BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----o0o-----
HỌ VÀ TÊN: TƢỜNG TUẤN LINH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----o0o-----
HỌ VÀ TÊN: TƢỜNG TUẤN LINH
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh. Mã số:
60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS HOÀNG THỊ CHỈNH
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ yêu
cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn
được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công
bố trước đây.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
TP.HCM, ngày 21 tháng 11 năm 2012
Tác giả
Tường Tuấn Linh
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu: ............................................................................................................. 1
Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................................. 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 3
Khung phân tích của đề tài nghiên cứu: .................................................................... 3
Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................... 6
Tổng quan nghiên cứu và những điểm mới: ............................................................. 6
Cấu trúc của đề tài nghiên cứu: ................................................................................. 8
1. Chương 1: .............................................................................................................. 9
1.1 Khái niệm và nội dung về Thẻ điểm Cân bằng: ......................................... 9
1.1.1 Khái niệm về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng: ........................................... 9
1.2.2 Nội dung của hệ thống Thẻ điểm Cân bằng: ......................................... 10
1.2 Chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu “KPI”: ................................................. 12
1.2.1 Khái niệm: ............................................................................................. 12
1.2.2 Đặc điểm:............................................................................................... 13
1.3 Xây dựng bản đồ chiến lược: ................................................................... 15
1.3.1 Khái niệm về công cụ Bản đồ Chiến lược:............................................ 15
1.3.2 Xây dựng Bản đồ Chiến lược: ............................................................... 16
1.3.3 Các thước đo trong Bản đồ Chiến lược: ................................................ 17
1.4 Ưu và nhược điểm của hệ thống Thẻ điểm Cân bằng: ............................. 19
1.4.1 Ưu điểm: ................................................................................................ 19
1.4.2 Nhược điểm: .......................................................................................... 19
1.5 Tìm hiểu một số phương pháp quản lý cơ bản khác: ............................... 20
1.5.1 Phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ “TQM”: .............................. 20
1.5.2 Phương pháp quản lý theo mục tiêu “MBO”: ....................................... 20
1.6 So sánh giữa thẻ điểm cân bằng với TQM và MBO: ............................... 21
1.7 Điều kiện để thực hiện đánh giá theo hệ thống Thẻ điểm Cân bằng: ...... 23
1.8 Thực tế áp dụng Thẻ điểm Cân bằng trên thế giới và tại Việt Nam: ....... 25
2. Chương 2: ............................................................................................................ 29
2.1 Giới thiệu công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease: ......................... 29
2.1.1 Lịch sử hình thành: ................................................................................ 29
2.1.3 Chức năng kinh doanh: .......................................................................... 30
2.1.4 Tóm tắt tình hình tài chính: ................................................................... 31
2.1.5 Giới thiệu phòng kinh doanh: ................................................................ 32
2.1.6 Giới thiệu phòng thẩm định tín dụng: ................................................... 34
2.2 Thực trạng hệ thống quản lý hoạt động tại công ty Chailease: ................ 36
2.3 Phân tích những điểm cần hoàn thiện: ..................................................... 39
2.3.1 Hệ thống xuyên suốt và nhất quán thực thi chiến lược: ........................ 39
2.3.2 Thông điệp của ban quản trị về chiến lược đến nhân viên: ................... 40
2.3.3 Đánh giá hiệu suất làm việc của các phòng chức năng: ........................ 40
2.3.4 Sự cân bằng trong cách quản lý: ........................................................... 40
2.3.5 Lợi thế cạnh tranh: ................................................................................. 41
3. Chương 3: ............................................................................................................ 44
3.1 Cơ sở lợi ích xây dựng Thẻ điểm Cân bằng tại công ty CTTC Chailease:44
3.2 Nội dung xây dựng Thẻ điểm Cân bằng tại công ty CTTC Chailease: .... 46
3.2.1 Xác định quan điểm chiến lược của công ty CTTC Chailease: ............ 46
3.2.2 Xây dựng công cụ bản đồ chiến lược: ................................................... 48
3.2.3 Xây dựng hệ thống chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI: ................... 54
3.2.4 Xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng tại Công ty cho thuê tài chính
quốc tế Chailease: ........................................................................................... 69
3.3 Tham vấn ý kiến chuyên gia – hoàn thiện hệ thống Thẻ điểm Cân bằng:73
3.3.1 Phương pháp chuyên gia: ...................................................................... 73
3.3.2 Tìm hiểu về hoat động cho thuê tài chính tại Việt Nam: ...................... 74
3.3.3 Giới thiệu về các chuyên gia và quản lý trong ngành cho thuê tài chính:
........................................................................................................................ 76
3.3.4 Thực hiện tham vấn ý kiến của các chuyên gia về hệ thống Thẻ điểm
Cân bằng tại Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease: .......................... 77
3.3.5 Tổng hợp ý kiến chuyên gia và điều chỉnh Thẻ điểm Cân bằng của
Phòng kinh doanh và Phòng thẩm định: ......................................................... 78
3.3.6 Điều kiện thực hiện và các giải pháp: ................................................... 83
Phần kết luận: .......................................................................................................... 86
Tài liệu tham khảo: .................................................................................................. 89
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu doanh thu của Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease.
Bảng 2.2: Bảng Tổng Kết Tài Sản – Công ty CTTC Quốc tế CHAILEASE “CILC”).
Bảng 1.1: So sánh các phương pháp quản lý.
Bảng 2.3: Mô tả công việc Phòng kinh doanh.
Bảng 2.4: Mô tả công việc Phòng thẩm định tín dụng.
Bảng 2.5: Hệ thống quản lý hoạt động – Phòng kinh doanh.
Bảng 2.6: Hệ thống quản lý hoạt động – Phòng thẩm định tín dụng.
Bảng 3.1: Công cụ bản đồ chiến lược.
Bảng 3.2: Hệ thống KPI – Phòng kinh doanh.
Bảng 3.3: Định nghĩa chỉ tiêu KPI – Phòng kinh doanh.
Bảng 3.4: Hệ thống KPI – Phòng thẩm định tín dụng.
Bảng 3.5: Định nghĩa chỉ tiêu KPI – Phòng thẩm định tín dụng.
Bảng 3.6: Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng – Phòng kinh doanh.
Bảng 3.7: Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng – Phòng thẩm định tín dụng.
Bảng 3.8: Các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.
Bảng 3.9: Thông tin về các chuyên gia trong lĩnh vực cho thuê tài chính.
Bảng 3.10: Câu hỏi để tham vấn ý kiến chuyên gia.
Bảng 3.11: Hoàn thiện hệ thống Thẻ điểm Cân bằng – Phòng kinh doanh.
Bảng 3.12: Hoàn thiện hệ thống Thẻ điểm Cân bằng – Phòng thẩm định tín dụng.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong môi trường cạnh tranh cao và đầy những thay đổi cũng như nhiều biến động như
hiện nay, các tổ chức phải dành rất nhiều nỗ lực về thời gian, nhân lực cũng như nguồn
lực tài chính để đo lường kết quả trong hành trình để đạt được các mục tiêu chiến lược
của công ty. Thực tế trên thế giới và Việt Nam cho thấy không ít các tổ chức chỉ đơn
thuần quản lý hoạt động thông qua doanh số/lợi nhuận hoặc thiếu tính kết nối với chiến
lược và hệ thống các mục tiêu.
Do đó, ngày càng nhiều tổ chức đi đến kết luận rằng, trong khi việc đo lường trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết thì các hệ thống dành cho việc nắm bắt, theo dõi và chia sẻ
thông tin thực hiện của họ lại yếu kém trầm trọng.
Như chúng ta cũng đã biết, hoạt động dịch vụ tín dụng nói chung và tín dụng cho thuê
tài chính nói riêng không thể lấy công cụ giá cả và lãi suất để làm lợi thế cạnh tranh,
đặc biệt giá cả và lãi suất trong giao dịch cho thuê tài chính thường cao hơn ngân hàng
rất nhiều vì mức độ rủi ro cao của những giao dịch loại này. Vì lẽ đó, việc tìm ra một
phương pháp quản lý hiệu quả hơn là rất cần thiết để tạo ra lợi thế cạnh tranh theo
hướng khác biệt cho hoạt động cho thuê tài chính nói riêng và hoạt động tài chính ngân
hàng nói chung.
Hiện tại, công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease chưa có được một hệ thống quản
lý nhất quán và xuyên suốt từ chiến lược đến hành động để từ đó giúp cho công việc
hàng ngày của mỗi nhân viên có tính chiến lược. Ngoài ra, việc đánh giá hiệu suất
làm việc của nhân viên chưa thực sự thoả đáng vì thế cũng chưa đưa ra được những
biện pháp động viên thích đáng và kịp thời.
Do vậy, nhất thiết cần xây dựng một lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt tạo ra
chính từ việc đầu tư vào nhân viên, quy trình nội bộ, nhà cung cấp, công nghệ, học tập,
2
nghiên cứu, cải tiến và phát triển. Một lợi thế cạnh tranh khác biệt như vậy sẽ được
tạo ra khi áp dụng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng.
Vì những cơ sở vừa trình bày trên đây, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng hệ thống Thẻ
điểm Cân bằng tại Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease”, nhằm mục tiêu
đưa việc quản lý hoạt động và đánh giá theo tiêu chuẩn của hệ thống Thẻ điểm Cân
bằng và tạo sự phát triển bền vững cho công ty.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận văn đạt được những mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu về lý thuyết hệ thống Thẻ điểm Cân bằng, đánh giá thực trạng
mô hình quản lý công việc, đề tài đã xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng cho Công
ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease và đề xuất một số điều kiện cũng như giải pháp
để thực hiện hệ thống quản lý mới này.
Các mục tiêu cụ thể:
Trong quá trình nhằm đạt được mục tiêu chung vừa nêu trên, đề tài đã đạt được những
mục tiêu cụ thể như sau:
a) Hệ thống hoá lý thuyết về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng (Balanced Scoredcard - BSC).
b) Phân tích, đánh giá thực trạng mô hình quản lý hoạt động tại Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease, từ đó, đúc kết những vấn đề cần hoàn thiện.
c) Trên cơ sở kết quả phân tích những điểm cần hoàn thiện, chúng tôi tiến hành xây
dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng cho Công ty cho thuê tài chính quốc tế
Chailease. Sau khi hoàn thành việc xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng, chúng
tôi tiến hành việc tham vấn ý kiến của các chuyên gia kinh nghiệm làm công tác
quản lý trong các công ty cho thuê tài chính tại Thành Phố Hồ Chí Minh về hệ
3
thống Thẻ điểm Cân bằng vừa xây dựng. Sau đó, chúng tôi tiến hành tổng hợp và
hoàn thiện hệ thống Thẻ điểm Cân bằng tại Công ty cho thuê tài chính quốc tế
Chailease.
d) Bên cạnh việc xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng, chúng tôi cũng đề xuất
những điều kiện và giải pháp để thực hiện hệ thống Thẻ điểm Cân bằng tại Công
ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng được xây dựng cho Công ty cho
thuê tài chính quốc tế Chailease.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sẽ được thực hiện cho 2 bộ phận quan trọng nhất của
Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease đó là Phòng Kinh Doanh và Phòng Thẩm
Định Tín Dụng.
4. KHUNG PHÂN TÍCH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện thông qua các bước sau:
Bước 1: Thu thập cơ sở lý thuyết về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng. Thực hiện so sánh
với các phương pháp quản lý khác.
Bước 2: Đánh giá thực trạng tình hình quản lý hoạt động tại Công ty cho thuê tài chính
quốc tế Chailease, thông qua những công việc sau:
+ Giới thiệu những đặc điểm cơ bản của Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease,
cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động, thông tin tài chính.
+ Giới thiệu Phòng kinh doanh nvà Phòng thẩm định tín dụng. Đồng thời, đưa ra bảng
mô tả chi tiết các công việc của 2 phòng nghiệp vụ chính này. Đây sẽ là cơ sở quan
trọng để tiến hành xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng ở những phần sau.
4
+ Nghiên cứu bảng hệ thống quản lý hoạt động của 2 phòng ban chức năng, từ đó tiến
hành phân tích những điểm cần hoàn thiện.
+ Trên cơ sở kết quả phân tích những điểm cần hoàn thiện, chúng tôi tiến hành xác
định cơ sở để xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng cho Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease.
Bước 3: Xác định quan điểm chiến lược của Công ty cho thuê tài chính quốc tế
Chailease. Để làm việc này, chúng tôi tiến hành phân tích SWOT và xác định chiến
lược của công ty.
Bước 4: Sau khi phân tích SWOT và xác định chiến lược công ty, chúng tôi tiến hành
xây dựng công cụ Bản đồ Chiến lược nhằm mục tiêu diễn giải chính xác chiến lược của
Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease thành chiến lược cho mỗi cấp độ trong tổ
chức.
Bước 5: Xây dựng hệ thống chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI (Key Performance
Indicator) cho Phòng kinh doanh và Phòng thẩm định tín dụng. Đây là những thước đo
có thể lượng hóa, được gắn kết với mục tiêu của công ty cũng như với mục tiêu phát
triển của từng đơn vị chức năng là Phòng kinh doanh và Phòng thẩm định tín dụng.
Bước 6: Trên cơ sở xây dựng xong hệ thống chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI, tiến
hành xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng tại Công ty cho thuê tài chính quốc tế
Chailease.
Bước 7: Tham vấn ý kiến của các chuyên gia làm công tác quản lý trong các công ty
cho thuê tài chính tại Thành Phố Hồ Chí Minh về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng vừa xây
dựng.
Bước 8: Tổng hợp ý kiến chuyên gia và hoàn thiện hệ thống Thẻ điểm Cân bằng tại
Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease.
5
Bước 9: Xác định những điều kiện để thực hiện và giải pháp thực hiện hệ thống Thẻ
điểm Cân bằng tại Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease. Cuối cùng là phần kết
luận và tóm tắt chung của đề tài.
Khung phân tích với các bước nêu trên được mô tả theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ - KHUNG PHÂN TÍCH
Lý thuyết về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng
Đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động tại Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease
Tình hình hoạt động, tài chính, tổ chức của Chailease
Hệ thống quản lý Phòng kinh doanh
Bảng hệ thống quản lý hoạt động Công ty
Hệ thống quản lý Phòng thẩm định tín dụng
Phân tích quan điểm chiến lƣợc bằng SWOT
Xây dựng Bản đồ Chiến lƣợc
Xác định những điểm cần hoàn thiện. Thực hiện phân tích những điểm cần hoàn thiện.
Xây dựng chỉ số KPI (Key Performance Indicators)
Xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng cho Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease
Tổng hợp ý kiến và hoàn thiện
Tham vấn ý kiến chuyên gia
Điều kiện & giải pháp thực hiện – Kết luận
6
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện với việc áp dụng những phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu mô tả dựa trên cơ sở thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp.
+ Phương pháp định tính: Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong Chương 2
nhằm lấy ý kiến của các chuyên gia trong ngành cho thuê tài chính về các Thẻ điểm
Cân bằng đã được xây dựng cho Phòng kinh doanh và Phòng thẩm định tín dụng.
Sử dụng phương pháp chuyên gia nhằm khám phá thêm những ý kiến mới, điều
chỉnh và bổ sung cho Thẻ điểm Cân bằng.
+ Tuy nhiên, khi thực hiện nghiên cứu này, phương pháp định lượng không được sử
dụng vì không tiến hành kiểm định mô hình lý thuyết hay thang đo nào cả.
6. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG ĐIỂM MỚI
Trước khi thực hiện đề tài này, chúng tôi đã nghiên cứu những tài liệu liên quan đến hệ
thống Thẻ điểm Cân bằng và đáng chú ý là những đề tài sau:
+ Đề tài 1: “Phát triển hệ thống Thẻ điểm Cân bằng cho bộ phận kinh doanh may xuất
nhập khẩu – Tổng công ty cổ phần dệt may Hòa Thọ” do Nguyễn Quốc Việt thực
hiện. Ưu điểm của đề tài là phân tích được đặc tính chi tiết của phòng kinh doanh
và từ đó xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng. Tuy nhiên nhược điểm và hạn chế
của đề tài là chưa xây dựng được một Thẻ điểm Cân bằng cụ thể cho bộ phần kinh
doanh để từ đó các nhân viên phòng kinh doanh làm thước đo cho hoạt động hàng
ngày của mình.
+ Đề tài 2: “Áp dụng Thẻ điểm Cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam” do
Đặng Thị Hương thực hiện. Ưu điểm là tổng hợp và hệ thống hoá các lý thuyết về
hệ thống Thẻ điểm Cân bằng đồng thời nêu ra được những khó khăn của các doanh
7
nghiệp Việt Nam khi thực hiện việc xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng. Tác giả
cũng xây dựng được chi tiết công cụ bản đồ chiến lược cho Công ty FBS. Tuy
nhiên đề tài còn hạn chế là chưa tiếp tục triển khai công cụ bản đồ chiến lược thành
hệ thống Thẻ điểm Cân bằng chi tiết đến từng phòng chức năng của doanh nghiệp.
Vì thế ý nghĩa ứng dụng thực tế của đề tài còn có phần hạn chế.
+ Đề tài 3: “Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam” của tác giả Ngô
Quốc Đạt thực hiện. Ưu điểm của đề tài là đưa ra những thông tin chi tiết về văn
bản pháp lý cho hoạt động thuê tài chính, đưa ra các sản phẩm cụ thể, và các số liệu
chi tiết về thị trường cho thuê tài chính. Nêu ra được những hạn chế như sự ít phổ
biến của hoạt động cho thuê tài chính, mạng lưới còn mỏng, nguồn vốn cho thuê tài
chính còn hạn chế và khiêm tốn. Tuy nhiên, điểm hạn chế của đề tài là chưa khai
thác được điểm mới trong hoạt động cho thuê tài chính là hệ thống quản lý đóng vai
trò rất quan trọng cho sự thành công của các công ty cho thuê tài chính.
+ Đề tài 4: “Pháp luật về cho thuê tài chính – Một số điểm cần hoàn thiện” của tác giả
Trần Vũ Hải thực hiện. Ưu điểm của đề tài là hệ thống hoá các văn bản pháp quy về
hoạt động cho thuê tài chính. Đồng thời, tác giả cũng nêu ra và phân tích một cách
rất chi tiết và rõ nét những bất cập của pháp luật hiện hành. Tác giả đã dành nhiều
nỗ lực để mổ xẻ những tồn tại và đưa ra phương hướng hoàn thiện. Điểm hạn chế
của đề tài là giải pháp đưa ra chỉ là những đề xuất đối với những cơ quan chức năng
mà chưa biết thời gian nào sẽ được xem xét và giải quyết ra sao, do vậy tính ứng
dụng của đề tài có phần nhiều bị giới hạn.
Điểm mới trong đề tài này là:
a) Xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng cho một tổ chức tín dụng là công ty cho
thuê tài chính. Hệ thống thẻ điểm có những đặc tính sau:
+ Hệ thống quản lý nhất quán và xuyên suốt từ chiến lược đến hành động.
8
+ Hệ thống truyền thông hiệu quả.
+ Hệ thống đánh giá chính xác hiệu suất làm việc của nhân viên.
+ Hệ thống quản lý “cân bằng” tạo sự phát triển bền vững.
+ Lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt.
b) So sánh với nhóm đề tài về “Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng” thì đề tài của chúng
tôi không chỉ hệ thống hoá được lý thuyết, nêu ra thực trạng của một công ty cụ
thể mà còn xây dựng thẻ điểm cụ thể cho các phòng ban chức năng và mang tính
ứng dụng thiết thực, trong khi đó, các đề tài khác trong nhóm này chỉ dừng lại ở
việc xây dựng hệ thống thẻ điểm ở tầm khái quát và định hướng mà thôi.
c) So sánh với nhóm đề tài về “Các công ty cho thuê tài chính” thì đề tài của chúng
tôi đi theo một hướng hoàn toàn mới đó là xây dựng một mô hình quản lý các
mục tiêu và công việc cho các phòng chức năng, trong khi đó, các đề tài khác của
nhóm này chỉ đề cập đến các vấn đề pháp luật, kế toán, tồn tại trọng hoạt động,
v.v.
7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài
gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng. Chương này đề cập những
vấn đề như định nghĩa, các yếu tố chính, chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu (Key
Performance Indicator – KPI), công cụ Bản đồ chiến lược.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hệ thống quản lý hoạt động tại Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease.
Chƣơng 3: Xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng tại Công ty cho thuê tài chính quốc
tế Chailease. Trong chương này, chúng tôi cũng thực hiện tham vấn ý kiến chuyên gia
để từ đó hoàn thiện hệ thống Thẻ điểm Cân bằng cho công ty.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG VỀ HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
1.1.1. Khái niệm về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng
Theo Paul R. Niven hệ thống Thẻ điểm Cân bằng là hệ thống dùng để thiêt lập và quản
lý toàn bộ các chỉ tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Chúng ta có thể mô tả hệ thống Thẻ
điểm Cân bằng như tập hợp thước đo định lượng được lựa chọn cẩn thận bắt nguồn từ
chiến lược của một tổ chức1.
Nói cách khác, hệ thống Thẻ điểm Cân bằng là một hệ thống quản lý giúp nhà quản trị
giải quyết ba vấn đề cơ bản: đo lường hiệu suất của tổ chức một cách hiệu quả, là công
cụ truyền thông hiệu quả, thực thi chiến lược một cách thành công.
Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng là một công cụ rất hữu dụng trong việc quản lý hoạt động
doanh nghiệp. Hệ thống có thể giúp thực hiện được đo lường hiệu suất, đánh giá, giám
sát được kết quả hoạt động của các khía cạnh cốt yếu trong doanh nghiệp, từ đó cho
phép không ngừng nâng cao hiệu suất. Mặt khác, hệ thống này là một công cụ giao tiếp
hiệu quả trong doanh nghiệp – một tác nhân quan trọng trong cải tiến năng suất. Đồng
thời, hệ thống sẽ giúp quản lý chiến lược một cách hữu hiệu – một vấn đề gai góc trong
quản trị doanh nghiệp hiện nay2.
Như vậy, chúng ta có thể đi đến một khái niệm về Thẻ điểm Cân bằng như sau:
Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng là một tập hợp các thước đo hiệu suất để quản lý hoạt
động và đánh giá kết quả hoàn thành công việc bắt nguồn từ chiến lược của tổ
2
1 Paul R. Niven (2006), “Balanced Scorecard – Thẻ điểm Cân bằng”, NXB Tổng hợp TP HCM. Robert S. Kaplan và David P. Norton (2004), “Sử dụng Thẻ điểm Cân bằng như một hệ thống quản trị chiến lược”, Báo Kinh Doanh.
10
chức, thể hiện thông qua một hệ thống thẻ điểm được phân tầng đến các cấp độ và
các cá nhân.
Đúng như Leonardo Da Vinci đã từng nhắc nhở chúng ta: “Mọi điều đều được kết nối
với mọi điều khác”3, thế nên ở mô hình Thẻ điểm Cân bằng, các mục tiêu đặt ra được
liên kết chặt chẽ và tác động bằng mối quan hệ nhân quả trên 4 yếu tố chính như phần
trình bày dưới đây.
1.1.2. Nội dung của hệ thống Thẻ điểm Cân bằng
Theo Kaplan và Norton thì hệ thống Thẻ điểm Cân bằng bao gồm 4 viễn cảnh
(Perspective) bao gồm Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ, Học hỏi và Phát triển.
1.1.2.1. Tài chính
Bao gồm các chỉ tiêu đo lường tài chính để có thể đạt được mục tiêu chiến lược kinh
doanh ngắn hạn mà doanh nghiệp đã đề ra.
Các thước đo tài chính là thành phần rất quan trọng của Thẻ điểm Cân bằng. Đối với
thế giới kinh doanh ngày nay, vì mục tiêu lợi nhuận, ban quản trị luôn quan tâm đến
công cụ này để cho biết được hiệu quả thực thi chiến lược.
1.1.2.2. Khách hàng
Bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến khách hàng của doanh nghiệp như: các chỉ tiêu đo
lường mức độ hài lòng hay nhận biết của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp hay các chỉ tiêu liên quan đến số lượng khách hàng hay phân khúc thị
trường hay độ lớn thương hiệu mà doanh nghiệp hướng đến, v.v. Các chỉ tiêu khách
hàng thực hiện nhằm đạt được các chỉ tiêu vùng chiến lược mà Tài chính đặt ra.
3 Michael J. Gelb (2004), “Làm thế nào để tư duy như Leonardo da Vinci”, New York Random House.
11
Khi lựa chọn những thước đo cho viễn cảnh khách hàng, tổ chức phải tập trung vào ít
nhất 3 vấn đề cực kỳ quan trọng sau: (i) ai là khách hàng mục tiêu của chúng ta; (ii)
tuyên bố giá trị của chúng ta trong việc phục vụ khách hàng là gì; (iii) khách hàng yêu
cầu hay mong đợi gì ở chúng ta.
Hầu hết các tổ chức chưa đưa ra được từng chính sách cụ thể cho từng nhóm khách
hàng cụ thể, mà lại áp dụng “mọi thứ cho mọi khách hàng”. Như bậc thầy về chiến
lược Michael Porter đã truyền đạt rằng chính sự thiếu tập trung sẽ ngăn cản tổ chức tạo
ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Việc lựa chọn tuyên bố giá trị phù hợp cho
khách hàng nên dựa vào một trong ba nguyên tắc sau: (i) sự hoàn hảo trong hoạt động
đó chính là sự theo đuổi nguyên tắc hoàn hảo tập trung vào giá thấp, sự tiện lợi, v.v.
Wal-Mart chính là một ví dụ tuyệt vời về khía cạnh này; (ii) dẫn đầu về sản phẩm
chính là sự thúc đẩy phát triển vượt bậc về sản phẩm của mình, luôn cố gắng đưa ra
những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng, v.v., Sony là một tấm gương về dẫn đầu thị
trường trong lĩnh vực hàng điện tử; (iii) thân thiết với khách hàng là việc làm bất cứ
điều gì cần thiết để cung cấp các giải pháp cho các yêu cầu đặc biệt của khách hàng, và
mục tiêu của nguyên tắc này là chú trọng đến quan hệ lâu dài với khách hàng thông qua
sự hiểu biết sâu sắc về các yêu cầu của khách hàng.
1.1.2.3. Quy tr nh nội bộ
Làm sao doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đúng hạn, đúng chất
lượng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng, làm sao tiết giảm được các khoản chi phí, nâng
cao lợi nhuận, v.v. Tất cả điều đó muốn đạt được doanh nghiệp cần xây dựng các quy
trình làm việc. Việc xây dựng các quy trình nội bộ sẽ cải tiến hệ thống chức năng, nâng
cao năng suất cho doanh nghiệp, tiết giảm các khoản chi phí không cần thiêt, những
lãng phí nguồn lực do chồng chéo. Tùy thuộc vào các chỉ tiêu của hai vùng chiến lược
Tài chính, Khách hàng mà doanh nghiệp sẽ xác định những quy trình nào cần xây dựng
hoặc cải tiến nhằm đáp ứng yêu cầu trên như: quy trình kinh doanh, quy trình sản xuất.
12
1.1.2.4. Học hỏi và Phát triển
Tất cả ba vùng chiến lược trên đề thực hiện được thì cần có những con người đủ năng
lực lập kế hoạch và thực hiện nó. Vậy nên phát triển nguồn lực, nâng cao năng lực, tạo
lộ trình phát triển nghề nghiệp của nhân viên là điều cần thiết để từ đó nhân viên gắn
bó với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được những chỉ tiêu đề ra. Vùng chiến
lược này tập trung vấn đề làm sao doanh nghiệp xây dựng nên hệ thống quản lý, đánh
giá phát triển nguồn lực và sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có
trong tổ chức cũng như những trang thiết bị, công nghệ k thuật gì cần có4.
Trong cuốn Freakonomic đã viết: “Việc biết được cái gì để đo lường và đo lường như
thế nào khiến cho một thế giới phức tạp trở nên đơn giản hơn nhiều…”5. Vì vậy, chúng
ta cần phải sử dụng hệ thống chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu (Key Performance Index
– “KPI”) để thực hiện việc đo lường và xác định xem liệu chúng ta có đạt được mục
tiêu và tiến tới thực thi thành công chiến lược của tổ chức hay không. Phần sau đây sẽ
giới thiệu chi tiết về vấn đề này.
1.2. CHỈ SỐ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỦ YẾU - KEY PERFORMANCE
INDICATOR “KPI”
1.2.1. Khái niệm về hệ thống chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI6
Đây là hệ thống chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI là những thước đo có thể lượng
hóa được.
Chỉ số KPI sẽ gắn với mục tiêu của công ty và đồng thời gắn với mục tiêu phát triển
của từng đơn vị chức năng là Phòng kinh doanh và Phòng thẩm định tín dụng.
5
6
4 Paul R. Niven (2006), “Balanced Scorecard – Thẻ điểm Cân bằng”, NXB Tổng hợp TP HCM. Frederick F. Reicheld (2003), “Một con số bạn cần phải phát triển”. Business Solution For You – BS4U - http://www.bs4u.vn/AdviceDetail/45/Danh-gia-hieu-qua-cong-viec-voi- KPI.aspx
13
Chỉ số KPI phải bảo đảm được nguyên tắc là (i) cụ thể; (ii) có thể đo lượng được; và
(iii) có thể đạt được.
1.2.2. Đặc điểm của các chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI
1.2.2.1. Chỉ số KPI phản ánh mục tiêu của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp đặt mục tiêu “trở thành doanh nghiệp có hiệu suất lợi nhuận cao nhất
trong ngành”, các chỉ số KPI sẽ xoay quanh lợi nhuận và các chỉ số tài chính. “Lợi
nhuận trước thuế” và “Vốn/tài sản cổ đông” là những chỉ số chính. Tuy nhiên nếu
doanh nghiệp đưa ra chỉ số “Tỉ lệ phần trăm lợi nhuận dành cho các hoạt động xã hội”,
chỉ số này không phải là KPI. Mặt khác, trường học lại không quan tâm tới lợi nhuận,
do đó sẽ xây dựng những chỉ số KPI khác. Những chỉ số như “tỉ lệ tốt nghiệp” và “tỉ lệ
kiếm việc thành công sau tốt nghiệp” phản ánh sứ mệnh và mục tiêu của nhà trường.
1.2.2.2. Chỉ số KPI phải lƣợng hóa đƣợc7
Chỉ số KPI chỉ có giá trị khi được xác định và đo lường một cách chính xác. “Thu hút
càng nhiều khách hàng cũ, mua hàng nhiều lần” là một chỉ số KPI vô ích nếu không
phân biệt rõ ràng giữa khách hàng mới và khách hàng cũ. “Trở thành doanh nghiệp nổi
tiếng nhất” không phải là một chỉ số KPI do không có cách nào đo sự nổi tiếng của
doanh nghiệp hay so sánh nó với các doanh nghiệp khác.
Việc xác định rõ các chỉ số KPI và bám sát các chỉ số này rất quan trọng. Đối với KPI
“gia tăng doanh số”, cần làm rõ các vấn đề như đo lường theo đơn vị sản phẩm hay giá
trị sản phẩm. Sản phẩm trả lại sẽ bị khấu trừ trong tháng sản phẩm được bán ra hay
trong tháng sản phẩm được trả lại? Doanh thu sẽ được tính theo giá niêm yết hay giá
bán thực tế?
7 Phạm Vũ Hoàng Quân (2010), www.saga.com.vn
14
Cần phải đặt ra mục tiêu cho mỗi chỉ số KPI. Ví dụ như doanh nghiệp đặt mục tiêu trở
thành nhà tuyển dụng hàng đầu cần đưa “Tỉ lệ chảy máu chất xám” thành các chỉ số
KPI. Chỉ số này được định nghĩa là “tổng số nhân viên tự nguyện xin nghỉ việc chia
cho tổng số nhân viên ban đầu” và cách đo lường chỉ số này đã được thiết lập bằng
cách thu thập dữ liệu từ hệ thống thông tin của phòng nhân sự. Sau đó đặt mục tiêu cho
chỉ số KPI, ví dụ như “Giảm tỉ lệ chảy máu chất xám 5% một năm”.
1.2.2.3. KPI đƣợc xem là ch a khóa thành công cho doanh nghiệp
Rất nhiều chỉ số có thể đo lường được, điều này không có nghĩa chúng sẽ là chìa khóa
thành công của doanh nghiệp. Khi chọn lựa các chỉ số KPI, cần phải thận trọng chọn ra
những chỉ số thật sự cần thiết và có thể giúp cho doanh nghiệp đạt mục tiêu đề ra,
không nên chọn quá nhiều. Điều cũng khá quan trọng là phải đề ra số lượng KPI vừa
đủ để toàn thể nhân viên có thể tập trung hoàn thành mục tiêu.
Điều này cũng không có nghĩa là doanh nghiệp bắt buộc phải có tổng cộng 3 hay 4 chỉ
số KPI. Tốt hơn doanh nghiệp nên xây dựng khoảng 3 hay 4 chỉ số KPI tổng thể cho
toàn bộ hoạt động doanh nghiệp và từng bộ phận của doanh nghiệp sẽ xây dựng 3,4
hay 5 chỉ số KPI nhằm hỗ trợ cho mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.
Tính đặc thù của KPI được thể hiện giữa các chỉ số KPI cho sản xuất và các chỉ số KPI
cho hoạt động dịch vụ.
Các chỉ số KPI về sản xuất sẽ thường liên quan đến chất lượng sản phẩm. Phổ biến
trong KPI về chất lượng, thì người ta thường xây dựng các chỉ tiêu liên quan đến (i)
KPI lỗi sản phẩm; (ii) KPI quản lý nguyên liệu; (iii) KPI quản lý đơn hàng; (iv) KPI về
năng suất; (v) KPI về bảo trì máy móc thiết bị.
Mặt khác, các chỉ số KPI về dịch vụ sẽ thường liên quan đến các chỉ tiêu về chất lượng
dịch vụ, chẳng hạn như KPI về sự hài lòng của khách hàng, KPI về sự trở lại của khách
hàng, hay KPI về đào tạo nhân lực, v.v.
15
Kế đến là hành trình của chúng ta là xem xét chính xác Bản đồ chiến lược là công cụ
gì, tại sao nó lại xuất hiện trong Thẻ điểm Cân bằng, tại sao phải phát triển Bản đồ
Chiến lược nếu muốn chiến thắng sự bất hoà trong thực thi chiến lược hiệu quả8. Nói
cách khác, để mô tả trên một trang giấy về những điều phải thực hiện tốt trong từng
viễn cảnh nếu tổ chức muốn thực hiện được chiến lược của mình thì trước tiên phải xây
dựng công cụ Bản đồ Chiến lược. Nó bao gồm các mục tiêu và đóng vai trò như một
công cụ giao tiếp mạnh mẽ cho nhiều cổ đông của công ty. Sau đây là phần chi tiết về
việc xây dựng Bản đồ Chiến lược.
1.3. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CHIẾN LƢỢC
1.3.1. Khái niệm về công cụ bản đồ chiến lƣợc9
Paul R. Niven cho rằng đây chính là một công cụ để diễn giải chính xác chiến lược của
công ty thành chiến lược cho mỗi cấp độ trong tổ chức. Đây là sự kết nối giữa chiến
lược của công ty và kế hoạch triển khai hoạt động thực tế của các phòng chức năng.
Một bản đồ chiến lược mô tả bằng sơ đồ về những điều phải thực hiện tốt trong từng
viễn cảnh nếu công ty muốn thực hiện mục tiêu chiến lược của mình. Bản đồ chiến
lược bao gồm các mục tiêu và đóng vai trò như một công cụ giao tiếp mạnh mẽ cho
nhiều cổ đông của một công ty.
Theo Paul R. Niven, khi xây dựng Bản đồ Chiến lược thì vấn đề quan trọng là cần phải
cân nhắc là việc có bao nhiêu viễn cảnh và cần phải chọn những viễn cảnh nào. Theo
Kaplan và Norton thì bốn viễn cảnh sau đây được xem là khuôn mẫu, chứ không phải
là chỉ ràng buộc vào bốn viễn cảnh này, bao gồm: Tài chính (Finance); Khách hàng
(Customer); Quy trình nội bộ (Internal Business Processes); và Đào tạo và Phát triển
(Learning & Growth). Việc lựa chọn các viễn cảnh của Bản đồ Chiến lược nên được
9
8 Paul R. Niven (2006), “Balanced Scorecard – Thẻ điểm Cân bằng”, NXB Tổng hợp TP HCM. Robert S. Kaplan và David P. Norton (2006), “Bản đồ chiến lược”, Business Press.
16
dựa vào những gì cần thiết để trình bày chiến lược và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Trong phần tiếp theo, từng viễn cảnh của Bản đồ Chiến lược sẽ được giới thiệu chi tiết
thông qua việc phát triển mục tiêu cho từng viễn cảnh.
1.3.2. Xây dựng Bản đồ Chiến lƣợc
Để lập được bản đồ chiến lược, chúng ta phải tiến hành phân tích quan hệ nhân quả của
4 viễn cảnh vừa nêu.
Theo các tác giả Robert S. Kaplan và David P. Norton, nếu phân tích từ trên xuống
theo thứ tự (i) Tài chính (Finance); (ii) Khách hàng (Customer); (iii) Quy trình nội bộ
(Internal Business Processes); và (iv) Đào tạo và Phát triển (Learning & Growth), thì
để thực hiện chiến lược của công ty, quy trình nội bộ cho thuê tài chính phải vượt trội ở
khâu nào để đạt được sự thỏa mãn cho khách hàng và đảm bảo an toàn cho hoạt động
tín dụng cho thuê tài chính. Hơn nữa, những nhân viên của Công ty cho thuê tài chính
quốc tế Chailease khi thực hiện những quy trình đó thì cần những k năng, kiến thức,
trang thiết bị, công nghệ ra sao, để đáp ứng nhu cầu nêu trên. Điều đó phải xuất phát từ
viễn cảnh (iv) là Đào tạo và Phát triển (Learning & Growth).
Ngược lại, nếu phân tích từ dưới lên theo thứ tự (iv) Đào tạo và Phát triển (Learning &
Growth); (iii) Quy trình nội bộ (Internal Business Processes); (ii) Khách hàng
(Customer); và (i) Tài chính (Finance), thì quá trình thực hiện thực tế các chỉ tiêu tài
chính đề ra như giá trị giải ngân cho thuê tài chính, số lượng dự án mới được tài trợ, lợi
nhuận, tỷ lệ nợ xấu, v.v., là kết quả tất yếu gặt hái được sau khi sau khi xây dựng các
vùng viễn cảnh đi từ (iv) Đào tạo và Phát triển (Learning & Growth); (iii) Quy trình
nội bộ (Internal Business Processes); và (ii) Khách hàng (Customer). Nếu không có
trang thiết bị, con người có năng lực, k năng thực hiện và tiến hành theo đúng những
quy trình nội bộ đề ra nhằm kiểm soát rủi ro tốt nhất, thời gian duyệt hồ sơ hợp lý nhất,
17
tạo sức cạnh tranh, thì không thể đáp ứng được sự thỏa mãn của khách hàng, và hệ quả
tất yếu là sẽ không đạt được lợi nhuận hay những chỉ số tài chính đề ra như trên.
1.3.3. Các thƣớc đo trong Bản đồ Chiến lƣợc
Các thƣớc đo Tài Chính: bao gồm tỷ lệ lợi nhuận, giá trị NPV từ một dự án đầu tư
trung hạn cho thuê tài chính, tỷ lệ nợ quá hạn cho phép, v.v.
Theo Paul R. Niven thì vấn đề cốt lõi đặt ra cho các nhà quản trị khi xây dựng Bản đồ
Chiến lược là “Chúng ta có nên đưa Viễn cảnh Tài chính vào khi phát triển Bản đồ
Chiến lược hay không?” Câu trả lời sẽ là “Có” bởi lẽ Bản đồ Chiến lược được xây
dựng tốt không thể hoàn thiện nếu không có các mục tiêu và thước đo tài chính.
Các mục tiêu cho Viễn cảnh tài chính chủ yếu tập trung vào sự tăng trưởng doanh thu,
năng suất, gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), v.v. Có thể nói tóm lại
là các mục tiêu tài chính sẽ cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và lợi ích
mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư.
Bản đồ Chiến lược cho thấy áp lực phải quản lý các mục tiêu tài chính một cách chặt
chẽ nếu nhà quản trị muốn cuối cùng sẽ tạo ra những lợi ích kinh tế từ việc thực thi
chiến lược.
Các thƣớc đo Khách Hàng: bao gồm việc xác định khách hàng mục tiêu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các ngành sản xuất kinh doanh như bao bì, nhựa, in
ấn, xây dựng, giấy, v.v. Tiếp đến là sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ,
về thời gian xét duyệt hồ sơ cho thuê tài chính, sự đáp ứng đầy đủ của các loại sản
phẩm, giá cả và lãi suất hợp lý cho từng loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh
doanh.
Theo Paul R. Niven, để xây dựng được mục tiêu cho viễn cảnh Khách hàng, nhà quản
trị cần trả lời hai câu hỏi (i) Ai là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp; và (ii) Giá trị
mà doanh nghiệp sẽ mang lại gì khi phục vụ khách hàng mục tiêu”.
18
Thứ nhất, cần phải xác định được khách hàng mục tiêu là những thành phần nào, từ đó
thiết kế những sản phẩm, dịch vụ mang những đặc tính phù hợp để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng mục tiêu. Nên nhớ rằng không phải mọi nhóm khách hàng tiềm năng
đều mang đến sự tăng trưởng cho doanh nghiệp hay nhận thấy giá trị sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp. Thế nên, thách thức chính nằm ở chỗ phải xác định những nhóm
khách hàng mục tiêu nào là tốt nhất cho sản phẩm của doanh nghiệp và tập trung vào
khách hàng mục tiêu đó.
Thứ hai, cần xác định giá trị mà doanh nghiệp sẽ mang lại gì khi phục vụ khách hàng
mục tiêu. Đây chính là giá trị sẽ tạo ra sự khác biệt của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh và để phục vụ khách hàng mục tiêu như thế nào. Theo Treacy và Wiersema,
có ba nguyên tắc tuyên bố giá trị như sau10: (i) cung ứng xuất sắc; (ii) dẫn đầu về sản
phẩm; (iii) thân thiết với khách hàng.
Các thƣớc đo về Quy Tr nh Nội Bộ: bao gồm (i) hiệu quả hoạt động về tín dụng,
quản lý hồ sơ tín dụng, quản lý khách hàng vay, quản lý tài sản thuê; (ii) tăng cao năng
suất về hoạt động thu nợ tiền thuê tài chính, tăng hiệu quả chi phí tài chính; (iii) đổi
mới sản phẩm, dịch vụ, tìm kiếm nguồn vốn mới với chi phí tiết kiệm; (iv) tăng cường
quản lý và kiểm soát nội bộ, kiểm soát rủi ro hiệu quả.
Các thƣớc đo về Đào tạo và Phát triển: bao gồm việc tuyển dụng vào tiến hành các
chương trình đào tạo chuyên sâu cho nhân viên, có chế độ đãi ngộ nhân viên giỏi và tài
năng. Ngoài ra, cần tạo ra một văn hóa có tinh thần làm việc đội nhóm, v.v.
