ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LƢU THỊ THANH NGA
XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU
VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN ĐỀ ĐẢM BẢO QUYỀN
ĐỐI VỚI TRI THỨC TRUYỀN THỐNG TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
Hà Nội, 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LƢU THỊ THANH NGA
XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU
VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN ĐỀ ĐẢM BẢO QUYỀN
ĐỐI VỚI TRI THỨC TRUYỀN THỐNG TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Trần Lê Hồng
MÃ SỐ: ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM
Hà Nội, 2015
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi chân thành cảm ơn TS. Trần Lê Hồng đã tận tình hƣớng
dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm Khoa Khoa học
quản lý và toàn bộ các thầy cô, những ngƣời đã truyền đạt những kiến thức
quan trọng trong suốt quá trình học cao học cũng nhƣ trong thời gian hoàn
thành luận văn
Sau cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc Sỹ Nguyễn Thị Thu
Hiền, gia đình, bạn bè và các anh chị đồng nghiệp Nguyễn Thị Trang Nhung,
Nguyễn Đình Lập, Nguyễn Anh Tuấn, các anh chị cùng khóa học đã luôn
khuyến khích, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 1
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................ 2
PHẦN M ĐẦU .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ S LÝ LUẬN VỀ TRI THỨC TRUYỀN THỐNG VÀ CƠ
S DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN ....................................... 10
1.1. Khái niệm tri thức truyền thống........................................................ 10
1.1.1. Định ngh a tri thức truyền thống ................................................ 10
1.1.2. Đặc điểm của tri thức truyền thống ............................................ 13
1.2. Khái niệm y dƣợc học cổ truyền ....................................................... 18
1.2.1. Định ngh a y dƣợc học cổ truyền ............................................... 18
1.2.2. Lợi ích của việc bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực y dƣợc
học cổ truyền ....................................................................................... 22
1.3. Khái quát về Cơ sở dữ liệu y dƣợc học cổ truyền ............................. 24
1.3.1. Khái niệm Cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền ..................... 24
1.3.2. Các yếu tố của Cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền và hệ quản
trị cơ sở dữ liệu y dƣợc học cổ truyền .................................................. 27
1.3.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền và lợi ích của
việc sử dụng cơ sở dữ liệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ
truyền .................................................................................................. 29
1.4. Quyền đối với tri thức truyền thống và mối quan hệ với cơ sở dữ liệu
về y dƣợc học cổ truyền .......................................................................... 33
1.4.3. Mối quan hệ giữa quyền đối với tri thức truyền thống và mối quan
hệ với cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền ....................................... 45
CHƢƠNG 2: THỰC TR NG ĐẢM BẢO QUYỀN ĐỐI VỚI TRI THỨC
TRUYỀN THỐNG VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN T I VIỆT NAM V
MỘT SỐ QUỐC GIA KHÁC .................................................................... 51
2.1. Chính sách, chiến lƣợc đảm bảo quyền và phát triển tri thức truyền
thống trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền tại Việt Nam ........................ 51
2.2. Quyền đối với tri thức truyền thống theo pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt
Nam ........................................................................................................ 54
2.2.1. Quyền tác giả ............................................................................. 55
2.2.2. Bằng độc quyền sáng chế ........................................................... 59
2.2.3. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu .......................................... 63
2.2.4. Chỉ dẫn địa lý ............................................................................. 67
2.2.5. Các đối tƣợng khác .................................................................... 67
2.3. Thực trạng đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống trong l nh vực
y dƣợc học cổ truyền tại Trung Quốc ...................................................... 68
2.3.1 Chính sách, chiến lƣợc đảm bảo quyền và phát triển tri thức truyền
thống trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền tại Trung Quốc .................. 68
2.3.2. Quyền đối với tri thức truyền thống theo pháp luật Sở hữu trí tuệ
tại Trung Quốc..................................................................................... 72
2.3.3. Nhận x t về quyền đối với tri thức truyền thống trong l nh vực y
dƣợc học cổ truyền theo pháp luật Sở hữu trí tuệ tại Trung Quốc ........ 80
2.4. Thực trạng đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống trong l nh vực
y dƣợc học cổ truyền Ấn Độ ................................................................... 81
2.4.1. Chính sách, chiến lƣợc đảm bảo quyền và phát triển tri thức truyền
thống trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền tại Ấn Độ ........................ 81
2.4.2. Bảo hộ tri thức truyền thống bằng pháp luật Sở hữu trí tuệ tại Ấn
Độ........................................................................................................ 84
2.5. Thực trạng đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống trong l nh vực
y dƣợc học cổ truyền tại Thái Lan ........................................................... 86
2.5.1. Chính sách, chiến lƣợc đảm bảo quyền và phát triển tri thức truyền
thống trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền ........................................... 86
2.5.2. Bảo hộ tri thức truyền thống bằng pháp luật Sở hữu trí tuệ tại Thái
Lan ...................................................................................................... 90
2.5.3. Nhận x t về thực trạng bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực
y dƣợc học cổ truyền tại Thái Lan ....................................................... 92
CHƢƠNG 3: CƠ S DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN V MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG V KHAI THÁC HIỆU QUẢ ...... 94
3.1. Thực trạng Cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền Việt Nam và một số
quốc gia khác .......................................................................................... 94
3.1.1. Thực trạng cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền tại Việt Nam . 94
3.1.2. Thƣ viện số về y dƣợc học cổ truyền tại Ấn Độ ......................... 96
3.1.3. Hệ thống cơ sở dữ liệu tại Trung Quốc .................................... 101
3.1.4. Hệ thống cơ sở dữ liệu tại Thái Lan ......................................... 103
3.2. Một số giải pháp nhằm xây dựng và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu
về y dƣợc học cổ truyền tại Việt Nam ................................................... 105
3.2.1. Đề xuất chính - văn bản hóa dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền . 105
3.2.2. Đề xuất xây dựng thƣ viện dữ liệu điện tử về y dƣợc học cổ truyền
.......................................................................................................... 108
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................. 129
DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO .................................................. 130
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Y dƣợc học cổ truyền YDHCT
Cơ sở dữ liệu CSDL
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu HQTCSDL
World Trade Organization WTO
1
Sở hữu trí tuệ SHTT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
g g h i i i N 998 ...................................................................................................... 61 g M g h hi i h h g h YDHCT ....................................................................................................... 64 g 3 ì h g hi i ủ ô g h bài h họ ổ o g hư i ỹ h ậ ........................................................................ 101
g 3 S i hể hi dữ i i h hâ heo ù g i Thái Lan ................................................................................................... 103 g 3 g hể hi ặ iể h i ủ S L : .................................................................................................................. 109 g 3 3 h h h gi xi i .............................................. 110 g 3 4 g ổ g hợ i xi i h gi ............................. 117 g 3 5 g h o i h gi .................................. 126
iể S g g h i i g .. 77 iể S ượ g b g g h ượ o g h g ………………………………………………………………….78
2
ì h 3 M g ưới S L i h i h i L .................... 103 ì h 3 Mô hì h hể hi ì h h hậ SL i i Nam ........................................................................................................... 107 ì h 3 3 x ô hì h S L i ử i i N ........... 109
PHẦN MỞ ĐẦU
L do chọn ề tài
Tri thức truyền thống là một thuật ngữ khá rộng. Tri thức truyền thống
đƣợc đề cập đến bao gồm quyền của ngƣời dân bản địa và cộng đồng địa
phƣơng dựa trên các yếu tố khác nhau - thực vật và nguồn gen, thuốc y học cổ
truyền, phƣơng pháp và công nghệ nông nghiệp địa phƣơng, và các sản ph m
văn hóa ví dụ nhƣ dệt, gốm, thơ ca, văn học dân gian, âm nhạc, ... mà họ đã
phát hiện và phát triển. Thuật ngữ tri thức truyền thống không mới bởi nó
đã đƣợc đã đƣợc nhắc đến hàng ngàn năm trƣớc đây. Tuy nhiên, cho tới
những năm 7 của thế kỉ trƣớc, cộng đồng quốc tế đã chứng t sự quan tâm
của mình tới tri thức truyền thống thông qua những n lực tìm kiếm những
công cụ để bảo vệ chúng. Việc sử dụng tri thức truyền thống mang lại lợi ích
đáng kể cho nền kinh tế, xã hội, văn hóa của tất cả các nƣớc, đặc biệt là các
nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra cho
đến ngày đó là cần phải có các công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ nguồn tri
thức truyền thống đó.
Trong số các loại tri thức truyền thống, y dƣợc học cổ truyền là một
phần quan trọng của vấn đề chăm sóc sức kh e con ngƣời. Nó là tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng, và thực hành dựa trên lý thuyết, tín ngƣỡng, và kinh
nghiệm bản địa với các nền văn hóa khác nhau đƣợc sử dụng trong việc duy
trì sức kh e tốt cũng nhƣ trong chữa trị các bệnh. Theo thống kê của tổ chức y
tế thế giới, tính riêng trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền, Trung quốc thu
đƣợc 6 t USD, Châu Âu thu đƣợc 11,9 t USD trong đó Đức chiếm 21 ,
Pháp chiếm 21 và Anh chiếm 12 . Việt nam, riêng năm 2 3 ngƣời ta
tập hợp đƣợc 39.381 bài thuốc y học cổ truyền của 54 dân tộc, sản lƣợng xuất
kh u dƣợc liệu cổ truyền đạt khoảng 1 . tấn, đóng góp vào kim ngạch
3
xuất kh u 1 -2 triệu USD. Giá trị thƣơng mại của tri thức truyền thống trên
thực tế c n lớn hơn rất nhiều. Đặc biệt trong bối cảnh thế giới ngày nay,
khoảng 8 dân số thế giới sử dụng thuốc cổ truyền để chăm sóc sức kh e.
Những số liệu trên mới chỉ phản ánh một phần lợi ích kinh tế mà tri thức
truyền thống mang lại, càng không thể phản ánh hết đƣợc những lợi ích về
văn hóa, xã hội. Nói cách khác, khó có thể đánh giá đầy đủ giá trị to lớn nhiều
mặt của tri thức truyền thống và việc khai thác tri thức truyền thống. Hơn nữa,
ngày nay, tri thức truyền thống đƣợc coi là một trong số những lợi thế so sánh
các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, tạo lợi thế để các nƣớc hội
nhập thị trƣờng toàn cầu, thoát kh i tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Bởi vậy,
việc bảo hộ tri thức truyền thống ở quy mô quốc gia và quốc tế, đặc biệt là
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống đƣợc coi là 1 công
cụ có tiềm năng mạnh m và hữu hiệu nhằm đ y nhanh quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển.
Dựa trên tầm quan trọng đặc biệt của tri thức truyền thống nói chung và
l nh vực y dƣợc học cổ truyền nói riêng, nghiên cứu này thông qua việc học
h i, so sánh kinh nghiêm của một số nƣớc trên thế giới về việc bảo hộ tri thức
truyền thống x t trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền , nhằm hình dung một
bức tranh tổng thể về tình hình bảo hộ tri thức truyền thống tại một số quốc
gia trên thế giới nói chung và tìm ra một công cụ pháp lý thực sự hiệu quả để
bảo vệ tri thức truyền thống tại Việt Nam.
Trong khuôn khổ của luận văn, xin đặc biệt nhấn mạnh đến việc xây
dựng cơ sở dữ liệu để bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực y dƣợc học
cổ truyền, đặc biệt x t trong phạm vi của các bài thuốc cổ truyền.
Tổng quan t nh h nh nghiên c u
So với các đối tƣợng đƣợc bảo vệ pháp lý của luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ
tri thức truyền thống mới đƣợc đƣa ra nghiên cứu trong những năm gần đây.
4
Các nghiên cứu thể hiện ở những góc độ khác nhau và đƣợc trình bày dƣới
dạng các bài báo khoa học, chuyên đề, báo cáo tổng kết…Có thể kể đến một
số đề tài nghiên cứu:
- Phạm Phi Anh 2 5 , Bảo hộ tri thức truyền thống, hí o g
Kho họ , Bộ Khoa học công nghệ, số tháng 9, trang 15-18;
- Trần Văn Hải 2 13 , Tính mới trong việc bảo hộ sáng chế đối với các bài
thuốc cổ truyền Việt Nam, hí ho họ i họ gi à N i,
Chuyên san Luật học, Tập 29 số 2 , trang 7-15
- Trần Văn Hải 2 14 , Bàn về trình độ sáng tạo trong việc bảo hộ sáng chế
đối với các bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam, hí ho họ i họ
gi à N i, Chuyên san Luật học, Tập 3 số 1 , trang 62-73
- Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống-
tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho họ , Bộ khoa học
công nghệ, số tháng 3, trang 54-59
- Trần Văn Hải (2009), Xác định chủ sở hữu của kết quả nghiên cứu, Tạp
chí Ho ng khoa học, Bộ Khoa học công nghệ, số 598 tháng 3, trang
33-36
- Nguyễn Thị Phƣơng Mai 2 5 , Bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ đối với tri
thức truyền thống - trƣờng hợp cây dƣợc liệu, Kỷ K ghi
hi ượ à hí h h ho họ ô g gh 4 – 2005, Viện
chiến lƣợc và chính sách khoa học và công nghệ, trang 16 -174
Ngoài ra còn có nhiều tài liệu tham khảo khác, có thể nêu tên một số đề tài
nhƣ sau:
- Fei Jiao (2009), Recommendations on How to Protect Traditional
Chinese Medicine Knowledge, Sui Generis System ( ị h: M
x i b o h họ ổ g o b g h h g i g),
- Jakkrit Kuanpoth (2009), Protection of traditional knowledge in the
5
face of globalization: Balancing Mechanism between CBD and Trips
( ị h: o i h h g o g h h h ủ oà ầ h :
â b g giữ h ủ ô g ướ d g i h họ à i ị h
Trips)
- Mel Borins (2007), Traditional Medicine of India, ( ị h: họ ổ
Ấ ),
- Myles Manderi, Lungile Ntulii, Nicci Diederichsi, Khulile Mavundlai
(2007), Economic of the Traditional Medicine trade in South a Frica
- Xuezhong ZHU (2008), Patent Protection of Chinese Traditional
( ị h: hư g i h họ ổ i N Phi),
Medicine and Its Impact on Related Industries in China ( ị h: o b g g h họ ổ g à h hưở g ới ô g ghi ở g ), Institute of Intellectual Property Strategy Huazhong University of Science and Technology Wuhan,China, Senio-German Ip conference in Munich, Germany
Các đề tài thể hiện các góc độ tiếp cận khác nhau về việc bảo đảm quyền đối
với tri thức truyền thống về Y dƣợc học cổ truyền, đề xuất về việc xây dựng
CSDL về Y dƣợc học cổ truyền mang tính gợi mở ở một số nghiên cứu của
PGS.TS Trần Văn Hải tuy nhiên chƣa thực sự cụ thể. Điểm mới của đề tài là
việc nghiên cứu sâu về các mô hình CSDL tại một số quốc gia từ đó đề xuất
mô hình CSLD về YDHCT tại Việt Nam.
3 Mục tiêu nghiên c u
Nghiên cứu các hình thức đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống
trong l nh vực YDHCT tại Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới.
Nghiên cứu thực trạng hệ thống CSDL đối với tri thức truyền thống trong
l nh vực YDHCT tại Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới.
Đề xuất giải pháp nhằm xây dựng và khai thác CSDL để bảo vệ tri thức
6
truyền thống trong l nh vực YDHCT tại Việt Nam.
Ph m vi nghiên c u
Phạm vi nội dung:
Khảo sát các công cụ bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực
YDHCT tại Việt Nam, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, bao gồm hệ
thống pháp luật SHTT và hệ thống pháp luật khác.
Khảo sát hệ thống CSDL về tri thức truyền thống trong l nh vực
YDHCT tại Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành sử dụng các tài liệu nghiên
cứu liên quan trong giai đoạn từ 2 5 – 2015.
5 Mẫu khảo sát
Khảo sát các hình thức đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống
trong l nh vực YDHCT của Việt Nam và ba nƣớc trên thế giới gồm: Ấn
độ, Thái Lan, Trung Quốc;
Khảo sát hệ thống CSDL của Việt Nam và Ấn Độ, Thái Lan, Trung
Quốc.
Câu h i nghiên c u
Thực trạng bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT tại Việt
Nam và một số nƣớc trên thế giới nhƣ thế nào?
Thực trạng hệ thống CSDL về tri thức truyền thống trong l nh vực
YDHCT tại Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới nhƣ thế nào?
Cần tiến hành giải pháp gì để xây dựng và khai thác hiệu quả hệ thống
CSDL nhằm bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT tại
Việt Nam?
Giả thu ết nghiên c u
Hiện nay ở Việt Nam, khung pháp lý SHTT bảo vệ tri thức truyền
thống trong l nh vực YDHCT là tƣơng đối đầy đủ, bên cạnh đó biện
7
pháp đặc thù chƣa đầy đủ và c n một số vấn đề tồn tại; Đối với các
nƣớc nghiên cứu, cùng với pháp luật SHTT, biện pháp đặc thù là một
công cụ hữu hiệu để bảo hộ và phát triển tri thức truyền thống trong
l nh vực YDHCT;
Tại một số nƣớc trên thế giới, CSDL đƣợc xây dựng và khai thác có
hiệu quả; tại Việt Nam, hệ thống CSDL h trợ cho bảo vệ tri thức
truyền thống trong l nh vực YDHCT c n sơ lƣợc, chƣa khai thác đƣợc
hiệu quả và c n nhiều vấn đề tồn tại;
Văn bản hóa dữ liệu về YDHCT, Xây dựng thƣ viện dữ liệu điện tử về
YDHCT
s là giải pháp quan trọng nhằm xây dựng và khai thác hiệu quả CSDL
về tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT.
Phƣơng pháp nghiên c u
Phân tích tài liệu.
- Phân tích các tài liệu liên quan từ 1995-2015
Ph ng vấn ý kiến chuyên gia
- Đề tài thực hiện ph ng v n 4 ý kiến chuyên gia bằng phiếu h i
- Các chuyên gia trong các l nh vực sau:
+ Là cán bộ giảng dạy tại các trƣờng Đại học Y Dƣợc
+ Là chuyên gia công tác tại các Viện Nghiên cứu, Viện Dƣợc Liệu,
Trung tâm giống Cây trồng..
+ Là chuyên gia th m định hồ sơ sáng chế tại Cục SHTT
+ Là chuyên gia tƣ vấn luật tại văn ph ng Đại diện
- Thời gian công tác tối thiểu của chuyên gia là 3 năm
- Các câu h i tập trung vào các giải pháp của đề tài nhằm mục đích
8
khảo sát ý kiến của chuyên gia về các giải pháp mà đề tài đƣa ra.
Kết cấu ề tài
PHẦN M ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ S LÝ LUẬN VỀ TRI THỨC TRUYỀN THỐNG V CƠ
S DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN
CHƢƠNG 2: THỰC TR NG ĐẢM BẢO QUYỀN ĐỐI VỚI TRI THỨC
TRUYỀN THỐNG VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN T I VIỆT NAM V
MỘT SỐ QUỐC GIA KHÁC
CHƢƠNG 3: CƠ S DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN V MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG V KHAI THÁC HIỆU QUẢ
9
PHẦN KẾT LUẬN
CHƢƠNG : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRI THỨC TRUYỀN THỐNG VÀ
CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN
Khái ni m tri th c tru ền th ng
tr t tru t
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh m của nền
công nghệ thông tin hiện đại, nhận thức của con ngƣời về giá trị của tri thức
truyền thống tăng lên đáng kể, đặc biệt khi nền tri thức của một quốc gia ngày
càng dựa vào cơ sở tri thức mà quốc gia đó đang nắm giữ, điều này đ i h i sự
quan tâm đặc biệt đối với những vấn đề liên quan đến tri thức truyền thống.
Vì vậy, tri thức truyền thống trở thành mối quan tâm lớn tại nhiều cuộc thảo
luận và diễn đàn chính trị, từ l nh vực nông nghiệp và thực ph m, môi trƣờng,
sức kh e, quyền con ngƣời, chính sách văn hóa cho tới l nh vực phát triển kinh tế thƣơng mại.1 Khái niệm i h h g xuất hiện độc lập
trong nhiều hoàn cảnh mà sự xác đáng của các hệ thống tri thức truyền thống
đƣợc công nhận, những điều này quan trọng đối với:
- Giữ gìn môi trƣờng;
- An toàn nông nghiệp, thực ph m;
- Y học cổ truyền giống nhƣ là nguồn gốc của sự chăm sóc sức kh e
ban đầu;
- Tri thức bản địa, trong phạm vi bảo tồn sự đa dạng văn hóa và bảo vệ
những nền văn hóa thiểu số, đặc biệt đối với những thổ dân;
1 Xin tham khảo thêm: Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới 6 2 1 : g Sở hữ í , Geneva, mục 2.259 2 Xin tham khảo thêm: Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới 6 2 1 : g Sở hữ í , Geneva, mục 2.260
10
- Bảo tồn các giá trị văn hóa; - Phát triển bền vững 2
Có ý kiến cho rằng, tri thức truyền thống thƣờng đề cập đến tri thức có liên hệ
đến môi trƣờng tự nhiên hơn là tri thức liên quan đến nghệ thuật, thủ công và
các loại hình văn hóa khác là các loại hình văn hóa dân gian .
UNESCO sau khi tổ chức diễn đàn về bảo vệ tri thức truyền thống và các hình
thức văn hóa bản địa ở các quần đảo Thái Bình Dƣơng, đã đƣa ra định ngh a
nhƣ sau về tri thức truyền thống và các hình thức văn hóa bản địa cho riêng
vùng Thái Bình Dƣơng:
i h h g à hì h h h b ị à b ì i
h h hì h h ào ượ g o, h à dụ g hú g ào o g
ho g h à i h hầ ủ hữ g gười dâ b ị i h i
ì h ư g h i ử dụ g i h ượ h ể ời à
g ời h , b o à d ì ặ iể , g dụ g à ủ gười
b ị
Hansen và VanFleet 2 3 đã đƣa ra định ngh a xúc tích hơn: i h
h g à hô g i à hữ g gười o g ù g g ồ g h ị h,
d i h ghi à i g dụ g o g h à ôi ườ g ị
hư g ượ heo hời gi à ẫ i ụ h iể i h à
ượ ử dụ g ể d ì g ồ g à h ủ hú g, ồ g hời giữ gì
g ồ ge ầ hi ho g g ồ g
Bên cạnh đó, khi nhắc đến tri thức truyền thống hai tác giả này cũng
nhấn mạnh hơn đến các loại tri thức truyền thống nhƣ là các sáng tạo từ các
nguồn lực tự nhiên của địa phƣơng, các giống động thực vật, các kỹ thuật và
kinh nghiệm thực tiễn nhƣ cách xử lý hạt giống, phƣơng pháp và công cụ sử
dụng trong trồng trọt…
Trong bài viết của Ruiz 2 2 , tri thức truyền thống đƣợc sử dụng để nói đến
tri thức gắn liền với môi trƣờng. Theo đó, tri thức truyền thống chỉ là một
11
trong rất nhiều cách gọi của cùng một vấn đề. Đó là những n lực trí tuệ và kế
quả của của những n lực ấy, sản sinh trong cộng đồng bản địa và những
ngƣời bản địa, để họ áp dụng và sinh sống h a bình trong môi trƣờng tự nhiên
của mình trong suốt bao thế k nay, và đồng thời cũng đóng góp cho xã hội
hiện đại vô vàn sản ph m.
Năm 1978, Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO đã tiến hành nghiên
cứu và đƣa ra khái niệm tri thức truyền thống, khái niệm này chỉ giới hạn ở
một loại tri thức là các hình thức thể hiện của văn hóa dân gian Expressions
of Folklore . Vào năm 1982, Các quy định mẫu dành cho luật quốc gia về bảo
hộ các hình thức thể hiện văn hóa dân gian chống lại việc khai thác trái ph p
và những hành vi xâm phạm khác đã đƣợc WIPO phối hợp với Tổ chức giáo
dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc UNESCO soạn thảo và công bố, trong đó có định ngh a về các hình thức thể hiện văn hóa dân gian 3. Cho
đến nay thuật ngữ i h h g không chỉ giới hạn ở các hình thức
thể hiện văn hóa dân gian mà c n bao gồm các đối tƣợng khác nhƣ tri thức
bản địa, kiến thức cổ truyền, kinh nghiệm dân gian. Trong Báo cáo khảo sát
về sở hữu trí tuệ SHTT và tri thức truyền thống 1998-1999 , WIPO đã định
ngh a i h h g :
à h họ , gh h ậ hoặ ho họ d
tr h g; biể diễ ; g h ; h i h ho họ ; iể
d g; h hi , à biể ượ g; hô g i bí ậ ; à
g i hoặ h g o h à hà h ủ ho g í
3 http://www.wipo.int/tk/en/documents/pdf/1982-folklore-model-provisions.pdf, 4 WIPO (4/2001): Wipo report on Fact-finding Missions on Intellectual Property and traditional knowdelge (1998-1999), Geneva, page 25.
12
d h g o g h ô g ghi , ho họ , họ hoặ gh h ậ 4.
Đây là một định ngh a hay, có cách diễn giải tƣơng đối bao quát và đƣợc
nhiều tác giả dẫn chiếu đến các bài viết của mình, tuy nhiên cũng chƣa phải là
định ngh a thống nhất đƣợc thừa nhận.
1.1.2. ặ đ ểm ủ tr t tru t
Trên thực tế, thuật ngữ i h h g chƣa đƣợc định ngh a
một cách thống nhất, tuy nhiên điều đƣợc thừa nhận chung là các tri thức
truyền thống có trong mọi l nh vực của đời sống và là sản ph m của trí tuệ
con ngƣời. Có thể thấy, tri thức truyền thống thƣờng mang những đặc điểm
sau:
- i h h g ượ hì h hà h h gi ở
à i ghi i o g ì h o g à i h g,
không có các điều kiện cơ sở vật chất h trợ quá trình thực hiện nghiên cứu và
phát triển nhƣ tri thức hiện đại, và vì vậy, nó đƣợc hoàn thiện một cách
thƣờng xuyên và liên tục. Đặc điểm này thể hiện rất nhiều trong các tri thức
về khoa học, kỹ thuật gắn với môi trƣờng tự nhiên. Chẳng hạn nhƣ kỹ thuật
trồng lúa ở cùng cao, trƣớc khi có tri thức khoa học hiện đại, kỹ thuật canh tác
đã đƣợc hình thành trên cơ sở kinh nghiệm trực tiếp của ngƣời dân bản địa.
Trong suốt quá trình đó, kỹ thuật canh tác liên tục đƣợc phát triển, hoàn thiện
để có đƣợc hiệu quả cao nhất.
- i h h g ượ ghị hậ và hủ o
ườ g h Chính vì vậy, để có thể lƣu giữ lâu dài mà không bị thất
truyền; tri thức thống cần đƣợc sƣu tập; thu thập và ghi lại thành văn bản,
hoặc ghi âm, chụp hình…cũng vì đặc điểm này mà tri thức truyền thống về
một sự vật, hiện tƣợng hay một sáng tạo văn học nghệ thuật dân gian có thể
có nhiều bản ghi khác nhau, do đó trong quá trình lan truyền đã có sự sang
tạo, hoàn thiện tri thức và cũng do không có bản ghi nên tri thức có thể không
13
đƣợc truyền đạt đầy đủ, chính xác dẫn đến nhiều điểm khác nhau về một loại
tri thức truyền thống cụ thể. Ví dụ một kinh nghiệm truyền thể hoặc một câu
chuyện có thể có nhiều dị bản khác nhau.
- i h h g hườ g ượ g o à h iể h h
à h h h , à o g ì h , hể hi h iể i ụ
Chẳng hạn nhƣ một điệu múa đƣợc truyền từ đời này sang đời khác, trong quá
trình đó, ngƣời ta cũng có thể thay đổi, sáng tạo, thay đổi để trở thành điệu
múa mới hơn; hoặc nhƣ cách kết hợp một loại cây với một hoặc nhiều loại
cây khác để tạo nên những bài thuốc chữa bệnh cũng đƣợc tìm t i, nghiên cứu
qua các thế hệ.
- i h h g ượ g o ậ hể, h i h h , hủ
hể ủ i h h g hô g h à hâ d h Tri thức
truyền thống thông thƣờng đƣợc hình thành và phát triển trong thời gian dài,
từ thế hệ này sang thế hệ khác có quan hệ gắn bó với nhau. Do đó, chủ thể
tham gia vào quá trình sáng tạo ấy thông thƣờng bao gồm rất nhiều ngƣời.
Cũng chính vì vậy mà chủ thể của tri thức truyền thống thƣờng không đƣợc
xác định một cách cụ thể, chính xác. Chẳng hạn nhƣ cây lá b ng, rất khó có
thể biết ai là ngƣời phát hiện ra, từ bao giờ, ai sáng tạo ra cách thức sử dụng
hiệu quả nhất. Tuy nhiên, cây lá b ng gần nhƣ có mặt ở khắp nơi trên đất
nƣớc Việt Nam.
- i h h g hườ g g dâ ( gười),
ị , hiên. Có những loại tri thức chỉ có ở những vùng nhất định, chỉ do
cộng đồng ngƣời nhất định sáng tạo ví dụ trong l nh vực nghệ thuật dân gian,
m i vùng lại có những bài ca rất riêng của mình mà không lẫn đi đâu đƣợc.
Nhƣ vậy, trong cả hai trƣờng hợp, chủ thể cụ thể của tri thức truyền
thống đều là những tập thể hay cộng đồng ngƣời có thể xác định đƣợc, nhƣng
14
rất khó để xác định đích danh ngƣời sáng tạo.
- i h h g ượ hổ bi g i, ô g h i o g g
ồ g g o i h Những ngƣời thuộc cộng đồng đó đều thƣờng đƣợc tự
do tiếp cận, sử dụng và hƣởng lợi tƣ tri thức đó, không có sự che dấu hay giữ
bí mật mà ở đây đƣợc lan truyền rộng rãi.
Nhờ những đặc điểm trên của tri thức truyền thống, đem đến tính cộng
đồng, tập thể trong việc sở hữu tri thức truyền thống. Hay nói cách khác, dƣới
một góc độ nào đó, tri thức truyền thống là sở hữu chung, sở hữu cộng đồng.
Ngoài thuật ngữ tri thức truyền thống, c n có một số thuật ngữ khác nhƣ i
h b ị (i dige o o edge, o o edge), i h dâ gi (fo
knowledge), hay ở Việt Nam c n có thuật ngữ gi Các tri thức này
có quan niệm gần nhƣ đồng ngh a với tri thức truyền thống, mang những đặc
điểm của tri thức truyền thống, tuy nhiên chúng có sự khác nhau về chủ thể
sáng tạo, dân tộc, điều kiện địa lý, tự nhiên. Đối với i h b ị , chủ thể
sáng tạo tri thức là những dân tộc ít ngƣời thƣờng sinh sống h a mình, gần
gũi với thiên nhiên, sống dựa vào thiên nhiên. Chủ thể sáng tạo của i h
ị hư g có thể không phải là những dân tộc ít ngƣời, và điểm khác biệt ở
đây là yếu tố văn hóa, vị trí địa lý, tự nhiên nơi sinh sống của chủ thể đó tác
động đến sự hình thành và phát triển của tri thức địa phƣơng, tạo nên sự khác
biệt mà những nơi khác không có đƣợc. Chủ thể của i h gi
thƣờng là gia tộc có quan hệ huyết thống với nhau, và thực tế một gia tộc có
rất nhiều ngƣời nhƣng không phải ai cũng tham gia vào quá trình sáng tạo.
Đặc điểm của tri thức gia truyền đó là sự lƣu giữ c n thận, thậm chí chỉ có thể
một hay hai ngƣời nắm giữ tri thức truyền thống. Do vậy, mặc dù có tính chất
tập thể trong sáng tạo nhƣng tri thức truyền thống thƣờng không công khai
cho cộng đồng.
Với các đặc điểm nêu trên, có thể thấy tri thức truyền thống không có
15
ngh a là tri thức lâu đời mà nó c n có thể hình thành ngay trong cuộc sống
hiện đại, ngay trong giao đoạn hiện nay, nếu nhƣ sự hình thành của nó mang
những đặc điểm nhƣ nêu trên. Những đặc điểm này phân biệt tri thức truyền
thống với tri thức khoa học hiện đại, cho dù tri thức hiện đại cũng có thể có
những đặc điểm đó, ví dụ nhƣ tính tập thể trong hoạt động sáng tạo. Tuy
nhiên, tập thể sáng tạo tri thức hiện đại thƣờng đƣợc xác định rất cụ thể, rõ
rang những thành phần tham gia vào quá trình đó. Tri thức khoa học cũng có
thể hình thành trong thời gian dài, rất dài, nhƣng chủ thể sáng tạo cũng có thể
xác định rõ rang. Các hình thức ghi nhận tri thức đƣơng nhiên là cũng hiện
đại vì thông tin đƣợc lƣu trữ chính xác, đúng giá trị, không bị lệch lạc. Và
quan trọng hơn là tri thức khoa học hiện đại đƣợc hình thành với sự h trợ rất
lớn của trang thiết bị nghiên cứu phát triển hiện đại, với nhiều thông tin, dữ
liệu đầu vào để có thể đƣa ra những sáng tạo mới. Trong nhiều nghiên cứu
hiện đại, tri thức truyền thống cũng là nguồn thông tin dữ liệu đầu vào có giá
trị.
Nhƣ đã đề cập ở trên, tri thức truyền thống thƣờng mang đặc trƣng của
yếu tố dân tộc, điều kiện tự nhiên nơi sinh sống, những nƣớc ở phƣơng nam
Trái Đát thƣơng là những nƣớc giàu có về tri thức truyền thống do những ƣu
đãi của thiên nhiên. Các nƣớc ở Phƣơng Bắc là những nƣớc có điều kiện vật
chất hạ tầng tƣơng tối đầy đủ rất biết cách sử dụng tri thức của mình cũng nhƣ
nguồn tri thức khá nhƣ nguồn thông tin đầu vào cho những nghiên cứu phát
triển của mình. Tuy nhiên, việc sử dụng này phát sinh nhiều vấn đề cần đƣợc
giải quyết th a đáng.
Năm 2 9, V ng đàm phán DOHA về tự do hóa thƣơng mại toàn cầu
đã triệu tập Hội nghị để thảo luận về vấn đề nông nghiệp và phi nông nghiệp
trong WTO. Trong chƣơng trình nghị sự có bàn đến việc sửa đổi Hiệp định
TRIPS theo hƣớng yêu cầu bộc lộ nguồn gốc vật liệu gen và tri thức truyền
16
thống có trong đơn đăng ký sáng chế nhằm đảm bảo việc chia sẻ lợi ích cho
các cộng đồng bản địa và chống lại hành vi ăn cắp sinh học, phù hợp với các
ngh a vụ đƣợc quy định tại Công ƣớc về đa dạng sinh học của Liên hợp quốc.
