ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NÔNG THỊ HẰNG
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC
CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NÔNG THỊ HẰNG
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC
CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lý luận & Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 8 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin xam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh. Các tài liệu trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nông Thị Hằng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô
cùng quý báu của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học
PGS. TS Nguyễn Phúc Chỉnh, người đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn tập thể bộ môn Sinh học hiện đại & Giáo dục Sinh học,
Khoa Sinh học, Phòng Đào tạo - Trường ĐHSP Thái Nguyên, trung tâm
GDNN - GDTX huyện Trà Lĩnh đã tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái nguyên, tháng 6 năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tác giả luận văn Nông Thị Hằng
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ......................................................................... v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nhiên cứu ........................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
5. Đối tượng và khách thể ................................................................................... 5
6. Giả thiết khoa học ........................................................................................... 5
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 5
1.1. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn ................................... 5
1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn trên thế giới ........... 5
1.1.2. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn ở Việt Nam ............ 7
1.2. Cơ sở đề xuất của chuyên đề sinh thái nhân văn ....................................... 10
1.2.1. Chương trình môn sinh học trong chương trình THPT .......................... 10
1.2.2. Vị trí và chức năng chuyên đề sinh thái nhân văn .................................. 12
1.3. Khái niệm sinh thái nhân văn .................................................................... 12
1.4. Sinh thái nhân văn tại địa phương ............................................................. 15
1.5. Cơ sở lý luận về dạy học theo dự án ......................................................... 16
1.6. Cơ sở thực tiễn của chuyên đề sinh thái nhân văn .................................... 18
Kết luận Chương 1 ............................................................................................ 19
Chương 2: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH
THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG THPT TỈNH CAO BẰNG ............................ 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1. Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng ............... 20
2.1.1. Mục đích xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng ........ 20
2.1.2. Các bước thực hiện xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn
tỉnh Cao Bằng ................................................................................................... 20
2.1.3. Cấu trúc tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng .............. 21
2.2. Thiết kế và tổ chức dạy học dự án chuyên đề sinh thái nhân văn ............. 22
2.2.1. Mạch kiến thức của chuyên đề STNV .................................................... 22
2.2.2. Mục tiêu của chuyên đề STNV .............................................................. 23
2.2.3. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để tổ chức dạy chuyên
đề STNV ........................................................................................................... 24
2.2.4. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học chuyên đề Sinh thái nhân văn ........ 28
2.2.5. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................... 48
2.2.6. Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh ............................... 56
Kết luận Chương 2 ............................................................................................ 60
Chương 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ................................................... 61
3.1. Mục đích kiểm nghiệm .............................................................................. 61
3.2. Tổ chức kiểm nghiệm ................................................................................ 61
3.3. Kết quả kiểm nghiệm ................................................................................. 63
3.3.1. Sản phẩm của dự án ................................................................................ 63
3.3.2. Phiếu điều tra sau học tập ....................................................................... 64
3.4. Đánh giá thực nghiệm ................................................................................ 67
3.4.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................... 67
3.4.2. Phân tích các sản phẩm của học sinh ...................................................... 67
Kết luận Chương 3 ............................................................................................ 68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 71
PHỤ LỤC ..............................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 BĐKH Biến đổi khí hậu
2 DHDA Dạy học dự án
3 GV Giáo viên
4 HS Học sinh
5 HSTNN Hệ sinh thái nông nghiệp
6 PTBV Phát triển bền vững
7 STNV Sinh thái nhân văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8 THPT Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi
kết thúc dự án 1 ........................................................................... 48
Bảng 2.2. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh ..................... 51
Bảng 2.3. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi
kết thúc dự án 3 ........................................................................... 54
Bảng 2.4. Các nội dung đánh giá sản phẩm học sinh ................................. 57
Bảng 2.5. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm học sinh .................................... 57
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện dự án của các nhóm ....................................... 63
Bảng 3.2. Kết quả điều tra sau học tập chuyên đề sinh thái nhân văn -
Phần Sinh thái học -Sinh học 12 ................................................. 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hệ sinh thái nhân văn theo Gerald G. Marten, 2001 .... 13
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo
dục phổ thông
Ngày 04-11-2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
ra Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó nêu chín
giải pháp đổi mới chương trình và sách giáo khoa trung học phổ thông [17].
Ngày 9-6-2014, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết Số 44/NQ-CP về việc
“Ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 hội nghị lần thứ tám ban chấp hành trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Nghị quyết xác định các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu trong đó có 2 nhiệm vụ quan trọng đó là: “Hoàn thiện hệ
thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các cấp
học, trình độ đào tạo và giữa các hình thức giáo dục, đào tạo, đáp ứng nhu cầu
học tập suốt đời và hội nhập quốc tế” và “Triển khai đổi mới chương trình giáo
dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực; phát triển năng lực và phẩm
chất người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống;
nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học” [4].
Ngày 28-11-2014, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 Về
việc “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông” với một số
nội dung đổi mới như sau: “Giáo dục phổ thông 12 năm, gồm hai giai đoạn
giáo dục: giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp trung học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ sở 4 năm) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học
phổ thông 3 năm). Giáo dục cơ bản bảo đảm trang bị cho học sinh trí thức phổ
thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở. Giáo
dục định hướng nghề nghiệp bảo đảm học sinh tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị
cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng”; “Đổi mới nội dung giáo dục
phổ thông theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình
độ và định hướng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên. Ở
cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở thực hiện lồng ghép những nội dung liên
quan với nhau của một số lĩnh vực giáo dục, một số môn học trong chương
trình hiện hành để tạo thành môn học tích hợp; thực hiện tinh giản, tránh
chồng chéo nội dung giáo dục, giảm hợp lý số môn học. Ở cấp trung học phổ
thông yêu cầu học sinh học một số môn học bắt buộc, đồng thời được tự chọn
các môn học và chuyên đề học tập theo hình thức tích lũy tín chỉ”[18].
Đổi mới mạnh mẽ nội dung chương trình và phương pháp dạy học theo
hướng hội nhập quốc tế. Nội dung chương trình và SGK cần được tổ chức xây
dựng và triển khai theo hướng mở. Ngoài mạch nội dung kiến thức chính được
Bộ giáo dục thống nhất ban hành, mỗi địa phương đều được xây dựng các chủ
đề dạy học phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn [2].
1.2. Xuất phát từ đặc điểm dạy học sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng
Theo chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học, ở cấp trung học phổ
thông ngoài phần kiến thức cơ bản có 09 chuyên đề, trong đó có chuyên đề sinh
thái nhân văn. Chuyên đề này chủ yếu vận dụng kiến thức từ nhiều lĩnh vực
như: phát triển kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, bảo vệ
môi trường,… giúp học sinh hiểu được khái niệm sinh thái nhân văn và giá trị
của sinh thái nhân văn trong sự phát triển kinh tế xã hội [1].
Chuyên đề STNV có phần liên hệ với thực tiễn địa phương. Vì vậy, cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xây dựng chuyên đề và đề xuất cách dạy phù hợp với từng địa phương.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hạn
chế, học sinh trên địa bàn trên 95% là con em dân tộc thiểu số nên việc tổ chức
tiếp cận tìm hiều công nghệ sinh học sẽ gặp nhiều khó khăn. Để giúp học sinh
địa phương có cơ hội được học tập, lĩnh hội một cách hiệu quả nhất theo nội
dung chương trình giáo dục mới cần khơi gợi sự hứng thú và ham học hỏi của
học sinh. Do đó, cần tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp và nội dung phù
hợp với đối tượng người học.
Vì vậy, việc xây dựng chương trình địa phương cụ thể để áp dụng đối với
từng đối tượng và từng địa phương hết sức cần thiết. Từ chương trình của từng
địa phương cụ thể sẽ có những phương pháp dạy học phù hợp gắn với thực tiễn
cho từng đối tượng, từng vùng miền giúp học sinh hình thành, khắc sâu kiến
thức một cách chủ động và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, phát triển
năng lực toàn diện.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng và tổ
chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn ở trường trung học phổ
thông tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích nhiên cứu
Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề STNV ở trường THPT tỉnh Cao
Bằng góp phần thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích chương trình môn sinh học trong chương trình giáo dục phổ
thông mới để xác định vị trí và chức năng của chuyên đề Sinh thái nhân văn.
- Xây dựng chuyên đề sinh thái nhân văn thể hiện được các nội dung như:
khái niệm sinh thái nhân văn, phân tích được giá trị của sinh thái nhân văn trong
việc phát triển bền vững, phân tích được giá trị một số lĩnh vực sinh thái nhân
văn như: Nông nghiệp, phát triển đô thị, phát triển du lịch, bảo tồn và phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu,…
- Vận dụng dạy học theo dự án để dạy chuyên đề này ở một số trường
THPT tỉnh Cao Bằng yêu cầu học sinh tìm hiểu và vận dụng kiến thức sinh thái
nhân văn ở tỉnh Cao Bằng.
- Kiểm nghiệm và đánh giá: Tiến hành kiểm nghiệm và đánh giá để thấy
được tính khả thi của việc xây dựng nội dung chương trình trong tổ chức dạy
học chuyên đề sinh thái nhân văn ở một số trường THPT tỉnh Cao Bằng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu về các chỉ thị, nghị quyết
của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và đào tạo về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông trọng tâm là chương trình đổi mới của bộ môn sinh học; Nghiên cứu
các tài liệu liên quan đến sinh thái nhân văn và phát triển bền vững.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để nghiên cứ lịch sử
vấn đề, Phát hiện và rút ra những kết luận cần thiết về cơ sở lí luận thông qua
việc tìm hiểu tư liệu, giáo trình, sách, các bài nghiên cứu thuộc: Các lĩnh vực
liên quan đến môi trường; Sinh thái nhân văn; ….
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Được sử dụng để thu thập tư liệu thực tế
về những nội dung liên quan đến chuyên đề sinh thái nhân văn phù hợp và
được giáo viên, học sinh hứng thú để đưa vào xây dựng và dạy học chuyên đề
trong chương trình địa phương tại Cao Bằng.
- Phương pháp thống kê: Thống kê, phân tích các số liệu trong quá trình
điều tra, thâm nhập thực tế ở một số trường phổ thông bổ trợ cho phương pháp
phân tích, tổng hợp nhằm đạt kết quả chính xác.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến từ các chuyên gia về những nội
dung xây dựng tài liệu và các bước tổ chức dạy học cho chuyên đề.
- Phương pháp quan sát sư phạm: Tham gia dự giờ một số tiết dạy học
chuyên đề, ngoại khóa ở trường phổ thông để tìm hiểu nhu cầu hứng thú và thái độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của người dạy và người học đối với những nội dung trong chuyên đề tự chọn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm đối với học
sinh lớp 12 ở một số trường THPT thuộc huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng nhằm
kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài luận văn.
5. Đối tượng và khách thể
- Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề sinh thái nhân văn ở trường THPT của
tỉnh Cao Bằng.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học sinh thái học lớp 12.
6. Giả thiết khoa học
Nếu xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn một cách
hợp lí sẽ góp phần nâng cao nhận thức và hiểu biết của học sinh về sinh thái
nhân văn tỉnh Cao Bằng.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn ở
trường THPT tỉnh Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn
1.1.1. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn trên thế giới
Sinh thái nhân văn được công nhận là khởi sinh vào năm 1921, khi nó
được đề cập như một lĩnh vực nghiên cứu của xã hội học, trong cuốn sách giáo
khoa “Tổng quan về xã hội học” của nhóm tác giả tại Đại học Chicago, do
Robert E. Park là chủ biên. Ra đời bởi một nhà xã hội học, mang cái tên gần
gũi với sinh thái học, sinh thái nhân văn có một lịch sử phát triển thăng trầm
phức tạp. Để hiểu rõ khái niệm STNV, cần phải xem xét quá trình lịch sử phát
triển của nó [27].
Khởi đầu, thuật ngữ “Sinh thái nhân văn” có nội dung hẹp, hàm nghĩa là
ứng dụng các quy luật sinh thái vào nghiên cứu xã hội học đô thị Chicago,
trong giai đoạn nó mở rộng và tiếp nhận lượng dân nhập cư đa dạng. Sinh thái
nhân văn được phát triển nhằm phục vụ việc nghiên cứu bản chất mối quan hệ
giữa con người với nhau trong quá trình tự tổ chức và cấu trúc hệ xã hội theo lý
thuyết đồng hóa, nghĩa là mang tính xã hội học. Trong sự phát triển sau đó của
sinh thái nhân văn, Robert E. Park, bận rộn với vai trò là một nhà xã hội học
xuất chúng, đã không thể dành cho ngành khoa học này một sự quan tâm xứng
tầm. Trong xã hội học, sinh thái nhân văn chưa nhận được sự quan tâm đặc biệt
của các học giả khác, nhất là khi nó hiện diện bên cạnh, hoặc thậm chí bị đồng
nhất với những ngành khoa học đã có lịch sử và cơ sở lý thuyết đáng nể, như
nhân chủng học, dân tộc học… Theo thời gian, STNV ngày càng tách xa khỏi
xã hội học, phạm vi nghiên cứu của nó được mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác có
liên quan đến con người, như nhân chủng học, dân tộc học, sinh thái học người,
kinh tế hộ và PTBV... [13], [17], [21].
Theo Jean - Clauder Paseson, 1992, “Để xác định được vị trí của mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngành khoa học về con người so với với các ngành khác, ít nhất việc phân loại
ngành phải đi kèm với thỏa thuận về phân chia nhiệm vụ. Nhưng đây cũng là
một mục tiêu khó đạt, do cơ cấu nghiên cứu không ngừng thay đổi”. Sự phát
triển lý thuyết hệ thống và năng lượng đã thổi luồng gió mới vào khoa học sinh
thái nhân văn, giúp nó định hình rõ nét hơn và thu hút được sự quan tâm hơn
của nhiều nhà khoa học.
Từ thập niên 1970, khoa học sinh thái nhân văn có sự vượt bậc bước sang
thời kỳ phát triển mới. Nó đã tập hợp được lực lượng trong nhiều trung tâm
nghiên cứu độc lập, như Viện Sinh thái nhân văn ở California, Trung tâm Sinh
thái nhân văn thuộc Đại học Edinburgh, các trường đại học, các tổ chức xã hội
chuyên nghiệp ở châu Âu như Liên minh quốc tế của Ủy ban Khoa học nhân
chủng học và dân tộc học về Sinh thái nhân văn… Nhiều hội sinh thái nhân văn
được thành lập, như Ủy ban Sinh thái nhân văn khối cộng đồng chung Vương
Quốc Anh có trụ sở tại Luân đôn, tổ chức Sinh thái nhân văn Quốc tế có trụ sở
tại Viên. Năm 1979, Hội sinh thái nhân văn (tên viết tắt là SHE) được thành lập
và nhanh chóng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành. Gerald
L. Young, sáng lập viên đồng thời là chủ tịch thứ tư của hội, trở thành nhân vật
có ảnh hưởng tích cực, đóng góp đáng kể vào việc phát triển sinh thái nhân văn
thành lĩnh vực đa ngành, tạo ra ý nghĩa mới cho tên gọi sinh thái nhân văn. Hội
đã giúp phát triển việc đào tạo ngành khoa học này tại nhiều trường đại học
như: Đại học Tự do Brussels, đại học California, đại học Washington, đại học
Michigan, đại học Colorado tại Boulder…
Trước đây, trong các nghiên cứu sinh thái học con người thường chỉ đứng
ngoài như một siêu yếu tố để quan sát và nhận định các quá trình tự nhiên.
Ngày nay, có thể nói không có một hệ sinh thái nào trên bề mặt trái đất lại
không có sự tác động của con người. Cũng vì thế mà năm 1971, Tổ chức Khoa
học, Văn hoá và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) đã đề xướng và thành
lập chương trình “Con người và Sinh quyển - (MAB)”. Mục tiêu rộng lớn của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương trình này là phát triển trên cơ sở kết hợp giữa khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội trong việc bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên sinh quyển để
cải thiện mối quan hệ toàn cầu giữa con người và thiên nhiên, cảnh báo hậu quả
các hoạt động của con người ngày nay lên thế giới ngày mai và bằng cách đó
tăng cường khả năng của con người để bảo vệ một cách hiệu quả hơn tài
nguyên Sinh quyển.
STNV phát triển thành một ngành khoa học đa ngành, thực hiện nghiên
cứu trên cơ sở kết hợp sức mạnh của nhiều ngành theo một cách đặc biệt, tổng
hợp và chồng chéo kiến thức để tạo ra một cách tiếp cận toàn diện, nhằm vào
các vấn đề vượt ra ngoài ranh giới của các ngành. Theo từ điển môi trường,
"Sinh thái nhân văn là hệ thống các nguyên tắc đạo đức, triết lý thống trị của
con người đối với trái đất và sinh vật, nơi sự thống nhất của con người và Môi
trường là cần thiết cho phúc lợi xã hội. Sinh thái nhân văn dựa trên một sự tiến
hóa tiếp cận trong môi trường và thích ứng văn hóa và tiến hóa của con người.
Sinh thái nhân văn nghiên cứu sự mất cân bằng các mối quan hệ giữa con
người và môi trường, liên quan đến bệnh tật, cung cấp thực phẩm, dân số sinh
thái, ô nhiễm môi trường, phân phối không đồng đều và sử dụng các nguồn lực
vô lý...". Cách tiếp cận sinh thái nhân văn là ứng dụng khoa học sinh thái nhân
văn để nghiên cứu một cách có hệ thống hệ sinh thái của con người, hướng tới
các điều kiện cân bằng, ổn định của toàn hệ thống.
1.1.2. Tổng quan những nghiên cứu về sinh thái nhân văn ở Việt Nam
Khoa học STNV đến Việt Nam khá muộn, vào giai đoạn thứ hai của lịch
sử ngành. Năm 1990, Lê Trọng Cúc đã lần đầu tiên công bố một công trình
nghiên cứu sinh thái nhân văn. Tiếp theo đó, độc lập hoặc đồng tác giả với
nhiều nhà nghiên cứu khác, trong đó có A. Terry Rambo, Lê Trọng Cúc đã có
hàng loạt các công bố chính thức khác về sinh thái nhân văn [6], [7], [8],
[9],[22],[23]. Tiếp cận sinh thái nhân văn học đã trở nên đặc biệt hữu dụng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các công trình nghiên cứu của giáo sư và các cộng sự về trung du và miền núi.
Định nghĩa về STNV của Lê Trọng Cúc hiện được trích dẫn nhiều nhất ở
Việt Nam. Theo ông, sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu mối quan hệ
tương tác giữa con người và môi trường ở mức độ hệ thống, đúng hơn là nghiên
cứu mối quan hệ giữa xã hội loài người (hệ xã hội) và môi trường thiên nhiên
(hệ sinh thái - hệ tự nhiên). Việc nhấn mạnh “Sinh thái nhân văn là khoa học
nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa con người và môi trường ở mức độ hệ
thống” là một điểm quan trọng trong định nghĩa này. Mục đích của nghiên cứu
sinh thái nhân văn là nhằm tìm hiểu, nhận biết đặc điểm và mối quan hệ qua lại
giữa các hệ thống này với nhau và sự hình thành những đặc trưng trong hệ
thống xã hội và hệ sinh thái. Sinh thái nhân văn nghiên cứu ba vấn đề là:
1- Các dòng năng lượng, vật chất, thông tin chuyển từ hệ sinh thái đến hệ
xã hội và từ hệ xã hội đến hệ sinh thái là gì?
2- Hoạt động của con người gây nên tác động gì đối với hệ sinh thái?
3- Hệ xã hội thích nghi và phản ứng trước thay đổi của hệ sinh thái như
thế nào?
STNV ở Việt Nam được thực hành thành công nhất trong nghiên cứu
những hệ thống quy mô nhỏ, nơi nó thực sự đã thể hiện được thế mạnh ưu việt.
Các kết quả nghiên cứu sinh thái nhân văn được đánh giá cao đều gắn liền với
vùng nghiên cứu ở miền núi hoặc nông thôn nông nghiệp [8], [9], [11].
Khi yêu cầu phát triển bền vững đang ngày càng lớn, STNV là một cách
tiếp cận có khả năng mang lại những điều chỉnh và vận dụng hiệu quả, phù hợp
hơn với bối cảnh hiện tại. Là môn khoa học nghiên cứu quan hệ giữa con người
với môi trường thiên nhiên ở mức độ hệ thống, nghiên cứu STNV đã được ứng
dụng tại Việt Nam trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu hệ thống tự nhiên, môi
trường và xã hội. STNV nêu lên những giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên
nhiên, quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích và chi phí trong sử dụng tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường giữa các cộng đồng, giữa người giàu
và người nghèo, giữa thế hệ chúng ta và thế hệ mai sau, nhằm đảm bảo các mục
tiêu phát triển bền vững.
Sinh thái nhân văn học được Giáo sư Tiến sĩ Lê Trọng Cúc, Đại học Quốc
gia Hà Nội đưa vào giảng dạy và nghiên cứu ở Việt Nam từ những năm 1980.
Bắt đầu từ đây, sinh thái nhân văn bắt đầu “bén rễ” vào các công trình khoa học
cơ bản và ứng dụng, cũng như “kết trái” thành các bài giảng trong những khóa
học ngắn hạn 3 tháng, 6 tháng tại Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trường. Sau đó trở thành môn học chính thức trong chương trình đào tạo cử
nhân mã ngành “Khoa học môi trường”, thạc sĩ ngành “môi trường phát triển
bền vững” tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Khởi đầu của sinh thái nhân văn học là giai đoạn thực hiện Chương trình
cấp nhà nước 5202 “Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường” từ năm 1981-1990. Đây là chương trình đã tập hợp được các chuyên
gia hàng đầu, mở ra mối quan tâm tập trung vào nghiên cứu đánh giá sử dụng,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Đặc biệt là ở các khu vực miền núi, trung du,
rừng ngập mặn cửa sông cửa biển và các vấn đề môi trường bức xúc.
Từ năm 1989, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu sinh thái nhân văn được
thúc đẩy mở rộng, với Hội thảo “Nghiên cứu sinh thái nhân văn miền núi” lần
đầu tiên được tổ chức có sự tham gia của các chuyên gia Hoa Kỳ, Philippin,
Thái Lan từ Trung tâm Đông Tây, mạng lưới hệ sinh thái nông nghiệp các
trường đại học tổng hợp Đông Nam Á [20].
Ngày 13/01/2017 tại Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, tổ chức
Tropenbos và Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature) đồng tổ chức
Hội thảo Khoa học: Sinh thái nhân văn và Phát triển bền vững - Một số vấn đề
từ lý luận và thực tiễn. Hội thảo được coi là sự kiện khoa học đầu tiên về STNV
tại Việt nam, giúp tổng quan về nghiên cứu STNV, tiềm năng áp dụng cách tiếp
cận sinh thái nhân văn trong các hoạt động, dự án hướng tới mục tiêu phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bền vững, đồng thời mở ra ý tưởng thành lập mạng lưới STNV tại Việt Nam.
Các chuyên gia và các nhà khoa học đều cho rằng, STNV ở Việt Nam đã
được ứng dụng rộng rãi, trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu về hệ thống tự nhiên,
môi trường và xã hội. Đặc biệt đối với hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái
nhân văn ở vùng đồng bằng, trung du, miền núi. Trong thời gian tới, cần đẩy
mạnh thêm hướng nghiên cứu liên quan tới hệ sinh thái nhân văn đô thị, hệ sinh
thái nhân văn công nghiệp và các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và
nước biển dâng, để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
Ngoài ra, cũng đã có rất nhiều tài liệu, luận văn của nhiều tác giả cũng
nghiên cứu về chủ đề STNV nhưng chưa được xây dựng để dạy học trong
chương trình giáo dục phổ thông. Do đó việc nghiên cứu lí luận và xây dựng
một chương trình cụ thể cho chuyên đề sinh thái nhân văn là hết sức cần thiết
nhằm có một chương trình phù hợp với đối tượng người học để học sinh dễ
dàng tiếp thu lĩnh hội kiến thức và vận dụng được nó trong đời sống xã hội.
1.2. Cơ sở đề xuất của chuyên đề sinh thái nhân văn
1.2.1. Chương trình môn sinh học trong chương trình THPT
Chương trình giáo dục phổ thông mới được soạn thảo gồm 27 môn học.
trong đó, tất cả các môn đều có sự đổi mới về nội dung, cấu trúc,… so với
chương trình hiện hành.
Trong chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học mới được ban hành
theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ giáo
dục và đào tạo. Sinh học là môn học được lựa chọn trong nhóm môn khoa học
tự nhiên ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Môn Sinh học giúp HS hình thành, phát triển năng lực sinh học, trong quá
trình học có sự kết hợp cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác giúp học
sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung.
Chương trình môn Sinh học vừa hệ thống hoá, củng cố kiến thức, phát triển
kĩ năng và giá trị cốt lõi của sinh học đã được học ở giai đoạn giáo dục cơ bản,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vừa giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các tri thức sinh học cốt lõi, các phương pháp
nghiên cứu và ứng dụng sinh học, các nguyên lí và quy trình công nghệ sinh học
thông qua các chủ đề: sinh học tế bào; sinh học phân tử; sinh học vi sinh vật;
sinh lí thực vật; sinh lí động vật; di truyền học; tiến hoá và sinh thái học.
Nội dung giáo dục cốt lõi của môn Sinh học bao quát các cấp độ tổ chức
sống, gồm: phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã - hệ sinh thái, sinh quyển.
Kiến thức về mỗi cấp độ tổ chức sống bao gồm: cấu trúc, chức năng; mối quan
hệ giữa cấu trúc, chức năng và môi trường sống. Từ kiến thức về các cấp độ tổ
chức sống, chương trình môn học khái quát thành các đặc tính chung của thế
giới sống như: trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng, sinh trưởng và phát
triển, sinh sản, cảm ứng, di truyền, biến dị và tiến hoá. Thông qua các chủ đề
nội dung, chương trình môn học trình bày các thành tựu công nghệ sinh học
trong chăn nuôi, trồng trọt, xử lí ô nhiễm môi trường, nông nghiệp và thực
phẩm sạch; trong y - dược học.
Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những HS có
thiên hướng hoặc hứng thú với sinh học và công nghệ sinh học được chọn học
một số chuyên đề học tập. Hệ thống các chuyên đề học tập môn Sinh học chủ
yếu được phát triển từ nội dung các chủ đề sinh học ứng với chương trình mỗi
lớp 10, 11, 12. Các chuyên đề nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ
năng thực hành, tìm hiểu ngành nghề để trực tiếp định hướng, làm cơ sở cho
các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành nghề liên quan đến sinh học.
Nội dung các chuyên đề hướng đến các lĩnh vực của nền công nghiệp 4.0 như:
công nghệ sinh học trong nông nghiệp, y - dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ
môi trường, năng lượng tái tạo,... Các lĩnh vực công nghệ này ứng dụng theo
cách tích hợp các thành tựu không chỉ của sinh học mà còn của các khoa học
liên ngành (giải trình tự gene, bản đồ gene, liệu pháp gene,...), trong đó công
nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng.
Môn Sinh học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực HS; đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở
học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên
nhiên, niềm tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; thái độ tôn trọng
các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử
với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; rèn luyện cho học
sinh thế giới quan khoa học, tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tình yêu lao
động, các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo [1], [2].
1.2.2. Vị trí và chức năng chuyên đề sinh thái nhân văn
Chuyên đề Sinh thái nhân văn là 1 trong 9 chuyên đề tự chọn trong
chương trình sinh học THPT. Chuyên đề nằm trong chương trình tự chọn sinh
học lớp 12.
Nghiên cứu chuyên đề sinh thái nhân văn HS phân tích được khái niệm
sinh thái nhân văn, giá trị sinh thái nhân văn đối với sự phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, môi trường. Từ những hiểu biết đó, HS nhận thức được STNV
trong xã hội hiện đại là một lĩnh vực khoa học, văn hoá, đạo đức xã hội; phát
triển các phẩm chất như yêu thiên nhiên, trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên, tôn
trọng các quy định của pháp luật và các công ước quốc tế về bảo vệ môi
trường. Chuyên đề thể hiện cách tiếp cận tích hợp các lĩnh vực tri thức khác
nhau trong giáo dục sinh học [1].