Tóm lại: Bản đồ chiến lược cung cấp mối liên kết còn thiếu giữa việc hoạch định và
triển khai chiến lược, đồng thời là một cẩm nang mô tả, đo lường và kết nối các tài sản
vô hình để có được hiệu quả hoạt động vượt trội11.
10
11
Michael Tracey và Fred Wiersema (1995), “Công thức dẫn đầu thị trường”, NXB Perseus. Robert S. Kaplan và David P. Norton (2011), “Bản đồ chiến lược (Strategy Map)”, NXB Trẻ.
19
Tiếp theo, chúng ta phân tích xem hệ thống thẻ điểm có những ưu điểm và nhược điểm
nào khi sử dụng cho các doanh nghiệp.
1.4. ƢU VÀ NHƢỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
Theo một tài liệu nghiên cứu của Ông Hoàng Hữu Phước, Giám đốc điều hành của
MYA Business Corporation, hệ thống Thẻ điểm Cân bằng mặc dù được phát triển rất
công phu và có nhiều ưu điểm nổi trội nhưng cũng không tránh khỏi các nhược điểm.
1.4.1. Ƣu điểm:
+ Hệ thống quản lý nhất quán và xuyên suốt từ chiến lược đến hành động.
+ Hệ thống truyền thông hiệu quả.
+ Hệ thống đánh giá chính xác hiệu suất làm việc của nhân viên.
+ Hệ thống quản lý “cân bằng” tạo sự phát triển bền vững.
+ Lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt.
1.4.2. Nhƣợc điểm:
+ Khi áp dụng Thẻ điểm Cân bằng, nhất thiết cần có hệ thống hỗ trợ để đo lường
mức độ hoàn thành các chỉ tiêu của Thẻ điểm Cân bằng, vì thế tốn kém thời gian
nhân lực và tài lực để thực hiện.
+ Cần phải có sự thấu hiểu cặn kẽ của tất cả mọi người và của mọi phòng ban về hệ
thống Thẻ điểm Cân bằng. Đây là tiêu chuẩn mà nhiều doanh nghiệp mất rất
nhiều thời gian để thực hiện.
+ Thẻ điểm Cân bằng không bao giờ là hoàn thiện vì các tiêu chí đánh giá sẽ cần
phải được xem xét đánh giá và điều chỉnh cùng với sự thay đổi của thị trường.
20
1.5. TÌM HIỂU MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP QUẢN LÝ CƠ BẢN KHÁC
1.5.1. Phƣơng pháp quản lý chất lƣợng đồng bộ - Total Quality Management
“TQM”
1.5.1.1. Khái niệm
Là phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng dựa trên sự tham
ra của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự cải tiến không
ngừng của chất lượng nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng và lợi ích của mọi thành
viên của công ty cũng như tham gia vào lợi ích cho xã hội.
Mục tiêu của TQM là không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm để thoả mãn ở mức
cao nhất cho phép nhu cầu của khách hàng.
1.5.1.2. Đặc điểm của phƣơng pháp TQM
Chất lượng là số một,là hàng đầu; +
Định hướng không phải vào người sản xuất mà vào người tiêu dùng; +
Đảm bảo thông tin và xem thống kê là một công cụ quan trọng; +
Sự quản lý phải dựa trên tinh thần nhân văn; +
Quá trình sau là khách hàng của quá trình trước; +
Tính đồng bộ trong quản lý chất lượng; +
Quản lý theo chức năng và hội đồng chức năng. +
1.5.2. Phƣơng pháp quản lý theo mục tiêu – Management By Objectives “MBO”
1.5.2.1. Khái niệm
Đây là phương pháp quản lý theo mục tiêu (Management By Objectives). Thực chất
phương pháp quản lý này là khoán công việc cho cấp dưới. Các mục tiêu trong phương
pháp MBO phải đảm bảo đạt được tiêu chuẩn “SMART”. Phương pháp MBO được
21
Peter Drucker đưa ra vào thập niên 50 của thế kỷ 20. Đó là quản trị thông qua việc xác
định mục tiêu cho từng nhân viên và sau đó so sánh và hướng hoạt động của họ vào
việc thực hiện và đạt đuợc các mục tiêu đã được thiết lập.
Hay nói cách khác, mục đích của MBO là gia tăng kết quả hoạt động của tổ chức bằng
việc đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua các mục tiêu của nhân viên trong
toàn bộ tổ chức.
1.5.2.2. Đặc điểm của phƣơng pháp MBO
+ Tạo điều kiện cho cấp dưới chủ động trong công việc. Không phải chịu chi
phối từ những chỉ tiêu hành chính mà chỉ chịu trách nhiệm trên cơ sở chỉ tiêu
công việc do cấp trên đề ra. Vì thế, phương pháp này giúp cho nhân viên có
được sự linh hoạt và sáng tạo trong công việc.
Phương pháp MBO tạo ra hành lang kiểm soát công việc tốt hơn, giúp cho tổ +
chức được phân định rõ ràng.
Tạo ra một sự cam kết từ cấp dưới về yêu cầu và hiệu quả công việc của họ. +
Phương pháp này giúp cho cấp quản trị có nhiều thời gian để tập trung cho +
quản lý, đồng thời cũng giúp cho việc đánh giá hiệu quả công việc và năng lực
nhân viên một cách rõ ràng minh bạch hơn.
+ Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phải có tinh thần trách
nhiệm cao để không bị sai lạc và mất tập trung. Hơn nữa, phương pháp MBO
có một hạn chế nữa là tính cứng nhắc do ngần ngại thay đổi mục tiêu khi có sự
thay đổi của môi trường bên ngoài. Do vậy, có thể nói mục tiêu trong phương
pháp MBO chỉ mang tính ngắn hạn mà thôi.
1.6. SO SÁNH GIỮA THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG VỚI TQM VÀ MBO
Bảng 1.1: So sánh các phương pháp quản lý
22
Khái niệm
Ƣu điểm
Nhƣợc điểm
Phƣơng pháp quản lý
Thẻ điểm Cân bằng
Là một tập hợp các thước đo hiệu suất để quản lý hoạt động và đánh giá kết quả hoàn thành công việc bắt nguồn từ chiến lược của tổ chức, thể hiện thông qua một hệ thống thẻ điểm được phân tầng đến các cấp độ và các nhân.
+ Cần có hệ thống hỗ trợ để đo lường mức độ hoàn thành các chỉ tiêu của Thẻ điểm Cân bằng. + Cần phải có sự thấu hiểu cặn kẽ của tất cả mọi người. + Thẻ điểm Cân bằng không bao giờ là hoàn thiện.
Quản lý Chát lƣợng đồng bộ - Total Quality Management "TQM"
+ Việc tập trung truy tìm nguồn gốc gây ra sai sót sẽ tiêu hao nhiều thời gian và năng lực của tổ chức; + Bắt buộc "Làm đúng ngay từ đầu - DRFT - Do it Right the First time" rất khó đặt được đối với các tổ chức chưa kinh nghiệm.
Định hướng vào chất lượng dựa trên sự tham ra của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự cải tiến không ngừng của chất lượng nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty cũng như tham gia vào lợi ích cho xã hội.
+ Hệ thống quản lý nhất quán và xuyên suốt từ chiến lược đến hành động; + Hệ thống truyền thông hiệu quả; + Hệ thống đánh giá chính xác hiệu suất làm việc của nhân viên; + Hệ thống quản lý “cân bằng” tạo sự phát triển bền vững; + Lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt. + Phương pháp quản lý "từ dưới lên",ở đó chất lượng được thực hiện nhờ ý thức trách nhiệm, lòng tin cây của mọi thành viên của doanh nghiệp; + Không ngừng cố gắng cải tiến chất lượng sản phẩm. + Có thể phối hợp với các phương pháp quản lý khác sẽ có hiệu ứng cao hơn (vd: JIT - Just In Time - Đúng thời hạn).
+ Nếu không có công cụ kiểm soát tốt thì sẽ dễ mất "cả chì lẫn chài" – mục tiêu không đạt được và vẫn lãng phí.
+ Nâng cao năng suất lao động và tạo môi trường làm việc mang tính cạnh tranh; + Tối đa nguồn lực của doanh nghiệp và tránh lãng phí.
Đó là quản trị thông qua việc xác định mục tiêu cho từng nhân viên và sau đó so sánh và hướng hoạt động của họ vào việc thực hiện và đạt đuợc các mục tiêu đã được thiết lập.
Phƣơng pháp quản lý theo mục tiêu – Management By Objectives “MBO”
23
Qua so sánh ở bảng trên, chúng ta nhận thấy phương pháp TQM thì tập trung vào việc
phát hiện, phân tích, truy tìm nguồn gốc của những nguyên nhân gây ra sai sót trong
toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức để rồi từ đó đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo
cải tiến chất lượng12.
Đối với phương pháp MBO, chúng ta có thể rút ra kết luận rằng phương pháp này chú
trọng việc gắn liền nhân viên với các mục tiêu và đo lường năng lực của nhân viên đó
thông qua các mục tiêu, đặc biệt là các mục tiêu về tài chính, kinh doanh, v.v. Tuy
nhiên, phương pháp MBO chưa bao hàm hết những yếu tố cần và đủ để phát huy hết
nguồn lực cũng như những tài sản vô hình của doanh nghiệp. Vì thế, nếu sử dụng
phương pháp MBO với Thẻ điểm Cân bằng thì hiệu quả sẽ cao hơn nhiều13.
Đối với phương pháp Thẻ điểm Cân bằng, đây là công cụ tối ưu để quản lý nhất quán
và xuyên suốt từ chiến lược đến hành động thông qua công tác truyền thông hiệu quả
đến nhân viên cũng như khai thác các tài sản vô hình của doanh nghiệp từ đó tạo ra lợi
thế cạnh tranh trên thị trường 14.
Để thực hiện việc đánh giá theo hệ thống Thẻ điểm Cân bằng, các doanh nghiệp cần
lưu ý và chuẩn bị những điều kiện như trình bày ở phần dưới đây.
1.7. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ THEO HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM
CÂN BẰNG
Theo tài liệu “Lãnh đạo và Thay đổi” số 02, T11, 12/2011, Thạc s Ngô Quý Nhâm đã
phân tích về những điều kiện cần thiết để có thể áp dụng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng
một cách thành công, gồm những điểm sau đây.
12
13
14
Tạ Thị Kiều An và Nhóm Tác Giả (2010), “Quản Lý Chất Lượng”, Nhà xuất bản Thống kê. Trang www.strategy.vn (2012), “Phương pháp Quản theo mục tiêu trong doanh nghiệp”. Paul R. Niven (2006), “Balanced Scorecard – Thẻ điểm Cân bằng”, NXB Tổng hợp TP HCM.
24
+ Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải hiểu rõ cả lợi ích và thách thức trong việc ứng
dụng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng, cần có thuật lãnh đạo (leadership) cũng như
mong muốn theo đuổi việc ứng dụng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng.
+ Doanh nghiệp phải đảm bảo tính sẵn có của dữ liệu đo lường (data), nhất là trong
các doanh nghiệp hay tổ chức nhỏ.
+ Khả năng (kiến thức) về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng của lãnh đạo, ban giám
đốc, các trưởng bộ phận để có thể hiệu chỉnh hệ thống Thẻ điểm Cân bằng vào
bối cảnh cũng như đặc trưng của doanh nghiệp mình.
+ Xây dựng hệ thống theo dõi và cập nhật kết quả thực hiện các chỉ tiêu KPI. Hệ
thống theo dõi có thể xây dựng để nhập liệu một cách thủ công, đơn giản (nhập số
liệu cập nhật của từng chỉ tiêu tại những thời điểm nhất định như cuối tháng), bán
thủ công (xây dựng dựa trên các công cụ bảng tính như Excel, nhập liệu định kỳ
tùy theo chỉ tiêu.
+ Xây dựng dashboard (bảng theo dõi) thể hiện những kết quả chỉ tiêu chính yếu
nhất dưới hình thức đồ thị, hình ảnh trực quan. Dashboard có thể xây dựng một
cách thủ công nhưng một hệ thống dashboard dựa trên phần mềm tính toán tự
động sẽ hữu ích và tạo động lực tốt hơn cho cán bộ quản lý và nhân viên các bộ
phận.
+ Xác định được các chương trình đầu tư và hành động cũng như kế hoạch phân bổ
nguồn lực cần thiết. Tích hợp toàn bộ quá trình hoạch định chiến lược với quá
trình xác định chương trình đầu tư, kế hoạch hành động, lập kế hoạch ngân sách
cùng nhau để đảm bảo các mục tiêu có thể được thực hiện.
+ Một hệ thống đãi ngộ (lương, thưởng) dựa trên thành tích là nhân tố quan trọng
để triển khai thành công hệ thống Thẻ điểm Cân bằng. Việc ứng dụng thành công
25
hệ thống Thẻ điểm Cân bằng đều gắn kết quy trình quản trị thành tích với hệ
thống Thẻ điểm Cân bằng. Trong quá trình thiết lập mục tiêu, các mục tiêu của
các tổ đội và cá nhân, đặc biệt là của đội ngũ quản lý, phải bao gồm hoặc gắn kết
với các mục tiêu trong hệ thống Thẻ điểm Cân bằng. Cơ chế lương, thưởng được
điều chỉnh theo hướng việc tăng lương, phân bổ tiền thưởng dựa trên mức độ
hoàn thành các mục tiêu cá nhân và tổ đội. Tỷ lệ thu nhập biến đổi (tiền lương và
tiền thưởng) phụ thuộc vào tính chất công việc và trách nhiệm của họ đối với các
mục tiêu chiến lược. Một hệ thống đãi ngộ dựa trên thành tích là công cụ vô cùng
quan trọng để hướng sự nỗ lực của các tổ đội và nhân viên vào việc thực hiện các
mục tiêu của hệ thống Thẻ điểm Cân bằng.
1.8. THỰC TẾ ÁP DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI
VIỆT NAM
Ra đời vào khoảng những năm 1992, mô hình Thẻ điểm Cân bằng đã nhanh chóng
được áp dụng rộng rãi không chỉ trong các tổ chức kinh doanh, mà còn các tổ chức phi
chính phủ và các cơ quan chính phủ tại nhiều quốc gia tiên tiến ở châu M , châu Âu và
nhiều quốc gia ở châu Á như Ấn Độ, Thái Lan, Singapore, Trung Quốc, Malaysia, v.v.,
43,9% các công ty M áp dụng và tỷ lệ này ở các công ty Ấn Độ là 45,28%15. Đặc biệt
hơn, mô hình này được xem như là công cụ hoạch định chiến lược và quản lý hiệu quả
trong các chương trình cải cách hành chính của nhiều cơ quan chính phủ, giúp giải
quyết và hạn chế đáng kể tình trạng quan liêu, tham nhũng và cải thiện hiệu quả quy
trình làm việc cho khu vực công.
Thực tế áp dụng trên thế giới cho thấy các doanh nghiệp dịch vụ (dịch vụ tài chính,
viễn thông…) sử dụng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng nhiều hơn khu vực sản xuất bởi họ
có sự liên hệ trực tiếp với khách hàng.
15
Phạm Tí Hùng, “Doanh nghiệp Việt Nam và bước đầu áp dụng Thẻ điểm Cân bằng”.
26
Theo tài liệu nghiên cứu của Thạc s Đặng Thị Hương, Khoa Quản trị kinh doanh,
trường Đại học kinh tế Hà Nội thì hiện nay ở Việt Nam, Thẻ điểm Cân bằng vẫn là một
công cụ quản lý khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh nghiệp và các tổ chức. Số lượng
các doanh nghiệp áp dụng hệ thống thẻ điểm vẫn còn rất hạn chế, chủ yếu tập trung vào
các tập đoàn lớn như FPT, Phú Thái, Gami Group, Kinh Đô, Searefico, v.v. Theo thống
kê, trong 500 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam có 7% doanh nghiệp đang áp dụng và
36% đang có kế hoạch áp dụng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng trong quá trình xây dựng
chiến lược. Đây đều là các tập đoàn, các doanh nghiệp có quy mô lớn, khả năng quản
lý và tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động lâu dài tại Việt Nam. Còn phần lớn các
doanh nghiệp dịch vụ khác vẫn rất mơ hồ về hệ thống thẻ điểm. Họ quản lý chiến lược
chủ yếu thông qua kinh nghiệm và các chỉ số tài chính như doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, giá trị hợp đồng. Các phép đo tài chính này cho phép doanh nghiệp đo lường
kết quả đạt được trong quá khứ nhưng không đủ để định hướng và đánh giá các tổ chức
trong thời đại thông tin khi giá trị của doanh nghiệp gắn với các mối quan hệ khách
hàng, quá trình cải tiến, khả năng sáng tạo, nguồn nhân lực.
Trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt và đầy biến động, cách
thức quản lý truyền thống không còn phù hợp, việc đánh giá kết quả chỉ dựa trên con
số tài chính không còn hiệu quả và trở nên lạc hậu so với yêu cầu quản lý, với áp lực và
xu hướng của hội nhập quốc tế, các hệ thống quản lý hiện đại như hệ thống Thẻ điểm
Cân bằng sẽ ngày càng trở nên phổ biến và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp
trong nước.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Trong môi trường cạnh tranh cao và đầy thay đổi như ngày nay, các tổ chức phải dành
rất nhiều thời gian, công sức, nhân lực để đo lường và kiểm tra những mục tiêu chiến
lược đã đề ra. Trong khi việc đo lường trở nên quan trọng thì các hệ thống dành cho
việc nắm bắt, theo dõi và chia sẻ thông tin thực hiện của doanh nghiệp lại rất yếu kém.
27
Gốc rễ của sự yếu kém về đo lường của các doanh nghiệp đó chính là sự phụ thuộc gần
như duy nhất vào những thước đo tài chính về kết quả. Các hệ thống này có thể từng
phù hợp chính xác với những máy móc thiết bị là những tài sản hữu hình thuộc hoạt
động công nghiệp thời kỳ đầu, song lại không phù hợp để nắm bắt các cơ chế tạo ra giá
trị gia tăng của các doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay.
Tài sản vô hình như kiến thức của nhân viên, mối quan hệ với khách hàng và nhà cung
cấp, cùng những quy trình hoạt động và văn hoá đổi mới là bí quyết để tạo ra giá trị gia
tăng trong nền kinh tế hiện nay. Bên cạnh đó, tầm quan trọng của một chiến lược khác
biệt trở nên quan trọng hơn bao giờ hết và việc thực hiện chiến lược vẫn trở thành then
chốt trong kỷ nguyên của toàn cầu hoá.
Và chính trong cuộc tìm kiếm này, Thẻ điểm Cân bằng đã nổi lên như một công cụ
được kiểm chứng về tính hiệu quả trong việc quản lý và chuyển đổi các tài sản vô hình
thành giá trị thực cho các doanh nghiệp, cho phép thực thi những chiến lược khác biệt
của doanh nghiệp một cách thành công theo quy trình. Được Robert Kaplan và David
Norton xây dựng, Thẻ điểm Cân bằng có thể biến chiến lược của công ty thành các
mục tiêu, thước đo, chỉ tiêu, v.v. trong bốn yếu tố (còn gọi là “viễn cảnh”) cân bằng đó
chính là: (i) Tài chính (Finance); (ii) Khách hàng (Customer); (iii) Quy trình nội bộ
(Internal Business Processes); và (iv) Đào tạo và Phát triển (Learning & Growth).
Theo Paul R. Niven, ngoài bốn yếu tố vừa nêu trên, thì nội dung của Thẻ điểm Cân
bằng còn là việc xây dựng Bản đồ chiến lược, một công cụ để diễn giải chính xác chiến
lược của công ty thành chiến lược cho mỗi cấp độ trong tổ chức. Đây là sự kết nối giữa
chiến lược của công ty và kế hoạch triển khai hoạt động thực tế của các phòng chức
năng. Một bản đồ chiến lược mô tả bằng đồ thị về những điều phải thực hiện tốt trong
từng viễn cảnh nếu công ty muốn thực hiện mục tiêu chiến lược của mình. Bản đồ
chiến lược bao gồm các mục tiêu và đóng vai trò như một công cụ giao tiếp mạnh mẽ
cho nhiều cổ đông của một công ty.
28
Chương một đã trình bày được chi tiết nội dung của Thẻ điểm Cân bằng cũng như đề
cập đến một vài phương pháp quản lý cơ bản khác như TQM và MBO. Chương một
kết thúc bằng việc đề cập đến những điều kiện để thực hiện đánh giá theo hệ thống Thẻ
điểm Cân bằng cũng như nêu ra một vài thực tế áp dụng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng ở
trên thế giới và ở Việt Nam.
29
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
2.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease được thành lập theo giấy phép số 09/GP-
NHNN do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ngày 09/10/2006, có trụ sở đăng ký tại
phòng 2801-04 tầng 28, Sài Gòn Trade Centre, 37 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé,
Q 1, TP HCM, với vốn điều lệ đăng ký là mười triệu đô la M (US$10.000.000).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hệ thống quản lý và cơ cấu tổ chức được thể hiện theo sơ đồ sau:
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức – Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban Kiểm Soát
Ban Giám Đốc
Thƣ ký (
Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Quản Lý Hồ Sơ Tín Dụng
Phòng Thẩm Định
Phòng Kế Toán
Phòng Vi Tính MIS
Phòng Tài Chính
Nhân Sự
Phòng Thu Nợ
30
Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease là công ty con với 100% vốn thuộc
sở hữu của tập đoàn tài chính Financial One Group tại Đài Loan. Là một tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, công ty có cơ quan quản lý cao nhất là Hội đồng quản trị,
tiếp đến là Ban Tổng Giám Đốc và các giám đốc bộ phận chức năng.
