BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ KHÁNH LINH
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
NGOẠI KHÓA MÔN BƠI LỘI CHO HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ CHU VĂN AN, QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ”
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ KHÁNH LINH
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
NGOẠI KHÓA MÔN BƠI LỘI CHO HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ CHU VĂN AN, QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ”
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS NGUYỄN ĐỨC NHÂM
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
giảng viên hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Đức Nhâm. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn:
PGS.TS Nguyễn Đức Nhâm là người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ
tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Qúy Thầy Cô đã tham gia giảng dạy, hướng dẫn và truyền đạt những
kiến thức quý báu cho khóa Cao học 23 Trường ĐH TDTT TP. HCM.
Qúy Thầy Cô trong Ban Giám Hiệu, trong tổ GDTC và các bạn học
sinh trường THCS Chu Văn An, Q. Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Các HLV bộ môn bơi lội và các bạn học viên Cao học khóa 23 đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn
thiện hơn và có thể ứng dụng rộng rãi.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 3
1.1 Quan điểm của Đảng, nhà nước về công tác GDTC. ................................. 3
1.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường học. ........... 7
1.1.2 Giáo dục thể chất ở một số nước .................................................. 9
1.2 Cơ sở khoa học của Giáo dục thể chất: ................................................... 12
1.2.1 Khái niệm giáo dục thể chất. ..................................................... 12
1.2.2 Chất lượng giáo dục và giáo dục thể chất. ................................. 14
1.2.3 Hiệu quả giáo dục, chất lượng dạy học và kết quả học tập. ........ 15
1.2.4 Giáo dục thể chất đối với học sinh trong trường học. ................. 16
1.3 Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình................................... 18
1.3.1 Cấu trúc chương trình. ............................................................... 18
1.3.2 Nguyên tắc biên soạn ................................................................. 19
1.4. Thể dục thể thao ngoại khóa trong nhà trường ............................................... 23
1.4.1. Vai trò và nguyên tắc tổ chức TDTT ngoại khóa ............................. 23
1.4.2. Mục đích của tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa ......................... 25
1.5. Bơi lội và đặc điểm môn bơi lội............................................................. 26
1.5.1. Những yếu tố quyết định kỹ thuật bơi .............................................. 26
1.5.2. Chức năng sinh lý của cơ thể và ảnh hưởng kỹ thuật bơi. ......... 27
1. 6. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của học sinh lứa tuổi 13 - 15. ........... 29
1.6.1. Các tố chất thể lực [35] .................................................................... 30
1. 6.2. Cơ sở sinh lý GDTC của học sinh [14] ........................................... 33
1.7. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài: .................................... 33
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .......................................... 35
2.1 Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................ 35
2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. .............................. 35
2.1.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn................................................ 35
2.1.3 Phương pháp nhân trắc: ............................................................. 36
2.1.4 Phương pháp kiểm tra y học (chức năng sinh lý) ....................... 37
2.1.5 Phương pháp kiểm tra sư phạm.................................................. 37
2.1.6 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: .......................................... 41
2.1.7 Phương pháp toán thống kê ...................................................... 42
2.2 Tổ chức nghiên cứu. ....................................................................................... 44
2.2.1 Thời gian nghiên cứu. ....................................................................... 44
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 45
2.2.3Địa điểm nghiên cứu: ......................................................................... 45
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ......................... 46
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường THCS Chu Văn
An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ năm 2018 – 2019. .......................................... 46
3.1.1. Công tác GDTC tại Trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều,
TP Cần Thơ. ....................................................................................... 46
3.1.2. Đội ngũ giáo viên: ............................................................................ 47
3.1.3. Cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư và các điều kiện đảm bảo ................ 47
3.1.4. Chương trình, nội dung giảng dạy và các phong trào TDTT của nhà
trường. ........................................................................................................ 48
3.1.5. Kết quả học tập của học sinh. ........................................................... 51
3.1.6. Thực trạng thể chất của học sinh khối 7, 8 trường THCS quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ. ..................................................................................... 53
3.1.7. Bàn luận về đánh giá thực trạng thể lực của học sinh khối 7 - 8
trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. ............................................. 55
3.2. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn
bơi lội ngoại khóa cho học sinh trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP
Cần Thơ năm học 2019 – 2020. ............................................................................ 57
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn môn thể thao ngoại khóa cho học sinh khối 7 -
8 trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. .................... 57
3.2.2. Xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi lội ngoại khóa cho
học sinh trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ ... 61
3.2.3. Chương trình giảng dạy môn Bơi lội ngoại khóa cho học sinh trường
THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ ................................... 69
3.2.4. Ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn bơi lội ngoại
khóa cho HS khối 7 - 8, năm học 2019 – 2020 trường THCS Chu Văn An,
quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. ................................................................... 72
3.2.5. Bàn luận: Lựa nội dung chọn và xây dựng chương trình giảng dạy 73
3.3. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng chương trình giảng dạy ngoại khóa môn bơi
lội cho học sinh trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ năm
học 2019 – 2020. .................................................................................................. 74
3.3.1 Kết quả thực nghiệm ban đầu, sau học kì I và sau HK II học sinh lớp
7 và lớp 8 - Trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ: .. 74
3.3.2 So sánh chỉ số hình thái, chức năng và thể lực giữa nhóm thực
nghiệm và đối chứng qua một năm học tập bơi lội ngoại khóa: ................. 84
3.3.3. Tổng hợp đánh giá sự tăng tiến về chỉ số hình thái chức năng và thể
lực qua một năm ngoại khóa chương trình môn bơi lội: ............................ 87
3.3.4. Kiểm nghiệm về mức độ hài lòng của học sinh sau thực nghiệm. ... 88
3.3.5. Bàn luận về đánh giá hiệu quả của việc thực nghiệm chương trình
giảng dạy môn bơi lội giờ ngoại khóa cho học sinh khối 7, khối 8 trường
THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. .................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 91
KẾT LUẬN ............................................................................................... 91
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẲT
VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
BCH
Ban chấp hành
GD & ĐT
Giáo dục vả Đào tạo
GDTC
Giaó dục thể chất
ĐCSVN
Đảng Cộng Sàn Việt Nam
ĐC
Đối chứng
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
Thực nghiệm
TN
Trường cao đẳng công thương
THPT
TDTT
Thể dục thể thao
TW
Trung ương
VN
Việt Nam
XPC
Xuất phát cao
HSSHVN
Hằng số sinh học Việt Nam
HS
Học sinh
m
Mét
cm
Centimet
s
Giây
Kg
Kilogram
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG NỘI DUNG TRANG
Cấu trúc chương trình môn GDTC tại Trường THCS Bảng 3.1 50 quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ từ năm 2017 đến nay.
Phân loại kết quả học tập môn GDTC của học sinh
Bảng 3.2 trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ từ năm 51
2017 -2019
Bảng so sánh các chỉ số thể chất của nam, nữ học
sinh khối 7 (12 tuổi) trường THCS quận Ninh Kiều, Bảng 3.3 53 TP Cần Thơ với thực trạng thể chất người Việt Nam
cùng lứa tuổi.
Bảng so sánh các chỉ số thể chất của nam, nữ học
Bảng 3.4 sinh khối 8 trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần 54
Thơ với thực trạng thể chất Việt Nam
Kết quả phỏng vấn chất lượng GDTC, tình trạng sức
Bảng 3.5 khỏe, sự hứng thú tập luyện và nhu cầu nguyện vọng Sau 58
tập luyện TDTT của học sinh.
Kết quả phỏng vấn việc lựa chọn nội dung giảng dạy Bảng 3.6 62 môn Bơi lội.
Bảng 3.7 Kết quả kiểm định Wilconxon giữa 2 lần phỏng vấn 64
Bảng phân phối chương trình môn tự chọn bơi lội
Bảng 3.8 ngoại khóa cho HS khối 7 - 8 tại trường THCS Chu 71
Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng
và thể lực của nữ học sinh lớp 7 nhóm thực nghiệm Sau 75 Bảng 3.9 sau thực nghiệm đầu HK I, sau HK I và sau Học kì II
.
Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng
và thể lực của học sinh lớp 7 nhóm thực nghiệm sau Bảng 3.10 Sau 75 thực nghiệm đầu HK I, sau HK I và sau Học kì II
(nam).
Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng Bảng 3.11 Sau 75 và thể lực của học sinh lớp 7 nhóm đối chứng
Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng Bảng 3.12 Sau 75 và thể lực của học sinh lớp 7 nhóm đối chứng
Kiểm tra các kỹ thuật môn bơi lội nhóm TN và ĐC Bảng 3.13 Sau 75 khối lớp 7 ban đầu, sau HK I và sau HK II (n = 15) .
Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng
Bảng 3.14 và thể lực học sinh lớp 8 của nhóm thực nghiệm Sau 81
trước HK I, sau HK I và sau Học kì II (nữ).
Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng
Bảng 3.15 và thể lực học sinh lớp 8 của nhóm thực nghiệm Sau 81
trước HK I, sau HK I và sau Học kì II (nam).
Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng
Bảng 3.16 và thể lực học sinh lớp 8 của nhóm đối chứng trước Sau 81
HK I, sau HK I và sau Học kì II (nữ).
Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng
Bảng 3.17 và thể lực học sinh lớp 8 của nhóm đối chứng trước Sau 81
HK I, sau HK I và sau Học kì II (nam).
Kiểm tra các kỹ thuật môn bơi lội nhóm TN và ĐC Bảng 3.18 Sau 81 khối lớp 8 ban đầu, sau HK I và sau HK II (n = 15).
Bảng so sánh sự khác biệt các chỉ số về hình thái,
Bảng 3.19 chức năng và thể lực học sinh lớp 7 giữa nhóm thực Sau 85
nghiệm và đối chứng sau 1 năm thực nghiệm (nữ).
Bảng so sánh sự khác biệt các chỉ số về hình thái,
Bảng 3.20 chức năng và thể lực học sinh lớp 7 giữa nhóm thực Sau 85
nghiệm và đối chứng sau 1 năm thực nghiệm (nam).
Bảng so sánh sự khác biệt các chỉ số về hình thái,
Bảng 3.21 chức năng và thể lực học sinh lớp 8 giữa nhóm thực Sau 86
nghiệm và đối chứng sau 1 năm thực nghiệm (nữ).
Bảng so sánh sự khác biệt các chỉ số về hình thái,
Bảng 3.22 chức năng và thể lực học sinh lớp 8 giữa nhóm thực Sau 86
nghiệm và đối chứng sau 1 năm thực nghiệm (nam).
Kết quả so sánh giá trị trung bình của nhóm thực
Bảng 3.23 nghiệm nam lớp 7 sau 1 năm với tiêu chuẩn đánh giá 87
thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
Kết quả so sánh giá trị trung bình của nhóm thực
Bảng 3.24 nghiệm nữ lớp 7 sau 1 năm với tiêu chuẩn đánh giá Sau 87
thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
Kết quả so sánh giá trị trung bình của nhóm thực
Bảng 3.25 nghiệm nam lớp 7 sau 1 năm với Tiêu chuẩn thể lực Sau 87
của học sinh
Kết quả so sánh giá trị trung bình của nhóm thực
Bảng 3.26 nghiệm nữ lớp 7 sau 1 năm với Tiêu chuẩn thể lực Sau 87
của học sinh
Kết quả so sánh giá trị trung bình của nam nhóm
Bảng 3.27 thực nghiệm lớp 8 sau 1 năm với tiêu chuẩn đánh giá Sau 87
thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
Kết quả so sánh giá trị trung bình của nữ nhóm thực
Bảng 3.28 nghiệm lớp 8 sau 1 năm với tiêu chuẩn đánh giá thể Sau 87
chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
Kết quả so sánh giá trị trung bình của nam nhóm
Bảng 3.29 thực nghiệm lớp 8 sau 1 năm với Tiêu chuẩn thể lực Sau 87
của học sinh
Kết quả so sánh giá trị trung bình của nữ nhóm thực
Bảng 3.30 nghiệm lớp 8 sau 1 năm với Tiêu chuẩn thể lực của 88
học sinh
Những nhận xét đánh giá của học sinh nhóm thực Sau 88 Bảng 3.31 nghiệm (n=120)
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ NỘI DUNG TRANG
So sánh nhịp tăng trưởng các test thể lực của học
Biểu đồ 3.1 sinh nam lớp 7 nhóm Thực nghiệm và Đối chứng sau Sau 85
năm học.
So sánh nhịp tăng trưởng các test thể lực của học
Biểu đồ 3.2 sinh nữ lớp 7 hai nhóm Thực nghiệm và Đối chứng Sau 85
sau 1 năm học.
So sánh nhịp tăng trưởng các test thể lực của học
Biểu đồ 3.3 sinh nam lớp 8 nhóm Thực nghiệm và Đối chứng sau Sau 86
năm học.
So sánh nhịp tăng trưởng các test thể lực của học
Biểu đồ 3.4 sinh nữ lớp 8 hai nhóm Thực nghiệm và Đối chứng Sau 86
sau 1 năm học.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của xã hội, “chiến lược con
người” là một trong những chiến lược quan trọng của Đảng và nhà nước ta.
Bác Hồ đã nêu rõ tầm quan trọng của TDTT đối với việc “giữ gìn dân chủ,
xây dựng nước nhà, gây đời sống mới” xem đó là một trong những công tác
cách mạng. Bản thân Người đã nêu gương “tự tôi ngày nào cũng tập”, tập đa
dạng, thích hợp với điều kiện sống và công tác trong suốt cuộc đời hoạt động
cách mạng phong phú của mình.
Ở Việt Nam, môn bơi lội đươc xem là môn thể thao quần chúng được
mọi người ưa thích đặt biệt là thanh thiếu niên ở tuổi học sinh. Bơi lội gồm
hệ thống các bài tập từ dễ đến khó, từ căn bản đến phức tạp, đa dạng và
phong phú về các nội dung cũng như phương pháp giảng dạy, phù hợp với
thể trạng của người Việt Nam chúng ta. Với đặc điểm nhằm nâng cao sức
khỏe, hạn chế bị đuối nước, phù hợp với mọi lứa tuổi, phong phú về chương
trình tập luyện kết hợp tạo sự hưng phấn, thích thú cao của người tập, đặt biệt
là các em học sinh. Vì vậy, việc đưa thêm môn bơi lội vào tập luyện môn
ngoại khóa được nhiều phụ huynh đồng tình, ủng hộ và góp phần nâng cao
hiệu quả công tác GDTT tại trường THCS Chu Văn An - Quận Ninh Kiều –
TP Cần Thơ.
Tuỳ tình hình cụ thể và được sự cho phép của cấp trên, mà các giáo
viên có thể sắp xếp và giảng dạy các môn học ngoại khóa sao cho hợp lý.
Cùng với những sự biến đổi về tâm sinh lý phức tạp ở lứa tuổi từ 12-15 này,
dẫn đến tính tự giác tích cực của học sinh khi học những môn thể dục bắt
buộc này chưa cao, đôi lúc giáo viên giảng dạy cũng rất khó khăn vì sự thờ ơ
của các em, do các bài tập luyện đúng theo chương trình không có sự đổi
mới, không gây được sự hứng thú cho học sinh. Khi tập luyện đến các môn
thể dục bắt buộc, đặt biệt là các em học sinh nữ, các em đều tránh né, nên sự
cố gắng trong tập luyện đối vối các em nữ sinh thường bị hạn chế (do không
có sự say mê hưng phấn, hứng thú trong giờ học).
2
Hiện nay, khung phân phối chương trình của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo
đã quy định: Số tiết dành cho môn học thể dục của trường THPT là 70 tiết
trong cả năm học (gồm 37 tuần). Trong đó, học kỳ I là19 tuần (36 tiết), học
kỳ II là 18 tuần (34 tiết). Trong cả năm học, học sinh phải học các môn bắt
buộc là 50 tiết và môn thể dục tự chọn là 20 tiết. Tuy nhiên tuỳ tình hình cụ
thể và được sự cho phép của Ban Giám Hiệu nhà trường, tổ chuyên môn, các
giáo viên có thể sắp xếp và giảng dạy các môn học sao cho hợp lý để đạt
được hiệu quả giáo dục cao nhất.
Thực hiện chủ trương đổi mới về giáo dục, được sự chỉ dạo của Đảng
ủy, Ban Giám Hiệu nhà trường. Trường THCS Chu Văn An, TP. Cần Thơ
yêu cầu cần thiết cải tiến và nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể thao
trong nhà trường hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
NGOẠI KHÓA MÔN BƠI LỘI CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ CHU VĂN AN, QUẬN NINH KIỀU, TP CẦN THƠ”
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa môn bơi lội
cho học sinh nhằm nâng cao thể chất và hiệu quả, chất lượng công tác Giáo
dục thể chất trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Để đạt được mục đích trên, đề tài cần giải quyết 3 nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường
THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ năm 2018 - 2019.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng thực nghiệm chương
trình giảng dạy môn bơi lội ngoại khóa cho học sinh trường THCS Chu Văn
An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ năm học 2019 – 2020.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng chương trình giảng dạy
ngoại khóa môn bơi lội cho học sinh trường THCS Chu Văn An, quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ năm học 2019 – 2020.
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Quan điểm của Đảng, nhà nước về công tác GDTC.
Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của vai trò sức khoẻ con người
đối với vận mệnh đất nước, cũng như đối với sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc, xây dựng Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản
Việt Nam đã luôn chú trọng đến việc tăng cường, mở rộng các hoạt động
TDTT và đặc biệt là công tác GDTC cho thanh niên.
Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của Bác vào tháng 3 năm 1946,
Bác đã chỉ rõ “… Mỗi người dân khỏe mạnh tức là góp phần làm cho cả
nước mạnh khỏe, mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một
phần, dân cường nước thịnh. Tự tôi ngày nào cũng tập” [4].
Ngày 31/3/1960, Bác Hồ tự tay viết thư gửi Hội nghị cán bộ TDTT
toàn miền Bắc. Trong thư, người dạy: “Muốn lao động sản xuất tốt, công tác
và học tập tốt thì cần có sức khỏe. Muốn có sức khỏe thì nên thường xuyên
tập luyện thể dục thể thao. Vì vậy, chúng ta nên phát triển phong trào thể
dục thể thao cho rộng khắp”. Đồng thời, Bác cũng căn dặn: “Cán bộ thể dục
thể thao phải học tập chính trị, nghiên cứu nghiệp vụ và hăng hái công tác”
nhằm phục vụ sức khỏe cho nhân dân. Về vị trí TDTT trong xã hội, Bác Hồ
khẳng định “là một công tác trong những công tác cách mạng khác” [4]. Vì
vậy, việc chăm lo cho công tác giáo dục thể chất trong trường học là một
việc làm có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, nhằm
chuẩn bị con người cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong chỉ thị của Ban bí thư Trung ương Đảng số 169/CT.TW ngày
14/12/1969 ghi rõ: “Trường phổ thông cần có các biện pháp tích cực để
nâng cao chất lượng giáo dục lên một bước nhằm vào 3 mặt: tư tưởng đạo
đức, kiến thức văn hoá và sức khỏe … tăng cường rèn luyện thân thể và công
4
tác vệ sinh phòng bệnh trong trường học, đảm bảo từng bước giữ gìn và
nâng cao sức khoẻ học sinh” [1].
Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam quy định tại
điều 41 năm 1992 “Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa
học và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp TDTT, quy định chế
độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các
hình thức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện cần thiết để không
ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng hoạt động thể
thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao”.[23]
Trước tình hình mới, Đảng đã vạch ra định hướng cho sự nghiệp phát
triển TDTT: “Phát triển TDTT là một một bộ phận quan trọng trong chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và
phát huy nhân tố con người. Công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng
cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách đạo đức, lối sống lành mạnh,
phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao
động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang” [9].
Ngày 24/3/1994, Ban Bí thư Trung ương Đảng ra chỉ thị 36/CT - TW
về công tác TDTT trong giai đoạn mới, đã nêu rõ: “ ... Cải tiến chương trình
giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho từng
trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực
hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các trường học” .[9]
Ngày 7/3/1995, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Chỉ thị 133/TTg về
việc xây dựng và quy hoạch phát triển ngành TDTT và Giáo dục đào tạo. Về
GDTC trong trường học, Chỉ thị nêu rõ: “ ... Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặt
biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy
TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học
sinh ở các cấp học, có quy chế bắt buộc đối với công tác GDTC trong nhà
5
trường” [5].
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996
đã khẳng định: “... Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải
thực sự trở thành quốc sách hàng đầu … chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ
trẻ bước vào thế kỷ 21 …” Đồng thời, Đảng cũng khẳng định: “Sự cường
tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quí để
tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội, chăm lo cho con người về thể
chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể
…” [9].
Để cụ thể hóa các văn bản pháp luật có tính định hướng và chỉ đạo nói
trên, Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành “Quy chế giáo dục thể chất trong nhà
trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân” [2], trong đó chỉ rõ:
- Giáo dục thể chất là nội dung bắt buộc đối với học sinh, sinh viên,
được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân, từ mầm non đến đại học.
GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện,
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nhiệm vụ của GDTC là hình thành ở thế hệ trẻ nếp sống lành mạnh,
có tri thức, kỹ năng và phương pháp giữ gìn sức khỏe, phát triển thể lực, góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo.
- Ngành giáo dục đào tạo phối hợp với ngành TDTT, y tế và các ngành
có liên quan, tạo điều kiện để tất cả các học sinh, sinh viên được học tập và
tham gia các hoạt động TDTT, tham gia các giải thi đấu thể thao.
Nội dung của hoạt động thể chất bao gồm: dạy và học môn thể dục nội
khóa, hoạt động TDTT trong và ngoài nhà trường, tổ chức các hoạt động
ngoại khóa để bảo vệ và tăng cường sức khỏe, vệ sinh cá nhân, môi trường và
dinh dưỡng.
6
Dạy và học môn thể dục là hình thức GDTC cơ bản trong nhà trường,
được tiến hành chủ yếu bằng giờ học nội khóa. Nhà trường phải đảm bảo dạy
đúng, đủ nội dung và thời gian môn học theo quy định của Bộ. Nội dung
chương trình GDTC nội khóa gồm phần bắt buộc và phần tự chọn. Phần tự
chọn bao gồm các môn thể thao phù hợp với điều kiện từng trường.
Hoạt động ngoại khóa về TDTT bao gồm các hình thức: tự tập luyện,
tập luyện có hướng dẫn, tập luyện trong và ngoài nhà trường, trong các CLB
thể thao trường học.
Ngày 9/10/2000, Chủ tịch nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam công bố lệnh về việc ban hành Pháp lệnh TDTT đã được Ủy ban thường
vụ Quốc hội khóa X thông qua ngày 25/9/2000. Pháp lệnh có 9 chương, 59
điều. Trong đó, điều 14, 15 của chương 1 quy định về TDTT trường học như
sau:[29]
- Điều 14 của pháp lệnh: “TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt
động TDTT ngoại khóa cho người học. GDTC trong trường học là chế độ
GDTC bắt buộc nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện
người học. Nhà nước khuyến khích hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà
trường” [29].
- Điều 15 của pháp lệnh quy định: “Bộ giáo dục đào tạo phối hợp với
Ủy ban TDTT thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng, chỉ đạo thực hiện chương
trình GDTC. Quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và đánh giá kết quả rèn
luyện thân thể của người học. Đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo đủ giáo viên,
giảng viên TDTT. Quy định hệ thống thi đấu TDTT trường học” [29].
Tóm lại, qua những chỉ thị và Nghị quyết trên cho thấy: Đảng và Nhà
nước rất coi trọng việc tăng cường sức khỏe cho nhân dân, nhất là đối với
tầng lớp học sinh, sinh viên. Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
7
nước của thời đại hiện nay, việc giáo dục và phát triển thể chất là một trong
những biện pháp tích cực nhất góp phần tăng cường và bảo vệ sức khỏe, cải
tạo nòi giống … Đó cũng là vấn đề cốt lõi mà Đảng và Nhà nước ta quan tâm
hàng đầu, để góp phần xây dựng một đất nước “dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng dân chủ văn minh” và phấn đấu đạt vị trí ngang tầm với các nước
tiên tiến trên thế giới trong tương lai.[10]
1.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung GDTC trong trường học.
Nâng cao năng lực thể lực và sức khỏe cho học sinh, sinh viên là một
trong những mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục
và Đào tạo nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện ở tất cả các bậc học, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước thì nhất thiết phải coi công tác Giáo dục thể chất trong
trường học. Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán: Về mục tiêu công tác giáo
dục thể chất và thể thao trường học nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào
tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, phát
triển hài hòa, có thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề
nghiệp và có khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh
tế thị trường theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa 9.
Căn cứ vào mục tiêu nêu trên, giáo dục thể chất và thể thao trong
trường học phải giải quyết ba nhiệm vụ:
- Góp phần giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần
tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, xây dựng niềm tin, lối sống lành mạnh, tinh
thần tự giác rèn luyện thân thể, sẵn sàng phục vụ lao động sản xuất và bảo vệ
Nước nhà.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và
phương pháp tập luyện thể dục thể thao, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản
một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng
8
các phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên
truyền và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao của nhà trường và xã hội.
Góp phần duy trì và cũng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực cho sinh
viên, phát triển cơ thể hài hòa, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt những tiêu
chuẩn thể lực qui định.
- Có thể thấy rằng, một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng của
giáo dục thể chất là không ngừng nâng cao sức khỏe, nâng cao trình độ chuẩn
bị thể lực cho sinh viên, Noovicop A.D; MatsVeep L.P (1993); khẳng định:
“… thể lực còn là một trong những nhân tố quan trọng nhất, quyết định hiệu
quả hoạt động của con người, trong đó những đặc điểm cơ bản, nổi bật của
quá trình giáo dục thể chất”.[26]
Nội dung chương trình; Quán triệt sâu sắc nội dung các nghị quyết, chỉ
thị của Đảng, Hiến pháp nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam, các văn bản pháp
luật của chính phủ về công tác TDTT trong tình hình mới, cũng tiếp tục
khẳng định, cần phải khắc phục thực trạng giảm sút thể lực của sinh viên
hiện nay. Hai ngành Giáo dục- Đào tạo và TDTT đã thống nhất những nội
dung, biện pháp và hợp đồng trách nhiệm chỉ đạo, nhằm thúc đẩy nhanh và
nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên: “Hai ngành nhất trí xây dựng
chương trình mục tiêu, cải tiến nâng cao chất lượng GDTC”.
Với nội dung phối hợp giữa hai ngành, Bộ GD & ĐT đã chỉ đạo các
cấp giảng dạy thể dục nội khóa, theo chương trình kế hoạch có nề nếp, đảm
bảo thực hiện nghiêm túc các quy phạm đánh giá quá trình dạy – học thể dục,
quy chế GDTC học sinh . Nghiên cứu và điều chỉnh chương trình thể dục các
cấp, thực hiện kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh. Từng
bước áp dụng thống nhất giữa các vùng, khu vực trên toàn quốc. Điều chỉnh
và ban hành tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa cho từng cấp. Đảm bảo cơ sở
vật chất tối thiểu để phục vụ việc thực hiện chương trình ngoại khóa, phát
9
động phong trào rộng khắp trong nhà trường với mục tiêu: “Mỗi học sinh biết
chơi một môn thể thao”, chỉ đạo và cải tiến chương trình hình thức hoạt động
TDTT ngoại khóa, mở rộng mạng lưới câu lạc bộ TDTT học sinh. Tập trung
hỗ trợ về cán bộ, cơ sở vật chất để cũng cố, thành lập câu lạc bộ TDTT mới,
thu hút nhiều học sinh tham gia tập luyện.[1]
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quy chế số 931/RLTC ngày
29/04/1993 về công tác GDTC trong nhà trường là: “Các trường từ Mầm non
đến Đại học phải đảm bảo thực hiện dạy môn thể dục theo quy định cho học
sinh, sinh viên”. GDTC bao gồm nhiều hình thức có liên quan chặt chẽ với
nhau. Giờ học thể dục, tập luyện thể thao theo chương trình, giờ tự tập của
học sinh, sinh viên, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. Chương trình
thể dục và các hình thức GDTC khác được sắp xếp phù hợp với trình độ sức
khỏe, giới tính và lứa tuổi. Hàng năm, sinh viên tự tập luyện thể thao ngoại
khóa ở trường, ở nhà. Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn học sinh, sinh
viên tập luyện thường xuyên, tổ chức các ngày hội thể thao của trường và xây
dựng thành nề nếp truyền thống “Kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo
lứa tuổi và chỉ tiêu phát triển thể lực cho học sinh, sinh viên theo quy định
của chương trình GDTC”.[2]
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình GDTC trong các
trường học theo quyết định số 203/QT – TDTT, ngày 23/1/1989, quyết định
3244/GT-DT ngày 12/01/1995 và số 1262/GT-ĐT ngày 12/04/1997.
1.1.2 Giáo dục thể chất ở một số nước [7],[23]
Bên cạnh sự khác biệt do truyền thống lịch sử và do cơ cấu quản lý
Nhà nước và xã hội, chương trình giáo dục thể chất (GDTC) trong trường
học ở nhiều nước có những yếu tố cấu trúc và tổ chức tương tự.
Nội dung chương trình thường bao gồm:[23]
Các bài tập phát triển chung, các môn bóng, trò chơi vận động, bơi….
10
Gần đây các bài tập thể dục và nhảy múa cũng được phổ biến.
Giờ học lý thuyết riêng được đưa vào chương trình không chỉ nhằm bồi
dưỡng kiến thức mà còn giáo dục sự ham thích, tính tự giác và kiên trì đối với
tập luyện.
Thi đấu thể thao được các nhà khoa học coi là một trong yếu tố quan
trọng của hệ thông giáo dục thể chất.
Số giờ học thể dục ở mỗi nước khác nhau, nói chung quy định khoảng
3 – 4 giờ/tuần. Nhưng trong một số trường hợp, giáo viên có thể tự quy định
số giờ học và thời gian mỗi buổi học.
Điểm nổi bật là các nguyên tắc và phương pháp được vận dụng từ lý
luận tập luyện TDTT. Tập luyện vòng tròn là một trong các phương pháp chủ
yếu được vận dụng. Việc luân phiên kết hợp giữa tập luyện, nghỉ ngơi, cường
độ và tính xúc cảm trong tập luyện được chú trọng.[23]
Việc GDTC của các nước rất coi trọng việc kiểm tra và đánh giá sức
khỏe và kết quả học tập môn TD của học sinh, sinh viên. Trong hệ thống
kiểm tra, vai trò quyết định không phải là các chỉ tiêu tuyệt đối mà là nhịp
điệu tăng trưởng trình độ phát triển các tố chất vận động. Xu hướng đạt được
các nhu cầu sau:
Có tác dụng khuyến khích học sinh tập luyện để tự hoàn thiện.
Theo dõi được hiệu quả của chương trình và phương pháp giảng dạy,
từ đó điều chỉnh và hợp lý hóa phù hợp với thực tế của từng đối tượng học
sinh ở các vùng khác nhau.[7], [23]
Đánh giá được hiệu quả làm việc của giáo viên TD, phát huy tính chủ
động và sáng tạo của họ trong quá trình giảng dạy.
Góp phần thống kê, theo dõi tình hình phát triển thể lực của học sinh ở
quy mô tỉnh, thành phố, khu vực và quốc gia.
Giờ học cũng được coi là hình thức cơ bản của GDTC. Những yêu cầu
11
quan trọng của giờ học là:
- Đối xử cá biệt.
- Mật độ vận động cao.
- Tính linh hoạt, tính hào hứng, tính giáo dục.
- Hình thành kỹ năng và năng lực tự tập luyện.
- Hình thức GDTC thông qua việc mở rộng các hoạt động TDTT tự
nguyện của học sinh, sinh viên ngày càng được chú trọng. Tất nhiên là có sự
kết hợp chặt chẽ với các giờ học chính khóa.
Sức khỏe là vốn quý của con người và con người là vốn quý của xã
hội. Chăm lo cho con người, đầu tư cho con người thông qua công tác GDTC
là chiến lược của mỗi một quốc gia trên thế giới 23.