Văn bản đề xuất đề cập đến sự cho ph p trƣớc và việc tiếp cận và chia sẻ lợi
ích cho các cộng đồng sở hữu bảo tồn nguồn gen và tri thức truyền thống
đƣợc sử dụng trong đơn đăng ký sáng chế nhƣ một phần không tách rời của
tiêu chu n bộc lộ và các chế tài sau khi bằng độc quyền sáng chế đƣợc cấp.
Tuy nhiên, văn bản đề xuất đã bị Hoa Kỳ, Canada và một số thành viên khác
phản đối và kết quả là tri thức truyền thống vẫn chƣa có ch đứng trong Hiệp
định TRIPS. Phiên họp lần thứ 19 của Ủy ban liên chính phủ về SHTT và
nguồn gen, tri thức truyền thống và văn hóa dân gian của WIPO IGC đã
đƣợc tổ chức tại Geneva Thụy Sỹ , từ ngày 18 đến 22.7.2 11 để tiếp tục đàm
phán các Văn kiện về bảo hộ nguồn gen, tri thức truyền thống và văn hóa dân
gian. Phiên họp đã lần lƣợt xem x t, thảo luận các vấn đề, trong đó có xem
x t từng điều khoản của Dự thảo văn kiện bảo hộ tri thức truyền thống đƣợc
đƣa ra tại Phiên họp lần thứ 18 của IGC gồm: định ngh a về tri thức truyền
thống, điều kiện bảo hộ, đối tƣợng hƣởng lợi từ việc bảo hộ, phạm vi bảo hộ,
chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền đối với tri thức truyền thống, quản lý
quyền đƣợc cấp, một số hạn chế và ngoại lệ đối với việc bảo hộ tri thức
truyền thống, thời hạn bảo hộ và mối quan hệ giữa văn kiện bảo hộ tri thức
truyền thống với các điều ƣớc quốc tế liên quan khác. Phiên họp tiếp theo thứ
2 của IGC dự kiến s diễn ra vào tháng 2.2 12 tại Geneva Thụy Sỹ . Hy
vọng rằng, pháp luật quốc tế về SHTT s dành vị trí cho việc bảo hộ các tri thức truyền thống.5
Trong nghiên cứu này, i h h g ượ hiể à hữ g hiể
5 Xin tham khảo thêm: Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống- tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho họ , Bộ khoa học công nghệ, số tháng 3, trang 54-59
17
bi , hô g i , g o ủ g ồ g h , hi , ho họ , ỹ
h ậ o g ọi h ủ g, ở à i ghi
o g ì h o g à i h g ủ h h ư dâ g ồ g
Do tính chất phức tạp và rộng lớn của vấn đề, nghiên cứu s chỉ tập
trung vào nghiên cứu trƣờng hợp tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT
do l nh vực này rất giàu về tri thức truyền thống, việc bảo vệ và phát triển
triển thức truyền thống trong l nh vực này rất có ý ngh a cho sự phát triển
chung của khoa học, công nghệ.
1.2. Khái ni m dƣ c học cổ tru ền
tru
Theo WIPO, thì thuật ngữ y học bản địa Indigenous Medicine và
thuật ngữ y dƣợc học cổ truyền Traditional Medicine là có sự phân biệt,
trong đó dượ họ ổ là một hệ thống tri thức về y học đã đƣợc biên
soạn, hệ thống hóa thành văn, c n y học bản địa chỉ gồm những bí quyết y học, không đƣợc hệ thống hóa thành văn.6 Khuôn khổ nghiên cứu chỉ dừng lại
trong l nh vực y học cổ truyền truyền thống mà không khảo sát trong l nh
vực y học bản địa do tính phức tạp của những kiến thức y học không đƣợc hệ
thống hóa thành văn. Vai tr và tầm quan trọng của y học cổ truyền đã đƣợc
WHO xem x t ở quy mô toàn cầu trong Chƣơng trình Y học cổ truyền của
WHO, từ năm 1976, chƣơng trình đã chỉ rõ:
dượ họ ổ là b ú i h , g, à h iễ
d họ h , g i à i h ghi hổ dâ hữ g
h h h , ho dù hể gi i hí h ượ h hô g, ượ ử dụ g ể giữ
6 Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống- tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho họ , Bộ khoa học công nghệ, số tháng 3, trang 54-59 7 http://www.who.int/medicines/areas/traditional/definitions/en/index.html, The World Health Organization (WHO) defines traditional medicine as: "the health practices, approaches,
18
gì h e, g hư ể h g, h o , h hoặ i ị b h hể h à i h hầ 7
Từ khái niệm nêu trên, có thể phân tích để làm rõ hơn những đặc điểm
của YDHCT nhƣ dƣới đây:
Trƣớc hết, YDHCT luôn mang đậm tính thực tiễn và có mối quan hệ
hết sức mật thiết với đời sống sinh hoạt của nhân dân lao động. Bởi l , sự ra
đời, tồn tại và phát triển của nó là do nhu cầu đ i h i của thực tiễn, đƣợc thực
tiễn kiểm nghiệm và lƣu giữ từ đời này sang đời khác. Dƣờng nhƣ nền y học
này tham gia vào đời sống sinh hoạt thƣờng ngày của nhân dân lao động với
tƣ cách nhƣ là một thành phần, một nhân tố cấu thành của những sinh hoạt đó.
Hai chữ "cổ truyền" trong tên gọi của nó cũng đã đủ nói rõ điều này.
Thứ hai, đó là tính truyền miệng truyền kh u hay nói cách khác
truyền miệng là phƣơng thức tồn tại chủ yếu của y học dân gian, khi chƣa có
chữ viết thì đó là phƣơng thức duy nhất, nhƣng ngay cả khi văn tự đã xuất
hiện và nền kinh tế rất phát triển thì phƣơng thức truyền kh u vẫn là chủ yếu
với tƣ cách là một trong những phƣơng thức sáng tạo của hoạt động khoa học
không chuyên gắn liền với hoạt động thực tiễn.
Thứ ba, YDHCT mang đậm tính văn hóa vì nó chính là một bộ phận
không thể thiếu của kho tàng văn hóa dân tộc, nhất là nền văn học Việt cổ, so
với y học thành văn nó dễ bị ảnh hƣởng bởi yếu tố văn hóa hơn. X t về mặt
nguồn gốc thì ở bất cứ dân tộc nào, YDHCT cũng mang bản sắc đậm đà của
nền văn hóa dân tộc đó.
Thứ tƣ, YDHCT rất gần gũi với tự nhiên và dễ phù hợp với sinh lý tự
nhiên của cơ thể con ngƣời. Phƣơng thức dùng thuốc và không dùng thuốc
knowledge and beliefs incorporating plant, animal and mineral-based medicines, spiritual therapies, manual techniques and exercises, applied singularly or in combination to treat, diagnose and prevent illnesses or maintain well-being."
19
của nó rất gần gũi với những sinh hoạt hàng ngày, thậm chí nhiều khi rất khó
phân biệt đâu là phần can thiệp của y học và đâu là phần hoạt động sống
thƣờng nhật.
Cuối cùng, YDHCT là một nền y học mang đậm tính đại chúng, tính
phổ biến. Hầu hết các kinh nghiệm dân gian đều rất dễ dùng, dễ kiếm, đơn
giản và rẻ tiền. Vì tính chuyên môn hóa không cao nên mọi ngƣời đều có thể
nhận thức và vận dụng một cách dễ dàng.
Có thể nói, YDHCT là cả một kho tàng kinh nghiệm hết sức phong
phú, nhƣng nội dung chủ yếu vẫn không ngoài hai vấn đề lớn có quan hệ hữu
cơ với nhau: dƣỡng sinh và trị liệu, hay nói đầy đủ là ph ng chống bệnh tật,
bảo vệ và nâng cao sức kh e, k o dài tuổi thọ. Khó có thể kể hết các biện
pháp mà YDHCT sử dụng nhƣng tựu trung cũng không ngoài hai nhóm lớn:
dƣợc vật liệu pháp dùng thuốc và phi dƣợc vật liệu pháp không dùng
thuốc . Dƣợc vật liệu pháp bao gồm nhiều dạng thuốc nhƣ thang, cao, đơn,
hoàn, tán, tửu dƣợc, trà dƣợc... và nhiều phƣơng thức sử dụng nhƣ uống, bôi,
xông, xoa, đắp, dán... Phi dƣợc vật liệu pháp cũng là cả một kho tàng kinh
nghiệm hết sức phong phú, từ những thủ thuật cụ thể nhƣ châm cứu, xoa bóp,
cạo gió, giác hơi... đến các phƣơng pháp tập luyện nhƣ khí công, dƣỡng
sinh... và những kinh nghiệm trong đời sống sinh hoạt hàng ngày nhƣ ăn
uống, tắm gội, ngủ nghỉ, chọn nơi ở, dƣỡng thai…
Ra đời do yêu cầu bức thiết của thực tiễn cuộc sống và đƣợc lƣu truyền
giữ gìn trong nhân dân nên YDHCT có một vai tr rất đặc biệt trong việc
ph ng chống bệnh tật và bảo vệ sức kh e cho con ngƣời. Ngay cả khi nền y
học thành văn đã hình thành và phát triển, YDHCT vẫn lặng l tồn tại và đƣợc
sử dụng khá rộng rãi trong quần chúng nhân dân, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần đắc lực vào
20
công cuộc chăm sóc sức kh e ban đầu cho cá nhân và cộng đồng.
làng xã Việt Nam, hầu nhƣ nhà nào cũng trồng dăm ba "cây nhà lá
vƣờn" vừa để làm rau ăn, gia vị hàng ngày, vừa để dùng làm thuốc khi đau
ốm, hầu nhƣ ngƣời nào cũng biết một vài bài thuốc đơn giản hoặc đôi ba môn
đánh gió, cạo gió, xông, chƣờm, t m quất, day bấm huyệt..., hầu nhƣ bà nội
trợ nào cũng biết cách nấu, cách dùng một số món ăn - bài thuốc theo kinh
nghiệm cổ xƣa truyền kh u... Ðiều đó cho thấy, YDHCT có một vị thế không
nh trong đời sống thƣờng nhật của nhân dân ta, nhất là trong điều kiện kinh
tế c n nhiều khó khăn.
Hơn nữa, YDHCT c n có một vị trí quan trọng trong quá trình hình
thành và phát triển nền y học thành văn. Không ít những kinh nghiệm chữa
bệnh dân gian đã đƣợc phân tích, chứng minh, chỉnh lý và nâng cao dƣới ánh
sáng của khoa học kỹ thuật hiện đại và đƣợc áp dụng một cách rộng rãi, góp
phần không nh vào sự nghiệp xây dựng một nền y học hiện đại.
Cho đến nay, ở nƣớc ta, YDHCT đã đƣợc quan tâm phát hiện, bảo tồn
và khai thác, nhƣng chắc chắn vẫn c n nhiều vấn đề cần phải đƣợc tiếp tục
giải quyết, thậm chí là khá cấp bách nhƣ: thống nhất quan điểm, đấu tranh
khắc phục một số quan niệm cực đoan Kh n trƣơng phát hiện, sƣu tầm và bảo
tồn kho tàng tri thức y học dân gian, tránh nguy cơ thất truyền đang có xu
hƣớng tăng cao, nhất là ở cộng đồng các dân tộc thiểu số; Tích cực tổ chức
nghiên cứu chứng minh, th m định các kinh nghiệm dân gian trên cơ sở khoa
học và không làm mất đi bản sắc của chúng... Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho
rằng: Con ngƣời khó l ng biết hết đƣợc kho tàng kinh nghiệm từ hàng ngàn
năm dồn lại và ngày nay vẫn đang tích lũy thêm lên. Khoa học dù có tiến bộ
đến đâu cũng không thể giải mã hết đƣợc những bí mật của tạo hóa. Vì vậy,
bên cạnh khoa học bao giờ cũng tồn tại kinh nghiệm sống của con ngƣời đƣợc
tạo nên bởi bề dày của sự tiến hóa và bề dày của lịch sử từng dân tộc, trong đó
21
không thể thiếu vắng nền y học dân gian.
ủ v tr t tru t tr v
tru
Cho tới nay, thế giới đã công nhận tri thức truyền thống là nguồn tri
thức có tính hữu dụng cao trong cuộc sống hàng ngày của con ngƣời và đƣợc
xem là cơ sở cho những sáng tạo kế tiếp của nhiều ngành khoa học mà hiện
đang là mối quan tâm của toàn thế giới. Trong quá trình toàn cầu hóa ngày
càng sâu rộng và nhờ có sự trợ giúp phát triển mạnh m của công nghệ thông
tin, tri thức truyền thống đƣợc biết đến nhiều hơn trở thành một trong những
vấn đề đƣợc pháp luật quốc gia và quốc tế quan tâm hơn. Tuy nhiên, việc tiếp
cận thế nào để sử dụng nó đƣợc nhiều hơn, ai đƣợc hƣởng lợi và chia sẻ
những lợi ích từ việc hƣởng lợi nhƣ thế nào ngày càng gây tranh cãi và bất
đồng giữa các cộng đồng và các quốc gia. Đâu s là công cụ pháp lý hữu hiệu
trong việc bảo vệ, bảo tồn các giá trị tri thức truyền thống x t trong bối cảnh
của từng quốc gia?
Những ngƣời nắm giữ tri thức truyền thống đã có kiến nghị rằng ngoài
mục tiêu là khuyến khích sáng kiến và sáng tạo, bảo hộ tri thức truyền thống
c n là động lực cho việc:
- Tôn trọng, bảo tồn hệ thống tri thức truyền thống, dƣới hình thức toàn
v n không bị bóp m o;
- Phân chia lợi ích công bằng và chính đáng, bao gồm cả việc ngăn
chặn sử dụng không đƣợc ph p vì lợi nhuận;
- Tăng cƣờng phổ biến và sử dụng tri thức truyền thống;
- Bảo tồn tri thức truyền thống trong l nh vực bảo tồn sự đa dạng sinh
học.8
Trong giới hạn nghiên cứu này, tác giả xin đi sâu vào nghiên cứu việc
8 Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới 2 1 : g Sở hữ í , Geneva, mục 2.272
22
bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT, xuất phát từ những lợi
ích thực tiễn mà nó đem lại đối với sự phát triển của các quốc gia trên thế
giới nói chung, Việt Nam nói riêng.
Tri thức truyền thống mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển của một
quốc gia. các nƣớc đang phát triển, đặc biệt ở những vùng nông thôn, việc
sử dụng các loại thuốc cổ truyền đƣợc đánh giá nhiều hơn so với việc sử dụng
các loại thuốc hiện đại với số lƣợng sử dụng thƣờng xuyên. Ngƣời dân
chuyển sang việc sử dụng các loại thuốc cổ truyền để chữa trị các loại bệnh
thông thƣờng. Có thể đƣa ra một vài ví dụ, tại một số vùng tại châu Á và châu
Phi, 8 dân số sử dụng các loại thuốc cổ truyền cho nhu cầu chữa trị các
loại bệnh thông thƣờng, khoảng 9 dân số vùng -ti-ô-pi-a sử dụng các loại
thuốc cổ truyền nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức kh e. Tƣơng tự vậy với 7 dân số vùng Benin, India, Tanzania.9
Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu sử dụng, việc sản xuất, bán, và xuất
kh u các loại thuốc cổ truyền giữ vai tr quan trọng đối với một vài nền kinh
tế. Trung Quốc là một ví dụ trong số đó. Hàng năm, giá trị xuất kh u các loại
thuốc cổ truyền của Trung quốc đạt khoảng 6 triệu USD. Cơ quan y tế
Trung quốc đã đƣa ra chƣơng trình mở rộng quốc gia nhằm xây dựng 161 cơ
sở y tế về y học cổ truyền, m i cơ sở chuyên về việc chữa trị trong các điều
kiện đặc biệt riêng, ví dụ nhƣ các bệnh về ung thƣ, tim mạch, các bệnh về mạch máu, viêm gan...10 Tại Nam Phi, giá trị thƣơng mại từ việc buôn bán các
loại thuốc y học cổ truyền đạt khoảng 2.9 tỉ Ran đơn vị tiền tệ cộng h a Nam
Phi m i năm, chiếm 5,6 ngân sách y tế quốc gia, với 27 triệu ngƣời tiêu
dùng, không khí thƣơng mại trong l nh vực y dƣợc cổ truyền trở nên sôi động,
mở rộng. Đặc biệt, có ít nhất 133 ngƣời làm công trong l nh vực này,
23
trong đó tỉ lệ phụ nữ vùng nông thôn chiếm số lƣợng lớn. Đối với ngƣời dân ở 9 WHO (2005): Final report of Traditional Medicine: Mordern Approach For Affordable Global Health, Geneva, page 11 of 172 10 WHO: (2005): Final report of Traditional Medicine : Mordern Approach For Affordable Global Health, Geneva, page 12 of 172
Cộng h a Nam Phi, các loại thuốc truyền thống đƣợc đánh giá cao, mặc dù
không thay thế đƣợc các loại thuốc hiện đại thuốc tây song nó đóng góp vào việc chữa trị các loại bệnh mà y học hiện đại không thể chữa trị triệt để 11.
Châu Âu thu đƣợc 11,9 t USD trong đó Đức chiếm 38 , Pháp chiếm 21
và Anh chiếm 12 trong l nh vực y học cổ truyền năm 1999 . Việt Nam,
riêng năm 2 3 đã tập hợp đƣợc 39.381 bài thuốc cổ truyền của 54 dân tộc,
sản lƣợng xuất kh u dƣợc liệu cổ truyền đạt khoảng 1 . tấn, đóng góp vào kim ngạch xuất kh u 1 -2 triệu USD12. Thị trƣờng toàn cầu đối với các sản
ph m y dƣợc học cổ truyền, đặc biệt là thảo đƣợc đã tăng đáng kể trong
những thập kỉ qua. Theo thống kê của WHO, ƣớc tính tỉ lệ tăng m i năm đạt
từ 5 -18 . Tại Trung Quốc, những sản ph m thảo dƣợc truyền thống là
thành phần sinh lời nhất của các loại thuốc truyền thống, chiếm 3 -5 tổng
số tiêu thụ thuốc. Doanh số bán lẻ đạt khoảng 6 tỉ USD tại Châu Âu; 2,1 t
USD tại Nhật Bản. Ngoài các nhân tố trên, có thể đánh giá y học cổ truyền trở
thành nền tảng cho việc nghiên cứu các loại thuốc hiện đại.
3 Khái quát về Cơ sở dữ li u dƣ c học cổ tru ền
1.3.1. K á m Cơ sở ữ u v tru
Theo định ngh a chung nhất dữ i à ô hì h h hô g i
h ho g ào .
Có rất nhiều l nh vực khác nhau nhƣ kinh doanh, giáo dục, giải trí,
hành chính, tiền tệ… M i l nh vực lại có vô vàn các thông tin khác nhau
đƣợc sinh ra, đƣợc truyền đạt, bị mất đi hay đƣợc tái tạo. Tuy nhiên, không
phải thông tin nào cũng đƣợc coi là dữ liệu. Từ những thông tin đó có những
sự kiện, khái niệm, số liệu. đƣợc lọc ra và lƣu trữ tùy theo mục đích sử dụng,
11 Myles Manderi ,Lungile Ntulii, Nicci Diederichsi, Khulile Mavundlai (2007): Economic of the Traditional Medicine trade in South a Frica, page 189-190, link: http://www.hst.org.za/uploads/files/chap13_07.pdf 12 UNESCO (8/2012): Draft Report of IBC on Traditional Medicine and its Ethical Implications, page 3
24
đó mới chính là dữ liệu. Điều này cũng có ngh a rằng, cùng là các thông tin
nhƣ nhau nhƣng đối với cá nhân, tổ chức này thì nó là dữ liệu trong khi với
cá nhân, tổ chức khác thì không, m i cá nhân, tổ chức sử dụng các thông tin
với mục đích khác nhau và không phải thông tin nào cũng đƣợc sử dụng bởi
tất cả mọi ngƣời. Dữ liệu đƣợc mô tả dƣới nhiều dạng khác nhau. Ví dụ nhƣ
các ký tự, ký số, hình ảnh, ký hiệu, âm thanh, M i cách mô tả nhƣ vậy gắn
chúng với một ngữ ngh a nào đó.
Theo tập bài giảng môn Cơ sở dữ liệu 1 2 11 , Thạc sỹ Văn Nhƣ Bích
& Thạc sỹ Võ Hoàng Khang, Khoa Công nghệ thông tin, Đại học Kinh tế
Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh: Cơ sở ữ u à h h g ậ i
ú hợ ới hé o hù hợ ới ú , h ụ
í h ổ h , ư ữ, h i h à iể ắ h h ,
b o í h h à hô g ù g ặ ho gười ử dụ g h
ồ g hời ới hi ụ í h h h
Theo giáo trính Cơ sở dữ liệu 1 2 5 của Phan Tấn Quốc, Trƣờng Cao
đẳng kỹ thuật Cao Thắng Hồ Chí Minh: ở dữ i à h h g hô g
i ú ượ ư ữ hi bị hư b g , … ể hể
h ầ h i h ồ g hời ủ hi gười ử dụ g
Nhƣ vậy có thể hiểu, Cơ sở dữ liệu CSDL là một tập hợp các Dữ liệu
có quan hệ logic với nhau, có thể dễ dàng chia sẻ và đƣợc thiết kế nhằm đáp
ứng các nhu cầu sử dụng của một tổ chức, cá nhân nào đó.
Một cách định ngh a khác dễ hiểu hơn, CSDL là một tập hợp có cấu
trúc của những Dữ liệu có liên quan với nhau đƣợc lƣu trữ trong máy tính.
Một CSDL đƣợc thiết kế, xây dựng và lƣu trữ với một mục đích xác định nhƣ
phục vụ lƣu trữ, truy xuất dữ liệu cho các ứng dụng hay ngƣời dùng.
Trong khái niệm này, chúng ta cần nhấn mạnh, CSDL là tập hợp các
thông tin có tính chất hệ thống, không phải là các thông tin rời rạc, không có
25
liên quan với nhau. Các thông tin này phải có cấu trúc và tập hợp các thông
tin này phải có khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác của nhiều ngƣời sử dụng
một cách đồng thời. Đó cũng chính là đặc trƣng của CSDL.
Trong giới hạn nghiên cứu, tác giả chƣa thấy có định ngh a chính thức
về Cơ sở dữ liệu YDHCT . Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc điểm của dữ
liệu và đặc điểm của YDHCT, tác giả luận văn xin đƣợc đƣa rút ra khái niệm
nhƣ dƣới đây:
ở dữ i à ậ hợ hô g i
í h h h h g, hô g h i hô g i ời , ượ h hậ , hâ o i
h ho họ ể g h ầ h i h ủ hi gười d g
h ồ g hời hô g i hể b o gồ hư g hô g h
h i d g o i â h , bài h , ị h o i b h,
hư g h hữ ị… .
Khái niệm trên đây là định ngh a của riêng tác giả, xuất phát từ những
đặc tính chung nhất của CSDL và YDHCT, đó là:
Tr ớ ết , đó à t tập p ủ t ô t : Thông tin của CSDL về
YDHCT là những thong tin đƣợc thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau, có
thể là những thông tin cơ sở địa phƣơng và đƣợc tổng hợp vào CSDL Quốc
gia.
T , đó à t t , k ô rờ rạ ủ t ô tin: Điều đặc
biệt quan trọng của nguồn thông tin trong CSDL là tính liên kết, không rời
rạc. M i thông tin s đƣợc phân loại thành những nhóm sắp xếp theo khái
quát đến cụ thể, m i trƣờng thông tin đều có mối quan hệ logic nhau để có thể
h trợ nhau trong quá trình cung cấp thông tin cho ngƣời dung.
T , đ ò t ể á t ì t à CSD :
Nhƣ đã đề cập ở trên, dữ liệu về YDCHT hiện nằm rải rác ở nhiều
nguồn khác nhau. Một số có thể nằm trong những cuốn sách cổ của ngƣời dân
26
địa phƣơng; một số nằm ở những bài thuốc của những thầy lang cổ… Việc
thu thập chúng nhƣ thế nào cần có chính sách rõ ràng, thực hiện một cách
khoa học, có sự nhất quán hành động từ địa phƣơng tới trung ƣơng để từ đó
có thể tập hợp, phân loại thành dữ liệu Quốc gia.
T t , đ t ể đ àm ơ ủ u ữ
u: Đó là bao gồm một số dạng tri thức về YDHCT nhƣ cây thuốc, bài
thuốc, vị thuốc các loại bệnh, phƣơng pháp chữa trị…. Tuy nhiên, tác giả
cũng xin lƣu ý là nội dung thông tin có thể bao gồm nhƣng không toàn bộ các
đặc điểm nêu trên.
T ăm, đ t ể đ ă ủ CSD : đó là khả
năng phục vụ việc khai thác thông tin của nhiều ngƣời sử dụng đồng thời.
Chắc chắn CSDL về YDHCT s không thuộc về cá nhân nào, có chăng cần
một cơ quan đứng ra chủ quan. Tuy nhiên, mục đích quan trọng của nguồn
CSDL này là phải phục vụ khả năng khai thác thông tin của nhiều ngƣời
dung, có thể cùng thời điểm.
Tác giả hi vọng rằng, nếu có sự tìm hiểu sâu sắc hơn có thể hoàn thiện
đƣợc định ngh a nêu trên ở các nghiên cứu tiếp theo.
1.3.2. Các ếu t ủ Cơ sở ữ u v tru và qu tr
ơ sở ữ u tru
Có nhiều yếu tố tham gia vào CSDL và hệ quản trị CSDL, xin đƣợc chỉ
ra cụ thể nhƣ dƣới đây.
ặ ị ở dữ i :
Trong những tổ chức có nhiều ngƣời cùng sử dụng chung một nguồn
dữ liệu thì nhất thiết phải có một ngƣời đứng đầu quản lý, chịu trách nhiệm
đối với nguồn dữ liệu này. Đó chính là ngƣời quản trị cơ sở dữ liệu Database
Administrators _ DBA ).
DBA có nhiệm vụ tổ chức nội dung của cơ sở dữ liệu, tạo và phân
27
quyền cho ngƣời sử dụng, đƣa ra yêu cầu về phần cứng và phần mềm… nếu
cần thiết. DAB chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn, Backup thông tin…khi có sự
cố.
ặ hi ở dữ i :
Ngƣời thiết kế CSDL chịu trách nhiệm
- Xác định những dữ liệu nào cần lƣu trữ trong CSDL
- Lựa chọn những cấu trúc thích hợp để biểu diễn và lƣu trữ những dữ liệu
này.
- Ph ng vấn tất cả những ngƣời sử dụng CSDL sau này để hiểu đƣợc những
yêu cầu của họ đối với CSDL
- Tiến hành phân tích thiết kế hệ thống sau khi thống nhất đƣợc tất cả các
yêu cầu của ngƣời sử dụng
i ượ g ử dụ g - người ử dụ g i: Ngƣời sử dụng cuối là những ngƣời truy cập CSDL để
- Truy vấn
- Cập nhật
- Thống kê, báo cáo
ặ hâ í h h h g à Lậ ì h g dụ g: Phân tích hệ thống để định rõ những yêu cầu của ngƣời sử dụng cuối cùng,
thống nhất để đƣa ra khung nhìn cho từng đối tƣợng ngƣời sử dụng, quản lý
các giao tác.
ặ ậ ì h g dụ g:
- Thực hiện các yêu cầu thông qua lập trình bằng những ngôn ngữ phù hợp
- Chạy thử chƣơng trình test
- Chữa l i và gỡ rối chƣơng trình debug
- Viết tài liệu, hƣớng dẫn sử dụng.
- Bảo trì hệ thống
Ngoài những đối tƣợng trực tiếp tham gia vào một CSDL cụ thể nhƣ
28
đã nói ở trên, c n có một đội ngũ những ngƣời phân tích, phát triển, và thực
hiện tạo ra môi trƣờng hệ thống và phần mềm của hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Những ngƣời này không trực tiếp thao tác trên một hệ quản trị CSDL nào cụ
thể. Họ là
- Ngƣời phân tích và thực hiện tạo ra hệ thống của HQTCSDL
- Những nhà phát triển hệ công cụ
- Ngƣời kiểm thử và bảo trì hệ thống
1.3.3 H qu tr ơ sở ữ u v tru và ủ v
sử ụ ơ sở ữ u qu tr ơ sở ữ u v tru
Nhƣ chúng ta đã biết, kích thƣớc và độ phức tạp của CSDL rất khác
nhau. Danh bạ điện thoại của một quốc gia, một thành phố.. chứa tới hàng
triệu số và những thông tin cần thiết về khách hàng. Trong trƣờng đại học có
tới hàng ngàn sinh viên. Nhà trƣờng phải quản lý tất cả những thông tin liên
quan đến sinh viên nhƣ: tên, ngày sinh, quê quán, địa chỉ, kết quả học tập.
X t một Ví dụ về CSDL quản lý tài liệu và độc giả trong thƣ viện quốc gia.
Giả sử rằng có 1 triệu cuốn sách, m i cuốn sách cần lƣu 1 thông tin liên
quan, m i thông tin chứa tối đa 4 kí tự thì CSDL s phải có tối thiểu 1
*1 6 * 4 *1 kí tự bytes . Nhƣ vậy, dung lƣợng bộ nhớ cần dùng là: 100
*106 * 400 *10= 400 GB. Bộ nhớ cũng là vấn đề cần phải đƣợc giải quyết.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn ở đây lại là cách thức tổ chức dữ liệu trong
một cơ sở dữ liệu để phục vụ cho việc truy cập, tìm kiếm, cập nhật .nhanh
chóng và an toàn hơn. Việc tổ chức dữ liệu nhƣ thế nào đƣợc thực hiện thông
qua Hệ quản trị cơ sở dữ liệu HQTCSDL .
Theo cách hiểu chung nhất, HQTCSDL là tập hợp các phần mềm cho
ph p định ngh a các cấu trúc để lƣu trữ thông tin trên máy, nhập dữ liệu, thao
tác trên các dữ liệu đảm bảo sự an toàn và bí mật của dữ liệu.
- Định ngh a cấu trúc: Định ngh a cấu trúc CSDL bao gồm việc xác định kiểu
29
dữ liệu, cấu trúc và những ràng buộc cho dữ liệu đƣợc lƣu trữ trong CSDL.
- Nhập dữ liệu: Là việc lƣu trữ dữ liệu vào các thiết bị lƣu trữ trung gian
đƣợc điều khiển bằng HQTCSDL.
- Thao tác dữ liệu: thao tác trên CSDL bao gồm những chức năng nhƣ truy
xuất cơ sở dữ liệu để tìm kiếm thông tin cần thiết, cập nhật cơ sở dữ liệu và
tổng hợp những báo cáo từ dữ liệu.
Xuất phát từ đặc điểm của hệ quản trị dữ liệu và YDHCT, tác giả xin rút ra
định ngh a chung nhất dƣới đây về HQTCDSL YDHT:
S L à ậ hợ hầ ho hé ư ữ, h o
dữ i ho hé gười dù g à b o í h oà ủ dữ
i .
Định ngh a trên đây cho ph p chỉ ra những điểm chính của HQTCSDl
YDHCT là:
- là phần mềm cho ph p lƣu trữ thông tin;
- đảm bảo các tính năng cho đa ngƣời sử dụng;
- đảm bảo tính an toàn của dữ liệu.
Cho đến nay vẫn c n một số đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp… sử
dụng mô hình hệ thống các tệp tin cổ điển: chúng đƣợc tổ chức riêng r , phục
vụ cho một mục đích của một đơn vị hay một đơn vị con trực thuộc cụ thể.
Việc xây dựng hệ thống các tệp tin riêng tại từng đơn vị quản lý ít tốn thời
gian bởi khối lƣợng thông tin cần quản lý và khai thác là nh , không đ i h i
đầu tƣ vật chất và chất xám nhiều, do đó triển khai ứng dụng nhanh, thông tin
đƣợc khai thác chỉ phục vụ mục đích h p nên khả năng đáp ứng nhanh chóng,
kịp thời. Bên cạnh đó, việc sử dụng hệ thống tập tin cổ điển dẫn đến thông tin
đƣợc tổ chức riêng r ở nhiều nơi nên việc cập nhật dễ làm mất tính nhất
quán dữ liệu. Hệ thống thông tin đƣợc tổ chức thành các hệ thống file riêng lẻ
nên thiếu sự chia sẻ thông tin giữa các nơi. Qua phân tích trên, chúng ta nhận
30
thấy việc tổ chức dữ liệu theo hệ thống tệp tin hoàn toàn không phù hợp với
những hệ thống thông tin lớn. Việc xây dựng một hệ thống thông tin đảm bảo
đƣợc tính nhất quán dữ liệu, đáp ứng đƣợc nhu cầu khai thác đồng thời của
nhiều ngƣời là thực sự cần thiết.
Vai tr , mục đích của việc xây dựng CSDL về YDHCT cũng không
năm ngoài mục đích của việc bảo vệ tri thức truyền thống nói chung, x t
trong l nh vực YDHCT nói riêng.
Ngoài mục tiêu khuyến khích sáng tạo, việc xây dựng CSDL về YDHCT
c n là động lực cho việc:
- Tôn trọng, bảo tồn các giá trị YDHCT dƣới hình thức toàn v n, không
bị bóp m o;
- Ngăn chăn việc sử dụng lợi dụng trái ph p các giá trị YDHCT mà
không đƣợc ph p;
- Phân chia lợi ích công bằng và xứng đáng;
- Tăng cƣờng phổ biến và sử dụng các tri thức YDHCT một cách rộng
rãi.
Cụ thể hơn cho những đặc điểm nêu trên, sự ra đời của CSDL về
YDHCT s đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu. Nếu nhƣ trƣớc đây, nguồn
dữ liệu tập trung riêng lẻ ở rất nhiều nguồn khác nhau thì việc có một hệ
thống CSDL s tập trung dữ liệu về một đầu mối, giảm sự trùng lặp thông tin
xuống mức thấp nhất và do đó đảm bảo đƣợc tính nhất quán và toàn v n dữ
liệu;
X t ở khía cạnh ngƣời sử dụng, việc xây dựng CSDL về YDCHT đảm
bảo tính nhiều khung nhìn multi-view) cho các đối ngƣời dùng khác nhau,
đảm bảo dữ liệu có thể đƣợc truy xuất theo nhiều cách khác nhau. Vì yêu cầu
của m i đối tƣợng sử dụng CSDL là khác nhau nên tạo ra nhiều khung nhìn
31
vào dữ liệu là cần thiết. Hơn nữa, việc xây dựng CSDL s h trợ đa ngƣời
dùng, khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều ngƣời sử dụng và nhiều ứng dụng
khác nhau.
