl2.

2.4.7. Câu hỏi chương 7: Crom – sắt – đồng

Câu 1: Trong các câu sau, câu nào đúng?

*A. Crom là kim loại có tính khử mạnh hơn sắt.

B. Crom là kim loại nên chỉ tạo được oxit bazơ.

C. Trong tự nhiên, crom ở dạng đơn chất.

D. Phương pháp điều chế crom là điện phân Cr2O3 nóng chảy.

Câu 2: Trong số các cặp kim loại sau đây, cặp nào có tính chất bền vững trong không khí, nước, nhờ

có lớp màng oxit rất mỏng, rất bền vững bảo vệ?

A. Fe và Al. B. Fe và Cr. *C. Al và Cr. D. Mn và Al.

Câu 3: Sục khí Cl2 vào dung dịch CrCl3 trong môi trường NaOH. Sản phẩm thu được là:

*A. Na2CrO4, NaCl, H2O. B. Na2Cr2O7, NaCl, H2O.

C. NaClO3, Na2CrO4, H2O. D. NaCr(OH)4, NaCl, NaClO, H2O.

Câu 4: Một chất bột màu lục X thực tế không tan trong dung dịch loãng của axit và kiềm. Khi nấu

chảy với potat ăn da và có mặt không khí để chuyển thành chất Y có màu vàng da cam và dễ tan trong

nước, chất Y tác dụng với axit tạo thành chất Z có màu đỏ da cam. Chất Z bị lưu huỳnh khử thành chất

X và oxi hoá axit clohiđric thành clo. Công thức phân tử của các chất X, Y, Z lần lượt là:

A. Cr2O3, Na2CrO4, Na2Cr2O7. *B. Cr2O3, K2CrO4, K2Cr2O7.

C. Cr2O3, Na2Cr2O7, Na2CrO4. D. Cr2O3, K2Cr2O7, K2CrO4.

Câu 5: Có một cốc thủy tinh dung tích 100ml, đựng khoảng 10ml dung dịch K2Cr2O7. Thêm từ từ từng

giọt dung dịch NaOH vào cốc thủy tinh. Hiện tượng quan sát được là màu da cam của dung dịch

chuyển sang màu vàng. Hiện tượng xảy ra khi thêm dung dịch BaCl2 vào dung dịch có màu vàng là

*A. xuất hiện kết tủa màu vàng của BaCrO4.

B. không có hiện tượng gì xảy ra.

C. màu vàng chuyển thành màu da cam.

D. xuất hiện kết tủa màu vàng, dung dịch trở nên không màu.

Câu 6: Cho sơ đồ phản ứng: …Cr + Sn2+  …Cr3+ + Sn

Khi cân bằng sơ đồ phản ứng trên, hệ số của ion Cr3+ sẽ là

A. 1. B. 3. *C. 2. D. 4.

Câu 7: Cho phản ứng: NaCrO2 + Br2 + NaOH  X + NaBr + H2O

X có thể là

A. Na2Cr2O7 . *B. Na2CrO4. C. CrBr3. D. NaCrO2.

Câu 8: Cho phương trình hóa học của các phản ứng:

M + 2HCl  MCl2 + H2

MCl2 + 2NaOH  M(OH)2 + 2NaCl

4 M(OH)2 + O2 + 2H2O  4M(OH)3

M(OH)3 + NaOH  NaM(OH)4 

M là kim loại

A. Fe. *B. Cr. C. Al. D. Pb.

Câu 9: Pin điện hóa Cr - Cu trong quá trình phóng điện xảy ra phản ứng:

(dd)  2Cr3+

(dd) + 3Cu (r) Biết E o (Cu2+/Cu) = +0,34V; E o (Cr3+/Cr) = +0,74V. Suất điện động chuẩn của pin điện hóa là

2Cr (r) + 3Cu2+

A. 0,40V. *B. 1,08V. C. 1,25V. D. 2,50V.

Câu 10: Khối lượng bột nhôm cần dùng trong phòng thí nghiệm để có thể điều chế được 78 gam crom

bằng phương pháp nhiệt nhôm (hiệu suất phản ứng 100%) là

A. 13,5 gam. B. 27 gam. *C. 30,5 gam. D. 54 gam.

Câu 11: Cho 2 mol KI vào dung dịch chứa kali đicromat trong axit sunfuric đặc có dư thu được đơn

chất X. Số mol X là

*A. 1 mol. C. 3 mol. D. 4 mol.

B. 2 mol. Câu 12: Dung dịch nào sau đây có thể oxi hoá Fe thành Fe3+?

A. HCl. B. H2SO4 loãng. C. FeCl3. *D. Hg(NO3)2.

Câu 13: Một tấm kim loại bằng vàng bị bám một lớp kim loại sắt ở bề mặt, ta có thể dùng dung dịch

nào sau đây để loại tạp chất ra khỏi tấm kim loại vàng?

*A. Dd Fe2(SO4)3 dư. B. Dd CuSO4 dư. C. Dd FeSO4 dư. D. Dd ZnSO4 dư.

Câu 14: Cho sơ đồ phản ứng:

aFe + bHNO3  cFe(NO3)3 + dNO + eH2O

Các hệ số a, b, c, d, e là những số nguyên đơn giản nhất. Tổng (a + b) bằng

A. 4. B. 6. C. 3. *D. 5.

Câu 15: Cho 0,3 mol Fe vào dung dịch H2SO4 loãng và 0,3 mol Fe vào dung dịch H2SO4 đặc nóng. Tỉ

lệ mol khí thoát ra ở 2 thí nghiệm là

A. 1 : 3. B. 1 : 1,2. C. 1 : 1. *D. 2 : 3.

Câu 16: Cho Fe dư và Cu vào dung dịch HNO3 thu được sản phẩm gồm:

A. Fe(NO3)3. B. Fe(NO3)2, Cu(NO3)2.

*C. Fe(NO3)2. D. Fe(NO3)3, Cu(NO3)2.

Câu 17: Cột sắt ở Newdheli, Ấn Độ đã có tuổi trên 1500 năm.

Tại sao cột sắt đó không bị ăn mòn? Điều lí giải nào sau đây là đúng? Cột sắt

bền là do

A. được chế tạo bởi một loại hợp kim bền của sắt.

*B. được chế tạo bởi sắt tinh khiết.

C. được bao phủ bởi một lớp oxit bền vững.

Cột sắt ở Newdehli

D. chưa có lời giải thích thỏa đáng.

Câu 18: Gang và thép là những hợp kim của sắt, có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp và trong đời

sống. Gang và thép có những điểm khác biệt nào sau đây?

A. Hàm lượng cacbon trong gang cao hơn trong thép.

B. Thép dẻo và bền hơn gang.

C. Gang giòn và cứng hơn thép.

*D. A, B, C đúng.

Câu 19: Sắt tác dụng với nước ở nhiệt độ cao hơn 570oC thì tạo ra sản phẩm là:

*A. FeO và H2. B. Fe2O3 và H2.

C. Fe3O4 và H2. D. Fe(OH)2 và H2.

Câu 20: Cho các chất tác dụng với nhau theo các sơ đồ sau :

Cu + HNO3 đặc  khí X

MnO2 + HClđặc  khí Y

Na2CO3 + FeCl3 + H2O  khí Z

Công thức phân tử của các khí X, Y, Z lần lượt là:

A. NO, Cl2, CO2. *B. NO2, Cl2, CO2.

C. NO2, Cl2, CO. D. N2, Cl2, CO2.

Câu 21: Công thức hoá học nào sau đây là của chất có trong nước Svâyde, dùng để hòa tan xenlulozơ,

trong quá trình sản xuất tơ nhân tạo?

A. CuCl2. B. Cu(NO3)2. C. CuSO4. *D. Cu(NH3)4(OH)2.

Câu 22: Có một loại oxit sắt dùng để luyện gang. Nếu khử a gam oxit sắt này bằng cacbon oxit ở

nhiệt độ cao người ta thu được 0,84 gam sắt và 0,448 lít khí cacbonic (đktc). Công thức hoá học của

loại oxit sắt nói trên là

C. FeO. A. Fe2O3. *B. Fe3O4. D. Fe4O3.

Phân xưởng luyện gang từ quặng sắt Luyện, cán thép Gia sàng

Câu 23: Một loại quặng chứa sắt trong tự nhiên đã được loại bỏ tạp chất. Hòa tan quặng này trong dung

dịch axit nitric thấy có khí màu nâu bay ra, dung dịch thu được cho tác dụng với dung dịch bari clorua

thấy có kết tủa trắng (không tan trong axit). Tên, thành phần hóa học của quặng là:

A. xiđerit, FeCO3. B. manhetit, Fe3O4. C. hematit, Fe2O3. *D.pirit, FeS2.

Câu 24: Chất lỏng Boocđo (là hỗn hợp đồng (II) sunfat và vôi tôi trong nước theo một tỉ lệ nhất định,

chất lỏng này phải hơi có tính kiềm (vì nếu đồng (II) sunfat dư sẽ thấm vào mô thực vật gây hại lớn

cho cây). Boocđo là một chất diệt nấm cho cây rất có hiệu quả nên được các nhà làm vườn ưa dùng,

hơn nữa việc pha chế nó cũng rất đơn giản. Để phát hiện đồng (II) sunfat dư nhanh, có thể dùng phản

ứng hoá học nào sau đây?

A. Glixerol tác dụng với đồng (II) sunfat trong môi trường kiềm.

*B. Sắt tác dụng với đồng (II) sunfat.

C. Amoniac tác dụng với đồng (II) sunfat.

D. Phản ứng khác.

Câu 25: Hiện tượng thép, một hợp kim có nhiều ứng dụng nhất của sắt bị ăn mòn trong không khí ẩm,

có tác hại to lớn cho nền kinh tế. Thép bị oxi hoá trong không khí ẩm có bản chất là quá trình ăn mòn

điện hoá học. Người ta bảo vệ thép bằng cách

A. gắn thêm một mẩu Zn hoặc Mg vào thép.

B. mạ một lớp kim loại như Zn, Sn, Cr lên bề mặt của thép.

C. bôi một lớp dầu, mỡ (parafin) lên bề mặt của thép.

*D. A, B. C đúng.

Thép bị ăn mòn trong không khí ẩm

Chảo gang

Dao

Dây thép gai

Câu 26:

Có những đồ vật được chế tạo từ sắt như: chảo, dao, dây thép gai. Vì sao chảo lại giòn, dao lại sắc và

dây thép lại dẻo? Lí do nào sau đây là đúng?

A. Gang và thép là những hợp kim khác nhau của Fe, C và một số nguyên tố khác.

B. Gang giòn vì tỷ lệ % của cacbon cao ~ 2%.

C. Thép dẻo vì tỷ lệ cacbon ~ 0,01%. Một số tính chất đặc biệt của thép do các nguyên tố vi

lượng trong thép gây ra như thép crom không gỉ, …

*D. A, B, C đúng.

Câu 27: Khi đồ dùng bằng đồng bị oxi hóa, bạn có thể dùng hoá chất nào sau đây để đồ dùng của bạn

sẽ sáng đẹp như mới?

A. Dd NH3. B. Dd HCl. *C. Dd C2H5OH, t o . D. Dd HNO3.

Câu 28: Người ta lắp một thiết bị thí nghiệm như hình sau :

Hỗn hợp phản ứng gồm

A. Al2O3 + C. B. CuO + C. C. Fe2O3 + C. *D. B hoặc C.

Câu 29: Cho 2,52 gam một kim loại tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng tạo ra 6,84 gam muối sunfat.

Kim loại đó là

*A. Fe. B. Mg. C. Ca. D. Al.

Câu 30: Cho 1,12 gam bột Fe và 0,24 gam bột Mg tác dụng với 250 ml dung dịch CuSO4. Khuấy nhẹ

cho đến khi dung dịch mất màu xanh nhận thấy khối lượng kim loại sau phản ứng là 1,88 gam. Nồng

độ mol của dung dịch CuSO4 ban đầu là

*A. 0,1M. B. 0,15M. C. 0,05M. D. 0,12M.

Câu 31: m gam hỗn hợp bột Al, Fe được chia thành hai phần bằng nhau.

- Phần 1 cho tác dụng với dung dịch HCl dư tạo ra 11,2 lít khí (đktc).

- Phần 2 cho tác dụng với dung dịch NaOH dư tạo ra 6,72 lít khí (đktc).

Giá trị của m là

A. 33,2. B. 22,0. *C. 16,6. D. 32,0.

Câu 32: m gam hỗn hợp X gồm các kim loại Al, Mg, Fe, Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch hỗn hợp

gồm HCl và H2SO4 loãng tạo ra 0,065 mol H2. Cũng m gam hỗn hợp X tác dụng với khí clo dư tạo ra

(m + 4,97) gam hỗn hợp các muối. Khối lượng Fe có trong hỗn hợp X là

A. 0,28 gam. B. 0,84 gam. C. 4,20 gam. *D. 0,56 gam.

Câu 33: Khi hòa tan cùng một lượng kim loại R vào dung dịch HNO3 loãng và vào dung dịch H2SO4

loãng thì thu được khí NO và H2 có thể tích bằng nhau (đo ở cùng điều kiện). Biết rằng muối nitrat thu

được có khối lượng bằng 151,21% khối lượng muối sunfat. R là

A. Zn. B. Al. *C. Fe. D. Mg.

Câu 34: Oxi hóa chậm m gam Fe ngoài không khí thu được 12 gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3, Fe3O4

và Fe dư. Hòa tan X vừa đủ bởi 200ml dung dịch HNO3 thu được 2,24 lít khí NO duy nhất (đktc). Giá

trị của m và nồng độ dung dịch HNO3 lần lượt là:

*A. 10,08 và 3,2M. B. 11,08 và 3,2M.

C. 10,08 và 2M. D. 11,08 và 2M.

Câu 35: Có các phương trình hóa học:

1. 2Fe(OH)3  Fe2O3 + 3H2O

2. Fe2O3 + 2Al  Al2O3 + 2Fe

3. 2FeCl3 + Cu  2FeCl2 + CuCl2

4. FeCl3 + 3NaOH  Fe(OH)3 + 3NaCl

Những phương trình hóa học của phản ứng thể hiện tính oxi hóa của hợp chất sắt (III) là:

A. 2, 3, 4. *B. 2, 3. C. 1, 4. D. 1, 2.

Câu 36: Trong các chất sau Fe, FeCl2, FeCl3, FeSO4, Fe2(SO4)3, FeO, Fe2O3. Những chất có cả tính oxi

hóa và tính khử là:

*A. FeO, FeCl2, FeSO4. B. Fe, FeCl2, FeCl3.

