BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TTRRƯƯƠƠNNGG QQUUỐỐCC ĐĐẠẠTT
XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 60.34.02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trương Quốc Đạt, tác giả Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Xây
dựng thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán ở Việt Nam” xin cam đoan: Nội
dung của đề tài hoàn toàn là kết quả nghiên cứu cá nhân dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS Hồ Viết Tiến. Tất cả các dữ liệu, tài liệu tham khảo và được sử
dụng trong Luận văn thạc sĩ này đều được trích dẫn đầy đủ nguồn tài liệu tại danh
mục tài liệu tham khảo. Nếu có điều gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Người cam đoan
Trương Quốc Đạt
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN .. 1
1.1 Khái quát về chỉ số chứng khoán: ...................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 1
1.1.2 Phân loại chỉ số chứng khoán.................................................................... 1
1.1.3 Phương pháp xây dựng chỉ số chứng khoán .............................................. 2
1.2 Giới thiệu về quyền chọn chỉ số chứng khoán ................................................... 7
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 7
1.2.2 Phân loại quyền chọn chỉ số ...................................................................... 8
1.2.3 Các yếu tố của hợp đồng quyền chọn chỉ số ............................................ 11
1.3 Thị trường quyền chọn chỉ số .......................................................................... 13
1.3.1 Khái niệm ............................................................................................... 13
1.3.2 Cấu trúc thị trường quyền chọn chỉ số .................................................... 13
1.3.3 Vai trò .................................................................................................... 14
1.3.4 Các chủ thể tham gia thị trường .............................................................. 15
1.3.5 Cơ chế giao dịch ..................................................................................... 17
1.4 Mô hình định giá quyền chọn chỉ số ................................................................ 18
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM .......................................................................................................... 21
2.1 Mô hình thị trường quyền chọn chỉ số ở một số nước trên thế giới ................... 21
2.1.1 Sở giao dịch chứng khoán Chicago – Mỹ (CBOE) .................................... 21
2.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX) ............................................ 29
2.2 Bài học kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán
Việt Nam ............................................................................................................... 39
2.2.1 Kinh nghiệm của CBOE cho Việt Nam .................................................... 39
2.2.2 Kinh nghiệm của KRX cho Việt Nam ....................................................... 41
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 42
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN
CHỌN CHỈ SỐ Ở VIỆT NAM ........................................................................... 43
3.1 Những rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam........................................ 43
3.2 Sự cần thiết của việc xây dựng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán
Việt Nam ............................................................................................................... 48
3.3 Những điều kiện tiền đề và khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường
chứng khoán Việt Nam .......................................................................................... 50
3.3.1 Những điều kiện tiền đề ............................................................................ 50
3.3.2 Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số ở
Việt Nam ............................................................................................................... 55
3.3.3 Nhận định khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng
khoán Việt Nam .................................................................................................... 59
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 61
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ Ở VIỆT
NAM ..................................................................................................................... 62
4.1 Lộ trình và giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số ở Việt Nam ........ 62
4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị .................................................................................... 62
4.1.2 Giai đoạn tạo lập thị trường ...................................................................... 64
4.1.3 Giai đoạn thực hiện thí điểm ..................................................................... 65
4.1.4 Giai đoạn hoàn thiện và áp dụng rộng rãi quyền chọn chỉ số ..................... 65
4.2 Mô hình thị trường quyền chọn chỉ số ở Việt Nam .......................................... 66
4.2.1 Hợp đồng quyền chọn chỉ số..................................................................... 66
4.2.2 Mô hình tổ chức và quản lý thị trường quyền chọn chỉ số ......................... 67
4.2.3 Phương thức giao dịch và thanh toán ........................................................ 71
4.3 Ứng dụng mô hình Black – Scholes để định giá quyền chọn chỉ số .................. 82
Kết luận chương 4 ............................................................................................... 87
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1A: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỈ SỐ (DÀNH CHO CHUYÊN VIÊN CTCK, NGÂN HÀNG)
PHỤ LỤC 1B: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN
CHỈ SỐ (DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ)
PHỤ LỤC 2A: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN
CHỌN CHỈ SỐ (DÀNH CHO CHUYÊN VIÊN CTCK, NGÂN HÀNG)
PHỤ LỤC 2B: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN
CHỌN CHỈ SỐ (DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ)
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN GIÁ BÌNH QUÂN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ CHỈ SỐ VN30 (từ 02/01/2009-03/02/2012)
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
CBOE Sở giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago
CNTT Công nghệ thông tin
CTCK Công ty Chứng khoán
HASTC Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
KRX Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc
KSD Trung tâm lưu ký chứng khoán Hàn Quốc
KSFC Cơ quan tài chính chứng khoán Hàn Quốc
NĐT Nhà đầu tư
OCC Công ty thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn
OTC Thị trường phi tập trung
SGD Sở giao dịch
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK Thị trường chứng khoán
TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán
TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTTT Trung tâm thanh toán
UBCK Ủy ban chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
VN-Index Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
VN30-Index Chỉ số giá 30 cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
A. Danh mục các hình
Hình 1.1 (a): Vị thế của người mua quyền chọn mua chỉ số ..................................... 9
Hình 1.1 (b): Vị thế của người bán quyền chọn mua chỉ số ...................................... 9
Hình 1.2 (a): Vị thế của người mua quyền chọn bán chỉ số .................................... 10
Hình 1.2 (b): Vị thế của người bán quyền chọn bán chỉ số ..................................... 10
Hình 2.1: Quy trình giao dịch tại CBOE ................................................................ 26
Hình 2.2: Quy trình giao dịch và thanh toán bù trừ tại KRX .................................. 34
Hình 4.1: Các yếu tố cần thiết cho giai đoạn chuẩn bị ............................................ 64
Hình 4.2 Đồ thị giả định VN-Index và VN30-Index từ 2009 – 2011 ...................... 67
Hình 4.3: Kết quả khảo sát về kinh nghiệm tổ chức thị trường giao dịch quyền chọn
chỉ số của các nước mà TTCK Việt Nam nên áp dụng ........................................... 68
Hình 4.4 Mô hình tổ chức và quản lý của thị trường quyền chọn chỉ số ................. 69
Hình 4.5 : Các loại lệnh được sử dụng trong giao dịch quyền chọn chỉ số .............. 75
Hình 4.6: Quy trình thanh toán bù trừ tại thị trường quyền chọn chỉ số .................. 80
B. Danh mục các bảng
Bảng 1.1: Trạng thái quyền chọn chỉ số ................................................................. 12
Bảng 2.1 : Tổng hợp khối lượng giao dịch của SPX .............................................. 24
Bảng 2.2: Bảng phân loại các nhóm ngành công nghiệp cơ bản Hàn Quốc ............ 37
Bảng 3.1 Giá CP của 10 doanh nghiệp trên HOSE có EPS nhỏ nhất năm 2008 ...... 43
Bảng 4.1: Ước lượng độ bất ổn của chỉ số VN30 trong năm 2011 ......................... 83
Bảng 4.2: Ước lượng tỷ suất sinh lợi của danh mục cổ phiếu trong VN30-Index ... 84
Bảng 4.3: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có
thời gian đáo hạn vào tháng 3/2012 ....................................................................... 85
Bảng 4.4: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có
thời gian đáo hạn vào tháng 6/2012 ....................................................................... 85
Bảng 4.5: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có
thời gian đáo hạn vào tháng 9/2012 ....................................................................... 85
Bảng 4.6: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có
thời gian đáo hạn vào tháng 12/2012 ..................................................................... 86
Bảng 4.7 : Giá quyền chọn của chỉ số VN30-Index................................................ 86
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN
1.1 Khái quát về chỉ số chứng khoán:
1.1.1 Khái niệm
Một chỉ số chứng khoán phản ánh biến động của một thị trường cổ phiếu
nhất định, phản ánh giá trị tổng hợp của các cổ phiếu thành phần. Đây là một công
cụ để đại diện cho thuộc tính của các cổ phiếu thành phần vốn có sự tương đồng với
nhau về nhiều mặt, như giao dịch trên cùng một sàn, nằm trong cùng một ngành hay
có quy mô vốn hóa thị trường tương tự nhau. Nhiều chỉ số chứng khoán do các hãng
thông tấn, các công ty dịch vụ tài chính tổng hợp nên, hiện đang được sử dụng làm
chuẩn mực cho các danh mục đầu tư.