Công tác GDTC tại Trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP
Cần Thơ.
Là một ngôi trường mới thành nhưng đây là một ngôi trường đào tạo
học sinh khá tốt ở quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. Trường THCS Chu Văn An
quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ ngoài việc đào tạo phát triển về trí tuệ cho học
sinh, việc phát triển giáo dục thể chất, nâng cao sức khỏe cũng được chú
trọng và phát triển về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Từ những ngày đầu thành lập với cơ sở vật chất nghèo nàn, sân bãi
chật hẹp, đội ngũ giáo viên GDTC còn thiếu, đến nay trường đã xây dựng cơ
sở vật chất tương đối hoàn chỉnh, có sân chơi, bãi tập, đảm bảo cho việc
giảng dạy môn giáo dục thể chất. Ngoài việc đảm bảo chương trình GDTC
nội khóa, các phong trào TDTT của trường ngày càng phát triển; xác định
việc rèn luyện sức khỏe để nâng cao thể lực giúp cho việc học tập tốt hơn
ngoài ra nó còn góp phần đẩy lùi các tệ nạn. Thông qua các hình thức ngoại
khóa, các câu lạc bộ TDTT bổ sung thêm các kỹ năng cơ bản, các kiến thức
sống và khả năng giao tiếp cho học sinh.
12
Vào đầu mỗi năm học, tổ bộ môn phối hợp cùng Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tổ chức HKPĐ cấp trường nhằm phát động và khuyến khích phong trào
HKPĐ rộng rãi, phát hiện và tuyển chọn VĐV bổ sung cho đội tuyển của
trường. Các câu lạc bộ TDTT: bóng đá, đá cầu, điền kinh….được thành lập
và ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, phong trào GDTC của trường vẫn còn một số hạn chế vì
những lí do sau: Ý thức học tập GDTC của một số ít học sinh chưa cao. Việc
tạo thành thói quen tự rèn luyện thân thể chưa tự giác, đồng bộ. Cơ sở vật chất
còn thiếu, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy và tập luyện.
1.2 Cơ sở khoa học của Giáo dục thể chất: [26],[27],[35]
1.2.1 Khái niệm giáo dục thể chất.
Thể chất: thể chất là chỉ chất lượng thân thể con người. Đó là những
đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể, được hình
thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (có giáo dục và
rèn luyện). Thể chất bao gồm thể hình, khả năng chức năng và khả năng thích
ứng 35.
Giáo dục thể chất: Mátvêép L.P, Nôvicốp A.D khái niệm rằng “Giáo
dục thể chất là một quá trình giải quyết những nhiệm vụ giáo dục- giáo
dưỡng nhất định mà đặc điểm của quá trình này là có tất cả các dấu hiệu
chung của quá trình sư phạm, hoặc là được thực hiện dưới hình thức tự giáo
dục”26.
Nguyễn Toán đã mô tả GDTC và khái niệm: “Giáo dục thể chất là một
bộ phận của thể dục thể thao. Giáo dục thể chất còn là một trong những hoạt
động cơ bản, có định hướng rõ của thể dục thể thao trong xã hội, một quá
trình tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ thống
giáo dục – giáo dưỡng chung (chủ yếu là trong nhà trường… Giáo dục thể
chất là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động
13
(động tác) và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người”,
[35].
Nguyễn Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quan Hiệp và một số tác
giả khác đưa ra khái niệm: Giáo dục thể chất làm một quá trình sư phạm,
nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ hoàn thiện về thể chất và nhân cách,
nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người41.
Về giáo dục thể chất, có nhiều khái niệm ở những góc độ, những góc
nhìn khác nhau, song nói chung đều nêu lên hai mặt của một quá trình
GDTC: giáo dục và giáo dưỡng 35.
Giáo dưỡng: là quá trình dạy học vận động hay giảng dạy động tác, qua
đó hình thành kỹ năng vận động, kỹ xảo vận động và những hiểu biết liên
quan.
Giáo dục: là giáo dục các tố chất thể lực và phẩm chất ý chí con người.
Quá trình giảng dạy động tác và phát triển các tố chất thể lực có liên
quan chặt chẽ và làm tiền đề cho nhau, có thể chuyển lẫn nhau, nhưng chúng
không bao giờ đồng nhất và có quan hệ khác biệt trong các giai đoạn phát
triển, hoàn thiện thể chất người tập.
Trạng thái thể chất: chủ yếu nói về trạng thái cơ thể qua một số dấu
hiệu về thể trạng được xác định bằng các cách đo tương đối đơn giản như
chiều cao, cân nặng, vòng ngực, chân, tay… trong một thời điểm nào đó 35.
Phát triển thể chất: là quá trình biến đổi và hình thành các tính chất tự
nhiên về hình thái và chức năng cơ thể trong đời sống tự nhiên và xã hội. Hay
nói cách khác, phát triển thể chất là một quá trình hình thành biến đổi tuần tự
theo quy luật trong cuộc đời từng người về hình thái, chức năng kể cả những
tố chất thể lực và năng lực vận động 35.
Phát triển thể chất phụ thuộc nhiều vào yếu tố tạo thành và sự biến đổi
của nó diễn ra theo quy luật di truyền và các quy luật phát triển sinh học tự
14
nhiên theo lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, phương pháp và biện pháp giáo
dục cũng như môi trường sống.
Hoàn thiện thể chất: Hoàn thiện thể chất là phát triển thể chất lên một
trình độ cao, nhằm đáp ứng một cách hợp lý các nhu cầu của hoạt động lao
động, xã hội, chiến đấu và kéo dài tuổi thọ sáng tạo của con người 35.
Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn cũng đưa ra khái niệm “Hoàn thiện
thể chất là mức tối ưu (tương đối), với một giai đoạn lịch sử nhất định của
trình độ chuẩn bị thể lực toàn diện và phát triển thể chất cân đối; đáp ứng
đầy đủ những yêu cầu của lao động và những hoạt động cần thiết khác của
đời sống; phát huy cao độ, đầy đủ những năng khiếu bẩm sinh về thể chất
của từng người; phù hợp với những quy luật phát triển toàn diện nhân cách
và giữ gìn, nâng cao sức khỏe để hoạt động tích cực, lâu bền và có hiệu
quả”35.
1.2.2 Chất lượng giáo dục và giáo dục thể chất.
Chất lượng giáo dục luôn luôn là một vấn đề được toàn xã hội quan
tâm, bởi lẽ, đây là sự phản ánh giá trị đích thực của một nền giáo dục và là cơ
sở, tiền đề cho sự phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Tuy nhiên, khái
niệm “chất lượng” nói chung và “chất lượng giáo dục” nói riêng là những
khái niệm cơ bản, nhưng rất đa chiều, đa nghĩa, rất khó định danh chính xác
bởi nội dung của nó rất rộng. Vì vậy, đã có rất nhiều tác giả đề xuất các khái
niệm “chất lượng” khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, “chất lượng” được hiểu là: "cái
làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật" hoặc chất lượng được hiểu là "cái tạo
nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia". [31]
Mục đích cuối cùng của giáo dục là nhằm phát triển cá nhân và đào tạo
nguồn nhân lực để kế thừa, cải tạo, phát triển chính xã hội đó. Do đó, nếu đánh
giá theo mục đích cuối cùng thì chất lượng giáo dục được giới hạn trong phạm
15
vi đánh giá sự phát triển của cá nhân sau mỗi quá trình học tập và sự phát triển
xã hội khi họ tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế, chính trị - xã hội,
văn hoá - thể thao. Theo Nguyễn Văn Đản, mức độ kết quả học tập đạt được so
với mục tiêu cá nhân được gọi là chất lượng giáo dục ở cấp độ nhân cách.
Nguồn nhân lực được đào tạo bao gồm các cá nhân được đào tạo. Mức độ kết
quả đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục
được gọi là chất lượng giáo dục ở cấp độ xã hội.
Ở những góc độ khác nhau, người ta có thể đưa ra những tiêu chí đánh
giá chất lượng học tập khác nhau: Giáo viên đánh giá chất lượng học tập
bằng mức độ mà học sinh nắm vững các kiến thức, kỹ năng, phương pháp và
thái độ học tập của cá nhân. Học sinh đánh giá chất lượng học tập bằng việc
nắm vững và vận dụng kiến thức vào thực hành bài tập, bài kiểm tra, bài
thi… Cha mẹ học sinh và người sử dụng sản phẩm đào tạo lại có cách đánh
giá chất lượng đào tạo khác nhau.
Từ định nghĩa "chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu" ta có thể xác
định: “Chất lượng GDTC là sự phù hợp với mục tiêu GDTC”, là kết quả tổng
hợp của quá trình GDTC, phản ánh trong các phẩm chất và năng lực, đặc biệt
là các năng lực thể chất của người học, phù hợp với mục tiêu GDTC cho từng
cấp học, bậc học và ngành nghề đào tạo.
1.2.3 Hiệu quả giáo dục, chất lượng dạy học và kết quả học tập.
Tính hiệu quả: theo quan niệm chung, đó là sự thể hiện mối quan hệ
chung nhất giữa đầu tư công sức, nhân lực, vật lực với kết quả đạt được sau một
giai đoạn nhất định, xét theo mục tiêu giáo dục trong những điều kiện cụ thể.
Đánh giá hiệu quả giáo dục là so sánh kết quả của các hoạt động giáo
dục đã đạt được với mục tiêu đã đề ra. Mục tiêu của việc đánh giá hiệu quả
giáo dục, cũng là mục tiêu của quá trình giáo dục.
Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc, hiệu
16
quả giáo dục biểu hiện tập trung nhất ở nhân cách học sinh, đó là sự phát
triển về thể chất, trí tuệ, văn hoá, đạo đức, khả năng tự lập, thích ứng … [39].
Chất lượng dạy học: là một bộ phận hợp thành quan trọng của chất
lượng giáo dục và được xem như là kết quả giảng dạy và học tập xét cả về
mặt định lượng và định tính so với các mục tiêu bộ môn cũng như sự góp
phần vào quá trình hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.[39]
Chất lượng dạy học được đánh giá chủ yếu qua giờ học (hay quá trình
dạy học), tuỳ thuộc vào những yêu cầu khác nhau. Chất lượng hay kết quả
học tập đích thực chỉ xuất hiện khi có những biến đổi tích cực trong nhận
thức, hành vi người học.
Kết quả học tập: đây là khái niệm thường được hiểu theo hai quan
niệm khác nhau. Thứ nhất, đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập
đã đạt được, được xem xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ
ra, với mục tiêu đã xác định. Như vậy, kết quả học tập được hiểu là mức độ
thực hiện những mục tiêu định trước. Thứ hai, đó là mức thành tích đã đạt
của một học sinh so với các bạn học khác. Quan niệm thứ hai, đó là mức thực
hiện chuẩn. Tuy nhiên, nhiều người cho đó là quan niệm tâm lý sai biệt [39].
1.2.4 Giáo dục thể chất đối với học sinh trong trường học.
GDTC là một quá trình sư phạm nhằm hoàn thiện về mặt thể chất và
chức năng của cơ thể con người, nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng
kỹ xảo vận động cơ bản trong đời sống, trong lao động. GDTC là một bộ
phận của TDTT, là một trong những hình thái hoạt động cơ bản của định
hướng rõ của TDTT trong xã hội. Hay cụ thể nói cách khác GDTC là loại
hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động và phát triển có
chủ định các tố chất thể lực của con người.[41]
TDTT là một bộ phận của nền văn hóa xã hội, một loại hình hoạt động
mà phương tiện cơ bản là các bài tập thể lực (thể hiện cụ thể qua cách thức
17
rèn luyện thân thể) nhằm tăng cường thể chất cho con người, nâng cao thành
tích thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hóa và giáo dục con
người phát triển cân đối hợp lý.[41]
GDTC và thể thao trường học duy trì và cũng cố sức khỏe, nâng cao
trình độ thể lực sinh viên, rèn luyện thân thể để đạt được tiêu chuẩn thể lực
theo quy định. Trang bị cho sinh viên kiến thức lý luận cơ bản về những nội
dung, phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật động tác
cơ bản một số môn thể thao. Rèn luyện cho sinh viên có ý thức tổ chức kỷ
luật, tinh thần tập thể, xây dựng lối sống lành mạnh, tinh thần tự giác rèn
luyện thân thể. Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các trường xây
dựng và rèn luyện phong trào thể thao mạnh mẽ và sâu rộng: “Thực hiện
GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành
nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh …” 36.
GDTC trong các trường đại học góp phần quan trọng trong việc “nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài…”14, xây dựng những
lớp người chủ nhân tương lai cho đất nước.
Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nền TDTT nước nhà ngày
càng một phát triển mạnh sâu rộng, đã đạt được một số thứ hạng cao trong
khu vực và một số môn thể thao đã đạt được thành tích thế giới. Trong đó,
coi trọng công tác GDTC, coi như là một mặt trong mục tiêu giáo dục con
người phát triển toàn diện, nhằm phát triển và bồi dưỡng những tài năng thể
thao còn tiềm ẩn của đất nước.
Vì vậy, Bác Hồ khẳng định “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây
đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe… Dân cường thì nước thịnh…”.
Bác còn căn dặn: ”Phải biết quý trọng sức người, là vốn quý nhất của ta”4.
Muốn có sức khỏe tốt, đòi hỏi mỗi người phải tự giác tích cực rèn
luyện tập luyện để cơ thể phát triển một cách hài hòa, cân đối và toàn diện ,
18
vì ”Sức khỏe là cơ sở vật chất của sự tồn tại và phát triển con người, là
nguồn hạnh phúc của mỗi cá nhân trong cuộc sống, là cơ sở trong giữ gìn,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc của cả một dân tộc” 39. Giữ gìn và nâng cao
sức khỏe cho nhân dân không chỉ là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước, mà
còn được Bác Hồ xác định “Đó là bổn phận của mỗi người dân yêu
nước”4.
Trên cơ sở tư tưởng đó, GDTC đối với các sinh viên là một việc không
thể thiếu được trong công tác giáo dục và đào tạo. Sức khỏe được coi như là
một vốn quý nhất của con người, là tài sản vô giá của quốc gia. Nhà nước đặt
công tác TDTT là ngang hàng với những công tác cách mạng khác.
1.3 Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình.
1.3.1 Cấu trúc chương trình.
Chương trình dạy học TDTT là một văn bản dựa vào kế hoạch giảng
dạy chung của trường để quy định nội dung dạy học và chỉ đạo dạy học TDTT.
Chương trình chỉ rõ phương hướng dạy học, quy định mật độ, phạm vi và hệ
thống nội dung dạy học, cũng như những yêu cầu cơ bản đối với dạy học. Nó
là chỗ dựa để biên soạn giáo trình TDTT và giáo viên tiến hành dạy học, là căn
cứ để quản lý công tác dạy học. Chương trình và giáo trình dạy học TDTT
trường học các cấp do Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và ban hành.
Kết cấu chương trình dạy học TDTT nói chung bao gồm 3 phần cơ bản
sau: [14], [27]
Thuyết minh chương trình, gồm các phần sau:
Mục tiêu và nhiệm vụ dạy học TDTT.
Nguyên tắc xây dựng chương trình.
Phân phối thời gian (số giờ) của các nội dung dạy học.
Yêu cầu cơ bản của công tác dạy học TDTT.
Chương trình chi tiết:
19
Đây chính là phần chính của chương trình, có hình thức diễn đạt ngắn
gọn, rõ ràng, quy định nội dung chương trình và độ nông sâu. Cách thức diễn
đạt có 3 loại:
Phân phối nội dung theo năm học.
Phân phối theo hệ thống nội dung: Đây là cách sắp xếp nội dung
không phân theo năm học, nên có tính linh hoạt nhất định và khá thích ứng với
mọi tình huống. Cách này thường được áp dụng ở bậc Đại học và Cao đẳng
Phân phối nội dung áp dụng cả hai cách trên.
Nội dung và tiêu chuẩn thi, kiểm tra kết thúc. Phần này quy định
biện pháp kiểm tra, nội dung kiểm tra và tiêu chuẩn đánh giá giờ học.
1.3.2 Nguyên tắc biên soạn. [14]
Trong quá trình biên soạn chương trình giảng dạy cần nắm các nguyên
tắc sau:
Kết hợp giữa tăng cường thể chất và phát triển toàn diện.
Xây dựng quan niệm về giá trị dạy học TDTT hiện đại: Ngoài giá
trị sinh học, còn có giá trị tâm lý học, giáo dục học, xã hội học và mỹ học.
Đảm bảo học sinh vừa phát triển toàn diện cơ thể, vừa phát triển
tâm đức.
Quán triệt trong các giai đoạn dạy học, đặc biệt là khi xác định nhiệm
vụ dạy học, lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học.
Kết hợp giữa vai trò của giáo viên và tính tích cực tự giác của sinh
viên
Sắp xếp lượng vận động (LVĐ) và nghỉ ngơi hợp lý.
Chú ý cả khối lượng và cường độ vận động, chú ý cả phương thức và
yêu cầu nghỉ ngơi khi viết giáo án.
Sắp xếp LVĐ sinh lý cầm quan tâm tới nhiệm vụ dạy học, đặc điểm
giáo trình và năng lực tiếp thu của sinh viên. Tăng LVĐ cần có tiết tấu và
20
tăng theo hình sóng, xử lý tốt mối quan hệ giữa khối lượng và cường độ vận
động sinh lý, chú ý cả LVĐ bên ngoài và LVĐ bên trong.
Sắp xếp LVĐ sinh lý (chủ yếu nói về 3 mặt: cảm xúc, chú ý và ý chí)
phải phối hợp với LVĐ sinh lý và tiến trình dạy học.
Xuất phát từ đặc điểm LVĐ sinh lý và tâm lý để sắp xếp khoa học
phương thức và thời gian nghỉ ngơi nhằm đạt tới hiệu quả mong muốn.
Đánh giá chất lượng lên lớp TDTT cần chú ý phân tích xem LVĐ và
nghỉ ngơi sắp xếp có hợp lý hay không.
Kết hợp giữa thống nhất yêu cầu và đối xử cá biệt.
Tiến hành đi sâu điều tra nghiên cứu tìm hiểu nay đủ thực trạng, qua
đó để vừa nắm được tình hình chung, vừa nắm được tính đặc thù cá biệt.
Khi viết giáo án lên lớp cần xuất phát từ số đông để đưa ra yêu cầu
chung, đồng thời trên cơ sở đó có các yêu cầu khác nhau đối với cá biệt sinh
viên về LVĐ
Đảm bảo sự giao lưu thông tin kịp thời giữa thầy và tròbằng các hình
thức khác nhau như giảng giải, thị phạm, tập luyện, hỏi đáp, thi đấu…
Tăng mật độ tập luyện và số lần lặp lại động tác để nâng cao trình độ
kỹ thuật, tố chất thể lực và năng lực TDTT.
Kết hợp giữa tập luyện trong giờ, ngoài giờ, trong trường, ngoài trường
và gia đình.
Luôn đề ra mục tiêu mới, yêu cầu mới, bồi dưỡng động cơ học tập,
lòng hứng thú và chí tiến thủ cho sinh viên.
Kết hợp giữa hệ thống và trọng điểm.
Có kế hoạch giảng dạy thiết thực để hiện thực hóa tính hệ thống trong
thực tiễn. Từ giáo án đến kế hoạch học kỳ, năm, phải đảm bảo tính hệ thống.
Sắp xếp nội dung dạy học cần đảm bảo tính hệ thống và có suy nghĩ tới
mối quan hệ dọc, ngang giữa các nội dung với nhau.
21
Cần đặc biệt chú ý đến nội dung trọng điểm, nhất là trong việc phân
phối giờ dạy và thời điểm dạy phù hợp.
Lượng vận động cũng cần tăng lên một cách có hệ thống: Đầu khóa
học thì LVĐ nhỏ, sau đó thì tăng lên, đến cuối khóa học và ở giai đoạn ôn tập
LVĐ nên giảm xuống.
Trong một buổi học cũng vậy: Để nâng cao khả năng thích ứng đối với
LVĐ, ở mỗi buổi tập luyện can luân phiên hợp lý giữa vận động và nghỉ
ngơi, ở mỗi học kỳ LVĐ cũng cần thay đổi theo hình sóng, luân phiên LVĐ
hợp lý.
Kết hợp giữa trực quan, tư duy và thực tiễn.
Tăng cường sử dụng các loại hình thức trực quan đa dạng, khác nhau,
thường xuyên chú ý tới mục đích trực quan và thời cơ sử dụng trực quan.
Động viên sinh viên tư duy tích cực, khắc phục lặp lại và mô phỏng
máy móc động tác đơn thuần, bồi dưỡng tư duy vận động nâng cao năng lực
phát hiện và giải quyết vấn đề.
Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học tích cực bằng cách
thông qua các phương pháp, cách thức… dẫn dắt sinh viên sử dụng tích cực
và kết hợp chặt chẽ với thực tiễn.
Xử lý chính xác mối quan hệ giữa 3 mặt của quá trình nhận thức:
“Trực quan là tiền đề, tư duy là hạt nhân, thực tiễn là mấu chốt” 41.
1.3.3. Chương trình và phân loại chương trình GDTC
Thuật ngữ “chương trình” tương đương với từ “Curriculum” trong tiếng Anh.
Từ Curriculum được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1918 [44]. Giải thích về thuật
ngữ này, theo nhà nghiên cứu John Franklin Bobbitt, thuật ngữ Curriculum có
nguồn gốc từ tiếng La tinh và có nghĩa như một quá trình thực hiện hoạt động có
mục đích. Theo từ điển Stowasser (1919), có 150 từ được cấu tạo bằng cách ghép
từ Curriculum. Đến cuối những năm 60, thuật ngữ “Curriculum” đã trở thành thuật
ngữ phổ biến sử dụng trong quá trình giáo dục – đào tạo trên thế giới. Cho đến nay,
còn nhiều ý kiến khác nhau trong việc định nghĩa về chương trình (curriculum). Sự
khác nhau đó tùy thuộc vào quan niệm của các nhà nghiên cứu và các nhà thực
hành khi suy nghĩ và thiết kế chương trình. “Từ điển bách khoa quốc tế về giáo
dục” (Oxford) đã thống kê 9 định nghĩa khác nhau về Curriculum. Nói cách khác,
“Curriculum” chính là quá trình chuyển tải kiến thức và tạo sự hiểu biết theo các
cấp độ học tập.
Ở nước ta, các tác giả của đề tài cấp bộ “Những cơ sở khoa học của việc xây
dựng chương trình (curriculum) các môn học ở trường phổ thông” đã nêu lên khái
niệm về chương trình như sau: Chương trình là sự thể hiện có hệ thống một dự án
hoạt động sư phạm trong một khoảng thời gian xác định, trong đó trình bày các
mục tiêu học tập mà người học cần đạt được đồng thời nêu rõ phạm vi, mức độ nội
dung học tập, các phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức học tập, các cách
thức đánh giá kết quả học tập cũng như các phương tiện cần thiết khác nhằm đạt
được các mục tiêu học tập đã đề ra.
Với khái niệm nêu ra ở trên, có thể coi chương trình là một phức hợp gồm 4
nhân tố cấu thành như sau :
- Mục tiêu học tập
- Phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung học tập
- Các phương pháp, hình thức tổ chức học tập
- Đánh giá kết quả học tập
Như vậy, trong cấu trúc của chương trình bao gồm hai khía cạnh chính là sự
hình dung trước những kết quả mà học sinh sẽ đạt được sau một thời gian học tập
và các cách thức, phương tiện, con đường, điều kiện để làm cho mong muốn đó trở
thành hiện thực.
Giáo dục thể chất (GDTC) cũng là chương trình và là một bộ phận của hệ
thống giáo dục. GDTC được tiến hành ở các cấp học, từ cấp tiểu học tới cấp trung
cấp, cao đẳng và đại học. Trên thế giới, chương trình GDTC hầu như chia làm hai
phần là chương trình quốc gia (chương trình bắt buộc) và chương trình phù hợp
22
theo điều kiện cụ thể của đơn vị, của nhà trường (chương trình tự chọn hoặc giờ
ngoại khóa). Chương trình quốc gia đòi hỏi các trường phải thực hiện, còn chương
trình tự chọn thì thường cho phép tùy điều kiện thực tế của địa phương, của trường
(giáo viên, địa lý, kinh tế - xã hội, truyền thống, …) mà tự xây dựng, làm cho nội
dung và hình thức GDTC càng thêm đa dạng.
23
1.4. Thể dục thể thao ngoại khóa trong nhà trường [14],[35]
Cùng với giờ học GDTC nội khóa, TDTT ngoại khóa có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục phẩm chất ý chí, nhân
cách cho HSSV. TDTT ngoại khóa còn là môi trường thuận lợi, đầy tiềm
năng để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia trong bối cảnh
hội nhập toàn cầu hiện nay, TDTT ngoại khóa càng có ý nghĩa tích cực về
mặt cộng đồng, hướng thế hệ trẻ vào các sinh hoạt thể thao lành mạnh, tránh
xa các tệ nạn xã hội. Do đó, nghiên cứu hoạt động TDTT ngoại khóa trong
các trường học ở nước ta làm cơ sở phát triển chung cho phong trào TDTT
học sinh cả nước là rất cần thiết.[14]
TDTT ngoại khóa là hoạt động TDTT tự nguyện là chính, diễn ra theo
hình thức tổ chức có người hướng dẫn hoặc tự tập, thường được tiến hành
ngoài giờ học nội khóa, phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe
của HSSV. TDTT ngoại khóa có lịch sử gần 100 năm nay, cụ thể là cuối thế
kỷ 19 đầu thế kỷ 20, nhằm mục đích tổ chức giao lưu giữa các trường chủ
yếu ở các môn điền kinh, các môn bóng.[14].
1.4.1. Vai trò và nguyên tắc tổ chức TDTT ngoại khóa
Hoạt động TDTT ngoại khóa có vị trí quan trọng trong giáo dục và
TDTT trường học. Các hoạt động ngoại khóa kết hợp cùng với hoạt động dạy
học cấu thành một cấu trúc giáo dục trường học hoàn chỉnh, góp phần hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. TDTT ngoại khóa cùng với GDTC nội
khóa là một thể thống nhất của TDTT trường học và song song tồn tại hỗ trợ,
24
bổ sung cho nhau không thể thiếu mặt nào. Trong quá trình tổ chức tập luyện
thể thao còn có thể giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ: Tăng cường sức
khỏe, phát triển toàn diện và hài hòa; giáo dục các tố chất thể lực và hình
thành kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết trong sinh hoạt và lao động.[14]
Tác giả Trịnh Trung Hiếu đã đưa ra 3 nguyên tắc chung của giáo dục
TDTT là: Kết hợp giáo dục TDTT với thực tiễn lao động và chiến đấu; phát
triển con người toàn diện nâng cao sức khỏe .[14]
Theo V.P.Philin, việc tổ chức GDTC ngoài trường học được thực hiện
trên các cơ sở luận điểm: Phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và nguyên tắc
GDTC; có sự liên hệ phối hợp chặt chẽ của tất cả các ngành, cơ quan, tổ chức
quan tâm trực tiếp đến hoạt động này cũng như của gia đình và xã hội; kế
thừa kết quả GDTC trong trường học, giúp cho trường học tăng cường, nâng
cao và mở rộng kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo TDTT, tổ chức nghỉ ngơi lành
mạnh cho HSSV; sử dụng các hình thức hoạt động đa dạng, phù hợp với sự
ham thích, đặc điểm lứa tuổi và trình độ thể lực của người tập; thường xuyên
dựa trên kỹ luật tự giác, sự ham thích và lợi ích của đối tượng tập luyện; bảo
đảm sự chỉ đạo về phương pháp và việc kiểm tra y học có chất lượng đối với
tất cả các hình thức cơ bản về tập luyện TDTT ngoài trường học.[26]
Như vậy có thể đúc kết lại, trong khâu tổ chức, hướng dẫn TDTT
ngoại khóa cần nắm rõ đặc điểm phát triển tâm lý đối tượng HSSV ( Lứa
tuổi, giới tính, sức khỏe, chuyên ngành, nhu cầu, sở thích thể thao…), các
điều kiện cần và đủ để thực hiện công tác này. Cần lưu ý một số nguyên tắc
cơ bản sau:
- Phù hợp với xu hướng phát triển chung và đạt hiệu quả thực tiễn.
- Đáp ứng nhu cầu, sở thích của đối tượng.
- Tự nguyện, tự giác.
- Có chương trình kế hoạch cụ thể
25
- Xã hội hóa công tác TDTT ngoại khóa, đảm bảo tính phổ thông đại
chúng.
1.4.2. Mục đích của tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa
Tổ chức TDTT ngoại khóa cho HSSV là việc làm thiết thực, việc làm
này thể hiện rõ qua các mục tiêu sau:
Thỏa mãn nhu cầu vận động của HSSV.
Trong suốt những năm học phổ thông, học sinh chỉ được có khoảng
700 giờ học TDTT nội khóa, trong khi đó thời gian tập luyện TDTT ngoại
khóa nhiều gấp bội [14], vận động là nhu cầu cơ bản của HSSV vì thế, phải
có đủ sân bãi, phòng tập TDTT là điều kiện không thể thiếu để thành lập một
trường học đủ chuẩn. Thõa mãn điều kiện vận động cũng là tiêu chí tiên
quyết khi phụ huynh lựa chọn trường học cho con em họ. Từ năm học 1994-
1995, Bộ GD&ĐT đã yêu cầu các trường ĐH, CĐ thực hiện theo hướng dẫn
số 904/ĐH ngày 17/2/1994 về GDTC theo quy định đào tạo mới. Theo đó
các trường cần đảm bảo khối lượng toàn khóa là 150 tiết phân làm 2 giai
đoạn. Nhưng cho đến nay, hầu như rất ít các trường đáp ứng yêu cầu nay.
Thực tế cho thấy, việc học GDTC nội khóa mỗi tuần chỉ một buổi ( 2-3 tiết)
và thực hiện nhanh chóng trong 2-3 học kỳ là chưa đáp ứng nhu cầu vận
động, rèn luyện thể chất của HSSV. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước
tính: Khoảng 1.900.000 ca tử vong trên toàn cầu là do không hoạt động thể
chất. Nguyên nhân này cũng chiếm khoảng 10-16% trong các trường hợp ung
thư vú, ruột kết và trực tràng, bệnh tiểu đường, khoảng 20% bệnh tim thiếu
máu cục bộ. Nguy cơ mắc bệnh tim mạch tăng lên đến 1,5 lần ở những người
không tuân theo tối thiểu các hoạt động thể chất như khuyến nghị.
Tổ chức Y tế thế giới cũng cảnh báo: “Giảm hoạt động thể chất và
chương trình GDTC trong trường học là một xu hướng đáng báo động trên
toàn thế giới. Do đó, tổ chức thêm hoạt động TDTT ngoại khóa để thỏa mãn
26
nhu cầu này là điều kiện rất cần thiết:
Hình thành chế độ học tập và nghỉ ngơi hợp lý.
Khi bước vào môi trường, học sinh phải đối mặt với hàng loạt các hoạt
động đa dạng mà đòi hỏi họ phải có sự ưu tiên lựa chọn, sắp xếp thời gian
hợp lý và khoa học để thích nghi và đạt hiệu quả tốt trong suốt quá trình đào
tạo. Theo A.D.Nôvivop – L.P.Matvêep: sự phát triển của khoa học kỹ thuật
và lượng thông tin mới càng nhiều làm cho lao động học tập của học sinh
càng trở nên nặng nhọc, căng thẳng. TDTT là phương tiện để hợp lý chế độ
hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động trong
tất cả các thời kỳ học tập ở trường, cho nên tầm quan trọng của TDTT cũng
tăng lên tương ứng[27]
1.5. Bơi lội và đặc điểm môn bơi lội.[12]
Bơi lội là một trong những môn thể thao dưới nước. Thơng thường
người ta hiểu bơi lội là khả năng giữ cơ thể nổi trên mặt nước và di chuyển
được trong nước theo một hướng nhất định với một khoảng cách nhất định và
trong một thời gian nhất định.[12]
Bơi là bộ phận cơ bản và có tính chất quyết định trong toàn bộ các
môn thể thao dưới nước. Bơi lội là môn thể thao được nhân dân ta ưa thích,
ví nó phù hợp với điều kiện khí hậu và hoàn cảnh tự nhiên của nước ta.