1.3. Khái niệm sinh thái nhân văn
Khái niệm hệ STNV hiện vẫn được diễn giải theo nhiều quan điểm khác
nhau, trừ một điểm chung thống nhất rằng STNV là khoa học nghiên cứu một
kiểu hệ thống đặc biệt, đó là hệ sinh thái nhân văn, một hệ thống được cấu tạo
từ các hệ xã hội và hệ sinh thái (xem hình 1.1) có liên hệ hữu cơ với nhau. Hệ
sinh thái là đối tượng nghiên cứu chính của sinh học và hệ xã hội là đối tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiên cứu chính của các khoa học xã hội.
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hệ sinh thái nhân văn theo Gerald G. Marten, 2001
Trong hệ STNV, quá trình tự tổ chức “lắp ráp” giữa hệ sinh thái và hệ xã
hội có nguyên lý tương đồng với quá trình tiến hoá sinh học. Nghĩa là hai hệ sẽ
tương tác với nhau và cùng biến đổi thích nghi với nhau, trong đó mỗi hệ tự
điều chỉnh mình để ăn khớp với hệ còn lại khi nhận được các tín hiệu trao đổi
mà hệ đối lập gửi đến, đồng thời cũng gửi đi những “thông điệp” mới có mục
tiêu điều khiển hệ đối lập, định hướng nó thay đổi để phù hợp hơn với mình
[5], [8], [9].
Đồng tiến hoá thích nghi giữa hai hệ sinh thái và xã hội là kết quả của quá
trình điều chỉnh lẫn nhau không bao giờ kết thúc. Đồng thích nghi (ăn khớp với
nhau) là hệ quả của đồng tiến hoá (thay đổi cùng nhau). Hệ sinh thái và hệ nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
văn sẽ cùng tồn tại bền vững khi hai hệ đồng thích nghi với nhau. Những thay
đổi đột ngột trong hệ thống xã hội hoặc sinh thái có thể dẫn đến phá vỡ tính
đồng thích nghi, hình thành chuỗi các tác động làm giảm khả năng của hệ sinh
thái cung cấp các dịch vụ thiết yếu. Tính đồng thích nghi của hệ xã hội với hệ
sinh thái tự nhiên có thể sẽ mất đi khi con người di cư sang vùng đất mới, tiếp
cận với các hệ sinh thái hoàn toàn khác biệt, mà những người di cư này không
hiểu gì về chúng. Tính đồng tính nghi có thể suy giảm sau những thay đổi hệ
thống xã hội đột ngột, như áp dụng công nghệ mới [25].
Hệ xã hội truyền thống làm thế nào để có thể giới hạn tác động của toàn
hệ trong khuôn khổ khả năng đáp ứng của hệ sinh thái? Câu trả lời thường được
nhận biết dễ dàng hơn trong những hệ thống nhỏ, nơi hệ xã hội thiết lập được
thể chế tự quản cộng đồng... Thể chế cộng đồng được hình thành và tồn tại theo
nguyên tắc đồng thuận tự nguyện, dựa trên nền tảng của một loại tri thức cộng
đồng đặc biệt, gọi là tri thức bản địa và có xuất phát điểm liên quan đến các lợi
ích chung đặc biệt, được thực hiện nhờ những cơ chế phức tạp:
1- Dựa vào sự hiểu biết sâu sắc hệ sinh thái, kinh nghiệm lâu đời của cả
cộng đồng, hoặc của những người có uy tín nhất trong cộng đồng và niềm tin
vào sự đúng đắn của các tri thức đó, để xác lập cách khai thác, tác động tới tự
nhiên sao cho không gây ảnh hưởng xấu đến chúng, cách phòng tránh, hạn chế
tác động xấu của tai biến thiên nhiên, nhân sinh.
2- Dựa trên nguyên tắc và niềm tin vào khả năng của cộng đồng trong
kiểm soát nghiêm minh, trừng phạt khắc nghiệt và không bỏ sót. Mức độ khốc
liệt của sự trừng phạt có thể được gia tăng bằng cách thần bí hóa các tai biến
thiên nhiên, siêu nhiên hóa các năng lực tự nhiên, hay uy lực của người có vị trí
đặc biệt trong hệ thống.
3- Dựa trên sự chia sẻ công bằng nguồn lợi thu được, thực hiện trên cơ sở
nguyên tắc phổ thông đầu phiếu có sự tham gia của tất cả mọi người.
4- Dựa trên chủ quyền thực của hệ xã hội với hệ tự nhiên, bao gồm quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được hưởng toàn bộ lợi ích thu được, năng lực xác lập, bảo vệ được các quyền
đó và sự tôn trọng, không can thiệp hay xâm phạm từ bên ngoài bởi các hệ
thống xã hội khác [22], [24], [26].
1.4. Sinh thái nhân văn tại địa phương
Tri thức bản địa là những kinh nghiệm thực tiễn, mang bản sắc văn hóa
truyền thống của các hệ sinh thái nhân văn đặc biệt, được hình thành và bảo tồn
nhờ quá trình tương tác giữa hai hệ xã hội và sinh thái trong điều kiện bị cách
ly cao bởi các yếu tố không gian hoặc văn hóa đặc biệt. Nó được khởi sinh, cải
tiến, sàng lọc tại chỗ thông qua phép thử sai liên tục trong quá trình lâu dài
cùng tương tác, thích nghi và cùng biến đổi tiến hóa giữa hai hệ thống. Nói theo
thuyết tiến hóa của Darwin, thì tri thức bản địa đã được thử thách qua áp lực
chọn lọc của tự nhiên và có giá trị lớn trong việc ứng xử thân thiện với môi
trường. Nó bao gồm những thông tin quý giá về cấu trúc, động thái của hệ sinh
thái nhân văn, có vai trò quan trọng trong sản xuất, phát triển kinh tế, quan hệ
xã hội.
Tri thức địa phương là tri thức bản địa được sinh ra tại chỗ cộng với tri thức
du nhập đã được đồng hóa, là những giá trị tri thức có phân bố rộng hơn, có vai
trò và giá trị ở quy mô lớn hơn. Tri thức bản địa và địa phương đều có vai trò
hữu ích trong điều khiển việc khai thác sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên
thiên nhiên, nhất là các loại tài nguyên sở hữu chung của cộng đồng. Bằng kinh
nghiệm lâu đời, cộng đồng có khả năng xác định được giới hạn sức chứa và khả
năng cung cấp tài nguyên, làm cơ sở cho sự khai thác lâu bền, cũng như có
những cách độc đáo xác lập quyền sở hữu và ranh giới tài nguyên, phương thức
khai thác tài nguyên và phân phối lợi ích thu được [21], [25], [27], [29].
Trong chuyên đề ngoài các nội dung chính cần đạt được chuyên đề còn đặt
ra yêu cầu “Điều tra tìm hiểu về một trong các lĩnh vực sinh thái nhân văn tại
địa phương”. Do đó mỗi địa phương cần xây dựng chương trình riêng cho
chuyên đề sao cho phù hợp với đối tượng HS theo từng vùng miền để đạt thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công nhất.
Chương trình địa phương thử nghiệm đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu,
khám phá của HS đối với các chủ đề thực tế thiết thực của phần sinh thái học.
Chương trình thử nghiệm sẽ trở thành tư liệu đọc ngoại khóa cho GV đang
dạy và HS đang theo học chương trình Sinh học hiện hành của Bộ Giáo dục và
đào tạo trong những năm tiếp theo.
Trong thời gian tới, khi có chủ trương thay sách giáo khoa, chương trình
sẽ là một gợi ý nhỏ giúp các nhà biên soạn chương trình địa phương lựa chọn
cho phù hợp với thực tiễn khách quan.
1.5. Cơ sở lý luận về dạy học theo dự án
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. Dạy
học theo dự án được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện
một dự án, có nhiều PPDH cụ thể đƣợc sử dụng. Tuy nhiên khi không phân
biệt giữa hình thức và PPDH, người ta cũng gọi là phương pháp dự án, khi đó
cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức hợp [10].
Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học mà người dạy và người học
cùng nhau giải quyết không chỉ về mặt lý thuyết mà còn về thực tiễn một nhiệm
vụ học tập có tính chất tổng hợp, tạo điều kiện cho người học cùng nhau và tự
quyết trong tất cả các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra được một sản phẩm
hoạt động nhất định; Là phương pháp dạy học mà người dạy đóng vai trò là
người định hướng các nhiệm vụ học tập, định hướng quá trình thực hiện cũng
như quá trình tạo ra sản phẩm, người học trực tiếp thực hiện các giai đoạn của
dự án học tập; Là phương pháp dạy học mà người học không thụ động tiếp
nhận kiến thức từ người dạy mà chủ động tìm tòi, khám phá các kiến thức cần
thiết thông qua các nhiệm vụ thực tế liên quan đến bài học.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có
tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Sản phẩm này có thể là các báo cáo khoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học, mô hình, phần mềm, mẫu vật, tư liệu sưu tầm. Nhiệm vụ này được người
học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định
mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá
quá trình và kết quả thực hiện. Trong dạy học theo dự án, người học thường phải
giải quyết các vấn đề khá lớn, qua nhiều công đoạn. Vì vậy, làm việc nhóm là
hình thức cơ bản của dạy học theo dự án. Người học thực hiện nhiệm vụ học tập
thông qua quá trình hợp tác với người dạy và bạn bè trong nhóm cũng như thu
thập thông tin từ thực tế và nhiều nguồn khác nhau [10].
Dạy học theo dự án là chiến lược giáo dục mà người học được cung cấp
các tài nguyên, các chỉ dẫn để áp dụng trên các tình huống cụ thể, qua đó người
học tích lũy được kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề. Thông qua các dự
án học tập mà nhiều mục tiêu giáo dục được thực hiện và đem lại các hiệu quả
trong thời gian dài.
Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Theo đó, các nhóm HS, dưới sự hướng dẫn của giáo viên mà thực hiện các
nhiệm vụ học tập một cách tự lực, độc lập qua những giai đoạn nhất định: đề
xuất ý tưởng, lập kế hoạch, thực hiện ý tưởng, tạo sản phẩm, công bố sản phẩm.
Qua đó, giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những
nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hoá những
kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính
mình. Chương trình dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi
định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong
những bối cảnh thực tế [14].
Tóm lại, Dạy học theo dự án vừa là PPDH vừa là hình thức, mô hình dạy
học tích cực khác với các PPDH truyền thống, trong đó các nhiệm vụ học tập,
các bài học được thể hiện dưới dạng các dự án, dưới sự hướng dẫn của người
dạy, các dự án được thực hiện bởi sự cộng tác làm việc tích cực của các thành
viên trong nhóm được hoàn thành dưới dạng các sản phẩm. Kiến thức tự lĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hội được bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau, làm phong phú tri thức của người
học, đáp ứng các mục tiêu gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động,
nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực tự học, năng
lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và
khả năng cộng tác làm việc của người học [14].
1.6. Cơ sở thực tiễn của chuyên đề sinh thái nhân văn
Chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học (trong chương trình giáo
dục phổ thông mới) chú trọng giúp HS phát triển khả năng thích ứng trong một
thế giới biến đổi không ngừng; khả năng chung sống hài hoà với thiên nhiên và
bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. Đặc biệt quan tâm tới những nội
dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày trong nhiều lĩnh vực khác nhau tạo điều
kiện để HS tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn, từ thực tiễn
nhận thức rõ những vấn đề về môi trường và phát triển bền vững, xây dựng ý
thức bảo vệ môi trường, rèn luyện khả năng thích ứng trong một thế giới biến
đổi không ngừng. Do đó, chuyên đề sinh thái nhân văn được đưa vào chương
trình là rất phù hợp, khi có chương trình cho từng địa phương thì tính hiệu quả
của chuyên đề lại càng được tăng thêm.
Thông qua các tiết học của chương trình địa phương tạo sự gắn kết giữa
GV và HS, giúp HS hứng thú và say mê hơn trong việc học tập kiến thức. Giúp
cho giáo viên và học sinh cùng hăng say hòa mình vào thiên nhiên qua các chủ
đề của phần sinh thái học được chính giáo viên địa phương xây dựng với những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nội dung gần gũi và nhiều thông tin bổ ích.
Kết luận Chương 1
Trong chương này chúng tôi đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau:
Tổng quan nội dung chuyên đề sinh thái nhân văn, giới thiệu một số nghiên cứu
thành công ở trên thế giới và ở Việt Nam. Nêu bật được vị trí chức năng, nhiệm
vụ của chuyên đề STNV. Phân tích chương trình môn Sinh học trong chương
trình THPT. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới môn Sinh học chú
trọng giúp HS phát triển khả năng thích ứng trong một môi trường biến đổi
không ngừng đặc biệt thông qua các tiết học của chương trình địa phương. Dựa
trên các cơ sở lý luận và thực tiễn đó có thể đề xuất xây dựng tài liệu cho
chuyên đề STNV tại địa phương và vận dụng dạy học dự án một cách hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để giảng dạy tốt chuyên đề STNV ở địa phương.
Chương 2
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI NHÂN
VĂN Ở TRƯỜNG THPT TỈNH CAO BẰNG
2.1. Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng
2.1.1. Mục đích xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng
Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng để phục
vụ cho quá trình tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn. Tài liệu giúp
cho GV, HS có định hướng trong khi nghiên cứu và thực hiện các dự án dạy
học trong nhà trường.
2.1.2. Các bước thực hiện xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn
tỉnh Cao Bằng
Để xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn chúng tôi đã thực hiện
theo 4 bước:
Tìm tài liệu liên quan đến chuyên đề Bước 1 sinh thái nhân văn
Chọn lọc và giữ lại những tài liệu tin cậy Bước 2 cao cũng như lý thuyết phù hợp.
Bước 3 Chắt lọc, tổng hợp nội dung tài liệu
Xin ý kiến chuyên gia về nội dung tài liệu Bước 4
Bước 1: Tìm tài liệu liên quan đến chuyên đề sinh thái nhân văn
Tiến hành tham khảo các bách khoa toàn thư, sách, báo, tài liệu liên quan
đến chuyên đề STNV, PTBV. Các sự kiện liên quan đến chủ đề ở trên thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và trong nước.
Các nguồn để tìm kiếm:
- Internet.
- Sách, báo, tạp trí - thư viện, nhà sách.
- Hỏi giáo viên hướng dẫn và chuyên gia.
Bước 2: Chọn lọc và giữ lại những tài liệu tin cậy cao cũng như lý
thuyết phù hợp
Áp dụng các thuật ngữ chủ yếu, sự kiện vào việc tìm kiếm các danh mục
tài liệu tham khảo và Internet để xác định các nguồn tài liệu.
Lựa chọn nguồn tài liệu sẽ căn cứ vào nguồn thông tin và nội dung
- Mức độ uy tín của tác giả, website.
- Ý kiến của giáo viên hướng dẫn và chuyên gia.
- Chọn lọc và xác định được người đọc mà các tài liệu hướng đến điều này
sẽ rất quan trọng trong việc lựa chọn nội dung để đưa vào tài liệu cho phù hợp.
Bước 3: Chắt lọc, tổng hợp nội dung tài liệu chuyên đề sinh thái nhân
văn tỉnh Cao Bằng
- Chọn ra những lí thuyết tổng quát, tóm tắt ý chính của những lí thuyết liên
quan đưa vào tài liệu phục vụ cho việc dạy và học của GV và HS được thuận lợi.
- Sắp xếp trình tự nội dung sao cho phù hợp với đối tượng HS của địa phương.
Bước 4: Xin ý kiến chuyên gia về nội dung tài liệu chuyên đề sinh thái
nhân văn tỉnh Cao Bằng
- Sau khi xây dựng xong tài liệu chuyển đến cho GV hướng dẫn duyệt. Thiết
kế phiếu xin ý kiến góp ý từ các chuyên gia trong lĩnh vực tài liệu nghiên cứu.
- Chỉnh sửa cho phù hợp sau khi nhận được ý kiến đóng góp từ các chuyên gia.
2.1.3. Cấu trúc tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng
Tài liệu chuyên đề Sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng được xây dựng gồm
3 chương, Trong đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1: Sinh thái nhân văn và phát triển bền vững
Mô tả tổng quan về sinh thái nhân văn, phát triển bền vững và mối tác
động qua lại giữa STNV và PTBV. Trong đó có nội dung bao quát quá trình
phát triển và đưa ra khái niệm về STNV, PTBV, tình trạng PTBV hiện nay,
mức độ, các nguyên tắc quản lý PTBV. Sự phát triển của STNV khẳng định
khoa học STNV đã và vẫn đang được nghiên cứu. Khi nghiên cứu về STNV
là đang nghiên cứu về hệ xã hội và hệ sinh thái tập trung nghiên cứu các vấn
đề sau:
(1) Hệ sinh thái: Vị trí địa lí; Điều kiện tự nhiên; Các hệ sinh thái động -
thực vật.
(2) Hệ xã hội: Dân số; sức khỏe; Tập quán văn hóa; Sản xuất (công
nghiệp, nông nghiệp); Du lịch - dịch vụ - đô thị.
(3) Mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái.
Chương 2: Giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn trong phát triển bền vững
Trong chương này chúng tôi tập trung làm rõ giá trị và ý nghĩa của STNV
trong PTBV. Đề cập đến những tác động của con người đến các hệ sinh thái,
sinh quyển và chất lượng cuộc sống ngày nay. Từ đó đưa ra một số biện pháp
giáo dục giá trị STNV cụ thể trong trường học như: Đưa kiến thức về sinh thái
nhân văn lồng ghép vào nội dung chương trình chính khóa; Thực hiện chuyên
đề STNV ở tại địa phương trong các buổi ngoại khóa thiên nhiên.
Chương 3: Sinh thái nhân văn và phát triển bền vững ở tỉnh Cao Bằng
Nội dung chương này trình bày về vị địa lý và đặc điểm tự nhiên đa dạng
thuận lợi phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội từ đó làm nổi bật lên STNV ở tỉnh
Cao Bằng. STNV trong một số lĩnh vực như nông nghiệp, đô thị, phát triển du
lịch địa phương….
2.2. Thiết kế và tổ chức dạy học dự án chuyên đề sinh thái nhân văn
2.2.1. Mạch kiến thức của chuyên đề STNV
- Khái niệm sinh thái nhân văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn.
- Sinh thái nhân văn được chú trọng trong các lĩnh vực: Nông nghiệp; Phát
triển đô thị; Phát triển du lịch địa phương; Thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Thực trạng vấn đề sinh thái nhân văn trong trong các lĩnh vực tại tỉnh
Cao Bằng.
- Các biện pháp giáo dục giá trị sinh thái nhân văn cho học sinh [2].
2.2.2. Mục tiêu của chuyên đề STNV
Sau khi học xong chủ đề, HS phải:
a. Kiến thức
- Nêu được khái niệm sinh thái nhân văn.
- Phân tích được giá trị của sinh thái nhân văn trong việc phát triển bền
vững và một số lĩnh vực như nông nghiệp, phát triển đô thị, bảo tồn và phát
triển du lịch địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b. Kỹ năng: Rèn luyện được một số kỹ năng tư duy sau đây:
- Biết cách thu thập và xử lý tài liệu, xử lý các thông tin, viết và trình bày
báo cáo về vấn đề có liên quan đến sinh thái nhân văn.
- Phát triển kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức từ các tài liệu học tập,
các số liệu thu được.
- Rèn kỹ năng sử dụng công nghệ nhằm hỗ trợ việc học tập.
c. Thái độ
- Có động cơ, thái độ hứng thú, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu các vấn đề
về sinh thái nhân văn.
- Nâng cao trách nhiệm với cộng đồng, ý thức bảo vệ và giữ gìn môi
trường sống. Trên cơ sở đó giúp các em thay đổi các hành động, nhất là những
hành động xây dựng quê hương, bảo vệ môi trường sống xung quanh đối với sự
phát triển kinh tế xã hội và bền vững của mỗi quốc gia.
d. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực tự học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hoạt động nhóm.
Trong phân phối chương trình mới môn sinh học lớp 12 có 70 tiết/năm
học, tương ứng với thời gian phân bố dạy học của chương trình là 35 tuần/năm
học. Ngoài ra, có 03 chuyên đề học tập được bố trí 10-15 tiết [1].
Trên cơ sở phân tích mạch kiến thức, mục tiêu chủ đề và quy trình của dạy
học theo dự án chúng tôi vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong
chuyên đề “Sinh thái nhân văn”.
2.2.3. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để tổ chức dạy chuyên
đề STNV
2.2.3.1. Khái niệm dạy học theo dự án
Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa Liên bang
Đức thì: Dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) là một hình thức
của hoạt động học tập trong đó, nhóm người học xác định một chủ đề làm việc,
thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để
dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình
ra được. Học theo dự án nhấn mạnh vai trò của người học.
Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore “Học theo dự án (Project
work) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ
nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống”.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu dạy học theo dự án (DHTDA) là một
phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, hướng người học đến việc
lĩnh hội tri thức và kỹ năng thông qua các dự án có liên quan đến các vấn đề có
thực trong cuộc sống gắn liền với nội dung dạy học.
2.2.3.2 Mục tiêu của dạy học theo dự án
- Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống
thực tế.
- Phát triển cho người học kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm
việc theo nhóm, giao tiếp…).
- Cho phép người học làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến
thức và cho ra những kết quả thực tế.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và
tạo ra sản phẩm.
2.2.3.3. Đặc điểm của dạy học dự án
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm
vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng
nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp
phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong
những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác
động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: Người học được tham gia chọn đề tài,
nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng
thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Mang tính phức hợp, liên môn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ,
vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn,
thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng
như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực của người học: Trong dạy học theo dự án, người học cần tham
gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi
và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng
vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh nghiệm, khả năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng
cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với
các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm
được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số
trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động
thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
2.2.3.4. Tiến trình thực hiện dạy học theo dự án
Dựa trên cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc
của DHDA làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Sau đây là một cách phân chia dạy
học theo dự án theo 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án
Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
Giai đoạn 5: Đánh giá dự án.
- Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án: GV và HS cùng nhau đề
xuất, xác định đề tài và mục đích của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất
phát, chứa đựng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó
chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. Cần chú ý
đến hứng thú của người học cũng như ý nghĩa xã hội của đề tài. GV có thể giới
thiệu một số hướng đề tài để học viên lựa chọn và cụ thể hoá. Trong trường hợp
thích hợp, sáng kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía HS. Giai
đoạn này được K.Frey mô tả thành hai giai đoạn là đề xuất sáng kiến và thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luận sáng kiến.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện: Trong giai đoạn này HS với sự hướng dẫn
của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong
việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến,
vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
- Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề
ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này, HS thực hiện các hoạt động trí
tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động
qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử
nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới
được tạo ra.
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả thực hiện dự án có thể
được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn…. Trong nhiều dự án, các
sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản phẩm của dự án
cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở
kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội. Sản phẩm của
dự án có thể được trình bày giữa các nhóm HS có thể được giới thiệu trong nhà
trường, hay ngoài xã hội.
- Đánh giá dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng
như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện
các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng có thể được đánh giá từ bên ngoài.
Hai giai đoạn cuối này cũng có thể được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc
dự án.
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong
thực tế chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh
cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án
khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án.
Giai đoạn 4 và 5 cũng thường được mô tả chung thành một giai đoạn (giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết thúc dự án) [12].
2.2.4. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học chuyên đề Sinh thái nhân văn
Chuyên đề “Sinh thái nhân văn” được phân phối trong 10 tiết tương ứng
với 10 tuần học.
Vận dụng DHDA trong các giờ học cho phép HS được tiếp thu đồng thời
lý thuyết và thực tiễn; lý thuyết được minh chứng, kiểm nghiệm qua thực tiễn;
thực tiễn làm rõ ràng hơn, phong phú hơn các nội dung lý thuyết.
Vận dụng DHDA sẽ cho phép triển khai được những dự án học tập có quy
mô vượt khỏi phạm vi lớp học, kéo dài không chỉ trong một tiết, một vài tiết
học mà có thể diễn ra hàng tuần, hàng tháng với việc thu hút đông đảo số lượng
người tham gia. Hình thức học tập này sẽ khắc phục được phần nào những khó
khăn đến từ điều kiện khách quan. Vận dụng DHDA giúp HS một lần nữa được
làm việc với thiên nhiên, trải nghiệm với những hoạt động thực tế; và đảm bảo
được các mục tiêu của các giờ thực hành, giờ ôn tập.
Đây là chuyên đề trong phần Sinh thái học, sau khi học xong các nội dung
cơ bản trong chương trình bắt buộc của môn sinh học “Cá thể, quần thể, quần
xã sinh vật, hệ sinh thái” học sinh đã có các khái niệm cơ bản về Sinh thái học:
môi trường, nhân tố sinh thái, quần thể, quần xã, các mối quan hệ trong quần
thể, giữa cá thể quần thể với môi trường. Điều đó rất thuận tiện cho việc triển
khai học tập theo dự án ở nội dung này. Hơn nữa, Cao Bằng là một tỉnh miền
núi thuộc vùng Đông Bắc với độ đa dạng sinh học cao, có nhiều yếu tố hấp dẫn
giúp HS trải nghiệm thực tiễn và có cơ hội giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ
thiên nhiên, môi trường và đa dạng sinh học.Và để HS nhớ sâu kiến thức chúng
tôi đưa chủ đề đó vào các tiết học cụ thể để vận dụng hình thức dạy học theo dự
án nhằm mục đích vừa cho HS thực hiện tốt yêu cầu cần đạt được của chuyên
đề, vừa để HS tiếp cận với thực tiễn địa phương, vừa nâng cao ý thức bảo tồn
gìn giữ các giá trị thiên nhiên.
Ý tưởng dự án: Nội dung của chuyên đề bao gồm: Sinh thái nhân văn giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn, mối liên quan giữa STNV và PTBV. Các
vấn đề này có thể được làm sáng tỏ trong quá trình HS tìm hiểu,quan sát, phân
tích các hệ sinh thái. Tìm hiểu các dạng tài nguyên thiên nhiên, các hình thức
sử dụng tài nguyên thiên nhiên gây ô nhiễm môi trường, các biện pháp khắc
phục suy thoái môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên. Các
vấn đề này thể hiện rõ rệt trong quá trình tìm hiểu STNV ở địa phương. Vì vậy,
chúng tôi hướng dẫn HS thảo luận và lựa chọn các dự án:
(1) Tìm hiểu sự đa dạng về hệ sinh thái của tỉnh Cao Bằng.
(2) Tìm hiểu hệ xã hội của tỉnh Cao Bằng.
(3) Tìm hiểu mỗi quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái.
Kế hoạch bài dạy
Người soạn:
Họ và tên Nông Thị Hằng
Đơn vị Trung tâm GDNN - GDTX
Huyện Trà Lĩnh
Tỉnh Cao Bằng
Người dạy: Nông Thị Hằng
Số năm công tác 04 năm
Giáo viên hỗ trợ Đàm Thị Mới - THPT Trà Lĩnh
Giáo viên hỗ trợ Phạm Ngọc Sơn – THPT Quang Trung
Tổng quan về bài dạy
Tiêu đề bài dạy
Tìm hiểu sự đa dạng về hệ sinh thái của tỉnh Cao Bằng
Tóm tắt bài dạy
Có được các kiến thức về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ở Cao Bằng học sinh
sẽ một phần có thêm nguồn kiến thức để lý giải tại sao nơi đây lại có hệ sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thái động - thực vật khá phong phú, đa dạng.
Từ đó, làm nổi bật lên khao khát tìm hiểu thế giới thiên nhiên, thể hiện trách
nhiệm với quê hương Cao Bằng. Các kiến thức Sinh thái học, học sinh sẽ đề ra
được các biện pháp tìm hiểu, đánh giá độ đa dạng sinh học của quần xã động -
thực vật, qua đó làm cho học sinh thấy được ý nghĩa mọi mặt của rừng cũng
như đề xuất được một số giải pháp bảo tồn, phát triển độ đa dạng sinh học của
quần xã rừng và các nhóm động - thực vật quý hiếm.
