ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
SINH THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
SINH THÁI NHÂN VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Lý luận & Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phúc Chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin xam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh. Các tài liệu trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Hương Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng
của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô, sự động viên, ủng hộ
của gia đình và bạn bè.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh đã tận
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong Khoa Sinh học trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường
THPT Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ,
ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn
Trần Thị Hương Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ........................................................................ vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề sinh thái nhân văn .............................................................. 6
1.1.1. Quá trình phát triển và quan điểm về sinh thái nhân văn ................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của sinh thái học nhân văn ................................................................. 9
1.2. Khái niệm sinh thái nhân văn ............................................................................. 11
1.3. Cơ sở đề xuất chuyên đề sinh thái nhân văn ...................................................... 14
1.4. Cơ sở thực tiễn của sinh chuyên đề sinh thái nhân văn ..................................... 16
1.5. Tình hình nghiên cứu và biên soạn chuyên đề học tập ở trường phổ thông ...... 18
1.6. Cơ sở lý luận về dạy học theo dự án .................................................................. 20
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 27
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH
THÁI NHÂN VĂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH THÁI NGUYÊN ..... 28
2.1. Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên ................... 28
2.1.1. Mục đích xây dựng chuyên đề .......................................................................... 28
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng tài liệu chuyên đề học tập .............................................. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1.3. Các bước thực hiện xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh
Thái Nguyên ....................................................................................................... 30
2.1.4. Nội dung chuyên sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên ................................... 32
2.2. Tổ chức dạy học dự án chuyên đề sinh thái học nhân văn................................. 35
2.2.1. Quy trình tổ chức cho HS học theo dự án......................................................... 35
2.2.2. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học chuyên đề Sinh thái nhân văn tỉnh
Thái Nguyên ....................................................................................................... 36
2.2.3. Bản kế hoạch (giáo án) dạy học chuyên đề: Sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên ..... 37
2.2.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................................ 49
2.2.5. Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh ......................................... 49
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 69
Chương 3. KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ........................................................ 70
3.1. Mục đích kiểm nghiệm ...................................................................................... 70
3.2. Phương pháp kiểm nghiệm ................................................................................ 70
3.3. Kết quả kiểm nghiệm ......................................................................................... 72
3.3.1. Sản phẩm của dự án .......................................................................................... 72
3.3.2. Phiếu điều tra sau học tập ................................................................................. 74
3.4. Đánh giá kiểm nghiệm ....................................................................................... 79
3.4.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................................. 79
3.4.2. Phân tích các sản phẩm ..................................................................................... 79
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 81
1. Kết luận ................................................................................................................... 81
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 83
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 DHDA Dạy học dự án
2 GV Giáo viên
3 GDPT Giáo dục phổ thông
4 HS Học sinh
5 HST Hệ sinh thái
6 PTBV Phát triển bền vững
7 STNV Sinh thái nhân văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8 THPT Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết
thúc dự án 1 .................................................................................. 50
Bảng 2.2. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết
thúc dự án 2 .................................................................................. 54
Bảng 2.3. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết
thúc dự án 3 .................................................................................. 58
Bảng 2.4. Các nội dung đánh giá sản phẩm học sinh ................................... 64
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện dự án của các nhóm ........................................ 72
Bảng 3.2. Kết quả điều tra sau học tập chuyên đề sinh thái nhân văn ......... 74
Hình:
Hình 1.1. Nội hàm của sinh thái học nhân văn .............................................. 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2. Quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội (Theo Terry Ramboo 1984) .. 8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
* Xuất phát từ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo của Đảng
Chủ trương của Đảng và nhà nước đã xác định “Giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4-11-2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đề ra nhiệm
vụ: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học,
hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề”. Nội dung Chương
trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển
những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam;
đồng thời, tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm
xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục
tiên tiến trên thế giới gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của
thời đại khoa học - công nghệ và xã hội [1]. Nội dung chủ yếu của Chương trình
giáo dục phổ thông mới được chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ
bản (từ lớp 1 đến lớp 9); giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10
đến lớp 12). Nhằm thực hiện yêu cầu phân hóa sâu, giúp học sinh tăng cường
kiến thức và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề của
thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp nội dung ở cấp trung học
phổ thông còn có một số chuyên đề được thiết kế theo cụm chuyên đề học tập
của môn học Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật
1
lý, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật [2].
* Xuất phát từ thực tế giảng dạy nội dung Sinh thái học và Sinh thái học
nhân văn ở trường THPT
Phần Sinh thái học thuộc chương trình Sinh học 12 bậc THPT chủ yếu
nghiên cứu về quần thể, quần xã trong mối tương tác với nhau và với môi
trường xung quanh mà ít đề cập đến tác động của con người với các thành
phần của hệ sinh thái và ngược lại. Thực tế giảng dạy nội dung phần Sinh
thái học này ở các trường phổ thông trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên được bố
trí vào cuối chương trình học kì II lớp 12 là thời điểm áp lực thi cử của HS
rất lớn nên HS thường không hứng thú với các hoạt động tìm hiểu những
kiến thức mới, chỉ tập trung ôn tập các môn thi THPT quốc gia. Giáo viên
giảng dạy phần sinh thái chủ yếu tập trung khai thác nội dung theo SGK chưa
khai thác nội dung về sinh thái học nhân văn. Các tài liệu hướng dẫn giảng
dạy chuyên đề STNV chưa có nên việc giảng dạy chuyên đề sinh thái học
nhân văn chưa được các trường phổ thông quan tâm, trong khi chuyên đề này
rất có ý nghĩa trong xây dựng ý thức sinh thái cho người học.
* Xuất phát từ yêu cầu cần đạt của môn Sinh học nói chung và đặc
điểm, nội dung yêu cầu cần đạt của chuyên đề Sinh thái nhân văn nói riêng
Theo chương trình giáo dục phổ thông môn sinh học, ở cấp trung học
phổ thông ngoài phần kiến thức cơ bản có 09 chuyên đề với các nội dung yêu
cầu cần đạt đặc thù của bộ môn theo định hướng nghề nghiệp, trong đó có
chuyên đề sinh thái nhân văn. Chuyên đề này chủ yếu vận dụng kiến thức từ
nhiều lĩnh vực như: phát triển kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường
xã hội, bảo vệ môi trường,… giúp học sinh hiểu được khái niệm sinh thái nhân
văn và giá trị của sinh thái nhân văn trong sự phát triển kinh tế xã hội [2].
Chuyên đề STNV có phần liên hệ với thực tiễn địa phương. Thái Nguyên là
một tỉnh trung du miền núi điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị hạn chế. Ở
2
một số trường phổ thông cấp huyện các HS đa số là con em dân tộc thiểu số
nên việc tổ chức tiếp cận tìm hiều công nghệ sinh học sẽ gặp nhiều khó khăn.
Để giúp học sinh địa phương có cơ hội được học tập, lĩnh hội một cách hiệu
quả nhất theo nội dung chương trình giáo dục mới cần khơi gợi sự hứng thú và
ham học hỏi của học sinh, cần tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp và nội
dung phù hợp với đối tượng người học. Vì vậy, cần xây dựng chuyên đề và đề
xuất cách dạy phù hợp với từng địa phương. Mặc dù chưa có tài liệu hướng dẫn
cụ thể cho Chuyên đề: Sinh thái học nhân văn nhưng nếu được thiết kế và đưa
vào giảng dạy thì đây sẽ là một chuyên đề rất hấp dẫn. Học xong chuyên đề
này, HS phân tích được khái niệm sinh thái nhân văn, giá trị sinh thái nhân văn
đối với sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội, môi trường. Từ những hiểu biết
đó, HS nhận thức được sinh thái nhân văn trong xã hội hiện đại là một lĩnh vực
khoa học, văn hoá, đạo đức xã hội; phát triển các phẩm chất như yêu thiên
nhiên, trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên, tôn trọng các quy định của pháp luật và
các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường. Chuyên đề thể hiện cách tiếp cận
tích hợp các lĩnh vực tri thức khác nhau trong giáo dục sinh học [2].
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Xây dựng và tổ chức dạy học chuyên đề sinh
thái học nhân văn ở trường trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên và vận
dụng dạy học dự án để dạy chuyên đề sinh thái học nhân văn trong phần sinh thái
học - Sinh học 12 góp phần thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề sinh thái học nhân văn
và sinh thái học nhân văn ở Thái Nguyên.
- Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái học nhân văn tỉnh Thái Nguyên.
3
- Thiết kế và tổ chức dạy học chuyên đề Sinh thái học nhân văn theo dự án.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của việc sử dụng hình
thức dạy học dự án để dạy chuyên đề Sinh thái học nhân văn thuộc phần Sinh
thái học, Sinh học 12.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sinh thái học nhân văn tỉnh Thái Nguyên và tổ
chức dạy học dự án chuyên đề sinh thái học nhân văn trong phần sinh thái học -
Sinh học 12.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học 12 ở một số trường
THPT trong tỉnh Thái Nguyên.
5. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế và tổ chức dạy học dự án chuyên đề Sinh thái học nhân văn-
Sinh học lớp 12 tại tỉnh Thái Nguyên.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các loại tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách của Nhà nước về đổi mới giáo dục. Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý
luận dạy học, các giáo trình về Sinh thái học, Sinh thái học nhân văn, các tài
liệu về sử dụng các hoạt động dạy học dự án làm cơ sở cho việc thiết kế và sử
dụng dạy học dự án vào dạy học phần sinh thái học nhân văn - Sinh học 12
THPT. Nghiên cứu các luận án, luận văn có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra sư phạm
Điều tra thực trạng dạy học phần Sinh thái học qua trao đổi trực tiếp với
GV ở các trường THPT trong tỉnh Thái Nguyên để thu thập thông tin về tình
hình dạy học các bài thuộc phần kiến thức sinh thái học nhân văn.
4
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm ở một số trường phổ thông để đánh giá tính khả thi của
việc sử dụng hình thức dạy học dự án vào khâu hình thành kiến thức mới trong
nội dung Sinh thái học nhân văn.
- Phương pháp chuyên gia
Khi thực hiện đề tài này chúng tôi đã trao đổi xin ý kiến với thầy hướng
dẫn, các chuyên gia cùng các đồng nghiệp có kinh nghiệm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tài liệu chuyên đề sinh thái học nhân văn tỉnh Thái
Nguyên và vận dụng với dạy học dự án chuyên đề sinh thái nhân văn trong
giảng dạy phần Sinh thái học lớp 12 sẽ góp phần thực hiện dạy học chương
trình Sinh học phổ thông mới và cung cấp tài liệu tham khảo về sinh thái học nhân
5
văn dành cho các giáo viên và học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về vấn đề sinh thái nhân văn
1.1.1. Quá trình phát triển và quan điểm về sinh thái nhân văn
Sinh thái nhân văn học được ra đời từ những nghiên cứu đô thị của các
nhà xã hội học thuộc Đại học Tổng hợp Chicago và thuật ngữ này được hiện
diện lần đầu trong một ấn phẩm của Robert E. Park và Ernest W. Burgess năm
1921 (Park và Burgess, 1921) [21].
Sutton và Anderson (2010) định nghĩa “Sinh thái nhân văn là khoa học
nghiên cứu mối tương tác giữa con người với môi trường”. Theo đó, sinh thái
nhân văn được chia làm hai lĩnh vực bổ sung cho nhau: (i) sinh thái sinh học
người (human biologicalecology); và (ii) sinh thái học văn hóa (cultural
ecology). Khái niệm này hàm chứa tính liên ngành và đa ngành của sinh thái
nhân văn: các nghiên cứu sinh thái nhân văn có thể đến từ lĩnh vực khoa học tự
nhiên, như: sinh học (biology), sinh thái học (ecology), hoặc các lĩnh vực khoa
học xã hội khác như địa lý, khoa học môi trường, xã hội học, nhân học, tâm lý
học, kinh tế học, khoa học chính trị, v.v... Theo đó, sinh thái sinh học người tập
trung nghiên cứu về sự thích nghi sinh học của con người với môi trường ở tất
cả các cấp độ, từ phân tử tới cá thể và quần thể. Trong khi đó, sinh thái học văn
hóa tập trung nghiên cứu sự thích nghi văn hóa của con người với môi trường
[4], [6], [21]. Trước đây, trong các nghiên cứu sinh thái học con người thường
chỉ đứng ngoài như một siêu yếu tố để quan sát và nhận định các quá trình tự
nhiên. Ngày nay, có thể nói không có một hệ sinh thái nào trên bề mặt trái đất
6
lại không có sự tác động của con người.
SINH THÁI NHÂN VĂN (Human ecology)
Hình 1.1. Nội hàm của sinh thái học nhân văn (Nguồn: Theo Suton và Anderson, 2010).
Sinh thái sinh học người (Biological human ecology) Sinh thái học văn hóa (Cultural ecology)
Mô hình sinh thái nhân văn kinh điển được Rapparport và Vayda giới
thiệu hai công trình nổi tiếng như: “Pigs for the Ancestors: Ritual in the Ecology
of a New Guinea People (1968)” và “Ecology: Cultural and Non-cultural in
Introduction to Cultural Anthropology (1968)” Vayda và Rappaport đề xuất
rằng, thay vì nghiên cứu xem văn hóa tiến hóa như thế nào, hãy tập trung
nghiên cứu văn hóa thích nghi ra sao với môi trường [6], [7]. Quan điểm này
dẫn tới sự tập trung nghiên cứu vào mối quan hệ của các quần thể người cụ thể
với các hệ sinh thái cụ thể. Theo quan điểm của hai nhà nhân học sinh thái này,
con người, cũng như các sinh vật khác, tạo ra các quần thể giữa muôn loài sinh
vật, có sự tương tác với nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh của hệ sinh thái
địa phương nơi họ sinh sống. Vì vậy, hệ sinh thái chứ không phải văn hóa sẽ tạo
nên các đơn vị cơ bản cho phân tích trong sinh thái nhân văn. Theo từ điển môi
trường, "Sinh thái nhân văn là hệ thống các nguyên tắc đạo đức, triết lý thống
trị của con người đối với trái đất và sinh vật, nơi sự thống nhất của con người
và môi trường là cần thiết cho phúc lợi xã hội. Sinh thái nhân văn dựa trên một
sự tiến hóa tiếp cận trong môi trường và thích ứng văn hóa và tiến hóa của con
người. Sinh thái nhân văn nghiên cứu sự mất cân bằng các mối quan hệ giữa
7
con người và môi trường, liên quan đến bệnh tật, cung cấp thực phẩm, dân số
sinh thái, ô nhiễm môi trường, phân phối không đồng đều và sử dụng các
nguồn lực vô lý..." [26].
Theo tiến sĩ Ramboo - Viện Môi trường và Chính sách, Trung tâm Đông
Tây - Hawaii - Hoa kỳ (1984) thì Sinh thái Nhân văn sinh học gồm hệ sinh thái
và hệ xã hội tương tác, chọn lọc và thích nghi qua trao đổi giữa các dòng năng
lượng, vật chất và thông tin trong quá trình phát triển [28].
Hình 1.2. Quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội (Theo Terry Ramboo 1984)
Xét về mặt dịch thuật, cụm từ tiếng Anh “Human Ecology” được Lê
Trọng Cúc và các chuyên gia dịch là “Sinh thái nhân văn”, nhưng cũng có một
số chuyên gia khác dịch là “Sinh thái học người”. Cho đến nay, nhóm chuyên
gia của Lê Trọng Cúc vẫn trung thành theo quan điểm sinh thái nhân văn vừa là
một khoa học (nên có thể gọi là sinh thái nhân văn học) vừa là một tiếp cận hệ
thống liên ngành [6] [21]. Sinh thái nhân văn học đã được nghiên cứu ở Việt
Nam trong giai đoạn thực hiện Chương trình cấp Nhà nước “Nghiên cứu sử
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường” từ năm 1981 đến 1990. Đây là
chương trình đã tập hợp được các chuyên gia hàng đầu, mở ra mối quan tâm tập
trung vào nghiên cứu đánh giá sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt
8
là ở các khu vực miền núi trung du, rừng ngập mặn cửa sông ven biển và các
vấn đề môi trường mới nóng lên. Chính trong quá trình đó, Trung tâm Nghiên cứu
Tài nguyên và Môi trường đã được thành lập và sinh thái nhân văn học đã được đưa
vào Việt Nam [16].
1.1.2. Đặc điểm của sinh thái học nhân văn
Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu quan hệ tác động tương hỗ
giữa con người với môi trường thiên ở mức độ hệ thống, bao gồm hệ xã hội và
hệ tự nhiên (hệ sinh thái) được tiến hành thông qua quá trình sản xuất xã hội.
Bằng quá trình sản xuất xã hội, con người đã không ngừng khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường [5], [6], [23]. Các nghiên
cứu sinh thái học nhân văn sử dụng những kiến thúc cơ bản về sinh thái học
làm cơ sở cho sự phát triển, vì bản thân ngành khoa học này cũng mang ý nghĩa
sinh thái học.
Hệ sinh thái là một phức hệ sống bao gồm các quá trình phối hợp chặt
chẽ và đan cài vào nhau, được đặc trưng bởi nhiều mối quan hệ nhân quả [15].
Mối quan hệ này cung cấp một cơ chế phản hồi tác động đến quá trình tăng
trưởng, phát triển của các quần thể sinh vật có liên quan, đảm bảo tính bền
vững cho toàn bộ hệ thống. Về mặt cấu trúc, bất kì một hệ sinh thái nào cũng
gồm 2 nhân tố cơ bản là nhân tố sinh vật và nhân tố vô sinh. Các thành phần
sống (sinh học) và không sống (phi sinh học) có quan hệ khăng khít với nhau
và thường xuyên có tác động qua lại thông qua các chu trình dinh
dưỡng và dòng năng lượng. Các yếu tố vô sinh gồm yếu tố vật lý (để tạo nguồn
năng lượng): ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, dòng chảy… Yếu tố vô cơ:
gồm những nguyên tố và hợp chất hóa học cần thiết cho tổng hợp chất sống
tham gia vào chu trình tuần hoàn vật chất và các chất hữu cơ (các chất mùn,
acid amin, protein, lipid, glucid): đây là các chất có đóng vai trò làm cầu nối
giữa thành phần vô sinh và hữu sinh, chúng là sản phẩm của quá trình trao đổi
9
vật chất giữa 2 thành phần vô sinh và hữu sinh của môi trường. Về mặt chức
năng có thể chia các loại sinh vật trong hệ sinh thái thành 3 nhóm: sinh vật sản
xuất (hay tự dưỡng), sinh vật tiêu thụ (cấp 1, 2, 3), sinh vật phân hủy (các loại
vi sinh vật động vật nhỏ bé hoặc các sinh vật hoại sinh). Trong hệ sinh thái luôn
diễn ra các quá trình chính, đó là quá trình trao đổi năng lượng, tuần hoàn các
chất và sự tương tác giữa các loài.
Nguồn năng lượng trong hệ sinh thái có nguồn gốc chủ yếu từ ánh sáng
mặt trời (thông qua quang hợp) và năng lượng hóa học (thông qua chuỗi thức
ăn). Thông qua chuỗi thức ăn, bậc dinh dưỡng trên sẽ nhận được khoảng 10%
năng lượng từ bậc dinh dưỡng thấp. Mọi sinh vật sống chính là nguồn thực
phẩm quan trọng cho các sinh vật khác [24]. Như vậy, có thể hiểu chuỗi thức
ăn là một chuỗi sinh vật mà sinh vật sau ăn sinh vật trước, lưới thức ăn (food
web) gồm nhiều chuỗi thức ăn. Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái tự nhiên là
khả năng tự lập lại cân bằng, nghĩa là mỗi khi bị ảnh hưởng bởi một nguyên
nhân nào đó thì lại có thể phục hồi để trở về trạng thái ban đầu. Đặc trưng này
được coi là khả năng thích nghi của hệ sinh thái. Khả năng tự thích nghi này
phụ thuộc vào cơ chế cấu trúc - chức năng của hệ, thể chế này biểu hiện chức
năng của hệ trong mỗi giai đoạn phát triển.
Hệ xã hội là toàn bộ các thành phần xã hội, các sản phẩm khác nhau của
văn hoá con người ở mức độ quần thể. Nhân tố con người là nhân tố quan trọng
trong mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái. Con người là yếu tố cấu
thành, yếu tố xây dựng của hệ sinh thái nhân văn, con người có nhận thức trong
hệ sinh thái nhân văn [15]. Con người hiện đại không thể sống thiếu kĩ thuật và
công nghệ, nhưng đồng thời cũng không thể sống tách rời khỏi thiên nhiên. Sự
phát triển văn minh của xã hội loài người đã gây mâu thuẫn gay gắt giữa tri
thức sản xuất xã hội với môi trường tự nhiên. Việc giải quyết mâu thuẫn này là
một trong những động lực để phát triển xã hội. Trước đây trong việc giải quyết
mâu thuẫn này con người chỉ nhằm mục đích là thoả mãn nhu cầu sống ngày
10
càng cao của mình và sự phát triển của xã hội, vì thế đã dẫn đến những hậu quả
tiêu cực không lường trước được trong lĩnh vực sinh thái môi trường [11], [12]
. Giải quyết mâu thuẫn này không chỉ vì lợi ích của con người và xã hội, mà
phải tính đến sự sống của tự nhiên, đến sự tồn tại trong mối quan hệ hài hoà
thật sự giữa xã hội và tự nhiên với tư cách như là những yếu tố cấu thành của
một hệ thống toàn vẹn.
Bản chất của vấn đề sinh thái học nhân văn còn phụ thuộc rất nhiều vào
các vấn đề kinh tế - xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hoá, nếp sống, truyền thống,
tập tục v.v... của một xã hội nhất định [9] [25]. Hơn thế nữa, môi trường sống
của cộng đồng là môi trường tự nhiên và xã hội, hay tự nhiên và văn hoá. Muốn
tổn tại, con người đã phải tác động vào tự nhiên, để sản xuất ra của cải vật chất
phục vụ trước hết cho sự tồn tại và cuộc sống của mình [10], [13]. Vì thế, muốn
giải quyết vấn đề môi trường sinh thái nhân văn hiện nay không thể chỉ dựa vào
trình độ phát triển cao của khoa học và công nghệ mà còn phải điều chỉnh nhận
thức của con người trong hệ sinh thái nhân văn.
Giá trị của sinh thái nhân văn là giúp cho con người thấy được những
mối quan hệ không được thừa nhận trước kia giữa con người và môi trường;
đồng thời cũng giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người
trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường [21].
1.2. Khái niệm sinh thái nhân văn
Khái niệm Sinh thái học nhân văn hay Sinh thái học người (Human
Ecology) được sử dụng lần đầu tiên ở Hoa Kì vào những năm 1920, trong lĩnh
vực nghiên cứu xã hội học. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu địa lí học đã dùng
thuật ngữ này từ trước đó khá lâu. Khởi đầu, nhà nghiên cứu R.D. McKeiưie
(1925) đã viết một chương sách có tên là "Phương pháp tiếp cận Sinh thái học
trong nghiên cứu cộng đồng loài người" (The Ecological Approach to the Study
of the Human Commimity), trong cuốn sách "Đô thị" (The City, 1925), do
11
Robert E. Park và Emest w. Burgess chủ biên. Theo định nghĩa của R.D.
McKenzie, thì Sinh thái học nhân văn là bộ môn khoa học nghiên cứu các mối
quan hệ theo bề sâu và bề rộng của loài người, dưới ảnh hưởng của các tác
động được lựa chọn, được phân bố và tập hợp trong môi trường sống [25].
Hiểu một cách khái quát thì hệ sinh thái nhân văn là hệ sinh thái chịu ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp của loài người. Nó là một hệ sinh thái bao gồm
các hệ sinh thái nông nghiệp, công nghiệp; hệ sinh thái vùng núi, đại dương,
thảo nguyên, vùng cực, vũ trụ v.v... Như vậy, tính chất của hệ sinh thái nhân
văn là gắn liền với sự có mặt, với hoạt động của loài người, phụ thuộc vào đặc
điểm của mỗi vùng địa lí cụ thể. Do những hoạt động vô ý thức hay có chủ ý
của con người mà không tuân theo những quy luật sinh thái đã dẫn đến sự phá
hoại cân bằng và cấu trúc của hệ sinh thái tự nhiên, đồng thời đe doạ xảy ra một
hội học (Sociology), Sinh thái học nhân văn được các chuyên gia nhìn nhận
như một phân ngành của khoa học Sinh thái học (Ecology). Nó nghiên cứu
về loài người trí tuệ (Homo sapiens sapiem) con người hiện đại ngày nay.
Sinh thái học nhân văn cũng được xếp như một phân ngành của bộ môn Xã
hội học môi trường (Environmental Sociology). Còn khi tách biệt hẳn với bộ
môn khoa học này, Sinh thái học nhân văn dược xem xét như bộ môn Sinh
thái học chính trị (Political Ecology). Những nghiên cứu hiện đại về khoa
học Sinh thái học xã hội (Social Ecology) đã định nghĩa Sinh thái học nhân
văn một cách khái quát hơn [6]. Theo định nghĩa này, thì Sinh thái học nhân
văn là một bộ môn khoa học liên ngành, nghiên cứu các phương thức mà
theo đó, con người và môi trường cùng tương tác lẫn nhau, trên các lĩnh vực
vé môi trường tự nhiên, môi trường chính trị, luật pháp, tâm lí và văn hóa, và
các lực lượng xã hội.
Như vậy, Sinh thái học nhân văn là bộ môn khoa học liên ngành,
nghiên cứu về mối quan hệ tương tác giữa con người và các hình thái xã hội
12
cuộc khủng hoảng sinh thái mang tính toàn cầu. Trên bình diện khoa học xã
của loài người, với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và môi trường
nhân tạo khác do con người tạo ra. Sinh thái học nhân văn khảo sát xem các
hệ thống xã hội của loài người cố liên quan và tác động tương hỗ như thế
nào với hệ thống các hệ sinh thái mà chúng phụ thuộc vào [25].
Theo Lê Trọng Cúc: Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu về mối
quan hệ tương hỗ giữa con người và môi trường thiên nhiên ở mức độ hệ
thống, trong đó hệ sinh thái nhân văn được cấu thành từ hệ xã hội và hệ sinh
thái, có tác động tương hỗ trực tiếp với nhau. Mục đích của nghiên cứu sinh
thái nhân văn là tìm hiểu và nhận biết các đặc điểm và các mối quan hệ qua lại
giữa các hệ thống này với nhau ở trong từng cấp độ hệ thống cũng như giữa các
cấp độ với nhau và sự hình thành những hình thái đặc trưng trong các cấp độ hệ
thống này. Sinh thái nhân văn tập trung vào ba vấn đề sau [6]:
(i) Các dòng năng lượng, vật chất và thông tin chuyển từ hệ sinh thái đến
hệ xã hội và từ hệ xã hội đến hệ sinh thái là gì?
(ii) Hệ xã hội thích nghi và phản ứng trước những thay đổi trong hệ sinh
thái như thế nào?
(iii) Hoạt động của con người đã gây nên những tác động gì đối với hệ
sinh thái?
Trong hệ sinh thái nhân văn, quần thể hay cộng đồng loài người (Human
communities) và quần xã loài người (Human populations) được khảo sát như
một thành phần sinh học và xã hội, tham gia trong cấu trúc của hệ sinh thái Trái
Đất (Ecosystem of Earth) [16].
Sinh thái nhân văn bao trùm đồng thời cả hai bình diện khác nhau, là
những cách thức phản ứng và thích nghi của con người đối với những thay đổi
môi trường, và những ảnh hưởng của con người lên môi trường. Theo cách đó,
13
nó bao gồm cả hai bản chất cơ bản của con người, là bản năng tự nhiên và sinh
học, và bản năng xã hội của con người như sản phẩm của văn hóa và xã hội.
Nói cách khác, con người cần được xem xét như một lập thể sinh học và xã hội
trong hệ sinh thái nhân văn.
Như vậy, Sinh thái nhân văn có đối tượng nghiên cứu là loài người trí
tuệ, con người hiện đại trong xã hội của họ, xã hội nhân văn [27]. Sinh thái học
nhân văn nghiên cứu bốn nội dung chính sau:
1. Nghiên cứu tổ chức và chức năng các hệ sinh thái.
2. Nghiên cứu con người như một thực thể tự nhiên và xã hội.
3. Nghiên cứu các mối liên quan tương hỗ giữa các hệ thống xã hội của
loài người với các hệ sinh thái.
4. Nghiên cứu các thể chế và quá trình xã hội của loài người góp phần
xây dựng hay làm suy giảm tính bền vững của các hệ thống tự nhiên và xã hội.
1.3. Cơ sở đề xuất chuyên đề sinh thái nhân văn
Giá trị của sinh thái nhân văn là giúp cho con người thấy được những
mối quan hệ không được thừa nhận trước kia giữa con người và môi trường;
đồng thời cũng giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người
trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường.
Nguồn gốc tự nhiên của Sinh thái học nhân văn chính là quá trình trao
đổi thường xuyên với môi trường xung quanh của xã hội loài người, thông qua
mọi hệ thông vật chất của nó. Sự trao đổi chất đó được thực hiện thông qua các
quá trình sản xuất xã hội, hay nói rộng hơn, là qua quá trình hoạt động thực tiễn
và sáng tạo của con người [15]. Do đó, nền sản xuất xã hội là phương thức trao
đổi chất đặc thù của xã hội loài người và tự nhiên. Xã hội loài người đã đạt
được những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại. Mối quan hệ giữa môi
14
trường sống và xã hội loài người là mối quan hệ tương tác và hai chiểu. Môi
trường sống cung cấp cho xã hội những điểu kiện và những phương tiện sống
cơ bản nhất. Ngược lại, về phía mình con người qua quá trình lao động sản
xuất, đã nhận các dòng vật chất, năng lượng và thông tin từ tự nhiên, cải biến
chúng cho phù hợp với những nhu cầu sống ngày càng tăng của mình, cho sự
tồn tại và phát triển không ngừng của xã hội, đồng thời cũng trả lại cho tự nhiên
những sản phẩm thải bỏ còn lại của quá trình sản xuất xã hội và quá trình trao
đổi chất của con người. Con người đã sử dụng khoa học và công nghệ như một
phương tiện để khai thác tự nhiên, vì lợi ích cục bộ và ngắn hạn của xã hội con
người, đi ngược với những quy luật chi phối sự tồn tại và phát triển của tự
nhiên. Và hậu quả tất yếu của quá trình tác động của xã hội lên môi trường tự
nhiên trong thời gian qua không phải chỉ làm tuyệt chủng nhiều loài sinh vật,
xoá sổ nhiều hệ sinh thái đặc hữu và địa phương, mà còn gây nên sự suy kiệt
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nạn ô nhiễm môi trường sống, sự biến mất
của một số nền văn minh và khủng hoảng sinh thái toàn cầu… [22].
Phát triển bền vững trở thành một nhu cầu cấp thiết, có tính sống còn của
xã hội trong quá trình phát triển của mọi quốc gia. Mặc dù đã được hầu hết các
quốc gia trên thế giới đồng thuận, nhưng cho đến nay việc triển khai thực hiện
và kết quả đạt được về phát triển bền vững vẫn còn hạn chế rất lớn. Trở ngại
chính cho tiến trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững là do thái độ thiếu
thiện chí của nhiều nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Nhận thức
tầm quan trọng của sự phát triển bền vững, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
sớm đề ra một số chiến lược cho phát triển bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu
hiện tại và tương lai cho thế hệ sau. Việt Nam đã ban hành Chiến lược phát
triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020 nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững, có
hiệu quả, đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
15
nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia [9], [17], [18], [19].
Do đó, xây dựng ý thức sinh thái là một cách tiếp cận mới giúp giải
quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực quan hệ qua lại và sự tác động lần nhau giữa xã
hội và tự nhiên. Trong thời đại công nghệ phát triển như hiện nay con người đã
có được những tri thức cần thiết cùng những bài học kinh nghiệm thực tiễn để
có thể làm được điều đó.
1.4. Cơ sở thực tiễn của sinh chuyên đề sinh thái nhân văn
Dựa trên yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo Thông tư
số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Về mục tiêu chương trình bộ môn Sinh học là cùng với các
môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở HS các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, niềm tự hào về
thiên nhiên của quê hương, đất nước; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên
nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp
với yêu cầu phát triển bền vững; rèn luyện cho học sinh thế giới quan khoa học,
tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tình yêu lao động, các năng lực tự chủ và
tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sang tạo [2].
Mục tiêu của chuyên đề STNV là: sau khi học xong chuyên đề HS cần
nêu được khái niệm sinh thái nhân văn; Phân tích được giá trị của sinh thái
nhân văn trong việc phát triển bền vững và một số lĩnh vực như nông nghiệp,
phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển du lịch địa phương, thích ứng với biến
đổi khí hậu. Rèn luyện được một số kỹ năng như: thu thập và xử lý tài liệu, xử
lý các thông tin, viết và trình bày báo cáo về vấn đề có liên quan đến sinh thái
nhân văn, triển kĩ năng phân tích, tổng hợp kiến thức từ các tài liệu học tập, các
số liệu thu được, kỹ năng sử dụng công nghệ nhằm hỗ trợ việc học tập. Nâng
cao trách nhiệm với cộng đồng, ý thức bảo vệ và giữ gìn môi trường sống. Trên
16
cơ sở đó giúp các em thay đổi các hành động, nhất là những hành động xây
dựng quê hương, bảo vệ môi trường sống xung quanh đối với sự phát triển kinh
tế xã hội và bền vững của mỗi quốc gia. Phát triên ở HS các năng lực tự học,
giải quyết vấn đề, giao tiếp, hoạt động nhóm.
Trong phân phối chương trình mới 2018 môn sinh học lớp 12 theo
chương trình tổng thể có 70 tiết/năm học, tương ứng với thời gian phân bố dạy
học của chương trình là 35 tuần/năm học. Ngoài ra, có 03 chuyên đề học tập
được bố trí 10-15 tiết [2] trong đó chuyên đề STNV là chuyên đề thứ 3 và được
bố trí dạy trong 15 tiết.