Ngoài tác dụng tăng cường sức khỏe, phát triển cơ thể toàn diện và các tố
chất thể lực như các môn thể thao khác, bơi lội còn bảo vệ tính mạng con
người khi gặp bất trắc trên sông nước, phòng và chữa được một số bệnh.
Ngày nay, bơi lội đã trở thành một môn thể thao của tuổi trẻ vì dễ tập, nhanh
chóng đạt thành tích cao và là môn thể thao chính ở thế vận hội, Do đó,
người ta còn gọi môn bơi lội là môn thể thao của tuổi trẻ.
1.5.1. Những yếu tố quyết định kỹ thuật bơi.[12]
Yếu tố cơ bản quyết định thành tích là kỹ thuật. Kỹ thuật là “ cách hợp
27
lý nhất để thực hiện động tác có hiệu quả cao và tiết kiệm được sức nhiều
nhất”.
Muốn phân biệt và đánh giá được kỹ thuật tốt hay không, phải dựa
vào các tính chất cụ thể sau đây trong kỹ thuật:[12]
- Tính chất ổn định, thuận lợi, thăng bằng của thân người trên mặt
nước.
- Mức độ thở sâu và nhịp nhàng.
- Hiệu lực quạt nước và tính chất thả lỏng của động tác chuẩn bị.
- Phối hợp động tác liên tục, nhanh không có giai đoạn dừng.
Những yếu tố sau đây quyết định kỹ thuật bơi:
- Mục đích, nhiệm vụ của bơi lội và ảnh hưởng của bơi lội đến kỹ
thuật.
- Tình huống và điều kiện cụ thể ảnh hưởng đến kỹ thuật bơi lội.
- Tính chất lý học của môi trường ảnh hưởng đến kỹ thuật bơi (Thủy
tĩnh lực trong bơi lội và thủy động lực trong bơi lội).
- Đặc điểm cấu tạo giải phẫu cơ thể người và ảnh hưởng của nó đến
kỹ thuật bơi.
Đối với cơ thể sinh viên, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn, sử
dụng các bài tập chuyên môn hẹp cũng có thể gây ra những ảnh hưởng xấu.
Khả năng vận động của sinh viên cũng tuân theo những đặc điểm lứa tuổi.
Giai đoạn thích nghi, trạng thái ổn định.
1.5.2. Chức năng sinh lý của cơ thể và ảnh hưởng kỹ thuật bơi.
1.5.2.1. Sự trao đổi chất và thở.[12]
Trong cơ thể con người, luôn luôn diễn ra sự trao đổi chất. Nguồn năng
lượng cần thiết cho sự sống và hoạt động của con người được sản sinh trong
một quá trình sinh hóa phức tạp. Để duy trì quá trình đó, cần thiết phải cung
cấp oxy cho cơ thể và thải ra ngoài những tạp chất. Oxy trong không khí vào
28
phổi và qua phổi thải cacbonic ra ngoài.
Khi hoạt động bơi với cường độ cao thì quá trình trao đổi chất được
tăng lên rất lớn. Vì thế,cần chú ý hồn thiện kỹ thuật thở trong quá trình bơi.
Trong bơi lội, động tác thở liên quan mật thiết đến cấu trúc các động
tác bơi. Thở hợp lý nhất là theo từng chu kỳ động tác; hít vào phải sâu và đủ,
thở ra phải hết
1.5.2.2 Luân phiên giữa dùng sức và thả lỏng cơ bắp.[12]
Cơ bắp con người chỉ có thể hoạt động tích cực với thời gian dài trong
điều kiện luân phiên giữa dùng sức và thả lỏng. Nếu biết phối hợp giữa dùng
sức và thả lỏng tốt, sẽ tạo nên khả năng hoạt động lâu dài và ít mệt mỏi. Cho
nên, cấu trúc động tác bơi phải thế nào để sau khi dùng sức, cơ bắp chân, tay
có khả năng thả lỏng. Mặt khác để giữ vị trí thân người tốt, một số cơ lưng
phải giữ được một số trương lực nhất định.
Khi thực hiện động tác hiệu lực, tạo ra lực đẩy lớn, cần phải huy động
những nhóm cơ chính tham gia hoạt động. Mối quan hệ giữa thời gian và
cường độ hoạt động của cơ bắp có ý nghĩa lớn trong thực tiễn bơi lội, nó giúp
cho việc phân phối hợp lý sức trong cự ly bơi. Trong quá trình tập luyện, vận
động viên phải biệt phân phối sức hợp lý
1.5.2.3 Hệ thống tuần hoàn và hoạt động cơ bắp.
Trong khi bơi, tim phải làm việc tích cực để cung cấp máu cho quá
trình vận động. Khi cơ bắp hoạt động mạnh, số lượng máu do tim cung cấp
cho cơ thể trong một đơn vị thời gian tăng lên từ 6 – 8 lần so với lúc bình
thường, nhờ đó mà cơ bắp hoạt động được liên tục. Nhưng, nếu tất cả các
nhóm cơ chính đều hoạt động tích cực thì hệ tuần hoàn không thể đảm bảo
cung cấp máu đầy đủ, cùng một lúc cho tất cả các nhóm cơ. Vì vậy, khi bơi
cần phải biết loại trừ những cơ hoạt động không cần thiết
29
1.5.2.4. Hoạt động của hệ thần kinh trung ương và quá trình hình
thành định hình động tác.
Kỹ thuật bơi chỉ phát huy được hiệu lực tốt, khi người bơi nắm vững
các kỹ thuật. Trong quá trình lập lại nhiều lần các động tác, kỹ thuật sẽ dần
dần trở thành định hình động tác.
Trong tập luyện, động tác được lập đi, lập lại nhiều lần, sẽ thiết lập nên
mối quan hệ tạm thời giữa hệ thống thần kinh trung ương với các cơ quan
vận động, những cơ quan nội tạng và những bộ phận khác nhau trong cơ thể.
Do đó khả năng vận động được thiết lập và phát triển. Các động tác lúc này
mang tính chất tự động hóa. Vì vậy trong quá trình hình thành kỹ thuật, huấn
luyện viên phải luôn luôn chỉ ra cho người học những sai sót trong kỹ thuật
để sửa chữa, trên cơ sở đó, kỹ thuật chính xác được hoàn thiện.
1.5.2.5. Đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng đến kỹ thuật bơi:[12]
Hình dáng giải phẫu cơ thể và các hệ thống chức năng hoạt động của
tất cả mọi người cơ bản là giống nhau, nhưng ở mỗi người có những tính chất
và đặc điểm khác nhau. Tất cả những điều đó, đều ảnh hưởng trực tiếp đến kỹ
thuật bơi. Cho nên trong quá trình hoàn thiện kỹ thuật, mỗi vận động viên có
những nét riêng, độc đáo của mình. Không nên vì quá chiếu cố đặc điểm cá
nhân mà làm ảnh hưởng đến cấu trúc hợp lý của từng kỹ thuật.
1. 6. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của học sinh lứa tuổi 13 - 15.
Sự thay đổi các tố chất cơ thể trên cơ sở của sự phát triển hình thái, cơ
năng. Nó thay đổi theo lứa tuổi, có tính làn sóng, tính giai đoạn. Sự phát triển
của các tố chất thể lực trong quá trình trưởng thành diễn ra không đồng đều
và không đồng bộ, mỗi tố chất phát triển theo một nhịp độ riêng vào những
thời kỳ khác nhau. Do ảnh hưởng của tập luyện, đều có tác dụng thúc đẩy quá
trình phát triển các tố chất vận động, song không giống nhau ở các lứa tuổi
khác nhau [32].
30
1.6.1. Các tố chất thể lực [35]
Tố chất thể lực gồm: Sức mạnh, tốc độ, sức bền, khéo léo và mềm dẻo.
- Sức mạnh: Sức mạnh cơ có quan hệ mật thiết với sự phát triển của tổ
chức xương - cơ, sự phát triển của hệ thống dây chằng khớp, tức là phụ thuộc
vào hệ vận động. Nó còn được quyết định bởi năng lực khống chế, điều hoà
các cơ. Trong tuổi trưởng thành, sự phát triển của các nhóm cơ là không đều
nhau nên tỷ lệ sức mạnh giữa các nhóm cơ thay đổi theo lứa tuổi. Trong đó
sức mạnh của các cơ duỗi phát triển nhanh hơn sức mạnh của các cơ co, các
cơ hoạt động nhiều sẽ phát triển nhanh hơn các cơ ít hoạt động, ở độ tuổi 18-
22 thì sức mạnh cơ bắp mới thực sự phát triển nhịp độ cao có tính chất đột
biến [32]. Nhiệm vụ chung của của quá trình rèn luyện sức mạnh nhiều năm
là phát triển toàn diện, đảm bảo khả năng phát huy cao sức mạnh trong các
hình thức vận động khác nhau.
Trong giáo dục tố chất sức mạnh, sử dụng các bài tập gồm các động
tác với lực đối kháng. Vấn đề cơ bản của phương pháp rèn luyện sức mạnh là
cần phải định lượng trọng lượng, tạo sự kích thích lớn đối với hoạt động của
cơ, gây nên sự căng cơ tối đa.
- Lặp lại cực hạn lượng đối kháng chưa tới mức tối đa.
- Sử dụng lượng đối kháng tối đa.
- Sử dụng trọng lượng chưa tới mức tối đa với biên độ cực hạn.
- Tốc độ (sức nhanh): Tốc độ như một tố chất vận động được đặc trưng
bởi thời gian tiềm tàng của phản ứng, tần số động tác và tốc độ của động tác
đơn lẻ. Trong hoạt động thể lực, tốc độ biểu hiện một cách tổng hợp. Tốc độ
của động tác đơn lẻ biến đổi rõ rệt trong quá trình phát triển. Nếu được tập
luyện, tốc độ của động tác đơn lẻ sẽ phát triển tốt hơn [35, tr. 384].
Theo kết quả nghiên cứu của Trung Quốc thì tố chất tốc độ phát triển
nhanh nhất lúc 7 - 14 tuổi. Thành tích tố chất tốc độ đạt tới đỉnh cao nhất của
31
nam là 19 – 20 tuổi, nữ 18 tuổi .
Tố chất tốc độ phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:
- Tính linh hoạt của các quá trình thần kinh.
- Sự phối hợp của hệ thống thần kinh cơ.
- Khả năng bẩm sinh di truyền.
- Khả năng huy động các nguồn năng lượng nhanh và hợp lý.
- Các phẩm chất ý chí.
Phương pháp cơ bản để phát triển tố chất tốc độ, đó là phương pháp
tập lập lại và giãn cách, có cường độ gần tối đa. Thời gian nghỉ giữa các lần
lập lại, cần cho sự hồi phục tối ưu cho người tập. Khối lượng vận động phải
nhỏ, thời gian vận động ngắn.
- Sức bền: Sức bền là năng lực chống lại mệt mỏi của cơ thể trong hoạt
động kéo dài. Sức bền phát triển đến 22 tuổi mới đạt được đỉnh cao, sức bền
có liên quan đến chức năng hệ thống tuần hoàn, hô hấp và khả năng ổn định
của cơ thể, tố chất sức bền cũng biến đổi đáng kể trong cả các hoạt động tĩnh
lực cũng như động lực. Sức bền ưa khí phát triển mạnh ở các lứa tuổi 18 - 22,
trong khi sức bền yếm khí phát triển mạnh ngay ở lứa tuổi 12 - 17.
Sự phát triển sức bền còn được đánh giá thông qua chỉ số hấp thụ oxy
tối đa (VO2max). VO2max tăng lên 3, 50 l/phút ở tuổi 18 - 21. Sức bền biến
đổi rất rõ rệt dưới tác động của tập luyện, [8]
+ Sức bền yếm khí không có acid lactic: Cường độ vận động tương đối
lớn, thời gian hoạt động từ 8 - 10 giây, năng lượng sử dụng là do sự phân giải
ATP và CP. Cự ly chạy từ 5 - 15m với tốc độ đạt 80 - 90%. [8]
+ Sức bền yếm khí có acid lactic: Sau khi hoạt động vượt quá 10 giây
với CĐ cực đại, hàm lượng đường trong cơ thể được giải phóng năng lượng
dạng yếm khí, và sản sinh acid lactic, gọi là sức bền yếm khí có axit lactic.
Hệ thống cung cấp năng lượng giải phóng công năng trong 30 - 60 giây, đạt
32
hiệu quả tốc độ cao nhất và có thể duy trì được từ 2 - 3 phút. [8]
Căn cứ vào mục đích giáo dục phát triển các năng lực sức bền, có thể
sử dụng các phương pháp tập luyện sau:
- Phương pháp kéo dài.
-Phương pháp liên tục
- Phương pháp giãn cách.
- Phương pháp lập lại
- Khéo léo: Tố chất vận động khéo léo thể hiện khả năng điều khiển
các yếu tố thể lực, không gian, thời gian của động tác. Một trong yếu tố quan
trọng của khéo léo là định hướng chính xác trong không gian. Khả năng này
phát triển cao nhất từ 7 - 10 tuổi. Từ 10 - 12 tuổi khả năng này ổn định và
tuổi 14 - 15 giảm xuống. Đến 16 - 17 tuổi khả năng định hướng trong không
gian sẽ đạt mức độ người lớn [35, tr. 387].
Để phát triển tố chất khéo léo cần phải tuân thủ các nguyên tắc và biện
pháp cụ thể, căn cứ vào trình độ tập luyện, thường xuyên nâng cao yêu cầu
mới, tạo nên sự kích thích mới đối với cơ thể để đạt được trình độ thích ứng
cao hơn.
- Mềm dẻo: Tố chất mềm dẻo là góc độ họat động của các khớp của cơ
thể con người, nó là khả năng kéo dài của dây chằng và cơ bắp. Độ mềm dẻo
không phát triển đồng đều theo sự phát triển của lứa tuổi. Độ linh hoạt của độ
duỗi cột sống ở nam tuổi 7 - 14 nâng cao rõ rệt. Khi lớn lên, sự phát triển
chậm lại. Chỉ số lớn nhất độ mềm dẻo của nam lúc 15 tuổi. Độ linh hoạt được
nâng cao tới 12 - 13 tuổi, biên độ khớp hông lớn nhất 7 - 10 tuổi sau đó độ
mềm dẻo phát triển chậm. [8]
Các bài tập mềm dẻo cần được phối hợp với các bài tập cũng cố các
khớp, dây chằng, cơ bắp, tập luyện phải thường xuyên liên tục và có hệ
thống.
33
1. 6.2. Cơ sở sinh lý GDTC của học sinh [14]
Đặc điểm quan trọng của việc GDTC cho học sinh là quá trình diễn ra
trên cơ thể trưởng thành và phát triển. Điều đó làm cho công tác GDTC thêm
phức tạp và phải nắm vững các đặc điểm lứa tuổi cũng như áp dụng chúng
phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục.
Trong GDTC học sinh cần phải đặc biệt lưu ý đến sự phù hợp giữa
lượng vận động (LVĐ) tập luyện với mức độ phát triển tâm – sinh lý của các
học sinh. LVĐ cực đại không đảm bảo phát triển các phản ứng thích nghi cần
thiết cho sự phát triển thể chất, có thể làm cạn kiệt khả năng dự trữ của cơ
thể, dẫn đến những hiện tượng rối loạn bệnh lý.
Đối với cơ thể học sinh, tập luyện nóng vội, rút ngắn giai đoạn, sử
dụng các bài tập chuyên môn hẹp cũng có thể gây ra những ảnh hưởng xấu.
Khả năng vận động cơ thể học sinh cũng tuân theo những đặc điểm lứa tuổi,
giai đoạn thích nghi, trạng thái ổn định....
1.7. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Thể chất con người là vấn đề của xã hội, Bác Hồ từng nói: “Dân
cường thì nước mạnh, con người là vốn quý của xã hội, sức khỏe là vốn quý
của con người” 4. Những năm qua, Đảng và Nhà nước rất trú trọng tới việc
phát triển thể chất cho sinh viên – học sinh. Các nghị quyết của Đảng và Nhà
nước đã ghi rõ công tác GDTC cho thế hệ trẻ là một mặt quan trọng không
thể thiếu được trong quá trình Giáo dục và Đào tạo con người toàn diện.
Để góp phần nghiên cứu về sự phát triển thể chất của con người, các
đề tài nghiên cứu khoa học gần đây tập trung khai thác vấn đề này. Có thể kể
đến một số công trình nghiên cứu về thể chất của sinh viên – học sinh đã
công bố như:
Tác giả Nguyễn Văn Lực, 1998 với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng
chương trình môn bơi lội khoa sư phạm thể dục thể thao Thái Nguyên”.
34
Tác giả Hoàng Văn Hưng với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng chương
trình GDTC và chỉ tiêu phát triển các tố chất thể lực cho sinh viên có sức
khỏe yếu trong trường Đại học Nông nghiệp”.
Để nâng cao chất lượng GDTC cho học sinh các trường THPT, ngoài
việc cải tiến xây dựng nội dung chương trình GDTC chính khóa, việc tổ chức
ngoại khóa cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đây là nội dung nhằm
trang bị cho học sinh những kiến thức và những kỹ năng tập luyện cơ bản các
môn thể thao yêu thích. Liên quan quan đến môn thể thao tự chọn và ngoại
khóa có một số đề tài nghiên cứu như:
Tác giả Nguyễn Khải Anh Khoa, năm 2014 với đề tài: “Nghiên cứu
xây dựng chương trình giảng dạy môn tự chọn KARATE-DO vào giờ học
ngoại khóa cho học sinh trường THPT Tam Hiệp –Biên Hòa Đồng Nai”.
Tác giả Nguyễn Ngọc Việt, năm 2000 với đề tài: “Nghiên cứu xây
dựng chương trình môn học tự chọn – khoa GDTC trường đại học sư phạm
Vinh” 47.
Tác giả Dương Ngô Bá, năm 2015 với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng
chương trình giảng dạy ngoại khóa môn bóng chuyền tại trường THPT Lê
Quý Đôn – tỉnh Bình Phước”.
Các công trình nghiên cứu trên đều phản ánh thực trạng công tác giáo
dục thể chất của từng trường. Với mục đích phát huy các công trình nghiên
cứu đã có và áp dụng thực tế vào điều kiện nơi cơ quan công tác. Chúng tôi
mạnh dạn nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy môn bơi lội ngoại
khóa cho học sinh trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
35
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Tìm đọc, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu như: các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ, các tạp chí sách báo
chuyên ngành giáo dục và thể dục thể thao, các văn bản pháp quy về công tác
giáo dục thể chất trường học, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước
cũng như các văn bản của lãnh đạo ngành Giáo dục – Đào tạo, ngành
TDTT… Từ việc phân tích tổng hợp các tư liệu, chúng tôi xác định được cơ
sở lý luận, mục đích, nhiệm vụ của các vấn đề nghiên cứu.
2.1.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn. [15]
Phương pháp này được sử dụng thông qua các phiếu phỏng vấn nhằm
xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa môn bơi lội cho học sinh
Trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ một cách khoa
học và khách quan thông qua việc tham khảo ý kiến các chuyên gia, các giáo
viên của trường.
Đề tài sử dụng phiếu phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu điều tra. Đối
tượng phỏng vấn gồm: giáo viên chuyên trách công tác giảng dạy TDTT
trường Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ và học sinh trường Chu
Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ (phụ lục 1 và phụ lục 5).
Chúng tôi phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu điều tra. Đối tượng phỏng
vấn gồm: giáo viên chuyên trách công tác giảng dạy TDTT trường Chu Văn
An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ và học sinh trường Chu Văn An, quận
36
Ninh Kiều, TP Cần Thơ (phụ lục 1 và phụ lục 5).
2.1.3 Phương pháp nhân trắc: [6]
2.1.3.1 Chiều cao đứng (cm): Thước dây chia vạch tới milimet,
Cách thực hiện: Thước được gắn vào tường, vuông góc với mặt phẳng
đối tượng điều tra đứng. Đối tượng điều tra đứng ở tư thế nghiêm (chân đất),
sao cho 4 điểm phía sau là chẩm, lưng, mông và gót chân chạm vào thước,
đuôi mắt và vành tai nằm trên một đường ngang. Điều tra viên đứng bên phải
đối tượng điều tra, đặt một cạnh ê-ke chạm đầu của đối tượng điều tra một
cạnh áp sát vào tường có gắn thước đo, kiểm tra tư thế đứng của đối tượng
điều tra chính xác, thì cho đối tượng bước ra ngoài thước. Người đo xác định
và đọc kết quả đo.
Cách tính thành tích: Giá trị đo được tính bằng đơn vị cm.
2.1.3.2 Cân nặng (kg): Cân bàn điện tử, chính xác đến 0.05kg
Cách thực hiện: Đối tượng điều tra mặt quần áo mỏng, chân đất, ngồi trên
ghế, đặt 2 chân lên bàn cân rồi từ từ mới đứng thẳng lên. Xác định kết quả.
Cách lấy kết quả: Đọc kết quả khi kim đo dừng hẳn, đơn vị tính kg
2.1.3.3 Chỉ số Quetelet (kg/cm):
Chỉ số Quetelet không dùng hiệu số cao – nặng, mà dùng thương số
nặng (kg)/ cao (cm). Đây là tỷ lệ giữa cân nặng và chiều cao của một người,
nói một cách khác, chỉ số cho biết sức nặng của một đơn vị chiều cao (1cm)
của một người. Chỉ số này có ưu điểm là cho phép ta so sánh được sức nặng
tương đối của mọi người có chiều cao khác nhau. Song, nhược điểm của nó
cũng như chỉ số là thiệt cho những người cao, vì ta đều biết là cân nặng
tương đối của một người càng giảm thì chiều cao càng tăng. Chỉ số Quetelet
được đánh giá như sau: Béo: 3,9 – 5,1; Trung bình: 3,6 – 5,4; Gầy: 2,9 – 3,6;
Rất gầy: 2,0- 2,9; Quá gầy: dưới 2,0
37
2.1.4 Phương pháp kiểm tra y học (chức năng sinh lý):[6]
Công năng tim: (HW): Đánh giá hoạt động của hệ thống tim mạch và
đặc biệt là năng lực hoạt động của tim đối với lượng vận động chuẩn.
Dụng cụ đo: máy gõ nhịp, đồng hồ bấm giây, ống nghe nhịp tim.
Cách thực hiện: Trước khi kiểm tra cho đối tượng điều tra ngồi nghỉ 10
– 15 phút, lấy mạch trong 1 phút ( ký hiệu F1). Sau đó, cho đối tượng đứng
tư thế chuẩn bị, 2 tay chống hông, 2 chân rộng bằng vai, thực hiện ngồi
xuống đứng lên ( ngồi xuống trên gót) 30 lần trong 30 giây. Khi thực hiện
xong test, cho đối tượng ngồi nghỉ trên ghế tựa, lấy mạch ngay sau vận động
(ký hiệu F2). Cho đối tượng nghỉ 1 phút, lấy mạch hồi phục sau VĐ ( F3).
Chỉ số công năng tim được tính theo công thức:
HW =
Trong đó:
HW (Heart Work): chỉ số công năng tim
F1: là mạch đập lúc yên tĩnh trong 1 phút f1 = P1 x 4
F2: là mạch đập ngay sau vận động f2 = P2 x 4
F3: là mạch đập hồi phục sau vận động 1 phút f3 = P3 x 4
Bảng đánh giá chỉ số công năng tim
HW Xếp loại
Dưới 1 Rất tốt
Từ 1 đến 5 Tốt
Trung bình
Từ 6 đến 10 Từ 11 đến 15 Kém
Từ 16 trở lên Rất kém
2.1.5 Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Để nghiên cứu xây dựng hiệu quả của việc áp dụng giảng dạy môn Bơi
38
lội ngoại khóa tại trường Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, chúng
tôi tiến hành kiểm tra lấy số liệu thông qua các test sư phạm theo tiêu chuẩn
đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo
năm 2008 (ban hành kèm theo quyết định số 53/2008/QĐ- BGDĐT năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo). [33] Các test được sử dụng trong
đề tài bao gồm:
2.1.5.1 Dẽo ngồi gập thân (cm): Kiểm tra dẻo gập thân để đánh giá độ
dẻo.
Thiết bị gồm gồm có bục kiểm tra hình hộp, có kích thước ghi sẵn ở
mặt trước dài 50 cm, có chia độ cm ở 2 phía. Mặt trước thước còn có “con
trượt” để đánh dấu kết quả Điểm 0 ở giữa thước (mặt bục). Từ điểm 0 chia về
hai đầu thước mỗi đầu là 20cm duỗi thẳng, ngón tay duỗi thẳng, lòng bàn tay
úp, dùng đầu ngón tay trỏ cố gắng đẩy “con trượt” sâu xuống dưới. Khi đã
cúi hết sức, “con trượt” dừng ở đâu thì đó là kết quả của độ dẻo thân mình.
2.1.5.2. Lực bóp tay thuận (kg): Dụng cụ kiểm tra: lực kế bóp tay điện tử.
Phương pháp kiểm tra: Đối tượng đứng 2 chân rộng bằng vai, tay
thuận cầm lực kế đưa thẳng sang ngang tạo nên góc 450 so với trục dọc cơ
thể.Tay không cầm lực kế duỗi thẳng tự nhiên, song song với thân người.
Bàn tay cầm lực kế, đồng hồ của lực kế hướng vào lòng bàn tay, các ngón tay
ôm chặt thân lực kế và bóp hết sức bàn tay vào lực kế, bóp đều, từ từ gắng
sức trong vòng 2 giây. Không được bóp giật cục hay thêm các động tác trợ
giúp của thân người, hay các động tác thừa. Đối tượng điều tra thực hiện bóp
2 lần, nghỉ giữa mỗi lần 15 giây.
Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất. Đơn vị tính kg.
2.1.5.3 . Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): Đánh giá sức mạnh bền nhóm
cơ bụng
Dụng cụ, sân bãi kiểm tra: thảm cao su ( nền đất cát mềm), đồng hồ
39
bấm giây.
Phương pháp kiểm tra: Người được kiểm tra ngồi chân co 900 ở đầu
gối, hai bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan chéo nhau, lòng bàn tay áp chặt
vào sau đầu, khuỷu tay chạm đùi. Người hỗ trợ ngồi đối diện với đối tượng
điều tra, hai tay giữ chặt phần dưới 2 cổ chân của đối tượng kiểm tra, sao cho
hai bàn chân của đối tượng điều tra không nhấc khỏi mặt đất.
Cách tính thành tích: Một lần ngã người, gập bụng được tính một lần.
Tính số lần thực hiện đạt yêu cầu trong 30 giây.
2.1.5.4 Chạy 30m xuất phát cao (s): Đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ.
Yêu cầu dụng cụ, sân bãi kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, đường chạy
bằng phẳng có chiều dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất
phát và vạch đích, đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc cờ ở 2 đầu đường chạy. Sau
đích có khoảng 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.
Phương pháp kiểm tra: Người được kiểm tra đứng ở vạch xuất phát,
thực hiện ở tư thế xuất phát cao. Khi nghe hiệu lệnh “chạy”, thì nhanh chóng
rời khỏi vạch xuất phát và chạy nhanh vượt qua vạch đích. Thực hiện một
lần.
Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ
từng 1/100 giây.
2.1.5.5 Chạy con thoi 4 x 10m (s): đánh giá khả năng phối hợp vận động
Yêu cầu dụng cụ, sân bãi kiểm tra: Đồng hồ bấm giây hiệu Casio loại
10 lap, còi, thước đo dài, phấn vẽ vạch (vật chuẩn làm mốc). Đường chạy
bằng phẳng, không trơn có kích thước 10 x 1.2m, bốn góc có vật chuẩn để
quay đầu.
Phương pháp kiểm tra: Khi có lệnh “chạy” đối tượng điều tra chạy đến
vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vào vạch, lập tức vòng lại về vạch xuất
phát đến khi một chân chạm vạch thì quay đầu lại như lần đầu. (đối tượng
40
thực hiện với tổng số 2 vòng và 3 lần quay đầu).
Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây
2.1.5.6 Bật xa tại chỗ (cm): đánh giá sức mạnh chân
Dụng cụ, sân bãi kiểm tra: Thảm cao su kích thước 1 x 3m (nền đất cát
mềm), thước đo.
Phương pháp kiểm tra: Người được kiểm tra đứng tư thế chuẩn bị hai
chân rộng bằng vai, ngón chân cái đặt sát mép vạch xuất phát. Hai tay giơ lên
cao, hạ thấp trọng tâm, gập ở khớp khuỷu, gập thân, hơi lao người về phía
trước, đầu hơi cúi, hai tay hạ xuống dưới, ra sau (giống tư thế xuất phát trong
bơi), phối hợp duỗi thân, chân bật mạnh về phía trước đồng thời 2 tay cũng
vung mạnh ra trước. Khi bật nhảy và khi tiếp đất hai chân tiến hành đồng thời
cùng lúc.Mỗi người thực hiện hai lần, lấy thành tích cao nhất.
Cách tính thành tích: Thành tích được tính từ mép vạch xuất phát đến
điểm chạm gần nhất của gót chân trên mặt thảm. Đơn vị tính cm.
2.1.5.7 Chạy 5 phút tùy sức (m): đánh giá sức bền chung (sức bền ưa khí).
Yêu cầu dụng cụ, sân bãi kiểm tra: đường chạy tối thiểu 50m, dùng cột
mốc đánh dấu từng đoạn 10m để xác định phần lẻ của quãng đường sau khi
kết thúc thời gian chạy, đồng hồ bấm giây.
Phương pháp kiểm tra: Mỗi đối tượng mang số đeo trước ngực và cầ m
quả cầu có đánh số tương ứng. Khi có lệnh “chạy”, đối tượng điều tra chạy
dọc theo bên phải đường chạy, hết đoạn đường 50m vòng qua vật chuẩn (bên
trái) chạy về phía vạch xuất phát, quá trình cứ lặp đi lặp lại, đối tượng điều
tra có thể chạy nhanh hay chậm tùy theo khả năng của mình cho đến khi hết 5
phút. Khi có lệnh dừng, lập tức thả quả cầu của mình xuống ngay nơi chân
tiếp đất để đánh dấu số lẻ của quãng đường chạy, sau đó chạy chậm hoặc đi
bộ thả lỏng, hồi phục.
Cách tính thành tích: điều tra viên xác định số vòng chạy và số lẻ
41
quãng đường mà đối tượng điều tra chạy được, rồi đọc kết quả cho thư ký ghi
vào biên bản điều tra.
Cách lấy kết quả: tính quãng đường chạy. Đơn vị tính m.
*Các test kiểm tra bơi:
- Đứng nước (s)
- Bơi tự do 25m (s)
- Nín thở dưới mặt nước (s)
2.1.6 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Nhằm mục đích kiểm chứng hiệu quả chương trình giảng dạy, góp phần
nâng cao hiệu quả trong công tác GDTC của trường THCS Chu Văn An,
quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. Trong quá trình thực nghiệm, sử dụng phương
pháp thực nghiệm so sánh song song nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Do nhà trường chưa có tổ chức ngoại khóa các môn thể thao, năm học
2019 – 2020 mới được tổ chức ngoại khóa, chỉ có môn bơi lội được tổ chức
ngoại khóa theo yêu cầu nhà trường, vì thế đối tượng khách thể được chia
làm hai nhóm như sau:
Bao gồm: 120 học sinh khối lớp 7, 8 trường THCS Chu Văn An, quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ.
+ Nhóm thực nghiệm: 60 học sinh (15 nam, 15 nữ khối lớp 7 và 15
nam, 15 nữ khối khối lớp 8), học theo chương trình bơi lội ngoại
khóa mới xây dựng,
+ Nhóm đối chứng: 60 học sinh (15 nam, 15 nữ khối lớp 7 và 15
nam, 15 nữ khối khối lớp 8), học theo chương trình bơi lội ngoại
khóa không theo chương trình mới (theo giáo án GV lên lớp).