Lĩnh vực bài dạy
Sinh thái học
Cấp/Lớp
Cấp/lớp sẽ áp dụng bài: Lớp 12 - THPT
Thời gian dự kiến: 3 tuần
Mục tiêu cơ bản của bài
Sau khi học xong dự án, HS phải:
Kiến thức:
- Có kiến thức về hệ sinh thái của tỉnh Cao Bằng
- Biết vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh Cao Bằng.
- Hiểu giá trị và ý nghĩa của vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên....
- Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn, phát triển độ đa dang sinh học.
- Thiết kế được các sản phẩm.
Kỹ năng:
- Rèn luyện được một số kỹ năng học tập: Kỹ năng nghiên cứu và trình bày các
vấn đề khoa học, kỹ năng tự học, làm việc cộng tác, tìm hiểu tư liệu thông tin...
- Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng lựa chọn sự kiện tiêu biểu.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc hợp tác nhóm, nghiên cứu, giải quyết vấn đề.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ việc học tập.
- Rèn kỹ năng sưu tầm các tư liệu đề cập các mối quan hệ giữa các loài và ứng
dụng các mối quan hệ trong thực tiễn.
- Bồi dưỡng lòng yêu khoa học, yêu thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiên nhiên.
Bộ định hướng câu hỏi
Sự đa dạng sinh học về hệ sinh thái có ý nghĩa như Câu hỏi khái quát thế nào đối với sinh vật và con người?
Hệ sinh thái động - thực vật Cao Bằng có độ đa Câu hỏi bài học dạng sinh thái như thế nào?
1) Tìm hiểu đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên?
2) Mô tả hệ sinh thái động - thực vật của Cao Bằng.
3) Phân tích mối quan hệ giữa vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên và hệ sinh thái động - thực vật? Câu hỏi nội dung bài 4) Đánh giá độ đa dạng của hệ sinh thái. Ý nghĩa độ
đa dạng đối với sinh vật và con người.
5) Chúng ta cần làm gì để bảo tồn sự đa dạng sinh học
trong hệ sinh thái động - thực vật của Cao Bằng?
Kế hoạch đánh giá
Tiến độ đánh giá
Trước khi bắt đầu HS thực hiện dự án và Sau khi hoàn tất dự án dự án hoàn tất công việc
- Trình bày các nghiên - Tiến độ thực hiện đề tài. - Trình bày ý nghĩa của
cứu về việc phát triển - Cách thực hiện đề tài. việc nghiên cứu.
khu du lịch sinh thái. - Tính chính xác khoa - Cách xử lý số liệu thu
- Báo cáo đề cương. học của các bước tiến thập được.
- Trình bày ý nghĩa hành đề tài. - Các nhận xét, kết luận
của việc nghiên cứu. - Cơ sở của các nhận xét, rút ra từ việc phân tích các
đánh giá, kết luận. số liệu.
- Cách lý giải các nhận - Ý nghĩa của các kết
định, kết luận nghiên luận rút ra từ kết quả
cứu. nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Quá trình báo cáo kết
quả nghiên cứu.
- Việc bảo vệ các luận
điểm khoa học của nhóm.
Tóm tắt kế hoạch đánh giá
- Trước khi bắt đầu bài học, giáo viên sẽ cung cấp và cho thảo luận với học
sinh về hệ thống mục tiêu cần đạt, những nội dung dạy học chính.
- Học sinh sẽ được kiểm tra đánh giá thường xuyên và sau bài học. Trước khi
bắt tay vào dự án, học sinh sẽ nhận được phiếu điều tra, hợp đồng học tập để tự
xác định nhu cầu, sở thích của bản thân, đăng ký nhiệm vụ, thời gian làm việc
với giáo viên, mục tiêu học tập cần đạt.
- Trong quá trình thực hiện dự án học sinh luôn dựa vào các tiêu chí đánh giá
để thực hiện các nhiệm vụ về nội dung và kỹ năng hoạt động nhằm đạt mục
tiêu dạy học (Phiếu làm việc nhóm, phiếu ghi chép, phiếu đánh giá sản phẩm).
- Khi trình bày dự án, giáo viên sẽ làm việc với cả lớp, từng nhóm sẽ trình bày
sản phẩm, các nhóm sẽ chia sẻ, đánh giá nhận xét lẫn nhau (Phiếu đánh giá cho
từng loại sản phẩm, kỹ năng thực hiện).
- Sau khi hoàn thành dự án, học sinh ghi chép vào phiếu phản hồi ý kiến, hoàn
thành bảng ghi chép, hoàn thành phiếu học tập, ghi chép cá nhân và báo cáo
tổng kết.
Chi tiết bài dạy
Kỹ năng tiên quyết
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng.
- Kỹ năng khai thác và sử dụng các nguồn thông tin.
- Kỹ năng xử lý các số liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Kỹ năng thiết kế các sản phẩm và trình bày các báo cáo khoa học.
Tiến trình bài dạy
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giai đoạn 1: chuẩn bị cho dự án
- Giúp HS xác định - Thảo luận các ý tưởng dự - Thảo luận các ý tưởng,
được mục tiêu, ý nghĩa án. lựa chọn dự án.
của dự án. - Phổ biến các quy định về - Tham khảo các tài liệu,
- Giúp HS chuẩn bị việc thực hiện dự án. công trình liên quan đến
được các kiến thức - Giới thiệu các tài liệu đề tài.
liên quan đến dự án. tham khảo, hướng dẫn - Nghiên cứu các tài liệu
- Nêu mục tiêu, ý cách tìm tài liệu liên quan hướng dẫn thực hiện đề
nghĩa của bài học và đến đề tài. tài.
dự án.
Giai đoạn 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu
- Xác định được đề tài - Phân chia các nhóm - Xác định đề tài nghiên
nghiên cứu. nghiên cứu. cứu.
- Xây dựng được đề - Nêu ra các định hướng - Mỗi nhóm chọn ra
cương nghiên cứu. nghiên cứu về hệ sinh thái nhóm trưởng và thư ký.
động - thực vật tại tỉnh - Thảo luận và viết đề
Cao Bằng cương.
- Hướng dẫn HS viết đề - Báo cáo, bảo vệ đề
cương nghiên cứu. cương nghiên cứu.
- Phân tích, nhận xét, đánh - Thống nhất đề tài thực
giá các đề cương của HS. hiện.
- Công bố các đề tài có
tính khả thi.
Giai đoạn 3: Thực hiện đề cương nghiên cứu
Sử dụng các phương - Hướng dẫn các nhóm - Thu thập được các tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp và phương tiện nghiên cứu thực hiện đề liệu, số liệu từ thực tế.
để thực hiện kế hoạch tài nghiên cứu theo đề - Xử lý được các tài liệu
dự án. cương nghiên cứu. và số liệu thu thập được.
- Theo dõi, hướng dẫn quá - Thiết kế được các sản
trình thực hiện đề tài trong phẩm.
thực tế. - Hỗ trợ HS thiết kế các
- Hướng dẫn HS xử lý các sản phẩm.
dữ liệu và số liệu thu thập
được.
Giai đoạn 4: Bảo vệ đề tài nghiên cứu
Đánh giá kết quả thực - Hướng dẫn HS trình bày - Báo cáo kết quả nghiên
hiện dự án cả về kiến báo cáo kết quả nghiên cứu.
thức và kĩ năng. cứu và các sản phẩm. - Giải thích được các kết
- Hướng dẫn HS đánh giá luận rút ra từ nghiên cứu.
các sản phẩm của các - Tổng kết được kiến
nhóm nghiên cứu. thức bài học.
- Nhận xét, đánh giá từng - Rút ra được các ý nghĩa
nhóm. và hành động thực tiễn.
- Tổng kết các kiến thức - Đề ra các hoạt động
bài học. thực tiễn tiếp theo.
- Đánh giá cải tiến cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu và Nguồn Tư liệu tham khảo cho bài học
- Máy vi tính
- Máy chụp ảnh KTS
- Kết nối Internet Công nghệ - Phần
- Máy in cứng
- Máy chiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Khác
- Cơ sở dữ liệu/Bảng tính
- Chế bản văn phòng Công nghệ - Phần
- Xử lý văn bản mềm
- Khác
Sách giáo khoa lớp 12, tài liệu hướng dẫn thực hiện
dự án, tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Tài liệu in
Bằng, tài liệu tham khảo, tranh ảnh…
Máy tính, các dữ liệu mềm, máy in, máy chiếu, Cổng Nguồn thông tin Tổng cục thống kê tỉnh Cao Bằng.
http://www.google.com.vn Tư liệu Internet http://vi.wikipedia.org
Ban giám hiệu nhà trường, các giáo viên Sinh học, Các nguồn khác cộng tác viên tại địa phương…
Người soạn:
Họ và tên Nông Thị Hằng
Đơn vị Trung tâm GDNN - GDTX
Huyện Trà Lĩnh
Tỉnh Cao Bằng
Người dạy: Nông Thị Hằng
Số năm công tác 04 năm
Giáo viên hỗ trợ Đàm Thị Mới - THPT Trà Lĩnh
Giáo viên hỗ trợ Phạm Ngọc Sơn – THPT Quang Trung
Tổng quan về bài dạy
Tiêu đề bài dạy
Tìm hiểu hệ xã hội của tỉnh Cao Bằng
Tóm tắt bài dạy
Hệ xã hội bao gồm tất cả các thành phần xã hội, các sản phẩm khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của văn hoá con người ở mức độ quần thể, luôn luôn liên hệ với nhau. Thể hiện
rất rõ qua các vấn đề như dân số, sức khỏe, dinh dưỡng, tập quán, quá trình sản
xuất, du lịch,…
Tỉnh Cao Bằng là một tỉnh miền núi với mật độ dân số 77 người/km2, có
28 dân tộc, trong đó dân tộc Tày đông nhất phân bố rải rác trên địa bàn tỉnh.
Ngày xưa, dân bản địa do đường xã lưu thông khó khăn, thông tin đến các
bản làng còn hạn chế nên ý thức người dân có mặt hạn chế, đồng bào có
những tập quán lạc hậu gây ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống cũng như sức
khỏe của con người. Ví dụ như: Chặt phá rừng làm nương rẫy, trồng cây thực
hiện theo phương thức thủ công dẫn đến năng suất thu hoạch không cao.
Ngày nay, Cao Bằng đã lột xác với một diện mạo mới. Đường xã được đầu
tư, tu sửa, làm mới giúp lưu thông, di chuyển dễ dàng. Do vậy, người dân
được cập nhật thông tin từ Trung ương và thông tin đại chúng nhanh, liên tục.
Giáo dục ngày càng phát triển, ý thức người dân được cải thiện. Và có sử
dụng công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời đã bắt đầu xuất hiện
một số nhà máy trên địa bàn. Du lịch là một trong những lĩnh vực đang được
tỉnh nhà chú trọng tập trung đầu tư phát triển quảng bá. Nên chất lượng cuộc
sống của người dân tăng lên rất nhiều.
Khi tìm hiểu về các thành phần của hệ xã hội học sinh sẽ có thêm thông
tin hữu ích cho bản thân để có thể đánh giá được mức độ phát triển về các
mặt trong xã hội. Từ đó, bản thân ý thức được và đề xuất một số biện pháp
bảo vệ, phát triển xã hội theo một hướng tích cực. Không chỉ bản thân hành
động , học sinh còn là một tuyên truyền viên đưa các thông tin hữu ích đó đến
mọi người xung quanh, từ đó cùng chung tay hành động vì một Cao Bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phát triển toàn diện.
Lĩnh vực bài dạy
Sinh thái học
Cấp/Lớp
Cấp/lớp sẽ áp dụng bài: Lớp 12 - THPT
Thời gian dự kiến: 3 tuần
Mục tiêu cơ bản của bài
Sau khi học xong chủ đề, HS phải:
Kiến thức:
- Nêu được đặc điểm hệ xã hội của tỉnh Cao Bằng: Dân số, sức khỏe, tập quán,
sản xuất, du lịch,…
- Biết giá trị và ý nghĩa của hệ xã hội đối với sự phát triển bền vững.
- Đề xuất được một số biện pháp giáo dục STNV.
- Thiết kế được các sản phẩm.
Kỹ năng:
- Rèn luyện được một số kỹ năng học tập: Kỹ năng nghiên cứu và trình bày các
vấn đề khoa học, kỹ năng tự học, làm việc cộng tác, tìm hiểu tư liệu thông tin...
- Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng lựa chọn sự kiện tiêu biểu.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc hợp tác nhóm, nghiên cứu, giải quyết vấn đề.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ việc học tập.
- Rèn kỹ năng sưu tầm các tư liệu đề cập các mối quan hệ giữa các thành phần
của hệ xã hội và ứng dụng các mối quan hệ trong thực tiễn.
- Bồi dưỡng lòng yêu khoa học, yêu thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm với
thiên nhiên.
Bộ định hướng câu hỏi
Câu hỏi khái quát Làm thế nào để con người hòa nhập với đặc điểm của hệ xã hội?
Câu hỏi bài học Cơ sở khoa học phát triển hệ xã hội?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Câu hỏi nội dung bài 1) Tìm hiểu đặc điểm dân số, tập quán, du lịch,… của tỉnh Cao Bằng?
2) Mô tả quá trình phát triển trong lĩnh vực sản xuất của Cao Bằng. 3) Phân tích mối quan hệ giữa các lĩnh vực trong hệ xã hội? 4) Đánh giá độ đa dạng của hệ xã hội. Ý nghĩa độ đa dạng đối với sinh vật và con người. 5) Chúng ta cần làm gì để bảo tồn các Khu di tích lịch sử, phát triển du lịch sinh thái ở Cao Bằng?
Kế hoạch đánh giá
Tiến độ đánh giá
Sau khi hoàn tất dự án Trước khi bắt đầu dự án HS thực hiện dự án và hoàn tất công việc
- Trình bày các nghiên cứu về việc phát triển khu du lịch sinh thái. - Báo cáo đề cương. - Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu.
- Tiến độ thực hiện đề tài. - Cách thực hiện đề tài. - Tính chính xác khoa học của các bước tiến hành đề tài. - Cơ sở của các nhận xét, đánh giá, kết luận. - Cách lý giải các nhận định, kết luận nghiên cứu.
- Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu. - Cách xử lý số liệu thu thập được. - Các nhận xét, kết luận rút ra từ việc phân tích các số liệu. - Ý nghĩa của các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu. - Quá trình báo cáo kết quả nghiên cứu. - Việc bảo vệ các luận điểm khoa học của nhóm.
Tóm tắt kế hoạch đánh giá
- Trước khi bắt đầu bài học, giáo viên sẽ cung cấp và cho thảo luận với học
sinh về hệ thống mục tiêu cần đạt, những nội dung dạy học chính.
- Học sinh sẽ được kiểm tra đánh giá thường xuyên và sau bài học. Trước khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bắt tay vào dự án, học sinh sẽ nhận được phiếu điều tra, hợp đồng học tập để tự
xác định nhu cầu, sở thích của bản thân, đăng ký nhiệm vụ, thời gian làm việc
với giáo viên, mục tiêu học tập cần đạt.
- Trong quá trình thực hiện dự án học sinh luôn dựa vào các tiêu chí đánh giá
để thực hiện các nhiệm vụ về nội dung và kỹ năng hoạt động nhằm đạt mục
tiêu dạy học (Phiếu làm việc nhóm, phiếu ghi chép, phiếu đánh giá sản phẩm).
- Khi trình bày dự án, giáo viên sẽ làm việc với cả lớp, từng nhóm sẽ trình bày
sản phẩm, các nhóm sẽ chia sẻ, đánh giá nhận xét lẫn nhau (Phiếu đánh giá cho
từng loại sản phẩm, kỹ năng thực hiện).
- Sau khi hoàn thành dự án, học sinh ghi chép vào phiếu phản hồi ý kiến, hoàn
thành bảng ghi chép, hoàn thành phiếu học tập, ghi chép cá nhân và báo cáo
tổng kết.
Chi tiết bài dạy
Kỹ năng tiên quyết
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng.
- Kỹ năng khai thác và sử dụng các nguồn thông tin.
- Kỹ năng xử lý các số liệu.
- Kỹ năng thiết kế các sản phẩm và trình bày các báo cáo khoa học.
Tiến trình bài dạy
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giai đoạn 1: chuẩn bị cho dự án
- Giúp HS xác định - Thảo luận các ý tưởng dự - Thảo luận các ý tưởng,
được mục tiêu, ý nghĩa án. lựa chọn dự án.
của dự án. - Phổ biến các quy định về - Tham khảo các tài liệu,
- Giúp HS chuẩn bị việc thực hiện dự án. công trình liên quan đến
được các kiến thức - Giới thiệu các tài liệu đề tài.
liên quan đến dự án. tham khảo, hướng dẫn - Nghiên cứu các tài liệu
- Nêu mục tiêu, ý cách tìm tài liệu liên quan hướng dẫn thực hiện đề
nghĩa của bài học và đến đề tài. tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dự án.
Giai đoạn 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu
- Xác định được đề tài - Phân chia các nhóm - Xác định đề tài nghiên
nghiên cứu. nghiên cứu. cứu.
- Xây dựng được đề - Nêu ra các định hướng - Mỗi nhóm chọn ra
cương nghiên cứu. nghiên cứu về STNV nhóm trưởng và thư ký.
trong các lĩnh lực tại tỉnh - Thảo luận và viết đề
Cao Bằng. cương.
- Hướng dẫn HS viết đề - Báo cáo, bảo vệ đề
cương nghiên cứu. cương nghiên cứu.
- Phân tích, nhận xét, đánh - Thống nhất đề tài thực
giá các đề cương của HS. hiện.
- Công bố các đề tài có
tính khả thi.
Giai đoạn 3: Thực hiện đề cương nghiên cứu
Sử dụng các phương - Hướng dẫn các nhóm - Thu thập được các tài
pháp và phương tiện nghiên cứu thực hiện đề liệu, số liệu từ thực tế.
để thực hiện kế hoạch tài nghiên cứu theo đề - Xử lý được các tài liệu
dự án. cương nghiên cứu. và số liệu thu thập được.
- Theo dõi, hướng dẫn quá - Thiết kế được các sản
trình thực hiện đề tài trong phẩm.
thực tế. - Hỗ trợ HS thiết kế các
- Hướng dẫn HS xử lý các sản phẩm.
dữ liệu và số liệu thu thập
được.
Giai đoạn 4: Bảo vệ đề tài nghiên cứu Đánh giá kết quả thực - Hướng dẫn HS trình bày - Báo cáo kết quả nghiên
hiện dự án cả về kiến báo cáo kết quả nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức và kĩ năng. cứu và các sản phẩm. - Giải thích được các kết
- Hướng dẫn HS đánh giá luận rút ra từ nghiên cứu.
các sản phẩm của các - Tổng kết được kiến
nhóm nghiên cứu. thức bài học.
- Nhận xét, đánh giá từng - Rút ra được các ý nghĩa
và hành động thực tiễn. nhóm.
- Tổng kết các kiến thức - Đề ra các hoạt động
thực tiễn tiếp theo. bài học.
- Đánh giá cải tiến cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu và Nguồn Tư liệu tham khảo cho bài học
- Máy vi tính
- Máy chụp ảnh KTS
- Kết nối Internet Công nghệ - Phần
- Máy in cứng
- Máy chiếu
- Khác
- Cơ sở dữ liệu/Bảng tính
- Chế bản văn phòng Công nghệ - Phần
- Xử lý văn bản mềm
- Khác
Sách giáo khoa lớp 12, tài liệu hướng dẫn thực hiện
dự án,tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Tài liệu in
Bằng, tài liệu tham khảo, tranh ảnh…
Máy tính, các dữ liệu mềm, máy in, máy chiếu, Cổng Nguồn thông tin Tổng cục thống kê tỉnh Cao Bằng.
http://www.google.com.vn Tư liệu Internet http://vi.wikipedia.org
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ban giám hiệu nhà trường, các giáo viên Sinh học, Các nguồn khác cộng tác viên tại địa phương…
Người soạn:
Họ và tên Nông Thị Hằng
Đơn vị Trung tâm GDNN - GDTX
Huyện Trà Lĩnh
Tỉnh Cao Bằng
Người dạy: Nông Thị Hằng
Số năm công tác 04 năm
Giáo viên hỗ trợ Đàm Thị Mới - THPT Trà Lĩnh
Giáo viên hỗ trợ Phạm Ngọc Sơn – THPT Quang Trung
Tổng quan về bài dạy
Tiêu đề bài dạy
Tìm hiểu mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái
Tóm tắt bài dạy
Hệ sinh thái bao gồm môi trường sống của sinh vật như vị trí địa lý, điều
kiên tự nhiên, các hệ sinh thái động - thực vật.
Hệ xã hội bao gồm tất cả các thành phần xã hội, các sản phẩm khác nhau
của văn hoá con người ở mức độ quần thể, luôn luôn liên hệ với nhau. Thể hiện
rất rõ qua các vấn đề như dân số, sức khỏe, dinh dưỡng, tập quán, quá trình sản
xuất, du lịch,…
Sinh thái nhân văn giúp cho con người thấy được các mối quan hệ giữa con
người và môi trường; Bên cạnh đó giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị
trí của con người trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường.
Lĩnh vực bài dạy
Sinh thái học
Cấp/Lớp
Cấp/lớp sẽ áp dụng bài: Lớp 12 - THPT
Thời gian dự kiến: 4 tuần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mục tiêu cơ bản của bài
Kiến thức:
- Mối quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội.
- Giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn trong quá trình phát triển bền vững.
- Đề xuất được một số biện pháp giáo dục sinh thái nhân văn trong trường học.
- Thiết kế được các sản phẩm.
Kỹ năng:
- Rèn luyện được một số kỹ năng học tập: Kỹ năng nghiên cứu và trình bày các
vấn đề khoa học, kỹ năng tự học, làm việc cộng tác, tìm hiểu tư liệu thông tin...
- Rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, kĩ năng lựa chọn sự kiện tiêu biểu.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc hợp tác nhóm, nghiên cứu, giải quyết vấn đề.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ việc học tập.
- Rèn kỹ năng sưu tầm các tư liệu đề cập các mối quan hệ giữa các loài và ứng
dụng các mối quan hệ trong thực tiễn.
- Bồi dưỡng lòng yêu khoa học, yêu thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm với
thiên nhiên.
Bộ định hướng câu hỏi
Tầm quan trọng của việc nghiên cứu mối quan hệ
Câu hỏi khái quát giữa hệ xã hội và hệ sinh thái trong việc phát triển
bền vững?
Phân tích mối quan hệ qua lại giữa hệ xã hội và hệ Câu hỏi bài học sinh thái.
1) Sinh thái nhân văn mang giá trị và ý nghĩa gì đối
với đời sống con người?
Câu hỏi nội dung bài 2) Theo em, để giáo dục giá trị STNV chúng ta cần
hành động không? Cần làm gì?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3) Kể tên một số biện pháp được ứng dụng trong giáo
dục giá trị sinh thái nhân văn ở trường học?
4) Hãy thiết kế chương trình các hoạt động mà em
mong muốn trong một buổi ngoại khóa với chủ đề
sinh thái nhân văn tại địa phương em đang học tập?
Kế hoạch đánh giá
Tiến độ đánh giá
Trước khi bắt đầu HS thực hiện dự án và Sau khi hoàn tất dự án dự án hoàn tất công việc
- Trình bày các nghiên - Tiến độ thực hiện đề tài. - Trình bày ý nghĩa của
cứu về việc phát triển - Cách thực hiện đề tài. việc nghiên cứu.
khu du lịch sinh thái. - Tính chính xác khoa học - Cách xử lý số liệu thu
- Báo cáo đề cương. của các bước tiến hành đề thập được.
- Trình bày ý nghĩa tài. - Các nhận xét, kết luận
của việc nghiên cứu. - Cơ sở của các nhận xét, rút ra từ việc phân tích
đánh giá, kết luận. các số liệu.
- Cách lý giải các nhận - Ý nghĩa của các kết
định, kết luận nghiên cứu. luận rút ra từ kết quả
nghiên cứu.
- Quá trình báo cáo kết
quả nghiên cứu.
- Việc bảo vệ các luận
điểm khoa học của nhóm.
Tóm tắt kế hoạch đánh giá
- Trước khi bắt đầu bài học, giáo viên sẽ cung cấp và cho thảo luận với học
sinh về hệ thống mục tiêu cần đạt, những nội dung dạy học chính.
- Học sinh sẽ được kiểm tra đánh giá thường xuyên và sau bài học. Trước khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bắt tay vào dự án, học sinh sẽ nhận được phiếu điều tra, hợp đồng học tập để tự
xác định nhu cầu, sở thích của bản thân, đăng ký nhiệm vụ, thời gian làm việc
với giáo viên, mục tiêu học tập cần đạt.
- Trong quá trình thực hiện dự án học sinh luôn dựa vào các tiêu chí đánh giá
để thực hiện các nhiệm vụ về nội dung và kỹ năng hoạt động nhằm đạt mục
tiêu dạy học (Phiếu làm việc nhóm, phiếu ghi chép, phiếu đánh giá sản phẩm).
- Khi trình bày dự án, giáo viên sẽ làm việc với cả lớp, từng nhóm sẽ trình bày
sản phẩm, các nhóm sẽ chia sẻ, đánh giá nhận xét lẫn nhau (Phiếu đánh giá cho
từng loại sản phẩm, kỹ năng thực hiện).
- Sau khi hoàn thành dự án, học sinh ghi chép vào phiếu phản hồi ý kiến, hoàn
thành bảng ghi chép, hoàn thành phiếu học tập, ghi chép cá nhân và báo cáo
tổng kết.
Chi tiết bài dạy
Kỹ năng tiên quyết
- Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phần mềm ứng dụng.
- Kỹ năng khai thác và sử dụng các nguồn thông tin.
- Kỹ năng xử lý các số liệu.
- Kỹ năng thiết kế các sản phẩm và trình bày các báo cáo khoa học.
Tiến trình bài dạy
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Giai đoạn 1: chuẩn bị cho dự án
- Giúp HS xác định - Thảo luận các ý tưởng - Thảo luận các ý tưởng,
được mục tiêu, ý nghĩa dự án. lựa chọn dự án.
của dự án. - Phổ biến các quy định - Tham khảo các tài liệu,
- Giúp HS chuẩn bị về việc thực hiện dự án. công trình liên quan đến
được các kiến thức liên - Giới thiệu các tài liệu đề tài.
quan đến dự án. tham khảo, hướng dẫn - Nghiên cứu các tài liệu
- Nêu mục tiêu, ý nghĩa cách tìm tài liệu liên quan hướng dẫn thực hiện đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của bài học và dự án. đến đề tài. tài.
Giai đoạn 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu
- Xác định được đề tài - Phân chia các nhóm - Xác định đề tài nghiên
nghiên cứu. nghiên cứu. cứu.
- Xây dựng được đề - Nêu ra các định hướng - Mỗi nhóm chọn ra
cương nghiên cứu. nghiên cứu về STNV trong nhóm trưởng và thư ký.
các lĩnh lực tại tỉnh Cao -Thảo luận và viết đề
Bằng. cương.
- Hướng dẫn HS viết đề - Báo cáo, bảo vệ đề
cương nghiên cứu. cương nghiên cứu.
- Phân tích, nhận xét, đánh - Thống nhất đề tài thực
giá các đề cương của HS. hiện.
- Công bố các đề tài có
tính khả thi.
Giai đoạn 3: Thực hiện đề cương nghiên cứu
Sử dụng các phương - Hướng dẫn các nhóm - Thu thập được các tài
pháp và phương tiện nghiên cứu thực hiện đề liệu, số liệu từ thực tế.
để thực hiện kế hoạch tài nghiên cứu theo đề - Xử lý được các tài liệu
dự án. cương nghiên cứu. và số liệu thu thập được.
- Theo dõi, hướng dẫn quá - Thiết kế được các sản
trình thực hiện đề tài trong phẩm.
thực tế. - Hỗ trợ HS thiết kế các
- Hướng dẫn HS xử lý các sản phẩm.
dữ liệu và số liệu thu thập
được.
