BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TTRRẦẦNN NNGGUUYYÊÊNN VVŨŨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN SUẤT – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ HỒNG HƯNG ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS LÊ THANH HÀ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
động viên của nhiều doanh nghiệp, cơ quan và các cá nhân.
Xin trân trọng cảm ơn PGS.TS LÊ THANH HÀ- người thầy đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn về mọi mặt và đã động viên tôi thực hiện hoàn thành luận văn thạc sĩ
kinh tế này.
Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng quản trị, Ban Giám Đốc của công ty TNHH
SX – TM – DV Hồng Hưng và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế tại
công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.
Xin trân trọng cảm ơn Giám Đốc Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng
đã giúp đỡ, động viên tôi trong việc xin ý kiến chuyên gia phục vụ cho luận văn
này.
Xin trân trọng cám ơn các đồng nghiệp công tác tại các doanh nghiệp, tập thể
học viên lớp Đêm 04-QTKD, Cao học khóa 18, Trường ĐH Kinh Tế TPHCM đã
giúp đỡ tôi trong việc cung cấp các tài liệu, số liệu phục vụ cho quá trình thực hiện
luận văn này.
Xin trân trọng!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các
công trình khác.
Tác giả
Trần Nguyên Vũ
MỤC LỤC
Trang bìa Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Định nghĩa và từ viết tắt
Danh mục các phụ lục đính kèm luận văn
Danh mục các hình, bảng
PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ LUẬN VĂN
0.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
0.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
0.3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
0.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
0.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...................................................... 4
0.6. Những hạn chế của luận văn ............................................................................. 4
0.7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.
1.1.Khái niệm và phân loại về chiến lược kinh doanh .............................................. 6
1.1.1.Khái niệm về chiến lược kinh doanh ............................................................. 6
1.1.2.Phân loại các chiến lược kinh doanh. ............................................................ 7
1.1.3. Những lợi ích và hạn chế của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp.. 10
1.2.Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh ....................................................... 11
1.2.1. Xác định nhiệm vụ hay sứ mệnh của doanh nghiệp. ..................................... 13
1.2.2. Xác định mục tiêu kinh doanh...................................................................... 13
1.2.3. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài ............................................... 13
1.2.4. Thiết lập các chiến lược kinh doanh ............................................................. 20
1.2.5. Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh ............................................ 23
1.2.6. Đánh giá hiệu quả chiến lược kinh doanh..................................................... 23
1.3. Điểm hạn chế của qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh .......................... 23
1.4. Giải pháp khắc phục điểm hạn chế của qui trình xây dựng chiến lược kinh
doanh..................................................................................................................... 24
1.5. Các công cụ sử dụng trong quá trình xây dựng chiến lược của doanh nghiệp .. 25
1.5.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài ....................................................................... 25
1.5.2. Ma trận các yếu tố bên trong ........................................................................ 26
1.5.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ......................................................................... 28
1.5.4. Ma trận SWOT. ........................................................................................... 30
1.5.5. Một số kinh nghiệm trong lựa chọn chiến lược kinh doanh .......................... 32
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ HỒNG HƯNG
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.............................. 34
2.1.1. Giới thiệu về công ty.................................................................................... 34
2.1.2. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức: .............................................................. 35
2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng. ................................................... 36
2.2.1. Phân tích các yếu tố bên ngoài. .................................................................... 36
2.2.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô ....................................................................... 36
2.2.1.2. Phân tích môi trường vi mô. ...................................................................... 43
2.2.1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ...................................................... 54
2.2.2. Phân tích các yếu tố bên trong ..................................................................... 55
2.2.2.1. Quy mô sản xuất và kinh doanh ................................................................ 56
2.2.2.2. Nhân lực và tổ chức .................................................................................. 56
2.2.2.3. Năng lực sản xuất ..................................................................................... 56
2.2.2.4. Năng lực quản lý ....................................................................................... 57
2.2.2.5. Hoạt động marketing và bán hàng ............................................................. 57
2.2.2.6. Tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính .............................. 58
2.2.2.7. Công tác quản trị và điều hành sản xuất ................................................... 59
2.2.2.8. Hoạt động nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp. .................................. 61
2.2.2.9. Văn hóa tổ chức của doanh nghiệp ............................................................ 61
2.2.2.10. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ..................................................... 64
2.2.3. Ma trận đánh giá hình ảnh cạnh tranh của Công ty TNHH Sản Xuất – Thương
Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng. ............................................................................... 66
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 (các yếu tố bên trong và bên ngoài) ................................. 68
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN
XUẤT – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ HỒNG HƯNG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Tầm nhìn, mục tiêu và sứ mạng của Công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại –
Dịch Vụ Hồng Hưng ............................................................................................. 71
3.1.1. Các căn cứ xác định ..................................................................................... 71
3.1.2. Sứ mệnh của công ty .................................................................................... 71
3.2. Sự hình thành và lựa chọn các chiến lược bộ phận của Công ty TNHH Sản Xuất
– Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng ................................................................... 73
3.3. Chiến lược tổng quát của Công Ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ
Hồng Hưng ............................................................................................................ 84
3.3.1. Lộ trình thực hiện chiến lược tổng quát và các chiến lược chức năng của công
ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng ................................................................... 84
3.3.2. Thị trường mục tiêu ..................................................................................... 86
3.3.3. Dự kiến các mục tiêu đạt được ..................................................................... 86
3.4. Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh ............................................... 88
3.4.1. Nhóm các giải pháp về quản trị nguồn cung ứng .......................................... 88
3.4.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực và kỹ năng quản trị ......................... 89
3.4.3. Nhóm giải pháp về mở rộng thị trường ........................................................ 91
3.4.4. Giải pháp về đầu tư tài chính ....................................................................... 93
3.4.5. Nhóm các giải pháp về marketing và phát triển thương hiệu ........................ 95
3.4.6. Nhóm các giải pháp cho chiến lược đa dạng hóa hàng ngang ..................... 97
Kết luận .............................................................................................................. 99
Danh mục tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC CỦA LUẬN VĂN
ĐỊNH NGHĨA VÀ TỪ VIẾT TẮT
Trong luận văn này có một số từ, thuật ngữ được định nghĩa như sau:
Lợi nhuận là thước đo cơ bản kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.
Sự thành công của doanh nghiệp đạt được khi doanh nghiệp đạt được các
mục tiêu (do doanh nghiệp) đề ra.
Lợi nhuận cao không phải là mục tiêu duy nhất và quyết định của Công ty
TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.
Chiến lược tổng quát và chiến lược chung là đồng nghĩa.
Chiến lược bộ phận và chiến lược chức năng là đồng nghĩa.
Các từ viết tắt:
Sản xuất kinh doanh : SXKD
Ma trận các yếu tố bên ngoài: Ma trận EFE
Ma trận các yếu tố bên trong: Ma trận IFE
Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng: Ma trận QSPM
Điểm phân loại: AS
Tổng điểm phân loại: TAS
Xã hội chủ nghĩa: XHCN
Trách nhiệm hữu hạn: TNHH
Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ: SX – TM - DV
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM LUẬN VĂN
Phụ lục số Tên phụ lục Số trang
Phụ lục số 01 Mẫu phiếu xin ý kiến chuyên gia 4
Phụ lục số 02 Tổng hợp kết quả xin ý kiến chuyên gia 5
Phụ lục số 03 Mẫu phiếu điều tra nội bộ 2
Phụ lục số 04 Phân tích các chiến lược bộ phận
từ ma trận SWOT 6
Phụ lục số 05 Sauces, Dressings and Condiments – Euromonitor
12 10-2011
Tổng số trang: 29
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang Hình số
Mô hình quản trị chiến lược toàn diện 12 Hình 1.1
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp 14 Hình 1.2
Sơ đồ mô hình năm yếu tố cạnh tranh của M. Porter 17 Hình 1.3
Khung phân tích hình thành chiến lược 21 Hình 1.4
Sơ đồ nhân sự của công ty TNHH SX – TM – DV Hình 2.1
Hồng Hưng 35
46 Quy trình sản xuất nước mắm cá cơm tại Phú Quốc Hình 2.2
52 Thị phần nước mắm nội địa 2010 Hình 2.3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài EFE 25
Bảng 1.2 Ma trận các yếu tố bên trong IFE 27
Bảng 1.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 28
Bảng 1.4 Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng
định lượng QSPM 29
Bảng 1.5 Ma trận SWOT 30
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu 06 tháng đầu năm 2011 39
Bảng 2.2 Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009-2049 40
Bảng 2.3 Sản lượng nước mắm thị trường Việt Nam
2005-2010 (đơn vị 1000 tấn) 43
Bảng 2.4 Sản lượng nước mắm thị trường Việt Nam
2005-2010 (đơn vị tỉ VND) 44
Bảng 2.5 Tỉ lệ tăng trưởng thị trường nước mắm
tại Việt Nam (theo sản lượng) 44
Bảng 2.6 Tỉ lệ tăng trưởng thị trường nước mắm
tại Việt Nam (theo giá trị) 44
Bảng 2.7 Dự trù sản lượng nước mắm tại thị trường Việt Nam
giai đoạn 2010 đến 2015 (theo Euromonitor) 45
Bảng 2.8 Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) của công ty
TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng 55
Bảng 2.9 Tình hình tài chính của công ty TNHH
SX – TM – DV Hồng Hưng 58
Bảng 2.10 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE của
công ty TNHH SX- TM – DV – Hồng Hưng 65
Ma trận đánh giá hình ảnh cạnh tranh của Bảng 2.11
công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng 67
Bảng 3.1. Ma trận SWOT của công ty TNHH
SX – TM – DV Hồng Hưng 74
Bảng 3.2 Ma trận QSPM nhóm S-O 76
Bảng 3.3 Ma trận QSPM nhóm S-T 78
Bảng 3.4 Ma trận QSPM nhóm W-O 80
Bảng 3.5 Ma trận QSPM nhóm W-T 82
Bảng 3.6. Lộ trình thực hiện chiến lược kinh doanh 85
Bảng 3.7: Dự kiến doanh thu và tốc độ tăng trưởng của
Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng
đến năm 2020 87
1
PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ LUẬN VĂN
0.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thị trường Việt Nam với sự hiện diện của
nhiều thành phần kinh tế, đã có những bước chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng
kinh tế tương đối cao, chính sách của nhà nước đang dần hoàn thiện, môi trường kinh
doanh ngày một bình đẳng hơn, tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, đặc biệt là sự kiện Việt
Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đặt các
doanh nghiệp Việt Nam trước những cơ hội chưa từng có trong lịch sử, đồng thời các
doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với môi trường kinh doanh mới với diễn
biến phức tạp và nhiều rủi ro. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành có áp lực cạnh tranh lớn, chỉ cần sơ sẩy, thiếu
thận trọng và nhạy bén trong hoạt động kinh doanh là có thể bị phá sản.
Công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng tiền thân là
doanh nghiệp nước mắm Hồng Đức I, là một đơn vị sản xuất và kinh doanh nước
mắm tại Phú Quốc. Trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất
kinh doanh, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của ngành nước mắm tại Phú Quốc.
Tuy nhiên, với xuất thân là doanh nghiệp sản xuất truyền thống, để phù hợp với
nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam đang xây dựng và phát
triển, thì Công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng cần phải có
những thay đổi cho phù hợp. Đây cũng chính là lý do doanh nghiệp nước mắm Hồng
Đức chuyển sang thành Công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng
Hưng vào đầu năm 2009 vừa qua, tức là chuyển từ hình thức doanh nghiệp tư nhân
sang công ty TNHH.
Trong ngắn hạn, công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng chủ yếu vẫn là hoạt
động nhằm đảm bảo sản lượng và doanh thu theo nhu cầu của khách hàng, còn hiệu
quả kinh doanh chưa được xem trọng. Công ty vẫn chưa có chiến lược cụ thể trong
2
hiện tại, chưa có các giải pháp cũng như kế hoạch cụ thể trong hiện tại và tương lai để
thực hiện cụ thể mục tiêu của công ty trong dài hạn.
Khi chuyển sang thành công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng, Công ty
phải tự xây dựng chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh phải được đặt lên
hàng đầu. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường với nhiều áp lực cạnh
tranh thì Công ty cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hiệu quả,
đây cũng là tình hình chung của tất cả các doanh nghiệp gia đình chuyển sang công ty
TNHH.
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng
quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp, trong điều kiện
chuyển đổi từ hình thức doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH, thì việc xây dựng
một hệ thống các giải pháp chiến lược để phát triển công ty đến năm 2020 là rất cần
thiết và mang tính khách quan.
Xuất phát từ ý nghĩ đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược
kinh doanh của Công ty THNN Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng
đến năm 2020” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
0.2 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm góp
phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng trong giai
đoạn 2011-2020.
Đề tài đánh giá một cách khá toàn diện về thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng, tìm ra
những lợi thế, những yếu kém, những cơ hội và những đe dọa, từ đó xây dựng chiến
lược phát triển Công ty đến năm 2020.
Đối với tác giả thực hiện đề tài, đây chính là việc áp dụng các lý thuyết quản trị
kinh doanh vào một tình huống cụ thể của cuộc sống, qua đó vừa kiểm nghiệm và
nâng cao kiến thức, vừa giúp ích cho công việc kinh doanh hiện tại được bài bản hơn,
hiệu quả hơn.
3
0.3 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài luận văn thực hiện có liên quan đến các lĩnh vực khoa học khác nhau như
kinh tế, kỹ thuật, tài chính, văn hóa … Tuy nhiên do sự hạn hẹp của thời gian, luận
văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng và các doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh
trực tiếp trong ngành nước mắm.
0.4. Phương pháp nghiên cứu:
Là đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kinh tế vào một doanh nghiệp cụ thể,
vì vậy các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm: Phương
pháp ứng dụng lý thuyết hệ thống; phân tích tổng hợp (kết hợp định tính và định
lượng); thống kê; so sánh. Cụ thể:
Phương pháp ứng dụng lý thuyết hệ thống được áp dụng trong việc thiết lập quy
trình xây dựng chiến lược kinh doanh theo mô hình quản trị chiến lược toàn diện và
khung phân tích hình thành chiến lược.
Phương pháp phân tích tổng hợp áp dụng trong đánh giá môi trường kinh doanh
và xác định điểm phân loại của các yếu tố trong các ma trận của khung phân tích hình
thành chiến lược.
Phương pháp thống kê; so sánh được áp dụng trong việc thu thập, xử lý các số
liệu, các báo cáo tài chính, các kết quả điều tra được gọi chung là cơ sở dữ liệu trong
việc phân tích môi trường kinh doanh, phân tích các đối thủ cạnh tranh và phân tích
nội bộ.
Đề tài đi tập trung vào nghiên cứu, phân tích các thông tin và số liệu thứ cấp thu
thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng và trực tiếp từ nội bộ Công ty ở
những nội dung cơ bản nhất.
Việc nghiên cứu và xây dựng các ma trận lựa chọn chiến lược được thực hiện
bằng phương pháp chuyên gia, tức là tham khảo ý kiến những chuyên gia có am hiểu
sâu về sản phẩm , về tình hình thị trường kinh doanh nước mắm tại Việt Nam để từ đó
thiết lập các tiêu chí và đánh giá các tiêu chí đó. Ưu điểm của phương pháp này là đơn
giản dễ thực hiện, tuy nhiên phương pháp này cũng có nhược điểm là mức độ chuẩn
4
xác thường không ở mức độ cao so với việc khảo sát thực tế vì nó xuất phát từ ý chí
chủ quan của các chuyên gia. Mặc dù vậy phương pháp này cũng đủ để xây dựng một
chiến lược kinh doanh tốt.
0.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
Luận văn mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho những người
làm công tác quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH SX – TM
– DV Hồng Hưng nói riêng. Cụ thể:
- Luận văn có thể giúp những người làm công tác quản lý và điều hành
doanh nghiệp nước mắm nói chung và công ty TNHH SX – TM – DV
Hồng Hưng nói riêng có cái nhìn tổng thể chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp, củng cố kiến thức, kỹ năng xây dựng và trình bày chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Luận văn cung cấp cho công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng
một nguồn tài liệu tham khảo tốt, một chiến lược kinh doanh cụ thể
trong giai đoạn 2011-2020, là một giai đoạn có nhiều ý nghĩa đối với
sự phát triển của công ty, với một hệ thống gồm: chiến lược tổng quát
và các chiến lược bộ phận, các giải pháp nhằm thực hiện thành công
chiến lược.
- Luận văn này nâng tầm quan trọng và mức ý nghĩa trong việc phân
tích và dự báo môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, vấn đề lượng
hóa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài, yếu tố
nội bộ bên trong doanh nghiệp, xây dựng và phân tích các ma trận
trong khung phân tích hình thành chiến lược.
- Luận văn có kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo cho doanh nghiệp.
0.6. Những hạn chế của luận văn:
Luận văn là một nghiên cứu ứng dụng các mô hình lý thuyết khoa học vào thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do trình độ, năng lực của
người viết có hạn nên chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót về
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. Theo nhận thức của tác giả, luận văn
5
có những hạn chế như sau:
Việc nghiên cứu, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, đặc biệt là trong phân tích đối thủ cạnh tranh, là một vấn đề khó khăn, phức
tạp trong điều kiện hạn chế thông tin về các doanh nghiệp và thời gian có hạn. Vì
vậy, luận văn khó tránh khỏi những nhận định chủ quan làm giảm độ tin cậy và độ
chính xác của một vấn đề khoa học.
0.7. Kết cấu của luận văn:
Kết cấu trọng tâm của luận văn được đề nghị gồm có 03 chương (ngoài phần
mở đầu và kết luận). Cụ thể:
Phần mở đầu: Giới thiệu tổng quát về luận văn
Chương I: Tổng quan lý thuyết về chiến lược kinh doanh
Chương II: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty TNHH SX – TM –
DV Hồng Hưng.
Chương III: Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng
Hưng đến năm 2020.
Phần kết luận
6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Mục đích của chương này là trình bày tóm tắt một số nội dung lý thuyết cơ bản
về chiến lược kinh doanh phục vụ cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công
ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.
1.1. Chiến lược kinh doanh:
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh:
Theo cách tiếp cận truyền thống, chiến lược kinh doanh là việc xác định những
mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và thực hiện chương trình hành động cùng
với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu xác định [12]. Cũng có
thể hiểu chiến lược kinh doanh là phương thức mà các doanh nghiệp sử dụng để định
hướng tương lai nhằm đạt được mục tiêu và duy trì sự phát triển.
Theo cẩm nang kinh doanh Harvard thì chiến lược là một thuật ngữ quân sự
xuất phát từ Hy Lạp dùng để chỉ kế hoạch dàn trận và phân bố lực lượng để đạt
được các mục tiêu trong chiến tranh. Ngày nay thuật ngữ chiến lược được sử dụng
trong nhiều lãnh vực của xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Theo Fred R.
David, thì chiến lược là những phương tiện để đạt tới các mục tiêu dài hạn, còn theo
sử gia Edward Mead Earle thì: “Chiến lược là nghệ thuật kiểm soát và dùng nguồn lực
của một quốc gia hoặc một liên minh các quốc gia nhằm mục đích đảm bảo và gia
tăng hiệu quả cho quyền lợi thiết yếu của mình” và còn nhiều quan điểm tương tự.
Chiến lược kinh doanh: Theo Bruce Henderson, chiến lược gia đồng thời là
nhà sáng lập tập đoàn tư vấn Boston thì: “chiến lược kinh doanh là sự tìm kiếm thận
trọng một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức.
Những điều khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh là cơ sở cho lợi thế của bạn”.
Theo giáo sư Alfred Chandler thuộc trường đại học Havard định nghĩa:
“Chiến lược kinh doanh là tiến trình xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của
doanh nghiệp, cách lựa chọn phương hướng hành động và phân bổ tài nguyên nhằm
thực hiện các mục tiêu đó”.
7
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, các nghiên cứu về chiến
lược kinh doanh tiếp tục với đặc trưng xây dựng các quy trình chiến lược một cách
chặt chẽ, khoa học và quản trị chiến lược kinh doanh. Các công trình nghiên cứu của
M. Porter (Đại học Harward) đã chứng tỏ lợi ích của việc vận dụng một quy trình
quản trị cho phép xác định rõ ràng chiến lược kinh doanh. Từ mô hình “5 áp lực cạnh
tranh”, ông đưa ra 3 loại chiến lược cạnh tranh chủ yếu là: chi phí, khác biệt hóa và
trọng tâm hóa. Đồng thời ông cũng đưa ra sơ đồ phân tích rất xác đáng để nghiên cứu
một lĩnh vực hoạt động và phát triển. Khái niệm mới “ Chuỗi giá trị ” giúp các doanh
nghiệp xác định lợi thế cạnh tranh của mình. Với quan niệm gắn hoạt động hoạch định
chiến lược kinh doanh với tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược trong
một quá trình thống nhất thực sự đã có chuyển biến về chất từ kế hoạch hóa sang quản
trị chiến lược.
Tóm lại, chiến lược chính là việc hoạch định phương hướng và cách thức để đạt
được mục tiêu đề ra.
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, có thể nói chiến lược kinh doanh
chính là việc xác định mục tiêu kinh doanh, lập kế họach và phân bổ nguồn lực của
doanh nghiệp để tạo ra lợi thế cạnh tranh nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh một
cách tốt nhất.
1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh
Phân loại theo cấp độ chiến lược:
Ta có các chiến lược như sau:
Chiến lược cấp công ty: Là chiến lược tổng thể của Công ty nhằm đạt
được mục tiêu của Công ty.
Chiến lược cấp kinh doanh: Đó là các chiến lược bộ phận các đơn vị
kinh doanh của Công ty, mỗi đơn vị chiến lược bộ phận sẽ nhằm đạt
được mục tiêu cho đơn vị chức năng đó và tổng các đơn vị chiến lược
nhằm giúp công ty đạt được mục tiêu của Công ty.
Chiến lược cấp chức năng: Đó là chiến lược theo chức năng của Công
ty, ví dụ chiến lược tài chính, chiến lược nguồn nhân lực, chiến lược
8
marketing ,…
Phân loại theo phạm vi chiến lược:
Ta có các chiến lược như sau:
Chiến lược chung: hay còn được gọi là chiến lược tổng quát, đề cập
đến những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất, có ý nghĩa lâu dài
và quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Chiến lược bộ phận: Là chiến lược cấp hai như chiến lược marketing,
chiến lược tài chính, chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược
chiêu thị…
Chiến lược chung và chiến lược bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành một
chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh[3].
Phân loại theo hướng tiếp cận chiến lược:
Ta có các chiến lược như sau:
Chiến lược tập trung: Chỉ tập trung vào những điểm then chốt có ý
nghĩa quyết định đối với sản xuất kinh doanh của Công ty chứ không
dàn trải các nguồn lực.
Chiến lược dựa trên ưu thế tương đối: Tư tưởng hoạch định chiến
lược là dựa trên sự phân tích, so sánh sản phẩm hay dịch vụ của mình
so với các đối thủ cạnh tranh, tìm ra điểm mạnh của mình làm chỗ
dựa cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
Chiến lược sáng tạo tấn công: Chiến lược kinh doanh dựa trên sự khai
phá mới để giành ưu thế trước đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược tự do: Là chiến lược không nhắm vào các yếu tố then chốt
mà khai thác những nhân tố bao quanh nhân tố then chốt.
Các chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh[3]:
Các chiến lược cạnh tranh theo M. Porter:
Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp: Là chiến lược tạo ra lợi thế cạnh
tranh nhờ chi phí thấp, sử dụng chi phí thấp để định giá dưới mức giá
9
của các đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút số đông khách hàng nhạy
cảm với giá cả để gia tăng lợi nhuận.
Chiến lược khác biệt hóa: Là chiến lược tạo ra sản phẩm dịch vụ và
các chương trình Marketing khác biệt rõ rệt so với đối thủ cạnh tranh
nhằm thu hút khách hàng.
Chiến lược hỗn hợp: kết hợp chi phí thấp hợp lý với khác biệt hóa.
Các chiến lược cạnh tranh dành cho các đơn vị kinh doanh theo vị trí thị
phần trên thị trường:
Trong quá trình kinh doanh, mỗi đơn vị chiếm được vị trí khác nhau trên thị
trường, do đó mỗi đơn vị có chiến lược riêng phù hợp vị trí của mình.
Chiến lược dành cho các đơn vị kinh doanh dẫn đầu thị trường:
Trong mỗi ngành kinh doanh đều có đơn vị kinh doanh được xem là dẫn đầu thị
trường, đơn vị này có thị phần lớn nhất và dẫn đầu các đối thủ cạnh tranh. Để giữ
vững vị trí dẫn đầu này thì đơn vị phải có chiến lược riêng, chủ yếu là các chiến lược:
Chiến lược mở rộng tổng nhu cầu thị trường: Là việc khai thác tối đa
khả năng tiêu thụ sản phẩm bằng các biện pháp như: Tìm kiếm khu
vực địa lý mới, tìm kiếm khách hàng mới, phát triển công cụ mới hay
khuyến khích sử dụng sản phẩm nhiều hơn…
Chiến lược bảo vệ thị phần: Các đơn vị dẫn đầu thị trường luôn bị đe
dọa chiếm mất vị trí dẫn đầu, do đó cần phải có chiến lược để bảo vệ
vị trí dẫn đầu của mình, đó là các chiến lược như: Phòng thủ vị trí
bằng cách luôn rà soát để có những chiến lược bảo vệ vị trí của mình,
thường dùng các giải pháp như luôn chỉnh đốn các hoạt động để giữ
được chi phí thấp, dịch vụ hoàn hảo,… nhằm giữ chân khách hàng;
đa dạng hóa sản phẩm để tăng thêm sự lựa chọn cho khách hàng hay
đổi mới liên tục nhằm tăng các giá trị gia tăng cho khách hàng,…
Chiến lược phòng thủ bên sườn: Luôn quan tâm bảo vệ những điểm
yếu của mình, đó là những điểm dễ bị đối thủ tấn công.
Chiến lược phòng thủ phía trước: Chiến lược này được thực hiện một
10
cách năng động bằng cách tấn công vào đối thủ trước khi họ có thể
tấn công mình, để thực hiện cần phải có đội ngũ nhân viên giỏi có
khả năng giám sát được đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược phòng thủ phản công: Khi bị tấn công cần phải đưa ra
những đòn phản công để tấn công lại nhằm giữ vững vị thế của mình.
Chiến lược phòng thủ di động: Được thực hiện bằng cách luôn đổi
mới, phát triển sản phẩm mới, thị trường mới, đa dạng hóa,… nhằm
đề phòng những bất trắc của thị trường.
Chiến lược phòng thủ co cụm: bằng cách tập trung những nguồn lực
vào những điểm mạnh của mình, không dàn trải.
Chiến lược mở rộng thị phần: Các đơn vị dẫn đầu thị trường luôn có
lợi thế để mở rộng thị phần bằng cách thâu tóm, mua lại các đơn vị
đối thủ nhỏ, tấn công các đối thủ cạnh tranh yếu.
Các chiến lược cạnh tranh dành cho các đơn vị kinh doanh thách thức thị
trường:
Thường được sử dụng cho các đơn vị đứng thứ hai, ba, bốn,… trên thị trường
nhưng có tiềm lực mạnh có thể tấn công đơn vị dẫn đầu và các đơn vị khác để gia tăng
thị phần, để thực hiện cần phải xác định rõ mục tiêu, đối thủ cạnh tranh và lựa chọn
chiến lược tấn công thích hợp, có thể là các chiến lược như tấn công phía trước, tấn
công bên sườn, tấn công đường vòng,….
Các chiến lược dành cho các đơn vị theo sau thị trường:
Đó là các đơn vị yếu không đủ sức để đương đầu với các đơn vị mạnh, do đó tìm
cách tránh né đi theo sau các đơn vị mạnh. Các chiến lược có thể lựa chọn như: mô
phỏng hoàn toàn, tức là bắt chước hoàn toàn các đơn vị mạnh; mô phỏng một phần,
tức là chỉ bắt chước một phần và mô phỏng có cải tiến, tức là bắt chước và có cải tiến
cho phù hợp với mình [3].
1.1.3. Những lợi ích và hạn chế của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp:
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, việc xây dựng và thực
hiện chiến lược kinh doanh sẽ mang lại các lợi ích cho doanh nghiệp như sau:
11
Giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi (lộ trình) của mình trong tương
lai để quản trị gia xem xét và quyết định doanh nghiệp đi theo
hướng nào và khi nào thì đạt tới một mục tiêu cụ thể nhất định.
Giúp doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá, dự báo, nhận dạng
được các cơ hội - nguy cơ có thể xảy ra trong tương lai đối với hoạt
động của mình, nhận dạng được điểm mạnh - điểm yếu của doanh
nghiệp. Phân tích sự kết hợp giữa các cơ hội - nguy cơ và điểm
mạnh - điểm yếu có thể giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội, phòng
tránh và giảm các tác động của nguy cơ, có thể đưa các quyết định
phù hợp để đối phó với sự biến động của môi trường kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh cũng có những hạn chế nhất định, đó là doanh nghiệp
mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc chi phí cho việc xây dựng chiến lược. Chiến
lược là tập hợp những dự báo cho tương lai dài hạn, nhưng được thiết lập trong hiện
tại nên giới hạn sai sót trong việc dự báo môi trường đôi khi là rất lớn và trong trường
hợp đó chiến lược đã xây dựng trở thành vô ích, ngay cả khi chiến lược được xây
dựng phù hợp với thực tiễn nhưng nếu việc tổ chức thực hiện không tốt thì chiến lược
cũng thất bại.
Tuy nhiên, nếu chúng ta biết khắc phục những nhược điểm và biết vận dụng tốt
những mặt tích cực thì chiến lược sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội thành
công hơn. Vì vậy, chiến lược kinh doanh là một công cụ hữu ích của doanh nghiệp.
1.2. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh:
Theo quan điểm quản trị học, một chiến lược kinh doanh có hai nhiệm vụ quan
trọng, có liên quan mật thiết với nhau đó là việc xây dựng chiến lược và thực hiện
chiến lược. Hai nhiệm vụ này được cụ thể hóa qua ba giai đoạn tạo thành một chu
trình khép kín với tên gọi mô hình quản trị chiến lược toàn diện (Hình 1.1):
Giai đoạn xây dựng và phân tích chiến lược: là quá trình phân tích
hiện trạng, dự báo, chọn lựa và xây dựng những chiến lược phù hợp.
Giai đoạn thực hiện chiến lược: là quá trình triển khai những mục
tiêu chiến lược vào hoạt động của doanh nghiệp. Đây là giai đoạn
12
khó khăn và phức tạp nhất đòi hỏi các nhà quản trị cần có bản lĩnh,
kinh nghiệm và nghệ thuật quản trị cao.
Giai đoạn kiểm tra đánh giá chiến lược: là quá trình đánh giá và
kiểm soát kết quả, tìm kiếm các giải pháp để vận dụng, thích nghi để
điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với môi trường [1].
Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện.
Thiết lập mục tiêu dài hạn
Thiết lập những mục tiêu ngắn hạn
Thực hiện việc phân tích môi trường để xác định các cơ hội và đe dọa chủ yếu
Xác định sứ mạng mục tiêu
Thông tin phản hồi
Phân phối các nguồn lực
Đo lường và đánh giá kết quả
Đề ra các chính sách
Xây dựng và lựa chọn các chiến lược để thực hiện
Phân tích nội bộ để nhận diện những điểm mạnh yếu
3
2
1
Xem xét sứ mạng mục tiêu và chiến lược
Chú thích:
(1) Giai đoạn xây dựng và phân tích chiến lược;
(2) Giai đoạn thực hiện chiến lược;
(3) Giai đoạn kiểm tra, đánh giá chiến lược.
13
“Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006”
1.2.1. Xác định nhiệm vụ hay sứ mạng của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có nhiệm vụ hay sứ mạng nhất định, tất cả các hoạt động
của doanh nghiệp đều phải hướng đến nhiệm vụ của mình. Chính vì vậy chiến lược
sản xuất kinh doanh cũng phải bắt nguồn từ nhiệm vụ của doanh nghiệp, nhiệm vụ là
cơ sở cho chiến lược kinh doanh và mục đích của chiến lược cũng là nhằm hoàn thành
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Do đó việc đầu tiên của quá trình hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh là
phải xác định được nhiệm vụ hay sứ mạng của doanh nghiệp là gì.
1.2.2. Xác định mục tiêu kinh doanh
Bước tiếp theo của quá trình hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh chính là
xác định được mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu chính là kết
quả hay là cái đích mà một doanh nghiệp sẽ hướng đến, nó chính là cơ sở đầu tiên và
quan trọng nhất để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ hay là sứ mệnh của doanh nghiệp mang tính tổng quát, còn mục
tiêu là cụ thể hóa nhiệm vụ hay sứ mệnh của doanh nghiệp, ví dụ nhiệm vụ của một
Ngân hàng là huy động vốn và cho vay, thì mục tiêu cụ thể hóa nhiệm vụ ở đây là huy
động và cho vay bao nhiêu, trong thời gian bao lâu? số lượng và đối tượng khách hàng
là ai,…
Mục tiêu được xây dựng trên cơ sở nhiệm vụ hay là sứ mệnh của doanh nghiệp
và các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Mục tiêu phải phù hợp
với các điều kiện cả khách quan và chủ quan, tức là cần phải được cân nhắc xây dựng
và điều chỉnh dựa trên cơ sở các yếu tố môi trường cả bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.