Thực tế giảng dạy nội dung Sinh thái học hiện nay chủ yếu dạy về hệ
sinh học là chính chưa chú trọng đến hệ xã hội và mối quan hệ tác động qua lại
giữa hai hệ thống này. Các tài liệu hướng dẫn giảng dạy chuyên đề sinh thái
học nhân văn chưa có nên việc giảng dạy chuyên đề sinh thái học nhân văn
chưa được các trường phổ thông quan tâm. Trong chương trình giáo giục phổ
thông tổng thể ban hành theo thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, chuyên đề Sinh
thái học nhân văn được sắp xếp ở phần cuối của trương trình lớp 12; về cơ bản
bố cục tương tự như chương trình SGK Sinh học hiện hành. Mặc dù chưa có tài
liệu hướng dẫn cụ thể nhưng nếu được thiết kế phù hợp thì đây sẽ là một
chuyên đề rất hấp dẫn. Trong chuyên đề Sinh thái nhân văn này ngoài các nội
dung chính cần đạt được chuyên đề còn đặt ra yêu cầu “Điều tra tìm hiểu về
một trong các lĩnh vực sinh thái nhân văn tại địa phương”. Do đó mỗi địa
phương cần xây dựng chương trình riêng cho chuyên đề sao cho phù hợp với
đối tượng HS theo từng vùng miền để đạt thành công nhất. Chương trình địa
phương thử nghiệm đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu, khám phá của HS đối với
các chủ đề thực tế thiết thực của phần sinh thái học. Chương trình thử nghiệm
sẽ trở thành tư liệu đọc ngoại khóa cho GV đang dạy và HS đang theo học
chương trình Sinh học hiện hành của Bộ Giáo dục và đào tạo trong những năm
17
tiếp theo. Trong thời gian tới, khi có chủ trương thay sách giáo khoa, chương
trình sẽ là một gợi ý nhỏ giúp các nhà biên soạn chương trình địa phương lựa
chọn cho phù hợp với thực tiễn khách quan.
1.5. Tình hình nghiên cứu và biên soạn chuyên đề học tập ở trường phổ thông
Việc có nhiều bộ SGK là điều không có gì mới với nhiều nước nhưng
đây lại được coi là một đột phá có tính chất "cách mạng" tại Việt Nam. Từ
nhiều năm qua hàng triệu học sinh thuộc nhiều tỉnh thành vùng miền của Việt
Nam với những điều kiện Kinh tế - Xã hội khác nhau nhưng đều học chung chỉ
một bộ SGK duy nhất. Theo một quán tính lâu đời, SGK đã là một tài liệu có
tính pháp lệnh. Từ những thúc đẩy của xã hội, tháng 11/2014, Quốc hội Việt
Nam đã phê chuẩn một nghị quyết (NQ88/2014/QH13) về việc đổi mới chương
trình, SGK phổ thông. Tại Nghị quyết này, Quốc hội Việt Nam đặt ra mục tiêu
chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển
toàn diện cả về phẩm chất và năng lực. Cũng tại Nghị quyết 88, Việt Nam lần
đầu tiên đã cho phép và khuyến khích việc xã hội hoá biên soạn SGK trên cơ sở
chương trình giáo dục phổ thông. Nghị quyết 88 cũng quy định việc có nhiều
bộ SGK khác nhau, quyền lựa chọn SGK của các trường học dựa trên ý kiến
của giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT [1].
Việc thực hiện chương trình, SGK hiện hành của các môn học ở trường
phổ thông hiện nay đang được tiến hành theo từng bài/tiết. Các nội dung được
phân chia thành những đơn vị kiến thức cụ thể, theo từng bài học và được sắp
xếp tuần tự, phù hợp với tiến trình lĩnh hội kiến thức cho HS. Cách thiết kế này
thuận lợi cho việc tổ chức dạy học trên lớp cũng như quản lý việc dạy học và
phân phối chương trình. Nhưng sự phân chia kiến thức cụ thể như vậy làm cho
các đơn vị kiến thức trong các bài mang tính độc lập và đơn điệu, kiến thức HS
thu nhận được cũng rời rạc, dẫn đến việc lưu giữ kiến thức chưa thật bền vững
18
và việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhiều khi gặp khó khăn. Đến nay,
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và chương trình môn học đã xây
dựng xong, được Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình tổng thể và Hội
đồng quốc gia thẩm định các chương trình môn học thẩm định và ban hành
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Nội dung Chương trình giáo dục
phổ thông mới được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển những ưu điểm
của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam; đồng thời, tiếp
thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng
chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến
trên thế giới gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại
khoa học - công nghệ và xã hội.
Chương trình GDPT 2018 đã thiết kế nội dung giáo dục thành các chủ đề
và ở giai đoạn định hướng nghề nghiệp có các CĐHT để phát triển nội dung
của các chủ đề. Các CĐHT nhằm đáp ứng nguyện vọng, phát triển tiềm năng,
sở trường của mỗi HS, thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp HS tăng cường
kiến thức và kĩ năng thực hành, VDKT, kĩ năng đã học giải quyết những vấn đề
của thực tiễn.
Trong chương trình GDPT môn Sinh học, có 9 CĐHT được giới thiệu,
mỗi khối lớp thực hiện 3 chuyên đề với tổng thời lượng là 35 tiết: 3 CĐHT ở
lớp 10 là Công nghệ tế bào và một số thành tựu, Công nghệ enzyme và ứng
dụng, Công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường; 3 CĐHT ở lớp 11
là Dinh dưỡng khoáng - tăng năng suất cây trồng và nông nghiệp sạch, Một số
bệnh dịch ở người và cách phòng ngừa, điều trị, Vệ sinh an toàn thực phẩm; 3
chuyên đề ở lớp 12 là Sinh học phân tử, Kiểm soát sinh học và Sinh thái nhân
văn. Thời lượng dành cho mỗi chuyên đề học tập là 10 tiết hoặc 15 tiết; tổng
thời lượng dành cho cụm chuyên đề học tập của một môn học là 35 tiết/năm
19
học. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, HS chọn 3 cụm chuyên đề học tập. Hệ thống các
chuyên đề học tập môn Sinh học chủ yếu được phát triển từ nội dung các chủ
đề sinh học ứng với chương trình mỗi lớp. Các chuyên đề nhằm mở rộng, nâng
cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành, tìm hiểu ngành nghề để trực tiếp
định hướng, làm cơ sở cho các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành
nghề liên quan đến sinh học. Tuy nhiên, việc biên soạn tài liệu chuyên đề ở các
trường THPT chưa được chú trọng, đặc biệt là các các chuyên đề dạy học nâng cao.
Chuyên đề STNV chủ yếu vận dụng kiến thức từ nhiều lĩnh vực như:
phát triển kinh tế - xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, bảo vệ
môi trường, … giúp HS hiểu được khái niệm STNV và giá trị của sinh thái
nhân văn trong sự phát triển kinh tế xã hội. Chuyên đề STNV có phần liên hệ
với thực tiễn địa phương. Vì vậy, việc xây dựng chương trình địa phương cụ
thể để áp dụng đối với từng đối tượng và từng địa phương hết sức cần thiết.
Từ chương trình của từng địa phương cụ thể sẽ có những phương pháp dạy
học phù hợp gắn với thực tiễn cho từng đối tượng, từng vùng miền giúp học
sinh hình thành, khắc sâu kiến thức một cách chủ động và vận dụng kiến thức
một cách linh hoạt, phát triển năng lực toàn diện. Việc biên soạn tài liệu
chuyên đề STNV chưa được thực hiện ở từng địa phương, tài liệu hướng dẫn
giảng dạy chuyên đề này cũng chưa có nên việc giảng dạy chuyên đề sinh
thái học nhân văn chưa được các trường phổ thông quan tâm, trong khi
chuyên đề này rất có ý nghĩa trong xây dựng ý thức sinh thái cho người học.
1.6. Cơ sở lý luận về dạy học theo dự án
Dạy học dự án là một trong những phương pháp dạy học hiện đại đang
được quan tâm nghiên cứu và triển khai vào quá trình dạy học ở trường THPT
nước ta. DHDA là quan điểm dạy học phát huy tính độc lập, tinh thần trách
nhiệm của mỗi cá nhân, giúp HS hình thành những năng lực cần thiết trong
20
tương lai [13].
Cơ sở của khái niệm tiếp cận dự án trong dạy học được các nhà sư phạm
Mỹ J. Deway và S. Charles Peirce đưa ra và khẳng định rằng tất cả mọi người
dù già hay trẻ đều học bằng hoạt động thông qua những mối quan hệ với môi
trường. Họ chỉ ra động cơ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong học tập là việc
đặt học sinh trong tình huống tự khám phá thế giới và chia se những kết quả
của quá trình khai thác kiến thức, quá trình giải quyết vấn đề. DHDA là một
trong những cách thức tốt nhất để kích thích và duy trì động lực học tập của
HS. Điều đó phù hợp với quá trình sư phạm là do sự học nảy sinh trong hành
động. Các nhà nghiên cứu Lave (1998), Brown, Colin (1989) về khoa học nhận
thức cũng chỉ ra rằng trong quá trình dạy học, GV phải phát huy vai trò tích cực
của HS, đề ra cho HS các tình huống học tập và đòi hỏi người học phải chịu
trách nhiệm trong hoạt động hợp tác. DHDA bằng cách tiếp cận giúp người học
kiên trì theo đuổi một mục đích trong những mối quan hệ xã hội [3], [8].
Khái niệm dự án: Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “Project”, có
nguồn gốc từ tiếng La tinh được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một
dự thảo hay một kế hoạch. Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực
hiện trong điều kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định
nhằm đạt được mục đích đã đề ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được thực
hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt [8].
Khái niệm dạy học theo dự án: Theo K. Frey, học giả hàng đầu về dạy
học dự án của Cộng hòa Liên bang Đức thì: Dạy học theo dự án (Project Based
Learning - PBL) là một hình thức của hoạt động học tập trong đó, nhóm người
học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập
kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường
xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được. Học theo dự án nhấn mạnh vai trò
của người học. Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore “Học theo dự án
21
(Project work) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến
thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc
sống”. Từ các khái niệm trên, có thể hiểu dạy học theo dự án (DHTDA) là một
phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, hướng người học đến việc
lĩnh hội tri thức và kỹ năng thông qua các dự án có liên quan đến các vấn đề có
thực trong cuộc sống gắn liền với nội dung dạy học [3].
Trong DHDA, các hoạt động học tập được thiết kế mang tính thực tiễn,
liên quan đến nhiều lĩnh vực kiến thức, gắn kiến thức nhà trường với những vấn
đề thực tiễn. Xuất phát từ nội dung học, GV đưa ra một chủ đề với những gọi ý
hấp dẫn, kích thích người học tham gia thực hiện. Dự án là một bài tập tình
huống mà người học phải giải quyết bằng các kiến thức theo nội dung bài học.
DHDA đặt người học vào tình huống có vấn đề nhưng việc giải quyết vấn đề
đòi hỏi sự tự lực cao của người học. Khi người học được lựa chọn tiểu chủ đề
và tự đặt ra vấn đề cần tìm hiểu, nghiên cứu người học sẽ hoàn toàn chủ động
tích cực trong việc lập kế hoạch nghiên cứu, tìm kiếm, tổng hợp, xử lý thông
tin để giải quyết các vấn đề đặt ra. Có rất nhiều dự án được tiến hành trong quá
trình học, một dự án được coi là thành công khi nó đạt được sự cân bằng giữa
khả năng thực hiện của HS với ý tưởng của GV, chỉ rõ những công việc HS cần
làm. Các tiêu chuẩn của DHDA có hiệu quả gồm:
HS là trung tâm của quá trình dạy học: Nội dung bài học theo dự án
được thiết kế cẩn thận, lôi cuốn HS vào những nhiệm vụ có tính thực tiễn cao.
Các nhiệm vụ của dự án kích thích cảm hứng say mê, khả năng quyết định của
HS trong quá trình tạo sản phẩm. GV giữ vai trò là người hướng dẫn, hỗ trợ
HS thực hiện các nội dung công việc của dự án. HS lĩnh hội kiến thức bài học,
hợp tác làm việc nhóm phát huy tối đa năng lực cá nhân trong những vai trò
khác nhau.
Dự án được chuẩn bị và lên kế hoạch chu đáo: Một giờ học tốt là một giờ
22
học phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sang tạo của cả người học và người dạy
nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, bồi dưỡng năng lực hợp tác,
năng lực vẫn dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động
tích cực đến tư tưởng, tình cảm, tạo được hứng thú cho người học. Để có những giờ
dạy học tốt, người GV cần lên kế hoạch và chuẩn bị bài hiệu quả. Mỗi bài học đề có
những phương pháp và kĩ thuật dạy học riêng. Đối với DHDA, để thành công GV
phải phác họa các dự án cụ thể trong đầu, phải bám sát vào mục tiêu dạy học, nếu
không mục tiêu cảu dự án sẽ mơ hồ và không đạt được kết quả mong đợi từ phía
HS. Khi thiết kế dự án điều quan trọng là việc lập kế hoạch hành động sẽ giúp HS
nhận biết được mục tiêu học tập dự kiến.
Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các
chuẩn: Những dự án học tập cần được phát triển dựa trên những nội dung cốt
lõi của chương trình đáp ứng các chuẩn quốc gia và địa phương. Dự án có mục
tiêu rõ ràng gắn với các chuẩn và tập trung vào HS trong quá trình học. Từ việc
định hướng vào mục tiêu, GV lựa chọn hình thức dạy học phù hợp, lập kế
hoạch tổ chức và đánh giá các hoạt động dạy và học. Kết quả của dự án thể
hiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và các sản phẩm cụ thể.
Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình: Câu hỏi
khung chương trình sẽ giúp các dự án tập trung vào những hoạt động dạy học
trọng tâm. HS được giói thiệu về dự án thông qua các câu hỏi gợi mở có tính
liên môn. Có ba dạng câu hỏi khung chương trình gồm: Câu hỏi khái quát, câu
hỏi bài học và câu hỏi nội dung. Câu hỏi khái quát là câu hỏi rộng có tính mở,
đề cập đến những ý tưởng lớn và các khái niệm xuyên suốt. Câu hỏi bài học
được gắn trực tiếp với dự án, hỗ trợ việc tìm kiếm lời giải cho câu hỏi khái
quát. Câu hỏi bài học thường gắn với nội dung bài học cụ thể, chúng có đáp án
mở, lôi cuốn HS vào việc khám phá những ý tưởng cụ thể đối với từng bài học,
chủ đề hoặc môn học, khuyến khích sự khám phá của HS. Câu hỏi nội dung là
các câu hỏi đóng, có câu trả lời rõ ràng và cụ thể. Câu hỏi nội dung thường
23
mang tính thực tế cao, bám sát các mục tiêu đề ra [13].
Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá và kiểm tra thường xuyên: Ngay từ
khi triển khai dự án, cần dự kiến các kết qủa mong muốn và có kế hoạch kiểm
chứng mức độ lĩnh hội bằng các phương pháp đánh giá khác nhau một cách
thường xuyên để phản hồi hay điều chỉnh kịp thời trong suốt quá trình thực
hiện dự án.
Dự án có liên hệ với thực tế: Các vấn đề thực tế đang diễn ra có nhiều
khả năng thu hút được sự quan tâm của HS. Hãy để HS được học thực sự
bằng cách khuyến khích HS sử dụng chính các công cụ và kỹ thuật mà các
chuyên gia sử dụng để tiến hành điều tra và giải quyết các vấn đề trong thực
tế đời sống.
Mục tiêu của dạy học theo dự án:
- Hướng tới các vấn đề của thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống
thực tế.
- Phát triển cho người học kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề; kĩ năng
tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Rèn luyện nhiều kĩ năng (tổ chức kiến thức, kĩ năng sống, kĩ năng làm
việc theo nhóm, giao tiếp…).
- Cho phép người học làm việc “một cách độc lập” để hình thành kiến
thức và cho ra những kết quả thực tế.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và
tạo ra sản phẩm.
Đặc điểm của dạy học dự án:
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm
vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng
24
nhận thức của người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học
tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã hội việc thực hiện dự án có thể
mang lại tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú
của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Mang tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều
lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn,
thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng
như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học theo dự án, người học
cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó
cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV
chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù
hợp với kinh nghiệm, khả năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo
nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các
thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng
và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV
cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm
được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số
trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực
25
tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
Cách tiếp cận theo dự án sẽ đem đến cơ hội phát triển năng lực và kiến
thức chuyên sâu cho người học. DHDA mang các vấn đề thực tế vào môi
trường lớp học, những vấn đề đó thường rất thú vị và kích thích sự tò mò của
HS. Trong một dự án học tập, các hoạt động HS được thực hiện không chỉ
giới hạn ở việc đọc, nghiên cứu, và viết mà các hoạt động được trải dài trong
một khoảng thời gian để hoàn thành quá trình cơ bản, áp dụng kiến thức vào
thực tiễn. HS rất giàu trí tưởng tượng và chúng được hình thành thông qua
lăng kính mà các em quan sát được trong thực tế hoạt động sống của chính
mình. Đó là lý do vì sao học theo dự án là một cách học độc đáo, đa dạng và
mang lại kết quả cao.
Từ việc tiếp cận đến dự án, có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau
về DHDA. Nhiều tác giả coi DHDA là một quan điểm dạy học cũng có người
coi DHDA phương pháp dạy học hay là một hình thức dạy học vì khi thực hiện
một dự án có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên,
DHDA cũng có thể coi là một phương pháp dạy học phức hợp.
Tóm lại, Dạy học theo dự án vừa là PPDH vừa là hình thức, mô hình dạy
học tích cực khác với các PPDH truyền thống, trong đó các nhiệm vụ học tập,
các bài học được thể hiện dưới dạng các dự án, dưới sự hướng dẫn của người
dạy, các dự án được thực hiện bởi sự cộng tác làm việc tích cực của các thành
viên trong nhóm được hoàn thành dưới dạng các sản phẩm. Kiến thức tự lĩnh
hội được bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau, làm phong phú tri thức của người
học, đáp ứng các mục tiêu gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động,
nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực tự học, năng
lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và
26
khả năng cộng tác làm việc của người học [3].
Kết luận chương 1
Trong chương này chúng tôi đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau:
Tổng quan nội dung chuyên đề sinh thái nhân văn, tìm hiểu một số nghiên cứu
về sinh thái nhân văn ở trên thế giới và ở Việt Nam. Nêu khái niệm và phân
tích được đặc điểm của sinh thái nhân văn đồng thời nêu được vị trí chức năng,
nhiệm vụ của chuyên đề STNV. Phân tích chương trình môn Sinh học trong
chương trình giáo dục THPT. Hiện nay chương trình giáo dục phổ thông nói
chung và với môn Sinh học nói riêng rất chú trọng tới việc giúp HS phát triển
kỹ năng thông qua hoạt động học để thích ứng trong một môi trường biến đổi
không ngừng đặc biệt thông qua các tiết học gắn liền với thực tế của chương
trình địa phương. Dựa trên các cơ sở lý luận và thực tiễn đó có thể đề xuất xây
dựng tài liệu cho chuyên đề STNV tại địa phương và vận dụng dạy học dự án
27
một cách hiệu quả để giảng dạy tốt chuyên đề STNV ở địa phương.
Chương 2
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI
NHÂN VĂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên
2.1.1. Mục đích xây dựng chuyên đề
Xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên để
phục vụ cho quá trình tổ chức dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn góp phần
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng tài liệu chuyên đề học tập
Chương trình môn Sinh học chú trọng giúp HS phát triển khả năng thích
ứng trong một thế giới biến đổi không ngừng; khả năng sống chung hài hòa với
thiên nhiên và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. Chương trình môn
Sinh học quan tâm đến những nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày, tạo
điều kiện để học sinh tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn, từ
thực tiễn nhận thức rõ những vấn đề về môi trường và phát triển bền vững, xây
dựng ý thức bảo vệ môi trường, rèn luyện khả năng thích ứng trong một thế
giới biến đổi không ngừng. Vì vậy, chuyên đề sinh thái nhân văn chú ý tới việc
mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng, ý thức bảo vệ môi trường cho
HS. Tài liệu chuyên đề được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc 1: Đáp ứng mục tiêu dạy học
Học xong chuyên đề này, học sinh phân tích được khái niệm sinh thái
nhân văn, giá trị sinh thái nhân văn đối với sự phát triển bền vững kinh tế - xã
hội, môi trường. Từ những hiểu biết đó, học sinh nhận thức được sinh thái nhân
văn trong xã hội hiện đại là một lĩnh vực khoa học, văn hoá, đạo đức xã hội;
phát triển các phẩm chất như yêu thiên nhiên, trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên,
28
tôn trọng các quy định của pháp luật và các công ước quốc tế về bảo vệ môi
trường. Chuyên đề thể hiện cách tiếp cận tích hợp các lĩnh vực tri thức khác nhau
trong giáo dục sinh học.
* Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính khoa học của nội dung kiến thức và đáp
ứng yêu cầu của chương trình
Chương trình GDPT tổng thể và Chương trình các môn học đã được
ban hành (kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nhưng nội dung dạy học chi
tiết, trong đó có nội dung các chuyên đề Sinh thái nhân văn chưa được xây
dựng. Vì thế, việc xây dựng nội dung chuyên đề này cần bám sát theo định
hướng của chương trình tổng thể và chương trình môn học, đảm bảo tính khoa
học, hệ thống.
* Nguyên tắc 3: Đáp ứng được thực tiễn dạy học của địa phương và phù
hợp với đặc điểm học sinh THPT
Thái Nguyên thuộc vùng trung du miền núi với đặc trưng kinh tế đa dạng
bao gồm: nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch... Các hoạt
động sản xuất này của con người tác động không nhỏ đến môi trường. Vì vậy
việc giáo dục cho HS về giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn và phát triển
bền vững là hết sức quan trọng. Trong quá trình giáo dục, HS là trung tâm, GV
là người hướng dẫn, cố vấn định hướng để đảm bảo mục tiêu đề ra. Việc thiết kế
nội dung chuyên đề học tập phải chú trọng đến điều kiện thực tiễn tại địa phương
để đảm bảo tính khoa học, làm tăng hứng thú và phát triển các kỹ năng học tập
cần thiết cho HS.
* Nguyên tắc 4: Sản phẩm học tập của chuyên đề được cụ thể hóa trong
kế hoạch dạy học
Nội dung chuyên đề Sinh thái nhân văn gắn liền với thực tiễn, cập nhật
các vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống xung quanh, mang tính thời sự, tính xã
29
hội. Vì vậy, sản phẩm học tập của HS như các vấn đề thảo luận, các cách trình
bày (bài trình chiếu power point, poster, ...), các phương tiện vật chất (mô hình,
tranh, ảnh, ...), các hình thức thảo luận, cách thức trải nghiệm, ... Những sản
phẩm này phải được thể hiện rõ trong kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học
chuyên đề.
2.1.3. Các bước thực hiện xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn
tỉnh Thái Nguyên
Để xây dựng tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn chúng tôi đã thực hiện
Bước 1. Xác định lí do xây dựng chuyên đề
Bước 2. Xác định mục tiêu chuyên đề
Bước 3. Xác định nội dung chuyên đề
Bước 4. Sưu tầm tài liệu liên quan đến chuyên đề Sinh thái nhân văn.
Bước 5. Tổng hợp nội dung, viết bản thảo chuyên đề
Sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên.
Bước 6. Xin ý kiến chuyên gia về nội dung tài liệu, rà soát và điều
chỉnh nội dung chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên.
theo 6 bước:
Bước 1. Xác định lí do xây dựng chuyên đề .
Trong chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học, bên cạnh những
nội dung giáo dục cốt lõi, chương trình giới thiệu một số nội dung chuyên đề
học tập tự chọn, HS có thiên hướng hoặc hứng thú sinh học và công nghệ sinh
30
học được chọn học một trong số những chuyên đề học tập đó. Vì vậy, mỗi
chuyên đề học tập cần làm rõ được lí do xây dựng chuyên đề, chú ý tới việc mở
rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành, tìm hiểu ngành nghề để
trực tiếp định hướng, làm cơ sở cho các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các
ngành nghề liên quan đến sinh học.
Bước 2. Xác định mục tiêu chuyên đề.
Nguyên tắc xây dựng mục tiêu chuyên đề cũng tuân theo nguyên tắc
chung đó là mục tiêu cần cụ thể và lượng hóa được.
Để xác định mục tiêu chuyên đề ta cần rà soát xem kiến thức cần dạy, kỹ
năng cần rèn luyện thông qua chuyên đề là những kiến thức nào. Việc xác định
mục tiêu này đôi khi diễn ra đồng thời với việc xác định các nội dung của
chuyên đề.
Bước 3. Xác định nội dung chuyên đề.
Mỗi chuyên đề học tập bao gồm nhiều chủ đề. Vì vậy, xác định nội dung
chuyên đề có liên quan đến xác định các chủ đề dạy học. Khi thực hiện bước
này, cần chú ý:
- Đặt tên các chủ đề ngắn gọn nhưng thể hiện được nội dung cơ bản của
chủ đề và có sức hấp dẫn, thu hút HS.
- Lựa chọn nội dung chủ đề cần phải trả lời các câu hỏi: Kiến thức trong
chủ đề là kiến thức đơn môn hay đa môn, có thể hiện tích hợp kiến thức không?
Tại sao lại phải tích hợp? Tích hợp nội dung nào là hợp lí? Các nội dung cụ thể
đó là gì? Thuộc các môn học, bài học nào trong chương trình? Logic và mạch
phát triển các nội dung đó như thế nào? Thời lượng cho bài học tích hợp dự
kiến là bao nhiêu?
Bước 4: Sưu tầm tài liệu liên quan đến chuyên đề Sinh thái nhân văn
Tiến hành tham khảo các bách khoa toàn thư, sách, báo, tài liệu liên
31
quan đến chuyên đề STNV, PTBV. Các sự kiện liên quan đến chủ đề ở trên
thế giới và trong nước. Lựa chọn nguồn tài liệu sẽ căn cứ vào nguồn thông
tin và nội dung
Các nguồn để tìm kiếm:
- Internet.
- Sách, báo, tạp trí - thư viện, nhà sách.
- Hỏi giáo viên hướng dẫn và chuyên gia.
- Chọn lọc và xác định được người đọc mà các tài liệu hướng đến điều
này sẽ rất quan trọng trong việc lựa chọn nội dung để đưa vào tài liệu cho
phù hợp.
Bước 5: Tổng hợp nội dung, viết bản thảo chuyên đề sinh thái
nhân văn tỉnh Thái Nguyên.
- Chọn ra những lí thuyết tổng quát, tóm tắt ý chính của những lí thuyết liên
quan đưa vào tài liệu phục vụ cho việc dạy và học của GV và HS được thuận lợi.
- Sắp xếp trình tự nội dung sao cho phù hợp với đối tượng HS của địa phương.
Bước 6: Xin ý kiến chuyên gia về nội dung tài liệu, rà soát và điều
chỉnh nội dung chuyên đề Sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên.
- Sau khi xây dựng xong tài liệu chuyển đến cho GV hướng dẫn duyệt. Thiết
kế phiếu xin ý kiến góp ý từ các chuyên gia trong lĩnh vực tài liệu nghiên cứu.
- Chỉnh sửa cho phù hợp sau khi nhận được ý kiến đóng góp từ các chuyên gia.
2.1.4. Nội dung chuyên sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên
Chuyên đề sinh thái nhân văn là một chuyên đề hoàn toàn mới trong nội
dung chương trình môn Sinh học, chuyên đề thể hiện cách tiếp cận tích hợp các
lĩnh vực tri thức khác nhau trong giáo dục sinh học. Học xong chuyên đề này,
học sinh phân tích được khái niệm sinh thái nhân văn, giá trị sinh thái nhân văn
32
đối với sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội, môi trường. Từ những hiểu biết
đó, học sinh nhận thức được sinh thái nhân văn trong xã hội hiện đại là một lĩnh
vực khoa học, văn hoá, đạo đức xã hội; phát triển các phẩm chất như yêu thiên
nhiên, trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên, tôn trọng các quy định của pháp luật và
các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường [2].
Nội dung chuyên đề “Sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên” được thiết
kế gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về sinh thái nhân văn và phát triển bền vững,
gồm các nội dung chính:
Khái niệm về sinh thái nhân văn đã được nhiều nhà khoa học nghiên
cứu và đưa ra nhiều quan điểm về khái niệm. Tất cả các khái niệm đều nói lên
mối quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội. Hiểu một cách khái quát thì “Hệ
sinh thái nhân văn là hệ sinh thái chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của
loài người”.
Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu quan hệ tác động tương hỗ
giữa con người với môi trường thiên ở mức độ hệ thống gồm:
+ Hệ tự nhiên (hệ sinh thái): điều kiện tự nhiên, hệ sinh thái động - thực
vật, đa dạng sinh học…
+ Hệ xã hội: hoạt động sản xuất (nông nghiệp, công nghiệp), dân số - sức
khỏe, du lịch - dịch vụ, phát triển đô thị, tập quán văn hóa…
Nhu cầu sử dụng tài nguyên của con người ngày càng cao gây ra mâu
thuẫn gây gắt giữa tri thức sản xuất xã hội với môi trường tự nhiên. Nếu muốn
thoả mãn nhu cầu đòi hỏi của con người một cách bền vững cần giải quyết các
mâu thuẫn đó và tìm các sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách có
hiệu quả [11], [12], . Do đó con người cần phải hiểu rõ giá trị, ý nghĩa và các vấn
đề phát triển bền vững trong hệ sinh thái nhân văn.
- Chương 2: Giá trị của sinh thái nhân văn, bao gồm các nội dung: Tác
33
động của con người đến hệ sinh thái, sinh quyển và chất lượng cuộc sống; Giá
trị của sinh thái nhân văn; Biện pháp giáo dục giá trị sinh thái nhân văn trong
trường học.
Con người là là yếu tố cấu thành và là yếu xây dựng và có nhận thức vì
vậy con người là yếu tố quyết định trong hệ sinh thái nhân văn, từ khi xuất hiện
con người đã không ngừng tác động vào môi trường bằng những hoạt động khai
thác tài nguyên thiên nhiên và hoạt động sản xuất để tồn tại và phát triển [11].
Việc tích hợp, lồng ghép giáo dục sinh thái nhân văn trong trường học là hết sức
cần thiết. Giá trị của sinh thái nhân văn là ở chỗ, nó giúp cho con người thấy
được những mối quan hệ không được thừa nhận trước kia giữa con người và môi
trường. Sinh thái nhân văn đã thể hiện rõ các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng
thiên nhiên và mối quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích và chi phi trong việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường giữa cộng đồng, giữa các
tầng lớp xã hội, giữa hiện tại và thế hệ tương lai để đảm bảo mục tiêu phát triển
bền vững.
Việc giáo dục sinh thái nhân văn trong trường học là hết sức cần thiết.
Những biện pháp được áp dụng để quá trình dạy học chuyên đề đạt hiệu quả
như lồng ghép nội dung chuyên đề vào chương trình chính khóa; giáo dục
thông qua hoạt động ngoại khóa.
- Chương 3: Sinh thái nhân văn và phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung bao gồm: Đặc điểm sinh thái tỉnh Thái Nguyên và Sinh thái nhân văn
trong một số lĩnh vực đời sống.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi có đặc điểm sinh thái điển
hình của khu vực. Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền
núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp
và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và
đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển mạnh về nông, lâm nghiệp
trong đó diện tích đất đồi còn rất lớn, đó là tiềm năng để phát triển hàng hoá về
34
cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển đàn gia súc. Tài nguyên khoáng sản
phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các
ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng,…
Sinh thái nhân văn tại Thái Nguyên biểu hiện trên tất cả lĩnh vực đời
sống - xã hội nhưng biểu hiện rõ nhất trên lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp
khai khoáng và đô thị hóa.
Nội dung chi tiết của chuyên đề được trình bày trong phần Phụ lục 3.
2.2. Tổ chức dạy học dự án chuyên đề sinh thái học nhân văn
2.2.1. Quy trình tổ chức cho HS học theo dự án
Thực hiện dự án gồm 6 bước: Lựa chọn chủ đề; lập kế hoạch; Thu thập
thông tin; Xử lí thông tin; Báo cáo kết quả; Đánh giá. Để thuận lợi cho việc tổ
chức các hoạt động dạy học, 6 bước có thể gom lại thành 3 bước chính:
- Lựa chọn chủ đề, xác định các vấn
đề cần giải quyết. Bước 1: Đề xuất giải pháp
- Xây dựng tiểu chủ đề. và lập kế hoạch
- Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập.
- Thu tập thông tin.
- Xử lí thông tin. Bước 2: Thực hiện dự án
- Tổng hợp thông tin.
- Xây dựng sản phẩm. Bước 3: Tổng hợp, báo cáo kết quả
- Báo cáo trình bày sản phẩm. và đánh giá
- Đánh giá.
* Bước 1: Đề xuất giải pháp và lập kế hoạch
Là bước đầu tiên quan trọng, giáo viên cần tổ chức cho HS cùng tham
gia. Từ chủ đề lớn, GV tổ chức cho HS phát triển tìm các chủ đề nhỏ còn gọi là
tiểu chủ đề, là vấn đề nghiên cứu cụ thể, là tên các dự án. Sơ đồ tư duy là một
công cụ hiệu quả để xác định, lựa chọn ý tưởng cũng như vấn đề cần giải quyết
35
xung quanh dự án.
Khi đã hình thành nhóm và xác định được vấn đề nghiên cứu của nhóm,
tên dự án, HS thảo luận lập kế hoạch thực hiện dự án. GV hướng dẫn HS sử
dụng sơ đồ tư duy để lập kế hoạch dự án, xây dựng các vấn đề cần nghiên cứu
liên quan đến tiểu chủ đề nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Sau khi xây
dựng quy mô nghiên cứu, HS thảo luận xác định các nhiệm vụ cần thực hiện để
đạt mục tiêu, đồng thời phân công các thành viên trong nhóm ai sẽ làm nhiệm
vụ gì và thời gian hoàn thành, xác định phương tiện và dự kiến sản phẩm.