Giai đoạn 4: Bảo vệ đề tài nghiên cứu
Đánh giá kết quả thực - Hướng dẫn HS trình bày - Báo cáo kết quả nghiên
hiện dự án cả về kiến báo cáo kết quả nghiên cứu.
thức và kĩ năng. cứu và các sản phẩm. - Giải thích được các kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hướng dẫn HS đánh giá luận rút ra từ nghiên cứu.
các sản phẩm của các - Tổng kết được kiến
nhóm nghiên cứu. thức bài học.
- Nhận xết đánh giá từng - Rút ra được các ý nghĩa
nhóm. và hành động thực tiễn.
- Tổng kết các kiến thức. - Đề ra các hoạt động
- Đánh giá cải tiến cho các thực tiễn tiếp theo.
nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu và Nguồn Tư liệu tham khảo cho bài học
- Máy vi tính
- Máy chụp ảnh KTS
- Kết nối Internet Công nghệ - Phần
- Máy in cứng
- Máy chiếu
- Khác
- Cơ sở dữ liệu/Bảng tính
- Chế bản văn phòng Công nghệ - Phần
- Xử lý văn bản mềm
- Khác
Sách giáo khoa lớp 12, tài liệu hướng dẫn thực hiện
dự án, tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Tài liệu in
Bằng, tài liệu tham khảo, tranh ảnh…
Máy tính, các dữ liệu mềm, máy in, máy chiếu, Cổng Nguồn thông tin Tổng cục thống kê tỉnh Cao Bằng.
http://www.google.com.vn Tư liệu Internet http://vi.wikipedia.org
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ban giám hiệu nhà trường, các giáo viên Sinh học, Các nguồn khác cộng tác viên tại địa phương…
2.2.5. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh, chúng tôi tiến hành thiết kế
phiếu điều tra sau khi kết thúc từng dự án dạy học để rút kinh nghiệm trong quá
trình thực hiện và trong các dự án kế tiếp cụ thể như sau:
Bảng 2.1. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh
sau khi kết thúc dự án 1
Tỷ lệ % lựa chọn đáp án
1%
0
98%
0
90% 5% 3% 2%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
91% 4% 5% 0 Sau khi học xong dự án 1: “Sự đa dạng về hệ sinh thái của tỉnh Cao Bằng”. Em đã thu được gì thông qua trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Phát biểu nào đúng nhất khi nói về vị trí địa lý tỉnh Cao Bằng? A. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường biên giới dài 333.403 km và giáp tỉnh Tuyên Quang, Bắc Cạn, Lạng Sơn. B. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Giáp với Trung Quốc, Hà Giang, Bắc Cạn, Lạng Sơn. C. Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường biên giới dài 333.403 km và giáp tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Cạn, Lạng Sơn. D. Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Giáp với tỉnh Quảng Tây và giáp tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Cạn, Lạng Sơn. Câu 2: Trung tâm tỉnh là Thành phố Cao Bằng, cách thủ đô Hà Nội bao nhiêu km? (theo đường Quốc lộ 3) A. 268 km B. 286 km C. 264 km D. 246 km Câu 3: Độ cao trung bình của tỉnh Cao Bằng so với mặt biển là: A. Trên 300m B. Dưới 300m C. Khoảng 300m D. Đúng 300m Câu 4: Đặc điểm địa hình của tỉnh Cao Bằng:
1%
89%
5%
5%
99% 1% 0 0 0 7% 8% 85% 3%
5%
90%
2%
5% 86%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
A. Địa hình được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng địa trũng (vùng trung tâm), vùng đá, vùng núi đất. B. Địa hình được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng địa trũng (vùng trung tâm), vùng đá vôi, vùng núi đất. C. Địa hình được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng địa trũng (vùng trung tâm), vùng đất đỏ, vùng núi đá. D. Địa hình được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng địa trũng (vùng trung tâm), vùng đá vôi, vùng đất đỏ. Câu 5: Đặc điểm khí hậu của tỉnh Cao Bằng A. Có khí hậu mát mẻ quanh năm. B. Thường nóng vào mùa hè, lạnh vào mùa đông. C. Có khí hậu nóng quanh năm. D. Có khí hậu thay đổi bất thường. Câu 6: Hệ thống sông, suối của tỉnh Cao Bằng có ý nghĩa gì: A. Có tiềm năng phát triển nuôi cá lồng. B. Có tiềm năng phát triển du lịch. C. Có tiềm năng trong việc cấp nước cho nông nghiệp. D. Có nhiều tiềm năng cho sử dụng mục đích thủy điện. Câu 7: Các nhóm đất chính của tỉnh Cao Bằng A. Nhóm đất phù sa, nhóm đất lầy và than bùn, nhóm đất mùn, nhóm đất cacbonat, nhóm đất đen, nhóm đất mùn vàng đỏ, đất xói mòn trơ sỏi đá. B. Nhóm đất phù sa, nhóm đất lầy và than bùn, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn, nhóm đất cacbonat, nhóm đất mùn vàng đỏ, đất xói mòn trơ sỏi đá. C. Nhóm đất phù sa, nhóm đất lầy và than bùn, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn, nhóm đất cacbonat, nhóm đất đen, nhóm đất mùn vàng đỏ, đất xói mòn trơ sỏi đá. D. Nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn, nhóm đất cacbonat, nhóm đất đen, nhóm đất mùn vàng đỏ, đất xói mòn trơ sỏi đá. Câu 8: Diện tích rừng của tỉnh Cao Bằng có được là A. Rừng nhân tạo chủ yếu, phần lớn rừng tự nhiên, rừng nghèo. B. Rừng tự nhiên chủ yếu, phần lớn rừng nghèo và rừng mới phục hồi. C. Rừng phục hồi chủ yếu, phần lớn rừng nhân tạo. 8%
1%
95%
1%
3%
1%
6%
3%
2%
89%
3% 90%
5% 2% 1%
1%
1%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
D. Rừng tự nhiên, rừng nghèo, rừng nhân tạo chủ yếu. Câu 9: Sự đa dạng về hệ sinh thái động – thực vật ở tỉnh Cao Bằng: A. Đã phát hiện được 27 loài thực vật quý hiếm, có khoảng 196 loài động vật. B. Đã phát hiện 50 loài thực vật và khoảng 169 loài động vật quý hiếm. C. Đã phát hiện được 196 loài thực vật quý hiếm, có khoảng 27 loài động vật. D. Đã phát hiện 169 loài thực vật và khoảng 50 loài động vật quý hiếm. Câu 10: Trữ lượng khoáng sản tại Cao Bằng A. Quặng sắt có trữ lượng từ 60 - 70 triệu tấn, quặng Mangan khoảng 6 - 7 triệu tấn, quặng Bauxit nhôm 100 triệu tấn. B. Quặng sắt có trữ lượng từ 50 - 70 triệu tấn, quặng Mangan khoảng 6 - 7 triệu tấn, quặng Bauxit nhôm 100 triệu tấn. C. Quặng sắt có trữ lượng từ 6 - 7 triệu tấn, quặng Mangan khoảng 50 - 70 triệu tấn, quặng Bauxit nhôm 200 triệu tấn. D. Quặng sắt có trữ lượng từ 50 - 70 triệu tấn, quặng Mangan khoảng 6 - 7 triệu tấn, quặng Bauxit nhôm 200 triệu tấn. Câu 11: Đa dạng sinh học về hệ sinh thái có ý nghĩa gì đối với sinh vật và con người? A. Có giá trị trực tiếp và gián tiếp tác động đến sinh vật và con người. B. Giúp con người khai thác và sử dụng cho nhu cầu cuộc sống của con người và sinh vật. C. Có giá trị trực tiếp tác động đến sinh vật và con người. D. Có giá trị gián tiếp tác động đến sinh vật và con người. Câu 12: Để bảo tồn sự đa dạng sinh học, chúng ta cần làm gì? A. Cần có lối sống tích cực bảo vệ môi trường và tuyên truyền đến mọi người xung quanh. B. Cần có ý thức từ tư duy đến hành động, có những hành động thiết thực như: Giữ gìn vệ sinh môi trường xung quanh, bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lí. C. Cần có thêm nhiều biện pháp bảo tồn và lưu giữ lại nguồn gen động - thực vật quý hiếm. D. Tất cả các ý trên. 97%
Bảng 2.2. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết thúc dự án 2
Tỷ lệ % lựa chọn đáp án 4% 91% 5% 0
95% 3% 2% 1%
0
1%
0
99%
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sau khi học xong dự án 2: “Tìm hiểu hệ xã hội của tỉnh Cao Bằng”. Em đã thu được gì, thông qua trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Mật độ dân số tỉnh Cao Bằng (năm 2011) là: A. 76 người/km2 B. 77 người/km2 C. 78 người/km2 D. 88 người/km2 Câu 2: Dân tộc chiếm tỷ lệ đông nhất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng là: A. Tày B. Nùng C. Mông D. Dao Câu 3: Phát biểu nào đúng nhất về khái niệm hệ sinh thái nông nghiệp? A. Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái nhân tạo và trong hệ sinh thái nông nghiệp thành phần sinh vật chủ yếu là cây lấy gỗ. B. Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái tự nhiên và trong hệ sinh thái nông nghiệp thành phần sinh vật chủ yếu là thực vật (đồng cỏ) hay cây trồng. C. Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái nhân tạo và trong hệ sinh thái nông nghiệp thành phần sinh vật chủ yếu là lúa nước hay hoa màu. D. Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái nhân tạo và trong hệ sinh thái nông nghiệp thành phần sinh vật chủ yếu là thực vật (đồng cỏ) hay cây trồng. Câu 4: Phát biểu nào đúng nhất về khái niệm hệ sinh thái nhân văn đô thị: A. Hệ sinh thái nhân văn đô thị là hệ sinh thái nhân văn tương đối điển hình, hầu như do con người thiết kế toàn bộ, là trung tâm giáo dục, tôn giáo, thương mại, thông tin và chính trị với đại đa số dân số phi nông nghiệp.
7%
85%
8%
3% 5% 2% 90%
5% 6% 86% 1% 1%
95%
3%
1%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
B. Hệ sinh thái nhân văn đô thị là hệ sinh thái nhân văn điển hình, hầu như do sinh vật thiết kế toàn bộ, là trung tâm liên kết giao thương giữa các thành thị. C. Hệ sinh thái nhân văn đô thị là hệ sinh thái nhân văn điển hình, hầu như do con người thiết kế toàn bộ, là trung tâm giáo dục, tôn giáo, thương mại, thông tin và chính trị với đại đa số dân số phi nông nghiệp. D. Hệ sinh thái nhân văn đô thị là hệ sinh thái nhân văn tương đối điển hình, hầu như do sinh vật thiết kế toàn bộ, là trung tâm liên kết giao thương giữa các thành thị. Câu 5: Khu du lịch sinh thái ở Cao Bằng gồm: A. Khu du lịch sinh thái Hồ Thăng Hen. B. Khu du lịch sinh thái Phja Đén - Phja Oắc. C. Khu du lịch sinh thái Thác Bản Giốc. D. Tất cả các ý trên đều đúng. Câu 6: Công viên địa chất Non Nước Cao Bằng chính thức được UNESCO công nhận là công viên địa chất toàn cầu vào ngày, tháng, năm nào? A. 12/11/2018 B. 24/11/2018 C. 12/4/2018 D. 24/4/2018 Câu 7: Cao Bằng nổi tiếng với những đặc sản gì? A. Bánh khảo, chè lam, hạt dẻ (Bảo Lạc), thạch đen (Đông Khê), lê (Bảo Lạc),… B. Bánh khảo, chè lam, hạt dẻ (Trùng Khánh), quýt Quang Hán (Trà Lĩnh), lê (Bảo Lạc), thạch đen (Đông Khê),… C. Thắng cố, cơm lam, vịt quay, chè lam, thạch đen (Đông Khê),… D. Bánh khảo, thắng cố, chè lam, thạch đen, quýt Quang Hán (Trà Lĩnh)…. Câu 8: Chúng ta, cần làm gì để bảo tồn các khu di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh:
6%
A. Nhà nước tiếp tục có quy hoạch bảo vệ, giữ gìn, có các biển báo nhắc nhở tại các khu di tích.
3%
B. Mọi người phải có ý thức khi tham quan, du lịch tại các điểm di tích, thực hiện đúng nội quy quy định.
89%
C. Nhà nước tiếp tục có quy hoạch bảo vệ, giữ gìn, có các biển báo nhắc nhở. Mọi người phải có ý thức khi tham quan, du lịch tại các điểm di tích, thực hiện đúng nội quy quy định.
2%
D. Mọi người phải có ý thức khi tham quan, du lịch tại các điểm di tích, thực hiện đúng nội quy quy định. luôn tự hào là người con được sinh ra trên mảnh đất nhiều di tích lịch sử.
Câu 9: Hệ xã hội đa dạng có ý nghĩa gì đối với sinh vật và con người:
90%
A. Ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến đời sống của sinh vật và con người.
B. Ảnh hưởng gián tiếp đến đời sống của sinh vật và con người. 3%
C. Không ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật và con người. 5%
D. Ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của sinh vật và con người. 2%
Câu 10: Chúng ta cần làm gì để phát triển du lịch sinh thái ở Cao Bằng?
1%
A. Tuyên tuyền quảng bá vẻ đẹp của thiên nhiên ban tặng cho quê hương Cao Bằng, không cần phát triển thêm với các khu du lịch sinh thái.
1%
B. Tuyên tuyền quảng bá vẻ đẹp của thiên nhiên ban tặng cho quê hương Cao Bằng. Tìm nguồn đầu tư cho các dự án khu du lịch sinh thái địa phương.
1%
C. Luôn giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên đa dạng, tuyên tuyền quảng bá vẻ đẹp của thiên nhiên ban tặng cho quê hương Cao Bằng, không cần phát triển thêm.
97%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
D. Luôn giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên đa dạng, tuyên tuyền quảng bá vẻ đẹp của thiên nhiên ban tặng cho quê hương Cao Bằng. Tìm nguồn đầu tư cho các dự án khu du lịch sinh thái địa phương.
Bảng 2.3. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết thúc dự án 3
Tỷ lệ % lựa chọn đáp án
4%
91%
5%
0
89%
1%
5%
5%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sau khi học xong dự án 3: “Nâng cao mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái”. Em đã thu được gì, thông qua trả lời các câu hỏi sau: Câu 1: Sinh thái nhân văn có giá trị gì đối với đời sống con người? A. Nêu lên các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên nhiên và mối quan tâm đến chia sẻ không công bằng lợi ích và chi phí trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. B. Nêu lên các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên nhiên và mối quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích và chi phí trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. C. Nêu lên các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên nhiên và mối quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích và chi phí trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ con người. D. Nêu lên các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên nhiên và mối quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích con người và chi phí trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Câu 2: Sinh thái nhân văn có ý nghĩa gì đối với đời sống con người? A. STNV giúp cho con người thấy được các mối quan hệ trước đây không được thừa nhận giữa con người và môi trường, giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường. B. STNV giúp cho sinh vật thấy được các mối quan hệ trước đây không được thừa nhận giữa con người và môi trường, giúp cho sinh vật nhận thức sâu sắc về vị trí của con người trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường. C. STNV giúp cho con người thấy được các mối quan hệ trước đây đã được thừa nhận giữa con người và môi trường, giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường. D. STNV giúp cho con người thấy được các mối quan hệ trước đây không được thừa nhận giữa con người và sinh vật, giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường.
Câu 3: Mức độ tác động của con người đến các hệ sinh thái và đến cuộc sống của chính mình thay đổi phụ thuộc vào:
A. Trình độ phát triển của động vật và mật độ dân số. 0
B. Trình độ phát triển của sinh vật và mật độ dân số. 1%
C. Trình độ phát triển của con người và mật độ dân số. 1%
98% D. Trình độ phát triển của xã hội và mật độ dân số.
Câu 4: Mối quan hệ qua lại giữa hệ xã hội và hệ sinh thái là
0 A. Quan hệ hỗ trợ.
B. Quan hệ cạnh tranh. 7%
C. Có mỗi tác động qua lại, hỗ trợ nhau. 85%
D. Có mỗi tác động qua lại, không hỗ trợ nhau. 8%
Câu 5: Để giáo dục STNV chúng ta cần hành động không? Cần làm gì?
A. Có. Trồng cây gây rừng. 3%
B. Không. Không cần làm gì. 5%
C. Không. Đưa vấn đề STNV vào trường học. 2%
D. Có. Đưa vấn đề STNV vào trong trường học. 90%
Câu 6: Biện pháp được sử dụng trong giáo dục STNV ở trường học là:
5%
A. Đưa kiến thức về sinh thái nhân văn lồng ghép vào nội dung chương trình chính khóa.
6%
B. Đưa kiến thức về sinh thái nhân văn lồng ghép vào nội dung các buổi ngoại khóa thiên nhiên.
86%
C. Đưa kiến thức về sinh thái nhân văn lồng ghép vào nội dung chương trình chính khóa hoặc trong các buổi ngoại khóa thiên nhiên.
D. Ý kiến khác. 1%
Câu 7: Theo em, kiến thức STNV lồng ghép vào nội dung chương trình môn học nào phù hợp nhất:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
A. Hóa học và Sinh học 1%
95% B. Sinh học và Địa lý
3% C. Địa lý và Tiếng Anh.
1% D. Hóa học và Tiếng Anh.
Câu 8: Giáo dục sinh thái nhân văn trong trường học là
89% A. hết sức cần thiết
3% B. không cần thiết
2% C. có cũng được, không có cũng được
6% D. ý kiến khác
Câu 9: Bản thân em có thích các dự án trong chuyên đề STNV không?
95% A. Có.
5% B. Không.
Câu 9: Sau khi học xong 3 dự án, em thích dự án nào nhất trong chuyên đề STNV?
4% A. Dự án 1.
15% B. Dự án 2.
5% C. Dự án 3.
84% D. Cả 3 dự án .
2.2.6. Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh
Trong quá trình thực hiện dự án, sản phẩm HS phải hoàn thành thường
bao gồm:
- Bài trình bày đa phương tiện học sinh (power point).
- Ấn phẩm học sinh (tờ rơi, áp phích, sản phẩm thật).
Mỗi sản phẩm thường được đánh giá theo những tiêu chí nhất định. Ngoài
ra, quá trình thực hiện dự án cũng như hoạt động của học sinh cũng cần có các
đánh giá để khuyến khích động viên quá trình làm việc của học sinh cũng như
để dự án được hoàn thiện hơn.
Công cụ đánh giá dự án là các bảng cho điểm theo các tiêu chí cụ thể của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từng nội dung.
Bảng 2.4. Các nội dung đánh giá sản phẩm học sinh
Trọng số đánh giá
Nội dung đánh giá Tổng điểm Đánh giá Đánh giá Đánh giá
của nhóm của nhóm bạn của giáo viên
Bài trình bày đa 20 điểm 30% 30% 40% phương tiện
Các ấn phẩm, sản 25 điểm 30% 30% 40% phẩm thật
Hoạt động nhóm 30 điểm 30% 30% 40%
Đánh giá tổng hợp 25 điểm 30% 30% 40%
Tổng 100 điểm 30% 30% 40%
Điểm cuối cùng của mỗi nhóm = Điểm của nhóm x 0.3 + điểm TB của các
nhóm đánh giá x 0.3 + điểm GV đánh giá x 0.4.
Ví dụ: Điểm của nhóm 1: Nhóm 1 đánh giá: 95đ, nhóm 2 đánh giá: 85đ,
nhóm 3 đánh giá: 90đ, GV đánh giá 90đ
Điểm cuối cùng của nhóm = 0.3 x 95 + 0.3 x [(85 + 90) : 2] + 0.4 x 90 = 91đ.
Bảng 2.5. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm học sinh
Tiêu chí Yêu cầu Điểm tối đa
20 Tiêu chí đánh giá trình chiếu đa phương tiện
- Thể hiện được nội dung kiến thức cơ
bản, thông tin chính xác, có chọn lọc. 5 1. Nội dung - Nội dung phong phú, có nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hình ảnh minh họa.
Tiêu chí Yêu cầu Điểm tối đa
- Các hình ảnh minh họa sinh động,
hợp lí, đúng mục đích, font chữ, cỡ
chữ và màu chữ hợp lí. 4 2. Hình thức
- Các slide được sắp xếp hợp lí, làm
nổi bật nội dung, không quá tải.
- Có bằng chứng làm việc nhóm
chặt chẽ. 5 3. Làm việc nhóm - Các thành viên phân công và chia
sẻ công việc rõ ràng.
Sử dụng thành thạo powerpoint, 4. Sử dụng công nghệ 3 khai thác tốt Internet thông tin
- Thuyết trình rõ ràng, trình bày
sáng tạo. 3 5. Báo cáo
- Trả lời tốt các câu hỏi khi thảo luận.
25 Tiêu chí đánh giá ấn phẩm, sản phẩm thật
Sản phẩm thể hiện được ý tưởng của 5 1. Ý tưởng dự án
Chế tạo thành công được sản phẩm 5 2. Chế tạo
Sản phẩm hoạt động tốt 5 3. Hoạt động
Sản phẩm có tính ứng dụng cao, có ý 4 4. Khả năng ứng dụng nghĩa, phù hợp với nhu cầu địa phương
Sản phẩm có tính thẩm mỹ 3 5. Thẩm mỹ
Thuyết trình sản phẩm tốt 3 6. Thuyết trình
30 Tiêu chí đánh giá hoạt động nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tham gia đầy đủ các buổi làm việc của 8 1. Sự tham gia nhóm, làm việc tích cực, có hiệu quả.
Tiêu chí Yêu cầu Điểm tối đa
Lắng nghe cẩn thận các ý kiến của
những người khác và đưa ra các ý 5 2. Thái độ
kiến có tính xây dựng.
Có trách nhiệm với công việc được 3. Tinh thần trách giao, tích cực tìm hiểu để hoàn thành 6 nhiệm công việc một cách có hiệu quả
Tôn trọng những thành viên khác và 6 4. Sự hợp tác chia sẻ công việc một cách công Bằng.
Hoàn thành công việc được giao 5 5. Sự sắp xếp thời gian đúng thời gian
25 Tiêu chí đánh giá tổng hợp
Xác định được lý do chọn đề tài,
mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ, 4 1. Đề cương
phương pháp nghiên cứu.
Thực hiện đúng tiến độ đề ra trong 2. Tiến độ thực hiện đề 4 đề cương tài
Phương pháp, phương tiện, quy
trình nghiên cứu đảm bảo tính khoa 6 3. Tính khoa học
học, chính xác, tin cậy.
Biết cách xử lý số liệu và biểu diễn 5 4. Xử lý số liệu số liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Rút ra được các kết luận chính xác, 6 5. Tổng hợp, đánh giá lý giải được kết quả nghiên cứu
Kết luận Chương 2
Dựa trên các cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về dạy học theo dự án, dựa trên
cấu trúc chương trình Sinh học 12 và Phần Sinh thái học, chúng tôi đã khảo sát
và đề xuất có thể vận dụng dạy học theo dự án để học sinh có thể học tốt nhất
được chủ đề Sinh thái nhân văn. Cụ thể vận dụng trong dạy học kiến thức mới
và vận dụng dạy học các nội dung thực hành. Chúng tôi cũng đã xây dựng được
quy trình cụ thể. Căn cứ vào nội dung chuyên đề sinh thái nhân văn, vào đặc
điểm học sinh và thực tế địa phương, chúng tôi đã lựa chọn 3 nội dung cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để tiến hành dạy học dự án.
Chương 3
KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1. Mục đích kiểm nghiệm
Quá trình kiểm nghiệm sư phạm nhằm các mục đích sau:
- Đánh giá tính khả thi của chuyên đề sinh thái nhân văn khi thực hiện tại
Cao Bằng qua đó xem xét khả năng vận dụng dạy học tại địa phương cho sinh
học THPT.
- Đánh giá hiệu quả của dạy học theo dự án trong dạy học chuyên đề
STNV tỉnh Cao Bằng việc phát huy tính tích cực chủ động của người học trong
học tập nghĩa là kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài. Quá trình thực nghiệm
giúp giải đáp các câu hỏi sau:
+ Có giúp học sinh phát triển được các năng lực như: năng lực tự học, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động nhóm,… không?
+ Có góp phần nâng cao nhận thức và hiểu biết của học sinh về chuyên đề
STNT hay không?
Việc trả lời các câu hỏi trên giúp chúng tôi tìm ra được những hạn chế,
thiếu sót để kịp thời chỉnh sửa, bổ sung. Từ đó, nâng cao được chất lượng của
đề tài.
3.2. Tổ chức kiểm nghiệm
- Tổ chức kiểm nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm sư phạm
Quá trình dạy học được tiến hành trên nhóm thực nghiệm nhóm thực
nghiệm được học theo giáo án DHDA. Trên cơ sở quy trình của dạy học theo
dự án chuyên đề STNV, GV tiến hành chuyển giao quy trình cho HS. Với các
yêu cầu cụ thể của bài học, HS sẽ tiến hành các bài tập dự án dưới sự hướng
dẫn, hỗ trợ của GV để hình thành các kiến thức bài học và thực tiễn cần thiết.
Sau quá trình thực nghiệm sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả dạy học chuyên đề.
- Đối tượng, phạm vi kiểm nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành với 120 học sinh, các đối tượng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HS lớp 12 của các trường THPT Trà Lĩnh, trường THPT Quang Trung, huyện
Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. Cao Bằng là một tỉnh miền núi nên khả năng tiếp cận
công nghệ thông tin còn hạn chế sẽ có ảnh hưởng nhất định đến quá trình thực
hiện dự án.
Phạm vi kiểm nghiệm: chuyên đề Sinh thái nhân văn - phần Sinh thái học 12.
- Thời gian kiểm nghiệm
Quá trình thực nghiệm 03 dự án được tiến hành 10 tuần bắt đầu từ tuần 2
tháng 2/2019 đến hết tuần 4 tháng 4/2019.
- Nội dung kiểm nghiệm
Trên cơ sở phân tích cấu trúc, chương trình, mục tiêu của chuyên đề STNV
trong phần Sinh thái học 12. Chúng tôi hướng dẫn HS thảo luận và lựa chọn:
Dự án 1: Sự đa dạng về hệ sinh thái của tỉnh Cao Bằng (Thời gian dự kiến
thực hiện 3 tuần).
Dự án 2: Phát triển hệ xã hội của tỉnh Cao Bằng (Thời gian dự kiến thực
hiện 3 tuần).
Dự án 3: Nâng cao mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái (Thời gian
dự kiến thực hiện 4 tuần).
- Tiến hành kiểm nghiệm
Quá trình kiểm nghiệm được tiến hành theo các giai đoạn và linh hoạt
trong quá trình thực tế cụ thể như sau:
Thời gian
Tuần 1 dự án
62
Nội dung công việc - Báo cáo và xin ý kiến của ban giám hiệu, làm việc với GV chủ nhiệm và lớp về kế hoạch tiến hành dạy học theo dự án chuyên đề. - Giới thiệu cho HS về chuyên đề STNV. - Hướng dẫn học sinh sử dụng công nghệ thông tin và khai thác thông tin trên Internet. - Tìm hiểu nội dung bài học, Xác định các kiến thức trọng tâm của bài học. - Xác định các mục tiêu bài học. - Xây dựng các ý tưởng dự án. - Lựa chọn ý tưởng tối ưu. - Lựa chọn các dự án.
Thời gian
Tuần 2 -3 dự án
Nội dung công việc - Phân chia các nhóm nghiên cứu. Mỗi nhóm chọn ra nhóm trưởng và thư ký. - Các nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài nghiên cứu. - Xử lý các dữ liệu và số liệu thu thập được. - Thiết kế các sản phẩm. - Giáo viên theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh quá trình thực hiện dự án.
Tuần cuối dự án
- Các nhóm báo cáo kết quả dự án. - Nhận xét, đánh giá các dự án. - Giáo viên nhận xét, đánh giá, tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện dự án. - Tổng kết các kiến thức của bài học.