C. Fe, FeSO4, Fe2(SO4)3. D. Fe, FeO, Fe2O3.

Câu 37: Có các phương trình hóa học:

1. FeO + CO  Fe + CO2

2. 2FeCl2 + Cl2  2FeCl3

3. 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O  4Fe(OH)3

4. 3FeO + 10HNO3  3Fe(NO3)3 + 5H2O + NO

5. FeO + 2HCl  FeCl2 + H2O

Những phương trình hóa học minh họa tính khử của hợp chất sắt (II) là:

*A. 2, 3, 4. B. 1, 4, 5. C. 1, 3, 5. D. 1, 2, 4.

Câu 38: Có 5 ống nghiệm đựng riêng biệt các dung dịch loãng FeCl3, NH4Cl, Cu(NO3)2, FeSO4 và

AlCl3. Hóa chất có thể phân biệt từng chất trên là

A. BaCl2. B. quỳ tím. *C. NaOH. D. AgNO3.

Câu 39: Nhỏ từ từ đến dư dung dịch FeSO4 đã được axit hoá bằng H2SO4 vào dung dịch KMnO4. Hiện

tượng quan sát được là

*A. dung dịch màu tím hồng bị nhạt dần rồi chuyển sang màu vàng.

B. dung dịch màu tím hồng bị nhạt dần đến không màu.

C. dung dịch màu tím hồng bị chuyển dần sang nâu đỏ.

D. màu tím bị mất ngay. Sau đó dần dần xuất hiện trở lại thành dung dịch có màu hồng.

Câu 40: Cho lần lượt các chất bột: MgO, Al2O3, FeO, Fe2O3 vào dung dịch HNO3 loãng. Ở một thí

nghiệm thấy có khí không màu sau đó hóa nâu ngoài không khí. Chất bột đó là

A. MgO. B. Al2O3. *C. FeO. D. Fe2O3.

Câu 41: Có 5 dung dịch đựng trong 5 bình mất nhãn: CaCl2, MgCl2, FeCl2, FeCl3, NH4Cl. Dùng kim

loại nào sau đây để phân biệt được 5 dung dịch trên?

A. Mg. B. Al. *C. Na. D. Cu.

Câu 42: Nung nóng hỗn hợp Mg(OH)2 và Fe(OH)2 ngoài không khí cho đến khi khối lượng không

thay đổi thu được một chất rắn. Thành phần của chất rắn gồm:

A. MgO, FeO. C. Fe, MgO.

B. Mg(OH)2, Fe(OH)2. *D. MgO, Fe2O3.

Câu 43: Để tách Fe2O3 ra khỏi hỗn hợp Fe2O3, Al2O3, SiO2 ở dạng bột người ta có thể dùng

A. dd H2SO4 đặc, t o . *B. dd NaOH đặc, t o . C. dd HCl. D. dd HNO3.

Câu 44: Để bảo quản dung dịch Fe2(SO4)3, tránh hiện tượng thủy phân, người ta thường nhỏ vào ít giọt

B. dd NaOH. *A. dd H2SO4. C. dd NH3. D. dd BaCl2.

Câu 45: Trong số các chất sau đây, chất nào có hàm lượng sắt nhiều nhất?

A. Fe2(SO4)3. B. FeS2. *C. FeO. D. Fe2O3.

Câu 46: Phương pháp hóa học để phân biệt 3 lọ đựng hỗn hợp bột Fe + FeO, Fe + Fe2O3, FeO + Fe2O3

(tiến hành theo trình tự) là:

A. dùng dd HCl loãng, dd CuSO4, dd HCl, dd NaOH.

B. dùng dd HCl loãng, dd MnSO4, dd HCl, dd NaOH.

C. dùng dd H2SO4 loãng, dd NaOH, dd HCl.

*D. dùng dd CuSO4, dd HCl, dd NaOH.

Câu 47: Nhận biết các dung dịch muối: Fe2(SO4)3, FeSO4 và FeCl3 ta có thể dùng

A. dd BaCl2. *B. dd BaCl2 và dd NaOH. C. dd AgNO3. D. dd NaOH.

Câu 48: Hỗn hợp X gồm FeCl2 và FeCl3 đem hòa tan trong nước. Lấy một nửa dung dịch thu được cho

tác dụng với dung dịch NaOH dư ở ngoài không khí thấy tạo ra 0,5 mol Fe(OH)3 kết tủa, nửa còn lại

cho tác dụng với dung dịch AgNO3 dư tạo ra 1,3 mol AgCl kết tủa. Tỉ lệ mol của FeCl2 và FeCl3 trong

X là

A. 4: 1. *B. 2 : 3. C. 3 : 2. D. 1 : 4.

Câu 49: Cho một lượng hỗn hợp CuO và Fe2O3 tan hết trong dung dịch HCl thu được hai muối có tỉ lệ

mol 1 : 1. Phần trăm khối lượng CuO và Fe2O3 trong hỗn hợp lần lượt là:

A. 30% và 70%. B. 40% và 60%.

*C. 50% và 50%. D. 60% và 40%.

Câu 50: Cho 0,1 mol FeCl3 vào dung dịch Na2CO3 có dư, độ giảm khối lượng dung dịch là

D. 10,7 gam. A. 6,6 gam. B. 14,6 gam. *C. 17,3 gam.

Câu 51: Điện phân (với điện cực trơ) 200 ml dung dịch Cu(NO3)2 đến khi bắt đầu có khí thoát ra ở

catot thì ngưng lại. Để yên dung dịch cho đến khi catot không đổi, lúc đó khối lượng catot tăng thêm

3,2g so với lúc chưa điện phân. Nồng độ mol ban đầu của Cu(NO3)2 là

A. 0,5M. B. 0,9M. C. 1,5M. *D. 1M.

Câu 52: Ngâm Cu dư vào dung dịch AgNO3 thu được dung dịch X. Sau đó ngâm Fe dư vào dung dịch

X thu được dung dịch Y. Dung dịch Y gồm

*A. Fe(NO3)2. B. Fe(NO3)3.

C. Fe(NO3)2, Cu(NO3)2. D. Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, AgNO3.

FeCl

otH /2

Câu 53: Cho sơ đồ phản ứng:

t0

 Rắn (X1)   Rắn (X2)   3 X3

Muối (X)

 hỗn hợp khí   OH 2 dd (X4)  2X dd (X5)

Muối X có thể là

*A. Cu(NO3)2. B. CuSO4. C. CaCO3. D. (NH4)2CO3.

Câu 54: Một sợi dây Cu nối tiếp với một sợi dây Al để trong không khí ẩm. Hiện tượng nào sẽ xảy ra ở

chỗ nối của 2 dây kim loại trên sau một thời gian ?

A. Không có hiện tượng gì.

B. Dây Cu bị mủn và đứt trước, sau đó dây Al cũng mủn và đứt.

*C. Dây Al bị mủn và đứt trước, sau đó dây Cu cũng mủn và đứt.

D. Cả hai dây Al và Cu đều bị mủn và đứt cùng một lúc.

Câu 55: Cho khí H2S lội chậm cho đến dư qua dung dịch hỗn hợp gồm FeCl3, AlCl3, NH4Cl và CuCl2

thu được kết tủa X. X gồm:

A. FeS, CuS. B. FeS, Al2S3, CuS.

C. CuS. *D. CuS, S.

Câu 56: Cho hỗn hợp Cu và Fe dư vào dung dịch HNO3 loãng, nguội được dung dịch X, cho dung dịch

NaOH dư vào dung dịch X được kết tủa Y. Kết tủa Y gồm:

*A. Fe(OH)2. B. Fe(OH)2 và Cu(OH)2.

C. Fe(OH)3 và Cu(OH)2. D. Fe(OH)3.

Câu 57: Khi cho Ba(OH)2 dư vào dung dịch chứa FeCl3, CuSO4, AlCl3 thu được kết tủa. Nung kết tủa

trong không khí đến khi có khối lượng không đổi, thu được chất rắn X. Chất rắn X gồm:

*A. Fe2O3, CuO, BaSO4. B. FeO, CuO, Al2O3. C. Fe3O4,

CuO, BaSO4. D. Fe2O3, CuO.

Câu 58: Cho dung dịch NaOH vào dung dịch muối sunfat của một kim loại hóa trị II thấy sinh ra kết

tủa tan trong dung dịch NH3 dư. Muối đó là

A. MgSO4. B. CaSO4. C. MnSO4. D. ZnSO4.

Câu 59: Hỗn hợp X gồm Fe, Cu có tỉ lệ khối lượng mCu : mFe = 7 : 3. Lấy m gam X cho phản ứng hoàn

toàn với 44,1 gam HNO3 trong dung dịch thu được 0,75m gam chất rắn, dung dịch Y và 5,6 lít khí Z

gồm NO, NO2 (đktc). Giá trị của m là

A. 40,5 gam. B. 50,0 gam. C. 50,2 gam. *D. 50,4 gam.

Câu 60: Cho 9,6 gam Cu vào dung dịch chứa 0,5 mol KNO3 và 0,2 mol H2SO4. Số mol khí thoát ra là

*A. 0,1 mol. B. 0,5 mol. C. 0,15 mol. D. 0,2 mol.

Câu 61: Cho hỗn hợp bột X gồm 3 kim loại Fe, Cu, Ag. Để tách nhanh Ag ra khỏi X mà không làm

thay đổi khối lượng có thể dùng

A. dd AgNO3. B. dd HCl, khí O2. *C. dd FeCl3. D. dd HNO3.

Câu 62: Chỉ được dùng thêm một thuốc thử để phân biệt các dung dịch MgCl2, KBr, NaI, AgNO3,

NH4HCO3. Thuốc thử đó là

A. dd NaOH. *C. dd HCl. D. quỳ tím. B. dd NaNO3.

Câu 63: Có 3 mẫu hợp kim Mg-Al, Mg-Na, Mg-Cu. Hóa chất dùng để phân biệt các mẫu trên là

*B. nước. A. dd H2SO4. C. dd HNO3. D. dd Ca(OH)2.

Câu 64: Đốt nóng 18,0 gam hỗn hợp Zn, Ag trong oxi dư đến khi khối lượng không đổi thu

được 21,2 gam sản phẩm. Khối lượng Ag trong hỗn hợp ban đầu là

A. 1,08 gam. B. 10,8 gam. *C. 5,0 gam. D. 2,16 gam.

Câu 65: Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,05 mol Ag và 0,03 mol Cu vào dung dịch HNO3 thu

được hỗn hợp khí X gồm NO và NO2 có tỉ lệ số mol tương ứng là 2 : 3. Thể tích hỗn hợp X ở

đktc là

C. 2,224 lít. A. 3,3737 lít. B. 2,737 lít. *D. 1,369 lít.

Câu 66: Để điều chế được 1,08 gam Ag cần điện phân dung dịch AgNO3 trong thới gian bao lâu

với cường độ dòng điện I = 5,36A?

A. 20 phút B. 60 phút *C. 30 phút D. 80 phút.

Câu 67: Cho biết phản ứng hóa học của pin điện hóa Zn-Ag:

Zn + 2Ag+  Zn2+ + 2Ag

Sau một thời gian phản ứng

A. khối lượng của điện cực Zn tăng.

B. khối lượng của điện cực Ag giảm. *C. nồng độ của ion Zn2+ trong dung dịch tăng. D. nồng độ của ion Ag+ trong dung dịch tăng.

Câu 68: Cho các phản ứng sau:

(1) X + HCl  Y + H2

(2) Y + NaOH  Z + ?

(3) Z + KOH  dd E + ?

(4) dd E + HCl vừa đủ  Z + ?

Kim loại X là

A. Al. B. Zn. *C. Al, Zn. D. Cu.

Câu 69: Để phân biệt 4 mẫu kim loại là Mg, Zn, Fe, Ba người ta có thể dùng

*A. dd H2SO4 loãng. B. dd NaOH. C. dd HNO3 loãng. D. dd NaCl.

Câu 70: Những kim loại nào sau đây có thể được điều chế từ oxit bằng phương pháp nhiệt luyện nhờ

chất khử CO?

C. Mg, Zn, A. Fe, Al, Cu. *B Fe, Mn, Ni.

Fe. D. Cu, Cr, Ca.

Câu 71: Cho 0,125 mol oxit kim loại phản ứng hết với HNO3 thu được khí NO và dung dịch B chứa

một muối duy nhất. Cô cạn dung dịch B thu được 30,25g chất rắn. Oxit trên có thể là

*C. FeO. A. Fe2O3. B. Fe3O4. D. Al2O3.

Câu 72: Trong các dung muối và kim loại sau: Fe(NO3)2, Cu(NO3)2, Fe(NO3)3, Fe, Cu, Ag thì dung

dịch AgNO3 có thể tác dụng với

B. Fe, Cu. A. Fe, Cu, dung dịch CuSO4.

*C. Fe, Cu, dung dịch Fe(NO3)2. D. Fe, dung dịch Fe(NO3)2.

Câu 73: Hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M có hóa trị không đổi. Cho 15,2g A tác dụng với dung dịch

HCl dư thấy thoát ra 2,24 lít khí H2 (đktc). Nếu cho lượng A trên tác dụng với dung dịch HNO3 dư thu

được 4,48 lít khí NO (đktc). Kim loại M là

A. Ag. B. Al. *C. Cu. D. Mg.

Câu 74: So sánh nào dưới đây không đúng?

A. Fe(OH)2 và Cr(OH)2 đều là bazơ và là chất khử.

*B. Al(OH)3 và Cr(OH)3 đều là chất lưỡng tính và vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.

C. H2SO4 và H2CrO4 đều là axit và có tính oxi hóa mạnh.

D. BaSO4 và BaCrO4 đều là những chất không tan trong nước.

Câu 75: Hòa tan x mol CuFeS2 bằng dung dịch HNO3 đặc nóng sinh ra y mol NO2 (duy nhất). Liên hệ

đúng giữa x và y là

*A. y = 17x. B. x = 15y. C. x = 17y. D. y = 15x.

