BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM (cid:88)(cid:151)(cid:87) NGUYEÃN THÒ HOÀNG AÙNH
XAÂY DÖÏNG CHIEÁN LÖÔÏC KINH DOANH CHO CHI NHAÙNH NHNo&PTNT TÆNH GIA LAI ÑEÁN NAÊM 2015 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ
TP.HOÀ CHÍ MINH – NAÊM 2008
1
DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
I. Danh mục các bảng Trang
Bảng 1.1 Ma trận SWOT.....................................................................................10
Bảng 1.2 Ma trận QSPM.....................................................................................11
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh doanh của NHNo Gia Lai từ năm 2004
đến năm 2007.......................................................................................17
Bảng 2.2 Bảng tổng kết tài sản của NHNo Gia Lai đến 31/12/2007..................18
Bảng 2.3 Nguồn vốn huy động của NHNo Gia Lai từ năm 2004 – 2007 ...........19
Bảng 2.4 Nguồn vốn huy động của NHNo Gia Lai theo kỳ hạn gửi
qua các năm (từ 2004 – 2007).............................................................20
Bảng 2.5 Quy mô tín dụng của NHNo Gia Lai từ năm 2004-2007 ....................21
Bảng 2.6 Quy mô tín dụng phân theo thành phần kinh tế
của NHNo Gia Lai từ năm 2004 đến năm 2007 .................................23
Bảng 2.7 Quy mô tín dụng theo ngành kinh tế từ năm 2004-2007 .....................25
Bảng 2.8 Tổng hợp số liệu về nghiệp vụ bản lãnh..............................................26
Bảng 2.9 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài...............................................34
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp thị phần về huy động vốn, tín dụng của VBARD, BIDV,
VCB tại Gia Lai ...................................................................................35
Bảng 2.11 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của NHNo Gia Lai ...............................38
Bảng 2.12 Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với NHNo Gia Lai từ năm 2004 -
2007 ....................................................................................................40
Bảng 2.13 Ma trận đánh giá các yếu tố của môi trường nội bộ...........................44
Bảng 2.14 Xây dựng ma trận SWOT.....................................................................46
Bảng 3.1 Ma trận QSPM nhóm S/O....................................................................55
Bảng 3.2 Ma trận QSPM nhóm S/T ....................................................................57
II. Danh mục các hình
Hình 2.1 Biểu đồ về tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNo Gia Lai
từ năm 2004 đến năm 2007 .................................................................22
1
Hình 2.2 Biểu đồ về cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
2
từ năm 2004 đến năm 2007 ................................................................24
Hình 2.3 Biểu đồ về cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế từ 2004-2007.................25
Hình 2.4 Biểu đồ mức tăng trưởng GDP(%) Việt Nam
qua các năm 2004-2007 ......................................................................28
Hình 2.5 Biểu đồ tổng hợp thị phần huy động vốn của VBARD Gia Lai trong nhóm
các NHTM tại Gia Lai .........................................................................36
Hình 2.6 Biểu đồ tổng hợp thị phần tín dụng của VBARD Gia Lai
trong nhóm các NHTM tại Gia Lai .....................................................37
III. Danh mục các sơ đồ:
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn và các hoạt động trong quá trình
quản trị chiến lược...............................................................................05
2
Sơ đồ 1.2 Khung phân tích hình thành chiến lược ..............................................12
3
LỜI MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn đề tài :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng thương mại đóng một vai trò
vô cùng quan trọng trong việc kết nối các nhu cầu về tài chính trong xã hội và điều này
đã được minh chứng ở thực tiễn là sự tăng trưởng nhanh chóng của các Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ để đáp ứng
các nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, nhất là trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam
đã gia nhập WTO. Tuy nhiên, so với các ngân hàng nước ngoài, các NHTM Việt Nam
còn yếu kém về nhiều mặt như: vốn, công nghệ, trình độ quản lý, các sản phẩm dịch
vụ… điều này đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đưa ra những chiến lược phát
triển phù hợp để có thể cạnh tranh trên “sân chơi tài chính - tiền tệ”. Trong xu thế phát
triển như hiện nay, để tồn tại và phát triển trên “sân chơi” ấy, giữa các NHTM trong
nước và giữa các NHTM với các tổ chức tài chính đã và đang diễn ra sự cạnh tranh gay
gắt hàng ngày, hàng giờ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên và là một nhân viên đang công tác tại
Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai tôi xin chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược kinh
doanh cho chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai đến năm 2015” với ước muốn được
góp phần vào sự phát triển bền vững của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai và sứ
mệnh phát triển NHNo&PTNT Việt Nam trở thành một tập đoàn tài chính lớn mạnh tại
Việt Nam.
II/ Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là giới hạn trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của
chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai trong mối tương quan với môi trường bên trong
và bên ngoài với số liệu từ năm 2004-2007 để xây dựng chiến lược kinh doanh đến
năm 2015.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu chiến lược phát triển kinh
3
doanh của một tổ chức, từ đó phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của Chi nhánh
4
NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai, đồng thời phân tích điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và
thách thức đối với chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai.Từ đó đưa ra các phương án
và giải pháp chiến lược kinh doanh phù hợp với chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai.
III/ Phương Pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của luận văn chủ yếu là sử dụng phương pháp thu thập
số liệu thứ cấp . Số liệu của luận văn được trích và tổng hợp từ niên giám thống kê, số
liệu báo cáo thường niên của ngân hàng. Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số tài liệu
tham khảo, sách báo, tạp chí và các tài liệu giảng dạy chuyên ngành. Bên cạnh đó, luận
văn còn sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp chuyên
gia để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong kinh doanh ngân hàng, đồng thời sử dụng
các mô hình lý thuyết xây dựng chiến lược nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu của đề
tài.
Trong quá trình phân tích, sử dụng phương pháp so sánh và tổng hợp các số liệu
của Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai trong quá khứ và hiện tại, cũng như so sánh
các số liệu kết quả hoạt động kinh doanh giữa chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai
với một số chi nhánh NHTM khác trên địa bàn tỉnh Gia Lai; đồng thời tham khảo ý
kiến của các chuyên gia NHNo&PTNT Việt Nam, các Trưởng phó phòng của chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai về việc đánh giá các điểm số trong quá trình phân
tích các ma trận.
IV/ Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược trong hoạt động kinh doanh.
Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh và giải pháp thực hiện chiến lược kinh
4
doanh cho chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai đến năm 2015.
5
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của chiến lược
1.1.1 Khái niệm :
Chiến lược được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau do xuất phát từ nhiều
cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau: *Theo Michael E.Porter 1 : Chiến lược là:
Thứ nhất: Là sự sáng tạo ra vị thế có giá trị bao gồm các hoạt động khác biệt.
Thứ hai: Là sự lựa chọn, đánh đổi trong cạnh tranh.
Thứ ba: Là việc tạo ra sự phù hợp giữa tất cả các hoạt động của công ty. * Theo Alfred Chandler2 : Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài
hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân
bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.
* Định nghĩa khác: Chiến lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng đến
mục tiêu chung của tổ chức để năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những
cơ hội và thách thức bên ngoài.
Như vậy, chiến lược liên quan đến các mục tiêu của một tổ chức, các chiến lược
đề ra cần giúp tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, việc xây dựng và quyết
định chiến lược hướng mục tiêu là chưa đủ, chiến lược còn đưa ra các hành động
hướng mục tiêu, những hoạt động để thực hiện chiến lược. Nói cách khác, chiến lược
của tổ chức bao gồm không chỉ những gì tổ chức muốn thực hiện, mà còn là cách thức
thực hiện những việc đó. Một hành động riêng lẽ, đơn giản không phải là chiến lược.
Chiến lược phải là một loạt các hành động và các quyết định có liên quan chặt chẽ với
nhau. Đó là mục tiêu của tổ chức. Chiến lược của tổ chức cần được xây dựng sao cho
phải tính đến các điểm mạnh của mình là các nguồn lực, năng lực và những cơ hội,
5
1 Giáo sư nổi tiếng về chiến lược kinh doanh của Trường Đại học Harvard 2 Thuộc Đại học Havard
thách thức của môi trường nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
6
Như vậy, những định nghĩa về chiến lược bao hàm các nội dung chính sau:
- Xác định các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn của tổ chức.
- Đề ra và chọn lựa các giải pháp hỗ trợ để đạt mục tiêu.
- Triển khai và phân bổ các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó.
1.1.2 Tầm quan trọng của chiến lược
Chiến lược có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Một chiến lược hiệu quả là chiến lược phải thể hiện được các yếu tố sau:
- Là những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn.
- Giúp doanh nghiệp thấy rõ những cơ hội và đe doạ trong kinh doanh để có thể đưa ra
những chính sách phát triển phù hợp.
- Giúp doanh nghiệp bảo đảm rằng những quyết định trong hoạt động hàng ngày phù
hợp với những lợi ích lâu dài của tổ chức. Nếu không có chiến lược, những quyết định
của ngày hôm nay có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả tương lai.
- Khuyến khích mọi người trong tổ chức cùng làm việc để đạt được những mục tiêu
chung. Chiến lược phối hợp các chức năng trong một tổ chức một cách tốt nhất trên cơ
sở đạt đến mục tiêu chung của tổ chức. Chiến lược có vai trò quan trọng như nhau đối
với mọi vị trí công việc trong tổ chức.
- Giúp nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực hiện có
của doanh nghiệp và phân bổ chúng một cách hợp lý.
- Giúp doanh nghiệp chủ động đối phó trước những sự thay đổi nhanh của môi truờng
bên trong và bên ngoài.
- Chỉ ra chiều hướng, giúp đỡ đánh giá, tạo ra năng lượng, cho thấy những ưu tiên, cho
phép hợp tác và cung cấp cơ sở cho việc lập kế hoạch một cách có hiệu quả, cho việc tổ
chức khuyến khích và kiểm soát các hoạt động.
Các yêu cầu của chiến lược:
Để doanh nghiệp phát triển một cách hiệu quả thì chiến lược phải bảo đảm được
các yêu cầu sau:
- Đảm bảo sự nhất trí bên trong của doanh nghiệp.
- Cung cấp một cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn tài nguyên của doanh
6
nghiệp.
7
- Giúp cho doanh nghiệp sử dụng được các lợi thế của mình để tăng thế lực và giành lợi
thế cạnh tranh.
- An toàn trong kinh doanh.
- Xác định rõ phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để tập trung
nguồn lực vào những chiến lược đó.
- Xây dựng trên cơ sở khai thác thế mạnh của doanh nghiệp hơn là khắc phục điểm yếu
để tận dụng cơ hội.
- Dự báo được môi trường kinh doanh trong tương lai.
- Linh hoạt, đáp ứng sự thay đổi từ môi trường.
- Có mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của doanh nghiệp, phù hợp với lợi ích
của mọi người trong doanh nghiệp, phù hợp với các dự báo môi trường tương lai.
- Có thể bao gồm sự phát triển kinh doanh về địa lý, đa dạng hoá hoạt động, phát triển
sản phẩm, thâm nhập thị trường…
1.1.3 Đặc điểm của chiến lược trong kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh, chiến lược có đặc điểm sau:
- Gây sự ngạc nhiên, bất ngờ cho đối thủ cạnh tranh.
- Tập trung đánh vào điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
- Tính linh hoạt của chiến lược.
- Tính chủ động.
- Phải đề ra những mục tiêu chính xác có khả năng thực hiện được.
1.2 Quy trình xây dựng chiến lược
Xây dựng chiến lược là giai đoạn đầu tiên của quá trình quản trị chiến lược. Xây
dựng chiến lược là quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để
thực hiện những mục tiêu đó.
1.2.1 Các giai đoạn của quá trình xây dựng chiến lược
Quá trình xây dựng chiến lược bao gồm ba giai đoạn tạo thành một chu trình khép
7
kín.
8
1.2.1.1 Giai đoạn hình thành chiến lược là quá trình thiết lập nhiệm vụ kinh doanh,
thực hiện điều tra, nghiên cứu để xác định các mặt mạnh và mặt yếu bên trong, các cơ
hội và nguy cơ bên ngoài, đề ra các mục tiêu dài hạn, xây dựng và lựa chọn những
chiến lược thay thế. Ba hoạt động cơ bản trong hình thành chiến lược là (1) tiến hành
nghiên cứu, (2) hòa hợp trực giác, (3) phân tích, đưa ra quyết định. Tiến hành nghiên
cứu liên quan đến việc thu thập và xử lý các thông tin về các thị trường và ngành kinh
doanh của doanh nghiệp. Quá trình này, đôi khi được gọi là “xem xét lướt qua môi
trường kinh doanh”. Về bản chất, tiến hành nghiên cứu là để xác định các điểm mạnh
quan trọng và các điểm yếu trong lĩnh vực kinh doanh. Các yếu tố bên trong có thể xác
định theo những cách như: tính toán các tỷ lệ, đo lường thành tích và so sánh với các
giai đoạn trước và với trung bình ngành. Các loại hình điều tra khác nhau cũng có thể
được phát triển và thực hiện để khảo sát các yếu tố bên trong như tinh thần nhân viên,
hiệu quả quảng cáo và sự trung thành của khách hàng…
1.2.1.2 Giai đoạn triển khai chiến lược là quá trình triển khai những mục tiêu chiến
lược vào hoạt động của doanh nghiệp. Thường được xem là giai đoạn khó khăn nhất
trong quá trình quản trị chiến lược. Việc thực thi chiến lược đòi hỏi tính kỷ luật, sự tận
tụy của mỗi cá nhân trong tổ chức. Thực thi nghĩa là huy động nhà quản trị và nhân
viên để thực hiện các chiến lược đề ra. Ba hoạt động cơ bản của thực thi chiến lược là
(1) thiết lập các mục tiêu hàng năm, (2) đưa ra các chính sách, (3) phân phối các nguồn
tài nguyên. Việc thực thi chiến lược thành công xoay quanh ở khả năng thúc đẩy nhân
viên của các nhà quản trị. Chiến lược đề ra nhưng không được thực hiện sẽ không phục
vụ một mục đích hữu ích nào. Việc thực thi chiến lược gồm việc phát triển ngân quỹ
ủng hộ cho chiến lược, các chương trình, môi trường văn hoá và đồng thời liên kết việc
thúc đẩy nhân viên với các chính sách khen thưởng đối với cả các mục tiêu dài hạn và
mục tiêu hàng năm. Các hoạt động thực thi chiến lược ảnh hưởng đến tất cả các nhân
viên và quản trị viên trong tổ chức. Mọi bộ phận và phòng ban phải quyết định cách trả
lời cho các câu hỏi: “chúng ta phải làm gì để thực hiện phần việc của mình trong chiến
lược của tổ chức?” và “chúng ta làm thế nào để thực hiện công việc tốt nhất?”. Thách
thức của việc thực thi chiến lược là kích thích nhân viên trong tổ chức làm việc với
8
lòng tự hào và nhiệt tình hướng đến việc đạt mục tiêu đã đề ra.
9
1.2.1.3 Giai đoạn đánh giá, kiểm tra chiến lược là quá trình kiểm tra các yếu tố, đo
lường đánh giá kết quả, từ đó điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với môi trường. Ba
hoạt động chính yếu của giai đoạn này là (1) xem xét lại các yếu tố là cơ sở cho các
chiến lược hiện tại, (2) đo lường thành tích và (3) thực hiện các hoạt động điều chỉnh.
Giai đoạn đánh giá chiến lược là cần thiết vì thành công hiện tại không bảo đảm cho
thành công ở tương lai. Sự thành công luôn tạo ra các vấn đề mới khác.
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn và các hoạt động trong quá trình quản trị chiến lược
Giai đoạn Hợp nhất trực Thực hiện Đưa ra hình thành giác và phân nghiên cứu quyết định chiến lược tích
Giai đoạn Phân phối Thiết lập mục Đề ra các chính thực thi các nguồn tài tiêu hàng năm sách chiến lược nguyên
Xem xét lại các Đánh giá Đo lường thành Thực hiện yếu tố bên trong chiến lược tích điều chỉnh và bên ngoài
Vì không một tổ chức nào có những nguồn tài nguyên vô tận nên các nhà quản
trị buộc phải đưa ra quyết định liên quan đến việc chọn chiến lược thay thế nào sẽ làm
lợi cho doanh nghiệp nhiều nhất. Các quyết định trong giai đoạn hình thành chiến lược
9
sẽ gắn doanh nghiệp với các sản phẩm, các thị trường, nguồn tài nguyên và công nghệ
10
cụ thể trong một thời gian kéo dài. Các chiến lược định rõ các lợi thế cạnh tranh trong
dài hạn. Các quyết định chiến lược có những ảnh hưởng lâu dài hoặc tốt hơn hoặc xấu
hơn đối với tổ chức và có những hậu quả đa chức năng chính yếu. Các giai đoạn của
quá trình quản trị chiến lược luôn cần đến các hệ thống thông tin quản trị hỗ trợ, giúp
cho toàn bộ quá trình quản trị chiến lược thích nghi tốt nhất với môi trường ngày càng
thay đổi đầy biến động và phức tạp.
1.2.2 Quá trình xây dựng chiến lược
1.2.2.1 Xác định mục tiêu và sứ mạng của tổ chức
Mục tiêu là những mong đợi mà nhà quản trị muốn đạt được trong tương lai cho
tổ chức của mình. Là phương tiện để đạt tới sứ mạng. Mục tiêu trả lời cho câu hỏi tổ
chức tồn tại để làm gì? Việc xác định mục tiêu là giai đoạn đầu tiên và là nền tảng cho
việc xây dựng chiến lược. Mục tiêu phải bảo đảm tính khoa học, tính thống nhất và liên
tục. Mục tiêu cần xác định rõ thời gian thực hiện và cần xác định bằng các tiêu chí định
lượng.
Trong quá trình quản trị chiến lược, sứ mạng giúp tổ chức thấy được hướng đi
lâu dài để từ đó có thể thống nhất được hành động của các cá nhân, các bộ phận trong
tổ chức. Sứ mạng là cơ sở để phân bổ hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
tổ chức. Giúp tổ chức chủ động ứng phó với những thay đổi bên trong cũng như những
biến đổi từ môi trường bên ngoài. Sứ mạng còn làm cơ sở để ấn định các mục tiêu lâu
dài, động viên tinh thần, phát huy tính năng động sáng tạo của các thành viên trong một
tổ chức.
1.2.2.2 Phân tích môi trường
Môi trường hoạt động của một tổ chức là tổng hợp các yếu tố từ bên trong cũng
như từ bên ngoài thường xuyên tác động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài bào gồm hai cấp
10
độ:
11
(cid:190) Môi trường vĩ mô: Còn gọi là môi trường tổng quát, được hình thành từ
những điều kiện chung nhất của một quốc gia nào đó. Bao gồm các yếu tố như: Các
điều kiện về kinh tế, chính trị, pháp luật, tự nhiên và công nghệ.
(cid:190) Môi trường vi mô: còn gọi là môi trường đặc thù, được hình thành tuỳ
thuộc vào những điều kiện sản xuất kinh doanh trong từng ngành và bởi đặc điểm hoạt
động của mỗi doanh nghiệp. Môi trường này thường bao gồm các yếu tố như: khách
hàng, các đối thủ cạnh tranh, những người cung cấp, các nhóm áp lực.
