BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
__________________
NGUYỄN TẤN PHONG
XÂY DỰNG CHỈ SỐ GIÁ GỐC CĂN HỘ CHUNG CƢ
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI QUẬN 2 VÀ 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển (Thẩm định giá)
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. Nguyễn Ngọc Vinh
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của chính tôi, bên cạnh đó có sự hỗ trợ của
giảng viên hƣớng dẫn. Các trích dẫn và số liệu đều đƣợc trích dẫn nguồn. Những
nội dung và kết quả nghiên cứu chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tp.HCM, ngày 9 tháng 6 năm 2015
Nguyễn Tấn Phong
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Chƣơng 1 ............................................................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1
1.1 Cơ sở hình thành đề tài nghiên cứu .......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................. 2
1.3 Các giới hạn nghiên cứu ........................................................................................................... 3
1.3.1 Phạm vi không gian ........................................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi thời gian .............................................................................................................. 3
1.4 Ý nghĩa đề tài nghiên cứu ........................................................................................................ 4
1.5 Kết cấu bài nghiên cứu ............................................................................................................. 4
Chƣơng 2 ............................................................................................................................................ 6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHỈ SỐ GIÁ VÀ MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ ......................... 6
2.1 Cơ sở lý thuyết về căn hộ chung cƣ ......................................................................................... 6
2.1.1 Khái niệm Căn hộ chung cƣ .............................................................................................. 6
2.1.2 Phân loại căn hộ chung cƣ ................................................................................................. 7
2.2 Cơ sở lý thuyết về chỉ số giá .................................................................................................... 8
2.2.1 Khái niệm về chỉ số giá ..................................................................................................... 8
2.2.2 Thực trạng của việc xác định chỉ số giá tại Việt Nam ....................................................... 9
2.3 Phƣơng pháp xác định chỉ số giá bất động sản ...................................................................... 10
2.3.1 Phƣơng pháp giản đơn ..................................................................................................... 11
2.3.2 Vận dụng phƣơng pháp phân tích giao dịch lặp lại trong việc ƣớc lƣợng chỉ số giá bất động sản
2.3.3 Phƣơng pháp phân tích định lƣợng bằng hồi quy Hedonic ............................................. 15
2.3.4 Luận giải về phƣơng pháp xác định chỉ số giá của đề tài ................................................ 18
2.4 Xây dựng mô hình xác định chỉ số giá ................................................................................... 18
2.4.1 Khung phân tích chung ................................................................................................... 18
2.4.2 Khung phân tích đề nghị cho nghiên cứu ........................................................................ 20
2.4.3 Phân tích và lựa chọn biến cho mô hình hồi quy ............................................................ 22
Chƣơng 3 .......................................................................................................................................... 29
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 29
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 29
3.1.1 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp..................................................................................... 29
3.1.2 Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................................................. 29
3.1.3 Phƣơng pháp phân tích định lƣợng ................................................................................. 29
3.2 Giới thiệu về tổng thể và mẫu nghiên cứu ............................................................................. 30
3.2.1 Sơ lƣợc về tổng thể nghiên cứu ....................................................................................... 30
3.2.2 Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................ 31
3.2.3 Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................................................... 31
3.2.4 Thông tin về dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 32
3.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................................................... 32
3.3.1 Thống kê mô tả ................................................................................................................ 32
3.3.2 Phân tích hồi quy ............................................................................................................. 33
3.4 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................................... 33
3.4.1Giải thích biến phụ thuộc ................................................................................................. 33
3.4.2 Giải thích biến độc lập .................................................................................................... 34
3.5 Danh sách biến cho mô hình và kỳ vọng dấu ......................................................................... 38
Chƣơng 4 .......................................................................................................................................... 40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 40
4.1 Phân khúc giá 1 (Căn hộ từ 15-25 triệu VND/ ) .............................................................. 40
4.1.1 Thống kê mô tả................................................................................................................ 40
4.1.2 Kiểm định mô hình hồi quy ............................................................................................ 40
4.1.3 Mô hình hồi quy cuối cùng ............................................................................................. 43
4.2 Phân khúc giá 2 (Căn hộ trên 25 triệu VND/ ) ................................................................. 45
4.2.1 Thống kê mô tả................................................................................................................ 45
4.2.2 Kiểm định mô hình hồi quy ............................................................................................ 45
4.2.3 Mô hình hồi quy cuối cùng ............................................................................................. 49
4.3 Xác định chỉ số giá căn hộ chung cƣ điển hình ...................................................................... 50
4.3.1 Tiêu chí xác định căn hộ điển hình ................................................................................. 50
4.3.2 Vận dụng ƣớc tính chỉ số giá căn hộ chung cƣ điển hình ............................................... 53
4.3.3 Kết luận ........................................................................................................................... 56
Chƣơng 5 .......................................................................................................................................... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................... 58
5.1 Kết luận .................................................................................................................................. 58
5.2 Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................................................... 58
5.3 Những gợi ý về hƣớng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 59
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Danh sách biến của các nghiên cứu trƣớc đây
Phụ lục 2: Thống kê về mẫu nghiên cứu
Phụ lục 3: Thống kê ý kiến chuyên gia
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy
Phụ lục 5: Phiếu khảo sát
Danh mục các chữ viết tắt
Từ viết đầy đủ
Từ viết tắt
Apartment Complex
APCOMP
BĐS
Bất động sản
BXD
Bộ Xây dựng
BUSYST
Busy Street
CRTYD
Courtyard
CUL
Cul-de-sac
GARAGESP
Garage Space
HISTDES
Historic Desinignted
LAKERIV
Lake River
LAKERIV
Lake River
PARKSQ
Park Square
QĐ-TTg
Quyết định – Thủ tƣớng
SQFT
Square Feet
TĐG
Thẩm định giá
Tp. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tp. Hà Nội
Thành phố Hà Nội
TS
Tài sản
TT-BXD
Thông tƣ – Bộ Xây Dựng
OLS
Ordinary Least Square
UBND
Uỷ ban nhân dân
VND
Việt Nam Đồng
TÊN BẢNG
STT
1
Bảng 2.3.3a Danh sách biến – Nghiên cứu của Chihiro Shimizu và các cộng sự
2
Bảng 2.3.3b Danh sách biến – Nghiên cứu của Richard J. Cebula
3
Bảng 2.3.3c Danh sách biến – Nghiên cứu của Davor Kunovac và các cộng sự
4
Bảng 2.3.3d Danh sách biến – Nghiên cứu của Lục Mạnh Hiển
5
Bảng 2.4.1 Khung phân tích kinh tế lƣợng
6
Bảng 2.4.2 Khung phân tích đề nghị cho nghiên cứu
7
Bảng 2.4.3a Thống kê ý kiên chuyên gia về các yếu tố ảnh hƣởng đến giá căn hộ
8
Bảng 2.4.3b Danh sách các biến của mô hình hồi quy
9
Bảng 3.3.1a Thống kê số lƣợng mẫu căn hộ – Phân khúc giá 1
10
Bảng 3.3.1b Thống kê số lƣợng mẫu căn hộ – Phân khúc giá 2
11
Bảng 4.3.1a Thống kê danh sách các chuyên gia
12
Bảng 4.3.1b Thống kê ý kiến chuyên gia về căn hộ điển hình – Phân khúc giá 1
13
Bảng 4.3.1c Thống kê ý kiến chuyên gia về căn hộ điển hình – Phân khúc giá 2
14
Bảng 4.3.2a Ƣớc tính chỉ số giá – Phân khúc giá 1
15
Bảng 4.3.2b ƣớc tính chỉ số giá – Phân khúc giá 2
Danh mục các bảng
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài nghiên cứu
Với sự minh bạch về thông tin của các giao dịch BĐS và một thị trƣờng tài chính đã
phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, vấn đề xác định chỉ số giá BĐS tại các nƣớc phát
triển trên thế giới đã và đang đƣợc áp dụng thƣờng xuyên và liên tục từ nhiều năm
nay. Việc công bố chỉ số giá BĐS tại các nƣớc này cũng góp phần lành mạnh hóa
thị trƣờng BĐS nói riêng cũng nhƣ thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ nói chung, làm
động lực cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Tại Việt Nam, chỉ số giá nói
chung và chỉ số giá BĐS nói riêng đóng một vai trò chiến lƣợc trong việc minh
bạch hóa thị trƣờng, hỗ trợ đắc lực trong việc sử dụng hiệu quả nguồn lực, từ đó
kích thích phát triển nền kinh tế.
Ở góc độ quản lý Nhà nƣớc, chỉ số giá BĐS đóng vai trò quan trọng trong việc ban
hành các văn bản, chính sách nhằm định hƣớng và phát triển thị trƣờng BĐS trong
tổng thể nền kinh tế. Với sự thiếu hụt về cơ sở dữ liệu, cũng nhƣ tính không đồng
nhất về quy hoạch đất đai là khá cao, việc thống kê và quản lý các giao dịch BĐS đã
và đang là một thách thức lớn với các nhà quản lý. Bên cạnh đó, thị trƣờng tài chính
mới chỉ đang trong tiến trình phát triển dựa trên nền một hệ thống văn bản pháp lý
chồng chéo, điều này luôn là rào cản vô hình cho sự phát triển và lành mạnh hóa thị
trƣờng. Việc xác định chỉ số giá BĐS tại Việt Nam đã đƣợc quy định, hƣớng dẫn,
tuy nhiên vẫn còn đó những bất cập, vƣớng mắc và chỉ có thể áp dụng mang tính thí
điểm, thử nghiệm.
Ở góc độ doanh nghiệp, chỉ số giá BĐS đóng vai trò hỗ trợ, một kênh tham khảo tin
cậy cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực BĐS, các công ty TĐG trong
việc xác định giá bán cũng nhƣ hoạch định chiến lƣợc phát triển của công ty. Với xu
hƣớng hội nhập kinh tế ngày một sâu rộng, thị trƣờng BĐS Việt Nam với hơn 90
triệu dân rõ ràng là hết sức tiềm năng, kéo theo đó là sự gia nhập thị trƣờng của các
công ty, tổ chức, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, sự cạnh tranh trên thị trƣờng ngày một
2
gắt gao, thậm chí mang tính sống còn. Khi đó, các doanh nghiệp BĐS trong nƣớc
cần phải tìm cho mình định hƣớng phát triển phù hợp và đúng đắn. Dĩ nhiên, chỉ số
giá BĐS là một thông số không thể bỏ qua, các doanh nghiệp không nên chỉ dựa
vào chỉ số đƣợc ban hành, công bố bởi các cơ quan chức năng, mà còn phải tự xây
dựng cho riêng mình các chỉ số này dựa trên sự thu thập và phân tích dữ liệu thị
trƣờng.
Với dòng chảy đầu tƣ ồ ạt vào thị trƣờng, đã và đang tồn tại những dự án BĐS nói
chung cũng nhƣ những căn hộ chung cƣ nói riêng với các mức giá chênh lệch lớn,
hoàn toàn không phản ánh đúng giá thị trƣờng. Cho đến nay, thị trƣờng đã chứng
kiến nhiều đợt sốt giá căn hộ chung cƣ bên cạnh những đợt hạ giá tạo ra những cú
sốc nhất định, gây ra tâm lý hoang mang, lo ngại cho các nhà đầu tƣ cũng nhƣ trong
bộ phận ngƣời dân, những ngƣời có nhu cầu thật sự về nhà ở.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Xây dựng chỉ số giá gốc căn hộ chung cƣ –
Nghiên cứu điển hình tại quận 2 và 7 Thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa quan
trọng, góp phần vào việc tìm hiểu, xác định mức giá gốc thật sự cũng nhƣ biên độ
biến động giá của căn hộ chung cƣ nói riêng và xa hơn là BĐS nói chung, qua đó
phản ánh thị trƣờng BĐS một cách rõ nét nhất. Nhu cầu xác định chỉ số giá BĐS
luôn hiện hữu; đây đồng thời là một vấn đề cần đƣợc giải quyết triệt để, trong đó rất
cần sự phối hợp giữa Nhà nƣớc, doanh nghiệp và những chuyên gia đầu ngành
trong lĩnh vực BĐS.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả thực hiện đề tài này với mục tiêu nghiên cứu là “Xây dựng chỉ số giá gốc
căn hộ chung cƣ”. Để thực hiện mục tiêu này, tác giả phải giải quyết đƣợc những
câu hỏi sau:
- Vấn đề xác định chỉ số giá BĐS tại Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào ?
- Có những phƣơng pháp nào để xác định chỉ số giá BĐS ?
- Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến giá của căn hộ chung cƣ ?
- Mô hình nào là phù hợp để xác định chỉ số giá căn hộ chung cƣ ?
3
1.3 Các giới hạn nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi không gian
Căn hộ chung cƣ đã và đang trở thành một trong những phân khúc thị trƣờng điển
hình, phù hợp với thu nhập bình quân của ngƣời dân Việt Nam. Là một trong những
trung tâm kinh tế hàng đầu, Tp.HCM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng GDP của cả
nƣớc; bên cạnh đó, thị trƣờng BĐS tại thành phố này có ảnh hƣởng không nhỏ đến
sức khỏe của cả nền kinh tế. Tại Tp.HCM, căn hộ chung cƣ đƣợc phân bổ rải rác
khắp các quận, huyện với nhiều phân khúc thị trƣờng khác nhau, từ cao cấp, trung
cấp cho đến căn hộ dành riêng cho ngƣời có thu nhập thấp. Trong số 19 quận và 5
huyện của Tp.HCM, mật độ căn hộ chung cƣ tập trung cao nhất và điển hình nhất
tại quận 2 và quận 7. Vì lẽ đó, tác giả đã quyết định chọn 2 quận nội thành này để
tiến hành thu thập số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu chỉ số giá của đề tài.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Thị trƣờng BĐS tại Việt Nam chỉ thực sự có những bƣớc phát triển đáng kể từ
những năm 2000. Từ đó đến nay, thị trƣờng này đã trải qua nhiều cú sốc (những đợt
đóng băng kéo dài, những cơn sốt giá, những giai đoạn bong bóng nhà đất). Với
những hiệu ứng tích cực của nền kinh tế nhờ vào những chính sách điều tiết vĩ mô
kịp thời của Chính phủ, thị trƣờng BĐS đang ngày càng tốt dần lên và cho thấy sự
ổn định trong những năm gần đây.
Thông qua việc điều tra, khảo sát trực tiếp ngƣời dân sống tại các khu căn hộ tại
quận 2 và quận 7, tác giả đã thu thập đƣợc cơ sở dữ liệu phục vụ cho bài nghiên
cứu. Từ bộ dữ liệu ban đầu, tác giả lọc ra dữ liệu về giá căn hộ trong giai đoạn từ
06/2013 - 06/2014 để tiến hành phân tích và nghiên cứu. Đây là giai đoạn mà thị
trƣờng BĐS nói chung cũng nhƣ thị trƣờng căn hộ chung cƣ nói riêng tại Tp.HCM
ít có biến động bất thƣờng về giá. Điều này giúp giảm thiểu sai lệch về mặt ƣớc
lƣợng, tránh trƣờng hợp việc biến động lớn về giá của các giai đoạn thị trƣờng ảnh
4
hƣởng đến kết quả nghiên cứu. Thời điểm tác giả tiến hành khảo sát và thu thập dữ
liệu là từ tháng 01/2015-03/2015.
Phạm vi nghiên cứu:
Với thời gian và kinh phí thực hiện hạn hẹp, do vậy việc nghiên cứu này chỉ tập
trung xây dựng mô hình hồi quy tốt nhất có thể, nhằm làm nền tảng cho việc ƣớc
lƣợng giá trị gốc và giá trị của dạng căn hộ cần nghiên cứu trong các kỳ tiếp theo.
1.4 Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học cũng nhƣ thực tiễn, đề tài này đều có những ý nghĩa quan trọng.
- Trên phƣơng diện khoa học, đề tài này đã đi sâu phân tích những ƣu, nhƣợc
điểm của từng phƣơng pháp xây dựng chỉ số giá BĐS trên thế giới. Từ đó,
tác giả kỳ vọng đề tài này sẽ góp phần hoàn thiện hơn cơ sở lý luận về xây
dựng chỉ số giá BĐS tại Việt Nam.
- Trên phƣơng diện thực tiễn, đề tài này cung cấp một công cụ hữu hiệu hỗ trợ
việc xác định chỉ số giá căn hộ chung cƣ tại Tp.HCM, đồng thời có thể mở
rộng ra phạm vi cả nƣớc đối với các loại hình BĐS khác nhau.
1.5 Kết cấu bài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của tác giả gồm có 5 chƣơng.
Chƣơng 1: Mở đầu
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về chỉ số giá và mô hình xác định chỉ số giá
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
5
Trong chƣơng 1, tác giả chỉ rõ về lý do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi cũng nhƣ đối
tƣợng nghiên cứu, đồng thời khái quát về phƣơng pháp nghiên cứu. Phần cơ sở lý
thuyết làm nền tảng cho bài nghiên cứu đƣợc tác giả trình bày trong chƣơng 2.
Trong chƣơng này, tác giả cũng đi vào mổ xẻ, phân tích những mô hình nghiên cứu
trƣớc đây để từ đó, chọn ra một mô hình phù hợp để nghiên cứu. Tác giả giành hẳn
chƣơng 3 để đi sâu vào phân tích phƣơng pháp nghiên cứu. Cuối cùng, kết quả
nghiên cứu và phần kết luận, kiến nghị lần lƣợt đƣợc trình bày trong chƣơng 4 và 5.
6
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHỈ SỐ GIÁ VÀ MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ
2.1 Cơ sở lý thuyết về căn hộ chung cƣ
2.1.1 Khái niệm căn hộ chung cƣ
Nhà ở dạng chung cƣ với tên gọi ban đầu là “insula”, và ngƣời La Mã đƣợc xem
nhƣ những ngƣời tiên phong trong việc xây dựng loại nhà ở này dành cho ngƣời
nghèo và tầng lớp dƣới nghèo (pleb). Mỗi một nhà ở chung cƣ (insula) có diện tích
tầng trệt vào khoảng 400 và chứa tới hơn 40 ngƣời; tầng cao có khi lên tới 6-7
tầng. Vào thời hoàng đế Augustus, sau những trận hỏa hoạn, ngƣời La Mã đã giới
hạn chiều cao tối đa của insula còn khoảng 20,7 m và đến thời hoàng đế Nero, chiều
cao tối đa này chỉ còn khoảng 17,75 m. Trong những thời kỳ cực thịnh, tại Roma,
số lƣợng nhà ở chung cƣ (insula) có khi lên đến 50.000.
Theo Encyclopedia Britanica 2006, công trình chung cƣ trong tiếng Anh hiện đại
đƣợc biết đến với tên gọi “condominium”, viết tắt là “condo”. Ngày nay,
“condominium” không phải là hình thức tài sản nguyên vẹn mà là một hình thức
quyền sở hữu. Một “condominium” đƣợc tạo ra dƣới một khế ƣớc về quyền sở hữu,
đồng thời với việc ghi nhận khuôn viên khu đất và mặt bằng công trình trên vị trí
xây dựng. Các căn hộ đƣợc tạo ra đồng thời và nằm bên trong khuôn viên khu đất
chung cƣ. Khi một ngƣời sở hữu căn hộ chung cƣ “condominium”, anh ta có quyền
sở hữu đối với không gian nằm giữa các bức tƣờng, sàn và trần căn hộ của mình.
Bên cạnh đó còn là một quyền sử dụng chung không thể chia sẻ (undivided share)
đối với tất cả không gian chung (common areas) thuộc khuôn viên dự án chung cƣ
chứa căn hộ đó. Từ thế kỷ thứ 6 trƣớc Công nguyên, khái niệm về chung cƣ
(condominium). Trong tiếng Latin, “con” có nghĩa là “của chung” và “dominium”
có nghĩa là “quyền sở hữu” hay “sử dụng”.
Tại Singapore, khái niệm chung cƣ nhằm mô tả sự phát triển những nhà ở, căn hộ
và buồng ở đƣợc xây dựng nhằm mục đích khai thác tối đa quỹ đất. Khái niệm này
đƣợc sử dụng nhƣ một khái niệm quy hoạch hơn là một khái niệm pháp lý.
7
Tại Việt Nam, Nhà chung cƣ là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và
hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà
chung cƣ có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung
của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cƣ. (Điều 70 của Luật nhà ở
2005).
Tại điều 3, Nghị định 71/2010/NĐ-CP cũng có quy định Nhà chung cƣ phải thiết kế
căn hộ khép kín, có diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ không thấp hơn 45 .
2.1.2 Phân loại căn hộ chung cƣ
Theo Development Control, Urban Redevelopment Authority-URA, Singapore
2005, tại Singapore, căn hộ chung cƣ đƣợc chia thành 2 loại: Chung cƣ dạng Flat và
Chung cƣ dạng Condominium. Chung cƣ dạng Flat là loại dự án nhà ở không sở
hữu đất; trong đó, mỗi căn hộ chỉ dùng cho mục đích ở và có lối đi riêng tách từ
diện tích chung của khu nhà chung cƣ. Loại hình chung cƣ này đƣợc tổ chức với
diện tích không gian mở cộng đồng tối thiểu và thuộc quyền sở hữu chung của cộng
đồng dân cƣ của khu nhà đó. Tuy nhiên, việc bố trí không gian mở cộng đồng là
không bắt buộc, cũng nhƣ không có quy định về quy mô diện tích tối thiểu. Khác
với Chung cƣ dạng Flat thì Chung cƣ dạng Condominium là loại dự án nhà ở phải
có tiện ích công cộng và giải trí nghỉ ngơi bên trong khuôn viên; đồng thời, các tiện
ích công cộng thuộc quyền sở hữu chung của toàn cộng đồng và phục vụ cho nhu
cầu của họ. Loại hình chung cƣ này đòi hỏi quy mô diện tích khu đất lớn hơn với
diện tích tối thiểu đƣợc quy định cụ thể là 4,000 và mật độ xây dựng tầng trệt tối
đa là 40% (bao gồm cả phần sân bãi đậu xe). Việc bố trí không gian mở cộng đồng
bên trong khu đất cũng không bắt buộc.
Theo Thông tư số 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010, tại Việt Nam, căn hộ chung
cƣ đƣợc chia thành 4 hạng (1,2,3 và 4). Tuy nhiên, thông tƣ này không chỉ ra đƣợc
tiêu chí cụ thể nào để phân hạng căn hộ chung cƣ.