1.2.3. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài:
Bất kể một doanh nghiệp hay một ngành sản xuất kinh doanh nào cũng đặt trong
một môi trường nhất định, bao hàm cả các yếu tổ chủ quan (môi trường bên trong) và
các yếu tố khách quan (môi trường bên ngoài). Để phân tích các yếu tố môi trường
bên trong và bên ngoài, chúng ta có thể sử dụng các số liệu có sẵn hoặc qua khảo sát
14
nghiên cứu từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp [1].
Hình 1.2. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô
Môi trường vi mô
Môi trường bên trong
Phân tích các yếu tố môi trường bên trong:
Các yếu tố môi trường bên trong chính là các yếu tố chủ quan, có ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các yếu tố có tác động
tích cực và tiêu cực. Các yếu tố có tác động tích cực chính là điểm mạnh của doanh
nghiệp, như đội ngũ các bộ công nhân viên giỏi, chuyên nghiệp; dây chuyền sản xuất
hiện đại; nguồn lực tài chính dồi dào; thương hiệu mạnh, nổi tiếng,… Các yếu tố có
tác động tiêu cực chính là điểm yếu của doanh nghiệp, như: Dây chuyền sản xuất lạc
hậu, cũ kỹ; nguồn lực tài chính eo hẹp,…
Có thể nói, phân tích các yếu tố môi trường bên trong chính là phân tích điểm
mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Để phân tích điểm mạnh, chúng ta tập hợp tất cả những yếu tố là ưu thế của
doanh nghiệp, phân tích, so sánh với đối thủ cạnh tranh và đánh giá mức độ tạo ra
lợi thế kinh doanh cho doanh nghiệp của từng yếu tố đó, đồng thời chỉ ra yếu tố nào
đem đến lợi thế nhất cho doanh nghiệp cần phải tận dụng tối đa, yếu tố nào cần tận
dụng tiếp theo,…
Để phân tích điểm yếu, chúng ta tập hợp tất cả những yếu tố là nhược điểm của
doanh nghiệp, phân tích, so sánh với đối thủ cạnh tranh và đánh giá mức độ tác động
15
xấu đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp của từng yếu tố đó, đồng thời chỉ ra
yếu tố nào có tác động xấu nhất cho doanh nghiệp cần phải quan tâm khắc phục ngay,
yếu tố nào cần khắc phục tiếp theo,…
Các lĩnh vực cơ bản của yếu tố môi trường bên trong là:
Nhân lực và tổ chức: Bao gồm các yếu tố như: Chất lượng nguồn
nhân lực, cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực, chính sách duy trì và phát
triển nguồn nhân lực…
Nguồn lực tài chính: bao gồm các yếu tố như: Năng lực tài chính,
quản trị tài chính, hệ thống kế toán…
Năng lực sản xuất: bao gồm các yếu tố như: dây chuyền công nghệ
sản xuất, qui mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, giá thành sản
xuất…
Năng lực quản lý: bao gồm các yếu tố như: Năng lực quản lý sản
xuất, quản lý chất lượng, quản lý kinh doanh, quản lý nguồn nhân
lực, quản lý nguyên vật liệu…
Tiếp thị và bán hàng: Bao gồm các yếu tố như nghiên cứu phát triển
thị trường, hệ thống kênh phân phối, dịch vụ hậu mãi…
Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài[1]:
Các yếu tố môi trường bên ngoài chính là các yếu tố khách quan, có ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các yếu tố có tác
động tích cực và tiêu cực. Các yếu tố có tác động tích cực chính là cơ hội cho doanh
nghiệp, như nhu cầu thị trường gia tăng, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các điều tiết
kinh tế vĩ mô của Nhà nước,… Các yếu tố có tác động tiêu cực chính là những đe dọa
đối với doanh nghiệp, như nhu cầu thị trường sụt giảm; thêm nhiều đối thủ cạnh tranh
mới; giá cả vật tư tăng cao …
Có thể nói, phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài chính là phân tích cơ hội
và nguy cơ của doanh nghiệp.
Để phân tích cơ hội, chúng ta tập hợp tất cả những yếu tố từ môi trường bên
ngoài có thể đem lại cơ hội cho doanh nghiệp, phân tích, đánh giá cơ hội do những
16
yếu tố đó mang lại, đồng thời chỉ ra cơ hội nào là tốt nhất cần phải nắm bắt ngay, cơ
hội nào cần tận dụng tiếp theo,…
Để phân tích những đe dọa, chúng ta tập hợp tất cả những yếu tố từ môi trường
bên ngoài của doanh nghiệp, phân tích và đánh giá mức độ tác động xấu đến quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp của từng yếu tố đó, đồng thời chỉ ra yếu tố nào có tác
động xấu nhất cho doanh nghiệp cần phải né tránh ngay, yếu tố nào cần phải quan tâm
tiếp theo,…
Môi trường các yếu tố bên ngoài có thể phân ra thành hai loại là môi trường vĩ
mô và môi trường vi mô.
Các yếu tố môi trường vĩ mô: Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như:
Kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật…
Các yếu tố môi trường vi mô: Chủ yếu là áp lực cạnh tranh, trong
nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hay gặp phải chính là áp lực
cạnh tranh. Một công cụ rất hiệu quả để phân tích áp lực cạnh tranh,
chính là mô hình năm cạnh tranh của M. Porter.
Theo sơ đồ mô hình năm cạnh tranh của Porter, doanh nghiệp luôn phải chịu
năm áp lực cạnh tranh, bao gồm: áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại trong ngành;
áp lực cạnh tranh từ các đối thủ mới; áp lực từ khách hàng; áp lực từ nhà cung cấp và
áp lực từ sản phẩm hay dịch vụ thay thế (Sơ đồ 1.3. Sơ đồ mô hình năm yếu tố cạnh
tranh của M. Porter)
17
Hình 1.3. Sơ đồ mô hình năm yếu tố cạnh tranh của M. Porter
Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp
lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị
trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng
tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này ta nghiên cứu
khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển
đổi nhà cung cấp (Switching Cost).
Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc
đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc
lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy
mô, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà cung
cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công.... ) sẽ có rất ít quyền lực
đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ
18
chức.
Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
o Khách hàng lẻ
o Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng.
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực
cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành.
o Quy mô
o Tầm quan trọng
o Chi phí chuyển đổi khách hàng
o Thông tin khách hàng
Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có
thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, việc đưa các sản phẩm vào
hệ thống phân phối của các siêu thị luôn gặp phải khó khăn và trở ngại vì các áp lực về
giá và chất lượng. Hầu hết các sản phẩm của Việt Nam rất khó xâm nhập vào các thị
trường lớn như Mỹ, EU nếu không qua hệ thống phân phối.
Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong
ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít,
áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu
như tỉ suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp
trong ngành.
19
Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia
nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn.
Kỹ thuật
Vốn
Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối,
thương hiệu, hệ thống khách hàng ...
Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu
vào ( Bị kiểm soát ), bằng cấp, phát minh sáng
chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ.
Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế:
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu
so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng , các
yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới
sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế: Ngay cả trong nội bộ ngành
với sự phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình.
Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành:
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau
tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các
yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ.
Tình trạng ngành: Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng, số lượng đối
thủ cạnh tranh...
Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán.
Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ
khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại.
Ngành tập trung: Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh
20
nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh-
Có thể coi là độc quyền).
Các rào cản rút lui: Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào
cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của
doanh nghiệp trở nên khó khăn.
Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
Ràng buộc với người lao động
Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan
Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
Áp lực từ các bên liên quan mật thiết:
Đây là áp lực không được đề cập trực tiếp ngay trong ma trận nhưng theo
Thomas L. Wheelen và J. David Hunger có ghi chú về áp lực từ các bên liên quan mật
thiết [13].
Chính phủ
Cộng đồng
Các hiệp hội
Các chủ nợ, nhà tài trợ
Cổ đông
Complementor (Tạm hiểu là nhà cung cấp sản phẩm bổ sung
cho một hoặc nhiều ngành khác: Microsoft viết phần mềm để
cho các công ty bán được máy tính, các doanh nghiệp khác có
thể soạn thảo văn bản để bán được hàng ...)
1.2.4. Thiết lập chiến lược kinh doanh:
Các kỹ thuật quan trọng để hình thành một chiến lược có thể được nêu thành một
quy trình ra quyết định gồm 3 giai đoạn, đó là: (1) Giai đoạn nhập vào; (2) Giai đoạn
kết hợp; (3) Giai đoạn quyết định [1].
Khung phân tích hình thành chiến lược được thể hiện (Hình 1.4):
21
Hình 1.4: Khung phân tích hình thành chiến lược.
Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp
Giai đoạn nhập vào: bao gồm việc phân tích: Ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài (EFE); Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) và Ma trận hình ảnh cạnh
tranh. Mục đích của giai đoạn này là tóm tắt các thông tin cơ bản cần thiết cho việc
hình thành các chiến lược.
Giai đoạn kết hợp: Trong giai đoạn này, công cụ quan trọng nhất được sử dụng
là ma trận SWOT (Bảng 1.5). Bên cạnh đó, có thể sử dụng ma trận vị trí chiến lược và
đánh giá hành động (SPACE); Ma trận nhóm tham khảo ý kiến Boston (BCG); Ma
trận bên trong – bên ngoài (IE) và Ma trận chiến lược chính để bổ trợ cho việc đưa ra
các chiến lược khả thi có thể lựa chọn bằng cách sắp xếp, kết hợp các yếu tố bên trong
và bên ngoài quan trọng.
Giai đoạn quyết định: Sử dụng thông tin có được từ giai đoạn nhập vào để đánh
giá khách quan các chiến lược khả thi có thể lựa chọn ở giai đoạn kết hợp. Công cụ
được sử dụng là ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng (QSPM). Biểu
thị sức hấp dẫn tương đối của các chiến lược có thể lựa chọn và do đó cung cấp cơ sở
22
khách quan cho việc lựa chọn các chiến lược riêng biệt.
Quy trình lựa chọn chiến lược gồm 4 bước: (1) nhận biết chiến lược hiện thời
của doanh nghiệp; (2) tiến hành phân tích danh mục vốn đầu tư; (3) lựa chọn chiến
lược kinh doanh và (4) đánh giá các chiến lược đã lựa chọn. Việc phân tích các yếu tố
khách quan và chủ quan là cần thiết trong suốt quá trình lựa chọn chiến lược. Một điều
hết sức hệ trọng cần nhận thức được là các kết quả phân tích danh mục vốn đầu tư là
một công cụ quan trọng nhưng không phải duy nhất.
Căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp, tình hình bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp để thiết lập chiến lược kinh doanh bao gồm các nội dung cơ bản như
sau:
Nhận diện và lựa chọn cơ hội có thể giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu kinh doanh đề ra.
Lựa chọn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp, đó là thị trường giúp
doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội một cách tốt nhất.
Lựa chọn loại sản phẩm dịch vụ cung ứng cho thị trường mục tiêu.
Xây dựng chiến lược marketing mix cho thị trường và sản phẩm đã
chọn:
Chiến lược sản phẩm: Xác định chủng loại, số lượng sản
phẩm cung ứng, chất lượng, giá thành, kích thước, mẫu
mã và các vấn đề khác liên quan đến sản phẩm sao cho
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường mục tiêu và có thể đạt
được mục tiêu của doanh nghiệp.
Chiến lược giá: Xây dựng cơ chế giá kết hợp với phương
thức thanh toán để đáp ứng yêu cầu khách hàng.
Chiến lược phân phối: Tổ chức hệ thống kênh phân phối
để đưa sản phẩm đến thị trường mục tiêu một cách nhanh
nhất.
Chiến lược chiêu thị: Đây chính là chiến lược hỗ trợ xây
dựng thương hiệu, nâng cao hình ảnh cho doanh nghiệp
23
nhằm thu hút được nhiều khách hàng.
1.2.5. Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh
Đó là các giải pháp về nhân lực, nguồn lực tài chính, tổ chức quản lý kinh doanh,
quản lý sản xuất,… nhằm thực hiện được các chiến lược kinh doanh đã thiết lập. Hay
nói một cách khác đó là việc sắp xếp và bố trí các nguồn lực của Công ty để thực hiện
thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn, như:
Sắp xếp cơ cấu tổ chức doanh nghiệp cho phù hợp.
Phân bổ, duy trì và phát triển nguồn nhân lực
Phân bổ nguồn lực tài chính
Xây dựng một mô hình quản lý khoa học và hiệu quả
1.2.6. Đánh giá hiệu quả chiến lược đã lập:
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả khi nó phù hợp với tình hình kinh tế xã
hội, phù hợp với thực trạng doanh nghiệp và có thể tận dụng tốt những cơ hội để đạt
được mục tiêu cho doanh nghiệp. Chính vì vậy đánh giá hiệu quả chiến lược kinh
doanh là rất quan trọng. Việc đánh giá hiệu quả chiến lược kinh doanh chủ yếu ở các
bước như sau:
Rà soát kiểm tra tính phù hợp của chiến lược kinh doanh trước khi
chính thức triển khai thực hiện. Bởi vì như đã đề cập ở phần trước,
chiến lược kinh doanh có tính quyết định đến thành bại của doanh
nghiệp, do đó nó phải được thẩm tra cẩn thận.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo từng giai đoạn
thực hiện chiến lược kinh doanh nhằm tìm ra những khiếm khuyết,
những thiếu sót của chiến lược, từ đó có sự chỉnh sửa và bổ sung
kịp thời.
1.3. Điểm hạn chế của quy trình xây dựng chiến lược quản trị kinh doanh:
Qui trình xây dựng chiến lược được trình bày ở trên theo ý kiến của tác giả
vẫn còn tồn tại ít nhất một hạn chế. Đó là: Việc lập danh mục các yếu tố (bước 1)
cũng như việc ấn định mức độ quan trọng của các yếu tố (bước 2) của các ma trận
EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận IFE là phụ thuôc hoàn toàn vào nhận
24
định chủ quan của doanh nghiệp (hoặc cá nhân người lập chiến lược). Vấn đề có thể
được giải thích do tính thời điểm - những vấn đề kinh tế vĩ mô nổi bật trong những
khoảng thời gian thì khác nhau. Tuy nhiên chính sự áp đặt mang tính chủ quan đó sẽ
làm sai lệch đáng kể kết quả tổng số điểm quan trọng và quan trọng hơn là làm thay
đổi kết quả của các bước tiếp theo.
1.4. Giải pháp khắc phục điểm hạn chế của quy trình xây dựng chiến lược quản
trị kinh doanh:
Nhằm khắc phục một phần điểm hạn chế trong quy trình xây dựng chiến lược
kinh doanh được đề cập ở {1.2}, tác giả đề xuất sử dụng phương pháp xin ý kiến
chuyên gia - Những chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy về chiến lược
kinh doanh và các nhà quản lý doanh nghiệp nước mắm tại Việt Nam.
Nội dung xin ý kiến chuyên gia tập trung vào 2 vấn đề: (1) Xác định danh mục
các yếu tố môi trường (vĩ mô, vi mô), danh mục các yếu tố nội bộ có ảnh hưởng đến
kết quả SXKD của doanh nghiệp, danh mục các yếu tố có ảnh hưởng quyết định
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; (2) Mức độ quan trọng của các yếu tố.
Hình thức phỏng vấn trực tiếp được áp dụng trong việc xin ý kiến các chuyên gia.
Việc xin ý kiến được thực hiện với khoảng 10 chuyên gia.
Phiếu xin ý kiến chuyên gia là công cụ chính để thu thập dữ liệu, trong đó
chứa đựng các phát biểu về: các yếu tố vĩ mô (biến a), các yếu tố vi mô (biến b), các
yếu tố nội bộ (biến c) có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp; các yếu
tố có ảnh hưởng quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (biến d).
Thang đo được sử dụng là thang đo khoảng (Interval scale) gồm 5 bậc: Từ 1- Hoàn
toàn không quan trọng, đến 5- Rất quan trọng nhằm phát biểu đánh giá của các
chuyên gia về mức độ quan trọng của các yếu tố.
Kết quả xin ý kiến chuyên gia về mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả SXKD của doanh nghiệp (được tổng hợp phân tích bằng công cụ:
Analysis/ Scale/...) phản ánh ý kiến của các chuyên gia thông qua điểm (giá trị) mức
độ quan trọng trung bình (mean) của các yếu tố. Mức độ quan trọng của mỗi yếu tố
trong các ma trận EFE; IFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh được xác định bằng điểm
25
mức độ quan trọng trung bình của yếu tố đó chia cho tổng số điểm trung bình của
tất cả các yếu tố trong ma trận.
1.5. Các công cụ sử dụng trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp:
1.5.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài EFE:
Khái niệm:
Ma trận các yếu tố bên ngoài là ma trận nhằm đánh giá các yếu tố bên ngoài có
ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, bao gồm các yếu là cơ hội và các yếu tố đe dọa
đến Công ty.
Cho phép nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn
hóa, nhân khẩu, địa lý, chính trị, pháp luật, công nghệ và cạnh tranh.
Bảng 1.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài EFE
Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan Số điểm Phân loại chủ yếu trọng quan trọng
Yếu tố 1
Yếu tố 2
…
Yếu tố n
Tổng cộng xx
Cách xây dựng ma trận:
Có năm bước trong việc phát triển một ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
EFE:
Lập danh mục các yếu tố (từ 10 đến 20 yếu tố) có vai trò quyết
định đối với sự thành công của doanh nghiệp, được nhận diện
trong quá trình kiểm tra các yếu tố bên ngoài.
Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (Rất
quan trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan
trọng tương ứng của yếu tố đó đối với sự thành công trong ngành
26
kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng số điểm phân loại cho tất cả
các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành
công để cho thấy cách thực mà chiến lược hiện tại của doanh
nghiệp phản ứng với yếu tố này, trong đó 1 – là phản ứng ít, 2 – là
phản ứng trung bình, 3 – là phản ứng trên trung bình và 4 – là phản
ứng tốt nhất.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với mức phân loại
của nó để xác định số điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để
xác định tổng số điểm của doanh nghiệp.
Tổng số điểm mà doanh nghiệp có thể nhận được là: cao nhất 4,0; trung bình 2,5
và thấp nhất là 1.0. Điểm số này mang ý nghĩa đánh giá mức độ phù hợp của chiến
lược hiện tại mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với các cơ hội và nguy cơ của môi
trường.
Trong trường hợp tổng số điểm quan trọng là 4 thì cho thấy Công ty đang nắm
bắt tốt nhất các cơ hội và kiểm soát tốt nhất các mối đe dọa từ bên ngoài. Nếu tổng số
điểm là 1 thì cho thấy Công ty không nắm bắt được cơ hội và không thể kiểm soát
được các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.
1.5.2. Ma trận các yếu tố bên trong:
Khái niệm:
Ma trận các yếu tố bên trong là ma trận nhằm đánh giá các yếu tố bên trong có
ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, bao gồm các các mặt mạnh và mặt yếu của
Công ty.
Cách xây dựng ma trận: Việc thiết lập cũng bao gồm năm bước như với ma trận
EFE, tuy nhiên, ở đây đối tượng là doanh nghiệp đang nghiên cứu, phân tích để xây
dựng chiến lược.
Lập bảng liệt kê tất cả các yếu tố môi bên trong (IFE) có ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty, đánh giá mức độ tác động hay mức độ quan trọng của từng yếu tố
27
bằng cách cho điểm trọng số, tổng các điểm trọng số của tất cả các yếu tố bằng 1 hay
100%.
Đánh giá mức độ phản ứng của Công ty với các yếu tố bằng cách phân loại các
yếu tố từ 1 đến 4, trong đó 4 là Công ty đang có phản ứng tốt nhất và 1 là thấp nhất.
Tiếp theo là tính điểm tầm quan trọng của từng yếu tố bằng các nhân trọng số
với điểm phân loại tương ứng, sau đó cộng các điểm tầm quan trọng lại để tìm ra tổng
số điểm quan trọng của Công ty. Tổng số điểm quan trọng cao nhất là 4 và thấp nhất là
1, trung bình là 2,5 điểm.
Trong trường hợp tổng số điểm quan trọng là 4 thì cho thấy Công ty đang có
nhiều điểm mạnh về nội bộ và có thể khắc phục tốt các điểm yếu. Nếu tổng số điểm là
1 thì cho thấy Công ty không có điểm mạnh và không thể khắc phục các yếu kém của
mình.
Bảng 1.2. Ma trận các yếu tố bên trong IFE
Mức độ Số điểm Các yếu tố bên quan Phân loại quan trong trọng trọng
Yếu tố 1
Yếu tố 2
……
Yếu tố n
Tổng cộng x
1.5.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Trong các yếu tố môi trường bên ngoài, thì yếu tố cạnh tranh là yếu tố quan
trọng nhất. Ma trận hình ảnh cạnh tranh giúp nhận diện các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
và những ưu, khuyết điểm của họ từ đó giúp doanh nghiệp có chiến lược phù hợp.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh là sự mở rộng của ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài trong trường hợp các mức độ quan trọng, phân loại và tổng số điểm quan trọng
có cùng ý nghĩa. Ma trận hình ảnh cạnh tranh khác với ma trận các yếu tố bên ngoài ở
28
chỗ các yếu tố bên trong có tầm quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp chẳng hạn như: năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh về giá bán sản phẩm,
chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, sự khác nhau giữa hai ma trận là các mức phân
loại của các công ty đối thủ cạnh tranh và tổng số điểm quan trọng của các doanh
nghiệp này cũng được tính toán. Các mức phân loại và tổng số điểm quan trọng của
các công ty này được so sánh với một công ty mẫu. Việc phân tích so sánh này cung
cấp các thông tin chiến lược quan trọng. Ma trận hình ảnh cạnh tranh được thể hiện
như bảng dưới đây:
Bảng 1.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
DN X DN Y DN Z Mức Các độ Điểm Điểm Điểm yếu TT quan Hạng quan Hạng quan Hạng quan tố trọng trọng trọng trọng
Yếu
tố 1
Yếu
tố 2
…
Yếu
tố n
Xx yy zz Tổng
số
điểm
29
Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng QSPM:
Bảng 1.4. Ma trận QSPM
Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp (2008)
Ma trận QSPM sử dụng thông tin có được từ 3 ma trận trong giai đoạn 1 và 5 ma
trận trong giai đoạn 2 (Khung phân tích hình thành chiến lược), từ đó đánh giá khách
quan các chiến lược có thể thay thế.
Các chiến lược được lựa chọn để đưa vào ma trận QSPM không phải là tất cả
các chiến lược ở giai đoạn 2.
Để xây dựng ma trận QSPM cần thực hiện 6 bước sau:
Liệt kê các yếu tố S, T, O, W được lấy từ ma trận EFE, IFE.
Phân loại cho mỗi yếu tố phù hợp với ma trận EFE, IFE.
Nghiên cứu các ma trận ở giai đoạn 2 và xác định các chiến lược
thay thế cần xem xét.
Xác định số điểm hấp dẫn (AS) theo từng yếu tố: điểm được đánh
giá từ 1 đến 4, với 1 là không hấp dẫn, 2 hấp dẫn một ít , 3 khá hấp
dẫn và 4 rất hấp dẫn.
30
Tính tổng số điểm hấp dẫn (TAS) theo từng hàng bằng cách nhân
số điểm phân loại ở bước 2 với số điểm AS ở bước 4.
Bước 6: tính tổng số điểm hấp dẫn của từng chiến lược.
Chiến lược hấp dẫn nhất là chiến lược có tổng số điểm ở bước 6 là cao nhất.
Thông thường có nhiều “phương án” chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp có
thể lựa chọn như đã trình bày. Mỗi chiến lược lại có thể được vận dụng một cách độc
lập hoặc kết hợp thực hiện với các chiến lược khác.
1.5.4. Ma trận SWOT
Ma trận SWOT chính là một công cụ tập hợp những thành phần của các yếu tố
môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp và kết hợp các yếu tố thành những
chiến lược kinh doanh như sau:
Bảng 1.5. Ma trận SWOT
MA TRẬN Cơ hội (O) Nguy cơ (T)
(Liệt kê những (Liệt kê những SWOT (Của
cơ hội) nguy cơ) công ty X)
Điểm mạnh(S)
(Liệt kê các Các chiến lược Các chiến lược
điểm mạnh của S - O W - O
doanh nghiệp)
Điểm yếu (W)
(Liệt kê các Các chiến lược Các chiến lược
điểm yếu của S -T W - T
doanh nghiệp)
Điểm mạnh (Strong):
Đó là những yếu tố ưu điểm tạo ra thế mạnh cho doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh, như: Nguồn nhân lực có chất lượng cao, nguồn vốn kinh doanh mạnh,
công nghệ tiên tiến, thương hiệu nổi tiếng… Để phát huy các thế mạnh của mình,
doanh nghiệp cần phải liệt kê các điểm mạnh sau đó đánh giá xem thế mạnh hay năng
31
lực cốt lõi của doanh nghiệp nằm ở điểm nào.
Năng lực cốt lõi chính là nền tảng cho việc điều chỉnh hay hoạch định chiến lược
mới, đó là thuật ngữ chỉ sự thành thạo chuyên môn hay các kỹ năng của công ty trong
các lĩnh vực hoạt động chính, đó là năng lực doanh nghiệp có lợi thế hơn đối thủ cạnh
tranh, được khách hàng đánh giá cao. Theo David Collis và Cynthia Montgomery,
năng lực cốt lõi được đánh giá ở các yếu tố sau:
Đối thủ khó sao chép hay bắt chước
Lợi thế tồn tại lâu dài
Phù hợp với doanh nghiệp
Bền vững
Thực sự là ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ khác
Điểm yếu (Weak):
Bên cạnh những điểm mạnh, doanh nghiệp cũng luôn tồn tại những điểm yếu.
Đó là những yếu kém làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối
thủ khác, như: công nghệ lạc hậu, quản lý yếu kém, hay nguồn vốn hạn hẹp,… Cũng
như các điểm mạnh, chúng ta cần phải liệt kê và đánh giá từng điểm yếu để xét xem
điểm nào yếu kém nhất, điểm nào gây bất lợi nhất cho doanh nghiệp, từ đó đưa ra
phương pháp khắc phục.
Các yếu tố môi trường bên ngoài:
Đó là các yếu tố khách quan từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp có thể tác
động tiêu cực hoặc tích cực đến doanh nghiệp, nó đem đến nguy cơ và cơ hội cho
doanh nghiệp.
Cơ hội (OPPORTUNITY):
Đó là các yếu tố thuận lợi từ môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp có thể tận
dụng để phát triển như: nhu cầu gia tăng, chính sách mới của Nhà nước, tiến bộ khoa
học kỹ thuật…
Nguy cơ (THREATEN):
Đó là các yếu tố từ môi trường bên ngoài có khả năng đe dọa sự phát triển của
doanh nghiệp như: Gia tăng cạnh tranh, Nhà nước thay đổi chính sách, giá nguyên vật
32
liệu biến động…
Các chiến lược từ ma trận SWOT:
KẾT HỢP S - O : Phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội môi trường bên ngoài.
KẾT HỢP S - T : Phát huy điểm mạnh để né tránh hay giảm các nguy cơ.
KẾT HỢP W - O : Tận dụng các cơ hội bên ngoài để khắc phục yếu kém bên
trong.
KẾT HỢP W - T : Những chiến lược phòng thủ để giảm đi điểm yếu bên trong,
né tránh các nguy cơ bên ngoài.
1.5.5. Một số kinh nghiệm trong xây dựng chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là một yếu tố có ý nghĩa sống còn đối với tổ chức kinh
doanh, nhưng việc xây dựng chiến lược kinh doanh không hề đơn giản vì nó phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố cả trong quá khứ, hiện tại và những dự báo trong tương lai
cũng như đặc thù của lãnh vực kinh doanh để có cách tiếp cận phù hợp.
Trong quá trình phân tích và tìm hiểu tài liệu về xây dựng chiến lược kinh
doanh, chúng ta có thể rút ra các kinh nghiệm cho việc xây dựng chiến lược kinh
doanh phù hợp như sau:
Trước hết cần phải có qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh phù
hợp.
Mục tiêu đề ra phải phù hợp với tình hình của đơn vị và những yếu tố
môi trường bên ngoài, tránh đặt ra những mục tiêu không có tính hiện
thực, hoặc mục tiêu không tương xứng.
Thu thập và phân tích các thông tin tìm ra những lợi thế cốt lõi của
đơn vị để khai thác cũng như những điểm yếu cần khắc phục.
Đánh giá chính xác những cơ hội và những nguy cơ trên thị trường.
Vì nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn nên chỉ tập trung vào những
chiến lược đem lại hiệu quả cao nhất và phải đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ giữa các chiến lược và các giải pháp thực hiện.
33
Kết luận chương I:
Mục đích của chương này là đưa ra cái nhìn tổng quát về chiến lược kinh doanh,
định nghĩa các thuật ngữ, và các hoạt động cơ bản trong quá trình xây dựng, thực hiện,
kiểm tra và đánh giá một chiến lược kinh doanh cấp công ty một cách hoàn chỉnh, một
mô hình hợp nhất thực tiễn của các quá trình quản trị chiến lược. Có thể nói việc vận
dụng các kiến thức, công cụ và các mô hình lý thuyết để xây dựng chiến lược kinh
doanh đối với một doanh nghiệp là việc không thể thiếu, nhất là trong giai đoạn hiện
nay.
34
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SX-TM-DV
HỒNG HƯNG
Mục đích của chương này là phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh (bao
gồm các cơ hội – nguy cơ, điểm mạnh – điểm yếu) và mức độ ảnh hưởng của chúng
đến kết quả SXKD của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng, biểu hiện thông qua
các ma trận: ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE); ma trận các yếu tố bên trong (IFE);
ma trận hình ảnh cạnh tranh. Làm cơ sở dữ liệu cho việc xây dựng ma trận SWOT
phục vụ cho quá trình hình thành các chiến lược của Công ty TNHH SX – TM – DV
Hồng Hưng.
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH SX- TM- DV Hồng Hưng:
2.1.1. Giới thiệu về công ty:
Công ty TNHH SX-TM-DV Hồng Hưng với tiền thân là doanh nghiệp tư nhân
sản xuất nước mắm Hồng Đức, được thành lập vào năm 1993. Doanh nghiệp tư nhân
sản xuất nước mắm Hồng Đức có quan hệ gia đình truyền thống với doanh nghiệp
Hồng Đài, Hồng Đại ngày nay.
Công ty TNHH SX-TM-DV Hồng Hưng được thành lập vào đầu năm 2010 tại
thị trấn Dương Đông, Phú Quốc, Kiên Giang với mục tiêu phát triển các sản phẩm
nước mắm truyền thống, tạo kênh phân phối và xây dựng thương hiệu riêng biệt, độc
lập với các doanh nghiệp cùng ngành.
Trước năm 2009, công ty tập trung vào cung cấp nước mắm sỉ dưới dạng quy
cách 20 lít/can cho các công ty sản xuất nước mắm đóng chai tại Việt Nam. Đến năm
2009 thì bắt đầu có kế hoạch và chiến lược xây dựng thương hiệu riêng cho công ty,
do trong giai đoạn này, thị trường nước mắm xuất hiện nhiều thay đổi và hàng loại
các công ty lớn nhảy vào để chiếm lĩnh thị trường của nước mắm truyền thống.
Vẫn với cơ bản là cung cấp nước mắm sỉ cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, bên cạnh đó, công ty tập trung nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới trong
nước mắm cũng như trong lĩnh vực thực phẩm để đa dạng hóa ngành nghề, hạn chế
35
các rủi ro cũng như chủ động trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình.
2.1.2. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức:
Hiện tại lực lượng cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH SX-TM-DV
Hồng Hưng khoảng 60 người, đa số đã được đào tạo về cơ bản, tuy nhiên chất
lượng nguồn nhân lực là khá yếu, khó có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh
doanh trong tương lai, bên cạnh đó do khâu quản lý còn nhiều yếu kém nên chưa
khai thác hết tiềm lực của ngành.
Do đặc trưng của huyện đảo vùng xa, từ lúc trước đến nay, việc tuyển dụng và
đào tạo nhân sự tại công ty gặp nhiều vấn đề khó khăn, nguồn nhân lực hạn chế, chế
độ đãi ngộ cho nhân viên chưa tốt.
Cơ cấu tổ chức của Công ty như Hình 2.1 dưới đây:
Hình 2.1. Sơ đồ nhân sự của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.
36
2.2 Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng.
2.2.1. Phân tích các yếu tố bên ngoài:
2.2.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, pháp luật, dân
số, tài nguyên, môi trường…ở đây chúng ta chỉ quan tâm phân tích các yếu tố vĩ mô
có tác động đến sản xuất kinh doanh của ngành, bao gồm các yếu tố sau:
2.2.1.1.1. Các yếu tố chính phủ và chính trị:
Việt Nam là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định, mở rộng quan
hệ đối ngoại theo hướng “đa dạng hóa, đa phương hóa”, quan hệ kinh tế ngày càng
mở rộng, tham gia vào nhiều các tổ chức kinh tế quốc tế củng cố vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế. Đảng và nhà nước đã và đang có những chính sách phù
hợp để tập trung phát triển kinh tế - xã hội với sự tham gia của các thành phần kinh
tế theo định hướng XHCN, nhằm duy trì tỉ lệ tăng trưởng GDP với tốc độ cao trong
thời gian tới.
