BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lâm Thị Cẩm Loan
XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ BÀI TẬP
LÀM VĂN LỚP 4, LỚP 5 THEO
QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lâm Thị Cẩm Loan
XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ BÀI TẬP
LÀM VĂN LỚP 4, LỚP 5 THEO
QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số
: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN YẾN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Xuân Yến, các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số khái niệm, nhận xét, đánh giá
của các tác giả có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự gian lận
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 09 năm 2018
Tác giả
Lâm Thị Cẩm Loan
nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung luận văn của mình.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Xây dựng hệ thống đề bài tập làm văn
lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp”, tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, hướng dẫn, giúp đỡ của các cá nhân và tập thể cùng với ý thức cố gắng,
sự nỗ lực của bản thân để hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân Yến,
giảng viên Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh. Cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho chúng tôi nhiều kiến thức,
kĩ năng quan trọng của một người giáo viên. Cô đã tận tình hướng dẫn và đóng
góp ý kiến giúp tôi có điều kiện tốt nhất để hoàn thành luận văn.
Tiếp đến, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô trong
khoa Giáo dục Tiểu học của trường Đại học Sư phạm TP. HCM, cùng toàn thể
các thầy cô là những người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ vô cùng
quý báu trong thời gian theo học vừa qua. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện để
hoàn thành khóa học theo đúng thời gian quy định.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng quý thầy cô ở các trường
tiểu học: Hồ Văn Cường (Quận Tân Phú), Hiệp Tân (Quận Tân Phú), Tân Sơn
Nhì (Quận Tân Phú), Phú Định (Quận 6) đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
chúng tôi trong suốt quá trình khảo sát.
Tôi rất mong nhận được những lời góp ý chân thành của quý thầy cô,
các bạn đối với đề tài này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 09 năm 2018
Tác giả
Lâm Thị Cẩm Loan
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỀ BÀI DẠY HỌC
TLV LỚP 4, LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ............ 8
1.1. Lí thuyết về quan điểm giao tiếp .................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về giao tiếp ......................................................................... 8
1.1.2. Chức năng của giao tiếp ....................................................................... 8
1.1.3. Ngôn bản và các nhân tố của hoạt động giao tiếp .......................... 10
1.1.4. Các dạng lời nói và hoạt động giao tiếp .......................................... 13
1.1.5. Bản chất của quan điểm giao tiếp ..................................................... 16
1.1.6. Quá trình sản sinh và tiếp nhận lời nói trong hoạt động giao tiếp ....... 18
1.2. Dạy học TLV theo quan điểm giao tiếp....................................................... 20
1.3. Vai trò của đề bài đối với quá trình dạy học TLV ...................................... 21
1.4. Đặc điểm tâm lý của HS lớp 4, lớp 5 đối với quá trình tạo lập ngôn
bản và văn bản ................................................................................................ 22
1.4.1. Tri giác ................................................................................................. 22
1.4.2. Trí nhớ .................................................................................................. 23
1.4.3. Tư duy .................................................................................................. 24
1.4.4. Chú ý .................................................................................................... 25
1.4.5. Tưởng tượng ........................................................................................ 25
1.4.6. Ngôn ngữ ............................................................................................. 26
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 28
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ BÀI DẠY HỌC TLV LỚP 4,
LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP .................................. 29
2.1. Chương trình, mục tiêu, thể loại dạy học TLV ở tiểu học......................... 29
2.1.1. Chương trình TLV ở tiểu học ............................................................ 29
2.1.2. Mục tiêu dạy học TLV lớp 4, lớp 5 .................................................. 30
2.1.3. Thể loại TLV lớp 4, lớp 5 .................................................................. 32
2.2. Đề bài TLV lớp 4, lớp 5 trong SGK hiện hành .......................................... 33
2.2.1. Đề bài TLV lớp 4 trong SGK hiện hành .......................................... 33
2.2.2. Đề bài TLV lớp 5 trong SGK hiện hành .......................................... 35
2.3. Khảo sát đề bài TLV trong SGK hiện hành và thực trạng dạy học
TLV hiện nay .................................................................................................. 37
2.3.1. Khảo sát đề bài TLV trong SGK hiện hành .................................... 37
2.3.2. Khảo sát thực trạng dạy TLV ............................................................ 42
Chương 3. THIẾT KẾ ĐỀ BÀI TLV LỚP 4, LỚP 5 THEO QUAN
ĐIỂM GIAO TIẾP ........................................................................ 54
3.1. Nguyên tắc xây dựng đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp ...... 54
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình .................... 54
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................... 55
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ..................................................... 55
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt .. 56
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh .............. 56
3.2. Ma trận đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp ....................... 56
3.3. Quá trình xây dựng đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp ........................ 57
3.4. Hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp..................... 59
3.4.1. Phân tích một số đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp ................. 59
3.4.2. Giáo án TLV theo quan điểm giao tiếp ............................................ 60
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 72
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HS : Học sinh
GV : Giáo viên
TLV : Tập làm văn
TV : Tiếng Việt
SGK : Sách giáo khoa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê các yếu tố của một đề bài TLV tốt ......................... 37
Bảng 2.2. Bảng thống kê các yếu tố của đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp ... 39
Bảng 2.3. Bảng thống kê những khó khăn của đề bài TLV hiện nay ............. 41
Bảng 2.4. Bảng thống kê kết quả bài văn của HS theo đề bài hiện nay .......... 42
Bảng 2.5. Bảng thống kê những khó khăn trong việc dạy TLV hiện nay ....... 43
Bảng 2.6. Bảng thống kê khó khăn của HS khi làm văn kể chuyện ............... 45
Bảng 2.7. Bảng thống kê khó khăn của HS khi viết văn miêu tả .................... 47
Bảng 2.8. Bảng thống kê thái độ của HS trong giờ TLV ................................ 49
Bảng 2.9. Bảng thống kê những điều cần chú ý trong việc luyện viết TLV ... 50
Bảng 2.10. Bảng thống kê khó khăn của GV khi dạy tiết tìm hiểu đề .............. 51
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu hiện đề bài TLV tốt .............................................................. 38
Biểu đồ 2.2. Biểu hiện đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp........................... 40
Biểu đồ 2.3. Những khó khăn chủ yếu của đề bài TLV hiện nay ..................... 41
Biểu đồ 2.4. Kết quả bài văn của HS theo các đề bài hiện nay......................... 42
Biểu đồ 2.5. Những khó khăn chủ yếu của việc dạy TLV hiện nay ................. 44
Biểu đồ 2.6. Biểu thị khó khăn chủ yếu của HS khi làm văn kể chuyện .......... 46
Biểu đồ 2.7. Biểu thị những khó khăn của HS khi viết văn miêu tả ................. 47
Biểu đồ 2.8. Biểu thị thái độ của HS trong giờ TLV ........................................ 49
Biểu đồ 2.9. Những điều cần chú ý của GV khi luyện viết cho HS ................. 50
Biểu đồ 2.10. Biểu thị khó khăn của GV khi dạy tiết tìm hiểu đề .................... 51
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 1.1. Cơ chế hoạt động giao tiếp .............................................................. 16
Sơ đồ 2.1. Thể loại TLV lớp 4 .......................................................................... 32
Sơ đồ 2.2. Thể loại TLV lớp 5 .......................................................................... 33
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của môn TV ở nhà trường Tiểu học hiện nay là hình thành và
phát triển năng lực giao tiếp cho HS. Giao tiếp là năng lực nền tảng, cở sở, có
Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa các thành viên trong xã hội với nhau,
dùng ngôn ngữ để bày tỏ tư tưởng, tình cảm, trao đổi ý kiến, kiến thức, nhận xét
về xã hội, con người và thiên nhiên, … (Nguyễn Trí, 2009, p. 57– 58).
tính công cụ.
Trong môn TV ở Tiểu học có nhiều phân môn (Học vần, Tập viết, Chính
tả, Tập đọc, Luyện từ và Câu, TLV) mỗi phân môn chứa đựng một bộ phận
kiến thức nhất định, chúng bổ trợ cho nhau để HS học tốt môn TV. Trong đó
phân môn TLV là một phân môn quan trọng giúp HS hình thành và phát triển
năng lực tạo lập ngôn bản và văn bản. Để dạy và học TLV hiệu quả, việc chọn
lọc đề bài để dạy học là vô cùng quan trọng. Đề bài giúp HS định hướng, xác
định ý tưởng cho bài văn. HS viết một bài văn không chỉ để tả, kể mà qua việc
tả, kể đó nhằm hướng đến mục đích giao tiếp cho HS. Đề bài TLV phải đảm
bảo được các nhân tố của hoạt động giao tiếp (hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật
giao tiếp, mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp và phương tiện giao tiếp) từ đó
giúp bài văn của HS trở nên sinh động, tránh đơn điệu và nhàm chán.
Đề bài dạy học TLV hiện nay bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số
hạn chế về nội dung và hình thức. Một số đề bài chưa đảm bảo tính vừa sức đối
với HS, còn mang tính khuôn mẫu, chưa kích thích được năng lực thích nói,
thích viết, không phát huy tính sáng tạo của HS. Bên cạnh đó, một số đề bài
TLV còn mang nặng tính sách vở, thiếu hẳn tính phong phú đa dạng của đời
sống thực. Kết quả bài văn của HS đều dùng từ em để xưng hô, các bài tương
đối giống nhau khi tả hoặc kể về một đối tượng. HS viết câu văn chưa mạch
2
lạc, còn viết dưới dạng liệt kê.
Hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông mới ban hành với chủ trương
một chương trình, nhiều bộ sách giáo khoa nên việc tìm hiểu và xây dựng đề
bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp sẽ làm tăng nguồn ngân hàng đề
phong phú cho các bộ SGK.
Với những lí do trên, qua nghiên cứu tìm hiểu và được sự gợi ý của giáo
viên hướng dẫn, chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu và thực hiện đề tài:
“Xây dựng hệ thống đề bài tập làm văn lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao
tiếp” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong giáo trình “Hỏi – đáp về dạy học TV 4”, Nguyễn Minh Thuyết
(2006) cho rằng quan điểm giao tiếp được thể hiện cả hai phương diện nội
dung và hình thức. Về phần nội dung, quan điểm được thể hiện trên cách bố trí
thời lượng, sắp xếp các đơn vị kiến thứ và các kiểu bài. Về phương pháp dạy
học, quan điểm giao tiếp được thể hiện ở nội dung các kiến thức và kĩ năng
trong phân môn Luyện Từ và Câu được rèn luyện thông qua nhiều bài tập gắn
với yêu cầu của TLV ở lớp 5.
Trong sách “Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở
tiểu học” , Nguyễn Trí (2009) cho rằng giao tiếp là hoạt động quan trọng của
loài người. Có nhiều phương tiện giao tiếp, trong đó ngôn ngữ là phương tiện
quan trọng nhất được sử dụng. Tác giả cho rằng mỗi cuộc giao tiếp có ít nhất
hai người và phải dùng cùng một ngôn ngữ nhất định. Hoạt động giao tiếp còn
được thể hiện qua khái niệm, chức năng, thành phần tham gia giao tiếp.
Theo Nguyễn Quang Ninh (1999) trong sách“Một số vấn đề dạy ngôn
bản nói và viết ở tiểu học theo hướng giao tiếp” khi nói về việc dạy TLV, tác
giả nêu lên nhược điểm của dạy TLV nói theo định hướng giao tiếp. Ông cho
rằng mục đích của các bài tập làm văn thường bị giáo viên xem nhẹ, GV chỉ
thiên về đánh giá thành phần nội dung của sự việc. Người GV đã quên rằng
3
một bài văn không phải chỉ để tả, kể mà qua việc tả, kể đó nhằm hướng đến
mục đích khác. Bên cạnh đó, khi ra đề làm văn cho HS thì dường như các nhân
tố giao tiếp bị gạt ra ngoài sự chú ý của giáo viên. Chính điều đó đã dẫn đến
bài làm văn của HS trở nên đơn điệu, nhàm chán. Tác giả đặc biệt chú ý đến
phương tiện của các hoạt động giao tiếp là ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Đây
chính là phương tiện chủ yếu để thực hiện quá trình giao tiếp. Ở bài viết này
tác giả cũng đã đưa ra những đặc điểm của ngôn bản nói và ngôn ngữ viết.
Ngôn bản ở đây là một chuỗi ngôn ngữ được sắp xếp theo qui tắc ngữ pháp,
kèm theo ngữ điệu nhằm thể hiện nội dung giao tiếp. Từ những đặc điểm trên
giúp người dạy tìm ra được những phương pháp dạy học TLV phù hợp theo
quan điểm giao tiếp.
Từ bài viết “Từ khái niệm năng lực giao tiếp đến vấn đề dạy và học TV
trong nhà trường phổ thông hiện nay”, Vũ Thị Thanh Hương (2006) đã đề cập
và phân tích khái niệm “năng lực giao tiếp”, đã dẫn ra những ý kiến khác nhau
của các học giả (Chomsky, Campbell & Wales, Hymes, Murby, Canale &
Swain, Bachman) xoay quanh khái niệm “năng lực giao tiếp”. Tác giả bài viết
so sánh đối chiếu các nội dung kiến thức TV được trình bày trong các chương
trình TV hiện hành (của Bộ Giáo dục và Đào tạo) với các nội dung của mô
hình lí thuyết về “năng lực giao tiếp”. Từ khái niệm “năng lực giao tiếp”,
người viết tìm hiểu chương trình dạy TV trong nhà trường phổ thông đầu thế kỉ
21 và nhận xét: “Có thể nói, trong tất cả các tài liệu về chương trình mà chúng
tôi được tiếp cận cho đến bây giờ, quan điểm giao tiếp là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
toàn bộ mục tiêu giảng dạy TV ở tất cả các cấp trong nhà trường phổ thông
hiện nay”. Tác giả bài viết tiến hành khảo sát chương trình TV ở các cấp học
đề làm rõ vấn đề: “liệu nội dung của chương trình có thực sự đảm bảo cung
cấp đủ kiến thức để giúp các em hình thành và rèn luyện tốt năng lực giao
tiếp?”. Tác giả có trình bày kết quả khảo sát và kết thúc bài viết với vài lời
nhận xét ngắn gọn.
4
Một trong số những người nghiên cứu về dạy TV trung học phổ thông
theo tình huống giao tiếp, Lê Thị Bích Hồng (10/2017) đã khẳng định sự cần
thiết phải sử dụng tình huống giao tiếp trong dạy TV:
Trong dạy học, để giúp HS tích cực chủ động, huy động mọi vốn sống, tri
thức, kinh nghiệm của mình vào hoạt động tìm kiếm tri thức mới hay giải
quyết các tình huống mới, tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, sáng tạo, chủ
động điều chỉnh nhận thức, lời nói và hành vi, GV cần xây dựng các tình
huống giao tiếp.
Trong bài viết, tác giả đã đưa ra những định nghĩa tương đối đầy đủ về
tình huống giao tiếp, đồng thời xác định các đặc điểm cơ bản cũng như những
yêu cầu cần thiết của một tình huống giao tiếp trong giờ học tiếng; từ cơ sở đó
đó, tác giả mô tả khái quát quy trình thực hiện một tình huống giao tiếp trong
giờ dạy TV.
Theo Nguyễn Trí, Lê A, & Lê Phương Nga (2001) trong sách “Phương
pháp dạy học Tiếng Việt” khi bàn về phương pháp giao tiếp đã nói:
Phương pháp giao tiếp là phương pháp quan trọng trong dạy học Tiếng
Việt. Phương pháp giao tiếp là phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng lý
thuyết được học vào thực hiện các nhiệm vụ của quá trình giao tiếp, có chú ý
đến đặc điểm và các nhân tố tham gia hoạt động giao tiếp.
Từ những ý kiến trên, ta thấy rằng tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò
của phương pháp giao tiếp. Phương pháp này có thể giúp HS vận dụng được
những lí thuyết đã học để thực hành các văn bản trong quá trình giao tiếp.
Phương pháp giao tiếp là phương pháp có vai trò rất lớn và đang được sử dụng
rộng rãi trong việc dạy TV nói chung và phân môn TLV nói riêng.
Theo (Nguyễn Trí, 2008) trong sách “Dạy học văn ở trường tiểu học”, tác
giả chú ý đến mục đích của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Bên cạnh đó,
khi nói về mục đích của phân môn TLV tác giả cũng nhấn mạnh “Tập làm văn
có nhiệm vụ chủ yếu là rèn luyện kĩ năng sản sinh ngôn bản nói và viết. Không
5
học tốt Tập làm văn khả năng nói và viết ngôn bản của học sinh bị hạn chế”
[trang 8]. Điều đó có nghĩa là mục đích cuối cùng của phân môn TLV là giúp
HS sử dụng thành thạo ngôn ngữ vào trong hoạt động giao tiếp, học làm văn
tốt sẽ giúp học sinh có kĩ năng nói và viết thành thạo hơn.
Trong sách “Hoạt động giao tiếp với dạy học tiếng Việt ở tiểu học” của
hai tác giả Phan Phương Dung & Đặng Kim Nga (2009) là công trình nghiên
cứu về dạy TV theo hướng giao tiếp. Nội dung chương trình được triển khai
theo 3 chương: giao tiếp và hoạt động giao tiếp, từ câu trong hoạt động giao
tiếp, dạy học TV theo quan điểm giao tiếp. Trong chương 3, những vấn đề lí
luận, những định hướng dạy học tương đối cụ thể ở tiểu học được trình bày
khá cặn kẽ, đem đến cho người quan tâm những tri thức cần thiết về quan điểm
giao tiếp trong dạy học TV ở tiểu học. Giáo trình xác định rõ việc dạy TV ở
tiểu học cần phải theo quan điểm giao tiếp, chỉ rõ mối quan hệ giữa quan điểm
giao tiếp với mục tiêu dạy học TV ở tiểu học.
Mặc dù các giáo trình, các tài liệu và các bài viết trên không đề cập trực
tiếp đến vấn đề mà đề tài quan tâm nhưng chính các công trình trên là những
định hướng, những gợi ý quý báu giúp người thực hiện đề tài “Xây dựng hệ
thống đề bài tập làm văn lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp” triển khai thực
hiện các nội dung nghiên cứu theo quan điểm giao tiếp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao
tiếp, hình thành và phát triển năng lực tạo lập ngôn bản và văn bản của HS tiểu
học. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học TLV ở nhà trường tiểu học
hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, người nghiên cứu tiến hành
thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu cơ sở lí luận về đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm
6
giao tiếp. Cụ thể là nghiên cứu lí thuyết về quan điểm giao tiếp, tìm hiểu đề bài
dạy học TLV, đặc điểm tâm sinh lý của HS lớp 4, lớp 5 đối với quá trình tạo
lập ngôn bản và văn bản.
Tìm hiểu mục tiêu dạy học TLV lớp 4, lớp 5. Nội dung chương trình
và các đề bài TLV lớp 4, lớp 5. Khảo sát đề bài TLV trong SGK hiện hành,
khảo sát thực trạng dạy học TLV
Hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Việc dạy học các đề bài dạy học TLV
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Các đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp.
6. Giới hạn của đề tài nghiên cứu
Đề bài dạy học TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp
7. Giả thuyết khoa học
Nếu hệ thống đề TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp của luận văn
được xem xét và đưa vào làm đề bài TLV trong các bộ SGK và trong các tài
liệu dạy học của chương trình TV tiểu học sau năm 2019 thì sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả dạy TLV ở trường tiểu học, tạo điều kiện để HS hình thành và
phát triển năng lực tạo lập văn bản và ngôn bản.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài này, chúng tôi sử dụng những PP nghiên cứu sau:
- PP phân tích, tổng hợp để tìm hiểu cơ sở lí luận về quan điểm giao tiếp,
tìm hiểu đề bài dạy học TLV, đặc điểm tâm sinh lý của HS lớp 4, lớp 5 đối với
quá trình tạo lập ngôn bản và văn bản.
- PP quan sát để tìm hiểu thực trạng quá trình dạy học Tập làm văn với
các đề bài sẵn có.