Thực tế nghiên cứu cho thấy, căn hộ chung cƣ đƣợc phân loại dựa theo một số tiêu
chí nhƣ mức giá bán, chủ đầu tƣ, các tiện ích đi kèm, môi trƣờng cảnh quan và quy
hoạch hạ tầng xã hội xung quanh. Điển hình nhƣ tại Colliers International Vietnam,
một trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực BĐS nƣớc ngoài hàng đầu tại thị
8
trƣờng Việt Nam, việc phân hạng các tòa nhà cũng nhƣ căn hộ chung cƣ đƣợc dựa
trên những tiêu chí nhƣ địa điểm, ngày hoàn tất, dịch vụ, tuổi thọ tòa nhà, khả năng
tiếp cận và tiêu chuẩn quản lý. .
2.2 Cơ sở lý thuyết về chỉ số giá
2.2.1 Khái niệm về chỉ số giá
Theo Bách khoa toàn thƣ (Wikipedia), chỉ số giá (Price index) đƣợc hiểu là một giá
trị trung bình (hoặc bình quân có trọng số) của giá cả tƣơng ứng tại một khu vực
cho trƣớc, trong một khoảng thời gian tách biệt. Nó là một số liệu thống kê đƣợc
thiết kế để hỗ trợ cho việc so sánh giá cả của những hàng hóa này khác nhau nhƣ
thế nào về tổng thể khi có sự khác biệt về thời gian hay vị trí địa lý. Chỉ số giá cũng
hữu ích trong việc hỗ trợ quyết định đầu tƣ. Có một số loại chỉ số giá tiêu biểu nhƣ:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), Chỉ số giá sản xuất (PPI), Chỉ số giảm phát GDP (GDP
Deflator).
Theo Bách khoa toàn thƣ Britanica, chỉ số giá đo lƣờng sự thay đổi tƣơng đối về
giá, bao gồm một loạt các con số đƣợc sắp xếp để so sánh giá trị giữa hai giai đoạn
bất kỳ hoặc giữa hai phạm vi không gian khác nhau, từ đó, diễn tả sự thay đổi trung
bình về giá. Đầu tiên, chỉ số giá đƣợc xây dựng để đo lƣờng những thay đổi trong
chi phí sinh hoạt, qua đó xác định mức tăng lƣơng cần thiết để duy trì một tiêu
chuẩn về mức sống. Chỉ số giá đƣợc tiếp tục áp dụng rộng rãi trong việc ƣớc tính sự
thay đổi về giá theo thời gian, đồng thời cũng đƣợc sử dụng để đo lƣờng sự khác
biệt về chi phí giữa các vùng miền khác nhau hoặc giữa các nƣớc với nhau.
Theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 2/6/2010, trong hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia của Việt Nam, chỉ số giá BĐS là một hạng mục đƣợc Bộ xây dựng ban
hành hàng năm (hạng mục thứ 190, mã số 1206, thuộc phân tổ loại BĐS).
Tại Mục 5 và 7, Điều 3, Thông tư số 20/2010/TT-BXD, chỉ số giá giao dịch bất động
sản là chỉ số phản ánh mức độ biến động về giá của bất động sản thông qua các giao
dịch thành công theo thời gian. Trong đó, giá giao dịch bất động sản là giá của bất
động sản đƣợc giao dịch thành công trên thị trƣờng trong giai đoạn tính toán, không
phải là giá giao dịch lần đầu của bất động sản mới đƣợc hình thành hay mới đƣợc
tạo lập.
9
Trên phƣơng diện thống kê học, chỉ số giá là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh
mức thay đổi tƣơng đối của giá cả một loại hàng hóa nào đó theo thời gian.
Nhƣ vậy, chỉ số giá BĐS (Real Estate Price Index) có thể hiểu đơn giản là chỉ tiêu
tƣơng đối phản ánh xu hƣớng và mức độ biến động giá cả theo thời gian của BĐS.
Đây là tỷ lệ phần trăm cho thấy mức độ mà giá một loại hình BĐS (hoặc giá của
một phân khúc BĐS) đã thay đổi trong khoảng thời gian (tháng, quý, năm) so với
giá tƣơng ứng trong một năm nào đó (năm cơ sở) và đƣợc xác định nhƣ một mức
giá tại thời điểm gốc.
2.2.2 Thực trạng của việc xác định chỉ số giá tại Việt Nam
Cho đến nay, vấn đề xác định chỉ số giá BĐS tại Việt Nam đƣợc đề cập tại Quyết
định của Thủ tướng chính phủ số 43/2010/QĐ ngày 2/6/2010 và đƣợc cụ thể hóa
bằng Thông tư của Bộ xây dựng số 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010. Những văn
bản pháp lý này có đề cập đến việc ban hành chỉ số giá, số lƣợng và giá trị (doanh
thu) giao dịch, doanh thu kinh doanh, số lƣợng sàn giao dịch BĐS; trong đó quy
định cụ thể kỳ công bố, lộ trình thực hiện và cơ quan chịu trách nhiệm.
Thông tƣ số 20/2010/TT-BXD ngày 27/10/2010 đƣợc Bộ xây dựng ban hành nhằm
hƣớng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một chỉ số đánh giá thị trƣờng BĐS. Theo
đó, việc xác định chỉ số này đƣợc tiến hành cụ thể qua 4 bƣớc:
Bƣớc 1: Phân khu vực và lựa chọn bất động sản đại diện
Bƣớc 2: Xây dựng các dữ liệu gốc
Bƣớc 3: Xây dựng các dữ liệu so sánh
Bƣớc 4: Tính toán xác định các chỉ số đánh giá thị trƣờng bất động sản
Đối với chỉ số giá giao dịch BĐS, Thông tƣ số 20/2010/TT-BXD có đề cập đến
phƣơng pháp xác định chỉ số giá giao dịch bất động sản chung của địa phƣơng và
xác định chỉ số giá giao dịch bất động sản của từng khu vực, trong đó xác định chỉ
số giá của từng loại cũng nhƣ từng phân loại BĐS.
Theo hƣớng dẫn của Thông tƣ số 20/2010/TT-BXD, chỉ số giá căn hộ chung cƣ
đƣợc tính bằng phƣơng pháp so sánh; trong đó, chọn ra 1 BĐS đại diện và tiến hành
điều chỉnh các BĐS tƣơng đồng với BĐS đại diện. Sau đó, tiến hành tính giá trị
10
trung bình cộng của các BĐS so sánh để có giá giao dịch cho phân hạng BĐS cần
tính chỉ số giá.
Dễ thấy, việc tính toán và điều chỉnh theo phƣơng pháp này có quá nhiều bất cập.
Thứ nhất, việc chọn ra căn hộ đại diện với một mức giá cho sẵn (22.790.000
đồng/ ) là chƣa đƣợc phù hợp. Trong quá trình xác định chỉ số giá BĐS, đây
chính là giá trị mà chúng ta cần tìm trƣớc tiên. Ngoài ra, việc tính toán chỉ số giá
BĐS chỉ dựa trên mức giá của một căn hộ đại diện sẽ gặp phải những trục trặc nhất
định khi mà giá của căn hộ luôn có sự thay đổi theo thời gian. Thứ hai, tiêu chí để
chọn ra 5 căn hộ chung cƣ so sánh làm đại diện cho căn hộ chung cƣ phân hạng 2 là
chƣa rõ ràng và còn đó những điểm chƣa hợp lý. Một trong những điểm bất cập
khác đó chính là các tỷ lệ % điều chỉnh trong phƣơng pháp so sánh. Trong quá trình
tính toán, đây là những chỉ số cần phải dựa trên dữ liệu, chứng cứ thị trƣờng thay vì
đƣợc xác định một cách cảm tính nhằm đảm bảo tính khách quan cũng nhƣ tăng
tính thuyết phục.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực liên quan đến BĐS cũng nhƣ các tổ chức có nhu cầu xác định chỉ số giá
BĐS nói chung, công tác tính toán chủ yếu dựa trên kinh nghiệm làm việc. Mỗi
công ty luôn có một cơ sở dữ liệu riêng, từ đó, họ tính toán một cách giản đơn chỉ
số giá BĐS cho từng khu vực cũng nhƣ từng hạng mục BĐS và lấy những kết quả
này để áp dụng. Ngoài ra, những công ty này thƣờng tham khảo thêm những chỉ số
này thông qua các báo cáo định kỳ của một số công ty nghiên cứu thị trƣờng hoặc
những công ty BĐS nƣớc ngoài có uy tín nhƣ Savills, CBRE, Colliers. Những chỉ
số giá BĐS đƣợc ban hành tại các văn bản, thông tƣ rất ít khi đƣợc những công ty
này sử dụng vì nhiều lý do khác nhau mà rõ ràng nhất đó chính là tính thuyết phục
không cao cũng nhƣ dữ liệu thị trƣờng không đƣợc cập nhật.
2.3 Phƣơng pháp xác định chỉ số giá bất động sản
Trên thế giới, để xây dựng chỉ số giá BĐS, ngƣời ta sử dụng nhiều phƣơng pháp mà
ta có thể phân chia thành 3 phƣơng pháp chính: phƣơng pháp giản đơn, vận dụng
11
phƣơng pháp phân tích giao dịch lặp lại và phƣơng pháp phân tích hồi quy Hedonic.
Tại mỗi quốc gia, các chỉ số có thể đƣợc xây dựng theo những phƣơng pháp khác
nhau bởi những cơ quan khác nhau.
2.3.1 Phƣơng pháp giản đơn
Phƣơng pháp này đo lƣờng giá bình quân giản đơn, bình quân có trọng số hoặc bình
quân giữa (giá trị trung vị) của giá BĐS trong một khoảng thời gian nhất định. Việc
giám sát các chỉ số nhƣ vậy không cho phép (không giúp ích) phân biệt giữa giá cả
và đặc tính của sự thay đổi. Ngoài ra, những đặc tính không mang tính đại diện của
các giao dịch BĐS qua thời gian có thể làm méo mó xu hƣớng giá cả, đặc biệt khi
những giao dịch liên quan đến những loại hình BĐS khác nhau giữa thời điểm này
với thời điểm khác. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng tại nhiều nƣớc, trong đó bao
gồm Đức, Úc, Tây Ban Nha, và Hà Lan, vì tính đơn giản của nó cũng nhƣ không
đòi hỏi nguồn dữ liệu chi tiết về từng đặc tính của BĐS.
2.3.2 Vận dụng phƣơng pháp phân tích giao dịch lặp lại trong việc ƣớc lƣợng
chỉ số giá bất động sản
a. Nghiên cứu của Chaitra H. Nagaraja, Lawrence D. Brown, Susan M.
Wachter (2011).
Nhóm tác giả này tiến hành so sánh 4 loại chỉ số giá truyền thống dựa trên giao dịch
lặp lại để phát triển một chỉ số giá tự hồi quy, trong đó vẫn sử dụng phân tích giao
dịch lặp lại nhƣng có kết hợp thêm những giao dịch đơn lẻ và tác động của yếu tố vị
trí. Nghiên cứu này so sánh thống kê về mặt định lƣợng những ảnh hƣởng của
khoảng cách thời gian giữa các giao dịch, vận dụng thêm những thông tin của mô
hình Hedonic cũng nhƣ giải quyết vấn đề kết hợp giữa phân tích giao dịch đơn lẻ và
giao dịch lặp lại.
Tính năng dự báo đƣợc sử dụng nhƣ một thƣớc đo định lƣợng trong việc phân tích
bằng cách sử dụng dữ liệu từ những giao dịch nhà ở của 20 khu vực đô thị tại Mỹ.
Cụ thể, dữ liệu đƣợc sử dụng bao gồm những giao dịch nhà ở đƣợc bán từ tháng
12
7/1985 cho đến tháng 9/2004. Đối với mỗi giao dịch, những thông tin đi kèm gồm
có: địa chỉ, thời điểm của giao dịch (tháng, năm), và giá giao dịch. Các chỉ số thu
đƣợc có xu hƣớng giống nhau qua thời gian; tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt đủ lớn
để nhận đƣợc sự quan tâm. Bên cạnh đó, chỉ số tự hồi quy diễn tả tổng thể một cách
khá tốt.
b. Nghiên cứu của El Mahmah Assil (Tháng 06/2012).
Tại Marốc, nhằm kiểm tra sự biến động trong thị trƣờng BĐS cho mục đích giảm
thiểu rủi ro của Ngân hàng trung ƣơng, một chỉ số giá BĐS đã đƣợc xây dựng và
công bố vào năm 2010 bởi Ngân hàng Trung ƣơng nƣớc này, theo từng vùng miền
và theo từng thành phố đối với BĐS nhà ở, đất ở và BĐS thƣơng mại.
Bài nghiên cứu này giúp nhận ra những phƣơng pháp chính đƣợc áp dụng mang
tính toàn cầu trong việc xây dựng chỉ số giá BĐS, từ đó, phân tích tính chất khả thi
của những phƣơng pháp này để áp dụng cho thị trƣờng Marốc. Tác giả cũng thảo
luận về những khía cạnh có liên quan đến dữ liệu, phƣơng pháp luận và kết quả
nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, dữ liệu dùng để xây dựng chỉ số giá BĐS đƣợc lấy từ cơ sở
dữ liệu của Phòng đăng ký đất đai. Cơ quan này có khoảng 75 chi nhánh tại các địa
phƣơng, lƣu giữ thông tin về các cuộc chuyển giao chủ sở hữu TS và quyền liên
quan đến đất đai cho ngƣời mua. Nó bao gồm những đặc điểm và giá cả của TS
đƣợc mô tả trong chứng thƣ về TS. Có khoảng 3 triệu TS đƣợc đăng ký, trong đó
bao gồm cả những TS chƣa từng đƣợc bán. Sau khi sàn lọc dữ liệu, loại bỏ những
mẫu có sự sai khác lớn từ 700.000 quan sát, tác giả đã lựa chọn ra 586.000 mẫu
dùng cho mô hình xác định chỉ số giá tại Marốc. Theo đó, chỉ số giá BĐS ở Ma-rốc
có sự tăng lên so với cùng kỳ năm ngoái, thể hiện qua 03 giai đoạn riêng biệt: Từ
năm 2006 đến năm 2008, giá bất động sản đã đăng ký có xu hƣớng tăng, với mức
tăng trƣởng trung bình 1,3 điểm phần trăm. Sau đó, giá bắt đầu có xu hƣớng giảm
cho đến quý đầu của năm 2010, với sự sụt giảm 1,2 điểm phần trăm của giá trung
13
bình. Từ quý II năm 2010, giá đã tăng trở lại, tốc độ tăng trƣởng trung bình của
BĐS đã tăng lên 2,3 điểm phần trăm.
c. Nghiên cứu của Xiaoyang Guo, Siqi Zheng, David Geltner và Hongyu Liu
(Tháng 01/ 2013)
Nhóm tác giả này phát triển một chỉ số giá dựa trên mô hình giả giao dịch lặp lại
cho những khu vực quy hoạch mới tại Trung Quốc. Chỉ số này có lợi thế hơn so với
chỉ số giá Hedonic và chỉ số giá dựa trên phân tích giao dịch lặp lại trong trƣờng
hợp của Trung Quốc.
Nghiên cứu này đề xuất phát triển một biến thể mới của mô hình phân tích giao dịch
lặp lại – mô hình giao dịch lặp lại giả. Về cơ bản, nhóm tác giả này đề xuất một tiêu
chuẩn kết hợp mới, đặc biệt thích hợp cho các thành phố của Trung Quốc. Phƣơng
pháp này có thể đƣợc áp dụng ở các nƣớc đang phát triển nhanh khác.
Với sự hạn chế về mặt dữ liệu cũng nhƣ hạn chế về phƣơng pháp, có những thiếu
hụt nhất định trong việc kiểm soát chất lƣợng chỉ số giá nhà ở tại Trung Quốc.
Những tài khoản giao dịch nhà mới chiếm một phần khá lớn trong tổng doanh số
bán nhà tại các thành phố Trung Quốc (87% trong năm 2010). Kết quả là, tiêu
chuẩn để áp dụng phƣơng pháp tiếp cận giao dịch lặp lại thuần túy không thể sử
dụng đƣợc, khi mà một căn nhà ở mới chỉ xuất hiện một lần trên thị trƣờng. Phƣơng
pháp Hedonic có thể phù hợp hơn về mặt lý thuyết, nhƣng nó dễ dẫn đến việc bỏ sót
những biến có ảnh hƣởng quan trọng hơn tại các thành phố của Trung Quốc do sự
phát triển cấu trúc không gian đô thị cực kỳ năng động và nâng cao chất lƣợng xây
dựng nhanh chóng.
Nhóm tác giả này đã tận dụng quy mô lớn và tính chất đồng nhất của sự phát triển
dân cƣ tại các thành phố của Trung Quốc, để phát triển một mô hình giả giao dịch
lặp lại (ps-RS) để xây dựng chỉ số giá có kiểm tra về mặt chất lƣợng và đáng tin cậy
hơn cho ngôi nhà mới đƣợc xây dựng. Chỉ số giá theo cách tiếp cận này (ps-RS)
không chỉ giải quyết vấn đề thiếu hụt dữ liệu giao dịch lặp lại, số lƣợng giao dịch và
14
vấn đề bỏ sót biến trong mô hình Hedonic, mà còn giải quyết các vấn đề truyền
thống với mô hình giao dịch lặp lại cổ điển về cỡ mẫu nhỏ và lựa chọn mẫu thiên vị,
nhƣ chúng ta có thể sử dụng một cách hiệu quả tất cả giao dịch. Một ƣu điểm khác
của chỉ số này là tính minh bạch và sự dễ hiểu trong trƣờng hợp Trung Quốc, do đó
cho phép các đối tƣợng không chuyên (chính phủ và các nhà hoạch định chính sách
khu vực tƣ nhân, các nhà đầu tƣ và các nhà phân tích) có thể tiếp cận tốt hơn.
Nghiên cứu này tiến hành thử nghiệm cách tiếp cận bằng cách sử dụng một quy mô
lớn dữ liệu giao dịch vi thiết lập của doanh số bán nhà mới từ tháng 01/2005 đến
tháng 6/2011 (444.596 quan sát) ở Thành Đô, tỉnh Tứ Xuyên. Nhóm tác giả ƣớc
tính chỉ số ps-RS và so sánh chúng với chỉ số giá Hedonic chuẩn tƣơng ứng. Hai
loại chỉ số cho thấy sự giống nhau về xu hƣớng cũng nhƣ những thay đổi bƣớc
ngoặt. Cách tiếp cận ps-RS có thể phù hợp cho bất kỳ quốc gia đô thị hóa nhanh
chóng, trong đó doanh số bán nhà mới chiếm lĩnh thị trƣờng nhà ở và nơi mà các cổ
phiếu nhà ở mới đƣợc xây dựng trong khu phức hợp quy mô lớn bao gồm nhiều đơn
vị cá nhân tƣơng đối đồng nhất.
Kết luận
Qua những nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy rằng, phƣơng pháp phân tích giao
dịch lặp lại bao hàm việc xây dựng một chỉ số giá dựa trên các TS đƣợc bán trong
khoảng thời gian gần nhất, chứ không dựa trên các TS đƣợc bán trong một khoảng
thời gian dài. Nó giải quyết đƣợc sự biến động giá cả đối với sự thay đổi bình quân
trong các giao dịch lặp lại. Phƣơng pháp phân tích giao dịch lặp lại khắc phục (giải
quyết) vấn đề về tính không đồng nhất của BĐS. Phƣơng pháp này không áp dụng
cho các TS mới, những TS mà khó có thể tác động trong một phạm vi thời gian
ngắn bởi vì số lƣợng các TS rao bán là ít.
15
2.3.3 Phƣơng pháp phân tích định lƣợng bằng hồi quy Hedonic
a. Nghiên cứu của Chihiro Shimizu, Kyohiko G. Nishimura và Tsutomu
Watanabe (2010)
Nhóm tác giả này nghiên cứu chỉ số giá dựa trên việc phân tích dữ liệu về giá nhà
trong khoảng thời gian từ năm 1986 đến 2008, trong đó bao gồm cả những thời kỳ
bong bóng nhà đất cũng nhƣ khi bong bóng vỡ. Bộ dữ liệu gồm 473.418 mẫu; trong
đó, có khoảng 157.627 mẫu căn hộ chung cƣ (condominiums) và 315.791 mẫu nhà
ở đơn lẻ (single family houses) đƣợc thu thập từ các tạp chí thông tin hàng tuần về
khu dân cƣ (Residential Information Weekly) tại Nhật Bản.
Theo nghiên cứu này, có đến 5 phƣơng pháp đo lƣờng giá nhà, cụ thể nhƣ sau:
- Chỉ số giá Hedonic chuẩn (Standard Hedonic Index)
- Chỉ số giá dựa trên giao dịch lặp lại chuẩn (Standard Repeat Sales Index)
- Chỉ số giá dựa trên giao dịch lặp lại có hiệu chỉnh theo nghiên cứu của
Shiller (Case-Shiller Adjustment to the Repeat Sales Index)
- Chỉ số giá dựa trên giao dịch lặp lại có hiệu chỉnh yếu tố tuổi đời (Age-
Adjustment to the Repeat Sales Index).
- Chỉ số giá Hedonic có hiệu chỉnh sự thay đổi về cấu trúc (Structural-Change
Adjustment to the Hedonic Index).
Dễ thấy, việc phân loại này, về mặt bản chất cũng dựa trên 2 phƣơng pháp chính, đó
là Phƣơng pháp phân tích giao dịch lặp lại và Phƣơng pháp phân tích định lƣợng
bằng hồi quy Hedonic. Trong đó, chỉ số giá đƣợc nhóm tác giả này xây dựng theo
phƣơng pháp phân tích hồi quy Hedonic dựa trên các biến số chính nhƣ Diện tích
sàn, Diện tích tầng trệt, Tuổi đời của công trình, Thời gian đi đến trạm xe buýt gần
nhất, và Thời gian đi đến trung tâm thƣơng mại của quận. Nội dung cụ thể về các
biến của mô hình trong nghiên cứu này đƣợc thể hiện ở Bảng 2.3.3a Danh sách các
biến – Nghiên cứu của Chihiro Shimizu và các cộng sự - Phụ lục 1.