Quốc hội và chính phủ đang điều hành nền kinh tế một cách năng động và
hiệu quả, cam kết mạnh mẽ đối với tiến trình cải cách hành chính, cải cách toàn
diện nền kinh tế - xã hội, xay dựng môi trường kinh doanh ngày càng hoàn thiện,
hiệu quả hơn. Hệ thống pháp luật tiếp tục được xây dựng và sửa đổi hoàn chỉnh.
Tuy nhiên tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống, tình trạng tham nhũng, lãng phí
trong một bộ phận cán bộ công chức còn tồn tại, việc đấu tranh với các tệ nạn này
còn gặp nhiều khó khăn, thử thách.
Trong các quan hệ song phương và khu vực bên cạnh các yếu tố tích cực vẫn
còn tồn động một số các bất đồng; tranh chấp khu vực biển Đông còn tiếp tục diễn
biến phức tạp, liên quan đến nhiều nước, chủ quyền lãnh thổ của quốc gia vẫn tiềm
ẩn những nguy cơ bị đe dọa. Ở trong nước, sự chống phá của các thế lực thù địch
chưa phải đã chấm dứt. Bên cạnh nhiệm vụ phát triển kinh tế chúng ta vẫn cần phải
tiếp tục xây dựng quân đội chính quy, hiện đại đáp ứng được yêu cầu xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
37
Chính sách của Nhà nước và ngành nước chấm:
Vì vai trò mang ý nghĩa truyền thống và đặc trưng cho kinh tế vùng của Việt
Nam nên Nhà nước luôn quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành nước chấm,
trong đó có lãnh vực sản xuất nước mắm luôn được quan tâm tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển. Để bảo hộ ngành sản xuất nước nắm, Nhà nước đã ra quyết định quy
định về địa lý đối với các công ty sản xuất nước mắm, theo đó, các công ty với
thương hiệu nước mắm Phú Quốc hoặc Phan Thiết thì bắt buộc phải thực hiện đóng
chai tại các địa phương này. Đồng thời Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu
nước mắm ra nước ngoài bằng cách hỗ trợ tư vấn và tài chính để thực hiện xuất
khẩu loại sản phẩm này.
2.2.1.1.2. Các yếu tố kinh tế:
Nước ta đã và đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đã
và đang tạo nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp. Tình hình suy thoái
kinh tế có tác động trực tiếp đến các nền kinh tế, trong đó có Việt Nam, ngành nước
mắm của Việt Nam. Nền kinh tế của Việt Nam hiện đang là nền kinh tế có độ mở
lớn và tốc độ mở nhanh, do đó dễ bị ảnh hưởng từ những biến động của thị trường
thế giới.
Môi trường kinh doanh tại Việt Nam:
Theo báo cáo thường niên của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) và Ngân hàng Thế giới (WB) công bố, Việt Nam đã có những cải thiện về
môi trường kinh doanh trong năm 2010, tiến 10 bậc so với năm 2009 (đứng thứ
78/183 nước) và đứng thứ 4 trong số 10 nền kinh tế cải cách nhiều nhất về mức độ
thuận lợi của môi trường kinh doanh. Trong đó phải kể đến là tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt mức cao 6,78%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 25,5% so với năm 2009.
Ngoài ra, việc cải thiện môi trường pháp lý với những thay đổi quan trọng liên
quan đến gia nhập thị trường, quản trị doanh nghiệp cụ thể là sự ra đời của Nghị
định 43 về đăng ký kinh doanh và một số văn bản luật liên quan đến doanh nghiệp
bắt đầu có hiệu lực. Có thể nói nhờ môi trường kinh doanh được cải thiện, số lượng
DN đăng ký mới tiếp tục gia tăng. Tính đến hết năm 2010, tổng số DN đăng ký
38
thành lập đã đạt 544.394 DN vượt mục tiêu đề ra của Chính phủ là 500.000 DN.
Tình hình kinh tế Việt Nam 06 tháng đầu năm 2011:
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6
tháng đầu năm 2011 ước tính tăng 5,57% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó quý I
tăng 5,43%; quý II tăng 5,67%.
Về chỉ số giá tiêu dùng (CPI), nhìn chung CPI tháng 6/2011 vẫn tiếp tục tăng
nhưng tốc độ tăng chậm lại và là mức tăng thấp nhất trong 6 tháng đầu năm. Cụ thể,
CPI tháng 6/2011 tăng 13,29% so với tháng 12/2010 và tăng 20,82% so với cùng kỳ
năm trước. Như vậy, tính bình quân 6 tháng, chỉ số CPI tăng 16,03% so với bình
quân cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu trong 6 tháng đạt 42,3 tỷ USD, tăng 30,3% so
với cùng kỳ năm trước. Nếu không kể tái xuất vàng thì kim ngạch hàng hóa xuất
khẩu 6 tháng đầu năm tăng 33,2% so với cùng kỳ năm 2010.
Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều có kim ngạch tăng cao so với
cùng kỳ năm trước, trong đó hàng dệt may đạt 6,1 tỷ USD; dầu thô đạt 3,4 tỷ USD;
giày dép đạt 3 tỷ USD; hàng thủy sản đạt 2,6 tỷ USD; gạo đạt 2 tỷ USD…
Về nhập khẩu, 6 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 49 tỷ
USD, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm 2010. Như vậy, tính chung 6 tháng, chúng ta
vẫn nhập siêu đến 6,7 tỷ USD. Trong đó, hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc tiếp
tục dẫn đầu với con số ước tính 11 tỷ USD, tăng 20,5% so với cùng kỳ 2010.
Tổng cục Thống kê đánh giá, trong 6 tháng đầu năm, nền kinh tế duy trì được
tốc độ tăng trưởng hợp lý với mức tăng quý II cao hơn quý I. Chỉ số giá tiêu dùng
những tháng cuối quý II tăng chậm lại và có xu hướng giảm dần. Sản xuất một số
ngành, lĩnh vực đạt khá.
Tuy nhiên, mức lạm phát tuy đã giảm nhưng vẫn ở mức cao; sản xuất kinh
doanh còn gặp khó khăn do lãi suất vay tín dụng cao và ảnh hưởng bởi sự tăng giá
nguyên liệu đầu vào; nhập siêu vẫn ở mức cao; thu hút đầu tư nước ngoài có xu
hướng giảm.
Trước đó, trong báo cáo gửi Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Bộ Kế hoạch và
39
Đầu tư cho rằng, khu vực sản xuất kinh doanh đã và đang chịu ảnh hưởng của lạm
phát, lãi suất cao làm chi phí đầu vào tăng cao tác động đến sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận của nhiều doanh nghiệp sụt giảm, một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và
phải thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 06 tháng đầu năm 2011 (theo tổng cục thống kê)
Một số chỉ tiêu chủ yếu 6 tháng đầu năm 2011 (tăng/giảm) so với cùng kỳ năm
2010 (%) (Bảng 2.1)
Tổng sản phẩm trong nước +5,57
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản +3,7
Giá trị sản xuất công nghiệp +14,3
Chỉ số sản xuất công nghiệp +9,7
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu +22,6 dùng
Tổng kim ngạch xuất khẩu +30,3
Tổng kim ngạch nhập khẩu +25,8
Khách quốc tế đến Việt Nam +18,1
Vốn đầu tư ngân sách nhà nước thực hiện so với kế 38,8 hoạch năm
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm 2011 +16,03 so với cùng kỳ năm 2010
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu 06 tháng đầu năm 2011
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ khá cao, tuy
nhiên có dấu hiệu chậm lại trong vòng vài năm trở lại đây. Tuy nhiên, mặc dù tình
hình kinh tế như vậy, ngành thực phẩm nói chung cũng như nước mắm nói riêng
vẫn tăng trưởng đều với tỉ lệ từ 15-22% mỗi năm.
2.2.1.1.3. Các yếu tố tự nhiên – xã hội:
Việt Nam có vị trí tại trung tâm giao lưu văn hóa, kinh tế Bắc – Nam, và Đông
40
– Tây, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong khu vực Đông Nam Á, lãnh thổ
có bờ biển dài, có tiềm năng kinh tế biển to lớn. Các yếu tố tự nhiên của Việt Nam
được đánh giá là khá thuận lợi để phát triển nền kinh tế bền vững trong thế kỷ 21.
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý phù hợp cho sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ.
Xã hội Việt Nam với nền tảng văn hóa Á Đông đang chuyển biến theo hướng
kết hợp hài hòa giữa hiện đại và đậm đà bản sắc dân tộc. Sự giao lưu học hỏi với thế
giới bên ngoài ngày càng được mở rộng. Sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật – công
nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin thúc đẩy xã hội Việt Nam ngày
càng hòa nhập vào cộng đồng quốc tế. Với dân số gần 90 triệu người, cơ cấu dân số
trẻ, thông minh và tràn đầy nhiệt huyết, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao hứa
hẹn một thị trường tiêu thụ tiềm năng.
Tình hình dân số: Theo Tổng Cục Thống Kê, dân số Việt Nam từ giai đoạn
2009 đến 2020 được trình bày như bảng 2.2 bên dưới
Bảng 2.2 Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009-2049
Theo Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam sẽ đạt 95,3 triệu người vào năm
2019 và 108,7 triệu vào năm 2049.
Theo dự báo dân số 2009 - 2049, với phương án mức sinh trung bình, dân số
41
Việt Nam sẽ đạt 95,3 triệu người vào năm 2019; 102,7 triệu người vào năm 2029 và
108,7 triệu vào năm 2049.
Cũng theo kết quả phân tích về cấu trúc tuổi và giới tính, Việt Nam đã bước
vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, bắt đầu vào khoảng năm 2007 và theo dự báo sẽ
kết thúc vào năm 2041.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng bắt đầu bước vào thời kỳ già hóa dân số, chỉ số
già hóa được tính bằng số người từ 60 tuổi trở lên trên trẻ em dưới 15 tuổi - đã tăng
từ 16,6 vào năm 1979 lên 35,5 năm 2009. Cùng với cơ hội cơ cấu dân số vàng, Việt
Nam cũng cần ứng phó với sự già hóa dân số để đảm bảo an sinh xã hội và chăm
sóc y tế cho người già, đặc biệt là người già trong nhóm hộ nghèo, người già tàn tật
ở các vùng nông thôn.
Theo mức tăng của dân số Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020, sản lượng
nước mắm tiêu thụ trên toàn quốc cũng sẽ tăng theo mức tăng dân số.
Sản xuất thuỷ sản năm 2010 tăng trưởng khá, cả năm đạt 4,98 triệu tấn, tăng
4,8% so với 2009, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 2.671 nghìn tấn, tăng
4%.
Nét mới của năm 2010 là các địa phương tiếp tục thực hiện chủ trương chuyển
đổi và mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản theo hướng đa canh, đa con kết hợp,
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo đảm môi trường sinh thái bền vững.
Khai thác thủy sản đạt kết quả khả quan với sản lượng đạt 2.310 nghìn tấn,
tăng 4,7% so với năm trước, trong đó khai thác biển tăng 4,9%.
(Theo www.tapchicongsan.org.vn).
Tổng sản lượng khai thác 05 tháng đầu năm 2011 đạt 1029,8 nghìn tấn, tăng
1,4% so với cùng kì năm 2010, trong đó sản lượng khai thác biển ước đạt 959,2
nghìn tấn (theo báo cáo của Bộ NN & PTNT số 1686/BC-BNN-VP).
Vùng biển Việt Nam và Thái Lan được coi là nơi tập trung các chủng loại cá
cơm trên thế giới (chiếm 80%). So về trữ lượng, cá cơm của Thái Lan chỉ bằng 2/3
Việt Nam; về chủng loại, Thái Lan cũng ít loại cá cơm quý hơn Việt Nam.
Cá cơm nước ta tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và Nam bộ, đặc biệt
42
ở các vùng biển Nha Trang, Vũng Tàu, Phan Thiết, Phú Yên, Quảng Ngãi, Phú
Quốc... Ở vùng biển miền Trung, cá cơm ruồi là loại có trữ lượng đánh bắt lớn nhất,
tiếp theo là cá cơm trắng, cá cơm săng. Được biết, sản lượng cá cơm có năm lên đến
hàng ngàn tấn, trong đó cá cơm ruồi chiếm 60-65%, cá cơm trắng 20-25%. Phan
Thiết là vùng có trữ lượng cá cơm lớn, có đêm ngư dân đánh bắt được tới 40 tấn.
Do kích cỡ lớn, cá cơm ở đây được thị trường Trung Quốc, Nga rất ưa chuộng. Đặc
biệt, các tỉnh miền Trung nước ta còn có cá cơm mồm. Có thể nói, về tiềm năng
khai thác cá cơm ở vùng biển nước ta là tương đối lớn;
2.2.1.1.4. Môi trường khoa học công nghệ:
Xu hướng nghiên cứu và ứng dụng khoa học – công nghệ phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt là công nghệ hóa, tự động hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh; trong
hoạt động nghiên cứu, thiết kế, quản trị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong những năm qua nền khoa học công nghệ thực phẩm của thế giới và
trong nước phát triển mạnh mẽ, các dòng sản phẩm nước mắm mới được ra đời với
những tính năng vượt trội so với các thế hệ trước.
Trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây, Nhà nước cũng như các doanh nghiệp
tư nhân đã đầu tư tập trung phát triển công nghệ trong lĩnh vực chế biến thực phẩm,
sử dụng công nghệ tiên tiến để phát triển các ngành sản xuất truyền thống tại Việt
Nam.
Đối với lĩnh vực sản xuất nước mắm, kỹ thuật, công nghệ và tiêu chuẩn đã
được cải tiến rất nhiều, mức độ tự động hóa cao hơn, năng xuất cao hơn. Rõ ràng
môi trường khoa học công nghệ đang rất thuận lợi cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cụ thể trong lĩnh vực sản xuất nước mắm đóng chai, theo các chuyên gia kỹ
thuật trong nước, hiện nay trên thị trường tồn tại hai dạng nước mắm đóng chai: đa
số là các sản phẩm nước mắm đã được pha chế lại, đây là các sản phẩm đã được pha
loãng, thêm phụ gia như điều vị, đường …; loại còn lại là nước mắm cốt truyền
thống đóng chai (như các thương hiệu Hồng Hạnh, Hưng Thịnh, nước mắm Con Cá
Vàng …), khó khăn của dòng nước mắm này là hiện tượng nước mắm bị lắng muối
43
do độ bão hòa muối trong nước mắm cốt. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã
và đang đầu tư khắc phục hiện trạng lắng muối như trên.
2.2.1.2. Phân tích môi trường vi mô:
2.2.1.2.1.Tổng quan thị trường nước mắm Việt Nam:
Trên thị trường nước chấm hiện nay, nước mắm chiếm một thị phần khá lớn
bởi nó là một món gia vị truyền thống của người Việt Nam và rất hợp khẩu vị với
phần lớn dân cư trên đất nước này.
Theo một điều tra mới đây của Tổng cục Thống kê (2009), mỗi năm thị trường
Việt Nam cần hơn 200 triệu lít nước nắm. Với hơn 95% hộ gia đình tại Việt Nam sử
dụng nước mắm để chấm, ướp và nấu trong các bữa ăn quanh năm thì đây quả là
một thị trường hấp dẫn. Đó cũng chính là lý do chúng tôi chọn nước mắm làm sản
phẩm để chinh phục người tiêu dùng.
Nước mắm có một lịch sử lâu dài tại Việt Nam. Rất nhiều các bí mật của việc
làm của nước mắm là truyền thống gia đình từ các phần của lịch sử Việt Nam tại
Phú Quốc và Phan Thiết.
Tuy nhiên hiện nay trên thị trường Việt Nam có đến 75% sản phẩm nước mắm
là giả, nhà sản xuất nhập nước mắm cốt về và sau đó tiến hành pha với nước muối,
thêm hóa chất bảo quản, màu, mùi và đóng chai, sau đó phân phối ra thị trường.
Với thực tế như vậy, đây là cơ hội rất tốt cho những nhà sản xuất nước mắm
đề cao yếu tố chất lượng, từ đó chiếm được sự tin cậy của người tiêu dùng trên thị
trường nước chấm Việt Nam.
Theo Euromonitor thống kê vào tháng 11-2010, một số số liệu về thị trường
nước mắm của Việt Nam như bên dưới:
Bảng 2.3. Sản lượng nước mắm thị trường Việt Nam 2005-2010 (đơn vị 1000 tấn)
THỜI GIAN
SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM NƯỚC MẮM 2005 109.9 2006 122.0 2007 137.8 2008 155.1 2009 172.1 2010 189.3
44
Bảng 2.4. Sản lượng nước mắm thị trường Việt Nam 2005-2010 (đơn vị tỉ VND)
THỜI GIAN
2005 3267.4 2006 3659.5 2007 4208.4 2008 4965.9 2009 5785.3 2010 6653.1 GIÁ TRỊ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NƯỚC MẮM
(Trích nguồn số liệu theo phụ lục: Sauces, Dressings and Condiments –
Euromonitor, tháng 11-2010)
Trong số liệu market phía trên, dễ thấy tỉ lệ tăng trưởng tính theo giá trị của
riêng nước nắm trong giai đoạn 2005-2010 đạt trung bình 15.3%, năm 2010 so với
năm 2005 tăng tới 103,5%. Đây là tỉ lệ tăng tương đối cao trong ngành nước chấm.
Bảng 2.5. Tỉ lệ tăng trưởng thị trường nước mắm tại Việt Nam (theo sản lượng):
2009/2010 Tổng 2005-2010 TỈ LỆ TĂNG TRƯỞNG (%) 10.0 GIAI ĐOẠN SO SÁNH Trung bình 2005- 10 11.5 72.3
Bảng 2.6. Tỉ lệ tăng trưởng thị trường nước mắm tại Việt Nam (theo giá trị):
2009/2010 TỈ LỆ TĂNG TRƯỞNG (%) 15.0 GIAI ĐOẠN SO SÁNH Trung bình 2005- 10 15.3 Tổng 2005- 2010 103.6
(Trích nguồn số liệu theo phụ lục: Sauces, Dressings and Condiments –
Euromonitor, tháng 11-2010)
Tỉ lệ tăng trưởng của thị trường tính theo giá trị sản phẩm tương đối cao hơn
so với tăng trưởng tính theo sản lượng. Điều này phản ánh qua giai đoạn 2005-2010,
giá trị của sản phẩm nước mắm ngày càng tăng cao, tăng nhanh hơn so với tốc độ
tăng sản lượng.
Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng và sản lượng trong giai đoạn 2005-2010,
Euromonitor đưa ra sản lượng dự trù cho nước mắm tại Việt Nam trong giai đoạn
45
2010-2015 như bên dưới:
Bảng 2.7: Dự trù sản lượng nước mắm thị trường Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 (ĐƠN VỊ 1000 TẤN)
THỜI GIAN
2013 228.7 2012 216.7 2011 204.5 2014 240.1 2010 189.3 DỰ TRÙ SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 2015 250.9 NƯỚC MẮM (Trích nguồn số liệu theo phụ lục: Sauces, Dressings and Condiments –
Euromonitor, tháng 11-2010)
2.2.1.2.2. Thị trường sản phẩm nước mắm:
Giới thiệu về sản phẩm nước mắm: đây là sản phẩm chiến lược, chủ đạo của công ty
TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng.
Giới thiệu về nước mắm cá cơm Phú Quốc:
Việt Nam với hơn 2140 dặm của bờ biển chưa bao gồm các hòn đảo chính, do
đó các sản phẩm thủy hải sản nói chung và các sản phẩm từ cá nói riêng rất phổ
biến và được ưa chuộng với đại đa số người tiêu dùng Việt Nam. Nước mắm là một
loại nước chấm hàng ngày ở Việt Nam và đặc biệt nước mắm từ Phú Quốc được
người tiêu dùng đánh giá rất cao. Trong số các cá biển, cá cơm thường được dùng,
vì chúng có thể được tìm thấy ven biển Vịnh Thái Lan và khu vực phía Nam Trung
Quốc. Phú Quốc đã được biết từ lâu như một trong những vùng có trữ lượng cá cơm
tương đối cao tại Việt Nam. Nước mắm Phú Quốc, từ đó ra đời với một hương vị
độc đáo, đặc trưng và một tỷ lệ khá lớn của protein (40 g/lít).
Nước mắm Phú Quốc, phải được làm từ con cá cơm bắt tại vùng biển Phú
Quốc, cá cơm nơi khác sẽ mang lại chất lượng không giống như loài cá tại vùng đất
này. Do vùng biển này có 1 loại tảo rất đặc trưng làm nguồn thức ăn cho cá nên thịt
cá cơm rất ngon, thơm. Người làm nước mắm lựa chọn nguồn nguyên liệu rất kỹ.
Phải là con cá cơm sọc tiêu, cá cơm than, cá cơm phấn chì. Mùa hè khoảng từ tháng
06-tháng 08 là mùa của những lọai cá cơm trên.
Cá đánh bắt được rửa sạch, loại bỏ tạp chất, rồi trộn ướp muối ngay khi cá còn
46
tươi. Gài nén ủ chượp vào thùng gỗ, một số loại cây gỗ quý trên rừng, chứ không
ướp vào các bồn xi măng. Đây là theo phương pháp truyền thống, cộng khí hậu,
nguồn nước, môi trường sinh thái… để đủ 12 tháng sẽ cho ra một sản phẩm nước
mắm mà không thể ở đâu cũng làm được. Một đặc tính nữa rất riêng biệt khiến ta
không thể nhầm lẫn nước mắm Phú Quốc với các sản phẩm nước mắm khác là màu
cánh gián đậm, trong và mùi thơm nhẹ rất riêng, vị mặn, vị ngọt có cả vị béo của
đạm đã tạo mùi vị đặc trưng của nước mắm Phú Quốc. Và chỉ có sản xuất ngay tại
trên hòn đảo này, mới cho ra loại nước mắm ngon như thế, dù cùng loại cá cơm,
nguồn nước, tay nghề đó nhưng khi mang vào đất liền hoặc vùng biển khác sản
xuất, chất lượng kém xa so với sản xuất tại đảo.
Hiện nay thị trường trong và ngoài nước rất nhiều các nhãn hiệu mang thương
hiệu nước mắm Phú Quốc . Ước tính hàng năm, cả nước tiêu thụ hàng trăm triệu lít
nước mắm nhãn hiệu Phú Quốc. Thật ra hàng năm hòn đảo này chỉ sản xuất khoảng
20 triệu lít nước mắm. Chính vì vậy, giữa năm 2001, Cục Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam
đã cấp giấy công nhận độc quyền chỉ dẫn địa lý. Và chỉ có nhà thùng sản xuất nước
mắm ngay tại Phú Quốc và đạt một số tiêu chuẩn do Hội nước mắm đưa ra mới
được sở hữu tên gọi này.
Hình 2.2. Quy trình sản xuất nước mắm cá cơm tại Phú Quốc
47
Đa số các sản phẩm trên thị trường nươc mắm Việt Nam là các sản phẩm thấp
đạm, có độ đạm nhỏ hơn 20. Hiện nay chỉ có một vài nhà sản xuất tập trung dòng
sản phẩm cao đạm truyền thống như Hồng Hạnh, Hưng Thịnh, Hạnh Phúc…
Các sản phẩm phổ biến trên thị trường nước mắm tại Việt Nam:
Nước mắm Chinsu, Nam Ngư (10-14N): thuộc tập đoàn Masan, gần
đây nhà sản xuất này vừa phân phối ra thị trường sản phẩm nước mắm
Nam Ngư với độ đạm 10 N. Hiện nay, Masan đã xâm nhập thị trường
nước mắm Phú Quốc và đang thâu tóm khoảng 80-90 % nước mắm từ
các nhà thùng tại Phú Quốc. Masan cũng tiến hành xây dựng nhà xưởng
sản xuất nước mắm từ nguồn cá tại Phú Quốc, hiện ước tính khoảng
500 thùng với công suất mỗi thùng từ 15-20 tấn cá. Năng suất của nhà
sản xuất này khoảng từ 70-80 triệu lít/năm
Nước mắm Knorr: thuộc tập đoàn Unilever Việt Nam, năng suất trung
bình 6 triệu lít mỗi năm, thương hiệu nước mắm Knorr được xuất khẩu
thị trường Mỹ, Canada và tiêu thụ tại Việt Nam thông qua kênh phân
phối từ các siêu thị, đại lý và cửa hàng tạp hóa.
Nước mắm Hưng Thịnh: thuộc Công Ty TNHH Sản xuất nước mắm
Hưng Thịnh, đây là nhà sản xuất có xuất thân từ Phú Quốc với truyền
thống sản xuất nước mắm lâu đời. Năng lực sản xuất 4,5-5 triệu lít mỗi
năm thông qua các đại lý, cửa hàng tạp hóa. Ngoài ra, nước mắm Hưng
Thịnh còn được xuất khẩu sang các nước Mỹ, Đức, Pháp, Canada...
Nhìn chung, cùng với Công Ty TNHH Bảy Hồng Hạnh, đây là hai nhà
sản xuất đề cao chất lượng nước mắm trên thị trường với độ đạm từ 20-
42 N.
Nước mắm Hồng Hạnh: Công ty TNHH Bảy Hồng Hạnh, năng lực sản
xuất khoảng 3 triệu lít nước mắm/năm với kênh phân phối bao gồm các
siêu thị, đại lý và cửa hàng tạp hóa. Sản phẩm có độ đạm từ 12N đến 40
N.
Nước mắm Thanh Hà: Công ty TNHH khai thác thủy sản và chế biến
48
nước mắm Thanh Hà, năng lực sản xuất khoảng 1 triệu lít/năm thông
qua kênh phân phối siêu thị, cửa hàng bán lẻ và xuất khẩu đi các thị
trường Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Úc, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Cộng hòa
Séc, Ba Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ…
Nước mắm Hưng Thành: năng lực sản xuất 1 triệu lít/năm thông qua
các đại lý và cửa hàng bán lẻ, nước mắm Hưng Thành còn được xuất
khẩu qua các thị trường Mỹ, Canada, Đức, Hà Lan, Pháp, Nhật, Úc,
Congo, Maroc...
Nước mắm Hạnh Phúc: sản xuất nước mắm cô đặc với hàm lượng đạm
50-60N, nước mắm Hạnh Phúc được phân phối thông qua hệ thống siêu
thị, đại lý và xuất khẩu đi các nước Mỹ, Úc, một số nước Châu Âu, và
Châu Á.
Nước mắm Hải Đảo: Công Ty TNHH sản xuất thương mại Linh Như.
Nước mắm Hải Đảo với các độ đạm 25N, 30N, 35N và 40N. Thị
trường của Linh Như tập trung trong các suất ăn công nghiệp, xuất
khẩu.Nước mắm Hải Đảo được sản xuất tại Phú Quốc và đóng chai tại
TPHCM, sau đó phân phối ra thị trường trong nước và xuất khẩu ra
nước ngoài.
Các áp lực cạnh tranh của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng:
Như đã nêu ở phần cơ sở lý luận, một công cụ rất hiệu quả để phân tích môi
trường vi mô chính là mô hình năm áp lực cạnh tranh của Porter, vì xét cho cùng
yếu tố quan trọng nhất của môi trường vi mô chính là áp lực cạnh tranh.
Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại: Hiện nay có nhiều đơn vị trong và
nước ngoài tham gia vào lãnh vực sản xuất kinh doanh nước mắm, mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Số liệu tham khảo tại công ty TNHH Sản Xuất – Thương
Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng về thị phần kinh doanh nội địa nước mắm của các đơn
vị như sau:
49
NĂNG SUẤT-
KÊNH
DOANH NGHIỆP
CHÚ THÍCH
THƯƠNG HIỆU
PHÂN PHỐI
Kênh đại lý
Siêu thị Sài Gòn Co.op,
Maximax, Big C và các
Chiếm lĩnh thị
TẬP ĐOÀN
72-80 triệu lít/năm
siêu thị khác.
trường Việt
MASAN
Siêu thị trực tuyến.
Nam hiện nay
Cửa hàng tạp hóa
Nhà phân phối
CÔNG TY TNHH
Năng suất trung bình: 6
Siêu thị Sài Gòn Co.op,
UNILEVER VIỆT
triệu lít/năm
Maximax, Big C và các
Xuất khẩu
NAM
Thương hiệu: nước mắm
siêu thị khác.
sang Mỹ
Knorr.
Siêu thị trực tuyến.
và Canada
Đóng chai thủy tinh 300
Cửa hàng tạp hóa
ml, 550 ml, 650 ml
Nhà phân phối
sản xuất các loại nước
mắm từ 25 đến trên 40 đạm
Năng lực sản xuất hiện tại
Xuất khẩu thị
trên 1 triệu lít/năm
trường
HÃNG SẢN XUẤT
Đóng gói trong chai thủy
Mỹ, Canada,
NƯỚC MẮM PHÚ
Cửa hàng tạp hóa
tinh từ 200ml, 250ml,
Đức, Hà Lan,
QUỐC HƯNG
Nhà phân phối
500ml, đến 650ml, 12
Pháp, Nhật,
THÀNH
chai/carton, và chai PET
Úc, Congo,
2L – 4L, can nhựa 20L để
Maroc...
trong thùng carton hoặc két
gỗ.
50
sản lượng từ 4.5 đến 5
1/3 sản lượng
triệu lít mỗi năm, nước
nước mắm sản
mắm có độ đạm từ 20 đến
CÔNG TY TNHH
xuất mỗi năm
42 độ
SẢN XUẤT KINH
Giao hàng tận nơi với số
được tiêu thụ
Số lượng thùng ủ nước
DOANH NƯỚC
lượng lớn hoặc trong 40
ở thị trường
mắm là 350 thùng
MẮM HƯNG
KM
nước ngoài là
Thương hiệu nước mắm
THỊNH
Mỹ, Đức,
MAGI, Nhĩ Vàng, Nhĩ
Pháp,
Lớn, Nước Mắm Biển,
Canada...
Siêu Hạng, Đặc Sản
CÔNG TY CỔ
Năng suất 2 triệu lít/năm
Hệ thống siêu thị như
PHẦN CHẾ BIẾN
Sản phẩm nước mắm Liên
Metro
THỦY SẢN LIÊN
Thành từ 150 ml đến 4 lít,
, Big C, Sài Gòn Co-op...
THÀNH (LIÊN
sử dụng bao bì thủy tinh và
Kênh truyền thống ở chợ,
THÀNH)
chai PET.
cửa hàng bán chiếm
Sản phẩm mới: Nước Mắm
khoảng 50% sản lượng
Sắt, Sen Hồng.
tiêu thụ.
Siêu thị Sài Gòn Co.op,
Thương hiệu nước mắm
Maximax, Big C và các
Hồng Hạnh : từ 12N đến
siêu thị khác.
CÔNG TY TNHH
40N, bao bì thủy tinh và
Siêu thị trực tuyến.
BẢY HỒNG HẠNH
chai PET
Cửa hàng tạp hóa
3 triệu lít nước mắm/năm
Nhà phân phối
Hệ thống siêu thị như :
Xuất khẩu
Metro Cash, Sài Gòn
chiếm
CÔNG TY TNHH
Coop, Big C,
30% doanh
KHAI THÁC HẢI
Sản lượng 1 triệu lít / năm,
Lotte…Maximart,
thu.
SẢN & CHẾ BIẾN
với các cỡ đạm từ 20N–
Fivimart, Citimart….
Thị trường
NƯỚC MẮM
40N
Giới thiệu đến người tiêu
xuất khẩu:
THANH HÀ
dùng qua bán lẻ tại cửa
Mỹ, Nhật,
hàng thực phẩm Nguyệt
Hàn Quốc,
51
Hà.
Úc, Anh,
Pháp, Đức,
Hà Lan, Cộng
hòa Séc, Ba
Lan, Thụy
Điển, Thụy
Sĩ…..
Nước mắm
Hải Đảo
được sản xuất
tại Phú Quốc
và đóng chai
CÔNG TY TNHH
Nước mắm Hải Đảo với
SẢN XUẤT
các
Siêu thị, cửa hàng tạp
tại TPHCM,
sau đó phân
THƯƠNG MẠI
độ đạm 25N, 30N, 35N và
hóa
phối ra thị
LINH NHƯ
40N
trường trong
nước và xuất
khẩu ra nước
ngoài.
Xuất khẩu đi
các nước
DOANH NGHIỆP
Nước mắm Hạnh Phúc 50
Siêu thị Sài Gòn Co.op,
Mỹ, Úc, và
TƯ NHÂN CHẾ
N và 60 N
Big C, Maximax …
một số nước
BIẾN THỰC PHẨM
Sản lượng 1 triệu lít/năm
Cửa hàng, đại lý
Châu Âu, và
HẠNH PHÚC
Châu Á.
300 thùng nước mắm loại
lớn sức chứa từ 13 - 15tấn/
KHẢI HOÀN
thùng
Năng suất:1,5 triệu lít/
năm.