3.3. Kết quả kiểm nghiệm
3.3.1. Sản phẩm của dự án
Với dự án được tiến hành, các nhóm học sinh đã thực hiện hoàn tất và tạo
ra được các sản phẩm sau:
- Bài trình chiếu PowerPoint về dự án (Phụ lục).
- Các tờ rơi quảng cáo về độ đa dạng sinh học của tỉnh Cao Bằng và quảng
cáo về khu du lịch sinh thái Hồ Thăng Hen.
Kết quả như sau:
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện dự án của các nhóm
Điểm các nhóm Các nhóm chấm điểm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Nhóm 1 91 92 91
Nhóm 2 92 95 92
Nhóm 3 88 89 89
Giáo viên 90 91 89
63
Điểm Trung bình 90 91 90
3.3.2. Phiếu điều tra sau học tập
Bảng 3.2. Kết quả điều tra sau học tập chuyên đề sinh thái nhân văn - Phần Sinh thái học -Sinh học 12
Sau quá trình học tập chuyên đề Sinh thái nhân văn - phần Sinh thái học - Sinh
học 12, hãy cho biết ý kiến của em về chuyên đề này theo các gợi ý sau:
1. Khi học tập chuyên đề, em thấy không khí học tập như thế nào?
Tỷ lệ lựa chọn Phương án lựa chọn
a. Giờ học sôi nổi, thoải mái không nhiều áp lực và có một 63% sự trải nghiệm thú vị.
20% b. Giờ học bình thường như bao giờ học khác.
7% c. Giờ học tẻ nhạt, trầm lắng không hấp dẫn.
10% d. Giờ học khác lạc nên các bạn ít tham gia.
2. Trước khi bắt đầu với các giờ học thử nghiệm, em có tự nghiên cứu và
tìm hiểu thêm các tài liệu phục vụ bài học không?
Tỷ lệ lựa chọn Phương án lựa chọn
44 % a. Công việc ấy được tiến hành rất chu đáo.
28 % b. Có làm nhưng không đáng kể.
17 % c. Chỉ đọc tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng.
11 % d. Không chuẩn bị gì cả.
3. Hoạt động chủ yếu của em trong các giờ học thử nghiệm này là gì?
Tỷ lệ lựa chọn Phương án lựa chọn
a. Tham gia thực hiện các bài tập dự án, thảo luận sôi nổi 69 % và đưa ra được ý kiến của cá nhân.
b. Chỉ trả lời câu hỏi do GV đưa ra và lắng nghe, ghi chép 25 % lời giảng của GV mà bản thân không có ý kiến gì.
0 % c. Làm việc riêng.
64
6 % d. Chỉ ngồi nghe, ghi chép, không tham gia.
4. Để giải quyết các bài tập dự án trong tiết học thử nghiệm, em đã khai thác và sử dụng nội dung thông tin từ những nguồn nào dưới đây? (Em có thể lựa chọn nhiều đáp án)
Tỷ lệ lựa chọn Phương án lựa chọn
30 % a. Chỉ từ sách giáo khoa.
32 % b. Từ vốn hiểu biết và kĩ năng của chính bản thân.
70 % c. Từ các nguồn tư liệu tham khảo và khai thác qua mạng Internet.
56 % d. Từ các điều thầy cô định hướng; các bạn học hỗ trợ và ý kiến đóng góp của các chuyên gia.
5. Sau khi học xong chuyên đề Sinh thái nhân văn, em có được những hiểu biết về kiến thức bài học chủ yếu thông qua con đường nào?
Tỷ lệ lựa chọn Phương án lựa chọn
5 % a. Giáo viên cung cấp và truyền đạt.
17 % b. Cá nhân em độc lập làm việc.
47 % c. Bằng hình thức làm việc nhóm cộng tác với các bạn và có sự tham vấn của GV.
31 % d. Qua những gì ghi chép được.
6. Khó khăn lớn nhất mà em gặp phải khi triển khai các dự án học tập là gì?
Tỷ lệ lựa chọn Phương án lựa chọn
11 % a. Khi tìm kiếm và lựa chọn tài liệu hỗ trợ cho dự án.
39 % b. Khi dự án lựa chọn ý tưởng dự án và xây dựng kế hoạch triển khai dự án.
43 % c. Thiết kế sản phẩm và trình bày sản phẩm.
6 % d. Đánh giá dự án.
7. Theo em, việc học tập chuyên đề sẽ thuận lợi hơn khi có thêm sự hỗ trợ của yếu tố nào dưới đây?
Tỷ lệ lựa chọn Phương án lựa chọn
16 % a. Sách vở và các dụng cụ trực quan.
65
29 % b. Các thiết bị học tập hiện đại như: máy tính có nối mạng, máy chiếu, loa đài…
21 % c. Sự tư vấn của các chuyên gia.
34 % d. Sự giúp đỡ của các thầy cô.
8. Em có nhận xét gì về nội dung chuyên đề Sinh thái nhân văn đã được
học? (Em có thể lựa chọn nhiều đáp án)
Tỷ lệ lựa chọn Phương án lựa chọn
54% a. Nội dung phong phú, thú vị.
b. Nội dung khá hay, nhiều nội dung gần gũi với cuộc 65% sống.
12% c. Nội dung hơi nhàm chán, chưa gần gũi với cuộc sống.
48% d. Nội dung đa dạng, nhiều kiến thức thực tế.
9. Vì sao cần học thêm các chuyên đề tự chọn ngoài chương trình cơ bản?
(Em có thể lựa chọn nhiều đáp án)
Tỷ lệ lựa chọn Phương án lựa chọn
42% a. Nội dung tự chọn nhiều kiến thức mới thú vị.
54% b. Tiết học chuyên đề thoái mái, không gò bó thời gian.
c. Có thêm nhiều kiến thức thực tế, được hoạt động ngoài 56% khuôn viên lớp học hơn.
d. Được hoạt động nhóm nhiều, tăng tình đoàn kết với 43% bạn bè.
10. Em đã từng tham gia các hoạt động nào mà em cho rằng đó là học theo
dự án? (Em có thể lựa chọn nhiều đáp án)
Tỷ lệ lựa chọn Phương án lựa chọn
4 % a. Học các môn học qua bài giảng của thầy cô.
60 % b. Các buổi ngoại khóa.
41 % c. Làm báo tường.
66
20 % d. Học bài mới thông qua các hoạt động thực tế.
3.4. Đánh giá thực nghiệm
3.4.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trong quá trình thực hiện 3 dự án, sau khi kết thúc mỗi một dự án chúng
tôi tiến hành sử dụng các phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh
thông qua các câu hỏi trắc nghiệm. Kết quả thu được cho thấy rằng:
- Tỷ lệ số học sinh lựa chọn các phương án đúng theo nội dung bài học cao
hơn nhiều so với số học sinh lựa chọn đáp án chưa chính xác.
- Khẳng định sau khi học xong nội dung 3 dự án học sinh đã thu được
những kiến thức cơ bản, cốt lõi của chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Cao
Bằng. Từ đó thấy được vẻ đẹp, biết được giá trị thiên nhiên của quê hương
mình đang sinh sống và ngày một thêm yêu quê hương, đất nước.
3.4.2. Phân tích các sản phẩm của học sinh
Các sản phẩm của học sinh được thiết kế với sự tham gia của các thành
viên trong nhóm, là những sản phẩm tập thể thể hiện các kiến thức có được
xoay quang sinh thái nhân văn - phát triển bền vững, thể hiện sự hiểu biết về
thực tế địa phương, thể hiện những ý tưởng trong việc bảo tồn các giá trị thiên
nhiên. Mặc dù chất lượng của các sản phẩm chưa thật cao nhưng đạt được một
số tiêu chí cơ bản như có tính ứng dụng trong đời sống, phù hợp với năng lực
67
học sinh địa phương được áp dụng.
Kết luận Chương 3
Chương này đề cập đến nội dung tiến hành thực nghiệm sư phạm, quá
trình thực nghiệm tại 2 trường THPT ở tỉnh Cao Bằng đã chỉ ra rằng:
- Vận dụng dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn bằng DHDA đã có tác
dụng không những giúp cho HS lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, chắc
chắn mà quan trọng hơn là phát triển được các kĩ năng thành phần của năng lực
giải quyết vấn đề cho HS và góp phần cho việc phát triển một số kĩ năng quan
trong khác cho HS như: hợp tác, làm việc nhóm, tự học để tham gia các hoạt
động, hoàn thành nhiệm vụ mà GV giao.
- Kết quả kiểm nghiệm cũng đã chứng tỏ việc đưa chuyên đề sinh thái
nhân văn dạy học tại địa phương có hiệu quả tốt, có tính khả thi. Vì vậy, trong
việc tổ chức và dạy học chuyên đề nếu chúng ta xây dựng được hệ thống một
cách phù hợp, sử dụng các các phương pháp dạy học một cách linh hoạt sẽ
mang lại hiệu quả cao trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Sinh học nói chung và chuyên đề sinh thái nhân văn nói riêng.
- Kết quả kiểm tra, đánh giá trong quá trình kiểm nghiệm đã cho thấy giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuyết khoa học của đề tài luận văn nêu ra là đúng đắn và khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Qua phân tích về mặt lý luận, cơ sở thực tiễn, phân phối chương trình
chuyên đề Sinh thái nhân văn, có thể khẳng định chuyên đề Sinh thái nhân văn là
một chuyên đề tự chọn với lượng kiến thức thực tế khá mới mẻ trong trường học.
Khi bắt tay vào học tập chuyên đề giúp phát huy tính tích cực chủ động của người
học; đặc biệt, người học có nhiều cơ hội trong việc rèn luyện các kỹ năng nghiên
cứu khoa học, kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, kỹ năng giải quyết vấn đề.
2) Qua kết quả sau học tập khi thực hiện chuyên đề sinh thái nhân văn tại
một số trường THPT tỉnh Cao Bằng. Học sinh rất hứng thú và nhiệt tình hợp
tác thực hiện các dự án của chuyên đề. Tuy nhiên, phương pháp dạy học theo
dự án còn mới lạ với học sinh địa phương do tỷ lệ sử dụng thường xuyên trong
dạy học còn ít. Nguyên nhân của tình trạng này liên quan đến việc cập nhật
phương pháp dạy học theo dự án của người dạy và một số khó khăn khi triển
khai thực hiện cũng như quá trình tập huấn PPDH của các cơ quan quản lý.
3) Qua quá trình dạy học chuyên đề, chúng tôi nhận thấy: cuốn tài liệu
“Sinh thái nhân văn tỉnh Cao Bằng” vừa được xây dựng là một cuốn tài liệu có
giá trị được giáo viên, học sinh sử dụng một cách triệt để phục vụ cho quá trình
dạy và học chuyên đề sinh thái nhân văn.
4) Dựa trên những phân tích về cơ sở lý luận của dạy học theo dự án,
những phân tích về cấu trúc, nội dung chuyên đề Sinh thái nhân văn - Sinh thái
học (Sinh học 12). Chúng tôi nhận thấy, vận dụng dạy học theo dự án trong
giảng dạy nội dung chuyên đề Sinh thái nhân văn là phù hợp. Dựa vào quy
trình chung của dạy học theo dự án, chúng tôi đã xây dựng được quy trình cụ
thể cho chuyên đề Sinh thái nhân văn phần Sinh thái học (Sinh học 12).
5) Kết quả quá trình thực nghiệm ở trường THPT Trà Lĩnh, trường THPT
Quang Trung, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng khẳng định hiệu quả và tính khả
69
thi của phương pháp dạy học theo dự án khi vận dụng trong dạy học chuyên đề
Sinh thái nhân văn phần Sinh thái học (Sinh học 12). Tuy nhiên cần phải phát
hiện và khắc phục đối với một số khó khăn, hạn chế, chắt lọc nội dung dạy học
một các khoa học để chuyên đề thu hút được người học học tập hiệu quả nhất.
2. Khuyến nghị
1) Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy
học, cần có các chương trình triển khai hình thức dạy học theo dự án cho đông
đảo đội ngũ giáo viên trong các nhà trường, khuyến khích, tạo điều kiện nghiên
cứu sâu hơn về dạy học theo dự án cho phù hợp với từng môn học, từng địa
phương, tăng cường các hoạt động chuyên môn trong nhà trường, giao lưu với
các đơn vị khác để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
2) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với các hình
thức dạy học tích cực.
3) Bồi dưỡng các kiến thức về công nghệ thông tin cho cả giáo viên và
học sinh để có thể tổ chức dạy học theo dự án có hiệu quả.
4) Tăng cường đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh theo
70
hướng kết hợp đánh giá kết quả học tập với quá trình học tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn
Sinh học. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ GD-ĐT (2017), Chương trình giáo dục phổ thông,Chương trình tổng
thể, NXB Giáo dục Việt Nam.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Sinh học 12. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
4. Chính phủ (2014). Nghị quyết Số 44/NQ-CP. Ban hành chương trình
hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04
tháng 11 năm 2013 hội nghị lần thứ tám ban chấp hành trung ương khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
5. Nguyễn Xuân Cự, Nguyễn Thị Phương Loan (2010), Môi trường và con
người, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
6. Lê Trọng Cúc, A. Terry Rambo (1995), Một số vấn đề sinh thái nhân văn
ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997), Tiếp cận sinh thái nhân văn và
phát triển bền vững miền núi Tây Nam Nghệ An, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
8. Lê Trọng Cúc (2002), Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
9. Lê Trọng Cúc (2007), Đa dạng sinh học và sự thịnh vượng, Kỷ yếu hội
thảo khoa học Đa dạng sinh học và sự thịnh vượng, Trung tâm Nghiên
cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 96-101.
10. Nguyễn Văn Cường, Bern Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới
PPDH ở trường THPT. Dự án phát triển giáo dục THPT (LOAN NO
71
1979-VIE).
11. Phan Thị Anh Đào (2000), Nghiên cứu sinh thái nhân văn vùng rừng
ngập mặn xã Tam thôn Hiệp, huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh,
Luận án tiến sĩ sinh học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
12. Dạy học theo dự án, https://dayhoctheoduan.wikispaces.com, truy cập
ngày 1/3/2018.
13. Georges Olivier (2002), Sinh thái học nhân văn, Nhà xuất bản Thế giới,
Hà Nội.
14. Nguyễn Thế Hưng (2009), Tài liệu tập huấn giáo viên THPT. Đại học
giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Hường (2012), Tổ chức theo dạy học dự án phần sinh thái
học - sinh học lớp12 - Trung học phổ thông. Luận văn Thạc sĩ, Đại học
Giáo dục - Đại học quốc gia Hà Nội.
16. John J. Macionis (1987), Xã hội học, dịch từ “Sociology”, Prentice Hall,
Toronto, Canada, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
17. Nghị quyết số 29-NQ/TW (2013). Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
18. Quốc hội (2014). Nghị quyết số 88/2014/QH13. Đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục trung học phổ thông.
19. https://baotintuc.vn/xa-hoi/sinh-thai-nhan-van-va-phat-trien-ben-vung-
20170113132801197.htm. Ngày 13/1/2017.
Tiếng Anh
20. Charlotte Hes and Elinor Ostrom (2006), Understanding Knowledge as a
Commons. From Theory to Practice.
21. Le Trong Cuc, A. Terry Rambo (edit.) (1993), Too Many People Too
little Land: The Human Ecology of a Wet Rice-Growing Village in the
Red River Delta of Vietnam, Report of the SUAN-EWC-CRES field
Research Workshop in Thai Binh Province, July 1991, Program on
72
Environment Occasional Paper No.15, Honolulu: East-West Center.
22. Le Trong Cuc (1990), Agroecosystems of the Midlands of Northern
Vietnam, A Report on a Preliminary Human Ecology Field Study of
Three Districts in Vinh Phu province (co-editor with Terry Rambo and
K. Gillogly), Occasional Papers of the East-West Environment and
Policy Institute, Paper No 12.
23. Elinor Ostrom (1990), Governing the commons: The evolution of
institutions for collective action, Cambridge University Press.
24. Gerald G. Marten (2001), Human Ecology - Basic Concepts for Sustainable
Development, Paperback ISBN: 1853837148//Hardback SBN:
185383713X Purchasing Information In the United States and Canada.
25. Le Thi Van Hue (2004), Coastal Resource Use and Management in
Village of Northern Vietnam, PhD thesis, Sharker Publishing.
26. Rambo A. và Sajise T, (1985), An Introduction to Human Ecology
Research on Agricultural Systems in Southeast Asia, University of the
Philippines, Los Banos, Philippines.
27. Richard J. Borden (2008), “A Brief Hystory of SHE: Reflections on the
Founding and Firrst Twenty Five Years of the Society for Human
Ecology”, Human Ecology Review Vol.15,No.1.
28. Wikipedia, Elinor Ostrom, N.d., Online at
73
http://en.wikipedia.org/wiki/Elinor_Ostrom.
PHỤ LỤC 1
SẢN PHẨM DẠY HỌC/DỰ ÁN 1/ Sự đa dạng về hệ sinh thái của tỉnh Cao Bằng
SẢN PHẨM DẠY HỌC/DỰ ÁN 2/ Phát triển hệ xã hội của tỉnh Cao Bằng
SẢN PHẨM DẠY HỌC/DỰ ÁN 3/ Nâng cao mối quan hệ giữa hệ xã hội và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hệ sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TÀI LIỆU
CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI NHÂN VĂN TỈNH CAO BẰNG
(Dành cho giáo viên và học sinh THPT)
Tác giả: Nông Thị Hằng
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh
Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
CHƯƠNG 1: SINH THÁI NHÂN VĂN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ........... 1
1.1.Tổng quát về sinh thái nhân văn........................................................................ 1
1.1.1. Quá trình phát triển và khái niệm sinh thái nhân văn ...................................... 1
1.1.2. Đặc điểm sinh thái nhân văn ......................................................................... 3
1.2. Tổng quát về nghiên cứu phát triển bền vững ................................................... 4
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững ...................................................................... 4
1.2.2. Tình trạng phát triển bền vững hiện nay ........................................................ 5
1.2.3. Mức độ của phát triển bền vững ......................................................................... 6
1.2.4. Hệ thống nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững ............................... 7
1.2.5. Các nguyên tắc quản lý và phát triển bền vững .................................................. 8
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 9
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA CỦA SINH THÁI NHÂN VĂN .................................. 10
2.1. Giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn trong phát triển bền vững. ................ 10
2.2. Tác động của con người đến các hệ sinh thái, sinh quyển và chất lượng cuộc sống ... 10
2.3. Biện pháp giáo dục giá trị sinh thái nhân văn trong trường học........................ 12
2.3.1. Đưa kiến thức về sinh thái nhân văn lồng ghép vào nội dung chương trình chính khóa .... 12
2.3.2. Thực hiện chuyên đề sinh thái nhân văn ở tại địa phương trong các buổi ngoại khóa thiên nhiên ................................................................................................... 12
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: SINH THÁI NHÂN VĂN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở
TỈNH CAO BẰNG ............................................................................................. 15
3.1. Đặc điểm hệ sinh thái tỉnh Cao Bằng ............................................................. 15
3.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 15
3.1.2. Đặc điểm sinh thái tự nhiên ở Cao Bằng ...................................................... 15
3.2. Đặc điểm hệ xã hội tỉnh Cao Bằng ................................................................. 18
3.2.1. Dân số tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 18
3.2.2. Sinh thái nhân văn trong một số lĩnh vực của đời sống. ................................ 19
3.2.2.1. Sinh thái nhân văn trong nông nghiệp ....................................................... 19
3.2.2.2. Sinh thái nhân văn trong phát triển đô thị.................................................. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.2.3. Sinh thái nhân văn trong phát triển du lịch địa phương .............................. 22
3.2.2.4. Một số vấn đề sinh thái nhân văn khác ............................................................ 35
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 38
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
SINH THÁI NHÂN VĂN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1.Tổng quát về sinh thái nhân văn
1.1.1. Quá trình phát triển và khái niệm sinh thái nhân văn
Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu một kiểu hệ thống đặc biệt, đó là hệ
sinh thái nhân văn, một hệ thống được cấu tạo từ các hệ xã hội và hệ sinh thái (xem hình 1.1) có liên hệ hữu cơ với nhau. Hệ sinh thái là đối tượng nghiên cứu chính của
sinh học và hệ xã hội là đối tượng nghiên cứu chính của các khoa học xã hội. Vậy tiếp
cận của sinh thái nhân văn tới hai hệ này có điểm gì khác biệt? Đó là tiếp cận nghiên
cứu đồng thời hai hệ trong quá trình chúng tương tác với nhau và thông qua đó tự tổ chức sắp xếp thành một thể thống nhất. Kết quả của sự tự tổ chức sắp xếp thành công
giữa hệ sinh thái và hệ xã hội sẽ tạo ra cơ sở cho cả hai hệ thích nghi với nhau, tiến
hóa cùng nhau, nhờ đó mà cùng tồn tại và phát triển lâu bền. Ngược lại, khi hai hệ
không thể thích nghi với nhau, thì sẽ khởi phát dấu chấm hết cho sự tồn tại của ít nhất
là một trong hai hệ và gây tổn thương lâu dài cho hệ còn lại. Có rất nhiều ví dụ về văn hóa thích nghi của con người với hệ sinh thái, như văn hóa nhà sàn, văn hóa lúa nước,
văn hóa ruộng bậc thang... Đồng thời cũng có rất nhiều ví dụ về sự thành công của các
loài trong việc biến đổi thích nghi với tác động của con người, như mối quan hệ giữa
loài muỗi với loài người, trong đó nhân loại chỉ thắng thế trong những khoảng thời
gian ngắn, chứ chưa thể thắng tuyệt đối.
Theo A.S Boughey (1975) thì “Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu về
phát triển xã hội và quần thể người trong mối tác động qua lại với nhau với toàn bộ
môi trường của chúng”.
Theo Rambo và Sajie (1994) đưa ra khái niệm đơn giản hơn, đề cập đến vấn đề
“Sinh thái nhân văn là những nghiên cứu về mối quan hệ của con người với thế giới tự
nhiên mà con người đang sống”.
Ở Việt Nam, định nghĩa về sinh thái nhân văn của Lê Trọng Cúc hiện được trích dẫn nhiều nhất. Theo ông, “Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa con người và môi trường ở mức độ hệ thống, đúng hơn là nghiên cứu mối quan hệ giữa xã hội loài người (hệ xã hội) và môi trường thiên nhiên (hệ sinh thái - hệ tự nhiên)”. Việc nhấn mạnh “Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu mối quan
hệ tương tác giữa con người và môi trường ở mức độ hệ thống” là một điểm quan trọng trong định nghĩa này.
Sinh thái nhân văn đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra nhiều
cách phát biểu về khái niệm. Tất cả các khái niệm được đưa ra đều có đặc điểm giống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhau xoay quanh hệ sinh thái và hệ xã hội, nói theo cách hiểu đơn giản: “Sinh thái
nhân văn là những nghiên cứu về mối quan hệ của con người và môi trường sống của con người”.
Mục đích của nghiên cứu sinh thái nhân văn là nhằm tìm hiểu, nhận biết đặc
điểm và mối quan hệ qua lại giữa các hệ thống này với nhau và sự hình thành những
đặc trưng trong hệ thống xã hội và hệ sinh thái. Sinh thái nhân văn nghiên cứu ba vấn đề là:
Các dòng năng lượng, vật chất, thông tin chuyển từ hệ sinh thái đến hệ xã hội và
từ hệ xã hội đến hệ sinh thái là gì?
Hoạt động của con người gây nên tác động gì đối với hệ sinh thái?
Hệ xã hội thích nghi và phản ứng trước thay đổi của hệ sinh thái như thế nào?
Sinh thái nhân văn ở Việt Nam được thực hành thành công nhất trong nghiên cứu
những hệ thống quy mô nhỏ, nơi nó thực sự đã thể hiện được thế mạnh ưu việt. Các
kết quả nghiên cứu sinh thái nhân văn được đánh giá cao đều gắn liền với vùng nghiên
cứu ở miền núi hoặc nông thôn nông nghiệp.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế mở, Việt Nam đã và đang duy trì
tốc độ phát triển nhanh so với các nước trong khu vực và các nước đang phát triển
khác trên thế giới. Tuy nhiên, cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng là những thách
thức phát triển đi kèm, như suy thoái môi trường và đa dạng sinh học, xung đột trong quản lý tài nguyên, khủng hoảng môi trường, biến đổi khí hậu, khoảng cách giàu
nghèo, đặc biệt giữa các nhóm dân tộc thiểu số với nhóm đa số ngày càng lớn. Bên
cạnh đó, nhiều dự án phát triển và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, biến đổi
khí hậu vẫn chưa hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hệ sinh thái nhân văn theo Gerald G. Marten, 2001
1.1.2. Đặc điểm sinh thái nhân văn
Hệ sinh thái là một hệ chức năng bao gồm các thành phần sống và không sống,
luôn luôn liên hệ mật thiết với nhau và không ngừng trao đổi nguyên liệu qua các chu
trình vật chất và dòng năng lượng. Trong các thành phần của hệ sinh thái thì khí
quyển, đất, nước là những nguyên liệu sơ cấp, còn động vật, thực vật và vi sinh vật là
những tác nhân vận chuyển và là những bộ máy trao đổi vật chất và năng lượng.
Chúng được đặc trưng bằng mối quan hệ giữa sinh vật tự dưỡng hay gọi là sinh vật sản
xuất sơ cấp và sinh vật dị dưỡng bao gồm sinh vật tiêu thụ và sinh vật hoại sinh.
Năng lượng đi vào hệ sinh thái từ năng lượng ánh sáng mặt trời, chỉ một tỷ lệ rất
nhỏ được cây xanh hấp thụ, chuyển thành năng lượng hóa học, tích lũy trong nguyên
liệu thực vật có thể đi qua xích thức ăn và mạng lưới thức ăn, từ cấp vị dinh dưỡng này sang cấp vị dinh dưỡng khác. Hoặc phần nguyên liệu không được tiêu thụ, chúng tích lũy lại trong hệ, chuyển sang các sinh vật hoại sinh hoặc đi khỏi hệ khi bị rửa trôi. Các sinh vật trong mỗi cấp vị tiêu thụ cũng như hoại sinh, sử dụng một số năng lượng cho hô hấp của bản thân và giải phóng ra khỏi hệ sinh thái.
Hệ xã hội bao gồm tất cả các thành phần xã hội, các sản phẩm khác nhau của văn hoá con người ở mức độ quần thể, luôn luôn liên hệ với nhau. Dân số, đặc biệt
là tốc độ tăng dân số và mật độ dân số là những nhân tố quan trọng trong mối
quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái. Tiến trình tăng dân số thế giới có một giai
đoạn tốc độ tử vong và tốc độ sinh sản giảm do điều kiện sống được cải thiện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng hành với sự phát triển kinh tế gọi là Quá độ dân số. Hiện nay, dân số thế giới
đang phân hóa theo chiều hướng tăng lên ở các nước kém phát triển và giảm dần tỷ lệ tăng dân số ở các nước phát triển. Các quan điểm về sự ổn định dân số thế giới
và sự đáp ứng tài nguyên thì công bằng xã hội được xem là chìa khoá để đạt được
sự thành công vượt qua thời kỳ quá độ dân số.
Khái niệm hệ sinh thái nhân văn được sử dụng để nói tới hệ thống của mối liên hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái, thông qua các dòng vật chất, năng lượng và
thông tin, trong đó có sự kết hợp của một tập hợp phức tạp các nhân tố như kinh
tế, xã hội, văn hoá, chính trị, tâm lý và các yếu tố sinh - vật lý của môi trường.
Dòng năng lượng trong các hệ sinh thái là một chiều. Ngược lại, vật chất cần thiết để sản xuất ra các chất hữu cơ được quay vòng trong hệ sinh thái và được sử
dụng lại nhiều lần. Ở quy mô toàn cầu các dòng vật chất thường được thể hiện qua
các chu trình sinh-địa-hoá. Các chu trình sinh-địa-hoá chủ yếu bao gồm chu trình
C, N, P, S, nước, v.v…. Các chu trình này đang bị tác động mạnh bởi hoạt động của
con người.
