ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------------------------------------

LƢU THỊ THANH NGA

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU

VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN ĐỀ ĐẢM BẢO QUYỀN

ĐỐI VỚI TRI THỨC TRUYỀN THỐNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội, 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------------------------------------

LƢU THỊ THANH NGA

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU

VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN ĐỀ ĐẢM BẢO QUYỀN

ĐỐI VỚI TRI THỨC TRUYỀN THỐNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Trần Lê Hồng

MÃ SỐ: ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM

Hà Nội, 2015

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tôi chân thành cảm ơn TS. Trần Lê Hồng đã tận tình hƣớng

dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm Khoa Khoa học

quản lý và toàn bộ các thầy cô, những ngƣời đã truyền đạt những kiến thức

quan trọng trong suốt quá trình học cao học cũng nhƣ trong thời gian hoàn

thành luận văn

Sau cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc Sỹ Nguyễn Thị Thu

Hiền, gia đình, bạn bè và các anh chị đồng nghiệp Nguyễn Thị Trang Nhung,

Nguyễn Đình Lập, Nguyễn Anh Tuấn, các anh chị cùng khóa học đã luôn

khuyến khích, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện

luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. 1

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................ 2

PHẦN M ĐẦU .......................................................................................... 3

CHƢƠNG 1: CƠ S LÝ LUẬN VỀ TRI THỨC TRUYỀN THỐNG VÀ CƠ

S DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN ....................................... 10

1.1. Khái niệm tri thức truyền thống........................................................ 10

1.1.1. Định ngh a tri thức truyền thống ................................................ 10

1.1.2. Đặc điểm của tri thức truyền thống ............................................ 13

1.2. Khái niệm y dƣợc học cổ truyền ....................................................... 18

1.2.1. Định ngh a y dƣợc học cổ truyền ............................................... 18

1.2.2. Lợi ích của việc bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực y dƣợc

học cổ truyền ....................................................................................... 22

1.3. Khái quát về Cơ sở dữ liệu y dƣợc học cổ truyền ............................. 24

1.3.1. Khái niệm Cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền ..................... 24

1.3.2. Các yếu tố của Cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền và hệ quản

trị cơ sở dữ liệu y dƣợc học cổ truyền .................................................. 27

1.3.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền và lợi ích của

việc sử dụng cơ sở dữ liệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ

truyền .................................................................................................. 29

1.4. Quyền đối với tri thức truyền thống và mối quan hệ với cơ sở dữ liệu

về y dƣợc học cổ truyền .......................................................................... 33

1.4.3. Mối quan hệ giữa quyền đối với tri thức truyền thống và mối quan

hệ với cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền ....................................... 45

CHƢƠNG 2: THỰC TR NG ĐẢM BẢO QUYỀN ĐỐI VỚI TRI THỨC

TRUYỀN THỐNG VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN T I VIỆT NAM V

MỘT SỐ QUỐC GIA KHÁC .................................................................... 51

2.1. Chính sách, chiến lƣợc đảm bảo quyền và phát triển tri thức truyền

thống trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền tại Việt Nam ........................ 51

2.2. Quyền đối với tri thức truyền thống theo pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt

Nam ........................................................................................................ 54

2.2.1. Quyền tác giả ............................................................................. 55

2.2.2. Bằng độc quyền sáng chế ........................................................... 59

2.2.3. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu .......................................... 63

2.2.4. Chỉ dẫn địa lý ............................................................................. 67

2.2.5. Các đối tƣợng khác .................................................................... 67

2.3. Thực trạng đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống trong l nh vực

y dƣợc học cổ truyền tại Trung Quốc ...................................................... 68

2.3.1 Chính sách, chiến lƣợc đảm bảo quyền và phát triển tri thức truyền

thống trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền tại Trung Quốc .................. 68

2.3.2. Quyền đối với tri thức truyền thống theo pháp luật Sở hữu trí tuệ

tại Trung Quốc..................................................................................... 72

2.3.3. Nhận x t về quyền đối với tri thức truyền thống trong l nh vực y

dƣợc học cổ truyền theo pháp luật Sở hữu trí tuệ tại Trung Quốc ........ 80

2.4. Thực trạng đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống trong l nh vực

y dƣợc học cổ truyền Ấn Độ ................................................................... 81

2.4.1. Chính sách, chiến lƣợc đảm bảo quyền và phát triển tri thức truyền

thống trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền tại Ấn Độ ........................ 81

2.4.2. Bảo hộ tri thức truyền thống bằng pháp luật Sở hữu trí tuệ tại Ấn

Độ........................................................................................................ 84

2.5. Thực trạng đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống trong l nh vực

y dƣợc học cổ truyền tại Thái Lan ........................................................... 86

2.5.1. Chính sách, chiến lƣợc đảm bảo quyền và phát triển tri thức truyền

thống trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền ........................................... 86

2.5.2. Bảo hộ tri thức truyền thống bằng pháp luật Sở hữu trí tuệ tại Thái

Lan ...................................................................................................... 90

2.5.3. Nhận x t về thực trạng bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực

y dƣợc học cổ truyền tại Thái Lan ....................................................... 92

CHƢƠNG 3: CƠ S DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN V MỘT

SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG V KHAI THÁC HIỆU QUẢ ...... 94

3.1. Thực trạng Cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền Việt Nam và một số

quốc gia khác .......................................................................................... 94

3.1.1. Thực trạng cơ sở dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền tại Việt Nam . 94

3.1.2. Thƣ viện số về y dƣợc học cổ truyền tại Ấn Độ ......................... 96

3.1.3. Hệ thống cơ sở dữ liệu tại Trung Quốc .................................... 101

3.1.4. Hệ thống cơ sở dữ liệu tại Thái Lan ......................................... 103

3.2. Một số giải pháp nhằm xây dựng và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu

về y dƣợc học cổ truyền tại Việt Nam ................................................... 105

3.2.1. Đề xuất chính - văn bản hóa dữ liệu về y dƣợc học cổ truyền . 105

3.2.2. Đề xuất xây dựng thƣ viện dữ liệu điện tử về y dƣợc học cổ truyền

.......................................................................................................... 108

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................. 129

DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO .................................................. 130

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Y dƣợc học cổ truyền YDHCT

Cơ sở dữ liệu CSDL

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu HQTCSDL

World Trade Organization WTO

1

Sở hữu trí tuệ SHTT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

g g h i i i N 998 ...................................................................................................... 61 g M g h hi i h h g h YDHCT ....................................................................................................... 64 g 3 ì h g hi i ủ ô g h bài h họ ổ o g hư i ỹ h ậ ........................................................................ 101

g 3 S i hể hi dữ i i h hâ heo ù g i Thái Lan ................................................................................................... 103 g 3 g hể hi ặ iể h i ủ S L : .................................................................................................................. 109 g 3 3 h h h gi xi i .............................................. 110 g 3 4 g ổ g hợ i xi i h gi ............................. 117 g 3 5 g h o i h gi .................................. 126

iể S g g h i i g .. 77 iể S ượ g b g g h ượ o g h g ………………………………………………………………….78

2

ì h 3 M g ưới S L i h i h i L .................... 103 ì h 3 Mô hì h hể hi ì h h hậ SL i i Nam ........................................................................................................... 107 ì h 3 3 x ô hì h S L i ử i i N ........... 109

PHẦN MỞ ĐẦU

L do chọn ề tài

Tri thức truyền thống là một thuật ngữ khá rộng. Tri thức truyền thống

đƣợc đề cập đến bao gồm quyền của ngƣời dân bản địa và cộng đồng địa

phƣơng dựa trên các yếu tố khác nhau - thực vật và nguồn gen, thuốc y học cổ

truyền, phƣơng pháp và công nghệ nông nghiệp địa phƣơng, và các sản ph m

văn hóa ví dụ nhƣ dệt, gốm, thơ ca, văn học dân gian, âm nhạc, ... mà họ đã

phát hiện và phát triển. Thuật ngữ tri thức truyền thống không mới bởi nó

đã đƣợc đã đƣợc nhắc đến hàng ngàn năm trƣớc đây. Tuy nhiên, cho tới

những năm 7 của thế kỉ trƣớc, cộng đồng quốc tế đã chứng t sự quan tâm

của mình tới tri thức truyền thống thông qua những n lực tìm kiếm những

công cụ để bảo vệ chúng. Việc sử dụng tri thức truyền thống mang lại lợi ích

đáng kể cho nền kinh tế, xã hội, văn hóa của tất cả các nƣớc, đặc biệt là các

nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng đặt ra cho

đến ngày đó là cần phải có các công cụ pháp lý hiệu quả để bảo vệ nguồn tri

thức truyền thống đó.

Trong số các loại tri thức truyền thống, y dƣợc học cổ truyền là một

phần quan trọng của vấn đề chăm sóc sức kh e con ngƣời. Nó là tổng hợp các

kiến thức, kỹ năng, và thực hành dựa trên lý thuyết, tín ngƣỡng, và kinh

nghiệm bản địa với các nền văn hóa khác nhau đƣợc sử dụng trong việc duy

trì sức kh e tốt cũng nhƣ trong chữa trị các bệnh. Theo thống kê của tổ chức y

tế thế giới, tính riêng trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền, Trung quốc thu

đƣợc 6 t USD, Châu Âu thu đƣợc 11,9 t USD trong đó Đức chiếm 21 ,

Pháp chiếm 21 và Anh chiếm 12 . Việt nam, riêng năm 2 3 ngƣời ta

tập hợp đƣợc 39.381 bài thuốc y học cổ truyền của 54 dân tộc, sản lƣợng xuất

kh u dƣợc liệu cổ truyền đạt khoảng 1 . tấn, đóng góp vào kim ngạch

3

xuất kh u 1 -2 triệu USD. Giá trị thƣơng mại của tri thức truyền thống trên

thực tế c n lớn hơn rất nhiều. Đặc biệt trong bối cảnh thế giới ngày nay,

khoảng 8 dân số thế giới sử dụng thuốc cổ truyền để chăm sóc sức kh e.

Những số liệu trên mới chỉ phản ánh một phần lợi ích kinh tế mà tri thức

truyền thống mang lại, càng không thể phản ánh hết đƣợc những lợi ích về

văn hóa, xã hội. Nói cách khác, khó có thể đánh giá đầy đủ giá trị to lớn nhiều

mặt của tri thức truyền thống và việc khai thác tri thức truyền thống. Hơn nữa,

ngày nay, tri thức truyền thống đƣợc coi là một trong số những lợi thế so sánh

các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, tạo lợi thế để các nƣớc hội

nhập thị trƣờng toàn cầu, thoát kh i tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Bởi vậy,

việc bảo hộ tri thức truyền thống ở quy mô quốc gia và quốc tế, đặc biệt là

bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống đƣợc coi là 1 công

cụ có tiềm năng mạnh m và hữu hiệu nhằm đ y nhanh quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế của các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển.

Dựa trên tầm quan trọng đặc biệt của tri thức truyền thống nói chung và

l nh vực y dƣợc học cổ truyền nói riêng, nghiên cứu này thông qua việc học

h i, so sánh kinh nghiêm của một số nƣớc trên thế giới về việc bảo hộ tri thức

truyền thống x t trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền , nhằm hình dung một

bức tranh tổng thể về tình hình bảo hộ tri thức truyền thống tại một số quốc

gia trên thế giới nói chung và tìm ra một công cụ pháp lý thực sự hiệu quả để

bảo vệ tri thức truyền thống tại Việt Nam.

Trong khuôn khổ của luận văn, xin đặc biệt nhấn mạnh đến việc xây

dựng cơ sở dữ liệu để bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực y dƣợc học

cổ truyền, đặc biệt x t trong phạm vi của các bài thuốc cổ truyền.

Tổng quan t nh h nh nghiên c u

So với các đối tƣợng đƣợc bảo vệ pháp lý của luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ

tri thức truyền thống mới đƣợc đƣa ra nghiên cứu trong những năm gần đây.

4

Các nghiên cứu thể hiện ở những góc độ khác nhau và đƣợc trình bày dƣới

dạng các bài báo khoa học, chuyên đề, báo cáo tổng kết…Có thể kể đến một

số đề tài nghiên cứu:

- Phạm Phi Anh 2 5 , Bảo hộ tri thức truyền thống, hí o g

Kho họ , Bộ Khoa học công nghệ, số tháng 9, trang 15-18;

- Trần Văn Hải 2 13 , Tính mới trong việc bảo hộ sáng chế đối với các bài

thuốc cổ truyền Việt Nam, hí ho họ i họ gi à N i,

Chuyên san Luật học, Tập 29 số 2 , trang 7-15

- Trần Văn Hải 2 14 , Bàn về trình độ sáng tạo trong việc bảo hộ sáng chế

đối với các bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam, hí ho họ i họ

gi à N i, Chuyên san Luật học, Tập 3 số 1 , trang 62-73

- Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống-

tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho họ , Bộ khoa học

công nghệ, số tháng 3, trang 54-59

- Trần Văn Hải (2009), Xác định chủ sở hữu của kết quả nghiên cứu, Tạp

chí Ho ng khoa học, Bộ Khoa học công nghệ, số 598 tháng 3, trang

33-36

- Nguyễn Thị Phƣơng Mai 2 5 , Bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ đối với tri

thức truyền thống - trƣờng hợp cây dƣợc liệu, Kỷ K ghi

hi ượ à hí h h ho họ ô g gh 4 – 2005, Viện

chiến lƣợc và chính sách khoa học và công nghệ, trang 16 -174

Ngoài ra còn có nhiều tài liệu tham khảo khác, có thể nêu tên một số đề tài

nhƣ sau:

- Fei Jiao (2009), Recommendations on How to Protect Traditional

Chinese Medicine Knowledge, Sui Generis System ( ị h: M

x i b o h họ ổ g o b g h h g i g),

- Jakkrit Kuanpoth (2009), Protection of traditional knowledge in the

5

face of globalization: Balancing Mechanism between CBD and Trips

( ị h: o i h h g o g h h h ủ oà ầ h :

â b g giữ h ủ ô g ướ d g i h họ à i ị h

Trips)

- Mel Borins (2007), Traditional Medicine of India, ( ị h: họ ổ

Ấ ),

- Myles Manderi, Lungile Ntulii, Nicci Diederichsi, Khulile Mavundlai

(2007), Economic of the Traditional Medicine trade in South a Frica

- Xuezhong ZHU (2008), Patent Protection of Chinese Traditional

( ị h: hư g i h họ ổ i N Phi),

Medicine and Its Impact on Related Industries in China ( ị h: o b g g h họ ổ g à h hưở g ới ô g ghi ở g ), Institute of Intellectual Property Strategy Huazhong University of Science and Technology Wuhan,China, Senio-German Ip conference in Munich, Germany

Các đề tài thể hiện các góc độ tiếp cận khác nhau về việc bảo đảm quyền đối

với tri thức truyền thống về Y dƣợc học cổ truyền, đề xuất về việc xây dựng

CSDL về Y dƣợc học cổ truyền mang tính gợi mở ở một số nghiên cứu của

PGS.TS Trần Văn Hải tuy nhiên chƣa thực sự cụ thể. Điểm mới của đề tài là

việc nghiên cứu sâu về các mô hình CSDL tại một số quốc gia từ đó đề xuất

mô hình CSLD về YDHCT tại Việt Nam.

3 Mục tiêu nghiên c u

 Nghiên cứu các hình thức đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống

trong l nh vực YDHCT tại Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới.

 Nghiên cứu thực trạng hệ thống CSDL đối với tri thức truyền thống trong

l nh vực YDHCT tại Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới.

 Đề xuất giải pháp nhằm xây dựng và khai thác CSDL để bảo vệ tri thức

6

truyền thống trong l nh vực YDHCT tại Việt Nam.

Ph m vi nghiên c u

Phạm vi nội dung:

 Khảo sát các công cụ bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực

YDHCT tại Việt Nam, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, bao gồm hệ

thống pháp luật SHTT và hệ thống pháp luật khác.

 Khảo sát hệ thống CSDL về tri thức truyền thống trong l nh vực

YDHCT tại Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới.

 Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành sử dụng các tài liệu nghiên

cứu liên quan trong giai đoạn từ 2 5 – 2015.

5 Mẫu khảo sát

 Khảo sát các hình thức đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống

trong l nh vực YDHCT của Việt Nam và ba nƣớc trên thế giới gồm: Ấn

độ, Thái Lan, Trung Quốc;

 Khảo sát hệ thống CSDL của Việt Nam và Ấn Độ, Thái Lan, Trung

Quốc.

Câu h i nghiên c u

 Thực trạng bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT tại Việt

Nam và một số nƣớc trên thế giới nhƣ thế nào?

 Thực trạng hệ thống CSDL về tri thức truyền thống trong l nh vực

YDHCT tại Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới nhƣ thế nào?

 Cần tiến hành giải pháp gì để xây dựng và khai thác hiệu quả hệ thống

CSDL nhằm bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT tại

Việt Nam?

Giả thu ết nghiên c u

 Hiện nay ở Việt Nam, khung pháp lý SHTT bảo vệ tri thức truyền

thống trong l nh vực YDHCT là tƣơng đối đầy đủ, bên cạnh đó biện

7

pháp đặc thù chƣa đầy đủ và c n một số vấn đề tồn tại; Đối với các

nƣớc nghiên cứu, cùng với pháp luật SHTT, biện pháp đặc thù là một

công cụ hữu hiệu để bảo hộ và phát triển tri thức truyền thống trong

l nh vực YDHCT;

 Tại một số nƣớc trên thế giới, CSDL đƣợc xây dựng và khai thác có

hiệu quả; tại Việt Nam, hệ thống CSDL h trợ cho bảo vệ tri thức

truyền thống trong l nh vực YDHCT c n sơ lƣợc, chƣa khai thác đƣợc

hiệu quả và c n nhiều vấn đề tồn tại;

 Văn bản hóa dữ liệu về YDHCT, Xây dựng thƣ viện dữ liệu điện tử về

YDHCT

 s là giải pháp quan trọng nhằm xây dựng và khai thác hiệu quả CSDL

về tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT.

Phƣơng pháp nghiên c u

 Phân tích tài liệu.

- Phân tích các tài liệu liên quan từ 1995-2015

 Ph ng vấn ý kiến chuyên gia

- Đề tài thực hiện ph ng v n 4 ý kiến chuyên gia bằng phiếu h i

- Các chuyên gia trong các l nh vực sau:

+ Là cán bộ giảng dạy tại các trƣờng Đại học Y Dƣợc

+ Là chuyên gia công tác tại các Viện Nghiên cứu, Viện Dƣợc Liệu,

Trung tâm giống Cây trồng..

+ Là chuyên gia th m định hồ sơ sáng chế tại Cục SHTT

+ Là chuyên gia tƣ vấn luật tại văn ph ng Đại diện

- Thời gian công tác tối thiểu của chuyên gia là 3 năm

- Các câu h i tập trung vào các giải pháp của đề tài nhằm mục đích

8

khảo sát ý kiến của chuyên gia về các giải pháp mà đề tài đƣa ra.

Kết cấu ề tài

PHẦN M ĐẦU

CHƢƠNG 1: CƠ S LÝ LUẬN VỀ TRI THỨC TRUYỀN THỐNG V CƠ

S DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN

CHƢƠNG 2: THỰC TR NG ĐẢM BẢO QUYỀN ĐỐI VỚI TRI THỨC

TRUYỀN THỐNG VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN T I VIỆT NAM V

MỘT SỐ QUỐC GIA KHÁC

CHƢƠNG 3: CƠ S DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN V MỘT

SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG V KHAI THÁC HIỆU QUẢ

9

PHẦN KẾT LUẬN

CHƢƠNG : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRI THỨC TRUYỀN THỐNG VÀ

CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN

Khái ni m tri th c tru ền th ng

tr t tru t

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh m của nền

công nghệ thông tin hiện đại, nhận thức của con ngƣời về giá trị của tri thức

truyền thống tăng lên đáng kể, đặc biệt khi nền tri thức của một quốc gia ngày

càng dựa vào cơ sở tri thức mà quốc gia đó đang nắm giữ, điều này đ i h i sự

quan tâm đặc biệt đối với những vấn đề liên quan đến tri thức truyền thống.

Vì vậy, tri thức truyền thống trở thành mối quan tâm lớn tại nhiều cuộc thảo

luận và diễn đàn chính trị, từ l nh vực nông nghiệp và thực ph m, môi trƣờng,

sức kh e, quyền con ngƣời, chính sách văn hóa cho tới l nh vực phát triển kinh tế thƣơng mại.1 Khái niệm i h h g xuất hiện độc lập

trong nhiều hoàn cảnh mà sự xác đáng của các hệ thống tri thức truyền thống

đƣợc công nhận, những điều này quan trọng đối với:

- Giữ gìn môi trƣờng;

- An toàn nông nghiệp, thực ph m;

- Y học cổ truyền giống nhƣ là nguồn gốc của sự chăm sóc sức kh e

ban đầu;

- Tri thức bản địa, trong phạm vi bảo tồn sự đa dạng văn hóa và bảo vệ

những nền văn hóa thiểu số, đặc biệt đối với những thổ dân;

1 Xin tham khảo thêm: Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới 6 2 1 : g Sở hữ í , Geneva, mục 2.259 2 Xin tham khảo thêm: Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới 6 2 1 : g Sở hữ í , Geneva, mục 2.260

10

- Bảo tồn các giá trị văn hóa; - Phát triển bền vững 2

Có ý kiến cho rằng, tri thức truyền thống thƣờng đề cập đến tri thức có liên hệ

đến môi trƣờng tự nhiên hơn là tri thức liên quan đến nghệ thuật, thủ công và

các loại hình văn hóa khác là các loại hình văn hóa dân gian .

UNESCO sau khi tổ chức diễn đàn về bảo vệ tri thức truyền thống và các hình

thức văn hóa bản địa ở các quần đảo Thái Bình Dƣơng, đã đƣa ra định ngh a

nhƣ sau về tri thức truyền thống và các hình thức văn hóa bản địa cho riêng

vùng Thái Bình Dƣơng:

i h h g à hì h h h b ị à b ì i

h h hì h h ào ượ g o, h à dụ g hú g ào o g

ho g h à i h hầ ủ hữ g gười dâ b ị i h i

ì h ư g h i ử dụ g i h ượ h ể ời à

g ời h , b o à d ì ặ iể , g dụ g à ủ gười

b ị

Hansen và VanFleet 2 3 đã đƣa ra định ngh a xúc tích hơn: i h

h g à hô g i à hữ g gười o g ù g g ồ g h ị h,

d i h ghi à i g dụ g o g h à ôi ườ g ị

hư g ượ heo hời gi à ẫ i ụ h iể i h à

ượ ử dụ g ể d ì g ồ g à h ủ hú g, ồ g hời giữ gì

g ồ ge ầ hi ho g g ồ g

Bên cạnh đó, khi nhắc đến tri thức truyền thống hai tác giả này cũng

nhấn mạnh hơn đến các loại tri thức truyền thống nhƣ là các sáng tạo từ các

nguồn lực tự nhiên của địa phƣơng, các giống động thực vật, các kỹ thuật và

kinh nghiệm thực tiễn nhƣ cách xử lý hạt giống, phƣơng pháp và công cụ sử

dụng trong trồng trọt…

Trong bài viết của Ruiz 2 2 , tri thức truyền thống đƣợc sử dụng để nói đến

tri thức gắn liền với môi trƣờng. Theo đó, tri thức truyền thống chỉ là một

11

trong rất nhiều cách gọi của cùng một vấn đề. Đó là những n lực trí tuệ và kế

quả của của những n lực ấy, sản sinh trong cộng đồng bản địa và những

ngƣời bản địa, để họ áp dụng và sinh sống h a bình trong môi trƣờng tự nhiên

của mình trong suốt bao thế k nay, và đồng thời cũng đóng góp cho xã hội

hiện đại vô vàn sản ph m.

Năm 1978, Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO đã tiến hành nghiên

cứu và đƣa ra khái niệm tri thức truyền thống, khái niệm này chỉ giới hạn ở

một loại tri thức là các hình thức thể hiện của văn hóa dân gian Expressions

of Folklore . Vào năm 1982, Các quy định mẫu dành cho luật quốc gia về bảo

hộ các hình thức thể hiện văn hóa dân gian chống lại việc khai thác trái ph p

và những hành vi xâm phạm khác đã đƣợc WIPO phối hợp với Tổ chức giáo

dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc UNESCO soạn thảo và công bố, trong đó có định ngh a về các hình thức thể hiện văn hóa dân gian 3. Cho

đến nay thuật ngữ i h h g không chỉ giới hạn ở các hình thức

thể hiện văn hóa dân gian mà c n bao gồm các đối tƣợng khác nhƣ tri thức

bản địa, kiến thức cổ truyền, kinh nghiệm dân gian. Trong Báo cáo khảo sát

về sở hữu trí tuệ SHTT và tri thức truyền thống 1998-1999 , WIPO đã định

ngh a i h h g :

à h họ , gh h ậ hoặ ho họ d

tr h g; biể diễ ; g h ; h i h ho họ ; iể

d g; h hi , à biể ượ g; hô g i bí ậ ; à

g i hoặ h g o h à hà h ủ ho g í

3 http://www.wipo.int/tk/en/documents/pdf/1982-folklore-model-provisions.pdf, 4 WIPO (4/2001): Wipo report on Fact-finding Missions on Intellectual Property and traditional knowdelge (1998-1999), Geneva, page 25.

12

d h g o g h ô g ghi , ho họ , họ hoặ gh h ậ 4.

Đây là một định ngh a hay, có cách diễn giải tƣơng đối bao quát và đƣợc

nhiều tác giả dẫn chiếu đến các bài viết của mình, tuy nhiên cũng chƣa phải là

định ngh a thống nhất đƣợc thừa nhận.

1.1.2. ặ đ ểm ủ tr t tru t

Trên thực tế, thuật ngữ i h h g chƣa đƣợc định ngh a

một cách thống nhất, tuy nhiên điều đƣợc thừa nhận chung là các tri thức

truyền thống có trong mọi l nh vực của đời sống và là sản ph m của trí tuệ

con ngƣời. Có thể thấy, tri thức truyền thống thƣờng mang những đặc điểm

sau:

- i h h g ượ hì h hà h h gi ở

à i ghi i o g ì h o g à i h g,

không có các điều kiện cơ sở vật chất h trợ quá trình thực hiện nghiên cứu và

phát triển nhƣ tri thức hiện đại, và vì vậy, nó đƣợc hoàn thiện một cách

thƣờng xuyên và liên tục. Đặc điểm này thể hiện rất nhiều trong các tri thức

về khoa học, kỹ thuật gắn với môi trƣờng tự nhiên. Chẳng hạn nhƣ kỹ thuật

trồng lúa ở cùng cao, trƣớc khi có tri thức khoa học hiện đại, kỹ thuật canh tác

đã đƣợc hình thành trên cơ sở kinh nghiệm trực tiếp của ngƣời dân bản địa.

Trong suốt quá trình đó, kỹ thuật canh tác liên tục đƣợc phát triển, hoàn thiện

để có đƣợc hiệu quả cao nhất.

- i h h g ượ ghị hậ và hủ o

ườ g h Chính vì vậy, để có thể lƣu giữ lâu dài mà không bị thất

truyền; tri thức thống cần đƣợc sƣu tập; thu thập và ghi lại thành văn bản,

hoặc ghi âm, chụp hình…cũng vì đặc điểm này mà tri thức truyền thống về

một sự vật, hiện tƣợng hay một sáng tạo văn học nghệ thuật dân gian có thể

có nhiều bản ghi khác nhau, do đó trong quá trình lan truyền đã có sự sang

tạo, hoàn thiện tri thức và cũng do không có bản ghi nên tri thức có thể không

13

đƣợc truyền đạt đầy đủ, chính xác dẫn đến nhiều điểm khác nhau về một loại

tri thức truyền thống cụ thể. Ví dụ một kinh nghiệm truyền thể hoặc một câu

chuyện có thể có nhiều dị bản khác nhau.

- i h h g hườ g ượ g o à h iể h h

à h h h , à o g ì h , hể hi h iể i ụ

Chẳng hạn nhƣ một điệu múa đƣợc truyền từ đời này sang đời khác, trong quá

trình đó, ngƣời ta cũng có thể thay đổi, sáng tạo, thay đổi để trở thành điệu

múa mới hơn; hoặc nhƣ cách kết hợp một loại cây với một hoặc nhiều loại

cây khác để tạo nên những bài thuốc chữa bệnh cũng đƣợc tìm t i, nghiên cứu

qua các thế hệ.

- i h h g ượ g o ậ hể, h i h h , hủ

hể ủ i h h g hô g h à hâ d h Tri thức

truyền thống thông thƣờng đƣợc hình thành và phát triển trong thời gian dài,

từ thế hệ này sang thế hệ khác có quan hệ gắn bó với nhau. Do đó, chủ thể

tham gia vào quá trình sáng tạo ấy thông thƣờng bao gồm rất nhiều ngƣời.

Cũng chính vì vậy mà chủ thể của tri thức truyền thống thƣờng không đƣợc

xác định một cách cụ thể, chính xác. Chẳng hạn nhƣ cây lá b ng, rất khó có

thể biết ai là ngƣời phát hiện ra, từ bao giờ, ai sáng tạo ra cách thức sử dụng

hiệu quả nhất. Tuy nhiên, cây lá b ng gần nhƣ có mặt ở khắp nơi trên đất

nƣớc Việt Nam.

- i h h g hườ g g dâ ( gười),

ị , hiên. Có những loại tri thức chỉ có ở những vùng nhất định, chỉ do

cộng đồng ngƣời nhất định sáng tạo ví dụ trong l nh vực nghệ thuật dân gian,

m i vùng lại có những bài ca rất riêng của mình mà không lẫn đi đâu đƣợc.

Nhƣ vậy, trong cả hai trƣờng hợp, chủ thể cụ thể của tri thức truyền

thống đều là những tập thể hay cộng đồng ngƣời có thể xác định đƣợc, nhƣng

14

rất khó để xác định đích danh ngƣời sáng tạo.

- i h h g ượ hổ bi g i, ô g h i o g g

ồ g g o i h Những ngƣời thuộc cộng đồng đó đều thƣờng đƣợc tự

do tiếp cận, sử dụng và hƣởng lợi tƣ tri thức đó, không có sự che dấu hay giữ

bí mật mà ở đây đƣợc lan truyền rộng rãi.

Nhờ những đặc điểm trên của tri thức truyền thống, đem đến tính cộng

đồng, tập thể trong việc sở hữu tri thức truyền thống. Hay nói cách khác, dƣới

một góc độ nào đó, tri thức truyền thống là sở hữu chung, sở hữu cộng đồng.

Ngoài thuật ngữ tri thức truyền thống, c n có một số thuật ngữ khác nhƣ i

h b ị (i dige o o edge, o o edge), i h dâ gi (fo

knowledge), hay ở Việt Nam c n có thuật ngữ gi Các tri thức này

có quan niệm gần nhƣ đồng ngh a với tri thức truyền thống, mang những đặc

điểm của tri thức truyền thống, tuy nhiên chúng có sự khác nhau về chủ thể

sáng tạo, dân tộc, điều kiện địa lý, tự nhiên. Đối với i h b ị , chủ thể

sáng tạo tri thức là những dân tộc ít ngƣời thƣờng sinh sống h a mình, gần

gũi với thiên nhiên, sống dựa vào thiên nhiên. Chủ thể sáng tạo của i h

ị hư g có thể không phải là những dân tộc ít ngƣời, và điểm khác biệt ở

đây là yếu tố văn hóa, vị trí địa lý, tự nhiên nơi sinh sống của chủ thể đó tác

động đến sự hình thành và phát triển của tri thức địa phƣơng, tạo nên sự khác

biệt mà những nơi khác không có đƣợc. Chủ thể của i h gi

thƣờng là gia tộc có quan hệ huyết thống với nhau, và thực tế một gia tộc có

rất nhiều ngƣời nhƣng không phải ai cũng tham gia vào quá trình sáng tạo.

Đặc điểm của tri thức gia truyền đó là sự lƣu giữ c n thận, thậm chí chỉ có thể

một hay hai ngƣời nắm giữ tri thức truyền thống. Do vậy, mặc dù có tính chất

tập thể trong sáng tạo nhƣng tri thức truyền thống thƣờng không công khai

cho cộng đồng.

Với các đặc điểm nêu trên, có thể thấy tri thức truyền thống không có

15

ngh a là tri thức lâu đời mà nó c n có thể hình thành ngay trong cuộc sống

hiện đại, ngay trong giao đoạn hiện nay, nếu nhƣ sự hình thành của nó mang

những đặc điểm nhƣ nêu trên. Những đặc điểm này phân biệt tri thức truyền

thống với tri thức khoa học hiện đại, cho dù tri thức hiện đại cũng có thể có

những đặc điểm đó, ví dụ nhƣ tính tập thể trong hoạt động sáng tạo. Tuy

nhiên, tập thể sáng tạo tri thức hiện đại thƣờng đƣợc xác định rất cụ thể, rõ

rang những thành phần tham gia vào quá trình đó. Tri thức khoa học cũng có

thể hình thành trong thời gian dài, rất dài, nhƣng chủ thể sáng tạo cũng có thể

xác định rõ rang. Các hình thức ghi nhận tri thức đƣơng nhiên là cũng hiện

đại vì thông tin đƣợc lƣu trữ chính xác, đúng giá trị, không bị lệch lạc. Và

quan trọng hơn là tri thức khoa học hiện đại đƣợc hình thành với sự h trợ rất

lớn của trang thiết bị nghiên cứu phát triển hiện đại, với nhiều thông tin, dữ

liệu đầu vào để có thể đƣa ra những sáng tạo mới. Trong nhiều nghiên cứu

hiện đại, tri thức truyền thống cũng là nguồn thông tin dữ liệu đầu vào có giá

trị.

Nhƣ đã đề cập ở trên, tri thức truyền thống thƣờng mang đặc trƣng của

yếu tố dân tộc, điều kiện tự nhiên nơi sinh sống, những nƣớc ở phƣơng nam

Trái Đát thƣơng là những nƣớc giàu có về tri thức truyền thống do những ƣu

đãi của thiên nhiên. Các nƣớc ở Phƣơng Bắc là những nƣớc có điều kiện vật

chất hạ tầng tƣơng tối đầy đủ rất biết cách sử dụng tri thức của mình cũng nhƣ

nguồn tri thức khá nhƣ nguồn thông tin đầu vào cho những nghiên cứu phát

triển của mình. Tuy nhiên, việc sử dụng này phát sinh nhiều vấn đề cần đƣợc

giải quyết th a đáng.