2.1.3. Chức năng kinh doanh
Giấy phép số 09/GP-NHNN ngày 09/10/2006 của Thống đốc NHNN cấp cho Công ty
cho thuê tài chính quốc tế Chailease cho phép công ty hoạt động trong những lãnh vực
sau:
a. Dịch vụ cho thuê tài chính.
b. Dịch vụ bán và tái thuê.
c. Dịch vụ tư vấn tài chính.
d. Dịch vụ khác khi được Ngân hàng nhà nước cho phép.
Căn cứ vào doanh số thuê tài chính thì hoạt động cho thuê tài chính mua máy móc thiết
Bảng 2.1: Cơ cấu doanh thu của Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease
bị chiếm tỷ trọng cao nhất, sau đó là đến hoạt động bán và tái thuê, chi tiết như sau:
Loại dịch vụ Tỷ trọng
Dịch vụ cho thuê tài chính mua MMTB 75%
Dịch vụ bán và tái thuê 20%
Dịch vụ tư vấn thuê tài chính 5%
(Nguồn: Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease – Báo cáo phân tích doanh thu)
Tổng cộng 100%
31
2.1.4. Tóm tắt t nh h nh tài chính
Sau khi nhận giấp phép ngày 09/10/2006 do Thống đốc NHNN cấp, Công ty cho thuê
tài chính quốc tế Chailease chính thức khai trương hoạt hoạt động từ tháng 01 năm
2007. Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease đã xây dựng được một cơ sở khách
hàng khá ổn định gồm trên 300 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh
như: nhựa, bao bì, in ấn, xây dựng, vận tải, v.v.
Bảng 2.2: Bảng Tổng Kết Tài Sản – Công ty CTTC Quốc tế CHAILEASE “CILC”)
Ngày 31/12/2011 - Đơn vị: VND.
Tóm tắt tình hình tài chính được thể hiện như bảng sau:
Chỉ tiêu TÀI SẢN Tài sản lƣu động Vốn bằng tiền Chi phí trả trước và tài sản lưu động khác Tổng tài sản lƣu động Đầu tƣ cho thuê tài chính Đầu tư cho thuê tài chính trực tiếp thuần Ứng trước mua tài sản cho thuê tài chính Tổng đầu tƣ cho thuê tài chính Giá trị mua lại tài sản cho thuê tài chính Chi phí ứng trước hoạt động thuần Tài sản khác TỔNG TÀI SẢN
Năm 2010 367.983.000 334.950.000 702.933.000 400.800.225.00 64.128.036.000 464.928.261.000 5.672.124.784 6.806.549.741 5.579.139.132 483.689.007.6577
Năm 2011 315.000.000 472.500.000 787.500.000 656.376.000.000 98.456.400.000 754.832.400.000 7.744.580.424 8.673.930.075 8.303.156.400 780.341.566.899
NỢ PHẢI TRẢ & VỐN CHỦ SỞ HỮU Nợ ngắn hạn Chi phí trích trước & nợ ngắn hạn khác Nợ dài hạn Ký qu cho thuê tài chính Tổng nợ phải trả VỐN CHỦ SỞ HỮU Vốn điều lệ Lãi/ Lỗ ròng Tổng vốn chủ sở hữu TỔNG NGUỒN VỐN
1.162.320.653 987.972.555 219.952.601.400 23.246.413.050 245.349.307.657 200.000.000.0000 38.339.700.000 238.339.700.00 483.689.007.657
3.774.162.000 3.208.037.700 468.089.212.000 37.741.610.199 512.813.021.899 200.000.000.000 67.528.545.000 267.528.545.000 780.341.566.899
(Nguồn: Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease – Báo cáo tài chính)
32
Tính đến 31/12/2011, Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease đã phát triển tổng
tài sản lên đến trên 780 tỷ đồng, tăng 61% so với năm 2010, với nguồn vốn điều lệ ban
đầu là 200 tỷ đồng. Tài sản của công ty chủ yếu là đầu tư vào “Tài sản cho thuê tài
chính” với tỷ trọng trên 96% theo đúng chức năng kinh doanh là đầu tư cho thuê tài
chính.
Với hiệu quả hoạt động ngày càng tăng cao, vốn chủ sở hữu đã tăng 33% lên 267 tỷ
đồng so với vốn góp ban đầu là 200 tỷ đồng. Đầu tư cho thuê tài chính thuần tăng 64%
so với năm 2010. Với nguồn vốn vay bên ngoài chiếm tỷ trọng trên 65% so với tổng tài
sản, lợi nhuận đạt 67 tỷ VND, tăng 76% so với cùng kỳ năm trước, Công ty đã vận
dụng tốt nguồn vốn kinh doanh cũng như vốn vay bên ngoài để thực hiện hoạt động
cho thuê tài chính một cách hiệu quả làm cho tổng vốn chủ sở hữu đạt trên 267 tỷ
VND, tăng trên 12% so với năm 2010.
2.1.5. Giới thiệu phòng kinh doanh
Trong những phòng chức năng của Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease,
phòng kinh doanh có chức năng là tìm kiếm khách hàng, xây dựng cơ sở khách hàng
(client base), duy trì và phát triển cơ sở khách hàng một cách ổn định. Ngoài ra, phòng
kinh doanh còn có chức năng kiểm tra sơ bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm
nâng cao chất lượng quản lý tín dụng khách hàng tốt hơn.
Mô tả công việc của Phòng kinh doanh: Đây là vấn đề rất quan trọng trong quá trình
xây dựng “Chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI”. Trên cơ sở những công việc cụ thể
của Phòng kinh doanh, chúng tôi phát triển những “Chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu
KPI” để đo lường từng công việc hoặc nhóm công việc, từ đó phát triển hệ thống Thẻ
điểm Cân bằng cho Phòng kinh doanh. Công việc cụ thể của Phòng kinh doanh như
sau:
Bảng 2.3: Mô tả công việc Phòng kinh doanh
33
Chỉ Tiêu Diễn Giải
Nhiệm vụ của Phòng Kinh Doanh + Thực hiện công việc tìm kiếm khách hàng. + Xây dựng và duy trì cơ sở khách hàng. + Tăng trưởng lợi nhuận ổn định.
Công việc chính
+ Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê tài chính được phép. + Duy trì tốt cơ sở khách hàng hiện hữu. + Phát triển và gia tăng số lượng khách hàng thuê tài chính. + Phát triển hệ thống nhà cung cấp thiết bị "Dealership". + Thẩm định sơ bộ tình hình tài chính của khách hàng. + Theo dõi việc thanh toán tiền thuê của khách hàng. + Đào tạo phát triển nhân viên.
Các tài liệu phục vụ công việc
+ Quy trình thực hiện dịch vụ thuê tài chính. + Quy trình bán hàng "SPIN Selling". + Quy trình xây dựng hệ thống nhà cùng cấp thiết bị "Dealership". + Quy trình thu hồi công nợ tiền thuê tài chính.
Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính - Cho thuê tài chính; - Bán và tái thuê; - Bao thanh toán; - Tư vấn bảo lãnh thuê tài chính.
Trách nhiệm chính
Xây dựng hệ thống khách hàng thuê tài chính
- Tìm kiếm, đánh giá, xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống khách hàng. - Kiểm soát thông tin khách hàng. - Theo dõi tình hình tài chính. - Lập kế hoạch và đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu giải ngân cho thuê tài chính hàng năm.
34
Xây dựng hệ thống nhà cung cấp thiết bị
- Tìm kiếm, đánh giá, xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống nhà cung cấp thiết bị. - Kiểm soát thông tin nhà cung cấp. - Tổ chức hội thảo và tập huấn với nhà cung cấp.
Kiểm tra tài sản thuê
- Kiểm soát và theo dõi định kỳ tình hình sử dụng tài sản thuê của khách hàng. - Kiểm tra thời hạn mua bảo hiểm tài sản thuê định kỳ.
Tìm hiểu, thu thập thông tin thị trường
- Thu thập, đánh giá, phân tích và phản hồi thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh. - Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý và kế hoạch giải ngân cho thuê tài chính.
Kiểm soát việc thu tiền thuê
- Kiểm soát và theo dõi tình hình trả tiền thuê tài chính của khách hàng. - Đốc thúc khách hàng trả tiền thuê đúng hạn. - Tiến hành kiểm tra tài sản thuê đối với khách hàng chậm trả.
Báo cáo (tuần/tháng/quý)
(Nguồn: Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease – Bảng mô tả công việc Phòng kinh doanh)
- Báo cáo doanh số giải ngân. - Báo cáo kiểm tra tài sản thuê. - Báo cáo tình hình thu tiền thuê và nợ quá hạn.
2.1.6. Giới thiệu phòng thẩm định tín dụng
Sau Phòng kinh doanh thì Phòng thẩm định tín dụng có vị trí quan trọng thứ 2 trong
chuỗi giá trị tạo ra từ hoạt động của các phòng ban thuộc Công cho thuê tài chính quốc
tế Chailease. Phòng thẩm định tín dụng có chức năng là thẩm định hồ sơ khách hàng,
35
kiểm soát rủi ro tín dụng, quản lý danh mục đầu tư cho thuê tài chính, định kỳ tái thẩm
định hồ sơ khách hàng.
Mô tả công việc của Phòng thẩm định tín dụng: Tương tự như phần trên của Phòng
kinh doanh, việc xác định rõ công việc của Phòng thẩm định tín dụng mang ý nghĩa rất
quan trọng trong quá trình xây dựng “Chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI”. Trên cơ
sở những công việc cụ thể của Phòng thẩm định tín dụng, chúng tôi phát triển những
“Chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI” để đo lường từng công việc hoặc nhóm công
việc, từ đó phát triển hệ thống Thẻ điểm Cân bằng cho Phòng thẩm định tín dụng.
Công việc cụ thể của Phòng thẩm định tín dụng như sau:
Bảng 2.4: Mô tả công việc Phòng thẩm định tín dụng
Chỉ Tiêu Diễn Giải
Nhiệm vụ của Phòng Thẩm Định Tín Dụng
Công việc chính
+ Thực hiện thẩm định tín dụng hồ sơ khách hàng thuê tài chính. + Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư thuê tài chính. + Thực hiện thẩm định tín dụng. + Đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng đối với khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện hữu. + Thẩm định tài chính của hệ thống nhà cung cấp thiết bị "Dealership".
Các tài liệu phục vụ công việc + Quy trình thẩm định tín dụng. + Quy trình thực hiện dịch vụ thuê tài chính. + Quy trình đánh giá tài sản thuê tài chính. + Quy trình quản lý danh mục đầu tư thuê tài chính.
Trách nhiệm chính Thực hiện nghiệp vụ thẩm định tín dụng
- Thẩm định tài chính tín dụng; - Thẩm định tài sản thuê; - Đánh giá định lượng; - Xếp hạng tín dụng khách hàng.
36
Đánh giá tài sản thuê
- Kiểm soát và đánh giá định kỳ tài sản thuê của khách hàng. - Kiểm tra tình trạng bảo hiểm tài sản thuê định kỳ.
Tìm hiểu, thu thập thông tin thị trường
- Thu thập, đánh giá, phân tích và phản hồi thông tin rủi ro thị trường, rủi ro ngành, v.v. - Xây dựng chính sách quản lý danh mục đầu tư hợp lý cho từng thời kỳ.
Báo cáo (tuần/tháng/quý)
(Nguồn: Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease – Bảng mô tả công việc Phòng thẩm định tín dụng)
- Báo cáo doanh số hồ sơ được duyệt; - Báo cáo cho trung tâm thông tin tín dụng (CIC). - Báo cáo thống kê.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease là một tổ chức tín dụng chuyên hoạt động
trong lĩnh vực cho thuê tài chính, là một công ty chuyên về dịch vụ, do vậy, công ty
đánh giá rất cao tầm quan trọng của hệ thống quản lý hoạt động theo mục tiêu áp dụng
cho từng phòng chức năng cụ thể.
Với cách quản lý theo mục tiêu hiện tại, Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease
xác định mục tiêu cụ thể để giao cho phòng chức năng cũng như các nhân viên trong
phòng để thực hiện trong quá trình làm việc hàng ngày. Tuy nhiên, theo cách quản lý
hiện nay, Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease chỉ chú trọng tập tâm theo dõi
hiệu quả công việc của nhân viên theo những mục tiêu tài chính về kinh doanh như lợi
nhuận, giá trị giải ngân, số lượng khách hàng mới, số lượng hồ sơ được duyệt, v.v.
Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease thiết lập hệ thống quản lý hoạt
động thông qua bảng sau:
37
Bảng 2.5: Hệ thống quản lý hoạt động – Phòng kinh doanh:
Ghi chú Tỉ trọng (Weightage) Chỉ tiêu - Phòng kinh doanh (Parameters) Chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI
20% Lợi nhuận từ lãi thuê tài chính
Giá trị giải ngân 25% Lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kế hoạch (target profit) từ khách hàng mới và khách hàng hiện hữu. Giá trị giải ngân mới so với kỳ trước.
15% Số lượng khách hàng mới NTL đến thuê tài chính. Chỉ tiêu đo lường chủ yếu về kinh doanh Số khách hàng mới thuê tài chính (NTL: New To Lease) 450 NTL
Chỉ tiêu kinh doanh
20% Số lượng hồ sơ mới được duyệt trong quý.
Số lượng hồ sơ được duyệt (bao gồm cả khách hàng hiện hữu) 360 hồ sơ duyệt
5% Chất lượng hoạt động Phản hồi từ khách hàng về lỗi dịch vụ Chỉ tiêu đo lường chủ yếu về khách hàng
Lỗi phản hồi từ khách hàng bằng văn bản: - 0 lỗi => 100%; - 1 lỗi => 60%; - 2 lỗi => 30%; - 3 lỗi => 0%.
38
5% Phản hồi khen từ khách hàng
Nhận xét khen/tán thưởng từ khách hàng bằng văn bản: - 0 nhận xét => 0%; - 1 nhận xét => 100%; - Mỗi nhận xét tiếp theo => +25%;
10%
Giới thiệu khách hàng cho bộ phận khác (Cross Selling) Căn cứ vào số lượng khách hàng giới thiệu: + Giới thiệu thành công 2 khách hàng / Quý: 100%; + Mỗi lần giới thiệu thêm: +50%.
(Nguồn: Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease – Hệ thống quản lý hoạt động Phòng kinh doanh)
Cộng 100%
Bảng 2.6: Hệ thống quản lý hoạt động – Phòng thẩm định tín dụng:
Ghi chú
Tỉ trọng (Weightage)
Chỉ tiêu - Phòng thẩm định tín dụng (Parameters)
Chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI
30% Thời gian xét duyệt hồ sơ (TAT: Turn Around Time) Thời gian xét duyệt một hồ sơ kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ theo yêu cầu của Phòng thẩm định tín dụng.
Chỉ tiêu đo lường chủ yếu về kinh doanh (thẩm định tín dụng) 30%
Tỷ lệ rủi ro kiểm soát (NPL: Non-Performing- Loans) dưới 2% Số dư của các nhóm nợ từ 2, 3, 4, 5 chia cho tổng số dư nợ cho thuê tài chính.
39
10% Hoạch định quản lý danh mục đầu tư cho thuê tài chính Xây dựng danh mục theo chiến lược công ty và tình hình thị trường.
10% Báo cáo bằng văn bản. Báo cáo về hoạt động thẩm định tín dụng
10% Báo cáo bằng văn bản. Báo cáo về hoạt động thẩm định tín dụng
Chỉ tiêu đo lường chủ yếu về chế độ báo cáo
10% Báo cáo bằng văn bản.
(Nguồn: Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease – Hệ thống quản lý hoạt động Phòng thẩm định tín dụng)
Báo cáo thống kê cho Ngân hàng Nhà nước; Trung tâm Thông tin Tín Dụng (CIC) Cộng 100%
2.3. PHÂN TÍCH NHỮNG ĐIỂM CẦN HOÀN THIỆN
Qua phần trình bày nêu trên, chúng ta có thể thấy rằng Công ty cho thuê tài chính quốc
tế Chailease đang áp dựng hệ thống quản lý hoạt động giản đơn chủ yếu tập trung theo
mục tiêu phát triển kinh doanh. Các mục tiêu này chủ yếu dựa trên cơ sở về tài chính
và khách hàng mà thôi. Hơn nữa, hệ thống quản lý hoạt động hiện nay của Công ty cho
thuê tài chính quốc tế Chailease là phương pháp quản lý cũ và phân bổ nguồn lực thiếu
cân đối, chỉ theo kết quả ngắn hạn mà chưa thấy được giá trị dài hạn.
Như vậy, theo cách quản lý hiện tại, có thể thấy rằng Công ty cho thuê tài chính quốc
tế Chailease chưa đạt được những yếu tố mà cần phải hoàn thiện sau đây:
2.3.1. Chưa xây dựng được một hệ thống xuyên suốt và nhất quán để giám sát việc
thực thi chiến lược của công ty một cách thường xuyên và liên lục. Các chỉ tiêu
mà Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease đề ra chỉ mang tính chất phát
triển kinh doanh mà chưa thể hiện được tổng thể và đồng bộ trong việc phát
triển toàn diện các mặt của công ty.
40
2.3.2. Chưa truyền tải được đầy đủ thông điệp của ban quản trị về chiến lược đến
nhân viên. Lý do chính ở đây là việc xây dựng các chi tiêu chỉ mang tính cục bộ
cho Phòng kinh doanh và Phòng thẩm định tín dụng mà thôi, chưa chuyển tải
được thông điệp của chiến lược một cách toàn diện và hệ thống cho toàn bộ
công ty, để từ đó các nhân viên thực hiện công việc hằng ngày của mình trong
khuôn khổ và mang tính chiến lược.
Hơn nữa, hệ thống quản lý hiện nay chưa đạt được hiệu quả truyền thông, giao
tiếp cả bên trong và bên ngoài của công ty, để từ đó tăng cường chia sẻ thông tin
và phối hợp hành động đạt mục tiêu chung, đồng thời thúc đẩy tinh thần hợp tác,
trao quyền thích hợp và điều chỉnh tức thì hành vi của nhân viên.
2.3.3. Chưa có hệ thống đánh giá hiệu suất làm việc của các phòng chức năng một
cách toàn diện. Như chúng ta đã phân tích ở trên, Công ty cho thuê tài chính
quốc tế Chailease chỉ chú trọng đến các chỉ tiêu về phát triển kinh doanh, cụ thể
là về tài chính và khách hàng mà thôi. Trong khi đó, để đánh giá hiệu suất làm
việc của phòng chức năng thì ngoài các chỉ tiêu về tài chính và khách hàng, nhất
thiết phải xem xét đến yếu tố con người và yếu tố về quy trình nội bộ. Bởi lẽ,
con người là tài sản là nguồn vốn quý giá, chính con người sẽ tạo nên một lợi
thế cạnh tranh cho công ty mà không đối thủ nào có thể bắt chước. Thêm vào
đó, quy trình nội bộ của công ty nếu được chú trọng đúng mức sẽ tạo ra một giá
trị gia tăng giúp cho việc phát triển kinh doanh sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn.
2.3.4. Chưa xây dựng được sự cân bằng trong cách quản lý công việc trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay, bởi lẽ Công ty cho thuê tài chính
quốc tế Chailease chỉ chú trọng đến những chỉ tiêu tài chính và khách hàng
thuần túy. Công ty chỉ thấy được mục tiêu phải đạt được, nhưng chưa nhận ra
được nhân tố tác động là sự học hỏi và nâng cao kiến thức của nhân viên cũng
41
như sự tuân thủ và cải tiến quy trình nội bộ sẽ tạo động lực mạnh mẽ giúp đạt
được các chỉ tiêu đã đề ra ở trên.
Như vậy, cần thiết phải xây dựng một hệ thống theo dõi hiệu quả công việc kết
hợp một cách hợp lý giữa các chỉ số mục tiêu tài chính như vừa nêu trên và
những mục tiêu phi tài chính như việc học tập phát triển, việc tuân thủ và đóng
góp cho quy trình nội bộ, v.v. Nếu xây dựng được điều này, Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease sẽ tạo được sự cân bằng cần thiết trong hệ thống quản lý
hiệu quả hoạt động, từ đó tạo sức đẩy cần thiết cho sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp.
2.3.5. Chưa tận dụng được hệ thống quản lý để tạo ra lợi thế cạnh tranh dựa trên sự
khác biệt. Như đã đề cập ở phần trên, Công ty cho thuê tài chính quốc tế
Chailease quản lý hoạt động chỉ chú trọng vào các chỉ số tài chính truyền thống
như doanh giải ngân cho thuê tài chính, tỷ lệ lợi nhuận, v.v., điều này chỉ phù
hợp cho hoạt động của công ty trong quá khứ.
Trong thời kỳ trước, việc đầu tư vào năng lực và giá trị dài hạn chưa được chú
trọng và không phải là nhân tố mang lại thành công trong quá khứ.
Thế nhưng hiện nay, doanh nghiệp phải đặt trọng tâm vào việc tạo ra giá trị dài
hạn trong tương lai thông qua việc đầu tư vào nhân viên, quy trình nội bộ, nhà
cung cấp, công nghệ và cải tiến, học tập, nghiên cứu, cải tiến và phát triển, v.v,
nhằm tạo ra một sự khác biệt và sở hữu những lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong thời kinh tế ngày càng phát triển cao và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, Công
ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease đã và đang nhận thấy rằng lợi thế cạnh tranh
khó bắt chước nhất đó chính là phương pháp quản lý công việc tiến bộ, đầu tư vào
nguồn vốn quý giá là nhân lực, cải tiến quy trình nội bộ, tạo sự cân bằng trong việc
42
đánh giá hiệu quả công việc và đánh giá nhân viên, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt
trội so với đối thủ để phát triển mạnh mẽ và bền vững.