Mục đích của phương pháp này là thông qua việc đưa chương trình huấn
luyện cơ bản môn Bơi lội ngoại khóa vào giảng dạy tại giờ học GDTC tại
trường sẽ kiểm nghiệm và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của chương
42
trình đến việc phát triển thể chất trên đối tượng nghiên cứu.
Cả hai nhóm đều học tập, tập luyện trong thời gian 60 tiết môn học thể
thao ngoại khóa cho 2 học kỳ trong một năm học, thời gian tập 1 buổi 2 tiết
học/ tuần
Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng từ tháng 09 năm 2019 đến 22
tháng 06 năm 2020. Điều kiện tập luyện của hai nhóm là như nhau. Lịch tập
của hai nhóm là vào giờ học GDTC ngoại khóa trong tuần. Nội dung tập
luyện của hai nhóm khác nhau và đều có giáo viên hướng dẫn với trình độ
giảng dạy tương đồng nhau.
Do dịch Covid – 19, ảnh hưởng đến thời gian học tập của học sinh, các
em trở lại học tại trường từ ngày 04 – 05 – 2020, được sự đồng ý của BGH
nhà trường, GV đã cho các em học ngoại khóa môn thể dục bơi lội HK II,
một tuần 2 buổi, mỗi buổi 2 tiết cho đến ngày 22 – 06 – 2020, để đảm bảo
khối lượng lên lớp và thực nghiệm.
Trước thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra các chỉ số hình thái,
chức năng và đánh giá các chỉ số phát triển TCTL của các học sinh được
chọn ngẫu nhiên.
Sau mỗi giai đoạn, đều tiến hành kiểm tra các chỉ số hình thái, chức
năng và thể lực nhằm đánh giá sự phát triển thể chất sau mỗi giai đoạn.
2.1.7 Phương pháp toán thống kê [15]. [46]
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel và SPSS 12.0 để tính toán các
tham số thống kê:
- Giá trị trung bình ( ): Là tỷ số giữa tổng lượng giá trị số các cá thể
với tổng số các cá thể của tập hợp mẫu.
Trong đó: : Giá trị trung bình
43
n: Số lượng đối tượng quan trắc
: Giá trị của từng cá thể
: Là dấu hiệu tổng cộng
- Độ lệch chuẩn ( ): Là chỉ số nói lên tính chất phân tán hay tập
trung của các chỉ số xung quang giá trị trung bình, là công cụ so sánh sự đồng
nhất của hai dãy số phân phối
Với n ≥ 30
- Hệ số biến sai ( ): Là tỷ số giữa độ lệch chuẩn và giá trị trung bình
của dãy phân phối, được biểu thị bằng tỷ lệ %
- Chỉ số t - student: So sánh hai giá trị trung bình của mẫu có liên
quan. Chúng tôi sử dụng công thức tính như sau
- So sánh hai số trung bình quan sát:
( )
- Nhịp độ tăng trưởng theo Brody:
Trong đó: W%: Nhịp độ tăng trưởng (%)
V1: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
V2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm
- Chỉ số (Epsillon): dùng để kiểm tra tính đại diện của tập hợp mẫu
44
với tổng thể qua giá trị trung bình.
Trong đó:
: là chỉ số đánh giá tính đại diện của số trung bình mẫu so với số trung
bình tổng thể.
t0,5: là giá trị trong bảng t ở ngưỡng xác suất P = 0,05 ứng với bậc tự do là n.
: là sai số tương đối giá trị trung bình và được tính bằng công thức:
2.2 Tổ chức nghiên cứu.
2.2.1 Thời gian nghiên cứu.
Công việc nghiên cứu được bắt đầu từ tháng 09/2018 đến tháng 5/2020
được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ tháng 09/2018 đến tháng 06/2019, bao gồm các nhiệm
vụ:
- Xác định tên đề tài.
- Xây dựng đề cương và bảo vệ đề cương tại hội đồng khoa học
trường.
- Xây dựng mẫu phiếu phỏng vấn và gởi phiếu phỏng vấn.
- Xử lý kết quả phiếu phỏng vấn.
- Xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi lội ngoại khóa.
- Giai đoạn 2: Từ tháng 06/2019 đến tháng 12/2019 cần giải quyết các
nhiệm vụ.
- Đọc tài liệu liên quan đến đế tài nghiên cứu.
- Viết tổng quan, phương pháp nghiên cứu.
- Tiến hành kiểm tra sư phạm trên đối tượng học sinh (lần 1 và 2).
45
Giai đoạn 3: Từ tháng 05/2020 đến tháng 7/2020 các nhiệm vụ giai
đoạn này:
- Tiến hành kiểm tra sư phạm trên đối tượng (lần 3 sau HK II).
- Xử lý số liệu.
- Viết hoàn thành luận văn.
- Xin ý kiến Giáo viên hướng dẫn.
- Chuẩn bị báo cáo khoa học.
- Bảo vệ luận văn tại hội đồng khoa học.
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tương nghiên cứu:
Xây dựng chương trình giảng dạy môn bơi lội ngoại khóa cho học sinh
trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Đối tượng khách thể:
Khách thể phỏng vấn: 20 GV, cán bộ quản lý và chuyên gia TDTT, 120
học sinh Trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
Khách thể nghiên cứu: 120 học sinh khối lớp 7, 8 Trường THCS Chu
Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. Trong đó:
+ Nhóm thực nghiệm: 60 học sinh (15 nam, 15 nữ khối lớp 7 và 15
nam, 15 nữ khối lớp 8) áp dụng chương trình bơi lội ngoại khóa mới xây
dựng cho học sinh trường năm 2019 - 2020.
+ Nhóm đối chứng: 60 học sinh (15 nam, 15 nữ khối lớp 7 và 15 nam,
15 nữ khối lớp 8) thực hiện chương trình ngoại khóa, không theo chương
trình giảng dạy bơi lội mới xây dựng (theo giáo án lên lớp GV).
Cả 2 nhóm học 60 tiết/năm. Mỗi học kỳ là 30 tiết đều có giáo viên
hướng dẫn.
2.2.3 Địa điểm nghiên cứu:
- Trường Đại Học Thể Dục Thể Thao TP. Hồ Chí Minh.
- Trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
46
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường THCS
Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ năm 2018 – 2019.
3.1.1. Công tác GDTC tại Trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP
Cần Thơ.
Là một ngôi trường mới thành nhưng đây là một ngôi trường đào tạo
học sinh khá tốt ở quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. Trường THCS Chu Văn An
quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ ngoài việc đào tạo phát triển về trí tuệ cho học
sinh, việc phát triển giáo dục thể chất, nâng cao sức khỏe cũng được chú
trọng và phát triển về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Từ những ngày đầu thành lập với cơ sở vật chất nghèo nàn, sân bãi
chật hẹp, đội ngũ giáo viên GDTC còn thiếu, đến nay trường đã xây dựng cơ
sở vật chất tương đối hoàn chỉnh, có sân chơi, bãi tập, đảm bảo cho việc
giảng dạy môn giáo dục thể chất. Ngoài việc đảm bảo chương trình GDTC
nội khóa, các phong trào TDTT của trường ngày càng phát triển; xác định
việc rèn luyện sức khỏe để nâng cao thể lực giúp cho việc học tập tốt hơn
ngoài ra nó còn góp phần đẩy lùi các tệ nạn. Thông qua các hình thức ngoại
khóa, các câu lạc bộ TDTT bổ sung thêm các kỹ năng cơ bản, các kiến thức
sống và khả năng giao tiếp cho học sinh.
Vào đầu mỗi năm học, tổ bộ môn phối hợp cùng Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tổ chức HKPĐ cấp trường nhằm phát động và khuyến khích phong trào
HKPĐ rộng rãi, phát hiện và tuyển chọn VĐV bổ sung cho đội tuyển của
trường. Các câu lạc bộ TDTT: bóng đá, đá cầu, điền kinh….được thành lập
và ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, phong trào GDTC của trường vẫn còn một số hạn chế vì
những lí do sau: Ý thức học tập GDTC của một số ít học sinh chưa cao. Việc
47
tạo thành thói quen tự rèn luyện thân thể chưa tự giác, đồng bộ. Cơ sở vật chất
còn thiếu, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu giảng dạy và tập luyện.
3.1.2. Đội ngũ giáo viên:
Cán bộ Giáo viên công nhân viên khi mới thành lập. Hiện nay, tổng số
CBGV – CNV là 87 người. Đội ngũ thầy cô giáo nhiều thế hệ vừa có kinh
nghiệm, vừa năng động sáng tạo, đặc biệt là tận tâm với nghề; lực lượng nhân
viên của trường tinh gọn, có trách nhiệm phục vụ chu đáo công tác dạy và
học.
Hiện tại, đội ngũ cán bộ môn GDTC của nhà trường là 4 người đều có
trình độ Đại học. Với xu thế ngày càng phát triển và mong muốn nâng cao
chất lượng giáo dục, nhà trường luôn chú trọng, tạo điều kiện và khuyến
khích cho giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Đề cử giáo viên
thể dục tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn do Sở và Bộ
GD & ĐT tổ chức.
Hầu hết, các giáo viên thể dục tham gia công tác giảng dạy tại trường đều
có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, yêu nghề, luôn có tinh thần cầu tiến,
mong muốn được học tập nâng cao trình độ chuyên môn để có thể cống hiến toàn
bộ tâm sức góp phần xây dựng nhà trường ngày một vững mạnh hơn.
Tuy nhiên, với lực lượng đội ngũ giáo viên hiện nay, có thể thấy rằng,
số lượng giáo viên môn GDTC tại trường còn mỏng. Do vậy, việc nâng cao
chất lượng môn GDTC tại trường nhìn chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
3.1.3. Cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư và các điều kiện đảm bảo
Về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy môn GDTC, nhà
trường có nhà tập luyện TDTT với một sân cầu lông và hai bàn bóng bàn.
Ngoài sân trường đã có một sân bóng đá mini (sân beton), một sân bóng
chuyền, một hố cát, đường chạy ngắn và đầy đủ các dụng cụ để giảng dạy
48
môn GDTC theo quy định của Bộ như: tranh ảnh, cột sào, lưới, đệm nhảy…
đảm bảo tốt cho công tác giảng dạy chung trong giờ học chính khóa.
3.1.4. Chương trình, nội dung giảng dạy và các phong trào TDTT
của nhà trường.
Môn GDTC đã được tổ chức giảng dạy và học tập tại trường. Tổng thời
gian là 70 tiết, môn GDTC được giảng dạy được phân bố trong 2 học kỳ của
năm học, học kỳ 1 gồm 18 tuần, học kỳ 2 là 17 tuần với thời gian giảng dạy 2
tiết/tuần cho mỗi lớp học. Như đã trình bày tại bảng 3.1, có thể nhận thấy nội
dung, cấu trúc chương trình môn GDTC đang được áp dụng tại trường có nội
dung cứng nhắc, phân phối thời lượng chưa khoa học … các khối 6, 7, 8 và 9
được học cùng chương trình khung, lặp đi lặp lại hằng năm… đã gây ra sự
đơn điệu nhàm chán trong tập luyện:
Phần bắt buộc: Bao gồm 50 tiết trong một năm học, chiếm 71,5% , có 06
môn bắt buộc như sau: Thể dục, chạy ngắn, chạy bền, nhảy cao, đá cầu và
cầu lông. Với 6 môn bắt buộc như trên sẽ gây nhiều áp lực cho học sinh trong
học tập, hơn nữa làm tâm lý rất sợ và ngán tập của học sinh bởi môn chạy
ngắn, chạy bền, nhảy cao được lập đi lập lại hàng năm học lớp 6, 7, 8 và 9.
Trong khi đó, các môn đá cầu, cầu lông với số tiết rất ít, chỉ là 6 tiết cho một
môn học là không hợp lý, thời gian học chỉ là vui chơi …không trang bị được
các kỹ năng về kỹ thuật…bởi thời gian tập luyện quá ít. Với nội dung chương
trình trên đã làm cho học sinh không ham thích và hứng thú trong tập luyện
môn GDTC.
Chương trình giảng dạy được Bộ GD & ĐT cho phép tùy điều kiện của
trường để lựa chọn môn thể dục tự chọn phù hợp với hoàn cảnh của trường.
Vì vậy, khi tiến hành xây dựng nội dung và áp dụng giảng dạy môn thể thao
tự chọn chúng tôi cần phải căn cứ vào những đặc điểm và nguyên nhân trên
49
để xây dựng lựa chọn môn thể thao ngoại khóa cho phù hợp với điều kiện
giảng dạy của nhà trường và điều kiện tập luyện của học sinh.
Phần tự chọn: Bao gồm 20 tiết cho một năm học, chiếm 28,5% và
được tiếp tục giảng dạy cho khối 6, 7, 8 và 9. Tuy được gọi là môn thể thao
tự chọn nhưng chỉ có một môn đá cầu.
Phần lý thuyết: bao gốm 4 tiết, chiếm 25% tổng số quỹ thời gian của
chương trình, với các nội dung như: Nguồn gốc, lịch sử phát triển và ý nghĩa tác
dụng của môn Bóng chuyền; kích thước dụng cụ sân bãi; nguyên lý kỹ thuật cơ
bản và một số điều luật cơ bản của môn bóng chuyền. Sự phân bố thời gian như
vậy là rất bất hợp lý, thời gian dành cho phần lý thuyết quá nhiều, chương trình
dàn trải và không tập trung. Do vậy rất lãng phí thời gian và ảnh hưởng đến việc
tiếp thu các kỹ thuật khác.
Phần thực hành: bao gồm 14 tiết, chiếm 70% tổng quỹ thời gian của
chương trình. Như vậy, thời gian dành cho phần thực hành luyện tập kỹ thuật
cơ bản lại không nhiều, ảnh hưởng đến việc tiếp thu các kỹ thuật. Các nội
dung phát triển thể lực không được đưa vào giảng dạy hoặc chỉ được lồng
ghép vào sơ sài vào các buổi tập cho nên chưa phát huy được hiệu quả của
chương trình và tác dụng rèn luyện, nâng cao thể lực, sức khỏe cho học sinh.
Kết thúc môn học: Bao gồm 2 tiết, chiếm 10% tổng thời gian của
chương trình.
Song song với việc nâng cao chất lượng giáo dục, Ban Giám hiệu
Trường Trường THCS Phú mỹ cũng luôn luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho bộ môn GDTC của nhà trường phát triển. Thường xuyên tổ
chức các phong trào hoạt động TDTT trong nhà trường nhằm phát triển thể
chất cho học sinh cũng như phát động phong trào tập luyện TDTT vì mục
đích sức khỏe cho học sinh toàn trường. Tuy nhiên, với thời lượng và nội
50
dung giảng dạy môn thể thao tự chọn quá ít và các môn thể thao không nhiều
nên ảnh hưởng đến việc rèn luyện sức khỏe của học sinh.
Chương trình ngoại khóa chưa thực hiện tại trường Trường THCS quận
Ninh Kiều, TP Cần Thơ. Theo số liệu điều tra ban đầu, tình trạng thể lực học
sinh của nhà trường còn hạn chế. Đó là điều đáng lo ngại, mặc dù trong các
giờ nhàn rỗi cũng có nhiều em tham gia tập luyện các môn thể thao mà mình
yêu thích... Để khuyến khích tinh thần tập luyện thể thao của học sinh trong
trường, nhà trường đã kết hợp với bộ môn GDTC và hội, đoàn tổ chức hội
khỏe phù đổng toàn trường hàng năm, và các hoạt động thể thao, văn nghệ
nhằm chào mừng các ngày lễ lớn … Hằng năm, nhà trường cũng tạo điều
kiện và động viên khuyến khích các em học sinh có năng khiếu về thể thao đi
tham dự các hội khỏe phù đổng do Quận, Thành Phố và Toàn Quốc tổ chức.
Các em đã tham gia rất tích cực và sôi nổi. Tuy nhiên, số lượng rất ít và chất
lượng chuyên môn còn chưa cao một phần là do điều kiện tập luyện còn hạn
chế, phần khác thời lượng học tập môn tự chọn còn ít nên các em chưa phát
huy được hết khả năng của mình. Ngoài ra, Một trong những lý do khiến cho
giờ học tự chọn chưa đảm bảo chất lượng là nội dung môn học còn đơn điệu,
các em không có điều kiện để lựa chọn môn thể thao mình ưa thích. Chính
những nguyên nhân này đã dẫn đến động cơ tập luyện TDTT hiện nay chủ
yếu là để đối phó với thi và kiểm tra.
Bảng 3.1. Cấu trúc chương trình môn GDTC tại Trường THCS quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ từ năm 2017 đến nay.
Phần Nội dung Thời lượng
2
Nội Tổng số 70 tiết HKI (36 tiết) HKII Tập luyện TDTT và sử dụng các yếu tố thiên nhiên để rèn luyện sức khỏe Thể dục – Bài TD nhịp điệu Chạy ngắn Chạy bền 8 6 6
51
(34 tiết)
dung bắt buộc
8 6 6 20
8 Nhảy cao Đá cầu Cầu lông Môn thể thao tự chọn (đá cầu) Ôn tập kiểm tra HK1,HK2; kiểm tra đánh giá xếp loại
.Môn thể thao tự chọn (đá cầu) 20
4
1
Tổng số 20 tiết
Nội dung chương trình tự chọn
1 1 1 14 10 2 2 2 2
- Lý thuyết + Nguồn gốc, lịch sử phát triển, tác dụng của môn học đối với thể lực, sức khỏe của học sinh + Giới thiệu sân bãi, dụng cụ ... + Nguyên lý kỹ thuật cơ bản + Một số điều luật cơ bản - Thực hành + Các kỹ thuật cơ bản +Phối hợp kỹ thuật + Các loại hình chiến thuật + Tổ chức thi đấu Thi kết thúc môn học Chưa xây dựng
Ngoại khóa Chưa thực hiện
3.1.5. Kết quả học tập của học sinh.
Kết quả cụ thể từng năm học được trình bày trên bảng 3.2:
Bảng 3.2. Phân loại kết quả học tập môn GDTC của học sinh trường THCS
quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ từ năm 2017 -2019
Phân loại kết quả học tập của học sinh
Giỏi Khá Kém Năm học Trung bình Số lượng
SL SL SL SL Tỉ lệ % Tỉ lệ % Tỉ lệ% Tỉ lệ %
1937 447 23.07 508 26.23 797 41.15 185 9.55
2175 535 24.6 584 26.8 789 36.3 267 12.3
2017 – 2018 2018– 2019
52
Điều tra thực trạng học tập và giảng dạy thể thao tại trường Trường
THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Hiệu quả của chương trình chưa cao thể hiện ở các mặt sau: Sau khi
học xong nội dung chương trình môn học GDTC, bao gồm cả hai phần bắt
buộc và tự chọn, thể lực, sức khỏe học sinh có tăng nhưng chưa tăng cao. Giờ
học ít hấp dẫn, chưa thực sự lôi cuốn được học sinh tiếp tục tự tập, tự rèn
luyện trong các giờ tập luyện ngoại khóa. Kết quả học tập kiểm tra kết thúc
học phần của học sinh đạt thấp.
- Chương trình được xây dựng dựa trên kinh nghiệm chủ quan, sắp xếp
thời lượng các môn học chưa hợp lý giữa học phần bắt buộc và tự chọn, nội
dung chương trình học thiếu hấp dẫn, ít lôi cuốn được học sinh, không tính
đến nhu cầu nguyện vọng, hứng thú và khả năng của học sinh cho nên chất
lượng học tập của môn học bắt buộc và tự chọn chưa được hiệu quả cao.
- Thời lượng học tập môn tự chọn ít, chỉ 20 tiết/năm học.
- Cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ tập luyện chưa đủ tiêu chuẩn của Bộ
GD & ĐT, chưa đáp ứng được yêu cầu tập luyện của học sinh.
- Lực lượng GV thể thao thiếu.
- Chưa tổ chức có giờ học ngoại khóa GDTC cho các khối lớp...
Căn cứ đặc điểm cơ sở vật chất, đặc thù, trình độ giáo viên GDTC của
Trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, với sự quan tâm của lãnh đạo
nhà trường cho phép tổ chức học ngoại khóa thể dục cho học sinh các khối
lớp và xây dựng lại chương trình GDTC, sắp xếp lại thời lượng các môn học
ngoại khóa trong chương trình GDTC của nhà trường nhằm làm đa dạng và
phong phú thêm các môn thể thao, với số tiết là 60 tiết môn ngoại khóa cho
một năm học, giúp học sinh có điều kiện lựa chọn môn thể thao phù hợp.
53
3.1.6. Thực trạng thể chất của học sinh khối 7, 8 trường THCS
quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Thực trạng thể chất của nam nữ học sinh khối 7,8 trường THCS quận
Ninh Kiều, TP Cần Thơ được tiến hành so sánh với thực trạng thể chất của
người Việt Nam 18 kết quả cụ thể được trình bày cụ thể tại bảng 3.3 và 3.4
Bảng 3.3: Bảng so sánh các chỉ số thể chất của nam, nữ học sinh khối 7 (12
tuổi) trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ với thực trạng thể chất
Nam
Nữ
người Việt Nam cùng lứa tuổi.
TC. RLTT
STT
Test (n=30)
12
VN
12
VN
TC. RLTT Đạt Tốt
Tốt 48
Đạt 2
25
5
Chiều cao (cm)
137,7
137,5
139,5 139,44
1
47
3
26
4
2
Cân nặng (Kg)
30.2
30,03
31
30,41
45
5
23
7
3
Chỉ số Quetellet
2.2
2,17
2,82
2,17
27
23
13
17
4
Công năng tim
12,8
12.86
13,91
13,82
25
25
12
18
5
Chạy 30m XPC (g)
5,6
5,69
6,3
6,18
22
28
17
13
6
Bật xa tại chỗ (cm)
160,2
161
150,0
150,2
27
23
16
14
7
Nằm ngửa (lần/30g)
16,7
16,0
11,04
13,0
28
22
13
17
8
Chạy 4x10m (gi)
11,8
11,61
15,45
12,44
30
20
16
14
9
Lực b tay thuận (kg)
20.2
19,37
20,2
18,78
26
24
11
19
10
Chạy sức 5 phút (m)
869,5
880,0
777,2
788,0
Học sinh nam, nữ khối 7 của trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần
Thơ có các chỉ số hình thái cao hơn mức trung bình của người Việt Nam
cùng độ tuổi. Chỉ số công năng tim của nam kém hơn người Việt Nam cùng
lứa tuổi và có ý nghĩa thống kê ở mức từ 0.05 đến 0.001.
Test thể lực nam, nữ của trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ có
các chỉ số tốt hơn so với thể trạng người VN cùng lứa tuổi (p<0,05), tuy
nhiên trong đó có 2 chỉ số về tố chất thể lực kém hơn nhiều so với mức trung
54
bình của người Việt Nam đó là các chỉ số của các test như nằm ngửa gập
bụng và lực bóp tay thuận các giá trị ttính đều lớn hơn tbảng ở mức 0.001 (t 0.001
= 3.73).
Bảng 3.4: Bảng so sánh các chỉ số thể chất của nam, nữ học sinh khối 8
Nam
Nữ
STT
Test (n=30)
13
VN
13
VN
trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ với thực trạng thể chất Việt Nam
TC RLTT Tốt Đạt 4 46 7 43 5 45 22 28 24 26 21 29 22 28 21 29 24 26
TC RLTT Đạt Tốt 1 29 8 22 10 20 13 17 17 13 13 17 12 18 14 16 17 13
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Chiều cao (cm) Cân nặng (Kg) Chỉ số Quetellet Công năng tim Chạy 30m XPC (giây) Bật xa tại chỗ (cm) N ngửa GB (lần/30g) Chạy c thoi 4x10m (g) Lực bóp tay thuận (kg) Chạy t.sức 5 phút (m)
146,5 143,27 33,24 34,8 2,3 2,4 13,25 13,4 5,53 6,0 172,0 175,0 17,0 18,2 11,39 12,2 22,3 25,3 905,0 890,7
147,1 144,69 33,84 34,9 2,33 2,5 14,4 14,3 6,09 6,1 153,0 155,0 12,0 13 12,43 12,5 21,25 24,0 787,0 780.2
23
27
11
19
Học sinh nam, nữ khối 8 của trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần
Thơ có các chỉ số hình thái cao hơn mức trung bình của người Việt Nam
cùng độ tuổi (p<0,05). Chỉ số công năng tim của nam kém hơn, nữ thì tốt hơn
mức trung bình của người Việt Nam cùng lứa tuổi và có ý nghĩa thống kê ở
mức từ 0.05 đến 0.001. Theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực Quyết định số
53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 thì nam và nữ tốt vào
khoảng 18/30, đạt 12/30 [33].
Test thể lực thì khối lớp 8 nam, nữ của trường THCS quận Ninh Kiều,
TP Cần Thơ có các chỉ số tốt hơn so với thể trạng người VN cùng lứa tuổi
(p<0,05) [18], tuy nhiên trong đó có 2 chỉ số về tố chất thể lực kém hơn nhiều
so với mức trung bình của người Việt Nam đó là các chỉ số của các test như
nằm ngửa gập bụng và lực bóp tay thuận các giá trị ttính đều lớn hơn tbảng ở
mức 0.001 (t 0.001 = 3.73). So với quy định tiêu chuẩn đánh giá thể lực Quyết
55
định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 thì các test thể lực
nam và nữ tốt vào khoảng 55 - 60%, đạt 40 – 45%
Nhận xét: Từ kết quả so sánh tình trạng thể chất nam, nữ học sinh
trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ với thực trạng thể chất của người
Việt Nam cùng lứa tuổi ta có thể nhận thấy rằng tình trạng thể chất của nam
học sinh khối 7 và khối 8 trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ ở mức
trung bình, tương ứng các chỉ số về hình thái, chức năng, một số test thể lực
so với thực trạng thể chất người VN cùng lứa tuổi (thời điểm 2001) [45], tuy
nhiên có 2 test thể lực như ngửa gập bụng và lực bóp tay thuận là kém.
Căn cứ đặc điểm cơ sở vật chất, đặc thù, trình độ giáo viên GDTC của
Trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, với sự quan tâm của lãnh đạo
nhà trường, bộ môn GDTC quyết định xây dựng chương trình chương trình
ngoại khóa cho học sinh, trong đó môn bơi lội là môn thể thao ngoại khóa
trong chương trình GDTC của nhà trường nhằm làm đa dạng và phong phú
thêm các môn thể thao với số tiết là 60 tiết môn bơi lội ngoại khóa cho một
năm học, giúp học sinh nâng cao cao thể chất.
3.1.7. Bàn luận về đánh giá thực trạng thể lực của học sinh khối 7 -
8 trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ở giai đoạn năm 2017-2019 Bộ môn GDTC
của trường THCS quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ được sự quan tâm của Ban
giám hiệu, tuy nhiên việc xây dựng cấu trúc chương trình, nội dung và sắp
xếp thời lượng chưa hợp lý, cùng với những điều kiện cơ sở vật chất còn
thiếu thốn nên việc giảng dạy và tập luyện chưa đảm bảo. Môn bắt buộc quá
nhiều môn và thời lượng giới hạn, gây áp lực đến sức khỏe và tâm lý cho học
sinh, làm học sinh giảm hứng thú và chán học, môn tự chọn với số tiết là 20
tiết quá ít do điều kiện về cơ sở vật chất, nên chưa thu hút được học sinh. Giờ
ngoại khóa chưa tổ chức và chưa thực hiện tại trường ở các khối học. Do vậy
chất lượng giảng dạy còn chưa cao. Tiến hành điều tra thực trạng học tập và
56
giảng dạy môn thể thao trong chương trình tại trường chúng tôi rút ra một số
nhận xét sau:
. Về Đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ cán bộ môn GDTC của nhà trường là 4 người đều đã tốt
nghiệp Đại học. Nhà trường cũng luôn chú trọng, tạo điều kiện cho giáo viên
học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Tuy nhiên lực lượng giáo viên GDTC
còn mỏng chưa tương xứng với tỉ lệ học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT
(250 học sinh/GV). Do vậy nhà trường cần tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên
được đi học nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tăng cường đội ngũ giáo viên
GDTC để đảm bảo chất lượng giảng dạy.
. Về Cơ sở vật chất
Diện tích khuôn viên, nhà trường đã có một nhà tập luyện TDTT, có sân
bóng đá mini, sân bóng chuyền, hố cát, đường chạy ngắn chưa đảm bảo kích
thước theo tiêu chuẩn.
. Về Chương trình và nội dung giảng dạy:
Bộ môn GDTC của nhà trường vẫn vận dụng phân phối chương trình của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Song phần thể thao tự chọn chỉ giảng dạy một môn
đá cầu nên chưa lôi cuốn được học sinh tham gia tập luyện. Nhà trường chưa
tổ chức học thể dục ngoại khóa.
. Thể lực của học sinh.
Qua kết quả nghiên cứu của nhóm đối chứng, thực nghiệm ban đầu
năm học 2019 - 2020, các chức năng sinh lý và các tố chất thể lực của các em
học sinh của khối lớp 7 và lớp 8 nhà trường có tỷ lệ đạt rất thấp theo tiêu
chuẩn rèn luyện và theo thể chất người VN cùng lứa tuổi (2001) [45]. Điều
đó cho thấy cần phải xây dựng chương trình ngoại khóa GDTC để nâng cao
thể chất cho học sinh.
57
3.2. Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng
dạy môn bơi lội ngoại khóa cho học sinh trường THCS Chu Văn An,
quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ năm học 2019 – 2020.
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn môn thể thao ngoại khóa cho học sinh
khối 7 - 8 trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Để tiến hành đưa môn bơi lội trở thành môn thể thao ngoại khóa,
chúng tôi tiến hành phỏng vấn về tình trạng sức khỏe, chất lượng giờ học
GDTC, sự hứng thú trong tập luyện thể thao cũng như nhu cầu, nguyện vọng
tập luyện các môn thể dục thể thao ngoại khóa của học sinh chúng tôi tiến
hành phỏng vấn 120 nam, nữ học sinh trường THCS Chu Văn An, quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ. Các học sinh được tiến hành phỏng vấn cũng là đối tượng
được kiểm tra sự phát triển thể chất. Phiếu phỏng vấn bao gồm 5 câu hỏi,
được trình bày ở phần phụ lục.
Về sự hứng thú tập luyện môn thể dục.
Trong phiếu định ra 3 mức trả lời là thích tập luyện, bình thường và
không thích. Ý kiến thu được như sau:
- Số học sinh trả lời thích tập luyện là: 79 học sinh đạt tỷ lệ 65,8%
- Số học sinh trả lời bình thường (nghĩa là vừa thích vừa không
thich) là: 37 học sinh đạt tỷ lệ 30,8%.
- Số học sinh trả lời không thich là: 4 học sinh đạt tỷ lệ 3,4%.
Như vậy, số học sinh chưa hoặc không có hứng thú tập luyện thể thao
chiếm tỷ lệ khá đông. Cần nói thêm rằng, trong công trình nghiên cứu của
chúng tôi được tiến hành tại trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP
Cần Thơ là một trường được xếp loại trung bình về tình hình công tác giáo
dục thể chất trong trường học.
Nội dung câu hỏi 2: Học sinh tự đánh giá chất lượng giờ học thể dục.
Câu hỏi này gồm 5 mức độ: rất tốt, tốt, bình thường, chưa tốt và kém. Số ý
kiến thu được như sau
- Số HS đánh giá chất lượng giờ học rất tốt, có 4 học sinh chiếm tỷ lệ 3,3%.
- Số HS đánh giá chất lượng giờ học tốt có 26 học sinh chiếm tỷ lệ
58
21,6%.
- Số học sinh đánh giá chất lượng giờ học thể dục bình thường (trung
bình) là 74 học sinh chiếm tỷ lệ 61,6%.
- Số HS trả lời chất lượng giờ học thể dục chưa tốt có 12 HS, tỷ lệ 10%.
- Số HS trả lời chất lượng giờ học thể dục kém chỉ có 4 HS, tỷ lệ 3,3%.