- PP điều tra, phỏng vấn để khảo sát ý kiến GV, HS về những thuận lợi,
7
khó khăn khi sử dụng đề bài dạy học TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao
tiếp.
- PP thống kê, so sánh, đối chiếu để xử lí các tài liệu đã thu thập, đưa ra
những đánh giá, kết luận liên quan đến vấn đề nhiên cứu.
9. Đóng góp của đề tài
Về lí luận, đề tài góp phần hệ thống hóa cở sở lí luận về việc xây dựng
đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp.
Về thực tiễn, có thể bổ sung nguồn tư liệu cho việc xây dựng nội dung
dạy học TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp vào dạy học phân môn
TLV.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục như những công trình nghiên cứu
khác, thì luận văn gồm có 4 chương.
Chương 1 là hệ thống hóa cơ sở lí luận về việc xây dựng đề bài TLV lớp
4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp cho HS.
Từ chương 1, là cơ sở để tiếp tục khảo sát thực tiễn ở chương 2 (cơ sơ
thực tiễn về việc xây dựng đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan giao tiếp cho
HS).
Đề tài tiếp tục xây dựng một hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan
điểm giao tiếp cho HS ở chương 3 (thiết kế đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan
điểm giao tiếp)
8
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XÂY DỰNG ĐỀ BÀI DẠY HỌC
TLV LỚP 4, LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
1.1. Lí thuyết về quan điểm giao tiếp
1.1.1. Khái niệm về giao tiếp
Giao tiếp là một hoạt động quan trọng để phát triển xã hội loài người và là
nhu cầu thường xuyên không thể thiếu của con người. Có nhiều phương tiện
giao tiếp, trong đó ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất, cơ bản nhất.
Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,… nhằm thiết
lập quan hệ, sự hiểu biết, công tác, … giữa các thành viên trong xã hội, … Hoạt
động giao tiếp gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin), kỹ mã (phát thông
tin). Trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể được thực hiện bằng hai hình
thức: khẩu ngữ (nghe, nói), bút ngữ (đọc viết)
Theo Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) (2014, p. 6) cho rằng:
Giao tiếp ngôn ngữ là quá trình gồm hai hoạt động xảy ra tương tác lẫn
nhau: tạo lập lời nói và lĩnh hội lời nói. Hoạt động tạo lập lời nói được thực
hiện qua hai mô thức nói và viết, và hoạt động lĩnh hội lời nói được thực hiện
qua hai mô thức đọc và nghe.
Theo Hoàng Thị Tuyết (2013, p. 175)
Vậy giao tiếp ở HS tiểu học trong dạy học TLV được hiểu là hoạt động
tiếp xúc giữa HS với HS, giữa HS với GV trong giờ học TLV nhằm bày tỏ tư
tưởng, tình cảm, trao đổi ý kiến, kiến thức, nhận xét về các hoạt động làm văn.
Thông qua hoạt động giao tiếp đó giúp HS hình thành và tạo lập được ngôn
bản, văn bản.
1.1.2. Chức năng của giao tiếp
Cũng như khái niệm giao tiếp, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các quan
9
niệm của mình về chức năng giao tiếp như sau:
Theo Nguyễn Trí (2009) cho rằng giao tiếp có 5 chức năng sau đây:
Chức năng thông tin (chức năng thông báo), chức năng tạo lập quan hệ, chức
năng tự biểu hiện (biểu lộ), chức năng giải trí (tiêu khiển), chức hành động.
Nguyễn Quang Ninh (1999) trong “Một số vấn đề dạy ngôn bản nói
và viết ở tiểu học theo hướng giao tiếp” cho rằng giao tiếp có 4 chức năng:
chức năng thông tin, chức năng tự biểu hiện, chức năng tạo lập quan hệ, chức
năng giải trí.
Theo Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Kế Hào, & Phan Thị Hạnh Mai (2007)
cho rằng giao tiếp có các chức năng thông tin hai chiều (chức năng nhận thức),
chức năng thể hiện và đánh giá thái độ xúc cảm; chức năng liên kết, phối hợp
hoạt động; chức năng đồng nhất hóa; tạo sự hiểu biết lẫn nhau, thông cảm,
đồng cảm chung giữa các cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với nhóm, nhóm
này với nhóm khác; chức năng giáo dục.
Từ các quan niệm của các nhà nghiên cứu về chức năng giao tiếp, chúng
tôi nhận thấy rằng giao tiếp ở tiểu học trong dạy học TLV có những chức năng
sau:
- Chức năng thông tin (chức năng thông báo): Thông tin là chức năng
thường gặp nhất của giao tiếp. Nó có thể thực hiện qua nhiều phương tiện.
Trong chức năng này, giao tiếp giúp HS trao đổi, truyền đạt cho nhau những
hiểu biết, những kinh nghiệm, tri thức mới mẻ, bổ ích, lí thú khi học TLV. HS
có thể trao đổi, chia sẻ về những gì các em quan sát được với các bạn khi học
văn miêu tả (tả đồ vật, tả con vật, tả cây cối, tả cảnh). Những thông tin này
thường có tính chất trí tuệ và những nội dung nhận được điều có thể đánh giá
theo tiêu chuẩn đúng – sai.
- Chức năng tạo lập quan hệ: Tạo lập quan hệ là chức năng giao tiếp cộng
tác giữa người với người. Chức năng tạo lập quan hệ của giao tiếp ngôn ngữ
rất cần thiết cho sự tồn tại của xã hội. Thông qua hoạt động giao tiếp trong quá
10
trình học TLV, HS có thể xích lại gần nhau, gắn kết với nhau, các em làm quen
được nhiều bạn mới. Sau một cuộc giao tiếp, các em có thể thấy thân thiết hơn,
xây dựng được mối quan hệ trong lớp học hoặc có thể ác cảm hơn.
- Chức năng tự biểu hiện: Chức năng này tạo điều kiện cho mỗi HS khi
học TLV có thể bày tỏ chính kiến, tình cảm, sở thích, năng khiếu, hứng thú, …
để các bạn hiểu mình hơn. Qua đó các em cũng thể hiện thái độ, cách đánh giá,
tình cảm … đối với cuộc sống, đối với đề tài và các bạn trong lớp.
- Chức năng phối hợp hoạt động: Nhờ có quá trình giao tiếp mà HS tiểu
học có thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học tập và
các nhiệm vụ khác nhằm đạt tới mục tiêu chung khi học TLV. Đây là chức
năng giao tiếp phục vụ các nhu cầu chung của tập thể lớp, của tổ, của Đội.
- Chức năng giải trí: Trong những giờ ra chơi, HS thường nói chuyện,
đùa giỡn với nhau. Những lúc đó, cuộc nói chuyện chủ yếu là thư giãn, để nghỉ
ngơi sau những giờ học mệt mỏi, căng thẳng. Lúc này, chúng ta nói giao tiếp
đã thực hiện chức năng giải trí.
1.1.3. Ngôn bản và các nhân tố của hoạt động giao tiếp
1.1.3.1. Ngôn bản
a) Khái niệm ngôn bản
Ngôn bản là những lời được nói ra hoặc viết ra trong hoạt động giao
tiếp. Nói một cách khác, ngôn bản là do một chuỗi lời nói mạch lạc nhằm
truyền đạt một nội dung giao tiếp nào đó của người tham dự giao tiếp tạo nên.
b) Nội dung và hình thức của ngôn bản
Một ngôn bản nào cũng bao gồm hai thành phần: thành phần nội dung và
thành phần hình thức.
Thành phần nội dung trong ngôn bản là thành phần nói lên thực tế, thể
hiện thái độ, tình cảm, đánh giá hiện thực được nói tới và phản ánh những ý
muốn tác động tới hành động ở người nghe của những người tham dự hoạt
động giao tiếp.
11
Thành phần hình thức trong ngôn bản là cách thức tổ chức bản thân các
yếu tố ngôn ngữ lẫn việc sử dụng các yếu tố đi kèm như nét mặt, cử chỉ, điệu
bộ … để thể hiện nội dung. Người nghe sẽ tiếp nhận nội dung ngôn bản thông
qua tiếp nhận các yếu tố hình thức của ngôn bản đó.
Vậy ngôn bản do HS tạo lập trong dạy học TLV có nội dung và hình
thức như sau:
Thành phần nội dung của ngôn bản trong dạy học TLV là nội dung tả, kể
của HS trong các bài TLV. Thông qua nội dung tả, kể đó thể hiện thái độ, tình
cảm, sự đánh giá của HS đối với hiện thực được nói tới trong bài văn.
Thành phần hình thức của ngôn bản trong dạy học TLV là cách thức sử
dụng ngôn ngữ của HS khi làm văn. HS có thể nói hoặc viết để tạo ra ngôn bản
hay văn bản. Đối với văn nói, HS có thể sử dụng các yếu tố như nét mặt, cử
chỉ, điệu bộ để thể hiện nội dung tả/ kể đó.
Gián đoạn và liên tục là những khái niệm gắn bó trực tiếp, chặt chẽ với
khái niệm thời gian và không gian. Và như vậy, hiểu một cách chung nhất, đơn
giản nhất thì ngôn bản gián đoạn là ngôn bản bị ngắt quãng bởi thời gian và
không gian; còn ngôn bản liên tục là ngôn bản diễn ra liền mạch, không bị chia
cắt bởi thời gian và không gian trong quá trình giao tiếp. (Nguyễn Trí, 2009, p. 18).
c) Ngôn bản gián đoạn và ngôn bản liên tục
Đích của ngôn bản cũng chính là đích của giao tiếp. Tùy vào những cuộc
giao tiếp cụ thể mà có sự khác nhau về đích. Có khi đích đó đơn thuần chỉ là sự
làm quen, nhưng cũng có khi đích đó lại là sự bộc bạch, tâm sự mong một sự
cảm thông ở người nghe hoặc đưa ra những kiến nghị, yêu cầu hay những thông
báo hết sức quan trọng về một vấn đề nào đấy …” (Nguyễn Trí, 2009, p. 19).
d) Đích của ngôn bản và hiệu quả của giao tiếp
12
1.1.3.2. Nhân tố của hoạt động giao tiếp
Chúng ta đều thấy rõ ràng trong hoạt động giao tiếp có nhiều nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc hình thành ngôn bản. Tất cả những
nhân tố này đều có để lại dấu ấn của nó trong ngôn bản. Có thể lúc này nhân tố
này để lại dấu ấn đậm nét hơn, nhưng tất cả đều có tác động tới việc tạo lập
ngôn bản. Chúng ta gọi tất cả các nhân tố ngoài ngôn ngữ có ảnh hưởng xa gần
và để lại những dấu ấn của mình trong ngôn bản là các nhân tố giao tiếp.
Trong quá trình giao tiếp, có nhiều nhân tố cùng tham gia, và ảnh hưởng
đến các phương diện của hoạt động giao tiếp. Những nhân tố này góp phần
thực hiện hoạt động, vừa ảnh hưởng chi phối đến hoạt động. Đó là các nhân tố:
- Nhân vật giao tiếp: bao gồm người phát (người nói, viết) và người
nhận (người nghe, đọc). Người phát chỉ có thể là một người, nhưng người nhận
có thể là một, có thể là nhiều người. Trong hoạt động giao tiếp, người phát và
người nhận luôn có sự chuyển đổi vai cho nhau, nhất là trong hội thoại. Mỗi
người lúc thì đóng vai người phát, lúc thì đòng vai người nhận.
- Nội dung giao tiếp: là hiện thực được nói tới trong quá trình giao tiếp.
Đó có thể là những sự kiện, sự vật hiện tượng trong thực tế khách quan, hoặc
cũng có thể là tâm tư, tình cảm của con người.
- Hoàn cảnh giao tiếp (ngữ cảnh): là không gian, thời gian, địa điểm diễn
ra cuộc giao tiếp. Các nhân tố trong hoàn cảnh giao tiếp luôn luôn chi phối các
phương diện của hoạt động giao tiếp: từ việc lựa chọn nội dung đến cách thức
thể hiện và cả những nghi thức trong giao tiếp.
- Mục đích giao tiếp: là cái đích, mục tiêu cần đạt được thông qua hoạt
động giao tiếp. Mục đích giao tiếp chi phối các phương diện của hoạt động
giao tiếp và để lại dấu ấn trong ngôn bản.
- Phương tiện và cách thức giao tiếp: phương tiện giao tiếp chính là ngôn
ngữ. Với đại đa số người Việt, phương tiện giao tiếp là tiếng Việt. Cách thức
giao tiếp là cách sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp. Trong những
13
hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, ta có những cách thức giao tiếp khác nhau.
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình giao tiếp thì hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ cần phải có đầy đủ năm nhân tố trên.
Phân tích các nhân tố giao tiếp khi xem xét bài văn của HS là phương tiện
giao tiếp như sau:
- Nhân vật giao tiếp: HS, GV, bố, mẹ, ông, bà.
- Nội dung giao tiếp: Là hiện thực được tả/kể trong bài TLV của HS. Đó
có thể là đồ vật, cây cối, con vật, con người hoặc các hiện tượng hay cảnh vật
như đêm trăng đẹp, một ngày mới bắt đầu, quê hương, …, .
- Hoàn cảnh giao tiếp: là ngữ cảnh diễn ra các tình huống giao tiếp trong
các đề bài TLV. Cũng có thể là không gian, thời gian, địa điểm diễn ra cuộc
giao tiếp.
- Mục đích giao tiếp: là mục đích, yêu cầu, nguyện vọng của HS cần đạt
được thông qua việc tả/kể đó.
1.1.4. Các dạng lời nói và hoạt động giao tiếp
1.1.4.1. Các dạng lời nói
e) Lời nói bên trong và lời nói bên ngoài
Lời nói bên ngoài được thể hiện bằng âm thanh (lời con người nói, trò
chuyện với nhau) hoặc bằng các dạng chữ viết khác nhau. Lời nói bên ngoài
chính là công cụ để con người giao tiếp với nhau, trao đổi tâm tư, tình cảm,
nguyện vọng, tư tưởng, kiến thức với nhau.
Lời nói bên trong được phát âm hay viết ra. Đó là lời nói – ý nghĩ. Lời
nói bên trong thường hướng tới chính bản thân nói. Đó là lời nói cho mình, tự
nhủ mình. Lời nói bên trong còn là những bước chuẩn bị cho lời nói bên ngoài,
nhất là cho các lời nói viết.
f) Lời nói miệng và lời nói viết
Căn cứ vào phương thức thực hiện, lời nói bên ngoài được chia thành
lời nói miệng và lời nói viết.
Lời nói miệng (văn nói, khẩu ngữ) là ngôn ngữ của âm thanh. Nó là một
phương tiện trao đổi thông tin trong xã hội. Nhịp điệu lời nói nhanh hay chậm,
độ cao thấp của giọng nói, sự ngắt đoạn, trọng âm lô – gic, sắc thái tình cảm,
điệu bộ, nét mặt, khóe mắt … đều để lại ảnh hưởng đối với văn nói. Do đó, văn
nói có khả năng truyền cảm lớn (Nguyễn Trí, 2009, p. 132).
Lời nói viết (văn viết) là sản phẩm của quá trình học tập. Văn viết là
phương tiện giao tiếp và học tập hiệu quả. Trong văn viết, các câu thường đầy
đủ và phức tạp hơn văn nói dùng nhiều từ ngữ sách vở hơn, có khối lượng lớn
hơn so với một bài nói miệng cùng một đề tài. Trong văn viết, các yếu tố phi
ngôn ngữ không còn vai trò phụ trợ. Người ta dùng các biện pháp khác để bổ
trợ như dùng các dấu, dùng cách phân chia bài thành đoạn, dùng các kiểu chữ
khác nhau, dùng các phép liên kết câu và đoạn (Nguyễn Trí, 2009, p. 132).
14
g) Lời độc thoại và lời hội thoại
Căn cứ vào mối quan hệ các thành viên trong cuộc giao tiếp, lời nói bên
ngoài được chia thành lời độc thoại và lời hội thoại. Cả lời độc thoại và lời hội
thoại đều có hai dạng: dạng nói và dạng viết.
- Lời hội thoại: hội thoại là cuộc trò chuyện, trao đổi, thảo luận, tranh
luận của hai hay nhiều người. Lời nói trong cuộc hội thoại là lời đối thoại. Các
cuộc hội thoại có thể diễn ra trực tiếp, có thể diễn ra gián tiếp (qua điện thoại,
qua cầu truyền hình …)
- Lời độc thoại: lời độc thoại là lời nói của một người cho những người
khác nghe hoặc chỉ nói cho chính mình nghe. Vì vậy, lời độc thoại đòi hỏi sự
tập trung ý chí và tư tưởng cao độ của người nói. Lời độc thoại xuất hiện trong
một số hoàn cảnh cụ thể: người báo cáo, đọc diễn văn trong các cuộc họp, hội
thảo, thầy giáo giảng bài.
15
1.1.4.2. Hoạt động giao tiếp
Hoạt động giao tiếp là hoạt động diễn ra thường xuyên giữa mọi người
trong xã hội. Giao tiếp có ở mọi nơi, mọi lúc, có thể ở dạng lời nói nhưng cũng
có khi tồn tại ở dạng viết. Giao tiếp cũng có thể được tiến hành bằng nhiều
phương tiện “ngôn ngữ” khác như: cử chỉ, điệu bộ, hành động, nét mặt, các
phương tiện kĩ thuật (tất cả được gọi là hành vi siêu ngôn ngữ). Tuy nhiên
phương tiện quan trọng nhất, phổ biến nhất và hiệu quả tối ưu nhất vẫn là ngôn
ngữ. Nhờ ngôn ngữ và giao tiếp, con người trao đổi thông tin, bộc lộ tình cảm,
Mỗi cuộc giao tiếp gồm hai hoạt động: hoạt động tạo lập (hoặc sản sinh)
lời nói (lí thuyết thông tin gọi hoạt động truyền tin), hoạt động tiếp nhận (hoặc
lĩnh hội) lời nói (lí thuyết thông tin gọi là hoạt động nhận tin) (Nguyễn Trí,
2009, p. 58).
thái độ, quan hệ, … để tổ chức xã hội hoạt động.
Hoạt động giao tiếp diễn ra khi có ít nhất hai người tiếp xúc, trao đổi với
nhau một nội dung nào đó. Sản phẩm của hoạt động giao tiếp là ngôn bản.
Ngôn bản là chuỗi ngôn từ được sắp xếp theo một quy tắc nhất định để thể
hiện nội dung được trao đổi trong giao tiếp.
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ chịu sự chi phối của các nhân tố giao
tiếp: đối tượng, mục đích, nội dung, hoàn cảnh, phương tiện (cách thức) giao
tiếp với các mối quan hệ như sau:
16
Hoàn cảnh giao tiếp
Mục đích giao tiếp
Tạo lập
Tiếp nhận
Người nghe Người nói Văn bản
Giải mã
Mã hóa
(Người đọc) (Người viết) (Ngôn bản)
Phương tiện giao tiếp
Hiệu quả giao tiếp
Sơ đồ 1.1. Cơ chế hoạt động giao tiếp
Sơ đồ trên cho thấy việc hình thành văn bản (ngôn bản) chịu sự tác động
rõ rệt của các nhân tố giao tiếp khách quan (hoàn cảnh giao tiếp, phương tiện
giao tiếp) và chủ quan (mục đích giao tiếp, đối tượng giao tiếp). Văn bản (ngôn
bản) được tạo lập phải thỏa mãn mong muốn bộc lộ hiểu biết, tình cảm, tư
tưởng của người nói (người viết) nhưng cũng phải đáp ứng được những yêu
cầu giao tiếp cơ bản là phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, có khả năng tác động
và tạo ra phản ứng ở người nghe. Việc tạo lập và tiếp nhận (văn bản) thành
công nghĩa là hoạt động giao tiếp đạt được đích.