Chương hai đã giới thiệu về cơ cấu tổ chức, tình hình tài chính của Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease. Đồng thời, chi tiết về thực trạng của hệ thống quản lý cũng
được đề cập cụ thể, bao gồm (i) hệ thống quản lý hoạt động của Phòng kinh doanh; và
(ii) hệ thống quản lý hoạt động của Phòng thẩm định tín dụng.
Trên cơ sở nêu lên thực trạng thực trạng của hệ thống quản lý tại Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease, Chương hai đã đi sâu vào phân tích chi tiết những điểm cần
hoàn thiện mà Công ty cần phải thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý hoạt động, bao gồm:
+ Chưa xây dựng được một hệ thống xuyên suốt và nhất quán để giám sát việc
thực thi chiến lược của công ty một cách thường xuyên và liên lục.
+ Chưa truyền tải được đầy đủ thông điệp của ban quản trị về chiến lược đến
nhân viên.
+ Chưa có hệ thống đánh giá hiệu suất làm việc của các phòng chức năng một
cách toàn diện.
+ Chưa xây dựng được sự cân bằng trong cách quản lý công việc trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay.
+ Chưa tận dụng được hệ thống quản lý để tạo ra lợi thế cạnh tranh dựa trên sự
khác biệt.
Có thể nói, hệ thống quản lý hoạt động hiện nay của Công ty cho thuê tài chính quốc tế
Chailease là quản lý theo phương pháp phân bổ nguồn lực thiếu cân đối, chỉ theo kết
quả ngắn hạn mà chưa thấy được giá trị dài hạn.
43
Thế nên, nhất thiết Công ty phải đặt trọng tâm vào việc tạo ra giá trị dài hạn trong
tương lai thông qua việc đầu tư vào nhân viên, quy trình nội bộ, nhà cung cấp, công
nghệ và cải tiến, học tập, nghiên cứu, cải tiến và phát triển, v.v, nhằm tạo ra một sự
khác biệt và sở hữu những lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
Vậy nên, cần thiết phải xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng tại Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease nhằm giải quyết những tồn tại nêu trên. Vấn đề này sẽ được
phân tích cụ thể và làm cơ sở để thực hiện bước xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng
trong Chương 3 dưới đây.
44
CHƢƠNG 3:
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG TY CHO
THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
3.1. CƠ SỞ LỢI ÍCH ĐỂ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE.
Như đã trình bày ở phần trên, Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease đã và đang
nhận ra rằng cần thiết phải có một hệ thống quản lý hoạt động tốt hơn để tăng hiệu suất
công việc cũng như là thước đo để đánh giá nhân viên tốt hơn. Phần sau đây sẽ trình
bày và phân tích những cơ sở lợi ích cho việc xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng:
3.1.1. Hệ thống quản lý nhất quán và xuyên suốt từ chiến lƣợc đến hành động
Khi xây dựng được hệ thống Thẻ điểm Cân bằng, chúng ta sẽ có được hệ thống các
thước đo hiệu suất bắt nguồn từ chiến lược tổ chức được phân tầng tới các cấp độ và cá
nhân. Biến chiến lược chung của công ty thành mục tiêu hành động riêng của mỗi nhân
viên. Nói cách khác, hệ thống Thẻ điểm Cân bằng giúp cho việc thực thi chiến lược
trở thành một quá trình liên tục.
3.1.2. Hệ thống truyền thông hiệu quả
Chính nhờ vào hệ thống Thẻ điểm Cân bằng mà nhà quản trị có thể truyền tải thông
điệp về chiến lược và định hướng của công ty đến toàn thể nhân viên một cách rõ ràng,
minh bạch, nhất quán. Từ đó, mỗi nhân viên trong công ty nắm rõ được công việc cụ
thể của mình là gì, hướng đi cho kinh doanh, lên kế hoạch hành động, theo đúng đường
lối và chiến lược của ban quản trị đã đề ra. Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng giúp cho công
việc hàng ngày của mỗi nhân viên có tính chiến lược.
3.1.3. Hệ thống đánh giá chính xác hiệu suất làm việc của nhân viên
45
Cũng thông qua hệ thống Thẻ điểm Cân bằng này, nhân viên biết được mình có thể
đóng góp những gì cho tổ chức. Ngược lại, về phần tổ chức thông qua hệ thống Thẻ
điểm Cân bằng sẽ đánh giá được chính xác hiệu suất làm việc của nhân viên, từ đó
đưa ra những biện pháp động viên thích đáng.
Cần phải xây dựng một hệ thống quản lý để đánh giá hiệu suất làm việc của phòng
chức năng không chỉ tập trung vào các chỉ tiêu về tài chính và khách hàng, mà nhất
thiết phải xem xét đến yếu tố con người và yếu tố về quy trình nội bộ. Bởi lẽ, tài sản
con người là nguồn vốn quý giá, chính con người sẽ tạo ra sự khách biệt và hình thành
một lợi thế cạnh tranh cho công ty mà không đối thủ nào có thể bắt chước. Thêm vào
đó, quy trình nội bộ của công ty chính là những bí quyết, những k năng mềm đóng
một vai trò rất quan trọng trong hoạt động của công ty. Và nếu quy trình nội bộ được
chú trọng đúng mức, nó sẽ tạo ra một giá trị gia tăng giúp cho việc phát triển kinh
doanh sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn.
3.1.4. Là một hệ thống quản lý “cân bằng”
Đây là một yếu tố rất quan trọng và chưa từng có ở bất kỳ hệ thống quản lý hoạt động
nào trước đây. Thay vì chỉ chú trọng vào quản lý theo mục tiêu chỉ thiên về tài chính và
khách hàng thôi, hệ thống thẻ điểm sẽ tạo sự “cân bằng” vững chắc dựa trên nền tảng
các viễn cảnh (perspectives) được xác định với trật tự là: Tài chính (Finance); Khách
hàng (Customer); Quy trình nội bộ (Internal Business Processes); Đào tạo và Phát triển
(Learning & Growth).
Chính nhờ những viễn cảnh mới là Đào tạo và Phát triển (Learning & Growth) và Quy
trình nội bộ (Internal Business Processes) mà người nhân viên, ngoài việc phấn đấu đạt
kế hoạch kinh doanh cho tổ chức, có cơ hội để học tập trau dồi và phát triển k năng
cho bản thân. Hơn thế nữa, chính sự học hỏi sự phát triển bản thân này đã giúp cho
nhân viên đó có khả năng đóng góp nhiều hơn và hiệu quả hơn cho viễn cảnh Tài chính
46
(Finance) và Khách hàng (Customer). Đây chính là sự cân bằng và bền vững của hệ
thống quản lý và sẽ giúp cho công ty có được sự phát triển bền vững.
3.1.5. Lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt
Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng là một hệ thống quản lý cân bằng giữa tổ chức và nhân
viên lao động. Trước đây, Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease quản lý hoạt
động chỉ chú trọng vào các chỉ số tài chính truyền thống như doanh số giải ngân cho
thuê tài chính, tỷ lệ lợi nhuận, v.v., điều này chỉ phù hợp cho hoạt động của công ty
trong quá khứ khi mà các doanh nghiệp thành công chỉ dựa vào yếu tố công nghiệp,
vốn đầu tư, máy móc thiết bị, trong khi việc đầu tư vào giá trị dài hạn và quy trình nội
bộ không phải là nhân tố mang lại thành công trong quá khứ.
Hiện nay, trong nền kinh tế thông tin, việc quản trị chỉ dựa vào yếu tố tài chính là chưa
đủ, mà còn phải đặt trọng tâm vào việc tạo ra giá trị dài hạn trong tương lai thông qua
việc đầu tư vào nhân viên, quy trình nội bộ, nhà cung cấp, công nghệ, học tập, nghiên
cứu, cải tiến và phát triển.
Chính nhờ hệ thống Thẻ điểm Cân bằng mà nhà quản trị có thể hướng doanh nghiệp và
nhân viên mình hướng đến việc đầu tư vào những giá trị dài hạn đã nêu trên, từ đó tạo
ra một sự khác biệt cho Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease và giúp công
ty sở hữu những lợi thế cạnh tranh của riêng m nh.
3.2. NỘI DUNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CÔNG
TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
3.2.1. Xác định quan điểm chiến lƣợc của Công ty cho thuê tài chính quốc tế
Chailease.
Để xác định quan điểm chiến lược của Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease,
chúng ta tiến hành phân tích SWOT cho hoạt động của công ty, cụ thể như sau:
47
Điểm Mạnh 1. Uy tín của Tập Đoàn cho thuê tài chính số 1 Đài Loan; 2. Nguồn tài chính mạnh được Tập Đoàn Mẹ hỗ trợ; 3. Ban quản trị có kinh nghiệm trên 20 năm trong lĩnh vực cho thuê tài chính, bao thanh toán, cho thuê hoạt động, v.v. 4. Khả năng chuyên môn cao để phát triển các dịch vụ tài chính khác.
1. Chưa quen với thị trường Việt Nam; 2. Hệ thống quản lý còn mới và hạn chế; 3. Chưa thiết lập được hệ thống chi nhánh trên toàn quốc.
Điểm Yếu
Cơ Hội Môi trƣờng Vĩ mô: 1. Nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị gia tăng thời kỳ hậu khủng hoảng; 2. Thị trường tài chính phục hồi với lãi suất cho vay giảm; 3. Hiệp định thuế quan với Đài Loan và Việt Nam được ký kết; 4. Thị trường ASEAN & APEC năng động; 5. Đầu tư FDI dự kiến gia tăng từ 2013. Môi trƣờng Ngành (Cho thuê tài chính): 1. Thị trường cho thuê có tốc độ phát triển khả quan; 2. Tỷ suất lợi nhuận cao; 3. Thuê hoạt động được cấp phép; 4. Dịch vụ bao thanh toán được cấp phép. 5. Không có đối thủ trực tiếp tham gia cho thuê tài chính đối với thị trường ngánh (niche martket) là các DN Đài Loan; Nguy Cơ Môi trƣờng Vĩ mô: 1. Môi trường kinh doanh còn nhiều khó khăn; 2. Đồng Việt Nam tiếp tục bị phá giá so với ngoại tệ đặc biệt là đô la M . Môi trƣờng Ngành (Cho thuê tài chính): 1. Chưa có Qu Bảo Lãnh áp dụng cho DNVVN đi thuê tài chính; 2. Thủ tục thu hồi tài sản thuê còn phức tạp và chậm; 3. Chưa cho phép nước ngoài thành lập công ty kinh doanh thương mại máy móc thiết bị; 4. Công ty cho thuê tài chính bị chi phối bởi NHNN theo các quy định rất chặt chẽ.
Trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu và môi trường kinh doanh, Công ty cho
thuê tài chính quốc tế Chailease đã chuyển hóa thành chiến lược của công ty, cụ thể
như sau:
48
ĐIỂM MẠNH: 1. Uy tín của Tập Đoàn cho thuê tài chính số 1 Đài Loan; 2. Nguồn tài chính mạnh được Tập Đoàn Mẹ hỗ trợ; 3. Ban quản trị có kinh nghiệm trên 20 năm trong lĩnh vực cho thuê tài chính, bao thanh toán, cho thuê hoạt động, v.v. 4. Khả năng chuyên môn cao để phát triển các dịch vụ tài chính khác.
CHIẾN LƢỢC: 1. Gắn kết hình ảnh uy tín của Tập Đoàn cùng Chailease; 2. Quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng Đài Loan tại Việt Nam; 3. Thực hiện các dịch vụ với tính chuyên nghiệp cao; 4. Tập trung vào thị trường ngánh là các DN Đài Loan; 5. Phát triển thị trường mục tiêu trong nước để trở thành một trong những công ty CTTC hàng đầu; 6. Cạnh tranh bằng khác biệt và tập trung; 7. Thỏa mãn nhu cầu khách hàng với phương châm phục vụ tận tâm "Service with Passion" bằng các sản phẩm hoàn thiện và thời gian hợp lý.
ĐIỂM YẾU: 1. Chưa quen với thị trường Việt Nam; 2. Hệ thống quản lý còn mới và hạn chế; 3. Chưa thiết lập được hệ thống chi nhánh trên toàn quốc.
CHIẾN LƢỢC: 1. Tuyển dụng nhân viên và quản lý Việt Nam có kinh nghiệm phát triển thị trường trong nước; 2. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng.
Theo như chi tiết phân tích trên đây, Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease đề ra
chiến lược:
(a) Trở thành một trong 3 công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lãnh vực cho thuê tài
chính.
(b) Định hướng hoạt động là nâng cao chất lượng dịch vụ, hướng đến khách hàng để
phục vụ tận tâm “Service with Passion”.
3.2.2. Xây dựng công cụ bản đồ chiến lƣợc
Mục đích của việc xây dựng bản đồ chiến lược là để diễn giải chính xác chiến lược của
Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease thành chiến lược cho mỗi cấp độ trong tổ
49
chức. Đây là sự kết nối giữa chiến lược của công ty và kế hoạch triển khai hoạt động
thực tế của các phòng chức năng.
Nói cách khác, bản đồ chiến lược được hiểu như một sơ đồ mô tả cách thức mà Công
ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease sáng tạo ra giá trị bằng việc kết nối các mục tiêu
chiến lược trong mối quan hệ nguyên nhân và kết quả với mỗi yếu tố trong bốn viễn
cảnh là Tài chính (Finance); Khách hàng (Customer); Quy trình nội bộ (Internal
Business Processes); và Đào tạo và Phát triển (Learning & Growth).
Để lập được bản đồ chiến lược, chúng ta phải tiến hành phân tích quan hệ nhân quả của
4 viễn cảnh vừa nêu.
Nếu theo trình tự (i) Tài chính (Finance); (ii) Khách hàng (Customer); (iii) Quy trình
nội bộ (Internal Business Processes); và (iv) Đào tạo và Phát triển (Learning &
Growth), chúng ta có thể phân tích mối quan hệ tương quan chặt chẽ giữa các viễn
cảnh. Để thực hiện chiến lược của công ty, quy trình nội bộ cho thuê tài chính phải
vượt trội ở khâu nào để đạt được sự thỏa mãn cho khách hàng và đảm bảo an toàn cho
hoạt động tín dụng cho thuê tài chính.
Hơn nữa, những nhân viên của Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease khi thực
hiện những quy trình đó thì cần những k năng, kiến thức, trang thiết bị, công nghệ ra
sao, để đáp ứng nhu cầu nêu trên. Điều đó phải xuất phát từ viễn cảnh (iv) là Đào tạo
và Phát triển (Learning & Growth).
Ngược lại, nếu phân tích từ dưới lên theo thứ tự (iv) Đào tạo và Phát triển (Learning &
Growth); (iii) Quy trình nội bộ (Internal Business Processes); (ii) Khách hàng
(Customer); và (i) Tài chính (Finance), thì quá trình thực hiện thực tế các chỉ tiêu tài
chính đề ra như giá trị giải ngân cho thuê tài chính, số lượng dự án mới được tài trợ, lợi
nhuận, tỷ lệ nợ xấu, v.v., là kết quả tất yếu gặt hái được sau khi sau khi xây dựng các
vùng viễn cảnh đi từ (iv) Đào tạo và Phát triển (Learning & Growth); (iii) Quy trình
nội bộ (Internal Business Processes); và (ii) Khách hàng (Customer).
50
Mối quan hệ mật thiết mang tính nhân quả thể hiện rất rõ nét ở điểm là nếu không có
trang thiết bị, con người có năng lực, k năng thực hiện và tiến hành theo đúng những
quy trình nội bộ đề ra nhằm kiểm soát rủi ro tốt nhất, thời gian duyệt hồ sơ hợp lý nhất,
tạo sức cạnh tranh, thì không thể đáp ứng được sự thỏa mãn của khách hàng, và hệ quả
tất yếu là sẽ không đạt được lợi nhuận hay những chỉ số tài chính đề ra như trên.
Các thước đo Tài Chính: bao gồm tỷ lệ lợi nhuận, giá trị NPV từ một dự án đầu tư
trung hạn cho thuê tài chính, tỷ lệ nợ quá hạn cho phép, v.v.
Các thước đo Khách Hàng: bao gồm việc xác định khách hàng mục tiêu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các ngành sản xuất kinh doanh như bao bì, nhựa, in
ấn, xây dựng, giấy, v.v. Tiếp đến là sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ,
về thời gian xét duyệt hồ sơ cho thuê tài chính, sự đáp ứng đầy đủ của các loại sản
phẩm, giá cả và lãi suất hợp lý cho từng loại hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh
doanh.
Các thước đo về Quy Trình Nội Bộ: bao gồm (i) hiệu quả hoạt động về tín dụng, quản
lý hồ sơ tín dụng, quản lý khách hàng vay, quản lý tài sản thuê; (ii) tăng cao năng suất
về hoạt động thu nợ tiền thuê tài chính, tăng hiệu quả chi phí tài chính; (iii) đổi mới sản
phẩm, dịch vụ, tìm kiếm nguồn vốn mới với chi phí tiết kiệm; (iv) tăng cường quản lý
và kiểm soát nội bộ, kiểm soát rủi ro hiệu quả.
Các thước đo về Đào tạo và Phát triển: bao gồm việc tuyển dụng vào tiến hành các
chương trình đào tạo chuyên sâu cho nhân viên, có chế độ đãi ngộ nhân viên giỏi và tài
năng. Ngoài ra, cần tạo ra một văn hóa có tinh thần làm việc đội nhóm, v.v.
51
Trên cơ sở những phân tích nêu trên, chúng ta có được bản đồ chiến lược như sau:
Bảng 3.1: Công cụ bản đồ chiến lược
BẢN ĐỒ CHIẾN LƢỢC
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHAILEASE
Gia tăng ROE
TÀI CHÍNH
Tối đa hóa tài sản hiện có
(Finance Perspective)
Tăng trƣởng lợi nhuận và NPV từ các khách hàng mới
Phục vụ Tận tâm –Service with Passion – KH Doanh Nghiệp
Khác biệt hóa & Tập trung
KHÁCH HÀNG
(Customers Perspective)
Khách hàng DN vừa & nhỏ
Sản phẩm cho thuê tài chính đầy đủ
Lãi suất hợp lý cho từng loại h nh DN
Thời gian xét duyệt & thủ tục
Tăng Năng Suất
Đổi Mới
Hiệu Quả Hoạt Động
Tăng Cƣờng Quản Lý Q
QUY TRÌNH NỘI BỘ (Internal Process Perspective)
Thu nợ
Nguồn Vốn
Tín dụng
Hồ sơ
Sản Phẩm
Kiểm soát nội bộ và tăng cƣờng quản lý rủi ro
Quản Lý Khách Hàng
Tài chính
Dịch Vụ
Đào Tạo và Khuyến Khích Nguồn Nhân Lực
HỌC HỎI & PHÁT TRIỂN
VỐN TỔ CHỨC
VỐN THÔNG TIN + An ninh mạng; + Vi tính hóa d.vụ.
VỐN NHÂN LỰC + Tuyển dụng; + Đào tạo; + Giữ ngƣời tài.
+ Văn hóa DN; + Làm việc nhóm; + Cải tiến liên tục.
(Learning & Growth Perspective)
Phân tích bản đồ chiến lƣợc
52
Học hỏi & phát triển:
Dựa trên nền tảng của 3 nguồn lực cơ bản đó là vốn nhân lực, vốn thông tin và vốn tổ
chức, Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease phát triển giá trị cốt lõi thông qua
(i) tuyển dụng và đào tạo nhân viên, sau đó là khuyến khích nhân viên phải là vấn đề
ưu tiên; (ii) nguồn lực thứ 2 là công nghệ thông tin như vi tính hóa quá trình hoạt động
và cung cấp dịch vụ; (iii) nguồn lực thứ 3 là văn hóa tổ chức phục vụ tận tâm “Service
with Passion” sẽ trở thành định hướng cho phong cách phục vụ khách hàng của công
ty.
Tóm lại: Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease xác định kiến thức và k năng
của nhân viên là nền tảng cho tất cả sự đổi mới và cải tiến.
Quy tr nh nội bộ:
Chính nguồn vốn nhân lực được chú trọng và được động viên khuyến khích đã tạo ra
lợi thế cạnh tranh ưu việt để thực hiện thành công quy trình nội bộ. Đạt được hiệu quả
trong quy trình nội bộ sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho 4 nhân tố phát huy tác dụng đó
là: (i) hiệu quả trong hoạt động; (ii) tăng năng suất; (iii) đổi mới; và (iv) tăng cường
quản lý. Chính nhờ việc biết tận dụng được hiệu ứng đặc biệt của quy trình nội bộ mà
4 yếu tố trên đã giúp nhân viên của Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease cải
thiện cách thực hiện dịch vụ cho thuê tài chính nhằm đạt được sự thỏa mãn của khách
hàng.
Tóm lại: Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease chú trọng đến quy trình nội bộ,
cùng với việc trao quyền cho nhân viên, cũng như việc đào tạo và khuyến khích nhân
viên, sẽ đóng vai trò chủ đạo trong việc cải thiện cách thực hiện dịch vụ cho thuê tài
chính nhằm đạt được sự thỏa mãn của khách hàng.
Khách hàng:
53
Như đã phân tích sự tác động của 2 viễn cảnh trên, nhờ vào 4 yếu tố là (i) hiệu quả
trong hoạt động; (ii) tăng năng suất; (iii) đổi mới; và (iv) tăng cường quản lý, đã phát
huy hiệu ứng tích cực giúp Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease đạt được sự
thỏa mãn của khách hàng. Đồng thời, viễn cảnh Khách Hàng gánh vác một phần chiến
lược của công ty thể hiện và tập trung vào những yếu tố sau: (a) thị trường mục tiêu
của doanh nghiệp nhỏ và vừa (“DNNVV”); (b) sản phẩm hoàn thiện; (iii) thủ tục giản
đơn; (iv) chi phí cho thuê tài chính hợp lý.
