1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

VÕ THỊ NGỌC THƠ

XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH

HIỆU CHỈNH TRÙNG PHÙNG CHO

HỆ PHỔ KẾ GAMMA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

VÕ THỊ NGỌC THƠ

XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH

HIỆU CHỈNH TRÙNG PHÙNG CHO

HỆ PHỔ KẾ GAMMA

Chuyên Nghành: VẬT LÝ HẠT NHÂN

Mã Số: 60 44 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI VĂN NHƠN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009

3

Trang

MỤC LỤC

Danh mục bảng……………………………………………………………... 4

Danh mục hình vẽ, đồ thị………………………………………………….… 5

Lời mở đầu………………………………………………………………...… 8

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN………………………………………………..10

1.1 Cơ chế hoạt động của detector HPGe để ghi nhận gamma. …..10

1.2 Phổ biên độ xung ……………………………………………...10

1.3 Độ phân giải năng lƣợng………………………………………12

1.4 Hiệu suất đo……………………………………………………13

1.4.1 Hiệu suất tuyệt đối……………………………………..14

1.4.2 Hiệu suất nội…………………………………………...14

1.4.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu suất detector………...15

1.4.4 Đƣờng cong hiệu suất………………………………….15

1.5 Thời gian chết………………………………………………….16

1.6 Các đặc trƣng trong phân rã phát xạ ………………………...17

1.7 Các đặc trƣng trong phân rã phát xạ tia X……………………..19

1.7.1 Hệ số biến hoán trong…………………………………. 26

1.7.2 Hiệu suất huỳnh quang……………………………...… 26

CHƢƠNG 2 - TRÙNG PHÙNG VÀ CÁC CÁCH HIỆU CHỈNH TRÙNG

PHÙNG……………………………………… .............................................. 27

2.1 Trùng phùng……………………… …………………………… 27

2.1.1 Định nghĩa………………………….. ………………… 27

2.1.2 Nguyên nhân của hiệu ứng trùng phùng…………....... 27

2.2 Trùng phùng thực………………………. ………………….… 31

2.3 Một số phƣơng pháp hiệu chỉnh trùng phùng thực…………… 32

2.3.1 Tỉ số hiệu suất theo khoảng cách……………………… 32

2.3.2 Tỉ số P/T………………………………………………. 34

4

2.3.3 Hiệu chỉnh trùng phùng bằng phƣơng pháp ma

trận………………………………………………… 35

2.4 Hiệu chỉnh trùng phùng - tia X bằng phƣơng pháp ma trận.... 40

2.4.1 Giới thiệu........................................................................ 40

2.4.2 Mô hình phân rã.............................................................. 41

CHƢƠNG 3 - XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN HỆ SỐ HIỆU

3.1 Giới thiệu...................................................................................... 46

3.2 Cơ sở dữ liệu ENSDF................................................................... 47

3.3 Cơ sở dữ liệu của tia X................................................................. 47

3.4 Sơ đồ khối của chƣơng trình........................................................ 48

3.4.1 Sơ đồ khối tính hệ số hiệu chỉnh tổng quát.................... 48

3.4.2 Sơ đồ khối nhập dữ liệu.................................................. 49

3.4.3 Sơ đồ khối tính hệ số hiệu chỉnh.................................... 50

3.4.4 Sơ đồ khối hiển thị kết quả............................................. 52

CHỈNH TRÙNG PHÙNG............................................................................... 46

CHƢƠNG 4 – MỘT SỐ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN HIỆU CHỈNH TRÙNG

PHÙNG............................................................................................................ 54

4.1 Hệ phổ kế gamma và nguồn......................................................... 54

4.1.1 Detector HPGe................................................................ 54

4.1.2 Nguồn............................................................................. 55

4.2 Xây dựng đƣờng cong hiệu suất và P/T........................................ 56

4.3 Xác định hệ số hiệu chỉnh đối với một số nguồn.......................... 59 4.3.1 Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 60Co............... 59 4.3.2 Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 152Eu.............. 60 4.3.3 Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 131I………..... 61 4.3.4 Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 183Hf……….. 64 4.3.5 Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 211Pb.………. 66

KẾT LUẬN ………………………………………………………………… 68

KIẾN NGHỊ……………………………………………………………….… 70

5

Danh mục công trình………………………………………………………... 71

Tài liệu tham khảo…………………………………………………………... 72

6

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT TRANG

TÊN Bảng 4.1 : Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 60Co tính

60 1

theo hai phƣơng pháp Bảng 4.2 : Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 152Eu tính

61 2

theo hai phƣơng pháp Bảng 4.3 : Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 131I 3

4 Bảng 4.4 : Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 183Hf

Bảng 4.5. Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 211Pb 63 65 66 5

7

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TÊN TRANG STT

ủa nguồn 152Eu. 11 1

Hình 1.2: Hàm đáp ứng đối với những detector có độ phân

2 giải tƣơng đối tốt và độ phân giải tƣơng đối xấu 12

3 Hình 1.3: Định nghĩa của độ phân giải detector 12

4 Hình 1.4: Hiệu ứng quang điện 18

5 Hình 1.5: Sơ đồ tán xạ Compton 19

6 Hình 1.6: Sơ đồ vector xung lƣợng 19

7 Hình 1.7: Mô hình lớp vỏ 19

8 Hình 1.8: a)Tia X tới ; b)Sự phát tia X đặc trƣng 20

Hình 1.9: Lỗ trống ở lớp K đƣợc lấp đầy từ các electron ở

9 lớp khác của nguyên tử tạo ra tia X 21

Hình 1.10: Lỗ trống ở lớp L đƣợc lấp đầy từ các electron ở

10 lớp khác của nguyên tử tạo ra tia X 21

22

11 Hình 1.11: Phổ huỳnh quang tia X của Pb 12 Hình 1.12: Phổ huỳnh quang tia X của 55Fe 22

Hình 1.13: Minh họa các danh pháp đƣợc dùng để nhận ra

13 các vạch khác nhau của tia X 24

14 Hình 1.14: Sự thoát ra của electron Auger 25

15 Hình 2.1: Trùng phùng thêm 28

28

29

16 Hình 2.2: Sơ đồ phân rã đơn giản mang tính lý thuyết 17 Hình 2.3: Phổ năng lƣợng của 60Co 18 Hình 2.4: Sự hình thành đỉnh tổng phổ gamma của 60Co 30

19 Hình 2.5: Tỉ số của hiệu suất đỉnh theo năng lƣợng đƣợc đo

ở các khoảng cách khác nhau 33

8

20 Hình 2.6: Sơ đồ phân rã tổng quát 36

Hình 2.7: Biểu đồ xác định những thông số của sơ đồ phân

rã cho một bậc quá trình liên quan đến năm trạng thái: fi là 21 41 mức xác suất cung cấp, xji là xác suất phân rã và gi là xác

suất mà bậc quá trình dừng ở mức thứ i.

Hình 2.8: Sự thay đổi của sơ đồ phân rã bằng sự giới thiệu

42 các mức ảo. Xác suất và là và 22 tƣơng ứng

Hình 3.1 : Giao diện chính của chƣơng trình 46 23

Hình 3.2 : Sơ đồ tính hệ số hiệu chỉnh tổng quát 48 24

Hình 3.3: Sơ đồ khối của chƣơng trình con “Nhập dữ liệu” 49 25

Hình 3.4 : Giao diện cửa sổ nhập dữ liệu ENSDF 50

26 27 Hình 3.5: Nhập file ma trận x của phân rã 133Ba 50

28 Hình 3.6: Sơ đồ “Tính hệ số hiệu chỉnh” 51

52

53

29 Hình 3.7: Sơ đồ “Hiển thị kết quả” 30 Hình 3.8 : Giao diện hiển thị kết quả đối với 60Co 31 Hình 3.9 : Giao diện hiển thị kết quả đối với 152Eu 53

32 Hình 4.1: Cấu trúc đầu dò GC2018 54

33 55

34 Hình 4.2: a. Mặt cắt dọc của nguồn 60Co b. Mặt cắt ngang của nguồn 60Co Hình 4.3: a. Mặt cắt dọc của nguồn 152Eu b. Mặt cắt ngang của nguồn 152Eu 56

35 Hình 4.4 : Quy trình mô phỏng MCNP 57

36 Hình 4.5 : Đƣờng cong hiệu suất đỉnh theo năng lƣợng 57

58

59

60

37 Hình 4.6 : Đƣờng cong P/T theo năng lƣợng 38 Hình 4.7: Sơ đồ phân rã của 60Co 39 Hình 4.8 : Sơ đồ phân rã của 152Eu 40 Hình 4.9: Sơ đồ phân rã của 131I 63

9

65

41 Hình 4.10: Sơ đồ phân rã của 183Hf 42 Hình 4.11: Sơ đồ phân rã của 211Pb 66

10

LỜI MỞ ĐẦU

Hệ phổ kế germanium siêu tinh khiết (HPGe) là một trong những hệ phổ kế

đƣợc ứng dụng rộng rãi trong việc đo đạc các nguồn phóng xạ có hoạt độ vào cỡ

Ci với khoảng năng lƣợng trải dài từ vài keV cho đến hàng MeV. Đối với các hình

học đo có khoảng cách từ nguồn đến detector là nhỏ, hiện tƣợng trùng phùng tổng

(summing coincidence) xảy ra giữa – ,  – tia X và tia X – tia X có thể làm phức

tạp thêm phổ gamma đo đƣợc và làm thay đổi giá trị diện tích đỉnh của các đỉnh

gamma đƣợc quan tâm. Hiệu chỉnh trùng phùng tổng là một vấn đề nghiên cứu hết

sức thú vị từ những năm 70 của thế kỷ trƣớc. Năm 1972, D. S. Andreev và cộng sự

[10] đã xây dựng công thức tổng quát cho trƣờng hợp trùng phùng. Sau đó

McCallum và Coote [19] đã mở rộng công thức của Andreev cho trƣờng hợp trùng

22Na. Năm 1977, R. J. Gehrke và cộng sự [13] đã xây dựng bảng hệ số hiệu chỉnh

phùng gamma có tính đến mức ảo do phát (511keV) và áp dụng cho phân rã của

trùng phùng cho đầu dò Ge(Li) tại khoảng cách 10cm.

Năm 1990, T.M. Semkow và cộng sự [23] đã sử dụng công thức ma trận để

tính toán lại trƣờng hợp trùng phùng của các tia gamma và sau đó M. Korun và

Martincic (1993) [17] đã mở rộng công thức ma trận để tính toán hiệu chỉnh các ảnh

hƣởng do trùng phùng  – tia X, xây dựng các mức ảo cho trƣờng hợp bắt electron và đã áp dụng vào giải quyết bài toán trùng phùng của 139Ce. Năm 2007, D.

Novkovic và cộng sự [20] cũng sử dụng công thức ma trận để giải quyết tiếp bài toán trùng phùng của tia X cho 139Ce và 57Co. Về mặt thực nghiệm, năm 1995, S.I.

Kafala [15] đã đƣa ra phƣơng pháp tính tỉ số theo khoảng cách để hiệu chỉnh trùng

phùng. Ngoài ra phƣơng pháp tỉ số P/T cũng đƣợc áp dụng để hiệu chỉnh các trùng

phùng loại này [12,18,22].

Ngày nay thế giới khoa học công nghệ phát triển một cách nhanh chóng, đặc

biệt là công nghệ thông tin. Với sự ra đời của các công cụ tính toán và ngôn ngữ lập

trình giúp các nhà khoa học có thể xây dựng mô hình tính toán nhanh, và tiết kiệm

11

thời gian hơn so với thực nghiệm. Do vậy, luận văn này đã ứng dụng ngôn ngữ lập

trình C# [5,9] để xây dựng chƣơng trình tính toán hệ số hiệu chỉnh trùng phùng theo

phƣơng pháp ma trận của T.M. Semkow và McCallum-Coote, kết hợp với mô

phỏng các đƣờng cong hiệu suất bằng phƣơng pháp Monte Carlo. Mục đích nhằm

giúp cho việc tính toán nhanh và chính xác các hệ số hiệu chỉnh trùng phùng mà

không cần phải qua thao tác thực nghiệm. Đồng thời phƣơng pháp tính toán hệ số

trùng phùng dựa trên việc lập tỉ số hiệu suất theo khoảng cách và chƣơng trình tính

hệ số trùng phùng TRUECOINC cũng đƣợc thực hiện nhằm so sánh các kết quả thu

đƣợc từ hai phƣơng pháp khác nhau.

