BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Loan

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

TẬP VỚI PHẦN MỀM COACH TRONG DẠY HỌC

"CHUYỂN ĐỘNG NÉM", VẬT LÍ LỚP MƯỜI

THEO DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

Nguyễn Thị Loan

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

TẬP VỚI PHẦN MỀM COACH TRONG DẠY HỌC

"CHUYỂN ĐỘNG NÉM", VẬT LÍ LỚP MƯỜI

THEO DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý

Mã số

: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN ANH THUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình

nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Loan

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc đến:

- TS. Nguyễn Anh Thuấn, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ hướng dẫn tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.

- Quý thầy cô trong Khoa Vật lí Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh,

Phòng Sau đại học, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

- Ban giám hiệu, quý thầy cô tổ vật lí Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh, Biên

Hòa, Đồng Nai đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực nghiệm sư

phạm.

- Tập thể các em HS tham gia thực nghiệm sư phạm đã nhiệt tình và nghiêm túc

trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm.

- Quý thầy cô phản biện và Hội đồng chấm luận văn đã có những nhận xét và

góp ý về luận văn.

- Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn sát cánh, động viên và

giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Loan

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung

DHGQVĐ Dạy học giải quyết vấn đề

GV Giáo viên

GQVĐ Giải quyết vấn đề

HS Học sinh

NLGQVĐ Năng lực giải quyết vấn đề

SGK Sách giáo khoa

THPT Trung học phổ thông

TNSP Thực nghiệm sư phạm

VĐ Vấn đề

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình ảnh

Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ

SỬ DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VỚI PHẦN MỀM

COACH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ THEO DẠY HỌC GIẢI

QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 6

1.1. Hoạt động học tập của học sinh ....................................................................... 6

1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập của học sinh................................................ 6

1.1.2. Bản chất hoạt động học tập của học sinh .................................................. 6

1.1.3. Cấu trúc hoạt động học tập của học sinh ................................................... 7

1.2. Năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí .............................................. 7

1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí ....................... 7

1.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề .......................................................... 8

1.2.3. Một số biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của

học sinh trong dạy học vật lí .................................................................. 11

1.3. Dạy học giải quyết vấn đề ............................................................................. 12

1.3.1. Khái niệm dạy học giải quyết vấn đề ...................................................... 12

1.3.2. Các giai đoạn của tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu dạy học

phát hiện và giải quyết vấn đề. .............................................................. 13

1.3.3. Tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo kiểu DHPH & GQVĐ. .......... 15

1.4. Phần mềm Coach trong dạy học vật lí ........................................................... 18

1.4.1. Khái quát chung về phần mềm Coach trong dạy học vật lí. ................... 18

1.4.2. Chức năng phân tích video của phần mềm Coach trong dạy học vật

lí ............................................................................................................. 21

1.5. Thực trạng về tình hình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 - Vật lí

10 ở trường THPT. ....................................................................................... 22

1.5.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 22

1.5.2. Đối tượng và phương pháp điều tra ......................................................... 23

1.5.3. Kết quả điều tra ....................................................................................... 24

1.6. Kết luận chương 1 .......................................................................................... 31

Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VỚI

PHẦN MỀM COACH TRONG DẠY HỌC "CHUYỂN ĐỘNG

NÉM" - VẬT LÍ 10 THEO DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...... 32

2.1. Mục tiêu dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 ........................................ 32

2.2. Một số sai lầm HS thường mắc phải khi học kiến thức "Chuyển động

ném" - Vật lí 10 ............................................................................................ 33

2.2.1. Sai lầm của HS khi học kiến thức "Chuyển động ném ngang": .............. 33

2.2.2. Sai lầm của HS khi học kiến thức "Chuyển động ném xiên": ................. 33

2.3. Xây dựng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học

"Chuyển động ném" -Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề ................... 33

2.3.1. Xây dựng hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học

"Chuyển động ném ngang" - Vật lí 10 theo DHGQVĐ. ....................... 34

2.3.2. Xây dựng hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học tìm

hiểu kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ theo DHGQVĐ .......................... 54

2.4. Soạn thảo tiến trình dạy học "Chuyển động ném" -Vật lí 10 dựa trên các

hoạt động học tập đã xây dựng với phần mềm Coach theo DHGQVĐ. ...... 77

2.4.1. Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học "Chuyển động ném ngang" -

Vật lí 10 dựa trên hoạt động học tập đã xây dựng với phần mềm

Coach theo DHGQVĐ. .......................................................................... 77

2.4.2. Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học vận dụng kiến thức "Chuyển

động ném" - Vật lí 10 trong môn đẩy tạ dựa trên hoạt động học tập

đã xây dựng với phần mềm Coach theo DHGQVĐ .............................. 83

2.5. Kết luận chương 2. ......................................................................................... 89

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................. 90

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .............................................................. 90

3.2. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ............................................................. 90

3.3. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................................. 90

3.4. Thời gian thực nghiệm sư phạm .................................................................... 91

3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ............................................................. 91

3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ................................................................... 92

3.6.1. Công tác chuẩn bị .................................................................................... 92

3.6.2. Tổ chức dạy học ...................................................................................... 92

3.6.3. Công cụ đánh giá kết quả và quá trình thực sư phạm ............................. 92

3.7. Đánh giá kết quả định tính trong thực nghiệm sư phạm ............................. 103

3.7.1. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học "Chuyển động

ném ngang" .......................................................................................... 103

3.7.2. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học "Chuyển động

ném xiên" ............................................................................................. 111

3.7.3. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học tìm hiểu kĩ thuật

đẩy tạ trong môn đẩy tạ ....................................................................... 115

3.7.4. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học tìm hiểu kĩ thuật

nhảy xa trong môn nhảy xa .................................................................. 119

3.7.5. Nhận xét chung ...................................................................................... 122

3.8. Đánh giá kết quả định lượng trong thực nghiệm sư phạm. ......................... 123

3.9. Kết luận chương 3 ........................................................................................ 129

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 130

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 132

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề .......................................................... 8

Bảng 1.2. Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học trong quá trình giảng

dạy môn vật lí ở trường THPT ................................................................. 24

Bảng 1.3. Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học trong quá trình giảng

dạy môn vật lí ở trường THPT ................................................................. 24

Bảng 1.4. Mức độ hiểu biết của GV về những phần mềm phân tích video ............. 25

Bảng 1.5. Ý kiến của GV về những hạn chế về việc tổ chức dạy học với phần

mềm phân tích video trong quá trình dạy học "Chuyển động ném" -

Vật lí 10 .................................................................................................... 25

Bảng 1.6. Ý kiến của GV về những khó khăn trong việc tổ chức dạy học với

phần mềm phân tích video trong quá trình dạy học "Chuyển động

ném" - Vật lí 10 ........................................................................................ 26

Bảng 1.7. Nhận xét của GV về hiệu quả giáo dục của các phương pháp dạy học

mà GV đã sử dụng trong quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật

lí 10 .......................................................................................................... 27

Bảng 1.8. Nhận xét của GV về hiệu quả giáo dục sẽ mang lại của việc tổ chức

dạy học với phần mềm phân tích video trong quá trình dạy học

"Chuyển động ném" - Vật lí 10 ............................................................... 28

Bảng 1.9. Mức độ hứng thú với môn vật lí của các HS ........................................... 29

Bảng 1.10. Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học mà GV sử dụng

trong quá trình giảng dạy môn vật lí cho HS ........................................... 29

Bảng 1.11. Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học mà GV sử dụng trong

quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10................................... 30

Bảng 2.1. Thu thập số liệu kiểm tra mối liên hệ giữa tầm ném xa L và vận tốc

ban đầu của hai quả bóng bị ném ngang từ cùng độ cao so với mặt

đất. ............................................................................................................ 46

Bảng 2.2. Thu thập số liệu kiểm tra mối liên hệ giữa tầm ném xa L và độ cao

ban đầu h của hai quả bóng bị ném ngang với cùng vận tốc ban đầu. .... 46

Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học "Chuyển

động ném ngang" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo DHGQVĐ ...... 93

Bảng 3.2. Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học "Chuyển

động ném xiên" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo DHGQVĐ ......... 96

Bảng 3.3. Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học tìm hiểu

kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ với phần mềm Coach theo

DHGQVĐ. ............................................................................................... 96

Bảng 3.4. Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học tìm hiểu

kĩ thuật nhảy xa trong môn nhảy xa với phần mềm Coach theo

DHGQVĐ. ............................................................................................. 101

Bảng 3.5. Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học

"Chuyển động ném ngang" .................................................................... 123

Bảng 3.6. Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học

"Chuyển động ném xiên" ....................................................................... 124

Bảng 3.7. Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học tìm

hiểu kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ .................................................... 124

Bảng 3.8. Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học tìm

hiểu kĩ thuật nhảy xa trong môn nhảy xa ............................................... 125

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Sơ đồ khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo DHGQVĐ ..... 13

Hình 1.2. Sơ đồ khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo con đường lí

thuyết của DHGQVĐ ............................................................................... 16

Hình 1.3. Sơ đồ khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo con đường

thực nghiệm của DHGQVĐ .................................................................... 17

Hình 1.4. Giao diện màn hình khởi động của phần mềm Coach ............................. 20

Hình 1.5. Bảng chọn loại hoạt động khi GV mở mã khóa và tiến hành tạo tài

liệu bài giảng ............................................................................................ 20

Hình 2.1. Phân tích chuyển động ném ngang .......................................................... 35

Hình 2.2. Vật chuyển động ném ngang ................................................................... 37

Hình 2.3. Phân tích video chuyển động ném ngang trong 3 trường hợp ................. 41

Hình 2.4. Phân tích chuyển động ném xiên ............................................................. 47

Hình 2.5. Vật chuyển động ném xiên ......................................................................... 49

Hình 2.6. Phân tích video chuyển động ném xiên trong 3 trường hợp .................... 53

Hình 2.7. Vận động viên thi đấu môn đẩy tạ ........................................................... 58

Hình 2.8. Sơ đồ sân thi đấu môn đẩy tạ ................................................................... 59

Hình 2.9. Phân tích chuyển động ném xiên từ độ cao h so với mặt đất .................. 59

Hình 2.10. Chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ .............................................. 62

Hình 2.11. Phân tích video chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ ..................... 64

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá định lượng về sự thay đổi mức độ của các hành vi

của các HS qua 4 hoạt động học tập. ................................................... 125

Biểu đồ 3.2. Điểm tổng cộng các hành vi của một số HS qua 4 hoạt động học tập .. 127

Biểu đồ 3.3. Điểm số hành vi phát hiện VĐ cần nghiên cứu qua 4 hoạt động học

tập ........................................................................................................ 128

Biểu đồ 3.4. Điểm số hành vi thực hiện giải pháp GQVĐ qua 4 hoạt động học tập 128

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Ngày nay, trong bối cảnh Kinh tế - Xã hội đang có sự thay đổi mạnh mẽ, hơn

nữa cùng với khoa học và công nghệ đang phát triển với tốc độ chóng mặt, chúng ta

từng bước gia nhập vào thời đại kinh tế tri thức năng động và sáng tạo. Yêu cầu về

nguồn nhân lực có trình độ cao, kĩ năng giỏi và đức tính tốt càng được lưu tâm hơn.

Nhận thức được những nhu cầu trong tương lai, Luật giáo dục của Quốc hội số

38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, đưa ra khoản 2 điều 5 yêu cầu về

phương pháp giáo dục: "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác,

chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học,

khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên", đưa ra khoản 2 điều 28

yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông: "Phương pháp giáo dục phổ thông

phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với

đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm

việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến

tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".

Hơn thế nữa, hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước đang phát triển

trong khu vực và trên thế giới đều phải đối mặt với những thách thức lớn về sự

thiếu hụt lao động có trình độ cao và kỹ năng chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu

cầu đặt ra từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Vấn đề đặt ra không chỉ với nền giáo

dục Việt Nam mà của cả thế giới là làm thế nào để đào tạo ra nguồn nhân lực chất

lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển. Theo tác giả Nguyễn Văn Thành chia sẻ

trong báo Khoa học và Phát triển ngày 19 tháng 2 năm 2018: "Quá trình dạy cần

chuyển từ truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm chất và phát triển năng lực

người học (tổ chức nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp); chuyển phát triển giáo

dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng cả số lượng, chất lượng và

hiệu quả; chuyển từ chỉ chú trọng giáo dục nhân cách nói chung sang kết hợp giáo

dục nhân cách với phát huy tốt nhất tiềm năng cá nhân; chuyển từ quan niệm cứ có

kiến thức là có năng lực sang quan niệm kiến thức chỉ là yếu tố quan trọng của năng

2

lực. Việc học cần chuyển từ học thuộc, nhớ nhiều sang hình thành năng lực vận

dụng, thích nghi, giải quyết vấn đề, tư duy độc lập".

Vật lí là một môn học thú vị và gần gũi cũng như có nhiều ứng dụng trong

cuộc sống. Tuy nhiên đối với đa số học sinh ngày nay cả ở trung học cơ sở lẫn trung

học phổ thông, vật lí là một môn học nhàm chán, trừu tượng. Các em có thể quan

sát thấy một hiện tượng vật lí nhưng lại khó có thể tưởng tượng được quá trình xảy

ra hiện tượng đó như thế nào, cũng như nguyên nhân gây ra hiện tượng đó là gì,

hoặc các em biết nguyên nhân gây ra hiện tượng đó là gì nhưng lại không thể cảm

nhận nó được tường minh. Những điều này dễ gây ra sự chán nản trong học tập và

dẫn đến việc học sinh bỏ qua môn học này. Việc học vật lí của học sinh khó bao

nhiêu thì việc dạy vật lí của người giáo viên lại khó hơn rất nhiều lần. Đối với

chúng tôi, khi dạy một lớp học vật lí mà trong đó chỉ có giáo viên hoạt động, tự nói,

tự hỏi, tự trả lời là một điều vô cùng đáng buồn và thất vọng. Vì thế cần phải tìm

hiểu những phương pháp dạy học phù hợp với từng kiến thức nhằm làm đơn giản

hóa các kiến thức, khơi dậy được hứng thú học tập của học sinh, kích thích được trí

tưởng tưởng, sự tò mò học hỏi của học sinh và rèn luyện được các kĩ năng cần thiết

cho học sinh.

Trong quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10, chúng tôi thấy rằng

phần kiến thức về chuyển động ném khá quen thuộc, có ứng dụng quan trọng và ý

nghĩa lớn trong khoa học cũng như cuộc sống. Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ dạy

"chay" phần kiến thức này và cho làm bài tập thì không thể truyền tải hết các kiến

thức, học sinh cũng không thể nắm bắt được kiến thức và hiểu được tầm quan trọng

của các kiến thức đó. Thêm nữa, nếu sử dụng các thí nghiệm để tìm hiểu về chuyển

động ném sẽ gặp nhiều khó khăn. Do chúng ta không thể xác định được quỹ đạo

chuyển động của vật để bố trí thí nghiệm phù hợp. Qua quá trình nghiên cứu, chúng

tôi nhận thấy, việc sử dụng phần mềm Coach khắc phục được những khó khăn mà

các thí nghiệm thực tế không thể vượt qua và tạo hiệu quả giáo dục tốt trong dạy

học "Chuyển động ném" - Vật lí 10.

3

Chính vì các lí do nêu trên, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Xây dựng

và sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển

động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề.

2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng và sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy

học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề nhằm bồi dưỡng

năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

3. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng và sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong

dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề thì sẽ bồi

dưỡng được năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

4. Đối tượng nghiên cứu

Các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển động

ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề.

5. Phạm vi nghiên cứu

Kiến thức cơ bản về "Chuyển động ném" - Vật lí 10, bao gồm: chuyển động

ném xiên, chuyển động ném ngang, vận dụng kiến thức "Chuyển động ném" trong

môn đẩy tạ và môn nhảy xa.

6. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của đề tài

6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động học tập của học sinh trong dạy học.

Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực giải quyết vấn đề.

Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học nêu và giải quyết vấn đề.

Nghiên cứu tổng quan về phần mềm dạy học, phần mềm phân tích video trong

dạy học

Nghiên cứu tổng quan về phần mềm Coach và ý nghĩa của nó trong dạy học

vật lí.

Phân tích nội dung kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10.

4

Xây dựng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển

động ném" - Vật lí 10:

- Hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển động ném

ngang".

- Hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển động ném

xiên".

- Hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học tìm hiểu kĩ thuật đẩy

tạ trong môn đẩy tạ.

- Hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học tìm hiểu kĩ thuật nhảy

xa trong môn nhảy xa.

6.2. Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn

Điều tra thực trạng về tình hình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 ở một

số trường THPT ở Việt Nam.

Quan sát, kiểm tra và đánh giá học sinh trong quá trình thực nghiệm sư phạm

sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm Coach đã xây dựng trong dạy học

"Chuyển động ném" - Vật lí 10 ở trường THPT.

6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá hiệu quả của việc

sử dụng các hoạt động học tập đã xây dựng với phần mềm Coach trong dạy học

"Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề.

Phân tích kết quả thu được sau quá trình thực nghiệm.

7. Đóng góp của đề tài

Xây dựng được 4 hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học

"Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề, gồm: Chuyển động

ném ngang, chuyển động ném xiên, tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ và tìm hiểu kĩ thuật

nhảy xa.

Soạn thảo được 4 tiến trình hoạt động dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10

với phần mềm Coach theo dạy học giải quyết vấn đề, gồm: Chuyển động ném

ngang, chuyển động ném xiên, tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ và tìm hiểu kĩ thuật nhảy xa.

5

Xây dựng được 4 bảng rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

trong quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo

dạy học giải quyết vấn đề, gồm: Chuyển động ném ngang, chuyển động ném xiên,

tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ và tìm hiểu kĩ thuật nhảy xa.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì đề tài gồm có

ba chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng các hoạt

động học tập với phần mềm Coach trong dạy học vật lí theo dạy học giải quyết vấn

đề.

Chương 2: Xây dựng các hoạt động học tập và tổ chức dạy học với phần mềm

Coach trong dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ

SỬ DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VỚI PHẦN MỀM COACH

TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ THEO DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1.1. Hoạt động học tập của học sinh

1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập của học sinh

Hoạt động học tập của HS bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự

trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với GV. Hành động học của HS với tư

liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của HS với tình huống học tập, đồng thời là

hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận

giữa HS với nhau và giữa HS với GV nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía GV

và tập thể HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của HS

với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà GV thu được những thông tin liên hệ ngược

cần thiết cho sự định hướng của GV đối với HS (Nguyễn Ngọc Hưng, Nguyễn

Xuân Thành và Phạm Xuân Quế, 2001).

1.1.2. Bản chất hoạt động học tập của học sinh

Đối tượng của hoạt động học tập là hệ thống các tri thức, kĩ năng và kĩ xảo

tương ứng với tri thức ấy. Muốn học có kết quả, người học phải tích cực tiến hành

những hành động học nhằm "tái tạo" lại phương thức loài người đã phát hiện, khám

phá ra tri thức đó.

Hoạt động học tập hướng vào làm thay đổi chính mình.

Hoạt động học tập được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức,

kĩ năng, kĩ xảo.

Hoạt động học tập không hướng vào mục đích thu thập, tích lũy tài liệu mà

hướng vào làm thay đổi chính bản thân người học, nâng trình độ phát triển nhận

thức nói riêng và tâm lí nói chung lên một mức cao hơn thông qua quá trình tiếp thu

tri thức.

Hoạt động học tập không chỉ nhằm lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới

mà còn hướng đến việc hình thành những tri thức của chính bản thân hoạt động học

7

tập - đó là phương pháp học. Muốn cho hoạt động học tập có hiệu quả thì người học

phải có phương pháp học (Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ, Bùi Hồng Hà và Huỳnh

Lâm Anh Chương, 2012).

1.1.3. Cấu trúc hoạt động học tập của học sinh

Hoạt động học tập có cấu trúc tâm lí như các hoạt động khác của con người,

trong đó động cơ của hoạt động học tập, mục đích của hoạt động học tập, hành động

học là ba thành tố có vai trò quan trọng.

- Động cơ của hoạt động học tập: Là động lực thúc đẩy HS thực hiện các hoạt

động học tập để đạt được các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Trong hoạt động học tập, để

học sinh có thể thường xuyên đến trường học vui vẻ, cần có những động cơ học tập.

- Mục đích của hoạt động học tập là những kết quả mà HS sẽ đạt được sau một

quá trình học tập. Đó chính là các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà người học phải lĩnh

hội được trong một phân đoạn, một tiết giảng, một bài học. Trước khi thực hiện quá

trình học tập, HS chỉ có thể có biểu tượng về mục đích, mục đích học tập thực sự sẽ

đạt được dần dần khi học sinh thực hiện các hành động học.

- Hành động học là cách thực hiện nhằm đạt được mục đích của hoạt động học

tập. Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, người học phải tiến hành các

hành động học sau: hành động phân tích, hành động mô hình hóa, hành động cụ thể

hóa, hành động tự kiểm tra và tự đánh giá (Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ, Bùi

Hồng Hà và Huỳnh Lâm Anh Chương, 2012).

1.2. Năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí

1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí

NLGQVĐ là khả năng của HS phối hợp vận dụng những kinh nghiệm bản

thân, kiến thức, kĩ năng của các môn học trong chương trình THPT để giải quyết

thành công các tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống với thái độ

tích cực.

NLGQVĐ trong dạy học vật lí được định nghĩa là năng lực cá nhân của người

học sử dụng hiệu quả kiến thức vật lí, kĩ năng, thái độ, để giải quyết một tình huống

8

có chứa đựng VĐ vật lí mà ở đó không chứa đựng giải pháp thông thường (Nguyễn

Anh Thuấn, 2018).

1.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề

NLGQVĐ gồm 4 năng lực thành tố cấu thành nên. Trong đó, mỗi năng lực

thành tố có các chỉ số hành vi với các mức độ biểu hiện được trình bày qua bảng

1.1. (Nguyễn Anh Thuấn, 2018).

Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề (Nguồn: Nguyễn Anh

Thuấn, 2018).

Năng lực Chỉ số hành vi Mức độ biểu hiện thành tố

M1: Quan sát, mô tả được các quá trình, hiện

tượng trong tình huống để làm rõ VĐ cần giải

quyết

M2: Giải thích thông tin đã cho, mục tiêu cuối 1.1. Tìm hiểu

cùng cần thực hiện để làm rõ VĐ cần giải quyết tình huống VĐ

M3: Phân tích, giải thích thông tin đã cho, mục

tiêu cần thực hiện và phát hiện VĐ cần giải

quyết

M1: Từ thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện 1. Tìm hiểu tượng, trình bày được một số câu hỏi riêng lẻ. VĐ M2: Từ thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện 1.2. Phát hiện tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến VĐ cần nghiên VĐ cần giải quyết. cứu M3: Từ thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện

tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến

VĐ và xác định được VĐ cần giải quyết.

M1: Sử dụng được ít nhất một phương thức 1.3. Phát biểu (văn bản, hình vẽ, biểu bảng, lời nói, ...) để diễn VĐ đạt lại VĐ.

9

M2: Sử dụng được ít nhất hai phương thức để

diễn đạt lại VĐ.

M3: Diễn đạt VĐ ít nhất bằng hai phương thức

và phân tách thành các VĐ bộ phận.

M1: Diễn đạt lại được tình huống một cách đơn

giản. 2.1. Diễn đạt

M2: Diễn đạt lại được tình huống trong đó có lại tình huống

sử dụng các hình vẽ, kí hiệu để làm rõ thồng tin bằng ngôn ngữ

của tình huống. của chính

M3: Diễn đạt lại được tình huống bằng nhiều mình.

cách khác nhau một cách linh hoạt.

M1: Bước đầu thu thập thông tin về kiến thức

và phương pháp cần sử dụng để GQVĐ từ các

nguồn khác nhau.

M2: Lựa chọn được nguồn thông tin về kiến 2.2. Tìm kiếm thức và phương pháp cần sử dụng để GQVĐ và 2. Đề xuất thông tin liên đánh giá nguồn thông tin đó. giải pháp quan đến VĐ M3: Lựa chọn được toàn bộ các nguồn thông

tin về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để

GQVĐ cần thiết và đánh giá được độ tin cậy

của nguồn tin.

M1: Thu thập, phân tích thông tin liên quan đến

VĐ; xác định thông tin cần thiết để GQVĐ.

M2: Đưa ra phương án GQVĐ (đề xuất giả 2.3. Đề xuất thuyết, suy luận lí thuyết để tìm được kết quả, giải pháp giải phương án kiểm tra giả thuyết, phương án kiểm quyết VĐ tra kết quả từ suy luận lí thuyết).

M3: Đưa ra phương án, lựa chọn phương án tối

ưu, lập kế hoạch thực hiện.

10

M1: Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực

hiện cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó

bằng văn bản. 3.1. Lập kế M2: Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực hoạch cụ thể hiện cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó để thực hiện bằng sơ đồ, hình vẽ. giải pháp. M3: Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực

hiện cụ thể, thuyết minh các kế hoạch cụ thể đó

bằng sơ đồ, hình vẽ.

M1: Thực hiện được giải pháp để giải quyết

VĐ cụ thể, giả định (VĐ học tập) mà chỉ huy

động một kiến thức hoặc tiến hành một phép 3. Thực hiện đo, tìm kiếm, đánh giá một thông tin cụ thể. pháp giải M2: Thực hiện được giải pháp trong đó huy 3.2. Thực hiện quyết giải động ít nhất hai kiến thức, hai phép đo, ... để giải pháp VĐ GQVĐ.

M3: Thực hiện giải pháp cho một chuỗi VĐ

liên tiếp, trong đó có những VĐ nảy sinh từ

chính quá trình GQVĐ.

M1: Đánh giá các bước trong quá trình GQVĐ,

phát hiện ra sai sót, khó khăn. 3.3. Đánh giá

M2: Đánh giá các bước trong quá trình GQVĐ, và điều chỉnh

phát hiện ra sai sót, khó khăn và đưa ra những các bước giải

điều chỉnh. quyết cụ thể

M3: Đánh giá các bước trong quá trình GQVĐ, ngay trong quá

phát hiện ra sai sót, khó khăn và đưa ra những tình thực hiện

điều chỉnh và thực hiện việc điều chỉnh.

M1: So sánh kết quả cuối cùng thu được với 4. Đánh giá 4.1. Đánh giá

đáp án và rút ra kết luận khi GQVĐ cụ thể. việc GQVĐ, quá trình

11

M2: Đánh giá được kết quả cuối cùng và chỉ ra phát hiện GQVĐ và điều

nguyên nhân của kết quả thu được. VĐ mới chỉnh việc

M3: Đánh giá việc GQVĐ. Đề ra giải pháp tối GQVĐ

ưu hơn để nâng cao hiệu quả GQVĐ.

M1: Đưa ra khả năng ứng dụng của kết quả thu

được trong tình huống mới.

M2: Xem xét kết quả thu được trong tình huống 4.2. Phát hiện mới, phát hiện những khó khắn, vướng mắc cần VĐ mới cần giải quyết. giải quyết M3: Xem xét kết quả thu được trong tình huống

mới, phát hiện những khó khắn, vướng mắc cần

giải quyết và diễn đạt VĐ mới cần giải quyết.

1.2.3. Một số biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của

học sinh trong dạy học vật lí

Để bồi dưỡng NLGQVĐ của HS trong dạy học vật lí cần sử dụng các biện

pháp sau đây:

- Tổ chức dạy học nội dung kiến thức vật lí theo DHGQVĐ: Hiện nay có rất

nhiều phương pháp dạy học hướng tới mục tiêu bồi dưỡng và phát triển năng lực

giải quyết vấn đề của học sinh, trong đó phương pháp DHGQVĐ được xây dựng

với mục đích chính nhằm phát triển năng NLGQVĐ.

- Luyện tập xác định VĐ cần giải quyết:

GV có thể rèn luyện cho HS xác định VĐ cần giải quyết bằng cách giao cho

HS một nhiệm vụ có tiềm ẩn VĐ gần gũi với đời sống. Từ cái đã biết và nhiệm vụ

cần giải quyết, nảy sinh nhu cầu về cái còn chưa biết, về một cách giải quyết không

có sẵn nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng được (Nguyễn Ngọc Hưng, 2012).

- Luyện tập đề xuất giả thuyết:

GV có thể rèn luyện cho HS xây dựng giả thuyết bằng các cách sau đây: Dựa

vào sự liên tưởng tới một kinh nghiệm đã có; dựa trên sự tương tự; dựa trên sự xuất

hiện đồng thời giữa hai hiện tượng mà dự đoán giữa chúng có quan hệ nhân quả;

12

dựa trên nhận xét thấy hai hiện tượng luôn luôn biến đổi đồng thời, cùng tăng hoặc

cùng giảm mà dự đoán về quan hệ nhân quả giữa chúng; dựa trên sự thuận nghịch

thường thấy của nhiều quá trình; dựa trên sự mở rộng phạm vi ứng dụng của một

kiến thức đã biết sang một lĩnh vực khác; dự đoán về mối quan hệ định lượng

thường gặp trong vật lí như tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, hàm số bậc nhất…( Nguyễn Đức

Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng và Phạm Xuân Quế, 2002).

- Luyện tập đề xuất phương án thí nghiệm kiểm nghiệm kết quả đã tìm được từ

suy luận lí thuyết hoặc kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả của giả

thuyết đã đề xuất:

Trong chương trình vật lí phổ thông, có những kiến thức được rút ra bằng suy

luận lí thuyết, để tăng tính chân thực và niềm tin của HS đối với các kiến thức đó,

GV cần hướng dẫn hoặc yêu cầu HS đề xuất phương án thí nghiệm kiểm nghiệm

lại. Cũng có một số kiến thức có thể dựa vào những hiểu biết có sẵn để đề xuất giả

thuyết, tuy nhiên giả thuyết đó chưa thể hợp lí hóa cho kiến thức nếu không được

kiểm tra, GV cần hướng dẫn hoặc yêu cầu HS đề xuất phương án thí nghiệm kiểm

tra lại.

- Xây dựng hệ thống bài tập có ý nghĩa thực tiễn và gần gũi với đời sống, kích

thích được bản tính tò mò và muốn giải quyết VĐ của HS và để làm được điều đó,

nó đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm đã

được học. Vì vậy nội dung bài tập cần thiết lập được tình huống có vấn đề, cần có

trở ngại phù hợp với trình độ của HS và đôi khi xuất hiện mâu thuẫn với các kiến

thức mà HS đã biết trước đó.

Còn nhiều biện pháp nhằm bồi dưỡng NLGQVĐ của học sinh trong dạy học

vật lí nhưng chúng tôi chỉ xin liệt kê một số biện pháp như trên.

1.3. Dạy học giải quyết vấn đề

1.3.1. Khái niệm dạy học giải quyết vấn đề

Khái niệm tình huống có VĐ: là tình huống mà khi HS tham gia thì gặp một

khó khăn, HS ý thức được VĐ, mong muốn GQVĐ đó và cảm thấy với khả năng

của mình thì hi vọng có thể giải quyết được, do đó bắt tay vào việc GQVĐ đó. Như

13

vậy, tình huống đó kích thích hoạt động nhận thức tích cực của HS (Phạm Hữu

Tòng, 2001).

Định nghĩa: DHGQVĐ dưới dạng chung nhất là toàn bộ các hành động như tổ

chức các tình huống có VĐ, biểu đạt (nêu ra) các VĐ (tập cho HS quen dần để tự

làm lấy công việc này), chú ý giúp đỡ cho HS những điều cần thiết để GQVĐ, kiểm

tra các cách giải quyết đó và cuối cùng lãnh đạo quá trình hệ thống hóa và củng cố

các kiến thức đã tiếp thu được (V. Ôkôn, 1976).

DHGQVĐ là kiểu dạy học dạy HS thói quen tìm tòi GQVĐ theo cách của các

nhà khoa học, không những tạo nhu cầu, hứng thú học tập, giúp HS chiếm lĩnh được

kiến thức, mà còn phát triển được năng lực của HS (Nguyễn Ngọc Hưng, 2012).

1.3.2. Các giai đoạn của tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu dạy học

phát hiện và giải quyết vấn đề.

Phỏng theo tiến trình xây dựng kiến thức trong nghiên cứu khoa học vật lí,

tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo DHGQVĐ khái quát gồm 4 giai đoạn được

thể hiện qua hình 1.1.:

Hình 1.1. Sơ đồ khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo DHGQVĐ

(Nguồn: Nguyễn Ngọc Hưng, 2012)

14

Giai đoạn 1: Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết

GV giao cho HS một nhiệm vụ có tiềm ẩn VĐ. Từ cái đã biết và nhiệm vụ cần

giải quyết, nảy sinh nhu cầu về cái còn chưa biết, về một cách giải quyết không có

sẵn nhưng hi vọng có thể tìm tòi, xây dựng được.

Giai đoạn 2: Phát biểu VĐ cần giải quyết (câu hỏi cần trả lời)

Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát biểu VĐ cần giải quyết (nêu câu hỏi cần

trả lời, mà câu trả lời cho câu hỏi nêu ra chính là nội dung kiến thức vật lí mới cần

xây dựng).

Giai đoạn 3: Giải quyết vấn đề

- Suy đoán giải pháp GQVĐ

Với sự định hướng của GV, HS trao đổi, thảo luận suy đoán giải pháp giải

quyết VĐ: Lựa chọn hoặc đề xuất mô hình (kiến thức đã biết, giả thuyết) có thể vận

hành được để đi tới cái cần tìm.

- Thực hiện giải pháp đã suy đoán: Khảo sát lí thuyết và/hoặc khảo sát thực

nghiệm.

HS vận dụng mô hình (kiến thức đã biết, giả thuyết), rút ra kết luận lôgic về

cái cần tìm; thiết kế phương án TN, tiến hành TN, thu lượm và xử lí các dữ liệu cần

thiết, rút ra kết luận về cái cần tìm.

Giai đoạn 4: Rút ra kết luận

Dưới sự hướng dẫn của GV, HS xem xét sự phù hợp giữa kết luận có được

nhờ suy luận lí thuyết (mô hình hệ quả logic) với kết luận có được từ các dữ liệu

thực nghiệm (mô hình xác nhận).

- Khi có sự phù hợp giữa hai kết luận này thì quy nạp chấp nhận kết quả tìm

được. Kết luận đã tìm được trở thành kiến thức vật lí mới.

- Khi không có sự phù hợp giữa hai kết luận này thì:

+ Xem quá trình thực thi TN đã đảm bảo các điều kiện của TN chưa.

+ Nếu quá trình thực hiện TN đã đảm bảo các điều kiện của TN thì xem lại

quá trình vận hành mô hình xuất phát. Nếu quá trình vận hành mô hình không mắc

sai lầm thì sẽ dẫn tới phải bổ sung, sửa đổi mô hình xuất phát, thậm chí phải xây

15

dựng mô hình mới. Mô hình mới thường khái quát hơn mô hình trước, xem mô hình

trước như là trường hợp riêng, trường hợp giới hạn của nó. Điều này cũng có nghĩa

là chỉ ra phạm vi áp dụng của mô hình xuất phát lúc đầu.

GV chính xác hóa, bổ sung, thể chế hóa kiến thức vật lí mới.

Giai đoạn 5: Vận dụng kiến thức vật lí mới để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra

tiếp theo.

Trên cơ sở vận dụng kiến thức vật lí mới đã thu được để giải thích, tiên đoán

các sự kiện và xem xét sự phù hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm, lại đi tới chỉ ra

phạm vi áp dụng của kiến thức vật lí đã xây dựng được và dẫn tới xây dựng những

mô hình mới (các kiến thức vật lí mới) (Nguyễn Ngọc Hưng, 2012).

1.3.3. Tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo kiểu DHPH & GQVĐ.

Tiến trình xây dựng kiến thức diễn ra theo một trong hai con đường: con

đường lí thuyết và con đường thực nghiệm.

16

Hình 1.2. Sơ đồ khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo con đường lí thuyết của DHGQVĐ (Nguồn: Nguyễn Ngọc Hưng, 2012)

17

Hình 1.3. Sơ đồ khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo con đường thực nghiệm của DHGQVĐ (Nguồn: Nguyễn Ngọc Hưng, 2012)

18

Qua tìm hiểu về DHGQVĐ, ta thấy:

- NLGQVĐ của HS được bồi dưỡng thông qua tất cả các giai đoạn của tiến

trình xây dựng kiến thức theo DHGQVĐ. Vì thế nếu muốn phát triển NLGQVĐ của

HS, GV nên tận dụng triệt để phương pháp dạy học này.

- Trong quá trình giảng dạy theo DHGQVĐ GV luôn mong muốn khai thác

càng nhiều càng tốt NLGQVĐ của HS, nhưng không có nghĩa tất cả mọi kiến thức

trong bài học đều bắt buộc HS phải tự mình tìm ra mà không có một sự giúp đỡ nào,

bởi vì năng lực nào cũng cần phải có thời gian để trau dồi và rèn luyện. GV cần

quan sát và theo dõi sát sao quá trình học tập của HS trong tiết học của mình để có

biện pháp hỗ trợ và hướng dẫn HS kịp thời nhằm mang lại hiệu quả cao nhất có thể,

tránh mất thời gian quá nhiều vào một VĐ trong khi thời gian của một tiết học là có

giới hạn.

1.4. Phần mềm Coach trong dạy học vật lí

1.4.1. Khái quát chung về phần mềm Coach trong dạy học vật lí.

Phần mềm Coach là một sản phẩm của CMA - Trung tâm công nghệ máy tính

của Hà Lan, dựa trên hơn 25 năm nghiên cứu và phát triển. Phần mềm Coach cho

phép tạo ra một môi trường học tập linh hoạt và sáng tạo về khoa học, công nghệ, kĩ

thuật và toán học được sử dụng bởi nhiều giáo viên và học sinh trên toàn thế giới.

Phần mềm Coach tích hợp các công cụ ICT (Information and Communication

Technologies), hội tụ các tính năng như thu thập dữ liệu, điều khiển, phân tích băng

hình, mô hình hóa và xử lí số liệu. Những công cụ này tương tự như các công nghệ

được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu khoa học và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển

tính tích cực, chủ động tìm tòi, khám phá của HS nhằm tiếp cận những tri thức mới.

Các loại hoạt động trong phần mềm Coach:

- Đo lường: Một cảm biến được kết nối với một thiết bị chuyển đổi để đo một đại

lượng vật lý và biến đổi đại lượng được đo thành điện áp đầu ra và được đọc bởi một

thiết bị chuyển đổi. Thiết bị chuyển đổi được kết nối với máy tính, chuyển tín hiệu điện

áp tương tự thành tín hiệu số, tín hiệu này sẽ được chuyển đổi và diễn giải bởi máy tính.

Coach thu thập dữ liệu đo lường theo các thiết lập đo. Coach hỗ trợ nhiều cách đo lường

19

như: đo theo thời gian, đo lường dựa trên sự kiện, đo khoảng thời gian, đếm và tần số.

- Điều khiển: Điều khiển hỗ trợ các thiết bị chuyển đổi có cổng đầu ra, có thể được

điều khiển một cách thủ công hoặc bằng các chương trình điều khiển. Thông qua một

thiết bị chuyển đổi, Coach thu thập dữ liệu bằng các cảm biến được tích hợp trong hệ

thống. Các cảm biến này gửi phản hồi về trạng thái của hệ thống và Coach thực hiện các

hành động bằng cách điều khiển đầu ra được kết nối với các thiết bị truy ền động (như

còi, đèn, động cơ, máy bơm hoặc rơ le). Điều này giúp việc điều khiển trở nên đơn giản

và linh hoạt hơn.

- Dữ liệu video: Các hoạt động của dữ liệu video được sử dụng để thu thập dữ liệu

từ video và hình ảnh kỹ thuật số và có thể được sử dụng để phân tích chuyển động hoặc

hình dạng của các đối tượng thực. Những hoạt động như vậy đem đến các sự kiện thực

tế trên lớp học.

- Mô hình hóa: Mô hình hóa trong Coach về cơ bản tương tự như mô hình hệ động

học, sử dụng phép ẩn stock - flow để thay đổi các hệ bằng phương pháp động học

(phương pháp được phát triển bởi Giáo sư J.W. Forrester vào đầu những năm 1960).

Thêm vào đó, mô hình của Coach được bổ sung với các yếu tố như yếu tố sự kiện, cho

phép đưa ra những thay đổi gián đoạn trong các hệ liên tục thay đổi và các biến quá

trình cho phép mô hình hóa các tình huống trong đó nguyên lý cân bằng dòng chảy

không được giữ ổn định.

- Ảnh động: Ảnh động cho phép các mô hình biểu diễn trực quan để tương tác với

các mô hình và các chương trình điều khiển, ảnh động đưa ra những dữ liệu trực quan

cho các phép đo. Ảnh động của Coach bao gồm các đối tượng đồ họa động, như hình

elip, hình chữ nhật, vectơ và hình ảnh, có thể được liên kết với biến mô hình, biến

chương trình hoặc các giá trị cảm biến để điều khiển vị trí hoặc kích thước của chúng.

Phần mềm Coach sẽ vô cùng hữu ích cho sự nghiệp phát triển giáo dục STEM

mà nền giáo dục Việt Nam đang hướng tới hiện nay, bởi chính những công nghệ có

trong nó.

Phần mềm Coach cho phép người sử dụng khởi động ở hai chế độ khác nhau

bằng cách nhấn nút đăng nhập trên thanh công cụ chính. Tuy nhiên không thể ở hai

20

chế độ này cùng lúc:

- Chế độ tác giả/ giáo viên: Cần nhập mã khóa khi muốn ở chế độ này. GV tạo

tập tin bài giảng bằng phần mềm Coach và lưu tập tin có phần mở rộng là "*.cma7",

có thể chọn loại hoạt động tùy vào mục đích sử dụng. Mỗi loại hoạt động có cấu

trúc nội dung khác nhau. Coach có khả năng tạo ra các hoạt động giảng dạy và học

tập cho HS bằng văn bản, hình ảnh, video và trang web.

- Chế độ học sinh: Không cần nhập mã khi muốn ở chế độ này. HS mở các tập

tin có phần mở rộng là "*.cma7" mà GV đã tạo để làm việc. Khi kết thúc, HS lưu lại

và tập tin sẽ có phần mở rộng là "*.cmr7" (Coach 7 user's guide Version 7.4, 2018).

Hình 1.4. Giao diện màn hình khởi động của phần mềm Coach

Hình 1.5. Bảng chọn loại hoạt động khi GV mở mã khóa và tiến hành tạo tài liệu bài giảng

21

1.4.2. Chức năng phân tích video của phần mềm Coach trong dạy học vật

Trong môn vật lí có rất nhiều quá trình cơ học có diễn biến quá nhanh như quá

trình va chạm giữa các vật hay các chuyển động phức tạp như chuyển động ném

ngang, chuyển động ném xiên, dao động điều hòa mà các bộ thí nghiệm hiện nay

chưa đáp ứng được. Một trong những phương pháp hiện nay nhằm hỗ trợ nghiên

cứu các quá trình chuyển động xảy ra nhanh là sử dụng phần mềm vi tính để phân

tích các tệp phim video ghi chuyển động thực của các vật (Nguyễn Xuân Thành,

2003).

Như đã trình bày ở trên, các hoạt động của dữ liệu video có thể được sử dụng để

phân tích chuyển động hoặc hình dạng của các đối tượng thực. Sau đây là chúng tôi xin

giới thiệu sơ lược về cửa sổ dữ liệu video. Đây là nơi để phân tích video trong phân

mềm Coach, bao gồm màn hình video và thanh điều khiển video. Menu công cụ cung

cấp các công cụ cụ thể.