Sức mạnh tổng hợp trên cơ sở 4 yếu tố về (a) thị trường mục tiêu của doanh nghiệp nhỏ
và vừa (“DNNVV”); (b) sản phẩm hoàn thiện; (iii) thủ tục giản đơn; (iv) chi phí cho
thuê tài chính hợp lý, cộng với sự khác biệt mang đến từ yếu tố con người và giá trị gia
tăng đặc biệt phát sinh từ 4 yếu tố của quy trình nội bộ, đã tạo ra một lợi thế cạnh tranh
cho Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease cũng như thỏa mãn sự hài lòng của
khách hàng. Từ đó, xây dựng hình ảnh của Công ty cho thuê tài chính quốc tế
Chailease trong lòng khách hàng với văn hóa phục vụ tận tâm “Service with Passion”.
Tóm lại: sự chuyên nghiệp của nhân viên cùng với sự hoàn thiện trong quy trình nội bộ
sẽ làm công tác cho thuê tài chính tiến triển nhanh chóng và thông suốt, dẫn tới sự thỏa
mãn khách hàng gia tăng.
Tài chính:
Viễn cảnh Tài Chính luôn là thước đo sau cùng cho hiệu quả hoạt động của toàn thể
công ty cũng như đánh giá mức độ thành công của việc thực thi chiến lược của ban
quản trị đề ra.
Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease đã thỏa mãn nhu cầu và sự hài lòng của
khách hàng dẫn đến việc lượng khách hàng sẽ gia tăng cũng như sự tăng trưởng bền
vững của thị phần, từ đó làm tăng trưởng lợi nhuận và NPV. Đồng thời, sự tập trung
vào công tác quản lý tài chính chặt chẽ để tăng thêm giá trị gia tăng cho dòng tiền và
54
các tài sản tài chính khác sẽ đóng góp vào hiệu quả kinh doanh và làm gia tăng tỷ suất
lãi trên vốn chủ sở hữu (ROE), đáp ứng kỳ vọng của Hội đồng quản trị và các cổ đông
cũng như hoàn thành được chiến lược đề ra của ban quản trị.
Tóm lại: sự thỏa mãn khách hàng gia tăng cùng với việc quản lý hiệu quả tài chính sẽ
làm gia tăng tỷ suất lãi trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Các thước đo trên bản đồ chiến lược nhằm giúp ban quản trị của Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease xác định xem để đạt được các mục tiêu (objectives) và chiến
lược đã đề ra thì cần phải thực hiện những vấn đề gì. Các thước đo này đóng vai trò là
các công cụ hướng dẫn cho các hoạt động của công ty, cho tất cả các nhân viên trong
Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease thấy rằng họ có thể đóng góp gì vào mục
tiêu chung của công ty, đồng thời giúp ban quản trị của công ty theo dõi và xác định
được tiến trình chung hướng đến các mục tiêu của chiến lược đã đề ra.
3.2.3. Xây dựng hệ thống chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI (“sau đây gọi tắt
là chỉ số KPI”) cho Phòng kinh doanh và Phòng thẩm định tín dụng
Nhắc lại khái niệm về hệ thống chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI: đây là hệ thống
chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI là những thước đo có thể lượng hóa được. Chỉ số
KPI sẽ gắn với mục tiêu của công ty và đồng thời gắn với mục tiêu phát triển của từng
đơn vị chức năng là Phòng kinh doanh và Phòng thẩm định tín dụng. Chỉ số KPI phải
bảo đảm được nguyên tắc là (i) specific: cụ thể; (ii) measurable: có thể đo lượng được;
và (iii) acchievable: có thể đạt được.
3.2.3.1. Phòng kinh doanh - hệ thống chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI
Đến đây, chúng ta sẽ tiến hành xây dựng hệ thống chỉ số KPI cho phòng chức năng
quan trọng là Phòng kinh doanh. Mục đích chính của việc xây dựng hệ thống KPI cho
Phòng kinh doanh là thể hiện các công việc và trách nhiệm của Phòng kinh doanh
thành những thước đo có thể lượng hóa được, từ đó giúp cho nhà quản trị cấp trung và
55
quản trị cấp cao thấy được hoạt động của Phòng kinh doanh là đúng hướng theo chiến
lược của công ty đề ra.
Trên cơ sở bảng hệ thống quản lý hoạt động của Phòng kinh doanh, chúng ta phát triển
thành hệ thống KPI ban đầu như bảng sau:
Bảng 3.2: Hệ thống KPI – Phòng kinh doanh
Chỉ Tiêu Diễn Giải Phát triển thành Tiêu đề KPI
+ Tỷ số IRR; + Giá trị NPV; + Tỷ lệ lãi (Margin); Nhiệm vụ của Phòng Kinh Doanh
Công việc chính
+ Thực hiện công việc tìm kiếm khách hàng. + Xây dựng và duy trì cơ sở khách hàng. + Tăng trưởng lợi nhuận ổn định. + Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê tài chính được phép. + Duy trì tốt cơ sở khách hàng hiện hữu. + Phát triển và gia tăng số lượng khách hàng thuê tài chính. + Phát triển hệ thống nhà cung cấp thiết bị "Dealership". + Thẩm định sơ bộ tình hình tài chính của khách hàng. + Theo dõi việc thanh toán tiền thuê của khách hàng. + Đào tạo phát triển nhân viên.
+ Số lượng phát triển nhà cung cấp; + Số lượng khách hàng mới; + Số lượng khách hàng hiện hữu sử dụng lại; + Số lượng cuộc gọi cho khách hàng; + Số lượng bài học E- learning cho nhân viên;
56
Các tài liệu phục vụ công việc + Tỷ lệ tham dự các khóa tập huấn về chuyên môn;
+ Quy trình thực hiện dịch vụ thuê tài chính. + Quy trình bán hàng "SPIN Selling". + Quy trình xây dựng hệ thống nhà cùng cấp thiết bị "Dealership". + Quy trình thu hồi công nợ tiền thuê tài chính.
Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính
+ Số lượng hồ sơ thuê tài chính được duyệt; + Số lần gởi báo giá khách hàng; + Số hồ sơ gởi đi thẩm định; - Cho thuê tài chính; - Bán và tái thuê; - Bao thanh toán; - Tư vấn bảo lãnh thuê tài chính.
Trách nhiệm chính
Xây dựng hệ thống khách hàng thuê tài chính + Số lần đi thăm khách hàng trong kỳ; + Giá trị giải ngân cho thuê tài chính trong kỳ;
- Tìm kiếm, đánh giá, xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống khách hàng. - Kiểm soát thông tin khách hàng. - Theo dõi tình hình tài chính. - Lập kế hoạch và đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu giải ngân cho thuê tài chính hàng năm.
57
Xây dựng hệ thống nhà cùng cấp thiết bị
+ Tỷ lệ khách hàng được nhà cung cấp giới thiệu; + Số lần hội thảo chuyên môn về thiết bị với nhà cung cấp;
- Tìm kiếm, đánh giá, xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống nhà cung cấp thiết bị. - Kiểm soát thông tin nhà cung cấp. - Tổ chức hội thảo và tập huấn với nhà cung cấp.
Kiểm tra tài sản thuê
- Kiểm soát và theo dõi định kỳ tình hình sử dụng tài sản thuê của khách hàng. - Kiểm tra thời hạn mua bảo hiểm tài sản thuê định kỳ.
+ Số lần đi kiểm tra tài sản định kỳ; + Tỷ lệ tài sản thuê được mua bảo hiểm đúng thời hạn;
Tìm hiểu, thu thập thông tin thị trường + Xây dựng mới hoặc sửa đổi quy trình, chính sách nội bộ liên quan đến thị trường, kinh doanh;
- Thu thập, đánh giá, phân tích và phản hồi thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh. - Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý và kế hoạch giải ngân cho thuê tài chính.
58
+ Tỷ lệ nợ quá hạn; Kiểm soát việc thu tiền thuê
- Kiểm soát và theo dõi tình hình trả tiền thuê tài chính của khách hàng. - Đốc thúc khách hàng trả tiền thuê đúng hạn. - Tiến hành kiểm tra tài sản thuê đối với khách hàng chậm trả.
Báo cáo (tuần/tháng/quý) + Tỷ lệ báo cáo nộp đúng thời hạn;
- Báo cáo doanh số giải ngân. - Báo cáo kiểm tra tài sản thuê. - Báo cáo tình hình thu tiền thuê và nợ quá hạn.
Việc xây dựng các tiêu đề KPI như bảng trên là bước đầu tiên để quy đổi các công việc
và trách nhiệm của Phòng kinh doanh thành các chỉ tiêu có thể đo lường được.
Tiếp theo, chúng ta phải tiến hành xác định rõ về các chỉ tiêu KPI này nhằm tạo sự
thống nhất trong toàn thể nhân viên và các cấp quản trị của Công ty cho thuê tài chính
quốc tế Chailease. Hơn nữa, để cho Phòng kinh doanh và các nhân viên trong phòng
chức năng này hiểu được và thực hiện được hệ thống KPI đã đề ra, thì chúng ta cần
phải xác định cách thức đo lường cũng như mục tiêu định lượng cho từng KPI.
Bảng sau đây xác định chính xác cho từng KPI của Phòng kinh doanh, như sau:
Bảng 3.3: Định nghĩa chỉ tiêu KPI – Phòng kinh doanh
59
STT Tiêu đề KPI Định Nghĩa Đo Lƣờng Chỉ tiêu (Parameters)
1 Tỷ số IRR Theo số liệu trên hệ thống. 22% đến 25%/năm.
2 Giá trị NPV 4,8 triệu USD Theo số liệu trên hệ thống. Tỷ số hoàn vốn nội bộ trên vốn đầu tư thuê tài chính (Internal Rate of Return). Giá trị hiện tại ròng của khoản đầu tư thuê tài chính.
Tỷ lệ lãi lề (margin) 3 Tỷ lệ lãi (Margin) 6% đến 8%/năm.
Tỷ lệ lãi lề (margin) = Lãi suất thông báo cho KH - Chi phí vốn do hệ thống quy định.
12 4 Hợp đồng hợp tác ký với nhà cung cấp thiết bị. Số lượng nhà cung cấp phát triển mới.
444 5 Lập consultation và chuyển lên hệ thống. Số lượng khách hàng mới Hệ thống nhà cung cấp thiết bị trong các ngành như nhựa, bao bì, in ấn, thực phẩm, xây dựng, v.v. Khách hàng mới thuê tài chính lần đầu tại công ty (NTL: New To Lease).
6 44 Khách hàng hiện hữu thuê tài chính lần 2 trở đi. Lập consultation và chuyển lên hệ thống. Số lượng khách hàng hiện hữu sử dụng lại
7 5,556 Số lượng cuộc gọi cho khách hàng Nhân viên gọi xong và ghi nhận trên hệ thống. Gọi khách hàng giới thiệu dịch vụ cho thuê tài chính và khách đồng ý sử dụng dịch vụ.
60
8 Ít nhất 2 bài/năm. Số lượng bài học E-learning cho nhân viên Có thể xây dựng bài giảng mới và cải tiến các bài giảng Elearning hiện có.
Giám đốc khối và các nhân viên quản lý sẽ xây dựng những slide về nghiệp vụ chuyên môn về bán hàng, k năng thuyết phục, quan lý khách hàng, v.v. sau đó tích hợp việc ghi âm thành một bài giảng Elearning.
9 1 quản lý (tối thiểu) Đào tạo và phát triển nhân viên lên cấp độ quản lý/giám sát. Trao quyền quản lý theo từng mức độ hợp lý. Phát triển nhân viên lên cấp độ quản lý/giám sát
10 100% tham gia. Tỷ lệ tham dự các khóa tập huấn về chuyên môn Nhân viên tham dự và được cấp chứng chỉ khi hoàn thành khóa học.
Công ty sẽ tiến hành liên kết với các tổ chức tập huấn chuyên nghiệp như Dales Carnegies, v.v., để đào tào nhân viên về các k năng quan trọng.
11 80% Tỷ lệ giữ nhân viên
Tỷ lệ = Số lượng nhân viên cuối năm/(Số lượng đầu năm + tuyển dụng trong năm) Khuyến khích, động viên nhân viên làm việc và đóng góp cho công ty. Tạo sự gắn bó giữa công ty và nhân viên.
12 60% Tỷ lệ hồ sơ thuê tài chính được duyệt Tỷ lệ hồ sơ được duyệt bởi Hội đồng tín dụng. Tỷ lệ = Số lượng hồ sơ được duyệt/Tổng số hồ sơ consultation.
61
13 Số lần gởi báo giá khách hàng 2,778 Lập báo giá (pricing) về thuê tài chính gởi cho khách hàng mới.
14 556 Số hồ sơ gởi đi thẩm định Lập consultation để gởi sang phòng thẩm định tín dụng.
Nhân viên nhập báo giá vào hệ thống và in ra, sau đó gởi cho khách hàng. Hệ thống ghi nhận lại số lần gởi. Nhân viên lập Consultation vào hệ thống và in ra, sau đó gởi cho phòng thẩm định tín dụng. Hệ thống ghi nhận lại số consultation.
15 2,083 Số lần đi thăm khách hàng trong kỳ Đặt lịch hẹn gặp khách trên hệ thống
20 triệu USD 16 Theo số liệu trên hệ thống.
17 67.00 Giá trị giải ngân cho thuê tài chính trong kỳ Tỷ lệ khách hàng được nhà cung cấp giới thiệu Hệ thống ghi nhận từ bộ phần quản lý nhà cung cấp.
4 18
Số lần hội thảo chuyên môn về thiết bị với nhà cung cấp Hệ thống ghi nhận từ bộ phần quản lý nhà cung cấp. Sau khi gởi báo giá cho khách hàng, thì hẹn gặp để thuyết phục khách hàng gởi hồ sơ thuê tài chính. Số tiền giải ngân mua thiết bị cho khách hàng thuê tài chính. Số khách hàng mua thiết bị của nhà cung cấp và giới thiệu đi thuê tài chính. Hợp tác với nhà cung bị để giới thiệu về đặc tính và kiến thức chuyên môn về thiết bị.
62
19 100% tham gia. Số lần đi kiểm tra tài sản định kỳ Đi kiểm tra và chụp hình tài sản thuê tại cơ sở đi thuê tài chính.
20 100% tham gia.
Tỷ lệ tài sản thuê được mua bảo hiểm đúng thời hạn Mua bảo hiểm tài sản thuê tại công ty bảo hiểm được chỉ định bởi Chailease. Mỗi tài sản thuê phải được kiểm tra định kỳ tối thiểu 6 tháng / lần. Sau đó, nhân viên kinh doanh lập báo cáo kiểm tra. Ghi nhận trên hệ thống bởi Phòng quản lý hồ sơ tín dụng.
2 lần/năm. 21
Xây dựng và điều chỉnh chính sách cho phù hợp từng thời kỳ. Chính sách được trình Hội đồng quản trị phê chuẩn.
Xây dựng mới hoặc sửa đổi quy trình, chính sách nội bộ liên quan đến thị trường, kinh doanh
Dưới 2.5% 22 Tỷ lệ nợ quá hạn Là những khách hàng chậm trả nợ và bị xếp vào nhóm 2 đến nhóm 5. Tổng số nợ quá hạn chưa xử lý được / Tổng dư nợ.
Ghi chú: Các Chỉ tiêu (Parameters) chỉ là ước lượng thử nghiệm.
100% đạt. 23 Tỷ lệ báo cáo nộp đúng thời hạn Thực hiện các loại báo cáo theo quy định. Báo cáo gởi theo hệ thống quy định.
3.2.3.2. Phòng thẩm định tín dụng - hệ thống chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu
KPI
Tương tự như việc xây dựng hệ thống KPI cho Phòng kinh doanh, chúng ta cũng sử
dụng cơ sở là bảng hệ thống quản lý hoạt động của Phòng thẩm định tín dụng để phát
triển thành hệ thống KPI ban đầu như bảng sau:
63
Bảng 3.4: Hệ thống KPI – Phòng thẩm định tín dụng
Chỉ Tiêu Diễn Giải Phát triển thành Tiêu đề KPI
+ Thực hiện thẩm định tín dụng hồ sơ khách hàng thuê tài chính. + Xây dựng và quản lý danh mục đầu tư thuê tài chính. + Số lượng hồ sơ thẩm định; + Số báo cáo định kỳ phân tích rủi ro danh mục đầu từ thuê tài chính; Nhiệm vụ của Phòng Thẩm Định Tín Dụng
Công việc chính
+ Thực hiện thẩm định tín dụng. + Đảm bảo kiểm soát rủi ro tín dụng đối với khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện hữu. + Thẩm định tài chính của hệ thống nhà cung cấp thiết bị "Dealership". + Đào tạo phát triển nhân viên.
+ Số lượng hồ sơ thuê tài chính được duyệt; + Tỷ lệ nợ quá hạn; + Thời gian giải quyết hồ sơ thuê tài chính thiết bị (TAT: Turn Around Time); + Thời gian giải quyết hồ sơ thuê tài chính phương tiện là xe (TAT: Turn Around Time); + Thẩm định chất lượng các hồ sơ nhà cung cấp giới thiệu; + Số lượng bài học E- learning cho nhân viên tín dụng; + Phát triển nhân viên lên cấp độ quản lý/giám sát; + Tỷ lệ giữ nhân viên;
64
+ Tỷ lệ tham dự các khóa tập huấn về chuyên môn; Các tài liệu phục vụ công việc
+ Quy trình thẩm định tín dụng. + Quy trình thực hiện dịch vụ thuê tài chính. + Quy trình đánh giá tài sản thuê tài chính. + Quy trình quản lý danh mục đầu tư thuê tài chính.
- Thẩm định tài chính tín dụng; - Thẩm định tài sản thuê; - Đánh giá định tính; - Xếp hạng tín dụng khách hàng.
Thực hiện nghiệp vụ thẩm định tín dụng + Tỷ lệ hồ sơ thuê tài chính được duyệt; + Đánh giá xếp hạng khách hàng "VIP"
Trách nhiệm chính
Đánh giá tài sản thuê + Số lần đi kiểm tra tài sản định kỳ với nhân viên kinh doanh;
- Kiểm soát và đánh giá định kỳ tài sản thuê của khách hàng. - Kiểm tra tình trạng bảo hiểm tài sản thuê định kỳ.
65
Tìm hiểu, thu thập thông tin thị trường
- Thu thập, đánh giá, phân tích và phản hồi thông tin rủi ro thị trường, rủi ro ngành, v.v. - Xây dựng chính sách quản lý danh mục đầu tư hợp lý cho từng thời kỳ.
+ Xây dựng mới hoặc sửa đổi quy trình, chính sách nội bộ liên quan đến kiểm soát rủi ro tín dụng và thị trường;
Báo cáo (tuần/tháng/quý) + Tỷ lệ báo cáo về tín dụng, thống kế, CIC, nộp đúng thời hạn;
- Báo cáo doanh số hồ sơ được duyệt; - Báo cáo cho trung tâm thông tin tín dụng (CIC). - Báo cáo thống kê.
Sau khi đã xây dựng bước đầu được hệ thống các tiêu đề KPI, chúng ta phải tiến hành
xác định rõ về các chỉ tiêu KPI này nhằm tạo sự thống nhất trong toàn thể nhân viên và
các cấp quản trị của Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease. Hơn nữa, để cho
Phòng thẩm định tín dụng và các nhân viên trong phòng chức năng này hiểu được và
thực hiện được hệ thống KPI đã đề ra, thì chúng ta cần phải xác định cách thức đo
lường cũng như mục tiêu định lượng cho từng KPI.
Bảng sau đây xác định chính xác cho từng KPI, như sau:
66
Bảng 3.5: Định nghĩa chỉ tiêu KPI – Phòng thẩm định tín dụng.
STT Tiêu đề KPI Mục Tiêu
1 560 Số lượng hồ sơ thẩm định Định Nghĩa Số lượng hồ sơ tiếp nhận từ Phòng kinh doanh được gọi là số lượng Consultation. Đo Lƣờng Hệ thống sẽ cung cấp số lượng Consultation theo từng kỳ báo cáo.
2 1 báo cáo/tháng.
Số báo cáo định kỳ phân tích rủi ro danh mục đầu từ thuê tài chính Báo cáo sẽ do Giám đốc khối tín dụng thực hiện và tải lên hệ thống.
Là báo cáo phân tích danh mục đầu tư cho thuê tài chính. Tùy theo tình hình rủi ro thị trường và rủi ro ngành nghệ thì sẽ điều chỉnh tỷ trọng danh mục đầu tư vào các ngành nghề khác nhau.
330 3 Số lượng hồ sơ thuê tài chính được duyệt Hệ thống ghi nhận hồ sơ được duyệt. Đây là hồ sơ được trình Hội đồng tín dụng và được Hội đồng phê duyệt.
Dưới 2% 4 Tỷ lệ nợ quá hạn Là những khách hàng chậm trả nợ và bị xếp vào nhóm 2 đến nhóm 5. Tổng số nợ quá hạn chưa xử lý được / Tổng dư nợ.
3-5 ngày 5 Hệ thống ghi nhận hồ sơ được duyệt.
Thời gian giải quyết hồ sơ thuê tài chính thiết bị (TAT: Turn Around Time) TAT: Turn Around Time; Thời gian bình quân cho hồ sơ thuê thiết bị là 3-5 ngày; Trường hợp giá thuê trị lớn là 10 ngày.
67
2-3 ngày 6 Hệ thống ghi nhận hồ sơ được duyệt.