Nội dung của luận văn bao gồm 4 chƣơng:

 Chƣơng 1: Tổng quan bao gồm hai phần:

- Phần A: Đầu dò Germanium siêu tinh khiết gồm các đặc tính: sự hình

thành xung, độ phân giải năng lƣợng, hiệu suất ghi, thời gian chết và

đƣờng cong hiệu suất.

- Phần B: Các đặc trƣng trong phân rã phát xạ gamma và tia X.

 Chƣơng 2: Trùng phùng và các phƣơng pháp hiệu chỉnh trùng phùng, bao

gồm: tỉ số hiệu suất theo khoảng cách, đƣờng cong P/T kết hợp với ma trận

dịch chuyển.

 Chƣơng 3: Xây dựng chƣơng trình tính toán hệ số hiệu chỉnh trùng phùng,

phần này trình bày các sơ đồ khối tính toán của chƣơng trình và cơ sở dữ liệu

đƣợc sử dụng để xây dựng ma trận dịch chuyển.

 Chƣơng 4: Một số kết quả tính toán hệ số hiệu chỉnh trùng phùng. Trong

luận văn này thực hiện tính hệ số hiệu chỉnh trùng phùng theo phƣơng pháp

tỉ số theo khoảng cách và phƣơng pháp ma trận, lập bảng kết quả và so sánh

hai phƣơng pháp. Và tính hệ số hiệu chỉnh trùng phùng theo hai chƣơng trình

SCOP và TRUECOINC, lập bảng so sánh kết quả.

12

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. Cơ chế hoạt động của detector HPGe để ghi nhận gamma [2,3,7]

Detector HPGe là một trong những detector dùng ghi nhận gamma phổ biến

nhất hiện nay cho việc nghiên cứu cơ bản hay trong vật lý ứng dụng, vì chúng có ƣu

điểm là có độ phân giải cao (đƣợc xem là cao nhất hiện nay). Năng lƣợng của tia

gamma hoặc beta có thể ghi nhận với độ phân giải lên tới 0,1%. Đây cũng chính là

là hệ detector đƣợc đề cập đến trong đề tài này.

Khi đi qua môi trƣờng vật chất, do bức xạ gamma không mang điện tích nên

không gây hiệu ứng ion hóa hoặc kích thích trực tiếp vào detector. Vì vậy, việc ghi

nhận chúng đƣợc thực hiện thông qua các tƣơng tác mà trong đó một phần hoặc

toàn bộ năng lƣợng của chúng đƣợc truyền cho electron. Chính các electron này gây

ion hóa tạo ra các xung điện ở lối ra của detector. Nhƣ vậy detector phải thực hiện

hai chức năng:

+ Biến đổi năng lƣợng tia gamma thành năng lƣợng các electron. Do đó nó

hoạt động nhƣ bộ chuyển đổi trung bình mà tại đó các tia gamma có xác suất tƣơng

tác trung bình sinh ra một hay nhiều electron nhanh.

+ Hoạt động nhƣ một thiết bị ghi nhận chuyển đổi electron nhanh thành

những tín hiệu điện.

1.2. Phổ biên độ xung [2,7]

Khi detector hoạt động theo kiểu xung, mỗi xung riêng rẽ mang thông tin

quan trọng liên quan đến điện tích đƣợc tạo ra bởi tƣơng tác của bức xạ trong

detector. Những xung này đƣợc tập hợp và lƣu trữ cho sự thể hiện phân bố biên độ

xung của detector ở đầu ra.

Thông thƣờng có hai cách để trình bày thông tin về phân bố biên độ xung là

phổ vi phân và phổ tích phân (ít phổ biến hơn).

13

Trong hệ trục tọa độ Descartes, phổ vi phân có trục hoành là vi phân biên độ

xung dH, trục tung là số đếm vi phân của xung dN (đƣợc quan sát với biên độ bên

trong vùng giới hạn dH) chia cho dH kí hiệu là dN/dH. Trục hoành có đơn vị là volt, trục tung có đơn vị là volt-1.

Số xung có biên độ nằm giữa giá trị H1 và H2 có thể thu đƣợc bằng cách lấy

tích phân trong khoảng giới hạn từ H1 đến H2, nghĩa là chúng ta tính diện tích trong

miền giới hạn này, số xung có biên độ trong khoảng giữa H1 và H2 bằng

(1.1)

1

2

(1.2)

xung l , ví dụ trong Hình 1.1.

1.1: ủa

nguồn 152Eu.

14

1.3. Độ phân giải năng lƣợng [2,4]

Độ phân giải năng lƣợng là đặc trƣng quan trọng của detector germanium

siêu tinh khiết. Một hệ đo có thể đƣợc đánh giá cao khi mà độ phân giải của chúng

đƣợc cho là rất tốt. Vậy thì độ phân giải năng lƣợng nhƣ thế nào là tốt?

Hình 1.2: Hàm đáp ứng đối với những detector có độ phân giải tƣơng đối tốt và độ

phân giải tƣơng đối xấu.

Ta thấy trên Hình 1.2 mặc dù số xung đƣợc ghi nhận trong cả hai trƣờng hợp

là nhƣ nhau, diện tích mỗi đỉnh là bằng nhau, cả hai đều có sự phân bố xung quanh

giá trị trung bình H0, nhƣng bề rộng của đƣờng cong trong trƣờng hợp rộng hơn thì

xấu, vì thế bề rộng hàm đáp ứng càng nhỏ thì phép đo càng chính xác.

Hình 1.3: Định nghĩa của độ phân giải detector.

Độ phân giải năng lƣợng của detector đƣợc định nghĩa là tỉ số giữa FWHM

(bề rộng của phân bố tại tọa độ bằng nửa độ cao cực đại tại vị trí đỉnh H0) trên H0.

15

Độ phân giải năng lƣợng là đại lƣợng không thứ nguyên và diễn tả theo %. Detector

có độ phân giải càng nhỏ thì càng có khả năng phân biệt tốt giữa hai bức xạ có năng

lƣợng gần nhau.

Độ phân giải năng lƣợng của detector không tốt có thể do một số nguyên

nhân gây ra sự thăng giáng trong đáp ứng của detector:

 Thứ nhất do sự dịch chuyển đặc trƣng hoạt đông của detector trong quá trình

ghi nhận bức xạ.

 Thứ hai do những nguồn nhiễu bên trong bản thân detector và hệ thống dụng

cụ đo.

 Thứ ba là do thăng giáng thống kê từ chính bản chất rời rạc của tín hiệu đo.

Trong hầu hết các detector đƣợc sử dụng, thăng giáng thống kê là nguồn

thăng giáng quan trọng trong tín hiệu và đƣa đến giới hạn hoạt động của detector.

Hiện nay detector germanium siêu tinh khiết có độ phân giải năng lƣợng cao

nhất. Để đạt đƣợc độ phân giải nhƣ thế thì cấu tạo detector phải có kích thƣớc nhỏ

và nguyên tử số thấp.

Các detector germanium siêu tinh khiết có ƣu điểm lớn nhất là phân tích các

phổ gamma phức tạp có nhiều đỉnh.

1.4. Hiệu suất đo [2,3,4]

Về nguyên tắc, tất cả các detector sẽ cho xung ra khi có bức xạ tƣơng tác với

detector. Ở đây đối với bức xạ gamma, vì chúng không mang điện tích nên khi vào

detector chúng phải trải qua nhiều quá trình tƣơng tác thứ cấp trƣớc khi đƣợc ghi

nhận. Bởi vì bức xạ này có thể truyền qua những khoảng cách lớn giữa những lần

tƣơng tác và nhƣ thế chúng có thể thoát ra khỏi vùng làm việc của detector dẫn đến

hiệu suất của detector nhỏ hơn 100%. Khi đó hiệu suất của detector thật sự cần thiết

để liên hệ số xung đếm đƣợc và số photon tới detector . Ngƣời ta chia hiệu suất của

detector thành hai loại là: hiệu suất tuyệt đối (absolute efficiency) và hiệu suất nội

(intrinsic efficiency).

16

1.4.1. Hiệu suất tuyệt đối (εabs)

Đƣợc định nghĩa là tỉ số giữa số xung ghi nhận đƣợc và số bức xạ đƣợc phát

ra bởi nguồn. Hiệu suất này không những phụ thuộc vào tính chất của detector mà

còn phụ thuộc vào bố trí hình học nhƣ khoảng cách giữa nguồn và detector.

1.4.2. Hiệu suất nội (εint)

Đƣợc định nghĩa là tỉ số giữa số các xung ghi nhận đƣợc và số bức xạ đến

detector. Hiệu suất nội không phụ thuộc vào góc khối nhìn detector nhƣ trong hiệu

suất tuyệt đối.

Đối với nguồn đẳng hƣớng hai hiệu suất này liên hệ với nhau nhƣ sau

(1.3)

Ở đây Ω là góc khối của detector đƣợc nhìn từ vị trí của nguồn.

Việc sử dụng hiệu suất nội tiện lợi hơn nhiều so với hiệu suất tuyệt đối, bởi

vì hiệu suất nội ít phụ thuộc hình học giữa detector và nguồn. Hiệu suất nội chỉ phụ

thuộc vào vật liệu detector, năng lƣợng bức xạ tới và bề dày vật lý của detector theo

chiều bức xạ tới. Đồng thời sự phụ thuộc của hiệu suất nội vào khoảng cách giữa

nguồn và detector vẫn còn vì quãng đƣờng trung bình của bức xạ xuyên qua

detector sẽ thay đổi một ít theo khoảng cách này.

Ngoài ra hiệu suất đếm còn đƣợc phân loại theo bản chất của bức xạ đƣợc

ghi nhận, nó đƣợc chia thành hiệu suất đỉnh năng lƣợng toàn phần và hiệu suất tổng.

Hiệu suất tổng ( ): đƣợc định nghĩa nhƣ là xác suất của một bức xạ phát ra

từ nguồn mất bất kì năng lƣợng khác không của nó trong thể tích hoạt động của

detector.

Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần ( ) (full energy peak efficiency):

đƣợc định nghĩa là xác suất của một bức xạ phát ra từ nguồn mất mát toàn bộ năng

lƣợng của nó trong thể tích hoạt động của detector.

Hiệu suất đỉnh năng lƣợng toàn phần và hiệu suất tổng có mối quan hệ với

nhau bởi tỉ số đỉnh trên tổng P/T:

17

(1.4)

Tỉ số này không phụ thuộc vào khoảng cách từ nguồn tới detector vì thế có

thể loại bỏ đƣợc hiệu ứng khoảng cách.

1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất detector

Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu suất ghi của detector là năng lƣợng của

gamma tới, vật liệu của detector và bố trí hình học.

Đối với nguồn thể tích có thể tính bằng cách đo các nguồn điểm chuẩn tại

các vị trí khác nhau mô phỏng theo hình học của nguồn có thể tích.

1.4.4. Đường cong hiệu suất

Khi sử dụng nguồn chuẩn để đo hiệu suất detector ở nhiều mức năng lƣợng

thì ngƣời ta nhận thấy cần phải làm khớp nó thành một đƣờng cong từ các điểm này

để có thể mô tả hiệu suất toàn vùng năng lƣợng mà ta quan tâm. Và đối với mỗi loại

cấu hình detector chúng ta lại có những dạng đƣờng cong hiệu suất khác nhau.

Đối với detector đồng trục, có nhiều hàm làm khớp trong khoảng năng lƣợng

từ 50keV đến 2MeV. Ngƣời ta thƣờng sử dụng công thức tuyến tính thể hiện mối

tƣơng quan giữa logarit của hiệu suất và logarit của năng lƣợng.

Trong chƣơng trình Genie-2K [11,16] thƣờng sử dụng một trong các loại

đƣờng cong sau đây:

- Đường cong hiệu suất kép:

Trong phân tích phổ gamma, một số phần mềm của hãng Canberra mô tả

hiệu suất bởi một hàm đa thức có dạng.

(1.5)

Ở đây:

bi là hệ số đƣợc xác định bởi tính toán.

ε là hiệu suất đỉnh ở năng lƣợng E.

E là năng lƣợng đỉnh.

18

Và đƣợc gọi là hàm kép bởi vì tồn tại hai đƣờng cong một cho vùng năng

lƣợng thấp và một cho vùng năng lƣợng cao.