52
CÔNG TY
Bán hàng trực tiếp,
Thương hiệu nước mắm
Tập trung thị
CỔ PHẦN PHÚ
bán hàng qua hệ thống
Lộc Tài, phân phối chủ yếu
trường
NGUYÊN
siêu thị, nhà phân
tại khu vực phía Bắc
miền Bắc
phối,..v…v.
Hình 2.3. Thị phần nước mắm nội địa năm 2010
Thị phần nướ c mắm nộ i địa
Hồng H ạnh 2%
H ưng T hịnh 4%
Others 29%
Masan Group 59%
Ac ec ook VN 1%
U nilev er 5%
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ
Hồng Hưng.
Từ thông tin nghiên cứu và Sơ đồ 3.1 tác giả có nhận xét về các đối thủ cạnh
tranh như sau:
Chiếm lĩnh thị trường Việt Nam là Masan Group với thương hiệu nước mắm
Chinsu và Nam Ngư. Đây là các sản phẩm nước mắm pha chế với độ đạm thấp (từ 10-
14N), tuy nhiên Masan Group thành công trên thị trường thông qua xây dựng thương
hiệu và marketing.
Dẫn đầu nhóm nước mắm truyền thống đóng chai là Hưng Thịnh với sản lượng
khoảng 5 triệu lít/năm. Đây là doanh nghiệp rất thành công theo con đường sản xuất và
kinh doanh truyền thống, hiện nay Hưng Thịnh đã có nhà máy sản xuất đóng chai tại
TPHCM đạt các chứng nhận ISO, HACCP và sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu
53
đi nhiều nước trên toàn thế giới.
Áp lực từ khách hàng: Khách hàng luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu của mình cả về sản phẩm lẫn giá cả, vì vậy họ luôn mặc cả với doanh
nghiệp để sao cho nhận được sản phẩm tốt nhất với chi phí thấp nhất.
Với khách hàng trong nước, hiện nay, chiến lược của công ty TNHH Sản Xuất –
Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng đảm bảo cung cấp nước mắm cốt truyền thống đến
khách hàng, vì vậy, các vấn đề về chất lượng sản phẩm như độ ổn định, độ trong, màu,
mùi, vị … thực sự cũng tạo nên áp lực cho doanh nghiệp.
Áp lực từ nhà cung cấp: Đó chính là áp lực đầu vào, tức là nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất nước mắm, chủ yếu là các nguyên vật liệu:
Cá cơm, muối, bao bì thủy tinh, bao bì nhựa, thùng cartoon… Trong thời gian
vừa qua giá cả các nguyên vật liệu này không ngừng gia tăng, vì vậy đã gây rất nhiều
khó khăn cho các đơn vị sản xuất nước mắm tại Phú Quốc nói riêng cũng như Việt
Nam nói chung.
Đây là dạng áp lực mà theo tác giả, sẽ mang đến rủi ro rất lớn cho ngành sản
xuất nước mắm tại Việt Nam cũng như Phú Quốc, đặc biệt là áp lực từ nguồn cung
cấp cá cơm. Hiện tại, trên thị trường xuất hiện sản phẩm cá cơm sấy khô, tiêu thụ tại
thị trường Trung Quốc và Hồng Kong với số lượng khổng lồ, giá trị của cá cơm sấy
khô tương đối cao so với nước mắm (khoảng 140-170 ngàn/KG theo bảng giá xuất
khẩu). Khi lượng cá cơm tập trung vào sản xuất cá cơm sấy khô, đương nhiên sản
lượng cá cơm dành cho sản xuất nước mắm sẽ giảm xuống đáng kể, điều này sẽ dẫn
tới giá thành sản xuất nước mắm sẽ tăng gấp nhiều lần so với giá hiện tại.
Áp lực từ đối thủ mới: Đó là các đối thủ tiềm ẩn sẽ xuất hiện và tạo ra một áp lực
cạnh đối với doanh nghiệp. Hiện nay ngoài các đơn vị sản xuất kinh doanh nước mắm
chủ yếu tại Việt Nam, còn có nhiều đơn vị nhỏ lẻ khác mới được thành lập. Trong đó
đặc biệt là các đơn vị như: nước mắm Khải Hoàn, nước mắm Kim Hoa, Hiệp Thành ...
Chính vì vậy sắp tới áp lực từ các đối thủ tiềm ẩn này cũng đáng kể đối với công ty
TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng.
Áp lực từ các sản phẩm, dịch vụ thay thế: Hiện nay, thị trường quốc tế xuất hiện
54
nước mắm mang thương hiệu Phú Quốc nhưng lại có xuất xứ từ Thái Lan, cần lưu ý
rằng loại nước mắm này được sản xuất dựa trên công nghệ lên men có bổ sung enzyme
thủy phân, do đó, thời gian lên men chỉ dao động trong khoảng thời gian từ 3-6 tháng.
Tuy nhiên, nhược điểm của sản phẩm này theo đánh giá của giới chuyên môn là rất
kém về mùi và màu sắc. Do đó, các nhà sản xuất Thái Lan có xu hướng khắc phục
thông qua bổ sung các phụ gia như mùi hương, màu nhân tạo. Sự xuất hiện của nước
mắm Thái Lan trên thương trường quốc tế thực sự đe dọa đến sự phát triển của nước
mắm truyền thống tại Việt Nam.
2.2.1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.
Căn cứ vào đặc điểm về kinh doanh sản phẩm nước mắm và tình hình môi
trường kinh doanh hiện tại của Công ty kết hợp sử dụng phương pháp chuyên gia
chúng ta có thể thiết lập ma trận các yếu tố bên ngoài cho Công ty như bảng 3.4. Công
ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng đã có những nỗ lực và quyết tâm nhất định
nhằm tranh thủ, tận dựng mọi cơ hội để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của mình.
Điểm phân loại đánh giá sự thích ứng của công ty đối với các yếu tố môi trường được
cho ở ma trận các yếu tố bên ngoài.
Nhận xét:
Khi xem xét, đánh giá hoạt động của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng,
các yếu tố vĩ mô đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến công ty, với tổng số điểm
là 3.193, chúng ta nhận thấy công ty có khả năng tận dụng các cơ hội hiện có cũng như
hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
Trong các yếu tố phân tích phía trên, tác giả nhận thấy yếu tố tăng trưởng GDP
cùng với thị trường trong nước chiếm tỉ trọng cao nhất trong các yếu tố, điểm quan
trọng của hai yếu tố này là 0.272 trên tổng số điểm quan trọng 3.193. Điều này phản
ánh thực tế của ngành nước mắm tại Việt Nam, thị trường trong nước và nhu cầu của
người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng quan trọng và quyết định đến hoạt động SXKD của các
doanh nghiệp Việt Nam trong ngành.
55
Tên
Các yếu tố môi trường
Mức độ
Điểm
Điểm quan
biến
bên ngoài chủ yếu
Mean
quan trọng
phân loại
trọng
a1 Sự ổn định về CT-XH
4.1
0.067
4
0.268
a2 Tốc độ tăng trưởng GDP
4.2
0.068
4
0.272
a3 Tỉ lệ lạm phát
4.0
0.065
3
0.195
a4 Suy thoái kinh tế toàn cầu
4.0
0.065
3
0.195
a5 Hệ thống pháp luật
2.8
0.046
4
0.184
a6 Quan hệ hợp tác song phương
3.5
0.057
3
0.171
a7 Các yếu tố VH-XH-GD
4.2
0.068
3
0.204
a8 Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý
3.3
0.054
3
0.162
a9 Sự phát triển khoa học công nghệ
3.2
0.052
3
0.156
b1 Thị trường trong nước
4.2
0.068
4
0.272
b2 Thị trường xuất khẩu
4.4
0.072
3
0.216
b3 Cung ứng nguyên vật liệu
3.8
0.062
4
0.248
b4 Các đối thủ cạnh tranh
4.2
0.068
3
0.204
b5 Những DN gia nhập thị trường
3.1
0.05
2
0.1
b6 Các sản phẩm thay thế
4.2
0.068
2
0.136
b7 Lãi suất của thị trường tài chính
4.3
0.07
3
0.21
Tổng cộng
3.193
61.5
1.0
Bảng 2.8. Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) của công ty TNHH SX – TM –
DV Hồng Hưng
2.2.2. Phân tích các yếu tố bên trong:
Chuỗi giá trị của công ty:
Chuỗi giá trị của công ty – công cụ hữu hiệu để xác định, xây dựng lợi thế cạnh
tranh hoạch định chiến lược.
Chuỗi giá trị của công ty (value chain): là tổng hợp các hoạt động có liên quan
của doanh nghiệp tạo và làm tăng giá trị cho khách hàng.
Hệ thống tạo giá trị: là một chuỗi hoạt động tạo giá trị, từ nghiên cứu, thiết kế cho
đến cung cấp, sản xuất, phân phối, dịch vụ cho khách hàng nhằm làm tăng giá trị cho
khách hàng.
56
Theo Michael E. Porter, khi tạo dòng giá trị cho khách hàng lớn mà doanh nghiệp
chỉ bỏ ra ít chi phí dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất – kinh doanh.
2.2.2.1. Quy mô sản xuất và kinh doanh:
Công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng là doanh nghiệp
có quy mô nhỏ với vốn điều lệ là 10 tỉ đồng, tổng tài sản 68,9 tỉ đồng. Tuy nhiên, hiện
tại công ty nắm các lợi thế không nhỏ trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp nược mắm
cho thị trường Việt Nam cũng như thị trường xuất khẩu trong tương lai.
Về cơ sở vật chất, công ty hiện sở hữu diện tích 20.000 m2 đất tại 94 Trần Bình
Trọng, KP4, Dương Đông, Phú Quốc, Kiên Giang với hai mặt giáp sông Dương Đông, thuận tiện cho quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa. Diện tích nhà xưởng 12.000 m2
chiếm tỉ lệ sử dụng đất 0,6 (thấp, chưa sử dụng hết). Về phần thiết bị, công ty TNHH
SX – TM – DV Hồng Hưng là đơn vị đầu tiên và duy nhất sở hữu thiết bị cô đặc nước
mắm tại Phú Quốc. Đây là lợi thế cạnh tranh không nhỏ tại doanh nghiệp này.
2.2.2.2. Nhân lực và tổ chức:
Chất lượng nguồn nhân lực: Do đã trải qua nhiều năm hoạt động trong lãnh vực
sản xuất nước mắm nên chất lượng nguồn nhân lực của Công ty là khá tốt khi xét trên
khía cạnh chuyên môn trong lĩnh vực nước mắm, tuy nhiên để đáp ứng tốt các yêu cầu
sản xuất kinh doanh của công ty hiện tại và trong tương lai, doanh nghiệp cần phải tổ
chức và đào tạo cơ bản, chuyên sâu cho nguồn nhân lực từng bộ phận trong công ty.
Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực và chính sách duy trì phát triển nguồn nhân lực:
mặc dù nguồn nhân lực có chất lượng tốt, tuy nhiên cơ cấu tổ chức và chính sách duy
trì phát triển nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết sức mạnh của nguồn
nhân lực.
2.2.2.3. Năng lực sản xuất:
Dây chuyền công nghệ và qui mô sản xuất: Dây chuyền công nghệ sản xuất
nhìn chung còn lạc hậu, chưa được đầu tư đúng mức, do đó chất lượng sản phẩm chưa
tốt và giá thành sản xuất còn cao làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.
Hiện nay, công ty đang trong quá trình năng cấp, cải tạo và hoàn thiện quy trình,
57
thiết bị theo tiêu chuẩn ISO. Dự kiến sẽ hoàn tất việc nâng cấp vào tháng 03 năm 2012.
Bên cạnh đó, hệ thống thiết bị cô đặc nước mắm đang mở ra một hướng đi mới, tạo lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp so với các công ty cùng ngành tại Việt Nam.
2.2.2.4. Năng lực quản lý: Cũng như các doanh nghiệp tư nhân sản xuất nước mắm
khác tại Phú Quốc, đây là lãnh vực yếu kém nhất, do hệ quả từ việc quản lý theo cơ chế
gia đình để lại. Quản lý yếu kém cũng là nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng sản
phẩm không đồng đều, giá thành sản xuất cao và chu kỳ sản xuất kéo dài, tốc độ vòng
quay của vốn lưu động chậm làm cho Công ty phải vay vốn nhiều và sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả.
2.2.2.5.Hoạt động marketing và bán hàng:
Xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử cụ thể, hoạt động marketing của công ty ít được
chú trọng và mới được quan tâm trong thời gian gần đây. Về mặt tổ chức, hiện nay
công ty có bộ phận chuyên phụ trách marketing trực thuộc phòng kinh doanh, tuy nhiên
bộ phận này vẫn chưa được tách riêng. Việc phát triển bộ phận marketing sẽ được công
ty thực hiện trong thời gian sắp tới với nhiệm vụ tư vấn và phụ trách các hoạt động
marketing của công ty.
Đây là điểm yếu theo tác giả đa số các doanh nghiệp tại Phú Quốc vẫn còn thua
kém Masan Group. Hiện nay, một vài doanh nghiệp như Thanh Hà, Khải Hoàn, Hồng
Hạnh, Hưng Thịnh…đã và đang mở rộng thị trường như tham gia các hội chợ, triển
lãm, tuy nhiên vẫn mang đậm nét tự phát, chưa có chương trình marketing chuyên
nghiệp. Giống như các doanh nghiệp trên, bộ phận marketing của công ty TNHH SX –
TM – DV mới chỉ dừng lại ở các hoạt động như tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với khách
hàng về tiêu thụ sản phẩm, đề xuất với lãnh đạo công ty về tổ chức và quản lý các kênh
phân phối, quản lý website, xúc tiến thương mại. Công tác nghiên cứu thị trường chưa
được quan tâm đúng mức, chưa thực hiện nghiên cứu các vấn đề quan trọng như phân
khúc thị trường và định vị sản phẩm.
58
CHỈ TIÊU
2009
2010
2011*
C
A
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
8,503,750,000 16,489,050,000 20,077,300,000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
0
0
0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01 - 02 )
8,503,750,000 16,489,050,000 20,077,300,000
4. Giá vốn bán hàng
7,970,530,043 15,325,331,080 18,326,863,900
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 - 11 )
533,219,958
1,163,718,920
1,750,436,100
6. Doanh thu hoạt động tài chính
241,159,450
499,087,000
3,792,535
7. Chi phí tài chính
257,717,260
515,512,838
266,886,528
- Trong đó : Chi phí lãi vay
257,717,260
514,553,703
265,736,528
8. Chi phí quản lý kinh doanh
167,156,600
770,609,213
525,874,925
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( 30 = 20 + 21 - 22 - 24 )
349,505,548
376,683,870
961,467,183
10. Thu nhập khác
0
0
0
11. Chi phí khác
15,295,461
3,408,963
2,453,270
-15,295,461
-3,408,963
-2,453,270
334,210,087
373,274,908
959,013,913
12. Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32 ) 13. Tổng hợp lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40 ) 14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
7,461,633
0
69,340,888
373,274,908
889,673,025
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 326,748,454 ( 60 = 50 - 51 ) Các chỉ tiêu trong năm 2011*: dự kiến đạt được
2.2.2.6. Tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính:
Bảng 2.9: Tình hình tài chính của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng
Nhận xét:
Tổng doanh thu của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng trong 3
năm từ 2009-2011 lần lượt tăng theo 98.15% và 21.76%, ta có thể nhận
59
thấy tốc độ tăng trưởng cao và không đồng đều. Sở dĩ có điều bất hợp lý
này là bởi vì công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng là công ty mới
được thành lập trong năm 2009, số liệu được chuyển giao từ Doanh
Nghiệp Nước Mắm Hồng Đức I, đến năm 2010 đã hoàn tất quá trình
chuyển giao theo hành chính và khách hàng. Do đó dẫn đến số liệu bán
hàng tăng bất thường.
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế là 3.84, 2.26% và 4.48% là rất thấp so với mức
lợi nhuận chung của ngành. Hiệu quả kinh doanh của công ty đã được cải
thiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều việc phải làm với tình hình quản trị tài
chính như trên.
Các giải pháp về tài chính sẽ được trình bày trong phần chiến lược ở
chương sau.
2.2.2.7. Công tác quản trị và điều hành sản xuất:
Mục này sẽ tập trung phân tích về công tác quản trị tại công ty TNHH SX – TM –
DV Hồng Hưng theo các nội dung: hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra nhằm
mô tả năng lực quản trị của công ty.
Công tác hoạch định: Công ty chú trọng xây dựng kế hoạch trong ngắn hạn-thời
gian 1 năm. Mặt tích cực là đã tập trung đánh giá phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
và các số liệu của năm trước làm cơ sở xây dựng kế hoạch cho năm sau. Nhiệm vụ kế
hoạch được xây dựng chi tiết cho các phòng, ban, các đơn vị thành viên nhằm thống
nhất nhận thức và hành động. Mặt tiêu cực là do thiếu một chiến lược dài hạn, công ty
rất dễ bị tổn thương trong điều kiện các yếu tố môi trường thay đổi. Vì thiếu quan tâm
đến công tác hoạch định trong thời gian dài hạn nên từ trước đến nay, công ty cũng
chưa từng xây dựng các chiến lược phát triển cho trung hạn, dài hạn. Công tác dự báo
cũng chưa được chú trọng đúng mức.
Công tác tổ chức: Tính đến thời điểm hiện tại (2011), công ty có số lao động bình
quân là 60 nhân viên. Theo tính chất lao động, gồm có 36 lao động trực tiếp sản xuất,
24 lao động gián tiếp. Trong đó:
Trình độ đại học: 10 nhân viên
60
Trình độ cao đẳng, trung học: 14 nhân viên
Công nhân kỹ thuật, lao động đã qua đào tạo: 36 nhân viên.
Nhân viên mùa vụ: sử dụng khi vào vụ cá, bảo trì nhà xưởng …
Hình thức hợp tác lao động giữa doanh nghiệp và người lao động là hợp đồng lao
động (ngoại từ 02 người là đại diện phần vốn sở hữu). Tình hình lao động nhìn chung ít
biến động. Chất lượng nguồn nhân lực theo đánh giá là trung bình, công ty cần phải có
kế hoạch đào tạo, huấn luyện để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho các phòng ban.
Công tác điều khiển: Điểm nổi bật là hiện tại, công ty đang xây dựng Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và HACCP. Với hệ thống các thủ
tục quy trình và các hướng dẫn công việc bao trùm lên các lĩnh vực hoạt động như: Sản
xuất, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, kiểm soát chất lượng, nghiên cứu phát triển,
kỹ thuật công nghệ, lao động tiền lương, hành chính quản trị…công tác quản lý hoạt
động của công ty đã đi vào nề nếp và bắt đầu phát huy hiệu quả. Công tác điều hành
sản xuất do Giám Đốc căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm, các đơn đặt hàng đã
được ký kết, giao nhiệm vụ cho các thành viên thực hiện.
Công tác kiểm tra: Đo lường việc thực hiện các hoạt động trong quá trình sản
xuất kinh doanh, so sánh với những dữ liệu đã được hoạch định từ trước. nếu có sai
lệch đáng kể thì phải xác định nguyên nhân và tìm cách khắc phục.
Việc công ty đang áp dụng vận hành hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 và HACCP tự thân đã bao hàm công tác kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hệ
thống. Về mặt này, công ty đã có những cố gắng và thành công nhất định trong việc
đảm bảo các mục tiêu đề ra, sớm nhận ra các sai lệch nảy sinh trong quá trình thực hiện
và tiến hành điều chỉnh. Tuy nhiên, việc phân tích các nguyên nhân gây ra sai lệch đó
không phải lúc nào cũng được thực hiện thấu đáo.
Hạn chế trong công tác kiểm tra: Công tác quản lý chất lượng sản phẩm thiếu tính
khoa học, coi nhẹ quá trình kiểm soát chất lượng sản phẩm, nặng về kiểm tra thành
phẩm cuối cùng dẫn tới tỉ lệ sản phẩm phải sữa chữa, hư hỏng cao. Công tác bảo trì,
bảo dưỡng thiết bị máy móc ít được quan tâm.
61
2.2.2.8. Hoạt động nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp:
Bắt đầu từ khi thành lập vào đầu năm 2009, Công Ty TNHH SX-TM-DV Hồng
Hưng đã cho tiến hành nghiên cứu một loại các sản phẩm mới mang tính chất đột phá
và sẽ là các sản phẩm nồng cốt trong tương lai của Công Ty:
Dòng sản phẩm cao đạm từ 50N-60N: dự kiến sẽ hoàn tất trong năm 2011
và bắt đầu xâm nhập thị trường vào đầu năm 2012, quy trình sản xuất đã
hoàn tất đến giai đoạn cuối (xử lý ổn định sản phẩm).
Dòng sản phẩm nước mắm ngắn ngày theo công nghệ Nhật Bản: đang tiến
hành nghiên cứu cùng với bộ môn thực phẩm của trường Đại Học Bách
Khoa TPHCM.
Dòng sản phẩm chế biến từ cá cơm: cá cơm kho đóng hộp và cá cơm sấy
khô. Đây là hai dòng sản phẩm mang đến lợi nhuận rất cao cho doanh
nghiệp. Dự kiến khi tung ra thị trường, hai dòng sản phẩm này sẽ mang
đến lợi nhuận từ 45-50% trên giá bán.
Bên cạnh đó, công ty đang đầu tư và đào tạo 5 nhân viên kỹ thuật để tiến
hành nghiên cứu các sản phẩm mới trong lĩnh vực nước mắm và các lĩnh
vực liên quan thông qua khoa công nghệ hóa & thực phẩm, trường Đại
Học Bách Khoa TPHCM.
2.2.2.9. Văn hóa tổ chức của doanh nghiệp:
Ban Giám Đốc, lãnh đạo của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng chủ
trương xây dựng nền văn hóa bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh trong nội bộ công ty
cũng như với các đối thủ bên ngoài.
Thống nhất trên nguyên tắc xây dựng văn hóa doanh nghiệp chính là yếu tố cốt
lõi của sự thành công, công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng đã tiến hành xây
dựng và từng bước định hình văn hóa cho doanh nghiệp của mình.
Đề cập đến vấn đề định hướng phát triển văn hóa doanh nghiệp, thách thức lớn
nhất đối với quản lý không phải là vấn đề tài chính hay công nghệ mà là vấn đề phát
triển nguồn nhân lực, trong đó trọng tâm là giải quyết các vấn đề như thiếu tinh thần
làm việc tập thể, sự hợp tác hời hợt giữa các đơn vị chức năng, những cản trở đối với
62
sự đổi mới từ bên trong và những hệ quả như doanh nghiệp không có khả năng thích
ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh, bầu không khí làm việc thiếu dân
chủ, hoạt động của doanh nghiệp thiếu sự ổn định và nhất quán...Để giải quyết những
vấn đề trên, doanh nghiệp khẳng định: “Văn hóa doanh nghiệp sẽ đóng vai trò then
chốt trong việc giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu” và đưa ra 3 vấn đề cơ bản
trong văn hóa doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu. Đó là: doanh nghiệp
phải tạo dựng thói quen và tư duy chiến lược; các giá trị văn hóa giúp cho các doanh
nghiệp tạo dựng một khả năng thích ứng tốt với những thay đổi của môi trường kinh
doanh và ưu tiên phát triển nguồn nhân lực con người, đồng thời thực hiện việc chia sẻ
quyền hạn và trách nhiệm xuống các cấp quản lý thấp nhất trong tổ chức.
“Hệ thống giá trị cốt lõi là động lực chủ yếu thúc đẩy mọi người làm việc, hạt
nhân liên kết mọi người trong doanh nghiệp với nhau, liên kết doanh nghiệp với khách
hàng, đối tác của doanh nghiệp, liên kết doanh nghiệp với xã hội nói chung”.
Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau. Cấp dễ thấy nhất
đó là thực thể hữu hình như những đồ vật: báo cáo, sản phẩm, bàn ghế, phim... hoặc
công nghệ: máy móc, thiết bị, nhà xưởng... hoặc ngôn ngữ: chuyện cười, truyền thuyết,
khẩu hiệu... hoặc các chuẩn mực hành vi: nghi thức, lễ nghi, liên hoan... hoặc các
nguyên tắc, hệ thống, thủ tục, chương trình...
Cấp thứ hai đó là các giá trị được thể hiện, Giá trị xác định những gì mình nghĩ là
phải làm, nó xác định định những gì mình cho là đúng hay sai. Giá trị được phân chia
làm 2 loại. Loại thứ nhất là các giá trị tồn tại sẵn ngay trong doanh nghiệp một cách
khách quan và hình thành tự phát. Loại thứ hai là các giá trị mà lãnh đạo mong muốn
doanh nghiệp mình có và phải xây dựng từng bước
Cấp thứ ba là các ngầm định nền tảng. Đó là các niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và
xúc cảm được coi là đương nhiên ăn sâu trong tiềm thức mỗi cá nhân trong doanh
nghiệp. Các ngầm định nền tảng này là nền tảng cho các giá trị và hành động của mỗi
thành viên.
Mục đích của công ty TNHH SX – TM – DV trong quá trình xây dựng văn
hóa doanh nghiệp:
63
Văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Nó giúp
doanh nghiệp trường tồn vượt xa cuộc đời của những người sáng lập. Nhiều người cho
rằng văn hoá doanh nghiệp là một tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, văn hoá doanh
nghiệp giúp ta: giảm xung đột; điều phối và kiểm soát; tạo động lực làm việc; tạo lợi
thế cạnh tranh...
Giảm xung đột
Văn hoá doanh nghiệp là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp. Nó giúp
các thành viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hướng hành
động. Khi ta phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn hoá chính là yếu tố
giúp mọi người hoà nhập và thống nhất.
Điều phối và kiểm soát
Văn hoá doanh nghiệp điều phối và kiểm soát hành vi cá nhân bằng các câu
chuyện, truyền thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc... Khi phải ra một
quyết định phức tạp, văn hoá doanh nghiệp giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn phải
xem xét.
Tạo động lực làm việc
Văn hoá doanh nghiệp giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất
công việc mình làm. Văn hoá doanh nghiệp còn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các
nhân viên và một môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh. Văn hoá doanh nghiệp
phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm công việc có ý nghĩa hãnh diện vì là một
thành viên của doanh nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa khi tình trạng “chảy máu chất
xám” đang phổ biến. Lương và thu nhập chỉ là một phần của động lực làm việc. Khi
thu nhập đạt đến một mức nào đó, người ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp
hơn để được làm việc ở một môi trường hòa đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn
trọng.
Lợi thế cạnh tranh
Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực... làm tăng hiệu
quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị trường. Hiệu quả và sự khác biệt sẽ giúp
doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường.
64
2.2.2.10. Ma đánh giá các yếu tố bên trong (IFE):
Các yếu tố nội bộ và mức độ quan trọng của chúng:
Một tập hợp gồm 16 yếu tố bên trong được cho là có tác động đến kết quả SXKD của
công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng (danh sách các biến c), các yếu này được
cấu trúc thành các biến quan sát (Scale items) nhằm xem xét mức độ quan trọng của
chúng đến công ty. Thang đo được sử dụng là thang đo khoảng 5 bậc (Interval Scale)
nhằm phát biểu đánh giá của các chuyên gia về mức độ quan trọng của các yếu tố. Căn
cứ vào kết quả tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, danh mục các yếu tố bên trong có
tác động đến kết quả SXKD, điểm mức độ quan trọng được tính toán dựa trên cơ sở
điểm mức độ trung bình (mean) của các yếu tố.
Kết quả khảo sát đánh giá các yếu tố nội bộ:
Điểm phân loại của các yếu tố:
Dựa vào kết quả khảo sát các nhân viên thuộc công ty TNHH SX – TM – DV
Hồng Hưng với các câu trả lời “Có” hoặc “không” sẽ tính toán được số điểm phân loại:
Năng lực của hệ thống quản trị: trong số 21 câu hỏi về hệ thống quản trị, có 12
câu trả lời “Có”, tổng điểm phân loại sẽ là (12/21)*4=2.29.
Quy mô sản xuất của công ty: trong số 21 câu hỏi về quy mô sản xuất, có 15 câu
trả lời “Có”, tổng điểm phân loại sẽ là (15/21)*4=2.86.
65
Kết quả khảo sát:
Tên
Mức độ
Điểm
Điểm quan
Các yếu tố nội bộ chủ yếu
biến
Mean
quan trọng
phân loại
trọng
c1 Năng lực của hệ thống quản trị
0.067
2.29
4.3
0.15
Quy mô, năng lực sản xuất kinh
0.069
2.86
4.4
c2
0.19
doanh
3.9
c3 Thị phần
0.061
2.41
0.15
4.2
c4 Năng lực marketing và bán hàng
0.066
2.0
0.13
Lợi thế vị trí, địa điểm kinh
4.7
c5
2.82
doanh
0.074
0.21
3.2
c6 Chất lượng sản phẩm
0.05
3.0
0.15
4.5
c7 Năng suất lao động
0.07
2.12
0.15
3.1
c8 Sản phẩm đa dạng, phong phú
0.049
2.06
0.10
3.7
c9 Giá bán sản phẩm
0.058
3.0
0.17
4.3
c10 Quy trình sản xuất hợp lý
0.067
2.64
0.18
4.1
c11 NLĐ được hướng dẫn, đào tạo
0.064
3.0
0.19
3.8
c12 Chế độ tiền lương, khen thưởng
0.059
2.24
0.13
3.3
c13 Tồn kho hợp lý
0.052
3.43
0.18
3.6
c14 Khả năng tài chính
0.056
2.88
0.16
Hoạt động nghiên cứu & phát
4.6
c15
2.82
triển
0.072
0.20
4.2
c16 Xây dựng môi trường văn hóa
0.066
3.0
0.20
Tổng cộng
63.9
1.0
2.64
Bảng 2.10. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE của công ty TNHH
SX- TM – DV – Hồng Hưng
Hoạt động nghiên cứu và phát triển: kết quả khảo sát về hoạt động nghiên cứu
của công ty cho thấy, trong 17 câu hỏi về hoạt động nghiên cứu của công ty thì có 12
câu trả lời “Có”, tổng điểm phân loại sẽ là (12/17)*4=2.82.
Kết quả khảo sát về khả năng tài chính của công ty, trong 29 câu hỏi về hoạt động
tài chính của công ty thì có 21 câu trả lời “Có”, tổng điểm phân loại sẽ là: (21/29)*4 =
66
2.88.
Điểm phân loại của các yếu tố còn lại được thể hiện trong ma trận các yếu tố bên
trong (IFE) như bảng .
Với số điểm quan trọng là 2.64 cho thấy công ty đang ở vị trí trung bình với chiến
lược nội bộ tổng quát. Vị trí địa lý, đất đai thích hợp cho mục đích sản xuất kinh doanh
cần phải được khai thác trong tương lai.
Giá bán sản phẩm, quy mô sản xuất & kinh doanh là các yếu tố thích hợp để phát
triển chiến lược cho công ty trong tương lai.
Năng lực của hệ thống quản trị, năng lực marketing và bán hàng, năng suất lao
động, chế độ tiền lương, khen thưởng là các yếu tố chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển trong tương lai. Do đó, cần tập trung cải thiện, đầu tư thích đáng để nâng cao năng
lực các yếu tố này trong tương lai.
2.2.3. Ma trận đánh giá hình ảnh cạnh tranh của công ty TNHH Sản Xuất –
Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng.
Một tập hợp gồm 14 yếu tố bên trong được cho là có tác động đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp (xem danh sách biến D), các yếu tố này được cấu trúc thành
các biến quan sát (Scale Items) nhằm xem xét mức độ quan trọng của chúng đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thang đo được sử dụng là thang đo 5 bậc nhằm phát
biểu đánh giá của các chuyên gia về mức độ quan trọng của các yếu tố. Mức độ quan
trọng của các yếu tố được xác định trên cơ sở mức độ quan trọng trung bình (Mean)
của các yếu tố trong phần phụ lục.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy (nhóm công ty phía trên được đánh giá là
chỉ sau Masan Group trên thị trường tiêu thụ nước mắm), dẫn đầu là công ty TNHH
SX – TM Hưng Thịnh với số điểm quan trọng 2.66. Đứng cuối cùng trên ma trận cạnh
tranh là công ty TNHH SX – KD Hạnh Phúc.