Câu 76: Chất không tác dụng với dung dịch Fe2(SO4)3 là

D. dung dịch KI. A. khí H2S. B. khí SO2. *C. khí CO2.

Câu 77: Crom có cấu trúc mạng lập phương tâm khối trong đó thể tích các nguyên tử chiếm 68% thể

tích tinh thể. Khối lượng riêng của Cr là 7,2 g/cm 3 . Nếu xem nguyên tử Cr có dạng hình cầu thì bán

kính gần đúng của nó là

*A. 0,125nm. B. 0,155nm. C. 0,134nm. D. 0,165nm.

2.4.8. Câu hỏi chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ, chuẩn độ dung dịch.

Câu 1: Trong nước tự nhiên thường có lẫn những lượng nhỏ các muối Ca(NO3)2, Mg(NO3)2,

Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2. Hóa chất dùng để loại đồng thời các muối trên là

A. NaOH. *B. Na2CO3. C. NaHCO3. D. K2SO4.

Câu 2: Để phân biệt các khí riêng biệt NH3, CO2, O2, H2S có thể dùng

*A. giấy quỳ tím và giấy tẩm dung dịch Pb(NO3)2.

B. nước và giấy quỳ tím.

C. dung dịch Ca(OH)2 và giấy quỳ tím.

D. giấy quỳ tím ẩm và tàn đóm cháy dở.

Câu 3: Có 5 lọ mất nhãn đựng các dung dịch: KNO3, Cu(NO3)2, FeCl3, AlCl3, NH4Cl. Hóa chất dùng

để phân biệt các dung dịch trên là

*A. dd NaOH dư. B. dd HCl. C. dd AgNO3. D. dd Na2SO4.

Câu 4: Có các dung dịch : NH4Cl, NH4HCO3, NaNO2, NaNO3. Được dùng nhiệt độ và chỉ dùng thêm

một hóa chất để nhận biết các dung dịch trên. Hóa chất đó là

A. dd KOH. B. dd HCl. C. dd NaOH. *D. dd Ca(OH)2.

Câu 5: Cho dung dịch chứa các ion sau: Na+, Ca2+, Mg2+, Ba2+, H+, Cl-. Muốn loại được nhiều cation ra

khỏi dung dịch, có thể cho tác dụng với

C. dd NaOH. A. dd K2CO3. *B. dd Na2CO3. D. dd Na2SO4.

Câu 6: Khí nitơ bị lẫn một ít tạp chất là oxi. Các hóa chất nào sau đây có thể dùng để loại oxi?

1. Bột Cu nung nóng. 3. Photpho trắng.

2. Khí clo. 4. Sắt (đốt cháy)

Đáp án đúng là:

A. 1, 2, 3. *B. 1, 3, 4. C. 1, 2, 4. D. 2, 3, 4.

Câu 7: Một bình khí N2 lẫn tạp chất O2, CO, CO2 và hơi nước. Để thu được khí N2 tinh khiết, có thể

cho hỗn hợp khí đi qua lần lượt các bình theo thứ tự

A. bột Cu/ to, bột CuO/ to, H2SO4 đặc, dung dịch NaOH. *B. bột Cu/ to, bột CuO/ to, dung dịch NaOH, H2SO4 đặc. C. dung dịch NaOH, bột Cu/ to, bột CuO/ to, H2SO4 đặc, D. bột Cu/ to, dung dịch NaOH, bột CuO/ to, H2SO4 đặc,

Câu 8: Khi dùng cốc thủy tinh để nung hóa chất, cần lưu ý điều gì?

A. Dùng tay cầm trực tiếp vào cốc và nung.

B. Đặt cốc lên kiềng sắt và nung.

*C. Đặt cốc lên lưới amiăng rồi để lên kiềng sắt và nung.

D. Nung trực tiếp bằng bếp điện.

Câu 9: Để xác định nồng độ dung dịch NaOH người ta dùng dung dịch đó chuẩn độ 25 ml dung dịch

H2C2O4 0,050M (dùng phenolphtalein làm chất chỉ thị). Khi chuẩn độ đã dùng hết 46,50 ml dung dịch

NaOH. Nồng độ của dung dịch NaOH đó là

A. 0,0102M. B. 0,0545M. *C. 0,0269M. D. 0,0456M.

Câu 10: Khi cho một lượng (vừa đủ) dung dịch loãng của KMnO4 và H2SO4 vào một lượng dung dịch

H2O2, thu được 1,12 lít O2 (đktc). Khối lượng của H2O2 có trong dung dịch đã lấy và khối lượng của

KMnO4 đã phản ứng lần lượt là:

*A. 1,7 gam; 3,16 gam. B. 3,16 gam; 1,7 gam.

C. 3,17 gam; 1,6 gam. D. 1,6 gam; 3,17 gam.

Câu 11: Hòa tan 10 gam muối sắt (II) không nguyên chất trong nước thành 200 ml dung dịch. Lấy 20

ml dung dịch đó axit hóa bằng H2SO4 loãng rồi chuẩn độ bằng dung dịch KMnO4 0,03M. Thể tích

dung dịch KMnO4 đã dùng là 25 ml. Phần trăm khối lượng sắt trong muối sắt (II) không nguyên chất

nói trên là

A. 20%. *B. 21%. D. 23%.

C. 22%. Câu 12: Người ta có thể dùng phản ứng khử Ag+ của dung dịch AgNO3 trong NH3 để xác định hàm lư-

ợng glucozơ trong nước tiểu của người bị bệnh tiểu đường. Thử với 10 ml nước tiểu thấy tách ra 0,54

gam Ag. Hàm lượng glucozơ có trong nước tiểu của bệnh nhân (giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn) là

A. 39 gam/lít. B. 41 gam/lít. *C. 45 gam/lít. D. 43 gam/lít.

Câu 13: Có nhiều vụ tai nạn giao thông xảy ra do người lái xe uống rượu. Để xác định hàm lượng

etanol trong máu người lái xe, người ta chuẩn độ etanol bằng K2Cr2O7 trong môi trường axit, khi ấy 2- cho Cr3+. Khi chuẩn độ 25 gam huyết tương máu của một người lái xe cần dùng 20 ml K2Cr2O7 Cr2O7

0,01M. Hàm lượng etanol trong máu người lái xe đó (giả thiết rằng trong thí nghiệm trên chỉ riêng

etanol tác dụng với K2Cr2O7) là

A. 0,055%. C. 0,22%. B. 0,11%. *D. 0,11% hoặc 0,055%.

Câu 14: Tiến hành một thí nghiệm như hình vẽ (H1): Bình cầu chứa khí A có cắm ống dẫn khí vào

chất lỏng B. Khi mở khóa K chất lỏng B phun vào bình cầu. Khi chất lỏng B là nước thì A là

Khi A

K

ChÊt láng B

H1

*A. NH3. B. H2S. C. SO2. D. CO2.

5) 2MnO  Câu 15: Chọn phương trình hóa học của phản ứng dùng trong phương pháp chuẩn độ oxi hóa – khử : 1) Ag+ + Cl   AgCl↓ 2) Fe3+ + 3SCN   Fe(SCN)3 3) Fe2+ + Ce4+  Fe3+ + Ce3+ 4) Cu2+ + 4NH3  [Cu(NH3)4]+ 4 + 5H2C2O4 + 6H+  2Mn2+ + 10CO2 + 8H2O

A. 2, 3, 5. *B. 3, 5. C. 1, 4, 5. D. 1, 4.

Câu 16: Chuẩn độ 30ml NaOH 0,05M bằng dung dịch HCl 0,04M đến khi chỉ thị phenolphtalein vừa

mất màu thì thể tích dung dịch HCl đó đã dùng là

A. 30ml. B. 35,5 ml. C. 42,5ml. *D. 37,5ml.

Câu 17: Phương pháp chuẩn độ axit – bazơ dựa vào phản ứng

*A. cho nhận proton. B. cho nhận electron.

C. trao đổi proton. D. tạo thành chất ít phân li.

Câu 18: Chuẩn độ dung dịch NH3 bằng dung dịch HCl, pH tại thời điểm tương đương có giá trị là

A. = 7. *B. < 7. C. > 7. D.  9.

Câu 19: Chuẩn độ axit mạnh bằng bazơ mạnh (hoặc ngược lại), pH tại thời điểm tương đương có giá

trị là

*A. = 7. B. < 7. C. > 7. D.  7.

Câu 20: Chuẩn độ 50ml NaOH 0,05M bằng dung dịch HCl 0,05M đến pH = 10 thì thể tích dung dịch

HCl đã dùng là

A. 45,3ml. B. 50ml. *C. 49,8ml. D. 52,4ml.

Câu 21: Cần phải thêm vào bao nhiêu ml dung dịch NaOH 0,05M vào 50ml dung dịch hỗn hợp HCl

0,02M và H2SO4 0,01M để dung dịch thu được có pH =7?

A. 60ml. *B. 40ml. C. 50ml. D. 80ml.

Câu 22: Thêm bột Cu dư vào vào 100ml dung dịch hỗn hợp FeSO4 và Fe2(SO4)3 (cùng nồng độ mol)

rồi chuẩn độ bằng KMnO4 0,1M trong môi trường axit thì hết 60ml. Nồng độ mol mỗi muối trong dung

dịch đầu là

A. 0,04M. B. 0,06M. *C. 0,1M. D. 0,08M.

Câu 23: Chuẩn độ Vml dung dịch FeSO4 trong H2SO4 loãng cần dùng 40ml dung dịch KMnO4 0,03M.

Nếu thay dung dịch KMnO4 bằng dung dịch K2Cr2O7 0,05M thì phải dùng

A. 12ml. B. 16ml. *C. 20ml. D. 24ml.

Câu 24: Có 5 dung dịch đều có nồng độ 0,01M đựng trong 5 lọ mất nhãn gồm: Fe(NO3)2, Mg(NO3)2,

Ca(NO3)2, Al(NO3)3 và AgNO3. Nếu chỉ dùng dung dịch NaOH thì sẽ nhận ra được bao nhiêu dung

dịch ?

A. 2. *B. 5. C. 3. D. 4.

Câu 25: Cặp cation nào sau đây chỉ được nhận biết bằng màu ngọn lửa ?

*A. Na+, K+. B. Ca2+, Ba2+. C. Fe2+, Zn2+. D. Al3+, Cr3+.

Câu 26: Thuốc thử dùng để phân biệt 3 dung dịch không màu, đựng trong 3 lọ mất nhãn gồm HCl,

BaCl2, Ba(OH)2 là

*C. Quỳ tím. A. phenolphtalein. B. AgNO3. D. Na2CO3.

Câu 27: Cho dung dịch chứa các ion sau: K+, Ca2+, Mg2+, Ba2+, H+, Cl. Muốn dung dịch thu được

chứa ít loại cation nhất có thể cho tác dụng với

C. dd NaOH. A. dd Na2CO3. B. dd Na2SO4. *D. dd K2CO3.

Câu 28: Để nhận ra 3 chất ở dạng bột là Mg, Al, Al2O3 đựng trong các lọ riêng biệt mất nhãn chỉ cần

một thuốc thử là

*B. dd NaOH. D. dd HCl. A. H2O. C. dd NH3.

Câu 29: Để chuẩn độ 10ml một mẫu thử có hàm lượng etanol là 0,46g/l thì thể tích dung dịch K2Cr2O7

0,005M cần dùng là

A. 12,3ml. *B. 6,67ml. C. 13,3ml. D. 15,3ml.

Câu 30 : Hòa tan ag FeSO4.7H2O vào nước được dung dịch A. Khi chuẩn độ dung dịch A cần dùng

20ml dung dịch KMnO4 0,1M (có H2SO4 làm môi trường). Giá trị của a là

A. 1,78g. *B. 2,78g. C. 3,78g. D. 3,87g.

Câu 31 : Khối lượng K2Cr2O7 đã phản ứng khi chuẩn độ dung dịch chứa 15,2g FeSO4 (có H2SO4 làm

môi trường) là

A. 4,5g. *B. 4,9g. C. 9,8g. D. 14,7g.

Câu 32: Hòa tan một chất khí vào nước, lấy dung dịch thu được cho tác dụng với dung dịch ZnSO4

đến dư thấy có kết tủa trắng rồi kết tủa lại tan ra. Khí đó là

A. HCl. B. SO2. C. NO2. *D. NH3.

Câu 33: Có 3 bình khí riêng biệt: CO, CO2, SO2 không rõ nhãn. Thuốc thử để nhận biết mỗi khí là :

A. nước Br2. B. dd BaCl2. *C. nước Br2 và dd Ba(OH)2. D. dd Ca(HCO3)2.

Câu 34: Có 3 bình khí riêng biệt: CO2, H2S, NH3 không rõ nhãn. Thuốc thử để nhận biết mỗi khí là

A. nước brom. *B. dd CuCl2.

C. dd FeCl2. D. dd FeCl2 hoặc dd CuCl2.

Câu 35: Cho các dung dịch riêng biệt: Na2CO3, KHCO3, CH3COONa, AlCl3, NaCl, Zn(NO3)2,

KHSO4. Các dung dịch có pH < 7 là

A. Na2CO3, KHCO3, CH3COONa. B. Na2CO3, CH3COONa.

*C. AlCl3, Zn(NO3)2, KHSO4. D. Na2CO3, CH3COONa, NaCl.

Câu 36: Có 4 dung dịch: NaOH, H2SO4, HCl, Na2CO3 không nhãn. Thuốc thử dùng để phân biệt các

dung dịch trên là

B. dd KOH. D. dd NaCl. A. dd HNO3. *C. dd BaCl2.

Câu 37: Cho các chất rắn riêng biệt : CaCO3, CaSO4, Na2CO3, Na2SO4 đựng trong các lọ mất nhãn.