V trò ủ CS D v YDHCT
Vai tr đặc biệt của CSDL về YDHCT c n là nguồn tài liệu tham khảo
quan trọng h trợ tìm kiếm thông tin trong quá trình tra cứu sáng chế.
Để cụ thể hóa hơn, xuất phát từ mục đích tra cứu thông tin sáng chế, có
thể nhìn thấy rõ mục đích của việc tra cứu sáng chế:
- Loại trừ nghiên cứu trùng lặp với nghiên cứu đã có về YDHCT;
- Gợi ý cho các giải pháp kỹ thuật mới;
- Lựa chọn các giải pháp phù hợp để áp dụng, cải tiến, hoàn thiện cho phù hợp
với điều kiện thực tế;
- Đánh giá trình độ y học trong nƣớc so với quốc tế;
- Nghiên cứu, thiết kế các sản ph m mới;
- Dự báo xu hƣớng phát triển của KHCN;
- Tránh xâmphạm quyền SHCN.
Nếu nhƣ có một nguồn CSDL về YDHCT toàn diện và chính thống, quá
trình tra cứu sáng chế để đạt đƣợc mục đích nêu trên s đạt hiệu quả cao hơn.
Tuy nhiên, để đạt đƣợc các ƣu điểm trên, CSDL đặt ra những vấn đề cần
giải quyết. Đó là:
- Tính chủ quyền của dữ liệu: Do tính chia sẻ của CSDL nên chủ quyền của
CSDL dễ bị xâm phạm.
- Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của ngƣời sử dụng: Do có nhiều
ngƣời đƣợc ph p khai thác CSDL nên cần thiết phải có một cơ chế bảo mật
và phân quyền hạn khai thác CSDL.
- Tranh chấp dữ liệu: Nhiều ngƣời đƣợc ph p cùng truy cập vào CSDL với
những mục đích khác nhau: Xem, thêm, xóa hoặc sửa dữ liệu. Cần phải có cơ
32
chế ƣu tiên truy cập dữ liệu hoặc giải quyết tình trạng xung đột trong quá
trình khai thác cạnh tranh. Cơ chế ƣu tiên có thể đƣợc thực hiện bằng việc
cấp quyền hay mức độ ƣu tiên cho từng ngƣời khai thác.
- Đảm bảo dữ liệu khi có sự cố: Việc quản lý dữ liệu tập trung có thể làm
tăng nguy cơ mất mát hoặc sai lệnh thông tin khi có sự cố mất điện đột xuất
hoặc đ a lƣu trữ bị h ng. Một số hệ điều hành mạng có cung cấp dịch vụ sao
lƣu ảnh đ a cứng, tự động kiểm tra và khắc phục l i khi có sự cố. Tuy nhiên,
bên cạnh dịch vụ của hệ điều hành, để đảm bảo an toàn cho CSDL, nhất thiết
phải có một cơ chế khôi phục dữ liệu khi có sự cố xảy ra.
Lợi ích của việc sử dụng HQTCSDL về YDHCT
- Hạn chế dƣ thừa dữ liệu.
- Ngăn cản truy cập dữ liệu bất hợp pháp bảo mật và phân quyền sử dụng .
- Cung cấp khả năng lƣu trữ lâu dài cho các đối tƣợng và cấu trúc dữ liệu.
- Cho ph p suy dẫn dữ liệu từ dữ liệu này suy ra dữ liệu khác
- Cung cấp giao diện đa ngƣời dùng.
- Cho ph p biểu diễn mối quan hệ phức tạp giữa các dữ liệu.
- Đảm bảo ràng buộc toàn v n dữ liệu
- Cung cấp thủ tục sao lƣu và phục hồi
Qu ền i với tri th c tru ền th ng và m i quan h với cơ sở dữ li u
về dƣ c học cổ tru ền
4 N ữ ì t đ m qu đ vớ tr t tru t tr v 4 Sử dụ g h ậ ở hữ í
- Qu tá
Để đƣợc bảo hộ quyền tác giả, tri thức truyền thống về y dƣợc học cổ
truyền phải đƣợc thể hiện dƣới dạng vật chất nhất định, chẳng hạn nhƣ tác
ph m thành văn. Khi đó, tác ph m đƣợc đặt dƣới sự bảo hộ của quyền tác giả.
Tuy nhiên, sự đảm bảo quyền này chỉ đơn thuần về mặt hình thức, quyền tác
giả không bảo hộ nội dung tác ph m, tức chủ sở hữu tác ph m không có 33
quyền ngăn cấm hành vi sử dụng ý tƣởng tác ph m khi ý tƣởng đó đƣợc thực
hiện không đăng kí quyền tác giả.
- Sá ế
Sáng chế cung cấp sự độc quyền trong quá trình sử dụng, sản xuất hay
bán sáng chế, đổi mới, sáng tạo, quá trình này k o dài trong suốt 2 năm. Độc
quyền là quyền của chủ sở hữu bằng sáng chế có thể độc quyền sử dụng, phát
triển, đạt đƣợc những lợi ích từ việc phân phối chúng. Đồng thời khi đạt đƣợc
sự độc quyền này, nhà sáng chế có quyền ngăn cản bất cứ ai có hành vi sao
ch p, sử dụng, phân phối hoặc chuyền giao sáng chế mà không đƣợc sự đồng
ý của nhà sáng chế.
Đề đạt đƣợc bằng độc quyền sáng chế, cần có đủ 3 điều kiện:
- Tính mới
- Trình độ sáng tạo
- Khả năng áp dụng công nghiệp
Nếu hội tụ cả 3 điều kiện trên thì giải pháp k thuật có khả năng đƣợc
bảo hộ thông qua hình thức bằng độc quyền sáng chế. Đây là các điều kiện cơ
bản về khả năng đƣợc cấp bằng. Nhƣ vậy, lợi ích chính của việc đăng kí sáng
chế đó là tạo ra tính độc quyền, cho ph p nhà sáng chế có toàn quyền kiểm
soát mọi họat động liên quan tới sáng chế của mình, bao gồm các hoạt động
liên quan tới sử dụng, sản xuất. hoặc thƣơng mại hóa sáng chế đó. Điều này
có thể mang lại những lợi ích đáng kể cho nhà sáng chế, đồng thời phụ thuộc
vào nhu cầu của thị trƣờng đối với sáng chế đó. Pháp luật SHTT quốc tế cũng
tạo những điển kiện thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại hóa sáng chế, biểu
hiện thông qua Hiệp ƣớc hợp tác sáng chế PCT cho ph p các quốc gia là
thành viên của Hiệp ƣớc này chỉ phải nộp một đơn duy nhất mà vẫn có thể đạt
đƣợc khả năng đƣợc công nhận độc quyền sáng chế tại các quốc gia thành
34
viên.
Tuy nhiên, cũng có những điểm hạn chế khi nhà sáng chế tiến hành
đăng kí các sáng chế liên quan tới YDHCT.Trƣớc hết là yêu cầu bộc lộ công
khai. Chỉ một thời gian ngắn sau khi đƣợc chấp nhận đơn hợp lệ, sáng chế
yêu cầu nộp đơn s đƣợc công bố trên công báo sở hữu công nghiệp quốc gia.
Thông thƣờng, thời hạn này là 18 tháng. Nếu sáng chế đăng kí thuộcs l nh
vực YDHCT đƣợc coi là một bí mật thì việc bảo hộ tri thức truyền thống theo
pháp luật sáng chế đƣợc coi là một biện pháp đảm bảo quyền không hiệu quả.
Khi đó ngƣời nộp đơn nên bảo vệ sáng chế của mình dƣới dạng bí mật thƣơng
mại theo pháp luật về bí mật thƣơng mại. Thứ hai, để đƣợc cấp bằng độc
quyền sáng chế, sáng chế yêu cầu cần đáp ứng các tiêu chu n theo yêu cầu.
Điều này có ngh a là sáng chế nộp đơn phải chứng minh việc không đƣợc bộc
lộ công khai trƣớc thởi điểm đăng kí dƣới bất kì hình thức nào. một số quốc
gia, tri thức truyền thống có thể đƣợc đánh giá nhƣ là một phần của sáng chế
có trƣớc. Việc xác định tính mới tùy thuộc vào pháp luật của m i quốc gia.
Điều này có vẻ đơn giản hoặc không khó khăn nhƣng trên thực tế rất khó
chứng minh điều này. Thứ ba, cần xác định đƣợc rằng, việc nộp yêu cầu cấp
bằng độc quyền sáng chế s mất rất nhiều thời gian cũng nhƣ tốn k m chi phí.
Tại nhiều quốc gia, để đạt đƣợc bằng độc quyền sáng chế, chi phí trung bình
trong khoảng 5 tới 1 hoặc cao hơn. Và điều cuối cùng, khi bằng
độc quyền sáng chế đã đƣợc cấp, chủ bằng sáng chế s chịu trách nhiệm thực
thi các quyền khi có xâm phạm xảy ra.
Giải pháp hữu ích cho ph p sự bảo vệ tƣơng tự nhƣ sáng chế, tuy nhiên
không cần yêu cầu về trình độ sáng tạo mà chỉ cần đáp ứng đủ hai yếu tố là
tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp. Tuy nhiên, thời gian bảo hộ giải
pháp hữu ích k o dài 1 năm, ngắn hơn so với thời gian bảo hộ sáng chế.
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích chỉ tồn tại ở một số quốc gia và, tuy nhiên
35
một số quốc gia đang thúc đấy việc bảo hộ giải pháp hữu ích trong hiệp định
Trips. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích ở một khía cạnh nào đó phù hợp hơn
đối với bảo hộ tri thức dựa trên pháp luật SHTT. Mặc dù giải pháp hữu ích
không đƣợc công nhận trên phạm vi toàn cầu song một số quốc gia vẫn áp
dụng chúng để bảo vệ tri thức truyền thống. Ví dụ nhƣ việc bảo hộ tri thức
truyền thống đối với các loại thảo dƣợc truyền thống dƣới hình thức bằng độc
quyền giải pháp hữu ích theo pháp luật Kenya. Mặc dù số lƣợng đơn đăng kí
giải pháp hữu ích chƣa nhiều song việc mở rộng để bảo hộ tri thức truyền
thống dƣới dạng giải pháp hữu ích cũng là một lựa chọn hiệu quả.
S g h i ới gi g â ồ g ( dụ g ở Mỹ à gi h )
Hiệp định Trips yêu cầu các quốc gia phải có các biện pháp nhằm bảo
vệ giống cây trồng. Một hình thức để bảo vệ giống cây trồng là bảo hộ bằng
sáng chế đối với giống cây trồng. Không giống nhƣ pháp luật Châu Âu, pháp
luật Mỹ cấp bằng sáng chế đối với bất cứ ai sáng tạo ra hình thức sinh sản vô
tính mới, có những điểm khác biệt, bao gồm việc chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển giống cây trồng hoặc đầu tƣ cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện
và phát triển giống cây trồng. Bảo hộ giống cây trồng dƣới dạng bằng độc
quyền sáng chế tồn tại những mâu thuẫn nhất định giữa lợi ích nhận đƣợc
cũng nhƣ sự đe dọa đối với cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống đó. Đầu
tiên, đó là sự không có sự rõ ràng, thống nhất trong phƣơng pháp tiếp cận đối
với tính mới của giống cây trồng. Nhiều cộng đồng địa phƣơng đã tiến hành
trồng trọt, duy trì giống cây của cộng đồng qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên, nhiều
giống cây trồng mới chỉ có những sửa đổi đơn giản với các loại hiện có của
giống cây trồng đã đƣợc phát triển trồng của các cộng đồng bản địa, ví dụ,
giống cây đậu vàng của Mexico. Vì vậy, về mặt kỹ thuật, điều này đƣợc coi là
có tính mới. Tính mới cũng có thể tạo ra bởi cộng đồng địa phƣơng bằng cách
tƣơng tự những giống cây trồng đã có, giống nhƣ trƣờng hợp mà ayahuasca
36
đã đƣợc tạo ra.
- mật k
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh đƣợc xác lập trên cơ
sở hoạt động đầu tƣ tài chính, trí tuệ hoặc kết quả của hoạt động hợp pháp
khác để tìm ra, tạo ra hoặc có đƣợc thông tin tạo thành bí mật kinh doanh và
bảo mật thông tin đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng
quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với bí mật kinh doanh, chủ thể có bí
mật kinh doanh phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện
hoạt động mà trong đó thông tin tạo thành bí mật kinh doanh đƣợc tạo ra, tìm
ra, có đƣợc và biện pháp bảo mật thông tin đó.
í ậ i h do h (h ượ bi à bí ậ hư g i) à hô g
ti h ượ ho g ầ ư ài hí h, í , hư ượ b à
h g ử dụ g o g i h do h
Bí mật kinh doanh đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Khô g h i à hiể bi hô g hườ g à hô g dễ dà g ượ ;
Khi ượ ử dụ g o g i h do h ẽ o ho gười ắ giữ bí ậ i h
do h ợi h o ới gười hô g ắ giữ hoặ hô g ử dụ g bí ậ i h
do h ;
3 ượ hủ ở hữ b o ậ b g bi h ầ hi ể bí ậ i h
do h hô g bị b à hô g dễ dà g i ậ ượ .
Các thông tin bí mật sau đây không đƣợc bảo hộ với danh ngh a bí mật kinh
doanh:
í ậ hâ hâ ;
í ậ hà ướ ;
3 í ậ h g, i h
4 hô g i bí ậ h hô g i i h do h
Những tri thức truyền thống của cộng đồng bản địa có thể đƣợc đánh
37
giá nhƣ bí mật thƣơng mại. Tuy nhiên, một khi tri thức này đƣợc công bố, tức
là đƣợc biết đến một cách rộng rãi thì lựa chọn để bảo hộ dƣới dạng bí mật
thƣơng mại không c n giá trí, một bí mật thƣơng mại đƣợc bảo hộ chỉ khi nó
vẫn là một bí mật.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh đƣợc xác lập trên
cơ sở có đƣợc một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo
mật bí mật kinh doanh đó. Những hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
quyền đối với bí mật kinh doanh bao gồm: tiếp cận, thu nhập thông tin thuộc
bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của ngƣời sở
hữu hợp pháp; tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không
đƣợc ph p của chủ sở hữu bí mật kinh doanh; vi phạm hợp đồng bảo mật
hoặc lừa gạt, lợi dụng l ng tin của ngƣời có ngh a vụ bảo mật nhằm tiếp cận,
thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh; tiếp cận, thu thập thông
tin thuộc bí mật kinh doanh của ngƣời khác khi ngừời này làm thủ tục quy
định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lƣu hành sản ph m
hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nƣớc hoặc
sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy ph p
liên quan đến kinh doanh hoặc lƣu hành sản ph m. Tuy nhiên, hượ iể
của việc bảo hộ tri thức truyền thống theo bí mật kinh doanh đó là không có
một sự bảo hộ pháp lý nào nhằm duy trì bì mật kinh doanh đó, bí mật kinh
doanh không cần phải đăng kí tại cơ quan có th m quyền, chỉ ra có sự tranh
chấp diễn ra thì bí mật kinh doanh mới nhận đƣợc sự can thiệp của pháp luật.
Nếu dƣới một hình thức nào đó bí mật kinh doanh bị tiết lộ thì toàn bộ mọi
quyền lợi liên quan của chủ sở hữu s bị thiệt hại nặng nề. Mặt khác, rất khó
để bảo vệ bí mật kinh doanh nhằm chống lại các hành vi làm tiết lộ bí mật
kinh doanh của những cá nhân biết đƣợc bí mật đó ra bên ngoài. Khi bí mật
về tri thức truyền thống thuộc về một cộng đồng, cộng đồng này phải thực
38
hiện một n lực hợp lý để duy trì sự bảo mật của tri thức truyền thống đó.
Nếu không có một n lực hợp lý để duy trì bí mật của tri thức truyền thống,
mọi quyền lợi liên quan đến sự bảo vệ chúng đều bị ảnh hƣởng nghiệm trọng.
Hệ thống pháp luật về SHTT là một phƣơng tiện có thể dùng để bảo hộ
tri thức truyền thống mặc dù có rất nhiều ý kiến trái ngƣợc về điều này, cả
đồng tình và không ủng hộ. Tính phù hợp của việc áp dụng khung pháp lý
SHTT đối với tri thức truyền thống phụ thuộc vào mục tiêu và khả năng
chúng có thể đáp ứng đƣợc các đối tƣợng khác nhau. Vì vậy, pháp luật sở hữu
trí tuệ có thể đƣợc coi là một công cụ đạt đƣợc sự công bằng giữa những
ngƣời nắm giữ tri thức truyền thống và những ngƣời sử dụng, trong đó những
ngƣời nắm giữ tri thức truyền thống có thể đƣợc hƣởng và thực hiện những
quyền có của mình nhằm ngăn chặn việc sử dụng trái ph p đối với tri thức
truyền thống đó. Và nhƣ vậy, với tƣ cách là chủ sở hữu của tri thức truyền
thống, những ngƣời nằm giữ hoàn toàn có thể đăng kí bảo hộ tài sản tri thức
của mình và cộng đồng theo pháp luật SHTT nếu đáp ứng đƣợc các tiêu chí
và điều kiện cần thiết.
4 Sử dụ g bi h ặ hù
Một cách tiếp cận khác đƣợc khá nhiều tổ chức và quốc gia quan tâm
đó là việc xây dựng một biện pháp đặc thù sui generic về SHTT, là một cơ
chế chỉ áp dụng cho riêng một đối tƣợng, đó là tri thức tryền thống. Mô hình
biện pháp đặc thù này đƣợc xây dựng riêng cho loại đối tƣợng khó điều chỉnh
theo các quy định thông thƣờng. Bất kì biện pháp đặc thù nào cũng phải xác
định rõ các quyền lợi của những ngƣời liên quan. Pháp luật SHTT trao độc
quyền, cấm bên thứ ba khai thác đối tƣợng đã đƣợc bảo hộ. Tuy nhiên, việc
trao độc quyền có thể hạn chế hơn là việc khuyến khích sử dụng tri thức
truyền thống, nó cũng có thể gây khó khăn đối với cuộc sống, giá trị của cộng
đồng bản địa. Vì vậy, cách tốt nhất có thể là bảo hộ tri thức truyền thống qua
39
một cơ chế riêng với mục đích là ngăn ngừa việc chiếm đoạt tri thức. Loại cơ
chế này không cần phải thiết lập bất kì hình thức độc quyền nào có thể gây
ảnh hƣởng đến hoạt động và giá trị của cộng đồng.
Bên cạnh hệ thống pháp luật trên, để bảo hộ tri thức truyền thống, một
số quốc gia c n áp dụng các biện pháp khác nhau nhƣ: áp dụng các quy định,
tập quán của cộng đồng địa phƣơng, xây dựng cơ sở dữ liệu về tri thức truyền
thống, yêu cầu chứng minh nguồn gốc của nguyên liệu khi tiến hành đăng kí patent, pháp luật về bảo vệ môt trƣờng, đa dạng sinh học...13
Hiểu theo ngh a đen, h h g i g đƣợc coi là một loại riêng biệt, bao
gồm một tập hợp các quy định đƣợc công nhận trên toàn quốc và các cách
thức mở rộng nhằm bảo vệ giống cây trồng mà không thông qua việc bảo hộ
dƣới hình thức bằng độc quyền sáng chế. Bản thân Hiệp định Trips không xác
định một hệ thống luật riêng, không định ngh a hoặc không chỉ ra chúng nên
nhƣ thế nào. Mặc dù Trips không để cập tới UPOV- Liên minh quốc tế bảo vệ
giống cây trồng nhƣng một số nƣớc tin rằng, Liên minh này đáp ứng các yêu
cầu để trở thành một hệ thống riêng cho việc bảo hộ giống cây trồng. Tuy
nhiên, các quốc gia không cần phải tham gia vào Liên minh này để thực hiện
bảo vệ giống cây trồng dƣới hệ thống riêng này. hệ thống riêng này có thể bao
gồm một số tiêu chu n của việc bảo hộ quyền SHTT đối với tri thức truyền
thống, đồng thời có sự kết hợp với một số hình thức bảo hộ khác, không phải
tất cả đối với việc bảo hộ nguồn gen. Ví dụ một số nƣớc có thể cung cấp bằng
độc quyền sáng chế đối với sáng chế, giấy chứng nhận giống cây trồng cho
giống cây trồng, loại trừ các loại cây đƣợc bảo hộ dƣới dạng quyền SHTT. Hệ
thống riêng này có thể đƣợc thực hiện rất khác nhau giữa các quốc gia. Hệ
thống riêng này có thể coi là một sự bảo hộ pháp lý mới dành cho tri thức
13 Nguyễn Thị Phƣơng Mai 2 5 , Bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - trƣờng hợp cây dƣợc liệu, K yếu Kết quả nghiên cứu Chiến lƣợc và chính sách khoa học công nghệ năm 2 4 – 2 5, Viện chiến lƣợc và chính sách khoa học và công nghệ, trang 16 -174
40
truyền thống. Tri thức truyền thống có thể đƣợc đăng kí dƣới hình thức sáng
chế, bí mật thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu…hoặc là một hình thức
hoàn toàn khác với các hình thức sở hữu trí tuệ đang tồn tại. Hệ thống này
cung cấp biện pháp bảo vệ cụ thể đối với tri thức truyền thống để vô hiệu hóa
các bằng độc quyền sáng chế không phù hợp. Ví dụ, ị h 486 ủ g
ồ g A dean:
g g h ượ ho g h ượ h iể
g ồ ge hoặ i h h g, o g ườ g hợ gi hà h i
à gi x x à hô g ư b o ủ hợ ồ g ậ hoặ gi hé g ồ g ẽ bị hi 14
i ậ à hi ợi í h (A S)
i ậ đề cập tới khả năng đƣợc ph p vào khu vực chứa đựng các tri
thức truyền thống với mục đích lấy mẫu, thu thập, loại b nguồn gen hay các
nguồn khác. hi ợi í h đề cập tới tất cả các hình thức bồi thƣờng thiệt hại
cho việc sử dụng nguồn gen đó, cho dù hình thức bồi thƣờng đó là vật chất
hay phi vật chất. Công việc này cũng bao gồm sự tham gia hoat động nghiên
cứu và phát triền nguồn gen. Điều 1 và Điều 8 j của Công ƣớc Đa dạng sinh
học khuyến khích việc chia sẻ lợi ích công bằng từ tri thức truyền thống trong
việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn đa dạng sinh học. Trong th a thuận
chia sẻ, tất cả các bên chia sẻ những lợi ích tăng lên từ việc sử dụng vật liệu di
truyền, tri thức truyền thống. Đối với cộng đồng bản địa, điều này liên quan
tới việc chia sẻ những lợi ích từ tri thức truyền thống bằng các hợp đồng đối
với những cá nhân tổ chức mong muốn sử dụng tri thức truyền thống đó trong
các hoạt động nghiên cứu hoặc phát triển các sản ph m mới dựa trên những
14 Stephen A. Hansen and Justin W. VanFleet (2003): A Handbook on Issues and Options for Traditional Knowledge Holders in Protecting their Intellectual Property and Maintaining Biological Diversity, American Association for the Advancement of Science (AAAS) Science and Human Rights Program
41
nguồn tri thức này. Bên tham gia hợp đồng chia sẻ bất cứ sự tiến bộ, lợi ích
nào bao gồm cả tài chính hoặc các sản ph m từ có nguồn gốc từ cộng đồng bản địa.15
4 Ph ậ h i b o h i h h g o g h v dượ họ ổ i i N à hữ g i hư gi i ượ 4 Ph ậ h i ới b o h i h h g o g h
y dượ họ ổ
Bên cạnh các hình thức bảo hộ nhƣ quyền tác giả, bằng độc quyền sáng
chế, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý hay bí mật kinh doanh đƣợc quy định trong
pháp luật SHTT, những quy định liên quan đến tri thức truyền thống c n có
thể tiếp cận ở một số hệ thống pháp luật nhƣ: Luật đa dạng sinh học, Luật bảo
vệ giống cây trồng, vật nuôi, Luật bảo vệ môi trƣờng, Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng, Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Những quy định Pháp luật về giống vật nuôi, cây trồng nƣớc ta chủ yếu
nhằm bảo tồn các nguồn gen tự nhiên, bảo tồn và phát triển các giống cây
trồng, vật nuôi trong ngành nông nghiệp, thủy sản. Mặc dù có quy định ƣu
tiên đầu tƣ, khuyến khích đầu tƣ cho các hoạt động nhằm thu thập, bảo tồn
các nguồn gen tự nhiên, quý hiếm nhƣng vai tr của những ngƣời nắm giữ tri
thức truyền thống về nguồn gen thì không đƣợc nhắn đến. Các quy định pháp
luật của Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng mới cho thấy đây không phải là
biện pháp khả thi nhằm bảo hộ tri thức truyền thống, xuất phát từ những quy
định chung chung, hạn chế liên quan đến những đối tƣợng có quyền yêu cầu
cấp bằng, việc chia sẻ lợi ích, đền bù vật chất cho những ngƣời bảo tồn nguồn
gen hoặc cung cấp nguồn gen cũng không rõ ràng. Ngoải ra, những quy định
liên quan đến cây dƣợc liệu không đƣợc nhắc đến mà chỉ nhắc đến giống cây
15 Xin tham khảo thêm: Stephen A. Hansen and Justin W. VanFleet 2 3 : A Handbook on Issues and Options for Traditional Knowledge Holders in Protecting their Intellectual Property and Maintaining Biological Diversity, American Association for the Advancement of Science (AAAS) Science and Human Rights Program
42
trồng trong l nh vực nông nghiệp,lâm nghiệp và thủy sản.
Hệ thống các quy định về bảo vệ môi trƣờng, đa dạng sinh học ở Việt
Nam bao gồm tƣơng đối nhiều loại văn bản nhƣ: Luật bảo vệ môi trƣờng,
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học
ở Việt Nam, Pháp lệnh về Bảo vệ và Phát triển nguồn Thủy sản, Pháp lệnh
bảo vệ Động thực vật.. Trong số đó chúng ta s xem x t các quy định liên
quan đến tri thức truyền thống, nguồn gen tự nhiên. Cũng nhƣ Luật Bảo vệ
Môi trƣờng, chƣơng trình bảo tồn đa dạng sinh học chỉ chú trọng đến việc bảo
tồn các nguồn gen, hệ sinh thái, đa dạng sinh học mà chƣa có sự chú trọng
đến các tri thức truyền thống về nguồn gen đó, vì vậy không có quy định hay
chính sách nào liên quan đến việc bảo hộ, phát huy tri thức truyền thống hay
đền bù, chia sẻ lợi ích với cộng đồng gìn giữ, phát hiện nguồn gen quý hiếm
hay có những sáng tạo trong việc sử dụng nguồn gen, nguồn nguyên liệu tự
nhiên trong cuộc sống. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2 4 đã quy định khá
chi tiết nhƣng cũng chỉ tập trung vào việc bảo tồn các loài động thực vật, bảo
tồn thiên nhiên, khai thác các lợi ích của rừng. Các quy định về bảo vệ rừng
đã ít nhiều ảnh hƣởng đến cộng đồng bản địa, những ngƣời có những công
sức trong việc bảo vệ, phát triển rừng, đó là những quy định về việc hƣởng
thành quả lao động, kết quả đầu tƣ bảo vệ và phát triển rừng.
1.4.2.2 Nhữ g i h ậ hư gi i ượ
Qu tá đ vớ tr t tru t Khái niệm tri thức truyền thống trong Luật SHTT chỉ thu h p trong l nh
vực văn học, nghệ thuật dân gian, bởi vậy rất cần mở rộng khái niệm này ra
các l nh vực khoa học khác. Mặt khác, Luật SHTT chỉ giải quyết mối quan hệ
giữa tác giả nhà khoa học, ngƣời nghiên cứu tri thức truyền thống và chủ sở
hữu tác ph m cá nhân tổ chức tài trợ kinh phí cho nhà khoa học nghiên cứu
tri thức truyền thống mà chƣa có quy định điều chỉnh đối với cá nhân cộng
43
đồng nắm giữ tri thức truyền thống.
Điều 8.2. Nghị định 1 2 6 NĐ-CP quy định: tổ chức, cá nhân làm
công việc h trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tƣ liệu cho ngƣời khác sáng tạo ra
tác ph m không đƣợc công nhận là tác giả. Nhƣ vậy, theo quy định hiện hành
của pháp luật về SHTT thì cá nhân cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống
có thể gặp khó khăn nếu xảy ra tranh chấp để phân định ngƣời nắm giữ kết
quả nghiên cứu về tri thức truyền thống.
Hơn thế, do những đặc trƣng của tri thức truyền thống, phần nhiều
trong đó là những sản ph m tập thể, đƣợc truyền miệng từ thế hệ này qua thế
hệ khác, việc hệ thống hóa những tri thức đó dƣới dạng thành văn dƣờng nhƣ
cũng là một khó khăn không hề nh đối với cộng đồng nằm giữ tri thức.
Trong khi đó, pháp luật SHTT về quyền tác giả chỉ có thể bảo hộ khi chúng
đƣợc hình thành dƣới dạng vật chất nhất định.
Qu sở ữu ô p Quyền đối với nhãn hiệu chỉ có thể ngăn cản chủ thể khác có hành vi
xâm phạm đối với nhãn hiệu mà không thể ngăn cản họ bán chính sản ph m
đó với tên nhãn hiệu khác.
Đối với sáng chế, s là những rào cản to lớn để đạt đƣợc quyền đối với
sáng chế do những điều kiện yêu cầu đối với đơn bao gồm: tính mới, tính
sáng tạo. Trong khi những tri thức truyền thống đã đƣợc hình thành rất lâu đời
so với hệ thống pháp luật SHTT, đƣợc hình thành một cách rƣờm rà, mang
tính kinh nghiệm và tập thể hơn, khiến cho các bƣớc cụ thể nhƣ viết bản mô
tả, yêu cầu bảo hộ dƣờng nhƣ là điều không thể đối với cộng đồng địa
phƣơng, hoặc cộng đồng cần có sự đầu tƣ kinh phí để tiến hành hợp tác với
nhà sáng chế, trải qua bƣớc nghiên cứu, nếu không việc đƣợc cấp bằng sáng
chế là không thể. Số lƣợng đơn nộp đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế liên
quan đến YDHCT đã phân tích trên đây đã phản ánh thực chất nhất những
khó khăn, tồn tại mà việc bảo hộ tri thức truyền thống bằng pháp luật SHTT
44
đang đối mặt.
Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu về tri thức truyền thống tại Việt Nam
c n yếu nên quá trình đánh giá tính mới thông qua cơ sở dữ liệu hiện có là
thiếu toàn diện. Những quy định liên quan tới việc tiếp cận và chia sẻ lợi ích
cần đƣợc cụ thể hóa để tạo sự công bằng giữa những ngƣời nắm giữ tri thức
truyền thống với các tổ chức sử dụng tri thức đó cho những mục đích khác
nhau.
Hệ thống bảo hộ cần tƣơng ứng với nhiệm vụ tích cực nhằm bảo tồn và
duy trì chứ không đơn thuần là cung cấp các phƣơng tiện để ngăn cấm ngƣời
khác sử dụng trái ph p chức năng của quyền SHTT , dƣờng nhƣ pháp luật
SHTT mới chỉ cung cấp các phƣơng tiện nhằm thực hiện chức năng bảo vệ,
ngăn cấm hành vi khai thác, xâm phạm trái ph p của bên thứ ba mà chƣa thực
hiện đƣợc chức năng bảo tồn tri thức truyền thống.
Cũng cần nhận thấy rằng, chính những chỉ định mang tính cá nhân cá
nhân tác giả, nhà sáng chế hoặc một nhóm tác giả dƣờng nhƣ đi ngƣợc lại
với tính chất của tri thức truyền thống, cần có đặc tính liên quan đến nguồn
gốc xuất xứ, ngƣời nắm giữ và cần đƣợc quản lý trong môi trƣờng tập thể,
làm cho việc nhận biết tác giả, những ngƣời nắm giữ tri thức rất khó khăn.
Một điểm nữa cần lƣu ý là những hạn chế về thời hạn bảo hộ trong hệ
thống SHTT c n tƣơng đối ngắn mặc dù có thể gia hạn, pháp luật s giải
quyết ra sao khi thời hạn yêu cầu bảo hộ của các đối tƣợng dành cho tri thức
truyền thống hết hạn? S tiếp tục là những bài toán đặt ra, gây ra những ảnh
hƣởng không tốt đối với sự bảo tồn tri thức truyền thống.
4 3 M qu ữ qu đ vớ tr t tru t và m qu
vớ ơ sở ữ u v tru
X t trong l nh vực YDHCT nói riêng, xuất phát từ những lợi ích đáng
kể mà l nh vực này đem lại cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
45
nhiều quốc gia trên thế giới, sự cần thiết của việc tạo ra một khung pháp lý
hiệu quả nhất cũng nhƣ thiết lập cơ sở dữ liệu nhằm bảo hộ tri thức truyền
thống trong l nh vực này cần đƣợc quan tâm thích đáng.
- Ý qu tr đầu t ê ủ v xâ CSD YDHCT đ vớ v
đ m qu đ vớ tr t tru t v YDCT à ă ă v sử
ụ tr t tru t v YDHCT ủ ữ ờ k ô đ p ép.
Cho đến nay, số lƣợng bằng sáng chế có liên quan đến YDHCT ngày
càng nhiều.
Tumeric là một loại cây rất phổ biến tại Ấn Độ và một số quốc gia khác. Tuy
nhiên Mỹ đã cấp patent số cho phƣơng thuốc chữa lành vết thƣơng từ cây
này. U ban nghiên cứu khoa học và công nghiệp CSIRc của Ấn Độ đã yêu
cầu cơ quan sáng chế th m định lại vì thực tế loại cây này đã đƣợc sử dụng ở
Ấn Độ bao đời nay. Kết quả là cơ quan sáng chế Mỹ đã phải hủy b v iệc cấp
văn bằng sau khi th m định lại tính mới.