1.1.5. Bản chất của quan điểm giao tiếp
Quan điểm giao tiếp trong việc dạy – học ngôn ngữ (TV) xuất phát từ đặc
trưng bản chất của đối tượng và phù hợp với đối tượng. Vì ngôn ngữ là phương
tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người, có chức năng cơ bản nhất là chức
năng giao tiếp. Ngôn ngữ vừa tồn tại trong trạng thái tỉnh như một hệ thống –
kết cấu tiềm ẩn trong năng lực ngôn ngữ của mỗi người, đồng thời nó cần phải
17
hoạt động để thực hiện chức năng giao tiếp. Trong hoạt động giao tiếp, ngôn
ngữ vừa là phương tiện, vừa tạo ra sản phẩm phục vụ cho sự giao tiếp. Dạy học
ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp chính là dạy về phương tiện giao tiếp quan
trọng nhất của con người.
Quan điểm giao tiếp cũng phù hợp với mục tiêu của môn học: môn ngôn
ngữ nói chung và phân môn TV nói riêng không chỉ có mục đích trang bị kiến
thức khoa học về ngôn ngữ, về TV cho HS, mà điều quan trọng là rèn luyện và
nâng cao năng lực sử dụng TV trong các hoạt động tư duy, giao tiếp. Ngay
trong lĩnh vực kiến thức khoa học về ngôn ngữ, về TV cho HS, mà điều quan
trọng là rèn luyện và nâng cao năng lực sử dụng TV trong các hoạt động tư
duy, giao tiếp. Ngay trong lĩnh vực kiến thức môn ngôn ngữ cũng không phải
chỉ cung cấp những kiến thức có tính chất có tính chất lí thuyết về cơ cấu tổ
chức, về hệ thống ngôn ngữ, về nguồn gốc và sự phát triển lịch sử, về loại hình
các ngôn ngữ… mà còn không thể thiếu được những hiểu biết về quy tắc sử
dụng, về các thao tác và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Do đó, quan điểm giao tiếp
rất phù hợp với mục tiêu các môn học.
Quan điểm giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện nội dung và
phương pháp dạy học. Về nội dung, phân môn TV tạo ra những môi trường
giao tiếp có chọn lọc để HS mở rộng vốn từ theo định hướng, trang bị những
tri thức nền và phát triển các kĩ năng sử dụng TV trong giao tiếp. Về phương
pháp dạy học, các kĩ năng được hình thành thông qua nhiều bài tập mang tính
tình huống, phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên.
Dạy học TV theo quan điểm giao tiếp thực chất là dạy học vì mục đích
giao tiếp. Dạy về giao tiếp và dạy trong giao tiếp.
Khi dạy theo quan điểm giao tiếp, GV phải dạy cho HS được học, được
tập giao tiếp ở trong bài học, ở lớp rồi biết cách giao tiếp trong thực tế cuộc
sống hàng ngày. Biết nói năng, quan hệ ngôn ngữ đúng vai trò, đúng mục đích
với người xung quanh, biết nêu nhận xét, đánh giá trước sự vật, sự việc ...
18
(không phải chỉ nhằm tới mục đích là biết làm văn như trước đây).
Quan điểm giao tiếp quán triệt tư tưởng giao tiếp vừa là điểm xuất phát lại
vừa là đích hướng tới, vừa là nội dụng lại vừa là định hướng phương pháp và
môi trường tổ chức dạy học của tất cả các đợn vị kiến thức.
1.1.6. Quá trình sản sinh và tiếp nhận lời nói trong hoạt động giao tiếp
1.1.6.1. Quá trình sản sinh lời nói
- Định hướng giao tiếp trong quá trình tạo lời chính là xác định các nhân
tố giao tiếp: nội dung, cách thức, nhân vật, hoàn cảnh, mục đích, … Trong các
nhân tố kể trên, sự lựa chọn nội dung và cách thức giao tiếp chịu chi phối của
những nhân tố giao tiếp còn lại.
- Lập chương trình biểu đạt trong quá trình tạo lời chính là hoạt động tìm
ý bằng cách quan sát, tái hiện những điều đã quan sát tưởng tượng những điều
có thể xảy ra, theo các nhân tố đã được xác định khi định hướng. Lập chương
trình còn là lựa chọn và sắp xếp các ý đã tìm được theo một trình tự hợp lý để
có sản phẩm là một dàn bài cho bài nói, bài viết trong tương lai.
- Hiện thực hóa chương trình trong quá trình tạo lời là quá trình chuyển
những nội dung đã được lựa chọn và sắp xếp trong dàn bài thành phát ngôn,
ngôn bản.
- Kiểm tra, điều chỉnh là hoạt động không thể thiếu trong quá trình tạo lời.
Bởi vì, mỗi cuộc giao tiếp đều nhằm một hoặc một số đích nhất định. Sau khi
hoàn thành một phần hoặc toàn bộ cuộc giao tiếp, người nói/người viết cần đối
chiếu kết quả với mục đích, nội dung đã chuẩn bị trong phần dàn ý, xác định
nguyên nhân không thành công để điều chỉnh kịp thời, cho đến khi kết quả
giao tiếp trùng với mục đích ban đầu.
Sự phối hợp thực hiện các thao tác của hoạt động sản sinh lời nói quyết
định mức độ thành công của cuộc giao tiếp. Không ít trường hợp, do thực hiện
tốt các bước sản sinh lời nói, cuộc giao tiếp thành công hơn cả sự mong đợi
của người nói, người viết. Do vậy, thực hiện tốt các bước trong hoạt động tạo
19
lời nói là việc cần chú ý trong quá trình giao tiếp.
1.1.6.2. Quá trình tiếp nhận lời nói
Tiếp nhận lời nói là hoạt động giải mã từ lời thành ý, là hoạt động nghe
hoặc đọc để hiểu những điều mà người nói/nghe thể hiện qua ngôn bản. Việc
tìm hiểu nội dung lời nói không thể chỉ dừng lại ở ý nghĩa tường minh mà còn
phải chú ý tới ý nghĩa hàm ẩn, không chỉ biết tới nội dung sự vật mà còn phải
thấu hiểu cả nội dung liên cá nhân của lời nói mà ta nghe hay đọc.
* Quá trình nghe:
Trong hoạt động nghe, tính hiệu vật chất kích thích vào giác quan người
nghe không phải là đường nét mà là những song âm thanh. Người nghe phải
tìm cách luận giải các mặt ngữ âm, ngữ pháp của tín hiệu ngôn ngữ dạng âm
thanh để khôi phục lại nội dung thông báo mà người nói đã truyền đi. Không
luận giải được nhanh chóng, đầy đủ và chính xác những tín hiệu này, người
nghe sẽ bị hạn chế rất nhiều trong việc tiếp nhận thông điệp. Vì vậy, rèn kỹ
năng nghe chính là rèn kỹ năng phân tích – lĩnh hội ngôn bản nói, một kỹ năng
không thể thiếu trong hoạt động giao tiếp.
Có hai hình thức nghe: nghe trong hội thoại và nghe trong đơn thoại. Việc
phân loại này chỉ có tính tương đối vì trong thực tế, ở những điều kiện và hoàn
cảnh nhất định, chúng ta có thể biến nghe trong đơn thoại thành nghe hội thoại
hay ngược lại.
- Nghe trong hội thoại: là hoạt động nghe diễn ra với sự hiện diện trực
tiếp của những người tham gia hội thoại trong điểm không gian hẹp. Khi hội
thoại, sự chuyển đổi từ vai người nghe sang vai người nói hoặc vai nói sang
vai nghe diễn ra thường xuyên.
- Nghe trong đơn thoại: không có sự chuyển vai như nghe trong hội thoại.
Thời gian để nghe đơn thoại thường dài hơn thời gian nghe hội thoại, nội dung
của đơn thoại do người nói quy định, người nghe không tham dự trực tiếp vào
việc xác lập nội dung nói. Chính vì vậy, người nghe khó nắm bắt nội dung nói
20
hơn so với nghe trong hội thoại, mặc dù đề tài có thể được thông báo trước.
* Quá trình đọc:
Trong xã hội loại người, giao tiếp bằng chữ được thực hiện từ khi có
chữ viết. Nhờ chữ viết mà ngôn ngữ âm thanh được ghi lại và lưu giữ thành
dòng mà mắt ta có thể nhìn thấy và đọc được. Đọc là hoạt động lĩnh hội, tiếp
nhận thông tin các ngôn bản viết, là một hình thức của giao tiếp bằng chữ viết.
Ở nhà trường, công việc giảng dạy và học tập phần lớn dựa vào sách.
Thông qua đọc sách, các em được mở rộng hiểu biết về thiên nhiên, về cuộc
sống con người, về văn hóa, văn minh, về phong tục, tập quán của các dân tộc
trên thế giới. Cũng thông qua đọc, các em được bồi dưỡng về năng lực thẩm
mĩ, trau đổi kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, sử dụng tiếng mẹ đẻ … Vì vậy, đối với
HS, đọc mang ý nghĩa giáo dục, giáo dưỡng và phát triển rất lớn.
Hoạt động đọc gồm hai hình thức chủ yếu là đọc thành tiếng và đọc
thầm. Dù được thực hiện bằng hình thức nào, đích hoạt động của người đọc
đều là chiếm lĩnh những thông tin sự vật và thông tin liên cá nhân mà người
viết gửi gắm trong văn bản.
1.2. Dạy học TLV theo quan điểm giao tiếp
Phân môn TLV nhằm rèn cho HS các kĩ năng sản sinh văn bản. Nó có vị
trí đặc biệt trong quá trình dạy học TV bởi vì đây là phân môn sử dụng và hoàn
thiện một cách tổng hợp các kiến thức và kỹ năng TV mà các phân môn TV đã
hình thành. Đồng thời phân môn TLV còn rèn cho HS kỹ năng sản sinh văn
bản, nhờ đó TV không chỉ được xem xét từng phần, từng mặt qua phân môn
mà trở thành một công cụ tổng hợp để giao tiếp. Như vậy, môn TLV thực hiện
mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là HS sử dụng
được TV để giao tiếp, tư duy, học tập. Bản chất môn TLV nhằm rèn luyện cho
HS các kỹ năng tạo lập văn bản trong quá trình lĩnh hội các kiến thức khoa
học, góp phần dạy HS biết cách sử dụng TV có hiệu quả trong đời sống sinh
hoạt. Dạy học TLV gắn liền với các nhân tố giao tiếp. Làm văn là một hoạt
21
động giao tiếp. Dạy làm văn cho HS thực chất là dạy cho các em nắm được cơ
chế của việc sản sinh ngôn ngữ nói và viết theo đúng các quy tắc ngôn ngữ. Đề
sản sinh được các bài văn, HS phải có nhiều kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết, kĩ
năng phân tích đề, tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn và liên kết đoạn. Dạy TLV theo
thuyết hoạt động giao tiếp là dạy các kĩ năng làm văn theo cấu trúc hoạt động
lời nói. Dạy TLV cần gắn liền các nhân tố giao tiếp (nhân vật giao tiếp, nội
dung giao tiếp, mục đích mục đích, hoàn cảnh giao tiếp). Dạy TLV là dạy các
dạng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp. Dạy TLV không chỉ dạy sản sinh văn
bản mà còn phải chú ý đảm bảo chất văn, chất thẩm mỹ.
Từ lí thuyết hoạt động, chúng tôi nhận thấy việc dạy học TLV thể hiện rõ
cơ chế của một hoạt động giao tiếp vì bao giờ nó cũng bắt đầu từ một động cơ,
một nhu cầu giao tiếp. Mục đích giao tiếp, trình độ của đối tượng giao tiếp
(HS) chi phối cách thức tạo lập văn bản và hiệu quả của quá trình giao tiếp.
1.3. Vai trò của đề bài đối với quá trình dạy học TLV
Đề bài TLV có vai trò quan trọng trong việc dạy TLV. Đề bài giúp định
hướng, xác định ý tưởng cho quá trình tạo lập văn bản (ngôn bản). Đây là khâu
quan trọng, có ý nghĩa tiên quyết đối với việc tạo lập một văn bản. Để định
hướng cho quá trình tạo lập văn bản (ngôn bản), cần phải xác định các vấn đề
xoay quanh những câu hỏi sau:
- Viết cho ai? Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản (ngôn bản) xác
định được đối tượng giao tiếp cần hướng tới.
- Viết để làm gì? Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản (ngôn bản)
xác định được mục đích của việc tạo lập văn bản, chủ đề cần hướng tới.
- Viết về cái gì? Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản (ngôn bản)
xác định được đề tài, nội dung cụ thể của văn bản.
- Viết như thế nào? Câu hỏi này giúp cho người tạo lập văn bản (ngôn
bản) xác định được cách thức tạo lập, các phương tiện biểu đạt gắn với nội
dung cụ thể đã được định hình, hình thức ngôn ngữ để biểu đạt nội dung ấy
22
một cách hiệu quả nhất.
Để thấy rõ được vai trò quan trọng của đề bài đối với quá trình dạy học
TLV, chúng ta cùng xem đề bài TLV sau:
Em có một người bạn học cùng lớp bị béo phì, ăn uống không điều độ và
không rèn luyện thân thể. Em hãy kể một câu chuyện về tấm gương rèn luyện
thân thể cho người bạn của em nghe để bạn ấy nhìn lại bản thân và chăm chỉ
luyện tập thể dục.
Với đề bài TLV như trên, ta thấy rõ được các nhân tố của hoạt động giao tiếp
- Nhân vật giao tiếp: Kể cho bạn của em nghe.
- Nội dung giao tiếp: Kể về một tấm gương rèn luyện thân thể.
- Hoàn cảnh giao tiếp: Trong hoàn cảnh là bạn em bị béo phì vì ăn uống
không điều độ và không rèn luyện thân thể.
- Mục đích giao tiếp: Để bạn chăm chỉ luyện tập thể dục.
Đề bài TLV phải đảm bảo được các nhân tố của hoạt động giao tiếp: hoàn
cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, mục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp và
phương tiện giao tiếp.
1.4. Đặc điểm tâm lý của HS lớp 4, lớp 5 đối với quá trình tạo lập ngôn
bản và văn bản
1.4.1. Tri giác
Ở giai đoạn đầu tiểu học, tri giác không chủ định là chủ yếu ở HS, chưa
có kĩ năng điều khiển tri giác của mình, bị quy định bởi những đặc điểm của
chính đối tượng một cách tỉ mỉ và chi tiết. Khả năng phân tích một cách có tổ
chức và sâu sắc khi tri giác của các HS còn yếu. Các em thường thâu tóm sự
vật về toàn bộ, về đại thể để tri giác. Chẳng hạn khi cho các em tri giác một
bức tranh đẹp, sau đó cất bức tranh đó đi và yêu cầu các em vẽ lại thì thấy các
em không nhận thấy được rất nhiều chi tiết. Các em phân biệt đối tượng còn
chưa chính xác, dễ mắc sai lầm, dễ nhầm lẫn.
Vào cuối lứa tuổi HS tiểu học (lớp 4, lớp 5), quá trình tri giác của HS có
23
những biến đổi. Các em nắm được kỹ thuật tri giác, học được cách nhìn, cách
nghe, học được cách phân biệt những dấu hiệu chủ yếu, quan trọng, cách nhìn
thấy nhiều chi tiết trong một đối tượng. Tri giác có chủ định được phát triển,
có liên quan đến sự phát triển quan sát ở trẻ. Ở trình độ này, tri giác đã trở
thành một quá trình phân hóa và biến thành quá trình có đích hướng, được điều
khiển, có ý thức.
Tri giác của HS tiểu học còn mang tính trực quan và mang tính cảm xúc
nhiều. Nên trong quá trình dạy TLV, GV không chỉ dạy trẻ kỹ năng nhìn mà
còn phải biết xem xét sự vật, biết phát hiện những thuộc tính bản chất của sự
vật hiện tượng. Không chỉ dạy trẻ nghe mà còn dạy trẻ biết cách lắng nghe.
Bên cạnh đó, để tăng khả năng quan sát cho HS tiểu học khi học tiết
TLV, GV cần xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ của việc quan
sát. GV cần chuẩn bị chu đáo cả về tri thức lẫn phương tiện trước khi HS quan
sát. GV giúp HS biết quan sát sự vật, hiện tượng theo một trình tự hợp lí bằng
giác quan khi quan sát (mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, …), đặc biệt ở thể loại văn
miêu tả (tả đồ vật, tả con vật, tả người, tả cảnh, tả cây cối). GV tạo điều kiện
cho HS quan sát đối tượng trước khi làm bài.
Chẳng hạn đối với kiểu bài văn tả cây cối, GV cần hướng dẫn HS quan
sát theo một trình tự: từ xa đến gần, từ bao quát đến bộ phận, quan sát nét
khác biệt của cây đó với cây khác. Đối với bài văn tả loài vật ta quan
sát: ngoại hình rồi mới đến những thói quen sinh hoạt và những hoạt động của
con vật. Còn đối với bài văn tả cảnh, HS quan sát theo trình tự: thời gian, theo
đặc điểm nổi bật của cảnh và theo từng góc độ của cảnh. Với bài văn tả người,
lại cần phải quan sát kĩ về: ngoại hình (tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái
tóc, cặp mắt, hàm răng,…); về tính tình và hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói
quen, cách cư xử với người khác, việc làm…).
1.4.2. Trí nhớ
Ở giai đoạn đầu tiểu học, ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và
24
chiếm ưu thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều HS chưa biết tổ chức việc
ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách
khái quát hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.
Giai đoạn cuối tiểu học, ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng
cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. HS đã có một số vốn từ nhất định để
trình bày lại những thông tin đã ghi nhớ được theo cách hiểu của mình. Tuy
nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài
liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em. Do đó, GV cần phải hình
thành biện pháp ghi nhớ có ý nghĩa theo điểm tựa cho HS.
Từ đặc điểm về ghi nhớ trên của HS tiểu học, chúng ta thấy rằng ở giai
đoạn đầu sự ghi nhớ của HS còn mang tính chất học vẹt do chưa biết dựa vào
các điểm tựa để ghi nhớ. Chính vì vậy nên các em thường nhanh quên các cách
làm bài của thể loại TLV. Các em thường lẫn lộn cách làm của thể loại này với
thể loại khác. Hoặc các em quên cách xây dựng dàn ý của bài TLV. Chuyển
qua giai đoạn lớp 4, lớp 5, các em bắt đầu ghi nhớ tốt hơn. Các em nhớ được
cách làm cũng như là cách lập dàn ý của các thể loại TLV. Các em viết đúng
theo yêu cầu của đề bài, có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài). Bên cạnh đó,
HS nhớ được các chi tiết quan sát (tả người, tả hoạt động của người, tả cây cối,
tả đồ vật, tả cảnh trời mưa …). Các em liên tưởng được câu chuyện về người
có ý chí nghị lực vượt qua khó khăn, người có đức tính dũng cảm cứu người,
người có tấm lòng nhân hậu, vị tha.
1.4.3. Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu
tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi. Lớp 4,
lớp 5 trẻ bắt đầu biết khái hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng
hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông HS tiểu học. Trẻ dễ xúc cảm với tất cả
25
những điều suy nghĩ.
Từ đặc điểm tư duy của HS lớp 4, lớp 5, GV cần dạy cho trẻ cách suy
luận có căn cứ khách quan, phán đoán phải có dẫn chứng thực tế, kết luận phải
có tính đúng đắn logic, suy nghĩ phải có mục đích. Mặc khác, khi nội dung và
phương pháp được thay đổi tương ứng với nhau thì có thể được một số tư duy
hoàn toàn khác.
1.4.4. Chú ý
Ở giai đoạn đầu tiểu học, chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng
kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú ý không chủ định
chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những
môn học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,
trò chơi hoặc có cô giáo xinh đẹp, dịu dàng … Sự tập trung chú ý của trẻ còn
yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong
quá trình học tập.
Ở giai đoạn cuối tiểu học, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh
chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có
sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một
công thức toán hay một bài hát dài.
Từ đặc điểm chú ý của HS tiểu học, chúng ta nhận thấy rằng chú ý có chủ
định đang phát triển mạnh, tri thức của HS được mở rộng, ngôn ngữ phong
phú, tư duy phát triển. Vì vậy, khi dạy làm văn GV cần sử dụng các đồ dùng
trực quan để tăng mục tiêu thu hút chú ý của trẻ.