Phân tích môi trường vĩ mô và môi trường vi mô giúp doanh nghiệp nhận diện
và đánh giá cơ hội của môi trường mà doanh nghiệp có thể tận dụng và nguy cơ mà
doanh nghiệp có thể phải đương đầu. Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng được nhiệm
vụ kinh doanh rõ ràng, xác định mục tiêu kinh doanh và thiết kế được chiến lược phù
hợp với mục tiêu kinh doanh.
Trong quản trị chiến lược, các nhà nghiên cứu đã đưa ra hai công cụ cho phép
doanh nghiệp lượng hoá các ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE) và ma
trận hình ảnh cạnh tranh.
(cid:153) Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và
đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, luật pháp, công nghệ và cạnh
tranh. Theo Fred R.David trong cuốn sách “ khái luận về quản trị chiến lược”, phát
triển một ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài gồm 05 bước:
1. Lập danh mục các yếu tố môi trường bên ngoài có vai trò quyết định đến sự
thành công của doanh nghiệp.
2. Phân loại tầm quan trọng từ không quan trọng (0,0) đến quan trọng (1,0) cho
mỗi yếu tố. Tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này phải
bằng 1,0.
3. Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố thể hiện mức độ phản ứng của doanh
nghiệp đối với các yếu tố này. Trong đó, 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên
11
trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là phản ứng ít.
12
4. Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm về
tầm quan trọng.
5. Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định số điểm
quan trọng cho tổ chức.
Trong ma trận đánh giá các nhân tố bên ngoài, tổng số điểm cao nhất mà một doanh
nghiệp có thể có đối với các cơ hội chủ yếu và mối đe doạ là 4,0 và thấp nhất là 1,0.
(cid:153) Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Trong tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp thì ảnh hưởng của
cạnh tranh thường được xem là quan trọng nhất. Ma trận hình ảnh cạnh tranh giúp tổ
chức nhận diện các đối thủ cạnh tranh chủ yếu, những ưu thế và khuyết điểm của họ.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh là sự mở rộng của ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
trong trường hợp các mức độ quan trọng, phân loại và tổng điểm quan trọng có cùng ý
nghĩa.
Tổng số điểm được đánh giá của các đối thủ cạnh tranh được đem so sánh với
doanh nghiệp mẫu. Các yếu tố sẽ được liệt kê trong ma trận này bao gồm: Thị phần,
khả năng cạnh tranh, vị trí tài chính, chất lượng sản phẩm, lòng trung thành của khách
hàng. Theo Fred R.David trong cuốn sách “khái luận về quản trị chiến lược”, các mức
phân loại cho thấy cách thức mà theo đó các chiến lược của doanh nghiệp ứng phó với
mỗi nhân tố của đối thủ cạnh tranh: mức độ quan trọng với 4 là tốt nhất; 3 là trên mức
trung bình; 2 là mức trung bình; 1 là kém.
Phân tích môi trường bên trong
Môi trường bên trong của một tổ chức bao gồm các yếu tố bên trong của doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích môi
trường nội bộ đòi hỏi phải thu thập và xử lý những thông tin về nguồn nhân lực, khả
năng nghiên cứu và phát triển của tổ chức, sản xuất, tài chính, marketing, văn hoá của
tổ chức…
Phân tích môi trường bên trong nhằm giúp doanh nghiệp nhận diện được điểm
mạnh (S) cũng như điểm yếu (W) của doanh nghiệp. Từ đó, các chiến lược được lựa
12
chọn cần phát huy tối đa các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu của doanh nghiệp.
13
Bước cuối cùng trong việc thực hiện phân tích nội bộ, theo Fred R.David trong
cuốn sách “khái luận về quản trị chiến lược, xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố nội
bộ (IFE) gồm 05 bước :
1. Liệt kê các yếu tố bên trong như đã được xác định trong quy trình phân tích
nội bộ bao gồm cả những điểm mạnh và những điểm yếu.
2. Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan trọng) tới
1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Tổng cộng của tất cả các mức độ quan
trọng này phải bằng 1.
3. Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện cho điểm yếu lớn nhất (phân
loại bằng 1), điểm yếu nhỏ nhất (phân loại bằng 2), điểm mạnh nhỏ nhất
(phân loại bằng 3), điểm mạnh lớn nhất (phân loại bằng 4).
4. Nhân mỗi mức độ của mỗi yếu tố với loại của nó để xác định số điểm quan
trọng của mỗi biến số.
5. Cộng tất cả số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định số điểm quan
trọng tổng cộng của tổ chức.
Số điểm quan trọng tổng cộng có được trong ma trận các yếu tố nội bộ được
phân loại thấp nhất là 1,0 cho đến cao nhất là 4,0 và số điểm trung bình là 2,5. Số điểm
quan trọng tổng cộng thấp hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp yếu về nội bộ và số điểm cao
hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp mạnh về nội bộ.
1.2.2.3 Phân tích và lựa chọn chiến lược
Phân tích:
Quy trình hình thành một chiến lược tổng quát gồm 03 giai đoạn:
- Giai đoạn nhập vào: Là quá trình thiết lập các ma trận EFE, IFE, ma trận hình
ảnh cạnh tranh. Nếu một yếu tố nào đó xuất hiện hai lần trên ma trận, đó là
trường hợp một yếu tố bên trong vừa là điểm mạnh vừa là điểm yếu và trường
hợp một yếu tố bên ngoài vừa là cơ hội vừa là đe doạ.
- Giai đoạn kết hợp: Kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp một cách logic để hình thành ma trận điểm mạnh (Strengths) - điểm yếu
(Weaknesses), cơ hội (Opportunities) – đe dọa (Threats). Từ đó, xác định những
13
phương án có thể xảy ra để chọn lựa các chiến lược khả thi.
14
Bảng 1.1: Ma trận SWOT
O: Những cơ hội T: Những đe dọa
( Liệt kê những cơ hội) (Liệt kê những đe dọa) SWOT
…………………… ……………………
S: Những điểm mạnh Các chiến lược SO Các chiến lược ST
(Liệt kê những điểm Sử dụng các điểm mạnh để Sử dụng các điểm mạnh để
tận dụng cơ hội vượt qua các mối đe dọa mạnh)
……………..
W: Những điểm yếu Các chiến lược WO Các chiến lược WT
(Liệt kê những điểm - Vượt qua những yếu điểm Tối thiểu hoá những điểm
yếu) bằng cách tận dụng cơ hội yếu và tránh khỏi các mối
………………….. - Khắc phục yếu điểm nhằm đe dọa
tận dụng cơ hội
Sự kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó khăn
nhất của việc phát triển ma trận SWOT. Nó đòi hỏi phải có sự phán đoán và lựa chọn
tối ưu.
- Giai đoạn quyết định: Sau khi phân tích ma trận SWOT, xác định các chiến
lược khả thi có thể thay thế. Công cụ ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng
QSPM (Quatitative Strategic Planning Matrix) được sử dụng trong giai đoạn này. Ma
trận QSPM sử dụng các dữ liệu đầu vào từ những phân tích trên để giúp các nhà chiến
lược quyết định khách quan chiến lược nào trong số các chiến lược có khả năng thay
thế là chiến lược hấp dẫn nhất và xứng đáng nhất để doanh nghiệp theo đuổi nhằm thực
hiện thành công các mục tiêu của mình. Tiến trình phát triển ma trận QSPM gồm 06
bước:
Bước 1: Liệt kê các yếu tố S, W, O, T được lấy từ ma trận EFE, IFE vào cột (1)
của ma trận.
Bước 2 : Trong cột (2) của ma trận điền các con số tương ứng với từng yếu tố
trong cột phân loại của ma trận EFE và IFE. 14
15
Bước 3: Nghiên cứu các ma trận ở giai đoạn 2 và xác định các chiến lược có thể
thay thế cần xem xét.
Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn (cột AS) theo từng yếu tố: điểm được đánh
giá từ 1 đến 4. Trong đó: 1 là số không hấp dẫn, 2 là số hấp dẫn ít, 3 là số khá hấp dẫn
và 4 là số rất hấp dẫn.
Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn (cột TAS) theo từng hàng bằng cách nhân số
điểm phân loại ở bước 2 với số điểm hấp dẫn trong mỗi hàng ở bước 4.
Bước 6: Tính tổng cộng số điểm hấp dẫn của từng chiến lược. Chiến lược hấp
dẫn nhất là chiến lược có tổng cộng số điểm ở bước 6 là cao nhất.
Bảng1.2: Ma trận QSPM
Các chiến lược lựa chọn Cơ sở số
Các yếu tố chính điểm hấp Phân loại Chiến lược 1 Chiến lược 2
dẫn
(2) (AS) (TAS) (AS) (TAS) (1)
Các yếu tố bên trong
1.
2.
….
Các yếu tố bên ngoài
1.
2.
…
Cộng
tổng số điểm hấp dẫn
15
16
Sơ đồ 1.2: Khung phân tích hình thành chiến lược :
Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào
Ma trận đánh giá các Ma trận hình Ma trận đánh giá các yếu tố bên
yếu tố bên ngoài ( EFE) ảnh cạnh tranh trong (IFE)
Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp
Ma trận SWOT Ma trận các yếu tố Ma trận các yếu tố bên trong
bên ngoài
Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định
Ma trận hoạch định chiến lược có khả năng định lượng (QSPM)
Lựa chọn chiến lược
Việc lựa chọn chiến lược nhằm giúp doanh nghiệp chọn ra các chiến lược phù
hợp nhằm hoàn thành những mục tiêu đã đề ra. Các nhà quản trị chiến lược không bao
giờ xem xét tất cả các chiến lược khả thi có lợi cho doanh nghiệp vì có vô số các biện
pháp khả thi và có vô số cách để thực hiện các biện pháp này. Do đó, một nhóm chiến
lược hấp dẫn nhất có thể chọn lựa phải được phát triển. Các lợi thế và bất lợi ; cân đối
giữa chi phí và lợi nhuận mang lại của các chiến lược này cần được xác định. Các loại
chiến lược của doanh nghiệp gồm có:
16
(cid:153) Chiến lược cấp công ty: Mỗi một doanh nghiệp có những chiến lược khác nhau
trong từng giai đoạn phát triển nhằm thực hiện mục tiêu của mình.
17
- Chiến lược chuyên sâu: Xâm nhập thị trường, phát triển thị trường và phát
triển sản phẩm được xem là những “chiến lược chuyên sâu” vì chúng đòi hỏi những nổ
lực tập trung để cải tiến vị thế cạnh tranh của công ty với những sản phẩm hiện có.
+ Chiến lược thâm nhập thị trường: Mục đích là tăng thị phần của sản
phẩm dịch vụ hiện tại của doanh nghiệp bằng những nổ lực tiếp thị lớn. Chiến lược này
được sử dụng rộng rãi như một chiến lược đơn độc và được kết hợp với các chiến lược
khác. Thâm nhập thị trường gồm có việc tăng số lượng nhân viên bán hàng, tăng chi
phí quảng cáo, tăng các sản phẩm khuyến mãi rộng rãi hoặc gia tăng các nổ lực quảng
cáo.
+ Chiến lược phát triển thị trường: là đưa những sản phẩm hoặc dịch vụ
hiện có vào những khu vực địa lý mới. Môi trường phát triển thị trường đang trở nên
ngày càng dễ chịu hơn.
+ Chiến lược phát triển sản phẩm: Cải tiến hoặc sửa đổi những sản phẩm
dịch vụ hiện tại nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên thường đòi hỏi chi phí
nghiên cứu và phát triển rất lớn.
- Chiến lược mở rộng hoạt động: Loại chiến lược này thích hợp cho những doanh
nghiệp không thể hoàn thành những mục tiêu tăng trưởng của mình trong ngành sản
xuất hiện nay với những sản phẩm, thị trường hiện tại. Loại chiến lược này gồm có:
+ Chiến lược đa dạng hoá hoạt động đồng tâm: Thêm vào các sản phẩm
hoặc dịch vụ mới nhưng có liên hệ với nhau được gọi là đa dạng hoá hoạt động theo
hướng đồng tâm.
+ Chiến lược đa dạng hoá hàng ngang: Thêm vào những sản phẩm hoặc
dịch vụ mới, không liên hệ gì với nhau cho những khách hàng hiện có. Chiến lược này
không rủi ro bằng chiến lược đa dạng hoá hoạt động đồng tâm vì một doanh nghiệp đã
quen với khách hàng hiện có của mình.
(cid:153) Chiến lược cấp kinh doanh: Được hình thành từ sự kết hợp về sản phẩm, thị
trường và năng lực phân biệt của doanh nghiệp nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trước
đối thủ.
- Chiến lược khác biệt hoá: Là chiến lược nhắm vào sản xuất các sản phẩm
17
dịch vụ có những đặc điểm độc đáo, ưu việt, được xem là riêng có trong ngành và
18
nhằm vào những khách hàng tương đối không nhạy cảm với giá. Điều này tạo ra lợi thế
lớn cho doanh nghiệp vì những ưu điểm khác biệt này sẽ tạo các đặc tính hấp dẫn, thu
hút khách hàng đến với sản phẩm và có thể còn ghi sâu trong tâm trí khách hàng.
- Chiến lược trọng tâm hoá: Là chiến lược nhắm vào việc đưa ra các sản phẩm
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của một nhóm khách hàng chuyên biệt hoặc một bộ phận hàng
hoá chuyên biệt hoặc một vùng thị trường nhất định nào đó nhưng có quy mô vừa đủ,
có tiềm năng phát triển tốt và không có tính quyết định đối với sự thành công của các
đối thủ cạnh tranh chính khác.
(cid:153) Chiến lược khác: Ngoài các chiến lược cấp công ty, chiến lược cấp kinh
doanh trên, doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược phù hợp với điều kiện thực tế
của doanh nghiệp mình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, việc xây dựng và
lựa chọn chiến lược kinh doanh là một vấn đề hết sức có ý nghĩa bởi vì nó có vị trí và
vai trò rất quan trọng nhằm phát triển toàn diện doanh nghiệp. Đặc biệt trong môi
trường kinh doanh như hiện nay, cơ hội và thách thức luôn đan xen nhau. Vấn đề đặt ra
là các doanh nghiệp phải biết được rằng: làm thế nào để nhận diện được đó là cơ hội
của mình để tận dụng và thách thức để vượt qua. Vì vậy, dựa trên cơ sở phân tích môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong của một doanh nghiệp, nhà quản trị sẽ xây
dựng các chiến lược để phát huy điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu. Đồng thời tận
dụng những cơ hội, né tránh các mối đe doạ nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Trong các chương tiếp theo, tác giả sẽ áp dụng các lý luận đã nêu trong chương
này để xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh cho chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Gia Lai đến năm 2015.
18
19
Chương 2 :
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH GIA LAI
2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Gia Lai
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Gia
Lai
Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra nghị định số
53/HĐBT về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “Các ngân hàng chuyên
doanh trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước mắt gồm có: Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Công
thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam” và ngày này được xem là
ngày thành lập Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 01/07/1988 Tổng giám đốc (nay là Thống đốc) Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ra quyết định số 69/NH-QĐ thành lập chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp tỉnh Gia Lai – Kon Tum với 12 chi nhánh ngân hàng cơ sở trực thuộc.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
đã có quyết định số 400/CT-HĐBT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trên
cơ sở Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Sau sự kiện tách tỉnh Gia Lai – Kon Tum thành hai tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon
Tum. Ngày 30/08/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định số
131/NH-QĐ về việc giải thể chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Gia Lai – Kon
Tum để thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Gia Lai và chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp tỉnh Kon Tum.
Ngày 15/10/1996 thừa ủy quyền của Thủ tướng Chỉnh phủ, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã ra quyết định số 280/QĐ-NH5 đổi tên, thành lập Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt
19
động theo mô hình Tổng công ty nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày
20
07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Tên giao dịch quốc tế là: Viet Nam Bank for
Agriculture and Rural Development, viết tắt tiếng Anh là VBARD (Viết tắt tiếng Việt
là NHNo&PTNT Việt Nam). Theo đó, chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp tỉnh Gia Lai
được đổi tên là: chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Gia
Lai (trong bài sẽ gọi tắt là chi nhánh NHNo Gia Lai) và là chi nhánh thành viên của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam.
Đến nay, chi nhánh NHNo Gia Lai có 9 phòng nghiệp vụ, 22 chi nhánh NHNo
cấp huyện, thị xã; 06 phòng giao dịch hoạt động trên hầu hết các tụ điểm kinh tế- văn
hoá- xã hội trong toàn tỉnh với đội ngũ gồm 421 cán bộ nhân viên có trình độ trong
hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng. Trong quá
trình xây dựng và phát triển, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo Gia Lai không
ngừng tăng trưởng: Tổng nguồn vốn huy động đạt 1.833 tỷ đồng, đứng thứ 2/9 NHTM,
chiếm 38% thị phần huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Tổng dư
nợ cho vay đạt 5.341 tỷ đồng, dẫn đầu về quy mô tín dụng so với các NHTM trên địa
bàn tỉnh Gia Lai; đứng thứ 2 khu vực Miền Trung – Tây Nguyên (sau ĐăkLăk) và đứng
thứ 7 trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam về quy mô tín dụng. Là chi nhánh
thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo tỉnh Gia Lai đã thực hiện tốt
nhiệm vụ kinh doanh của ngành và phục vụ công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đơn vị đã thực sự trở thành người bạn đồng hành tin cậy của nông dân
góp phần xóa đói giảm nghèo, phục vụ tăng trưởng kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Gia
Lai thông qua việc đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Tỉnh Gia Lai
(cid:153) Huy động vốn: Gồm các hình thức huy động vốn:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức gửi tiền không kỳ hạn, có kỳ hạn và các hình thức gửi tiền khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp
20
thuận.
21
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín
dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động khác theo quy định của NHNN.
(cid:153) Hoạt động tín dụng
- Cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và các hình thức khác theo quy định của
NHNN.
(cid:153) Hoạt động thanh toán ngân quỹ
- Mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán ngân quỹ: cung ứng phương tiện thanh toán,
thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, thực hiện các dịch
vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của
NHNN, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế…
(cid:153) Các hoạt động khác
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc.
- Tư vấn tài chính tiền tệ , tín dụng trực tiếp cho khách hàng.
- Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật.
- Đại lý nhận lệnh chứng khoán cho chi nhánh Công ty TNHH chứng khoán
NHNo&PTNT Việt Nam tại TP.HCM.
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai
trong những năm gần đây
Kể từ khi thành lập năm 1988 đến nay, chi nhánh NHNo Gia Lai đã phát triển
vượt bậc về quy mô hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế
năm 2007 đạt 135 tỷ đồng. Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh năm 2007 là 666 tỷ
21
đồng tăng gần gấp 3 lần so với năm 2004.