Tóm lại khi nghiên cứu hệ xã hội và hệ sinh thái chúng ta tập trung nghiên cứu
các vấn đề sau:
(1) Hệ xã hội:
+ Dân số - sức khỏe
+ Tập quán văn hóa
+ Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp)
+ Du lịch – dịch vụ - đô thị
(2) Hệ sinh thái:
+ Vị trí địa lí - Điều kiện tự nhiên
+ Các hệ sinh thái động – thực vật
(3) Mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái.
1.2. Tổng quát về nghiên cứu phát triển bền vững
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
Điểm khởi đầu của cuộc cách mạng về tư duy trong phát triển bền vững được gắn
với sự ra đời của “Chiến lược bảo tồn thế giới” do Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc
tế xuất bản năm 1980. Văn kiện này nhấn mạnh rằng "Nhân loại đã đến lúc phải đối
mặt với sự giới hạn về tài nguyên, sức tải sinh thái và phải tính đến nhu cầu của các
thế hệ tương lai". Định nghĩa phát triển bền vững hiện được sử dụng và trích dẫn nhiều
nhất là định nghĩa được phát biểu lần đầu tiên vào năm 1987 trong báo cáo tương lai
chung của chúng ta: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thế hệ hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ
tương lai”. Hay nói cách khác, đó là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã
hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao được chất lượng cuộc sống
của con người.
Khái niệm phát triển bền vững tự thân nó là một thách thức đối với xã hội loài
người. Bởi nó không phải là công thức phát triển, không phải là đích đến của phát
triển, mà là hệ nguyên tắc đạo đức mới của phát triển. Đó là nguyên tắc đạo đức về
thúc đẩy sự hòa hợp giữa nhân loại và thiên nhiên, đảm bảo tác động của sự phát triển
không vượt quá khả năng chịu đựng của trái đất. Điều này được thể hiện rõ trong cuốn
“Cứu lấy trái đất - Chiến lược cho một cuộc sống bền vững” và trong các hoạt động
bảo vệ sinh quyển của Chương trình Con người và Sinh quyển.
1.2.2. Tình trạng phát triển bền vững hiện nay
Phát triển bản thân nó là một quá trình thay đổi trong những mốc ngắn hạn nhất
định, và không thể xác định được một đích cuối cùng cụ thể. Phát triển bền vững cần
thiết phải đạt được ở tất cả các cấp quy mô, từ khu vực cho đến toàn cầu. Nếu phát
triển bền vững chỉ đạt được trong từng khu vực, thì sự bền vững địa phương đó sẽ
không thể là ổn định vững chắc, khi xung quanh còn đang phát triển không bền vững.
Phát triển bền vững phải hướng đến đảm bảo rằng sự phồn vinh mà thế hệ hiện tại đạt
được không thể được đánh đổi bằng tổn thất của thế hệ tương lai. Do vậy đánh giá
phát triển bền vững có thể thực hiện bằng cách so sánh mức độ phát triển theo mục
tiêu kỳ vọng cho mỗi giai đoạn, hoặc so sánh với các khu vực và các chủ thể khác
nhau. Theo Robert W. Kates, Thomas M. Parris and Anthony A. Leiserowitz, 2005,
yếu tố cần duy trì bền vững là thiên nhiên, hệ thống hỗ trợ cuộc sống và cộng đồng
con người, còn yếu tố cần phát triển là con người, kinh tế, xã hội và chu kỳ cần kiểm
soát là 25 năm, tương đương một thế hệ.
Đánh giá phát triển bền vững được thực hiện theo cả tiếp cận truyền thống là
đánh giá theo từng vấn đề, lĩnh vực riêng biệt, và theo cả tiếp cận tổng hợp đánh giá
các bằng bộ chỉ tiêu và các chỉ số tổng hợp "Phát triển bền vững là sự phát triển mà
trong đó các giá trị kinh tế, xã hội và môi trường luôn luôn tương tác với nhau
trong suốt quá trình quy hoạch, phân bố lợi nhuận công bằng giữa các tầng lớp
trong xã hội và khẳng định các cơ hội cho sự phát triển kế tiếp, duy trì một cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liên tục cho các thế hệ mai sau".
Kinh tế trong phát triển bền vững là một nền kinh tế tăng trưởng liên tục không
gây ra suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo do biết vận dụng kỹ
thuật và sự khôn khéo của con người, đồng thời không gây ra ô nhiễm môi trường.
Sự công bằng trong phát triển bền vững được đặc trưng bởi sự phân phối
quyền lợi và các cơ hội một cách công bằng giữa các tầng lớp xã hội; bình đẳng về
giới, công bằng giữa các thế hệ.
Môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi không chỉ cho xã hội loài người
mà còn cho tất cả các hệ thống sinh vật trên trái đất.
Ở Việt Nam, phát triển bền vững đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đến.
Cụ thể trong Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định:“Phát
triển nhanh hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”;“Phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với
bảo vệ cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với
môi trường tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”. Để thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững như Nghị quyết của Đảng đã đề ra vào tháng 8 năm 2004 Chính phủ đã
phê duyệt và ban hành “Định hướng Chiến lược PTBV ở Việt Nam” hay còn gọi
là Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam – Agenda 21.
Nội dung “Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” gồm 5 phần:
Phần 1: phát triển bền vững – Con đường tất yếu của Việt Nam.
Phần 2: Những lĩnh vực kinh tế nhằm ưu tiên phát triển bền vững.
Phần 3: Những lĩnh vực xã hội cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững.
Phần 4: Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững.
Phần 5: Tổ chức thực hiện phát triển bền vững.
1.2.3. Mức độ của phát triển bền vững
Đây là một vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm và nghiên cứuvà cũng
đã có rất nhiều hệ thống tiêu chí được đưa ra, nhưng được thừa nhận ngày càng
rộng rãi là 4 mức độ sau:
a. Mức độ đo kinh tế: Độ đo kinh tế của phát triển bền vững được tính trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổng số giá trị sản phẩm quốc dân (GDP) hoặc GNP. Tuy nhiên với cách tính này,
để phát triển kinh tế phải tiêu tốn tài nguyên và tạo ra các chất thải độc hại. Do
vậy, trong độ đo này cần phả tính đến việc hạn chế nhu cầu tiêu thụ tài nguyên
không tái tạo và mức độ sinh thái tài nguyên, vật liệu từ các chất thải.
b. Mức độ đo môi trường: Có thể đánh giá thông qua chất lượng các thành
phần môi trường như sinh thái, không khí, đất, nước, mức độ duy trì nguồn tài
nguyên không tái tạo, việc khai thác, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên không tái
tạo, nguồn vốn xã hội dành cho bảo vệ tài nguyên môi trường, ý thức bảo vệ môi
trường của con người,…
c. Mức độ đo xã hội: Hiện nay phát triển bền vững đã trở thành chiến lược
chung của toàn thế giới. Do đó, việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là
mục tiêu mang tính chất chính trị của tất cả các quốc gia. Phát triển bền vững đòi
hỏi sự tự do của công dân, các thông tin về kế hoạch phát triển của Chính phủ và
chất lượng môi trường nơi họ đang sống. Phát triển bền vững đòi hỏi sự công bằng
về các quyền lợi xã hội; Phải thay đổi chính sách xã hội phù hợp cho họ.
d. Mức độ đo văn hóa: Phát triển bền vững đòi hỏi phải thay đổi phong cách
sống, những thói quen không tốt gây hại tới môi trường sống xung quang của con
người; Đòi hỏi phải thiết lập những thói quen, tập tục tiến bộ thay cho những thói
quen lạc hậu để phù hợp với xã hội, với nên văn minh đô thị. Ở Việt Nam, trong
quá trình phát triển chủ yếu tập trung quan tâm nhiều đến vấn đề kinh tế, vấn đề xã
hội cũng đang được quan tâm nhưng còn vấn đề môi trường vẫn chưa thực sự
được để ý.
1.2.4. Hệ thống nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững
Trong cuốn “Cứu lấy Trái Đất” xuất bản năm 1991, 200 nhà khoa học hàng
đầu trong ba tổ chức UNEP, WWF và IUCN đã nêu hệ thống 9 nguyên tắc cơ bản
để xây dựng một xã hội PTBV, gồm các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống con người;
- Bảo tồn sự sống và đa dạng sinh học của Trái Đất;
- Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm các nguồn tài nguyên không
tái tạo;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Giữ vững trong khả năng chịu đựng được của Trái Đất;
- Thay đổi thái độ và hành vi ứng xử của con người;
- Để cho cộng đồng tự quản lý môi trường của mình;
- Xây dựng một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho bảo vệ và phát triển;
- Xây dựng khối liên minh toàn cầu trong bảo vệ môi trường.
1.2.5. Các nguyên tắc quản lý và phát triển bền vững
Bền vững - Tính bền vững trên khía cạnh công bằng được đặc trưng bởi sự
phân phối công bằng các lợi nhuận và cơ hội qua các nhóm kinh tế - xã hội, giới và
thế hệ
Quản lý thích hợp đến sự bền vững - kết hợp toàn bộ sự tương tác của các giá
trị kinh tế, môi trường và xã hội vào một tiếp cận vững chắc trong quy hoạch,
quản lý và phát triển, cái nọ làm bền vững cái kia.
Chấp nhận bền vững - Không có một sự ưu việt nào để đạt được sự bền
vững hơn sự liên kết các giá trị xã hội của người địa phương đối với sự phát
triển kinh tế và quy hoạch tài nguyên thiên nhiên. Kiến thức giành được từ các
thế hệ của người địa phương là vĩnh cửu, cung cấp những bài học thực dụng
cho sự phát triển bền vững.
Các nguyên tắc của sự bền vững - Phát triển bền vững đòi hỏi không được
làmsuy giảm tổng các vốn môi trường, vốn tài nguyên con người hay vốn do con
người làm ra, đảm bảo cho các thế hệ mai sau. Bất cứ một dạng vốn nào đó cũng
đều mong đợi một sự tăng trưởng theo thời gian. Đó là sự đảm bảo của một "tổng
số vốn" đại diện cho tất cả ba hệ giá trị mà nó phải được duy trì mãi mãi.
Những nguyên tắc cho sự sống bền vững:
Củng cố được nền đạo đức mới một cách sâu rộng, đạo đức vì sự sống bền
vững và biến những nguyên lý đó thành hiện thực.
Phải kết hợp giữa bảo vệ và phát triển; bảo vệ nhằm giới hạn hoạt động của
con người trong khả năng giới hạn của Trái đất. Phát triển là tạo điều kiện cho
con người bất kỳ ở đâu cũng có cuộc sống đầy đủ, lành mạnh và lâu dài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 1
Sinh thái nhân văn đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra nhiều cách phát biểu về khái niệm. Tất cả các khái niệm được đưa ra đều có đặc điểm giống
nhau xoay quanh hệ sinh thái và hệ xã hội, nói theo cách hiểu đơn giản: “Sinh thái
nhân văn là những nghiên cứu về mối quan hệ của con người và môi trường sống của
con người”.
Tóm lại khi nghiên cứu hệ xã hội và hệ sinh thái chúng ta tập trung nghiên cứu
các vấn đề sau:
(1) Hệ sinh thái:
+ Vị trí địa lí - Điều kiện tự nhiên
+ Các hệ sinh thái động – thực vật
(2) Hệ xã hội:
+ Dân số - sức khỏe
+ Tập quán văn hóa
+ Sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp)
+ Du lịch – dịch vụ - đô thị
(3) Mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái.
Phát triển bền vững là sự phát triển mà trong đó các giá trị kinh tế, xã hội và môi
trường luôn luôn tương tác với nhau trong suốt quá trình quy hoạch, phân bố lợi nhuận công bằng giữa các tầng lớp trong xã hội và khẳng định các cơ hội cho sự phát triển,
duy trì một cách liên tục cho các thế hệ mai sau với những đặc điểm: Kinh tế trong
phát triển bền vững là một nền kinh tế tăng trưởng liên tục không gây ra suy thoái các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo do biết vận dụng kỹ thuật và sự khôn khéo
của con người, đồng thời không gây ra ô nhiễm môi trường; Sự công bằng trong phát
triển bền vững được đặc trưng bởi sự phân phối quyền lợi và các cơ hội một cách công
bằng giữa các tầng lớp xã hội, bình đẳng về giới, công bằng giữa các thế hệ; Môi
trường trong phát triển bền vững đòi hỏi không chỉ cho xã hội loài người mà còn cho
tất cả các hệ thống sinh vật trên Trái đất.
Do vậy, con người cần hiểu rõ được giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn
trong phát triển bền vững trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Câu hỏi ôn tập chương 1
1. Em hiểu sinh thái nhân văn là gì?
2. Trình bày đặc điểm của sinh thái nhân văn ?
3. Chứng minh sinh thái nhân văn có ảnh hưởng lớn đến phát triển bền vững như thế nào ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
Ý NGHĨA CỦA SINH THÁI NHÂN VĂN
2.1. Giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn trong phát triển bền vững.
Sinh thái nhân văn là giúp cho con người thấy được các mối quan hệ trước đây
không được thừa nhận giữa con người và môi trường; Bên cạnh đó giúp cho con người
nhận thức sâu sắc về vị trí của con người trong thế giới và suy nghĩ của con người về
môi trường. Sinh thái nhân văn đã được áp dụng vào những nghiên cứu ở Việt Nam từ
những năm 1989 trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như về hệ thống tự nhiên, môi
trường và xã hội. Đặc biệt đối với hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái nhân văn ở
vùng đồng bằng, trung du, miền núi .
Sinh thái nhân văn nêu lên các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên nhiên và
mối quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích và chi phí trong việc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ môi trường giữa cộng đồng, giữa các tầng lớp xã hội, giữa thế hệ
chúng ta và thế hệ mai sau, để đảm bảo các mục tiêu phát triển bền vững.
Khi yêu cầu phát triển bền vững ngày càng tăng, sinh thái nhân văn là một cách
tiếp cận có thể mang lại những điều chỉnh và vận dụng hiệu quả, phù hợp hơn với bối
cảnh hiện nay. Trong việc giải quyết các vấn đề môi trường trong bối cảnh phát triển
hiện nay, biến đổi khí hậu, mâu thuẫn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên
nhiên,…
Con người đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vấn đề, hạn chế các
ảnh hưởng đến hệ sinh thái, là nguồn thông tin có giá trị lâu dài, góp phần vào
thành công của các dự án phát triển, trên cơ sở dựa vào cộng đồng và đạt mục tiêu
phát triển bền vững.
2.2. Tác động của con người đến các hệ sinh thái, sinh quyển và chất
lượng cuộc sống
Con người là một thành viên trong hệ sinh thái, có quan hệ tương hỗ với các
thành viên khác của toàn hệ và với sinh cảnh, đồng thời con người cũng có mối
quan hệ với chính mình (quan hệ xã hội) thông qua chuỗi thức ăn, qua các hoạt
động chức năng khác và qua các ứng xử với nhau. Mức độ tác động của con người
đến các hệ sinh thái và đến cuộc sống của chính mình thay đổi phụ thuộc vào trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ phát triển của xã hội và mật độ dân số.
Khi mới xuất hiện, dân cư còn thưa thớt, tập trung chính ở vùng nhiệt đới,
nơi con người được hình thành. Hái lượm, đánh cá và săn bắt là nguồn sống chính,
do đó con người hoàn toàn lệ thuộc vào tự nhiên.
Nền văn minh nông nghiệp ra đời chừng 8000 năm về trước. Con người bắt
đầu biết trồng trọt và chăn thả, nên càng ngày càng tích lũy những hiểu biết về cây
cối và muông thú. Họ phát quang rừng, đốt rẫy, trồng cây, tỉa hạt, thuần dưỡng và
nuôi thả gia súc, gia cầm, trước tiên là chó, cừu… để lấy thịt và da lông. Công cụ
lao động được cải tiến từ những cái kiếm được ngoài tự nhiên ở thời kỳ hái lượm,
đến việc gọt đẽo, tu chỉnh đá, xương… thành những công cụ sắc bén hơn, dễ dàng
sử dụng hơn. Sau đấy họ biết chế tác công cụ bằng đồng rồi bằng sắt… phù hợp
với từng công việc. Nghề trồng trọt và chăn nuôi ngày càng phát triển. Ở những
lưu vực sông lớn, nền nông nghiệp tưới tiêu sớm phát triển. Đại gia súc như bò,
ngựa được dùng làm sức kéo trong nông nghiệp, hiệu suất lao động được nâng cao,
của cải được tích lũy. Con người, từ đây tác động vào giới tự nhiên ngày càng rõ
nét và nổi bật.
Sau nền văn minh nông nghiệp với sự tập trung dân cư thành làng mạc, nhân
loại bước vào một giai đoạn phát triển hưng thịnh. Đó là thời đại công nghiệp hóa
và đô thị hóa. Mặc dù thời đại công nghiệp hóa bắt đầu muộn mằn, nhưng chỉ
trong một thời gian ngắn đã làm bộ mặt của giới tự nhiên biến đổi sâu sắc. Thế kỷ
18 coi như khởi đầu của công nghiệp hóa với sự ra đời của máy hơi nước. Từ đó,
những phát minh khoa học và các tiến bộ mới về kỹ thuật bùng nổ. Máy móc thay
thế dần sức lao động nặng nhọc của con người, năng suất lao động nâng cao, tác
động của con người làm cho bộ mặt của giới tự nhiên biến đổi sâu sắc. Ngày nay,
nhân loại đang bước vào nền văn minh trí tuệ với sự bùng nổ của máy tính điện tử
và thông tin. Song song với sự phát triển của xã hội dân số loài người không
ngừng tăng với chất lượng cuộc sống ngày càng đòi hỏi cao hơn, với vùng phân bố
ngày càng mở rộng hơn. Công cuộc chinh phục các miền khí hậu lạnh vào cuối thời
kỳ pleitoxen đã đưa con người đặt chân tới khắp mọi miền trên hành tinh: tới châu
úc vào khoảng 30.000 năm trước đây, tới châu Mỹ muộn hơn. Mặc dù vậy, một
nửa nhân loại vẫn đang sống chen chúc trên diện tích chưa đầy 8% bề mặt lục địa,
số còn lại phân bố rải rác trong các vùng đầy khó khăn, cỡ khoảng 60 – 70% diện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích lục địa.
Hệ quả của những vấn đề trên, kể từ cuộc cách mạng công nghiệp, con người
đã gây nên những hiểm họa cho sinh giới và cho cả chính mình. Tài nguyên trong
lòng đất bị khai thác đến cạn kiệt. Rừng bị thu hẹp, đất bị sa mạc hóa. Nhiều loài
sinh vật bị hủy diệt. Nguồn nước ngọt bị ô nhiễm và thiếu hụt. Không khí bị ô
nhiễm bụi bậm, độc hại, mùa màng bị thất thu. Nhiều tai họa thiên nhiên và bệnh
nan y ngày một trầm trọng. Những cuộc chiến tranh hao người tốn của, hủy hoại
thiên nhiên, hủy hoại môi trường sống xảy ra liên miên. Tác động của con người
lên các hệ sinh thái và sinh quyển rất đa dạng và ngày càng gia tăng về mức độ hủy
hoại và phương hại nhiều mặt cuộc sống của chính con người.
2.3. Biện pháp giáo dục giá trị sinh thái nhân văn trong trường học
2.3.1. Đưa kiến thức về sinh thái nhân văn lồng ghép vào nội dung chương
trình chính khóa
Ở các môn học chính khóa như Sinh học, Địa lý,… có rất nhiều nội dung bài có
thể lồng ghép để giáo dục học sinh về giá trị của sinh thái nhân văn.
Trong Sinh học, các bài trong chương: sinh vật và môi trường, hệ sinh thái, con
người dân số và môi trường, bảo vệ môi trường; Các khái niệm môi trường, quần thể
sinh vật, quần xã sinh vật, hệ sinh thái,… Trong Địa Lý, nội dung các bài tìm hiểu về
vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, khoảng sản, thiên nhiên của các vùng miền,…được đưa
vào sách giáo khoa chính khóa rất rõ ràng từ những kiến thức cơ bản đó và theo định
hướng của giáo viên học sinh sẽ dễ dàng nắm bắt được các giá trị của sinh thái nhân
văn và từ đó sẽ có những hành động cụ thể thiết thực góp phần trong quá trình phát
triển bền vững.
2.3.2. Thực hiện chuyên đề sinh thái nhân văn ở tại địa phương trong các
buổi ngoại khóa thiên nhiên
Nội dung của hoạt động ngoại khóa rất phong phú và đa dạng thể hiện qua
các hoạt động xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, lao động, nghiên cứu
khoa học v.v…nhờ đó linh hoạt trong việc tiếp thu các kiến thức được học ở trên
lớp có cơ hội được củng cố, khắc sâu, áp dụng và mở rộng thêm trên thực tế về
các kiến thức địa phương.
Hoạt động ngoại khóa có rất nhiều hữu ích như: giúp học sinh giảm stress, góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, góp phần phát triển trí lực và khả năng sáng
tạo,…
Hoạt động ngoại khóa làm cho quá trình dạy bộ môn thêm phong phú đa dạng,
làm cho việc học tập của học sinh thêm hứng thú sinh động, tạo cho học sinh lòng
hăng say yêu công việc, đó là điều kiện để phát triển năng lực sẵn có của học sinh.
Trong khi tiến hành hoạt động ngoại khóa, học sinh được tự mình nghiên cứu, tự mình
tìm hiểu vấn đề và tranh luận với bạn bè trong sự cân nhắc kĩ càng. Chính vì thế hoạt
động ngoại khóa góp phần đắc lực trong việc phát triển trí lực và khả năng sáng tạo và
tinh thần cho học sinh.
Vì điều kiện thời gian, trong chương trình chính khoá có những phần giáo viên
không thể giới thiệu hết được. Những phần này nếu được bổ sung bởi hoạt động ngoại
khóa thì kiến thức của học sinh sẽ được mở rộng thêm. Hoạt động ngoại khóa có tác
dụng quan trọng trong việc bổ sung các kỹ năng và kinh nghiệm sống cho học sinh,
điều mà hầu hết các trường học hiện nay đều rất quan tâm. Qua Hoạt động ngoại khóa,
học sinh được rèn luyện một số kĩ năng như: Tập nghiên cứu một vấn đề, thuyết minh
trình bày trước đám đông, tập sử dụng những dụng cụ, thiết bị thường gặp trong đời
sống, những máy móc từ đơn giản tới hiện đại. Từ đó học sinh bước đầu có ý thức về
nghề nghiệp mà học sinh sẽ chọn trong tương lai.
Hoạt động ngoại khóa tạo cơ hội giúp giáo viên và học sinh gần gũi nhau, giáo
viên nắm vững khả năng, tâm lí của học sinh, từ đó việc áp dụng các phương pháp
dạy học thích hợp hơn, hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn. Từ đó, học sinh tự ý thức
được trách nhiệm của bản thân và tuyên truyền cho những người xung quanh đều
phải có tinh thần tự giác, có ý thức, trách nhiệm cao trong việc bảo vệ môi trường
sống của mình.
Chuyên đề sinh thái nhân văn với mạch kiến thức gồm: Khái niệm sinh thái nhân
văn; Giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn; Sinh thái nhân văn trong các lĩnh vực:
Nông nghiệp, phát triển đô thị, phát triển du lịch địa phương, thích ứng với biến đổi
khí hậu…; Thực trạng vấn đề sinh thái nhân văn trong trong các lĩnh vực tại tỉnh Cao
Bằng;Các biện pháp giáo dục giá trị sinh thái nhân văn cho học sinh.
Với mạch nội dung kiến thức của chuyên đề phù hợp vận dụng hoạt động ngoại
khóa thực hiện nội dung dạy học để đạt được những kết quả nhất định. Với những nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dung gần gũi với thiên nhiên với những kiến thực thực tế hữu ích. Giúp học sinh hứng
thú hơn với các nội dung học và tích cực tham gia nhiệt tình.
Kết luận chương 2
Hiện nay chuyên đề sinh thái nhân văn đã và đang được chú trọng đưa vào
chương trình học của học sinh bằng cách lồng ghép trong các môn học chính khóa. Cụ
thể trong đó có môn sinh học. Việc tích hợp, lồng ghép giáo dục sinh thái nhân văn
trong trường học là hết sức cần thiết. Giá trị sinh thái nhân văn đã giúp cho con người
thấy được các mối quan hệ trước đây không được thừa nhận giữa con người và môi
trường. Bên cạnh đó giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người
trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường.
Sinh thái nhân văn đã thể hiện rõ các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên
nhiên và mối quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích và chi phí trong việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường giữa cộng đồng, giữa các tầng lớp xã hội,
giữa thế hệ chúng ta và thế hệ mai sau, để đảm bảo các mục tiêu phát triển bền vững.
Giáo dục sinh thái nhân văn trong trường học là hết sức cần thiết. Những biện
pháp được áp dụng để quá trình dạy học chuyên đề đạt hiệu quả như lồng ghép
trong các bài dạy của giờ học chính khóa, giáo dục thông qua các buổi hoạt động
ngoại khóa.
Câu hỏi ôn tập chương 2
1. Sinh thái nhân văn có ý nghĩa gì đối với đời sống con người ?
2. Theo em, để giáo dục giá trị STNV chúng ta cần hành động không ? Cần làm gì?
3. Kể tên một số biện pháp được ứng dụng trong giáo dục giá trị sinh thái nhân
văn ở trường học ?
4. Hãy thiết kế chương trình các hoạt động mà em mong muốn trong một buổi
ngoại khóa với chủ đề sinh thái nhân văn tại địa phương em đang học tập?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
SINH THÁI NHÂN VĂN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH CAO BẰNG
3.1. Đặc điểm hệ sinh thái tỉnh Cao Bằng
3.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Cao Bằng
- Vị trí địa lý: Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Hai mặt Bắc
và Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), với đường biên giới dài 333.403
km. Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang. Phía Nam giáp tỉnh Bắc Cạn và
Lạng Sơn. Theo chiều Bắc – Nam là 80km, từ 23ᵒ07’12” – 22ᵒ21’21” vĩ Bắc (tính từ
xã Trọng Con huyện Thạch An đến xã Đức Hạnh huyện Bảo Lâm). Theo chiều Đông
– Tây là 170km, từ 105ᵒ16’15” – 106ᵒ50’25” kinh Đông (tính từ xã Quảng Lâm
huyện Bảo Lâm đến xã Lý Quốc huyện Hạ Lang), (xã Trương Lương huyện Hòa An
là trung tâm của tỉnh). Trung tâm tỉnh là Thành phố Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội
286 km theo đường Quốc lộ 3, cách thành phố Lạng Sơn khoảng 130 km theo đường
Quốc lộ 4A.
- Địa hình, địa mạo: Địa hình của tỉnh khá phức tạp với độ cao trung bình so với
mặt biển trên 300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Địa hình của
tỉnh được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng địa trũng (vùng trung tâm) có địa hình khá
bằng phẳng, bao gồm đồi thấp xem kẽ các cánh đồng tương đối rộng, phân bố chủ
yếu ở huyện Hòa An, Thành phố Cao Bằng và các xã phía Nam huyện Hà Quảng;
Vùng núi đất chạy từ phía Tây Bắc huyện Bảo Lạc, qua huyện Nguyên Bình xuống
phía Tây Nam huyện Thạch An. Là vùng có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, có
đỉnh núi cao gần 2000m, như Phja Dạ (Bảo Lâm) 1980, Phja Oắc (Nguyên Bình)
1931m. Vùng đá vôi chạy từ phía Bắc dọc theo biên giới Việt - Trung, vòng xuống
phía Đông Nam của tỉnh, tập trung chủ yếu ở các huyện Hà Quảng, Trà Lĩnh, Thông
Nông, Trùng Khánh, Hạ Lang, Quảng Uyên, Phục Hòa. Về địa thế, tỉnh Cao Bằng có
độ dốc cao, đặc biệt là ở những nơi có nhiều núi đá, có tới 75% diện tích đất đai có độ
dốc trên 250m.