- Đường cong hiệu suất tuyến tính:

(1.6)

Ở đây:

ai là hệ số đƣợc xác định bằng phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu.

ε là hiệu suất đỉnh ở năng lƣợng E.

E là năng lƣợng đỉnh.

- Đường cong hiệu suất theo kinh nghiệm:

(1.7)

Ở đây:

ci là hệ số đƣợc xác định bởi phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu tuyến tính.

ε là hiệu suất quang đỉnh ở năng lƣợng E.

E là năng lƣợng quang đỉnh.

Ca là hệ số và đƣợc tính là

E2 là năng lƣợng chuẩn hóa lớn nhất.

E1 là năng lƣợng chuẩn hóa nhỏ nhất.

1.5. Thời gian chết [7]

Thời gian chết là khoảng thời gian tối thiểu để hai bức xạ đến detector đƣợc

ghi nhận nhƣ hai xung riêng biệt.

Nguyên nhân dẫn đến thời gian chết là do:

+ Có thể do chính bản chất của các quá trình vật lý trong detector quy định.

+ Có thể do hệ điện tử đi kèm.

19

+ Do bản chất thống kê của quá trình phóng xạ, luôn luôn tồn tại một xác

suất nào đó mà bức xạ thực sẽ bị mất do nó xảy ra quá nhanh, bức xạ này xuất hiện

ngay sau bức xạ trƣớc.

Sự mất tín hiệu do thời gian chết có thể trở nên khá lớn khi tốc độ đếm cao,

do đó trong trƣờng hợp cƣờng độ của nguồn bức xạ lớn, chúng ta cần phải hiệu

chỉnh để khôi phục lại các bức xạ bị mất do thời gian chết gây ra.

1.6. Các đặc trƣng trong phân rã phát xạ [2,4,6]

Năm 1903 các tia đƣợc tách khỏi tia trong chùm hạt phóng xạ nhờ tác

dụng của một từ trƣờng cƣờng độ lớn. Bức xạ gamma là sóng điện từ có bƣớc sóng rất ngắn nhỏ hơn 10-8cm tƣơng ứng với năng lƣợng từ 0,05MeV→100MeV. Tia

gamma không bị lệch trong điện trƣờng và từ trƣờng có khả năng đâm xuyên lớn,

gây nguy hiểm cho con ngƣời.

Bức xạ này ngoài tính chất sóng còn đƣợc hình dung nhƣ dòng hạt nên gọi là

lƣợng tử gamma. Công thức liên hệ giữa năng lƣợng và bƣớc sóng của lƣợng tử

gamma có dạng:

(1.8)

Với: E: Năng lƣợng (MeV;eV)

: hằng số Planck (J.s;eV.s)

c: vận tốc ánh sáng (m/s)

: bƣớc sóng (m)

Cơ chế phổ biến tạo ra bức xạ gamma là sự chuyển dời trạng thái của hạt nhân.

Khi hạt nhân nguyên tử ở trạng thái kích thích có mức năng lƣợng cao

chuyển về trạng thái có mức năng lƣợng thấp hơn và dần chuyển về trạng thái cơ

bản thì nó sẽ phát ra lƣợng tử có mức năng lƣợng đúng bằng hiệu hai mức năng

lƣợng mà nó chuyển đổi và có dạng vạch phổ:

(1.9)

20

Trong đó:

h :là hằng số Planck ( h=6,625 10-34J.s).

υ :tần số sóng điện từ.

Ei :là năng lƣợng liên kết của electron ở lớp điện tử thứ i.

Ek :là năng lƣợng liên kết của electron ở lớp điện tử thứ k.

Bức xạ gamma khi tƣơng tác với vật chất có tính chất cơ bản là tƣơng tác với

môi trƣờng vật chất theo các quá trình hấp thụ hay tán xạ và mất dần năng lƣợng

theo quy luật suy giảm hàm mũ, đƣợc thể hiện trong công thức sau:

(1.10)

Ở đây:

I0 :là cƣờng độ chùm gamma ban đầu.

I :là cƣờng độ chùm gamma sau khi đi qua lớp vật chất có bề dày d. μ :là hệ số suy giảm tuyến tính (cm-1).

Trong thực tế để ghi nhận bức xạ gamma ngƣời ta phải dựa trên ba hiệu ứng

của bức xạ gamma với vật chất sau:

+ Hiệu ứng quang điện.

Hình 1.4: Hiệu ứng quang điện.

21

+ Hiệu ứng Compton.

Hình 1.5: Sơ đồ tán xạ Compton.

+ Hiệu ứng tạo cặp

Hình 1.6: Sơ đồ tạo cặp.

1.7. Các đặc trƣng trong phân rã phát xạ tia X [1,11]

Tia X là bức xạ điện từ đƣợc phát ra trong sự dịch chuyển của các electron

của nguyên tử giữa các trạng thái khác nhau trong một nguyên tử (Hình 1.7, 1.8).

Hình 1.7: Mô hình lớp vỏ nguyên tử.

22

Hình 1.8: a) Tia X tới; b) Sự phát tia X đặc trƣng.

Khi một nguồn kích thích tia X cơ bản từ một ống phát tia X hoặc từ một

nguồn đồng vị phóng xạ đến một mẫu, tia X có thể sẽ đƣợc hấp thụ bởi nguyên tử

hoặc bị tán xạ qua vật chất. Quá trình mà một tia X đƣợc hấp thụ bởi nguyên tử mà

nguyên tử này truyền toàn bộ năng lƣợng của nó cho electron bên trong đƣợc gọi là

hiệu ứng quang điện. Trong quá trình này, nếu tia X cơ bản có năng lƣợng đủ lớn

thì các electron sẽ thoát ra từ bên trong lớp vỏ tạo ra những lỗ trống. Những lỗ trống

này thể hiện trạng thái không bền của nguyên tử. Vì nguyên tử phải trở về trạng thái

bền của nó nên electron dịch chuyển từ lớp vỏ bên ngoài về lớp vỏ bên trong và

trong quá trình này phát ra tia X đặc trƣng mà năng lƣợng của nó là sự khác nhau

giữa hai năng lƣợng liên kết của các lớp vỏ tƣơng ứng. Bởi vì mỗi nguyên tố có một

hệ các mức năng lƣợng duy nhất, nên chúng tạo ra các tia X có có năng lƣợng đặc

trƣng (Hình 1.9, 1.10). Quá trình phát ra tia X đặc trƣng đƣợc gọi là “huỳnh quang

23

tia X” hoặc XRF. Phân tích huỳnh quang tia X đƣợc gọi là “ phổ huỳnh quang tia

X” . Phổ tia X đặc trƣng từ một mẫu đƣợc chiếu xạ và đƣợc trình bày với nhiều đỉnh

phổ có các cƣờng độ khác nhau (Hình 1.11, 1.12).

Hình 1.9: Lỗ trống ở lớp K đƣợc lấp đầy từ các electron ở lớp khác của nguyên tử

tạo ra tia X.

Khi một electron từ lớp M hoặc L nhảy vào lỗ trống bên dƣới, thì phóng ra

tia X đặc trƣng duy nhất và nó sẽ để lại lỗ trống trên các lớp này.

Hình 1.10: Lỗ trống ở lớp L đƣợc lấp đầy từ các electron ở lớp khác của nguyên tử

tạo ra tia X.

24

Hình 1.11: Phổ huỳnh quang tia X của Pb.

Hình 1.12: Phổ huỳnh quang tia X của 55Fe.

25

Các kí hiệu nhƣ K, L, M, N hoặc O để chỉ lớp vỏ mà nó đƣợc tạo thành. Các

kí hiệu khác nhƣ anpha (), beta (), gamma () đánh dấu bởi những tia X đƣợc tạo

thành từ sự dịch chuyển của electron từ lớp vỏ cao hơn. Vì vậy tia X-Ka là kết quả

từ sự dịch chuyển của electron từ lớp vỏ L về lớp K và tia X-Kb là sự dịch chuyển

của electron từ lớp vỏ M về lớp K……Vì vậy, bên trong lớp vỏ có nhiều quỹ đạo

mà electron có năng lƣợng liên kết cao hơn hoặc thấp hơn, các kí hiệu 1, 2, 1,

2,…. là dịch chuyển của các electron từ quỹ đạo đến lớp vỏ giống nhau thấp hơn

(Hình 1.13).

26

n

SỰ ION HÓA LỚP L

SỰ ION HÓA LỚP K

5

4

5

3

O

5

2

5

1

4

7

4

6

4

5

N

4

4

4

3

4

2

4

1

3

5

3

4

M

3

3

3

2

3

1

2

3

2

2

L

2

1

1

K

Hình 1.13: Minh họa các danh pháp đƣợc dùng để nhận ra các vạch khác nhau. của tia X

27

Khi nguyên tử trở về trạng thái bền của nó, thay vì phóng ra tia X đặc trƣng

nó sẽ truyền năng lƣợng kích thích trực tiếp đến một trong các electron bên ngoài,

kết quả là electron thoát ra khỏi nguyên tử, electron thoát ra đó đƣợc gọi là electron

Auger. Xác suất phát electron Auger có thể nhiều đối với các nguyên tố có Z thấp

hơn là những nguyên tố có Z cao. Động năng của electron thoát ra bằng sự khác

nhau giữa năng lƣợng tia X và năng lƣợng liên kết của electron trƣớc khi đƣợc thoát

ra. Ví dụ, khi electron lớp L đầy lỗ trống lớp K, electron rời khỏi lỗ trống lớp L. Vì

vậy, nếu một electron lớp M đƣợc thoát ra trong quá trình Auger, một hoặc hai lỗ

trống sẽ đƣợc lấp đầy bởi quá trình Auger khác, dẫn đến có nhiều lỗ trống. Sự lấp

đầy nhiều lỗ trống dẫn đến sự phức tạp của phổ tia X ở năng lƣợng thấp, cũng nhƣ

là electron thoát ra (Hình 1.14).

Năng lƣợng của tia X khác nhau cho mỗi nguyên tố và tăng theo số Z. Cần

chú ý rằng có những dịch chuyển xảy ra với xác suất rất thấp mặc dù chúng có thể

có năng lƣợng cao ví dụ dịch chuyển từ lớp L1 sang lớp K. Những dịch chuyển này

gọi là “bị cấm”; những bị cấm này đƣợc giải thích bởi các qui luật của cơ học lƣợng

tử liên quan đến tính chất momen góc của các trạng thái nguyên tử và tia X. Có hai

mẫu cần phải tính vào sự khử kích thích nguyên tử, hiệu ứng Auger và những dịch

chuyển Coster-Kronig. Ví dụ trong trƣờng trƣờng hợp nguyên tử chì, khi một

electron ở lớp L dịch chuyển xuống lớp K, kết quả là phóng ra tia X- .

Hình 1.14: Sự thoát ra của electron Auger.

28

1.7.1. Hệ số biến hoán trong

Gọi Ne là số electron Auger, Nx là số tia X phóng thích cùng thời gian từ

trong cùng một mẫu. Hệ số biến hoán trong toàn phần là

(1.11)

Với : là hệ số biến hoán trong đối với các electron tầng K

: hệ số biến hoán trong đối với tầng L, M …

Các electron sau khi đã bật ra để lại lỗ trống ở lớp vỏ nguyên tử. Do đó kèm

theo hiện tƣợng biến hoán trong luôn có sự phát xạ của các tia X đặc trƣng hoặc các

electron Auger.

1.7.2. Hiệu suất huỳnh quang

Khi electron đƣợc giải phóng từ nguyên tử do quá trình quang điện. Có hai

khả năng xãy ra: hoặc phát xạ tia X hoặc phát electron Auger. Hai quá trình này

cạnh tranh nhau.

Xác suất lấp đầy các lỗ trống trong lớp K, L,…….kết quả phát ra tia X và

không có electron Auger đƣợc gọi là hiệu suất huỳnh quang K-,L- …… kí hiệu là:

Ví dụ: với: là số tia X thoát ra và N0 số lỗ trống của

lớp K. Phƣơng pháp và giá trị lý thuyết của đƣợc tính bởi Bambynek (1972),

Krause (1979) và Bambynek (1984).