Chỉ dùng nước và dung dịch HCl sẽ nhận biết được tối đa

A. 1 chất. B. 2 chất. C. 3 chất. *D. Cả 4 chất.

Câu 38: Chỉ dùng một dung dịch thuốc thử để nhận biết 5 dung dịch riêng biệt không nhãn : KNO3,

Ba(HSO3)2, K2CO3, K2S, BaCl2. Thuốc thử là

A. dd HCl loãng. *B. dd H2SO4 loãng. C. dd NaOH. D. dd NH3.

Câu 39: Có 4 bình khí riêng biệt không nhãn : Cl2, NH3, H2S, SO2. Chỉ dùng quỳ tím ẩm và dung dịch

Pb(NO3)2 có thể nhận biết được

A. H2S. *B. Cl2, NH3, H2S và SO2.

C. Cl2, NH3, H2S. D. Cl2 và SO2.

Câu 40: Có 4 dung dịch riêng biệt AlCl3, KNO3, Na2CO3, NH4Cl. Thuốc thử có thể dùng để phân biệt

4 dung dịch trên là

*A. dd Ba(OH)2. B. dd BaCl2. C. dd H2SO4. D. dd Ca(NO3)2.

Câu 41: Nhận biết 4 gói bột màu đen là CuO, MnO2, Ag2O, FeO, ta có thể dùng

D. tất cả đều sai. A. dd H2SO4. *B. dd HCl. C. dd HNO3 loãng.

Câu 42: Hóa chất dùng để phân biệt các dung dịch BaCl2, Na2SO4, Na3PO4, HNO3 là

*C. quỳ tím. D. dd HCl. A. dd CH3COOH. B. dd HNO3.

Câu 43: Có thể dùng NaOH (ở thể rắn) để làm khô các chất khí

A. NH3, SO2, CO, Cl2. B. N2, NO2, CO2, CH4, H2.

*C. NH3, O2, N2, CH4, H2. D. N2, Cl2, O2 , CO2, H2.

Câu 44: Các khí có thể cùng tồn tại trong một hỗn hợp là

A. NH3 và HCl. B. H2S và Cl2. *C. Cl2 và O2. D. HI và O3.

Câu 45: Để nhận biết 3 axit đặc, nguội: HCl, H2SO4, HNO3 đựng riêng biệt trong ba lọ bị mất nhãn, ta

dùng thuốc thử là

A. Fe. B. CuO. C. Al. *D. Cu.

Câu 46: Có 4 dung dịch muối riêng biệt: CuCl2, ZnCl2, FeCl3, AlCl3. Nếu thêm dung dịch KOH (dư)

rồi thêm tiếp dung dịch NH3 (dư) vào 4 dung dịch trên thì số chất kết tủa thu được là

A. 4. *B. 1. C. 3. D. 2.

2.4.9. Câu hỏi chương 9: Hóa học và vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường.

Câu 1: Để đơn giản, ta xem một loại xăng là hỗn hợp các đồng phân của hecxan. Cần bao nhiêu lít

không khí (đktc) để đốt cháy hoàn toàn 1 gam xăng ?

A. 9,37 lít. B. 10,37 lít. *C. 12,37 lít. D. 11,37 lít.

Câu 2: Từ một loại dầu mỏ, bằng cách chưng cất người ta được 16% xăng và 59% dầu mazut (theo

khối lượng). Đem crackinh dầu mazut đó thì thu thêm được 58% xăng (tính theo dầu mazut). Hỏi từ

400 tấn dầu mỏ trên có thể thu được bao nhiêu tấn xăng?

A. 200,84 tấn. B. 200,86 tấn. *C. 200,88 tấn. D. 100,84 tấn.

Câu 3: Những người thiếu vitamin A thường phải ăn các quả chín, củ có màu như củ cà rốt, quả đu đủ,

quả cà chua, quả gấc vì trong đó có

*A. -Caroten (thủy phân ra vitamin A).

B. vitamin A.

C. hợp chất este của vitamin A.

D. các enzim tổng hợp vitamin A.

Câu 4: Những hoạt động nào trong các hoạt động sau, có thể gây bệnh “bụi phổi silic”?

1. Khai thác khoáng sản.

2. Tiếp xúc với bụi, cát.

3. Sản xuất và sử dụng các loại đá mài và các sản phẩm khác có chứa silic tự do.

Đáp án đúng là:

A. 1, 2. B. 2, 3. C. 1, 3. *D. 1, 2, 3.

Câu 5: Nguyên nhân gây bệnh loãng xương ở người cao tuổi là

*A. do sự thiếu hụt canxi trong máu. B. do sự thiếu hụt sắt trong máu.

C. do sự thiếu hụt kẽm trong máu. D. do sự thiếu hụt đường trong máu.

Câu 6: Cacbon vô định hình được điều chế từ than gỗ hay gáo dừa gọi là than hoạt tính. Tính chất nào

sau đây của than hoạt tính giúp cho con người chế tạo các thiết bị phòng độc, lọc nước?

A. Đốt cháy than sinh ra khí cacbonic.

*B. Hấp phụ tốt các chất khí, chất tan trong nước.

C. Khử các chất khí độc, các chất tan trong nước.

D. Không độc hại.

Câu 7: Tầng ozon có ý nghĩa gì?

*A. Là cái ô bảo vệ loài người và thế giới động vật khỏi tai hoạ do bức xạ tử ngoại của mặt trời

gây ra.

B. Là nguồn cung cấp nitơ cho quá trình cố định đạm ở thực vật.

C. Là nguồn cung cấp oxi, CO2 cần thiết cho sự sống trên trái đất.

D. Có vai trò quan trọng trong việc giữ nhiệt lượng của trái đất.

CuS Câu 8: Có thể điều chế thuốc diệt nấm dung dịch 5% CuSO4 theo sơ đồ sau:

 CuO  CuSO4

Khối lượng dung dịch CuSO4 5% thu được từ 0,15 tấn nguyên liệu chứa 80% CuS (hiệu suất của quá

trình chuyển hoá là 80%) là

A. 1,2 tấn. B. 2,3 tấn. *C. 3,2 tấn. D. 4,0 tấn.

Câu 9: Iot là một trong những nguyên tố cần thiết đối với cơ thể người. Thiếu iot gây ra bệnh bướu cổ

và hàng loạt các rối loạn khác.

Muối iot là muối ăn có trộn thêm một lượng nhỏ hợp chất của iot (thường là KI hoặc KIO3).

Khối lượng muối ăn và muối KI cần thiết để sản xuất 10 tấn muối iot chứa 2,5% KI là:

A. 0,25 tấn và 9,75 tấn. B. 0,05 tấn và 9,05 tấn.

*C. 9,75 tấn và 0,25 tấn. D. 9,25 tấn và 0,05 tấn.

Câu 10: Khí nào sau đây gây ra hiện tượng mưa axit?

A. CH4. B. NH3. *C. SO2. D. H2.

Câu 11: Trong công nghệ xử lí khí thải do quá trình hô hấp của các nhà du hành vũ trụ hay thủy thủ

trong tàu ngầm người ta thường dùng hóa chất nào sau đây?

B. NaOH rắn. D. Than đá. *A. Na2O2 rắn. C. KClO3 rắn.

Câu 12: Sau bài thực hành hoá học, trong một số chất thải ở dạng dung dịch có chứa các ion: Cu2+, Fe3+, Hg2+, Zn2+, Pb2+. Dùng chất nào sau đây để loại bỏ các ion trên?

A. Giấm ăn. *B. Nước vôi dư.

C. Nước muối ăn. D. Axit nitric.

Câu 13: Trong khi làm thí nghiệm tại lớp hoặc trong các giờ thực hành hóa học, có một số khí thải gây

độc hại cho sức khỏe như: Cl2, H2S, SO2, NO2, HCl. Có thể giảm thiểu các khí thải đó bằng cách

*A. nút bông tẩm nước vôi trong hoặc sục ống dẫn khí vào chậu đựng nước vôi.

B. nút bông tẩm ancol etylic hoặc sục ống dẫn khí vào chậu đựng rượu etylic.

C. nút bông tẩm dấm ăn hoặc sục ống dẫn khí vào chậu đựng dấm ăn.

D. nút bông tẩm nước muối hoặc sục ống dẫn khí vào chậu đựng nước muối.

Câu 14: Chọn một hóa chất nào sau đây thường dùng (rẻ tiền) để loại bỏ các chất: SO2, NO2, HF trong khí thải công nghiệp và cation Pb2+, Cu2+ trong nước thải nhà máy?

B. NaOH. D. HCl. *A. Ca(OH)2. C. NH3.

Câu 15: Hóa chất nào sau đây thường dùng để khử khí Cl2 làm nhiễm bẩn không khí của phòng thí

nghiệm?

A. O2. B. O3. *C. NH3. D. H2.

Câu 16: Khí CO2 được thải ra nhiều được coi là ảnh hưởng xấu đến môi trường vì

A. rất độc. B. tạo bụi cho môi trường.

C. gây mưa axit. *D. gây hiệu ứng nhà kính.

Câu 17: Để đánh giá độ nhiễm bẩn không khí của một nhà máy, người ta tiến hành như sau: Lấy 2 lít

không khí rồi dẫn qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thu được 0,3585 mg chất kết tủa màu đen. Hiện

tượng đó chứng tỏ trong không khí đã có khí

*A. H2S. B. CO2. C. NH3. D. SO2.

Câu 18: Loại hóa chất gây nên sự nhiễm độc da cam là

A. altrin. B. 2,4,6-T. C. chất phóng xạ. *D. đioxin.

Câu 19: Tỉ lệ số người chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần số người không hút thuốc

lá. Chất gây nghiện và gây ung thư có trong thuốc lá là

A. aspirin. B. moocphin. *C. nicotin. D. cafein.

Câu 20: Đồ thị dưới đây biểu diễn nồng độ các hợp chất chứa chì trong không khí gần đường

cao tốc

Từ đồ thị trên có thể rút ra được kết luận nào sau đây?

A. Cần ngăn cấm việc dùng xăng có hợp chất của chì.

B. Nồng độ các hợp chất của chì giảm khi đến gần đường cao tốc.

C. Không có hợp chất của chì trong không khí cách đường cao tốc 250m.

*D. Càng gần đường cao tốc, nồng độ các hợp chất của chì trong không khí càng tăng.

Câu 21: Một học sinh là thí nghiệm, do bất cẩn đã làm đổ một ít dung dịch ammoniac ra sàn

nhà. Để trung hòa ammoniac ta dùng

A. sođa. *B. giấm ăn. C. muối ăn. D. xà phòng.

Câu 22: Nguyên nhân chính nào gây ô nhiễm biển và đại dương ?

*A. Ô nhiễm dầu mỡ.

B. Nước cống thành phô.

C. Các chất thải rắn có nguồn gốc công nghiệp.

D. Các chất hữu cơ tổng hợp từ quá trình sản xuất.

Câu 23: Nước thải của các cơ sở sản xuất pin, acquy, luyện kim...Trong không khí thông thường có

nguyên tố kim loại gây ảnh hưởng đến môi trường. Kim loại đó là

A. Cr. B. As. *C. Pb. D. Zn.

Câu 24: Cách bảo quản thực phẩm (thịt, cá, …) an toàn là sử dụng

A. fomon. B. phân đạm. *C. nước đá. D. nước vôi.

Câu 25: Một loại than đá dùng cho một nhà máy nhiệt điện có chứa 2% lưu huỳnh. Nếu mỗi ngày nhà

máy đốt hết 100 tấn than thì trong một năm (365 ngày) khối lượng khí SO2 xả vào khí quyển là

A. 1420 tấn. B. 1250 tấn. C. 1530 tấn. D. 1460 tấn.

Câu 26: Hậu quả của việc Trái đất đang ấm dần lên là hiện tượng băng tan ở hai cực. Các núi băng xưa

kia, nay chỉ còn là các chỏm băng

Xem ảnh:

Hãy lựa chọn những ảnh hưởng có thể xảy ra khi Trái đất ấm lên, trong số các dự báo sau:

A. Nhiều vùng đất thấp ven biển sẽ bị nhấn chìm trong nước biển.

B. Khí hậu Trái đất thay đổi.

C. Có nhiều trận bão lớn như bão Katrina.

*D. A, B, C đều đúng.

Câu 27: Ion gây ra tính cứng của nước là: *C. Mg2+, Ca2+. A. Na+, K+. B. Zn2+, Cu2+. D. Al3+, Fe3+.

Câu 28: Người ta thường ngâm rau sống, trái cây bằng dung dịch thuốc tím KMnO4 hoặc bằng dung

dịch muối ăn NaCl trước khi sử dụng. Khả năng diệt khuẩn của dung dịch NaCl là do

A. ion Cl- trong dung dịch NaCl độc.

*B. vi khuẩn bị mất nước do thẩm thấu. C. ion Cl- trong dung dịch NaCl có tính sát trùng. D. ion Na+ trong dung dịch NaCl có tính sát trùng.

Câu 29: Quần áo bằng vải màu giặt hay bị phai. Để tránh tình trạng này người ta thường ngâm quần áo

với nước muối trước khi giặt. Điều này được giải thích là do

A. trong nước muối có ion Na+ và K+ làm tăng sự kết hợp của thuốc nhuộm với sợi vải, do đó

làm cho thuốc nhuộm vải khó bị trôi.

B. muối làm tăng độ hòa tan của thuốc nhuộm trong nước, làm giảm sự kết hợp của thuốc

nhuộm với sợi vải.

*C. muối làm giảm bớt độ hòa tan của thuốc nhuộm trong nước, làm tăng sự kết hợp của thuốc

nhuộm với sợi vải.

D. một nguyên nhân khác.

Câu 30: Trước khi chụp X-quang dạ dày cho bệnh nhân, bác sĩ thường cho họ ăn một thứ hồ bột màu

trắng. Lớp hồ bột này có tác dụng giúp cho dạ dày ngăn tia X tốt hơn so với các nội tạng chung quanh.

Phim chụp X-quang trở nên rõ ràng và thuận lợi hơn cho việc chẩn đoán bệnh.

Vậy thứ hồ bột màu trắng ấy là

A. CuSO4. B. CaSO4. C. Na2SO4. *D. BaSO4.

Câu 31: Để tăng cường sự hấp thu sắt, sau bữa ăn nên

A. uống nước trà. *B. uống nước trái cây.

C. uống nước đun sôi để nguội. D.uống chút rượu.

Câu 32: Muối gì dùng chống còi xương cho trẻ nhỏ, có trong thành phần của một loại cốm rất được trẻ

nhỏ ưa thích?