Như vậy số học sinh đánh giá chất lượng giờ học thể dục hiện nay của
trường mình ở mức bình thường, chiếm hơn ½, với tỷ lệ 61,6%. Số liệu trên
đây phản ánh khá trung thực và khách quan về tình hình giáo dục thể chất của
trường khi trường được xếp loại công tác giáo dục thể chất ở mức trung bình.
Nội dung câu hỏi 3: Về nguyên nhân của chất lượng giờ học thể dục,
chúng tôi đưa ra một số phương án trả lời. Kết quả trả lời như sau:
- Ý kiến học sinh trả lời giờ học nội khóa ít, nội dung còn nghèo nàn
và đơn điệu có 87 học sinh chiếm tỷ lệ 72,5%.
- Ý kiến học sinh trả lời cao thứ hai là thiếu sân bãi dụng cụ tập
luyện có 105 học sinh chiếm tỷ lệ 87,5%.
- Ý kiến học sinh trả lời thiếu giờ học ngoại khóa cho học sinh có
110 học sinh chiếm tỷ lệ 91,6%.
- Ý kiến học sinh trả lời phương pháp giảng dạy của giáo viên không
được hấp dẫn có 100 học sinh chiếm tỷ lệ 83,3%.
- Nguyên nhân được xếp sau cùng là thiếu tài liệu hướng dẫn tập
luyện thể dục thể thao có 115 học sinh chiếm tỷ lệ 95,8%.
- Như vậy, dựa trên kết quả trả lời có thể nhận thấy 100% số nguyên
nhân được đưa ra trong phiếu hỏi đều chiếm tỷ lệ % nhất trí cao, khoảng 89%
đến 95%. Vì vậy, có thể coi tất cả các nguyên nhân được liệt kê trên đều là
những nguyên nhân chính đáng dẫn đến lượng người học thể dục của trường
được xếp loại trung bình về giáo dục thể chất. Đặc biệt là các nguyên nhân như
giờ học thể dục nội khóa ít nội dung còn nghèo nàn và đơn điệu, thiếu sân bẫn
dụng cụ tập luyện và thiếu giờ học ngoại khóa cho học sinh tham gia tập luyện.
STT Nội dung
1.
2.
Bảng 3.5: Kết quả phỏng vấn chất lượng GDTC, tình trạng sức khỏe, sự hứng thú tập luyện và nhu cầu nguyện vọng tập luyện TDTT của học sinh. Tỉ lệ (%) 65,8% 30,8% 3,4% 3,3% 21,6% 61,6% 10,0% 3,3% Sự hứng thú tập luyện thể dục thể thao (TDTT) - Thích - Bình thường - Không thích Tự đánh giá chất lượng GDTC - Rất tốt - Tốt - Bình thường - Chưa tốt - Kém Số lượng 79 37 4 4 26 74 12 4
Nguyên nhân chất lượng giờ học GDTC chưa cao.
3.
87 105 112 110 115 100 72,5% 87,5% 93,3% 91,6% 95,8% 83,3%
- Giờ học nội khóa ít, nội dung còn đơn điệu. - Thiếu sân bãi dụng cụ tập luyện. - Giờ học ngoại khóa không có. - Không có giáo viên hướng dẫn giờ học ngoại khóa - Thiếu tài liệu hướng dẫn tập luyện thể dục. - Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa hấpdẫn. Tự đánh giá sức khỏe bản thân.
4.
10 24 68 18 - Rất tốt - Tốt - Bình thường - Yếu kém
Nguyện vọng của lựa chọn môn thể dục thể thao ngoại khóa theo sở thích của cá nhân
5.
95 53 87 90 97 117 42 30 8,33% 20,0% 56,6% 15,0% 79,1% 46,6% 72,5% 75% 80,83% 97,5% 35,0% 25,0% - Bóng đá mini - Bóng chuyền - Cầu lông - Đá cầu - Võ Karatedo - Bơi lội - Bóng bàn - Thể dục
59
- Nội dung câu hỏi 4: Học sinh tự đánh giá sức khỏe bản thân. Trong
phiếu hỏi đưa ra 4 mức: Rất tốt- tốt- trung bình (bình thường)- yếu kém.
Ý kiến trả lời rất đáng được quan tâm, chỉ có 10 học sinh tự đánh giá
sức khỏe bản thân mình là rất tốt chiếm tỷ lệ 8,33%; mức độ tốt có 24 học
sinh trả lời, chiếm tỷ lệ 20,0%; mức độ sức khỏe trung bình (bình thường) có
số trả lời là 68 học sinh chiếm tỷ lệ 56,6%; mức độ sức khỏe yếu kém có 18
học sinh trả lời chiếm tỷ lệ 15%.
Như vậy, số học sinh từ đánh giá sức khỏe tốt trở lên chiếm tỷ lệ thấp,
có 8,33% rất tốt và 20,0% tốt. Hơn nữa số học sinh tự nhận sức khỏe của
mình chỉ đạt yêu cầu ở mức trung bình là 56,6%, kém 15%.
Nội dung câu hỏi 5: Về nguyện vọng lựa chọn môn thể dục thể thao tự
chọn ngoại khóa theo sở thích cá nhân. Trong phiếu hỏi đưa ra một số môn
sau: Thể dục, Bơi lội, Bóng đá mini, Bóng chuyền, Bóng bàn, Cầu lông, Đá
cầu và Võ thuật Karatedo. Ý kiến trả lời cũng rất đáng được quan tâm, và đây
cũng là cơ sở để chúng tôi lựa chọn môn thể thao tiến hành thực nghiệm lần
đầu tiên ở trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, đó là
môn Bơi lội. Kết quả trả lời thu được như sau:
- Số lượng môn thể thao có câu trả lời cao nhất là bơi lội, nguyện vọng
tập luyện môn thể thao này là 177 học sinh chiếm tỷ lệ 93,15%.
- Số lượng môn thể thao có câu trả lời cao tiếp là bóng đá mini, nguyện
vọng tập luyện môn thể thao này là 165 học sinh chiếm tỷ lệ 86.8%.
- Môn thể thao mà có câu trả lời có nguyện vọng tham gia tập luyện cao
thứ 3 là môn cầu lông được 153 ý kiến đồng ý chiếm tỷ lệ 80,56%.
- Môn chiếm tỷ lệ đồng ý tham gia cao thứ 4 là môn võ Karatedo có 150
học sinh chiếm tỷ lệ 78,94%.
- Môn có tỷ lệ đồng ý tham gia tập luyện cao thứ 5 là môn đá cầu có 130
học sinh đồng ý chiếm tỷ lệ 68,4%.
60
- Các môn thể thao còn lại có số ý kiến tán thành dưới 50% là thể dục,
bóng bàn và bóng chuyền.
- Trong số 4 môn thể thao có số lượng học sinh lựa chọn đông nhất, căn
cứ vào điều kiện và lợi ích tập luyện chúng tôi tiến hành phỏng vấn lần 2.
Tuyệt đại đa số học sinh lựa chọn môn bơi lội là môn thể thao ngoại khóa cho
học sinh.
Nhận xét chung:
Từ kết quả phỏng vấn học sinh, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Hiện nay, trong các trường THCS nói chung và trường THCS Chu Văn An,
quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ nói riêng mặc dù công tác giáo dục thể chất
trong nhà trường phổ thông đã có sự tiến bộ, song bên cạnh đó vẫn còn nhiều
mặt bất cập, ảnh hưởng đến chất lượng môn học thể dục do đó nó làm cản trở
sự phát triển thể chất của học sinh. Qua ý kiến trả lời của học sinh ở một
trường có tình hình công tác giáo dục thể chất ở mức trung bình, sự hứng thú
tập luyện môn thể dục được xếp loại ở mức độ trung bình, chất lượng giờ học
thể dục còn chưa cao. Những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng
học tập môn thể dục có nhiều, song chủ yếu là giờ học thể dục với số tiết
tương đối ít (2 tiết / tuần), nội dung còn đơn điệu, sân bãi dụng cụ thiếu. Hạn
chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển thể chất của học sinh. Vì
vậy, đa số học sinh THPT có nguyện vọng tham gia tập luyện ngoại khóa và
cải thiện điều kiện cơ sở vật chất để học tập tốt.
Trong số các môn thể thao được học sinh lựa chọn để tham gia tập
luyện ngoại khóa đông đó là bơi lội, bóng đá mini, cầu lông, môn võ
Karatedo và đá cầu.
Lựa chọn môn bơi lội để phát triển thể chất cho học sinh THCS có rất
nhiều thuận lợi. Đây là môn thể thao cá nhân, linh hoạt, hấp dẫn... Môn thể
thao này phù hợp với thích nghi dưới nước, có các kỹ thuật động tác đa dạng,
61
phát triển được các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả
năng phối hợp vận động, mềm dẻo khéo léo... hơn nữa là nó phù hợp với đặc
điểm tâm lý- sinh lý lứa tuổi. Để đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng tập luyện
của học sinh cũng như yêu cầu của nhà trường chúng tôi tiến hành đưa môn
bơi lội thành môn thể thao ngoại khóa của trường.
Bộ môn GDTC đã bước đầu xây dựng cấu trúc chương trình môn bơi
lội vào giờ học ngoại khóa cho khối lớp 7 - 8 của nhà trường. Qua quá trình
một năm thực nghiệm sẽ có những kinh nghiệm và tiếp tục hoàn thiện
chương trình và nội dung giảng dạy của bộ môn GDTC.
3.2.2. Xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi lội ngoại khóa
cho học sinh trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
3.2.2.1. Lựa chọn nội dung giảng dạy.
Để lựa chọn và xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi lội ngoại
khóa tại Trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ đề tài tiến
hành theo các bước sau:
Bước 1: Hệ thống hóa các nội dung đã được sử dụng trong công tác
giảng dạy môn Bơi lội cho học sinh, sinh viên tại các trung tâm Bơi lội của
các trường THCS, THPT, Cao đẳng, Đại học trên địa bàn TP Cần Thơ, đồng
thời qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, các giáo án, chương trình huấn
luyện giảng dạy môn Bơi lội. Đề tài đã tổng hợp được các nội dung để xây
dựng chương trình giảng dạy cho đối tượng là học sinh khối 7 - 8 trường
THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, các giáo án, chương trình huấn
luyện giảng dạy môn Bơi lội trên địa bàn Thành phố Cần Thơ làm cơ sở xác
định các nội dung giảng dạy môn Bơi lội cho học sinh các trường bao gồm:
Lý luận chung về Giáo dục thể chất.
Lý thuyết trong môn Bơi lội.
62
Các bài tập kỹ thuật cơ bản.
Kỹ thuật các kiểu Bơi
Thi đấu
Những bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn.
Bước 2: Để đưa môn thể thao Bơi lội vào chương trình GDTC ngoại khóa
của Trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ và thu được
kết quả cao chúng tôi dùng phiếu phỏng vấn, để xin ý kiến 20 chuyên gia, các
HLV, các nhà quản lý, các nhà chuyên môn về giảng dạy môn Bơi lội. Sau
bước này chúng tôi lựa chọn được các nội dung để xây dựng chương trình
giảng dạy cho học sinh của trường.
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn việc lựa chọn nội dung giảng dạy môn Bơi lội.
Kết quả phỏng vấn
Lần 1 Lần 2 TT NỘI DUNG GIẢNG DẠY
Tỉ lệ %
Số phiếu Số phiếu Tỉ lệ % 1 Lý thuyết
17 85,0 80,0 16
Ảnh hưởng của môn Bơi lội đến sự phát triển của con người Các nguyên tắc tập luyện tdtt 15 75,0 75,0 15
16 80,0 80,0 16
15 75,0 75,0 15 Chấn thương, cách phòng ngừa và sơ cấp cứu Lịch sử hình thành và phát triển môn Bơi lội
Nguyên lý kỹ thuật môn Bơi lội Luật thi đấu Bơi lội 2 Kỹ thuật Kỹ thuật các kiểu bơi Những động tác bổ trợ 17 16 18 17 85,0 80,0 90,0 85,0 85,0 75,0 85,0 80,0 17 15 17 16
18 90,0 90,0 18 Kỹ thuật thở và tư thế đầu của VĐV
Kỹ thuật động tác tay 17 85,0 80,0 16
63
Kỹ thuật động tác chân 85,0 16 80,0 17
90,0 18 90,0 18
Kỹ thuật phối hợp động tác chân, tay và thở 3 Chiến thuật
15 75,0 14 70,0
80,0 15 75,0 16
Chiến thuật phân phối sức trong cự ly bơi Chiến thuật thi đấu trong các cự ly bơi Thi đấu 80,0 15 75,0 16
4
19 95,0 19 95,0
17 85,0 16 80,0
17 85,0 17 85,0
15 75,0 15 75,0
9 45,0 8 40,0 Những bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn Những bài tập phát triển sức mạnh trên cạn: Nhảy dây, kéo dây cao su, chống đẩy, cơ lưng… Những bài tập phát triển sức nhanh: tốc độ dưới nước Bài tập phát triển sức bền: bơi trung bình, lập lại liên tục… Các bài tập chuyên môn trên cạn, dưới nước Bài tập với phụ trọng: tạ, dây thun…
Trò chơi vận động: 16 80,0 15 75,0
Phiếu phỏng vấn được gửi đi 2 lần mỗi lần cách nhau 30 ngày giá trị sử
dụng các nội dung được xác định theo tỉ lệ % ý kiến tán thành. Ở hai lần
phỏng vấn những chỉ tiêu nào trong phỏng vấn lần thứ nhất được đánh giá
cao. Ngược lại những chỉ tiêu nào được đánh giá thấp trong lần một thì cũng
được đánh giá thấp trong lần hai.
Để hoàn thiện và thay đổi nội dung chương trình giảng dạy môn Bơi
lội ngoại khóa của trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
và thu được kết quả cao, chúng tôi phỏng vấn với mục đích lựa chọn những
64
bài tập có nội dung phù hợp, nhằm phát triển thể chất cho học sinh. Đề tài
tiến hành phỏng vấn 20 giáo viên giảng dạy môn Bơi lội trường THCS,
THPT thành phố Cần Thơ, các Huấn luyện dạy môn Bơi lội trong địa bàn
thành phố Cần Thơ. Phiếu phỏng vấn được chúng tôi trình bày tại (phụ lục
1). Kết quả phỏng vấn được trình bày tại (bảng 3.6).
Đề tài đã tiến hành kiểm định Wilcoxon để đảm bảo có sự đồng nhất ý
kiến giữa 2 lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định được trình bày ở bảng 3.7 sau:
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định Wilconxon giữa 2 lần phỏng vấn
Phỏng vấn Test lần 1 - lần 2 Test Statisticsb
Z -769a
Asymp. Sig. (2-tailed) = P 0.487
a. Based on negative ranks.
b. Wilcoxon Signed Ranks Test
Đặt giả thuyết Ho có hai giá trị trung bình của tổng thể là như nhau. Từ kết
quả tính toán bảng 3.6, cho thấy kiểm định giữa 2 lần phỏng vấn của các nội
dung giảng dạy cho học sinh trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP
Cần Thơ có P= 0.487 > 0.05. Vì vậy, giả thuyết Ho đưa ra là đúng với việc
kiểm định, nên kết quả phỏng vấn 2 lần không có sự khác biệt, hai giá trị
trung bình của tổng thể là như sau.
Việc kiểm định theo phương pháp của Wilcoxon cho thấy có tính trùng hợp
ổn định giữa 2 lần phỏng vấn.
Qua kết quả tại bảng 3.6, đề tài đã lựa chọn được đầy đủ hệ thống nội
dung giảng dạy môn Bơi lội ngoại khóa (là những nội dung có trên 70% số
phiếu tán thành).
Bước 3: Để tiến hành việc xây dựng chương trình giảng dạy môn Bơi lội cho
học sinh thông qua các nội dung đã được lựa chọn trên (là những nội dung có
trên 70 % số phiếu tán thành khi phỏng vấn).
65
Ở hai lần phỏng vấn những chỉ tiêu nào trong phỏng vấn lần thứ
nhất được đánh giá cao. Ngược lại những chỉ tiêu nào được đánh giá thấp
trong lần một thì cũng được đánh giá thấp trong lần hai. Qua kết quả tại bảng
trên, đề tài đã lựa chọn được đầy đủ hệ thống nội dung giảng dạy môn Bơi lội
ngoại khóa. Bao gồm những nội dung sau:
Qua kết quả tại bảng 3.6, đề tài đã lựa chọn được đầy đủ hệ thống nội
dung giảng dạy môn Bơi lội ngoại khóa (là những nội dung có trên 70% số
phiếu tán thành). Bao gồm những nội dung sau:
Lý thuyết:
- Ảnh hưởng của môn Bơi lội đến sự phát triển của con người.
- Các nguyên tắc tập luyện TDTT.
- Chấn thương thể thao, cách phòng ngừa và sơ cấp cứu.
- Lịch sử hình thành và phát triển môn Bơi lội.
- Nguyên lý kỹ thuật môn Bơi lội
- Luật thi đấu Bơi lội.
Kỹ thuật
- Những kỹ thuật bổ trợ (vị trí thân người).
- Kỹ thuật động tác chân.
- Kỹ thuật động tác tay.
- Kỹ thuật động tác thở.
- Phối hợp động tác tay, chân và thở.
Thi đấu.
Những bài tập phát triển chung và chuyên môn.
- Những bài tập phát triển sức mạnh trên cạn: Nhảy dây, kéo dây cao
su, chống đẩy, cơ lưng…
- Những bài tập phát triển sức nhanh: tốc độ dưới nước
- Bài tập phát triển sức bền: bơi trung bình, lập lại liên tục…
66
- Các bài tập chuyên môn trên cạn, dưới nước
- Những bài tập trò chơi vận động: …
3.2.2.2 Cấu trúc, cách thức biên soạn và phương pháp giảng dạy môn Bơi
lội
Sau khi lựa chọn được nội dung giảng dạy chúng tôi tiến hành tìm hiểu
và đúc rút được những yêu cầu về cấu trúc buổi tập, cách biên soạn và
phương pháp giảng dạy môn Bơi lội
Cấu trúc buổi tập môn Bơi lội
Buổi tập môn bơi lội bao gồm 3 phần chính: phần chuẩn bị (phần khởi
động), phần cơ bản (phần chuyên môn chính), phần kết thúc.
Phần chuẩn bị (khởi động): chiếm từ 20 – 25% thời gian.
Nhiệm vụ của phần khởi động: Giáo viên cho ổn định tổ chức lớp, tạo
trạng thái tâm lý để học sinh tự giác tích cực và sẵn sàng hoàn thành nhiệm
vụ. Sắp xếp tập trung theo đội hình để bắt đầu tập luyện.
- Nội dung của phần khởi động:
Các động tác làm nóng cơ khớp.
Các tư thế căng cơ.
Các bài tập khởi động trên cạn
Mục đích của các bài tập nhằm đưa cơ thể từ trạng thái tĩnh sang trạng
thái động để chuẩn bị cho các hoạt động chính tiếp theo.
- Phần cơ bản (phần chính): chiếm từ 65 - 70% tổng số thời gian.
Nhiệm vụ của phần cơ bản: Các bài tập phải có tác dụng toàn diện đến
các chức năng cơ thể và biết vận dụng khả năng chuyển tốt các kỹ xảo vận
động. Phát triển các tố chất thể lực. Các nhóm cơ lớn tham gia vận động phải
luôn thay đổi phù hợp. Đảm bảo những chu kỳ lặp lại có hiệu quả và phát
triển sức mạnh, duy trì phát triển sức bền.
Nội dung chính của phần cơ bản:
67
Bao gồm tổ hợp động tác của các bộ phận cơ thể được phối hợp vận
động với nhau. Yêu cầu về kỹ thuật phải được giáo viên xác định rõ ràng,
hướng dẫn học sinh một cách chi tiết cụ thể.
Các nội dung thường được sắp xếp theo cách thức sau: Các bài tập
mới, kỹ thuật phức tạp vào đầu phần cơ bản; tiếp tục củng cố, hoàn thiện
động tác vào giữa hay cuối phần cơ bản. Sắp xếp tuần tự động tác theo các
nhóm bộ phận cơ thể cần phát triển như: Các động tác tay, chân, các động tác
phối hợp toàn cơ thể.
Phần kết thúc: Chiếm 5 – 10% tổng số thời gian.
Nhiệm vụ: Đây là phần sau của buổi tập, cơ thể sinh viên chuyển
dần từ trạng thái hoạt động sang trạng thái gần với lúc yên tĩnh, để góp phần
chuyển hướng thuận lợi sang một hoạt động học tập khác.
Nội dung chính của phần kết thúc:
Với các hoạt động nhẹ nhàng, ít dùng các động tác sức mạnh tốc độ,
thường dùng các bài tập mang tính điều hòa hô hấp, căng ép dẻo nhẹ nhàng,
thả lỏng đến mức tối đa, kết hợp với trò chơi vận động nhẹ giúp học sinh trở
lại trạng thái bình thường và có sự phấn khởi vui vẻ sau buổi tập.
Giáo viên nhận xét đánh giá những ưu và nhược điểm, kết quả buổi tập
một cách ngắn gọn và giao bài tập về nhà cho sinh viên tập thêm (bài tập phải
ngắn gọn, nhẹ nhàng vừa sức).
Cách thức biên soạn bài tập môn Bơi lội [12]
Bơi lội là một môn thể thao mang tính nghệ thuật cao, đòi hỏi người
giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn cơ bản, nắm vững rõ ràng kỹ
thuật động tác. Phải hiểu biết được ý nghĩa tác động của mỗi động tác lên cơ thể
con người. Các động tác phải được liên kết với nhau một cách logic có nguyên tắc.
Khi biên soạn phải tìm hiểu về đối tượng thực hiện bài tập và xác
định được mục đích cần phát triển của đối tượng trong từng buổi tập để từ đó
68
lựa chọn những bài tập phù hợp, bởi vì các động tác kỹ thuật của môn Bơi lội
không những chỉ là những động tác thể thao phát triển các tố chất cơ thể mà
nó còn mang tính nghệ thuật được thể hiện qua mỗi động tác.
Với đối tượng là học sinh trường THCS Chu Văn An, quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ, giáo viên cần phải lựa chọn những bài tập mang tính phát
triển toàn diện cơ thể, tăng cường sức khỏe, hoàn thiện kỹ năng phối hợp vận
động, uốn nắn sửa chữa những tư thế cơ bản. Khi biên soạn và giảng dạy giáo
viên cần phải chuẩn bị cho mình kỹ các tổ hợp động tác và phải chuẩn bị thể
lực tốt để thực hiện lại các động tác trong bài tập làm mẫu cho học sinh.
Trong quá trình giảng dạy sẽ không tránh khỏi những kỹ thuật ngẫu
hứng để tạo cho bài tập được phong phú hơn, đòi hỏi giáo viên cần chuẩn bị
tốt về chuyên môn của mình để từ đó để tạo ra những khả năng ngẫu hứng
mang lại hiệu quả cao cho bài tập.
Phương pháp giảng dạy: [12]
Người giáo viên luôn phải chú ý đến vấn đề ổn định tổ chức kỷ
luật, coi đó là một bước không thể thiếu trong quá trình thực hiện mỗi buổi
lên lớp.
Điều tra sức khỏe và sắp xếp tổ chức lớp học một cách hợp lý. Dựa
vào trình trạng sức khỏe của sinh viên để sắp xếp bài tập trên lớp có hiệu quả,
nâng cao dần sức khỏe nhưng vẫn phù hợp với chương trình đã được sắp đặt.
Khi giảng dạy giáo viên cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sư
phạm: Sắp xếp thứ tự bài tập từ dễ đến khó theo logic, dễ nhìn, dễ hiểu, có kỹ
thuật độ khó phù hợp với thể lực sinh viên.
Khi thực hiện chỉ dẫn cho học sinh, trước hết người giáo viên phải
chỉ dẫn trực tiếp, thực hiện các động tác làm mẫu, tư thế phải chuẩn, đẹp và
dễ hiểu. Các tư thế làm mẫu phải được thực hiện cùng chiều đứng với học
69
sinh, làm với nhịp điệu chậm và xoay các hướng cho học sinh nắm bắt được
cách thực hiện một cách dễ dàng nhất. Đối với các động tác kỹ thuật liên
hoàn cần phải phân chia theo từng giai đoạn sau đó mới lắp ghép toàn bộ
động tác.
Mỗi buổi tập 90 phút, vì vậy LVĐ phải phù hợp. Giáo viên cần bố
trí hướng dẫn học sinh tuân thủ cấu trúc của một giờ học, bảo đảm các bước:
khởi động, cơ bản và kết thúc để cho học sinh tiếp thu tốt các nội dung của
giờ học và phòng tránh chấn thương.
3.2.3. Chương trình giảng dạy môn Bơi lội ngoại khóa cho học sinh
trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
3.2.3.1. Đặc điểm đối tượng:
Là các em học sinh viên trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều,
TP Cần Thơ có độ tuổi từ 12 -14, không bị bệnh tật và dị tật bẩm sinh. Các
em đều yêu thích tập luyện môn Bơi lội.
3.2.3.2. Mục đích và nhiệm vụ của chương trình giảng dạy
Mục đích:
Phát triển các tố chất thể lực và khả năng phối hợp vận động, góp
phần nâng cao sức khỏe và đáp ứng nhu cầu tập luyện của học sinh.
Nhằm thí điểm và làm cơ sở để phát triển môn Bơi lội trong giờ
học GDTC ngoại khóa ở trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP
Cần Thơ, cũng như tạo cho các em một sân chơi, tập luyện môn thể thao mà
mình yêu thích. Góp phần làm phong phú và đa dạng các hoạt động thể thao
trong nhà trường.
Nhiệm vụ:
Việc tập luyện môn Bơi lội tại giờ học thể dục ở trường THCS Chu
Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ sẽ giúp cho các em có thể nắm bắt
70
những kỹ thuật cơ bản của kỹ thuật môn Bơi lội đáp ứng cho nhu cầu sống và
sinh hoạt.
Giáo dục đạo đức, hoàn thiện nhân cách, đáp ứng được yêu cầu và
mục tiêu đào tạo chung của chương trình.
Ngoài ra sau khi kết thúc chương trình học, những học sinh nào
thật sự yêu thích và có năng khiếu với môn Bơi lội có thể tham gia vào đội
Bơi lội của trường, tham gia thi đấu Hội thao và đặc biệt là phòng ngừa đuối
nước cho các em.
3.2.3.3 Phân phối chương trình giảng dạy.
Với những kết quả nghiên cứu trên, cho phép chúng tôi tiến hành phân
phối lại thời gian giảng dạy môn Bơi lội ngoại khóa cho học sinh khối 7 - 8
trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ, nội dung chương
trình được trình bày tại (bảng 3.7).
- Phần lý thuyết: 4 tiết chiếm 6,7% tổng thời gian, nội dung lý thuyết
được giảng dạy lồng ghép trong giờ dạy thực hành bao gồm các nội dung: Ý
nghĩa, tác dụng và lịch sử phát triển môn cầu lông, nguyên lý cơ bản của các
KT môn bơi.
- Phần thực hành: 52 tiết chiếm 86,6% bao gồm các kỹ thuật cơ bản,
các kỹ thuật, một số bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn.
- Kết thúc học phần: 4 tiết chiếm khoảng 6,7% nội dung chương trình.
Chương trình học bơi lội ngoại khóa được chúng tôi xây dựng với số tiết
là 60 tiết, chia ra làm hai học kì, học kì I là 30 tiết, học kỳ II là 30 tiết, mỗi
tuần học 2 tiết, mỗi tiết 50 phút. Nội dung chương trình giảng dạy và tiến trình
biểu giảng dạy khi thực nghiệm được chúng tôi trình bày tại phụ lục 2 và 3.
71
Bảng 3. 8. Bảng phân phối chương trình môn tự chọn bơi lội ngoại khóa cho
HS khối 7 - 8 tại trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Nội dung GD môn Bơi Lội Năm học Thời lượng Tổng số tiết
2
Học kỳ I 30 tiết
26
2
2
Học kỳ II 30 tiết 26
Lý thuyết: - Ảnh hưởng môn bơi lội đến sự phát triển của con người -Lịch sử hình thành và phát triển môn bơi lội - Nguyên lý kỹ thuật môn bơi lội Thực hành: Bơi trườn sấp - Những động tác bổ trợ - Kỹ thuật vị trí thân người - Kỹ thuật động tác chân - Kỹ thuật động tác tay - Kỹ thuật phối hợp động tác tay - Động tác thở - Thể lực: Các bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn (sau các giáo án) - Thi kết thúc Lý thuyết: - Chấn thương, cách phòng ngừa và sơ cấp cứu - Luật thi đấu bơi lội Thực hành: Kỹ thuật bơi ếch - Kỹ thuật vị trí thân người - Kỹ thuật động tác chân - Kỹ thuật động tác tay - Động tác phối hợp với thở - Thể lực: Các bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn (sau các giáo án) - Thi kết thúc 2
3.2.3.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá: Thi kiểm tra kết thúc học kỳ
bằng thực hành (Kỹ thuật).
72
3.2.4. Ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn bơi lội
ngoại khóa cho HS khối 7 - 8, năm học 2019 – 2020 trường THCS Chu
Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Đề tài tổ chức thực nghiệm sư phạm theo hình thức so sánh trình tự
song song trên 2 nhóm học sinh nam, nữ của khối lớp 7 - 8 trường THCS
Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ theo phương pháp ngẫu nhiên
gồm: 120 học sinh khối lớp 7, 8 trường THCS Chu Văn An.
+ Nhóm thực nghiệm: 60 học sinh (15 nam, 15 nữ khối lớp 7 và 15
nam, 15 nữ khối khối lớp 8), học theo chương trình bơi lội ngoại khóa mới
xây dựng,
+ Nhóm đối chứng: 60 học sinh (15 nam, 15 nữ khối lớp 7 và 15 nam,
15 nữ khối khối lớp 8), học theo chương trình bơi lội ngoại khóa không theo
chương trình mới, theo giáo án GV lên lớp.
Cả 2 nhóm là 60 tiết/năm. Mỗi học kỳ là 30 tiết đều có giáo viên hướng
dẫn.
Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng từ tháng 9/2019 đến
5/2020 gồm 9 tháng, chia làm 2 học kỳ:
- Học kỳ I từ 03/9/2019 đến 8/1/2020 (gồm 30 tiết, 15 tuần, 1 tuần 1 buổi,
mỗi buổi 2 tiết).
- Học kỳ II từ 4/05/2020 đến 22/6/2020 (gồm 30 tiết, 7,5 tuần, 1 tuần 2
buổi, mỗi buổi 2 tiết).
Học kỳ II thực nghiệm 7,5 tuần, mỗi tuần 4 tiết bởi các lý do sau: Do dịch
Covid – 19, ảnh hưởng đến thời gian học tập của học sinh, các em trở lại học tại
trường từ ngày 04 – 05 – 2020, được sự đồng ý của BGH nhà trường, GV đã cho
các em học ngoại khóa môn thể dục bơi lội HK II, một tuần 2 buổi, mỗi buổi 2
tiết cho đến ngày 22 – 06 – 2020, để đảm bảo khối lượng lên lớp và thực nghiệm.
73
3.2.5. Bàn luận: Lựa nội dung chọn và xây dựng chương trình
giảng dạy
Việc xây dựng chương trình được thực hiện trên cơ sở quy định theo
phân phối chương trình GDTC của Bộ GD& ĐT, dựa vào thực tế của trường
và được sự cho phép của Ban giám Hiệu nhà trường, bộ môn GDTC quyết
định tổ chức cho học sinh ngoại khóa môn bơi lội 60 tiết của cả năm học
nhằm nâng cao sức khỏe và giúp cho học sinh có điều kiện lựa chọn ngoại
khóa môn thể thao mà mình yêu thích.
Nội dung chương trình giảng dạy môn tự chọn bơi lội vào giờ học
ngoại khóa chúng tôi nghiên cứu đã được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà
trường cho thực nghiệm và kiểm chứng trên đối tượng học sinh nam, nữ khối
lớp 7 - 8 của trường nhằm xác định tính hiệu quả của chương trình.