29

CHƢƠNG 2

TRÙNG PHÙNG VÀ CÁC CÁCH HIỆU CHỈNH

TRÙNG PHÙNG

2.1. Trùng phùng

2.1.1. Định nghĩa [24]

Hiệu ứng trùng phùng (coincidence effect): là khi hai hoặc nhiều hơn hai tia

gamma đƣợc phát ra cùng đến detector trong khoảng thời gian phân giải của

detector và đƣợc ghi nhận nhƣ là một xung duy nhất.

2.1.2. Nguyên nhân của hiệu ứng trùng phùng [7,24]

Ta biết rằng tia gamma là photon đƣợc sinh ra do sự dịch chuyển của hạt

nhân không bền ở trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản hoặc là những trạng thái

thấp hơn. Tùy vào mỗi đồng vị phóng xạ mà một hạt nhân có thể bao gồm một số

mức năng lƣợng trung gian phát tia gamma tƣơng ứng với mức năng lƣợng đó. Và

mỗi chuỗi phát gamma liên tiếp nhƣ vậy đƣợc gọi là hiện tƣợng nối tầng.

Có những mức trung gian hạt nhân tồn tại rất ngắn và dễ phát tia gamma để trở về trạng thái bền hơn, và thời gian tồn tại có thể cở khoảng 10-10 đến 10-20s trƣớc

khi trở về trạng thái khác. Trong khi đó hàm đáp ứng thời gian của hệ đo HPGe là 10-7 s để có thể thu thập đƣợc năng lƣợng mà tia gamma để lại trong vùng hoạt

detector. Và thời gian chết của detector HPGe là từ 4μs→6μs đây là khoảng thời

gian mà hệ đo có thể phân biệt đƣơc năng lƣợng của từng bức xạ riêng biệt.

Chính hàm đáp ứng thời gian nhƣ vậy đã gây ra hiện tƣợng trùng phùng. Do

những tia gamma này có thể để lại toàn bộ hoặc một phần năng lƣợng trong vùng

hoạt detector.

Trƣờng hợp những tia gamma đi vào detector cùng để lại toàn bộ năng lƣợng

trong vùng hoạt động detector thì ta có hiện tƣợng trùng phùng thêm (summing in).

Ví dụ trong hình 2.1: γ32, γ21 và γ10, sẽ đóng góp diện tích đỉnh tổng cho γ30.

30

Hình 2.1: Trùng phùng thêm.

Trƣờng hợp những tia gamma đi vào detector cùng để lại năng lƣợng trong

vùng hoạt động của detector nhƣng có tia chỉ để lại một phần năng lƣợng thì lúc này

ta có trùng phùng mất (summing out). Ví dụ cũng trong Hình 2.1 lúc này γ30 và γ31,

γ20 sẽ làm giảm diện tích đỉnh γ21.

Trƣờng hợp những tia gamma vào detector và chỉ để lại một phần năng

lƣợng của mình trong vùng hoạt động detector chỉ đóng góp làm trơn phổ phông mà

không ảnh hƣởng tới hiệu suất đỉnh toàn phần Hình 2.2; 2.3.

Hình 2.2: Phổ năng lƣợng của 60Co.

31

Hình 2.3: Sự hình thành đỉnh tổng phổ gamma của 60Co.

Để xác định hiện tƣợng trùng phùng mất và trùng phùng thêm, chúng ta cần

nghiên cứu sơ đồ phân rã phóng xạ để biết mối tƣơng quan giữa tất cả các tia

gamma tồn tại, xác suất phát của chúng. Sau đây ta nghiên cứu sơ đồ phân rã hình 2.4 đơn giản chỉ phát β- từ hạt nhân mẹ đến hạt nhân con ở những mức kích thích

phát gamma mà không có mức giả bền [7, 21].

Chúng ta quan sát xác suất một detector ghi nhận sự dịch chuyển từ mức 3

đến mức 0 trên một phân rã . Sẽ có bốn khả năng bốn chuỗi gamma phát ra trong

dịch chuyển này: (1): γ30; (2): γ31, γ10; (3): γ32, γ20; (4): γ32, γ21, γ10.

Dịch chuyển (4) chứa 3 chuỗi là nguyên nhân gây ra trùng phùng thêm.

Trong suốt thời gian phân giải của nó, detector tập hợp tất cả các sự mất mát năng

lƣợng của các gamma hợp thành và đƣa vào một số đếm cho trùng phùng cộng thêm

trong trƣờng hợp γ30.

32

Hình 2.4: Sơ đồ phân rã đơn giản mang tính lý thuyết.

Xác suất để ghi nhận chuỗi 1 là

(2.1)

Xác suất để đầu ghi nhận chuỗi 2 là

(2.2)

Xác suất để detector ghi nhận chuỗi 3 là

(2.3)

Xác suất để detector ghi nhận chuỗi 4 là

(2.4)

Trong đó:

là xác suất của các γji mất mát toàn bộ năng lƣợng.

xác suất để hạt nhân con từ mức kích thích i về mức j.

xác suất để hạt nhân con phát gamma thay cho biến hoán trong.

33

βj là xác suất để hạt nhân phân rã đến mức j.

Với j>i =0, 1, 2, 3.

ết hợp (2.1), (2.2), (2.3) và (2

:

(2.5)

Hiệu ứng trùng phùng trở nên quan trọng trong phổ của detector HPGe khi

khoảng cách giữa nguồn và detector ngắn. Dù trong đa số trƣờng hợp, trùng phùng

tổng là một hiệu ứng không mong muốn, nó đƣợc dùng để xác định hoạt độ của nguồn 192Ir sử dụng đỉnh trùng phùng tổng tại năng lƣợng 784,6keV và 920,9keV.

2.2. Trùng phùng thực (True-coincidence summing) [3,15,24]

Là trùng phùng bởi các tia gamma của cùng một hạt nhân và nó không phụ

thuộc vào hoạt độ nguồn. Hiện tƣợng này xảy ra đối với hạt nhân phân rã hai hay

nhiều photon trong khoảng thời gian phân giải của detector.

Hầu hết những trƣờng hợp phân rã của hạt nhân mẹ đến những trạng thái bền

của hạt nhân con thì phát ra một vài tia gamma hoặc tia X trong từng mức phân rã.

Nếu nhƣ hai tia gamma với năng lƣợng khác nhau đƣợc phát ra trong cùng một lúc

của một hạt nhân phân rã, và chúng đƣợc phát hiện trong thời gian mà hệ đo có thể

nhận biết đƣợc chúng thì hai tia gamma này gây ra hiện tƣợng trùng phùng thực.

Detector sẽ tích lũy những năng lƣợng của hai gamma phát ra để lại vùng hoạt động

detector. Kết quả là, những hiện tƣợng này gây ra hiện tƣợng trùng phùng thêm và

trùng phùng mất từ năng lƣợng đỉnh toàn phần của tia gamma và nhƣ vậy việc phân

tích xác định năng lƣợng đỉnh toàn phần sẽ sai. Do đó, sự hiệu chỉnh đỉnh năng

lƣợng toàn phần cho hiệu ứng trùng phùng thực là cần thiết.

Khi năng lƣợng đỉnh toàn phần của gamma 1 và gamma 2 bị mất, trong

trƣờng hợp này có sự suất hiện của năng lƣợng đỉnh toàn phần của gamma 3 dẫn

đến làm tăng số đếm ở đỉnh. Hơn nữa detector có thể tích lũy năng lƣợng toàn phần

34

của gamma 1 và một phần năng lƣợng từ gamma 2 dẫn đến mất số đếm năng lƣợng

toàn phần của gamma 1 hoặc gamma 2. Do đó khi hiệu chỉnh cần phải xác định hiệu

suất tổng của từng gamma để hiệu chỉnh cho từng trƣờng hợp tổng mất.

Ví dụ xét hiệu ứng trùng phùng tổng trong khi đo nguồn 60Co. Hai tia gamma

phát ra từ nguồn này xuất hiện trong khoảng thời gian cách nhau rất nhỏ nên

detector ghi nhận nhƣ một tia gamma có năng lƣợng bằng tổng năng lƣợng hai tia

riêng biệt. Khi đó hiệu suất ghi hai tia riêng biệt giảm đi và trên phổ xuất hiện thêm

một đỉnh ứng với năng lƣợng tổng (2505keV).

Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng loại này phụ thuộc vào từng loại detector, yếu

tố hình học và chuỗi phân rã của từng hạt nhân. Để hiệu chỉnh trùng phùng loại này,

ta hiệu chỉnh bằng cách: trùng phùng hoặc trùng phùng tia.

Ngoài ra, ta còn có trùng phùng ngẫu nhiên: là trùng phùng bởi các tia gamma

không cùng một hạt nhân. Trùng phùng này phụ thuộc vào hoạt độ nguồn. Để hiệu

chỉnh trùng phùng này ta giảm tốc độ đếm.

2.3. Một số phƣơng pháp hiệu chỉnh trùng phùng thực [3]

Có rất nhiều cách hiệu chỉnh trùng phùng dƣới đây là một số phƣơng pháp

hiệu chỉnh dựa trên nguyên lý sau:

- Tỉ số hiệu suất theo khoảng cách (của Kafala).

- Đƣờng cong P/T kết hợp với ma trận dịch chuyển.

2.3.1. Tỉ số hiệu suất theo khoảng cách

Theo Kafala (1994) [15]: tỉ số hiệu suất đỉnh đƣợc đo ở các khoảng cách

khác nhau thì không đổi theo năng lƣợng.

35

Hình 2.5: Tỉ số của hiệu suất đỉnh theo năng lƣợng đƣợc đo ở các khoảng cách

khác nhau.

Để hiệu chỉnh trùng phùng trong thực nghiệm ngƣời ta thƣờng làm nhƣ sau:

dùng một nguồn chuẩn kết hợp với nguồn cần hiệu chỉnh trùng phùng và đo hai

nguồn này cách nhau ở các khoảng cách xa và gần đối với detector.

Xét Ni là tốc độ đếm của gamma tại đỉnh sau khi hiệu chỉnh thời gian chết và

sự phân rã trong quá trình đo với chỉ số dƣới (r) là cho nguồn chuẩn không trùng

phùng và (s) nguồn đo.

(2.6)

Với:

C: là diện tích đỉnh.

tc: thời gian đo.

td: thời gian phân rã.

: hằng số phân rã.

Sau khi tính đƣợc tốc độ đếm đối với nguồn chuẩn và nguồn đo, lập tỉ số ở

các khoảng cách gần và xa detector ta suy ra đƣợc công thức:

36

và (2.7)

Ở đây:

Nr : là tốc độ đếm của nguồn chuẩn đơn năng không có trùng phùng.

Ns : là tốc độ đếm của nguồn đo.

Rn : là tỉ số của tốc độ đo tại vị trí gần detector.

Rf : là tỉ số của tốc độ tại vị trí xa detector.

Với nguồn có trùng phùng xảy ra, tốc độ đếm tại vị trí gần detector sẽ chịu

ảnh hƣởng của trùng phùng do đó nó sẽ thấp hơn tốc độ đếm tại vị trí xa. Nếu

nguồn chuẩn là nguồn không có trùng phùng thì không có sự mất số đếm do trùng

phùng. Khi đó hệ số trùng phùng đƣợc định nghĩa nhƣ là tỉ số Rn trên Rf đối với cấu

hình tƣơng tự nhau:

(2.8)

- Cf =1 khi trùng phùng tổng không đáng kể.

- Cf ≠ 1 khi trùng phùng tổng đáng kể.

Phƣơng pháp này có ƣu điểm dễ sử dụng, không cần đến thông tin về chuỗi

phân rã của nguồn và diện tích đỉnh.

2.3.2. Tỉ số P/T [3,7]

Hiệu suất tổng là hệ số rất quan trọng trong việc tính toán hệ số hiệu chỉnh,

bởi vì sự mất tốc độ đếm trong đỉnh năng lƣợng toàn phần cho một tia gamma thì tỷ

lệ với hiệu suất tổng cho những tia gamma khác trong từng trƣờng hợp.

Hiệu suất đỉnh năng lƣợng toàn phần và hiệu suất tổng có mối quan hệ với

nhau bởi tỉ số đỉnh trên tổng P/T.

(2.9)

Ta thấy rằng việc hiệu chỉnh trùng phùng có thể thực hiện bằng cách tính tỉ

số P/T cho trƣờng hợp nguồn điểm.

37

Trong trƣờng hợp nguồn thể tích thì ta chia nhỏ xét từng nguồn điểm rồi tính

hệ số hiệu chỉnh cho từng nguồn điểm tƣơng ứng rồi sau đó lấy tổng tất cả những hệ

số hiệu chỉnh ta sẽ đƣợc hệ số cho nguồn thể tích.