67
Bảng 2.11. Ma trận đánh giá hình ảnh cạnh tranh của công ty TNHH SX – TM –
Điểm
Mức
Công ty
Doanh
Công ty
Công ty
Công Ty
mức
độ
TNHH SX-
nghiệp sản
TNHH SX
TNHH Bảy
TNHH SX
độ
quan
TM-DV
xuất nước
– KD Hưng
Hồng Hạnh
– KD Hạnh
Các yếu tố đóng
quan
trọng
Hồng Hưng
mắm Khải
Thịnh
Phúc
góp vào thành
STT
trọng
Hoàn
công
trung
trong cạnh tranh
Phân
Điểm
Phân
Điểm
Phân
Điểm
Phân
Điểm
Phân
Điểm
bình
loại
quan
loại
quan
loại
quan
loại
quan
loại
quan
trọng
trọng
trọng
trọng
trọng
1 Thương hiệu
4.0 0.076 2.12 0.16
2.42 0.18
3.0
0.23
2.64
0.20 2.54 0.19
Hệ thống phân phối
3.8 0.072 2.00 0.14 2.00 0.14 2.82
0.20 2.92
0.21 2.67
0.19
2
phù hợp, hiệu quả
Hình ảnh SP thân
3
3.9 0.074 2.84 0.21
2.88 0.21 2.96 0.22
2.60
0.19 2.68 0.20
thiện
Chất lượng sản
4
3.4 0.064
3.0 0.19
2.65 0.17 2.78 0.18
2.72
0.17 2.42 0.15
phẩm
Sản phẩm đa dạng,
5
4.5 0.085 2.06 0.18 2.18 0.19 2.26 0.19
2.45
0.21 2.06 0.18
phong phú
Kỹ năng điều hành,
6
3.1 0.059 2.29 0.14
2.76 0.16 2.48 0.15
2.48
0.15 2.12 0.13
quản trị
7 Năng lực tài chính
4.0 0.076 2.88 0.22
3.0
0.23 3.24 0.25
2.80
0.21 2.80 0.21
Chất lượng nguồn
8
3.5 0.066 2.24 0.15
2.40 0.16 2.24 0.15
2.36
0.16 2.04 0.13
nhân lực
Khả năng ứng dụng
9
3.8 0.072
3.0 0.22
2.54 0.18 2.60 0.19
2.82
0.20
3.0
0.22
KHCN
Khả năng cạnh tranh
10
3.6 0.068
3.0 0.20
2.84 0.19 2.28 0.16
2.49
0.17 2.60 0.18
giá
Lợi thế vị trí, địa
11
4.2 0.079 2.82 0.22
3.0
0.24 2.62 0.21
2.62
0.21 2.47 0.20
điểm
12 Thị phần
3.4 0.064 2.41 0.15
2.26 0.14 3.15 0.20
2.84
0.18 2.40 0.15
Hoạt động nghiên
13
3.9 0.074 2.82 0.21
2.37 0.18 2.06 0.15
2.42
0.18 2.80 0.21
cứu
Hiểu biết về thị
14
3.7 0.070 2.25 0.16
2.40 0.17 2.54 0.18
2.50
0.17 2.40 0.17
trường
Tổng
DV Hồng Hưng:
52.8
1.0
2.55
2.54
2.66
2.61
2.51
cộng
68
Tóm tắt chương II (các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài):
Điểm mạnh (Strong):
- S1: Đã có thương hiệu trên thị trường nước mắm sỉ, tuy nhiên thương hiệu trên
thị trường bán lẻ, trên kênh phân phối là con số 0. Mặc dù không có thương hiệu mạnh
như Masan Group, Công ty TNHH Hưng Thịnh, Hồng Hạnh nhưng Công ty TNHH
SX – TM – DV Hồng Hưng là một trong những đơn vị có danh tiếng trong lãnh vực
sản xuất và kinh doanh nước mắm tại Phú Quốc nói riêng và Việt Nam nói chung. Hiện
nay sản phẩm nước mắm sỉ với quy cách can 20 lít được phân phối khắp nơi, từ miền
Bắc đến miền Trung, trọng tâm là miền Nam. Chính điểm mạnh này có thể giúp Công
ty có một nền tảng vững chắc để thâm nhập vào thị trường nước mắm lẻ thông qua
kênh phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng.
- S2: Đã có thị phần thông qua hệ thống khách hàng truyền thống: trải qua gần 20
năm hoạt động trong lãnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty đã thiết lập được hệ thống
khách hàng như Masan Group, Hưng Thịnh và các doanh nghiệp khác. Đồng thời cũng
đã thu hút được một lượng khách hàng trung thành với sản phẩm của Công ty. Đây là
một yếu tố rất thuận lợi, chính là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của Công ty.
- S3: Đội ngũ CBCNV đã có nhiều năm kinh nghiệm trong SXKD nước mắm,
đây là một lợi thế mà nhiều đối thủ cạnh tranh không thể có được, giúp Công ty có thể
đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
- S4: Nhà xưởng đặt ở vị trí thuận lợi cho sản xuất kinh doanh tại thị trấn Dương
Đông, Phú Quốc, Kiên Giang, đây là thuận lợi của công ty để đăng ký xây dựng
thương hiệu nước mắm Phú Quốc theo quy định về địa lý của nhà nước và thuận lợi
trong xây dựng kênh phân phối nhằm vào lượng khách du lịch tại Phú Quốc.
- S5: Năng lực nghiên cứu phát triển tốt và đội ngũ nhân viên R&D nhiệt huyết.
Điểm yếu (Weak):
- W1: Chất lượng nước mắm chưa đồng nhất, thời gian sản xuất còn kéo dài: Qua
nghiên cứu thực tế phân phối đến khách hàng, chúng tôi nhận thấy chất lượng nước
mắm của Công ty chưa đáp ứng hết yêu cầu của khách hàng, vẫn còn những khiếm
khuyết về chất lượng sản phẩm như khả năng lắng muối trong khi bảo quản, khách
69
hàng đánh giá cao về khía cạnh nước mắm truyền thống như màu, mùi, vị. Bên cạnh đó
thời gian sản xuất còn kéo dài do đặc trưng của quá trình lên men tự nhiên, làm kéo dài
thời gian giao hàng và gia tăng tồn kho, đây cũng là một trong những yếu kém nhất của
các đơn vị kinh doanh, sản xuất nước mắm ở Việt Nam hiện nay.
- W2: Công nghệ sản xuất và trang thiết bị còn lạc hậu: Mặc dù là những đơn vị
hàng đầu tại Phú Quốc về sản xuất kinh doanh nước mắm, tuy nhiên công nghệ sản
xuất vẫn còn rất lạc hậu, hầu hết máy móc thiết bị đã cũ kỹ, lạc hậu rất cần được đầu tư
nâng cấp.
- W3: Chưa có thương hiệu trên thị trường nước mắm đóng chai, đây sẽ là bài
toán khó cho BLĐ công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng và là quá trình quyết
định sự phát triển của công ty trong tương lai.
- W4: Khả năng quản lý còn yếu kém, đây là một yếu kém nhất của Công ty hiện
nay, chính sự quản lý yếu kém đã dẫn đến giá thành sản xuất cao, tồn kho nhiều và
kinh doanh không có hiệu qủa cao như mong đợi.
- W5: Từ khả năng quản lý yếu kém, tài chính của công ty cũng không được quản
lý chặt chẽ và dẫn tới hiệu quả hoạt động về tài chính không cao.
Các yếu tố môi trường bên ngoài: Cơ hội (OPPORTUNITY):
- O1: Kinh tế, chính trị Việt Nam hội nhập và phát triển ổn định: Trong những
năm qua kinh tế, chính trị Việt Nam luôn phát triển và ngày càng hội nhập kinh tế có
hiệu quả. Đây chính là một yếu tố rất thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Hiện
nay nhu cầu về nước mắm truyền thống đang tăng lên rất cao, đồng thời nhận thức của
người tiêu dùng về sản phẩm nước mắm truyền thống ngày càng tăng, do đó đây là cơ
hội để doanh nghiệp có thể giới thiệu, xâm nhập vào thị trường nước mắm cao cấp.
- O2: Nhu cầu thị trường gia tăng liên tục: Trong những năm qua và trong những
thời gian tới nhu cầu về nước mắm cốt tăng liên tục, đây chính là cơ hội tốt cho Công
ty phát triển trong những thời gian tới.
- O3: Sự khuyến khích phát triển sản xuất của Nhà nước: Hiện nay Nhà nước rất
khuyến khích ngành sản xuất nước mắm, trong đó đặc biệt kích thích phát triển các sản
phẩm nước mắm truyền thống.
70
- O4: Trình độ khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ: Giúp Công ty có thể tiếp
cận và hiện đại hóa công nghệ sản xuất của mình.
ĐE DỌA: T (THREATEN):
- T1: Cạnh tranh ngày càng gay gắt: Do ngày càng có nhiều đơn vị tham gia vào
lãnh vực sản xuất kinh doanh nước mắm, nên sức cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngoài
các đơn vị sản xuất kinh doanh chủ yếu ở Việt Nam đã nêu ở phần trước, hiện nay có
một số đơn vị khác ngày càng lớn mạnh và tương lai sẽ là những đối thủ mạnh trên thị
trường, như: Công ty TNHH Linh Như, Công ty cổ phần Acecook Việt Nam, dự án
xây dựng nhà máy đóng chai nước mắm của THP Group…
- T2: Nguồn cung ứng và giá nguyên vật liệu đầu vào, bao gồm cá cơm, muối
luôn biến động: Nguyên vật liệu chủ yếu phụ thuộc vào mùa vụ, sản lượng và chất
lượng không ổn định.
- T3: Khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm: Đây cũng chính
là một xu thế tất yếu của cơ chế thị trường, khi kinh tế xã hội phát triển thì những
chuẩn mực về chất lượng sản phẩm cũng được nâng lên. Đối với ngành nước mắm, yêu
cầu khách hàng ngày càng khắt khe.
- T4: Thủ tục và lãi suất Ngân hàng: Trong thời gian qua hoạt động ngân hàng có
nhiều biến động và cũng chưa ổn định. Hiện tại thủ tục vay rất khó khăn và lãi suất
cũng rất cao, yếu tố này gây nhiều khó khăn cho Công ty vốn dĩ kinh doanh dựa vào
vốn vay ngân hàng là chủ yếu.
- T5: Suy thoái kinh tế thế giới có tác động đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
71
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ
HỒNG HƯNG
3.1 Tầm nhìn, mục tiêu và sứ mạng của công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại
– Dịch Vụ Hồng Hưng:
3.1.1 Các căn cứ xác định:
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần thúc đẩy ngành nước mắm phát triển
nhanh chóng, hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Thị trường nội địa với dân
số gần 90 triệu dân số, tăng trưởng nhanh và ổn định là một thị trường tiềm năng.
Ngành du lịch phát triển cũng là cơ hội để ngành nước mắm phát triển theo hướng
xuất khẩu tại chỗ.
Mặc dù suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, tuy
nhiên, tác động của nó đến ngành nước mắm là không rõ nét. Sự tăng trưởng đều đặn
của ngành đã chứng minh điều này.
Trong điều kiện cạnh tranh thị trường trong nước và nước ngoài ngày càng gay
gắt, khốc liệt, để đảm bảo phát triển bền vững đòi hỏi công ty phải có những chiến
lược, giải pháp cơ bản: chuyển từ chủ trương phát triển theo chiều rộng sang tập trung
phát triển theo chiều sâu với những bước đi thận trọng, vững chắc.
3.1.2. Sứ mệnh của công ty:
Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng đến năm 2020 phải trở thành một
thương hiệu mạnh, một công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất nước
mắm, sản xuất kinh doanh đạt lợi nhuận cao, thu nhập của người lao động được nâng
lên.
Mang dòng sản phẩm tự nhiên, chất lượng mang tính truyền thống đến thị trường
nội địa và xuất khẩu.
Tầm nhìn từ 2011 đến 2020: do sự cạn kiệt của nguồn nguyên liệu cá cơm, sản
phẩm nước mắm cao đạm sẽ không thể tiếp tục có mặt thường xuyên trên thị trường,
công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng đã nghiên cứu và hoàn tất sản phẩm cao
72
đạm từ 50-60 độ đạm, tạo sự khác biệt với các sản phẩm hiện có trên thị trường thông
qua hoạt động nghiên cứu và phát triển marketing, sản phẩm.
Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên thì Công ty cần đạt
được các mục tiêu cụ thể như sau:
Xây dựng và phát triển sản phẩm nước mắm cô đặc 50-60 độ đạm, phân
phối rộng rãi trong các kênh phân phối hiện đại như siêu thị, bán hàng
qua mạng…, kênh phân phối truyền thống như đại lý, tiệm tạp hóa …
Đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản lượng và doanh thu hàng năm bằng tốc
độ tăng trưởng của ngành thực phẩm, tức là trung bình 15-18% một năm,
với tốc độ tăng trưởng này, dự kiến đến năm 2020 doanh thu của Công ty
TNHH Sản Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng vào khoảng 100-
110 tỉ/năm.
Giữ vững thị trường truyền thống là thị trường nội địa và phát triển thêm
thị trường mới trong đó kể cả thị trường xuất khẩu sang các nước trong
khu vực.
Chú trọng bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, kỹ năng quản trị của
doanh nghiệp, năng lực marketing và bán hàng. Bảo đảm nâng cao thu
nhập cho nhân viên công tác tại công ty.
Tiếp tục đầu tư cải tiến dây chuyền sản xuất, cải tiến sản phẩm cả về chất
lượng, mẫu mã, thời gian giao hàng và giá thành để đáp ứng tốt các yêu
cầu của thị trường.
Tối ưu hóa trong sản xuất để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm.
Tăng vòng quay của vốn tức là tăng hiệu suất sử dụng vốn nhằm tăng lợi
nhuận bằng cách rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng
và thu hồi công nợ.
73
3.2. Sự hình thành và lựa chọn các chiến lược bộ phận của công ty TNHH Sản
Xuất – Thương Mại – Dịch Vụ Hồng Hưng:
Xuất phát từ mục tiêu và tình hình thị trường, tình hình thực tại của Công ty và
các ma trận đã phân tích ở các phần trước, chúng ta có thể hoạch định chiến lược sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng đến năm 2020.
Thực hiện khung phân tích hình thành chiến lược, trong “Giai đoạn nhập vào” ở
chương 2 ta đã tiến hành phân tích, đánh giá các yếu tố môi trường vĩ mô, vi mô và
mức độ quan trọng của các yếu tố có tác động đến công ty qua Ma trận các yếu tố bên
ngoài (EFE) (Bảng 2.6 ) và đã xác định được các cơ hội-nguy cơ có khả năng tác động
đến doanh nghiệp ; ta cũng đã phân tích đánh giá các yếu tố nội bộ và mức độ ảnh
hưởng của chúng đến công ty thông qua Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) (Bảng 2.8)
và rút ra được các điểm mạnh, điểm yếu của công ty (Chương 2). Đồng thời so sánh
năng lực cạnh tranh của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng với một số doanh
nghiệp cùng ngành thông qua Ma trận hình ảnh cạnh tranh (Bảng 2.9).
Chúng ta sử dụng công cụ phân tích SWOT nhằm xác định các chiến lược mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn. (Bảng phân tích SWOT ):
CƠ HỘI: O - OPPORTUNITY
O1: Sự ổn định về chính trị - xã hội.
O2: Nhu cầu thị trường gia tăng liên tục do GDP tăng trưởng cao và ổn
định.
O3: Được sự khuyến khích sản xuất của Nhà nước.
O4: Khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ.
ĐE DỌA: T (THREATEN)
T1: Cạnh tranh ngày càng gay gắt.
T2: Nguồn cung ứng và giá nguyên vật liệu để sản xuất luôn biến động.
T3: Khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng
T4: Thị trường lãi suất có nhiều biến động.
T5: Suy thoái kinh tế có `tác động đến hoạt động SXKD của công ty
74
Bảng 3.1. Ma trận SWOT của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng
Ma trận SWOT của công Các cơ hội Các nguy cơ (Threatens)
ty TNHH SX - TM –DV (Opportunities) T1-T2-T3-T4-T5
Hồng Hưng O1-O2-O3-O4
CHIẾN LƯỢC S – O: Phát
CHIẾN LƯỢC S -T : Phát
ĐIỂM MẠNH: S (STRONG) - S1: có thương hiệu lâu năm
huy điểm mạnh để tận dụng
huy điểm mạnh để né tránh
trên thị trường nước mắm sỉ.
cơ hội:
- S2: Đã có thị phần trên thị
nguy cơ
Kết hợp S1, S2, S3, với O1,
trường nước mắm sỉ.
Kết hợp S1, S2, S5 với T2, T3,
O2, O3 → Chiến lược mở
- S3: Đội ngũ CBCNV đã
T4, T5→ Chiến lược đa dạng
rộng thị trường nước mắm
có nhiều năm kinh nghiệm
hóa hàng ngang.
sỉ, gia tăng doanh thu và lợi
- S4: Nhà máy đặt ở vị trí thuận
Kết hợp S1, S2, S3 với T2, T4,
nhuận.
lợi cho sản xuất kinh doanh.
T5→ Mở rộng hệ thống phân
Kết hợp S3, S4, S5 với O2,
- S5: Năng lực nghiên cứu &
phối sản phẩm→ Chiến lược
phát triển tốt.
O3, O4: Chiến lược thâm
hội nhập về phía trước.
nhập thị trường.
ĐIỂM YẾU: W (WEAK)
CHIẾN LƯỢC W - O :
CHIẾN LƯỢC W -T : Khắc
- W1: Chất lượng sản phẩm
Khắc phục điểm yếu để tận
phục điểm yếu để né tránh
dụng cơ hội.
nguy cơ
chưa đồng đều, thời gian sản
Kết hợp W2, W3, W4 với
Kết hợp W1, W2, W4 với T1,
xuất còn kéo dài.
O2, O3, O4 → Chiến lược
T2, T3 → Chiến lược quản trị
- W2: Công nghệ sản xuất và
marketing và phát triển
nguồn cung ứng.
trang thiết bị còn lạc hậu.
thương hiệu.
Kết hợp W4, W5 với T2, T4,
- W3: Chưa có thương hiệu trên
Kết hợp W1, W3, W4 với
T5 → Chiến lược tài chính.
thị trường nước mắm đóng chai.
O1, O2, O3, O4→ chiến
- W4: Khả năng quản lý còn yếu
lược phát triển nguồn nhân
kém.
lực, kỹ năng quản
trị
- W5: Khả năng quản lý tài
doanh nghiệp.
chính của công ty còn nhiều hạn
chế.
Từ kết quả phân tích từ ma trận SWOT nêu trên, có 4 nhóm với 8 chiến lược bộ
phận mà công ty có thể lựa chọn thực hiện. Đó là:
75
- Nhóm các chiến lược S - O: Với ý nghĩa phát huy các điểm mạnh bên trong
tận dụng các cơ hội bên ngoài, nhóm này gồm có 2 chiến lược được đề xuất:
- Kết hợp S1, S2, S3, với O1, O2, O3 → Chiến lược mở rộng thị trường nước
mắm sỉ, gia tăng doanh thu và lợi nhuận, đi cùng với chiến lược này là chiến lược
phát triển sản xuất.
- Kết hợp (S3, S4, S5 + O2, O3, O4) -> Thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm - Chiến lược thâm nhập thị trường.
- Nhóm các chiến lược S - T: Với ý nghĩa tận dụng các điểm mạnh né tránh các
nguy cơ, nhóm này có 2 chiến lược được đề nghị:
- Kết hợp (S1, S2, S3 + T2, T4, T5)-> Chiến lược mở rộng hệ thống phân phối
sản phẩm, hàng hoá - Chiến lược hội nhập về phía trước.
- Kết hợp (S1, S2, S5 + T2, T3, T4, T5) -> Chiến lược sản xuất sản phẩm mới
nhằm đáp ứng nhu cầu chất lượng cho khách hàng, tạo doanh thu mới cho công ty -
Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang.
- Nhóm các chiến lược W - O: Với ý nghĩa khắc phục các điểm yếu và tận
dụng các cơ hội bên ngoài, có 2 chiến lược trong nhóm này được đề xuất.
- Kết hợp (W2, W3, W4 + O2, O3, O4) -> Chiến lược marketing và phát triển
thương hiệu.
- Kết hợp (W1, W3, W4 + O1, O2, O3, O4) -> Chiến lược nâng cao năng lực
nghiên cứu phát triển sản phẩm - Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, kỹ năng
quản trị doanh nghiệp.
- Nhóm các chiến lược W - T: Với ý nghĩa khắc phục các điểm yếu và né tránh
các nguy cơ, có 2 chiến lược được lựa chọn trong nhóm này.
- Kết hợp (W1, W2, W4 + T1, T2, T3) -> Chiến lược quản trị nguồn cung
ứng.
- Kết hợp (W4, W5 + T2, T4, T5) -> Chiến lược tài chính.
Đến đây một vấn đề đặt ra là nếu công ty chỉ thực hiện một trong số các chiến
lược nêu trên thì sẽ không thể đạt được mục tiêu chiến lược của mình, vì các chiến
lược không tồn tại độc lập mà trái lại tùy từng mức độ chúng có quan hệ tác động
76
qua lại lẫn nhau, ngược lại, do tính kinh tế và nguồn lực có hạn nên công ty cũng
không thể thực hiện cùng lúc tất cả các chiến lược được. Để giải quyết vấn đề này,
ta sử dụng công cụ ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng (QSPM).
Bảng 3.2: Ma trận QSPM nhóm S - O.
Chiến lược có thể thay thế Cơ sở
của số Điểm Chiến lược Chiến lược
Các yếu tố quan trọng điểm phân mở rộng xâm nhập
hấp loại thị trường thị trường
dẫn AS TAS AS TAS
(AS)
4.00
I. Các yếu tố bên ngoài
4.00
4 16 3 12 Lợi thế Sự ổn định về chính trị xã hội
3.00
4 16 4 16 Lợi thế Tốc độ tăng trưởng GDP
3 9 1 Bất lợi 3 Tỷ lệ lạm phát
3.00
4.00
2 6 2 Bất lợi 6 Suy thoái kinh tế toàn cầu
3 12 3 12 Lợi thế Hệ thống pháp luật
3.00
4 12 2 Lợi thế 6 Quan hệ hợp tác song phương
3.00 3 9 3 Lợi thế 9 Các yếu tố văn hóa, xã hội, giáo dục
3.00 3 9 3 Lợi thế 9 Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý
3.00 3 9 2 Lợi thế 6 Sự phát triển khoa học công nghệ
4.00 3 12 3 12 Lợi thế Thị trường trong nước
3.00 4 12 4 12 Lợi thế Thị trường xuất khẩu
4.00 2 8 1 Bất lợi 4 Thị trường nguyên vật liệu
3.00 4 12 2 Bất lợi 6 Đối thủ cạnh tranh
2.00 3 6 1 Bất lợi 2 Những DN gia nhập thị trường
2.00 2 4 2 Bất lợi 4 Các sản phẩm thay thế
3.00 2 6 2 Bất lợi 6 Lãi suất của thị trường tài chính
II. Các yếu tố bên trong
77
Năng lực của hệ thống quản trị 2.29 3 7 4 9 QD TC
Qui mô, năng lực sản xuất kinh doanh 2.86 4 12 4 12 AH SP
2.41 Thị phần 3 7 4 10 AH SP
2.00 Năng lực Marketing và bán hàng 3 6 3 6 AH SP
2.82 Lợi thế vị trí, địa điểm kinh doanh 4 12 2 6 PT TT
3.00 Chất lượng sản phẩm 3 9 4 12 PT TT
2.12 Năng suất lao động 2 4 4 8 AH
GTSP
2.06 Sản phẩm đa dạng phong phú 4 8 3 6 PT TT
3.00 Giá bán sản phẩm 4 12 3 9 PT TT
2.64 Qui trình sản xuất hợp lý 3 8 3 8 AH SP
Người lao động được đào tạo, hướng 3.00 3 9 3 9 AH SP
dẫn công việc
Chế độ tiền lương, khen thưởng hợp lý 2.24 3 7 4 9 AH SP
3.43 Tồn kho hợp lý 4 14 3 10 AH
GTSP
2.88 Khả năng tài chính 4 12 3 9 BD TC
2.82 Hoạt động nghiên cứu phát triển 3 8 4 10 AH SP
Xây dựng môi trường văn hóa doanh 3.00 3 9 4 12 BD TC
nghiệp
Tổng số điểm hấp dẫn 302 270
78
Bảng 3.3: Ma trận QSPM nhóm S - T
Chiến lược có thể thay thế Cơ sở
của số Điểm Chiến Chiến
điểm hấp phân lược hội lược đa Các yếu tố quan trọng dẫn (AS) loại nhập về dạng hóa
phía trước hàng
ngang
AS TAS AS TAS
4.00
I. Các yếu tố bên ngoài
Sự ổn định về chính trị xã hội 4 16 Lợi thế 16 4
4.00
3.00
Tốc độ tăng trưởng GDP 4 16 Lợi thế 16 4
Tỷ lệ lạm phát 2 6 Bất lợi 6 2
3.00
4.00
Suy thoái kinh tế toàn cầu 2 6 Bất lợi 6 2
Hệ thống pháp luật 3 12 12 Lợi thế 3
3.00
Quan hệ hợp tác song phương 3 9 Lợi thế 9 3
Các yếu tố văn hóa, xã hội, giáo dục 3.00 3 9 Lợi thế 9 3
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý 3.00 2 9 Lợi thế 6 3
Sự phát triển khoa học công nghệ 3.00 3 12 Lợi thế 9 4
Thị trường trong nước 4.00 2 12 Lợi thế 8 3
Thị trường xuất khẩu 3.00 2 12 Lợi thế 6 4
Thị trường nguyên vật liệu 4.00 2 12 Bất lợi 8 3
Đối thủ cạnh tranh 3.00 2 12 Bất lợi 6 4
Những DN gia nhập thị trường 2.00 2 8 Bất lợi 4 4
Các sản phẩm thay thế 2.00 2 8 Bất lợi 4 4
Lãi suất của thị trường tài chính 3.00 2 9 Lợi thế 6 3
II. Các yếu tố bên trong
Năng lực của hệ thống quản trị 2.29 3 9 QD TC 7 4
2.86 4 4 Qui mô, năng lực sản xuất kinh 12 12 AH SP
79
doanh
2.41 Thị phần 10 AH SP 3 7 4
2.00 Năng lực Marketing và bán hàng 8 AH SP 3 6 4
2.82 Lợi thế vị trí, địa điểm kinh doanh 12 6 PT TT 4 2
3.00 Chất lượng sản phẩm 12 PT TT 3 9 4
2.12 Năng suất lao động 7 AH GTSP 3 7 3
2.06 Sản phẩm đa dạng phong phú 6 PT TT 4 8 3
3.00 Giá bán sản phẩm 9 PT TT 4 12 3
2.64 Qui trình sản xuất hợp lý 10 AH SP 3 8 4
Người lao động được đào tạo, hướng 3.00 12 AH SP 3 9 4
dẫn công việc
Chế độ tiền lương, khen thưởng hợp 2.24 3 7 AH SP 7 3
lý
3.43 10 10 AH GTSP 3 3 Tồn kho hợp lý
2.88 8 BD TC 3 8 3 Khả năng tài chính
2.82 Hoạt động nghiên cứu phát triển 11 AH SP 3 8 4
Xây dựng môi trường văn hóa doanh 3.00 9 BD TC 3 9 3
nghiệp
Tổng số điểm hấp dẫn 270 314
80
Bảng 3.4: Ma trận QSPM nhóm W - O
Chiến lược có thể thay thế Cơ sở
của số Điểm Chiến lược Chiến lược
điểm Các yếu tố quan trọng phân marketing đào tạo
hấp dẫn loại và phát nguồn
(AS) triển nhân lực
AS TAS AS TAS
I. Các yếu tố bên ngoài
4.00
Sự ổn định về chính trị xã hội 4 16 3 12 Lợi thế
4.00
Tốc độ tăng trưởng GDP 4 16 3 12 Lợi thế
3.00
Tỷ lệ lạm phát 2 6 2 6 Bất lợi
3.00
Suy thoái kinh tế toàn cầu 2 6 2 6 Bất lợi
4.00
Hệ thống pháp luật 3 12 2 8 Lợi thế
3.00
Quan hệ hợp tác song phương 3 9 3 9 Lợi thế
Các yếu tố văn hóa, xã hội, giáo dục 3.00 3 9 3 9 Lợi thế
3.00 Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý 3 9 3 9 Lợi thế
3.00 Sự phát triển khoa học công nghệ 2 6 4 12 Lợi thế
4.00 Thị trường trong nước 3 12 3 12 Lợi thế
3.00 Thị trường xuất khẩu 4 12 4 12 Lợi thế
4.00 Thị trường nguyên vật liệu 2 8 2 8 Bất lợi
3.00 Đối thủ cạnh tranh 3 9 3 9 Bất lợi
2.00 Những DN gia nhập thị trường 3 6 2 4 Bất lợi
2.00 Các sản phẩm thay thế 2 4 4 8 Bất lợi
3.00 Lãi suất của thị trường tài chính 2 6 3 9 Lợi thế
II. Các yếu tố bên trong
3 7 3 7 Năng lực của hệ thống quản trị 2.29
2 6 4 Qui mô, năng lực sản xuất kinh 2.86 12 AH SP
doanh
81
Thị phần AH SP 3 7 3 7 2.41
Năng lực Marketing và bán hàng AH SP 4 8 2 4 2.00
Lợi thế vị trí, địa điểm kinh doanh 4 12 2 6 2.82
Chất lượng sản phẩm 12 AH SP 3 9 4 3.00
Năng suất lao động AH 3 6 4 8 2.12
GTSP
Sản phẩm đa dạng phong phú 4 8 2 4 2.06
Giá bán sản phẩm AH 4 12 4 12 3.00
GTSP
3 9 4 Qui trình sản xuất hợp lý 12 AH SP 2.64
3 9 4 Người lao động được đào tạo, hướng 3.00 12 AH SP
dẫn công việc
7 3 Chế độ tiền lương, khen thưởng hợp 2.24 3 7 AH SP
lý
Tồn kho hợp lý 3.43 3 10 3 10 AH
GTSP
3 8 3 8 Khả năng tài chính 2.88
3 8 4 12 Hoạt động nghiên cứu phát triển 2.82
3 9 3 9 Xây dựng môi trường văn hóa doanh 3.00
nghiệp
Tổng số điểm hấp dẫn 281 287
82
Bảng 3.5: Ma trận QSPM nhóm W - T
Chiến lược có thể thay thế Cơ sở
của số Điểm Chiến lược Chiến lược
điểm Các yếu tố quan trọng phân quản trị tài chính
hấp dẫn loại nguồn
(AS) cung ứng
AS TAS AS TAS
I. Các yếu tố bên ngoài
4.00
Sự ổn định về chính trị xã hội 3 12 4 16 Lợi thế
4.00
Tốc độ tăng trưởng GDP 2 8 2 Lợi thế 8
3.00
Tỷ lệ lạm phát 3 9 2 Bất lợi 6
3.00
Suy thoái kinh tế toàn cầu 3 9 2 Bất lợi 6
4.00
Hệ thống pháp luật 4 16 3 12 Lợi thế
3.00
Quan hệ hợp tác song phương 3 9 3 Lợi thế 9
Các yếu tố văn hóa, xã hội, giáo dục 3.00 4 12 3 Lợi thế 9
Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý 3.00 3 9 3 Lợi thế 9
Sự phát triển khoa học công nghệ 3.00 4 12 2 Lợi thế 6
Thị trường trong nước 4.00 3 12 3 12 Lợi thế
Thị trường xuất khẩu 3.00 3 9 3 Lợi thế 9
Thị trường nguyên vật liệu 4.00 2 8 2 Bất lợi 8
Đối thủ cạnh tranh 3.00 4 12 3 Bất lợi 9
Những DN gia nhập thị trường 2.00 2 4 2 Bất lợi 4
Các sản phẩm thay thế 2.00 3 6 3 Bất lợi 6
Lãi suất của thị trường tài chính 3.00 2 6 3 Lợi thế 9
II. Các yếu tố bên trong
4 9 4 QD TC 9 Năng lực của hệ thống quản trị 2.29
3 8 4 Qui mô, năng lực sản xuất kinh 2.86 11 AH SP
doanh
83
Thị phần 2.41 3 7 4 10 AH SP
2.00 Năng lực Marketing và bán hàng 4 8 4 8 AH SP
2.82 Lợi thế vị trí, địa điểm kinh doanh 1 3 3 9 PT TTT
3.00 Chất lượng sản phẩm 2 6 4 12 PT TTT
2.12 Năng suất lao động 4 8 3 6
2.06 Sản phẩm đa dạng phong phú 3 6 4 8 PT TTT
3.00 Giá bán sản phẩm 3 9 3 9 PT TTT
2.64 Qui trình sản xuất hợp lý 4 10 4 10 AH SP
Người lao động được đào tạo, hướng 3.00 4 12 4 12 AH SP
dẫn công việc
3 Chế độ tiền lương, khen thưởng hợp 2.24 3 7 7 AH SP
lý
Tồn kho hợp lý 3.43 3 10 3 10 AH
GTSP
Khả năng tài chính 2.88 3 8 4 PD TC 11
Hoạt động nghiên cứu phát triển 2.82 4 11 4 11
Xây dựng môi trường văn hóa doanh 3.00 4 12 3 9
nghiệp
Tổng số điểm hấp dẫn 287 290
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, mối tác động liên hệ qua lại giữa các chiến
lược, nhóm chiến lược [Phụ lục số 04], và tổng số điểm hấp dẫn của các chiến lược
thể hiện trong các ma trận QSPM. Một hệ thống các chiến lược bộ phận của Công
ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng được lựa chọn. Đó là:
- Chiến lược mở rộng thị trường (TAS = 302).
- Chiến lược đa dạng hoá hàng ngang (TAS = 314).
- Chiến lược marketing và phát triển thương hiệu (TAS = 281).
- Chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực, kỹ năng quản trị doanh nghiệp
84
(TAS = 287).
- Chiến lược quản trị nguồn cung ứng (TAS 287).
- Chiến lược tài chính (TAS = 290).