Để xây dựng nội dung chương trình giảng dạy môn Bơi lội ngoại khóa
của trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ và thu được kết
quả cao qua phỏng vấn 20 giáo viên giảng dạy môn Bơi lội các trường THCS,
trường THPT, các Huấn luyện dạy môn Bơi lội trong địa bàn TP Cần Thơ với
mục đích lựa chọn những bài tập có nội dung phù hợp, nhằm phát triển thể
chất cho học sinh.
Việc áp dụng GD chương trình ngoại khóa môn bơi lội có nhiều thuận
lợi do:
Học tập môn bơi lội đáp ứng nhu cầu của học sinh, phụ huynh, nhà
trường và sự khuyến khích của Bộ GD & ĐT trong phổ cập bơi lội nhằm
phòng ngừa chết đuối.
Việc giảng dạy môn bơi lội phù hợp với trình độ chuyên môn của
giáo viên hiện có của nhà trường.
Môn bơi lội đã có chương trình chung thống nhất các hệ thống kỹ
thuật từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đây là hình thức học tập kết
74
hợp với vui chơi giải trí tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với môn thể thao
mang tính hiện đại và thực dụng cao.
Ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy
Việc ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy môn bơi lội vào
giờ học ngoại khóa cho học sinh nam, nữ khối 7 - 8 của trường được tổ chức
chặt chẽ, có hệ thống về thời gian hàng buổi, hàng tuần và cả năm học 2019-
2020 theo hai học kì trong các giờ học thể dục ngoại khóa của học sinh. Đảm
bảo việc tăng cường sức khỏe vui chơi giải trí phục vụ tốt cho việc học tập.
3.3. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng chương trình giảng dạy ngoại
khóa môn bơi lội cho học sinh trường THCS Chu Văn An, quận
Ninh Kiều, TP Cần Thơ năm học 2019 – 2020.
3.3.1 Kết quả thực nghiệm ban đầu, sau học kì I và sau HK II học
sinh lớp 7 và lớp 8 - Trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP
Cần Thơ:
3. 3. 1. 1. Thực nghiệm khối lớp 7:
Với kết quả trình bày ở bảng 3.9 ; 3.10 ; 3.11 và 3.12 cho thấy giai
đoạn trước thực nghiệm ở tất cả các chỉ số kiểm tra tương đối đồng đều nhau.
Giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng cả nam và nữ trước thực nghiệm
cho thấy các chỉ số về hình thái, chức năng và các tố chất thể lực của hai
nhóm không có sự khác biệt rõ rệt với P > 0.05, sự hơn kém chỉ mang tính
ngẫu nhiên.
Sau một năm tập luyện với những bài tập của môn bơi lội vào giờ học
ngoại khóa cho khối lớp 7, chúng tôi có thể nhận thấy nhóm thực nghiệm thể
hiện sự tăng trưởng qua kết quả thu được ở các chỉ số. Điều này chứng tỏ
mức độ phát triển thể chất của nhóm thực nghiệm tốt hơn so với nhóm đối
chứng cụ thể như sau:
75
Về hình thái:
- Chiều cao đứng (cm) : + Nam và Nữ: sau một năm học, cả hai nhóm
TN và ĐC nhìn chung số trung bình về chiều cao đứng của cả hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng có sự tăng trưởng nhiều, Bởi các em đang ở tuổi phát dục,
giữa hai nhóm không có sự khác biệt rõ rệt p> 0,05
- Cân nặng(kg): + Nữ: với chỉ số này, cả hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng đều có sự tăng trưởng sau học kỳ II. tăng trưởng 9,50%, đến 12% sự
tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P <
0,05, vì có t = 1.563 < t0,05 = 1.96. Bởi các em đang ở tuổi phát dục, dậy thì
+ Nam: Cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng
như nhau khoảng 6.2%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0,05, vì có t = 1.563 < t0,05 = 1.96.
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực của nữ học sinh lớp 7 nhóm thực nghiệm
sau thực nghiệm đầu HK I, sau HK I và sau Học kì II .
HÌNH THÁI
C NĂNG
THỂ LỰC
GIÁ TRỊ
NHÓM
Chỉ số Quetelet
Lực bóp tay thuận (kG)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Dẻo gập thân (cm)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
Công năng tim (HW)
Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây)
Chạy con thoi 4x10m (giây)
139,48
31,0
2.82
13,91
150,28
15,52
777,27
7,13
20,2
11.4
6.28
2.10
3.37
0.17
0.90
1.33
2.06
1.52
0.30
3.36
0.64
21.97
Cv
1.40
7.49
6.34
6.51
13.40
8.19
13.08
4.78
2.08
4.94
2.85
TN kiểm tra ban đầu
0.004
0.02
0.01
0.01
0.03
0.02
0.04
0.01
0.006
0.01
0.008
142,5
33,2
2.75
13.1
9,7
22,7
15,1
5.8
155,9
13,0
786,0
1.78
3.64
0.12
0.94
1.07
1.67
1.40
0.48
7.55
0.63
46.43
Cv
1.17
7.38
4.33
7.53
9.65
6.17
10.65
8.62
4.38
5.19
5.77
0.003
0.02
0.01
0.02
0.02
0.01
0.03
0.02
0.01
0.01
0.01
TN kiểm tra sau HKI
WTN
2.41
4.68
1.13
7.10
29.65
6.07
12.6
5.0
2.05
17,5
1.0
3.311
2.574
3.868
2.978
3.421
1.767
2.921
2.976
3.021
2.935
3.024
T
< 0.01
< 0.05
< 0.01
< 0.01
< 0.01
< 0.001
< 0.05
< 0.001
< 0.001
< 0.01
< 0.01
P
12,7
10,5
24,2
18,5
5.5
160,5
147,6
35,7
2,5
12.3
792,0
1.82
3.66
0.32
0.88
1.33
1.92
1.44
0.29
8.52
0.68
50.44
Cv
1.18
7.65
10.21
8.09
9.93
6.79
8.02
5.51
4.82
5.41
6.08
0.03
0.02
0.03
0.02
0.02
0.02
0.02
0.01
0.01
0.01
0.01
TN kiểm tra sau HKII
WTN
5.69
9.51
4.9
12.6
39.65
17.18
48.02
13.81
6.41
23.37
1.99
4.907
3.275
3.869
3.025
4.237
3.226
3.925
1.825
2.572
3.242
3.911
T
< 0.001
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.001
< 0.001
< 0.001
< 0.001
< 0.001
< 0.001
P
Ghi chú:
n = 15
t0,05 = 1.96
t0,01 = 2.576
< 0.001 t0,001 = 3.291
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực của học sinh lớp 7 nhóm thực nghiệm
sau thực nghiệm đầu HK I, sau HK I và sau Học kì II (nam).
HÌNH THÁI
CNĂNG
THỂ LỰC
NHÓM
GIÁ TRỊ
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Cân nặng (kg)
Công năng tim (HW)
Chỉ số Quetelet (kg/dm)
Chiều cao đứng (cm)
Dẻo gập thân (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây)
Chạy con thoi 4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
30,1
2.3
137,7
12,9
8.1
20,1
16,8
160,5
5.7
12.0
870,2
3.37
0.17
2.10
0.90
1.33
2.06
1.52
3.36
0.30
0.64
21.97
Cv
7.49
6.34
1.40
6.51
13.40
8.19
13.08
2.08
4.78
4.94
2.85
TN kiểm tra ban đầu
0.02
0.01
0.004
0.01
0.03
0.02
0.04
0.006
0.01
0.01
0.008
33,2
2.4
140,5
11.7
10,7
25,4
20,5
175,5
5.0
11.2
898,0
3.64
0.12
1.78
0.94
1.07
1.67
1.40
7.55
0.48
0.63
46.43
Cv
7.38
4.33
1.17
7.53
9.65
6.17
10.65
4.38
8.62
5.19
5.77
0.02
0.01
0.003
0.02
0.02
0.01
0.03
0.01
0.02
0.01
0.01
TN kiểm tra sau HKI
WTN
8.55
1.01
2.53
8.45
9.18
2.11
11.08
6.55
8.73
4.35
2.52
1.767
2.921
2.976
3.021
3.311
2.574
3.421
2.978
3.868
2.935
3.024
T
< 0.05
< 0.01
< 0.01
< 0.01
< 0.001
< 0.05
< 0.001
< 0.001
< 0.01
< 0.01
< 0.01
P
146,3
35,2
2,4
11,3
13,5
27,2
27,7
180,2
4.8
11,0
912,0
3.66
0.32
1.82
0.88
1.33
1.92
1.44
8.52
0.29
0.68
50.44
Cv
7.65
10.21
1.18
8.09
9.93
6.79
8.02
4.82
5.51
5.41
6.08
0.02
0.03
0.03
0.02
0.02
0.02
0.02
0.01
0.01
0.01
0.01
TN kiểm tra sau HKII
WTN
15.51
2.09
6.09
13.60
18.65
4.18
22.09
11.81
18.81
8,7
4.99
2.572
3.242
1.825
3.911
4.907
3.275
3.869
4.237
3.025
3.226
3.925
T
< 0.01
< 0.005
< 0.05
< 0.001
< 0.05
< 0.001
< 0.001
< 0.01
< 0.001
< 0.001
< 0.001
P
Ghi chú:
n = 15
t0,05 = 1.96
t0,01 = 2.576
t0,001 = 3.291
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực của học sinh lớp 7 nhóm đối chứng
sau thực nghiệm đầu HK I, sau HK I và sau Học kì II (nữ).
HÌNH THÁI
C NĂNG
THỂ LỰC
NHÓM
GIÁ TRỊ
Chiều cao đứng (cm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Chỉ số Quetelet (kg/dm)
Công năng tim (HW)
Dẻo gập thân (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây)
Cân nặng (kg)
Chạy con thoi 4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
30,5
2.9
139,5
13.8
7,1
20,1
11,0
150,2
6.3
15,45
778,1
3.66
0.20
2.21
0.81
1.37
2.02
1.61
3.54
0.31
0.64
25.21
Cv
8.08
7.22
1.46
5.83
14.05
8.05
14.81
2.18
4.84
4.94
3.28
ĐC kiểm tra ban đầu
0.02
0.02
0.004
0.04
0.04
0.02
0.04
0.006
0.01
0.01
0.009
32,7
2.8
142,6
13,4
8,1
21,2
13,2
152,7
6,0
14,5
781,0
3.57
0.19
2.37
0.95
1.26
1.94
1.37
5.96
0.47
0.65
37.45
Cv
7.58
6.71
1.56
7.61
12.3
7.40
11.41
3.56
7.90
5.14
4.78
0.02
0.01
0.004
0.02
0.03
0.02
0.03
0.01
0.02
0.01
0.01
ĐC kiểm tra sau HKI
WĐC
7.89
3,5
2.42
2.8
13,1
4.68
18,1
1.32
4.82
6.52
0.74
1.738
2.819
2.573
2.585
2.974
2.197
3.867
3.011
2.896
2.817
2.672
t
< 0.05
< 0.01
< 0.05
< 0.01
< 0.01
< 0.05
< 0.001
< 0.01
< 0.05
< 0.01
< 0.01
P
13,2
8,2
21,7
147,3
35,2
2,6
14,2
154,2
5.9
13.2
785
3.57
0.27
1.71
0.75
1.08
1.83
1.21
7.89
0.55
0.65
50.37
Cv
7.50
9.25
1.11
6.59
8.94
6.69
9.26
4.57
9.93
4.98
6.21
0.02
0.02
0.003
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.01
ĐC kiểm tra sau HKII
WĐC
14.27
10.85
5.7
4.42
14,42
7,74
25,61
2.62
6.44
15,731
1.38
2.859
3.078
1.759
3.285
3.419
2.994
3.076
3.128
2.862
3.117
3.419
T
< 0.05
< 0.05
< 0.001
< 0.01
< 0.01
< 0.001
< 0.01
< 0.001
< 0.01
< 0.001
< 0.001
P
Ghi chú:
n = 15
t0,05 = 1.96
t0,01 = 2.576
t0,001 = 3.291
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực của học sinh lớp 7 nhóm đối chứng
sau thực nghiệm đầu HK I, sau HK I và sau Học kì II (nam).
HÌNH THÁI
THỂ LỰC
CHỨC NĂNG
NHÓM
GIÁ TRỊ
Chiều cao đứng (cm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Cân nặng (kg)
Công năng tim (HW)
Chỉ số Quetelet (kg/dm)
Dẻo gập thân (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây)
Chạy con thoi 4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
30,2
137,8
2.2
12.8
8,0
20,2
16,7
160,2
5,6
11,8
869,5
3.66
2.21
0.20
0.81
1.37
2.02
1.61
3.54
0.31
0.64
25.21
Cv
8.08
1.46
7.22
5.83
14.05
8.05
14.81
2.18
4.84
4.94
3.28
ĐC kiểm tra ban đầu
0.02
0.004
0.02
0.04
0.04
0.02
0.04
0.006
0.01
0.01
0.009
33,5
140,1
2.5
12.0
9.2
23,2
18,7
169,2
5,4
11,5
875,0
3.57
2.37
0.19
0.95
1.26
1.94
1.37
5.96
0.47
0.65
37.45
Cv
7.58
1.56
6.71
7.61
12.3
7.40
11.41
3.56
7.90
5.14
4.78
0.02
0.004
0.01
0.02
0.03
0.02
0.03
0.01
0.02
0.01
0.01
ĐC kiểm tra sau HKI
WĐC
10,3
1,6
12,7
6,4
19,9
13.8
9.50
5.32
2.72
2.52
2.14
3.011
2.896
2.817
2.672
1.738
2.819
2.573
2.585
2.974
2.197
3.867
t
< 0.01
< 0.05
< 0.01
< 0.01
< 0.05
< 0.01
< 0.05
< 0.01
< 0.01
< 0.05
< 0.001
P
11,8
10,2
24,1
20,2
172,5
5.3
11,3
890.0
146,1
35,0
10,35
3.57
1.71
0.27
0.75
1.08
1.83
1.21
7.89
0.55
0.65
50.37
Cv
7.50
1.11
9.25
6.59
8.94
6.69
9.26
4.57
9.93
4.98
6.21
0.02
0.003
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.01
ĐC kiểm tra sau HKII
WĐC
3.27
5.78
3.85
8.2
23,9
18,1
19.21
7.42
5.44
4.31
3.08
3.076
3.117
3.419
1.759
2.859
3.078
3.285
3.419
2.994
3.128
2.862
T
< 0.01
< 0.05
< 0.001
< 0.01
P Ghi chú:
< 0.05
n = 15
< 0.01
< 0.01
< 0.01
< 0.01 t0,05 = 1.96
< 0.01 t0,01 = 2.576
< 0.01 t0,001 = 3.291
Bảng 3.13. Kiểm tra các kỹ thuật môn bơi lội nhóm TN và ĐC khối lớp 7 ban đầu, sau HK I và sau HK II (n = 15) .
Thời gian nín thở dưới nước (phút)
Thời gian đứng nước (phút)
Bơi tự do 25m (giây)
NHÓM
GIÁ TRỊ
NAM (n = 15)
NỮ (n = 15)
NAM (n = 15)
NỮ (n = 15)
NAM (n = 15)
NỮ (n = 15)
1,08
0,45
0,28
1,25
1
90% chưa biết bơi
90% chưa biết bơi
Nhóm thực nghiệm
1,50
1,49
1,27
1,33
95
118
2
2,28
2,06
2,49
2,31
72
84
3
1,26
1,05
0,42
0,30
1
90% chưa biết bơi
90% chưa biết bơi
Nhóm đối chứng
1,40
1,25
1,08
0,58
105
125
2
2,10
1,50
2,12
2,05
90
102
3
8,21
8,6
14,1
11,9
22,2
19,35
W%cn
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
P
n = 15
t0,05 = 1.95
t0,01 = 2.465
Ghi chú:
t0,001 = 3.218
Khác biệt W% giữa thực nghiệm và đối chứng
76
Chỉ số Quetelet (g/cm): + Nữ: Cả hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng đều có sự tăng trưởng như nhau khoảng 10 - 14.2%, sự tăng trưởng có
sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0,05, vì có t =
1.563 < t0,05 = 1.96..
+ Nam: Cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng
như nhau khoảng 2,09 – 3,85%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý
nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0,05, vì có t = 1.563 < t0,05 = 1.96.
+ Về chức năng:
- Chỉ số công năng tim: + Nữ: Nhóm TN tăng trưởng 11.06%, sự
tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P <
0,001, vì có t = 5.287> t0,001 = 3.291. Nhóm ĐC tăng 4,42%, sự tăng trưởng
có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có
t = 4.571< t0,001 = 3.291.
+ Nam: Nhóm TN tăng trưởng 13,6%, tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t = 5.287> t0,001 =
3.291. Nhóm ĐC tăng 8,2%, tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t = 4.571< t0,001 = 3.291. Sự khác
biệt của cả hai nhóm đều rõ rệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0.001.
Về các tố chất thể lực:
- Test dẻo gập thân (cm): + Nữ: Chỉ số trung bình này tăng theo từng
giai đoạn. Nhóm thực nghiệm tăng trưởng 32,6%, sự tăng trưởng có sự khác
biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t = 5.406>
t0,001 = 3.291. nhóm đối chứng tăng 14,42%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t = 4.905> t0,001 =
3.291.
+ Nam: Nhóm thực nghiệm tăng trưởng 18,65%, tăng trưởng có sự
khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t =
77
5.406> t0,001 = 3.291.Nhóm đối chứng tăng 12,2%, sự tăng trưởng có sự khác
biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t = 4.905>
t0,001 = 3.291.
Sự khác biệt của cả hai nhóm đều rõ rệt, có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất
P < 0.001. Điều này cho thấy, tố chất mềm dẻo của học sinh khi tập môn bơi
lội có sự phát triển tốt hơn .
- Test lực bóp tay thuận (kg): + Nữ: Nhóm thực nghiệm tăng trưởng
18,18%, tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác
suất P < 0,001, vì có t = 3.579> t0,001 = 3.291. Nhóm đối chứng tăng 7,74%,
sự khác biệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,01, vì có t = 3.545
< t0,01 = 3.291.
+ Nam: Nhóm TN tăng trưởng 4.18%, tăng trưởng có sự khác biệt rõ
rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t = 3.579> t0,001 =
3.291. Nhóm ĐC tăng 3,69%, sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P < 0,01, vì có t = 3.545 < t0,01 = 3.291. Như vậy, cả hai
nhóm đều có sự tăng trưởng, nhưng nhóm thực nghiệm có chỉ số tăng trưởng
cao hơn nhóm đối chứng.
- Test nằm ngửa bụng (lần): + Nữ: Nhóm thực nghiệm tăng trưởng
48,2%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất P < 0,001, vì có t = 3.833> t0,001 = 3.291. Nhóm đối chứng tăng
25,61%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t
= 3.952> t0,001 = 3.291
+ Nam: Nhóm thực nghiệm tăng trưởng 22,09%, sự tăng trưởng có sự
khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t =
3.833> t0,001 = 3.291. Nhóm đối chứng tăng 19,21%, tăng trưởng có sự khác
biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t = 3.952>
t0,001 = 3.291
78
Với cả hai nhóm TN và ĐC, nhịp tăng trưởng trung bình giữa hai nhóm
có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001.
- Test bật xa tại chỗ (cm): + Nữ: Nhóm thực nghiệm tăng trưởng
6.41%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất P < 0,01, vì có t = 3.208> t0,01 = 2.576. Nhóm đối chứng tăng 2,62%,
tăng trưởng có sự khác biệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,05,
vì có t = 3.042< t0,01 = 2.576.
+ Nam: Nhóm thực nghiệm tăng trưởng 11,81%, tăng trưởng có sự
khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,01, vì có t =
3.208> t0,01 = 2.576. Nhóm đối chứng tăng 7,42%, tăng trưởng có sự khác biệt
rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,01, vì có t = 3.042< t0,01 =
2.576.
Kết quả cho thấy, nhóm thực nghiệm tăng trưởng tốt hơn so với nhóm
đối chứng, sự khác biệt này rõ rệt ở ngưỡng xác suất thống kê P < 0.01
- Test chạy 30m xuất phát cao (giây): + Nữ: ở test đánh giá sức nhanh
này, chỉ số trung bình của cả hai nhóm tăng theo từng giai đoạn. Nhóm TN
tăng trưởng 13,81%, tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t = 3.844> t0,001 = 3.291. Nhóm ĐC tăng
6,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t =
3.321< t0,001 = 3.291.
+ Nam: Nhóm TN tăng trưởng 18,81%, tăng trưởng không có sự khác
biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001,vì có t = 3.844>
t0,001 = 3.291. Nhóm ĐC tăng 5,4%, sự tăng trưởng khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa
thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,05,vì có t = 3.321< t0,001 = 3.291.
- Test chạy con thoi 4x10m (giây): + Nữ: Nhóm thực nghiệm tăng
trưởng 23,3%, tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P < 0,01, vì có t = 3.277> t0,01 = 2.576. Nhóm đối chứng tăng
79
017,7%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất P < 0,01, vì có t = 2.892< t0,01 = 2.576.
+ Nam: Nhóm TN tăng trưởng 8,7%, tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt,
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,01, vì có t = 3.277> t0,01 = 2.576.
Nhóm ĐC tăng 4,3%, tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê
ở ngưỡng xác suất P < 0,01, vì có t = 2.892< t0,01 = 2.576. Sự khác biệt của cả
hai nhóm đều rõ rệt, có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0.01.
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): + Nữ: Nhóm thực nghiệm tăng trưởng
1,99%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất P < 0,05, vì có t = 2.804> t0,05 = 1.960. Nhóm đối chứng tăng 1,38%,
tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P <
0,05, vì có t = 2.726< t0,01 = 2.576.
+ Nam: Nhóm thực nghiệm tăng trưởng 4,99%, sự tăng trưởng có sự
khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,05, vì có t =
2.804> t0,05 = 1.960. Nhóm đối chứng tăng 3,08%, tăng trưởng có sự khác biệt
rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,05, vì có t = 2.726< t0,01 =
2.576.
Như vậy, cả hai nhóm đều có sự tăng trưởng theo các giai đoạn. Tuy
nhiên, nhóm thực nghiệm tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với các giá trị ttính > tbảng, đủ độ tin cậy cho phép với
P < 0.05.
Kết quả nghiên cứu sau thực nghiệm của cả năm học nam, nữ khối 7 cho
thấy, cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng ở tất cả các
chỉ số chỉ tiêu. Chỉ tiêu chức năng và thể lực tăng rất rõ rệt và có ý nghĩa thống
kê P<0,05. Tuy nhiên, nhóm thực nghiệm có các chỉ số chức năng, thể lực đạt
mức tốt nhiều hơn nhóm đối chứng và có ý nghĩa thống kê P<0,05..
80
+ Đánh giá kỹ thuật môn bơi lội khối lớp 7 sau ngoại khóa một năm:
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.13. Các kỹ thuật bơi lội của các em nam,
nữ học sinh khối lớp 7 nhóm TN và nhóm ĐC kiểm tra ban đầu, hầu hết các
em chưa biết bơi, chiếm 90%, Thời gian nín thở dưới nước (phút), nhóm TN,
nam trung bình là 1 phút 25, nữ trung bình là 1 phút 08, nhóm ĐC nam trung
bình là 1 phút 26, nữ trung bình là 1 phút 05. Thời gian đứng nước (phút)
nhóm TN, nam trung bình là 0 phút 45, nữ trung bình là 0 phút 28, nhóm ĐC,
nam trung bình là 0 phút 42, nữ trung bình là 0 phút 30. Sau 1 năm học ngoại
khóa, nhóm TN có sự tăng trưởng khác biệt so với nhóm ĐC. Cụ thể như sau:
Thời gian nín thở dưới nước: nữ W% 28,6%, nam W% 8,21%; Thời gian
đứng nước (phút): nữ W% 11,9%, nam W% 14,1%; Bơi tự do 25m: nữ W%
19,35%, nam W% 22,2% so với nhóm đối chứng, sự khác biệt của 2 nhóm có
ý nghĩa thống kê P <0,001.
3.3.1.2. Thực nghiệm khối lớp 8:
Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng và các tố chất thể
lực của học sinh nam và nữ lớp 8 trường THCS Chu Văn An, quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực
nghiệm ở học kì I và II (cả năm học) được trình bày tại bảng 3.14 ; 3.15; 3.16
và 3.17:
Với kết quả trình bày cho thấy cũng như học sinh lớp 8 giai đoạn trước
thực nghiệm ở tất cả các chỉ số kiểm tra tương đối đồng đều nhau. Các chỉ số
về hình thái, chức năng và các tố chất thể lực của hai nhóm học sinh nam và
nữ lớp 8 không có sự khác biệt rõ rệt với P > 0.05, sự hơn kém chỉ mang tính
ngẫu nhiên.
Sau một năm bơi lội vào giờ học ngoại khóa cho khối lớp 8, mức độ
phát triển các chỉ số hình thái, chức năng và thể lực của 2 nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng cụ thể như sau:
81
Về hình thái:
- Chiều cao đứng (cm): + Nữ: Sau cả năm, nhìn chung số trung bình về
chiều cao đứng của cả hai nhóm TN và ĐC có sự tăng trưởng 5,7%. Cả hai nhóm
không có sự khác biệt P>0,05. Nam: Sau cả năm, nhìn chung số trung bình về
chiều cao đứng của cả hai nhóm TN và ĐC có sự tăng trưởng 5,2%. Cả hai nhóm
không có sự khác biệt P>0,05
- Cân nặng (kg): + Nữ: Nhóm TN tăng trưởng 9,51%, nhóm ĐC tăng
6,9%, tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P
< 0,05,
+ Nam: Nhóm thực nghiệm tăng trưởng 15,2%, nhóm đối chứng tăng
5,5%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất
P < 0,05.
- Chỉ số Quetelet (g/cm): + Nữ: Nhóm thực nghiệm tăng trưởng 4.93%,
nhóm đối chứng tăng 3,8%. Nhịp tăng trưởng trung bình giữa hai nhóm không
có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất và P>0.05.
+ Nam: Nhóm TN tăng trưởng 2,1%, nhóm ĐC tăng 32,9. Với cả hai
nhóm chỉ số trung bình đều tăng. Nhịp tăng trưởng trung bình giữa hai nhóm
không có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất và
P>0.05.
Về chức năng:
- Chỉ số công năng tim: + Nữ: Nhóm thực nghiệm chỉ số công năng
tim tăng trưởng 12.69%, nhóm đối chứng tăng 9,3%, Sự khác biệt của cả hai
nhóm đều rõ rệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P<0.05.
+ Nam: Nhóm TN chỉ số công năng tim tăng trưởng 13,6%, nhóm ĐC
tăng 9,7%, Sự khác biệt của cả hai nhóm có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất
Về các tố chất thể lực:
P<0.05.
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực học sinh lớp 8 của nhóm thực nghiệm
trước HK I, sau HK I và sau Học kì II (nữ).
HÌNH THÁI
C NĂNG
THỂ LỰC
GIÁ TRỊ
NHÓM
Công năng tim (HW)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số Quetelet (kg/dm)
Dẻo gập thân (cm)
Lực bóp tay thuận
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10m (
Chạy tùy sức 5 phút (m)
Bật xa tại chỗ (cm)
147,1
34,9
2.5
14.4
24.0
7,0
155,0
6.1
13,0
780,2
12,5
2.10
3.66
0.17
0.93
1.18
1.32
3.28
0.3
1.51
21.83
0.65
1.39
8.03
6.13
6.66
Cv
7.22
10.65
2.04
4.7
13.73
2.83
4.98
TN kiểm tra ban đầu
0.004
0.02
0.01
0.02
0.02
0.02
0.006
0.01
0.04
0.008
0.01
149,3
35,2
2.5
13,2
25,5
12.0
158,2
5.8
12.35
786,5
14,7
1.83
3.45
0.12
0.86
1.58
1.11
7.76
0.43
1.43
44.49
0.66
1.2
7.37
4.44
6.95
Cv
5.88
10.1
4.41
7.72
10.93
5.53
5.4
0.003
0.02
0.01
0.02
0.01
0.04
0.02
0.02
0.03
0.01
0.01
TN kiểm tra sau HKI
2.41
2.68
2.83
11.11
WTN
7.12
10.65
4.99
13.23
17.16
1.2
10.98
2.42
1.86
2.68
7.19
5.15
6.23
8.58
10.07
6.23
4.14
5.78
t
< 0.05
> 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
P
12,8
16,5
150,2
37,4
2,55
14,0
26,5
160,0
5.45
12.30
790,5
1.73
3.62
0.31
0.88
1.76
1.24
8.68
0.26
1.15
49.6
0.71
1.13
7.64
9.76
8.02
Cv
6.31
9.35
4.91
4.92
8.12
5.99
5.64
0.03
0.02
0.03
0.02
0.01
0.02
0.01
0.01
0.02
0.01
0.01
TN kiểm tra sau HK II
6.67
9.27
3.1
12.69
WTN
16.91
30.58
6.3
13.1
37.69
2.97
23.08
3.911
3.275
4.907
3.869
3.226
1.825
2.572
3.242
4.237
3.025
3.925
T
< 0.05
< 0.05
< 0.01
< 0.001
< 0.001
< 0.01
< 0.001
< 0.001
< 0.01
< 0.001
P
Ghi chú:
n = 15
t0,05 = 1.96
t0,01 = 2.576
< 0.01 t0,001 = 3.291
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực học sinh lớp 8 của nhóm thực nghiệm
trước HK I, sau HK I và sau Học kì II (nam).
HÌNH THÁI
THỂ LỰC
CHỨC NĂNG
NHÓM
GIÁ TRỊ
Bật xa tại chỗ (cm)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số Quetelet (kg/dm)
Công năng tim (HW)
Dẻo gập thân (cm)
Lực tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy c4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
146,5
34,8
2.4
6,5
25,3
13,4
18.2
175,0
12,2
890,7
6,0
2.10
3.66
0.17
0.93
1.32
1.18
1.51
3.28
0.65
21.83
0.3
1.39
8.03
6.13
6.66
10.65
7.22
13.73
2.04
4.98
2.83
4.7
Cv
TN kiểm tra ban đầu
0.004
0.02
0.01
0.02
0.02
0.02
0.04
0.006
0.01
0.008
0.01
148,7
35,7
2.5
12.5
10,0
26,0
19.7
180,7
11.8
905,5
5.30
1.83
3.45
0.12
0.86
1.11
1.58
1.43
7.76
0.66
44.49
0.43
1.2
7.37
4.44
6.95
10.1
5.88
10.93
4.41
5.4
5.53
7.72
Cv
0.003
0.02
0.01
0.02
0.04
0.01
0.03
0.02
0.01
0.01
0.02
TN kiểm tra sau HKI
2.41
6.68
2.83
7.12
11.11
10.65
17.16
6.99
6.98
4.2
13.23
WTN
2.42
1.86
2.68
5.15
7.19
6.23
6.23
8.58
5.78
4.14
10.07
t
< 0.05
> 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
P
21,6
186,6
10.9
935.5
5,17
151,6
38,5
2,6
11,8
12,0
28,5
1.73
3.62
0.31
0.88
1.24
1.76
1.15
8.68
0.71
49.6
0.26
1.13
7.64
9.76
8.02
9.35
6.31
8.12
4.91
5.64
5.99
4.92
Cv
0.03
0.02
0.03
0.02
0.02
0.01
0.02
0.01
0.01
0.01
0.01
TN kiểm tra sau HK II
5.6
15.2
2.1
13.6
17.5
3.9
22,.6
10,.3
6.08
4.97
16.1
WTN
3.869
4.237
3.025
1.825
2.572
3.242
3.911
4.907
3.275
3.226
3.925
T
< 0.01
< 0.05
< 0.01
< 0.001
< 0.01
< 0.001
P
Ghi chú:
n = 15
< 0.05
< 0.001
< 0.001
t0,05 = 1.96
< 0.001 t0,01 = 2.576
< 0.01 t0,001 = 3.291
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực học sinh lớp 8 của nhóm đối chứng
trước HK I, sau HK I và sau Học kì II (nữ).