- Thanh điều khiển video được đặt ở dưới cùng của cửa sổ dữ liệu video và chỉ

được hiển thị khi một video được mở. Thanh điều khiển video này bao gồm các nút điều

khiển và thanh điều khiển khung. Thanh điều khiển khung, trông giống như một đường

ray có các thanh nối (thanh dọc nhỏ) đại diện cho khung video. Các khung được lựa

chọn để phân tích có màu đen và khung không được chọn màu xám. Mỗi khung ứng với

một số, được hiển thị, ở phía bên phải của thanh điều khiển khung. Người sử dụng có

thể chuyển vị trí tùy ý trong video bằng cách nhấp vào khung trên thanh điều khiển

khung. Khung video được chọn xuất hiện trên màn hình video và số khung hình được

hiển thị.

- Trong quá trình phân tích video, dữ liệu về vị trí và thời gian được thu thập trong

các khung video có thể được chọn thủ công bằng cách nhấp vào một đối tượng hoặc

được chọn tự động bằng cách theo dõi một đối tượng chuyển động.

- Sau khi kết thúc phân tích video, có một số trường hợp có thể sửa đổi điểm.

Coach chấp nhận các định dạng video dưới đây:

- *. AVI - Audio Video Interleaved, định dạng số phổ biến nhất cho Windows

22

- *. MOV - Định dạng QuickTime, tiêu chuẩn cho máy tính Macintosh.

- *. MPEG, *.MP4, *.WMV, *.3GP, *.ASF, *.M4V

Các video ở các định dạng khác phải được chuyển đổi sang các định dạng được

Coach chấp nhận (Coach 7 user's guide Version 7.4, 2018).

Chức năng phân tích video của phần mềm Coach cho phép khảo sát và phân

tích chuyển động thực của một vật thông qua video. Việc này giúp HS xác định tọa

độ của vật tại các thời điểm trong quá trình chuyển động sau những khoảng thời

gian bằng nhau, thu được bảng dữ liệu tọa độ - thời gian, vẽ đồ thị, khớp hàm đồ

thị, ... Qua đó HS có thể đưa ra các dự đoán về chuyển động của vật, hỗ trợ quá

trình tư duy xây dựng kiến thức (Nguyễn Xuân Thành, 2003).

Trong luận văn này, chúng tôi nghiên cứu đề tài "Xây dựng và sử dụng các

hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí

10 theo DHGQVĐ" nhằm bồi dưỡng NLGQVĐ trong học tập của HS. Trong đó,

HS sẽ sử dụng chức năng phân tích video của phần mềm Coach.

1.5. Thực trạng về tình hình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 - Vật lí 10

ở trường THPT.

1.5.1. Mục đích điều tra

Để đi sâu vào tìm hiểu tình hình dạy của GV và học của HS đối với kiến thức

"Chuyển động ném" - Vật lí 10 tại trường THPT diễn ra như thế nào, chúng tôi tiến

hành khảo sát và thu thập một số thông tin thực tế ở các trường THPT. Nội dung

khảo sát thể hiện như sau:

- Đối với GV

+ Tìm hiểu mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong quá trình giảng

dạy vật lí nói chung và "Chuyển động ném" - Vật lí 10 nói riêng cùng một số hiệu

quả giáo dục mà các phương pháp đó mang lại.

+ Tìm hiểu mức độ biết và sử dụng phần mềm phân tích video trong quá trình

giảng dạy vật lí nói chung và "Chuyển động ném" - Vật lí 10 nói riêng.

+ Tìm hiểu ý kiến của GV về việc tổ chức dạy học với phần mềm phân tích

video trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10.

23

+ Tìm hiểu ý kiến của GV về ưu điểm và hạn chế của về việc tổ chức dạy học

với phần mềm phân tích video trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động

ném" - Vật lí 10 và một số hiệu quả giáo dục mà phương pháp này mang lại.

+ Tìm hiểu mức độ biết và ý kiến của GV về việc tổ chức dạy học với phần

mềm Coach phân tích video trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động

ném" - Vật lí 10.

- Đối với HS:

+ Tìm hiểu mức độ hứng thú với môn vật lí của các HS.

+ Tìm hiểu mức độ của các phương pháp dạy học mà HS được học trong quá

trình giảng dạy môn vật lí cho các em trong quá trình giảng dạy vật lí nói chung và

"Chuyển động ném" - Vật lí 10 nói riêng.

+ Tìm hiểu mức độ hứng thú và thông hiểu của HS với phương pháp dạy học

mà GV sử dụng trong quá trình giảng dạy "Chuyển động ném" - Vật lí 10.

+ Tìm hiểu những khó khăn HS thường gặp phải khi học kiến thức "Chuyển

động ném" - Vật lí 10.

+ Tìm hiểu ý kiến của HS về phương pháp dạy học mà HS muốn được học khi

tìm hiểu kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10.

+ Tìm hiểu mức độ hứng thú của HS về việc tìm hiểu kiến thức "Chuyển động

ném" - Vật lí 10 bằng phần mềm phân tích video.

+ Tìm hiểu mức độ biết về phần mềm COACH của HS.

1.5.2. Đối tượng và phương pháp điều tra

Để đạt được mục đích điều tra đã đặt ra, chúng tôi đã tiến hành điều tra ở các

trường: THPT Nguyễn Hữu Cảnh (Đồng Nai), THPT Bình Phú (Bình Dương),

THPT Giồng Ông Tố (Thành phố Hồ Chí Minh)

- bằng cách dùng phiếu khảo sát đối với 9 GV bộ môn vật lí.

- bằng cách dùng phiếu khảo sát đối với 70 HS.

Nội dung phiếu khảo sát ý kiến của GV (phụ lục 3.1).

Nội dung phiếu khảo sát ý kiến của HS (phụ lục 3.2).

24

1.5.3. Kết quả điều tra

a) Đối với GV

Bảng 1.2. Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học trong quá trình

giảng dạy môn vật lí ở trường THPT

MỨC ĐỘ SỬ DỤNG

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Hiếm khi Chưa từng

Thường xuyên 66,67 % 100 % Thỉnh thoảng 33,33 % 0 % 0 % 0 % 0 % 0 %

0 % 11,11 % 33,33 % 55,56 %

0 % 0 % 66,67 % 33,33 %

11,11 % 88,89 % 0 % 0 %

33,33 % 55,56 % 11,11 % 0 %

0 % 22,22 % 0 % 77,78 % Thuyết trình Đàm thoại Tổ chức hoạt động ngoại khóa Dạy học theo dự án Tổ chức dạy học bằng cách làm thí nghiệm Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề Tổ chức dạy học với phần mềm dạy học

Bảng 1.3. Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học trong dạy học

“Chuyển động ném” - Vật lí 10 ở trường THPT

MỨC ĐỘ SỬ DỤNG

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Hiếm khi Chưa từng Thường xuyên Thỉnh thoảng

Thuyết trình 66,67 % 0 % 22,22 % 11,11 %

Đàm thoại 77,78 % 0 % 22,22 % 0 %

0 % 22,22 % 11,11 % 66,67 % Tổ chức hoạt động ngoại khóa

Dạy học theo dự án 0 % 11,11 % 0 % 88,89 %

11,11 % 33,33 % 33,34 % 22,22 % Tổ chức dạy học bằng cách làm thí nghiệm

11,11 % 55,56 % 22,22 % 11,11 % Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

0 % 0 % 0 % 100 % Tổ chức dạy học với phần mềm phân tích video

25

Qua kết quả thu được ở bảng 1.2. và bảng 1.3., ta thấy hiện nay các GV vẫn

đang sử dụng phương pháp dạy học thuyết trình và đàm thoại là chủ yếu, việc áp

dụng một số phương pháp dạy học tích cực cũng đã được quan tâm nhưng tỉ lệ sử

dụng thường xuyên còn rất thấp. Tổ chức dạy học với phần mềm dạy học trong môn

vật lí vẫn chưa được áp dụng nhiều đặc biệt là việc sử dụng phần mềm phân tích

video để phân tích chuyển động của vật trong chuyển động ném.

Bảng 1.4. Mức độ hiểu biết của GV về những phần mềm phân tích video

Mức độ hiểu biết Phần trăm

Không biết 33,33 %

Có nghe qua nhưng chưa sử dụng 66,67 %

Đã sử dụng nhưng chưa hiệu quả 0 %

Đã sử dụng và có hiệu quả 0 %

Bảng 1.5. Ý kiến của GV về những hạn chế về việc tổ chức dạy học với

phần mềm phân tích video trong quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật

lí 10

Phần trăm Hạn chế

Giáo viên tốn nhiều công sức và thời gian chuẩn bị nội 100 % dung video, phòng thực hành máy tính,...

Lớp học dễ mất trật tự, không tập trung học tập 22,22 %

Số lượng học sinh một lớp khoảng 40 em nên khó khăn 55,56 % trong việc theo dõi và hướng dẫn

Thời lượng dạy học có thể bị kéo dài 77,78 %

Học sinh có thể làm việc riêng ngoài yêu cầu của giáo 44,44 % viên nhưng giáo viên không phát hiện được.

26

Bảng 1.6. Ý kiến của GV về những khó khăn trong việc tổ chức dạy học

với phần mềm phân tích video trong quá trình dạy học "Chuyển động ném" -

Vật lí 10

Khó khăn Phần trăm

Quý thầy/cô chưa biết cách sử dụng phần mềm phân 88,89 % tích video

Quý thầy/cô chưa biết cách tổ chức dạy học sao cho phù 44,44 % hợp và có hiệu quả

Thời lượng trong phân phối chương trình không đủ 33,33 %

Tốn nhiều công sức và thời gian chuẩn bị 33,33 %

Các phần mềm phân tích video thường mất phí và quý 33,33 % thầy/cô không thể chi trả khoản chi phí này.

Cở sở vật chất của nhà trường nơi quý thầy/cô công tác 11,11 % chưa phù hợp

Qua kết quả thu được ở bảng 1.4., bảng 1.5. và bảng 1.6., ta thấy đa số các GV

đều đã nghe qua về phần mềm phân tích video trong dạy học nhưng việc sử dụng

chúng lại không được chú ý. Các nguyên nhân dẫn tới điều này phần lớn là do trong

khi việc chuẩn bị và tổ chức dạy học mất nhiều thời gian và công sức nhưng thời

lượng cho một tiết học ở lớp lại quá ngắn nên GV cũng chưa tìm ra được cách tổ

chức dạy học cho phù hợp. Hơn nữa, các GV chưa được tập huấn về việc sử dụng

các phần mềm phân tích video nên hầu hết là chưa biết cách sử dụng. Thêm vào đó,

một lớp học ở trường THPT hiện nay khá đông (khoảng trên 40 HS) nên khi cho HS

học với phần mềm trên máy tính thì việc theo dõi và hướng dẫn cũng gặp khó khăn.

27

Bảng 1.7. Nhận xét của GV về hiệu quả giáo dục của các phương pháp

dạy học mà GV đã sử dụng trong quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật

lí 10

NHẬN XÉT

HIỆU QUẢ GIÁO DỤC Không Bình Ít Nhiều thường có

Nâng cao kết quả trong học tập 0 % 11,11 % 55,56 % 33,33 %

Phát huy tính tích cực và tư duy 0 % 33,33 % 55,56 % 11,11 % sáng tạo

Phát triển năng lực giải quyết vấn 0 % 44,45 % 33,33 % 22,22 % đề

Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận 0 % 22,22 % 33,33 % 44,45 % xét chuyển động

Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trao 0 % 33,33 % 44,45 % 22,22 % đổi ý kiến.

Phát triển năng lực xã hội (nêu và

trình bày ý kiến cá nhân, hợp tác 22,22 % 44,45 % 22,22 % 11,11 %

giúp đỡ nhau,...)

Rèn luyện khả năng tự học cả ở lớp 22,22 % 33,34 % 22,22 % 22,22 % và ở nhà

Rèn luyện kĩ năng sử dụng máy 33,34 % 11,11 % 22,22 % 33,33 % tính và tìm kiếm thông tin

28

Bảng 1.8. Nhận xét của GV về hiệu quả giáo dục sẽ mang lại của việc tổ

chức dạy học với phần mềm phân tích video trong quá trình dạy học "Chuyển

động ném" - Vật lí 10

NHẬN XÉT

HIỆU QUẢ GIÁO DỤC Không Bình Ít Nhiều thường có

Nâng cao kết quả trong học tập 0 % 11,11 % 55,56 % 33,33 %

Phát huy tính tích cực và tư duy 0 % 22,22 % 55,56 % 22,22 % sáng tạo

Phát triển năng lực giải quyết vấn 0 % 22,22 % 44,45 % 33,33 % đề

Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận 0 % 22,22 % 22,22 % 55,56 % xét chuyển động

Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trao 0 % 22,22 % 55,56 % 22,22 % đổi ý kiến.

Phát triển năng lực xã hội (nêu và

trình bày ý kiến cá nhân, hợp tác 0 % 44,44 % 44,45 % 11,11 %

giúp đỡ nhau,...)

Rèn luyện khả năng tự học cả ở lớp 11,11 % 44,45 % 22,22 % 22,22 % và ở nhà

Rèn luyện kĩ năng sử dụng máy 0 % 22,22 % 11,11 % 66,67 % tính và tìm kiếm thông tin

Qua kết quả thu được ở bảng 1.7. và bảng 1.8., ta thấy đa số GV đều đề cao

hơn hiệu quả giáo dục của việc tổ chức dạy học với phần mềm phân tích video trong

quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 mang lại so với các phương pháp

khác.

Ngoài ra khi đề cập tới việc sử dụng phần mềm Coach vào dạy học, một phần

mềm gồm nhiều loại hoạt động trong đó có hoạt động phân tích video, kết quả cho

29

thấy dù số GV đã từng nghe qua phần mềm này chỉ chiếm 22,22 % nhưng lại có tới

100 % GV sẵn lòng tổ chức dạy học với phần mềm Coach trong quá trình dạy học

"Chuyển động ném" - Vật lí 10 nếu được tạo điều kiện.

b) Đối với HS

Bảng 1.9. Mức độ hứng thú với môn vật lí của các HS

Mức độ hứng thú Phần trăm

Rất thích 12,86 %

Thích 55,71 %

Bình thường 21,43 %

Không thích 10 %

Qua kết quả thu được ở bảng 1.9. ta thấy dù môn vật lí là một môn học khó

nhưng vẫn được các HS yêu thích.

Bảng 1.10. Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học mà GV sử dụng

trong quá trình giảng dạy môn vật lí cho HS

MỨC ĐỘ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY Thường Thỉnh Chưa HỌC Hiếm khi thoảng từng xuyên

Thuyết trình 40 % 17,14 % 12,86 % 30 %

Đàm thoại 61,43 % 17,14 % 8,57 % 12,86 %

Tổ chức hoạt động ngoại 0 % 17,14 % 44,29 % 38,57 % khóa

Dạy học theo dự án 12,86 % 15,71 % 27,14 % 44,29 %

Tổ chức dạy học bằng cách 18,57 % 74,29 % 7,14% 0 % làm thí nghiệm

Dạy học phát hiện và giải 42,86 % 34,28 % 17,14 % 5,72 % quyết vấn đề

Tổ chức dạy học với phần 8,57 % 18,57 % 34,28 % 38,58 % mềm dạy học

30

Bảng 1.11. Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học mà GV sử dụng

trong quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10

MỨC ĐỘ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY Thường Thỉnh Chưa HỌC Hiếm khi xuyên thoảng từng

35,71 % 48,57 % 8,57 % 7,15 % Thuyết trình

52,86 % 30 % 10 % 7,14 % Đàm thoại

Tổ chức hoạt động ngoại 4,29 % 38,57 % 12,86 % 44,28 % khóa

Dạy học theo dự án 8,57 % 21,43 % 35,71 % 34,29 %

Tổ chức dạy học bằng cách 17,14 % 65,71 % 11,43 % 5,72 % làm thí nghiệm

Dạy học phát hiện và giải 38,57 % 34,29 % 18,57 % 8,57 % quyết vấn đề

Tổ chức dạy học với phần 0 % 0 % 4,29 % 82,85 % mềm phân tích video

Kết quả thu được ở bảng 1.10. và bảng 1.11. là khá tương đồng với kết quả thu

được ở bảng 1.2. và bảng 1.3.: Các em được học vật lí với các phương pháp đàm

thoại và thuyêt trình là phần nhiều, tỉ lệ được học với các phương pháp dạy học tích

cực khá khiêm tốn đặc biệt là việc được tổ chức học tập với phần mềm phân tích

video hầu như không có.

Ngoài ra khi được hỏi về mức độ thông hiểu kiến thức "Chuyển động ném" -

Vật lí 10, có tới 35,71 % HS cảm thấy học bằng các phương pháp như thuyết trình

và đàm thoại thì khá khó hiểu và 5,71 % HS không hiểu gì sau khi học. Các HS

mong muốn được học kiến thức này một cách trực quan hơn, có thể thấy được quá

trình chuyển động của vật bằng mắt. Và khi được giới thiệu phần mềm phân tích

video có thể khắc phục được vấn đề này thì 82,86 % HS cảm thấy thích và không có

HS nào không thích với việc được học với phần mềm phân tích video.

31

1.6. Kết luận chương 1

Qua việc tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc xây dựng và sử dụng các

hoạt động học tập trong dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 bằng phần mềm

Coach theo DHGQVĐ, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng phần mềm dạy học cụ thể

là phần mềm phân tích video không những đáp ứng được những mục tiêu dạy học

phần kiến thức này mà còn góp phần bồi dưỡng NLGQVĐ của HS.

Thông qua kết quả điều tra thực trạng về tình hình dạy học "Chuyển động

ném" - Vật lí 10 ở trường THPT hiện nay, chúng tôi càng khẳng định thêm sự cần

thiết của việc ứng dụng phần mềm phân tích video mà cụ thể ở đây là phần mềm

Coach trong dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 ở trường THPT. Phương pháp

dạy học này cũng được các GV công nhận là có nhiều ưu điểm và mang lại hiệu quả

giáo dục tốt hơn so với những phương pháp khác khi dạy học "Chuyển động ném" -

Vật lí 10.

Cơ sở lí luận của DHGQVĐ đã được nghiên cứu trong thời gian dài và được

xác định rõ ràng. Công việc cần thực hiện ở đây chính là xây dựng tốt các hoạt động

học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo

DHGQVĐ và sử dụng hiệu quả vào quá trình giảng dạy. Các hoạt động này cần tập

trung khai thác NLGQVĐ của HS trong quá trình học tập.

32

Chương 2. XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ TỔ CHỨC DẠY

HỌC VỚI PHẦN MỀM COACH TRONG DẠY HỌC "CHUYỂN ĐỘNG

NÉM" - VẬT LÍ 10 THEO DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

2.1. Mục tiêu dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10

Nội dung "Chuyển động ném" thuộc chương II trong chương trình vật lí 10 cơ

bản và nâng cao, bao gồm các kiến thức sau đây:

- Chuyển động của một vật bị ném ngang từ một điểm O ở độ cao h so với mặt

đất.

- Chuyển động của một vật bị ném xiên với vận tốc đầu hợp với phương

nằm ngang một góc .

Mục tiêu dạy học kiến thức "Chuyển động ném" theo chuẩn kiến thức, kĩ năng

được quy định trong chương trình vật lí 10 hiện hành đó là: Giải được bài toán về

chuyển động của một vật bị ném ngang và chuyển động của một vật bị ném xiên

(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006).

Để phục vụ cho mục đích bồi dưỡng NLGQVĐ cho HS bằng cách xây dựng

và sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm Coach theo DHGQVĐ, chúng tôi

xin bổ sung một số mục tiêu về kiến thức, kĩ năng đối với HS như sau:

- Nhận biết được chuyển động ném ngang và chuyển động ném xiên khi đặt

trong những ngữ cảnh khác nhau.

- Biết phân tích chuyển động ném ngang và chuyển động ném xiên thành các

chuyển động thành phần theo các phương Ox, Oy.

- Biết cách xác định được các phương trình chuyển động theo các phương Ox,

Oy và phương trình quỹ đạo chuyển động của chuyển động ném ngang và chuyển

động ném xiên cùng các chuyển động tương tự khác.

- Biết cách xác định thời gian chuyển động và tầm ném xa của vật bị ném đối

với chuyển động ném ngang; xác định thời gian chuyển động, tầm bay cao và tầm

bay xa của vật bị ném đối với chuyển động ném xiên.

33

- Biết cách xử lí và phân tích các video chuyển động ném ngang và chuyển

động ném xiên cùng các chuyển động tương tự khác bằng phần mềm COACH.

2.2. Một số sai lầm HS thường mắc phải khi học kiến thức "Chuyển động

ném" - Vật lí 10

Trong quá trình dạy học kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10, HS thường

mắc phải một số sai lầm do không ý thức được việc đã hiểu sai kiến thức, GV nên

lưu ý những nội dung được nêu ra ở đây để có biện pháp hỗ trợ và giúp đỡ HS kịp

thời, giúp HS được giải tỏa những thắc mắc đúng lúc và theo kịp bài học.

2.2.1. Sai lầm của HS khi học kiến thức "Chuyển động ném ngang"

HS quan niệm rằng vật chuyển động đi đâu thì luôn có lực tác dụng lên vật

theo hướng chuyển động của vật.

Chúng ta truyền cho vật một vận tốc ban đầu bằng cách tác dụng một lực

theo phương ngang lên vật từ một điểm O ở độ cao h so với mặt đất, tác động

này khiến vật bị ném ngang. Tuy nhiên, sau khi vật chuyển động thì không còn lực

này tác dụng lên vật nữa và vật chuyển động thẳng đều theo phương Ox (bỏ

qua lực cản không khí). Thế nhưng một số HS nhầm lẫn rằng vẫn tồn tại lực tác

dụng lên vật trong suốt quá trình chuyển động.

2.2.2. Sai lầm của HS khi học kiến thức "Chuyển động ném xiên"

HS thường cho rằng quỹ đạo của vật chuyển động ném xiên luôn có điểm xuất

phát và điểm kết thúc nằm trên cùng độ cao là mặt đất.

2.3. Xây dựng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học

"Chuyển động ném" -Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề

Trong phần này, chúng tôi xây dựng 4 hoạt động học tập với phần mềm Coach

trong dạy học "Chuyển động ném" -Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề, gồm:

Chuyển động ném ngang, chuyển động ném xiên, tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ trong môn

đẩy tạ và tìm hiểu kĩ thuật nhảy xa trong môn nhảy xa.

Mỗi hoạt động học tập đều được xây dựng nội dung với 3 loại tài liệu học tập,

34

gồm: tài liệu giáo khoa, tài liệu GV và tài liệu HS.

- Tài liệu giáo khoa là tài liệu được GV soạn thảo và cung cấp cho HS vào mỗi

tiết học, nội dung trong tài liệu giáo khoa cung cấp các kiến thức khoa học nền tảng

hoặc các kiến thức liên quan đến VĐ mà HS cần giải quyết. Đó là kiến thức mới mà

HS phải tìm ra được sau khi hoàn thành các hoạt động học tập của mình với phần

mềm Coach. Tài liệu giáo khoa giúp HS giảm bớt thời gian ghi chép, tăng lượng

thời gian học tập tích cực để GQVĐ.

- Tài liệu GV là tài liệu được GV soạn thảo tương tự như một giáo án thu gọn

và chỉ dành cho GV, nội dung trong tài liệu GV tóm tắt quá trình dạy học kiến thức

cho HS với phần mềm Coach. Tài liệu này có vai trò định hướng các công việc mà

GV và HS cần thực hiện để đạt được mục tiêu của hoạt động một cách nhanh

chóng.

- Tài liệu HS là tài liệu được GV soạn thảo và cung cấp cho HS vào mỗi tiết

học, nội dung trong tài liệu HS cụ thể hóa quá trình tìm kiếm tri thức của HS tương

tự một bản thu hoạch sau khi hoàn thành hoạt động học tập với phần mềm Coach.

Tài liệu HS có vai trò tổng kết quá trình GQVĐ của HS và củng cố kiến thức, kĩ

năng đã học được trong suốt tiết học một cách rõ ràng và khoa học.

Sau đây, chúng tôi xin trình bày nội dung 4 hoạt động học tập với phần mềm

Coach.

2.3.1. Xây dựng hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học

"Chuyển động ném ngang" - Vật lí 10 theo DHGQVĐ

Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày nội dung 3 tài liệu (tài liệu giáo khoa, tài liệu

GV, tài liệu HS) mà chúng tôi đã xây dựng được để sử dụng trong dạy học "Chuyển

động ném ngang" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo DHGQVĐ.

35

TÀI LIỆU GIÁO KHOA

Khảo sát chuyển động của một vật bị ném ngang từ một điểm O ở độ cao h so

với mặt đất. Sau khi được truyền một vận tốc đầu , vật chỉ còn chịu tác dụng

của trọng lực (bỏ qua sức cản không khí).

Chọn hệ tọa độ Đề-các có gốc tại O, trục hoành Ox hướng theo vectơ vận tốc

, trục tung Oy hướng theo vectơ trọng lực . Gốc thời gian là thời điểm ném

vật.

Hình 2.1. Phân tích chuyển động ném ngang

Khi vật M chuyển động thì các hình chiếu Mx, My của nó trên hai trục tọa độ

cũng chuyển động theo (đó là những chuyển động thành phần).

- Phương trình cho Mx chuyển động thẳng đều theo phương Ox với vận tốc

ban đầu là .

- Phương trình cho My chuyển động rơi tự do theo phương Oy:

- Quỹ đạo chuyển động của vật bị ném ngang có dạng parabol và có phương

36

trình là:

- Thời gian chuyển động của vật bị ném ngang bằng thời gian rơi tự do của vật

được thả từ cùng một độ cao:

- Tầm ném xa:

37

TÀI LIỆU GIÁO VIÊN

TÀI LIỆU GIÁO VIÊN

VĐ cần giải quyết: Chuyển động ném ngang của một vật tuân theo quy luật nào?

Mục tiêu của hoạt động học tập:

- Thu được đồ thị chuyển động của vật theo thời gian: x-t và y-t.

- Thu được đồ thị quỹ đạo chuyển động của vật: y-x.

- Dựa vào dạng của các đồ thị thu được, rút ra nhận xét về chuyển động của

vật theo các phương Ox, Oy và quỹ đạo chuyển động của vật.

- Diễn giải các đồ thị thu được, xác định phương trình chuyển động của vật

theo các phương Ox, Oy và phương trình quỹ đạo chuyển động của vật.

- Tìm được các công thức tính thời gian chuyển động và tầm ném xa của

vật.

Tiếp cận VĐ thực tế

Một vật bị ném ngang từ một điểm O trên mép ghế (bỏ qua lực cản không

khí).

Hình 2.2. Vật chuyển động ném ngang Xác định quy luật chuyển động của quả bóng trong trường hợp này bằng

cách sử dụng phần mềm Coach phân tích video quay lại chuyển động của nó

trong thực tế. Từ đó lập luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném

ngang của một vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

38

Thông tin về video

- Video do GV cung cấp ghi lại chuyển động của một vật bị ném ngang ở

một điểm O trên mép ghế (1 viên gạch được làm dấu trên nền nhà dài 50 cm)

được ghi lại bằng máy quay có độ phân giải 1920 x 1080 và tốc độ 30 khung

hình/giây.

- Video đã được chỉnh đúng phối cảnh, tức: máy quay luôn đứng yên trong

suốt quá trình quay và trục ống kính máy quay vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo

chuyển động của vật.

Phân tích video

HS tiến hành phân tích chuyển động của một vật bị ném ngang từ một điểm

O trên mép ghế (bỏ qua lực cản không khí) bằng phần mềm Coach theo các

phương Ox, Oy. Vẽ đồ thị chuyển động của vật theo thời gian: x-t, y-t và quỹ đạo

chuyển động của nó: y-x. Dựa vào các đồ thị vừa thu được, tìm phương trình

chuyển động của vật theo các phương Ox, Oy và phương trình quỹ đạo chuyển

động của nó. Đó cũng chính là quy luật chuyển động của vật trong video. Lập

luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném ngang của một vật bất kì

(bỏ qua lực cản không khí)

Kế hoạch thực hiện

- HS xem video quay lại chuyển động của vật bị ném ngang ở một điểm O

trên mép ghế đã được đưa vào phần mềm Coach. Tên tập tin Coach:

chuyendongnemngang1.cma7

- HS thảo luận, trao đổi và phát biểu ý kiến cá nhân về chuyển động của vật

trong video trên. Tổng hợp ý kiến của HS.

- GV và HS thảo luận về tiến trình thực hiện phân tích chuyển động của vật

bằng phần mềm Coach.

- HS tiến hành phân tích chuyển động của vật trong video bằng phần mềm

Coach với sự hướng dẫn của GV. Vì lần đầu tiên sử dụng phần mềm này nên HS

cần được hướng dẫn các thao tác cơ bản để làm quen dần.

- HS kiểm tra kết quả thu được với nhau và với GV. Chỉnh sửa lại nếu có sai

39

sót trong quá trình phân tích.

- HS thảo luận với nhau nhận xét chuyển động của vật theo các phương Ox,

Oy và quỹ đạo chuyển động của nó.

- HS thảo luận với nhau đưa ra ý kiến về các lực tác dụng lên vật trong

trường hợp trên.

- HS thảo luận với nhau xác định phương trình chuyển động của vật theo các

phương Ox, Oy và phương trình quỹ đạo chuyển động của nó.

- HS lập luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném ngang của

một vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

Giả thuyết

Quy luật chuyển động ném ngang của vật ở trên cũng là quy luật chuyển

động ném ngang của một vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nhờ phần mềm Coach

- HS suy luận logic rút ra hệ quả từ giả thuyết đã đề xuất:

- GV cùng HS thiết kế phương án dùng phần mềm Coach kiểm tra tính đúng

đắn hệ quả của giả thuyết.

- GV cung cấp cho HS các tập tin Coach Activity:

chuyendongnemngang1.cma7, chuyendongnemngang2.cma7,

chuyendongnemngang3.cma7 và các thông tin cần thiết về các video.

- HS tiến hành thực hiện theo phương án đã thiết kế ở nhà để thu thập dữ

liệu và đi đến kết quả.

- HS đối chiếu kết quả với hệ quả của giả thuyết và rút ra kết luận.

Câu hỏi và bài tập

1. Miêu tả chuyển động của vật trong video trên.

2. Miêu tả đồ thị chuyển động của vật theo các phương Ox, Oy và đồ thị quỹ

đạo chuyển động của nó. Nhận xét chuyển động của vật theo các phương Ox, Oy.

3. Hãy cho biết các lực đã tác dụng lên vật trong suốt quá trình chuyển

động.

4. Dựa vào đồ thị chuyển động của vật theo các phương Ox, Oy và đồ thị

40

quỹ đạo chuyển động vừa thu được, có thể xác định phương trình chuyển động

thành phần theo các phương Ox, Oy và phương trình quỹ đạo chuyển động hay

không? Nếu có, hãy trình bày.

5. Sau quá trình phân tích chuyển động thực tế của quả bóng bị ném ngang ở

trên, hãy lập luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném ngang của

một vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

6. Tìm công thức xác định tầm ném xa của vật bị ném ngang. Biết rằng tầm

ném xa là khoảng cách giữa điểm ném và điểm rơi (cùng trên mặt đất).

7. Hãy cho biết tầm ném xa phụ thuộc vào các đại lượng nào? Phụ thuộc

như thế nào vào các đại lượng đó?

8. Thiết kế phương án kiểm tra tính đúng đắn hệ quả của giả thuyết đã đề

xuất với phần mềm Coach.

9. Đối chiếu kết quả thu được từ việc kiểm tra hệ quả của giả thuyết với hệ

quả của giả thuyết và rút ra kết luận.

10. Thảo luận và cho biết các sai số thường đến từ đâu và cách khắc phục.

41

Hình 2.3. Phân tích video chuyển động ném ngang trong 3 trường hợp Nguồn

Coach Result: Coach Activity:

chuyendongnemngang1.cmr7 chuyendongnemngang1.cma7

chuyendongnemngang2.cmr7 chuyendongnemngang2.cma7

chuyendongnemngang3.cmr7 chuyendongnemngang3.cma7

42

TÀI LIỆU HỌC SINH

VĐ cần giải quyết: Chuyển động ném ngang của một vật tuân theo quy luật

nào?

Tiếp cận VĐ thực tế

Mở tập tin Coach Activity: chuyendongnemngang1.cma7. Trong cửa sổ "dữ

liệu video – chuyendongnemngang1", một vật bị ném ngang từ một điểm O trên

mép ghế. Quan sát video trên và miêu tả chuyển động của vật.

Trong hoạt động này, em sẽ phân tích chuyển động của vật trong video

"chuyendongnemngang1" bằng phần mềm Coach để tìm hiểu quy luật chuyển

động của nó. Từ đó lập luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném

ngang của một vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

=> Hãy tóm tắt nội dung cần phân tích bằng phần mềm Coach

Thông tin về video

- Video do GV cung cấp, ghi lại chuyển động của một vật bị ném ngang từ

một điểm O trên mép ghế (1 viên gạch được làm dấu trên nền nhà dài 50 cm),

được ghi lại bằng máy quay có độ phân giải 1920 x 1080 và tốc độ 30 khung

hình/giây.

- Video đã được chỉnh quay đúng phối cảnh, tức: máy quay luôn đứng yên

trong suốt quá trình quay và trục ống kính máy quay vuông góc với mặt phẳng

quỹ đạo chuyển động của quả bóng.

Tiến hành phân tích

- Chuẩn bị: Để tiến hành phân tích video, trước hết ta cần thiết lập một số

thông số như sau:

+ Chọn đoạn video cần phân tích.

Trong video có thể có những đoạn không cần đến khi phân tích chuyển động

của vật nên ta cần lược bỏ bớt bằng cách: Bấm giữ chuột trái di chuyển biểu

tượng " " ở đầu và cuối thang khung hình video đến vị trí khung hình thích hợp.

Các khung hình nằm giữa biểu tượng " "ở đầu và cuối chính là đoạn video được

chọn.

43

+ Hiệu chỉnh khoảng cách

• Nhấp chuột phải vào khung hình "Dữ liệu video" và chọn "Thay đổi

thước".

• Chọn "Cùng độ chia ở mọi hướng".

• Thanh thước ngang chuẩn để hiệu chỉnh xuất hiện trên màn hình video.

• Di chuyển và khớp thước ngang đó với chiều dài viên gạch được làm dấu

trong video.

• Nhập độ dài thang đo là 0.5 m (1 viên gạch được làm dấu trên nền nhà dài

50 cm).

• Hệ trục tọa độ mặc định được hiển thị trên màn hình. Định vị lại hệ tọa độ

bằng cách kéo gốc của nó đến vị trí thích hợp nhất. Nếu muốn xoay hệ trục tọa

độ, nhấn giữ chuột tại vòng tròn nhỏ ở gốc của nó và xoay.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng.

+ Hiệu chỉnh thời gian

• Nhấp chuột phải vào khung hình "Dữ liệu video" và chọn "Định cỡ thời

gian".

• Video này được quay lại với tốc độ 30 khung hình mỗi giây. Thông tin này

dùng để liên kết số khung hình với thời gian t (giây), ngay khi bạn cài đặt khung

hình tương ứng với mốc tời gian t = 0. Chọn t = 0 tại khung hình được chọn đầu

tiên.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng.

+ Điểm video

Nhấp chuột phải vào khung hình "Dữ liệu video" và chọn "Điểm video".

Chọn biểu tượng đánh dấu và màu đánh dấu phù hợp, dễ nhìn.

+ Hiển thị vết.

Khi tiến hành đo, nếu muốn nhìn thấy các điểm video đã được đánh dấu

trong quá trình phân tích, ta nhấp chuột phải vào khung hình "Dữ liệu video" và

chọn "Hiển thị - vết".

+ Xác định khung hình đo

44

Chúng ta sẽ tiến hành phép phân tích video thủ công (bằng đánh dấu

điểm).

• Nhấp chuột phải vào khung hình "Dữ liệu video" và chọn "Khung hình".

• Chọn khung hình cá nhân và đánh số tất cả các khung hình sẽ đánh dấu

theo cú pháp được hướng dẫn trong tùy chọn này.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng. Các khung hình vừa đánh số đều đã được chọn

để đo.

+ Tạo đồ thị

Một đồ thị có thể được chuẩn bị trước khi bắt đầu phân tích video. Ưu

điểm của việc này là bạn sẽ thấy dữ liệu xuất hiện trên đồ thị trong quá trình đo.

• Nhấp chuột vào biểu tượng trên thanh công cụ. Chọn dạng đồ thị muốn

vẽ.

• Sau khi chọn lần lượt các dạng đồ thị, con trỏ thay đổi thành biểu tượng

. Di chuyển chuột vào ô trống và nhấp chuột để đặt đồ thị ở đó.

- Thu thập dữ liệu

+ Bắt đầu đo bằng cách nhấp vào biểu tượng trên thanh công cụ, lúc này

con trỏ chuột đổi thành biểu tượng hình dấu "+". Phần mềm tự động chạy theo

thứ tự các khung hình đã chọn, thực hiện đánh dấu điểm trên từng khung hình.

+ Sau khi đánh dấu xong, phần mềm tự động tắt đánh dấu điểm và con trỏ

chuột trở lại hình dạng ban đầu.

- Kết quả

Các dữ liệu thu thập được sẽ hiển thị tự động trong các đồ thị và bảng dữ

liệu.

Trả lời các câu hỏi

1. Miêu tả đồ thị chuyển động của vật theo các phương Ox, Oy và đồ thị quỹ

đạo chuyển động của nó. Nhận xét chuyển động của vật theo các phương Ox, Oy.

2. Hãy cho biết các lực đã tác dụng lên vật trong suốt quá trình chuyển

động.

3. Dựa vào đồ thị chuyển động của vật theo các phương Ox, Oy và đồ thị

45

quỹ đạo chuyển động vừa thu được, có thể xác định phương trình chuyển động

thành phần theo các phương Ox, Oy và phương trình quỹ đạo chuyển động hay

không? Nếu có, hãy trình bày.

4. Sau quá trình phân tích chuyển động thực tế của vật bị ném ngang ở trên,

hãy lập luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném ngang của một

vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

Đề xuất giả thuyết

Từ kết quả phân tích video hãy đề xuất giả thuyết quy luật chuyển động ném

ngang của một vật (bỏ qua lực cản không khí).

Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nhờ phần mềm Coach

5. Tìm công thức xác định tầm ném xa của vật bị ném ngang. Biết rằng tầm

ném xa là khoảng cách giữa điểm ném và điểm rơi (cùng trên mặt đất).

6. Hãy cho biết tầm ném xa phụ thuộc vào các đại lượng nào? Phụ thuộc

như thế nào vào các đại lượng đó?

=> Các em sẽ tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của các mối liên hệ nói trên

bằng cách sử dụng phần mềm Coach.

7. Thiết kế phương án kiểm tra tính đúng đắn hệ quả của giả thuyết đã đề

xuất với phần mềm Coach.

=> Tiến hành thực hiện phương án đã đưa ra.

Để xác định vận tốc của vật trong video ta thực hiện các bước sau:

- Nhấp chuột phải vào khung hình "Bảng dữ liệu" và chọn "Thêm biến mới/

Chuỗi dữ liệu/ Công thức".

- Tại đây ta thiết lập công thức tính vận tốc theo phương Ox của quả bóng.

Điền vào các tùy chọn như sau: Nhãn: vx, đơn vị: m/s. Nhấp chuột trái vào "Sửa"

và chọn các thông số thích hợp để tạo được công thức đúng.

- Nhấp OK khi thiết lập xong. Cột vx sẽ xuất hiện trong bảng số liệu cùng

với các giá trị của nó.

Thu thập số liệu vào các bảng sau:

46

Bảng 2.1. Thu thập số liệu kiểm tra mối liên hệ giữa tầm ném xa L và

vận tốc ban đầu của hai vật bị ném ngang từ cùng độ cao so với mặt đất.

Vật 2 Vật 1

h1 = h2 Tầm ném xa L (m)

Vận tốc ban đầu (m/s)

Bảng 2.2. Thu thập số liệu kiểm tra mối liên hệ giữa tầm ném xa L và độ cao ban đầu h của hai vật bị ném ngang với cùng vận tốc ban đầu.

Vật 3 Vật 2

Tầm ném xa L (m) Độ cao ban đầu h (m)

8. Đối chiếu kết quả thu được từ việc kiểm tra hệ quả của giả thuyết với hệ

quả của giả thuyết và rút ra kết luận.

9. Thảo luận và cho biết các sai số thường đến từ đâu và cách khắc phục.

Nguồn

Coach Result:

chuyendongnemngang1.cmr7

chuyendongnemngang2.cmr7

chuyendongnemngang3.cmr7

47

2.3.2. Xây dựng hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học

kiến thức "Chuyển động ném xiên" - Vật lí 10 theo DHGQVĐ.

Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày nội dung 3 tài liệu (tài liệu giáo khoa, tài liệu

GV, tài liệu HS) mà chúng tôi đã xây dựng được để sử dụng trong dạy học "Chuyển

động ném xiên" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo DHGQVĐ.

TÀI LIỆU GIÁO KHOA

Khảo sát chuyển động của một vật bị ném lên từ mặt đất với vận tốc đầu

hợp với phương nằm ngang một góc (gọi là góc ném). Trong khi chuyển

động, vật luôn chịu tác dụng của trọng lực (bỏ qua lực cản không khí).

Hình 2.4. Phân tích chuyển động ném xiên Chọn mặt phẳng tọa độ xOy là mặt phẳng thẳng đứng chứa vectơ vận tốc

, gốc O trùng với điểm xuất phát của vật, trục tung Oy hướng lên trên. Gốc

thời gian là thời điểm ném vật.

Khi vật M chuyển động thì các hình chiếu Mx, My của nó trên hai trục tọa độ

cũng chuyển động theo (đó là những chuyển động thành phần).

- Phương trình cho Mx chuyển động thẳng đều theo phương Ox với vận tốc

ban đầu là .

48

- Phương trình cho My chuyển động thẳng biến đổi đều theo phương Oy:

- Quỹ đạo chuyển động của vật bị ném xiên có dạng parabol và có phương

trình là:

- Thời gian vật bị ném xiên đạt độ cao cực đại :

- Tầm bay cao:

- Thời gian chuyển động của vật bị ném xiên:

- Tầm ném xa:

49

TÀI LIỆU GIÁO VIÊN

VĐ cần giải quyết: Chuyển động ném xiên của một vật tuân theo quy luật

nào?

Mục tiêu của hoạt động học tập:

- Thu được đồ thị chuyển động của vật bị ném xiên theo thời gian: x-t và y-t.

- Thu được đồ thị quỹ đạo chuyển động của vật bị ném xiên: y-x.

- Dựa vào dạng của các đồ thị thu được, nhận xét chuyển động của vật bị

ném xiên theo các phương Ox, Oy và quỹ đạo chuyển động của vật.

- Diễn giải các đồ thị thu được, xác định phương trình chuyển động của vật

bị ném xiên theo các trục tọa độ Ox, Oy và phương trình quỹ đạo chuyển động

của vật.

- Tìm được các công thức tính thời gian chuyển động, tầm bay cao và tầm

bay xa của vật.

Tiếp cận VĐ thực tế

Một vật bị ném xiên từ mặt đất với góc ném (bỏ qua lực cản không khí).

Hình 2.5. Vật chuyển động ném xiên Xác định quy luật chuyển động của vật trong trường hợp này bằng cách sử

dụng phần mềm Coach phân tích video ghi lại chuyển động của nó trong thực tế.

Từ đó lập luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném xiên của một

vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

50

Thông tin về video

- Video do GV cung cấp, quay lại chuyển động của một vật bị ném xiên từ

mặt đất với góc ném , được ghi lại bằng máy quay có độ phân giải 1920 x 1080

và tốc độ 30 khung hình/giây.

- Video đã được hiệu chỉnh quay đúng phối cảnh, tức: máy quay luôn đứng

yên trong suốt quá trình quay và trục ống kính máy quay vuông góc với mặt

phẳng quỹ đạo chuyển động của vật.