3.1.2. Đặc điểm sinh thái tự nhiên ở Cao Bằng
Nhìn chung, tỉnh Cao Bằng có địa hình khá đa dạng, bị chia cắt bởi hệ thống
sông, suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu,...và sự phức tạp của địa hình
tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái đặc thù, cho phép Cao Bằng phát triển đa dạng cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, đặc điểm địa hình như vậy đã ảnh hưởng lớn đến việc giao
lưu phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở, đặc biệt là
giao thông, đồng thời đã tạo ra sự manh mún đất trong sản xuất nông nghiệp và dễ
gây ra hiện tượng rửa trôi, xói mòn đất trong mùa mưa.
* Khí hậu
Cao Bằng mang tính nhiệt đới gió mùa lục địa núi cao và có đặc trưng riêng so
với các tỉnh miền núi khác thuộc vùng Đông Bắc. Có tiểu vùng có khí hậu á nhiệt đới.
Cao Bằng là cửa ngõ đón gió mùa Đông Bắc từ Trung Quốc tràn sang vào mùa Đông
và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam vào mùa Hè.
Nhìn chung khí hậu Cao Bằng mát mẻ quanh năm lại có nhiều núi cao, phong
cảnh thiên nhiên hữu tình nên rất thích hợp cho việc nghỉ ngơi, du lịch.
* Sông suối
Sông Bằng bắt nguồn từ núi Nà Vài cao 60m, cách Sóc Giang về phía Tây Bắc
10km, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và nhập vào sông Tây Giang tại Long
Châu ở độ cao 140m. Sông Bằng có diện tích lưu vực thuộc tỉnh Cao Bằng là 3.377
km2. Sông chảy qua địa phận tỉnh Cao Bằng dài 110 km với 4 phụ lưu là sông Dẻ
Rào, Sông Hiến, sông Trà Lĩnh, sông Bắc Vọng; độ dốc lưu vực là 20% mật độ lưới
là 0,91 km/km2, hệ số uốn khúc là 1,29. Sông Gâm chảy qua tỉnh Cao Bằng bắt đầu ở
xã Khánh Xuân (huyện Bảo Lạc) và kết thúc ở thị trấn Pác Miầu (huyện Bảo Lâm),
có diện tích lưu vực là 2006km2 (kể cả phần sông Năng). Sông Quây Sơn bắt nguồn
từ Trung Quốc chảy qua huyện Trùng Khánh và huyện Hạ Lang với chiều dài 38 km.
Các sông, suối thuộc lưu vực lớn của sông Quây Sơn là sông Quây Sơn Tây, sông
Quây Sơn Đông, suối Bản Viết, suối Na Vy và suối Gun. Các sông của tỉnh Cao
Bằng có nhiều tiềm năng cho sử dụng mục đích thủy điện.
* Tài nguyên đất
Tỉnh Cao Bằng có tổng diện tích tự nhiên 670.342,26 ha, quy mô diện tích ở
mức trung bình so với các tỉnh khác trong toàn quốc. Tài nguyên đất đai tỉnh Cao
Bằng được chia thành 10 nhóm chính: Nhóm đất phù sa diện tích 7.718 ha chiếm
1,06% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh; Nhóm đất lầy và than bùn diện tích khoảng
11ha: Nhóm đất đỏ vàng diện tích 408.563 ha chiếm 60,8%; Nhóm đất mùn trên núi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao diện tích 194 ha chiếm 0,03%; Nhóm đất cacbonat diện tích 6.322 ha chiếm
0,94%; Nhóm đất đen diện tích khoảng 127 ha chiếm 0,02%; Nhóm đất mùn vàng đỏ
trên núi diện tích khoảng 63.054 ha chiếm 9,38%: Đất xói mòn trơ sỏi đá diện tích
2.420 ha chiếm 0,36%. Nhìn chung tài nguyên đất tỉnh Cao Bằng khá đa dạng về
nhóm đất và loại đất, đã tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái nông - lâm nghiệp thích hợp
với nhiều loại cây trồng.
* Tài nguyên rừng
Theo số liệu thống kế năm 2013, diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Cao Bằng
533.384,7 ha, chiếm 79,56% diện tích tự nhiên, chủ yếu là rừng tự nhiên, phần lớn là
rừng nghèo và rừng mới phục hồi. Rừng ở Cao Bằng có nhiều loại cây quý hiếm có
giá trị kinh tế cao cũng như giá trị nghiên cứu khoa học, đã phát hiện được 27 loài
thực vật quý hiếm ghi trong sách đỏ Việt Nam như cẩu ích, bổ cốt toái, dẻ tùng sọc
trắng, hoàng đàn, thông pà cò, ngũ gia bì gai,... hệ thống sinh vật rừng khá phong
phú, theo kết quả điều cho thấy ở Cao Bằng có khoảng 196 loài, trong đó có một số
loài quý hiếm như: Khỉ mặt đỏ, cu li lớn, vượn đen, voọc đen má trắng, cáo lửa, sói
đỏ, gấu ngựa, rái cá, báo hoa mai, hươu xạ, sơn dương, tê tê, sóc bay...
* Tài nguyên nước
Tiềm năng nước mặt tỉnh Cao Bằng trung bình năm khoảng 10,5 tỷ m3, trong
đó phần từ bên ngoài chảy vào là 5,4 tỷ (Trung Quốc chảy sang là 3,5 tỷ m3, sông
Nho Quế chảy từ Hà Giang là 1,9 tỷ m3) và lượng dòng chảy trên tỉnh Cao Bằng đạt
5,1 tỷ m3. Nói chung tài nguyên nước của tỉnh Cao Bằng còn khá dồi dào, đáp ứng
nhu cầu phục vụ sản xuất, sinh hoạt và có tiềm năng phát triển thủy điện.
* Tài nguyên khoáng sản
Về tài nguyên khoáng sản, theo tài liệu địa chất, trên địa bàn của tỉnh có nguồn
tài nguyên khoáng sản đa dạng và phong phú thuận lợi cho các ngành công nghiệp
phát triển, đi đầu là ngành khai thác và chế biến khoáng sản, với 199 điểm mỏ và
điểm quặng với 22 loại khoáng sản khác nhau như sắt, mangan, chì, kẽm..., trong đó
có những mỏ có quy mô lớn tập trung ở các huyện Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Nguyên
Bình, Hạ Lang... Trong các loại khoáng sản khai thác, quặng sắt có trữ lượng từ 50 -
70 triệu tấn, quặng Mangan khoảng 6 - 7 triệu tấn, quặng Bauxit nhôm 200 triệu tấn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngoài ra, còn có các loại khoáng sản quí như: vàng, thiếc, vôn-fram, chì, kẽm, u ran,
ang-ti-mon…. Trong đó có những loại khoáng sản có tiềm năng lớn, giá trị kinh tế
cao đã và đang được khai thác phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh với trữ lượng, chất lượng và qui mô của các nhóm khác nhau.
Với tiềm năng khoáng sản sẵn có của địa phương, tỉnh đã có các chính sách
khuyến khích thu hút các nhà đầu tư đến khai thác và chế biến khoáng sản, hiện nay
đã có 3 lò gang đưa vào sử dụng và đang tiếp tục xây dựng các lò luyện gang mới để
phục vụ cho công tác chế biến khoáng sản. Đặc biệt để hạn chế tình trạng khai thác,
mua bán, vận chuyển trái phép các loại khoáng sản nhất là Sắt, Mangan nguyên khai,
Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có Quyết định tạm ngừng xuất khẩu quặng Sắt, Mangan
sang Trung Quốc từ ngày 01/01/2005 để ưu tiên sản xuất trong nước, đẩy mạnh phát
triển ngành công nghiệp, nhất là ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản
trở thành một trong những ngành mũi nhọn trong phát triển nền kinh tế tỉnh nhà.
Ngày 29 tháng 12 năm 2011 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
2888/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng
sản tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm 2020 và đã cấp phép khai
thác, chế biến một số loại khoáng sản. Công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh còn
rất nhiều tiềm năng.
3.2. Đặc điểm hệ xã hội tỉnh Cao Bằng
3.2.1. Dân số tỉnh Cao Bằng
Theo thống kê, dân số tỉnh Cao Bằng là 515 nghìn người (năm 2011), mật độ
dân số 77 người/km2. Trên địa bàn tỉnh có 28 dân tộc, đông nhất là dân tộc Tày
chiếm 42,54%; dân tộc Nùng chiếm 32,86%; dân tộc Dao chiếm 9,63%; dân tộc
Mông chiếm 8,45%; dân tộc Kinh chiếm 4,68%; dân tộc Sán Chay chiếm 1,23%; dân
tộc Lô Lô chiếm 0,39%; dân tộc Hoa chiếm 0,033%; dân tộc Ngái chiếm 0,013%; các
dân tộc khác chiếm 0,18%. Mỗi dân tộc có bản sắc riêng, phương thức canh tác, lối
sống, tập quán, tín ngưỡng, luật tục thể hiện thế giới vật chất và tinh thần của người
dân vùng cao được đúc kết từ khả năng thích nghi, qua những biến đổi và kinh
nghiệm thực tế cuộc sống. Trải qua quá trình lịch sử, tính chủ động cộng với sự cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cù sáng tạo đã tạo nên sự đa dạng về cấu trúc kinh tế và được kết tinh trong nền văn
hoá của mỗi dân tộc. Tuy nhiên để hoà nhập với nhịp sống chung của toàn vùng, các
cộng đồng dân cư vùng cao cũng phải nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người bằng phát triển sản xuất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất
lượng hoạt động văn hoá.
3.2.2. Sinh thái nhân văn trong một số lĩnh vực của đời sống.
3.2.2.1. Sinh thái nhân văn trong nông nghiệp
Ngoài hệ sinh thái tự nhiên, con người đã tạo ra nhiều hệ sinh thái nhân tạo hoàn toàn.
Do vậy, hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái nhân tạo và trong hệ sinh
thái nông nghiệp thành phần sinh vật chủ yếu là thực vật (đồng cỏ) hay cây trồng.
Thực vật hấp thụ năng lượng bức xạ mặt trời, nước và chất dinh dưỡng từ đất để tổng
hợp nên chất hữu cơ tạo thành năng suất sơ cấp của hệ sinh thái nông nghiệp. Chất
hữu cơ được động vật, kể cả con người hay vi khuẩn sử dụng một phần để tạo nên
năng suất thứ cấp.
Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái nhân văn điển hình. Các hệ sinh thái
nông nghiệp không tự ổn định mà đòi hỏi sự hỗ trợ đầu vào của con người làm cho
chúng khác với các hệ sinh thái tự nhiên là do con người tự thiết kế, trong đó có hệ
sinh thái nông nghiệp truyền thống và hệ sinh thái nông nghiệp hiện đại.
Hệ sinh thái nông nghiệp truyền thống tương đồng với hệ sinh thái tự nhiên, xen
canh rất nhiều loài cây trên cùng một cánh đồng, giống như hệ sinh thái tự nhiên.
Hệ sinh thái nông nghiệp hiện đại cần nhiều đầu vào như máy móc nông nghiệp,
phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thủy lợi, giống cây trồng, vật nuôi cao sản,
sản phẩm đầu ra lớn, bao gồm các chất thải.
Nông dân định cư ở vùng đồi núi, cũng ứng dụng phương thức canh tác thâm
canh lúa nước như vùng đồng bằng, gây sói mòn trầm trọng, tàn phá tài nguyên thiên
nhiên mạnh mẽ hơn, nhanh chóng hơn. Trong khi đó, phương thức canh tác trên đất
dốc của đồng bào các dân tộc tỏ ra có hiệu quả trong việc chống xói mòn đất. Nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, trong hệ thống sự xấu đi của yếu tố này kéo theo sự xấu đi của yếu
tố khác. Một tập hợp các yếu tố khách quan, như điều kiện di lại khó khăn, dân cư đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạng, dân số tăng, cơ sở hạ tầng thông tin, thị trường yếu kém, môi trường suy thoái,
trình độ học vấn thấp, chính sách chưa phù hợp, tác động với nhau và làm thành cái
gọi là “ vòng xoáy trôn ốc đi xuống”, tất cả đã quyết định bản chất của những khó
khăn ở những vùng miền núi, chứ không phải các yếu tố cục bộ, riêng lẻ (Jamieson
và cs, 1999).
Có thể thấy, vùng miền núi phía Bắc được đặc trưng bằng mức độ đa dạng sinh
thái và xã hội rất cao. Nó trải qua một quá trình thay đổi khá nhanh và phân bố không
đồng đều( Rambo,1997; Jamieson và cs,1998).
Hiện nay, nông nghiệp hiện đại đang có xu hướng tập trung vào nông nghiệp
hữu cơ hay còn gọi là nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững là không làm
đất suy thoái nhanh hơn quá trình hình thành của nó, người nông dân không làm giảm
số lượng đất tốt, nước sạch và đa dạng các gen quý trong việc sản xuất lâu dài cây
trồng và vật nuôi trong tương lai. Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp đầu vào
thấp, sử dụng ít hơn các thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học, hoóc môn sinh trưởng,
nước, năng lượng hóa thạch so với nông nghiệp, công nghiệp hiện nay. Nông nghiệp
hữu cơ đang lựa chọn các phương pháp canh tác truyền thống, sử dụng phân hữu cơ
và các phương pháp kiểm tra sâu bệnh thân thiện với môi trường. Hệ sinh thái nông
nghiệp hữu cơ không phụ thuộc vào hóa chất đầu vào và hạn chế gây ô nhiễm các hệ
sinh thái xung quanh.
Tối ưu hóa sản xuất nông nghiệp là một nhu cầu cơ bản trong nền nông nghiệp
hiện đại, tiên tiến của giai đoạn hiện nay. Tối ưu hóa là chọn một phương thức sản
xuất hợp lý nhất, tốt nhất trong điều kiện cụ thể. Trong sản xuất nông nghiệp tối ưu
hóa bao gồm 4 nội dung cơ bản sau:
Thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về các sản phẩm nông nghiệp,
nghĩa là phải đạt năng suất cây trồng vật nuôi cao, sản lượng nông nghiệp cao, chất
lượng nông sản tốt với mức đầu tư vật chất ít, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Thỏa mãn nhu cầu hiện tại nhưng không làm thương hại đến nhu cầu của các thế
hệ tương lai.
Thỏa mãn nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp nhưng không
ảnh hưởng đến các nhu cầu khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nông nghiệp bền vững đồng nghĩa với việc bảo vệ môi trường, tạo dựng một
môi trường trong lành và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất
nước, tiểu khí hậu…
Mục đích của nông nghiệp bền vững là thiết lập một hệ thống bền vững về mặt
sinh thái, có tiểm lực về mặt kinh tế, có khả năng đáp ứng được nhu cầu của con
người mà không “bóc lột” đất đai và không làm ô nhiễm môi trường.
Cao Bằng là một trong những tỉnh có nền nông nghiệp truyền thống chủ yếu
canh tác lúa nước và các loại hoa quả lâu đời cùng với việc dân trí ngày càng được
nâng cao điều kiện tiếp cận nguồn thông tin tuyên truyền về phát triển nông nghiệp
người dân có xu hướng canh tác theo nền nông nghiệp bền vững rất rõ rệt.
Cụ thể: người dân tích cực học hỏi các kĩ thuật canh tác tiên tiến hiện đại áp
dụng vào sản xuất lương thực, cây trồng. Nhiều hợp tác xã (HTX) trong tỉnh được
cấp phép trồng các loại cây có triển vọng kinh tế cao như: HTX trồng Chanh dây
(Quang Vinh – Trà Lĩnh); HTX trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VietGAP (Phia đén –
Nguyên Bình); HTX trồng dâu tây (Cao Bình- Thành phố Cao Bằng),… Các hợp tác
xã áp dụng khoa học kĩ thuật luôn chú trọng đặc biệt đến vấn đề bảo vệ môi trường,
bón phân đúng liều lượng giúp cây trồng thu hoạch được với sản lượng cao và có
tiềm năng xuất khẩu.
3.2.2.2. Sinh thái nhân văn trong phát triển đô thị
Hệ sinh thái nhân văn đô thị là hệ sinh thái nhân văn điển hình, hầu như do con
người thiết kế toàn bộ, là trung tâm giáo dục, tôn giáo, thương mại, thông tin và chính trị
với đại đa số dân số phi nông nghiệp. Các thành phố lớn ở các nước phát triển và đang
phát triển đều có những thách thức như nhau đó là những nhu cầu đáp ứng lương thực,
nước uống, nhà cửa, việc làm và các dịch vụ cơ bản khác; giao thông đô thị, ô nhiễm môi
trường đô thị. (Lê Trọng Cúc,2015).Các vùng đô thị rõ ràng là vũ đài cơ bản về mối tác
động qua lại giữa con người và thiên nhiên, thành phố là nơi tập trung dân cư và lực lượng
sản xuất chủ yếu, là nguyên nhân ô nhiễm và phá hoại môi trường.
Vì thế, vấn đề môi trường đóng vai trò vô cùng quan trọng, cần phải có những
ứng xử hợp lý với môi trường, thiên nhiên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.2.3. Sinh thái nhân văn trong phát triển du lịch địa phương
Trong bối cảnh môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng như hiện nay, loại
hình du lịch sinh thái gắn liền với sứ mệnh bảo vệ môi trường được nhiều người lựa
chọn và trở thành xu hướng du lịch trên toàn thế giới. Du lịch sinh thái được xem như
một giải pháp hữu hiệu để bảo vệ môi trường sinh thái hướng tới sự phát triển bền
vững thông qua quá trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên, phục vụ nhu
cầu của du khách, của người dân địa phương khi tham gia vào các hoạt động du lịch
sinh thái.
Những năm qua, Việt Nam đã rất phát triển về loại hình du lịch sinh thái, du
lịch xanh và trong thời gian tới, đây vẫn sẽ là mô hình du lịch đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế, du lịch. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía bắc có rất nhiều
điều kiện thuận lợi để phát triển mô hình này. Vậy Cao Bằng có những tiềm năng,
điều kiện nào để phát triển du lịch sinh thái?
Thứ nhất, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có 10 hệ sinh thái (HST) khác nhau, chia
thành 02 nhóm chính là HST tự nhiên (gồm: HST rừng và HST tự nhiên không thuộc
HST rừng) với tổng diện tích là 499.604,26ha và HST nhân tạo (gồm: HST rừng
trồng, HST nông nghiệp, HST khu dân cư) có tổng diện tích là 170.738 ha (trong đó
HST rừng trồng có diện tích là: 22.240 ha; HST nông nghiệp là: 143.800 ha; HST
khu dân cư là: 4.698 ha).
Cùng với đó, thế giới thực vật và động vật tại Cao Bằng cũng rất đa dạng. Theo
thống kê của các nhà khoa học, hệ thực vật trên địa bàn tỉnh gồm: hệ thực vật bậc
thấp (trong đó có 192 loài tảo, gần 400 loài nấm); thực vật bậc cao (gồm 1.862 loài
thuộc 855 chi, 212 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch, 97 loài quý hiếm cần ưu
tiên bảo vệ); hệ động vật gồm nhóm động vật có xương sống (gồm: thú có 105 loài
thuộc 67 giống, 29 họ, 9 bộ, trong đó có 24 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam; chim
có 302 loài, trong đó có 6 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam; ếch nhái, bò sát có 89
loài, trong đó có 16 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam; cá có 83 loài, trong đó có 6
loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam) và nhóm động vật không có xương sống (gồm: côn
trùng có 642 loài, trong đó có 5 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam; động vật nổi được
xác định có 92 loài; động vật đáy có 134 loài, trong đó có 4 loài nằm trong Sách đỏ
Việt Nam).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Về đa dạng nguồn gen, Cao Bằng có 24 nguồn gen cây trồng đặc sản (bao gồm:
10 nguồn gen về cây lương thực, thực phẩm như: Lúa nếp hương Xuân Trường, lúa
nếp Pì Pất, bí thơm Thạch An, đậu nho nhe,…; 9 nguồn gen cây ăn quả như: mận
máu Bảo Lạc, quýt Trà Lĩnh, cam Trưng Vương, lê Đông Khê, bưởi Phục Hòa, hạt dẻ
Trùng Khánh,…; 02 nguồn gen cây lâm nghiệp là trúc sào, mắc rạc; 03 nguồn gen
trồng cây lâu năm là: mác mật, chè đắng và chè Phja Đén); 10 giống động vật nuôi
bản địa, chất lượng tốt cần được bảo tồn như: bò H’Mông, lợn đen Táp Ná, gà xương
đen, ngựa Nước Hai, chó lùn Bảo Lạc... Ngoài ra, Cao Bằng còn có 32 nguồn gen
quý hiếm cần bảo tồn theo Quyết định số 80/2005/BNN của Bộ Nông nghiệp như:
Bạc Bát, qua lâu trứng, đậu nho nhe, đậu khía, khẩu mèo,…
Ảnh 1: Giống lợn đen Táp Ná bản địa có chất lượng tốt của Cao Bằng (st)
Ngoài các tiềm năng về tự nhiên, Cao Bằng còn có nhiều tiềm năng nhân văn đa
dạng và phong phú, thích hợp để phát triển du lịch sinh thái. Cao Bằng là địa bàn của
hơn 95% đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh sống. Mỗi dân tộc có nét văn hóa riêng,
tạo nên vùng đất văn hóa đa dạng, độc đáo và là vùng đất có bề dày văn hoá, lịch sử
lâu đời. Các giá trị văn hóa, văn học - nghệ thuật, dân ca, dân nhạc, dân vũ, dân gian
truyền thống được nghiên cứu, sưu tầm, khôi phục và phát huy giá trị đã và đang
ngày càng thu hút đông đảo khách du lịch đến thăm quan, tìm hiểu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ảnh 2: Hát sli giang tại Lễ hội thác bản giốc năm 2018 (st)
Hiện nay, toàn tỉnh có 252 di tích, (trong đó có 3 di tích quốc gia đặc biệt, 29 di
tích xếp hạng quốc gia, 66 di tích xếp hạng cấp tỉnh). Ngày 12 tháng 4 năm 2018, công
viên địa chất Non Nước Cao Bằng chính thức được UNESCO công nhận là công viên
địa chất toàn cầu, trở thành công viên địa chất toàn cầu thứ hai tại Việt Nam sau Công
viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn tại Hà Giang.Với địa hình phong phú và đa
dạng đã tạo nên nhiều danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, mang đậm nét hoang sơ, là tiềm
năng thế mạnh để phát triển các loại hình du lịch như: du lịch lịch sử cách mạng, du
lịch văn hóa, sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng.... Tiêu biểu như:
Về du lịch văn hóa - lịch sử
+ Khu di tích Quốc gia đặc biệt rừng Trần Hưng Đạo
Khu di tích lịch sử rừng Trần Hưng Đạo thuộc xã Tam Kim, huyện Nguyên
Bình, nằm ở hướng Tây Nam cách thị xã Cao Bằng 50 km. Đây là khu rừng nguyên
sinh vẫn giữ được vẻ hoang sơ, khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ trung bình hàng
năm khoảng 15 - 200C. Khung cảnh thiên nhiên nơi đây rất lý tưởng cho các chương
trình nghiên cứu, du lịch sinh thái đối với du khách trong và ngoài nước. Rừng là khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
di tích nơi đây đã ghi dấu ấn truyền thống trong lịch sử dân tộc, đó là nơi thành lập
Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân - tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt
Nam (22/12/1944). Đội gồm 34 chiến sỹ được chọn lọc trong hàng ngũ các đội du
kích Cao - Bắc - Lạng, đó là những chiến sỹ kiên quyết, hăng hái, đội do đồng chí Võ
Nguyên Giáp chỉ huy. Đây là một bước ngoặt quan trọng trên con đường đấu tranh
cách mạng của dân tộc và của Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Ngay khi mới thành lập, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã đánh
trận Phai Khắt ngày 25/12/1944 và trận Nà Ngần ngày 16/12/1944, thắng lợi rộn rã
mở đầu truyền thống đánh thắng trận đầu, chỉ sau một tuần đội đã nhanh chóng phát
triển thành đại đội. Từ đó đến nay dưới sự lãnh đạo của Đảng và của Chủ tịch Hồ Chí
Minh vĩ đại, quân đội ta ngày càng lớn mạnh lập nên những chiến công hiển hách, sát
cánh cùng nhân dân chiến đấu giải phóng hoàn toàn đất nước và bảo vệ thành quả
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Khu di tích Pác Bó
Ảnh 3: Khu di tích Pác Bó (st)
Pác Bó thuộc xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, nằm sát biên giới
Việt - Trung, cách thành phố Cao Bằng hơn 40 km. Sau 30 năm ra đi tìm đường cứu
nước và hoạt động ở nước ngoài (từ tháng 6/1911), ngày 28/1/1941 (tức ngày 2 tháng
giêng năm Tân Tỵ) qua cột mốc số 108, đồng chí Nguyễn Ái Quốc (Chủ tịch Hồ Chí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Minh) đã trở về tổ quốc (8-2-1941). Người đã chọn Pác Bó làm nơi ở và hoạt động
cách mạng trong nhiều năm tháng của những năm 1941-1945.
Tại Pác Bó, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra nhiều chủ trương và quyết định
quan trọng chuẩn bị cho cuộc Cách mạng Tháng tám 1945: Chủ trì Hội nghị Trung
ương Đảng lần thứ tám tại lán Khuổi Nặm - Pác Bó từ ngày 10/5 đến ngày 19/5/1941.
Hội nghị đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam,
xác định nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng nước ta.
Hội nghị bầu ra Ban chấp hành Trung ương Đảng và bầu đồng chí Trường Chinh làm
Tổng Bí thư Đảng. Hội nghị đã quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng
minh gọi tắt là Việt Minh.
Người đã sáng lập ra tờ báo Việt Nam Độc Lập và ra số đầu tiên ngày 1/8/1941.
Sau đó đến tháng 11/1941, Người đã chỉ đạo thành lập đội du kích Pác Bó, trở thành
đội vũ trang Cao Bằng đầu tiên...
Ngày 4/5/1945 Người đã rời Pác Bó đi Tân Trào (Tuyên Quang) để chỉ đạo
cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước (8/1945) thắng lợi...
+ Di tích lưu niệm Hoàng Đình Giong
Di tích này ở làng Nà Toàn, phường Đề Thám,TP Cao Bằng nơi sinh ra và nuôi
dưỡng đồng chí Hoàng Đình Giong. Đồng chí là người dân tộc Tày, sinh năm 1904 là
một trong những Đảng viên cộng sản đầu tiên của tỉnh Cao Bằng và cũng là người
trực tiếp rèn luyện và xây dựng Đảng bộ Cao Bằng.
Năm 1925-1926, đồng Chí là thanh niên yêu nước tiêu biểu của nhân dân các
dân tộc Cao Bằng, khi theo học tại trường Bách Nghệ tại Hà Nội, đồng chí đã hoà
mình vào cuộc đấu tranh của thanh niên tri thức cả nước đòi thả cụ Phan Bội Châu.
Năm 1926-1927 ở Cao Bằng đã có Hội đánh Tây ở Hoà An, Hà Quảng. Đồng chí đã
có những hoạt động yêu nước, tiếp thu truyền đạt chủ nghĩa Mác - Lê Nin, đem ánh
sáng cách mạng đến với nhân dân các dân tộc tỉnh Cao Bằng, nên bị thực dân Pháp
theo dõi, truy nã; đồng chí đã tìm đường sang Quảng Tây - Trung Quốc, năm 1928
đồng chí được kết nạp vào tổ chức tại Trung Quốc rồi trở về tuyên truyền gây dựng
cơ sở cách mạng ở Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đồng chí Hoàng Đình Giong người con của dân tộc Cao Bằng, quá trình hoạt
động trong và ngoài nước, kể cả trong nhà tù đế quốc, luôn hướng tới mục tiêu độc
lập và phút hy sinh vẫn kiên cường, bất khuất.