HÌNH THÁI
C NĂNG
THỂ LỰC
NHÓM
GIÁ TRỊ
Công năng tim (HW)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số Quetelet (kg/dm)
Dẻo gập thân (cm)
Lực tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy 4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
147,0
34,8
2.4
12.55
780,5
14,3
7,5
23,5
12,8
156,0
6.08
2.22
3.66
0.17
0.84
1.24
1.72
1.64
3.5
0.3
0.63
25.6
1.47
8.03
Cv
6.03
6.05
12.69
6.94
15.04
2.16
4.74
4.86
3.38
ĐC kiểm tra ban đầu
0.004
0.02
0.01
0.01
0.03
0.02
0.04
0.006
0.01
0.01
0.01
149,4
35,5
2.5
12.45
782,7
13,8
9,0
24,0
13,0
156,5
6.0
2.37
3.58
0.17
0.94
1.26
1.76
1.38
6.14
0.47
0.66
37.9
1.56
7.59
Cv
6.06
7.45
12.4
6.08
11.57
3.67
7.82
5.29
4.82
0.004
0.02
0.01
0.02
0.03
0.02
0.03
0.01
0.02
0.01
0.01
ĐC kiểm tra sau HKI
3.36
WĐC
0.33
2.19
10.42
4.0
4.42
8.94
0.43
0,322
0.48
0.17
6.621
5.231
1.693
3.298
1.463
1.868
2.865
3.989
4.934
3.556
2.386
t
> 0.05
< 0.01
> 0.05
< 0.05
> 0.05
< 0.05
< 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
> 0.05
P
13,2
13,5
12,4
782,9
149,9
37,0
2,4
10,0
24,6
157,0
6,0
1.52
3.62
0.25
0.75
1.03
1.61
1.23
7.12
0.51
0.65
49.02
0.99
7.64
Cv
8.60
6.57
8.64
5.93
9.43
4.14
9.17
4.99
6.05
0.003
0.02
0.02
0.02
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.01
ĐC kiểm tra sau HKII
6.24
WĐC
5.87
3.8
9.39
28.71
4.32
8.97
2.65
5.01
3.62
3.12
3.419
1.759
2.859
3.078
3.285
2.994
3.076
3.128
2.862
3.117
3.419
T
< 0.05
< 0.05
< 0.01
< 0.001
< 0.01
< 0.01
< 0.01
< 0.01
< 0.01
P
Ghi chú:
n = 15
t0,001 = 3.291
< 0.01 t0,05 = 1.96
< 0.01 t0,01 = 2.576
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực học sinh lớp 8 của nhóm đối chứng
trước HK I, sau HK I và sau Học kì II (nam).
HÌNH THÁI
C NĂNG
THỂ LỰC
NHÓM
GIÁ TRỊ
Chiều cao
Cân nặng
Chỉ số Quetelet
Công năng tim (HW)
Dẻo gập thân
Lực tay thuận
Nằm ngửa gập bụng
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC
Chạy 4x10m
Chạy tùy sức 5 phút (m)
146,6
34,7
2.5
6,0
25,25
18.1
174,5
13.5
890,5
12.2
6,05
2.22
3.66
0.17
0.84
1.72
1.24
1.64
3.5
25.6
0.63
0.3
1.47
8.03
6.03
6.05
Cv
6.94
12.69
15.04
2.16
3.38
4.86
4.74
ĐC kiểm tra ban đầu
0.004
0.02
0.01
0.01
0.02
0.03
0.04
0.006
0.01
0.01
0.01
148,6
35,8
2.4
13,0
25,1
8,0
18,3
178,1
895,9
12.1
5.45
2.37
3.58
0.17
0.94
1.76
1.26
1.38
6.14
37.9
0.66
0.47
1.56
7.59
6.06
7.45
Cv
6.08
12.4
11.57
3.67
4.82
5.29
7.82
0.004
0.02
0.01
0.02
0.02
0.03
0.03
0.01
0.01
0.01
0.02
ĐC kiểm tra sau HKI
3.36
2.19
10.42
4.42
4.0
3.94
3.43
WĐC
2.33
2.17
0,28
8.12
6.621
1.693
3.298
1.463
1.868
2.865
3.989
4.934
5.231
3.556
2.386
t
< 0.05
< 0.01
> 0.05
< 0.05
> 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.01
< 0.05
< 0.05
< 0.05
P
151,4
38,7
2,4
12.3
25,7
9,0
19,0
180,2
900,7
11,2
5.35
0.25
0.75
1.52
3.62
1.61
1.03
1.23
7.12
49.02
0.65
0.51
8.60
6.57
Cv
0.99
7.64
5.93
8.64
9.43
4.14
6.05
4.99
9.17
0.02
0.02
0.003
0.02
0.01
0.02
0.02
0.01
0.01
0.01
0.02
ĐC kiểm tra sau HKII
2.9
9.9
5.4
WĐC
5.7
5.32
30.21
9.7
6.65
3.19
3.6
9.01
3.419
1.759
2.859
3.078
3.285
2.994
3.076
3.128
2.862
3.117
3.419
T
> 0.05
< 0.05
< 0.01
< 0.001
< 0.01
< 0.01
< 0.01
< 0.01
< 0.01
P
Ghi chú:
n = 15
t0,001 = 3.291
< 0.01 t0,05 = 1.96
< 0.01 t0,01 = 2.576
Bảng 3.18. Kiểm tra các kỹ thuật môn bơi lội nhóm TN và ĐC khối lớp 8 ban đầu, sau HK I và sau HK II (n = 15).
Thời gian nín thở dưới nước (phút)
Thời gian đứng nước (phút)
Bơi tự do 25m (giây)
NHÓM
GIÁ TRỊ
NAM (n = 15)
NỮ (n = 15)
NAM (n = 15)
NỮ (n = 15)
NAM (n = 15)
NỮ (n = 15)
1,17
0,48
0,30
1,34
1
90% chưa biết bơi
90% chưa biết bơi
Nhóm thực nghiệm
1,58
1,50
1,32
1,3
90,5
110,6
2
2,35
2,10
2,50
2,36
70.5
81.7
3
1,35
1,18
0,47
0,32
1
90% chưa biết bơi
90% chưa biết bơi
Nhóm đối chứng
1,49
1,38
1,12
1,05
98.8
120.6
2
2,14
1,55
2,25
2,07
88,4
98,6
3
9,36
29,7
10,5
13,0
22,5
18,7
W%cn
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
P
n = 15
t0,05 = 1.95
t0,01 = 2.465
Ghi chú:
t0,001 = 3.218
Khác biệt W% giữa thực nghiệm và đối chứng
82
- Test dẻo gập thân (cm): + Nữ: chỉ số trung bình này tăng theo từng
giai đoạn. Nhóm thực nghiệm tăng trưởng 30,5%, nhóm đối chứng tăng 28,7%,
Sự khác biệt của cả hai nhóm đều rõ rệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
+ Nam: Nhóm thực nghiệm tăng trưởng 37,5%, nhóm đối chứng tăng
30,2%, Sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
- Test lực bóp tay thuận (kg): + Nữ: Nhóm TN tăng trưởng 16,9%,
nhóm ĐC tăng 4,3%, tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa ở ngưỡng
xác suất P < 0.05.
+ Nam: Nhóm TN tăng trưởng 3.9%, nhóm ĐC tăng 3,3%, sự tăng trưởng
không có sự khác biệt rõ rệt,.Như vậy, cả hai nhóm đều có sự tăng trưởng,
nhưng nhóm TN có chỉ số tăng trưởng cao hơn nhóm ĐC.
- Test nằm ngửa gập bụng (lần): + Nữ: Nhóm TN tăng trưởng 37,69%,
nhóm ĐC tăng 8,9%. Nhịp tăng trưởng trung bình giữa hai nhóm có sự khác
biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
+ Nam: Nhóm TN tăng trưởng 22,6%, nhóm ĐC tăng 9,7%. Nhịp tăng
trưởng trung bình giữa hai nhóm có sự khác biệt rõ rệt, có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P<0.05.Nhóm TN tăng trưởng cao hơn nhóm ĐC ở học kỳ II.
- Test bật xa tại chỗ (cm): + Nữ: Nhóm TN tăng trưởng 6,3%, nhóm ĐC
tăng 2,6%. Kết quả cho thấy, sự khác biệt này rõ rệt ở ngưỡng xác suất thống kê
P < 0.05.
+ Nam: Nhóm TN tăng trưởng 10,3%, nhóm ĐC tăng 6,65%. Kết quả
cho thấy, nhóm TN tăng trưởng tốt hơn so với nhóm ĐC, sự khác biệt này rõ rệt
ở ngưỡng xác suất thống kê P < 0.05
- Test chạy 30m xuất phát cao (giây): + Nữ: ở test đánh giá sức nhanh
này, chỉ số trung bình của cả hai nhóm tăng theo từng giai đoạn. Nhóm TN tăng
trưởng 13,1%, , nhóm ĐC tăng 5,01%, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt, có
ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,001, vì có t = 3.844> t0,001 = 3.291..
83
+ Nam: Nhóm TN tăng trưởng 16,1%, nhóm TN tăng 9,1%,.sự tăng
trưởng có sự khác biệt ý nghĩa thống kê P < 0,01, vì có t = 3.844> t0,001 = 3.291.
- Test chạy con thoi 4x10m (giây): + Nữ: Nhóm TN tăng trưởng 4,08%,
nhóm ĐC tăng 2.11%. Sự khác biệt của cả hai nhóm có ý nghĩa ở ngưỡng xác
suất P < 0.05.
+ Nam: Nhóm TN tăng trưởng 6,08%, nhóm đối chứng tăng 3,6%. Sự
khác biệt của cả hai nhóm không rõ rệt, có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 0.05.
- Test chạy tùy sức 5 phút (m): + Nữ: Nhóm TN tăng trưởng 3,97%,
nhóm ĐC tăng 3,12%. Cả hai nhóm TN và nhóm ĐC có sự tăng trưởng, sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê P > 0.05.
+ Nam: Nhóm TN tăng trưởng 4,97%, nhóm ĐC tăng 3,19%. cả hai
nhóm đều tăng trưởng, sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê P
> 0.05.
Kết quả nghiên cứu sau TN cho thấy, cả hai nhóm TN và ĐC nam, nữ đều
có sự tăng trưởng ở tất cả các chỉ số chỉ tiêu. Tuy nhiên, nhóm nam, nữ TN có sự
tăng trưởng tốt hơn và có ý nghĩa thông kê P<0,05 .
+ Đánh giá kỹ thuật môn bơi lội khối lớp 8 sau ngoại khóa một năm::
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.18. Các kỹ thuật bơi lội của các em nam, nữ
học sinh khối lớp 8 nhóm TN và nhóm ĐC kiểm tra ban đầu, hầu hết các em
chưa biết bơi, chiếm 90%, Thời gian nín thở dưới nước (phút), nhóm TN, nam
trung bình là 1 phút 34, nữ trung bình là 1 phút 17, nhóm ĐC nam trung bình là
1 phút 35, nữ trung bình là 1 phút 18. Thời gian đứng nước (phút) nhóm TN,
nam trung bình là 0 phút 48, nữ trung bình là 0 phút 30, nhóm ĐC, nam trung
bình là 0 phút 47, nữ trung bình là 0 phút 32
Sau 1 năm học ngoại khóa, nhóm TN có sự tăng trưởng khác biệt so với
nhóm ĐC. Cụ thể như sau: Thời gian nín thở dưới nước: nữ W% 29,7%, nam
W% 9,36%; Thời gian đứng nước (phút): nữ W% 13,0%, nam W% 10,5%; Bơi
tự do 25m: nữ W% 18,7%, nam W% 22,5% so với nhóm đối chứng, sự khác
84
biệt của 2 nhóm có ý nghĩa thống kê P <0,001.
3.3.2 So sánh chỉ số hình thái, chức năng và thể lực giữa nhóm thực
nghiệm và đối chứng qua một năm học tập bơi lội ngoại khóa:
3.3.2.1. So sánh chỉ số hình thái, chức năng và thể lực giữa nhóm thực
nghiệm và đối chứng của khối lớp 7 qua một năm học tập chương trình giảng
dạy môn bơi lội vào giờ học ngoại khóa.
Qua bảng 3. 19 và 3. 20, và các biểu đồ 3. 1; 3. 2, so sánh chỉ số hình
thái, chức năng và thể lực giữa nhóm TN và ĐC của khối lớp 7 qua một năm
học tập chương trình giảng dạy môn bơi lội vào giờ ngoại khóa. Chúng tôi có
nhận xét như sau:
+ Các chỉ số về hình thái, chức năng:
- Chiều cao: Đối với nữ, cả hai nhóm TN và đối chứng có chỉ số chiều
cao tăng trưởng mạnh và tương đối đều nhau ở lứa tuổi 11, vì các em ở giai
đoạn phát dục và chuẩn bị dạy thì, Chiều cao của các em hơn hẳn so với thực
trạng thể chất người VN cùng lứa tuổi P<0,05 [45].
Đối với nam, cả hai nhóm TN và ĐC có chỉ số chiều cao tăng trưởng
mạnh và tương đối đều nhau, không có sự khác biệt đáng kể P>0,05 ở cùng lứa
tuổi, vì các em ở giai đoạn phát dục, Chiều cao của các em hơn hẳn so với thực
trạng thể chất người VN cùng lứa tuổi P<0,05 [45].
- Cân nặng: Cả hai nhóm TN và đối chứng nam, nữ có chỉ số cân nặng
tăng trưởng mạnh đều nhau giữa hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể
P>0,05, vì các em ở giai đoạn phát dục và chuẩn bị dạy thì, Cân nặng của các
em hơn hẳn so với thực trạng thể chất người VN cùng lứa tuổi P<0,05 [45].
_ Quetelet: Nhóm thực nghiệm nam, nữ có chỉ số Quetelet tăng trưởng
hơn nhóm đối chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P<0,05
Qua các chỉ số về hình thái của các em, chúng ta có thể khẳng định, nếu
các em được dinh dưỡng tốt và có sự tác động về môi trường sinh hoạt, hoạt
động thể lực tốt, chỉ số hình thái của các em sẽ được cải thiện rất nhiều.
85
+ Chỉ số công năng tim: Nhóm thực nghiệm nam, nữ có chỉ số công năng
tim tăng trưởng hơn nhóm đối chứng, W% nữ là 3,38%, nam là 2,8% sự khác
biệt của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng nam nữ có ý nghĩa thống kê
P<0,05.
+ Các chỉ số về thể lực:
Cả nam và nữ của nhóm thực nghiệm có các chỉ số của test thể lực tăng
trưởng tốt hơn nam nữ nhóm đối chứng và sự tăng trưởng có sự khác biệt đáng
kể và có ý nghĩa thống kê P<0,05 đến 0,001, Tuy nhiên, test tùy sức 5 phút,
nhóm TN nữ có sự cải thiện tốt hơn nhóm ĐC nữ, nhưng sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê P>0,05. Sự tăng trưởng và khác biệt hai nhóm được thể hiện
qua các biểu đồ 3.1 và 3. 2
Bảng 3.19. Bảng so sánh sự khác biệt các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực học sinh lớp 7 giữa nhóm thực nghiệm
và đối chứng sau 1 năm thực nghiệm (nữ).
THỂ LỰC
HÌNH THÁI
CHỨC NĂNG
NHÓM
GIÁ TRỊ
Cân nặng (kg)
Chỉ số Quetelet (kg/dm)
Công năng tim (HW)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chiều cao đứng (cm)
Dẻo gập thân (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
147,6
35,7
2,5
12,7
10,5
24,2
18,5
160,5
5.5
12.3
792,0
1.82
3.66
0.32
0.88
1.33
1.92
1.44
8.52
0.29
0.68
50.44
Cv
1.18
7.65
10.21
8.09
9.93
6.79
8.02
4.82
5.51
5.41
6.08
Nhóm thực nghiệm
0.03
0.02
0.03
0.02
0.02
0.02
0.02
0.01
0.01
0.01
0.01
147,3
35,2
2,6
13,2
8,2
21,7
14,2
154,2
5.9
13.2
785
1.71
3.57
0.27
0.75
1.08
1.83
1.21
7.89
0.55
0.65
50.37
Cv
1.11
7.50
9.25
6.59
8.94
6.69
9.26
4.57
9.93
4.98
6.21
Nhóm đối chứng
0.003
0.02
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.01
1.68
3.83
3.8
26.6
4,0
7,2
6.98
1.2
0.41
25.05
10,82
WTN
P
> 0.05
> 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.001
< 0.01
< 0.001
< 0.05
< 0.05
< 0.05
> 0.05
n = 15
t0,05 = 1.96
t0,01 = 2.576
t0,001 = 3.291
Ghi chú:
Bảng 3.20. Bảng so sánh sự khác biệt các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực học sinh lớp 7 giữa nhóm thực nghiệm
và đối chứng sau 1 năm thực nghiệm (nam).
HÌNH THÁI
THỂ LỰC
CHỨC NĂNG
NHÓM
GIÁ TRỊ
Chỉ số Quetele
Chiều cao (cm)
Công năng tim (HW)
Cân nặng (kg)
Lực tay thuận
Nằm gập bụng
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m (giây)
Chạy 4x10m (giây)
Chạy 5 phút (m)
Dẻo thân (cm)
146,3
11,3
35,2
2,4
27,2
27,7
180,2
4.8
11,0
912,0
13,5
1.82
0.88
3.66
0.32
1.92
1.44
8.52
0.29
0.68
50.44
1.33
Cv
1.18
8.09
7.65
10.21
6.79
8.02
4.82
5.51
5.41
6.08
9.93
Nhóm thực nghiệm
0.03
0.02
0.02
0.03
0.02
0.02
0.01
0.01
0.01
0.01
0.02
146,1
11,8
35,0
2,35
24,1
20,2
172,5
5.3
11,3
890.0
10,2
1.71
0.75
3.57
0.27
1.83
1.21
7.89
0.55
0.65
50.37
1.08
Cv
1.11
6.59
7.50
9.25
6.69
9.26
4.57
9.93
4.98
6.21
8.94
Nhóm đối chứng
0.003
0.01
0.02
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.01
0.02
WTN
0.13
4,3
0,56
2.1
7.12
29,5
4,3
10.23
2,6
2,4
27.7
> 0.05
> 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.001 < 0.05 < 0.001 < 0.05 < 0.01 < 0.05
< 0.05
P
n = 15
t0,05 = 1.96
t0,01 = 2.576
t0,001 = 3.291
Ghi chú:
Biểu đồ 3.1. So sánh nhịp tăng trưởng các test thể lực của học sinh nam lớp 7 nhóm
Thực nghiệm và Đối chứng sau năm học.
Biểu đồ 3.2. So sánh nhịp tăng trưởng các test thể lực của học sinh nữ lớp 7 hai
nhóm Thực nghiệm và Đối chứng sau 1 năm học.
86
3.3.2.2. So sánh chỉ số hình thái, chức năng và thể lực giữa nhóm thực
nghiệm và đối chứng của khối lớp 8 qua một năm học tập chương trình giảng
dạy môn bơi lội vào giờ học ngoại khóa.
Qua bảng 3. 21 và 3. 22, và các biểu đồ 3. 3; 3. 4; so sánh chỉ số hình
thái, chức năng và thể lực giữa nhóm TN và TN của khối lớp 8. Chúng tôi có
nhận xét như sau:
+ Các chỉ số về hình thái, chức năng:
- Chiều cao: Đối với nữ, cả hai nhóm TN và ĐC có chỉ số chiều cao tăng
trưởng mạnh và tương đối đều nhau ở lứa tuổi, vì các em ở giai đoạn phát dục
và chuẩn bị dậy thì.
Đối với nam, cả hai nhóm TN và ĐC có chỉ số chiều cao tăng trưởng
mạnh và tương đối đều nhau, không có sự khác biệt đáng kể P>0,05 ở lứa tuổi,
vì các em ở giai đoạn phát dục và chuẩn bị dậy thì, Chiều cao của nam nữ hai
nhóm hơn hẳn so với thực trạng thể chất người VN cùng lứa tuổi P<0,05
- Cân nặng: Cả hai nhóm TN và đối chứng nam, nữ có chỉ số cân nặng
tăng trưởng mạnh đều nhau giữa hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể
P>0,05, vì các em ở giai đoạn phát dục và chuẩn bị dậy thì, Cân nặng của các
em hơn hẳn so với thực trạng thể chất người VN cùng lứa tuổi P<0,05
_ Quetelet: Nhóm TN nam, nữ có chỉ số Quetelet tăng trưởng hơn nhóm
ĐC sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P<0,05
+ Chỉ số công năng tim: Nhóm TN nam, nữ có chỉ số công năng tim tăng
trưởng hơn nhóm ĐC, W% nữ là 3,38%, nam là 2,8% sự khác biệt của hai nhóm
TN và ĐC nam nữ có ý nghĩa thống kê P<0,05.
+ Các chỉ số về thể lực:
Cả nam và nữ của nhóm TN có các chỉ số của test thể lực tăng trưởng tốt
hơn nam nữ nhóm ĐC và sự tăng trưởng có sự khác biệt đáng kể và có ý nghĩa
thống kê P<0,05 đến 0,001, Tuy nhiên, test 4 x 10m và test tùy sức 5 phút,
nhóm TN nữ có sự cải thiện tốt hơn nhóm ĐC, nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê P>0,05. Sự tăng trưởng và khác biệt hai nhóm được thể hiện qua
các biểu đồ 3.3 và 3. 4
Bảng 3.21. Bảng so sánh sự khác biệt các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực học sinh lớp 8 giữa nhóm thực nghiệm
và đối chứng sau 1 năm thực nghiệm (nữ).
HÌNH THÁI
THỂ LỰC
CHỨC NĂNG
NHÓM
GIÁ TRỊ
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số Quetelet (kg/dm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Công năng tim (HW)
Dẻo gập thân (cm)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
150,2
37,4
12,8
2,55
14,0
26,5
16,5
160,0
5.45
12.30
790,5
1.73
3.62
0.88
0.31
1.24
1.76
1.15
8.68
0.26
0.71
49.6
1.13
7.64
Cv
8.02
9.76
9.35
6.31
8.12
4.91
4.92
5.64
5.99
Nhóm thực nghiệm
0.03
0.02
0.02
0.03
0.02
0.01
0.02
0.01
0.01
0.01
0.01
149,9
37,0
13,2
2,4
10,0
24,6
13,5
157,0
6,0
12,4
782,9
1.52
3.62
0.25
0.75
1.03
1.61
1.23
7.12
0.51
0.65
49.02
Cv
0.99
7.64
6.57
8.60
8.64
5.93
9.43
4.14
9.17
4.99
6.05
Nhóm đối chứng
0.003
0.02
0.02
0.02
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.01
WTN
0.41
1.68
3.13
3.8
25,5
10,6
25.8
4,2
7,3
0.8
1.2
> 0.05 > 0.05 < 0.05
< 0.05 < 0.05 < 0.05 < 0.05
< 0.05
< 0.05
> 0.05
>0.05
P
n = 15
t0,05 = 1.96
t0,01 = 2.576
t0,001 = 3.291
Ghi chú:
Bảng 3.22. Bảng so sánh sự khác biệt các chỉ số về hình thái, chức năng và thể lực học sinh lớp 8 giữa nhóm thực nghiệm
và đối chứng sau 1 năm thực nghiệm (nam).
HÌNH THÁI
THỂ LỰC
CHỨC NĂNG
NHÓM
GIÁ TRỊ
Cân nặng (kg)
Chỉ số Quetelet (kg/dm)
Bật xa tại chỗ (cm)
Chiều cao đứng (cm)
Công năng tim (HW)
Dẻo gập thân (cm)
Lực bóp tay thuận (kg)
Nằm ngửa gập bụng (lần)
Chạy 30m XPC (giây)
Chạy con thoi 4x10m (giây)
Chạy tùy sức 5 phút (m)
151,6
38,5
2,6
11,8
12,0
28,5
21,6
186,6
5,17
10.9
935.5
1.73
3.62
0.31
0.88
1.24
1.76
1.15
8.68
0.26
0.71
49.6
1.13
7.64
9.76
8.02
9.35
Cv
6.31
8.12
4.91
4.92
5.64
5.99
Nhóm thực nghiệm
0.03
0.02
0.03
0.02
0.02
0.01
0.02
0.01
0.01
0.01
0.01
151,4
38,7
2,4
12.3
9,0
25,7
19,0
180,2
5.35
11,2
900,7
1.52
3.62
0.25
0.75
1.03
1.61
1.23
7.12
0.51
0.65
49.02
8.60
6.57
8.64
Cv
0.99
7.64
5.93
9.43
4.14
9.17
4.99
6.05
Nhóm đối chứng
0.02
0.02
0.02
0.003
0.02
0.01
0.02
0.01
0.02
0.01
0.01
2.83
4,8
28,8
WTN
0.1
1.5
7.10
27.16
4,7
10.3
6.8
7.2
> 0.05 > 0.05 < 0.05
< 0.05 < 0.05 < 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
< 0.05
P
n = 15
t0,05 = 1.96
t0,01 = 2.576
t0,001 = 3.291
Ghi chú:
Biểu đồ 3.3. So sánh nhịp tăng trưởng các test thể lực của học sinh nam lớp 8
nhóm Thực nghiệm và Đối chứng sau năm học.
Biểu đồ 3.4. So sánh nhịp tăng trưởng các test thể lực của học sinh nữ lớp 8 hai
nhóm Thực nghiệm và Đối chứng sau 1 năm học.
87
3.3.3. Tổng hợp đánh giá sự tăng tiến về chỉ số hình thái chức năng và
thể lực qua một năm ngoại khóa chương trình môn bơi lội:
Tổng hợp đánh giá sự tăng tiến về chỉ số hình thái chức năng và thể lực
qua 1 năm ngoại khóa chương trình giảng dạy môn bơi lội của học sinh, nam
nữ lớp 7 và lớp 8 trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
Chúng tôi tiến hành so sánh giá trị trung bình của nam, nữ nhóm thực
%
ệ
l
ỉ
nghiệm sau 1 năm học với tiêu chuận đánh giá thực trạng thể chất người Việt Nam
T
lứa tuổi 12 và 13 [45] và tiêu chuẩn thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
[33]. kết quả so sánh được trình bày trên bảng 3.23; 3.24; 3.25 và đến bảng 3. 30
Thông qua bảng từ bảng 3.23 đến bảng 3.30 có thể nhận thấy: Sau 1 năm
thực nghiệm tập luyện môn bơi lội, thể lực của các em học sinh nhóm thực
nghiệm trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ đều được cải
thiện. thành tích tăng lên mức tốt và khá ở tất cả các Test kiểm tra. Sự khác biệt
thể hiện rất rõ thông qua giá trị ttính với độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P<0.05.
Bảng 3.23. Kết quả so sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm nam lớp 7 sau 1 năm với tiêu chuẩn đánh giá thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
THCS Chu Văn An
Độ tin cậy
Trước TN
Sau TN
Thể chất người VN (2001)
Chỉ tiêu hình thái,chức năng, thể lực
1
2
0
P
1
2
0
Chiều cao(cm)
137,7
2.1
1.82
8,3
<0.05
146,3
143,2
Cân nặng (kg)
30,1
3.4
3.66
7,3
<0.05
35,2
33,2
Quetelet(g/cm)
2.3
0.2
0.32
0.3
>0.05
2,4
2,3
Công năng tim
12.9
0.9
0.88
4,0
11,3
13,25
<0.001
Dẻo gập thân
8,1
1.3
1.33
5,8
13,5
6,0
<0.001
Lực bóp tay
20,1
2.06
1.92
4,9
27,2
22,3
<0.01
Ngửa gập bụng
16,8
1.52
4,4
1.44
<0.001
27,7
17,0
3.3
8.25
Bật xa tại chỗ
160,5
18,0
180,2
<0.001
172,0
Chạy 30m XPC
5,7
0.3
0.29
0.4
4,8
5,53
<0.001
Chạy 4x10m
12,0
0.6
0.68
0.8
11,0
13,39
<0.001
50.4
<0.05
Chạy tùy sức
870,2
21.0
118,9
912
905
Bảng 3.24. Kết quả so sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm nữ lớp 7 sau 1
năm với tiêu chuẩn đánh giá thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
THCS Chu Văn An
Độ tin cậy
Thể chất người VN (2001)
Trước TN
Sau TN
Chỉ tiêu hình thái,chức năng, thể lực
P
1
2
0
Chiều cao(cm)
1 139,5
7.1
1.82
5.004
<0.05
0 144,7
2 147,6
Cân nặng (kg)
31,0
3.37
3.66
4.915
<0.05
33,8
35,7
Quetelet(g/cm)
2.82
0.17
0.32
0.29
>0.05
2.3
2,5
Công năng tim
13.91
0.9
0.88
3.840
<0.01
14.4
12,7
Dẻo gập thân
7,13
1.33
1.33
7.22
<0.001
7.00
10,5
Lực bóp tay
20,20
2.06
1.92
4.938
<0.01
21,25
24,2
Ngửa gập bụng
11.04
1.52
1.44
4.451
<0.001
12,0
18,5
Bật tại chỗ
150,3
3.36
8.25
16.37
<0.01
160,5
153.0
Chạy 30m XPC
6.28
0.3
0.29
0.743
<0.001
6.09
5.5
Chạy 4x10m (s)
15,52
0.06
0.68
0.954
<0.05
12.43
12.30
114.8
<0.05
Chạy tùy sức 5p
777,3
21.9
50.44
792,0
787
Bảng 3.25. Kết quả so sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm nam lớp 7 sau
1 năm với Tiêu chuẩn thể lực của học sinh THCS Chu Văn An
Tiêu chuẩn RLTT
Trước TN
Sau TN
Chỉ tiêu thể lực
Tốt
Đạt
1
2
Chiều cao (cm)
1 137,7
2.1
1.82
15
0
2 146,3
Cân nặng (kg)
30,1
3.4
3.66
14
1
35,2
Chỉ số Quetelet(g/cm)
2.3
0.2
0.32
13
2
2,4
Công năng tim (HW)
12.9
0.9
0.88
14
1
11,3
Dẻo gập thân (cm)
8,1
1.3
1.33
13
2
13,5
Lực bóp tay thuận (kg)
20,1
2.06
1.92
13
2
27,2
Nằm ngửa gập bụng (lần)
16,8
1.52
1.44
14
1
27,7
Bật xa tại chỗ (cm)
160,5
3.3
8.25
12
3
180,2
Chạy 30m XPC (giây)
5,7
0.3
0.29
13
2
4,8
Chạy con thoi 4x10m (s)
12,0
0.6
0.68
14
1
11,0
50.4
13
2
Chạy tùy sức 5 phút (m)
870,2
21.0
912
Bảng 3.26. Kết quả so sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm nữ lớp 7 sau 1 năm với Tiêu chuẩn thể lực của học sinh
THCS Chu Văn An
Tiêu chuẩn
Trước TN
Sau TN
RLTT
Chỉ tiêu thể lực
Tốt
Đạt
2
1
2
1
Chiều cao (cm)
7.1
1.82
14
1
139,5
147,6
Cân nặng (kg)
3.37
3.66
13
2
31,0
35,7
Chỉ số Quetelet(g/cm)
0.17
0.32
10
5
2.82
2,5
Công năng tim (HW)
0.9
0.88
13
2
13.91
12,7
Dẻo gập thân (cm)
1.33
1.33
13
2
7,13
10,5
Lực bóp tay thuận (kg)
2.06
1.92
14
1
20,20
24,2
Nằm ngửa gập bụng (lần)
1.52
1.44
14
1
11.04
18,5
Bật xa tại chỗ (cm)
3.36
8.25
13
2
150,3
160,5
Chạy 30m XPC (giây)
0.3
0.29
13
2
6.28
5.5
Chạy con thoi 4x10m (s)
0.06
0.68
14
1
15,52
12.30
Chạy tùy sức 5 phút (m)
21.9
50.44
13
2
777,3
792,0
Bảng 3. 27. Kết quả so sánh giá trị trung bình của nam nhóm thực nghiệm lớp 8 sau
1 năm với tiêu chuẩn đánh giá thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
THCS Chu Văn An
Độ tin cậy
Trước TN
Sau TN
Thể chất người VN (2001)
Chỉ tiêu hình thái,chức năng, thể lực
P
1
2
0
2
Chiều cao(cm) Cân nặng (kg)
1 146,5 34,8
2.1 3.66
8,3 7,5
<0.01 <0.05
151,6 1.73 3.62 38,5
0 149,7 37,8
Quetelet(g/cm) Công năng tim Dẻo gập thân
2.4 13,4 6,5
0.17 0.93 1.32
0.31 38,5 2,6
0.4 2,2 3,6
>0.05 <0.05 <0.01
2,6 11,8 12,0
2,51 12,73 7,0
Lực bóp tay(kg)
25,3
1,18
1.76
6,4
<0.05
28,5
26,87
Ngửa gập bụng Bật tại chỗ (cm) Chạy 30m XPC
18,2 175 6,0
1.51 3.28 0.3
3,9 21,0 05
<0.01 <0.05 <0.05
1.15 21,6 186,6 8.68 0.26 5,17
18 183 5,29
Chạy 4x10m (s)
12,2
0.65
0.71
0.8
<0.05
10,08
21.8
<0.05
Chạy tùy sức 5p
890,7
122,3
9,5 955,5 49,6
931
Bảng 3. 28. Kết quả so sánh giá trị trung bình của nữ nhóm thực nghiệm lớp 8 sau
1 năm với tiêu chuẩn đánh giá thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
THCS Chu Văn An
Độ tin cậy
Trước TN
Sau TN
Thể chất người VN (2001)
Chỉ tiêu hình thái,chức năng, thể lực
P
1
2
0
Chiều cao(cm)
1 147,1
2.1
1.73
6,3
<0.05
2 150,2
0 148,8
Cân nặng (kg) Quetelet(g/cm) Công năng tim
34,9 2.5 14,4
3.66 0.17 0.93
3.62 0.31 0.88
6,1 0.379 4,1
>0.05 >0.05 <0.001
37,4 2,55 12,8
37,5 2.52 14,63
Dẻo gập thân
7,0
1.32
1.24
6,596
<0.001
14.0
8.00
Lực bóp tay(kg) Ngửa gập bụng Bật tại chỗ (cm)
24 13 155,0
1,18 1.51 3.28
1.76 1.15 8.68
4.6 4.3 16,9
<0.001 <0.001 <0.05
26,5 16,5 160
23,49 12,0 157,0
Chạy 30m XPC
6.1
0.3
0.26
0.584
<0.05
5.45
6.02
Chạy 4x10m (s) Chạy tùy sức 5p
12,5 780,2
0.65 21.8
0.71 49,6
0.86 101,2
<0.05 <0.05
12.38 771,0
12.30 790,5
Bảng 3. 29. Kết quả so sánh giá trị trung bình của nam nhóm thực nghiệm lớp 8
sau 1 năm với Tiêu chuẩn thể lực của học sinh
THCS Chu Văn An
Tiêu chuẩn RLTT
Trước TN
Sau TN
Chỉ tiêu thể lực
Tốt
Đạt
2
1
2
1
15
0
Chiều cao (cm)
1.73
146,5
2.1
151,6
13
2
Cân nặng (kg)
34,8
3.66
3.62
38,5
11
4
Chỉ số Quetelet(g/cm)
2.4
0.17
0.31
2,6
13
2
Công năng tim (HW)
13,4
0.93
38,5
11,8
14
1
Dẻo gập thân (cm)
6,5
1.32
2,6
12,0
13
2
Lực bóp tay thuận (kg)
25,3
1,18
1.76
28,5
12
3
Nằm ngửa gập bụng (lần)
18,2
1.51
1.15
21,6
13
2
Bật xa tại chỗ (cm)
175
3.28
8.68
186,6
12
3
Chạy 30m XPC (giây)
6,0
0.3
0.26
5,17
13
2
Chạy con thoi 4x10m (s)
12,2
0.65
0.71
10,9
13
2
Chạy tùy sức 5 phút (m)
890,7
21.8
49,6
935,5
Bảng 3. 30. Kết quả so sánh giá trị trung bình của nữ nhóm thực nghiệm lớp 8 sau
1 năm với Tiêu chuẩn thể lực của học sinh
88
THCS Chu Văn An
Tiêu chuẩn RLTT
Trước TN
Sau TN
Chỉ tiêu thể lực
Tốt
Đạt
2
1
1
2
15
0
Chiều cao (cm)
147,1
2.1
1.73
150,2
12
3
Cân nặng (kg)
34,9
3.66
3.62
37,4
12
3
Chỉ số Quetelet(g/cm)
2.5
0.17
0.31
2,55
13
2
Công năng tim (HW)
14,4
0.93
0.88
12,8
13
2
Dẻo gập thân (cm)
7,0
1.32
1.24
14.0
13
2
Lực bóp tay thuận (kg)
24
1,18
1.76
26,5
14
1
Nằm ngửa gập bụng (lần)
13
1.51
1.15
16,5
12
3
Bật xa tại chỗ (cm)
155,0
3.28
8.68
160
12
3
Chạy 30m XPC (giây)
6.1
0.3
0.26
5.45
13
2
Chạy con thoi 4x10m (s)
12,5
0.65
0.71
12.30
12
3
Chạy tùy sức 5 phút (m)
780,2
21.8
49,6
790,5
Với kết quả so sánh trên, chúng tôi có thể khẳng định chương trình tập
luyện môn bơi lội ngoại khóa đã chứng tỏ tính hiệu quả cao, có thể ứng dụng
vào thực tiễn giảng dạy GDTC của nhà trường.
