BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------

TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT

XÂY DỰNG MÔ HÌNH XHTD NỘI BỘ DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan luận văn “Xây dựng mô hình XHTD nội bộ của NHTM Việt

Nam đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả

nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào

và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước

đây.

TP.HCM, tháng 10/2013

Tác giả luận văn

Trần Thị Ánh Tuyết

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục từ viết tắt

Danh sách các bảng

Danh sách các hình vẽ, đồ thị

Lời mở đầu

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG

1.1. KHÁI NIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG ................................................................ 1

1.1.1. Khái niệm XHTD trên thế giới ................................................................. 1

1.1.2. Khái niệm XHTD nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam .......... 1

1.1.3. Đặc điểm XHTD nội bộ ............................................................................ 3

1.1.4. Mục đích XHTD nội bộ ............................................................................ 3

1.1.5. Đối tượng XHTD nội bộ ........................................................................... 4

1.1.6. Các nhân tố cần xem xét trong XHTD nội bộ doanh nghiệp .................... 5

1.1.7. Hệ thống thang đo ..................................................................................... 7

1.1.8. Các phương pháp XHTD .......................................................................... 8

1.1.8.1. Phương pháp chuyên gia (Analyst Driven Ratings)........................... 9

1.1.8.2. Mô hình toán học (Model Driven Ratings) ........................................ 10

1.1.8.3. Phương pháp kết hợp.......................................................................... 11

1.1.9. Quy trình XHTD nội bộ tại ngân hàng Techcombank .............................. 11

1.2. TỔNG QUAN XHTD TRÊN THẾ GIỚI ........................................................ 12

1.2.1. Chỉ số Z của Edward I. Altman ................................................................. 14

1.2.2. Chỉ số Zeta® ............................................................................................. 18

1.2.3. Phương pháp XHTD của một số tổ chức xếp hạng tín dụng trên thế giới 20

1.2.3.1. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của Fitch Ratings....................... 20

1.2.3.2. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của S&P..................................... 24

1.2.3.3. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của Moody’s .............................. 27

1.2.4. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của một số ngân hàng trên thế giới .. 30

1.2.4.1. Ngân hàng Nhật .................................................................................. 30

1.2.4.2. Ngân hàng Trung ương Pháp

Chương 2: THỰC TRẠNG XHTD TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK

2.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUY ĐỊNH VỀ XHTD

NỘI BỘ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ................................................................. 34

2.1.1. Giai đoạn từ Quyết định 299 – trước Quyết định 57 ................................ 34

2.1.2. Giai đoạn từ Quyết định 57 – trước Quyết định 493 ................................ 36

2.1.3. Giai đoạn từ Quyết định 493 đến nay ....................................................... 38

2.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP TẠI TECHCOMBANK

................................................................................................................................. 41

2.2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Techcombank ................................... 41

2.2.2. Hệ thống XHTD nội bộ doanh nghiệp của Techcombank ........................ 42

Chương 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH XHTD NỘI BỘ DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN

THỦY SẢN TẠI TECHCOMBANK

3.1. SƠ LƯỢC NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN .......... 46

3.1.1. Sơ lược ngành chế biến thủy sản Việt Nam .............................................. 46

3.1.2. Đặc trưng mô hình XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản

............................................................................................................................. 47

3.1.3. Tình hình cho vay thủy sản tại Techcombank .......................................... 47

3.1.4. Định hướng kinh doanh đối với khách hàng thủy sản đến 31/12/2013 .... 47

3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ................................................................................. 48

3.2.1. Lựa chọn mô hình ..................................................................................... 48

3.2.2. Chọn mẫu và mô tả mẫu ............................................................................ 49

3.2.3. Lựa chọn biến số ....................................................................................... 50

3.2.4. Ứng dụng hồi quy Logistic ....................................................................... 52

3.2.4.1. Phân tích nhân tố EFA ....................................................................... 53

3.2.4.2. Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha .............................................. 55

3.2.4.3. Hồi quy Logistic các thang đo và lựa chọn mô hình.......................... 58

3.2.4.4. Mô hình hồi quy được xây dựng ........................................................ 61

3.2.5. Mô hình XHTD được xây dựng đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản 61

3.3. CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ......................... 62

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

CP

Chi phí

TMCP

Thương mại cổ phần

CTCP

Công ty cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước TSĐB

Tài sản đảm bảo

NHTM Ngân hàng thương mại XHTD

Xếp hạng tín dụng

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

XHTDDN Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1.1 - So sánh thang đo XHTD của 3 tổ chức xếp hạng lớn của thế giới

Bảng 1.2 - So sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh và hạn mức tín nhiệm S&P Bảng 1.3 - 7 biến số trong mô hình Zeta® Bảng 1.4 - So sánh độ chính xác giữa Zeta® và chỉ số Z

Bảng 1.5 - Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo mức XHTD

Bảng 1.6 - Điểm số các nhân tố phân tích tại ngân hàng Nhật

Bảng 1.7 - Chấm điểm nhân tố Đặc điểm của doanh nghiệp tại Ngân hàng Nhật

Bảng 1.8 - Mức xếp hạng tại Ngân hàng Nhật

Bảng 1.9 - Chấm điểm XHTD tại Ngân hàng Trung Ương Pháp

Bảng 2.1 - 4 nhóm nợ theo Quyết định 299

Bảng 2.2 - 11 chỉ tiêu tài chính theo Quyết định 57

Bảng 2.3 - Xếp loại tín dụng doanh nghiệp theo Quyết định 57

Bảng 2.4 - Trích lập dự phòng theo Điều 6 Quyết định 493 và 18

Bảng 2.5 - Trích lập dự phòng theo Điều 7 Quyết định 493 và 18

Bảng 2.6 - Chấm quy mô doanh nghiệp ngành chế biến thủy sản

Bảng 2.7 - Trọng số các chỉ tiêu đánh giá

Bảng 2.8 - Các mức XHTD

Bảng 3.1 - Các biến độc lập được chọn để xây dựng mô hình

Bảng 3.2 - KMO và Kiểm định Bartlett

Bảng 3.3 - Tổng phương sai trích

Bảng 3.4 - Ma trận xoay

Bảng 3.5 - Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 1

Bảng 3.6 - Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 1 điều chỉnh

Bảng 3.7 - Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 2

Bảng 3.8 - Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 3

Bảng 3.9 - Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 4

Bảng 3.10 - Hồi quy Logistic Y với biến Z1 và Z2

Bảng 3.11 - Hồi quy Logistic Y với biến Z2

Bảng 3.12 - Bảng xếp hạng chỉ tiêu định tính

Bảng 3.13 - Bảng xếp hạng chỉ tiêu định lượng

Bảng 3.14 - Đề xuất ra quyết định

DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 - Phương pháp XHTD kết hợp

Hình 1.2 - Quy trình XHTD tại Techcombank

Hình 3.1 – Diễn biến dư nợ ngành thủy sản tại Techcombank

Hình 3.1 - Quy trình xây dựng mô hình Logistic trong XHTD

Lời mở đầu

Lý do chọn đề tài:

Thực tế hiện nay tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có tới 65%-70% trong cơ cấu lợi nhuận đến từ hoạt động tín dụng. Do đó, việc quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng được đặt ra là vấn đề cấp thiết. Một trong những biện pháp quản lý rủi ro tín dụng là xếp hạng tín dụng (XHTD) khách hàng. Kết quả của việc xếp hạng là tài liệu quan trọng giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định thích hợp với “khẩu vị rủi ro” của ngân hàng mình: cho vay hay không cho vay? mức cho vay bao nhiêu nếu chấp nhận cho vay? cần có tài sản bảo đảm không? lãi suất áp dụng như thế nào?...

Đã có rất nhiều nghiên cứu lớn nhỏ trong nước và nước ngoài đã đề cập đến vấn đề này như các nghiên cứu của Edward I. Altman và các đồng sự, Bina Lehmann, Rob Slotemaker, Dinh Thi Huyen Thanh&Stefanie Kleimeier,… hay các kết quả ứng dụng của các tổ chức xếp hạng lớn trên thế giới hiện nay S&P, Moody’s, Fitch; luận án tiến sỹ của tác giả Trần Thị Kỳ, đề tài khoa học của Tạ Quang Khánh, bộ chỉ tiêu của Ernst&Young,… Học viên đã kế thừa kết quả các nghiên cứu trước đây và một lần nữa đề cập đến đề tài này ở khía cạnh mang tính thực nghiệm, đồng thời đã áp dụng mô hình định lượng vào luận văn của mình: “Xây dựng mô hình XHTD nội bộ doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam”

Xin lưu ý rằng việc XHTD doanh nghiệp chế biến thủy sản, đơn thuần chỉ là cách để thu hẹp phạm vi nghiên cứu, đồng thời tăng tính ứng dụng thực tiễn của nghiên cứu, với tham vọng đưa ra một hàm toán học phù hợp nhất có thể với các đặc trưng đặc thù của ngành chế biến thủy sản tại Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu:

Khảo sát một số kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về XHTD, đặc biệt là

các nhân tố/biến quan sát được sử dụng để xem xét đưa vào mô hình xếp hạng.

Xây dựng mô hình XHTD từ ứng dụng toán học và phương pháp chuyên gia để tham khảo cho các NHTM Việt Nam trong việc xếp hạng khách hàng doanh nghiệp chế biến thủy sản.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp định tính cho phép học viên khảo sát, thống kê, mô tả các nghiên cứu của các chuyên gia, kết hợp với tổng kết thực tiễn, logic. Phương pháp định lượng nghiên cứu thực nghiệm thông qua các biến.

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cả khối, là phương pháp phù hợp trong trường hợp không có sẵn danh sách đầy đủ các đơn vị trong tổng thể cần nghiên cứu. Các quan

sát trong mẫu là các doanh nghiệp chế biến thủy sản được niêm yết trên sàn HOSE, HNX, OTC và các doanh nghiệp thủy sản hiện là khách hàng của cơ quan học viên đang công tác. Dữ liệu thu thập là báo cáo tài chính 2 năm gần nhất (năm 2011, 2012), là dữ liệu thứ cấp.

Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để sàng lọc các thang đo, đồng thời ứng dụng mô hình hồi quy Logistic để xây dựng mô hình XHTD. Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp trong ngành chế biến thủy sản tại Việt Nam, là doanh nghiệp sản xuất có tỷ trọng doanh thu từ chế biến thủy sản lớn hơn 50% (nghĩa là không bao gồm các doanh nghiệp chỉ thuần về thương mại thủy sản và doanh thu từ chế biến thủy sản ít hơn 50%).

Đối tượng nghiên cứu là sự tác động của các chỉ tiêu đến khả năng trả nợ của khách

hàng 1-2 năm tới.

Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia làm 3 chương với nội dung trình tự như sau:

i. Chương 1: Tổng quan về XHTD ii. Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Techcombank iii. Chương 3: Xây dựng mô hình XHTD nội bộ doanh nghiệp chế biến thủy

sản tại Techcombank

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG

1.1. KHÁI NIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG

1.1.1. Khái niệm XHTD trên thế giới

Xếp hạng tín dụng (credit rating / credit scoring) là thuật ngữ do John Moody

đưa ra năm 1909 trong ấn phẩm “Cẩm nang phân tích đầu tư chứng khoán ngành đường sắt” 1. Hiện nay, trên thế giới, có nhiều định nghĩa khác nhau đối với thuật

ngữ này:

Theo Standard & Poor’s, XHTD là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng, khả

năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ, đúng hạn

của chủ thể phát hành (như doanh nghiệp, Chính phủ, chính quyền địa phương).

XHTD cũng đề cập đến xác suất tương đối mà chủ thể phát hành khoản nợ có thể

vỡ nợ.

Theo Moody’s, XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả

năng thanh toán nợ của các nghĩa vụ nợ dựa trên các kết quả phân tích tín dụng cơ

bản và thể hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa đến C.

Theo FitchRatings, XHTD là ý kiến đánh giá về khả năng chủ thể phát hành đáp

ứng các cam kết tài chính, đó là hoàn trả vốn gốc, tiền lãi, cổ tức ưu đãi, các khiếu

nại bảo hiểm,…

Theo Samir El Daher (1999), XHTD là việc đánh giá mức độ tín nhiệm của

người vay nợ về phương diện chấp hành các cam kết tài chính cụ thể, đó có thể là

một nhóm các cam kết nghĩa vụ hoặc chỉ là một thỏa thuận tài chính nhỏ nào đó

như là một hợp đồng thương mại. Việc đánh giá phân loại dựa trên xác suất có

nguy cơ phá sản, đây là tiêu chí phản ánh khả năng và sự sẵn sàng trả nợ của người

vay cả gốc, lãi đúng hạn theo các cam kết nghĩa vụ của khoản vay.

1.1.2. Khái niệm XHTD nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Ở Việt Nam, thuật ngữ “xếp hạng tín dụng” đang tồn tại nhiều tên gọi như “xếp

hạng tín nhiệm”, “xếp loại tín dụng”, “xếp hạng khách hàng”,… Trong luận văn

1 “Analyses of Railroad Investments”

này, học viên sử dụng thống nhất thuật ngữ là “xếp hạng tín dụng” (XHTD).

2

XHTD nội bộ được hiểu là hệ thống XHTD áp dụng trong nội bộ của một ngân

hàng nhất định. Theo Điều 4 trong Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước ban

hành ngày 22/04/2005 quy định: “tổ chức tín dụng phải xây dựng Hệ thống xếp

hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng

phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của tổ chức tín dụng. Hệ thống

xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu phải bao gồm:

 Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của

khách hàng;

 Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính,

tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;

 Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây;

 Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu

tố ngành nghề và địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách

hàng.”

Do hướng tiếp cận của luận văn là “Xây dựng mô hình XHTD nội bộ doanh

nghiệp chế biến thủy sản tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam”, nên có thể hiểu

XHTD nội bộ là đánh giá hiện thời về khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa

vụ tài chính (gốc và lãi phát sinh) của đối tượng được xếp hạng (khách hàng doanh

nghiệp chế biến thủy sản) một cách đầy đủ và đúng hạn, dựa vào các thông tin hiện

tại và quá khứ của chính doanh nghiệp đó, môi trường liên quan. Việc XHTD nội

bộ được thể hiện thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu đã được xác định trước.

Với mô hình phương pháp phân tích phù hợp, hạng xếp hạng là một trong các căn

cứ quan trọng để nhà quản trị ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng kịp thời, thích

hợp và có hiệu quả.

Tóm lại, một cách ngắn gọn và dễ hiểu, XHTD nội bộ doanh nghiệp là đánh giá

khả năng của khách hàng doanh nghiệp vay vốn về hoàn trả vốn gốc và lãi phát

sinh cho ngân hàng.

Tại Sacombank, XHTD nội bộ được định nghĩa là hệ thống đánh giá khả năng

thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và ước lượng mức độ rủi ro trong cấp tín

dụng.

3

Tại Techcombank, XHTD nội bộ khách hàng doanh nghiệp được định nghĩa là

đo lường rủi ro về khả năng trả nợ của một doanh nghiệp đối với khoản cấp tín

dụng tại Techcombank.

1.1.3. Đặc điểm XHTD nội bộ

Hạng tín dụng phản ánh cái nhìn về tương lai. Các thông tin đầu vào trong xếp

hạng là các thông tin quá khứ, hiện tại và ước lượng tác động tiềm tàng của những

sự kiện tương lai có thể dự báo được. Vì vậy, những đánh giá của XHTD không chỉ

phản ánh rủi ro tín dụng hiện tại mà còn hướng đến tương lai. Mà vấn đề ngân hàng

quan tâm hàng đầu khi cấp tín dụng cho khách hàng là thu được toàn bộ nghĩa vụ

tài chính đã cam kết của khách hàng đúng hạn trong tương lai.

Xếp hạng không đảm bảo tuyệt đối chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng trong

tương lai, vì không thể chắc chắn các sự kiện sẽ xảy ra. XHTD chỉ cung cấp ý kiến

tương đối về rủi ro tín dụng của chủ thể đi vay hoặc một khoản vay cụ thể.

1.1.4. Mục đích XHTD nội bộ

Ngân hàng thương mại, với tư cách là trung gian tài chính, thực hiện các nghiệp

vụ huy động vốn, cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán. Trong đó, kinh doanh tín

dụng là nghiệp vụ truyền thống, trực tiếp tạo ra nguồn thu và chiếm tỷ trọng lớn

trong cơ cấu lợi nhuận (khoảng 65%-70%). Do đó, rủi ro tín dụng như một tất yếu

khách quan của hoạt động ngân hàng, bên cạnh rất nhiều rủi ro khác như rủi ro hoạt

động, rủi ro thị trường,… Vấn đề đặt ra là ngân hàng chấp nhận rủi ro ở mức độ nào

và kiểm soát rủi ro đến đâu.

Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được đầy đủ, đúng hạn hoặc

mất khả năng thu hồi các khoản vay, dẫn đến toàn bộ hoặc một phần gốc và lãi vay

bị tổn thất. Khi đó, ngân hàng bị giảm khả năng mở rộng tín dụng; tăng chi phí

quản lý và có thể làm giảm lợi nhuận; hoặc dẫn đến rủi ro thanh khoản – ngân hàng

không thể thanh toán vốn lãi của các nghiệp vụ huy động vốn khi đến hạn; và nặng

nề hơn gây nên tác động dây truyền cho hệ thống tài chính.

Một giải pháp quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng là XHTD. Với kết

quả XHTD khách hàng có được, nhà quản trị ngân hàng có thể:

 Ra quyết định cấp tín dụng: mức cấp tín dụng, thời hạn, lãi suất, biện pháp

bảo đảm,… (XHTD trước khi cấp tín dụng)

4

 Giám sát và đánh giá khách hàng trong quá trình cấp tín dụng, dự báo chất

lượng tín dụng, phát hiện sớm rủi ro và có biện pháp đối phó kịp thời

(XHTD định kỳ hàng quý, năm)

 Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ khó thu hồi để trích lập dự phòng tổn thất,

từ đó đưa ra các biện pháp giảm tổn thất cho ngân hàng (XHTD khi chất

lượng nợ suy giảm.

1.1.5. Đối tượng XHTD nội bộ

XHTD hiện nay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam áp dụng là xếp hạng tổ

chức tín dụng, khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Trong đó,

 Xếp hạng tổ chức tín dụng: đánh giá tổng thể và xếp loại về khả năng tài

chính và hoạt động của TCTD (bao gồm TCTD Việt Nam và TCTD nước ngoài)2

 XHTD cá nhân: được thực hiện dựa trên lịch sử vay - trả nợ, tài sản đảm bảo,

độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, mức độ danh tiếng cá nhân,…

 XHTD doanh nghiệp: dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.

 XHTD doanh nghiệp giao dịch lần đầu: Theo kinh nghiệm của các tổ

chức xếp hạng và các ngân hàng trên thế giới, cần thiết sử dụng dữ liệu

của 3-5 năm gần nhất. Nếu doanh nghiệp có thời gian hoạt động ít hơn

thì xem xét dữ liệu từ khi được thành lập. Ngoài ra, cần phối hợp với

các thông tin thu thập được về quan hệ giao dịch với ngân hàng khác.

 XHTD doanh nghiệp đã giao dịch: Ngân hàng xếp hạng căn cứ vào

thông tin năm hiện hành về doanh nghiệp vay vốn, kết hợp với dữ liệu

quá khứ của những lần xếp hạng trước.

Trong khuôn khổ luận văn này, chỉ đề cập đến việc XHTD cho đối tượng khách

hàng là doanh nghiệp (tổ chức kinh tế), cụ thể đối với doanh nghiệp chế biến thủy

sản – xin lưu ý rằng đây chỉ là một cách để thu hẹp phạm vi nghiên cứu, đồng thời

2 Sacombank, Quyết định về “Xếp hạng tín dụng nội bộ - tổ chức tín dụng”. TCTD Việt Nam là TCTD 100% vốn Việt Nam, TCTD liên doanh vốn giữa nước ngoài và Việt Nam, TCTD 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. TCTD nước ngoài là TCTD 100% vốn nước ngoài hoạt động tại nước ngoài, có hoặc không có chi nhánh tại Việt Nam.

nâng cao tính ứng dụng thực tiễn của luận văn. Từ đó, người quan tâm có thể áp

5

dụng tương tự để xây dựng XHTD khách hàng doanh nghiệp sản xuất/thương

mại/dịch vụ trong các ngành nghề khác.

1.1.6. Các nhân tố cần xem xét trong XHTD nội bộ doanh nghiệp

1.1.6.1. Nhân tố phi tài chính

Môi trường hoạt động của doanh nghiệp

 Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một điều kiện cụ thể nào đó của môi

trường kinh doanh và các yếu tố môi trường tác động mang đến doanh

nghiệp các cơ hội và cả thách thức.

 Môi trường vĩ mô, với các chính sách của Nhà nước: ổn định/thường xuyên

thay đổi, khuyến khích/hạn chế phát triển,…

 Môi trường ngành: triển vọng tăng trưởng, khả năng gia nhập ngành, áp lực

cạnh tranh trong ngành,…

Sản phẩm và thị trường của doanh nghiệp

 Thông tin sản phẩm: vai trò sản phẩm đối với xã hội và nền kinh tế, vòng đời

sản phẩm, khả năng sản phẩm bị thay thế,…

 Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, cần đánh giá lần lượt từng

sản phẩm và mức đóng góp của mỗi sản phẩm để xác định vị thế của doanh

nghiệp.

 Thị trường đầu ra: quy mô thị trường (khu vực, cả nước, xuất khẩu), thị phần

của doanh nghiệp, mức độ ổn định của thị trường, mức độ phụ thuộc vào

khách hàng, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm,…

 Thị trường đầu vào: tính ổn định, khả năng thay thế nguyên liệu đầu vào,

mức độ phụ thuộc vào nhà cung cấp, mạng lưới thu mua,…

Quản trị doanh nghiệp

 Thông tin về công nghệ: công nghệ hiện tại của doanh nghiệp, chiến lược đổi

mới công nghệ,…

 Thông tin quản trị nguồn nhân lực: văn hóa doanh nghiệp, tổ chức hoạt động,

chính sách nhân sự, đội ngũ nhân sự, năng lực quản trị…

 Thông tin chiến lược Marketing được áp dụng như thế nào, đầu tư cho hoạt

động R&D ra sao,...

Lịch sử quan hệ với ngân hàng

6

 Chất lượng nợ trong quá khứ và hiện tại,

 Thiện chí hợp tác, uy tín giao dịch,

 Mức độ sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng,

 Mức độ trung thành,…

Quy mô doanh nghiệp: Quy mô là một yếu tố quan trọng cần xem xét trong

XHTD. Bởi với mức quy mô khác nhau, sẽ có những chỉ tiêu tiêu chuẩn đánh giá

tài chính phù hợp với quy mô đó.

Để đánh giá quy mô doanh nghiệp thường dựa vào quy mô tổng tài sản, doanh

thu, vốn chủ sở hữu, số lượng sử dụng lao động,… Thông thường, phân loại doanh

nghiệp theo quy mô là doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.