Phân tích video

HS tiến hành phân tích chuyển động của một vật bị ném xiên từ mặt đất với

góc ném (bỏ qua lực cản không khí) bằng phần mềm Coach theo các phương

Ox, Oy. Vẽ đồ thị chuyển động của vật theo thời gian: x-t, y-t và quỹ đạo chuyển

động của nó: y-x. Dựa vào các đồ thị vừa thu được, tìm phương trình chuyển

động của vật theo các phương Ox, Oy và phương trình quỹ đạo chuyển động của

nó. Đó cũng chính là quy luật chuyển động của vật trong video. Lập luận để đề

xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném xiên của một vật bất kì (bỏ qua lực

cản không khí)

Kế hoạch thực hiện

- Hoạt động ở lớp của GV và HS

+ Thảo luận về chuyển động ném xiên: HS xem tập tin Coach Activity:

modau-chuyendongnemxien.cma7 và trả lời câu hỏi: Nhận xét vị trí chạm đất của

quả bóng trong các lần ném? Có thể xác định trước vị trí mà quả bóng rơi xuống

cách vị trí ném bao nhiêu hay không?

+ HS xem video chuyển động của vật bị ném xiên từ mặt đất với góc ném

trong thực tế đã được đưa vào phần mềm Coach. Tên tập tin Coach:

chuyendongnemxien1.cma7.

+ HS thảo luận, trao đổi và phát biểu ý kiến cá nhân về chuyển động của vật

trong đoạn video trên. Tổng hợp những ý kiến của HS.

+ GV và HS thảo luận về tiến trình thực hiện phân tích chuyển động của vật

bằng phần mềm Coach.

51

- Hoạt động ở nhà của HS

+ HS tiến hành phân tích chuyển động của vật trong video bằng phần mềm

Coach như đã thảo luận ở lớp. Vì đã được làm quen với phần mềm Coach ở bài

học trước nên việc HS tự phân tích video ở nhà cũng giúp rèn luyện các thao tác

và kĩ năng thành thạo hơn.

+ HS tự kiểm tra kết quả và chỉnh sửa lại nếu có sai sót trong quá trình phân

tích.

+ HS thảo luận với nhau (nếu có thể) nhận xét chuyển động của vật theo các

trục tọa độ Ox, Oy và quỹ đạo chuyển động của nó.

+ HS thảo luận với nhau (nếu có thể) đưa ra ý kiến về các lực tác dụng lên

vật trong trường hợp trên.

+ HS thảo luận với nhau (nếu có thể) xác định phương trình chuyển động

của vật theo các phương Ox, Oy và phương trình quỹ đạo chuyển động của nó.

+ HS lập luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném xiên của

một vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

Giả thuyết

Quy luật chuyển động ném xiên của vật ở trên cũng là quy luật chuyển động

ném xiên của một vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nhờ phần mềm Coach

- HS suy luận logic rút ra hệ quả từ giả thuyết đã đề xuất.

- HS thiết kế phương án dùng phần mềm Coach kiểm tra tính đúng đắn hệ

quả của giả thuyết.

- GV cung cấp cho HS các tập tin Coach Activity:

chuyendongnemxien1.cma7, chuyendongnemxien2.cma7,

chuyendongnemxien3.cma7 và các thông tin cần thiết về các video.

- HS tiến hành thực hiện theo phương án đã thiết kế ở nhà để thu thập dữ

liệu và đi đến kết quả.

- HS đối chiếu kết quả với hệ quả của giả thuyết và rút ra kết luận.

52

Câu hỏi và bài tập

1. Nhận xét vị trí chạm đất của quả bóng trong các lần ném? Có thể xác định

trước vị trí mà quả bóng rơi xuống cách vị trí ném bao nhiêu hay không?

2. Miêu tả chuyển động của vật trong đoạn video trên.

3. Miêu tả đồ thị chuyển động của vật theo các trục tọa độ Ox, Oy và đồ thị

quỹ đạo chuyển động của nó. Nhận xét chuyển động của vật theo các phương Ox,

Oy.

4. Hãy cho biết các lực đã tác dụng lên vật trong suốt quá trình chuyển

động.

5. Dựa vào đồ thị chuyển động của vật theo các phương Ox, Oy và đồ thị

quỹ đạo chuyển động vừa thu được, có thể xác định phương trình chuyển động

thành phần theo các phương Ox, Oy và phương trình quỹ đạo chuyển động hay

không? Nếu có, hãy trình bày.

6. Sau quá trình phân tích chuyển động thực tế của vật bị ném xiên ở trên,

hãy lập luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném xiên của một vật

bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

7. Tìm công thức xác định tầm bay cao và tầm bay xa của một vật bị ném

xiên. Biết rằng tầm bay cao là độ cao cực đại mà vật đạt tới; tầm bay xa là khoảng

cách giữa điểm ném và điểm rơi (cùng trên mặt đất).

8. Hãy cho biết tầm bay cao và tầm bay xa phụ thuộc vào các đại lượng nào?

Phụ thuộc như thế nào vào các đại lượng đó?

9. Thiết kế phương án để kiểm tra tính đúng đắn của các mối liên hệ nói trên

bằng phần mềm Coach.

10. Đối chiếu kết quả thu được từ việc kiểm tra hệ quả của giả thuyết với hệ

quả của giả thuyết và rút ra kết luận.

11. Thảo luận và cho biết các sai số thường đến từ đâu và cách khắc phục.

53

Hình 2.6. Phân tích video chuyển động ném xiên trong 3 trường hợp

54

Nguồn

Coach Activity: Coach Result:

chuyendongnemxien1.cma7 chuyendongnemxien1.cmr7

chuyendongnemxien2.cma7 chuyendongnemxien2.cmr7

chuyendongnemxien3.cma7 chuyendongnemxien3.cmr7

TÀI LIỆU HỌC SINH

VĐ cần giải quyết: Chuyển động ném xiên của một vật tuân theo quy luật

nào?

Thảo luận về chuyển động ném xiên

Mở tập tin Coach Activity: modau-chuyendongnemxien.cma7. Trong file gồm

3 video ghi lại một người đang ném một quả bóng chếch lên từ mặt đất với các góc

khác nhau. Quan sát chuyển động của quả bóng trong các video trên.

1. Nhận xét vị trí chạm đất của quả bóng sau 3 lần ném.

2. Có thể xác định trước vị trí mà quả bóng rơi xuống cách vị trí ném bao

nhiêu hay không?

Tiếp cận VĐ thực tế

Mở tập tin Coach Activity: chuyendongnemxien1.cma7. Trong cửa sổ "dữ liệu

video - chuyendongnemxien1", một vật bị ném xiên từ mặt đất với góc ném .

Quan sát video trên và miêu tả chuyển động của vật.

Trong hoạt động này, em sẽ phân tích chuyển động của vật trong video

"chuyendongnemxien1" bằng phần mềm Coach để tìm hiểu quy luật chuyển động

của nó. Từ đó lập luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động của một vật bị

ném xiên từ mặt đất với góc ném .

=> Hãy tóm tắt nội dung cần phân tích bằng phần mềm Coach.

Thông tin về video

- Video do GV cung cấp quay lại chuyển động của một vật bị ném xiên từ mặt

đất với góc ném , được ghi lại bằng máy quay có độ phân giải 1920 x 1080 và tốc

55

độ 30 khung hình/giây.

- Video đã được hiệu chỉnh quay đúng phối cảnh, tức: máy quay luôn đứng

yên trong suốt quá trình quay và trục ống kính máy quay vuông góc với mặt phẳng

quỹ đạo chuyển động của vật.

Tiến hành phân tích

- Chuẩn bị

Thực hiện các thao tác hiệu chỉnh video trước khi bắt đầu phân tích tương tự

như đã làm ở bài học trước.

- Thu thập dữ liệu

+ Bắt đầu đo bằng cách nhấp vào biểu tượng trên thanh công cụ, lúc này

con trỏ chuột đổi thành biểu tượng hình dấu "+". Phần mềm tự động chạy theo thứ

tự các khung hình đã chọn, thực hiện đánh dấu điểm trên từng khung hình.

+ Sau khi đánh dấu xong, phần mềm tự động tắt đánh dấu điểm và con trỏ

chuột trở lại hình dạng ban đầu.

- Kết quả

Các dữ liệu thu thập được sẽ hiển thị tự động trong các đồ thị và bảng dữ liệu.

Trả lời các câu hỏi

1. Miêu tả đồ thị chuyển động của vật theo các trục tọa độ Ox, Oy và đồ thị

quỹ đạo chuyển động của nó. Nhận xét chuyển động của vật theo các phương Ox,

Oy.

2. Hãy cho biết các lực đã tác dụng lên vật trong suốt quá trình chuyển động.

3. Dựa vào đồ thị chuyển động của vật theo các phương Ox, Oy và đồ thị quỹ

đạo chuyển động vừa thu được, có thể xác định phương trình chuyển động thành

phần theo các phương Ox, Oy và phương trình quỹ đạo chuyển động hay không?

Nếu có, hãy trình bày.

4. Sau quá trình phân tích chuyển động thực tế của vật bị ném xiên ở trên, hãy

lập luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném xiên của một vật bất kì

(bỏ qua lực cản không khí).

Đề xuất giả thuyết

Từ kết quả phân tích video hãy đề xuất giả thuyết quy luật chuyển động ném

xiên của một vật (bỏ qua lực cản không khí).

56

Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nhờ phần mềm Coach

5. Tìm công thức xác định tầm bay cao và tầm bay xa của một vật bị ném xiên.

Biết rằng tầm bay cao là độ cao cực đại mà vật đạt tới; tầm bay xa là khoảng cách

giữa điểm ném và điểm rơi (cùng trên mặt đất).

6. Hãy cho biết tầm bay cao và tầm bay xa phụ thuộc vào các đại lượng nào?

Phụ thuộc như thế nào vào các đại lượng đó?

=> Các em sẽ tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của các mối liên hệ nói trên

bằng cách sử dụng phần mềm Coach.

7. Thiết kế phương án kiểm tra tính đúng đắn hệ quả của giả thuyết đã đề xuất

với phần mềm Coach.

=> Tiến hành thực hiện phương án đã đưa ra.

Thu thập số liệu vào các bảng sau:

Bảng 2.3. Tthu thập số liệu kiểm tra mối liên hệ giữa tầm bay cao H và

vận tốc ban đầu , giữa tầm bay xa L và vận tốc ban đầu của hai vật bị

ném xiên với cùng góc ném so với phương ngang.

Vật 2 Vật 1

Tầm bay cao H (m) Tầm bay xa L (m)

Vận tốc ban đầu (m/s)

Bảng 2.4. Thu thập số liệu kiểm tra mối liên hệ giữa tầm bay cao H và góc

ném , giữa tầm bay xa L và góc ném của hai vật bị ném ngang với cùng

vận tốc ban đầu.

Vật 3 Vật 2

Tầm bay cao H (m) Tầm bay xa L (m)

Góc ném (o)

57

8. Đối chiếu kết quả thu được từ việc kiểm tra hệ quả của giả thuyết với hệ quả

của giả thuyết và rút ra kết luận.

9. Thảo luận và cho biết các sai số thường đến từ đâu và cách khắc phục.

Nguồn

Coach Result:

chuyendongnemxien1.cmr7.

chuyendongnemxien2.cmr7.

chuyendongnemxien3.cmr7.

2.3.3. Xây dựng hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học

tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ theo DHGQVĐ

Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày nội dung 3 tài liệu (tài liệu giáo khoa, tài liệu

GV, tài liệu HS) mà chúng tôi đã xây dựng được để sử dụng trong dạy học tìm hiểu

kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ theo DHGQVĐ.

58

Đẩy tạ là một trong những môn thi đấu trong điền kinh, thuộc nhóm ném đẩy khá

được ưa chuộng cả trong nước và quốc tế.

TÀI LIỆU GIÁO KHOA

Hình 2.7. Vận động viên thi đấu môn đẩy tạ

Sơ lược lịch sử môn đẩy tạ

- Các nhà sử học về Thế vận hội cao nguyên xứ Scotland tin rằng môn đẩy tạ

bắt nguồn từ truyền thống "putting the stone", tạm dịch "đặt đá" của người Celtic cổ

đại. Theo văn hóa dân gian Scotland, truyền thống này được các thủ lĩnh bang Clan

sử dụng để tìm ra người đàn ông mạnh nhất phục vụ cho mục đích chiến đấu.

Những ghi chép lâu đời nhất về truyền thống này có thể được tìm thấy trong một

cuốn sách tiếng Ailen tựa đề "Book of Leinster" được viết vào thế kỉ 12.

- Từ năm 1896, môn đẩy tạ dành cho nam là một phần luôn hiện diện trong

các mùa Thế vận hội Olympic. Đến năm 1948, môn thi đấu này mở rộng thêm hạng

mục dành cho nữ trong các mùa Thế vận hội (Linda Purves, 2018).

Sơ lược về môn đẩy tạ

- Sân bãi: Thiết kế như hình:

59

Hình 2.8. Sơ đồ sân thi đấu môn đẩy tạ

- Trọng lượng tạ thi đấu: 7,257 kg đối với nam - 4 kg đối với nữ.

- Các giai đoạn chính của kĩ thuật đẩy tạ: Chuẩn bị - Trượt đà - Ra sức cuối

cùng - Giữ thăng bằng.

Chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ

- Khi vận động viên đẩy tạ, quả tạ bị đẩy đi dưới góc

so với phương ngang từ một điểm O ở độ cao h so với mặt đất và trong quá trình chuyển động, nó chỉ

chịu tác dụng của trọng lực (bỏ qua lực cản không khí). Chuyển động của quả tạ

trong môn đẩy tạ là chuyển động ném xiên từ một điểm O ở độ cao h so với mặt đất

với góc ném .

Hình 2.9. Phân tích chuyển động ném xiên từ độ cao h so với mặt đất - Chọn mặt phẳng xOy là mặt phẳng chứa chuyển động của quả tạ (tức mặt

60

phẳng thẳng đứng chứa vectơ vận tốc hợp với phương ngang góc ), gốc O

trùng với điểm xuất phát của quả tạ (ở độ cao h so với mặt đất), trục tung Oy hướng

lên trên. Gốc thời gian là thời điểm quả tạ bắt đầu chuyển động.

- Khi quả tạ chuyển động thì các hình chiếu Mx, My của nó trên hai trục tọa độ

cũng chuyển động theo (đó là những chuyển động thành phần).

+ Phương trình cho Mx chuyển động thẳng đều theo phương Ox với vận tốc

ban đầu là :

+ Phương trình cho My chuyển động thẳng biến đổi đều theo phương Oy:

+ Quỹ đạo chuyển động của quả tạ có dạng parabol và có phương trình là:

+ Thời gian quả tạ đạt độ cao cực đại :

+ Tầm bay cao so với mặt đất:

+ Thời gian quả tạ chuyển động từ độ cao cực đại xuống mặt đất:

+ Thời gian chuyển động của quả tạ:

+ Tầm bay xa:

Trong đó h là khoảng cách từ vị trí xuất phát của quả tạ tới mặt đất.

61

- Trong thi đấu môn đẩy tạ, kết quả mỗi lần đẩy tạ được đo từ điểm chạm đất

gần nhất của vết tạ rơi tới phía trong của đường tròn bao quanh vòng đẩy và đo theo

đường thẳng qua tâm vòng, tức là thành tích được quyết định bởi tầm bay xa mà

quả tạ đạt được.

Tầm bay xa của quả tạ trong môn đẩy tạ phụ thuộc vào 3 yếu tố: vận tốc ban

đầu, góc đẩy và độ cao đẩy tạ. Hơn nữa vận tốc ban đầu và độ cao đẩy tạ không độc

lập với góc đẩy. Các thí nghiệm đã chỉ ra rằng, vận tốc đầu mà một vận động viên

có thể tạo ra giảm khi tăng góc đẩy. Chính vì vậy, góc ném tối ưu phù hợp với chiều

cao vận động viên (trung bình từ 1m6 - 1m8) và đảm bảo sự phối hợp tốt nhất giữa

góc và vận tốc giảm xuống còn khoảng 42o hoặc thấp hơn một chút (Linthorne,

2001).

TÀI LIỆU GIÁO VIÊN

VĐ cần giải quyết: Chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động

gì? Làm thế nào để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ?

Mục tiêu của hoạt động học tập: - HS hứng thú với kiến thức vật lí trong môn đẩy tạ - Thu được đồ thị chuyển động của quả tạ theo thời gian: x-t và y-t. - Thu được đồ thị quỹ đạo chuyển động của quả tạ: y-x. - Dựa vào dạng của các đồ thị thu được, nhận xét về chuyển động của quả tạ

theo các phương Ox, Oy và quỹ đạo chuyển động của nó.

- Kết luận về chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ - Tìm được các công thức tính thời gian chuyển động, tầm bay cao và tầm bay

xa của quả tạ.

- Biện luận tìm ra cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ

Tiếp cận VĐ thực tế Một người đang luyện tập môn đẩy tạ. Quả tạ bị đẩy đi từ tay của một người ở

độ cao h so với mặt đất và bay đi với vận tốc hợp với phương ngang một góc ,

gọi là góc đẩy (bỏ qua lực cản không khí).

62

Hình 2.10. Chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ

Dựa vào đồ thị chuyển động và quỹ đạo chuyển động của quả tạ trong môn

đẩy tạ thu được bằng cách sử dụng phần mềm Coach phân tích video quay lại

chuyển động của nó trong thực tế. Đưa ra kết luận về chuyển động của quả tạ.

Thông tin về video

- Video do GV cung cấp ghi lại chuyển động thực tế của quả tạ, được ghi lại

bằng máy quay có độ phân giải 1920 x 1080 và tốc độ 30 khung hình/giây.

- Video đã được hiệu chỉnh quay đúng phối cảnh, tức: máy quay luôn đứng

yên trong suốt quá trình quay và trục ống kính máy quay vuông góc với mặt phẳng

quỹ đạo chuyển động của quả tạ.

Phân tích video

HS tiến hành phân tích chuyển động của quả tạ bị đẩy đi từ tay của một người

ở độ cao h so với mặt đất và bay đi với vận tốc hợp với phương ngang một góc

(bỏ qua lực cản không khí) bằng phần mềm Coach theo các phương Ox, Oy. Thu thập dữ liệu và vẽ đồ thị và tiến hành khớp hàm các phương trình chuyển động của

quả tạ theo thời gian: x-t, y-t và phương trình quỹ đạo chuyển động của quả tạ: y-x.

Dựa vào các đồ thị và dạng hàm khớp vừa thu được rút ra kết luận về chuyển động

63

của quả tạ trong môn đẩy tạ. Từ đó, xác định cách để đạt được thành tích tốt trong

thi đấu môn đẩy tạ.

Kế hoạch thực hiện (HS tự tìm hiểu kiến thức ở nhà)

- Thảo luận về môn đẩy tạ: Các em đã bao giờ được học hay chơi môn đẩy tạ

chưa? Môn đẩy tạ có nguồn gốc từ đâu? Thành tích trong môn đẩy tạ được tính như

thế nào?

- HS xem video các vận động viên đang thi đấu môn đẩy tạ và văn bản về sơ

lược lịch sử môn đẩy tạ.

- HS xem video chuyển động của quả tạ bị đẩy đi từ tay của một người ở độ

cao h so với mặt đất và bay đi với vận tốc hợp với phương ngang một góc

(bỏ

qua lực cản không khí) trong thực tế đã được đưa vào phần mềm Coach. Tên tập tin

Coach: mondayta.cma7.

- HS thảo luận, trao đổi với nhau (nếu có thể) và đề xuất ý kiến cá nhân về

chuyển động của quả tạ trong video trên và cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu

môn đẩy tạ.

- HS thảo luận với nhau (nếu có thể) tiến trình phân tích chuyển động của quả

tạ bằng phần mềm Coach.

- HS tiến hành phân tích chuyển động của quả tạ trong video bằng phần mềm

Coach. Vì đã được làm quen với phần mềm Coach ở bài học trước nên việc HS tự

phân tích video ở nhà cũng giúp rèn luyện các thao tác và kĩ năng thành thạo hơn.

- HS thảo luận với nhau (nếu có thể) dựa vào đồ thị thu được và kết quả sau

khi khớp hàm rút ra kết luận về chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ.

- HS rút ra công thức xác định tầm bay xa của quả tạ trong môn đẩy tạ.

- HS tìm cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ.

Câu hỏi và bài tập

1. Các em đã bao giờ được học hay chơi môn đẩy tạ chưa? Môn đẩy tạ có

nguồn gốc từ đâu? Thành tích trong môn đẩy tạ được tính như thế nào?

2. Miêu tả chuyển động của quả tạ trong đoạn video trên. Theo em chuyển

64

động của quả tạ trong video trên giống chuyển động nào đã biết. Làm thế nào để đạt

thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ?

3. Miêu tả đồ thị chuyển động của quả tạ theo các phương Ox, Oy và đồ thị

quỹ đạo chuyển động của nó. Nhận xét chuyển động của quả tạ theo các phương

Ox, Oy.

4. Dựa vào đồ thị thu được và kết quả sau khi khớp hàm. Hãy cho biết chuyển

động của quả tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động gì?

5. Tìm công thức xác định tầm bay xa của quả tạ trong môn đẩy tạ.

6. Trong thi đấu môn đẩy tạ, chiều cao của các vận động viên đều khá lớn và

trung bình chỗ đặt tạ có độ cao khoảng 1,6 m so với mặt đất. Giả sử lực đẩy hết cỡ

lên quả tạ tạo cho nó vận tốc ban đầu là 10 m/s. Góc đẩy tối ưu để quả tạ được đẩy

đi xa nhất là bao nhiêu?

7. Thảo luận và cho biết các sai số thường đến từ đâu và cách khắc phục.

Hình 2.11. Phân tích video chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ

Nguồn

Coach Activity:

lichsu-mondayta.cma7

mondayta.cma7

65

Coach Result: mondayta.cmr7

TÀI LIỆU HỌC SINH

Thảo luận về môn đẩy tạ

1. Em đã bao giờ được chơi hay học môn đẩy tạ chưa?

2. Em biết môn đẩy tạ có nguồn gốc từ đâu không?

3. Thành tích thi đấu trong môn đẩy tạ được tính như thế nào?

Mở tập tin Coach Activity: lichsu-mondayta.cma7

Hãy đọc nội dung và xem video các vận động viên đang thi đấu môn đẩy tạ.

Trong thi đấu môn đẩy tạ, các vận động viên đẩy tạ đi từ tay của mình đang ở độ

cao nào đó so với mặt đất và kết quả mỗi lần đẩy tạ được đo từ điểm chạm đất gần

nhất của vết tạ rơi tới phía trong của đường tròn bao quanh vòng đẩy và đo theo

đường thẳng qua tâm vòng. Theo em, chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ là

chuyển động gì? Làm thế nào để đạt được thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ?

 Đó cũng là VĐ mà em sẽ tìm hiểu trong hoạt động này. Hãy phát biểu VĐ

cần giải quyết một cách đầy đủ và ngắn gọn.

Tiếp cận VĐ thực tế

- Mở tập tin Coach Activity: mondayta.cma7. Trong cửa sổ "dữ liệu video-

mondayta", chúng ta thấy một người đang luyện tập môn đẩy tạ. Quả tạ bị đẩy đi từ

tay của người đó ở độ cao h so với mặt đất và bay đi với vận tốc hợp với phương

ngang một góc , gọi là góc đẩy (bỏ qua lực cản không khí). Quan sát video trên

và miêu tả chuyển động của quả tạ trong video.

- Theo em chuyển động của quả tạ trong video trên giống chuyển động nào đã

biết? Làm thế nào để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ.

 Hãy viết đầy đủ và ngắn gọn giả thuyết của em về chuyển động của quả tạ

và cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ.

Trong hoạt động này, em sẽ kiểm tra giả thuyết đã đề xuất bằng cách phân tích

chuyển động của quả tạ trong video "mondayta" với phần mềm Coach. Hãy xác

định nội dung và kế hoạch thực hiện.

66

Thông tin về video

- Video do GV cung cấp ghi lại chuyển động thực tế của một quả tạ, được ghi

lại bằng máy quay có độ phân giải 1920 x 1080 và tốc độ 30 khung hình/giây.

- Video đã được hiệu chỉnh quay đúng phối cảnh, tức: máy quay luôn đứng

yên trong suốt quá trình quay và trục ống kính máy quay vuông góc với mặt phẳng

quỹ đạo chuyển động của quả tạ.

Tiến hành phân tích

- Chuẩn bị

Thực hiện các thao tác hiệu chỉnh video trước khi bắt đầu phân tích tương tự

như đã làm ở các bài học trước.

- Thu thập dữ liệu

+ Bắt đầu đo bằng cách nhấp vào biểu tượng trên thanh công cụ, lúc này

con trỏ chuột đổi thành biểu tượng hình dấu "+". Phần mềm tự động chạy theo thứ

tự các khung hình đã chọn, thực hiện đánh dấu điểm trên từng khung hình.

+ Sau khi đánh dấu xong, phần mềm tự động tắt đánh dấu điểm và con trỏ

chuột trở lại hình dạng ban đầu.

- Tiến hành khớp hàm đồ thị

Nhấp chuột phải vào các đồ thị chọn "Phân tích/xử lí - khớp hàm". Chọn hàm

số khớp phù hợp sau đó nhấp "vẽ" để khớp đồ thị và nhấp OK để kết thúc.

- Kết quả

Các dữ liệu thu thập được sẽ hiển thị tự động trong các đồ thị và bảng dữ liệu.

Câu hỏi và bài tập

1. Miêu tả đồ thị chuyển động của quả tạ theo các phương Ox, Oy và đồ thị

quỹ đạo chuyển động của nó. Nhận xét chuyển động của quả tạ theo các phương

Ox, Oy.

2. Đối chiếu kết quả thu được với đề xuất ban đầu. Rút ra kết luận về chuyển

động của quả tạ trong môn đẩy tạ.

3. Tìm công thức xác định tầm bay xa của quả tạ.

67

4. Trong thi đấu môn đẩy tạ, chiều cao của các vận động viên đều khá lớn và

trung bình chỗ đặt tạ có độ cao khoảng 1,6 m so với mặt đất. Giả sử lực đẩy hết cỡ

lên quả tạ tạo cho nó vận tốc ban đầu là 10 m/s. Góc đẩy tối ưu để quả tạ được đẩy

đi xa nhất là bao nhiêu?

5. Thảo luận và cho biết những sai số có thể gặp phải và biện pháp khắc phục?

Nguồn

Coach Result: mondayta.cmr7

2.3.4. Xây dựng hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học

tìm hiểu kĩ thuật nhảy xa trong môn nhảy xa theo DHGQVĐ

Sau đây, chúng tôi sẽ trình bày nội dung 3 tài liệu (tài liệu giáo khoa, tài liệu

GV, tài liệu HS) mà chúng tôi đã xây dựng được để sử dụng trong dạy học tìm hiểu

kĩ thuật nhảy xa trong môn nhảy xa theo DHGQVĐ.

TÀI LIỆU GIÁO KHOA

Nhảy xa là một trong những môn thi đấu trong điền kinh, thuộc nhóm nhảy,

khá được ưa chuộng cả trong nước và quốc tế.

Hình 2.12. Vận động viên thi đấu môn nhảy xa

Sơ lược lịch sử môn nhảy xa (Vasileios Stavropoulos, 2018)

- Lịch sử của môn nhảy xa kéo dài hàng ngàn năm từ thời Hi Lạp cổ đại. Theo

nghiên cứu của các nhà sử học, môn nhảy xa được đưa vào Thế vận hội Olympic

68

thời cổ Hi Lạp với ý nghĩa là sân tập và cũng là cuộc thi dành cho các chiến binh

nhằm rèn luyện cho các chiến binh sự nhanh nhẹn và có thể tránh được các chướng

ngại vật như nhảy qua mương hoặc suối.

- Từ năm 1896, tại Thế vận hội Olympic Aten Hi Lạp môn nhảy xa dành cho

nam trở thành nội dung chủ yếu trong chương trình thi đấu của các mùa. Đến năm

1948, tại Thế vận hội ở Londres nước Anh, các vận động viên nữ mới chính thức

được thi đấu ở các mùa Thế vận hội.

Sơ lược về môn nhảy xa.

- Sân bãi: Thiết kế như hình:

Hình 2.13. Sơ đồ sân thi đấu môn nhảy xa

- Các giai đoạn của kĩ thuật nhảy xa: Chạy đà - Giậm nhảy - Trên không - Tiếp

đất.

Chuyển động của người nhảy xa.

- Trong thi đấu nhảy xa, khi vận động viên giậm nhảy, chân giậm nhảy tạo

một lực lớn giúp cơ thể bay lên với vận tốc hợp với phương ngang một góc

và trong quá trình chuyển động, cơ thể vận động viên chỉ chịu tác dụng của trọng

lực (bỏ qua lực cản không khí). Coi chuyển động của vận động viên nhảy xa tương

đương với chuyển động của trọng tâm cơ thể người đó.

69

Hình 2.14. Trọng tâm của người nhảy xa trong môn nhảy xa

- Chọn mặt phẳng xOy là mặt phẳng chứa chuyển động của người nhảy xa (tức

mặt phẳng thẳng đứng chứa vectơ vận tốc ), gốc O trùng với trọng tâm cơ thể

của người nhảy xa lúc giậm nhảy, trục tung Oy hướng lên trên. Gốc thời gian là thời

điểm người nhảy xa bắt đầu chuyển động. Chuyển động của người nhảy xa là

chuyển động ném xiên của trọng tâm cơ thể với góc ném từ độ cao h so với mặt

đất.

- Khi người nhảy xa chuyển động, trọng tâm cơ thể cũng chuyển động theo và

các hình chiếu Mx, My của trọng tâm cơ thể người này trên hai trục tọa độ cũng

chuyển động theo (đó là những chuyển động thành phần).

+ Phương trình cho Mx chuyển động đều theo phương Ox với vận tốc ban đầu

là .

+ Phương trình cho My chuyển động biến đổi đều theo phương Oy:

70

+ Quỹ đạo chuyển động của trọng tâm cơ thể có dạng parabol và có phương

trình là:

+ Thời gian người nhảy xa đạt độ cao cực đại :

+ Tầm bay cao của trọng tâm cơ thể người nhảy xa:

+ Thời gian người nhảy xa chuyển động từ độ cao cực đại xuống đất:

+ Thời gian chuyển động của người nhảy xa:

+ Tầm bay xa của trọng tâm cơ thể người nhảy xa:

Trong đó h là khoảng cách từ trọng tâm cơ thể lúc giậm nhảy tới mặt đất.

- Trong thi đấu môn nhảy xa, kết quả mỗi lần nhảy xa được đo vuông góc từ

điểm chạm gần nhất do bất kì bộ phận nào của cơ thể hoặc chân tay trên khu vực rơi

tới vạch giậm nhảy hoặc đường kéo dài của vạch giậm nhảy, tức thành tích được

quyết định bởi tầm bay xa của cơ thể mà người nhảy xa đạt được.

Tương tự với chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ, tầm bay xa của người

nhảy xa cũng phụ thuộc vào vận tốc ban đầu, độ cao ban đầu của trọng tâm cơ thể

và góc nhảy. Hơn nữa, vận tốc ban đầu và độ cao ban đầu của trọng tâm cơ thể lúc

giậm nhảy mà người nhảy xa đạt được không độc lập với góc nhảy. Các thí nghiệm

đã chỉ ra rằng, vận tốc ban đầu lúc giậm nhảy mà một người nhảy xa có thể tạo ra sẽ

giảm khi muốn tăng góc giậm nhảy. Vì vậy, góc giậm nhảy cần giảm xuống nhỏ

hơn 45o để phù hợp với độ cao của trọng tâm cơ thể lúc giậm nhảy và đảm bảo sự

phối hợp tốt nhất giữa góc và vận tốc (Linthorne, Guzman và Bridgett, 2005).

Ngoài ra, trong thi đấu môn nhảy xa, độ nghiêng của cơ thể khi giậm nhảy và

khi tiếp đất cũng ảnh hưởng lớn tới khoảng cách tổng cộng, tức kết quả thi đấu. Các

71

độ nghiêng này càng tăng thì khoảng cách tổng cộng càng tăng, điều này đồng

nghĩa với việc góc nhảy tối ưu cần phải giảm xuống thấp hơn nữa và theo các

nghiên cứu hiện tại thì góc nhảy tối ưu đạt giá trị khoảng từ 15o - 27o tùy theo sức

mạnh, vóc dáng và kĩ thuật của mỗi người (Wakai và Linthorne, 2005).

TÀI LIỆU GIÁO VIÊN

VĐ cần giải quyết: Chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa là

chuyển động gì? Làm thế nào để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa?

Mục tiêu của hoạt động học tập:

- HS hứng thú với kiến thức vật lí trong môn nhảy xa

- Thu được đồ thị chuyển động của trọng tâm cơ thể người nhảy xa theo thời

gian: x-t và y-t.

- Thu được đồ thị quỹ đạo chuyển động của trọng tâm cơ thể nhảy xa: y-x.

- Dựa vào dạng của các đồ thị thu được, nhận xét về chuyển động của trọng

tâm cơ thể người nhảy xa theo các phương Ox, Oy và quỹ đạo chuyển động của nó.

- Kết luận về chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa

- Tìm được các công thức tính thời gian chuyển động của người nhảy xa, tầm

bay cao và tầm bay xa của trọng tâm cơ thể người nhảy xa.

- Biện luận tìm ra cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa.

Tiếp cận VĐ thực tế

Một người đang luyện tập môn nhảy xa. Khi giậm nhảy, chân giậm nhảy tạo

một lực lớn giúp cơ thể người đó bay lên với vận tốc hợp với phương ngang

một góc , gọi là góc giậm nhảy (bỏ qua lực cản không khí).

72

Hình 2.15. Chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa

Dựa vào đồ thị chuyển động và đồ thị quỹ đạo chuyển động của trọng tâm cơ thể

người nhảy xa trong môn nhảy xa thu được bằng cách sử dụng phần mềm Coach

phân tích video quay lại chuyển động của người nhảy xa trong thực tế. Đưa ra kết

luận về chuyển động của người nhảy xa.

Thông tin về video

- Video do GV cung cấp ghi lại chuyển động thực tế của người nhảy xa, được

ghi lại bằng máy quay có độ phân giải 1920 x 1080 và tốc độ 30 khung hình/giây.

- Video đã được hiệu chỉnh quay đúng phối cảnh, tức: máy quay luôn đứng

yên trong suốt quá trình quay và trục ống kính máy quay vuông góc với mặt phẳng

quỹ đạo chuyển động của người nhảy cao.

Phân tích video

HS tiến hành phân tích chuyển động của một người nhảy xa với vận tốc

hợp với phương ngang một góc (bỏ qua lực cản không khí) bằng cách phân tích

chuyển động của trọng tâm cơ thể người đó bằng phần mềm Coach theo các phương

Ox, Oy. Thu thập dữ liệu và vẽ đồ thị và tiến hành khớp hàm các phương trình

chuyển động của trọng tâm cơ thể người nhảy xa theo thời gian: x-t, y-t và phương

trình quỹ đạo chuyển động của nó: y-x. Dựa vào các đồ thị và dạng hàm khớp vừa

thu được rút ra kết luận về chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa. Từ

73

đó, xác định cách để đạt được thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa.

Kế hoạch thực hiện

HS tự tìm hiểu kiến thức ở nhà

- Thảo luận về môn nhảy xa: Các em đã bao giờ được học hay chơi môn nhảy

xa chưa? Môn nhảy xa có nguồn gốc từ đâu? Thành tích trong môn nhảy xa được

tính như thế nào?

- HS xem video các vận động viên đang thi đấu môn nhảy xa và văn bản sơ

lược lịch sử môn nhảy xa.

- HS xem video chuyển động của người nhảy xa với vận tốc hợp với

phương ngang một góc (bỏ qua lực cản không khí) trong thực tế đã được đưa vào

phần mềm Coach. Tên tập tin Coach: monnhayxa.cma7.

- HS thảo luận, trao đổi với nhau (nếu có thể) đề xuất ý kiến cá nhân về

chuyển động của người nhảy xa trong video trên và cách để đạt thành tích tốt trong

thi đấu môn nhảy xa.

- HS thảo luận với nhau (nếu có thể) tiến trình phân tích chuyển động của

người nhảy xa bằng phần mềm Coach.

- HS tiến hành phân tích chuyển động của người nhảy xa trong video bằng

cách phân tích chuyển động của trọng tâm cơ thể người nhảy xa bằng phần mềm

Coach như đã thảo luận ở lớp. Vì đã được làm quen với phần mềm Coach ở bài học

trước nên việc HS tự phân tích video ở nhà cũng giúp rèn luyện các thao tác và kĩ

năng thành thạo hơn.

- HS thảo luận với nhau (nếu có thể) nhận xét chuyển động của trọng tâm cơ

thể người nhảy xa theo các phương Ox, Oy và quỹ đạo chuyển động của nó.

- HS thảo luận với nhau (nếu có thể) dựa vào đồ thị thu được và kết quả sau

khi khớp hàm rút ra kết luận về chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa.

- HS rút ra công thức xác định tầm bay xa của trọng tâm cơ thể người nhảy xa

trong môn nhảy xa.

- HS xác định cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa.

74

Câu hỏi và bài tập

1. Các em đã bao giờ được học hay chơi môn nhảy xa chưa? Môn nhảy xa có

nguồn gốc từ đâu? Thành tích trong môn nhảy xa được tính như thế nào?

2. Miêu tả chuyển động của người nhảy xa trong đoạn video trên. Theo em

chuyển động của người nhảy xa trong video trên giống chuyển động nào đã biết. Đề

xuất cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa?

3. Miêu tả đồ thị chuyển động của trọng tâm cơ thể người nhảy xa theo các

phương Ox, Oy và đồ thị quỹ đạo chuyển động của nó. Nhận xét chuyển động của

trọng tâm cơ thể người nhảy xa theo các phương Ox, Oy.

4. Dựa vào đồ thị thu được và kết quả sau khi khớp hàm. Hãy cho biết chuyển

động của người nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển động gì?

5. Tìm công thức xác định tầm bay xa của trọng tâm cơ thể người nhảy xa

trong môn nhảy xa.

6. Trong thi đấu môn nhảy xa, thành tích thi đấu phụ thuộc vào một số các yếu

tố nào? Góc nhảy tối ưu để cơ thể các vận động viên bay đi xa nhất là bao nhiêu?

7. Cho biết một số sai số thường gặp phải và biện pháp khắc phục.

Hình 2.16. Phân tích video chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa

75

Nguồn

Coach Activity: lichsu-monnhayxa.cma7

Coach Activity: monnhayxa.cma7

Coach Result: monnhayxa.cmr7

TÀI LIỆU HỌC SINH

Thảo luận về môn nhảy xa

1. Em đã bao giờ được chơi hay học môn nhảy xa chưa?

2. Em biết môn nhảy xa có nguồn gốc từ đâu không?

3. Thành tích thi đấu trong môn nhảy xa được tính như thế nào?

Mở tập tin Coach Activity: lichsu-monnhayxa.cma7.

Hãy đọc nội dung và xem video các vận động viên đang thi đấu môn nhảy xa.

Trong thi đấu môn nhảy xa, các vận động viên giậm nhảy và cơ thể sẽ bay đi một

đoạn nào đó và đoạn đó chính là kết quả của lần nhảy xa, được đo vuông góc từ

điểm chạm gần nhất do bất kì bộ phận nào của cơ thể hoặc chân tay trên khu vực rơi

tới vạch giậm nhảy hoặc đường kéo dài của vạch giậm nhảy. Theo em, chuyển động

của người nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển động gì? Làm thế nào để đạt được

thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa?

=> Đó cũng là VĐ mà em sẽ tìm hiểu trong hoạt động này. Hãy phát biểu VĐ

cần giải quyết một cách đầy đủ và ngắn gọn.

Tiếp cận VĐ thực tế

Mở tập tin Coach Activity: monnhayxa.cma7. Trong cửa sổ "dữ liệu video-

"monnhayxa", chúng ta thấy một người đang luyện tập môn nhảy xa. Khi giậm

nhảy, chân giậm nhảy tạo một lực lớn giúp cơ thể người đó bay lên với vận tốc

hợp với phương ngang một góc , gọi là góc nhảy (bỏ qua lực cản không khí).

Quan sát video trên và miêu tả chuyển động của người nhảy xa trong video.

Theo em chuyển động của người nhảy xa trong video trên giống chuyển động

nào đã biết? Làm thế nào để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa.

76

=> Hãy viết đầy đủ và ngắn gọn giả thuyết của em về chuyển động của quả tạ

và cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ.

Trong hoạt động này, em sẽ phân tích chuyển động của người nhảy xa bằng

cách phân tích chuyển động của trọng tâm cơ thể người nhảy xa trong video

"monnhayxa" với phần mềm Coach để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết đã đề

xuất. Hãy xác định nội dung và kế hoạch thực hiện.

Thông tin về video

- Video do GV cung cấp ghi lại chuyển động thực tế của một người nhảy xa,

được ghi lại bằng máy quay có độ phân giải 1920 x 1080 và tốc độ 30 khung

hình/giây.

- Video đã được hiệu chỉnh đúng phối cảnh, tức: máy quay luôn đứng yên

trong suốt quá trình quay và trục ống kính máy quay vuông góc với mặt phẳng quỹ

đạo chuyển động của người nhảy xa.

Tiến hành phân tích

- Chuẩn bị

Thực hiện các thao tác hiệu chỉnh video trước khi bắt đầu phân tích tương tự

như đã làm ở bài học trước.

- Thu thập dữ liệu

+ Bắt đầu đo bằng cách nhấp vào biểu tượng trên thanh công cụ, lúc này

con trỏ chuột đổi thành biểu tượng hình dấu "+". Phần mềm tự động chạy theo thứ

tự các khung hình đã chọn, thực hiện đánh dấu điểm trên từng khung hình.

+ Sau khi đánh dấu xong, phần mềm tự động tắt đánh dấu điểm và con trỏ

chuột trở lại hình dạng ban đầu.

- Tiến hành khớp hàm đồ thị

Nhấp chuột phải vào các đồ thị chọn "Phân tích/xử lí - khớp hàm". Chọn hàm

số khớp phù hợp sau đó nhấp "vẽ" để khớp đồ thị và nhấp OK để kết thúc.

- Kết quả

Các dữ liệu thu thập được sẽ hiển thị tự động trong các đồ thị và bảng dữ liệu.

Câu hỏi và bài tập

77

1. Miêu tả đồ thị chuyển động của trọng tâm cơ thể người nhảy xa theo các

phương Ox, Oy và đồ thị quỹ đạo chuyển động của nó. Nhận xét chuyển động của

trọng tâm cơ thể người nhảy xa theo các phương Ox, Oy.

2. Dựa vào đồ thị thu được và kết quả sau khi khớp hàm. Hãy cho biết chuyển

động của người nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển động gì.

3. Tìm công thức xác định tầm bay xa của trọng tâm cơ thể người nhảy xa

trong môn nhảy xa.

4. Trong thi đấu môn nhảy xa, thành tích thi đấu phụ thuộc vào các yếu tố

nào? Góc nhảy tối ưu để cơ thể các vận động viên bay đi xa nhất là bao nhiêu?

5. Cho biết một số sai số thường gặp phải và biện pháp khắc phục

Nguồn

Coach Result: monnhayxa.cmr7

2.4. Soạn thảo tiến trình dạy học "Chuyển động ném" -Vật lí 10 dựa trên các

hoạt động học tập đã xây dựng với phần mềm Coach theo DHGQVĐ.

Chúng tôi đã soạn thảo được 4 tiến trình dạy học, gồm: Chuyển động ném

ngang, chuyển động ném xiên, tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ và tìm hiểu

kĩ thuật nhảy xa trong môn nhảy xa. Mỗi tiến trình dạy học được chúng tôi trình bày

theo cấu trúc: Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức và diễn giải sơ đồ; tiến trình dạy

học cụ thể.

Trong nội dung này, chúng tôi trình bày tiến trình hoạt động dạy học "Chuyển

động ném ngang" và tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ. Còn tiến trình hoạt

động dạy học "Chuyển động ném xiên" và tìm hiểu kĩ thuật nhảy xa được chúng tôi

trình bày trong phụ lục 1.1 và 1.2.