3.3.4. Kiểm nghiệm về mức độ hài lòng của học sinh sau thực
nghiệm.
Để một lần nữa khẳng định tầm quan trọng và kết quả của chương trình
giảng dạy môn thể thao tự chọn ngoại khóa, đặc biệt là môn bơi lội đã ảnh
hưởng tích cực đến sự phát triển thể chất của học sinh trường THCS Chu Văn
An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ. Chúng tôi tiến hành gửi phiếu điều tra tới
những em học sinh trong nhóm thực nghiệm. Kết quả được trình bày bảng 3.
31.
Bảng 3.31. Những nhận xét đánh giá của học sinh nhóm thực nghiệm (n=120)
Nội dung điều tra
Ý kiến
Tỉ lệ %
110
91,6
10
8.4
0.00
0
112
93,3
8
16,7
0
0.00
104
86,6
6
13,4
96 24 0
80,0 20,0 0
1. Em tự nhận xét về sức khỏe và sự phát triển thể chất của mình sau thời gian tham gia tập luyện ngoại khóa môn bơi lội? + Phát triển thể chất rất tốt, sức khỏe tiến bộ rõ rệt. + Phát triển thể chất bình thường, không thể hiện sự khác biệt rõ. + Phát triển thể chất kém, sức khỏe bị ảnh hưởng 2. Em nhận xét gì về chương trình tập luyện môn bơi lội mà em đã tham gia tập luyện ngoại khóa trong thời gian qua? + Yêu thích, chương trình rất hấp dẫn và lôi cuốn + Bình thường, chương trình giảng dạy chưa thực sự hấp dẫn + Không thích, chương trình nhàm chán hoặc quá khó để thực hiện 3. Em nhận xét gì về sự hình thành nhân cách của mình sau thời gian tham gia tập luyện môn thể thao bơi lội? + Có ý chí, tinh thần dũng cảm, có ý thức đạo đức kỷ kuật tốt + Thiếu ý chí, tính kỷ luật kém 4. Em nhận xét về tình hình học tập của mình sau thời gian tham gia tập luyện môn thể thao bơi lội vào giờ học ngoại khóa? + Không ảnh hưởng đến học tập + Ảnh hưởng đến học tập nhưng không nhiều + Có ảnh hưởng đến việc học tập 5. Em có mong muốn tiếp tục được tham gia tập luyện môn bơi lội thường xuyên không? + Rất muốn + Bình thường + Không muốn
112 6 2
91,6 5,0 3,4
89
- Thể chất của các em có tiến bộ rõ rệt. Có đến hơn 91,6 % ý kiến đánh
giá các em rất thích tập luyện môn bơi lội, chương trình giảng dạy hấp dẫn và
lôi cuốn.
Thông qua việc tập luyện môn bơi lội, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức
của các em cũng được rèn luyện và nâng cao.
- Việc tập luyện bơi lội không ảnh hưởng đến việc học tập của các em
tại trường.
- Hầu hết các em đều mong muốn tiếp tục được tập luyện bơi lội
thường xuyên và ở những trình độ cao hơn chiếm 93,3 %. Với 16,7 % ý kiến
trả lời là bình thường
Đến đây, có thể kết luận về tính hiệu quả của chương trình giảng dạy
ngoại khóa môn bơi lội đã ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển thể chất của
học sinh trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ
3.3.5. Bàn luận về đánh giá hiệu quả của việc thực nghiệm chương
trình giảng dạy môn bơi lội giờ ngoại khóa cho học sinh khối 7, khối 8
trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Kết quả kiểm tra các test của 2 nhóm TN và ĐC, của học sinh khối 7 và
khối 8 trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ thông qua
việc tập luyện ngoại khóa bơi lội với chương trình giảng dạy của trường,
thành tích các em học sinh của cả 2 nhóm TN và ĐC đều có sự cải thiện đáng
kể.
- Tất cả các chỉ số thu được qua kiểm tra có t tính = 1.98 đến 30.59 > tbảng
= 1.96. Có sự khác biệt về các chỉ số về các tố chất thể lực là rõ rệt và rất cao,
có ý nghĩa với P<0.05. Điều đó chứng tỏ nhóm TN và ĐC sau thời gian thực
nghiệm hiệu quả về phát triển thể lực của nhóm TN là cao hơn nhóm ĐC.
90
- Về nhịp tăng trưởng các test, kết quả cho thấy nhóm TN thể hiện sự
tăng trưởng cao hơn nhóm ĐC qua kết quả ở các test, điều này chứng tỏ mức
độ phát triển thể lực của nhóm TN tốt hơn so với nhóm ĐC.
Thể lực của các em học sinh nhóm thực nghiệm của hai khối 7 và khối 8
trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ được cải thiện đáng
kể. So sánh với bộ tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, nhìn chung, các em ở
2 nhóm sau khi áp dụng chương trình thực nghiệm đều có sự phát triển về thể
lực rõ rệt, đa số các test ở mức đánh giá Tốt, đều cao so với tiêu chuẩn thể lực
và tiêu chuẩn đánh giá thể chất ngưới Việt Nam lứa tuổi [45], kỹ thuật bơi và
biết bơi của các em được cải thiện, nâng cao hơn nhiều so với nhóm ĐC
p<0,05 – 0,001, đồng thời mức hài lòng của các em học sinh sau khi tập luyện
ngoại khóa môn bơi lội có tỷ lệ rất cao, chiếm 93,3 %.
91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể rút ra những kết luận sau:
1. Kết quả thực trạng về công tác GDTC và thể lực của học sinh trường
THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ từ năm 2018 – 2019 như
sau:
- Về Đội ngũ giáo viên. Đội ngũ cán bộ môn GDTC của nhà trường là
4 người đều đã tốt nghiệp Đại học. Tuy nhiên lực lượng giáo viên GDTC còn
mỏng chưa tương xứng với tỉ lệ học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT (250
học sinh/GV).
- Về Cơ sở vật chất: Chưa đáp ứng cho việc học GDTC. Diện tích
khuôn viên, nhà trường đã có một nhà tập luyện TDTT, có sân bóng đá mini,
sân bóng chuyền, hố cát, đường chạy ngắn chưa đảm bảo kích thước theo tiêu
chuẩn.
Về Chương trình và nội dung giảng dạy:
Bộ môn GDTC của nhà trường vẫn vận dụng phân phối chương trình
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Song phần thể thao tự chọn chỉ giảng dạy một
môn đá cầu nên chưa lôi cuốn được học sinh tham gia tập luyện. Nhà trường
chưa tổ chức học thể dục ngoại khóa.
- Thể lực của học sinh. Thực trạng thể lực của học sinh khối 7 và 8
trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ so với thực trạng
thể chất của người Việt Nam cùng lứa tuổi chỉ ở mức trung bình, tương ứng
các chỉ số về hình thái, chức năng, một số test thể lực so với thực trạng thể
chất người VN cùng lứa tuổi (thời điểm 2001) [45], tuy nhiên có 2 test thể lực
như ngửa gập bụng và lực bóp tay thuận là kém.
2. Xây dựng được nội dung, tiến trình và bảng phân phối chương trình
thực nghiệm giảng dạy môn bơi lội một cách có hệ thống, bài bản và khoa học
92
đã được Ban giám hiệu trường phê duyệt cho thực nghiệm kiểm chứng trên đối
tượng học sinh khối 7 và khối 8 trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều,
TP Cần Thơ nhằm mục đích xác định tính hiệu quả thực tế của chương trình.
Chương trình thực nghiệm được thực hiện ở học kỳ 1 và học kỳ 2 của năm
học, với tổng thời gian chương trình là 60 tiết, phân chia thành 30 tuần, mỗi
tuần học một buổi, mỗi buổi học 2 tiết. Tuy nhiên, do ảnh hưởng dịch COVID
-19, học kỳ II vẫn là 30 tiết, chia thành 7,5 tuần, mỗi tuần học hai buổi, mỗi
buổi học 2 tiết, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, không ảnh hưởng đến nội
dung chương trình thực nghiệm. Giáo viên giảng dạy bơi lội có trình độ đại
học chuyên ngành
3. Kết quả ứng dụng chương trình môn bơi lội vào thực tiễn giảng dạy
tại trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ và đánh giá
được hiệu quả của chương trình. Kết quả cho thấy chỉ số về hình thái giữa hai
nhóm TN và ĐC không có sự khác biệt đáng kể, với P>0,05. Nhưng các chỉ
số vể chức năng và thể lực giữa hai nhóm TN và ĐC có sự khác biệt đáng kể,
nhóm TN tốt hơn nhóm ĐC với P< 0,05 – 0,001.
KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở những kết luận của đề tài, chúng tôi đưa ra những kiến nghị
sau:
1. Đề nghị Ban Giám Hiệu nhà trường cho tổ chức học thể thao ngoại
khóa cho tất cả các khối học tại Trường THCS Chu Văn An, quận Ninh Kiều,
TP Cần Thơ. Cần tổ chức các giải thi đấu cho học sinh hàng năm nhằm
khuyến khích cho học sinh tham gia để nâng cao sức khỏe, giải trí lành mạnh
và giảm bớt những tiêu cực trong xã hội
2. Đề nghị Ban Giám Hiệu nhà trường đồng ý cho bộ môn GDTC ứng
dụng thử nghiệm chương trình giảng dạy môn bơi lội đã xây dựng của đề tài
vào thực tiễn giảng dạy vào giờ học ngoại khóa cho học sinh Trường THCS
Chu Văn An, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
93
3. Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu của đề tài sang các hướng nghiên
cứu khác nhằm xây dựng hệ thống GDTC toàn diện cho học sinh..
4. Nhà trường cần tăng cường đội ngũ ngũ viên GDTC, tạo điều
kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, đầu tư cơ sở vật
chất để có thể phát triển nhiều môn thể thao tại trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994), Văn bản chỉ đạo công tác giáo dục thể
chất trong nhà trường các cấp, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), qui chế GDTC trong nhà trường – Vụ
GDTC trong nhà trường các cấp, NXB TDTT, Hà Nội.
3. Bộ Đại học – Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (1989), Chương trình
giáo dục thể chất trong các trường đại học, Hà Nội.
4. Lê Bửu (1995), Bác Hồ với TDTT Việt Nam, NXB TDTT, Hà Nội.
5. Chỉ thị 133/ TTg ngày 7/3/1995 của thủ tướng chính phủ, V/v quy hoạch
phát triển ngành TDTT và GDTC trường học.
6. Nguyễn Đăng Chiêu (2010), Y học TDTT, nhà xuất bản Phương Đông
7. Nguyễn Đăng Chiêu (2009), đề tài khoa học cấp bộ, “Nghiên cứu thực
trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho sinh
viên một số trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
8. Nguyễn Đăng Chiêu (2010), Sinh lý TDTT, nhà xuất bản Phương Đông
9. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1996), Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần
VIII, NXB Chính trị Quốc gia Hà nội.
10. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1969), Văn kiện Đại hội Đại Biểu toàn quốc
lần VIII, NXB Chính trị Quốc gia Hà nội.
11. Huỳnh Thị Phương Duyên (2009) “Nghiên cứu xây dựng chương trình
giảng dạy môn Karatedo vào giờ thể dục tự chọn tại trường trung học dân
lập công nghệ thông tin Sài Gòn”.
12. Giáo trình Bơi lội nhà xuất bản NXB TDTT, Hà Nội.
13. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), NXB Chính
trị Quốc gia Hà nội.
14. Trịnh Trung Hiếu (1997), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
trong nhà trường, NXB TDTT, Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Đào Hữu Hồ (1998), Xác suất thống kê, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Lưu Quang Hiệp, “Đặc điểm hình thái chức năng trình độ thể lực của học
sinh các trường dạy nghề Việt Nam”
17. Tác giả Vũ Đình Hợp, 2008 với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng chương
trình giảng dạy môn Bóng đá 5 người tại Đà Nẵng”.
18. Nguyễn Văn Khánh, Trần Đình Thuận (2005), “Đổi mới tổ chức dạy học
môn thể thao tự chọn ở trường cao đẳng sư phạm Đà Lạt”.
19. Kỹ thuật Bóng rổ, biên dịch Ts. Đặng Hà Việt.
20. Kết quả ba năm thực hiện chỉ thị 36CT/TW của Ban bí thư trung ương
Đảng về công tác TDTT, tạp chí GDTC số 9, 1996.
21. Nguyễn Mạnh Liên (1993), “Một vài nhận xét về sự phát triển thể lực của
thanh thiếu niên Việt Nam”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục sức
22. . Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Bích Huệ (2000),
“Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỉ
21”, NXB TDTT, Hà Nội.
23. Lê Văn Lẫm, Phạm Trọng Thanh (2000), “Tổng quan về giáo dục thể chất
ở một số nước trên thế giới”, NXB TDTT, Hà Nội.
24. Lê Văn Lẫm (1999), “Làm thế nào đánh giá hiệu quả huấn luyện”. Thông
tin Khoa học TDTT
25. Phạm Đức Minh (2010), “Xây dựng chương trình giảng dạy môn Cầu
lông để nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho sinh viên trường cao
đẳng phát thanh truyền hình II”.
26. Nôvicốp A.D, Mátvêep L.P (1979), Lý luận và phương pháp giáo dục thể
chất, 1, NXB TDTT, Hà Nội, tr.467.
27. Nôvicốp A.D, Mátvêep L.P (1976) Lý luận và phương pháp giáo dục thể
chất, 2, NXB TDTT, Hà Nội
28. Ngô Thị Kim Oanh (2010) “Nghiên cứu hiệu quả một số giải pháp chuyên
môn nâng cao chất lượng giáo dục thể chất các trường trung học cơ sở ở
Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh”.
29. Pháp lệnh TDTT (2000), Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam, Báo Thể thao, số ra ngày 6- 23/10/2000
30. Bùi Hoàng Phúc (1998), “Nghiên cứu hiệu quả của môn thể thao tự chọn
cho nữ sinh viên đại học Huế”
31. Hoàng Phê và cộng sự (1996), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
32. Nguyễn Văn Quận (2008), “Xác định tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực
của sinh viên trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM”, Luận văn Thạc
sĩ, Thành phố Hồ Chí Minh.
33. Quy định, V/v đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên (Ban hành
kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008
của bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
34. Đặng Đức Toàn (2010), “Nghiên cứu xây dựng chương trình môn học
Bóng đá (tự chọn và ngoại khóa) cho sinh viên trường cao đẳng Giao
thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh 2008 -2009”.
35. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn và cộng sự (2000), Lý luận và phương
pháp TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
36. Đồng Văn Triệu (2000), “Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất
trong trường học”, Giáo trình giảng dạy cho sinh viên các Trường Đại
học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
37. Trường Đại học TDTT I (1996), Giáo dục giáo dưỡng sinh viên TDTT,
NXB TDTT, Hà Nội.
38. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga, Trịnh Trung Hiếu (1998), Sinh lý và
huấn luyện TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
39. Hoàng Đức Thuận, Lê Đức Phúc (1995), Cơ sở lý luận của việc đánh giá
chất lượng học tập của học sinh, Chương trình Khoa học công nghệ cấp
nhà nước KX – 07- 08, Hà Nội.
40. Phạm Danh Tốn (1998), “Lý luận và phương pháp văn hóa thể chất”, Tài
liệu giảng dạy cho học viên cao học, Bắc Ninh, tr.420.
41. Vũ Đức Thu, Nguyễn Xuân Sinh, Lưu Quang Hiệp và cộng sự (1995), Lý
luận và phương pháp giáo dục thể chất, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.10.
42. Tài liệu giảng dạy lớp nâng cao trình độ chuyên môn – môn Bơi lội,
Trường TDTT trung ương TP HCM 1979.
43. Trương Quốc Uyên (2000), Hồ Chí Minh với TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
44. Trương Quốc Uyên (2003), Chủ tịch Hồ Chí Minh với TDTT, NXB
TDTT Hà Nội.
45. Viện khoa học TDTT (2003), “Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 –
20 tuổi”. NXB TDTT 2003.
46. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê TDTT, NXB Hà Nội.
47. Nguyễn Ngọc Việt (2000), “Nghiên cứu xây dựng chương trình môn học
tự chọn – khoa GDTC trường đại học sư phạm Vinh”.
48. Nguyễn Tấn Viên (2005), “Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập lựa chọn
phát triển thể lực chuyên môn cho sinh viên chuyên ngành bóng rổ trường
Đại học Thể dục thể thao II”.
49. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (1997) từ điển
tiếng việt thông dụng, NXB giáo dục, Hà Nội
Phụ lục 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THCS Chu Văn An Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bộ môn: GDTC
PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA, HUẤN LUYỆN VIÊN, GIÁO VIÊN
GDTC
Để giúp cho việc lựa chọn nội dung, chương trình giảng dạy môn Bơi lội ngoại
khóa cho học sinh trường THCS Chu Văn An, bằng kinh nghiệm công tác của mình
mong quý Thầy (Cô) đọc những câu hỏi dưới đây và cho chúng tôi những câu trả lời
xác đáng hoặc đánh dấu (x) vào các mục cần thiết. Ý kiến đóng góp của quý Thầy
(Cô) sẽ giúp chúng tôi có được những thông tin bổ ích cho việc xây dựng chương trình
môn Bơi lội ngoại khóa. Xin chân thành cảm ơn!
Xin Thầy (Cô) cho biết sơ lược về bản thân.
Họ và tên: ...............................................................................................................
Nơi công tác: ..........................................................................................................
Chức vụ: .................................................................................................................
Trình độ chuyên môn: .............................................................................................
Thâm niên làm công tác giảng dạy, quản lý: ...........................................................
Câu hỏi 1: Xin Thầy, (Cô) cho biết nội dung lý thuyết của môn Bơi lội nên giảng
dạy những phần nào dưới đây?
- Ý nghĩa, tác dụng, lịch sử hình thành và phát triển của môn Bơi lội
- Nguyên lý cơ bản của các kỹ thuật trong môn Bơi lội
- Chiến thuật thi đấu Bơi lội
- Luật thi đấu Bơi lội
- Ý kiến khác ..........................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu hỏi 2: Xin Thầy (Cô) cho biết, ngoài những nội dung lý thuyết trên có nên đưa
vào chương trình phần lý luận chung dưới đây?
- Ảnh hưởng của việc tập luyện TDTT đối với sự phát triển con người
- Ảnh hưởng của môn Bơi lội đến sự phát triển của con người
- Các nguyên tắc tập luyện tdtt
- Chấn thương thể thao, cách phòng ngừa và điều trị
- Ý kiến khác ..........................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu hỏi 3: Xin Thầy (Cô) cho biết nội dung cơ bản của môn Bơi lội nên giảng dạy
những kỹ thuật nào dưới đây?
- Kỹ thuật vị trí, tư thế thân người
- Kỹ thuật động tác chân
- Kỹ thuật động tác tay
- Kỹ thuật phối hợp động tác tay
- Kỹ thuật phối hợp động tác tay, chân và thở
- Kỹ thuật bơi cự ly ngắn, trung bình và dài
- Ý kiến khác ..........................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu hỏi 4: Xin Thấy (Cô) cho biết ở nội dung chiến thuật và thi đấu nên giảng dạy
những phần nào dưới đây?
- Chiến thuật
- Thi đấu
- Ý kiến khác ..........................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu hỏi 5: Những bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn nào có thể áp
dụng để giảng dạy trong giờ học Bơi lội?
- Những bài tập phát triển sức mạnh: trên cạn và dưới nước…
- Những bài tập phát triển sức nhanh: trên cạn và dưới nước …
- Những bài tập phát triển sức bền: trên cạn và dưới nước …
- Những bài tập phát triển khả năng mềm dẻo, khéo léo: căng cơ, ép dẻo…
- Những bài tập trò chơi vận động dưới nước …
- Các bài tập với phụ trọng: tạ, dây thun…
- Ý kiến khác: .........................................................................................................
...............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 2. Tiến trình GD môn bơi lội ngoại khóa cho học sinh nam, nữ khối
lớp 7 - 8 trường THCS Chu Văn An ở HK I (15 tuần - 30 tiết)
Tuần
Nội dung
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1
+ +
+
+ -
- + -
- - - - - + + -
- - - - + - -
- - - - - + -
- - - - - - -
- - - - - - -
- - - - - - -
- - - - - - -
- - - - - - -
- - - - - - -
- - - - - -
KT
Lý thuyết - Lịch sử bơi lội.. -Nguyên lý KT bơi lội Thực hành: Kỹ thuật bơi trườn sấp - Những động tác bổ trợ - KT vị trí thân người - Kỹ thuật động tác chân - Kỹ thuật động tác tay - KT phối hợp chân, tay - Động tác thở: Những BT phát triển TL chung và chuyên môn Kiểm tra kết thúc HK I
Ghi chú: (+): là nội dung được học mới. (-): là nội dung ôn luyện. (K): là nội dung kiểm tra .
Phụ lục 3. Tiến trình giảng dạy môn bơi ngoại khóa cho học sinh nam, nữ khối
lớp 7 - 8 trường THCS Chu Văn An ở HK II. (15 tuần - 30 tiết)
Nội dung
1
2
3
4
5
6
7
Tuần 9 8
10
11
12
13
14
15
+
-
-
-
-
-
-
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
-
-
-
-
-
-
-
-
+
+
-
+
-
-
-
-
-
-
-
+
-
+
+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
+
-
-
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
KT
Lý thuyết -Phòng ngừa, sơ cấp cứu - Luật thi đấu bơi lội Kỹ thuật bơi ếch - KT vị trí thân người - Kỹ thuật động tác chân -Kỹ thuật động tác tay - Đ tác phối hợp với thở - KT phối hợp tay, chân -Những bài tập thể lực chung và chuyên môn - Thi đấu Kiểm tra HKII Ghi chú:
( + ) :nội dung học
( - ) : nội dung ôn luyện
( K ) : nội dung kiểm tra
PHỤ LỤC 3
Trường THCS Chu Văn An
Bộ môn: GDTC
GIÁO ÁN BƠI LỘI
( Số: 5)
Thời gian: 100 phút
Địa điểm: Hồ bơi
Kỹ thuật bơi trườn sấp
Lớp:………… Sĩ số:………. Vắng:………
I. Nội dung: - Ôn động tác tay
- Giảng dạy động tác chân, phối hợp động tác tay
- Thể lực phát triển sức mạnh tốc độ
II. Yêu cầu: - Lớp trật tự, ổn định hàng ngũ
- Thực hiện đúng các kỹ thuật và động tác
-Nắm bắt được kỹ thuật động tác chân, phối hợp động tác tay
III. Phương pháp lên lớp
Yêu cầu thực hiện
Phương pháp tổ chức
Nội dung thực hiện
Thời lượng 25’
Lớp tập trung lắng nghe Khởi động tích cực
GV xxxxxxxxxxx xxxxxxxxxxx
GV xxxxx xxxx xxxxx xxxx
Phần mở đầu - Nhận lớp, điểm danh & phổ biến nhiệm vụ - Khởi động: Khởi động chung (trn bờ) Khởi động chuyên môn (dưới nước) Phần cơ bản: - Ôn kỹ thuật động tác tay - Giảng dạy động
90’ 10’ 10’
-Thực hiện động tác tay trên bờ - Lời nói phải ngắn gọn dễ hiểu, sử dụng từ ngữ
x x x x x x x x x x x GV x x x x x x x x x x x
tác chân, phối hợp
động tác tay
Sinh viên tập trung ổn định đội hình chú ý lắng nghe.
10’ 10’
GV xxxxxxxxxxx xxxxxxxxxxx
10’ 10’ 20’’ 15’
GV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
chuyên ngành - Động tác mẫu phải đúng đẹp - Thưc hiện đúng động tác - Giáo viên hướng dẫn và sửa động tác - Lần lược từng người đứng dưới rổ ném bóng 20 lần x 2 tổ 20 lần x 2 tổ 20 lần x 2 tổ
15’
Thả lỏng và hồi phục tích cực Tập trung chú ý lắng nghe
GV xxxxxxxxxxxxxxx xxxxxxxxxxxxxxx
Phân tích giảng giải kỹ thuật + Kết thúc Thị phạm động tác kỹ thuật Tập luyện động tác kỹ thuật phối hợp tay v chn - Các bài tập phát triển sức mạnh trn cạn Chống đẩy Cơ bụng Bậc cóc Kết thúc - Thả lỏng & hồi phục - Đa giá & nhận xét
Tp. Hồ Chí Minh Ngày …. Tháng ….. năm 2019
Trưởng Bộ môn GDTC Giáo viên
PHỤ LỤC 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THCS Chu Văn An Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bộ môn: GDTC
PHIẾU ĐIỀU TRA SINH VIÊN NHÓM THỰC NGHIỆM
Để giúp cho việc đánh giá kết quả của chương trình giảng dạy môn Bơi lội
ngoại khóa, đã ảnh hưởng tích tực đến sự phát triển chể thất của học sinh trường
đây và cho chúng tôi những câu trả lời xác đáng hoặc đánh dấu (x) vào các mục cần
chọn.
THCS Chu Văn An, TP Cần Thơ. Đề nghị em hãy vui lòng đọc những câu hỏi dưới
Câu 1: Em tự nhận xét về sức khỏe và sự phát triển thể chất của mình sau thời gian
tham gia tập luyện môn Bơi lội?
+ Phát triển thể chất rất tốt, sức khỏe tiến bộ rõ rệt
+ Phát triển thể chất bình thường, sức khỏe không thể hiện sự khác biệt rõ
+ Phát triển thể chất kém, sức khỏe bị ảnh hưởng
+ Ý kiến khác .........................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu 2: Em nhận xét gì về chương trình tập luyện môn Bơi lội mà em đã tham gia
tập luyện trong thời gian qua?
+ Yêu thích, chương trình hấp dẫn và lôi cuốn
+ Bình thường, chương trình giảng dạy chưa thật sự hấp
+ Không thích, chương trình giảng dạy nhàn chán và quá khó để thực hiện
+ Ý kiến khác .........................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu 3: Em nhận xét gì về sự hình thành nhân cách của mình sau thời gian tham
gia tập luyện môn Bơi lội ngoại khóa?
+ Có ý chí, tinh thần dũng cảm, có ý thức đạo đức và kỷ luật tốt
+ Thiếu ý chí, không có tính kỷ luật
+ Ý kiến khác .........................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu 4: Em nhận xét về tình hình học tập các môn chuyên ngành của mình sau thời
gian tham gia tập luyện môn Bơi lội ngoại khóa?
+ Không ảnh hưởng đến học chuyên ngành
+ Anh hưởng đến học chuyên ngành nhưng không nhiều
+ Có ảnh hưởng đến học các môn chuyên ngành
+ Ý kiến khác .........................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu 5: Em có mong muốn tiếp tục được tham gia tập luyện môn Bơi lội thường
xuyên không?
+ Rất muốn
+ Bình thường
+ Không muốn
+ Ý kiến khác .........................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!