1.1.6.2. Nhân tố tài chính

Phân tích thông tin tài chính là trọng tâm của XHTD doanh nghiệp, vì là cơ sở

cung cấp sức khỏe tài chính của doanh nghiệp so với trung bình ngành, cũng như

khả năng trả nợ trong tương lai

Hệ thống chỉ tiêu tài chính thường được chia thành các nhóm:

 Chỉ tiêu thanh khoản nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ, đặc

biệt là nợ ngắn hạn; được đo lường thông qua tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số

thanh toán hiện thời,….

 Chỉ tiêu hoạt động nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản thông

qua vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải

thu, hiệu suất sử dụng TSCĐ,…

 Chỉ tiêu đòn bẩy phản ánh quy mô nợ, áp lực nợ của doanh nghiệp, là bằng

chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ trong dài hạn, là nhân tố quan

trọng đánh giá khả năng chống đỡ những cú sốc khắc nghiệt của môi trường

kinh doanh. Một số tỷ số trong nhóm chỉ tiêu này là Nợ phải trả / Tổng tài

sản, Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu, Nợ quá hạn / Tổng dư nợ,…

 Chỉ tiêu lợi nhuận đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của

doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Các chỉ số về khả năng sinh lời như ROE,

ROA, EBIT/Tổng tài sản, Quy mô lợi nhuận ròng, lợi nhuận gộp, …

7

 Doanh thu: Doanh thu/ Tổng tài sản cao là điều kiện đầu tiên để thu hồi vốn

được và có lời, đồng thời ảnh hưởng tích cực tới khả năng thanh toán, từ đó

làm giảm khả năng có nguy cơ phá sản

 Tỷ lệ tăng trưởng: doanh nghiệp tăng trưởng chứng tỏ hoạt động kinh

doanh tốt, tuy nhiên nếu tăng trưởng nhanh thì cần xem xét về mức độ bền

vững của nó. Liệu sự phát triển về mặt quản trị doanh nghiệp có tương xứng,

nguồn tài trợ cho tăng trưởng có được từ lợi nhuận giữ lại hay gia tăng nợ.

 Chính sách phân phối lợi nhuận

Có thể gọi là chính sách cổ tức, nếu doanh nghiệp có chính sách phù hợp sẽ

được các nhà đầu tư vốn như chủ nợ, cổ đông đánh giá cao. Chẳng hạn một

chính sách cổ tức danh nghĩa trong giai đoạn khởi sự và tăng trưởng, hay

chính sách cổ tức cao trong giai đoạn bão hòa. Cổ phiếu của doanh nghiệp có

chính sách cổ tức ổn định và tăng trưởng được đánh giá cao và “yêu thích”

trên thị trường, đem lại khả năng dễ tiếp cận thị trưởng vốn, tăng tính hấp

dẫn đối với các nhà đầu tư vốn tiềm năng, tất nhiên chính sách đó phải phù

hợp với giai đoạn phát triển nhất định trong vòng đời tồn tại.

 Dòng tiền (cash flow) của doanh nghiệp

Phân tích dòng tiền rất có ý nghĩa trong việc đánh giá khả năng đáp ứng các

nhu cầu chi tiêu cho đầu tư và trả nợ của doanh nghiệp. Nếu như các chỉ tiêu

thanh khoản đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở thời

điểm hiện tại và trong quá khứ (do dữ liệu dựa vào Bảng cân đối kế toán),

trong khi từ phân tích dòng tiền ta có thể nhận định khả năng thanh toán các

khoản nợ đến hạn trong tương lai. Do vậy, dòng tiền là một cơ sở chính xác

để đo lường tình hình sức khỏe tài chính, năng lực trả nợ của doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp mặc dù có tăng trưởng tốt, doanh thu cao nhưng luồng

tiền bị cạn kiệt, có thể dẫn đến bị kiệt quệ tài chính hay phá sản.

1.1.7. Hệ thống thang đo

Hệ thống thang đo XHTD hiện nay trên thế giới sử dụng các chữ cái làm biểu

tượng chính, nhằm cung cấp một bảng tiêu chuẩn phục vụ cho việc đánh giá và so

sánh rủi ro tín dụng tương đối của các đối tượng xếp hạng.

8

Bảng 1.1 - So sánh thang đo XHTD của 3 tổ chức xếp hạng lớn của thế giới

S&P

Moody’s

Fitch

Cấp độ 3

STM F1+

Chất lượng tín dụng Hoàn hảo

STM P-1

F1+

A-1+

P-1

Rất cao

P-2

Cao

Cấp độ đầu tư

A-1 A-2

P-2

Tốt

F1+ F1 F2 F2 F3 F3 B

B

P-3 NP

Khá Trung bình

B

B

NP

Thấp

B

B

NP

Khá thấp

LTM AAA AA+ AA AA- A+ A A- BBB+ BBB BBB- BB+ BB BB- B+ B B-

Cấp độ đầu cơ

CCC

C

C

NP

Rất thấp

STM LTM A-1+ Aaa Aa1 Aa2 Aa3 A1 A2 A3 Baa1 Baa2 Baa3 Ba1 Ba2 Ba3 B1 B2 B3 Caa1 Caa2 Caa3

như

C

Ca

C

NP

CC C RD/D

RD/D

LTM AAA AA+ AA AA- A+ A A- BBB+ A-2 A-3 BBB BBB- A-3 BB+ BB BB- B+ B B- CCC+ CCC CCC- CC C SD/D

C

NP

Gần vỡ nợ Vỡ nợ

Nguồn: Fitch 2012, S&P 2012, Moody’s 2012 Ghi chú: LTM (Long-term): dài hạn, STM (Short-term): Ngắn hạn, NP (Not Prime): Không có phẩm chất tốt

1.1.8. Các phương pháp XHTD

Phần này sẽ thống kê lại các phương pháp XHTD đã và đang được áp dụng,

phát triển trên thế giới. Từ đó, tại các ngân hàng với những đặc thù và điều kiện

riêng có thể lựa chọn, phối hợp phương pháp để áp dụng vào thực tiễn phù hợp

3 “Cấp độ đầu tư” mô tả các đối tượng xếp hạng có khả năng thanh toán tốt và chất lượng tín dụng cao. “Cấp độ đầu cơ” mô tả các đối tượng xếp hạng có thể hoàn trả nợ vay nhưng rủi ro tín dụng gia tăng dần khi phải đối mặt với các điều kiện kinh doanh và tài chính bất lợi. Hai thuật ngữ được hình thành từ thói quen của thị trường, và không hàm ý bất kỳ khuyến nghị đầu tư nào.

nhất.

9

1.1.8.1. Phương pháp chuyên gia (Analyst Driven Ratings)

Phương pháp chuyên gia là dựa trên những kinh nghiệm đã được đúc kết của

các chuyên gia về mối liên hệ giữa khả năng thanh toán nợ của đối tượng xếp hạng

và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Kinh nghiệm tích lũy được có từ:

 Những quan sát và trải nghiệm thực tế mang tính chủ quan

 Phỏng đoán mối tương quan giữa khả năng trả nợ và các nhân tố ảnh hưởng

 Các kiến thức kinh tế liên quan

Không chỉ những nhân tố liên quan tới khả năng thanh toán nợ được xác định

bằng kinh nghiệm, mà mức độ tương quan của chúng trong toàn bộ đánh giá cũng

được xây dựng dựa trên kinh nghiệm chủ quan.

Chuyên gia sẽ thu thập thông tin trong các báo cáo của doanh nghiệp, thông tin

thị trường, thông tin từ phỏng vấn và thảo luận với Ban quản trị doanh nghiêp. Sau

đó sử dụng những thông tin này để đánh giá tình trạng hoạt động, chính sách và

chiến lược quản trị rủi ro,… từ đó đưa ra mức XHTD cuối cùng. Kết quả xếp hạng

sẽ phản ánh khả năng thực hiện các cam kết hoàn trả nợ đối với ngân hàng và có

thuộc mức độ rủi ro trong phạm vi mà ngân hàng có thể chấp nhận.

Một số mô hình được biết đến trong phương pháp này như mô hình 6C

(Character, Capacity, Cashflows, Collateral, Conditions, Control); 5P (Purpose,

Payment, Protection, Policy, Pricing);…

 Ưu điểm: Phương pháp cho phép tận dụng được kinh nghiệm và tri thức

chuyên sâu của các chuyên gia

 Nhược điểm:

 Kết quả đánh giá mang tính chủ quan cao, phụ thuộc cách thức xử lý thông

tin của mỗi chuyên gia

 Quyết định có được từ phương pháp đánh giá có thể thay đổi từ người này

sang người khác nên khó tranh luận và truyền thụ

 Không thể giải quyết với số lượng lớn đối tượng cần đánh giá hoặc phải duy

trì một hệ thống chuyên gia, chuyên viên phân tích chi phí cao

10

1.1.8.2. Mô hình toán học (Model Driven Ratings)

Các tổ chức xếp hạng hầu như tập trung vào các dữ liệu định lượng để đưa vào

các mô hình toán học. Thông qua mô hình, tổ chức xếp hạng có thể đánh giá năng

lực tài chính, khả năng sinh lời, khả năng trả nợ,… của đối tượng xếp hạng. Thông

tin chủ yếu được lấy từ các báo cáo tài chính.

Đã có rất nhiều mô hình được các nhà kinh tế xây dựng và đề cập: từ mô hình

xác suất tuyến tính (LPM - Linear probability model) và phân tích biệt số đa nhân

tố (MDA - Multiple Disciminant Analysis) đã được sử dụng từ những năm 1930,

đến mô hình hồi quy Logistic và Probit đang được ứng dụng từ những năm 1980 và

gần đây xuất hiện các cách thức tiếp cận mới phức tạp như lân cận gần nhất K (K-

nearest neighbor) và mạng nơron thần kinh (neural network).

Nhiều nghiên cứu đã kết luận mô hình ước lượng và dự báo dựa trên phương

pháp lân cận gần nhất K và mạng nơron thần kinh tốt hơn mô hình dựa trên MDA

hay hồi quy Logistic. Nhưng do lân cận gần nhất K và mạng nơron thần kinh đòi

hỏi dữ liệu đầu vào lớn, tối thiểu thường từ 500 quan sát trở lên, các phương pháp

này cũng rất phức tạp và chưa phổ biến ở nước ta.

Trong khuôn khổ của phần này, học viên không tiến hành đi sâu vào các thuật

toán được sử dụng trong các mô hình, mà hướng tới khái quát đặc điểm chính và ưu

nhược điểm của phương pháp.

 Đặc điểm: việc lựa chọn nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của

doanh nghiệp và trọng số của chúng được tiến hành xác định một cách khách

quan từ bộ dữ liệu thực nghiệm.

 Ưu điểm:

 Đơn giản và dễ dàng cho người sử dụng khi mô hình được ứng dụng vào

trong tin học.

 Có thể loại bỏ khía cạnh chủ quan trong kết quả định giá khi việc XHTD chỉ

dựa trên cơ sở định lượng.

 Nhược điểm:

 Nếu chất lượng bộ dữ liệu thực nghiệm không tốt có thể ảnh hưởng lớn đến

kết quả xếp hạng

11

 Khi áp dụng phương pháp này, trong một số mô hình phải thỏa mãn các giả

thiết đưa ra nên đó lại chính là những hạn chế. Bởi nếu các giả thiết của mô

hình không được thỏa mãn thì kết quả xếp hạng có thể không đáng tin cậy.

1.1.8.3. Phương pháp kết hợp

Từ những ưu điểm, nhược điểm được nêu ra trong từng phương pháp, cho thấy

không có phương pháp nào toàn năng, mà mỗi phương pháp áp dụng thích hợp cho

một số nội dung đánh giá nhất định. Vì vậy, để tận dụng ưu điểm và hạn chế nhược

điểm của mỗi phương pháp, người ta hướng tới áp dụng phương pháp kết hợp.

Các mô hình thống kê toán học thể hiện sức mạnh trong đánh giá dữ liệu định

lượng, nhưng hầu hết những mô hình này không thể thực hiện được với dữ liệu

định tính. Dữ liệu định tính được đánh giá tốt bằng mô hình chuyên gia. Việc kết

Phương pháp chuyên gia (Dữ liệu định tính)

Mô hình toán học (Dữ liệu định lượng)

Xếp hạng tín dụng

hợp kết quả đầu ra của các mô hình tạo thành mô hình XHTD tối ưu:

Hình 1.1 –Phương pháp XHTD kết hợp

1.1.9. Quy trình XHTD nội bộ tại ngân hàng Techcombank

Có nhiều quy trình xếp hạng khác nhau, tùy thuộc vào từng đối tượng hay mục

đích xếp hạng. Trong phạm vi bài luận văn này chỉ đề cập đến việc các ngân hàng

tiến hành XHTD cho đối tượng là khách hàng doanh nghiệp, với mục đích là cấp

tín dụng.

Quy trình ở dạng khái quát được thể hiện trong hình 1.2. Quy trình được tham

khảo từ quy trình XHTD tại Ngân hàng Techcombank.

12

Hình 1.2 – Quy trình XHTD tại Techcombank

1.2. TỔNG QUAN XHTD TRÊN THẾ GIỚI

Trước đây, để đánh giá rủi ro tín dụng của các khách hàng doanh nghiệp, các

ngân hàng/tổ chức xếp hạng thường sử dụng phương pháp chuyên gia. Phương

pháp sử dụng mọi loại thông tin liên quan đến khách hàng mà chuyên viên tín dụng

thấy cần thiết và dùng những phán đoán chủ quan để đánh giá rủi ro. Từ kết quả

đánh giá, người ta sẽ quyết định cấp hay không cấp các khoản tín dụng.

Trong bài báo của Sommerville và Taffler (1995) được đăng trên tạp chí JBF đã

đưa ra một số nhận định về phương pháp chuyên gia như sau:

(1) Các chuyên gia thường hướng tới tình trạng bi quan và không thích mạo

hiểm với rủi ro

(2) Hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng chỉ bao gồm những ý kiến chủ

quan của các chuyên gia

13

Dần về sau, các ngân hàng/tổ chức xếp hạng hướng tới những phương pháp có

cơ sở khách quan hơn, bằng việc sử dụng các biến tài chính và ứng dụng phương

pháp thống kê toán học. Các tổ chức thường so sánh những chỉ tiêu tài chính của

người đi vay với ngành hoặc nhóm khách hàng đang hoạt động trong cùng ngành.

Khi sử dụng những mô hình nhiều biến, các biến tài chính được kết hợp với trọng

số tương ứng để cho điểm rủi ro tín dụng hoặc đo lường xác suất phát sinh nợ xấu

(PD) tương ứng. Nếu điểm số rủi ro tín dụng hoặc xác suất phát sinh nợ xấu tương

ứng với một giá trị cụ thể nào đó theo tiêu chuẩn đánh giá, người đi vay sẽ bị từ

chối cho vay hoặc cần phải có những đánh giá kỹ càng hơn.

Theo Rob Slotemaker (2008), có ít nhất 4 mô hình XHTD cơ bản dựa vào

phương pháp thống kê

 Mô hình xác suất tuyến tính

 Mô hình phân tích biệt số đa nhân tố MDA

 Mô hình hồi quy Logistic

 Mô hình Probit

Trong đó, mô hình xác suất tuyến tính hầu như không còn được sử dụng trong

XHTD. MDA được ứng dụng phổ biến nhất tiếp đến là mô hình hồi quy Logistic.

MDA được sử dụng trong nghiên cứu của Altman (1968) khi đưa ra chỉ số Z gồm 5

biến số, nghiên cứu của Altman – Haldeman – Narayanan (1977) với chỉ số ZETA

gồm 7 biến số. Mục đích của MDA là tìm một hàm tuyến tính của các biến tài

chính và thị trường để có thể phân biệt một cách tốt nhất giữa hai lớp đối tượng xếp

hạng là có khả năng trả nợ và không có khả năng trả nợ. Mô hình tiếp đến là hồi

quy Logistic trong nghiên cứu của Lawrence, Smith và Rhoades (1992) để dự báo

xác suất vỡ nợ của những người vay mua nhà có thế chấp ở Mỹ. Plat (1991) đã sử

dụng mô hình hồi quy Logistic trong kiểm định và lựa chọn các biến tài chính, cho

rằng các biến tài chính ngành tốt hơn biến tài chính doanh nghiệp đơn lẻ, để dự báo

sự phá sản của doanh nghiệp. Mô hình Probit có hướng tiếp cận tương tự như hồi

quy Logistic nên cũng mang lại hiệu quả khá tương tự.

Ngoài ra, ta có thể tiếp cận những mô hình mới hơn như:

Mô hình định giá quyền chọn OPM (option price model), được sử dụng trong

trường hợp khi không sẵn có số liệu cho việc sử dụng MDA hay hồi quy Logistic.

Ý tưởng chính của OPM là doanh nghiệp có nguy cơ phá sản khi giá trị thị trường

14

các tài sản của doanh nghiệp thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả. Vấn đề quan

trọng của mô hình được sử dụng là mức độ biến động của giá cổ phiếu trên thị

trường chứng khoán là cơ sở cho việc xác định giá trị thị trường các tài sản của

doanh nghiệp. OPM được đưa ra bởi Black & Scholes (1973), và phát triển thêm

bởi Hull & White (1995),... Mô hình đem lại kết quả xếp hạng mang tính khách

quan cao, tuy nhiên đòi hỏi tham số đầu vào đáng tin cậy và chỉ thích hợp với các

doanh nghiệp đại chúng.

Một số mô hình khác được xây dựng dựa trên thị trường vốn như mô hình lãi suất đáo hạn4 của Altman. Mô hình này sử dụng dữ liệu quá khứ của những trái

phiếu đã mất khả năng chi trả. Các hãng xếp hạng tín nhiệm như Moody’s và

Standard&Poor cũng đã ứng dụng hướng tiếp cận này trong nghiệp vụ của mình.

(Altman & Saunder, 1997)

Hướng tiếp cận mới nhất hiện nay là lân cận gần nhất K và mạng nơron thần

kinh để đánh giá rủi ro tín dụng. Hai mô hình này đòi hỏi dữ liệu đầu vào lớn và

phương pháp khá phức tạp nên chưa thực sự phổ biến. Một số nghiên cứu có thể

tìm thấy trong hướng tiếp cận này như nghiên cứu của Altman, Marco và Varetto

(1994) ứng dụng để dự báo rủi ro tín dụng các doanh nghiệp Italy hoặc Coats và

Fant (1993) dự báo rủi ro các doanh nghiệp ở Mỹ,…

Sau khi điểm qua một số nghiên cứu trước đây trên thế giới, cho thấy đã có rất

nhiều mô hình được đề xuất, áp dụng và thu được những kết quả nhất định trong

thực tiễn. Tuy nhiên, MDA và hồi quy Logistic được các chuyên gia sử dụng nhiều

nhất và đánh giá cao trong quá trình phát triển các mô hình XHTD. Trong khuôn

khổ của luận văn này, học viên đi sâu về một thành tựu đáng kể của thế giới khi sử

dụng mô hình MDA – đó là chỉ số Z, Zeta của Altman. Tiếp đến là tìm hiểu

Phương pháp XHTD của một số tổ chức xếp hạng tín dụng trên thế giới.

1.2.1. Chỉ số Z của Edward I. Altman

Chỉ số Z (Z-score model) được xây dựng bởi Edward I. Altman (1968) dựa vào

việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng lớn các công ty khác nhau tại Mỹ. Chỉ

số Z là công cụ được giới học thuật và thực hành công nhận và sử dụng rộng rãi

4 Mortality rate model

nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ số Z được phát minh tại Mỹ nhưng hầu hết các nước

15

vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao như Mexico, Ấn Độ,… Chỉ số dựa trên

phương pháp thống kê với công cụ phân tích biệt số đa nhân tố MDA.

Chỉ số Z bao gồm 5 biến:

Vốn luân chuyển X1 = Tổng tài sản

Trong đó, vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn

Altman đánh giá rằng những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ

làm giảm tỷ số X1 và chỉ số này quan trọng hơn 2 chỉ số thanh toán nhanh,

thanh toán hiện thời trong nhóm chỉ tiêu thanh khoản.

Lợi nhuận giữ lại X2 = Tổng tài sản

Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.

Các công ty mới thành lập thường có tỷ số này thấp vì chưa đủ nhiều thời

gian để tích lũy lợi nhuận. Hơn nữa, chỉ số này còn đo lường được mức độ

vay nợ của công ty. Nếu chỉ số X2 cao thì chứng tỏ tài sản tăng thêm được

tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại thay vì sử dụng nợ nhiều hơn.

EBIT X3 = Tổng tài sản

Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty xét cho cùng đều dựa vào khả

năng tạo ra lợi nhuận của tài sản. Theo Altman, tỷ số này thể hiện tốt nhất

trong các thước đo tỷ suất sinh lời.

Giá trị thị trường của vốn cổ phần X4 = Giá trị sổ sách của nợ

Giá thị trường của vốn cổ phần = thị giá cổ phần thường + thị giá cổ phần

ưu đãi

Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn

Tỷ số này cho biết giá trị tài sản công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi

lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Chẳng hạn, một công ty có thị

giá vốn cổ phần là $1,000 và nợ là $500  giá trị tài sản công ty có thể sụt

giảm 2/3 trước khi lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên,

nếu thị giá vốn cổ phần của công ty đó là $250 thay vì $1,000 thì công ty sẽ

16

lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nếu giá trị tài sản sụt giảm 1/3.

Như vậy, tỷ số này thấp hơn 1/3 thì xác suất công ty phá sản là rất cao.

Đối với công ty chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được thay bằng giá

trị sổ sách của vốn cổ phần.

Doanh thu X5 = Tổng tài sản

Tỷ số này đo lường khả năng tạo ra doanh thu từ tài sản của công ty

X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc

gia khác nhau.

Chỉ số Z được xây dựng như sau:

Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5

 Nếu Z > 2.99: doanh nghiệp trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

 Nếu 1.8 < Z < 2.99: doanh nghiệp trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ

phá sản

 Nếu Z < 1.8: doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao

Từ chỉ số Z ban đầu phần lớn áp dụng cho doanh nghiệp đã cổ phần hóa ngành

sản xuất, Altman phát triển thêm Z’ và Z” (1995)

 Z’ áp dụng đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa ngành sản xuất:

Với sự thay đổi của biến X4 là giá thị trường của vốn cổ phần được thay thế

bằng giá trị sổ sách của vốn cổ phần, từ đó kéo theo không chỉ trọng số

(coefficients) đi kèm biến X4 thay đổi từ 0.64 thành 0.42 mà còn làm thay đổi

trọng số đi kèm 4 biến còn lại:

Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5

 Nếu Z’ > 2.9: doanh nghiệp trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

 Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: doanh nghiệp trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ

phá sản

 Nếu Z’ < 1.23: doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao

 Z” áp dụng đối với các doanh nghiệp khác:

Mô hình chỉ số Z” được xây dựng bởi Altman, Hatzell & Peck (1995), với tỷ số

X4 được đo lường từ giá trị sổ sách của vốn cổ phần và X5 được đưa ra khỏi mô

hình do sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành.