*B. Ca3(PO4)2.

A. Ca(H2PO4)2. C. CaHPO4. D. CaSO4.

Kết luận chương 2

Trong chương này, chúng tôi đạt được một số kết quả sau:

Dựa vào mục tiêu, nội dung kiến thức, kế hoạch dạy học chúng tôi đã xây dựng bảng số câu hỏi

theo nội dung và các mức độ nhận thức .

Dựa vào mục tiêu, nội dung kiến thức, kết hợp nghiên cứu nhiều tài liệu, chúng tôi đã xây dựng 473

câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn thuộc chương trình lớp 12 THPT. Cụ thể như sau:

- Chương 1. 41 câu - Chương 6. 70 câu

- Chương 2. 51 câu - Chương 7. 77 câu

- Chương 8. 46 câu - Chương 3. 52 câu

- Chương 9. 32 câu - Chương 4. 44 câu

- Chương 5. 60 câu

Tất cả những câu hỏi được xây dựng nói trên được lưu trữ thành từng chương để tiện việc tạo đề

kiểm tra. Hệ thống câu hỏi này sẽ được thực nghiệm ở 4 trường THPT của tỉnh Tiền Giang để xác định

độ tin cậy của từng câu trắc nghiệm.

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm với mục đích:

- Đánh giá chất lượng các câu hỏi TNKQ đã xây dựng để KT–ĐG kiến thức của HS lớp 12 THPT

– ban nâng cao.

- Đánh giá chất lượng hệ thống câu hỏi TNKQ đã xây dựng dựa vào độ khó, độ phân biệt chỉnh lí,

bổ sung một số câu không đạt yêu cầu.

3.2. Phương pháp thực nghiệm

- Dùng hệ thống câu hỏi TNKQ đã xây dựng ở chương 2 để KT–ĐG kiến thức, kĩ năng của HS

đồng thời đánh giá chất lượng hệ thống câu hỏi TNKQ đã xây dựng.

- Sử dụng phần mềm xử lí câu, bài trắc nghiệm

Để phân tích câu, bài trắc nghiệm như trên là công việc tính toán mất nhiều thời gian và công

sức. Hiện nay giảng viên Lý Minh Tiên, cán bộ giảng dạy trường Đại học Sư phạm Tp.HCM đã biên

soạn một phần mềm máy tính giúp xử lí các dữ kiện trắc nghiệm một cách thuận tiện, đó là chương

trình PTLC27m.EXE và PTBAI.EXE. Chương trình này có thể thực hiện các công việc sau:

- Cho kết quả về trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm, độ khó và độ

phân cách của từng câu trắc nghiệm.

- Cho bảng tần số của mỗi lựa chọn trong từng câu của 27% thuộc nhóm cao và 27% thuộc

nhóm thấp.

- Cho tỉ lệ, độ phân cách (tính theo hệ số tương quan điểm nhị phân), xác suất của những lựa

chọn đúng và sai của từng câu trắc nghiệm (dựa trên điểm toàn bài trắc nghiệm)

Để dùng được chương trình, người sử dụng cần biết dùng một số lệnh của tiện ích Norton

Commander hay Notepad trong windows để nhập các bài làm của học sinh theo chỉ dẫn của chương

trình.

Hạn chế của phần mềm này là chỉ cung cấp kết quả đúng khi bài trắc nghiệm được soạn đồng

nhất một loại câu hỏi (ví dụ chỉ một loại là 2 lựa chọn, hoặc 3, hoặc 4 hoặc 5 lựa chọn), chứ không pha

tạp nhiều loại câu trắc nghiệm với các hình thức khác như ghép hợp hay điền thế.

Cách thực hiện

- Nhập các bài làm của HS: cách tốt nhất là dùng cửa sổ soạn thảo văn bản của NotePad thông

thường máy tính nào cũng có.

Lưu ý: Ta cần nhập ngay từ sát lề bên trái và chỉ dùng phím Space Bar khi cần có khoảng cách 2

chữ cái hoặc số, không nên cố gắng đẩy nội dung vào giữa vì sẽ mất thời giờ.

- Các thao tác máy tính và qui ước trình bày dữ liệu

● Khởi động Note Pad bằng cách chung nhất: Click nút Start, chọn Programs, chọn

Accessories, chọn Note Pad.

● Trong cửa sổ Note Pad ta nhập các bài làm theo các hướng dẫn bên dưới.

- Trình bày file dữ kiện như sau:

Chỉ sử dụng phím Space Bar để tạo một khoảng trắng. Không dùng phím Tab.

● Dòng 1: nhập đáp án (Ta phải gióng cho ngay cột so với bài làm học sinh).

● Dòng 2: để trống hay ghi những lời ghi nhớ về dữ kiện.

● Dòng 3: bắt đầu phiếu trả lời thứ nhất.

● Dòng 4: nhập phiếu trả lời thứ hai.

………………..

Nhập cho đến khi hết phiếu bài làm của HS.

● Cất file vào đĩa, click vào chữ File trong menu bar, chọn Save hay Save As.

● Trong hộp thoại Save As, khai báo nơi định cất file trong khung Save in (xin chọn thư mục

gốc ổ đĩa A:), gõ tên file vào khung File name (in gõ tên là BLAM, không gõ đầy đủ dấu .TXT). Click

nút Save và đóng cửa sổ lại.

- Chạy chương trình để xử lí số liệu:

Trước khi chạy chương trình, ta cần ghi ra giấy các chi tiết sau:

▪ Tên file dữ liệu

▪ Tên bài trắc nghiệm

▪ Tên nhóm làm trắc nghiệm

▪ Số câu bài trắc nghiệm

▪ Số lựa chọn

▪ Cột bắt đầu trả lời đầu tiên

Chạy chương trình:

Chiếu tên file PTBAI.EXE và Enter. Thấy màn hình giới thiệu, ta Enter lần nữa. Lần lượt khai

báo các chi tiết ghi trên cho đến khi trả lời câu hỏi “Cho biết cột bắt đầu đáp án hay câu trả lời đầu

tiên”. Trả lời xong, gõ enter thì thấy menu chọn. Đề nghị không chọn “Xem trên màn hình” mà dùng

phím mũi tên để đưa khung sáng đến chiếu dòng “Ghi vào File”, ấn enter và gõ tên file để cất kết quả.

Khi máy bảo enter để về DOS, ta làm theo. Như vậy đã xử lí xong số liệu.

Đánh giá chất lượng câu hỏi TNKQ

▪ Độ khó

Độ khó Đánh giá mức độ khó

0.0 – 0.2 Rất khó

0.21 – 0.4 Khó

0.41 – 0.6 Trung bình

0.61 – 0.8 Dễ

0.81 – 1.0 Rất dễ

▪ Độ phân cách

Độ phân cách Đánh giá độ phân biệt

> 0.4 Rất tốt

0.3 – 0.39 Khá tốt

0.2 – 0.29 Tạm được

< 0.19 Thấp

Ghi chú:

1. Ý nghĩa của hệ số Rpbis: Các trị số có dấu (*) là có ý nghĩa mức xác suất = 0.05, các trị số

có dấu (*) là có ý nghĩa mức xác suất = 0.01.

2. TDcau(i) = Tổng điểm câu i = Số người làm đúng câu này.

3. Mp = Trung bình tổng điểm người làm đúng câu i.

Mq = Trung bình tổng điểm người làm sai câu i.

4. Mean(câu) = Độ khó(câu), Rpbis = Độ phân cách(câu).

- Phân tích các câu hỏi TNKQ để đánh giá mức độ thành công của việc sử dụng câu hỏi TNKQ

vào việc KT–ĐG kết quả học tập môn hóa của HS.

- Điều tra ý kiến của GV khi sử dụng câu hỏi TNKQ để kiểm tra.

3.3. Thời gian và đối tượng thực nghiệm

3.3.1. Thời gian tiến hành thực nghiệm

Năm học 2008 – 2009.

3.3.2. Đối tượng thực nghiệm

Bảng 3.1. Các trường, lớp và giáo viên tham gia thực nghiệm

Trường Sĩ số Giáo viên

Lê Thị Kim Hà 51

Hoàng Thị Bích 50 THPT Trương Định Nguyễn Thị Huyền Trang 51

Nguyễn Thị Huyền Trang 50 Lớp 121 122 123 124

THPT Chuyên Tiền Giang 12 chuyên Toán Trần Thị Thanh Hà 38

Trần Thị Thanh Hà 32

THPT Chợ Gạo 46 Võ Thị Kiều Hương

Đỗ Thị Bích Ngọc 42 THPT Dưỡng Điềm 12 chuyên Lý 12A3 126 127 Đỗ Thị Bích Ngọc 44

3.4. Tiến trình thực nghiệm

Tất cả HS đều làm 6 bài bằng PP TNKQ trong đó 3 bài 1 tiết (30 câu) và 3 bài 15 phút (10 câu)

theo phân phối chương trình. Cụ thể như sau:

Các bài 1tiết:

+ Bài 1: Nội dung kiến thức của chương 1 và 2 ở các lớp 122 (50 HS) và 124 (50 HS) trường

THPT Trương Định.

+ Bài 2: Nội dung kiến thức của chương 3 và 4 ở các lớp 12 chuyên Lý (32 HS), 12 chuyên

Toán (38 HS) trường THPT chuyên Tiền Giang và 12A3 (46 HS) trường THPT Chợ Gạo.

+ Bài 3: Nội dung kiến thức của chương 7 ở các lớp 121 (51 HS) và 123 (51 HS) trường THPT

Trương Định.

Các bài 15 phút:

+ Bài 1: Nội dung kiến thức của chương 5 ở các lớp 126 (42 HS), 127 (44 HS) trường THPT

Dưỡng Điềm và 12 chuyên Lý (32 HS) trường THPT chuyên Tiền Giang.

+ Bài 2: Nội dung kiến thức của chương 6 ở các lớp 12 chuyên Lý (32 HS), 12 chuyên Toán

(38 HS) trường THPT chuyên Tiền Giang và 12A3 (46 HS) trường THPT Chợ Gạo.

+ Bài 3: Nội dung kiến thức của chương 8, 9 ở các lớp 126 (42 HS), 127 (44 HS) trường THPT

Dưỡng Điềm và 12 chuyên Lý (32 HS) trường THPT chuyên Tiền Giang.

3.5. Kết quả thực nghiệm.

Chúng tôi đã tiến hành nhập dữ liệu các bài làm của HS và dưới đây là kết quả phân tích về độ khó,

độ phân cách câu (tính trên điểm toàn bài trắc nghiệm), điểm trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, độ khó bài

test, hệ số tin cậy câu, hệ số tin cậy bài trắc nghiệm.

Các câu hỏi thực nghiệm đều thuộc dạng TNKQ nhiều lựa chọn nên các bài trắc nghiệm đều có độ

khó vừa phải về mặt lý thuyết là 62,5%, bài trắc nghiệm 30 câu có điểm trung bình lý thuyết là 18.75,

bài trắc nghiệm 10 câu có điểm trung bình lý thuyết là 6,25.

3.5.1. Kết quả các bài kiểm tra 1 tiết

Bài 1 tiết 1

- Tên nhóm: 121 và 123 trường THPT Trương Định.

- Số câu trắc nghiệm: 30; Số bài trắc nghiệm: 100.

- Các chỉ số về trung bình và độ khó (tính trên điểm toàn bài trắc nghiệm)

+ Trung bình = 16.790; Độ lệch tiêu chuẩn = 5.374

+ Độ khó bài test = 56.0%; Hệ số tin cậy = 0.794

+ Sai số tiêu chuẩn của đo lường: SEM =2.440.

- Bảng độ khó và độ phân cách của từng câu trắc nghiệm:

Cau TDcau MEAN(cau) SD(cau) | Mp Mq Rpbis

1 55 0.550 0.50 | 18.436 14.778 0.339 **

2 77 0.770 0.423 | 18.013 12.696 0.416 **

3 61 0.610 0.490 | 18.377 14.308 0.369 **

4 31 0.310 0.465 | 18.290 16.116 0.187

5 48 0.480 0.502 | 18.438 15.269 0.295 **

6 62 0.620 0.488 | 18.419 14.132 0.387 **

7 50 0.500 0.503 | 19.120 14.460 0.434 **

8 73 0.730 0.446 | 18.356 12.556 0.479 **

9 17 0.170 0.378 | 19.529 16.229 0.231 *

10 56 0.560 0.499 | 19.071 13.886 0.479 **

11 56 0.560 0.499 | 18.875 14.136 0.438 **

12 46 0.460 0.501 | 18.130 15.648 0.230 *

13 42 0.420 0.496 | 20.857 13.845 0.644 **

14 56 0.560 0.499 | 18.000 15.250 0.254 *

15 75 0.750 0.435 | 18.427 11.880 0.528 **

16 48 0.480 0.502 | 18.854 14.885 0.369 **

17 55 0.550 0.500 | 18.509 14.689 0.354 **

18 53 0.530 0.502 | 18.943 14.362 0.426 **

19 57 0.570 0.498 | 18.298 14.791 0.323 **

20 94 0.940 0.239 | 17.117 11.667 0.241 *

21 57 0.570 0.498 | 18.702 14.256 0.410 **

22 83 0.830 0.378 | 17.614 12.765 0.339 **

23 70 0.700 0.461 | 18.371 13.100 0.450 **

24 71 0.710 0.456 | 17.803 14.310 0.295 **

25 64 0.640 0.482 | 18.234 14.222 0.358 **

26 45 0.450 0.500 | 18.822 15.127 0.342 **

27 46 0.460 0.501 | 18.978 14.926 0.376 **

28 42 0.420 0.496 | 20.857 13.845 0.644 **

29 32 0.320 0.469 | 18.438 16.015 0.210 *

30 57 0.570 0.498 | 18.772 14.163 0.425 **

--------------------------------------------------------------------------------

Bài 1 tiết 2 - Tên nhóm: 12 chuyên Lý, 12 chuyên Toán trường THPT chuyên Tiền Giang và 12A3 trường

THPT Chợ Gạo.

- Số câu trắc nghiệm: 30; Số bài trắc nghiệm: 116.