Quinoa là một loại cây lƣơng thực thực ph m đã đƣợc trồng và khai
thác từ rất lâu đời tại các nƣớc Andean. Nhƣng các nhà nghiên cứu thuộc
trƣờng đại học Corlorado tại Mỹ đã đƣợc cấp văn bằng bảo hộ số 5304718
cho các phát kiến về đặc tính của cây này. Hiệp hội các nhà sản xuất Quinoa
tại Bolivia đã cùng các tổ chức phi chính phủ khởi kiện, phản đối việc cấp
patent này. Năm 1998, văn bằng sang chế này bị hủy b , tuy nhiên với lý do
không nộp lệ phí cấp văn bằng.
Việc tìm kiếm thông tin tra cứu sáng chế phục vụ công tác th m định
đơn sáng chế trở nên khó khăn và không toàn diện nếu không có CSDL này.
Chuyên viên phụ trách th m định hồ sơ s chỉ có thể khai thác những nguồn
thông tin đã có để tra cứu tính mới yếu tố đầu tiên để đƣợc công nhận là sáng
chế ở những nguồn tin công bố đã có.
Khi nguồn dữ liệu về YDHCT không có tính tập trung, tồn tại rải rác ở
46
rất nhiều nguồn khác nhau và không đƣợc công bố,, đặt ra bài toán cho công
tác quản lý để thu thập các nguồn dữ liệu đó tập trung về một nguồn, từ đó trở
thành kho thông tin quý báu h trợ sự phát triển mọi mặt của sự phát triển
khoa học, kỹ thuật nói chung.
Do đó, việc nghiên cứu để xây dựng đƣợc một CSLD về YDHCT là cần
thiết và đóng vai tr vô cùng quan trọng cho công tác th m định đơn sáng chế
nói riêng, đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT
nói chung.
- V xâ CS D v YDHCT ũ à để đ m t ô ằ :
Công bằng là một trong những lý do cơ bản dẫn đến yêu cầu cần phải có
cơ chế bảo hộ tri thức truyền thống nói chung và tri thức truyền thống về
YDHCT nói riêng. Trƣờng hợp của những bài thuốc cổ truyền, cây dƣợc liệu,
gen cây trồng, ngƣời dân địa phƣơng đã sử dụng, giữ gìn và bảo tồn từ bao
đời, từ những kinh nghiệm, quan sát, ngƣời dân địa phƣơng, thầy lang địa
phƣơng cũng đã thu thập, tổng hợp, phân loại thành những tri thức quan
trọng.
Hiện nay, nhiều giống cây đã đƣợc các tổ chức nghiên cứu và phát triển
thu thập và nghiên cứu, tạo giống và tham gia các kênh thƣơng mại. Trong
khi các tổ chức này có thể bảo hộ giống cây trồng có căn nguyên từ những
giống cây của ngƣời dân địa phƣơng thì ngƣời dân địa phƣơng lại không có
đƣợc bất cứ lợi ích nào từ những đóng góp và giá trị mà họ tạo ra. Điều này
là hoàn toàn không công bằng khi ngƣời dân là những ngƣời không có điều
kiện, trình độ và cả kinh phí để nghiên cứu, phát triển thành những giá trị mới
nhƣ các tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật kia. Đó là chƣa kể đến việc chỉ
bằng kinh nghiệm, việc tạo và nhân giống không đảm bảo tiêu chí ổn định,
cũng nhƣ ko đảm bảo đủ điều kiện để đƣợc bảo hộ nhƣ một đối tƣợng thuộc
47
quyền của pháp luật.
Vậy, điều cơ bản ở đây là ngƣời nông dân không đƣợc hƣởng quyền lợi từ
những giá trị mà họ sang tạo ra. Ví dụ nhƣ, việc phát hiện ra cây dƣợc liệu là
cây sẵn có trong tự nhiên, nhƣng việc phát hiện ra những chức năng, công
dụng của chúng lại là công sức của ngƣời dân địa phƣơng, việc kết hợp
chúng với nhau nhƣ thế nào để có tác dụng trị bệnh lại đ i h i càng nhiều trí
tuệ.
Trong công ƣớc quốc tế về đa dạng sinh học, việc chia sẻ công bằng các
lợi ích có đƣợc từ việc sử dụng các tri thức, kinh nghiệm cổ truyền của ngƣời
dân địa phƣơng cũng đã đƣợc quy định và các nƣớc tham gia công ƣớc cần
tuân thủ và thể hiện trong các biện pháp, chính sách của mình. Điều 8j. Công
ƣớc quốc tế về đa dạng sinh học .
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu không phải là công cụ trực tiếp quy định rõ
ràng về việc chia sẻ lợi ích, tuy nhiên, dù trực tiếp hay gián tiếp nhƣng nó
cũng là một cách thức để ít nhất biết đƣợc nguồn tri thức về YDHCT này có
từ bao giờ và thuộc về cộng đồng nào, để việc sử dụng chúng cần tuân thủ
những yêu cầu về mặt chia sẻ lợi ích. Và hơn thế, một cá nhân tổ chức sử
dụng chúng khi không đƣợc quyền mà không phải chia sẻ bất cứ lợi ích nào
cũng là điều không công bằng.
- Xâ CS D v YDCHT ũ à để tồ và ữ ì tr t tru
t
Do đặc tính đa dạng của tri thức truyền thống về YDHCT mà việc cần có
nguồn dữ liệu để bảo tồn, lƣu giữ, để nguồn tri thức này không bị mai một là
một nhu cầu cần thiết.
Nếu ngƣời dân bị thu hút bởi những giống cây dƣợc liệu mới nhờ thu nhập
cao hơn do giống mới mang lại năng suất cao hơn thì việc mất đi nguồn gen
cũng là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Các giống mới thƣờng đƣợc cải tiến theo
48
nguyên liệu đầu vào, vậy nếu nhƣ ngƣời dân bản địa không cho ph p sử dụng
và tạo giống trên cơ sở các giống cây của họ thì dƣờng nhƣ các giống cây s
đƣợc bảo tồn. Tuy nhiên, cần có cơ chế để việc bảo hộ giống cây của ngƣời
nông dân vừa có ý ngh a bảo tồn đối với chính giống ban đầu của họ, vừa tạo
điều kiện cho sự phát triển nguồn giống mới. Điều này cũng đặt ra bài toán về
việc nâng cao quyền của ngƣời dân bản địa đối với những tri thức của họ.
Việc thiết lập một CSDL một mặt lƣu giữ các nguồn tri thức về YDCHT, là
một cách gìn giữ và bảo tồn quan trọng.
- Xâ CSD v YDHCT à để k u ế k sử ụ và â tầm
qu tr ủ tr t tru t tr p át tr ể
Việc khuyến khích sử dụng tri thức truyền thống là một mục tiêu quan
trọng vì những giá trị to lớn mà chúng mang lại. Khuyến khích cũng chính là
để tri thức không bị mai một, mất đi. Tri thức truyền thống vẫn chƣa thực sự
khai thác hết đƣợc giá trị sử dụng, nếu so với tiềm năng thực sự của chúng.
Việc bảo hộ có thể tạo điều kiện cho việc tiếp cận tri thức truyền
thống., tạo sự tin tƣởng cần thiết để những ngƣời nắm giữ tri thức truyền
thống đƣợc sử dụng rộng rãi hơn, đồng thời nâng cao vị trí của họ trong việc
thu nhận những giá trị từ nó.
Việc xây dựng CSLD về YDHCT không có ngh a là hạn chế việc sử
dụng, tuy nhiên cần có một cơ chế đảm bảo quyền rõ rang giữa việc bảo tồn
49
và phát triển các giá trị tri thức truyền thống này.
* Kết luận chƣơng 1
Chƣơng 1 của luận văn đã trình những nội dung khái quát nhất về tri
thức truyền thống, y dƣợc học cổ truyền, cơ sở dữ liệu về tri thức truyền
thống trong l nh vực YDHCT để có cái nhìn tổng quan nhất về nội dung
nghiên cứu. Đồng thời, thông qua việc trình bày những nội dung khái quát về
một số hình thức đảm bảo quyền đối với tri thức tri truyền thống về YDHCT,
luận văn cũng đã chỉ ra mối quan hệ của CSDL này đối với đảm bảo quyền
đối với tri thức truyền thống. Vai tr của CSDL này s đƣợc hiểu rõ hơn ở
50
những chƣơng tiếp theo của luận văn.
CHƢƠNG : THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO QUYỀN ĐỐI VỚI TRI
THỨC TRUYỀN THỐNG VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN TẠI VIỆT
NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA KHÁC
Ch nh sách, chiến lƣ c ảm ảo qu ền và phát triển tri th c tru ền
th ng trong lĩnh vực dƣ c học cổ tru ền t i Vi t Nam
Việt Nam đƣợc xếp vào hàng thứ 16 về đa dạng sinh học trên thế giới,
việc sử dụng nguồn sinh học đa dạng này có vai tr to lớn trong việc phát
triển nông nghiệp ở Việt Nam để đảm bảo mọi nhu cầu của con ngƣời. Các
giống cây lƣơng thực truyền thống và giống lai tạo đã giúp tăng năng suất cây
trồng, đem lại những hiệu quả to lớn về kinh tế- xã hội. Trong l nh vực y tế,
hơn 3 cây dƣợc liệu với hàng ngàn bài thuốc đã đƣợc sử dụng phổ biến từ
hàng ngàn năm nay. Trên thực tế, có rất nhiều cây thuốc và các sản ph m y
học có nguồn gốc tự nhiên đƣợc phát triển từ tri thức của các cộng đồng địa
phƣơng. Theo Hoàng Bảo Châu, có hàng ngàn sản ph m YDHCT đƣợc ph p
lƣu thông trên thị trƣờng. Các doanh nghiệp YDHCT hiện tại sử dụng từ 62
tới 144 cây thuốc dƣợc liệu trong sản ph m của mình. Các cơ sở khám chữa
bệnh và dƣợc liệu sử dụng khoảng 1 loại thuốc chữa bệnh cho bệnh nhân
và để sản xuất các sản ph m y tế có nguồn gốc thực vật khác. các cơ sở
khám chữa bệnh tƣ nhân, số cây dƣợc liệu đƣợc sử dụng phụ thuộc vào ngƣời
thầy thuốc. Tuy nhiên, tỉ lệ trung bình là 24 loại cây dƣợc liệu trong các sản
phầm của mình. Các sản ph m Y dƣợc có nguồn gốc thiên nhiên và mang tính
truyền thống đƣợc xuất kh u chủ yếu sang Đông Âu, Trung Quốc và Hồng
Kông theo hợp đồng. Riêng năm 2 3 đã tập hợp đƣợc 39.381 bài thuốc cổ
16 Phạm Phi Anh 2 5 , Bảo hộ tri thức truyền thống, hí o g Kho họ , Bộ Khoa học
công nghệ, số tháng 9, trang 15-18
51
truyền của 54 dân tộc, sản lƣợng xuất kh u dƣợc liệu cổ truyền đạt khoảng 1 . tấn, đóng góp vào kim ngạch xuất kh u 1 -2 triệu USD.16
Nhƣ vậy, tri thức truyền thống đã đƣợc duy trì và phát triển trong cộng
đồng địa phƣơng. Tuy nhiên, giá trị của tri thức truyền thống đã thực sự đƣợc
tôn trọng hay chƣa, chủ thể của tri thức truyền thống trên thực tế đã đƣợc
hƣởng lợi ích từ những tri thức truyền thống của cộng đồng đó? Tri thức
truyền thống đƣợc nhắc đến với mục đích bảo tồn hoặc khuyến khích sử dụng
là chủ yếu, c n vai tr của chủ sở hữu, cộng đồng nắm giữ, sáng tạo tri thức
truyền thống dƣờng nhƣ c n rất mờ nhạt.
Việt Nam có một nền y dƣợc học cổ truyền YDHCT lâu đời. Trƣớc
khi nền y dƣợc học hiện đại YDHHĐ thâm nhập vào Việt Nam, YDHCT là
hệ thống y dƣợc duy nhất, có vai tr và tiềm năng to lớn trong sự nghiệp
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong suốt hàng ngàn năm đấu tranh
dựng nƣớc và giữ nƣớc. Xuất phát từ vai tr và tầm quan trọng đặc biệt của Y
dƣợc học cổ truyền đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và y tế, trong nhiều
năm qua Đảng và Nhà nƣớc đã có các Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo ngành y tế
phối hợp với các ngành, các tổ chức xã hội nghiên cứu kế thừa, bảo tồn và
phát triển YDHCT, kết hợp YDHCT với YDHHĐ nhằm xây dựng nền Y
Dƣợc học Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc và đại chúng. Chiến lƣợc phát
triển y dƣợc học cổ truyền giai đoạn đến năm 2 1 Ban hành kèm theo
Quyết định số 222 2 3 QĐ-TTg ngày 3 tháng 11 năm 2 3 của Thủ tƣớng
Chính phủ đã thể hiện quan điểm chỉ đạo đối với sự phát triển của y dƣợc
học cổ truyền. Chiến lƣợc đã chỉ rõ: dượ họ ổ à di
ho ủ dâ i à i g o ớ o g ghi h à
b o ho hâ dâ , do ầ h i ậ g h , b o ồ à h
iể
Quyết định số 122 QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia bảo vệ,
52
chăm sóc và nâng cao sức kh e nhân dân giai đoạn 2 11 - 2 2 , tầm nhìn đến
năm 2 3 thể hiện rõ quan điểm iể h i h hi hi hí h h
gi dượ họ ổ à ho h hà h g h iể , dượ
ổ i N ; h x h ô g , h
dượ i à dượ i ủ g h h g ổ h dượ ổ g
ư g ị hư g, h iể b h i dượ ổ i h
ới ô hợ ; â g o h ượ g à hi ho g ủ ho
họ ổ i b h i ho h, h ; g ườ g ho g
họ ổ i
Quyết định số Số: 2166 QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch hành động của
Chính phủ về phát triển y, dƣợc cổ truyền Việt Nam đến năm 2 2 thể hiện rõ
quan điểm Xâ d g, b hà h h h hí h hầ h
g hi à h h hữ g bài h h , â h , hữ g i h
ghi h g à hữ b h b g dượ ổ hi ; b o h
gi , ở hữ à ghi h , g dụ g à hợ ,
dượ ổ ới , dượ hi i
Chiến lƣợc phát triển ngành dƣợc đã đƣa ra một số giải pháp và chính
sách nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển ngành dƣợc, ngành kinh tế - k thuật
mũi nhọn. Chính sách phát triển ngành dƣợc phần nào đã quan tâm tới việc
phát triển nguồn dƣợc liệu, việc khuyến khích sử dụng y học cổ truyền nhƣ ƣu
tiên đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc cho hoạt động nghiên cứu khoa học,
công nghệ, phát triển tiềm năng dƣợc liệu, công nghiệp nguyên liệu làm
thuốc…
Tuy nhiên, x t dƣới góc độ bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực
YDHCT cũng không thể không nhìn nhận về các mặt hạn chế. Các chính sách
vẫn c n chung chung, chƣa thực sự đƣa ra phƣơng án cụ thể, đặc biệt giải
53
pháp liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu gần nhƣ không đề cập.
Qu ền i với tri th c tru ền th ng theo pháp luật Sở hữu tr tu
Vi t Nam
Theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, tri thức truyền
thống có thể đƣợc bảo hộ nhƣ một loại hình tài sản trí tuệ nếu đáp ứng đƣợc
các tiêu chí theo quy định. Các tiêu chí để bảo hộ tài sản trí tuệ của Việt Nam
về cơ bản tƣơng đồng với các thông lệ quốc tế. Trên thực tế, chúng ta đã có
các tri thức truyền thống đƣợc bảo hộ dƣới hình thức tên gọi xuất xứ Chỉ dẫn
địa lý nhƣ Nướ ắ Phú Đối với các hình thức bảo hộ khác, tri thức
truyền thống vẫn có thể đáp ứng các tiêu chu n. Tuy nhiên, khi bảo hộ dƣới
dạng sáng chế, giải pháp hữu ích hay nhãn hiệu...yêu cầu cần có sự đầu tƣ ít
nhiều về NC&PT, nếu không tri thức truyền thống rất khó đáp ứng các tiêu
chí bảo hộ, ví dụ nhƣ tính mới.
Tri thức truyền thống về cây dƣợc liệu đã đƣợc sử dụng và phát huy
các giá trị tƣơng đối rộng rãi ở nƣớc ta. Các bài thuốc, phƣơng thuốc đƣợc gìn
giữ bởi cộng đồng sáng tạo, nắm giữ tri thức qua nhiều thế hệ. Bên cạnh đó,
tri thức truyền thống trong l nh vực y tế cũng đã đƣợc các tổ chức NC&PT sử
dụng để nghiên cứu các hƣớng sử dụng mới và hiệu quả hơn, từ đó đƣa ra các
sản ph m mới. Theo Hoàng Bảo Châu 2 2 , Bộ Y tế đã cấp ph p cho hơn
1 sản ph m YDHCT đƣợc lƣu hành trên thị trƣờng. Bộ Y tế cũng là cơ
quan có th m quyền cấp ph p sản xuất và bán dƣợc ph m có nguồn gốc từ
thảo dƣợc. Các nhà sản xuất hoàn toàn có thể đăng kí bảo hộ cho sản ph m
của mình dƣới dạng sáng chế, giải pháp hữu ích hay hình thức phù hợp nếu
đảm bảo đáp ứng các tiêu chí phù hợp.
Nhƣ vậy, tri thức truyền thống có thể không đƣợc bảo hộ trực tiếp bằng
pháp luật SHTT nhƣng có thể bảo hộ thông qua việc bảo hộ các sản ph m
chứa đựng hoặc có nguồn gốc từ tri thức truyền thống. Bảo hộ tri thức truyền
54
thống sản ph m YDHCT không chỉ ngăn cấm các hành vi sử dụng trái ph p
mà c n thể hiện sự tôn trọng các quyền tinh thần liên quan tới chủ sở hữu,
cộng đồng sáng tạo, nắm giữ tri thức, đảm bảo đền bù những lợi ích vật chất
cho họ khi tri thức truyền thống đƣợc thƣơng mại hóa và đem lại lợi nhuận.
Qu tá
Điều 23 Luật SHTT quy định quyền tác giả đối với tác ph m văn học,
nghệ thuật dân gian, nêu rõ:
1 h họ , gh h ậ dâ gi à g o ậ hể g
h g ủ h hoặ hâ h h h h ọ g ủ
g ồ g, hể hi ư g x g ặ iể ho à x h i ủ họ, i
h à gi ị ượ ư b g h ô h g hoặ b g h h ;
ổ h , hâ hi ử dụ g h họ , gh h ậ dâ gi h i
dẫ hi x x ủ o i hì h h à b o giữ gì gi ị í h
h ủ h họ , gh h ậ dâ gi
Nhƣ vậy, khái niệm tri thức truyền thống trong Luật SHTT chỉ thu h p
trong l nh vực văn học, nghệ thuật dân gian. Nhƣng cần thấy rằng những
nghiên cứu về y học truyền thống đƣợc hệ thống hóa thành văn là tác ph m
khoa học, thuộc đối tƣợng đƣợc bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại điều
14.1.a. Luật SHTT về các loại hình tác ph m đƣợc bảo hộ quyền tác giả:
h họ , gh h ậ à ho họ ượ b o h b o gồ :
h họ , ho họ , h gi o ho , gi o ì h à h h
ượ hể hi dưới d g hữ i hoặ h ;
Để đƣợc bảo hộ quyền tác giả cần đƣợc hình thành dƣới dạng vật chất nhất
định:
- Các tác ph m nghiên cứu về tri thức truyền thống đƣợc coi là tác ph m;
- Các loại sách cổ về tri thức truyền thống đƣợc ghi ch p lại;
55
- Bộ sƣu tập thành sách các bí quyết dân gian Việt Nam.
Đây là một cách thức công bố thông tin để ngăn cản việc cấp bằng độc
quyền sáng chế đối với chủ thể khác. Tuy nhiên, quyền tác giả chỉ bảo hộ
hình thức thể hiện, không bảo hộ nội dung chính vì vậy không có quyền ngăn
cấm hành vi sử dụng nội dung ý tƣởng trong tác ph m mà không đăng kí
quyền tác giả. Việc nghiên cứu các lợi thế của tri thức mà y học truyền thống
mang lại là cần thiết. Kết quả nghiên cứu này đƣợc thể hiện trong báo cáo
khoa học mà pháp luật về SHTT coi là tác ph m khoa học, nó đƣợc bảo hộ
quyền tác giả, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Trong nhiều trƣờng
hợp, cá nhân cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống không có điều kiện và
khả năng nghiên cứu mà phải nhờ các nhà khoa học nghiên cứu, đến lƣợt các
nhà khoa học phải dùng kinh phí do các tổ chức trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài
tài trợ để nghiên cứu. Nhƣ vậy đã xuất hiện ba chủ thể: cá nhân cộng đồng
nắm giữ tri thức truyền thống; nhà khoa học làm nhiệm vụ nghiên cứu; tổ
chức trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài tài trợ kinh phí để nghiên cứu.
Theo điều 39 Luật SHTT thì ngƣời đầu tƣ kinh phí cho nhà khoa học
nghiên cứu là chủ sở hữu của kết quả nghiên cứu, nếu không có th a thuận
khác. Bởi vậy, nếu không nhấn mạnh những chữ vừa gạch chân thì đƣơng
nhiên tổ chức đã tài trợ kinh phí trở thành chủ sở hữu của kết quả nghiên cứu,
dẫn đến bất công: cá nhân cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống lại không
đƣợc độc quyền thƣơng mại hóa tri thức truyền thống do mình nắm giữ. Vấn
đề trở nên phức tạp hơn, nếu tổ chức này lại đến từ nƣớc ngoài. Khi đó, họ có
thể thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu bằng cách chuyển giao kết quả nghiên cứu cho một công ty dƣợc của nƣớc ngoài.17
Đối với các loại thuốc mới dựa trên tri thức truyền thống về YDHCT
có đủ điều kiện yêu cầu nộp đơn cấp bằng sáng chế phải đƣợc nhận thức rõ về
17 Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống- tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho học, Bộ khoa học công nghệ, số tháng 3, trang 54-59
56
những hậu quả có thể khi họ quyết định công khai phát hành các bài báo tiết
lộ quá trình, phƣơng pháp điều trị hoặc liều lƣợng của sáng chế trong các chi
tiết tại các hội nghị quốc tế hoặc theo cách thức xuất bản tài liệu nghiên cứu.
Điều này gây ra một hậu quả nghiêm trọng, dẫn đến sự mất tính mới khi tiến
hành đăng kí bảo hộ dƣới hình thức sáng chế.
Nhƣ vậy, để tri thức truyền thống có thể phát huy tối đa giá trị của
mình, cần thiết phải có những nghiên cứu khoa học với sự h trợ của các
phƣơng tiện vật chất hiện đại, nói cách khác cần có sự hợp tác giữa cộng đồng
nắm giữ tri thức truyền thống với cơ quan, tổ chức NC&PT để có thể đem lại
những giá trị gia tăng cho chúng, đƣa ra các sản ph m mới có giá trị kinh tế,
xã hội cao.
Trong số các hợp tác giữa cộng đồng địa phƣơng với các nhà nghiên
cứu, dự án ICBG giữa Trƣờng Đại học Illinois, Chicago-Việt Nam- Lào
ICBG, 2 2 đƣợc coi là một điển hình mẫu mực thể hiện sự quan tâm đến
những lợi ích mà cộng đồng bản địa xứng đáng đƣợc hƣởng. Dự án nghiên
cứu của các Tổ chức các nhóm hợp tác quốc tế về da dạng sinh học đã thực
hiện một nghiên cứu về cây dƣợc liệu lớn ở Việt Nam và Lào do trƣờng Đại
học Illinois- Chicago Mỹ hợp tác với Viện Khoa học và công nghệ Việt
Nam, Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng và trung tâm nghiên cứu Y học Cổ truyền
của Lào, thực hiện trong khoảng thời gian 1998-2 3. Có thể coi đây là dự án
mẫu mực về việc tôn trọng chủ sở hữu tri thức truyền thống, đền bù vật chất
cho ngƣời sáng tạo, nắm giữ tri thức và chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ việc sử
dụng tri thức đầu vào với cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống. Dự án đã
đƣa ra rất nhiều những lợi ích hữu hình cho các cộng đồng tham gia nhƣ một
sự đền bù cho những đóng góp tri thức của họ. Những thầy lang, thầy thuốc
đƣợc ph ng vấn đều đƣợc trả một khoản tiền coi nhƣ việc đổi lấy những
thông tin đƣợc cung cấp. Đối với cộng đồng, dự án đã lựa chọn 5 hộ nghèo
57
nhất hộ trợ khoản vay 2.5 triệu đồng m i hộ để phát triển kinh tế. Sau đó, có
tới hơn 2 hộ gia đình cũng đƣợc cung cấp các khoản vay tƣơng tự. Bên cạnh
đó, dự án cũng cung cấp một số loại thuốc thông dụng cho các cộng đồng ở
Cúc Phƣơng, cung cấp sách vở, trang thiết bị, dụng cụ học tập cho trẻ em, h
trợ tiền để xây dựng cơ sở hạ tầng cho hoạt động giáo dục đào tạo tại địa
phƣơng, lập danh sách các cây thuốc và cây dựng vƣờn thuốc gần cơ sở ý tế
nhằm giáo dục cộng đồng nhận biết và sử dụng các loại dƣợc liệu cũng nhƣ
cung cấp các nguyên liệu thô để chế thuốc, tổ chức các khóa đào tạo cho các
thành viên cộng đồng vê mô hình trồng rừng kết hợp làm nông nghiệp, kỹ
thuật trồng trọt trên đát bùn, các loại cây ăn quả, cây lƣơng thực, cây dƣợc
liệu…Một chính sách chia sẻ lợi ích quan trọng cũng đƣợc Dự án thiết lập rất
rõ ràng đối với các khoản thu đƣợc từ việc thƣơng mại hóa dƣợc ph m có
nguồn gốc từ thực vật của Việt Nam, Lào, không kể loại cây đó trƣớc đây có
đƣợc sử dụng với mục đích y học hay không. Lợi nhuận s đƣợc chia sẻ cho
cộng đồng thông qua một Quỹ đặc biệt, ở Việt Nam là Quỹ Bảo tồn tự nhiên
Lào là Quỹ Đa dạng Sinh học với những tỉ lệ đã đƣợc xác định cho từng
trƣờng hợp, căn cứ vào các chính sách chia sẻ lợi ích đã đƣợc các bên đồng ý.
Mục đích của Quỹ bảo tồn tự nhiên là:
- Nâng cao chiến lƣợc bảo vệ sinh vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng và
hệ sinh thái tự nhiên;
- Tăng cƣờng nâng cao năng lực của các nhà khoa học Việt Nam trong việc
thực hiện các nghiên cứu về đa dạng sinh học tại Việt Nam;
- Xúc tiến đào tạo về môi trƣờng và nâng cao nhận thức về môi trƣờng của
ngƣời dân, cụ thể là cộng đồng dân cƣ khu vực Rừng Cúc Phƣơng;
- Phát triển kinh tế cộng đồng dân tộc thiểu số Việt Nam, cụ thể là cộng
18 Nguyễn Thị Phƣơng Mai 2 5 , Bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - trƣờng hợp cây dƣợc liệu, Kỷ K ghi hi ượ à hí h h ho họ ô g gh 4 – 2005, Viện chiến lƣợc và chính sách khoa học và công nghệ, trang 16 -174
58
đồng dân tộc khu vực Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng.18
ằ đ qu sá ế
Thông tƣ số 1 2 7 TT-BKHCN về Hƣớng dẫn thi hành Nghị định số
1 3 2 6 NĐ-CP ngày 22.9.2 6 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng
dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về sở hữu công nghiệp có quy định
tại điều 23 yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế và điều 23.11 Quy định bổ
sung đối với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức
truyền thống. Nhƣ vậy, pháp luật Việt Nam có quy định về bảo hộ quyền
SHTT đối với tri thức truyền thống.
Lợi ích chính của việc đăng kí sáng chế đó là tạo ra tính độc quyền, cho ph p
nhà sáng chế có toàn quyền kiểm soát mọi họat động liên quan tới sáng chế
của mình, bao gồm các hoạt sử dụng, sản xuất, thƣơng mại hóa sáng chế đó.
Điều này có thể mang lại những lợi ích đáng kể cho nhà sáng chế. Pháp luật
SHTT quốc tế cũng tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại
hóa sáng chế, biểu hiện thông qua Hiệp ƣớc hợp tác sáng chế PCT cho ph p
các quốc gia là thành viên của Hiệp ƣớc này chỉ phải nộp một đơn duy nhất
mà vẫn có thể đạt đƣợc khả năng đƣợc công nhận độc quyền sáng chế tại các
quốc gia thành viên.
Để tri thức truyền thống YDHCT đƣợc bảo hộ dƣới dạng bằng độc
quyền sáng chế cần đáp ứng 3 tiêu chí:
- Tính mới;
- Trình độ sáng tạo;
- Khả năng áp dụng công nghiệp.
Nếu đáp ứng cả 3 điều kiện trên thì giải pháp k thuật có khả năng đƣợc
bảo hộ thông qua hình thức bằng độc quyền sáng chế. Đây là các điều kiện cơ
bản về khả năng đƣợc cấp bằng. Trong khi đó, tri thức truyền thống thƣờng
khó có khả năng đạt đƣợc tính mới rõ đã đƣợc bộc lộ công khai, con đƣờng
59
duy nhất để đáp ứng tiêu chu n tính mới là cần có sự đầu tƣ ít nhiều về khoa
học, k thuật, nghiên cứu để tạo ra một sản ph m mới dựa trên tri thức đã tồn
tại lâu đời. Nghiên cứu, đầu tƣ tài chính, công nghệ, k thuật để đáp ứng yêu
cầu tính mới. Nhƣng vấn đề đặt ra là cộng đồng bản địa, những ngƣời nắm
giữ tri thức truyền thống thƣờng thiếu hiếu biết để có thể tự mình nghiên cứu,
hơn thế quá trình này thƣờng tốn rất nhiều thời gian và chi phí tốn k m.
Trong khi đó, tri thức là tài sản của cả cộng đồng, ai s là ngƣời đứng ra chịu
trách nhiệm tất cả mọi quy trình nộp đơn đăng ký sáng chế? Đây là điều
tƣởng chừng đơn giản nhƣng là bài toán đặt ra đối với cộng đồng nắm giữ tri
thức truyền thống. Chỉ một thời gian ngắn sau khi đƣợc chấp nhận đơn hợp lệ,
sáng chế yêu cầu nộp đơn s đƣợc công bố trên công báo sở hữu công nghiệp
quốc gia. Nếu sáng chế đăng kí cho l nh vực YDHCT đƣợc coi là một bí mật
thì việc bảo hộ tri thức truyền thống theo pháp luật sáng chế đƣợc coi là một
biện pháp bảo vệ không hiệu quả. Khi đó ngƣời nộp đơn nên bảo vệ sáng chế
của mình dƣới dạng bí mật thƣơng mại theo pháp luật về bí mật thƣơng mại.
Để đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế, sáng chế yêu cầu cần đáp ứng
các tiêu chu n theo yêu cầu, bao gồm: tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp
dụng công nghiệp. Để đáp ứng các tiêu chu n theo yêu cầu không phải là điều
dễ dàng với cộng đồng địa phƣơng khi họ không có đủ kiến thức về k thuật,
công nghệ để có thể tạo ra những sáng chế đáp ứng yêu cầu bảo hộ. Cũng cần
xác định đƣợc rằng, việc nộp yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế s mất rất
nhiều thời gian cũng nhƣ tốn k m chi phí. Và điều cuối cùng, khi bằng độc
quyền sáng chế đã đƣợc cấp, ngƣời nắm giữ bằng sáng chế s chịu trách
nhiệm thực thi các quyền khi có xâm phạm xảy ra.
Dƣới đây là bảng thống kê số liệu tất cả các đơn sáng chế nộp vào Cục
SHTT đã đƣợc công bố từ trƣớc tới nay từ 1998 tới nay thuộc một trong số
các Phân loại sáng chế: A61K35 7 , A61K35 72, A61K35 78, A61K35 8 ,
60
A61K35 82, A61K35 84 A61K36 có liên quan đến YDHCT:
g 1. g h i i i N 998
2012
S lƣ ng ơn ng k sáng chế c liên quan ến YDHCT nộp t i Vi t
Nam
T -hi n na
Tổng s ơn nộp
t i Vi t Nam ch Ch ơn Ch ơn Ch ơn Ch ơn ơn VN, CN, IN, Trung Qu c Vi t Nam Ấn Độ M US và các qu c gia và Đài Loan
khác
3 đơn 4 đơn 27 đơn trong 8 đơn trong trong đó 1 trong đó 2 đó có 12 sáng đó có 4 đơn 69 đơn đơn đã đơn đã chế đã đƣợc đƣợc cấp đƣợc cấp đƣợc cấp cấp bằng bằng bằng bằng
Ng ồ : http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearchPAT.php
Nhìn vào bảng số liệu nêu trên, đánh giá sự tƣơng quan giữa số lƣợng
các bài thuốc YDHCT hiện có tại Việt Nam với số lƣợng đơn nộp đơn đƣợc
cấp bằng độc quyền sáng chế trong l nh vực YDHCT tại Cục SHTT, dƣờng
nhƣ có sự không cân đối khi số lƣợng đơn mà chủ đơn Việt Nam nộp c n hạn
chế: 27 đơn trong đó có 12 đơn đƣợc cấp bằng. Điều này phản ánh những khó
khăn trong quá trình xác lập quyền sáng chế đối với tri thức truyền thống
trong l nh vực YDHCT tại Việt Nam.
Giải pháp hữu ích cho ph p sự bảo vệ tƣơng tự nhƣ sáng chế, tuy nhiên
không cần yêu cầu về trình độ sáng tạo mà chỉ cần đáp ứng đủ hai yếu tố là
tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp. Tuy nhiên, thời gian bảo hộ giải
pháp hữu ích k o dài 1 năm, ngắn hơn so với thời gian bảo hộ sáng chế. 61
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích chỉ tồn tại ở một số quốc gia tuy nhiên một
số quốc gia đang thúc đấy việc bảo hộ giải pháp hữu ích trong hiệp định
Trips. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích ở một khía cạnh nào đó phù hợp hơn
đối với bảo hộ tri thức dựa trên pháp luật SHTT. Mặc dù giải pháp hữu ích
không đƣợc công nhận trên phạm vi toàn cầu song một số quốc gia vẫn áp
dụng chúng để bảo vệ tri thức truyền thống. Ví dụ nhƣ việc bảo hộ tri thức
truyền thống đối với các loại thảo dƣợc truyền thống dƣới hình thức bằng độc
quyền giái pháp hữu ích theo pháp luật Kenya. Mặc dù số lƣợng đơn đăng kí
giải pháp hữu ích chƣa nhiều song việc mở rộng để bảo hộ tri thức truyền
thống dƣới dạng giải pháp hữu ích cũng là một lựa chọn hiệu quả.