2.4.1. Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học "Chuyển động ném ngang"

- Vật lí 10 dựa trên hoạt động học tập đã xây dựng với phần mềm Coach theo

DHGQVĐ.

a) Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức

78

1. Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết

Một quả bóng lăn đều với vận tốc v = 3 m/s trên một đường rãnh thẳng dọc

theo cạnh bàn hình chữ nhật nằm ngang cao 1,25 m. Khi ra khỏi mép bàn thì quả

bóng chuyển động ném ngang và rơi xuống nền nhà. Bỏ qua lực cản không khí.

Hỏi quả bóng chạm nền nhà tại điểm cách mép bàn bao nhiêu (theo phương

ngang)? Lấy g=10 m/s2.

2. Phát biểu VĐ cần giải quyết

Chuyển động ném ngang của một vật tuân theo quy luật nào?

3. Giải quyết VĐ

3.1. Đề xuất giả thuyết

Dùng phần mềm Coach phân tích chuyển động ném ngang của vật 1 trong

video "chuyendongnemngang1" tìm quy luật chuyển động của vật trong video đó là

phương trình chuyển động của vật theo thời gian: x - t, y - t và phương trình quỹ

đạo chuyển động của vật: y - x. Từ đó đề xuất các giả thuyết của quy luật chuyển

động ném ngang.

Kết quả phân tích video:

- Chuyển động của vật theo trục tọa độ Ox là chuyển động thẳng đều với các

phương trình:

- Chuyển động của vật theo trục tọa độ Oy là chuyển động rơi tự do với các

phương trình:

- Quỹ đạo chuyển động của vật có dạng parabol với phương trình:

79

Dựa vào kết quả phân tích video bằng phần mềm Coach có thể đưa ra giả

thuyết như sau: Quy luật chuyển động ném ngang của vật ở trên cũng là quy luật

chuyển động ném ngang của một vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

3.2. Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nhờ phần mềm Coach

Xác định nội dung cần kiểm tra nhờ phần mềm Coach:

Từ giả thuyết đã đề xuất suy luận logic rút ra hệ quả sau:

Tầm ném xa (khoảng cách giữa điểm ném và điểm rơi cùng trên mặt đất):

=> Tầm ném xa tỉ lệ thuận với vận tốc ban đầu và căn bậc hai của độ cao

ban đầu.

Thiết kế phương án dùng phần mềm Coach kiểm tra tính đúng đắn hệ quả của

giả thuyết:

- Dùng phần mềm Coach phân tích video "chuyendongnemngang1" và

"chuyendongnemngang2" của vật 1 và vật 2 ở cùng một điểm có độ cao h1 = h2 so

với mặt đất, thu thập các giá trị vận tốc ban đầu và tầm ném xa của 2 vật:

. Lập tỉ số và .

- Dùng phần mềm Coach phân tích video "chuyendongnemngang2" và

"chuyendongnemngang3" của vật 2 và vật 3 có cùng vận tốc ban đầu nhưng được

ném ở các độ cao khác nhau tương ứng h2 và h3 so với mặt đất, thu thập các giá trị

tầm ném xa của 2 vật: . Lập tỉ số và . Sử dụng máng nghiêng để thu

được chuyển động ném ngang của vật 2 và vật 3 có cùng vận tốc ban đầu.

Tiến hành thực hiện theo phương án đã thiết kế. Thu được kết quả: và

.

4. Rút ra kết luận

80

Đối chiếu kết quả vừa thu được với hệ quả của giả thuyết đã đề xuất, ta thấy

kết quả phù hợp với hệ quả. Giả thuyết trở thành kiến thức mới.

Quy luật chuyển động của một vật bị ném ngang từ một điểm O ở độ cao h so

với mặt đất:

- Chuyển động của vật theo trục tọa độ Ox là chuyển động thẳng đều với các

phương trình

:

- Chuyển động của vật theo trục tọa độ Oy là chuyển động rơi tự do với các

phương trình:

- Thời gian chuyển động của vật bằng thời gian rơi tự do của vật được thả từ

cùng độ cao:

- Tầm ném xa:

b) Diễn giải sơ đồ

Giai đoạn ở lớp của GV và HS:

- Mở đầu bài học, GV đưa ra một bài toán có chứa đựng VĐ: Một quả bóng

lăn đều với vận tốc v = 3 m/s trên một đường rãnh thẳng dọc theo cạnh bàn hình

chữ nhật nằm ngang cao 1,25 m. Khi ra khỏi mép bàn thì quả bóng chuyển động

ném ngang và rơi xuống nền nhà. Bỏ qua lực cản không khí.

Hỏi quả bóng chạm nền nhà tại điểm cách mép bàn bao nhiêu (theo phương

ngang)? Lấy g=10 m/s2.

81

- Khi GV đưa ra bài toán và yêu cầu HS tìm đáp án thì HS sẽ bắt đầu suy nghĩ,

thảo luận và trao đổi với nhau cố gắng vận dụng các kiến thức đã biết để giải quyết

bài toán. Sau khi thử giải bài toán HS sẽ phát hiện ra VĐ. Chuyển động ném ngang

của quả bóng không giống với chuyển động nào đã học trước đó, vì vậy để tìm được

vị trí rơi của quả bóng cách mép bàn bao nhiêu HS cần biết quy luật chuyển động

ném ngang của quả bóng.

- GV yêu cầu HS phát biểu VĐ cần giải quyết. HS có thể phát biểu được hoặc

không đầy đủ hoặc không được, GV gợi ý HS cần đi tìm quy luật chuyển động ném

ngang của quả bóng từ đó suy ra quy luật chuyển động ném ngang của một vật bất

kì (bỏ qua lực cản không khí). Vậy VĐ cần giải quyết là: Chuyển động ném ngang

của một vật tuân theo quy luật nào?

- Sau khi xác định được VĐ cần giải quyết, GV định hướng HS đề xuất giải

pháp GQVĐ thông qua một số câu hỏi nhỏ nhằm kích thích suy nghĩ và năng lực

của HS. Nội dung các câu hỏi:

1. Hãy đề xuất một số giải pháp mà theo em có thể áp dụng để nghiên cứu quy

luật chuyển động ném ngang của quả bóng trên.

HS có thể đề xuất một số giải pháp như dùng TN, dùng phần mềm dạy học

nào đó có thể phân tích chuyển động của một vật, ...GV đi vào phân tích một số giải

pháp mà HS vừa đề xuất.

2. Theo em, có thể tiến hành TN trong trường hợp này hay không? Hãy nêu lí

do nếu em nghĩ không được? Nếu có, hãy trình bày TN em dự định thực hiện.

HS có thể trả lời không và có. Nếu HS trả lời có và đề xuất TN, GV lắng nghe,

góp ý và chỉ ra những việc khó thực hiện trong TN. Từ đó giúp HS nhận định được

việc tiến hành TN trong trường hợp này là không khả quan. HS sẽ hướng suy nghĩ

về việc dùng phần mềm phân tích chuyển động của một vật. GV đồng tình và giới

thiệu về phần mềm Coach sẽ sử dụng.

- GV yêu cầu HS mở trong máy tính tập tin Coach Activity:

chuyendongnemngang1.cma7. HS xem video "chuyendongnemngang1" có sẵn

trong cửa sổ "Dữ liệu video" và miêu tả chuyển động của vật trong video. Yêu cầu

82

này nhằm tạo cơ hội cho HS thảo luận đưa ra dự đoán và ý kiến cá nhân về chuyển

động của vật trước khi tìm hiểu về nó và nhờ đó HS có thể tự đánh giá được phần

nào năng lực phán đoán của bản thân để cố gắng phát huy.

- GV giới thiệu về video "chuyendongnemngang1" và thông báo việc HS sẽ

phân tích chuyển động của vật trong video này để tìm quy luật chuyển động của nó.

Từ đó lập luận để đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném ngang của một

vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí). GV cùng HS thảo luận về nội dung thực hiện

với phần mềm Coach. Công đoạn này giúp HS hình dung được tiến trình thực hiện

và nhiệm vụ của mình trong hoạt động học tập. Vì đây là lần đầu tiên HS sử dụng

phần mềm Coach phân tích một chuyển động nên GV cần hướng dẫn và theo dõi

HS cẩn thận để kịp thời giúp đỡ.

- HS tiến hành phân tích bằng phần mềm dưới sự hướng dẫn của GV, thu được

các đồ thị chuyển động của vật theo thời gian x-t, y-t; đồ thị quỹ đạo chuyển động

của vật: y-x. Phân tích các đồ thị trên đưa ra quy luật chuyển động của vật trong

video.

- Sau khi tiến hành phân tích chuyển động thực tế của vật trong video trên, GV

yêu cầu HS thảo luận và đưa ra nhận xét: Kết quả thu được có còn đúng hay không

trong trường hợp một vật bất kì bị ném ngang (bỏ qua lực cản không khí).

- HS thảo luận (GV có thể gợi ý nếu cần thiết) và phát hiện rằng quy luật

chuyển động của vật trong trường hợp trên không phụ thuộc vào tính chất riêng của

nó như: khối lượng, chất liệu, hình dạng, kích thước, ... Vậy có thể quy luật này

đúng với chuyển động ném ngang của một vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

Đây cũng chính là giả thuyết mà HS cần kiểm tra. Hướng dẫn và yêu cầu HS kiểm

tra giả thuyết nhờ phần mềm Coach ở nhà và nộp lại kết quả cho GV.

- Từ giả thuyết trên GV yêu cầu HS tìm thêm công thức tính tầm ném xa của

vật trong chuyển động ném ngang và thông báo HS sẽ tiến hành kiểm tra tính đúng

đắn của hệ quả này để chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết đã đề xuất.

- GV cùng HS thảo luận thiết kế phương án và nội dung thực hiện với phần

mềm Coach để tiến hành kiểm tra hệ quả của giả thuyết. GV cung cấp cho HS các

83

tập tin Coach Activity: chuyendongnemngang1.cma7,

chuyendongnemngang2.cma7, chuyendongnemngang3.cma7 và các thông tin cần

thiết về các video.

Giai đoạn ở nhà của HS

- HS tiến hành thực hiện theo phương án đã thiết kế ở nhà, hoàn thành tài liệu

HS và thu được kết quả: và .

- Cuối cùng, HS đối chiếu kết quả vừa thu được với hệ quả của giả thuyết đã

đề xuất. Khi đối chiếu HS thấy rằng kết quả phù hợp với hệ quả. Vậy rút ra kết luận:

Giả thuyết trở thành kiến thức mới.

c) Tiến trình dạy học cụ thể.

Nội dung này được chúng tôi trình bày trong phụ lục 2.1.

2.4.2. Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ

trong môn đẩy tạ dựa trên hoạt động học tập đã xây dựng với phần mềm

Coach theo DHGQVĐ.

a) Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức

1. Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết

Trong thi đấu môn đẩy tạ, các vận động viên đẩy tạ đi từ tay của họ đang ở

một độ cao so với mặt đất và kết quả mỗi lần đẩy tạ được đo từ điểm chạm đất gần

nhất của vết tạ rơi tới phía trong của đường tròn bao quanh vòng đẩy và đo theo

đường thẳng qua tâm vòng.

Theo em, chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động gì? Làm

thế nào để đạt được thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ?

2. Phát biểu VĐ cần giải quyết

Chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động gì? Làm thế nào để

đạt được thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ?

3. Giải quyết VĐ

3.1. Đề xuất giả thuyết

Hỗ trợ HS đề xuất giả thuyết:

84

Trong tập tin Coach Activity: mondayta.cma7. Quả tạ bị đẩy đi từ tay của

người đẩy tạ ở độ h so với mặt đất và bay đi với vận tốc hợp với phương ngang

một góc , gọi là góc đẩy (bỏ qua lực cản không khí). Quan sát video trên và trả lời

các câu hỏi.

1) Miêu tả chuyển động của quả tạ trong video.

2) Theo em chuyển động của quả tạ trong video trên giống chuyển động nào

đã biết? Làm thế nào để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ.

Đề xuất giả thuyết:

- Chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động ném xiên từ một

điểm ở độ cao h so với mặt đất.

- Để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ, vận động viên cần đẩy tạ đạt

được tầm bay xa cực đại, tức góc đẩy đạt giá trị 42o hoặc thấp hơn một chút.

3.2. Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nhờ phần mềm Coach.

Xác định nội dung cần kiểm tra nhờ phần mềm Coach:

Dùng phần mềm Coach phân tích chuyển động của quả tạ trong video

"mondayta". Kiểm tra chuyển động của quả tạ có phải là chuyển động ném xiên hay

không?

Thiết kế phương án dùng phần mềm Coach kiểm tra tính đúng đắn hệ quả của

giả thuyết:

Dùng phần mềm Coach phân tích video "mondayta" ghi lại quá trình một

người đẩy tạ. Quả tạ bị đẩy đi từ tay người đó ở độ cao h so với mặt đất và bay đi

với vận tốc hợp với phương ngang một góc . Thu thập dữ liệu và vẽ đồ thị và

tiến hành khớp hàm các phương trình chuyển động của quả tạ theo thời gian: x-t, y-t

và phương trình quỹ đạo chuyển động của quả tạ: y-x.

Tiến hành thực hiện theo phương án đã thiết kế. Thu được kết quả:

- Đồ thị x-t có dạng đường thẳng xiên góc đi qua gốc tọa độ. Theo phương Ox,

quả tạ chuyển động thẳng đều a = 0

- Đồ thị y-t có dạng đường parabol với bề lõm quay xuống dưới. Theo phương

85

Oy, quả tạ chuyển động thẳng biến đổi đều với a = -g.

- Đồ thị y-x có dạng đường parabol với bề lõm quay xuống dưới.

=> Các đồ thị thu được chính là đồ thị chuyển động và đồ thị quỹ đạo chuyển

động của một vật bị ném xiên.

Lập luận rút ra công thức xác định tầm bay xa của quả tạ. Kết quả thu được:

Với

Trong thi đấu môn đẩy tạ, chiều cao của các vận động viên đều khá lớn và

trung bình chỗ đặt tạ có độ cao khoảng 1,6 m so với mặt đất. Giả sử lực đẩy hết cỡ

lên quả tạ tạo cho nó vận tốc ban đầu là 10 m/s. Góc đẩy tối ưu để quả tạ được đẩy

đi xa nhất là bao nhiêu?

=> Khảo sát góc đẩy tối ưu theo các thông số của bài toán và dựa vào công

thức xác định tầm bay xa của quả tạ, kết quả thu được: Góc đẩy tối ưu đạt giá trị

khoảng 42o hoặc thấp hơn một chút.

4. Rút ra kết luận

Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề xuất ta thấy kết quả thu được

phù hợp với giả thuyết đã đề xuất. Vậy giả thuyết trở thành kiến thức mới.

b) Diễn giải sơ đồ

Mở đầu bài học, GV đưa ra một số câu hỏi để định hướng HS chú ý về môn

đẩy tạ: Các em đã bao giờ được học hay chơi môn đẩy tạ chưa? Môn đẩy tạ có

nguồn gốc từ đâu? Thành tích trong môn đẩy tạ được tính như thế nào?

Khi GV đưa ra câu hỏi và yêu cầu HS trả lời thì HS sẽ bắt đầu suy nghĩ, thảo

luận và trao đổi với nhau (nếu có thể) về những gì mà HS biết về môn đẩy tạ để trả

lời câu hỏi của GV. Sau đó GV yêu cầu HS mở một tập tin Coach chứa đựng VĐ:

lichsu-mondayta.cma7. Trong tập tin gồm 3 video quay lại các vận động viên đang

86

thi đấu đẩy tạ và một trang nội dung sơ lược lịch sử về môn đẩy tạ. HS xem tập tin

Coach này sẽ biết thêm một số thông tin về môn đẩy tạ.

Sau đó, GV gợi mở VĐ bằng cách đặt câu hỏi: Trong thi đấu môn đẩy tạ, các

vận động viên đẩy tạ đi từ tay của mình đang ở độ cao nào đó so với mặt đất và kết

quả mỗi lần đẩy tạ được đo từ điểm chạm đất gần nhất của vết tạ rơi tới phía trong

của đường tròn bao quanh vòng đẩy và đo theo đường thẳng qua tâm vòng. Theo

em, chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động gì? Làm thế nào để

đạt được thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ?

HS có thể đưa ra ý kiến cá nhân, một số HS đã chơi môn đẩy tạ có thể chia sẻ

kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình luyện tập môn thể thao này.

GV thông báo chúng ta sẽ đi tìm hiểu VĐ này và yêu cầu HS phát biểu VĐ

cần giải quyết một cách đầy đủ và ngắn gọn: Chuyển động của quả tạ trong môn

đẩy tạ là chuyển động gì? Làm thế nào để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy

tạ?

Sau khi xác định được VĐ cần giải quyết, GV yêu cầu HS mở file Coach

Activity: mondayta.cma7. Trong cửa sổ "Dữ liệu video-mondayta", chúng ta có thể

thấy chuyển động của một quả tạ bị đẩy đi từ tay của một người ở độ cao h so với

mặt đất và bay đi với vận tốc hợp với phương ngang một góc , gọi là góc đẩy.

HS quan sát kĩ chuyển động của quả tạ trong video trên và trả lời các câu hỏi nhằm

hỗ trợ HS đề xuất các giải thuyết:

1. Miêu tả chuyển động của quả tạ trong video.

2. Theo em chuyển động của quả tạ trong video trên giống chuyển động nào

đã biết? Làm thế nào để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ.

HS thực hiện yêu cầu của GV và sẽ phát hiện rằng: Chuyển động của quả tạ

trong video dường như giống với chuyển động ném xiên, chỉ khác ở chỗ là quả tạ

được đẩy đi từ một điểm ở độ cao h so với mặt đất chứ không còn là ném một vật từ

mặt đất như đã khảo sát ở bài học trước. Nếu HS không tìm hiểu kĩ thì sẽ cho rằng

chuyển động của quả tạ sẽ tuân theo quy luật chuyển động ném xiên và để đạt được

87

thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ, chúng ta cần đẩy tạ sao cho quả tạ đạt được

tầm bay xa cực đại, tức góc đẩy đạt giá trị 45o.

Tuy nhiên vì quả tạ được đẩy từ một điểm ở độ cao h so với mặt đất mà gây ra

sự khác biệt về góc đẩy tối ưu. Nếu HS tìm hiểu kĩ hơn sẽ thấy rằng để đạt được

thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ, chúng ta cần đẩy tạ với góc đẩy đạt giá trị

42o hoặc thấp hơn một chút.

Từ đó HS đề xuất giả thuyết:

- Chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động ném xiên từ một

điểm ở độ cao h so với mặt đất.

- Để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ, vận động viên cần đẩy tạ đạt

được tầm bay xa cực đại, tức góc đẩy đạt giá trị 42o hoặc thấp hơn một chút.

GV yêu cầu HS kiểm tra giả thuyết đã đề xuất. HS định hướng nội dung và kế

hoạch thực hiện sau đó tiến hành kiểm tra giả thuyết qua việc phân tích video thực

tế nhờ phần mềm Coach theo trình tự đã làm ở các bài trước và thu được các đồ thị

chuyển động của quả tạ theo thời gian x-t, y-t; đồ thị quỹ đạo chuyển động của quả

tạ: y-x. HS tiến hành khớp hàm các đồ thị theo hướng dẫn của GV và từ các kết quả

thu được sẽ thấy rằng các đồ thị trên chính là các đồ thị chuyển động và quỹ đạo

của một vật chuyển động ném xiên. Vậy chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ

là chuyển động ném xiên, cụ thể là ném xiên từ một điểm ở độ cao h so với mặt đất.

Từ đó HS lập luận rút ra công thức xác định tầm bay xa của quả tạ nhằm tìm điều

kiện để tầm bay xa đạt cực đại, từ đó suy ra cách đạt thành tích tốt trong thi đấu

môn đẩy tạ. Để làm được điều này, HS cần chú ý thêm tới bài toán sau: Trong thi

đấu môn đẩy tạ, chiều cao của các vận động viên đều khá lớn và trung bình chỗ đặt

tạ có độ cao khoảng 1,6 m so với mặt đất. Giả sử lực đẩy hết cỡ lên quả tạ tạo cho

nó vận tốc ban đầu là 10 m/s. Góc đẩy tối ưu để quả tạ được đẩy đi xa nhất là bao

nhiêu?

Muốn xác định ngay góc đẩy tối ưu qua công thức tính tầm bay xa của quả tạ

chỉ với các thông số trên là việc làm khó khăn. Vì vậy nhằm đơn giản hóa, HS cần

khảo sát các giá trị của tầm bay xa tương ứng với các góc cụ thể. Ta đã biết góc

88

ném tối ưu trong chuyển động ném xiên là 45o nên lấy góc này làm trung tâm thay

vào công thức tính tầm bay xa và thu được số liệu cụ thể. Làm tương tự với các góc

khác, mỗi lần tăng hoặc giảm 1o, có thể tiến hành khảo sát bằng excel. Hãy thực

hiện cho tới khi có thể rút ra được kết luận. Thông qua khảo sát, HS sẽ thấy rằng:

Góc đẩy tối ưu đạt giá trị khoảng 42o hoặc thấp hơn một chút.

Cuối cùng, HS đối chiếu kết quả vừa thu được với giả thuyết đã đề xuất. Khi

đối chiếu HS thấy rằng kết quả phù hợp với giả thuyết. Vậy rút ra kết luận: Giả

thuyết trở thành kiến thức mới.

c) Tiến trình dạy học cụ thể.

Nội dung này được chúng tôi trình bày trong phụ lục 2.2.

89

2.5. Kết luận chương 2

Dựa trên cơ sở lí luận của việc tổ chức dạy học theo kiểu DHPH & GQVĐ

nhằm bồi dưỡng NLGQVĐ của HS và những hiểu biết về phần mềm Coach đã trình

bày ở chương 1 cũng như cấu trúc nội dung kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí

10, chúng tôi đã xây dựng các hoạt động học tập và soạn thảo tiến trình hoạt động

dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo DHGQVĐ.

Để xây dựng được các hoạt động học tập chúng tôi đã tiến hành phân tích cấu

trúc nội dung kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10 và các mục tiêu cần đạt

được khi dạy học kiến thức này với phần mềm Coach kết hợp với dạy học theo

DHGQVĐ.

Xây dựng các hoạt động học tập cụ thể cho mỗi kiến thức thuộc "Chuyển động

ném" - Vật lí 10 thành 3 loại tài liệu:

- Tài liệu giáo khoa

- Tài liệu GV

- Tài liệu HS

Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học cụ thể cho mỗi kiến thức thuộc

"Chuyển động ném" - Vật lí 10.

- Lập sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức

- Diễn giải sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức

- Chuẩn bị các phương tiện và công cụ cần thiết phục vụ giảng dạy

- Tiến trình dạy học theo DHPH & GQVĐ. Trong đó HS có thể tham gia:

+ Dự đoán và phát biểu VĐ

+ Đề xuất các giải pháp GQVĐ hoặc đề xuất các giả thuyết cho VĐ

+ Tiến hành GQVĐ bằng cách phân tích chuyển động của vật với phần mềm

Coach thông qua video ghi lại chuyển động thực tế.

+ Rút ra kết luận

90

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm

TNSP nhằm mục đích kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề

tài: " Nếu xây dựng và sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong

dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề thì sẽ bồi

dưỡng được năng lực giải quyết vấn đề của học sinh".

3.2. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm

Quá trình TNSP được tiến hành tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh, thành

phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Trường có trang bị cơ sở vật chất đầy đủ: hệ thống

máy chiếu hiện đại, có bảng từ và lắp đặt internet tốc độ cao trong phòng máy tính,

phòng máy tính rộng, số lượng máy tính đủ phục vụ trên 40 HS trong quá trình học

tập.

Tổ chức TNSP với một nhóm 10 HS của lớp 10A1, không có nhóm đối chứng.

Qua trao đổi với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn vật lí lớp 10A1 được biết

kết quả học tập bộ môn vật lí của 10 HS tham gia thực nghiệm trong năm học 2018

- 2019 tương đối tốt: HS đi học chuyên cần, chăm chỉ; xếp loại học lực từ trung

bình trở lên, không có HS yếu; các HS đạt hạnh kiểm tốt. Học sinh của lớp chưa

từng học tiết học nào có sử dụng phần mềm Coach trong quá trình học vật lí.

Danh sách HS TNSP:

1. Đặng Bảo Anh 6. Nguyễn Văn Hoàng

2. Phan Hoàng Anh 7. Hoàng Bùi Trần Huy

3. Phạm Vân Anh 8. Lưu Thị Nhung

4. Đỗ Thị Thùy Dương 9. Bùi Đăng Quốc

5. Nguyễn Huy Hoàng 10. Lê Bá Quang Thắng

3.3. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm

Tiến hành tổ chức dạy học ở lớp 10A1, sử dụng các hoạt động học tập đã được

xây dựng với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo

DHGQVĐ.

91

Đánh giá NLGQVĐ của HS trong quá trình tìm hiểu kiến thức "Chuyển động

ném" - Vật lí 10 theo DHGQVĐ.

Kết luận hiệu quả của việc sử dụng các hoạt động học tập đã được xây dựng

với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo DHGQVĐ

về việc bồi dưỡng NLGQVĐ của HS.

3.4. Thời gian thực nghiệm sư phạm

Tiến hành TNSP nội dung kiến thức "Chuyển động ném" trong vòng 2 tuần, từ

ngày 15/6/2019 đến ngày 29/6/2019 năm học 2018 - 2019.

3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

Tiến hành dạy học "Chuyển động ném ngang" trên lớp, sử dụng hoạt động học

tập đã được xây dựng với phần mềm Coach theo DHGQVĐ.

Tiến hành dạy học "Chuyển động ném xiên" trên lớp và giao nhiệm vụ học tập

về nhà cho HS, sử dụng hoạt động học tập đã được xây dựng với phần mềm Coach

theo DHGQVĐ.

Hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho HS vận dụng kiến thức về "Chuyển động

ném" để tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ môn đẩy tạ và kĩ thuật nhảy xa trong môn nhảy xa

ở nhà, sử dụng hoạt động học tập đã được xây dựng với phần mềm Coach theo

DHGQVĐ.

Trong quá trình học tập trên lớp, theo dõi hoạt động cụ thể của HS, ghi chép

lại toàn bộ diễn biến của buổi học. Trong quá trình HS thực hiện các nhiệm vụ được

giao về nhà, theo dõi tiến trình các hoạt động bằng cách yêu cầu HS nộp sản phẩm

theo từng giai đoạn, ghi chép lại các kết quả nhận được. Lưu ý: Sau mỗi hoạt động

học tập, yêu cầu HS nộp lại: tài liệu HS, tập tin Coach result (*.cmr7) đã hoàn

thành, để kết quả đánh giá tài liệu HS đối với các hoạt động được tiến hành trên lớp

chính xác hơn, GV yêu cầu HS không xóa câu trả lời do HS tự làm mà chỉ ghi chú

lại nếu cần thay đổi đáp án sau khi được GV chỉnh sửa. Thu thập các dữ liệu để tiến

hành phân tích và đánh giá sơ bộ tính khả thi của tiến trình đã soạn thảo.

Đánh giá NLGQVĐ của HS thông qua việc đánh giá quá trình học tập của HS,

thái độ, ý thức học tập và thực hiện các nhiệm vụ ở lớp và ở nhà sau khi học xong

92

"Chuyển động ném" theo DHGQVĐ theo công cụ đánh giá đã quy ước.

3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

3.6.1. Công tác chuẩn bị

Xin phép ban giám hiệu, GV chủ nhiệm và GV bộ môn vật lí nhóm thực

nghiệm trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh cho phép tiến hành TNSP.

Lập kế hoạch thực nghiệm, xin phép ban giám hiệu, GV chủ nhiệm và GV bộ

môn vật lí nhóm thực nghiệm về nội dung và hình thức tổ chức TNSP.

Chuẩn bị các thiết bị, video, tài liệu giáo khoa, tài liệu GV, tài liệu HS, ...

3.6.2. Tổ chức dạy học

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ nội dung cần thiết, tôi tiến hành tổ chức dạy học

"Chuyển động ném" với phần mềm Coach theo DHGQVĐ như đã xây dựng ở

chương 2. Trong quá trình dạy học, tôi có đánh giá sơ bộ về NLGQVĐ của HS

thông qua sự hăng hái phát biểu, trao đổi giữa HS với HS và giữa HS với GV, mức

độ hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong quá trình dạy học. Tôi cũng có sử dụng

thiết bị ghi hình để ghi nhận lại tiến trình dạy học giúp việc theo dõi và đánh giá dễ

dàng và cụ thể hơn. Từ đó rút kinh nghiệm, chỉnh sửa nội dung và hình thức phù

hợp hơn.

3.6.3. Công cụ đánh giá kết quả và quá trình thực sư phạm

a) Đánh giá định tính

Để đánh giá định tính NLGQVĐ của HS, tôi sử dụng tiến trình dạy học đã

được ghi lại trong tệp phim bằng thiết bị ghi hình, tài liệu HS và kết quả trong

Coach của mỗi HS. Chúng giúp GV quan sát và ghi nhận lại HS nào đã tham gia

giải quyết và hoàn thành các nhiệm vụ học tập, từ đó làm cơ sở để đánh giá được

mức độ hành vi NLGQVĐ của HS.

b) Đánh giá định lượng

Đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS sau từng hoạt động học tập. Để làm được

điều này, GV cần xây dựng bảng tiêu chí (rubric) đánh giá hành vi NLGQVĐ của

HS có cấu trúc phù hợp ứng với 3 mức độ của NLGQVĐ và đảm bảo mục đích dạy

93

học, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình học hiện nay như đã trình bày ở

chương 1 và chương 2.

Vì vậy để đánh giá sự khác biệt của NLGQVĐ của HS trước, trong và sau khi

trải qua quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã xây dựng 4 bảng tiêu chí (rubric) đánh

giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học "Chuyển động ném ngang", "Chuyển

động ném xiên", "Tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ", "Tìm hiểu kĩ thuật nhảy xa".

Trong nội dung này, chúng tôi trình bày 2 bảng tiêu chí (rubric) đánh giá hành

vi NLGQVĐ của HS trong dạy học "Chuyển động ném ngang" và tìm hiểu kĩ thuật

đẩy tạ. Còn 2 bảng tiêu chí (rubric) đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy

học "Chuyển động ném xiên" và tìm hiểu kĩ thuật nhảy xa được chúng tôi trình bày

trong phụ lục 3.1 và 3.2.

Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học

"Chuyển động ném ngang" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo DHGQVĐ

Điểm Hành vi Mức độ biểu hiện 0 1

M1: Phân tích bài toán chứa đựng VĐ, HS phát hiện

cần phải biết phương trình chuyển động ném ngang của

một vật.

HV1: Phát M2: Phân tích bài toán chứa đựng VĐ, HS phát hiện

hiện VĐ cần phải biết phương trình chuyển động và quỹ đạo

cần nghiên chuyển động ném ngang của một vật.

cứu. M3: Phân tích bài toán chứa đựng VĐ, HS phát hiện

cần phải biết phương trình chuyển động và quỹ đạo

chuyển động ném ngang của một vật. Tức là phải biết

quy luật chuyển động ném ngang của nó.

HV2: Đề M1: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát hiện cách

xuất giải giải quyết được VĐ là dùng phần mềm Coach phân tích

pháp chuyển động ném ngang của vật nhằm đưa ra giả thuyết

GQVĐ cho VĐ. Sau đó cũng dùng phần mềm Coach phân tích

94

một số chuyển động ném ngang của các vật khác nhằm

kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết đã đề xuất.

M2: HS tự phát hiện cách giải quyết được VĐ là dùng

phần mềm Coach phân tích chuyển động ném ngang

của vật nhằm đưa ra giả thuyết cho VĐ và giải thích

được lí do. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát hiện

cũng dùng phần mềm Coach phân tích một số chuyển

động ném ngang của các vật khác nhằm kiểm tra tra

tính đúng đắn của giả thuyết đã đề xuất.

M3: HS tự phát hiện cách giải quyết được VĐ là dùng

phần mềm Coach phân tích chuyển động ném ngang

của vật nhằm đưa ra giả thuyết cho VĐ và giải thích

được lí do. Sau đó cũng dùng phần mềm Coach phân

tích một số chuyển động ném ngang của các vật khác

nhằm kiểm tra tra tính đúng đắn của giả thuyết đã đề

xuất.

M1: Dưới sự hướng dẫn của GV:

- HS tiến hành phân tích video để tìm giả thuyết. Quá

trình phân tích còn chậm, kết quả phân tích tương đối

tốt.

- Xác định được nội dung cần kiểm tra là kiểm tra gián HV3: tiếp từ hệ quả của giả thuyết , thiết kế được phương án Thực hiện kiểm tra bằng phần mềm Coach và tiến hành thực hiện giải pháp phương án đó để thu kết quả. GQVĐ M2:

- HS tự tiến hành phân tích video để tìm giả thuyết. Quá

trình phân tích còn chậm nhưng cho kết quả tương đối

tốt.

- HS tự xác định được nội dung cần kiểm tra là kiểm tra

95

gián tiếp từ hệ quả của giả thuyết nhưng chưa thiết kế

được phương án kiểm tra bằng phần mềm Coach để tiến

hành thực hiện phương án đó để thu kết quả.

M3:

- HS tự tiến hành phân tích video để tìm giả thuyết. Quá

trình phân tích còn chậm nhưng cho kết quả tương đối

tốt.

- HS tự xác định được nội dung cần kiểm tra là kiểm tra

gián tiếp từ hệ quả của giả thuyết, có thể thiết kế được

phương án kiểm tra bằng phần mềm Coach để tiến hành

thực hiện phương án đó để thu kết quả.

M1: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề

xuất và rút ra kết luận về quy luật chuyển động ném

ngang của một vật. HV4: M2: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề Đánh giá xuất và rút ra kết luận về quy luật chuyển động ném quá trình ngang của một vật. Chỉ ra được nguyên nhân khiến kết GQVĐ và quả thu được có sai số nhưng không đưa ra biện pháp điều chỉnh khắc phục. việc M3: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề GQVĐ xuất và rút ra kết luận về quy luật chuyển động ném

ngang của một vật. Chỉ ra được nguyên nhân khiến kết

quả thu được có sai số và đưa ra biện pháp khắc phục.

96

Bảng 3.2. Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học

"Chuyển động ném xiên" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo DHGQVĐ

Điểm Hành vi Mức độ biểu hiện 0 1

M1: Từ việc quan sát video GV cung cấp và câu hỏi

chứa đựng VĐ, HS phát hiện cần phải biết phương trình

chuyển động ném xiên của một vật.

M2: Từ việc quan sát video GV cung cấp và câu hỏi

HV1: Phát chứa đựng VĐ, HS phát hiện cần phải biết phương trình

hiện VĐ chuyển động và quỹ đạo chuyển động ném ngang của

cần nghiên một vật.

cứu. M3: Từ việc quan sát video GV cung cấp và câu hỏi

chứa đựng VĐ, HS phát hiện cần phải biết phương trình

chuyển động và quỹ đạo chuyển động ném xiên của một

vật. Tức là phải biết quy luật chuyển động ném xiên của

nó.

M1: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát hiện cách

giải quyết được VĐ là dùng phần mềm Coach phân tích

chuyển động ném xiên của vật nhằm đưa ra giả thuyết

cho VĐ. Sau đó cũng dùng phần mềm Coach phân tích

một số chuyển động ném xiên của các vật khác nhằm HV2: Đề kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết đã đề xuất. xuất giải M2: HS tự phát hiện cách giải quyết được VĐ là dùng pháp phần mềm Coach phân tích chuyển động ném xiên của GQVĐ vật nhằm đưa ra giả thuyết cho VĐ và giải thích được lí

do. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát hiện cũng

dùng phần mềm Coach phân tích một số chuyển động

ném xiên của các vật khác nhằm kiểm tra lại giả thuyết

đã đề xuất.

97

M3: HS tự phát hiện cách giải quyết được VĐ là dùng

phần mềm Coach phân tích chuyển động ném xiên của

vật nhằm đưa ra giả thuyết cho VĐ và giải thích được lí

do sử dụng phần mềm này. Sau đó cũng dùng phần

mềm Coach phân tích một số chuyển động ném xiên

của các vật khác nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả

thuyết đã đề xuất.

M1: Dưới sự hướng dẫn của GV:

- HS tiến hành phân tích video để tìm giả thuyết. Quá

trình phân tích còn chậm, kết quả phân tích tương đối

tốt.

- Xác định được nội dung cần kiểm tra là kiểm tra gián

tiếp từ hệ quả của giả thuyết , thiết kế được phương án

kiểm tra bằng phần mềm Coach và tiến hành thực hiện

phương án đó để thu kết quả.

M2:

- HS tự tiến hành phân tích video để tìm giả thuyết. Quá HV3:

Thực hiện trình phân tích còn chậm nhưng cho kết quả tương đối

giải pháp tốt.

GQVĐ - HS tự xác định được nội dung cần kiểm tra là kiểm tra

gián tiếp từ hệ quả của giả thuyết nhưng chưa thiết kế

được phương án kiểm tra bằng phần mềm Coach để tiến

hành thực hiện phương án đó để thu kết quả.

M3:

- HS tự tiến hành phân tích video để tìm giả thuyết. Quá

trình phân tích còn chậm nhưng cho kết quả tương đối

tốt.

- HS tự xác định được nội dung cần kiểm tra là kiểm tra

gián tiếp từ hệ quả của giả thuyết, có thể thiết kế được

98

phương án kiểm tra bằng phần mềm Coach để tiến hành

thực hiện phương án đó để thu kết quả.

M1: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề

xuất và rút ra kết luận về quy luật chuyển động ném

xiên của một vật. HV4: M2: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề Đánh giá xuất và rút ra kết luận về quy luật chuyển động ném quá trình xiên của một vật. Chỉ ra được nguyên nhân khiến kết GQVĐ và quả thu được có sai số nhưng không đưa ra biện pháp điều chỉnh khắc phục. việc M3: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề GQVĐ xuất và rút ra kết luận về quy luật chuyển động ném

xiên của một vật. Chỉ ra được nguyên nhân khiến kết

quả thu được có sai số và đưa ra biện pháp khắc phục.

Bảng 3.3. Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học tìm

hiểu kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ với phần mềm Coach theo DHGQVĐ.

Điểm Hành vi Mức độ biểu hiện 0 1

M1: Từ việc quan sát video GV cung cấp và câu hỏi

chứa đựng VĐ cùng sự hướng dẫn của GV, HS phát

hiện VĐ là cần tìm hiểu dạng chuyển động của quả tạ

trong môn đẩy tạ, từ đó tìm ra cách để đạt thành tích tốt HV1: Phát

trong thi đấu môn thể thao này. hiện VĐ

cần nghiên M2: Từ việc quan sát video GV cung cấp và câu hỏi

cứu. chứa đựng VĐ, HS tự phát hiện VĐ là cần tìm hiểu

dạng chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ. Dưới sự

hướng dẫn của GV, HS phát hiện thêm cần tìm cách để

đạt thành tích tốt trong thi đấu môn thể thao này.

99

M3: Từ việc quan sát video GV cung cấp và câu hỏi

chứa đựng VĐ, HS tự phát hiện VĐ là cần tìm hiểu

dạng chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ, từ đó

tìm ra cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn thể

thao này.

M1: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát hiện cách

giải quyết được VĐ là đưa ra giả thuyết cho VĐ. Sau đó

dùng phần mềm Coach phân tích chuyển động của quả

tạ trong môn đẩy tạ nhằm kiểm tra tính đúng đắn của

giả thuyết đã đề xuất.

M2: Từ những kiến thức đã học ở bài trước, HS tự phát

HV2: Đề hiện cách giải quyết được VĐ là đưa ra giả thuyết cho

xuất giải VĐ. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát hiện cần

pháp dùng phần mềm Coach phân tích chuyển động của quả

GQVĐ tạ trong môn đẩy tạ nhằm kiểm tra lại giả thuyết đã đề

xuất.

M3: Từ những kiến thức đã học ở bài trước, HS tự phát

hiện cách giải quyết được VĐ là đưa ra giả thuyết cho

VĐ. Sau đó dùng phần mềm Coach phân tích chuyển

động của quả tạ trong môn đẩy tạ nhằm kiểm tra tính

đúng đắn của giả thuyết đã đề xuất.

M1: HS tự xác định được nội dung cần kiểm tra bằng

phần mềm Coach. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS thiết

kế được phương án kiểm tra và tiến hành thực hiện HV3:

phương án đó để thu kết quả. Tính toán và biện luận tìm Thực hiện

ra cách đạt thành tích tốt trong môn đẩy tạ. giải pháp

GQVĐ M2: HS tự xác định được nội dung cần kiểm tra bằng

phần mềm Coach, thiết kế được phương án kiểm tra và

tiến hành thực hiện phương án đó để thu kết quả. Dưới

100

sự hướng dẫn của GV, Tính toán và biện luận tìm ra

cách đạt thành tích tốt trong môn đẩy tạ.

M3: HS tự xác định được nội dung cần kiểm tra bằng

phần mềm Coach, thiết kế được phương án kiểm tra và

tiến hành thực hiện phương án đó để thu kết quả. Tính

toán và biện luận tìm ra cách đạt thành tích tốt trong

môn đẩy tạ.

M1: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề

xuất và rút ra kết luận về dạng chuyển động của quả tạ

trong môn đẩy tạ và cách để đạt thành tích tốt trong

môn đẩy tạ.

M2: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề HV4:

Đánh giá xuất và rút ra kết luận về dạng chuyển động của quả tạ

quá trình trong môn đẩy tạ và cách để đạt thành tích tốt trong

GQVĐ và môn đẩy tạ. Chỉ ra được nguyên nhân khiến kết quả thu

điều chỉnh được có sai số nhưng không đưa ra biện pháp khắc

việc phục.

GQVĐ M3: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề

xuất và rút ra kết luận về dạng chuyển động của quả tạ

trong môn đẩy tạ và cách để đạt thành tích tốt trong

môn đẩy tạ. Chỉ ra được nguyên nhân khiến kết quả thu

được có sai số và đưa ra biện pháp khắc phục.

101

Bảng 3.4. Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học tìm

hiểu kĩ thuật nhảy xa trong môn nhảy xa với phần mềm Coach theo

DHGQVĐ.

Điểm Hành vi Mức độ biểu hiện 0 1

M1: Từ việc quan sát video GV cung cấp và câu hỏi

chứa đựng VĐ cùng sự hướng dẫn của GV, HS phát

hiện VĐ là cần tìm hiểu dạng chuyển động của người

nhảy xa trong môn nhảy xa, từ đó tìm ra cách để đạt

thành tích tốt trong thi đấu môn thể thao này.

M2: Từ việc quan sát video GV cung cấp và câu hỏi

HV1: Phát chứa đựng VĐ, HS tự phát hiện VĐ là cần tìm hiểu

hiện VĐ dạng chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy

cần nghiên xa. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát hiện thêm cần

cứu. tìm cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn thể thao

này.

M3: Từ việc quan sát video GV cung cấp và câu hỏi

chứa đựng VĐ, HS tự phát hiện VĐ là cần tìm hiểu

dạng chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy

xa, từ đó tìm ra cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu

môn thể thao này.

M1: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát hiện cách

giải quyết được VĐ là đưa ra giả thuyết cho VĐ. Sau đó

dùng phần mềm Coach phân tích chuyển động của HV2: Đề

người nhảy xa trong môn nhảy xa bằng cách phân tích xuất giải

chuyển động của trọng tâm cơ thể nhằm kiểm tra tính pháp

đúng đắn của giả thuyết đã đề xuất. GQVĐ

M2: Từ những kiến thức đã học ở bài trước, HS tự phát

hiện cách giải quyết được VĐ là đưa ra giả thuyết cho

102

VĐ. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS phát hiện cần

dùng phần mềm Coach phân tích chuyển động của

người nhảy xa trong môn nhảy xa bằng cách phân tích

chuyển động của trọng tâm cơ thể nhằm kiểm tra lại giả

thuyết đã đề xuất.