- Các chỉ số về trung bình và độ khó (tính trên điểm toàn bài trắc nghiệm)

+ Trung bình = 15.871 ; Độ lệch tiêu chuẩn = 5.851

+ Độ khó bài test = 52.9% ; Hệ số tin cậy = 0.817

+ Sai số tiêu chuẩn của đo lường: SEM = 2.501

- Bảng độ khó và độ phân cách của từng câu trắc nghiệm:

Cau TDcau MEAN(cau) SD(cau) | Mp Mq Rpbis

1 54 0.466 0.501 | 17.000 14.887 0.180

2 65 0.560 0.498 | 17.862 13.333 0.384 **

3 57 0.491 0.502 | 18.737 13.102 0.481 **

4 52 0.448 0.499 | 18.635 13.625 0.426 **

5 58 0.500 0.502 | 16.759 14.983 0.152

6 42 0.362 0.483 | 18.119 14.595 0.289 **

7 49 0.422 0.496 | 18.857 13.687 0.436 **

8 57 0.491 0.502 | 19.018 12.831 0.529 **

9 81 0.698 0.461 | 17.593 11.886 0.448 **

10 66 0.569 0.497 | 17.742 13.400 0.368 **

11 57 0.491 0.502 | 17.877 13.932 0.337 **

12 60 0.517 0.502 | 17.917 13.679 0.362 **

13 59 0.509 0.502 | 17.627 14.053 0.305 **

14 73 0.629 0.485 | 17.932 12.372 0.459 **

15 83 0.716 0.453 | 17.843 10.909 0.535 **

16 77 0.664 0.474 | 17.338 12.974 0.352 **

17 46 0.397 0.491 | 18.696 14.014 0.391 **

18 69 0.595 0.493 | 17.087 14.085 0.252 **

19 66 0.569 0.497 | 18.621 12.240 0.540 **

20 72 0.621 0.487 | 17.847 12.636 0.432 **

21 35 0.302 0.461 | 18.457 14.753 0.291 **

22 56 0.483 0.502 | 19.250 12.717 0.558 **

23 76 0.655 0.477 | 18.224 11.400 0.554 **

24 83 0.716 0.453 | 17.723 11.212 0.502 **

25 72 0.621 0.487 | 17.986 12.409 0.462 **

26 61 0.526 0.501 | 17.311 14.273 0.259 **

27 35 0.302 0.461 | 18.686 14.654 0.316 **

28 57 0.491 0.502 | 19.070 12.780 0.537 **

29 64 0.552 0.499 | 17.188 14.250 0.250 **

30 59 0.509 0.502 | 18.949 12.684 0.535 **

--------------------------------------------------------------------------------

Bài 1 tiết 3 - Tên nhóm: lớp 121 và 123 trường THPT Trương Định.

- Số câu trắc nghiệm: 30; Số bài trắc nghiệm: 102

- Các chỉ số về trung bình và độ khó (tính trên điểm toàn bài trắc nghiệm)

+ Trung bình = 16.020 ; Độ lệch tiêu chuẩn = 5.488

+ Độ khó bài test = 53.4% ; Hệ số tin cậy = 0.795

+ Sai số tiêu chuẩn của đo lường: SEM = 2,486

- Bảng độ khó và độ phân cách của từng câu trắc nghiệm.

Cau TDcau MEAN(cau) SD(cau) | Mp Mq Rpbis

1 45 0.441 0.499 | 19.089 13.596 0.497 **

2 48 0.471 0.502 | 17.938 14.315 0.329 **

3 30 0.294 0.458 | 19.000 14.778 0.351 **

4 45 0.441 0.499 | 18.178 14.316 0.349 **

5 89 0.873 0.335 | 16.494 12.769 0.226 *

6 51 0.500 0.502 | 17.843 14.196 0.332 **

7 63 0.618 0.488 | 17.651 13.385 0.378 **

8 43 0.422 0.496 | 18.000 14.576 0.308 **

9 67 0.657 0.477 | 17.284 13.600 0.319 **

10 54 0.529 0.502 | 17.907 13.896 0.365 **

11 49 0.480 0.502 | 19.510 12.792 0.612 **

12 61 0.598 0.493 | 17.262 14.171 0.276 **

13 66 0.647 0.480 | 18.121 12.167 0.519 **

14 55 0.539 0.501 | 17.436 14.362 0.279 **

15 49 0.480 0.502 | 19.510 12.792 0.612 **

16 74 0.725 0.448 | 17.000 13.429 0.290 **

17 41 0.402 0.493 | 20.073 13.295 0.606 **

18 51 0.500 0.502 | 18.608 13.431 0.472 **

19 44 0.431 0.498 | 18.318 14.276 0.365 **

20 60 0.588 0.495 | 17.550 13.833 0.333 **

21 58 0.569 0.498 | 17.224 14.432 0.252 *

22 20 0.196 0.399 | 17.850 15.573 0.165

23 43 0.422 0.496 | 18.000 14.576 0.308 **

24 48 0.471 0.502 | 17.938 14.315 0.329 **

25 55 0.539 0.501 | 18.255 13.404 0.441 **

26 56 0.549 0.500 | 18.125 13.457 0.423 **

27 70 0.686 0.466 | 17.486 12.813 0.395 **

28 80 0.784 0.413 | 17.025 12.364 0.349 **

29 68 0.667 0.474 | 17.162 13.735 0.294 **

30 51 0.500 0.502 | 18.608 13.431 0.472 **

--------------------------------------------------------------------------------

3.5.2. Kết quả các bài kiểm tra 15 phút

Bài 15 phút 1.

- Tên nhóm: 126, 127 trường THPT Dưỡng Điềm và 12 chuyên Lý trường THPT chuyên Tiền

Giang

- Số câu trắc nghiệm: 10; Số bài trắc nghiệm: 116.

- Các chỉ số về trung bình và độ khó (tính trên điểm toàn bài trắc nghiệm)

+ Trung bình = 5.690 ; Độ lệch tiêu chuẩn = 2.161.

+ Độ khó bài test = 56.9% ; Hệ số tin cậy = 0.585.

+ Sai số tiêu chuẩn của đo lường: SEM = 1.393.

- Bảng độ khó và độ phân cách của từng câu trắc nghiệm (Mean(câu) = Độ khó(câu), Rpbis = Độ

phân cách(câu).

Cau TDcau MEAN(cau) SD(cau) | Mp Mq Rpbis

1 105 0.905 0.294 | 5.933 3.364 0.348 **

2 86 0.741 0.440 | 6.244 4.100 0.435 **

3 70 0.603 0.491 | 6.229 4.870 0.308 **

4 52 0.448 0.499 | 6.788 4.797 0.458 **

5 54 0.466 0.501 | 6.981 4.565 0.558 **

6 83 0.716 0.453 | 6.277 4.212 0.431 **

7 57 0.491 0.502 | 7.281 4.153 0.724 **

8 43 0.371 0.485 | 6.884 4.986 0.424 **

9 61 0.526 0.501 | 6.770 4.491 0.527 **

10 49 0.422 0.496 | 6.551 5.060 0.341 **

--------------------------------------------------------------------------------

Bài 15 phút 2.

- Tên nhóm: 12 chuyên Lý , 12 chuyên Toán trường THPT chuyên Tiền Giang và 12A3 trường

THPT Chợ Gạo.

- Số câu trắc nghiệm: 10; Số bài trắc nghiệm: 116.

- Các chỉ số về trung bình và độ khó (tính trên điểm toàn bài trắc nghiệm)

+ Trung bình = 6.517 ; Độ lệch tiêu chuẩn = 1.985.

+ Độ khó bài test = 65.2% ; Hệ số tin cậy = 0.526.

+ Sai số tiêu chuẩn của đo lường: SEM = 1.366.

- Bảng độ khó và độ phân cách của từng câu trắc nghiệm.

Cau TDcau MEAN(cau) SD(cau)| Mp Mq Rpbis

1 97 0.836 0.372 | 6.959 4.263 0.503 **

2 58 0.500 0.502 | 7.293 5.741 0.391 **

3 66 0.569 0.497 | 7.409 5.340 0.516 **

4 58 0.500 0.502 | 7.310 5.724 0.400 **

5 89 0.767 0.424 | 7.101 4.593 0.534 **

6 84 0.724 0.449 | 7.048 5.125 0.433 **

7 105 0.905 0.294 | 6.686 4.909 0.262 **

8 77 0.664 0.474 | 7.104 5.359 0.415 **

9 70 0.603 0.491 | 7.329 5.283 0.504 **

10 52 0.448 0.499 | 7.365 5.828 0.385 **

--------------------------------------------------------------------------------

Bài 15 phút 3 - Tên nhóm: 126 , 127 trường THPT Dưỡng Điềm và 12 chuyên Lý trường THPT chuyên Tiền

Giang.

- Số câu trắc nghiệm: 10; Số bài trắc nghiệm: 116.

- Các chỉ số về trung bình và độ khó (tính trên điểm toàn bài trắc nghiệm)

+ Trung bình = 5.276 ; Độ lệch tiêu chuẩn = 2.283.

+ Độ khó bài test = 52.8% ; Hệ số tin cậy = 0.623

+ Sai số tiêu chuẩn của đo lường: SEM = 1.401.

- Bảng độ khó và độ phân cách của từng câu trắc nghiệm.

Cau TDcau MEAN(cau) SD(cau) | Mp Mq Rpbis

1 44 0.379 0.487 | 6.273 4.667 0.341 **

2 61 0.526 0.501 | 6.230 4.218 0.440 **

3 39 0.336 0.474 | 7.000 4.403 0.538 **

4 39 0.336 0.474 | 6.795 4.506 0.474 **

5 70 0.603 0.491 | 6.171 3.913 0.484 **

6 94 0.810 0.394 | 5.840 2.864 0.511 **

7 71 0.612 0.489 | 6.169 3.867 0.491 **

8 81 0.698 0.461 | 5.975 3.657 0.466 **

9 52 0.448 0.499 | 6.365 4.391 0.430 **

10 61 0.526 0.501 | 6.557 3.855 0.591 **

--------------------------------------------------------------------------------

Ngoài ra chúng tôi còn phân tích tần số các lựa chọn của từng câu, tính độ khó, độ phân cách

câu trắc nghiệm (dựa trên việc phân thành 27% nhóm thấp, 27% nhóm cao). Đây là cơ sở để đánh giá

đáp án và sự hấp dẫn của các mồi nhử, từ đó lựa chọn các câu trắc nghiệm tốt.

3.6. Xử lý kết quả thực nghiệm.

Sau khi tiến hành TN, chúng tôi đánh giá hiệu quả của các câu hỏi TNKQ trong bài kiểm tra

bằng cách sử dụng phần mềm của ThS. Lý Minh Tiên. Với 120 câu hỏi được kiểm tra, sau khi xử lý

chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 3.2. Tổng hợp độ khó của 120 câu hỏi TNKQ

Độ khó Số lượng câu Đánh giá mức độ khó % mỗi loại

0.0 – 0.2 2 Rất khó 1.67%

0.21 – 0.4 12 Khó 10%

0.41 – 0.6 69 Trung bình 57.5%

0.61 – 0.8 30 Dễ 25%

0.81 – 1.0 7 Rất dễ 5.83%

Tổng số 120 100%

Bảng 3.3. Tổng hợp độ phân cách của 120 câu hỏi TNKQ

Độ phân cách Số lượng câu Đánh giá độ phân biệt % mỗi loại

> 0.4 62 Rất tốt 51.67%

0.3 – 0.39 37 Khá tốt 30.83%

0.2 – 0.29 17 Tạm được 14.17%

< 0.19 4 Thấp 3.33%

Tổng số 120 100%

Theo qui định trong tổng số 120 câu có 108 câu có thể sử dụng được, còn 12 câu chưa đạt yêu

cầu. Tất cả các câu hỏi chưa đạt yêu cầu đều được chỉnh sửa hoặc loại bỏ.

Bảng 3.4. Kết quả đánh giá một số câu TNKQ có chất lượng chưa tốt

Đề Câu Độ khó Kết luận

Câu tương ứng 1.20 4 0.310 Độ phân cách 0.187 Chỉnh sửa

1.1 9 0.170 0.231 Loại bỏ Đề 1 tiết 1 2.9 20 0.940 0.241 Loại bỏ

2.16 22 0.830 0.339 Chỉnh sửa

3.28 1 0.466 0.180 Loại bỏ Đề 1 tiết 2 4.26 5 0.500 0.152 Chỉnh sửa

5 7.45 0.873 0.226 Loại bỏ Đề 1 tiết 3 22 7.51 0.196 0.165 Chỉnh sửa

Đề 15 phút 1 1 5.5 0.905 0.348 Loại bỏ

1 6.1 0.836 0.503 Loại bỏ Đề 15 phút 2 7 6.29 0.905 0.262 Loại bỏ

Đề 15 phút 3 6 9.22 0.810 0.511 Loại bỏ

Những câu chưa đạt chất lượng cần chỉnh sửa, loại bỏ, chúng tôi bổ sung như sau:

▪ Bài 1 tiết 1:

Câu 4: Hai este A, B là dẫn xuất của benzen có công thức phân tử là C9H8O2. A và B đều cộng hợp với

brom theo tỉ lệ mol là 1:1. A tác dụng với dung dịch NaOH cho một muối và một anđehit. B tác dụng

với dung dịch NaOH dư cho hai muối và nước, các muối đều có phân tử khối lớn hơn phân tử khối của

CH3COONa . Công thức cấu tạo của A và B lần lượt là

A. CH2=CHCOO–C6H5 và C6H5-COOC2H5.

B. C6H5– COO–CH=CH2 và C2H5-COO-C6H5.

C. HOOC–C6H4–CH=CH2 và HOOC–CH=CH–C6H5.

*D. C6H5–COO–CH=CH2 và CH2=CH–COO-C6H5.

Câu 9: Glucozơ  X  Y  metyl axetat

Các chất X, Y trong sơ đồ trên lần lượt là:

A. CH3OH và CH3COOH. *B. C2H5OH và CH3COOH.

C. CH3COOH và CH3OH. D. CH3COOH và C2H5OH.

Câu 20: Phát biểu nào sau đây đúng? Saccarozơ

A. là đồng phân của glucozơ. B. có nhiều nhất trong mật ong.

*C. chỉ có tính chất của ancol đa chức. D. tham gia phản ứng tráng bạc.