Sáu chiến lược bộ phận được lựa chọn nêu trên không phải là các chiến lược
độc lập, tách rời mà trái lại nó là một hệ thống các chiến lược chức năng có quan hệ
tác động qua lại chặt chẽ với nhau. Kết quả (đầu ra) của Chiến lược đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, và kỹ năng quản trị có tác động tích cực, nâng cao giá trị các
yếu tố đầu vào của tất các chiến lược khác trong hệ thống.
Các chiến lược Marketing và phát triển thương hiệu, và Chiến lược quản trị
nguồn cung ứng sẽ phát huy năng lực (đã được đào tạo) tạo ra các giá trị trong hệ
thống, tác động và tạo điều kiện cho các chiến lược mở rộng thị trường, và Đa dạng
hoá theo hàng ngang phát triển và ngược lại.
Hai chiến lược được đánh giá là không phù hợp với điều kiện của công ty
trong giai đoạn hiện nay, và có tổng số điểm hấp dẫn TAS thấp bị loại bỏ:
- Chiến lược thâm nhập thị trường (TAS = 270).
- Chiến lược hội nhập về phía trước (TAS = 270).
3.3. Chiến lược tổng quát của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng:
Căn cứ vào khả năng thực tế của Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng
trong hiện tại (ma trận IFE), và các chiến lược bộ phận được đề nghị. Chiến lược
tổng quát cho Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng được đề nghị là “Chiến
lược tập trung vào những nhân tố then chốt”. Tư tưởng chỉ đạo của chiến lược
tổng quát là không dàn trải, phân tán các nguồn lực (nguồn nhân lực, vốn, công
nghệ), mà trái lại trong từng giai đoạn cần tập trung cho những chiến lược có ý
nghĩa quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3.1. Lộ trình thực hiện chiến lược tổng quát và các chiến lược chức năng của
công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng:
Với tư tưởng chủ đạo của chiến lược chung nêu ở phần trên, một lộ trình thực
hiện các chiến lược chức năng được thiết lập (Bảng 3.6).
Các chiến lược bộ phận được xác định thời điểm và thời gian triển khai thực
85
hiện. Trước khi tiến hành triển khai thực hiện, các chiến lược có một giai đoạn nghiên
cứu tính khả thi nhằm tìm kiếm, lựa chọn các giải pháp, nguồn lực, xây dựng các kế
hoạch tác nghiệp và các hình thức để có thể triển khai thực hiện chiến lược một cách
có hiệu quả nhất.
Giai đoạn triển khai thực hiện chiến lược là doanh nghiệp tập trung nguồn lực để
thực hiện các giải pháp chiến lược , kế hoạch đã vạch ra. Thời gian triển khai chiến
lược là khoảng thời gian diễn ra sự biến đổi về lượng các yếu, để đến cuối giai đoạn
này, diễn ra sự biến đổi về chất của các yếu tố được mong đợi.
Bảng 3.6. Lộ trình thực hiện chiến lược kinh doanh
Chiến lược tài chính Chiến lược chung Lộ trình thực hiện
Chiến lược mở rộng thị trường Chiến lược quản trị nguồn cung ứng Chiến lược phát triển NNL và KNQT
Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang Chiến lược các bộ phận Chiến lược marketing và phát triển thương hiệu 1 2 3 1 2 3
1 2 3 1 2 3
1 2 3 4 1 2 3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Ghi chú: Ô màu trắng là thời gian nghiên cứu chiến lược khả thi.
Ô có đánh số là thời gian triển khai thực hiện chiến lược.
Ô màu xanh là thời gian chiến lược đi vào hoạt động ổn định.
Sau giai đoạn triển khai các chiến lược chuyển sang giai đoạn hoạt động ổn định
và phát triển.
Khác với chiến lược các bộ phận, thời gian triển khai thực hiện chiến lược chung
86
là toàn bộ quá trình trước, trong và sau thời gian thực hiện triển khai chiến lược các bộ
phận. Các hoạt động nghiên cứu xây dựng chiến lược, tổ chức thực hiện triển khai
chiến lược các bộ phận, hoạt động điều khiển, kiểm tra, điều chỉnh các chiến lược là
nội dung, nhiệm vụ của chiến lược chung.
3.3.2.Thị trường mục tiêu:
Bao gồm cả thị trường đã có và phát triển thêm thị trường mới. Thị trường đã có
bao gồm hai loại khách hàng cơ bản đó là bán lẻ và bán sỉ. Bán lẻ là thị trường hợp tác
gia công với kênh phân phối tại Campuchia, hộ gia đình, tuy bán với số lượng không
nhiều nhưng giá bán lại cao… và bán sỉ chủ yếu là bán cho các đơn vị trong ngành
nước mắm với số lượng nhiều, tuy nhiên giá thường thấp, trong đó cần đặc biệt quan
tâm đến thị trường các tỉnh phía nam và nam trung bộ. Thị trường mới bao gồm mở
rộng thêm các khách hàng nội địa và xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
3.3.3. Dự kiến các chỉ tiêu đạt được:
Từ những dữ kiện ở các chiến lược bộ phận, và kết hợp với lộ trình thực hiện
các chiến lược bộ phận ta có thể dự kiến các chỉ tiêu tổng doanh thu, tổng chi phí,
và lợi nhuận trong quá trình thực hiện chiến lược chung như sau.
87
Bảng 3.7: Dự kiến doanh thu và tốc độ tăng trưởng của Công ty TNHH SX –
TM – DV Hồng Hưng đến năm 2020
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Tổng
doanh thu Tổng chi phí %∆ chi phí %∆ lợi nhuận
50.34% 52.97% 50.91% %∆ doanh thu 21.76% 24.5% 28.4% 15,325 18,237 22,318 28,053 19.00% 22.38% 25.70% Lợi nhuận gộp 1,164 1,750 2,677 4,039 2010 16,489 2011* 20,077 24,995 2012 32,093 2013
40,822 48,415 57,255 68,260 81,557 95,740 11,2495 27.2% 18.6% 18.26% 19.22% 19.48% 17.39% 17.50% 21.23% 27.82% 17.90% 16.80% 17.24% 17.37% 16.40% 16.60% 19.72% 23.06% 23.65% 28,30% 31.61% 31.24% 22.32% 21.77% 30.78% 35,852 42,269 49,370 57,881 67,935 79,077 92,204 4,971 6,146 7,885 10,378 13,621 16,662 20,290
2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Tốc độ tăng trưởng bình quân năm 2020
Ghi chú: Doanh thu năm 2011 lấy theo KH 2011 của Công ty TNHH SX – TM –
DV Hồng Hưng.
Kết quả so sánh trên cho thấy tốc độ tăng của tổng doanh thu cao hơn tốc độ
tăng của tổng chi phí và tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của tổng
doanh thu ở hầu hết các giai đoạn của chiến lược chung. So sánh tốc độ tăng trưởng
bình quân của các chỉ tiêu: tổng doanh thu (21.23%/ năm); tổng chi phí (19.72%/
năm); và lợi nhuận (30.78%/ năm) cũng cho kết quả tương tự. Điều đó nói lên chiến
lược kinh doanh này là có hiệu quả và đáp ứng được mục tiêu chiến lược của Công
ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân (dự kiến theo chiến lược kinh doanh)
của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng (21.23%/ năm) dự kiến cao hơn so
với với dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nước mắm Việt Nam
88
(18.0%/ năm) trong giai đoạn 2010 – 2020.
Các yếu tố môi trường thì luôn vận động và biến đổi, các yếu tố nội bộ cũng có
sự biến đổi, các chiến lược bộ phận cũng có thể được điều chỉnh sửa đổi cho phù
hợp với sự thay đổi của các yếu tố. Nhưng mục tiêu chiến lược kinh doanh của
Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng đến năm 2020 thì không thay đổi.
3.4. Các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng đến
năm 2020 được trình bày ở trên chỉ thành công khi các chiến lược bộ phận (chức
năng) được thực hiện đạt kết quả tốt, đúng với lộ trình và thời gian triển khai thực
hiện.
Tiểu mục này tập trung phân tích, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm thực hiện
tốt các chiến lược bộ phận. Nhóm các giải pháp được cấu trúc theo các chiến lược
bộ phận và được sắp xếp trình bày theo thứ tự thời gian triển khai thực hiện chiến
lược bộ phận.
3.4.1. Nhóm các giải pháp về quản trị nguồn cung ứng.
Như tác giả đã đề cập trong chương 2, nguồn cung ứng cho công ty quan trọng
nhất là lượng cá cơm đánh bắt từ ngư dân. Nguồn cung ứng cá cơm đã và đang
quyết định tới lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp nước mắm trên địa bàn Phú
Quốc cũng như các địa phương khác. Do đó, để nắm vững và quản lý được nguồn
nguyên liệu quan trọng này, tác giả đề xuất những giải pháp sau đây:
Nắm vững tiến độ sản xuất, kế hoạch sản xuất trên cơ sở dự trù từ
khách hàng, trên đơn đặt hàng của khách hàng, kênh phân phối.
Liên kết với tất cả các đầu mối (đại lý thu gom cá cơm) tại Phú Quốc.
Hình thức liên kết phổ biến tại Phú Quốc là liên kết tài chính (ứng tiền
mặt) như một hình thức đặt hàng trước.
Mở rộng nhà cung ứng sang các tỉnh thành khác như Phan Thiết, Vũng
Tàu, Phan Rang, Quảng Ngãi… vì các vùng này có sản lượng cá cơm
tương đối lớn, giá cả cạnh tranh hơn so với vùng biển Phú Quốc.
Lên kế hoạch dự trù thành lập nhà cung ứng cá cơm để làm chủ nguồn
89
nguyên liệu.
Xây dựng khu chứa cá cơm, tiến hành bảo quản lạnh để dự trữ được
nguồn cá cơm khi vào mùa thu hoạch.
Xây dựng tiêu chuẩn cá cơm loại 1, loại 2, loại 3 và giá thành tương
ứng.
Thành lập bộ phận quản trị mua hàng: nhận diện và đánh giá các nhà
cung cấp với nhiệm vụ, thương lượng giá cả hàng hóa, theo dõi đơn đặt
hàng, giám sát việc giao nhận hàng hóa, thanh toán tiền cho nhà cung
cấp, đánh giá kết quả mua hàng.
3.4.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực và kỹ năng quản trị:
3.4.2.1. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố rất quan trọng cho sự phát triển của Công ty, do
đó rất cần một giải pháp hợp lý để duy trì và phát triển nguồn nhân lực, chủ yếu là các
công tác sau:
Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
Để đảm bảo có một nguồn nhân lực ổn định cho phát triển thì Công ty phải luôn
chú trọng đến công tác tuyển dụng và đào tạo để bù đắp cho những biến động nguồn
nhân lực (nghỉ việc, nghỉ hưu) và đáp ứng cho nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo và đào
tạo lại.
Chính sách động viên người lao động:
Động viên là một yếu tố quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến thái độ lao động. Động viên gồm ba yếu tố chính là phân phối thu
nhập, chế độ khen thưởng kỷ luật và xây dựng môi trường làm việc tốt. Hiện nay
chính sách động viên ở Công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định, thu nhập của người
lao động còn thấp so với mặt bằng trung bình của ngành, phân phối thu nhập cũng
chưa thật sự công bằng, chế độ khen thưởng đối với các nhân, tập thể có sáng kiến,
hoàn thành tốt nhiệm vụ chưa tương xứng, do đó chưa phát huy hết được năng lực của
người lao động. Để phù hợp với chiến lược kinh doanh trong tình hình mới cần phải
90
cải tiến như sau:
Cải tiến phân phối thu nhập cho người lao động: Vấn đề quan tâm hàng đầu của
người lao động là vấn thu nhập, vì vậy để động viên thúc đẩy người lao động làm việc
thì Công ty cần phải có chế độ phân phối thu nhập hợp lý, bao gồm hai khía cạnh:
- Thu nhập của người lao động cần phải có xu hướng tăng dần: tốc độ tăng thu
nhập có thể bù đắp được tốc độ trượt giá hàng hóa tư liệu sinh hoạt trên thị trường.
Ngoài ra để cải thiện đời sống người lao động thì tốc độ tăng của thu nhập phải cao
hơn tốc độ lạm phát trên thị trường. Hiện nay Công ty chưa thực hiện được vấn đề
này, thậm chí mặt bằng thu nhập của người lao động còn thấp hơn mặt bằng của
ngành do hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao, tuy nhiên Công ty cũng
cần phải quan tâm, đưa ra kế hoạch thực hiện trong những thời gian tới.
- Chế độ phân phối thu nhập trong công ty phải đảm bảo công bằng, rõ ràng:
tránh những so bì làm mất đoàn kết và giảm hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Đây
chính là vấn đề quan trọng nhất trong công tác phân phối thu nhập cho người lao động
có thể tạo ra sức mạnh cho Công ty.
Xây dựng chế độ khen thưởng và kỷ luật hợp lý: Bao gồm việc khen thưởng
xứng đáng cho những cá nhân, tập thể đạt thành tích cao, có những sáng kiến mang lại
lợi ích cho công ty,… đồng thời cũng cần phải có những kỷ luật đủ để răn đe ngăn
ngừa những hành động làm hại đến Công ty.
Xây dựng môi trường làm việc tốt: Hiệu quả lao động cũng như sự gắn bó của
Người lao động đối với Công ty cũng phụ thuộc rất lớn vào môi trường làm việc, vì
vậy cần phải có môi trường làm việc tốt, bao gồm:
Mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa đồng nghiệp với nhau, giữa
các đơn vị phòng ban với nhau… phải hài hòa, thân thiện và tạo điều
kiện cho nhau cùng làm việc.
Các dụng cụ, phương tiện làm việc như phòng ốc, bảo hộ lao động, máy
móc thiết bị, máy tính, điện thoại, photocopy,… phải tạo điều kiện thuận
lợi cho các công tác nghiệp vụ của từng cá nhân trong Công ty.
Không gian lao động: Sạch sẽ, an toàn, không ô nhiễm, thuận tiện đi
91
lại… tạo sự yên tâm và thoải mái cho người lao động khi đến Công ty
làm việc.
3.4.2.2. Nhóm các giải pháp về kỹ năng quản trị:
Nhằm năng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho các cán bộ cao cấp và trung
cấp tại doanh nghiệp, công ty cần tổ chức đào tạo với các đề nghị cụ thể như sau:
- Nội dung đào tạo: cần tập trung vào các nội dung nhằm năng cao kỹ năng làm
việc của các quản trị viên đó là: kỹ năng tư duy, kỹ năng nhân sự, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ như: nghiệp vụ thống kê, nghiệp vụ quản trị sản xuất và điều hành,
quản trị tài chính, marketing, kỹ năng công nghệ thông tin và ngoại ngữ.
- Hình thức đào tạo: kết hợp giữa đào tạo tập trung và phi tập trung.
Đào tạo tập trung nên áp dụng với các kỹ năng có tính đặc thù của doanh nghiệp
(gắn liền với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp) như nghiệp vụ thống kê,
quản trị sản xuất và điều hành. Hình thức phi tập trung (gởi đi bên ngoài đào tạo) nên
áp dụng cho các kỹ năng còn lại.
- Đối tượng đào tạo: Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng cần tiến hành
rà soát lại hệ thống tiêu chuẩn chức danh công việc, yêu cầu trình độ, năng lực và kỹ
năng làm việc đối với từng công việc cụ thể. Trên cơ sở đó sẽ lựa chọn ra các đối
tượng cần đào tạo. Tiến hành sắp xếp bố trí nhân sự trên cơ sở năng lực, khả năng đáp
ứng yêu cầu công việc. Đối tượng cần đặc biệt chú ý đào tạo nâng cao kỹ năng quản
trị là cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý tổ, dây chuyền sản xuất, nhằm khắc
phục “Sự không đồng đều” trong tư duy và kỹ năng quản trị giữa cán bộ quản lý kinh
tế và các đối tượng nêu trên.
Công tác đào tạo, huấn luyện đối với đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất cần
chú trọng thực hiện thường xuyên nhằm cập nhật và bổ sung bồi dưỡng nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động trong điều kiện sự thay đổi về công nghệ sản
xuất diễn ra thường xuyên, liên tục. Hình thức đào tạo phù hợp với các đối tượng này
là đào tạo tại chỗ do các cán bộ “huấn luyện” đảm nhận.
3.4.3. Nhóm giải pháp về mở rộng thị trường:
Áp dụng cho sản phẩm nước mắm sỉ loại can 20 lít, dựa trên cơ sở xây dựng
92
thương hiệu nước mắm của Công ty trở thành thương hiệu mạnh, bởi vì trong cơ chế
thị trường ngày nay yếu tố thương hiệu là rất quan trọng cho các doanh nghiệp, đặc
biệt đối với các sản phẩm trong lĩnh vực tiêu dùng. Thương hiệu Công ty sẽ được định
vị bởi các yếu tố là: chất lượng tốt, hương vị đặc trưng và giá cả vừa phải.
Với nước mắm sỉ, hiện tại Công ty đã có một thị phần tương đối tại thị trường
Phú Quốc, đây chính là nền tảng cho sự pháttriển của Công ty trong tương lai. Tuy
nhiên nếu không có chiến lược bảo vệ thị phần này thì sẽ có thể bị các đối thủ khác
chiếm lĩnh, đó chính là thị trường bán sỉ và các khách hàng lớn thuộc ngành nước
mắm Việt Nam, trong đó cần quan tâm đặc biệt đến khách hàng tại các tỉnh Miền Nam
và Nam Trung Bộ, là thị trường lớn nhất Việt Nam và Công ty cũng đã có một vị thế
tại thị trường này.
Bên cạnh đó Công ty cũng cần tìm khách hàng và thị trường mới, thị trường mới
chính là yếu tố quan trọng giúp cho Công ty phát triển ổn định và hạn chế được khó
khăn trong trường hợp thị trường cũ bị biến động. Chiến lược mở rộng thị trường bao
gồm thị trường nội địa và xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
Với thị trường mới nội địa, chiến lược pháp triển sẽ tập trung vào thị trường
miền Bắc: đây là thị trường nổi tiếng về độ khó trong lĩnh vực nước mắm, tuy nhiên,
khi đã xâm nhập được vào thị trường thì sản lượng và mức độ phát triển rất tiềm năng.
Với thị trường xuất khẩu, công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng đang thúc
đẩy quy trình xây dựng, hoàn tất thủ tục để nhận giấy phép xuất khẩu sang châu Âu,
Mỹ. Đây là quá trình đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, thời gian và tài chính để đạt được
yêu cầu của các nước châu Âu (FCC) và Mỹ (Food Grade).
Giải pháp đề nghị để mở rộng thị trường:
Củng cố và gia tăng thị phần trên thị trường hiện tại: cải tiến sản phẩm
chất lượng tốt hơn hiện tại, giảm chi phí để giảm giá thành, thu hút khách
hàng hiện tại. Tăng thị phần tại mỗi khách hàng cung cấp nước mắm sỉ 20
lít/can.
Mở rộng mạng lưới bán hàng: xâm nhập thị trường miền Bắc và thị
trường xuất khẩu.
93
Đa dạng hóa kênh phân phối: mở thêm các đại lý phân phối tại các tỉnh
thành, cung cấp nước mắm sỉ và lẻ.
Mua lại hay thâu tóm các đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ (dưới 100 thùng) để
gia tăng năng suất, mở rộng thị phần.
Tấn công và chiếm thị phần của các đối thủ cạnh tranh yếu như Hiệp
Thạnh, các cơ sở nhỏ lẻ…
Hoàn tất quy trình sản xuất kinh doanh theo tiêu chuản ISO 9001-2000 và
HACCP để đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước Hàn Quốc, Nhật, EU, Mỹ
…
3.4.4. Giải pháp về đầu tư tài chính.
Nhóm giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính:
Nhằm đảm bảo thực hiện thành công chiến lược tài chính các giải pháp được đề
nghị là:
Cơ cấu lại nguồn vốn kinh doanh đảm bảo sự cân đối giữa các khoản vay ngắn
hạn và dài hạn, trong đó chú ý giảm tỷ lệ vay ngắn hạn làm giảm thiểu rủi ro tài
chính. Mặc khác xây dựng kế hoạch tăng vốn kinh doanh để đáp ứng cho hoạt động
kinh doanh của công ty. Nguồn tài trợ vốn có thể được sử dụng là: vay từ nguồn
vốn kích cầu của Chính phủ; phát hành thêm cổ phần; và từ lợi nhuận giữ lại của
công ty. Vấn đề ở đây không phải là vay nhiều hay ít, mà là vay hợp lý. Nếu chúng ta
sử dụng có hiệu quả vốn vay, thời gian thu hồi vốn nhanh và có thể xác định được
phương án trả vốn vay, thì việc vay vốn sẽ không trở thành gánh nặng đối với Công ty
mà trái lại có thể đem lại lợi ích cho Công ty. Ngược lại nếu sử dụng vốn vay không
hiệu quả, thời gian thu hồi vốn lâu, sẽ là gánh nặng đối với Công ty về lãi suất và luôn
trong tình trạng bị áp lực trong trả các khoản vay đến hạn.
- Thông qua đào tạo, cần chú trọng nâng cao và áp dụng chức năng quản trị tài
chính ở cấp công ty và cấp xí nghiệp, đơn vị thành viên.
- Hiện tại chức năng quản trị tài chính tại công ty nói chung và bộ phận kế toán
nói riêng còn bị xem nhẹ, nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận kế toán là thực hiện công
tác hạch toán kế toán.
94
- Các chức năng quản trị tài chính được đề cập là: phân tích tài chính, kế hoạch
tài chính, hoạch định ngân sách vốn đầu tư, hoạch định cấu trúc tài chính, quyết
định tài trợ, quản trị và phòng ngừa rủi ro.
- Về mặt tổ chức cần phải kiện toàn lại bộ phận kế toán cho phù hợp với mô
hình công ty cổ phần. Bổ sung chức năng quản lý vốn (quản trị tín dụng, tiền mặt,
chi tiêu vốn, kế hoạch tài chính và phân tích tài chính), cùng với chức năng kế toán
(quản lý thuế, kế toán chi phí, kế toán tài chính, quản lý hệ thống dữ liệu), mô hình
tổ chức phù hợp của Phòng tài chính - kế toán là giám đốc tài chính (CFO).
Tăng nhanh vòng quay của vốn: Đây là vấn đề quan trọng nhất giúp giảm
áp lực vay vốn và làm tăng hiệu quả kinh doanh.
Tốc độ quay của vốn lưu động:
T = Giá vốn hàng bán / Vốn lưu động bình quân
=> Vốn lưu động bình quân = Giá vốn hàng bán /tốc độ quay của vốn lưu động
Trong đó vốn lưu động bao gồm vốn lưu động hiện có và vốn lưu động đi vay,
và các khoản nợ ngắn hạn khác (phải trả cho người bán, khách hàng ứng trước…).
Như vậy nếu giảm vốn vay chúng ta cần phải tăng vòng quay của vốn lưu động, còn
nếu giảm giá vốn hàng bán đồng nghĩa với việc giảm doanh thu là điều chúng ta
không mong đợi mà chỉ có giảm giá thành sản xuất là hợp lý.
Việc tăng vòng quay của vốn lưu động là rất quan trọng giúp giảm áp lực vay
vốn. Để tăng vòng quay của vốn lưu động chúng ta cần phải thực hiện các giải pháp
sau:
- Rút ngắn thời gian sản xuất: để đẩy nhanh tiến độ giao hàng và thu hồi vốn
giúp quay vòng nhanh vốn lưu động, bên cạnh đó còn một lợi ích khác đem lại là tăng
lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy đòi hỏi mỗi đơn vị sản xuất cần phải nhanh
chóng triển khai chế tạo sản phẩm khi đã có vật tư, cần hoàn thành sớm để thu hồi
vốn.
- Làm tốt khâu bán hàng, giao hàng và thu hồi công nợ: Để sớm thu hồi vốn thì
cần phải thực hiện nhanh chóng trong khâu làm thủ tục giao hàng, làm hồ sơ thanh
toán và thu hồi công nợ.
95
- Giải quyết tốt khâu tồn kho: Có kế hoạch tồn kho hợp lý, vừa đáp ứng được
công tác bán hàng, vừa không để tồn kho qúa lớn làm ứ đọng vốn. Đối với các sản
phẩm không thể bán được nữa cần có kế hoạch cải tạo để bán, hoặc thanh lý để giảm
tồn kho.
3.4.5. Nhóm các giải pháp về marketing và phát triển thương hiệu:
Giải pháp được đề nghị để thực hiện chiến lược marketing và phát triển thương hiệu
là thực hiện qui trình quản trị marketing với năm (5) bước cụ thể:
- Thực hiện nghiên cứu marketing với hai nội dung: Nghiên cứu môi trường
marketing và nghiên cứu thị trường. Nhằm nhận dạng các cơ hội – nguy cơ
marketing mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt.
- Hoạt động nghiên cứu phát triển thị trường mục tiêu gồm 3 hoạt động được
thực hiện theo trình tự: Phân tích phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục
tiêu, định vị thị trường --> định vị sản phẩm --> định vị thương hiệu. Đây là nội
dung quan trọng để xây dựng thương hiệu mạnh.
- Thực hiện hoạt động marketing hỗn hợp (Marketing – Mix) bao gồm bốn nội
dung (4P) đó là:
Sản phẩm (Product). Gồm các vấn đề: chủng loại sản phẩm, chất
lượng, giá thành sản xuất, thời gian sản xuất, sản lượng và sản phẩm
phụ trợ.
Giá bán sản phẩm (Price). Gồm các vấn đề: Định giá sản phẩm, cơ
chế giá, các phương thức thanh toán.
Phân phối (Place). Bao gồm các vấn đề: Phát triển hệ thống kênh
phân phối bán sỉ, bán lẻ, bán trực tiếp, bán qua trung gian thương mại
và bán qua hệ thống thương mại điện tử.
Chiêu thị (Promotion). Bao gồm các vấn đề: Thiết lập mối quan hệ
với khách hàng, nghiên cứu thái độ hành vi khách hàng khi sử dụng
sản phẩm, xây dựng các kế hoạch quảng cáo, tiếp thị và tổ chức các sự
kiện.
- Triển khai tổ chức thực hiện các hoạt động marketing theo các chương trình,
96
kế hoạch đã xây dựng ở các bước trên.
- Thực hiện kiểm soát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình, kế
hoạch. Điều chỉnh sửa đổi nếu cần.
Công tác bán lẻ:
Để đẩy mạnh công tác bán lẻ, Công ty cần phải có các giải pháp sau:
Luôn sản xuất dự phòng cho công tác bán lẻ để khi khách hàng có nhu
cầu là có thể đáp ứng ngay.
Xây dựng kho bảo quản để đảm bảo chất lượng của sản phẩm nước mắm
đóng chai khi giao hàng.
Luôn cho kiểm tra hoàn thiện các sai hỏng như lắng cặn, sẫm màu khi
bán là có thể giao ngay không cần phải qua bước hoàn thiện lại gây mất
nhiều thời gian.
Thực hiện hiện nhanh chóng trong khâu hậu mãi.
Cải tiến để đẩy nhanh công tác giao hàng, có chế độ giao hàng kể cả các
ngày nghỉ trong tuần.
Chú trọng công tác thiết lập các đại lý và các cộng tác viên ở nhiều nơi.
Bán hàng qua mạng internet.
Chiến lược chiêu thị (Promotion):
Đây cũng là một vấn đề quan trọng làm cho khách hàng chú ý đến sản phẩm của
Công ty, chủ yếu là các công tác như sau:
Chú trọng đến việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu nước mắm cô đặc Hồng
Hưng:
- Thực hiện chu đáo các hợp đồng với khách hàng, bảo đảm về chất lượng và
tiến độ giao hàng.
- Làm tốt các công tác dịch vụ bán hàng và sau bán hàng, như nhanh chóng, tiện
lợi, an toàn và đảm bảo tiến độ.
- Tư vấn giúp khách hàng chọn lựa sản phẩm và phương thức mua bán.
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng:
97
Mối quan hệ cũng là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh, bao gồm quan hệ
tốt với khách hàng, quan hệ tốt với nhà cung cấp vật tư, quan hệ tốt với các cơ quan có
liên quan,… doanh nghiệp cần phải chú trọng quan hệ thật tốt với khách hàng để luôn
đón nhận được sự ủng hộ của họ, ở đây đặc biệt là mối quan hệ với công chúng, là
khách hàng chiến lược lớn nhất trong tương lai và cũng có ảnh hưởng gián tiếp đến
quyết định của các khách hàng khác.
3.4.6. Nhóm các giải pháp cho chiến lược đa dạng hóa hàng ngang:
Công ty đang tập trung hoàn thiện sản phẩm nước mắm cô đặc 50-60 độ đạm để
đáp ứng nhu cầu cho thị trường cao cấp và theo yêu cầu của một số khách hàng đặc
biệt. Bên cạnh đó, việc sản xuất nước mắm cô đặc 50-60 độ đạm cũng giúp công ty
luôn luôn chủ động được nguồn cung ứng nước mắm có độ đạm cao, sản lượng ổn
định để cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp để phát triển sản
phẩm mới trong lĩnh vực nước mắm. Để tiến hành đa dạng hóa theo hàng ngang, công
ty cần nghiên cứu hướng xuất khẩu tiêu tại Phú Quốc, đầu tư nghiên cứu về cá cơm
sấy khô, cá cơm kho …
Khi thực hiện các giải pháp về tài chính, nhân sự, markeing và thương hiệu…
cùng các chiến lược chức năng khác ở phía trên, các hoạt động này cũng đã hỗ trợ
tương đối cho chiến lược đa dạng hóa hàng ngang.
Tác giả đề nghị một số giải pháp cho chiến lược đa dạng hóa hàng ngang như
sau:
Khảo sát và lập kế hoạch phát triển cho sản phẩm mới như cá cơm sấy
khô đóng gói, cá cơm kho khô đóng hộp …
Đầu tư, đào tạo và huấn luyện cho bộ phận nghiên cứu phát triển tại công
ty: nghiên cứu về thị trường, định vị sản phẩm, chiến lược giá …
Đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao công nghệ sử dụng trong quá trình
sản xuất.
Mở rộng kênh phân phối bán lẻ thông qua siêu thị (Coop Mart, Maximax,
Big C …) và kênh phân phối tiệm tạp hóa do chi nhánh tại TPHCM quản
lý và điều hành.
98
Liên kết và xuất khẩu các sản phẩm bán lẻ qua thị trường Lào,
Campuchia theo hình thức hợp tác với công ty Thiên Ngân.
Tiếp xúc, giới thiệu sản phẩm với các đối tác tại Hàn Quốc, Nhật, EU và
Mỹ.
99
KẾT LUẬN
Xây dựng chiến lược kinh doanh là một việc làm rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ngày nay, phần lớn sự thất bại của doanh
nghiệp đều xuất phát từ xây dựng sai chiến lược. Có nhiều cách tiếp cận để xây dựng
chiến lược kinh doanh, tuy nhiên để xây dựng được một chiến lược kinh doanh đúng
và hiệu quả thì thật sự không hề đơn giản.
Đề tài nghiên cứu này đã đưa ra được cách tiếp cận để thiết lập một qui trình
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình hiện nay tại Việt Nam,
không những chỉ áp dụng cho Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng mà còn có
ý nghĩa áp dụng xây dựng chiến lược kinh doanh cho nhiều doanh nghiệp khác. Các
vấn đề cơ bản của quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh bao gồm: Xác định mục
tiêu của doanh nghiệp; Đánh giá các yếu tố môi trường có tác động đến doanh nghiệp,
tìm ra cơ hội và những mối đe dọa đối với hoạt động của doanh nghiệp kết hợp với
việc đánh giá những thế mạnh và yếu kém của doanh nghiệp, từ đó thiết lập các ma
trận lựa chọn chiến lược và hình thành một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh.
Đối với Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng, đề tài này rất có giá trị
giúp ban lãnh đạo Công ty trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty,
trong đó đặc biệt là củng cố và nâng cao hình ảnh thương hiệu qua việc nâng cao chất
lượng sản phẩm và hiệu quả dịch vụ bán hàng và sau bán hàng đem lại hiệu quả cao
cho Công ty.
Tuy nhiên, xây dựng chiến lược là lãnh vực rất rộng, đề tài chắc chắn còn
nhiều thiếu sót. Đây chính là phần kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo. Tác giả
cũng có kiến nghị đối với những người lập chiến lược cho Công ty TNHH SX – TM –
DV Hồng Hưng: nên chia sản phẩm thành 02 dòng riêng biệt là nước mắm cô đặc và
nước mắm truyền thống để cụ thể hoá hơn chiến lược kinh doanh cho Công ty.
Tài liệu tham khảo
1-GS TS Nguyễn Thị Liên Diệp- Th.S Phạm Văn Nam, Chiến lược và sách lược kinh
doanh, Nhà xuất bản lao động – xã hội.
2-TS Nguyễn Thanh Hội (2001), Quản trị học, Nhà xuất bản thống kê.
3-TS Hoàng Lâm Tịnh (06/2009), Quản trị chiến lược, Giáo trình lưu hành nội bộ
Trường ĐH Kinh Tế TPHCM.
4-GS TS Hồ Đức Hùng (2004), Giáo trình Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Viện
nghiên cứu kinh tế phát triển.