M3: Từ những kiến thức đã học ở bài trước, HS tự phát

hiện cách giải quyết được VĐ là đưa ra giả thuyết cho

VĐ. Sau đó dùng phần mềm Coach phân tích chuyển

động của người nhảy xa trong môn nhảy xa bằng cách

phân tích chuyển động của trọng tâm cơ thể nhằm kiểm

tra tính đúng đắn của giả thuyết đã đề xuất.

M1: HS tự xác định được nội dung cần kiểm tra bằng

phần mềm Coach. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS thiết

kế được phương án kiểm tra và tiến hành thực hiện

phương án đó để thu kết quả. Tính toán và biện luận tìm

ra cách đạt thành tích tốt trong môn nhảy xa.

M2: HS tự xác định được nội dung cần kiểm tra bằng HV3: phần mềm Coach, thiết kế được phương án kiểm tra và Thực hiện tiến hành thực hiện phương án đó để thu kết quả. Dưới giải pháp sự hướng dẫn của GV, Tính toán và biện luận tìm ra GQVĐ cách đạt thành tích tốt trong môn nhảy xa.

M3: HS tự xác định được nội dung cần kiểm tra bằng

phần mềm Coach, thiết kế được phương án kiểm tra và

tiến hành thực hiện phương án đó để thu kết quả. Tính

toán và biện luận tìm ra cách đạt thành tích tốt trong

môn nhảy xa.

M1: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề HV4:

Đánh giá xuất và rút ra kết luận về dạng chuyển động của người

quá trình nhảy xa trong môn nhảy xa và cách để đạt thành tích tốt

103

GQVĐ và trong môn nhảy xa.

điều chỉnh M2: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề

việc xuất và rút ra kết luận về dạng chuyển động của người

GQVĐ nhảy xa trong môn nhảy xa và cách để đạt thành tích tốt

trong môn nhảy xa. Chỉ ra được nguyên nhân khiến kết

quả thu được có sai số nhưng không đưa ra biện pháp

khắc phục.

M3: Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề

xuất và rút ra kết luận về dạng chuyển động của người

nhảy xa trong môn nhảy xa và cách để đạt thành tích tốt

trong môn nhảy xa. Chỉ ra được nguyên nhân khiến kết

quả thu được có sai số và đưa ra biện pháp khắc phục.

3.7. Đánh giá kết quả định tính trong thực nghiệm sư phạm

3.7.1. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học "Chuyển động

ném ngang"

Sau khi ổn định lớp, tôi đưa ra một bài toán trong đó chứa đựng VĐ cần giải

quyết và yêu cầu HS giải bài toán này:

Một quả bóng lăn đều với vận tốc v = 3 m/s trên một đường rãnh thẳng dọc

theo cạnh bàn hình chữ nhật nằm ngang cao 1,25 m. Khi ra khỏi mép bàn thì quả

bóng chuyển động ném ngang và rơi xuống nền nhà. Bỏ qua lực cản không khí.

Hỏi quả bóng chạm nền nhà tại điểm cách mép bàn bao nhiêu (theo phương

ngang)? Lấy g=10 m/s2.

Sau khi nghe yêu cầu, 10 HS đều tập trung và thử giải bài toán. Sau khi thử

giải bài toán, HS bắt đầu trao đổi với nhau xem có ai giải được không. Lúc đầu 10

HS đều thông tin lại cho tôi là không giải được vì không biết cách giải. Tôi tiếp tục

hỏi xem các HS có nghĩ rằng mình không giải được do còn thiếu thông tin gì đó mà

chưa được học không và yêu cầu HS giơ tay nếu đồng ý. 10 HS đều giơ tay đồng ý.

Sau đó tôi hỏi thêm xem HS có đoán được đó là thông tin gì không thì lúc này chỉ

104

còn 2 HS giơ tay là em Đỗ Thị Thùy Dương và em Bùi Đăng Quốc. Lấy ý kiến của

cả hai HS: em Đỗ Thị Thùy Dương cho rằng em không biết quả bóng chuyển động

như thế nào để áp dụng công thức cho đúng, em Bùi Đăng Quốc cũng đồng ý như

vậy.

Tôi tiếp tục hỏi xem HS có thể nói rõ hơn thông tin mà các em nghĩ rằng nếu

biết sẽ giải được bài toán này. Em Bùi Đăng Quốc cho rằng cần biết quả bóng

chuyển động đều hay nhanh dần đều hay chậm dần đều để viết phương trình chuyển

động của quả bóng, em Đỗ Thị Thùy Dương cho rằng cần biết quả bóng chuyển

động như thế nào để viết được phương trình chuyển động của quả bóng, từ đó xác

định phương trình quỹ đạo chuyển động của nó. Các HS còn lại không có ý kiến.

Tôi chốt lại: Việc tìm các phương trình chuyển động và xác định phương trình quỹ

đạo chuyển động chính là tìm quy luật chuyển động của quả bóng.

Hãy phát biểu lại một cách ngắn gọn VĐ cần giải quyết là gì? Cả 10 HS đều

phát biểu và có câu trả lời tương tự: Xác định quy luật chuyển động của quả bóng.

Tôi dẫn dắt HS: Liệu chúng ta có thể tìm được quy luật tổng quát cho các vật

chuyển động ném ngang thông qua việc tìm quy luật chuyển động của quả bóng

trong một trường hợp riêng biệt hay không? Các HS bàn tán sôi nổi và quyết định là

có. Tôi chốt lại VĐ: Chuyển động ném ngang của một vật tuân theo quy luật nào?

Tôi đặt câu hỏi yêu cầu HS đề xuất một số giải pháp có thể nghiên cứu quy

luật chuyển động của một vật. Có 6 HS giơ tay phát biểu và đều đưa ra phương án

làm TN là: Đặng Bảo Anh, Lưu Thị Nhung, Hoàng Bùi Trần Huy, Bùi Đăng Quốc,

Đỗ Thị Thùy Dương và Nguyễn Huy Hoàng. Em Phan Hoàng Anh cũng đưa ra

phương án làm TN nhưng còn lưỡng lự không dám giơ tay mà chỉ nói ở dưới. Các

em còn lại không có ý kiến. Khi được hỏi về cách bố trí TN như thế nào, hầu hết

các em đều ấp úng vì không biết bố trí TN như thế nào mà chỉ đoán là có thể làm

TN được. Tôi thông báo và giải thích cho HS rằng không thể làm TN trong trường

hợp này. Yêu cầu HS đề xuất một giải pháp khác. HS trao đổi với nhau nhưng

không tìm ra giải pháp nào.

105

Tôi nhắc tới phần mềm dạy học để gợi ý cho HS, đồng thời hỏi HS nếu sử

dụng phần mềm dạy học để GQVĐ của bài học thì đặc điểm cần thiết mà phần mềm

cần có trong trường hợp này là gì? HS trao đổi với nhau nhưng không có câu trả lời.

Tôi gợi ý: Muốn biết quy luật chuyển động của một vật ta cần làm gì? Em Đỗ Thị

Thùy Dương phát biểu: Ta phải phân tích chuyển động của vật đó theo các phương

chuyển động. Các HS khác không có ý kiến, sau đó tôi lại hỏi tiếp vậy nếu muốn

tìm quy luật chuyển động của vật bằng phần mềm thì phần mềm này cần làm được

điều gì? Lúc này 10 HS đều cùng ý kiến là phần mềm sử dụng phải phân tích được

chuyển động của vật.

Tôi giới thiệu phần mềm Coach, yêu cầu HS mở tập tin đã cài sẵn trong máy

tính.

Cho HS xem tập tin Coach Activity: chuyendongnemngang1.cma7 và miêu tả

chuyển động của vật trong video. Các HS trình bày trong tài liệu HS.

- Các HS: Đỗ Thị Thùy Dung, Phan Hoàng Anh, Lưu Thị Nhung, Phạm Vân

Anh trả lời tương tự là vật chuyển động từ mép ghế xuống mặt đất.

- Các HS còn lại có câu trả lời tương tự: Vật chuyển động từ trên xuống.

Tôi thông báo rằng HS sẽ phân tích chuyển động của vật trong video

"chuyendongnemngang1" bằng phần mềm Coach để tìm hiểu quy luật chuyển động

của nó. Từ đó xác định quy luật chuyển động ném ngang của một vật. Dẫn dắt HS

đi tìm nội dung cần phân tích bằng phần mềm Coach bằng các câu hỏi. Yêu cầu HS

tóm tắt nội dung cần phân tích bằng phần mềm Coach, ghi lại trong tài liệu HS. Tất

cả các HS đều trả lời tương tự: Dùng phần mềm Coach phân tích chuyển động của

vật trong video sau đó vẽ đồ thị chuyển động và quỹ đạo chuyển động của nó

Tôi hướng dẫn HS thực hiện cài đặt các thông số ban đầu để chuẩn bị phân

tích bằng phần mềm Coach:

- Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Phạm Vân Anh, Phan Hoàng Anh thực hiện

đầy đủ và cẩn thận theo hướng dẫn tuy nhiên còn chậm, trong quá trình thực hiện

tôi không cần xuống tận chỗ ngồi hướng dẫn mà chỉ xuống để kiểm tra lại các cài

đặt. Thước ngang chuẩn được đặt gần như trùng khớp với đường đánh dấu và đặt

106

trong mặt phẳng chuyển động, hệ tọa độ đã được xoay đúng chiều và đặt ở vị trí

hợp lí.

- Các HS: Lưu Thị Nhung, Đặng Bảo Anh thực hiện đầy đủ, cũng khá cẩn

thận theo hướng dẫn nhưng còn chậm, trong quá trình thực hiện tôi cũng không cần

xuống tận chỗ ngồi hướng dẫn mà chỉ xuống để kiểm tra lại các cài đặt. Thước

ngang chuẩn được đặt gần như khớp với đường đánh dấu và đặt trong mặt phẳng

chuyển động. Tuy nhiên hệ trục tọa độ chưa được xoay đúng chiều và chưa được

đặt ở vị trí hợp lí nên tôi phải hướng dẫn chỉnh sửa lại.

- Các HS: Nguyễn Văn Hoàng, Nguyễn Huy Hoàng, Bùi Đăng Quốc, Lê Bá

Quang Thắng, Hoàng Bùi Trần Huy thực hiện không đầy đủ, do thiếu tập trung nên

không theo kịp hướng dẫn, đặt thước ngang chuẩn cẩu thả, quên xoay hệ trục tọa độ

đúng chiều nhưng không biết, Tôi phải xuống tận chỗ ngồi hướng dẫn chỉnh sửa lại.

HS Hoàng Bùi Trần Huy bấm nhầm nút trên thanh công cụ làm mất video.

Tôi hướng dẫn HS thu thập dữ liệu bằng phần mềm Coach:

- Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Phạm Vân Anh, Phan Hoàng Anh, Lưu Thị

Nhung, Đặng Bảo Anh thực hiện được theo hướng dẫn một cách cẩn thận nên các

điểm đánh dấu bị lệch ít, điểm đánh dấu đầu tiên được đặt đúng vị trí nhưng thao tác

còn chậm. Tôi hướng dẫn các HS sửa lại vị trí của các điểm đánh dấu HS cảm thấy

chưa hài lòng mà không cần phải thực hiện lần đánh dấu mới.

- Các HS: Bùi Đăng Quốc, Nguyễn Văn Hoàng thực hiện được theo hướng

dẫn khá cẩn thận nên các điểm đánh dấu không bị lệch nhiều nhưng điểm đánh dấu

đầu tiên lại bị lệch vị trí với gốc tọa độ nên tôi phải hướng dẫn HS sửa lại vị trí của

điểm đánh dấu đầu tiên trùng gốc tọa độ và sửa lại vị trí của các điểm đánh dấu HS

cảm thấy chưa hài lòng mà không cần phải thực hiện lần đánh dấu mới, thao tác còn

chậm.

- Các HS: Hoàng Bùi Trần Huy, Nguyễn Huy Hoàng, Lê Bá Quang Thắng

thực hiện được theo hướng dẫn nhưng còn chậm, thiếu cẩn thận, đánh dấu điểm đầu

tiên và các điểm tiếp theo bị lệch nhiều, tôi phải hướng dẫn sửa lại vị trí của các

điểm đánh dấu mà không cần phải thực hiện lần đánh dấu mới nhưng tôi đưa ra lời

107

khuyên nên thực hiện lần đánh dấu mới cẩn thận hơn thì có thể sẽ nhanh hơn và cho

kết quả tốt hơn.

Kết quả mà HS thu được:

- Các HS: Hoàng Bùi Trần Huy, Nguyễn Huy Hoàng, Lê Bá Quang Thắng thu

được 3 đồ thị đạt yêu cầu nhưng các điểm trên đồ thị còn bị lệch nhưng ít.

- Các HS còn lại thu được 3 đồ thị đạt yêu cầu, các điểm trên đồ thị bị lệch rất

ít.

Tôi yêu cầu các HS miêu tả các đồ thị thì các HS đều giơ tay, gọi đại diện em

Nguyễn Văn Hoàng, em trả lời: Đồ thị chuyển động của vật theo phương Ox có

dạng đường thẳng đi qua gốc tọa độ. Đồ thị chuyển động của vật theo phương Oy

và đồ thị quỹ đạo có dạng parabol. Khi hỏi tiếp xem HS có ý kiến khác hay bổ sung

gì không thì không HS nào giơ tay nữa, sau đó tôi yêu cầu HS nhận xét chuyển

động của vật theo các phương nhưng tình trạng lớp không thay đổi. Vì vậy tôi

hướng dẫn HS bằng cách yêu cầu HS trả lời một số câu hỏi và ghi lại vào tài liệu

HS: Xét từng đồ thị và miêu tả cụ thể đồ thị có dạng như thế nào? Tương ứng với

hàm số nào? Đặc điểm của các hệ số của hàm số đó trong các đồ thị? Với hàm số

như đã tìm được hãy so sánh với các phương trình chuyển động đã biết và đưa ra

nhận xét về chuyển động của vật theo các phương. Sau khi HS hoàn thành tài liệu

HS, tôi mới đưa ra câu trả lời hoàn chỉnh.

- Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Nguyễn Huy Hoàng, Bùi Đăng Quốc, Lưu Thị

Nhung, Đặng Bảo Anh trả lời tương tự: Đồ thị chuyển động của vật theo phương

Ox có dạng đường thẳng xiên góc đi qua gốc tọa độ x = At => Vật chuyển động đều

theo phương Ox. Đồ thị chuyển động của vật theo phương Oy có dạng parabol với

đỉnh đi qua gốc tọa độ y = At2 => Vật chuyển động biến đổi đều theo phương Oy.

Đồ thị quỹ đạo chuyển động có dạng parabol với đỉnh đi qua gốc tọa độ y = Ax2.

- Các HS: Hoàng Bùi Trần Huy, Phan Hoàng Anh trả lời tương tự: Đồ thị

chuyển động của vật theo phương Ox có dạng đường thẳng xiên góc đi qua gốc tọa

độ x = At. Đồ thị chuyển động của vật theo phương Oy có dạng parabol với đỉnh đi

qua gốc tọa độ y = At2. Đồ thị quỹ đạo chuyển động có dạng parabol với đỉnh đi

108

qua gốc tọa độ y = Ax2.

- Các HS còn lại trả lời tương tự: Đồ thị chuyển động của vật theo phương Ox

có dạng đường thẳng đi qua gốc tọa độ. Đồ thị chuyển động của vật theo phương

Oy và đồ thị quỹ đạo có dạng parabol.

Tôi tiếp tục hỏi HS các lực tác dụng lên vật trong quá trình chuyển động thì

hầu hết các HS đều giơ tay, gọi đại diện em Lê Bá Quang Thắng, em trả lời: Trong

quá trình chuyển động vật chịu tác dụng của trọng lực và lực ném vật đi lúc

đầu. Khi hỏi tiếp xem HS có ý kiến khác hay bổ sung gì không thì vẫn có các HS là

Bùi Đăng Quốc, Đỗ Thị Thùy Dương, Nguyễn Huy Hoàng, Lưu Thị Nhung giơ tay,

gọi đại diện em Bùi Đăng Quốc, em trả lời: Trong quá trình chuyển động vật chỉ

chịu tác dụng của trọng lực , lực chỉ tác dụng vào vật ngay tại thời điểm tay

người ném nó đi, về sau thì không còn nữa. Sau đó thì không còn HS nào có ý kiến

gì nữa. Tôi hướng dẫn bằng cách yêu cầu trả lời một số câu hỏi: Theo phương Ox,

vật chịu tác dụng của những lực nào? Theo phương Oy, vật chịu tác dụng của

những lực nào? Giải thích.

- Các HS: Bùi Đăng Quốc, Đỗ Thị Thùy Dương trả lời tương tự: Theo phương

Ox, vật chuyển động thẳng đều tức là vật không chịu tác dụng của bất cứ lực nào.

Theo phương Oy, vật chuyển động nhanh dần đều xuống mặt đất tức là có một lực

hướng xuống tác dụng lên vật đó là trọng lực

- Các HS còn lại trả lời tương tự: Theo phương Ox, vật không chịu tác dụng

của bất cứ lực nào. Theo phương Oy, vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực .

Tôi yêu cầu HS viết phương trình chuyển động và phương trình quỹ đạo

chuyển động của vật dựa vào đồ thị và các thông tin vừa thu thập được. Biết ban

đầu vật được truyền một vận tốc theo phương ngang . Em Đỗ Thị Thùy Dương

giơ tay lên bảng làm bài và em xác định được đầy đủ và chính xác các phương trình

được yêu cầu, có thể giải thích. Các HS còn lại cũng tự làm bài ở dưới.

- Các HS: Bùi Đăng Quốc, Nguyễn Huy Hoàng, Lưu Thị Nhung, Đặng Bảo

109

Anh, Hoàng Bùi Trần Huy cũng tự hoàn thành đầy đủ và chính xác các phương

trình.

- Các HS còn lại ban đầu chỉ viết được phương trình chuyển động theo

phương Ox nhưng sau khi được hướng dẫn và tham khảo bài bạn, cũng hoàn thành

đầy đủ và chính xác các phương trình.

Tôi yêu cầu HS xác định quy luật chuyển động ném ngang của một vật (bỏ

qua lực cản không khí). Các HS trao đổi với nhau nhưng không ai giơ tay phát biểu.

Gọi đại diện em Lưu Thị Nhung trả lời, em đoán là quy luật chuyển động của quả

bóng trong trường hợp trên cũng là quy luật chuyển động ném ngang của một vật

(bỏ qua sức cản không khí) nhưng không diễn đạt được lí do. Các HS khác đều

đồng ý nhưng không ai đưa ra được lí do. Tôi hướng dẫn HS bằng cách đặt câu hỏi:

Quy luật chuyển động của quả bóng vừa tìm được có phụ thuộc vào tính chất riêng

của nó như: khối lượng, chất liệu, hình dạng, kích thước, ... hay không? Các HS đều

đưa ra câu trả lời là không và có thể quy luật này là quy luật chuyển động ném

ngang của một vật (bỏ qua sức cản không khí). Lúc này giả thuyết được đề xuất.

Từ giả thuyết trên tôi yêu cầu HS xác định công thức tính tầm ném xa. Biết

rằng tầm ném xa là khoảng cách giữa điểm ném và điểm rơi (cùng trên mặt đất).

Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Bùi Đăng Quốc, Nguyễn Huy Hoàng, Lưu Thị

Nhung, Đặng Bảo Anh, Hoàng Bùi Trần Huy cùng giơ tay lên bảng làm bài, gọi đại

diện em Nguyễn Huy Hoàng, em xác định được đầy đủ và chính xác các công thức

và đưa ra được nhận xét về thời gian chuyển động. Các HS còn lại cũng tự làm bài

ở dưới.

- Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Bùi Đăng Quốc, Lưu Thị Nhung, Đặng Bảo

Anh, Hoàng Bùi Trần Huy, Phan Hoàng Anh cũng tự xác định được đầy đủ và

chính xác các công thức và đưa ra được nhận xét về thời gian chuyển động.

- Các em còn lại sau khi được hướng dẫn và tham khảo bài bạn thì cũng xác

định được đầy đủ và chính xác các công thức và đưa ra được nhận xét về thời gian

chuyển động.

Tôi thông báo tới HS: Các em sẽ tiến hành kiểm tra tính đúng đắn của hệ quả

110

này để chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết đã đề xuất. Bằng một số câu hỏi

nhỏ, tôi vạch ra được nội dung kiểm tra cụ thể hơn đó chính là kiểm tra tính đúng

đăn về mối liên hệ giữa L với v và L với h.

Sau đó tôi tiếp tục yêu cầu HS thảo luận và đề xuất phương án thí nghiệm. Các

HS cũng thảo luận sôi nổi và tôi mời đại diện em Hoàng Bùi Trần Huy và nhận

được câu trả lời: Làm 2 thí nghiệm, 1 là giữ nguyên h thay đổi v để tìm L và tìm tỉ

số và , 2 là giữ nguyên v thay đổi h để tìm L và tìm tỉ số với . Các HS

còn lại có cùng ý kiến và không ai góp ý thêm. Tôi hướng dẫn cho HS thực hiện thí

nghiệm đầy đủ hơn và trong khi đó nảy sinh một vấn đề nữa là làm sao để tạo được

vận tốc như nhau cho 2 quả bóng. Các HS Bùi Đăng Quốc, Đặng Bảo Anh, Hoàng

Bùi Trần Huy, Phan Hoàng Anh đã phát biểu ở dưới là dùng súng bắn bóng. Tôi

nhận xét và đưa thêm giải pháp dùng máng nghiêng.

Sau khi đã hướng dẫn và chuẩn bị đầy đủ, tôi cung cấp cho các HS các tập tin

Coach Activity của các chuyển động như đã nêu trong phần thiết kế phương án và

yêu cầu HS về nhà tiến hành kiểm tra và nộp lại kết quả cùng tài liệu HS.

Sau khi tiến hành kiểm tra và thu được kết quả, Tôi đã yêu cầu HS đối chiếu

kết quả với hệ quả của giả thuyết đã đề xuất và rút ra kết luận. Đồng thời tìm một số

nguyên nhân gây ra sai số và cách khắc phục. Kết quả thu được:

- HS Đỗ Thị Thùy Dương kết luận đầy đủ, nêu được một số nguyên nhân gây

sai số nhưng không chỉ ra biện pháp khắc phục.

- Các HS: Lê Bá Quang Thắng, Phạm Vân Anh, Nguyễn Huy Hoàng kết luận

không đầy đủ.

- Các HS còn lại đều kết luận đầy đủ nhưng không đưa ra được nguyên nhân

nào gây sai số.

Nhận xét: Đây là tiết học đầu tiên các em được sử dụng phần mềm phân tích

video để phân tích chuyển động nhằm GQVĐ nên còn khá bỡ ngỡ khi được giao

nhiệm vụ. Tuy nhiên tôi có thể nhận thấy rằng, các em rất có hứng thú với việc

được khảo sát một chuyển động thực tế bằng phần mềm để tìm ra kiến thức. Ở tiết

111

học này, tôi phải thực hiện nhiều hoạt động nhằm dẫn dắt HS đi đến GQVĐ nhưng

với tiến trình như tiết học này tôi nghĩ rằng các em sẽ nhanh chóng làm quen và chủ

động hơn trong các hoạt động.

3.7.2. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học "Chuyển động

ném xiên"

Sau khi ổn định lớp, tôi cho HS xem 3 video về chuyển động ném xiên của

một quả bóng trong 3 lần chuyển động khác nhau. Đặt các câu hỏi chứa đựng VĐ

cần giải quyết và yêu cầu HS trả lời. Các HS thảo luận sôi nổi. Khi yêu cầu HS

nhận xét vị trí chạm đất của quả bóng trong 3 lần ném, 10 HS đều giơ tay phát biểu,

gọi đại diện em Phạm Vân Anh trả lời, em nhận xét rằng dù một người ném, cùng

ném một quả bóng nhưng trong 3 lần ném thì vị trí chạm đất ở cả 3 lần đều khác

nhau. Các HS còn lại đồng ý với nhận xét của em Phạm Vân Anh. Sau đó tôi lại hỏi

HS xem có thể xác định trước vị trí rơi của quả bóng cách vị trí ném bao nhiêu hay

không, lúc này 10 HS đồng loạt trả lời có thể xác định được nếu biết quy luật

chuyển động của quả bóng trong trường hợp này thể hiện như thế nào?

Khi tôi hỏi HS biết quy luật chuyển động là biết những đại lượng nào của

chuyển động thì có 7 HS phát biểu và trong đó có 4 HS trả lời đầy đủ là Bùi Đăng

Quốc, Đỗ Thị Thùy Dương, Lưu Thị Nhung và Phan Hoàng Anh; 3 bạn trả lời chưa

đầy đủ là Đặng Bảo Anh, Nguyễn Văn Hoàng và Phạm Vân Anh.

Khi tôi hỏi HS lí do khiến các em nghĩ như vậy thì đại diện bạn Phan Hoàng

Anh phát biểu rằng trong bài chuyển động ném ngang chúng ta có thể xác định tầm

ném xa sau khi tìm được quy luật chuyển động của vật, thì em nghĩ bài này cũng

tương tự như vậy. Các HS đều đồng ý với quan điểm của em Phan Hoàng Anh.

Yêu cầu HS phát biểu VĐ cần giải quyết trong bài học một cách ngắn gọn.

Với kinh nghiệm có từ bài học vừa rồi các HS đều tự phát biểu đúng VĐ cần giải là:

Chuyển động ném xiên của một vật tuân theo quy luật nào?

Tôi đã yêu cầu HS đề xuất cách tìm quy luật chuyển động ném xiên của một

vật, 10 HS đều đồng ý sử dụng phần mềm Coach phân tích video như bài học trước.

Nhưng khi GV hỏi lại lí do em chọn sử dụng phần mềm này mà không dùng TN thì

112

chỉ có 4 HS còn nhớ và giơ tay xin trả lời đó là: Đỗ Thị Thùy Dương, Bùi Đăng

Quốc, Đặng Bảo Anh, Lưu Thị Nhung.

Tiếp theo, tôi cho HS xem tập tin Coach Activity: chuyendongnemxien1.cma7

và yêu cầu HS miêu tả chuyển động của vật trong video. Các HS trình bày trong tài

liệu HS.

- Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Bùi Đăng Quốc, Nguyễn Huy Hoàng, Đặng

Bảo Anh, Lưu Thị Nhung, Phan Hoàng Anh trả lời tương tự: Vật chuyển động theo

quỹ đạo cong từ mặt đất đi lên sau đó lại đi xuống chạm mặt đất ở vị trí khác.

- Các HS còn lại trả lời tương tự: Vật chuyển động theo quỹ đạo cong từ mặt

đất đi lên sau đó lại đi xuống chạm mặt đất.

Tôi thông báo rằng HS sẽ phân tích chuyển động của vật trong video

"chuyendongnemxien1" bằng phần mềm Coach để tìm hiểu quy luật chuyển động

của nó. Từ đó xác định quy luật chuyển động ném xiên của một vật (bỏ qua lực cản

không khí). Yêu cầu HS tóm tắt nội dung cần phân tích bằng phần mềm Coach và

ghi lại trong tài liệu HS. 10 HS đều tự tóm tắt tương tự nhau: dùng phần mềm

Coach phân tích chuyển động của vật trong video sau đó vẽ đồ thị chuyển động và

quỹ đạo chuyển động của nó. HS sẽ thực hiện các bước tiếp theo ở nhà.

Kiểm tra và góp ý cho HS tự chỉnh sửa dựa vào tập tin kết quả các HS gửi lần

1. HS tự cài đặt các thông số ban đầu để chuẩn bị phân tích bằng phần mềm Coach

ở nhà. Kết quả thu được:

- Các HS: Nguyễn Văn Hoàng, Lê Bá Quang Thắng thực hiện được đầy đủ

nhưng thiếu cẩn thận nên thước ngang chuẩn đặt vẫn bị lệch đáng kể, các em đều

không biết chọn hệ trục tọa độ như thế nào và để nguyên hệ trục mặc định của

Coach.

- Các HS: Nguyễn Huy Hoàng, Bùi Đăng Quốc, Đặng Bảo Anh, Hoàng Bùi

Trần Huy, Phan Hoàng Anh, Phạm Vân Anh thực hiện đầy đủ, hiểu cách làm nhưng

vẫn thiếu cẩn thận. Tuy cách đặt thước ngang chuẩn khá khớp với đường đánh dấu

thực tế nhưng chọn vị trí đặt gốc tọa độ vẫn bị lệch.

- Các HS còn lại thực hiện đầy đủ, cẩn thận và hiểu cách làm. Cách đặt thước

113

ngang chuẩn khá khớp với đường đánh dấu thực tế và có phương pháp xác định vị

trí đặt gốc tọa độ tốt.

Kiểm tra và góp ý cho HS tự chỉnh sửa dựa vào tập tin kết quả các HS gửi lần

2. HS tự thu thập dữ liệu bằng phần mềm Coach ở nhà sau khi đã chỉnh sửa lần 1.

Kết quả thu được:

- HS Lê Bá Quang Thắng thực hiện được, chọn đúng vị trí cần đánh dấu đầu

tiên nhưng thiếu cẩn thận nên đánh dấu điểm bị lệch nhiều.

- Các HS còn lại thực hiện được, chọn đúng vị trí cần đánh dấu đầu tiên, cẩn

thận nên đánh dấu điểm bị lệch rất ít.

Kiểm tra dựa vào tập tin kết quả các HS gửi lần 3. HS thu được kết quả phân

tích cuối cùng sau khi đã chỉnh sửa lần 2. Kết quả là 10 HS đều thu được 3 đồ thị

đạt yêu cầu, các điểm trên đồ thị bị lệch rất ít.

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 1.

- HS tự hoàn thành câu 1 trong tài liệu HS. Kết quả cho thấy:

+ Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Nguyễn Huy Hoàng, Bùi Đăng Quốc trả lời

tương tự: Đồ thị chuyển động của vật theo phương Ox có dạng đường thẳng xiên

góc đi qua gốc tọa độ x = At (A = hằng số và A > 0) => Vật chuyển động thẳng đều

theo phương Ox. Đồ thị chuyển động của vật theo phương Oy có dạng parabol với

bề lõm quay xuống dưới y = At2 + Bt + C (A, B, C = hằng số, A < 0) => Vật chuyển

động thẳng biến đổi đều theo phương Oy. Đồ thị quỹ đạo chuyển động có dạng

parabol với bề lõm quay xuống dưới y = Ax2 + Bx + C (A, B, C = hằng số, A < 0).

+ Các HS còn lại trả lời tương tự: Đồ thị chuyển động của vật theo phương Ox

có dạng đường thẳng xiên góc đi qua gốc tọa độ x = At => Vật chuyển động đều

theo phương Ox. Đồ thị chuyển động của vật theo phương Oy có dạng parabol y =

At2 + Bt + C => Vật chuyển động biến đổi đều theo phương Oy. Đồ thị quỹ đạo

chuyển động có dạng parabol y = Ax2 + Bx + C.

- HS xác định các lực đã tác dụng lên quả bóng trong suốt quá trình chuyển

động ở nhà. Kết quả cho thấy:

114

+ Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Nguyễn Huy Hoàng, Bùi Đăng Quốc tự trả

lời đúng, đầy đủ, chi tiết.

+ Các HS còn lại trả lời đúng, tương đối đầy đủ.

- HS tự xác định các phương trình chuyển động và phương trình quỹ đạo

chuyển động ở nhà. Kết quả là 10 HS đều tự hoàn thành đầy đủ và chính xác các

phương trình. Tuy nhiên trong đó có các HS Đỗ Thị Thùy Dương, Bùi Đăng Quốc,

Lưu Thị Nhung, Đặng Bảo Anh, Phan Hoàng Anh diễn giải rõ cách xác định.

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 2.

- HS tự xác định quy luật chuyển động ném xiên của một vật (bỏ qua lực cản

không khí). Kết quả là 10 HS đều trả lời tương tự: Quy luật chuyển động của vật

trong trường hợp trên không phụ thuộc vào tính chất riêng của nó như: khối lượng,

chất liệu, hình dạng, kích thước, ... Nên có thể quy luật này cũng là quy luật chuyển

động ném xiên của một vật (bỏ qua lực cản không khí). Lúc này giả thuyết được đề

xuất.

- HS tự xác định các công thức tính tầm bay xa và tầm bay cao. Kết quả cho

thấy:

+ Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Bùi Đăng Quốc, Lưu Thị Nhung, Đặng Bảo

Anh, Phan Hoàng Anh tự xác định được đầy đủ và chính xác.

+ Các HS còn lại chỉ xác định đươc công thức tính tầm bay xa.

- HS tự xác định mối liên hệ giữa tầm bay cao và tầm bay xa vào các đại lượng

liên quan. Kết quả cho thấy:

+ Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Bùi Đăng Quốc, Lưu Thị Nhung, Đặng Bảo

Anh, Phan Hoàng Anh tự xác định được đầy đủ và chính xác mối quan hệ của L với

v và L với ; H với v và H với .

+ Các HS còn lại chỉ xác định được mối liên hệ của L với v và L với .

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 3. HS tự

thiết kế phương án kiểm tra tính đúng đắn hệ quả của giả thuyết đã đề xuất với phần

mềm Coach. Kết quả cho thấy cả 10 HS đều đưa ra được phương án thí nghiệm khả

thi.

115

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin Coach kết quả lần 4. Kết

quả cho thấy cả 10 HS đều thực hiện được và thu được số liệu trong phạm vi có thể

chấp nhận được.

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 4.

- HS tự đối chiếu kết quả thu được với hệ quả của giả thuyết đã đề xuất và rút

ra kết luận. 10 HS đều tự thực hiện tốt và đầy đủ.

- HS tự tìm một số nguyên nhân gây ra sai số và cách khắc phục. Các HS

Hoàng Bùi Trần Huy, Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Văn Hoàng và Phạm Vân Anh

không nêu ra được nguyên nhân. Còn lại các HS đều nêu được nguyên nhân nhưng

chỉ có Đỗ Thị Thùy Dương đưa ra được cách khắc phục tương ứng hợp lí.

Nhận xét: Dựa vào tiến trình diễn ra trong buổi học và kết quả thu được từ các

nhiệm vụ về nhà của HS, tôi nhận thấy HS rất có hứng thú và học tập nghiêm túc.

Các em đã dần làm quen với phần mềm Coach và quen với tiến trình DHGQVĐ nên

NLGQVĐ của HS được thể hiện rõ hơn trong các hoạt động nhỏ, các em GQVĐ

nhanh chóng và dễ dàng hơn.

3.7.3. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học tìm hiểu kĩ

thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 1.

- HS tự trả lời các câu hỏi định hướng mở đầu bài học. Kết quả cho thấy:

+ HS Đỗ Thị Thùy Dương trả lời được toàn bộ câu hỏi định hướng, có chịu

khó tìm kiếm thông tin.

+ Các HS còn lại trả lời được câu 1 và câu 3 có chịu khó tìm kiếm thông tin.

- HS tự trả lời câu hỏi chứa đựng VĐ cần giải quyết. Kết quả cho thấy 10 HS

đều có đầu tư thời gian để tìm hiểu và đưa ra khá nhiều thông tin hợp lí.

- HS tự phát biểu VĐ cần giải quyết. Kết quả cho thấy:

+ Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Bùi Đăng Quốc, Phan Hoàng Anh phát biểu

đầy đủ: Chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động gì? Làm thế nào

để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ?

+ Các HS còn lại chỉ phát biểu được 1 trong 2 ý ở trên.

116

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 2.

- HS tự miêu tả chuyển động của quả tạ sau khi bị đẩy đi. Kết quả cho thấy 10

HS đều miêu tả tương tự: Quả tạ chuyển động theo quỹ đạo cong, ban đầu quả tạ đi

lên ngày càng chậm từ tay người đẩy tạ, sau đó khi lên tới độ cao cực đại thì quả tạ

đi xuống ngày càng nhanh cho tới lúc chạm mặt đất ở vị trí khác.

- HS tự đưa ra dự đoán. Kết quả cho thấy:

+ Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Bùi Đăng Quốc, Nguyễn Huy Hoàng, Lưu

Thị Nhung, Đặng Bảo Anh, Hoàng Bùi Trần Huy đưa ra dự đoán tương tự là:

Chuyển động của quả tạ trong video trên giống chuyển động ném xiên, chỉ khác ở

chỗ quả tạ được đẩy đi từ một điểm ở độ cao h so với mặt đất. Nếu chuyển động

của quả tạ là chuyển động ném xiên thì để đạt được thành tích tốt trong thi đấu môn

đẩy tạ, chúng ta cần đẩy tạ đạt được tầm bay xa cực đại, tức góc đẩy đạt giá trị 45o.

Vì:

+ Các HS còn lại đưa ra dự đoán tương tự: Chuyển động của quả tạ trong

video trên giống chuyển động ném xiên, chỉ khác ở chỗ quả tạ được đẩy đi từ một

điểm ở độ cao h so với mặt đất.

- HS tự đề xuất giả thuyết. Kết quả cho thấy:

+ Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Bùi Đăng Quốc, Nguyễn Huy Hoàng, Lưu

Thị Nhung, Đặng Bảo Anh, Hoàng Bùi Trần Huy đề xuất giả thuyết tương tự:

Chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động ném xiên. Để đạt thành

tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ, vận động viên cần đẩy tạ đạt được tầm bay xa cực

đại, tức góc đẩy đạt giá trị 45o.

+ Các HS còn lại đề xuất giả thuyết tương tự: Chuyển động của quả tạ trong

môn đẩy tạ là chuyển động ném xiên.

- HS tự xác định nội dung thực hiện với phần mềm Coach. Kết quả cho thấy:

117

+ Các HS Đỗ Thị Thùy Dương, Bùi Đăng Quốc, Nguyễn Huy Hoàng, Lưu Thị

Nhung, Đặng Bảo Anh, Hoàng Bùi Trần Huy đều xác định nội dung tương tự: Dùng

phần mềm Coach vẽ đồ thị chuyển động của quả tạ trong video theo các phương

Ox, Oy và quỹ đạo chuyển động của nó. Đối chiếu với các kiến thức đã học đưa ra

kết luận về chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ. Từ đó biện luận cách để đạt

thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ.

+ Các HS còn lại đều xác định nội dung tương tự: Dùng phần mềm Coach vẽ

đồ thị chuyển động của quả tạ trong video theo các phương Ox, Oy và quỹ đạo

chuyển động của nó. Đối chiếu với các kiến thức đã học đưa ra kết luận về chuyển

động của quả tạ trong môn đẩy tạ.

Kiểm tra và góp ý cho HS tự chỉnh sửa dựa vào tập tin Coach kết quả các HS

gửi lần 1. HS tự cài đặt các thông số ban đầu để chuẩn bị phân tích bằng phần mềm

Coach ở nhà. Kết quả thu được: Các HS thực hiện đầy đủ, cẩn thận và hiểu cách

làm. Cách đặt thước ngang chuẩn khá khớp với đường đánh dấu thực tế và có

phương pháp xác định vị trí đặt gốc tọa độ tốt.

Kiểm tra và góp ý cho HS tự chỉnh sửa dựa vào tập tin Coach kết quả các HS

gửi lần 2. HS tự thu thập dữ liệu bằng phần mềm Coach ở nhà sau khi đã chỉnh sửa

lần 1. Kết quả là 10 HS đều thực hiện được, chọn đúng vị trí cần đánh dấu đầu tiên,

cẩn thận nên đánh dấu điểm bị lệch rất ít.

Kiểm tra và góp ý cho HS tự chỉnh sửa dựa vào tập tin Coach kết quả các HS

gửi lần 3. HS thu được kết quả phân tích cuối cùng sau khi đã chỉnh sửa lần 2. Kết

quả là 10 HS đều thu được 3 đồ thị đạt yêu cầu, các điểm trên đồ thị bị lệch rất ít.

Kiểm tra và góp ý cho HS tự chỉnh sửa dựa vào tập tin Coach kết quả các HS

gửi lần 4. HS tự khớp hàm theo hướng dẫn trong tài liệu HS sau khi đã chỉnh sửa

lần 3. Kết quả cho thấy: 10 HS đều khớp hàm được theo hướng dẫn, chọn đúng hàm

số để khớp cho đồ thị có hàm thực tế và hàm chuẩn dường như trùng nhau.

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 3.

- HS tự miêu tả đồ thị chuyển động của quả tạ theo phương Ox, Oy và đồ thị

quỹ đạo chuyển động. Nhận xét chuyển động của quả tạ theo các phương Ox, Oy.

118

Kết quả là 10 HS đều miêu tả với nội dung tương tự: Đồ thị chuyển động của quả tạ

theo phương Ox có dạng đường thẳng xiên góc đi qua gốc tọa độ x = At (A = hằng

số và A > 0) => Quả tạ chuyển động thẳng đều theo phương Ox. Đồ thị chuyển

động của quả tạ theo phương Oy có dạng parabol với bề lõm quay xuống dưới y =

At2 + Bt (A, B = hằng số, A < 0) => Quả tạ chuyển động thẳng biến đổi đều theo

phương Oy. Đồ thị quỹ đạo chuyển động có dạng parabol với bề lõm quay xuống

dưới y = Ax2 + Bx (A, B = hằng số, A < 0).

- HS tự đối chiếu kết quả thu được với các kiến thức đã học và rút ra kết luận

về chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ. Kết quả cho thấy 10 HS đều đồng ý

chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động ném xiên.

- HS tự xác định công thức tính tầm bay xa của quả tạ. Kết quả cho thấy:

+ Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Nguyễn Huy Hoàng, Đặng Bảo Anh, Lưu Thị

Nhung xác định được đầy đủ các công thức và chính xác.

+ Các HS còn lại xác định được đầy đủ các công thức. Tuy nhiên do xác định

tầm bay cao sai vì không thêm độ cao tại vị trí ta bắt đầu bị đẩy đi vào công thức

dẫn đến các công thức sau cũng bị ảnh hưởng.

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 4 (lần 4: tài

liệu HS đã hoàn thành đầy đủ).

- HS tự giải bài toán cuối trong tài liệu HS. Tất cả các em đều không tìm ra

được đáp án và xin hướng dẫn. Sau khi được hướng dẫn, 10 HS đều làm được và

cho kết quả tương tự: Góc đẩy tối ưu đạt giá trị khoảng 42o hoặc thấp hơn một chút.

- HS tự tìm một số nguyên nhân gây ra sai số và cách khắc phục. Có thể do HS

đã có kinh nghiệm từ bài trước, hơn nữa lại tự tiếp xúc và tiến hành thực hiện từ đầu

đến cuối nên ở câu hỏi này các em đều kể được một số nguyên nhân và nêu được

cách khắc phục.

Nhận xét: Vì không có nhiều thời gian cho các hoạt động trên lớp nên tôi tổ

chức hoạt động học tập này ở nhà nhằm vận dụng các kiến thức đã học trong các

tình huống thực tế. Từ đó cũng rèn luyện NLGQVĐ và kĩ năng sử dụng phần mềm

Coach cho HS. Hơn nữa việc HS tự thực hiện quá trình nghiên cứu và học tập sẽ

119

giúp HS ghi nhớ lâu hơn cũng như hiểu kĩ hiểu sâu VĐ hơn. Qua các kết quả thu

được, tôi nhận thấy các em đã thành thạo hơn trong việc phát hiện VĐ, đề xuất giải

pháp giải quyết VĐ cũng như thực hiện giải pháp để giải quyết VĐ. Kết quả phân

tích chuyển động từ Coach cũng đẹp hơn và chính xác hơn so với các bài trước.

3.7.4. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học tìm hiểu kĩ

thuật nhảy xa trong môn nhảy xa

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 1.

- HS tự trả lời các câu hỏi định hướng mở đầu bài học. Kết quả cho thấy 10

HS đều trả lời được toàn bộ câu hỏi định hướng, có chịu khó tìm kiếm thông tin.