Câu 22: (1) Đường mía, (2) Mạch nha (đường mantozơ), (3) Đường glucozơ, (4) Đường frutozơ. Hợp

chất nào được xem là đường đơn giản?

A. (2), (3). *B. (3), (4). C. (1), (3). D. (1), (2).

▪ Bài 1 tiết 2:

Câu 1: Cho sơ đồ sau: X   2H Y  Cao su Buna. X là chất nào sau đây?

A. CH3-CH2-CH3. C. CH4. *B. CH3-CH2-CH2-CH3. D. CH2=CH-C  CH.

Câu 5: Từ glixin và alanin có thể tạo ra bao nhiêu hợp chất có 1 liên kết peptit?

A. 2. B. 3. *C. 4. D. 1.

▪ Bài 1 tiết 3:

Câu 5: Cho các chất sau: Cu2S, FeS2, FeCO3, FeCuS2 có cùng số mol tác dụng với HNO3 đặc nóng thu

được thể tích khí lớn nhất ở cùng điều kiện. Chất đó là

*A. FeCuS2. B. FeCO3. C. FeS2. D. Cu2S.

Câu 22: Sau một thời gian điện phân 200 ml dung dịch CuCl2 người ta thu được 1,12 lít khí (đktc) ở

anot. Ngâm đinh sắt sạch trong dung dịch còn lại sau khi điện phân, phản ứng xong thấy khối lượng

đinh sắt tăng 1,2g. Nồng độ mol ban đầu của CuCl2 là

A. 2M. B. 2,5M. C. 1,7M. *D. 1M.

▪ Bài 15 phút 1:

Câu 1: Để bảo vệ vỏ tàu biển (bằng thép), người ta gắn vào vỏ tàu (phần ngâm dưới nước) với kim loại

A. Fe. *B. Zn. C. Cu. D. Ag.

▪ Bài 15 phút 2:

Câu 1: Nhận định nào không đúng về cấu tạo và tính chất vật lý của các kim loại kiềm thổ?

A. Khối lượng riêng tương đối nhỏ, chúng là những kim loại nhẹ hơn nhôm (trừ Ba).

B. Độ cứng tuy có cao hơn kim loại kiềm nhưng nhìn chung là những kim loại mềm hơn nhôm.

*C. Mạng tinh thể của chúng đều có kiểu lập phương tâm khối.

D. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tương đối thấp (trừ Be).

Câu 7: Sự tạo thành thạch nhũ trong các hang động đá vôi là một quá trình hóa học. Quá trình này kéo

dài hàng triệu năm. Phương trình hóa học biểu diễn phản ứng của quá trình đó là

A. CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2.

*B. Ca(HCO3)2  CaCO3 + CO2 + H2O.

C. Mg(HCO3)2  MgCO3 + CO2 + H2O.

D. CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2.

▪ Bài 15 phút 3:

Câu 6: Tỉ lệ số người chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần số người không hút thuốc lá.

Chất gây nghiện và gây ung thư có trong thuốc lá là

A. aspirin. B. moocphin. *C. nicotin. D. cafein.

Kết luận chương 3

Trong chương này chúng tôi đã trình bày nội dung của việc triển khai quá trình TNSP để đánh

giá tính hiệu quả của việc sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ đã biên soạn vào KT-ĐG và xác định độ tin

cậy của bài, câu trắc nghiệm.

Bảng 3.5. Số lượng trường, lớp, HS, GV và bài thực nghiệm

Số lớp TN Số bài TN

Số trường TN 4 9 Số HS thực nghiệm 404 Số GV tham gia TN 6 6 Số bài kiểm tra 666

Một số câu hỏi TNKQ trong luận văn được tiến hành thực nghiệm với 9 lớp học sinh ở 4 trường

THPT Trương Định, THPT Chuyên Tiền Giang, THPT Chợ Gạo và THPT Dưỡng Điềm tỉnh Tiền

Giang

Các câu hỏi được lưu trữ thành 9 chương với 4 mức độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng và phân

tích, tổng hợp, tính toán. Chúng tôi đã tạo 6 đề kiểm tra: 3 đề kiểm tra 1 tiết (30 câu hỏi TNKQ) và 3

đề kiểm tra 15 phút (10 câu hỏi TNKQ). Mỗi đề được xây dựng với 4 mức độ nhận thức phù hợp.

Sau khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi đã nhập kết quả của 666 phiếu trả lời của HS. Sau đó

dùng chương trình phân tích câu, bài trắc nghiệm của giảng viên Lý Minh Tiên-cán bộ giảng dạy

trường ĐHSP TPHCM để xử lí các câu, bài trắc nghiệm trên. Chúng tôi đã thu được kết quả phân tích

bài trắc nghiệm (dựa trên tổng điểm bài trắc nghiệm) về độ khó câu, độ phân cách câu, độ lệch tiêu

chuẩn câu, mức ý nghĩa của từng câu và điểm trung bình bài trắc nghiệm, độ khó bài trắc nghiệm, độ

khó vừa phải của bài... Ngoài kết quả phân tích bài, chúng tôi còn thu được kết quả phân tích câu trắc

nghiệm (dựa trên việc phân thành 27% nhóm thấp, 27% nhóm cao) về độ khó, độ phân cách câu, tần số

của từng lựa chọn trong mỗi câu. Kết quả đạt được như sau:

- Trong 120 câu hỏi TNKQ đã thực nghiệm có 108 câu hỏi đạt yêu cầu, có độ khó vừa phải,

phân loại được HS (chiếm 90% tổng số câu), 12 câu chưa đạt yêu cầu cần chỉnh sửa hoặc loại bỏ

(chiếm 10% tổng số câu).

- Những câu hỏi đạt chất lượng đều có độ tin cậy cao, với mức ý nghĩa = 0.01 có 109 câu chiếm

90.83%, với mức có ý nghĩa = 0.05 có 7 câu chiếm 5.84%, với mức ý nghĩa < 0.05 có 4 câu chiếm

3.33% tổng số câu.

- Đa số các bài trắc nghiệm đều khá phù hợp với học lực của HS. Hệ số tin cậy bài trắc nghiệm

1 tiết cao hơn bài 15 phút.

Các kết quả trên cho thấy việc sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ đã xây dựng vào KT-ĐG là cần

thiết và có hiệu quả.

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài đã đề ra, luận văn đã giải quyết được các vấn đề

sau:

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: lí luận về KT – ĐG, lí luận về TNKQ trong dạy học, phương

pháp phân tích câu, bài TNKQ.

- Xác định mục tiêu, nội dung kiến thức cơ bản, xây dựng bảng số câu hỏi theo nội dung và các mức độ

nhận thức về kiến thức của 9 chương thuộc chương trình hóa học 12 nâng cao.

- Tuyển chọn, xây dựng hệ thống 473 câu hỏi TNKQ môn hóa học lớp 12 nâng cao trường THPT

bao gồm:

+ Chương 1: 41 câu. + Chương 6: 70 câu.

+ Chương 2: 51 câu. + Chương 7: 77 câu.

+ Chương 3: 52 câu. + Chương 8: 46 câu.

+ Chương 4: 44 câu. + Chương 9: 32 câu.

+ Chương 5: 60 câu.

- Thực nghiệm sư phạm: sử dụng 120 trong số 473 câu hỏi TNKQ đã xây dựng để kiểm tra kiến

thức, kĩ năng của HS ở 4 trường THPT tỉnh Tiền Giang đã thu được kết quả phân tích bài trắc nghiệm

(dựa trên tổng điểm bài trắc nghiệm) về độ khó câu, độ phân cách câu, độ lệch tiêu chuẩn câu, mức ý

nghĩa của từng câu và điểm trung bình bài trắc nghiệm, độ khó bài trắc nghiệm, hệ số tin cậy,... Ngoài

kết quả phân tích bài, chúng tôi còn phân tích kết quả của từng câu trắc nghiệm (dựa trên việc phân

thành 27% nhóm thấp, 27% nhóm cao) về độ khó, độ phân cách câu, tần số của từng lựa chọn trong

mỗi câu.

Sau khi phân tích và đánh giá chất lượng hệ thống câu hỏi TNKQ đã thực nghiệm, trong 120 câu

hỏi TNKQ có 108 câu hỏi đạt yêu cầu (chiếm 90% tổng số câu), 12 câu chưa đạt yêu cầu cần chỉnh sửa

hoặc loại bỏ (chiếm 10% tổng số câu), những câu chưa đạt yêu cầu chúng tôi đã loại bỏ, chỉnh sửa một

cách nghiêm túc.

- Qua thăm dò và trao đổi với các GV trực tiếp giảng dạy ở các trường THPT mà chúng tôi đã

TNSP, đa số các GV đều cho rằng:

+ Nên áp dụng hình thức TNKQ vào việc KT–ĐG kết quả học tập của học sinh.

+ Số lượng câu hỏi trong một bài kiểm tra TNKQ 1 tiết (45 phút) khoảng 30 câu trong đó có khoảng

10 đến 12 bài toán và bài 15 phút khoảng 10 câu trong đó có 3 đến 4 bài toán là phù hợp.

+ Nên soạn sẵn một ngân hàng câu hỏi phong phú, đa dạng để tiện trong việc ra đề kiểm tra.

- Đối chiếu với giả thuyết khoa học của đề tài thì hệ thống câu hỏi TNKQ đã xây dựng phù hợp

với trình độ HS, điều này được khẳng định bởi kết quả thực nghiệm sư phạm, như vậy đề tài nghiên

cứu của chúng tôi là cần thiết và có hiệu quả.

2. Kiến nghị

- Xuất phát từ những ưu điểm của hình thức TNKQ, đặc điểm của môn hóa học và để thực hiện

nghiêm túc chế độ thi cử, tránh lối học nhồi nhét, chúng ta nên tăng cường sử dụng hình thức TNKQ

trong KT–ĐG môn hóa học ở trường THPT (đặc biệt là HS lớp 12).

- Để đảm bảo tính khách quan, chính xác, tính năng động trong KT–ĐG cần tiếp tục xây dựng ngân

hàng câu hỏi TNKQ môn hóa học phong phú và đa dạng hơn ở tất cả các nội dung của chương trình.

- Để GV có thể thuận tiện sử dụng TNKQ vào việc KT–ĐG thì các cấp quản lí giáo dục cần quan

tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng GV về lí luận trắc nghiệm và tin học ứng dụng.

Trên đây là tất cả những công việc chúng tôi đã làm để hoàn thành luận văn. Chúng tôi hy vọng

công trình này có thể đóng góp một phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nói chung hay chất

lượng KT-ĐG nói riêng theo yêu cầu đổi mới của nền giáo dục nước nhà. Chúng tôi rất mong nhận

được những nhận xét đánh giá và góp ý của các chuyên gia, các thầy cô và các bạn đồng nghiệp nhằm

bổ sung và hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cao Thị Thiên An (2008), Phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học vô cơ, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

2. Cao Thị Thiên An (2008), Phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học hữu cơ, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Từ Ngọc Ánh – Nguyễn Thanh Hà – Nguyễn Văn Lê (2008), Bài tập trắc nghiệm hóa học 12, NXB

Giáo dục.

4. Trịnh Văn Biều (2009), Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra đánh giá kết quả học tập, TP. HCM.

5. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Sư phạm

TP.HCM.

6. Trịnh Văn Biều, Nguyễn Văn Bỉnh (2004-2007), Giáo dục môi trường thông qua dạy học hoá học ở

trường phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kỳ III.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK lớp 12

THPT, NXB Giáo dục.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hóa học 12 nâng cao (sách giáo viên), NXB Giáo dục.

9. Nguyễn Hải Châu (Chủ biên) – Đào Thị Thu Nga – Nguyễn Thanh Hưng – Nguyễn Thanh Thúy –

Vũ Anh Tuấn (2007), Chuẩn bị kiến thức ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh

đại học, cao đẳng môn hóa học, NXB Giáo dục.

10. Nguyễn Văn Duyên (2009), Giải bài tập hóa học 12 nâng cao, NXB Thanh niên.

11. Nguyễn Văn Duyên (2007), Một số vấn đề trọng tâm và đề thi mẫu môn hóa học.

12. Nguyễn Đình Độ (2007), Phương pháp giải các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học, NXB Thanh

Hóa.

13. Cao Cự Giác (2007), Các dạng đề thi trắc nghiệm hóa học, NXB Giáo dục.

14 Lê Thu Hằng (2007), Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong dạy học

chương trình Hóa học lớp 12 THPT – Ban KHTN (SGK thí điểm)(luận văn thạc sĩ khoa học giáo

dục), ĐHSP Hà Nội.

15.Trần Bá Hoành (1996), Đánh giá trong giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội.

16. Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan (1996), Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá

thành quả học tập, NXB Giáo dục.

17. Nguyễn Hiền Hoàng – Nguyễn Cửu Phúc (2007), Phương pháp làm bài tập trắc nghiệm hóa học

12 (phần hóa hữu cơ), NXB Giáo dục.

18. Nguyễn Hiền Hoàng – Nguyễn Cửu Phúc (2007), Phương pháp làm bài tập trắc nghiệm hóa học

12 (phần đại cương và vô cơ), NXB Giáo dục.

19. Nguyễn Xuân Huỳnh (2002), “Trắc nghiệm tự luận và TNKQ: ưu nhược điểm và tình hình sử

dụng”, Nghiên cứu giáo dục, (số 34), trang 37.

20. Đỗ Xuân Hưng (2008), Hướng dẫn giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học (đại cương – vô cơ),

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. Đỗ Xuân Hưng (2008), Hướng dẫn giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học (hữu cơ), NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

22. Nguyễn Thanh Khuyến (2006), Phương pháp giải các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học (Đại cương

và vô cơ), NXB Đại học Quốc gia.

23. Nguyễn Thanh Khuyến (2006), Phương pháp giải các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học (Hữu cơ),

NXB Đại học Quốc gia.

24. Phan Thị Lạc – Trần Thị Nhung – Đặng Thị Oanh – Cao Thị Thặng – Vũ Anh Tuấn (2008), Giáo

dục bảo vệ môi trường trong môn hóa học trung học phổ thông, NXB Giáo dục.