* Bước 2: Thực hiện dự án
Thu thập thông tin theo nhiệm vụ được giao trong kế hoạch của nhóm.
Sau đó xử lí dữ liệu, các thành viên trong nhóm thường xuyên trao đổi, thảo
luận để tập hợp dữ liệu, giải quyết vấn đề, kiểm tra tiến độ đồng thời xin ý kiến
của người hướng dẫn và sự giúp đỡ kịp thời để đảm bảo tiến độ cùng hướng đi
của dự án.
* Bước 3: Tổng hợp kết quả, đánh giá
- Tổng hợp tất cả các kết quả đã phân tích thành sản phẩm cuối cùng, sản
phẩm cuối cùng có thể trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: bài thuyết trình,
biểu diễn, trung bày triển lãm, power point…
- Trình bày báo cáo: Nhóm phân công thành viên tham gia trình bày báo
cáo dưới các hình thức tự chọn.
- Đánh giá, rút kinh nghiệm: Cần tăng cường tạo điều kiện cho HS tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau, phát huy vai trò của nhóm trưởng trong điều
hành hoạt động của nhóm khi thực hiện nhiệm vụ.
2.2.2. Vận dụng dạy học dự án trong dạy học chuyên đề Sinh thái nhân
văn tỉnh Thái Nguyên
Chuyên đề “Sinh thái nhân văn” được phân phối trong 10 tiết tương ứng
36
với 10 tuần học. Đây là chuyên đề trong phần Sinh thái học, sau khi học xong
các nội dung cơ bản trong chương trình bắt buộc của môn sinh học “Cá thể,
quần thể, quần xã sinh vật, hệ sinh thái” học sinh đã có các khái niệm cơ bản về
Sinh thái học: môi trường, nhân tố sinh thái, quần thể, quần xã, các mối quan
hệ trong quần thể, giữa cá thể quần thể với môi trường. Điều đó rất thuận tiện
cho việc triển khai học tập theo dự án ở nội dung này [2].
Ý tưởng dự án: Nội dung của chuyên đề bao gồm: Sinh thái nhân văn
giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn, mối liên quan giữa STNV và PTBV.
Các vấn đề này có thể được làm sáng tỏ trong quá trình HS tìm hiểu, quan sát,
phân tích các hệ sinh thái. Tìm hiểu các dạng tài nguyên thiên nhiên, các hình
thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên gây ô nhiễm môi trường, các biện pháp
khắc phục suy thoái môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
Các vấn đề này thể hiện rõ rệt trong quá trình tìm hiểu STNV ở địa phương. Vì
vậy, chúng tôi hướng dẫn HS thảo luận và lựa chọn các dự án:
(1) Sự đa dạng về HST tỉnh Thái Nguyên.
(2) Hệ xã hội tỉnh Thái nguyên.
(3) Tìm hiểu mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái.
2.2.3. Bản kế hoạch (giáo án) dạy học chuyên đề: Sinh thái nhân văn tỉnh
Thái Nguyên
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm sinh thái nhân văn.
- Phân tích được giá trị của sinh thái nhân văn trong việc phát triển bền
vững và một số lĩnh vực như nông nghiệp, phát triển đô thị, bảo tồn và phát
triển du lịch địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Vận dụng được kiến thức trong điều tra, tìm hiểu các lĩnh vực sinh thái
37
nhân văn tại Thái Nguyên.
2. Kĩ năng:
- Tìm kiếm và trao đổi thông tin đáng tin cậy liên quan đến sinh thái
nhân văn.
- Hợp tác được với đối tác trong hoạt động điều tra, thu thập thông tin.
- Thiết kế được kế hoạch và thực hiên dự án nghiên cứu về sinh thái học
nhân văn trong một số lĩnh vực ở địa phương. Viết được báo cáo kết quả dự án.
- Đưa ra được kết luận xử lý vấn đề và kiến nghị vận dụng kết quả
nghiên cứu.
3. Thái độ
- Có ý thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường, đa dạng sinh học và phát
triển bền vững.
- Hứng thú tìm hiểu thiên nhiên, môi trường và nghiên cứu khoa học.
- Ứng xử thích hợp trước những tác động lên đời sống cá nhân, cộng
đồng như sức khỏe, an toàn thực phẩm, nông nghiệp sạch, ô nhiễm môi trường,
biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
- Ý thức tự giác thực hiện các biện pháp luyện tập, phòng, chống bệnh
tật, nâng cao sức khỏe bản thân, gia đình.
4. Năng lực hướng tới
- Tự học
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Giao tiếp và hợp tác
- Năng lực sinh học
38
II. Thời lượng dự kiến: 4 tuần
III. Chuẩn bị của GV và HS
1. Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu, máy ảnh
- Bản đồ tư duy và ví dụ sự phát triển ý tưởng của bản đồ tư duy.
- Sổ theo dõi dự án, các phiếu đánh giá (phiếu đánh giá sản phẩm, phiếu
đánh giá cá nhân…..
2. Học sinh:
- Bút màu, giấy A0 hoặc giấy A1 để vẽ bản đồ tư duy.
- Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên, sổ theo dõi dự án.
- Máy vi tính, máy quay, máy ghi âm, máy ảnh
IV. Phương pháp, phương tiện và tiến trình dạy học
1. Phương pháp: Dạy học theo dự án
2. Phương tiện:
- Công nghệ - Phần cứng: Máy tính có kết nối Internet, máy ảnh, máy ghi
âm, máy chiếu …
- Công nghệ phần mềm: Cơ sở dữ liệu/ bảng tính, phần mềm Word,
Powpoint, phần mềm khác.
- Tài liệu in: Sách giáo khoa lớp 12, tài liệu hướng dẫn thực hiện dự án,
tài liệu chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên, tài liệu tham khảo,
tranh ảnh liên quan đến bài học.
- Tư liệu Internet: http://www.google.com.vn; http://vi.wikipedia.org;
http://thainguyen.gov.vn/.
39
3. Tiến trình dạy học:
* Bước 1: Đề xuất giải pháp và lập kế hoạch
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Giúp HS xác Từ chủ đề lớn, GV tổ chức cho - HS chọn một tiểu chủ
định được mục HS phát triển tìm các chủ đề đề để thực hiện dự án,
tiêu, nội dung, ý nhỏ còn gọi là tiểu chủ đề, là tên tiểu chủ đề chính là
nghĩa của dự án. vấn đề nghiên cứu cụ thể, là tên tên dự án. Các HS có
- Giúp HS chuẩn các dự án. cùng sở thích về một tiểu
bị được các kiến chủ đề sẽ cùng nhau lập
thức liên quan đến - GV ghi chủ đề chính lên bảng, thành một nhóm.
dự án. đồng thời củ HS lên ghi lại các - Tập hợp ý kiến của
các thành viên. - Xác định quy mô ý tưởng.
- Kết hợp các ý tưởng. nghiên cứu.
- Xây dựng cấu trúc - Xác định các
kiến thức. hoạt động học tập
cần thực hiện.
- GV đặt câu hỏi để HS phát triển
các ý tưởng xung quanh chủ đề
chính, các ý tưởng được phát triển
tự do và được tôn trọng.
- Sau khi không có thêm ý tưởng
nào, GV cùng HS sắp xếp cá ý
tưởng lại, hoàn thiện sơ đồ tư
duy gồm chủ đề chính và các
tiểu chủ đề nhỏ.
- GV hướng dẫn HS các nhóm
phát triển sơ đồ tư duy của mỗi dự
40
án để xác định vấn đề nghiên cứu.
* Bước 2: Thực hiện dự án
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Xác định được đề - Phân chia nhóm nghiên cứu - Xác định tên dự án
- Mỗi nhóm cử 1 nhóm tài nghiên cứu. - GV hướng dẫn HS sử dụng sơ đồ
trưởng và 1 thư kí, phân - Xây dựng được đề tư duy để lập kế hoạch dự án, xây
công nhiệm vụ cho các cương nghiên cứu. dựng các vấn đề cần nghiên cứu
thành viên trong nhóm liên quan đến tiểu chủ đề nhằm trả
theo mẫu phiếu. lời các câu hỏi nghiên cứu.
- HS thảo luận lập bản - Hướng dẫn HS xây dựng bộ
đồ tư duy lập kế hoạch câu hỏi định hướng
dự án, xây dựng các
vấn đề cần nghiên cứu
liên quan đến dự án
nhằm trả lời các câu
hỏi nghiên cứu.
Dự án 1: Sự đa dạng về HST tỉnh Thái Nguyên
Thời gian dự kiến: 3 tuần
Mục tiêu cơ bản của dự án: Sau khi học xong dự án HS phải đạt được:
Kiến thức:
- Nêu được vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên.
- Trình bày được sự đa dang về hệ sinh thái tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được giá trị, ý nghĩa của vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên…
- Đề xuất được một số biện pháp bảo tồn, phát triển độ đa dạng sinh học.
- Thiết kế được các sản phẩm.
Kĩ năng:
- Rèn luyện được một số kĩ năng học tập: Kỹ năng nghiên cứu và trình bày các
vấn đề khoa học, kỹ năng tự học, làm việc nhóm, nghiên cứu, giải quyết vấn đề,
41
tìm hiểu tư liệu thông tin….
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng lựa chọn sự kiện tiêu biểu.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ học tập.
Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu khoa học, yêu thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm với
thiên nhiên.
Sơ đồ tư duy cho dự án
GV hướng đẫn HS xây dựng bản đồ tư duy cho dự án: Sự đa dạng về HST tỉnh
Thái Nguyên
Bộ câu hỏi định hướng
Sự đa dạng về HST có ý nghĩa như thế nào đối với Câu hỏi khái quát
sinh vật và con người?
HST động - thực vật của tỉnh Thái Nguyên có độ đa Câu hỏi bài học
dạng như thế nào?
1. Tìm hiểu vị trí đại lý, điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Câu hỏi nội dung
Nguyên?
42
2. Mô tả hệ sinh thái động - thực vật tỉnh Thái Nguyên?
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
3. Phân tích mối quan hệ giữa vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên và hệ sinh thái động - thực vật?
4. Đánh giá độ đa dạng của HST. Ý nghĩa độ đa dạng
đối với sinh vật và con người?
5. Hãy đề xuất biện pháp để bảo tồn độ đa dạng trong
đa dạng sinh thái của tỉnh Thái Nguyên?
Dự án 2: Hệ xã hội tỉnh Thái Nguyên
Thời gian dự kiến: 3 tuần
Mục tiêu cơ bản của dự án: Sau khi học xong dự án HS phải đạt được:
Kiến thức:
- Nêu được đặc điểm xã hội của Tỉnh Thái Nguyên: dân số, tập quán sản xuất,
tri thức bản địa, văn hóa du lịch, …
- Nêu được giá trị và ý nghĩa của hệ xã hội đối với phát triển bền vững.
- Đề xuất được biện pháp để giáo dục nâng cao ý thức xã hội trong phát triển
bền vững, giáo dục giá trị của STNV.
- Thiết kế được các sản phẩm.
Kĩ năng:
- Rèn luyện được một số kĩ năng học tập: Kỹ năng nghiên cứu và trình bày các
vấn đề khoa học, kỹ năng tự học, làm việc nhóm, nghiên cứu, giải quyết vấn đề,
tìm hiểu tư liệu thông tin…
- Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng lựa chọn sự kiện tiêu biểu.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ học tập.
Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu khoa học, yêu thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm với
thiên nhiên.
43
Sơ đồ tư duy cho dự án
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV hướng đẫn HS xây dựng bản đồ tư duy cho dự án: Hệ xã hội tỉnh Thái Nguyên
Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi khái quát Con người có thể hòa nhập với đặc điểm xã hội bằng
cách nào?
Câu hỏi bài học Cơ sở khoa học phát triển hệ xã hội?
Câu hỏi nội dung 1. Tìm hiểu đặc điểm dân số, tập quán xã hội của tỉnh
Thái Nguyên?
2. Mô tả quá trình phát triển trong các lĩnh vực sản
xuất, du lịch, dịch vụ và đô thị hóa của tỉnh Thái
Nguyên?
3. Phân tích mối quan hệ giữa các lĩnh vực trong hệ xã
hội?
4. Đánh giá độ đa dạng của hệ xã hội? Ý nghĩa độ đa
dạng đối với sinh vật và con người?
44
5. Đề xuất các biện pháp để đảm bảo phát triển bền
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
vững tại tỉnh Thái Nguyên?
Dự án 3: Tìm hiểu mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái
Thời gian dự kiến: 3 tuần
Mục tiêu cơ bản của dự án: Sau khi học xong dự án HS phải đạt được:
Kiến thức:
- Nêu được mối qua hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội?
- Trình bày được giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn trong quá trình phát
triển bền vững?
- Đề xuất được một số biện pháp giáo dục sinh thái nhân văn trong nhà trường.
- Thiết kế được các sản phẩm.
Kĩ năng:
- Rèn luyện được một số kĩ năng học tập: Kỹ năng nghiên cứu và trình bày các
vấn đề khoa học, kỹ năng tự học, làm việc nhóm, nghiên cứu, giải quyết vấn đề,
tìm hiểu tư liệu thông tin….
- Rèn luyện kỹ năng hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng lựa chọn sự kiện tiêu biểu.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ học tập.
Thái độ:
- Bồi dưỡng long yêu khoa học, yêu thiên nhiên, tinh thần trách nhiệm với
thiên nhiên.
Sơ đồ tư duy cho dự án
GV hướng đẫn HS xây dựng bản đồ tư duy cho dự án: Tìm hiểu mối quan hệ
45
giữa hệ xã hội và hệ sinh thái
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bộ câu hỏi định hướng
Câu hỏi khái quát Tầm quan trọng của việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
hệ xã hội và hệ sinh thái trong phát triển bền vững?
Câu hỏi bài học Phân tích mối quan hệ qua lại giữa hệ xã hội và hệ
sinh thái?
Câu hỏi nội dung 1. Tìm hiểu giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn
với con người?
2. Chứng minh sinh thái nhân văn có ảnh hưởng lớn
đến phát triển bền vững?
3. Kể tên một số biện pháp ứng dụng trong giáo dục
giá trị sinh thái nhân văn trong trường học?
4. Hãy thiết kế chương trình các hoạt động mà mong
muốn trong một buổi ngoại khóa với chủ đề sinh thái
nhân văn tại tỉnh Thái Nguyên?
Các hoạt động học tập trong mỗi dự án
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
46
Sử dụng các - Hướng dẫn các nhóm nghiên - Thu thập số liệu, dự
Mục đích Hoạt động của GV Hoạt động của HS
phương pháp, cứu thực hiện dự án theo đề liệu trong thực tế.
phương tiện để cương nghiên cứu. - Ghi nhật kí theo mẫu
thực hiện kế hoạch - Theo dõi, hướng dẫn quá trình SỔ THEO DÕI DỰ
dự án. thực hiện đề tài trong thực tế. ÁN
- Hướng dẫn HS xử lý các dữ - Xử lý số liệu, dự liệu
liệu và số liệu thu thập được. thu thập được.
- Thiết kế các sản
phẩm dự kiến.
* Bước 3: Tổng hợp kết quả, đánh giá
Mục đích Tóm tắt kế hoạch tổng hợp kết quả,đánh giá
Đánh giá kết - Trước khi bắt đầu bài học, GV sẽ cung cấp và cho thảo luận
quả thực với học sinh về hệ thống mục tiêu cần đạt được, nội dung chính
hiện dự án. của mỗi dự án.
Đánh giá - Trước khi bắt đầu dự án HS nhận được phiếu điều tra, phiếu
kiến thức và đánh giá kết quả dự án nhóm, phiếu đánh giá cá nhân, sổ theo
kĩ năng. dõi dự án, hợp đồng học tập để tự xác định nhu cầu, sở thích của
bản thân, đăng kí nhiệm vụ, thời gian làm việc, mục tiêu học tập
cần đạt.
- Trong quá trình thực hiện dự án, HS luôn dựa vào các tiêu trí
đánh giá để thực hiện các nhiệm vụ về nội dung, kỹ năng học tập
để đạt mục tiêu bài học (Phiếu đánh giá, sổ theo dõi dự án, phiếu
làm việc nhóm).
- Khi trình bày dự án GV sẽ làm việc với cả lớp, đại diện từng
nhóm trình bày sản phẩm, các nhóm sẽ chia sẻ, đánh giá nhận
xét lẫn nhau (Phiếu đánh giá)
- Sau khi hoàn thành dự án, HS ghi chép vào phiếu phản hồi ý
47
kiến, hoàn thành bảng ghi chép, báo cáo, tổng kết.
Tiến độ đánh giá
- Trước khi bắt đầu dự án:
+ Trình bày các ý tưởng nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, sơ đồ
tư duy.
+ Xây dựng, báo cáo đề cương.
+ Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu.
- Trong quá trình thực hiện dự án và hoàn thành công việc:
+ Tiến độ thực hiện đề tài.
+ Cách thực hiện đề tài.
+ Tính chính xác khoa học của các bước tiến hành đề tài.
+ Cơ sở của các nhận xét, đánh giá, kết luận.
+ Cách giải thích các nhận định, kết luận nghiên cứu.
- Sau khi hoàn tất dự án:
+ Cách xử lý số liệu thu thập được.
+ Các nhận xét, kết luận rút ra từ việc phân tích số liệu. Ý nghĩa
của các kết luận đó.
+ Quá trình báo cáo kết quả nghiên cứu.
+ Bảo vệ các luận điểm khoa học của nhóm.
Bảo vệ đề tài nghiên cứu
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Hướng dẫn HS trình bày, báo - Báo cáo kết quả nghiên cứu.
cáo kết quả nghiên cứu và các - Giải thích được các kết luận
sản phẩm. rút ra từ nghiên cứu.
- Hướng dẫn HS đánh giá các - Tổng kết được kiến thức bài học.
sản phẩm của nhóm nghiên cứu. - Rút ra được ý nghĩa và hành
- Nhận xét đánh giá từng nhóm. động thực tiễn.
- Tổng kết kiến thức. Đánh giá - Đề ra các hoạt động thực tiễn
tổng kết cho các nghiên cứu tiếp theo.
48
tiếp theo.
2.2.4. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh, chúng tôi tiến hành đánh giá
về nhận thức kiến thức bằng phiếu điều tra sau khi kết thúc từng dự án dạy học.
Ngoài ra chúng tôi còn đánh giá các năng lực đạt được và đánh giá quá trình
thực hiện dự án thông qua Phiếu đánh giá kết quả dự án của nhóm, Phiếu đánh
giá cá nhân, Sổ theo dõi dự án với mục đích rút kinh nghiệm trong quá trình
thực hiện các dự án kế tiếp.
2.2.5. Xây dựng công cụ đánh giá sản phẩm của học sinh
Trong quá trình thực hiện dự án, sản phẩm HS phải hoàn thành thường
bao gồm:
- Bài trình bày đa phương tiện học sinh (powerpoint).
- Ấn phẩm học sinh (tờ rơi, áp phích, sản phẩm thật).
Mỗi sản phẩm thường được đánh giá theo những tiêu chí nhất định. Bộ
công cụ đánh giá gồm:
- Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết thúc mỗi
dự án (Bảng 2.1, bảng 2.2, bảng 2.3).
- Phiếu đánh giá kết quả dự án nhóm HS.
- Phiếu đánh giá cá nhân.
- Bảng mô phỏng các nội dung đánh giá (Bảng 2.4).
- Sổ theo dõi dự án.
49
Nội dung chi tiết của các công cụ đánh giá như sau:
Bảng 2.1. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết thúc dự án 1
Sau khi học xong dự án 1: “Sự đa dạng về hệ sinh thái của tỉnh Tỷ lệ
Thái Nguyên”. Em đã thu được gì thông qua trả lời các câu hỏi sau: %lựa
chọn
đáp án
Câu 1: Phát biểu nào đúng nhất khi nói về vị trí địa lý tỉnh
Thái Nguyên?
A.Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với 97%
tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang,
phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp
giáp với thủ đô Hà Nội.
B. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam có diện tích 0%
3.562,82 km². Giáp với Trung Quốc, Hà Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn.
C.Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Nam Việt Nam có diện tích 1%
3.562,82 km². Giáp tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn.
D. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Đông Bắc Việt Nam có 2%
diện tích 3.562,82 km. Giáp với tỉnh Quảng Ninh, Tuyên Quang, Hà
Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn.
Câu 2: Độ cao trung bình của các huyện trong tỉnh Thái Nguyên
dao động trong khoảng
5% A. từ 80m - 1200m
90% B. từ 30m - 300m
3% C. từ 50m - 100m
2% D. từ 30m - 1500m
Câu 3: Kiểu địa hình, địa mạo của tỉnh Thái Nguyên được chia
thành 3 vùng nào?
50
91% A.Vùng núi; vùng đồi cao, núi thấp; vùng đồi gò
B. Vùng địa trũng (vùng trung tâm), vùng đá, vùng núi đất. 4%
C. Vùng núi đất đỏ; vùng núi cao, núi thấp; vùng đồi gò 5%
D. Vùng núi đá; vùng đồi cao; núi thấp; 0
Câu 4: Đặc điểm khí hậu của tỉnh Thái Nguyên?
A. Có khí hậu mát mẻ quanh năm. Có độ ẩm khá cao tất cả các tháng 5%
trong năm.
B. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến 94%
tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Có độ ẩm khá
cao, trừ tháng I, các tháng còn lại độ ẩm tương đối đều cao trên 80%.
C. Có khí hậu nóng quanh năm. Có độ ẩm khá cao, trừ tháng I, các 1%
tháng còn lại độ ẩm tương đối đều cao trên 80%.
D. Có khí hậu thay đổi bất thường. 0%
Câu 5: Đặc điểm thủy văn của tỉnh Thái Nguyên?
A. Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lưới sông suối khá dày đặc, mật 1%
độ sông suối bình quân 50 km/km2. Trong đó có 2 con sông lớn là
sông Hồng và sông Công.
B. Ít sông suối, thủy văn nghèo nàn. 0%
C. Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lưới sông suối khá dày đặc, 1%
nhiều thác nước chảy siết, lượng nước lớn.
D. Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lưới sông suối khá dày đặc, mật 98%
độ sông suối bình quân 1,2 km/km2. Trong đó có 2 con sông lớn là
sông Cầu và sông Công cùng rất nhiều hệ thống sông ngòi nhỏ khác.
Câu 6: Hệ thống thủy văn của tỉnh Thái Nguyên có ý nghĩa gì?
A. Có tiềm năng phát triển nuôi cá lồng. 5%
B. Có tiềm năng phát triển du lịch. 2%
C. Có tiềm năng trong việc cấp nước cho nông nghiệp, tiềm năng 88%
51
thuỷ điện kết hợp với thuỷ lợi quy mô nhỏ.
D. Có nhiều tiềm năng cho sử dụng mục đích thủy điện. 5%
Câu 7: Các nhóm đất chính của tỉnh Thái Nguyên
A. Nhóm đất phù sa, nhóm đất lầy và than bùn, nhóm đất mùn, nhóm 7%
đất cacbonat, nhóm đất đen, nhóm đất mùn vàng đỏ.
B. Nhóm đất phù sa, nhóm đất cacbonat, nhóm đất mùn vàng đỏ, đất 8%
xói mòn trơ sỏi đá.
C. Đất feralit đỏ vàng, đất đá vôi, đất feralit có mùn, đất phù sa các sông. 80%
D. Nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn, nhóm 5%
đất cacbonat, nhóm đất đen, nhóm đất mùn vàng đỏ, đất xói mòn trơ
sỏi đá.
Câu 8: Tài nguyên rừng tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên được
chia thành 3 kiểu chính gồm:
A. Kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới cây lá rộng; rừng tự nhiên; 5%
rừng trồng.
B. Kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới cây lá rộng trên đất hình 86%
thành từ đá vôi và các trạng thái thứ sinh thay thế; Kiểu rừng rậm
thường xanh nhiệt đới trên đất hình thành từ các loại đá gốc khác
nhau và trạng thái thứ sinh thay thế; Thảm cây trồng.
C. Rừng phục hồi chủ yếu, phần lớn rừng nhân tạo; Thảm cây trồng. 8%
D. Rừng tự nhiên, rừng nghèo, rừng nhân tạo chủ yếu. 1%
Câu 9: Sự suy giảm đa dạng về hệ sinh thái động - thực vật ở
tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là do:
A. Hoạt động phá rừng lấy đất sản xuất nông nghiệp và các hoạt động 96%
sản xuất khác.
B. Hoạt động phá rừng lấy đất sản xuất công nghiệp. 1%
C. Đô thị hóa với tốc độ nhanh chóng. 3%
52
D. Con người bổ sung thêm các loài mới vào hệ sinh thái. 0%
Câu 10: Trữ lượng khoáng sản tại Thái Nguyên
A. Tổng trữ lượng khoảng 1000.000 tấn gồm gồm các loại như: than 5%
mỡ, than đá khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, khoáng sản
vật liệu xây dựng….
B. Tổng trữ lượng khoảng 10.000 tấn gồm gồm các loại như: than mỡ, 3%
than đá khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, khoáng sản vật
liệu xây dựng….
C. Tổng trữ lượng khoảng 120.000 tấn gồm gồm các loại như: than 2%
mỡ, than đá khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, khoáng sản
vật liệu xây dựng….
D. Tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn gồm gồm các loại như: than mỡ, 90%
than đá khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, khoáng sản vật
liệu xây dựng….
Câu 11: Đa dạng sinh học về hệ sinh thái có ý nghĩa gì đối với
sinh vật và con người?
A. Có giá trị trực tiếp và gián tiếp tác động đến sinh vật và con người. 3%
B. Có giá trị trực tiếp tác động đến sinh vật và con người. 2%
C. Giúp con người khai thác và sử dụng cho nhu cầu cuộc sống của 93%
con người và sinh vật.
D. Có giá trị gián tiếp tác động đến sinh vật và con người. 2%
Câu 12: Để bảo tồn sự đa dạng sinh học, chúng ta cần làm gì?
A. Cần có lối sống tích cực bảo vệ môi trường và tuyên truyền đến 0%
mọi người xung quanh.
B. Cần có ý thức từ tư duy đến hành động, có những hành động thiết 1%
thực như: Giữ gìn vệ sinh môi trường xung quanh, bảo vệ và khai
thác nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lí.
C. Cần có thêm nhiều biện pháp bảo tồn và lưu giữ lại nguồn 1%
gen động - thực vật quý hiếm.
53
D. Tất cả các ý trên. 98%
Bảng 2.2. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết thúc dự án 2
Tỷ lệ %
Sau khi học xong dự án 2: “Tìm hiểu hệ xã hội của tỉnh Thái Nguyên”. lựa
Em đã thu được gì, thông qua trả lời các câu hỏi sau: chọn đáp
án
Câu 1: Dân số tỉnh Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người (2016),
Trong đó có các dân tộc chủ yếu sinh sống gồm:
5% A. Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, H’mông, Trăm, Hoa, và Dao.
6% B. Nùng, Sán Dìu, H’mông, Sán chay, Hoa, và Dao.
89% C.Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, H’mông, Sán chay, Hoa, và Dao.
0 D. Kinh, Tày, Nùng, Sán chay, và Dao.
Câu 2: Đặc điểm 2 loại hình cư trú tại tỉnh Thái Nguyên chính là:
A. Loại hình quần cư nông thôn (các làng bản vùng núi, dân cư thưa thớt, 95%
người dân hoạt động nông, lâm nghiệp là chủ yếu). Loại hình quần cư
thành thị (thường tập trung dọc các trục đường, các đầu mối giao thông
lớn, các thị tứ, thị trấn, thị xã và thành phố; ở những nơi trên, mật độ dân
cư tập trung cao, hoạt động phi nông nghiệp là chủ yếu).
B. Loại hình quần cư nông thôn (thường tập trung dọc các trục đường, 3%
các đầu mối giao thông lớn là chủ yếu). Loại hình quần cư thành thị (các
thị tứ, thị trấn, thị xã và thành phố; ở những nơi trên, mật độ dân cư tập
trung cao, hoạt động phi nông nghiệp là chủ yếu).
C. Loại hình quần cư nông thôn. Loại hình quần cư thành thị. 0%
D. Loại hình quần cư nông thôn ở các huyện. Loại hình quần cư thành 2%
thị chỉ có ở thành phố.
Câu 3: Phát biểu nào đúng nhất về khái niệm hệ sinh thái
nông nghiệp?
A. Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái nhân tạo và trong hệ 4%
54
sinh thái nông nghiệp thành phần sinh vật chủ yếu là cây lấy gỗ.
B. Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái tự nhiên và trong h ệ 2%
sinh thái nông nghiệp thành phần sinh vật chủ yếu là thực vật (đồng
cỏ) hay cây trồng.
C. Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái nhân tạo và trong hệ sinh 2%
thái nông nghiệp thành phần sinh vật chủ yếu là lúa nước hay hoa màu.
D. Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái nhân tạo và trong hệ 92%
sinh thái nông nghiệp thành phần sinh vật chủ yếu là thực vật (đồng
cỏ) hay cây trồng.
Câu 4: Phát biểu nào đúng nhất về khái niệm hệ sinh thái
nhân văn đô thị:
A. Hệ sinh thái nhân văn đô thị là hệ sinh thái nhân văn tương đối điển 0
hình, hầu như do con người thiết kế toàn bộ, là trung tâm giáo dục, tôn giáo,
thương mại, thông tin và chính trị với đại đa số dân số phi nông nghiệp.
B. Hệ sinh thái nhân văn đô thị là hệ sinh thái nhân văn điển hình, hầu 7%
như do sinh vật thiết kế toàn bộ.
C. Hệ sinh thái nhân văn đô thị là hệ sinh thái nhân văn điển hình, hầu như 85%
do con người thiết kế toàn bộ, là trung tâm giáo dục, tôn giáo, thương mại,
thông tin và chính trị với đại đa số dân số phi nông nghiệp.
D. Hệ sinh thái nhân văn đô thị là hệ sinh thái nhân văn tương đối điển 8%
hình, hầu như do sinh vật thiết kế toàn bộ, là trung tâm liên kết giao
thương giữa các thành thị.
Câu 5: Tri thức bản địa được hiểu thế nào là đúng?
A. Tri thức bản địa hay tri thức truyền thống là kiến thức của người dân. 3%
B. Tri thức bản địa hay tri thức truyền thống là trình độ văn hóa của 5%
người dân.
C. Tri thức bản địa hay tri thức truyền thống là kinh nghiệm của người 2%
55
dân trong sản xuất nông nghiệp.
D. Tri thức bản địa hay tri thức truyền thống là hệ thống tri thức mà 90%
người dân ở một cộng đồng tích lũy và phát triển dựa trên kinh
nghiệm, đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn và thường xuyên thay đổi
để thích nghi với môi trường văn hóa, xã hội.
Câu 6: Tập quán canh tác nông nghiệp chủ yếu ở tỉnh Thái Nguyên
gồm những loại hình canh tác nào?
A. Gồm làm ruộng, làm chè, nương rẫy, chăn nuôi, trồng cây lâm 85%
nghiệp và khai thác nguồn lợi tự nhiên.
B. Gồm làm ruộng, làm chè, café, nương rẫy, chăn nuôi và khai thác 6%
nguồn lợi tự nhiên.
C. Gồm làm ruộng, làm chè, café, nương rẫy, chăn nuôi thủy sản và 8%
khai thác nguồn lợi tự nhiên.
D. Gồm làm ruộng, nương rẫy, chăn nuôi và khai thác nguồn lợi tự nhiên. 1%
Câu 7: Than là khoáng sản có tiềm năng của tỉnh Thái Nguyên. Các
mỏ than chủ yếu sử dụng công nghệ khai thác nào?
A.Các mỏ than chủ yếu sử dụng công nghệ khai thác bằng máy móc 2%
hiện đại.
B. Các mỏ than chủ yếu sử dụng công nghệ khai thác đào hầm hiện đại. 1%
C. Các mỏ than chủ yếu sử dụng công nghệ khai thác lộ thiên với các 96%
moong sâu hàng trăm mét, bãi thải trở thành các núi thải khổng lồ như
các mỏ Phấn Mễ, mỏ Khánh Hòa ...
D. Các mỏ than chủ yếu sử dụng công nghệ khai thác thủ công 1%
Câu 8: Chúng ta cần làm gì để đảm bảo phát triển bền vững tại
địa phương?
A. Tích cực trồng rừng để khai thác kinh doanh lâm sản. 6%
56
B. Mọi người phải có ý thức thực hiện đúng pháp luật. 3%
C. Tuyên truyền ý thức cho người dân. 2%
D.Thực hiện theo chiến lược phát triển bền vững cho từng giai đoạn 89%
do Đảng và Nhà nước ban hành. Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt
với bảo vệ và cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi
trường với thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học.
Câu 9: Hệ xã hội đa dạng có ý nghĩa gì đối với sinh vật và con người:
A. Ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến đời sống của sinh vật và con người. 97%
B. Ảnh hưởng gián tiếp đến đời sống của sinh vật và con người. 3%
C. Không ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật và con người. 0%
D. Ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của sinh vật và con người. 0%
Câu 10: Chúng ta cần làm gì để phát triển du lịch sinh thái
ở Thái Nguyên?
A. Tuyên tuyền quảng bá vẻ đẹp của thiên nhiên ban tặng cho quê 1%
hương Thái Nguyên, không cần phát triển thêm với các khu du lịch
sinh thái.
B. Tuyên tuyền quảng bá vẻ đẹp của thiên nhiên ban tặng cho quê 1%
hương Thái Nguyên. Tìm nguồn đầu tư cho các dự án khu du lịch sinh
thái địa phương.
C. Luôn giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên đa dạng, tuyên tuyền quảng bá 1%
vẻ đẹp của thiên nhiên ban tặng cho quê hương Thái Nguyên, không
cần phát triển thêm.