16
b. Nghiên cứu của Richard J. Cebula (2009)
Nghiên cứu này áp dụng mô hình giá Hedonic cho thị trƣờng nhà ở tại thành phố
Savannah, Georgia. Dữ liệu bao gồm 2.888 mẫu nhà ở đơn lẻ (single-family homes)
đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2005. Điểm nổi bật ở đây đó chính
là việc tác giả đã sử dụng thêm những biến số để giải quyết vấn đề thay đổi theo
mùa của giá nhà ở.
Tác giả này đã xây dựng chỉ số giá theo phƣơng pháp phân tích hồi quy Hedonic
dựa trên 24 biến độc lập để phục vụ cho bài nghiên cứu. Danh sách và nội dung cụ
thể của những biến số này đƣợc thể hiện tại Bảng 2.3.3b Danh sách các biến –
Nghiên cứu của Richard J. Cebula – Phụ lục 1.
c. Nghiên cứu của Davor Kunovac, Enes Đozovic, Gorana Lukinia và Andreja
Pufnik (2008)
Bài nghiên cứu này đã xây dựng đƣợc chỉ số giá bất động sản bằng phƣơng pháp
phân tích định lƣợng bằng mô hình hồi quy Hedonic (Hedonic Real Estate Price
Index) dựa trên việc phân tích 14.349 mẫu dữ liệu bất động sản đã đƣợc bán tại 4
vùng miền khác nhau của Croatia (Thành phố của Zagreb, Duyên hải Adriatic, vùng
nông thôn khác và vùng thành thị khác).
Dữ liệu về các đặc điểm của bất động sản đƣợc nhóm tác giả chia thành hai nhóm:
địa lý/vị trí và chất lƣợng. Kết quả phân tích cho thấy có 6 biến độc lập phù hợp cho
mô hình bao gồm: Diện tích sàn, Số phòng, Số tầng, Thời điểm xây dựng, Thời gian
bán và loại hình sử dụng. Nội dung cụ thể của các biến này đƣợc thể hiện tại Bảng
2.3.3c Danh sách các biến – Nghiên cứu của Davor Kunovac và các cộng sự - Phụ
lục 1.
d. Nghiên cứu của Thạc sĩ Lục Mạnh Hiển (2013)
Tác giả này đã đề xuất việc ứng dụng mô hình Hedonic cho việc định giá nhà ở
thƣơng mại xây dựng mới và tiến hành nghiên cứu tình huống nhà chung cƣ tại Tp.
Hà Nội. Ngoài biến phụ thuộc là Đơn giá trên 1 mét vuông, nghiên cứu này cũng
17
bao gồm 18 biến độc lập đƣợc cho là các yếu tố có ảnh hƣởng đến giá căn hộ.
Những biến này đƣợc xây dựng dựa trên việc phân tích định tính ban đầu về các yếu
tố phổ biến có tác động đến giá căn hộ tại Việt Nam nói chung cũng nhƣ tại Tp. Hà
Nội nói riêng. Mô hình hồi quy đƣợc xây dựng dựa trên 300 mẫu căn hộ chung cƣ
đƣợc tác giả này tiến hành thu thập ngẫu nhiên từ hơn 10 dự án tại một số quận
khác nhau trên địa bàn Tp.Hà Nội. Kết quả hồi quy cho thấy có 5 biến độc lập phù
hợp với mô hình nghiên cứu, bao gồm: Khoảng cách trung tâm, giá thành, khoảng
cách đến nơi mua sắm, an ninh và môi trƣờng sinh thái.
Nội dung cụ thể của các biến này đƣợc thể hiện tại Bảng 2.3.3d Danh sách các biến
– Nghiên cứu của Lục Mạnh Hiển của phần Phụ lục 1.
Kết luận
Phƣơng pháp này dựa trên một nguyên tắc rằng giá của một BĐS phụ thuộc vào các
đặc tính cũng nhƣ vị trí của nó. Chỉ có những thay đổi trong giá của BĐS với những
đặc tính tƣơng tự nhau từ một thời điểm này đến thời điểm khác mới phản ánh tình
trạng thay đổi trong cung cầu BĐS trên thị trƣờng. Xem nhƣ (giả định) bỏ qua tính
không đồng nhất của các tài sản mua bán trên thị trƣờng BĐS, việc thực hiện
phƣơng pháp Hedonic đòi hỏi sự ƣớc lƣợng tác động của các đặc điểm lên giá BĐS
thông qua những phƣơng trình kinh tế lƣợng áp dụng tƣơng đối đồng nhất cho từng
khu vực và cho từng loại hình tài sản.
Sau đó, các hệ số của những phƣơng trình này sẽ đƣợc giữ cố định trong suốt thời
kỳ tính toán chỉ số giá và thƣờng loại bỏ tác động cá biệt nhằm xác định mức độ
biến đổi của mức giá thực mà nó phản ánh sự thay đổi của tình trạng cung cầu trên
thị trƣờng. Đối với từng khu vực đặc thù, chỉ số giá BĐS đƣợc định nghĩa (đƣợc
hiểu) nhƣ một tỷ lệ giữa giá trị của một TS nào đó trong thời gian hiện tại và giá trị
của nó tại thời kỳ gốc (thời kỳ cơ sở). Ngoài ra, việc thực hiện phƣơng pháp này
còn đòi hỏi sự tồn tại (sự sẵn có) của một cơ sở dữ liệu bao hàm các đặc điểm của
TS với một khoảng thời gian dài của các giao dịch BĐS để ƣớc tính tác động của
yếu tố chất lƣợng.
18
Lợi thế của phƣơng pháp này là nó có thể theo dõi giá trị thật của một TS đã giao
dịch theo thời gian. Phƣơng pháp này cũng cho phép việc định giá TS dựa trên các
đặc tính của nó. Tuy nhiên, nó đòi hỏi một sự mô tả chi tiết về các đặc điểm của TS
qua một khoảng thời gian. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng tại Anh, Pháp,
Thụy Điển, Thụy Sỹ và Hồng Kông.
2.3.4 Luận giải về phƣơng pháp xác định chỉ số giá của đề tài
Qua thời gian, đi cùng với sự hoàn thiện dần về cơ sở hạ tầng cũng nhƣ hành lang
pháp lý, tính không đồng nhất đối với BĐS tại Việt Nam đang có xu hƣớng giảm
dần, đặc biệt đối với phân khúc căn hộ chung cƣ. Tuy nhiên, mức độ không đồng
nhất vẫn còn ở mức khá cao. Điều này có vẻ thuận lợi cho việc áp dụng phƣơng
pháp phân tích giao dịch lặp lại nhằm xác định chỉ số giá căn hộ chung cƣ; thế
nhƣng, việc mua đi bán lại cùng một căn hộ chung cƣ tại Việt Nam là khá ít, đi
cùng với đó là tính không minh bạch về mặt thông tin của các giao dịch này. Rõ
ràng, phƣơng pháp phân tích giao dịch lặp lại là không khả thi trong việc xác định
chỉ số giá căn hộ chung cƣ tại Việt Nam. Với sự sẵn có cũng nhƣ tính khả thi trong
việc tìm kiếm và thu thập dữ liệu, tác giả đã mạnh dạn áp dụng phƣơng pháp phân
tích định lƣợng hồi quy Hedonic để xác định chỉ số giá căn hộ chung cƣ tại hai quận
nội thành tại Tp.HCM (quận 2 và 7).
Trƣớc tiên, tác giả thu thập dữ liệu và xây dựng một mô hình hồi quy nhằm lƣợng
hóa các yếu tố chính ảnh hƣởng đến giá của một căn hộ chung cƣ điển hình, từ đó
tìm ra giá gốc của căn hộ điển hình. Sau đó, tiến hành cập nhật dữ liệu về giá của
căn hộ điển hình ở những thời điểm khác nhau để ƣớc tính chỉ số giá cho từng giai
đoạn cụ thể.
2.4 Xây dựng mô hình xác định chỉ số giá
2.4.1 Khung phân tích chung
Nghiên cứu nền tảng trong kinh tế lƣợng của Ramanathan đƣợc tác giả sử dụng làm
khung phân tích chung cho mô hình xác định chỉ số giá căn hộ chung cƣ trong đề tài
này.
19
Bảng 2.4.1 Khung phân tích kinh tế lượng
Lý thuyết, kinh nghiệm, các nghiên cứu về giá BĐS
Định dạng biến
Mô hình giá BĐS nghiên cứu trƣớc đây
Tìm kiếm dữ liệu thích hợp
Thiết lập mô hình dựa trên các mô hình tham khảo đƣợc
Ƣớc lƣợng mô hình
Kiểm định giả thuyết
Diễn dịch kết quả
Thiết lập lại mô hình
Dự báo
Kiến nghị
Nguồn: Kinh tế lượng ứng dụng - Ramanathan 2002.
20
2.4.2 Khung phân tích đề nghị cho nghiên cứu
Công tác xây dựng chỉ số giá đƣợc tiến hành theo quy trình gồm 3 giai đoạn. Ở giai
đoạn 1, tác giả xác định giá gốc thông qua việc hồi quy các yếu tố đƣợc cho là có
ảnh hƣởng nhất đến giá của một căn hộ chung cƣ điển hình; trong đó, các yếu tố này
đƣợc tổng hợp từ các bài nghiên cứu trƣớc đây cũng nhƣ khảo sát, tham vấn ý kiến
trực tiếp từ các chuyên gia trong lĩnh vực BĐS. Việc khảo sát cũng giúp tác giả hệ
thống và chọn ra các thông số của một căn hộ điển hình. Tiếp theo, ở giai đoạn 2,
dựa trên các tiêu chí về căn hộ điển hình đã có ở giai đoạn 1, tác giả tiến hành điều
tra, khảo sát để cập nhật giá trị trƣờng của các căn hộ điển hình tại những thời điểm
khác nhau. Cuối cùng chính là giai đoạn ƣớc tính chỉ số giá của căn hộ điển hình
dựa trên giá gốc của giai đoạn 1 và giá thị trƣờng của giai đoạn 2. Đây chính là cơ
sở cho việc so sánh và đánh giá sự thay đổi về giá của chúng theo thời gian.
21
Bảng 2.4.2 Khung phân tích đề nghị cho nghiên cứu
Tổng hợp lý thuyết
Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây
Xây dựng khung phân tích
Khảo sát ý kiến chuyên gia
Xác định biến cho mô hình hồi quy
Xác định giá trị chuẩn của các biến
Khảo sát thực tế
Căn hộ điển hình
Ƣớc lƣợng mô hình hồi quy
Kiểm định kết quả hồi quy
Thiết lập lại mô hình hồi quy
Mô hình hồi quy cuối cùng
Giá trị gốc của căn hộ điển hình
Cập nhật giá thị trƣờng của căn hộ điển hình
Ƣớc tính chỉ số giá
Báo cáo kết quả nghiên cứu
22
2.4.3 Phân tích và lựa chọn biến cho mô hình hồi quy
Qua nghiên cứu và khảo sát ý kiến của 100 chuyên gia, những ngƣời có kinh
nghiệm công tác nhiều năm trong lĩnh vực kinh doanh BĐS, thẩm định giá BĐS tại
Việt Nam cho rằng những yếu tố sau tác động đến giá căn hộ chung cƣ:
- Khoảng cách từ khu căn hộ chung cƣ đến trung tâm thành phố.
- An ninh của khu căn hộ
- Môi trƣờng cảnh quan xung quanh của khu căn hộ
- Hạ tầng xã hội xung quanh khu căn hộ
- Tiện ích sinh hoạt của khu căn hộ
- Dịch vụ quản lý kèm theo của khu căn hộ
- Chủ đầu tƣ của khu căn hộ (Loại hình doanh nghiệp, Uy tín trên thị trƣờng)
- Kiến trúc của khu căn hộ
- Phƣơng thức thanh toán trả góp khi mua căn hộ
- Hỗ trợ vay vốn Ngân hàng khi mua căn hộ
- Hỗ trợ thủ tục pháp lý khi mua căn hộ
- Diện tích sàn của căn hộ
- Vị trí tầng cao của căn hộ
- Vị trí trên cũng một tầng của căn hộ (Căn góc hay căn giữa)
- Hƣớng ban công của căn hộ
Thông tin chi tiết về sự lựa chọn các yếu tố tác động đến giá căn hộ từ các chuyên
gia đƣợc tác giả tổng hợp tại Bảng 4.3.1a Thống kê danh sách chuyên gia và Bảng
4.3.1b, Bảng 4.3.1c Thống kê ý kiến chuyên gia về căn hộ điển hình cho cả 2 phân
khúc – Phụ lục 3.
Qua nghiên cứu các đề tài của một số tác giả nƣớc ngoài, có một sự tƣơng đồng về
sự tác động của một số yếu tố nhất định.
- Theo Chihiro Shimizu và các cộng sự (2010), Diện tích sàn, Diện tích tầng
trệt, Tuổi đời công trình, Thời gian đi đến trạm xe buýt gần nhất, Thời gian
đi đến trung tâm thương mại của quận là những yếu tố ảnh hƣớng lớn nhất
đến giá căn hộ. Dễ thấy, tại Việt Nam, phƣơng tiện giao thông công cộng
chƣa thật phát triển và loại hình này cũng chƣa đƣợc ngƣời dân sử dụng một
23
cách phổ biến. Khi đó yếu tố Thời gian đi đến trạm xe buýt gần nhất rất khó
có tác động đến việc chọn mua cũng nhƣ giá căn hộ chung cƣ. Ngày nay, các
trung tâm thƣơng mại hầu hết đƣợc xây dựng kèm theo các dự án căn hộ
chung cƣ hoặc khu dân cƣ; do đó, yếu tố Thời gian đi đến trung tâm thương
mại của quận không phù hợp để áp dụng cho thị trƣờng Việt Nam.
- Theo Richard J. Cebula (2009), ông đƣa ra 24 yếu tố đƣợc cho là có ảnh
hƣởng đến giá của căn hộ chung cƣ. Trong đó, tác giả nhận thấy có một số
yếu tố khá tƣơng đồng và phù hợp để áp dụng cho thị trƣờng Việt Nam nhƣ
Diện tích sàn, Số tầng, Căn góc, Hồ bơi, Công viên, Bãi đậu xe, Đường phố.
- Theo Davor Kunovac và các cộng sự (2008), nhóm tác giả này cho rằng có 6
yếu tố tác động mạnh nhất đến giá căn hộ bao gồm: Diện tích sàn, Số phòng,
Số tầng, Thời điểm xây dựng, Thời gian bán, và Loại hình sử dụng. Với việc
nghiên cứu căn hộ chung cƣ chỉ cho mục đích ở, do đó, yếu tố Loại hình sử
dụng là không thật cần thiết cho mô hình của đề tài này.
- Thạc sĩ Lục Mạnh Hiển (2013), cũng đã tiến hành nghiên cứu điển hình về
nhà chung cƣ tại Tp.Hà Nội trong đó ứng dụng mô hình Hedonic để phục vụ
cho công tác định giá. Từ việc phân tích định tính ban đầu, tác giả này đã
thống kê khoảng 18 yếu tố đƣợc cho là có ảnh hƣởng đến giá căn hộ. Điểm
nổi bật của nghiên cứu này là việc sử dụng Phƣơng pháp chọn biến từng
bƣớc (stepwise selection) nhằm tìm ra những biến quan trọng nhất cho mô
hình. Kết quả thu đƣợc của mô hình cuối cùng gồm 5 biến: Khoảng cách
trung tâm, giá thành, khoảng cách đến nơi mua sắm, an ninh và môi trường
sinh thái. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cũng nhƣ khảo sát thực tế, hầu hết các
dự án khu căn hộ trên địa bàn Tp.HCM hiện nay đều xây dựng riêng những
siêu thị dạng nhỏ (mini) hoặc các khu mua sắm nội bộ nhằm đáp ứng nhu
cầu của cƣ dân. Do đó, biến Khoảng cách đến nơi mua sắm xem ra không
thật phù hợp cho mô mình nghiên cứu này.
Trong số 16 yếu tố đƣợc chọn bởi các chuyên gia, có 3 yếu tố với tỷ lệ chọn thấp
nhất, lần lƣợt là Hỗ trợ vốn (25%), Loại hình chủ đầu tƣ (12%), Hỗ trợ pháp lý
24
(10%). Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy, quyết định chọn mua căn hộ của ngƣời
dân bị chi phối nhiều hơn bởi uy tín thật sự của chủ đầu tƣ trên thị trƣờng thay vì
loại hình đăng ký kinh doanh của những chủ đầu tƣ này. Bên cạnh đó, với xu hƣớng
hội nhập ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp, công ty thƣờng liên doanh, góp vốn
cùng đầu tƣ vào những dự án BĐS; điều này góp phần làm giảm vai trò, sự ảnh
hƣởng của yếu tố loại hình doanh nghiệp. Hay nói cách khác, yếu tố này hầu nhƣ
không ảnh hƣởng đến giá BĐS nói chung cũng nhƣ giá căn hộ chung cƣ nói riêng.
Về phƣơng diện pháp lý, hầu hết các chủ đầu tƣ hiện nay đều tiến hành làm hợp
đồng mua bán cũng nhƣ cam kết làm giấy chủ quyền (sổ hồng) cho khách hàng.
Đây gần nhƣ là nghĩa vụ, và là điều kiện tiên quyết để ngƣời dân đồng ý chọn mua
căn hộ. Rõ ràng, yếu tố Hỗ trợ pháp lý không mang nhiều ý nghĩa trong việc phân
tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giá căn hộ chung cƣ. Ngoài ra, nhằm tạo điều kiện
cho khách hàng mua căn hộ, đồng thời cũng tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng, các
chủ đầu tƣ đều áp dụng hình thức hỗ trợ vay vốn cho khách hàng với lãi suất ƣu đãi.
Khi đó, việc đƣa yếu tố Hỗ trợ vốn vào mô hình để phân tích sự ảnh hƣởng đến giá
căn hộ chung cƣ là không thật phù hợp.
Kết hợp việc tham khảo, lấy ý kiến của các chuyên gia và nghiên cứu thực tế, tác
giả đi đến quyết định không sử dụng 3 yếu tố (Hỗ trợ vốn, Loại hình chủ đầu tƣ và
Hỗ trợ pháp lý); đồng thời cũng chọn ra 13 trong số 16 yếu tố để tiến hành phân tích
và lƣợng hóa sự ảnh hƣởng của chúng đối với giá của căn hộ chung cƣ, phục vụ cho
nghiên cứu. Nội dung cụ thể của 13 yếu tố này đƣợc tác giả tổng hợp theo bảng
dƣới đây.
25
BẢNG 2.4.3b DANH SÁCH CÁC BIẾN CỦA MÔ HÌNH HỒI QUY
Stt
Ký Hiệu
Nội Dung Biến
Đơn Vị/ Mã Hóa
Biến phụ thuộc (Y): Đơn giá
0 DON_GIA
Ngàn VND/
căn hộ chung cƣ.
Mã hóa bằng Thang đo thứ bậc
(Ordinal scale). Theo đó, biến
Biến độc lập: An ninh trong
này nhận giá trị giảm dần từ 5
phạm vi bán kính 500 m tính từ
1 AN_NINH
đến 1 tƣơng ứng với mức độ tốt
vị trí tọa lạc của Khu căn hộ.
giảm dần về an ninh (từ Rất tốt
đến Rất kém).
Biến độc lập: Diện tích sàn căn
2 DIEN_TICH
Mét vuông ( ).
hộ
Biến này đƣợc mã hóa bằng
Biến độc lập: Các dịch vụ quản
Thang đo thứ bậc (Ordinal
lý của khu căn hộ gồm: 1. Dịch
scale) thành 3 giá trị: Nhận giá
vụ bảo vệ, camera an ninh, 2.
trị 3 nếu Khu căn hộ có từ 5-6
Dịch vụ đậu xe, 3. Dịch vụ
loại dịch vụ quản lý; Nhận giá trị
3 DV_QL
phòng cháy, chữa cháy, 4. Dịch
2 nếu Khu căn hộ có từ 3-4 loại
vụ vệ sinh phần diện tích sử dụng
dịch vụ quản lý; Nhận giá trị 1
chung, 5. Dịch vụ thu gom rác, 6.
nếu Khu căn hộ có từ 2 loại dịch
Dịch vụ chăm sóc cây xanh.
vụ quản lý trở xuống.
Biến này đƣợc mã hóa bằng
4
Biến độc lập: Các hạ tầng xã hội
Thang đo thứ bậc (Ordinal
trong phạm vi bán kính 1 km tính
scale) thành 3 giá trị: Nhận giá
từ vị trí khu căn hộ gồm: 1.
trị 3 nếu khu căn hộ có từ 4-5
Trƣờng học, 2. Bệnh viện, 3. Bến
loại hạ tầng xã hội; Nhận giá trị
HT_XH
xe, Nhà ga, 4. Cơ sở tôn giáo
2 nếu khu căn hộ có từ 2-3 loại
(Chùa, nhà thờ, …), 5. Chợ, siêu
hạ tầng xã hội; Nhận giá trị 1
thị, Trung tâm thƣơng mại.
nếu khu căn hộ có dƣới 2 loại hạ
tầng xã hội.
26
Biến này đƣợc mã hóa bằng
Thang đo danh nghĩa (Nominal
scale) thành 3 giá trị: Nhận giá
trị 3 nếu từ ban công căn hộ
Biến độc lập: Hƣớng nhìn ra từ
nhìn ra Sông; Nhận giá trị 2 nếu
5 HUONG_BC
ban công của căn hộ.
từ ban công căn hộ nhìn ra Phố/
trục đƣờng chính; Nhận giá trị 1
nếu từ ban công căn hộ nhìn ra
khu sinh hoạt nội bộ (Công viên,
Hồ bơi).
Biến độc lập: Khoảng cách từ
khu căn hộ chung cƣ đến trung
tâm Tp.HCM. Trong đó, trung
Kí lô mét (km)
6 KC_TT
tâm thành phố đƣợc lấy mốc là
Chợ Bến Thành (vòng xoay
Quách Thị Trang).
Biến này đƣợc mã hóa bằng
Thang đo danh nghĩa (Nominal
scale) thành 3 giá trị: Nhận giá
Biến độc lập: Kiến trúc của khu
trị 3 nếu căn hộ có kiểu kiến trúc
7 KIEN_TRUC
căn hộ.
hiện đại; Nhận giá trị 2 nếu căn
hộ có kiểu kiến trúc truyền
thống; Nhận giá trị 1 nếu căn hộ
có kiểu kiến trúc cổ điển.