Việc tính toán hệ số hiệu chỉnh cho trƣờng hợp này bao gồm: việc xác định

hiệu suất phát hiện toàn phần, năng lƣợng dịch chuyển và cƣờng độ, tỷ số phân

nhánh, năng lƣợng và cƣờng độ tia X, hệ số biến hoán trong và xác suất

bắt electron.

2.3.3. Hiệu chỉnh trùng phùng - bằng phương pháp ma trận [24]

Ta biết rằng không chỉ có bức xạ gamma gây hiệu ứng trùng phùng mà

những bức xạ khác cũng gây ra hiệu ứng trùng phùng thực với tia gamma, gây ra

hiệu ứng trùng phùng tổng: ví dụ tia X (do biến hoán trong hay bắt electron), hạt β

và bức xạ hãm, bức xạ hủy cặp. Phần lớn tia X và hạt β bị suy giảm bởi chất hấp

thụ. Tia X sót lại có thể đƣợc khảo sát theo phƣơng pháp của Gehrke và công sự

[13] và bức xạ hủy cặp theo phƣơng pháp của McCallum và Coote [19]. Điều gây

thêm khó khăn là có sự xuất hiện của hiệu ứng tƣơng quan góc.

Trong luận văn này chỉ khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng cho bố trí hình

học gần và quyết định khảo sát độ chính xác của hệ số hiệu chỉnh hiệu ứng trùng

phùng tổng. Để làm đƣợc điều đó, ta phân biệt hai loại hiệu chỉnh: hiệu chỉnh bậc 1

chỉ liên quan tới sự kết hợp của hai tia gamma trùng phùng, và hiệu chỉnh đầy đủ

liên quan tới sự trùng phùng của hai hay nhiều tia gamma. Xuất phát từ phƣơng

trình ma trận cho phép hiệu chỉnh hiệu ứng trùng phùng tổng cho một sơ đồ phân rã

phức tạp tùy ý, chúng ta sẽ khảo sát sự dịch chuyển của tia gamma từ mức j xuống

mức i trong tọa độ ma trận ij. Làm cách nào để xác định tốc độ phân rã nếu có hiện

tƣợng trùng phùng tổng?

Khảo sát sơ đồ phân rã tổng quát trong hình 2.6, ứng với phân rã beta, bắt electron hay tia gamma khử kích thích. Đối với phân rã β+ có một mức ảo tại vị trí

511keV. Mục đích của chúng ta là nêu lên mối quan hệ giữa tốc độ đếm (đƣợc đo

khi có trùng phùng tổng) và tốc độ phân rã. Ký hiệu phần mức thứ i là fi , và vector

dòng f:

38

(2.10) f=(f0,f1,…,fn)

Hình 2.6: Sơ đồ phân rã tổng quát.

n là tổng số mức trên cơ bản và chỉ số .

f chính là giá trị thể hiện xác suất hạt nhân mẹ phân rã đến từng mức tƣơng

ứng theo chỉ số n.

Tổng số hệ số nhánh đƣợc định nghĩa nhƣ là từ dịch chuyển từ mức thứ j

đến mức thứ i, trong trƣờng hợp này là một phần tử trong ma trận tam giác

vuông dƣới.

(2.11)

thỏa điều kiện: Phần tử fi và

(2.12)

, j=1,…, n.

(2.13)

Và các ma trận xác suất dịch chuyển đƣợc xây dựng:

39

Ma trận c là hàm của :

(2.14)

Trong đó:

cji thể hiện số gamma thực sự phát ra đã hiệu chỉnh hệ số biến

hoán trong.

số gamma phát ra từ nguồn (xác suất gamma phát ra từ nguồn).

xác suất để hạt nhân con phát ra thay cho biến hoán trong.

Xác suất gamma ghi nhận ở đỉnh quang điện đƣợc thể hiện bởi ma trận aji là

là các hệ số biến hoán trong.

hàm của hiệu suất đỉnh năng lƣợng toàn phần .

(2.15)

Xác suất gamma đƣợc ghi nhận trong detector đƣợc thể hiện ma trận eji là

hàm của hiệu suất tổng .

(2.16)

bji là ma trận thể hiện số gamma không đƣợc ghi nhận.

(2.17)

Với j>i = 0,1,.., n-1

Để mô hình hóa toàn bộ các nhánh phân rã và trùng phùng chúng ta đƣa vào

hai ma trận nhƣ là hàm của a và b.

(2.18)

A (decay path) thể hiện cho chuỗi phân rã đƣợc ghi nhận.

(2.19)

Ở đây: B chuỗi gamma không đƣợc ghi nhận.

E là ma trận đơn vị : E=diag(1).

40

Ngƣời ta xây dựng hai ma trận N và M là hàm của ma trận B.

(2.20)

(2.21)

Trong đó:

N là ma trận thể hiện xác suất dịch chuyển về các mức thấp hơn.

M là ma trận thể hiện xác suất dịch chuyển về mức cơ bản.

Ma trận A là hàm của hiệu suất đỉnh , có hai chức năng :

- Tốc độ phân rã R với để thu đƣợc cƣờng độ đo đƣợc của Sji.

- Cộng đóng góp của trùng phùng thêm.

Ma trận N và M là hàm của , trừ đi phần đóng góp của trùng phùng mất.

Ma trận N mô tả mức phân rã riêng j từ phân rã của hạt nhân mẹ cũng nhƣ từ phân

rã gamma trên mức j. Ma trận M mô tả sơ đồ phân rã dƣới mức i.

Độ phổ cập của đỉnh quan tâm đƣợc cho bởi ma trận S :

(2.22)

Với R là đại lƣợng vô hƣớng thể hiện tốc độ phát của nguồn.

Đại lƣợng S thể hiện độ phổ cập quan tâm khi có hiệu ứng trùng phùng.

Chúng ta xây dựng thêm một đại lƣợng S0 thể hiện khi hiệu chỉnh bậc không tức là

không có trùng phùng.

(2.23)

Lập tỉ lệ giữa S/S0 ta đƣợc hệ số hiệu chỉnh:

(2.24)

Theo công thức (2.24) ta thấy rằng ở đây hệ số R sẽ đƣợc lƣợt bỏ nên trong

phƣơng pháp này ta có thể bỏ qua không cần tính hệ số R mà vẫn có thể tính đƣợc

hệ số hiệu chỉnh trùng phùng.

Phƣơng trình (2.22) đƣợc dùng để xác định tốc độ phân rã, tốc độ phát và

hiệu suất đỉnh khi có trùng phùng tổng. Ta sẽ khai triển phƣơng trình ma trận (2.22)

41

theo các bậc hiệu chỉnh. Bậc 0 nghĩa là không có hiệu chỉnh. Sự khai triển này đƣợc

thực hiện bằng cách thiết lập ma trận a và b=x-e, thu đƣợc:

Bậc 0:

(2.25)

(2.26)

(2.27)

(2.28)

Bậc 1:

(2.29)

(2.30)

(2.31)

(2.32)

Phƣơng trình (2.22) đƣợc viết lại:

(2.33)

(2.34)

(2.35)

(2.36)

Trong đó D là ma trận hiệu chỉnh.

Tốc độ phân rã R của nguồn khi có trùng phùng tổng có thể đƣợc tính từ

phƣơng trình (2.37) đƣợc suy ra từ phƣơng trình (2.33), cho ra các tham số phân rã

, hiệu suất , và giá trị Sji. Vì tốc độ phân rã có thể đƣợc dẫn ra từ

tất cả tia gamma đƣợc quan sát nên tập hợp các giá trị Rji của đại lƣợng R có thể thu

đƣợc. Phần tử Rji là khác nhau vì sơ đồ phân rã và độ bất định thống kê. Giá trị

trung bình của R có thể đƣợc tính từ Rji :

(2.37)

42

Đây là phƣơng pháp hiệu chỉnh trùng phùng tổng rất tổng quát. Việc chủ yếu

là phải xây dựng các ma trận nhƣ: x, c, f,…

2.4. Hiệu chỉnh trùng phùng - tia X bằng phƣơng pháp ma trận [17,20]

2.4.1 Giới thiệu

Hiệu ứng trùng phùng tổng đối với phổ  xảy ra khi tia  thoát ra từ hạt nhân

giống nhau trong một khoảng thời gian ngắn hơn thời gian tăng xung từ tín hiệu ra

của detector. Hiệu ứng này phụ thuộc vào chuỗi phân rã đầu tiên, đặc tính của

detector và yếu tố hình học. Chúng đƣợc thấy rõ hơn trong phƣơng pháp đo với

detector lớn và bố trí hình học kín. Nếu phƣơng pháp đo thực hiện với detector năng

lƣợng thấp cộng thêm hiệu ứng trùng phùng do tia X gây ra thì chúng ta không thể

bỏ qua.

Có ba loại hiệu ứng thông thƣờng từ kết quả của hiệu ứng trùng phùng tổng:

trùng phùng mất (summing out effect) hoặc mất số đếm ở đỉnh (peak loss) , trùng

phùng thêm (summing in effect) hoặc thêm số đếm ở đỉnh (sum-peak) và sự đóng

góp vào miền liên tục của phổ. Nếu phân rã đƣợc đi kèm theo sự hiện diện lỗ

trống trong nguyên tử trong suốt quá trình bắt electron của biến hoán trong thì hiệu

ứng trùng phùng tổng do tia X cũng xảy ra. Ở các detector năng lƣợng thấp, những

hiệu ứng này cần đƣợc tính vào. Vì thời gian sống của lỗ trống ngắn hơn thời gian

sống của hạt nhân ở trạng thái kích thích nên ta xác định tỉ lệ thông tin của lỗ trống

với nhân ở trạng thái kích thích, chỉ có một lỗ trống tại một thời điểm nào đó trong

vỏ nguyên tử và vì vậy sự phân rã hai trạng thái khuyết có thể bị bỏ qua. Vì thế chỉ

có một phổ tổng thực xuất hiện trong phổ tia X. Thêm nữa, sự kích thích của hạt

nhân và vỏ nguyên tử có thể đƣợc khảo sát nhƣ phân rã không tƣơng quan và quá

trình tƣơng quan góc đẳng hƣớng giữa các bức xạ đƣợc thoát ra. Điều này có nghĩa

là không có hiệu ứng tƣơng quan góc cần đƣợc lấy đi số đếm trong hiệu chỉnh tổng

do tia X.

Phƣơng trình cho sự tính toán tỉ lệ số đếm đƣợc viết bằng ma trận bởi

Semkow, nhƣng ông chỉ xây dựng đỉnh tổng của tia X không bao gồm sự tính toán

43

trong đó. Tuy nhiên, mô hình tính toán có tia X đƣợc khảo sát theo phƣơng pháp

hủy tia bởi McCallum và Coote. Trong phần này chỉ khảo sát tia X –K trong đó

các tia X khác và bức xạ Bremsstrahlung đƣợc bỏ qua.

2.4.2 Mô hình phân rã

Xác suất cho tập hợp các trạng thái kích thích của các hạt nhân phân rã

đƣợc mô tả bởi hàng vectơ f, các yếu tố của nó là fi là xác suất cho tập hợp trạng

thái kích thích thứ j (j=1,2,....n ; n là ký hiệu số trạng thái con của hạt nhân). Xác

suất cho quá trình khử kích thích của hạt nhân đƣợc mô tả bởi ma trận vuông x, các

yếu tố xji của nó là xác suất phân rã từ trạng thái thứ j đến trạng thái thứ i (hình 2.7).

Hình 2.7: Biểu đồ xác định những thông số của sơ đồ phân rã cho một bậc quá trình

liên quan đến năm trạng thái: fi là mức xác suất cung cấp, xji là xác suất phân rã và

gi xác suất mà bậc quá trình dừng ở mức thứ i.