17

Z” = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4

 Nếu Z” > 2.6: doanh nghiệp trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

 Nếu 1.2 < Z” < 2.6: doanh nghiệp trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ

phá sản

 Nếu Z” < 1.1: doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao

 Z” điều chỉnh được đưa ra để đánh giá mức độ tín nhiệm của các công ty trên

thị trường mới nổi:

Z” điều chỉnh = Z” + 3.25 = 3.25 + 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4

Z” điều chỉnh có sự tương đồng khá cao với các hạng mức tín nhiệm trái phiếu

công ty của S&P

Bảng 1.2 – So sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh và hạn mức tín nhiệm S&P

Z” điều chỉnh

Hạn mức tín nhiệm S&P

AAA AA+

> 8.15 7.60 – 8.15

AA

7.30 – 7.60

AA-

7.00 – 7.30

A+

6.85 – 7.00

Trái phiếu có thể đầu tư

A

6.65 – 6.85

Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

A-

6.40 – 6.65

BBB+

6.25 – 6.40

BBB

5.85 – 6.25

BBB-

5.65 – 5.85

BB+

5.25 – 5.65

BB

4.95 – 5.25

Trái phiếu có độ rủi ro cao

BB-

4.75 – 4.95

B+

4.50 – 4.75

Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản

B

4.15 – 4.50

B-

3.75 – 4.15

CCC+

3.20 – 3.75

CCC

2.50 – 3.20

Trái phiếu không nên đầu tư

CCC-

1.75 – 2.50

Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao

D

0 – 1.75

Nguồn: Altman (7/2000)

18

Một số nghiên cứu vào thập niên 1960 đã chỉ ra rằng, các tỷ số dòng tiền trên nợ

có hiệu quả rất cao trong dự báo rủi ro tín dụng, nhưng do trong giai đoạn này dữ

liệu về dòng tiền và khấu hao của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, không nhất

quán nên chỉ số Z của Altman không bao gồm các tỷ số có liên quan đến dòng tiền.

Đặc điểm này khá tương đồng với thực trạng thông tin tài chính của các doanh

nghiệp Việt Nam hiện nay. Hơn nữa, chỉ số Z đã từng được sử dụng hiệu quả ở Mỹ

và hiện nay được áp dụng nhiều tại các nước đang phát triển, nên rất có thể cũng

ứng dụng tốt tại Việt Nam trong lĩnh vực XHTD. 1.2.2. Chỉ số Zeta®

Năm 1977, Altman, Haldeman và Narayanan xây dựng mô hình thế hệ 2 cũng dựa trên phân tích biệt số đa nhân tố MDA, được gọi là chỉ số Zeta®. Zeta® làm

việc tốt với dữ liệu tài chính của công ty sản xuất và cả công ty bán lẻ, với độ chính

xác trong dự báo là hơn 90% trước khi phá sản 1 năm và chính xác 70% trước khi

phá sản 5 năm.

Có một số lý do giải thích chỉ số Zeta® có thể cải thiện hiệu quả và mở rộng

phạm vi áp dụng so với chỉ số Z: (i) Quy mô tài sản của các doanh nghiệp gia tăng đột ngột. Chỉ số Zeta® được nghiên cứu từ sử dụng mẫu gồm các công ty có quy mô

tài sản trước khi phá sản khoảng 100 triệu USD, không có công ty có quy mô tài

sản dưới 20 triệu USD; (ii) Cần thiết cập nhật lại dữ liệu để phản ánh đúng tình

hình phát triển thực tế của doanh nghiệp; (iii) Chỉ số Z chưa áp dụng được với

ngành bán lẻ - là ngành vốn dĩ dễ bị tổn thương trước những điều kiện kinh tế bất

lợi;…

Vì tính độc quyền của mô hình nên Altman không công bố một cách đầy đủ các

trọng số của mô hình mà chỉ cung cấp 7 biến số mà mô hình sử dụng:

Bảng 1.3 – 7 biến số trong mô hình Zeta®

Biến số Ghi chú

Return on asset:

EBIT X1= T ổng tài s ản Tổng tài sản tại biến X1 cũng như tại các biến khác được điều chỉnh bằng cách cộng thêm tài sản thuê tài chính, nhưng không bao gồm lợi thế thương mại và tài sản vô hình.

Stability of earnings:

X2 = Mức ổn định thu nhập Chỉ tiêu này đo lường sự dao động của biến X1 trong vòng 5 đến 10 năm. Rủi ro kinh

19

doanh thường được biểu hiện thông qua sự dao động của thu nhập, nên biến số này tỏ ra có hiệu quả

Debt service:

X3= Biến số này được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa và làm cho khác biệt giữa các biến số không quá lớn. EBIT Lãi vay

Cumulative profitability:

Lợi nhuận giữ lại X4= Tổng tài sản Chỉ tiêu này bao hàm được các nhân tố như thời gian hoạt động của doanh nghiệp, chính sách nợ và chi trả cổ tức, cũng như các kỷ lục lợi nhuận đạt được trong quá khứ

Liquidity:

Tài sản lưu động X5= Tổng tài sản Trong mô hình Zeta®, Altman sử dụng chỉ số thanh toán hiện thời thông dụng để đo lường chỉ tiêu thanh khoản, thay vì sử dụng chỉ số Vốn luân chuyển/ Tổng tài sản.

Capitalization:

Tổng vốn = Vốn cổ phần thường + cổ phần ưu đãi + nợ dài hạn + tài sản thuê ngoài đã được vốn hóa. Vốn cổ phần thường X6= Tổng vốn

Vốn cổ phần thường được tính bằng giá trị thị trường bình quân trong thời gian 5 năm.

Size:

Biến số cũng được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa X7 = Quy mô (Tổng tài sản)

Nguồn: Altman, Haldeman và Narayanan (1977)

So sánh hiệu quả giữa Zeta® và chỉ số Z cho thấy độ chính xác trong dự báo

trước khi phá sản 1 năm gần tương tự nhau đối với cả hai mô hình (96.2% đối với

Zeta và 93.9% đối với chỉ số Z). Tuy nhiên, từ năm thứ 2 trước khi phá sản trở đi, độ chính xác dự báo của mô hình Zeta® liên tục cao hơn so với mô hình chỉ số Z

Bảng 1.4 - So sánh độ chính xác giữa Zeta® và chỉ số Z

Zeta® Chỉ số Z

Phá sản Không phá sản Phá sản Không phá sản Số năm trước khi phá sản

1 96.2% 89.7% 93.9% 97.0%

2 84.9% 93.1% 71.9% 93.9%

3 74.9% 91.4% 48.3% n.a

20

4 68.1% 89.5% 28.6% n.a

5 69.8% 82.1% 36.0% n.a

Nguồn: Altman (2000)

1.2.3. Phương pháp XHTD của một số tổ chức xếp hạng tín dụng trên thế giới

Nghiên cứu thực nghiệm của Bina Lehmann (2003) với 20,000 quan sát là

doanh nghiệp Đức vừa và nhỏ trong bộ dữ liệu tín dụng của một ngân hàng thương

mại, nhằm giải quyết vấn đề theo cách diễn đạt của ông là: các nhân tố mềm (soft

facts) có thực sự cải thiện khả năng dự báo của hệ thống XHTD nội bộ đã được xử

lý dựa trên nhân tố cứng (hard facts) ở các ngân hàng?

Các nhân tố mềm là các thông tin định tính, các điều chỉnh chủ quan của chuyên

viên phân tích tín dụng; Các nhân tố cứng là các chỉ số tài chính và dữ liệu tài

khoản thanh toán của công ty vay nợ. Lehman so sánh 2 mô hình hồi quy Logistic:

một mô hình chỉ đơn thuần dựa trên các nhân tố cứng và một mô hình bao gồm các

nhân tố mềm. Kết quả cho thấy, các nhân tố mềm thực sự có thể cải thiện khả năng

dự báo mức tín nhiệm của các công ty. Và đây cũng là cách mà các tổ chức xếp

hạng hàng đầu trên thế giới đang sử dụng: kết hợp các nhân tố mềm với các nhân tố

cứng.

1.2.3.1. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của Fitch Ratings

Fitch Ratings là một công ty con của tập đoàn Fitch, là một tổ chức xếp hạng tín

nhiệm toàn cầu cung cấp những ý kiến tín dụng độc lập, nghiên cứu và dữ liệu,….

Như là một kết quả của tăng trưởng liên tục từ năm 1913 đến nay, Fitch Ratings

hôm nay có hơn 2.000 chuyên gia với hơn 50 văn phòng trên toàn thế giới. Fitch

Ratings có trụ sở chính tại New York và London.

Fitch xếp hạng doanh nghiệp dựa trên phân tích định tính và phân tích định

lượng. Phương pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ít nhất là 3 năm. Mục

tiêu chủ yếu trong cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để

đánh giá sức mạnh của mỗi doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ

với các doanh nghiệp khác trong cùng một nhóm các doanh nghiệp tương đồng.

Thêm vào đó, phân tích độ nhạy cũng được thực hiện thông qua một vài kịch bản

21

để đánh giá khả năng của doanh nghiệp khi đương đầu với những thay đổi trong

môi trường kinh doanh.

Phân tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trường kinh doanh, vị

thế của doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán.

 Rủi ro ngành: Fitch xếp hạng các doanh nghiệp trong bối cảnh chung của ngành

mà nó hoạt động. Những ngành tăng trưởng thấp, cạnh tranh ở mức cao, đòi hỏi

vốn lớn, không ổn định thì rủi ro vốn sẽ lớn hơn các ngành ổn định với ít đối thủ

cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành cao, nhu cầu có thể dự báo dễ dàng.

 Môi trường kinh doanh: Fitch khảo sát tỉ mỉ những rủi ro và cơ hội có thể tác

động đến ngành từ sự thay đổi tập quán tiêu dùng, dân số, khoa học kỹ thuật...

Ví dụ, kết cấu dân số ngày càng già đi cho thấy một sự sụt giảm trong triển vọng

ngành bán lẻ và một sự gia tăng triển vọng của ngành dịch vụ tài chính.

 Vị thế công ty: một vài nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự xuất hiện các sản phẩm

thay thế, khả năng mặc cả với người mua và người bán. Để duy trì vị thế của

mình các công ty phải dựa vào sự đa dạng hóa sản phẩm, bán hàng trải đều khắp

các khu vực, đa dạng hóa khách hàng và người cung ứng, quản lý tốt chi phí....

 Về năng lực của ban quản trị: các đánh giá về chất lượng quản trị thường mang

tính chủ quan do đây là một yếu tố định tính. Nên người ta thường thông qua

các chỉ tiêu tài chính để làm thước đo năng lực ban quản trị, điều này sẽ khách

quan và dễ so sánh hơn. Fitch cũng đánh giá thành tích của ban quản trị thông

qua khả năng tạo ra sự hài hòa về mọi mặt trong doanh nghiệp, duy trì hiệu quả

hoạt động kinh doanh và củng cố vị thế công ty trên thị trường.

 Về kế toán: mục tiêu của phân tích kế toán là nghiên cứu chính sách kế toán như

nguyên lý kế toán, phương pháp định giá hàng tồn kho, phương pháp khấu hao,

nhận diện thu nhập, cách xử lý kế toán ngoại bảng,… Sau đó điều chỉnh và trình

bày lại BCTC của doanh nghiệp để có thể so sánh với các công ty khác, tránh

xảy ra tình trạng khác biệt về chính sách kế toán.

Phân tích định lượng

Trong phân tích định lượng, Fitch nhấn mạnh đến thước đo dòng tiền của thu

nhập, các khoản đảm bảo (coverage) và đòn bẩy. Dòng tiền từ hoạt động kinh

doanh cung cấp cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn

22

tài trợ bên ngoài. Và Fitch quan tâm tới phân tích xu hướng của một nhóm các tỷ số

hơn việc phân tích bất kỳ một tỷ số riêng lẻ nào.

Fitch sử dụng một cách đa dạng các thước đo định lượng về dòng tiền, thu nhập,

đòn bẩy và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Sau đây là những

thước đo chính mà Fitch dùng để phân tích rủi ro tín dụng:

 Các thước đo dòng tiền (Cash flow mesures)

 FFO (Funds From Operations – dòng tiền trước thay đổi vốn lưu động): được

xem là một chỉ số cơ bản, đo lường dòng tiền của công ty sau khi trang trải

các chi phí hoạt động trong đó có thuế, lãi vay, cổ tức ưu đãi,… nhưng chưa

bao gồm các luồng ngân lưu vào ra liên quan tới vốn luân chuyển (khoản

phải thu, hàng tồn kho,…). Tóm lại, FFO là chỉ số đo lường khả năng tạo tiền sau thuế, lãi và trước những biến động vốn luân chuyển 5

 CFO (Cash Flow from Operations – dòng tiền hoạt động kinh doanh): đo

lường dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chính, sau khi chi trả toàn bộ chi phí hoạt động 6

 FCF (Free Cash Flow – dòng tiền tự do): là chỉ số dòng tiền quan trọng thứ

3, đo lường dòng tiền từ hoạt động kinh doanh sau khi chi trả lãi vay, thuế, các biến động vốn luân chuyển, chi phí đầu tư (CAPEX) và cổ tức 7

Tóm lại: FFO là CFO không bao gồm các biến động của vốn luân chuyển

CFO = FFO ± biến động của vốn luân chuyển

FCF = CFO – chi phí đầu tư – cổ tức

RCF = FFO – cổ tức (Retained cash flow – dòng tiền giữ lại)

 EBITDA (Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation and Amortization):

lợi nhuận trước lãi vay, thuế, khấu hao tài sản hữu hình và vô hình

 EBITDAR = EBITDA + chi phí thuê tài chính

(bởi trong một số ngành như hàng không, chi phí thuê tài chính là rất lớn so

với các ngành khác)

 Các thước đo bảo đảm (Coverage ratios)

5 FFO : Post-interest and tax, Pre-working capital 6 CFO: Post-interest, tax and working capital 7 FCF: Post-interest, tax, working capital, capital expenditures and dividends

 Nợ thuần (net debt) = Nợ (gross debt) - Tiền mặt và tương đương tiền

23

Do sự khác nhau tại các nơi trên thế giới về cách tiếp cận đánh giá nhận định

các vấn đề tài chính, nên Fitch định lượng nợ của công ty dựa trên cả 2 chỉ số

là Nợ và Nợ thuần

 FFO interest coverage

FFO + lãi vay + cổ tức cổ phần ưu đãi FFO interest coverage = lãi vay + cổ tức cổ phần ưu đãi

Fitch đánh giá FFO interest coverage là thước đo quan trọng nhất trong

nhóm này, đo lường khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh so với việc

đảm bảo chi trả các chi phí tài chính (gồm lãi vay và cổ tức cổ phần ưu đãi)

 FFO fixed-charge coverage

= FFO + lãi vay + cổ tức cổ phần ưu đãi + CP thuê tài chính lãi vay + cổ tức cổ phần ưu đãi + CP thuê tài chính

Thước đo này áp dụng cho các công ty có hoạt động thuê mua tài chính.

 FCF debt-service coverage

FCF + lãi vay + cổ tức cổ phần ưu đãi = lãi vay + cổ tức cổ phần ưu đãi + Nợ NH + Nợ DH đến hạn trả

Chỉ số cho biết khả năng của công ty trong việc hoàn trả các nghĩa vụ nợ,

bao gồm cả tiền lãi và tiền gốc

Tổng nợ + tài sản thuê tài chính + cổ phần ưu đãi FFO + lãi vay + cổ tức cổ phần ưu đãi + CP thuê tài chính

FFO adjusted leverage =

 Các thước đo đòn bẩy (Leverage mesures)

Tổng nợ + tài sản thuê tài chính EBITDAR

Tổng nợ Tổng mức vốn hóa thị trường

 Các thước đo khả năng sinh lời (Profitability ratios)

EBITDAR Doanh thu thuần

24

1.2.3.2. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của S&P

Standard and Poor’s (S&P) đánh dấu sự ra đời của mình từ năm 1860, năm mà

Henry Varnum Poor xuất bản cuốn “Lịch sử ngành đường sắt”. Trải qua hơn 150

năm hoạt động, đến nay S&P đã có văn phòng tại 23 quốc gia, cung cấp cho các

nhà đầu tư trên thế giới những phân tích độc lập về rủi ro tín dụng.

Cũng như Fitch, phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định tính

và định lượng. S&P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng thanh

toán trong quá khứ. Về phân tích khả năng sinh lợi, theo tiêu chuẩn xếp hạng doanh

nghiệp 2006, là một phần trong bước phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp

nhưng theo tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 2008, S&P nhấn mạnh khả

năng sinh lợi như một phần của bước đánh giá rủi ro kinh doanh và năng lực cạnh

tranh.

Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ liệu mà

phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.

Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh/ vị thế doanh

nghiệp trong ngành/ lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các

doanh nghiệp khác trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính trong

rủi ro kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì các vấn đề phân tích

trong rủi ro kinh doanh hay trong phân tích định tính của Fitch, S&P và Moody's

hầu hết là giống nhau.

Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro,

kế toán và báo cáo tài chính, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, thanh

khoản.

S&P cũng nhấn mạnh vai trò của phân tích dòng tiền khi nhận định rằng khả

năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính của một doanh nghiệp được quyết định bởi

năng lực tạo tiền – không phải lợi nhuận. Áp lực thanh khoản có thể gia tăng thậm

chí đối với một doanh nghiệp có thu nhập cao, như trường hợp các khoản thu nhập

không tạo ra tiền mặt trong một thời gian dài hoặc khi doanh nghiệp có nhu cầu chi

tiêu vốn lớn.

Một vài thước đo thường được sử dụng nhất bởi các chuyên gia của S&P gồm:

 Các tỷ số thanh toán nợ vay:

25

FFO 

Tổng nợ FFO to debt =

Là thước đo thường được sử dụng khi xếp hạng các công ty sản xuất

 Tổng nợ Debt to EBITDA = EBITDA

Lưu ý rằng tỷ số này có thể thổi phồng khả năng trả nợ của doanh nghiệp

do lợi nhuận chưa bao gồm gánh nặng lãi suất.

 Tổng nợ Debt to Discretionary CF = CFO - CAPEX - cổ tức

Chỉ số cho biết số năm cần thiết để hoàn trả các khoản nợ hiện hành.

Discretionary CF được gọi là dòng tiền tùy nghi

Trong đó, CAPEX (capital expenditure): chi phí đầu tư, là chi phí mua

sắm, sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định; nếu chi phí làm tăng

giá trị tài sản thì sẽ được tính vào nguyên giá và hạch toán vào

Bảng cân đối kế toán đồng thời tính khấu hao lại, nếu chi phí đó

chỉ sử dụng để duy trì tài sản ở trạng thái ban đầu thì sẽ được

trừ dần vào các kỳ tiếp theo.

Cổ tức: gồm cổ tức cho cổ phần thường, cổ phần ưu đãi

FCF Tổng nợ

FCF to debt =

Tỷ số thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp dựa trên dòng tiền kinh

doanh nội bộ. Khi phân tích các doanh nghiệp yếu, chỉ số này trở nên

quan trọng hơn bởi đặc tính dễ bị tổn thương trong các kỳ hạn gần (near-

term: trong một vài tháng tới).

EBITDA interest coverage =

EBITDA Lãi vay

 Các tỷ số thanh toán lãi vay:

Tỷ số được đánh giá rất hữu ích bởi sự đơn giản, được sử dụng rộng rãi

và có thể tham chiếu cho ngành.

26

FCF + lãi vay Lãi vay

Tỷ số tương tự như EBITDA interest coverage, nhưng được đánh giá là

toàn diện hơn và ít bị bóp méo hơn.

FCF + lãi vay Lãi vay + Nợ ngắn hạn

Tỷ số đo lường khả năng thanh toán lãi và vốn gốc từ dòng tiền tự do

FCF. Tỷ số thích hợp hơn khi sử dụng cho các dự án với các khoản nợ có

dư nợ giảm dần

ROC =

EBIT Vốn bình quân

 Một số tỷ số khác:

ROC (return on capital): hiệu suất sử dụng vốn

Trong đó, Vốn bình quân = Vốn vay bình quân + Vốn chủ sở hữu bình

quân

Vốn vay bình quân = Tổng số tiền lãi vay trong kỳ/Lãi suất

bình quân của khoản tiền vay trong kỳ.

Vốn chủ sở hữu bình quân: xác định dựa trên những thời điểm

tăng/giảm vốn chủ sở hữu trong kỳ.

Net CF to CAPEX =

FFO - cổ tức (cổ phần thường, ưu đãi) CAPEX

Giải thích các tỷ số không phải là công việc dễ dàng và sự phân tích cẩn trọng

luôn luôn cần thiết, bởi vì cùng một tỷ số có thể dẫn đến những kết luận khác nhau,

tùy thuộc vào doanh nghiệp cụ thể. Một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp

hoặc nhu cầu thị trường đang suy giảm có thể biểu lộ dòng tiền tự do khá mạnh do

nhu cầu đầu tư tài sản cố định và vốn lưu động thu hẹp. Đối với những doanh

nghiệp này, cần chú trọng vào tính bền vững của dòng tiền và những rủi ro có thể

làm suy yếu dòng tiền đó. Ngược lại các doanh nghiệp đang tăng trưởng cao có thể

có dòng tiền tự do yếu hoặc âm bởi vì các nhu cầu đầu tư hỗ trợ cho sự tăng trưởng.

Đối với những doanh nghiệp này, cần xem xét kỹ mối tương quan giữa dòng tiền

27

thâm hụt trong kỳ hiện tại và lợi nhuận tiền mặt bắt đầu được tạo ra từ các khoản

đầu tư đó trong tương lai. Không có sự tương quan đơn giản giữa chất lượng tín

dụng và giá trị của các tỷ số tài chính, mà tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh, các

đánh giá định tính trong những đặc thù riêng của nó – đó là sự cần thiết duy trì tính

nghệ thuật song song với tính khoa học.

1.2.3.3. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của Moody’s

Moody’s Corporation là công ty mẹ của Moody's Investors Service (là công ty

chuyên đánh giá tín nhiệm bằng cách sử dụng một tiêu chuẩn đánh giá có quy mô)

và Moody's Analytics (công ty cung cấp những dịch vụ phần mềm hàng đầu).

Moody's Investors Service được thành lập năm 1909 bởi John Moody. Một trong

những chủ sở hữu lớn nhất của Moody’s là công ty Berkshire Hathaway của tỉ phú

Warren Buffet. Hiện tại Moody’s chiếm 40% thị phần thị trường đánh giá tín dụng

trên toàn thế giới. Moody’s sử dụng gần 6.400 nhân viên và có mặt tại 28 quốc gia

trên toàn thế giới.