Mã hóa bằng Thang đo thứ bậc
Biến độc lập: Môi trƣờng cảnh
(Ordinal scale). Theo đó, biến
quan khu vực xung quanh nơi
này nhận giá trị giảm dần từ 5
căn hộ tọa lạc (Trong phạm vi
8 MT_CQ
đến 1 tƣơng ứng với mức độ tốt
bán kính 500 m tính từ vị trí tọa
giảm dần của môi trƣờng cảnh
lạc của căn hộ).
quan (từ Rất tốt đến Rất kém).
27
Mã hóa bằng Thang đo danh
nghĩa (Nominal scale). Biến này
nhận 5 giá trị: Nhận giá trị 5 nếu
chủ đầu tƣ cho phép ngƣời mua
trả góp trên 5 năm; Nhận giá trị
4 nếu chủ đầu tƣ cho phép ngƣời
Biến độc lập: Phƣơng thức thanh
mua trả góp từ 3-5 năm; Nhận
toán khi mua căn hộ (Trả góp, trả
giá trị 3 nếu chủ đầu tƣ cho phép
9 PT_TT
theo tiến độ, …).
ngƣời mua trả góp từ 1-3 năm;
Nhận giá trị 2 nếu chủ đầu tƣ
cho phép ngƣời mua trả góp
trong thời gian dƣới 1 năm;
Nhận giá trị 1 nếu chủ đầu tƣ
không có chính sách hỗ trợ bán
căn hộ trả góp.
Biến độc lập: Tầng cao của căn
Tầng.
10 TANG
hộ.
Biến này đƣợc mã hóa bằng
Biến độc lập: Các tiện ích sinh
Thang đo thứ bậc (Ordinal
hoạt của một khu căn hộ gồm: 1.
scale) thành 3 giá trị: Nhận giá
Công viên, 2. Hồ bơi, 3. Sân
trị 3 nếu khu căn hộ có từ 5-6
tennis, 4. Câu lạc bộ thể thao
11 TIEN_ICH
loại tiện ích; Nhận giá trị 2 nếu
(phòng tập gym, yoga, võ thuật,
khu căn hộ có từ 3-4 loại tiện
…), 5. Rạp chiếu phim, 6. Siêu
ích, Nhận giá trị 1 nếu khu căn
thị.
hộ có dƣới 3 loại tiện ích.
Mã hóa bằng Thang đo thứ bậc
(Ordinal scale). Theo đó, biến
Biến độc lập: Uy tín của chủ đầu
này nhận giá trị giảm dần từ 5
tƣ của Khu căn hộ trên thị
12 UY_TIN
đến 1 tƣơng ứng với mức độ tốt
trƣờng.
giảm dần về Uy tín của chủ đầu
tƣ (từ Rất cao đến Rất thấp).
28
Biến này đƣợc mã hóa bằng
Thang đo danh nghĩa (Nominal
Biến độc lập: Vị trí của căn hộ
scale) thành 2 giá trị: Nhận giá
13 VT_CH
đó trên cùng 1 tầng.
trị 2 nếu là Căn góc, nhận giá trị
1 nếu là Căn giữa.
Nguồn: Theo đề xuất của tác giả
29
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện dựa trên 3 phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
- Phƣơng pháp chuyên gia
- hƣơng pháp phân tích định lƣợng
3.1.1 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tổng hợp các lý thuyết về xác định chỉ số giá
BĐS đƣợc thừa nhận rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới nhằm đặt nền tảng cho việc
xây dựng mô hình xác định chỉ số giá căn hộ chung cƣ tại địa bàn Tp.HCM.
Ngoài ra, phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm ứng
dụng phƣơng pháp xây dựng chỉ số giá làm cơ sở cho các đề xuất ứng dụng tại Việt
Nam.
3.1.2 Phƣơng pháp chuyên gia
Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để tiến hành khảo sát ý kiến của các chuyên gia
nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Tp.HCM và
xây dựng các chuẩn mực cho từng yếu tố phục vụ cho việc ƣớc lƣợng chỉ số giá
trong nghiên cứu.
3.1.3 Phƣơng pháp phân tích định lƣợng
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xây dựng mô hình hồi quy nhằm xác định chỉ số
giá căn hộ chung cƣ tại Tp.HCM. Cụ thể, tác giả sử dụng phƣơng pháp hồi quy bình
phƣơng thông thƣờng nhỏ nhất (OLS – Ordinary Least Square).
Mồ hình đƣợc xử lý thông qua phần mềm STATA 11.0 để chạy mô hình hồi quy và
thực hiện các kiểm định thống kê cần thiết phục vụ cho bài nghiên cứu.
30
3.2 Giới thiệu về tổng thể và mẫu nghiên cứu
3.2.1 Sơ lƣợc về tổng thể nghiên cứu
Tổng thể nghiên cứu của đề tài là căn hộ chung cƣ trên địa bàn Tp.HCM. Với tổng
diện tích 2.095,01 k , địa bàn thành phố đƣợc chia thành 19 quận và 5 huyện. Qua
nghiên cứu, khảo sát thực tế, cũng nhƣ tham khảo một số báo cáo thị trƣờng BĐS
của một số công ty có uy tín (CBRE, Colliers, Savills, …), tính đến cuối 2014, trên
địa bàn Tp.HCM có khoảng hơn 1,000 khu căn hộ chung cƣ (residential apartment
buildings); trong đó, tập trung cao nhất tại quận 2 và 7 với hơn 100 dự án.
Trong năm 2014, với hơn 14,000 căn hộ đƣợc chào bán ra thị trƣờng tại Tp.HCM,
tăng gần gấp đôi so với cùng kỳ năm trƣớc. Quận 7 vẫn là nơi dẫn đầu về nguồn
cung căn hộ với khoảng 2.300 căn, quận 2 với hơn 1,800 căn, tiếp đến là một số
quận ngoại thành nhƣ quận Tân Phú, quận 12 với nguồn cung căn hộ chủ yếu phục
vụ nhu cầu khách hàng ở phân khúc trung bình. Một trong những thay đổi mạnh mẽ
mà ghi nhận đƣợc trong năm 2014 đó là sự gia tăng về nguồn cung của phân khúc
căn hộ trung và cao cấp, càng về cuối năm lƣợng hàng thuộc phân khúc nay đƣa ra
thị trƣờng càng nhiều. (Báo cáo thị trường BĐS năm 2014 – Cafeland).
Là hai khu vực quy hoạch đô thị mới, quận 2 và 7 đồng thời cũng là hai trong số
những cực trọng điểm phát triển của Tp.HCM trong hiện tại cũng nhƣ trong thời
gian sắp tới. Hiện nay, với xu hƣớng phát triển dân số ngày càng nhanh, ngày càng
có nhiều nhà đầu tƣ (trong và ngoài nƣớc) tập trung đầu tƣ vốn để xây dựng các căn
hộ chung cƣ trên địa bàn quận 2 và 7 nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, mật độ căn
hộ chung cƣ ngày càng lớn. Khi đó, các phân khúc thị trƣờng của căn hộ chung cƣ
tại hai khu đô thị mới này sẽ chiếm một tỷ trọng lớn, có tác động chính đến thị
trƣờng căn hộ chung cƣ tại Tp.HCM nói riêng và cả nƣớc nói chung. Rõ ràng, việc
xây dựng một chỉ số đo lƣờng sự biến động của giá căn hộ chung cƣ đã và đang trở
nên cấp thiết, góp phần không nhỏ vào việc quản lý và điều tiết giá, nhằm đảm bảo
sự phát triển ổn định và bền vững của thị trƣờng căn hộ chung cƣ cũng nhƣ thị
trƣờng BĐS tại Tp.HCM trong tƣơng lai gần. Với những lý do trên, tác giả đã ƣu
tiên chọn địa bàn quận 2 và 7 làm phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
31
3.2.2 Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu
Phƣơng pháp chọn mẫu đƣợc tác giả áp dụng cho đề tài này là chọn mẫu ngẫu nhiên
có hệ thống. Trƣớc tiên, tác giả chọn ngẫu nhiên 7 dự án căn hộ chung cƣ tại quận 2
và tƣơng tự là 7 căn hộ chung cƣ tại quận 7 (đây là những dự án căn hộ đã hoàn
thiện, ngƣời dân đã chuyển vào sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định). Kế
đến, từ những dự án này, tác giả chọn ngẫu nhiên 14 căn hộ chung cƣ để tiến hành
điều tra, khảo sát và làm mẫu nghiên cứu. Tổng cộng, tác giả đã thu thập đƣợc 700
mẫu dữ liệu, trong đó có 680 mẫu sử dụng cho việc lƣợng hóa (chạy mô hình hồi
quy), 20 mẫu còn lại bị loại bỏ, đây cũng chính là những phiếu khảo sát không hợp
lệ thu đƣợc trong quá trình điều tra, phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân sinh sống tại các
khu căn hộ.
3.2.3 Cỡ mẫu nghiên cứu
Theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, cỡ mẫu nghiên cứu đƣợc xác định bằng
⁄
công thức sau:
( )
Trong đó:
- n là kích cỡ mẫu đƣợc tính
- z là giá trị liên quan đến việc xác định mức độ tin cậy (tác giả chọn mức độ
tin cậy là 95%, đây cũng là mức tin cậy phổ biến trong các nghiên cứu trƣớc
đây). Khi đó, giá trị z sẽ là 1,96.
- P là ƣớc tính phần trăm trong tập hợp. Thông thƣờng p sẽ thấy ở một vài
nghiên cứu trƣớc đó hoặc một vài nguồn thông tin. Trong trƣờng hợp này,
tác giả không có trƣớc thông tin liên quan đến p, do đó, tác giả thiết lập giá
trị của p tới 0,5. Điều này sẽ dẫn đến một phân tách 50%-50% để nắm bắt
biến số lớn nhất có thể trong tập hợp.
- d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn (thƣờng lấy 5%).
Dựa theo công thức tính cỡ mẫu ở trên, số lƣợng mẫu cần thu thập cho đề tài này
đƣợc ƣớc tính là n = 385 mẫu. Trên thực tế, tác giả đã tiến hành khảo sát và thu thập
đƣợc tổng cộng 700 mẫu (trong đó có 680 mẫu hợp lệ) của 14 dự án căn hộ khác
32
nhau trên địa bàn quận 2 và 7, Tp.HCM phục vụ cho việc nghiên cứu, đây là số
lƣợng mẫu tƣơng đối lớn có thể đại diện đƣợc cho tổng thể nghiên cứu của đề tài
này.
3.2.4 Thông tin về dữ liệu nghiên cứu
- Tác giả sử dụng dữ liệu sơ cấp để phân tích hồi quy cho cả 2 phân khúc giá
- Sử dụng phƣơng pháp điều tra mẫu theo hình thức thuận tiện
- Thời điểm tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia là từ tháng 11/2014 – 12/2014
- Thời điểm tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu là từ tháng 01/2015 – 03/2015
3.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu
3.3.1 Thống kê mô tả
Trong số 700 mẫu khảo sát thu thập đƣợc từ 14 dự án căn hộ chung cƣ (7 dự án căn hộ chung cƣ tại quận 2 và 7 dự án căn hộ chung cƣ trên địa bàn quận 7), có 20 mẫu với phiếu khảo sát không hợp lệ, do đó tác giả đã sử dụng 680 mẫu còn lại cho việc hồi quy.
Mức đơn giá giao động từ 17,5 triệu VND/ (căn hộ số EB2/0504N, Dự án The Era Town, Phường Phú Mỹ, Quận 7) đến 47,139 triệu VND/ (Căn hộ số V4- 28.01, Dự án Sunrise City, Phường Tân Hưng, Quận 7). Rõ ràng, đơn giá của những căn hộ này có sự phân hóa khá mạnh, điều này thể hiện sự khác biệt trong từng phân khúc giá của căn hộ chung cƣ trên địa bàn hai quận (2 và 7). Qua nghiên cứu cũng nhƣ tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực BĐS cũng nhƣ Thẩm định giá tại Việt Nam, tác giả quyết định phân ra thành hai phân khúc (căn hộ có giá từ 15-25 triệu VND/ và trên 25 triệu VND/ ) nhằm nghiên cứu và lƣợng hóa các yếu tố tác động đến giá căn hộ để từ đó phần nào hiểu đƣợc xu hƣớng thị trƣờng tƣơng ứng với hai phân khúc giá này.
Tác giả cũng đồng thời liệt kê cụ thể số lƣợng các căn hộ đƣợc chọn làm mẫu nghiên cứu tại Bảng 3.3.1a Thống kê số lượng mẫu căn hộ - Phân khúc giá 1 và Bảng 3.3.1b Thống kê số lượng mẫu căn hộ - Phân khúc giá 2 (Phụ lục 2).
33
3.3.2 Phân tích hồi quy
Mô hình hồi quy đa biến tổng thể có dạng:
∑
Với việc áp dụng phƣơng pháp hồi quy bình phƣơng thông thƣờng nhỏ nhất (OLS-
Ordinary Least Square), mô hình hồi quy của đề tài phải thỏa những giả thiết sau:
- Các giá trị đƣợc xác định trƣớc và không phải là đại lƣợng ngẫu nhiên. - Kỳ vọng hoặc trung bình số học của các sai số là bằng 0, tức là ( ( ⁄ )
- Các sai số có phƣơng sai bằng nhau, tức là ( ⁄ ) ( ⁄ )
- Các sai số không có sự tƣơng quan, tức là ( ⁄ )
- Các sai số độc lập với biến giải thích , tức là ( ⁄ )
- Đại lƣợng ngẫu nhiên có phân phối chuẩn.
3.4 Mô hình nghiên cứu
̂ ̂ ̂ ̂ ̂ ̂
̂ ̂ ̂ ̂ ̂ ̂ ̂ ̂ ̂
Qua phân tích và nghiên cứu, mô hình hồi quy của đề tài đƣợc thể hiện dƣới dạng tổng quát nhƣ sau:
Trong đó:
̂ là sai số ngẫu nhiên của mô hình hồi quy mẫu.
là tung độ gốc (hệ số chặn) ̂ đến ̂ là các hệ số hồi quy mẫu
3.4.1Giải thích biến phụ thuộc
Đơn giá căn hộ chung cƣ (Ký hiệu: DON_GIA)
Đây là biến định lƣợng với đơn vị tính là Ngàn VND/ .
34
Trong đó, giá căn hộ đƣợc thu thập trực tiếp từ những ngƣời dân sinh sống tại các
khu chung cƣ trên địa bàn quận 2 và 7. Đơn giá căn hộ đƣợc tính bằng cách lấy giá
căn hộ chia cho phần diện tích sàn xây dựng (tính theo diện tích tim tƣờng) của căn
hộ.
3.4.2 Giải thích biến độc lập
a. Mức độ an ninh của khu căn hộ (Ký hiệu: AN_NINH)
Đây là biến định tính, đƣợc mã hóa bằng Thang đo thứ bậc (Ordinal scale). Theo
đó, biến này nhận giá trị giảm dần từ 5 đến 1 tƣơng ứng với mức độ tốt giảm dần về
an ninh (từ Rất tốt đến Rất kém).
Trong đó, tình trạng an ninh đƣợc xem xét cả bên trong và bên ngoài khu căn hộ
trong phạm vi bán kính 500 m. Qua nghiên cứu cũng nhƣ từ khảo sát thực tế, hầu
hết ngƣời dân có xu hƣớng chọn những nơi an ninh để yên tâm sinh sống, học tập
và làm việc. Do đó, tác giả kỳ vọng đây là biến độc lập có tƣơng quan thuận với
biến đơn giá căn hộ (biến phụ thuộc).
b. Diện tích sàn của căn hộ (Ký hiệu: DIEN_TICH)
Đây là biến định lƣợng, với đơn vị tính là mét vuông ( ). Trong đó, diện tích sàn
đƣợc tính là diện tích sàn xây dựng tính từ tim tƣờng của căn hộ chung cƣ.
Qua khảo sát thực tế cũng nhƣ tham vấn những chuyên gia có nhiều năm công tác
trong lĩnh vực Kinh doanh BĐS và Thẩm định giá BĐS, với các thông số khác nhƣ
nhau, căn hộ có diện tích lớn hơn thƣờng có đơn giá thấp hơn. Vì vậy, tác giả kỳ
vọng dấu của biến Diện tích sàn sẽ tỷ lệ nghịch với dấu của biến Đơn giá căn hộ.
c. Dịch vụ quản lý của khu căn hộ (Ký hiệu: DV_QL)
Qua khảo sát thực tế, hầu hết những khu căn hộ chung cƣ thƣờng có những loại
Dịch vụ quản lý sau: 1. Dịch vụ bảo vệ, camera an ninh, 2. Dịch vụ đậu xe, 3. Dịch
vụ phòng cháy, chữa cháy, 4. Dịch vụ vệ sinh phần diện tích sử dụng chung, 5. Dịch
vụ thu gom rác, 6. Dịch vụ chăm sóc cây xanh.
35
Hầu hết ngƣời dân đều thích sinh sống tại các khu căn hộ có càng nhiều Dịch vụ
quản lý càng tốt. Theo đó, biến định tính này đƣợc mã hóa bằng Thang đo thứ bậc
(Ordinal scale) thành 3 giá trị: Nhận giá trị 3 nếu khu căn hộ có từ 5-6 loại dịch vụ
quản lý; Nhận giá trị 2 nếu khu căn hộ có từ 3-4 loại dịch vụ quản lý; Nhận giá trị 1
nếu khu căn hộ có dƣới 2 loại dịch vụ quản lý. Tác giả cũng kỳ vọng dấu của biến
Dịch vụ quản lý sẽ tỷ lệ thuận với dấu của biến Đơn giá căn hộ.
d. Hạ tầng xã hội xung quanh khu căn hộ (Ký hiệu: HT_XH)
Trong đó, khu vực xung quanh đƣợc tính trong phạm vi bán kính 1 km từ vị trí tọa
lạc của khu căn hộ. Qua khảo sát thực tế, những hạ tầng xã hội xung quanh các khu
căn hộ thƣờng bao gồm những loại sau: 1. Trƣờng học, 2. Bệnh viện, 3. Bến xe, 4.
Cơ sở tôn giáo (Chùa, nhà thờ, …), 5. Chợ, siêu thị, trung tâm thƣơng mại.
Theo đó, biến định tính này đƣợc mã hóa bằng Thang đo thứ bậc (Ordinal scale)
thành 3 giá trị: Nhận giá trị 3 nếu khu căn hộ có từ 4-5 loại hạ tầng xã hội; Nhận giá
trị 2 nếu khu căn hộ có từ 2-3 loại hạ tầng xã hội; Nhận giá trị 1 nếu khu căn hộ có
dƣới 2 loại hạ tầng xã hội. Hầu hết ngƣời dân đều thích sinh sống tại các khu căn hộ
có càng nhiều hạ tầng xã hội càng tốt. Do đó, tác giả cũng kỳ vọng dấu của biến hạ
tầng xã hội sẽ tỷ lệ thuận với dấu của biến Đơn giá căn hộ.
e. Hƣớng ban công của căn hộ (Ký hiệu: HUONG_BC)
Qua khảo sát thực tế từ những ngƣời dân cũng nhƣ tham vấn ý kiến của các chuyên
gia công tác trong lĩnh vực BĐS, biến định tính này đƣợc tác giả mã hóa bằng
Thang đo danh nghĩa (Nominal scale) thành 3 giá trị: Nhận giá trị 3 nếu từ ban
công căn hộ nhìn ra Sông; Nhận giá trị 2 nếu từ ban công căn hộ nhìn ra Phố, trục
đƣờng chính; Nhận giá trị 1 nếu từ ban công căn hộ nhìn ra khu sinh hoạt nội bộ
(Công viên, Hồ bơi). Trong đó, với những thông số khác nhƣ nhau, căn hộ có
hƣớng ban công nhìn ra bên ngoài thƣờng có mức đơn giá cao hơn so với những căn
hộ có hƣớng ban công chỉ nhìn xuống khu sinh hoạt nội bộ của tòa nhà. Do đó, tác
36
giả kỳ vọng dấu của biến hƣớng ban công sẽ tỷ lệ thuận với dấu của biến Đơn giá
căn hộ.
f. Khoảng cách tới trung tâm (Ký hiệu KC_TT)
Đây là biến định lƣợng, với đơn vị tính là kí lô mét (km).
Khoảng cách này đƣợc tính từ vị trí khu căn hộ tọa lạc đến trung tâm Tp.HCM nhờ
vào ứng dụng đo khoảng cách của trang Vietbando.com. Trong đó, trung tâm thành
phố đƣợc lấy mốc là Chợ Bến Thành (vòng xoay Quách Thị Trang). Nhiều nghiên
cứu trƣớc đây đều cho thấy, những BĐS nói chung cũng nhƣ căn hộ chung cƣ nói
riêng đều có giá càng cao khi càng gần trung tâm. Do đó, tác giả kỳ vọng dấu của
biến khoảng cách trung tâm sẽ tỷ lệ nghịch với dấu của biến Đơn giá căn hộ.
g. Kiến trúc của khu căn hộ (Ký hiệu: KIEN_TRUC).
Qua khảo sát thực tế từ những ngƣời dân cũng nhƣ tham vấn ý kiến của các chuyên
gia công tác trong lĩnh vực BĐS, biến định tính này đƣợc tác giả mã hóa bằng
Thang đo danh nghĩa (Nominal scale) thành 3 giá trị: Nhận giá trị 3 nếu căn hộ có
kiểu kiến trúc hiện đại; Nhận giá trị 2 nếu căn hộ có kiểu kiến trúc truyền thống;
Nhận giá trị 1 nếu căn hộ có kiểu kiến trúc cổ điển. Tác giả không kỳ vọng dấu cụ
thể của biến định tính này.
h. Môi trƣờng cảnh quan của khu căn hộ (Ký hiệu: MT_CQ)
Đây là biến định tính, đƣợc mã hóa bằng Thang đo thứ bậc (Ordinal scale). Theo
đó, biến này nhận giá trị giảm dần từ 5 đến 1 tƣơng ứng với mức độ tốt giảm dần về
môi trƣờng cảnh quan (từ Rất tốt đến Rất kém).