Nhƣ vậy, sáng chế là một hình thức mà pháp luật SHTT có thể phù hợp
để bảo vệ tri thức truyền thống x t ở khía cạnh thƣơng mại. Tuy nhiên, một
điều quan trọng nhất nhƣng chƣa hề đƣợc quy định cụ thể ở bất cứ điều khoản
nào đó là quy định liên quan đến những quyền, lợi ích hợp pháp mà cộng
đồng tri thức truyền thống xứng đáng có đƣợc. Liệu có công bằng hay không
khi họ là chủ sở hữu chính thức của những thông tin đó nhƣng quyền lợi của
những sáng chế dựa vào tri thức đó không nằm trong sự kiểm soát của họ?
Điểm 23.11 thông tƣ 1 2 7 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký
sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống:
Ngoài ầ h g i ới g g h ị h
iể 3 iể 3 7 ủ hô g ư à , g g h i
g ồ ge hoặ i h h g h i ài i h i h
g ồ g ủ g ồ ge à/hoặ ủ i h h g à gi g
h hoặ gười i ậ , g h i d g ồ
ge à/hoặ i h h g N gi g h hoặ gười
62
hô g x ị h ượ g ồ g ủ g ồ ge à/hoặ ủ i h
h g hì h i õ hư ậ à h i hị h hi í h g
h ủ i
Xin đƣợc nhấn mạnh những d ng gạch chân nêu trên, rõ ràng dù có quy
định về việc phải thuyết minh nguồn gốc của tri thức truyền thống mà sáng
chế dựa vào xong chƣa hề có quy định rõ ràng về những lợi ích nhân thân
cũng nhƣ tài sản mà chủ sở hữu tri thức đó có thể hƣởng.
3 ậ đă k u
Điều 72 Luật SHTT quy định điều kiện để đƣợc bảo hộ nhãn hiệu:
« Là d hi hì h ượ dưới d g hữ i, gữ, hì h ẽ, hì h h,
ể hì h b hi hoặ hợ , ượ hể hi b g
hoặ hi ầ ắ ;
h g hâ bi hà g ho , dị h ụ ủ hủ ở hữ h hi ới hà g ho , dị h ụ ủ hủ hể h » .19
Nhƣ vậy, nếu đáp ứng đủ hai điều kiện trên, tri thức truyền thống s
đƣợc bảo hộ dƣới dạng nhãn hiệu. Đối với tri thức truyền thống, việc lựa chọn
hình thức đăng kí nhãn hiệu cho sản ph m tri thức tryền thống của cộng đồng
mình mang lại những lợi ích to lớn. Trong nhiều trƣờng hợp, các sản ph m từ
YDHCT không đủ điều kiện để đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế, có thể
thiết kế một dấu hiệu đặc biệt với những đặc điểm đáng chú ý và tiến hành
nộp đơn đăng kí giấy chứng nhận nhãn hiệu để phân biệt nhãn hiệu của họ với
các nhãn hiệu khác ầ i , nhãn hiệu có khả năng phân biệt các sản ph m
dựa trên tri thức truyền thống đó, từ đó cộng đồng hoàn toàn có quyền ngăn
cản mọi hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu của mình. h h i, việc
19 Luật Sở hữu trí tuệ, số 5 2 5 QH11 ngày 29 11 2 5, có hiệu lực kể từ ngày 1. 7.2 6, đƣợc sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ này 19 6 2 9 có hiệu lực từ 1. 1.2 1
63
đăng kí nhãn hiệu đối với tri thức truyền thống đóng vai tr quan trọng nhƣ
những giá trị bổ sung đối với tri thức đó, chủ sở hữu nhận đƣợc giấy chứng
nhận đăng kí nhãn hiệu có hiệu lực trong v ng 1 năm có thể gia hạn. Khi có
bất kì sự cạnh tranh nào của các sản ph m mang nhãn hiệu không có khả năng
phân biệt với nhãn hiệu của tri thức truyền thống, giấy chứng nhận đăng kí
nhãn hiệu s là công cụ hiệu quả bảo vệ quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu.
Theo pháp luật về nhãn hiệu, việc đăng kí mang lại độc quyền ngăn
chặn ngƣời khác đƣa ra thị trƣờng các sản ph m giống hoặc tƣơng tự mang
nhãn hiệu giống hoặc tƣơng tự gây nhầm lẫn. Và nếu nhƣ không tiến hành
đăng kí thì mọi hoạt động đầu tƣ cho sản ph m YDHCT s trở nên vô ích, vì
đối thủ cạnh tranh hoàn toàn có thể sử dụng nhãn hiệu giống hoặc tƣơng tự
gây nhầm lẫn cho các sản ph m giống hoặc tƣơng tự với các sản ph m của
bạn, gây phƣơng hại tới lợi nhuận, danh tiếng sản ph m.
Bảng dƣới đây là một số ví dụ nhãn hiệu đã tiến hành đăng ký bảo hộ tri thức
truyền thống l nh vực YDHCT tại Cục SHTT:
g 2. M g h hi i h h g h YDHCT Số đơn: 4-1989-01618
Ngày nộp đơn: 6 11/1989
Chủ sở hữu: Hợp tác xã dân tộc thuốc Chùa Bộc
Số bằng :4-0001411-000
Số đơn: 4-2009-03126
Ngày nộp đơn: 27 2 2 9
Chủ sở hữu: Khăm Phết Lào Buôn Ko Tam, xã
64
Ea Tu, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Số đơn: 4-2009-03163
Ngày nộp đơn: 19 11 2 7
Chủ sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn dƣợc
ph m Tây Nguyên
Số đơn: 4-2008-14735 AMAKONG Ngày nộp đơn: 1 7 2 8
Chủ sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn dƣợc
ph m An Long
Số bằng: 55215
Ngày nộp đơn: 15 11 2 2
Chủ sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn dƣợc
ph m An Long
Để thƣơng mại hóa bài thuốc tắm dựa trên tri thức truyền thống, ngày
16.5.2 7 Công ty Cổ phần kinh doanh các sản ph m bản địa Sa Pa đã nộp
đơn yêu cầu Cục SHTT bảo hộ nhãn hiệu Dao`Spa, ngày 17.11.2 8 đã đƣợc
Cục SHTT cấp Đăng bạ Quốc gia nhãn hiệu hàng hóa số 114 12 bảo hộ nhãn
hiệu Dao`Spa cho nhóm sản ph m số 5: chế ph m dùng để tắm trị liệu y học.
Có thể nói, đây là một trong số rất ít nhãn hiệu đƣợc bảo hộ cho tri thức
truyền thống.
Trƣờng hợp của AMA KONG, tính tới thời điểm hiện tại có tới 3 đơn
yêu cầu đăng ký nhãn hiệu AMA KONG hoặc tƣơng tự là nhãn hiệu cho bài
thuốc chữa trị đau lƣng, nhức m i cơ thể, bổ thận tráng dƣơng của Vua săn
voi Amakong Khăm Phết Lào gồm: Khăm Phết Lào con trai và là ngƣời
thừa kế hợp pháp của Vua săn voi Ama Kong, Công ty trách nhiệm hữu hạn
65
dƣợc ph m Tây Nguyên và Công ty trách nhiệm hữu hạn dƣợc ph m An
Long. Các đơn nêu trên đều đƣợc chấp nhận hợp lệ, tuy nhiên, nhãn hiệu
AMAKONG do Công ty TNHH dƣợc ph m Tây Nguyên, số 67 Trần Hƣng
Đạo, TP Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk nộp đã bị từ chối bảo hộ do gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu có ngày nộp đơn trƣớc là do ng Khăm Ph t Lào, con trai và là ngƣời thừa kế hợp pháp của Vua săn voi Ama Kong nộp. 20
Bên cạnh những ƣu điểm, sự bảo hộ tri thức truyền thống đƣới dạng
nhãn hiệu không có hiệu quả trong việc ngăn cấm ngƣời khác sử dụng tri thức
đó, do tính chất chỉ bảo hộ từ ngữ, hình ảnh, hay biểu tƣợng của nhãn hiệu,
tức là chỉ bảo hộ về mặt hình thức của sản ph m mang tri tri thức truyền
thống đó.
Nếu nhãn hiệu AMAKONG không đƣợc bảo hộ, điều này đồng ngh a với
những khó khăn trong việc xử lý các chủ kinh doanh vẫn bán loại thuốc mang
nhãn hiệu AMAKONG gắn trên bao bì sản ph m mà không hề là ngƣời nắm
giữ bài thuốc đó. Mặc dù nhãn hiệu Dao`Spa đang có hiệu lực bảo hộ, nhƣng
hiện tƣợng bán thuốc tắm của ngƣời Dao Đ ở Sa Pa tại các cửa hàng không
do đại diện cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống làm chủ sở hữu vẫn tồn
tại. Vậy các cơ quan chức năng có thể xử lý đƣợc trƣờng hợp này không?
Cũng rất khó, khi các cửa hàng này không gắn nhãn hiệu Dao`Spa lên v bao
bì sản ph m thuốc tắm của ngƣời Dao Đ .
Để có thể thƣơng mại hóa đƣợc các sản ph m mang tri thức truyền
thống thì đ i h i phải có bi h ở hâ h hi S , việc cấp
nhãn hiệu s vô ngh a nếu không có biện pháp xử lý các hành vi xâm phạm
quyền SHTT. Lý do vì việc cấp Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu cho một
chủ thể hoàn toàn không thể ngăn cấm chủ thể khác thƣơng mại chính sản
20 Xin tham khảo: Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống- tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho họ , Bộ khoa học công nghệ, số tháng 3, trang 54-59
66
ph m đó nhƣng không hề gắn bao bì, nhãn hiệu trên sản ph m của họ.
4 C đ
Những sản ph m đƣợc bảo hộ chỉ dẫn địa lý thì thƣờng đƣợc biết đến
nhƣ những thƣơng hiệu nổi tiếng và giá trị kinh tế mà nó mang lại bao giờ
cũng cao hơn những sản ph m cùng loại thông thƣờng. Theo điều 79 Luật
SHTT, chỉ dẫn địa lý đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
S h g h dẫ ị g ồ g ị h , ị
hư g, ù g h hổ hoặ ướ ư g g ới h dẫ ị ;
S h g h dẫ ị d h i g, h ượ g hoặ ặ í h hủ
do i i ị ủ h , ị hư g, ù g h hổ hoặ ướ ư g g ới h dẫ ị ị h 21 .
Việc lựa chọn hình thức bảo hộ tri thức truyền thống dƣới dạng chỉ dẫn
địa lý mang lại những thuận lợi to lớn đối với công đồng bản địa. Trƣớc hết
nó s trao cho cộng đồng quyền đƣợc ngăn cấm những ngƣời không có th m
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, hoặc đối với những sản ph m không có nguồn
gốc từ khu vực địa lý đã nêu, hoặc loại trừ những mặt hàng thuộc cùng một
khu vực địa lý nhƣng sản ph m không đáp ứng đƣợc yêu cầu về chất lƣợng.
Mặt khác, bảo hộ chỉ dẫn địa lý để chúng không trở thành một tên gọi chung, làm mất đi tính phân biệt với các hàng hóa thông thƣờng khác22. Tuy nhiên,
việc bảo hộ tri thức truyền thống dƣới dạng chỉ dẫn địa lý c n tồn tại những
hạn chế nhất định, đặc biệt là khả năng không thể bảo hộ việc sử dụng tri thức
đó của ngƣời khác mà không đăng kí dƣới dạng tên chỉ dẫn địa lý.
5 Cá đ t k á
Bên cạnh các đối tƣợng bảo hộ nêu trên, tri thức truyền thống c n có
thể đƣợc bảo hộ dƣới các hình thức khác nhƣ giải pháp hữu ích, bí mật
21 Điều 79, L ậ Sở hữ í , 5 / 5/ gà 9/ / 5, hi ể gà 7 6, ượ ử ổi bổ g heo L ậ ử ổi bổ g i ủ L ậ Sở hữ í à 9/6/ 9 hi 01.01.2010 22 http://sunlaw.com.vn/chi-dan/bao-ho-chi-dan-dia-ly-tai-viet-nam.aspx, cập nhật ngày 8 9 2 15
67
thƣơng mại, giống cây trồng vật nuôi thuộc pháp luật SHTT. Điều quan trọng
là việc đáp ứng các tiêu chí bảo hộ đối theo yêu cầu, khi đó tri thức truyền
thống s đƣợc đặt dƣới sự bảo hộ của pháp luật SHTT, mọi hành vi xâm
phạm trái ph p của bên thứ ba s không đƣợc ph p.
3 Thực tr ng ảm ảo qu ền i với tri th c tru ền th ng trong lĩnh
vực dƣ c học cổ tru ền t i Trung Qu c
3 C sá , ế đ m qu và p át tr ể tr t tru
t tr v tru tạ Tru Qu
Con ngƣời ngày càng có xu hƣớng quay trở về các giá trị tự nhiên khi
họ đã có sự thay đổi nhận thức của mình về vai tr của các loại dƣợc ph m cổ
truyền. Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại đã tạo cơ
sở cho việc giải mã cơ chế của y dƣợc học cổ truyền, tạo tiền để YDHCT
Trung Quốc trở thành một ch dựa vững chắc trong việc chăm sóc sức kh e con ngƣời trên thị trƣờng toàn cầu.23 Tại Trung Quốc, các chế ph m từ thảo
dƣợc truyền thống chiếm 3 - 5 tổng số lƣợng thuốc tiêu thụ trên toàn
quốc gia. Thị trƣờng tiêu thụ toàn cầu dành cho các loại thuốc nguồn gốc thảo dƣợc chiếm hơn 6 t USD m i năm và vẫn đang tăng trƣởng ổn định.24 Một
thống kê cho thấy, Trung Quốc chiếm 5 doanh số tiêu thụ hàng năm trong
l nh vực YDHCT toàn thế giới. Mặc dù giá trị xuất kh u của các loại dƣợc
ph m cổ truyền Trung Quốc có sự suy giảm do sự tác động của Tân dƣợc
thuốc Tây nhƣng không thể phủ định những cơ hội to lớn của Trung Quốc
trong thị trƣờng thế giới bởi xu hƣớng ngày càng cởi mở hơn với các loại dƣợc ph m cổ truyền.25 Cũng tại quốc gia này, hơn 12. các loại động vật,
thực vật và khoáng chất đƣợc sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc đã
23 http://www.chinanews.com.cn/hr/hrlt/news/2007/07-23/985588.shtml, cập nhật ngày 8 9 2 15 24 http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs134/en, cập nhật ngày 8 9 2 15 25 Fei Jiao (2009) : Recommendations on How to Protect Traditional Chinese Medicine Knowledge
68
đƣợc chứng minh có hiệu quả cho nhiều bệnh chức năng và các bệnh trong hệ
thống miễn dịch. Châm cứu và khí công cũng đƣợc biết đến rộng rãi trên toàn
thế giới. YDHCT Trung Quốc đã chứng t đƣợc vị trí của mình trên thị
trƣờng toàn cầu.
YDHCT Trung Quốc cũng có thể mang Trung Quốc vào thị trƣờng thế
giới để cạnh tranh với các nƣớc khác. So với sự phát triển muộn hơn của mình
trong các l nh vực trọng điểm công nghệ chẳng hạn nhƣ thuốc hóa học, công
nghệ sinh học và viễn thông, Trung Quốc có nền YDHCT tiên tiến nhất và
các nguồn tài nguyên thiên nhiên khổng lồ. Ƣu điểm sở hữu nền YDHCT
cũng có thể mang Trung Quốc vào l nh vực dƣợc ph m một cách dễ dàng.
Ngoài tầm quan trọng kinh tế của mình, giá trị tri thức trong l nh vực YDHCT
phản ánh lịch sử quốc gia và di sản văn hóa của Trung Quốc. Vì vậy nƣớc
ngoài và các công ty sử dụng một cách tự do là một sự lạm dụng thậm chí sử
dụng sai mục đích di tích văn hóa và vi phạm bản sắc dân tộc.
Để tối đa hóa tiềm năng của y học cổ truyền nhƣ là một nguồn chăm
sóc sức kh e, Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã ban hành "Chiến lƣợc Y học
cổ truyền 2 2-2005" để giúp cứu sống và cải thiện sức kh e con ngƣời bằng
cách xóa b các khoảng cách lớn giữa tiềm năng và sự tiếp cận của các loại
thuốc thiết yếu cho sức kh e của hàng triệu ngƣời. Đây là lần đầu tiên để tổ
chức Y tế Thế Giới tạo thành chiến lƣợc và khuôn khổ cho hành động trên
toàn thế giới. Đồng thời, do chi phí rất lớn của việc chăm sóc sức kh e, các
nƣớc châu Âu, Mỹ, Nhật Bản và các nƣớc phát triển khác đã bắt đầu ban hành
hoặc sửa đổi pháp luật để điều chỉnh YDHCT bao gồm các loại thuốc cổ
truyền từ thảo dƣợc, thực vật và các sản ph m sức kh e tự nhiên. Mục đích
của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả, chất lƣợng và quản lý các thủ
69
tục, các yêu cầu đăng ký liên quan tới YDHCT. Đây là dấu hiệu đáng mừng
chứng t khung hành lang pháp lý dành cho YDHCT đã bƣớc đầu đƣợc quan tâm, tạo tiền đề cho những bƣớc phát triển sắp tới của YDHCT.26
Trong khi y học cổ truyền Trung Quốc đƣợc sử dụng rộng rãi trên toàn
thế giới, các công ty nƣớc ngoài đã đƣợc hƣởng lợi rất nhiều từ việc sử dụng
miễn phí các công thức YDHCT Trung Quốc. Ngƣời ta ƣớc tính rằng các
công ty nƣớc ngoài đã chiếm hơn 7 thị trƣờng thảo dƣợc độc quyền quốc
tế. Một số thậm chí bán sản ph m của họ sang Trung Quốc. YDHCT Trung
Quốc chiếm 1 5 thị trƣờng y học Trung Quốc nói chung với giá trị bằng sáng chế đạt khoảng 38,5 t nhân dân tệ 4.67 tỉ USD m i năm.27 Không có một
loại luật đặc biệt nào đƣợc thiết lập để bảo vệ riêng cho YDHCT tại Trung
Quốc, tuy nhiên pháp luật hiện hành có khả năng điều chỉnh nó. Việc bảo vệ
các giá trị YDHCT nằm trong khuôn khổ của pháp luật về SHTT, trong đó
bao gồm các hình thức bảo vệ nhƣ: Bảo hộ quyền tác giả theo Luật bản quyền
của Trung Quốc, bảo hộ Nhãn hiệu theo Luật Nhãn hiệu Trung Quốc và Bằng
độc quyền sáng chế theo Luật Sáng chế Trung Quốc, bao gồm cả những quy
định cho việc thực hiện các quy đinh này của bên thứ ba và một số hình thức
đa dạng khác thuộc khuôn khổ pháp luật SHTT. Bảo vệ tri thức truyền thống
trong l nh vực YDHCT có thể khuyến khích phát triển nhiều mặt của nền kinh
tế của Trung Quốc. Nó có thể thúc đ y sự đổi mới trong nƣớc, chẳng hạn nhƣ
cải thiện các phƣơng pháp điều trị bí mật dân gian, tăng giá cả bằng cách sử
dụng chỉ dẫn địa lý và thúc đ y chuyển giao công nghệ, tạo việc làm, tăng
doanh thu thuế từ cấp giấy ph p bằng sáng chế, hoạt động đầu tƣ liên quan, và
26 World health orgnization (WHO): WHO traditional medicine strategy 2002-2005, Geveva 27Fei Jiao (2009) : Recommendations on How to Protect Traditional Chinese Medicine Knowledge, page 2,
cập nhật ngày 8 9 2 15
70
sự phát triển của các ngành công nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc, cung cấp
cho ngành công nghiệp y học Trung Quốc truyền thống trong nƣớc một nền
tảng cho sự đổi mới và phát triển trong tƣơng lai.
Pháp luật quốc gia về bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT:
- Luật quản lý dƣợc ph m Trung Quốc trong đó có YDHCT ;
- Luật bảo vệ giống cây trồng;
- Thực hành pháp luật trong l nh vực dƣợc ph m;
- Quy định về quản lý các cơ sở y tế về YDHCT.
Tại Trung Quốc, tồn tại các hình thức khác nhau trong việc bảo hộ tri
thức truyền thống trong l nh vực YDHCT, bao gồm hình thức bảo hộ theo
pháp luật SHTT, hoặc việc thiết lập một hệ thống bảo hộ riêng ví dụ nhƣ dựa
trên việc thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu , dựa vào pháp luật bảo vệ đa dạng
sinh học.
Hệ thống bảo hộ SHTT bao gồm:
- Quyền tác giả và quyền liên quan;
- Bằng độc quyên sáng chế;
- Bí mật kinh doanh;
- Nhãn hiệu, tên thƣơng mại, kiểu dáng công nghiệp;
- Chỉ dẫn địa lý;
- Bảo hộ đa dạng giống cây trồng.
Nhƣ vậy, bảo hộ tri thức cổ truyền Trung Quốc trong l nh vực YDHCT có
thể dựa trên hệ thống pháp luật SHTT hiện tại gồm bảo hộ dƣới dạng quyền
tác giả và quyền liên quan, sáng chế, bí mật thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, nhãn
hiệu... Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng có thể dựa vào pháp luật về đa dạng
sinh học để bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT. Việc thiết
lập một hệ thống riêng biệt để bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực
YDHCT cũng là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ những giá trị truyền
71
thống YDHCT.
2.3.2. Qu đ vớ tr t tru t t p áp uật Sở ữu tr tu tạ
Tru Qu
Qu tá
Để đƣợc bảo hộ quyền tác giả, tri thức truyền thống về y dƣợc học cổ
truyền phải đƣợc thể hiện dƣới dạng vật chất nhất định ví dụ nhƣ tác ph m
thành văn . Khi đó, tác ph m đƣợc đặt dƣới sự bảo hộ của quyền tác giả. Tuy
nhiên, sự bảo vệ này chỉ đơn thuần về mặt hình thức, quyền tác giả không bảo
hộ nội dung tác ph m, tức chủ sở hữu tác ph m không có quyền ngăn cấm
hành vi sử dụng ý tƣởng tác ph m khi ý tƣởng đó đƣợc thực hiện không đăng
kí quyền tác giả.
Tháng 9 năm 2 6, trƣờng hợp đầu tiên về bản quyền của các phƣơng
pháp trị liệu và đơn thuốc đã hoàn thành thủ tục pháp lý. Nguyên đơn là
ngƣời thừa kế của một đơn thuốc dân gian có tên là "Fang Ku Jun San", giúp
điều trị các vết nứt. Tháng 4 1959 nguyên đơn trình bày đơn thuốc cho chính
phủ. Sau đó, đơn thuốc đã đƣợc xuất bản trong cuốn sách "Bộ sƣu tập các bí
quyết dân gian Trung Quốc". Ngƣời kháng án là một bác s đã viết một cuốn
sách về những phƣơng pháp điều trị, trong đó có chứa đơn thuốc của nguyên
đơn. Vì vậy, nguyên đơn kiện hành vi xâm phạm quyền tác giả của bị đơn.
Th m phán quyết định cuối cùng bác b vụ kiện vì đơn thuốc không đƣợc cấp bản quyền.28
o h hữ g h ượ hời h b o h
Đối với một số loại tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT không
đủ điều kiện cho bất kỳ sự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nào khác, chẳng hạn
nhƣ thuốc đông y đã đƣợc sử dụng trong phạm vi công cộng, hoặc đã đƣợc hệ
28 Civil Judgement of Chengxuan Zhang v. Wenzhong Yang on the dispute of copyright of one prescription, by Chengdu Intermediate People’s Court, 2 6 CDIPC Initial No. 1 42
72
thống hóa hoặc phổ biến trong các tác ph m cổ đại Trung Quốc, việc cần thiết
đó là Công bố rộng rãi các thông tin đó để đảm bảo rằng không có ngƣời khác
hoặc tổ chức bất hợp pháp sử dụng bằng sáng chế từ chúng.
Ben Cao Gang Mu Compendium of Materia Medica Li Shizhen, là một
cuốn sách nổi tiếng thống kê danh sách đầy đủ và toàn diện nhất của các loại
thảo mộc. Trung Quốc, có rất nhiều cuốn sách cổ xƣa mà đã vƣợt quá thời
hạn bảo hộ quyền tác giả. Đó là những giá trị quý giá vô cùng của ngƣời
Trung Quốc. Vì vậy làm thế nào để bảo vệ những cuốn sách đó là một vấn đề
quan trọng. Có hai câu trả lời. Đầu tiên là thiết lập cơ sở dữ liệu. Thứ hai là
sắp xếp và biên soạn sách dành cho các loại tri thức truyền thống cho các loại
thuốc cổ đó.
Điều 12 của Luật Bản quyền của nƣớc Cộng h a nhân dân Trung Hoa cho
rằng " h ô h g, hú hí h, dị h hoặ h ể hể
h ướ ượ b o h gi hư h g à hô g à hư g h i gi ủ h g "29
Điều 14 Luật Bản quyền của nƣớc Cộng h a nhân dân Trung Hoa quy
định: ể ậ h họ gh h ậ , hẳ g h hư b
b h ho iể à hợ ể , hờ hư g h họ ọ à ư
i à o hà h g o í , g ượ b o h hư h
à hô g hư g h i gi ủ h o hợp ể à 30. Công ƣớc Berne và Hiệp định TRIPS, hai công ƣớc chính về
bản quyền quốc tế cũng đã có những quy định về điều này.
29 Copyright Law of People's Republic of China, article 12: Article 12 Where a work is created by adaptation, translation, annotation or arrangement of a preexisting work, the copyright in the work thus created shall be enjoyed by the adapter, translator, annotator or arranger, provided that the exercise of such copyright does not prejudice the copyright in the preexisting work.. 30 Copyright Law of People's Republic of China, article 14: Article 14 A collection of preexisting works or passages therefrom, or of data or other material which does not constitute a work, if manifesting the originality of a work by reason of the selection or arrangement of its contents, is a compilation. The copyright in such compilation shall be enjoyed by the compiler, provided that the exercise of such copyright does not prejudice the copyright in the preexisting works. 73
Điều 1 Hiệp định trips:
b ư ậ dữ i hoặ ư i h , dù dưới d g ọ ượ b g
h dưới d g h , à i ể họ hoặ ắ x i d g hí h à
hà h ủ ho g í h i ượ b o h i b o h i ,
ới h i hô g b o hà hí h dữ i hoặ ư i , hô g ượ
à h hưở g ới b g ồ i i ới hí h dữ i hoặ ư i 31
Khoản 3 và 5 điều 2 Công ƣớc Berne Bảo hộ các tác ph m văn học và nghệ
thuật quy định rằng:
(3) h dị h, ô h g, h ể hể h à h ể hể h
h họ gh h ậ ượ b o h hư h g à
hô g hư g h i gi ủ h g
(5) ể ậ h họ gh h ậ , hẳ g h hư b
b h ho iể à hợ ể , hờ hư g h họ ọ à ư
i à o hà h g o í , g ượ b o h hư h
à hô g hư g h i gi ủ h o hợ ể à 32
Việc tuyển tập các tài liệu về YDHCT không chỉ bảo vệ hình thức thể
hiện cụ thể y học cổ truyền của Trung Quốc về quyền tác giả, mà c n ngăn
chặn ngƣời khác cấp các bằng sáng chế để có đƣợc sự độc quyền của y học
Trung Quốc truyền thống. Ví dụ, có một bằng sáng chế tên là Pilatory đƣợc
cấp bởi một quốc gia nƣớc ngoài. Pilatory bao gồm sự kết hợp độc đáo của
mận, giống hải tùng lá và lá tre để điều trị ngứa da đầu và thúc đ y tái tạo tóc.
Tuy nhiên, trong thời nhà Đƣờng, tác giả Sun Simiao đã viết một cuốn sách
31 http://www.customs.gov.vn/Lists/VanBanPhapLuat/ViewDetails.aspx?List=b83d2062-3090-4797-af61- 7498eff47f51&ID=5540 32http://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_%C6%B0%E1%BB%9Bc_Berne_v%E1%BB%81_B%E1% BA%A3o_h%E1%BB%99_c%C3%A1c_t%C3%A1c_ph%E1%BA%A9m_v%C4%83n_h%E1%BB%8Dc_ v%C3%A0_ngh%E1%BB%87_thu%E1%BA%ADt/%C4%90i%E1%BB%81u_1_%C4%91%E1%BA%BF n_21#.C4.90i.E1.BB.81u_2, cập nhật ngày 8 9 2 15
74
về y học có tên là "Bei Ji Qian Jin Yao Fang" công thức kh n cấp, trị giá
ngàn vàng , trong đó nó đã nêu rõ giống hải tùng và lá tre có thể đƣợc sử
dụng để tái tạo tóc và mận có thể đƣợc sử dụng chống ngứa da đầu. Do sự mô
tả chi tiết đã có trong các tài liệu y học Trung Quốc, ngƣời nộp đơn buộc rút
lại đơn yêu cầu cấp bằng. Tuy nhiên, bằng sáng chế này đã đƣợc đăng ký tại
Mỹ và các nƣớc châu Âu khác vì không có các dữ liệu về nguồn tài liệu từ y văn cổ của Trung quốc.33
hư g h ị i bí ậ à h hể ượ
gi ?
Hầu hết các phƣơng pháp điều trị dân gian và các đơn thuốc đƣợc
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Một số chủ sở hữu đã công bố tài liệu
này cho công chúng để có thể khai thác đƣợc đầy đủ lợi ích từ chúng. Tuy
nhiên, các phƣơng pháp điều trị và các đơn thuốc này không đƣợc bảo vệ bởi
luật bản quyền tác giả.
Thuật ngữ "Các tác ph m văn học và nghệ thuật" bao gồm tất cả các
sản ph m trong l nh vực văn học, khoa học và nghệ thuật, bất kỳ đƣợc biểu
hiện theo phƣơng thức hay dƣới hình thức nào Điều 2 khoản 2 Công ƣớc
Berne về bảo hộ các tác ph m văn học và nghệ thuật .
Đối tƣợng của quyền tác giả bao gồm các tác ph m văn học, nghệ
thuật, khoa học, hình thức biểu hiện ban đầu cũng phải tƣơng ứng trong l nh
vực văn học, nghệ thuật và khoa học. Trong trƣờng hợp này, chính là để phân
biệt công nghệ đơn thuốc và biểu hiện của công nghệ này hình thức biểu
hiện là đơn thuốc . Đầu tiên là trong phạm vi của bằng sáng chế và bí mật
thƣơng mại và sau này thuộc về phạm vi của quyền tác giả. T a án đã tổ chức
hồ sơ theo đơn các thông tin về công nghệ và nhận thấy nó không phải là bản
gốc. Theo đơn thuốc, đề cập đến trong những tên thảo dƣợc, hiệu quả sử
33 Fei Jiao (2009) : Recommendations on How to Protect Traditional Chinese Medicine Knowledge, page 15, cập nhật ngày 8 9 2 15
75
dụng, cách thực hiện, hƣớng dẫn dùng và nhƣ vậy, do đó, đơn thuốc chỉ là sự
sắp xếp, và sự kết hợp của các loại thuốc thảo dƣợc đƣợc biết đến. Sắp xếp và
sự kết hợp này chỉ là thông tin công nghệ, nhƣng không phải là hình thức thể
hiện ban đầu của công nghệ đó. Vì vậy, vụ kiện đã bị hủy.
Đối với các loại thuốc mới dựa trên tri thức truyền thống trong l nh vực
YDHCT có đủ điều kiện yêu cầu nộp đơn cấp bằng sáng chế phải đƣợc nhận
thức rõ về những hậu quả có thể khi họ quyết định công bố công khai các bài
báo tiết lộ quy trình, phƣơng pháp điều trị hoặc liều lƣợng của chế ph m trong
các bài báo, hoặc hội nghị quốc tế hoặc theo cách thức xuất bản tài liệu
nghiên cứu. Nếu không, họ s hy sinh lợi nhuận to lớn khi đƣợc cấp bằng
sáng chế cho một khoản lợi ích nh từ việc khen thƣởng khi họ đạt đƣợc bản
quyền tác giả, và thậm chí từ b các bằng sáng chế để đối tác nƣớc ngoài sau
khi họ thực hiện một số thay đổi nh .
g g h
Những con số tổng quan về việc nộp đơn xin cấp bằng độc quyền sang
chế trong l nh vực YDHCT tại Trung Quốc:
- Số lƣợng của các đơn xin cấp bằng độc quyền sáng chế đƣợc cấp bởi Cơ
quan sang chế Trung Quốc là trong thời gian 1985-2 7 là 2.972.262 đơn
trong đó có 382. 52 bằng sáng chế;
- Số lƣợng các đơn sáng chế trong l nh vực YDHCT là 41.482 đơn, chiếm
1,4 trong tổng số các đơn sáng chế yêu câu nộp;
- Số lƣợng bằng độc quyền sáng chế đƣợc cấp cho các đơn sáng chế trong
l nh vực YDHCT là 12.69 bằng, chiếm 3,3 ;
34 Prof. Dr. Xuezhong ZHU (Oct.17, 2008): Patent Protection of Chinese Traditional Medicine and Its Impact on Related Industries in China, Institute of Intellectual Property Strategy Huazhong University of Science and Technology Wuhan,China, Senio-German Ip conference in Munich, Germany.
76
- Số lƣợng đơn xin cấp bằng độc quyền sáng chế chủ yếu là các đơn trong nƣớc, c n lại số lƣợng đơn nƣớc ngoài chỉ chiếm 1,2 1992-2002)34.
Biểu đồ dƣới đây biểu hiện số lƣợng đơn xin cấp bằng sáng chế trong l nh
vực YDHCT nộp tại cơ quan sáng chế Trung Quốc từ năm 1985-2007:
iể 1 S g g h i i g
Ng ồ : Prof. Dr. Xuezhong ZHU (Oct.17, 2008)35
Nhìn vào biều đồ chúng ta có thể nhìn thấy rõ 3 giai đoạn của quá trình nộp
đơn cấp bằng độc quyền sáng chế bao gồm:
- 1985-1992: số lƣợng bằng sáng chế đƣợc cấp nh , chủ yếu bao gồm
35 Prof. Dr. Xuezhong ZHU (Oct.17, 2008): Patent Protection of Chinese Traditional Medicine and Its Impact on Related Industries in China, Institute of Intellectual Property Strategy Huazhong University of Science and Technology Wuhan,China, Senio-German Ip conference in Munich, Germany, Side A Statistics of CTM Patent Applications Accepted by SIPO during 1985-2007
77
các phƣơng pháp sản xuất dƣợc ph m đƣợc cấp.