5-Lưu Thị Thanh Mai (2006), Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần cát Lợi đến
năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế.
6-Nguyễn Đức Thái (2001), Chiến lược Marketing các sản phẩm nước khoáng của tỉnh
Khánh Hòa, Luận văn Tiến sĩ Kinh tế.
7-Nguyễn Đình Thọ- Nguyễn Thị Mai Trang(2007), Nguyên lý Marketing, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
8-Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
9-Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học Marketing,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
10-Nguyễn Quang Thu, Giáo trình phân tích quản trị tài chính, giáo trình lưu hành nội bộ
trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
11- Cẩm nang kinh doanh Harvard (2005), Chiến
lược kinh doanh hiệu
quả, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
12- Đào Duy Huân (2007), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa, Nhà Xuất Bản Thống
Kê.
13-Thomas L. Wheelen và J. David Hunger, “Strategic Management & Business Policy”
14- Tạp chí kinh tế phát triển - Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
15- Market survey-Euromonitor.
16- www.chinhphu.vn
17- Các báo cáo tài chính của Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.
PHỤ LỤC SỐ 01
PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA (Mẫu)
Kính thưa quý ông bà, tôi là học viên cao học đang thực hiện Luận văn thạc sĩ kinh
tế về đề tài “ Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty X (ngành nước mắm)…” tại
Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Với mục đích nghiên cứu khoa học,
không nhằm mục đích kinh doanh. Kính mong quý ông bà vui lòng dành chút thời
gian quý báo của mình để trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau:
Sau đây là các phát biểu liên quan đến các vấn đề: Sự ảnh hưởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh; và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành nước mắm tại
Việt Nam. Xin quý vị trả lời bằng cách đánh dấu khoanh tròn 1 con số ở từng dòng,
thể hiện sự lựa chọn của quý vị theo tiêu chuẩn dưới đây:
Ít quan trọng Quan trọng trung bình Khá quan trọng Rất quan trọng Hoàn toàn không quan trọng
a1: Sự ổn định về chính trị - xã hội có tác động tốt đến kết quả SXKD của doanh nghiệp
không
............................................................................. 1 2
3
4
5
a2: Tốc độ tăng trưởng GDP có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp không
............................................................................. 1 2 3
4
5
a3: Tỷ lệ lạm phát cao có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp không
4
3
............................................................................. 1
2
5
a4: Suy thoái kinh tế trên phạm vi toàn cầu có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh
nghiệp nước mắm VN ............................................................ 1
2
4
5
3
a5: Hệ thống pháp luật ngày càng ổn định có ảnh hưởng tốt đến kết quả SXKD của doanh
nghiệp nước mắm VN ............................................................ 1
2
4
5
3
a6: Các quan hệ hợp tác song phương và khu vực của VN phát triển có ảnh hưởng tốt đến
kết quả SXKD của doanh nghiệp nước mắm ........................... 1
2
4
5
3
Chọn 1 Chọn 2 Chọn 3 Chọn 4 Chọn 5
a7: Các yếu tố văn hóa, xã hội, giáo dục của VN có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của
doanh nghiệp nước mắm Việt Nam ........................................ 1
2
5
3
4
a8: Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý của Việt Nam có ảnh hưởng đến tốt đến kết quả SXKD
của doanh nghiệp nước mắm Việt Nam .................................. 1
2
5
3
4
a9: Sự phát triển của khoa học công nghệ có ảnh hưởng tốt đến kết quả SXKD của doanh
nghiệp nước mắm Việt Nam. .................................................. 1
2
5
3
4
b1: Thị trường tiêu thụ trong nước phát triển có ảnh hưởng tốt đến kết quả SXKD của
doanh nghiệp nước mắm Việt Nam ........................................ 1
2
5
3
4
b2: Thị trường xuất khẩu nước mắm ngày càng mở rộng có ảnh hưởng đến kết quả SXKD
của các doanh nghiệp nước mắm ........................................... 1
2
5
3
4
b3: Hoạt động cung ứng NPL ngành nước mắm trong nước manh mún, không có tập trung
có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của các doanh nghiệp nước mắm Việt Nam
............................................................................. 1 2
3
5
4
b4: Các đối thủ cạnh tranh gia tăng áp lực cạnh tranh lên ngành nước mắm có ảnh hưởng
tới kết quả SXKD của các doanh nghiệp nước mắm Việt Nam
........................................................................ 1
2
4 5
3
b5: Những DN có khả năng xâm nhập thị trường nước mắm có ảnh hưởng xấu đến kết quả
SXKD của các doanh nghiệp nước mắm Việt Nam… ............. 1 2
5
3
4
b6: Các sản phẩm thay thế có ảnh hưởng xấu tới kết quả SXKD của các doanh nghiệp
nước mắm Việt Nam .............................................................. 1
2
5
3
4
b7: Sự thay đổi của lãi suất trên thị trường tài chính có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của
các doanh nghiệp nước mắm Việt Nam .................................. 1
2
5
3
4
c1: Năng lực của hệ thống quản trị DN có ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả SXKD của
doanh nghiệp ngành nước mắm Việt Nam .............................. 1
2
5
3
4
c2: Qui mô của thị trường tiêu thụ càng lớn có ảnh hưởng tốt đến kết quả SXKD của
doanh nghiệp ngành nước mắm Việt Nam .............................. 1
2
5
3
4
c3: Thị phần của DN càng lớn có ảnh hưởng tới kết quả SXKD của doanh nghiệp nước
mắm Việt Nam ....................................................................... 1
2
5
3
4
c4: Năng lực marketing và bán hàng càng cao có ảnh hưởng tốt đến kết quả SXKD của
doanh nghiệp nước mắm Việt Nam ........................................ 1
2
5
3
4
c5: Lợi thế về địa lý, địa điểm kinh doanh có ảnh hưởng tốt đến kết quả SXKD của doanh
nghiệp nước mắm Việt Nam ................................................... 1
2
5
3
4
c6: Chất lượng sản phẩm phù hợp có ảnh hưởng tốt đến kết quả SXKD của doanh nghiệp
nước mắm Việt Nam .............................................................. 1
2
5
4
3
c7: Năng suất lao động cao có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp nước mắm
Việt Nam và ngược lại ............................................................ 1
2
5
4
3
c8: Mẫu mã sản phẩm đa dạng, phong phú có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh
nghiệp nước mắm Việt Nam. .................................................. 1
2
5
4
3
c9: Giá bán sản phẩm hợp lý có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp nước
mắm Việt Nam ....................................................................... 1
2
5
4
3
c10: Quy trình sản xuất hợp lý có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp nước
mắm Việt Nam ....................................................................... 1
2
5
4
3
c11: Người lao động được đào tạo, hướng dẫn công việc chu đáo có ảnh hưởng đến kết
quả SXKD của doanh nghiệp nước mắm ................................ 1
2
5
4
3
c12: Chế độ tiền lương, khen thưởng hợp lý có ảnh hưởng tốt đến kết quả SXKD của
doanh nghiệp nước mắm Việt Nam ........................................ 1
2
5
4
3
c13: Mức độ tồn kho hợp lý có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp nước
mắm Việt Nam ....................................................................... 1
2
5
4
3
c14: Khả năng tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh
nghiệp nước mắm Việt Nam ................................................... 1
2
5
4
3
c15: Khả năng nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều tới kết
quả SXKD của doanh nghiệp nước mắm ................................ 1
2
5
4
3
c16: Xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp đoàn kết, tương trợ, nhưng có tính cạnh
tranh có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp nước mắm Việt Nam
............................................................................. 1
2
5
4
3
d1: Thương hiệu nổi tiếng của doanh nghiệp có ảnh hưởng tốt đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nước mắm Việt Nam ........................................ 1
2
5
4
3
d2: Hệ thống phân phối phù hợp, hiệu quả có ảnh hưởng tốt đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nước mắm Việt Nam ........................................ 1
2
5
4
3
d3: Hình ảnh sản phẩm gần gũi, thân thiện với KH có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp nước mắm Việt Nam .................................. 1
2
5
4
3
d4: Chất lượng sản phẩm phù hợp có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nước mắm Việt Nam ................................................... 1
2
5
4
3
d5: Sản phẩm có kiểu dáng, mẫu mã độc đáo, đa dạng có ảnh hưởng tốt đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nước mắm ......................................... 1
2
5
4
3
d6: Kỹ năng quản trị, điều hành doanh nghiệp cao có ảnh hưởng tốt đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nước mắm Việt Nam ......................... 1
2
5
4
3
d7: Năng lực tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp nước mắm Việt Nam .................................. 1
2
5
4
3
d8: Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều tới năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp nước mắm ................................. 1
2
5
4
3
d9: Khả năng ứng dụng khoa học –công nghệ có ảnh hưởng cùng chiều tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nước mắm Việt Nam ......................... 1
2
5
4
3
d10: Khả năng cạnh tranh giá thấp có ảnh hưởng tốt đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nước mắm Việt Nam ................................................... 1
2
5
4
3
d11: Lợi thế về vị trí, địa điểm kinh doanh có ảnh hưởng tốt đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nước mắm Việt Nam ........................................ 1
2
5
4
3
d12: Thị phần có ảnh hưởng tốt đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nước mắm Việt
Nam
............................................................................. 1
2
5
4
3
d13: Năng lực hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) có ảnh hưởng cùng chiều đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................... 1
2
5
4
3
d14: Hiểu biết về thị trường có ảnh hưởng cùng chiều đến năng lực cạnh tranh của doanh
5
4
3
nghiệp nước mắm Việt Nam ................................................... 1
2
Xin vui lòng cho biết quý vị hiện đang là:
1 – Nhà quản lý doanh nghiệp 3 – Nghiên cứu sinh kinh tế
2 – Giảng viên ĐH, cao đẳng 4 – Khác .....................................
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý vị!
PHỤ LỤC SỐ 02
TỔNG HỢP KẾT QUẢ XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA
1. Mức độ quan trọng của các yếu tố vĩ mô (Biến a) ảnh hưởng đến kết quả SXKD
của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.
N/Biến a1 a2 a3 a4 a5 a6 a7 a8 a9
1 3 5 3 3 3 3 4 4 3
2 4 3 4 4 2 2 4 3 2
3 4 4 3 4 3 5 4 2 3
4 5 4 5 4 4 3 3 4 3
5 5 5 5 5 2 4 5 4 4
6 4 4 5 4 4 4 5 3 5
7 4 3 4 4 2 2 4 3 2
8 3 5 3 3 3 3 4 4 3
9 5 5 5 5 2 4 5 4 4
10 4 4 3 4 3 5 4 2 3
Mean 4.1 4.2 4.0 4.0 2.8 3.5 4.2 3.3 3.2
2. Mức độ quan trọng của các yếu tố vi mô (Biến b) ảnh hưởng đến kết quả SXKD
của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.
N/Bien b1 b2 b3 b4 b5 b6 b7
1 5 5 4 5 3 4 3
2 4 5 3 5 2 4 5
3 4 4 3 5 4 4 5
4 5 5 5 4 3 3 4
5 4 4 3 5 4 5 3
6 4 4 5 4 5 5 5
7 4 3 4 2 1 4 3
8 3 5 3 3 2 4 5
9 5 5 5 4 3 5 5
10 4 4 3 5 4 4 5
Mean 4.2 4.4 3.8 4.2 3.1 4.2 4.3
3. Mức độ quan trọng của các yếu tố nội bộ (biến c) ảnh hưởng đến SXKD của
N/bien c1 c2 c3 c4 c5 c6 c7 c8 c9 c10 c11 c12 c13 c14 c15 c16
công ty TNHH SX- TM – DV Hồng Hưng.
1 5 5 4 4 4 3 5 4 5 5 3 3 3 4 5 3
2 5 5 4 5 5 3 5 3 5 5 4 2 4 3 4 5
3 4 4 3 4 5 4 4 2 3 4 4 3 4 3 5 5
4 5 5 5 5 5 3 5 4 4 4 4 5 4 4 5 5
5 4 4 3 4 5 4 4 2 3 4 4 5 5 5 4 3
6 4 4 5 4 4 5 5 3 5 4 3 4 1 3 4 4
7 4 3 4 4 5 1 4 3 2 3 5 3 2 3 4 2
8 3 5 3 3 5 2 4 4 3 5 5 5 3 3 5 5
9 5 5 5 5 5 3 5 4 4 4 4 3 4 4 5 5
10 4 4 3 4 4 4 4 2 3 5 5 5 3 4 5 5
Mean 4.3 4.4 3.9 4.2 4.7 3.2 4.5 3.1 3.7 4.3 4.1 3.8 3.3 3.6 4.6 4.2
Mức độ quan trọng của các yếu tố (biến d) ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.
N/biến d1 d2 d3 d4 d5 d6 d7 d8 d9 d10 d11 d12 d13 d14
1 3 3 2 3 5 3 3 2 4 3 4 3 2 3
2 4 4 4 1 4 3 5 3 3 3 4 3 4 4
3 5 5 5 3 5 2 3 4 3 3 5 3 5 4
4 4 3 4 4 4 3 5 4 3 5 4 3 4 4
5 4 5 4 3 5 3 3 2 4 2 5 4 4 3
6 4 4 4 5 5 2 4 3 5 4 4 3 4 5
7 3 3 3 4 4 3 5 4 4 4 3 4 3 4
8 4 3 4 4 4 4 4 3 4 3 4 4 4 3
9 5 5 5 3 5 4 4 5 4 4 5 3 5 4
10 4 3 4 4 4 4 4 5 4 5 4 4 4 3
Mean 4.0 3.8 3.9 3.4 4.5 3.1 4.0 3.5 3.8 3.6 4.2 3.4 3.9 3.7
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA XIN Ý KIẾN
Chuyên gia là những người được lựa chọn để xin ý kiến, hiện đang công tác giảng
dạy tại các trường đại học về hoạch định chiến lược kinh doanh hoặc các cá nhân
đang nắm giữ các chức vụ quan trọng như giám đốc, trưởng phòng tại các công ty
sản xuất và kinh doanh nước mắm tại Việt Nam. Tác giả tập trung khảo sát và xin ý
kiến của các cá nhân hiện đang công tác trong lĩnh vực nước mắm tại Việt Nam.
1. Ông Nguyễn Chí Hiền, Giám Đốc, Công ty TNHH SX – TM Bảy Hồng Hạnh.
2. Ông Đoàn Văn Điểm, Chủ Tịch Hội Đồng Quản trị, Công ty TNHH Nước Mắm
Hưng Thịnh.
3. Ông Nguyễn Văn Nhật, Trưởng Phòng Cung Ứng, Công ty TNHH Masan Phú
Quốc.
4. Ông Trần Huy Quyền, Giám Đốc, Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng.
5. Bà Trương Thị Ánh Tuyết, Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị, Công ty TNHH SX –
TM – DV Hồng Hưng.
6. Ông Trần Xuân Hải, Giám Đốc, Công ty TNHH Nước Mắm Hiệp Thành
7. Bà Nguyễn Thị Nga, Phó Giám Đốc, Công ty TNHH SX – TM Khải Hoàn
8. Đỗ Quốc Đạt, Phó Phòng Nghiên Cứu, Công ty TNHH Nước Mắm Liên Thành.
9. Bà Nguyễn Thị Diễm, Giám Đốc chi nhánh nước mắm, Công ty TNHH
Acecook Việt Nam
10. Bà Dương Thị Bích Đào, Trưởng Phòng Kỹ Thuật, Công ty TNHH Acecook
Việt Nam
PHỤ LỤC SỐ 03
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ NỘI BỘ (MẪU)
Đơn vị: Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng
Thời gian điều tra: từ 10/05/2011 đến 15/07/2011
Mục đích điều tra: Lập cơ sở dữ liệu – Xây dựng ma trận đánh giá nội bộ
Nội dung điều tra: Đánh giá về hoạt động nghiên cứu phát triển.
Kết quả nhận được STT Các câu hỏi về hoạt động nghiên cứu phát triển Không Có
1 1 Công ty có nghiên cứu các hoạt động R&D của ngành
hay không?
2 Công ty có lực lượng nhân viên để thực hiện thành 1
công hoạt động R&D hay không?
3 Công ty có đủ điều kiện và máy móc thiết bị để thực 1
hiện thành công hoạt động R&D hay không?
4 Công ty có hệ thống và nguồn thông tin để thực hiện 1
thành công hoạt động R&D hay không?
5 Công ty có kiểm tra lợi ích của các hoạt động R&D đối 1
với các sản phẩm hiện tại và sản phẩm mới hay không?
6 Công ty có nghiên cứu sự cân đối giữa việc phát triển, 1
cải tiến sản phẩm mới và sự phát triển cùng cải tiến qui
trình sản xuất hay không?
7 Công ty có lập phòng nghiên cứu và phát triển hay 1
không?
8 Công ty có cung cấp đủ nguồn nhân lực và vốn để thực 1
hiện thành công hoạt động R&D hay không?
9 Công ty có sẵn sàng thực hiện nghiên cứu trong thời 1
gian dài mà không cần phải khám phá ra các sáng kiến
có giá trị thương mại hay không?
10 Công ty có sẵn sàng đầu tư vào việc phát triển và thử 1
nghiệm sản phẩm mà không cần phải tiếp thị sản phẩm
thành công hay không?
11 Công ty có thể có được lượng vốn cần thiết để khai thác 1
các phát minh khi chúng được khám phá ra hay không?
12 Công ty có nghiên cứu lợi ích tiềm năng của việc sử 1
dụng các cá nhân hay tổ chức bên ngoài để thực hiện
những nghiên cứu cơ bản và ứng dụng cho công ty hay
không?
13 Công ty có thiết lập các mục tiêu và chính sách R&D rõ 1
ràng hay không?
14 Công ty có biết được các chính sách R&D của các đối 1
thủ cạnh tranh chủ yếu hay không?
15 Công ty có ý định liên doanh về hoạt động R&D hay 1
không?
16 Công ty có am hiểu về giấy phép, bản quyền tác giả, 1
bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại và các qui định ở
trong nước và quốc tế liên quan đến các hoạt động
R&D trong ngành hay không?
17 Công ty có chiến lược R&D tổng quát hay không? 1
12 5 Cộng các kết quả
PHỤ LỤC 04: PHÂN TÍCH CÁC CHIẾN LƯỢC BỘ PHẬN
TỪ MA TRẬN SWOT
Trong phần này tác giả sẽ trình bày việc lựa chọn các chiến lược phù hợp với Công
ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng trên cơ sở phân tích, đánh giá, mối tác động
liên hệ qua lại giữa các chiến lược và tổng số điểm hấp dẫn của từng chiến lược
qua các ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng (QSPM) theo các
nhóm chiến lược.
1. Nhóm chiến lược S-O
1.1. Chiến lược mở rộng thị trường
Chiến lược này là sự kết hợp giữa các yếu tố: (S1, S2, S3 + O1, O2, O3)
Chiến lược này có tên gọi là Chiến lược mở rộng thị trường nước mắm sỉ, gia
tăng doanh thu và lợi nhuận, có tổng số điểm hấp dẫn TAS = 302 điểm.
Chiến lược này được thực hiện thông qua việc cơ cấu, cải tạo hệ thống sản xuất từ
đó cải thiện chất lượng, tăng năng suất sản xuất. Bên cạnh đó, việc phát triển thị
trường ra miền Bắc, thị trường xuất khẩu giải quyết bài toán đầu ra cho công ty.
Để thực hiện thành công chiến lược này, Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng
Hưng cần tập trung thực hiện tốt các chiến lược Nâng cao năng lực marketing và
phát triển thương hiệu, và chiến lược Đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
kỹ năng quản trị. Về mặt tổ chức cần củng cố và kiện toàn bộ máy để đủ sức quản
lý thực hiện chiến lược và trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh.
Chiến lược này được dự kiến thực hiện từ năm 2012, thời gian triển khai là 3
năm (2012 – 2014). Chi phí đầu tư (thành lập chi nhánh tại miền Bắc, website để
quảng bá sản phẩm ra nước ngoài) ước tính khoảng 1.0 tỷ đồng. Doanh thu dự kiến:
năm 2012 đi vào hoạt động đạt doanh số 25 tỷ đồng; 2 năm tiếp theo có tốc độ tăng
trưởng doanh số là 27-28%/năm; các năm tiếp theo duy trì tốc độ tăng trưởng doanh
thu ở mức từ 17-18%/năm. Lợi nhuận trung bình dự kiến đạt 15%/doanh thu.
1.2. Chiến lược thâm nhập thị trường:
Chiến lược này là sự kết hợp giữa các yếu tố: (S3, S4, S5 + O2, O3, O4) có
tổng số điểm TAS = 270 điểm. Chiến lược này nhằm mục tiêu thâm nhập và mở
rộng thị trường bằng các sản phẩm mới trên thị trường.. Khi chiến lược này được
thực hiện thì Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng sẽ phải đối mặt với sự đầu
tư chi phí rất cao để thực hiện chiến lược này, đồng thời sự cạnh tranh trực diện với
nhiều doanh nghiệp như: Công ty TNHH SX – KD Hưng Thịnh; Công ty TNHH
Bảy Hồng Hạnh; và một số các công ty nhỏ khác vốn có ưu thế hơn về năng lực
marketing. Vì vậy, theo ý của tác giả Công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng
không nên thực hiện chiến lược này.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, mối tác động liên hệ qua lại giữa các chiến
lược, và tổng số điểm hấp dẫn của của 2 chiến lược nêu trên thì Chiến lược thâm
nhập thị trường không được lựa chọn, và Chiến lược mở rộng thị trường được lựa
chọn.
2. Nhóm chiến lược S - T
2.1. Chiến lược hội nhập về phía trước
Chiến lược này là sự kết hợp giữa các yếu tố: S1, S2, S3 với T2, T4, T5, có
tổng tổng số điểm hấp dẫn TAS = 270 điểm. Chiến lược này nhằm mục tiêu củng cố
và nâng cao thị phần các nhóm sản phẩm của công ty trên thị trường nội địa bằng
giải pháp mở rộng hệ thống tự phân phối sản phẩm của công ty, đưa sản phẩm đến
gần người tiêu dùng hơn.
Điểm khác biệt của chiến lược này với chiến lược thâm nhập thị trường là đặt
trọng tâm vào việc mở rộng hệ thống phân phối, với những sản phẩm hiện có. Chiến
lược này có điểm thuận lợi là dựa trên cơ sở năng lực sản xuất kinh doanh của công
ty, và sự tin tưởng của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty. Tuy nhiên
cần lưu ý rằng đối với sản phẩm của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng,
việc tập trung mở rộng hệ thống phân phối nội địa là không khả thi so với năng lực
của công ty. Mặt khác chiến lược này đòi hỏi phải có khả năng marketing và bán
hàng đủ mạnh (là một trong những điểm yếu của công ty) mới có thể bảo đảm khả
năng thành công. Vì các lý do nêu trên, theo ý kiến cá nhân của tác giả thì chiến
lược này bị loại bỏ.
2.2. Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang
Chiến lược này là sự kết hợp giữa các yếu tố S1, S2, S5 với T2, T3, T4, T5, Có
tổng số điểm hấp dẫn là 314 điểm, là chiến lược có tổng số điểm hấp dẫn cao nhất.
Nội dung cơ bản của chiến lược là tập trung nguồn lực (hoặc liên doanh, liên kết với
các đối tác nước ngoài) để nghiên cứu, đầu tư sản xuất và phát triển sản phẩm
mới (có những tính năng ưu thế vượt trội, đặc thù) nhằm đáp ứng cho nhu cầu của
người tiêu dùng ngày càng tăng. Ý tưởng cụ thể của chiến lược này là đầu tư kỹ
thuật cải tiến công nghệ hiện đại nhằm sản xuất sản phẩm có tính chất độc đáo, hấp
dẫn người tiêu dùng và công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng chọn sản phẩm
cá cơm kho khô, cá cơm sấy để thực hiện chiến lược này.
Chiến lược chức năng này sử dụng thành quả (lợi ích của các chiến lược chức
năng khác, cho nên dự kiến được thực hiện muộn nhất trong các chiến lược chức
năng (từ năm 2014), với thời gian triển khai trong 4 năm (2014 – 2017), năng lực
sản xuất dự kiến là:
Chi phí đầu tư ban đầu là 2.0 tỷ đồng, lợi nhuận dự kiến đạt 20%/doanh thu.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, mối tác động liên hệ qua lại giữa các chiến
lược, và tổng số điểm hấp dẫn của của 2 chiến lược nêu trên thì Chiến lược đa dạng
hoá hàng ngang được lựa chọn và Chiến lược hội nhập về phía trước bị loại bỏ.
3. Nhóm chiến lược W - O
3.1. Chiến lược marketing và phát triển thương hiệu
Chiến lược này là sự kết hợp giữa các yếu tố: (W2, W3, W4 + O2, O3, O4), có
tổng số điểm hấp dẫn TAS = 281điểm. Với ý nghĩa khắc phục các điểm yếu bên
trong để tận dụng các cơ hội bên ngoài, chiến lược này nhằm nâng cao năng lực
marketing và phát triển thương hiệu “nước mắm cô đặc Hồng Hưng” của Công ty.
Về mặt bản chất đây là chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Nội
dung cơ bản của chiến lược này là: Tổ chức lại bộ phận marketing của công ty (có
thể nâng cấp thành phòng chức năng – Phòng nghiên cứu thị trường), và bảo đảm
các nguồn lực cho hoạt động marketing ở cấp độ toàn công ty. Nhiệm vụ cơ bản của
chiến lược này là: Tiến hành phân tích cấu trúc ngành kinh doanh, phân tích thị
trường, và các phân khúc thị trường sản phẩm, hoạch định các chiến lược kinh
doanh, hoạch định các giải pháp về marketing mix, thực hiện chiến lược này có
nhiều ưu điểm: Cung cấp các dữ liệu kinh tế có cơ sở khoa học phục vụ cho việc ra
quyết định của các cấp quản trị; có tác động tích cực đến các chiến lược chức năng
khác, góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao giá trị thương
hiệu thông qua việc tác động tích cực đến khách hàng và các bên liên quan; có thể
tạo ra các giá trị kinh tế lớn với chi phí thấp.
Nhược điểm của chiến lược này là dễ gặp phải sự chống đối trong nội bộ
doanh nghiệp (những người không muốn sự thay đổi), kết quả của chiến lược
thường có tác động trong dài hạn nên trong ngắn hạn khó đo lường được hiệu quả.
Chiến lược này được dự kiến thực hiện từ 2014, với thời gian triển khai là 3 năm
(2014 – 2016). Với chi phí hoạt động khoảng 0.5 tỷ đồng/năm. Các kết quả thu
được sẽ bổ trợ cho các chiến lược chức năng khác cụ thể là: Góp phần quan trọng
(phối hợp thực hiện chiến lược đa dạng hóa hàng ngang); góp phần làm gia tăng
doanh số tiêu thụ sản phẩm, doanh số từ hoạt động kinh doang với tốc độ đóng góp
tăng trưởng từ 5% -10%/ năm; bảo đảm cung cấp kịp thời các dữ liệu kinh tế có cơ
sở khoa học phục vụ cho việc ra quyết định của các cấp quản trị; góp phần quan
trọng việc tạo ra các tiền đề kinh tế để bảo đảm thực hiện tốt chiến lược đa dạng
hoá theo hàng ngang.
3.2. Chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực, kỹ năng quản trị doanh
nghiệp
Chiến lược này là kết quả của sự kết hợp giữa các yếu tố (W1, W3, W4 + O1,
O2, O3, O4), có tổng số điểm hấp dẫn TAS = 287 điểm. Với ý nghĩa là khắc phục
các diểm yếu bên trong để có thể nhận biết và phản ứng hữu hiệu các nguy cơ đến
từ bên ngoài, chiến lược này có nội dung cơ bản là: Hoạch định các chương trình
đào tạo nhằm nâng cao các kỹ năng quản trị doanh nghiệp cho các cán bộ cấp trung
gian và cấp cơ sở (bao gồm cả cán bộ kỹ thuật – công nghệ), giúp các quản trị viên
có thể ứng dụng các kỹ năng trong công tác điều hành sản xuất, hay thực hiện
nghiệp vụ chuyên môn của mình một cách khoa học, chính xác và hiệu quả; Xây
dựng các chương trình bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động có thể
thích ứng được trong điều kiện các ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến luôn được
cập nhật một cách nhanh chóng. Chiến lược này được triển khai thực hiện đầu tiên,
thời gian thực hiện là 3 năm (2011-2013), với chi phí dự kiến khoảng 1.2 tỷ đồng
(chia đều cho 3 năm). Lợi ích thu được từ chiến lược này sẽ bổ trợ cho các chiến
lược chức năng khác của công ty, và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
4. Nhóm chiến lược W - T
4.1. Chiến lược quản trị nguồn cung ứng:
Chiến lược này là kết quả của sự kết hợp giữa các yếu tố (W1, W2, W4 + T1,
T2, T3), có tổng số điểm hấp dẫn TAS = 287. Chiến lược này nhằm mục tiêu tăng
khả năng cạnh tranh của công ty thông qua việc quản trị nguồn cung ứng quan
trọng là cá cơm. Nội dung cơ bản của chiến lược này là củng cố và nâng cao năng
lực của bộ phận “Mua hàng” thuộc Phòng Kinh Doanh trở thành bộ phận chủ chốt
thực hiện các chức mua hàng trong phạm vi toàn công ty. Chiến lược này đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực sản xuất nước mắm, bởi vì nguồn nguyên liệu
cá cơm được thu hoạch từ biển (phụ thuộc vào thiên nhiên, theo mùa vụ), do đó,
công ty nào có nguồn cá dồi dào, chất lượng tốt sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng
cao, đủ số lượng cung ứng cho thị trường, quyết định giá và xu hướng của thị
trường. Chiến lược này sẽ có tác động tích cực đến các chiến lược chức năng khác,
góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,
góp phần mở rộng thị trường, nâng cao giá trị thương hiệu thông qua việc tác động
tích cực đến khách hàng và các bên liên quan; có thể tạo ra các bước ngoặt mang
tính quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhược điểm của chiến lược
này là chi phí lớn, và gặp nhiều cạnh tranh với các đối thủ. Chiến lược này được dự
kiến triển khai ngay từ đầu năm 2011, thời gian 3 năm (2011-2013), với chi phí hoạt
động ban đầu dự kiến 1 tỷ đồng/ năm. Trên cơ sở phân tích, đánh giá, mối tác động
liên hệ qua lại giữa các chiến lược, và tổng số điểm hấp dẫn của của 2 chiến lược
nêu trên thì cả hai chiến lược là: Chiến lược marketing và phát triển thương hiệu;
và Chiến lược phát triển sản phẩm đều được lựa chọn.
4.2. Chiến lược tài chính
Chiến lược này là sự kết hợp giữa các yếu tố (W4, W5 + T2, T4, T5), có tổng
số điểm hấp dẫn TAS = 290 điểm. Mục tiêu của chiến lược này là nâng cao năng
lực tài chính của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng nhằm bảo đảm cho sự
phát triển của công ty trong thời gian tới, cũng như bảo đảm nguồn lực tài chính để
thực hiện thành công chiến lược kinh doanh này. Chiến lược bao gồm các nội dung
cơ bản: (1) Cơ cấu lại nguồn vốn đảm bảo sự hài hoà cân đối, đặc biệt phải cơ cấu
lại nguồn vốn giảm nợ ngắn hạn; (2) Bổ sung vốn bằng cách phát hành thêm cổ
phần (khi có điều kiện thuận lợi), vì trong hiện tại toàn bộ vốn lưu động của công ty
được tài trợ bằng vốn vay, nhằm bảo đảm cho nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh; (3) Triệt để sử dụng các công cụ: phân tích kinh tế, phân tích
tài chính, hoạch định ngân sách, đòn bẩy tổng hợp (kết hợp giữa đòn bẩy kinh
doanh và đòn bẩy tài chính), và quản trị rủi ro trong công tác quản trị tài chính
doanh nghiệp (4).
Nâng cao năng lực tài chính thông qua việc liên doanh, liên kết với các đối tác
có tiềm lực về vốn (vấn đề nay có liên quan đến chiến lược đa đạng hoá hàng
ngang). Để thực hiện tốt chiến lược này cũng cần chú ýđến công tác đào tạo cán bộ
chuyên trách tài chính – kế toán (liên quan đến chiến lược đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực và kỹ năng quản trị). Chiến lược này là một chiến lược chức năng
không thể thiếu của công ty TNHH SX – TM – DV Hồng Hưng. Chiến lược này
được dự kiến triển khai thực hiện trong vòng 3 năm (bắt đầu từ 2012), với chi phí
ước tính là 0,2 tỷ đồng/năm. Chi cho công tác đào tạo được tính chung vào chi phí
của chiến lược đào tạo. Lợi ích thu được từ chiến lược này sẽ bổ trợ cho các chiến
lược chức năng khác, và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH
SX – TM – DV Hồng Hưng.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, mối tác động liên hệ qua lại giữa các chiến
lược, và tổng số điểm hấp dẫn của của 2 chiến lược nêu trên thì cả hai chiến lược là:
Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, và kỹ năng quản trị; và Chiến
lược tài chính đều được lựa chọn.