Trong đó, môi trƣờng cảnh quan đƣợc xem xét cả bên trong và bên ngoài khu căn
hộ trong phạm vi bán kính 500 m. Qua nghiên cứu cũng nhƣ từ khảo sát thực tế, hầu
hết ngƣời dân có xu hƣớng chọn những nơi có môi trƣờng cảnh quan tốt để sinh
sống, học tập và làm việc. Do đó, tác giả kỳ vọng đây là biến độc lập có tƣơng quan
thuận với biến đơn giá căn hộ.
37
i. Phƣơng thức thanh toán khi mua căn hộ (Ký hiệu: PT_TT)
Qua điều tra, khảo sát thực tế từ ngƣời dân, kết hợp với việc tra cứu thông tin trên
trang web của các chủ đầu tƣ, phƣơng thức thanh toán thƣờng đƣợc hiểu là việc trả
góp, trả theo tiến độ của dự án theo một tỷ lệ phần trăm (%) nhất định của trên tổng
giá trị của căn hộ. Theo đó, biến định tính này đƣợc mã hóa bằng Thang đo danh
nghĩa (Nominal scale) thành 5 giá trị: Nhận giá trị 5 nếu chủ đầu tƣ cho phép ngƣời
mua trả góp trên 5 năm; Nhận giá trị 4 nếu chủ đầu tƣ cho phép ngƣời mua trả góp
từ 3-5 năm; Nhận giá trị 3 nếu chủ đầu tƣ cho phép ngƣời mua trả góp từ 1-3 năm;
Nhận giá trị 2 nếu chủ đầu tƣ cho phép ngƣời mua trả góp từ trong thời gian dƣới 1
năm; Nhận giá trị 1 nếu chủ đầu tƣ không có chính sách hỗ trợ bán căn hộ trả góp.
j. Tiện ích của khu căn hộ (Ký hiệu: TIEN_ICH)
Qua khảo sát thực tế, hầu hết những khu căn hộ chung cƣ thƣờng có những loại tiện
ích sinh hoạt sau: 1. Công viên, 2. Hồ bơi, 3. Sân tennis, 4. Câu lạc bộ thể thao
(phòng tập gym, yoga, võ thuật, …), 5. Rạp chiếu phim, 6. Siêu thị.
Hầu hết ngƣời dân đều thích sinh sống tại các khu căn hộ có càng nhiều tiện ích
sinh hoạt càng tốt. Theo đó, biến định tính này đƣợc mã hóa bằng Thang đo thứ bậc
(Ordinal scale) thành 3 giá trị: Nhận giá trị 3 nếu Khu căn hộ có từ 5-6 loại tiện ích;
Nhận giá trị 2 nếu Khu căn hộ có từ 3-4 loại tiện ích, Nhận giá trị 1 nếu khu căn hộ
có dƣới 2 loại tiện ích. Tác giả cũng kỳ vọng dấu của biến Dịch vụ quản lý sẽ tỷ lệ
thuận với dấu của biến Đơn giá căn hộ.
k. Uy tín của chủ đầu tƣ (Ký hiệu: UY_TIN)
Đây là biến định tính, đƣợc mã hóa bằng Thang đo thứ bậc (Ordinal scale). Theo
đó, biến này nhận giá trị giảm dần từ 5 đến 1 tƣơng ứng với mức độ tốt giảm dần về
Uy tín của chủ đầu tƣ trên thị trƣờng (từ Rất cao đến Rất thấp).
Qua nghiên cứu cũng nhƣ từ khảo sát thực tế, hầu hết ngƣời dân có xu hƣớng chọn
mua những căn hộ chung cƣ của những chủ đầu tƣ có uy tín trên thị trƣờng. Do đó,
tác giả kỳ vọng biến Uy tín chủ đầu tƣ sẽ tƣơng quan thuận với biến đơn giá căn hộ.
38
l. Vị trí căn hộ trên tầng (Ký hiệu: VT_CH)
Qua khảo sát thực tế từ những ngƣời dân cũng nhƣ tham vấn ý kiến của các chuyên
gia công tác trong lĩnh vực BĐS, biến định tính này đƣợc tác giả mã hóa bằng
Thang đo danh nghĩa (Nominal scale) thành 2 giá trị: Nhận giá trị 2 nếu là Căn góc,
nhận giá trị 1 nếu là Căn giữa. Trong đó, với những thông số khác nhƣ nhau, căn hộ
nằm ở vị trí góc thƣờng có mức đơn giá cao hơn so với những căn hộ nằm ở giữa.
Do đó, tác giả ký vọng dấu của biến Vị trí căn hộ trên tầng sẽ tỷ lệ thuận với dấu
của biến Đơn giá căn hộ.
3.5 Danh sách biến cho mô hình và kỳ vọng dấu
Sau khi phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến giá căn hộ chung cƣ, danh sách biến phụ thuộc cũng nhƣ các biến độc lập đƣợc tác giả tổng hợp lại theo bảng dƣới đây.
STT
KÝ HIỆU
NỘI DUNG BIẾN
KỲ VỌNG DẤU
Biến phụ thuộc (Y): Đơn giá căn hộ chung
0
DON_GIA
cƣ.
Biến độc lập: An ninh trong phạm vi bán
kính 500 m tính từ vị trí tọa lạc của Khu căn
(+)
1
AN_NINH
hộ.
(-)
2
DIEN_TICH Biến độc lập: Diện tích sàn căn hộ
Biến độc lập: Các dịch vụ quản lý của khu
căn hộ gồm: 1. Dịch vụ bảo vệ, camera an
ninh, 2. Dịch vụ đậu xe, 3. Dịch vụ phòng
(+)
3
DV_QL
cháy, chữa cháy, 4. Dịch vụ vệ sinh phần
diện tích sử dụng chung, 5. Dịch vụ thu gom
rác, 6. Dịch vụ chăm sóc cây xanh.
Biến độc lập: Các hạ tầng xã hội trong
phạm vi bán kính 1 km tính từ vị trí khu căn
(+)
4 HT_XH
hộ gồm: 1. Trƣờng học, 2. Bệnh viện, 3. Bến
xe, Nhà ga, 4. Cơ sở tôn giáo (Chùa, nhà
39
thờ), 5. Chợ, siêu thị, Trung tâm thƣơng
mại.
Biến độc lập: Hƣớng nhìn ra từ ban công
(+)
5 HUONG_BC
của căn hộ.
Biến độc lập: Khoảng cách từ khu căn hộ
chung cƣ đến trung tâm Tp.HCM. Trong đó,
(-)
6 KC_TT
trung tâm thành phố đƣợc lấy mốc là Chợ
Bến Thành (vòng xoay Quách Thị Trang).
Không
7 KIEN_TRUC Biến độc lập: Kiến trúc của khu căn hộ.
Biến độc lập: Môi trƣờng cảnh quan khu
vực xung quanh nơi căn hộ tọa lạc (Trong
(+)
8 MT_CQ
phạm vi bán kính 500 m tính từ vị trí tọa lạc
của căn hộ).
Biến độc lập: Phƣơng thức thanh toán khi
Không
9
PT_TT
mua căn hộ (Trả góp, trả theo tiến độ, …).
Biến độc lập: Tầng cao của căn hộ.
(+)
10 TANG
Biến độc lập: Các tiện ích sinh hoạt của một
khu căn hộ gồm: 1. Công viên, 2. Hồ bơi, 3.
Sân tennis, 4. Câu lạc bộ thể thao (phòng tập
(+)
11 TIEN_ICH
gym, yoga, võ thuật, …), 5. Rạp chiếu phim,
6. Siêu thị.
Biến độc lập: Uy tín của chủ đầu tƣ của
(+)
12 UY_TIN
Khu căn hộ trên thị trƣờng.
Biến độc lập: Vị trí của căn hộ đó trên cùng
(+)
13 VT_CH
1 tầng.
Trong đó, dấu (+) tƣợng trƣng cho sự tỷ lệ thuận, dấu (-) tƣợng trƣng cho sự tỷ lệ
nghịch của biến độc lập với biến phụ thuộc.
40
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ứng với 2 phân khúc giá, tác giả thu đƣợc kết quả nhƣ sau.
4.1 Phân khúc giá 1 (Căn hộ từ 15-25 triệu VND/ )
4.1.1 Thống kê mô tả
đến 25 triệu VND/ , gồm 341 quan sát đƣợc giải thích nhƣ sau:
Từ bảng thống kê mô tả của phân khúc giá căn hộ chung cƣ có đơn giá từ 15
- Đơn giá trung bình của phân khúc giá từ 15 triệu đồng đến 25 triệu VND/ là 21463 ngàn đồng, trung vị là 21730 ngàn đồng, đơn giá có tần suất cao nhất là 19330 ngàn đồng, giá trị cao nhất của phân khúc giá này là 24960 ngàn đồng và thấp nhất là 17500 ngàn đồng.
- Diện tích trung bình là 77.75 , trung vị là 68.7 , diện tích căn hộ có tần suất cao nhất là 67.2 , diện tích lớn nhất là 149.9 và thấp nhất 52.9 .
- Trung bình khoảng cách đến trung tâm thành phố là 9.17 km, trung vị và khoảng cách có tần suất lớn nhất là 10 km, căn hộ xa trung tâm nhất là 11 km và gần nhất là 4.5 km.
- Trung bình số tầng là 7.2, trung vị là 7 tầng, số tầng có tần suất nhiều nhất là
5, tầng cao nhất là 18 và thấp nhất là 1.
4.1.2 Kiểm định mô hình hồi quy
Dựa trên kết quả mô hình hồi quy lần đầu, tác giả tiến hành các kiểm định thống kê cần thiết nhằm thu đƣợc mô hình cuối cùng đảm bảo thỏa mãn các giả thiết của phƣơng pháp hồi quy bình phƣơng thông thƣờng nhỏ nhất. (Xem kết quả hồi quy lần đầu tại Phụ lục 4).
a. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Tiến hành Kiểm định ý nghĩa hệ số với giả thiết Kết quả thu đƣợc từ mô hình hồi quy cho thấy P-value < (5%), do đó ta bác bỏ giả thiết tức hệ số ≠ 0. Nói cách khác, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê. Hệ số xác định có hiệu chỉnh ̅̅̅ = 0,8722 có nghĩa là số liệu đã giải thích đƣợc
87,22% sự biến động của DON_GIA, mô hình có độ phù hợp cao.
41
b. Kiểm định hệ số hồi quy
̂ , (i từ 1 đến Tiến hành kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy với giả thiết:
13)
Theo đó, nếu P-value < (5%), ta bác bỏ giả thiết , tức có bằng chứng thống kê
cho thấy biến độc lập có ý nghĩa thống kê. Nhìn vào bảng kết quả hồi quy, dễ thấy
các biến độc lập nhƣ AN_NINH, DIEN_TICH, DV_QL, HT_XH, KIEN_TRUC,
KC_TT, MT_CQ, TIEN _ICH, TANG, UY_TIN thật sự có tác động đến biến phụ
thuộc DON_GIA.
Ngoài ra, cũng trong bảng kết quả hồi quy, nhận thấy các biến HUONG_BC,
PT_TT, VT_CH có P-value > (5%), ta chấp nhận giả thiết tức không có bằng
chứng thật sự cho thấy các biến độc lập này có tác động đến biến phụ thuộc
DON_GIA.
Hệ số tƣơng quan (correlation) của các biến đƣợc thể hiện thông qua bảng sau:
Hệ số tƣơng quan của các biến
341 mẫu quan sát 680 mẫu quan sát
Dựa vào bảng ma trận hệ số tƣơng quan của các biến đối với bộ dữ liệu gồm 341
mẫu thuộc Phân khúc giá từ 15-25 triệu VND/ , ta thấy các biến HT_XH, TANG
và HUONG_BC có dấu khác với kỳ vọng ban đầu. Tuy nhiên, quan sát bảng này
42
đối với bộ dữ liệu gốc gồm 680 mẫu, dễ thấy dấu của hai biến HT_XH và TANG là
đúng với dấu kỳ vọng, riêng có biến HUONG_BC là khác với dấu kỳ vọng.
Sở dĩ có sự khác biệt trên là do việc thu thập dữ liệu chỉ gồm 341 quan sát từ 7 dự
án khu căn hộ chƣa phản ánh chính xác dấu tƣơng quan của hai biến HT_XH và
biến TANG. Do đó, tác giả sử dụng dấu của hệ số tƣơng quan cho hai biến HT_XH
và biến TANG từ bảng ma trận hệ số tƣơng quan của 680 mẫu dữ liệu. Biến
HUONG_BC không có ý nghĩa về mặt thống kê (P-value = 0,525 > = 5%); nói
cách khác, dấu của biến này không ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu.
Ngoài ra, dựa theo bảng ma trận hệ số tƣơng quan đối với bộ dữ liệu gồm 341 mẫu
(Ứng với Phân khúc giá từ 15-25 triệu VND/ ), DV_QL là biến tác động mạnh
nhất đến biến phụ thuộc DON_GIA, kế đến là các biến UY_TIN và AN_NINH.
c. Kiểm định đa cộng tuyến
Tác giả tiến hành hồi quy phụ lần lƣợt từng biến độc lập theo các biến độc lập còn lại để kiểm định đa cộng tuyến hoàn hảo.
Hệ số xác định có hiệu chỉnh thu đƣợc từ các mô hình hồi quy phụ đều nhỏ hơn hệ số xác định có hiệu chỉnh của mô hình hồi quy chính. Do đó, chƣa có bằng chứng phát hiện hiện tƣợng đa cộng tuyến hoàn hảo.
Kết quả hồi quy phụ của các biến độc lập đƣợc thể hiện tại Phụ lục 5.
Tác giả cũng đồng thời kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến thông qua hệ số VIF và thu đƣợc kết quả sau:
43
Căn cứ theo quy tắc kinh nghiệm, nếu hệ số VIF > 10 thì biến bị đa cộng tuyến.
Rõ ràng, hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10. Do đó, mô hình không có
bằng chứng thống kê cho thấy các biến độc lập nào bị hiện tƣợng đa cộng tuyến.
d. Kiểm định phƣơng sai thay đổi
Tiến hành kiểm định Breusch-Pagan với giả thiết : Phƣơng sai không đổi.
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Dễ thấy P-value = 0,5876> (5%), do đó, chấp nhận giả thuyết , tức là mô hình
không có bằng chứng thống kê cho thấy hiện tƣợng Phƣơng sai thay đổi.
e. Kiểm định phần dƣ không phân phối chuẩn
Tiến hành kiểm định Kiểm định Jarque-Bera với giả thiết : Phần dƣ không phân
phối chuẩn.
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Xét thấy P-value = 0,3889> (5%), do đó, chấp nhận giả thuyết , tức là Phần dƣ
không phân phối chuẩn.
4.1.3 Mô hình hồi quy cuối cùng
Sau khi tiến hành các kiểm định thống kê cần thiết để đảm bảo kết quả hồi quy thỏa mãn các giả thiết của phƣơng pháp hồi quy bình phƣơng thông thƣờng nhỏ nhất, mô
44
( )
hình hồi quy cuối cùng cho căn hộ chung cƣ có phân khúc giá từ 15-25 triệu VND/ đƣợc sử dụng cho nghiên cứu là:
Từ kết quả mô hình trên, các hệ số hồi quy của các biến độc lập thật sự có tác động đến biến phụ thuộc đƣợc giải thích nhƣ sau:
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, căn hộ chung cƣ có mức độ tốt về an
ninh tăng (giảm) một cấp độ thì đơn giá trung bình căn hộ tăng (giảm) thêm
572,341 ngàn VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì mỗi mét vuông diện tích sàn căn hộ
chung cƣ tăng (giảm) thêm, đơn giá trung bình căn hộ chung cƣ tăng (giảm) 17,407
ngàn VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, căn hộ chung cƣ có mức độ dịch vụ
quản lý tăng (giảm) một mức thì đơn giá trung bình tăng (giảm) là 728,096 ngàn
VND/ sàn.
- Dễ thấy mối tƣơng quan dƣơng giữa cơ sở hạ tầng xã hội với đơn giá căn hộ
chung cƣ. Khi các yếu tố khác không đổi, căn hộ chung cƣ có hạ tầng xã hội tăng
(giảm) một mức thì đơn giá trung bình tăng (giảm) thêm 826,710 ngàn
VNĐ/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, căn hộ có kiểu kiến trúc hiện đại có
đơn giá trung bình cao hơn kiểu kiến trúc truyền thống là 1.077,770 ngàn
VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì mỗi km khoảng cách đến trung tâm
tăng thêm (giảm), đơn giá trung bình căn hộ chung cƣ giảm (tăng) 171,676 ngàn
VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, căn hộ chung cƣ có mức độ tốt về môi
trƣờng, cảnh quan tăng một cấp độ thì đơn giá trung bình tăng thêm 448,555 ngàn
VND/ sàn.
45
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, căn hộ chung cƣ có số lƣợng tiện ích
tăng (giảm) một mức, thì đơn giá trung bình tăng (giảm) thêm 174,758 ngàn
VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì căn hộ nằm ở vị trí cao hơn một
tầng, đơn giá trung bình sẽ tăng thêm 102,986 ngàn VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ đầu tƣ của căn hộ chung cƣ có
mức uy tín tăng thêm (giảm) một mức thì đơn giá trung bình tăng (giảm) thêm
669,617 ngàn VND/ sàn.
4.2 Phân khúc giá 2 (Căn hộ trên 25 triệu VND/ )
4.2.1 Thống kê mô tả
Từ bảng thống kê mô tả của phân khúc căn hộ chung cƣ có đơn giá trên 25
triệu VND/ , gồm 339 quan sát đƣợc giải thích nhƣ sau.
- Đơn giá trung bình của phân khúc giá trên 25 triệu VND/ là 35087 ngàn đồng, trung vị là 34836 ngàn đồng, đơn giá có tần suất cao nhất là 28875 ngàn đồng, giá trị cao nhất của phân khúc này là 47139 ngàn đồng và thấp nhất là 25140 ngàn đồng.
- Diện tích trung bình là 114 , trung vị là 112 , diện tích căn hộ có tần suất cao nhất là 125 , diện tích lớn nhất của phân khúc này là 321 và thấp nhất 68 .
- Trung bình khoảng cách đến trung tâm thành phố là 6.9 km, trung vị và khoảng cách có tần suất lớn nhất là 8 km, căn hộ xa trung tâm nhất là 10 km và gần nhất là 4 km.
- Trung bình số tầng là 17.6, trung vị là 16 tầng, số tầng có tần suất nhiều nhất
là 12, tầng cao nhất là 38 và thấp nhất là 1.
4.2.2 Kiểm định mô hình hồi quy
Dựa trên kết quả mô hình hồi quy lần đầu, tác giả tiến hành các kiểm định thống kê cần thiết nhằm thu đƣợc mô hình cuối cùng đảm bảo thỏa mãn các giả thiết của phƣơng pháp hồi quy bình phƣơng thông thƣờng nhỏ nhất. (Xem kết quả hồi quy lần đầu tại Phụ lục 5).
a. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Tiến hành Kiểm định ý nghĩa hệ số với giả thiết
46
Kết quả thu đƣợc từ mô hình hồi quy cho thấy P-value < (5%), do đó ta bác bỏ giả thiết , tức hệ số ≠ 0. Nói cách khác, mô hình hồi quy là có ý nghĩa thống kê. Hệ số xác định có hiệu chỉnh ̅̅̅ = 0,8503 có nghĩa là số liệu đã giải thích đƣợc
85,03% sự biến động của DON_GIA, mô hình có độ phù hợp cao.
b. Kiểm định hệ số hồi quy
̂ ,(i từ 1 đến Tiến hành kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy với giả thiết:
13)
Theo đó, nếu P-value < (5%), ta bác bỏ giả thiết , tức có bằng chứng thống kê
cho thấy biến độc lập có ý nghĩa thống kê. Nhìn vào bảng kết quả hồi quy, dễ thấy
các biến độc lập nhƣ AN_NINH, DIEN_TICH, DV_QL, HT_XH, KC_TT,
MT_CQ, PT_TT, TANG, UY_TIN thật sự có tác động đến biến phụ thuộc
DON_GIA.
Ngoài ra, cũng trong bảng kết quả hồi quy, nhận thấy các biến HUONG_BC,
KIEN_TRUC, TIEN_ICH, VT_CH có P-value > (5%), ta chấp chận giả thiết
tức không có bằng chứng thống kê cho thấy các biến độc lập này tác động đến
biến phụ thuộc DON_GIA.
Hệ số tƣơng quan của các biến (correlation) đƣợc thể hiện thông qua bảng sau:
Hệ số tƣơng quan của các biến
339 mẫu quan sát 680 mẫu quan sát
47
Dựa vào bảng hệ số tƣơng quan của các biến đối với bộ dữ liệu gồm 339 mẫu thuộc
Phân khúc giá trên 25 triệu VND/ , ta thấy các biến DIEN_TICH, HT_XH,
HUONG_BC và KC_TT có dấu khác với kỳ vọng ban đầu. Quan sát bảng này đối
với bộ dữ liệu gốc gồm 680 mẫu, dễ thấy dấu của hai biến HT_XH và KC_TT là
đúng với dấu kỳ vọng, riêng có biến DIEN_TICH và HUONG_BC là khác với dấu
kỳ vọng. Sở dĩ có sự khác biệt trên là do việc thu thập dữ liệu chỉ gồm 339 quan sát
từ 9 dự án khu căn hộ chƣa phản ánh chính xác dấu tƣơng quan của hai biến
HT_XH và biến KC_TT. Do đó, tác giả sử dụng dấu của hệ số tƣơng quan cho hai
biến HT_XH và biến KC_TT từ bảng ma trận hệ số tƣơng quan của 680 mẫu dữ
liệu. Về phần biến DIEN_TICH, dấu của biến này trái với kỳ vọng ban đầu có thể
đƣợc hiểu là do hầu hết căn hộ với đơn giá trên 25 triệu VND/ đều là phân khúc
căn hộ cao cấp, những ngƣời mua đa phần có mức thu nhập cao, họ cũng có xu
hƣớng thích chọn mua căn hộ có diện tích lớn với không gian thoáng để tận hƣởng
cuộc sống. Khi cầu về căn hộ có diện tích lớn càng tăng, điều này khiến cho giá của
những căn hộ này cũng cao hơn giá của những căn hộ có diện tích nhỏ hơn. Biến
HUONG_BC có dấu trái với kỳ vọng lý thuyết ban đầu đồng thời, biến này cũng
không có ý nghĩa về mặt thống kê (P-value > = 5%); do đó, ta loại biến
HUONG_BC ra khỏi mô hình.