Năm 2 9, V ng đàm phán DOHA về tự do hóa thƣơng mại toàn cầu

đã triệu tập Hội nghị để thảo luận về vấn đề nông nghiệp và phi nông nghiệp

trong WTO. Trong chƣơng trình nghị sự có bàn đến việc sửa đổi Hiệp định

TRIPS theo hƣớng yêu cầu bộc lộ nguồn gốc vật liệu gen và tri thức truyền

16

thống có trong đơn đăng ký sáng chế nhằm đảm bảo việc chia sẻ lợi ích cho

các cộng đồng bản địa và chống lại hành vi ăn cắp sinh học, phù hợp với các

ngh a vụ đƣợc quy định tại Công ƣớc về đa dạng sinh học của Liên hợp quốc.

Văn bản đề xuất đề cập đến sự cho ph p trƣớc và việc tiếp cận và chia sẻ lợi

ích cho các cộng đồng sở hữu bảo tồn nguồn gen và tri thức truyền thống

đƣợc sử dụng trong đơn đăng ký sáng chế nhƣ một phần không tách rời của

tiêu chu n bộc lộ và các chế tài sau khi bằng độc quyền sáng chế đƣợc cấp.

Tuy nhiên, văn bản đề xuất đã bị Hoa Kỳ, Canada và một số thành viên khác

phản đối và kết quả là tri thức truyền thống vẫn chƣa có ch đứng trong Hiệp

định TRIPS. Phiên họp lần thứ 19 của Ủy ban liên chính phủ về SHTT và

nguồn gen, tri thức truyền thống và văn hóa dân gian của WIPO IGC đã

đƣợc tổ chức tại Geneva Thụy Sỹ , từ ngày 18 đến 22.7.2 11 để tiếp tục đàm

phán các Văn kiện về bảo hộ nguồn gen, tri thức truyền thống và văn hóa dân

gian. Phiên họp đã lần lƣợt xem x t, thảo luận các vấn đề, trong đó có xem

x t từng điều khoản của Dự thảo văn kiện bảo hộ tri thức truyền thống đƣợc

đƣa ra tại Phiên họp lần thứ 18 của IGC gồm: định ngh a về tri thức truyền

thống, điều kiện bảo hộ, đối tƣợng hƣởng lợi từ việc bảo hộ, phạm vi bảo hộ,

chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền đối với tri thức truyền thống, quản lý

quyền đƣợc cấp, một số hạn chế và ngoại lệ đối với việc bảo hộ tri thức

truyền thống, thời hạn bảo hộ và mối quan hệ giữa văn kiện bảo hộ tri thức

truyền thống với các điều ƣớc quốc tế liên quan khác. Phiên họp tiếp theo thứ

2 của IGC dự kiến s diễn ra vào tháng 2.2 12 tại Geneva Thụy Sỹ . Hy

vọng rằng, pháp luật quốc tế về SHTT s dành vị trí cho việc bảo hộ các tri thức truyền thống.5

Trong nghiên cứu này, i h h g ượ hiể à hữ g hiể

5 Xin tham khảo thêm: Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống- tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho họ , Bộ khoa học công nghệ, số tháng 3, trang 54-59

17

bi , hô g i , g o ủ g ồ g h , hi , ho họ , ỹ

h ậ o g ọi h ủ g, ở à i ghi

o g ì h o g à i h g ủ h h ư dâ g ồ g

Do tính chất phức tạp và rộng lớn của vấn đề, nghiên cứu s chỉ tập

trung vào nghiên cứu trƣờng hợp tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT

do l nh vực này rất giàu về tri thức truyền thống, việc bảo vệ và phát triển

triển thức truyền thống trong l nh vực này rất có ý ngh a cho sự phát triển

chung của khoa học, công nghệ.

1.2. Khái ni m dƣ c học cổ tru ền

tru

Theo WIPO, thì thuật ngữ y học bản địa Indigenous Medicine và

thuật ngữ y dƣợc học cổ truyền Traditional Medicine là có sự phân biệt,

trong đó dượ họ ổ là một hệ thống tri thức về y học đã đƣợc biên

soạn, hệ thống hóa thành văn, c n y học bản địa chỉ gồm những bí quyết y học, không đƣợc hệ thống hóa thành văn.6 Khuôn khổ nghiên cứu chỉ dừng lại

trong l nh vực y học cổ truyền truyền thống mà không khảo sát trong l nh

vực y học bản địa do tính phức tạp của những kiến thức y học không đƣợc hệ

thống hóa thành văn. Vai tr và tầm quan trọng của y học cổ truyền đã đƣợc

WHO xem x t ở quy mô toàn cầu trong Chƣơng trình Y học cổ truyền của

WHO, từ năm 1976, chƣơng trình đã chỉ rõ:

dượ họ ổ là b ú i h , g, à h iễ

d họ h , g i à i h ghi hổ dâ hữ g

h h h , ho dù hể gi i hí h ượ h hô g, ượ ử dụ g ể giữ

6 Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống- tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho họ , Bộ khoa học công nghệ, số tháng 3, trang 54-59 7 http://www.who.int/medicines/areas/traditional/definitions/en/index.html, The World Health Organization (WHO) defines traditional medicine as: "the health practices, approaches,

18

gì h e, g hư ể h g, h o , h hoặ i ị b h hể h à i h hầ 7

Từ khái niệm nêu trên, có thể phân tích để làm rõ hơn những đặc điểm

của YDHCT nhƣ dƣới đây:

Trƣớc hết, YDHCT luôn mang đậm tính thực tiễn và có mối quan hệ

hết sức mật thiết với đời sống sinh hoạt của nhân dân lao động. Bởi l , sự ra

đời, tồn tại và phát triển của nó là do nhu cầu đ i h i của thực tiễn, đƣợc thực

tiễn kiểm nghiệm và lƣu giữ từ đời này sang đời khác. Dƣờng nhƣ nền y học

này tham gia vào đời sống sinh hoạt thƣờng ngày của nhân dân lao động với

tƣ cách nhƣ là một thành phần, một nhân tố cấu thành của những sinh hoạt đó.

Hai chữ "cổ truyền" trong tên gọi của nó cũng đã đủ nói rõ điều này.

Thứ hai, đó là tính truyền miệng truyền kh u hay nói cách khác

truyền miệng là phƣơng thức tồn tại chủ yếu của y học dân gian, khi chƣa có

chữ viết thì đó là phƣơng thức duy nhất, nhƣng ngay cả khi văn tự đã xuất

hiện và nền kinh tế rất phát triển thì phƣơng thức truyền kh u vẫn là chủ yếu

với tƣ cách là một trong những phƣơng thức sáng tạo của hoạt động khoa học

không chuyên gắn liền với hoạt động thực tiễn.

Thứ ba, YDHCT mang đậm tính văn hóa vì nó chính là một bộ phận

không thể thiếu của kho tàng văn hóa dân tộc, nhất là nền văn học Việt cổ, so

với y học thành văn nó dễ bị ảnh hƣởng bởi yếu tố văn hóa hơn. X t về mặt

nguồn gốc thì ở bất cứ dân tộc nào, YDHCT cũng mang bản sắc đậm đà của

nền văn hóa dân tộc đó.

Thứ tƣ, YDHCT rất gần gũi với tự nhiên và dễ phù hợp với sinh lý tự

nhiên của cơ thể con ngƣời. Phƣơng thức dùng thuốc và không dùng thuốc

knowledge and beliefs incorporating plant, animal and mineral-based medicines, spiritual therapies, manual techniques and exercises, applied singularly or in combination to treat, diagnose and prevent illnesses or maintain well-being."

19

của nó rất gần gũi với những sinh hoạt hàng ngày, thậm chí nhiều khi rất khó

phân biệt đâu là phần can thiệp của y học và đâu là phần hoạt động sống

thƣờng nhật.

Cuối cùng, YDHCT là một nền y học mang đậm tính đại chúng, tính

phổ biến. Hầu hết các kinh nghiệm dân gian đều rất dễ dùng, dễ kiếm, đơn

giản và rẻ tiền. Vì tính chuyên môn hóa không cao nên mọi ngƣời đều có thể

nhận thức và vận dụng một cách dễ dàng.

Có thể nói, YDHCT là cả một kho tàng kinh nghiệm hết sức phong

phú, nhƣng nội dung chủ yếu vẫn không ngoài hai vấn đề lớn có quan hệ hữu

cơ với nhau: dƣỡng sinh và trị liệu, hay nói đầy đủ là ph ng chống bệnh tật,

bảo vệ và nâng cao sức kh e, k o dài tuổi thọ. Khó có thể kể hết các biện

pháp mà YDHCT sử dụng nhƣng tựu trung cũng không ngoài hai nhóm lớn:

dƣợc vật liệu pháp dùng thuốc và phi dƣợc vật liệu pháp không dùng

thuốc . Dƣợc vật liệu pháp bao gồm nhiều dạng thuốc nhƣ thang, cao, đơn,

hoàn, tán, tửu dƣợc, trà dƣợc... và nhiều phƣơng thức sử dụng nhƣ uống, bôi,

xông, xoa, đắp, dán... Phi dƣợc vật liệu pháp cũng là cả một kho tàng kinh

nghiệm hết sức phong phú, từ những thủ thuật cụ thể nhƣ châm cứu, xoa bóp,

cạo gió, giác hơi... đến các phƣơng pháp tập luyện nhƣ khí công, dƣỡng

sinh... và những kinh nghiệm trong đời sống sinh hoạt hàng ngày nhƣ ăn

uống, tắm gội, ngủ nghỉ, chọn nơi ở, dƣỡng thai…

Ra đời do yêu cầu bức thiết của thực tiễn cuộc sống và đƣợc lƣu truyền

giữ gìn trong nhân dân nên YDHCT có một vai tr rất đặc biệt trong việc

ph ng chống bệnh tật và bảo vệ sức kh e cho con ngƣời. Ngay cả khi nền y

học thành văn đã hình thành và phát triển, YDHCT vẫn lặng l tồn tại và đƣợc

sử dụng khá rộng rãi trong quần chúng nhân dân, đặc biệt là ở khu vực nông

thôn, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần đắc lực vào

20

công cuộc chăm sóc sức kh e ban đầu cho cá nhân và cộng đồng.

làng xã Việt Nam, hầu nhƣ nhà nào cũng trồng dăm ba "cây nhà lá

vƣờn" vừa để làm rau ăn, gia vị hàng ngày, vừa để dùng làm thuốc khi đau

ốm, hầu nhƣ ngƣời nào cũng biết một vài bài thuốc đơn giản hoặc đôi ba môn

đánh gió, cạo gió, xông, chƣờm, t m quất, day bấm huyệt..., hầu nhƣ bà nội

trợ nào cũng biết cách nấu, cách dùng một số món ăn - bài thuốc theo kinh

nghiệm cổ xƣa truyền kh u... Ðiều đó cho thấy, YDHCT có một vị thế không

nh trong đời sống thƣờng nhật của nhân dân ta, nhất là trong điều kiện kinh

tế c n nhiều khó khăn.

Hơn nữa, YDHCT c n có một vị trí quan trọng trong quá trình hình

thành và phát triển nền y học thành văn. Không ít những kinh nghiệm chữa

bệnh dân gian đã đƣợc phân tích, chứng minh, chỉnh lý và nâng cao dƣới ánh

sáng của khoa học kỹ thuật hiện đại và đƣợc áp dụng một cách rộng rãi, góp

phần không nh vào sự nghiệp xây dựng một nền y học hiện đại.

Cho đến nay, ở nƣớc ta, YDHCT đã đƣợc quan tâm phát hiện, bảo tồn

và khai thác, nhƣng chắc chắn vẫn c n nhiều vấn đề cần phải đƣợc tiếp tục

giải quyết, thậm chí là khá cấp bách nhƣ: thống nhất quan điểm, đấu tranh

khắc phục một số quan niệm cực đoan Kh n trƣơng phát hiện, sƣu tầm và bảo

tồn kho tàng tri thức y học dân gian, tránh nguy cơ thất truyền đang có xu

hƣớng tăng cao, nhất là ở cộng đồng các dân tộc thiểu số; Tích cực tổ chức

nghiên cứu chứng minh, th m định các kinh nghiệm dân gian trên cơ sở khoa

học và không làm mất đi bản sắc của chúng... Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho

rằng: Con ngƣời khó l ng biết hết đƣợc kho tàng kinh nghiệm từ hàng ngàn

năm dồn lại và ngày nay vẫn đang tích lũy thêm lên. Khoa học dù có tiến bộ

đến đâu cũng không thể giải mã hết đƣợc những bí mật của tạo hóa. Vì vậy,

bên cạnh khoa học bao giờ cũng tồn tại kinh nghiệm sống của con ngƣời đƣợc

tạo nên bởi bề dày của sự tiến hóa và bề dày của lịch sử từng dân tộc, trong đó

21

không thể thiếu vắng nền y học dân gian.

ủ v tr t tru t tr v

tru

Cho tới nay, thế giới đã công nhận tri thức truyền thống là nguồn tri

thức có tính hữu dụng cao trong cuộc sống hàng ngày của con ngƣời và đƣợc

xem là cơ sở cho những sáng tạo kế tiếp của nhiều ngành khoa học mà hiện

đang là mối quan tâm của toàn thế giới. Trong quá trình toàn cầu hóa ngày

càng sâu rộng và nhờ có sự trợ giúp phát triển mạnh m của công nghệ thông

tin, tri thức truyền thống đƣợc biết đến nhiều hơn trở thành một trong những

vấn đề đƣợc pháp luật quốc gia và quốc tế quan tâm hơn. Tuy nhiên, việc tiếp

cận thế nào để sử dụng nó đƣợc nhiều hơn, ai đƣợc hƣởng lợi và chia sẻ

những lợi ích từ việc hƣởng lợi nhƣ thế nào ngày càng gây tranh cãi và bất

đồng giữa các cộng đồng và các quốc gia. Đâu s là công cụ pháp lý hữu hiệu

trong việc bảo vệ, bảo tồn các giá trị tri thức truyền thống x t trong bối cảnh

của từng quốc gia?

Những ngƣời nắm giữ tri thức truyền thống đã có kiến nghị rằng ngoài

mục tiêu là khuyến khích sáng kiến và sáng tạo, bảo hộ tri thức truyền thống

c n là động lực cho việc:

- Tôn trọng, bảo tồn hệ thống tri thức truyền thống, dƣới hình thức toàn

v n không bị bóp m o;

- Phân chia lợi ích công bằng và chính đáng, bao gồm cả việc ngăn

chặn sử dụng không đƣợc ph p vì lợi nhuận;

- Tăng cƣờng phổ biến và sử dụng tri thức truyền thống;

- Bảo tồn tri thức truyền thống trong l nh vực bảo tồn sự đa dạng sinh

học.8

Trong giới hạn nghiên cứu này, tác giả xin đi sâu vào nghiên cứu việc

8 Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới 2 1 : g Sở hữ í , Geneva, mục 2.272

22

bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT, xuất phát từ những lợi

ích thực tiễn mà nó đem lại đối với sự phát triển của các quốc gia trên thế

giới nói chung, Việt Nam nói riêng.

Tri thức truyền thống mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển của một

quốc gia. các nƣớc đang phát triển, đặc biệt ở những vùng nông thôn, việc

sử dụng các loại thuốc cổ truyền đƣợc đánh giá nhiều hơn so với việc sử dụng

các loại thuốc hiện đại với số lƣợng sử dụng thƣờng xuyên. Ngƣời dân

chuyển sang việc sử dụng các loại thuốc cổ truyền để chữa trị các loại bệnh

thông thƣờng. Có thể đƣa ra một vài ví dụ, tại một số vùng tại châu Á và châu

Phi, 8 dân số sử dụng các loại thuốc cổ truyền cho nhu cầu chữa trị các

loại bệnh thông thƣờng, khoảng 9 dân số vùng -ti-ô-pi-a sử dụng các loại

thuốc cổ truyền nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức kh e. Tƣơng tự vậy với 7 dân số vùng Benin, India, Tanzania.9

Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu sử dụng, việc sản xuất, bán, và xuất

kh u các loại thuốc cổ truyền giữ vai tr quan trọng đối với một vài nền kinh

tế. Trung Quốc là một ví dụ trong số đó. Hàng năm, giá trị xuất kh u các loại

thuốc cổ truyền của Trung quốc đạt khoảng 6 triệu USD. Cơ quan y tế

Trung quốc đã đƣa ra chƣơng trình mở rộng quốc gia nhằm xây dựng 161 cơ

sở y tế về y học cổ truyền, m i cơ sở chuyên về việc chữa trị trong các điều

kiện đặc biệt riêng, ví dụ nhƣ các bệnh về ung thƣ, tim mạch, các bệnh về mạch máu, viêm gan...10 Tại Nam Phi, giá trị thƣơng mại từ việc buôn bán các

loại thuốc y học cổ truyền đạt khoảng 2.9 tỉ Ran đơn vị tiền tệ cộng h a Nam

Phi m i năm, chiếm 5,6 ngân sách y tế quốc gia, với 27 triệu ngƣời tiêu

dùng, không khí thƣơng mại trong l nh vực y dƣợc cổ truyền trở nên sôi động,

mở rộng. Đặc biệt, có ít nhất 133 ngƣời làm công trong l nh vực này,

23

trong đó tỉ lệ phụ nữ vùng nông thôn chiếm số lƣợng lớn. Đối với ngƣời dân ở 9 WHO (2005): Final report of Traditional Medicine: Mordern Approach For Affordable Global Health, Geneva, page 11 of 172 10 WHO: (2005): Final report of Traditional Medicine : Mordern Approach For Affordable Global Health, Geneva, page 12 of 172

Cộng h a Nam Phi, các loại thuốc truyền thống đƣợc đánh giá cao, mặc dù

không thay thế đƣợc các loại thuốc hiện đại thuốc tây song nó đóng góp vào việc chữa trị các loại bệnh mà y học hiện đại không thể chữa trị triệt để 11.

Châu Âu thu đƣợc 11,9 t USD trong đó Đức chiếm 38 , Pháp chiếm 21

và Anh chiếm 12 trong l nh vực y học cổ truyền năm 1999 . Việt Nam,

riêng năm 2 3 đã tập hợp đƣợc 39.381 bài thuốc cổ truyền của 54 dân tộc,

sản lƣợng xuất kh u dƣợc liệu cổ truyền đạt khoảng 1 . tấn, đóng góp vào kim ngạch xuất kh u 1 -2 triệu USD12. Thị trƣờng toàn cầu đối với các sản

ph m y dƣợc học cổ truyền, đặc biệt là thảo đƣợc đã tăng đáng kể trong

những thập kỉ qua. Theo thống kê của WHO, ƣớc tính tỉ lệ tăng m i năm đạt

từ 5 -18 . Tại Trung Quốc, những sản ph m thảo dƣợc truyền thống là

thành phần sinh lời nhất của các loại thuốc truyền thống, chiếm 3 -5 tổng

số tiêu thụ thuốc. Doanh số bán lẻ đạt khoảng 6 tỉ USD tại Châu Âu; 2,1 t

USD tại Nhật Bản. Ngoài các nhân tố trên, có thể đánh giá y học cổ truyền trở

thành nền tảng cho việc nghiên cứu các loại thuốc hiện đại.

3 Khái quát về Cơ sở dữ li u dƣ c học cổ tru ền

1.3.1. K á m Cơ sở ữ u v tru

Theo định ngh a chung nhất dữ i à ô hì h h hô g i

h ho g ào .

Có rất nhiều l nh vực khác nhau nhƣ kinh doanh, giáo dục, giải trí,

hành chính, tiền tệ… M i l nh vực lại có vô vàn các thông tin khác nhau

đƣợc sinh ra, đƣợc truyền đạt, bị mất đi hay đƣợc tái tạo. Tuy nhiên, không

phải thông tin nào cũng đƣợc coi là dữ liệu. Từ những thông tin đó có những

sự kiện, khái niệm, số liệu. đƣợc lọc ra và lƣu trữ tùy theo mục đích sử dụng,

11 Myles Manderi ,Lungile Ntulii, Nicci Diederichsi, Khulile Mavundlai (2007): Economic of the Traditional Medicine trade in South a Frica, page 189-190, link: http://www.hst.org.za/uploads/files/chap13_07.pdf 12 UNESCO (8/2012): Draft Report of IBC on Traditional Medicine and its Ethical Implications, page 3

24

đó mới chính là dữ liệu. Điều này cũng có ngh a rằng, cùng là các thông tin

nhƣ nhau nhƣng đối với cá nhân, tổ chức này thì nó là dữ liệu trong khi với

cá nhân, tổ chức khác thì không, m i cá nhân, tổ chức sử dụng các thông tin

với mục đích khác nhau và không phải thông tin nào cũng đƣợc sử dụng bởi

tất cả mọi ngƣời. Dữ liệu đƣợc mô tả dƣới nhiều dạng khác nhau. Ví dụ nhƣ

các ký tự, ký số, hình ảnh, ký hiệu, âm thanh, M i cách mô tả nhƣ vậy gắn

chúng với một ngữ ngh a nào đó.

Theo tập bài giảng môn Cơ sở dữ liệu 1 2 11 , Thạc sỹ Văn Nhƣ Bích

& Thạc sỹ Võ Hoàng Khang, Khoa Công nghệ thông tin, Đại học Kinh tế

Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh: Cơ sở ữ u à h h g ậ i

ú hợ ới hé o hù hợ ới ú , h ụ

í h ổ h , ư ữ, h i h à iể ắ h h ,

b o í h h à hô g ù g ặ ho gười ử dụ g h

ồ g hời ới hi ụ í h h h

Theo giáo trính Cơ sở dữ liệu 1 2 5 của Phan Tấn Quốc, Trƣờng Cao

đẳng kỹ thuật Cao Thắng Hồ Chí Minh: ở dữ i à h h g hô g

i ú ượ ư ữ hi bị hư b g , … ể hể

h ầ h i h ồ g hời ủ hi gười ử dụ g

Nhƣ vậy có thể hiểu, Cơ sở dữ liệu CSDL là một tập hợp các Dữ liệu

có quan hệ logic với nhau, có thể dễ dàng chia sẻ và đƣợc thiết kế nhằm đáp

ứng các nhu cầu sử dụng của một tổ chức, cá nhân nào đó.

Một cách định ngh a khác dễ hiểu hơn, CSDL là một tập hợp có cấu

trúc của những Dữ liệu có liên quan với nhau đƣợc lƣu trữ trong máy tính.

Một CSDL đƣợc thiết kế, xây dựng và lƣu trữ với một mục đích xác định nhƣ

phục vụ lƣu trữ, truy xuất dữ liệu cho các ứng dụng hay ngƣời dùng.

Trong khái niệm này, chúng ta cần nhấn mạnh, CSDL là tập hợp các

thông tin có tính chất hệ thống, không phải là các thông tin rời rạc, không có

25

liên quan với nhau. Các thông tin này phải có cấu trúc và tập hợp các thông

tin này phải có khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác của nhiều ngƣời sử dụng

một cách đồng thời. Đó cũng chính là đặc trƣng của CSDL.

Trong giới hạn nghiên cứu, tác giả chƣa thấy có định ngh a chính thức

về Cơ sở dữ liệu YDHCT . Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc điểm của dữ

liệu và đặc điểm của YDHCT, tác giả luận văn xin đƣợc đƣa rút ra khái niệm

nhƣ dƣới đây:

ở dữ i à ậ hợ hô g i

í h h h h g, hô g h i hô g i ời , ượ h hậ , hâ o i

h ho họ ể g h ầ h i h ủ hi gười d g

h ồ g hời hô g i hể b o gồ hư g hô g h

h i d g o i â h , bài h , ị h o i b h,

hư g h hữ ị… .

Khái niệm trên đây là định ngh a của riêng tác giả, xuất phát từ những

đặc tính chung nhất của CSDL và YDHCT, đó là:

Tr ớ ết , đó à t tập p ủ t ô t : Thông tin của CSDL về

YDHCT là những thong tin đƣợc thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau, có

thể là những thông tin cơ sở địa phƣơng và đƣợc tổng hợp vào CSDL Quốc

gia.

T , đó à t t , k ô rờ rạ ủ t ô tin: Điều đặc

biệt quan trọng của nguồn thông tin trong CSDL là tính liên kết, không rời

rạc. M i thông tin s đƣợc phân loại thành những nhóm sắp xếp theo khái

quát đến cụ thể, m i trƣờng thông tin đều có mối quan hệ logic nhau để có thể

h trợ nhau trong quá trình cung cấp thông tin cho ngƣời dung.

T , đ ò t ể á t ì t à CSD :

Nhƣ đã đề cập ở trên, dữ liệu về YDCHT hiện nằm rải rác ở nhiều

nguồn khác nhau. Một số có thể nằm trong những cuốn sách cổ của ngƣời dân

26

địa phƣơng; một số nằm ở những bài thuốc của những thầy lang cổ… Việc

thu thập chúng nhƣ thế nào cần có chính sách rõ ràng, thực hiện một cách

khoa học, có sự nhất quán hành động từ địa phƣơng tới trung ƣơng để từ đó

có thể tập hợp, phân loại thành dữ liệu Quốc gia.

T t , đ t ể đ àm ơ ủ u ữ

u: Đó là bao gồm một số dạng tri thức về YDHCT nhƣ cây thuốc, bài

thuốc, vị thuốc các loại bệnh, phƣơng pháp chữa trị…. Tuy nhiên, tác giả

cũng xin lƣu ý là nội dung thông tin có thể bao gồm nhƣng không toàn bộ các

đặc điểm nêu trên.

T ăm, đ t ể đ ă ủ CSD : đó là khả

năng phục vụ việc khai thác thông tin của nhiều ngƣời sử dụng đồng thời.

Chắc chắn CSDL về YDHCT s không thuộc về cá nhân nào, có chăng cần

một cơ quan đứng ra chủ quan. Tuy nhiên, mục đích quan trọng của nguồn

CSDL này là phải phục vụ khả năng khai thác thông tin của nhiều ngƣời

dung, có thể cùng thời điểm.

Tác giả hi vọng rằng, nếu có sự tìm hiểu sâu sắc hơn có thể hoàn thiện

đƣợc định ngh a nêu trên ở các nghiên cứu tiếp theo.

1.3.2. Các ếu t ủ Cơ sở ữ u v tru và qu tr

ơ sở ữ u tru

Có nhiều yếu tố tham gia vào CSDL và hệ quản trị CSDL, xin đƣợc chỉ

ra cụ thể nhƣ dƣới đây.

ặ ị ở dữ i :

Trong những tổ chức có nhiều ngƣời cùng sử dụng chung một nguồn

dữ liệu thì nhất thiết phải có một ngƣời đứng đầu quản lý, chịu trách nhiệm

đối với nguồn dữ liệu này. Đó chính là ngƣời quản trị cơ sở dữ liệu Database

Administrators _ DBA ).

DBA có nhiệm vụ tổ chức nội dung của cơ sở dữ liệu, tạo và phân

27

quyền cho ngƣời sử dụng, đƣa ra yêu cầu về phần cứng và phần mềm… nếu

cần thiết. DAB chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn, Backup thông tin…khi có sự

cố.

ặ hi ở dữ i :

Ngƣời thiết kế CSDL chịu trách nhiệm

- Xác định những dữ liệu nào cần lƣu trữ trong CSDL

- Lựa chọn những cấu trúc thích hợp để biểu diễn và lƣu trữ những dữ liệu

này.

- Ph ng vấn tất cả những ngƣời sử dụng CSDL sau này để hiểu đƣợc những

yêu cầu của họ đối với CSDL

- Tiến hành phân tích thiết kế hệ thống sau khi thống nhất đƣợc tất cả các

yêu cầu của ngƣời sử dụng

i ượ g ử dụ g - người ử dụ g i: Ngƣời sử dụng cuối là những ngƣời truy cập CSDL để

- Truy vấn

- Cập nhật

- Thống kê, báo cáo

ặ hâ í h h h g à Lậ ì h g dụ g: Phân tích hệ thống để định rõ những yêu cầu của ngƣời sử dụng cuối cùng,

thống nhất để đƣa ra khung nhìn cho từng đối tƣợng ngƣời sử dụng, quản lý

các giao tác.

ặ ậ ì h g dụ g:

- Thực hiện các yêu cầu thông qua lập trình bằng những ngôn ngữ phù hợp

- Chạy thử chƣơng trình test

- Chữa l i và gỡ rối chƣơng trình debug

- Viết tài liệu, hƣớng dẫn sử dụng.

- Bảo trì hệ thống

Ngoài những đối tƣợng trực tiếp tham gia vào một CSDL cụ thể nhƣ

28

đã nói ở trên, c n có một đội ngũ những ngƣời phân tích, phát triển, và thực

hiện tạo ra môi trƣờng hệ thống và phần mềm của hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Những ngƣời này không trực tiếp thao tác trên một hệ quản trị CSDL nào cụ

thể. Họ là

- Ngƣời phân tích và thực hiện tạo ra hệ thống của HQTCSDL

- Những nhà phát triển hệ công cụ

- Ngƣời kiểm thử và bảo trì hệ thống

1.3.3 H qu tr ơ sở ữ u v tru và ủ v

sử ụ ơ sở ữ u qu tr ơ sở ữ u v tru

Nhƣ chúng ta đã biết, kích thƣớc và độ phức tạp của CSDL rất khác

nhau. Danh bạ điện thoại của một quốc gia, một thành phố.. chứa tới hàng

triệu số và những thông tin cần thiết về khách hàng. Trong trƣờng đại học có

tới hàng ngàn sinh viên. Nhà trƣờng phải quản lý tất cả những thông tin liên

quan đến sinh viên nhƣ: tên, ngày sinh, quê quán, địa chỉ, kết quả học tập.

X t một Ví dụ về CSDL quản lý tài liệu và độc giả trong thƣ viện quốc gia.

Giả sử rằng có 1 triệu cuốn sách, m i cuốn sách cần lƣu 1 thông tin liên

quan, m i thông tin chứa tối đa 4 kí tự thì CSDL s phải có tối thiểu 1

*1 6 * 4 *1 kí tự bytes . Nhƣ vậy, dung lƣợng bộ nhớ cần dùng là: 100

*106 * 400 *10= 400 GB. Bộ nhớ cũng là vấn đề cần phải đƣợc giải quyết.

Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn ở đây lại là cách thức tổ chức dữ liệu trong

một cơ sở dữ liệu để phục vụ cho việc truy cập, tìm kiếm, cập nhật .nhanh

chóng và an toàn hơn. Việc tổ chức dữ liệu nhƣ thế nào đƣợc thực hiện thông

qua Hệ quản trị cơ sở dữ liệu HQTCSDL .

Theo cách hiểu chung nhất, HQTCSDL là tập hợp các phần mềm cho

ph p định ngh a các cấu trúc để lƣu trữ thông tin trên máy, nhập dữ liệu, thao

tác trên các dữ liệu đảm bảo sự an toàn và bí mật của dữ liệu.

- Định ngh a cấu trúc: Định ngh a cấu trúc CSDL bao gồm việc xác định kiểu

29

dữ liệu, cấu trúc và những ràng buộc cho dữ liệu đƣợc lƣu trữ trong CSDL.

- Nhập dữ liệu: Là việc lƣu trữ dữ liệu vào các thiết bị lƣu trữ trung gian

đƣợc điều khiển bằng HQTCSDL.

- Thao tác dữ liệu: thao tác trên CSDL bao gồm những chức năng nhƣ truy

xuất cơ sở dữ liệu để tìm kiếm thông tin cần thiết, cập nhật cơ sở dữ liệu và

tổng hợp những báo cáo từ dữ liệu.

Xuất phát từ đặc điểm của hệ quản trị dữ liệu và YDHCT, tác giả xin rút ra

định ngh a chung nhất dƣới đây về HQTCDSL YDHT:

S L à ậ hợ hầ ho hé ư ữ, h o

dữ i ho hé gười dù g à b o í h oà ủ dữ

i .

Định ngh a trên đây cho ph p chỉ ra những điểm chính của HQTCSDl

YDHCT là:

- là phần mềm cho ph p lƣu trữ thông tin;

- đảm bảo các tính năng cho đa ngƣời sử dụng;

- đảm bảo tính an toàn của dữ liệu.

Cho đến nay vẫn c n một số đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp… sử

dụng mô hình hệ thống các tệp tin cổ điển: chúng đƣợc tổ chức riêng r , phục

vụ cho một mục đích của một đơn vị hay một đơn vị con trực thuộc cụ thể.

Việc xây dựng hệ thống các tệp tin riêng tại từng đơn vị quản lý ít tốn thời

gian bởi khối lƣợng thông tin cần quản lý và khai thác là nh , không đ i h i

đầu tƣ vật chất và chất xám nhiều, do đó triển khai ứng dụng nhanh, thông tin

đƣợc khai thác chỉ phục vụ mục đích h p nên khả năng đáp ứng nhanh chóng,

kịp thời. Bên cạnh đó, việc sử dụng hệ thống tập tin cổ điển dẫn đến thông tin

đƣợc tổ chức riêng r ở nhiều nơi nên việc cập nhật dễ làm mất tính nhất

quán dữ liệu. Hệ thống thông tin đƣợc tổ chức thành các hệ thống file riêng lẻ

nên thiếu sự chia sẻ thông tin giữa các nơi. Qua phân tích trên, chúng ta nhận

30

thấy việc tổ chức dữ liệu theo hệ thống tệp tin hoàn toàn không phù hợp với

những hệ thống thông tin lớn. Việc xây dựng một hệ thống thông tin đảm bảo

đƣợc tính nhất quán dữ liệu, đáp ứng đƣợc nhu cầu khai thác đồng thời của

nhiều ngƣời là thực sự cần thiết.

Vai tr , mục đích của việc xây dựng CSDL về YDHCT cũng không

năm ngoài mục đích của việc bảo vệ tri thức truyền thống nói chung, x t

trong l nh vực YDHCT nói riêng.

Ngoài mục tiêu khuyến khích sáng tạo, việc xây dựng CSDL về YDHCT

c n là động lực cho việc:

- Tôn trọng, bảo tồn các giá trị YDHCT dƣới hình thức toàn v n, không

bị bóp m o;

- Ngăn chăn việc sử dụng lợi dụng trái ph p các giá trị YDHCT mà

không đƣợc ph p;

- Phân chia lợi ích công bằng và xứng đáng;

- Tăng cƣờng phổ biến và sử dụng các tri thức YDHCT một cách rộng

rãi.

Cụ thể hơn cho những đặc điểm nêu trên, sự ra đời của CSDL về

YDHCT s đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu. Nếu nhƣ trƣớc đây, nguồn

dữ liệu tập trung riêng lẻ ở rất nhiều nguồn khác nhau thì việc có một hệ

thống CSDL s tập trung dữ liệu về một đầu mối, giảm sự trùng lặp thông tin

xuống mức thấp nhất và do đó đảm bảo đƣợc tính nhất quán và toàn v n dữ

liệu;

X t ở khía cạnh ngƣời sử dụng, việc xây dựng CSDL về YDCHT đảm

bảo tính nhiều khung nhìn multi-view) cho các đối ngƣời dùng khác nhau,

đảm bảo dữ liệu có thể đƣợc truy xuất theo nhiều cách khác nhau. Vì yêu cầu

của m i đối tƣợng sử dụng CSDL là khác nhau nên tạo ra nhiều khung nhìn

31

vào dữ liệu là cần thiết. Hơn nữa, việc xây dựng CSDL s h trợ đa ngƣời

dùng, khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều ngƣời sử dụng và nhiều ứng dụng

khác nhau.