D. Luôn giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên đa dạng, tuyên tuyền quảng bá 97%
vẻ đẹp của thiên nhiên ban tặng cho quê hương Thái Nguyên. Tìm
57
nguồn đầu tư cho các dự án khu du lịch sinh thái địa phương.
Bảng 2.3. Phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh sau khi kết thúc dự án 3
Sau khi học xong dự án 3: “Nâng cao mối quan hệ giữa hệ xã Tỷ lệ %
hội và hệ sinh thái”. Em đã thu được gì, thông qua trả lời các câu lựa chọn
hỏi sau: đáp án
Câu 1: Sinh thái nhân văn có giá trị gì đối với đời sống con người?
A. Nêu lên các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên nhiên và 4%
mối quan tâm đến chia sẻ không công bằng lợi ích và chi phí trong
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
B. Nêu lên các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên nhiên và 91%
mối quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích và chi phí trong việc sử
dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
C. Nêu lên các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên nhiên và 5%
mối quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích và chi phí trong việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ con người.
D. Nêu lên các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trọng thiên nhiên và 0
mối quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích con người và chi phí
trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Câu 2: Sinh thái nhân văn có ý nghĩa gì đối với đời sống con người?
A. STNV giúp cho con người thấy được các mối quan hệ trước đây 89%
không được thừa nhận giữa con người và môi trường, giúp cho con
người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người trong thế giới và
suy nghĩ của con người về môi trường.
B. STNV giúp cho sinh vật thấy được các mối quan hệ trước đây 1%
không được thừa nhận giữa con người và môi trường, giúp cho
sinh vật nhận thức sâu sắc về vị trí của con người trong thế giới và
58
suy nghĩ của con người về môi trường.
C. STNV giúp cho con người thấy được các mối quan hệ trước đây 5%
đã được thừa nhận giữa con người và môi trường, giúp cho con
người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người trong thế giới và
suy nghĩ của con người về môi trường.
D. STNV giúp cho con người thấy được các mối quan hệ trước 5%
đây không được thừa nhận giữa con người và sinh vật, giúp cho
con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người trong thế giới
và suy nghĩ của con người về môi trường.
Câu 3: Mức độ tác động của con người đến các hệ sinh thái và
đến cuộc sống của chính mình thay đổi phụ thuộc vào:
A. Trình độ phát triển của động vật và mật độ dân số. 0
B. Trình độ phát triển của sinh vật và mật độ dân số. 1%
C. Trình độ phát triển của con người và mật độ dân số. 1%
D. Trình độ phát triển của xã hội và mật độ dân số. 98%
Câu 4: Mối quan hệ qua lại giữa hệ xã hội và hệ sinh thái là
A. Quan hệ hỗ trợ. 0
B. Quan hệ cạnh tranh. 7%
C. Có mỗi tác động qua lại, hỗ trợ nhau. 85%
D. Có mỗi tác động qua lại, không hỗ trợ nhau. 8%
Câu 5: Để giáo dục STNV chúng ta cần hành động không?
Cần làm gì?
A. Có. Trồng cây gây rừng. 3%
B. Không. Không cần làm gì. 5%
C. Không. Đưa vấn đề STNV vào trường học. 2%
D. Có. Đưa vấn đề STNV vào trong trường học. 90%
Câu 6: Biện pháp được sử dụng trong giáo dục STNV ở
trường học là:
A. Đưa kiến thức về sinh thái nhân văn lồng ghép vào nội dung 6%
59
chương trình chính khóa.
B. Đưa kiến thức về sinh thái nhân văn lồng ghép vào nội dung các 5%
buổi ngoại khóa thiên nhiên.
C. Đưa kiến thức về sinh thái nhân văn lồng ghép vào nội dung chương 89%
trình chính khóa hoặc trong các buổi ngoại khóa thiên nhiên.
D. Ý kiến khác. 0%
Câu 7: Theo em, kiến thức STNV lồng ghép vào nội dung
chương trình môn học nào phù hợp nhất:
A. Hóa học và Sinh học 3%
B. Sinh học và Địa lý 91%
C. Địa lý và Tiếng Anh. 2%
D. Hóa học và Tiếng Anh. 2%
Câu 8: Giáo dục sinh thái nhân văn trong trường học là
A. hết sức cần thiết 99%
B. không cần thiết 0%
C. có cũng được, không có cũng được 0%
D. ý kiến khác 1%
Câu 9: Bản thân em có thích các dự án trong chuyên đề
STNV không?
A. Có. 98%
B. Không. 2%
Câu 10: Sau khi học xong 3 dự án, em thích dự án nào nhất
trong chuyên đề STNV?
A. Dự án 1. 20%
B. Dự án 2. 30%
C. Dự án 3. 20%
60
D. Cả 3 dự án . 30%
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH
Họ tên người đánh giá: ………………………………………………………………
Nhóm: …………. Lớp……………. Trường………………………………………..
Tên dự án…………………………………………………………………………..........
Giáo viên hướng dẫn dự án: …………………………………………………………
Tiêu chí Kết Mục đánh giá Điểm quả Chi tiết tối đa
Sự tham gia của các thành viên 2
Sự lắng nghe của các thành viên trong 2 nhóm 1. Quá trình hoạt
Sự phản hồi của các thành viên 2 động nhóm
(tối đa 12 điểm) Sự hợp tác cuả các thành viên 2
Sự sắp xếp thời gian 2
Giải quyết xung đột trong nhóm 2
Chiến thuật thu thập thông tin 3
Tập trung vào nguồn thông tin chính 3
2. Quá trình thực Lựa chọn, tổ chức thông tin 5 hiện dự án nhóm Liên kết thông tin 5 (tối đa 22 điểm) Cơ sở dữ liệu 4
Kết luận 2
Ý tưởng 2 3. Đánh giá bài
Nội dung 2 giới thiệu về nhóm
(tối đa 6 điểm) Thể hiện 2
61
Nội dung: 4. Đánh giá bài 10 - Thể hiện được nội dung kiến thức cơ trình bày đa
Tiêu chí Kết Mục đánh giá Điểm quả Chi tiết tối đa
bản, thông chính xác, có chọn lọc. phương tiện
- Nội dung phong phú, có nhiều hình (tối đa 45 điểm)
ảnh, các ấn phẩm, áp phích minh họa.
Hình thức:
- Các hình ảnh minh họa sinh động,
hợp lí, đúng mục đích, font chữ, cỡ 8 chữ và màu chữ hợp lí.
- Các slide được sắp xếp hợp lí, làm
nổi bật nội dung, không quá tải.
Thuyết trình:
- Thuyết trình rõ ràng, trình bày sáng tạo. 10
Trả lời tốt các câu hỏi khi thảo luận.
Kĩ thuật tốt 7
Sơ đồ tư duy: Thể hiện được ý tưởng 10 của dự án
10 6. Tính sáng tạo của sản phẩm (tối đa 10 điểm)
5 7. Ấn tượng chung (tối đa 5 điểm)
62
100 Tổng
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN
(Phiếu này dành cho các HS trong nhóm tự đánh giá lẫn nhau)
Họ tên người đánh giá: …………………………………………………
Nhóm……… ….
Lớp……………. Trường…………………………………………………
3 = Tốt hơn các thành viên trong nhóm
2 = Trung bình
1 = Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm
0 = Không giúp ích được gì cho nhóm
Tinh Đóng
thần Tham Đưa góp Nhiệt Hiệu hợp tác, gia tổ ra ý trong tình quả Tổng Thành viên tôn chức kiến việc trách công điểm trọng quản lí có giá hoàn nhiệm việc lắng nhóm trị thành sản
nghe phẩm
1.
2.
3.
63
……….
Bảng 2.4. Các nội dung đánh giá sản phẩm học sinh
Trọng số đánh giá
Nội dung đánh giá Tổng điểm Đánh giá Đánh giá Đánh giá
của nhóm của nhóm bạn của giáo viên
Bài trình bày đa 20 điểm 30% 30% 40% phương tiện
Các ấn phẩm, sản 25 điểm 30% 30% 40% phẩm thật
Hoạt động nhóm 30 điểm 30% 30% 40%
Đánh giá tổng hợp 25 điểm 30% 30% 40%
Tổng 100 điểm 30% 30% 40%
Điểm cuối cùng của mỗi nhóm = Điểm của nhóm x 0.3 + điểm TB của
các nhóm đánh giá x 0.3 + điểm GV đánh giá x 0.4.
Ví dụ: Điểm của nhóm 1: Nhóm 1 đánh giá: 95đ, nhóm 2 đánh giá: 85đ,
nhóm 3 đánh giá: 90đ, GV đánh giá 90đ
- Điểm cuối cùng của nhóm = 0.3 x 95 + 0.3 x [(85 + 90): 2] + 0.4 x 90 = 91đ.
(Trong đó các số 0,3; 0,4 là trọng số đánh giá theo bảng 2.4).
- Điểm của cá nhân = ĐTBN x (ĐHS/18). (Trong đó 18 là tổng số tiêu chí đánh
giá theo Phiếu đánh giá kết quả thực hiện dự án nhóm HS).
Trong đó: ĐTBN là điểm cuối cùng của nhóm; ĐHS là điểm do HS đánh giá theo
64
phiếu đánh giá cá nhân, làm tròn đến 0,5.
SỔ THEO DÕI DỰ ÁN
I. THÔNG TIN CHUNG
- Tên dự án ………………………………………………………………………………………………..
- Tên trường, lớp: ……………………………………………………………………………………….
- Giáo viên hướng dẫn: ……………………………………………………………………………….
- Thời gian: Từ ngày…………………………. Đến ngày……………………………………….
…………………………………. (Nhóm trưởng) ………………………………… (Thư ký) ……………………………………………………..
- Danh sách các thành viên trong nhóm:
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Tên sản phẩm
Mục tiêu của sản phẩm Về kiến thức
Về kĩ năng
Về thái độ
III. PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Phương Thời hạn hoàn Dự kiến Tên thành viên Nhiệm vụ tiện thành sản phẩm
1
IV. QUY ĐỊNH LÀM VIỆC NHÓM
- Dự án kéo dài: … tuần
1. Về thời gian làm việc - Thời gian làm việc các buổi chiều thứ …. từ
….h đến… h
- Đến ngày………………… năm 2020 hoàn
thành bản demo. 2. Quy định về tiến độ - Đến ngày………………… năm 2020 hoàn
thành sản phẩm chính thức.
65
3. Quy định về trách - Thực hiện đúng giờ làm việc.
nhiệm của các thành viên - Làm việc tích cực, chủ động, theo đúng nhiệm
vụ được phân công.
- Hoàn thành đúng tiến độ.
- Chia sẻ thông tin, tài liệu với các thành viên
trong nhóm.
- Có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong
4. Quy định về trách thực hiện dự án.
nhiệm của tập thể - Quyết tâm thực hiện dự án đạt kết quả cao
nhất.
5. Lịch làm việc cụ thể:
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Nội dung
V. PHIẾU TỔNG HỢP DỮ LIỆU
Tài liệu tham khảo
VI. BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
Lần 1
I. Thời gian, thành phần, địa điểm
Thời gian
Thành phần
Địa điểm
Số lượng thành viên
Thành viên váng mặt
Tên sản phẩm
66
II. Nội dung
Những việc làm được
Những việc chưa làm được
Hướng giải quyết những việc chưa
làm được
Ý kiến đề xuất, kiến nghị (nếu có)
………………………, ngày ….. tháng…. năm……….
Trưởng nhóm Thư ký
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
Lần 2
I. Thời gian, thành phần, địa điểm
Thời gian
Thành phần
Địa điểm
Số lượng thành viên
Thành viên váng mặt
Tên sản phẩm
II. Nội dung
Những việc làm được
Những việc chưa làm được
Hướng giải quyết những việc chưa
làm được
Ý kiến đề xuất, kiến nghị (nếu có)
………………………, ngày…. tháng…. năm……….
Trưởng nhóm Thư ký
67
(Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)
VII. TIẾP NHẬN PHẢN HỒI TỪ NHÓM BẠN
1. Từ nhóm bạn
...........................................................................................................................................................................
- Ưu điểm: ..................................................................................................................................................
- Nhược điểm: .........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
2. Từ giáo viên: ......................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................................
68
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kết luận chương 2
(1). Nguyên tắc xây dựng chuyên đề Sinh thái học nhân văn gồm:
Nguyên tắc 1: Đáp ứng mục tiêu dạy học; Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính khoa
học của nội dung kiến thức và đáp ứng yêu cầu của chương trình; Nguyên tắc
3: Đáp ứng được thực tiễn dạy học của địa phương và phù hợp với đặc điểm
học sinh THPT; Nguyên tắc 4: Sản phẩm học tập của chuyên đề được cụ thể
(2). Chuyên đề “Sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên” được thiết kế gồm
hóa trong kế hoạch dạy học
3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về sinh thái nhân văn và phát triển bền vững
- Chương 2: Giá trị của sinh thái nhân văn, bao gồm các nội dung: Tác
động của con người đến hệ sinh thái, sinh quyển và chất lượng cuộc sống; Giá
trị của sinh thái nhân văn; Biện pháp giáo dục giá trị sinh thái nhân văn trong
trường học.
- Chương 3: Sinh thái nhân văn và phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên,
bao gồm 2 nội dung chính: Đặc điểm sinh thái tỉnh Thái Nguyên và Sinh thái
(3). Tổ chức DHDA trong dạy học chuyên đề Sinh thái nhân văn tỉnh Thái
nhân văn trong một số lĩnh vực đời sống.
Nguyên. Dựa trên các cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về dạy học theo dự án, dựa
trên cấu trúc chương trình Sinh học 12 và Phần Sinh thái học, tôi đã khảo sát và
đề xuất có thể vận dụng dạy học theo dự án để học sinh có thể học tốt nhất
được chủ đề Sinh thái nhân văn. Cụ thể vận dụng trong dạy học kiến thức mới
và vận dụng dạy học các nội dung thực hành. Chúng tôi cũng đã xây dựng được
quy trình cụ thể. Căn cứ vào nội dung chuyên đề sinh thái nhân văn, vào đặc
điểm học sinh và thực tế địa phương, chúng tôi đã lựa chọn 3 nội dung cụ thể
69
để tiến hành dạy học dự án.
Chương 3
KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1. Mục đích kiểm nghiệm
Quá trình kiểm nghiệm sư phạm nhằm các mục đích sau:
- Đánh giá tính khả thi của chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái
Nguyên và xem xét khả năng vận dụng chuyên đề trong dạy học cho HS trung
học phổ thông.
- Đánh giá hiệu quả của dạy học theo dự án trong dạy học chuyên đề
STNV tỉnh Thái Nguyên nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của
người học trong học tập. Góp phần nâng cao nhận thức và hiểu biết của học
sinh về chuyên đề STNV tại địa phương.
3.2. Phương pháp kiểm nghiệm
Tổ chức kiểm nghiệm bằng phương pháp dạy học dự án. Quá trình dạy
học được tiến hành trên nhóm thực nghiệm nhóm thực nghiệm bằng phương
pháp DHDA theo kế hoạch bài giảng (giáo án) đã biên soạn. Trên cơ sở quy
trình của DHDA chuyên đề STNV, GV tiến hành chuyển giao quy trình cho
HS. Với các yêu cầu cụ thể của bài học, HS sẽ tiến hành các bài tập dự án dưới
sự hướng dẫn, hỗ trợ của GV để hình thành các kiến thức bài học và thực tiễn
cần thiết.
a. Đối tượng, phạm vi kiểm nghiệm
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành với 170 học sinh, các đối tượng là
HS lớp 12 của các trường THPT Phú Lương, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi kiểm nghiệm: chuyên đề Sinh thái nhân văn - phần Sinh thái học 12.
b. Thời gian kiểm nghiệm
Quá trình thực nghiệm 03 dự án được tiến hành bắt đầu từ tháng 1/ 2020
đến hết tháng 5/ 2020. Do tình hình nghỉ học dài do dịch bệnh Covid -19 có
70
ảnh hưởng nhất định đến quá trình thực hiện dự án.
c. Nội dung kiểm nghiệm
Trên cơ sở phân tích cấu trúc, chương trình, mục tiêu của chuyên đề STNV
trong phần Sinh thái học 12. Chúng tôi hướng dẫn HS thảo luận và lựa chọn:
Dự án 1: Sự đa dạng về HST tỉnh Thái Nguyên. (Thời gian dự kiến thực
hiện 4 tuần).
Dự án 2: Hệ xã hội tỉnh Thái nguyên. (Thời gian dự kiến thực hiện 4 tuần).
Dự án 3: Tìm hiểu mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái. (Thời gian
dự kiến thực hiện 4 tuần).
d. Tiến hành kiểm nghiệm
Quá trình kiểm nghiệm được tiến hành theo các giai đoạn và linh
hoạt trong quá trình thực tế cụ thể như sau:
Thời gian Nội dung công việc
- Báo cáo và xin ý kiến của ban giám hiệu, làm việc với GV chủ Tháng nhiệm và lớp về kế ho ạch tiến hành dạy học theo dự án chuyên đề. 1/2020 - Giới thiệu cho HS về chuyên đề STNV.
Tuần 1 của dự án
- Hướng dẫn học sinh sử dụng công nghệ thông tin và khai thác
thông tin trên Internet.
Tháng - Tìm hiểu nội dung bài học, xác định các kiến thức trọng tâm
2/2020 của bài học, xác định các mục tiêu bài học.
- Xây dựng các ý tưởng dự án, lựa chọn ý tưởng tối ưu.
- Phân chia các nhóm nghiên cứu, mỗi nhóm chọn ra nhóm
trưởng và thư ký. Lựa chọn các dự án.
71
Tuần 2-3 của dự án Tháng - Các nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài nghiên cứu. 5/2020 - Xử lý các dữ liệu và số liệu thu thập được.
Thời gian Nội dung công việc
- Thiết kế các sản phẩm.
- - Giáo viên theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh quá trình thực hiện dự án.
Tuần 4 của dự án
- Các nhóm báo cáo kết quả dự án.
- Nhận xét, đánh giá các dự án.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, tổng kết toàn bộ quá trình thực
hiện dự án.
- Tổng kết các kiến thức của bài học.
3.3. Kết quả kiểm nghiệm
3.3.1. Sản phẩm của dự án
Với dự án được tiến hành, các nhóm học sinh đã thực hiện hoàn tất và
tạo ra được các sản phẩm sau:
- Bài trình chiếu PowerPoint về dự án (Phụ lục).
- Video, áp phích quảng cáo về làng nghề chè ở Phú Lương, Thái Nguyên.
Kết quả như sau:
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện dự án của các nhóm
Lớp 12A2:
Điểm các nhóm Các nhóm
chấm điểm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Nhóm 1 95 87 88
Nhóm 2 90 92 92
Nhóm 3 94 93 90
Giáo viên 93 90 90
72
Điểm trung bình 93 91 90
Điểm các nhóm Lớp 12A10: Các nhóm
chấm điểm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Nhóm 1 87 94 89
Nhóm 2 91 90 90
Nhóm 3 89 91 95
Giáo viên 90 90 91
Điểm trung bình 89 91 91
Điểm các nhóm Lớp 12A14: Các nhóm
chấm điểm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Nhóm 1 94 91 89
Nhóm 2 95 89 90
Nhóm 3 90 87 88
Giáo viên 91 89 87
Điểm trung bình 93 89 89
Điểm các nhóm Lớp 12A15: Các nhóm
chấm điểm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Nhóm 1 94 96 89
Nhóm 2 95 92 94
Nhóm 3 93 90 93
Giáo viên 92 93 93
73
Điểm trung bình 94 93 92
3.3.2. Phiếu điều tra sau học tập
Bảng 3.2. Kết quả điều tra sau học tập chuyên đề sinh thái nhân văn
Sau quá trình học tập chuyên đề Sinh thái nhân văn - phần Sinh thái học -
Sinh học 12, hãy cho biết ý kiến của em về chuyên đề này theo các gợi ý sau:
Kiến thức
1. Hiểu một cách đơn giản sinh thái nhân văn là?
Tỷ lệ Phương án lựa chọn lựa chọn
3% A. Sinh thái nhân văn là những nghiên cứu về mối quan hệ
của con người với con người.
96% B. Sinh thái nhân văn là những nghiên cứu về mối quan hệ
của con người và môi trường sống của con người.
1% C. Sinh thái nhân văn là những nghiên cứu về đời sống văn
hóa của con người.
0% D. Sinh thái nhân văn là những nghiên cứu về xã hội học.
2. Con người có vai trò gì trong hệ sinh thái nhân văn
Tỷ lệ Phương án lựa chọn lựa chọn
89% A. Con người là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa
hệ xã hội và hệ sinh thái, là yếu tố cấu thành, yếu tố xây
dựng và có nhận thức trong hệ sinh thái nhân văn.
5% B.Con người là nhân tố quyết định trong mối quan hệ giữa
hệ xã hội và hệ sinh thái, khai thác triệt để hệ sinh thái để
phục vụ đời sống hang ngày.
2% C. Con người là nhân tố quan trọng trong hệ sinh thái nhân
văn vì con người có nhận thức xã hội.
4% D. Con người là nhân tố không quan trọng trong hệ sinh thái
74
nhân văn.
3. Giá trị của sinh thái nhân văn là
Tỷ lệ Phương án lựa chọn lựa chọn
0% A. Giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con
người trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường.
1% B. Giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con
người trong tự nhiên.
2% C. Giúp cho con người biết cách khai thác thiên nhiên
hợp lý.
97% D. Giúp cho con người thấy được những mối quan hệ không
được thừa nhận trước kia giữa con người và môi trường;
đồng thời cũng giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị
trí của con người trong thế giới và suy nghĩ của con người về
môi trường.
Thái độ
4. Con người cần có những hành động gì để bảo vệ môi trường, bảo vệ
thiên nhiên và hệ sinh thái? (có thể lựa chọn nhiều đáp án)
Tỷ lệ Phương án lựa chọn lựa chọn
A. Trồng rừng, bảo vệ rừng, phục hồi nguyên trạng hệ sinh thái.
79% B. Giáo dục và nâng cao ý thức cá nhân, cộng đồng.
73% C. Đảng và Nước cần xây dựng các chiến lược ứng phó kịp
thời với các kịch bản biến đổi khí hậu và phù hợp với đặc
điểm của từng vùng. Có chế tài xử lí nghiêm minh với các
hành vi đe dọa môi trường sống.
89% D. Sử dụng năng lượng sạch, áp dụng tiến bộ khoa học trong
sản xuất.
75
90% E. Cải thiện môi trường sống bằng các hành động cụ thể,
tham gia các buổi lao động tình nguyện làm sạch đường
làng, làm sạch sông suối ở địa phương. Tổ chức các cuộc thi
vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ môi trường …
Kĩ năng
5. Hoạt động chủ yếu của em trong các giờ học thử nghiệm này là gì?
Tỷ lệ Phương án lựa chọn lựa chọn
99% A. Tham gia thực hiện các bài tập dự án, thảo luận sôi nổi
và đưa ra được ý kiến của cá nhân.
1% B. Chỉ trả lời câu hỏi do GV đưa ra và lắng nghe, ghi chép
lời giảng của GV mà bản thân không có ý kiến gì.
C. Làm việc riêng. 0%
0 D. Chỉ ngồi nghe, ghi chép, không tham gia.
6. Để giải quyết các bài tập dự án trong tiết học thử nghiệm, em đã khai
thác và sử dụng nội dung thông tin từ những nguồn nào dưới đây? (Em
có thể lựa chọn nhiều đáp án)
Tỷ lệ Phương án lựa chọn lựa chọn
20% A. Chỉ từ sách giáo khoa.
59% B. Từ vốn hiểu biết và kĩ năng của chính bản thân.
89% C. Từ các nguồn tư liệu tham khảo và khai thác qua mạng
Internet.
96% D. Từ các điều thầy cô định hướng; các bạn học hỗ trợ và
ý kiến đóng góp của các chuyên gia.
7. Sau khi học xong chuyên đề Sinh thái nhân văn, em có được những
hiểu biết về kiến thức bài học chủ yếu thông qua con đường nào? (Em
có thể lựa chọn nhiều đáp án)
76
Tỷ lệ Phương án lựa chọn
lựa chọn
70% A. Giáo viên cung cấp và truyền đạt.
89% B. Cá nhân em độc lập làm việc.
97% C. Bằng hình thức làm việc nhóm cộng tác với các bạn và
có sự tham vấn của GV.
54% D. Qua những gì ghi chép được.
8. Sau khi học xong chuyên đề Sinh thái nhân văn bằng DHDA, em
phát triển năng lực sang tạo qua những giai đoạn nào?
Tỷ lệ Phương án lựa chọn lựa chọn
95% A. Lựa chọn chủ đề, xây dựng bản đồ tư duy, lập kế hoạch
thự hiện
80% B. Xây dựng đề cương dự án
96% C. Thu thập thông tin thực hiện kế hoạch dự án
87% D. Xử lí thông tin, tổng hợp dữ liệu, xây dựng sản phẩm và
báo cáo kết quả
Mong muốn của bản thân sau dự án
9. Khó khăn lớn nhất mà em gặp phải khi triển khai các dự án học tập
là gì?
Tỷ lệ Phương án lựa chọn lựa chọn
86% A. Khi tìm kiếm và lựa chọn tài liệu hỗ trợ cho dự án.
3% B. Khi dự án lựa chọn ý tưởng dự án và xây dựng kế
hoạch triển khai dự án.
7% C. Thiết kế sản phẩm và trình bày sản phẩm.
77
4% D. Đánh giá dự án.
10. Theo em, việc học tập chuyên đề sẽ thuận lợi hơn khi có thêm sự hỗ
trợ của yếu tố nào dưới đây?
Tỷ lệ Phương án lựa chọn lựa chọn
A. Sách vở và các dụng cụ trực quan. 5%
B. Các thiết bị học tập hiện đại như: máy tính có nối 15%
mạng, máy chiếu, loa đài…
C. Sự tư vấn của các chuyên gia. 32%
D. Sự giúp đỡ của các thầy cô. 48%
11. Em có nhận xét gì về nội dung chuyên đề Sinh thái nhân văn đã
được học? (Em có thể lựa chọn nhiều đáp án)
Tỷ lệ Phương án lựa chọn lựa chọn
A. Nội dung tự chọn nhiều kiến thức mới thú vị. 95%
B. Tiết học chuyên đề thoái mái, không gò bó thời gian. 92%
C. Có thêm nhiều kiến thức thực tế, được hoạt động ngoài 96%
khuôn viên lớp học hơn.
98% D. Được hoạt động nhóm nhiều, tăng tình đoàn kết với
bạn bè.
12. Em đã từng tham gia các hoạt động nào mà em cho rằng đó là học
theo dự án? (Em có thể lựa chọn nhiều đáp án)
A. Học các môn học qua bài giảng của thầy cô. 2%
B. Các buổi ngoại khóa. 60%
C. Làm báo tường. 12%
78
D. Học bài mới thông qua các hoạt động thực tế. 26%
3.4. Đánh giá kiểm nghiệm
3.4.1. Đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trong quá trình thực hiện 3 dự án, sau khi kết thúc mỗi một dự án chúng
tôi tiến hành sử dụng các phiếu điều tra nhận thức và hiểu biết của học sinh
thông qua các câu hỏi trắc nghiệm. Kết quả thu được cho thấy rằng:
- Tỷ lệ số học sinh lựa chọn các phương án đúng theo nội dung bài học
cao hơn nhiều so với số học sinh lựa chọn đáp án chưa chính xác.
- Khẳng định sau khi học xong nội dung 3 dự án học sinh đã thu được
những kiến thức cơ bản, cốt lõi của chuyên đề Sinh thái nhân văn tỉnh Thái
Nguyên. Từ đó thấy được vẻ đẹp, biết được giá trị thiên nhiên của quê hương
mình đang sinh sống và ngày một thêm yêu quê hương, đất nước. Đề xuất được
các biện pháp để mối quan hệ giữa hệ tự nhiên và hệ xã hội này càng tích cực.
3.4.2. Phân tích các sản phẩm
Các sản phẩm của học sinh được thiết kế với sự tham gia của các thành
viên trong nhóm, là những sản phẩm tập thể thể hiện các kiến thức có được
xoay quanh sinh thái nhân văn - phát triển bền vững, thể hiện sự hiểu biết về
thực tế địa phương, thể hiện những ý tưởng trong việc bảo tồn các giá trị thiên
nhiên. Mặc dù chất lượng của các sản phẩm chưa thật cao nhưng đạt được một
số tiêu chí cơ bản như có tính ứng dụng trong đời sống, phù hợp với năng lực
79
học sinh địa phương được áp dụng.
Kết luận chương 3
Chương này đề cập đến nội dung tiến hành thực nghiệm sư phạm tại
trường THPT Phú Lương, kết quả của quá trình thực nghiệm đã chỉ ra rằng:
- Vận dụng DHDA để dạy học chuyên đề sinh thái nhân văn giúp cho
HS lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, chắc chắn. Không chỉ có vậy,
phương pháp này còn giúp HS phát triển được các kĩ năng thành phần của năng
lực giải quyết vấn đề và góp phần cho việc phát triển một số kĩ năng quan trong
khác cho HS như: hợp tác, làm việc nhóm, tự học để tham gia các hoạt động,
hoàn thành nhiệm vụ mà GV giao.
- Kết quả kiểm nghiệm cũng đã chứng tỏ việc đưa chuyên đề sinh thái
nhân văn dạy học tại địa phương có hiệu quả tốt, có tính khả thi. Vì vậy, trong
việc tổ chức và dạy học chuyên đề nếu chúng ta xây dựng được hệ thống một
cách phù hợp, sử dụng các các phương pháp dạy học một cách linh hoạt sẽ
mang lại hiệu quả cao trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Sinh học nói chung và chuyên đề sinh thái nhân văn nói riêng.
- Kết quả kiểm tra, đánh giá trong quá trình kiểm nghiệm đã cho thấy
80
giả thuyết khoa học của đề tài luận văn nêu ra là đúng đắn và khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Qua phân tích về mặt lý luận, cơ sở thực tiễn, nội dung chương trình
GDPT tổng thể và phân phối chương trình chuyên đề Sinh thái nhân văn- Sinh
thái học (Sinh học 12), có thể khẳng định chuyên đề Sinh thái nhân văn là một
chuyên đề tự chọn với lượng kiến thức thực tế khá mới mẻ trong trường học. Dựa
trên những phân tích về cơ sở lý luận của dạy học theo dự án chúng tôi nhận
thấy, vận dụng dạy học theo dự án trong giảng dạy nội dung chuyên đề này
hoàn toàn hợp lý giúp phát huy tính tích cực chủ động của người học; đặc biệt,
người học có nhiều cơ hội trong việc rèn luyện các kỹ năng nghiên cứu khoa học,
kỹ năng thu thập, xử lý thông tin, kỹ năng giải quyết vấn đề. Vì vậy, dựa vào quy
trình chung của dạy học theo dự án, tôi đã xây dựng được quy trình cụ thể cho
chuyên đề Sinh thái nhân văn - phần Sinh thái học (Sinh học12).
1.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Phú Lương cho thấy
HS rất hứng thú với chuyên đề vì được trực tiếp khám phá, tìm hiểu những kiến
thức gắn liền với địa phương. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid HS phải
nghỉ học một thời gian dài cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện dự án của HS và
nhất là khi đi học trở lại HS gặp áp lực không nhỏ để kịp tiến độ chương trình
học tất cả các môn và chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc Gia sắp tới.
1.3. Qua quá trình dạy học chuyên đề, chúng tôi nhận thấy: cuốn tài liệu
“Sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên” được xây dựng là một cuốn tài liệu có
giá trị dành cho giáo viên, học sinh sử dụng một cách triệt để phục vụ cho quá
trình dạy và học chuyên đề sinh thái nhân văn- phần Sinh thái học (Sinh
học12). Kết quả quá trình thực nghiệm ở trường THPT Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên khẳng định hiệu quả và tính khả thi của phương pháp dạy học theo dự
81
án khi vận dụng trong dạy học chuyên đề.
2. Kiến nghị
2.1. Tiếp tục nghiên cứu đầy đủ và hoàn thiện nội dung chuyên đề sinh
thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Thực hiện thường xuyên việc tổ chức DHDA trong dạy học chuyên
đề và trong các nội dung dạy học Sinh học khác. Thường xuyên bồi dưỡng các
kiến thức về công nghệ thông tin cho cả giáo viên và học sinh để có thể tổ chức
DHDA có hiệu quả.
2.3. Các trường THPT trên địa bàn cần khuyến khích, tạo điều kiện
nghiên cứu sâu hơn về dạy học theo dự án đối với chuyên đề sinh thái nhân văn
cho phù hợp với đặc điểm sinh thái của địa phương. Tăng cường các hoạt động
chuyên môn trong nhà trường, giao lưu với các đơn vị khác để nâng cao chuyên
82
môn nghiệp vụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), “Nghị quyết số 29-NQ/TW về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam,
http://dangcongsan.vn, ngày 18/3/2018.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT Ban
hành Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học.
3. Trịnh Văn Biểu, Phan Đồng Châu Thủy, Trịnh Lê Hồng Phương (2011),
“Dạy học dự án - Từ lý luận đến thực tiễn”, Tạp chí Khoa học ĐHSP
thành phố Hồ Chí Minh, Số 28 năm 2011 tr165 - 179.
4. Lê Trọng Cúc, Chu Hữu Quý (2002), Phát triển bền vững miền núi Việt
Nam, 10 năm nhìn lại và các vấn đề đặt ra, Trung tâm nghiên cứu tài
nguyên và môi trường Đại học quốc gia hà nội, NXB Học viện Nông nghiệp
5. Lê Trọng Cúc, Sinh thái nhân văn và phát triển bền vững, Nxb: Đại học
Quốc gia Hà Nội.
6. Lê Trọng Cúc (2005), “Tiếp cận sinh thái nhân văn và phát triển bền vững
vùng núi Việt Nam”, Tạp chí Bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên - Môi trường.