25. Hoàng Kim Ngân – Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2006), Bài tập trắc nghiệm hóa học 12, NXB Thanh

Hóa.

26. Nghiêm Xuân Nùng, Lâm Quang Thiệp (1995), Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo dục,

Bộ Giáo dục và Đào tạo – Vụ Đại học.

27. Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM (2008), Tài liệu ôn tập trắc nghiệm khách quan hóa học, NXB

Trẻ.

28. Trần Thị Phương Thảo (2008), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn

dùng trong dạy học ở trường THPT (luận văn thạc sĩ), ĐHSP TPHCM.

29. Lâm Quang Thiệp (1994), Những cơ sở của kĩ thuật trắc nghiệm, NXB ĐHSP Hà Nội.

30. Lý Minh Tiên (Chủ biên) (2004) – Đoàn Văn Điều – Trần Thị Thu Mai – Võ Văn Nam – Đỗ Hạnh

Nga, Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập của học sinh bằng trắc nghiệm khách quan, NXB

Giáo dục.

31. Lê Trọng Tín – Chu Thị Minh Thư – Ngô Ngọc An (2008), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa

học 12, NXB Giáo dục.

32. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, trường Đại học Tổng hợp

TP.HCM.

33. Lê Xuân Trọng (2002), Bài tập hóa học 12 nâng cao, NXB Giáo dục.

34. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm môn hóa học ở trường

phổ thông, NXB Giáo dục.

35. Nguyễn Xuân Trường (2006),Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong dạy học hóa học ở trường

phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.

36. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.

37. Nguyễn Xuân Trường (2007), 1320 câu hỏi trắc nghiệm hóa học 12 (chương trình nâng cao), NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

38. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, NXB

Đại học Sư phạm.

39. Nguyễn Xuân Trường (2008), Bài tập trắc nghiệm hóa học 12, NXB Giáo dục.

40. Nguyễn Xuân Trường (2008), Ôn luyện kiến thức hóa học đại cương và vô cơ trung học phổ thông,

NXB Giáo dục.

41. Nguyễn Xuân Trường (2008), Ôn luyện kiến thức hóa học hữu cơ trung học phổ thông, NXB Giáo

dục.

42. Nguyễn Xuân Trường (2005), “Bài tập TNKQ bằng hình vẽ hoặc đồ thị”, Tạp chí hóa học và ứng

dụng, số 10.

43. Nguyễn Xuân Trường (2003), Bài tập hóa học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP.

44. Lê Thanh Xuân (2008), 500 bài tập trắc nghiệm hóa học 12, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

45. Phùng Quốc Việt (2005), Nghiên cứu sử dụng TNKQ, để KT – ĐG kết quả học tập môn hóa học

của HS THPT, báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, ĐHSP Thái Nguyên.

PHỤ LỤC 1

ĐÁP ÁN CÁC BÀI KIỂM TRA

Bài Bài 1 tiết 1 Bài 1 tiết 2 Bài 1 tiết 3

STT câu Câu hỏi Đáp án Câu hỏi Đáp án Câu hỏi Đáp án

1 1.17 B 4.28 B 7.3 A

2 1.16 C 3.5 C 7.8 B

3 1.10 A 3.6 B 7.10 C

4 1.20 A 3.12 C 7.13 A

5 1.12 A 3.26 B 7.45 C

6 2.11 B 3.18 C 7.15 D

7 2.19 C 3.19 D 7.19 A

8 1.8 D 3.20 B 7.27 C

9 1.1 B 3.22 D 7.29 A

10 1.18 B 3.28 C 7.30 A

11 2.12 D 3.29 A 7.31 C

12 1.26 C 3.42 D 7.32 D

13 1.29 D 3.31 B 7.38 C

14 1.30 D 3.30 C 7.14 D

15 1.36 A 3.45 A 7.49 C

16 2.41 C 4.1 D 7.54 C

17 2.3 C 4.4 D 7.56 A

18 2.4 A 4.8 A 7.57 A

19 2.5 D 4.10 B 7.60 A

20 2.9 D 4.12 A 7.61 C

21 2.14 B 4.22 C 7.63 B

22 2.16 D 4.24 D 7.51 D

23 2.23 C 2.25 D 7.66 C

24 2.25 A 4.26 C 7.70 B

25 2.26 C 3.1 D 7.71 C

26 2.27 B 4.30 A 7.72 C

27 2.28 D 4.40 A 7.74 B

28 2.29 D 4.41 D 7.65 D

29 2.39 A 3.15 B 7.76 C

30 2.40 C B 7.77 A 4.31

Bài Bài 15 phút 1 Bài 15 phút 2 Bài 15 phút 3

STT câu Câu hỏi Đáp án Câu hỏi Đáp án Câu hỏi Đáp án

6.1 1 5.5 D C 8.1 B

6.14 2 5.3 D D 8.2 A

6.17 3 5.9 D D 8.15 B

6.24 4 5.11 A B 8.16 D

6.36 5 5.13 B B 8.12 C

6.43 6 5.16 B B 9.18 D

6.29 7 5.20 A C 9.3 A

6.56 8 5.21 B B 9.1 C

6.60 9 5.44 C B 9.9 C

6.19 10 5.47 D D 9.12 B

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TẦN SỐ CÁC LỰA CHỌN CỦA TỪNG CÂU

Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm và thu được kết quả phân tích tần số các lựa chọn từng câu trắc

nghiệm của 3 bài 1 tiết và 3 bài 15 phút. Chúng tôi xin chỉ trình bày kết quả bài 1 tiết 1.

* Ten nhom lam TN : LOP 12/2,12/4

* So cau : 30

* So nguoi : 100

==========================================

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 1

A B* C D Missing Tongso

NHOM CAO : 3 20 2 2 0 27

NHOM THAP : 3 10 8 6 0 27

* Do kho = 55.6 %

* Do phan cach = 0.37

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 2

A B C* D Missing Tongso

NHOM CAO : 0 0 26 1 0 27

NHOM THAP : 4 4 14 5 0 27

* Do kho = 74.1 %

* Do phan cach = 0.44

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 3

A* B C D Missing Tongso

NHOM CAO : 23 2 2 0 0 27

NHOM THAP : 12 3 7 5 0 27

* Do kho = 64.8 %

* Do phan cach = 0.41

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 4

A* B C D Missing Tongso

NHOM CAO : 10 3 8 6 0 27

NHOM THAP : 7 10 6 4 0 27

* Do kho = 31.5 %

* Do phan cach = 0.11

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 5

A* B C D Missing Tongso

NHOM CAO : 17 5 5 0 0 27

NHOM THAP : 5 5 13 4 0 27

* Do kho = 40.7 %

* Do phan cach = 0.44

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 6

A B* C D Missing Tongso

NHOM CAO : 0 25 1 1 0 27

NHOM THAP : 8 10 2 7 0 27

* Do kho = 64.8 %

* Do phan cach = 0.56

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 7

A B C* D Missing Tongso

NHOM CAO : 2 1 21 3 0 27

NHOM THAP : 14 5 7 1 0 27

* Do kho = 51.9 %

* Do phan cach = 0.52

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 8

A B C D* Missing Tongso

NHOM CAO : 0 0 0 27 0 27

NHOM THAP : 2 4 6 15 0 27

* Do kho = 77.8 %

* Do phan cach = 0.44

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 9

A B* C D Missing Tongso

NHOM CAO : 13 9 3 2 0 27

NHOM THAP : 9 4 10 4 0 27

* Do kho = 24.1 %

* Do phan cach = 0.19

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 10

A B* C D Missing Tongso

NHOM CAO : 2 22 1 2 0 27

NHOM THAP : 4 6 7 10 0 27

* Do kho = 51.9 %

* Do phan cach = 0.59

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 11

A B C D* Missing Tongso

NHOM CAO : 0 1 1 25 0 27

NHOM THAP : 15 5 1 6 0 27

* Do kho = 57.4 %

* Do phan cach = 0.70

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 12

A B C* D Missing Tongso

NHOM CAO : 7 0 15 5 0 27

NHOM THAP : 9 0 7 11 0 27

* Do kho = 40.7 %

* Do phan cach = 0.30

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 13

A B C D* Missing Tongso

NHOM CAO : 0 4 0 23 0 27

NHOM THAP : 12 10 4 1 0 27

* Do kho = 44.4 %

* Do phan cach = 0.81

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 14

A B C D* Missing Tongso

NHOM CAO : 2 1 4 20 0 27

NHOM THAP : 5 7 5 10 0 27

* Do kho = 55.6 %

* Do phan cach = 0.37

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 15

A* B C D Missing Tongso

NHOM CAO : 25 0 2 0 0 27

NHOM THAP : 9 3 10 5 0 27

* Do kho = 63.0 %

* Do phan cach = 0.59

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 16

A B C* D Missing Tongso

NHOM CAO : 2 3 20 2 0 27

NHOM THAP : 4 2 8 13 0 27

* Do kho = 51.9 %

* Do phan cach = 0.44

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 17

A B C* D Missing Tongso

NHOM CAO : 1 2 21 3 0 27

NHOM THAP : 5 3 9 10 0 27

* Do kho = 55.6 %

* Do phan cach = 0.44

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 18

A* B C D Missing Tongso

NHOM CAO : 23 4 0 0 0 27

NHOM THAP : 8 2 8 9 0 27

* Do kho = 57.4 %

* Do phan cach = 0.56

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 19

A B C D* Missing Tongso

NHOM CAO : 7 0 0 20 0 27

NHOM THAP : 2 12 3 10 0 27

* Do kho = 55.6 %

* Do phan cach = 0.37

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 20

A B C D* Missing Tongso

NHOM CAO : 0 0 1 26 0 27

NHOM THAP : 1 0 3 23 0 27

* Do kho = 90.7 %

* Do phan cach = 0.11

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 21

A B* C D Missing Tongso

NHOM CAO : 1 22 1 3 0 27

NHOM THAP : 2 9 9 7 0 27

* Do kho = 57.4 %

* Do phan cach = 0.48

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 22

A B C D* Missing Tongso

NHOM CAO : 0 2 0 25 0 27

NHOM THAP : 4 7 0 16 0 27

* Do kho = 75.9 %

* Do phan cach = 0.33

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 23

A B C* D Missing Tongso

NHOM CAO : 0 2 25 0 0 27

NHOM THAP : 2 13 10 2 0 27

* Do kho = 64.8 %

* Do phan cach = 0.56

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 24

A* B C D Missing Tongso

NHOM CAO : 25 2 0 0 0 27

NHOM THAP : 15 3 3 6 0 27

* Do kho = 74.1 %

* Do phan cach = 0.37

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 25

A B C* D Missing Tongso

NHOM CAO : 2 0 25 0 0 27

NHOM THAP : 3 3 13 8 0 27

* Do kho = 70.4 %

* Do phan cach = 0.44

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 26

A B* C D Missing Tongso

NHOM CAO : 1 19 5 2 0 27

NHOM THAP : 16 6 1 4 0 27

* Do kho = 46.3 %

* Do phan cach = 0.48

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 27

A B C D* Missing Tongso

NHOM CAO : 4 2 1 20 0 27

NHOM THAP : 3 7 10 7 0 27

* Do kho = 50.0 %

* Do phan cach = 0.48

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 28

A B C D* Missing Tongso

NHOM CAO : 0 4 0 23 0 27

NHOM THAP : 12 10 4 1 0 27

* Do kho = 44.4 %

* Do phan cach = 0.81

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 29

A* B C D Missing Tongso

NHOM CAO : 11 2 8 6 0 27

NHOM THAP : 7 10 6 4 0 27

* Do kho = 33.3 %

* Do phan cach = 0.15

** Bang Tan So Cac Lua Chon CAU SO 30

A B C* D Missing Tongso

NHOM CAO : 1 2 23 1 0 27

NHOM THAP : 4 12 9 2 0 27

* Do kho = 59.3 %

* Do phan cach = 0.52

*** HET ****

PHỤ LỤC 3

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Kính chào quý thầy (cô)!

Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài “Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan chất lượng

cao dùng để dạy học hóa học 12 nâng cao trường THPT”. Kính mong quý thầy cô vui lòng trả lời

một số vấn đề sau :

- Trường THPT:…………………………………………

- Thâm niên giảng dạy:…………

1. Trong quá trình dạy học môn hóa học, thầy (cô) thường xuyên sử dụng phương pháp nào để kiểm

tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh?

A. Quan sát. B. Kiểm tra viết.

C. Kiểm tra miệng. D. Trắc nghiệm khách quan.

2. Trong quá trình dạy học ở trường THPT, thầy (cô) có thường sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách

quan hay không? Thầy (cô) vui lòng cho biết lí do.

Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít Không

Lí do:………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

3. Trong các bài kiểm tra trên lớp, thầy (cô) có sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan hay không?

Nếu có hãy vui lòng cho biết tỉ lệ số câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

Có Không 0 – 25% 25% – 50% 50% – 75% 75% – 100%

4. Xin thầy (cô) cho biết mức độ sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong quá trình dạy học

Rất thường Thường xuyên Đôi khi Không sử Mức độ sử dụng

xuyên dụng Trường hợp sử dụng

Khi dạy bài mới

Khi luyện tập, tổng kết

Khi củng cố, ôn tập

Khi KT–ĐG kiến thức

5. Việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học

sinh có các ưu điểm sau:

STT Ưu điểm Đồng ý Không đồng ý

1 Đề thi bao quát toàn chương trình

2 Khách quan, chính xác, công bằng

3 Kiểm tra được khả năng hiểu bài và độ rộng

kiến thức của HS

4 Chống hiện tượng học tủ, học vẹt

5 Chống hiện tượng quay bài

6 Gây hứng thú, tích cực học tập

7 Chấm bài nhanh chóng

6. Những khó khăn thầy (cô) gặp phải khi soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

……………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………............................

7. Thầy (cô) có mong muốn có một ngân hàng câu hỏi TNKQ để hỗ trợ thầy (cô) trong việc KT – ĐG

kết quả học tập của HS không?

A. Rất mong muốn

B. Mong muốn

C. Không mong muốn

D. Ý kiến khác:

....................................................................................................................................

………………………………………………………………………………..……..……………………

……………………………………………………....................