V trò ủ CS D v YDHCT

Vai tr đặc biệt của CSDL về YDHCT c n là nguồn tài liệu tham khảo

quan trọng h trợ tìm kiếm thông tin trong quá trình tra cứu sáng chế.

Để cụ thể hóa hơn, xuất phát từ mục đích tra cứu thông tin sáng chế, có

thể nhìn thấy rõ mục đích của việc tra cứu sáng chế:

- Loại trừ nghiên cứu trùng lặp với nghiên cứu đã có về YDHCT;

- Gợi ý cho các giải pháp kỹ thuật mới;

- Lựa chọn các giải pháp phù hợp để áp dụng, cải tiến, hoàn thiện cho phù hợp

với điều kiện thực tế;

- Đánh giá trình độ y học trong nƣớc so với quốc tế;

- Nghiên cứu, thiết kế các sản ph m mới;

- Dự báo xu hƣớng phát triển của KHCN;

- Tránh xâmphạm quyền SHCN.

Nếu nhƣ có một nguồn CSDL về YDHCT toàn diện và chính thống, quá

trình tra cứu sáng chế để đạt đƣợc mục đích nêu trên s đạt hiệu quả cao hơn.

Tuy nhiên, để đạt đƣợc các ƣu điểm trên, CSDL đặt ra những vấn đề cần

giải quyết. Đó là:

- Tính chủ quyền của dữ liệu: Do tính chia sẻ của CSDL nên chủ quyền của

CSDL dễ bị xâm phạm.

- Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của ngƣời sử dụng: Do có nhiều

ngƣời đƣợc ph p khai thác CSDL nên cần thiết phải có một cơ chế bảo mật

và phân quyền hạn khai thác CSDL.

- Tranh chấp dữ liệu: Nhiều ngƣời đƣợc ph p cùng truy cập vào CSDL với

những mục đích khác nhau: Xem, thêm, xóa hoặc sửa dữ liệu. Cần phải có cơ

32

chế ƣu tiên truy cập dữ liệu hoặc giải quyết tình trạng xung đột trong quá

trình khai thác cạnh tranh. Cơ chế ƣu tiên có thể đƣợc thực hiện bằng việc

cấp quyền hay mức độ ƣu tiên cho từng ngƣời khai thác.

- Đảm bảo dữ liệu khi có sự cố: Việc quản lý dữ liệu tập trung có thể làm

tăng nguy cơ mất mát hoặc sai lệnh thông tin khi có sự cố mất điện đột xuất

hoặc đ a lƣu trữ bị h ng. Một số hệ điều hành mạng có cung cấp dịch vụ sao

lƣu ảnh đ a cứng, tự động kiểm tra và khắc phục l i khi có sự cố. Tuy nhiên,

bên cạnh dịch vụ của hệ điều hành, để đảm bảo an toàn cho CSDL, nhất thiết

phải có một cơ chế khôi phục dữ liệu khi có sự cố xảy ra.

Lợi ích của việc sử dụng HQTCSDL về YDHCT

- Hạn chế dƣ thừa dữ liệu.

- Ngăn cản truy cập dữ liệu bất hợp pháp bảo mật và phân quyền sử dụng .

- Cung cấp khả năng lƣu trữ lâu dài cho các đối tƣợng và cấu trúc dữ liệu.

- Cho ph p suy dẫn dữ liệu từ dữ liệu này suy ra dữ liệu khác

- Cung cấp giao diện đa ngƣời dùng.

- Cho ph p biểu diễn mối quan hệ phức tạp giữa các dữ liệu.

- Đảm bảo ràng buộc toàn v n dữ liệu

- Cung cấp thủ tục sao lƣu và phục hồi

Qu ền i với tri th c tru ền th ng và m i quan h với cơ sở dữ li u

về dƣ c học cổ tru ền

4 N ữ ì t đ m qu đ vớ tr t tru t tr v 4 Sử dụ g h ậ ở hữ í

- Qu tá

Để đƣợc bảo hộ quyền tác giả, tri thức truyền thống về y dƣợc học cổ

truyền phải đƣợc thể hiện dƣới dạng vật chất nhất định, chẳng hạn nhƣ tác

ph m thành văn. Khi đó, tác ph m đƣợc đặt dƣới sự bảo hộ của quyền tác giả.

Tuy nhiên, sự đảm bảo quyền này chỉ đơn thuần về mặt hình thức, quyền tác

giả không bảo hộ nội dung tác ph m, tức chủ sở hữu tác ph m không có 33

quyền ngăn cấm hành vi sử dụng ý tƣởng tác ph m khi ý tƣởng đó đƣợc thực

hiện không đăng kí quyền tác giả.

- Sá ế

Sáng chế cung cấp sự độc quyền trong quá trình sử dụng, sản xuất hay

bán sáng chế, đổi mới, sáng tạo, quá trình này k o dài trong suốt 2 năm. Độc

quyền là quyền của chủ sở hữu bằng sáng chế có thể độc quyền sử dụng, phát

triển, đạt đƣợc những lợi ích từ việc phân phối chúng. Đồng thời khi đạt đƣợc

sự độc quyền này, nhà sáng chế có quyền ngăn cản bất cứ ai có hành vi sao

ch p, sử dụng, phân phối hoặc chuyền giao sáng chế mà không đƣợc sự đồng

ý của nhà sáng chế.

Đề đạt đƣợc bằng độc quyền sáng chế, cần có đủ 3 điều kiện:

- Tính mới

- Trình độ sáng tạo

- Khả năng áp dụng công nghiệp

Nếu hội tụ cả 3 điều kiện trên thì giải pháp k thuật có khả năng đƣợc

bảo hộ thông qua hình thức bằng độc quyền sáng chế. Đây là các điều kiện cơ

bản về khả năng đƣợc cấp bằng. Nhƣ vậy, lợi ích chính của việc đăng kí sáng

chế đó là tạo ra tính độc quyền, cho ph p nhà sáng chế có toàn quyền kiểm

soát mọi họat động liên quan tới sáng chế của mình, bao gồm các hoạt động

liên quan tới sử dụng, sản xuất. hoặc thƣơng mại hóa sáng chế đó. Điều này

có thể mang lại những lợi ích đáng kể cho nhà sáng chế, đồng thời phụ thuộc

vào nhu cầu của thị trƣờng đối với sáng chế đó. Pháp luật SHTT quốc tế cũng

tạo những điển kiện thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại hóa sáng chế, biểu

hiện thông qua Hiệp ƣớc hợp tác sáng chế PCT cho ph p các quốc gia là

thành viên của Hiệp ƣớc này chỉ phải nộp một đơn duy nhất mà vẫn có thể đạt

đƣợc khả năng đƣợc công nhận độc quyền sáng chế tại các quốc gia thành

34

viên.

Tuy nhiên, cũng có những điểm hạn chế khi nhà sáng chế tiến hành

đăng kí các sáng chế liên quan tới YDHCT.Trƣớc hết là yêu cầu bộc lộ công

khai. Chỉ một thời gian ngắn sau khi đƣợc chấp nhận đơn hợp lệ, sáng chế

yêu cầu nộp đơn s đƣợc công bố trên công báo sở hữu công nghiệp quốc gia.

Thông thƣờng, thời hạn này là 18 tháng. Nếu sáng chế đăng kí thuộcs l nh

vực YDHCT đƣợc coi là một bí mật thì việc bảo hộ tri thức truyền thống theo

pháp luật sáng chế đƣợc coi là một biện pháp đảm bảo quyền không hiệu quả.

Khi đó ngƣời nộp đơn nên bảo vệ sáng chế của mình dƣới dạng bí mật thƣơng

mại theo pháp luật về bí mật thƣơng mại. Thứ hai, để đƣợc cấp bằng độc

quyền sáng chế, sáng chế yêu cầu cần đáp ứng các tiêu chu n theo yêu cầu.

Điều này có ngh a là sáng chế nộp đơn phải chứng minh việc không đƣợc bộc

lộ công khai trƣớc thởi điểm đăng kí dƣới bất kì hình thức nào. một số quốc

gia, tri thức truyền thống có thể đƣợc đánh giá nhƣ là một phần của sáng chế

có trƣớc. Việc xác định tính mới tùy thuộc vào pháp luật của m i quốc gia.

Điều này có vẻ đơn giản hoặc không khó khăn nhƣng trên thực tế rất khó

chứng minh điều này. Thứ ba, cần xác định đƣợc rằng, việc nộp yêu cầu cấp

bằng độc quyền sáng chế s mất rất nhiều thời gian cũng nhƣ tốn k m chi phí.

Tại nhiều quốc gia, để đạt đƣợc bằng độc quyền sáng chế, chi phí trung bình

trong khoảng 5 tới 1 hoặc cao hơn. Và điều cuối cùng, khi bằng

độc quyền sáng chế đã đƣợc cấp, chủ bằng sáng chế s chịu trách nhiệm thực

thi các quyền khi có xâm phạm xảy ra.

Giải pháp hữu ích cho ph p sự bảo vệ tƣơng tự nhƣ sáng chế, tuy nhiên

không cần yêu cầu về trình độ sáng tạo mà chỉ cần đáp ứng đủ hai yếu tố là

tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp. Tuy nhiên, thời gian bảo hộ giải

pháp hữu ích k o dài 1 năm, ngắn hơn so với thời gian bảo hộ sáng chế.

Bằng độc quyền giải pháp hữu ích chỉ tồn tại ở một số quốc gia và, tuy nhiên

35

một số quốc gia đang thúc đấy việc bảo hộ giải pháp hữu ích trong hiệp định

Trips. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích ở một khía cạnh nào đó phù hợp hơn

đối với bảo hộ tri thức dựa trên pháp luật SHTT. Mặc dù giải pháp hữu ích

không đƣợc công nhận trên phạm vi toàn cầu song một số quốc gia vẫn áp

dụng chúng để bảo vệ tri thức truyền thống. Ví dụ nhƣ việc bảo hộ tri thức

truyền thống đối với các loại thảo dƣợc truyền thống dƣới hình thức bằng độc

quyền giải pháp hữu ích theo pháp luật Kenya. Mặc dù số lƣợng đơn đăng kí

giải pháp hữu ích chƣa nhiều song việc mở rộng để bảo hộ tri thức truyền

thống dƣới dạng giải pháp hữu ích cũng là một lựa chọn hiệu quả.

S g h i ới gi g â ồ g ( dụ g ở Mỹ à gi h )

Hiệp định Trips yêu cầu các quốc gia phải có các biện pháp nhằm bảo

vệ giống cây trồng. Một hình thức để bảo vệ giống cây trồng là bảo hộ bằng

sáng chế đối với giống cây trồng. Không giống nhƣ pháp luật Châu Âu, pháp

luật Mỹ cấp bằng sáng chế đối với bất cứ ai sáng tạo ra hình thức sinh sản vô

tính mới, có những điểm khác biệt, bao gồm việc chọn tạo hoặc phát hiện và

phát triển giống cây trồng hoặc đầu tƣ cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện

và phát triển giống cây trồng. Bảo hộ giống cây trồng dƣới dạng bằng độc

quyền sáng chế tồn tại những mâu thuẫn nhất định giữa lợi ích nhận đƣợc

cũng nhƣ sự đe dọa đối với cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống đó. Đầu

tiên, đó là sự không có sự rõ ràng, thống nhất trong phƣơng pháp tiếp cận đối

với tính mới của giống cây trồng. Nhiều cộng đồng địa phƣơng đã tiến hành

trồng trọt, duy trì giống cây của cộng đồng qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên, nhiều

giống cây trồng mới chỉ có những sửa đổi đơn giản với các loại hiện có của

giống cây trồng đã đƣợc phát triển trồng của các cộng đồng bản địa, ví dụ,

giống cây đậu vàng của Mexico. Vì vậy, về mặt kỹ thuật, điều này đƣợc coi là

có tính mới. Tính mới cũng có thể tạo ra bởi cộng đồng địa phƣơng bằng cách

tƣơng tự những giống cây trồng đã có, giống nhƣ trƣờng hợp mà ayahuasca

36

đã đƣợc tạo ra.

- mật k

Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh đƣợc xác lập trên cơ

sở hoạt động đầu tƣ tài chính, trí tuệ hoặc kết quả của hoạt động hợp pháp

khác để tìm ra, tạo ra hoặc có đƣợc thông tin tạo thành bí mật kinh doanh và

bảo mật thông tin đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Khi sử dụng

quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với bí mật kinh doanh, chủ thể có bí

mật kinh doanh phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện

hoạt động mà trong đó thông tin tạo thành bí mật kinh doanh đƣợc tạo ra, tìm

ra, có đƣợc và biện pháp bảo mật thông tin đó.

í ậ i h do h (h ượ bi à bí ậ hư g i) à hô g

ti h ượ ho g ầ ư ài hí h, í , hư ượ b à

h g ử dụ g o g i h do h

Bí mật kinh doanh đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

Khô g h i à hiể bi hô g hườ g à hô g dễ dà g ượ ;

Khi ượ ử dụ g o g i h do h ẽ o ho gười ắ giữ bí ậ i h

do h ợi h o ới gười hô g ắ giữ hoặ hô g ử dụ g bí ậ i h

do h ;

3 ượ hủ ở hữ b o ậ b g bi h ầ hi ể bí ậ i h

do h hô g bị b à hô g dễ dà g i ậ ượ .

Các thông tin bí mật sau đây không đƣợc bảo hộ với danh ngh a bí mật kinh

doanh:

í ậ hâ hâ ;

í ậ hà ướ ;

3 í ậ h g, i h

4 hô g i bí ậ h hô g i i h do h

Những tri thức truyền thống của cộng đồng bản địa có thể đƣợc đánh

37

giá nhƣ bí mật thƣơng mại. Tuy nhiên, một khi tri thức này đƣợc công bố, tức

là đƣợc biết đến một cách rộng rãi thì lựa chọn để bảo hộ dƣới dạng bí mật

thƣơng mại không c n giá trí, một bí mật thƣơng mại đƣợc bảo hộ chỉ khi nó

vẫn là một bí mật.

Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh đƣợc xác lập trên

cơ sở có đƣợc một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo

mật bí mật kinh doanh đó. Những hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh

quyền đối với bí mật kinh doanh bao gồm: tiếp cận, thu nhập thông tin thuộc

bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của ngƣời sở

hữu hợp pháp; tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không

đƣợc ph p của chủ sở hữu bí mật kinh doanh; vi phạm hợp đồng bảo mật

hoặc lừa gạt, lợi dụng l ng tin của ngƣời có ngh a vụ bảo mật nhằm tiếp cận,

thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh; tiếp cận, thu thập thông

tin thuộc bí mật kinh doanh của ngƣời khác khi ngừời này làm thủ tục quy

định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lƣu hành sản ph m

hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nƣớc hoặc

sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy ph p

liên quan đến kinh doanh hoặc lƣu hành sản ph m. Tuy nhiên, hượ iể

của việc bảo hộ tri thức truyền thống theo bí mật kinh doanh đó là không có

một sự bảo hộ pháp lý nào nhằm duy trì bì mật kinh doanh đó, bí mật kinh

doanh không cần phải đăng kí tại cơ quan có th m quyền, chỉ ra có sự tranh

chấp diễn ra thì bí mật kinh doanh mới nhận đƣợc sự can thiệp của pháp luật.

Nếu dƣới một hình thức nào đó bí mật kinh doanh bị tiết lộ thì toàn bộ mọi

quyền lợi liên quan của chủ sở hữu s bị thiệt hại nặng nề. Mặt khác, rất khó

để bảo vệ bí mật kinh doanh nhằm chống lại các hành vi làm tiết lộ bí mật

kinh doanh của những cá nhân biết đƣợc bí mật đó ra bên ngoài. Khi bí mật

về tri thức truyền thống thuộc về một cộng đồng, cộng đồng này phải thực

38

hiện một n lực hợp lý để duy trì sự bảo mật của tri thức truyền thống đó.

Nếu không có một n lực hợp lý để duy trì bí mật của tri thức truyền thống,

mọi quyền lợi liên quan đến sự bảo vệ chúng đều bị ảnh hƣởng nghiệm trọng.

Hệ thống pháp luật về SHTT là một phƣơng tiện có thể dùng để bảo hộ

tri thức truyền thống mặc dù có rất nhiều ý kiến trái ngƣợc về điều này, cả

đồng tình và không ủng hộ. Tính phù hợp của việc áp dụng khung pháp lý

SHTT đối với tri thức truyền thống phụ thuộc vào mục tiêu và khả năng

chúng có thể đáp ứng đƣợc các đối tƣợng khác nhau. Vì vậy, pháp luật sở hữu

trí tuệ có thể đƣợc coi là một công cụ đạt đƣợc sự công bằng giữa những

ngƣời nắm giữ tri thức truyền thống và những ngƣời sử dụng, trong đó những

ngƣời nắm giữ tri thức truyền thống có thể đƣợc hƣởng và thực hiện những

quyền có của mình nhằm ngăn chặn việc sử dụng trái ph p đối với tri thức

truyền thống đó. Và nhƣ vậy, với tƣ cách là chủ sở hữu của tri thức truyền

thống, những ngƣời nằm giữ hoàn toàn có thể đăng kí bảo hộ tài sản tri thức

của mình và cộng đồng theo pháp luật SHTT nếu đáp ứng đƣợc các tiêu chí

và điều kiện cần thiết.

4 Sử dụ g bi h ặ hù

Một cách tiếp cận khác đƣợc khá nhiều tổ chức và quốc gia quan tâm

đó là việc xây dựng một biện pháp đặc thù sui generic về SHTT, là một cơ

chế chỉ áp dụng cho riêng một đối tƣợng, đó là tri thức tryền thống. Mô hình

biện pháp đặc thù này đƣợc xây dựng riêng cho loại đối tƣợng khó điều chỉnh

theo các quy định thông thƣờng. Bất kì biện pháp đặc thù nào cũng phải xác

định rõ các quyền lợi của những ngƣời liên quan. Pháp luật SHTT trao độc

quyền, cấm bên thứ ba khai thác đối tƣợng đã đƣợc bảo hộ. Tuy nhiên, việc

trao độc quyền có thể hạn chế hơn là việc khuyến khích sử dụng tri thức

truyền thống, nó cũng có thể gây khó khăn đối với cuộc sống, giá trị của cộng

đồng bản địa. Vì vậy, cách tốt nhất có thể là bảo hộ tri thức truyền thống qua

39

một cơ chế riêng với mục đích là ngăn ngừa việc chiếm đoạt tri thức. Loại cơ

chế này không cần phải thiết lập bất kì hình thức độc quyền nào có thể gây

ảnh hƣởng đến hoạt động và giá trị của cộng đồng.

Bên cạnh hệ thống pháp luật trên, để bảo hộ tri thức truyền thống, một

số quốc gia c n áp dụng các biện pháp khác nhau nhƣ: áp dụng các quy định,

tập quán của cộng đồng địa phƣơng, xây dựng cơ sở dữ liệu về tri thức truyền

thống, yêu cầu chứng minh nguồn gốc của nguyên liệu khi tiến hành đăng kí patent, pháp luật về bảo vệ môt trƣờng, đa dạng sinh học...13

Hiểu theo ngh a đen, h h g i g đƣợc coi là một loại riêng biệt, bao

gồm một tập hợp các quy định đƣợc công nhận trên toàn quốc và các cách

thức mở rộng nhằm bảo vệ giống cây trồng mà không thông qua việc bảo hộ

dƣới hình thức bằng độc quyền sáng chế. Bản thân Hiệp định Trips không xác

định một hệ thống luật riêng, không định ngh a hoặc không chỉ ra chúng nên

nhƣ thế nào. Mặc dù Trips không để cập tới UPOV- Liên minh quốc tế bảo vệ

giống cây trồng nhƣng một số nƣớc tin rằng, Liên minh này đáp ứng các yêu

cầu để trở thành một hệ thống riêng cho việc bảo hộ giống cây trồng. Tuy

nhiên, các quốc gia không cần phải tham gia vào Liên minh này để thực hiện

bảo vệ giống cây trồng dƣới hệ thống riêng này. hệ thống riêng này có thể bao

gồm một số tiêu chu n của việc bảo hộ quyền SHTT đối với tri thức truyền

thống, đồng thời có sự kết hợp với một số hình thức bảo hộ khác, không phải

tất cả đối với việc bảo hộ nguồn gen. Ví dụ một số nƣớc có thể cung cấp bằng

độc quyền sáng chế đối với sáng chế, giấy chứng nhận giống cây trồng cho

giống cây trồng, loại trừ các loại cây đƣợc bảo hộ dƣới dạng quyền SHTT. Hệ

thống riêng này có thể đƣợc thực hiện rất khác nhau giữa các quốc gia. Hệ

thống riêng này có thể coi là một sự bảo hộ pháp lý mới dành cho tri thức

13 Nguyễn Thị Phƣơng Mai 2 5 , Bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - trƣờng hợp cây dƣợc liệu, K yếu Kết quả nghiên cứu Chiến lƣợc và chính sách khoa học công nghệ năm 2 4 – 2 5, Viện chiến lƣợc và chính sách khoa học và công nghệ, trang 16 -174

40

truyền thống. Tri thức truyền thống có thể đƣợc đăng kí dƣới hình thức sáng

chế, bí mật thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu…hoặc là một hình thức

hoàn toàn khác với các hình thức sở hữu trí tuệ đang tồn tại. Hệ thống này

cung cấp biện pháp bảo vệ cụ thể đối với tri thức truyền thống để vô hiệu hóa

các bằng độc quyền sáng chế không phù hợp. Ví dụ, ị h 486 ủ g

ồ g A dean:

g g h ượ ho g h ượ h iể

g ồ ge hoặ i h h g, o g ườ g hợ gi hà h i

à gi x x à hô g ư b o ủ hợ ồ g ậ hoặ gi hé g ồ g ẽ bị hi 14

i ậ à hi ợi í h (A S)

i ậ đề cập tới khả năng đƣợc ph p vào khu vực chứa đựng các tri

thức truyền thống với mục đích lấy mẫu, thu thập, loại b nguồn gen hay các

nguồn khác. hi ợi í h đề cập tới tất cả các hình thức bồi thƣờng thiệt hại

cho việc sử dụng nguồn gen đó, cho dù hình thức bồi thƣờng đó là vật chất

hay phi vật chất. Công việc này cũng bao gồm sự tham gia hoat động nghiên

cứu và phát triền nguồn gen. Điều 1 và Điều 8 j của Công ƣớc Đa dạng sinh

học khuyến khích việc chia sẻ lợi ích công bằng từ tri thức truyền thống trong

việc bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn đa dạng sinh học. Trong th a thuận

chia sẻ, tất cả các bên chia sẻ những lợi ích tăng lên từ việc sử dụng vật liệu di

truyền, tri thức truyền thống. Đối với cộng đồng bản địa, điều này liên quan

tới việc chia sẻ những lợi ích từ tri thức truyền thống bằng các hợp đồng đối

với những cá nhân tổ chức mong muốn sử dụng tri thức truyền thống đó trong

các hoạt động nghiên cứu hoặc phát triển các sản ph m mới dựa trên những

14 Stephen A. Hansen and Justin W. VanFleet (2003): A Handbook on Issues and Options for Traditional Knowledge Holders in Protecting their Intellectual Property and Maintaining Biological Diversity, American Association for the Advancement of Science (AAAS) Science and Human Rights Program

41

nguồn tri thức này. Bên tham gia hợp đồng chia sẻ bất cứ sự tiến bộ, lợi ích

nào bao gồm cả tài chính hoặc các sản ph m từ có nguồn gốc từ cộng đồng bản địa.15

4 Ph ậ h i b o h i h h g o g h v dượ họ ổ i i N à hữ g i hư gi i ượ 4 Ph ậ h i ới b o h i h h g o g h

y dượ họ ổ

Bên cạnh các hình thức bảo hộ nhƣ quyền tác giả, bằng độc quyền sáng

chế, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý hay bí mật kinh doanh đƣợc quy định trong

pháp luật SHTT, những quy định liên quan đến tri thức truyền thống c n có

thể tiếp cận ở một số hệ thống pháp luật nhƣ: Luật đa dạng sinh học, Luật bảo

vệ giống cây trồng, vật nuôi, Luật bảo vệ môi trƣờng, Luật Bảo vệ và Phát

triển rừng, Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam.

Những quy định Pháp luật về giống vật nuôi, cây trồng nƣớc ta chủ yếu

nhằm bảo tồn các nguồn gen tự nhiên, bảo tồn và phát triển các giống cây

trồng, vật nuôi trong ngành nông nghiệp, thủy sản. Mặc dù có quy định ƣu

tiên đầu tƣ, khuyến khích đầu tƣ cho các hoạt động nhằm thu thập, bảo tồn

các nguồn gen tự nhiên, quý hiếm nhƣng vai tr của những ngƣời nắm giữ tri

thức truyền thống về nguồn gen thì không đƣợc nhắn đến. Các quy định pháp

luật của Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng mới cho thấy đây không phải là

biện pháp khả thi nhằm bảo hộ tri thức truyền thống, xuất phát từ những quy

định chung chung, hạn chế liên quan đến những đối tƣợng có quyền yêu cầu

cấp bằng, việc chia sẻ lợi ích, đền bù vật chất cho những ngƣời bảo tồn nguồn

gen hoặc cung cấp nguồn gen cũng không rõ ràng. Ngoải ra, những quy định

liên quan đến cây dƣợc liệu không đƣợc nhắc đến mà chỉ nhắc đến giống cây

15 Xin tham khảo thêm: Stephen A. Hansen and Justin W. VanFleet 2 3 : A Handbook on Issues and Options for Traditional Knowledge Holders in Protecting their Intellectual Property and Maintaining Biological Diversity, American Association for the Advancement of Science (AAAS) Science and Human Rights Program

42

trồng trong l nh vực nông nghiệp,lâm nghiệp và thủy sản.

Hệ thống các quy định về bảo vệ môi trƣờng, đa dạng sinh học ở Việt

Nam bao gồm tƣơng đối nhiều loại văn bản nhƣ: Luật bảo vệ môi trƣờng,

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học

ở Việt Nam, Pháp lệnh về Bảo vệ và Phát triển nguồn Thủy sản, Pháp lệnh

bảo vệ Động thực vật.. Trong số đó chúng ta s xem x t các quy định liên

quan đến tri thức truyền thống, nguồn gen tự nhiên. Cũng nhƣ Luật Bảo vệ

Môi trƣờng, chƣơng trình bảo tồn đa dạng sinh học chỉ chú trọng đến việc bảo

tồn các nguồn gen, hệ sinh thái, đa dạng sinh học mà chƣa có sự chú trọng

đến các tri thức truyền thống về nguồn gen đó, vì vậy không có quy định hay

chính sách nào liên quan đến việc bảo hộ, phát huy tri thức truyền thống hay

đền bù, chia sẻ lợi ích với cộng đồng gìn giữ, phát hiện nguồn gen quý hiếm

hay có những sáng tạo trong việc sử dụng nguồn gen, nguồn nguyên liệu tự

nhiên trong cuộc sống. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2 4 đã quy định khá

chi tiết nhƣng cũng chỉ tập trung vào việc bảo tồn các loài động thực vật, bảo

tồn thiên nhiên, khai thác các lợi ích của rừng. Các quy định về bảo vệ rừng

đã ít nhiều ảnh hƣởng đến cộng đồng bản địa, những ngƣời có những công

sức trong việc bảo vệ, phát triển rừng, đó là những quy định về việc hƣởng

thành quả lao động, kết quả đầu tƣ bảo vệ và phát triển rừng.

1.4.2.2 Nhữ g i h ậ hư gi i ượ

Qu tá đ vớ tr t tru t Khái niệm tri thức truyền thống trong Luật SHTT chỉ thu h p trong l nh

vực văn học, nghệ thuật dân gian, bởi vậy rất cần mở rộng khái niệm này ra

các l nh vực khoa học khác. Mặt khác, Luật SHTT chỉ giải quyết mối quan hệ

giữa tác giả nhà khoa học, ngƣời nghiên cứu tri thức truyền thống và chủ sở

hữu tác ph m cá nhân tổ chức tài trợ kinh phí cho nhà khoa học nghiên cứu

tri thức truyền thống mà chƣa có quy định điều chỉnh đối với cá nhân cộng

43

đồng nắm giữ tri thức truyền thống.

Điều 8.2. Nghị định 1 2 6 NĐ-CP quy định: tổ chức, cá nhân làm

công việc h trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tƣ liệu cho ngƣời khác sáng tạo ra

tác ph m không đƣợc công nhận là tác giả. Nhƣ vậy, theo quy định hiện hành

của pháp luật về SHTT thì cá nhân cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống

có thể gặp khó khăn nếu xảy ra tranh chấp để phân định ngƣời nắm giữ kết

quả nghiên cứu về tri thức truyền thống.

Hơn thế, do những đặc trƣng của tri thức truyền thống, phần nhiều

trong đó là những sản ph m tập thể, đƣợc truyền miệng từ thế hệ này qua thế

hệ khác, việc hệ thống hóa những tri thức đó dƣới dạng thành văn dƣờng nhƣ

cũng là một khó khăn không hề nh đối với cộng đồng nằm giữ tri thức.

Trong khi đó, pháp luật SHTT về quyền tác giả chỉ có thể bảo hộ khi chúng

đƣợc hình thành dƣới dạng vật chất nhất định.

Qu sở ữu ô p Quyền đối với nhãn hiệu chỉ có thể ngăn cản chủ thể khác có hành vi

xâm phạm đối với nhãn hiệu mà không thể ngăn cản họ bán chính sản ph m

đó với tên nhãn hiệu khác.

Đối với sáng chế, s là những rào cản to lớn để đạt đƣợc quyền đối với

sáng chế do những điều kiện yêu cầu đối với đơn bao gồm: tính mới, tính

sáng tạo. Trong khi những tri thức truyền thống đã đƣợc hình thành rất lâu đời

so với hệ thống pháp luật SHTT, đƣợc hình thành một cách rƣờm rà, mang

tính kinh nghiệm và tập thể hơn, khiến cho các bƣớc cụ thể nhƣ viết bản mô

tả, yêu cầu bảo hộ dƣờng nhƣ là điều không thể đối với cộng đồng địa

phƣơng, hoặc cộng đồng cần có sự đầu tƣ kinh phí để tiến hành hợp tác với

nhà sáng chế, trải qua bƣớc nghiên cứu, nếu không việc đƣợc cấp bằng sáng

chế là không thể. Số lƣợng đơn nộp đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế liên

quan đến YDHCT đã phân tích trên đây đã phản ánh thực chất nhất những

khó khăn, tồn tại mà việc bảo hộ tri thức truyền thống bằng pháp luật SHTT

44

đang đối mặt.

Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu về tri thức truyền thống tại Việt Nam

c n yếu nên quá trình đánh giá tính mới thông qua cơ sở dữ liệu hiện có là

thiếu toàn diện. Những quy định liên quan tới việc tiếp cận và chia sẻ lợi ích

cần đƣợc cụ thể hóa để tạo sự công bằng giữa những ngƣời nắm giữ tri thức

truyền thống với các tổ chức sử dụng tri thức đó cho những mục đích khác

nhau.

Hệ thống bảo hộ cần tƣơng ứng với nhiệm vụ tích cực nhằm bảo tồn và

duy trì chứ không đơn thuần là cung cấp các phƣơng tiện để ngăn cấm ngƣời

khác sử dụng trái ph p chức năng của quyền SHTT , dƣờng nhƣ pháp luật

SHTT mới chỉ cung cấp các phƣơng tiện nhằm thực hiện chức năng bảo vệ,

ngăn cấm hành vi khai thác, xâm phạm trái ph p của bên thứ ba mà chƣa thực

hiện đƣợc chức năng bảo tồn tri thức truyền thống.

Cũng cần nhận thấy rằng, chính những chỉ định mang tính cá nhân cá

nhân tác giả, nhà sáng chế hoặc một nhóm tác giả dƣờng nhƣ đi ngƣợc lại

với tính chất của tri thức truyền thống, cần có đặc tính liên quan đến nguồn

gốc xuất xứ, ngƣời nắm giữ và cần đƣợc quản lý trong môi trƣờng tập thể,

làm cho việc nhận biết tác giả, những ngƣời nắm giữ tri thức rất khó khăn.

Một điểm nữa cần lƣu ý là những hạn chế về thời hạn bảo hộ trong hệ

thống SHTT c n tƣơng đối ngắn mặc dù có thể gia hạn, pháp luật s giải

quyết ra sao khi thời hạn yêu cầu bảo hộ của các đối tƣợng dành cho tri thức

truyền thống hết hạn? S tiếp tục là những bài toán đặt ra, gây ra những ảnh

hƣởng không tốt đối với sự bảo tồn tri thức truyền thống.

4 3 M qu ữ qu đ vớ tr t tru t và m qu

vớ ơ sở ữ u v tru

X t trong l nh vực YDHCT nói riêng, xuất phát từ những lợi ích đáng

kể mà l nh vực này đem lại cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của

45

nhiều quốc gia trên thế giới, sự cần thiết của việc tạo ra một khung pháp lý

hiệu quả nhất cũng nhƣ thiết lập cơ sở dữ liệu nhằm bảo hộ tri thức truyền

thống trong l nh vực này cần đƣợc quan tâm thích đáng.

- Ý qu tr đầu t ê ủ v xâ CSD YDHCT đ vớ v

đ m qu đ vớ tr t tru t v YDCT à ă ă v sử

ụ tr t tru t v YDHCT ủ ữ ờ k ô đ p ép.

Cho đến nay, số lƣợng bằng sáng chế có liên quan đến YDHCT ngày

càng nhiều.

Tumeric là một loại cây rất phổ biến tại Ấn Độ và một số quốc gia khác. Tuy

nhiên Mỹ đã cấp patent số cho phƣơng thuốc chữa lành vết thƣơng từ cây

này. U ban nghiên cứu khoa học và công nghiệp CSIRc của Ấn Độ đã yêu

cầu cơ quan sáng chế th m định lại vì thực tế loại cây này đã đƣợc sử dụng ở

Ấn Độ bao đời nay. Kết quả là cơ quan sáng chế Mỹ đã phải hủy b v iệc cấp

văn bằng sau khi th m định lại tính mới.

Quinoa là một loại cây lƣơng thực thực ph m đã đƣợc trồng và khai

thác từ rất lâu đời tại các nƣớc Andean. Nhƣng các nhà nghiên cứu thuộc

trƣờng đại học Corlorado tại Mỹ đã đƣợc cấp văn bằng bảo hộ số 5304718

cho các phát kiến về đặc tính của cây này. Hiệp hội các nhà sản xuất Quinoa

tại Bolivia đã cùng các tổ chức phi chính phủ khởi kiện, phản đối việc cấp

patent này. Năm 1998, văn bằng sang chế này bị hủy b , tuy nhiên với lý do

không nộp lệ phí cấp văn bằng.