1.4.5. Tưởng tượng
Tưởng tượng của HS Tiểu học so với trẻ ở mẫu giáo phát triển cao hơn và
rất phong phú. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em còn tản mạn ít có tổ chức,
xa rời thực tế. Càng về cuối cấp thì tưởng tượng của các em càng gần hiện
thực, càng phản ánh đúng đắn và đầy đủ thực tế khách quan hơn.
Ở giai đoạn lớp 4, lớp 5:
Nảy sinh xử lý sáng tạo những biểu tượng. Số lượng dấu hiệu và đặc điểm
trong hình ảnh tăng lên nhiều. Trên cơ sở xử lý một cách sáng tạo các biểu
tượng đó, cho nên trí tưởng tượng của học sinh bay bổng, phóng khoáng và
chưa bị hạn chế bởi những hình ảnh hiện thực trực quan, mặc dù nó dựa trên
những hình ảnh trực quan hiện thực và vốn kinh nghiệm của bản thân.
(Nguyễn Thị Bích Hạnh & Trần Thị Thu Mai, 2007, p. 43)
26
Tưởng tượng sáng tạo tiểu học biểu hiện khá rõ rệt trong khi các em làm
thơ, vẽ tranh và trong khi kể chuyện. Nhưng nhược điểm trong sản phẩm tưởng
tượng của các em là các chủ đề nghèo nàn, hành động phát triển không nhất
quán, xa hiện thực. Vì vậy, khi dạy học TLV, GV cần chú ý hướng HS tránh
những tưởng tượng ngông cuồng, xa thực tế nhưng không làm hạn chế tính
sáng tạo của trẻ trong quá trình tưởng tượng.
1.4.6. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ của HS tiểu học phát triển mạnh cả về ngữ âm, ngữ pháp và từ
ngữ. Ở cuối cấp tiểu học, HS đã nắm được ngữ âm, song hiện tượng phát âm
sai gần như phổ biến ở lớp 3, lớp 4. Các em đã nắm được một số qui tắc ngữ
pháp cơ bản khi nói và viết. Tuy nhiên các em vẫn còn sai ngữ pháp. Việc hiểu
nghĩa của từ vẫn còn hạn chế. Nhờ tham gia nhiều hoạt động (hoạt động học
tập, lao động, hoạt động ngoài nhà trường …) vốn từ của các em ngày càng
phong phú, chính xác và giàu hình ảnh, ngôn ngữ phát triển có tính chất logic,
có sức truyền cảm.
Từ đặc điểm ngôn ngữ của HS tiểu học, ta nhận thấy rằng HS viết chưa
mạch lạc, còn viết dưới dạng liệt kê. Ngôn ngữ của các em còn hạn chế. Một
số HS do vốn từ nghèo nàn nên thường dùng từ sai. Ví dụ “dáng đi của
bạn mảnh khảnh” (do không hiểu từ). Muốn làm văn tốt, các em phải hiểu từ
và nắm vững ý nghĩa của từ để sử dụng một cách chính xác khi diễn đạt. Để
27
bài văn được sinh động, hấp dẫn người đọc, khi viết các em phải sử dụng từ
ngữ có hình ảnh, có sức gợi tả, gợi cảm. Để hỗ trợ cho HS, GV cần cung cấp
thêm cho các em một số từ (theo dạng chủ đề đang học) để các em tham khảo.
Ví dụ 1: Đối với dạng văn tả người
- Tả vóc dáng: cao, lùn, gầy, mảnh mai, bụ bẫm, lụ khụ …
- Tả khuôn mặt, diện mạo: bầu bỉnh, rám nắng, xanh xao, trái xoan, hốc
hác, đần độn, ủ rủ, cau có …
- Tả làn da: nhăn nheo, xanh như tàu lá chuối, trắng trẻo, chai cứng, mốc
thếch, da bánh mật…
- Tả mắt: đen huyền, đen láy, bồ câu, ti hí, mắt ốc bươu…
Ví dụ 2: Đối với dạng tả cây
- Thân cây: sần sùi, đầy gai …
- Lá cây: xanh thẳm, xanh mượt, xanh uá …
28
Tiểu kết chương 1
TLV là phân môn dạy HS tạo lập ngôn bản (nói, viết) và rèn luyện tư duy
ở những thể loại gần với văn học (kể chuyện, thuật chuyện, miêu tả). Điều
quan trọng khi dạy TLV là giúp HS tạo được những ngôn bản chân thực, bộc
lộ rõ cá tính, năng lực ngôn ngữ và khả năng cảm thụ sáng tạo của mỗi em.
Như thế thì giờ học phải giúp các em có cái để nói, có nhu cầu nói, có khả
năng nói điều muốn nói. Nghĩa là, phải dạy các em biết thu nhận những biểu
tượng, cảm xúc, ý nghĩa nhờ quan sát và cảm thụ một cách chính xác, tinh tế
thế giới nhân vật, con người, đồ vật, xã hội, thiên nhiên … gần gũi và gợi cảm
hứng với các em; dạy các em biết diễn đạt những gì đã có theo câu hỏi gợi ý,
theo một đề tài kích thích được hứng thú và nhu cầu bộc lộ bản thân của mỗi
em.
Đề tài đã nêu tổng quan về vấn đề nghiên cứu quan điểm giao tiếp trong
dạy học, bên cạnh đó, khái quát các lí thuyết về quan điểm giao tiếp. Nêu được
cách dạy học TLV theo quan điểm giao tiếp, thể loại TLV lớp 4, lớp 5. Từ đó,
chúng tôi giúp người đọc có được cái nhìn bao quát về vấn đề. Ngoài ra, do
tính chất của đối tượng nghiên cứu, chương 1 cũng nêu về những đặc điểm tâm
lí của HS lớp 4, lớp 5 với quá trình tại lập ngôn bản và văn bản. Qua tất cả,
việc nghiên cứu lý luận này là nền tảng để tìm hiểu về thực trạng dạy học thực
trạng dạy học TLV lớp 4, lớp 5 hiện nay ở chương 2.
29
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ BÀI DẠY HỌC TLV
LỚP 4, LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
Từ cơ sở lí luận đã trình bày ở chương 1, chương 2 tập trung tìm hiểu về
đề bài, mục tiêu chương trình dạy học TLV lớp 4, lớp 5. Khảo sát đề bài TLV
trong SGK hiện hành và thực trạng dạy học TLV hiện nay. Để tiến hành khảo
sát, người nghiên cứu phát phiếu khảo sát GV dạy lớp 4, lớp 5.
2.1. Chương trình, mục tiêu, thể loại dạy học TLV ở tiểu học
2.1.1. Chương trình TLV ở tiểu học
Ở tiểu học, phân môn TLV được bắt đầu giảng dạy ở lớp 2. Chương
trình dạy học TLV gồm có 32 tuần.
- Ở học kì I của lớp 2, HS được học về nói lời cảm ơn, xin lỗi, kể ngắn
theo tranh, chia buồn,an ủi, kể về người thân. Học kì II, HS học về đáp lời
chào, lời tự giới thiệu, đáp lời chia vui, đáp lời khen ngợi, đáp lời chia vui. HS
kể ngắn về bốn mùa, tả ngắn về loài chim, tả ngắn về cây cối, tả ngắn về Bác
Hồ.
- Lớp 3 ở học kì I, HS được kể về gia đình, kể lại buổi đầu đi học, kể về
người hàng xóm, viết thư, viết về thành thị, nông thôn. HS học về cách điền
vào giấy tờ in sẵn, viết đơn. Học kì II, HS kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật,
kể về lễ hội, về một ngày hội, một trận thi đấu thể thao. HS học viết thư, nói và
viết về bảo vệ môi trường.
- Lớp 4, HS được học các thể loại: văn kể chuyện, khái niệm miêu tả,
miêu tả đồ vật, miêu tả con vật, miêu tả cây cối, văn viết thư, trao đổi ý kiến,
giới thiệu hoạt động, tóm tắt tin tức, điền vào mẫu giấy tờ in sẵn. Học kì I lớp
4, HS được tìm hiểu về văn kể chuyện. Các em kể lại hành động của nhân vật,
kể lại lời nói và ý nghĩ của nhân vật. HS được ôn tập lại cách viết thư ở lớp 3
30
và mở rộng các dạng viết thư ở lớp 4. Cuối học kì I, HS được làm quen với
văn miêu tả đồ vật, quan sát đồ vật. Bước qua học kì II, các em được luyện tập
xây dựng đoạn mở bài, đoạn kết bài trong văn miêu tả đồ vật. Tiếp theo, HS
tìm hiểu và luyện tập viết về văn miêu tả cây cối và con vật. Đề tài tập trung
vào thể loại văn kể chuyện, văn miêu tả và viết thư.
- Lớp 5, HS được học các thể loại như sau: miêu tả cảnh, văn kể chuyện,
miêu tả người, miêu tả con vật, miêu tả đồ vật, miêu tả cây cối, báo cáo thống
kể, làm đơn, thuyết trình, lập luận, làm biên bản, tập viết đối thoại, tập chương
trình hoạt động. Ở học kì I, HS học về cấu tạo bài văn tả cảnh, tả người (tả
ngoại hình), tả người (tả hoạt động). Các em được luyện tập làm báo cáo thông
kê, làm đơn, làm biên bản cuộc họp, lập chương trình hoạt động. Học kì II, HS
ôn tập lại về văn kể chuyện, tả đồ vật, tả cây cối, tả con vật.
2.1.2. Mục tiêu dạy học TLV lớp 4, lớp 5
2.1.2.1. Mục tiêu dạy học TLV lớp 4
- HS biết thực hiện quy trình viết gồm các bước: xác định nội dung viết;
thu thập chất liệu cho bài viết (từ suy nghĩ, quan sát, trải nghiệm cá nhân;
thông qua thảo luận, đọc sách báo, phỏng vấn, đọc trên mạng, …); hình thành
ý cho bài viết; viết dựa vào nhận xét, góp ý của GV hoặc bạn bè.
- HS có thể viết đoạn văn, bài văn thể hiện rõ ràng và mạch lạc chủ đề, ý
tưởng chính hoặc thông tin cơ bản; bảo đảm phù hợp với yêu cầu về kiểu loại
văn bản; có mở bài, triển khai, kết thúc; các câu, đoạn có mối liên kết với nhau.
- HS viết được bài văn kể lại một sự việc bản thân đã chứng kiến (nhìn
thấy, xem) hoặc tham gia và chia sẻ suy nghĩ, tình cảm của mình về sự việc đó.
- Các em viết bài văn kể lại câu chuyện (đã đọc, đã nghe hoặc tự sáng tác)
có kèm tranh minh họa.
- HS có kĩ năng định hướng văn bản: nhận diện đặc điểm loại văn và phân
tích đề bài.
- HS có kĩ năng tìm ý, lập dàn ý: phân tích, tìm ý trong văn bản và tìm ý
31
theo đề bài, quan sát đối tượng, lập dàn bài.
- Kĩ năng diễn đạt văn bản: chọn từ, tạo câu, viết đoạn và liên kết các
đoạn thành bài.
- HS có kĩ năng diễn đạt văn bản: chọn từ, tạo câu, viết đoạn và liên kết
các đoạn thành bài.
- Kĩ năng tự kiểm tra, sửa chữa văn bản.
- HS biết viết bài văn miêu tả về đồ vật hoặc con vật, cây cối; dùng những
từ ngữ gợi lên những đặc điểm nổi bật của đối tượng được miêu tả.
- Biết viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của bản thân về một nhân vật
trong văn học hoặc một người gần gũi, thân thiết.
- HS biết viết đoạn văn nêu lí do vì sao mình thích câu chuyện đã đọc
hoặc đã nghe.
2.1.2.2. Mục tiêu dạy học TLV lớp 5
- HS biết thực hiện quy trình viết bảo đảm các bước : xác định mục đích
và nội dung viết; thu thập thông tin, tư liệu; hình thành ý và lập dàn ý cho bài
viết; viết nháp; chỉnh sửa; chia sẻ và hoàn thiện bài viết dựa vào nhận xét, góp
ý của GV hoặc bạn bè.
- HS viết đoạn văn, bài văn thể hiện được rõ ràng và mạch lạc chủ đề, ý
tưởng chính hoặc thông tin cơ bản; bảo đảm phù hợp với yêu cầu cần về mục
đích viết; có mở đầu, triển khai, kết thúc và những chi tiết quan trọng; các câu,
đoạn có liên kết với nhau.
- Các em có thể viết được bài văn kể lại câu chuyện đã học hoặc đã đọc;
khuyến khích viết sáng tạo bằng những chi tiết hoặc kết thúc câu chuyện do cá
nhân tưởng tượng.
- HS biết viết bài văn tả người hoặc tả phong cảnh; bài viết có đầy đủ ba
phần: mở bài, thân bài và kết bài.
- Viết được đoạn văn nêu lí do vì sao tán thành hoặc phản đối một hiện
tượng trong đời sống học đường.
- Biết viết bài giới thiệu một nhân vật trong một cuốn sách hoặc bộ phim
32
hoạt hình đã xem (hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ).
- Biết viết báo cáo công việc, chương trình hoạt động, có sử dụng bảng
biểu.
2.1.3. Thể loại TLV lớp 4, lớp 5
a) Lớp 4
Kể lại hành động của nhân vật
Kể Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật
Kể chuyện
Ngoại hình
Cây cối
Tả Đồ vật
Con vật
Viết thư
Sơ đồ 2.1. Thể loại TLV lớp 4
Sơ đồ cho thấy thể loại TLV lớp 4 gồm có 3 thể loại kể, tả, viết thư. Trong
văn kể chuyện được chia làm 3 nhóm: kể lại hành động của nhân vật, kể lại lời
nói và ý nghĩ của nhân vật, kể lại câu chuyện. Văn miêu tả gồm có tả ngoại
hình, cây cối, đồ vật, con vật.
b) Lớp 5
33
Tả cảnh
Tả người (ngoại hình)
Tả người (hoạt động)
Tả
Tả con vật
Tả đồ vật
Tả cây cối
Kể chuyện
Sơ đồ 2.2. Thể loại TLV lớp 5
Trong chương trình dạy học TLV lớp 5, học sinh được học gồm 2 thể loại:
miêu tả và kể. HS được ôn lại thể loại văn miêu tả ở lớp 4 như tả về con vật, tả
đồ vật, tả cây cối. Ngoài ra, HS được học nâng cao về văn tả cảnh, tả người
(ngoại hình), tả người (hoạt động).
2.2. Đề bài TLV lớp 4, lớp 5 trong SGK hiện hành
2.2.1. Đề bài TLV lớp 4 trong SGK hiện hành
Viết thư
Đề 1: Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà, cô
giáo cũ, bạn cũ, …) để thăm hỏi và chúc mừng người thân đó.
Đề 2: Nhân dịp sinh nhật của một người thân đang ở xa, hãy viết thư để
thăm hỏi và chúc người thân đó.
Đề 3: Nghe tin quê bạn bị thiệt hại do bão, hãy viết thăm hỏi và động viên
bạn em.
Đề 4: Nghe tin gia đình một người thân ở xa có chuyện buồn (có người
đau ốm, người mới mất hoặc mới gặp tai nạn …), hãy viết thư thăm hỏi và
34
động viên người thân đó.
Kể chuyện
Đề 1: Hãy kể lại câu chuyện mà em đã được nghe hoặc được đọc về một
người có nghị lực.
Đề 2: Kể lại câu chuyện em đã được nghe hoặc được đọc về một người có
tấm lòng nhân hậu.
Đề 3: Kể lại câu chuyện Nỗi dằn vặt của An – đrây – ca bằng lời của cậu
bé An – đrây – ca.
Đề 4: Kể lại câu chuyện “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi bằng lời của một
chủ tàu người Pháp hoặc người Hoa.
Tả đồ vật
Đề 1: Tả một đồ chơi mà em thích
Đề 2: Tả chiếc cặp sách của em
Đề 3: Tả cái thước kẻ của em
Đề 4: Tả cây bút chì của em
Đề 5: Tả cái bàn học ở lớp hoặc ở nhà của em.
Tả cây cối
Đề 1: Tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu
thích.
Đề 2: Tả một cây có bóng mát
Đề 3: Tả một cây ăn quả
Đề 4: Tả một cây hoa
Đề 5: Tả một luống rau hoặc vườn rau
Miêu tả con vật
Đề 1: Tả một con vật nuôi trong nhà
Đề 2: Tả một con vật nuôi ở vườn thú
Đề 3: Tả một con vật em chợt gặp trên đường
Đề 4: Tả một con vật lần đầu tiên em thấy trên họa báo hay trên truyền
35
hình, phim ảnh.
2.2.2. Đề bài TLV lớp 5 trong SGK hiện hành
Tả cảnh
Đề 1: Tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong một vườn cây (hay
trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).
Đề 2: Tả một cơn mưa
Đề 3: Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em)
Đề 4: Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.
Đề 5: Tả một ngày mới bắt đầu ở quê em.
Đề 6: Tả một đêm trăng đẹp
Đề 7: Tả trường em trước buổi học
Đề 8: Tả một khu vui chơi, giải trí mà em thích
Tả người (ngoại hình)
Đề: Tả ngoại hình của một người mà em thường gặp
Tả hoạt động
Đề 1: Tả một em bé đang tuổi tập đi, tập nói.
Đề 2: Tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, em, …) của em.
Đề 3: Tả một bạn học của em.
Đề 4: Tả một người lao động (công nhân, nông dân, thợ thủ công, bác sĩ,
ý tá, cô giáo, thầy giáo, …) đang làm việc.
Đề 5: Em hãy tả một người thân đang làm việc, ví dụ: đang nấu cơm,
khâu vá, làm vườn, đọc báo, xây nhà hay học bài, …
Tả người
Đề 1: Tả một ca sĩ đang biểu diễn
Đề 2: Tả một nghệ sĩ hài mà em yêu thích
Đề 3: Hãy tưởng tượng và tả lại một nhân vật trong truyện em đã đọc
Đề 4: Em hãy tả người bạn thân của em ở trường
Đề 5: Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy dỗ em và để lại cho em
36
nhiều ấn tượng, tình cảm tốt đẹp.
Đề 6: Tả một người ở địa phương em sinh sống (chú công an phường, chú
dân phòng, bác tổ trưởng dân phố, bà cụ bán hàng, …)
Đề 7: Tả một người em mới gặp một lần nhưng để lại cho em những ấn
tượng sâu sắc.
Đề 8: Em hãy miêu tả cô giáo (hoặc thầy giáo) của em trong một giờ học
mà em nhớ nhất.
Tả đồ vật
Đề 1: Tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai của em.
Đề 2: Tả cái đồng hồ báo thức.
Đề 3: Tả một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
Đề 4: Tả một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em
Đề 5: Tả một đồ vật trong viện bảo tang hoặc trong nhà truyền thống mà
em đã có dịp quan sát.
Tả cây cối
Đề 1: Tả một loài hoa mà em thích
Đề 2: Tả một loại trái cây mà em thích
Đề 3: Tả một giàn cây leo.
Đề 4: Tả một cây non mới trồng.
Đề 5: Tả một cây cổ thụ
Tả con vật
Đề: Hãy tả một con vật mà em yêu thích
Kể chuyện
Đề 1: Hãy kể một kỉ niệm khó quên về tình bạn.
Đề 2: Hãy kể lại một câu chuyện mà em thích nhất trong những truyện đã
được học.
Đề 3: Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em biết theo lời một nhân vật
trong câu chuyện đó.
37
2.3. Khảo sát đề bài TLV trong SGK hiện hành và thực trạng dạy học
TLV hiện nay
Đề tài được tiến hành phát phiếu thăm dò ý kiến trên nhóm khách thể là
75 GV đang giảng dạy các khối lớp 4, lớp 5 của các trường tiểu học ở Thành
phố Hồ Chí Minh. Sau khi thu phiếu lại, không có phiếu không hợp lệ (phiếu
có câu trả lời không đầy đủ, trọn vẹn yêu cầu), kết quả 100% phiếu hợp lệ.
Công cụ nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phiếu thăm dò ý kiến của GV về
việc khảo sát thực trạng dạy học TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp.
Trong đó phiếu thăm dò ý kiến được xây dựng trên cơ sở lí luận của đề tài.