Trong ma trận tam giác dƣới, yếu tố chéo bằng 0. Trong mô hình này chúng

ta giả sử rằng dịch chuyển giữa hai mức có thể đƣợc ghi nhận trong phổ nếu quãng

đƣờng phân rã dẫn qua sự thoát ra chỉ có tia và tia X-K . Trong sơ đồ phân rã, sự

biến đổi của tia X qua các mức ảo đƣợc giới thiệu cho mỗi sự biến đổi tia X. Số

mức ảo đƣợc giới thiệu trên nút khuyết trong vỏ nguyên tử phụ thuộc vào độ phân

giải của phổ kế. Nếu phổ kế tia phân giải đƣợc các vạch và thì cần thiết

44

để giới thiệu hai mức ảo trong sơ đồ phân rã trên mỗi trạng thái tăng lên bởi biến

hoán trong (hình 2.8). Tại những nguyên tử cao hơn, ở các vạch , , và

có thể đƣợc phân giải, bốn mức ảo sẽ đƣợc giới thiệu. Những mức này đƣợc cung

cấp từ các mức cha mẹ j bởi xác suất là và , và

là xác suất phát ra tia X- và và là hệ số biến hoán trong. Mức con thứ i

ở trên mà các mức ảo đƣợc thay thế sẽ đƣợc cung cấp trực tiếp từ mức cha mẹ bởi

(2.38)

hoặc sự thoát ra của electron không liên quan đến sự thoát ra của tia X.

Hình 2.8: Sự thay đổi của sơ đồ phân rã bằng sự giới thiệu các mức ảo. Xác suất và tƣơng ứng. là và

Ta cũng có sơ đồ dịch chuyển cho sự tăng của các mức con và số lƣợng; sơ

đồ của các mức ảo: mức con có thể đƣợc tăng trực tiếp từ mức cha mẹ chỉ tia

trong khi mức ảo đƣợc tăng bởi sự biến hoán trong. Chúng phân rã bởi sự thoát ra

của tia X-K hoặc bởi sự khử kích thích thông qua sự thoát ra electron Auger. Trong

quá trình đó xác suất tăng cho mức con là trong khi mức ảo là

và . Trong trƣờng hợp của quá

trình bắt electron, mức ảo tiếp theo sẽ đƣợc giới thiệu trên mỗi mức đƣợc tăng lên

bởi phân rã .

45

Sự thiếu hụt dịch chuyển đƣợc mô tả bởi cột vectơ g, yếu tố của vectơ g là gj

là những xác suất của quá trình dừng dịch chuyển tại mức thứ j. Thông thƣờng, đó

là mức cơ bản, nhƣng nó có thể là một trạng thái kích thích mà phân rã bởi sự thoát

ra của hạt hoặc trạng thái giả bền với thời gian phân rã lâu hơn tín hiệu detectơ ghi

nhận. Sự chuẩn hóa yếu tố ma trận sau đó đƣợc cho bởi :

, j=1,2....,n.

(2.39)

Trong trƣờng hợp bắt electron thuần túy phân rã, sự dịch chuyển không bị

thiếu hụt tại bất kỳ trạng thái kích thích nào. Điều đó thuận tiện để thay thế các mức

ảo tƣơng ứng dƣới những chỗ khuyết từ bắt electron dƣới mức cơ bản. Điều này

làm giảm số lƣợng mức phải tính vào.

Độ nhạy của phổ kế đối với quá trình dịch chuyển có thể đƣợc mô tả bởi ma

trận a. Các yếu tố ma trận aji thể hiện xác suất ghi nhận photon tới đỉnh năng lƣợng

toàn phần tại phân rã từ các mức thứ j đến thứ i. Chúng đƣợc mô tả: . Ở

đây là xác suất mà photon thoát ra trong sự dịch chuyển từ trạng thái thứ j đến

trạng thái thứ i và là hiệu suất đỉnh năng lƣợng toàn phần. Trong trƣờng hợp của

những mức ảo, yếu tố aji có thể đƣợc viết

(2.40)

Với đƣợc cho bởi biểu thức

(2.41)

Trong sơ đồ đƣợc đề nghị trên, xác suất cho sự phân rã của những mức ảo

không có photon thoát ra là không, vì thế chúng không phân rã bởi sự thoát ra của

electron Auger.

Nếu có tính vào hiệu ứng trùng phùng thêm trên các vạch khác nhau trong

phổ thì điều này cần thiết để thành lập ma trận A.

46

(2.42)

Ở đây ak là ký hiệu mức năng lƣợng thứ k của ma trận a. Vì , A

đƣợc mô tả bởi : A=(E-a)-1-E ; E là ma trận đơn vị. Số hạng k trong chuỗi trên mô tả

hiệu ứng trùng phùng của k tia trong phổ. Nó đƣợc chú thích rằng trong trƣờng hợp

bao hàm các mức ảo trong dịch chuyển, yếu tố ma trận aji khác không hơn là có

những đỉnh trong phổ.Tƣơng tự, tất cả các mức ảo phân rã bởi sự thoát ra của tia X -

và không tuân theo trên mà các mức chúng đƣợc thay thế. Vì vậy, trong phổ

chúng đƣợc ghi nhận ở hai đỉnh phổ.

Ma trận khác mô tả hiệu ứng trùng phùng mất là ma trận B đƣợc cho :

(2.43)

mà B có thể có giá trị là B=(E-b)-1.Yếu tố bji của ma trận b là xác suất mà tia

không đƣợc ghi nhận trong phổ đối với phân rã từ trạng thái thứ j đến trạng thái

thứ i :

(2.44)

với hiệu suất tổng.

Nên chú ý rằng yếu tố ma trận mô tả sự cung cấp của các mức ảo có giá trị

khác không trong ma trận b, mặc dù các yếu tố tƣơng ứng trong ma trận a là không.

Vì phổ kế nhạy đối với electron phát ra từ mẫu, điều đó có nghĩa là và là

không, phân rã của các mức cha mẹ đến các mức ảo không đƣợc ghi nhận.

Cƣờng độ đỉnh trong phổ có thể mô tả từ yếu tố ma trận Sji của ma trận S

theo Semkow là

S=RNAM (2.45)

Đại lƣợng vô hƣớng R là hoạt độ của mẫu, N là ma trận chéo mà tính trong

hiệu ứng trùng phùng mất thuộc về dịch chuyển trên các mức j đặc biệt và M cũng

47

là ma trận chéo mô tả hiệu ứng trùng phùng mất thuộc về dịch chuyển dƣới mức thứ

i. Chúng đƣợc tính nhƣ sau: N=diag([fB]) và M=diag([Bg])

Tổng số tia và tia X đƣợc phổ kế ghi nhận trên một đơn vị thời gian đƣợc

mô tả bởi công thức

(2.46) Stot=RfBTBg

Ma trận T đƣợc cho: (2.47)

Và ma trận t là : (2.48)

hoặc tia X đƣợc ghi nhận trong phân rã từ trạng thái thứ j Với tji là xác suất mà tia

đến trạng thái thứ i.

48

CHƢƠNG 3

XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN HỆ

SỐ HIỆU CHỈNH TRÙNG PHÙNG

3.1. Giới thiệu

Chƣơng trình hiệu chỉnh trùng phùng Summing Coincidence Program gọi là

SCOP đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng ý tƣởng là phƣơng pháp hiệu chỉnh bằng

ma trận đã đƣợc trình bày trong phần 2.3 và 2.4, đây là phần cải tiến tiếp theo của

[8] với việc cập nhật các tính toán cho hiệu ứng trùng phùng  – tia X. Chƣơng trình

SCOP đƣợc viết bằng ngôn ngữ C# sử dụng công cụ Microsoft Visual Studio 2005

[5,9]. Chƣơng trình là một ứng dụng WinForm cho phép nhập dữ liệu từ file và xuất

ra kết quả là tập những hệ số trùng phùng, đồng thời cho phép ngƣời dùng có thể

xem những file trung gian trong quá trình tính toán ma trận.

Hình 3.1: Giao diện chính của chƣơng trình.

49

Chƣơng trình đƣợc xây dựng nhằm tính toán hệ số hiệu chỉnh cho trƣờng

hợp trùng phùng - có và không có kèm theo tia X. Chƣơng trình này bao gồm 3

phần chính:

 Xây dựng ma trận phân rã và dịch chuyển gamma dựa trên việc đọc cơ sở dữ

liệu ENSDF.

 Tính toán hiệu chỉnh trùng phùng -.

 Tính toán hiệu chỉnh trùng phùng  - tia X (hiệu chỉnh trùng phùng - có

kèm thêm tia X).

3.2. Cơ sở dữ liệu ENSDF

Cơ sở dữ liệu ENSDF (Evaluated Nuclear Structure Data File) là một cơ sở

dữ liệu chứa các file về cấu trúc hạt nhân và số liệu phân rã đƣợc xây dựng tại

Trung tâm Dữ liệu Hạt nhân Quốc gia (National Nuclear Data Center) đặt tại Phòng

Thí nghiệm Quốc gia Brookhaven, Hoa Kì. Cơ sở dữ liệu này đƣợc hình thành bởi

một mạng lƣới các đầu mối cung cấp số liệu thực nghiệm tại khắp nơi trên thế giới.

Thông tin của ENSDF thƣờng xuyên đƣợc cập nhật với các số liệu đã qua sàng lọc,

kiểm tra kĩ càng.

Đối với mỗi đồng vị, tất cả các số liệu thực nghiệm đều đƣợc sử dụng để đƣa

ra thông tin về cấu trúc hạt nhân của đồng vị đó. Bên cạnh đó còn có một bộ số liệu

về các mức năng lƣợng và dịch chuyển gamma với đầy đủ thông tin kèm theo. Tính

đến tháng 5/2009, ENSDF chứa tất cả 16459 bộ số liệu cho 3057 đồng vị.

Trong luận văn này, cơ sở dữ liệu ENSDF đƣợc sử dụng để cung cấp các

thông tin về xác suất phân rã, dịch chuyển gamma, hệ số biến hoán trong, . . . nhằm

xây dựng đƣợc ma trận xác suất dịch chuyển và ghi nhận gamma thông qua việc kết

hợp với đƣờng cong hiệu suất đỉnh và hiệu suất tổng.

3.3. Cơ sở dữ liệu tia X

Ngoài ra, để tính toán hệ số trùng phùng trong trƣờng hợp có tia X tham gia,

một file số liệu xác suất phát tia X và electron Auger đã đƣợc tạo ra. Các số liệu này

50

đƣợc lấy từ thƣ viện dữ liệu nguyên tử (Atomic Data) của Phòng Thí nghiệm Quốc

gia Berkeley, Hoa Kì. Dữ liệu đƣợc sử dụng trong chƣơng trình bao gồm xác suất

phát tia X tại các lớp K và L, cƣờng độ phát tƣơng đối của các lớp con tính trên 100

lỗ trống lớp K, xác suất phát electron Auger.

3.4. Sơ đồ khối của chƣơng trình

3.4.1. Sơ đồ khối tính hệ số hiệu chỉnh tổng quát

Hình 3.2: Sơ đồ tính hệ số hiệu chỉnh tổng quát.

51

3.4.2. Sơ đồ khối nhập dữ liệu

Phần nhập dữ liệu vào chƣơng trình có thể đƣợc tiến hành theo hai cách:

- Dữ liệu có sẵn trong file ENSDF: ngƣời dùng nhập dữ liệu bằng cách

chọn file cấu trúc hạt nhân tƣơng ứng với đồng vị mà mình muốn khảo

- Nhập dữ liệu bằng cách tự xây dựng các ma trận: ngƣời dùng tự tạo ra

sát (xem Hình 3.4).

các file ma trận x, c và f bằng cách tạo ra các bảng số liệu tƣơng ứng

(xem ví dụ trong Hình 3.5).

Hình 3.3: Sơ đồ khối của chƣơng trình con “Nhập dữ liệu”.

52

Hình 3.4: Giao diện cửa sổ nhập dữ liệu ENSDF.

Hình 3.5: Nhập file ma trận x của phân rã 133Ba.

3.4.3. Sơ đồ khối tính hệ số hiệu chỉnh

Phƣơng pháp tính hệ số hiệu chỉnh trùng phùng đã đƣợc nêu trong phần 2.3

và 2.4. Chƣơng trình đƣợc thiết lập để tính hệ số hiệu chỉnh trùng phùng theo hai

mode: (1) có tính đến hiệu ứng trùng phùng giữa  – tia X; (2) không tính đến hiệu

ứng này.

53

Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng đƣợc mặc định là hệ số trùng phùng bậc 1

(trùng phùng bởi hai tia gamma bất kì trong số các gamma phát ra từ nguồn), tuy

nhiên ngƣời dùng có thể tính các hệ số trùng phùng bậc cao hơn nếu muốn cùng

một phƣơng pháp, ở đây trùng phùng bậc 0 biểu diễn cho trƣờng hợp không có hiện

tƣợng trùng phùng.