Thời gian giải quyết hồ sơ thuê tài chính phương tiện là xe (TAT: Turn Around Time) TAT: Turn Around Time; Thời gian bình quân cho hồ sơ thuê phương tiện xe là 2-3 ngày; Trường hợp giá thuê trị lớn là 7 ngày.
Báo cáo đánh giá 7 10 báo cáo/năm Thẩm định chất lượng các hồ sơ nhà cung cấp giới thiệu.
8 Ít nhất 2 bài/năm. Số lượng bài học E-learning cho nhân viên tín dụng Có thể xây dựng bài giảng mới và cải tiến các bài giảng Elearning hiện có.
Đánh giá những hồ sơ thuê tài chính mà nhà cung cấp giới thiệu. Xếp hạng những nhà cung cấp theo uy tín chất lượng hồ sơ, số lượng khách được giới thiệu, khả năng tài chính của nhà cung cấp, v.v. Từ đó, có những ưu tiên nhất định cho nhà cung cấp uy tín. Giám đốc khối và các nhân viên quản lý sẽ xây dựng những slide về nghiệp vụ chuyên môn tín dụng, quản trị rủi ro, v.v. sau đó tích hợp việc ghi âm thành một bài giảng Elearning.
9 1 quản lý (tối thiểu) Đào tạo và phát triển nhân viên lên cấp độ quản lý/giám sát. Trao quyền quản lý theo từng mức độ hợp lý. Phát triển nhân viên lên cấp độ quản lý/giám sát
68
10 80% Tỷ lệ giữ nhân viên
Tỷ lệ = Số lượng nhân viên cuối năm/(Số lượng đầu năm + tuyển dụng trong năm) Khuyến khích, động viên nhân viên làm việc và đóng góp cho công ty. Tạo sự gắn bó giữa công ty và nhân viên.
11 100% tham gia. Tỷ lệ tham dự các khóa tập huấn về chuyên môn Nhân viên tham dự và được cấp chứng chỉ khi hoàn thành khóa học.
Công ty sẽ tiến hành liên kết với các tổ chức tập huấn chuyên nghiệp như Dales Carnegies, v.v., để đào tào nhân viên về các k năng quan trọng.
60% 12 Số lượng hồ sơ được duyệt. Tỷ lệ hồ sơ thuê tài chính được duyệt
13 100% tham gia. Đi kiểm tra và chụp hình tài sản thuê tại cơ sở đi thuê tài chính. Số lần đi kiểm tra tài sản định kỳ với nhân viên kinh doanh Số lượng hồ sơ được duyệt/Tổng số hồ sơ consultation. TS thuê được kiểm tra định kỳ tối thiểu 6 tháng / lần. Sau đó, nhân viên KD lập báo cáo kiểm tra.
2 lần/năm. 14
Xây dựng và điều chỉnh chính sách cho phù hợp từng thời kỳ. Chính sách được trình Hội đồng quản trị phê chuẩn.
Xây dựng mới hoặc sửa đổi quy trình, chính sách nội bộ liên quan đến kiểm soát rủi ro tín dụng và thị trường
100% đạt. 15 Thực hiện các loại báo cáo theo quy định. Báo cáo gởi theo hệ thống quy định. Tỷ lệ báo cáo về tín dụng, thống kế, CIC, nộp đúng thời hạn
69
Tóm lại:
Về cơ bản chúng ta đã xây dựng được hệ thống KPI cho 2 phòng chức năng chính là
Phòng kinh doanh và Phòng thẩm định tín dụng. Các chỉ số KPI này đã được xác định
rõ ràng bằng các định nghĩa cũng như có mục tiêu đề ra theo chiến lược phát triển của
ban quản trị Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease.
Bước tiếp theo, chúng ta sẽ tiến hành đưa các chỉ tiêu KPI này vào 4 viễn cảnh đó là
Tài chính (Finance); Khách hàng (Customer); Quy trình nội bộ (Internal Business
Processes); Đào tạo và Phát triển (Learning & Growth). Và như vậy, chúng ta sẽ hoàn
tất bước đầu việc xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng cho Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease, sau đó sẽ được trình ý kiến chuyên gia để hoàn thiện.
3.2.4. Xây dựng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng tại Công ty cho thuê tài chính quốc
tế Chailease
Qua các bước phân tích trên, từ việc sử dụng công cụ bản đồ chiến lược để chuyển tải
thông điệp của bản quản trị về chiến lược của công ty, chúng ta thấy được quan hệ
nhân quả giữa các viễn cảnh. Bốn viễn cảnh được xây dựng tạo ra nền tảng “cân bằng”
và vững chắc, đảm bảo sự tương tác giữa công ty và nhân viên, sự tương hỗ qua lại
giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Tiếp theo, sự phát triển của hệ thống KPI trên cơ sở công việc và trách nhiệm của các
phòng chức năng đã thể hiện rõ sợi dây liên kết giữa chiến lược công ty và hoạt động
thường nhật của các nhân viên. Hệ thống KPI với các chỉ số đo lượng cụ thể cùng các
chỉ tiêu (parameters) xác định sẵn giúp ban quản trị của Công ty cho thuê tài chính
quốc tế Chailease theo dõi được tình hình thực hiện chiến lược của mình được liên tục
và nhất quán.
3.2.4.1. Phòng kinh doanh - Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng
70
Từ các bước xây dựng trên, chúng ta tổng hợp được Thẻ điểm Cân bằng cho Phòng
kinh doanh như sau:
Bảng 3.6: Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng – Phòng kinh doanh
Viễn Cảnh
Mục tiêu
Tỷ trọng
Yêu cầu Công Việc (KPI)
Đo Lƣờng (Năm)
Tỷ số IRR
17%
Giá trị NPV
Tăng trưởng lợi nhuận
Tỷ lệ lãi (Margin)
22% đến 25%/năm. 4,8 triệu USD 6% đến 8%/năm.
TÀI CHÍNH
20 triệu USD
Giải ngân
10%
Giá trị giải ngân cho thuê tài chính trong kỳ
8%
Tỷ lệ nợ quá hạn
Dưới 2.5%
Kiểm soát rủi ro
444
5,556
12%
Phát triển kênh khách hàng mới
2,778
2,083
Số lượng khách hàng mới Số lượng cuộc gọi cho khách hàng Số lần gởi báo giá khách hàng Số lần đi thăm khách hàng trong kỳ
KHÁCH HÀNG
7%
44
Số lượng khách hàng hiện hữu sử dụng lại
Duy trì kênh khách hàng hiện hữu
67
Tỷ lệ khách hàng được nhà cung cấp giới thiệu
6%
12
Số lượng nhà cung cấp phát triển mới.
Phát triển kênh khách hàng giới thiệu từ nhà cung cấp
556
8%
Hiệu quả trong quy trình tín dụng
60%
100% tham gia.
QUY TRÌNH NỘI BỘ
6%
Tuân thủ quy trình sau cho thuê
100% tham gia.
Số hồ sơ gởi đi thẩm định Tỷ lệ hồ sơ thuê tài chính được duyệt Số lần đi kiểm tra tài sản định kỳ Tỷ lệ tài sản thuê được mua bảo hiểm đúng thời hạn
71
100% đạt.
6%
2 lần/năm.
Cải tiến quy trình
Ít nhất 2 bài/năm.
5%
Nâng cao kiến thức chuyên môn
4
5%
Tỷ lệ báo cáo nộp đúng thời hạn Xây dựng mới hoặc sửa đổi quy trình, chính sách nội bộ liên quan đến thị trường, kinh doanh Số lượng bài học E- learning cho nhân viên Số lần hội thảo chuyên môn về thiết bị với nhà cung cấp Tỷ lệ tham dự các khóa tập huấn về chuyên môn
100% tham gia.
HỌC HỎI & PHÁT TRIỂN
5%
Phát triển nhân viên lên cấp độ quản lý/giám sát
1 quản lý (tối thiểu)
Nâng cao k năng Văn hóa trao quyền và liên kết Động viên
Cộng
5% 100%
Tỷ lệ giữ nhân viên
80%
3.2.4.2. Phòng thẩm định tín dụng - Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng
Tương tự như Phòng kinh doanh, chúng ta xây dựng Thẻ điểm Cân bằng cho Phòng
thẩm định tín dụng như bảng sau:
Bảng 3.7: Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng – Phòng thẩm định tín dụng
Viễn Cảnh
Mục tiêu
Tỷ trọng
Đo Lƣờng
Yêu cầu Công Việc (KPI)
Số lượng hồ sơ thẩm định
560
20%
Tăng trưởng hoạt động
Số lượng hồ sơ thuê tài chính được duyệt
330
TÀI CHÍNH
10%
Tỷ lệ nợ quá hạn
Dưới 2%
Kiểm soát rủi ro
3-5 ngày
Thời gian giải quyết hồ sơ thuê tài chính thiết bị (TAT: Turn Around Time)
20%
KHÁCH HÀNG
Nâng cao sự hài lòng khách hàng
2-3 ngày
Thời gian giải quyết hồ sơ thuê tài chính phương tiện là xe (TAT: Turn
72
Around Time)
60%
Tỷ lệ hồ sơ thuê tài chính được duyệt
10%
10 báo cáo/năm
Thẩm định chất lượng các hồ sơ nhà cung cấp giới thiệu.
Khai thác hiệu quả quan hệ khách hàng
8%
1 báo cáo/tháng.
Tuân thủ định hướng đầu tư
Số báo cáo định kỳ phân tích rủi ro danh mục đầu từ thuê tài chính
100% tham gia.
Số lần đi kiểm tra tài sản định kỳ với nhân viên kinh doanh
6%
Tuân thủ quy trình sau cho thuê
QUY TRÌNH NỘI BỘ
100% đạt.
Tỷ lệ báo cáo về tín dụng, thống kế, CIC, nộp đúng thời hạn
2 lần/năm.
6%
Cải tiến quy trình
Xây dựng mới hoặc sửa đổi quy trình, chính sách nội bộ liên quan đến kiểm soát rủi ro tín dụng và thị trường
Ít nhất 2 bài/năm.
Số lượng bài học E- learning cho nhân viên tín dụng
8%
Nâng cao kiến thức chuyên môn
Tỷ lệ tham dự các khóa tập huấn về chuyên môn
100% tham gia.
HỌC HỎI & PHÁT TRIỂN
6%
Phát triển nhân viên lên cấp độ quản lý/giám sát
1 quản lý (tối thiểu)
Văn hóa trao quyền và liên kết
73
80%
Động viên
6%
Tỷ lệ giữ nhân viên
Cộng
100%
3.3. THAM VẤN Ý KIẾN CHUYÊN GIA – HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THẺ
ĐIỂM CÂN BẰNG.
Trong phần này, chúng tôi tiến hành 2 công việc chính như sau: (i) tham vấn ý kiến của
chuyên gia trong ngành cho thuê tài chính; (ii) tổng hợp ý kiến của chuyên gia, tiến
hành điều chỉnh và sau đó hoàn thiện hệ thống Thẻ điểm Cân bằng cho Phòng kinh
doanh và Phòng thẩm định tín dụng.
Một điều lưu ý là trong quá trình lấy ý kiến chuyên gia, chúng tôi tập trung vào 2 vấn
đề chính (a) tham vấn ý kiến chuyên gia về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng vừa xây dựng
như trên; (b) điều kiện để triển khai và thực hiện hiệu quả tại Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease.
3.3.1. Phƣơng pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là một k thuật hỗ trợ quá trình thảo luận nhóm để đưa ra giải
pháp cho một vấn đề cụ thể. Cụ thể hơn, phương pháp chuyên gia là một quá trình thảo
luận có bài bản để nhóm các chuyên gia tích lũy thông tin và thể hiện tri thức.
Thực tế cho thấy, tri thức được thu thập qua các bảng câu hỏi và tri thức của các
chuyên gia trong nhóm không bao giờ có điểm chung. Do đó, quá trình thảo luận nhóm
và kết quả cuối cùng của nó thường gây trở ngại cho chất lượng của ý kiến chung trong
quá trình thảo luận trực tiếp.
Phương pháp chuyên gia đặc biệt phát huy tác dụng trong việc dự đoán những vấn đề
cụ thể trong tương lai. Ứng dụng của phương pháp chuyên gia là tạo điều kiện để đạt
đến sự đồng thuận nhóm và giúp tạo ra những ý tưởng sáng tạo.
74
Trước tiên, để tiến hành tham vấn ý kiến chuyên gia, chúng ta cùng tìm hiểu vài nét sơ
bộ về ngành cho thuê tài chính tại Việt Nam.
3.3.2. T m hiểu về hoat động cho thuê tài chính tại Việt Nam
Hoạt động cho thuê tài chính ra đời tại Việt Nam vào những năm 1996 khi mà hai công
ty cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập là công ty Kexim 100% vốn nước ngoài
và công ty VILC là liên doanh gồm các bên như Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam.
Qua hơn 17 năm có mặt tại thị trường Việt Nam, hoạt động cho thuê tài chính đã đóng
một vai trò rất lớn trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới máy móc thiết bị
và phương tiện vận tải phục vụ cho mọi ngành sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế.
Tính đến nay đã có 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, chi tiết như bảng sau:
Bảng 3.8: Các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam
STT
Trụ sở chính
Cổ đông
Tên Công ty CTTC
Số và ngày cấp Giấy phép
Khách hàng chính
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
Thị phần (ƣớc tính)
NH BIDV
11%
1
447
Số: 08/GP- CTCTTC ngày 27/10/1998
DN trong nước
Toà nhà 472 472A- 472C Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 2, Quận 3 – TP.Hồ Chí Minh
Cty TNHH một thành viên NH Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
NH VCB
10%
2
500
Số: 05/GP- CTCTTC ngày 25/5/1998
DN trong nước
Tầng 3 Toà nhà 10b Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Cty TNHH một thành viên CT TC NH Ngoại thƣơng Việt Nam
11%
3
800
NH Vietinbank
Số: 04/GP- CTCTTC ngày 20/3/1998
16 Phan Đình Phùng, Ba Đình, Hà Nội
DN trong nước
Cty CTTC TNHH 01 TV NHTMCP Công thƣơng Việt Nam
75
9%
4
200
Số: 06/GP- CTCTTC ngày 27/8/1998
4 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội
DN trong nước
Cty CTTC I NH Nông nghiệp & PTNT
NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
11%
5
350
Số: 07/GP- CTCTTC ngày 27/8/1998
422 Trần Hưng Đạo, phường 2, Q 5, TP HCM
DN trong nước
Cty CTTC II NH Nông nghiệp & PTNT
NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
1%
6
103
Số:14/GP- CTCTTCngày19/1 1/1999
14 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
NH ANZ và Caterpillars
Cty CTTC ANZ- V/TRAC (100% vốn nƣớc ngoài)
Khách hàng của ngân hàng ANZ
9%
7
150
Vietinbank; IFC; KDB Capital
Số: 117/GP- NHNN ngày 24/4/2008 (Cấp lại)
P 902 Centre Tower 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6 Quận 3 TP HCM
DN trong nước; Hàn Quốc;
Cty TNHH cho thuê tài chính Quốc tế VN (100% vốn nƣớc ngoài)
11%
8
260
NH XNK Hàn Quốc
DN Hàn Quốc
Số: 02/GP- CTCTTC ngày 20/11/1996
Tầng 9 Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Q 1, TP HCM
Cty CTTC Kexim (100% vốn nƣớc ngoài)
Sacombank
9%
9
Số 04/GP-NHNN ngày 12/4/2006
300
DN trong nước
87a, 89/3, 89/5 Hàm nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Q 1. TP HCM
Cty TNHH một thành viên CTTC- Ngân hàng Sài gòn Thƣơng tín
10%
10
Số 09/GP-NHNN ngày 09/10/2006
200
Chailease Đài Loan
DN trong nước; KH Đài Loan
Cty TNHH CTTC Quốc tế Chailease (100% vốn nƣớc ngoài)
Phòng 2801-04 tầng 28, Sài Gòn Trade Centre, 37 Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, Q 1, TP HCM
ACB
6%
11
Số 06/GP-NHNN ngày 22/5/2007
200
131 Châu Văn Liêm, phường 14, quận 5, TP HCM
DN trong nước
Cty TNHH một thành viên CTTC Ngân hàng Á Châu
76
12
Vinashin
2%
Số 79/GP-NHNN ngày 19/3/2008
200
Cty TNHH một thành viên CTTC Công nghiệp Tàu thuỷ
Tầng 1 và Tầng 2 Toà nhà 34T, Khu đô thị Trung hoà - Nhân chính, quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội
Khách hàng trong ngành đóng tàu
(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt nam; Công ty CTTC Quốc tế Chailease)
Như vậy hiện có 12 công ty cho thuê tài chính, trong đó 8 công ty thuộc hiệp hội cho
thuê tài chính Việt Nam với tổng số vốn điều lệ là 3.710 tỉ đồng và 4 công ty 100% vốn
nước ngoài.
Tuy thị phần về huy động và dư nợ cho thuê của các công ty cho thuê tài chính vẫn còn
khá khiêm tốn, nhưng hoạt động tín dụng này đã góp phần đáng kể giảm gánh nặng
cho hệ thống ngân hàng trong việc cung ứng vốn trung hạn đối với các doanh nghiệp
có nhu cầu mua sắm và đổi mới máy móc thiết bị.
3.3.3. Giới thiệu về các chuyên gia và quản lý trong ngành cho thuê tài chính
Chúng tôi thực hiện tham vấn ý kiến của một số chuyên gia trong ngành cho thuê tài
chính. Thông tin về các chuyên gia được mô tả theo như bảng sau.
Bảng 3.9: Thông tin về các chuyên gia trong lĩnh vực cho thuê tài chính
STT
Chức vụ
Học vấn
Họ tên Chuyên gia
Tên Công ty CTTC
Kinh nghiệm trong ngành tài chính ngân hàng
1
Dennis Jen
19 năm
Cao học
Phó Tổng Giám Đốc Khối Kinh Doanh
Cty TNHH CTTC Quốc tế Chailease (100% vốn nƣớc ngoài)
77
2
Edie Sueh
16 năm
Cao học
Phó Tổng Giám Đốc Khối Tín Dụng
Cty TNHH CTTC Quốc tế Chailease (100% vốn nƣớc ngoài)
3 Hồ Nguyên Quang
14 năm
Cao học
P. Giám Đốc Phòng Kinh Doanh
Cty CTTC Kexim (100% vốn nƣớc ngoài)
4
Nguyễn Thế B nh
Giám Đốc
20 năm
Cao học
Cty CTTC II NH Nông nghiệp & PTNT
5
Trƣơng Văn Rong
16 năm
Cao học
Giám Đốc Kinh Doanh
Cty TNHH cho thuê tài chính Quốc tế VN (100% vốn nƣớc ngoài)
3.3.4. Thực hiện tham vấn ý kiến của các chuyên gia về hệ thống Thẻ điểm Cân
bằng tại Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease
Để thực hiện viêc tham vấn ý kiến các chuyên gia, chúng tôi tiến hành theo các câu hỏi
dưới đây nhằm vào 2 vấn đề chính (a) tham vấn ý kiến chuyên gia về hệ thống Thẻ
điểm Cân bằng vừa xây dựng như trên; (b) điều kiện để triển khai và thực hiện hiệu
quả tại Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease.
Bảng 3.10: Câu hỏi để tham vấn ý kiến chuyên gia.
Câu hỏi Stt
1
2
3 Ông có biết về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng "Balanced Scorecard" không? Hiện nay công ty của Ông có áp dụng hệ thống này chưa? Ông có thể cho nhận xét về Thẻ điểm Cân bằng mà tôi đã xây dựng cho phòng kinh doanh và phòng thẩm định tín dụng? Ông có thể cho ý kiến nhận xét về 4 viễn cảnh (có thể gọi là 4 tiêu chí) là Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ, và Học hỏi phát triển?
78
4
5
6
Ông đánh giá thế nào về các tỷ trọng phần trăm cho các viễn cảnh trong 2 Thẻ điểm Cân bằng này? Ông xem những chỉ tiêu KPI có phản ánh đầy đủ nội dung cần thiết để đánh giá hiệu quả của phòng kinh doanh và phòng thẩm định tín dụng không? Nhân viên kinh doanh là người tạo ra thu nhập cho công ty nên có quyền làm theo cách của mình, miễn là đạt chỉ tiêu. Ông nghĩ sao về vấn đề này? Điều này có ảnh hưởng như thế nào đối với việc áp dụng KPI và Thẻ điểm Cân bằng?
7 Theo Ông thì cần làm gì để hoàn thiện các Thẻ điểm Cân bằng này?
8
9
10 Ông có suy nghĩ gì về việc thực hiện áp dụng Thẻ điểm Cân bằng này tại công ty Ông không? Nếu áp dụng Thẻ điểm Cân bằng này tại công ty, Ông thấy có những khó khăn gì không? Ông có thể cho ý kiến về các điều kiện cần thiết nếu áp dụng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng tại công ty Ông?
3.3.5. Tổng hợp ý kiến chuyên gia và điều chỉnh Thẻ điểm Cân bằng của Phòng
kinh doanh và Phòng thẩm định
3.3.5.1. Tổng hợp ý kiến chuyên gia
Chúng tôi thực hiện xem xét chọn lọc, loại bỏ những ý kiến trùng lắp của các chuyên
gia và sau cùng đưa ra phần tổng hợp sau đây:
+ Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng đang là một phương pháp quản lý hiện đại được sử
dụng phổ biến trên thế giới, tuy nhiên phương pháp này đang mới bắt đầu được
áp dụng dần dần ở Việt Nam.