1.1.2 Phân loại chỉ số chứng khoán
Các chỉ số chứng khoán được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chỉ số
chứng khoán toàn thị trường phản ánh hoạt động của toàn bộ một thị trường chứng
khoán và từ đó đánh giá cảm nhận của nhà đầu tư về tình trạng của nền kinh tế. Các
chỉ số chứng khoán được sử dụng thường xuyên nhất chính là các chỉ số chứng
khoán toàn thị trường, hình thành nên từ cổ phiếu của những công ty niêm yết hàng
đầu trên các thị trường chứng khoán lớn nhất của các quốc gia, như chỉ số Công
nghiệp Dow Jones và S&P 500 của Mỹ, chỉ số FTSE 100 của Anh, chỉ số CAC 40
của Pháp, DAX của Đức và Nikkei 225 của Nhật.
Các chỉ số chứng khoán mang tính chuyên ngành hơn được sử dụng để theo
sát diễn biến của một số ngành nhất định. Ví dụ: chỉ số Morgan Stanley Biotech,
gồm có 36 công ty của Mỹ chuyên về công nghệ sinh học. Các chỉ số chứng khoán
khác có thể được xây dựng dựa trên những công ty có cùng qui mô, kiểu quản lý,
hay thậm chí theo những tiêu chí cụ thể hơn nhiều - đơn cử như một chỉ số chứng
khoán do tuần báo Linux đưa ra, đại diện cho cổ phiếu của các công ty bán sản
phẩm và dịch vụ liên quan đến hệ điều hành máy tính Linux.
1.1.3 Phương pháp xây dựng chỉ số chứng khoán:
2
Ý tưởng xuyên suốt trong quá trình xây dựng chỉ số giá là phải cố định phần
lượng, loại bỏ mọi yếu tố ảnh hưởng về giá trị để khảo sát sự thay đổi của riêng giá
(UBCKNN, 1999). Có như vậy chỉ số giá mới phản ánh đúng sự biến động về giá.
Để xây dựng chỉ số chứng khoán, có 3 vấn đề cần giải quyết trong quá trình xây
dựng chỉ số giá cổ phiếu, đó là:
- Chọn phương pháp
- Chọn rổ đại diện
- Tìm biện pháp trừ khử các yếu tố về khối lượng và giá trị để đảm bảo chỉ số
giá chỉ phản ánh sự biến động của riêng giá.
1.1.3.1 Phương pháp tính
Hiện nay các nước trên thế giới dùng 5 phương pháp để tính chỉ số giá cổ
phiếu, đó là:
Phương pháp Passcher:
Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình
quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ
tính toán. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán. Người
n
q p ti
ti
1
i
k
I
P
n
ta dùng công thức sau để tính.
q p ti
0
i
i
1
(1.1)
Trong đó: I p : Là chỉ số giá Passcher
p t : Là giá thời kỳ t
p o : Là giá thời kỳ gốc
qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán ( t )
hoặc cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán.
i Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
3
Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy
quyền số là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu
quyền số (cơ cấu chứng khoán niêm yết) thời tính toán.
Các chỉ số KOSPI (Hàn quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX
(Nhật) ; CAC (Pháp); TSE (Đài loan); Hangseng (Hồng công); các chỉ số của Thuỵ
Sỹ,.. và VN-Index của Việt Nam áp dụng phương pháp này.
Phương pháp Laspeyres.
Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá
trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ
n
ti
q p 0 i
thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc:
1
i
k
I
n
L
q p 0 i
0
i
(1.2)
i
1
Trong đó: I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
pt : Là giá thời kỳ báo cáo
po : Là giá thời kỳ gốc
qo : Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu
của khối lượng c (số lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc
i Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức
Chỉ số giá bình quân Fisher
Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá
Passcher và chỉ số giá Laspayres: Phương pháp này trung hoà được yếu điểm của
4
hai phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của
cả 2 thời kỳ: Kỳ gốc và kỳ tính toán
I F
I xI P
L
(1.3)
Trong đó: I F : Là chỉ số giá Fisher
IP : Là chỉ số giá Passche
I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
Về mặt lý luận có phương pháp này, nhưng trong thống kê chúng tôi không
thấy nó áp dụng ở bất kỳ một quốc giá nào.
Phương pháp số bình quân giản đơn:
Ngoài các phương pháp trên, phương pháp tính giá bình quân giản đơn cũng
thường được áp dụng. Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia
n
p
i t ,
cho số chứng khoán tham gia tính toán:
i
1
k
I
n
P
p
i
,0
i
1
(1.4)
Trong đó: I p là giá bình quân;
Pi là giá Chứng khoán i;
P0 là giá ngày tham chiếu
n là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán.
Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng
phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia
niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn ( ) của nó thấp.
Phương pháp bình quân nhân giản đơn
5
n
I
P
p i
i
1
(1.5)
Chúng ta chỉ nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn ( ) khá cao. Các
chỉ số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân giản
đơn này.
Tuy nhiên về mặt lý luận, chúng ta có thể tính theo phương pháp bình quân
cộng hoặc bình quân nhân gia quyền với quyền số là số chứng khoán niêm yết.
Quyền số thường được dùng trong tính toán chỉ số giá cổ phiếu là số chứng
khoán niêm yết. Riêng ở Đài Loan thì họ dùng số chứng khoán trong lưu thông làm
quyền số, bởi vì tỷ lệ đầu tư của công chúng rất cao ở đây (80 - 90%).
1.1.3.2 Chọn rổ đại diện.
Một nhiệm vụ thứ hai quan trọng trong việc xây dựng chỉ số giá chứng
khoán là việc chọn rổ đại diện. Ở Sở giao dịch chứng khoán New york có trên 3000
cổ phiếu niêm yết, nhưng chỉ số tổng hợp Dow Jone chỉ bao gồm 65 cổ phiếu.