Ngoài ra, dựa theo bảng ma trận hệ số tƣơng quan đối với bộ dữ liệu gồm 339 mẫu
(Ứng với Phân khúc giá trên 25 triệu VND/ ), UY_TIN là biến tác động mạnh
nhất đến biến phụ thuộc DON_GIA, kế đến là các biến DV_QL và AN_NINH.
c. Kiểm định đa cộng tuyến
Tác giả tiến hành hồi quy phụ lần lƣợt từng biến độc lập cho tất cả các biến độc lập còn lại để kiểm định đa cộng tuyến hoàn hảo và kết quả thu đƣợc về các hệ số xác định có hiệu chỉnh của mô hình hồi quy phụ đều nhỏ hơn hệ số xác định có hiệu chỉnh của mô hình hồi quy chính.
Kết quả hồi quy phụ của các biến độc lập đƣợc thể hiện tại Phụ lục 4.
48
Tác giả cũng đồng thời kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến thông qua hệ số VIF và thu đƣợc kết quả sau:
Căn cứ theo quy tắc kinh nghiệm, nếu hệ số VIF > 10 thì biến bị đa cộng tuyến.
Rõ ràng, hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10. Do đó, mô hình không có
bằng chứng thống kê cho thấy biến độc lập bị đa cộng tuyến.
d. Kiểm định phƣơng sai thay đổi
Tiến hành kiểm định Breusch-Pagan với giả thiết : Phƣơng sai không đổi.
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Dễ thấy P-value = 0,0967> (5%), do đó, chấp nhận giả thuyết , tức là mô hình
không có bằng chứng thống kê cho thấy hiện tƣợng Phƣơng sai thay đổi.
e. Kiểm định phần dƣ không phân phối chuẩn
Tiến hành kiểm định Kiểm định Jarque-Bera với giả thiết : Phần dƣ không phân
phối chuẩn.
49
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Xét thấy P-value = 0,8728> (5%), do đó, chấp nhận giả thuyết , tức là Phần dƣ
không phân phối chuẩn.
4.2.3 Mô hình hồi quy cuối cùng
( )
Sau khi tiến hành các kiểm định thống kê cần thiết để đảm bảo kết quả hồi quy thỏa mãn các giả thiết của phƣơng pháp hồi quy bình phƣơng thông thƣờng nhỏ nhất, mô hình hồi quy cuối cùng cho căn hộ chung cƣ có phân khúc giá trên 25 triệu VND/ đƣợc sử dụng cho nghiên cứu là:
Từ kết quả mô hình trên, các hệ số hồi quy của các biến độc lập thật sự có tác động
đến biến phụ thuộc đƣợc giải thích nhƣ sau:
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, căn hộ chung cƣ có mức độ tốt về an
ninh tăng (giảm) một cấp độ thì đơn giá trung bình căn hộ tăng (giảm) thêm
2.235,487 ngàn VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì mỗi mét vuông diện tích sàn căn hộ
chung cƣ tăng (giảm) thêm, đơn giá trung bình căn hộ chung cƣ tăng (giảm) thêm
25,89919 ngàn VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, căn hộ chung cƣ có số lƣợng dịch vụ
quản lý tăng (giảm) một mức độ thì đơn giá trung bình căn hộ chung cƣ tăng (giảm)
thêm 2.501,961 ngàn VND/ sàn.
- Dễ thấy mối tƣơng quan dƣơng giữa cơ sở hạ tầng xã hội với đơn giá căn hộ
chung cƣ. Khi các yếu tố khác không đổi, căn hộ chung cƣ có số lƣợng hạ tầng xã
hội tăng (giảm) một mức thì đơn giá trung bình tăng (giảm) thêm 1.101,74 ngàn
VNĐ/ sàn.
50
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì mỗi km khoảng cách đến trung tâm
tăng (giảm) thêm, đơn giá trung bình căn hộ chung cƣ giảm (tăng) 293,2351 ngàn
VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, căn hộ chung cƣ có mức độ tốt về môi
trƣờng, cảnh quan tăng (giảm) một cấp độ thì đơn giá trung bình tăng (giảm) thêm
2.231,509 ngàn VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, căn hộ chung cƣ có phƣơng thức thanh
toán cho ngƣời mua trả góp trên 5 năm sẽ có đơn giá trung bình cao hơn căn hộ
chung cƣ có phƣơng thức thanh toán cho ngƣời mua trả góp từ 3-5 năm là 825,2532
ngàn VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì căn hộ nằm ở vị trí cao hơn một
tầng, đơn giá trung bình sẽ tăng thêm 61,49884 ngàn VND/ sàn.
- Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chủ đầu tƣ của căn hộ chung cƣ có
mức uy tín tăng (giảm) thêm một mức thì đơn giá trung bình tăng (giảm) thêm
3.202,55 ngàn VND/ sàn.
4.3 Xác định chỉ số giá căn hộ chung cƣ điển hình
4.3.1 Tiêu chí xác định căn hộ điển hình
Qua nghiên cứu, khảo sát thực tế, kết hợp với việc tham khảo ý kiến của các chuyên
gia trong lĩnh vực BĐS, căn hộ chung cƣ điển hình tƣơng ứng với 2 phân khúc giá
đƣợc cho là phải có các thông số, các thuộc tính nhƣ sau:
51
Căn hộ trên 25 triệu
STT
Yếu tố
VND/
Căn hộ từ 15-25 triệu VND/
An ninh trong phạm vi bán kính
500 m tính từ vị trí tọa lạc của
Tốt
1
Tốt
Khu căn hộ.
Diện tích sàn căn hộ
2
100-120
60-80
Các dịch vụ quản lý của Khu căn
hộ gồm: 1. Dịch vụ bảo vệ,
camera an ninh, 2. Dịch vụ đậu
xe, 3. Dịch vụ phòng cháy, chữa
3
5-6 loại dịch vụ
3-4 loại dịch vụ
cháy, 4. Dịch vụ vệ sinh phần
diện tích sử dụng chung, 5. Dịch
vụ thu gom rác, 6. Dịch vụ chăm
sóc cây xanh.
Các hạ tầng xã hội trong phạm vi
bán kính 1 km tính từ vị trí khu
căn hộ gồm: 1. Trƣờng học, 2.
Bệnh viện, 3. Bến xe, Nhà ga, 4.
4-5 loại hạ tầng xã hội
4
2-3 loại hạ tầng xã hội
Cơ sở tôn giáo (Chùa, nhà thờ),
5. Chợ, siêu thị, Trung tâm
thƣơng mại.
Hƣớng nhìn ra từ ban công của
Phố chính, trục đƣờng
5
Công viên, hồ bơi
căn hộ.
chính
Khoảng cách từ Khu căn hộ
chung cƣ đến trung tâm
5-10 km
6
Tp.HCM. Trong đó, trung tâm
10-15 km
thành phố đƣợc lấy mốc là Chợ
Bến Thành (vòng xoay Quách
52
Thị Trang).
Kiến trúc của khu căn hộ.
Hiện đại
7
Truyền thống
Môi trƣờng cảnh quan khu vực
xung quanh nơi căn hộ tọa lạc
Rất tốt
8
Tốt
(Trong phạm vi bán kính 500 m
tính từ vị trí tọa lạc của căn hộ).
Phƣơng thức thanh toán khi mua
căn hộ (Trả góp, trả theo tiến
9
Trả góp (Từ 3-5 năm). Trả góp (Từ 3-5 năm).
độ).
Từ tầng 10-20
10 Tầng cao của căn hộ.
Từ tầng 5-10
Các tiện ích sinh hoạt của một
Khu căn hộ gồm: 1. Công viên,
2. Hồ bơi, 3. Khu thể thao ngoài
trời, 4. Câu lạc bộ thể thao
5-6 loại tiện ích
11
3-4 loại tiện ích
(phòng tập gym, yoga, võ thuật,
…), 5. Rạp chiếu phim, 6. Siêu
thị.
Uy tín của chủ đầu tƣ của khu
Cao
12
Cao
căn hộ trên thị trƣờng.
Vị trí của căn hộ đó trên cùng 1
Căn giữa
13
Căn giữa
tầng.
Nội dung cụ thể về các giá trị, các thuộc tính đƣợc chọn đƣợc tác giả tổng hợp tại Bảng 4.3.1b Thống kê ý kiến chuyên gia về căn hộ điển hình – Phân khúc giá 1 và Bảng 4.3.1c Thống kê ý kiến chuyên gia về căn hộ điển hình – Phân khúc giá 2 (Phụ lục 3).
53
4.3.2 Vận dụng ƣớc tính chỉ số giá căn hộ chung cƣ điển hình
a. Phân khúc căn hộ chung cƣ có giá từ 15-25 triệu VND/
( )
Ta có mô hình hồi quy cho căn hộ chung cƣ thuộc phân khúc giá này nhƣ sau:
Dựa vào kết quả hồi quy, tác giả dễ dàng ƣớc tính đƣợc mức giá gốc của căn hộ chung cƣ điển hình đƣợc chọn. Tiến hành cập nhật dữ liệu về giá, tác giả cũng thu đƣợc giá thị trƣờng cho căn hộ chung cƣ, từ đó ƣớc tính ra chỉ số giá tại những thời điểm nhất định so với thời điểm gốc. Nội dung các tính toán này đƣợc thể hiện tại Bảng 4.3.2a Ước tính chỉ số giá – Phân khúc giá 1.
Căn hộ 1: B,7.01, The ParcSpring, Phƣờng Bình Trƣng Đông, Quận 2
MÔ HÌNH HỒI QUY
Tên biến Hệ số hồi quy
Thuộc tính
Giá trị/Mã hóa
Constant
11748.4
1
AN_NINH
572.3412 Tốt
4
DIEN_TICH
68.6
17.4072 68.6
728.0963 3-4 loại dịch vụ
DV_QL
2
826.7107 2-3 loại
HT_XH
2
KIEN_TRUC
1077.77 Truyền thống
2
KC_TT
-171.6763 11 km
11
MT_CQ
448.5554 Tốt
4
TIEN_ICH
174.7587 3-4 loại tiện ích
2
TANG
102.9868 Tầng 7
7
UY_TIN
669.6178 Cao
4
Giá gốc
24,152
CẬP NHẬT GIÁ TRỊ THỊ TRƢỜNG Đơn vị tính: Ngàn VND/
Nguồn: Sàn giao dịch BĐS Sacomreal
Giá trị thị trƣờng (11/2014)
22,150
Chỉ số giá ƣớc tính
-8.29%
54
Căn hộ 2: C2-506, An Viên 2, Phƣờng Tân Thuận Đông, Quận 7
MÔ HÌNH HỒI QUY
Tên biến Hệ số hồi quy
Thuộc tính
Giá trị/ Mã hóa
Constant
11748.4
1
AN_NINH
572.3412 Tốt
4
DIEN_TICH
75.15
17.4072 75.15
728.0963 3-4 loại dịch vụ
DV_QL
2
826.7107 2-3 loại
HT_XH
2
KIEN_TRUC
1077.77 Truyền thống
2
KC_TT
-171.6763 10 km
10
MT_CQ
448.5554 Tốt
4
TIEN_ICH
174.7587 3-4 loại tiện ích
2
TANG
102.9868 Tầng 5
5
UY_TIN
669.6178 Cao
4
Giá gốc
24,231
CẬP NHẬT GIÁ TRỊ THỊ TRƢỜNG Đơn vị tính: Ngàn VND/
Nguồn: Sàn giao dịch BĐS Hưng Thịnh
Giá trị thị trƣờng (11/2014)
21,900
Chỉ số giá ƣớc tính
-9.62%
Kết quả về chỉ số giá cho 2 căn hộ chung cƣ lần lƣợt là -8.29% và -9,62%. Điều này có nghĩa là so với thời điểm gốc (mô hình hồi quy), giá của 2 căn hộ chung cƣ này lần lƣợt giảm 8,29% và 9,62%. Dễ thấy, The ParcSpring và An Viên 2 là hai trong số những dự án thuộc phân khúc căn hộ trung cấp, tọa lạc tại những khu vực khá xa trung tâm; đồng thời về kiến trúc thiết kế cũng nhƣ hệ thống tiện ích không có nhiều điểm nổi bật. Do đó, sau khi chào bán đƣợc một khoảng thời gian nhất định, chính bởi sức hút của loại hình căn hộ này trên thị trƣờng là không cao, khiến cho giá của căn hộ này giảm tƣơng đối lớn.
55
b. Phân khúc căn hộ chung cƣ có giá trên 25 triệu VND/
( )
Ta có mô hình hồi quy cho căn hộ chung cƣ thuộc phân khúc giá này nhƣ sau:
Dựa vào kết quả hồi quy, tác giả dễ dàng ƣớc tính đƣợc mức giá gốc của căn hộ chung cƣ điển hình đƣợc chọn. Tiến hành cập nhật dữ liệu về giá, tác giả cũng thu đƣợc giá thị trƣờng cho căn hộ chung cƣ, từ đó ƣớc tính ra chỉ số giá tại những thời điểm nhất định so với thời điểm gốc. Nội dung các tính toán này đƣợc thể hiện tại Bảng 4.3.2b Ước tính chỉ số giá – Phân khúc giá 2.
Căn hộ 1: 3A-11.02, The Estella, Phƣờng An Phú, Quận 2
MÔ HÌNH HỒI QUY
Giá trị/ Mã
Tên biến
Hệ số hồi quy
Thuộc tính
hóa
Constant
-6195.759
1
AN_NINH
2235.487 Tốt
4
DIEN_TICH
104
25.89919 104
DV_QL
2501.961 5-6 loại dịch vụ
3
HT_XH
1101.74 4-5 loại
3
KC_TT
-293.2351 9 km
9
MT_CQ
2231.509 Rất tốt
5
PT_TT
825.2532 Trả góp (Từ 3-5 năm)
4
TANG
61.49884 Tầng 11
11
UY_TIN
3202.55 Cao
4
Giá gốc
41,557
CẬP NHẬT GIÁ TRỊ THỊ TRƢỜNG Đơn vị tính: Ngàn VND/
Nguồn: Sàn giao dịch BĐS Hòa Bình
Giá trị thị trƣờng (12/2014)
38,900
Chỉ số giá ƣớc tính
-6.39%
56
Căn hộ 2: V4-20.01, Sunrise City, Phƣờng Tân Hƣng, Quận 7
MÔ HÌNH HỒI QUY
Gía trị/ Mã
Tên biến
Hệ số hồi quy
Thuộc tính
hóa
Constant
-6195.759
1
AN_NINH
2235.487 Tốt
4
106.33
25.89919 106.33
DIEN_TICH
DV_QL
2501.961 5-6 loại dịch vụ
3
HT_XH
1101.74 4-5 loại
3
KC_TT
-293.2351 5 km
5
MT_CQ
2231.509 Rất Tốt
5
PT_TT
825.2532 Trả góp (Từ 3-5 năm)
4
TANG
61.49884 Tầng 20
20
UY_TIN
3202.55 Cao
4
Giá gốc
43,344
CẬP NHẬT GIÁ TRỊ THỊ TRƢỜNG Đơn vị tính: Ngàn VND/
Nguồn: Sàn giao dịch BĐS Novaland
Giá trị thị trƣờng (12/2014)
42,300
Chỉ số giá ƣớc tính
-2.41%
Kết quả về chỉ số giá cho 2 căn hộ chung cƣ lần lƣợt là -6,39% và -2,41%. Điều này có nghĩa là so với thời điểm gốc (mô hình hồi quy), giá của 2 căn hộ chung cƣ này lần lƣợt giảm 6,39% và 2,41%. Là hai trong số những dự án thuộc phân khúc căn hộ cao cấp trên thị trƣờng, The Estella và Sunrise City đều có mức giá chào bán ban đầu khá cao, sau một khoảng thời gian nhất định, giá bán của những căn hộ loại này thƣờng có xu hƣớng giảm nhẹ nhƣng ít nhiều vẫn giữ đƣợc sự ổn định.
4.3.3 Kết luận
Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế, thị trƣờng BĐS đã bắt đầu có dấu hiệu hồi phục
từ những tháng cuối năm 2013 và trong năm 2014, thị trƣờng tiếp tục đà phục hồi
này một cách tích cực, thể hiện qua lƣợng giao dịch tăng; giá cả tƣơng đối ổn định;
lƣợng tồn kho bất động sản tiếp tục giảm; cơ cấu hàng hóa bất động sản chuyển
57
dịch theo hƣớng hợp lý, phù hợp hơn với nhu cầu của thị trƣờng. Với những tín hiệu
tích cực dƣới sự tác động của chính sách, giai đoạn từ 06/2013 đến 06/2014 rõ ràng
là một giai đoạn thích hợp cho việc xây dựng mức giá gốc, làm cơ sở cho việc ƣớc
tính chỉ số giá BĐS. Năm 2014 là năm có nhiều các chính sách Nhà nƣớc hƣớng
đến Thị trƣờng BĐS với sự nỗ lực và những kỳ vọng tốt đẹp về bức tranh thị
trƣờng, chỉ số giá BĐS sẽ đóng một vai trò chiến lƣợc, góp phần phục vụ cho công
tác điều hành, quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng BĐS, từ đó tạo bƣớc đệm để thị
trƣờng phát triển tốt hơn trong năm 2015 cũng nhƣ trong nhiều năm kế tiếp.
Trong phạm vi bài nghiên cứu này, chỉ số giá căn hộ chung cƣ điển hình ứng với cả hai phân khúc giá đều mang dấu âm, thể hiện sự giảm giá của chúng so với thời điểm gốc (mô hình hồi quy). Với những chính sách vĩ mô phù hợp, Chính phủ đã phần nào giúp bình ổn và lành mạnh hóa thị trƣờng BĐS nói riêng cũng nhƣ thị trƣờng hàng hóa nói chung. Đã không còn những cơn sốt giá, những đợt biến động thất thƣờng của thị trƣờng BĐS nhƣ những năm 2007-2008, thay vào đó, thị trƣờng đã và đang phản ánh một cách rất thực về giá trị vốn có của BĐS.
Chỉ số giá tiêu dùng cả nƣớc cũng nhƣ riêng tại Tp.HCM trong quý 4 của năm 2014 đều có sự giảm nhẹ, đi cùng với đó là sự giảm nhẹ về giá của thị trƣờng BĐS ở hầu hết các phân khúc thị trƣờng. Rõ ràng, kết quả nghiên cứu về chỉ số giá trong đề tài này cũng phần nào thể hiện đƣợc xu hƣớng thị trƣờng trong những tháng cuối năm 2014.
58
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
- Trên phƣơng diện học thuật, nghiên cứu này góp phần lƣợng hóa các yếu tố ảnh
hƣởng đến giá căn hộ chung cƣ trên địa bàn quận 2 và 7, Tp.HCM; từ đó tìm ra mức
giá gốc phục vụ cho việc xác định chỉ số giá theo phƣơng pháp phân tích hồi quy
Hedonic.
- Về mặt thực tiễn, kết quả của đề tài là một kênh tham khảo về chỉ số giá cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực BĐS và các tổ chức có liên quan trong việc
ra quyết định, cũng nhƣ hoạch định chiến lƣợc phát triển của mình.
- Mô hình hồi quy trong nghiên cứu này dựa trên các yếu tố ảnh hƣởng đến giá căn
hộ chung cƣ trên địa bàn Tp.HCM. Các biến đƣợc lựa chọn này có thể thay đổi khi
xây dựng mô hình xác định chỉ số giá cho căn hộ chung cƣ tại địa bàn khác. Do đó,
cần thu thập dữ liệu về giá đầy đủ hơn cũng nhƣ phải phân tích và đƣa thêm vào mô
hình những yếu tố phù hợp nhất.
- Giá gốc của mô hình đƣợc xác định dựa trên dữ liệu thu thập thực tế tại những thời
điểm ít có biến động về giá nói chung cũng nhƣ giá BĐS nói riêng. Vì vậy, việc áp
dụng mô hình này cần phải có sự linh động phân tích và điều chỉnh cho phù hợp với
xu hƣớng của thị trƣờng.
5.2 Hạn chế của nghiên cứu
- Tại Việt Nam, khó khăn trong việc tìm kiếm cơ sở luận phục vụ cho nghiên cứu là
vấn đề xây dựng mô hình xác định chỉ số giá BĐS theo phƣơng pháp hồi quy
Hedonic chƣa thật sự phổ biến, đặc biệt là đối với căn hộ chung cƣ; điều này khiến
tác giả gặp phải những thách thức nhất định trong việc tìm ra cơ sở lý luận cũng nhƣ
một kênh tham khảo tin cậy.
- Mô hình hồi quy Hedonic nhằm xác định chỉ số giá đã và đang đƣợc áp dụng rộng
rãi tại nhiều nƣớc trên thế giới; tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu này cho thấy hầu
hết các biến độc lập của mô hình hồi quy chỉ phù hợp với đặc điểm thị trƣờng tại
các nƣớc này. Do đó, việc vận dụng xây dựng mô hình tại thị trƣờng Việt Nam đã
vấp phải những trở ngại không nhỏ.
59
- Với nguồn lực có hạn của mình, tác giả chƣa thể thu thập dữ liệu với số lƣợng đủ
để đại diện một cách tốt nhất cho tổng thể nghiên cứu. Ngoài ra, vì những lý do
khách quan, việc chọn mẫu theo phƣơng pháp ngẫu nhiên khó có thể đƣợc tiến hành
một cách hoàn hảo trong thực tế.
- Trong quá trình điều tra, khảo sát thực tế ngƣời dân, có những câu hỏi liên quan
đến những yếu tố, những thông tin nhạy cảm; điều này khiến cho ngƣời đƣợc phỏng
vấn không sẵn lòng chia sẻ với đội ngũ khảo sát. Bên cạnh đó, tâm lý và cảm xúc
của ngƣời đƣợc phỏng vấn ngay tại thời điểm khảo sát cũng có những tác động
đáng kể đến kết quả khảo sát, điều này phần nào làm sai lệch kết quả nghiên cứu
của đề tài.