Việc tìm kiếm thông tin tra cứu sáng chế phục vụ công tác th m định

đơn sáng chế trở nên khó khăn và không toàn diện nếu không có CSDL này.

Chuyên viên phụ trách th m định hồ sơ s chỉ có thể khai thác những nguồn

thông tin đã có để tra cứu tính mới yếu tố đầu tiên để đƣợc công nhận là sáng

chế ở những nguồn tin công bố đã có.

Khi nguồn dữ liệu về YDHCT không có tính tập trung, tồn tại rải rác ở

46

rất nhiều nguồn khác nhau và không đƣợc công bố,, đặt ra bài toán cho công

tác quản lý để thu thập các nguồn dữ liệu đó tập trung về một nguồn, từ đó trở

thành kho thông tin quý báu h trợ sự phát triển mọi mặt của sự phát triển

khoa học, kỹ thuật nói chung.

Do đó, việc nghiên cứu để xây dựng đƣợc một CSLD về YDHCT là cần

thiết và đóng vai tr vô cùng quan trọng cho công tác th m định đơn sáng chế

nói riêng, đảm bảo quyền đối với tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT

nói chung.

- V xâ CS D v YDHCT ũ à để đ m t ô ằ :

Công bằng là một trong những lý do cơ bản dẫn đến yêu cầu cần phải có

cơ chế bảo hộ tri thức truyền thống nói chung và tri thức truyền thống về

YDHCT nói riêng. Trƣờng hợp của những bài thuốc cổ truyền, cây dƣợc liệu,

gen cây trồng, ngƣời dân địa phƣơng đã sử dụng, giữ gìn và bảo tồn từ bao

đời, từ những kinh nghiệm, quan sát, ngƣời dân địa phƣơng, thầy lang địa

phƣơng cũng đã thu thập, tổng hợp, phân loại thành những tri thức quan

trọng.

Hiện nay, nhiều giống cây đã đƣợc các tổ chức nghiên cứu và phát triển

thu thập và nghiên cứu, tạo giống và tham gia các kênh thƣơng mại. Trong

khi các tổ chức này có thể bảo hộ giống cây trồng có căn nguyên từ những

giống cây của ngƣời dân địa phƣơng thì ngƣời dân địa phƣơng lại không có

đƣợc bất cứ lợi ích nào từ những đóng góp và giá trị mà họ tạo ra. Điều này

là hoàn toàn không công bằng khi ngƣời dân là những ngƣời không có điều

kiện, trình độ và cả kinh phí để nghiên cứu, phát triển thành những giá trị mới

nhƣ các tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật kia. Đó là chƣa kể đến việc chỉ

bằng kinh nghiệm, việc tạo và nhân giống không đảm bảo tiêu chí ổn định,

cũng nhƣ ko đảm bảo đủ điều kiện để đƣợc bảo hộ nhƣ một đối tƣợng thuộc

47

quyền của pháp luật.

Vậy, điều cơ bản ở đây là ngƣời nông dân không đƣợc hƣởng quyền lợi từ

những giá trị mà họ sang tạo ra. Ví dụ nhƣ, việc phát hiện ra cây dƣợc liệu là

cây sẵn có trong tự nhiên, nhƣng việc phát hiện ra những chức năng, công

dụng của chúng lại là công sức của ngƣời dân địa phƣơng, việc kết hợp

chúng với nhau nhƣ thế nào để có tác dụng trị bệnh lại đ i h i càng nhiều trí

tuệ.

Trong công ƣớc quốc tế về đa dạng sinh học, việc chia sẻ công bằng các

lợi ích có đƣợc từ việc sử dụng các tri thức, kinh nghiệm cổ truyền của ngƣời

dân địa phƣơng cũng đã đƣợc quy định và các nƣớc tham gia công ƣớc cần

tuân thủ và thể hiện trong các biện pháp, chính sách của mình. Điều 8j. Công

ƣớc quốc tế về đa dạng sinh học .

Việc xây dựng cơ sở dữ liệu không phải là công cụ trực tiếp quy định rõ

ràng về việc chia sẻ lợi ích, tuy nhiên, dù trực tiếp hay gián tiếp nhƣng nó

cũng là một cách thức để ít nhất biết đƣợc nguồn tri thức về YDHCT này có

từ bao giờ và thuộc về cộng đồng nào, để việc sử dụng chúng cần tuân thủ

những yêu cầu về mặt chia sẻ lợi ích. Và hơn thế, một cá nhân tổ chức sử

dụng chúng khi không đƣợc quyền mà không phải chia sẻ bất cứ lợi ích nào

cũng là điều không công bằng.

- Xâ CS D v YDCHT ũ à để tồ và ữ ì tr t tru

t

Do đặc tính đa dạng của tri thức truyền thống về YDHCT mà việc cần có

nguồn dữ liệu để bảo tồn, lƣu giữ, để nguồn tri thức này không bị mai một là

một nhu cầu cần thiết.

Nếu ngƣời dân bị thu hút bởi những giống cây dƣợc liệu mới nhờ thu nhập

cao hơn do giống mới mang lại năng suất cao hơn thì việc mất đi nguồn gen

cũng là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Các giống mới thƣờng đƣợc cải tiến theo

48

nguyên liệu đầu vào, vậy nếu nhƣ ngƣời dân bản địa không cho ph p sử dụng

và tạo giống trên cơ sở các giống cây của họ thì dƣờng nhƣ các giống cây s

đƣợc bảo tồn. Tuy nhiên, cần có cơ chế để việc bảo hộ giống cây của ngƣời

nông dân vừa có ý ngh a bảo tồn đối với chính giống ban đầu của họ, vừa tạo

điều kiện cho sự phát triển nguồn giống mới. Điều này cũng đặt ra bài toán về

việc nâng cao quyền của ngƣời dân bản địa đối với những tri thức của họ.

Việc thiết lập một CSDL một mặt lƣu giữ các nguồn tri thức về YDCHT, là

một cách gìn giữ và bảo tồn quan trọng.

- Xâ CSD v YDHCT à để k u ế k sử ụ và â tầm

qu tr ủ tr t tru t tr p át tr ể

Việc khuyến khích sử dụng tri thức truyền thống là một mục tiêu quan

trọng vì những giá trị to lớn mà chúng mang lại. Khuyến khích cũng chính là

để tri thức không bị mai một, mất đi. Tri thức truyền thống vẫn chƣa thực sự

khai thác hết đƣợc giá trị sử dụng, nếu so với tiềm năng thực sự của chúng.

Việc bảo hộ có thể tạo điều kiện cho việc tiếp cận tri thức truyền

thống., tạo sự tin tƣởng cần thiết để những ngƣời nắm giữ tri thức truyền

thống đƣợc sử dụng rộng rãi hơn, đồng thời nâng cao vị trí của họ trong việc

thu nhận những giá trị từ nó.

Việc xây dựng CSLD về YDHCT không có ngh a là hạn chế việc sử

dụng, tuy nhiên cần có một cơ chế đảm bảo quyền rõ rang giữa việc bảo tồn

49

và phát triển các giá trị tri thức truyền thống này.

* Kết luận chƣơng 1

Chƣơng 1 của luận văn đã trình những nội dung khái quát nhất về tri

thức truyền thống, y dƣợc học cổ truyền, cơ sở dữ liệu về tri thức truyền

thống trong l nh vực YDHCT để có cái nhìn tổng quan nhất về nội dung

nghiên cứu. Đồng thời, thông qua việc trình bày những nội dung khái quát về

một số hình thức đảm bảo quyền đối với tri thức tri truyền thống về YDHCT,

luận văn cũng đã chỉ ra mối quan hệ của CSDL này đối với đảm bảo quyền

đối với tri thức truyền thống. Vai tr của CSDL này s đƣợc hiểu rõ hơn ở

50

những chƣơng tiếp theo của luận văn.

CHƢƠNG : THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO QUYỀN ĐỐI VỚI TRI

THỨC TRUYỀN THỐNG VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN TẠI VIỆT

NAM VÀ MỘT SỐ QUỐC GIA KHÁC

Ch nh sách, chiến lƣ c ảm ảo qu ền và phát triển tri th c tru ền

th ng trong lĩnh vực dƣ c học cổ tru ền t i Vi t Nam

Việt Nam đƣợc xếp vào hàng thứ 16 về đa dạng sinh học trên thế giới,

việc sử dụng nguồn sinh học đa dạng này có vai tr to lớn trong việc phát

triển nông nghiệp ở Việt Nam để đảm bảo mọi nhu cầu của con ngƣời. Các

giống cây lƣơng thực truyền thống và giống lai tạo đã giúp tăng năng suất cây

trồng, đem lại những hiệu quả to lớn về kinh tế- xã hội. Trong l nh vực y tế,

hơn 3 cây dƣợc liệu với hàng ngàn bài thuốc đã đƣợc sử dụng phổ biến từ

hàng ngàn năm nay. Trên thực tế, có rất nhiều cây thuốc và các sản ph m y

học có nguồn gốc tự nhiên đƣợc phát triển từ tri thức của các cộng đồng địa

phƣơng. Theo Hoàng Bảo Châu, có hàng ngàn sản ph m YDHCT đƣợc ph p

lƣu thông trên thị trƣờng. Các doanh nghiệp YDHCT hiện tại sử dụng từ 62

tới 144 cây thuốc dƣợc liệu trong sản ph m của mình. Các cơ sở khám chữa

bệnh và dƣợc liệu sử dụng khoảng 1 loại thuốc chữa bệnh cho bệnh nhân

và để sản xuất các sản ph m y tế có nguồn gốc thực vật khác. các cơ sở

khám chữa bệnh tƣ nhân, số cây dƣợc liệu đƣợc sử dụng phụ thuộc vào ngƣời

thầy thuốc. Tuy nhiên, tỉ lệ trung bình là 24 loại cây dƣợc liệu trong các sản

phầm của mình. Các sản ph m Y dƣợc có nguồn gốc thiên nhiên và mang tính

truyền thống đƣợc xuất kh u chủ yếu sang Đông Âu, Trung Quốc và Hồng

Kông theo hợp đồng. Riêng năm 2 3 đã tập hợp đƣợc 39.381 bài thuốc cổ

16 Phạm Phi Anh 2 5 , Bảo hộ tri thức truyền thống, hí o g Kho họ , Bộ Khoa học

công nghệ, số tháng 9, trang 15-18

51

truyền của 54 dân tộc, sản lƣợng xuất kh u dƣợc liệu cổ truyền đạt khoảng 1 . tấn, đóng góp vào kim ngạch xuất kh u 1 -2 triệu USD.16

Nhƣ vậy, tri thức truyền thống đã đƣợc duy trì và phát triển trong cộng

đồng địa phƣơng. Tuy nhiên, giá trị của tri thức truyền thống đã thực sự đƣợc

tôn trọng hay chƣa, chủ thể của tri thức truyền thống trên thực tế đã đƣợc

hƣởng lợi ích từ những tri thức truyền thống của cộng đồng đó? Tri thức

truyền thống đƣợc nhắc đến với mục đích bảo tồn hoặc khuyến khích sử dụng

là chủ yếu, c n vai tr của chủ sở hữu, cộng đồng nắm giữ, sáng tạo tri thức

truyền thống dƣờng nhƣ c n rất mờ nhạt.

Việt Nam có một nền y dƣợc học cổ truyền YDHCT lâu đời. Trƣớc

khi nền y dƣợc học hiện đại YDHHĐ thâm nhập vào Việt Nam, YDHCT là

hệ thống y dƣợc duy nhất, có vai tr và tiềm năng to lớn trong sự nghiệp

chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong suốt hàng ngàn năm đấu tranh

dựng nƣớc và giữ nƣớc. Xuất phát từ vai tr và tầm quan trọng đặc biệt của Y

dƣợc học cổ truyền đối với sự phát triển kinh tế, xã hội và y tế, trong nhiều

năm qua Đảng và Nhà nƣớc đã có các Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo ngành y tế

phối hợp với các ngành, các tổ chức xã hội nghiên cứu kế thừa, bảo tồn và

phát triển YDHCT, kết hợp YDHCT với YDHHĐ nhằm xây dựng nền Y

Dƣợc học Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc và đại chúng. Chiến lƣợc phát

triển y dƣợc học cổ truyền giai đoạn đến năm 2 1 Ban hành kèm theo

Quyết định số 222 2 3 QĐ-TTg ngày 3 tháng 11 năm 2 3 của Thủ tƣớng

Chính phủ đã thể hiện quan điểm chỉ đạo đối với sự phát triển của y dƣợc

học cổ truyền. Chiến lƣợc đã chỉ rõ: dượ họ ổ à di

ho ủ dâ i à i g o ớ o g ghi h à

b o ho hâ dâ , do ầ h i ậ g h , b o ồ à h

iể

Quyết định số 122 QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia bảo vệ,

52

chăm sóc và nâng cao sức kh e nhân dân giai đoạn 2 11 - 2 2 , tầm nhìn đến

năm 2 3 thể hiện rõ quan điểm iể h i h hi hi hí h h

gi dượ họ ổ à ho h hà h g h iể , dượ

ổ i N ; h x h ô g , h

dượ i à dượ i ủ g h h g ổ h dượ ổ g

ư g ị hư g, h iể b h i dượ ổ i h

ới ô hợ ; â g o h ượ g à hi ho g ủ ho

họ ổ i b h i ho h, h ; g ườ g ho g

họ ổ i

Quyết định số Số: 2166 QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch hành động của

Chính phủ về phát triển y, dƣợc cổ truyền Việt Nam đến năm 2 2 thể hiện rõ

quan điểm Xâ d g, b hà h h h hí h hầ h

g hi à h h hữ g bài h h , â h , hữ g i h

ghi h g à hữ b h b g dượ ổ hi ; b o h

gi , ở hữ à ghi h , g dụ g à hợ ,

dượ ổ ới , dượ hi i

Chiến lƣợc phát triển ngành dƣợc đã đƣa ra một số giải pháp và chính

sách nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển ngành dƣợc, ngành kinh tế - k thuật

mũi nhọn. Chính sách phát triển ngành dƣợc phần nào đã quan tâm tới việc

phát triển nguồn dƣợc liệu, việc khuyến khích sử dụng y học cổ truyền nhƣ ƣu

tiên đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà nƣớc cho hoạt động nghiên cứu khoa học,

công nghệ, phát triển tiềm năng dƣợc liệu, công nghiệp nguyên liệu làm

thuốc…

Tuy nhiên, x t dƣới góc độ bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực

YDHCT cũng không thể không nhìn nhận về các mặt hạn chế. Các chính sách

vẫn c n chung chung, chƣa thực sự đƣa ra phƣơng án cụ thể, đặc biệt giải

53

pháp liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu gần nhƣ không đề cập.

Qu ền i với tri th c tru ền th ng theo pháp luật Sở hữu tr tu

Vi t Nam

Theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, tri thức truyền

thống có thể đƣợc bảo hộ nhƣ một loại hình tài sản trí tuệ nếu đáp ứng đƣợc

các tiêu chí theo quy định. Các tiêu chí để bảo hộ tài sản trí tuệ của Việt Nam

về cơ bản tƣơng đồng với các thông lệ quốc tế. Trên thực tế, chúng ta đã có

các tri thức truyền thống đƣợc bảo hộ dƣới hình thức tên gọi xuất xứ Chỉ dẫn

địa lý nhƣ Nướ ắ Phú Đối với các hình thức bảo hộ khác, tri thức

truyền thống vẫn có thể đáp ứng các tiêu chu n. Tuy nhiên, khi bảo hộ dƣới

dạng sáng chế, giải pháp hữu ích hay nhãn hiệu...yêu cầu cần có sự đầu tƣ ít

nhiều về NC&PT, nếu không tri thức truyền thống rất khó đáp ứng các tiêu

chí bảo hộ, ví dụ nhƣ tính mới.

Tri thức truyền thống về cây dƣợc liệu đã đƣợc sử dụng và phát huy

các giá trị tƣơng đối rộng rãi ở nƣớc ta. Các bài thuốc, phƣơng thuốc đƣợc gìn

giữ bởi cộng đồng sáng tạo, nắm giữ tri thức qua nhiều thế hệ. Bên cạnh đó,

tri thức truyền thống trong l nh vực y tế cũng đã đƣợc các tổ chức NC&PT sử

dụng để nghiên cứu các hƣớng sử dụng mới và hiệu quả hơn, từ đó đƣa ra các

sản ph m mới. Theo Hoàng Bảo Châu 2 2 , Bộ Y tế đã cấp ph p cho hơn

1 sản ph m YDHCT đƣợc lƣu hành trên thị trƣờng. Bộ Y tế cũng là cơ

quan có th m quyền cấp ph p sản xuất và bán dƣợc ph m có nguồn gốc từ

thảo dƣợc. Các nhà sản xuất hoàn toàn có thể đăng kí bảo hộ cho sản ph m

của mình dƣới dạng sáng chế, giải pháp hữu ích hay hình thức phù hợp nếu

đảm bảo đáp ứng các tiêu chí phù hợp.

Nhƣ vậy, tri thức truyền thống có thể không đƣợc bảo hộ trực tiếp bằng

pháp luật SHTT nhƣng có thể bảo hộ thông qua việc bảo hộ các sản ph m

chứa đựng hoặc có nguồn gốc từ tri thức truyền thống. Bảo hộ tri thức truyền

54

thống sản ph m YDHCT không chỉ ngăn cấm các hành vi sử dụng trái ph p

mà c n thể hiện sự tôn trọng các quyền tinh thần liên quan tới chủ sở hữu,

cộng đồng sáng tạo, nắm giữ tri thức, đảm bảo đền bù những lợi ích vật chất

cho họ khi tri thức truyền thống đƣợc thƣơng mại hóa và đem lại lợi nhuận.

Qu tá

Điều 23 Luật SHTT quy định quyền tác giả đối với tác ph m văn học,

nghệ thuật dân gian, nêu rõ:

1 h họ , gh h ậ dâ gi à g o ậ hể g

h g ủ h hoặ hâ h h h h ọ g ủ

g ồ g, hể hi ư g x g ặ iể ho à x h i ủ họ, i

h à gi ị ượ ư b g h ô h g hoặ b g h h ;

ổ h , hâ hi ử dụ g h họ , gh h ậ dâ gi h i

dẫ hi x x ủ o i hì h h à b o giữ gì gi ị í h

h ủ h họ , gh h ậ dâ gi

Nhƣ vậy, khái niệm tri thức truyền thống trong Luật SHTT chỉ thu h p

trong l nh vực văn học, nghệ thuật dân gian. Nhƣng cần thấy rằng những

nghiên cứu về y học truyền thống đƣợc hệ thống hóa thành văn là tác ph m

khoa học, thuộc đối tƣợng đƣợc bảo hộ quyền tác giả theo quy định tại điều

14.1.a. Luật SHTT về các loại hình tác ph m đƣợc bảo hộ quyền tác giả:

h họ , gh h ậ à ho họ ượ b o h b o gồ :

h họ , ho họ , h gi o ho , gi o ì h à h h

ượ hể hi dưới d g hữ i hoặ h ;

Để đƣợc bảo hộ quyền tác giả cần đƣợc hình thành dƣới dạng vật chất nhất

định:

- Các tác ph m nghiên cứu về tri thức truyền thống đƣợc coi là tác ph m;

- Các loại sách cổ về tri thức truyền thống đƣợc ghi ch p lại;

55

- Bộ sƣu tập thành sách các bí quyết dân gian Việt Nam.

Đây là một cách thức công bố thông tin để ngăn cản việc cấp bằng độc

quyền sáng chế đối với chủ thể khác. Tuy nhiên, quyền tác giả chỉ bảo hộ

hình thức thể hiện, không bảo hộ nội dung chính vì vậy không có quyền ngăn

cấm hành vi sử dụng nội dung ý tƣởng trong tác ph m mà không đăng kí

quyền tác giả. Việc nghiên cứu các lợi thế của tri thức mà y học truyền thống

mang lại là cần thiết. Kết quả nghiên cứu này đƣợc thể hiện trong báo cáo

khoa học mà pháp luật về SHTT coi là tác ph m khoa học, nó đƣợc bảo hộ

quyền tác giả, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Trong nhiều trƣờng

hợp, cá nhân cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống không có điều kiện và

khả năng nghiên cứu mà phải nhờ các nhà khoa học nghiên cứu, đến lƣợt các

nhà khoa học phải dùng kinh phí do các tổ chức trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài

tài trợ để nghiên cứu. Nhƣ vậy đã xuất hiện ba chủ thể: cá nhân cộng đồng

nắm giữ tri thức truyền thống; nhà khoa học làm nhiệm vụ nghiên cứu; tổ

chức trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài tài trợ kinh phí để nghiên cứu.

Theo điều 39 Luật SHTT thì ngƣời đầu tƣ kinh phí cho nhà khoa học

nghiên cứu là chủ sở hữu của kết quả nghiên cứu, nếu không có th a thuận

khác. Bởi vậy, nếu không nhấn mạnh những chữ vừa gạch chân thì đƣơng

nhiên tổ chức đã tài trợ kinh phí trở thành chủ sở hữu của kết quả nghiên cứu,

dẫn đến bất công: cá nhân cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống lại không

đƣợc độc quyền thƣơng mại hóa tri thức truyền thống do mình nắm giữ. Vấn

đề trở nên phức tạp hơn, nếu tổ chức này lại đến từ nƣớc ngoài. Khi đó, họ có

thể thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu bằng cách chuyển giao kết quả nghiên cứu cho một công ty dƣợc của nƣớc ngoài.17

Đối với các loại thuốc mới dựa trên tri thức truyền thống về YDHCT

có đủ điều kiện yêu cầu nộp đơn cấp bằng sáng chế phải đƣợc nhận thức rõ về

17 Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống- tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho học, Bộ khoa học công nghệ, số tháng 3, trang 54-59

56

những hậu quả có thể khi họ quyết định công khai phát hành các bài báo tiết

lộ quá trình, phƣơng pháp điều trị hoặc liều lƣợng của sáng chế trong các chi

tiết tại các hội nghị quốc tế hoặc theo cách thức xuất bản tài liệu nghiên cứu.

Điều này gây ra một hậu quả nghiêm trọng, dẫn đến sự mất tính mới khi tiến

hành đăng kí bảo hộ dƣới hình thức sáng chế.

Nhƣ vậy, để tri thức truyền thống có thể phát huy tối đa giá trị của

mình, cần thiết phải có những nghiên cứu khoa học với sự h trợ của các

phƣơng tiện vật chất hiện đại, nói cách khác cần có sự hợp tác giữa cộng đồng

nắm giữ tri thức truyền thống với cơ quan, tổ chức NC&PT để có thể đem lại

những giá trị gia tăng cho chúng, đƣa ra các sản ph m mới có giá trị kinh tế,

xã hội cao.

Trong số các hợp tác giữa cộng đồng địa phƣơng với các nhà nghiên

cứu, dự án ICBG giữa Trƣờng Đại học Illinois, Chicago-Việt Nam- Lào

ICBG, 2 2 đƣợc coi là một điển hình mẫu mực thể hiện sự quan tâm đến

những lợi ích mà cộng đồng bản địa xứng đáng đƣợc hƣởng. Dự án nghiên

cứu của các Tổ chức các nhóm hợp tác quốc tế về da dạng sinh học đã thực

hiện một nghiên cứu về cây dƣợc liệu lớn ở Việt Nam và Lào do trƣờng Đại

học Illinois- Chicago Mỹ hợp tác với Viện Khoa học và công nghệ Việt

Nam, Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng và trung tâm nghiên cứu Y học Cổ truyền

của Lào, thực hiện trong khoảng thời gian 1998-2 3. Có thể coi đây là dự án

mẫu mực về việc tôn trọng chủ sở hữu tri thức truyền thống, đền bù vật chất

cho ngƣời sáng tạo, nắm giữ tri thức và chia sẻ lợi ích thu đƣợc từ việc sử

dụng tri thức đầu vào với cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống. Dự án đã

đƣa ra rất nhiều những lợi ích hữu hình cho các cộng đồng tham gia nhƣ một

sự đền bù cho những đóng góp tri thức của họ. Những thầy lang, thầy thuốc

đƣợc ph ng vấn đều đƣợc trả một khoản tiền coi nhƣ việc đổi lấy những

thông tin đƣợc cung cấp. Đối với cộng đồng, dự án đã lựa chọn 5 hộ nghèo

57

nhất hộ trợ khoản vay 2.5 triệu đồng m i hộ để phát triển kinh tế. Sau đó, có

tới hơn 2 hộ gia đình cũng đƣợc cung cấp các khoản vay tƣơng tự. Bên cạnh

đó, dự án cũng cung cấp một số loại thuốc thông dụng cho các cộng đồng ở

Cúc Phƣơng, cung cấp sách vở, trang thiết bị, dụng cụ học tập cho trẻ em, h

trợ tiền để xây dựng cơ sở hạ tầng cho hoạt động giáo dục đào tạo tại địa

phƣơng, lập danh sách các cây thuốc và cây dựng vƣờn thuốc gần cơ sở ý tế

nhằm giáo dục cộng đồng nhận biết và sử dụng các loại dƣợc liệu cũng nhƣ

cung cấp các nguyên liệu thô để chế thuốc, tổ chức các khóa đào tạo cho các

thành viên cộng đồng vê mô hình trồng rừng kết hợp làm nông nghiệp, kỹ

thuật trồng trọt trên đát bùn, các loại cây ăn quả, cây lƣơng thực, cây dƣợc

liệu…Một chính sách chia sẻ lợi ích quan trọng cũng đƣợc Dự án thiết lập rất

rõ ràng đối với các khoản thu đƣợc từ việc thƣơng mại hóa dƣợc ph m có

nguồn gốc từ thực vật của Việt Nam, Lào, không kể loại cây đó trƣớc đây có

đƣợc sử dụng với mục đích y học hay không. Lợi nhuận s đƣợc chia sẻ cho

cộng đồng thông qua một Quỹ đặc biệt, ở Việt Nam là Quỹ Bảo tồn tự nhiên

Lào là Quỹ Đa dạng Sinh học với những tỉ lệ đã đƣợc xác định cho từng

trƣờng hợp, căn cứ vào các chính sách chia sẻ lợi ích đã đƣợc các bên đồng ý.

Mục đích của Quỹ bảo tồn tự nhiên là:

- Nâng cao chiến lƣợc bảo vệ sinh vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng và

hệ sinh thái tự nhiên;

- Tăng cƣờng nâng cao năng lực của các nhà khoa học Việt Nam trong việc

thực hiện các nghiên cứu về đa dạng sinh học tại Việt Nam;

- Xúc tiến đào tạo về môi trƣờng và nâng cao nhận thức về môi trƣờng của

ngƣời dân, cụ thể là cộng đồng dân cƣ khu vực Rừng Cúc Phƣơng;

- Phát triển kinh tế cộng đồng dân tộc thiểu số Việt Nam, cụ thể là cộng

18 Nguyễn Thị Phƣơng Mai 2 5 , Bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ đối với tri thức truyền thống - trƣờng hợp cây dƣợc liệu, Kỷ K ghi hi ượ à hí h h ho họ ô g gh 4 – 2005, Viện chiến lƣợc và chính sách khoa học và công nghệ, trang 16 -174

58

đồng dân tộc khu vực Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng.18

ằ đ qu sá ế

Thông tƣ số 1 2 7 TT-BKHCN về Hƣớng dẫn thi hành Nghị định số

1 3 2 6 NĐ-CP ngày 22.9.2 6 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng

dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về sở hữu công nghiệp có quy định

tại điều 23 yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế và điều 23.11 Quy định bổ

sung đối với đơn đăng ký sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức

truyền thống. Nhƣ vậy, pháp luật Việt Nam có quy định về bảo hộ quyền

SHTT đối với tri thức truyền thống.

Lợi ích chính của việc đăng kí sáng chế đó là tạo ra tính độc quyền, cho ph p

nhà sáng chế có toàn quyền kiểm soát mọi họat động liên quan tới sáng chế

của mình, bao gồm các hoạt sử dụng, sản xuất, thƣơng mại hóa sáng chế đó.

Điều này có thể mang lại những lợi ích đáng kể cho nhà sáng chế. Pháp luật

SHTT quốc tế cũng tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại

hóa sáng chế, biểu hiện thông qua Hiệp ƣớc hợp tác sáng chế PCT cho ph p

các quốc gia là thành viên của Hiệp ƣớc này chỉ phải nộp một đơn duy nhất

mà vẫn có thể đạt đƣợc khả năng đƣợc công nhận độc quyền sáng chế tại các

quốc gia thành viên.

Để tri thức truyền thống YDHCT đƣợc bảo hộ dƣới dạng bằng độc

quyền sáng chế cần đáp ứng 3 tiêu chí:

- Tính mới;

- Trình độ sáng tạo;

- Khả năng áp dụng công nghiệp.

Nếu đáp ứng cả 3 điều kiện trên thì giải pháp k thuật có khả năng đƣợc

bảo hộ thông qua hình thức bằng độc quyền sáng chế. Đây là các điều kiện cơ

bản về khả năng đƣợc cấp bằng. Trong khi đó, tri thức truyền thống thƣờng

khó có khả năng đạt đƣợc tính mới rõ đã đƣợc bộc lộ công khai, con đƣờng

59

duy nhất để đáp ứng tiêu chu n tính mới là cần có sự đầu tƣ ít nhiều về khoa

học, k thuật, nghiên cứu để tạo ra một sản ph m mới dựa trên tri thức đã tồn

tại lâu đời. Nghiên cứu, đầu tƣ tài chính, công nghệ, k thuật để đáp ứng yêu

cầu tính mới. Nhƣng vấn đề đặt ra là cộng đồng bản địa, những ngƣời nắm

giữ tri thức truyền thống thƣờng thiếu hiếu biết để có thể tự mình nghiên cứu,

hơn thế quá trình này thƣờng tốn rất nhiều thời gian và chi phí tốn k m.

Trong khi đó, tri thức là tài sản của cả cộng đồng, ai s là ngƣời đứng ra chịu

trách nhiệm tất cả mọi quy trình nộp đơn đăng ký sáng chế? Đây là điều

tƣởng chừng đơn giản nhƣng là bài toán đặt ra đối với cộng đồng nắm giữ tri

thức truyền thống. Chỉ một thời gian ngắn sau khi đƣợc chấp nhận đơn hợp lệ,

sáng chế yêu cầu nộp đơn s đƣợc công bố trên công báo sở hữu công nghiệp

quốc gia. Nếu sáng chế đăng kí cho l nh vực YDHCT đƣợc coi là một bí mật

thì việc bảo hộ tri thức truyền thống theo pháp luật sáng chế đƣợc coi là một

biện pháp bảo vệ không hiệu quả. Khi đó ngƣời nộp đơn nên bảo vệ sáng chế

của mình dƣới dạng bí mật thƣơng mại theo pháp luật về bí mật thƣơng mại.

Để đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế, sáng chế yêu cầu cần đáp ứng

các tiêu chu n theo yêu cầu, bao gồm: tính mới, tính sáng tạo và khả năng áp

dụng công nghiệp. Để đáp ứng các tiêu chu n theo yêu cầu không phải là điều

dễ dàng với cộng đồng địa phƣơng khi họ không có đủ kiến thức về k thuật,

công nghệ để có thể tạo ra những sáng chế đáp ứng yêu cầu bảo hộ. Cũng cần

xác định đƣợc rằng, việc nộp yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế s mất rất

nhiều thời gian cũng nhƣ tốn k m chi phí. Và điều cuối cùng, khi bằng độc

quyền sáng chế đã đƣợc cấp, ngƣời nắm giữ bằng sáng chế s chịu trách

nhiệm thực thi các quyền khi có xâm phạm xảy ra.

Dƣới đây là bảng thống kê số liệu tất cả các đơn sáng chế nộp vào Cục

SHTT đã đƣợc công bố từ trƣớc tới nay từ 1998 tới nay thuộc một trong số

các Phân loại sáng chế: A61K35 7 , A61K35 72, A61K35 78, A61K35 8 ,

60

A61K35 82, A61K35 84 A61K36 có liên quan đến YDHCT:

g 1. g h i i i N 998

2012

S lƣ ng ơn ng k sáng chế c liên quan ến YDHCT nộp t i Vi t

Nam

T -hi n na

Tổng s ơn nộp

t i Vi t Nam ch Ch ơn Ch ơn Ch ơn Ch ơn ơn VN, CN, IN, Trung Qu c Vi t Nam Ấn Độ M US và các qu c gia và Đài Loan

khác

3 đơn 4 đơn 27 đơn trong 8 đơn trong trong đó 1 trong đó 2 đó có 12 sáng đó có 4 đơn 69 đơn đơn đã đơn đã chế đã đƣợc đƣợc cấp đƣợc cấp đƣợc cấp cấp bằng bằng bằng bằng

Ng ồ : http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearchPAT.php

Nhìn vào bảng số liệu nêu trên, đánh giá sự tƣơng quan giữa số lƣợng

các bài thuốc YDHCT hiện có tại Việt Nam với số lƣợng đơn nộp đơn đƣợc

cấp bằng độc quyền sáng chế trong l nh vực YDHCT tại Cục SHTT, dƣờng

nhƣ có sự không cân đối khi số lƣợng đơn mà chủ đơn Việt Nam nộp c n hạn

chế: 27 đơn trong đó có 12 đơn đƣợc cấp bằng. Điều này phản ánh những khó

khăn trong quá trình xác lập quyền sáng chế đối với tri thức truyền thống

trong l nh vực YDHCT tại Việt Nam.

Giải pháp hữu ích cho ph p sự bảo vệ tƣơng tự nhƣ sáng chế, tuy nhiên

không cần yêu cầu về trình độ sáng tạo mà chỉ cần đáp ứng đủ hai yếu tố là

tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp. Tuy nhiên, thời gian bảo hộ giải

pháp hữu ích k o dài 1 năm, ngắn hơn so với thời gian bảo hộ sáng chế. 61

Bằng độc quyền giải pháp hữu ích chỉ tồn tại ở một số quốc gia tuy nhiên một

số quốc gia đang thúc đấy việc bảo hộ giải pháp hữu ích trong hiệp định

Trips. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích ở một khía cạnh nào đó phù hợp hơn

đối với bảo hộ tri thức dựa trên pháp luật SHTT. Mặc dù giải pháp hữu ích

không đƣợc công nhận trên phạm vi toàn cầu song một số quốc gia vẫn áp

dụng chúng để bảo vệ tri thức truyền thống. Ví dụ nhƣ việc bảo hộ tri thức

truyền thống đối với các loại thảo dƣợc truyền thống dƣới hình thức bằng độc

quyền giái pháp hữu ích theo pháp luật Kenya. Mặc dù số lƣợng đơn đăng kí

giải pháp hữu ích chƣa nhiều song việc mở rộng để bảo hộ tri thức truyền

thống dƣới dạng giải pháp hữu ích cũng là một lựa chọn hiệu quả.