7. Lê Trọng Cúc (2003), “Đa dạng sinh học và đời sống con người”, Hội
thảo Đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo vùng núi Việt Nam, Trung
tâm Nghiên cứu Tài nguyên & Môi trường, Trường Đại học Nông nghiệp
I, Hà Nội, Trường Đại học Dược Hà Nội và SIDA, Hà Nội.
8. Dạy học theo dự án, https://dayhoctheoduan.wikispaces.com, truy cập
ngày 1/12/2019.
9. Trần Văn Điền, Hồ Ngọc Sơn (2014), “Kiến thức bản địa của người dân
tộc thiểu số miền núi phía Bắc trong thích ứng với biến đổi khí hậu”, Hội
83
thảo quốc tế “Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo cho người dân
tộc thiểu số miền núi phía Bắc”, Trung tâm NC và PT nông lâm nghiệp
miền núi, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
10. Trương Quang Học (2012), Việt Nam: Thiên nhiên, môi trường và phát
triển bền vững, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Hội bảo tồn sinh thái Việt Nam (2017), Dân số, tài nguyên và môi trường
trong phát triển bền vững, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
12. Vũ Văn Hiển (2014), “Phát triển bền vững ở Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản,
Số tháng 1/2014.
13. Nguyễn Thế Hưng (2009), Tài liệu tập huấn giáo viên THPT. Đại học
Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Lê Văn Khoa (2001), Khoa học môi trường, Nxb Giáo dục Việt Nam.
15. Vũ Quang Mạnh, Hoàng Duy Chúc (2011), Môi trường và con người Sinh
thái học nhân văn, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
16. Đặng Thị Nhuần, Dương Quỳnh Phương (2013), “Tri thức bản địa của dân
tộc Dao khu vực miền núi phía Bắc trong việc lựa chọn đất đai, địa hình
canh tác và hệ thống cây trồng”, Tạp chí Khoa học ĐHSP thành phố Hồ
Chí Minh, Số 44 năm 2013 tr175 - 183.
17. Võ Quý (2002), Tổng quan môi trường miền núi Việt Nam trong mười năm
qua: Thực trạng và những vấn đề đặt ra, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên &
Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi (2007), Phát triển bền vững ở Việt
Nam: Thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng, NXB Lao động - Xã
hội, Hà Nội.
19. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (2003), Toàn cầu hóa và
phát triển bền vững, NXB Khoa học Xã hội Hà Nội.
20. Nguyễn Hoàng Trí (2011), Sinh thái học nhân văn (con người và môi
trường), Nxb Giáo dục Việt Nam.
84
21. Viện Tài nguyên và môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội (2017), “Sinh
thái nhân văn và phát triển bền vững một số vấn đề từ lý luận đến thực tiễn”,
Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
Tiếng anh
22. Bronfenbrenner, U. (1979). The ecology of human development:
experiments by nature and design, The President and Fellow of Harvard.
23. Truong Quang Hoc (2008), “Linkage Between Biodiversity and Climate
Change in Vietnam.Proceedings”, The 2nd Vietnam-Japan Symposium on
Climate Change and the Sustainability, 11.2008. Vietnam. National
University Press. Ha Noi.
24. Lovejoy T.E. and L. Hannan (2005), “Climate Change and Biodiversity”.
Yale UniversityPress, New Haven & London.
25. Marten, G. G. (2001), Human Ecology -Basic Concepts for Sustainable
Development, London: Earthscan Publication Ltd.
26. MEA (2005), “Ecosystems and Human Well-being”, Millennium
Ecosystem Board, Malaysiaand United States.
27. Rambo, A.T. 1983, Concepual Approaches to Human Ecology, Honolulu,
85
Hawaii: East-West Center, Research Report No. 14. June 1983.
PHỤ LỤC 1: SẢN PHẨM HỌC TẬP CỦA HS
SẢN PHẨM DẠY HỌC/ DỰ ÁN 1:
1
Tên dự án: Sự đa dạng về hệ sinh thái của tỉnh Thái Nguyên
2
3
SẢN PHẨM DẠY HỌC/ DỰ ÁN 2:
4
Tên dự án: Hệ xã hội của tỉnh Thái Nguyên
5
6
SẢN PHẨM DẠY HỌC/ DỰ ÁN 3:
7
Tên dự án: Mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái
8
9
SẢN PHẨM GHI CHÉP: SỔ THEO DÕI
PHỤ LỤC 2:
Một số hình ảnh triển khai thực hiện chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh
10
Thái Nguyên tại trường THPT Phú Lương, Thái Nguyên.
11
PHỤ LỤC 3:
Chuyên đề sinh thái nhân văn tỉnh Thái Nguyên
12
(In kèm theo luận văn)
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ HƯƠNG GIANG
CHUYÊN ĐỀ
SINH THÁI NHÂN VĂN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Sản phẩm của đề tài luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục)
Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN PHÚC CHỈNH
13
THÁI NGUYÊN - 2020
MỤC LỤC
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ SINH THÁI NHÂN VĂN VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG ................................................................................ 1
1.1. Tổng quan về vấn đề sinh thái nhân văn ................................................... 1
1.1.1. Quá trình phát triển và quan điểm về sinh thái nhân văn ........................ 1
1.1.2. Đặc điểm của sinh thái học nhân văn ...................................................... 3
1.2. Tổng quan về phát triển bền vững .............................................................. 6
1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững............................................................ 6
1.2.2. Thực trạng phát triển bền vững................................................................ 7
1.2.3. Vấn đề phát triển bền vững trong hệ sinh thái nhân văn ......................... 8
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 20
Câu hỏi ôn tập chương 1 .................................................................................. 20
Chương 2. GIÁ TRỊ CỦA SINH THÁI NHÂN VĂN ................................ 21
2.1. Tác động của con người đến hệ sinh thái, sinh quyển và chất lượng
cuộc sống ................................................................................................. 21
2.2. Giá trị của sinh thái nhân văn .................................................................. 23
2.3. Biện pháp giáo dục giá trị sinh thái nhân văn trong trường học ............. 24
2.3.1. Đưa kiến thức về sinh thái nhân văn lồng ghép vào nội dung
chương trình chính khóa .......................................................................... 24
2.3.2. Thực hiện chuyên đề sinh thái nhân văn ở địa phương trong các
buổi ngoại khóa thiên nhiên ..................................................................... 25
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 27
Câu hỏi ôn tập chương 2 .................................................................................. 27
Chương 3. SINH THÁI NHÂN VĂN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................................... 28
3.1. Đặc điểm sinh thái tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 28
14
3.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 28
3.1.2. Đặc điểm sinh thái tự nhiên tỉnh Thái Nguyên............................................ 29
3.1.3. Đặc điểm hệ xã hội tỉnh Thái Nguyên ................................................... 36
3.2. Sinh thái nhân văn trong một số lĩnh vực đời sống ....................................... 37
3.2.1. Hệ sinh thái nhân văn nông nghiệp ............................................................ 37
3.2.2. Tri thức bản địa ........................................................................................ 43
3.2.3. Sinh thái nhân văn và phát triển bền vững ............................................ 46
3.2.4. Một số vấn đề khác của sinh thái nhân văn ........................................... 47
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 57
Câu hỏi ôn tập chương 3 .................................................................................. 57
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 58
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ SINH THÁI NHÂN VĂN
VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan về vấn đề sinh thái nhân văn
1.1.1. Quá trình phát triển và quan điểm về sinh thái nhân văn
Sinh thái nhân văn học được ra đời từ những nghiên cứu đô thị của các
nhà xã hội học thuộc Đại học Tổng hợp Chicago và thuật ngữ này được hiện
diện lần đầu trong một ấn phẩm của Robert E. Park và Ernest W. Burgess năm
1921 (Park và Burgess, 1921) [1]. Sutton và Anderson (2010) định nghĩa “sinh
thái nhân văn là khoa học nghiên cứu mối tương tác giữa con người với môi
trường”. Theo đó, sinh thái nhân văn được chia làm hai lĩnh vực bổ sung cho
nhau: (i) sinh thái sinh học người (human biologicalecology); và (ii) sinh thái
học văn hóa (cultural ecology). Khái niệm này hàm chứa tính liên ngành và đa
ngành của sinh thái nhân văn: các nghiên cứu sinh thái nhân văn có thể đến từ
lĩnh vực khoa học tự nhiên, như: sinh học (biology), sinh thái học (ecology),
hoặc các lĩnh vực khoa học xã hội khác như địa lý, khoa học môi trường, xã hội
học, nhân học, tâm lý học, kinh tế học, khoa học chính trị, v.v... Theo đó, sinh
thái sinh học người tập trung nghiên cứu về sự thích nghi sinh học của con
người với môi trường ở tất cả các cấp độ, từ phân tử tới cá thể và quần thể.
Trong khi đó, sinh thái học văn hóa tập trung nghiên cứu sự thích nghi văn hóa
của con người với môi trường.
SINH THÁI NHÂN VĂN (Human ecology)
Sinh thái sinh học người (Biological human ecology)
Sinh thái học văn hóa (Cultural ecology)
Sơ đồ 1. Nội hàm của sinh thái học nhân văn
(Nguồn: Theo Suton và Anderson, 2010.)
Mô hình sinh thái nhân văn kinh điển được Rapparport và Vayda giới
thiệu hai công trình nổi tiếng như: “Pigs for the Ancestors: Ritual in the
Ecology of a New Guinea People (1968)” và “Ecology: Cultural and Non-
cultural in Introduction to Cultural Anthropology (1968)” Vayda và Rappaport
đề xuất rằng, thay vì nghiên cứu xem văn hóa tiến hóa như thế nào, hãy tập
trung nghiên cứu văn hóa thích nghi ra sao với môi trường [1]. Quan điểm này
dẫn tới sự tập trung nghiên cứu vào mối quan hệ của các quần thể người cụ thể
với các hệ sinh thái cụ thể. Theo quan điểm của hai nhà nhân học sinh thái này,
con người, cũng như các sinh vật khác, tạo ra các quần thể giữa muôn loài sinh
vật, có sự tương tác với nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh của hệ sinh thái
địa phương nơi họ sinh sống. Vì vậy, hệ sinh thái chứ không phải văn hóa sẽ tạo
nên các đơn vị cơ bản cho phân tích trong sinh thái nhân văn.
Theo tiến sĩ Ramboo - Viện Môi trường và Chính sách, Trung tâm Đông
Tây - Hawaii - Hoa kỳ (1984) thì Sinh thái Nhân văn sinh học gồm hệ sinh thái
và hệ xã hội tương tác, chọn lọc và thích nghi qua trao đổi giữa các dòng năng
lượng, vật chất và thông tin trong quá trình phát triển.
Sơ đồ 2: Quan hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội - Tiến sĩ Terry Ramboo 1984
Xét về mặt dịch thuật, cụm từ tiếng Anh “Human Ecology” được GS. Lê
Trọng Cúc và các chuyên gia dịch là “Sinh thái nhân văn”, nhưng cũng có một
số chuyên gia khác dịch là “Sinh thái học người”. Ở Việt Nam, định nghĩa về
sinh thái nhân văn của Lê Trọng Cúc hiện được trích dẫn nhiều nhất. Theo ông,
“Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa con
người và môi trường ở mức độ hệ thống, đúng hơn là nghiên cứu mối quan hệ
nhiên)” [2], [4]. Sinh thái nhân văn học đã đến được với Việt Nam trong giai
giữa xã hội loài người (hệ xã hội) và môi trường thiên nhiên (hệ sinh thái hệ tự
đoạn thực hiện Chương trình cấp Nhà nước 5202 “Nghiên cứu sử dụng hợp lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường” từ năm 1981 đến 1990. Đây là chương trình
đã tập hợp được các chuyên gia hàng đầu, mở ra mối quan tâm tập trung vào
nghiên cứu đánh giá sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là ở các
khu vực miền núi trung du, rừng ngập mặn cửa sông ven biển và các vấn đề
môi trường mới nóng lên. Chính trong quá trình đó, Trung tâm Nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường đã được thành lập và sinh thái nhân văn học đã được đưa
vào Việt Nam.
Sinh thái nhân văn đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra
nhiều cách phát biểu về khái niệm. Tất cả các khái niệm được đưa ra đều có đặc
điểm giống nhau xoay quanh hệ sinh thái và hệ xã hội, nói theo cách hiểu đơn
giản: “Sinh thái nhân văn là những nghiên cứu về mối quan hệ của con người
và môi trường sống của con người” [3], [4]. Hiểu một cách khái quát thì hệ
sinh thái nhân văn là hệ sinh thái chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của
loài người. Nó là một hệ sinh thái bao gồm các hệ sinh thái nông nghiệp, công
nghiệp, hệ sinh thái vùng núi, đại dương, thảo nguyên, vùng cực… Sinh thái
nhân văn gắn liền với sự có mặt, sự hoạt động của con người, phụ thuộc vào
đặc điểm của mỗi vùng địa lý cụ thể [2].
1.1.2. Đặc điểm của sinh thái học nhân văn
Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu quan hệ tác động tương hỗ
giữa con người với môi trường tự nhiên ở mức độ hệ thống, bao gồm hệ xã hội
và hệ tự nhiên (hệ sinh thái) được tiến hành thông qua quá trình sản xuất xã hội.
Bằng quá trình sán xuất xã hội, con người đã không ngừng khai thác và sử dụng
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường [4]. Các nghiên cứu sinh thái
học nhân văn sử dụng những kiến thúc cơ bản về sinh thái học làm cơ sở cho sự
phát triển, vì bản thân ngành khoa học này cũng mang ý nghĩa sinh thái học.
Hệ sinh thái là một phức hệ sống bao gồm các quá trình phối hợp chặt
chẽ và đan cài vào nhau, được đặc trưng bởi nhiều mối quan hệ nhân quả. Mối
quan hệ này cung cấp một cơ chế phản hồi tác động đến quá trình tăng trưởng,
phát triển của các quần thể sinh vật có liên quan, đảm bảo tính bền vững cho
toàn bộ hệ thống. Về mặt cấu trúc, bất kì một hệ sinh thái nào cũng gồm 2 nhân
tố cơ bản là nhân tố sinh vật và nhân tố vô sinh. Các thành phần sống (sinh học)
và không sống (phi sinh học) có quan hệ khắng khít với nhau và thường xuyên
có tác động qua lại thông qua các chu trình dinh dưỡng và dòng năng lượng.
Các yếu tố vô sinh gồm yếu tố vật lý (để tạo nguồn năng lượng): ánh sáng,
nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, dòng chảy… Yếu tố vô cơ: gồm những nguyên tố và
hợp chất hóa học cần thiết cho tổng hợp chất sống tham gia vào chu trình tuần
hoàn vật chất và các chất hữu cơ (các chất mùn, acid amin, protein, lipid,
glucid): đây là các chất có đóng vai trò làm cầu nối giữa thành phần vô sinh và
hữu sinh, chúng là sản phẩm của quá trình trao đổi vật chất giữa 2 thành phần
vô sinh và hữu sinh của môi trường. Về mặt chức năng có thể chia các loại sinh
vật trong hệ sinh thái thành 3 nhóm: sinh vật sản xuất (hay tự dưỡng), sinh vật
tiêu thụ (cấp 1, 2, 3), sinh vật phân hủy (các loại vi sinh vật động vật nhỏ bé
hoặc các sinh vật hoại sinh). Trong hệ sinh thái luôn diễn ra các quá trình
chính, đó là quá trình trao đổi năng lượng, tuần hoàn các chất và sự tương tác
giữa các loài. Nguồn năng lượng trong hệ sinh thái có nguồn gốc chủ yếu từ
ánh sáng mặt trời (thông qua quang hợp) và năng lượng hóa học (thông qua
chuỗi thức ăn). Thông qua chuỗi thức ăn, bậc dinh dưỡng trên sẽ nhận được
khoảng 10% năng lượng từ bậc dinh dưỡng thấp. Mọi sinh vật sống chính là
nguồn thực phẩm quan trọng cho các sinh vật khác. Như vậy, có thể hiểu chuỗi
thức ăn là một chuỗi sinh vật mà sinh vật sau ăn sinh vật trước, lưới thức ăn
(food web) gồm nhiều chuỗi thức ăn. Đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái tự
nhiên là khả năng tự lập lại cân bằng, nghĩa là mỗi khi bị ảnh hưởng bởi một
nguyên nhân nào đó thì lại có thể phục hồi để trở về trạng thái ban đầu. Đặc
trưng này được coi là khả năng thích nghi của hệ sinh thái. Khả năng tự thích
nghi này phụ thuộc vào cơ chế cấu trúc-chức năng của hệ, thể chế này biểu hiện
chức năng của hệ trong mỗi giai đoạn phát triển.
Hệ xã hội là toàn bộ các thành phần xã hội, các sản phẩm khác nhau của
văn hoá con người ở mức độ quần thể. Nhân tố con người là nhân tố quan trọng
trong mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái. Con người là yếu tố cấu
thành, yếu tố xây dựng của hệ sinh thái nhân văn, con người có nhận thức trong
hệ sinh thái nhân văn. Con người hiện đại không thể sống thiếu kĩ thuật và công
nghệ, nhưng đồng thời cũng không thể sống tách rời khỏi thiên nhiên. Sự phát
triển văn minh của xã hội loài người đã gây mâu thuẫn gay gắt giữa tri thức sản
xuất xã hội với môi trường tự nhiên. Việc giải quyết mâu thuẫn này là một
trong những động lực để phát triển xã hội. Trước đây trong việc giải quyết mâu
thuẫn này con người chỉ nhằm mục đích là thoả mãn nhu cầu sống ngày càng
cao của mình và sự phát triển của xã hội, vì thế đã dẫn đến những hậu quả tiêu
cực không lường trước được trong lĩnh vực sinh thái môi trường. Giải quyết
mâu thuẫn này không chỉ vì lợi ích của con người và xã hội, mà phải tính dến
sự sống của tự nhiên, đến sự tồn tại trong mối quan hệ hài hoà thật sự giữa xã
hội và tự nhiên với tư cách như là những yếu tố cấu thành của một hệ thống toàn vẹn.
Bản chất của vấn đề sinh thái học nhân văn còn phụ thuộc rất nhiều vào
các vấn đề kinh tế - xã hội, chính trị, tư tưởng, văn hoá, nếp sống, truyền thống,
tập tục v.v... của một xã hội nhất định. Hơn thế nữa, môi trường sống của cộng
đồng là môi trường tự nhiên và xã hội, hay tự nhiên và văn hoá. Muốn tồn tại,
con người đã phải tác động vào tự nhiên, để sản xuất ra của cải vật chất phục
vụ trước hết cho sự tồn tại và cuộc sống của mình. Vì thế, muốn giải quyết vấn
đề môi trường sinh thái nhân văn hiện nay không thể chỉ dựa vào trình độ phát
triển cao của khoa học và công nghệ mà còn phải điều chỉnh nhận thức của con
người trong hệ sinh thái nhân văn. Giá trị của sinh thái nhân văn là giúp cho
con người thấy được những mối quan hệ không được thừa nhận trước kia giữa
con người và môi trường; đồng thời cũng giúp cho con người nhận thức sâu
sắc về vị trí của con người trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường.
1.2. Tổng quan về phát triển bền vững
1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững
Theo uỷ ban quốc tế về Môi trường và Phát triển (WCED) thì phát triển
bền vững là phát triển để đáp ứng những nhu cầu của thế hệ nay mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ sau [6].
Khái niệm phát triển bền vững của Hiệp hội quốc tế về Bảo vệ thiên
nhiên (IUCN), của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và của
Quỹ quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên (WWF, 1991) dường như rõ ràng hơn,
Theo các tổ chức này, sự phát triển là tăng cường khả năng làm thoả mãn các
nhu cầu con người và cải thiện mức sống của con người; còn sự phát triển bển
vững là một hình thức phát triển nhằm cải thiện chất lượng sống của con người
trong phạm vi khả năng chịu đựng được của các hệ nuôi dưỡng sự sống. Viện
quốc tế về môi trường và phát triển (International Institute for Environmental
và Development) cho rằng phát triển bền vững gồm ba hệ thống phụ thuộc lẫn
nhau là hệ kinh tế, hệ xã hội và hệ tự nhiên.
Hình 1: Phát triển bền vững là một quá trình dàn xếp thoả hiệp giữa các hệ thống kinh tế, xã hội và tự nhiên (IIED, 1985)
Xã hội được coi là bền vững sinh thái khi:
1. Bảo vệ được các hệ sinh thái cung cấp sự sống và tính đa dạng sinh học.
2. Bảo đảm việc sử dụng tài nguyên tái tạo bển vững và giảm lối thiểu
việc làm giảm nguồn tài nguyên không tái tạo.
3. Giữ trong khả nâng chịu đựng được của các hệ luiôi dưỡng sự sống.
1.2.2. Thực trạng phát triển bền vững
Phát triển bền vững trở thành một nhu cầu cấp thiết, có tính sống còn của
xã hội trong quá trình phát triển của mọi quốc gia. Chiến lược phát triển bền
vững nhằm thực hiện 3 mục tiêu gồm:
+ Tính bền vững về kinh tế.
+ Tính bền vững về xã hội, công bằng xã hội và phát triển con người.
+ Tính bền vững về môi trường, khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn
tài nguyên thiên nhiên đã trở thành chiến lược phát triển xã hội của nhiều nước
và ở cấp độ toàn cầu.
Mặc dù đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới đồng thuận, nhưng
cho đến nay việc triển khai thực hiện và kết quả đạt được về phát triển bền
vững vẫn còn hạn chế rất lớn. Trở ngại chính cho tiến trình thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững là do thái độ thiếu thiện chí của nhiều nước, nhất là các
nước công nghiệp phát triển. Việc kiểm soát khí thải và tình trạng nóng lên của
trái đất vẫn chưa được sự đồng thuận của các nước, nhiều nước vẫn không tuân
thủ nghiêm túc theo quy định [14]. Tình hình môi trường trên Trái Đất vẫn tiếp
tục xấu đi, các hiện tượng thời tiết cực đoan vẫn đe dọa đến sức khỏe con người,
môi trường sinh thái… mặc dù nhiều quốc gia đã quan tâm giải quyết.
Nhận thức tầm quan trọng của sự phát triển bền vững, Đảng và Nhà nước
Việt Nam đã sớm đề ra một số chiến lược cho phát triển bền vững nhằm đáp
ứng nhu cầu hiện tại và tương lai cho thế hệ sau. Việt Nam đã ban hành Chiến
lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020 nhằm mục tiêu tăng trưởng bền
vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi
trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Tại đại hội IX đề ra quan điểm phát
triển đất nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa là “Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội và bảo vệ môi trường”. Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và
cải thiện môi trường, đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường với thiên nhiên, giữ
gìn đa dạng sinh học [6]. Năm 2004, Thủ tướng đã phê duyệt “Định hướng chiến
lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
Theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018, Hội nghị lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về Chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 khẳng định “Bảo vệ
môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển; chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng, chống thiên tai” Là một
trong năm chủ chương lớn của Nhà nước về phát triển bền vững.
1.2.3. Vấn đề phát triển bền vững trong hệ sinh thái nhân văn
1.2.3.1. Sự suy giảm tầng ozon
Sự suy giảm tầng ozon là hiện tượng giảm lượng ôzôn trong tầng bình
lưu. Từ năm 1979 cho đến năm 1990 lượng ozon trong tầng bình lưu đã suy
giảm vào khoảng 5%. Sự suy giảm ôzôn thay đổi tùy theo vùng địa lý và tùy
theo mùa. Lỗ thủng ôzôn dùng để chỉ sự suy giảm ôzôn nhất thời hằng năm ở
hai cực Trái Đất, những nơi mà ôzôn bị suy giảm vào mùa Xuân (cho đến 70%
ở 25 triệu km2 của Nam Cực và cho đến 30% ở Bắc Cực) và được tái tạo trở lại
vào mùa hè. [8]
Nhiều hoạt động của con người đã gây tác động đến tầng khí quyển mà
trực tiếp là phá hủy tầng ozon. Sự phá hủy khí ozon nhiều nhất là do khí nitric
oxit (NO) nitrogen dioxit (NO2). Các axit nito này thường có một lượng nhất
định trong khí quyển tự nhiên. Chất thải các loại máy bay hàng không siêu âm
hạng nặng, máy bay phản lực, của các vụ thử vũ khí hạt nhân là những nguồn
quan trọng làm tăng lượng axit nito trong tầng đối lưu. Ngoài ra tất cả các loại
động cơ khi vận hành cũng đều sản sinh một lượng axit nito nhất định. Các chất
được giải phóng trong công nghiệp đóng gói, làm lạnh, tủ lạnh là nguyên nhân
quan trọng gây ra sự phá hủy tầng ozon.
Ozon là sản phẩm cảu các phân tử chưa SO2, NO2 và andehit. Ozon được
Tia tử ngoại
tạo thành nhờ tia tử ngoại của Mặt Trời:
NO2 + O2
Ozon lại có thể bị phân hủy dưới tác dụng của bức xạ tử ngoại:
Tia tử ngoại
O3 O2 + O
O3 (ozon)
Ozon đặc biệt bị phân hủy nhiều bởi mêtan (CH4), các khí nito oxit (N2O,
NO), chất Clorofluarocacbon (CFC) hình thành trong công nghệ làm lạnh.
Cl + O3 ClO + O2
ClO + O3 2O2 + Cl
N2O + O 2NO
NO + O3 NO2 + O2
Vì tầng ôzôn hấp thụ tia cực tím từ mặt trời, giảm sút tầng ôzôn dự đoán
sẽ làm tăng cường độ tia cực tím ở bề mặt Trái Đất, có thể dẫn đến nhiều thiệt
hại bao gồm cả gia tăng bệnh ung thư da. Đấy là lý do dẫn đến Nghị định thư
Montreal. Mặc dù các giảm sút của ôzôn ở tầng bình lưu gắn liền với các CFC
và có nhiều lý lẽ trên lý thuyết để tin rằng giảm sút ôzôn sẽ dẫn đến tăng tia cực
tím trên bề mặt Trái Đất, chưa có nhiều quan sát trực tiếp chứng minh liên hệ
giữa giảm sút ôzôn và gia tăng tỷ lệ phát bệnh ung thư da ở con người. Mối
quan tâm chính của dư luận về lỗ thủng ôzôn là các tác động của ôzôn đến sức
khỏe con người. Khi lỗ thủng ôzôn trên Nam Cực tăng to đến mức bao phủ các
phần phía nam của Úc và New Zealand, những người bảo vệ môi trường lo
rằng các tia cực tím trên bề mặt Trái Đất có thể gia tăng đáng kể. Các tia bức xạ
cực tím có năng lượng cao được hấp thụ bởi ôzôn được công nhận chung là
một yếu tố tham gia tạo thành các khối u ác tính (ung thư da). Thí dụ như theo
một nghiên cứu, tăng 10% các tia cực tím có năng lượng cao được liên kết với
tăng 19% các khối u ác tính ở đàn ông và 16% ở phụ nữ [8]. Cho đến nay thâm
thủng ôzôn ở phần lớn các địa điểm tiêu biểu chỉ vào khoảng vài phần trăm.
Nếu sự thâm thủng ở mức độ cao được quan sát thấy ở lỗ thủng ôzôn trở thành
chung cho toàn cầu, các tác động thực chất có thể sẽ tăng nhiều hơn nữa. Thí
dụ như một nghiên cứu mới đây đã phân tích cho thấy việc tiêu hủy rộng lớn
các phiêu sinh vật 2 triệu năm trước đây trùng khớp với một sao băng đến gần.
Các nhà nghiên cứu cho rằng sự hủy diệt được gây ra bởi vì lớp ôzôn suy yếu
đi trong thời gian này khi các bức xạ từ sao băng tạo thành các ôxít của nitơ
làm chất xúc tác phá hủy ôzôn (các phiêu sinh vật đặc biệt rất nhạy đối với tác
động của tia cực tím và rất quan trọng trong dây chuyền thức ăn dưới biển.
Tăng cường bức xạ tia cực tím có thể cũng ảnh hưởng đến mùa màng. Sản
lượng nhiều loại cây trồng có tầm quan trọng về kinh tế như lúa phụ thuộc vào
quá trình cố định nitơ của vi khuẩn lam cộng sinh ở rễ cây, mà vi khuẩn lam rất
nhạy cảm với ánh sáng cực tím và có thể bị chết khi hàm lượng tia cực tím gia
tăng. Bên cạnh các ảnh hưởng trực tiếp của bức xạ cực tím đối với sinh vật, gia
tăng tia cực tím trên bề mặt sẽ làm gia tăng lượng ôzôn ở tầng đối lưu. Ở mặt
đất ôzôn thông thường được công nhận là một yếu tố gây nguy hiểm đến sức
khỏe vì ôzôn có độc tính thể theo tính chất ôxy hóa mạnh. Vào thời điểm này
ôzôn trên mặt đất được tạo thành chủ yếu qua tác dụng của bức xạ cực tím đối
với các khí thải từ xe cộ.
1.2.3.2. Hiệu ứng nhà kính
Ánh sáng mặt trời chiếu về Trái Đất bị tầng ozon hấp thụ khoảng 15%
năng lượng, gần 40% phản xạ lại không gian vũ trụ. Chỉ còn 50% còn lại xuyên
tới mặt đất, đây là nguồn năng lượng tạo nên sự tồn tại và phát triển của sự
sống. Một phần năng lượng mặt trời tới được mặt đất cũng lại phản xạ vào khí
quyển, bị CO2 và một số loại khí giữ lại, làm cho khí quyển nóng lên. Qua
nghiên cứu, các nhà khoa học giải thích: Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng làm
cho không khí của Trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt trời có thể
xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất và mặt đất hấp thu nóng lên lại
bức xạ sóng dài vào khí quyển để CO2 hấp thu làm cho không khí nóng lên.
CO2 trong khí quyển giống như một tầng kính dày bao phủ Trái đất, làm cho
Trái đất không khác gì một nhà kính lớn. Theo tính toán, nếu không có lớp khí
quyển, nhiệt độ trung bình ở lớp bề mặt Trái đất sẽ xuống tới -230C, nhưng
nhiệt độ trung bình thực tế là 150C, có nghĩa là hiệu ứng nhà kính đã làm cho
Trái đất nóng lên 380C.Trong vòng 10.000 năm qua, nhiệt độ trung bình trong
năm trên Trái Đất tăng không quá 10C. [8]
Các chuyên gia dự đoán nếu mọi thứ diễn ra như hiện nay thì cuối thế kỷ
XXI nhiệt độ chung trên Trái Đất sẽ cao hơn ngày nay từ 20C đến 50C. Khí
quyển nóng lên làm cho nước bốc hơi nhiều hơn, lượng hơi nước trong khí
quyển tăng lại làm tăng hiệu ứng nhà kính. Khí nhà kính là những khí có khả
năng hấp thụ các bức xạ sóng dài được phản xạ từ bề mặt Trái Đất khi được
chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho Trái Đất, gây
nên hiệu ứng nhà kính. Các khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi
nước, CO2, CH4, N2O, O3, các khí CFC và một số chất khí khác. Cùng với sự phát
triển dân số và công nghiệp với tốc độ cao, CO2 thải vào khí quyển cũng tăng
theo. Rừng lại bị chặt phá quá mức nên lượng CO2 ngày càng tăng, hiệu ứng
nhà kính do đó tăng theo không ngừng.
Sự nóng lên toàn cầu là vấn đề cả thế giới quan tâm, hậu quả của hiệu
ứng nhà kính rất nghiêm trọng. Trước hết là làm cho sinh thái biến đổi lớn. Sa
mạc càng mở rộng, đất đai càng bị xói mòn, rừng càng lùi thêm về vùng cực,
hạn hán rất nặng, lượng mưa tăng thêm 7-11%. Mùa đông càng ẩm, mùa hè
càng khô. Vùng nhiệt đới càng ẩm ướt, vùng khô á nhiệt đới càng hạn, khiến
cho các công trình thủy lợi phải điều chỉnh lại, khu vực ven biển sẽ bị thiên tai
đe dọa khủng khiếp. Vì nhiệt độ tăng lên, những tảng băng ở vùng cực sẽ tan
chảy làm cho mặt biển tăng cao hơn 1m. Hiện nay có 1/3 dân số thế giới sống ở
vùng ven biển, vùng này cũng là nơi phát triển công nông nghiệp, nếu mặt biển
dâng cao sẽ tràn ngập nhiều thành phố và bến cảng. Chất lượng và số lượng của
nước uống, nước tưới tiêu, nước cho kỹ nghệ và cho các máy phát điện, và sức
khỏe của các loài thủy sản có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự thay đổi
của các trận mưa rào và bởi sự tăng khí bốc hơi. Mưa tăng có thể gây lụt lội
thường xuyên hơn. Khí hậu thay đổi có thể làm đầy các lòng chảo nối với sông
ngòi trên thế giới. Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình
thường của các sinh vật trên trái đất. Một số loài sinh vật thích nghi với điều
kiện mới sẽ thuận lợi phát triển. Trong khi đó nhiều loài bị thu hẹp về diện tích
hoặc bị tiêu diệt. Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại
dịch bệnh lan tràn, sức khoẻ của con người bị suy giảm. Số người chết vì nóng
có thể tăng do nhiệt độ cao trong những chu kì dài hơn trước. Nhiệt độ ngày
càng tăng cao tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn.
1.2.3.3. Mưa xít
Mưa axit là hiện tượng mưa mà trong nước mưa có độ pH dưới 5,6, được
tạo ra bởi lượng khí thải SO2 và các nito oxit (NOx) từ các quá trình phát triển
sản xuất con người tiêu thụ nhiều than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự
nhiên khác.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng mưa axit như sự phun trào
của núi lửa hay các đám cháy… Nhưng nguyên nhân chính vẫn là con người.