22
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh của NHNo Gia Lai từ năm 2004 – 2007
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
237 Tổng thu nhập từ HĐKD 287 420 666
5 Tổng lợi nhuận sau thuế 17 60 135
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của NHNo Gia Lai)
Bảng 2.2 : Bảng tổng kết tài sản của NHNo Gia Lai đến 31/12/2007
ĐVT: Tỷ đồng
Tài sản nợ
Tài sản có
I Tiền gửi và các khoản vay
1.698
I Tiền mặt và số dư nợ tại NHNN
54
II Giấy tờ có giá đã phát hành
135
II Các khoản dự trữ và quyền đòi nợ
3
III Tiền lãi cộng dồn dự trả
41
III Cho vay trong nước
5.341
IV Tài sản nợ khác
3.536
IV Tiền lãi cộng dồn dự thu
118
V Vốn và quỹ của NHNo
135 V Bất động sản và thiết bị
27
VI Tài sản có khác
2
5.545
5.545
Tổng số
Tổng số
( Nguồn: Bảng tổng kết tài sản năm 2007 của NHNo Gia Lai)
2.2.1 Nguồn vốn huy động
Với đặc thù là một tỉnh miền núi nghèo, công tác huy động vốn của hầu hết các
NHTM trên địa bàn tỉnh luôn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, ngày càng có nhiều
NHTM khác mở chi nhánh trên địa bàn tỉnh Gia Lai (6 NHTM năm 2004; đến năm
2007 là 9 NHTM) cạnh tranh làm cho tốc độ tăng trưởng huy động vốn có phần chững
và giảm xuống. Đến 31/12/2007, nguồn vốn huy động tại địa phương của Chi nhánh
đạt 1.833 tỷ đồng, tăng gấp hai lần so với cuối năm 2004, bình quân hàng năm tăng
28%. Sự tăng trưởng này là do tình hình kinh tế nói chung của đất nước và nói riêng
trên địa bàn Gia Lai đã từng bước phát triển, đời sống của người dân được cải thiện rõ
22
rệt. Thêm vào đó, trong những năm qua, cà phê được mùa, sản lượng tăng đáng kể và
23
giá cả cà phê cũng tăng đã giúp cho kinh tế hộ gia đình tại địa bàn Gia Lai có một
nguồn thu nhập ròng đáng kể.
Thị phần vốn huy động giảm từ 42,8% cuối năm 2004 xuống 38% vào cuối năm
2007 do có sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác, đặc biệt là các ngân hàng thương mại
cổ phần mới mở chi nhánh tại Gia Lai. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của NHNo Gia
Lai vẫn dẫn đầu về thị phần so với các NHTM trên địa bàn tỉnh do công tác huy động
vốn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, đặc biệt là tiền gửi dân cư có
kỳ hạn gửi dài. Công tác tuyên truyền, quảng bá mỗi khi triển khai sản phẩm mới được
chú trọng hoặc các đợt huy động mới được lựa chọn phù hợp với những thời điểm
thuận lợi cho việc huy động vốn. Hơn nữa, với lợi thế có một mạng lưới chi nhánh rộng
khắp, NHNo Gia Lai đã khai thác một cách có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư trên địa bàn.
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động của NHNo Gia Lai từ năm 2004 – 2007
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nguồn vốn huy động 839 1.139 1.515 1.833
Tốc độ tăng - 35,76% 33,01% 20,99%
Tăng số tuyệt đối - 300 376 318
( Nguồn: Theo báo cáo kết quả huy động vốn qua các năm của NHNo Gia Lai)
Đến 31/12/2007, tiền gửi dân cư chiếm 52% và tiền gửi của các tổ chức kinh tế
chiếm 47% trên tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi dân cư tăng là do vào cuối năm,
chi nhánh đã phát hành một đợt kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn đã thu hút được lượng
tiền gửi từ dân cư (tăng 70 tỷ đồng) và đã triển khai thực hiện loại hình tiết kiệm mới là
hình thức tiết kiệm bậc thang theo thời gian gửi. Với lượng khách hàng tiền gửi của tổ
chức kinh tế, chi nhánh đã thực hiện đẩy mạnh công tác tiếp thị nên hai tháng cuối năm
2007 đã tăng 374 tỷ đồng (tăng 38%), cao hơn mức tăng trưởng chung nguồn vốn. Tuy
nhiên tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn huy động tăng chậm hơn các năm trước là do
tác động bởi yếu tố trượt giá không hấp dẫn người gửi , một số khách hàng rút tiền để
23
trữ vàng, đầu tư bất động sản, cuối năm mua hàng trữ bán tết..bên cạnh đó là do sự ra
24
đời của các ngân hàng thương mại cổ phần như Đông Á, Sacombank đã chia sẽ thị
phần của các NHTM nhà nước.
Xét nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn gửi, thì nguồn vốn huy động của Chi
nhánh tương đối ổn định so với các năm trước. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng
trở lên tăng từ 44,4% lên 54%. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất
thấp giảm trong năm 2007 đã không có lợi về mặt tài chính cho chi nhánh.
Bảng2.4 : Nguồn vốn huy động của NHNo Gia Lai theo thời hạn gửi
từ năm 2004 đến năm 2007 ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Không kỳ hạn 354 484 705 611
Kỳ hạn dưới 12 tháng 66 123 136 234
Kỳ hạn từ 12 tháng 404 400 411 626
Kỳ hạn 24 tháng 14 131 261 360
Trái phiếu 1 1 2 2
Tổng cộng 839 1.139 1.515 1.833
( Nguồn: Theo báo cáo kết quả huy động vốn qua các năm của NHNo Gia Lai)
Tiền gửi không kỳ hạn: 611 tỷ đồng, giảm từ 42% năm 2006 xuống còn 33,3%
trong năm 2007. Cơ cấu nguồn vốn này có xu hướng giảm do yếu tố cạnh tranh giữa
các ngân hàng, đồng thời khách hàng ngày càng lựa chọn kỹ hơn những ngân hàng nào
cung cấp dịch vụ thanh toán nhanh chóng mang lại nhiều tiện ích cho họ.
2.2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một thế mạnh trọng yếu của chi nhánh NHNo Gia Lai.
Chi nhánh đã không ngừng phát huy thế mạnh này của mình và đã đạt kết quả rất tốt
đẹp trong các năm qua. Năm 2007 là một năm đạt kết quả rất tốt trong hoạt động tín
dụng của chi nhánh NHNo Gia Lai. Tăng trưởng tín dụng luôn đi cùng với chất lượng
tín dụng, đảm bảo mục tiêu: An toàn - Hiệu quả - Bền vững. Là năm có dư nợ tín dụng
tăng cao nhất từ trước đến nay, cao hơn mức tăng trưởng của cả hệ thống
24
NHNo&PTNT Việt Nam (36,2%), cao hơn mức tăng trưởng chung của các chi nhánh
25
NHNo&PTNT khu vực Tây Nguyên (38%) và cao hơn mức tăng trưởng chung của các
NHTM trên địa bàn (39%). Tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2007 là 2,18%, thấp so với mức
khống chế của dưới 7% của NHNo Việt Nam đối với chi nhánh.
Bảng 2.5 : Quy mô tín dụng của NHNo Gia Lai từ năm 2004 đến năm 2007
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ 2.274 3.006 3.752 5.341
Tăng so với năm trước 541 732 746 1.589
Tỷ lệ tăng so với năm trước 31,22% 32,19% 24,82% 42,35%
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo chuyên đề tín dụng của NHNo Gia Lai qua các năm)
Trong năm 2006, tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với năm 2005 là do
chi nhánh đã chủ động rút bớt dư nợ của một số doanh nghiệp nhà nước sản xuất cà
phê. Mặc dù năm 2006 sản xuất cà phê được mùa, được giá nhưng đây là những doanh
nghiệp có rủi ro tín dụng lớn, các doanh nghiệp này đang trong giai đoạn sắp xếp, củng
cố. Đồng thời, đối với kinh tế hộ gia đình chăn nuôi bò, chi nhánh cũng giảm tỷ trọng
dư nợ tín dụng ngành này, từ 19,8% dư nợ ngành chăn nuôi bò xuống còn 17,5% so với
tổng dư nợ năm 2006. Bởi vì, năm 2006 chăn nuôi bò gặp nhiều rủi ro về giá cả, dịch lở
mồm long móng, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp…
Dư nợ đến 31/12/2007 là: 5.341 tỷ đồng, tăng 42,35% so với năm 2006, tăng
gấp 2,35 lần so với năm 2004. Sự tăng trưởng dư nợ này là do NHNo Gia Lai đã nhận
định được xu hướng tăng trưởng tín dụng trong nền kinh tế nên đã nhanh chóng có
những chính sách tín dụng tốt thu hút lượng khách hàng có năng lực tài chính tốt muốn
mở rộng sản xuất kinh doanh. Các năm qua, sản lượng thu hoạch và giá cả của thu mua
của các cây công nghiệp như cà phê, tiêu, điều và chè.. tăng cao nên các hộ gia đình,
kinh tế trang trại và các doanh nghiệp sản xuất chế biến nông sản có nhu cầu mở rộng
quy mô trồng trọt và sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp chế biến
gỗ, đã nhận định được nhu cầu của người tiêu dùng về đồ dùng, trang trí nội thất bằng
gỗ nên đã đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại để sản xuất về mặt hàng này. Vì vậy,
rất cần đến nguồn vốn vay từ ngân hàng. Với những chính sách tín dụng linh hoạt 25
26
nhưng an toàn và hiệu quả đã giúp cho tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNo Gia Lai
luôn tăng trưởng khá tốt qua các năm.
Hình 2.1: Biểu đồ về tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNo Gia Lai
từ năm 2004 đến năm 2007
42,35%
32,19%
31,22%
24,82%
2004
2005
2006
2007
( Nguồn: số liệu lấy từ bảng 2.3)
2.2.2.1 Phân tích hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế:
Với đặc thù của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cùng với tình
hình kinh tế - xã hội của tỉnh Gia lai. Chi nhánh NHNo Gia Lai đã xác định khách hàng
mục tiêu của mình là khách hàng cá nhân - hộ sản xuất, chiếm hơn 60% tổng dư nợ của
chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cũng đã xác định được rằng: ngoài khách hàng mục tiêu
trên, khách hàng tiềm năng của chi nhánh còn là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Vì vậy, đến năm 2007 tín dụng doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 20% tổng dư nợ
26
với 351 doanh nghiệp, tăng so với năm 2006: 71 doanh nghiệp. Đây là một tín hiệu đầy
27
tốt đẹp với chi nhánh. Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh
không ổn định, chi nhánh đã giảm dần dư nợ, tập trung đầu tư vốn cho những doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả trong một số ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Gia Lai,
điển hình là các doanh nghiệp sản xuất ngành thuỷ điện.
Bảng 2.6: Quy mô tín dụng theo thành phần kinh tế của NHNo Gia Lai
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ. Trong đó: 2.274 3.006 3.752 5.341
+ DN nhà nước 375 520 618 811
+ DN ngoài quốc doanh 251 375 609 1.050
+ Hộ sản xuất 1.648 2.111 2.525 3.480
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo chuyên đề tín dụng của NHNo Gia Lai qua các năm)
So sánh sự biến động cơ cấu dư nợ năm 2007 với năm 2004:
- Doanh nghiệp nhà nước: Với dư nợ 811 tỷ đồng, tăng 116%, tỷ trọng thay đổi
không đáng kể. Dư nợ doanh nghiệp nhà nước tăng chủ yếu ở lĩnh vực thuỷ
điện, các lĩnh vực khác giảm so với trước đây. Hiện dư nợ doanh nghiệp nhà
nước lĩnh vực thuỷ điện chiếm 84% dư nợ (681 tỷ/811 tỷ) của khối doanh
nghiệp nhà nước .
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Với dư nợ 1.050 tỷ đồng, tăng 318%, tỷ trọng
tăng từ 11% lên 20%. Tăng chủ yếu do thành phần kinh tế này ngày càng phát
triển cả về lượng và chất.
- Hộ sản xuất: Với dư nợ 3.480 tỷ đồng, tăng 111%, tỷ trọng giảm từ 72% xuống
còn 65%. Mặc dù chi nhánh luôn chủ trương tập trung vốn cho thành phần kinh
tế này nhưng tỷ trọng này giảm là do nhiều năm trước đã tăng trưởng mạnh, thị
phần khách hàng đã chiếm tỷ trọng cao, những năm gần đây thị phần nông
nghiệp nông thôn đã bị san sẽ bớt cho ngân hàng Chính sách xã hội. Ngoài ra,
một số khách hàng lớn thuộc hộ sản xuất trước đây đã chuyển sang loại hình
27
doanh nghiệp do phát triển quy mô dẫn đến tỷ trọng dư nợ hộ sản xuất giảm.
28
Hình2.2: Biểu đồ về cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
Năm 2004
Năm 2005
17%
17%
11%
13%
70%
72%
Năm 2007
Năm 2006
15%
16%
16%
20%
65%
68%
Cá nhân, hộ SX
DN ngoài quốc doanh
DN nhà nước
( Nguồn: từ số liệu bảng 2.4)
2.2.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng theo ngành kinh tế:
Chi nhánh NHNo Gia Lai đã phát huy được thế mạnh của mình trong việc mở
rộng tín dụng đối với ngành nông lâm nghiệp. Xét dư nợ theo ngành kinh tế thì tín
dụng nông lâm nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Đây là một nét rất
riêng và là một thế mạnh của NHNo trong việc chiếm thị phần ngành kinh tế này. Năm
2007, nhờ được mùa, được giá, ngành cà phê, cao su và hồ tiêu kinh doanh có lãi. Dư
nợ ngành nông lâm nghiệp của khối kinh tế hộ luân chuyển khá tốt, khả năng thu nợ
28
bình thường. Tuy nhiên, đối với khối doanh nghiệp lại đang thực sự gặp khó khăn trong
29
thu nợ mà nguyên nhân chủ yếu là từ cơ chế quản lý của doanh nghiệp, biến động giá
và thực hiện chính sách của nhà nước. Phần lớn dư nợ của ngành nông lâm nghiệp tập
trung chủ yếu tại các huyện Chư Sê, ChưPrông, Đăk Đoa và Đức Cơ.
Bảng 2.7 : Quy mô tín dụng theo ngành kinh tế của NHNo Gia Lai
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng dư nợ. Trong đó: 2.274 3.006 3.752 5.341
+ Nông lâm nghiệp 1.076 1.255 1.575 2.055
+ Công nghiệp – xây dựng 353 670 643 941
+ Thương nghiệp dịch vụ 319 359 932 1.645
+ Ngành khác 526 722 602 700
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo chuyên đề tín dụng của NHNo Gia Lai qua các năm)
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
2004
2005
2006
2007
Nông lâm nghiệp Thương nghiệp dịch vụ
Công nghiệp - xây dựng Ngành khác
Hình 2.3: Biểu đồ về cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế từ năm 2004 đến năm 2007
( Nguồn: Số liệu từ bảng 2.5)
- Ngành nông lâm nghiệp: Với dư nợ 2.055 tỷ đồng, tăng 91% so với năm 2004,
tỷ trọng giảm từ 47,2% xuống còn 38,5%.
- Ngành công nghiệp và xây dựng: Với dư nợ 941tỷ đồng, tăng 165%, tỷ trọng
29
tăng từ 15,6% lên 17,6%.
30
- Ngành thương nghiệp dịch vụ; Với dư nợ 1.645tỷ đồng, tăng 415%, tỷ trọng
tăng từ 14% lên 31%.
- Ngành khác: Với dư nợ 700 tỷ đồng, tăng 33%, tỷ trọng giảm từ 23% còn 13%.
Bên cạnh việc định tập trung ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn,
đồng thời khai thác các dự án lớn, có tiềm năng và thế mạnh tại địa phương như cho
vay thông thường đối với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân - hộ sản xuất,
NHNo Gia Lai còn thực hiện xã hội hoá công tác tín dụng bằng việc tăng cường cho
vay qua các tổ, hội thuộc các tổ chức chính trị xã hội như Hội nông dân, Hội liên hiệp
Phụ nữ, Hội cựu chiến binh để các tổ viên có điều kiện phát triển kinh tế gia đình. Tổng
dư nợ cho vay dưới hình thức này đến 31/12/2007, chiếm 11,42% tổng dư nợ đầu tư
cho nền kinh tế của Chi nhánh, với số tuyệt đối là: 609.775 triệu đồng.
Trong giao dịch với khách hàng tín dụng, chi nhánh đã chủ động tiếp cận khách
hàng tốt, tìm kiếm các dự án lớn có hiệu quả và tính khả thi cao. Luôn luôn xử lý linh
hoạt, mềm dẻo nhưng tuân thủ đúng quy định pháp luật, quy trình và thủ tục cho vay
của ngành, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng về lãi suất, mức vay, điều kiện đảm
bảo tiền vay, thủ tục và thời gian giải quyết…
2.2.3 Nghiệp vụ bảo lãnh:
Nghiệp vụ bảo lãnh là một nghiệp vụ không mới đối với các NHTM nhưng nó
còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Vì vậy
doanh số về nghiệp vụ này của chi nhánh còn khá thấp. Các loại bảo lãnh chủ yếu mà
NHNo Gia Lai thực hiện là các loại bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh thanh toán.
Bảng 2.8: Tổng hợp số liệu về nghiệp vụ bảo lãnh
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị bảo lãnh (triệu đồng) 7.305 5.477 13.472 7.342
Số món 32 24 66 30
( Nguồn: Theo báo cáo tổng kết Kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm)
2.2.4 Các nghiệp vụ khác: Chi nhánh đã từng bước mở rộng thị phần dịch vụ, đưa các
30
loại hình dịch vụ của ngân hàng phục vụ khách hàng tốt hơn. Theo số liệu báo cáo
tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007:
31
(cid:153) Thanh toán chuyển tiền với doanh số thanh toán là 36 tỷ/512.501 món.
(cid:153) Chuyển tiền đến : 25 tỷ/336.160 món.
(cid:153) Chuyển tiền đi : 11,22 tỷ/176.341 món.
(cid:153) Mua bán ngoại tệ: doanh số mua bán ngoại tệ là 20 tỷ.
(cid:153) Chi trả kiều hối: 1,5 tỷ/2.522 món.
(cid:153) Kinh doanh ngoại hối: thanh toán xuất khẩu là: 4.630.000USD; thanh toán
nhập khẩu: 10.858.000USD.
(cid:153) Thẻ ATM: Loại hình dịch vụ này mới đưa vào hoạt động tại chi nhánh năm
2006, muộn hơn với các NHTM khác trên địa bàn tỉnh Gia Lai nhưng đã từng
bước tiếp cận khách hàng khá tốt: năm 2006 có 5,064 tỷ/4.024 thẻ, đến năm
2007 đã tăng lên 11,222 tỷ/8.878 thẻ ATM.
2.3 Phân tích sự tác động của môi trường đến hoạt động kinh doanh của chi
nhánh NHNo&PTNT Gia Lai
2.3.1 Phân tích sự tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lai
2.3.1.1 Các cơ hội (Opportunities) đối với chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lai
(cid:153) Môi trường chính trị ổn định, môi trường pháp lý và các văn bản pháp
luật về tài chính ngân hàng ngày càng hoàn thiện
Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực nhạy cảm với
chính trị, họ thuê các công ty có uy tín để dự báo về sự ổn định chính trị của một quốc
gia nào đó khi họ đầu tư. Như vậy, môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến các
doanh nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng - một ngành rất nhạy cảm với
chính trị. Theo đánh giá của cộng đồng quốc tế, Việt Nam là một trong những quốc gia
có tình hình an ninh, chính trị ổn định nhất, là một điểm đến an toàn cho các nhà đầu
tư, là nơi các nhà đầu tư hoàn toàn yên tâm khi đầu tư vốn. Vì vậy, Việt Nam đã khẳng
định được thiện chí hợp tác của mình trong xu thế hội nhập dưới con mắt của các nhà
đầu tư nước ngoài, tạo một môi trường ổn định cho các nhà đầu tư đúng như phương
châm của người Việt “an cư lập nghiệp”.