Nhƣ vậy, sáng chế là một hình thức mà pháp luật SHTT có thể phù hợp

để bảo vệ tri thức truyền thống x t ở khía cạnh thƣơng mại. Tuy nhiên, một

điều quan trọng nhất nhƣng chƣa hề đƣợc quy định cụ thể ở bất cứ điều khoản

nào đó là quy định liên quan đến những quyền, lợi ích hợp pháp mà cộng

đồng tri thức truyền thống xứng đáng có đƣợc. Liệu có công bằng hay không

khi họ là chủ sở hữu chính thức của những thông tin đó nhƣng quyền lợi của

những sáng chế dựa vào tri thức đó không nằm trong sự kiểm soát của họ?

Điểm 23.11 thông tƣ 1 2 7 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký

sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống:

Ngoài ầ h g i ới g g h ị h

iể 3 iể 3 7 ủ hô g ư à , g g h i

g ồ ge hoặ i h h g h i ài i h i h

g ồ g ủ g ồ ge à/hoặ ủ i h h g à gi g

h hoặ gười i ậ , g h i d g ồ

ge à/hoặ i h h g N gi g h hoặ gười

62

hô g x ị h ượ g ồ g ủ g ồ ge à/hoặ ủ i h

h g hì h i õ hư ậ à h i hị h hi í h g

h ủ i

Xin đƣợc nhấn mạnh những d ng gạch chân nêu trên, rõ ràng dù có quy

định về việc phải thuyết minh nguồn gốc của tri thức truyền thống mà sáng

chế dựa vào xong chƣa hề có quy định rõ ràng về những lợi ích nhân thân

cũng nhƣ tài sản mà chủ sở hữu tri thức đó có thể hƣởng.

3 ậ đă k u

Điều 72 Luật SHTT quy định điều kiện để đƣợc bảo hộ nhãn hiệu:

« Là d hi hì h ượ dưới d g hữ i, gữ, hì h ẽ, hì h h,

ể hì h b hi hoặ hợ , ượ hể hi b g

hoặ hi ầ ắ ;

h g hâ bi hà g ho , dị h ụ ủ hủ ở hữ h hi ới hà g ho , dị h ụ ủ hủ hể h » .19

Nhƣ vậy, nếu đáp ứng đủ hai điều kiện trên, tri thức truyền thống s

đƣợc bảo hộ dƣới dạng nhãn hiệu. Đối với tri thức truyền thống, việc lựa chọn

hình thức đăng kí nhãn hiệu cho sản ph m tri thức tryền thống của cộng đồng

mình mang lại những lợi ích to lớn. Trong nhiều trƣờng hợp, các sản ph m từ

YDHCT không đủ điều kiện để đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế, có thể

thiết kế một dấu hiệu đặc biệt với những đặc điểm đáng chú ý và tiến hành

nộp đơn đăng kí giấy chứng nhận nhãn hiệu để phân biệt nhãn hiệu của họ với

các nhãn hiệu khác ầ i , nhãn hiệu có khả năng phân biệt các sản ph m

dựa trên tri thức truyền thống đó, từ đó cộng đồng hoàn toàn có quyền ngăn

cản mọi hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu của mình. h h i, việc

19 Luật Sở hữu trí tuệ, số 5 2 5 QH11 ngày 29 11 2 5, có hiệu lực kể từ ngày 1. 7.2 6, đƣợc sửa đổi bổ sung theo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ này 19 6 2 9 có hiệu lực từ 1. 1.2 1

63

đăng kí nhãn hiệu đối với tri thức truyền thống đóng vai tr quan trọng nhƣ

những giá trị bổ sung đối với tri thức đó, chủ sở hữu nhận đƣợc giấy chứng

nhận đăng kí nhãn hiệu có hiệu lực trong v ng 1 năm có thể gia hạn. Khi có

bất kì sự cạnh tranh nào của các sản ph m mang nhãn hiệu không có khả năng

phân biệt với nhãn hiệu của tri thức truyền thống, giấy chứng nhận đăng kí

nhãn hiệu s là công cụ hiệu quả bảo vệ quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu.

Theo pháp luật về nhãn hiệu, việc đăng kí mang lại độc quyền ngăn

chặn ngƣời khác đƣa ra thị trƣờng các sản ph m giống hoặc tƣơng tự mang

nhãn hiệu giống hoặc tƣơng tự gây nhầm lẫn. Và nếu nhƣ không tiến hành

đăng kí thì mọi hoạt động đầu tƣ cho sản ph m YDHCT s trở nên vô ích, vì

đối thủ cạnh tranh hoàn toàn có thể sử dụng nhãn hiệu giống hoặc tƣơng tự

gây nhầm lẫn cho các sản ph m giống hoặc tƣơng tự với các sản ph m của

bạn, gây phƣơng hại tới lợi nhuận, danh tiếng sản ph m.

Bảng dƣới đây là một số ví dụ nhãn hiệu đã tiến hành đăng ký bảo hộ tri thức

truyền thống l nh vực YDHCT tại Cục SHTT:

g 2. M g h hi i h h g h YDHCT  Số đơn: 4-1989-01618

 Ngày nộp đơn: 6 11/1989

 Chủ sở hữu: Hợp tác xã dân tộc thuốc Chùa Bộc

 Số bằng :4-0001411-000

 Số đơn: 4-2009-03126

 Ngày nộp đơn: 27 2 2 9

 Chủ sở hữu: Khăm Phết Lào Buôn Ko Tam, xã

64

Ea Tu, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

 Số đơn: 4-2009-03163

 Ngày nộp đơn: 19 11 2 7

 Chủ sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn dƣợc

ph m Tây Nguyên

 Số đơn: 4-2008-14735 AMAKONG  Ngày nộp đơn: 1 7 2 8

 Chủ sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn dƣợc

ph m An Long

 Số bằng: 55215

 Ngày nộp đơn: 15 11 2 2

 Chủ sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn dƣợc

ph m An Long

Để thƣơng mại hóa bài thuốc tắm dựa trên tri thức truyền thống, ngày

16.5.2 7 Công ty Cổ phần kinh doanh các sản ph m bản địa Sa Pa đã nộp

đơn yêu cầu Cục SHTT bảo hộ nhãn hiệu Dao`Spa, ngày 17.11.2 8 đã đƣợc

Cục SHTT cấp Đăng bạ Quốc gia nhãn hiệu hàng hóa số 114 12 bảo hộ nhãn

hiệu Dao`Spa cho nhóm sản ph m số 5: chế ph m dùng để tắm trị liệu y học.

Có thể nói, đây là một trong số rất ít nhãn hiệu đƣợc bảo hộ cho tri thức

truyền thống.

Trƣờng hợp của AMA KONG, tính tới thời điểm hiện tại có tới 3 đơn

yêu cầu đăng ký nhãn hiệu AMA KONG hoặc tƣơng tự là nhãn hiệu cho bài

thuốc chữa trị đau lƣng, nhức m i cơ thể, bổ thận tráng dƣơng của Vua săn

voi Amakong Khăm Phết Lào gồm: Khăm Phết Lào con trai và là ngƣời

thừa kế hợp pháp của Vua săn voi Ama Kong, Công ty trách nhiệm hữu hạn

65

dƣợc ph m Tây Nguyên và Công ty trách nhiệm hữu hạn dƣợc ph m An

Long. Các đơn nêu trên đều đƣợc chấp nhận hợp lệ, tuy nhiên, nhãn hiệu

AMAKONG do Công ty TNHH dƣợc ph m Tây Nguyên, số 67 Trần Hƣng

Đạo, TP Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk nộp đã bị từ chối bảo hộ do gây nhầm lẫn

với nhãn hiệu có ngày nộp đơn trƣớc là do ng Khăm Ph t Lào, con trai và là ngƣời thừa kế hợp pháp của Vua săn voi Ama Kong nộp. 20

Bên cạnh những ƣu điểm, sự bảo hộ tri thức truyền thống đƣới dạng

nhãn hiệu không có hiệu quả trong việc ngăn cấm ngƣời khác sử dụng tri thức

đó, do tính chất chỉ bảo hộ từ ngữ, hình ảnh, hay biểu tƣợng của nhãn hiệu,

tức là chỉ bảo hộ về mặt hình thức của sản ph m mang tri tri thức truyền

thống đó.

Nếu nhãn hiệu AMAKONG không đƣợc bảo hộ, điều này đồng ngh a với

những khó khăn trong việc xử lý các chủ kinh doanh vẫn bán loại thuốc mang

nhãn hiệu AMAKONG gắn trên bao bì sản ph m mà không hề là ngƣời nắm

giữ bài thuốc đó. Mặc dù nhãn hiệu Dao`Spa đang có hiệu lực bảo hộ, nhƣng

hiện tƣợng bán thuốc tắm của ngƣời Dao Đ ở Sa Pa tại các cửa hàng không

do đại diện cộng đồng nắm giữ tri thức truyền thống làm chủ sở hữu vẫn tồn

tại. Vậy các cơ quan chức năng có thể xử lý đƣợc trƣờng hợp này không?

Cũng rất khó, khi các cửa hàng này không gắn nhãn hiệu Dao`Spa lên v bao

bì sản ph m thuốc tắm của ngƣời Dao Đ .

Để có thể thƣơng mại hóa đƣợc các sản ph m mang tri thức truyền

thống thì đ i h i phải có bi h ở hâ h hi S , việc cấp

nhãn hiệu s vô ngh a nếu không có biện pháp xử lý các hành vi xâm phạm

quyền SHTT. Lý do vì việc cấp Giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu cho một

chủ thể hoàn toàn không thể ngăn cấm chủ thể khác thƣơng mại chính sản

20 Xin tham khảo: Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống- tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho họ , Bộ khoa học công nghệ, số tháng 3, trang 54-59

66

ph m đó nhƣng không hề gắn bao bì, nhãn hiệu trên sản ph m của họ.

4 C đ

Những sản ph m đƣợc bảo hộ chỉ dẫn địa lý thì thƣờng đƣợc biết đến

nhƣ những thƣơng hiệu nổi tiếng và giá trị kinh tế mà nó mang lại bao giờ

cũng cao hơn những sản ph m cùng loại thông thƣờng. Theo điều 79 Luật

SHTT, chỉ dẫn địa lý đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

S h g h dẫ ị g ồ g ị h , ị

hư g, ù g h hổ hoặ ướ ư g g ới h dẫ ị ;

S h g h dẫ ị d h i g, h ượ g hoặ ặ í h hủ

do i i ị ủ h , ị hư g, ù g h hổ hoặ ướ ư g g ới h dẫ ị ị h 21 .

Việc lựa chọn hình thức bảo hộ tri thức truyền thống dƣới dạng chỉ dẫn

địa lý mang lại những thuận lợi to lớn đối với công đồng bản địa. Trƣớc hết

nó s trao cho cộng đồng quyền đƣợc ngăn cấm những ngƣời không có th m

quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, hoặc đối với những sản ph m không có nguồn

gốc từ khu vực địa lý đã nêu, hoặc loại trừ những mặt hàng thuộc cùng một

khu vực địa lý nhƣng sản ph m không đáp ứng đƣợc yêu cầu về chất lƣợng.

Mặt khác, bảo hộ chỉ dẫn địa lý để chúng không trở thành một tên gọi chung, làm mất đi tính phân biệt với các hàng hóa thông thƣờng khác22. Tuy nhiên,

việc bảo hộ tri thức truyền thống dƣới dạng chỉ dẫn địa lý c n tồn tại những

hạn chế nhất định, đặc biệt là khả năng không thể bảo hộ việc sử dụng tri thức

đó của ngƣời khác mà không đăng kí dƣới dạng tên chỉ dẫn địa lý.

5 Cá đ t k á

Bên cạnh các đối tƣợng bảo hộ nêu trên, tri thức truyền thống c n có

thể đƣợc bảo hộ dƣới các hình thức khác nhƣ giải pháp hữu ích, bí mật

21 Điều 79, L ậ Sở hữ í , 5 / 5/ gà 9/ / 5, hi ể gà 7 6, ượ ử ổi bổ g heo L ậ ử ổi bổ g i ủ L ậ Sở hữ í à 9/6/ 9 hi 01.01.2010 22 http://sunlaw.com.vn/chi-dan/bao-ho-chi-dan-dia-ly-tai-viet-nam.aspx, cập nhật ngày 8 9 2 15

67

thƣơng mại, giống cây trồng vật nuôi thuộc pháp luật SHTT. Điều quan trọng

là việc đáp ứng các tiêu chí bảo hộ đối theo yêu cầu, khi đó tri thức truyền

thống s đƣợc đặt dƣới sự bảo hộ của pháp luật SHTT, mọi hành vi xâm

phạm trái ph p của bên thứ ba s không đƣợc ph p.

3 Thực tr ng ảm ảo qu ền i với tri th c tru ền th ng trong lĩnh

vực dƣ c học cổ tru ền t i Trung Qu c

3 C sá , ế đ m qu và p át tr ể tr t tru

t tr v tru tạ Tru Qu

Con ngƣời ngày càng có xu hƣớng quay trở về các giá trị tự nhiên khi

họ đã có sự thay đổi nhận thức của mình về vai tr của các loại dƣợc ph m cổ

truyền. Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại đã tạo cơ

sở cho việc giải mã cơ chế của y dƣợc học cổ truyền, tạo tiền để YDHCT

Trung Quốc trở thành một ch dựa vững chắc trong việc chăm sóc sức kh e con ngƣời trên thị trƣờng toàn cầu.23 Tại Trung Quốc, các chế ph m từ thảo

dƣợc truyền thống chiếm 3 - 5 tổng số lƣợng thuốc tiêu thụ trên toàn

quốc gia. Thị trƣờng tiêu thụ toàn cầu dành cho các loại thuốc nguồn gốc thảo dƣợc chiếm hơn 6 t USD m i năm và vẫn đang tăng trƣởng ổn định.24 Một

thống kê cho thấy, Trung Quốc chiếm 5 doanh số tiêu thụ hàng năm trong

l nh vực YDHCT toàn thế giới. Mặc dù giá trị xuất kh u của các loại dƣợc

ph m cổ truyền Trung Quốc có sự suy giảm do sự tác động của Tân dƣợc

thuốc Tây nhƣng không thể phủ định những cơ hội to lớn của Trung Quốc

trong thị trƣờng thế giới bởi xu hƣớng ngày càng cởi mở hơn với các loại dƣợc ph m cổ truyền.25 Cũng tại quốc gia này, hơn 12. các loại động vật,

thực vật và khoáng chất đƣợc sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc đã

23 http://www.chinanews.com.cn/hr/hrlt/news/2007/07-23/985588.shtml, cập nhật ngày 8 9 2 15 24 http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs134/en, cập nhật ngày 8 9 2 15 25 Fei Jiao (2009) : Recommendations on How to Protect Traditional Chinese Medicine Knowledge

68

đƣợc chứng minh có hiệu quả cho nhiều bệnh chức năng và các bệnh trong hệ

thống miễn dịch. Châm cứu và khí công cũng đƣợc biết đến rộng rãi trên toàn

thế giới. YDHCT Trung Quốc đã chứng t đƣợc vị trí của mình trên thị

trƣờng toàn cầu.

YDHCT Trung Quốc cũng có thể mang Trung Quốc vào thị trƣờng thế

giới để cạnh tranh với các nƣớc khác. So với sự phát triển muộn hơn của mình

trong các l nh vực trọng điểm công nghệ chẳng hạn nhƣ thuốc hóa học, công

nghệ sinh học và viễn thông, Trung Quốc có nền YDHCT tiên tiến nhất và

các nguồn tài nguyên thiên nhiên khổng lồ. Ƣu điểm sở hữu nền YDHCT

cũng có thể mang Trung Quốc vào l nh vực dƣợc ph m một cách dễ dàng.

Ngoài tầm quan trọng kinh tế của mình, giá trị tri thức trong l nh vực YDHCT

phản ánh lịch sử quốc gia và di sản văn hóa của Trung Quốc. Vì vậy nƣớc

ngoài và các công ty sử dụng một cách tự do là một sự lạm dụng thậm chí sử

dụng sai mục đích di tích văn hóa và vi phạm bản sắc dân tộc.

Để tối đa hóa tiềm năng của y học cổ truyền nhƣ là một nguồn chăm

sóc sức kh e, Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã ban hành "Chiến lƣợc Y học

cổ truyền 2 2-2005" để giúp cứu sống và cải thiện sức kh e con ngƣời bằng

cách xóa b các khoảng cách lớn giữa tiềm năng và sự tiếp cận của các loại

thuốc thiết yếu cho sức kh e của hàng triệu ngƣời. Đây là lần đầu tiên để tổ

chức Y tế Thế Giới tạo thành chiến lƣợc và khuôn khổ cho hành động trên

toàn thế giới. Đồng thời, do chi phí rất lớn của việc chăm sóc sức kh e, các

nƣớc châu Âu, Mỹ, Nhật Bản và các nƣớc phát triển khác đã bắt đầu ban hành

hoặc sửa đổi pháp luật để điều chỉnh YDHCT bao gồm các loại thuốc cổ

truyền từ thảo dƣợc, thực vật và các sản ph m sức kh e tự nhiên. Mục đích

của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả, chất lƣợng và quản lý các thủ

69

tục, các yêu cầu đăng ký liên quan tới YDHCT. Đây là dấu hiệu đáng mừng

chứng t khung hành lang pháp lý dành cho YDHCT đã bƣớc đầu đƣợc quan tâm, tạo tiền đề cho những bƣớc phát triển sắp tới của YDHCT.26

Trong khi y học cổ truyền Trung Quốc đƣợc sử dụng rộng rãi trên toàn

thế giới, các công ty nƣớc ngoài đã đƣợc hƣởng lợi rất nhiều từ việc sử dụng

miễn phí các công thức YDHCT Trung Quốc. Ngƣời ta ƣớc tính rằng các

công ty nƣớc ngoài đã chiếm hơn 7 thị trƣờng thảo dƣợc độc quyền quốc

tế. Một số thậm chí bán sản ph m của họ sang Trung Quốc. YDHCT Trung

Quốc chiếm 1 5 thị trƣờng y học Trung Quốc nói chung với giá trị bằng sáng chế đạt khoảng 38,5 t nhân dân tệ 4.67 tỉ USD m i năm.27 Không có một

loại luật đặc biệt nào đƣợc thiết lập để bảo vệ riêng cho YDHCT tại Trung

Quốc, tuy nhiên pháp luật hiện hành có khả năng điều chỉnh nó. Việc bảo vệ

các giá trị YDHCT nằm trong khuôn khổ của pháp luật về SHTT, trong đó

bao gồm các hình thức bảo vệ nhƣ: Bảo hộ quyền tác giả theo Luật bản quyền

của Trung Quốc, bảo hộ Nhãn hiệu theo Luật Nhãn hiệu Trung Quốc và Bằng

độc quyền sáng chế theo Luật Sáng chế Trung Quốc, bao gồm cả những quy

định cho việc thực hiện các quy đinh này của bên thứ ba và một số hình thức

đa dạng khác thuộc khuôn khổ pháp luật SHTT. Bảo vệ tri thức truyền thống

trong l nh vực YDHCT có thể khuyến khích phát triển nhiều mặt của nền kinh

tế của Trung Quốc. Nó có thể thúc đ y sự đổi mới trong nƣớc, chẳng hạn nhƣ

cải thiện các phƣơng pháp điều trị bí mật dân gian, tăng giá cả bằng cách sử

dụng chỉ dẫn địa lý và thúc đ y chuyển giao công nghệ, tạo việc làm, tăng

doanh thu thuế từ cấp giấy ph p bằng sáng chế, hoạt động đầu tƣ liên quan, và

26 World health orgnization (WHO): WHO traditional medicine strategy 2002-2005, Geveva 27Fei Jiao (2009) : Recommendations on How to Protect Traditional Chinese Medicine Knowledge, page 2,

cập nhật ngày 8 9 2 15

70

sự phát triển của các ngành công nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc, cung cấp

cho ngành công nghiệp y học Trung Quốc truyền thống trong nƣớc một nền

tảng cho sự đổi mới và phát triển trong tƣơng lai.

Pháp luật quốc gia về bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT:

- Luật quản lý dƣợc ph m Trung Quốc trong đó có YDHCT ;

- Luật bảo vệ giống cây trồng;

- Thực hành pháp luật trong l nh vực dƣợc ph m;

- Quy định về quản lý các cơ sở y tế về YDHCT.

Tại Trung Quốc, tồn tại các hình thức khác nhau trong việc bảo hộ tri

thức truyền thống trong l nh vực YDHCT, bao gồm hình thức bảo hộ theo

pháp luật SHTT, hoặc việc thiết lập một hệ thống bảo hộ riêng ví dụ nhƣ dựa

trên việc thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu , dựa vào pháp luật bảo vệ đa dạng

sinh học.

Hệ thống bảo hộ SHTT bao gồm:

- Quyền tác giả và quyền liên quan;

- Bằng độc quyên sáng chế;

- Bí mật kinh doanh;

- Nhãn hiệu, tên thƣơng mại, kiểu dáng công nghiệp;

- Chỉ dẫn địa lý;

- Bảo hộ đa dạng giống cây trồng.

Nhƣ vậy, bảo hộ tri thức cổ truyền Trung Quốc trong l nh vực YDHCT có

thể dựa trên hệ thống pháp luật SHTT hiện tại gồm bảo hộ dƣới dạng quyền

tác giả và quyền liên quan, sáng chế, bí mật thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, nhãn

hiệu... Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng có thể dựa vào pháp luật về đa dạng

sinh học để bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT. Việc thiết

lập một hệ thống riêng biệt để bảo vệ tri thức truyền thống trong l nh vực

YDHCT cũng là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ những giá trị truyền

71

thống YDHCT.

2.3.2. Qu đ vớ tr t tru t t p áp uật Sở ữu tr tu tạ

Tru Qu

Qu tá

Để đƣợc bảo hộ quyền tác giả, tri thức truyền thống về y dƣợc học cổ

truyền phải đƣợc thể hiện dƣới dạng vật chất nhất định ví dụ nhƣ tác ph m

thành văn . Khi đó, tác ph m đƣợc đặt dƣới sự bảo hộ của quyền tác giả. Tuy

nhiên, sự bảo vệ này chỉ đơn thuần về mặt hình thức, quyền tác giả không bảo

hộ nội dung tác ph m, tức chủ sở hữu tác ph m không có quyền ngăn cấm

hành vi sử dụng ý tƣởng tác ph m khi ý tƣởng đó đƣợc thực hiện không đăng

kí quyền tác giả.

Tháng 9 năm 2 6, trƣờng hợp đầu tiên về bản quyền của các phƣơng

pháp trị liệu và đơn thuốc đã hoàn thành thủ tục pháp lý. Nguyên đơn là

ngƣời thừa kế của một đơn thuốc dân gian có tên là "Fang Ku Jun San", giúp

điều trị các vết nứt. Tháng 4 1959 nguyên đơn trình bày đơn thuốc cho chính

phủ. Sau đó, đơn thuốc đã đƣợc xuất bản trong cuốn sách "Bộ sƣu tập các bí

quyết dân gian Trung Quốc". Ngƣời kháng án là một bác s đã viết một cuốn

sách về những phƣơng pháp điều trị, trong đó có chứa đơn thuốc của nguyên

đơn. Vì vậy, nguyên đơn kiện hành vi xâm phạm quyền tác giả của bị đơn.

Th m phán quyết định cuối cùng bác b vụ kiện vì đơn thuốc không đƣợc cấp bản quyền.28

o h hữ g h ượ hời h b o h

Đối với một số loại tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT không

đủ điều kiện cho bất kỳ sự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nào khác, chẳng hạn

nhƣ thuốc đông y đã đƣợc sử dụng trong phạm vi công cộng, hoặc đã đƣợc hệ

28 Civil Judgement of Chengxuan Zhang v. Wenzhong Yang on the dispute of copyright of one prescription, by Chengdu Intermediate People’s Court, 2 6 CDIPC Initial No. 1 42

72

thống hóa hoặc phổ biến trong các tác ph m cổ đại Trung Quốc, việc cần thiết

đó là Công bố rộng rãi các thông tin đó để đảm bảo rằng không có ngƣời khác

hoặc tổ chức bất hợp pháp sử dụng bằng sáng chế từ chúng.

Ben Cao Gang Mu Compendium of Materia Medica Li Shizhen, là một

cuốn sách nổi tiếng thống kê danh sách đầy đủ và toàn diện nhất của các loại

thảo mộc. Trung Quốc, có rất nhiều cuốn sách cổ xƣa mà đã vƣợt quá thời

hạn bảo hộ quyền tác giả. Đó là những giá trị quý giá vô cùng của ngƣời

Trung Quốc. Vì vậy làm thế nào để bảo vệ những cuốn sách đó là một vấn đề

quan trọng. Có hai câu trả lời. Đầu tiên là thiết lập cơ sở dữ liệu. Thứ hai là

sắp xếp và biên soạn sách dành cho các loại tri thức truyền thống cho các loại

thuốc cổ đó.

Điều 12 của Luật Bản quyền của nƣớc Cộng h a nhân dân Trung Hoa cho

rằng " h ô h g, hú hí h, dị h hoặ h ể hể

h ướ ượ b o h gi hư h g à hô g à hư g h i gi ủ h g "29

Điều 14 Luật Bản quyền của nƣớc Cộng h a nhân dân Trung Hoa quy

định: ể ậ h họ gh h ậ , hẳ g h hư b

b h ho iể à hợ ể , hờ hư g h họ ọ à ư

i à o hà h g o í , g ượ b o h hư h

à hô g hư g h i gi ủ h o hợp ể à 30. Công ƣớc Berne và Hiệp định TRIPS, hai công ƣớc chính về

bản quyền quốc tế cũng đã có những quy định về điều này.

29 Copyright Law of People's Republic of China, article 12: Article 12 Where a work is created by adaptation, translation, annotation or arrangement of a preexisting work, the copyright in the work thus created shall be enjoyed by the adapter, translator, annotator or arranger, provided that the exercise of such copyright does not prejudice the copyright in the preexisting work.. 30 Copyright Law of People's Republic of China, article 14: Article 14 A collection of preexisting works or passages therefrom, or of data or other material which does not constitute a work, if manifesting the originality of a work by reason of the selection or arrangement of its contents, is a compilation. The copyright in such compilation shall be enjoyed by the compiler, provided that the exercise of such copyright does not prejudice the copyright in the preexisting works. 73

Điều 1 Hiệp định trips:

b ư ậ dữ i hoặ ư i h , dù dưới d g ọ ượ b g

h dưới d g h , à i ể họ hoặ ắ x i d g hí h à

hà h ủ ho g í h i ượ b o h i b o h i ,

ới h i hô g b o hà hí h dữ i hoặ ư i , hô g ượ

à h hưở g ới b g ồ i i ới hí h dữ i hoặ ư i 31

Khoản 3 và 5 điều 2 Công ƣớc Berne Bảo hộ các tác ph m văn học và nghệ

thuật quy định rằng:

(3) h dị h, ô h g, h ể hể h à h ể hể h

h họ gh h ậ ượ b o h hư h g à

hô g hư g h i gi ủ h g

(5) ể ậ h họ gh h ậ , hẳ g h hư b

b h ho iể à hợ ể , hờ hư g h họ ọ à ư

i à o hà h g o í , g ượ b o h hư h

à hô g hư g h i gi ủ h o hợ ể à 32

Việc tuyển tập các tài liệu về YDHCT không chỉ bảo vệ hình thức thể

hiện cụ thể y học cổ truyền của Trung Quốc về quyền tác giả, mà c n ngăn

chặn ngƣời khác cấp các bằng sáng chế để có đƣợc sự độc quyền của y học

Trung Quốc truyền thống. Ví dụ, có một bằng sáng chế tên là Pilatory đƣợc

cấp bởi một quốc gia nƣớc ngoài. Pilatory bao gồm sự kết hợp độc đáo của

mận, giống hải tùng lá và lá tre để điều trị ngứa da đầu và thúc đ y tái tạo tóc.

Tuy nhiên, trong thời nhà Đƣờng, tác giả Sun Simiao đã viết một cuốn sách

31 http://www.customs.gov.vn/Lists/VanBanPhapLuat/ViewDetails.aspx?List=b83d2062-3090-4797-af61- 7498eff47f51&ID=5540 32http://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_%C6%B0%E1%BB%9Bc_Berne_v%E1%BB%81_B%E1% BA%A3o_h%E1%BB%99_c%C3%A1c_t%C3%A1c_ph%E1%BA%A9m_v%C4%83n_h%E1%BB%8Dc_ v%C3%A0_ngh%E1%BB%87_thu%E1%BA%ADt/%C4%90i%E1%BB%81u_1_%C4%91%E1%BA%BF n_21#.C4.90i.E1.BB.81u_2, cập nhật ngày 8 9 2 15

74

về y học có tên là "Bei Ji Qian Jin Yao Fang" công thức kh n cấp, trị giá

ngàn vàng , trong đó nó đã nêu rõ giống hải tùng và lá tre có thể đƣợc sử

dụng để tái tạo tóc và mận có thể đƣợc sử dụng chống ngứa da đầu. Do sự mô

tả chi tiết đã có trong các tài liệu y học Trung Quốc, ngƣời nộp đơn buộc rút

lại đơn yêu cầu cấp bằng. Tuy nhiên, bằng sáng chế này đã đƣợc đăng ký tại

Mỹ và các nƣớc châu Âu khác vì không có các dữ liệu về nguồn tài liệu từ y văn cổ của Trung quốc.33

hư g h ị i bí ậ à h hể ượ

gi ?

Hầu hết các phƣơng pháp điều trị dân gian và các đơn thuốc đƣợc

truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Một số chủ sở hữu đã công bố tài liệu

này cho công chúng để có thể khai thác đƣợc đầy đủ lợi ích từ chúng. Tuy

nhiên, các phƣơng pháp điều trị và các đơn thuốc này không đƣợc bảo vệ bởi

luật bản quyền tác giả.

Thuật ngữ "Các tác ph m văn học và nghệ thuật" bao gồm tất cả các

sản ph m trong l nh vực văn học, khoa học và nghệ thuật, bất kỳ đƣợc biểu

hiện theo phƣơng thức hay dƣới hình thức nào Điều 2 khoản 2 Công ƣớc

Berne về bảo hộ các tác ph m văn học và nghệ thuật .

Đối tƣợng của quyền tác giả bao gồm các tác ph m văn học, nghệ

thuật, khoa học, hình thức biểu hiện ban đầu cũng phải tƣơng ứng trong l nh

vực văn học, nghệ thuật và khoa học. Trong trƣờng hợp này, chính là để phân

biệt công nghệ đơn thuốc và biểu hiện của công nghệ này hình thức biểu

hiện là đơn thuốc . Đầu tiên là trong phạm vi của bằng sáng chế và bí mật

thƣơng mại và sau này thuộc về phạm vi của quyền tác giả. T a án đã tổ chức

hồ sơ theo đơn các thông tin về công nghệ và nhận thấy nó không phải là bản

gốc. Theo đơn thuốc, đề cập đến trong những tên thảo dƣợc, hiệu quả sử

33 Fei Jiao (2009) : Recommendations on How to Protect Traditional Chinese Medicine Knowledge, page 15, cập nhật ngày 8 9 2 15

75

dụng, cách thực hiện, hƣớng dẫn dùng và nhƣ vậy, do đó, đơn thuốc chỉ là sự

sắp xếp, và sự kết hợp của các loại thuốc thảo dƣợc đƣợc biết đến. Sắp xếp và

sự kết hợp này chỉ là thông tin công nghệ, nhƣng không phải là hình thức thể

hiện ban đầu của công nghệ đó. Vì vậy, vụ kiện đã bị hủy.

Đối với các loại thuốc mới dựa trên tri thức truyền thống trong l nh vực

YDHCT có đủ điều kiện yêu cầu nộp đơn cấp bằng sáng chế phải đƣợc nhận

thức rõ về những hậu quả có thể khi họ quyết định công bố công khai các bài

báo tiết lộ quy trình, phƣơng pháp điều trị hoặc liều lƣợng của chế ph m trong

các bài báo, hoặc hội nghị quốc tế hoặc theo cách thức xuất bản tài liệu

nghiên cứu. Nếu không, họ s hy sinh lợi nhuận to lớn khi đƣợc cấp bằng

sáng chế cho một khoản lợi ích nh từ việc khen thƣởng khi họ đạt đƣợc bản

quyền tác giả, và thậm chí từ b các bằng sáng chế để đối tác nƣớc ngoài sau

khi họ thực hiện một số thay đổi nh .

g g h

Những con số tổng quan về việc nộp đơn xin cấp bằng độc quyền sang

chế trong l nh vực YDHCT tại Trung Quốc:

- Số lƣợng của các đơn xin cấp bằng độc quyền sáng chế đƣợc cấp bởi Cơ

quan sang chế Trung Quốc là trong thời gian 1985-2 7 là 2.972.262 đơn

trong đó có 382. 52 bằng sáng chế;

- Số lƣợng các đơn sáng chế trong l nh vực YDHCT là 41.482 đơn, chiếm

1,4 trong tổng số các đơn sáng chế yêu câu nộp;

- Số lƣợng bằng độc quyền sáng chế đƣợc cấp cho các đơn sáng chế trong

l nh vực YDHCT là 12.69 bằng, chiếm 3,3 ;

34 Prof. Dr. Xuezhong ZHU (Oct.17, 2008): Patent Protection of Chinese Traditional Medicine and Its Impact on Related Industries in China, Institute of Intellectual Property Strategy Huazhong University of Science and Technology Wuhan,China, Senio-German Ip conference in Munich, Germany.

76

- Số lƣợng đơn xin cấp bằng độc quyền sáng chế chủ yếu là các đơn trong nƣớc, c n lại số lƣợng đơn nƣớc ngoài chỉ chiếm 1,2 1992-2002)34.

Biểu đồ dƣới đây biểu hiện số lƣợng đơn xin cấp bằng sáng chế trong l nh

vực YDHCT nộp tại cơ quan sáng chế Trung Quốc từ năm 1985-2007:

iể 1 S g g h i i g

Ng ồ : Prof. Dr. Xuezhong ZHU (Oct.17, 2008)35

Nhìn vào biều đồ chúng ta có thể nhìn thấy rõ 3 giai đoạn của quá trình nộp

đơn cấp bằng độc quyền sáng chế bao gồm:

- 1985-1992: số lƣợng bằng sáng chế đƣợc cấp nh , chủ yếu bao gồm

35 Prof. Dr. Xuezhong ZHU (Oct.17, 2008): Patent Protection of Chinese Traditional Medicine and Its Impact on Related Industries in China, Institute of Intellectual Property Strategy Huazhong University of Science and Technology Wuhan,China, Senio-German Ip conference in Munich, Germany, Side A Statistics of CTM Patent Applications Accepted by SIPO during 1985-2007

77

các phƣơng pháp sản xuất dƣợc ph m đƣợc cấp.