Cũng như Fitch và S&P, phương pháp xếp hạng của Moody’s bao gồm cả phân

tích định tính và định lượng. Trong phân tích định lượng, Moody's thiết lập 11 tỷ số

chung để sử dụng, các tỷ số này được Moody's ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia,

ngành và cả ở các công ty khác nhau. Tuy nhiên, trong quy trình cụ thể, Moody's có

thể xem xét bớt hoặc thêm vào các chỉ tiêu cho phù hợp với từng ngành/công ty

riêng biệt.

11 tỷ số thường được Moody's sử dụng gồm:

EBIT Tổng tài sản trung bình

EBIT Lãi vay

EBIT biên (EBIT margin) =

EBIT Doanh thu thuần

FFO + Lãi vay Lãi vay

FFO Nợ

28

=

RCF Nợ

FFO - cổ tức Nợ

Tổng nợ EBITDA

Tổng nợ (*) Tổng nợ + Thuế hoãn lại + Lợi ích cổ đông thiểu số + Vốn hóa cổ phần thường

Lợi nhuận biên =

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Doanh thu thuần

CAPEX Khấu hao

Mức biến động doanh thu =

Độ lệch chuẩn của doanh thu trong 5 năm Trung bình của doanh thu trong 5 năm

Dựa trên số liệu thống kê của Moody’s (2009) về tỷ số của các doanh nghiệp phi

tài chính, có 10 tỷ số tương quan khá với các mức XHTD từ Aaa đến C, chỉ có 1 tỷ

số tương quan yếu là mức độ biến động doanh thu. Tỷ số này lại có tương quan âm

với tất cả các tỷ số khác..

Bảng 1.5 - Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo mức XHTD

XHTD

FFO/Nợ

EBIT/Lãi vay Nợ/EBITDA Tỷ số (*)

(FFO+lãi vay)/Lãi vay

Aaa

17.5

118.3%

18.6

0.7

22.2%

Aa

13.8

59.9%

13.3

1.3

35.3%

A

9.3

42.9%

8.4

1.8

42.2%

Baa

6.6

30.9%

5.2

2.4

44.5%

Ba

4.7

22.2%

3.3

3.1

51.3%

B

2.4

10.6%

1.4

5.4

74.0%

C

1.3

2.6%

0.4

7.6

102.6%

XHTD

EBIT biên

RCF/Nợ

Lợi nhuận biên

EBIT/Tổng TS TB

CAPEX/ Khấu hao

Biến động DT

Aaa

17.9%

21.4%

15.2%

1.3

201.3%

14

Aa

21.0%

22.1%

20.0%

1.4

46.7%

14.5

A

15.5%

16.6%

14.5%

1.3

35.7%

15

Baa

13.2%

14.3%

10.8%

1.3

28.0%

17

29

Ba

11.1%

12.8%

9.2%

1.2

21.5%

20

B

8.4%

9.8%

7.1%

1.0

10.2%

17

C

1.8%

2.7%

2.9%

0.8

2.6%

14.5

Nguồn: Moody’s (2009)

Luận văn có đính kèm Phụ lục Xếp hạng tín dụng ngành công nghiệp chế biến

thực phẩm của Moody’s, một ví dụ thực tế để tìm hiểu Moody’s thực hiện công

việc như thế nào. Là công cụ để tham khảo một số biến tài chính khi xây dựng mô

hình XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản trong Chương 3.

Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng hàng đầu trên thế giới gồm Fitch, S&P,

Moody's sử dụng kết hợp phương pháp chuyên gia và thống kê toán học, đánh giá

một cách toàn diện về nền kinh tế, ngành và doanh nghiệp. Với chỉ tiêu phi tài

chính được nỗ lực lượng hóa tối đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu

đã điều chỉnh để có thể so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh

nghiệp trong ngành. Họ cũng chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số

riêng lẻ nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệp tạo ra được

với dòng tiền mà doanh nghiệp phải chi trả.

Trong nghiên cứu “The new world of credit ratings” của UBS (2004) cũng đã

kiểm định có sự tương quan tốt giữa các tỷ số đánh giá rủi ro tín dụng và các mức

phân loại của S&P trong thời gian 10 năm từ 1993-2003, và cho thấy các thước đo

định lượng đang ngày càng trở thành một công cụ đáng tin cậy hơn trong XHTD.

Nguyên nhân có thể do chất lượng báo cáo tài chính ngày càng được cải thiện, số

liệu đáng tin cậy hơn. UBS cũng đã nhấn mạnh vai trò của các chỉ tiêu sau:

Quy mô: quy mô có thể là doanh thu, tài sản, vốn. Thước đo quy mô có tương

quan cao với các hạng mức xếp hạng, vì nó phản ánh các nhân tố định tính quan

trọng như sự đa dạng hóa sản phẩm, thị trường, vị thế cạnh tranh, nhãn hiệu,…

Đòn bẩy tài chính: UBS đề cao vai trò của tỷ số Nợ/EBITDA, ngoài ra có thể sử

dụng thêm Nợ/Tổng vốn, Nợ/Vốn cổ phần, Nợ/Giá trị doanh nghiệp,…

Tỷ số đảm bảo: EBIT/Lãi vay, EBITDA/Lãi vay

8 Return On Capital Employed (tỷ suất sinh lời trên vốn sử dụng): Có nhiều cách tính chỉ số này trên thế giới, cách theo UBS là Lợi nhuận hoạt động kinh doanh sau thuế/Tài sản thuần đầu kỳ. Tài sản thuần là Vốn cổ đông

Dòng tiền: FCF/Nợ, FFO/Nợ, RCF/Nợ Khả năng sinh lời: ROCE8, EBITDA biên (EBITDA/Doanh thu)

30

Tính thanh khoản: chỉ số thanh khoản hiện thời (Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn),

tỷ số chuyển đổi tiền mặt (OCF/Doanh thu), chỉ số thanh khoản [(Tiền mặt +

OCF)/Nợ ngắn hạn]

1.2.4. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của một số ngân hàng trên thế giới

1.2.4.1. Ngân hàng Nhật

Các ngân hàng Nhật tiến hành cho điểm doanh nghiệp từ 3 nhân tố:

Bảng 1.6 – Điểm số các nhân tố phân tích tại ngân hàng Nhật

Nhân tố phân tích Điểm

Khả năng trả nợ Nhân tố định lượng 115 điểm Vị thế tài chính

Môi trường kinh doanh Nhân tố định tính 75 điểm Đặc điểm của doanh nghiệp

Lưu chuyển tiền tệ 10 điểm

Tổng điểm 200 điểm

Nguồn: Trần Thị Kỳ (2003)

Mỗi nhóm nhân tố gồm nhiều chỉ tiêu với số điểm tối đa khác nhau. Ví dụ ở chỉ

tiêu đặc điểm của doanh nghiệp thuộc nhóm nhân tố định tính:

Bảng 1.7 – Chấm điểm nhân tố Đặc điểm của doanh nghiệp tại Ngân hàng Nhật

Môi trường kinh doanh 25 điểm

Số năm kinh doanh 5 điểm

Quản lý và chính sách quản lý 10 điểm

Sự kiểm soát của cổ đông 5 điểm

50 điểm Mối quan hệ công nhân và lãnh đạo 3 điểm Đặc điểm của doanh nghiệp

Cơ sở kinh doanh 10 điểm

Cạnh tranh 15 điểm

Kiểm toán độc lập 2 điểm

(vốn điều lệ), Lợi nhuận để lại, Vốn chênh lệch do phát hành cổ phiếu ra công chúng cao hơn mệnh giá, Lỗ trong hoạt động kinh doanh và các quỹ.

Nguồn: Trần Thị Kỳ (2003)

31

Tổng số điểm của các chỉ tiêu là 200 điểm, được quy về 100, từ đó là căn cứ để

xếp hạng. Có 15 mức hạng khác nhau:

Bảng 1.8 – Mức xếp hạng tại Ngân hàng Nhật

1 - 9 10 - 12 13 - 15

Quan hệ tín dụng bình thường (Normal) Kiểm soát đặc biệt (Close watch) Nguy cơ phá sản cao (Bankrupt)

Nguồn: Trần Thị Kỳ (2003)

Ba mức hạng 10, 11, 12 thì: (i) khoản vay sẽ được kiểm soát đặc biệt nếu đã cấp

tín dụng; (ii) không cho vay hoặc khoản vay phải có biện pháp giám sát chặt chẽ

nếu khoản vay đang đệ trình xin cấp.

Để có thêm căn cứ tính điểm, các ngân hàng Nhật so sánh chỉ tiêu phân tích kỳ

hiện tại với các kỳ trước và với hệ số trung bình ngành.

Ngoài ra, có một số căn cứ để điều chỉnh mức hạng sau khi doanh nghiệp đã

được xếp hạng ban đầu:

 Đánh giá khả năng trả nợ bổ sung:

+ Đánh giá tài sản đảm bảo và các tài sản hiện có của doanh nghiệp theo

giá ghi sổ, giá thị trường; và tính khả mại của tài sản.

+ Sự hỗ trợ của công ty mẹ, sự bảo lãnh,…

 Tham khảo sự xếp hạng của các tổ chức bên ngoài đối với doanh nghiệp

đang được xếp hạng.

 Đánh giá tình trạng thực tế của các món nợ tại tổ chức tín dụng khác

 Xem xét các rủi ro liên quan đến kiện tụng,…

Cuối cùng, ứng với mỗi hạng là diễn giải khả năng trả nợ vay hay mức rủi ro tín

dụng. Chẳng hạn, ở hạng 1 là căn bản không có rủi ro (risk free) – Người vay có

khả năng trả nợ và tính ổn định cao nhất

1.2.4.2. Ngân hàng Trung ương Pháp

Ở Ngân hàng Trung ương (NHTW) Pháp, việc XHTD được tiến hành bí mật và

chỉ phục vụ cho hệ thống các ngân hàng thương mại. Điểm xếp hạng doanh nghiệp

là 1 dãy ký tự gồm chữ cái và số, được cấu thành từ các yếu tố (ví dụ B375T):

 Đánh giá quy mô (doanh thu)

 Đánh giá tín dụng

 Đánh giá thanh toán

32

 Đánh giá khác: Nhà lãnh đạo, Cung cấp thông tin

Bảng 1.9 – Chấm điểm XHTD tại Ngân hàng Trung Ương Pháp

Yếu tố Điểm Nội dung

A

≥ 800 triệu euro

B

≥ 160 - 800 triệu euro

C

≥ 80 - 160 triệu euro

D

≥ 32 - 80 triệu euro

E

≥ 16 - 32 triệu euro

F

≥ 8 - 16 triệu euro

G

≥ 2 - 8 triệu euro

Quy mô (doanh thu)

H

≥ 1 - 2 triệu euro

J

< 1 triệu euro

N

Không đáng kể

X

Không được biết đến hoặc số liệu quá cũ (Báo cáo tài chính đã kết thúc trên 21 tháng)

Ghi chú Khi đánh giá thì lĩnh vực hoạt động được cũng các chuyên gia quan tâm từng theo trường hợp, đó là doanh nghiệp sản xuất hay phi sản xuất,… này Điều phép cho giá đánh chính xác hơn.

0

Những doanh nghiệp đã từng quan hệ tín dụng với ngân hàng và hiện tại không giao dịch nữa.

Thỏa mãn 3 điều kiện:

3

 Tài chính tại thời điểm báo cáo gần nhất tốt  Năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp tốt  Giao dịch trả vốn lãi cho ngân hàng tốt

Lưu ý, doanh nghiệp phải đạt điểm 7 trong Đánh giá thanh toán

Doanh nghiệp có một trong những dấu hiệu sau:

 Có dấu hiệu kém về hiệu quả kinh doanh và khả

năng tự tài trợ

 Có nhiều khoản chi tiêu tài chính nặng nề trong

Tín dụng

4

năm tài chính hiện hành

 Có dấu hiệu mất cân bằng tài chính

Lưu ý, doanh nghiệp phải đạt điểm 8 trong Đánh giá thanh toán Doanh nghiệp có một trong những dấu hiệu sau:  Mức sinh lời kém, khả năng tự tài trợ kém  Vốn lưu động ròng âm trong năm tài chính hiện

hành

5

 Có sự cố trong khâu thanh toán nên dẫn đến điểm

9

 Có sự cố thay đổi nhân sự có liên quan đến vấn đề

tài chính

33

Doanh nghiệp hoạt động xấu:

 Hoạt động lỗ trong 3 năm liên tục  Gánh nặng về tài chính (Nợ/Nguồn vốn đạt >

80%) liên tục trong 3 năm

6

 Vốn lưu động ròng âm  Không có khả năng tự trả nợ  Đang vướng vào vấn đề tố tụng của pháp luật

7

Thanh toán nợ vay đủ và đúng hạn, giao dịch uy tín, không có khó khăn về ngân quỹ

8

Thanh toán

Thanh toán nợ vay đúng hạn, tuy có ít nhiều khó khăn về ngân quỹ, nhưng không ảnh hưởng lớn đến việc thanh toán các khoản tín dụng đến hạn.

9

Thanh toán không đúng hạn, ngân quỹ khó khăn ảnh hưởng đến việc trả các khoản nợ đến hạn.

Không lưu trữ thông tin (không có giao dịch)

0

5

Lãnh đạo doanh nghiệp không thuộc đối tượng xét xử của tòa án

Nhà lãnh đạo

6

Lãnh đạo doanh nghiệp ít nhất 1 lần bị phá sản (thông tin về lãnh đạo của doanh nghiệp được lưu trữ trong 10 năm liên tục). Doanh nghiệp đang bị tòa án xét xử.

Công khai thông tin minh bạch

T

Thông tin

Thiếu/chậm/không hợp tác trong cung cấp thông tin

R

Nguồn: Tạ Quang Khánh và Nguyễn Hữu Đương (2002)

Tóm tắt chương

Tín dụng ngân hàng là kênh tài trợ vốn quan trọng cho các doanh nghiệp và

doanh nghiệp là khách hàng chủ yếu của ngân hàng, do đó rủi ro tín dụng luôn tồn

tại. Vấn đề là mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng cũng như thiết lập các biện pháp

phòng ngừa, kiểm soát rủi ro tín dụng. Một trong các biện pháp được hầu hết các

ngân hàng sử dụng là xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.

Việc xếp hạng đều dựa trên cơ sở thu thập thông tin về doanh nghiệp, để phân

tích chỉ tiêu định lượng và định tính, nhắm tới mục đích đánh giá khả năng và thiện

chí trả nợ của khách hàng. XHTD chính xác hay không phụ thuộc nhiều yếu tố như:

chuẩn mực kế toán được áp dụng, thu thập và lưu giữ thông tin, lựa chọn các chỉ

tiêu phân tích, tiêu chuẩn so sánh, đánh giá,…

Nền tảng lý luận về xếp hạng và kinh nghiệm của một số tổ chức xếp hạng, ngân

hàng trên thế giới về XHTD doanh nghiệp là bài học cho Việt Nam học tập và vận

dụng.

34

Chương 2

THỰC TRẠNG XHTD TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK

2.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUY ĐỊNH VỀ XHTD

NỘI BỘ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

Dựa trên hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật còn được lưu trữ tại Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Xếp hạng tín dụng nội bộ (IRB9) tại các NHTM Việt

Nam có thể xem như được ghi nhận chính thức trong Quyết định 299/QĐ-NH5 (gọi

tắt Quyết định 299), và đến nay trải qua 3 giai đoạn chính: từ Quyết định 299 –

trước Quyết định 57/2002/QĐ-NHNN (Quyết định 57), từ Quyết định 57 – trước

Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (Quyết định 493), và từ Quyết định 493 đến nay.

2.1.1. Giai đoạn từ Quyết định 299 – trước Quyết định 57

Quyết định 299 về “Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng” ban

hành ngày 13/11/1996 bởi Ngân hàng Nhà nước, với nội dung phân loại dư nợ

thành 4 nhóm:

Bảng 2.1 – 4 nhóm nợ theo Quyết định 299

Nhóm nợ Nội dung

- Số dư nợ của các khoản vay đang còn trong hạn mà Tổ chức tín

dụng đánh giá là khách hàng vay có khả năng trả nợ (gốc và lãi) đầy

đủ, đúng hạn theo quy định trong hợp đồng vay;

Nhóm 1 - Số dư nợ của các khoản vay mà khách hàng vay chưa trả được nợ

(gốc, lãi) khi đến hạn, nhưng đã được Tổ chức tín dụng gia hạn nợ

theo quy định hiện hành và đánh giá là khách hàng vay có khả năng

trả nợ đúng hạn, đầy đủ khi đến hạn trả nợ mới.

- Số dư nợ của các khoan vay mà khách hàng vay không trả được một

Nhóm 2 phần hoặc toàn bộ gốc, lãi trong vòng 180 ngày, kể từ ngày đến hạn

9 Internal Ratings Based Approach

phải trả.

35

- Số dư nợ của các khoản vay mà khách hàng vay không trả được một

Nhóm 3 phần hoặc toàn bộ gốc, lãi trong thời gian từ 181 ngày đến 360 ngày,

kể từ ngày đến hạn phải trả.

- Số dư nợ của các khoản vay mà khách hàng vay không trả được một

phần hoặc toàn bộ gốc, lãi sau 360 ngày, kể từ ngày đến hạn phải trả

nợ; Nhóm 4

- Số dư nợ của các khoản vay còn trong hạn, nhưng có đủ cơ sở để Tổ

Nguồn: Quyết định 299 (1996)

chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi.

Quy chế cũng nêu rõ dư nợ tại nhóm 2, 3, 4 phải được phân loại dựa trên các

nguyên nhân chủ quan và khách quan, tuy nhiên những nguyên nhân này chưa được

nhận diện cụ thể.

Tới Công văn 102/CV-NH1 ban hành ngày 12/02/1997, về việc “Xếp loại, xử lý

dư nợ hiện tại và cho vay mới đối với DNNN”, thì XHTD mới được đề cập với 2

loại chỉ tiêu định tính và định lượng:

 Các chỉ tiêu định tính gồm: phương án sản xuất kinh doanh, định hướng

phát triển, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng có đáp ứng đầy đủ nghĩa

vụ nợ hay không.

 Các chỉ tiêu định lượng được dẫn chiếu tới Công văn số 180/CV-TD3,

ngày 20/06/1994 của Ngân hàng Nhà nước trung ương về việc “Hướng dẫn

phân tích hoạt động kinh tế và xếp loại doanh nghiệp". Tuy nhiên Công văn

này hiện không còn được lưu trữ tại Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.

Trong giai đoạn này, một số các NHTM đã dần áp dụng hoạt động xếp hạng

doanh nghiệp đi vay để phục vụ cho việc thiết lập chiến lược khách hàng (lựa chọn

khách hàng, lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay) như Ngân hàng Công Thương

Việt Nam (Vietinbank, trước đây là Incombank) đã bắt đầu thực hiện từ năm 1994,

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) từ năm 1995, Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) từ năm 2000, Ngân hàng Á

Châu (ACB) từ năm 2002,… Các hệ thống xếp hạng này còn thô sơ, nhiều thiếu sót

(thường đánh giá chủ quan cho các chỉ tiêu định lượng, trùng chỉ tiêu, thiếu chỉ tiêu

quan trọng,…) và mang tính hình thức.

36

Qua khảo sát chưa đầy đủ của học viên, hệ thống XHTD nội bộ của Maritime

Bank có thể đánh giá cao hơn cả trong giai đoạn này.

2.1.2. Giai đoạn từ Quyết định 57 – trước Quyết định 493

Trong giai đoạn này, việc XHTD có những chuyển biến tích cực kể từ khi Ngân

hàng Nhà nước ban hành Quyết định 57 ngày 24/01/2002 về việc “Triển khai thí

điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp” đối với CIC (Trung tâm

Thông tin tín dụng). Theo Quyết định 57, các doanh nghiệp đã được phân loại chi

tiết hơn theo ngành kinh tế và theo quy mô:

 Ngành: nông lâm ngư nghiệp; thương mại dịch vụ; xây dựng; công nghiệp;

 Quy mô: lớn; vừa; nhỏ.

Sau khi phân loại ngành và quy mô, doanh nghiệp sẽ được đánh giá và cho điểm

11 chỉ tiêu tài chính theo ngành và quy mô đó. 11 chỉ tiêu tài chính thuộc 4 nhóm:

Bảng 2.2 – 11 chỉ tiêu tài chính theo Quyết định 57

TT Chỉ tiêu

TT Chỉ tiêu

Các chỉ tiêu thanh khoản Các chỉ tiêu cân nợ

1 Khả năng thanh toán ngắn hạn 6 Nợ phải trả/Tổng tài sản

2 Khả năng thanh toán nhanh 7 Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu

8 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng

Các chỉ tiêu hoạt động Các chỉ tiêu thu nhập

3 Vòng quay hàng tồn kho 9 Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu

4 Kỳ thu tiền bình quân 10 Tổng thu nhập trước thuế/Tổng tài sản

5 11 Tổng thu nhập trước thuế/Vốn chủ sở hữu Hiệu quả sử dụng tài sản(DT/TTS)

Nguồn: Quyết định 57 (2002)

Điểm số của các chỉ tiêu sẽ được điều chỉnh với trọng số, và tổng điểm sau cùng

được phân theo 6 hạng mức từ AA đến C.

Bảng 2.3 - Xếp loại tín dụng doanh nghiệp theo Quyết định 57

Ký hiệu

Nội dung

xếp loại

AA Doanh nghiệp này là doanh nghiệp hoạt động rất tốt, đạt hiệu quả cao và

37

có triển vọng tốt đẹp. Rủi ro thấp.

Doanh nghiệp này là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, A tài chính lành mạnh, có tiềm năng phát triển. Rủi ro thấp.

Doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, có tiềm năng phát triển. Tuy

BB nhiên, có hạn chế nhất định về nguồn lực tài chính và có những nguy cơ

tiềm ẩn. Rủi ro thấp.

Doanh nghiệp hạng này hoạt động chưa đạt hiệu quả, khả năng tự chủ B tài chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro trung bình.

Doanh nghiệp này có hiệu quả hoạt động thấp, tài chính yếu kém, thiếu CC khả năng tự chủ về tài chính. Rủi ro cao.

Doanh nghiệp này kinh doanh thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu, C không có khả năng tự chủ tài chính, có nguy cơ phá sản. Rủi ro rất cao.

Nguồn: Quyết định 57 (2002)

Cuối năm 2004, phần lớn ngân hàng đã hoàn thành sổ tay tín dụng của mình,

trong đó có hướng dẫn về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Về cơ bản, hệ thống

XHTD nội bộ của các ngân hàng đều dựa trên Quyết định 57 về 11 chỉ tiêu tài

chính. Riêng BIDV có điều chỉnh thêm bớt một vài tỷ số, và điều chỉnh này đem lại

hiệu quả hơn. Cụ thể là việc thay thế tỷ số Nợ phải trả/Tổng tài sản và Nợ phải

trả/Vốn chủ sở hữu bằng tỷ số Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản để tránh tính điểm hai

lần cho chỉ tiêu cấu trúc vốn và loại bỏ tỷ số Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng vì

không liên quan đến rủi ro tín dụng của doanh nghiệp.