Chƣơng trình sử dụng các giá trị hiệu suất đỉnh và hiệu suất toàn phần để

tính toán. Tuy nhiên, để thuận lợi cho ngƣời dùng, dữ liệu nhập vào sẽ là đƣờng

cong hiệu suất đỉnh và P/T thay vì hiệu suất toàn phần. Điều này là do đƣờng cong

P/T không thay đổi nhiều theo khoảng cách từ nguồn đến detector, do đó chỉ cần

một đƣờng cong P/T thay vì nhiều đƣờng cong hiệu suất toàn phần. Các giá trị hiệu

suất toàn phần sẽ đƣợc suy ra từ hiệu suất đỉnh và P/T.

54

Hình 3.6: Sơ đồ “Tính hệ số hiệu chỉnh”.

3.4.4. Sơ đồ khối hiển thị kết quả

Các kết quả sẽ đƣợc hiển thị theo mức trên và mức dƣới của dịch chuyển

gamma. Các ghi chú trùng phùng mất và trùng phùng thêm sẽ đƣợc đƣa vào bên

cạnh hệ số hiệu chỉnh trong trƣờng hợp hệ số đó nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1 (Hình 3.8).

55

Hình 3.7: Sơ đồ “Hiển thị kết quả”.

Hình 3.8: Giao diện hiển thị kết quả đối với 60Co.

56

Hình 3.9: Giao diện hiển thị kết quả đối với 152Eu.

57

CHƢƠNG 4

MỘT SỐ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN HIỆU CHỈNH

TRÙNG PHÙNG

Trong chƣơng này, một số tính toán hiệu chỉnh trùng phùng theo khoảng cách đƣợc thực hiện cho hai nguồn 60Co; 152Eu và một số nguồn khác. Ba phƣơng

pháp đƣợc sử dụng ở đây là:

(1) Phƣơng pháp tỉ số theo khoảng cách của Kafala.

(2) Phƣơng pháp hiệu chỉnh theo ma trận.

(3) Phƣơng pháp tính hệ số hiệu chỉnh theo chƣơng trình TRUECOINC.

4.1 Hệ phổ kế gamma và nguồn

4.1.1 Detector HPGe

1010 /cm3 52mm

cao 49,5

35 ) đƣ

0,

3x10-3 .

Hình 4.1: Cấu trúc đầu dò GC2018.

58

0,

0,85x10-3mm.

2,7mm (chỗ ), 0,

.

4.1.2 Nguồn

Các n là 137Cs có hoạt độ 38,21 kBq

và 60Co có hoạt độ 40, 1/10/2001, Model Cal2601

Gamma Standard. N

25,4mm, 2,

6,4mm.

152Eu hoạt độ 407,

Hình 4.2a: Mặt cắt dọc của nguồn Co60 Hình4.2b:Mặt cắt ngang của nguồn Co60

0,

3,18mm. 25

59

Hình 4.3a: Mặt cắt dọc của nguồn Eu152 Hình 4.3b:Mặt cắt ngang của nguồn Eu152

4.2 Xây dựng đƣờng cong hiệu suất và P/T

Để tính toán hệ số hiệu chỉnh trùng phùng theo phƣơng pháp ma trận, chúng

ta cần có các giá trị hiệu suất đỉnh và toàn phần với các khoảng cách khác nhau.

Chƣơng trình mô phỏng Monte Carlo MCNP đƣợc sử dụng để xây dựng đƣờng

cong hiệu suất đỉnh và P/T ứng với các năng lƣợng và khoảng cách khác nhau, hiệu

suất tổng sẽ đƣợc tính dựa vào công thức (1.4).

Cấu hình mô phỏng detector đã đƣợc xây dựng trong [4], các kết quả cho

thấy các giá trị hiệu suất thu đƣợc từ mô phỏng phù hợp tƣơng đối tốt với thực

nghiệm và có thể đƣợc sử dụng trong tính toán này. Ở đây chúng ta không đi sâu

vào chi tiết việc mô phỏng MCNP, một chƣơng trình nhỏ đƣợc viết bằng C++ sẽ

làm nhiệm vụ điều khiển chƣơng trình MCNP chạy với các năng lƣợng photon (dữ

liệu đƣợc lƣu trong file energy.txt) và cấu hình đo (dữ liệu đƣợc lƣu trong file

file.txt) khác nhau đã đƣợc xác định sẵn, sau đó file output của MCNP đƣợc đọc để

lấy ra các giá trị hiệu suất cho việc xây dựng đƣờng cong hiệu suất và P/T theo năng

lƣợng. Sơ đồ khối của quy trình mô phỏng MCNP đƣợc cho trong Hình 4.4.

Các đƣờng cong hiệu suất đỉnh và P/T đƣợc xây dựng tại các khoảng cách:

4,2; 5,8; 7,4; 8,9 và 10,6cm trong Hình 4.5. Do đƣờng cong P/T gần nhƣ không đổi

theo khoảng cách từ nguồn đến detector nên chỉ cần xác định 1 đƣờng cong P/T cho

mọi khoảng cách, trong trƣờng hợp này, khoảng cách 4,2cm đƣợc sử dụng để xác

định đƣờng cong P/T trong Hình 4.6. Các năng lƣợng gamma đƣợc mô phỏng bao

gồm: 60, 80, 100, 122, 244, 344, 444, 867, 1085, 1408keV.

60

Hình 4.4: Quy trình mô phỏng MCNP xây dựng đƣờng cong hiệu suất và P/T .

Hình 4.5: Đƣờng cong hiệu suất đỉnh theo năng lƣợng.

61

Hình 4.6: Đƣờng cong P/T theo năng lƣợng.

Đƣờng cong hiệu suất thu đƣợc ở các khoảng cách khác nhau :

- Khoảng cách 4,2cm:

- Khoảng cách 5,8cm:

- Khoảng cách 7,4cm:

- Khoảng cách 8,9cm:

- Khoảng cách 10,6cm:

Đƣờng cong P/T:

62

4.3 Xác định hệ số hiệu chỉnh đối với một số nguồn

Phương pháp tỉ số theo khoảng cách: Các nguồn điểm 137Cs, 60Co và 152Eu

đƣợc đo bằng detector HPGe GC2018 tại Bộ môn Vật lý Hạt nhân tại các khoảng

cách 4,2cm; 5,8cm; 7,4cm; 8,9cm; 10,6cm và 24,9cm. Các hệ số hiệu chỉnh trùng phùng đƣợc tính cho nguồn 60Co và 152Eu theo hai cách sau:

 Nguồn 137Cs đƣợc chọn làm nguồn chuẩn, tỉ số diện tích của các đỉnh cần

hiệu chỉnh trùng phùng với đỉnh 662keV ở khoảng cách gần và xa

(24,9cm) đƣợc tính.

 Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng đƣợc tính bằng thƣơng của các tỉ số ở

khoảng cách gần và xa.

Phương pháp hiệu chỉnh theo ma trận: tính toán hệ số hiệu chỉnh dựa trên

các đƣờng cong hiệu suất thu đƣợc từ mô phỏng và ma trận dịch chuyển gamma có

đƣợc từ cơ sở dữ liệu ENSDF .

4.3.1 Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng đối với nguồn 60Co

Ta tính hệ số hiệu chỉnh trùng phùng với phân rã [14]

(sơ đồ phân rã xem Hình 4.7).

Hình 4.7: Sơ đồ phân rã của 60Co.

63

Kết quả hệ số hiệu chỉnh trùng phùng đƣợc cho trong Bảng 4.1.

Bảng 4.1: Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 60Co tính theo hai phƣơng pháp.

1173 keV 1332 keV d (cm) SCOP Kafala SCOP Kafala

4,2 0,976 0,940 0,976 0,940

5,8 0,983 0,953 0,983 0,951

7,4 0,987 0,969 0,987 0,968

8,9 0,989 0,985 0,989 0,985

10,6 0,991 0,992 0,991 0,992

4.3.2 Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 152Eu Sơ đồ phân rã của 152Eu [14] gồm có hai nhánh tuy nhiên các tia gamma ở

hai nhánh này không ảnh hƣởng tới nhau nên ta có thể xét nhƣ hai sơ đồ

dịch chuyển.

Hình 4.8: Sơ đồ phân rã của 152Eu.

64

Kết quả tính toán hệ số hiệu chỉnh trùng phùng bằng phƣơng pháp ma trận và

phƣơng pháp Kafala đối với nguồn 152Eu đƣợc cho ở Bảng 4.2. Bảng 4.2: Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 152Eu tính theo hai phƣơng pháp

121,8 keV 244,7 keV 344,3 keV d (cm) SCOP Kafala SCOP Kafala SCOP Kafala

4,2 0,990 0,955 1,046 0,995 0,988 1,007

5,8 0,932 0,905 1,053 0,994 0,992 0,976

7,4 0,995 0,921 1,057 1,014 0,994 1,006

8,9 0,996 0,933 1,059 0,979 0,995 0,988

10,6 0,997 0,912 1,061 0,967 0,916 0,976

778,9 keV 964,1 keV 1085,9 keV d (cm) SCOP Kafala SCOP Kafala SCOP Kafala

0,968 1,054 1,055 1,085 1,004 1,012 4,2

0,978 1,008 1,059 1,026 1,008 0,985 5,8

0,984 1,037 1,062 1,055 1,005 1,025 7,4

0,988 1,014 1,063 1,024 1,001 1,001 8,9

10,6 0990 0,997 1,064 1,022 1,003 0,988

1112,0 keV 1408,0 keV d (cm) SCOP Kafala SCOP Kafala

1,056 1,068 1,056 1,082 4,2

1,061 1,021 1,061 1,034 5,8

1,063 1,058 1,063 1,065 7,4

65

8,9 1,064 1019 1,064 1,026

10,6 1,065 1,013 1,065 1,014

**Nhận xét: Từ bảng 4.1 và 4.2 cho thấy hệ số trùng phùng đƣợc xác định từ

phƣơng pháp ma trận phù hợp tốt với giá trị hiệu chỉnh đánh giá bởi phƣơng pháp

thực nghiệm Kafala đối với các khoảng cách 4,2cm; 5,8cm; 7,4cm; 8,9cm; 10,6cm. Ví dụ đối với nguồn 60Co có sai lệch dƣới 3,6%, đối với nguồn 152Eu sai lệch lớn

nhất là 9,4%. Có sự sai lệch lớn nhƣ vậy là có thể do sai số trong quá trình làm

thực nghiệm.

Dƣới đây chúng tôi sử dụng chƣơng trình SCOP để đánh giá thêm hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của một số đồng vị phát gamma đơn năng nhƣ 131I; 183Hf; 211Pb.

Các nguồn này không có số liệu thực nghiệm để tính bằng phƣơng pháp Kafala.

Thay vào đó, chúng tôi sử dụng chƣơng trình TRUECOINC [23] để kiểm chứng.

4.3.3 Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 131I

Ta tính hệ số hiệu chỉnh trùng phùng với phân rã [14] (sơ

đồ phân rã xem Hình 4.9).

Hình 4.9: Sơ đồ phân rã của 131I.

66

Kết quả hệ số hiệu chỉnh trùng phùng đƣợc cho trong Bảng 4.3. Bảng 4.3: Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 131I

80 keV 163 keV 272keV d (cm) SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC

4,2 0,971 0,963 0,999 1,000 0,975 1,000

0,981 0,975 0,999 1,000 0,984 1,000 5,8

0,985 0,983 0,999 1,000 0,988 1,001 7,4

8,9 0,989 0,987 0,999 1,000 0,991 1,001

10,6 0,991 0,990 0,999 1,000 0,994 1,001

302 keV 358 keV 364keV d (cm) SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC

0,975 1,000 0,975 0,966 1,000 0,964 4,2

0,984 1,000 0,984 0,976 1,000 1,000 5,8

7,4 0,988 1,001 0,988 0,983 1,000 1,000

8,9 0,991 1,000 0,991 0,987 1,000 1,000

10,6 0,994 1,001 0,994 0,990 1,000 1,000

404 keV 636 keV 722keV d (cm) SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC

4,2 0,972 0,965 1,000 1,000 1,000 1,002

5,8 0,981 0,977 1,000 1,000 1,000 1,001

0,985 0,984 1,000 1,000 1,000 1,001 7,4

0,989 0,987 1,000 1,000 1,000 1,001 8,9

67

10,6 0,991 0,990 1,000 1,000 1,000 1,000

4.3.4 Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 183Hf

Ta tính hệ số hiệu chỉnh trùng phùng với phân rã [14] (sơ

đồ phân rã xem Hình 4.10).