Trong đó chỉ số Dow Jones công nghiệp (DJIA) chỉ bao gồm 30 cổ phiếu, Dow
Jones vận tải (DJTA) bao gồm 20 cổ phiếu và Dow Jones dịch vụ (DJUA) bao gồm
chỉ 15 cổ phiếu. Tuy chỉ bao gồm một số lượng cổ phiếu niêm yết rất nhỏ như vậy
trong tổng thể nhưng các chỉ số Dow Jones vẫn trường tồn qua năm tháng, vì nó
phản ánh được xu thế, động thái của quá trình vận động của giá cả. Rổ đại diện này
là tiêu biểu, đại diện được cho tổng thể vì họ thường xuyên thay những cổ phiếu
không còn tiêu biểu nữa bằng cổ phiếu tiêu biểu hơn. Ví dụ tháng 11/1999 họ đã
thay 4 cổ phiếu trong rổ đại diện, công ty IBM cũng có lúc phải loại khỏi rổ đại diện
khi thị trường máy tính cá nhân nói chung phát triển và lấn át.
Ba tiêu thức quan trọng để xác định sự tiêu biểu của cổ phiếu để chọn vào
rổ đại diện là số lượng cổ phiếu niêm yết, giá trị niêm yết và tỷ lệ giao dịch, mua
bán chứng khoán đó trên thị trường (khối lượng và giá trị giao dịch) (UBCKNN,
1999).
Đối với Việt Nam, hay bất kỳ thị trường nào khi mới ra đời, số lượng các cổ
phiếu niêm yết chưa nhiều, thì rổ đại diện nên bao gồm tất cả các cổ phiếu. Tuy
6
nhiên cũng nên chú ý đến khối lượng và giá trị giao dịch. Nếu một cổ phiếu nào đó
trong một thời gian dài không có giao dịch hoặc giao dịch không đáng kể thì nên
tạm loại khỏi phạm vi tính toán. Có như vậy chỉ số chúng ta tính ra mới phản ánh
được động thái vận động thực sự của giá cả thị trường.
1.1.3.3 Vấn đề trừ khử ảnh hưởng của các yếu tố thay đổi về khối lượng và giá
trị trong quá trình tính toán chỉ số giá cổ phiếu
Trong quá trình tính toán một số nhân tố làm thay đổi về khổi lượng và giá
trị của các cổ phiếu trong rổ đại diện sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của chỉ số. Ví
dụ như phạm vi, nội dung tính toán của ngày báo cáo không đồng nhất với ngày
trước đó và làm cho việc so sánh bị khập khiễng, chỉ số giá tính ra không phản ánh
đúng sự biến động của riêng giá. Các yếu tố đó là: Thêm, bớt cổ phiếu khỏi rổ đại
diện, thay cổ phiếu trong rổ đại diện; nhập, tách cổ phiếu; thưởng cổ phần, thưởng
tiền, tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới; bán chứng quyền; cổ phiếu trong
rổ đại diện bị giảm giá trong những ngày giao dịch không có cổ tức...
Để trừ khử ảnh hưởng của các yếu tổ thay đổi về khối lượng và giá trị trong
quá trình tính toán chỉ số giá cổ phiếu, làm cho chỉ số giá cổ phiếu thực sự phản ánh
đúng sự biến động của riêng giá cổ phiếu mà thôi người ta dùng kỹ thuật điều
chỉnh hệ số chia. Đây là một đặc thù riêng của việc xây dựng chỉ số giá chứng
khoán.
Để hiểu bản chất của kỹ thuật này, chúng ta hãy xem xét một ví dụ đơn giản
sau: Chỉ số tính theo phương pháp bình quân giản đơn (phương pháp Dow Jones).
Giá 3 cổ phiếu hình thành như sau:
Cổ phiếu Giá ngày giao dịch 1 Giá ngày giao dịch 2 Giá ngày giao dịch 3
A 17 19 19
B 13 13 13
C 15 16 8
Tổng giá 45 48 30
7
DJA ngày 1 là 45/3 =15 (ngàn đồng, hay điểm)
DJA ngày 2 là 48/3 = 16 (ngàn đồng, hay điểm), tăng 1 điểm hay 6.7%
Ngày thứ 3 cổ phiếu C tách làm hai và giá coi như không có gì thay đổi (cổ
phiếu C giảm còn 8 không coi là giảm giá, mà chỉ vì cổ phiếu tách đôi).
Về nguyên tắc nếu giá không có gì thay đổi, thì chỉ số vẫn giữ nguyên. Ta
không thể lấy tổng mới chia cho 3: 30/3=10 để kết luận chỉ số giá đã giảm 5 ngàn
(điểm) được. Vì thực chất giá không hề thay đổi . Bởi vậy chỉ số giá mới tính ra
phải bằng 15 như ngày 2.
Cụ thể là:
48 == ====> Hệ số chia là 3 (Do)
30 =======> Hệ số chia là D1
Từ đây suy ra D1 =(30 x 3)/48 = 1.875 và DJA ngày thứ 3 là 30/1.875 = 16
không có gì thay đổi. Chỉ số này phản ánh đúng động thái của giá (không đổi).
Trong thực tế giá thường có thay đổi nên chỉ số sẽ có giao động. Nhưng khi tính lại
hệ số chia người ta luôn giả định giá không đổi. Tức là hệ số chia của ngày giao
dịch được xác định trước khi xảy ra giao dịch.
1.2 Giới thiệu về quyền chọn chỉ số chứng khoán
1.2.1 Khái niệm
Quyền chọn chỉ số chứng khoán (index stock option), nếu xét từ góc độ
người mua quyền chọn, có thể định nghĩa như sau: là một thỏa thuận giữa hai bên –
người mua và người bán – trong đó cho phép người mua quyền chọn có quyền
nhưng không có nghĩa vụ phải mua hoặc bán một lượng bằng quy mô hợp đồng
(contract size hay multiplier) nhân với chỉ số tại mức giá thực hiện đã được nêu rõ
trong hợp đồng quyền chọn. Việc thanh toán thường dùng tiền mặt hơn là thực hiện
chuyển nhượng danh mục đầu tư cơ sở của chỉ số (Hull, 2006). Quy mô hợp đồng
của mỗi nước là khác nhau, như quy mô hợp đồng quyền chọn KOSPI 200 của Hàn
Quốc hiện nay là (500.000 KRW x chỉ số), hợp đồng quyền chọn S&P 500 của Mỹ
là ($100 x chỉ số).
8
Ví dụ: xem xét một hợp đồng quyền chọn mua về chỉ số S&P 100 với giá thực
hiện là 980. Nếu hợp đồng được thực hiện khi giá trị chỉ số là 992 , thì người bán
hợp đồng phải trả cho người sở hữu một khoản: (992 - 980) x 100 = 1.200 USD.
Còn đối với người bán hợp đồng quyền chọn, có nghĩa vụ phải thực hiện hợp
đồng theo các điều kiện đã thỏa thuận trước đó bất luận giá cả thị trường diễn biến
như thế nào, nếu như người mua quyền chọn muốn thực hiện quyền chọn.
Như vậy, rủi ro người bán quyền chọn chỉ số là rất lớn nếu như không có khả
năng tài chính, năng lực phân tích và các công cụ bảo hiểm rủi ro, trong khi người
mua quyền chọn không chịu bất cứ rủi ro nào khác ngoài khoản chi phí phải trả.