- 1993-2 : số lƣợng này tăng lên đáng kể, đây là thời điểm đánh dấu

sự ra đời của Luật sáng chế trong l nh vực dƣợc ph m tại Trung Quốc

trong đó bao gồm YDHCT .

- 2 1-2 7: Số lƣợng tăng đáng kể mặc dù có sự suy giảm trong một số

năm 2 7 , đây là thời điểm đánh dấu sự kiện Trung Quốc gia nhập

WTO.

- Số lƣợng bằng độc quyền sáng chế đƣợc cấp trong l nh vực YDHCT từ

năm 1985 đến 2 5:

iể 2. S ượ g b g g h ượ o g h g

36 Prof. Dr. Xuezhong ZHU (Oct.17, 2008): Patent Protection of Chinese Traditional Medicine and Its

Impact on Related Industries in China, Institute of Intellectual Property Strategy Huazhong University of

Science and Technology Wuhan,China, Senio-German Ip conference in Munich, Germany, slide A Statistics

of CTM Patent Granted by SIPO during 1985-2006

78

Nguồn: Prof. Dr. Xuezhong ZHU (Oct.17, 2008)36

Nhìn vào bảng số liệu, có thể nhận thấy, mặc dù có sự giảm trong

những năm gần đây, nhƣng số lƣợng bằng độc quyền sáng chế đã đƣợc cấp

bằng trong l nh vực YDHCT là đáng kể. Điều này phản ánh những thành tựu

to lớn mà cơ quan SHTT Trung Quốc đã đạt đƣợc trong việc xác lập quyền

đối với tri thức truyền thống trong l nh vực này.

i h g hậ g h hi

Trong nhiều trƣờng hợp, các sản ph m từ YDHCT không đủ điều kiện

để đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế, có thể thiết kế một dấu hiệu đặc biệt

với những đặc điểm đáng chú ý và tiến hành nộp đơn đăng kí giấy chứng

nhận nhãn hiệu để phân biệt nhãn hiệu của họ với các nhãn hiệu khác của đối

tác.

Có thể đƣa ra ví dụ về một trƣờng hợp đăng kí nhãn hiệu cho loại Gói

Trà Thảo Dƣợc cổ truyền tên là "Wang Lao Ji . Nguyên đơn là Công ty Jiao

Duo Bao là chủ đơn hợp pháp của nhãn hiệu "Wang Lao Ji với bao bì màu

đ cho sản ph m Trà Thảo Dƣợc đã kiện Công ty San Shui Hua Li đã xâm

phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu của mình, trong đó công ty San Shui

Hua Li đã sử dụng tên nhãn hiệu với bao bì không có sự khác biệt đáng kể với

nhãn hiệu đã đăng kí của Công ty Jiao Duo Bao, điều này s gây ra sự nhầm

lẫn một cách dễ dàng đối với khách hàng. Phiên t a x t xử đã phán quyết rằng

công ty San Shui Hua Li đã xâm phạm quyền SHTT đối với nhãn hiệu của

công ty Jiao Duo Bao, đồng ngh a với việc công ty này phải chịu trách nhiệm

về những tổn thất của Jiao Duo Bao trị giá hơn 1 . nhân dân tệ.

Việc tiến hành đăng kí h hi ậ hể cũng mang lại những lợi thế

nhất định. Nó là điều cần thiết đối với một số cộng đồng bản địa hoặc các

nhóm địa phƣơng chia sẻ các tri thức truyền thống về l nh vực YDHCT giống

79

nhau hoặc tƣơng tự nhau đoàn kết với nhau và hình thành một hiệp hội hoặc

tổ chức về tri thức truyền thống đó. Nhãn hiệu tập thể thƣờng đƣợc sử dụng

nhằm khuếch trƣơng các sản ph m mang đặc trƣng của một vùng nhất định.

Việc tạo dựng nhãn hiệu tập thể trên thực tế phải đi kèm với sự phát triển các

tiêu chu n nhất định cùng với một chiến lƣợc chung. Khi đó, nhãn hiệu tập

thể mới có thể trở thành một công cụ hữu hiệu cho sự phát triển. Khi nói tới

các sản ph m mang Nhãn hiệu tập thể thì phải chú ý đến một vấn đề đó là

việc xem x t các sản ph m có những đặc trƣng riêng của những ngƣời sản

xuất ở một vùng nhất định có liên quan đến các điều kiện lịch sử, văn hóa, xã

hội của vùng. Một nhãn hiệu tập thể có thể đƣợc sử dụng để thể hiện toàn bộ

các đặc trƣng đó và cũng là cơ sở để marketing các sản ph m, đem lại lợi ích cho các nhà sản xuất, kinh doanh.37 Việc đăng kí nhãn hiệu tập thể cho sản

ph m YDHCT mang lại các giá trị về kinh tế, văn hóa, xã hội. Danh tiếng của

m i cá nhân thuộc nhóm hiệp hội gắn liền với giá trị đã đƣợc định vị khi

nhóm tiến hành đăng kí sản nhãn hiệu tập thể. Tri thức truyền thống trong l nh

vực YDHCT là một phƣơng tiện nhận dạng văn hóa.

Các công ty sản xuất các sản ph m YDHCT nên tiến hành xác lập

quyền đối với nhãn hiệu của mình. Nhãn hiệu trong một ngh a nào đó là

tƣơng tự nhƣ các sản ph m đã đƣợc cấp bằng sáng chế s mang lại những

quyền, lợi ích đáng kể cho công ty trong việc dành quyền lợi hợp pháp của

mình trong môi trƣờng cạnh tranh.

3 3 N ậ xét v qu đ vớ tr t tru t tr v y

tru t p áp uật Sở ữu tr tu tạ Tru Qu

Y học truyền thống của Trung Quốc là kho tàng trí tuệ của ngƣời Trung

Quốc với lịch sử lâu dài. Nó không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà c n là biểu

37 http://laocai.gov.vn/sites/sokhcn/ungdungtienbokhcn/tuvanvadichvu/Trang/20120420094820.aspx, cập nhật ngày 8 9 2 15

80

tƣợng của lịch sử lâu dài của Trung Quốc nên bảo vệ tri thức thức truyền

thống về YDHCT đã đƣợc thực hiện một cách hiệu quả; Nếu không Trung

Quốc s mất lợi thế của những loại y, dƣợc học cổ truyền với giá trị lịch sử to

lớn đối với các nƣớc phát triển. Chiến lƣợc thực tế nhất vào lúc này là làm

cho sử dụng đầy đủ các hệ thống SHTT hiện có để mang lại sự bảo vệ trong

các l nh vực bản quyền, nhãn hiệu, bằng sáng chế cũng nhƣ các bí mật kinh

doanh... Đối với quyền tác giả và quyền liên quan, nhà sáng chế hay nhà

nghiên cứu Trung Quốc nhận thức đƣợc những hậu quả có thể khi họ phát

hành các bài báo nghiên cứu ở nơi công cộng dựa trên YDHCT tạo ra loại

thuốc mới có đủ điều kiện nộp đơn đăng ký sáng chế. Đối với một số phƣơng

pháp điều trị không dùng thuốc, nhƣ tai ji và qi gong, chủ tri thức có thể ghi

lại các chuyển động cơ thể, và tinh thần và đôi khi chúng đƣợc bảo hộ quyền

tác giả. Đối với YDHCT, việc thành lập cơ sở dữ liệu nên đƣợc ƣu tiên.

Trong trƣờng hợp giá trị bổ sung có thể đƣợc gắn với thuốc hoặc các phƣơng

pháp truyền thống để đáp ứng ba yêu cầu cấp bằng sáng chế tính mới, sáng

tạo và ứng dụng công nghiệp , bằng độc quyền sáng chế có thể đƣợc cấp.

Đồng thời, các quy định về đa dạng sinh học và hệ thống cần đƣợc đ y mạnh

để thúc đ y việc bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT.

Thực tr ng ảm ảo qu ền i với tri th c tru ền th ng trong lĩnh

vực dƣ c học cổ tru ền Ấn Độ

4 C sá , ế đ m qu và p át tr ể tr t tru

t tr v tru tạ

YDHCT đóng vai tr vô cùng quan trọng trong mọi phƣơng diện đời

sống Ấn Độ, đặc biệt trong đó là vấn đề chăm sóc sức kh e. Ấn Độ là một

trong số ít các quốc gia có nền tri thức truyền thống trong l nh vực y học giàu

có, lâu đời. SHTT là một công cụ hiệu quả trong việc bảo tồn, bảo vệ cũng

nhƣ sử dụng, khai thác các giá trị tri thức truyền thống nói chung. Ấn Độ có

81

truyền thống lâu đời của việc sử dụng các loại thảo mộc và gia vị với giá trị

chữa bệnh cao, nhƣ tiêu đen Piper nigrum , húng quế Ocimumbasilicum ,

Alma Cây lý gai là loại cây thuốc tự nhiên chứa lƣợng vitamin C, chất

chống oxy hóa cần thiết cho cơ thể. Nó giúp duy trì sức kh e mạnh m hơn,

giúp hệ thống tiêu hóa kh e mạnh, cải thiện khả năng miễn dịch tổng thể, làm

sạch máu, làm giảm cholesterol, tăng cƣờng thị lực, và tăng cƣờng phổi,

đƣờng hô hấp, hệ thống thần kinh trung ƣơng. Kali Mirch hạt tiêu màu đen

là một loại thuốc tự nhiên có tác dụng loai đờm, hạ sốt, tống hơi, ngoài ra nó

cũng giống nhƣ một món khai vị. Tại Ấn Độ, nó đã đƣợc sử dụng nhƣ một

loại thuốc để chữa bệnh đau răng, bệnh hen suyễn mãn tính, độc tố ruột kết,

bệnh b o phì, xoang, sốt, đau bụng đau, bệnh tả, bệnh dạ dày… Một gia vị Ấn

Độ đƣợc gọi là Methi c cà ri một phƣơng pháp chữa trị bản địa, có tác

dụng chữa táo bón, lo t miệng, ngăn cản s i thận, máu và kiểm soát lƣợng

đƣờng trong máu. Tulsi, thảo mộc có giá trị của Ấn Độ, đƣợc sử dụng nhƣ

một loại thuốc chữa sốt, thuốc bổ, để làm sắc n t bộ nhớ, và chữa bệnh cảm

lạnh thông thƣờng và các rối loạn hô hấp nhƣ hen suyễn, viêm phế quản và

cúm, vv Nó cũng đóng vai tr nhƣ là một biện pháp khắc phục trong trƣờng

hợp cúm, s i thận và các rối loạn tim bằng cách làm giảm lƣợng cholesterol

trong máu. Gừng, là một loại gia vị trong hầu hết các loại thực ph m Ấn Độ,

cung cấp phƣơng pháp chữa trị ra mồ hôi, nôn mửa, chóng mặt, buồn nôn,

viêm khớp, đau, viêm lo t đại tràng, đau đầu, sốt do cúm và cảm lạnh, viêm

họng, và hóa trị liệu. Tri thức truyền thống về việc sử dụng các loại thảo mộc

này đƣợc biết đến đƣợc truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác và tạo thành

một phần không thể tách rời của văn hóa Ấn Độ. Những kiến thức truyền

thống đang đƣợc sử dụng bởi một số của các tổ chức dƣợc ph m. Nam Ấn

82

Độ, kiến thức y học của các bộ lạc Kani đã dẫn đến sự phát triển của một loại

thuốc tên là Jeevani, một tác nhân chống stress và chống mệt m i, dựa trên cây thuốc thảo dƣợc arogyapaacha.38

Nhiều ngƣời Bắc Mỹ cho rằng y học phƣơng Tây hiện đại là tất cả

những công cụ mạnh m và chiếm ƣu thế trên toàn thế giới. Tuy nhiên, hàng

triệu ngƣời vẫn sử dụng, tin tƣởng hệ thống y học truyền thống với những giá

trị hàng ngàn năm. Mặc dù y học hiện đại đã tìm thấy một ch đứng thống trị

trong chăm sóc sức kh e ở Ấn Độ, nhƣng hệ thống chữa bệnh cổ xƣa vẫn

không hề biến mất mà chúng đang lấy lại đƣợc sự phổ biến và tôn trọng của

con ngƣời. Có khoảng 217. học viên đăng ký học ngành y học cổ truyền

tại Ấn Độ. Họ hoạt động 464 bệnh viện,13.565 trạm xá. Hầu hết các các trạm

xá hoạt động ở vùng nông thôn. Các ngành đào tạo phƣơng pháp chữa trị cổ

truyền Ấn Độ đào tạo khoảng 4. sinh viên tốt nghiệp m i năm. Chúng ta

có thể tìm hiểu về nghệ thuật của y học từ những phƣơng pháp chữa trị truyền

thống cổ xƣa. Chắc chắn, một nhận thức về chữa bệnh truyền thống và triết lý

chăm sóc sức kh e s đƣa ra cái nhìn về vai tr , tầm quan trọng của các giá trị YDHCT Ấn Độ.39

Những con số tổng quan trên đây phản ánh phần nào vai tr quan trọng

của YDHCT trong đời sống chăm sóc sức kh e cộng đồng ngƣời Ấn Độ. Hơn

bất cứ quốc gia nào trên thế giới, Ấn Độ sở hữu một kho tàng tri thức truyền

thống trong l nh vực YDHCT khổng lồ. Nếu nhƣ không có sự nhìn nhận đúng

đắn về vai tr của chúng thì những giá trị này liệu có thể phát huy, gìn giữ

trong bối cảnh toàn cầu hóa?

Ấn Độ sở hữu kho tàng tri thức truyền thống giàu có không chỉ đƣợc

truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác mà chúng c n đƣợc mô tả, ghi ch p

38 Rupak Chakravarty(6/2010): Preserving traditional knowledge: Initiatives in India, Panajab University 39 Mel Borins: Traditional Medicine of India

83

trong các cuốn sách cổ hoặc các tài liệu thành văn khác. Những kiến thức này

thƣờng rất khó đƣợc tiếp cận tới cộng đồng, thậm chí nếu có thể tiếp cận thì

việc hiểu đƣợc chúng hoàn toàn không phải điều dễ dàng khi toàn bộ hệ thống

tri thức thành văn đƣợc hệ thống bằng ngôn ngữ địa phƣơng nhƣ: Sanskrit,

Urdo, Arabic, Persian, Tamil...Việc công bố các tài liệu này trở nên bắt buộc

đẻ bảo vệ hệ thống tri thức truyền thống về YDHCT giàu có tại Ấn Độ để

ngăn cản sự chiếm đoạt các tri thức đó khi một chủ thể khác tiến hành đăng

ký sáng chế do không có tài liệu gốc về nó. Trên thực tế, hệ thống bằng độc

quyền sáng chế đƣợc cấp cho các chủ thể khác là không nh , bởi các th m

định viên không thể tìm thấy các tài liệu liên quan tới tri thức truyền thống đó

trong các tài liệu trƣớc đó. Một nghiên cứu đƣợc thực hiện năm 2 đã đƣa

ra các con số về việc cấp bằng độc quyền sáng chế cho các loại thuốc truyền

thống có nguồn gốc Ấn Độ, trong đó có 4 896 bằng sáng chế đã đƣợc cấp cho

bởi cơ quan sáng chế Mỹ, 8 trong số đó là các loại cây trồng có nguồn gốc

từ Ấn Độ. Trong tổng số 76 đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế, có 35 bằng

không thực sự có quyền đối với sáng chế đó. Trong tổng số 2 -5 bằng

sáng chế đƣợc cấp hàng năm, nguyên nhân chính là do thiếu sự tiếp cận đến

các tài liệu về tri thức truyền thống của Ấn Độ. M i năm, khoảng 15 bằng

sáng chế đƣợc cấp bởi Cơ quan sáng chế Châu Âu và Cơ quan Sáng chế Mỹ

phần lớn trong số chúng dựa trên hệ thống thuốc truyền thống tại Ấn Độ.

Những con số trên đây chỉ là một khía cạnh, trên thực tế, chúng ta có thể nhận

rõ thấy nguy cơ nếu nhƣ tri thức truyền thống không đƣợc chú trọng bảo vệ.

4 tr t tru t ằ p áp uật Sở ữu tr tu tạ

Cũng giống nhƣ các quốc gia trong khu vực nói chung, pháp luật Ấn

Độ thể hiện sự quan tâm đặc biệt cho việc bảo hộ tri thức truyền thống thông

qua các hình thức bảo hộ khác nhau nhƣ pháp luật SHTT, biện pháp đặc thù.

Để bảo hộ dƣới pháp luật SHTT, tri thức truyền thống cần đáp ứng các tiêu

84

chí bảo hộ đối với từng hình thức đăng ký nhƣ sáng chế, bí mật kinh doanh,

chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, hay quyền tác giả…Bên cạnh đó, pháp luật Ấn Độ

cũng hình thành những hình thức pháp lý khác nhằm thúc đ y hiệu quả của

việc bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực YDHCT. Tuy nhiên, trong

giới hạn cho ph p, khóa luận xin đi sâu vào hai mục là thƣ viện dữ liệu về tri

thức truyền thống và những quy định liên quan đến tiếp cận và chia sẻ lợi ích

để nhấn mạnh những hiệu quả của việc thiết lập những quy định pháp luật

riêng trong việc bảo hộ tri thức truyền thống Ấn Độ.

4 3 Nhậ xé h g b o h i h h g o g h

i Ấ

Hệ thống CSDL của Ấn Độ đƣợc coi nhƣ một hình mẫu với các quốc

gia trong việc bảo vệ giá trị tri thức truyền thống nói chung, l nh vực YDHCT

nói riêng. Các quốc gia nhƣ: Bắc Phi, Mogolia, Nigeria, Malyasia, Thái Lan

đã mong muốn tái tạo CSDL này. Những giá trị truyền thống trở thành một

phần trong cuộc sống của ngƣời Ấn Độ, rất ít quốc gia trên thế giới có thể sở

hữu nguồn tri thức truyền thống khổng lồ nhƣ Ấn Độ. Tuy nhiên, hệ thống Tri

thức truyền thống của Ấn Độ đã bị khai thác trên toàn thế giới và bị cấp bằng

độc quyền sáng chế cho các chủ đơn nƣớc ngoài. Điều này gây ra những thiệt

hại to lớn trên mọi phƣơng diện kinh tế, văn hóa, xã hội Ấn Độ. Việc xây

dựng CSDL có thể đóng một vai tr quan trọng đáng kể trong việc bảo tồn,

bảo vệ các giá trị truyền thống này. Tuy nhiên, hệ thống CSDL cần đƣợc mở

rộng cho cộng đồng để việc cập nhật thƣờng xuyên những trƣờng hợp, dạng

40 Rupak Chakravarty (2010): Preserving traditional konowledge: Initatives in India, Department of Library and Information Science, Panjab University, Chadigarh 160014, India.

85

mới của tri thức truyền thống chƣa đƣợc tìm thấy bởi các nhà nghiên cứu, nhà khoa học. 40

5 Thực tr ng ảm ảo qu ền i với tri th c tru ền th ng trong lĩnh

vực y dƣ c học cổ tru ền t i Thái Lan

5 C sá , ế đ m qu và p át tr ể tr t tru

t tr v tru

Vƣơng quốc Thái Lan Sở hữu một nền tri thức truyền thống khổng lồ

trong l nh vực y học, c n gọi là y dƣợc học cổ truyền. Kể từ những năm 1238-

1377 sự tồn tại của Y học cổ truyền đã đóng một vai tr to lớn trong việc

chăm sóc sức kh e con ngƣời, phát triển song song với lịch sử dân tộc Thái

Lan. Cho đến những năm đầu thế k 2 , cùng với sự thâm nhập nhanh chóng

của các loại thuốc hiện đại, việc sử dụng các loại thuốc truyền thống suy giảm

đáng kể, và nền y học truyền thống Thái Lan đã phát triển một cách chậm

chạp trong khoảng 6 năm cho tới những năm 197 , YDHCT đƣợc phục hồi

trở lại để tiếp tục phát huy vai tr của chúng đối với sự phát triển của vấn đề

chăm sóc sức kh e cộng đồng.

Bằng chứng lịch sử cho thấy, cộng đồng ngƣời Thái Lan đã bắt đầu sử dụng

các loại thuốc thảo dƣợc để chăm sóc sức kh e, chữa trị các loại bệnh đa dạng

khác nhau từ những năm 1238 Sau công nguyên. Tài liệu ghi ch p lại cho

thấy đã có tới 1 2 cơ sở y tế đƣợc gọi là arogaya sala đã đƣợc xây dựng dƣới

triều Vua h i o h ư g Kho e Trong thời kỳ Ayutthaya

(1350-1767 , đã có một số hiệu thuốc hoặc các cửa hàng thuốc cho công

chúng cũng nhƣ các bệnh xá hoàng gia trong cung điện hoàng gia. Trong suốt

triều đại của vua Narai Đại 1656-1688 , các bác s phục vụ triều đình đã biên

dịch một cuốn sách giáo khoa của thuốc dành cho Vƣơng quốc Narai hoặc

Tamra Phra Osod Phra Narai, đó là sách giáo khoa chính thức đầu tiên dành

cho các công thức thuốc Thái Lan. Sau khi Miến Điện phá hủy Ayutthya vào

năm 1767, thủ đô mới của Thái Lan đƣợc thành lập một thời gian ngắn sau tại

86

Thonburi và sau đó ở Bangkok, nơi thời kỳ Rattanakosin bắt đầu vào năm

1782. Vua Rama I, II và III của triều đại Chakri hiện nay đóng một vai tr

quan trọng trong sự hồi sinh của YDHCT Thái Lan. Hơn 1. công thức

YDHCT Thái Lan về nguồn gốc của bệnh và phƣơng pháp điều trị đã đƣợc

thu thập và ghi trên viên đá c m thạch và đƣợc đặt trên các bức tƣờng của hai

ngôi đền, là Wat Po và Chùa Raja Oros.

Mục đích của việc biên dịch, thu thập này nhằm khôi phục một phần bị mất

hoặc bị phá hủy trong chiến tranh và để cung cấp cho ngƣời dân những kiến

thức về giáo dục sức kh e cho ngƣời dân Thái Lan để họ có thể chăm sóc sức

kh e của họ bằng cách sử dụng tri thức truyền thống.

Trong suốt triều đại của vua Rama V 1868-191 , sách giáo khoa y học đầu

tiên Tumra Paetsart Sonkrau và công thức thuốc truyền thống quốc gia Thái

đầu tiên đƣợc gọi là Tumra Paetsart Sonkhrau Chabub Luang cũng nhƣ

Tumra Vejasuksa, sách giáo khoa về tri thức truyền thống đầu tiên cho sinh

viên y khoa đã đƣợc công bố. Chúng vẫn là sách giáo khoa chính thức của về

YDHCT đƣợc chấp nhận bởi Cục Quản lý Dƣợc Thực ph m Thái Lan FDA

cho việc đăng ký thuốc YDHCT. Trong khi đó, ảnh hƣởng của y học phƣơng

Tây xâm nhập vào Thái Lan do các các bác s phƣơng Tây bắt đầu trong triều

đại của vua Rama III dần dần tăng lên. Năm 1888, Bệnh viện Siriraj theo

phong cách phƣơng Tây đầu tiên và trƣờng y chính thức đƣợc thành lập. Ban

đầu, cả YDHCTvà dịch vụ y tế hiện đại đã đƣợc cung cấp, và trƣờng y khoa

dạy cả hai ngành y khoa đƣợc thành lập vào năm 1889. Tuy nhiên, vào năm

1916 dịch vụ cung cấp và giảng dạy YDHCT đã ngừng tại Bệnh viện Siriraj.

Kể từ khi bắt đầu của sự hồi sinh của YDHCT vào năm 1978, nhiều khía cạnh

khác nhau và việc sử dụng YDHCT cho sức kh e của ngƣời dân Thái đƣợc

tích hợp vào hệ thống dịch vụ y tế quốc gia, đã đƣợc phát huy. Năm 1988,

Văn ph ng U ban về chăm sóc sức kh e ban đầu xuất bản một cuốn sách

87

đƣợc gọi là â h o g h h e b ầ , bao gồm các thông

tin về hơn 6 cây thuốc, để giúp thúc đ y việc sử dụng trong cộng đồng. Năm

1994, dựa trên bằng chứng nghiên cứu, danh sách các cây thuốc nêu trên đã

đƣợc sửa đổi bao gồm 61 cây thuốc cho 21 nhóm triệu chứng và bệnh. Hiện

nay, ngƣời dân Thái Lan cũng sử dụng các sản ph m thảo dƣợc khác trong

các hình thức của các loại thuốc thảo dƣợc, thức uống nguồn gốc thảo dƣợc,

thực ph m sức kh e để nâng cao sức kh e dựa trên các nguyên tắc YDHCT

và dữ liệu nghiên cứu mới.

Ngày 29 tháng sáu năm 2 4, Chính phủ Thái Lan cũng đã phê duyệt

chiến lƣợc "Kế hoạch phát triển Thái Lan trở thành Trung tâm Chăm sóc sức

kh e xuất sắc của châu Á "trong 5 năm 2 4-2 8. Theo các chính sách của

Chính phủ, YDHCT s là một phần của các chính sách y tế quốc gia, s tiến hành các hoạt động để duy trì, bảo tồn và phát triển chúng. 41

Nhƣ vậy, YDHCT trở thành một tài sản lớn của Thái Lan, đƣợc gìn giữ và

phát triển từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc nghiên cứu về vấn đề bảo hộ

tri thức truyền thống trong l nh vực này đóng một vai tr lớn đối với sự phát

triển quốc gia, nhằm duy trì, bảo tồn và phát triển hệ thống giá trị đó phục vụ

sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc.

Nhƣ vậy, Thái Lan sở hữu một kho tài sản vô giá về các giá trị tri thức

truyền thống trong l nh vực YDHCT nhƣ trên đã đề cập. Bên cạnh đó, chúng

ta có thể thấy Thái Lan là một trong những quốc gia có nguồn đa dạng sinh

học giàu có nhất trong khu vực Đông Nam Á, chiếm 8-1 giống thực vật và

động vật trên thế giới. Từ 2 . đến 25. loài thực vật đƣợc tìm thấy trong

nƣớc, trong đó có khoảng 1 . đến 15. loài thực vật hạt kín, và ƣớc tính

khoảng 87.5 loài động vật. Ƣớc tính hơn 2 . loài vi khu n, tảo, địa y

41 Anchalee Chuthaputti, Ph.D (7/2005): The role of traditional medicine in health promotion, Vichai Chokevivat, M.D., M.P.H. and, Department for the Development of Thai Traditional and Alternative Medicine, Ministry of Public Health, Thailand.

88

và nấm. Các mối đe dọa chính đối với đa dạng sinh học của Thái Lan là sự

sụp đổ nhanh chóng của các loại môi trƣờng sống khác nhau quan trọng. Môi

trƣờng sống suy thoái, cạn kiệt xảy ra chủ yếu nhƣ một kết quả của phát triển

kinh tế nhanh chóng ví dụ nhƣ đƣờng bộ và xây dựng đập , kết hợp với tốc

độ tăng trƣởng dân số và mở rộng các ngành công nghiệp, đô thị và phát triển

du lịch. Khai thác g và phá rừng cháy rừng, thậm chí là chuyển đổi phổ biến

của rừng sử dụng đất nông nghiệp và mở rộng các khu định cƣ cộng đồng là

vấn nghiêm trọng hơn.

Việc bảo tồn các giá trị YDHCT đó giữ một vai tr quan trọng, không

dừng lại ở vấn đề chăm sóc sức kh e ngƣời dân mà là vấn đề của lịch sử, văn

hóa dân tộc. Vì vậy, việc thiết lập các chính sách nhằm bảo tồn các giá trị của

YDHCT đem lại đƣợc đặt ra là vô cùng cần thiết, nhất là trong bối cảnh toàn

cầu, sự xâm nhập của y học hiện đại, sự đe dọa của vấn đề đa dạng sinh học

đang là nguy cơ to lớn tác động trực tiếp tới YDHCT.

Nhữ g ị h h ậ gi b o h i h h g o g h

Pháp luật Thái Lan về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: Luật sáng

chế 1979 , Luật Bản quyền tác giả 1994 , Luật Nhãn hiệu 1991 , Luật bảo

vệ giống cây trồng năm 1999 , và Luật bảo vệ thiết kế bố trí mạch tích hợp

2 , Luật bảo vệ thông tin bí mật và chỉ dẫn địa lý. Xuất phát từ những

phong trào chính trị - xã hội với mục đích đ i sự công nhận các quyền của

cộng đồng và bảo vệ kiến thức truyền thống diễn ra mạnh m , điều này đã tạo

thuận lợi cho việc ban hành một đạo luật dành riêng cho việc bảo vệ kiến thức

y học truyền thống, bởi pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ "chính thống" không

bảo vệ kiến thức đầy đủ. Ngoài ra, luật bảo hộ giống cây trồng năm 1999

cũng có quy định nhằm bảo vệ kiến thức truyền thống. Tuy nhiên, câu h i

đƣợc đặt ra là liệu Pháp luật SHTT đƣợc đặt ra có thực sự phù hợp để bảo hộ

89

tri thức truyền thống tại Thái Lan.

2.5 tr t tru t ằ p áp uật Sở ữu tr tu tạ T á

Lan

Cũng giống nhƣ các quốc gia khác trên thế giới, Pháp luật SHTT Thái

Lan có những quy định trong việc bảo hộ tri thức truyền thống dƣới các hình

thức khác nhau nếu chúng đáp ứng các tiêu chí bảo hộ nhƣ quyền tác giả,

bằng độc quyền sáng chế, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh…Tuy

nhiên, hệ thống bảo hộ SHTT không thực sự mang lại hiệu quả đối với bảo hộ

tri thức truyền thống tại Thái Lan bởi chúng không thực sự tƣơng thích với

cộng đồng bản địa địa phƣơng. Hệ thống SHTT hiện tại đồng thời cũng mang

những tiêu chu n quá cao và những tiêu chí rất khó có thể thõa mãn nhƣ tính

mới đối với trình độ cộng đồng bản địa. Ví dụ, một sản ph m ra đời dựa tri

thức truyền thống, sản ph m này bao gồm một hoạt chất có sẵn trong tự nhiên

s không đáp ứng tiêu chu n tính mới và trình độ sáng tạo, và khi đó s bị từ

chối cấp bằng độc quyền sáng chế. Nhƣng khi nhà nghiên cứu hay công ty

tiến hành các bƣớc tiếp theo bằng việc sử dụng các tri thức tƣơng tự trong

ph ng thí nghiệm nhƣ đƣợc tách, biến đổi,..sáng chế lúc này s trở nên có tính

mới hay sự sáng tạo, và s đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế. Những lý do

dƣới đây đƣợc đƣa ra nhằm lý giải sự không phù hợp của hệ thống bảo hộ

SHTT không phù hợp với tri thức truyền thống:- Việc bảo hộ dƣới pháp luật

SHTT dẫn tới tính thƣơng mại hóa cao đối với tri thƣc truyền thống, từ đó dẫn

tới sự xói m n giá trị của các chủng loại thảo dƣợc cũng nhƣ chủng loại

hoang dã, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới văn hóa của cộng đồng bản địa.

Pháp luật SHTT bảo hộ tri thức truyền thống dƣới các hình thức bảo hộ cá

nhân, nhóm chứ không bảo hộ quyền cho cả cộng đồng bản địa, điều này có

thể dẫn tới sự phá vỡ mối liên kết trong cộng đồng bản địa vốn có từ lâu đời;

Một vài hình thức bảo hộ bằng pháp luật SHTT có thể đƣợc sử dụng

90

bảo hộ tri thức truyền thống, tuy nhiên vẫn c n những bất cập liên quan. Ví

dụ nhƣ quyền tác giả hay nhãn hiệu không bảo hộ về mặt nội dung thông tin

mà chỉ bảo hộ hình thức thể hiện. Điều này có có ngh a là cộng đồng bản địa

không thể bảo hộ tri thức truyền thống dƣới dạng một hình thức bảo hộ

SHTT. Mặc dù nhãn hiệu hay chỉ dẫn địa lý có thể bảo hộ uy tín, danh tiếng

của sản ph m dựa trên tri thức truyền thống, nhƣng sự thành công của hình

thức bảo hộ này phụ thuộc rất nhiều vào mức độ mà cộng đồng bản địa địa

phƣơng có thể thƣơng mại hóa sản ph m của mình trong thị trƣờng đến đâu.

Cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời nông dân là những ngƣời trực tiếp

nắm giữ tri thức truyền thống, tuy nhiên theo pháp luật sáng chế, để trở thành

chủ đơn sáng chế trong nhóm các tác giả thì cần có sự tham gia tới bƣớc cuối

cùng của sáng chế đó, điều này gây ra những khó khăn đối với những ngƣời

nắm giữ tri thức vì họ có thể không giữ vai tr cho tới bƣớc cuối cùng của

sáng chế đó. Một điểm nữa là các yếu tố liên quan tới chi phí rất cao để có thể

đạt đƣợc quyền SHTT với tri thức truyền thống, thêm vào đó quá trình nộp

đơn khá phức tạp và mất nhiều thời gian, s rất khó khăn và tốn k m nếu cộng

đồng bản địa thiếu những kiến thức liên quan đến quá trình nộp đơn để đạt

đƣợc quyền với tri thức đó. Tất cả sự kết hợp của các điều kiện đó gây ra

những khó khăn với cộng đồng địa phƣơng trong việc bảo vệ tri thức truyền

thống dƣới pháp luật SHTT hiện hành.Cũng cần nhận định rằng, các công ty

là những ngƣời ở vị trí hƣởng lợi nhiều hơn so với những ngƣời nắm giữ tri

thức truyền thống. Khi bằng sáng chế đƣợc cấp cho một công ty nƣớc ngoài,

chủ sáng chế s có quyền ngăn cản các hoạt động nhập kh u sản ph m vào

quốc gia đó.

Nhƣ vậy, sự đóng góp của pháp luật SHTT trong việc bảo vệ cộng

đồng bản địa, những ngƣời nắm giữ, làm chủ tri thức truyền thống dƣờng nhƣ

c n rất nhiều hạn chế. Điều này thúc đ y sự ra đời của một hệ thống pháp luật

91

riêng nhằm bảo hộ tri thức truyền

5 3 N ậ xét v t trạ tr t tru t tr v y

tru tạ T á

- Hệ thống pháp luật SHTT đã đƣợc hình thành để bảo hộ tri thức truyền

thống trong l nh vực YDHCT tại Thái Lan, tuy nhiên đây chƣa thực sự là

một công cụ hiệu quả nhất để bảo tồn, phát triển nguồn tri thức này.