Cấu trúc của bảng hỏi
Phần thứ nhất: Tìm hiểu về đề bài TLV lớp 4, lớp 5 trong SGK hiện
hành, gồm các 3 câu (câu 1, 2, 3).
Phần thứ hai: Thực trạng dạy học TLV lớp 4, lớp 5, gồm 6 câu (câu 4, 5,
6, 7, 8, 9, 10).
2.3.1. Khảo sát đề bài TLV trong SGK hiện hành
2.3.1.1. Đề bài TLV tốt
Bảng 2.1. Bảng thống kê các yếu tố của một đề bài TLV tốt
STT Đề bài TLV tốt Số lượng
1 Kích thích hứng thú viết văn của HS 8/75
2 8/75
Tạo điều kiện để HS suy nghĩ, cảm xúc, diễn đạt
3 9 /75
Chú ý các nhân tố giao tiếp (kể/tả cho ai; kể/tả trong hoàn cảnh nào; kể/tả để làm gì; kể/tả gì)
4 Diễn đạt trong sáng 1/75
5 Tất cả các ý kiến trên 49/75
6 2/75
Ý kiến khác: yêu cầu đề rõ ràng, tạo cơ hội cho HS sử dụng kinh nghiệm, vốn sống. Đề tài gần với cuộc sống của HS.
38
Biểu đồ 2.1. Biểu hiện đề bài TLV tốt
Thông qua biểu đồ trên ta thấy được rằng, có đến 64% (49 GV) GV cho
rằng một đề bài TLV tốt là phải kích thích hứng thú viết văn của HS. Đề bài
TLV có thể tạo điều kiện để HS suy nghĩ, cảm xúc, diễn đạt, các nhân tố giao
tiếp. Tiếp theo, có đến 12% ( 9 GV) GV nhận thấy một đề bài TLV tốt phải
chú ý các nhân tố giao tiếp (nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh
giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp). Xếp thứ ba
là có 11% (10 GV) GV cho rằng đề bài TLV phải tạo điều kiện để HS suy nghĩ,
cảm xúc, diễn đạt. Có 10% GV nhận thấy một đề bài TLV tốt là kích thích hứng
thú viết văn của HS. Có 2% (2 GV) GV cho rằng đề bài TLV phải yêu cầu rõ
ràng, tạo cơ hội cho HS sử dụng kinh nghiệm, vốn sống. Đề bài gần gũi với
cuộc sống, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS. Cuối cùng có 1% (1
GV) GV cho rằng đề bài TLV tốt phải diễn đạt trong sáng, ngôn ngữ dễ hiểu.
39
Nhìn một cách tổng quan thì có nhiều GV nhận thấy rằng một đề bài TLV
tốt phải đảm bảo nhiều yếu tố như kích thích hứng thú viết văn của HS, tạo
điều kiện để HS suy nghĩ, cảm xúc, chú ý các nhân tố giao tiếp. Đề bài rõ ràng,
diễn đạt trong sáng, tạo cơ hội cho HS sử dụng kinh nghiệm, vốn sống của
mình. Cuộc sống xung quanh các em thật phong phú, các em hãy hoà mình với
thiên nhiên, cỏ cây, hoa lá,… mỗi khi có dịp. Các em có thể xem: mặt trời buổi
sáng có gì khác với mặt trời khi sắp lặn; hàng cây sẽ như thế nào khi không có
gió, khi có gió to,…Chú gà trống trưởng thành và chú gà trống choai tiếng
gáy có giống nhau không, hay cũng là tiếng nước chảy khi thì ồ ồ, khi thì ầm
ầm, khi thì róc rách,… Những lời hát ru, những câu thành ngữ, tục ngữ, những
lời ăn tiếng nói trong giao tiếp hàng ngày,… Các em rèn luyện được khả năng
giao tiếp, khả năng sử dụng ngôn từ và khả năng tạo lập văn bản.
2.3.1.2. Đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp cần đảm bảo
Bảng 2.2. Bảng thống kê các yếu tố của đề bài TLV theo quan điểm giao
tiếp
STT Các yếu tố của đề bài TLV theo quan Số lượng
điểm giao tiếp
Kể/tả cho ai? 9/75 1
Kể/tả cái gì, điều gì? 11/75 2
Kể/tả trong hoàn cảnh nào? 5/75 3
Kể/tả để làm gì? 8/75 4
Tất cả các ý kiến trên 42/75 5
40
Biểu đồ 2.2. Biểu hiện đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp
Biểu đồ trên cho thấy được có đến 56% (42 GV) GV cho rằng một đề bài
TLV theo quan điểm giao tiếp cần đảm bảo các 4 yếu tố: Kể/tả cho ai?, kể/tả
cái gì?, điều gì?, kể/tả trong hoàn cảnh nào?, kể/tả để làm gì?. Có 14% (11
GV) GV cho rằng đề bài TLV được nội dung giao tiếp cụ thể là kể/tả cái gì,
điều gì?. Có 12% (9 GV) GV nghĩ rằng đề bài theo quan điểm giao tiếp chỉ cần
đảm bảo được đối tượng giao tiếp là kể/tả cho ai?. Tiếp theo có 11% (8 GV)
GV nghĩ rằng đề bài phải có mục đích của giao tiếp (kể/tả để làm gì?), mục
tiêu cần đạt được thông qua đề bài TLV. Cuối cùng có 7% (5 GV) GV nghĩ là
đề bài TLV phải đảm bảo hoàn cảnh giao tiếp (ngữ cảnh), không gian, thời
gian, địa điểm diễn ra cuộc giao tiếp.
Thông qua việc phân tích biểu hiện của một đề bài TLV theo quan điểm
giao tiếp, đánh giá của GV về đề bài, chúng tôi kết luận rằng, đa số GV nhận
thấy được đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp phải đảm bảo được 4 yếu tố
của quan điểm giao tiếp: nhân vật, nội dung, mục đích và hoàn cảnh giao tiếp.
Thực tế chúng ta thấy rằng rất ít khi trong giao tiếp hàng ngày chúng ta chỉ để
tả hoặc chỉ để kể mà thường là qua làm văn như trên sẽ chỉ rèn cho HS việc tả
41
đê tả, kể để kể. Những đề bài như thế mang nặng tính sách vở, thiếu hẳn tính
phong phú với sự đòi hỏi của cuộc sống.
Trong việc ra đề TLV cho HS cũng như trong việc luyện viết các TLV
của HS, dường như các nhân tố giao tiếp đều bị gạt ra ngoài sự chú ý của GV
và HS. Hai nhân tố để lại dấu rất đậm nét trong việc tổ chức bài văn là nhân
vật giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp đều không được chú ý.
2.3.1.3. Những khó khăn chủ yếu của đề bài TLV hiện nay
Bảng 2.3. Bảng thống kê những khó khăn của đề bài TLV hiện nay
STT Những khó khăn của đề bài TLV hiện nay
Số lượng 10/7 18/7 1 2
10/7 3
37/7 1/75 4 5
Đề bài còn mang tính khuôn mẫu Đề bài chưa kích thích được năng lực thích nói, thích viết của HS Đề bài chưa thể hiện rõ được các yếu tố của quan điểm giao tiếp. Tất cả các ý kiến trên Ý kiến khác: đề bài chưa gần gũi với cuộc sống HS
Biểu đồ 2.3. Những khó khăn chủ yếu của đề bài TLV hiện nay
42
Ở biểu đồ trên thì có 49 % GV cho rằng đề bài TLV hiện nay còn mang
tính khuôn mẫu, chương kích thích được năng lực thích nói, thích viết của HS.
Đề bài chưa thể hiện rõ được các yếu tố của quan điểm giao tiếp. Có 18 GV
chiếm tỉ lệ 24% cho rằng các đề bài trong SGK chưa kích thích được năng lực
thích nói, thích viết của HS. Cùng chiếm tỉ lệ 13% là có 10 GV cho rằng đề bài
TLV còn mang tính khuôn mẫu và chưa thể hiện rõ các yếu tố giao tiếp. Cuối
cùng có 1% GV cho rằng đề bài TLV chưa gần gũi với cuộc sống HS.
Thông qua việc phân tích biểu đồ ở trên, ta nhận thấy có nhiều khó khăn
đề bài TLV hiện nay như: chưa kích thích được năng lực thích nói, thích viết
của HS. Đề bài TLV còn mang tính khuôn mẫu, được thấy rõ hơn qua hình sau
2.3.2. Khảo sát thực trạng dạy TLV
2.3.2.1. Kết quả bài văn của HS theo các đề bài hiện nay
Bảng 2.4. Bảng thống kê kết quả bài văn của HS theo đề bài hiện nay
STT Kết quả bài văn của HS theo các đề bài hiện nay Số lượng
1 2 6/75 Đều dùng từ em để xưng hô Các bài tương đối giống nhau khi tả/kể về một đối tượng 8/75
4 5 Các bài tương đối giống nhau về bố cục Câu văn chưa mạch lạc, còn viết dưới dạng liệt kê 8/75 19/75
6 Tất cả các ý kiến trên 35/75
Biểu đồ 2.4. Kết quả bài văn của HS theo các đề bài hiện nay
43
Biểu đồ trên cho thấy có 46% (35 GV) GV dạy lớp 4, lớp 5 cho rằng kết
quả bài văn của HS theo các đề bài hiện nay là đều dùng từ em để xưng hô.
Các bài văn tương đối giống nhau khi tả/kể về một đối tượng, giống nhau về
bố cục. Câu văn của các em viết chưa mạch lạc, còn viết dưới dạng liệt kê.
Tiếp theo, có đến 25% (19 GV) GV nghĩ rằng HS viết văn chưa mạch lạc, còn
viết dưới dạng liệt kê. Có 11% (9 GV) cho rằng các bài văn tương đối giống
nhau về bố cục. Có 10% (8 GV) các bài tương đối giống nhau khi tả/kể về một
đối tượng. Cuối cùng có 8% (6 GV) cho rằng HS đều dùng từ em để xưng hô.
Với những đề bài TLV không nêu cụ thể đối tượng giao tiếp và mục đích
giao tiếp, chắc chắn rằng lời lẽ trong các bài viết của các em sẽ na ná nhau.
Dường như trong mọi trường hợp, các em đều cho rằng mình viết bài văn này
là cho cô giáo, thầy giáo của mình. Nếu như đối tượng giao tiếp chỉ được xác
định như thế khiến cho giọng văn của các em cũng dần trở nên khô cứng, rập
khuôn. Bởi vậy, vấn đề nêu cụ thể đối tượng giao tiếp trong một đề bài TLV là
điều cần thiết với các em. Đối tượng giao tiếp thường để lại dấu ấn rất sâu đậm
trong việc hình thành ngôn bản.
2.3.2.2. Những khó khăn chủ yếu trong việc dạy TLV hiên nay
Bảng 2.5. Bảng thống kê những khó khăn trong việc dạy TLV hiện nay
STT Những khó khăn trong việc dạy TLV hiện nay Số lượng
Thời lượng dành cho phân môn TLV còn quá ít 13/7 1
HS chưa nắm vững các thao tác, kĩ năng viết văn 1/75 2
HS còn thụ động, khả năng tự làm việc và phối 11/7 3
hợp hoạt động còn hạn chế
HS còn hạn chế về vốn từ: 10/7 4
Tất cả các ý kiến trên 41/7 5
44
Biểu đồ 2.5. Những khó khăn chủ yếu của việc dạy TLV hiện nay
Qua bảng thống kê và biểu đồ trên cho ta thấy được có đến 55% (41 GV)
GV cho rằng khó khăn chủ yếu của việc dạy TLV hiện nay là thời lượng dành
cho phân môn TLV còn quá ít, HS chưa nắm vững các thao tác, kĩ năng viết
văn. HS còn thụ động, khả năng tự làm việc và phối hợp hoạt động còn hạn
chế. Bên cạnh đó, HS còn hạn chế vốn từ. Có 17% (13 GV) GV cho rằng thời
lượng dành cho phân môn TLV còn quá ít. 14% (11 GV) GV cho rằng HS còn
thụ động, khă năng tự làm việc và phối hợp hoạt động còn hạn chế. 13% (10
GV) cho rằng khó khăn chủ yếu của việc dạy TLV hiện nay là do vốn từ của
HS còn hạn chế. Cuối cùng còn 1% (1GV) GV cho rằng HS chưa nắm vững
các thao tác, kĩ năng viết văn.
45
Vốn sống, vốn hiểu biết cũng như năng lực và trình độ kiến thức, tình
cảm và thái độ của HS còn hạn chế. Vốn từ của các em còn nghèo do các
em sinh thường lười đọc sách báo hoặc ít tìm tòi, sưu tầm những tài liệu phục
vụ cho kiến thức có liên quan đến môn học. GV thường xuyên tích luỹ vốn
hiểu biết thực tế và cuộc sống văn học cho HS. Có những cảnh vật, sự việc
diễn ra quanh ta tưởng chừng như rất quen thuộc nhưng nếu không chú ý quan
sát, nhận xét để ghi nhớ thì những điều đó khó có thể đi vào bài văn của các
em.
Bên cạnh vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống, GV cần giúp HS tích luỹ
vốn hiểu biết về văn học thông qua việc đọc sách báo thường xuyên. Nên
hướng cho các em đọc các sách hay, phù hợp với lứa tuổi, phục vụ cho việc
học tập như: báo Thiếu niên, sách văn học, truyện cổ tích, sách về các danh
nhân... HS hiểu biết sâu sắc về thực tế cuộc sống và văn học nhằm giúp trí
tưởng tượng và cảm xúc của các em ngày càng thêm phong phú, chân thực.
Đây chính là điều quan trọng để bài văn đạt kết quả cao.
2.3.2.3. Khó khăn chủ yếu của HS khi làm văn kể chuyện
Bảng 2.6. Bảng thống kê khó khăn của HS khi làm văn kể chuyện
STT Khó khăn của HS khi làm văn kể chuyện Số lượng
HS kể lại được câu chuyện nhờ vào học thuộc 6/75 1 lòng câu chuyện
HS kể lại cốt truyện một cách khô khan 8/75 2
Bài văn của HS chưa có sự lập luận chặt chẽ 12/75 3
Chưa thể hiện được ngoại hình, tính cách, 12/75 4 hành động, suy nghĩ của nhân vật
Tất cả các ý kiến trên 37/75 5
46
Biểu đồ 2.6. Biểu thị khó khăn chủ yếu của HS khi làm văn kể chuyện
Từ biểu đồ và bảng thống kê trên, cho ta thấy có đến 49% GV cho rằng
HS thường gặp nhiều khó khăn khi làm văn kể chuyện. HS kể lại câu chuyện
nhờ vào học thuộc lòng hoặc kể lại một cách khô khan. HS chưa lập luận chặt
chẽ, chưa thể hiện được ngoại hình, tính cách, hành động, suy nghĩ của nhân
vật. Có 16% GV đều cho rằng HS chưa lập luận chặt chẽ và chưa thể hiện
được ngoài hình, tính cách, hành động, suy nghĩ của nhân vật. 11% GV cho
rằng HS kể lại câu chuyện khô khan. Cuối cùng có 8% GV cho rằng HS kể lại
được câu chuyện nhờ vào học thuộc lòng câu chuyện.
Văn kể chuyện là thể loại văn nghệ thuật gắn liền với đời sống xã hội, có
tác dụng giáo dục, tư tưởng tình cảm, kỹ năng sống cho HS tiểu học. Thể loại
TLV này vận dụng tổng hợp, ở mức độ cao, vốn tri thức về cuộc sống, tư
tưởng, tình cảm, hành động của người nói, người viết. Văn kể chuyện là một
thể loại văn nghệ thuật, có đặc trưng thể loại riêng biệt. Xuất phát từ đặc trưng
của văn kể chuyện, GV cần sử dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng lập luận
47
cho học sinh lớp 4 như: định hướng lập luận qua việc xây dựng và sắp xếp các
sự việc để tạo thành cốt truyện; định hướng lập luận qua việc kể lại hành động,
ý nghĩ và lời nói của nhân vật; định hướng việc lựa chọn các chi tiết miêu tả
cùng chủ đề và sử dụng các từ ngữ cùng trường nghĩa để miêu tả ngoại hình
nhân vật.
2.3.2.4. Khó khăn của HS khi viết văn miêu tả
Bảng 2.7. Bảng thống kê khó khăn của HS khi viết văn miêu tả
STT Khó khăn của HS khi viết văn miêu tả Số lượng
1 Chưa từng gặp đối tượng miêu tả 1/75
2 Chưa có được kĩ năng quan sát thực tế 8/75
3 Quan sát hời hợt thiếu định hướng, thiếu tinh tế 9/75
4 Khả năng liên tưởng của HS còn hạn chế 18/7
5 Tất cả các ý kiến trên 41/7
Biểu đồ 2.7. Biểu thị những khó khăn của HS khi viết văn miêu tả
Qua biểu đồ và bảng thống kê trên, chúng ta thấy có đến 41 GV chiếm tỉ
48
lệ 54% cho rằng HS gặp nhiều khó khăn khi viết văn miêu như: chưa gặp đối
tượng miêu tả, chưa có được kĩ năng quan sát thực tế, khả năng liên tưởng của
HS còn hạn chế. Có 18 GV chiếm 23% cho rằng HS gặp khó khăn khi viết văn
miêu tả là do khả năng liên tưởng của HS còn hạn chế. Khả năng viết văn miêu
tả của các em còn hạn chế là do HS quan sát hời hợt thiếu định hướng, thiếu
tinh tế có 9 GV chiếm tỉ lệ 12% nhận định về điều này. 10% GV (8 GV) cho
rằng HS chưa có kỹ năng quan sát thực tế về những cảnh vật, những con
người, những cảnh sinh hoạt. Đó chính là những đối tượng để các em quan sát,
bộc lộ những hiểu biết, những cảm xúc, những tình cảm của mình. Cuối cùng
có 1 GV chiếm tỉ lệ 1% cho rằng HS chưa từng gặp đối tượng miêu tả khi làm
văn. Những đối tượng miêu tả có thể các em chưa từng có dịp để quan sát
ngoài thực tế, chẳng hạn như tả cảnh vùng quê, tả con sông ở quê em hay một
đêm trăng đẹp. Với những đối tượng miêu tả này, những HS ở thành thị rất khó
có cơ hội quan sát thực tế nên các em thường gặp khó khăn khi miêu tả. Dẫn
tới bài văn của các em thiếu sinh động và cảm xúc.
Văn bản miêu tả không chỉ đơn thuần “tả để mà tả”, mà thông qua việc tả
để gửi gắm những suy nghĩ, cảm xúc và đánh giá của HS. Dù miêu tả đồ vật,
con vật, cây cối, phong cảnh, con người … tất cả đều chứa đựng tình cảm của
người viết với đối tượng đó. Trong nhà trường tiểu học, đối tượng miêu tả chủ
yếu là những sự vật có ích thiết thực với đời sống: tả đồ vật, tả cây cối, tả con
vật, tả cảnh, tả người.
Để làm tốt bài văn miêu tả, GV cần hướng dẫn HS quan sát các sự vật,
hiện tượng, con người. Quan sát là sự vận dụng tất cả các giác quan để nhận
biết về đối tượng miêu tả. Dùng mắt để nhận rõ hình dáng, màu sắc, hình khối
… của sự vật; dùng tai để nghe âm thanh, tiếng động; dùng mũi để phát hiện
các loại mùi. Để tăng khả năng gợi cảm, HS cần sử dụng nhiều những từ ngữ
chỉ màu sắc, cảm xúc và những từ ngữ chỉ địa điểm, vị trí không gian: trong,
trước, giữa, ngoài, sau … tạo cho văn bản những cảnh vật vừa sống động vừa
49
cụ thể cuốn hút người đọc, người nghe.