1.2.2 Phân loại quyền chọn chỉ số chứng khoán
- Nếu phân loại theo quyền của người mua, quyền chọn chỉ số chứng khoán
có hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán.
Quyền chọn mua (Call option): Hợp đồng quyền chọn mua cho phép người
sở hữu có quyền mua một lượng bằng quy mô hợp đồng nhân với giá trị chỉ số thực
hiện trên hợp đồng trong khoảng thời gian xác định. Để có được quyền chọn đó,
người mua quyền chọn phải trả cho người bán một khoản phí gọi là phí quyền chọn
mua (Call premium). Còn người bán quyền chọn thì phải bán một lượng đã thỏa
thuận với mức giá xác định trước nếu hợp đồng quyền chọn được thực hiện. Quyền
chọn mua được thực hiện khi giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn nhỏ hơn giá
trị chỉ số thị trường.
Ở vị thế người mua, một quyền chọn mua mà giá trị chỉ số cao hơn giá thực
hiện được gọi là quyền chọn mua ở vị thế lời (In the money – ITM); Nếu giá trị chỉ
số thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn mua ở vị thế lỗ (Out of the money – OTM);
Nếu giá trị chỉ số bằng với giá thực hiện, quyền chọn ở vị thế hòa vốn (At the
money – ATM). Ở vị thế người bán thì kết quả sẽ ngược lại.
Hình 1.1 (a) mô tả thành quả của người mua quyền chọn mua với lợi nhuận
tiềm năng là vô hạn khi giá trị chỉ số tăng trong tương lai. Ngược lại, nếu giá trị chỉ
số giảm so với giá thực hiện, người mua quyền chọn chỉ lỗ với mức tối đa bằng với
phí mua quyền chọn.
9
Lãi
Điểm hoà vốn
Vùng lãi
0
Phí
Giá trị chỉ số
Lỗ
Giá thực hiện
Hình 1.1 (a): Vị thế của người mua quyền chọn mua chỉ số
Hình 1.1 (b) mô tả thành quả của người bán quyền chọn mua, người bán
quyền chọn mua chỉ kiếm lời bằng khoản phí nhận được từ người mua quyền chọn
và sẽ bị thua lỗ vô hạn khi giá trị chỉ số tăng so với giá thực hiện.
Lãi
Điểm hoà vốn
Giá trị chỉ số
Phí
0
Vùng lỗ
Giá thực hiện
Lỗ
Hình 1.1 (b): Vị thế của người bán quyền chọn mua chỉ số
Quyền chọn bán (Put option): Hợp đồng quyền chọn bán cho phép người sở
hữu được bán một lượng bằng quy mô hợp đồng nhân với giá trị chỉ số trong tương
lai tại một mức giá xác định trước. Người mua quyền chọn bán sẽ yêu cầu thực hiện
hợp đồng khi giá trị chỉ số trên thị trường thấp hơn giá thực hiện trên hợp đồng. Để
có quyền chọn bán trong tương lai, người mua quyền phải trả cho người bán quyền
một khoản phí gọi là phí quyền chọn bán (Put premium).
10
Ở vị thế người mua, giá trị chỉ số thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán
được xem ở vị thế lời (ITM); Nếu giá trị chỉ số cao hơn giá thực hiện, quyền chọn
bán được xem là ở vị thế lỗ (OTM); Nếu giá trị chỉ số bằng với giá thực hiện, quyền
chọn bán ở vị thế hòa vốn (ATM). Ở vị thế người bán thì kết quả sẽ ngược lại.
Vị thế người mua, người bán và phí quyền chọn bán được mô tả bằng hình
sau:
Hình 1.2 (a) Mô tả thành quả của người mua quyền chọn bán với lợi nhuận
tiềm năng là vô hạn khi giá trị của chỉ số giảm trong tương lai. Ngược lại, nếu giá trị
chỉ số tăng so với giá thực hiện thì người mua quyền chỉ lỗ với mức tối đa bằng với
phí quyền chọn mua.
Lãi
Điểm hoà vốn
Hình 1.2 (a): Vị thế của người mua quyền chọn bán chỉ số
Giá trị chỉ số
Vùng lãi
0
Phí
Giá thực hiện
Lỗ
ố
Hình 1.2 (b) mô tả thành quả của người bán quyền chọn bán, người bán
quyền chọn bán chỉ kiếm lời bằng khoản phí nhận được từ người mua quyền chọn
và sẽ bị thua lỗ vô hạn khi giá trị chỉ số giảm so với giá thực hiện.
Lãi
Điểm hoà vốn
Phí
Giá trị chỉ số
0
Vùng lỗ
Giá thực hiện
Lỗ
Hình 1.2 (b): Vị thế của người bán quyền chọn bán chỉ số
11
- Phân loại theo tập quán kinh doanh: Quyền chọn có 2 loại là quyền chọn
kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu.
Quyền chọn kiểu Mỹ (American Style Option): Cho phép người nắm giữ
quyền chọn có quyền thực hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trước khi
đáo hạn của quyền chọn. Nếu không thực hiện, quyền chọn sẽ không còn giá trị khi
đến ngày đáo hạn.
Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Style Option): Cho phép người nắm
giữ quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đáo hạn. Do đặc tính này
nên việc phân tích quyền chọn kiểu Châu Âu dễ hơn quyền chọn kiểu Mỹ.
1.2.3 Các yếu tố của hợp đồng quyền chọn chỉ số
Một hợp đồng quyền chọn chỉ số khi niêm yết chứa đựng những thông tin cơ
bản sau: mã chỉ số, loại hợp đồng, ngày đáo hạn, giá thực hiện.
Ví dụ:
KOSPI 200 C 201212 247.5 5.75 , trong đó mã chỉ số là KOSPI 200,
quyền chọn mua có ngày đáo hạn là tháng 12 năm 2012, giá thực hiện 247.5, phí
quyền chọn 5.75.
Tuy nhiên, để hiểu một cách đầy đủ, một hợp đồng quyền chọn chỉ số bao
gồm những yếu tố cấu thành như sau:
- Tài sản cơ sở (underlying asset): Tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được
giao dịch. Ở đây là một chỉ số chứng khoán nào đó được công bố thông tin rộng rãi
trên sở giao dịch.
- Phí quyền chọn (option premium): Chi phí mà người mua quyền chọn phải
trả cho người bán quyền chọn để được sở hữu quyền chọn. Phí này được quyết định
bởi các giá trị của hợp đồng quyền chọn.
- Loại quyền chọn: Loại quyền chọn mà người mua nắm giữ. Có hai loại:
quyền chọn mua và quyền chọn bán.
- Kiểu quyền chọn: Do hai bên thỏa thuận cho phép người mua quyền được
lựa chọn thời điểm thực hiện quyền: quyền chọn kiểu Châu Âu hay quyền chọn kiểu
Mỹ.
12
- Quy mô hợp đồng quyền chọn (contract size hay multiplier): đơn vị giao
dịch của quyền chọn chỉ số sẽ là 01 (một) hợp đồng và khối lượng của một hợp
đồng sẽ là một giá trị được tính bởi giá trị chỉ số nhân với quy mô hợp đồng. Quy
mô hợp đồng quyền chọn chỉ số ở từng nước là khác nhau.