Con người đốt nhiều than đá, dầu mỏ mà trong than đá dầu mỏ thường chứa
một lượng lưu huỳnh, còn trong không khí lại chứa rất nhiều khí nitơ. Nguyên
nhân của hiện tượng mưa axit là sự gia tăng lượng oxit của lưu huỳnh và nitơ ở
trong khí quyển do hoạt động của con người gây nên. Ôtô, nhà máy nhiệt điện
và một số nhà máy khác khi đốt nhiên liệu đã xả khí SO2 vào khí quyển. Nhà
máy luyện kim, nhà máy lọc dầu cũng xả khí SO2. Trong khí xả, ngoài SO2 còn
có khí NO được không khí tạo nên ở nhiệt độ cao của phản ứng đốt nhiên liệu.
Các loại nhiên liệu như than đá, dầu khí mà chúng ta đang dùng đều có chứa S
và N. Khi cháy trong môi trường không khí có thành phần O2, chúng sẽ biến
thành SO2 và NO2, rất dễ hòa tan trong nước. Trong quá trình mưa, dưới tác
dụng của bức xạ môi trường, các oxid này sẽ phản ứng với hơi nước trong khí
quyển để hình thành các axit như H2SO4, axit Sunfur, axit Nitric. Chúng lại rơi
xuống mặt đất cùng với các hạt mưa hay lưu lại trong khí quyển cùng mây trên
trời. Chính các axit này đã làm cho nước mưa có tính axit. [9]
Mưa axit ngấm vào đất hòa tan hòa tan các loại khoáng và quặng kim
loại. Một số loại khoáng cần cho cây bị hòa tan và rửa trôi khỏi lớp mặt đất,
một số loại kim loại ở nồng độ cao như nhôm sẽ gây độc cho đất. Việc thay đổi
thành phần hóa học của đất ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất nông
nghiệp, suy kiệt tài nguyên rừng. Mưa axit cũng làm cho pH nước ao hồ bị
giảm, làm ô nhiễm nguồn nước, giết chết các động, thực vật thủy sinh, làm thiệt
hại đến các công trình kiến trúc, điêu khắc...
1.2.3.4. Suy kiệt tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng là một phần quan trọng của tài nguyên thiên nhiên. Đây
là loại tài nguyên có khả năng tái tạo được. Tuy nhiên, nếu việc khai thác, sử
dụng không đúng, bừa bãi thì có thể dẫn đến suy thoái và không thể tái tạo được.
Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa
màng, cung cấp các nguồn gen động, thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích
khác. Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước và không khí. Con người có thể
sử dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra
những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống. Ở những vùng khí hậu khác
nhau thì tài nguyên rừng cũng khác nhau. Lá cây hấp thụ khí CO2 là khí thải
của nhiều quá trình đốt cháy nhiên liệu, góp phần làm thay đổi khí hậu trên Trái
Đất. Cây rừng có vai trò không thể thiếu trong quá trình điều chỉnh chu trình
luân chuyển khí hậu, không khí và nước của hành tinh. Rừng là một hệ sinh
thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa
sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của
con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy,
điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm,
bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ
sức khỏe của con người…
Khi thảm thực vật trên một diện tích rừng bị mất đi cây lớn, diện tích đất
rừng được tán cây to tre phủ chỉ còn dưới mức 10% thì có thể coi rừng bị mất
[9]. Mức độ mất thảm thực vật rừng có thể khác nhau, từ mất hết cây lớn chỉ
còn cây bụi cho đến chỉ còn trơ lại cỏ hoặc sỏi đá. Cùng với nạn mất rừng là sự
suy giảm tài nguyên rừng. Suy giảm tài nguyên rừng (tiếng Anh: Forest
degradation) là hiện tượng suy giảm trữ lượng lâm sản tại các vùng rừng trong
một thời gian nhất định. Suy giảm tài nguyên rừng có thể do con người khai
thác lấy gỗ và lâm sản, lấn chiếm đất để trồng trọt, xây dựng, do nạn cháy
rừng. Sự suy giảm tài nguyên rừng không chỉ ảnh hướng đến quốc gia bản địa
mà còn cả thế giới. Hiện trạng suy giảm tài nguyên rừng tại Việt Nam: Theo số
liệu Báo cáo Chương trình điều tra, theo dõi và đánh giá tài nguyên rừng toàn
quốc (NFIMAP) chu kì III, hơn 2/3 diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam được
coi là rừng nghèo; Rừng giàu và rừng trung bình chỉ chiếm 4,6% tổng diện tích
rừng và phần lớn phân bố tại các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa. Nhiều khu
rừng ngập mặn và rừng Tràm tại vùng đồng bằng ven biển có vai trò quan trọng
trong việc duy trì đa dạng sinh học dường như đã biến mất. Cơ hội tái sinh tự
nhiên có trữ lượng lớn thường độc lập và manh mún. Báo cáo cũng cho thấy
chất lượng và đa dạng sinh học rừng tiếp tục bị suy giảm. Trong giai đoạn 1999
- 2005, diện tích rừng tự nhiên giàu giảm 10,2% và rừng trung bình giảm
13,4%. Nhiều diện tích rừng tự nhiên rộng lớn tại vùng Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và Tây Bắc đã bị mất trong giai đoạn từ 1991 - 2001. [8]
Nguyên nhân chính gây ra mất rừng và suy thoái rừng là do chuyển đổi
rừng sang đất canh tác nông nghiệp. Đây được coi là một trong những nguyên
nhân chủ yếu dẫn dến mất rừng, do tập quán canh tác lạc hậu, du canh, du cư và
phụ thuộc nặng nề vào tài nguyên rừng để sinh tồn. Bên cạnh đó, việc di dân từ
vùng đồng bằng lên các vùng cao và từ miền núi phía Bắc vào Tây Nguyên đã
góp phần vào tỉ lệ tăng dân số và tạo áp lực lên những diện tích rừng hiện có.
Do chưa có biện pháp quản lí và khai thác rừng hợp lí, nạn khai thác gỗ lậu vẫn
xảy ra ở nhiều địa phương. Hệ thống pháp lí chưa hoàn thiện, năng lực thực thi
pháp luật còn hạn chế, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp
luật. Do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội như: cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ và lâm sản, xây dựng hệ thống thủy lợi, thủy
điện, hệ thống đường giao thông, bố trí tái định cư, xây dựng các khu công
nghiệp, khai thác khoáng sản…
1.2.3.4. Ô nhiễm môi trường không khí, đất và nước
Ô nhiễm là những biến đổi không mong muốn về mặt vật lí, hóa học
hoặc sinh học của môi trường (đất, nước, không khí) có hại ngay lập tức hoặc
dần dần trong tương lai đến sức khỏe và đời sống của con người từ đó ảnh
hưởng đến các tiến trình sản xuất, tài sản văn hóa, các nguồn tài nguyên dự trữ.
- Ô nhiễm không khí được chia làm hai dạng, gồm ô nhiễm không khí
ngoài trời và ô nhiễm không khí trong nhà. Theo WHO, 6 chất chính gây ô
nhiễm không khí ảnh hưởng đến sức khỏe con người bao gồm: Oxit nitơ (NOx),
Oxit lưu huỳnh (SOx), Carbon monoxit (CO), Chì, Ozon tầng mặt đất, Các hạt
vật chất khí quyển lơ lửng. Chất gây ô nhiễm có thể có nguồn gốc tự nhiên
hoặc do con người tạo ra. Chất gây ô nhiễm được phân loại sơ cấp và thứ cấp.
Các chất gây ô nhiễm sơ cấp thường được phát thải từ các quá trình như tro từ
phun trào núi lửa, hay hoạt động sản xuất [8]. Trong số đó, các hạt bụi mịn với
kích thước nhỏ hơn 2,5 micron (PM 2.5) đáng được bận tâm nhất, vì chúng có
khả năng xâm nhập sâu vào phổi, làm gia tăng nguy cơ nhiễm các bệnh liên
quan đến ô nhiễm không khí, gồm nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp tính, đột
quỵ, đau tim, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và ung thư phổi. Ngoài ra ô nhiễm
không khí cũng gây hại cho hệ động thực vật qua đó làm giảm chất lượng cuộc
sống con người.
- Tài nguyên đất và sự suy kiệt độ phì nhiêu: Đất là một thể hỗn hợp chất
khoáng được tạo thành do đá mẹ bị phong hóa và các chất hữu cơ được hình
thành do sự phân hủy xác động, thực vật. Đất và sinh vật sống trong đó là một
thể sinh học thống nhất. Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất có thể thỏa
mãn nhu cầu nước, thức ăn, khoáng chất đầy đủ cho cây, đất phải đảm bảo các
điều kiện lí, hóa, sinh vật, các chế độ không khí và nhiệt độ thuận lợi cho cây
sinh trưởng, phát tiển tốt và cho năng suất cao. Chất mùn chính là sản phẩm
cao phân tử, phức tạp được hình thành từ quá trình mùn hóa hữu cơ như xác
động, thực vật và vi sinh vật. Độ phì nhiêu của đất liên quan chặt chẽ đến chất
mùn trong đất vì đây là kho dự trữ, cung cấp thành phần dinh dưỡng cho thực
vật. Độ phì nhiêu của đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố và quá trình xảy ra trong
đất. Có thể kể đến 5 yếu tố sau: có đủ chất dinh dưỡng mà thực vật dễ hấp thụ;
có độ ẩm hợp lí; điều kiện nhiệt hợp lí; có độ tơi, thoáng và chế độ khí phù
hpwoj với sinh vật phát triển; không có chất độc hại ngăn cẳn sự phát triển của
thực vật.
Như vậy, sự vắt kiệt chất màu của đất chính là sự suy kiệt chất mùn và
phá hủy một trong năm yếu tố quyết định sự phì nhiêu của đất nói trên.
- Ô nhiễm nước: Ô nhiễm nước do phân hủy các chất hữu cơ đang là mối
quan tâm trước nhất. Các chất thải hữu cơ từ các xí nghiệp chế biến nông sản
thực phẩm, thuộc da, làm giấy... hoặc theo nước thải sinh hoạt sẽ lên men làm
cho nước có mùi hôi thối, cản trở quá trình làm sạch nước của các loại vi khuẩn,
làm chết các loại sinh vật thủy sinh khác. Ô nhiễm nước do chất độc từ công
nghiệp hóa chất, luyện kim, thuốc trừ sâu, dược phẩm là mối quan tâm thứ hai.
Đáng chú ý là những loại kim loại nặng như chì, cacmin, thủy ngân… có thể
“nằm chờ” rất lâu trong cặn lắng đọng hoặc tích lũy trong cơ thể một số loài sinh
vật và tồn tại trong hệ sinh thái thông qua chuỗi và lưới thức ăn. Ô nhiễm nước
có thể do chất lơ lửng làm nước đục, những phân tử nhỏ được sinh ra do quá
trình xói mòn tự nhiên hoặc từ những chất thải của thành phố hoặc do lũ lụt. Ô
nhiễm do vi khuẩn là dạng dễ thấy nhất đối với sức khỏe của con người.
Tình trạng ô nhiễm nguồn nước làm cho hàng trăm triệu người trên thế
giới không có nước sạch để dùng, chủ yếu là các nước đang phát triển. Nước là
tài nguyên có thể tái tạo được nhưng lượng nước ngọt chỉ chiếm 0,03% lượng
nước toàn cầu và phân bố không đều. Vì vậy bảo vệ nguồn nước đặc biệt là
nguồn nước ngọt là vấn đề cấp thiết trên toàn cầu.
1.2.3.5. Tài nguyên đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học là sự phong phú của sự sống tồn tại trên Trái Đất bao
gồm: động vật, thực vật, vi sinh vật và nguồn gen của chúng cùng các hệ sinh
thái nơi chúng sống. Đa dạng sinh học có thể chia làm ba mức độ: 1. Đa dạng
tài nguyên di truyền gen, 2. Đa dạng các loài sinh vật, 3. Đa dạng của các hệ
sinh thái [7]. Trong đó đa dạng loài được xem là đơn vị cơ sở vì nó đồng thời
bao trùm lên đa dạng di truyền, đa dạng hệ sinh thái và gen. Hoạt động bảo tồn
thiên nhiên trên thế giới diễn ra theo hai xu hướng khác nhau: hướng bảo vệ
thiên nhiên, hướng bảo vệ cảnh quan.
Năm 1993, hội nghi bảo tồn thiên nhiên quốc tế họp ở Luân Đôn đã quy
định 4 loại hình khu bảo vệ như sau [8]:
1. Khu dự trữ đặc biệt là khu bảo vệ một thắng cảnh, một di tích, một kì
quan, một khu rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
2. Khu dự trữ động vật là khu bảo vệ những loài động vật hoang dã chủ
yếu là những loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.
3. Khu bảo tồn thiên nhiên là một vùng diện tích đặt dưới sự kiểm soát
của chính quyền, cấm bất cứ loại tác động nào lên đó, cấm di nhập vào đó
những sinh vật mới, nhưng có thể có những hoạt động nghiên cứu khoa học.
4. Vườn quốc gia là một diện tích có danh giới không đổi, nằm trong sự
kiểm soát của chính quyền cao nhất.
Trên thế giới đến năm 2004 có hơn 100.000 khu bảo tồn thiên nhiên,
chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế giới. Vườn quốc gia chiếm số lượng và
diện tích lớn nhất, tiếp đến là các khu bảo tồn loài và sinh cảnh. Việt Nam có
thiên nhiên đa dạng và phong phú về hệ sinh thái, về đa dạng loài và về nguồn
gen. Các khu bảo tồn tại Việt Nam bao gồm các khu bảo tồn thiên nhiên, các
vườn quốc gia và các khu dự trữ sinh quyển, cùng các vùng đất ngập nước có
tầm quan trọng quốc tế theo Công ước Ramsar và BirdLife International ghi
nhận. Sự suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam cũng đang có những tiến
triển gây bất lợi trong tương lai, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam
cũng đang gặp nhiều vấn đề nan giải dưới áp lực về dân số mặc dù Việt Nam
được xem là một trong những quốc gia có nguồn đa dạng sinh học cao trên thế
giới.
Nguyên nhân gây mất đa dạng sinh học Việt Nam chủ yếu là do: Sự
suy giảm và mất đi nơi sinh cư do những hoạt động của con người như chuyển
đối đất sử dụng, đốt rừng làm rẫy hay khai thác thủy hải sản quá mức từ đó
cũng bùng phát dịch bệnh hay động đất và cả cháy rừng tự nhiên. Sự khai thác
quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việt Nam ta sở hữu nguồn đa dạng sinh
học ở mức cao nhưng chính bởi những hoạt động khai thác quá mức được xem
là nguyên nhân sự cạn kiện đặc biệt là đối với những tài nguyên thủy hải sản
ven bờ, bên cạnh đó có tồn tại một số phương pháp khai thác và tận thu mang
tính hủy diệt gây ảnh hưởng đến giống nòi của các loài sinh vật như nổ mìn hay
sử dụng hóa chất. Ô nhiễm môi trường có chiều hướng gia tăng theo thời gian,
nhiều nơi bị ô nhiễm và ảnh hưởng trực tiếp bởi khí thải công nghiệp, chính
điều này vô hình chung làm ảnh hưởng đến môi trường sống của những sinh
vật động vật, đặc biệt là với những chất thải đô thị.
1.2.3.6. Dân số và môi trường
Sự gia tăng dân số đã gây sức ép lớn tới tài nguyên thiên nhiên và môi
trường trái đất do khai thác quá mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu
cầu của con người. Gia tăng dân số cơ học tạo ra các nguồn rác thải lớn, đồng
thời gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, nhất là tại khu vực
đô thị và các làng nghề. phá rừng là một trong những nguyên nhân gây ra nạn ô
nhiễm môi sinh, mất cân bằng sinh thái, dẫn đến sự biến đổi khí hậu thất
thường, bão lụt, lũ quét, lở đất và phát sinh nhiều loại dịch bệnh [7]. Vì lợi ích
trước mắt, người dân sinh sống ở khu vực có rừng đã phá rừng lấy đất canh tác,
trồng cây công nghiệp có thu nhập cao hơn. Trong những năm qua, do yêu cầu
của sự nghiệp phát triển kinh tế, nhiều khu công nghiệp (KCN), cụm công
nghiệp (CCN) đã được hình thành. Những KCN, CCN đi vào hoạt động, thu
hút số lượng lớn lao động từ các nơi đến tạo nên sự gia tăng dân số cơ học tại
các khu vực này. Mặt khác, do yêu cầu mưu sinh, nhiều lao động nông thôn, di
cư tự do ra các đô thị lớn là cho dân số tại các đô thị nước ta tập trung quá đông
khiến môi trường sống ở khu vực đô thị trở nên ngột ngạt. Thiếu nước sạch
sinh hoạt, ô nhiễm không khí, tiếng ồn do lượng phương tiện giao thông
nhiều... đặc biệt là rác thải sinh hoạt gia tăng gây sức ép lớn về môi trường.
Kết luận chương 1
Khái niệm về sinh thái nhân văn đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và
đưa ra nhiều quan điểm về khái niệm. Tất cả các khái niệm đều nói lên mối quan
hệ giữa hệ sinh thái và hệ xã hội. Hiểu một cách khái quát thì “hệ sinh thái nhân
văn là hệ sinh thái chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của loài người”.
Sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu quan hệ tác động tương hỗ
giữa con người với môi trường thiên ở mức độ hệ thống gồm:
+ Hệ tự nhiên (hệ sinh thái): điều kiện tự nhiên, hệ sinh thái động - thực
vật, đa dạng sinh học…
+ Hệ xã hội: hoạt động sản xuất (nông nhiệp, công nghiệp), dân số - sức
khỏe, du lịch - dịch vụ, phát triển đô thị, tập quán văn hóa…
Nhu cầu sử dụng tài nguyên của con người ngày càng cao gây ra mâu
thuẫn gây gắt giữa tri thức sản xuất xã hội với môi trường tự nhiên. Nếu muốn
thoả mãn nhu cầu đòi hỏi của con người một cách bền vững cần giải quyết các
mâu thuẫn đó và tìm các sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách có
hiệu quả. Do đó con người cần phải hiểu rõ giá trị, ý nghĩa và các vấn đề phát
triển bền vững trong hệ sinh thái nhân văn.
Câu hỏi ôn tập chương 1
1. Em hiểu sinh thái nhân văn là gì?
2. Trình bày các đặc điểm của sinh thái nhân văn?
3. Nêu các vấn đề phát triển bền vững trong sinh thái nhân văn? Đề xuất biện
pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực của con người với các vấn đề đó?
4. Chứng minh sinh thái nhân văn có ảnh hưởng lớn đến phát triển bền vững?
Chương 2
GIÁ TRỊ CỦA SINH THÁI NHÂN VĂN
2.1. Tác động của con người đến hệ sinh thái, sinh quyển và chất lượng
cuộc sống
Con người với tư cách là một loài sinh học, tuy xuất hiện khá muộn, cách
đây khoảng 2,5 triệu năm nhưng đã đạt tới sự tiến hóa cao nhất về vật chất.
Loài người đã vượt ra khoi ranh giới của môi trường sống tự nhiên để hình
thành môi trường sinh thái nhân văn. Quần thể người đã thích nghi một cách
chủ động và khai thác môi trường sinh thái nhân văn để mang lại lợi ích cao
nhất cho bản thân mình nhưng đồng thời loài người cũng tạo ra mức độ mất cân
bằng sinh thái ngày càng nghiêm trọng. Vấn đề mất cân bằng sinh thái, phát
triển bền vững là vấn đề mang tính toàn cầu. Khi loài người chưa xuất hiện, các
quần xã sinh vật sống linh hoạt và phù hợp với môi trường, tạo thế cân bằng
sinh thái tương đối ổn định. Thời nguyên thủy, con người khai thác tài nguyên
thiên nhiên một cách tự nhiên, nhưng không gây ảnh hưởng gì đáng kể với môi
trường sống. Theo thời gian, dân số trên hành tinh ngày càng tăng nhanh, nhu
cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên của con người để phục vụ đời sống ngày
càng tăng [10]. Do đó tài nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để dẫn đến
khủng hoảng sinh thái trên quy mô toàn cầu với các vấn đề như ô nhiễm môi
trường, hiệu ứng nhà kính, nước biển dâng…
Con người là là yếu tố cấu thành và là yếu xây dựng và có nhận thức vì
vậy con người là yếu tố quyết định trong hệ sinh thái nhân văn, từ khi xuất hiện
con người đã không ngừng tác động vào môi trường bằng những hoạt động
khai thác tài nguyên thiên nhiên và hoạt động sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp dịch vụ… để tồn tại và phát triển. Nhiều sự phá hoại của con người là
không thể phục hồi, không những huỷ diệt các loài, mà còn phá vỡ các hệ sinh
thái [12]. Những nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy sự ô nhiễm các chất “siêu
độc sinh thái” dẫn đến sự thoái hoá hệ sinh thái không thể phục hồi. Hàng chục
năm qua đi sau khi quân đội Mỹ sử dụng chất độc da cam/dioxin mà các hệ
sinh thái rừng nhiệt đới vẫn không thể hồi phục. Nhóm cây gỗ của rừng nhiệt
đới mãi mãi bị thay thế bởi thảm cây bụi và trảng cỏ. Sự di chuyển của dioxin
theo nước sông ra biển đã tạo ra các tác động đầu tiên làm suy thoái các quần
xã san hô. Sự phá hủy có quy mô thế giới sinh vật làm cho cơ chế điều hòa môi
trường của các hệ sinh thái bị phá vỡ, kéo theo những thiệt hại lớn về kinh tế,
ảnh hưởng tới sức khỏe và cuộc sống của con người, nghĩa là trở thành yếu tố
đe doạ an ninh sinh thái. Có thể đưa ra một số thí dụ về sự thiệt hại ở quy mô
khu vực. Có thể lấy chức năng của sinh quyển trong điều hòa khí hậu làm ví dụ.
Việc con người phá đi đến một nửa hệ thống điều hoà môi trường trên cạn và
trong tự nhiên dẫn đến làm mất cân bằng chu trình cacbon. Chính yếu tố này
chứ không phải việc con người gia tăng thải khí CO2 là cơ sở cho việc tăng
nồng độ CO2 gây ra hiệu ứng nhà kính. Yếu tố điều hoà chủ yếu chu trình
cacbon trong tự nhiên là các hệ sinh thái tự nhiên, còn con người phát thải chưa
quá 10% tổng lượng cacbon trong sinh quyển. Gần một nửa diện tích thảm thực
vật tự nhiên trên trái đất bị phá hủy hoặc bị con người làm biến đổi và các hệ
sinh thái trên lục địa còn lại cộng với đại dương đã không thể hấp thụ hết
cacbon thải vào khí quyển và có thể là nguyên nhân chính của sự tăng nồng độ
CO2 trong khí quyền và quyết định sự biến đổi khí hậu hiện nay.
Bên cạnh những tác động tiêu cực đến môi trường, con người cũng đã có
những hành động “sửa sai” [12]. Theo đó, với sự phát triển của khoa học công
nghệ đã giúp hạn chế sự thay đổi môi trường. Con người đã biết tận dụng các
năng lượng tự nhiên như năng lượng gió, năng lượng mặt trời… để thay thế cho
các dạng năng lượng cũ. Các năng lượng mới này rất thân thiện với môi trường,
làm giảm khí thải và giảm hiện tượng hiệu ứng nhà kính. Các diện tích rừng bị
mất cũng đang được phục hồi dù giá trị rừng mới chưa bằng rừng nguyên sinh.
Có thể đánh giá cao việc con người đã tự nhận thức và có những hành động sửa
sai. Tuy nhiên, những cố gắng sửa sai đó vẫn chưa đủ tính tới thời điểm hiện
tại. Con người đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện vấn đề, hạn chế các
ảnh hưởng đến hệ sinh thái, là nguồn thông tin có giá trị lâu dài, góp phần vào
thành công của các dự án phát triển bền vững.
2.2. Giá trị của sinh thái nhân văn
Là người có vai trò quan trọng trong việc đưa ngành sinh thái nhân văn
áp dụng ở Việt Nam, GS.TS Lê Trọng Cúc giải thích: “Sinh thái nhân văn là
khoa học dựa trên nguyên tắc quan hệ có hệ thống giữa xã hội loài người (hệ xã
hội) và môi trường thiên nhiên (hệ sinh thái) làm thành hệ thống sinh thái nhân
văn. Mục đích nghiên cứu sinh thái nhân văn là tìm hiểu và nhận biết các đặc
điểm của mối quan hệ qua lại giữa các hệ thống này với nhau và sự hình thành
những hình thái đặc trưng trong hệ xã hội và hệ sinh thái” [4].
Đi sâu vào vai trò của ngành này cũng như phương pháp thực hiện của
nó, ông nhấn mạnh: “Hệ sinh thái nhân văn tập hợp sự tác động của các nhân tố
bao gồm dân số, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chính trị và các đối tượng
xã hội khác như giá trị, nguyện vọng, đạo đức, với các điều kiện môi trường tự
nhiên làm nảy sinh ra các quy luật động thái thống nhất tự nhiên - xã hội. Tự
nhiên và xã hội liên kết chặt chẽ trong khuôn khổ của một hệ thống sinh thái
nhân văn hoàn thiện, mà hệ thống đó đã trải qua quá trình lịch sử tiến hóa của
tự nhiên và sự phát triển của xã hội loài người. Sinh thái nhân văn nghiên cứu ở
mức độ hệ thống toàn vẹn, trang bị cho nó vũ khí để có thể đương đầu với các
vấn đề môi trường ngày càng tăng lên và các hệ thống tự nhiên - xã hội luôn
luôn thay đổi”.
Giá trị của sinh thái nhân văn là ở chỗ, nó giúp cho con người thấy được
những mối quan hệ không được thừa nhận trước kia giữa con người và môi
trường. Nó cũng giúp cho con người nhận thức sâu sắc về vị trí của con người
trong thế giới và suy nghĩ của con người về môi trường của họ (Rambo, 1983)
[12]. Sinh thái nhân văn nêu lên các giá trị đạo đức, nghĩa vụ tôn trong thiên
nhiên, quan tâm đến việc chia sẻ lợi ích và chi phí trong việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong cộng đồng, giữa các tầng lớp xã
hội, giữa thế hệ hiện tại và tương lai để đảm bảo phát triển bền vững.
2.3. Biện pháp giáo dục giá trị sinh thái nhân văn trong trường học
2.3.1. Đưa kiến thức về sinh thái nhân văn lồng ghép vào nội dung chương
trình chính khóa
Các môn học chính khóa như Sinh học, Địa lý... có nhiều nội dung bài có
thể lồng ghép để giáo dục học sinh về giá trị của sinh thái nhân văn và phát
triển bền vững.
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Sinh học (Ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2018/TT - BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo) có các nội dung mới được bổ sung trong đó có nội dung về sinh thái
nhân văn và phát triển bền vững. Cụ thể là:
Ở lớp 10 trong phần Mở đầu có phần nội dung Sinh học và sự phát triển bền
vững tìm hiểu về nội dung định nghĩa về phát triển bền vững, vai trò của sinh học
trong phát triển bền vững môi trường sống, mối quan hệ giữa sinh học với
những vấn đề xã hội: đạo đức sinh học, kinh tế, công nghệ. Ở lớp 12 trong nội
dung phần Sinh thái học ngoài các khái niệm về môi trường, quần thể sinh vật,
quần xã, hệ sinh thái và sinh quyển còn có thêm chuyên đề Sinh thái nhân văn
dự kiến thời lượng 10 tiết. Các nội dung chủ yếu tìm hiểu về khái niệm sinh
thái nhân văn, giá trị của sinh thái nhân văn trong việc phát triển bền vững và
một số lĩnh vực sinh thái nhân văn.
Trong các môn học khác như môn Địa lý, nội dung các bài tìm hiểu về vị
trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, khoáng sản thiên nhiên của các vùng miền,... được
đưa vào sách giáo khoa chính khóa rất rõ ràng. Từ những kiến thức cơ bản đó
dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh sẽ dễ dàng nắm bắt được các giá trị
của sinh thái nhân văn và từ đó có những hành động cụ thể, thiết thực góp phần
trong quá trình phát triển bền vững.
2.3.2. Thực hiện chuyên đề sinh thái nhân văn ở địa phương trong các buổi
ngoại khóa thiên nhiên
Hoạt động ngoại khóa là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn
văn hóa ở trên lớp, một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà
trường phổ thông. Hoạt động này có nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp
phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng
tạo của HS. Nội dung ngoại khóa rất phong phú và đa dạng, nhờ đó các kiến
thức tiếp thu được trên lớp có cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế,
đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú học tập nội khóa. Hoạt động ngoại
khóa mang lại nhiều lợi ích cho các em, một trong số đó là xả stress, mang lại
sự thoải mái. Giữa lí thuyết và thực tế thường có sự khác nhau nhất định. Nếu
các em chỉ được dạy lí thuyết suông kết quả chỉ mang tính hàn lâm và khi thực
hành rất bỡ ngỡ. Vì vậy, để các em tiếp xúc với môi trường tự các em khám
phá ra nhiều điều hay mà trong sách vở nhiều khi không có được.
Hình thức học tập bằng hoạt động ngoại khóa đem lại những vai trò thiết
thực tạo điều kiện cho người học phát triển toàn diện. Về mặt nhận thức, hoạt
động ngoại khóa giúp cho học sinh củng cố, đào sâu, mở rộng những tri thức đã
học trong nội khóa; giúp học sinh vận dụng được những kiến thức đó vào giải
quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, gắn liền lý thuyết với thực tiễn,
thấy được những ứng dụng của kiến thức đã được học trong đời sống và kĩ
thuật. Về mặt rèn luyện kĩ năng, hoạt động ngoại khóa giúp cho học sinh rèn
luyện kĩ năng tiến hành thí nghiệm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng làm việc
nhóm, kĩ năng tự tổ chức, tự quản lí, kĩ năng điều khiển hoạt động nhóm. Ngoài
ra hoạt động ngoại khóa giúp cho học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, rèn
luyện ngôn ngữ và phát biểu trước đám đông. Về mặt giáo dục tinh thần, thái
độ làm việc hoạt động ngoại khóa kích thích sự hứng thú học tập, khơi dậy long
ham hiểu biết, lôi cuốn học sinh tự giác tham gia một cách nhiệt tình vào các
hoạt động, phát huy tính tích cực tự lực của học sinh.
Chuyên đề sinh thái nhân văn với mạch kiến thức gồm: Khái niệm sinh
thái nhân văn; Giá trị và ý nghĩa của sinh thái nhân văn; Sinh thái nhân văn
trong một số lĩnh vực: Nông nghiệp, phát triển đô thị, phát triển du lịch ở địa
phương, thích ứng với biến đổi khí hậu…; Thực trạng vấn đề sinh thái nhân
văn trong một số lĩnh vực tại tỉnh Thái Nguyên; Các biện pháp giáo dục sinh
thái nhân văn cho học sinh. Với mạch nội dunh kiến thức như trên, chuyên đề
Sinh thái nhân văn phù hợp với phương pháp hoạt động ngoại khóa để đạt được
những kết quả nhất định. Với nội dung gần gũi thiên nhiên, kiến thức thực tế
hữu ích giúp học sinh vận dụng tốt các kiến thức lý thuyết vào thực tế góp phần
bảo vệ môi trường, phát triển bền vững ở địa phương.
Kết luận chương 2
Con người là là yếu tố cấu thành và là yếu xây dựng và có nhận thức vì
vậy con người là yếu tố quyết định trong hệ sinh thái nhân văn, từ khi xuất hiện
con người đã không ngừng tác động vào môi trường bằng những hoạt động
khai thác tài nguyên thiên nhiên và hoạt động sản xuất để tồn tại và phát triển.
Việc tích hợp, lồng ghép giáo dục sinh thái nhân văn trong trường học là hết
sức cần thiết. Giá trị của sinh thái nhân văn là ở chỗ, nó giúp cho con người
thấy được những mối quan hệ không được thừa nhận trước kia giữa con người
và môi trường. Sinh thái nhân văn đã thể hiện rõ các giá trị đạo đức, nghĩa vụ
tôn trọng thiên nhiên và mối quan tâm đến chia sẻ công bằng lợi ích và chi phi
trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường giữa cộng
đồng, giữa các tầng lớp xã hội, giữa hiện tại và thế hệ tương lai để đảm bảo
mục tiêu phát triển bền vững.
Việc giáo dục sinh thái nhân văn trong trường học là hết sức cần thiết.
Những biện pháp được áp dụng để quá trình dạy học chuyên đề đạt hiệu quả
như lồng ghép nội dung chuyên đề vào chương trình chính khóa; giáo dục
thông qua hoạt động ngoại khóa.
Câu hỏi ôn tập chương 2
1. Con người tác động như thế nào đến hệ sinh thái, sinh quyển và chất lượng
cuộc sống?
2. Sinh thái nhân văn có ý nghĩa gì với đời sống con người?
3. Kể tên một số biện pháp được ứng dụng trong giáo dục giá trị của sinh thái
nhân văn trong nhà trường?
4. Hãy thiết kế chương trình các hoạt động mà em mong muốn trong một buổi
ngoại khóa với chủ đề sinh thái nhân văn tại địa phương em đang học tập?
Chương 3
SINH THÁI NHÂN VĂN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc điểm sinh thái tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Vị trí địa lý tỉnh Thái Nguyên
- Vị trí địa lý: Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, tiếp giáp
với thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Thái
Nguyên là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực đông bắc hay cả
vùng trung du và miền núi phía bắc. Tỉnh Thái Nguyên có diện tích
3.546,55km² (lấy số liệu này để khớp với số liệu tr. 35) phía bắc tiếp giáp với
tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông
giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội. Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách
biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải
Phòng 200 km [14]. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính
trị, kinh tế, giáo dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi
phía bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng
trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện
thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt mà thành
phố Thái Nguyên là đầu nút.
- Địa hình địa mạo: Địa hình Thái Nguyên ít bị chia cắt hơn so với các
tỉnh miền núi khác trong vùng Trung du - Miền núi (TD-MN) Bắc Bộ. Độ cao
trung bình ở các huyện của tỉnh dao động từ 30m đến 300m (trên mực nước
biển); thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Các dãy núi cao gồm
dãy núi Bắc Sơn và Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1.592 m.