2.3.2.5. Thái độ của HS trong giờ TLV
Bảng 2.8. Bảng thống kê thái độ của HS trong giờ TLV
STT Thái độ của HS trong giờ TLV 1 2 3 4 Rất hứng thú, tích cực Bình thường, không mấy hào hứng Uể oải, ít hoạt động Thụ động, không hợp tác Số lượng 6/75 52/7 7/75 10/7
Biểu đồ 2.8. Biểu thị thái độ của HS trong giờ TLV
Qua biểu đồ và bảng thống kê trên, cho thấy có đến 52 GV chiếm 70%
cho rằng HS cảm thấy bình thường, không mấy hào hứng khi học tiết TLV. Có
13% GV cho rằng HS thụ động, không hợp tác. Có 7 GV chiếm tỉ lệ 9% nghỉ
rằng HS uể oải, ít hoạt động khi học TLV. Chiếm tỉ lệ ít nhất là 8% (6 GV) HS
rất hứng thú, tích cực trong tiết TLV.
Nguyên nhân dẫn đến thái độ không mấy hào hứng của HS lớp 4, lớp 5
khi học tiết TLV là do đề bài TLV không kích thích được năng lực thích viết,
thích nói của HS. Đề bài quá khuôn mẫu, thiếu các nhân tố giao tiếp. Từ việc
thiếu nhân tố giao tiếp, HS không xác định được mục đích của việc tả/kể để
50
làm gì, hay tả/kể cho ai nghe (đọc) và việc tả/kể trong hoàn cảnh nào. Kết quả
của các bài văn điều giống nhau về đối tượng tả/kể là giáo viên dạy, đều xưng
em. Bên cạnh đó, TLV là phân môn khó, đòi hỏi HS có vốn từ nhiều, vốn hiểu
biết về kiến thức thực tế. Đòi hỏi các em có kỹ năng viết văn, viết đúng chính
tả, ngữ pháp.
2.3.2.6. Trong việc luyện viết TLV cho HS, GV chú ý đến
Bảng 2.9. Bảng thống kê những điều cần chú ý trong việc luyện viết TLV
STT Những điều cần chú ý trong việc luyện viết TLV Số lượng
cho HS Lỗi chính tả, ngữ pháp Lỗi diễn đạt ý Xác định đúng thể loại (chỉ tả là tả, chỉ kể là kể) Xác định các nhân tố giao tiếp Tất cả các ý trên 1 2 3 4 5 4/75 23/75 7/75 4/75 46/75
Biểu đồ 2.9. Những điều cần chú ý của GV khi luyện viết cho HS
Từ biểu đồ, ta thấy có 46 GV chiếm 59% GV cho rằng cần chú ý về lỗi
chính tả, ngữ pháp, lỗi diễn đạt ý. HS chưa xác định đúng thể loại (chỉ tả là tả,
chỉ kể là kể). HS chưa xác định được các nhân tố giao tiếp (hoàn cảnh, nội
dung, mục đích, đối tượng). Có 29% (23 GV) cho rằng cần chú ý về lỗi diễn
51
đạt ý của HS. Do đặc điểm về ngôn ngữ của HS lớp 4, lớp 5 còn hạn chế. Có
4% GV đều cho rằng cần chú ý về lỗi ngữ pháp, chính tả và việc xác định đúng
thể loại (kể, tả, viết thư). HS chưa xác định đúng các nhân tố giao tiếp.
Sau khi đánh giá tổng quan về những điều cần chú ý của GV trong việc
luyện viết TLV cho HS lớp 4, lớp 5. Chúng ta nhận thấy rằng đa số các em bị
lỗi về diễn đạt ý. Do đặc điểm ngôn ngữ của HS tiểu học còn hạn chế nên các
em viết văn chưa mạch lạc, còn viết dưới dạng liệt kê. Một số HS do vốn từ
nghèo nàn nên thường dùng từ sai. Muốn làm văn tốt, các em phải hiểu từ và
nắm vững ý nghĩa của từ để sử dụng một cách chính xác khi diễn đạt.
2.3.2.7. Khó khăn của GV khi dạy tiết tìm hiểu đề
Bảng 2.10. Bảng thống kê khó khăn của GV khi dạy tiết tìm hiểu đề
STT 1 2 3 4 5 6
Số lượng 3/75 4/75 28/75 13/75 25/75 2/75
Khó khăn của GV khi dạy tiết tìm hiểu đề HS chưa xác định đúng thể loại TLV HS chưa xác định được đối tượng sẽ tả/kể HS chưa lập được dàn ý của để bài TLV HS chưa xác định được nội dung sẽ tả/kể Tất cả các ý kiến trên Ý kiến khác: HS chưa cẩn thận, quá hấp tấp khi đọc đề bài. HS chưa diễn đạt ý trọn vẹn.
Biểu đồ 2.10. Biểu thị khó khăn của GV khi dạy tiết tìm hiểu đề
52
Biểu đồ trên cho ta thấy có đến 38% (28 GV) cho rằng khó khăn khi dạy
tiết tìm hiểu đề là HS chưa lập được dàn ý của đề bài. Có 36% (25 GV) cho
rằng HS chưa xác định đúng thể loại, chưa xác định được đối tượng sẽ tả/kể,
chưa lập được dàn ý của đề bài TLV, chưa xác định được nội dung sẽ tả/kể và
HS chưa cẩn thẩn, quá hấp tấp khi đọc đề bài, HS diễn đạt ý chưa trọn vẹn.
15% (12 GV) GV nhận thấy rằng khó khăn khi dạy tiết tìm hiểu đề là do các
em chưa xác định được nội dung sẽ tả/kể. Có 5% (4 GV) GV nhận thấy HS
chưa xác định được đối tượng sẽ tả/kể. HS chưa xác định đúng thể loại Có 3
GV chiếm 4% cho rằng việc gặp khó khăn khi dạy tiết tìm hiểu đề là do HS
chưa xác định đúng thể loại. Có 2 GV cho rằng HS chưa cẩn thận, quá hấp tấp
khi đọc đề bài. GV cần giúp HS diễn đạt ý trọn vẹn.
53
Tiểu kết chương 2
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số các đề bài TLV lớp 4, lớp 5 trong SGK
hiện hành còn mang tính khuôn mẫu, chưa thể hiện rõ được các yếu tố của
quan điểm giao tiếp đặc biệt là đối tượng giao tiếp. Từ đó dẫn đến việc kết quả
bài văn của HS đều giống nhau khi tả/kể về một đối tượng. Khi viết văn, HS
đều dùng từ em để xưng hô vì các em cho rằng mình viết văn cho cô giáo, thầy
giáo. Đề bài TLV chưa kích thích được năng lực thích nói, thích viết của HS.
Việc xác định các nhân tố giao tiếp trong đề bài TLV bị GV cọi nhẹ. GV
còn lúng túng khi vận dụng phương pháp dạy TLV. Lập dàn bài rập khuôn dẫn
đến bài làm của HS giống nhau về ý tưởng, nội dung. GV chưa rèn cho HS có
thói quen đọc các bài văn mẫu, văn hay từ đó rút ra ý hay; tai hại thay một số
GV còn cho HS học thuộc những bài văn mẫu điều đó đã làm mất đi sự sáng
tạo và óc tưởng tương phong phú của HS.
Việc dạy TLV tuy nhiều (62 tiết/năm) nhưng lại chưa phù hợp với sự đòi
hỏi của cuộc sống, chưa giúp được nhiều cho các em trong việc ứng xử linh
hoạt trong cách kể, cách tả của đời sống muôn màu muôn vẻ.
Các kết quả của chương 2 cho thấy cái nhìn toàn cảnh về đề bài TLV
trong SGK hiện hành và thực trạng dạy học TLV lớp 4, lớp 5 hiện nay. Chính
vì thế, việc xây dựng hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao
tiếp là rất cần thiết sẽ được thực hiện ở chương 3.
54
Chương 3. THIẾT KẾ ĐỀ BÀI TLV LỚP 4, LỚP 5
THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
Thông qua việc tìm hiểu và phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn đã
được trình bày ở chương 1 và chương 2. Ở chương 3, tác giả luận văn trình bày
và thiết kế đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp như nguyên tắc
xây dựng đề bài, quy trình, phương pháp xây dựng đề bài. Theo đó, tác giả
luận văn tiến hành đưa ra một số đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao
tiếp.
3.1. Nguyên tắc xây dựng đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình
Phân môn TLV có tính chất tổng hợp, vừa vận dụng các hiểu biết và kĩ
năng về Tiếng Việt từ các phân môn khác vừa phát huy và hoàn thiện các kết
quả đó. Việc học TLV rèn luyện các kĩ năng làm văn: Kĩ năng phân tích đề, kĩ
năng tìm ý, lập dàn ý bài văn, kĩ năng viết đoạn, liên kết đoạn thành bài văn, kĩ
năng tự kiểm tra, sửa chữa bài văn nói và viết. Góp phần cùng các môn học
khác phát triển ngôn ngữ, mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy logic, tư duy
hình tượng cho HS. Bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân
cách cho HS.
Khi xây dựng đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp cho HS lớp 4, lớp 5
cần căn cứ vào mục tiêu của môn học, xác định kiến thức cần dạy, kĩ năng cần
hình thành, phái triển cho HS. Do vậy, những biện pháp xây dựng phải bám sát
mục tiêu môn học. Hình thành và phát triển ở HS các kỹ năng sử dụng Tiếng
Việt (nghe, nói, đọc, viết) cung cấp những kiến thức cơ bản để HS biết cách sử
dụng Tiếng Việt làm công cụ tư duy, giao tiếp và học tập, tạo điều kiện cho HS
độc lập về suy nghĩ, chủ dộng sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, tạo
hứng thú và nhu cầu sản sinh ngôn bản ở HS. Là loại văn giúp người đọc,
55
người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự
việc, con người, phong cảnh,…. làm cho đối tượng miêu tả như hiện lên trước
mắt người đọc, người nghe.
Kể chuyện là kể lại một chuỗi sự việc có đầu có cuối, có lien quan đến
một hay một số nhân vật. Mỗi câu chuyện nói lên một điều ý nghĩa. Miêu tả là
vẽ lại bằng lời những đặc điểm nổi bật của cảnh, con người, … để người nghe
hình dung được đối tượng miêu tả. Qua việc kể/tả HS hình thành được kỹ năng
quan sát sự vật, hiện tượng trong cuộc sống từ đó hình thành được năng lực
tạo lập ngôn bản, văn bản.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Quá trình dạy TLV là một hệ thống gồm các thành tố cơ bản: đối tượng
dạy học (dạy cho ai?), nội dung dạy học (dạy cái gì?), mục đích dạy học (dạy
đề làm gì?), phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện (dạy như thế nào?)
và kết quả dạy học. Tất cả các thành tố trên có mối quan hệ mật thiết với nhau,
quy định, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Vì vậy, việc xây các đề bài TLV lớp 4,
lớp 5 theo quan điểm giao tiếp phải dựa trên các biện pháp, phương pháp dạy
TLV nhằm đảm bảo trật tự khoa học, tính hệ thống của quá trình dạy học, giúp
quá trình dạy phát triển năng lực giao tiếp trong giờ TLV đạt hiệu quả.
Đề bài TLV giúp định hướng, xác định ý tưởng cho quá trình tạo lập văn
bản (ngôn bản). Dựa vào đề bài TLV, HS xác định được đối tượng, nội dung,
mục đích, hoàn cảnh của việc tả/kể. Từ việc phân tích đề bài TLV, HS quan sát
sự vật, hiện tượng để tìm ý cho bài văn. HS phân tích đề bài TLV, quan sát đối
tượng, tìm ý trong văn bản và tìm ý theo đề bài. HS chọn từ, tạo câu, viết đoạn
và liên kết các đoạn thành bài. HS kiểm tra, sửa chữa bài văn.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức
Để thực hiện nhiệm vụ học tập, đặc biệt là học TLV, HS cần vận dụng các
kĩ năng, tri thức, kinh nghiệm sống của HS. Nếu đề bài TLV này quá sức, thì
HS sẽ không hứng thú khi thực hiện, thậm chí HS sẽ tìm cách đối phó hoặc từ
56
chối. Nếu đề bài quá đơn giản thì hiệu quả thực hiện sẽ hạn chế vì tạo sự lôi
cuốn với HS. Vì vậy, việc xây dựng đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm
giao tiếp phải đảm bảo tính vừa sức với HS, đề bài phù hợp với đặc điểm tâm
lí của HS. Đề bài TLV gần gũi với cuộc sống, tạo điều kiện để các em sử dụng
kinh nghiệm sống của mình khi làm văn.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt
Các đề bài TLV được xây dựng phải đảm bào quan điểm giao tiếp, coi
trọng sự phát triển kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho HS. Đề bài dạy học TLV
theo quan điểm giao tiếp cần đảm bảo các nhân tố giao tiếp:
- Nhân vật giao tiếp: Kể/ tả cho ai?
- Nội dung giao tiếp: Kể/ tả cái gì, điều gì?
- Hoàn cảnh giao tiếp: Kể/tả trong hoàn cảnh nào?
- Mục đích giao tiếp: Kể/ tả để làm gì?
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh
Khi xây dựng đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp cần chú ý phù hợp
với đối tượng học sinh. Để phù hợp với đối tượng học sinh thì cần xem
xét một số yếu tố như sau: độ tuổi, trình độ, vùng miền.
Đối với yếu tố độ tuổi của HS lớp 4, lớp 5 thì các em từ 9 đến 10 tuổi.
Với lứa tuổi này, các em nảy sinh xử lý sáng tạo những biểu tượng. Trí tưởng
tượng của HS bay bổng, phóng khoáng và chưa bị hạn chế bởi những hình ảnh
hiện thực trực quan. Vốn từ của các em ngày càng phong phú, chính xác và
giàu hình ảnh, ngôn ngữ phát triển có tính chất logic, có sức truyền cảm.
57
3.2. Ma trận đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp
Bảng 3.1. Ma trận đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp
Yếu tố giao tiếp
Đối
tượng
Nội dung Mục đích Hoàn cảnh (kể/tả cho
Lớp Thể loại (kể/tả trong ai?)
(kể/tả để làm gì?) hoàn cảnh (cô giáo, (kể/tả cái gì, điều gì?) nào?) bạn, ông
bà, cha
mẹ)
Kể chuyện
Viết thư
Lớp 4 Tả đồ vật
Tả con vật
Tả cây cối
Kể chuyện
Tả cảnh
Lớp 5 Tả người
Tả con vật
Tả cây cối
Tả đồ vật
3.3. Quá trình xây dựng đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp
- Xác định từng thể loại: viết thư, kể chuyện, miêu tả (tả cảnh, tả người, tả
cây cối, tả con vật, tả đồ vật).
- Chọn nội dung phù hợp với chương trình dạy học TLV lớp 4, lớp 5.
- Xác định các nhân tố giao tiếp trong mỗi đề bài TLV
58
+ Xác định đối tượng giao tiếp: người tả hay kể là ai? tả hay kể cho ai
biết?
+ Xác định mục đích giao tiếp: kể/tả để làm gì?
+ Xác định tình huống giao tiếp (hoàn cảnh giao tiếp): kể/tả trong hoàn
cảnh nào?
+ Xác định nội dung giao tiếp: kể/tả cái gì?
- Xây dựng đề bài TLV.
- Kiểm tra lại đề bài, chỉnh sửa hoàn chỉnh.
Ví dụ minh họa cho quá trình xây dựng đề bài TLV theo quan điểm giao
tiếp:
Đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp: Em có quen người bạn qua thư, bạn
là người Việt Nam ở nước ngoài và rất yêu thích phong cảnh ở Việt Nam
nhưng chư có cơ hội về nước tham quan. Em hãy tả một cảnh đẹp của quê
hương em để chia sẻ cùng bạn.
- Xác định thể loại: miêu tả (tả cảnh)
- Chọn nội dung phù hợp với chương trình dạy học TLV lớp 4, lớp 5: là
văn tả cảnh.
- Xác định các nhân tố giao tiếp trong mỗi đề bài TLV
+ Xác định đối tượng giao tiếp: Viết cho người bạn ở nước ngoài.
+ Xác định mục đích giao tiếp: để chia sẻ về vẻ đẹp của quê hương em và
tình cảm em dành cho quê hương mình.
+ Xác định tình huống giao tiếp (hoàn cảnh giao tiếp): Trong hoàn cảnh
bạn rất yêu thích phong cảnh quê hương Việt Nam nhưng chưa có cơ hội về
nước.
+ Xác định nội dung giao tiếp: Tả một cảnh đẹp quê hương.
- Kiểm tra lại đề bài, chỉnh sửa hoàn chỉnh: Kiểm tra đề bài để xem xét lại
đề bài đã tạo ra được có phù hợp với các bước đã thực hiện hay không. Nếu sai
sót cần điều chỉnh lại
59
3.4. Hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp
3.4.1. Phân tích một số đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp
3.4.1.1. Đề bài 1
Đề: Tả ngôi nhà của em.
Đề bài theo quan điểm giao tiếp:
Ngôi nhà của em vừa xây mới lại. Do ông bà em ở xa nên vẫn chưa đến
thăm nhà mới được. Hãy viết một bài văn tả ngôi nhà của em để ông bà hình
dung được về ngôi nhà mới này.
Phân tích:
- Viết cho ông bà
- Tả về ngôi nhà của em vừa mới xây lại.
- Trong hoàn cảnh ông bà ở xa và giúp ông bà hình dung ra ngôi nhà mới.
- Hy vọng ông bà có thể lên thăm nhà.
3.4.1.2. Đề bài 2
Đề bài: Tả lại người lao động (công nhân, nông dân, bác sĩ, y tá, cô giáo,
…) đang làm việc
Đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp:
Vào giờ ra chơi, em tình cờ nghe thấy một số bạn trong lớp đang bàn tán
và chế giễu các cô/ chú lao công đang làm việc. Em hãy tả lại cô/ chú lao công
đang làm việc vất vả mà em được chứng kiến và chia sẻ cảm xúc của mình để
các bạn trong lớp hiểu rằng nghề nghiệp nào cũng rất cao quý và đáng trân
trọng.
Phân tích
- Viết cho các bạn trong lớp.
- Tả lại cảnh làm việc vất vả của cô chú lao công trong trường.
- Trong hoàn cảnh các bạn đang bàn tán chế giễu công việc lao động.
- Chia sẻ để các bạn cùng biết nghề nghiệp nào cũng đáng quý.
60
3.4.1.3. Đề bài 3
Đề: Tả về chiếc xe đạp
Đề bài theo quan điểm giao tiếp: Nhân dịp năm học mới, em được ba
mẹ tặng cho một chiếc xe đạp. Em rất vui và muốn viết thư để khoe cho ông
em ở quê về chiếc xe đạp mới này.
Phân tích:
- Viết cho ông
- Tả chiếc xe đạp em được bố mẹ tặng
- Trong hoàn cảnh ông em ở quê không có dịp tận mắt nhìn thấy chiếc xe đạp.
- Muốn chia sẻ niềm vui với ông khi em có chiếc xe đạp mới.
3.4.1.4. Đề bài 4
Đề: Tả cảnh quê hương em.
Đề bài theo quan điểm giao tiếp: Em có quen người bạn qua thư, bạn là
người Việt Nam ở nước ngoài và rất yêu thích phong cảnh ở Việt Nam nhưng
chư có cơ hội về nước tham quan. Em hãy tả một cảnh đẹp của quê hương em
để chia sẻ cùng bạn.
Phân tích:
- Viết cho người bạn ở nước ngoài.
- Tả một cảnh đẹp quê hương em.
- Trong hoàn cảnh bạn rất yêu thích phong cảnh quê hương Viêt Nam
nhưng chưa có cơ hội về nước.
- Chia sẻ về vẻ đẹp của quê hương em và tình cảm của em dành cho quê
hương mình.
3.4.2. Giáo án TLV theo quan điểm giao tiếp
3.4.3.1. Giáo án 1
Đề bài: Em có người bạn thân lười học, ham chơi. Em hãy kể một câu
chuyện về người có nghị lực cho bạn của em nghe để bạn ấy có thể nhìn lại
bản thân và chăm chỉ học tập.
61
I. Mục tiêu
- Có kỹ năng phân tích đề bài, tìm ý và lập dàn bài văn kể chuyện.
- Có kỹ năng nhận diện đặc điểm loại văn kể chuyện.
- HS có kĩ năng diễn đạt văn bản.
- Có kỹ năng viết bài TLV.
- Viết bài văn đúng yêu cầu của đề bài, có đầy đủ ba phần của bài văn kể
chuyện (mở bài, thân bài, kết bài), diễn đạt thành câu, lời văn tự nhiên, chân
thực.
- Kĩ năng tự kiểm tra, sửa chữa văn bản.
II. Đồ dùng dạy học
- Tranh ảnh minh họa.
- Vở tập làm văn, bút.
- Bảng phụ viết dàn ý của bài văn.
III. Hoạt động dạy – học
Thời gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS
3 phút A. Phân tích đề bài TLV
- Yêu cầu HS đọc đề bài TLV. - Đọc đề bài TLV.
- Yêu cầu HS phân tích đề bài. - HS phân tích đề bài
+ Kể cho ai nghe? + Kể cho bạn của em
nghe.
+ Kể về nội dung gì? + Kể về người có nghị
lực.
+ Kể trong hoàn cảnh nào? + Trong hoàn cảnh là
bạn em lười học, ham
chơi.
62
+ Kể với mục đích gì? + Đề bạn chăm chỉ học
tập.
7 phút - HS tìm ý. B. Lập dàn ý
- HS lập dàn bài. Mở bài:
Giới thiệu câu chuyện mình định kể
là câu chuyện gì? Trong hoàn cảnh
nào?
Thân bài:
- Câu chuyện kể về ai?
- Ngoại hình người đó như thể nào?
Nghề nghiệp? Sở thích?
- Tính cách của người đó?
- Câu chuyện về người có nghị lực là
câu chuyện gì?
Kết bài:
Em có lời khuyên gì cho bạn em để
bạn em chăm chỉ học tập hơn?
- GV chỉnh sửa dàn ý của HS.
C. Viết bài TLV
25 phút - GV nhắc nhở HS trước khi viết bài. - HS nhận xét lẫn nhau.
- GV cho HS viết bài.
- Quan sát HS làm bài. - HS viết bài TLV.
Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………
3.4.3.2. Giáo án 2
Đề bài: Ngôi nhà của em vừa mới xây mới lại. Do ông bà em ở xa nên
63
vẫn chưa đến thăm nhà mới được. Em hãy viết một bài văn tả ngôi nhà của em
để ông bà hình dung được về ngôi nhà mới này.
I. Mục tiêu
- Có kỹ năng phân tích đề bài, tìm ý và lập dàn bài văn tả cảnh.
- Có kỹ năng nhận diện đặc điểm loại văn miêu tả (tả cảnh).
- HS có kĩ năng diễn đạt văn bản.
- Có kỹ năng viết bài TLV.
- Viết bài văn đúng yêu cầu của đề bài, có đầy đủ ba phần của bài văn tả
cảnh (mở bài, thân bài, kết bài), diễn đạt thành câu, lời văn tự nhiên, chân thực.
- Kĩ năng tự kiểm tra, sửa chữa văn bản.
II. Đồ dùng dạy học
- Tranh ảnh minh họa.
- Vở tập làm văn, bút.
- Bảng phụ viết dàn ý của bài văn.
III. Hoạt động dạy – học
Thời gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS
3 phút A. Phân tích đề bài TLV
- Yêu cầu HS đọc đề bài TLV. - Đọc đề bài TLV.
- Yêu cầu HS phân tích đề bài. - HS phân tích đề bài.
+ Viết cho ai đọc? + Viết cho ông bà.
+ Tả về nội dung gì? + Tả về ngôi nhà của
em vừa mới xây lại.
+ Tả trong hoàn cảnh nào? + Trong hoàn cảnh ông
bà ở xa tả để giúp ông
bà hình dung ra ngôi
nhà mới.
64
+ Tả với mục đích gì? + Hy vọng ông bà có
thể lên thăm nhà.
7 phút B. Lập dàn ý
Mở bài:
Giới thiệu chung vị trí ngôi nhà,
cảm giác chung về ngôi nhà? - HS tìm ý.
- HS lập dàn bài. Thân bài
Những nét chung
- Ngôi nhà mới của em được xây lại
khi nào? Xây trong thời gian bao lâu?
- Nhà có hàng rào, có vườn, có sân
không?
- Nhà rộng hay hẹp? Bằng vật liệu gì?
- Nhà có bao nhiêu phòng? (phòng
ngủ, phòng ăn, nhà bếp).
Đặc điểm tả một số chi tiết
- Phòng đầu tiên (hoặc phòng khách)
được trang hoàng như thế nào? Có nét
gì đặc biệt?
- Phòng em học ở đâu? Phòng được
sắp xếp như thế nào? Có gì thuận tiện
hay trở ngại cho việc học tập của em?
- Ngôi nhà mới của em có gì thay đổi
so với ngôi nhà cũ?
- Nơi nào em thích nhất và muốn giới
thiệu với ông bà nhất trong ngôi nhà
mới của mình? Và vì sao em thích nới
65
đó nhất?
Kết bài:
- Cảm nghĩ của em vê ngôi nhà?
- Em sẽ làm gì để giữ gìn, bảo quản
ngôi nhà mới này? Và em sẽ mời ông
bà đến thăm nhà mới vào dịp nào?
- GV chỉnh sửa dàn ý của HS. HS nhận xét lẫn nhau
- GV nhận xét, sửa lỗi.
25 phút C. Viết bài TLV
- GV nhắc nhở HS trước khi viết bài.
- GV cho HS viết bài.
- Quan sát HS làm bài. - HS viết bài TLV.
Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3.4.3.3. Giáo án 3
Đề bài: Em gái của em đang độ tuổi tập đi, tập nói. Em hãy tả lại hình
dáng và tính nết ngây thơ của em ấy cho các bạn cùng lớp đều biết và thể hiện
tình cảm của mình với em.
I. Mục tiêu
- Có kỹ năng phân tích đề bài, tìm ý và lập dàn bài văn tả người (hoạt
động.
66
- Có kỹ năng nhận diện đặc điểm loại văn miêu tả.
- HS có kĩ năng diễn đạt văn bản.
- Có kỹ năng viết bài TLV.
- Viết bài văn đúng yêu cầu của đề bài, có đầy đủ ba phần của bài văn
miêu tả (mở bài, thân bài, kết bài), diễn đạt thành câu, lời văn tự nhiên, chân
thực.
- Kĩ năng tự kiểm tra, sửa chữa văn bản.
II. Đồ dùng dạy học
- Tranh ảnh minh họa.
- Vở tập làm văn, bút.
- Bảng phụ viết dàn ý của bài văn.
III. Hoạt động dạy – học
Thời gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS
3 phút A. Phân tích đề bài TLV
- Yêu cầu HS đọc đề bài TLV. - Đọc đề bài TLV.
- Yêu cầu HS phân tích đề bài. - HS phân tích đề bài.
+ Tả cho ai đọc? + Tả cho các bạn cùn
lớp.
+ Tả về hình dáng và + Tả về nội dung gì?
tính nết ngây thơ của
em ấy.
+ Tả trong hoàn cảnh nào? + Trong hoàn cảnh em
gái của em đang độ tuổi
tập đi, tập nói.
+ Tả với mục đích gì? + Giới thiệu với bạn bè
về hình dáng và tính
67
cách của em gái. Đồng
thời khuyên các bạn
phải biết thương yêu,
chăm sóc em gái của
mình hơn.
7 phút - HS tìm ý. B. Lập dàn ý
- HS lập dàn bài.
Mở bài
Giới thiệu người mà em sắp tả:
tên, tuổi, Quan hệ với em ra sao?
Thân bài
* Tả khái quát về hình dáng và những
đặc điểm nổi bật của em gái:
- Vóc dáng: cao, thấp, mập mạp
- Gương mặt, mái tóc, đôi mắt, lông
mày, sống mũi, đôi môi, hàm răng,
làn da, độ tuổi, …
Kết bài
Cảm nghĩ của em về em gái và đưa ra
lời khuyên cho các bạn để biết yêu
thương và chăm sóc em gái của mình
hơn.
- GV chỉnh sửa dàn ý của HS.
25 phút C. Viết bài TLV
- GV nhắc nhở HS trước khi viết bài. - HS nhận xét lẫn nhau.
- GV cho HS viết bài. - HS viết bài TLV.
68
Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
69
Tiểu kết chương 3
Mục đích dạy học TLV là giúp HS rèn kỹ năng tạo lập ngôn bản và văn
bản trong quá trình lĩnh hội các kiến thức khoa học, góp phần dạy HS cách sử
dụng tiếng Việt hiệu quả trong đời sống sinh hoạt. Đề bài TLV có vai trò định
hướng, xác định tư tưởng bài văn. Vì vậy, đề bài TLV cần phải rõ ràng, ngôn
ngữ trong sáng, dễ hiểu, tạo cơ hội cho HS sử dụng kinh nghiệm, vốn sống. Đề
bài gần gũi với cuộc sống, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS.
Chương 3 là tổng quát hệ thống đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm
giao tiếp. Hệ thống đề bài TLV bao gồm các đề bài được chia theo từng thể
loại của lớp 4, lớp 5 (viết thư, kể chuyện, tả cảnh, tả cây cối, tả đồ vật, tả con
vật, tả người). Trước khi thực hiện xây dựng đề bài, chúng tôi xây dựng
nguyên tắc xây dựng đề bài TLV lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp. Đặc
biệt chú ý đến nguyên tắc đảm bảo quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng
Việt. Đề bài dạy học TLV theo quan điểm giao tiếp cần đảm bảo các nhân tố
giao tiếp: nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, mục đích
giao tiếp.
70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TLV là một phân môn có vị trí đặc biệt trong chương trình TV ở tiểu
học. Nó nối tiếp một cách tự nhiên các bài học khác nhau của môn TV nhằm
giúp HS tạo ra một năng lực mới: năng lực sản sinh ngôn bản nói hoặc viết.
Đây là một phân môn mang tính chất thực hành tổng hợp và sáng tạo, mang
đậm dấu ấn cá nhân trong quá trình tạo lập ngôn bản.
Giao tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy và học.Nó
giúp HS chiếm lĩnh tri thức và hình thành nhân cách. Giao tiếp ở HS tiểu học
trong dạy học TLV được hiểu là hoạt động tiếp xúc giữa HS với HS, giữa HS
với GV trong giờ học TLV nhằm bày tỏ tư tưởng, tình cảm, trao đổi ý kiến,
kiến thức, nhận xét về các hoạt động làm văn. Thông qua hoạt động giao tiếp
đó giúp HS hình thành và tạo lập được ngôn bản, văn bản.
Qua kết quả nghiên cứu, đa phần GV nhận thấy được đề bài TLV theo
quan điểm giao tiếp phải đảm bảo được 4 yếu tố của quan điểm giao tiếp:
nhân vật, nội dung, mục đích và hoàn cảnh giao tiếp. Nhưng trong việc ra đề
TLV cho HS cũng như trong việc luyện viết các bài TLV, dường như các
nhân tố giao tiếp đều không được GV chú ý.
Đề bài TLV có vai trò quan trọng trong việc dạy TLV. Đề bài giúp định
hướng, xác định ý tưởng cho quá trình tạo lập văn bản (ngôn bản). Đây là
khâu quan trọng, có ý nghĩa tiên quyết đối với việc tạo lập một văn bản.
Từ đó, tôi xin đưa một số kiến nghị như sau:
- Thêm vào SGK lớp 4, lớp 5 các đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp.
Việc làm này nhằm mang lại cho HS sự hứng thú khi viết văn, phát triển năng
lực tạo lập văn bản và ngôn bản của các em.
- Hướng dẫn HS thực hiện cá thể hóa biến đổi đề bài chung thành đề bài
riêng từng em. Các em trả lời câu hỏi: bài văn viết ra nhằm mục đích gì? Cho
71
ai đọc? Trong hoàn cảnh nào? Tất cả các câu hỏi đó GV phải thường xuyên
nhắc nhở để các em lưu ý, quán triệt trong tất cả các giờ học TLV.
Tôi mong rằng trong thời gian tới sẽ có thêm nhiều nghiên cứu hơn nữa
về đền bài TLV theo quan điểm giao tiếp ở nước ta.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018), Chương trình dự thảo giáo dục phổ thông
môn Ngữ Văn.
Phan Phương Dung, & Đặng Kim Nga. (2009), Hoạt động giao tiếp với dạy
học tiếng việt ở tiểu học, Nxb Đại học Sư phạm.
Nguyễn Thị Bích Hạnh, & Trần Thị Thu Mai. (2007), Tâm lí học Tiểu học và
Tâm lí học Sư phạm Tiểu học, Nxb Hà Nội.
Lê Thị Bích Hồng. (2017), Dạy học Nghĩa của câu ở trung học phổ thông
theo tình huống giao tiếp, Giáo Dục, số 175 kì 2.
Vũ Thị Thanh Hương. (2006), Từ khái niệm năng lực giao tiếp đến vấn đề
dạy và học TV trong nhà trường phổ thông hiện nay, Tạp Chí Ngôn Ngữ,
số 4.
Trần Thị Hương (2014), Giáo trình Giáo dục học Phổ thông, Nxb Đại học Sư
phạm TP Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Ly Kha (2009), Ngữ pháp văn bản và luyện tập làm văn, Nxb
Giáo dục.
Nguyễn Quang Ninh. (1999), Một số vấn đề dạy ngôn bản nói và viết ở tiểu
học theo hướng giao tiếp, Nxb Giáo dục.
Hoàng Thị Tuyết. (2013), Lí luận dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, phần 1, Nxb
Thời Đại.
Lê Thị Bích Hồng. (2017). Dạy học Nghĩa của câu ở trung học phổ thông theo
tình huống giao tiếp. Giáo Dục, số 175 kì 2.
Nguyễn Minh Thuyết. (2006). Hỏi – đáp dạy học TV 4. Nxb Giáo dục.
Nguyễn Minh Thuyết. (2008). Tiếng Việt 5, tập 2. Nxb Giáo dục.
Nguyễn Minh Thuyết. (2014). Tiếng Việt 4, tập 2. Nxb Giáo dục.
Nguyễn Minh Thuyết. (2014). Tiếng Việt 5 Sách Giáo Viên, tập 1. Nxb Giáo
dục Việt Nam.
73
Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Kế Hào, & Phan Thị Hạnh Mai. (2007). Tâm lí
học. Nxb Giáo dục.
Nguyễn Trí. (2008). Dạy tập làm văn ở tiểu học. Nxb Giáo dục.
Nguyễn Trí. (2009). Một số vấn đề dạy học tiếng việt theo quan điểm giao
tiếp. Nxb Giáo Dục.
Nguyễn Trí, Lê A, & Lê Phương Nga. (2001). Phương pháp dạy học TV. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
PL 1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
HỆ THỐNG ĐỀ BÀI TLV LỚP 4, LỚP 5
THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
Đề bài TLV lớp 4:
Viết thư
Đề 1: Tết năm nay, em không về quê thăm ông bà được. Nhân dịp năm
mới, em hãy viết thư cho ông bà em để thăm hỏi và chúc mừng năm mới ông
bà của em.
Đề 2: Nhân dịp đầu xuân, em hãy viết thư cho bạn em để kể về không khí
tết ở quê em và chúc tết bạn ấy.
Đề 3: Nhân dịp đầu xuân, em hãy viết thư cho cô giáo cũ để kể về không
khí tết ở quê em và chúc sức khỏe cô giáo cũ.
Đề 4: Trước đây cùng học chung lớp một nhưng do hoàn cảnh gia đình
nên bạn đã chuyển trường. Em hãy viết thư thăm bạn và kể cho bạn nghe về
tình hình học tập của lớp em cho bạn biết.
Kể chuyện
Đề 1: Em có người bạn thân lười học, ham chơi. Em hãy kể một câu
chuyện về người có nghị lực cho bạn của em nghe để bạn ấy có thể nhìn lại
bản thân và chăm chỉ học tập.
Đề 2: Em có một người bạn học cùng lớp bị béo phì, ăn uống không điều
độ và không rèn luyện thân thể. Em hãy kể một câu chuyện về tấm gương rèn
luyện thân thể cho người bạn của em nghe để bạn ấy nhìn lại bản thân và chăm
chỉ luyện tập thể dục.
Đề 3: Trên đường đi học về, gặp một phụ nữ bế con vừa mang nhiều đồ.
Em đã giúp cô ấy xách đồ đi một quãng đường. Em hãy kể lại câu chuyện đó
cho các bạn biết để các bạn biết yêu thương và giúp đỡ người gặp khó khăn.
PL 2
Tả đồ vật
Đề 1: Đầu năm học mới, em được mẹ mua tặng chiếc cặp rất đẹp. Em hãy
viết bài văn miêu tả chiếc cặp để khoe với ông về món quà ý nghĩa mà mẹ đã
mua tặng và hứa với ông sẽ cố gắng học tốt.
Đề 2: Cuối năm học lớp 2, bố em đã cho mời thợ đến tân trang lại cái bàn
của chị Hai cho em vì nó không phù hợp với lứa tuổi của chị nữa. Em hãy tả
cái bàn ấy đề các bạn cùng biết và khuyến khích các bạn giữ gìn bàn học ở lớp
cũng như ở nhà.
Tả cây cối
Đề 1: Ở vườn nhà em có chậu hoa hồng nở rất đẹp. Em chăm sóc cho hoa
mỗi ngày. Em hãy tả cây hoa hồng ấy để các bạn trong lớp cùng chiêm
ngưỡng.
Đề 2: Cây tre, một biểu tượng đẹp của làng quê Việt Nam, của sức sống
con người Việt Nam. Em hãy tả lại cây tre ở làng quê em cho các bạn ở vùng
thị thành cùng biết và thể hiện tình cảm của em đối với quê hương của mình.
Miêu tả con vật
Đề 1: Nhà em có con mèo bắt chuột rất giỏi. Em yêu thương và chăm sóc
nó rất cẩn thận. Em hãy tả con mèo đó để giới thiệu với các bạn để các bạn biết
yêu thương động vật.
Đề 2: Mẹ mới mua về một con cún con rất đẹp. Em hãy tả con cún con đó
để khoe với ông bà.
Đề 3: Đã lâu em mới được bố mẹ cho về quê chơi. Qua khỏi cổng làng,
em thấy một bầy vịt đang lặn hụp kiếm mồi dưới ao. Em hãy tả lại con vịt ấy
để cho các bạn trong lớp cùng.
Đề bài TLV lớp 5:
Tả cảnh
Đề 1: Ngôi nhà của em vừa mới xây mới lại. Do ông bà em ở xa nên vẫn
chưa đến thăm nhà mới được. Em hãy viết một bài văn tả ngôi nhà của em để
PL 3
ông bà hình dung được về ngôi nhà mới này.
Đề 2: Năm nay là năm đầu tiên em học ngôi trường mới với nhiều bạn bè
mới. Em rất nhớ ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.
Em hãy viết bài văn miêu tả ngôi trường ấy để kể cho các bạn cùng biết và thể
hiện tình cảm của em với ngôi trường cũ đó.
Đề 3: Em có một người bạn quen qua thư, bạn là người Việt Nam ở nước
ngoài và rất thích phong cảnh Việt Nam nhưng chưa có cơ hội về nước tham
quan. Em hãy tả một cảnh đẹp của quê hương em để chia sẻ cùng bạn.
Đề 4: Em có một người bạn ở xa chưa một lần nào được biết khung cảnh
trường em như thế nào cả. Em hãy viết viết một một bài văn tả quang cảnh
trường em trước buổi học cho bạn ấy cùng biết và thể hiện tình cảm của mình
với ngôi trường ấy.
Tả người (ngoại hình)
Đề 1: Mẹ là hình ảnh đẹp nhất. Bằng tình yêu và lòng kính trọng của
mình, em hãy viết một bài văn tả về mẹ của mình cho các bạn trong lớp cùng
biết và khuyên các bạn phải biết yêu thương và vâng lời mẹ.
Tả người (hoạt động)
Đề 1: Vào giờ ra chơi, em tình cờ nghe thấy một số bạn trong lớp đang
bàn tán và chế giễu các cô/ chú lao công đang làm việc. Em hãy tả lại cô/ chú
lao công đang làm việc vất vả mà em được chứng kiến và chia sẻ cảm xúc của
mình để các bạn trong lớp hiểu rằng nghề nghiệp nào cũng rất cao quý và đáng
trân trọng.