Các ngân hàng cũng phát triển nhiều chỉ tiêu phi tài chính hơn Quyết định 57 để

đánh giá đầy đủ hơn các rủi ro có thể ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của doanh

nghiệp theo phương pháp chuyên gia.

Nhìn chung, hệ thống XHTD doanh nghiệp của các ngân hàng trong giai đoạn

này đã có nhiều tiến bộ với phương pháp đánh giá chi tiết hơn. Tuy nhiên, nó vẫn

chưa đủ mạnh để có thể ứng dụng hiệu quả trong thực tế. Đó cũng là lý do các ngân

hàng sử dụng hệ thống XHTD với mục đích tham khảo là chính, làm theo quy định,

hơn là đóng góp tương xứng trong quyết định cho vay.

38

XHTD nội bộ của Vietcombank là ví dụ minh họa cho việc xếp hạng khách

hàng của các ngân hàng trong giai đoạn này.

2.1.3. Giai đoạn từ Quyết định 493 đến nay

Sự kiện quan trọng nhất trong giai đoạn này là sự ra đời của Quyết định 493 về

việc “phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt

động ngân hàng của tổ chức tín dụng” ban hành ngày 22/04/2005; và Quyết định

18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung Quyết định 493.

Quyết định 493 xuất phát từ hiệp ước Basel II được ban hành năm 2004, trong

đó Basel II đưa ra 3 phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng: tiếp cận chuẩn hóa (SA)10, tiếp cận dựa trên xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản (F-IRB)11 và tiếp cận dựa trên xếp hạng tín dụng nội bộ nâng cao (A-IRB)12. Đối với các ngân hàng áp dụng

phương pháp SA, họ phải dựa vào các hạng mức tín dụng của các tổ chức xếp hạng

chuyên nghiệp bên ngoài, tuy nhiên hiện nay tổ chức XHTD của Việt Nam vẫn còn

non trẻ, số lượng ít và chủ yếu là cung cấp thông tin tín dụng (như CTCP Xếp hạng

Tín nhiệm Doanh nghiệp Việt Nam - CRV, Trung tâm Thông tin Tín dụng - CIC,

Công ty TNHH Thông tin Tín nhiệm và Xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam -

Vietnam Credit). Phương pháp A-IRB thì quá phức tạp đối với hạ tầng nhân sự và

công nghệ hiện tại của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, nên F-IRB là một sự

lựa chọn hợp lý để phân loại nợ và dự phòng rủi ro.

Theo Quyết định 493 và 18, có 2 hướng để TCTD phân loại nợ và trích lập dự

phòng rủi ro:

Hướng thứ nhất (Điều 6): sử dụng thông tin nợ của doanh nghiệp trong quá khứ

và hiện tại

Bảng 2.4 – Trích lập dự phòng theo Điều 6 Quyết định 493 và 18

Nhóm nợ Nội dung

Lập dự phòng

Nhóm 1 - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có

khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; 0% (Nợ đủ

10 SA: Standardised Approach 11 F-IRB: Foundation Internal Rating Based Approach 12 A-IRB: Advanced Internal Rating Based Approach

tiêu - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng

39

chuẩn) đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn

và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

Nhóm 2 - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với

(Nợ cần 5% khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng

chú ý) phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ

nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu)

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

Nhóm 3 - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các

(Nợ dưới khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào 20% tiêu nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;

chuẩn) - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng

không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

Nhóm 4 - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn (Nợ nghi 50% dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; ngờ)

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ

90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nhóm 5

(Nợ có - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn 100% khả năng theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

mất vốn) - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên,

kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý

Hướng thứ hai (Điều 7): dựa trên mức phân loại mà doanh nghiệp đạt được theo

Nguồn: Quyết định 493 (2005) và Quyết định 18 (2007)

F-IRB. NHNN cũng đã quy định rõ điều kiện để TCTD có thể áp dụng:

40

 Có hệ thống XHTD nội bộ đã được áp dụng thử nghiệm tối thiểu 1 năm

 Kết quả xếp hạng tín dụng được Hội đồng quản trị phê duyệt;

 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối

tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng;

 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng,

phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả;

 Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng

giám đốc;

 Hệ thống thông tin hiệu quả để đưa ra các quyết định, điều hành và quản lý.

Bảng 2.5 - Trích lập dự phòng theo Điều 7 Quyết định 493 và 18

Nhóm nợ

Nội dung

Lập dự phòng

Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là Nhóm 1 có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi 0% (Nợ đủ tiêu chuẩn) đúng hạn.

Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là

Nhóm 2 có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi 5% nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả (Nợ cần chú ý)

năng trả nợ.

Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là

không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến Nhóm 3 hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng 20% (Nợ dưới tiêu chuẩn) đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ

gốc và lãi.

Nhóm 4 Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là 50% khả năng tổn thất cao. (Nợ nghi ngờ)

Nhóm 5 (Nợ có khả Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là 100% năng mất vốn) không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

Nguồn: Quyết định 493 (2005) và Quyết định 18 (2007)

41

Đến nay, nhìn chung các ngân hàng đã có hệ thống XHTD nội bộ và hầu hết các

ngân hàng đều sử dụng dịch vụ tư vấn xây dựng hoặc hoàn thiện hệ thống XHTD

nội bộ của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (E&Y) như BIDV, Agribank,

Vietinbank, Vietcombank, ACB, MB, Sacombank, HDBank,…

Hệ thống XHTD nội bộ của E&Y được chi tiết và nâng cấp hơn so với hệ thống

XHTD mà các ngân hàng đã xây dựng trước giai đoạn Quyết định 493.

So với Quyết định 57, E&Y đã loại ra chỉ tiêu Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân

hàng như BIDV và đưa thêm 4 chỉ tiêu: Khả năng thanh toán tức thời, Vòng quay

vốn lưu động, Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần, EBIT/Chi phí lãi vay. Các chỉ tiêu

phi tài chính được tinh lọc và phát triển dựa trên 5 nhân tố chính là: Đánh giá khả

năng trả nợ của khách hàng, Trình độ quản lý và môi trường nội bộ, Quan hệ với

ngân hàng, Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong bộ chỉ tiêu phi tài chính còn có chỉ tiêu bổ sung

là chỉ tiêu đặc trưng của doanh nghiệp.

Điểm nổi bật trong F-IRB của E&Y là các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính

được đánh giá riêng cho 30 ngành nghề khác nhau, khả năng phân biệt giữa các

ngành sẽ mạnh hơn. Do đó, hệ thống XHTD nội bộ do E&Y soạn thảo có thể mang

lại hiệu quả trong thực tiễn hoạt động tín dụng của các ngân hàng.

Tuy nhiên hệ thống XHTD nội bộ của E&Y toàn bộ là chấm điểm theo khung

điểm đã được xây dựng sẵn bởi các chuyên gia E&Y (thậm chí đối với cả các chỉ

tiêu tài chính), E&Y chưa áp dụng mô hình định lượng vào việc xếp hạng.

2.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP TẠI TECHCOMBANK

2.2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Techcombank

Lịch sử hình thành Techcombank

Techcombank được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ

đồng, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại

cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 190 ngàn tỷ đồng (tính đến hết

năm 2012).

Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC. Với mạng lưới hơn

300 chi nhánh, phòng giao dịch trong cả nước. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên

tới 7.200 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành

42

cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2,3 triệu khách hàng cá nhân, trên

66 .000 khách hàng doanh nghiệp.

Tầm nhìn: Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.

Sứ mệnh

 Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách

hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa

dạng và dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng làm trọng tâm.

 Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều

cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành

đạt.

 Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển

khai một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc

áp dụng các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo

tiêu chuẩn quốc tế.

5 Giá trị cốt lõi

 Khách hàng là trên hết

 Liên tục cải tiến

 Tinh thần phối hợp

 Phát triển nhân lực

 Cam kết hành động.

2.2.2. Hệ thống XHTD nội bộ doanh nghiệp của Techcombank

Hệ thống XHTD nội bộ doanh nghiệp của TCB dựa trên 2 nhóm chỉ tiêu:

 Nhóm chỉ tiêu tài chính: dựa trên thông tin BCTC của khách hàng

 Nhóm chỉ tiêu phi tài chính: dựa trên các thông tin định tính về khách hàng,

trong đó có bao gồm lịch sử giao dịch của khách hàng doanh nghiệp trong

thời gian quan hệ với TCB (thông tin từ phần mềm T24) và lịch sử quan hệ

tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng (thông tin từ CIC).

Hệ thống XHTD nội bộ doanh nghiệp của Techcombank dựa trên sự kết hợp của

4 nhóm chỉ tiêu để đưa ra điểm số, tương ứng với các hạng của khách hàng. Thang

điểm và trọng số của các chỉ tiêu lượng hóa mức độ ảnh hưởng đến khả năng có nợ

43

quá hạn của khách hàng được tính toán dựa trên các phương pháp toán thống kê.

Hạng suy giảm dần theo thứ tự A1, A2, A3, B1, B2, B3, C1, C2, C3, D1.

Các chỉ tiêu được chấm theo quy mô (lớn/trung bình/nhỏ dựa vào thông tin vốn

chủ sở hữu, lao động, doanh thu thuần, tổng tài sản) và theo 30 ngành khác nhau.

Bảng chấm quy mô doanh nghiệp ngành chế biến thủy sản cụ thể trong Bảng 2.6.

Bảng 2.6 - Chấm quy mô doanh nghiệp ngành chế biến thủy sản

Chỉ tiêu

Mức điểm

Vốn chủ sở hữu

Lao động

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

8

Từ 100 tỷ đồng trở lên

Từ 700 người trở lên

Từ 400 tỷ đồng trở lên

Từ 200 tỷ đồng trở lên

7

Từ 85 tỷ đến dưới 100 tỷ đồng

Từ 500 người đến dưới 700 người

Từ 250 tỷ đến dưới 400 tỷ đồng

Từ 170 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng

6

Từ 70 tỷ đến dưới 85 tỷ đồng

Từ 300 người đến dưới 500 người

Từ 200 tỷ đến dưới 250 tỷ đồng

Từ 140 tỷ đến dưới 170 tỷ đồng

5

Từ 55 tỷ đến dưới 70 tỷ đồng

Từ 200 người đến dưới 300 người

Từ 150 tỷ đến dưới 200 tỷ đồng

Từ 110 tỷ đến dưới 140 tỷ đồng

4

Từ 40 tỷ đến dưới 55 tỷ đồng

Từ 150 người đến dưới 200 người

Từ 100 tỷ đến dưới 150 tỷ đồng

Từ 80 tỷ đến dưới 110 tỷ đồng

3

Từ 25 tỷ đến dưới 40 tỷ đồng

Từ 100 người đến dưới 150 người

Từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ đồng

Từ 50 tỷ đến dưới 80 tỷ đồng

2

Từ 10 tỷ đến dưới 25 tỷ đồng

Từ 50 người đến dưới 100 người

Từ 20 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng

Từ 15 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng

1 Dưới 10 tỷ đồng

Dưới 50 người

Dưới 20 tỷ đồng Dưới 15 tỷ đồng

Xếp loại quy mô

0-10 Nhỏ

11-20 Trung bình

21-24 Lớn

Nguồn: Techcombank

Các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chi tiết tại Phụ lục 2, 3 đính kèm. Điểm số

chấm được sẽ điều chỉnh theo trọng số tương ứng với trường hợp BCTC đã kiểm

toán/BCTC chưa kiểm toán như trong bảng 2.7.

44

Bảng 2.7 – Trọng số các chỉ tiêu đánh giá

Điểm tài chính Điểm phi tài chính

BCTC đã kiểm toán

35%

65%

30%

70%

BCTC chưa kiểm toán

Nguồn: Techcombank

Điểm của các chỉ tiêu sau khi điều chỉnh theo trọng số sẽ được phân loại vào 10

mức xếp hạng, cụ thể:

Bảng 2.8 – Các mức XHTD

Tổng số điểm

Xếp hạng

Phân loại nợ

100

A1

Đủ tiêu chuẩn

90

90

A2

Đủ tiêu chuẩn

80

80

A3

Đủ tiêu chuẩn

75

75

B1

Cần chú ý

70

70

B2

Cần chú ý

65

65

B3

Cần chú ý

60

60

C1

Dưới tiêu chuẩn

56

56

C2

Dưới tiêu chuẩn

53

53

C3

Nghi ngờ

45

45

D1

Có khả năng mất vốn

20

Nguồn: Techcombank

Ưu điểm

 Đã kết hợp được yếu tố cứng và yếu tố mềm trong hệ thống xếp hạng.

 Hệ thống xếp hạng đã xem xét đến yếu tố quy mô ảnh hưởng đến các chỉ

tiêu tài chính, và phân loại theo 30 ngành nghề khác nhau.

 Đã đưa chỉ tiêu tài chính EBIT/Chi phí lãi vay vào đánh giá xếp hạng chỉ

tiêu tài chính, đó là chỉ tiêu được đánh giá cao bởi các tổ chức xếp hạng

tiên tiến trên thế giới.

45

Nhược điểm

 Cách thức xếp hạng chủ yếu là chấm điểm hơn là ứng dụng các nghiên

cứu định lượng để tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố tác động tới hạng

tín dụng.

 Chưa đưa được các chỉ tiêu dòng tiền vào bảng đánh giá chỉ tiêu tài chính.

 Trọng số của các chỉ tiêu phi tài chính còn khá cao, ảnh hưởng đến tính

khách quan trong kết quả xếp hạng.

Từ những tồn tại của hệ thống XHTD nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp

của Techcombank, tác giả luận văn kiến nghị Xây dựng mô hình được trình bảy

trong Chương 3.

46

Chương 3

XÂY DỰNG MÔ HÌNH XHTD NỘI BỘ

DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI TECHCOMBANK

Trong chương 1, 2 đã trình bày một cách có hệ thống về XHTD, cũng như thống

kê một số kết quả nghiên cứu trước đây, kinh nghiệm trên thế giới cũng như thực

trạng XHTD tại Techcombank. Từ đó, với hy vọng đóng góp thêm một tài liệu nhỏ

trong vô vàn các công trình đồ sộ về XHTD. Hướng nghiên cứu nhỏ này đang cố

gắng đi sát với thực tiễn Việt Nam và của ngân hàng Techcombank:

 Nền kinh tế Việt Nam đang trong công cuộc Đổi mới, với sự ra đời bùng

nổ của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.

Thông thường các doanh nghiệp này có BCTC chưa được kiểm toán, và

hoạt động mang tính gia đình.

 Chưa ứng dụng mạnh mô hình toán học vào XHTD nội bộ của Ngân hàng.

Loại bỏ tính chủ quan đối với các chỉ tiêu định lượng.

 Việc XHTD doanh nghiệp chế biến thủy sản, đơn thuần chỉ là cách để thu

hẹp phạm vi nghiên cứu, đồng thời tăng tính ứng dụng thực tiễn của nghiên

cứu, với tham vọng đưa ra một hàm toán học phù hợp nhất có thể với các

đặc trưng của ngành chế biến thủy sản tại Techcombank.

3.1. SƠ LƯỢC NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN

3.1.1. Sơ lược ngành chế biến thủy sản Việt Nam

Theo Hiệp hội thủy sản Việt Nam, ngành thủy sản có tỷ lệ xuất khẩu/GDP thuộc

loại cao nhất trong các ngành và cao hơn nhiều so với tỷ lệ tương ứng của toàn bộ

nền kinh tế (năm 2012 đạt khoảng 103,3% so với 81,6%). Từ năm 2000 đến 2009

ghi nhận sự tăng trưởng liên tục trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản (bình quân

tăng 16,6%/năm), từ năm 2010 đến nay, tăng trưởng không ổn định: năm 2010 tăng

16,7%, năm 2011 tăng 21,8%, năm 2012 giảm 0,3%.

Theo trang thông tin chính thức của Thủ tướng Chính phủ, dư nợ đối với nông,

lâm, thủy sản chiếm khoảng trên 20% tổng dư nợ ngân hàng. Doanh số cấp tín dụng

ngân hàng trong 6 tháng đầu năm 2013 đạt 621.584 tỷ đồng, trong đó tín dụng

47

ngành chế biến thủy sản chiếm 5,7% (tương đương 35.245 tỷ đồng). Tỷ lệ nợ xấu

trong ngành chế biến thủy sản là khoảng 6%.

3.1.2. Đặc trưng mô hình XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản

Doanh nghiệp chế biến thủy sản là đối tượng xếp hạng, do đó, cần thiết hiểu

được đặc trưng của đối tượng, để hiểu được đặc trưng của mô hình xếp hạng đối

với doanh nghiệp chế biến thủy sản. Đặc trưng của khách hàng doanh nghiệp chế

biến thủy sản theo Báo cáo ngành tháng 4/2013 của Techcombank như sau:

 Khoảng 90% doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế biến thủy sản tham

gia vào hoạt động xuất khẩu, nhu cầu về giao dịch ngoại tệ cao, như thanh

toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, tín dụng,...

 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu chi phối nhiều bởi các quy

định về vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn về quản lý chất

lượng/công nghệ ứng dụng các quy định rào cản thương mại của các nước

nhập khẩu. Do nên, cần thiết đưa vào mô hình xếp hạng những chỉ tiêu đặc

trưng này.

 Dòng tiền và khả năng sinh lời của đối tượng xếp hạng không ổn định: Do

giá nguyên liệu đầu vào dễ biến động trước những diễn biến phức tạp của

thời tiết, mùa vụ hay thiên tai. Chi phí gia tăng có thể ảnh hưởng đến lợi

nhuận và dòng tiền của doanh nghiệp. Do nên, các chỉ tiêu về dòng tiền để

trang trải nợ vay và chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lời được đưa vào mô hình

nhiều hơn.

3.1.3. Tình hình cho vay thủy sản tại Techcombank

Tổng dư nợ ngành thủy sản tại Techcombank tính đến 31/12/2012 đạt 445 tỷ

đồng, chiếm tỷ trọng 1.76% tổng giá trị danh mục cho vay 25.283 tỷ đồng của Khối

khách hàng doanh nghiệp, trong đó chưa bao gồm dư nợ xấu của 4 doanh nghiệp là

33.8 tỷ đồng (hiện đã bán cho AMC). Trường hợp tính cả dư nợ đã bán cho AMC

thì NPL ngành thủy sản là 7.6%. Lãi suất cho vay bình quân ngành thủy sản là

14.7% (lãi suất VND) và 6.2% (lãi suất USD)

48

Hình 3.1 – Diễn biến dư nợ ngành thủy sản tại Techcombank

3.1.4. Định hướng kinh doanh đối với khách hàng thủy sản đến 31/12/2013

Tập trung tối đa khai thác, phục vụ các khách hàng hiện hữu:

Hiện tại, danh mục khách hàng thủy sản tại Techcombank gồm có 32 khách

hàng, cần ưu tiên tập trung phân tích và lựa chọn những khách hàng tối ưu nhất tại

địa bàn, nhằm tiếp tục cung cấp SPDV theo nhóm 5 tiêu chí định hướng chung:

 Doanh nghiệp chế biến thuỷ sản có thị trường xuất khẩu tốt, đa dạng,

không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường, ưu tiên các doanh nghiệp

không bị áp thuế chống phá giá hoặc có tên trong danh sách bị áp thuế

chống phá giá (POR8) của Mỹ hoặc các hàng rào kỹ thuật khác của nước

nhập khẩu đối với thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp;

 Ưu tiên doanh nghiệp chế biến thuỷ sản có quy trình sản xuất, chế biến

xuất khẩu khép kín từ khâu con giống, thức ăn, vùng nuôi, chế biến và xuất

khẩu nhằm chủ động nguyên liệu và tiết giảm chi phí đầu vào, tăng khả

năng cạnh tranh đối với sản phẩm đầu ra trong bối cảnh kinh tế Việt Nam

và thế giới đang gặp rất nhiều khó khăn;

 Hạn chế tối đa các doanh nghiệp bị mất cân đối tài chính dài hạn do việc

đầu tư dàn trải và thiếu hiệu quả trong các năm vừa qua, đặc biệt lưu ý đối

với các doanh nghiệp đầu tư ngoài ngành và không phục vụ cho hoạt động

kinh doanh chính là chế biến xuất khẩu thủy sản.

 Ưu tiên tiếp nhận các TSBĐ có chất lượng tốt như tài sản bảo đảm là nhóm

1(Hợp đồng tiền gửi/ Sổ tiết kiệm/...), bất động sản, máy móc thiết bị hoặc

hàng hóa có khả năng đánh giá và kiểm soát tốt.

49

 Ưu tiên các doanh nghiệp có thời gian quan hệ giao dịch lâu năm, được

đánh giá tốt và xếp hạng tín dụng cao tại Techcombank, chưa phát sinh nợ

quá hạn từ nhóm 2 trở lên tại tất cả các TCTD trong 2 năm gần nhất.

Tiếp cận và khai thác khách hàng mới có hoạt động kinh doanh hiệu quả

Chỉ tiếp cận các khách hàng thủy sản mới với hoạt động kinh doanh hiệu quả và

uy tín vượt trội trong ngành hoặc chỉ ưu tiên khai thác hệ khách hàng mới theo

hướng thực hiện các dịch vụ phi tín dụng như: FX/Casa/tiền gửi/chiết khấu Bộ

chứng từ hoặc các dịch vụ khác.

3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH

3.2.1. Lựa chọn mô hình

Các tiêu chí đối với mô hình XHTD

 Tính ứng dụng: kết quả thể hiện trong XHTD phải tương ướng với khả

năng thực hiện nghĩa vụ tín dụng đối với bên đối tác, cụ thể là đối với ngân

hàng. Tiêu chí này được xem là một yêu cầu đầu tiên đối với một mô hình

xếp hạng.

 Tính đầy đủ: kết quả xếp hạng phải bao trùm được đầy đủ những thông tin

liên quan đến nguy cơ phát sinh nợ xấu. Do đó, để đảm bảo tính đầy đủ

trong XHTD, hiệp ước Basel II yêu cầu các TCTD xem xét tất cả các thông

tin có sẵn trong báo cáo tài chính khi tiến hành xếp hạng doanh nghiệp.

 Tính khách quan: kết quả XHTD phải loại bỏ được tối đa ý kiến chủ quan

của nhân viên tín dụng bằng cách ứng dụng mô hình thống kê toán học và

công nghệ thông tin vào XHTD.

 Tính phù hợp: doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ phận khách hàng trọng yếu

đối với Techcombank, phần đa BCTC của nhóm khách hàng này không

được kiểm toán, dữ liệu về dòng tiền và khấu hao chưa rõ ràng, thông tin

chưa thực sự minh bạch. Do đó, cần thiết thiết kế mô hình XHTD phù hợp

với thực trạng thông tin tài chính.