Về kiểu địa hình địa mạo: được chia thành 3 vùng rõ rệt:
+ Vùng núi: bao gồm nhiều dãy núi cao ở phía Bắc chạy theo hướng Bắc
Nam và Tây Bắc - Đông Nam và dãy Tam Đảo kéo dài theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam. Vùng này tập trung ở huyện Võ Nhai, Đại Từ, Định Hóa và một
phần của huyện Phú Lương. Địa hình cao, chia cắt phức tạp do quá trình Karst phát
triển mạnh, có độ cao từ 500 - 1.000 m, độ dốc thường 250 - 350.
+ Vùng đồi cao, núi thấp: là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao phía
Bắc và vùng đồi gò đồng bằng phía Nam thuộc Đại Từ, Nam Phú Lương và
Đồng Hỷ. Địa hình gồm các dãy núi thấp đan chéo với các dải đồi cao tạo
thành các bậc thềm lớn và nhiều thung lũng. Độ cao trung bình từ 100 - 300 m,
độ dốc thấp thường từ 150 - 250.
+ Vùng đồi gò: bao gồm vùng đồi thấp và đồng bằng phía Nam của tỉnh.
Địa hình tương đối bằng, xen giữa các đồi bát úp dốc thoải là các khu đất bằng.
Vùng này tập trung ở huyện Phú Bình, Phổ Yên, một phần các huyện Đồng Hỷ,
Phú Lương và TX Sông Công, TP Thái Nguyên có độ cao trung bình từ 30 - 50
m, độ dốc thường dưới 100.
3.1.2. Đặc điểm sinh thái tự nhiên tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên có địa hình đặc trưng là đồi núi xen kẽ với ruộng thấp, chủ
yếu là núi đá vôi và đồi dạng bát úp. Địa hình không phức tạp lắm so với các
tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh
tác nông, lâm, nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh
trung du miền núi khác.
- Khí hậu: Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ
tháng V đến tháng X và mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau. Nhiệt độ
chênh lệch giữa tháng nóng nhất (thángVI: 28,9oC) với tháng lạnh nhất (tháng
I: 15,2oC) là 13,7oC [13]. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1300-1750
giờ, phân bố tương đối đều cho các tháng trong năm. Do địa hình thấp dần từ
vùng núi xuống trung du và đồng bằng theo hướng bắc-nam, nên có thể thấy sự
khác biệt theo lãnh thổ mức độ lạnh khác nhau. Vùng lạnh nhiều ở phía bắc
huyện Võ Nhai; vùng lạnh vừa ở các huyện Định Hoá, Phú Lương, nam Võ Nhai;
Vùng ấm ở các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên, thành phố
Thái Nguyên và thị xã Sông Công.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1500-2500 mm, cao nhất là vào
tháng VIII và thấp nhất vào tháng I. Khoảng 87% lượng mưa tập trung vào mùa
mưa, (từ tháng V đến tháng X) trong đó riêng lượng mưa tháng VIII chiếm gần
30% tổng mưa cả năm, nên thường gây ra lũ lụt. Vào mùa khô, đặc biệt là
tháng XII, lượng mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng mưa cả năm. Theo
không gian, lượng mưa tập trung nhiều ở huyện Đại Từ, thành phố Thái Nguyên,
trong khi đó vùng phía tây các huyện Võ Nhai, Phú Lương mưa tập trung ít hơn.
Tỉnh Thái Nguyên có độ ẩm khá cao, trừ tháng I, các tháng còn lại độ ẩm tương
đối đều cao trên 80%. Thái Nguyên là tỉnh chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc. Mỗi lần gió mùa Đông Bắc tràn về, nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột và
hay có giông đi kèm nhất là vào thời kì đầu (tháng IX-X) và cuối (tháng IV-V)
[13]. Tuy nhiên do có hệ thống núi cánh cung Bắc Sơn và Ngân Sơn che chắn
nên Thái Nguyên ít chịu ảnh hưởng lớn của gió mùa Đông Bắc. Thời tiết nồm,
độ ẩm lên tới trên 90%; ở Thái Nguyên mỗi năm có tới 25-30 ngày nồm, riêng
tháng III có tới 12 ngày. Tháng XII và tháng I hàng năm có thể xuất hiện thời tiết
sương muối ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng. Thái Nguyên ở xa biển
nên hàng năm ảnh hưởng của bão cũng giảm hơn (ở ven biển tốc độ của gió bão
có thể đạt tới 40-50 m/s, tới Thái Nguyên chỉ còn khoảng 20 m/s.).
Ảnh hưởng của khí hậu tới sản xuất: Nhìn chung, điều kiện khí hậu của
tỉnh Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa
dạng và bền vững, có giá trị đối với nông - lâm nghiệp. Tuy vậy, vào mùa mưa
với lượng mưa tập trung lớn nên thường sảy ra lũ quét ở một số triền đồi núi và
lũ lụt ở số khu vực dọc theo lưu vực sông Cầu và sông Công.
- Thuỷ văn: Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lưới sông suối khá dày
đặc, mật độ sông suối bình quân 1,2 km/km2. Trong đó có 2 con sông lớn là
sông Cầu và sông Công cùng rất nhiều hệ thống sông ngòi nhỏ khác [5].
+ Sông Cầu: Sông Cầu nằm trong hệ thống sông Thái Bình có diện tích
lưu vực 6.030 km2 bắt nguồn từ huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn) chảy theo hướng
Đông Bắc - Tây Nam. Tổng lượng nước sông Cầu khoảng 4,5 tỷ m3, chiều dài
khoảng 290 km, hệ thống thuỷ nông của con sông này có khả năng tưới cho 24
nghìn ha lúa hai vụ của huyện Phú Bình và các huyện Hiệp Hoà, Tân Yên của tỉnh
Bắc Giang [14].
+ Sông Công: Sông Công là phụ lưu cấp I của sông Cầu. Sông Công có
diện tích lưu vực 951 km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá chạy
dọc theo chân núi Tam Đảo, nằm trong vùng mưa lớn nhất của tỉnh Thái
Nguyên. Toàn bộ chiều dài của sông Công đều nằm trọn trên địa phận tỉnh Thái
Nguyên. Dòng sông đã được ngăn lại ở Đại Từ tạo thành hồ Núi Cốc có mặt
nước rộng khoảng 25 km2 với sức chứa lên tới 175 triệu m3 nước [14]. Hồ này
có thể chủ động điều hoà dòng chảy, chủ động tưới tiêu cho 12 nghìn ha lúa hai
vụ màu, cây công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho TP Thái Nguyên và
TX Sông Công. Sông Công chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam và nhập vào
sông Cầu tại Hương Ninh - Hợp Thịnh - Bắc Giang.
+ Sông Đu: Bắt nguồn từ vùng Lương Can ở độ cao 275m, sông Đu
chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam và nhập vào sông Cầu ở Sơn Cẩm - Phú
Lương - Thái Nguyên. Sông Đu chảy chủ yếu trong vùng trung du là chính, độ
cao trung bình của lưu vực là 129m, độ dốc 13.3% [14].
+ Sông Chợ Chu: Sông Chu bắt nguồn từ xã Bảo Linh huyện Định Hoá
chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam đến Định Thông chuyển hướng Tây
Nam - Đông Bắc sang địa phận Bắc Kạn qua Tân Dương lại chuyển hướng Tây
Bắc Đông Nam hợp lưu với sông Cầu ở huyện Chợ Mới.
+ Sông Nghinh Tường: Sông Nghinh Tường bắt nguồn từ độ cao 550m
tại phía Tây huyện Bắc Sơn (Lạng Sơn), dài 46km chảy theo hướng Đông Bắc -
Tây Nam đến xã Cúc Đường huyện Võ Nhai, chuyển hướng Đông Nam Tây
Bắc và hợp lưu với sông Cầu [14].
Ngoài ra, tỉnh Thái Nguyên còn nhiều sông nhỏ khác thuộc hệ thống
sông Kỳ Cùng và hệ thống sông Lô. Theo đánh giá của các cơ quan chuyên
môn thì trên các con sông nhánh chảy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có tiềm
năng thuỷ điện kết hợp với thuỷ lợi quy mô nhỏ.
Các hồ chứa nước: Thái Nguyên có gần 5000 ha hồ ao, trong đó, có gần
200 hồ nhân tạo do đắp đập ngăn dòng chảy, lấy nước làm thuỷ lợi để phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp. Hồ Núi Cốc trên sông Công là hồ lớn và quan trọng
nhất trên địa bàn tỉnh. Hồ có diện tích mặt nước rộng khoảng 25 km2, có sức
chứa đủ để tưới tiêu cho hàng nghìn ha đất nông nghiệp và chia sẻ một phần
nước cho sông Cầu.
Nhìn chung, tài nguyên nước mặt của tỉnh Thái Nguyên tương đối thuận
lợi về các mặt để có thể phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận
lợi cho phát triển các ngành nông, lâm nghiệp nói chung. Tuy vậy, vào mùa
mưa với lượng mưa tập trung lớn thường xảy ra tai biến về sụt lở, trượt đất, lũ
quét ở một số triền đồi núi và lũ lụt ở khu vực dọc theo lưu vực sông Cầu và
sông Công.
Tài nguyên nước ngầm: Theo các tài liệu khảo sát địa chất thuỷ văn và
tìm kiếm thăm dò trên địa phận tỉnh Thái Nguyên, nước dưới đất tồn tại dưới
dạng lỗ hổng các trầm tích Đệ tứ và phức hệ chứa nước khe nứt.
Nước lỗ hổng: Phân bố ven sông Cầu, sông Công chủ yếu phần Nam
của tỉnh gồm huyện Phổ Yên và Phú Bình. Phần trên chủ yếu là các thành phần
hạt mịn, khả năng chứa nước kém bề. Phần dưới là cát, cuội, sỏi khả năng chứa
nước tốt hơn. Ven các sông tầng nước này có quan hệ thuỷ lực với nước sông.
Nước trong tầng nhạt thuộc loại trung tính có thể dùng làm nguồn cấp nước cho
dân sinh, cho công nghiệp.
Phức hệ chứa nước khe nứt: Nước khe nứt và khe nứt castơ: chiếm
70% diện tích toàn tỉnh. Nước khe nứt đều nhạt thuộc loại nước trung tính có
thể làm nguồn cấp nước. Điều kiện về nguồn nước Thái Nguyên tương đối
thuận lợi cho khai thác nước ngầm, nhìn chung chất lượng tốt, có trữ lượng
nước ngầm khá lớn, khoảng 3 tỷ m3, đảm bảo phục vụ cho yêu cầu sinh hoạt
của nhân dân.
- Thổ nhưỡng: Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 354.655,25 ha [13]. Căn
cứ vào nguồn gốc phát sinh có thể chia đất đai của tỉnh Thái Nguyên gồm các
nhóm chính sau đây:
- Đất feralit đỏ vàng, chiếm phần lớn đất đồi núi của tỉnh. Ở vùng đồi núi
thấp Phú Bình, Phổ Yên, Sông Công, TP Thái Nguyên, Đồng Hỷ rất thích hợp
cho một số cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
- Đất đá vôi (terarốtxa): đất được hình thành ở khu vực núi đá vôi, là loại
đất tốt, có màu đỏ sẫm. Đất này vào mùa khô thường thiếu nước (do nước trên
mặt ngấm theo khe nứt xuống sâu), dễ bị rửa trôi.
- Đất feralit có mùn ở độ cao 600m đến1500m, tập trung sườn đông Tam
Đảo: lượng mùn từ 4-6 phần nghìn; pH = 4-5, lớp đẩt trồng nông dần, chủ yếu
là cây trồng á nhiệt đới và rừng phòng hộ.
- Đất ruộng lúa: Là đất canh tác chủ yếu hiện nay. Đất ruộng lúa có
nguồn gốc từ feralit, đất đá vôi hoặc đất phù sa các sông, có đặc điểm là tầng
canh tác dầy 20-30cm,
Đất núi chiếm 48,1% diện tích tự nhiên, có độ cao trên 200m, hình thành
do sự phong hóa trên các đá macma, đá biến chất và đá trầm tích. Đất núi thích
hợp với việc phát triển lâm nghiệp nhưng cũng thích hợp để trồng các cây đặc
sản, cây ăn quả. Đất đồi chiếm 24,5% diện tích tự nhiên, chủ yếu hình thành
trên cát kết, bột kết và một phần phù sa cổ kiến tạo với độ cao từ 50-200m, có
độ dốc từ 5-20m. Đây là vùng đất xen kẽ giữa nông nghiệp và lâm nghiệp. Đất
đồi rất phù hợp đối với cây công nghiệp, đặc biệt là cây chè và một số cây ăn
quả lâu năm khác. Đất ruộng chiếm 12,4% diện tích đất tự nhiên, phần lớn có
độ phì thấp, song đây là vùng đất chủ yếu để trồng cây lương thực của tỉnh Thái
Nguyên. Đất chưa sử dụng hiện còn 15,0% diện tích tự nhiên, phần lớn trong số
này có khả năng sử dụng cho lâm nghiệp [5].
- Tài nguyên rừng: Theo số liệu thống kê 31/12/2016 toàn tỉnh có 186
nghìn ha đất lâm nghiệp, tăng 5,7 nghìn ha (+ 3,2%) so với năm 2011 [5]. Xu
hướng biến động đất lâm nghiệp rất khác nhau giữa các vùng. Thảm thực vật tự
nhiên hiện nay được chia thành ba kiểu chính: Kiểu rừng rậm thường xanh
nhiệt đới cây lá rộng trên đất hình thành từ đá vôi và các trạng thái thứ sinh
thay thế: Kiểu này phân bố chính ở các vùng đá vôi thuộc hai huỵện Võ Nhai,
Định Hoá. Những năm gần đây, do khai thác không hợp lí, kiểu thảm thực vật
này đã bị suy thoái. Kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới trên đất hình thành
từ các loại đá gốc khác nhau và trạng thái thứ sinh thay thế: Kiểu rừng này chủ
yếu ở vùng rừng núi phía tây của tỉnh, một phần ở phía Bắc và Đông Bắc, đôi
khi xen kẽ với kiểu rừng hình thành từ đá vôi. Ở đây có dẻ gai, chò, ngát, trám
trắng, long não, gội… Các loại tre nứa, mai, vầu, giang và các cây gỗ nhỏ.
Thảm cây trồng: Chiếm gần 1/3 diện tích toàn tỉnh gồm có cây lâu năm và cây
lương thực thực phẩm. Phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng phía nam và vùng
trung tâm của tỉnh. Cây lâu năm chủ yếu là chè, cây ăn quả (chủ yếu có cam,
chanh, quýt, bưởi, vải, nhãn, xoài, dứa…). Cây lương thực thực phẩm có lúa, ngô,
khoai, sắn, đỗ tương, lạc, rau xanh.
- Tài nguyên động - thực vật trên cạn:
Theo Địa chí tỉnh Thái Nguyên năm 2009, hệ động vật của tỉnh có 422
loài thuộc 91 họ, 28 bộ của 04 lớp động vật. Có nhiều loài động vật quý hiếm
có tên trong Sách Đỏ Việt Nam như khỉ mặt đỏ, khỉ mốc, khỉ đuôi lợn, gấu
ngựa, voọc đen, hươu xạ, báo lửa... Tuy nhiên theo thời gian, cùng với các hoạt
động săn bắt, phá rừng, động vật hoang dã đã và đang có những suy giảm lớn
về số lượng, số loài. Hổ, báo, gấu, đã bị tuyệt chủng, heo rừng, khỉ, chim rừng
và các loài bò sát lớn (kỳ nhông, tắc kè, kỳ đà) còn lại không đáng kể. Mất rừng
đồng nghĩa với việc mất điều kiện sống tự nhiên của các loài động vật hoang
dã. Sự suy giảm đa dạng sinh học thể hiện rõ ở sự tuyệt chủng một số loài, suy
giảm cá thể ở nhiều loài khác, trong đó có nhiều loài quý hiếm.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi có tính đa dạng thực vật cao. Hệ thực
vật của tỉnh Thái Nguyên mà tác giả Lê Ngọc Công (2010) nghiên cứu đã xác
định có 654 loài, thuộc 468 chi, 160 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Thảm thực vật chủ yếu là các quần hệ rừng kín thường xanh trên núi đất và núi
đá vôi, đa phần ở trạng thái thứ sinh. Một số quần hệ thực vật chính ở tỉnh Thái
Nguyên gồm: quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa ở núi thấp (< 700m),
quần hệ rừng kín thường xanh mưa mùa ở núi trung bình (700-1700m), quần hệ
rừng kín thường xanh mưa mùa trên núi đá vôi, quần hệ rừng cây lá kim ở đất
thấp và núi thấp (< 700m), quần hệ rừng thưa cây lá rộng ở đất thấp và núi thấp
(< 700m), quần hệ rừng tre nứa, quần hệ rừng trồng (bạch đàn, keo), quần hệ
cây bụi thứ sinh, thảm cỏ thứ sinh.
- Tài nguyên thuỷ sinh và hệ sinh thái nước:
Tiềm năng diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh có 6.925
ha mặt nước, trong đó 2.285 ha ao, 1.140 ha hồ chứa vừa và nhỏ, 2.500 ha hồ
chứa lớn, 1.000 ha ruộng lúa có khả năng nuôi cá kết hợp, khoảng 12.000 ha
diện tích sông suối có khả năng nuôi trồng và khai thác thủy sản tự nhiên.
Kết quả thống kê và khảo sát đã xác định được 96 loài thuộc 7 họ và 5 bộ
(bao gồm cả cá nuôi và cá tự nhiên). Trong đó bộ cá chép (Cypriniformes) có
số loài chiếm nhiều nhất (58 loài) [5].
- Tài nguyên khoáng sản: Thái Nguyên được đánh giá là tỉnh có trữ
lượng than lớn thứ 2 trong các cả tỉnh thành cả nước bao gồm than mỡ, than đá
được phân bố tập trung ở 2 huyện Đại từ và Phú Lương. Tiềm năng than mỡ có
khoảng trên 15 triệu tấn, trong đó trữ lượng tìm kiếm thăm dò khoảng 8,5 triệu
tấn, chất lượng tương đối tốt, tập trung ở các mỏ: Phấn Mễ, Làng Cẩm, Âm Hồn.
Than đá với tổng trữ lượng tìm kiếm và thăm dò khoảng 90 triệu tấn tập trung ở
các mỏ: Bá Sơn, Khánh Hoà, Núi Hồng. Khoáng sản kim loại có nhiều ở Thái
Nguyên như: quặng sắt có 47 mỏ và điểm quặng trong đó có 2 cụm mỏ lớn: cụm
mỏ sắt Trại Cau có trữ lượng khoảng 20 triệu tấn, cụm mỏ sắt Tiến Bộ nằm trên
trục đường ĐT 259 có tổng trữ lượng quặng khoảng 30 triệu tấn; Quặng Titan đã
phát hiện 18 mỏ và điểm quặng sa khoáng và quặng gốc phân bố chủ yếu ở
huyện Phú Lương và Đại Từ; Thiếc có ở 3 mỏ thuộc huyện Đại từ; Vonfram ở
Núi Pháo, Đại Từ; chì, kẽm, vàng,... Khoáng sản phi kim loại: Có pyrít, barít,
phốtphorít... trong đó đáng chú ý là phốtphorít ở một số điểm quặng: Núi Văn,
Làng Mới, La Hiên. Tổng trữ lượng khoảng 60.000 tấn [11]. Thái Nguyên có
nhiều khoáng sản vật liệu xây dựng như: đất sét xi măng Đá Cacbônat. Nhìn
chung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về chủng loại,
trong đó có nhiều loại có ý nghĩa lớn trong cả nước.
- Tài nguyên du lịch: Thái Nguyên có nhiều danh lam, thắng cảnh tự
nhiên và nhân tạo như hồ Núi Cốc, hang Phượng Hoàng, núi Văn, núi Võ; các
bảo tàng văn hoá, lịch sử và các di tích kiến trúc nghệ thuật đình, đền, chùa,
hang động như đình Phương Độ, hang Thần Sa, đền thờ Đội Cấn, ATK Định Hoá.
3.1.3. Đặc điểm hệ xã hội tỉnh Thái Nguyên
Dân số Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người, trong đó có 8 dân tộc chủ
yếu sinh sống đó là Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, H’mông, Sán chay, Hoa, và
Dao. Với đại bộ phận dân tộc thiểu số trong vùng, làng bản là dơn vị tụ cư
truyền thống, có ranh giới rõ rệt. Mỗi làng thường từ dưới vài chục đến đưới
100 hộ gia đình, thuộc một vài dòng họ khác nhau. Sở hữu cộng đồng đối với
đất rừng vốn từng phổ biến trong xã hội cổ truyền. Việc sử dụng, quản lý,
khai thác tài nguyên thiên nhiên thường được quy định trong luận tục của
từng làng bản [14].
Các loại hình cư trú chính gồm: Loại hình quần cư nông thôn xuất hiện
từ xa xưa và phân tán theo không gian. Ở các làng bản vùng núi, dân cư thưa
thớt, người dân hoạt động nông, lâm nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng)
là chủ yếu. Loại hình quần cư thành thị thường tập trung dọc các trục đường,
các đầu mối giao thông lớn, các thị tứ, thị trấn, thị xã và thành phố; ở những
nơi trên, mật độ dân cư tập trung cao, hoạt động phi nông nghiệp là chủ yếu
(công nghiệp, thương mại, dịch vụ...).
3.2. Sinh thái nhân văn trong một số lĩnh vực đời sống
3.2.1. Hệ sinh thái nhân văn nông nghiệp
Hệ sinh thái nông nghiệp (HSTNN) là hệ sinh thái nhân văn điển hình.
Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ sinh thái nhân tạo và trong hệ sinh thái
nông nghiệp thành phần sinh vật chủ yếu là thực vật (đồng cỏ) hay cây trồng.
Hệ sinh thái nhân văn nông nghiệp ở Thái Nguyên gồm 2 loại chính sau:
Hệ sinh thái nông nghiệp truyền thống tương đồng với hệ sinh thái tự nhiên,
xen canh rất nhiều loại cây trên một cánh đồng, giống như hệ sinh thái tự nhiên.
Hệ sinh thái nông nghiệp hiện đại cần nhiều đầu vào như mái móc nông
nghiệp, phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuỷ lợi, giống cây trồng,
vật nuôi cao sản, sản phẩm đầu ra lớn, bao gồm cả các chất thải. Ngành nông
nghiệp hiện nay đang dịch chuyển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trước đây 1 xã hoặc nhiều xã mới có một máy cày, máy kéo công suất lớn thì
hiện nay nhiều hộ gia đình đã có máy kéo, máy cày công suất nhỏ và vừa phù
hợp với điều kiện ruộng đất hiện nay hơn.
Hiện nay, nông nghiệp hiện đại đang có xu hướng tập trung vào nông
nghiệp hữu cơ hay còn gọi là nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững là
không làm đất suy thoái nhanh hơn quá trình hình thành của nó, người nông
dân không làm giảm số lượng đất tốt, nước sạch và đa dạng các gen quý trong
việc sản xuất lâu dài cây trồng và vật nuôi trong tương lai. Nông nghiệp bền
vững là nền nông nghiệp đầu vào thấp, sử dụng ít hơn các thuốc bảo vệ thực
vật, phân hóa học, hoóc môn sinh trưởng, nước, năng lượng hóa thạch so với
nông nghiệp, công nghiệp hiện nay. Nông nghiệp hữu cơ đang lựa chọn các
phương pháp canh tác truyền thống, sử dụng phân hữu cơ và các phương pháp
kiểm tra sâu bệnh thân thiện với môi trường. Hệ sinh thái nông nghiệp hữu cơ
không phụ thuộc vào hóa chất đầu vào và hạn chế gây ô nhiễm các hệ sinh thái
xung quanh.
Về tập quán canh tác nông nghiệp: Loại hình canh tác nông nghiệp chủ
yếu trong tỉnh gồm làm ruộng, làm chè, nương rẫy, chăn nuôi và khai thác
nguồn lợi tự nhiên.
- Làm ruộng là loại hình canh tác chủ yếu ở đây. Điểm nổi bật của các
cánh đồng ruộng là do điều kiện tự nhiên không cho phép hình thành các cánh
đồng lớn nên diện tích các cánh đồng thường chỉ và chục đến vài trăm ha. Đặc
trưng về phương thức canh tác chủ yếu là canh tác truyền thống, kĩ thuật làm
đất rất kỹ. Trước khi cấy đất được cày bừa nhiều lần: cày vỡ, bừa phá, cày lại,
bừa nhuyễn và bừa cấy. Về thuỷ lợi hệ thống mương máng được xây dựng, ở
những nơi không có mương máng thì phải canh tác theo chế độ nước trời, chỉ
gieo cấy được một vụ vào mùa mưa theo kiểu “lạy rời mưa xuống”. Giao
thông, hệ thống khuyến nông phát triển, quá trình dịch chuyển nền sản xuất
ruộng từ dựa trên kinh nghiệm, nặng về tự cung tự cấp sang ứng dụng khoa học
kĩ thuật, hướng nhiều hơn đến thị trường, đa dạng giống, cây trồng. Việc sử
dụng máy móc nông nghiệp ngày càng phổ biến giúp giảm sức lao động đồng
thời tăng nằng xuất kinh tế. Tuy nhiên việc sử dụng máy móc, lạm dụng phân
bón hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ đã và đang gây ảnh hưởng tương đối
nghiêm trọng đến hệ sinh thái, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tính đến
năm 2016 đất trồng lúa, toàn tỉnh có hơn 45 nghìn ha đất trồng lúa, giảm 2,4
nghìn ha (-5,1%) so với năm 2011 %). [5 - Tr25]
- Làm chè: Hiện nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 198 làng nghề chè Thái
Nguyên. Năm 2017, tỉnh đã công nhận 2 làng nghề chè Thái Nguyên và 22 làng
nghề chè truyền thống. Các làng nghề chè Thái Nguyên đã chủ động hơn trong
việc đầu tư thâm canh tăng năng suất cây chè. Đầu tư máy móc, thiết bị chế
biến để nâng cao chất lượng sản phẩm trà Thái Nguyên [5]. Hiện nay, người
dân ở làng nghề chè vẫn sử dụng phương pháp canh tác chè cổ điển phương
pháp này có ưu điểm là dễ làm tuy nhiên cũng có những ảnh hưởng nhất định
đến hệ sinh thái.
Hình 1: Quá trình sản xuất và quảng bá chè tại Thái Nguyên
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trè thì nhu cầu phân
bón cho chè là tất yếu. Đa số người dân trồng chè sử dụng phân bón tùy tiện
không có kiểm soát về số lượng dẫn tới dư thừa lượng phân bón và lượng phân
bón này sẽ thấm vào đất gây ô nhiễm môi trường đất. Ngoài nhu cầu về phân
bón (NPK) thì nhu cầu về hóa chất bảo vệ thưc vật cho chè là tương đối lớn.
Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật bao nhiêu lượng/ha tùy thuộc vào kinh
nghiệm của từng hộ dân. Sử dụng phân bón và thuốc hoá học bảo vệ thực vật
không đúng cách, không đúng vị trí gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không
khí và ảnh hưởng đến các sinh vật một cách nghiêm trọng. Ngoài ra, việc quản
lý chất thải trên ruộng chè là hoàn toàn bỏ ngỏ, phụ thuộc hoàn toàn vào người dân.
Hình 2: Nông dân sử dụng thuốc sâu và phân bón trong canh tác chè
Trong quá trình chế biến chề cũng tạo ra các chất thải và những thứ
không liên quan tới chất thải gây tác động đến môi trường: quá trình sao và sấy
chè tạo ra khí thải (CO, CO2, SO2), bụi (bụi chè) và chất thải rắn, máy vò chè
là máy cơ học, nên tạo ra tiếng ồn tác động đến một số cơ quan trên cơ thể
người như thính giác, hệ tim mạch, hệ thần kinh trung ương và dạ dày… Tuy
nhiên do quy mô sản xuất hộ gia đình nên tác động tới sức khỏe là nhẹ [5].
Nhiều hộ dân sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật theo kinh nghiệm, họ sử
dụng thuốc với nồng độ cao hơn hướng dẫn, có sử dụng hỗn hợp 2 loại thuốc
khi phun hoặc trộn 3 loại thuốc khi phun trong khi họ không biết việc phối trộn
này sẽ làm tăng nồng độ thuốc lên nhiều lần, làm gia tăng nguy cơ bị ngộ độc
người đi phun thuốc, người sống ở gần vùng phun thuốc và người sử dụng
nông sản có phun thuốc, gây nguy cơ cây trồng bị hại do thuốc liều lượng cao
gây ra làm cho dịch hại nhờn thuốc. Cùng với tình trạng sử dụng thuốc tùy tiện,
nồng độ cao hơn quy định, việc dùng thuốc ngoài danh mục được phép sử dụng
trên chè là nguyên nhân chính dư lượng thuốc trên sản phẩm chè cao như hiện
nay. Mặt khác, sau khi sử dụng, các loại hóa chất này một phần bị ô-xy hóa
thành dạng khí bay lên, một phần được cây trồng hấp thụ vào nông sản, một
lượng lớn bị rửa trôi theo nguồn nước chảy vào kênh, mương, ao, hồ và trầm
tích ở đáy sông gây ô nhiễm môi trường. Nhìn chung việc đánh giá ô nhiễm
môi trường đất do hóa chất BVTV của tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế do
có quá ít số liệu khảo sát.
- Làm nương rẫy: Canh tác nương rẫy là một hình thức sản xuất nông
nghiệp lâu đời gắn liền với đồng bào các dân tộc thiểu số vùng rừng núi không
chỉ ở nước ta mà còn ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là vùng nhiệt đới. Do
canh tác nương rẫy thường xuyên luân canh và mở rộng diện tích canh tác mới,
nên canh tác nương rẫy là nguyên nhân trực tiếp làm mất rừng; việc đốt dọn
thực bì trong quá trình canh tác nương rẫy không được quản lý chặt chẽ cũng là
nguyên nhân chủ yếu gây ra nhiều vụ cháy rừng. Tỉnh Thái Nguyên có 3 loại
nương rẫy chủ yếu sau: Nương rẫy đang canh tác chủ yếu trồng các loại cây ăn
quả: Vải, Nhãn, Dứa, Chuối tây…. Độ phì nhiêu của đất giảm mạnh; Nương
rẫy đã bỏ hoá: cây bụi xen lẫn tre nứa, độ màu mỡ của đất đai kém; Nương rẫy
đã bỏ hoá: cây gỗ tiên phong phục hồi có điều kiện tự nhiên tương đối thuận
lợi, độ phì nhiêu của đất có thể đuợc phục hồi.
Hình 3: Đốt rừng làm nương rẫy gây mất rừng tự nhiên thay thế bằng rừng trồng
Diện tích nương rẫy đang canh tác trồng cây nông ngiệp ngắn ngày ít,
chủ yếu người dân chuyển đất nương rẫy thành đất trồng rừng với loại cây chủ
yếu là: Keo, Bạch Đàn, Mỡ… Vì đây là những loại cây sinh trưởng và phát
triển khoẻ, tốn ít công chăm sóc, sau trồng khoảng 6-7 năm sẽ cho khai thác.
Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 102.190 ha, diện tích rừng trồng khoảng
44.450 ha. Đây là một lợi thế to lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục
vụ chế biến gỗ nhân tạo, chế biến làm nguyên liệu giấy.
- Chăn nuôi - Thuỷ sản: Đất nuôi trồng thuỷ sản. Vào thời điểm
31/12/2016 toàn tỉnh có 4,64 nghìn ha đất nuôi trồng thuỷ sản, tăng 0,44 nghìn
ha (+10,45%) so với năm 2011. Một số địa phương có diện tích nuôi trồng thủy
sản tăng trên 6% qua 5 năm 2011-2016 là huyện Đồng Hỷ, Định Hóa, Võ Nhai,
Phổ Yên và Đại Từ. [5, Tr26]. Chăn nuôi trong tỉnh chủ yếu là gia súc, gia cầm
theo kết quả tổng điều tra năm 2016: Quy mô chăn nuôi lợn của hộ tính đến
thời điểm 01/7/2016 cả tỉnh có trên 92,3 nghìn hộ có chăn nuôi lợn. Chăn nuôi
lợn trên địa bàn tỉnh đang có sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang quy mô
lớn. Thị xã Phổ Yên là vùng trọng điểm về chăn nuôi lợn với tỷ trọng nhóm hộ
có qui mô chăn nuôi lớn cao hơn hẳn các vùng khác.
Hình 4: Chất thải chăn nuôi được xả thẳng ra vườn sau đó chảy thẳng ra sông suối
Tuy nhiên, chất thải của gia súc toàn cầu tạo ra 65% lượng Nitơ oxit
(N2O) trong khí quyển. Đây là loại khí có khả năng hấp thụ năng lượng mặt
trời cao gấp 296 lần so với khí CO2. Cùng với các loại khí khác như CO2,
CH4, … gây nên hiệu ứng nhà kính làm trái đất nóng lên.; Hộ chăn nuôi gà
năm 2016, toàn tỉnh có 172,3 nghìn hộ chăn nuôi gà. Các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
đã có xu hướng giảm rõ nét. Nhóm hộ nuôi gà theo phương thức thả vườn, quy
mô nhỏ, tự sản tự tiêu là chính, khả năng lây lan dịch cúm gia cầm lớn nên xu
hướng giảm dần. Nhóm hộ gia đình nuôi gà quy mô lớn, theo mô hình trang trại
chủ yếu theo phương pháp nuôi gà công nghiệp, có hiệu quả kinh tế khá cao
nên đã phát triển mạnh trong những năm gần đây. Đặc biệt, năm 2016 cả tỉnh
có gần 1,3 nghìn hộ nuôi gà quy mô rất lớn (trên 1000 con) tập trung ở Thị xã
Phổ Yên, huyện Phú Bình và huyện Đồng Hỷ. Qua quan trắc cho thấy mức độ
ô nhiễm trong nguồn thải của các trang trại chăn nuôi là rất lớn. Nước thải phát
sinh với mức độ ô nhiễm hữu cơ cao, với các thông số ô nhiễm đặc trưng BOD,
COD, amoni, tổng N, tổng P, coliform, … vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
3.2.2. Tri thức bản địa
Tri thức bản địa (indigenous knowledge), kiến thức địa phương (local
knowledge) hay tri thức truyền thống (traditional knowledge) là hệ thống tri
thức mà người dân ở một cộng đồng tích lũy và phát triển dựa trên kinh
nghiệm, đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn và thường xuyên thay đổi để thích
nghi với môi trường văn hóa, xã hội [12].