- Hệ thống riêng đƣợc thiết lập thông qua các cơ chế liên quan tới tiếp cận

và chia sẻ lợi ích, xây dựng và hoàn thiện hệ thống CSDL chứng t những

tiến bộ đáng kể của Thái Lan trong việc hình thành một khung pháp lý ổn

định nhằm bảo hộ các giá trị tri thức truyền thống nói chung, l nh vực

92

YDHCT nói riêng.

* Kết luận chƣơng

Hệ thống pháp luật về SHTT là một phƣơng tiện hiệu quả nhằm bảo hộ

tri thức truyền thống mặc dù có rất nhiều ý kiến trái ngƣợc về điều này, cả

đồng tình và không ủng hộ. Tính phù hợp của việc áp dụng cơ chế SHTT đối

với tri thức truyền thống phụ thuộc vào mục tiêu và khả năng chúng có thể

đáp ứng đƣợc các đối tƣợng khác nhau. Vì vậy, pháp luật sở hữu trí tuệ có thể

đƣợc coi là một công cụ đạt đƣợc sự công bằng giữa những ngƣời nắm giữ tri

thức truyền thống và những ngƣời sử dụng, trong đó những ngƣời nắm giữ tri

thức truyền thống có thể đƣợc hƣởng và thực hiện những quyền có của mình

nhằm ngăn chặn việc sử dụng trái ph p đối với tri thức truyền thống đó. Và

nhƣ vậy, với tƣ cách là chủ sở hữu của tri thức truyền thống, những ngƣời

nằm giữ hoàn toàn có thể đăng kí bảo hộ tài sản tri thức của mình và cộng

đồng theo pháp luật SHTT nếu đáp ứng đƣợc các tiêu chí và điều kiện cần

thiết. Nhƣng vấn đề vƣớng mắc ở đây là cho bằng bất cứ hình thức bảo hộ

SHTT nào thì những ngƣời nắm giữ tri thức truyền thống, kể cả cá nhân phải

đối mặt với việc quyền lợi của họ đang không đƣợc quan tậm thích đáng,

những lợi ích đáng có mà họ có quyền đƣợc hƣởng dƣờng nhƣ không chịu sự

điều chỉnh của pháp luật. Thiết ngh cần có một cơ chế chia sẻ lợi ích thật sự

phù hợp, công bằng để cộng đồng bản địa đƣợc hƣởng những quyền lợi xứng

93

đáng của mình.

CHƢƠNG 3: CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC HIỆU

QUẢ

3 Thực tr ng Cơ sở dữ li u về dƣ c học cổ tru ền Vi t Nam và một

s qu c gia khác

3 T trạ ơ sở ữ u v tru tạ V t N m

Hiện tại, nguồn dữ liệu YDHCT của Việt Nam c n tập trung rải rác ở

nhiều nguồn khác nhau trong phạm vi cả nƣớc, có thể kế đến nhƣ: các cây

dƣợc liệu, các vị thuốc,bài thuốc dân gian, các bộ sách danh y nổi tiếng, hoặc

những phƣơng pháp chữa bệnh đƣợc truyền miệng từ đời này sang đời

khác…. Điều nay là bài toán khó khăn đối với Nhà nƣớc trong việc duy trì,

bảo tồn.

Liên quan trực tiếp đến lợi ích Quốc gia là việc hiện nay, các sáng chế

liên quan đến YDHCT có thể đƣợc cấp cho chủ thể không thực sự có quyền

do các th m định viên sáng chế không thể tiếp cận tìm thấy các dữ liệu về

YDCHT đã có sẵn mà không đƣợc mô tả mô ph ng hay thể hiện ở bất cứ

nguồn tài liệu có thể đƣợc tiếp cận nào.

Chính sách phát triển y học cổ truyền đƣợc Nhà nƣớc ta quan tâm, gần đây

nhất Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2166 QĐ TTg ngày

3 .11.2 1 Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dƣợc học cổ

truyền Việt Nam đến năm 2 2 .

Tại Việt Nam, theo thống kê từ 1998 đến cuối 2 12, Cục Sở hữu trí tuệ

SHTT mới chỉ nhận 69 đơn đăng ký sáng chế đối với bài thuốc cổ truyền,

bao gồm cả đơn của cá nhân tổ chức từ Việt Nam và từ nƣớc ngoài, trong đó

số đơn bị từ chối chiếm t lệ không nh .

Quy chế th m định đơn đăng ký sáng chế Ban hành kèm theo Quyết

định số 487 QĐ-SHTT ngày 31.3.2 1 của Cục trƣởng Cục SHTT tại khoản 94

1 điều 22 về đánh giá tính mới của sáng chế nêu rõ theo điều 6 Luật SHTT

và điểm 25.5 Thông tƣ số 1 2 7 TT-BKHCN ngày 14. 2.2 7 của Bộ

Khoa học và Công nghệ quy định:

… í h ới ở â gh à ướ gà hoặ ướ gà ư i

o g ườ g hợ ượ hưở g ư i , hô g g h

gi g h ào ượ b ô g h i o g hữ g h o g ướ g

hư ướ goài, ượ ử dụ g hoặ ượ bi g i dưới b ỳ hì h

h ào ở o g ướ g hư ở ướ goài, g hư hô g b ỳ

ào h ầ b o h g h gi g h ượ ào ụ S à

ượ ô g b ớ h gà h gà ư i ủ g ượ

h ị h

Nhƣ vậy pháp luật Việt Nam coi sáng chế bị mất tính mới kể cả trong

trƣờng hợp nó đƣợc sử dụng hoặc đƣợc biết đến rộng rãi dƣới bất kỳ hình

thức nào ở nƣớc ngoài, qua đây đã thấy sự khác biệt so với quy định tại điều

1 2 Luật Sáng chế Hoa Kỳ, sáng chế chỉ bị coi là mất tính mới khi nó đƣợc

bộc lộ công khai trong một ấn ph m ở nƣớc ngoài, c n việc sử dụng hoặc

biết đến rộng rãi ở nƣớc ngoài thì không thấy nêu, từ nguyên tắc những

điểm không cấm là những điểm có thể làm cho thấy trong trƣờng hợp này

sáng chế không bị coi là mất tính mới.

Nhƣ vậy, có thể đƣa ra nhận định:

– Bài thuốc cổ truyền chỉ bị mất tính mới khi đã đƣợc sử dụng rộng rãi ở

trong nƣớc, đƣợc định hình trong một ấn ph m ở trong nƣớc hoặc ở nƣớc

ngoài, ngƣợc lại nếu chỉ đƣợc sử dụng ở nƣớc ngoài mà không đƣợc định

hình trong một ấn ph m thì không bị coi là mất tính mới.

– Bài thuốc cổ truyền bị mất tính mới khi nó đƣợc định hình trong một ấn

ph m, nếu chỉ phát hiện bài thuốc cổ truyền mà không phát triển nó đến một

95

trình độ sáng tạo nhất định thì nó không đƣợc coi là sáng chế và do đó không

thể đƣợc cấp patent; bài thuốc cổ truyền bị mất tính mới nếu nó đƣợc sử dụng

hoặc đƣợc biết đến rộng rãi dƣới bất kỳ hình thức nào ở trong nƣớc và ở

nƣớc ngoài.

– Nguyên tắc xác định tính mới khi cấp patent cho bài thuốc cổ truyền có sự

khác biệt giữa pháp luật của các quốc gia, dẫn đến phát sinh vấn đề cân bằng

lợi ích giữa các quốc gia.

Xuất phát từ giá trị, tầm quan trọng của YDHCT đối với mọi mặt đời

sống văn hóa, xã hội, kinh tế, y tế…cũng là cơ sở để ngăn cấm việc lợi dụng

nguồn YDHCT để sinh lợi, lợi ích của ngƣời nắm giữ bị mất đi, việc xây

dựng CSDL toàn diện để bảo vệ tri thức truyền thống về YDHCT thật sự cần

thiết

3.1.2. T v s v tru tạ

Ngày 24 3 2 11, kết thúc Hội nghị về y học cổ truyền tại thủ đô New

Delhi của Ấn Độ, Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO đã kêu gọi các

nƣớc n lực bảo vệ bản quyền của các bài thuốc y học cổ truyền dân tộc từ

nhiều thế k qua kh i bị chuyển đổi phi pháp thành bản quyền quốc tế. WIPO

nhấn mạnh các bài thuốc y học cổ truyền dân tộc là những nguồn tri thức cổ

truyền đã chứng t công hiệu cao trong trị bệnh cứu ngƣời nhiều thế k qua.

Tại hội nghị, các đại biểu đến từ hơn 35 nƣớc đã thảo luận và học h i kinh

nghiệm của Ấn Độ trong việc thành lập Thƣ viện tri thức cổ truyền kỹ thuật

số, cơ sở dữ liệu gồm các bài thuốc cổ truyền dân tộc, để ngăn chặn hiệu

quả mọi hình thức lấy cắp sinh học thông qua việc xin cấp các bản quyền

quốc tế.

Hội nghị khẳng định cơ chế bảo vệ hiệu quả này của Ấn Độ s thúc

đ y việc đổi mới các bài thuốc cổ truyền trong tƣơng lai và đảm bảo đƣợc lợi

ích của các nƣớc sở hữu nguồn tri thức cổ truyền quý này. CSDL tại Ấn Độ

96

cung cấp các thông tin về các nguồn tri thức y học cổ truyền bằng các ngôn

ngữ và các định dạng đƣợc bảo vệ tốt nhƣng vẫn đảm bảo cho các cơ quan

cấp bản quyền quốc tế WIPO dễ nhận biết, làm cầu nối giữa thông tin y học

truyền thống bằng ngôn ngữ địa phƣơng với để các cơ quan SHTT không cấp

bản quyền quốc tế cho các đối tƣợng không sở hữu nguồn tri thức này.

CSDL tại Ấn Độ là một hình mẫu về một nền tảng công nghệ có thể

song hành với khuôn khổ pháp lý để bảo vệ hiệu quả các nguồn tri thức

truyền thống. WIPO s nhân rộng mô hình này thông qua hợp tác với các

nƣớc muốn xây dựng hệ thống bảo vệ tri thức của họ.

Chỉ trong v ng hai năm, tính riêng tại châu Âu, Ấn Độ đã thành công

trong việc hủy b 36 đơn xin cấp bằng sáng chế có nguồn gốc từ dƣợc liệu

truyền thống. Chìa khóa thành công này đƣợc biết đến nhờ Thƣ viện kỹ thuật

số về tri thức truyền thống, một cơ sở dữ liệu có chứa 34 triệu trang thông tin

định dạng trên với 2.26 . công thức thuốc với nhiều ngôn ngữ. Đƣợc thiết

kế nhƣ một công cụ để h trợ việc th m định đơn xin cấp bằng sáng chế của

trong việc thực hiện các tìm kiếm, CSDL này là một kho lƣu trữ các loại

thuốc y học cổ truyền của Ấn Độ. Nó lấp đầy khoảng cách ngôn ngữ giữa

kiến thức truyền thống đƣợc thể hiện bằng nhiều ngôn ngữ nhƣ tiếng Phạn,

tiếng Ả Rập, Ba Tƣ, tiếng Urdu và tiếng Tamil... CSDL của Ấn Độ trở thành

vũ khí mạnh m trong việc chống lại việc cấp bằng sáng chế sai lầm.

Thƣ viện kỹ thuật số tri thức truyền thống là một kho kiến thức kỹ

thuật số về truyền thống của Ấn Độ, đặc biệt là về cây thuốc và công thức

đƣợc sử dụng trong các hệ thống y học của Ấn Độ. Đƣợc thiết lập vào năm

2 1, kho dữ liệu này là sự hợp tác giữa Hội đồng nghiên cứu khoa học và

công nghiệp CSIR , Bộ Y tế và phúc lợi gia đình, Chính phủ Ấn Độ và cơ

quan liên quan khác.

Mục tiêu của thƣ viện là bảo vệ những kiến thức truyền thống của đất

97

nƣớc kh i những chủ thể vì lời nhuận mà không đƣợc sự cho ph p của chủ

thể tri thức đó trong việc xin cấp bằng sáng chế, bằng cách ghi nó bằng file

điện tử và phân loại nó nhƣ là một hệ thống phân loại sáng chế quốc tế. Bên

cạnh đó, cơ sở dữ liệu này phục vụ để thúc đ y nghiên cứu y học hiện đại dựa

trên kiến thức truyền thống, vì nó đơn giản hoá việc tiếp cận tri thức rộng lớn

này của các biện pháp hoặc thực hành.

Tính đến năm 2 1 , thƣ viện số đã phiên âm 148 cuốn sách về

YDHCT thành 34 triệu trang thông tin, dịch sang năm thứ tiếng - Anh, Đức,

Pháp, Tây Ban Nha và Nhật Bản. Dữ liệu trên 8 . công thức về

Ayurveda, 1. . công thức về Unani và 12. công thức trong Siddha

đã đƣợc đặt trong Thƣ viện số. Thêm vào Thƣ viện số này đã ký kết th a

thuận với lãnh đạo cơ quan sáng chế quốc tế nhƣ Cơ quan sang chế Châu Âu

EPO , Cơ quan sáng chế Anh UKPTO và các cơ quan sang chế tại Hoa Kỳ

để bảo vệ tri thức truyền thống tránh kh i sự xâm phạm của những chủ thể

không có quyền, bằng cách cho ph p th m định đơn sáng chế có quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu số này để th m định hồ sơ. 42 43

Các vấn đề về việc các chủ thể không có quyền đối với tri thức truyền

thống thực hiện hành vi vì mục đích lợi nhuận trở thành chủ đề sau khi chính

phủ Ấn Độ hủy b thành công trƣờng hợp bằng sáng chế đối với ủ gh và

g o b i do cơ quan sang chế Hoa Kỳ cấp USPTO và cấp bằng sáng

chế cho cây neem đƣợc cấp bởi Văn ph ng Bằng sáng chế châu Âu EPO

vào cuối năm 199 . Không lâu sau đó, tuyên bố về việc cấp bằng sáng chế

nhƣ đƣợc đƣa ra ánh sáng. Kiến thức y học cổ truyền của Ấn Độ rộng lớn

tồn tại ở các ngôn ngữ nhƣ tiếng Phạn, Tiếng Hin-đi, tiếng Ả Rập, Ba Tƣ,

tiếng Urdu, và tiếng Tamil, làm cho việc các th m định viên sáng chế không

42 "Know Instances of Patenting on the UES of Medicinal Plants in India". PIB, Ministry of Environment and Forests. May 6, 2010, cập nhật ngày 8 9 2 15 43 http://www.tkdl.res.in/tkdl/langdefault/common/Abouttkdl.asp?GL=Eng, cập nhật ngày 8 9 2 15

98

thể tiếp cận để xác minh. Kinh nghiệm này nhắc nhở chính phủ Ấn Độ và

các cơ quan hữu quan Ấn Độ trong việc tạo ra một lực lƣợng đặc biệt

trong các l nh vực của y học truyền thống của Ấn Độ, ngƣời giám định bằng

sáng chế, các chuyên gia Công nghệ thông tin, các nhà khoa học và cán bộ kỹ

thuật cho việc tạo ra thƣ viện số tri thức truyền thống . Nó đƣợc bắt đầu vào

năm 2 1. Các nhiệm vụ bao gồm, sao ch p, mô tả một công thức, phân loại,

để nó có thể dễ dàng hiểu đƣợc đối với bất kỳ ngƣời giám định bằng sáng

chế, và bất cứ nơi nào trên thế giới. Vì lý do này, toàn bộ 34 triệu trang văn

bản có sẵn bằng tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha và Nhật Bản. 44 45 46 47

Khi dự án cơ sở dữ liệu số đạt hoàn thành trong năm 2 6, Chính phủ

cho ph p truy cập đến thƣ viện để cơ quan sáng chế quốc tế, bao gồm cả Văn

phòng Bằng sáng chế châu Âu EPO , Cơ quan sáng chế tại Nhật Bản và

Anh, theo một điều khoản không tiết lộ. Điều này cho ph p việc th m định

bằng sáng chế để đánh giá các đơn xin cấp bằng sáng chế và ngăn cản các hành vi cố tình đạt đƣợc bằng sáng chế về tri thức truyền thống. 48 49 50 51 52

Hiệp định đã đƣợc ký kết với EPO vào tháng 2 2 9, với Cơ quan

Thƣơng hiệu & Sáng chế Anh UKPTO vào tháng 1 2 1 , và với các sáng

chế & thƣơng hiệu Hoa Kỳ USPTO sau cuộc họp thƣợng đỉnh giữa Tổng

44 "About TKDL". TKDL website, cập nhật ngày 8 9 2 15 45 "India Partners with US and UK to Protect Its Traditional Knowledge and Prevent Bio-Piracy". Press Information Bureau, Ministry of Health and Family Welfare. April 28, 2010. Retrieved 25 May 2010, cập nhật ngày 8 9/2015 46 Dutz, p. 14, cập nhật ngày 8 9 2 15 47 Jump up^ Alikhan, p. 85, cập nhật ngày 8 9 2 15 48 "Know Instances of Patenting on the UES of Medicinal Plants in India". PIB, Ministry of Environment and Forests. May 6, 2010, cập nhật ngày 8 9 2 15 49 CSIR wing objects to Avesthagen patent claim". Live Mint. Apr 28, 2010., cập nhật ngày 8 9 2 15 50 "India Partners with US and UK to Protect Its Traditional Knowledge and Prevent Bio-Piracy". Press Information Bureau, Ministry of Health and Family Welfare. April 28, 2010. Retrieved 25 May 2010, cập nhật ngày 8 9 2 15 51 "Free access to traditional knowledge library". Financial Express. Jul 14, 2006, cập nhật ngày 8 9 2 15 52 Patents offices given access to TK library". Financial Express. Jun 30, 2006, cập nhật ngày 8 9 2 15

99

thống Mỹ Barack Obama và Thủ tƣớng Manmohan Singh, cũng vào tháng

1 2 1 . Theo đó, các th m định viên bằng sáng chế nhận đƣợc quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu số về tri thức truyền thống.53 54 55

Một dự án khác bao gồm dữ liệu liên quan đến 1.5 trong tƣ thế yoga bắt

đầu từ năm 2 8, sau khi báo cáo mới về số lƣợng lớn của các bậc Thầy sai

và các bậc thầy yoga, ngƣời đã cố gắng để lấy bằng sáng chế kiến thức cổ

xƣa này ở các quốc gia riêng của họ. Ví dụ, 131 bằng sáng chế liên quan đến

yoga đƣợc d tìm chỉ riêng tại Mỹ vào năm 2 7. Sau khi gây náo động trong

quốc hội và phƣơng tiện truyền thông, chính phủ Ấn Độ đã lên tiếng về vấn đề này với các cơ quan sang chế tại Mỹ- USPTO. 56 57 Sau đó, một nhóm các

nhà yoga có nhiều kinh nghiệm cùng với các quan chức Chính phủ và 2

nhà khoa học từ Hội đồng nghiên cứu khoa học và công nghiệp CSIR đã

qu t 35 văn bản cổ đại bao gồm cả sử thi Hindu, Mahabharata và Bhagwad

Gita, và Kinh Yoga Patanjali để đăng ký m i tƣ thế tự nhiên. Vào cuối năm 2 9, 15 tƣ thế đã đƣợc thêm vào dữ liệu này. 58 59

Trong năm 2 1 , Bộ trƣởng Bộ Môi trƣờng Jairam Ramesh nói rằng trong

hơn 8 năm, 34 triệu trang thông tin đã đƣợc thu thập với chi phí ƣớc tính

53 "India Partners with US and UK to Protect Its Traditional Knowledge and Prevent Bio-Piracy". Press Information Bureau, Ministry of Health and Family Welfare. April 28, 2010. Retrieved 25 May 2010, cập nhật ngày 8 9 2 15 54 "India documents traditional formulations, yoga postures". The Hindu. January 4, 2010, cập nhật ngày 8/9/2015 55 "India’s Traditional Knowledge Digital Library TKDL : A powerful tool for patent examiners". European Patent Office (EPO). 2009-02-24, cập nhật ngày 8 9 2 15 56 "Indian Government in Knots Over U.S. Yoga Patents". ABC News. May 22, 2007., cập nhật 8/8/2015 57 "GRANT OF PATENTS ON YOGA BY UNITED STATES PATENT AND TRADEMARK OFFICE – THE FACTUAL POSITION". PIB, Ministry of Commerce & Industry. June 13, 2 7, cập nhật 8 1 2 15 58 "India’s Traditional Knowledge Digital Library TKDL : A powerful tool for patent examiners". European Patent Office (EPO). 2009-02-24, cập nhật ngày 8 9 2 15 59 Nelson, Dean (23 Feb 2009). "India moves to patent yoga poses in bid to protect traditional knowledge". The Telegraph (London)., cập nhật 8 1 2015

100

khoảng 7 triệu Rs; ít nhất 36 trƣờng hợp đã đƣợc xác định bởi các cơ quan

sáng chế châu Âu EPO và 4 trƣờng hợp của cơ quan sáng chế Hoa Kỳ- USPTO sử dụng thƣ viện số. 60

g 3. ì h g hi i ủ ô g h bài h họ ổ o g hư i ỹ h ậ 61

Lo i S v n ản ao gồm cả kh i lƣ ng ƣ c S lƣ ng ản

sử dụng cho phiên mã sao

Ayurveda 75 cuốn sách 97,337

Unani 1 cuốn sách 1,75,150

Siddha 5 cuốn sách 23,016

Yoga 15 cuốn sách 1,680

Tổng cộng 15 cuốn sách 2,92,662

3 3 H t ơ sở ữ u tạ Tru Qu

Việc thiết lập cơ sở dữ liệu là một phƣơng tiện hiệu quả để bảo vệ tri

thức truyền thống trong l nh vực YDHCT tại Trung Quốc. Internet là phát

minh quan trọng nhất trong thế k qua. Việc trao đổi thông tin và truyền

thông đã trở nên dễ dàng cùng với sự ra đời của sáng chế này. Tuy nhiên,

việc mở rộng các công nghệ tƣơng tự làm cho các cơ sở dữ liệu kỹ thuật bị sử

dụng trái ph p và lạm dụng. Vì vậy, bảo vệ sở hữu trí tuệ trên những cơ sở dữ

liệu có vai tr đặc biệt quan trọng, nhất là trong thời đại mạng. Nhiều loại

thuốc truyền thống của Trung Quốc đã đƣợc cấp bằng sáng chế cho nƣớc

ngoài, do đó cơ sở dữ liệu cũng có thể ngăn chặn các nƣớc khác nƣớc ngoài vi phạm quyền đối với bằng sáng chế của Trung Quốc 62. Tại Trung Quốc,

hàng trăm cơ sở dữ liệu về YDHCT đã đƣợc hình thành. Cùng với việc thành

60 https://en.wikipedia.org/wiki/Traditional_Knowledge_Digital_Library, cập nhật 8 8 2 15 61 Nguồn: http://www.tkdl.res.in/tkdl/langdefault/common/AboutTKDL.asp?GL=#Present, cập nhật 8/9/2015 62 http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2014641/, cập nhật ngày 8/8/2015

101

lập cơ sở dữ liệu, một số vấn đề pháp lý phát sinh. Trong số đó có các vấn đề

về quyền sở hữu của các thông tin trong cơ sở dữ liệu, và truy cập cơ sở dữ

liệu. S ượ dữ i g h ủ g 63

CDSL về sáng chế của YDHCT Trung Quốc bản tiếng Anh chứa

12. 24 hồ sơ liên quan đến sáng chế, với 31.283 công thức về YDHCT.

CSDL về YDCHT Trung Quốc đƣợc thiết lập bởi cơ quan sáng chế Trung

Quốc SIPO . Mục đích ban đầu của việc tạo ra cơ sở dữ liệu này là để đáp

ứng nhu cầu ngày càng tăng của đơn xin cấp bằng sáng chế. Các cơ sở dữ

liệu đã đƣợc sử dụng bởi các th m định viên sáng chế của SIPO.

Cũng giống nhƣ hệ thống CSDL tra cứu sáng chế thông thƣờng khác,

cơ sở dữ liệu sáng chế về YDHCT cung cấp số liệu thống kê cho ra kết quả

tìm kiếm với các trƣờng lựa chọn nhƣ: số đơn; chủ đơn; Phân loại quốc tế,

Tên nƣớc; Mã nƣớc…

Điểm đặc biệt, cơ sở dữ liệu sáng chế về YDHCT Trung Quốc bổ sung

một "Từ điển" nhƣ một công cụ h trợ cho ngƣời dùng để xác định tên

YDHCT. Nó cho ph p họ tìm kiếm các tên dƣợc cổ, và sau đó chuyển các tên

này để các cơ sở dữ liệu để tìm kiếm các bằng sáng chế liên quan hoặc các

công thức liên quan. Hệ thống từ điển này có thể đƣợc truy cập bằng tên

chu n Trung Quốc, từ đồng ngh a Trung Quốc, Trung Quốc Hán Việt, tên

63 http://221.122.40.157/tcm_patent/englishversion/help/help.html (China TCM Patent Database), cập nhật 8/9/2015

102

tiếng Anh.

3.1 4 H t ơ sở ữ u tạ T á

Ng ồ : Mi i of P b i he h, h i L d64

Hình 3. 1 M g ưới S L i h i h i L

g 3 1. S i hể hi dữ i i h hâ heo ù g i Thái Lan 65

S lƣ ng thu c YDHCT Vùng Tổng cộng Công th c Đơn thu c

22.104 Phía Bắc 2.699 19.405

30.151 Trung tâm 992 29.159

16.873 Đông Bắc 896 15.977

11.011 Nam 1.489 9.528

33.266 32.770 Thủ đô Băng Cốc 496

Tổng cộng 113.405 106.839

64 The Protection of Thai Traditional Medicine Knowledge , Bureau of The Protection Thai Traditional Medicine Knowledge, Ministry of Public health, Thai Land 65http://www.cphs.chula.ac.th/Eventsdocument/2012/The%2012th%20Annual%20Conference%20of%20Pu blic%20Health%20Sciences/Slide/OP_P2_KunchanaDeewised.pdf, cập nhật ngày 6 8 2 15

103

6566 Ng ồ : Mi i of P b i he h, h i L d66

Nhìn vào biểu đồ mạng lƣới CSDL Thái Lan, có thể nhìn thấy rõ quá

trình CSDL về YDHCT tại Thái Lan đƣợc thu thập. Từ các đăng ký địa

phƣơng, các dữ liệu về công thức, bài thuốc đƣợc sử dụng trong hệ thống

YDHCT tại Thái Lan đƣợc tìm kiếm, sƣu tập, biên soạn, dịch thuật và báo

cáo trở thành hệ thống Dữ liệu của địa phƣơng. Từ các đăng ký địa phƣơng

s đƣợc tổng hợp và thu thập thành hệ thống dữ liệu Quốc gia.

Những con số thể hiện ở bảng biểu về sự phận bố dữ liệu về YDHCT

tại Thái Lan một mặt phản ánh sự giàu có về nguồn dữ liệu, mặt khác phản

ánh kết quả của quá trình sƣu tập, điều tra để biên soạn toàn bộ hệ thống dữ

liệu từng vùng để trở thành hệ thống dữ liệu Quốc gia.

Mô hình, cách thức thu thập dữ liệu tại Thái Lan có thể là một phƣơng

pháp mà Việt Nam hoàn toàn có thể tham khảo trong việc thu thập dữ liệu

c n đang rải rác ở rất nhiều nguồn khác nhau.

3 5 N ậ xét u v t CSD tạ m t s Qu

Có thể thấy, Ấn Độ, Trung Quốc và Thái Lan đều là những Quốc gia sở

hữu những giá trị YDHCT khổng lồ x t trong khu vực nói riêng và trên thế

giới nói chung. Xuất phát từ thực tiễn các giá trị tri thức truyền thống về

YDHCT đang bị lợi dụng và có nguy cơ bị xâm hại, m i quốc gia đều có

chính sách ƣu tiên bảo tồn và phát triển YDHCT, trong đó việc xây dựng

CSDL đƣợc đầu tƣ thích đáng, đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc. Mô hình

CSDL ở các nƣớc, đặc biệt là Ấn Độ đã thực sự thành công, trở thành mô

hình đáng học h i của Quốc gia khác. Đối với Việt Nam, việc học h i mô

hình CSDL của các Quốc gia này ứng dụng vào thực tiễn đất nƣớc cũng là

66 Mrs KunChana Deewised (1/2011): The Protection of Thai Traditional Medicine Knowledge , Bureau of The Protection Thai Traditional Medicine Knowledge, Ministry of Public health, Thai Land)

104

điều đáng cân nhắc và xem x t.

3 Một s giải pháp nhằm xâ dựng và khai thác hi u quả cơ sở dữ li u

về dƣ c học cổ tru ền t i Vi t Nam

3 xu t - vă ó ữ u v tru

Khoản 1 điều 6 Luật SHTT quy định: S g h ượ oi à í h

ới hư bị b ô g h i dưới hì h h ử dụ g, ô b g

b hoặ b ỳ hì h h ào h ở o g ướ hoặ ở ướ goài ướ

ngày n g g h hoặ ướ gà ư i o g ườ g hợ

g g h ượ hưở g ư i Quy định này và quy định

tại khoản 1 điều 22 Quy chế th m định đơn đăng ký sáng chế cho thấy pháp

luật Việt Nam đã quy định về tính mới phù hợp với quy định quốc tế và

tƣơng đồng với quy định của một số quốc gia trừ quy định của Hoa Kỳ .

Nghiên cứu xin đề giải pháp sau đây để nguồn dữ liệu về YDHCT cổ

truyền không bị độc quyền.

Nhƣ đã đề cập, điểm quan trọng nhất để sáng chế chắc chắn bị mất tính

mới nếu nó đƣợc mô tả bằng văn bản, bởi vậy để các bài thuốc cổ truyền

không bị độc quyền thì cần mô tả các bài thuốc cổ truyền trong văn bản, giải

pháp này đƣợc pháp luật của các quốc gia chấp nhận vì tôn trọng nguyên tắc

định hình trong việc bảo hộ quyền tác giả.

Có thể tham khảo kinh nghiệm của Ấn Độ về việc này. Cho đến tháng

6.2 11, Ấn Độ đã xây dựng thành công Thƣ viện số về tri thức truyền thống

Traditional Knowledge Digital Library với 34 triệu trang thông tin định

dạng trên 2.26 . công thức các bài thuốc cổ truyền bằng tiếng Phạn

Sanskrit , tiếng Ả Rập, tiếng Ba Tƣ Persian , tiếng Urdu và tiếng Tamil.

Thƣ viện số về tri thức truyền thống đã đƣợc dịch sang tiếng Anh, Pháp, Đức,

Nhật Bản và Tây Ban Nha.

Dựa vào công cụ Thƣ viện số về tri thức truyền thống, Ấn Độ đã yêu

105

cầu các cơ quan sáng chế của nhiều quốc gia hủy patent liên quan đến bài

thuốc cổ truyền đã đƣợc thƣ viện này đăng tải. Các nhà khoa học Ấn Độ đã

thống kê rằng phải mất trung bình 5-7 năm và chi phí từ ,2- ,6 triệu USD để

phản đối một patent đƣợc cấp bởi sai lầm của cơ quan sáng chế nƣớc ngoài.

Nhƣ vậy, lợi ích to lớn về kinh tế mà Thƣ viện số về tri thức truyền thống

mang lại đã thấy rõ.

Hiện tại, Việt Nam chƣa xây dựng đƣợc thƣ viện tƣơng tự nhƣ của Ấn

Độ, bởi vậy chúng ta khó có thể phản đối đƣợc cơ quan sáng chế của nƣớc

ngoài ví dụ Hoa Kỳ cấp patent cho sáng chế liên quan đến bài thuốc cổ

truyền của Việt Nam, vì nhƣ đã phân tích điều 1 2 Luật Sáng chế Hoa Kỳ thì

sáng chế không bị coi là mất tính mới khi nó chỉ đƣợc sử dụng, đƣợc biết đến

mà không đƣợc mô tả trong một ấn ph m ở nƣớc ngoài.

Thiết ngh , giải pháp nhƣ Ấn Độ đã làm rất nên tiến hành ở Việt Nam,

bởi vì khi các bài thuốc cổ truyền đã đƣợc văn bản hóa, thì:

– Trƣớc hết nó làm cơ sở để mọi tổ chức, cá nhân có thể khai thác phục vụ

bảo vệ sức kh e của con ngƣời;

– Làm dữ liệu để tra cứu nhằm không xảy ra tình trạng vẫn tiến hành nghiên

cứu khi đã tồn tại kết quả nghiên cứu;

– Làm dữ liệu để tra cứu nhằm tránh tình trạng đơn đăng ký sáng chế bị mất

tính mới, nhƣ đã phân tích, tất cả các sáng chế bị từ chối cấp patent do mất

tính mới rồi mới đến các nguyên nhân khác;

– Làm công cụ để yêu cầu hủy patent cấp cho các bài thuốc cổ truyền đã

đƣợc văn bản hóa, tránh tình trạng phải sử dụng các công cụ khác gây tốn k m về tài chính và lãng phí về thời gian mà chƣa chắc đã đạt hiệu quả. 67

Hiện tại, Hệ thống sách cổ là kho lƣu trữ hàng loạt các bài thuốc cổ truyền

của Việt Nam nói riêng, rải rác ở nhiều nguồn khác nhau trên phạm vi cả

67 Xin tham khảo thêm: Trần Văn Hải 2 13 , Tính mới trong việc bảo hộ sáng chế đối với các bài thuốc cổ truyền Việt Nam, hí ho họ i họ gi à N i, Chuyên san Luật học, Tập 29 số 2 , trang 7- 15

106

nƣớc. Nhƣ vậy, cần có chính sách thu thập, phân loại thành CSDL từng địa

phƣơng chính sách thu mua sách cổ là một ví dụ , từ dữ liệu địa phƣơng,

tiến hành thu thập thành dữ liệu Quốc gia.

Tác giả đề xuất xây dựng mô hình thu thập CSDL về YDCHT nhƣ dƣới đây:

Hình 3. 2. Mô hì h hể hi ì h h hậ SL i

i N

Nhìn vào biểu đồ mạng lƣới CSDL, có thể nhìn thấy rõ quá trình

CSDL về YDHCT s đƣợc thu thập. Từ các đăng ký địa phƣơng, các dữ liệu

về công thức, bài thuốc đƣợc sử dụng trong hệ thống YDHCT đƣợc tìm

kiếm, sƣu tập, biên soạn, dịch thuật và báo cáo trở thành hệ thống Dữ liệu

của địa phƣơng. Từ các đăng ký địa phƣơng s đƣợc tổng hợp và thu thập

thành hệ thống dữ liệu Quốc gia.

ặ :

+ Chính sách với những ngƣời lƣu giữ sách hoặc lƣu giữ các bài thuốc, công

thực dân gian liên quan đến YDHCT bằng khen, giấy chứng nhận…

+ Nhiều ngƣời sợ lộ bí mật s không cung cấp thông tin s có phƣơng án

nào…?