Với các tiêu chí nêu trên và đặc điểm nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cũng như

với các ưu điểm của phương pháp kết hợp. Vì vậy, nghiên cứu đề xuất Xây dựng

mô hình XHTD là mô hình kết hợp của:

50

i. Mô hình chuyên gia: đối với dữ liệu định tính theo phương pháp

chấm điểm. Các chỉ tiêu định tính được sử dụng theo Bộ chỉ tiêu phi

tài chính của Ernst&Young (Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)

ii. Mô hình hồi quy Logistic: đối với dữ liệu định lượng, được lấy từ

BCTC của các doanh nghiệp

Từ mục 3.2.2 đến mục 3.2.4 sẽ tập trung xây dựng mô hình hồi quy Logistic

để phân biệt 2 nhóm doanh nghiệp có nguy cơ/có nợ xấu và nhóm doanh nghiệp

không có nguy cơ/không có nợ xấu trong ngành chế biến thủy sản.

3.2.2. Chọn mẫu và mô tả mẫu

Thu thập thông tin, số liệu cho mẫu là một giai đoạn quan trọng trong bất kỳ

một nghiên cứu định lượng nào, bởi số liệu chính xác sẽ mô tả tốt nhất cho việc xây

dựng mô hình. Tuy nhiên trên thực tế, không ít doanh nghiệp vẫn có 3 BCTC: một

báo cáo lỗ để “né” thuế, một báo cáo lãi để vay vốn và một báo cáo trung thực chỉ

có Ban lãnh đạo biết. Tất nhiên phải chấp nhận rủi ro mang tính khách quan trong

mẫu quan sát, nên tôi giả định rằng những quan sát thu thập được phần lớn nằm

trong số doanh nghiệp trung thực hoặc tính về trung bình có thể loại bỏ được các

yếu tố sai lệch.

Đề tài đã chọn mẫu là thông tin tài chính 2 năm gần nhất (2011, 2012) của 37

doanh nghiệp chế biến thủy sản được giao dịch trên các sàn chứng khoán (chính

thức và OTC) có BCTC kiểm toán và thông tin doanh nghiệp khá minh bạch, để

tăng độ tin cậy của bộ dữ liệu đầu vào. Đồng thời, 14 doanh nghiệp cùng ngành tại

Techcombank cũng đã được đưa vào bộ dữ liệu.

Chi tiết các doanh nghiệp trong mẫu đã chọn được liệt kê tại Phụ lục các doanh

nghiệp trong mẫu.

Trong mẫu của nghiên cứu gồm 102 quan sát được chia thành 2 nhóm. Nhóm 1

là nhóm các quan sát không có nguy cơ/không có nợ xấu (38 quan sát, chiếm 37%),

Nhóm 0 là nhóm các quan sát có nguy cơ/có nợ xấu (64 quan sát, chiếm 63%).

Quan sát được xếp vào nhóm có nguy cơ/có nợ xấu trong các trường hợp sau:

i. Phát sinh nợ nhóm 3,4,5 theo thông tin CIC

Đứng trên góc độ ngân hàng, đây là tiêu chí quan trọng để xét duyệt cho

vay. Nếu phát sinh, chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thực hiện

51

nghĩa vụ tín dụng. Đối với khách hàng trường hợp này, cần có nhiều hơn

những cân nhắc, thận trọng nhất định trong khi quyết định cấp tín dụng.

ii. Vốn lưu động ròng < 0

Doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì phải duy trì một

mức vốn hoạt động thuần hợp lý để đáp ứng việc thanh toán các khoản nợ

ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho. Vốn lưu động ròng càng cao, tình hình

tài chính lành mạnh hơn. Khi vốn lưu động ròng âm, chứng tỏ một bộ

phận tài sản dài hạn được hình thành bằng nguồn vốn ngắn hạn, dẫn đến

cán cân thanh toán mất cân bằng và nguy cơ phát sinh nợ xấu của doanh

nghiệp là cao.

3.2.3. Lựa chọn biến số

Để áp dụng hồi quy Logistic, trong quá trình xây dựng mô hình cần phải xác

định biến độc lập và biến phụ thuộc.

Biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc dùng để phân biệt đối tượng trên cơ sở các biến độc lập được lựa

chọn, nói cách khác là mỗi quan sát phải được sắp xếp vào một nhóm duy nhất.

Gọi Y là biến phụ thuộc phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp 1-2 năm

(cid:1851) = (cid:4682)

0 1

Có nguy cơ/(cid:1855)ó nợ xấu Không có nguy (cid:1855)ơ/ (cid:1863)ℎô(cid:1866)(cid:1859) (cid:1855)ó nợ xấu

tới.

Biến độc lập

Hệ thống các biến độc lập có thể được sử dụng trong mô hình XHTD là các biến

tài chính, gồm:

Bảng 3.1 – Các biến độc lập được chọn để xây dựng mô hình

TT

Biến quan sát

Ký hiệu

Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản (%)

Li1

1

Vốn luân chuyển/Tổng tài sản (%)

Li2

Thanh khoản (Li)

Nợ ngân hàng/Tổng tài sản (%)

Li3

EBIT/Lãi vay

cover1

2

(CFO+Lãi vay)/Lãi vay

cover2

Trang trải lãi vay và nợ gốc (cover)

EBIT/Nợ ngân hàng

cover3

52

cover4

EBIT/Tổng nợ phải trả

cover5

(FCF+Lãi vay)/(Lãi vay+Nợ ngắn hạn) (%)

hdong1

Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân

hdong2

Doanh thu thuần/Khoản phải thu bình quân

3

Hoạt động (hdong)

hdong3

Doanh thu/Tổng tài sản bình quân

sinhloi1

EBIT/Doanh thu thuần (EBIT biên) (%)

Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân(ROA)(%) sinhloi2

4

sinhloi3

EBIT/Tổng tài sản bình quân (%)

Tỷ suất sinh lời (sinhloi)

sinhloi4

Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản (%)

qm1

Tổng tài sản

5

Quy mô

qm2

Doanh thu thuần

Các biến được lựa chọn này bằng phương pháp chuyên gia, chủ yếu được lấy từ

các nghiên cứu của Altman, của các tổ chức XHTD lớn trên thế giới và một số biến

mà hiện các ngân hàng Việt Nam đang sử dụng.

3.2.4. Ứng dụng hồi quy Logistic

Hồi quy Logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất

xảy ra nợ xấu với những thông tin của biến độc lập theo quy tắc: nếu xác suất < 0.5

thì quan sát có/có nguy cơ nợ xấu, nếu xác suất ≥ 0.5 thì quan sát không có/không

Pi = E(Y=1/X) =

(cid:3032)((cid:3329)(cid:3116)(cid:3126)(cid:3329)(cid:3117)(cid:3299)(cid:3117)(cid:3126)⋯(cid:3126)(cid:3329)(cid:3289)(cid:3299)(cid:3289) (cid:2869)(cid:2878) (cid:3032) ((cid:3329)(cid:3116)(cid:3126)(cid:3329)(cid:3117)(cid:3299)(cid:3117)(cid:3126)⋯(cid:3126)(cid:3329)(cid:3289)(cid:3299)(cid:3289)

có nguy cơ nợ xấu. Hàm hồi quy được thể hiện:

Trong đó Pi là xác suất quan sát i không có nguy cơ/ không có nợ xấu với n biến

độc lập X1, X2,…Xn được tính toán từ báo cáo tài chính của I, và β1, β2,… βn là các

hệ số hồi quy của hàm Logistic.

Vì số lượng biến độc lập khá lớn (17 biến), nên để tìm được mô hình Logistic

tốt nhất một cách nhanh chóng, học viên lập ra quy trình để đánh giá tác động tổng

thể của các nhân tố đến biến phụ thuộc Y như hình 3.2:

53

Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Phân tích nhân tố EFA (phương pháp trích Principal components và xoay nhân tố Varimax)

Nhận diện các nhân tố cơ bản tác động đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp

Hồi quy Logistic (để ước lượng xác suất xảy ra nợ xấu)

Hình 3.2 – Quy trình xây dựng mô hình Logistic trong XHTD

3.2.4.1. Phân tích nhân tố EFA

Các tiêu chuẩn sử dụng:

 KMO ≥ 0.5: Phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu

 Tổng phương sai trích (total variance explained) ≥ 50%

 Sig < 5%: Các biến độc lập có tương quan với nhau

 Biến bị loại bỏ khi │hệ số tải nhân tố│max < 0.5 và khoảng cách giữa │hệ

số tải nhân tố│lớn thứ nhất và thứ nhì của mỗi biến < 0.3.

Kết quả phân tích nhân tố EFA 17 biến:

Bảng 3.2 - KMO và Kiểm định Bartlett (KMO and Bartlett's Test)

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.666

Approx. Chi-Square

1991.989

df

136

Bartlett's Test of Sphericity

Sig.

.000

Bảng 3.3 - Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Comp onent

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulati ve %

% of Variance

Cumulati ve %

% of Variance

Cumulati ve %

6.372 2.989 2.304 1.317

37.485 17.581 13.551 7.744

37.485 55.066 68.617 76.361

6.372 2.989 2.304 1.317

37.485 17.581 13.551 7.744

37.485 55.066 68.617 76.361

5.451 2.751 2.410 2.369

32.066 16.185 14.174 13.936

32.066 48.252 62.426 76.361

1 2 3 4

54

.888 .782 .700 .553 .474 .193 .141 .081 .075 .064 .036

5.224 4.601 4.116 3.251 2.787 1.135 .826 .479 .441 .377 .213

5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

.017 .014

81.586 86.187 90.303 93.554 96.342 97.477 98.303 98.782 99.224 99.601 99.814 99.917 .103 .083 100.000

16 17

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng 3.4- Ma trận xoay (Rotated Component Matrixa)

Component

1

2

3

4

.953 .939 .922 .903 .839 -.752 .618

.610 .937 .880 .691

-.508

.840 .654 .637 .579 .528

sinhloi2 sinhloi4 sinhloi3 sinhloi1 Li2 Li3 cover4 cover3 cover1 cover2 hdong3 cover5 hdong2 hdong1 Li1 qm1 qm2

.934 .904

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Bảng kết quả cho thấy các tiêu chuẩn đều phù hợp, cụ thể:

 KMO = 0.666 > 0.5

 Tổng phương sai trích (total variance explained) = 76.36% > 50%

 Sig = 0% < 5%

55

Có 4 nhân tố được rút ra từ 17 biến đều có │hệ số tải nhân tố│max > 0.5

 Nhân tố 1 (Component 1) gồm các biến: sinhloi1, sinhloi2, sinhloi3,

sinhloi4, Li2, Li3, cover4. Trong đó, khoảng cách giữa │hệ số tải nhân

tố│lớn thứ nhất và thứ nhì của biến cover4 là 0.008 < 0.3, chứng tỏ biến

này vừa đo lường nhân tố 1 và nhân tố 2, nên sẽ loại biến cover4.

 Nhân tố 2 (Component 2) gồm các biến cover1, cover2, cover3

 Nhân tố 3 (Component 3) gồm các biến hdong1, hdong2, hdong3, cover5,

Li1. Trong đó, khoảng cách giữa │hệ số tải nhân tố│lớn thứ nhất và thứ

nhì của biến hdong1 là 0.071 < 0.3, chứng tỏ biến này vừa đo lường nhân

tố 3 và nhân tố 4, nên sẽ loại biến hdong1.

 Nhân tố 4 (Component 4) gồm các biến qm1, qm2

3.2.4.2. Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Thực hiện đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho 4 thang đo ứng với 4 nhân

tố được rút ra từ Phân tích nhân tố trên, với các tiêu chuẩn sử dụng:

 Cronbach’s Alpha α > 0.6

 Hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh (corrected item – total correlation)

của mỗi biến ≥ 0.3

Kết quả đánh giá độ tin cậy của 4 thang đo:

 Thang đo 1 (sinhloi1, sinhloi2, sinhloi3, sinhloi4, Li2, Li3):

Bảng 3.5 – Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 1

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.572

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Li2

58.4505

3852.003

.543

.386

Li3 sinhloi1

7.2936 57.9534

12395.066 5459.590

.107 .863

.906 .345

sinhloi2

58.8838

5669.632

.941

.358

sinhloi3

53.0250

5913.815

.926

.385

sinhloi4

64.3961

3984.661

.872

.186

56

Đọc kết quả:

 Giá trị Cronbach’s Alpha = 0.572 < 0.6

 Hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh của biến Li3 < 0.3

 Hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh của các biến còn lại > 0.3

Tiến hành đánh giá lại độ tin cậy của thang đo 1 với điều chỉnh loại biến Li3, thì

giá trị Cronbach’s được cải thiện đáng kể và hệ số tương quan biến - tổng hiệu

chỉnh của các biến đều > 0.3. Do đó, thang đo 1 với điều chỉnh loại biến Li3

được giữ lại để hồi quy.

Bảng 3.6 – Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 1 điều chỉnh

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.906

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Li2

5.7436

5979.143

.759

.940

sinhloi1

5.2466

9011.219

.839

.882

sinhloi2

6.1770

9124.879

.967

.873

sinhloi3

.3181

9514.056

.922

.886

sinhloi4

11.6892

6968.664

.890

.856

 Thang đo 2 (cover1, cover2, cover3):

Bảng 3.7 – Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 2

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.564

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

2.4003

216.407

.482

cover1

.289

4.5397

132.247

.415

cover2

.569

5.8673

366.903

.819

cover3

.527

57

Đọc kết quả:

 Giá trị Cronbach’s Alpha = 0.564 < 0.6

 Hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh của các biến > 0.3

Mặc dù giá trị Cronbach’s Alpha < 0.6, tuy nhiên căn cứ và giá trị nội dung thì

các biến độc lập này rất có ý nghĩa đối với việc đánh giá khả năng trả nợ của doanh

nghiệp. Do đó, thang đo này được giữ lại để tiến hành hồi quy.

 Thang đo 3 (hdong2, hdong3, cover5, Li1)

Bảng 3.8 – Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 3

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.175

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Li1

18.4974

1686.384

.262

.194

Cover5

12.2798

121.223

.242

.300

hdong2

9.6346

1421.613

.240

.050

hdong3

17.1871

1618.773

.463

.143

Đọc kết quả:

 Giá trị Cronbach’s Alpha = 0.175 < 0.6

 Hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh của biến hdong3 > 0.3

 Hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh của các biến còn lại đều < 0.3

Do giá trị Cronbach’s Alpha quá thấp, hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh

của các biến không tốt và giá trị nội dung khác biệt nhiều, nên không sử dụng

thang đo này vào mô hình hồi quy.

 Thang đo 4 (qm1, qm2)

Bảng 3.9 – Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 4

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.940

2

58

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

qm1

2.6395

.387

.897

.

qm2

2.4570

.521

.897

.

Giá trị Cronbach’s Alpha lớn (0.94) và hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh

của các biến cũng rất cao (đều là 0.897). Hiện tượng đa cộng tuyến có thể đang xảy

ra. Do đó, không sử dụng thang đo này vào mô hình hồi quy.

Dựa trên ý nghĩa tương đối của các biến trong 2 thang đo được giữ lại vào mô

hình hồi quy, học viên đặt tên 2 thang đo như sau:

 Z1 (gồm sinhloi1, sinhloi2, sinhloi3, sinhloi4, Li2): khả năng sinh lời và

thanh khoản

 Z2 (gồm cover1, cover2, cover3): khả năng trang trải nợ

3.2.4.3. Hồi quy Logistic các thang đo và lựa chọn mô hình

Hàm Logistic được hồi quy bằng phương pháp Enter

Các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả của mô hình mà luận văn sử dụng gồm:

 Omnibus Test of Model Coefficients: Kiểm định sự phù hợp của mô hình

hồi quy với giả thiết H0 là các hệ số hồi quy đều bằng 0. Nếu Sig < α thì H0

bị bác bỏ hay có tồn tại mô hình hồi quy.

 -2LL (-2 Log Likelihood): Đo lường độ phù hợp tổng quát của mô hình,

với quy tắc -2LL càng nhỏ càng thể hiện độ phù hợp cao. Giá trị nhỏ nhất

là 0 (tức là không có sai số), khi đó mô hình có một độ phù hợp hoàn hảo.

 Classification Table: Bảng so sánh trị số thực và trị số dự đoán cho từng

biểu hiện có nợ xấu/không có nợ xấu và tính tỷ lệ dự đoán đúng. Từ đó, ta

có hướng tiếp cận khác để xác định được mức độ phù hợp của mô hình.

 Mức ý nghĩa Sig. của các kiểm định và hệ số hồi quy (β) được chọn là 5%

a/ Hồi quy Logistic Y với Z1 và Z2 (mô hình MH1)

Bảng 3.10 – Hồi quy Logistic Y với biến Z1 và Z2

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square

df

Sig.

Step

34.153

2

.000

Step 1

Block

34.153

2

.000

Model

34.153

2

.000

59

Model Summary

Step

-2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square

1

100.548a

.285

.388

a. Estimation terminated at iteration number 6 because parameter estimates changed by

less than .001.

Classification Tablea

Predicted

Observed

trano

Percentage Correct

0

1

0

57

7

89.1

trano

Step 1

1

21

17

44.7

Overall Percentage

72.5

a. The cut value is .500

Variables in the Equation

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Z2

.551

.170

10.466

1

.001

1.735

Step 1a

.028

.027

1.055

1

.304

1.029

Z1

.321

18.324

1

.000

.253

Constant

-1.376

a. Variable(s) entered on step 1: Z2, Z1.

Kết quả từ mô hình hồi quy MH1 cho thấy:

 Bảng Omnibus Test of Model Coefficients: có mức ý nghĩa Sig.= 0.000,

nên ta bác bỏ giả thiết H0: βZ1 = βZ2 = 0 và chấp nhận H1: βZ1,βZ2 ≠ 0.

Chứng tỏ mô hình hồi quy có tồn tại.

 Giá trị của -2LL = 100.548, ở mức trung bình, như vậy nó thể hiện một

độ phù hợp trung bình của mô hình tổng thể.

 Bảng Classification Table: cho thấy 64 trường hợp thực tế là có nguy

cơ/có nợ xấu, thì mô hình đã dự đoán đúng 57 trường hợp, tỷ lệ đúng là

89.1%. Còn 38 trường hợp thực tế là không có nguy cơ/không có nợ

xấu, thì mô hình đã dự đoán đúng 17 trường hợp, tỷ lệ đúng là 44.7%.

Tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là 72.5%.

 Hệ số hồi quy của Z1 có ý nghĩa thống kê không tốt, với Sig. = 30.4%.

 Hệ số hồi quy của Z2 có ý nghĩa thống kê, với Sig. = 0.1%.

60

b/ Hồi quy Logistic Y với Z2 (mô hình MH2)

Bảng 3.11 – Hồi quy Logistic Y với biến Z2

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square

df

Sig.

Step

32.710

1

.000

Step 1

Block

32.710

1

.000

Model

32.710

1

.000

Model Summary

Step

-2 Log likelihood Cox & Snell R

Square

Nagelkerke R Square

1

101.990a

.274

.374

a. Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by less than .001.

Classification Tablea

Predicted

Observed

trano

Percentage Correct

0

1

0

57

7

89.1

trano

Step 1

1

21

17

44.7

Overall Percentage

72.5

a. The cut value is .500

Variables in the Equation

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Z2

.604

.169

12.699

1

.000

1.829

Step 1a

Constant

-1.346

.310

18.806

1

.000

.260

a. Variable(s) entered on step 1: Z2.

Kết quả từ mô hình hồi quy MH2 cho thấy:

 Bảng Omnibus Test of Model Coefficients: có mức ý nghĩa Sig.= 0.000,

chứng tỏ có tồn tại mô hình MH2

 Giá trị của -2LL = 101.990, cao hơn không nhiều so với mô hình MH1.

 Bảng Classification Table (CT): Tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô

hình là 72.5%, tương đương tỷ lệ dự đoán đúng của mô hình MH1.

 Hệ số hồi quy của Z2 có ý nghĩa thống kê tốt hơn so với mô hình MH1,

với Sig. = 0%

61

Mặc dù Sig. của βZ2 trong mô hình MH2 được tăng mức ý nghĩa thống kê

chút ít so với MH1; tuy nhiên CT tương đương, -2LL tăng trong mô hình MH2

và Sig. của βZ2 trong mô hình MH1 vẫn ở mức ý nghĩa thống kê rất tốt. Do đó,

để phục vụ mục đích dự báo, học viên giữ lại biến Z1 và chọn mô hình MH1 để

đánh giá tác động tổng thể của các biến lên xác suất trả nợ của doanh nghiệp.

3.2.4.4. Mô hình hồi quy được xây dựng

Pi = E(Y=1/X) =

(cid:3032)((cid:3127)(cid:3117).(cid:3119)(cid:3123)(cid:3122)(cid:3126)(cid:3116).(cid:3116)(cid:3118)(cid:3124)(cid:3158)(cid:3117)(cid:3126)(cid:3116).(cid:3121)(cid:3121)(cid:3117).(cid:3158)(cid:3118)) (cid:2869)(cid:2878) (cid:3032) ((cid:3127)(cid:3117).(cid:3119)(cid:3123)(cid:3122)(cid:3126)(cid:3116).(cid:3116)(cid:3118)(cid:3124)(cid:3158)(cid:3117)(cid:3126)(cid:3116).(cid:3121)(cid:3121)(cid:3117).(cid:3158)(cid:3118))

Mô hình hồi quy MH1 đã lựa chọn được viết như sau:

Trong đó:

 Z1 (gồm sinhloi1, sinhloi2, sinhloi3, sinhloi4, Li2): khả năng sinh lời

và thanh khoản

 Z2 (gồm cover1, cover2, cover3): khả năng trang trải nợ

Từ mô hình MH1, có thể nhận thấy rằng, khả năng phân biệt nợ xấu/có nguy cơ

nợ xấu dựa trên mẫu thống kê và các biến đầu vào đã chọn đạt tỷ lệ dự đoán đúng

72.5%, và rủi ro phát sinh nợ xấu được giải thích bằng khả năng sinh lời, khả năng

thanh khoản và khả năng trang trải nợ trong mô hình XHTD doanh nghiệp chế biến

thủy sản. Nếu xác suất < 0.5 thì quan sát có/có nguy cơ nợ xấu, nếu xác suất ≥ 0.5

thì quan sát không có/không có nguy cơ nợ xấu.