+ Các chỉ số KPI cần phải rút gọn và xúc tích để vừa thể hiện được mục tiêu chiến
lược và là cơ sở đánh giá công việc hằng ngày. Nên nhớ một điều rằng KPI là
người phục vụ tốt nhưng lại là ông chủ tồi, vì một lẽ nếu chỉ chú trọng để đạt các
chỉ số KPI thì sẽ giảm bớt sự sáng tạo trong công việc và có thể một số nhân viên
tìm cách đối phó. Tóm lại, cần giảm bớt KPI, từ 3-4 chỉ số cho một viễn cảnh là
hợp lý, nhằm tránh sự mất tập trung và khó quản lý trong quá trình thực hiện.
79
+ Nhân viên kinh doanh là những người tiên phong, năng động để tìm khách hàng
và mang lại lợi nhuận cho công ty, đó là điều không thể phủ nhận và luôn được
đánh giá cao. Tuy nhiên, hệ thống Thẻ điểm Cân bằng sẽ trở thành một công cụ
hữu ích để bộ phận kinh doanh dẫn hoạt động của mình theo đúng hướng. Mặt
khác, ban quản trị có thể theo dõi việc thực thi chiến lược một cách liên tục và có
sự điều chỉnh kịp thời hợp lý.
+ Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng là một hệ thống có chỉ số định lượng, nhưng điều
đó chưa đủ. Cần thiết phải xây dựng bảng đánh giá định tính đi kèm thì mới hoàn
thiện được hệ thống Thẻ điểm Cân bằng.
+ Việc áp dụng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng sẽ mất nhiều thời gian. Cần thiết phải
có những lớp tập huấn để các nhà quản trị cấp trung hiểu được ích lợi của hệ
thống, phải cho họ thấy được hệ thống Thẻ điểm Cân bằng là một công cụ hữu
ích giúp việc quản lý của họ dễ dàng và hiệu quả. Từ đó, họ sẽ có quyết tâm thực
hiện và truyền đạt cho nhân viên của họ. Hơn thế nữa, các nhân viên cũng phải
được đào tạo kiến thức về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng thì việc áp dụng mới có
khả năng thành công cao.
3.3.5.2. Phòng kinh doanh - Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng – Hoàn thiện
Sau khi xem xét các ý kiến chuyên gia, chúng tôi tiến hành chọn lọc và hoàn thiện Thẻ
điểm Cân bằng cho Phòng kinh doanh như sau.
Bảng 3.11: Hoàn thiện hệ thống Thẻ điểm Cân bằng – Phòng kinh doanh
Viễn Cảnh
Mục tiêu
Tỷ trọng
Đo Lƣờng
Yêu cầu Công Việc (KPI)
Tỷ số IRR
22% đến 25%/năm.
17%
Tăng trưởng lợi nhuận
TÀI CHÍNH
Giá trị NPV
4,8 triệu USD
80
Giải ngân
10%
20 triệu USD
Giá trị giải ngân cho thuê tài chính trong kỳ
8%
Tỷ lệ nợ quá hạn
Dưới 2.5%
Kiểm soát rủi ro
12%
Số lượng khách hàng mới
444
Phát triển kênh khách hàng mới
7%
Số lượng khách hàng hiện hữu sử dụng lại
44
Duy trì kênh khách hàng hiện hữu
KHÁCH HÀNG
Tỷ lệ khách hàng được nhà cung cấp giới thiệu
67
6%
Phát triển kênh khách hàng giới thiệu từ nhà cung cấp
Số lượng nhà cung cấp phát triển mới.
12
8%
60%
Tỷ lệ hồ sơ thuê tài chính được duyệt
Hiệu quả trong quy trình tín dụng
6%
Số lần đi kiểm tra tài sản định kỳ
100% tham gia.
Tuân thủ quy trình sau cho thuê
QUY TRÌNH NỘI BỘ
6%
2 lần/năm.
Cải tiến quy trình
Xây dựng mới hoặc sửa đổi quy trình, chính sách nội bộ liên quan đến thị trường, kinh doanh
5%
Số lượng bài học E- learning cho nhân viên
Ít nhất 2 bài/năm.
Nâng cao kiến thức chuyên môn
HỌC HỎI & PHÁT TRIỂN
81
4
Số lần hội thảo chuyên môn về thiết bị với nhà cung cấp
5%
Nâng cao k năng
Tỷ lệ tham dự các khóa tập huấn về chuyên môn
100% tham gia.
5%
Phát triển nhân viên lên cấp độ quản lý/giám sát
1 quản lý (tối thiểu)
Văn hóa trao quyền và liên kết
Động viên
5%
Tỷ lệ giữ nhân viên
80%
Cộng
100%
3.3.5.3. Phòng thẩm định tín dụng - Hệ thống Thẻ điểm Cân bằng – Hoàn thiện
Tương tự như trên, sau khi xem xét các ý kiến chuyên gia, chúng tôi tiến hành chọn lọc
và hoàn thiện Thẻ điểm Cân bằng cho Phòng thẩm định tín dụng như sau.
Bảng 3.12: Hoàn thiện hệ thống Thẻ điểm Cân bằng – Phòng thẩm định tín dụng.
Viễn Cảnh
Mục tiêu
Tỷ trọng
Đo Lƣờng
Yêu cầu Công Việc (KPI)
Số lượng hồ sơ thẩm định
560
20%
Tăng trưởng hoạt động
Số lượng hồ sơ thuê tài chính được duyệt
330
TÀI CHÍNH
10%
Tỷ lệ nợ quá hạn
Dưới 2%
Kiểm soát rủi ro
20%
3-5 ngày
KHÁCH HÀNG
Nâng cao sự hài lòng khách hàng
Thời gian giải quyết hồ sơ thuê tài chính thiết bị (TAT: Turn Around Time)
82
2-3 ngày
Thời gian giải quyết hồ sơ thuê tài chính phương tiện là xe (TAT: Turn Around Time)
60%
Tỷ lệ hồ sơ thuê tài chính được duyệt
10%
10 báo cáo/năm
Thẩm định chất lượng các hồ sơ nhà cung cấp giới thiệu.
Khai thác hiệu quả quan hệ khách hàng
8%
1 báo cáo/tháng.
Tuân thủ định hướng đầu tư
Số báo cáo định kỳ phân tích rủi ro danh mục đầu từ thuê tài chính
6%
100% tham gia.
Số lần đi kiểm tra tài sản định kỳ với nhân viên kinh doanh
Tuân thủ quy trình sau cho thuê
QUY TRÌNH NỘI BỘ
2 lần/năm.
6%
Cải tiến quy trình
Xây dựng mới hoặc sửa đổi quy trình, chính sách nội bộ liên quan đến kiểm soát rủi ro tín dụng và thị trường
Ít nhất 2 bài/năm.
Số lượng bài học E- learning cho nhân viên tín dụng
8%
Nâng cao kiến thức chuyên môn
Tỷ lệ tham dự các khóa tập huấn về chuyên môn
100% tham gia.
HỌC HỎI & PHÁT TRIỂN
6%
Phát triển nhân viên lên cấp độ quản lý/giám sát
1 quản lý (tối thiểu)
Văn hóa trao quyền và liên kết
Động viên
6%
Tỷ lệ giữ nhân viên
80%
Cộng
100%
83
3.3.6. Điều kiện thực hiện và các giải pháp
3.3.6.1. Điều kiện thực hiện
+ Theo ý kiến của các chuyên gia, điều kiện cần đầu tiên là lãnh đạo doanh nghiệp
cần phải hiểu rõ cả lợi ích và thách thức trong việc ứng dụng hệ thống Thẻ điểm
Cân bằng, cần có thuật lãnh đạo (leadership) cũng như mong muốn theo đuổi việc
ứng dụng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng. Điền kiện thứ hai là doanh nghiệp phải
đảm bảo tính sẵn có của dữ liệu đo lường (data), nhất là trong các doanh nghiệp
hay tổ chức nhỏ. Cuối cùng là khả năng (kiến thức) về hệ thống Thẻ điểm Cân
bằng của lãnh đạo, ban giám đốc, các trưởng bộ phận để có thể hiệu chỉnh hệ
thống Thẻ điểm Cân bằng vào bối cảnh cũng như đặc trưng của doanh nghiệp
mình.
+ Công ty cần xây dựng thêm hệ thống theo dõi và cập nhật kết quả thực hiện các
chỉ tiêu KPI. Hệ thống theo dõi có thể xây dựng để nhập liệu một cách thủ công,
đơn giản (nhập số liệu cập nhật của từng chỉ tiêu tại những thời điểm nhất định
như cuối tháng), bán thủ công (xây dựng dựa trên các công cụ bảng tính như
Excel, nhập liệu định kỳ tùy theo chỉ tiêu.
+ Có thể xây dựng dashboard (bảng theo dõi) thể hiện những kết quả chỉ tiêu chính
yếu nhất dưới hình thức đồ thị, hình ảnh trực quan. Dashboard có thể xây dựng
một cách thủ công nhưng một hệ thống dashboard dựa trên phần mềm tính toán tự
động sẽ hữu ích và tạo động lực tốt hơn cho cán bộ quản lý và nhân viên các bộ
phận.
+ Xác định được các chương trình đầu tư và hành động cũng như kế hoạch phân bổ
nguồn lực cần thiết. Tích hợp toàn bộ quá trình hoạch định chiến lược với quá
trình xác định chương trình đầu tư, kế hoạch hành động, lập kế hoạch ngân sách
cùng nhau để đảm bảo các mục tiêu có thể được thực hiện.
84
+ Một hệ thống đãi ngộ (lương, thưởng) dựa trên thành tích là nhân tố quan trọng
để triển khai thành công hệ thống Thẻ điểm Cân bằng trong Công ty cho thuê tài
chính quốc tế Chailease. Việc ứng dụng thành công hệ thống Thẻ điểm Cân bằng
đều gắn kết quy trình quản trị thành tích với hệ thống Thẻ điểm Cân bằng. Trong
quá trình thiết lập mục tiêu, các mục tiêu của các tổ đội và cá nhân, đặc biệt là của
đội ngũ quản lý, phải bao gồm hoặc gắn kết với các mục tiêu trong hệ thống Thẻ
điểm Cân bằng. Cơ chế lương, thưởng được điều chỉnh theo hướng việc tăng
lương, phân bổ tiền thưởng dựa trên mức độ hoàn thành các mục tiêu cá nhân và
tổ đội. Tỷ lệ thu nhập biến đổi (tiền lương và tiền thưởng) phụ thuộc vào tính chất
công việc và trách nhiệm của họ đổi với các mục tiêu chiến lược. Một hệ thống
đãi ngộ dựa trên thành tích là công cụ vô cùng quan trọng để hướng sự nỗ lực của
các tổ đội và nhân viên vào việc thực hiện các mục tiêu của hệ thống Thẻ điểm
Cân bằng.
3.3.6.2. Đề xuất giải pháp và điều kiện thực hiện tại Công ty cho thuê tài chính
quốc tế Chailease
Theo như sự tổng kết từ việc tham vấn ý kiến của các chuyên gia về các giải pháp và
điều kiện thực hiện nhằm áp dụng tại Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease,
chúng tôi đúc kết ra những nhận định sau đây.
+ Kiên trì thực hiện: để thực hiện được hệ thống Thẻ điểm Cân bằng thì ban quản
trị của Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease cần phải có sự kiên trì và bền
bỉ của tập thể ban quản trị và toàn thể nhân viên trong công ty. Đây là một quá
trình đòi hỏi các nỗ lực không ngừng đồng thời phải quyết liệt để tạo ra một thói
quen, tạo ra một văn hóa để thực hiện và tuân thủ hệ thống Thẻ điểm Cân bằng.
+ Nhất quán trong tổ chức: đây chính là sự thống nhất và xuyên suốt trong tư tưởng
và hành động của toàn bộ tổ chức. Để thực hiện thành công hệ thống Thẻ điểm
85
Cân bằng thì nhất thiết phải có kiến thức và sự am hiểu về phương pháp quản lý
này, hơn thế nữa để đạt hiệu quả của phương pháp quản lý thì cần phải thực hiện
một cách nhất quán trong hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.
+ Công bố thông tin rộng rãi và ghi nhận đầy đủ các kết quả: để đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra theo hệ thống Thẻ điểm Cân bằng thì nhất thiết thông tin
về các mục tiêu của từng nhân viên trong bộ phận phải được thông tin cho các
nhân viên một cách rõ ràng và được sự ủng hộ của họ. Hơn nữa, việc đánh giá kết
quả thực hiện các mục tiêu cũng như năng lực nhân viên chỉ được tiến hành khi
có sự ghi nhận kết quả của các một tiêu một cách đầy đủ và liên tục.
+ Đánh giá và động viên đúng lúc: một trong những mục đích của hệ thống Thẻ
điểm Cân bằng là quản lý công việc và đánh giá nhân viên. Vì vậy, việc đánh giá
và động viên nhân viên phải được thực hiện đúng lúc và thường xuyên nhằm tạo
ra động lực ngày càng mạnh mẽ hơn để nhân viên đóng góp vào sự phát triển và
thành công của tổ chức.
86
PHẦN KẾT LUẬN
Qua phần trình bày ở trên, chúng ta đã đi từ cơ sở những lý thuyết về quản lý hoạt động
nói chung và chi tiết về hệ thống Thẻ điểm Cân bằng, từ đó chúng ta thấy được tính
chiến lược cũng như tích thực tiễn của hệ thống quản lý này.
Thực tế đã chứng minh rằng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng đã trở thành hệ thống xây
dựng kế hoạch và quản trị chiến lược, xuất phát từ mô hình đánh giá hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp đơn giản. Hệ thống này giúp doanh nghiệp triển khai những chiến
lược trên giấy thành những “mệnh lệnh hành động” cho hoạt động hàng ngày của
mình.
Hơn thế nữa, hệ thống Thẻ điểm Cân bằng giúp tạo ra các mô hình không chỉ đo lường
hiệu quả hoạt động mà còn giúp hoạch định những công việc cần phải thực hiện và
đánh giá.
Để thực hiện được hệ thống Thẻ điểm Cân bằng thì nhất thiết phải chú trọng việc xây
dựng chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu KPI. Chỉ số này phải mang tính chỉ đạo và định
hướng cho công việc hoạt động hằng ngày.
Việc ứng dụng hệ thống Thẻ điểm Cân bằng sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được
những vấn đề sau:
+ Hệ thống quản lý nhất quán và xuyên suốt từ chiến lược đến hành động. hệ thống
quản lý này sẽ giúp doanh nghiệp biến chiến lược chung của công ty thành mục
tiêu hành động riêng của mỗi nhân viên. Nói cách khác, hệ thống Thẻ điểm Cân
bằng giúp cho việc thực thi chiến lược trở thành một quá trình liên tục.
+ Hệ thống truyền thông hiệu quả vì thông qua đó nhà quản trị có thể truyền tải
thông điệp về chiến lược và định hướng của công ty đến toàn thể nhân viên một
cách rõ ràng, minh bạch, nhất quan. Từ đó, mỗi nhân viên trong công ty nắm rõ
được công việc cụ thể của mình là gì, hướng đi cho kinh doanh, lên kế hoạch
87
hành động, theo đúng đường lối và chiến lược của ban quản trị đã đề ra. Hệ thống
Thẻ điểm Cân bằng giúp cho công việc hàng ngày của mỗi nhân viên có tính
chiến lược.
+ Hệ thống đánh giá chính xác hiệu suất làm việc của nhân viên. Với công cụ quản
lý này, tổ chức thông qua hệ thống Thẻ điểm Cân bằng sẽ đánh giá được chính
xác hiệu suất làm việc của nhân viên, từ đó đưa ra những biện pháp động viên
thích đáng.
+ Hệ thống quản lý “cân bằng” tạo sự phát triển bền vững. Đó chính là sự tác động
mật thiết giữa 4 viễn cảnh là Tài chính (Finance); Khách hàng (Customer); Quy
trình nội bộ (Internal Business Processes); Đào tạo và Phát triển (Learning &
Growth). Đây chính là sự cân bằng và bền vững của hệ thống quản lý và sẽ
giúp cho công ty có được sự phát triển bền vững.
+ Lợi thế cạnh tranh dựa trên sự khác biệt. Hiện nay, trong thời nền kinh tế thông
tin, việc quản trị chỉ dựa vào yếu tố tài chính là chưa đủ, mà còn phải đặt trọng
tâm vào việc tạo ra giá trị dài hạn trong tương lai thông qua việc đầu tư vào nhân
viên, quy trình nội bộ, nhà cung cấp, công nghệ và cải tiến, học tập, nghiên cứu,
cải tiến và phát triển. Chính nhờ hệ thống Thẻ điểm Cân bằng mà nhà quản trị có
thể hướng doanh nghiệp và nhân viên mình hướng đến việc đầu tư vào những
giá trị dài hạn đã nêu trên, từ đó tạo ra một sự khác biệt và giúp công ty sở hữu
những lợi thế cạnh tranh của riêng mình.
Tuy nhiên, một hạn chế của đề tài là nếu chúng tôi có điều kiện để nghiên cứu thêm thì
chúng tôi sẽ đưa đề tài vào áp dụng ngay tại công ty. Sau đó, chúng tôi sẽ tiến hành
việc đánh giá lại toàn bộ hiệu quả hoạt động của công ty sau khi ứng dụng hệ thống
Thẻ điểm Cân bằng.
88
Tóm lại, rõ ràng tiềm năng mở rộng và phát triển của Thẻ điểm Cân bằng là rất to lớn.
Sự chuyển đổi từ các phương pháp truyền thống của thời đại công nghiệp sang phương
pháp thiết yếu trong thời đại thông tin đã làm cho Thẻ điểm Cân bằng trở nên một
trong những công cụ quản lý rất mạnh và có tầm ảnh hưởng rất to lớn cho doanh
nghiệp thực thi quản trị “cân bằng” và phát triển bền vững.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
hợp.
02. Đặng Thị Hương, 2010. Áp dụng Thẻ điểm Cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ
Việt Nam. Khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội.
03. Frederick F. Reicheld, 2003. Một con số bạn cần phải phát triển. Nhà xuất bản
Perseus.
04. Hoàng Hữu Phước, 2010. Thẻ điểm Cân bằng. 01. David Parmenter, 2009. Các chỉ số đo lường hiệu suất. TP HCM: Nhà xuất bản Tổng năm 2012]. 05. Lê Yên Dung, 2009. Vận dụng thuyết quản lý chất lượng tổng thể trong quản lý chất lượng nghiên cứu khoa học ở Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 06. Lê Thế Giới và cộng sự, 2007. Quản Trị Chiến Lược. TPHCM: Nhà Xuất Bản viet/18797/20-yeu-diem-tai-hai-cua-balanced-scorecard>. [Ngày truy cập: 23 tháng 05 Thống Kê. kĩ thuật. 08. Michael J. Gelb, 2004. Làm thế nào để tư duy như Leonardo da Vinci. New York: Nhà xuất bản New York Random House. 09. Michael Tracey và Fred Wiersema, 1995. Công thức dẫn đầu thị trường. Nhà xuất bản Perseus. 07. Michael E.Porter, 1996. Chiến lược cạnh tranh. TPHCM: Nhà xuất bản Khoa học và 10. Ngô Quý Nhâm, 2011. Lãnh đạo và Thay đổi. 90 khai-h-thng-bng-im-can-bng-bsc--vit-nam-&catid=97%3Abai-hoc-quan- ly&Itemid=167&lang=en>. [Ngày truy cập: 12 tháng 05 năm 2012]. Scorecard) cho bộ phận kinh doanh may xuất nhập khẩu – Tổng công ty cổ phần dệt may Hoà Thọ. Khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học kinh tế Đại học Đà Nẵng. 12. Paul R. Niven, 2009. Thẻ điểm Cân bằng – Áp dụng mô hình quản trị công việc 11. Nguyễn Quốc Việt, 2008. Phát triển hệ thống Thẻ cân bằng điểm (Balanced hiệu quả toàn diện để thành công trong kinh doanh. TP HCM: Nhà xuất bản Tổng hợp. 13. Phương pháp Quản theo mục tiêu trong doanh nghiệp, 2012. 14. Robert S. Kaplan và David P. Norton, 2004. Bản đồ chiến lược: Biến tài sản vô hình thành kết quả hữu hình. New York: Harvard Business School Press. 15. Tạ Thị Kiều An và cộng sự, 2010. Quản trị Chất lượng. TPHCM: Nhà xuất bản Thống kê. 16. Tài liệu Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease, 2011. Báo cáo phân tích doanh thu. TPHCM: Phòng phân tích. 17. Tài liệu Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease, 2011. Báo cáo tài chính. TPHCM: Phòng tài chính kế toán. 18. Tài liệu Công ty cho thuê tài chính quốc tế Chailease, 2011. Bảng mô tả công việc và hệ thống quản lý hoạt động. TPHCM: Phòng kinh doanh và Phòng thẩm định tín dụng. 19. Trần Kim Dung, 2010. Quản Trị Nguồn Nhân Lực. TPHCM: Nhà Xuất Bản Tổng Hợp. tháng 05 năm 2012]. 20. Trang chủ Ngân hàng Nhà nước Việt nam. 91 21. Website Business Solution For You – BS4U. [Ngày truy cập: 12 tháng 05 năm 2012]. Tiếng Anh Harvard Business School. 02. Michael E.Porter, 1998. Techniques for Analyzing Industries and Competitors. New York: The Free Press. 03. Mohan Nair, 2004. Essentials Of Scorecard. Canada: John Wiley & Sons, Inc, Hoboken, New Jersey. 04. Rodney E.Smith, 2000. Balanced Scorecard Framework. United States: Bell & Howell Information and Learning. 05. R. S. Kaplan, D. P. Norton, 1996. Balanced Scorecard. New York: Harvard 01. Brian E.Becker, Mark A.Husulid, Dave Ulrich, 2001. The HR Scorecard. Boston: Business School Press.