- HS tự trả lời câu hỏi chứa đựng VĐ cần giải quyết. Kết quả cho thấy:

+ Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Phan Hoàng Anh, Bùi Đăng Quốc, Lưu Thị

Nhung đều có đầu tư thời gian để tìm hiểu và đưa ra khá nhiều thông tin hợp lí. Các

em đều đưa ra thông tin góc nhảy đạt khoảng từ 15o đến 27o và cho rằng chuyển

động của người nhảy xa là chuyển động ném xiên.

+ Các HS còn lại đều có đầu tư thời gian để tìm hiểu và đưa ra khá nhiều

thông tin hợp lí. Các em đều đưa ra thông tin góc nhảy đạt khoảng 45 o và cũng cho

rằng chuyển động của người nhảy xa là chuyển động ném xiên.

- HS tự phát biểu VĐ cần giải quyết. Kết quả cho thấy 10 HS đều phát biểu

đúng: Chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển động gì? Làm

thế nào để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa?

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 2.

- HS tự miêu tả chuyển động của người nhảy xa trong video. Kết quả cho thấy

10 HS đều miêu tả tương tự: Cơ thể người nhảy xa chuyển động theo quỹ đạo cong,

ban đầu cơ thể người nhảy xa đi lên ngày càng chậm từ ván giậm nhảy, sau đó khi

lên tới độ cao cực đại thì cơ thể người nhảy xa đi xuống ngày càng nhanh cho tới

lúc chạm mặt đất ở vị trí khác.

- HS tự đưa ra dự đoán. Kết quả cho thấy:

+ Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Phan Hoàng Anh, Bùi Đăng Quốc, Lưu Thị

Nhung đều đưa ra dự đoán tương tự: Chuyển động của người nhảy xa trong video

120

trên giống chuyển động ném xiên từ độ cao h so với mặt đất. Để đạt được thành tích

tốt trong thi đấu môn nhảy xa, chúng ta cần nhảy sao cho đạt được tầm bay xa cực

đại, tức góc nhảy đạt giá trị khoảng từ 15o đến 27o.

+ Các HS còn lại đều dự đoán tương tự: Chuyển động của người nhảy xa trong

video trên giống chuyển động ném xiên từ mặt đất. Để đạt được thành tích tốt trong

thi đấu môn nhảy xa, chúng ta cần nhảy sao cho đạt được tầm bay xa cực đại, tức

góc nhảy đạt giá trị 45o. Vì:

- HS tự đề xuất giả thuyết. Kết quả cho thấy:

+ Các HS: Đỗ Thị Thùy Dương, Phan Hoàng Anh, Bùi Đăng Quốc, Lưu Thị

Nhung đề xuất giả thuyết tương tự: Chuyển động của người nhảy xa trong môn

nhảy xa là chuyển động ném xiên từ độ cao h so với mặt đất. Để đạt thành tích tốt

trong thi đấu môn đẩy tạ, vận động viên cần nhảy sao cho đạt được tầm bay xa cực

đại, tức góc nhảy đạt giá trị khoảng từ 15o đến 27o.

+ Các HS còn lại đề xuất giả thuyết tương tự: Chuyển động của quả tạ trong

môn đẩy tạ là chuyển động ném xiên từ mặt đất. Để đạt thành tích tốt trong thi đấu

môn nhảy xa, vận động viên cần nhảy xa cần nhảy sao cho đạt được tầm bay xa cực

đại, tức góc nhảy đạt giá trị 45o.

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 3.

- HS tự xác định nội dung cần thực hiện với phần mềm Coach để kiểm tra giải

thuyết. Kết quả cho thấy 10 HS đều xác định nội dung tương tự: Dùng phần mềm

Coach vẽ đồ thị chuyển động của trọng tâm cơ thể người nhảy xa trong video theo

các phương Ox, Oy và quỹ đạo chuyển động của nó. Đối chiếu với các kiến thức đã

học đưa ra kết luận về chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa. Từ đó

biện luận cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa.

Kiểm tra và góp ý cho HS tự chỉnh sửa dựa vào tập tin Coach kết quả các HS

gửi lần 1. HS tự cài đặt các thông số ban đầu để chuẩn bị phân tích bằng phần mềm

121

Coach ở nhà. Kết quả là 10 HS đều thực hiện đầy đủ, cẩn thận và hiểu cách làm.

Cách đặt thước ngang chuẩn khá khớp với đường đánh dấu thực tế và có phương

pháp xác định vị trí đặt gốc tọa độ tốt.

Kiểm tra và góp ý cho HS tự chỉnh sửa dựa vào tập tin Coach kết quả các HS

gửi lần 2. HS tự thu thập dữ liệu bằng phần mềm Coach ở nhà sau khi đã chỉnh sửa

lần 1. Kết quả là 10 HS đều thực hiện được, chọn đúng vị trí cần đánh dấu đầu tiên,

cẩn thận nên đánh dấu điểm bị lệch rất ít.

Kiểm tra dựa vào tập tin Coach kết quả các HS gửi lần 3. HS thu được kết quả

phân tích cuối cùng sau khi đã chỉnh sửa lần 2. Kết quả là 10 HS đều thu được 3 đồ

thị đạt yêu cầu, các điểm trên đồ thị bị lệch rất ít.

Kiểm tra dựa vào tập tin Coach kết quả các HS gửi lần 4. HS tự khớp hàm

theo hướng dẫn trong tài liệu HS sau khi đã chỉnh sửa lần 3. Kết quả cho thấy: 10

HS đều khớp hàm được theo hướng dẫn, chọn đúng hàm số để khớp cho đồ thị có

hàm thực tế và hàm chuẩn dường như trùng nhau.

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào tập tin tài liệu gửi lần 4.

- HS tự miêu tả đồ thị chuyển động của trọng tâm cơ thể người nhảy xa theo

phương Ox, Oy và đồ thị quỹ đạo chuyển động. Nhận xét chuyển động của người

nhảy xa theo các phương Ox, Oy. Kết quả là 10 HS đều miêu tả với nội dung tương

tự: Đồ thị chuyển động của trọng tâm cơ thể người nhảy xa theo phương Ox có

dạng đường thẳng xiên góc đi qua gốc tọa độ x = At (A = hằng số và A > 0) =>

Người nhảy xa chuyển động thẳng đều theo phương Ox. Đồ thị chuyển động của

trọng tâm cơ thể người nhảy xa theo phương Oy có dạng parabol với bề lõm quay

xuống dưới y = At2 + Bt (A, B = hằng số, A < 0) => Người nhảy xa chuyển động

thẳng biến đổi đều theo phương Oy. Đồ thị quỹ đạo chuyển động có dạng parabol

với bề lõm quay xuống dưới y = Ax2 + Bx (A, B = hằng số, A < 0).

- HS tự đối chiếu kết quả thu được với các kiến thức đã học và rút ra kết luận

về chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa. Kết quả cho thấy 10 HS đều

đồng ý chuyển động của người nhảy xa trong môn đẩy tạ là chuyển động ném xiên.

122

- HS tự xác định công thức tính tầm bay xa của người nhảy xa trong môn nhảy

xa. Kết quả cho thấy 10 HS đều xác định được đầy đủ các công thức và chính xác.

Kiểm tra và góp ý cho HS chỉnh sửa dựa vào file tài liệu gửi lần 5.

- HS tự trả lời câu hỏi cuối trong tài liệu HS. Kết quả là các HS đều xác định

được cách tương tự: Vận động viên cần giậm nhảy với góc khoảng từ 15o đến 27o.

Chứng tỏ sự đầu tư tìm hiểu kiến thức qua nhiều kênh thông tin. Tuy nhiên giải

thích chưa đầy đủ và hợp lí.

Nhận xét: Hầu hết các HS đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các HS chủ

động hơn trong việc phát hiện VĐ, đề xuất giải pháp giải quyết và thực hiện các giải

pháp. Tài liệu HS mà tôi thu thập được cũng đầy đủ và chất lượng hơn. Kết quả

phân tích chuyển động từ Coach đẹp và chính xác hơn. Điều này chứng tỏ HS đã

khá thành thạo trong việc GQVĐ thực tế bằng phần mềm Coach, NLGQVĐ của HS

cũng hoàn thiện hơn.

3.7.5. Nhận xét chung

Từ việc quan sát diễn biến các hoạt động học tập được tổ chức trên lớp và xem

xét các kết quả từ các nhiệm vụ về nhà của HS. Tôi nhận thấy: Ở tiết học đầu tiên,

HS chưa quen với cách tổ chức dạy học đặc biệt là lần đầu tiên được tiếp xúc và sử

dụng phần mềm Coach nên các em còn nhiều thắc mắc và cần nhiều tới sự trợ giúp

của GV. Nhưng nhìn chung các em rất hứng thú với việc được tự mình tìm hiểu một

chuyển động thực tế để tìm ra quy luật chứ không phải chỉ suy luận từ các công

thức khô khan có sẵn và khó hiểu. Ở các hoạt động học tập tiếp theo, các em đã

quen dần với việc sử dụng phần mềm Coach để giải quyết VĐ nên việc sử dụng nó

trở nên dễ dàng đối với HS, các thao tác trở nên nhanh nhẹn hơn, kĩ năng dần hoàn

thiện hơn. Các em cũng tham gia một cách nghiêm túc và tích cực hơn. HS đã quen

dần với việc phát hiện VĐ cần giải quyết từ các tình huống hoặc bài tập mà GV đưa

ra, tự mình phân tích tìm ra giải pháp GQVĐ, tự đề xuất được các thí nghiệm kiểm

tra tính đúng đắn của giả thuyết. Phát hiện được các sai số thường mắc phải và tìm

được biện pháp khắc phục các sai số đó nên kết quả thu được từ các bài phân tích

123

chuyển động nhằm kiểm tra giả thuyết ngày càng chính xác hơn. Năng lực của HS

đã được bồi dưỡng trong suốt quá trình tham gia các hoạt động học tập.

3.8. Đánh giá kết quả định lượng trong thực nghiệm sư phạm.

Sau mỗi hoạt động học, tôi đều thu lại tài liệu HS và tập tin Coach kết quả và

dựa vào công cụ đánh giá đã được xây dựng là bảng đánh giá rubric nhằm đánh giá

hành vi NLGQVĐ của HS, tôi tiến hành đánh giá kết quả học tập của HS trong suốt

quá trình học. Sau đây tôi xin phân tích kết quả quá trình của các HS như sau:

Đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS sau mỗi hoạt động học:

Bảng 3.3. Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học

"Chuyển động ném ngang"

Điểm của hành vi Tổng STT Họ tên điểm HV1 HV2 HV3 HV4

1 0 1 2 1 Đặng Bảo Anh 0

1 0 1 2 2 Phan Hoàng Anh 0

1 0 0 1 3 Phạm Vân Anh 0

1 1 2 6 4 Đỗ Thị Thùy Dương 2

1 0 0 1 5 Nguyễn Huy Hoàng 0

1 0 1 2 6 Nguyễn Văn Hoàng 0

1 0 1 2 7 Hoàng Bùi Trần Huy 0

1 0 1 2 8 Lưu Thị Nhung 0

1 1 1 4 9 Bùi Đăng Quốc 1

1 0 0 1 10 Lê Bá Quang Thắng 0

124

Bảng 3.4. Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học

"Chuyển động ném xiên"

Điểm của hành vi Tổng STT Họ tên điểm HV1 HV2 HV3 HV4

Đặng Bảo Anh 1 1 2 2 2 7

Phan Hoàng Anh 2 3 2 2 2 9

Phạm Vân Anh 3 1 2 1 1 5

Đỗ Thị Thùy Dương 4 3 2 2 3 10

Nguyễn Huy Hoàng 5 0 2 1 1 4

Nguyễn Văn Hoàng 6 1 2 1 1 5

Hoàng Bùi Trần Huy 7 0 2 1 1 4

Lưu Thị Nhung 8 3 2 2 2 9

Bùi Đăng Quốc 9 3 2 2 2 9

10 Lê Bá Quang Thắng 0 2 1 1 4

Bảng 3.5. Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học

tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ

STT Họ tên Điểm của hành vi HV1 HV2 HV3 HV4

Đặng Bảo Anh Phan Hoàng Anh Phạm Vân Anh Đỗ Thị Thùy Dương Nguyễn Huy Hoàng Nguyễn Văn Hoàng Hoàng Bùi Trần Huy Lưu Thị Nhung Bùi Đăng Quốc Lê Bá Quang Thắng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 2 3 2 3 2 2 2 2 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 2 1 2 2 1 2 2 2 1 3 3 3 3 3 2 3 3 3 2 Tổng điểm 10 11 9 11 10 8 10 10 11 8

125

Bảng 3.8. Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học

tìm hiểu kĩ thuật nhảy xa trong môn nhảy xa

Điểm của hành vi Tổng điểm STT Họ tên HV1 HV2 HV3 HV4

Đặng Bảo Anh 1 3 3 2 3 11

Phan Hoàng Anh 2 3 3 2 3 11

Phạm Vân Anh 3 3 3 2 3 11

Đỗ Thị Thùy Dương 4 3 3 3 3 12

Nguyễn Huy Hoàng 5 3 3 2 3 11

Nguyễn Văn Hoàng 6 3 3 2 3 11

Hoàng Bùi Trần Huy 7 3 3 2 3 11

Lưu Thị Nhung 8 3 3 3 3 12

Bùi Đăng Quốc 9 3 3 3 3 12

10 Lê Bá Quang Thắng 3 3 2 3 11

Để kết quả phân tích trực quan hơn, tôi tiến hành vẽ các biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá định lượng về sự thay đổi mức độ của các hành

vi của các HS qua 4 hoạt động học tập.

126

Nhận xét: Qua biểu đồ 3.1. ta thấy rằng, mức độ của các hành vi của

NLGQVĐ tăng lên qua từng hoạt động học tập. Cụ thể:

HV 1: Phát hiện VĐ cần nghiên cứu.

Ở hoạt động học đầu tiên, có tới 8 HS không phát hiện VĐ, chỉ có 1 HS phát

hiện VĐ ở mức 0, tức là không đầy đủ và 1 HS phát hiện VĐ ở mức 2, đầy đủ hơn

nhưng chưa bao quát. Qua hoạt động học tiếp theo, số HS phát hiện được VĐ ở

mức 1 tăng lên, mức 0 giảm xuống rõ rệt, đã có HS phát hiện VĐ ở mức 3. Ở hoạt

động học "Tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ", tất cả HS đều phát hiện được VĐ cần nghiên

cứu trong đó đa số HS phát hiện VĐ ở mức 2, có 3 HS thuộc mức 3 trong bài học

này. Và sau khi thực hiện xong hoạt động học "tìm hiểu kĩ thuật nhảy xa", ta thấy

tất cả HS đều phát hiện VĐ một cách đầy đủ, bao quát.

HV 2: Đề xuất giải pháp giải quyết VĐ.

Ở hoạt động học đầu tiên, tất cả HS đều cần tới sự dẫn dắt của GV để có thể

xác định được con đường đi đến GQVĐ, nhưng qua hoạt động học "Chuyển động

ném xiên", tất cả HS đã có thể định hướng được cách giải quyết VĐ chính là đề

xuất giả thuyết và kiểm tra lại giả thuyết đó, tuy nhiên làm thế nào để kiểm tra thì

vẫn cần sự dẫn dắt của GV. Từ hoạt động "Tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ" trở đi, HS đã

có thể xác định được rõ ràng giải pháp để GQVĐ.

HV 3: Thực hiện giải pháp GQVĐ.

Ở hoạt động học đầu tiên, vì lần đầu tiên sử dụng phần mềm Coach nên HS

còn rất lóng ngóng và cần sự giúp đỡ của GV rất nhiều. Hầu hết tất cả HS đều cảm

thấy khó khi thực hiện thao tác với phần mềm Coach để đưa ra dữ liệu nhằm đề

xuất giả thuyết và cũng không thể tự xác định nội dung cần kiểm tra nên cũng

không thiết kế được phương án thí nghiệm kiểm tra được. Sau khi GV phải dẫn dắt

HS từ từ thì chỉ có một số em làm được điều này. Khi học "Chuyển động ném xiên",

nhờ sự rèn luyện nhiều ở bài trước nên có một số HS đã có thể tự tiến hành phân

tích video để tìm ra giả thuyết và cũng xác định được nội dung cần kiểm tra nhưng

chưa thiết kế được phương án phù hợp, một số HS khác cũng đã có thể thực hiện

được hành vi này khi được GV hướng dẫn. Không có HS nào không thể thực hiện

127

được hành vi này. Qua hoạt động "Tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ", tuy vẫn có HS cần sự

hướng dẫn của GV nhưng số lượng ít mà hầu hết các em đều có thể tự làm toàn bộ

trừ việc thiết kế phương án kiểm tra giả thuyết. Qua hoạt động cuối cùng, tất cả HS

đều tự hoạt động độc lập, có một số ít HS đã có thể hoàn thành toàn bộ nhiệm vụ

của hành vi này.

HV 4: Đánh giá quá trình GQVĐ và điều chỉnh việc GQVĐ.

Ở hoạt động học đầu tiên, hầu hết HS có thể đối chiếu và rút ra kết luận đầy

đủ, bên cạnh đó vẫn có vài HS không thể rút ra kết luận đầy đủ, nhưng cũng đã có

HS không những rút ra được kết luận đầy đủ mà còn phát hiện được một vài sai số

trong phép đo. Qua hoạt động tiếp theo, tất cả HS đều có thể rút ra kết luận đầy đủ

cho VĐ, nhiều HS có thể xác định một vài sai số trong phép đo, một số ít đã đề xuất

được biện pháp khắc phục. Tới khi thực hiện các hoạt động về nhà, có thể do HS

phải tự tìm tòi nhiều để thu được kết quả chính xác, vì vậy không những các HS có

thể đưa ra những kết luận đầy đủ mà hầu hết còn có thể xác định được những sai số

và các biện pháp khắc phục tương ứng.

Nhóm thực nghiệm gồm 10 HS, tuy nhiên chúng tôi chọn 3 HS là: Đỗ Thị

Thùy Dương, Lưu Thị Nhung và Đặng Anh Bảo để đi vào chi tiết một vài điểm

riêng bằng cách tiến hành vẽ các biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.2. Điểm tổng cộng các hành vi của một số HS qua 4 hoạt động học

tập

128

Biểu đồ 3.3. Điểm hành vi phát hiện VĐ nghiên cứu qua 4 hoạt động học tập

Biểu đồ 3.4. Điểm hành vi thực hiện giải pháp GQVĐ qua 4 hoạt động học tập

Kết quả thể hiện ở các biểu đồ 3.2., 3.3. và 3.4. cho chúng ta thấy NLGQVĐ

của 3 HS tăng lên qua mỗi hoạt động học tập, độ tăng nhiều hoặc ít phụ thuộc vào

khả năng tiếp thu và tập trung của mỗi HS nên sự tăng này là khác nhau.

Nhận xét: Qua phân tích trên, chúng ta có thể thấy các hoạt động học tập đã

xây dựng mang lại hiệu quả tích cực trong việc bồi dưỡng NLGQVĐ cho HS.

129

3.9. Kết luận chương 3

Qua quá trình dạy học, quan sát và phân tích diễn biến các hoạt động học tập

của HS, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:

- Tiến trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo

DHGQVĐ đã soạn thảo là có tính khả thi, bồi dưỡng được NLGQVĐ cho HS. Tuy

nhiên tiến trình dạy học này vẫn cần được chỉnh sửa và bổ sung thêm để hoàn thiện

hơn.

- Trong quá trình học tập, tất cả HS đều tham gia vào các hoạt động học tập ở

lớp và hoàn thành các nhiệm vụ được giao về nhà. Chính vì vậy mà các HS được

luyện tập xác định VĐ cần giải quyết, đề xuất giả thuyết, đề xuất và thiết kế phương

án TN kiểm tra giả thuyết hoặc hệ quả của giả thuyết cũng như được thực hành

nhiều, giúp các em hiểu kiến thức rõ và bền vững hơn, góp phần hoàn thiện

NLGQVĐ.

- Qua kết quả phân tích thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức dạy học

theo tiến trình soạn thảo đã bước đầu khẳng định giả thuyết của đề tài.

- Chúng tôi cũng nhận thấy rằng việc tổ chức dạy học "Chuyển động ném" -

Vật lí 10 với phần mềm Coach tốn rất nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nội

dung cho tiết học. Thêm nữa vì là lần đầu tiên HS được tiếp xúc với phần mềm

Coach nên thời lượng 45 phút cho một tiết học cũng gây khá nhiều khó khăn trong

việc phân bổ thời gian cho các hoạt động học tập. Tuy nhiên, các nội dung của tiết

học có thể được tái sử dụng nên chỉ tốn thời gian và công sức ở giai đoạn đầu và

việc sử dụng phần mềm Coach phân tích video khá đơn giản đối với lứa tuổi HS ở

THPT nên các khó khăn trong việc phân bổ thời gian cho các hoạt động học cũng sẽ

được cải thiện nhanh chóng.

- Do thời gian thực nghiệm trên lớp không nhiều, chúng tôi chỉ tiến hành trong

3 tiết học ở một nhóm đối tượng chỉ 10 HS. Vì vậy kết quả thực nghiệm có tính

khái quát chưa cao.

130

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau khi hoàn thành nội dung nghiên cứu đề tài "Xây dựng và sử dụng các

hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí

10 theo dạy học giải quyết vấn đề", đối chiếu với nội dung, mục đích, mục tiêu,

nhiệm vụ và giả thuyết khoa học của đề tài đã đặt ra, chúng tôi đã thu được những

kết quả sau:

- Góp phần làm sáng tỏ các quan niệm về hoạt động học tập của học sinh,

năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí, dạy học phát hiện và giải quyết vấn

đề với phân mềm Coach nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học và làm

rõ mối quan hệ giữa các khái niệm trên.

- Điều tra được tình hình dạy và học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 của HS

ở một số trường THPT. Dựa trên cơ sở kết quả thực trạng tìm hiểu được để thiết kế

các tiến trình dạy học phù hợp nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học

sinh.

- Phân tích nội dung kiến thức "Chuyển động ném" và vận dụng lí luận về

xây dựng và sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học

"Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề vào thực tế dạy học

các kiến thức của chương này.

- Xây dựng các hoạt động học tập trong dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí

10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trường THPT.

- Sử dụng các tiến trình dạy học đã xây dựng vào thực tế với nhóm HS thực

nghiệm và nhận thấy chất lượng học tập của các HS thực nghiệm có dấu hiệu được

nâng lên, HS có được phương pháp học tập tốt hơn, bồi dưỡng được năng lực giải

quyết vấn đề.

- Kết quả phân tích định tính diễn biến quá trình thực nghiệm và kết quả

phân tích định lượng thông qua bảng đánh giá theo tiêu chí - Rubric đã phần nào

chứng tỏ được tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy học đã sử dụng.

131

Với những kết quả trên, đề tài đã đạt được mục đích đã đề ra và khẳng định

được giả thuyết ban đầu: "Nếu xây dựng và sử dụng các hoạt động học tập với phần

mềm Coach trong dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết

vấn đề thì sẽ bồi dưỡng được năng lực giải quyết vấn đề của học sinh".

2. Khuyến nghị

Qua thực nghiệm tác giả có một số kiến nghị để việc dạy học ở trường THPT

ngày càng có hiệu quả cao hơn, đáp ứng được những đòi hỏi mới của đổi mới giáo

dục hiện nay một cách toàn diện và sâu sắc:

- Cần có thêm công trình nghiên cứu việc xây dựng và tổ chức các hoạt động

học với phần mềm Coach nhằm bồi dưỡng và phát triển NLGQVĐ ở các phần kiến

thức khác của chương trình vật lí phổ thông.

- Xây dựng công cụ dùng để kiểm tra - đánh giá NLGQVĐ của HS một cách

tổng quát để áp dụng cho các môn học trong chương trình.

- Điều chỉnh số lượng HS mỗi lớp từ 20 - 24 HS, tạo điều kiện cho việc tổ

chức hoạt động học tập cho HS, tạo điều kiện để GV có thể theo dõi, hướng dẫn

kiểm tra hoạt động các HS một cách tốt nhất.

- Tiến hành thực nghiệm trên phạm vi rộng hơn, thời gian dài hơn để có

những kết luận chính xác và đáng tin cậy hơn về tính hiệu quả của phương pháp dạy

học đã nêu.

- Các đồng nghiệp có thể sử dụng luận văn này làm tư liệu hoặc vận dụng

vào quá trình giảng dạy của mình, góp phần đổi mới dạy học theo hướng bồi dưỡng

năng lực cho người học phù hợp với yêu cầu hiện nay của ngành Giáo dục.

132

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Chương trình giáo dục phổ thông.

Nguyễn Anh Thuấn. (2018). Bài giảng chuyên đề cao học "Dạy học vật lí ở

trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh", Trường Đại

học Sư phạm Thái Nguyên.

Nguyễn Ngọc Hưng, Nguyễn Xuân Thành và Phạm Xuân Quế. (2001). Tổ

chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong giảng dạy vật lí ở phổ thông, NXB

Đại học Quốc gia Hà Nội.

Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ, Bùi Hồng Hà và Huỳnh Lâm Anh Chương.

(2012). Giáo trình Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, NXB Đại học Sư

phạm TP. Hồ Chí Minh.

Nguyễn Ngọc Hưng. (2012). Bài giảng chuyên đề cho học viên cao học lí luận

và phương pháp dạy học bộ môn vật lí "Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh

trong dạy học vật lí", Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng và Phạm Xuân Quế. (2002). Phương pháp

dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

Phạm Hữu Tòng. (2001). Lí luận dạy học vật lí ở trường trung học, NXB Giáo

dục.

V.Ôkôn. (1976). Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục.

Nguyễn Xuân Thành. (2003). "Xây dựng phần mềm phân tích video và tổ

chức hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học các quá trình cơ học biến đổi

nhanh theo quan điểm lí luận dạy học hiện đại". Luận văn tiến sĩ Giáo dục học, Đại

học Sư phạm Hà Nội.

Linthorne, N.P. (2001). Optimum release angle in the shot put, Journal of

Sports Sciences, 19 (5), 359-372.

Linthorne, N.P., Guzman, M.S., & Bridgett, L.A. (2005). Optimum take-off

angle in the long jump, Journal of Sports Sciences, 23 (7), 703-712.

133

Masaki, W., & Linthorne, N.P. (2005). Optimum take-off angle in the standing

long jump, Human Movement Science, 24 (1), 81-96.

Coach 7 user's guide Version 7.4, 05.03.2018. Truy xuất từ https://cma-

science.nl/downloads/en/guides/coach%207%20guide.pdf

Linda Purves. (2018). The history of shot put. Truy xuất từ

https://www.sportsrec.com/6582475/the-history-of-shot-put

Vasileios Stavropoulos. (2018). A predictive Analysis and the evolution of the

long jump in Athletics. Truy xuất từ https://statathlon.com/the-evolution-and-

predictive-analysis-of-the-long-jump-in-athletics/

https://help.cma-science.nl

http://cma-science.nl

PL 1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1. Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học "Chuyển động ném

xiên" - Vật lí 10 dựa trên hoạt động học tập đã xây dựng với phần mềm Coach

theo DHGQVĐ

a) Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức

1. Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết

Một người ném một quả bóng chếch lên từ mặt đất 3 lần với 3 góc khác

nhau. Khi rời tay người này quả bóng chuyển động ném xiên trong một khoảng thời

gian thì chạm đất.

1. Nhận xét về vị trí chạm đất của quả bóng trong 3 lần ném.

2. Có thể xác định trước vị trí mà quả bóng rơi xuống cách vị trí ném bao

nhiêu hay không?

2. Phát biểu VĐ cần giải quyết

Chuyển động ném xiên của một vật tuân theo quy luật nào?

3. Giải quyết VĐ

3.1. Đề xuất giả thuyết

Dùng phần mềm Coach phân tích chuyển động ném xiên của vật trong video

"chuyendongnemxien1" tìm quy luật chuyển động của vật trong video, đó là

phương trình chuyển động của vật theo thời gian: x - t, y - t và phương trình quỹ

đạo chuyển động của vật: y - x. Từ đó đề xuất các giả thuyết của quy luật chuyển

động ném xiên.

Kết quả phân tích video:

- Chuyển động của vật theo phương Ox là chuyển động thẳng đều với vận tốc

ban đầu và các phương trình:

- Chuyển động của vật theo phương Oy là chuyển động thẳng biến đổi đều với

các phương trình:

PL 2

- Quỹ đạo chuyển động của vật có dạng parabol với phương trình:

Dựa vào kết quả phân tích video bằng phần mềm Coach có thể đưa ra các giả

thuyết như sau: Quy luật chuyển động ném xiên của vật ở trên cũng là quy luật

chuyển động ném xiên của một vật bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

3.2. Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nhờ phần mềm Coach

Xác định nội dung cần kiểm tra nhờ phần mềm Coach:

Từ giả thuyết đã đề xuất suy luận logic rút ra hệ quả sau:

Tầm bay cao (độ cao cực đại mà vật đạt tới):

=> Tầm bay cao tỉ lệ thuận với và .

Tầm bay xa (khoảng cách giữa điểm ném và điểm rơi cùng trên mặt đất):

=> Tầm bay xa tỉ lệ thuận với và .

Thiết kế phương án dùng phần mềm Coach kiểm tra tính đúng đắn hệ quả của

giả thuyết:

- Dùng phần mềm Coach phân tích video "chuyendongnemxien1" và

"chuyendongnemxien2" của vật 1 và vật 2 bị ném xiên cùng góc ném so với

phương ngang, thu thập các giá trị vận tốc ban đầu, tầm bay cao và tầm bay xa của

2 vật: . Lập tỉ số và và .

- Dùng phần mềm Coach phân tích video "chuyendongnemxien2" và

PL 3

"chuyendongnemxien3" của vật 2 và vật 3 bị ném với cùng vận tốc ban đầu nhưng

các góc ném so với phương ngang là khác nhau tương ứng và , thu thập các giá

trị tầm bay cao và tầm bay xa của 2 vật: . Lập tỉ số và ;

và . Sử dụng hệ thống tương tự súng bắn bóng để thu được chuyển động

ném xiên của vật 2 và vật 3 có cùng vận tốc ban đầu.

Tiến hành thực hiện theo phương án đã thiết kế. Thu được kết quả:

và ; .

4. Rút ra kết luận

Đối chiếu kết quả vừa thu được với hệ quả của giả thuyết đã đề xuất, ta thấy

kết quả phù hợp với hệ quả. Giả thuyết trở thành kiến thức mới.

Quy luật chuyển động của một vật bị ném xiên từ mặt đất với vận tốc đầu ,

hợp với phương nằm ngang một góc :

- Chuyển động của vật theo phương Ox là chuyển động thẳng đều với vận tốc

ban đầu và các phương trình:

- Chuyển động của vật theo phương Oy là chuyển động thẳng biến đổi đều với

các phương trình:

- Quỹ đạo chuyển động của vật có dạng parabol với phương trình:

PL 4

- Thời gian vật đạt độ cao cực đại :

- Tầm bay cao:

- Thời gian chuyển động của vật:

- Tầm bay xa:

b) Diễn giải sơ đồ

Giai đoạn ở lớp của GV và HS:

- Mở đầu bài học, GV cho HS xem một tập tin Coach chứa đựng VĐ: modau-

chuyendongnemxien.cma7, trong tập tin gồm 3 video quay lại một người đang ném

một quả bóng chếch lên từ mặt đất với các góc khác nhau. Sau khi rời khỏi tay

người đó, quả bóng chuyển động ném xiên trong một khoảng thời gian rồi chạm đất.

GV yêu cầu HS quan sát chuyển động của quả bóng trong các video và trả lời các

câu hỏi:

1. Nhận xét về vị trí chạm đất của quả bóng trong 3 lần ném.

2. Có thể xác định trước vị trí mà quả bóng rơi xuống cách vị trí ném bao

nhiêu hay không?

- Khi GV đưa ra câu hỏi và yêu cầu HS trả lời thì HS sẽ bắt đầu suy nghĩ, thảo

luận và trao đổi với nhau cố gắng vận dụng các kiến thức đã biết để tìm ra câu trả

lời. Thêm nữa, nhờ vào kinh nghiệm có được từ bài học trước, HS có thể phán đoán

rằng nếu trong chuyển động ném ngang, tầm ném xa của vật có thể được xác định

nhờ vào quy luật chuyển động, thì trong trường hợp đang xét ở đây ta cũng sẽ xác

định được vị trí mà quả bóng rơi xuống cách vị trí ném bao nhiêu nếu tìm được quy

luật chuyển động của quả bóng từ lúc bắt đầu bị ném đến khi chạm đất.

- GV yêu cầu HS phát biểu VĐ cần giải quyết. HS có thể phát biểu được hoặc

không đầy đủ hoặc không được, GV gợi ý HS cần đi tìm quy luật chuyển động ném

xiên của quả bóng từ đó suy ra quy luật chuyển động ném xiên của một vật bất kì

PL 5

(bỏ qua lực cản không khí). Vậy VĐ cần giải quyết là: Chuyển động ném xiên của

một vật tuân theo quy luật nào?

- Sau khi xác định được VĐ cần giải quyết, GV đề nghị HS đề xuất giải pháp

GQVĐ. Đến đây, HS dễ dàng đề xuất được GQVĐ bằng cách sử dụng phần mềm

Coach phân tích chuyển động ném xiên qua video thực tế vì đã từng dùng phần

mềm này để xác định quy luật chuyển động ném ngang ở bài học trước.

- GV đồng tình và yêu cầu HS mở tập tin Coach Activity:

chuyendongnemxien1.cma7. HS xem video "chuyendongnemxien1" có sẵn trong

cửa sổ "Dữ liệu video" và miêu tả chuyển động của vật trong video. Yêu cầu này

nhằm tạo cơ hội cho HS thảo luận đưa ra dự đoán và ý kiến cá nhân về chuyển động

của vật trước khi tìm hiểu về nó và nhờ đó HS có thể tự đánh giá được phần nào

năng lực phán đoán của bản thân để cố gắng phát huy.

- GV giới thiệu về video "chuyendongnemxien1" và thăm dò ý kiến HS về

mục đích của việc sử dụng video này. Công đoạn thăm dò này giúp HS tự định

hướng và khái quát hóa công việc sẽ thực hiện để GQVĐ đó là phân tích chuyển

động của vật trong video để tìm quy luật chuyển động của nó. Từ đó lập luận để đề

xuất giả thuyết về quy luật chuyển động ném xiên của một vật bất kì (bỏ qua lực

cản không khí). GV cho HS thảo luận với nhau về nội dung thực hiện với phần

mềm Coach và tổng kết lại sau. Công đoạn này giúp HS hình dung được tiến trình

thực hiện và nhiệm vụ của mình trong hoạt động học tập. Vì HS đã sử dụng phần

mềm này để phân tích chuyển động qua video rồi nên trong hoạt động này GV để

HS chủ động xác định nội dung cần phân tích và chỉ giúp đỡ khi cần thiết nhất.

Giai đoạn ở nhà của HS

- HS tiến hành phân tích bằng phần mềm Coach như những gì đã thảo luận ở

lớp, thu được các đồ thị chuyển động của vật theo thời gian x-t, y-t; đồ thị quỹ đạo

chuyển động của vật: y-x. Phân tích các đồ thị trên đưa ra quy luật chuyển động của

vật trong video.

- Sau khi tiến hành phân tích chuyển động thực tế của vật trong video trên, yêu

cầu HS đưa ra nhận xét: Kết quả thu được có còn đúng hay không trong trường hợp

một vật bất kì chuyển động ném xiên (bỏ qua sức cản không khí).

PL 6

- HS đã có kinh nghiệm ở bài học trước và phát hiện ngay rằng quy luật

chuyển động của quả bóng trong trường hợp trên không phụ thuộc vào tính chất

riêng của nó như: khối lượng, chất liệu, hình dạng, kích thước, ... Vậy có thể quy

luật này đúng với chuyển động ném xiên của một vật bất kì (bỏ qua lực cản không

khí). Đây cũng chính là giả thuyết mà HS cần kiểm tra.

Yêu cầu HS kiểm tra giả thuyết nhờ phần mềm Coach và nộp lại kết quả cho

GV.

- Từ giả thuyết trên GV yêu cầu HS tìm thêm công thức tính tầm bay cao và

tầm bay xa của vật trong chuyển động ném xiên và thông báo HS sẽ tiến hành kiểm

tra tính đúng đắn của hệ quả này để chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết đã đề

xuất.

- HS thiết kế phương án và nội dung thực hiện với phần mềm Coach để tiến

hành kiểm tra hệ quả của giả thuyết. GV cung cấp cho HS các tập tin Coach

Activity: chuyendongnemxien1.cma7, chuyendongnemxien2.cma7,

chuyendongnemxien3.cma7 và các thông tin cần thiết về các video.

- HS tiến hành thực hiện theo phương án đã thiết kế, hoàn thành tài liệu HS và

thu được kết quả: và ; .

- Cuối cùng, HS đối chiếu kết quả vừa thu được với hệ quả của giả thuyết đã

đề xuất. Khi đối chiếu HS thấy rằng kết quả phù hợp với hệ quả. Vậy rút ra kết luận:

Giả thuyết trở thành kiến thức mới.

c) Tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.

Mục tiêu dạy học

- Trong quá trình học:

+ HS tham gia trả lời câu hỏi GV đưa ra và phát hiện được VĐ cần giải quyết.

+ HS phát biểu được VĐ cần giải quyết đầy đủ, ngắn gọn.

+ HS tham gia đề xuất được giải pháp để GQVĐ.

+ HS tham gia thảo luận phát biểu ý kiến cá nhân về chuyển động của quả

bóng trong video trước khi phân tích bằng phần mềm Coach.

PL 7

+ HS tham gia thảo luận đưa ra được nội dung cần khảo sát bằng phần mềm

Coach.

+ HS tự phân tích chuyển động ném xiên bằng phần mềm Coach một cách

thành thạo để GQVĐ.

+ HS tham gia thảo luận để phân tích các đồ thị thu được bằng phần mềm

Coach.

- Sau khi học:

+ HS nhận biết được chuyển động ném xiên khi đặt trong những ngữ cảnh

khác nhau.

+ HS phát biểu và viết được các phương trình chuyển động của vật bị ném

xiên theo các phương và phương trình quỹ đạo chuyển động của vật.

+ HS phát biểu và viết được công thức tính thời gian chuyển động, tầm bay

cao và tầm bay xa trong chuyển động ném xiên.

+ HS áp dụng được các kiến thức về chuyển động ném xiên vào các bài toán

thực tế.

Công việc chuẩn bị của GV và HS

- GV: Cài đặt phần mềm Coach vào máy tính cho HS. Chuẩn bị tập tin Coach

Activity: modau-chuyendongnemxien.cma7 và chuyendongnemxien1.cma7,

chuyendongnemxien2.cma7, chuyendongnemxien3.cma7

- HS: Ôn tập các kiến thức: đồ thị hàm số, chuyển động thẳng đều, chuyển

động thẳng biến đổi đều, chuyển động ném ngang, rơi tự do.

Tiến trinh dạy học cụ thể

- Giai đoạn 1: Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Mở tập tin Coach Activity: Yêu cầu HS mở tập tin Coach

modau-chuyendongnemxien.cma7 và Activity: modau-

xem video và quan sát chuyển động chuyendongnemxien.cma7. Xem

của quả bóng trong các video. video và quan sát chuyển động của

PL 8

quả bóng trong các video.

Đưa ra câu hỏi chứa đựng VĐ: Thảo luận trả lời câu hỏi:

1. Nhận xét vị trí chạm đất của 1. Vị trí chạm đất là khác nhau

quả bóng trong 3 lần ném. ứng với 3 lần ném khác nhau.

2. Có thể xác định trước vị trí 2. Ở bài học trước, ta biết tầm

mà quả bóng rơi xuống cách vị trí ném xa của vật trong chuyển động

ném bao nhiêu hay không? ném ngang có thể được xác định nhờ

vào quy luật chuyển động. Vậy cũng

có thể xác định được vị trí quả bóng

rơi xuống cách vị trí ném bao nhiêu

trong trường hợp này nếu tìm được

quy luật chuyển động của quả bóng từ

lúc bắt đầu bị ném đến khi chạm đất.

- Giai đoạn 2: HS phát biểu VĐ cần giải quyết

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Phát biểu: Chuyển động ném Yêu cầu HS: Hãy phát biểu VĐ

xiên của một vật tuân theo quy luật cần giải quyết.

nào?

- Giai đoạn 3: Giải quyết VĐ

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Đề xuất giả thuyết

Trả lời: Chúng ta nên sử dụng Đặt câu hỏi: Hãy đề xuất giải

phần mềm Coach để phân tích chuyển pháp để xác định quy luật chuyển

động ném xiên thông qua video. Vì động ném xiên của quả bóng trên.

phần mềm này đã thực sự hữu ích khi Đồng tình với giải pháp sử

phân tích chuyển động ném ngang trong dụng phần mềm Coach phân tích

bài học trước nên nó cũng rất thích hợp chuyển động để GQVĐ.

PL 9

trong trường hợp này.

Yêu cầu HS mở tập tin Coach Mở tập tin Coach Activity:

Activity: chuyendongnemxien1.cma7 và trả lời

chuyendongnemxien1.cma7 và trả câu hỏi: Vật chuyển động theo quỹ đạo

lời câu hỏi: Em hãy miêu tả chuyển cong, ban đầu vật đi lên ngày càng

động của vật trong video. chậm, sau đó khi lên tới độ cao cực đại

thì vật đi xuống ngày càng nhanh cho

tới lúc chạm mặt đất ở vị trí khác. Giới thiệu về video

"chuyendongnemxien1": Video

quay lại chuyển động của một vật bị

ném xiên từ mặt đất với vận tốc đầu Chú ý lắng nghe.

, hợp với phương nằm ngang

một góc (bỏ qua lực cản không

khí). Thông tin về các thông số kĩ

thuật của video đã được đề cập

trong tài liệu HS.

Trả lời: Ta sẽ phân tích chuyển Đặt câu hỏi: Em sử dụng video

động của vật trong video "chuyendongnemxien1" nhằm mục

"chuyendongnemxien1" bằng phần đích gì?

mềm Coach để tìm hiểu quy luật

chuyển động của nó. Từ đó lập luận đề Nhận xét và cho các HS thảo

đề xuất giả thuyết về quy luật chuyển luận với nhau về nội dung cần phân

động ném xiên của một vật bất kì (bỏ tích bằng phần mềm Coach.

qua lực cản không khí).

Thảo luận với nhau về nội dung

cần phân tích bằng phần mềm Coach:

Chúng ta cần tìm quy luật chuyển động

của vật trong video bằng cách dùng

PL 10

phần mềm Coach vẽ đồ thị chuyển

động của quả bóng trong video trên

theo các phương và đồ thị quỹ đạo

chuyển động của nó.

Nhận xét kết quả thảo luận của Chú ý lắng nghe.

HS. Bổ sung nếu HS có thiếu sót.

Cho HS tiến hành khảo sát Tiến hành khảo sát chuyển động

chuyển động của vật trong video của vật trong video bằng phần mềm

bằng phần mềm Coach ở nhà. Coach ở nhà theo các bước như ở bài

học trước:

- Chuẩn bị

+ Chọn đoạn video cần phân tích.

Bấm giữ chuột trái di chuyển biểu

tượng " " ở đầu và cuối thang khung

hình video đến vị trí khung hình thích

hợp. Các khung hình nằm giữa biểu

tượng " " ở đầu và cuối chính là đoạn

video được chọn.

+ Hiệu chỉnh khoảng cách

• Nhấp chuột phải vào khung hình

"dữ liệu video" và chọn "Thay đổi

thước".

• Chọn "Cùng độ chia ở mọi

hướng".

• Thanh thước ngang chuẩn để

hiệu chỉnh xuất hiện trên màn hình

video.

• Di chuyển và khớp thước ngang

với đường đánh dấu.