- Giá thực hiện (exercise or strike price): là giá trị chỉ số được xác định
trước và sẽ được áp dụng vào ngày đáo hạn khi người mua quyền yêu cầu thực hiện
quyền. Giá thực hiện được quy định và chuẩn hóa bởi Sở giao dịch.
- Trạng thái quyền chọn: tùy theo sự biến động của giá trị chỉ số trên thị
trường với giá thực hiện, quyền chọn có 3 trạng thái: vị thế lời (ITM), vị thế lỗ
(OTM), vị thế hòa vốn (ATM).
Bảng 1.1: Trạng thái quyền chọn chỉ số
Trường hợp Quyền chọn mua Quyền chọn bán
S=K ATM ATM
S>K ITM OTM
S (Trong đó: S là giá trị chỉ số, K là giá thực hiện) - Ngày đáo hạn (expiration date): là thời điểm mà người mua hợp đồng quyền chọn có thể thực hiện quyền, cũng là ngày mà sau đó hợp đồng quyền chọn không còn tồn tại nữa. Quyền chọn chỉ số thường được quy định chu ký đáo hạn tháng 3 (gồm các tháng 3, 6, 9 và 12). - Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện: được thiết kế nhằm ngăn ngừa tình trạng thị trường quyền chọn bị chi phối quá mức bởi hành vi của một hoặc một nhóm nhà đầu tư. Hạn mức vị thế (position limit): là số lượng quyền chọn tối đa mà nhà đầu tư có thể nắm giữ về một phía của thị trường. Với mục đích này, vị thế mua trên quyền chọn mua và vị thế ngắn hạn trên quyền chọn bán được xem là cùng một bên trên thị trường. Cũng vậy, vị thế bán trên quyền chọn mua và vị thế dài hạn trên quyền chọn bán được xem là ở cùng một bên khác của thị trường. Sở giao dịch ban hành hạn mức vị thế cho từng loại hợp đồng chỉ số. 13 Hạn mức thực hiện (exercise limit): là số lượng quyền chọn tối đa có thể thực hiện trong một thời gian liên tục bởi một nhà đầu tư riêng lẻ hay một nhóm nhà đầu tư cùng hành động với nhau. 1.3 Thị trường quyền chọn chỉ số 1.3.1 Khái niệm Thị trường quyền chọn chỉ số là thị trường phát hành và giao dịch các hợp đồng quyền chọn chỉ số đã được phát hành thông qua hệ thống các nhà kinh doanh quyền chọn hoặc các công ty chứng khoán làm trung gian. 1.3.2 Cấu trúc thị trường quyền chọn chỉ số Thị trường quyền chọn chỉ số tập trung Thị trường quyền chọn tập trung là thị trường giao dịch tập trung các hợp đồng quyền chọn đã được chuẩn hóa với những điều kiện và quy định cụ thể của hợp đồng. Một hợp đồng quyền chọn chỉ số được giao dịch trên Sở giao dịch tập trung phải đáp ứng những điều kiện niêm yết và phải chuẩn hóa các yếu tố sau: quy mô hợp đồng, ngày đáo hạn, ngày thanh toán, hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện của nhà kinh doanh. Kết quả của việc cung cấp những quy định cụ thể các điều lệ, quy tắc,chuẩn hóa các hợp đồng làm cho các quyền chọn trở nên được mua bán nhiều hơn. Nếu một người mua quyền chọn muốn bán quyền trước ngày đáo hạn hay người bán quyền chọn muốn thoát khỏi trách nhiệm thì một giao dịch bù trừ sẽ được thực hiện. Thị trường quyền chọn chỉ số phi tập trung Trong những năm đầu tiên của thập niên 1900, một nhóm các công ty gọi là hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn đã thành lập. Nếu một người muốn mua quyền chọn, các công ty thành viên sẽ tìm người bán quyền chọn, nếu không có người bán thì công ty sẽ tự động bán quyền chọn. Một thị trường như vậy gọi là thị trường quyền chọn phi tập trung (over the counter – OTC). Một quyền chọn OTC là quyền chọn do người bán đưa ra để đáp ứng nhu cầu cụ thể của một người mua. Thông thường người bán quyền chọn là các ngân 14 hàng và người mua là các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Ưu điểm của các hợp đồng quyền chọn OTC là chúng được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu cụ thể và riêng biệt của doanh nghiệp với quy mô, giá thực hiện, và thời điểm đáo hạn hết sức đa dạng. Thị trường quyền chọn OTC có một số hạn chế, thị trường này không cung cấp cho người mua cơ hội bán lại quyền chọn cho người khác trước khi quyền chọn đáo hạn, việc thực hiện hợp đồng của người bán chỉ được đảm bảo bởi công ty kiêm kinh doanh, nếu người bán hoặc công ty thành viên của hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn bị phá sản, người nắm giữ quyền chọn coi như bị rủi ro và phí quyền chọn khá cao. 1.3.3 Vai trò Bảo hiểm danh mục đầu tư Các nhà quản trị danh mục đầu tư có thể sử dụng quyền chọn chỉ số để giới hạn các rủi ro bất lợi của họ. Giả sử rằng giá trị của 1 chỉ số hôm nay là So. Ta xem xét một nhà quản trị phụ trách một danh mục đầu tư đa dạng hóa có beta bằng 1. Beta bằng 1 ngụ ý rằng lợi tức của danh mục đầu tư phản ánh lợi tức của chỉ số. Nếu lợi tức từ danh mục đầu tư bằng lợi tức từ chỉ số, thì phần trăm thay đổi giá trị của danh mục đầu tư có thể được kỳ vọng là xấp xỉ bằng với phần trăm thay đổi giá trị của chỉ số. Mỗi hợp đồng trên S&P 500 dựa trên 100 lần chỉ số đó. Theo đó thì giá trị của danh mục đầu tư sẽ được bảo vệ chống lại khả năng chỉ số giảm xuống thấp hơn giá thực hiện K, nếu đối với mỗi 100S0 đô la trong danh mục đầu tư, thì nhà quản trị sẽ mua được một hợp đồng quyền chọn bán có giá thực hiện là K. Giả sử rằng danh mục đầu tư của nhà quản trị này có giá trị là 500.000 USD và giá trị của chỉ số là 1.000. Danh mục đầu tư có giá trị khoảng 500 lần chỉ số. Nhà quản trị có thể có được bảo hiểm chống lại việc giá trị của danh mục đầu tư giảm xuống dưới 450.000 USD trong vòng 3 tháng tới, bằng cách mua 5 hợp đồng quyền chọn bán có giá thực hiện là 900. Để minh họa cho công việc này diễn ra như thế nào, hãy xem xét tình huống mà chỉ số giảm xuống còn 880 trong vòng 3 tháng. Danh mục đầu tư sẽ còn giá trị khoảng 440.000 USD. Phần thưởng từ các quyền chọn là 5 15 x (900-880) x 100 = 10.000 USD, qua đó làm cho tổng giá trị của danh mục đầu tư tăng đến giá trị được bảo hiểm là 450.000 USD (Hull, 2006). Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển Với ý nghĩa quyền chọn chỉ số vừa là công cụ bảo vệ lợi nhuận vừa là công cụ giảm thiểu rủi ro hữu hiệu và đồng thời là một hàng hóa có thể mua bán trên thị trường chứng khoán; nên khi ứng dụng giao dịch quyền chọn sẽ làm cho TTCK rất sôi động. Với vai trò là một công cụ bảo vệ lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, quyền chọn tạo tâm lý an toàn hơn trong đầu tư trên sàn giao dịch, do đó thu hút được thêm nhiều người đầu tư còn e ngại về mức độ mạo hiểm, rủi ro trên TTCK. Với vai trò là một hàng hóa trên TTCK, quyền chọn chỉ số mang đến cơ hội kiếm lợi nhuận nên nhiều nhà đầu tư sẽ tham gia thị trường. 1.3.4 Các chủ thể tham gia thị trường - Nhà phát hành hợp đồng quyền chọn (Writer or Seller): là những chủ thể sẽ cung cấp các hợp đồng quyền chọn cho thị trường. Nhà phát hành quyền chọn có thể là cá nhân, tổ chức, và cũng có thể là các nhà tạo lập thị trường do chịu trách nhiệm sẵn sàng đáp ứng mọi lệnh mua bán của nhà đầu tư đối với hợp đồng quyền chọn. - Nhà tạo lập thị trường (Market makers): là người tạo lập thị trường cho hợp đồng quyền chọn. Người tạo lập thị trường sẽ chủ động đưa ra giá đặt mua và chào bán theo cung – cầu của thị trường và đảm bảo cho lệnh mua và lệnh bán luôn được thực hiện. Khi một nhà đầu tư muốn mua (bán) một quyền chọn và không có thành viên nào trên thị trường muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà tạo lập thị trường sẽ thực hiện giao dịch. Hệ thống này đảm bảo nếu một nhà đầu tư muốn mua một quyền chọn thì sẽ có người sẵn sàng chào bán, và nếu một người mua quyền chọn và sau đó muốn bán sẽ có người sẵn sàng mua. Do đó, nhà tạo lập thị trường sẽ giúp điều hòa và làm tăng khả năng linh hoạt cho thị trường, thông qua đó tự tạo ra lợi nhuận cho chính mình từ chênh lệch giá mua và giá bán. 16 - Nhà môi giới (broker): gồm có môi giới tại các công ty chứng khoán và trên Sở giao dịch, đây là những người thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư. Khi nhà đầu tư muốn đặt lệnh mua hay bán quyền chọn, sẽ liên hệ với CTCK; sau đó, môi giới tại CTCK sẽ chuyển lệnh đến nhà môi giới trên sàn. Nhà môi giới trên sàn có thể là người của CTCK nơi trực tiếp nhận lệnh từ khách hàng hoặc là một nhà môi giới độc lập hoặc một nhà môi giới của CTCK khác. - Chuyên viên quản lý sổ lệnh (The order book official): Những người này chịu trách nhiệm quản lý các lệnh giới hạn của quyền chọn được chuyển tới nhà môi giới. Thông thường khi đến nhà môi giới trên sàn, lệnh giới hạn có thể không được thực hiện ngay, mà sẽ được chuyển đến chuyên viên quản lý sổ lệnh. Người này sẽ đưa lệnh vào máy tính theo một trật tự để theo dõi và thực hiện công khai mức giá đặt mua cao nhất và mức giá chào bán thấp nhất; đồng thời, sẽ tiến hành giao dịch khi có lệnh phù hợp. - Công ty thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn (Option Clearing Corporation – OCC): được thành lập và sở hữu bởi các Sở giao dịch quyền chọn với chức năng làm trung gian thanh toán cho các bên tham gia giao dịch quyền chọn. OCC đảm bảo chắc chắn rằng người bán quyền chọn sẽ hoàn thành nghĩa vụ theo các điều kiện của hợp đồng. OCC có một số thành viên, được gọi là công ty thanh toán và tất cả giao dịch phải thông qua những thành viên này. Các thành viên được yêu cầu phải có một số vốn tối thiểu nhất định và đóng góp thành lập một quỹ đặc biệt để có thể sử dụng khi bất cứ thành viên nào không thể đảm bảo nghĩa vụ thanh toán hợp đồng do mất khả năng chi trả. Khi mua quyền chọn, người mua phải thực hiện ký quỹ phí quyền chọn và thanh toán đầy đủ tại OCC. Người mua quyền chọn phải duy trì tài khoản ký quỹ với nhà môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản ký quỹ với OCC. Khi nhà đầu tư thông báo cho nhà môi giới thực hiện quyền chọn, nhà môi giới thông báo tiếp cho thành viên OCC để thanh toán giao dịch. Thành viên này đưa ngay lệnh thực hiện đến OCC. 17 - Nhà đầu tư (Taker/Buyer): là những người có nhu cầu mua hoặc bán hợp đồng quyền chọn trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận hoặc bảo hiểm danh mục đầu tư. 1.3.5 Cơ chế giao dịch Trên thị trường quyền chọn chỉ số, nhà đầu tư muốn giao dịch, đầu tiên phải mở một tài khoản tại nhà môi giới. Nhà đầu tư sẽ xác định loại quyền chọn chỉ số, lệnh và quyết định số lượng hợp đồng… sau đó thông báo cho nhà môi giới. Công ty môi giới gửi lệnh đến cho nhà môi giới trên sàn và thông báo cho thành viên thanh toán hay công ty thanh toán đã xử lý giao dịch ban đầu. Công ty thanh toán đặt lệnh thực hiện cho OCC. Sau đó, OCC chọn ngẫu nhiên một công ty thanh toán mà thông qua đó có một nhà đầu tư vừa bán một hợp đồng. Các thành viên OCC sẽ tự động thực hiện các giao dịch có cung – cầu gặp nhau và thông tin giao dịch thành công cho các nhà đầu tư đã đặt lệnh mua/bán và đưa thông tin đến Sở giao dịch hoặc gửi thông tin cho các thành viên trong hệ thống giao dịch để làm cơ sở cho giao dịch tiếp theo, thực hiện thanh toán chuyển tiền cho nhà đầu tư theo thời gian quy định, thông báo cho nhà đầu tư về sự thay đổi trong tài khoản giao dịch. Người bán
quyền chọn Người mua
quyền chọn Nhà môi giới Nhà môi giới Thành viên trung tâm
thanh toán bù trừ Thành viên trung tâm
thanh toán bù trừ Trung tâm thanh
toán bù trừ 18 1.4 Mô hình định giá quyền chọn chỉ số chứng khoán Các giả định của mô hình Black – Scholes: - Động thái của giá cổ phiếu tương thích với mô hình logarit chuẩn, với µ và σ không đổi. - Không có phí giao dịch hoặc thuế. Tất cả có thể phân chia được. - Không có cổ tức trên cổ phiếu trong suốt vòng đời của quyền chọn. - Không có cơ hội arbitrage. - Cổ phiếu được giao dịch liên tục - Nhà đầu tư có thể vay hoặc cho vay với cùng lãi suất phi rủi ro. - Lãi suất phi rủi ro ngắn hạn r không đổi. Công thức Black – Scholes cho giá tại thời điểm 0 của một quyền chọn mua và quyền chọn bán kiểu Châu Âu trên chứng khoán không trả cổ tức là: (1.6) (1.7) C = S0N(d1) – Ke-rT N(d2)