3.2.5. Mô hình XHTD được xây dựng đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản

Mô hình chuyên gia đối với các chỉ tiêu định tính được xây dựng theo Bộ chỉ

tiêu phi tài chính của Ernst&Young (Phụ lục đính kèm). Kết quả cho điểm được tác

giả đề xuất phân vào 4 hạng:

Bảng 3.12 – Bảng xếp hạng chỉ tiêu định tính

Điểm Hạng

75 - 100 A

60 – dưới 75 B

45 – dưới 60 C

Dưới 45 D

62

Mô hình hồi quy Logistic đối với các chỉ tiêu định lượng đã được xây dựng từ

mục 2 đến mục 4 phần này, cho kết quả:

Bảng 3.13 – Bảng xếp hạng chỉ tiêu định lượng

Kết quả của Y Hạng

0 Có nguy cơ/có nợ xấu

1 Không có nguy cơ/không có nợ xấu

Hạng XHTD cuối cùng là tổng hợp của chỉ tiêu định tính và định lượng. Đề xuất

sử dụng kết quả XHTD từ mô hình được xây dựng đối với doanh nghiệp chế biến

thủy sản:

Bảng 3.14 – Đề xuất ra quyết định

Hạng XHTD Đề xuất ra quyết định

A1 Cấp tín dụng

B1 Cấp tín dụng

C1 Cần cân nhắc, xem xét

D1 Cần cân nhắc, xem xét

A0 Cần cân nhắc, xem xét

B0 Cần cân nhắc, xem xét

C0 Từ chối cấp tín dụng

Chi tiết kết quả xếp hạng của các doanh nghiệp trong mẫu được thể hiện ở Phụ

D0 Từ chối cấp tín dụng

lục, trong đó có 21 doanh nghiệp đề xuất cấp tín dụng, 22 doanh nghiệp cần cân

nhắc xem xét, 8 doanh nghiệp đề xuất từ chối cấp tín dụng.

3.3. CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Cũng như bất kỳ nghiên cứu nào, nghiên cứu này cũng có nhiều hạn chế. Thứ

nhất, nghiên cứu chỉ thực hiện đối với các doanh nghiệp chế biến thủy sản trong

lĩnh vực sản xuất, do đó nhiều ngành nghề khác trong lĩnh vực sản xuất, thương

mại, dịch vụ nên được tiếp tục thực hiện trong các nghiên cứu khác nhau.

Thứ hai, nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi cả nước, tuy nhiên với phương

pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cả khối, nên tính đại diện của mẫu chưa cao.

63

Cuối cùng, nghiên cứu chỉ xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến xếp hạng

tín dụng của đối tượng khách hàng là doanh nghiệp. Vì vậy hướng nghiên cứu tiếp

theo có thể là ứng dụng mô hình toán học để đánh giá sự tác động của các chỉ tiêu

tài chính và phi tài chính đối với khả năng trả nợ của đối tượng khách hàng doanh

nghiệp hoặc cá nhân; từ đó tăng mức độ tổng quát cho mô hình nghiên cứu.

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thị trường tài chính, XHTD doanh nghiệp ngày càng được quan tâm và biết đến nhiều hơn. Đặc biệt, kể từ khi Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định 57 và Quyết định 493, đã tạo nên một bước ngoặt trong việc phổ biến và khuyến khích các Ngân hàng thương mại xây dựng hệ thống XHTD nội bộ.

Trong xu hướng đó, luận văn đã tiếp cận đến vấn đề XHTD nội bộ cho doanh nghiệp, với khía cạnh thống kê lại các nghiên cứu, thành tựu ứng dụng đã và đang trên thế giới và Việt Nam, đồng thời đề xuất xây dựng mô hình XHTD nội bộ cho doanh nghiệp chế biến thủy sản, bằng phương pháp chuyên gia và mô hình toán học (sử dụng hồi quy Logistic).

Mô hình đề xuất có thể là một hướng tham khảo trong vô vàn công trình nghiên cứu đồ sộ về XHTD dành cho Techcombank nói riêng và các Ngân hàng thương mại nói chung đang trong quá trình nâng cấp hệ thống XHTD nội bộ.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

BIDV, 2006. Bộ chỉ tiêu xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.

Cổng thông tin điện tử Chính Phủ: http://thutuong.chinhphu.vn/Home/Huong-tin-dung- vao-nong-nghiep-nong-thon/201310/19710.vgp [ngày đăng tin 03/10/2013, ngày truy cập 08/10/2013]

E&Y, 2011. Dự án xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. HCM: NXB Hồng Đức.

Hiệp hội Thủy sản Việt Nam: http://www.thuysanvietnam.com.vn/nganh-ca-tra-can- giam-san-luong-tang-gia-thanh-article-5651.tsvn [ngày truy cập 30/08/2013]

Maritime Bank, 2000. Hướng dẫn đánh giá và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.

Ngân hàng Nhà nước, 1996. Quyết định 299 về Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, http://vbqppl.moj.gov.vn/

Ngân hàng Nhà nước, 1997. Công văn 102/CV-NH1 về Xếp loại, xử lý dư nợ hiện tại và cho vay mới đối với DNNN. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.

Ngân hàng Nhà nước, 2002. Quyết định 57 về Triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.

Ngân hàng Nhà nước, 2005. Quyết định 493 về Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.

Ngân hàng Nhà nước, 2007. Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung Quyết định 493. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.

Nguyễn Minh Kiều, 2006. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. HCM: NXB Tài chính.

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. HCM: NXB Lao động – Xã hội.

Sacombank, 2011. Quyết định 3107/2011/QĐ-QLRR do Tổng giám đốc ban hành v/v xếp hạng tín dụng nội bộ - cá nhân, doanh nghiệp

Tạ Quang Khánh và Nguyễn Hữu Đương, 2002. Đề tài nghiên cứu khoa học: Giải pháp hoàn thiện một bước việc phân tích, xếp loại doanh nghiệp đối với trung tâm thông tin tín dụng, CIC.

Techcombank, 2013. Quy trình số 0084/2013/QT do Tổng giám đốc ban hành v/v Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp.

Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Lao động Xã hội

Trần Thị Kỳ, 2003. Luận án tiến sỹ Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp trong phân tích tín dụng của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Vietcombank, 2004. Cẩm nang tín dụng.

Tiếng Anh

Altman, Edward I., 9/1968. Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction of Corporate Bankruptcy. Journal of Finance.

Altman, Edward I., R. Haldeman & P.Narayanan, 1/1977. Zeta Analysis: A New Model to Identify Bankruptcy Risk of Corporations. Journal of Banking and Finance,

Altman, Edward I. and John Hartzell, Matthew Peck, 5/1995. A Scoring System for Emerging Market Corporate Debt, Salomo Brothers.

Altman, Edward I. and Anthony Saunder, 1997. Credit risk measurement: developments over the last 20 years. Journal of Banking & Finance, 20th Anniversary Issue.

Altman, Edward I., 7/2000. Predicting Financial Distress of Companies: Revisiting The Z-score and Zeta® Models. Journal of Banking and Finance.

Altman, Edward I., Giancarlo Marco and Franco Varetto, 1994. Corporate distress diagnosis: comparisons using linear discriminant analysis and neutral networks. Journal of Banking and Finance.

Bank of Tokyo-Mitsubishi Ltd, 1996. The Credit rating system, the occasion of the inauguration.

Bina Lehmann, 4/2003. Is it worth the while? The relevance of qualitative information in credit rating. University of Konstanz (Đức).

Black, Fisher and Myron Scholes, 1973. The pricing of options and corporate liabilities. Journal of Political Economy

Coast, P. and L.Fant, 1993. Recognizing financial distress patterns using a neutral network tool. Financial Management

Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier, 3/2006. Credit Scoring for Vietnam’s Retail Banking Market, Maastricht University, Netherlands.

Fitch Ratings, Corporate Rating methodologies, www.fitchratings.com.

Fitch Ratings, 4/2012. Definitions of Ratings and Other Forms of Opinion.

Hull, John and Alan White, 1995. The impact of default risk on the prices of options and other derivative securities. Journal of Banking and Finance.

Lawrence, Edward, Douglas Smith and Malcolm Rhoades, 1992. An Analysis of Default Risk in Mobile Home Credit. Journal of Banking and Finance.

Moody’s, 2009. Moody’s financial metrics key ratios by rating and industry for global non-financial corporations. www.moodys.com.

Moody’s, 2010. Seafood industry.

Moody’s, 2012. Rating methodologys.

Mitsubishi UFJ Financial Group, Risk Management, Corporate Review 2011

Platt, Harlan and Marjorie Platt, 1991. A Note on the use of Industry-Relative Ratios in Bankruptcy Prediction. Journal of Banking and Finance

Rob Slotemaker, 8/2008. Prediction of Corporate Bankruptcy of Private Firms in The Netherlands, Erasmus University.

Samir El Daher, 1999. Credit Ratings - an introduction (and the case of sub-sovereign ratings, The World Bank, Urban No. FM-8c.

Shawn Strother & Samuel Tibbs, 2011. Ratio scoring: an application to ratios specified by Standard & Poor’s to be key input to determining credit ratings, Journal of Applied Finance.

Sommerville, R.A & R.I. Taffler, 1995. Banker Judgement versus Formal Forcasting Models: the case of country risk assessment, Journal of Banking and Finance.

Standard and Poor’s, 2006. Standard and Poor’s Corporate Rating Criteria, www.standardandpoors.com.

Standard and Poor’s, 2012. Guide to Credit Ratings Criteria.

Standard and Poor’s, 2012. Guide to Credit Rating Essentials.

Standard and Poor’s, 2012. Guide to Rating Performance.

UBS Investment Bank, 9/2004. The new world of credit ratings.

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP TRONG MẪU

TT

Doanh nghiệp

Mã CK

WEB

Hạng

B0

1 CTCP Thủy Sản Bạc Liêu

BLF

www.baclieufis.vn

B0

2 CTCP Thủy Sản Gentraco

GFC

www.gentracofeed.com.vn

B0

3 CTCP CB Thủy Sản XK Ngô Quyền

NGC

www.ngoprexco.com.vn

B1

4 CTCP Thủy Sản Số 1

SJ1

www.seajoco.com.vn

A1

5 CTCP Thủy Sản MeKong

AAM

www.mekongfish.vn

B1

6 CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre

ABT

www.aquatexbentre.com

B1

7 CTCP XNK Thủy Sản Cửu Long An Giang

ACL

D1

8 CTCP Gò Đàng

AGD

www.clfish.com www.godaco- seafood.com.vn

C1

9 CTCP XNK Thủy Sản An Giang

AGF

www.agifish.com.vn

B1

10 CTCP Nam Việt

ANV

www.navicorp.com.vn

B0

11 CTCP Ntaco

ATA

www.ntaco.com.vn

C1

12 CTCP Việt An

AVF

www.anvifish.com

B0

13 CTCP CB Thủy Sản & XNK Cà Mau

CMX

www.camimex.com.vn

C0

14 CTCP XNK Lâm Thủy Sản Bến Tre

FBT

www.faquimex.com

15 CTCP Thực Phẩm Sao Ta

FMC

www.fimexvn.com

16 CTCP Hùng Vương

HVG

B1 www.hungvuongpanga.com A1 B1

17 CTCP Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản

ICF

www.incomfish.com

B1

18 CTCP ĐT & Phát Triển Đa Quốc Gia

IDI

www.idiseafood.com

A1

19 CTCP Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú

MPC

www.minhphu.com

B0

20 CTCP Thủy Sản Số 4

TS4

seafoodno4.com

B1

21 CTCP Vĩnh Hoàn

VHC

www.vinhhoan.com.vn.

C1

22 CTCP Thủy Hải Sản Việt Nhật

VNH

www.vietnhat.com

C0

23 CTCP CB & XNK Thủy sản Cadovimex

CAD

www.cadovimex.com

B1

24 CTCP Cafico Việt Nam

CFC

www.cafico.vn

C0

25 CTCP Công Nghiệp Thủy Sản

SCO

www.seameco.com.vn

B1

26 CTCP XNK Thủy Sản Miền Trung

SPD

www.seadanang.com.vn

B1

27 CTCP Hải Việt

SHV

www.havicovn.net

B0

28 CTCP KD Thủy Hải Sản Sài Gòn

APTC

www.apt.com.vn

D0

29 CTCP Thủy Sản Bình An

BAF

www.bianfishco.com

D0

30 CTCP Basa

BAS

www.basaco.com.vn

B1

31 CTCP CB XNK Thủy Sản Bà Rịa-Vũng Tàu Baseafood

www.baseafood.vn

B1

32 CTCP Thủy Sản và XNK Côn Đảo

ConDao

www.coimexvn.com

B0

33 CTCP CB Thủy Sản XK Minh Hải

MinhHai

www.jostoco.com

C1

34 CTCP Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Năm Căn

SNC

www.seanamico.com.vn

B1

35 CTCP Thủy Sản & TM Thuận Phước

ThuanPhuoc

www.thuanphuoc.vn

B0

36 CTCP XNK Thủy Sản Sài Gòn

TSSaigon

www.seaprodexsg.com

B1

37 CTCP Chế Biến Thủy Sản Út Xi

Utxico

www.utxi.com.vn

B0

38 CTCP CB thủy hải sản Hiệp Thanh

C0

39 CTCP Thủy sản Cà Mau (Seaprimexco)

B1

40 CT TNHH TM&DV XK Huỳnh Hương

D0

41 CT TNHH Tín Thịnh

B0

42 CTCP Hải Phong Việt

B0

43 CT TNHH TMDV XNK Đại Thanh

B1

44 CT TNHH Minh Đăng

B0

45 CT TNHH Hải sản Hiếu Và Duy

B1

46 CT TNHH DOTRA

C1

47 CT TNHH Đồng An

C0

48 CTCP Thủy sản Nhật Hoàng

C1

49 CT TNHH Hai Thanh

C1

50 CTCP XNK Thủy sản Quảng Nam

C1

51 CT TNHH CB Hải sản Hưng Phát

PHỤ LỤC 2: BỘ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA ERNST&YOUNG

Ngành chế biến thủy sản

QUY MÔ LỚN

QUY MÔ TRUNG BÌNH

QUY MÔ NHỎ

CHỈ TIÊU

100

80

60

40

20

100

80

60

40

20

100

80

60

40

20

TỶ TRỌNG

Chỉ tiêu thanh khoản

11

>1.1

<0.4 >1.2

<0.4

>1.4

<0.4

1.Khả năng thanh toán hiện hành

0.87- 1.1

0.63- 0.87

0.4- 0.63

0.93- 1.2

0.67- 0.93

0.4- 0.67

1.07- 1.4

0.73- 1.07

0.4- 0.73

9

>0.5 0.4-0.5 0.3-0.4

<0.2 >0.6

<0.2

>0.7

<0.2

2. Khả năng thanh toán nhanh

0.2- 0.3

0.47- 0.6

0.33- 0.47

0.2- 0.33

0.53- 0.7

0.37- 0.53

0.2- 0.37

5

>0.1

<0.05

>0.2

3. Khả năng thanh toán tức thời

0.08- 0.1

0.06- 0.08

< 0.04

>0.1 5

0.04- 0.06

0.12- 0.15

0.08- 0.12

0.05- 0.08

0.15- 0.2

0.11- 0.15

< 0.06

0.06- 0.11

Chỉ tiêu hoạt động

8

>3.0

< 1.0 >3.0

<1.0

>3.5

< 1.0

4. Vòng quay vốn lưu động

2.33- 3.0

1.67- 2.33

1.0- 1.67

2.33- 3.0

1.67- 2.33

1.0- 1.67

2.67- 3.5

1.83- 2.67

1.0- 1.83

8

>5.0

< 1.5 >5.5

<2.0

>6.0

< 2.5

5. Vòng quay hàng tồn kho

3.83- 5.0

2.67- 3.83

1.5- 2.67

4.33- 5.5

3.17- 4.33

2.0- 3.17

4.83- 6.0

3.67- 4.83

2.5- 3.67

8

>9.0

<2.0

<3.0

>11.0

<4.0

6. Vòng quay các khoản phải thu

6.67- 9.0

4.33- 6.67

>10. 0

2.0- 4.33

7.67- 10.0

5.33- 7.67

3.0- 5.33

8.67- 11.0

6.33- 8.67

4.0- 6.33

6

>2.0

< 1.0 >2.2

<1.1

>2.3

<1.2

7. Hiệu suất sử dụng TSCĐ

1.67- 2.0

1.33- 1.67

1.0- 1.33

1.83- 2.2

1.47- 1.83

1.1- 1.47

1.93- 2.3

1.57- 1.93

1.2- 1.57

Chỉ tiêu cân nợ

16

>90% <40%

>90%

8. Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản

<60 %

60%- 70%

70%- 80%

80%- 90%

>90 %

<50 %

50%- 63.3%

63.3%- 76.7%

76.67% -90%

40%- 56.7%

56.7%- 73.3%

73.33% -90%

4

<60%

9. Nợ dài dạn/Vốn CSH

<75 %

75%- 90%

90%- 105%

105%- 120%

>120 %

<70 %

70%- 86.7%

86.7%- 103%

103%- 120%

>120 %

60%- 80%

80%- 100%

100%- 120%

>120 %

Chỉ tiêu thu nhập

5

<4%

<4%

>20%

<4%

>16 %

12%- 16%

8%- 12%

4%- 8%

>18 %

13.3% -18%

8.67%- 13.3%

4%- 8.67%

14.67% -20%

9.33%- 14.67%

4%- 9.33%

10. Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần

5

>5%

<2% >6%

<2%

>7%

<2%

4%- 5%

3%- 4%

2%- 3%

4.67% -6%

3.33%- 4.67%

2%- 3.33%

5.33%- 7%

3.67%- 5.33%

2%- 3.67%

11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần

<12% >20%

<14%

8

>16 %

14%- 16%

12%- 14%

10%- 12%

<10 %

>18 %

16%- 18%

14%- 16%

12%- 14%

18%- 20%

16%- 18%

14%- 16%

12. Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH bình quân

>6%

<1% >9%

<2%

>12%

6%-9% 3%-6% <3%

4

4.33% -6%

6.67% -9%

4.33%- 6.67%

2%- 4.33%

9%- 12%

2.67% - 4.33%

1%- 2.67 %

13. Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân

>2.5

< 1.2 >3.0 2.5-3.0 2.0-2.5

1.5-2.0 < 1.5

>3.5

<1.5

3

14. EBIT/Chi phí lãi vay

2.07- 2.5

1.63- 2.07

1.2- 1.63

2.17- 2.83

1.5- 2.17

2.83- 3.5

PHỤ LỤC 3: BỘ CHỈ TIÊU PHI TÀI CHÍNH CỦA ERNST&YOUNG

2

TT

Chỉ tiêu

Thang điểm

Chế biến thủy sản

Tổng cộng

100%

I. Trình độ Quản lý và môi trường nội bộ

3%

100

Từ 7 năm trở lên

Từ 5 đến dưới 7 năm

80

1

1.1

Kinh nghiệm chuyên môn của người trực tiếp quản lý DN

Từ 3 đến dưới 5 năm

60

Từ 1 đến dưới 3 năm

40

Dưới 1 năm

20

2%

100

Đại học/Trên Đại học

Cao đẳng

60

2

1.2

Trình độ học vấn của người trực tiếp quản lý DN

Trung cấp

40

Dưới Trung cấp hoặc không có thông tin

20

3%

100

Tốt

3

1.3

Tương đối tốt Khá Trung bình

80 60 40

Kém

20

Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý DN. Đánh giá dựa trên các tiêu chí: - Khả năng thu hút, sử dụng nhân tài - Năng lực điều hành quản lý - Vai trò/ dấu ấn đối với sự phát triển của công ty

2%

100

Có mối quan hệ rất tốt, có thể tận dụng cơ hội tốt cho sự phát triển của doanh nghiệp

4

1.4

Quan hệ bình thường

60

Quan hệ của Ban lãnh đạo với các cơ quan chủ quản và các cấp bộ ngành có liên quan (không bao gồm Ngân hàng)

Quan hệ không tốt

3%

Rất năng động

20 100

Năng động

80

5

1.5

Tính năng động và độ nhạy bén của Ban lãnh đạo doanh nghiệp với sự thay đổi của thị trường.

Bình thường

60

Không bắt kịp với thay đổi của thị trường

20

1.5%

100

Đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, có hệ thống

6

1.6 Ghi chép sổ sách kế toán

60

Có báo cáo tài chính năm, tuy nhiên sổ sách kế toán chưa được cập nhật kịp thời

Không rõ ràng, minh bạch

20

2%

100

Có các phòng ban chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban được phân định rõ ràng

7

1.7

Tổ chức phòng ban

60

Có các phòng ban chức năng nhưng nhiệm vụ giữa các phòng ban không rõ ràng

20

Không phân chia thành các phòng ban

2%

100

Được thiết lập, cập nhật và kiểm tra thường xuyên , phát huy hiệu quả cao trên thực tế.

80

8

1.8

Được thiết lập nhưng không được cập nhật và kiểm tra thường xuyên.

Thiết lập các quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ

Có tồn tại nhưng chưa được thực hiện toàn diện trong thực tế.

60

40

Có tồn tại nhưng không được chính thức hoá hay được ban hành thành văn bản

20

Chưa thiết lập các quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình hoạt động

2%

100

Rất tốt

Tốt

80

9

1.9

Khá

60

Môi trường nhân sự nội bộ của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD.

Trung bình

40

Kém

20

2.5%

100

Có mục tiêu và kế hoạch kinh doanh rõ ràng và có tính khả thi cao trong thực tế

10

1.10

60

Có mục tiêu và kế hoạch kinh doanh, tuy nhiên tính khả thi trong 1 số trường hợp còn hạn chế

Mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn từ 1 đến 3 năm tới

Do khách hàng từ chối cung cấp vì lý do bảo mật

40

DN không có mục tiêu, kế hoạch kinh doanh cụ thể

20

II. Quan hệ với Ngân hàng (KH mới, chấm điểm trung bình)

3%

100

0 lần

1 lần cơ cấu

80

11

2.1

1 lần nợ quá hạn hoặc 2 lần cơ cấu

60

Số lần cơ cấu lại nợ và chuyển nợ quá hạn tại Ngân hàng (bao gồm cả gốc và lãi) trong 12 tháng vừa qua

40

20

Không áp dụng Từ 3 lần cơ cấu hoặc 2 lần nợ quá hạn trở lên hoặc dư nợ hiện tại đang có nợ quá hạn

3%

100

Ngân hàng chưa lần nào phải thực hiện thay các nghĩa vụ cho khách hàng trong 12 tháng qua; hoặc khách hàng không có giao dịch ngoại bảng; hoặc khách hàng có cam kết ngoại bảng và có ký quỹ 100%/thế chấp 150%

80

12

2.2

Khách hàng mới có quan hệ cam kết ngoại bảng lần đầu với Ngân hàng và các cam kết ngoại bảng này chưa đến thời hạn thực hiện

Lịch sử quan hệ đối với các cam kết ngoại bảng (thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết thanh toán khác…)

40

Khách hàng có quan hệ cam kết ngoại bảng và Ngân hàng đánh giá có khả năng phải cho vay bắt buộc để thực hiện nghĩa vụ thanh toán/khách hàng có nợ nội bảng bị cơ cấu lại hoặc quá hạn

20

Ngân hàng đã từng phải thực hiện thay các nghĩa vụ cho khách hàng trong 12 tháng qua

3%

100

Khách hàng rất thiện chí và luôn chủ động trong việc trả nợ

13

2.3

Thiện chí trả nợ của khách hàng

60

Khách hàng vẫn thực hiện đúng cam kết nhưng không chủ động trong việc trả nợ

Khách hàng không thiện chí trả nợ hoặc không có thông tin

20

2%

100

Cung cấp thông tin đầy đủ, đúng thời hạn và đảm bảo chính xác theo yêu cầu của Ngân hàng; rất tích cực trong việc cung cấp thông tin

14

2.4

Cung cấp thông tin đạt yêu cầu, hợp tác ở mức trung bình

80

Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của Ngân hàng trong 12 tháng qua

Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc không đúng hẹn

40

20

Không hợp tác trong việc cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác

2.5%

100

Trên 100%

71% đến 100%

80

15

2.5

51% đến 70%

60

31% đến 50%

40

Tỷ trọng doanh số chuyển qua Ngân hàng trong tổng doanh thu (trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng dư nợ bình quân tại Ngân hàng trong tổng dư nợ bình quân của DN (trong 12 tháng qua)

Dưới 31%

20

2.5%

100

Trên 120 %

16

2.6

100% đến 120 %

60

Tỷ trọng doanh số tiền về tài khoản tại Ngân hàng so với doanh số cho vay tại Ngân hàng (trong 12 tháng qua)

Dưới 100%

20

3%

100

Khách hàng chỉ sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng Ngân hàng hoặc một số dịch vụ của NH khác mà Ngân hàng không cung cấp được.