Luật NHNN được ban hành vào năm 1997 và được bổ sung sửa đổi vào năm
31
2003; Luật các TCTD được ban hành năm 1997 và được sửa đổi bổ sung năm 2004 đã
32
tạo ra hành lang pháp lý cho toàn bộ hoạt động quản lý và điều hành của NHNN và các
TCTD. Hai bộ luật đã góp phần không nhỏ trong việc hoạch định và phát triển thị
trường tài chính tiền tệ. Bên cạnh đó, quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước về cổ
phần hoá các NHTM nhà nước (điển hình là ngân hàng Ngoại thương đã cổ phần hoá)
đã nâng cao tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực tài chính
cho hệ thống NHTM Việt Nam.
(cid:153) Sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và ổn định của Việt Nam
Kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ là thành
tựu nổi bật nhất, cơ bản nhất của nền kinh tế Việt Nam năm 2007. Tổng sản phẩm
trong nước ước tăng 8,44%, đạt kế hoạch đề ra (8,0 - 8,5%), cao hơn năm 2006
(8,17%) và là mức cao nhất trong vòng 11 năm gần đây. Với tốc độ này, Việt Nam
đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng GDP năm 2007 của các nước châu Á sau Trung Quốc
(11,3%) và Ấn Độ (khoảng 9%) và cao nhất trong các nước ASEAN (6,1%).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo chiều hướng tích cực: tăng tỷ trọng công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Trong năm 2007, tỷ
trọng khu vực dịch vụ tăng cao và tốc độ tăng khá ổn định 8,5%. Tỷ lệ tăng trưởng bình
quân 4 năm qua khoảng 8,2%. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục từ trước
đến nay: 20,3 tỷ USD, tăng 8,3 tỷ USD so với năm 2006 (12 tỷ USD), vượt kế hoạch 7
tỷ USD. Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào khu vực dịch vụ 63,7%. Bên cạnh đó, xuất
khẩu đạt mức cao nhất từ trước đến nay và tăng trưởng với tốc độ cao: ước tính cả năm
kim ngạch xuất khẩu đạt 47,7 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2006 (7,9 tỷ USD), vượt
32
15,5% so kế hoạch.
33
9
8,44
8
8,44
8,17
7,79
7
6
5
4
3
2
1
0
2004
2005
2006
2007
Hình 2.4: Biểu đồ mức tăng trưởng GDP(%) qua các năm 2004-2007
(Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2006, tr 69)
Bên cạnh sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, thì sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Gia Lai đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của chi nhánh NHNo Gia Lai: kinh tế
của tỉnh tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng GDP đạt 13,6% . Đây là năm thứ hai tỉnh đạt
chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đề ra và là năm đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất
trong mười năm gần đây. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng nông lâm
nghiệp thuỷ sản chiếm 47,16%; ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 25,96%; dịch vụ
chiếm 26,88%. Toàn tỉnh hiện có 1.825 doanh nghiệp đang hoạt động với tổng vốn
8.554 tỷ đồng. Ngoài ra, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh được hoàn thiện, có nhiều
dự án lớn đăng ký đầu tư vào tỉnh như: Dự án đầu tư sân golf, nhà cao tầng, nhà máy
sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ ngành dệt may của Đức, nhà máy chế biến xuất
khẩu cà phê Louis…Thực hiện quảng bá, giới thiệu tiềm năng kinh tế với các doanh
nghiệp: Lào, Trung Quốc, Nhật Bản, Bỉ…Theo kết quả xếp hạng của Phòng Công
nghiệp Thương mại Việt Nam, chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2007 của Gia Lai
33
xếp thứ 30/64 tỉnh,thành phố, đứng đầu 5 tỉnh Tây nguyên.
34
Với những con số kinh tế trên, NHNo Gia Lai sẽ có những cơ hội để mở rộng thị
phần tín dụng và dịch vụ của mình.
(cid:153) Hội nhập kinh tế quốc tế
Trên bản đồ chính trị, các đường biên giới giữa các quốc gia rõ hơn bao giờ hết,
nhưng trên bản đồ cạnh tranh, đường biên giới không bao giờ thấy. Dòng chảy cuồn
cuộn của thông tin đã phủ lấp các đường biên giới này giữa các quốc gia. Thế giới
chúng ta đang dần trở nên phẳng với những công dân toàn cầu, các đối thủ cạnh tranh
toàn cầu, những khách hàng toàn cầu, các nhà cung cấp toàn cầu, các đại lý phân phối
toàn cầu. Thế giới đang biến đổi, đang dần phẳng hơn. Vì thế, hội nhập kinh tế quốc tế
là một xu thế tất yếu của thời đại của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới và Việt Nam
không là một ngoại lệ. Trong các năm qua, Việt Nam đã nổ lực hết mình trong tiến
trình hội nhập ấy:
- Ký kết Hiệp định thương mại dịch vụ AFAS của ASEAN năm 1995.
- Ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2001.
- Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
WTO vào ngày 07/11/2006.
- Ngoài ra, Việt Nam còn tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như ký kết các
Hiệp định thương mại song phương khác.
Với các nổ lực hội nhập kinh tế quốc tế trên của kinh tế Việt Nam, việc mở cửa
này sẽ mang lại nhiều cơ hội cho lĩnh vực tài chính ngân hàng một cách trực tiếp lẫn
gián tiếp:
+ Sẽ tạo thêm cơ hội tiếp cận thị trường tài chính quốc tế đã phát triển ở mức độ
cao hơn.
+ Nâng cao trình độ quản lý và cung cấp dịch vụ, phát triển các loại hình và kỹ
năng kinh doanh mới mà các ngân hàng trong nước chưa có hoặc có ít kinh nghiệm như
dịch vụ ngân hàng điện tử, tín dụng thương mại quốc tế…
+ Cơ hội cho các ngân hàng cổ phần trong nước tăng vốn, tiếp thu kiến thức,
34
kinh nghiệm và công nghệ hiện đại về quản lý và hoạt động ngân hàng.
35
+ Tạo cơ hội và thúc đẩy các ngân hàng trong nước tích cực cạnh tranh trên thị
trường để tồn tại và phát triển, không chỉ ở trong nước mà còn mở rộng hoạt động ra
khu vực và thế giới. Cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng kinh doanh hiệu quả hơn.
+ Chuyên môn hoá sâu hơn các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nhanh chóng tiếp cận và phát triển, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng.
Tất cả những cơ hội trên sẽ tác động trực tiếp đến NHNo Việt Nam, từ đó sẽ có
những tác động tích cực đến các chi nhánh NHNo trực thuộc nói chung và chi nhánh
NHNo Gia Lai nói riêng .
(cid:153) Quy mô dân số và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển các
sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng
Gia Lai có dân số khoảng 1,1 triệu dân, hơn 50% dân số sống tập trung tại thành
phố, thị xã và các thị trấn của tỉnh, cơ cấu dân số trẻ, đang độ tuổi lao động. Bên cạnh
đó, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi như: thổ nhưỡng phù hợp với sản xuất nông nghiệp,
làm kinh tế trang trại như trồng cà phê, hồ tiêu, chăn nuôi bò…; tiềm năng về trữ lượng
năng lượng điện rất lớn, theo lý thuyết khoảng 10,5 - 11 tỷ KW. Tuy nhiên, theo kinh tế
kỹ thuật là 7,1 tỷ KW, công suất lắp máy là 1502 MW rất thuận lợi để xây dựng các
công trình thủy điện sản xuất điện; Gia Lai là vùng núi cao có nhiều cảnh quan tự nhiên
cũng như nhân tạo với những khu rừng nguyên sinh có hệ thống động thực vật phong
phú, nhiều ghềnh thác, suối, hồ nên Gia Lai có tiềm năng du lịch rất phong phú. Điều
này, rất thuận lợi cho các ngân hàng phát triển các sản phẩm, dịch vụ của mình.
(cid:153) Môi trường công nghệ ngày càng phát triển
Trong môi trường kinh doanh như hiện nay, việc áp dụng công nghệ hiện đại là
yếu tố sống còn của doanh nghiệp, nó quyết định sự thành công của một doanh nghiệp.
Nhất là trong lĩnh vực ngân hàng, yếu tố công nghệ là yếu tố then chốt, nâng cao vị thế
cạnh tranh của ngân hàng. Để cung ứng các dịch vụ chất lượng cao và tiện dụng cho
khách hàng, ngân hàng phải nhanh chóng đầu tư, ứng dụng công nghệ hiện đại. Bên
cạnh đó, công nghệ thông tin tại Việt Nam nói chung và tại địa bàn tỉnh Gia Lai nói
riêng, hiện nay phát triển với tốc độ cao, đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành ngân
35
hàng phát triển các sản phẩm có tính công nghệ cao : mobile banking, internet banking,
36
home banking, call center...Vì vậy, việc tiếp cận, quảng bá sản phẩm, dịch vụ ngành
ngân hàng đến với khách hàng cũng nhanh chóng và dễ dàng hơn.
2.3.1.2 Những thách thức (Threats ) đối với chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lai
Là một trong những chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam
nên các nguy cơ của môi trường bên ngoài tác động trực tiếp đến NHNo&PTNT Việt
Nam cũng chính là nguy cơ của chi nhánh NHNo Gia Lai.
(cid:153) Áp lực cạnh tranh khi hội nhập kinh tế
Gia nhập WTO đồng nghĩa với sự gia tăng áp lực cạnh tranh từ phía các ngân
hàng nước ngoài với năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống
sản phẩm đa dạng, có chất lượng cao hơn. Cụ thể: từ ngày 01/04/2007 các ngân hàng
nước ngoài sẽ được thành lập các chi nhánh 100% vốn nước ngoài. Như vậy,
NHNo&PTNT Việt Nam sẽ cạnh tranh hoàn toàn bình đẳng với các ngân hàng nước
ngoài với những lợi thế hơn hẳn như năng lực tài chính, kinh nghiệm quản lý, công
nghệ và các sản phẩm dịch vụ hiện đại. Trong khi, hiện nay dịch vụ ngân hàng của
NHNo&PTNT Việt Nam còn đơn điệu, nghèo nàn, tính tiện lợi chưa cao, chưa tạo
thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho các khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong
việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ
yếu tạo thu nhập cho ngân hàng, các nghiệp vụ mới như thanh toán dịch vụ qua ngân
hàng, môi giới kinh doanh, tư vấn dự án chưa phát triển. Cơ chế quản lý và hệ thống
thông tin giám sát của ngân hàng còn rất đơn giản, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế,
chưa có hiệu quả và hiệu lực để bảo đảm việc tuân thủ nghiêm pháp luật về ngân hàng
và sự an toàn của hệ thống ngân hàng, nhất là trong việc ngăn chặn và cảnh báo sớm
các rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Do đó, hội nhập kinh tế đã tạo ra một áp lực cạnh
tranh cho NHNo Việt Nam.
(cid:153) Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn trong việc cung ứng các dịch
vụ ngân hàng
Thách thức cải thiện về chất lượng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ngày
càng cấp bách. Các khách hàng luôn luôn đòi hỏi cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm
36
dịch vụ ngân hàng, phải phù hợp với sự phát triển của quốc tế. Các dịch vụ ngân hàng
37
hiện nay không thể chỉ đơn thuần là huy động, cho vay, chuyển tiền, e-banking…mà
phải là connect banking 24/24h, chẳng hạn như: hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam
quy định: nghiệp vụ chuyển tiền sẽ ngưng chuyển tiền sau 3h chiều. Quy định này đã
khiến cho NHNo mất lợi thế cạnh tranh với ngân hàng khác, vì với tốc độ phát triển
kinh tế như hiện nay, khi mà tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cá
nhân được tính bằng giây thì các dịch vụ cung ứng của ngân hàng phải cải tiến hơn
nữa, phải nhanh chóng - tiện lợi và an toàn. Chất lượng phục phải cải tiến hơn nữa,
phải tạo ra một không gian thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.
(cid:153) Thói quen sử dụng tiền mặt còn rất phổ biến tại Việt Nam
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt ở nước ta còn chiếm khá cao so với nhiều nước
trong khu vực. Theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế, nước ta vẫn là nền kinh tế
tiền mặt, khối lượng tiền mặt trong lưu thông còn rất lớn.
(cid:153) Khung pháp lý trong ngân hàng còn nhiều bất cập
Trải qua hơn hai mươi năm đổi mới kinh tế, ngành ngân hàng Việt Nam đã có
nhiều tiến bộ vượt bậc. Khung pháp lý ngân hàng dần hoàn thiện, tiến gần sát với các
quy định chung của thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, với tiến trình hội nhập quốc tế và sự
phát triển nhanh chóng của ngân hàng, khung pháp lý đã bộc lộ nhiều bất cập như:
+ Hành lang pháp lý về vấn đề quản trị và tổ chức ngân hàng còn bất hợp lý như:
hiện nay các quỹ và công ty tài chính tại Việt Nam cũng hoạt động tín dụng nhưng
không chịu sự quản lý Nhà nước thống nhất về hoạt động tín dụng như quy định tại
Điều 13 và Điều 114 của Luật Các tổ chức tín dụng. Ví dụ: Ngân hàng phát triển Việt
Nam (VDB), trước đây là Quỹ hỗ trợ Phát triển DAF cùng làm những dịch vụ tín dụng
tương tự như ngân hàng với những điều kiện ưu đãi hơn ngân hàng và hoạt động dưới
một khung pháp lý riêng.
+ Các quy định hiện tại của Luật các tổ chức tín dụng có những điểm không phù
hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
ví dụ như: Chính sách tín dụng theo Luật hiện hành vẫn còn phân biệt theo thành phần
kinh tế, tại điểm 2, 3 Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng vi phạm cam kết do quy
37
định tổ chức tín dụng Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và ưu đãi tín dụng nông nghiệp.
38
Điều 7, Điều 9 và Điều 10 của Luật này còn phân biệt các thành phần kinh tế theo tổ
chức tín dụng và ưu đãi tín dụng theo vùng, ưu đãi tín dụng theo ngành nghề.
(cid:153) Niềm tin của khách hàng trong quá trình hiện đại hoá của Ngân hàng
Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như áp lực
cạnh tranh khi hội nhập kinh tế. NHNo&PTNT Việt Nam phải tự làm mới mình bằng
cách hiện đại hoá ngân hàng. Nhưng liệu sau khi làm mới lại chính mình, khách hàng
có chấp nhận sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp hay không? Hiện đại hoá
không có nghĩa là rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, không nhất thiết cứ phải
là home banking, phone banking, hoặc thẻ đa năng v.v. mới là hiện đại hoá. Cái mà các
nhà đầu tư và công chúng cần nhất là niềm tin vào bên trong các sản phẩm và dịch vụ
do ngân hàng cung ứng.
2.3.1.3 Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài
Trên cơ sở phân tích những cơ hội và thách thức của các yếu tố môi trường bên
ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo Gia Lai. Ma trận
đánh giá các yếu tố bên ngoài được thiết lập nhằm giúp NHNo Gia Lai có thể phản ứng
linh hoạt trước các yếu tố bên ngoài để từ đó nắm bắt được cơ hội cho mình và tránh
được những thách thức sẽ gặp phải.
Bảng 2.9: Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Số Các nhân tố Mức độ Phân Số điểm
TT bên ngoài quan trọng quan trọng loại
Môi trường chính trị ổn định, môi trường
01 0,12 0,36 3 pháp lý và các văn bản pháp luật về tài
chính ngân hàng ngày càng hoàn thiện
Sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và
02 0,12 4 0,48 ổn định của Việt Nam nói chung và của
tỉnh Gia Lai nói riêng
03 Hội nhập kinh tế quốc tế 0,09 2 0,18
04 Quy mô dân số và điều kiện tự nhiên 0,11 4 0,44
38
05 Môi trường công nghệ phát triển 0,10 2 0,20
39
06 Áp lực cạnh tranh khi hội nhập 0,12 2 0,24
Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về 07 0,08 2 0,16 sản phẩm và dịch vụ của NH
Thói quen sử dụng tiền mặt còn rất phổ 0,08 2 0,16 08 biến tại Việt Nam
Khung pháp lý trong ngân hàng còn 09 0,08 2 0,16 nhiều bất cập
Niềm tin của khách hàng trong quá trình 10 0,10 2 0,20 hiện đại hoá của Ngân hàng
TC 1,00 2,58
(Tổng hợp ý kiến từ bảng tham khảo ý kiến các chuyên gia ở phụ lục 1)
Nhận xét: Từ bảng trên, ta thấy tổng số điểm quan trọng là 2,58 (tổng số điểm
quan trọng trung bình là 2,5), cho thấy khả năng phản ứng của chi nhánh NHNo Gia
Lai trước các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài chỉ ở mức trung bình. Đối
với các cơ hội như hội nhập kinh tế quốc tế và môi trường công nghệ phát triển và các
thách thức phải đối mặt ngân hàng đã phản ứng chưa tốt. Như vậy, chiến lược phát
triển của ngân hàng đến năm 2015, cần phải tập trung các nguồn lực một cách có hiệu
quả để có thể phản ứng tốt hơn đối với các yếu tố này.
2.3.1.4 Phân tích đối thủ cạnh tranh
Thực hiện lộ trình “ Hội nhập và xây dựng Tập đoàn tài chính”, hệ thống NHNo
Việt Nam đã xác định hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội đồng
thời cũng gặp phải những thách thức trong việc cạnh tranh. Vì vậy, để xây dựng được
một chiến lược phát triển NHNo Gia Lai, thì việc nhận diện, phân tích đối thủ cạnh
tranh là một yếu tố tất yếu. Đối thủ cạnh tranh của NHNo Gia Lai là tập hợp các chủ
thể kinh doanh thực hiện việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ thoả mãn các nhu cầu về
lĩnh vực tài chính - ngân hàng, làm suy giảm lợi ích của NHNo Gia Lai.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Gia Lai có 8 NHTM, 01 công ty tài chính, 01 quỹ tín
39
dụng nhân dân cùng song song hoạt động kinh doanh. Trong đó, ngân hàng Đầu tư và
40
Phát triển Gia Lai (BIDV), ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Gia Lai
(VCB) là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của NHNo&PTNT Gia Lai (VBARD).
Bảng 2.10 : Bảng tổng hợp thị phần của VBARD, BIDV, VCB tại Gia Lai
Thị phần huy động vốn Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
VBARD Gia Lai 42,8% 42,9% 43,5% 38,0%
BIDV Gia Lai 41,7% 41,0% 37,6% 38,2%
VCB Gia Lai 7,0% 8,8% 10,9% 12,1%
Khác 8,5% 7,3% 8% 11,7%
Thị phần tín dụng
VBARD Gia Lai 35,7% 36,4% 36,3% 37,5%
BIDV Gia Lai 38,2% 35,6% 31,6% 26,6%
VCB Gia Lai 9,9% 11,1% 13,8% 17,5%
Khác 16,2% 16,9% 18,3% 18,4%
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo số liệu từ ngân hàng Nhà nước tỉnh Gia Lai)
Mặc dù có một mạng lưới chi nhánh bao phủ rộng đến tận xã, phường nhưng thị
phần huy động vốn của NHNo&PTNT Gia Lai vẫn đang bị thu hẹp dần. Nguyên nhân
là do lãi suất huy động của NHNo không hấp dẫn đối với khách hàng, lãi suất luôn thấp
hơn các ngân hàng thương mại khác. Bên cạnh đó, chất lượng phục vụ khách hàng
chưa tốt nên VBARD Gia Lai đã “đánh mất” dần một lượng khách hàng tiền gửi đáng
40
kể.