Mặt khác cần có chính sách tôn vinh ngƣời có công lƣu giữ, thực hành

di sản văn hoá dân tộc trong đó có tri thức về chăm sóc sức khoẻ với các 107

danh hiệu nhƣ tôn vinh nghệ nhân, lập hồ sơ công nhận di sản văn hoá phi

vật thể cấp quốc gia, cấp tỉnh về các di sản chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ

cộng đồng. ở các địa phƣơng, ngành văn hoá thông tin và ngành y tế phối

hợp tiến hành tổng điều tra kiểm kê phân loại và có chính sách ƣu đãi, cấp

giấy ph p hành nghề cho các thầy thuốc dân gian, có chính sách mua và bảo

vệ bản quyền, bảo vệ quyền lợi cho các thầy thuốc. Trên cơ sở đó đầu tƣ nghiên cứu phổ biến và áp dụng chữa bệnh rộng rãi.. 68

3 xu t xâ t v ữ u đ tử v tru

i i h hể h

Xây dựng văn bản pháp luật Nghị định của Chính phủ quy định về quá trình

vận hành, khai thác, quản lý Cơ sở dữ liệu và các yêu cầu nghiệp vụ chuyên

môn, kỹ thuật.

i i h hầ

Phần mềm CSDL về YDHCT phải có khả năng cung cấp thông tin trực

tuyến; có khả năng kết nối để cung cấp thông tin Quốc gia về YDHCT và cơ

sở dữ liệu điện tử liên quan; đáp ứng yêu cầu quản lý, tra cứu, khai thác sử

dụng của ngƣời có nhu cầu, đặc biệt là chuyên viên tra cứu; bảo đảm an ninh

và bảo mật thông tin; kết nối đƣợc với các phần mềm tại một số hệ thống dữ

liệu trên thế giới.

i i h g ồ hâ

Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm

công tác tra cứu đơn sáng chế kiến thức tin học, kỹ năng sử dụng phần mềm,

quản trị hệ thống, bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu.

68http://egov.laocai.gov.vn/sites/sovhttdl/tstranhuuson/baocaokhtrongnuoc/Trang/6340514 27147470000.aspx, cập nhật ngày 8 8 2 15

108

i i h ổ h , iể h i

Khảo sát trực tiếp và yêu cầu báo cáo để đánh giá tổng thể về thực trạng

nguồn nhân lực và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó có những

giải pháp tích cực, phù hợp.

Hình 3. 3. x ô hì h S L i ử i i N

Mô hình nêu trên cần đƣợc phân loại nhƣ một file điện tử, dữ liệu về

YDHCT cổ truyền nói chung và sáng chế về YDHCT cần đƣợc phân loại nhƣ

hệ thống phân loại sáng chế quốc tế.

g 3 2. g hể hi ặ iể h i ủ S L :

STT Tiêu chí Đặc iểm

1. Hình thức CSDL File điện tử

2. Cơ quan chủ quan CSDL Bộ KHCN cơ quan đại diện là Cục

SHTT)

3. Quyền tiếp cận quyền Th m định viên sáng chế có quyền truy

truy cập cập nguồn thông tin, phục vụ quá trình

th m định đơn sáng chế

4. Trao đổi với nƣớc ngoài Hợp tác với cơ quan sáng chế trên thế giới

109

với các điều khoản không tiết lộ

Tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát xin ý kiến chuyên gia liên quan đến

một số nội dung đề xuất của đề tài.

N uồ k ế u ê : Những ngƣời có kinh nghiệm nhiều năm tối thiếu

1 năm trong các l nh vực:

+ Y dƣợc học cổ truyền

+ Sở hữu trí tuệ

Bao gồm các chuyên gia làm việc tại các cơ quan nhƣ: Viện dƣợc liệu, Sở y

tế, Sở khoa học công nghệ, Trƣờng Đại học y dƣợc…

T êu k sát:

- Sự cần thiết của việc xây dựng CSDL

- Chính sách nhà nƣớc về xây dựng CSLD Y DHCT

- Đề xuất mô hình thu thập dữ liệu

- Ngôn ngữ CSDL

- Xây dựng từ điển YDHCT nằm trong mô hình dữ liệu điện tử

- Quyền tiếp cận

- Trao đổi dữ liệu quốc tế

- Cơ quan chủ quản

Dƣới đây là danh sách chuyên gia xin ý kiến:

g 3 3. h h h gi xi i

STT Tên chuyên

Ch c vụ Đơn vị Chuyên môn S n m

gia công tác kinh

nghi m

1. Trần Văn Giảng viên Đại học Nguyên phó 47 năm

Thanh Dƣợc Hà chủ nhiệm bộ

Nội dƣợc môn

110

liệu

2. Trần Thị Nghiên cứu Viện Nghiên cứu 16 năm

Lan viên về khối tạo Dƣợc

nguồn Liệu

3. Phạm Văn Cán bộ nghỉ Viện Trồng Cây 42 năm

Hiển hƣu Thuốc Dƣợc

Liệu

4. PGS.TS. Vũ Chủ nhiệm Học Viện Dƣợc Lý- 31 năm

Mạnh Hùng khoa dƣợc Quân Y Lâm Sàng

Lâm Sàng-

dƣợc Lý Học

5. Dƣợc sỹ Lê Giám đốc TT Công ty 16 năm

Văn Mạnh nghiên cứu CP Dƣợc

phát triển vật tƣ y tế

Thanh

Hóa

6. Đ Thị Hà Phó trƣởng Viện Dƣợc liệu, 15 năm

khoa Hóa- thực Dƣợc liệu dƣợc học cổ

vật truyền

7. Nguyễn Bá Nguyên Phó Viện Nông-sinh 28 năm

Hoạt Viện Trƣởng Dƣợc học

Liệu

8. Vũ Văn Phó giám đốc Sở khoa Quản lý khoa 2 năm

Vƣơng học và học

công nghệ

(chuyên

gia không

111

nêu rõ

đơn vị

công tác)

9. Hoàng Thị Phó trƣởng Đại học y Dƣợc sỹ CKII 21 năm

Cúc khoa dƣợc dƣợc Thái

Nguyên

10. PGS.TS Trung Dƣợc lý 33 năm

tâm sâm Nguyễn Thị

và dƣợc Thu Hƣơng

liệu

TPHCM

Viện

Dƣợc

Liệu

11. Lê Thị Kim Nghiên cứu Viện Dƣợc 11 năm

Dƣợc Vân viên liệu dƣợc lý

Liệu

12. Hoàng Thị Phó giám đốc Sở y tế Dƣợc s 25 năm

Chung Hà Giang

13. PGS.TS Nguyên là Trung Nghiên cứu 4 năm

Nguyễn nghiên cứu tâm bảo viên về tài

Văn Tập viên cao cấp tồn thực nguyên cây

tại Viện dƣợc vật Liên thuốc, bảo tồn

liệu hiệp các và phát triển

hội KH bền vững

&KT Viêt

Nam)

112

14. Nguyễn Giảng viên bộ Đại học Bộ môn dƣợc 13 năm

Hoàng Tuấn môn dƣợc liệu Dƣợc Hà liệu ĐH dƣợc

Nội HN

15. Trần Danh Trung Trồng trọt cây 1 năm

Việt tâm thuốc

nghiên

cứu trồng

và CB

cây thuốc

Hà Nội

16. Nguyễn Nghiên cứu Viện CNSH 24 năm

Văn Khiêm viên cao cấp Dƣợc

Liệu

17. Mai Đức Giám đốc phát Công ty --- 15 năm

Nhoan triển dự án cổ phàn

dƣợc dƣợc liệu

ph m

Trƣờng

Thọ

18. Nguyễn Thị Chuyên viên Cục Sở Chuyên viên 15 năm

Thu Hiền phòng sáng hữu trí tuệ sáng chế,

nghiên cứu về chế 3, Cục

thông tin sáng SHTT, Hiện

chế nay là PGĐ

Trung tâm

Thông tin

19. Nguyễn Thị Chuyên viên Công ty Chuyên viên

113

Khánh Linh Luật tƣ vấn sáng

Trƣờng chế

Xuân

20. Trịnh Quốc Chuyên viên Phòng Chuyên viên 1 năm

Trung phòng SHTT SHTT, Sở phòng SHTT

KHCN

Hà Nội

21. Hoàng Thị Chuyên viên Công ty Chuyên viên 1 năm

Ngọc Yến Luật tƣ vấn sáng

Trƣờng chế

Xuân

22. Đoàn Thị Chuyên viên 5 năm

Chuyên viên phòng SHTT Định

23. Nguyễn Chuyên viên 5 năm

Chuyên viên phòng SHTT Anh Tuấn

24. Nguyễn Chuyên viên 4 năm

Chuyên viên phòng SHTT Trang

Nhung Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân

25. Lê Thị Chuyên viên 2năm

Chuyên viên phòng SHTT Phƣơng

26. Phạm Thị Chuyên viên 5 năm

Chuyên viên phòng SHTT Thúy

27. Nguyễn Thị Chuyên viên 3 năm

Chuyên viên phòng SHTT Thanh Tú

114

Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân

28. Nguyễn Thị Chuyên viên 3 năm

Chuyên viên phòng SHTT Lƣơng

29. Nguyễn Thị Chuyên viên 3 năm

Chuyên viên phòng SHTT Tú Anh

30. Nguyễn Chuyên viên

Chuyên viên phòng SHTT Thị Hồng

31. Nguyễn Thị Chuyên viên

Chuyên viên phòng SHTT Mai Hƣơng

32. Nguyễn Thị Chuyên viên

Chuyên viên phòng SHTT Tƣơi

33. Lê Thị Chuyên viên

Chuyên viên phòng SHTT Phƣơng

34. Nguyễn Thị Chuyên viên

Chuyên viên phòng SHTT Thu

35. Nguyễn Thị Chuyên viên

Chuyên viên phòng SHTT Diệu Linh

36. Hoàng Chuyên viên

Chuyên viên phòng SHTT Xuân

Trƣờng Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân

37. Nguyễn Thị Chuyên viên

Chuyên viên phòng SHTT Tƣơi

115

Công ty Luật Trƣờng Xuân

38. Hoàng Chuyên viên

Chuyên viên phòng SHTT Thanh Hà

39. Nguyễn Thị Chuyên viên

Chuyên viên phòng SHTT Thu

40. Đ Ngọc Chuyên viên ty Chuyên viên Công ty Luật Trƣờng Xuân Công ty Luật Trƣờng Xuân Công

Luật phòng SHTT Yến

Trƣờng

116

Xuân

g 3 4. g ổ g hợ i xi i h gi

Tiêu ch ánh Ý kiến Tỉ l Ý kiến Tỉ l Ý kiến khác Tỉ l

giá ồng Không

ồng

Sự cần thiết của 40/40 100% 0/17 0% 0/17 0%

việc xây dựng

CSDL

Chính sách nhà 38/40 95 % 0/40 0% 3/40

nƣớc c n chung 1. Chuyên gia Đ Thị Hà phó trƣởng khoa 7,5 %

chung, chƣa đƣa Hóa Thực Vật Viện Dƣợc liệu: thực tế đã có

ra phƣơng án cụ những trao đổi về việc xây dựng csdl điện tử về

thể cây thuốc,trong đó một phần liên quan đến

YDHCT nhƣng chƣa phải là kế hoạch hành

động và triển khai, do vậy cần có chính sách bổ

trợ để thực hiện

2. Chuyên gia Nguyễn Bá Hoạt nguyên phó

viện trƣởng Viện Dƣợc Liệu cho rằng: chính

117

sách c n chung chung, giải pháp không cụ thể,

quy chế quy định đƣa ra không đƣợc kiểm soát

nên tri thức bản địa không đƣợc chú trọng, khó

xác định quyền sở hữu

3. PGS.TS Nguyễn Văn Tập nghiên cứu viên

cao cấp Viện Dƣợc Liệu : trên thực tế nhà nƣớc

đã và đang có không ít văn bản luật và dƣới luật

liên quan đến l nh vực YDHCT. Trong những

văn bản này, về l nh vực nào đó chƣa sát, chƣa

đầy đủ. Vấn đề xây dựng CSDL đƣợc hiểu là

một việc cụ thể, không nhất thiết phải đƣa vào

chiến lƣợc quốc gia

Đề xuất mô hình 40/40 100% 0/40 0% 5/40

thu thập dữ liệu 1. Dƣợc sỹ Nguyễn Văn Khiêm Viện Dƣợc 12,5%

về cây thuốc, bài liệu : Chia sẻ lợi ích đối với ngƣời nắm giữ bài

thuốc bằng việc thuốc

tìm kiếm, sựu 2. PGS.TS Nguyễn Văn Tập: bổ sung thêm

tập, biên soạn, nguồn dữ liệu thu thập c n gồm các tài liệu kim

118

dịch thuật, báo cổ hiện

cáo từ các dữ liệu 3. Tác giả giấu tên đề cập đến việc: phải đƣợc

địa phƣơng thành nhà nƣớc bảo vệ quyền lời bằng pháp luật ví dụ

dữ liệu quốc gia nhƣ h trợ đăng ký bản quyền, h trợ xử lý vấn

đề vi phạm bản quyền.

4. Chuyên gia Nguyễn Bá Hoạt nguyên phó

viện trƣởng Viện Dƣợc Liệu : cần có quy chế

lợi ích ở dạng bản quyền mới khai thác đƣợc tri

thức bản địa

5. TS Trần Văn Thanh, giảng viên bộ môn dƣợc

liệu ĐH Dƣợc HN: Cần có chính sách bản

quyền cho những ngƣời có cây thuốc, bài thuốc

quý

7/40 Mô hình CSDL 40/40 0/40 0%

dạng file điện tử 1.chuyên gia Lê Thị Kim Vân bổ sung: thƣ viện 17,5%

file giấy kết hợp điện tử

2. chuyên gia Hoàng Thị Chung PGĐ Sở y tế

Hà Giang bổ sung ý kiến: file giấy kết hợp file

119

điện tử

3. Trần Thị Lan Viện Dƣợc liệu : file giấy kết

hợp điện tử

4. chuyên gia Vũ Văn Vƣơng phó GĐ Sở khoa

học công nghệ bổ sung ý kiến: nên kết hợp file

giấy và điện tử

5. chuyên gia Hoàng Thị Cúc phó trƣởng khoa

dƣợc ĐH Y dƣợc Thái Nguyên bổ sung ý

kiến:kết hợp file giấy và file điện tử

6. chuyên gia PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hƣơng

Trung tâm Sâm và dƣợc liệu TP HCM- VIện

Dƣợc liệu bổ sung: kết hợp fle giấy và điện tử

Mô hình chia 35/40 87,5% 0/40 0% 5/40

thành các file nh 1. chuyên gia PGS.TS Nguyễn Văn Tập nêu ý 12,5%

kiến: phân chia chƣa đầy đủ

2. Chuyên gia giấu tên nêu ý kiến bổ sung: mô

hình file nh cụ thể cần có sự tham vấn của

nhiều chuyên gia và cần kinh phí; ngoài ra

120

chuyên gia đè xuất thêm mục nh về hiệu quả

sử dụng của thuốc và số lƣợng ngƣời sử

dụng

3. Chuyên gia Lê Thị Kim Vân Viện dƣợc liệu

có ý kiến bổ sung: thêm các thƣ mục: tác dụng

dƣợc lý,chứng minh lâm sàng nếu có,những

dạng hiện đại trên thị trƣờng nếu có

4. chuyên gia Lê Văn Mạnh công ty dƣợc vật

tƣ y tế Thanh Hóa bổ sung ý kiến: nên thêm

mục phƣơng pháp bào chế; công thức thuốc nến

có phần xuất phát từ tài liệu cơ sở nào

5. chuyên gia Đ Thị Hà phó trƣởng khoa hóa

thực vật, Viện Dƣợc liệu bổ sung: thêm mục

tác dụng sinh học, công dụng

Ngôn ngữ CSDL 38/40 95% 0/40 0% 2/40

1.chuyên gia PGS.TS Nguyễn Văn Tập nêu ý 0,5%

kiến bổ sung: các cây thuốc và vị thuốc phải

xác định đƣợc tên khoa học

121

2. chuyên gia giấu tên nêu ý kiến bổ sung: tên

địa phƣơng chỉ là tên tham khảo,tất cả cần quy

về tên khoa học

Xây dựng từ điển 39/40 97,5% 0/40 0% 1/40 2,5%

YDHCT nằm 1. chuyên gia Phạm Văn Hiển cán bộ nghỉ hƣu

trong mô hình dữ Viện Dƣợc liệu : đã có file điện tử thì không

liệu điện tử cần từ điển vẫn có thể tra cứu dễ dàng.

Quyền tiếp cận 35/40 87,5% 0/40 0% 5/40

1. chuyên gia PGS.TS Nguyễn Văn Tập nêu ý 12,5%

kiến bổ sung: việc tiếp cận cần tuân thủ quyền

sở hữu và chia sẻ lợi ích

2. chuyên gia giấu tên nêu ý kiến bổ sung: trƣớc

khi đơn sáng chế đƣợc cấp thì không có ai đƣợc

quyền tiếp cận ngoài chủ thể, ngƣời sƣu tầm và

ngƣời th m định. Sau đó thì ai cũng đƣợc tiếp

cận đơn sáng chế, nhƣng nhà nƣớc phải có trách

nhiệm bảo vệ.

3. PGS.TS Phạm Mạnh Hùng Học Viện Quân

122

Y có ý kiến bổ sung:tất cả mọi ngƣời đều có

quyền truy cập đề nhân rộng hiểu biết, đây là tài

sản chung của cộng đồng

4. chuyên gia Đ Thị Hà Viện dƣợc liệu bổ

sung: th m định viện sáng chế, nhà khoa học,

giảng viên. Để quản lý chặt ch , cần đƣợc cung

cấp ID và password

5. chuyên gia Nguyễn Bá Hoạt nguyên phó

Viện Trƣởng Viện Dƣợc Liệu bổ sung: CSDL

cần đƣợc xã hội hóa để mọi ngƣời đƣợc chia sẻ

và có thể đóng góp,bổ sung

6. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hƣơng Trung tâm

Sâm và Dƣợc liệu TPHCM- Viện dƣợc liệu : tất

cả mọi ngƣời có quyền truy cập ở một số mục

nhất định

Trao đổi dữ liệu 40/40 100% 0/140 0% Không có đề xuất khác 0%

quốc tế

Cơ quan chủ 36/40 90% 0/40 0% 4/40

123

1. chuyên gia PGS.TS Nguyễn Văn Tập nêu ý 10% quản

kiến bổ sung: không có ý kiến

2. Chuyên gia Lê Thị Kim Vân Viện dƣợc liệu

nêu ý kiến bổ sung: cơ quan khác với đề xuất

của tác giả. Nhà sƣu tầm nhà nghiên cứu tạo

mạng lƣới đề cập nhật CSDL và có trách nhiệm

bề tính đúng đắn của CSDL và có quyền lợi từ

việc xây dựng và khai thác CSDL

3. PGS.TS Phạm Mạnh Hùng Học Viện Quân

Y có ý kiến bổ sung: Bộ Y tế

4. chuyên gia Đ Thị Hà Viện dƣợc liệu bổ

sung: Cục SHTT, Bộ Y Tế, Viện YDHCT

5. Chuyên gia Nguyễn Bá Hoạt nguyên phó

Viện trƣởng Viện Dƣợc liệu bổ sung ý kiến:

Bộ Y tế có trọng tâm thông tin y dƣợc, là đầu

mối với sự công tác chặt ch của Viện Dƣợc

liệu và Viện y học cổ truyển.Viện Y học cổ

truyền đã điều tra thu thập hàng vạn bài thuốc

124

cổ truyền, viện dƣợc liệu đã thu thập hàng vạn

cây thuốc và bài thuốc dân gian

6. chuyên gia Hoàng Thị Cúc phó trƣởng khoa

dƣợc ĐH Y dƣợc Thái Nguyên bổ sung ý kiến:

Bộ Y tế là cơ quan chủ quan

7. PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hƣơng Trung tâm

Sâm và Dƣợc liệu TPHCM- Viện dƣợc liệu :Bộ

125

Y tế là cơ quan chủ quan

Bì uậ v kết qu k sát k ế u ê : Đối sánh các tiêu chí tác giả đƣa ra ban đầu so với kết quả thu thập đƣợc từ ý kiến chuyên gia, thấy rằng:

STT g 3 5 g h o i h gi Tiêu chí Đặc iểm Đ i sánh

1. Hình thức CSDL File điện tử 1 ý kiến đồng

tình trong đó 17,5%

bổ sung kết hợp cả

giấy và điện tử

2. Cơ quan chủ quan Bộ KHCN đại diện 90 ý kiến đồng

CSDL là Cục SHTT tình, c n lại 10% ý

kiến thiên về Bộ Y

tế là cơ quan chủ

quản

3. Quyền tiếp cận Th m định viên sáng 87,5 ý kiến đồng

quyền truy cập chế có quyền truy cập tình, c n lại 12,5%

nguồn thông tin, phục thiên về ý kiến nên để

vụ quá trình th m mọi ngƣời đều đƣợc

định đơn sáng chế tiếp cận

4. Trao đổi với nƣớc Hợp tác với cơ quan 1 ý kiến đống

ngoài sáng chế trên thế giới tình

với các điều khoản

không tiết lộ

Có thể thấy, những đề xuất tác giả đƣa ra về cơ bản có sự tƣơng thích với ý kiến

126

của các chuyên gia, trong đó đặc biệt nhấn mạnh các tiêu chí dƣới đây:

Về hình thức cơ sở dữ liệu: có khoảng 33.3 ý kiến chuyên gia có ý kiến bổ

sung ý kiến bên cạnh thƣ viện điện tử, vẫn bổ sung hình thức thƣ viện giấy. Trên

thực tế, dữ liệu dƣới dạng giấy đã và vẫn tồn tại, tuy nhiên ý kiến đề xuất của tác

giả là sự chuyển đối thông tin từ giấy sang dữ liệu điện tử là để h trợ tốt hơn

quá trình tìm kiếm thông tin, tiết kiệm thời gian, chi phí và rất nhiều lợi ích

khác.

Về cơ quan chủ quản: cơ hơn nửa ý kiến chuyên gia đồng tình với đề xuất Bộ

khoa học công nghệ nên là cơ quan chủ quản. Các đề xuất của tác giả thiên về

mục đích h trợ thông tin trong quá trình th m định hồ sơ sáng chế, xuất phát từ

thực trạng hiện nay có nhiều chủ thể không có quyền thực sự nhƣng vẫn đăng ký

các bài thuốc đã có từ trƣớc. Nhiều ý kiến chuyên gia cho rằng nên đề bộ Y tế là

cơ quan chủ quản. Tuy nhiên, tác giả thấy rằng, nếu Bộ Y tế là cơ quan chủ quản

thì việc th m định hồ sơ sáng chế liên quan đến các bài thuốc YDHCT s gặp

khó khăn. Do vậy, cần có sự phối hợp giữa hai cơ quan này về mặt dữ liệu, sự

tiếp cận.

Về quyền tiếp cận: Theo đề xuất của đề tài, nên có sự quản lý về việc ai có

quyền tiếp cận. Ý kiến cho rằng tất cả mọi ngƣời đều có quyền tiếp cận mang

tính chủ quan bởi l nếu không có sự quản lý việc tiếp cận thì nguồn dữ liệu này

s có nguy cơ bị xâm hại.

Về việc trao đổi thông tin với nƣớc ngoài: Chuyên gia không có ý kiến khác đề

xuất với tác giả về việc nên trao đổi thông tin với nƣớc ngoài. Bởi l nếu chỉ hạn

chế thông tin trong nƣớc thì quá trình đánh giá hồ sơ sáng chế liên quan đến dữ

liệu y dƣợc học truyền thống có khả năng bị thiếu sót, không đầy đủ.

Kết quả xin ý kiến chuyên gia cũng thấy rằng, việc xây dựng CSDL về YDHCT

không phải là vấn đề đơn giản. Do vậy, cần có sự tham vấn tổng thể và toàn diện

127

hơn đề có thể hình thành đƣợc mô hình dữ liệu thiết thực.

* Kết luận chƣơng 3

Nội dung chƣơng 3 của đề tài đã nêu ra một số mô hình dữ liệu về YDHCT tại

một số quốc gia có nền YDHCT phát triển mạnh trong khu vực. Trên cơ sở đối

sánh với thực trạng CSDL tại Việt Nam, đề tài cũng đã đề xuất hai giải pháp

chính để xây dựng CSDL về YDHCT tại Việt Nam là văn bản hóa CSDL và xây

dựng thƣ viện dữ liệu điện tử về YDHCT. Mô hình đề xuất mang tính khái quát

và có thể c n nhiều hạn chế. Đồng thời, tác giả cũng đã xây dựng bảng h i xin ý

kiến chuyên gia về những đề xuất đƣa ra. Tuy nhiên, tác giả hi vọng s hoàn

128

thiện hơn mô hình ở những nghiên cứu tiếp theo.

PHẦN KẾT LUẬN

Là một quốc gia có nền tri thức truyền thống giàu có trong khu vực, Việt

Nam cũng đã có những n lực to lớn trong việc thiết lập các hệ thống pháp luật

nhằm bảo hộ tri thức truyền thống nói chung, l nh vực YDHCT nói riêng. Tuy

nhiên, do pháp luật SHTT mới hình thành ở nƣớc ta không lâu nên không thể

tránh kh i những hạn chế trong những quy định dành riêng cho tri thức truyền

thống, YDHCT. Thông qua quá trình khảo sát hệ thống pháp luật của một số

quốc gia, việc học h i và bổ khuyết những kinh nghiệm phù hợp với thực tiễn

đất nƣớc trong việc bảo hộ tri thức truyền thống s mang lại những hiệu quả to

lớn trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị truyền thống dân tộc, đặc biệt

trong l nh vực YDHCT.

Thông qua khảo sát thực trạng bảo hộ tri thức truyền thống trong l nh vực

y dƣợc học cổ truyền tại Việt Nam, khảo sát thực trạng bảo hộ tri thức truyền

thống trong l nh vực y dƣợc học cổ truyền tại một số nƣớc trên thế giới, đề tài đã

đề xuất phƣơng án liên quan đến việc xây dựng CSDL để đảm bảo quyền đối

với tri thức truyền thống về YDHCT tại Việt Nam. Để thiết lập đƣợc CSLD này,

những khó khăn liên quan là điều không thể tránh kh i, cần có sự đầu tƣ về mặt

kinh phí của Nhà nƣớc cũng nhƣ sự đóng góp ý kiến của nhiều cơ quan liên

quan để có thể xây dựng đƣợc chính sách tổng thể.

CSDL về DHCT chỉ là một trong số rất nhiều biện pháp để đảm bảo

quyền đối với tri thức truyền thống do vậy s không tránh kh i sự hạn chế, cần

có sự kết hợp với các biện pháp tổng thể khác để có thể phát huy đƣợc vai tr

129

của chúng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Phi Anh 2 5 , Bảo hộ tri thức truyền thống, hí o g

Kho họ , Bộ Khoa học công nghệ, số tháng 9, trang 15-18;

2. Trần Văn Hải (2013), Tính mới trong việc bảo hộ sáng chế đối với các bài

thuốc cổ truyền Việt Nam, hí ho họ i họ gi à N i, Chuyên

san Luật học, Tập 29 số 2 , trang 7-15

3. Trần Văn Hải 2 14 , Bàn về trình độ sáng tạo trong việc bảo hộ sáng chế

đối với các bài thuốc cổ truyền tại Việt Nam, hí ho họ i họ gi

Hà N i, Chuyên san Luật học, Tập 3 số 1 , trang 62-73

4. Trần Văn Hải 2 12 , Khai thác thƣơng mại đối với tri thức truyền thống-

tiếp cận từ quyền Sở hữu trí tuệ, hí o g ho họ , Bộ khoa học công

nghệ, số tháng 3, trang 54-59

5. Trần Văn Hải (2009), Xác định chủ sở hữu của kết quả nghiên cứu, Tạp

chí Ho ng khoa học, Bộ Khoa học công nghệ, số 598 tháng 3, trang 33-36

6. Nguyễn Thị Phƣơng Mai 2 5 , Bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ đối với tri

thức truyền thống - trƣờng hợp cây dƣợc liệu, Kỷ K ghi hi

ượ à hí h h ho họ ô g gh 4 – 2005, Viện chiến lƣợc và

chính sách khoa học và công nghệ, trang 160-174

7. Bộ Khoa học và công nghệ (2007), hô g ư / 7/ - K N

hướ g dẫ hi hà h Nghị ị h 3/ 6/N - P ủ hí h hủ ị h hi i

à hướ g dẫ hi hà h i ậ ủ L ậ Sở hữ í Sở hữ ô g

ghi

8. Quốc hội nƣớc Cộng h a xã hội chủ ngh a Việt Nam (2009), L ậ Sở hữ

í , 5 / 5/ gà 9/ / 5, hi ể gà 7 6,

ượ ử ổi bổ g heo L ậ ử ổi bổ g i ủ L ậ Sở hữ í

130

à 9/6/ 9 hi

9.

Thủ tƣớng Chính phủ (2010), hi ượ h iể dượ họ ổ

gi i o ( hà h è heo ị h / 3/ -TTg

ngày 03 tháng 11 năm 2 3 của Thủ tƣớng Chính phủ .

10. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (2000), Lợi í h i h -x h i ủ i

b o h ở hữ í ở ướ g h iể , e e

11. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới 2001), g Sở hữ í , Geneva

12. Trung tâm thƣơng mại quốc tế UNICTAD WTO, Tổ chức Sở hữu trí tuệ

thế giới (2004), Nhữ g i ầ bi ở hữ í , tài liệu hƣớng dẫn dành

cho các doanh nghiệp xuất kh u vừa và nh , Cục Sở hữu trí tuệ

13. Văn ph ng quốc tế WIPO (1994), i ị h i hí h i

ới hư g i ủ ở hữ í ( í gà 5 4 994)

14. Văn ph ng quốc tế WIPO 1979 , ô g ướ e e o h

h họ à gh h ậ 886, ượ ử ổi h g 9 979

15. Anchalee Chuthaputti (2005), The role of traditional medicine in health

promotion (Dịch: i ủ họ ổ o g i hú h e),

Vichai Chokevivat, M.D., M.P.H. and, Department for the Development of Thai

Traditional and Alternative Medicine, Ministry of Public Health, Thailand, link:

http://thaimedicinezone.com/wp-content/uploads/2014/09/Chokevivant-

Chuthaputti-2005.pdf, cập nhật ngày 9 tháng 9 năm 2 15

16. The Standing Committee of the National People's Congress, Copyright

Law of People's Republic of China (2010), amended up to the Decision of

February 26, 2010, by the Standing Committee of the National People's Congress

on Amending the Copyright Law of the People's Republic of China (Dịch: U

ban thƣờng vụ Quốc hội, L ậ ủ g h Nhâ dâ g o

2 1 , đƣợc sửa đổi từ quyết định ngày 26 tháng 2 năm 2 1 của Ủy ban

Thƣờng vụ Quốc hội Nhân dân toàn quốc về việc sửa đổi Luật Bản quyền của

131

nhân dân Cộng h a của Trung Quốc

17. Fei Jiao (2009), Recommendations on How to Protect Traditional Chinese

Medicine Knowledge, Sui Generis System ( ị h: M x i b o h

họ ổ g o b g h h g i g),

link:https://www.law.washington.edu/Casrip/Newsletter/default.aspx?year=2007

&article=newsv14i4China, ậ hậ gà gà 9 h g 5

18. Jakkrit Kuanpoth (2009), Protection of traditional knowledge in the face

of globalization: Balancing Mechanism between CBD and Trips ( ị h: o

i h h g o g h h h ủ oà ầ h : â b g giữ

h ủ ô g ướ d g i h họ à i ị h i )

link: http://www.thailawforum.com/articles/Legal-Protection-Of-Traditional-

Knowledge-3.html, ậ hậ gà h g 5

19. Mel Borins (2007), Traditional Medicine of India, ( ị h: họ ổ

Ấ ),

link: http://www.melborins.com/travel-articles/TA.TraditionalMedofIndia.pdf,

cập nhật ngày 1 tháng 9 năm 2 15

20. Myles Manderi, Lungile Ntulii, Nicci Diederichsi, Khulile Mavundlai

(2007), Economic of the Traditional Medicine trade in South a Frica ( ị h:

hư g i h họ ổ i N Phi),

link: http://www.hst.org.za/uploads/files/chap13_07.pdf, ậ hậ gà 6 h g

10 5

21. Xuezhong ZHU (2008), Patent Protection of Chinese Traditional

Medicine and Its Impact on Related Industries in China ( ị h: o b g g

h họ ổ g à h hưở g ới ô g ghi ở g

), Institute of Intellectual Property Strategy Huazhong University of

Science and Technology Wuhan,China, Senio-German Ip conference in Munich,

Germany, link:

132

http://www.researchgate.net/publication/247838230_Patent_Protection_of_the_

Traditional_Chinese_Medicine_and_Its_Impact_on_the_Related_Industries_in_

China, cập nhật ngày 6 tháng 11 năm 2 15

22. Rupak Chakravarty (2010), Preserving traditional konowledge: Initatives

in India ( ị h: o ồ i h h g: g i ở Ấ ),

Department of Library and Information Science, Panjab University, Chadigarh

160014, India, link:

http://www.academia.edu/1042000/Preserving_traditional_knowledge_Initiative

s_in_India, cập nhật ngày 6 tháng 11 năm 2 15

23. Stephen A. Hansen and Justin W. VanFleet (2003), A Handbook on Issues

and Options for Traditional Knowledge Holders in Protecting their Intellectual

Property and Maintaining Biological Diversity, ( ị h: Sổ à

ù họ ho hủ ở hữ i h h g ể o ở hữ í

à d ì d g i h họ ), American Association for the Advancement of

Science (AAAS) Science and Human Rights Program

link: http://www.sfu.ca/kbipinch/trim/s/media/objects/T0285.pdf, cập nhật ngày

1 tháng 1 năm 2 15

24. UNESCO (2012), Draft Report of IBC on Traditional Medicine and its

Ethical Implications ( ị h: h o o o ủ Uỷ b Si h họ họ

ổ à gh o ủ )

link: http://unesdoc.unesco.org/images/0021/002174/217457e.pdf, ậ hậ gà

gà 8 h g 8 5

25. World health orgnization (2005), Final report of Traditional Medicine:

Mordern Approach For Affordable Global Health ( ị h: o o ổ g

họ ổ : Phư g h i ậ hi i i ới hù hợ ủ oà

ầ ), link: http://www.who.int/intellectualproperty/studies/B.Patwardhan2.pdf,

133

cập nhật ngày 7 tháng 8 năm 2 15

26. Mrs KunChana Deewised (2011), The Protection of Thai Traditional

Medicine Knowledge ( ị h: o h họ ổ i h i L ), Bureau of

The Protection Thai Traditional Medicine Knowledge, Ministry of Public health,

134

Thai Land).