80

Khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng với mức độ lớn nhất so với các ngân hàng khác

17

2.7

Mức độ sử dụng các dịch vụ (tiền gửi và các dịch vụ khác) của Ngân hàng so với các ngân hàng khác (không bao gồm dịch vụ tín dụng)

60

Khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng với mức độ như các ngân hàng khác

40

Khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng với mức độ thấp hơn so với các ngân hàng khác

20

Khách hàng không sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng

2%

100

Từ 3 năm trở lên

Từ 2 năm đến dưới 3 năm

80

18

2.8

Thời gian quan hệ tín dụng với Ngân hàng

Từ 1 năm đến dưới 2 năm

60

Dưới 1 năm

20

2.5%

100

Không có nợ quá hạn và nợ cơ cấu/ Không có dư nợ vay tại các ngân hàng khác

60

Đã từng có nợ quá hạn nhưng dư nợ hiện tại là Nợ Đủ tiêu chuẩn

19

2.9

Tình trạng nợ tại các ngân hàng khác trong 12 tháng qua

40

Hiện tại có Nợ Cần chú ý nhưng không có nợ xấu

20

Hiện tại có nợ xấu tại các ngân hàng khác/ Không có dư nợ vay tại các ngân hàng khác do không đủ điều kiện vay/Đang có nợ quá hạn hoặc cơ cấu lại tại Ngân hàng

2%

100

Phát triển

Duy trì

60

20

2.10

Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng theo quan điểm của CBTD

Thoái lui dần

40

Chấm dứt

20

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành (chấm theo ngành kinh tế)

2.5%

100

Phát triển

Ổn định

80

21

3.1

Triển vọng của ngành

Không áp dụng

60

Có dấu hiệu suy thoái

40

Đang suy thoái

20

2%

100

Rất khó

Khó

80

22

3.2

Bình thường

60

Khả năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới vào ngành nghề đang kinh doanh.

Tương đối dễ

40

Rất dễ

20

2%

100

Rất ổn định

23

3.3

60

Tính ổn định của yếu tố đầu vào ảnh hưởng chính đến ngành của DN

Tương đối ổn định hoặc có biến động nhưng ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp

20

Không ổn định, ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, lợi nhuận

2.5%

100

Có chính sách khuyến khích / ưu đãi và doanh nghiệp tận dụng tốt các chính sách trong kinh doanh.

24

3.4

Các chính sách của Chính phủ, Nhà nước

60

Không có chính sách khuyến khích / ưu đãi; hoặc có nhưng doanh nghiệp không tận dụng được

Hạn chế phát triển

20

IV. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của DN

2%

100

Dễ dàng tìm kiếm các nhà cung cấp trên thị trường

25

4.1

80

Bình thường

Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp yếu tố đầu vào

20

Phụ thuộc vào một số ít các nhà cung cấp, khó có khả năng tìm kiếm các nhà cung cấp khác để thay thế khi cần thiết

2%

100

Nhu cầu thị trường lớn, khách hàng đa dạng

26

4.2

Bình thường

80

Sự phụ thuộc vào một số khách hàng (thị trường đầu ra)

20

DN phụ thuộc vào một số ít khách hàng đầu ra, khó có khả năng tiêu thụ SP cho các đối tượng khách hàng khác

2%

100

Ổn định

27

4.3

Mức độ ổn định của thị trường đầu ra

Bình thường

80

Không ổn định

20

2%

100

Rất khó, thị trường chưa có sản phẩm thay thế trong vòng 1 năm tới hoặc không có sản phẩm thay thế

Bình thường

80

28

4.4

Khả năng sản phẩm dịch vụ của DN bị thay thế bởi các sản phẩm khác trên thị trường

Tương đối dễ

40

20

Rất dễ, trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế cho người tiêu dùng lựa chọn

2%

100

Hơn 7 năm

Từ 5 năm đến dưới 7 năm

80

29

4.5

Từ 3 năm đến dưới 5 năm

60

Số năm hoạt động của DN trong ngành (tính từ thời điểm có sản phẩm ra thị trường)

Từ 1 năm đến dưới 3 năm

40

Dưới 1 năm

20

2%

100

Toàn quốc, hoặc có hoạt động xuất khẩu với tỷ trọng lớn trong doanh thu (doanh thu xuất khẩu lớn hơn 50% tổng doanh thu)

80

30

4.6

Trong phạm vi miền và có hoạt động xuất khẩu với tỷ trọng nhỏ trong doanh thu

Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp (Phạm vi tiêu thụ sản phẩm)

60

Trong phạm vi miền

40

Trong phạm vi tỉnh

20

Trong phạm vi nhỏ hơn

2%

100

Có biến động, ảnh hưởng tích cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

32

4.8

80

Có biến động, không ảnh hưởng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hoặc không có biến động

Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự nội bộ đến hoạt động kinh doanh của DN trong 2 năm gần đây

20

Có biến động, ảnh hưởng tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

2.5%

100

Rất dễ dàng, có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau (các ngân hàng, TTCK, vay ưu đãi của Chính phủ..) với quy mô có thể đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp

33

4.9

80

Có thể tiếp cận nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên, quy mô huy động còn hạn chế

Khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD

60

Có hạn chế về nguồn huy động và quy mô huy động

40

Tương đối khó khăn

20

Rất khó khăn, chi phí cao

2%

100

Phát triển nhanh và vững chắc trong 1 đến 3 năm tới

80

Phát triển ở mức độ trung bình và tương đối vững chắc trong 1 đến 3 năm tới

34

4.10 Triển vọng phát triển của DN

60

Phát triển ở mức độ trung bình, tuy nhiên còn có yếu tố chưa bền vững

40

Có dấu hiệu suy thoái trong 1 năm tới

20

Đang suy thoái nhanh

2%

100

Toàn bộ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và thành viên góp vốn

80

35

4.11

Phần lớn thuộc sở hữu của doanh nghiệp/thành viên góp vốn

Quyền sở hữu đối với địa điểm kinh doanh

60

Phần lớn đi thuê theo Hợp đồng thuê dài hạn (trên 3 năm)

40

Phần lớn đi thuê theo Hợp đông thuê ngắn hạn

2%

100

Hầu hết máy móc thiết bị mới, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

36

4.12

60

Máy móc thiết bị đã đưa vào sử dụng nhiều năm nhưng còn phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Đánh giá của CBTD về điều kiện máy móc thiết bị tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp

20 Máy móc thiết bị cũ, hiệu quả sử dụng thấp chờ thay thế,

2%

100

DN có khả năng cạnh tranh cao

37

4.13

Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp

80

Khả năng cạnh tranh bình thường

20

Khả năng cạnh tranh yếu

2%

100

Doanh nghiệp có kế hoạch Marketing rõ ràng, bài bản và phát huy hiệu quả cao

80

Doanh nghiệp có kế hoạch Marketing rõ ràng, bài bản nhưng không phát huy hiệu quả cao

38

4.14 Chiến lược Marketing của DN

60

Hoạt động Marketing mang tính bộc phát, không thường xuyên và không có kế hoạch rõ ràng

20

Doanh nghiệp không có hoạt động Marketing và/hoặc không có kế hoạch Marketing

Chỉ tiêu đặc trưng của doanh nghiệp

4%

100

Có mạng lưới thu mua và tiêu thụ sản phẩm lớn

80

39

4.15

Có mạng lưới thu mua và tiêu thụ sản phẩm với quy mô trung bình

Mạng lưới thu mua và tiêu thụ sản phẩm

60

Có mạng lưới thu mua và tiêu thụ sản phẩm với quy mô nhỏ

20

Không có mạng lưới thu mua và tiêu thụ sản phẩm

4%

100

40

4.16

Đạt yêu cầu và chấp hành đầy đủ công tác xử lý chất thải và giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường theo quy định

Đánh giá về công tác bảo quản, phòng dịch và an toàn vệ sinh của doanh nghiệp (có chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm)

20

Chưa đạt yêu cầu

4%

100

Đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu chất lượng của các thị trường cao cấp như Mỹ, EU, Nhật Bản

41

4.17

Đánh giá về tiêu chuẩn sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm/công nghệ ứng dụng

60

Đạt các tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường khác

20

Chưa đạt các tiêu chuẩn xuất khẩu

100

4% Các chính sách của các thị trường XK rất thuận lợi; DN cập nhật thường xuyên các chính sách này và có quy trình hoạt động đảm bảo tuân thủ theo các yêu cầu của thị trường xuất khẩu

42

4.18

80

Thuận lợi

Ảnh hưởng của tình hình chính trị và chính sách của các nước - thị trường xuất khẩu chính đối với sản phẩm của doanh nghiệp

60

Trung bình/ Không xuất khẩu

40

20

Không thuận lợi Rất khó khăn, có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

PHỤ LỤC 4: XHTD NGÀNH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM CỦA MOODY’S

Phát hành tháng 9/2010

Moody’s xếp hạng 24 doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trên thế giới. Các doanh nghiệp khác nhau về quy mô, vị thế cạnh tranh, địa điểm địa lý, sự đa dạng sản phẩm,… Sản phẩm của các doanh nghiệp này là bò, heo, gà, trứng, thủy sản.

Doanh nghiệp

Xếp hạng

Triển vọng

Trụ sở

Alliance One International, Inc.

B2

Ổn định

Mỹ

ASG Consolidated LLC

B1

Cần xem xét hạ xếp hạng

Mỹ

Barry Callebaut AG

Ba1

Ổn định

Hà Lan

Bracol Holding Ltda.

B1

Cần xem xét hạ xếp hạng

Brazil

BRF – Brasil Foods S.A.

Ba1

Cần xem xét hạ xếp hạng

Brazil

Central Proteinaprima Tbk (P.T)

Caa1

Tiêu cực

Indonesia

China Fishery Group Limited

B1

Ổn định

Singapore

Chiquita Brands International, Inc.

B3

Ổn định

Mỹ

Corn Products International, Inc.

Baa2

Ổn định

Mỹ

Cosan S.A. Industria e Comercio

Ba3

Tiêu cực

Brazil

Dole Food Company, Inc.

B2

Ổn định

Mỹ

Gravetal Bolivia S.A.

Caa1

Cần xem xét hạ xếp hạng

Bolivia

JBS S.A.

B1

Tích cực

Brazil

JBS USA, LLC

B1

Tích cực

Mỹ

Marfrig Alimentos S.A.

B1

Tiêu cực

Brazil

Michael Foods, Inc.

B1

Tích cực

Mỹ

National Beef Packing Company

B2

Ổn định

Mỹ

Sadia S.A.

B2

Cần xem xét nâng xếp hạng

Brazil

Smithfield Foods, Inc.

B2

Ổn định

Mỹ

Suedzucker AG

Baa2

Tiêu cực

Đức

Tate & Lyle plc

Baa3

Ổn định

Anh

Tyson Foods, Inc.

Ba3

Tiêu cực

Mỹ

Universal Corporation

Ba1

Ổn định

Mỹ

Tổng quan ngành

 Dòng tiền và khả năng sinh lời không ổn định: Do giá nguyên liệu đầu vào dễ biến động trước những diễn biến phức tạp của thời tiết, mùa vụ hay thiên tai. Chi phí gia tăng có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và dòng tiền của công ty.

 Doanh số dễ bị tác động bởi các chính sách của Chính phủ: Doanh số kinh doanh của ngành hàng này thường bị ảnh hưởng bởi các hạn chế nhập khẩu (các hàng rào thuế quan và phi thuế quan); hay bởi các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ.

 Đối diện với vấn đề An toàn vệ sinh thực phẩm

Phương pháp xếp hạng tín dụng

1. Nhận diện các nhân tố xếp hạng chính

Phương pháp xếp hạng doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tập trung vào 6 nhân tố chính. Đối với mỗi nhân tố chính, Moody’s liệt kê một hoặc nhiều nhân tố phụ. Mỗi nhân tố đều có trọng số để thể hiện tầm quan trọng tương đối của nó:

Nhân tố chính

Trọng số

Nhân tố phụ

Trọng số nhân tố phụ

a.Tổng doanh thu

3.75%

b.Đa dạng thị trường đầu ra (địa lý)

3.75%

22.50%

1.Quy mô và sự đa dạng hóa

c.Đa dạng thị trường đầu vào (địa lý)

7.50%

d.Đa dạng hóa phân khúc thị trường

7.50%

a.Thị phần

3.75%

11.25%

b. Tăng trưởng doanh số

3.75%

2.Sức mạnh thương hiệu và triển vọng tăng trưởng

3.75%

3.Khả năng sinh lời

7.50%

7.50%

c. Thương hiệu Sự biến động hàng năm của EBIT trong 5 năm qua

4.Tính thanh khoản

11.25%

11.25%

5.Chính sách tài chính

7.50% Chính sách tài chính

7.50%

a. CFO/Nợ thuần

8.00%

b. Nợ/EBITDA

8.00%

40.00%

c. RCF/Nợ thuần

8.00%

6.Các chỉ số tài chính (trung bình trong 3 năm)

d. EBIT/Lãi vay

8.00%

e. (RCF-CAPEX)/Nợ

8.00%

Tổng

100.00%

100.00%

2. Đo lường các nhân tố xếp hạng chính

Trong phần này, Moody’s giải thích một số nhân tố phụ bắt nguồn từ báo cáo tài chính của công ty, trong khi một số nhân tố được thu thập từ các quan sát và ước lượng bởi các nhà phân tích của Moody’s. Quy trình xếp hạng của Moody’s bao gồm cả dữ liệu quá khứ và kỳ vọng, nhưng trong phương pháp này, Moody’s chỉ sử dụng dữ liệu quá khứ nhằm mục đích minh họa. Tất các thước đo định lượng đều kết hợp với những điều chỉnh trên báo cáo thu nhập, báo cáo dòng tiền, bảng cân đối kế toán,…

3. Xếp những nhân tố vào các hạng mức

Sau khi nhận diện và đo lường các nhân tố phụ, Moody’s sắp xếp hạng mức cho từng 15 nhân tố phụ dựa trên kết quả đo lường đối với mỗi doanh nghiệp. Các hạng mức là Aaa, Aa, A, Baa, Ba, B, Caa.

4. Thảo luận về trường hợp ngoại lệ

5. Quyết định XHTD cuối cùng

Để quyết định mức XHTD cuối cùng, Moody’s chuyển đổi hạng mức đã được phân loại

đối với mỗi nhân tố phụ thành một điểm số:

Hạng mức của nhân tố phụ Aaa

Aa

A

Baa

Ba

B

Caa

Điểm

1

3

6

9

12

15

18

Với mỗi điểm số sẽ được nhân với trọng số của nhân tố phụ tương ứng

Cộng điểm tất cả các nhân tố phụ đã điều chỉnh trọng số. Tổng số điểm này được tra với

mạng lưới xếp hạng để quyết định mức xếp hạng cuối cùng

Mức xếp hạng

Điểm đã điều chỉnh trọng số

Aaa

X < 1.5

Aa1

1.5 ≤ X < 2.5

Aa2

2.5 ≤ X < 3.5

Aa3

3.5 ≤ X < 4.5

A1

4.5 ≤ X < 5.5

A2

5.5 ≤ X < 6.5

A3

6.5 ≤ X < 7.5

Baa1

7.5 ≤ X < 8.5

Baa2

8.5 ≤ X < 9.5

Baa3

9.5 ≤ X < 10.5

Ba1

10.5 ≤ X < 11.5

Ba2

11.5 ≤ X < 12.5

Ba3

12.5 ≤ X < 13.5

B1

13.5 ≤ X < 14.5

B2

14.5 ≤ X < 15.5

B3

15.5 ≤ X < 16.5

Caa1

16.5 ≤ X < 17.5

Caa2

17.5 ≤ X < 18.0

Bảng tham khảo chi tiết

 Nhân tố Quy mô và sự đa dạng hóa (trọng số 22.50%)

Aaa

Aa

A

Baa

Ba

B

Caa

Hạng

Tổng doanh thu (tỷ USD)

> 40

≥ 20 - 40 ≥ 10 - 20 ≥ 4 - 10

≥ 1.5 - 4 ≥ 0.5 - 1.5 < 0.5

Đa dạng thị trường đầu ra:

< 100%

< 20% và 6

< 40% và 5

< 70% và 4

< 90% và 3

> 90% và 2

100 %

(%DT mỗi quốc gia/khu vực KD chính và tối thiểu số quốc gia/khu vực KD chính)

Đa dạng thị trường đầu vào

< 20%

< 40%

< 50%

< 65%

< 75%

< 90%

> 90%

(%nguyên vật liệu được cung cấp từ một vùng nguyên liệu/lãnh thổ)

> 8

7-8

5-6

3-4

2

1

Đa dạng hóa phân khúc thị trường

2 phân khúc, mà tập trung 1

 Nhân tố Sức mạnh thương hiệu và triển vọng tăng trưởng (trọng số 11.25%)

Aaa

Aa

A

Baa

Ba

B

Caa

Hạng

Thị phần

Là doanh nghiệp dẫn đầu thị phần trên thế giới

Chiếm thị phần thấp trên những thị trường chính của nó,

Gần như dẫn đầu thị phần trong những thị trường chính của nó và thứ 2 thế giới

Chiếm thị phần thứ 2 (trung bình) trên những thị trường chính của nó, có một số thị trường dẫn đầu

Chiếm thị phần đứng thứ 2 trên những thị trường chính của nó, không có thị trường dẫn đầu

Chiếm thị phần thứ 2 (trung bình) trên những thị trường chính của nó,một số thị trường có vị trí thấp hơn

Chiếm thị phần đứng thứ 3 (trung bình) trên những thị trường chính của nó,

Mức tăng trưởng doanh số

> 5% và cao hơn trung bình ngành

> 4% và cao hơn trung bình ngành

> 6% và cao hơn trung bình ngành

> 3% và tương đương trung bình ngành

< 0% và tình hình kinh doanh suy giảm

< 3% và tương đương/thấp hơn trung bình ngành

< 1% và thấp hơn TB ngành; triển vọng tăng trưởng không chắc chắn

Nhiều nhãn hiệu dẫn đầu

Nhiều nhãn hiệu rất nổi tiếng

Nhiều nhãn hiệu nổi tiếng

Thương hiệu và mức độ bảo hộ của Chính phủ

Một vài nhãn hiệu nổi tiếng và được Chính phủ bảo hộ ở mức vừa phải

Rất ít nhãn hiệu được biết đến rộng rãi và Chính phủ bảo hộ không cao

Và được Chính phủ bảo hộ cao

Nhãn hiệu không nổi tiếng và không có sự bảo hộ của Chính phủ

Không xây dựng nhãn hiệu riêng và không có sự bảo hộ của Chính phủ

Và được Chính phủ bảo hộ hoàn toàn

Và được Chính phủ bảo hộ rất cao

 Nhân tố Khả năng sinh lời (trọng số 7.50%)

Aaa

Aa

A

Baa

Ba

B

Caa

Hạng

Biến động <10%

Biến động <25%

Biến động >75%

Sự biến động hàng năm của EBIT trong 5 năm qua

EBIT tăng qua các năm và năm tăng thấp nhất là 5%

EBIT tăng qua các năm và tăng từ 0% - 5%

Biến động (tăng/ giảm) <5%

Biến động 25% - 75%

 Nhân tố Tính thanh khoản (trọng số 11.25%)

Aaa

Aa

A

Baa

Ba

B

Caa

Hạng

Biến động <10%

Biến động <25%

Biến động >75%

Sự biến động hàng năm của EBIT trong 5 năm qua

EBIT tăng qua các năm và năm tăng thấp nhất là 5%

EBIT tăng qua các năm và tăng từ 0% - 5%

Biến động (tăng/ giảm) <5%

Biến động 25% - 75%

 Nhân tố Chính sách tài chính (trọng số 7.50%)

Aaa

Aa

A

Baa

Ba

B

Caa

Hạng

Chính sách tài chính

Không minh bạch

Rất ổn định và minh bạch

Ổn định và khá minh

Có thể dự đoán được, cân bằng lợi ích giữa

Chưa thực sự minh bạch, và theo đuổi chiến lược có

Chưa thực sự minh bạch, và chiến lược gia tăng tối đa

Biến động nhiều, không rõ ràng và cần

bạch

tái cấu trúc

chủ sở hữu và chủ nợ

lợi hơn cho chủ sở hữu

quyền lợi cho chủ sở hữu

 Nhân tố Các chỉ số tài chính (trung bình trong 3 năm) (trọng số 40%)

Aaa

Aa

A

Baa

Ba

B

Caa

Hạng

CFO/Nợ thuần (%)

> 60% ≥ 50-60% ≥ 40-50% ≥ 30-40% ≥ 20-30% ≥ 10-20%

< 10%

Nợ/EBITDA (lần)

< 1

≥ 1-1.5

≥ 1.5-2.3

≥ 2.3-3

≥ 3-4

≥ 4-6

> 6

RCF/Nợ thuần (%)

> 50% ≥ 35-50% ≥ 26-35% ≥ 20-26% ≥ 12-20%

≥ 8-12%

< 8%

EBIT/Lãi vay (lần)

> 18

≥ 13-18

≥ 9-13

≥ 5-9

≥ 2.5-5

≥ 1.5–2.5

< 1.5

(RCF-CAPEX)/Nợ (%) > 22% ≥ 18-22% ≥ 14-18% ≥ 10-14%

≥ 6-10%

≥ 2-6%

< 2%