41
Hình 2.5: Bi ểu đồ tổng hợp thị phần huy động vốn của VBARD Gia Lai
trong nhóm các NHTM tại Gia Lai từ năm 2004 đến năm 2007
Năm 2005
Năm 2004
Khác 7%
Khác 9%
VCB 9%
VCB 7%
VBARD 42%
VBARD 43%
BIDV 42%
BIDV 41%
Năm 2007
Năm 2006
Khác 8%
Khác 12%
VCB 11%
VCB 12%
VBARD 38%
VBARD 43%
BIDV 38%
BIDV 38%
( Nguồn: Từ số liệu bảng 2.7 )
Ngược lại với thị phần huy động vốn, thị phần tín dụng của NHNo Gia Lai ngày
càng mở rộng quy mô tín dụng. Mặc dù với lãi suất cho vay cao hơn các NHTM khác
nhưng NHNo Gia Lai có một cơ chế tín dụng thông thoáng, linh hoạt nên đã và đang
dần nắm bắt được nhu cầu của khách hàng trong quá trình phát triển kinh tế đặc thù của
41
tỉnh Gia Lai.
42
Hình 2.6: Biểu đồ tổng hợp thị phần tín dụng của VBARD Gia Lai trong
nhóm các NHTM tại Gia Lai
Năm 2004
Năm 2005
Khác 16%
Khác 17%
VBARD 36%
VBARD 36%
VCB 10%
VCB 11%
BIDV 38%
BIDV 36%
Năm 2007
Năm 2006
Khác 18%
Khác 18%
VBARD 37%
VBARD 36%
VCB 14%
VCB 18%
BIDV 27%
BIDV 32%
(Nguồn: Từ số liệu bảng 2.7)
Trong những năm gần đây, ý thức được áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng
thương mại trong nước và với các ngân hàng nước ngoài sau khi gia nhập WTO nên
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng đa dạng hơn. Mạng lưới chi nhánh đã mở rộng
đến tận xã phường. Tuy nhiên, về sản phẩm dịch vụ, nếu so sánh với VCB, BIDV thì
sản phẩm dịch vụ của VBARD còn “thua xa” cả về chất lượng và số lượng. Điển hình
như: từ năm 2002 VCB Gia Lai đã đi đầu trong việc phát hành và sử dụng thẻ ATM,
trong khi VBARD Gia Lai đến năm 2006 mới đưa vào sử dụng nghiệp vụ này. Hay đối
với nghiêp vụ thanh toán tiền hàng không dùng tiền mặt qua máy POS thì BIDV Gia
42
Lai đã đưa vào sử dụng hơn 100 máy POS ở rộng khắp các siêu thị, nhà hàng, khách
43
sạn, nhà sách…trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố ở Gia Lai thì VBARD Gia Lai
chưa hề triển khai dịch vụ này. Bên cạnh đó, công nghệ trong hoạt động kinh doanh
của VBARD Gia Lai còn lạc hậu, trong khi, BIDV và VCB Gia Lai đã thực hiện giao
dịch một cửa với công nghệ mới, giao dịch nhanh chóng, đem lại tiện lợi cho khách
hàng.
Trên cơ sở phân tích, so sánh về những yếu tố cạnh tranh của VBARD Gia Lai
với đối thủ cạnh tranh là BIDV Gia Lai và VCB Gia Lai, đồng thời tham khảo ý kiến
của các chuyên gia, trưởng phòng ban NHNo Việt Nam và chi nhánh NHNo Gia Lai.
Tác giả đã xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh:
Bảng 2.11: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của NHNo Gia Lai
AGRIBANK
BIDV
VCB
Mức
Gia Lai
Gia Lai
Gia Lai
độ
Phân
Số điểm
Phân
Số điểm
Phân
Số
quan
Các yếu tố thành công
loại
quan
loại
quan
loại
điểm
trọng
trọng
trọng
quan
trọng
0,10 1. Mạng lưới chi nhánh 4 0,40 0,10 1 2 0,20
0,10 2. Dư nợ cho vay 4 0,40 0,20 2 3 0,30
0,10 3. Vốn huy động 4 0,40 0,20 2 4 0,40
0,12 4. Chất lượng dịch vụ 3 0,36 0,48 4 4 0,48
0,08 5. Công nghệ 2 0,16 0,32 4 4 0,32
6. Đa dạng hoá sản phẩm 0,10 2 0,20 0,40 4 3 0,30 dịch vụ
0,10 7. Nguồn nhân lực 3 0,30 0,30 3 3 0,30
8. Khuyến mãi, quảng cáo 0,08 3 0,24 0,16 2 2 0,16
9. Khả năng cạnh tranh về 0,10 2 0,20 0,40 4 4 0,40 giá
10. Chăm sóc khách hàng 0,12 1 0,12 0,36 3 3 0,36
1,00 Tổng cộng 2,78 2,92 3,22
43
(Tổng hợp ý kiến từ bảng tham khảo ý kiến các chuyên gia ở phụ lục 2)
44
Nhận xét: So với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, NHNo Gia Lai có số điểm quan
trọng thấp nhất. Với số điểm quan trọng cao nhất 3,22 chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Gia Lai đã chứng tỏ mình là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất hiện nay. Vì vậy,
xây dựng định hướng chiến lược phát triển, NHNo Gia Lai cần tận dụng lợi thế về
mạng lưới chi nhánh rộng khắp tỉnh Gia Lai của mình để cạnh tranh với đối thủ đồng
thời cần phải hoàn thiện những mặt còn yếu kém. Đặc biệt là trong vấn đề chăm sóc
khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ bởi vì để hướng tới một ngân hàng hiện đại
cần phải chăm sóc khách tốt nhất, cung cấp dịch vụ chất lượng cao nhất.
2.3.1.5 Phân tích khách hàng:
Khách hàng là những người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Vì
vậy, họ luôn mong muốn được sử dụng các sản phẩm và dịch vụ một cách tốt nhất với
chi phí thấp nhất. Khách hàng của ngân hàng cũng như vậy, họ là những người sử dụng
các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, họ luôn mong muốn được sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ tài chính một cách thuận tiện nhất với chi phí cũng thấp nhất. Bên
cạnh đó khách hàng của ngân hàng cũng chính là người cung ứng cho ngân hàng. Ngân
hàng có thể huy động vốn nhàn rỗi từ các khách hàng của mình để cho các khách hàng
có nhu cầu vốn vay. Lợi thế của NHNo Gia Lai là có một mạng lưới chi nhánh rộng
khắp các huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai và là một ngân hàng đầu
tiên đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh Gia Lai nên đã thu hút một lượng khách hàng
khá lớn trong tỉnh so với các NHTM khác. Mặc dù, hiện nay NHNo Gia Lai không có
lợi thế về công nghệ, sản phẩm, các dịch vụ chăm sóc khách hàng…nhưng với tâm lý
thích giao dịch với ngân hàng đã có từ lâu trên địa bàn tỉnh Gia Lai nên NHNo vẫn giữ
được khách hàng cho mình. NHNo Gia Lai phân loại khách hàng thành 02 nhóm:
khách hàng hộ gia đình-cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Hiện nay trên địa bàn
tỉnh Gia Lai có 243.000 hộ thì có 92.961 hộ là khách hàng của NHNo tỉnh Gia Lai; có
280 DN ngoài quốc doanh đang vay vốn tại NHNo; trong số 82 doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn thì có 40 doanh nghiệp nhà nước là khách hàng của NHNo. Với khách
44
hàng là các doanh nghiệp thì NHNo có lợi thế trong việc huy động vốn với lãi suất thấp
45
thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng. Đây là khách hàng có lượng tiền gửi
tương đối lớn của NHNo Gia Lai, là một đối tác đáng tin cậy của NHNo Gia Lai.
Bảng 2.12: Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với NHNo Gia Lai
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Khách hàng là cá nhân 91.965 92.216 92.953 92.961
Khách hàng là doanh nghiệp 295 258 314 320
(Nguồn: Theo báo cáo tổng hợp của phòng Nguồn vốn – Kế hoạch NHNo Gia Lai)
2.3.2 Phân tích môi trường nội bộ của NHNo&PTNT Gia Lai
2.3.2.1 Phân tích điểm mạnh của NHNo Gia Lai
(cid:153) Thương hiệu mạnh: NHNo Việt Nam là một trong những ngân hàng có thương
hiệu mạnh hiện nay. Năm 2007 NHNo&PTNT Việt Nam được UNDP xếp hạng đứng
đầu trong Top 200 doanh nghiệp Việt Nam và nhận nhiều giải thưởng lớn có uy tín
như: Chứng nhận của Wachovia; NY về xử lý xuất sắc các điện thanh toán; Giải
thưởng Sao vàng đất Việt… Những giải thưởng này đã khẳng định sự đánh giá cao của
các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức trong nước đối với NHNo trong tiến trình đổi
mới hoạt động và phát triển theo hướng hội nhập quốc tế. Việc đánh giá và xếp hạng
trên có ý nghĩa to lớn trong việc khẳng định vị thế và thương hiệu Agribank tại thị
trường trong nước và quốc tế. Là một trong những chi nhánh thành viên trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo Gia Lai được biết đến là một ngân hàng có uy tín và
rất tin cậy của mọi người dân.
(cid:153) Có một mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên địa bàn tỉnh Gia Lai với 23 chi
nhánh trực thuộc NHNo tỉnh tập trung tại các huyện, thị xã của tỉnh, nơi có tiềm năng
phát triển kinh tế. Với một mạng lưới chi nhánh dày đặc bao phủ hầu hết trên địa bàn
tỉnh nên NHNo Gia Lai có một số lượng đông đảo khách hàng mà các NHTM khác
không dễ gì có được. Có một cơ sở khách hàng bền vững, giúp cho NHNo Gia Lai tăng
lợi thế cạnh tranh của mình. Ngoài ra, thông qua việc sử dụng máy ATM, NHNo cũng
45
đã có thêm một kênh phân phối tiện ích cho khách hàng.
46
(cid:153) Kinh nghiệm: Bắt đầu thành lập và hoạt động từ năm 1988 nên NHNo Gia Lai
có một bề dày kinh nghiệm so với các NHTM khác trên địa bàn tỉnh về nghiệp vụ tín
dụng, huy động vốn. Vì vậy, có thể nói chất lượng tín dụng của NHNo Gia Lai khá an
toàn và hiệu quả. Mỗi cán bộ tín dụng đều đi sâu đi sát thực tế tại địa bàn mình nên
nắm bắt thông tin khách hàng để củng cố chất lượng tín dụng rất hiệu quả và có điều
kiện tiếp cận với khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi.Với kinh nghiệm được tích luỹ
trong 20 năm qua, NHNo Gia Lai rất am hiểu điều kiện kinh tế địa phương cũng như
khách hàng trên địa bàn tỉnh để từ đó có những quyết định kinh doanh hiệu quả hơn.
(cid:153) Môi trường làm việc dân chủ: Với mục tiêu chung của NHNo là: tập trung sức
lực toàn hệ thống xây dựng NHNo&PTNT Việt Nam thành tập đoàn tài chính. Và với
quyết tâm phát triển chi nhánh NHNo tỉnh Gia Lai thành một ngân hàng dẫn đầu trên
địa bàn tỉnh Gia Lai. Ban lãnh đạo ngân hàng và toàn thể cán bộ công nhân viên đã
toàn tâm, toàn lực đoàn kết hoàn thành mục tiêu đề ra. Với phương châm làm việc là:
hiệu quả công việc là hàng đầu,mọi cá nhân trong tập thể NHNo Gia Lai đều có thể
trình bày quan điểm, ý kiến của mình bất kể chức danh nào trước ban lãnh đạo để giải
quyết vấn đề nào đó. Với tinh thầm làm việc như vậy, đã giúp toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong NHNo Gia Lai phát huy tính năng động, sáng tạo và tinh thần làm việc
hết mình của mỗi cá nhân vì sự phát triển chung của cơ quan, của ngành.
(cid:153) Văn hoá doanh nghiệp được chú trọng và phát triển: Tiến trình toàn cầu hoá,
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt buộc các doanh nghiệp phải thích ứng nhanh với
sự cạnh tranh đó để có thể tồn tại và phát triển. Để làm được điều này, doanh nghiệp
phải tạo ra trong chính bản thân mỗi doanh nghiệp một bầu không khí làm việc thoải
mái, gắn bó; một bản sắc riêng có của doanh nghiệp để tạo động lực cho toàn thể nhân
viên trong doanh nghiệp chung sức chung lòng với sự trường tồn của doanh nghiệp.
Nắm bắt được điều đó, NHNo Gia Lai đã khẳng định rằng: Văn hoá doanh nghiệp là
tài sản vô hình quý giá của doanh nghiệp, nó là động lực, là sức mạnh của doanh
nghiệp. Nó là ngọn lửa tiếp sức cho doanh nghiệp hướng tới sự thành công. Văn hoá
doanh nghiệp gắn kết các thành viên trong doanh nghiệp lại với nhau tạo thành một mái
ấm gia đình thứ 2 của người lao động. Nơi đó, người lao động sẽ làm việc, cống hiến
46
quên mình cho sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, toàn thể cán bộ công nhân viên
47
NHNo Gia Lai đều được truyền đạt và hiểu rõ các giá trị văn hoá của ngân hàng, điều
này đã tạo nên những nét đặc trưng về tư duy, hành động trong kinh doanh, tác phong,
thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp Gia
Lai : “Luôn mang phồn thịnh đến với khách hàng”
(cid:153) Chính sách tín dụng linh hoạt: Để đáp ứng nhu cầu vốn của người dân, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh, ban lãnh
đạo NHNo Gia Lai đã từng bước điều chỉnh chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với
thị trường trên cơ sở các quy định về cơ chế tín dụng của NHNo Việt Nam:
- Đánh giá hiệu quả của dự án chứ không chỉ đơn thuần dựa vào tình hình tài chính,
giá trị tài sản bảo đảm của khách hàng.
- Thường xuyên phân loại, đánh giá, xếp loại theo văn bản 1406/NHNo-TD ngày 23
tháng 05 năm 2007 của NHNo&PTNT Việt Nam
- Bên cạnh việc định giá tài sản bảo đảm theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Gia Lai, NHNo Gia Lai chủ động định giá tài sản bảo đảm tiền vay theo giá thị
trường tại thời điểm vay vốn. Vì vậy, mức vay của khách hàng tương đối cao so với
mức vay theo giá trị tài sản định giá theo quy đinh của UBND tỉnh Gia Lai. Tuy nhiên,
NHNo chỉ thực hiện giải ngân theo tiến độ của dự án.
- Đối với các khách hàng vay tín chấp (dưới 30 triệu) nhưng chưa có giấy chứng
nhận quyền sở hữu, chi nhánh NHNo Gia Lai vẫn giải quyết cho vay nhưng phối hợp
với UBND Phường, phòng địa chính Phường khi hộ vay làm xong giấy chứng nhận
quyền sở hữu sẽ chuyển cho ngân hàng nếu hộ vay còn dư nợ.
2.3.2.2 Điểm yếu của NHNo&PTNT Gia Lai
(cid:153) Nguồn nhân lực còn yếu: Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên là: 421 người
tính đến thời điểm 31/12/2007. Trong đó: số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ
trên đại học là 3 cán bộ, trình độ đại học là 288 cán bộ, trình độ cao đẳng 17, còn lại là
trình độ trung và sơ cấp. Chi nhánh NHNo Gia Lai có một nguồn nhân lực rất đông, tận
tụy với công việc. Tuy nhiên, tuổi đời bình quân của cán bộ công nhân viên tại NHNo
Gia Lai khá lớn (trên 42 tuổi). Số lượng cán bộ công nhân viên trẻ chiếm rất ít đã gây
47
rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nhanh các kiến thức, kỹ thuật hiện đại trong quá
48
trình phát triển như hiện nay, khi mà việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
vào trong lĩnh vực ngân hàng là vấn đề cốt lõi, sống còn của ngân hàng.
(cid:153) Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu của
người khách hàng: Mặc dù trong thời gian vừa qua, chi nhánh đã chú trọng nhiều
trong việc đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: vay mua nhà
trả góp, vay tiêu dùng, vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết của các công ty là đối tác
làm ăn của ngân hàng: Công ty cổ phần thuỷ điện Đăkrơsa, công ty cổ phần thuỷ điện
Đăkpơsi, công ty cổ phần mía đường Gia Lai… Tuy vậy, so với các ngân hàng thương
mại khác trên địa bàn, các sản phẩm, dịch vụ của NHNo Gia Lai còn hạn chế, chưa đa
dạng phong phú như: trong khi các ngân hàng thương mại khác đã triển khai cho vay
thấu chi, gửi tiết kiệm bằng vàng, dịch vụ giữ hộ…thì chi nhánh NHNo Gia Lai vẫn
chưa triển khai thực hiện.
(cid:153) Công nghệ còn lạc hậu: Hiện nay, trong hệ thống NHNo Việt Nam, phần lớn
các chi nhánh khác đã thực hiện hiện đại hoá ngân hàng bằng cách giao dịch một cửa,
sử dụng chương trình IPICAS vào trong hoạt động kinh doanh thì NHNo Gia Lai vẫn
chưa thể ứng dụng IPICAS vào trong hoạt động kinh doanh của mình. Do thiếu một đội
ngũ các bộ trẻ có thể sử dụng chương trình ở các chi nhánh trực thuộc. Hiện tại, chi
nhánh NHNo Gia Lai vẫn đang sử dụng chương trình Foxro - vốn đã lạc hậu từ rất lâu
và có rất nhiều nhược điểm trong giao dịch trực tiếp, quản lý, theo dõi khách hàng, rất
mất thời gian cho khách hàng khi giao dịch…
(cid:153) Hoạt động marketing kém: Có thể khẳng định rằng, hoạt động marketing của
chi nhánh NHNo Gia Lai kém, chưa được đầu tư,chú trọng đúng mức, chưa mang tính
chuyên nghiệp. Với 23 chi nhánh trực thuộc và 01 Hội sở tỉnh nhưng chỉ có một người
từ tổ thẻ ATM kiêm nhiệm làm marketing, trong khi chuyên môn về marketing không
có. Mặc dù chỉ được gọi là một tổ tiếp thị nhưng công việc chủ yếu là nhập, xuất các
quà tặng từ NHNo Việt Nam chuyển về theo các chương trình khuyến mãi của hệ
thống. Chi nhánh NHNo Gia Lai chưa xây dựng cho mình một chiến lược marketing
bài bản, chưa tự quảng bá hình ảnh của chính mình trong mắt khách hàng. Về phương
thức bán hàng còn thụ động, chủ yếu là chờ khách hàng đến với mình hơn là chủ động
48
đi tìm khách hàng .
49
(cid:153) Năng lực quản lý điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của một
NHTM hiện đại: Để đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng thương mại hiện đại thì đội
ngũ cán bộ quản lý tại 23 chi nhánh trực thuộc NHNo Gia Lai còn yếu về năng lực
chuyên môn, năng lực điều hành. Tại một số huyện, chưa có các ngân hàng thương mại
khác cạnh tranh, cán bộ quản lý còn quan liêu, mang đậm tính cách quản lý của một
thời bao cấp, gây khó khăn không nhỏ cho khách hàng.