5.3 Những gợi ý về hƣớng nghiên cứu tiếp theo
- Phân tích bằng mô hình hồi quy Hedonic là một phƣơng pháp giúp ta phần nào
nhận diện và hiểu đƣợc các yếu tố tác động đến giá của tài sản nói chung và của
BĐS nói riêng. Tuy nhiên, việc xác định chỉ số giá theo phƣơng pháp này vẫn còn
nhiều khó khăn, hạn chế nhất định về dữ liệu thu thập, cách chọn biến, cũng nhƣ
tâm lý ngƣời mua (ngƣời thụ hƣởng). Để có thể áp dụng mô hình hồi quy Hedonic
một cách rộng rãi tại nhiều địa phƣơng trên phạm vi cả nƣớc, cần có sự đầu tƣ và
chuẩn bị một nguồn lực hợp lý nhằm hỗ trợ việc thu thập bộ dữ liệu lớn, đại diện
cho tổng thể một cách tối ƣu nhất. Bên cạnh đó, cần phân tích, đánh giá kỹ càng, chi
tiết để có thể đƣa ra những yếu tố phù hợp nhất để chọn làm biến độc lập cho mô
hình.
- Trong những phƣơng pháp xác định chỉ số giá BĐS, từ phƣơng pháp Phân tích
giao dịch lặp lại (Repeat Sales Method) cho đến phƣơng pháp phân tích hồi quy
Hedonic đều có những ƣu, nhƣợc điểm nhất định. Do đó, để có thể tạo ra sự đột phá
trong nghiên cứu, tác giả nhận thấy có hai hƣớng phân tích cần đƣợc phân tích, đào
sâu tìm hiểu:
- Thứ nhất, hiệu chỉnh phƣơng pháp Phân tích hồi quy Hedonic nhằm tìm ra dạng
mô hình hồi quy phù hợp và tối ƣu nhất cho từng loại hình BĐS.
60
- Thứ hai, đó là cần phân tích và tìm ra cách kết hợp phƣơng pháp phân tích giao
dịch lặp lại và phƣơng pháp phân tích hồi quy Hedonic nhằm đạt đƣợc kết quả tối
ƣu nhất về chỉ số giá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Bộ Luật Dân sự năm 2005. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam ngày
14/6/2005.
Hoàng Ngọc Nhậm và cộng sự, 2008. Giáo trình Kinh tế lượng. Tp.HCM: Đại
học kinh tế.
Lục Mạnh Hiển, 2013. Ứng dụng mô hình Hedonic cho định giá nhà ở thương
mại xây dựng mới – Nghiên cứu tình huống nhà chung cư tại Tp. Hà Nội.
Nghị định số 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23/6/2010 về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
Nguyễn Ngọc Vinh, 2014. Xây dựng chỉ số giá bất động sản bằng mô hình hồi
quy và phân tích giao dịch lặp lại.
Nguyễn Ngọc Vinh, 2011. Vì sao giá nhà đất ở đô thị tại nước ta cao? Tạp chí
Công nghệ ngân hàng số 68, 39 – 43.
Nguyễn Ngọc Vinh, 2011. Nhân tố chính sách tác động đến giá nhà ở, nghiên
cứu tình huống tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 254, 24 - 29.
Nguyễn Ngọc Vinh và Nguyễn Quỳnh Hoa, 2011. Giáo trình thẩm định giá trị
bất động sản. Tp.HCM: NXB Lao động – Xã hội.
Nguyễn Quỳnh Hoa và Nguyễn Thạch, 2013. Định giá đất hàng loạt bằng mô
hình hồi quy. Tạp chí Phát triển kinh tế số 269, 3/2013, 11 -19.
Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2011. Ứng dụng mô hình “DECISION TREE” trong
định giá đất tại Việt Nam. Tạp chí Tài chính số 8/2013.
Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, 2012. Ứng dụng mô hình định giá Hedonic
nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá cho thuê trên địa bàn thành phố Cần
Thơ. Kỷ yếu khoa học Đại học Cần Thơ, 2012: 186-194.
Phạm Trí Cao và Vũ Minh Châu, 2009. Kinh tế lượng ứng dụng. Tp.HCM:
NXB Thống kê.
Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ ban hành ngày
2/6/2010 về việc Ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Thông tƣ số 20/2010/TT-BXD của Bộ xây dựng ban hành ngày 27/10/2010 về
việc Hướng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị trường bất
động sản.
Trần Thanh Hùng, 2008. Tham luận: Lý thuyết triển vọng mô hình hóa toán
học và cầu nối giữa kinh tế học hành vi với kinh tế học cổ điển. Tọa đàm do Tổng
hội xây dựng tổ chức.
Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang, 2011. Ứng dụng mô hình Hedonic về các
yếu tố ảnh hưởng giá bất động sản tại Tp. Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển kinh tế
số 254, 18 - 23.
http://cafeland.vn/phan-tich/bao-cao-thi-truong-bat-dong-san-nam-2014-
51225.html [Ngày truy cập: 05 tháng 01 năm 2015]
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Chaitra H. Nagaraja, Lawrence D. Brown, and Susan M. Wachter,
(2010).Repeat sales house price index methodology.Fordham University, University
of Pennsylvania.
Chihiro Shimizu, Kyohiko G. Nishimura, and Tsutomu Watanabe,
(2010).Housing price in Tokyo: A comparison of Hedonic and Repeat sales
measures.
Davor Kunovac, Enes Đozovic, Gorana Lukinic, and Andreja Pufnik,
(2008).Use of the Hedonic method to calculate an index of real estate prices in
Croatia.
El Mahmah Assil, (2012). Constructing a real estate price index: The
Moroccan experience.
Richard J. Cebula, (2009). The Hedonic pricing model applied to the housing
market of the city of Savannah and Its Savannah historic landmark district.
Xiaoyang Guo, Siqi Zheng, David Geltner, and Hongyu Liu, (2013).A new
approach for constructing home price indies in China: The Pseudo repeat sale
model.
http://en.wikipedia.org/wiki/Price_index. [Accessed 10 December 2014].
http://www.britannica.com/EBchecked/topic/475811/price-index.[Accessed 10
December 2014].
Phụ lục 1: Danh sách biến của các nghiên cứu trƣớc đây
Bảng 2.3.3a Danh sách các biến – Nghiên cứu của Chihiro Shimizu và các công sự
Giá trung bình (10.000 Yên Nhật)
Average price
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
1
Floor space
Diện tích sàn ( )
2
Ground area
Diện tích tầng trệt (( )
3
Tuổi đời của công trình (quý)
Age of building
4
Thời gian đi đến trạm xe buýt gần nhất (phút)
Time to nearest station
Thời gian đi đến trung tâm thƣơng mại của
Travel time to central business
5
quận (phút)
district
Bảng 2.3.3b Danh sách các biến – Nghiên cứu của Richard J. Cebula
Lô ga rít của giá (Đô la)
Ln(RSALEPR)
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
Số phòng tắm (phòng)
BATHS
1
2
Số điểm chữa cháy
FIREPLACES
3
Số phòng ngủ
BEDROOMS
4
Diện tích sàn (feet)
SQFT
5
Kết cấu trát gạch vữa
BRICK
6
Trang trí nội thất
DECK
7
Sân cỏ
CRTYD
8
Hệ thống nƣớc ngầm
SPRINKLER
9
Số tầng
STORIES
10
Trát vôi vữa bên ngoài
STUCCO
11
Số lƣợng bãi đậu xe
GARAGESP
12
Hồ bơi
POOLTUB
13
Mới giao dịch
NEW
14
Diện tích bãi đậu xe
PARKSQ
15
Góc
CORNER
16
Hẻm cụt
CUL
17
Sông hồ
LAKERIV
18
Căn hộ phức hợp
APCOMP
19
Đƣờng phố
BUYST
20
Tháng chốt sổ
MAY
21
Tháng chốt sổ
JUNE
22
Tháng chốt sổ
JULY
23
Công trình kiến trúc quốc gia
HISTDES
24
Quận
DISTRICT
Bảng 2.3.3c Danh sách các biến – Nghiên cứu của Davor Kunovac và các cộng sự
Lô ga rít của giá bán
Ln(P)
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
1
Floor area
Diện tích sàn (( )
2
Số phòng (phòng)
Number of rooms
3
Số tầng
Number of floors
4
Thời điểm xây dựng
Date of construction
5
Thời gian bán
Time of sales
6
Loại hình sử dụng
Type of dwelling
Bảng 2.3.3d Danh sách các biến – Nghiên cứu của Lục Mạnh Hiển
Đơn giá căn hộ
GIA
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
1
Diện tích chung cƣ
DIENTICH
2
Khoảng cách đến trung tâm thành phố
KT_TT
3
Khoảng cách đến đƣờng chính
KC_DC
Biến giả mô tả vị trí của toàn nhà, nhận giá trị
4
VITRI
1 nếu chung cƣ ở mặt tiền; nhận giá trị 0 nếu
chung cƣ không ở mặt tiền
5
Khoảng cách đến trƣờng học
KC_TH
6
Khoảng cách đến nơi mua sắm
KC_MS
7
Khoảng cách đến bệnh viện
KC_BV
Khoảng cách đến nơi làm việc của thành viên
8
KC_LV
chính trong gia đình
Môi trƣờng sinh thái ở chung cƣ, nhận giá trị 1
9
MOITRUONG
(Rất ô nhiễm); 2 (Ít ô nhiễm); 3 (Trung bình); 4
(Tốt); 5 (Rất tốt).
Tình hình an ninh ở chung cƣ, nhận giá trị 1
10
ANNINH
(Rất kém); 2 (Kém); 3 (Bình thƣờng); 4 (Tốt);
5 (Rất tốt).
Không gian sống khu vực chung cƣ, nhận giá
11
KHONGGIAN
trị 1 (Rất ồn ào); 2 (Ốn ào); 3 (Bình thƣờng); 4
(Yên tĩnh); 5 (Rất yên tĩnh).
Mật độ giao thông, nhận giá trị 1 (Rất đông); 2
12
GIAOTHONG
(Đông); 3 (Bình thƣờng); 4 (Vắng); 5 (Rất
vắng).
13
Dân trí khu vực tòa nhà, nhận giá trị 1 (Thấp); DANTRI
2 (Trung bình); 3 (Cao).
Chất lƣợng khu vui chơi, nhận giá trị 1 (Hoàn
14
KHU_VC
toàn không tốt); 2 (Không tốt); 3 (Bình
thƣờng); 4 (Tốt); 5 (Hoàn toàn tốt).
Chất lƣợng khu thể thao, nhận giá trị 1 (Hoàn
15
KHU_TT
toàn không tốt); 2 (Không tốt); 3 (Bình
thƣờng); 4 (Tốt); 5 (Hoàn toàn tốt).
Chất lƣợng dịch vụ giữ xe, nhận giá trị 1 (Hoàn
16
DV_GX
toàn không tốt); 2 (Không tốt); 3 (Bình
thƣờng); 4 (Tốt); 5 (Hoàn toàn tốt).
Chất lƣợng dịch vụ giải trí, nhận giá trị 1
17
DV_GT
(Hoàn toàn không tốt); 2 (Không tốt); 3 (Bình
thƣờng); 4 (Tốt); 5 (Hoàn toàn tốt).
18
Giá thành căn hộ đƣợc tính trên mét vuông.
GIATHANH
Bảng 2.4.3a Thống kê ý kiến chuyên gia về các yếu tố ảnh hƣởng đến giá căn hộ
STT
KÝ HIỆU
NỘI DUNG BIẾN
TỔNG SỐ
SỐ
Tỷ lệ
CHUYÊN GIA
CHUYÊN
GIA ĐỒNG
Ý CHỌN
An ninh trong phạm vi bán kính
100
100
1
AN_NINH
100.0%
500 m tính từ vị trí tọa lạc của Khu
căn hộ.
Loại hình chủ đầu tƣ của Khu căn
100
12
2
CHU_DT
12.0%
hộ.
100
69
3
DIEN_TICH Diện tích sàn căn hộ
69.0%
Các dịch vụ quản lý của Khu căn hộ
100
90
4
DV_QL
90.0%
gồm: 1. Dịch vụ bảo vệ, camera an
ninh, 2. Dịch vụ đậu xe, 3. Dịch vụ
phòng cháy, chữa cháy, 4. Dịch vụ
vệ sinh phần diện tích sử dụng
chung, 5. Dịch vụ thu gom rác, 6.
Dịch vụ chăm sóc cây xanh.
Chủ đầu tƣ có hỗ trợ pháp lý, làm
100
10
5
HT_PL
10.0%
thủ tục giấy tờ (sổ hồng).
Biến độc lập (X14): Hỗ trợ vay
100
25
6
HT_VON
25.0%
vốn Ngân hàng của Chủ đầu tƣ đối
với ngƣời mua căn hộ.
Biến độc lập (X6): Các hạ tầng xã
100
75
7
HT_XH
75.0%
hội trong phạm vi bán kính 1 km
tính từ vị trí Khu căn hộ gồm: 1.
Trƣờng học, 2. Bệnh viện, 3. Bến
xe, 4. Cơ sở tôn giáo (Chùa, nhà
thờ, …), 5. Chợ, siêu thị, 6. Trung
tâm thƣơng mại.
100
43
8
HUONG_BC Hƣớng nhìn ra từ ban công của căn
43.0%
hộ.
Khoảng cách từ Khu căn hộ chung
100
68
9
KC_TT
68.0%
cƣ đến trung tâm Tp.HCM. Trong
đó, trung tâm thành phố đƣợc lấy
mốc là Chợ Bến Thành (vòng xoay
Quách Thị Trang).
100
45
10 KIEN_TRUC Kiến trúc của khu căn hộ.
45.0%
Môi trƣờng cảnh quan khu vực
100
90
11 MT_CQ
90.0%
xung quanh nơi căn hộ tọa lạc
(Trong phạm vi bán kính 500 m
tính từ vị trí tọa lạc của căn hộ).
Phƣơng thức thanh toán khi mua
100
30
12
PT_TT
30.0%
căn hộ (Trả góp, trả theo tiến độ,
…).
Tầng cao của căn hộ.
100
100
13
TANG
100.0%
Các tiện ích sinh hoạt của một Khu
100
85
14
TIEN_ICH
85.0%
căn hộ gồm: 1. Công viên, 2. Hồ
bơi, 3. Sân tennis, 4. Câu lạc bộ thể
thao (phòng tập gym, yoga, võ
thuật, …), 5. Rạp chiếu phim, 6.
Siêu thị.
Uy tín của chủ đầu tƣ của Khu căn
100
70
15 UY_TIN
70.0%
hộ trên thị trƣờng.
Vị trí của căn hộ đó trên cùng 1
100
90
16 VT_CH
90.0%
tầng.
Các yếu tố khác
100
9
17 KHAC
9.0%
Phụ lục 2: Thống kê về mẫu nghiên cứu
Bảng 3.3.1a Thống kê số lƣợng mẫu căn hộ - Phân khúc giá 1
STT
Tên Căn Hộ
Quận
Số lƣợng
2
1
An Lộc
12
2
2
Homy Land
85
2
3
The ParcSpring
92
7
4
Belleza
30
7
5
Hoàng Anh Thanh Bình
48
7
6
Quốc Cƣờng Gia Lai
23
7
7
The Era Town
60
Tổng số mẫu
350
Số mẫu loại bỏ
9
Số mẫu dùng cho mô hình hồi quy
341
Bảng 3.3.1b Thống kê số lƣợng mẫu căn hộ - Phân khúc giá 2
STT
Tên Căn Hộ
Quận
Số lƣợng
2
1
Thảo Điền Pearl
22
2
2
The Tropic Garden
62
2
3
Imperia An Phú
14
2
4
Cantavil An Phú
71
2
5
The Vista
22
2
6
The ParcSpring
25
7
7
The Sunrise City
24
7
8
Hoàng Anh Thanh Bình
81
7
9
Riveria Point
29
Tổng số mẫu
350
Số mẫu loại bỏ
11
Số mẫu dùng cho mô hình hồi quy
339
Phụ lục 3: Thống kê ý kiến chuyên gia
Bảng 4.3.1a Thống kê số chuyên gia khảo sát
STT
Công Ty
Số Chuyên Gia
Sàn Giao Dịch BĐS Thủ Thiêm Công Ty CP Địa Ốc Đất Việt Công Ty CP TMDV Tƣ Vấn Hồng Đức Ernst & Young Việt Nam Công Ty BĐS An Phú Công Ty CP Phát Triển Địa Ốc Việt Đô Công Ty TNHH MTV Tƣ Vấn & TĐG Sao Mộc Công Ty CP Thông Tin & TĐG Tây Nam Bộ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà Tp.HCM (HD Bank) 10 MB Bank 11 Colliers International Việt Nam 12 VietinBank AMC 13 Eximbank
Tổng Cộng
15 17 8 4 2 15 16 16 1 1 3 1 1 100
Bảng 4.3.1b Thống kê ý kiến chuyên gia về căn hộ điển hình - Phân khúc giá 1
Số chuyên
Số chuyên
gia đồng ý
Tỷ lệ
Tổng
STT
KÝ HIỆU
Thuộc tính/ Gía trị
gia đồng ý
chọn giá trị/
đồng ý
cộng
chọn
thuộc tính cụ
thể
Rất tốt
100
30
30.00%
Tốt
100
60
60.00%
Trung bình
10.00%
100
10
1
AN_NINH
100%
Kém
100
0
0.00%
Rất kém
100
0
0.00%
Nƣớc ngoài
12
2
16.67%
12
5
Liên doanh
41.67%
2
CHU_DT
100%
Việt Nam
12
5
41.67%
69
0
0.00%
Trên 120 (
69
2
2.90%
Từ 100-120 (
69
15
21.74%
Từ 80-100 (
3
DT_SAN
100%
69
40
57.97%
Từ 60-80 (
69
12
17.39%
Từ 40-60 (
Từ 5-6 loại dịch vụ
90
11.11%
10
Từ 3-4 loại dịch vụ
64.44%
90
58
4
DV_QL
100%
Dƣới 2 loại dịch vụ
90
24.44%
22
Có (Dƣới 6 tháng).
10
20.00%
2
Có (Từ 6-12 tháng).
10
30.00%
3
5
HT_PL
100%
Có (Trên 12 tháng).
10
50.00%
5
Không hỗ trợ
10
0.00%
0
Có (Dƣới 50% giá trị căn
25
20.00%
5
hộ).
Có (Từ 50-70% giá trị căn
12
48.00%
25
6
HT_VON
100%
hộ).
Có (Trên 70% giá trị căn hộ)
25
12.00%
3
Không hỗ trợ
25
20.00%
5
Từ 5-6 loại Hạ tầng xã hôi
75
26.67%
20
Từ 3-4 loại Hạ tầng xã hội
75
42
56.00%
7
HT_XH
100%
Dƣới 2 loại Hạ tầng xã hội
75
17.33%
13
Nhìn ra Sông
43
27.91%
12
Nhìn ra Phố chính, trục
43
34.88%
15
đƣờng chính
8
HUONG_BC
100%
Nhìn xuống Khu sinh hoạt
43
37.21%
16
nội bộ (công viên, hồ bơi)
Dƣới 5 km
68
16.18%
11
Từ 5-10 km
68
36.76%
25
9
KC_TT
Từ 10-15 km
39.71
100%
68
27
%
Trên 15 km
68
7.35%
5
Hiện đại
45
22.22%
10
45
35
Truyền thống
77.78%
10
KIEN_TRUC
100%
Cổ điển
45
0.00%
0
Rất tốt
90
7.78%
7
90
68.89%
62
Tốt
MT_CQ
11
100%
Trung bình
90
21
23.33%
Kém
0
0.00%
90
Rất kém
0
0.00%
90
Có (Dƣới 1 năm).
8
26.67%
30
Có (Từ 1-3 năm).
6
20.00%
30
Có (Từ 3-5 năm).
12
40.00%
30
12
PT_TT
100%
Có (Trên 5 năm).
4
13.33%
30
Không có hình thức trả góp
0
0.00%
30
Từ tầng 1-5
24
24.00%
100
Từ tầng 5-10
45
45.00%
100
Từ tầng 10-15
20.00%
20
100
13
TANG
100%
Từ tầng 15-20
11
11.00%
100
Từ tầng 20 trở lên
0
0.00%
100
Từ 5-6 loại tiện ích
12
14.12%
85
Từ 3-4 loại tiện ích
50.59%
43
85
14
TIEN_ICH
100%
Dƣới 2 loại tiện ích
30
35.29%
85
Rất cao
20
28.57%
70
Cao
46
65.71%
70
Trung bình
5.71%
4
70
15
UY_TIN
100%
Thấp
0
0.00%
70
Rất thấp
0
0.00%
70
Căn góc
10
11.11%
90
16
VT_CH
100%
Căn giữa
80
88.89%
90
Bảng 4.3.1c Thống kê ý kiến chuyên gia về căn hộ điển hình - Phân khúc giá 2
Số chuyên
Số chuyên
gia đồng ý
Tỷ lệ
Tổng
STT
KÝ HIỆU
Thuộc tính/ Gía trị
gia đồng ý
chọn giá trị/
đồng ý
cộng
chọn
thuộc tính cụ
thể
Rất tốt
35
35.00%
100
Tốt
59
59.00%
100
Trung bình
6.00%
6
100
1
AN_NINH
100%
Kém
0
0.00%
100
Rất kém
0
0.00%
100
Nƣớc ngoài
5
41.67%
12
100%
2
CHU_DT
Liên doanh
4
33.33%
12
12
Việt Nam
3
25.00%
69
0
0.00%
Trên 120 (
69
39
56.52%
Từ 100-120 (
36.23%
69
25
Từ 80-100 (
3
DT_SAN
100%
69
5
7.25%
Từ 60-80 (
69
0
0.00%
Từ 40-60 (
90
Từ 5-6 loại dịch vụ
52
57.78%
Từ 3-4 loại dịch vụ
42.22%
90
38
4
DV_QL
100%
90
Dƣới 2 loại dịch vụ
0
0.00%
10
Có (Dƣới 6 tháng).
4
40.00%
Có (Từ 6-12 tháng).
10
4
40.00%
5
HT_PL
100%
Có (Trên 12 tháng).
10
2
20.00%
10
Không hỗ trợ
0
0.00%
Có (Dƣới 50% giá trị căn hộ).
25
6
24.00%
Có (Từ 50-70% giá trị căn hộ).