Sauces, Dressings and Condiments - Vietnam
Euromonitor International : Country Sector Briefing November 2010
Sauces, Dressings and Condiments
Vietnam
List of Contents and Tables
Table 1 Table 2 Table 3
Table 4
Table 5 Table 6 Table 7 Table 8
Table 9
Table 10
Table 11
Table 12
Headlines ................................................................................................................................................................. 1 Trends ...................................................................................................................................................................... 1 Competitive Landscape .......................................................................................................................................... 1 Prospects .................................................................................................................................................................. 2 Category Data ......................................................................................................................................................... 3 Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: Volume 2005-2010................. 3 Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: Value 2005-2010 .................... 3 Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: % Volume Growth 2005-2010 .......................................................................................................................... 4 Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: % Value Growth 2005-2010 .......................................................................................................................... 4 Wet/Cooking Sauces by Type: % Value Breakdown 2005-2010 ...................................... 5 Sauces, Dressings and Condiments Company Shares 2005-2009 ..................................... 5 Sauces, Dressings and Condiments Brand Shares 2006-2009 ........................................... 6 Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Distribution Format: % Analysis 2005-2010 ........................................................................................................... 8 Forecast Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: Volume 2010-2015 .......................................................................................................................... 8 Forecast Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: Value 2010-2015 .......................................................................................................................... 9 Forecast Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: % Volume Growth 2010-2015 ............................................................................................... 9 Forecast Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: % Value Growth 2010-2015............................................................................................................10
Euromonitor International
Page i
Sauces, Dressings and Condiments
Vietnam
SAUCES, DRESSINGS AND CONDIMENTS IN VIETNAM HEADLINES • Sales of sauces, dressings and condiments to reach VND12,564.8 billion in 2010, up by 13% in current
value terms
• Better economic outlook in 2010 and stable consumer demand drive sales growth
• Fastest growing category continues to be bouillon/stock cubes with sales growth of nearly 22% predicted
for 2010
• Unit price sees a slight increase in 2010
• Masan Group Corp continues to lead with over 26% share in value
• Sauces, dressings and condiments is anticipated to grow at a CAGR of over 4% in constant value terms
over the forecast period
TRENDS • Being the most traditional sector within packaged food in Vietnam, sauces, dressings and condiments is
broken down into many fragmented categories; the importance of which vary from region to region in the country. The three largest categories that shape up this sector, however, were consecutively fish sauce, MSG, and soy based sauces. These were all essential cooking condiments which played the most important role in every Vietnamese household’s daily meal, thus, enjoying high and stable consumer demand nationwide.
• Growth in 2010 was slowing compared to 2009 and the hype in 2008 as consumers were already over the scandal of toxic substances found in some sauce categories. In 2007-2008, many soy based sauce brands were found to contain a toxic substance called 3-MPCD, which mostly affected unbranded products or economy brands. Thus, many consumers shifted to branded products which created a surge in sector growth in 2008. As the effects of the scandal cooled down in 2010, growth also became more stable.
• Bouillon/stock cubes performed the best in the whole sector, tipped to register sales value growth as high as 22% in 2010. Consumers are gradually changing from the traditional seasonings of salt and sugar to stock cubes, which are much easier to use as they already combine different seasoning ingredients in one. This product’s popularity was extremely high in urban areas where consumers with high living standards and good personal income usually found the products’ price affordable. However, it is much less popular in small towns and rural areas and most of the consumers in these places have much lower income, and prefer to use cheaper alternatives of salt and sugar.
• Sauces, dressings and condiments usually experienced small price fluctuations year-on-year due to the highly competitive and fragmented nature of the market. For some small categories, the price even remained almost unchanged. In 2010, the upward trend in unit price continued to be driven by the price increase in major categories such as stock cubes, soy based sauce and fish sauces. Participation of international players in these areas made the competitive environment tougher and usually resulted in high marketing and advertising costs, which in turn boosted the products’ prices.
• Wet/cooking sauces remains niche in the overall sauces, dressings and condiments industry in Vietnam. The two most important types of wet/cooking sauce were Vietnamese caramel sauce (nu?c màu), which was mostly used in stew dishes in the South, and fine shrimp paste (m?m ru?c), which was used widely in many dishes throughout the country. There were many homemade versions of these sauces available in every neighbourhood, and consumers usually had no need to buy the branded products as they had similar quality and were more difficult to find, which explained the small value base of this category.
COMPETITIVE LANDSCAPE
Euromonitor International
Page 1
Sauces, Dressings and Condiments
Vietnam
•
In 2009, Masan Group Corp continued to gain share dramatically to consolidate its leading position. Masan Group had a wide range of successful brands in the biggest categories, namely soy based sauce, chilli sauce, fish sauce and bouillon/stock cubes. Many of its brands started to gain share strongly after the scandal of toxic substance found in soy based sauce in 2007, as the company wisely and promptly promoted its brands as safe to consume and certified by trusted government health bodies. Thus, its share gained tremendously in 2008 and 2009 to assume the leading position in almost all of the categories in which it participated.
•
In 2009, Vedan (Vietnam) Enterprise Corp Ltd’s share kept dropping following the scandal that it recklessly released unprocessed toxic waste into the Thi Vai River in Dong Nai province, which caused serious health problems for thousands of people in the neighbouring area. Legal procedure to clear up the mess constrained Vedan’s production capacity to half it potential, while at the same time consumers turned their backs on the company’s products. Seizing the opportunity, Ajinomoto Vietnam Co Ltd took over the first position from Vedan in MSG. The company relied on its long-built reputation since entering the market and strengthened its position by officially demonstrating to the public its efforts to protect the environment by constantly upgrading and maintaining the waste processing and filtering system. Being awarded for its environmentally-friendly operation for two consecutive years in 2007 and 2008, Ajinomoto stood opposed to Vedan’s bad actions and gained consumers’ praise and trust.
• Depending on the categories and the business scale, companies’ strategies varied greatly. However, one key point to success in the sector was to build up brand awareness and successfully communicate a positive image to consumers. Good PR activities or bad press could affect a brand tremendously. Masan Group was a good example of success stemming from good product quality combined with excellent advertising which tapped into what consumers are currently concerned about: food safety issues.
•
International brands have dominated MSG and bouillon/stock cubes for many years as these two categories required high investment and complex technology, which was difficult to attain by local players. Meanwhile, domestic manufacturers, usually small to medium sized, were in control of traditional products like fish sauces, soy-based sauces and herbs and spices since they had accumulated experience in the field and succeeded in grasping consumers’ interest. Nonetheless, foreign players added pressure in their pursuit of gaining share in these areas, with Knorr fish sauce and Maggi soy based sauce, for example.
• Besides food safety, which was one of the hottest topics in sauces, dressings and condiments and packaged food in general, health and wellness was another emerging topic. At the beginning of 2010, Acecook Vietnam Co Ltd launched its De Nhat fish sauce, which was fortified with iodine and iron. This product stood out as it was one of the few sauces, dressings and condiments products that were fortified. Being a traditional market, manufacturers usually paid more attention to taste rather than nutritional content. Thus, De Nhat fish sauce with fortification could open up a new direction for the market in general.
PROSPECTS • Sauces, dressings and condiments are expected to experience constantly increasing consumer demand for both traditional and new categories. Even though the focus market in urban areas is tense and quite saturated, manufacturers are moving toward unexploited areas as a strategy to expand further and increase their market penetration.
•
It is predicted that this sector will experience a CAGR of 4% in constant value terms over the forecast period. The large disparity between living standards and personal incomes between urban and rural areas may hinder the expansion strategy of companies in the sector. Moreover, it will take time to create an effective distribution network while the major sales growth in big cities is foreseen to decrease due to market saturation.
• Recent food safety scandals will continue to push future growth as more and more consumers will switch to branded products rather than homemade and unbranded ones. Thus, the sector is expected to continue expanding, and major brands will benefit directly from this trend as they are usually regarded as having better quality control.
• Bouillon/stock cube’s growth is expected to be the fastest over the forecast period, growing at a CAGR of
9% in constant value terms over the forecast period. These products will continue to increase their presence in Vietnamese households as more and more consumers shift from traditional salt, sugar or MSG. Rising disposable incomes should help to fuel growth as it means more people will be able to afford stock cubes in the future.
Euromonitor International
Page 2
Sauces, Dressings and Condiments
Vietnam
• Over the forecast period, sauces, dressings and condiments’ unit prices are likely to see small upward
movement. While tougher competition and mature markets keeps prices in check, increasing advertising and R&D activities as well as the presence of new premium products with added nutrition are the main factors to pull up the products’ prices.
•
In order to gain share, manufacturers are expected to invest in research and development and launch products that satisfy traditional taste preferences, while having a healthy and safe image. Price would be another deciding factor, given that all of the other criteria above are met.
CATEGORY DATA
Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: Volume 2005-2010
2005
2006
2007
2008
2009
2010
1.7 - - 1.7 - 1.5 0.8 0.6 0.4 0.1 0.3 72.1 0.0 0.1 1.6 - - - 17.1 115.2 5.3 109.9 - - 0.6 - 211.8
2.3 - - 2.3 - 1.7 0.9 0.7 0.4 0.1 0.3 76.5 0.0 0.1 1.7 - - - 21.0 127.9 5.9 122.0 - - 0.7 - 233.9
2.7 - - 2.7 - 1.9 1.0 0.7 0.4 0.1 0.3 81.4 0.0 0.1 2.0 - - - 26.2 144.4 6.5 137.8 - - 0.8 - 261.5
3.6 - - 3.6 - 2.0 1.1 0.7 0.5 0.1 0.4 84.7 0.0 0.1 2.1 - - - 39.3 162.1 7.1 155.1 - - 0.8 - 297.0
4.2 - - 4.2 - 2.1 1.1 0.8 0.5 0.1 0.4 87.6 0.0 0.1 2.2 - - - 47.9 179.7 7.6 172.1 - - 0.9 - 327.1
4.8 - - 4.8 - 2.3 1.2 0.8 0.5 0.1 0.4 90.3 0.0 0.1 2.4 - - - 56.0 197.5 8.2 189.3 - - 0.9 - 356.8
Table 1 '000 tonnes Bouillon/Stock Cubes - Gravy Cubes and Powders - Liquid Stocks and Fonds - Stock Cubes and Powders Dips Dry Sauces/Powder Mixes Herbs and Spices Ketchup Mayonnaise - Low Fat Mayonnaise - Regular Mayonnaise Monosodium Glutamate (MSG) Mustard Pasta Sauces Pickled Products Salad Dressings - Low Fat Salad Dressings - Regular Salad Dressings Soy Based Sauces Table Sauces - Chili Sauces - Fish Sauce Tomato Pastes and Purées Vinaigrettes Wet/Cooking Sauces Other Sauces, Dressings and Condiments Sauces, Dressings and Condiments Source:
Euromonitor International from official statistics, trade associations, trade press, company research, store checks, trade interviews, trade sources
Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: Value 2005-2010
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Table 2 VND billion Bouillon/Stock Cubes - Gravy Cubes and Powders - Liquid Stocks and Fonds - Stock Cubes and Powders Dips Dry Sauces/Powder Mixes Herbs and Spices
82.7 - - 82.7 - 96.1 88.9
105.3 - - 105.3 - 104.0 97.8
128.5 - - 128.5 - 112.6 109.5
183.8 - - 183.8 - 129.5 126.0
226.1 - - 226.1 - 145.0 143.0
275.8 - - 275.8 - 163.2 161.5
Euromonitor International
Page 3
Sauces, Dressings and Condiments
Vietnam
21.4 27.3 5.6 21.7 2,601.7 4.0 7.5 51.6 - - - 295.4 3,413.1 145.7 3,267.4 - - 29.8 - 6,719.4
24.4 30.3 6.0 24.3 2,835.9 4.4 8.1 59.3 - - - 398.7 3,825.5 166.0 3,659.5 - - 31.9 - 7,525.6
28.0 33.9 6.5 27.4 3,034.4 4.8 8.8 70.0 - - - 570.2 4,399.3 190.9 4,208.4 - - 35.2 - 8,535.2
31.7 37.4 7.1 30.4 3,307.5 5.2 9.9 84.0 - - - 923.7 5,186.5 220.5 4,965.9 - - 40.5 - 10,065.5
35.5 41.0 7.5 33.4 3,588.6 5.6 11.0 96.6 - - - 1,154.6 6,034.5 249.2 5,785.3 - - 46.1 - 11,527.5
39.9 45.0 8.1 36.9 3,875.7 5.9 12.4 110.2 - - - 1,397.0 6,935.9 282.9 6,653.1 - - 52.1 - 13,074.7
Ketchup Mayonnaise - Low Fat Mayonnaise - Regular Mayonnaise Monosodium Glutamate (MSG) Mustard Pasta Sauces Pickled Products Salad Dressings - Low Fat Salad Dressings - Regular Salad Dressings Soy Based Sauces Table Sauces - Chili Sauces - Fish Sauce Tomato Pastes and Purées Vinaigrettes Wet/Cooking Sauces Other Sauces, Dressings and Condiments Sauces, Dressings and Condiments Source:
Euromonitor International from official statistics, trade associations, trade press, company research, store checks, trade interviews, trade sources
Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: % Volume Growth 2005-2010
2009/10
2005-10 CAGR
2005/10 TOTAL
15.0 - - 15.0 - 7.5 5.0 5.5 1.9 1.5 2.0 3.0 4.0 4.5 6.5 - - - 17.0 9.9 8.0 10.0 - - 6.0 - 9.1
22.7 - - 22.7 - 8.6 7.1 6.3 2.8 2.6 2.9 4.6 5.5 4.3 8.5 - - - 26.8 11.4 9.1 11.5 - - 8.2 - 11.0
178.2 - - 178.2 - 51.3 40.8 35.7 14.9 13.5 15.3 25.2 30.7 23.4 50.2 - - - 228.1 71.5 54.5 72.3 - - 48.2 - 68.5
Table 3 % volume growth Bouillon/Stock Cubes - Gravy Cubes and Powders - Liquid Stocks and Fonds - Stock Cubes and Powders Dips Dry Sauces/Powder Mixes Herbs and Spices Ketchup Mayonnaise - Low Fat Mayonnaise - Regular Mayonnaise Monosodium Glutamate (MSG) Mustard Pasta Sauces Pickled Products Salad Dressings - Low Fat Salad Dressings - Regular Salad Dressings Soy Based Sauces Table Sauces - Chili Sauces - Fish Sauce Tomato Pastes and Purées Vinaigrettes Wet/Cooking Sauces Other Sauces, Dressings and Condiments Sauces, Dressings and Condiments Source:
Euromonitor International from official statistics, trade associations, trade press, company research, store checks, trade interviews, trade sources
Table 4
Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: % Value Growth 2005-2010
Euromonitor International
Page 4
Sauces, Dressings and Condiments
Vietnam
2009/10
2005-10 CAGR
2005/10 TOTAL
22.0 - - 22.0 - 12.5 13.0 12.5 9.9 7.5 10.5 8.0 7.0 12.0 14.0 - - - 21.0 14.9 13.5 15.0 - - 13.0 - 13.4
27.2 - - 27.2 - 11.2 12.7 13.3 10.5 7.7 11.2 8.3 8.2 10.4 16.4 - - - 36.5 15.2 14.2 15.3 - - 11.8 - 14.2
233.3 - - 233.3 - 69.8 81.7 86.7 64.9 44.9 70.0 49.0 48.3 63.8 113.5 - - - 373.0 103.2 94.2 103.6 - - 75.0 - 94.6
% current value growth Bouillon/Stock Cubes - Gravy Cubes and Powders - Liquid Stocks and Fonds - Stock Cubes and Powders Dips Dry Sauces/Powder Mixes Herbs and Spices Ketchup Mayonnaise - Low Fat Mayonnaise - Regular Mayonnaise Monosodium Glutamate (MSG) Mustard Pasta Sauces Pickled Products Salad Dressings - Low Fat Salad Dressings - Regular Salad Dressings Soy Based Sauces Table Sauces - Chili Sauces - Fish Sauce Tomato Pastes and Purées Vinaigrettes Wet/Cooking Sauces Other Sauces, Dressings and Condiments Sauces, Dressings and Condiments Source:
Euromonitor International from official statistics, trade associations, trade press, company research, store checks, trade interviews, trade sources
Wet/Cooking Sauces by Type: % Value Breakdown 2005-2010
2005
2006
2007
2008
2009
2010
31.0 41.0 17.0 11.0 100.0
30.0 40.0 18.0 12.0 100.0
30.0 39.0 19.0 12.0 100.0
29.0 38.5 20.0 12.5 100.0
28.5 38.0 21.0 12.5 100.0
28.0 38.0 21.5 12.5 100.0
Table 5 % retail value rsp Fine shrimp sauce (Mam ruoc) Vietnamese caramel sauce (Nuoc mau) Vietnamese stew sauce (Nuoc uop thit ca) Others Total Source:
Euromonitor International from official statistics, trade associations, trade press, company research, store checks, trade interviews, trade sources
Sauces, Dressings and Condiments Company Shares 2005-2009
2005
2006
2007
2008
2009
Table 6 % retail value rsp Company Masan Food Corp Ajinomoto Vietnam Co Ltd Vedan (Vietnam) Enterprise Corp Ltd Miwon Vietnam Co Ltd Saigon Vewong Joint Venture Co
2.4 12.1 20.8 2.0 3.4
3.4 12.9 19.3 2.1 3.2
7.4 15.4 14.6 2.5 2.8
20.4 19.8 7.2 2.9 2.8
26.7 21.4 3.9 3.0 2.8
Euromonitor International
Page 5
Sauces, Dressings and Condiments
Vietnam
- 2.9 1.7 1.9 1.5 - 1.3 0.7 1.0 0.7 0.7 0.9 0.3 0.6 0.3 0.4 0.0 0.5 - 0.3 0.2 0.2 0.1 0.0 0.2 0.1 0.2 0.1 0.3 2.1 1.5 - 0.1 38.5 100.0
2.2 2.9 1.8 1.9 1.6 - 1.3 0.9 1.1 0.8 0.8 0.8 0.4 0.8 0.4 0.4 0.0 0.5 0.7 0.3 0.2 0.2 0.1 0.0 0.2 0.1 0.2 0.0 0.3 - 1.5 - 0.2 36.6 100.0
2.5 2.9 1.9 1.8 1.6 1.5 1.3 1.1 1.2 0.8 0.8 0.8 0.4 0.6 0.4 0.4 0.0 0.5 0.7 0.3 0.2 0.2 0.1 0.0 0.1 0.1 0.1 0.0 0.3 - - - 0.1 34.6 100.0
2.6 2.7 1.9 1.8 1.7 1.5 1.3 1.2 1.2 0.8 0.8 0.9 0.4 0.5 0.4 0.4 0.0 0.4 0.5 0.3 0.2 0.2 0.2 0.0 0.1 0.1 0.1 0.0 0.3 - - - 0.1 24.3 100.0
2.7 2.5 2.3 1.9 1.7 1.6 1.5 1.3 1.3 0.9 0.7 0.5 0.5 0.4 0.4 0.3 0.3 0.3 0.3 0.2 0.2 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.0 0.0 - - - 0.1 19.8 100.0
Unilever Vietnam International Co Ltd Trung Thanh Co Ltd Hung Thinh Co Ltd Thuan Phat Food Processing & Trading Co Bay Hong Hanh Production Trading Service Co Ltd Saigon Aquatic Products Trading JSC Hanh Phuc Co Ltd Nestlé Vietnam Ltd Long Hai Fish Sauce Enterprise Ltd Lien Thanh Co Ltd Song Huong Co Ltd Vianco Joint Venture Enterprise Co Ltd Muoi Thu Fish Sauce Co Ltd Nam Duong Sauce Enterprise Cholon Investment & Import-Export Co (CHOLIMEX) Quang Hung Co Ltd Nosafood JSC Sasco Phu Quoc Co Ltd Chau Xuan Co Ltd Clouet & Co (KL) Sdn Bhd, A VIFON - Vietnam Food Industries Joint Stock Co Heinz Co, HJ Vietnam National Vegetable, Fruit & Agricultural Product Corp (Vegetexco) Bao Long Co Ltd Hiep Huong Co Ltd Remia CV Mekong Sauce Processing Co Ltd Halong Canned Food JSC Viet Huong Co Ltd Unilever Best Foods & Elida P/S Vietnam Co Ltd APT Aquatic Products Trading Co Unilever Bestfoods Vietnam Co Ltd Private Label Others Total Source:
Euromonitor International from official statistics, trade associations, trade press, company research, store checks, trade interviews, trade sources
Sauces, Dressings and Condiments Brand Shares 2006-2009
Company
2006
2007
2008
2009
Table 7 % retail value rsp Brand Ajinomoto
Ajinomoto Vietnam Co Ltd
12.4
14.9
19.4
20.9
Euromonitor International
Page 6
Sauces, Dressings and Condiments
Vietnam
Nam Ngu Chin-Su Tam Thai Tu Vedan Miwon A-One Knorr Trung Thanh Hung Thinh Thuan Phat Hong Hanh APT Hanh Phuc Maggi Long Hai Con Voi Do Song Huong Viet An Aji-ngon Muoi Thu Nam Duong Red Stone Nosafood Cholimex Rong Viet Chau Xuan Sasco Nuoc Mam Phu Quoc (Fish Sauce) Ayam Vifon Heinz Vegetexco Bao Long Remia Cho Lon Mekong Bong Sen Ha Long Viet Huong Vianco APT Knorr Knorr
Masan Food Corp Masan Food Corp Masan Food Corp Vedan (Vietnam) Enterprise Corp Ltd Miwon Vietnam Co Ltd Saigon Vewong Joint Venture Co Unilever Vietnam International Co Ltd Trung Thanh Co Ltd Hung Thinh Co Ltd Thuan Phat Food Processing & Trading Co Bay Hong Hanh Production Trading Service Co Ltd Saigon Aquatic Products Trading JSC Hanh Phuc Co Ltd Nestlé Vietnam Ltd Long Hai Fish Sauce Enterprise Ltd Lien Thanh Co Ltd Song Huong Co Ltd Vianco Joint Venture Enterprise Co Ltd Ajinomoto Vietnam Co Ltd Muoi Thu Fish Sauce Co Ltd Nam Duong Sauce Enterprise Quang Hung Co Ltd Nosafood JSC Cholon Investment & Import-Export Co (CHOLIMEX) Masan Food Corp Chau Xuan Co Ltd Sasco Phu Quoc Co Ltd Clouet & Co (KL) Sdn Bhd, A VIFON - Vietnam Food Industries Joint Stock Co Heinz Co, HJ Vietnam National Vegetable, Fruit & Agricultural Product Corp (Vegetexco) Bao Long Co Ltd Remia CV Cholon Investment & Import-Export Co (CHOLIMEX) Mekong Sauce Processing Co Ltd Hiep Huong Co Ltd Halong Canned Food JSC Viet Huong Co Ltd Vianco Joint Venture Enterprise Co Ltd APT Aquatic Products Trading Co Unilever Best Foods & Elida P/S Vietnam Co Ltd Unilever Bestfoods Vietnam Co Ltd
- 3.1 - 19.3 2.1 3.2 2.2 2.9 1.8 1.9 1.6 - 1.3 0.9 1.1 0.8 0.8 0.5 0.4 0.4 0.8 0.4 0.0 0.3 0.3 0.7 0.5 0.3 0.2 0.2 0.1 0.0 0.1 0.1 0.2 0.2 0.0 0.3 0.4 1.5 - -
0.4 4.2 2.5 14.6 2.5 2.8 2.4 2.9 1.9 1.8 1.6 1.5 1.3 1.1 1.2 0.8 0.8 0.4 0.5 0.4 0.6 0.4 0.0 0.3 0.2 0.7 0.5 0.3 0.2 0.2 0.1 0.0 0.1 0.1 0.1 0.1 0.0 0.3 0.4 - - -
8.4 5.8 5.9 7.2 2.9 2.8 2.5 2.7 1.9 1.8 1.7 1.5 1.3 1.2 1.2 0.8 0.8 0.5 0.4 0.4 0.5 0.4 0.0 0.3 0.2 0.5 0.4 0.3 0.2 0.2 0.2 0.0 0.1 0.1 0.1 0.1 0.0 0.3 0.4 - - -
11.4 7.9 7.1 3.9 3.0 2.8 2.6 2.5 2.3 1.9 1.7 1.6 1.5 1.3 1.3 0.9 0.7 0.5 0.5 0.5 0.4 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.2 0.2 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.0 0.0 0.0 - - -
Euromonitor International
Page 7
Sauces, Dressings and Condiments
Vietnam
Private Label
0.2 36.7 100.0
0.1 34.6 100.0
0.1 24.4 100.0
0.1 19.9 100.0
Private label Others Total Source:
Euromonitor International from official statistics, trade associations, trade press, company research, store checks, trade interviews, trade sources
Table 8
Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Distribution Format: % Analysis 2005- 2010
2005
2006
2007
2008
2009
2010
100.0 100.0 5.0 - 62.1 0.1 62.0 - 32.9 - - - - - - - - 100.0
100.0 100.0 5.2 - 63.0 3.0 60.0 - 31.8 - - - - - - - - 100.0
100.0 100.0 5.3 - 64.0 5.0 59.0 - 30.7 - - - - - - - - 100.0
100.0 100.0 5.5 - 64.5 6.0 58.5 - 30.0 - - - - - - - - 100.0
100.0 100.0 6.5 - 64.0 6.0 58.0 - 29.5 - - - - - - - - 100.0
100.0 100.0 7.5 - 63.5 6.0 57.5 - 29.0 - - - - - - - - 100.0
% retail value rsp Store-Based Retailing Grocery Retailers Supermarkets/Hypermarkets Discounters Small Grocery Retailers Convenience Stores Independent Small Grocers Forecourt Retailers Other Grocery Retailers Non-Grocery Retailers Health and Beauty Retailers Other Non-Grocery Retailers Non-Store Retailing Vending Homeshopping Internet Retailing Direct Selling Total Source:
Euromonitor International from official statistics, trade associations, trade press, company research, store checks, trade interviews, trade sources
Forecast Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: Volume 2010-2015
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Table 9 '000 tonnes Bouillon/Stock Cubes - Gravy Cubes and Powders - Liquid Stocks and Fonds - Stock Cubes and Powders Dips Dry Sauces/Powder Mixes Herbs and Spices Ketchup Mayonnaise - Low Fat Mayonnaise - Regular Mayonnaise Monosodium Glutamate (MSG) Mustard Pasta Sauces Pickled Products Salad Dressings - Low Fat Salad Dressings - Regular Salad Dressings Soy Based Sauces Table Sauces - Chili Sauces
4.8 - - 4.8 - 2.3 1.2 0.8 0.5 0.1 0.4 90.3 0.0 0.1 2.4 - - - 56.0 197.5 8.2
5.4 - - 5.4 - 2.5 1.2 0.9 0.5 0.1 0.4 92.5 0.0 0.1 2.5 - - - 63.3 213.3 8.8
5.9 - - 5.9 - 2.7 1.3 0.9 0.5 0.1 0.4 94.4 0.0 0.1 2.6 - - - 70.3 226.2 9.5
6.4 - - 6.4 - 2.9 1.3 1.0 0.5 0.1 0.4 95.7 0.0 0.1 2.8 - - - 77.3 238.8 10.2
6.8 - - 6.8 - 3.2 1.4 1.1 0.5 0.1 0.4 96.6 0.0 0.1 2.9 - - - 84.2 251.0 10.9
7.0 - - 7.0 - 3.5 1.4 1.1 0.5 0.1 0.4 96.9 0.0 0.1 3.0 - - - 91.0 262.5 11.6
Euromonitor International
Page 8
Sauces, Dressings and Condiments
Vietnam
189.3 - - 0.9 - 356.8
204.5 - - 1.0 - 383.2
216.7 - - 1.0 - 406.0
228.7 - - 1.1 - 428.0
240.1 - - 1.2 - 449.0
250.9 - - 1.3 - 468.4
- Fish Sauce Tomato Pastes and Purées Vinaigrettes Wet/Cooking Sauces Other Sauces, Dressings and Condiments Sauces, Dressings and Condiments Source:
Euromonitor International from trade associations, trade press, company research, trade interviews, trade sources
Forecast Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: Value 2010-2015
2010
2011
2012
2013
2014
2015
275.8 - - 275.8 - 163.2 161.5 39.9 45.0 8.1 36.9 3,875.7 5.9 12.4 110.2 - - - 1,397.0 6,935.9 282.9 6,653.1 - - 52.1 - 13,074.7
311.6 - - 311.6 - 168.9 169.6 42.3 46.3 8.3 38.0 3,856.3 6.0 12.9 117.3 - - - 1,515.8 7,459.0 306.9 7,152.1 - - 55.5 - 13,761.5
345.9 - - 345.9 - 176.1 177.3 45.1 47.7 8.5 39.2 3,825.4 6.1 13.4 124.4 - - - 1,637.1 7,948.4 331.5 7,616.9 - - 59.3 - 14,406.2
377.0 - - 377.0 - 184.6 184.3 48.2 49.3 8.7 40.6 3,779.5 6.2 13.9 131.2 - - - 1,759.8 8,430.3 356.3 8,074.0 - - 63.6 - 15,028.1
403.4 - - 403.4 - 194.0 190.8 51.8 51.3 9.0 42.2 3,711.5 6.3 14.3 137.8 - - - 1,883.0 8,900.4 382.3 8,518.0 - - 68.6 - 15,613.1
419.6 - - 419.6 - 204.3 196.5 56.0 53.5 9.4 44.1 3,618.7 6.3 14.7 144.0 - - - 2,005.4 9,353.0 409.1 8,943.9 - - 74.2 - 16,146.3
Table 10 VND billion Bouillon/Stock Cubes - Gravy Cubes and Powders - Liquid Stocks and Fonds - Stock Cubes and Powders Dips Dry Sauces/Powder Mixes Herbs and Spices Ketchup Mayonnaise - Low Fat Mayonnaise - Regular Mayonnaise Monosodium Glutamate (MSG) Mustard Pasta Sauces Pickled Products Salad Dressings - Low Fat Salad Dressings - Regular Salad Dressings Soy Based Sauces Table Sauces - Chili Sauces - Fish Sauce Tomato Pastes and Purées Vinaigrettes Wet/Cooking Sauces Other Sauces, Dressings and Condiments Sauces, Dressings and Condiments Source:
Euromonitor International from trade associations, trade press, company research, trade interviews, trade sources
Table 11
Forecast Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: % Volume Growth 2010-2015
2014/15
2010-15 CAGR
2010/15 TOTAL
2.9 - - 2.9 - 10.0 2.5
7.8 - - 7.8 - 9.0 3.5
% volume growth Bouillon/Stock Cubes - Gravy Cubes and Powders - Liquid Stocks and Fonds - Stock Cubes and Powders Dips Dry Sauces/Powder Mixes Herbs and Spices
45.3 - - 45.3 - 53.8 18.8
Euromonitor International
Page 9
Sauces, Dressings and Condiments
Vietnam
7.5 3.9 3.5 4.0 0.3 0.5 2.0 4.0 - - - 8.0 4.6 6.8 4.5 - - 8.0 - 4.3
6.5 2.9 2.5 3.0 1.4 1.6 3.0 5.0 - - - 10.2 5.9 7.3 5.8 - - 7.0 - 5.6
37.3 15.5 13.4 16.1 7.3 8.2 15.9 27.6 - - - 62.4 32.9 42.0 32.5 - - 40.5 - 31.3
Ketchup Mayonnaise - Low Fat Mayonnaise - Regular Mayonnaise Monosodium Glutamate (MSG) Mustard Pasta Sauces Pickled Products Salad Dressings - Low Fat Salad Dressings - Regular Salad Dressings Soy Based Sauces Table Sauces - Chili Sauces - Fish Sauce Tomato Pastes and Purées Vinaigrettes Wet/Cooking Sauces Other Sauces, Dressings and Condiments Sauces, Dressings and Condiments Source:
Euromonitor International from trade associations, trade press, company research, trade interviews, trade sources
Table 12
Forecast Sales of Sauces, Dressings and Condiments by Category: % Value Growth 2010-2015
2010-15 CAGR
2010/15 TOTAL
8.8 - - 8.8 - 4.6 4.0 7.0 3.5 3.0 3.6 -1.4 1.3 3.5 5.5 - - - 7.5 6.2 7.7 6.1 - - 7.3 - 4.3
52.1 - - 52.1 - 25.2 21.7 40.2 18.9 15.9 19.6 -6.6 6.6 18.8 30.7 - - - 43.5 34.8 44.6 34.4 - - 42.5 - 23.5
% constant value growth Bouillon/Stock Cubes - Gravy Cubes and Powders - Liquid Stocks and Fonds - Stock Cubes and Powders Dips Dry Sauces/Powder Mixes Herbs and Spices Ketchup Mayonnaise - Low Fat Mayonnaise - Regular Mayonnaise Monosodium Glutamate (MSG) Mustard Pasta Sauces Pickled Products Salad Dressings - Low Fat Salad Dressings - Regular Salad Dressings Soy Based Sauces Table Sauces - Chili Sauces - Fish Sauce Tomato Pastes and Purées Vinaigrettes Wet/Cooking Sauces Other Sauces, Dressings and Condiments Sauces, Dressings and Condiments Source:
Euromonitor International from trade associations, trade press, company research, trade interviews, trade sources
Euromonitor International
Page 10