Hình 4.10: Sơ đồ phân rã của 183Hf.

Kết quả hệ số hiệu chỉnh trùng phùng đƣợc cho trong Bảng 4.4. Bảng 4.4: Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 183Hf

73keV 143 keV d (cm) SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC

4,2 0,972 0,973 0,963 0,959

5,8 0,976 0,982 0,969 0,972

7,4 0,984 0,987 0,980 0,981

8,9 0,988 0,990 0,985 0,985

10,6 0,990 0,992 0,988 0,989

68

459keV 735 keV d (cm) SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC

4,2 0,997 0,996 0,999 0,985

5,8 0,995 0,997 0,999 0,990

7,4 0,998 0,998 0,999 0,993

8,9 0,999 0,998 0,999 0,995

10,6 0,999 0,998 0,999 0,996

4.3.5 Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 211Pb

Ta tính hệ số hiệu chỉnh trùng phùng với phân rã [14]

(sơ đồ phân rã xem Hình 4.11).

Hình 4.11: Sơ đồ phân rã của 211Pb.

Kết quả hệ số hiệu chỉnh trùng phùng đƣợc cho trong Bảng 4.5. Bảng 4.5: Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của nguồn 211Pb

69

404keV 766 keV 832keV d (cm) SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC

0,998 0,981 0,998 0,995 1,000 1,012 4,2

0,998 0,987 0,999 0,997 1,000 1,008 5,8

0,999 0,991 0,999 0,998 1,000 1,005 7,4

0,999 0,993 0,999 0,998 1,000 1,004 8,9

10,6 0,999 0,995 0,999 0,998 1,000 1,003

1014keV 1080 keV 1109 keV d (cm) SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC

4,2 0,999 1,038 1,001 0,995 1,002 1,069

0,999 1,025 1,000 0,997 1,001 1,046 5,8

0,999 1,017 1,000 0,998 1,001 1,032 7,4

8,9 0,999 1,012 1,000 0,998 1,000 1,024

10,6 0999 1,010 1,000 0,998 1,000 1,018

1196 keV 1270 keV d (cm) SCOP TRUECOINC SCOP TRUECOINC

1,000 1,009 1,000 1,021 4,2

1,000 1,006 1,000 1,014 5,8

1,000 1,004 1,000 1,010 7,4

1,000 1,003 1,000 1,008 8,9

70

10,6 1,000 1,002 1,000 1,006

**Nhận xét : Các số liệu từ các bảng 4.3; 4.4 và 4.5 cho thấy có sự phù hợp tốt giữa

giá trị hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của hai chƣơng trình SCOP và TRUECOINC

đối với các khoảng cách 4,2cm ; 5,8cm ; 7,4cm ; 8,9cm ; 10,6cm. Sai lệch lớn nhất

của các nguồn trên là 6,7%.

71

KẾT LUẬN

Việc hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma là một việc không hề dễ

dàng do sự phức tạp trong sơ đồ phân rã cũng nhƣ khó khăn trong việc xác định các

đƣờng cong hiệu suất bằng phƣơng pháp thực nghiệm. Để vƣợt qua những khó khăn

kể trên, một chƣơng trình hiệu chỉnh trùng phùng dựa trên phƣơng pháp ma trận với

khả năng tính toán nhanh trong trƣờng hợp các đồng vị có sơ đồ phân rã phức tạp đã

đƣợc xây dựng [8]. Luận văn đã tiến hành xây dựng lại chƣơng trình hiệu chỉnh

trùng phùng này với phần mở rộng thêm tính toán cho trùng phùng  – tia X nhằm

góp phần hoàn thiện hệ số hiệu chỉnh trùng phùng đặc biệt là đối với các hệ phổ kế

có khả năng đo tia gamma có năng lƣợng thấp. Một cơ sở dữ liệu tia X cũng đã

đƣợc xây dựng để phục vụ cho mục đích hiệu chỉnh trùng phùng này với các thông

tin về xác suất phát huỳnh quang tia X ở các lớp con của lớp K và L, xác suất phát

electron Auger.

Trong hiệu chỉnh trùng phùng, vai trò của các đƣờng cong hiệu suất đỉnh và

P/T là hết sức quan trọng, luận văn đã xây dựng một quy trình tính toán đƣờng cong

hiệu suất một cách tự động dựa trên chƣơng trình mô phỏng MCNP với các input

file có sẵn nhằm góp phần rút ngắn thời gian và công sức của ngƣời dùng.

Ngoài việc sử dụng chƣơng trình hiệu chỉnh trùng phùng bằng phƣơng pháp

ma trận, luận văn cũng đã sử dụng phƣơng pháp tỉ số theo khoảng cách để để tính toán hệ số trùng phùng cho hai nguồn 60Co và 152Eu. Các kết quả của hai phƣơng

pháp đƣợc so sánh với nhau cho thấy giá trị hệ số hiệu chỉnh trùng phùng phù hợp

tốt với nhau. Luận văn còn sử dụng thêm chƣơng tình TRUECOINC để kiểm chứng

các đồng vị mà phƣơng pháp thực nghiệm Kafala không so sánh đƣợc (do không có

nguồn). Kết quả cho thấy, hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của hai chƣơng trình SCOP

và TRUECOINC có sự phù hợp tốt.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên chƣơng trình này vẫn còn một số

điểm hạn chế chẳng hạn nhƣ:

72

 Chƣa đƣa vào việc hiệu chỉnh các trùng phùng bậc cao hơn, tuy nhiên điều này

có thể đƣợc khắc phục dễ dàng bằng việc tính toán theo cách thức tƣơng tự

nhƣ trùng phùng bậc 1.

 Thƣ viện huỳnh quang tia X chỉ mới có xác suất phát của các mức K và L,

chƣa có các mức cao hơn nhƣ M, N, . . .

 Chƣa tiến hành hiệu chỉnh cho các trƣờng hợp bắt electron, phát + và một số

trƣờng hợp đặc biệt khác.

73

KIẾN NGHỊ

Qua những kết luận đã nêu trên, luận văn xin đƣa ra một số kiến nghị cho

phƣơng hƣớng nghiên cứu tiếp theo :

 Tính toán các hệ số hiệu chỉnh trùng phùng cho bậc n tổng quát.

 Xây dựng thƣ viện xác suất phát huỳnh quang tia X đầy đủ hơn.

 Tiến hành hiệu chỉnh cho các trƣờng hợp đặc biệt nhƣ bắt electron, phát +, . .

bằng việc đƣa vào các mức ảo.

 Xây dựng chức năng tự động lọc ra hệ số hiệu chỉnh của các tia gamma thƣờng

đƣợc quan tâm, tránh tình trạng cho ra quá nhiều hệ số hiệu chỉnh trùng phùng

cho cả các gamma có xác suất phát cao lẫn các gamma có xác suất phát rất

thấp gần nhƣ không thể thấy đƣợc trên phổ.

 Nghiên cứu sâu thêm về hiệu chỉnh trùng phùng cho các trƣờng hợp cụ thể.

74

DANH MỤC CÔNG TRÌNH

1. Trƣơng Thị Hồng Loan, Mai Văn Nhơn, Võ Thị Ngọc Thơ (2005), "Khảo sát

phổ neutron 10keV truyền qua bề dày vật chất bằng phương pháp Monte-Carlo",

Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học và Công nghệ Hạt nhân toàn quốc lần thứ VI

tại Đà lạt, Viện Năng Lƣợng Nguyên Tử Việt Nam, trang 171-176.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Trần Phong Dũng, Huỳnh Trúc Phƣơng, Thái Mỹ Phê (2003), Phương pháp

phân tích huỳnh quang tia X, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM.

[2] Trần Phong Dũng, Châu Văn Tạo, Nguyễn Hải Dƣơng (2005), Phương pháp ghi

bức xạ ion hóa, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM.

[3] Lƣơng Tiến Phát (2008), Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ

gamma, Khóa luận tốt nghiệp Vật lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM.

[4] Đặng Nguyên Phƣơng (2006), Khảo sát đường cong hiệu suất của detector

HPGe bằng chương trình MCNP, Khóa luận tốt nghiệp Vật lý, Trƣờng Đại học

Khoa học Tự nhiên TPHCM.

[5] Phạm Hồng Tài, Nguyễn Phƣớc Lành, Đỗ Kim Oanh (2002), Tự học C#, Nhà

xuất bản Thống Kê.

[6] Châu Văn Tạo (2004), An toàn bức xạ ion hóa, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia TPHCM.

[7] Trần Thiện Thanh (2007), Hiệu chỉnh trùng phùng tổng trong hệ phổ kế gamma

sử dụng chương trình MCNP, Luận văn Thạc sĩ Vật lý, Trƣờng Đại học Khoa học

Tự nhiên TPHCM.

[8] Võ Nguyễn Hoài Thơ (2008), Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng

cho hệ phổ kế gamma, Khóa luận tốt nghiệp Vật lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự

nhiên TPHCM.

[9] Trịnh Quốc Tiến (2008), Hướng dẫn từng bước tự học và thực hành Visual C#

2008, Nhà xuất bản Hồng Đức.

Tiếng Anh

[10] Andreev D.S, Erokhina K.I, Zvonov V.S, Lemberg I.Kh (1972), Consideration

of cascade transition in determining the absolute yield of gamma rays, Instruments

and Experimental Techniques, 5, pp.63c-65.

76

[11] Derbetin K and Helmer R. G (1988), Gamma and X-ray Spectrometry with

Semiconductor Detectors, Elsevier Science Publishers B.V.

[12] El-Gharbawy H.A, Metwally S.M, Sharshar T, Elnimr T, Badran H.M (2005),

Establishment of HPGe detector efficiency for point source including true

coincidence correction, Nuclear Instruments and Methods in Physics Research

A, 550, pp.201-211.

[13] Gehrke R.J, Helmer R.G, Greenwood R.C (1977), Precise relative-ray

intensitive for calibration of Ge semiconducter detectors, Nuclear Intrusments

and Methods 147, 405-423.

[14] Helmer R. G (1998), Gamma-ray Spectrum Catalogue (Ge and Si detector

Spectra), Fourth Edition, Idaho Nation Engineering & Enviromental

Laboratory.

[15] Kafala S. I (1995), Simple mehod for true coincidence summing correction,

Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry, 105-114.

[16] Knoll Glenn F (1999), Radiation Detection and Measurement, Third Edition,

John Wiley & Sons, Inc, New York.

[17] Korun M, Martincic R (1993), Coincidence summing in gamma and X-ray

spectrometry, Nuclear Instruments and Methods in Physics Research A, 325,

pp.478-484.

[18] Lee Mosung, Tae Soon Park, Jong-Kwan Woo (2008), Coincidence summing

effects in gamma-ray spectrometry using a Marinelli beaker, Applied

Radiation and Isotopes, 66, pp.799-803.

[19] MeCallum G.J and Coote G.E, Influence of source-detector distance on

relative intensity and angular correlation measurements with Ge(Li)

spectrometer, Nuclear Intrusments and Methods, 130,189-197.

[20] Novkovic Dusan, Kandic Aleksandar, Durasevic Mirjana, Vukanac Ivana,

Milosevic Zoran and Nadderd Laslo (2007), Coincidence summing of X- and γ-

rays in γ ray spectrometry, Nuclear Instruments and Methods in Physics

Research A, 578, pp.207-217.

77

[21] Popovich A. P (1997), An Analytical method to calculate activity from

measurements affected by coincidence summing, Thesis Master, Air Force

Intitute of Technology, USA.

[22] Quintana Begona, Fernandez Francisco (1995), An empirical method to

determine coincidence-summing corrections in gamma spectrometry, Applied

Radiation and Isotopes, 46, pp.961-964.

[23] Sándor Sudár (2000), User Guide TrueCoinc, a program for calculation of true

coincidence correction for gamma rays, Institute of Experimental Physics,

Kossuth university, Debrecen, Hungary.

[24] Semkow Thomas.M., Methmood Ghazala, Parekh Pravin P and Mark Virgil

(1990), Coincidence summing in gamma-ray spectroscopy, Nuclear

Instruments and Methods in Physic Research A20, 437-444.