(cid:153) Chi phí đầu ra cao: Theo quy định của NHNo Việt Nam: phí cho các loại hình
dịch vụ là cố định trong toàn hệ thống, nhưng lãi suất huy động, lãi suất cho vay được
quy định trong một biên độ cho phép. Theo đó, các ngân hàng trực thuộc tuỳ vào khả
năng tài chính mà huy động hoặc cho vay với lãi suất cao hay thấp trong biên độ cho
phép ấy. Phí điều chuyển vốn trong hệ thống ngân hàng luôn cao hơn mức trần lãi suất
huy động vốn quy định. Nếu lấy tỷ lệ huy động vốn của chi nhánh NHNo Gia Lai để
làm căn cứ đảm bảo cho mức tăng dư nợ cho vay thì chi nhánh NHNo Gia Lai không
thể đáp ứng được. Do đó, chi nhánh luôn phải vay vốn điều chuyển trong hệ thống với
mức phí điều chuyển vốn cao hơn lãi suất huy động nên chi phí đầu ra (lãi suất cho
vay) luôn cao và cao hơn các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Điều này, đã
làm cho khách hàng phải đắn đo rất nhiều khi quan hệ tín dụng với chi nhánh.
2.3.2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố của môi trường nội bộ
Bảng 2.13: Ma trận IFE của NHNo Gia Lai
Các yếu tố chủ yếu Mức độ Phân Số điểm
bên trong quan trọng quan trọng loại
1. Thương hiệu mạnh 0,09 4 0,36
2. Nhiều chi nhánh trực thuộc 0,09 4 0,36
3. Kinh nghiệm 0,07 4 0,28
4. Môi trường làm việc dân chủ 0,08 3 0,24
5. Văn hoá doanh nghiệp được chú trọng và 0,09 3 0,27 phát triển
6. Chính sách tín dụng linh hoạt 0,08 3 0,24
49
7. Nguồn nhân lực yếu 0,09 1 0,09
50
8. Sản phẩm dịch vụ chưa phong phú, chưa 0,08 1 0,08 đáp ứng nhu cầu của khách hàng
9. Công nghệ lạc hậu 0,09 2 0,18
10. Hoạt động marketing kém 0,08 2 0,16
11. Năng lực quản lý điều hành còn hạn chế so 0,08 2 0,16 với yêu cầu của một NHTM hiện đại
12. Chi phí đầu ra cao 0,08 2 0,16
Tổng cộng 1,00 2,58
(Tổng hợp ý kiến từ bảng tham khảo ý kiến các chuyên gia ở phụ lục 3)
Nhận xét: Qua kết quả của ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của chi nhánh
NHNo Gia Lai, tổng số điểm quan trọng là 2,58 cao hơn mức trung bình là 2,5. Chứng
tỏ rằng chi nhánh NHNo Gia Lai chỉ đạt trên trung bình về các yếu tố nội bộ. Điều cốt
lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh cho chi nhánh NHNo Gia Lai chính là có một thương hiệu
mạnh, nhiều chi nhánh trực thuộc, kinh nghiệm lâu năm và văn hoá doanh nghiệp được
xây dựng, phát triển. Bên cạnh những điểm mạnh mà chi nhánh NHNo Gia Lai khai
thác thì việc khắc phục những điểm yếu như: phải phát triển nguồn nhân lực trẻ, năng
động có trình độ và tâm huyết với nghề; đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng bên cạnh lĩnh vực tín dụng truyền thống…
2.3.3 Xây dựng ma trận SWOT
Trên cơ sở phân tích những cơ hội, thách thức do môi trường vĩ mô tác động đến
NHNo Gia Lai, đồng thời phân tích những điểm mạnh và điểm yếu hiện có của NHNo
Gia Lai. Từ đó đưa các yếu tố trên vào ma trận SWOT để nhận biết các cơ hội để tận
dụng và hạn chế những thách thức phải đối mặt trong môi trường vĩ mô. Đồng thời, chi
nhánh NHNo Gia Lai phát huy những thế mạnh của mình để phát triển cũng như khắc
50
phục những nhược điểm để tăng năng lực cạnh tranh.
51
Bảng 2.14: Xây dựng ma trận SWOT
Ma trận SWOT
Threats T1: Áp lực cạnh tranh khi hội nhập T2: Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về sản phẩm và dịch vụ của NH T3: Thói quen sử dụng tiền mặt còn rất phổ biến tại Việt Nam T4: Khung pháp lý trong ngân hàng còn nhiều bất cập T5: Niềm tin của khách hàng trong quá trình hiện đại hoá của Ngân hàng
Opportunities O1: Sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và ổn định của Việt Nam nói chung và của Tỉnh Gia Lai nói riêng O2: Hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế O3: Môi trường chính trị ổn định, môi trường pháp lý và các văn bản pháp luật về tài chính ngân hàng ngày càng hoàn thiện O4: Quy mô dân số và điều kiện tự nhiên O5: Môi trường công nghệ phát triển
Strengs S1: Thương hiệu mạnh S2: Nhiều chi nhánh trực thuộc S3: Kinh nghiệm S4: Môi trường làm việc dân chủ S5: Văn hoá doanh nghiệp được chú trọng và phát triển S6: Chính sách tín dụng linh hoạt
Weakness
W1: Nguồn nhân lực yếu W2: Sản phẩm dịch vụ chưa phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng W3: Công nghệ lạc hậu W4: Hoạt động marketing kém W5: Năng lực quản lý điều hành còn hạn chế so với yêu cầu của một NHTM hiện đại W6: Chi phí đầu ra cao
51
52
Trên cơ sở ma trận SWOT đã xây dựng, tác giả sẽ đưa ra các chiến lược được
kết hợp giữa S/O; S/T; W/O; W/T nhằm xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh cho
chi nhánh NHNo Gia Lai đến năm 2015.
Kết luận chương 2:
Qua phân tích môi trường vĩ mô, môi trường vi mô thông qua các ma trận EFE,
IFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh. Chúng ta có một cách nhìn toàn diện hơn về hoạt
động kinh doanh của chi nhánh NHNo Gia Lai. Bên cạnh những cơ hội mà môi trường
vĩ mô đem lại, chi nhánh có thể tận dụng các cơ hội ấy để hạn chế những thách thức mà
chi nhánh phải đối mặt. Đồng thời phát huy những thế mạnh cũng như hoàn thiện
những yếu điểm để phát triển. Nhận biết được nhũng cơ hội và thách thức; điểm mạnh
và điểm yếu của mình để từ đó có thể xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2015
nhằm đạt được mục tiêu chung của hệ thống NHNo Việt Nam nói chung và đưa chi
52
nhánh NHNo Gia Lai là một NHTM mạnh nhất trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
53
Chương 3:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO CHI NHÁNH NHNo&PTNT GIA LAI ĐẾN NĂM 2015
3.1 Mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh NHNo Gia Lai
3.1.1 Mục tiêu tổng quát:
(cid:153) Đối với NHNo&PTNT Việt Nam: VBARD phải thực sự trở thành lực lượng chủ
đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển Nông nghiệp và
nông thôn CNH - HĐH phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong
từng giai đoạn. Mở rộng hoạt động kinh doanh một cách vững chắc, an toàn, áp dụng
công nghệ tin học, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến mọi
loại hình doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn, nâng
cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để nâng cao
năng lực cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong điều kiện kinh tế hội nhập.
(cid:153) Đối với chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lai: chi nhánh NHNo tỉnh Gia Lai giữ
vững ổn định và phát triển thị phần khu vực đô thị. Tiếp tục lựa chọn ưu tiên số một đối
với khách hàng hộ sản xuất, kinh tế trang trại, tiếp đến là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối
với doanh nghiệp lớn có sự cân nhắc thận trọng, lựa chọn những doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả thuộc các ngành nghề, lĩnh vực có thể phát triển tốt, nhất là những
ngành, nghề mũi nhọn, thế mạnh của địa phương. Trước mắt vẫn ưu tiên lĩnh vực thuỷ
điện hiện đang được đánh giá là có hiệu quả. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh phát
triển theo hướng: tăng trưởng mạnh vốn tự huy động tại địa phương, chú trọng nguồn
vốn có tính bền vững, ổn định cao, đồng thời tận dụng khai thác các nguồn vốn lớn, lãi
suất thấp. Tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, phù hợp với khả năng quản lý và luôn
bám sát mục tiêu an toàn - hiệu quả - bền vững. Từng bước mở rộng hoạt động kinh
doanh đa năng một cách vững chắc, an toàn, hiệu quả phù hợp với đặc thù kinh tế Tây
53
nguyên và theo yêu cầu của Trụ sở chính NHNo&PTNT Việt Nam.
54
3.1.2 Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:
(cid:153) NHNo&PTNT Việt Nam:
- Tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân 20%/năm ( đến năm 2015 là 350.000 tỷ đồng).
- Dư nợ cho vay trung dài hạn tăng bình quân 14-16%/năm ( đến năm 2015 là 120.000
tỷ đồng).
- Tăng vốn tự có đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn 8% (đến năm 2015 vốn tự có là 1,5 tỷ USD)
- Tăng nguồn vốn để đảm bảo nguồn vốn cho vay, an toàn chi trả và đầu tư khác, cân
đối nguồn vốn cho vay trung dài hạn. Tổng nguồn vốn đến năm 2015 là 320.000 tỷ -
340.000 tỷ đồng.
- Có hệ thống quản lý, giám sát nội bộ và khách hàng để đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn
không quá 4% tổng dư nợ theo thời điểm.
- Tăng nhân viên kết hợp mở rộng sản phẩm, dịch vụ. Số lượng nhân viên đến 2015 là
32.000 người, bố trí 17.000 cán bộ tín dụng, bình quân 1 cán bộ tín dụng đạt 20 tỷ dư
nợ.
- Thu nhập người lao động tăng phù hợp theo quy mô phát triển để cạnh tranh với thu
nhập khu vực tư nhân.
(cid:153) Chi nhánh NHNo Gia Lai
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động từ 25% - 30% hàng năm.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng 20% hàng năm.
- Tỷ lệ nợ xấu chiếm dưới 5%.
- Mức tăng trưởng thu dịch vụ 48% hàng năm.
- Tăng nguồn vốn để đảm bảo nguồn vốn cho vay, hạn chế sử dụng vốn từ Trụ sở chính
nhằm giảm chi phí. Cân đối nguồn vốn cho vay trung dài hạn.
- Cân đối chi phí hoạt động trên tổng thu nhập để đảm bảo khả năng sinh lời đạt 15%.
- Doanh thu từ hoạt động cho vay chiếm 60 %- 70%, từ dịch vụ và các hoạt động khác
chiếm 30% - 40%.
- Có hệ thống quản lý, giám sát nội bộ và khách hàng để đảm bảo tỷ nợ quá hạn chiếm
không quá 4% trên tổng dư nợ theo thời điểm.
- Hoàn thiện công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác
54
trên địa.
55
- Phát triển mạng lưới kênh phân phối các sản phẩm, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
với chất lượng cao.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo lợi ích cho người lao động.
3.1.3 Định hướng thị trường, khách hàng và sản phẩm
3.1.3.1 Tín dụng
Tập trung thị trường nông nghiệp, nông thôn với khách hàng là hộ sản xuất nông
lâm nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia các chương trình phát triển kinh tế như
trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi; các thành phần kinh tế phát triển ngành
nghề nông thôn. Thị trường nông nghiệp, nông thôn chia làm hai nhóm khách hàng:
nhóm hộ nghèo và các đối tượng chính sách – NHNo Gia Lai nhận làm dịch vụ 100%
(các nguồn vốn uỷ thác); Nhóm khách hàng vay vốn thôn thường, NHNo Gia Lai phấn
đấu chiếm thị phần trên 70% (theo tính chất nguồn vốn, NHNo&PTNT Việt Nam chia
thành 3 loại vốn vay, đó là: (1) vốn tín dụng thông thường; (2) vốn uỷ thác đầu tư như
các dự án tài chính nông thôn, đa dạng hoá nông nghiệp; (3) nguồn vốn chỉ định của
Chính phủ)
Đối với khách hàng cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ (gồm chế biến, xuất
khẩu) sản phẩm nông nghiệp (nông, lâm nghiệp): NHNo Gia Lai cho vay nội tệ, ngoại
tệ kết hợp với thanh toán trong nước, ngoài nước và các tiện ích thuận lợi, thông
thoáng, áp dụng lãi suất và phí hợp lý để chiếm thị phần trên 50%
Đối với khách hàng khác: NHNo Gia Lai đầu tư nếu bảo đảm có hiệu quả, thực
hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố và cân đối được nguồn vốn nội,
ngoại tệ.
Tỷ trọng đầu tư ngắn hạn 60%, trung dài hạn 40% tổng dư nợ. Tỷ trọng đầu tư
khu vực doanh nghiệp từ 40% - 45%, khu vực tư nhân và các thể từ 60%- 65%
3.1.3.2 Huy động vốn:
Tập trung huy động vốn ngắn hạn, trung dài hạn khu vực dân cư, vốn ngắn hạn khu
vực doanh nghiệp
Thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết để thu hút, tăng nhanh nguồn vốn uỷ thác.
55
3.1.3.3 Các sản phẩm
56
Mở nhanh các sản phẩm thanh toán, sản phẩm tiền gửi và sản phẩm tín dụng
Từng bước mở sản phẩm dịch vụ: ATM, thẻ thanh toán, bảo hiểm, dịch vụ ở
những nơi cần thiết và có hiệu quả.
3.2 Xây dựng và chọn lựa chiến lược
3.2.1 Căn cứ để xây dựng chiến lược
Trên cơ sở ma trận SWOT đã được xây dựng, tác giả kết hợp các yếu tố để hình
thành nên các chiến lược S/O, S/T, W/O và W/T.
(cid:153) Ma trận SWOT
Opportunities
Threats
O1: Sự tăng trưởng kinh tế với tốc
T1: Áp lực cạnh tranh khi hội
độ cao và ổn định của Việt Nam nói
nhập
T2: Khách hàng ngày càng đòi
chung và của tỉnh Gia Lai nói riêng
hỏi cao về sản phẩm và dịch vụ
O2: Hội nhập kinh tế quốc tế
của NH
O3: Môi trường chính trị ổn định,
Ma trận SWOT
T3: Thói quen sử dụng tiền mặt
môi trường pháp lý và các văn bản
còn rất phổ biến tại Việt Nam
pháp luật về tài chính ngân hàng
T4: Khung pháp lý trong ngân
ngày càng hoàn thiện
O4: Quy mô dân số và điều kiện tự
hàng còn nhiều bất cập
T5: Niềm tin của khách hàng
nhiên
O5: Môi trường công nghệ phát
trong quá trình hiện đại hoá của
triển
Ngân hàng
S/T
Strengs
S/O
- Chiến lược phát triển sản phẩm
S1: Thương hiệu mạnh
- Chiến lược thâm nhập thị trường
S2: Nhiều chi nhánh trực thuộc
SO1 ( S1, S2, S3, S4, S5, S6 + O1,
mới ST1( S2, S3 + T1, T2, T3,
O2, O3, O4, O5 )
T5)
S3: Kinh nghiệm
- Chiến lược phát triển thị trường
- Chiến lược khác biệt hoá sản
S4: Môi trường làm việc dân chủ
S5: Văn hoá doanh nghiệp được
SO2 ( S1, S3, S6 + O1, O2, O4, O5)
phẩm ST2 ( S2, S5, S6 + T1, T2,
T3)
chú trọng và phát triển
S6: Chính sách tín dụng linh hoạt
Weakness
W/O
W/T
W1: Nguồn nhân lực yếu
- Chiến lược xây dựng nguồn khách
- Chiến lược nâng cao chất
W2: Sản phẩm dịch vụ chưa
hàng bền vững WO1 (W2, W3 +
lượng nguồn nhân lực WT1(W1,
phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu
O2, O4, O5)
W2, W6 + T5)
56
57
- Chiến lược tăng cường hiệu
của khách hàng
- Chiến lược nâng cao việc ứng
W3: Công nghệ lạc hậu
dụng công nghệ ngân hàng WO2
quả hoạt động Marketing WT2
(W1, W3, W4, W5, W6 + O1, O2,
W4: Hoạt động marketing kém
(W4+T1, T2, T3, T4, T5)
O5)
W5: Năng lực quản lý điều hành
còn hạn chế so với yêu cầu của
một NHTM hiện đại
W6: Chi phí đầu ra cao
3.2.2 Hình thành chiến lược
Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo Gia Lai từ năm
2004 đến 2007 và cùng với những cơ hội, thách thức và những điểm mạnh, điểm yếu
đã được phân tích ở ma trận SWOT. Tác giả đề xuất những chiến lược được hình thành
nhằm phát triển chi nhánh NHNo Gia Lai đến năm 2015 là: chiến lược chuyên sâu,
chiến lược thâm nhập thi trường, chiến lược phát triển thị trường và chiến lược phát
triển sản phẩm bởi vì chi nhánh NHNo Gia Lai am hiểu về tình hình kinh tế - xã hội địa
bàn tỉnh Gia Lai hơn bất kỳ NHTM nào khác; đồng thời, ở chiến lược cấp kinh doanh
sẽ chọn lựa chiến lược khác biệt hoá sản phẩm nhằm tạo ra những ưu điểm khác biệt so
với các NHTM khác. Ngoài ra, với tình hình thực tế của chi nhánh nên cần thiết phải
lựa chọn thêm các loại chiến lược khác như: Chiến lược hướng đến xây dựng nguồn
khách hàng bền vững, chiến lược nâng cao việc ứng dụng công nghệ ngân hàng, chiến
lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chiến lược tăng cường hiệu quả hoạt động
marketing.
3.2.1.1 Chiến lược thâm nhập thị trường SO1:
Chi nhánh NHNo Gia Lai tận dụng thương hiệu mạnh, chất lượng hoạt động để
tận dụng các cơ hội do sự phát triển nhu cầu của thị trường, sự phát triển của nền kinh
tế cũng như sự ổn định về chính trị - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Gia Lai nói
riêng. Chi nhánh NHNo Gia Lai củng cố và gia tăng thị phần trên thị trường hiện tại
như: cân đối giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra để từ đó có một mức chi phí đầu ra phù
hợp, đáp ứng nhu cầu của thị trường; điều chỉnh chiến lược quảng cáo, khuyến mãi có
hiệu quả hơn thông qua nhiều kênh phân phối như: đặt các bảng hiệu quảng cáo tại các
57
trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, thường xuyên có các chương trình
58
khuyến mãi hấp dẫn…; cải tiến sản phẩm dịch vụ nhằm tăng lợi thế so sánh với các
ngân hàng thương mại khác; điều chỉnh chiến lược bán hàng phù hợp với môi trường
kinh tế hiện tại.
3.2.1.2 Chiến lược phát triển thị trường SO2:
Chi nhánh NHNo Gia Lai tận dụng thương hiệu mạnh của mình cũng như đang
từng bước ứng dụng công nghệ hiện đại hoá ngân hàng nhằm tận dụng một cách có
hiệu quả thị trường tiềm năng trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Hiện nay, ngoài thị trường
truyền thống là hộ sản xuất cá thể thì một thị trường rất tiềm năng mà chi nhánh cần
phân khúc thị trường là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Với một cơ chế linh hoạt, môi
trường kinh tế thông thoáng, một hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa như hiện nay thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một thị trường rất tiềm năng để
chi nhánh NHNo Gia Lai phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
3.2.1.3 Chiến lược phát triển sản phẩm mới ST1:
Đối với các sản phẩm dịch vụ hiện có, nếu tồn tại nhiều nhược điểm không đem
lại hiểu quả cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì cần phải cải tiến hoặc loại bỏ.