Nghiên cứu ứng dụng tri thức bản địa từ lĩnh vực nghiên cứu phát triển
cho thấy, tri thức bản địa là các truyền thống lâu đời, các kinh nghiệm, thực
tiễn sống của một cộng đồng liên quan đến môi trường tự nhiên, xã hội, đời
sống, tư duy của cộng đồng đó. Tri thức bản địa bao gồm các loại trí khôn, kinh
nghiệm, phong tục, lề thói ứng xử, các bài học của một cộng đồng. Tri thức bản
địa được duy trì, phát triển trong một thời gian dài với sự tương tác qua lại rất
gần gũi giữa con người với môi trường tự nhiên. Tập hợp những hiểu biết, kiến
thức và theo nghĩa này là một phần của tổng hòa văn hoá bao gồm cả hệ thống
ngôn ngữ, cách định danh và phân loại, phương thức sử dụng tài nguyên, các lễ
nghi, giá trị tinh thần và thế giới quan. Những tri thức này là nền tảng cơ sở để
đưa ra những quyết định về nhiều phương diện cơ bản của cuộc sống hàng ngày
tại địa phương như khai thác tự nhiên, các hệ thống canh tác và chăn nuôi, tìm
kiếm nguồn nước, tự bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bản thân; và sự thích nghi
với những thay đổi của môi trường.
Tri thức bản địa được hình thành trong quá trình trải nghiệm và đúc kết
qua sự chọn lọc trong quá trình vận động của cuộc sống, hướng đến sự thích
nghi với đặc điểm văn hoá, xã hội và môi trường. Nó luôn được làm giàu qua
việc tích hợp các kinh nghiệm mới hoặc tri thức mới có được từ quá trình tiếp
biến văn hoá.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có nền kinh tế đa dạng ngành nghề
gồm cả nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Trước kia, khi mật
độ dân số còn thấp rừng còn nhiều và chưa được quy hoạch người dân chọn nơi
rừng già, đất tốt để phát nương trồng ngô (giống địa phương), thời gian trồng
khoảng từ 2-3 năm, sau đó đất được bỏ hoang để phục hồi trong một chu kỳ
khoảng 3-4 năm và người dân lại quay lại để tiếp tục chu kỳ canh tác mới, ngày
nay việc phát rừng làm nương rẫy bị cấm người dân chỉ còn canh tác trên
những nương cố định. Trong sản xuất nông nghiệp truyền thống người dân chủ
yếu sử dụng các loài bản địa có khả năng thích ứng cao với điều kiện tự nhiên
tại địa phương nhưng năng suất không cao. Việc trồng cây nông sản trên đất
dốc dễ gây xói mòn đất, hình thức độc canh cũng có thể làm mất cân bằng các
chất khoáng trong đất. Hình thức chăn nuôi của người dân chủ yếu vẫn theo
kiểu truyền thống (thả rông) cũng có những ảnh hưởng nhất định đến hệ sinh
thái tự nhiên. Giống lợn, gà là các giống bản địa cùng với thức ăn sẵn có tại địa
phương. Thời gian gần đây, một số dự án, chương trình phát triển nông thôn
miền núi đã tập huấn cho người dân một số kỹ thuật chăn nuôi và phòng bệnh
gia súc gia cầm cho người dân ở các bản trong vùng. Qua đó, người dân đã áp
dụng một số biện pháp kỹ thuật trong việc chăn nuôi và phòng trừ bệnh cho gia
súc, gia cầm. Để đảm bảo tính đa dạng sinh học của các giống vật nuôi hiện có
cũng như góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, cần có các biện pháp để
bảo tồn, duy trì và bảo vệ các giống vật nuôi của địa phương cũng như kết hợp
với các kỹ thuật chăn nuôi mới.
Với trình độ dân trí ngày càng cao điều kiên tiếp cận thông tin truyền
thông về phát triển nông nghiệp dễ dàng nên người dân tích cực học hỏi các kĩ
thuật canh tác tiên tiến hiện đại áp dụng vào sản xuất lương thực cây trồng.
Việc áp dụng khoa học, kỹ thuật; nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh
thái vào sản xuất nông lâm thủy sản được phát triển, áp dụng rộng rãi. Tỷ lệ
diện tích gieo trồng lúa được làm đất bằng máy đạt 79,1%, tỷ lệ diện tích lúa
được tưới, cấp nước chủ động đạt 81,4%. Hộ nông lâm thủy sản được phổ biến
và nhân rộng mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap tăng cao.
Đã xuất hiện mô hình sản xuất công nghệ cao, sử dụng nhà kính, nhà lưới trong
việc trồng trọt rau an toàn, hoa... góp phần tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp.
Nhiều mô hình sản xuất hợp tác xã (HTX) được thành lập. Đời sống dân cư
nông thôn được cải thiện vệ sinh môi trường được các địa phương, đoàn thể và
nhân dân quan tâm nên đời sống dân cư đã được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên đời
sống một bộ phận dân cư nông thôn vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là các hộ
dân cư vùng cao, miền núi.
Tri thức bản địa là một thành tố văn hóa của tộc người, góp phần làm đa
dạng văn hóa tộc người. Trong bối cảnh hiện nay, tri thức bản địa đã bị thay đổi
nhiều do sự tác động của nhiều nhân tố, nhất là những tác động từ những thành
tựu của khoa học công nghệ. Tuy không giữ vai trò quan trọng như trong xã hội
truyền thống, nhưng những tri thức bản địa vẫn còn tiềm ẩn như là những thành
tố văn hóa, mà còn vận hành trong đời sống hiện tại (như trong chăm sóc sức
khoẻ, trong ổn định xã hội, trong cố kết cộng đồng). Các tri thức bản địa cùng
với các nguồn lực xã hội góp phần tạo nên sức mạnh để các tộc người phát
triển. Tri thức bản địa đã có những thay đổi nhưng cần xem xét những thành tố
nào còn phù hợp, cái nào không phù hợp để từ đó hoạch định chính sách bảo
tồn, coi đó như nguồn lực phát triển xã hội của các tộc người thiểu số trong bối
cảnh hiện nay.
3.2.3. Sinh thái nhân văn và phát triển bền vững
Phát triển bền vững trở thành một nhu cầu cấp thiết, có tính sống còn của
xã hội trong quá trình phát triển của mọi quốc gia. Chiến lược phát triển bền
vững nhằm thực hiện 3 mục tiêu gồm: Tính bền vững về kinh tế; Tính bền vững
về xã hội, công bằng xã hội và phát triển con người; Tính bền vững về môi
trường, khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên đã trở
thành chiến lược phát triển xã hội của nhiều nước và ở cấp độ toàn cầu [6]. Phát
triển bền vững là nhằm bảo đảm sự cân đối giữa phát triển kinh tế - xã hội và
sử dụng hợp lý tài nguyên sao cho sự phát triển của hệ thống kinh tế - xã hội
không vượt quá khả năng chịu tải của hệ thống tự nhiên; đảm bảo môi trường
sống tốt đẹp cho mọi người, bảo vệ môi trường sống cho các hệ sinh vật trong
sự phát triển bền vững của hệ kinh tế, xã hội và môi trường. Tại tỉnh Thái
Nguyên phát triển bền vững cần xem xét đến các vấn đê sau:
+ Phát triển bền vững về kinh tế: Giữ vững an ninh lương thực, an ninh
năng lượng, an ninh tài chính. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang phát triển
hài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu; từng bước thực hiện tăng trưởng xanh,
phát triển kinh tế các bon thấp. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực.
+ Phát triển bền vững về môi trường: Giảm thiểu các tác động tiêu cực
của hoạt động kinh tế đến môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên, thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo. Phòng
ngừa, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất
lượng môi trường, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Hạn chế
tác hại của thiên tai, chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất
là nước biển dâng.
+ Phát triển bền vững về xã hội: Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương,
đồng thuận, công bằng, văn minh; nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; con người phát triển toàn diện về trí
tuệ, đạo đức, thể chất, tinh thần, năng lực sáng tạo, ý thức công dân, tuân thủ
pháp luật. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trở thành động lực phát
triển quan trọng. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
3.2.4. Một số vấn đề khác của sinh thái nhân văn
* Sinh thái nhân văn trong ngành công nghiệp
Công nghiệp Thái Nguyên được hình thành từ những năm đầu của thập
niên 60 thế kỷ XX (khi đó còn là tỉnh Bắc Thái - thành lập năm 1961) với sự ra
đời của hai trung tâm công nghiệp nặng Việt Nam là khu gang thép Thái
Nguyên (đầu thập kỷ 60) và khu cơ khí Gò Đầm (đầu thập kỷ 70). Trong những
năm qua, ngành Công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên có sự phát triển rất nhanh
chóng. Quy mô SXCN ngày càng lớn thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh giá trị
SXCN qua các năm, từ 24.902,2 tỷ đồng vào năm 2010, đến năm 2016 đạt tới
527.109,6 tỷ đồng. Như vậy, giai đoạn 2010 - 2016, giá trị SXCN của tỉnh đã
tăng gấp 21,2 lần. Giá trị SXCN tăng lên đột biến vào năm 2014 (đạt 208.235,9
tỷ đồng) do Tổ hợp Công nghệ cao của Tập đoàn Samsung đầu tư xây dựng với
quy mô lớn tại Thái Nguyên đi và hoạt động ổn định và cho sản xuất có giá trị
xuất khẩu, đóng góp phần lớn vào giá trị SXCN chung toàn tỉnh [11]. Tuy
nhiên, phần lớn các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh đều là các sản
phẩm sơ cấp, sản phẩm trung gian, sản phẩm mới qua chế biến thô, chưa phải
là các sản phẩm tinh xảo, công nghệ cao, sản phẩm cuối cùng, việc hướng tới
sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm không chất thải, các mô
hình công nghiệp sinh thái còn là vấn đề của tương lai. Cơ cấu ngành công
nghiệp chủ yếu như sau:
+ Công nghiệp khai khoáng than, quặng sắt, chì-kẽm, thiếc, đôlômit,
pirit, barit, titan, đá xây dựng, sét... phân bố chủyếu ở các huyện phía đông và
phía bắc thành phố Thái Nguyên.
+ Công nghiệp luyện kim đen và luyện kim mầu tập trung chủ yếu tại khu
công nghiệp Gang Thép Thái Nguyên, nhà máy luyện kim mầu, nhà máy cán
thép Gia Sàng ở thành phố Thái Nguyên.
+ Công nghiệp cơ khí gồm chế tạo máy, lắp ráp sản xuất phụ tùng, sửa
chữa và cung cấp phụ tùng thay thế... Tập trung chủ yếu ở Khu công nghiệp
Sông Công, huyện Phổ Yên.
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có 9 doanh nghiệp (trong đó
có 4 nhà máy xi măng) tập trung chủ yếu ở khu vực huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai,
thành phố Thái Nguyên.
+ Công nghiệp nhẹ: các sản phẩm chủ yếu là hàng may mặc, giấy, bao
bì, lắp ráp kinh doanh xe máy... Tập trung chủ yếu ở thành phố Thái nguyên,
thị xã Sông Công.
+ Công nghiệp chế biến nông lâm sản: các sản phẩm chủ yếu là chè, trái
cây, bia, nước giải khát, nước khoáng... phân bố chủ yếu ở thành phố Thái
Nguyên và các huyện phía bắc.
+ Công nghiệp điện, điện tử: gồm nhà máy nhiệt điện Thái Nguyên,
trung tâm phân phối điện lưới, các cơ sở lắp ráp điện tử, sửa chữa lắp đặt bảo
trì các thiết bị điện tử. Phân bố tập trung ở thành phố Thái Nguyên.
+ Cơ cấu các ngành tiểu thủ công nghiệp: Ngành tiểu thủ công nghiệp ở
Thái Nguyên phát triển chậm, số làng nghề truyền thống còn ít, qui mô sản xuất
nhỏ, chủ yếu là lao động thủ công. Một số nghề có chiều hướng phát triển như
chế biến chè, sản xuất mía đường, chế biến mì, bún bánh và đan lát... Tập trung
chủ yếu ở thành phố Thái Nguyên, huyện Đồng Hỷ và một số huyện khác.
Sản xuất công nghiệp không tránh khỏi tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên
như đất đai, nước, năng lượng, nguyên vật liệu và cả sản phẩm do chính công
nghiệp tạo ra. Song quá trình sản xuất thế nào để phát thải ít nhất, tiết kiệm
nhất để các tài nguyên tái tạo có thể tái tạo được và giảm thiểu mất mát các tài
nguyên không tái tạo. Quá trình sản xuất sạch, hiệu quả chính là cách tốt nhất,
đảm bảo cả ba lợi ích: kinh tế, xã hội, môi trường không những cho thế hệ hiện
tại mà còn cho cả thế hệ mai sau. Để PTBV, doanh nghiệp cần phải sở hữu một
quá trình sản xuất sạch, hiệu quả dựa trên công nghệ sản xuất hiện đại, phù hợp
với năng lực, khả năng của doanh nghiệp. Thực tế tình hình sản xuất của các
doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cho thấy các ngành
công nghiệp chủ yếu của Thái Nguyên đều là những ngành có khả năng gây ô
nhiễm môi trường cao. Đại đa số các doanh nghiệp đều có công nghệ sản xuất
ở mức độ trung bình, chắp vá, không đồng bộ, chủ doanh nghiệp chưa thực sự
quan tâm đến biện pháp bảo vệ môi trường cũng như để khai thác có hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên.
* Sinh thái nhân văn trong khai thác khoáng sản
Thái Nguyên hiện là một trong những cái nôi của ngành khai thác và chế
biến khoáng sản của Việt Nam. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có
khoảng 156 mỏ và điểm khoáng sản đã và đang được đưa vào khai thác, chế
biến. Than là khoáng sản có tiềm năng của tỉnh Thái Nguyên. Trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đã phát hiện 7 mỏ và điểm khoáng sản than, trong đó thăm dò,
khai thác 6 mỏ; tổng trữ lượng đã đánh giá đạt trên 90 triệu tấn, có 2 loại than:
antraxit và than mỡ. Các mỏ than chủ yếu sử dụng công nghệ khai thác lộ thiên
với các moong sâu hàng trăm mét, bãi thải trở thành các núi thải khổng lồ như
các mỏ Phấn Mễ, mỏ Khánh Hòa, Mỏ than Bá Sơn... [11].
Trong những năm gần đây, ngành khai thác khoáng sản của tỉnh Thái
nguyên luôn là nghành mũi nhọn trong nền kinh tế. Hoạt động khai thác đem
lại nhiều lợi ích cho kinh tế - xã hội cho tỉnh và cho cả nước. Khai thác tài
nguyên thiên nhiên tạo nên sản phẩm phục vụ cho nhu cầu phát triển đất
nướcvà địa phương, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, xí nghiệp trong và
ngoài tỉnh. Hoạt động này đã trực tiếp và gián tiếp tạo công ăn việc làm cho
một bộ phận người dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì hoạt động khai thác khoáng
sản còn tồn tại nhiều tác động tiêu cực:
+ Gây áp lực tiêu cực đến cơ sở hạ tầng, đường giao thông ở khu khai thac.
+ Ô nhiễm môi trường: Các khí độc, khó bụi, nước thải, bãi thải…do quá
trình khai khoáng làm thay đổi dòng chảy, sạt lở bờ sông ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nguồn nước. Các hình thức khai thác lộ thiên, hầm là, khoan nổ mìn… đều tác
động đến môi trường. Tác động môi trường tiêu cực từ khai thác khoáng sản
thường xảy ran gay trong quá trình khai thác và các hoạt động liên quan như thăm
dò, dọn mặt bằng… Tác động xấu đến hệ sinh thái tự nhiên và con người.
+ Một diện tích lớn đất nông nghiệp, lâm nghiệp bị chiếm dụng cho mục
đích khai thác khoáng sản rồi để hoang hóa sau khia thác.
+ Tầng đất mặt bị xáo trộn gây khó khăn cho việc hoàn thổ, phục hồi môi
trường sau khai thác.
+ Cân bằng nước khu vực bị phá vỡ, gia tăng hiện tượng trượt lơ, bồi lấp,
tích tụ chất rắn do biến đổi chế dộ thủy văn, dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm.
+ Làm suy giảm thảm thực vật, giảm diện tích rừng… Tại các khu khai
thác tài nguyên rừng thường rất nghèo nàn, ít giá trị kinh tế. Rừng tự nhiên chủ
yếu là bụi lau, bụi cỏ và các cây nhỏ. Cây lâm nghiệp chủ yếu là keo, bạch đàn,
xoan và một số loài cây ăn quả.
+ Ô nhiễm môi trường không khí và môi trường đất.
Hiện trên địa bàn tỉnh có 156 mỏ đã được cấp phép khai thác, nhưng chủ
yếu khai thác theo phương pháp lộ thiên, chỉ có một số ít mỏ áp dụng phương
thức khai thác hầm lò, với công nghệ khai thác cơ giới, bán cơ giới và thủ công,
đã và đang tác động xấu đến môi trường ở nhiều khu vực dân cư. Điều đó đã
gây tổn thất tài nguyên khoáng sản do khai thác, chế biến chưa tuân thủ đúng
trình tự hoặc không tuân thủ quy hoạch chi tiết được phê duyệt, không có kết
quả điều tra thăm dò chi tiết, sử dụng tài nguyên không đúng mục đích hoặc do
khai thác trái phép, như mỏ Làng Cẩm (tổn thất tài nguyên có thể lên đến
50%); mỏ đôlômít Làng Lai; tình trạng khai thác trái phép tại khu vực quản lý
của mỏ sắt Trại Cau. Mặt khác, với diện tích mở mang khai thác, đổ thải đất đá
đã làm mất đi hàng ngàn ha đất rừng, đất nông nghiệp.
Hình 5: Sụt lún đất do khai thác than tại mỏ than Phấn Mễ, Phú Lương
Không những thế, điều đó còn tạo nên sự biến đổi đáng kể bề mặt địa
hình và dòng mặt, gây mất nước, sụt lún mặt đất ở một số nơi, như khu vực mỏ
sắt Trại Cau, mỏ than An Khánh - Cù Vân, Bá Sơn, mỏ than khu vực Giang
Tiên. Nghiêm trọng hơn, việc khai thác theo phương pháp lộ thiên còn dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trường, như: ô nhiễm bụi do khai thác, chế biến, vận
chuyển tại các mỏ khai thác than, mỏ đá, mỏ sắt Trại Cau; ô nhiễm phenol,
sunfat, độ pH thấp tại các nguồn nước xung quanh các mỏ khai thác than; ô
nhiễm các kim loại nặng tại các mỏ khai thác và chế biến khoáng sản kim loại,
nhất là khu vực lưu giữ bùn thải. Hầu hết các cơ sở khai thác và chế biến này
chưa có biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Các chất thải rắn mới chỉ thu gom tập trung vào một khu vực nhất định như mỏ
chì kẽm Làng Hích, mỏ than Khánh Hòa, mỏ than Phấn Mễ, mỏ sắt Trại Cau.
Nước thải mỏ và các cơ sở chế biến khoáng sản chỉ được xử lý qua các bể lắng
để làm trong nước trước khi thải ra môi trường. Các chất kim loại nặng, hóa
chất tuyển rửa chưa được xử lý trước khi thải ra môi trường tạo ra sự gia tăng ô
nhiễm nguồn nước. Theo tính toán dựa trên sản lượng khai thác của ngành, mỗi
năm các cơ sở khai thác khoáng sản ở Thái Nguyên thải ra môi trường trên 22
triệu m3 nước thải. Thái Nguyên đang là một trong những tỉnh có ngành khai
thác khoáng sản phát triển mạnh. Tuy nhiên, đây cũng là “điểm nóng” để xảy
ra thất thoát tài nguyên và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nguyên nhân dẫn
đến những tình trạng trên được cho là do nhiều doanh nghiệp còn sử dụng thiết
bị khai thác lạc hậu, chưa đồng bộ nên hiệu quả khai thác, chế biến thấp, đầu tư
thực hiện biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường còn hạn chế. Cùng
với đó là công tác quản lý của các cơ quan chức năng còn lỏng lẻo, chưa thực
sự nghiêm ngặt và chưa có chế tài xử phạt nghiêm minh.
* Suy giảm rừng và đa dạng sinh học
Là một tỉnh trung du miền núi diện tích rừng ở Thái Nguyên chiếm
43% tổng diện tích đất tự nhiên nhưng diện tích rừng tự nhiên của Thái
Nguyên còn không đáng kể. Loại rừng này chỉ còn ở vùng đỉnh núi Tam
Đảo, vùng núi đá vôi thuộc huyện Võ Nhai và một số xã phía Bắc huyện
Định Hoá. Trước những năm 1960, diện tích rừng tự nhiên còn khá lớn,
nhưng sau 50 năm, do khai thác không hợp lý, do quyền sở hữu, quyền sử
dụng rừng chưa thật rõ ràng nên nhiều vùng đã bị khai thác kiệt hoặc biến
thành đất nương rẫy. Phần lớn diện tích rừng hiện nay là rừng trồng các loại
cây có nguồn gốc từ nước ngoài (keo, bạch đàn).
Mất rừng tự nhiên đồng nghĩa với mất điều kiện sống của nhiều loài
động thực vật hoang dã. Suy giảm đa dạng sinh học thể hiện rõ ở sự tuyệt
chủng một số loài, sự suy giảm cá thể ở nhiều loài khác, trong đó có nhiều loài
quý hiếm. Mất rừng còn có nghĩa là giảm đa dạng sinh học (giảm diện tích
rừng, giảm đa dạng loài và giảm đa dạng nguồn gen). Cả ba loại suy giảm này
đều thể hiện rõ trên địa bàn Thái Nguyên. Mất rừng là mất lớp áo bảo vệ đất,
đặc biệt là đất dốc. Do phần lớn đất rừng trước đây có độ dốc lớn nên sau khi
lớp phủ bị phá các hiện tượng xói mòn, thoái hoá, bạc màu đất xảy ra rất nhanh.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 xu hướng mất rừng tự nhiên và mất động
vật hoang dã trên địa bàn Thái Nguyên vẫn xảy ra do chưa có một bước đột phá
về quản lý, bảo tồn thiên nhiên và do sức ép của quá trình đô thị hoá, công
nghiệp hoá.
* Sinh thái nhân văn trong phát triển du lịch ở địa phương
Với lợi thế có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên, nhiều di tích lịch sử
như: An toàn khu Việt Bắc - ATK, có rừng Khuôn Mánh và di tích khảo cổ học
thời kỳ đồ đá cũ ở huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó, còn có các di tích kiến trúc
nghệ thuật chùa chiền, đình, đền tại nhiều địa phương trong tỉnh như: Khu Bảo
tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, Đền Đuổm, chùa Hang, chùa Phủ Liễn,
đền Xương Rồng, đền Đội Cấn, Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam, nơi
lưu giữ nhiều di sản văn hóa truyền thống của đại gia đình 54 dân tộc; vùng chè
nổi tiếng Tân Cương… Hiện nay, Thái Nguyên đang triển khai quy hoạch khu
du lịch hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, Hồ Suối Lạnh... và cả hệ thống
khách sạn chất lượng cao gần đạt tiêu chuẩn quốc tế. Năm 2007 Thái Nguyên
đã tổ chức rất thành công năm du lịch quốc gia hướng về cội nguồn chiến khu
Việt Bắc thu hút hàng triệu khách du lịch đến thăm trong đó có nhiều khách
nước ngoài. Ngoài ra Thái Nguyên có nhiều dân tộc còn giữ được bản sắc văn
hóa dân tộc đặc sắc như dân tộc Tày, H’Mông, Dao có thể khai thác thành các
điểm du lịch cho khách thăm quan.
Trong những năm gần đây, ngành VHTT&DL Thái Nguyên đã có nhiều
những khởi sắc. Để có được những kết quả bước đầu đó, phải kể đến những
hoạt động quảng bá, xúc tiến của tỉnh đã được triển khai khá quy mô, bài bản
bằng nhiều các hoạt động thiết thực như: Chương trình Du lịch qua những miền
Di sản Việt Bắc, Khai mạc Mùa du lịch Thái Nguyên với chủ đề “Thái Nguyên
điểm đến du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng”, Lễ hội Festival Trà quốc tế… Các
hoạt động này thường xuyên được tổ chức nên đã thu hút được đông đảo khách
du lịch trong nước và nước ngoài đến tham dự, qua đó đã góp phần không nhỏ
trong việc đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá về đất, người, văn hóa và các sản
phẩm du lịch của Thái nguyên đến với bạn bè, du khách trong và ngoài nước.
Mặt khác đó cũng là cơ hội cho các đơn vị, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế mở rộng việc hợp tác, liên kết và xây dựng các tuyến du lịch giữa các
tỉnh và vùng trong khu vực ký kết hợp tác phát triển du lịch với tỉnh Thái
Nguyên, đồng thời nâng cao nhận thức cho cộng đồng về vị trí, vai trò quan
trọng của một ngành công nghiệp không khói đối với quá trình phát triển kinh
tế, xã hội của địa phương.
Phát triển du lịch luôn gắn liền với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Điều này tác động không nhỏ đến môi trường, đặc biệt, vấn đề ô nhiễm môi
trường do rác thải nhựa gây ra. Du lịch ngày càng phát triển đồng nghĩa với sự
tác động đến môi trường ngày càng lớn. Bên cạnh những tác động tích cực, sự
phát triển của du lịch có những ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến môi trường
như: Ô nhiễm môi trường đất và nước, suy thoái chất lượng nguồn nước ngầm
do khai thác quá mức. Tăng sức ép lên quỹ đất tại các miền núi trung du do bị
khai thác sử dụng để xây dựng các bến bãi… Đe doạ đến sự đa dạng sinh học:
khi phát triển du lịch đến mức quá tải, nhiều loài sinh vật quý hiếm bị săn bắt
trái phép nhằm mục đích ẩm thực, buôn bán.
* Sinh thái nhân văn trong phát triển đô thị
Hệ sinh thái nhân văn đô thị là hệ sinh thái nhân văn điển hình, hầu như
do con người thiết kế toàn bộ, là trung tâm giáo dục, tôn giáo, thương mại,
thông tin và chính trị với đại đa số dân số phi nông nghiệp. Có thể coi thành
phố là một phòng thí nghiệm trung tâm cho các tương tác của con người với
môi trường và coi đô thị hóa là một thử nghiệm toàn cầu về phát triển bền
vững. Các TP lớn cả ở các nước phát triển và đang phát triển đều có những
thách thức như nhau đó là những nhu cầu đáp ứng lương thực, nước uống, nhà
cửa, việc làm và các dịch vụ cơ bản khác; giao thông đô thị, ô nhiễm môi
trường đô thị. Các vùng đô thị rõ ràng là vũ đài cơ bản về mối tác động qua lại
giữa con người và thiên nhiên, TP là nơi tập trung dân cư và lực lượng sản xuất
chủ yếu, là nguyên nhân ô nhiễm và phá hoại môi trường. Vì thế, vấn đề môi
trường đóng vai trò vô cùng quan trọng, cần phải có những ứng xử hợp lý với
môi trường, thiên nhiên.
Trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ
2015-2020 đã nêu rõ: Theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đặt ra tỷ lệ đô thị hóa toàn Tỉnh
theo từng giai đoạn là: 36% vào năm 2020 và tăng lên tương ứng 40,5% - 45%
vào năm 2025 và 2030. Hiện toàn tỉnh có 12 đô thị từ loại I đến loại V, trong
đó T.P Thái Nguyên là đô thị loại I; T.P Sông Công là đô thị loại III và T.X
Phổ Yên là đô thị loại IV. Dự kiến đến năm 2035, ngoài việc nâng cấp, cải tạo
12 đô thị hiện có, tỉnh ta sẽ thành lập thêm 6 đô thị mới (Núi Cốc; Yên Bình;
Hóa Thượng (Đồng Hỷ); Cù Vân, Yên Lãng (Đại Từ); Trung Hội (Định Hóa);
La Hiên - Quang Sơn (Đồng Hỷ - Võ Nhai), nâng tổng số đô thị toàn tỉnh lên
con số 18 [16].
Các tác động môi trường do đô thị hóa:
- Nước thải đô thị: Số dân đô thị ở tỉnh Thái Nguyên là 291.500 người
vào năm 2008, lưu lượng nước thải đô thị khoảng 34.980m3/ngày. Với lưu
lượng này, mặc dù chỉ mới được xử lý sơ bộ qua hệ thống bể tự hoại (hiệu quả
xử lý BOD độ 60 - 70%, chất rắn lơ lửng khoảng 70%, vi sinh khoảng 70%)
sau đó đưa vào hệ thống cống của các TP, TX và xả ra sông, đồng ruộng nhưng
hiện nay các sông Cầu, sông Công chỉ bị ô nhiễm ở mức nhẹ đến trung bình
(theo MCP đối với nguồn loại A trong QCVN 08:2008). Tuy nhiên ô nhiễm các
sông, hồ do nước thải đô thị sẽ là vấn đề lớn từ sau năm 2020 do dân số đô thị
tăng nhiều lần [5].
Hình 6: Đống rác do người dân tự ý vứt bừa bãi cạnh Quốc lộ 3 cũ thuộc địa
bàn xã Phấn Mễ (Phú Lương).
- Gia tăng chất thải rắn đô thị: Với số dân đô thị là 291.500 người vào
năm 2008, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày ở các đô thị
là khoảng 233 tấn (trung bình 0,8kg/người/ngày. Với khối lượng này các bãi
rác ở TX Sông Công và TP Thái Nguyên là đủ sức chứa nên chưa gây ô nhiễm
môi trường lớn. Tuy nhiên vấn đề CTR đô thị sẽ trở nên nghiêm trọng trong
giai đoạn 2010 - 2020 do gia tăng nhanh dân số đô thị [16].
- Tác động môi trường do phát triển giao thông: Với lượng xe tăng nhanh
chóng thì lượng chất ô nhiễm trong khí thải như: SO2, NO2, CO, VOC đã tăng
nhanh. Số liệu quan trắc chất lượng không khí cho thấy hiện nay ô nhiễm bụi
do giao thông đường bộ đã vượt MCP ở một số khu vực tại các TP, TX, TT
trong tỉnh.
- Tác động môi trường do chất thải bệnh viện: Chất thải y tế là toàn bộ
chất thải phát sinh từ cơ sở y tế bao gồm chất thải thông thường và chất thải
nguy hại. Chất thải y tế tồn tại ở các thể rắn, lỏng và khí. Các loại chất thải này
cố nguy cơ rất lớn với sức khỏe con người và ô nhiễm môi trường.
Kết luận chương 3
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi có đặc điểm sinh thái điển
hình của khu vực. Địa hình không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền
núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp
và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và
đất đai, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển mạnh về nông, lâm nghiệp
trong đó diện tích đất đồi còn rất lớn, đó là tiềm năng để phát triển hàng hoá về
cây công nghiệp, cây ăn quả và phát triển đàn gia súc. Tài nguyên khoáng sản
phong phú về chủng loại, là một lợi thế so sánh lớn trong việc phát triển các
ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng…
Sinh thái nhân văn tại Thái Nguyên biểu hiện trên tất cả lĩnh vực đời
sống - xã hội nhưng biểu hiện rõ nhất trên lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp
khai khoáng và đô thị hóa.
Câu hỏi ôn tập chương 3
1. Hãy mô tả đặc điểm sinh thái tự nhiên; đặc điểm xã hội tỉnh Thái Nguyên
và địa phương em đang sinh sống?
2. Liên hệ tại đại phương em đang sinh sống về các biểu hiện của sinh thái
nhân văn trong đời sống hàng ngày?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Trọng Cúc, A. Terry Rambo (1995), Một số vấn đề sinh thái nhân
văn ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Lê Trọng Cúc, Sinh thái nhân văn và phát triển bền vững, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
3. Lê Trọng Cúc (2005), “Tiếp cận sinh thái nhân văn và phát triển bền vững
vùng núi Việt Nam”, Tạp chí Bảo vệ môi trường, Bộ Tài nguyên - Môi trường.
4. Lê Trọng Cúc (2003), Đa dạng sinh học và đời sống con người, Hội thảo
Đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo vùng núi Việt Nam, Trung tâm
Nghiên cứu Tài nguyên & Môi trường, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà
Nội, Trường Đại học Dược Hà Nội và SIDA, Hà Nội.
5. Cục thống kê Tỉnh Thái Nguyên (2016), Báo cáo kết quả Tổng điều tra
nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016 tỉnh Thái Nguyên.
6. Trương Quang Học, (2012), Việt Nam: Thiên nhiên, môi trường và phát triển
bền vững, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Lê Văn Khoa (2001), Khoa học môi trường, Nxb Giáo dục Việt Nam.
8. Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ (2007), Địa lí kinh tế -
xã hội Việt Nam, Nxb Đại học sư phạm.
9. Lê Bá Thao (2006), Thiên nhiên Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Hoàng Trí (2001), Sinh thái nhân văn (con người và môi trường),
Nxb giáo dục, Hà Nội.
11. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2010), Đề án khắc phục ONMT tại các
khu vực khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
12. Viện Tài nguyên và môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội (2017), Sinh
thái nhân văn và phát triển bền vững một số vấn đề từ lý luận đến thực
tiễn, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
13. Richard J. Borden (2008), “A Brief Hystory of SHE: Reflections on the
Founding and Firrst Twenty Five Years of the Society for Human
Ecology”, Human Ecology Review Vol.15, No.1.
14. http://www.tnmtthainguyen.gov.vn
15. http://sotttt.thainguyen.gov.vn
16. http://cucthongkethainguyen.gov.vn