+ Khu di tích anh hùng liệt sỹ Kim Đồng
Ảnh 4: Khu di tích lịch sử anh hùng Kim Đồng ở Cao Bằng
Kim Đồng (tên thật là Nông Văn Dền) sinh tại làng Nà Mạ, xã Trường Hà,
huyện Hà Quảng. Ngày 15/5/1941, đồng chí Đức Thanh là cán bộ cách mạng quyết
định thành lập Đội nhi đồng cứu quốc tại làng Nà Mạ, gồm có 4 đội viên: Kim đồng,
Cao Sơn, Thanh Thuỷ, Thuỷ Tiên do Kim Đồng làm đội trưởng.
Tháng 8/1942, Kim Đồng vinh dự được gặp Bác Hồ tại hang Nộc Én ở trên núi
sau làng Mà Mạ. Bác khen ngợi đội trưởng Kim Đồng mưu trí, nhanh nhẹn, dũng
cảm. Bác khuyên Kim Đồng cùng đội viên hãy giúp đỡ, tích cực bảo vệ cách mạng,
vừa hoạt động vừa học văn hoá, chính trị để sau này nước nhà giành được độc lập,
góp phần xây dựng đất nước; 5 giờ sáng ngày 15/2/1943, trong lúc đang làm nhiệm
vụ canh gác cuộc họp của ban Việt Minh, khi phát hiện giặc lùng sục đến gần, Kim
Đồng đã nhanh trí đánh lạc hướng để bảo vệ cán bộ cách mạng, địch nổ súng anh bị
trúng đạn và đã hy sinh, khi đó Kim Đồng vừa tròn 14 tuổi (1929-1943).
Kim Đồng đã được Đảng và nhà nước phong tặng anh hùng liệt sỹ năm 1997.
Khu di tích Kim Đồng được xây dựng ngay trên quê hương anh tại Làng Nà Mạ, xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trường Hà, huyện Hà Quảng. Khu di tích được xây dựng gồm có Mộ anh Kim Đồng
và tượng đài Anh khang trang tại chân Rặng núi đá cao đồ sộ, bên cạnh rừng cây
nghiến xanh biếc, luôn toả bóng mát với những làn gió vi vu, như ru anh yên nghỉ.
Tượng đài anh Kim Đồng với bộ quần áo nùng và tay nâng cao con chim bồ câu
đưa thư, trước tượng đài có 14 bậc đá và 14 cây lát vươn cao xanh ngắt. Nơi đây có
một khoảng sân rộng, hàng năm thiếu niên và Nhi đồng của tỉnh Cao Bằng, cả nước
thường tụ hội tại đây cắm trại, vui chơi ca hát.
Một số Di tích lịch sử trường tồn với thời gian
+ Đền Kỳ Sầm
Đền Kỳ Sầm thờ Khâu Sầm Đại Vương Nùng Trí Cao ở xã Tượng Cần, huyện
Thạch Lâm nay là Bản Ngần, xã Vĩnh Quang, huyện Hoà An, cách Trung tâm Thành
phố Cao Bằng 5 km. Đền được xây dựng để thờ danh nhân lịch sử Nùng Trí cao,
người Dân tộc Tày một nhân vật có liên quan đến sự nghiệp mở nước ở thời Lý (vua
Lý Thái Tông thế kỷ XI).
Hàng năm lễ hội được tổ chức vào ngày mồng 10 tháng giêng Âm lịch, đây là
một lễ hội lớn thu hút mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh đến chảy hội, vui xuân, với
nhiều trò chơi như: tung còn, đấu vật, đấu võ, đá bóng, múa sư tử, múa rồng, múa
lân,...ở nhiều địa phương khác trong tỉnh nhân dân cũng lập đền thờ ông.
+ Đền Vua Lê
Đền vua Lê nằm ở phía Tây Bắc, cách trung tâm Thành phố Cao Bằng 11 km,
thuộc làng Đền, xã Hoàng Tung, huyện Hoà An. Đền được xây dựng trên một gò đất
cao phía bắc thành Nà Lữ do Nùng Tông Phúc dựng lên vào thời nhà Lý( thế kỷ XI),
được gọi là gò Long (tức gò Rồng). Trong thành Nà Lữ có bốn gò đất nổi lên được
các triều đại phong kiến đặt tên cho 4 gò là Long, Ly, Quy, Phượng. Giữa thành có ao
sen và ruộng bàn cờ. Đền thờ vua Lê Thái Tổ (tức Lê Lợi Cao Hoàng Đế). Dưới triều
đại phong kiến đền vừa là cung điện, vừa là trung tâm hoạt động kinh tế - văn hoá,
quân sự của các vua quan.
Trước cách mạng Tháng Tám và trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đền
vua Lê cũng là một di tích lịch sử gắn liền với những hoạt động của Đảng ta trong thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kỳ vận động cách mạng dân tộc, dân chủ. Tại đây, đồng chí Hoàng Đình Giong đã
đứng ra thành lập “Đoàn thanh niên phản đế” (năm 1936). Hiện nay, đền vua Lê được
xem là một di tích có giá trị và là nơi diễn ra lễ hội, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ của
nhân dân nơi đây. Lễ hội được tổ chức vào ngày 6 tháng giêng Âm lịch hàng năm.
+Chùa Đà Quận
Chùa ở làng Đà Quận, xã Hưng Đạo, huyện Hoà An, xưa là thôn Đà Quận
(mang tên Đà Quận công Mạc Ngọc Liễn - danh tướng nhà Mạc, xã Xuân Lĩnh, châu
Thạch Lâm, đối diện với chùa Viên Minh (chùa sáng lập từ thời nhà Mạc). Trong
chùa có hai quả chuông cao bốn thước, năm tấc, chu vi tám thước chín tấc, ước nặng
nghìn cân. Mỗi kỳ tế lễ xuân thu thì gõ chuông, chuông vang như sấm, chấn động
trăm dặm. Trên chuông thần có đúc bài minh bằng chữ Hán ca ngợi vẻ đẹp của Châu
Thạch Lâm lúc bấy giờ và sự phục hồi của chùa Viên Minh sau khi nhà Lê khôi phục
lại đất Cao Bằng. Hàng năm cứ đến mùng 9 tháng Giêng là nhân dân Cao Bằng đều
đi trẩy hội ở chùa này.
+Chùa Giang Động
Chùa thuộc xã Hồng Việt, huyện Hoà An tỉnh Cao Bằng cách trung tâm Thành
phố Cao Bằng khoảng 20 km. Chùa có treo một cái trống, một cái chuông to. Là một
nơi rất linh thiêng, thờ thần đá và thần sông được xây dựng vào khoảng năm 1429.
Hàng năm, lễ hội chùa Giang Động diễn ra vào ngày 15 tháng giêng Âm lịch, đây là
dịp để nhân dân trong vùng đến cầu may, cầu phước mỗi độ xuân về.
+ Khu di tích Chiến thắng chiến dịch biên giới năm 1950
Cách Thành phố Cao Bằng 60 km, đi theo đường quốc lộ số 4A, du khách sẽ
đến khu di tích; đây là một trong nhiều khu di tích trên đất Cao Bằng, gắn liền với sự
nghiệp hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, với chiến thắng Chiến dịch
Biên giới năm 1950, tại Nà Lạn, xã Đức Long huyện Thạch An; do Bộ Tư lệnh Quân
Khu, Quân khu I, quân khu II và tỉnh Cao Bằng phối hợp xây dựng. Khu di tích được
đưa vào sử dụng ngày 19/05/2004, thể hiện đạo lý cao cả ”Uống nước nhớ nguồn “
đối với vị lãnh tụ thiên tài, vị cha già kính yêu của dân tộc.
Khu gồm có hai phần: Nhà tưởng nịêm, được thiết kế với kiến trúc nhà sàn hiện
đại, trưng bày những hình ảnh, hiện vật liên quan tới hoạt động của Bác trong chiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dịch và Cụm tượng đài Bác Hồ ngồi quan sát trận đánh trên núi Báo Đông, với hình
ảnh mô phỏng theo bức ảnh của nghệ sỹ Vũ Năng An chụp, làm bằng vật liệu
compozit giả đồng, cao 2.8 m, nặng 418 kg, cột bê tông cốt thép, toàn bộ bức tượng
đặt trên bệ đá ốp gạch lát hoa, để được đặt chân đến tượng đài trên núi Báo Đông bạn
đi qua 845 bậc đá, được chia thành 79 cung bậc, tượng trưng cho 79 mùa xuân của
Bác. Tại đây du khách được ngắm nhìn tư thế ung dung, lạc quan của vị Chủ tịch
nước có một không hai trên thế giới trực tiếp ra mặt trận chỉ huy trận đánh, đó là trận
đánh đồn Đông Khê trên đường số 4 Cao Bằng – Lạng Sơn, ngày 16/09/1950 đã
giành thắng lợi vẻ vang, mở màn cho chiến thắng Chiến dịch Biên giới năm 1950, tạo
tiền đề cho cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc.
Đến nơi đây bạn còn được ngắm nhìn sắc phục áo chàm của những thiếu nữ dân
tộc Tày, nghe làn điệu dân ca, sil lượn, thưởng thức các món ăn đặc sản của đồng bào
các dân tộc mến khách, hoà quyện với núi rừng, thiên nhiên và những đổi thay trên
quê hương cách mạng, nơi đã in đậm dấu chân Bác Hồ trong những ngày đầu kháng
chiến của dân tộc.
Về du lịch sinh thái
Cao Bằng còn nhiều điểm, khu danh lam thắng cảnh thu hút khách du lịch. Một
tuyệt phẩm thiên nhiên ban tặng cho Cao Bằng là thác Bản Giốc một thác nước cao,
hùng vĩ và đẹp vào bậc nhất của Đông Nam Á, cùng với thác Bản Giốc, động Ngườm
Ngao được hình thành từ sự phong hóa lâu đời của đá vôi, có vẻ đẹp hoang sơ của
chốn bồng lai tiên cảnh đã được bộ Văn hóa Thông tin công nhận là danh thắng quốc
gia. Nằm trong quần thể các điểm du lịch của Cao Bằng, vùng Phja Đén có khí hậu
mát mẻ quanh năm (gần giống với Sa Pa, Tam Đảo) là điểm đến của khách du lịch
sinh thái, thưởng ngoạn. Với huyền thoại hồ trên núi, Hồ Thăng Hen (huyện Trà
Lĩnh) cũng là nơi dừng lí tưởng cho du khách,…Các làng nghề dệt thổ cẩm, nghề rèn
và những làn điệu hát Si, hát lượn cùng các lễ hội cũng là những tiềm năng du lịch
mang bản sắc văn hóa của các đồng bào dân tộc Cao Bằng.
+ Thắng cảnh Ngườm Ngao
Động Ngườm Ngao là một động lớn được hình thành từ sự phong hoá lâu đời của
đá vôi. Động nằm trong lòng núi đá vôi cách Thác Bản Giốc 3 km, thuộc bản Gun, xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đàm Thuỷ, huyện Trùng Khánh. Theo số liệu khảo sát của đội khảo sát Hoàng gia Anh
năm 1995, động Ngườm Ngao có chiều dài 2.144 m, gồm 3 cửa chính, phong cảnh động
rất đẹp với những dải thạch nhũ đá đa sắc trải khắp chiều dài động.
Ảnh 5: Khối đá có dạng búp sen úp ngược trong động ngườm ngao
Bước vào động ta như bước vào một thế giới kỳ ảo, choáng ngợp trước những
dải thạch nhũ muôn màu muôn sắc từ trên các vòm đá cao rủ xuống. Thiên nhiên đã
khéo léo tạo nên những tượng đá quyến rũ với nhiều kiểu dáng khác nhau, có tượng
đá mang dáng dấp hình người, có tượng giống cây rừng, giống súc vật như trong
chuyện thần thoại, đặc biệt trong hang có rất nhiều nơi ví như một căn phòng “trướng
rủ màn che” với nàng tiên đang nghiêng mình chải tóc, và cả dáng vẻ của một ông
tiên hiền từ, rồi búp sen khổng lồ, cột chống trời … các nhũ đá như mọc từ dưới lên,
thả từ trên xuống, nhũ nằm ngang, nhũ thẳng đứng, nhũ to, nhũ nhỏ chồng lên nhau,
đan xen vào nhau tất cả tạo nên vẻ đẹp huyền ảo, cuốn hút lòng người.
Động Ngườm Ngao với vẻ hoang sơ, quyến rũ mang đậm sắc thái Việt Bắc đã
được Bộ Văn hoá - Thông tin công nhận là danh thắng quốc gia đã và đang thu hút rất
nhiều du khách trong và ngoài tỉnh đến tham quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Phja Đén – tiềm năng du lịch và đầu tư
Vùng Phja Đén - Phja Oắc bao gồm các xã Thành Công, xã Phan Thanh, xã
Quang Thành và thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, một huyện miền núi vùng cao
nằm ở phía tây của tỉnh Cao Bằng, cách Hà Nội 240km và là nguồn tài nguyên du
lịch có giá trị.
Tổng diện tích tự nhiên của toàn vùng là 24.631ha, nằm ở vị trí giao lưu của
nhiều tuyến đường giao thông và là nơi đầu nguồn của nhiều con sông, có địa hình
núi cao, nhiều hang động, và vẫn còn giữ được diện tích rừng nguyên sinh. Là vùng
sinh thái đặc thù với nhiều tiềm năng chưa được khai thác đã tạo cho Phja Đén - Phja
Oắc nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái. Tài nguyên
khoáng sản nơi đây được phân bố rộng khắp các xã trong vùng như: Khoáng sản kim
loại có thiếc ở thị trấn Tĩnh Túc, Chì, Kẽm, Bạc, Fluorit, Thiếc sa khoáng ở Thành
Công, mỏ sắt phân bố rải rác trong vùng; Khoáng sản phi kim loại có nhiều nhưng
chưa có khảo sát đánh giá trữ lượng.
Hệ sinh thái đa dạng có tính sinh học rất cao với nhiều loại động thực vật quý
hiếm như Hà thủ ô đỏ, Tam Thất, Gà đen, các loại rau quả ôn đới, các loại côn trùng
dùng cho nghiên cứu khoa học và sưu tập...Thiên nhiên đã ban tặng cho vùng Phja
Đén - Phja Oắc một môi trường khí hậu mát mẻ trong lành, với độ cao từ 1.500m -
1.931 m so với mặt biển, thảm thực vật phong phú lại có rất nhiều sản vật quý hiếm
đã tạo tiền đề quan trọng cho phát triển nhiều lọai hình du lịch khác nhau như: du lịch
sinh thái, du lịch văn hoá,... Nơi đây vẫn còn lưu giữ một số địa danh nghỉ mát của
thực dân Pháp được nhiều người biết đến như: khu nhà nghỉ mát cuối tuần của người
Pháp (Tài Soỏng), khu nhà Đỏ (Tatsloom). Đồng bào dân tộc sinh sống nơi đây chủ
yếu là dân tộc Dao có nền văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, có cấu trúc
nhà ở và ngành nghề riêng biệt.
Đến với Phja Đén - Phja Oắc chúng ta được tận mắt chứng kiến nét hùng vĩ,
được thưởng thức và thăm thú phong cảnh thiên nhiên, mang đậm nét hoang sơ của
vùng núi tươi đẹp này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Thác Bản Giốc
Ảnh 6: Hình ảnh du khách chụp bên Thác Bản Giốc
Thác Bản Giốc được xem là một trong những tặng vật vô giá mà thiên nhiên ban
tặng cho Cao Bằng. Đó là một thác nước cao, hùng vĩ và đẹp vào bậc nhất của Việt
Nam. Thác Bản Giốc nằm trên biên giới Việt – Trung, thuộc xã Đàm Thủy, huyện
Trùng Khánh, cách Thành phố Cao Bằng 89 km theo tỉnh lộ 206 về phía Bắc, cách thị
trấn Trùng Khánh 26 km. Sau dòng thác là dòng sông Quây Sơn dòng nước trong
xanh. Bờ sông với cảnh quan đẹp nên thơ, trong lành với thảm cỏ, rừng núi xanh
ngắt, mây trắng bồng bềnh. Bên kia sông là nước láng giềng Trung Quốc. Với độ cao
53 m, rộng 300 m, thác có 3 tầng gồm nhiều ngọn thác lớn nhỏ khác nhau. Những
khối nước lớn đổ xuống qua nhiều bậc đá vôi, tạo thành một màn bụi nước trắng xóa.
Ngay từ xa, du khách đã có thể nghe thấy tiếng ầm ào của thác vang động cả một
vùng rộng lớn. Giữa thác có một mô đá rộng phủ đầy cây đã xẻ dòng sông thành ba
luồng nước như ba dải lụa trắng. Vào những ngày hè nắng nóng, không khí ở đây vẫn
mát lạnh, mỗi buổi sáng khi ánh mặt trời chiếu qua làn hơi nước tạo thành dải cầu
vồng lung linh huyền ảo. Thác Bản Giốc với những vẻ đẹp, ưu thế riêng. Thác Bản
Giốc đang được tỉnh đầu tư phục vụ du khách đến với Thác Bản Giốc; nơi đây ngày
càng thu hút nhiều khách tham quan trong và ngoài nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Hồ Thăng Hen – huyền thoại hồ trên núi
Ảnh 7: Thắng cảnh hồ Thăng Hen
Hồ Thăng Hen thuộc địa phận huyện Trà Lĩnh, cách thành phố Cao Bằng 25
km, hồ hình thoi, chiều rộng khoảng 3.000 m, chiều dài hơn 1.000 m, gồm 36 hồ đẹp
trên những đỉnh núi cao, cách mặt biển hàng nghìn mét. Nơi đây phong cảnh sơn thuỷ
hữu tình với những hàng cây xanh vươn mình trên vách đá cheo leo, soi bóng xuống
mặt nước xanh ngát, uốn vòng theo lòng thung lũng mấp mô những mỏm đá ngầm,
hàng ngày mực nước ở hồ luôn biến đổi thường dâng lên hoặc giảm xuống. Hiện nay
Hồ Thăng Hen đã có nhà nghỉ, và đang được tỉnh quan tâm, đầu tư, xây dựng để trở
thành điểm du lịch sinh thái, nghỉ mát lý tưởng đối với du khách trong và ngoài nước.
Năm 2002, Hồ Thăng Hen đã được Bộ Văn hoá, Thông tin công nhận là khu du lịch
sinh thái của tỉnh Cao Bằng.
+ Núi Mắt thần (Núi Thủng)
Dịch theo tiếng địa phương (dân tộc tày) thì Núi Thủng có nghĩa là “Phja Piót”,
dịch ra là cái núi bị thủng một lỗ, dùi xuyên qua như để gió lùa từ bên nọ sang bên
kia. Ngoài ra, ngay gần đó có một thác nước rất đẹp từ khe núi đổ ra có tên gọi thác
Nặm Trá nên người dân địa phương còn có một tên gọi khác cho địa danh này đó là
“Nặm Trá”. Tài liệu chính thức, đã được các chuyên gia hàng đầu của Viện Khoa học
Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (Bộ Tài nguyên Môi trường), cũng như các chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia quốc tế hàng đầu của mạng lưới công viên địa chất toàn cầu thẩm định và ban bố,
ghi rõ: “Núi Mắt Thần thật ra là một cái hang thủng hình tròn đường kính hơn 50m,
nằm ở độ cao khoảng 50m so với mặt hồ (Hồ Thang Hen).
Hang nằm ở độ cao như hiện nay là do vận động nâng trong giai đoạn Tân kiến
tạo. Hang phát triển trong địa hình đá vôi dạng tháp ở độ cao chung khoảng 650-
700m, bao gồm các khối núi dạng tháp và dạng nón đan xen với hàng chục hồ nước
lớn nhỏ, cùng tạo nên hệ thống hồ Thăng Hen”.
Ảnh 8: Núi Mắt Thần vào mùa mưa
Ngoài ra Cao Bằng có cửa khẩu Quốc tế Tà Lùng (Phục Hòa) và 3 cửa khẩu
chính: cửa khẩu Trà Lĩnh, cửa khẩu Sóc Giang và cửa khẩu Lý Vạn, cùng nhiều cặp
chợ biên giới giao thương với Quảng Tây - Trung Quốc là một thế mạnh để hợp tác
phát triển xuất, nhập khẩu hàng hóa, du lich, phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, còn
có những làng nghề thủ công, những lễ hội đặc sắc, đậm đà văn hóa dân tộc cũng
chính là tiền đề để Cao Bằng hút khách du lịch.
Với sự hội tụ nhiều yếu tố trên, có thể nói, Cao Bằng chính là vùng đất đầy tiềm
năng và hứa hẹn để phát triển rộng mô hình du lịch sinh thái hơn nữa.
3.2.2.4. Một số vấn đề sinh thái nhân văn khác
Quá trình tiến hóa của xã hội loài người song hành với dân số ngày càng tăng là
sự tổ chức, phân công lao động và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là phương thức nòng cốt thể hiện về mặt chất lượng, quy mô sản xuất của con người
và cũng là quy mô tác động của các hoạt động xã hội lên tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Một số vấn đề sinh thái nhân văn nổi bật ở Việt Nam đã được tiến hành
nghiên cứu về các phương diện như dân số, ô nhiễm, đô thị hóa, quản lý tài nguyên,
quản lý chất thải, khai thác quá mức và không hợp lý tài nguyên thiên nhiên cũng đã
được một số nhà khoa học quan tâm xem xét.
Bảo tồn và phát triển: Đa dạng sinh học hỗ trợ kinh tế, xã hội và sự thịnh vượng
của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, giá trị của vô số lợi ích này thường bị bỏ qua hay chưa
hiểu một cách đúng mức. Chúng hiếm khi được cân nhắc qua kinh tế thị trường. Đa
dạng sinh học là sản phẩm của một quá trình tiến hóa lâu dài, trong đó, mỗi loài đã
tích lũy cho mình những gen chống chịu được bệnh tật, thích nghi được với các điều
kiện sinh thái đặc thù. Mỗi loài có một vai trò nhất định trong hệ sinh thái, là một mắt
xích khép kín trong chu trình vật chất của hệ. Mất đi một loài là làm giảm đi độ bền
vững của hệ. Vì vậy, đa dạng sinh học cần được bảo tồn bằng một loạt các biện pháp
nhằm đảm bảo sự an toàn cho các loài, gen và hệ sinh thái. Bảo tồn đa dạng sinh học
đòi hỏi sự hợp tác của nhiều quốc gia, nhà khoa học từ nhiều lĩnh vực khác nhau như
các nhà hoạch định chính sách, kinh tế, quản lý tài nguyên, giáo dục, các cộng đồng
dân tộc... để đề xuất và phát triển các mô hình thực tế bảo tồn đa dạng sinh học.
Đa dạng sinh học nông nghiệp là một bộ phận của đa dạng sinh học và là sản
phẩm tương tác của cả hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội trong quá trình sản xuất
nông nghiệp. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã và đang cung cấp trực tiếp và
gián tiếp nguồn tài nguyên di truyền sinh vật, tri thức cho thế hệ hôm nay và mai sau
của xã hội loài người. Mức độ đa dạng sinh học trong nông nghiệp đã có dấu hiệu bị
suy giảm nghiêm trọng do các nguyên nhân kinh tế - xã hội, nguyên nhân sinh học và
nguyên nhân về chính sách thể chế. Hàng loạt các vật nuôi cây trồng bản địa đã biến
mất khỏi hệ thống canh tác truyền thống.
Các dân tộc thiểu số của Việt Nam sở hữu kinh nghiệm về cây thuốc và sử dụng
gia truyền đối với nhiều cây thuốc. Trong phạm vi gia đình, các hộ dân miền núi hầu
hết đều có thể sử dụng từ vài chục đến vài trăm loại cây thuốc sẵn có trong khu vực
để chữa các bệnh thông thường như đau đầu, tiêu chảy, đứt chân tay, sốt... Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm vi cộng đồng miền núi, có 3 - 5 người có kinh nghiệm sử dụng cây thuốc phong
phú, chữa được các bệnh khó hơn cho cộng đồng. Các cây thuốc thường được khai
thác một cách bền vững, nguồn lợi thu được thuộc về cộng đồng. Cây thuốc còn có
thể được trồng hoặc khai thác từ tự nhiên để bán như một hàng hóa. Do vậy, cần có
sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức, đặc biệt là cộng đồng để bảo tồn, sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên này.
Biến đổi khí hậu đã và đang là những thách thức đối với sự tồn tại và phát triển
ở Việt Nam. Hiện tượng biến đổi khí hậu được biểu hiện ở chiều hướng tăng của
nhiệt độ, thay đổi chế độ mưa và lượng mưa, chế độ gió, lũ quét và trượt lở đất xảy ra
cực mạnh ở nhiều nơi thuộc miền núi phía Bắc và miền Trung; hạn hán xảy ra hàng
năm ở hầu khắp các khu vực miền núi (đặc biệt ở Tây Nguyên)… Thiên tai và cực
đoan theo chiều hướng mạnh lên cùng với nguy cơ làm tăng các thảm họa thiên nhiên
và tác động tiêu cực đến mọi lĩnh vực liên quan đến đời sống và sinh kế của đồng bào
các dân tộc (sức khỏe, an ninh lương thực, công nghiệp, dịch vụ, du lịch…) cũng
được nghiên cứu trong lĩnh vực sinh thái nhân văn. Thực tiễn cho thấy, sự gắn kết
vấn đề bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội nhất là xóa đói giảm nghèo ở
vùng miền núi Việt Nam là cực kỳ quan trọng và cần phải thực hiện nhiều giải pháp
đồng bộ góp phần làm giảm nhẹ, phòng chống và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 3
Cao Bằng có một ví trí địa lý thuận lợi và mang những đặc điểm sinh thái tự
nhiên rất đặc trưng của một tỉnh miền núi. Nhìn chung, tỉnh Cao Bằng có địa hình khá
đa dạng, bị chia cắt bởi hệ thống sông, suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng
sâu,...và sự phức tạp của địa hình tạo ra nhiều tiểu vùng sinh thái đặc thù, cho phép
Cao Bằng phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, đặc điểm địa hình như
vậy đã ảnh hưởng lớn đến việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển
hệ thống hạ tầng cơ sở.
Bên cạnh đó thiên nhiên rất ưu ái Cao Bằng ở đây luôn có khí hậu quanh năm,
tài nguyên khoáng sản đa dạng phong phú, có nhiều điểm du lịch tự nhiên có tiềm
năng khai thác du lịch sinh thái.
Tại địa phương STNV được biểu hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống – xã hội
nhưng rõ nét nhất trong nông nghiệp và phát triển du lịch.
Câu hỏi ôn tập chương 3
1. Hãy mô tả đặc điểm hệ sinh thái tỉnh Cao Bằng và địa phương em đang sinh sống?
2. Hãy mô tả đặc điểm hệ xã hội tỉnh Cao Bằng và địa phương em đang sinh sống?
3. Liên hệ tại địa phương cho biết sinh thái nhân văn được biểu hiện như thế nào
trong các lĩnh vực đời sống xã hội ngày nay?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tài liệu tham khảo
1. Lê Trọng Cúc, A. Terry Rambo (1995), Một số vấn đề sinh thái nhân văn
ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Lê Trọng Cúc,Trần Đức Viên (1997), Tiếp cận sinh thái nhân văn và phát
triển bền vững miền núi Tây Nam Nghệ An, Nhà xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội.
3. Lê Văn Khoa (Chủ biên), Đoàn Văn Tiến, Nguyễn Song Tùng, Nguyễn
Quốc Việt (2016) Môi trường và phát triển bền vững, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam.
4. Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ (2007) Địa lí kinh tế - xã
hội Việt Nam,Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
5. Lê Bá Thao (2006) Thiên nhiên Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội
6. Ngô Đạt Tam, Nguyễn Quý Thao (2018) Át lát địa lý việt nam, Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam.
7. Nguyễn Hoàng Trí (2001) Sinh thái nhân văn (con người và môi trường),
Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội
8. Richard J. Borden (2008), “A Brief Hystory of SHE: Reflections on the
Founding and Firrst Twenty Five Years of the Society for Human
Ecology”, Human Ecology Review Vol.15, No.1.
9. Georges Olivier (2002), Sinh thái học nhân văn, Nhà xuất bản Thế giới,
Hà Nội
10. https://gso.gov.vn
11. http://khcncaobang.gov.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12. http://www.tnmtcaobang.gov.vn