- 1993-2 : số lƣợng này tăng lên đáng kể, đây là thời điểm đánh dấu
sự ra đời của Luật sáng chế trong l nh vực dƣợc ph m tại Trung Quốc
trong đó bao gồm YDHCT .
- 2 1-2 7: Số lƣợng tăng đáng kể mặc dù có sự suy giảm trong một số
năm 2 7 , đây là thời điểm đánh dấu sự kiện Trung Quốc gia nhập
WTO.
- Số lƣợng bằng độc quyền sáng chế đƣợc cấp trong l nh vực YDHCT từ
năm 1985 đến 2 5:
iể 2. S ượ g b g g h ượ o g h g
36 Prof. Dr. Xuezhong ZHU (Oct.17, 2008): Patent Protection of Chinese Traditional Medicine and Its
Impact on Related Industries in China, Institute of Intellectual Property Strategy Huazhong University of
Science and Technology Wuhan,China, Senio-German Ip conference in Munich, Germany, slide A Statistics
of CTM Patent Granted by SIPO during 1985-2006
78
Nguồn: Prof. Dr. Xuezhong ZHU (Oct.17, 2008)36
Nhìn vào bảng số liệu, có thể nhận thấy, mặc dù có sự giảm trong
những năm gần đây, nhƣng số lƣợng bằng độc quyền sáng chế đã đƣợc cấp
bằng trong l nh vực YDHCT là đáng kể. Điều này phản ánh những thành tựu
to lớn mà cơ quan SHTT Trung Quốc đã đạt đƣợc trong việc xác lập quyền
đối với tri thức truyền thống trong l nh vực này.
i h g hậ g h hi
Trong nhiều trƣờng hợp, các sản ph m từ YDHCT không đủ điều kiện
để đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế, có thể thiết kế một dấu hiệu đặc biệt
với những đặc điểm đáng chú ý và tiến hành nộp đơn đăng kí giấy chứng
nhận nhãn hiệu để phân biệt nhãn hiệu của họ với các nhãn hiệu khác của đối
tác.
Có thể đƣa ra ví dụ về một trƣờng hợp đăng kí nhãn hiệu cho loại Gói
Trà Thảo Dƣợc cổ truyền tên là "Wang Lao Ji . Nguyên đơn là Công ty Jiao
Duo Bao là chủ đơn hợp pháp của nhãn hiệu "Wang Lao Ji với bao bì màu
đ cho sản ph m Trà Thảo Dƣợc đã kiện Công ty San Shui Hua Li đã xâm
phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu của mình, trong đó công ty San Shui
Hua Li đã sử dụng tên nhãn hiệu với bao bì không có sự khác biệt đáng kể với
nhãn hiệu đã đăng kí của Công ty Jiao Duo Bao, điều này s gây ra sự nhầm
lẫn một cách dễ dàng đối với khách hàng. Phiên t a x t xử đã phán quyết rằng
công ty San Shui Hua Li đã xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu của
công ty Jiao Duo Bao, đồng ngh a với việc công ty này phải chịu trách nhiệm
về những tổn thất của Jiao Duo Bao trị giá hơn 1 . nhân dân tệ.
Việc tiến hành đăng kí h hi ậ hể cũng mang lại những lợi thế
nhất định. Nó là điều cần thiết đối với một số cộng đồng bản địa hoặc các
nhóm địa phƣơng chia sẻ các tri thức truyền thống về l nh vực YDHCT giống
79
nhau hoặc tƣơng tự nhau đoàn kết với nhau và hình thành một hiệp hội hoặc
tổ chức về tri thức truyền thống đó. Nhãn hiệu tập thể thƣờng đƣợc sử dụng
nhằm khuếch trƣơng các sản ph m mang đặc trƣng của một vùng nhất định.
Việc tạo dựng nhãn hiệu tập thể trên thực tế phải đi kèm với sự phát triển các
tiêu chu n nhất định cùng với một chiến lƣợc chung. Khi đó, nhãn hiệu tập
thể mới có thể trở thành một công cụ hữu hiệu cho sự phát triển. Khi nói tới
các sản ph m mang Nhãn hiệu tập thể thì phải chú ý đến một vấn đề đó là
việc xem x t các sản ph m có những đặc trƣng riêng của những ngƣời sản
xuất ở một vùng nhất định có liên quan đến các điều kiện lịch sử, văn hóa, xã
hội của vùng. Một nhãn hiệu tập thể có thể đƣợc sử dụng để thể hiện toàn bộ
các đặc trƣng đó và cũng là cơ sở để marketing các sản ph m, đem lại lợi ích cho các nhà sản xuất, kinh doanh.37 Việc đăng kí nhãn hiệu tập thể cho sản
ph m YDHCT mang lại các giá trị về kinh tế, văn hóa, xã hội. Danh tiếng của
m i cá nhân thuộc nhóm hiệp hội gắn liền với giá trị đã đƣợc định vị khi
nhóm tiến hành đăng kí sản nhãn hiệu tập thể. Tri thức truyền thống trong l nh
vực YDHCT là một phƣơng tiện nhận dạng văn hóa.
Các công ty sản xuất các sản ph m YDHCT nên tiến hành xác lập
quyền đối với nhãn hiệu của mình. Nhãn hiệu trong một ngh a nào đó là
tƣơng tự nhƣ các sản ph m đã đƣợc cấp bằng sáng chế s mang lại những
quyền, lợi ích đáng kể cho công ty trong việc dành quyền lợi hợp pháp của
mình trong môi trƣờng cạnh tranh.
3 3 N ậ xét v qu đ vớ tr t tru t tr v y
tru t p áp uật Sở ữu tr tu tạ Tru Qu
Y học truyền thống của Trung Quốc là kho tàng trí tuệ của ngƣời Trung
Quốc với lịch sử lâu dài. Nó không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà c n là biểu
37 http://laocai.gov.vn/sites/sokhcn/ungdungtienbokhcn/tuvanvadichvu/Trang/20120420094820.aspx, cập nhật ngày 8 9 2 15
80
tƣợng của lịch sử lâu dài của Trung Quốc nên bảo vệ tri thức thức truyền
thống về YDHCT đã đƣợc thực hiện một cách hiệu quả; Nếu không Trung
Quốc s mất lợi thế của những loại y, dƣợc học cổ truyền với giá trị lịch sử to
lớn đối với các nƣớc phát triển. Chiến lƣợc thực tế nhất vào lúc này là làm
cho sử dụng đầy đủ các hệ thống SHTT hiện có để mang lại sự bảo vệ trong
các l nh vực bản quyền, nhãn hiệu, bằng sáng chế cũng nhƣ các bí mật kinh
doanh... Đối với quyền tác giả và quyền liên quan, nhà sáng chế hay nhà
nghiên cứu Trung Quốc nhận thức đƣợc những hậu quả có thể khi họ phát
hành các bài báo nghiên cứu ở nơi công cộng dựa trên YDHCT tạo ra loại
thuốc mới có đủ điều kiện nộp đơn đăng ký sáng chế. Đối với một số phƣơng
pháp điều trị không dùng thuốc, nhƣ tai ji và qi gong, chủ tri thức có thể ghi
lại các chuyển động cơ thể, và tinh thần và đôi khi chúng đƣợc bảo hộ quyền
tác giả. Đối với YDHCT, việc thành lập cơ sở dữ liệu nên đƣợc ƣu tiên.
Trong trƣờng hợp giá trị bổ sung có thể đƣợc gắn với thuốc hoặc các phƣơng
pháp truyền thống để đáp ứng ba yêu cầu cấp bằng sáng chế tính mới, sáng
tạo và ứng dụng công nghiệp , bằng độc quyền sáng chế có thể đƣợc cấp.
Đồng thời, các quy định về đa dạng sinh học và hệ thống cần đƣợc đ y mạnh
để thúc đ y việc bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT.
Thực tr ng ảm ảo qu ền i với tri th c tru ền th ng trong lĩnh
vực dƣ c học cổ tru ền Ấn Độ
4 C sá , ế đ m qu và p át tr ể tr t tru
t tr v tru tạ
YDHCT đóng vai tr vô cùng quan trọng trong mọi phƣơng diện đời
sống Ấn Độ, đặc biệt trong đó là vấn đề chăm sóc sức kh e. Ấn Độ là một
trong số ít các quốc gia có nền tri thức truyền thống trong l nh vực y học giàu
có, lâu đời. SHTT là một công cụ hiệu quả trong việc bảo tồn, bảo vệ cũng
nhƣ sử dụng, khai thác các giá trị tri thức truyền thống nói chung. Ấn Độ có
81
truyền thống lâu đời của việc sử dụng các loại thảo mộc và gia vị với giá trị
chữa bệnh cao, nhƣ tiêu đen Piper nigrum , húng quế Ocimumbasilicum ,
Alma Cây lý gai là loại cây thuốc tự nhiên chứa lƣợng vitamin C, chất
chống oxy hóa cần thiết cho cơ thể. Nó giúp duy trì sức kh e mạnh m hơn,
giúp hệ thống tiêu hóa kh e mạnh, cải thiện khả năng miễn dịch tổng thể, làm
sạch máu, làm giảm cholesterol, tăng cƣờng thị lực, và tăng cƣờng phổi,
đƣờng hô hấp, hệ thống thần kinh trung ƣơng. Kali Mirch hạt tiêu màu đen
là một loại thuốc tự nhiên có tác dụng loai đờm, hạ sốt, tống hơi, ngoài ra nó
cũng giống nhƣ một món khai vị. Tại Ấn Độ, nó đã đƣợc sử dụng nhƣ một
loại thuốc để chữa bệnh đau răng, bệnh hen suyễn mãn tính, độc tố ruột kết,
bệnh b o phì, xoang, sốt, đau bụng đau, bệnh tả, bệnh dạ dày… Một gia vị Ấn
Độ đƣợc gọi là Methi c cà ri một phƣơng pháp chữa trị bản địa, có tác
dụng chữa táo bón, lo t miệng, ngăn cản s i thận, máu và kiểm soát lƣợng
đƣờng trong máu. Tulsi, thảo mộc có giá trị của Ấn Độ, đƣợc sử dụng nhƣ
một loại thuốc chữa sốt, thuốc bổ, để làm sắc n t bộ nhớ, và chữa bệnh cảm
lạnh thông thƣờng và các rối loạn hô hấp nhƣ hen suyễn, viêm phế quản và
cúm, vv Nó cũng đóng vai tr nhƣ là một biện pháp khắc phục trong trƣờng
hợp cúm, s i thận và các rối loạn tim bằng cách làm giảm lƣợng cholesterol
trong máu. Gừng, là một loại gia vị trong hầu hết các loại thực ph m Ấn Độ,
cung cấp phƣơng pháp chữa trị ra mồ hôi, nôn mửa, chóng mặt, buồn nôn,
viêm khớp, đau, viêm lo t đại tràng, đau đầu, sốt do cúm và cảm lạnh, viêm
họng, và hóa trị liệu. Tri thức truyền thống về việc sử dụng các loại thảo mộc
này đƣợc biết đến đƣợc truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác và tạo thành
một phần không thể tách rời của văn hóa Ấn Độ. Những kiến thức truyền
thống đang đƣợc sử dụng bởi một số của các tổ chức dƣợc ph m. Nam Ấn
82
Độ, kiến thức y học của các bộ lạc Kani đã dẫn đến sự phát triển của một loại
thuốc tên là Jeevani, một tác nhân chống stress và chống mệt m i, dựa trên cây thuốc thảo dƣợc arogyapaacha.38
Nhiều ngƣời Bắc Mỹ cho rằng y học phƣơng Tây hiện đại là tất cả
những công cụ mạnh m và chiếm ƣu thế trên toàn thế giới. Tuy nhiên, hàng
triệu ngƣời vẫn sử dụng, tin tƣởng hệ thống y học truyền thống với những giá
trị hàng ngàn năm. Mặc dù y học hiện đại đã tìm thấy một ch đứng thống trị
trong chăm sóc sức kh e ở Ấn Độ, nhƣng hệ thống chữa bệnh cổ xƣa vẫn
không hề biến mất mà chúng đang lấy lại đƣợc sự phổ biến và tôn trọng của
con ngƣời. Có khoảng 217. học viên đăng ký học ngành y học cổ truyền
tại Ấn Độ. Họ hoạt động 464 bệnh viện,13.565 trạm xá. Hầu hết các các trạm
xá hoạt động ở vùng nông thôn. Các ngành đào tạo phƣơng pháp chữa trị cổ
truyền Ấn Độ đào tạo khoảng 4. sinh viên tốt nghiệp m i năm. Chúng ta
có thể tìm hiểu về nghệ thuật của y học từ những phƣơng pháp chữa trị truyền
thống cổ xƣa. Chắc chắn, một nhận thức về chữa bệnh truyền thống và triết lý
chăm sóc sức kh e s đƣa ra cái nhìn về vai tr , tầm quan trọng của các giá trị YDHCT Ấn Độ.39
Những con số tổng quan trên đây phản ánh phần nào vai tr quan trọng
của YDHCT trong đời sống chăm sóc sức kh e cộng đồng ngƣời Ấn Độ. Hơn
bất cứ quốc gia nào trên thế giới, Ấn Độ sở hữu một kho tàng tri thức truyền
thống trong l nh vực YDHCT khổng lồ. Nếu nhƣ không có sự nhìn nhận đúng
đắn về vai tr của chúng thì những giá trị này liệu có thể phát huy, gìn giữ
trong bối cảnh toàn cầu hóa?
Ấn Độ sở hữu kho tàng tri thức truyền thống giàu có không chỉ đƣợc
truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác mà chúng c n đƣợc mô tả, ghi ch p
38 Rupak Chakravarty(6/2010): Preserving traditional knowledge: Initiatives in India, Panajab University 39 Mel Borins: Traditional Medicine of India
83
trong các cuốn sách cổ hoặc các tài liệu thành văn khác. Những kiến thức này
thƣờng rất khó đƣợc tiếp cận tới cộng đồng, thậm chí nếu có thể tiếp cận thì
việc hiểu đƣợc chúng hoàn toàn không phải điều dễ dàng khi toàn bộ hệ thống
tri thức thành văn đƣợc hệ thống bằng ngôn ngữ địa phƣơng nhƣ: Sanskrit,
Urdo, Arabic, Persian, Tamil...Việc công bố các tài liệu này trở nên bắt buộc
đẻ bảo vệ hệ thống tri thức truyền thống về YDHCT giàu có tại Ấn Độ để
ngăn cản sự chiếm đoạt các tri thức đó khi một chủ thể khác tiến hành đăng
ký sáng chế do không có tài liệu gốc về nó. Trên thực tế, hệ thống bằng độc
quyền sáng chế đƣợc cấp cho các chủ thể khác là không nh , bởi các th m
định viên không thể tìm thấy các tài liệu liên quan tới tri thức truyền thống đó
trong các tài liệu trƣớc đó. Một nghiên cứu đƣợc thực hiện năm 2 đã đƣa
ra các con số về việc cấp bằng độc quyền sáng chế cho các loại thuốc truyền
thống có nguồn gốc Ấn Độ, trong đó có 4 896 bằng sáng chế đã đƣợc cấp cho
bởi cơ quan sáng chế Mỹ, 8 trong số đó là các loại cây trồng có nguồn gốc
từ Ấn Độ. Trong tổng số 76 đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế, có 35 bằng
không thực sự có quyền đối với sáng chế đó. Trong tổng số 2 -5 bằng
sáng chế đƣợc cấp hàng năm, nguyên nhân chính là do thiếu sự tiếp cận đến
các tài liệu về tri thức truyền thống của Ấn Độ. M i năm, khoảng 15 bằng
sáng chế đƣợc cấp bởi Cơ quan sáng chế Châu Âu và Cơ quan Sáng chế Mỹ
phần lớn trong số chúng dựa trên hệ thống thuốc truyền thống tại Ấn Độ.
Những con số trên đây chỉ là một khía cạnh, trên thực tế, chúng ta có thể nhận
rõ thấy nguy cơ nếu nhƣ tri thức truyền thống không đƣợc chú trọng bảo vệ.
4 tr t tru t ằ p áp uật Sở ữu tr tu tạ
Cũng giống nhƣ các quốc gia trong khu vực nói chung, pháp luật Ấn
Độ thể hiện sự quan tâm đặc biệt cho việc bảo hộ tri thức truyền thống thông
qua các hình thức bảo hộ khác nhau nhƣ pháp luật SHTT, biện pháp đặc thù.
Để bảo hộ dƣới pháp luật SHTT, tri thức truyền thống cần đáp ứng các tiêu
84
chí bảo hộ đối với từng hình thức đăng ký nhƣ sáng chế, bí mật kinh doanh,
chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, hay quyền tác giả…Bên cạnh đó, pháp luật Ấn Độ
cũng hình thành những hình thức pháp lý khác nhằm thúc đ y hiệu quả của
việc bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT. Tuy nhiên, trong
giới hạn cho ph p, khóa luận xin đi sâu vào hai mục là thƣ viện dữ liệu về tri
thức truyền thống và những quy định liên quan đến tiếp cận và chia sẻ lợi ích
để nhấn mạnh những hiệu quả của việc thiết lập những quy định pháp luật
riêng trong việc bảo hộ tri thức truyền thống Ấn Độ.
4 3 Nhậ xé h g b o h i h h g o g h
i Ấ
Hệ thống CSDL của Ấn Độ đƣợc coi nhƣ một hình mẫu với các quốc
gia trong việc bảo vệ giá trị tri thức truyền thống nói chung, l nh vực YDHCT
nói riêng. Các quốc gia nhƣ: Bắc Phi, Mogolia, Nigeria, Malyasia, Thái Lan
đã mong muốn tái tạo CSDL này. Những giá trị truyền thống trở thành một
phần trong cuộc sống của ngƣời Ấn Độ, rất ít quốc gia trên thế giới có thể sở
hữu nguồn tri thức truyền thống khổng lồ nhƣ Ấn Độ. Tuy nhiên, hệ thống Tri
thức truyền thống của Ấn Độ đã bị khai thác trên toàn thế giới và bị cấp bằng
độc quyền sáng chế cho các chủ đơn nƣớc ngoài. Điều này gây ra những thiệt
hại to lớn trên mọi phƣơng diện kinh tế, văn hóa, xã hội Ấn Độ. Việc xây
dựng CSDL có thể đóng một vai tr quan trọng đáng kể trong việc bảo tồn,
bảo vệ các giá trị truyền thống này. Tuy nhiên, hệ thống CSDL cần đƣợc mở
rộng cho cộng đồng để việc cập nhật thƣờng xuyên những trƣờng hợp, dạng
40 Rupak Chakravarty (2010): Preserving traditional konowledge: Initatives in India, Department of Library and Information Science, Panjab University, Chadigarh 160014, India.
85
mới của tri thức truyền thống chƣa đƣợc tìm thấy bởi các nhà nghiên cứu, nhà khoa học. 40
5 Thực tr ng ảm ảo qu ền i với tri th c tru ền th ng trong lĩnh
vực y dƣ c học cổ tru ền t i Thái Lan
5 C sá , ế đ m qu và p át tr ể tr t tru
t tr v tru
Vƣơng quốc Thái Lan Sở hữu một nền tri thức truyền thống khổng lồ
trong l nh vực y học, c n gọi là y dƣợc học cổ truyền. Kể từ những năm 1238-
1377 sự tồn tại của Y học cổ truyền đã đóng một vai tr to lớn trong việc
chăm sóc sức kh e con ngƣời, phát triển song song với lịch sử dân tộc Thái
Lan. Cho đến những năm đầu thế k 2 , cùng với sự thâm nhập nhanh chóng
của các loại thuốc hiện đại, việc sử dụng các loại thuốc truyền thống suy giảm
đáng kể, và nền y học truyền thống Thái Lan đã phát triển một cách chậm
chạp trong khoảng 6 năm cho tới những năm 197 , YDHCT đƣợc phục hồi
trở lại để tiếp tục phát huy vai tr của chúng đối với sự phát triển của vấn đề
chăm sóc sức kh e cộng đồng.
Bằng chứng lịch sử cho thấy, cộng đồng ngƣời Thái Lan đã bắt đầu sử dụng
các loại thuốc thảo dƣợc để chăm sóc sức kh e, chữa trị các loại bệnh đa dạng
khác nhau từ những năm 1238 Sau công nguyên. Tài liệu ghi ch p lại cho
thấy đã có tới 1 2 cơ sở y tế đƣợc gọi là arogaya sala đã đƣợc xây dựng dƣới
triều Vua h i o h ư g Kho e Trong thời kỳ Ayutthaya
(1350-1767 , đã có một số hiệu thuốc hoặc các cửa hàng thuốc cho công
chúng cũng nhƣ các bệnh xá hoàng gia trong cung điện hoàng gia. Trong suốt
triều đại của vua Narai Đại 1656-1688 , các bác s phục vụ triều đình đã biên
dịch một cuốn sách giáo khoa của thuốc dành cho Vƣơng quốc Narai hoặc
Tamra Phra Osod Phra Narai, đó là sách giáo khoa chính thức đầu tiên dành
cho các công thức thuốc Thái Lan. Sau khi Miến Điện phá hủy Ayutthya vào
năm 1767, thủ đô mới của Thái Lan đƣợc thành lập một thời gian ngắn sau tại
86
Thonburi và sau đó ở Bangkok, nơi thời kỳ Rattanakosin bắt đầu vào năm
1782. Vua Rama I, II và III của triều đại Chakri hiện nay đóng một vai tr
quan trọng trong sự hồi sinh của YDHCT Thái Lan. Hơn 1. công thức
YDHCT Thái Lan về nguồn gốc của bệnh và phƣơng pháp điều trị đã đƣợc
thu thập và ghi trên viên đá c m thạch và đƣợc đặt trên các bức tƣờng của hai
ngôi đền, là Wat Po và Chùa Raja Oros.
Mục đích của việc biên dịch, thu thập này nhằm khôi phục một phần bị mất
hoặc bị phá hủy trong chiến tranh và để cung cấp cho ngƣời dân những kiến
thức về giáo dục sức kh e cho ngƣời dân Thái Lan để họ có thể chăm sóc sức
kh e của họ bằng cách sử dụng tri thức truyền thống.
Trong suốt triều đại của vua Rama V 1868-191 , sách giáo khoa y học đầu
tiên Tumra Paetsart Sonkrau và công thức thuốc truyền thống quốc gia Thái
đầu tiên đƣợc gọi là Tumra Paetsart Sonkhrau Chabub Luang cũng nhƣ
Tumra Vejasuksa, sách giáo khoa về tri thức truyền thống đầu tiên cho sinh
viên y khoa đã đƣợc công bố. Chúng vẫn là sách giáo khoa chính thức của về
YDHCT đƣợc chấp nhận bởi Cục Quản lý Dƣợc Thực ph m Thái Lan FDA
cho việc đăng ký thuốc YDHCT. Trong khi đó, ảnh hƣởng của y học phƣơng
Tây xâm nhập vào Thái Lan do các các bác s phƣơng Tây bắt đầu trong triều
đại của vua Rama III dần dần tăng lên. Năm 1888, Bệnh viện Siriraj theo
phong cách phƣơng Tây đầu tiên và trƣờng y chính thức đƣợc thành lập. Ban
đầu, cả YDHCTvà dịch vụ y tế hiện đại đã đƣợc cung cấp, và trƣờng y khoa
dạy cả hai ngành y khoa đƣợc thành lập vào năm 1889. Tuy nhiên, vào năm
1916 dịch vụ cung cấp và giảng dạy YDHCT đã ngừng tại Bệnh viện Siriraj.
Kể từ khi bắt đầu của sự hồi sinh của YDHCT vào năm 1978, nhiều khía cạnh
khác nhau và việc sử dụng YDHCT cho sức kh e của ngƣời dân Thái đƣợc
tích hợp vào hệ thống dịch vụ y tế quốc gia, đã đƣợc phát huy. Năm 1988,
Văn ph ng U ban về chăm sóc sức kh e ban đầu xuất bản một cuốn sách
87
đƣợc gọi là â h o g h h e b ầ , bao gồm các thông
tin về hơn 6 cây thuốc, để giúp thúc đ y việc sử dụng trong cộng đồng. Năm
1994, dựa trên bằng chứng nghiên cứu, danh sách các cây thuốc nêu trên đã
đƣợc sửa đổi bao gồm 61 cây thuốc cho 21 nhóm triệu chứng và bệnh. Hiện
nay, ngƣời dân Thái Lan cũng sử dụng các sản ph m thảo dƣợc khác trong
các hình thức của các loại thuốc thảo dƣợc, thức uống nguồn gốc thảo dƣợc,
thực ph m sức kh e để nâng cao sức kh e dựa trên các nguyên tắc YDHCT
và dữ liệu nghiên cứu mới.
Ngày 29 tháng sáu năm 2 4, Chính phủ Thái Lan cũng đã phê duyệt
chiến lƣợc "Kế hoạch phát triển Thái Lan trở thành Trung tâm Chăm sóc sức
kh e xuất sắc của châu Á "trong 5 năm 2 4-2 8. Theo các chính sách của
Chính phủ, YDHCT s là một phần của các chính sách y tế quốc gia, s tiến hành các hoạt động để duy trì, bảo tồn và phát triển chúng. 41
Nhƣ vậy, YDHCT trở thành một tài sản lớn của Thái Lan, đƣợc gìn giữ và
phát triển từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc nghiên cứu về vấn đề bảo hộ
tri thức truyền thống trong l nh vực này đóng một vai tr lớn đối với sự phát
triển quốc gia, nhằm duy trì, bảo tồn và phát triển hệ thống giá trị đó phục vụ
sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc.
Nhƣ vậy, Thái Lan sở hữu một kho tài sản vô giá về các giá trị tri thức
truyền thống trong l nh vực YDHCT nhƣ trên đã đề cập. Bên cạnh đó, chúng
ta có thể thấy Thái Lan là một trong những quốc gia có nguồn đa dạng sinh
học giàu có nhất trong khu vực Đông Nam Á, chiếm 8-1 giống thực vật và
động vật trên thế giới. Từ 2 . đến 25. loài thực vật đƣợc tìm thấy trong
nƣớc, trong đó có khoảng 1 . đến 15. loài thực vật hạt kín, và ƣớc tính
khoảng 87.5 loài động vật. Ƣớc tính hơn 2 . loài vi khu n, tảo, địa y
41 Anchalee Chuthaputti, Ph.D (7/2005): The role of traditional medicine in health promotion, Vichai Chokevivat, M.D., M.P.H. and, Department for the Development of Thai Traditional and Alternative Medicine, Ministry of Public Health, Thailand.
88
và nấm. Các mối đe dọa chính đối với đa dạng sinh học của Thái Lan là sự
sụp đổ nhanh chóng của các loại môi trƣờng sống khác nhau quan trọng. Môi
trƣờng sống suy thoái, cạn kiệt xảy ra chủ yếu nhƣ một kết quả của phát triển
kinh tế nhanh chóng ví dụ nhƣ đƣờng bộ và xây dựng đập , kết hợp với tốc
độ tăng trƣởng dân số và mở rộng các ngành công nghiệp, đô thị và phát triển
du lịch. Khai thác g và phá rừng cháy rừng, thậm chí là chuyển đổi phổ biến
của rừng sử dụng đất nông nghiệp và mở rộng các khu định cƣ cộng đồng là
vấn nghiêm trọng hơn.
Việc bảo tồn các giá trị YDHCT đó giữ một vai tr quan trọng, không
dừng lại ở vấn đề chăm sóc sức kh e ngƣời dân mà là vấn đề của lịch sử, văn
hóa dân tộc. Vì vậy, việc thiết lập các chính sách nhằm bảo tồn các giá trị của
YDHCT đem lại đƣợc đặt ra là vô cùng cần thiết, nhất là trong bối cảnh toàn
cầu, sự xâm nhập của y học hiện đại, sự đe dọa của vấn đề đa dạng sinh học
đang là nguy cơ to lớn tác động trực tiếp tới YDHCT.
Nhữ g ị h h ậ gi b o h i h h g o g h
Pháp luật Thái Lan về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: Luật sáng
chế 1979 , Luật Bản quyền tác giả 1994 , Luật Nhãn hiệu 1991 , Luật bảo
vệ giống cây trồng năm 1999 , và Luật bảo vệ thiết kế bố trí mạch tích hợp
2 , Luật bảo vệ thông tin bí mật và chỉ dẫn địa lý. Xuất phát từ những
phong trào chính trị - xã hội với mục đích đ i sự công nhận các quyền của
cộng đồng và bảo vệ kiến thức truyền thống diễn ra mạnh m , điều này đã tạo
thuận lợi cho việc ban hành một đạo luật dành riêng cho việc bảo vệ kiến thức
y học truyền thống, bởi pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ "chính thống" không
bảo vệ kiến thức đầy đủ. Ngoài ra, luật bảo hộ giống cây trồng năm 1999
cũng có quy định nhằm bảo vệ kiến thức truyền thống. Tuy nhiên, câu h i
đƣợc đặt ra là liệu Pháp luật SHTT đƣợc đặt ra có thực sự phù hợp để bảo hộ
89
tri thức truyền thống tại Thái Lan.
2.5 tr t tru t ằ p áp uật Sở ữu tr tu tạ T á
Lan
Cũng giống nhƣ các quốc gia khác trên thế giới, Pháp luật SHTT Thái
Lan có những quy định trong việc bảo hộ tri thức truyền thống dƣới các hình
thức khác nhau nếu chúng đáp ứng các tiêu chí bảo hộ nhƣ quyền tác giả,
bằng độc quyền sáng chế, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh…Tuy
nhiên, hệ thống bảo hộ SHTT không thực sự mang lại hiệu quả đối với bảo hộ
tri thức truyền thống tại Thái Lan bởi chúng không thực sự tƣơng thích với
cộng đồng bản địa địa phƣơng. Hệ thống SHTT hiện tại đồng thời cũng mang
những tiêu chu n quá cao và những tiêu chí rất khó có thể thõa mãn nhƣ tính
mới đối với trình độ cộng đồng bản địa. Ví dụ, một sản ph m ra đời dựa tri
thức truyền thống, sản ph m này bao gồm một hoạt chất có sẵn trong tự nhiên
s không đáp ứng tiêu chu n tính mới và trình độ sáng tạo, và khi đó s bị từ
chối cấp bằng độc quyền sáng chế. Nhƣng khi nhà nghiên cứu hay công ty
tiến hành các bƣớc tiếp theo bằng việc sử dụng các tri thức tƣơng tự trong
ph ng thí nghiệm nhƣ đƣợc tách, biến đổi,..sáng chế lúc này s trở nên có tính
mới hay sự sáng tạo, và s đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế. Những lý do
dƣới đây đƣợc đƣa ra nhằm lý giải sự không phù hợp của hệ thống bảo hộ
SHTT không phù hợp với tri thức truyền thống:- Việc bảo hộ dƣới pháp luật
SHTT dẫn tới tính thƣơng mại hóa cao đối với tri thƣc truyền thống, từ đó dẫn
tới sự xói m n giá trị của các chủng loại thảo dƣợc cũng nhƣ chủng loại
hoang dã, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới văn hóa của cộng đồng bản địa.
Pháp luật SHTT bảo hộ tri thức truyền thống dƣới các hình thức bảo hộ cá
nhân, nhóm chứ không bảo hộ quyền cho cả cộng đồng bản địa, điều này có
thể dẫn tới sự phá vỡ mối liên kết trong cộng đồng bản địa vốn có từ lâu đời;
Một vài hình thức bảo hộ bằng pháp luật SHTT có thể đƣợc sử dụng
90
bảo hộ tri thức truyền thống, tuy nhiên vẫn c n những bất cập liên quan. Ví
dụ nhƣ quyền tác giả hay nhãn hiệu không bảo hộ về mặt nội dung thông tin
mà chỉ bảo hộ hình thức thể hiện. Điều này có có ngh a là cộng đồng bản địa
không thể bảo hộ tri thức truyền thống dƣới dạng một hình thức bảo hộ
SHTT. Mặc dù nhãn hiệu hay chỉ dẫn địa lý có thể bảo hộ uy tín, danh tiếng
của sản ph m dựa trên tri thức truyền thống, nhƣng sự thành công của hình
thức bảo hộ này phụ thuộc rất nhiều vào mức độ mà cộng đồng bản địa địa
phƣơng có thể thƣơng mại hóa sản ph m của mình trong thị trƣờng đến đâu.
Cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời nông dân là những ngƣời trực tiếp
nắm giữ tri thức truyền thống, tuy nhiên theo pháp luật sáng chế, để trở thành
chủ đơn sáng chế trong nhóm các tác giả thì cần có sự tham gia tới bƣớc cuối
cùng của sáng chế đó, điều này gây ra những khó khăn đối với những ngƣời
nắm giữ tri thức vì họ có thể không giữ vai tr cho tới bƣớc cuối cùng của
sáng chế đó. Một điểm nữa là các yếu tố liên quan tới chi phí rất cao để có thể
đạt đƣợc quyền SHTT với tri thức truyền thống, thêm vào đó quá trình nộp
đơn khá phức tạp và mất nhiều thời gian, s rất khó khăn và tốn k m nếu cộng
đồng bản địa thiếu những kiến thức liên quan đến quá trình nộp đơn để đạt
đƣợc quyền với tri thức đó. Tất cả sự kết hợp của các điều kiện đó gây ra
những khó khăn với cộng đồng địa phƣơng trong việc bảo vệ tri thức truyền
thống dƣới pháp luật SHTT hiện hành.Cũng cần nhận định rằng, các công ty
là những ngƣời ở vị trí hƣởng lợi nhiều hơn so với những ngƣời nắm giữ tri
thức truyền thống. Khi bằng sáng chế đƣợc cấp cho một công ty nƣớc ngoài,
chủ sáng chế s có quyền ngăn cản các hoạt động nhập kh u sản ph m vào
quốc gia đó.
Nhƣ vậy, sự đóng góp của pháp luật SHTT trong việc bảo vệ cộng
đồng bản địa, những ngƣời nắm giữ, làm chủ tri thức truyền thống dƣờng nhƣ
c n rất nhiều hạn chế. Điều này thúc đ y sự ra đời của một hệ thống pháp luật
91
riêng nhằm bảo hộ tri thức truyền
5 3 N ậ xét v t trạ tr t tru t tr v y
tru tạ T á
- Hệ thống pháp luật SHTT đã đƣợc hình thành để bảo hộ tri thức truyền
thống trong l nh vực YDHCT tại Thái Lan, tuy nhiên đây chƣa thực sự là
một công cụ hiệu quả nhất để bảo tồn, phát triển nguồn tri thức này.