Khi sử dụng chiến lược này chi nhánh NHNo Gia Lai sẽ cũng cố và tạo vị thế cạnh
tranh cho ngân hàng mình, làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái khi đến ngân hàng
giao dịch. Khách hàng có thể an tâm với các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, đáp
ứng được các nhu cầu của khách hàng. Để sử dụng được chiến lược này, chi nhánh
NHNo Gia Lai phải tận dụng những điểm mạnh của ngân hàng như: mạng lưới chi
nhánh trực thuộc rộng khắp địa bàn tỉnh Gia Lai và kinh nghiệm lâu năm để đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
Phát huy thế mạnh về mạng lưới chi nhánh nhiều, kinh nghiệm lâu năm để khai thác cơ
hội phát triển sản phẩm dịch vụ mới.Với ưu thế về mạng lưới chi nhánh trực thuộc đến
tận các huyện của chi nhánh Gia Lai thì việc phát triển sản phẩm mới sẽ có nhiều thuận
lợi vì các sản phẩm này sẽ mau chóng tiếp cận đến tận khách hàng vùng sâu vùng xa.
Tuy nhiên, để phát triển sản phẩm mới có hiệu quả, chi nhánh Gia Lai cần phải đo
lường được độ lớn thị trường mục tiêu của các sản phẩm mới, thời điểm triển khai phải
đúng lúc, phù hợp với điều kiện của môi trường kinh tế- xã hội lúc đưa ra sản phẩm
58
mới, kế hoạch marketing phải rõ ràng. Một ví dụ điển hình về việc phát triển sản phẩm
59
mới của Vietcombank là phát hành thẻ 24/24 nhưng không thành công là do không đo
lường trước được các điều kiện như trên và rút kinh nghiệm của Vietcombank, Ngân
hàng Đông Á đã rất thành công khi phát hành thẻ này sau đó. Bên cạnh đó, các sản
phẩm dịch vụ của chi nhánh NHNo Gia Lai hầu hết là các sản phẩm dịch vụ truyền
thống. Vì vậy, phần nào đã làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân
hàng thương mại nhà nước khác trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Hơn nữa, với xu hướng phát
triển như hiện nay: các ngân hàng thương mại cổ phần đang dần xâm nhập thị trường
tại Gia Lai bằng cách mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch…với các sản phẩm đa dạng
hơn, ưu việt hơn thì khả năng cạnh tranh càng giảm rõ rệt. Chính vì vậy, để có thể tăng
tính cạnh tranh, duy trì và mở rộng thị phần thì sử dụng chiến lược đa dạng hoá các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng là điều cấp thiết của chi nhánh NHNo Gia Lai.
3.2.1.4 Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm ST2:
Trước sức ép cạnh tranh từ các đối thủ, chi nhánh NHNo Gia Lai phải thực hiện
chiến lược này nhằm tập trung vào các sản phẩm dịch vụ có sự khác biệt so với các đối
thủ cạnh tranh. Có những chương trình quảng cáo thể hiện rõ sự khác biệt này. Bên
cạnh đó, với thị trường tiềm năng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì NHNo Gia Lai
thực hiện chiến lược này nhằm cung ứng trọn gói các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
3.2.1.5 Chiến lược xây dựng nguồn khách hàng bền vững WO1 :
Từ khi thành lập chi nhánh đến nay, NHNo Gia Lai đã có một lượng khách hàng
khá ổn định, chủ yếu là khách hàng kinh tế hộ gia đình.Song song với việc mở rộng,
tìm kiếm khách hàng mới thì ngân hàng nên thực hiện chiến lược xây dựng nguồn
khách hàng bền vững để nâng cao hơn nữa ưu thế cạnh tranh của mình trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
3.2.1.6 Chiến lược nâng cao việc ứng dụng công nghệ ngân hàng WO2:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện công nghệ ngân hàng. Chi
nhánh NHNo Gia Lai từng bước ứng dụng công nghệ IPCAS vào trong hoạt động của
ngân hàng, mà trước tiên là tại hội sở tỉnh và các phòng giao dịch trực thuộc hội sở
tỉnh. Sau đó sẽ triển khai dần tại các chi nhánh trên địa bàn thành phố Pleiku và các
huyện. Kế hoạch đến hết năm 2009, công nghệ IPCAS sẽ triển khai trên toàn chi nhánh
59
tỉnh Gia Lai. Bên cạnh đó, ngân hàng nên sử dụng một phần mềm có thể tính toán chi
60
phí và lợi nhuận mà một cán bộ công nhân viên mang lại cho ngân hàng nhằm hỗ trợ
tốt hơn nữa trong công tác quản lý, điều hành của ban lãnh đạo.
3.2.1.7 Chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực WT1:
Nguồn nhân lực có tính quyết định trong sự thành công hay thất bại của ngân
hàng, là tài sản vô giá của ngân hàng. Vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực mạnh về
chất lượng và số lượng sẽ nâng cao vị thế cạnh tranh của chi nhánh NHNo Gia Lai.
3.2.1.8 Chiến lược tăng cường hiệu quả hoạt động marketing WT2:
Chiến lược marketing là mảng rất quan trọng trong hoạt động của bất kỳ các
doanh nghiệp nào. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng, giữa các ngân hàng với các định chế tài chính, buộc các ngân hàng phải có
một chiến lược marketing hiệu quả. Đồng thời, sự khó khăn của nền kinh tế như hiện
nay thị sự cần thiết phải có một chiến lược marketing hiệu quả là điều tiên quyết để
ngân hàng vượt qua được giai đoạn khó khăn này.
3.2.2 Chọn lựa chiến lược
Như vậy, có 08 chiến lược được xây dựng, trong đó có 02 nhóm chiến lược có
thể thay thế. Để lựa chọn các chiến này, cần thiết phải sử dụng ma trận QSPM để hoạch
định chiến lược có thể định lượng được.
Bảng 3.1: Ma trận QSPM nhóm S/O:
Chiến lược có thể thay thế
Các yếu tố quan trọng
Cơ sở số điểm hấp dẫn Phân loại Thâm nhập thị trường Phát triển thị trường
Các yếu tố bên trong SA TAS SA TAS
1. Thương hiệu mạnh 4 4 16 4 16 Lợi thế
2. Nhiều chi nhánh trực thuộc 4 4 16 3 12 Lợi thế
3. Kinh nghiệm 4 4 16 4 16 Lợi thế
4. Môi trường làm việc dân chủ 3 3 9 3 9 Lợi thế
3 3 9 3 9 Lợi thế 5. Văn hoá doanh nghiệp được chú trọng và phát triển
6. Chính sách tín dụng linh hoạt 3 3 9 2 6 Lợi thế
7. Nguồn nhân lực yếu 1 2 2 1 1 Bất lợi
60
8. Sản phẩm dịch vụ chưa phong 1 2 2 1 1 Bất lợi
61
phú, chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng
9. Công nghệ lạc hậu 2 2 4 Bất lợi 4 2
10. Hoạt động marketing kém 2 1 2 Bất lợi 2 1
2 2 2 Bất lợi 4 1
11. Năng lực quản lý điều hành còn hạn chế so với yêu cầu của một NHTM hiện đại
12. Chi phí đầu ra cao 2 1 2 Bất lợi 2 1
Các yếu tố bên ngoài
4 4 16 16 Thuận lợi 4
1. Sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và ổn định của Việt Nam nói chung và của tỉnh Gia Lai nói riêng
2. Hội nhập kinh tế quốc tế 2 3 8 Thuận lợi 6 4
3 3 9 Thuận lợi 9 3
3. Môi trường chính trị ổn định, môi trường pháp lý và các văn bản pháp luật về tài chính ngân hàng ngày càng hoàn thiện
4 3 12 16 Thuận lợi 4 4. Quy mô dân số và điều kiện tự nhiên
5. Môi trường công nghệ phát triển 2 3 6 Thuận lợi 6 3
6. Áp lực cạnh tranh khi hội nhập 2 3 4 Bất lợi 6 2
2 3 6 Bất lợi 6 3
7. Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về sản phẩm và dịch vụ của NH
2 3 6 Bất lợi 6 3 8. Thói quen sử dụng tiền mặt còn rất phổ biến tại Việt Nam
2 2 4 Bất lợi 4 2 9. Văn bản luật và văn bản dưới luật chồng chéo, không đồng bộ
2 3 6 Bất lợi 6 3
10. Niềm tin của khách hàng trong quá trình hiện đại hoá của Ngân hàng
61
Tổng cộng 168 161
62
Qua bảng phân tích trên, cho thấy: Chiến lược thâm nhập thị trường có tổng số
điểm hấp dẫn là 168. Trong khi đó, chiến lược phát triển thị trường có số điểm hấp dẫn
là: 161. Vì thế, chiến lược phát triển từ nay đến năm 2015, Chi nhánh NHNo Gia Lai
nên ưu tiên tập trung đẩy mạnh chiến lược thâm nhập thị trường. Sau đó mới ưu tiên
đến chiến lược phát triển thị trường. Đây cũng chính là xu hướng chung của các ngân
hàng ngày nay.
Bảng 3.2: Ma trận QSPM nhóm S/T
Cơ sở Chiến lược có thể thay thế
số điểm Chiến lược Chiến lược Các yếu tố quan trọng Phân hấp phát triển sản khác biệt hoá loại dẫn phẩm mới sản phẩm
SA TAS SA TAS Các yếu tố bên trong
1. Thương hiệu mạnh 4 3 12 4 16 Lợi thế
2. Nhiều chi nhánh trực thuộc 4 4 16 4 16 Lợi thế
3. Kinh nghiệm 4 4 16 4 16 Lợi thế
4. Môi trường làm việc dân chủ 3 3 9 3 9 Lợi thế
5. Văn hoá doanh nghiệp được 3 2 6 2 6 Bất lợi chú trọng và phát triển
6. Chính sách tín dụng linh hoạt 3 3 9 2 6 Bất lợi
7. Nguồn nhân lực yếu 1 2 2 1 1 Bất lợi
8. Sản phẩm dịch vụ chưa phong
Bất lợi 1 3 3 1 1 phú, chưa đáp ứng nhu cầu của
khách hàng
9. Công nghệ lạc hậu 2 2 4 2 4 Bất lợi
10. Hoạt động marketing kém 2 2 4 1 2 Bất lợi
11. Năng lực quản lý điều hành
2 2 4 2 4 còn hạn chế so với yêu cầu của Bất lợi
một NHTM hiện đại
62
12. Chi phí đầu ra cao 2 2 4 1 2 Bất lợi
63
Các yếu tố bên ngoài
1. Sự tăng trưởng kinh tế với tốc
Thuận độ cao và ổn định của Việt Nam 4 4 16 4 16 nói chung và của tỉnh Gia Lai nói lợi
riêng
2. Hội nhập kinh tế quốc tế Thuận 2 3 6 3 6 lợi
3. Môi trường chính trị ổn định,
Thuận môi trường pháp lý và các văn 3 3 9 3 9 bản pháp luật về tài chính ngân lợi
hàng ngày càng hoàn thiện
4. Quy mô dân số và điều kiện tự Thuận 4 16 12 3 4 nhiên lợi
5. Môi trường công nghệ phát 2 Bất lợi 2 4 4 2 triển
6. Áp lực cạnh tranh khi hội nhập 2 3 6 6 3 Bất lợi
7. Khách hàng ngày càng đòi hỏi
2 3 6 6 3 cao về sản phẩm và dịch vụ của Bất lợi
NH
8. Thói quen sử dụng tiền mặt 2 2 8 4 4 Bất lợi còn rất phổ biến tại Việt Nam
9. Văn bản luật và văn bản dưới 2 2 4 4 2 Bất lợi luật chồng chéo, không đồng bộ
10. Niềm tin của khách hàng
2 3 6 6 3 trong quá trình hiện đại hoá của Bất lợi
Ngân hàng
63
Tổng cộng 170 156
64
Qua bảng phân tích cho thấy: so sánh tổng điểm hấp dẫn của nhóm chiến lược
có thể thay thế thì chiến lược phát triển sản phẩm mới có tổng số điểm là 170, cao hơn
chiến lược khác biệt hoá sản phẩm là 156 điểm. Như vậy, chi nhánh NHNo Gia Lai nên
tập trung các nguồn lực để thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm mới, rồi sau đó
mới tập trung chiến lược khác biệt hoá sản phẩm.
Như vậy, từ những phân tích các ma trận QSPM trên đã cho phép chúng ta lựa
chọn được các chiến lược từ 4 nhóm chiến lược kết hợp của Chi nhánh NHNo Gia Lai
từ nay đến năm 2015 là:
1. Nhóm chiến lược phát huy điểm mạnh - tận dụng cơ hội là chiến lược
thâm nhập thị trường.
2. Nhóm chiến lược phát huy điểm mạnh - vượt qua thử thách là chiến lược
phát triển sản phẩm mới.
3. Nhóm chiến lược khắc phục điểm yếu - tận dụng cơ hội là chiến lược
hướng đến xây dựng nguồn khách hàng bền vững và chiến lược nâng cao
việc ứng dụng công nghệ ngân hàng.
4. Nhóm chiến lược khắc phục điểm yếu - vượt qua thử thách là chiến lược
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chiến lược nâng cao hiệu quả
hoạt động marketing.
3.3 Các giải pháp thực hiện chiến lược
3.3.1 Tăng cường công tác khách hàng
Căn cứ vào cấu trúc kinh doanh hiện nay của chi nhánh NHNo Gia Lai, đối
tượng khách hàng gồm 02 nhóm khách hàng chính là: nhóm khách hàng là các cá nhân,
hộ sản xuất gia đình và nhóm khách hàng là các doanh nghiệp. Do đó, phải có giải pháp
nâng cao cho từng đối tượng khách hàng này.
3.3.1.1 Đối với khách hàng cá nhân:
- Xác định rõ đối tượng khách hàng mục tiêu: các hộ gia đình sản xuất kinh doanh các
cá nhân có thu nhập từ mức trung bình trở lên…
- Xác định các ngành nghề mà ngân hàng cần tài trợ thông qua việc phân tích cấu trúc
kinh doanh và phân tích ngành như: ngành chế biến nông lâm sản, trồng cà phê, tiêu,
64
điều, các sản phẩm cho vay tiêu dùng…
65
- Thành lập các nhóm quan hệ khách hàng để tiếp thị các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng một cách có hiệu quả bằng trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Đơn giản hoá các thủ tục một cách sớm nhất cho khách hàng: rút ngắn thời gian giao
dịch của giao dịch viên và khách hàng, giảm chi phí, xem xét lại quy trình phê duyệt…
- Về công tác huy động vốn: Thiết kế lại các sản phẩm huy động vốn, chú trọng vào nhóm khách hàng mục tiêu theo quy tắc 80/20 3, thiết kế sản phẩm huy động vốn cho
từng khách hàng mục tiêu.
- Thực hiện giờ giao dịch linh hoạt với chi phí hợp lý như: đối với các khách hàng là
cán bộ công nhân viên chức sẽ bị hạn chế trong giờ làm việc hành chính, ngân hàng có
thể thực hiện giao dịch thêm ngoài giờ hành chính đế đáp ứng nhu cầu của lượng khách
hàng này sao cho cân đối được giữa chi phí và lợi nhuận mang lại.
- Phối hợp tốt với các sở ban, ngành có liên quan nhất là với Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn , Trung tâm khuyến nông, Trạm bảo vệ thực vật, Trung tâm nghiên cứu
giống…để có biện pháp hỗ trợ thường xuyên cho khách hàng.
3.3.1.2 Đối với khách hàng doanh nghiệp
- Xác định rõ khách hàng mục tiêu từ nay đến năm 2015 là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ và chú trọng cung cấp các dịch vụ trọn gói đối với khách hàng này.
- Xác định ngành tăng trưởng hiện nay tại địa bàn tỉnh Gia Lai là chế biến nông lâm sản
và sản xuất đồ dùng nội thất bằng gỗ.
- Mỗi cán bộ tín dụng sẽ quản lý khách hàng theo từng ngành cụ thể nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng cũng như ngân hàng sẽ có được một đội ngũ cán bộ tín dụng am
hiểu về từng ngành để có thể tư vấn cho khách hàng.
- Trước mặt, chưa có phòng quan hệ khách hàng thì nên thành lập các nhóm tiếp thị với
phương pháp quản lý theo hạn mục. Nhóm tiếp thị này sẽ xây dựng các chương trình
tiếp thị đối với các khách hàng tiềm năng để xây dựng mối quan hệ.
- Chi nhánh NHNo Gia Lai nên phát triển các sản phẩm trọn gói có tính đến doanh số
65
3 Nếu công ty có thể xác định được một số (20%) các khách hàng quan trọng sẽ đem lại đa số (80%) doanh thu cho công ty và phát hiện những khách hàng tương tụ, chúng ta có thể bán nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn mà không cần thêm nhiều nổ lực.
giao dịch và lãi suất. Chẳng hạn, đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, chi nhánh
66
NHNo Gia Lai đảm bảo cung cấp các thông tin cập nhật liên quan đến thị trường thuế,
hải quan…sẵn sàng tư vấn để doanh nghiệp soạn thảo hợp đồng ngoại thương, tránh sai
sót trong khi thực hiện hợp đồng và thanh toán quốc tế. Đối với các doanh nghiệp thiếu
vốn lưu động, chi nhánh NHNo có thể hỗ trợ thông qua cho vay chiết khấu bộ chứng
từ, bao thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay bù đắp…
- Xây dựng lại quy trình phê duyệt tín dụng nhằm đảm bảo thời gian phục vụ khách
hàng.
- Triển khai các buổi hội thảo cho khách hàng theo ngành.
- Chú trọng đánh giá xếp loại khách hàng là doanh nghiệp, khai thác thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau để đánh giá đầy đủ, chính xác năng lực tài chính, năng lực quản lý, sự
tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp để từ đó quyết định tài trợ vốn.
3.3.2 Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
3.3.2.1 Chất lượng sản phẩm
Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tiến đến chuẩn hoá chất lượng sản phẩm
theo yêu cầu hội nhập, ngân hàng nên triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001: 2000. Đây là một trong những tiêu chuẩn thương mại quan trọng, như là một
chứng chỉ để tham gia vào thị trường quốc tế và đặc biệt là quản lý hướng vào khách
hàng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Mục đích của việc thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000 nhằm chuẩn hoá lại toàn bộ hệ thống sản phẩm, hệ thống quy trình và hệ thống
mẫu biểu của ngân hàng.
Lợi ích của ngân hàng khi thiết lập hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 là:
- Ngân hàng có thể thực hiện các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ một
cách có hiệu quả: nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, hiện đại và tiết kiệm. Do đó, sẽ
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo lòng tin và sự thoả mãn nơi khách hàng.
- Cán bộ công nhân viên ngân hàng hiểu rõ hơn về vai trò, nhiệm vụ của mình
nhờ vào hệ thống quy trình, mẫu biểu đã được chuẩn hoá, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể,
minh bạch…
- Hoạt động của ngân hàng an toàn, giảm thiểu đến mức thấp nhất về rủi ro vận
66
hành và rủi ro tín dụng.
67
3.3.2.2 Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
Bằng nội lực hiện có của mình và quan trọng hơn là NHNo Gia Lai đang sở hữu
nguồn nhân lực nhiệt tình, sáng tạo trong công việc cùng với ban lãnh đạo giàu kinh
nghiệm, cơ chế thông thoáng của NHNo Việt Nam, sẽ tạo lợi thế trong việc đa dạng
hoá và khác biệt sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh cạnh tranh và nét văn hoá riêng có
trong sản phẩm của NHNo Việt Nam nói chung và của Gia Lai nói riêng.