Đề 2: Trong giờ ra chơi, một số bạn trong lớp bàn tán và chế giễu cô công
nhân vệ sinh đường phố đang dọn rác trước cổng trường. Em hãy tả lại hình
dáng và công việc của cô công nhân ấy cho các bạn trong lớp cùng biết. Để các
bạn hiểu được nghề nào cũng đáng quý và cảm nghĩ của em về nghề vệ sinh
đường phố.
PL 4
Đề 3: Em gái của em đang độ tuổi tập đi, tập nói. Em hãy tả lại hình dáng
và tính nết ngây thơ của em ấy cho các bạn cùng lớp đều biết và thể hiện tình
cảm của mình với em.
PL 5
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT LẤY Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính thưa Quý Thầy/Cô.
Chúng tôi đang thực hiện một khảo sát về “Thực trạng dạy học tập làm
văn lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp”. Để có cơ sở xây dựng hệ thống đề
bài Tập làm văn lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp, kính mời Quý Thầy/Cô
dành ít thời gian điền giúp vào phiếu sau.
Những thông tin Quý Thầy/Cô cung cấp chỉ dùng cho việc nghiên cứu,
không được tiết lộ để gây bất cứ ảnh hưởng nào đến cá nhân và cơ quan Quý
Thầy/Cô đang công tác.
- Khối lớp thầy/cô đang trực tiếp giảng dạy:
Khối 4 Khối 5
- Vai trò của quý thầy/cô là:
Giáo viên chủ nhiệm Giáo viên bộ môn
1/ Theo Thầy/Cô, một đề bài TLV tốt là:
a) Kích thích hứng thú viết văn của HS (quen thuộc).
b) Tạo điều kiện để HS suy nghĩ, cảm xúc, diễn đạt.
c) Chú ý các nhân tố giao tiếp (kể/tả cho ai; kể/tả trong hoàn cảnh nào; kể/tả để
làm gì; kể/tả gì).
d) Diễn đạt trong sáng.
e) Tất cả các ý kiến trên.
f) Ý kiến khác ……………………………………………………………
2/ Theo Thầy /Cô, đề bài TLV theo quan điểm giao tiếp cần đảm bảo:
a) Kể/tả cho ai?
b) Kể/tả cái gì, điều gì?
c) Kể/tả trong hoàn cảnh nào?
d) Kể/tả để làm gì?
e) Tất cả các ý kiến trên.
PL 6
f) Ý kiến khác: ..………………………………………………………………
3/ Kết quả bài văn của HS theo các đề bài hiện nay:
a) Đều dùng từ em để xưng hô
b) Các bài tương đối giống nhau khi tả/kể về một đối tượng
c) Các bài tương đối giống nhau về bố cục
d) Câu văn chưa mạch lạc, còn viết dưới dạng liệt kê
e) Tất cả các ý kiến trên.
f) Ý kiến khác: ………………………………………………………………
4/ Theo Thầy/Cô, những khó khăn chủ yếu của đề bài TLV hiện nay là:
a) Đề bài còn mang tính khuôn mẫu.
b) Đề bài chưa kích thích được năng lực thích nói, thích viết của HS.
c) Đề bài chưa thể hiện rõ được các yếu tố của quan điểm giao tiếp.
d) Tất cả các ý kiến trên.
e) Ý kiến khác: ……………………………………………………………
5/ Theo Thầy/Cô, những khó khăn chủ yếu trong việc dạy TLV hiện nay là:
a) Thời lượng dành cho phân môn TLV còn quá ít.
b) HS chưa nắm vững các thao tác, kĩ năng viết văn
c) HS còn thụ động, khả năng tự làm việc và phối hợp hoạt động còn hạn chế.
d) HS còn hạn chế về vốn từ.
e) Tất cả các ý kiến trên.
f) Ý kiến khác: ………………………………………………………………
6/ Theo thầy/cô khi viết văn kể chuyện, HS thường gặp khó khăn:
a) HS kể lại được câu chuyện nhờ vào học thuộc lòng câu chuyện
b) HS kể lại cốt truyện một cách khô khan
c) Bài văn của HS chưa có sự lập luận chặt chẽ
d) Chưa thể hiện được ngoại hình, tính cách, hành động, suy nghĩ của nhân vật
e) Tất cả các ý kiến trên
f) Ý kiến khác: ……………………………………………………………
PL 7
7/ Theo thầy/cô khi viết văn miêu tả, HS thường gặp khó khăn:
a) Chưa từng gặp đối tượng miêu tả
b) Chưa có được kĩ năng quan sát thực tế
c) Quan sát hời hợt thiếu định hướng, thiếu tinh tế
d) Khả năng liên tưởng của HS còn hạn chế
e) Tất cả các ý kiến trên
f) Ý kiến khác: ……………………………………………………………
8/ Trong giờ Tập làm văn hiện nay, Thầy/ Cô nhận thấy thái độ học tập
của HS như thế nào?
a) Rất hứng thú, tích cực
b) Bình thường, không mấy hào hứng
c) Uể oải, ít hoạt động
d) Thụ động, không hợp tác
e) Ý kiến khác: ………………………………………………………
9/ Trong việc luyện viết tập làm văn cho HS, Thầy/Cô chú ý đến:
a) Lỗi chính tả, ngữ pháp
b) Lỗi diễn đạt ý
c) Xác định đúng thể loại (chỉ tả là tả, chỉ kể là kể)
d) Xác định các nhân tố giao tiếp
e) Tất cả các ý trên
f) Ý kiến khác: ……………………………………………………………
10/ Theo thầy/cô, khó khăn của GV khi dạy tiết tìm hiểu đề là:
a) HS chưa xác định đúng thể loại TLV
b) HS chưa xác định được đối tượng sẽ tả/kể
c) HS chưa lập được dàn ý của đề bài TLV
d) HS chưa xác định được nội dung sẽ tả/kể
e) Tất cả các ý kiến trên
f) Ý kiến khác: ………………………………………………………………
PL 8
PHỤ LỤC 3
GIÁO ÁN
Đề bài: Nhân dịp năm học mới, em được ba mẹ tặng cho một chiếc xe
đạp. Em rất vui và muốn viết thư để khoe cho ông em ở quê về chiếc xe đạp
mới này.
I. Mục tiêu
- Có kỹ năng phân tích đề bài, tìm ý và lập dàn bài văn tả đồ vật.
- Có kỹ năng nhận diện đặc điểm loại văn miêu tả.
- HS có kĩ năng diễn đạt văn bản.
- Có kỹ năng viết bài TLV.
- Viết bài văn đúng yêu cầu của đề bài, có đầy đủ ba phần của bài văn
miêu tả (mở bài, thân bài, kết bài), diễn đạt thành câu, lời văn tự nhiên, chân
thực.
- Kĩ năng tự kiểm tra, sửa chữa văn bản.
II. Đồ dùng dạy học
- Tranh ảnh minh họa.
- Vở tập làm văn, bút.
- Bảng phụ viết dàn ý của bài văn.
III. Hoạt động dạy – học
Thời gian Hoạt động của GV Hoạt động của HS
3 phút A. Phân tích đề bài TLV
- Yêu cầu HS đọc đề bài TLV. - Đọc đề bài TLV.
- Yêu cầu HS phân tích đề bài. - HS phân tích đề bài.
+ Viết cho ai đọc? + Viết cho ông
+ Tả về nội dung gì? + Tả chiếc xe đạp em
được bố mẹ tặng
+ Tả trong hoàn cảnh nào? + Trong hoàn cảnh ông
PL 9
em ở quê không có dịp
tận mắt nhìn thấy chiếc
xe đạp.
+ Tả với mục đích gì? + Muốn chia sẻ niềm
vui với ông khi em có
chiếc xe đạp mới.
7 phút B. Lập dàn ý
- HS tìm ý. Mở bài
- Em được ba mẹ tặng xe đạp vào dịp - HS lập dàn bài.
nào?
Thân bài
* Tả bao quát:
- Chiếc xe đạp loại gì? Kiểu gì? Được
làm bằng vật liệu gì? Hình dáng, kích
thước, đặc điểm chiếc xe đạp như thế
nào?
* Tả từng bộ phận:
- Khung xe được sơn màu gì?
- Đầu xe như thế nào?
- Tay cầm xe ra sao?
- Yên xe màu gì?
- Xe có mấy bánh? Hình dáng bánh
xe?
- Bàn đạp xe như thế nào?
- Em sẽ sử dụng chiếc xe đạp ấy vào
những hoạt động nào?
Kết bài
PL 10
- Niềm vui của em khi nhận được
chiếc xe đạp.
- Em sẽ làm như thế nào để giữ gìn
chiếc xe đạp ấy.
- HS nhận xét lẫn nhau.
- GV chỉnh sửa dàn ý của HS.
25 phút C. Viết bài TLV
- GV nhắc nhở HS trước khi viết bài.
- GV cho HS viết bài. - HS viết bài TLV.
Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
PL 11
PHỤ LỤC 4
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TLV Ở TIỂU HỌC
TUẦN LỚP 2 LỚP 3 LỚP 4 LỚP 5
1 Nói về Đội TNTP
Tự giới thiệu. Câu và bài.
Điền vào giấy tờ in sẵn. Tiết 1: Thế nào là kể chuyện? Tiết 2: Nhân vật trong truyện.
Tiết 1: Cấu tạo của bài văn tả cảnh. Tiết 2: Luyện tập tả cảnh.
Viết đơn.
Chào hỏi. Tự giới thiệu.
Tiết 1: Luyện tâp tả cảnh. Tiết 2: Luyện tập làm báo cáo thống kê.
Tiết 1: Kể lại hành động của nhân vật Tiết 2: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện.
3 Kể về gia đình.
Tiết 1: Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật. Tiết 2: Viết thư Điền vào giấy tờ in sẵn Tiết 1: Luyện tập tả cảnh. Tiết 2: Luyện tập tả cảnh.
Sắp xếp câu trong bài. Lập danh sách học sinh
4
Cảm ơn, xin lỗi
Nghe kể: Dại gì mà đổi. Điền vào giấy tờ in sẵn. Tiết 1: Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật. Tiết 2: Viết thư
Tiết 1: Luyện tập tả cảnh. Tiết 2: Tả cảnh (kiểm tra viết).
5
Tập tổ chức cuộc họp.
Trả lời câu hỏi. Đặt tên cho bài. Luyện tập về mục lục Tiết 1: Viết thư (kiểm tra viết). Tiết 2: Đoạn văn trong bài văn kể chuyện. Tiết 1: Luyện tập làm báo cáo thống kê. Tiết 2: Trả bài văn tả cảnh.
PL 12
TUẦN LỚP 2 LỚP 3 LỚP 4 LỚP 5
sách.
6
Kể lại buổi đầu em đi học.
Tiết 1: Luyện tập làm đơn. Tiết 2: Luyện tập tả cảnh.
Khẳng định, phủ định. Luyện tập về thời khóa biểu
Tiết 1: Trả bài văn viết thư. Tiết 2: Luyện tập xây dựng đoạn văn trong bài văn kể chuyện.
7
Nghe kể: Không nỡ nhìn. Tập tổ chức cuộc họp. Tiết 1: Luyện tập tả cảnh. Tiết 2: Luyện tập tả cảnh.
Kể ngắn theo tranh. Luyện tập về thời khóa biểu.
Tiết 1: Luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện. Tiết 2: Luyện tập phát triển câu chuyện.
8 Mời, nhờ,
Kể về người hàng xóm.
yêu cầu, đề nghị. Kể ngắn theo câu hỏi.
Tiết 1: Luyện tập phát triển câu chuyện. Tiết 2: Luyện tập phát triển câu chuyện.
Tiết 1: Luyện tập tả cảnh. Tiết 2: Luyên tập tả cảnh. (Dựng đoạn mở bài, kế bài)
9
Ôn tập giữa học kì I Ôn tập giữa học kì I
Tiết 1: Luyện tập phát triển câu chuyện. Tiết 2: Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân.
Tiết 1: Luyện tập thuyết trình, tranh luận. Tiết 2: Luyện tập thuyết trình, tranh luận.
PL 13
TUẦN LỚP 2 LỚP 3 LỚP 4 LỚP 5
10 Kể về người thân Tập viết thư và phong bì thư. Ôn tập giữa học kì I Ôn tập giữa học kì I
11 Chia buồn, an ủi.
Nghe kể: Tôi có đọc đâu! Nói về quê hương
Tiết 1: Trả bài văn tả cảnh. Tiết 2: Luyện tập làm đơn.
Tiết 1: Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân. Tiết 2: Mở bài trong bài văn kể chuyện.
12 Gọi điện.
Nói về cảnh đẹp đất nước.
Tiết 1: Cấu tạo của bài văn tả người. Tiết 2: Luyện tập tả người.
Tiết 1: Kết bài trong bài văn kể chuyện. Tiết 2: Kể Chuyện (Kiểm tra viết)
Viết thư
13 Kể vê gia đình
Tiết 1: Trả bài văn kể chuyện Tiết 2: Ôn
tập văn kể chuyện
Tiết 1: Luyện tập tả người (Tả ngoại hình). Tiết 2: Luyện tập làm biên bản cuộc họp.
15 Chia vui. Kể
về anh chị em.
Nghe kể: Giấu cày. Giới thiệu về tổ em
Tiết 1: Quan sát đồ vật. Tiết 2: Luyện tập miêu tả đồ vật
Tiết 1: Luyện tập tả người (Tả hoạt động) Tiết 2: Luyện tập tả người (Tả hoạt động)
16 Khen ngợi. Kể ngắn về Nghe kể: kéo cây lúa lên. Tiết 1: Luyện tập giới thiệu Tiết 1: Tả người (Kiểm
PL 14
TUẦN LỚP 2 LỚP 3 LỚP 4 LỚP 5
Nói về thành thị, nông thôn.
con vật. Lập thời gian biểu.
tra viết) Tiết 2: Làm biên bản một vụ việc. địa phương. Tiết 2: Luyện tập miêu tả đồ vật.
17 Ngạc nhiên,
Viết về thành thị, nông thôn.
thích thú. Lập thời gian biểu. Tiết 1: Ôn tập về viết đơn Tiết 2: Trả bài văn tả người. Tiết 1: Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật.
Tiết 2: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả đồ vật
18 Ôn tập cuối học kì I Ôn tập cuối học kì I Ôn tập cuối học kì I Ôn tập cuối học kì I
19 Đáp lời chào
Nghe kể: Chàng trai làng Phù Ủng
, lời tự giới thiệu.
Tiết 1: Luyện tập tả người (Dựng đoạn mở bài). Tiết 2: Luyện tập tả người (Dựng đoạn kết bài).
Tiết 1: Luyện tập xây dựng đoạn mở bài trong bài văn miêu tả đồ vật. Tiết 2: Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả đồ vật.
20
Tả ngắn về bốn mùa. Báo cáo hoạt động
Tiết 1: Miêu tả đồ vật (Kiểm tra viết). Tiết 2: Luyện tập giới thiệu địa phương. Tiết 1: Tả người (Kiểm tra viết). Tiết 2: Lập chương trình hoạt động.
PL 15
TUẦN LỚP 2 LỚP 3 LỚP 4 LỚP 5
21 Đáp lời cảm ơn. Tả ngắn về loài chim.
Nói /về tri thức. Nghe kể: Nâng niu từng hạt giống.
Tiết 1: Lập chương trình hoạt động Tiết 2: Trả bài văn tả người.
Tiết 1: Trả bài văn miêu tả đồ vật Tiết 2: Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối.
22 Đáp lời xin lỗi. Tả ngắn về loài chim. Kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật.
Tiết 1: Ôn tập văn kể chuyện. Tiết 2: Kể chuyện (Kiểm tra viết).
Tiết 1: Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối. Tiết 2: Đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối.
23 Đáp lời
Kể lại một buổi biểu diễn nghệ thuật.
khẳng định. Viết nội quy.
Tiết 1: Lập chương trình hoạt động. Tiết 2: Trả bài văn kể chuyện.
Tiết 1: Luyện tập miêu tả các bộ phận của cây cối. Tiết 2: Đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối.
Nghe kể: Người bán quạt may mắn.
24 Đáp lời phủ định. Nghe – trả lời câu hỏi. Tiết 1: Ôn tập về tả đồ vật. Tiết 2: Ôn tập về tả đồ vật.
Tiết 1: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả cây cối. Tiết 2: Tóm tắt tin tức.
Kể về lễ hội.
25 Đáp lời đồng ý. Tiết 1: Luyện tập tóm tắt tin Tiết 1: Tả đồ vật (Kiểm tra
PL 16
TUẦN LỚP 2 LỚP 3 LỚP 4 LỚP 5
Quan sát tranh, trả lời câu hỏi.
viết) Tiết 2: Tập viết đoạn đối thoại
tức Tiết 2: Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả cây cối.
26 Đáp lời
Kể về một ngày hội.
đồng ý. Tả ngắn về biển.
Tiết 1: Tập viết đoạn đối thoại Tiết 2: Trả bài văn tả đồ vật.
Tiết 1: Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả cây cối Tiết 2: Luyện tập miêu tả cây cối.
27 Ôn tập giữa
học kì II Ôn tập giữa học kì II
Tiết 1: Ôn tập về tả cây cối. Tiết 2: Tả cây cối (Kiểm tra viết)
Tiết 1: Miêu tả cây cối (Kiểm tra viết) Tiết 2: Trả bài văn miêu tả cây cối.
Ôn tập giữa kì II Ôn tập giữa kì II
28 Đáp lời chia vui. Tả ngắn về cây cối.
Kể lại một trận thi đấu thể thao. Viết lại một tin thể thao trên báo, đài.
Viết về một trận thi đấu thể thao.
29 Đáp lời chia vui. Nghe – trả lời câu hỏi.
Tiết 1: Luyện tập tóm tắt tin tức. Tiết 2: Cấu tạo bài văn miêu tả Tiết 1: Tập viết đoạn đối thoại. Tiết 2: Trả bài văn tả cây cối.
PL 17
TUẦN LỚP 2 LỚP 3 LỚP 4 LỚP 5
con vật
30 Nghe – trả Viết thư
mời câu hỏi
Tiết 1: Ôn tập về tả con vật. Tiết 2: Tả con vật (Kiểm tra viết) Tiết 1: Luyện tập quan sát con vật Tiết 2: Điền vào giấy tờ in sẵn
Thảo luận về bảo vệ môi trường.
31 Đáp lời khen ngợi. Tả ngắn về Bác Hồ Tiết 1: Ôn tập về tả cảnh. Tiết 2: Ôn tập về tả cảnh
Tiết 1: Luyện tập miêu tả các bộ phận của con vật Tiết 2: Luyên tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật.
32 Đáp lời từ
Nói, viết về bảo vệ môi trường.
chối. Đọc sổ liên lạc
Tiết 1: Trả bài văn tả con vật. Tiết 2: Tả cảnh (Kiểm tra viết)
Tiết 1: Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật. Tiết 2: Luyện tập xây dựng mở bài, kết bài trong bài văn miêu tả con vật.
Ghi chép sổ tay.
33 Đáp lời an ủi. Kể chuyện được chứng kiến (viết) Tiết 1: Miêu tả con vật (kiểm tra viết) Tiết 2: Điền vào giấy tờ in sẵn Tiết 1: Ôn tập về tả người. Tiết 2: Tả người (Kiểm tra viết).
34 Kể ngắn về người thân Nghe kể: Vươn tới các vì sao. Tiết 1: Trả bài văn miêu tả con Tiết 1: Trả bài văn tả cảnh.
PL 18
TUẦN LỚP 2 LỚP 3 LỚP 4 LỚP 5
(nói, viết) Ghi chép sổ tay.
Tiết 2: Trả bài văn tả người.
vật. Tiết 2: Điền vào giấy tờ in sẵn
35 Ôn tập cuối
học kì II Ôn tập cuối học kì II Ôn tập cuối học kì II Ôn tập cuối học kì II