- Hệ thống riêng đƣợc thiết lập thông qua các cơ chế liên quan tới tiếp cận
và chia sẻ lợi ích, xây dựng và hoàn thiện hệ thống CSDL chứng t những
tiến bộ đáng kể của Thái Lan trong việc hình thành một khung pháp lý ổn
định nhằm bảo hộ các giá trị tri thức truyền thống nói chung, l nh vực
92
YDHCT nói riêng.
* Kết luận chƣơng
Hệ thống pháp luật về SHTT là một phƣơng tiện hiệu quả nhằm bảo hộ
tri thức truyền thống mặc dù có rất nhiều ý kiến trái ngƣợc về điều này, cả
đồng tình và không ủng hộ. Tính phù hợp của việc áp dụng cơ chế SHTT đối
với tri thức truyền thống phụ thuộc vào mục tiêu và khả năng chúng có thể
đáp ứng đƣợc các đối tƣợng khác nhau. Vì vậy, pháp luật sở hữu trí tuệ có thể
đƣợc coi là một công cụ đạt đƣợc sự công bằng giữa những ngƣời nắm giữ tri
thức truyền thống và những ngƣời sử dụng, trong đó những ngƣời nắm giữ tri
thức truyền thống có thể đƣợc hƣởng và thực hiện những quyền có của mình
nhằm ngăn chặn việc sử dụng trái ph p đối với tri thức truyền thống đó. Và
nhƣ vậy, với tƣ cách là chủ sở hữu của tri thức truyền thống, những ngƣời
nằm giữ hoàn toàn có thể đăng kí bảo hộ tài sản tri thức của mình và cộng
đồng theo pháp luật SHTT nếu đáp ứng đƣợc các tiêu chí và điều kiện cần
thiết. Nhƣng vấn đề vƣớng mắc ở đây là cho bằng bất cứ hình thức bảo hộ
SHTT nào thì những ngƣời nắm giữ tri thức truyền thống, kể cả cá nhân phải
đối mặt với việc quyền lợi của họ đang không đƣợc quan tậm thích đáng,
những lợi ích đáng có mà họ có quyền đƣợc hƣởng dƣờng nhƣ không chịu sự
điều chỉnh của pháp luật. Thiết ngh cần có một cơ chế chia sẻ lợi ích thật sự
phù hợp, công bằng để cộng đồng bản địa đƣợc hƣởng những quyền lợi xứng
93
đáng của mình.
CHƢƠNG 3: CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC HIỆU
QUẢ
3 Thực tr ng Cơ sở dữ li u về dƣ c học cổ tru ền Vi t Nam và một
s qu c gia khác
3 T trạ ơ sở ữ u v tru tạ V t N m
Hiện tại, nguồn dữ liệu YDHCT của Việt Nam c n tập trung rải rác ở
nhiều nguồn khác nhau trong phạm vi cả nƣớc, có thể kế đến nhƣ: các cây
dƣợc liệu, các vị thuốc,bài thuốc dân gian, các bộ sách danh y nổi tiếng, hoặc
những phƣơng pháp chữa bệnh đƣợc truyền miệng từ đời này sang đời
khác…. Điều nay là bài toán khó khăn đối với Nhà nƣớc trong việc duy trì,
bảo tồn.
Liên quan trực tiếp đến lợi ích Quốc gia là việc hiện nay, các sáng chế
liên quan đến YDHCT có thể đƣợc cấp cho chủ thể không thực sự có quyền
do các th m định viên sáng chế không thể tiếp cận tìm thấy các dữ liệu về
YDCHT đã có sẵn mà không đƣợc mô tả mô ph ng hay thể hiện ở bất cứ
nguồn tài liệu có thể đƣợc tiếp cận nào.
Chính sách phát triển y học cổ truyền đƣợc Nhà nƣớc ta quan tâm, gần đây
nhất Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2166 QĐ TTg ngày
3 .11.2 1 Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dƣợc học cổ
truyền Việt Nam đến năm 2 2 .
Tại Việt Nam, theo thống kê từ 1998 đến cuối 2 12, Cục Sở hữu trí tuệ
SHTT mới chỉ nhận 69 đơn đăng ký sáng chế đối với bài thuốc cổ truyền,
bao gồm cả đơn của cá nhân tổ chức từ Việt Nam và từ nƣớc ngoài, trong đó
số đơn bị từ chối chiếm t lệ không nh .
Quy chế th m định đơn đăng ký sáng chế Ban hành kèm theo Quyết
định số 487 QĐ-SHTT ngày 31.3.2 1 của Cục trƣởng Cục SHTT tại khoản 94
1 điều 22 về đánh giá tính mới của sáng chế nêu rõ theo điều 6 Luật SHTT
và điểm 25.5 Thông tƣ số 1 2 7 TT-BKHCN ngày 14. 2.2 7 của Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định:
… í h ới ở â gh à ướ gà hoặ ướ gà ư i
o g ườ g hợ ượ hưở g ư i , hô g g h
gi g h ào ượ b ô g h i o g hữ g h o g ướ g
hư ướ goài, ượ ử dụ g hoặ ượ bi g i dưới b ỳ hì h
h ào ở o g ướ g hư ở ướ goài, g hư hô g b ỳ
ào h ầ b o h g h gi g h ượ ào ụ S à
ượ ô g b ớ h gà h gà ư i ủ g ượ
h ị h
Nhƣ vậy pháp luật Việt Nam coi sáng chế bị mất tính mới kể cả trong
trƣờng hợp nó đƣợc sử dụng hoặc đƣợc biết đến rộng rãi dƣới bất kỳ hình
thức nào ở nƣớc ngoài, qua đây đã thấy sự khác biệt so với quy định tại điều
1 2 Luật Sáng chế Hoa Kỳ, sáng chế chỉ bị coi là mất tính mới khi nó đƣợc
bộc lộ công khai trong một ấn ph m ở nƣớc ngoài, c n việc sử dụng hoặc
biết đến rộng rãi ở nƣớc ngoài thì không thấy nêu, từ nguyên tắc những
điểm không cấm là những điểm có thể làm cho thấy trong trƣờng hợp này
sáng chế không bị coi là mất tính mới.
Nhƣ vậy, có thể đƣa ra nhận định:
– Bài thuốc cổ truyền chỉ bị mất tính mới khi đã đƣợc sử dụng rộng rãi ở
trong nƣớc, đƣợc định hình trong một ấn ph m ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc
ngoài, ngƣợc lại nếu chỉ đƣợc sử dụng ở nƣớc ngoài mà không đƣợc định
hình trong một ấn ph m thì không bị coi là mất tính mới.
– Bài thuốc cổ truyền bị mất tính mới khi nó đƣợc định hình trong một ấn
ph m, nếu chỉ phát hiện bài thuốc cổ truyền mà không phát triển nó đến một
95
trình độ sáng tạo nhất định thì nó không đƣợc coi là sáng chế và do đó không
thể đƣợc cấp patent; bài thuốc cổ truyền bị mất tính mới nếu nó đƣợc sử dụng
hoặc đƣợc biết đến rộng rãi dƣới bất kỳ hình thức nào ở trong nƣớc và ở
nƣớc ngoài.
– Nguyên tắc xác định tính mới khi cấp patent cho bài thuốc cổ truyền có sự
khác biệt giữa pháp luật của các quốc gia, dẫn đến phát sinh vấn đề cân bằng
lợi ích giữa các quốc gia.
Xuất phát từ giá trị, tầm quan trọng của YDHCT đối với mọi mặt đời
sống văn hóa, xã hội, kinh tế, y tế…cũng là cơ sở để ngăn cấm việc lợi dụng
nguồn YDHCT để sinh lợi, lợi ích của ngƣời nắm giữ bị mất đi, việc xây
dựng CSDL toàn diện để bảo vệ tri thức truyền thống về YDHCT thật sự cần
thiết
3.1.2. T v s v tru tạ
Ngày 24 3 2 11, kết thúc Hội nghị về y học cổ truyền tại thủ đô New
Delhi của Ấn Độ, Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO đã kêu gọi các
nƣớc n lực bảo vệ bản quyền của các bài thuốc y học cổ truyền dân tộc từ
nhiều thế k qua kh i bị chuyển đổi phi pháp thành bản quyền quốc tế. WIPO
nhấn mạnh các bài thuốc y học cổ truyền dân tộc là những nguồn tri thức cổ
truyền đã chứng t công hiệu cao trong trị bệnh cứu ngƣời nhiều thế k qua.
Tại hội nghị, các đại biểu đến từ hơn 35 nƣớc đã thảo luận và học h i kinh
nghiệm của Ấn Độ trong việc thành lập Thƣ viện tri thức cổ truyền kỹ thuật
số, cơ sở dữ liệu gồm các bài thuốc cổ truyền dân tộc, để ngăn chặn hiệu
quả mọi hình thức lấy cắp sinh học thông qua việc xin cấp các bản quyền
quốc tế.
Hội nghị khẳng định cơ chế bảo vệ hiệu quả này của Ấn Độ s thúc
đ y việc đổi mới các bài thuốc cổ truyền trong tƣơng lai và đảm bảo đƣợc lợi
ích của các nƣớc sở hữu nguồn tri thức cổ truyền quý này. CSDL tại Ấn Độ
96
cung cấp các thông tin về các nguồn tri thức y học cổ truyền bằng các ngôn
ngữ và các định dạng đƣợc bảo vệ tốt nhƣng vẫn đảm bảo cho các cơ quan
cấp bản quyền quốc tế WIPO dễ nhận biết, làm cầu nối giữa thông tin y học
truyền thống bằng ngôn ngữ địa phƣơng với để các cơ quan SHTT không cấp
bản quyền quốc tế cho các đối tƣợng không sở hữu nguồn tri thức này.
CSDL tại Ấn Độ là một hình mẫu về một nền tảng công nghệ có thể
song hành với khuôn khổ pháp lý để bảo vệ hiệu quả các nguồn tri thức
truyền thống. WIPO s nhân rộng mô hình này thông qua hợp tác với các
nƣớc muốn xây dựng hệ thống bảo vệ tri thức của họ.
Chỉ trong v ng hai năm, tính riêng tại châu Âu, Ấn Độ đã thành công
trong việc hủy b 36 đơn xin cấp bằng sáng chế có nguồn gốc từ dƣợc liệu
truyền thống. Chìa khóa thành công này đƣợc biết đến nhờ Thƣ viện kỹ thuật
số về tri thức truyền thống, một cơ sở dữ liệu có chứa 34 triệu trang thông tin
định dạng trên với 2.26 . công thức thuốc với nhiều ngôn ngữ. Đƣợc thiết
kế nhƣ một công cụ để h trợ việc th m định đơn xin cấp bằng sáng chế của
trong việc thực hiện các tìm kiếm, CSDL này là một kho lƣu trữ các loại
thuốc y học cổ truyền của Ấn Độ. Nó lấp đầy khoảng cách ngôn ngữ giữa
kiến thức truyền thống đƣợc thể hiện bằng nhiều ngôn ngữ nhƣ tiếng Phạn,
tiếng Ả Rập, Ba Tƣ, tiếng Urdu và tiếng Tamil... CSDL của Ấn Độ trở thành
vũ khí mạnh m trong việc chống lại việc cấp bằng sáng chế sai lầm.
Thƣ viện kỹ thuật số tri thức truyền thống là một kho kiến thức kỹ
thuật số về truyền thống của Ấn Độ, đặc biệt là về cây thuốc và công thức
đƣợc sử dụng trong các hệ thống y học của Ấn Độ. Đƣợc thiết lập vào năm
2 1, kho dữ liệu này là sự hợp tác giữa Hội đồng nghiên cứu khoa học và
công nghiệp CSIR , Bộ Y tế và phúc lợi gia đình, Chính phủ Ấn Độ và cơ
quan liên quan khác.
Mục tiêu của thƣ viện là bảo vệ những kiến thức truyền thống của đất
97
nƣớc kh i những chủ thể vì lời nhuận mà không đƣợc sự cho ph p của chủ
thể tri thức đó trong việc xin cấp bằng sáng chế, bằng cách ghi nó bằng file
điện tử và phân loại nó nhƣ là một hệ thống phân loại sáng chế quốc tế. Bên
cạnh đó, cơ sở dữ liệu này phục vụ để thúc đ y nghiên cứu y học hiện đại dựa
trên kiến thức truyền thống, vì nó đơn giản hoá việc tiếp cận tri thức rộng lớn
này của các biện pháp hoặc thực hành.
Tính đến năm 2 1 , thƣ viện số đã phiên âm 148 cuốn sách về
YDHCT thành 34 triệu trang thông tin, dịch sang năm thứ tiếng - Anh, Đức,
Pháp, Tây Ban Nha và Nhật Bản. Dữ liệu trên 8 . công thức về
Ayurveda, 1. . công thức về Unani và 12. công thức trong Siddha
đã đƣợc đặt trong Thƣ viện số. Thêm vào Thƣ viện số này đã ký kết th a
thuận với lãnh đạo cơ quan sáng chế quốc tế nhƣ Cơ quan sang chế Châu Âu
EPO , Cơ quan sáng chế Anh UKPTO và các cơ quan sang chế tại Hoa Kỳ
để bảo vệ tri thức truyền thống tránh kh i sự xâm phạm của những chủ thể
không có quyền, bằng cách cho ph p th m định đơn sáng chế có quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu số này để th m định hồ sơ. 42 43
Các vấn đề về việc các chủ thể không có quyền đối với tri thức truyền
thống thực hiện hành vi vì mục đích lợi nhuận trở thành chủ đề sau khi chính
phủ Ấn Độ hủy b thành công trƣờng hợp bằng sáng chế đối với ủ gh và
g o b i do cơ quan sang chế Hoa Kỳ cấp USPTO và cấp bằng sáng
chế cho cây neem đƣợc cấp bởi Văn ph ng Bằng sáng chế châu Âu EPO
vào cuối năm 199 . Không lâu sau đó, tuyên bố về việc cấp bằng sáng chế
nhƣ đƣợc đƣa ra ánh sáng. Kiến thức y học cổ truyền của Ấn Độ rộng lớn
tồn tại ở các ngôn ngữ nhƣ tiếng Phạn, Tiếng Hin-đi, tiếng Ả Rập, Ba Tƣ,
tiếng Urdu, và tiếng Tamil, làm cho việc các th m định viên sáng chế không
42 "Know Instances of Patenting on the UES of Medicinal Plants in India". PIB, Ministry of Environment and Forests. May 6, 2010, cập nhật ngày 8 9 2 15 43 http://www.tkdl.res.in/tkdl/langdefault/common/Abouttkdl.asp?GL=Eng, cập nhật ngày 8 9 2 15
98
thể tiếp cận để xác minh. Kinh nghiệm này nhắc nhở chính phủ Ấn Độ và
các cơ quan hữu quan Ấn Độ trong việc tạo ra một lực lƣợng đặc biệt
trong các l nh vực của y học truyền thống của Ấn Độ, ngƣời giám định bằng
sáng chế, các chuyên gia Công nghệ thông tin, các nhà khoa học và cán bộ kỹ
thuật cho việc tạo ra thƣ viện số tri thức truyền thống . Nó đƣợc bắt đầu vào
năm 2 1. Các nhiệm vụ bao gồm, sao ch p, mô tả một công thức, phân loại,
để nó có thể dễ dàng hiểu đƣợc đối với bất kỳ ngƣời giám định bằng sáng
chế, và bất cứ nơi nào trên thế giới. Vì lý do này, toàn bộ 34 triệu trang văn
bản có sẵn bằng tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha và Nhật Bản. 44 45 46 47
Khi dự án cơ sở dữ liệu số đạt hoàn thành trong năm 2 6, Chính phủ
cho ph p truy cập đến thƣ viện để cơ quan sáng chế quốc tế, bao gồm cả Văn
phòng Bằng sáng chế châu Âu EPO , Cơ quan sáng chế tại Nhật Bản và
Anh, theo một điều khoản không tiết lộ. Điều này cho ph p việc th m định
bằng sáng chế để đánh giá các đơn xin cấp bằng sáng chế và ngăn cản các hành vi cố tình đạt đƣợc bằng sáng chế về tri thức truyền thống. 48 49 50 51 52
Hiệp định đã đƣợc ký kết với EPO vào tháng 2 2 9, với Cơ quan
Thƣơng hiệu & Sáng chế Anh UKPTO vào tháng 1 2 1 , và với các sáng
chế & thƣơng hiệu Hoa Kỳ USPTO sau cuộc họp thƣợng đỉnh giữa Tổng
44 "About TKDL". TKDL website, cập nhật ngày 8 9 2 15 45 "India Partners with US and UK to Protect Its Traditional Knowledge and Prevent Bio-Piracy". Press Information Bureau, Ministry of Health and Family Welfare. April 28, 2010. Retrieved 25 May 2010, cập nhật ngày 8 9/2015 46 Dutz, p. 14, cập nhật ngày 8 9 2 15 47 Jump up^ Alikhan, p. 85, cập nhật ngày 8 9 2 15 48 "Know Instances of Patenting on the UES of Medicinal Plants in India". PIB, Ministry of Environment and Forests. May 6, 2010, cập nhật ngày 8 9 2 15 49 CSIR wing objects to Avesthagen patent claim". Live Mint. Apr 28, 2010., cập nhật ngày 8 9 2 15 50 "India Partners with US and UK to Protect Its Traditional Knowledge and Prevent Bio-Piracy". Press Information Bureau, Ministry of Health and Family Welfare. April 28, 2010. Retrieved 25 May 2010, cập nhật ngày 8 9 2 15 51 "Free access to traditional knowledge library". Financial Express. Jul 14, 2006, cập nhật ngày 8 9 2 15 52 Patents offices given access to TK library". Financial Express. Jun 30, 2006, cập nhật ngày 8 9 2 15
99
thống Mỹ Barack Obama và Thủ tƣớng Manmohan Singh, cũng vào tháng
1 2 1 . Theo đó, các th m định viên bằng sáng chế nhận đƣợc quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu số về tri thức truyền thống.53 54 55
Một dự án khác bao gồm dữ liệu liên quan đến 1.5 trong tƣ thế yoga bắt
đầu từ năm 2 8, sau khi báo cáo mới về số lƣợng lớn của các bậc Thầy sai
và các bậc thầy yoga, ngƣời đã cố gắng để lấy bằng sáng chế kiến thức cổ
xƣa này ở các quốc gia riêng của họ. Ví dụ, 131 bằng sáng chế liên quan đến
yoga đƣợc d tìm chỉ riêng tại Mỹ vào năm 2 7. Sau khi gây náo động trong
quốc hội và phƣơng tiện truyền thông, chính phủ Ấn Độ đã lên tiếng về vấn đề này với các cơ quan sang chế tại Mỹ- USPTO. 56 57 Sau đó, một nhóm các
nhà yoga có nhiều kinh nghiệm cùng với các quan chức Chính phủ và 2
nhà khoa học từ Hội đồng nghiên cứu khoa học và công nghiệp CSIR đã
qu t 35 văn bản cổ đại bao gồm cả sử thi Hindu, Mahabharata và Bhagwad
Gita, và Kinh Yoga Patanjali để đăng ký m i tƣ thế tự nhiên. Vào cuối năm 2 9, 15 tƣ thế đã đƣợc thêm vào dữ liệu này. 58 59
Trong năm 2 1 , Bộ trƣởng Bộ Môi trƣờng Jairam Ramesh nói rằng trong
hơn 8 năm, 34 triệu trang thông tin đã đƣợc thu thập với chi phí ƣớc tính
53 "India Partners with US and UK to Protect Its Traditional Knowledge and Prevent Bio-Piracy". Press Information Bureau, Ministry of Health and Family Welfare. April 28, 2010. Retrieved 25 May 2010, cập nhật ngày 8 9 2 15 54 "India documents traditional formulations, yoga postures". The Hindu. January 4, 2010, cập nhật ngày 8/9/2015 55 "India’s Traditional Knowledge Digital Library TKDL : A powerful tool for patent examiners". European Patent Office (EPO). 2009-02-24, cập nhật ngày 8 9 2 15 56 "Indian Government in Knots Over U.S. Yoga Patents". ABC News. May 22, 2007., cập nhật 8/8/2015 57 "GRANT OF PATENTS ON YOGA BY UNITED STATES PATENT AND TRADEMARK OFFICE – THE FACTUAL POSITION". PIB, Ministry of Commerce & Industry. June 13, 2 7, cập nhật 8 1 2 15 58 "India’s Traditional Knowledge Digital Library TKDL : A powerful tool for patent examiners". European Patent Office (EPO). 2009-02-24, cập nhật ngày 8 9 2 15 59 Nelson, Dean (23 Feb 2009). "India moves to patent yoga poses in bid to protect traditional knowledge". The Telegraph (London)., cập nhật 8 1 2015
100
khoảng 7 triệu Rs; ít nhất 36 trƣờng hợp đã đƣợc xác định bởi các cơ quan
sáng chế châu Âu EPO và 4 trƣờng hợp của cơ quan sáng chế Hoa Kỳ- USPTO sử dụng thƣ viện số. 60
g 3. ì h g hi i ủ ô g h bài h họ ổ o g hư i ỹ h ậ 61
Lo i S v n ản ao gồm cả kh i lƣ ng ƣ c S lƣ ng ản
sử dụng cho phiên mã sao
Ayurveda 75 cuốn sách 97,337
Unani 1 cuốn sách 1,75,150
Siddha 5 cuốn sách 23,016
Yoga 15 cuốn sách 1,680
Tổng cộng 15 cuốn sách 2,92,662
3 3 H t ơ sở ữ u tạ Tru Qu
Việc thiết lập cơ sở dữ liệu là một phƣơng tiện hiệu quả để bảo vệ tri
thức truyền thống trong l nh vực YDHCT tại Trung Quốc. Internet là phát
minh quan trọng nhất trong thế k qua. Việc trao đổi thông tin và truyền
thông đã trở nên dễ dàng cùng với sự ra đời của sáng chế này. Tuy nhiên,
việc mở rộng các công nghệ tƣơng tự làm cho các cơ sở dữ liệu kỹ thuật bị sử
dụng trái ph p và lạm dụng. Vì vậy, bảo vệ sở hữu trí tuệ trên những cơ sở dữ
liệu có vai tr đặc biệt quan trọng, nhất là trong thời đại mạng. Nhiều loại
thuốc truyền thống của Trung Quốc đã đƣợc cấp bằng sáng chế cho nƣớc
ngoài, do đó cơ sở dữ liệu cũng có thể ngăn chặn các nƣớc khác nƣớc ngoài vi phạm quyền đối với bằng sáng chế của Trung Quốc 62. Tại Trung Quốc,
hàng trăm cơ sở dữ liệu về YDHCT đã đƣợc hình thành. Cùng với việc thành
60 https://en.wikipedia.org/wiki/Traditional_Knowledge_Digital_Library, cập nhật 8 8 2 15 61 Nguồn: http://www.tkdl.res.in/tkdl/langdefault/common/AboutTKDL.asp?GL=#Present, cập nhật 8/9/2015 62 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2014641/, cập nhật ngày 8/8/2015
101
lập cơ sở dữ liệu, một số vấn đề pháp lý phát sinh. Trong số đó có các vấn đề
về quyền sở hữu của các thông tin trong cơ sở dữ liệu, và truy cập cơ sở dữ
liệu. S ượ dữ i g h ủ g 63
CDSL về sáng chế của YDHCT Trung Quốc bản tiếng Anh chứa
12. 24 hồ sơ liên quan đến sáng chế, với 31.283 công thức về YDHCT.
CSDL về YDCHT Trung Quốc đƣợc thiết lập bởi cơ quan sáng chế Trung
Quốc SIPO . Mục đích ban đầu của việc tạo ra cơ sở dữ liệu này là để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của đơn xin cấp bằng sáng chế. Các cơ sở dữ
liệu đã đƣợc sử dụng bởi các th m định viên sáng chế của SIPO.
Cũng giống nhƣ hệ thống CSDL tra cứu sáng chế thông thƣờng khác,
cơ sở dữ liệu sáng chế về YDHCT cung cấp số liệu thống kê cho ra kết quả
tìm kiếm với các trƣờng lựa chọn nhƣ: số đơn; chủ đơn; Phân loại quốc tế,
Tên nƣớc; Mã nƣớc…
Điểm đặc biệt, cơ sở dữ liệu sáng chế về YDHCT Trung Quốc bổ sung
một "Từ điển" nhƣ một công cụ h trợ cho ngƣời dùng để xác định tên
YDHCT. Nó cho ph p họ tìm kiếm các tên dƣợc cổ, và sau đó chuyển các tên
này để các cơ sở dữ liệu để tìm kiếm các bằng sáng chế liên quan hoặc các
công thức liên quan. Hệ thống từ điển này có thể đƣợc truy cập bằng tên
chu n Trung Quốc, từ đồng ngh a Trung Quốc, Trung Quốc Hán Việt, tên
63 http://221.122.40.157/tcm_patent/englishversion/help/help.html (China TCM Patent Database), cập nhật 8/9/2015
102
tiếng Anh.
3.1 4 H t ơ sở ữ u tạ T á
Ng ồ : Mi i of P b i he h, h i L d64
Hình 3. 1 M g ưới S L i h i h i L
g 3 1. S i hể hi dữ i i h hâ heo ù g i Thái Lan 65
S lƣ ng thu c YDHCT Vùng Tổng cộng Công th c Đơn thu c
22.104 Phía Bắc 2.699 19.405
30.151 Trung tâm 992 29.159
16.873 Đông Bắc 896 15.977
11.011 Nam 1.489 9.528
33.266 32.770 Thủ đô Băng Cốc 496
Tổng cộng 113.405 106.839
64 The Protection of Thai Traditional Medicine Knowledge , Bureau of The Protection Thai Traditional Medicine Knowledge, Ministry of Public health, Thai Land 65http://www.cphs.chula.ac.th/Eventsdocument/2012/The%2012th%20Annual%20Conference%20of%20Pu blic%20Health%20Sciences/Slide/OP_P2_KunchanaDeewised.pdf, cập nhật ngày 6 8 2 15
103
6566 Ng ồ : Mi i of P b i he h, h i L d66
Nhìn vào biểu đồ mạng lƣới CSDL Thái Lan, có thể nhìn thấy rõ quá
trình CSDL về YDHCT tại Thái Lan đƣợc thu thập. Từ các đăng ký địa
phƣơng, các dữ liệu về công thức, bài thuốc đƣợc sử dụng trong hệ thống
YDHCT tại Thái Lan đƣợc tìm kiếm, sƣu tập, biên soạn, dịch thuật và báo
cáo trở thành hệ thống Dữ liệu của địa phƣơng. Từ các đăng ký địa phƣơng
s đƣợc tổng hợp và thu thập thành hệ thống dữ liệu Quốc gia.
Những con số thể hiện ở bảng biểu về sự phận bố dữ liệu về YDHCT
tại Thái Lan một mặt phản ánh sự giàu có về nguồn dữ liệu, mặt khác phản
ánh kết quả của quá trình sƣu tập, điều tra để biên soạn toàn bộ hệ thống dữ
liệu từng vùng để trở thành hệ thống dữ liệu Quốc gia.
Mô hình, cách thức thu thập dữ liệu tại Thái Lan có thể là một phƣơng
pháp mà Việt Nam hoàn toàn có thể tham khảo trong việc thu thập dữ liệu
c n đang rải rác ở rất nhiều nguồn khác nhau.
3 5 N ậ xét u v t CSD tạ m t s Qu
Có thể thấy, Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan đều là những Quốc gia sở
hữu những giá trị YDHCT khổng lồ x t trong khu vực nói riêng và trên thế
giới nói chung. Xuất phát từ thực tiễn các giá trị tri thức truyền thống về
YDHCT đang bị lợi dụng và có nguy cơ bị xâm hại, m i quốc gia đều có
chính sách ƣu tiên bảo tồn và phát triển YDHCT, trong đó việc xây dựng
CSDL đƣợc đầu tƣ thích đáng, đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc. Mô hình
CSDL ở các nƣớc, đặc biệt là Ấn Độ đã thực sự thành công, trở thành mô
hình đáng học h i của Quốc gia khác. Đối với Việt Nam, việc học h i mô
hình CSDL của các Quốc gia này ứng dụng vào thực tiễn đất nƣớc cũng là
66 Mrs KunChana Deewised (1/2011): The Protection of Thai Traditional Medicine Knowledge , Bureau of The Protection Thai Traditional Medicine Knowledge, Ministry of Public health, Thai Land)
104
điều đáng cân nhắc và xem x t.
3 Một s giải pháp nhằm xâ dựng và khai thác hi u quả cơ sở dữ li u
về dƣ c học cổ tru ền t i Vi t Nam
3 xu t - vă ó ữ u v tru
Khoản 1 điều 6 Luật SHTT quy định: S g h ượ oi à í h
ới hư bị b ô g h i dưới hì h h ử dụ g, ô b g
b hoặ b ỳ hì h h ào h ở o g ướ hoặ ở ướ goài ướ
ngày n g g h hoặ ướ gà ư i o g ườ g hợ
g g h ượ hưở g ư i Quy định này và quy định
tại khoản 1 điều 22 Quy chế th m định đơn đăng ký sáng chế cho thấy pháp
luật Việt Nam đã quy định về tính mới phù hợp với quy định quốc tế và
tƣơng đồng với quy định của một số quốc gia trừ quy định của Hoa Kỳ .
Nghiên cứu xin đề giải pháp sau đây để nguồn dữ liệu về YDHCT cổ
truyền không bị độc quyền.
Nhƣ đã đề cập, điểm quan trọng nhất để sáng chế chắc chắn bị mất tính
mới nếu nó đƣợc mô tả bằng văn bản, bởi vậy để các bài thuốc cổ truyền
không bị độc quyền thì cần mô tả các bài thuốc cổ truyền trong văn bản, giải
pháp này đƣợc pháp luật của các quốc gia chấp nhận vì tôn trọng nguyên tắc
định hình trong việc bảo hộ quyền tác giả.
Có thể tham khảo kinh nghiệm của Ấn Độ về việc này. Cho đến tháng
6.2 11, Ấn Độ đã xây dựng thành công Thƣ viện số về tri thức truyền thống
Traditional Knowledge Digital Library với 34 triệu trang thông tin định
dạng trên 2.26 . công thức các bài thuốc cổ truyền bằng tiếng Phạn
Sanskrit , tiếng Ả Rập, tiếng Ba Tƣ Persian , tiếng Urdu và tiếng Tamil.
Thƣ viện số về tri thức truyền thống đã đƣợc dịch sang tiếng Anh, Pháp, Đức,
Nhật Bản và Tây Ban Nha.
Dựa vào công cụ Thƣ viện số về tri thức truyền thống, Ấn Độ đã yêu
105
cầu các cơ quan sáng chế của nhiều quốc gia hủy patent liên quan đến bài
thuốc cổ truyền đã đƣợc thƣ viện này đăng tải. Các nhà khoa học Ấn Độ đã
thống kê rằng phải mất trung bình 5-7 năm và chi phí từ ,2- ,6 triệu USD để
phản đối một patent đƣợc cấp bởi sai lầm của cơ quan sáng chế nƣớc ngoài.
Nhƣ vậy, lợi ích to lớn về kinh tế mà Thƣ viện số về tri thức truyền thống
mang lại đã thấy rõ.
Hiện tại, Việt Nam chƣa xây dựng đƣợc thƣ viện tƣơng tự nhƣ của Ấn
Độ, bởi vậy chúng ta khó có thể phản đối đƣợc cơ quan sáng chế của nƣớc
ngoài ví dụ Hoa Kỳ cấp patent cho sáng chế liên quan đến bài thuốc cổ
truyền của Việt Nam, vì nhƣ đã phân tích điều 1 2 Luật Sáng chế Hoa Kỳ thì
sáng chế không bị coi là mất tính mới khi nó chỉ đƣợc sử dụng, đƣợc biết đến
mà không đƣợc mô tả trong một ấn ph m ở nƣớc ngoài.
Thiết ngh , giải pháp nhƣ Ấn Độ đã làm rất nên tiến hành ở Việt Nam,
bởi vì khi các bài thuốc cổ truyền đã đƣợc văn bản hóa, thì:
– Trƣớc hết nó làm cơ sở để mọi tổ chức, cá nhân có thể khai thác phục vụ
bảo vệ sức kh e của con ngƣời;
– Làm dữ liệu để tra cứu nhằm không xảy ra tình trạng vẫn tiến hành nghiên
cứu khi đã tồn tại kết quả nghiên cứu;
– Làm dữ liệu để tra cứu nhằm tránh tình trạng đơn đăng ký sáng chế bị mất
tính mới, nhƣ đã phân tích, tất cả các sáng chế bị từ chối cấp patent do mất
tính mới rồi mới đến các nguyên nhân khác;
– Làm công cụ để yêu cầu hủy patent cấp cho các bài thuốc cổ truyền đã
đƣợc văn bản hóa, tránh tình trạng phải sử dụng các công cụ khác gây tốn k m về tài chính và lãng phí về thời gian mà chƣa chắc đã đạt hiệu quả. 67
Hiện tại, Hệ thống sách cổ là kho lƣu trữ hàng loạt các bài thuốc cổ truyền
của Việt Nam nói riêng, rải rác ở nhiều nguồn khác nhau trên phạm vi cả
67 Xin tham khảo thêm: Trần Văn Hải 2 13 , Tính mới trong việc bảo hộ sáng chế đối với các bài thuốc cổ truyền Việt Nam, hí ho họ i họ gi à N i, Chuyên san Luật học, Tập 29 số 2 , trang 7- 15
106
nƣớc. Nhƣ vậy, cần có chính sách thu thập, phân loại thành CSDL từng địa
phƣơng chính sách thu mua sách cổ là một ví dụ , từ dữ liệu địa phƣơng,
tiến hành thu thập thành dữ liệu Quốc gia.
Tác giả đề xuất xây dựng mô hình thu thập CSDL về YDCHT nhƣ dƣới đây:
Hình 3. 2. Mô hì h hể hi ì h h hậ SL i
i N
Nhìn vào biểu đồ mạng lƣới CSDL, có thể nhìn thấy rõ quá trình
CSDL về YDHCT s đƣợc thu thập. Từ các đăng ký địa phƣơng, các dữ liệu
về công thức, bài thuốc đƣợc sử dụng trong hệ thống YDHCT đƣợc tìm
kiếm, sƣu tập, biên soạn, dịch thuật và báo cáo trở thành hệ thống Dữ liệu
của địa phƣơng. Từ các đăng ký địa phƣơng s đƣợc tổng hợp và thu thập
thành hệ thống dữ liệu Quốc gia.