PL 11

• Nhập độ dài thang đo là 0.5 m

(Chiều dài thực tế của đường đánh dấu

là 50 cm)

• Hệ trục tọa độ mặc định được

hiển thị trên màn hình. Trong trường

hợp này, Chọn hệ tọa độ Oxy có gôc O

trùng với điểm xuất phát của vật tại mặt

đất, trục hoành Ox hướng về phía vật

chuyển động, trục tung Oy hướng lên

trên.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng.

+ Hiệu chỉnh thời gian

• Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Định cỡ thời

gian".

• Video này được quay lại với tốc

độ 30 khung hình mỗi giây. Thông tin

này dùng để liên kết số khung hình với

thời gian t (giây), ngay khi bạn cài đặt

khung hình tương ứng với mốc tời gian

t = 0. Chọn t = 0 tại khung hình được

chọn đầu tiên.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng.

+ Điểm video

Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Điểm video".

Chọn biểu tượng đánh dấu và màu đánh

dấu phù hợp, dễ nhìn.

+ Hiển thị vết.

PL 12

Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Hiển thị -

vết".

+ Xác định khung hình đo

Chúng ta sẽ tiến hành phép phân

tích video thủ công (bằng đánh dấu

điểm).

• Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Khung hình".

• Chọn khung hình cá nhân và

đánh số tất cả các khung hình sẽ đánh

dấu theo cú pháp được hướng dẫn trong

tùy chọn này.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng. Các

khung hình vừa đánh số đều đã được

chọn để đo.

+ Tạo đồ thị

• Nhấp chuột vào biểu tượng

trên thanh công cụ. Vì đang phân tích

chuyển động theo phương ngang,

phương thẳng đứng của vật nên chọn đồ

thị P1-X, P1-Y. Đồ thị phương trình

quỹ đạo chuyển động của vật ta nhấp

chọn "Thêm mới" và chọn trục theo

mục đích của mình. Trong trường hợp

này ta chọn trục ngang là P1-X và trục

thẳng đứng là P1-Y.

• Sau khi chọn lần lượt các dạng

đồ thị, con trỏ thay đổi thành biểu

PL 13

tượng . Di chuyển chuột vào ô trống

và nhấp chuột để đặt đồ thị ở đó.

- Thu thập dữ liệu

+ Bắt đầu đo bằng cách nhấp vào

biểu tượng trên thanh công cụ, lúc

này con trỏ chuột đổi thành biểu tượng

hình dấu "+". Phần mềm tự động chạy

theo thứ tự các khung hình đã chọn,

thực hiện đánh dấu điểm trên từng

khung hình.

+ Sau khi đánh dấu xong, phần

mềm tự động tắt đánh dấu điểm và con

trỏ chuột trở lại hình dạng ban đầu.

- Sau khi phân tích video

- Xem lại kết quả thu được sau khi

phân tích video "chuyendongnemxien1" "chuyendongnemxien1" bằng phần

bằng phần mềm Coach. Tự kiểm tra kết mềm Coach, ta thu được 3 đồ thị: đồ

quả của mình. Chỉnh sửa lại nếu có sai thị chuyển động của vật theo các

sót trong quá trình tiến hành phân tích. phương Ox, Oy tương ứng với x-t,

y-t và đồ thị quỹ đạo chuyển động

của vật: y-x.

- Phân tích các đồ thị thu được - Trả lời các câu hỏi và điền vào

bằng cách trả lời các câu hỏi sau: tài liệu HS.

1. Miêu tả đồ thị chuyển động 1.

của vật theo các trục tọa độ Ox, Oy Đồ thị chuyển động của vật theo

và đồ thị quỹ đạo chuyển động của phương Ox có dạng đường thẳng xiên

nó. Nhận xét chuyển động của vật góc đi qua gốc tọa độ x = At (A = hằng

theo các phương Ox, Oy. số và A > 0)  Vật chuyển động thẳng

đều theo phương Ox.

Đồ thị chuyển động của vật theo

PL 14

phương Oy có dạng parabol với bề lõm

quay xuống dưới y = At2 + Bt (A, B =

hằng số, A < 0)  Vật chuyển động

thẳng biến đổi đều theo phương Oy.

Đồ thị quỹ đạo chuyển động có

dạng parabol với bề lõm quay xuống

dưới y = Ax2 + Bx (A, B = hằng số, A <

0).

2.

2. Hãy cho biết các lực đã tác Theo phương Ox, vật chuyển

dụng lên vật trong suốt quá trình động thẳng đều tức là vật không chịu

chuyển động. Biết chuyển động của tác dụng của bất cứ lực nào.

vật theo phương Oy gồm 2 giai Theo phương Oy, chuyển động

đoạn. Nhận xét chuyển động của vật của vật gồm 2 giai đoạn:

theo phương Oy. - Giai đoạn 1: Vật đi lên đến độ

cao cực đại thì độ lớn vectơ vận tốc

giảm xuống bằng 0. Trong giai đoạn

này vật chuyển động chậm dần đều tức

có một lực tác dụng lên vật và lực này

có vectơ gia tốc ngược hướng với vectơ

vận tốc , lúc này vectơ vận tốc

hướng lên .

- Giai đoạn 2: Vật đi xuống từ độ

cao cực đại đến mặt đất, độ lớn vectơ

vận tốc tăng lên từ 0. Trong giai

đoạn này vật chuyển động nhanh dần

đều tức có một lực tác dụng lên vật và

PL 15

lực này có vectơ gia tốc cùng hướng với

vectơ vận tốc , lúc này vectơ vận

tốc hướng xuống. Trong suốt quá

trình chuyển động ta không tác dụng

bất cứ lực nào lên vật nữa nên lực tác

dụng lên vật theo phương Oy ở cả 2 giai

đoạn chỉ có thể là trọng lực . Chuyển

động của vật ở giai đoạn 2 cũng là

chuyển động rơi tự do và giống chuyển

động ném ngang từ một điểm ở độ cao

h so với mặt đất.

3. Dựa vào đồ thị chuyển động 3.

của vật theo các phương Ox, Oy và Phương trình chuyển động của vật

đồ thị vật quỹ đạo chuyển động vừa theo phương Ox:

thu được, có thể xác định phương

trình chuyển động thành phần theo

các phương Ox, Oy và phương trình

Phương trình chuyển động của vật quỹ đạo chuyển động hay không?

theo phương Oy: Nếu có, hãy trình bày. Biết ban đầu

vật được truyền một vận tốc , hợp

với phương ngang một góc

Phương trình quỹ đạo chuyển

động của vật:

PL 16

4. Sau quá trình phân tích

chuyển động thực tế của vật bị ném

xiên ở trên, hãy lập luận để đề xuất

giả thuyết về quy luật chuyển động 4. Ta thấy, quy luật chuyển động ném xiên của một vật bất kì (bỏ qua của vật trong trường hợp trên không lực cản không khí). phụ thuộc vào tính chất riêng của nó

như: khối lượng, chất liệu, hình dạng,

kích thước, ... Nên có thể quy luật này

đúng với chuyển động ném xiên của

một vật bất kì (bỏ qua lực cản không

khí).

Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nhờ phần mềm Coach

Trả lời: Yêu cầu HS: Tìm công thức

Công thức tính thời gian chuyển xác định tầm bay cao và tầm bay xa

động của vật bị ném xiên lên đến độ của một vật bị ném xiên. Biết rằng

cao cực đại, khi đó vy = 0: tầm bay cao là độ cao cực đại mà

vật đạt tới; tầm bay xa là khoảng

cách giữa điểm ném và điểm rơi Công thức tính tầm bay cao: (cùng trên mặt đất).

Công thức tính thời gian chuyển

động của một vật bị ném xiên:

Khi vật trở về mặt đất thì y = 0, ta

PL 17

có:

Công thức tính tầm bay xa:

Đặt các câu hỏi nhằm xác định Trả lời câu hỏi:

nội dung cần kiểm tra:

1. Hãy cho biết tầm bay cao và 1. Tầm bay cao và tầm bay xa đều

tầm bay xa phụ thuộc vào các đại phụ thuộc vào vận tốc ban đầu và

lượng nào? góc ném .

2. Tầm bay cao tỉ lệ thuận với

2. Hãy cho biết mối liên hệ cụ bình phương vận tốc ban đầu và bình

thể giữa tầm bay cao và tầm bay xa phương sin của góc ném . Tầm bay và các đại lượng đó. xa tỉ lệ thuận với bình phương vận tốc

ban đầu và sin của 2 lần góc ném . Yêu cầu HS: Hãy thiết kế Đề xuất các phương án: phương án để kiểm tra tính đúng - Quay video chuyển động ném đắn của các mối liên hệ nói trên xiên của vật 1 và vật 2 khác nhau nhưng bằng phần mềm Coach. bị ném xiên cùng góc ném so

với phương ngang, thu thập các giá trị

vận tốc ban đầu, tầm bay cao và tầm

bay xa của 2 vật:

PL 18

. Lập tỉ số và và .

- Quay video chuyển động ném

xiên của vật 2 và vật 3 khác nhau bị

ném với cùng vận tốc ban đầu nhưng

các góc ném so với phương ngang là

khác nhau tương ứng và , thu thập

các giá trị tầm bay cao và tầm bay xa

của 2 vật: . Lập tỉ số

và ; và

Tiến hành thực hiện theo phương Cung cấp các tập tin Coach

án đã thiết kế. Xác định vận tốc ban đầu Activity cho HS:

của vật tương tự như đã thực hiện ở bài chuyendongnemxien1.cma7,

trước: chuyendongnemxien2.cma7,

- Nhấp chuột phải vào khung hình chuyendongnemxien3.cma7 và các

"Bảng dữ liệu" và chọn "Thêm biến thông tin cần thiết về các video.

mới/ Chuỗi dữ liệu/ Công thức".

- Tại đây ta thiết lập công thức

tính vận tốc theo phương Ox của quả

bóng. Điền vào các tùy chọn như sau:

Nhãn: vx, đơn vị: m/s. Nhấp chuột trái

vào "Sửa" và chọn các thông số thích

hợp để tạo được công thức đúng.

- Nhấp OK khi thiết lập xong. Cột

vx sẽ xuất hiện trong bảng số liệu cùng

với các giá trị của nó.

PL 19

Thu được kết quả:

và ; .

- Giai đoạn 4: Rút ra kết luận

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Đối chiếu và rút ra kết luận: Kết Yêu cầu HS: Em hãy đối

quả thu được phù hợp với hệ quả của giả chiếu kết quả vừa thu được với hệ

thuyết đã đề xuất. Vậy giả thuyết trở quả của giả thuyết đã đề xuất và rút

thành kiến thức mới. ra kết luận.

Phát biểu: Quy luật chuyển động Yêu cầu HS phát biểu kiến

của một vật bị ném xiên từ mặt đất với thức mới.

vận tốc ban đầu hợp với phương

nằm ngang một góc :

- Chuyển động của vật theo trục

tọa độ Ox là chuyển động thẳng đều với

và các phương trình:

- Chuyển động của vật theo trục

tọa độ Oy là chuyển động thẳng biến đổi

đều với các phương trình:

- Quỹ đạo chuyển động của vật có

PL 20

dạng parabol với phương trình:

- Thời gian vật đạt độ cao cực đại

:

- Tầm bay cao:

- Thời gian chuyển động của vật:

- Tầm ném xa:

Yêu cầu HS: Cho biết các sai Trả lời:

số thường đến từ đâu? Cách khắc Các sai số có thể là do: đặt thước

phục. ngang trong hiệu chỉnh khoảng cách

chưa chính xác, quá trình đánh dấu điểm

bị lệch vị trí giữa các lần đánh dấu,...

Cách khắc phục: Chú ý cách đặt

thước ngang trong hiệu chỉnh khoảng

cách để đảm bảo tỉ lệ độ dài thực tế;

chọn điểm đánh dấu ở trọng tâm hoặc

rìa của quả bóng để khi di chuyển qua

khung hình đánh dấu khác, ta dễ dàng

nhận biết vị trí để đánh dấu tiếp.

PL 21

Phụ lục 1.2. Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học tìm hiểu kĩ thuật nhảy

xa trong môn nhảy xa dựa trên hoạt động học tập đã xây dựng với phần mềm

Coach theo DHGQVĐ.

a) Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức

1. Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết

Trong thi đấu môn nhảy xa, các vận động viên giậm nhảy và cơ thể sẽ bay xa

một đoạn và đoạn đó là kết quả của lần nhảy xa, được đo vuông góc từ điểm chạm

gần nhất do bất kì bộ phận nào của cơ thể hoặc chân tay trên khu vực rơi tới vạch

giậm nhảy hoặc đường kéo dài của vạch giậm nhảy.

Theo em, chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển động

gì? Làm thế nào để đạt được thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa?

2. Phát biểu VĐ cần giải quyết

Chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển động gì? Làm

thế nào để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa?

3. Giải quyết VĐ

3.1. Đề xuất giả thuyết

Hỗ trợ HS đề xuất giả thuyết:

Trong tập tin Coach Activity: monnhayxa.cma7. Khi giậm nhảy, chân giậm

nhảy tạo một lực lớn giúp cơ thể người nhảy xa bay lên với vận tốc hợp với

phương ngang một góc , gọi là góc nhảy (bỏ qua lực cản không khí). Quan sát

đoạn video và trả lời các câu hỏi.

1) Miêu tả chuyển động của người nhảy xa.

2) Theo em chuyển động của người nhảy xa trong video trên giống dạng

chuyển động nào đã biết? Làm sao để xác định được cách đạt được thành tích tốt

trong thi đấu môn nhảy xa?

Đề xuất giả thuyết:

PL 22

- Chuyển động của người đang nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển động

ném xiên từ một điểm ở độ cao h so với mặt đất.

- Để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa, vận động viên cần nhảy sao

cho đạt được tầm bay xa cực đại, tức góc nhảy đạt giá trị khoảng từ 15o- 27o.

3.2. Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết bằng phần mềm Coach

Xác định nội dung cần kiểm tra nhờ phần mềm Coach:

Dùng phần mềm Coach phân tích chuyển động của một người nhảy xa trong

video "monnhayxa". Kiểm tra xem chuyển động của người nhảy xa có phải là

chuyển động ném xiên hay không?

Thiết kế phương án dùng phần mềm Coach kiểm tra tính đúng đắn hệ quả của

giả thuyết:

Dùng phần mềm Coach phân tích video "monnhayxa" ghi lại quá trình một

người đang nhảy xa. Trọng tâm cơ thể người nhảy xa ở độ cao h so với mặt đất và

bay lên với vận tốc hợp với phương ngang một góc . Thu thập dữ liệu và vẽ đồ

thị và tiến hành khớp hàm các phương trình chuyển động của trọng tâm cơ thể

người nhảy xa theo thời gian: x-t, y-t và phương trình quỹ đạo chuyển động của

trọng tâm cơ thể người nhảy xa: y-x.

Tiến hành thực hiện theo phương án đã thiết kế. Thu được kết quả:

- Đồ thị x-t có dạng đường thẳng xiên đi qua gốc tọa độ. Theo phương Ox,

trọng tâm cơ thể người nhảy xa chuyển động thẳng đều a = 0

- Đồ thị y-t có dạng đường parabol với bề lõm quay xuống dưới. Theo phương

Oy, trọng tâm cơ thể người nhảy xa chuyển động thẳng biến đổi đều với a = -g.

- Đồ thị y-x có dạng đường parabol với bề lõm quay xuống dưới.

=> Các đồ thị thu được chính là đồ thị chuyển động và đồ thị quỹ đạo chuyển

động của một vật bị ném xiên.

Lập luận rút ra công thức xác định tầm bay xa của người nhảy xa (coi trọng

tâm cơ thể ở ngay mặt đất khi tiếp đất). Kết quả thu được:

PL 23

Với

Công thức trên tương tự công thức tầm bay xa của quả tạ trong môn đẩy tạ nên

trước hết có thể thu được kết quả góc nhảy tối ưu phải nhỏ hơn 45o như đã khảo sát

trước đó. Tuy nhiên trong thi đấu môn nhảy xa, độ nghiêng của cơ thể khi giậm

nhảy và khi tiếp đất cũng ảnh hưởng lớn tới khoảng cách tổng cộng, tức kết quả thi

đấu. Các độ nghiêng này càng tăng thì khoảng cách tổng cộng càng tăng, điều này

đồng nghĩa với việc góc nhảy tối ưu cần phải giảm xuống thấp hơn nữa và theo các

nghiên cứu hiện tại thì góc nhảy tối ưu đạt giá trị khoảng từ 15o- 27o tùy theo sức

mạnh, vóc dáng và kĩ thuật của mỗi người.

4. Rút ra kết luận

Đối chiếu kết quả thu được với giả thuyết đã đề xuất ta thấy kết quả thu được

phù hợp với giả thuyết đã đề xuất. Vậy giả thuyết trở thành kiến thức mới.

b) Diễn giải sơ đồ

Mở đầu bài học, GV đưa ra một số câu hỏi để định hướng HS chú ý về môn

nhảy xa: Các em đã bao giờ được học hay chơi môn nhảy xa chưa? Môn nhảy xa có

nguồn gốc từ đâu? Thành tích trong môn nhảy xa được tính như thế nào?

Khi GV đưa ra câu hỏi và yêu cầu HS trả lời thì HS sẽ bắt đầu suy nghĩ, thảo

luận và trao đổi với nhau (nếu có thể) về những gì mà HS biết về môn nhảy xa để

trả lời câu hỏi của GV. Sau đó GV yêu cầu mở tập tin Coach Activity: lichsu-

monnhayxa.cma7. Trong tập tin gồm 3 video quay lại các vận động viên đang thi

đấu nhảy xa và một trang nội dung sơ lược lịch sử của môn nhảy xa. HS xem tập tin

Coach này sẽ biết thêm một số thông tin về môn nhảy xa.

Sau đó, GV gợi mở VĐ bằng cách đặt câu hỏi: Trong thi đấu môn nhảy xa,

vận động viên giậm nhảy và cơ thể bay đi một đoạn nào đó và đoạn đó là kết quả

của lần nhảy xa, được đo vuông góc từ điểm chạm gần nhất do bất kì bộ phận nào

của cơ thể hoặc chân tay trên khu vực rơi tới vạch giậm nhảy hoặc đường kéo dài

của vạch giậm nhảy. Theo em, chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa

PL 24

là chuyển động gì? Làm thế nào để đạt được thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy

xa?

HS có thể đưa ra ý kiến cá nhân, một số HS đã chơi môn nhảy xa có thể chia

sẻ kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình luyện tập môn thể thao này.

GV thông báo chúng ta sẽ đi tìm hiểu VĐ này và yêu cầu HS phát biểu VĐ

cần giải quyết một cách đầy đủ và ngắn gọn: Chuyển động của người nhảy xa trong

môn nhảy xa là chuyển động gì? Làm thế nào để đạt thành tích tốt trong thi đấu

môn nhảy xa?

Sau khi xác định được VĐ cần giải quyết, GV yêu cầu HS mở tập tin Coach

Activity: monnhayxa.cma7. Trong cửa sổ "Dữ liệu video-monnhayxa", chúng ta có

thể thấy một người đang luyện tập môn nhảy xa. Khi giậm nhảy, chân giậm nhảy

tạo một lực lớn giúp cơ thể người đó bay lên với vận tốc hợp với phương

ngang một góc , gọi là góc nhảy. HS quan sát kĩ chuyển động của người nhảy xa

trong video trên và trả lời các câu hỏi nhằm hỗ trợ HS đề xuất các giải thuyết:

1) Miêu tả chuyển động của người nhảy xa.

2) Theo em chuyển động của người nhảy xa trong video trên giống dạng

chuyển động nào đã biết? Làm thế nào để đạt được thành tích tốt trong thi đấu môn

nhảy xa?

HS thực hiện yêu cầu của GV và phát hiện ra rằng: Chuyển động của người

nhảy xa trong video tương đương với chuyển động của trọng tâm cơ thể của người

nhảy xa và dường như giống với chuyển động ném xiên từ một điểm ở độ cao h so

với mặt đất mà ta đã khảo sát trong môn đẩy tạ. Nếu như vậy, HS cần xét đến nhiều

yếu tố và cần tìm hiểu thêm trên các kênh thông tin để xác định được điều này. Nếu

HS chịu khó tìm hiểu thì sẽ tìm được cách để đạt được thành tích tốt trong thi đấu

môn nhảy xa thì cần nhảy với góc khoảng từ 15o-27o.

Từ đó HS đề xuất giả thuyết:

- Chuyển động của người đang nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển động

ném xiên từ một điểm ở độ cao h so với mặt đất.

PL 25

- Để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa, vận động viên cần nhảy sao

cho đạt được tầm bay xa cực đại, tức góc nhảy đạt giá trị khoảng từ 15o-27o.

GV yêu cầu HS kiểm tra giả thuyết đã đề xuất. HS định hướng nội dung và kế

hoạch thực hiện sau đó tiến hành kiểm tra giả thuyết qua việc phân tích video thực

tế nhờ phần mềm Coach theo trình tự đã làm ở các bài trước và thu được các đồ thị

chuyển động của trọng tâm cơ thể người nhảy xa theo thời gian x-t, y-t; đồ thị quỹ

đạo chuyển động của nó: y-x. HS tiến hành khớp hàm các đồ thị tương tự như bài

trước và từ các kết quả thu được sẽ thấy rằng các đồ thị trên chính là các đồ thị

chuyển động và quỹ đạo của một vật chuyển động ném xiên. Vậy chuyển động của

người nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển động ném xiên, cụ thể là chuyển động

ném xiên của trọng tâm cơ thể người nhảy xa từ một điểm ở độ cao h so với mặt

đất. Từ đó HS lập luận rút ra công thức xác định tầm bay xa của người nhảy xa (coi

trọng tâm cơ thể ở ngay mặt đất khi tiếp đất) nhằm tìm điều kiện để tầm bay xa đạt

cực đại, từ đó suy ra cách đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa. HS sẽ phát

hiện thấy sự tương tự giữa công thức tầm bay xa của người nhảy xa và quả tạ trong

môn đẩy tạ nên trước hết có thể thu được kết quả góc nhảy tối ưu phải nhỏ hơn 45o

như đã khảo sát trước đó. Tuy nhiên trong thi đấu môn nhảy xa, độ nghiêng của cơ

thể khi giậm nhảy và khi tiếp đất cũng ảnh hưởng lớn tới khoảng cách tổng cộng,

tức kết quả thi đấu. Các độ nghiêng này càng tăng thì khoảng cách tổng cộng càng

tăng, điều này đồng nghĩa với việc góc nhảy tối ưu cần phải giảm xuống thấp hơn

nữa và theo các nghiên cứu hiện tại thì góc nhảy tối ưu đạt giá trị khoảng từ 15o- 27o

tùy theo sức mạnh, vóc dáng và kĩ thuật của mỗi người.

Cuối cùng, HS đối chiếu kết quả vừa thu được với giả thuyết đã đề xuất. Khi

đối chiếu HS thấy rằng kết quả phù hợp với giả thuyết. Vậy rút ra kết luận: Giả

thuyết trở thành kiến thức mới.

c) Tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.

Mục tiêu dạy học

- Trong quá trình học:

+ HS tham gia trả lời câu hỏi GV đưa ra mở đầu bài học.

PL 26

+ HS tham gia đóng góp ý kiến cá nhân về cách để đạt thành tích tốt trong thi

đấu môn nhảy xa.

+ HS phát hiện được VĐ cần giải quyết.

+ HS phát biểu được VĐ cần giải quyết đầy đủ, ngắn gọn.

+ HS tham gia dự đoán chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa và

cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa dựa vào dự đoán đó.

+ HS đề xuất được giả thuyết đầy đủ, ngắn gọn.

+ HS phân tích video để GQVĐ bằng phần mềm Coach một cách thành thạo.

+ HS đưa ra được kết luận về chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy

xa.

+ HS biện luận tìm ra được cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy

xa.

- Sau khi học:

+ HS biết chuyển động của người nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển động

ném xiên.

+ HS phát biểu và viết được các phương trình chuyển động của trọng tâm cơ

thể người nhảy xa trong môn nhảy xa theo các phương và phương trình quỹ đạo

chuyển động của nó.

+ HS phát biểu và viết được công thức tính thời gian chuyển động của người

nhảy xa, tầm bay cao và tầm bay xa của người nhảy xa trong môn nhảy xa.

+ HS biết góc nhảy tối ưu là khoảng 15o đến 27o tùy vào từng người và có thể

áp dụng vào thực tế.

Công việc chuẩn bị của GV và HS

- GV: Cài đặt phần mềm Coach vào máy tính cho HS. Chuẩn bị tập tin Coach

Activity: lichsu-monnhayxa.cma7 và monnhayxa.cma7.

- HS: Tìm hiểu về môn nhảy xa. Ôn tập các kiến thức: đồ thị hàm số, chuyển

động ném ngang, chuyển động ném xiên.

Tiến trình dạy học cụ thể

- Giai đoạn 1: Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết

PL 27

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Trả lời câu hỏi: Em đã xem thi Đặt một số câu hỏi định hướng

đấu nhảy xa trong các cuộc thi trên ti HS chú ý đến môn nhảy xa: Các em

vi. Theo như em biết, môn nhảy xa có đã bao giờ được học hay chơi môn

nguồn gốc từ thời Hi Lạp cổ đại. nhảy xa chưa? Môn nhảy xa có nguồn

Thành tích trong môn đẩy tạ phụ gốc từ đâu? Thành tích trong môn

thuộc vào độ dài khoảng cách từ vị trí nhảy xa được tính như thế nào?

giậm nhảy đến vị trí chạm mặt đất.

Mở tập tin Coach Activity: Yêu cầu HS mở tập tin Coach

lichsu-monnhayxa.cma7. Xem video Activity: lichsu-monnhayxa.cma7.

và nội dung có trong tập tin và ghi Xem video và nội dung có trong tập

nhận kiến thức. tin nhằm thu thập kiến thức.

Trả lời câu hỏi: Theo em, chuyển Đặt câu hỏi chứa đựng VĐ:

động của người nhảy xa giống như Trong thi đấu môn nhảy xa, vận động

chuyển động của một vật bị ném xiên viên giậm nhảy và cơ thể bay đi một

và để đạt thành tích tốt trong thi đấu đoạn nào đó và đoạn đó là kết quả của

môn thể thao này chúng ta cần nắm lần nhảy xa, được đo vuông góc từ

vững các động tác thực hiện và chuẩn điểm chạm gần nhất do bất kì bộ phận

bị thật tốt. Cần canh bước chạy đà nào của cơ thể hoặc chân tay trên khu

chuẩn để giậm nhảy đúng chỗ và bật vực rơi tới vạch giậm nhảy hoặc

nhảy đúng lúc, dồn trọng tâm vào đường kéo dài của vạch giậm nhảy.

chân giậm nhảy, không được nhảy với Theo em, chuyển động của người

góc quá lớn hoặc quá nhỏ mà phải nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển

canh chỉnh góc nhảy vào khoảng từ động gì? Làm thế nào để đạt được

15o đến 27o. thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy

xa?

- Giai đoạn 2: HS phát biểu VĐ cần giải quyết

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

PL 28

Ghi nhận thông báo Thông báo: Đó cũng là VĐ em

Phát biểu: Chuyển động của sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.

người nhảy xa trong môn nhảy xa là Yêu cầu HS: Hãy phát biểu VĐ

chuyển động gì? Làm thế nào để đạt cần giải quyết một cách đầy đủ và

thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy ngắn gọn.

xa?

- Giai đoạn 3: Giải quyết VĐ

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Đề xuất giả thuyết

Mở tập tin Coach Activity: Hỗ trợ HS đề xuất giả thuyết:

monnhayxa.cma7. Quan sát kĩ chuyển Yêu cầu HS mở tập tin Coach

động của người nhảy xa trong video trên Activity: monnhayxa.cma7. Trong

và trả lời các câu hỏi: cửa sổ "dữ liệu video -

"monnhayxa", chúng ta có thể thấy

một người đang luyện tập môn đẩy

tạ. Khi giậm nhảy, chân giậm nhảy

tạo một lực lớn giúp cơ thể người

đó bay lên với vận tốc hợp với

phương ngang một góc , gọi là

góc nhảy (bỏ qua lực cản không

khí). Quan sát kĩ chuyển động của

người nhảy xa trong video trên và

trả lời các câu hỏi:

1) Miêu tả chuyển động của 1) Chuyển động của người nhảy

người đang nhảy xa. xa: Người nhảy xa chuyển động theo

quỹ đạo cong, ban đầu người nhảy xa đi

lên từ mặt đất ngày càng chậm, sau đó

PL 29

khi lên tới độ cao cực đại thì người nhảy

xa đi xuống ngày càng nhanh cho tới lúc

chạm mặt đất.

2) Theo em chuyển động của 2) Theo em chuyển động của người nhảy

người đang nhảy xa trong video xa trong video trên giống chuyển động

trên giống dạng chuyển động nào ném xiên từ một điểm ở độ cao h so với

đã biết? Làm thế nào để đạt được mặt đất. Nếu chuyển động của người

thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa là chuyển động ném xiên từ độ

nhảy xa? cao h so với mặt đất thì để đạt được

thành tích tốt trong thi đấu môn nhảy xa,

chúng ta cần nhảy sao cho đạt được tầm

bay xa cực đại, tức góc nhảy đạt giá trị

từ 15o đến 27o. Yêu cầu HS đề xuất giả Đề xuất giả thuyết: thuyết: - Chuyển động của người nhảy xa

trong môn nhảy xa là chuyển động ném

xiên từ một điểm ở độ cao h so với mặt

đất.

- Để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn

nhảy xa, vận động viên cần nhảy sao cho

đạt được tầm bay xa cực đại, tức góc

nhảy đạt giá trị khoảng từ 15o đến 27o.

Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết đã đề xuất

Trả lời câu hỏi: Chúng ta cần dùng Đặt câu hỏi: Trong hoạt động

phần mềm Coach vẽ đồ thị chuyển động này, em sẽ phân tích chuyển động

của trọng tâm cơ thể người nhảy xa của người nhảy xa bằng cách phân

trong video theo các phương Ox, Oy và tích chuyển động của trọng tâm cơ

quỹ đạo chuyển động của nó. Dựa vào thể người nhảy xa trong video

các kiến thức đã biết, suy ra kết luận về "monnhayxa" với phần mềm

PL 30

Coach để kiểm tra tính đúng đắn chuyển động của người nhảy xa trong

của giả thuyết đã đề xuất. Hãy xác môn nhảy xa.

định nội dung và kế hoạch thực

hiện.

HS tiến hành kiểm tra tính Tiến hành kiểm tra tính đúng đắn

đúng đắn của giả thuyết bằng phần của giả thuyết bằng phần mềm Coach

mềm Coach. theo trình tự như đã thực hiện ở các bài

học trước.

- Chuẩn bị

+ Chọn đoạn video cần phân tích.

Bấm giữ chuột trái di chuyển biểu

tượng " " ở đầu và cuối thang khung

hình video đến vị trí khung hình thích

hợp. Các khung hình nằm giữa biểu

tượng " " ở đầu và cuối chính là đoạn

video được chọn.

+ Hiệu chỉnh khoảng cách

• Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Thay đổi

thước".

• Chọn "Cùng độ chia ở mọi

hướng".

• Thanh thước ngang chuẩn để hiệu

chỉnh xuất hiện trên màn hình video.

• Di chuyển và khớp thước ngang

đó với đường đánh dấu.

• Nhập độ dài thang đo là 0.5 m

(Chiều dài thực tế của đường đánh dấu là

50 cm)

PL 31

• Hệ trục tọa độ mặc định hiển thị

trên màn hình. Trường hợp này, Chọn hệ

tọa độ Oxy có gốc O trùng với trọng tâm

cơ thể của người nhảy xa lúc giậm nhảy,

trục hoành Ox hướng về phía người nhảy

xa chuyển động, trục tung Oy hướng lên

trên.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng.

+ Hiệu chỉnh thời gian

• Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Định cỡ thời

gian".

• Video này được quay lại với tốc

độ 30 khung hình mỗi giây. Thông tin

này dùng để liên kết số khung hình với

thời gian t (giây), ngay khi bạn cài đặt

khung hình tương ứng với mốc tời gian t

= 0. Chọn t = 0 tại khung hình được

chọn đầu tiên.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng.

+ Điểm video

Nhấp chuột phải vào khung hình

"dữ liệu video" và chọn "điểm video".

Chọn biểu tượng đánh dấu và màu đánh

dấu phù hợp, dễ nhìn.

+ Hiển thị vết.

Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Hiển thị - vết".

+ Xác định khung hình đo

PL 32

Chúng ta sẽ tiến hành phép phân

tích video thủ công (bằng đánh dấu

điểm).

• Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Khung hình".

• Chọn khung hình cá nhân và đánh

số tất cả các khung hình sẽ đánh dấu

theo cú pháp được hướng dẫn trong tùy

chọn này.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng. Các

khung hình vừa đánh số đều đã được

chọn để đo.

+ Tạo đồ thị

• Nhấp chuột vào biểu tượng

trên thanh công cụ. Vì đang phân tích

chuyển động theo phương ngang,

phương thẳng đứng của người nhảy xa

nên chọn đồ thị P1-X, P1-Y. Đồ thị

phương trình quỹ đạo chuyển động của

người nhảy xa ta nhấp chọn "Thêm mới"

và chọn trục theo mục đích của mình.

Trong trường hợp này ta chọn trục ngang

là P1-X và trục thẳng đứng là P1-Y.

• Sau khi chọn lần lượt các dạng đồ

thị, con trỏ thay đổi thành biểu tượng

Di chuyển chuột vào ô trống và nhấp

chuột để đặt đồ thị ở đó.

- Thu thập dữ liệu

+ Bắt đầu đo bằng cách nhấp vào

PL 33

biểu tượng trên thanh công cụ, lúc

này con trỏ chuột đổi thành biểu tượng

hình dấu "+". Phần mềm tự động chạy

theo thứ tự các khung hình đã chọn, thực

hiện đánh dấu điểm trên từng khung

hình.

+ Sau khi đánh dấu xong, phần

mềm tự động tắt đánh dấu điểm và con

trỏ chuột trở lại hình dạng ban đầu.

Xem lại kết quả thu được sau khi

Sau khi phân tích video phân tích video "mondayta" bằng phần

"monnhayxa" bằng phần mềm mềm Coach. Tự kiểm tra kết quả của

Coach, ta thu được 3 đồ thị: đồ thị mình. Chỉnh sửa lại nếu có sai sót trong

chuyển động của trọng tâm cơ thể quá trình tiến hành phân tích.

người nhảy xa theo các phương

Ox, Oy tương ứng với x-t, y-t và

đồ thị quỹ đạo chuyển động của

trọng tâm cơ thể người nhảy xa: y-

x. Nhấp chuột phải vào các đồ thị

Tiến hành khớp hàm đồ thị chọn "Phân tích/xử lí - khớp hàm". Chọn

hàm số khớp phù hợp sau đó nhấp "Vẽ"

để khớp đồ thị và nhấp OK để kết thúc.

Trả lời câu hỏi:

Đặt câu hỏi: 1.

1. Miêu tả đồ thị chuyển động Đồ thị chuyển động của trọng tâm

của trọng tâm cơ thể người nhảy xa cơ thể người nhảy xa theo phương Ox có

theo các phương Ox, Oy và đồ thị dạng đường thẳng xiên góc đi qua gốc

quỹ đạo chuyển động của nó. Nhận tọa độ x = At (A = hằng số và A > 0) 

xét chuyển động của trọng tâm cơ Trọng tâm cơ thể người nhảy xa chuyển

PL 34

thể người nhảy xa theo các phương động thẳng đều theo phương Ox.

Ox, Oy. Đồ thị chuyển động của trọng tâm

cơ thể người nhảy xa theo phương Oy có

dạng parabol với bề lõm quay xuống

dưới y = At2 + Bt (A, B = hằng số, A <

0)  Trọng tâm cơ thể người nhảy xa

chuyển động thẳng biến đổi đều theo

phương Oy.

Đồ thị quỹ đạo chuyển động có

dạng parabol với bề lõm quay xuống

dưới y = Ax2 + Bx (A, B = hằng số, A <

0).

2. Ta thấy rằng các đồ thị thu được

2. Dựa vào đồ thị thu được và có dạng giống với dạng của các đồ thị

kết quả sau khi khớp hàm. Hãy cho phương trình chuyển động và đồ thị

biết chuyển động của người nhảy phương trình quỹ đạo của một vật

xa trong môn nhảy xa là chuyển chuyển động ném xiên, hơn nữa từ kết

động gì? quả khớp hàm ta cũng thấy dạng của các

phương trình trùng khớp với các phương

trình trong chuyển động ném xiên. Vậy

chuyển động của người nhảy xa trong

môn nhảy xa là chuyển động ném xiên,

cụ thể trong trường hợp này là trọng tâm

của cơ thể người nhảy xa bị ném xiên từ

một điểm ở độ cao h so với mặt đất.

3.

3. Tìm công thức xác tầm bay Thời gian người nhảy xa chuyển

xa của người nhảy xa trong môn động lên tới độ cao cực đại: vy = 0

nhảy xa.

PL 35

Tầm bay cao của trọng tâm của cơ

thể người nhảy xa so với mặt đất.

Thời gian người nhảy xa chuyển

động từ độ cao cực đại xuống mặt đất:

Thời gian chuyển động của người

nhảy xa:

Tầm bay xa của người nhảy xa:

4.

Từ công thức tầm bay xa của người

nhảy xa vừa tìm được ta thấy có sự

tương tự với công thức tầm bay xa của

quả tạ trong môn đẩy tạ nên trước hết có

thể thu được kết quả góc nhảy tối ưu 4. Trong thi đấu môn nhảy phải nhỏ hơn 45o như đã khảo sát trước xa, thành tích thi đấu phụ thuộc đó vì sự ảnh hưởng của vận tốc ban đầu vào một số các yếu tố nào? Góc và độ cao của trọng tâm lúc giậm nhảy.

PL 36

nhảy tối ưu để cơ thể các vận động Ngoài ra trong thi đấu môn nhảy xa, độ

viên bay đi xa nhất là bao nhiêu? nghiêng của cơ thể khi giậm nhảy và khi

tiếp đất cũng ảnh hưởng lớn tới khoảng

cách tổng cộng, tức kết quả thi đấu. Các

độ nghiêng này càng tăng thì khoảng

cách tổng cộng càng tăng, điều này đồng

nghĩa với việc góc nhảy tối ưu cần phải

giảm xuống thấp hơn nữa và theo các

nghiên cứu hiện tại thì góc nhảy tối ưu

đạt giá trị khoảng từ 15o- 27o tùy theo

sức mạnh, vóc dáng và kĩ thuật của mỗi

người.

- Giai đoạn 4: Rút ra kết luận

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Đối chiếu và rút ra kết luận: Kết Yêu cầu HS: Đối chiếu kết quả

quả thu được phù hợp với giả thuyết thu được với giả thuyết đã đề xuất và

đã đề xuất. Vậy giả thuyết trở thành rút ra kết luận.

kiến thức mới.

Phát biểu: Yêu cầu HS phát biểu kiến thức

- Chuyển động của người đang mới.

nhảy xa trong môn nhảy xa là chuyển

động ném xiên từ một điểm ở độ cao

h so với mặt đất.

- Để đạt thành tích tốt trong thi

đấu môn nhảy xa, vận động viên cần

nhảy sao cho đạt được tầm bay xa cực

đại, tức góc nhảy đạt giá trị khoảng từ

15o- 27o.

PL 37

Yêu cầu HS đưa ra một số sai số Trả lời:

thường gặp phải và cách khắc phục. Các sai số có thể là do: đặt thước

ngang trong hiệu chỉnh khoảng cách

chưa chính xác, quá trình đánh dấu

điểm bị lệch vị trí giữa các lần đánh

dấu, ...

Cách khắc phục: Chú ý cách đặt

thước ngang trong hiệu chỉnh khoảng

cách để đảm bảo tỉ lệ độ dài thực tế;

chọn điểm đánh dấu ở trọng tâm hoặc

rìa của quả bóng để khi di chuyển qua

khung hình đánh dấu khác, ta dễ dàng

nhận biết vị trí để đánh dấu tiếp.

PL 38

Phụ lục 2.1. Tiến trình dạy học cụ thể trong dạy học “Chuyển động ném

ngang”

Mục tiêu dạy học

- Trong quá trình học:

+ HS tham gia giải bài toán GV đưa ra và phát hiện được VĐ cần giải quyết.

+ HS phát biểu được VĐ cần giải quyết đầy đủ, ngắn gọn.

+ HS tham gia đề xuất được giải pháp để GQVĐ.

+ HS tham gia thảo luận phát biểu ý kiến cá nhân về chuyển động của quả

bóng trong video trước khi phân tích bằng phần mềm Coach.

+ HS tham gia thảo luận đưa ra được nội dung cần khảo sát bằng phần mềm

Coach.

+ HS phân tích chuyển động ném ngang bằng phần mềm Coach thành thạo

dưới sự hướng dẫn của GV để GQVĐ.

+ HS tham gia thảo luận để phân tích các đồ thị thu được bằng phần mềm

Coach.

- Sau khi học:

+ HS nhận biết được chuyển động ném ngang khi đặt trong những ngữ cảnh

khác nhau.

+ HS phát biểu và viết được phương trình chuyển động của vật bị ném ngang

theo các phương và phương trình quỹ đạo chuyển động của vật..

+ HS phát biểu và viết được công thức tính thời gian chuyển động và tầm ném

xa của vật trong chuyển động ném ngang.

+ HS áp dụng được các kiến thức về chuyển động ném ngang vào các bài toán

thực tế.

Công việc chuẩn bị của GV và HS

- GV: Cài đặt phần mềm Coach vào máy tính cho HS. Chuẩn bị tập tin Coach

Activity: chuyendongnemngang1.cma7, chuyendongnemngang2.cma7,

chuyendongnemngang3.cma7.

PL 39

- HS: Ôn tập các kiến thức: đồ thị hàm số, chuyển động thẳng đều, chuyển

động thẳng biến đổi đều, rơi tự do.

Tiến trình dạy học cụ thể

- Giai đoạn 1: Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Chú ý lắng nghe và thảo luận tìm - Đưa ra bài toán chứa đựng VĐ: Một

cách giải bài toán: Chưa thể giải được quả bóng lăn đều với vận tốc v = 3 m/s

bài toán này vì chuyển động ném ngang trên một đường rãnh thẳng dọc theo

của quả bóng không giống với các loại cạnh bàn hình chữ nhật nằm ngang cao

chuyển động đã biết trước đó nên ta 1,25 m. Khi ra khỏi mép bàn thì quả

chưa biết chuyển động của quả bóng bóng chuyển động ném ngang và rơi

tuân theo quy luật nào. xuống nền nhà. Bỏ qua lực cản không

khí. Hỏi quả bóng chạm nền nhà tại

điểm cách mép bàn bao nhiêu (theo

phương ngang)? Lấy g=10 m/s2.

Trả lời câu hỏi: Chúng ta cần Nêu câu hỏi: Vậy em có thể giải

thêm thông tin về quy luật chuyển động bài toán này nếu có thêm thông tin gì?

của quả bóng trên.

- Giai đoạn 2: HS phát biểu VĐ cần giải quyết

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Phát biểu: Chuyển động ném Yêu cầu HS: Hãy phát biểu VĐ cần

ngang của một vật tuân theo quy luật giải quyết.

nào?

- Giai đoạn 3: Giải quyết VĐ

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Đề xuất giả thuyết

Trả lời câu hỏi: Đặt câu hỏi:

PL 40

1. Hãy đề xuất một số giải pháp 1. Đề xuất một số giải pháp:

mà theo em có thể áp dụng để nghiên dùng TN, dùng phần mềm dạy học

cứu quy luật chuyển động ném ngang nào đó có thể phân tích chuyển động

của quả bóng trên. của một vật,...

2. Theo em, có thể tiến hành TN 2. Ta không thể tiến hành TN

trong trường hợp này hay không? Hãy trong trường hợp này. Vì không thể

nêu lí do nếu em nghĩ không được? xác định được quỹ đạo chuyển động

Nếu có, hãy trình bày TN em dự định của vật để bố trí TN phù hợp.

thực hiện.