- Tạo sự vượt trội trong chất lượng dịch vụ, xem việc không ngừng nâng cao
chất lượng phục vụ là trọng tâm trong kế hoạch hoạt động của NHNo Gia Lai.
- Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ hướng đến việc thiết kế các sản
phẩm dịch vụ cải tiến và có những nét đặc trưng nổi bật, cốt lõi cho riêng Ngân hàng
mình. Sản phẩm cốt lõi là sản phẩm có khả năng cạnh tranh, chiếm tỷ trọng lớn trong
hoạt động, có khả năng lan toả cao. Đồng thời đó, Ngân hàng phải thực hiện quản trị
chất lượng chặt chẽ và thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng hiệu quả.
Bên cạnh đó, NHNo Gia Lai có thể thực hiện kinh doanh đa dịch vụ tài chính
như là một xu thế tất yếu của quá trình phát triển NHNo Gia Lai trong thời gian tới.
Bởi vì, với bối cảnh như hiện nay, nếu ngân hàng chỉ duy trì các dịch vụ truyền thống
mà không tham gia vào các dịch vụ tài chính mới sẽ làm cho ngân hàng mất thị trường
và gia tăng mức độ rủi ro. Như vậy, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng,
có thể phân tán được rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh của NHNo Gia Lai. Tuy
nhiên, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh phải thõa mãn các điều kiện sau:
- Phải có thị trường cho sản phẩm mới.
- Phải có công nghệ phục vụ cho việc phát triển sản phẩm mới.
- Phải có nhân lực cho việc phát triển sản phẩm mới.
Trong giai đoạn từ nay đến 2015, NHNo Gia Lai cần thực hiện như sau:
- Phát triển dịch vụ huy động vốn: đa dạng hoá các hình thức huy động vốn bằng cách
đưa ra các loại sản phẩm huy động vốn mới có hàm lượng công nghệ cao và mang
nhiều tiện ích cho khách hàng như: tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bảo hiểm, tiết kiệm bậc
thang…Song song đó, chú trọng nguồn huy động vốn rẻ nhằm giảm chi phí huy động
vốn, nhất là nguồn tiền gửi không kỳ hạn, có thể huy động nguồn tiền gửi này bằng các
67
hình thức khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ ATM và phát triển các tiện ích mới
68
của thẻ ATM, chi trả lương qua tài khoản ngân hàng, chương trình dự thưởng đối với
những khách hàng duy trì số dư bình quân theo quy định,…
- Phát triển dịch vụ tín dụng: Chú trọng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó chú trọng
phát triển các dịch vụ cho vay tiêu dùng như cho vay thế chấp nhà, cho vay tín chấp,
cho vay trả góp , cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng… Đa dạng hoá và nâng cao chất
lượng các dịch vụ thông qua việc phát triển các sản phẩm tín dụng mới, các sản phẩm
đầu tư, quản lý tài sản, cho vay bảo lãnh… đồng thời nên tiếp tục mở rộng tín dụng trên
cơ sở đảm bảo phù hợp với qui mô, cơ cấu nguồn vốn, giới hạn an toàn hoạt động tín
dụng, xem chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng là mục tiêu ưu tiên hàng đầu, gắn
tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín
dụng.
- Phát triển dịch vụ thanh toán : Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và
các hệ thống giao dịch điện tử, tự động. Từng bước triển khai ứng dụng rộng rãi các
công cụ thanh toán mới như tiền điện tử, thẻ thanh toán quốc tế, thẻ đa năng, thẻ thông
minh…
- Phát triển các dịch vụ tài chính phi ngân hàng khác như bảo lãnh phát hành, quản lý
tiền mặt, quản lý doanh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư, dịch vụ quản lý tài sản
theo ủy quyền của khách hàng,…Đây là các dịch vụ hỗ trợ quan trọng trong chiến lược
kinh doanh của ngân hàng nhằm đa dạng hóa nguồn thu, đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh, mở rộng cơ sở khách hàng, góp phần nâng cao khả năng chuyển đổi, phòng
ngừa rủi ro, tăng thu nhập tiền mặt cho khách hàng.
+ Dịch vụ quản lý thu chi tiền mặt: hỗ trợ khách hàng quản lý tiền mặt theo cơ
cấu tiền mặt và chứng khoán có tính thanh khoản cao, đồng thời kết hợp làm dịch vụ tư
vấn mua bán chứng khoán cho khách hàng. Để làm được điều này, đòi hỏi ngân hàng
phải có một đội ngũ nhân viên tác nghiệp có trình độ chuyên môn sâu.
+ Sản phẩm dịch vụ uỷ thác: thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động
tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp theo sự uỷ thác của khách hàng. Ngân hàng thực
hiện thu phí trên cơ sở giá trị tài sản và quy mô vốn mà ngân hàng quản lý. Việc phát
triển dịch vụ này sẽ giúp cho khách hàng quản lý tiền mặt có hiệu quả cũng như ngân
68
hàng có thêm nguồn thu mới. Khi sử dụng dịch vụ này, tiền của khách hàng sẽ được
69
quản lý trên tài khoản và NHNo Gia Lai sẽ thay mặt khách hàng quản lý đầu tư vào
những lĩnh vực sinh lời.
- Đa dạng hoá các phương thức cho vay: cho vay theo phương thức thẻ tín dụng,
phương thức cho vay thấu chi, hạn mức tín dụng dự phòng.
- Đa dạng hoá các đối tượng cho vay: sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống; cho vay
nhu cầu tài chính như mua, góp cổ phần, hùn vốn.; cho vay nhà ở và các cơ sở hạ tầng
ở nông thôn.
3.3.3 Hoàn thiện công nghệ
NHNo Việt Nam đã triển khai công nghệ hiện đại hoá ngân hàng bằng chương
trình IPICAS trên toàn hệ thống. Tính đến cuối năm 2007, đã triển khai thực hiện thành
công tại các thành phố lớn như: Hà Nôị, TP.HCM, Đà Nẵng… Dự tính đến cuối năm
2009 IPICAS sẽ thông suốt trên toàn hệ thống NHNo Việt Nam và chi nhánh NHNo
Gia Lai đã triển khai thực hiện dự án này cuối tháng 04/2008, theo kế hoạch lần lượt
các chi nhánh trên địa bàn thành phố Pleiku và thị xã An Khê sẽ thực hiện vào cuối
năm 2008. Đến giữa năm 2009 các chi nhánh huyện cũng chính thức sử dụng chương
trình IPICAS trong giao dịch. Chương trình IPICAS là một giải pháp ngân hàng đa
năng, có khả năng mở rộng cao và đáp ứng quy mô của ngân hàng. Chương trình
IPICAS sẽ đảm bảo cho khách hàng của NHNo ở bất cứ nơi đâu trên lãnh thổ Việt
Nam có thể quản lý tài khoản của mình một cách ưu việt nhất cũng như khách hàng
cũng có thể rút hoặc gửi tiền trên một tài khoản của mình. Chương trình IPICAS đảm
bảo giao dịch luôn được thông suốt, kịp thời cho khách hàng. Bên cạnh những thuận
tiện cho khách hàng, chương trình IPICAS còn giúp ban lãnh đạo ngân hàng có thể
quản lý một cách tốt nhất mọi phát sinh giao dịch của ngân hàng mình mà không cần
phải yêu cầu các trưởng phòng chức năng giải trình bằng chứng từ giao dịch. Mọi giao
dịch phát sinh đều được chương trình IPCAS ghi nhận trực tiếp từ Trụ sở chính đến các
chi nhánh huyện hoặc xã. Như vậy, khi chương trình IPCAS được chính thức thực hiện
trên toàn hệ thống NHNo sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu được các rủi ro có thể xảy ra
69
trong vận hành cũng như rủi ro về hoạt động tín dụng của ngân hàng.
70
3.3.4 Mở rộng kênh phân phối:
Hiện nay, hệ thống siêu thị đã phát triển tại tỉnh Gia Lai, thói quen mua sắm của
người dân đã dần thay thế cho việc mua sắm tại các chợ. Vì vậy, ngoài các chi nhánh
trực thuộc rộng khắp, chi nhánh NHNo Gia Lai nên mở thêm các điểm giao dịch tại các
siêu thị. Ngoài ra, có thể lắp đặt thêm các máy ATM tại các trường Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp, sân bay…để tạo thuận lợi cho khách hàng có thể giao dịch 24/24 và
tiết kiệm nguồn lực trong giao dịch. Trang bị thêm máy ATM cũng là một cách quảng
bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng. Tuy nhiên chi phí lắp đặt các máy
ATM rất lớn, chưa kể chi phí bảo trì, quản lý máy, do đó NHNo Gia Lai có thể mở các
quầy (kiốt) ngân hàng để tiết kiệm chi phí.
3.3.5 Tăng cường hoạt động marketing
Tất cả các chiến lược phát triển của NHNo Gia Lai đều cần đến hoạt động
marketing bởi nó là chìa khoá để đưa các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ra phục vụ
công chúng cũng như góp phần phát triển thương hiệu của ngân hàng. Các chính sách
về sản phẩm, giá, phân phối và khuếch trương giao tiếp trong hoạt động marketing
được dựa trên khả năng của ngân hàng phù hợp với thị trường.
- Về sản phẩm: hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ truyền thống, rút ngắn quy trình
giao dịch, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
- Về lãi suất và phí: có nhiều mức biểu phí và lãi suất khác nhau để phục vụ tương
ứng cho nhiều đối tượng khách hàng, đồng thời thường xuyên chú trọng nghiên cứu các
mức biểu phí khác nhau cho ngân hàng để có thể chủ động ứng phó khi có sự biến đổi
của thị trường.
- Các trụ sở giao dịch của ngân hàng phải thường xuyên đảm bảo được chỗ đậu xe
cho khách hàng, thuận tiện cho các hoạt động giao dịch của ngân hàng…
- Sử dụng triệt để các phương tiện truyền thông cũng như các phương tiện khác
trong công tác quảng cáo các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng như:
tivi, báo, đài hoặc gửi thư ngỏ, tờ rơi, trang web…
- Phong cách phục vụ thân thiện, cởi mở, chất lượng dịch vụ cao có thể coi là yếu
70
tố “quảng cáo phi quảng cáo” đạt hiệu quả rất cao. Không những có tác dụng giữ chân
71
khách hàng cũ mà còn rất hiệu quả trong việc thu hút khách hàng mới nhất là trong môi
trường kinh doanh gay gắt như hiện nay.
Bên cạnh các chính sách trên thì nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là một nội dung
quan trọng được thực hiện trước, thường xuyên trong marketing. Khi hoạch định chiến
lược, thông tin về những yếu tố bên ngoài ngân hàng, trong đó đặc biệt về các đối thủ
cạnh tranh, là rất cần thiết. Do đó, để việc phân tích đối thủ cạnh tranh đạt kết quả cao,
cần xây dựng và triển khai quy định về qui trình phân tích đối thủ cạnh tranh. Nên
thành lập phòng hoặc tổ chuyên trách về phân tích đối thủ cạnh tranh. Phòng hoặc tổ
này có nhiệm vụ giúp ban điều hành của ngân hàng có được quyết định hợp lý trên cơ
sở là đầu mối tập hợp thông tin, các ý kiến đánh giá, dự báo về các đối thủ cạnh.
3.3.6 Chú trọng công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực là yêu cầu hết sức cần thiết và là một trong những yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Ngoài ra, để có thể
đảm bảo thực hiện các giải pháp trên thì cần đến một đội ngũ nhân viên giỏi Vì thế, để
cạnh tranh và củng cố vị thế của mình, nguồn nhân lực của chi nhánh NHNo Gia Lai
phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi, chuyên sâu đối với từng lĩnh vực hoạt động, từng
sản phẩm dịch vụ mới.
- Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đối với các nhân viên tác nghiệp để đáp
ứng nhu cầu hội nhập.
- Chính sách đãi ngộ nhân viên hấp dẫn, xây dựng tiến trình nghề nghiệp để nhân
viên trẻ phấn đấu. Tránh lặp lại các trường hợp đã xảy ra là: dù nhân viên có năng lực
rất tốt nhưng còn trẻ tuổi sẽ không được cân nhắc lên vị trí cao hơn. Về chế độ khen
thưởng cần phải thực hiện kịp thời đối với những cán bộ đạt thành tích xuất sắc trong
công tác, thậm chí phải “thưởng nóng” cho những trường hợp đột xuất như được khách
hàng gửi thư khen ngợi đích danh, có sáng kiến cải tiến ứng dụng thành công trong
công việc, đàm phán thành công những hợp đồng mang lại lợi ích cho ngân
hàng…Việc khen thưởng này cần phải được thực hiện một cách công khai và công
71
bằng.
72
- Định kỳ hàng năm, ngân hàng nên phát huy công tác đánh giá cán bộ nhân viên
để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, ưu khuyết điểm, điểm mạnh - điểm yếu
về chuyên môn, đạo đức, lối sống, hiệu quả công tác… làm căn cứ để bố trí, sử dụng,
quy hoạch, bồi dưỡng, bổ nhiệm, khen thưởng và thực hiện các chính sách khác.
Trong chính sách tuyển dụng nhân viên tác nghiệp và đề bạt lãnh đạo cần hội đủ các
điều kiện sau:
• Đối với nhân viên tác nghiệp:
+ Kỹ năng giao tiếp và kỹ năng nghiệp vụ tốt..
+ Khả năng giải quyết các nghiệp vụ ngân hàng, độc lập, sáng tạo, chuẩn xác, đúng
pháp luật, có văn hóa.
+ Khả năng phối kết hợp theo nhóm tốt. Đây là tiêu chí đặc thù và quan trọng của
nhân lực ngân hàng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm dịch vụ do ngân
hàng cung ứng. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng được thực hiện theo quy trình. Các
quy trình này chỉ có thể thực hiện tốt trên cơ sở có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các nhân viên trong từng bộ phận và nhân viên giữa các bộ phận trong quá trình cung
ứng dịch vụ ngân hàng.
• Đối với ban lãnh đạo :
+ Trình độ lý luận và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, các kỹ
năng quản trị điều hành, kỹ năng đàm phán, giao tiếp, thuyết trình, làm việc tập thể.
+ Hiểu biết rộng về kinh tế, chính trị xã hội, nắm vững đường lối, chủ trương chính
sách, pháp luật của đất nước.
+ Khả năng nghiên cứu, phát hiện, đề xuất các vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn
được giao.
3.3.7 Xây dựng chiến lược cụ thể cho từng thị trường cạnh tranh
- Đối với khu vực trên địa bàn thành phố Pleiku, thị xã An Khê, thị xã AyunPa :
sử dụng chiến lược hợp tác vì ở những địa bàn này có sự cạnh tranh quyết liệt với các
NHTM như: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương, ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín, ngân hàng thương mại cổ
72
phần Đông Á, ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long về lãi suất tiền
gửi, lãi suất cho vay…
73
- Đối với địa bàn huyện: sử dụng chiến lược Giữ, phát triển và hợp tác vì đây là
những địa bàn mà ít có sự cạnh tranh với các ngân hàng khác nên NHNo Gia Lai cần
giữ thị phần hiện có, đồng thời phát triển thị phần mới và hợp tác nếu địa bàn nào có sự
cạnh tranh với NHTM khác. Với những huyện có vùng nông thôn (gồm vùng sâu và
vùng xa) thì phát triển tín dụng nông thôn và làm dịch vụ vốn uỷ thác, đối tượng ưu đãi
theo chính sách.
3.3.8 Sự hỗ trợ từ NHNo&PTNT Việt Nam
- Tăng tốc chương trình hiện đại hoá ngân hàng, tăng cường công tác đào tạo và đào tạo
lại cán bộ. Ưu tiên trang bị máy ATM, điểm chấp nhận thanh toán thẻ nhằm có điều
kiện để triển khai chương trình chi trả tiền lương qua tài khoản ATM và nâng cao khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng bạn. Hiện nay, cả Chi nhánh chỉ có 4 máy nằm trên
địa bàn Tp.Pleiku, trong khi 2 thị xã là An Khê và Ayunpa chưa có máy để có thể cạnh
tranh với Chi nhánh NH Đầu tư và Chi nhánh NH Ngoại Thương.
- Từ nay đến 2010, tạm thời không thu phí ATM để thu hút khách hàng sử dụng thẻ
- Mở rộng thẩm quyền quyết định trong công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới cho chi nhánh.
- Xây dựng được các tiêu chí chấp nhận rủi ro còn gọi là RAC (Risk Acceptance
Criteria). Các tiêu chí chấp nhận rủi ro ( RAC) còn được gọi là các chuẩn mực bảo lãnh
tại một số ngân hàng. RAC cung cấp công cụ lọc thứ hai giúp cán bộ tín dụng và người
quản lý kinh doanh xác định được các khoản cho vay tiềm năng nào sẽ có xác xuất
được phê duyệt lớn nhất và các khoản cho vay nào có khả năng sẽ bị từ chối. Cán bộ tín
dụng sử dụng RAC như một công sàng lọc đánh giá tín dụng ban đầu bằng cách áp
dụng một vài phép thử để nhanh chóng xác định xem có điểm yếu đáng kể nào trong uy
tín tín dụng của khách hàng tiềm năng hay không. Như vậy, nếu NHNo xây dựng được
73
các tiêu chí chấp nhận rủi ro riêng có cho mình sẽ hạn chế được rủi ro tín dụng.
74
Kết Luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu về chiến lược kinh doanh ở chương 1 và phân tích đánh
giá thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo Gia Lai ở chương 2. Từ đó
đưa ra các chiến lược kinh doanh và giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh ở
chương 3 nhằm tận dụng những cơ hội có được, tránh những thách thức từ môi trường
bên ngoài để khắc phục những điểm yếu, phát huy thế mạnh bên trong của chi nhánh,
tạo lợi thế cạnh tranh và phát triển cho chi nhánh NHNo Gia Lai. Trong giai đoạn phát
triển rất mạnh mẽ và nhiều biến động của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam hiện
nay, việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho nhánh NHNo tỉnh Gia Lai đến năm 2015
74
là một yêu cầu tất yếu.
75
KẾT LUẬN:
Hai mươi năm xây dựng và trưởng thành tại Gia Lai, chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Gia Lai vinh dự và tự hào được đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển
của tỉnh nhà với các dự án, công trình về phát triển nông lâm nghiệp. Chi nhánh đã
không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ và chất lượng sản phẩm dịch vụ
nhằm từng bước khẳng định vị thế, uy tín của mình, khẳng định khả năng phát triển bền
vững của chi nhánh, từng bước chiếm lĩnh được niềm tin của khách hàng. Để đạt được
mục tiêu: "chi nhánh NHNo tỉnh Gia Lai phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và
chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Gia
Lai”, người viết nghiên cứu phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của ngân
hàng, từ đó đề xuất các chiến lược kinh doanh cho chi nhánh NHNo Gia Lai đến năm
2015. Căn cứ trên các chiến lược này, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để có thể
thực hiện các chiến lược kinh doanh đã đề ra. Trong quá trình thực hiện các giải pháp
trên, nếu có những thay đổi từ môi trường kinh doanh, chi nhánh NHNo Gia Lai
thường xuyên kiểm tra và đánh giá để có những điều chỉnh thích hợp.
Trên đây là đề tài: “Xây dựng chiến lược kinh doanh cho chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai đến năm 2015”, mặc dù rất cố gắng, nhưng do thời gian có
hạn cộng với kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo
75
và các bạn.