ặ :
+ Chính sách với những ngƣời lƣu giữ sách hoặc lƣu giữ các bài thuốc, công
thực dân gian liên quan đến YDHCT bằng khen, giấy chứng nhận…
+ Nhiều ngƣời sợ lộ bí mật s không cung cấp thông tin s có phƣơng án
nào…?
Mặt khác cần có chính sách tôn vinh ngƣời có công lƣu giữ, thực hành
di sản văn hoá dân tộc trong đó có tri thức về chăm sóc sức khoẻ với các 107
danh hiệu nhƣ tôn vinh nghệ nhân, lập hồ sơ công nhận di sản văn hoá phi
vật thể cấp quốc gia, cấp tỉnh về các di sản chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng. ở các địa phƣơng, ngành văn hoá thông tin và ngành y tế phối
hợp tiến hành tổng điều tra kiểm kê phân loại và có chính sách ƣu đãi, cấp
giấy ph p hành nghề cho các thầy thuốc dân gian, có chính sách mua và bảo
vệ bản quyền, bảo vệ quyền lợi cho các thầy thuốc. Trên cơ sở đó đầu tƣ nghiên cứu phổ biến và áp dụng chữa bệnh rộng rãi.. 68
3 xu t xâ t v ữ u đ tử v tru
i i h hể h
Xây dựng văn bản pháp luật Nghị định của Chính phủ quy định về quá trình
vận hành, khai thác, quản lý Cơ sở dữ liệu và các yêu cầu nghiệp vụ chuyên
môn, kỹ thuật.
i i h hầ
Phần mềm CSDL về YDHCT phải có khả năng cung cấp thông tin trực
tuyến; có khả năng kết nối để cung cấp thông tin Quốc gia về YDHCT và cơ
sở dữ liệu điện tử liên quan; đáp ứng yêu cầu quản lý, tra cứu, khai thác sử
dụng của ngƣời có nhu cầu, đặc biệt là chuyên viên tra cứu; bảo đảm an ninh
và bảo mật thông tin; kết nối đƣợc với các phần mềm tại một số hệ thống dữ
liệu trên thế giới.
i i h g ồ hâ
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm
công tác tra cứu đơn sáng chế kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng phần mềm,
quản trị hệ thống, bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu.
68http://egov.laocai.gov.vn/sites/sovhttdl/tstranhuuson/baocaokhtrongnuoc/Trang/6340514 27147470000.aspx, cập nhật ngày 8 8 2 15
108
i i h ổ h , iể h i
Khảo sát trực tiếp và yêu cầu báo cáo để đánh giá tổng thể về thực trạng
nguồn nhân lực và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó có những
giải pháp tích cực, phù hợp.
Hình 3. 3. x ô hì h S L i ử i i N
Mô hình nêu trên cần đƣợc phân loại nhƣ một file điện tử, dữ liệu về
YDHCT cổ truyền nói chung và sáng chế về YDHCT cần đƣợc phân loại nhƣ
hệ thống phân loại sáng chế quốc tế.
g 3 2. g hể hi ặ iể h i ủ S L :
STT Tiêu chí Đặc iểm
1. Hình thức CSDL File điện tử
2. Cơ quan chủ quan CSDL Bộ KHCN cơ quan đại diện là Cục
SHTT)
3. Quyền tiếp cận quyền Th m định viên sáng chế có quyền truy
truy cập cập nguồn thông tin, phục vụ quá trình
th m định đơn sáng chế
4. Trao đổi với nƣớc ngoài Hợp tác với cơ quan sáng chế trên thế giới
109
với các điều khoản không tiết lộ
Tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát xin ý kiến chuyên gia liên quan đến
một số nội dung đề xuất của đề tài.
N uồ k ế u ê : Những ngƣời có kinh nghiệm nhiều năm tối thiếu
1 năm trong các l nh vực:
+ Y dƣợc học cổ truyền
+ Sở hữu trí tuệ
Bao gồm các chuyên gia làm việc tại các cơ quan nhƣ: Viện dƣợc liệu, Sở y
tế, Sở khoa học công nghệ, Trƣờng Đại học y dƣợc…
T êu k sát:
- Sự cần thiết của việc xây dựng CSDL
- Chính sách nhà nƣớc về xây dựng CSLD Y DHCT
- Đề xuất mô hình thu thập dữ liệu
- Ngôn ngữ CSDL
- Xây dựng từ điển YDHCT nằm trong mô hình dữ liệu điện tử
- Quyền tiếp cận
- Trao đổi dữ liệu quốc tế
- Cơ quan chủ quản
Dƣới đây là danh sách chuyên gia xin ý kiến:
g 3 3. h h h gi xi i
STT Tên chuyên
Ch c vụ Đơn vị Chuyên môn S n m
gia công tác kinh
nghi m
1. Trần Văn Giảng viên Đại học Nguyên phó 47 năm
Thanh Dƣợc Hà chủ nhiệm bộ
Nội dƣợc môn
110
liệu
2. Trần Thị Nghiên cứu Viện Nghiên cứu 16 năm
Lan viên về khối tạo Dƣợc
nguồn Liệu
3. Phạm Văn Cán bộ nghỉ Viện Trồng Cây 42 năm
Hiển hƣu Thuốc Dƣợc
Liệu
4. PGS.TS. Vũ Chủ nhiệm Học Viện Dƣợc Lý- 31 năm
Mạnh Hùng khoa dƣợc Quân Y Lâm Sàng
Lâm Sàng-
dƣợc Lý Học
5. Dƣợc sỹ Lê Giám đốc TT Công ty 16 năm
Văn Mạnh nghiên cứu CP Dƣợc
phát triển vật tƣ y tế
Thanh
Hóa
6. Đ Thị Hà Phó trƣởng Viện Dƣợc liệu, 15 năm
khoa Hóa- thực Dƣợc liệu dƣợc học cổ
vật truyền
7. Nguyễn Bá Nguyên Phó Viện Nông-sinh 28 năm
Hoạt Viện Trƣởng Dƣợc học
Liệu
8. Vũ Văn Phó giám đốc Sở khoa Quản lý khoa 2 năm
Vƣơng học và học
công nghệ
(chuyên
gia không
111
nêu rõ
đơn vị
công tác)
9. Hoàng Thị Phó trƣởng Đại học y Dƣợc sỹ CKII 21 năm
Cúc khoa dƣợc dƣợc Thái
Nguyên
10. PGS.TS Trung Dƣợc lý 33 năm
tâm sâm Nguyễn Thị
và dƣợc Thu Hƣơng
liệu
TPHCM
Viện
Dƣợc
Liệu
11. Lê Thị Kim Nghiên cứu Viện Dƣợc 11 năm
Dƣợc Vân viên liệu dƣợc lý
Liệu
12. Hoàng Thị Phó giám đốc Sở y tế Dƣợc s 25 năm
Chung Hà Giang
13. PGS.TS Nguyên là Trung Nghiên cứu 4 năm
Nguyễn nghiên cứu tâm bảo viên về tài
Văn Tập viên cao cấp tồn thực nguyên cây
tại Viện dƣợc vật Liên thuốc, bảo tồn
liệu hiệp các và phát triển
hội KH bền vững
&KT Viêt
Nam)
112
14. Nguyễn Giảng viên bộ Đại học Bộ môn dƣợc 13 năm
Hoàng Tuấn môn dƣợc liệu Dƣợc Hà liệu ĐH dƣợc
Nội HN
15. Trần Danh Trung Trồng trọt cây 1 năm
Việt tâm thuốc
nghiên
cứu trồng
và CB
cây thuốc
Hà Nội
16. Nguyễn Nghiên cứu Viện CNSH 24 năm
Văn Khiêm viên cao cấp Dƣợc
Liệu
17. Mai Đức Giám đốc phát Công ty --- 15 năm
Nhoan triển dự án cổ phàn
dƣợc dƣợc liệu
ph m
Trƣờng
Thọ
18. Nguyễn Thị Chuyên viên Cục Sở Chuyên viên 15 năm
Thu Hiền phòng sáng hữu trí tuệ sáng chế,
nghiên cứu về chế 3, Cục
thông tin sáng SHTT, Hiện
chế nay là PGĐ
Trung tâm
Thông tin
19. Nguyễn Thị Chuyên viên Công ty Chuyên viên
113
Khánh Linh Luật tƣ vấn sáng
Trƣờng chế
Xuân
20. Trịnh Quốc Chuyên viên Phòng Chuyên viên 1 năm
Trung phòng SHTT SHTT, Sở phòng SHTT
KHCN
Hà Nội
21. Hoàng Thị Chuyên viên Công ty Chuyên viên 1 năm
Ngọc Yến Luật tƣ vấn sáng
Trƣờng chế
Xuân
22. Đoàn Thị Chuyên viên 5 năm
Chuyên viên phòng SHTT Định
23. Nguyễn Chuyên viên 5 năm
Chuyên viên phòng SHTT Anh Tuấn
24. Nguyễn Chuyên viên 4 năm
Chuyên viên phòng SHTT Trang
Nhung Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân
25. Lê Thị Chuyên viên 2năm
Chuyên viên phòng SHTT Phƣơng
26. Phạm Thị Chuyên viên 5 năm
Chuyên viên phòng SHTT Thúy
27. Nguyễn Thị Chuyên viên 3 năm
Chuyên viên phòng SHTT Thanh Tú
114
Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân
28. Nguyễn Thị Chuyên viên 3 năm
Chuyên viên phòng SHTT Lƣơng
29. Nguyễn Thị Chuyên viên 3 năm
Chuyên viên phòng SHTT Tú Anh
30. Nguyễn Chuyên viên
Chuyên viên phòng SHTT Thị Hồng
31. Nguyễn Thị Chuyên viên
Chuyên viên phòng SHTT Mai Hƣơng
32. Nguyễn Thị Chuyên viên
Chuyên viên phòng SHTT Tƣơi
33. Lê Thị Chuyên viên
Chuyên viên phòng SHTT Phƣơng
34. Nguyễn Thị Chuyên viên
Chuyên viên phòng SHTT Thu
35. Nguyễn Thị Chuyên viên
Chuyên viên phòng SHTT Diệu Linh
36. Hoàng Chuyên viên
Chuyên viên phòng SHTT Xuân
Trƣờng Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân
37. Nguyễn Thị Chuyên viên
Chuyên viên phòng SHTT Tƣơi
115
Công ty Luật Trƣờng Xuân
38. Hoàng Chuyên viên
Chuyên viên phòng SHTT Thanh Hà
39. Nguyễn Thị Chuyên viên
Chuyên viên phòng SHTT Thu
40. Đ Ngọc Chuyên viên ty Chuyên viên Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công
Luật phòng SHTT Yến
Trƣờng
116
Xuân
g 3 4. g ổ g hợ i xi i h gi
Tiêu ch ánh Ý kiến Tỉ l Ý kiến Tỉ l Ý kiến khác Tỉ l
giá ồng Không
ồng
Sự cần thiết của 40/40 100% 0/17 0% 0/17 0%
việc xây dựng
CSDL
Chính sách nhà 38/40 95 % 0/40 0% 3/40
nƣớc c n chung 1. Chuyên gia Đ Thị Hà phó trƣởng khoa 7,5 %
chung, chƣa đƣa Hóa Thực Vật Viện Dƣợc liệu: thực tế đã có
ra phƣơng án cụ những trao đổi về việc xây dựng csdl điện tử về
thể cây thuốc,trong đó một phần liên quan đến
YDHCT nhƣng chƣa phải là kế hoạch hành
động và triển khai, do vậy cần có chính sách bổ
trợ để thực hiện
2. Chuyên gia Nguyễn Bá Hoạt nguyên phó
viện trƣởng Viện Dƣợc Liệu cho rằng: chính
117
sách c n chung chung, giải pháp không cụ thể,
quy chế quy định đƣa ra không đƣợc kiểm soát
nên tri thức bản địa không đƣợc chú trọng, khó
xác định quyền sở hữu
3. PGS.TS Nguyễn Văn Tập nghiên cứu viên
cao cấp Viện Dƣợc Liệu : trên thực tế nhà nƣớc
đã và đang có không ít văn bản luật và dƣới luật
liên quan đến l nh vực YDHCT. Trong những
văn bản này, về l nh vực nào đó chƣa sát, chƣa
đầy đủ. Vấn đề xây dựng CSDL đƣợc hiểu là
một việc cụ thể, không nhất thiết phải đƣa vào
chiến lƣợc quốc gia
Đề xuất mô hình 40/40 100% 0/40 0% 5/40
thu thập dữ liệu 1. Dƣợc sỹ Nguyễn Văn Khiêm Viện Dƣợc 12,5%
về cây thuốc, bài liệu : Chia sẻ lợi ích đối với ngƣời nắm giữ bài
thuốc bằng việc thuốc
tìm kiếm, sựu 2. PGS.TS Nguyễn Văn Tập: bổ sung thêm
tập, biên soạn, nguồn dữ liệu thu thập c n gồm các tài liệu kim
118
dịch thuật, báo cổ hiện
cáo từ các dữ liệu 3. Tác giả giấu tên đề cập đến việc: phải đƣợc
địa phƣơng thành nhà nƣớc bảo vệ quyền lời bằng pháp luật ví dụ
dữ liệu quốc gia nhƣ h trợ đăng ký bản quyền, h trợ xử lý vấn
đề vi phạm bản quyền.
4. Chuyên gia Nguyễn Bá Hoạt nguyên phó
viện trƣởng Viện Dƣợc Liệu : cần có quy chế
lợi ích ở dạng bản quyền mới khai thác đƣợc tri
thức bản địa
5. TS Trần Văn Thanh, giảng viên bộ môn dƣợc
liệu ĐH Dƣợc HN: Cần có chính sách bản
quyền cho những ngƣời có cây thuốc, bài thuốc
quý
7/40 Mô hình CSDL 40/40 0/40 0%
dạng file điện tử 1.chuyên gia Lê Thị Kim Vân bổ sung: thƣ viện 17,5%
file giấy kết hợp điện tử
2. chuyên gia Hoàng Thị Chung PGĐ Sở y tế
Hà Giang bổ sung ý kiến: file giấy kết hợp file
119
điện tử
3. Trần Thị Lan Viện Dƣợc liệu : file giấy kết
hợp điện tử
4. chuyên gia Vũ Văn Vƣơng phó GĐ Sở khoa
học công nghệ bổ sung ý kiến: nên kết hợp file
giấy và điện tử
5. chuyên gia Hoàng Thị Cúc phó trƣởng khoa
dƣợc ĐH Y dƣợc Thái Nguyên bổ sung ý
kiến:kết hợp file giấy và file điện tử
6. chuyên gia PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hƣơng
Trung tâm Sâm và dƣợc liệu TP HCM- VIện
Dƣợc liệu bổ sung: kết hợp fle giấy và điện tử
Mô hình chia 35/40 87,5% 0/40 0% 5/40
thành các file nh 1. chuyên gia PGS.TS Nguyễn Văn Tập nêu ý 12,5%
kiến: phân chia chƣa đầy đủ
2. Chuyên gia giấu tên nêu ý kiến bổ sung: mô
hình file nh cụ thể cần có sự tham vấn của
nhiều chuyên gia và cần kinh phí; ngoài ra
120
chuyên gia đè xuất thêm mục nh về hiệu quả
sử dụng của thuốc và số lƣợng ngƣời sử
dụng
3. Chuyên gia Lê Thị Kim Vân Viện dƣợc liệu
có ý kiến bổ sung: thêm các thƣ mục: tác dụng
dƣợc lý,chứng minh lâm sàng nếu có,những
dạng hiện đại trên thị trƣờng nếu có
4. chuyên gia Lê Văn Mạnh công ty dƣợc vật
tƣ y tế Thanh Hóa bổ sung ý kiến: nên thêm
mục phƣơng pháp bào chế; công thức thuốc nến
có phần xuất phát từ tài liệu cơ sở nào
5. chuyên gia Đ Thị Hà phó trƣởng khoa hóa
thực vật, Viện Dƣợc liệu bổ sung: thêm mục
tác dụng sinh học, công dụng
Ngôn ngữ CSDL 38/40 95% 0/40 0% 2/40
1.chuyên gia PGS.TS Nguyễn Văn Tập nêu ý 0,5%
kiến bổ sung: các cây thuốc và vị thuốc phải
xác định đƣợc tên khoa học
121
2. chuyên gia giấu tên nêu ý kiến bổ sung: tên
địa phƣơng chỉ là tên tham khảo,tất cả cần quy
về tên khoa học
Xây dựng từ điển 39/40 97,5% 0/40 0% 1/40 2,5%
YDHCT nằm 1. chuyên gia Phạm Văn Hiển cán bộ nghỉ hƣu
trong mô hình dữ Viện Dƣợc liệu : đã có file điện tử thì không
liệu điện tử cần từ điển vẫn có thể tra cứu dễ dàng.
Quyền tiếp cận 35/40 87,5% 0/40 0% 5/40
1. chuyên gia PGS.TS Nguyễn Văn Tập nêu ý 12,5%
kiến bổ sung: việc tiếp cận cần tuân thủ quyền
sở hữu và chia sẻ lợi ích
2. chuyên gia giấu tên nêu ý kiến bổ sung: trƣớc
khi đơn sáng chế đƣợc cấp thì không có ai đƣợc
quyền tiếp cận ngoài chủ thể, ngƣời sƣu tầm và
ngƣời th m định. Sau đó thì ai cũng đƣợc tiếp
cận đơn sáng chế, nhƣng nhà nƣớc phải có trách
nhiệm bảo vệ.
3. PGS.TS Phạm Mạnh Hùng Học Viện Quân
122
Y có ý kiến bổ sung:tất cả mọi ngƣời đều có
quyền truy cập đề nhân rộng hiểu biết, đây là tài
sản chung của cộng đồng
4. chuyên gia Đ Thị Hà Viện dƣợc liệu bổ
sung: th m định viện sáng chế, nhà khoa học,
giảng viên. Để quản lý chặt ch , cần đƣợc cung
cấp ID và password
5. chuyên gia Nguyễn Bá Hoạt nguyên phó
Viện Trƣởng Viện Dƣợc Liệu bổ sung: CSDL
cần đƣợc xã hội hóa để mọi ngƣời đƣợc chia sẻ
và có thể đóng góp,bổ sung
6. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hƣơng Trung tâm
Sâm và Dƣợc liệu TPHCM- Viện dƣợc liệu : tất
cả mọi ngƣời có quyền truy cập ở một số mục
nhất định
Trao đổi dữ liệu 40/40 100% 0/140 0% Không có đề xuất khác 0%
quốc tế
Cơ quan chủ 36/40 90% 0/40 0% 4/40
123
1. chuyên gia PGS.TS Nguyễn Văn Tập nêu ý 10% quản
kiến bổ sung: không có ý kiến
2. Chuyên gia Lê Thị Kim Vân Viện dƣợc liệu
nêu ý kiến bổ sung: cơ quan khác với đề xuất
của tác giả. Nhà sƣu tầm nhà nghiên cứu tạo
mạng lƣới đề cập nhật CSDL và có trách nhiệm
bề tính đúng đắn của CSDL và có quyền lợi từ
việc xây dựng và khai thác CSDL
3. PGS.TS Phạm Mạnh Hùng Học Viện Quân
Y có ý kiến bổ sung: Bộ Y tế
4. chuyên gia Đ Thị Hà Viện dƣợc liệu bổ
sung: Cục SHTT, Bộ Y Tế, Viện YDHCT
5. Chuyên gia Nguyễn Bá Hoạt nguyên phó
Viện trƣởng Viện Dƣợc liệu bổ sung ý kiến:
Bộ Y tế có trọng tâm thông tin y dƣợc, là đầu
mối với sự công tác chặt ch của Viện Dƣợc
liệu và Viện y học cổ truyển.Viện Y học cổ
truyền đã điều tra thu thập hàng vạn bài thuốc
124
cổ truyền, viện dƣợc liệu đã thu thập hàng vạn
cây thuốc và bài thuốc dân gian
6. chuyên gia Hoàng Thị Cúc phó trƣởng khoa
dƣợc ĐH Y dƣợc Thái Nguyên bổ sung ý kiến:
Bộ Y tế là cơ quan chủ quan
7. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hƣơng Trung tâm
Sâm và Dƣợc liệu TPHCM- Viện dƣợc liệu :Bộ
125
Y tế là cơ quan chủ quan
Bì uậ v kết qu k sát k ế u ê : Đối sánh các tiêu chí tác giả đƣa ra ban đầu so với kết quả thu thập đƣợc từ ý kiến chuyên gia, thấy rằng:
STT g 3 5 g h o i h gi Tiêu chí Đặc iểm Đ i sánh
1. Hình thức CSDL File điện tử 1 ý kiến đồng
tình trong đó 17,5%
bổ sung kết hợp cả
giấy và điện tử
2. Cơ quan chủ quan Bộ KHCN đại diện 90 ý kiến đồng
CSDL là Cục SHTT tình, c n lại 10% ý
kiến thiên về Bộ Y
tế là cơ quan chủ
quản
3. Quyền tiếp cận Th m định viên sáng 87,5 ý kiến đồng
quyền truy cập chế có quyền truy cập tình, c n lại 12,5%
nguồn thông tin, phục thiên về ý kiến nên để
vụ quá trình th m mọi ngƣời đều đƣợc
định đơn sáng chế tiếp cận
4. Trao đổi với nƣớc Hợp tác với cơ quan 1 ý kiến đống
ngoài sáng chế trên thế giới tình
với các điều khoản
không tiết lộ
Có thể thấy, những đề xuất tác giả đƣa ra về cơ bản có sự tƣơng thích với ý kiến
126
của các chuyên gia, trong đó đặc biệt nhấn mạnh các tiêu chí dƣới đây:
Về hình thức cơ sở dữ liệu: có khoảng 33.3 ý kiến chuyên gia có ý kiến bổ
sung ý kiến bên cạnh thƣ viện điện tử, vẫn bổ sung hình thức thƣ viện giấy. Trên
thực tế, dữ liệu dƣới dạng giấy đã và vẫn tồn tại, tuy nhiên ý kiến đề xuất của tác
giả là sự chuyển đối thông tin từ giấy sang dữ liệu điện tử là để h trợ tốt hơn
quá trình tìm kiếm thông tin, tiết kiệm thời gian, chi phí và rất nhiều lợi ích
khác.
Về cơ quan chủ quản: cơ hơn nửa ý kiến chuyên gia đồng tình với đề xuất Bộ
khoa học công nghệ nên là cơ quan chủ quản. Các đề xuất của tác giả thiên về
mục đích h trợ thông tin trong quá trình th m định hồ sơ sáng chế, xuất phát từ
thực trạng hiện nay có nhiều chủ thể không có quyền thực sự nhƣng vẫn đăng ký
các bài thuốc đã có từ trƣớc. Nhiều ý kiến chuyên gia cho rằng nên đề bộ Y tế là
cơ quan chủ quản. Tuy nhiên, tác giả thấy rằng, nếu Bộ Y tế là cơ quan chủ quản
thì việc th m định hồ sơ sáng chế liên quan đến các bài thuốc YDHCT s gặp
khó khăn. Do vậy, cần có sự phối hợp giữa hai cơ quan này về mặt dữ liệu, sự
tiếp cận.
Về quyền tiếp cận: Theo đề xuất của đề tài, nên có sự quản lý về việc ai có
quyền tiếp cận. Ý kiến cho rằng tất cả mọi ngƣời đều có quyền tiếp cận mang
tính chủ quan bởi l nếu không có sự quản lý việc tiếp cận thì nguồn dữ liệu này
s có nguy cơ bị xâm hại.
Về việc trao đổi thông tin với nƣớc ngoài: Chuyên gia không có ý kiến khác đề
xuất với tác giả về việc nên trao đổi thông tin với nƣớc ngoài. Bởi l nếu chỉ hạn
chế thông tin trong nƣớc thì quá trình đánh giá hồ sơ sáng chế liên quan đến dữ
liệu y dƣợc học truyền thống có khả năng bị thiếu sót, không đầy đủ.
Kết quả xin ý kiến chuyên gia cũng thấy rằng, việc xây dựng CSDL về YDHCT
không phải là vấn đề đơn giản. Do vậy, cần có sự tham vấn tổng thể và toàn diện
127
hơn đề có thể hình thành đƣợc mô hình dữ liệu thiết thực.
* Kết luận chƣơng 3
Nội dung chƣơng 3 của đề tài đã nêu ra một số mô hình dữ liệu về YDHCT tại
một số quốc gia có nền YDHCT phát triển mạnh trong khu vực. Trên cơ sở đối
sánh với thực trạng CSDL tại Việt Nam, đề tài cũng đã đề xuất hai giải pháp
chính để xây dựng CSDL về YDHCT tại Việt Nam là văn bản hóa CSDL và xây
dựng thƣ viện dữ liệu điện tử về YDHCT. Mô hình đề xuất mang tính khái quát
và có thể c n nhiều hạn chế. Đồng thời, tác giả cũng đã xây dựng bảng h i xin ý
kiến chuyên gia về những đề xuất đƣa ra. Tuy nhiên, tác giả hi vọng s hoàn
128
thiện hơn mô hình ở những nghiên cứu tiếp theo.
PHẦN KẾT LUẬN
Là một quốc gia có nền tri thức truyền thống giàu có trong khu vực, Việt
Nam cũng đã có những n lực to lớn trong việc thiết lập các hệ thống pháp luật
nhằm bảo hộ tri thức truyền thống nói chung, l nh vực YDHCT nói riêng. Tuy
nhiên, do pháp luật SHTT mới hình thành ở nƣớc ta không lâu nên không thể
tránh kh i những hạn chế trong những quy định dành riêng cho tri thức truyền
thống, YDHCT. Thông qua quá trình khảo sát hệ thống pháp luật của một số
quốc gia, việc học h i và bổ khuyết những kinh nghiệm phù hợp với thực tiễn
đất nƣớc trong việc bảo hộ tri thức truyền thống s mang lại những hiệu quả to
lớn trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị truyền thống dân tộc, đặc biệt
trong l nh vực YDHCT.
Thông qua khảo sát thực trạng bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực
y dƣợc học cổ truyền tại Việt Nam, khảo sát thực trạng bảo hộ tri thức truyền
thống trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền tại một số nƣớc trên thế giới, đề tài đã
đề xuất phƣơng án liên quan đến việc xây dựng CSDL để đảm bảo quyền đối
với tri thức truyền thống về YDHCT tại Việt Nam. Để thiết lập đƣợc CSLD này,
những khó khăn liên quan là điều không thể tránh kh i, cần có sự đầu tƣ về mặt
kinh phí của Nhà nƣớc cũng nhƣ sự đóng góp ý kiến của nhiều cơ quan liên
quan để có thể xây dựng đƣợc chính sách tổng thể.
CSDL về DHCT chỉ là một trong số rất nhiều biện pháp để đảm bảo
quyền đối với tri thức truyền thống do vậy s không tránh kh i sự hạn chế, cần
có sự kết hợp với các biện pháp tổng thể khác để có thể phát huy đƣợc vai tr
129
của chúng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Phi Anh 2 5 , Bảo hộ tri thức truyền thống, hí o g
Kho họ , Bộ Khoa học công nghệ, số tháng 9, trang 15-18;
2. Trần Văn Hải (2013), Tính mới trong việc bảo hộ sáng chế đối với các bài
thuốc cổ truyền Việt Nam, hí ho họ i họ gi à N i, Chuyên
san Luật học, Tập 29 số 2 , trang 7-15
3. Trần Văn Hải 2 14 , Bàn về trình độ sáng tạo trong việc bảo hộ sáng chế
đối với các bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam, hí ho họ i họ gi
Hà N i, Chuyên san Luật học, Tập 3 số 1 , trang 62-73
4. Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống-
tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho họ , Bộ khoa học công
nghệ, số tháng 3, trang 54-59
5. Trần Văn Hải (2009), Xác định chủ sở hữu của kết quả nghiên cứu, Tạp
chí Ho ng khoa học, Bộ Khoa học công nghệ, số 598 tháng 3, trang 33-36
6. Nguyễn Thị Phƣơng Mai 2 5 , Bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ đối với tri
thức truyền thống - trƣờng hợp cây dƣợc liệu, Kỷ K ghi hi
ượ à hí h h ho họ ô g gh 4 – 2005, Viện chiến lƣợc và
chính sách khoa học và công nghệ, trang 160-174
7. Bộ Khoa học và công nghệ (2007), hô g ư / 7/ - K N
hướ g dẫ hi hà h Nghị ị h 3/ 6/N - P ủ hí h hủ ị h hi i
à hướ g dẫ hi hà h i ậ ủ L ậ Sở hữ í Sở hữ ô g
ghi
8. Quốc hội nƣớc Cộng h a xã hội chủ ngh a Việt Nam (2009), L ậ Sở hữ
í , 5 / 5/ gà 9/ / 5, hi ể gà 7 6,
ượ ử ổi bổ g heo L ậ ử ổi bổ g i ủ L ậ Sở hữ í
130
à 9/6/ 9 hi
9.
Thủ tƣớng Chính phủ (2010), hi ượ h iể dượ họ ổ
gi i o ( hà h è heo ị h / 3/ -TTg
ngày 03 tháng 11 năm 2 3 của Thủ tƣớng Chính phủ .
10. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (2000), Lợi í h i h -x h i ủ i
b o h ở hữ í ở ướ g h iể , e e
11. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới 2001), g Sở hữ í , Geneva
12. Trung tâm thƣơng mại quốc tế UNICTAD WTO, Tổ chức Sở hữu trí tuệ
thế giới (2004), Nhữ g i ầ bi ở hữ í , tài liệu hƣớng dẫn dành
cho các doanh nghiệp xuất kh u vừa và nh , Cục Sở hữu trí tuệ
13. Văn ph ng quốc tế WIPO (1994), i ị h i hí h i
ới hư g i ủ ở hữ í ( í gà 5 4 994)
14. Văn ph ng quốc tế WIPO 1979 , ô g ướ e e o h
h họ à gh h ậ 886, ượ ử ổi h g 9 979
15. Anchalee Chuthaputti (2005), The role of traditional medicine in health
promotion (Dịch: i ủ họ ổ o g i hú h e),
Vichai Chokevivat, M.D., M.P.H. and, Department for the Development of Thai
Traditional and Alternative Medicine, Ministry of Public Health, Thailand, link:
http://thaimedicinezone.com/wp-content/uploads/2014/09/Chokevivant-
Chuthaputti-2005.pdf, cập nhật ngày 9 tháng 9 năm 2 15
16. The Standing Committee of the National People's Congress, Copyright
Law of People's Republic of China (2010), amended up to the Decision of
February 26, 2010, by the Standing Committee of the National People's Congress
on Amending the Copyright Law of the People's Republic of China (Dịch: U
ban thƣờng vụ Quốc hội, L ậ ủ g h Nhâ dâ g o
2 1 , đƣợc sửa đổi từ quyết định ngày 26 tháng 2 năm 2 1 của Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội Nhân dân toàn quốc về việc sửa đổi Luật Bản quyền của
131
nhân dân Cộng h a của Trung Quốc
17. Fei Jiao (2009), Recommendations on How to Protect Traditional Chinese
Medicine Knowledge, Sui Generis System ( ị h: M x i b o h
họ ổ g o b g h h g i g),
link:https://www.law.washington.edu/Casrip/Newsletter/default.aspx?year=2007
&article=newsv14i4China, ậ hậ gà gà 9 h g 5
18. Jakkrit Kuanpoth (2009), Protection of traditional knowledge in the face
of globalization: Balancing Mechanism between CBD and Trips ( ị h: o
i h h g o g h h h ủ oà ầ h : â b g giữ
h ủ ô g ướ d g i h họ à i ị h i )
link: http://www.thailawforum.com/articles/Legal-Protection-Of-Traditional-
Knowledge-3.html, ậ hậ gà h g 5
19. Mel Borins (2007), Traditional Medicine of India, ( ị h: họ ổ
Ấ ),
link: http://www.melborins.com/travel-articles/TA.TraditionalMedofIndia.pdf,
cập nhật ngày 1 tháng 9 năm 2 15
20. Myles Manderi, Lungile Ntulii, Nicci Diederichsi, Khulile Mavundlai
(2007), Economic of the Traditional Medicine trade in South a Frica ( ị h:
hư g i h họ ổ i N Phi),
link: http://www.hst.org.za/uploads/files/chap13_07.pdf, ậ hậ gà 6 h g
10 5
21. Xuezhong ZHU (2008), Patent Protection of Chinese Traditional
Medicine and Its Impact on Related Industries in China ( ị h: o b g g
h họ ổ g à h hưở g ới ô g ghi ở g
), Institute of Intellectual Property Strategy Huazhong University of
Science and Technology Wuhan,China, Senio-German Ip conference in Munich,
Germany, link:
132
http://www.researchgate.net/publication/247838230_Patent_Protection_of_the_
Traditional_Chinese_Medicine_and_Its_Impact_on_the_Related_Industries_in_
China, cập nhật ngày 6 tháng 11 năm 2 15
22. Rupak Chakravarty (2010), Preserving traditional konowledge: Initatives
in India ( ị h: o ồ i h h g: g i ở Ấ ),
Department of Library and Information Science, Panjab University, Chadigarh
160014, India, link:
http://www.academia.edu/1042000/Preserving_traditional_knowledge_Initiative
s_in_India, cập nhật ngày 6 tháng 11 năm 2 15
23. Stephen A. Hansen and Justin W. VanFleet (2003), A Handbook on Issues
and Options for Traditional Knowledge Holders in Protecting their Intellectual
Property and Maintaining Biological Diversity, ( ị h: Sổ à
ù họ ho hủ ở hữ i h h g ể o ở hữ í
à d ì d g i h họ ), American Association for the Advancement of
Science (AAAS) Science and Human Rights Program
link: http://www.sfu.ca/kbipinch/trim/s/media/objects/T0285.pdf, cập nhật ngày
1 tháng 1 năm 2 15
24. UNESCO (2012), Draft Report of IBC on Traditional Medicine and its
Ethical Implications ( ị h: h o o o ủ Uỷ b Si h họ họ
ổ à gh o ủ )
link: http://unesdoc.unesco.org/images/0021/002174/217457e.pdf, ậ hậ gà
gà 8 h g 8 5
25. World health orgnization (2005), Final report of Traditional Medicine:
Mordern Approach For Affordable Global Health ( ị h: o o ổ g
họ ổ : Phư g h i ậ hi i i ới hù hợ ủ oà
ầ ), link: http://www.who.int/intellectualproperty/studies/B.Patwardhan2.pdf,
133
cập nhật ngày 7 tháng 8 năm 2 15
26. Mrs KunChana Deewised (2011), The Protection of Thai Traditional
Medicine Knowledge ( ị h: o h họ ổ i h i L ), Bureau of
The Protection Thai Traditional Medicine Knowledge, Ministry of Public health,
134
Thai Land).