Yêu cầu HS: Hãy đề xuất giải Đề xuất giải pháp: Theo em,

pháp để GQVĐ trên. chúng ta nên dùng phần mềm phân

tích chuyển động để GQVĐ trên.

Đồng tình với giải pháp sử dụng Chú ý lắng nghe

phần mềm phân tích chuyển động để

GQVĐ của HS. Đồng thời giới thiệu

phần mềm Coach: Chức năng phân

tích chuyển động thông qua video của

phần mềm Coach cho phép chúng ta

xác định tọa độ chuyển động của vật

theo thời gian và vẽ các đồ thị.

Yêu cầu HS mở tập tin Coach Mở tập tin Coach Activity:

Activity: chuyendongnemngang1.cma7 và trả

chuyendongnemngang1.cma7 và trả lời câu hỏi: Vật chuyển động theo quỹ

lời câu hỏi: Em hãy miêu tả chuyển đạo cong, ngày càng nhanh từ lúc rời

động của vật trong video. khỏi mép bàn tới lúc chạm nền nhà.

Giới thiệu về video Chú ý lắng nghe.

"chuyendongnemngang1": Video

quay lại chuyển động của một vật bị

ném ngang từ một điểm O trên mép

PL 41

ghế (bỏ qua lực cản không khí).

Thông tin về các thông số kĩ thuật của

video đã được đề cập trong tài liệu

học sinh.

Thông báo: em sẽ phân tích Lắng nghe và ghi nhận

chuyển động của vật trong video

"chuyendongnemngang1" bằng phần

mềm Coach để tìm hiểu quy luật

chuyển động của nó. Từ đó lập luận

để đề xuất giả thuyết về quy luật

chuyển động ném ngang của một vật

bất kì (bỏ qua lực cản không khí).

Thảo luận cùng HS về nội dung Thảo luận và trả lời các câu hỏi:

thực hiện với phần mềm Coach. Đặt

các câu hỏi:

1. Xác định quy luật chuyển 1. Xác định quy luật chuyển

động của vật là xác định những gì? động của vật là xác định phương trình

chuyển động của vật theo các phương

và phương trình quỹ đạo chuyển động

của nó.

2. Theo em, làm thế nào để xác 2. Theo em, chúng ta phải tìm

định phương trình chuyển động của đồ thị chuyển động của vật theo các

vật theo các phương và phương trình phương và đồ thị quỹ đạo chuyển

quỹ đạo chuyển động của nó? động của nó. Dựa vào các đồ thị, xác

định phương trình chuyển động của

vật theo các phương và phương trình

quỹ đạo chuyển động của nó. 3. Vậy chúng ta sẽ làm gì với 3. Bằng phần mềm Coach, vẽ đồ phần mềm Coach trong trường hợp thị chuyển động của vật theo các này?

PL 42

phương và đồ thị quỹ đạo chuyển

động của nó.

Thông báo: Chúng ta sẽ vẽ đồ

thị chuyển động của vật theo các Chú ý lắng nghe và thực hiện

phương và đồ thị quỹ đạo chuyển các bước theo hướng dẫn của GV.

động của nó bằng phần mềm Coach

theo các bước sau:

- Chuẩn bị

Để tiến hành phân tích video,

trước hết ta cần thiết lập một số thông

số như sau:

+ Chọn đoạn video cần phân

tích.

Trong video có thể có những

đoạn không cần đến khi phân tích

chuyển động của quả bóng nên ta cần

lược bỏ bớt bằng cách: Bấm giữ chuột

trái di chuyển biểu tượng " "ở đầu và

cuối thang khung hình video đến vị trí

khung hình thích hợp. Các khung hình

nằm giữa biểu tượng " "ở đầu và cuối

chính là đoạn video được chọn.

+ Hiệu chỉnh khoảng cách

• Nhấp chuột phải vào khung

hình "Dữ liệu video" và chọn "Thay

đổi thước".

• Chọn "Cùng độ chia ở mọi

hướng".

• Thanh thước ngang chuẩn để

PL 43

hiệu chỉnh xuất hiện trên màn hình

video.

• Di chuyển và khớp thước

ngang với đường đánh dấu trên sàn

trong video.

• Nhập độ dài thang đo là 0,5 m.

(Độ dài thực tế của đường đánh dấu là

50 cm)

• Hệ trục tọa độ mặc định được

hiển thị trên màn hình. Định vị lại hệ

tọa độ bằng cách kéo gốc của nó đến

vị trí thích hợp nhất. Nếu muốn xoay

hệ trục tọa độ, nhấn giữ chuột tại

vòng tròn nhỏ ở gốc của nó và xoay.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng.

+ Hiệu chỉnh thời gian

• Nhấp chuột phải vào khung

hình "Dữ liệu video" và chọn "Định

cỡ thời gian".

• Video này được quay lại với

tốc độ 30 khung hình mỗi giây. Thông

tin này dùng để liên kết số khung hình

với thời gian t (giây), ngay khi bạn cài

đặt khung hình tương ứng với mốc tời

gian t = 0. Chọn t = 0 tại khung hình

được chọn đầu tiên.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng.

+ Điểm video

Nhấp chuột phải vào khung hình

PL 44

"Dữ liệu video" và chọn "Điểm

video". Chọn biểu tượng đánh dấu và

màu đánh dấu phù hợp, dễ nhìn.

+ Hiển thị vết.

Khi tiến hành đo, nếu muốn nhìn

thấy các điểm video đã được đánh dấu

trong quá trình phân tích, ta nhấp

chuột phải vào khung hình "Dữ liệu

video" và chọn "Hiển thị - vết".

+ Xác định khung hình đo

Chúng ta sẽ tiến hành phép phân

tích video thủ công (bằng đánh dấu

điểm).

• Nhấp chuột phải vào khung

hình "Dữ liệu video" và chọn "Khung

hình".

• Chọn khung hình cá nhân và

đánh số tất cả các khung hình sẽ đánh

dấu theo cú pháp được hướng dẫn

trong tùy chọn này.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng.

Các khung hình vừa đánh số đều đã

được chọn để đo.

+ Tạo đồ thị

Một đồ thị có thể được chuẩn bị

trước khi bắt đầu phân tích video. Ưu

điểm của việc này là bạn sẽ thấy dữ

liệu xuất hiện trên đồ thị trong quá

trình đo.

PL 45

•Nhấp chuột vào biểu tượng

trên thanh công cụ. Chọn dạng đồ thị

muốn vẽ.

• Sau khi chọn lần lượt các dạng

đồ thị, con trỏ thay đổi thành biểu

tượng Di chuyển chuột vào ô

trống và nhấp chuột để đặt đồ thị ở

đó.

- Thu thập dữ liệu

+ Bắt đầu đo bằng cách nhấp

vào biểu tượng trên thanh công cụ,

lúc này con trỏ chuột đổi thành biểu

tượng hình dấu "+". Phần mềm tự

động chạy theo thứ tự các khung hình

đã chọn, thực hiện đánh dấu điểm trên

từng khung hình.

+ Sau khi đánh dấu xong, phần

mềm tự động tắt đánh dấu điểm và

con trỏ chuột trở lại hình dạng ban

đầu.

Đặt các câu hỏi trong quá trình

tiến hành phân tích: Trả lời các câu hỏi trong quá

1. Nên chọn hệ trục tọa độ như trình tiến hành phân tích:

thế nào? Vì sao? 1. Để dễ cho việc phân tích và

tính toán, ta chọn hệ tọa độ Oxy có

gốc O trùng với điểm xuất phát của

quả bóng tại mép ghế, trục Ox hướng

theo vectơ vận tốc và trục Oy

PL 46

2. Ta cần chọn những dạng đồ hướng theo vectơ trọng lực . thị nào để vẽ trong phần mềm Coach? 2. Vì ta đang phân tích chuyển

động của vật theo phương Ox và

phương Oy nên chọn đồ thị P1-X, P1-

Y. Đồ thị quỹ đạo chuyển động của

quả bóng ta nhấp chọn "Thêm mới"

và chọn P1-X cho trục ngang, P1-Y

cho trục thẳng đứng. 3. Đánh dấu điểm ở vị trí nào 3. Ta cần đánh dấu điểm đầu của vật? tiên trùng với gốc tọa độ O (O trùng

điểm xuất phát của vật). Gốc O được

chọn đặt ở viền trên hoặc viền dưới

hoặc trọng tâm vật thì các điểm đánh

dấu về sau cũng chọn giống như vậy. Sau khi phân tích video

Xem lại kết quả thu được sau "chuyendongnemngang1" bằng phần

khi phân tích video mềm Coach, ta thu được 3 đồ thị: đồ

"chuyendongnemngang1" bằng phần thị chuyển động của vật theo các

mềm Coach. Kiểm tra kết quả của phương Ox, Oy tương ứng với x-t, y-t

mình với GV và các bạn. Chỉnh sửa và đồ thị quỹ đạo chuyển động của

lại nếu có sai sót trong quá trình tiến vật: y-x.

hành phân tích.

Trả lời các câu hỏi vào tài liệu Phân tích các đồ thị thu được

HS. bằng cách trả lời các câu hỏi sau:

1. 1. Miêu tả đồ thị chuyển động

Đồ thị chuyển động của vật theo của vật theo phương Ox, Oy và đồ thị

phương Ox có dạng đường thẳng xiên quỹ đạo chuyển động. Nhận xét

góc đi qua gốc tọa độ x = At (A = chuyển động của vật theo các phương

hằng số và A > 0)  Vật chuyển Ox, Oy.

động thẳng đều theo phương Ox.

PL 47

Đồ thị chuyển động của vật theo

phương Oy có dạng parabol với đỉnh

đi qua gốc tọa độ và bề lõm quay lên

trên y = At2 (A = hằng số, A > 0) 

Vật chuyển động thẳng nhanh dần đều

theo phương Oy.

Đồ thị quỹ đạo chuyển động có

dạng parabol với đỉnh đi qua gốc tọa

độ và bề lõm quay lên trên y = Ax2 (A

= hằng số, A > 0). 2. Hãy cho biết các lực đã tác 2. dụng lên vật trong suốt quá trình Theo phương Ox, vật chuyển chuyển động. động thẳng đều tức là vật không chịu

tác dụng của bất cứ lực nào.

Theo phương Oy, vật chuyển

động nhanh dần đều xuống mặt đất

tức là có một lực tác dụng lên vật và

lực này có vectơ gia tốc cùng hướng

với vectơ vận tốc . Trong quá

trình chuyển động ta không tác dụng

bất cứ lực nào lên vật nữa nên lực tác

dụng lên vật theo phương Oy chỉ có

thể là trọng lực . Vậy chuyển động

của vật theo phương Oy cũng là

chuyển động rơi tự do. 3. Dựa vào đồ thị chuyển động

3. Phương trình chuyển động của vật theo các phương Ox, Oy và đồ

của vật theo phương Ox: thị quỹ đạo chuyển động vừa thu

được, có thể xác định phương trình

PL 48

chuyển động thành phần theo các

phương Ox, Oy và phương trình quỹ

đạo chuyển động hay không? Nếu có, Phương trình chuyển động của hãy trình bày. Biết ban đầu vật được vật theo phương Oy: truyền một vận tốc theo phương

ngang

Phương trình quỹ đạo chuyển

động của vật:

4. Sau quá trình phân tích

chuyển động thực tế của vật bị ném 4. Ta thấy, quy luật chuyển động

ngang ở trên, hãy lập luận để đề xuất của vật trong trường hợp trên không

giả thuyết về quy luật chuyển động phụ thuộc vào tính chất riêng của nó

ném ngang của một vật bất kì (bỏ qua như: khối lượng, chất liệu, hình dạng,

lực cản không khí). kích thước,... Nên có thể quy luật này

đúng với chuyển động ném ngang của

một vật bất kì (bỏ qua sức cản không

khí).

Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nhờ phần mềm Coach

Chú ý lắng nghe Thông báo: Không thể kiểm tra

trực tiếp tính đúng đắn của giả thuyết

đã đề xuất nên ta sẽ kiểm tra tính

PL 49

đúng đắn của hệ quả của giả thuyết

trên. Trả lời:

Yêu cầu HS: Tìm công thức xác Công thức tính thời gian chuyển

định tầm ném xa của vật bị ném động của vật bị ném ngang:

ngang. Biết rằng tầm ném xa là Khi chạm mặt đất thì y = h

khoảng cách giữa điểm ném và điểm

rơi (cùng trên mặt đất).

Thời gian chuyển động của một

vật bị ném ngang bằng thời gian

chuyển động rơi tự do của vật đó

được thả từ cùng độ cao.

Công thức tính tầm ném xa:

Lắng nghe và trả lời câu hỏi:

Đặt các câu hỏi nhằm xác định

nội dung cần kiểm tra: 1. Tầm ném xa phụ thuộc vào

1. Hãy cho biết tầm ném xa phụ các đại lượng: vận tốc ban đầu và

thuộc vào các đại lượng nào? độ cao ban đầu h.

2. Tầm ném xa tỉ lệ thuận với 2. Hãy cho biết mối liên hệ cụ vận tốc ban đầu và căn bậc hai của thể giữa tầm ném xa và các độ cao ban đầu h. đại lượng đó. Chú ý lắng nghe Thông báo: Các em sẽ tiến hành

kiểm tra tính đúng đắn của các mối

liên hệ nói trên bằng cách sử dụng

phần mềm Coach và hoàn thành tài

liệu HS ở nhà. GV sửa bài ở tiết tiếp

theo.

PL 50

Yêu cầu HS: Hãy thảo luận và Thảo luận và đề xuất các

thiết kế phương án để kiểm tra tính phương án:

đúng đắn của các mối liên hệ nói trên - Quay video chuyển động ném

bằng phần mềm Coach. ngang của vật 1 và vật 2 khác nhau

nhưng ở cùng một điểm có độ cao h1

= h2 so với mặt đất, thu thập các giá

trị vận tốc ban đầu và tầm ném xa của

2 vật: . Lập tỉ số và

.

- Quay video chuyển động ném

ngang của vật 2 và vật 3 khác nhau có

cùng vận tốc ban đầu nhưng được

ném ở các độ cao khác nhau tương

ứng h2 và h3 so với mặt đất, thu thập

các giá trị tầm ném xa của 2 vật:

. Lập tỉ số và .

Thảo luận và trả lời: Thả 2 vật Đặt câu hỏi: Làm thế nào để thu

cho chuyển động trên cùng một máng được 2 chuyển động ném ngang có

nghiêng nhẵn hoặc sử dụng súng bắn cùng vận tốc ban đầu?

bóng để tạo vận tốc ban đầu như nhau

Hướng dẫn HS xác định vận tốc

Chú ý lắng nghe ban đầu của vật bằng phần mềm

Coach.

- Nhấp chuột phải vào khung

hình "Bảng dữ liệu" và chọn "Thêm

biến mới/ Chuỗi dữ liệu/ Công thức".

PL 51

- Tại đây ta thiết lập công thức

tính vận tốc theo phương Ox của vật.

Điền vào các tùy chọn như sau: Nhãn:

vx, đơn vị: m/s. Nhấp chuột trái vào

"Sửa" và chọn các thông số thích hợp

để tạo được công thức đúng.

- Nhấp OK khi thiết lập xong.

Cột vx sẽ xuất hiện trong bảng số liệu

cùng với các giá trị của nó. Tiến hành thực hiện theo Cung cấp các tập tin Coach phương án đã thiết kế và các hướng Activity cho HS: dẫn của GV. Thu được kết quả: chuyendongnemngang1.cma7,

và . chuyendongnemngang2.cma7,

chuyendongnemngang3.cma7 và các

thông tin cần thiết về các video.

- Giai đoạn 4: Rút ra kết luận

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Đối chiếu và rút ra kết luận: Kết Yêu cầu HS: Em hãy đối chiếu

quả thu được phù hợp với hệ quả của kết quả thu được với hệ quả của giả

giả thuyết đã đề xuất. Vậy giả thuyết thuyết đã đề xuất và rút ra kết luận.

trở thành kiến thức mới.

Phát biểu: Quy luật chuyển động Yêu cầu HS phát biểu kiến

của một vật bị ném ngang từ một điểm thức mới.

O có độ cao h so với mặt đất:

- Chuyển động của vật theo trục

tọa độ Ox là chuyển động thẳng đều

với các phương trình:

PL 52

- Chuyển động của vật theo trục

tọa độ Oy là chuyển động rơi tự do với

các phương trình:

- Quỹ đạo chuyển động của vật

có dạng parabol với phương trình:

- Thời gian chuyển động của vật

bằng thời gian rơi tự do của vật được

thả từ cùng độ cao:

- Tầm ném xa:

Các sai số có thể là do: đặt thước

ngang chuẩn chưa chính xác, quá trình

Yêu cầu HS: Thảo luận và cho đánh dấu điểm bị lệch vị trí giữa các biết các sai số thường đến từ đâu? lần đánh dấu, ... Cách khắc phục. Cách khắc phục: Chú ý cách đặt

thước ngang trong hiệu chỉnh khoảng

cách để đảm bảo tỉ lệ độ dài thực tế;

chọn điểm đánh dấu ở trọng tâm hoặc

PL 53

rìa của quả bóng để khi di chuyển qua

khung hình đánh dấu khác, ta dễ dàng

nhận biết vị trí để đánh dấu tiếp, ...

Phụ lục 2.2. Tiến trình dạy học cụ thể tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ

Mục tiêu dạy học

- Trong quá trình học:

+ HS tham gia trả lời câu hỏi GV đưa ra mở đầu bài học.

+ HS tham gia đóng góp ý kiến cá nhân về cách để đạt thành tích tốt trong thi

đấu môn đẩy tạ.

+ HS phát hiện được VĐ cần giải quyết.

+ HS phát biểu được VĐ cần giải quyết đầy đủ, ngắn gọn.

+ HS tham gia dự đoán chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ và cách để

đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ dựa vào dự đoán đó.

+ HS đề xuất được giả thuyết đầy đủ, ngắn gọn.

+ HS phân tích video để GQVĐ bằng phần mềm Coach một cách thành thạo.

+ HS đưa ra được kết luận về chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ.

+ HS tìm ra được cách để đạt thành tích tốt trong thi đấu môn đẩy tạ.

- Sau khi học:

+ HS biết chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động ném xiên.

+ HS phát biểu và viết được các phương trình chuyển động của quả tạ trong

môn đẩy tạ theo các phương và phương trình quỹ đạo chuyển động của nó.

+ HS phát biểu và viết được công thức tính thời gian chuyển động, tầm bay

cao và tầm ném xa của quả tạ trong môn đẩy tạ.

+ HS biết góc đẩy tối ưu là khoảng 42o hoặc thấp hơn một chút và có thể áp

dụng vào thực tế.

Công việc chuẩn bị của GV và HS

PL 54

- GV: Cài đặt phần mềm Coach vào máy tính cho HS. Chuẩn bị tập tin Coach

Activity: lichsu-mondayta.cma7 và mondayta.cma7.

- HS: Tìm hiểu về môn đẩy tạ. Ôn tập các kiến thức: đồ thị hàm số, chuyển

động ném ngang, chuyển động ném xiên.

Tiến trình dạy học cụ thể:

- Giai đoạn 1: Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Đặt một số câu hỏi định hướng - Trả lời câu hỏi: Em đã xem thi

HS chú ý đến môn đẩy tạ: Các em đã đấu đẩy tạ trong các cuộc thi trên ti vi.

bao giờ được học hay chơi môn đẩy tạ Theo như em biết, môn đẩy tạ có

chưa? Môn đẩy tạ có nguồn gốc từ nguồn gốc từ thời cổ đại. Thành tích

đâu? Thành tích trong môn đẩy tạ trong môn đẩy tạ phụ thuộc vào độ

được tính như thế nào? dài khoảng cách từ vị trí đẩy tạ đến vị

trí tạ rơi trên mặt đất.

Yêu cầu HS mở tập tin Coach Mở tập tin Coach Activity:

Activity: lichsu-mondayta.cma7. Xem lichsu-mondayta.cma7. Xem video và

video và nội dung có trong tập tin nội dung có trong tập tin và ghi nhận

nhằm thu thập kiến thức. kiến thức.

Đặt câu hỏi chứa đựng VĐ: Trả lời câu hỏi: Theo em, quả tạ

Trong thi đấu môn đẩy tạ, các vận chuyển động như một vật bị ném xiên

động viên đẩy tạ đi từ tay của mình và để đạt thành tích tốt trong thi đấu

đang ở độ cao nào đó so với mặt đất môn thể thao này chúng ta cần nắm

và kết quả mỗi lần đẩy tạ được đo từ vững các động tác thực hiện và chuẩn

điểm chạm đất gần nhất của vết tạ rơi bị thật tốt. Lúc đẩy tạ, cần dồn lực

tới phía trong của đường tròn bao thật mạnh vào tay, không được đẩy

quanh vòng đẩy và đo theo đường với góc quá lớn hoặc quá nhỏ mà phải

thẳng qua tâm vòng. Theo em, chuyển canh chỉnh góc đẩy khoảng 42o hoặc

động của quả tạ trong môn đẩy tạ là thấp hơn một chút.

chuyển động gì? Làm thế nào để đạt

PL 55

được thành tích tốt trong thi đấu môn

đẩy tạ?

- Giai đoạn 2: HS phát biểu VĐ cần giải quyết

Hoạt động của HS Hoạt động của GV

Ghi nhận thông báo Thông báo: Đó cũng là VĐ em

sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.

Phát biểu: Chuyển động của quả Yêu cầu HS: Hãy phát biểu VĐ

tạ trong môn đẩy tạ là chuyển động cần giải quyết một cách đầy đủ và

gì? Làm thế nào để đạt thành tích tốt ngắn gọn.

trong thi đấu môn đẩy tạ?

- Giai đoạn 3: Giải quyết VĐ

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Đề xuất giả thuyết

Mở tập tin Coach Activity: Hỗ trợ HS đề xuất giả thuyết:

mondayta.cma7. Quan sát chuyển động Yêu cầu HS mở tập tin Coach

của quả tạ trong video trên và trả lời các Activity: mondayta.cma7. Trong

câu hỏi: cửa sổ "dữ liệu video-mondayta",

chúng ta có thể thấy chuyển động

của một quả tạ bị đẩy đi từ tay của

người đó ở độ cao h so với mặt đất

và bay đi với vận tốc hợp với

phương ngang một góc gọi là

PL 56

góc đẩy. Quan sát chuyển động của

quả tạ trong video trên và trả lời

các câu hỏi: 1. Chuyển động của quả tạ: Quả tạ 1. Miêu tả chuyển động của chuyển động theo quỹ đạo cong, ban đầu quả tạ. quả tạ đi lên từ độ cao h so với mặt đất

ngày càng chậm, sau đó khi lên tới độ

cao cực đại thì quả tạ đi xuống ngày

càng nhanh cho tới lúc chạm mặt đất.

2. Theo em chuyển động của quả tạ 2. Theo em chuyển động của trong video trên giống chuyển động ném quả tạ trong video trên giống dạng xiên, chỉ khác ở chỗ quả tạ được đẩy đi chuyển động nào đã biết? Làm thế từ một điểm ở độ cao h so với mặt đất. nào để đạt được thành tích tốt trong Để đạt được thành tích tốt trong thi thi đấu môn đẩy tạ? đấu môn đẩy tạ, chúng ta cần đẩy tạ đạt

được tầm bay xa cực đại, tức góc đẩy đạt

giá trị 42ohoặc thấp hơn một chút. Yêu cầu HS đề xuất giả Đề xuất giả thuyết: thuyết: - Chuyển động của quả tạ trong

môn đẩy tạ là chuyển động ném xiên từ

một điểm ở độ cao h so với mặt đất.

- Để đạt thành tích tốt trong thi đấu

môn đẩy tạ, vận động viên cần đẩy tạ đạt

được tầm bay xa cực đại, tức góc đẩy đạt

giá trị 42o hoặc thấp hơn một chút.

Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết bằng phần mềm Coach

Trả lời: Chúng ta cần dùng phần Đặt câu hỏi: Trong hoạt động

mềm Coach vẽ đồ thị chuyển động của này, em sẽ kiểm tra giả thuyết đã

quả tạ trong video theo các phương Ox, đề xuất bằng cách phân tích

Oy và quỹ đạo chuyển động của nó. Dựa chuyển động của quả tạ trong

PL 57

video "mondayta" với phần mềm vào các kiến thức đã học, rút ra kết luận

Coach. Hãy xác định nội dung và về chuyển động của quả tạ trong môn

kế hoạch thực hiện. đẩy tạ.

HS tiến hành kiểm tra tính Tiến hành kiểm tra tính đúng đắn

đúng đắn của giả thuyết bằng phần của giả thuyết bằng phần mềm Coach

mềm Coach. theo trình tự như đã thực hiện ở các bài

học trước.

- Chuẩn bị

+ Chọn đoạn video cần phân tích.

Bấm giữ chuột trái di chuyển biểu

tượng " " ở đầu và cuối thang khung

hình video đến vị trí khung hình thích

hợp. Các khung hình nằm giữa biểu

tượng " " ở đầu và cuối chính là đoạn

video được chọn.

+ Hiệu chỉnh khoảng cách

• Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Thay đổi

thước".

• Chọn "Cùng độ chia ở mọi

hướng".

• Thanh thước ngang để hiệu chỉnh

xuất hiện trên màn hình video.

• Di chuyển và khớp thước ngang

đó với đường đánh dấu.

• Nhập độ dài thang đo là 0.5 m

(Chiều dài thực tế của đường đánh dấu là

50 cm)

• Hệ trục tọa độ mặc định được

PL 58

hiển thị trên màn hình. Trường hợp này,

Chọn hệ tọa độ Oxy có gốc O trùng với

điểm xuất phát của quả tạ ở độ cao h so

với mặt đất, trục hoành Ox hướng về

phía quả tạ chuyển động, trục tung Oy

hướng lên trên.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng.

+ Hiệu chỉnh thời gian

• Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Định cỡ thời

gian".

• Video này được quay lại với tốc

độ 30 khung hình mỗi giây. Thông tin

này dùng để liên kết số khung hình với

thời gian t (giây), ngay khi bạn cài đặt

khung hình tương ứng với mốc tời gian t

= 0. Chọn t = 0 tại khung hình được

chọn đầu tiên.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng.

+ Điểm video

Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Điểm video".

Chọn biểu tượng đánh dấu và màu đánh

dấu phù hợp, dễ nhìn.

+ Hiển thị vết.

Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Hiển thị - vết".

+ Xác định khung hình đo

Chúng ta sẽ tiến hành phép phân

PL 59

tích video thủ công (bằng đánh dấu

điểm).

• Nhấp chuột phải vào khung hình

"Dữ liệu video" và chọn "Khung hình".

• Chọn khung hình cá nhân và đánh

số tất cả các khung hình sẽ đánh dấu

theo cú pháp được hướng dẫn trong tùy

chọn này.

• Nhấp OK khi bạn sẵn sàng. Các

khung hình vừa đánh số đều đã được

chọn để đo.

+ Tạo đồ thị

• Nhấp chuột vào biểu tượng

trên thanh công cụ. Vì đang phân tích

chuyển động theo phương ngang,

phương thẳng đứng của quả tạ nên chọn

đồ thị P1-X, P1-Y. Đồ thị phương trình

quỹ đạo chuyển động của quả bóng ta

nhấp chọn "Thêm mới" và chọn trục

theo mục đích của mình. Trong trường

hợp này ta chọn trục ngang là P1-X và

trục thẳng đứng là P1-Y.

• Sau khi chọn lần lượt các dạng đồ

thị, con trỏ thay đổi thành biểu tượng

Di chuyển chuột vào ô trống và nhấp

chuột để đặt đồ thị ở đó.

- Thu thập dữ liệu

+ Bắt đầu đo bằng cách nhấp vào

biểu tượng trên thanh công cụ, lúc

PL 60

này con trỏ chuột đổi thành biểu tượng

hình dấu "+". Phần mềm tự động chạy

theo thứ tự các khung hình đã chọn, thực

hiện đánh dấu điểm trên từng khung

hình.

+ Sau khi đánh dấu xong, phần

mềm tự động tắt đánh dấu điểm và con

trỏ chuột trở lại hình dạng ban đầu.

Sau khi phân tích video Xem lại kết quả thu được sau khi

"mondayta" bằng phần mềm phân tích video "mondayta" bằng phần

Coach, ta thu được 3 đồ thị: đồ thị mềm Coach. Tự kiểm tra kết quả của

chuyển động của quả tạ theo các mình. Chỉnh sửa lại nếu có sai sót trong

phương Ox, Oy tương ứng với x-t, quá trình tiến hành phân tích.

y-t và đồ thị quỹ đạo chuyển động

của quả tạ: y-x. Nhấp chuột phải vào các đồ thị Tiến hành khớp hàm đồ thị chọn "Phân tích/xử lí - khớp hàm". Chọn

hàm số khớp phù hợp sau đó nhấp "Vẽ"

để khớp đồ thị và nhấp OK để kết thúc.

Trả lời câu hỏi: Đặt câu hỏi: 1. 1. Miêu tả đồ thị chuyển động Đồ thị chuyển động của quả tạ theo của quả tạ theo các phương Ox, Oy phương Ox có dạng đường thẳng xiên và đồ thị quỹ đạo chuyển động của góc đi qua gốc tọa độ x = At (A = hằng nó. Nhận xét chuyển động của quả số và A > 0)  Quả tạ chuyển động tạ theo các phương Ox, Oy. thẳng đều theo phương Ox.

Đồ thị chuyển động của quả tạ theo

phương Oy có dạng parabol với bề lõm

quay xuống dưới y = At2 + Bt (A, B =

PL 61

hằng số, A < 0)  Quả tạ chuyển động

thẳng biến đổi đều theo phương Oy.

Đồ thị quỹ đạo chuyển động có

dạng parabol với bề lõm quay xuống

dưới y = Ax2 + Bx (A, B = hằng số, A <

0).

2. Ta thấy rằng các đồ thị thu được

2. Dựa vào đồ thị thu được và có dạng giống với dạng của các đồ thị

kết quả sau khi khớp hàm. Hãy cho phương trình chuyển động và đồ thị

biết chuyển động của quả tạ trong phương trình quỹ đạo của một vật

môn đẩy tạ là chuyển động gì? chuyển động ném xiên, hơn nữa từ kết

quả khớp hàm ta cũng thấy dạng của các

phương trình trùng khớp với các phương

trình trong chuyển động ném xiên. Vậy

chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ

là chuyển động ném xiên, cụ thể trong

trường hợp này là ném từ một điểm ở độ

cao h so với mặt đất.

3.

3. Tìm công thức xác định Thời gian quả tạ chuyển động lên

tầm bay xa của quả tạ trong môn tới độ cao cực đại: vy = 0

đẩy tạ.

Tầm bay cao của quả tạ so với mặt

đất.

PL 62

Thời gian quả tạ chuyển động từ

độ cao cực đại xuống mặt đất:

Thời gian chuyển động của quả tạ:

Tầm bay xa của quả tạ:

4. Sử dụng excel khảo sát các giá

trị của tầm bay xa tương ứng với các góc

cụ thể. 4. Trong thi đấu môn đẩy tạ,

Góc Góc Tầm bay xa chiều cao của các vận động viên

(o) (Radian) (L) đều khá lớn và trung bình chỗ đặt

tạ có độ cao khoảng 1,6 m so với 46 0.80285146 11.3539313

mặt đất. Giả sử lực đẩy hết cỡ lên 45 0.78539816 11.40312424

quả tạ tạo cho nó vận tốc ban đầu 43 0.75049158 11.46813309 là 10 m/s. Góc đẩy tối ưu để quả tạ

42 0.73303829 11.484084 được đẩy đi xa nhất là bao nhiêu?

41 0.71558499 11.48911832

40 0.6981317 11.48334731

Thông qua khảo sát, HS sẽ thấy

rằng: Góc đẩy tối ưu đạt giá trị khoảng

42o hoặc thấp hơn một chút.

PL 63

- Giai đoạn 4: Rút ra kết luận

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Đối chiếu và rút ra kết luận: Kết Yêu cầu HS: Đối chiếu kết quả

quả thu được phù hợp với giả thuyết thu được với giả thuyết đã đề xuất và

đã đề xuất. Vậy giả thuyết trở thành rút ra kết luận.

kiến thức mới.

Phát biểu: Yêu cầu HS phát biểu kiến thức

- Chuyển động của quả tạ trong mới.

môn đẩy tạ là chuyển động ném xiên

từ một điểm ở độ cao h so với mặt

đất.

- Để đạt thành tích tốt trong thi

đấu môn đẩy tạ, vận động viên cần

đẩy tạ đạt được tầm bay xa cực đại,

tức góc đẩy đạt giá trị 42o hoặc thấp

hơn một chút.

Trả lời:

Yêu cầu HS đưa ra một số sai số Các sai số có thể là do: đặt thước

thường gặp và biện pháp khắc phục. ngang trong hiệu chỉnh khoảng cách

chưa chính xác, quá trình đánh dấu

điểm bị lệch vị trí giữa các lần đánh

dấu, ...

Cách khắc phục: Chú ý cách đặt

thước ngang trong hiệu chỉnh khoảng

cách để đảm bảo tỉ lệ độ dài thực tế;

chọn điểm đánh dấu ở trọng tâm hoặc

rìa của quả bóng để khi di chuyển qua

khung hình đánh dấu khác, ta dễ dàng

PL 64

nhận biết vị trí để đánh dấu tiếp.

Phụ lục 3.1. Phiếu khảo sát ý kiến giáo viên

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN

(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học. Không sử dụng để đánh

giá GV. Rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy/ cô). Xin cám ơn!

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Xin quý thầy/cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau đây bằng

cách đánh dấu X hoặc điền vào chỗ trống:

Giới tính:  Nam  Nữ

Năm sinh: ...................

Trình độ đào tạo:  Đại học  Thạc sĩ  Tiến sĩ

B. NỘI DUNG KHẢO SÁT

(Quý thầy/cô vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp với sự lựa chọn của mình)

Câu 1: Quý thầy/cô cho biết mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học

trong quá trình giảng dạy của mình:

MỨC ĐỘ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY Thường Thỉnh HỌC Hiếm khi Chưa từng xuyên thoảng

Thuyết trình

PL 65

Đàm thoại

Tổ chức hoạt động ngoại

khóa

Dạy học theo dự án

Tổ chức dạy học bằng cách

làm thí nghiệm

Dạy học phát hiện và giải

quyết vấn đề

Tổ chức dạy học với phần

mềm dạy học

Phương pháp dạy học khác

Câu 2: Quý thầy/cô cho biết mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học

trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10 của mình:

MỨC ĐỘ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY Thường Thỉnh HỌC Hiếm khi Chưa từng xuyên thoảng

Thuyết trình

Đàm thoại

Tổ chức hoạt động ngoại

khóa

Dạy học theo dự án

Tổ chức dạy học bằng cách

làm thí nghiệm

Dạy học phát hiện và giải

quyết vấn đề

Tổ chức dạy học với phần

mềm phân tích video

Phương pháp dạy học khác

Câu 3: Nếu quý thầy/cô chưa từng hoặc hiếm khi tổ chức dạy học với phần

PL 66

mềm phân tích video trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động ném" - Vật

lí 10 thì cho biết lí do:

(Có thể đánh dấu X vào nhiều nội dung)

 Quý thầy/cô chưa biết cách sử dụng phần mềm phân tích video

 Quý thầy/cô chưa biết cách tổ chức dạy học sao cho phù hợp và có hiệu

quả

 Thời lượng trong phân phối chương trình không đủ

 Tốn nhiều công sức và thời gian chuẩn bị

 Các phần mềm phân tích video thường mất phí và quý thầy/cô không thể

chi trả khoản chi phí này.

 Cở sở vật chất của nhà trường nơi quý thầy/cô công tác chưa phù hợp

Ý kiến khác: ..................................................................................................

.......................................................................................................................

Câu 4: Nhận xét của thầy/cô về hiệu quả giáo dục mà các phương pháp dạy

học thầy/cô sử dụng trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động ném" - Vật

lí 10:

NHẬN XÉT

HIỆU QUẢ GIÁO DỤC Không Bình Ít Nhiều có thường

Nâng cao kết quả trong học tập

Phát huy tính tích cực và tư duy sáng tạo

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề

Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận xét

chuyển động

Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trao đổi ý kiến.

Phát triển năng lực xã hội (nêu và trình bày

ý kiến cá nhân, hợp tác giúp đỡ nhau,...)

PL 67

Rèn luyện khả năng tự học cả ở lớp và ở nhà

Rèn luyện kĩ năng sử dụng máy tính và tìm

kiếm thông tin

Câu 5: Thầy/cô cho biết mức độ hiểu biết của mình về những phần mềm

phân tích video:

 Không biết  Đã sử dụng nhưng chưa hiệu quả

 Có nghe qua nhưng chưa sử dụng  Đã sử dụng và có hiệu quả

Câu 6: Quý thầy/cô đã biết hoặc đã tổ chức dạy học với những phần mềm

phân tích video nào?

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Câu 7: Theo quý thầy/cô có nên tổ chức dạy học với phần mềm phân tích

video trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10 hay

không?

 Có  Không

Câu 8: Theo quý thầy/cô việc tổ chức dạy học với phần mềm phân tích

video trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10 có những

ưu điểm gì?

(Có thể đánh dấu X vào nhiều nội dung)

 Học sinh được nhìn thấy rõ quỹ đạo chuyển động của vật

 Học sinh được nhìn thấy rõ quá trình chuyển động của vật

 Học sinh dễ dàng vẽ được đồ thị phương trình chuyển động của vật theo

các phương

 Học sinh dễ dàng vẽ được đồ thị quỹ đạo chuyển động của vật

 Học sinh dễ dàng phân tích quá trình chuyển động của vật theo các

phương

PL 68

 Học sinh dễ dàng thu được bảng dữ liệu về tọa độ của vật theo thời gian

Câu 9: Theo quý thầy/cô việc tổ chức dạy học với phần mềm phân tích

video trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10 có những

hạn chế gì?

(Có thể đánh dấu X vào nhiều nội dung)

 Giáo viên tốn nhiều công sức và thời gian chuẩn bị nội dung video, phòng

thực hành máy tính, ...

 Lớp học dễ mất trật tự, không tập trung học tập

 Số lượng học sinh một lớp khoảng 40 em nên khó khăn trong việc theo

dõi và hướng dẫn

 Thời lượng dạy học có thể bị kéo dài

 Học sinh có thể làm việc riêng ngoài yêu cầu của giáo viên nhưng giáo

viên không phát hiện được.

Câu 10: Theo quý thầy/cô việc tổ chức dạy học với phần mềm phân tích

video trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10 có mang

lại hiệu quả giáo dục hay không?

 Có  Không

Câu 11: Nhận xét của thầy/cô về hiệu quả giáo dục của việc tổ chức dạy học

với phần mềm phân tích video trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động

ném" - Vật lí 10:

NHẬN XÉT

HIỆU QUẢ GIÁO DỤC Không Bình Ít Nhiều có thường

Nâng cao kết quả trong học tập

Phát huy tính tích cực và tư duy sáng tạo

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề

Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận xét

PL 69

chuyển động

Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, trao đổi ý kiến.

Phát triển năng lực xã hội (nêu và trình bày

ý kiến cá nhân, hợp tác giúp đỡ nhau,...)

Rèn luyện khả năng tự học cả ở lớp và ở nhà

Rèn luyện kĩ năng sử dụng máy tính và tìm

kiếm thông tin

Câu 12: Quý thầy/cô có biết gì về phần mềm Coach không?

 Có  Không

Câu 13: Phần mềm Coach gồm nhiều loại hoạt động nhằm phục vụ công

việc giảng dạy của GV, trong đó có hoạt động phân tích video. Nếu nhà trường tạo

điều kiện về bản quyền và cơ sở vật chất thì quý thầy cô có sẵn lòng tổ chức dạy

học với phần mềm Coach trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động ném" -

Vật lí 10 hay không?

 Có  Không

Xin chân thành cám ơn sự góp ý của các quý thầy/cô!

PL 70

Phụ lục 3.2. Phiếu khảo sát ý kiến học sinh

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH

(Phiếu này dùng vào mục đích nghiên cứu khoa học. Không sử dụng để đánh

giá HS. Rất mong nhận được ý kiến từ các em). Xin cám ơn!

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Các em vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau đây bằng cách đánh dấu

X hoặc điền vào chỗ trống:

Giới tính:  Nam  Nữ

Trường: ............................................................................................................

Lớp: ..............................

B. NỘI DUNG KHẢO SÁT

(Các em vui lòng đánh dấu X vào ô phù hợp với sự lựa chọn của mình)

Câu 1: Em có thích học môn vật lí hay không?

 Rất thích  Thích

 Bình thường  Không thích

Câu 2: Em hãy cho biết mức độ của các phương pháp dạy học mà giáo viên sử

dụng trong quá trình giảng dạy môn vật lí cho các em:

MỨC ĐỘ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY Thường Thỉnh HỌC Hiếm khi Chưa từng xuyên thoảng

Thuyết trình

Đàm thoại

Tổ chức hoạt động ngoại

khóa

Dạy học theo dự án

PL 71

Tổ chức dạy học bằng cách

làm thí nghiệm

Dạy học phát hiện và giải

quyết vấn đề

Tổ chức dạy học với phần

mềm dạy học

Phương pháp dạy học khác

Câu 3: Em hãy cho biết mức độ của các phương pháp dạy học mà giáo viên sử

dụng trong quá trình giảng dạy kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10 cho các

em:

MỨC ĐỘ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY Thường Thỉnh HỌC Hiếm khi Chưa từng xuyên thoảng

Thuyết trình

Đàm thoại

Tổ chức hoạt động ngoại

khóa

Dạy học theo dự án

Tổ chức dạy học bằng cách

làm thí nghiệm

Dạy học phát hiện và giải

quyết vấn đề

Tổ chức dạy học với phần

mềm phân tích video

Phương pháp dạy học khác

Câu 4: Em có thích học kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10 bằng

phương pháp dạy học mà giáo viên của em đã sử dụng không?

 Rất thích  Thích

 Bình thường  Không thích

PL 72

Câu 5: Em có cảm thấy học kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10 bằng

phương pháp dạy học mà giáo viên của em đã sử dụng thì dễ hiểu không?

 Dễ hiểu  Bình thường

 Khó hiểu  Không hiểu

Câu 6: Nếu được chọn, em thích được học kiến thức "Chuyển động ném" -

Vật lí 10 bằng phương pháp dạy học nào?

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

Câu 7: Em đã gặp những khó khăn gì khi học kiến thức "Chuyển động ném" -

Vật lí 10:

(Có thể đánh dấu X vào nhiều nội dung)

 Phải hình dung quỹ đạo chuyển động của vật

 Phải hình dung quá trình chuyển động của vật

 Phải hình dung chuyển động của vật theo các phương độc lập

 Không biết phân tích chuyển động của vật theo các phương

 Không hình dung được đồ thị biểu diễn phương trình chuyển động và

phương trình quỹ đạo chuyển động của vật.

 Khó khăn khác:............................................................................................

.........................................................................................................................

Câu 8: Em có thích được học ở phòng máy tính không?

 Rất thích  Thích

 Bình thường  Không thích

Câu 9: Em đã bao giờ được học môn vật lí với phần mềm phân tích video

chưa?

 Đã được học Chưa bao giờ

PL 73

Câu 10: Phần mềm phân tích video có thể khắc phục được những khó khăn

mà em gặp phải khi học kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10. Vậy em có thích

không nếu giáo viên của em tổ chức dạy học kiến thức này với phần mềm phân tích

video?

 Rất thích  Thích

 Bình thường  Không thích

Hãy nêu lí do nếu em không thích: .................................................................

.........................................................................................................................

Câu 11: Em đã từng nghe qua về phần mềm Coach chưa?

 Chưa bao giờ  Đã từng

Xin chân thành cám ơn sự đóng góp ý kiến của các em!

PL 74

Phụ lục 4. Hình ảnh thực nghiệm