11
44.00%
25
6
HT_VON
100%
Có (Trên 70% giá trị căn hộ)
25
3
12.00%
25
Không hỗ trợ
5
20.00%
Từ 5-6 loại Hạ tầng xã hôi
75
40
53.33%
Từ 3-4 loại Hạ tầng xã hội
34.67%
75
26
7
HT_XH
100%
75
Dƣới 2 loại Hạ tầng xã hội
9
12.00%
43
Nhìn ra Sông
18
41.86%
Nhìn ra Phố chính, trục đƣờng
43
15
34.88%
chính
8
HUONG_BC
100%
Nhìn xuống Khu sinh hoạt nội
43
10
23.26%
bộ (công viên, hồ bơi)
68
Dƣới 5 km
14
20.59%
68
Từ 5-10 km
39
57.35%
9
KC_TT
100%
Từ 10-15 km
22.06%
68
15
Trên 15 km
68
0
0.00%
Hiện đại
45
38
84.44%
Truyền thống
8.89%
45
4
10 KIEN_TRUC
100%
Cổ điển
45
3
6.67%
Rất tốt
90
52
57.78%
Tốt
90
32
35.56%
Trung bình
6.67%
90
6
11
MT_CQ
100%
Kém
90
0
0.00%
Rất kém
90
0
0.00%
Có (Dƣới 1 năm).
30
5
16.67%
Có (Từ 1-3 năm).
30
7
23.33%
Có (Từ 3-5 năm).
30
10
33.33%
12
PT_TT
100%
Có (Trên 5 năm).
30
8
26.67%
Không có hình thức trả góp
30
0
0.00%
100
5
5.00%
Từ tầng 1-5
100
22
Từ tầng 5-10
22.00%
13
TANG
100%
100
34
34.00%
Từ tầng 10-15
100
34
34.00%
Từ tầng 15-20
Từ tầng 20 trở lên
100
5
5.00%
Từ 5-6 loại tiện ích
85
42
49.41%
85
37
Từ 3-4 loại tiện ích
43.53%
14
TIEN_ICH
100%
Dƣới 2 loại tiện ích
85
6
7.06%
Rất cao
70
32
45.71%
Cao
70
35
50.00%
70
3
Trung bình
4.29%
15
UY_TIN
100%
Thấp
70
0
0.00%
Rất thấp
70
0
0.00%
Căn góc
90
36
40.00%
16
VT_CH
100%
Căn giữa
90
54
60.00%
Phụ lục 4: Kết quả hồi quy
1. Căn hộ phân khúc giá từ 15-25 triệu VND/(
Bảng thống kê mô tả
DON_GIA DIEN_TICH KC_TT
TANG
21463.50
77.75
9.17
7.12
Mean
21730.00
68.70
10.00
7.00
Median
19330.00
67.21
10.00
5.00
Mode
2213.00
20.50
2.38
4.01
Standard Deviation
-1.37
2.20
0.11
-0.68
Kurtosis
-0.04
1.65
-1.38
0.41
Skewness
17500.00
52.92
4.50
1.00
Minimum
24960.35
149.86
11.00
18.00
Maximum
7276124.89
26358.84
3108.00
2412.00
Sum
341
341
341
341
Count
Nguồn: Theo kết quả thống kê
Kết quả hồi quy
- Hồi quy lần đầu
Câu lệnh: reg don_gia an_ninh dien_tich dv_ql ht_xh huong_bc kien_truc kc_tt
mt_cq pt_tt tien_ich tang uy_tin vt_ch
- Kiểm định đa cộng tuyến
Kiểm định hệ số VIF
Hồi quy phụ
Hệ số xác định có hiệu chỉnh – Mô hình hồi quy phụ
0,8722 ̅̅̅( )
1 0,5106 ̅̅̅( )
2 0,2325 ̅̅̅( )
3 0,4989 ̅̅̅( )
4 0,3703 ̅̅̅( )
5 0,2563 ̅̅̅( )
6 0,0323 ̅̅̅( )
7 0,2543 ̅̅̅( )
8 0,4323 ̅̅̅( )
9 0,5674 ̅̅̅( )
10 0,2301 ̅̅̅( )
11 0,4829 ̅̅̅( )
12 0,4703 ̅̅̅( )
13 0,0931 ̅̅̅( )
Nguồn: Theo kết quả hồi quy
- Kiểm định phƣơng sai thay đổi
Câu lệnh: hettest
- Kiểm định phần dƣ không phân phối chuẩn
Câu lệnh: predict e,r
sktest e
2. Phân khúc giá trên 25 triệu VND/ )
Thống kê mô tả
DON_GIA
DIEN_TICH KC_TT
TANG
35087.08
114.9663
6.988201
17.62832
Mean
34836.06
112
8
16
Median
28875.34
125.15
8
12
Mode
7800.338
32.17833
1.843309
9.658238
Standard Deviation
-1.65898
5.886031
-1.14779
-0.86107
Kurtosis
0.207007
1.593234
-0.45408
0.308767
Skewness
4
1
25140.32
68.4
Minimum
10
38
47139
321.96
Maximum
11894519
38973.57
2369
5976
Sum
339
339
339
339
Count
Nguồn: Theo kết quả thống kê
Kết quả hồi quy
- Hồi quy lần đầu
Câu lệnh: reg don_gia an_ninh dien_tich dv_ql ht_xh huong_bc kien_truc kc_tt
mt_cq pt_tt tien_ich tang uy_tin vt_ch
- Kiểm định đa cộng tuyến
Kiểm định hệ số VIF
Hồi quy phụ
Hệ số xác định có hiệu chỉnh – Mô hình hồi quy phụ
0,8503 ̅̅̅( )
1 0,5148 ̅̅̅( )
2 0,2326 ̅̅̅( )
3 0,4973 ̅̅̅( )
4 0,3687 ̅̅̅( )
5 0,2572 ̅̅̅( )
6 0,0356 ̅̅̅( )
7 0,2537 ̅̅̅( )
8 0,4310 ̅̅̅( )
9 0,5692 ̅̅̅( )
10 0,2325 ̅̅̅( )
11 0,4835 ̅̅̅( )
12 0,4686 ̅̅̅( )
13 0,0934 ̅̅̅( )
Nguồn: Theo kết quả hồi quy
- Kiểm định phƣơng sai thay đổi
Câu lệnh: hottest
- Kiểm định phần dƣ không phân phối chuẩn
Câu lệnh: predict e,r
sktest e
Phụ lục 5: Phiếu khảo sát
PHIẾU KHẢO SÁT
Chào ông/ bà! Nhằm thực hiện đề tài nghiên cứu cao học: Xây dựng chỉ số giá căn hộ chung cƣ – nghiên cứu điển hình tại quận 2 và 7 Tp.HCM xin ông/ bà vui lòng dành chút thời gian cho biết ý kiến về các câu hỏi trong bảng khảo sát. Các thông tin do ông/ bà cung cấp sẽ đƣợc bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
A. Phần thông tin chung (Ngƣời trả lời khảo sát)
□ Nam
Giới tính
Họ và tên
□ Nữ
□ Nhân viên
□ Chuyên viên
Chức vụ
Nghề nghiệp
□ Quản lý (Phó/ Trƣởng phòng)
□ Giám đốc
Cơ quan
Điện thoại liên hệ
B. Phần khảo sát thông tin về căn hộ chung cƣ
Xin ông/ bà vui lòng chia sẻ một ít thông tin sau về căn hộ ông/ bà đang sinh sống
1. Khu căn hộ ông/ bà đang sinh sống có tên là ?
2. Địa chỉ/ Mã số căn hộ của ông/ bà cụ thể là số ?
3. Diện tích sàn của căn hộ này cụ thể là bao nhiêu ?
4. Ông/ bà vui lòng cho biết ông/ bà đã mua căn hộ này cụ thể với giá bao nhiêu ?
Tỷ VND
5.
Ông/ bà vui lòng cho biết ông/ bà đã mua căn hộ này cụ thể vào khoảng thời gian nào ?
(Tháng/ Năm)
6. Cho đến nay, ông/ bà đã sinh sống tại Khu căn hộ này đƣợc khoảng bao lâu ?
7.
Theo ông/ bà, mức giá hiện nay của Căn hộ này là vào khoảng bao nhiêu ?
Tỷ VND
Xin ông/ bà vui lòng đánh dấu X cho mục đƣợc chọn từ các câu dƣới đây
8.
Căn hộ ông/ bà đang ở nằm ở vị trí nào ?
□ Căn góc
□ Căn giữa
□ Cổ điển
□ Truyền thống
9.
Kiến trúc thiết kế của căn hộ này thuộc kiểu nào ?
□ Hiện đại
□ Kiến trúc khác
(………………………………)
□ Sông
□ Hồ bơi
10.
Hƣớng từ ban công của căn hộ này nhìn ra đâu ?
□ Công viên
□ Trục đƣờng chính
(……………………………)
□ Công viên
□ Hồ bơi
□ Sân chơi thể thao ngoài trời
11.
Khu căn hộ ông/ bà đang sinh sống có những loại tiện ích sinh hoạt nào ?
□ Câu lạc bộ thể thao (phòng tập gym, yoga, võ thuật, …)
□ Rạp chiếu phim.
□ Siêu thị, khu mua sắm.
□ Dịch vụ bảo vệ, camera an ninh
□ Dịch vụ đậu xe
□ Dịch vụ phòng cháy, chữa cháy
12.
Khu căn hộ ông/ bà đang sinh sống có những loại dịch vụ quản lý nào nào ?
□ Dịch vụ vệ sinh phần diện tích sử dụng chung.
□ Dịch vụ thu gom rác.
□ Dịch vụ chăm sóc cây xanh.
□ Trƣờng học
□ Bệnh viện
13.
□ Bến xe
Trong phạm vi bán kính 1 km tính từ Khu căn hộ ông/ bà đang sống, có những loại hạ tầng xã hội nào ?
□ Cơ sở tôn giáo (Chùa, nhà thờ).
□ Chợ, siêu thị,
□ Trung tâm thƣơng mại.
□ 100% vốn nƣớc ngoài
14.
□ 100% vốn Việt Nam
Theo ông/ bà, chủ đầu tƣ của Khu căn hộ này thuộc loại hình doanh nghiệp nào ?
□ Liên doanh
□ Rất uy tín
□ Uy tín
□ Bình thƣờng
15.
Theo ông/ bà, uy tín của chủ đầu tƣ Khu căn hộ này trên thị trƣờng ở mức độ nào ?
□ Uy tín thấp
□ Uy tín kém
□ Không
□ Có (dƣới 50% giá trị căn hộ)
16.
Khi mua căn hộ này, ông/ bà có vay vốn Ngân hàng không ?
□ Có (từ 50-70% giá trị căn hộ)
□ Có (trên 70% giá trị căn hộ)
□ Không
□ Có (dƣới 50% giá trị căn hộ)
17.
Theo ông/ bà, chủ đầu tƣ Khu căn hộ này có cam kết hỗ trợ vay vốn Ngân hàng cho ngƣời mua căn hộ không ?
□ Có (từ 50-70% giá trị căn hộ)
□ Có (trên 70% giá trị căn hộ)
□ Không
□ Có (dƣới 6 tháng)
18.
Theo ông/ bà, chủ đầu tƣ Khu căn hộ này có cam kết hỗ trợ thủ tục pháp lý, giấy tờ (làm sổ hồng) cho ngƣời mua căn hộ không ?
□ Có (từ 6-12 tháng)
□ Có (trên 12 tháng)
□ Không
□ Có (dƣới 1 năm)
□ Có (từ 1-3 năm)
19.
Theo ông/ bà, chủ đầu tƣ Khu căn hộ này có áp dụng chính sách cho trả góp/ trả theo tiến độ đối với ngƣời mua căn hộ không ?
□ Có (từ 3-5 năm)
□ Có (trên 5 năm)
□ Rất tốt
20.
□ Tốt
Theo ông/ bà đánh giá, môi trƣờng sống của Khu căn hộ này (Bên trong và bên ngoài tính trong phạm vi bán kính 500 m) ở mức độ nào ?
□ Trung bình
□ Kém
□ Rất kém
□ Rất tốt
□ Tốt
21.
□ Trung bình
Theo ông/ bà đánh giá, tình hình an ninh của Khu căn hộ này (Bên trong và bên ngoài Khu căn hộ tính trong phạm vi bán kính 500 m) ở mức độ nào ?
□ Kém
□ Rất kém
Tp. HCM ngày , tháng , năm .
Ngƣời trả lời khảo sát
(Vui lòng Ký tên và ghi rõ họ tên)
→
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của quý Ông/ bà !
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Chào ông/ bà! Nhằm thực hiện đề tài nghiên cứu cao học: Xây dựng chỉ số giá căn hộ chung cư – nghiên cứu điển hình tại quận 2 và 7 Tp.HCM xin ông/ bà vui lòng dành chút thời gian cho biết ý kiến về các câu hỏi trong bảng khảo sát. Các thông tin do ông/ bà cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
A. Phần thông tin chung
□ Nam
Họ và tên
Giới tính
□ Nữ
□ Nhân viên
□ Chuyên viên
Nghề nghiệp
Chức vụ
□ Quản lý (Phó/ Trưởng phòng)
□ Giám đốc
Tên Cơ quan
Điện thoại liên hệ
Địa chỉ E-mail
B. Phần khảo sát chung về lĩnh vực BĐS
Vui lòng đánh dấu X vào ô trống bên cạnh câu trả lời mà ông/ bà chọn: 1. Ông/ bà được đào tạo nghiệp vụ Kinh doanh hoặc Thẩm định giá BĐS tại:
□ Trường đại học/ Cao đẳng □ Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn □ Doanh nghiệp Kinh doanh hoặc Thẩm định giá BĐS 2. Cho đến nay, ông/ bà đã làm việc trong lĩnh vực BĐS trong bao lâu:
□ 3-5 năm □ Từ 5-7 năm □ Trên 7 năm
3. Theo ông/ bà, việc xây dựng chỉ số giá căn hộ chung cư tại Tp. HCM là cần thiết ?
□Có, rất cần thiết □Có, cần thiết. □Không, chưa cần thiết
4. Theo ông/ bà, Phân khúc căn hộ chung cư nào (về giá) phổ biến tại Quận 2 và 7 ?
□15-20 triệu/ sàn. □20-25 triệu/ sàn. □25-30triệu/ sàn. □>30 triệu/ sàn.
C. Phần lấy ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng nhất đến giá căn hộ chung cư
1. Theo ông/ bà, giá của 1 căn hộ chung cư thường chịu ảnh hưởng bởi bao nhiêu yếu tố trong số những yếu tố dưới đây ? Vui lòng đánh dấu X để chọn ra những yếu tố mà ông/ bà cho là có ảnh hưởng nhất đến giá căn hộ chung cư ?
STT
Yếu tố
Chọn (X)
Khoảng cách từ căn hộ chung cư đó đến trung tâm thành phố
1
An ninh khu vực nơi căn hộ tọa lạc (trong phạm vi bán kính 500 m)
2
Môi trường cảnh quan khu vực nơi căn hộ tọa lạc (trong phạm vi bán kính 500 m)
3
Các tiện ích giải trí bổ trợ (công viên, hồ bơi, phòng tập gym, sân tennis, rạp chiếu phim, …).
4
5
Các dịch vụ quản lý kèm theo (hệ thống an ninh, bãi gửi xe, thu gom rác, vệ sinh phần diện ích sử dụng chung, chăm sóc cây xanh, …). Các hạ tầng xã hội trong phạm vi bán kính 1 km (trường học, bệnh viện, siêu thị, bến xe …)
6
Loại hình chủ đầu tư của Khu căn hộ (100% nước ngoài/ 100% trong nước/ liên doanh).
7
Uy tín của chủ đầu tư của Khu căn hộ trên thị trường
8
Tầng cao của căn hộ đó
9
Vị trí của căn hộ đó trên cùng 1 tầng (căn góc, căn giữa)
10
Hướng ban công của căn hộ (nhìn ra sông, phố chính, trục đường chính, công viên, hồ bơi).
11
Diện tích sàn căn hộ
12
Kiến trúc của khu căn hộ (Truyền thống, cổ điển, hiện đại).
13
Chủ đầu tư có hỗ trợ vay vốn Ngân hàng
14
Chủ đầu tư có hỗ trợ pháp lý, làm thủ tục giấy tờ (sổ hồng).
15
Phương thức thanh toán (Trả góp, trả theo tiến độ, …).
16
2. Ngoài 16 yếu tố ở bảng trên, ông/ bà vui lòng góp ý thêm 1 số yếu tố khác ảnh hưởng đến giá căn
hộ chung cư ? (Vui lòng ghi rõ, nếu có). …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………… ……….
D. Phần lấy ý kiến về các yếu tố cấu thành 1 căn hộ chung cư điển hình 1. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2phân khúc giá dưới đây thường tọa lạc cách trung tâm thành phố bao xa? Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1mục được chọn (Trung tâm thành phố được tính từ Chợ Bến Thành – Vòng xoay Quách Thị Trang).
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Khoảng cách
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Dưới 5 km
Từ 5-10 km
Từ 10-15 km
Trên 15 km
2. Theo ông/ bà, Tình trạng an ninh của 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2phân khúc đơn giá dưới đây phải ở phân khúc độ nào dưới đây ?Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Mức độ An ninh
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Rất tốt
Tốt
Trung Bình
Kém
Rất kém
3. Theo ông/ bà, Môi trường cảnh quan xung quanh của 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2phân khúc đơn giá dưới đây phải ở phân khúc độ nào dưới đây ?Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Mức độ
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Kém
Rất kém
4. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2phân khúc đơn giá dưới đây thường phải có ít nhất bao nhiêu tiện ích sinh hoạt trong số 5 loại tiện ích phổ biến sau (1. Công viên, 2. Hồ bơi, 3. Sân tennis, sân cầu long, 4. Câu lạc bộ thể thao (phòng tập gym, yoga, võ thuật, …), 5. Rạp chiếu phim, 6. Siêu thị). Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Số lượng
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Từ 5-6 loại tiện ích
Từ 3-4 loại tiện ích
Dưới 3 loại tiện ích
5. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2 phân khúc đơn giá dưới đây thường phải có ít nhất bao nhiêu dịch vụ quản lý kèm theo trong số 5 loại dịch vụ phổ biến sau (1. Dịch vụ bảo vệ, camera an ninh, 2. Dịch vụ đậu xe, 3. Dịch vụ phòng cháy, chữa cháy, 4. Dịch vụ vệ sinh phần diện tích sử dụng chung, 5. Dịch vụthu gom rác, 6. Dịch vụ chăm sóc cây xanh). Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Số lượng
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Từ 5-6dịch vụ
Từ 3-4 dịch vụ
Dưới 3 loại dịch vụ.
6. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2 phân khúc đơn giá dưới đây thường phải có ít nhất bao nhiêu loại hạ tầng xã hội trong số 5 loại phổ biến sau (1. Trường học, 2. Bệnh viện, 3. Bến xe, 4. Cơ sở tôn giáo (Chùa, nhà thờ), 5. Chợ, siêu thị, Trung tâm thương mại). Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Số lượng
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Từ 4-5 loại hạ tầng xã hội
Từ 2-3 loại hạ tầng xã hội
Dưới 2 loại hạ tầng xã hội
7. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2phân khúc đơn giá dưới đây thường phải là căn hộ có chủ đầu tư thuôc loại hình nào nào dưới đây ? Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Chủ đầu tư
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Nước ngoài (100%)
Liên doanh
Việt Nam (100%)
8. Theo ông/ bà, Chủ đầu tư của 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2 phân khúc đơn giá dưới đây phải có uy tín trên thị trường ở phân khúc độ nào dưới đây ? Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Mức độ Uy tín
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Rất cao
Cao
Trung bình
Thấp
Rất thấp
9. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2phân khúc đơn giá dưới đây thường phải là căn hộ nằm ở tầng cao (lầu) bao nhiêu ? Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Tầng cao
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Từ tầng 1-5
Từ tầng 5-10
Từ tầng 10-15
Từ tầng 15-20
Từ tầng 20 trở lên
10. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2 phân khúc đơn giá dưới đây thường phải là căn hộ nằm ở vị trí nào trên cùng 1 tầng (lầu) ? Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1 mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Vị trí
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Căn góc
Căn giữa
11. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2 phân khúc đơn giá dưới đây thường phải là căn hộ có hướng ban công nhìn ra đâu ? Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1 mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Hướng ban công
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Công viên
Hồ bơi
Sông
Trục đường chính, phố chính
Hướng nhìn khác
…
…
(Vui lòng ghi rõ ở dòng bên dưới)
12. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2 phân khúc đơn giá dưới đây thường phải là căn hộ có diện tích sàn khoảng bao nhiêu ? Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1 mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Diện tích sàn
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Từ 40-60
Từ 60-80
Từ 80-100
Từ 100-120
Trên 120
13. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2 phân khúc đơn giá dưới đây thường phải là căn hộ phải có kiểu kiến trúc như thế nào ? Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1 mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Kiến trúc
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Cổ điển
Truyền thống
Hiện đại
14. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2 phân khúc đơn giá dưới đây thường được hỗ trợ vay vốn ngân hàng hay không ? Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1 mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Hỗ trợ vay vốn Ngân hàng
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Không hỗ trợ
Có (Dưới 50% giá trị căn hộ).
Có (Từ 50-70% giá trị căn hộ).
Có (Trên 70% giá trị căn hộ)
15. Theo ông/ bà, 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2 phân khúc đơn giá dưới đây thường phải được hỗ trợ thủ tục giấy tờ pháp lý hay không ? Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1 mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Hỗ trợ thủ tục pháp lý
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Không hỗ trợ
Có (Dưới 6 tháng).
Có (Từ 6-12 tháng).
Có (Trên 12 tháng).
16. Theo ông/ bà, Thời gian trả góp của 1 căn hộ chung cư điển hình tương ứng với 2 phân khúc đơn giá dưới đây thường là bao lâu ? Với mỗi phân khúc giá, vui lòng đánh dấu X cho 1 mục được chọn.
Phân khúc đơn giá căn hộ chung cư
Thời gian trả góp
Từ 15-25 triệu/
Trên 25 triệu/
Không có chính sách bán trả góp
Có (Dưới 1 năm).
Có (Từ 1-3 năm).
Có (Từ 3-5 năm).
Có (Trên 5 năm).
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của ông/ bà !
Ngày tháng năm .