P = Ke-rTN(-d2) – S0N(-d1) ln( ) ( r T
) 2
2 S
0
K d
1 T ln( ) ( r T
) 2
2 S
0
K d T 2 d
1 T Với Trong đó: N(X): hàm số xác suất tích lũy cho một biến số có phân phối chuẩn đã được chuẩn hóa. c : giá mua quyền chọn kiểu Châu Âu p : giá bán quyền chọn kiểu Châu Âu S : giá cổ phiếu K : giá thực hiện r : lãi suất phi rủi ro 19 T : thời gian đáo hạn σ : độ bất ổn của giá cổ phiếu Để định giá quyền chọn chỉ số chứng khoán, chúng ta có thể giả định chỉ số được coi như là một chứng khoán có hoa lợi cổ tức biết trước. Xem xét đến sự khác nhau giữa một chứng khoán mà trả hoa lợi cổ tức có tỷ lệ là q mỗi năm và một chứng khoán khác tương tự nhưng không trả cổ tức. Cả hai loại chứng khoán này đều đem lại mức tổng lợi nhuận như nhau (cổ tức cộng với lãi trên vốn). Việc thanh toán cổ tức là nguyên nhân làm cho giá chứng khoán giảm đi một lượng đúng bằng cổ tức. Vì vậy, việc thanh toán hoa lợi cổ tức với tỷ lệ q là nguyên nhân làm cho tỷ lệ tăng giá của chứng khoán được trả cổ tức thấp hơn một lượng q so với tỷ lệ tăng giá của chứng khoán không trả cổ tức. Nếu với hoa lợi cổ tức là q, giá chứng khoán tăng từ mức So tại thời điểm 0 lên ST tại thời điểm T, thì sau đó khi không trả cổ tức,
giá chứng khoán sẽ tăng từ mức So tại thời điểm 0 lên STeqT thời điểm T. Nói cách
khác, khi không có cổ tức, giá chứng khoán sẽ tăng từ mức Soe-qT tại thời 0 lên mức ST tại thời điểm T (Hull, 2006). Lập luận này cho thấy rằng chúng ta sẽ có phân phối xác suất giống nhau cho giá chứng khoán tại thời điểm T trong mỗi trường hợp sau đây: - Chứng khoán bắt đầu tại mức giá So và trả một mức hoa lợi cổ tức có tỷ lệ là q. - Chứng khoán bắt đầu tại mức giá Soe-qT và không trả hoa lợi cổ tức. Điều này dẫn đến một quy tắc đơn giản. Khi định giá một quyền chọn kiểu Châu Âu tồn tại trong khoảng thời gian T trên một chứng khoán trả hoa lợi cổ tức
với tỷ lệ q, thì chúng ta giảm giá chứng khoán hiện tại từ So xuống Soe-qT và sau đó định giá quyền chọn như trên chứng khoán không trả cổ tức . Bằng cách thay thế S0 bằng S0e-qT trong công thức Black – Scholes, thì từ các phương trình (1.1) và (1.2), chúng ta đạt được giá, c, của quyền chọn mua kiểu Châu Âu và giá, p, của quyền chọn bán kiểu Châu Âu trên chứng khoán trả hoa lợi cổ tức, q, là: (1.8) C = S0e-qT N(d1) – Ke-rT N(d2) 20 (1.9) P = Ke-rTN(-d2) – S0e-qT N(-d1) qT ln ln qT S e
0
K S
0
K
Vì ( r q T
) ln S
0
K 2
2
d
1 T S 0 ln ( r q T
) K 2
2
d T 2 d
1 T Cho nên d1 và d2 được tính bởi: Trong đó, S0 là giá trị của chỉ số, σ là độ bấp bênh của chỉ số, và q là hoa lợi cổ tức trung bình hàng năm của chỉ số trong suốt thời kỳ tồn tại của quyền chọn. Việc tính toán q sẽ chỉ bao gồm cổ tức của thời điểm không có cổ tức xảy ra trong suốt thời kỳ tồn tại của quyền chọn. Kết luận chương 1 Để xây dựng và phát triển quyền chọn chỉ số chứng khoán ở Việt Nam, đề tài tập trung trình bày những lý luận cơ bản về chỉ số chứng khoán và quyền chọn chỉ số, đồng thời giới thiệu hoạt động của thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán một cách khái quát. Bên cạnh đó, đề tài cũng trình bày một mô hình định giá quyền chọn chỉ số được sử dụng ở hầu hết các thị trường trên thế giới. Những nội dung trình bày trong chương này đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến quyền chọn chỉ số, làm cơ sở khoa học để nghiên cứu các vấn đề được trình bày trong các chương sau. 21 CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 2.1 Mô hình thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán ở một số nước trên thế giới 2.1.1 Sở giao dịch quyền chọn Chicago (CBOE) Tính đến thời điểm hiện tại, Sở giao dịch quyền chọn Chicago là sàn giao dịch quyền chọn đứng thứ 4 thế giới về số lượng hợp đồng được giao dịch nhưng lại là sàn giao dịch quyền chọn lâu đời nhất, nơi mà quyền chọn chứng khoán lần đầu tiên được phổ biến. Năm 1983, CBOE đã tạo nên một cuộc cách mạng mới trong ngành kinh doanh quyền chọn bằng cách đưa ra các hợp đồng quyền chọn dựa trên chỉ số chứng khoán như CBOE 100, chỉ số S&P 100 (OEX) và chỉ số S&P 500 (SPX). Đến năm 1985, CBOE thành lập Viện đào tạo quyền chọn để đào tạo cho các nhà đầu tư trên khắp thế giới về quyền chọn và áp dụng quyền chọn chỉ số chứng khoán NASDAQ. Năm 2006, CBOE chính thức chuyển từ tổ chức hoạt động phi lợi nhuận trực thuộc Chính phủ sang hình thức doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận. Năm 2011, CBOE đạt khối lượng giao dịch 320 triệu hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán. 2.1.1.1 Tổ chức giao dịch quyền chọn chỉ số tại CBOE - Cơ cấu tổ chức và quản lý của CBOE là Ủy ban Giám sát, Ủy ban phân xử, Ủy ban kiểm tra, Ủy ban phụ trách thành viên và Ủy ban phát triển sản phẩm. Các Ủy ban này chịu sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban phụ trách lĩnh vực mà mình quản lý. Các Ủy ban có trách nhiệm đảm bảo việc tuân thủ các luật lệ và nguyên tắc của Sàn giao dịch. - Nhà tạo lập thị trường: là một cá nhân hay người được ủy nhiệm của một tổ chức mua một vị trí giao dịch trên sàn. Nhà tạo lập thị trường chịu trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của người giao dịch đối với quyền chọn. Khi một nhà giao dịch muốn mua (bán) một quyền chọn và nếu không có một nhà giao dịch khác muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà tạo lập thị trường sẽ phải thực hiện nhiệm vụ giao dịch 22 đó. Nhà tạo lập thị trường về bản chất là một doanh nghiệp. Để tồn tại, nhà tạo lập thị trường phải tạo ra lợi nhuận bằng cách mua vào ở một mức giá thấp và bán ra ở một mức giá cao hơn. Nếu một cá nhân muốn trở thành nhà tạo lập thị trường, cá nhân đó phải tiến hành thủ tục đăng ký, trải qua kỳ thi sát hạch và cuối cùng nếu vượt qua kỳ thi sát hạch sẽ được Ủy ban phụ trách thành viên công nhận là Nhà tạo lập thị trường. - Môi giới trên sàn giao dịch: Nhà môi giới trên sàn thực hiện các giao dịch cho các nhà giao dịch. Nhà môi giới trên sàn có trách nhiệm giao dịch các lệnh nhận được ở các mức giá tốt nhất. Để trở thành nhà môi giới trên sàn, một cá nhân phải hoàn tất thủ tục đăng ký, trải qua kỳ thi sát hạch năng lực và nếu vượt qua kỳ thi sát hạch sẽ được Ủy ban phụ trách thành viên xác nhận là Nhà môi giới. CBOE cũng có một số nhà tạo lập thị trường chính được chỉ định, đó là những người được phép vừa là nhà tạo lập thị trường vừa là nhà môi giới. - Nhân viên giữ sổ lệnh: Nhân viên giữ sổ lệnh là một nhân viên của Sàn giao dịch, có chức năng nhận và cập nhật các lệnh giới hạn của tất cả khách hàng. Nếu các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất các mức giá tốt nhất, lúc này nhân viên giữ sổ lệnh sẽ thực hiện giao dịch thay cho các nhà môi giới, bằng sự nhận định của mình, khi nhận các lệnh giới hạn, nhân viên giữ sổ lệnh sẽ thông báo giá mua cao nhất và giá bán thấp nhất đến các nhà tạo lập thị trường. Lệnh sẽ được thực hiện khi các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng chấp nhận ở những mức giá đó. - Nhân viên sàn giao dịch: là các thành viên trực thuộc Ủy ban giám sát, có trách nhiệm giám sát, hướng dẫn các hoạt động giao dịch đảm bảo đúng nguyên tắc và luật pháp, có quyền xác nhận tư cách thành viên, kiểm tra và thông báo đến Ủy ban kiểm tra những giao dịch có dấu hiệu bất thường. - Thư ký thành viên: là người thư ký của nhà tạo lập thị trường hay nhà môi giới trên sàn, họ có nhiệm vụ hỗ trợ và giúp đỡ trong việc nhận lệnh, kiểm tra, chuyển lệnh giao dịch trên sàn. 2.1.1.2 Một số quy định đối với quyền chọn chỉ số tại CBOE. 23 - Công bố thông tin: Sàn giao dịch sẽ công bố giá trị chỉ số hiện tại sau khi đóng giao dịch và vào thời điểm các ngày mà các giao dịch quyền chọn chỉ số được tạo ra trên sàn giao dịch. Ngoài ra, Sàn giao dịch cũng phát hành những tài liệu có sẵn đến công chúng, trong đó cung cấp thông tin xác định những chứng khoán có giá cả làm cơ sở để tính toán chỉ số và phương pháp xác định giá trị chỉ số hiện tại. - Thỏa ước về quyền chọn: một nhà đầu tư muốn giao dịch quyền chọn sẽ phải ký một thỏa ước về quyền chọn với CTCK trong vòng 15 ngày để xem xét chấp thuận mở tài khoản giao dịch. - Giá thực hiện: Sở giao dịch sẽ xác định bước giá thực hiện cho từng sản phẩm quyền chọn chỉ số. Ví dụ, đối với quyền chọn chỉ số công nghiệp Dow Jones, bước giá thực hiện là 1 điểm; đối với quyền chọn chỉ số Nasdaq 100, bước giá thực hiện sẽ là 5 điểm. - Quy mô hợp đồng: đơn vị giao dịch của quyền chọn chỉ số chứng khoán là 01 hợp đồng và một hợp đồng sẽ có giá trị được tính bằng cách lấy giá nhân cho quy mô hợp đồng (contract size) theo quy định của Mỹ là (100 USD x chỉ số). - Giới hạn vị thế: là những giới hạn về số lượng hợp đồng được phép mua bán với nhà đầu tư. Theo quy định của Mỹ thì một số quyền chọn chỉ số rộng (broad – based index) không có giới hạn vị thế. Ngoài ra, Sở giao dịch cũng quy định cụ thể giới hạn số lượng hợp đồng cho từng loại quyền chọn chỉ số khác. - Giới hạn thực hiện: tương đương với giới hạn vị thế về số lượng hợp đồng. 2.1.1.3 Sản phẩm hợp đồng quyền chọn chỉ số S&P 500 (SPX) Tài sản cơ sở: là chỉ số S&P 500 Theo quy định của Mỹ, có ba nhóm chỉ số được hình thành theo những tiêu chuẩn riêng của từng nhóm; gồm có: nhóm chỉ số rộng (broad-based index), nhóm chỉ số hẹp (narrow-based index), nhóm chỉ số cực hẹp (micro narrow - based index). Mỗi chỉ số được thiết kế đáp ứng được những tiêu chuẩn nhóm sẽ được phân loại vào nhóm đó. Do đó, quan sát trên CBOE, có thể thấy có rất nhiều chỉ số và hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán của Mỹ cũng rất đa dạng khi dựa trên khoảng 40 chỉ số chứng khoán. Tuy nhiên, giới hạn trong đề tài này, tác giả chỉ giới 24 thiệu việc thiết kế chỉ số của nhóm chỉ số rộng (broad – based index), trong đó có chỉ số tiêu biểu S&P 500 với khối lượng giao dịch quyền chọn chỉ số này cao nhất tại CBOE, chiếm hơn 60% khối lượng giao dịch của toàn thị trường. Bảng 2.1 Tổng hợp khối lượng giao dịch của SPX 2011 2010 2009 2008 2007 Chỉ tiêu
Tổng hợp
đồng giao
dịch trên
CBOE 320.077.105 270.006.239 222.781.717 259.496.193 230.517.843 197.509.449 175.291.508 154.869.646 179.045.021 158.084.691 SPX
Tỷ lệ hợp
đồng của
SPX 62% 65% 70% 69% 69%
(Nguồn: CBOE 2011 Market Statistics) Sở giao dịch có thể thực hiện mua bán quyền chọn trên một chỉ số rộng tuân theo Luật Chứng khoán năm 1934 nếu các điều kiện sau được thỏa mãn: + Chỉ số phải bao gồm ít nhất 50 chứng khoán thành phần. + Chỉ số được tính bởi phương pháp tỷ trọng vốn hóa thị trường hoặc tỷ trọng giá cổ phiếu. + Các chứng khoán thành phần chiếm ít nhất 95% tỷ trọng của chỉ số phải có một giá trị vốn hóa thị trường đạt ít nhất 75 triệu đô la Mỹ, ngoại trừ các chứng khoán thành phần chiếm ít nhất 65% tỷ trọng của chỉ số phải có một giá trị vốn hóa thị trường đạt ít nhất 100 triệu đô la Mỹ. + Mỗi chứng khoán thành phần chiếm ít nhất 1% tỷ trọng của chỉ số có khối lượng giao dịch hàng ngày trung bình đạt ít nhất 90.000 cổ phiếu trong suốt thời kỳ sáu tháng vừa qua. + Không có một chứng khoán thành phần nào chiếm hơn 10% tỷ trọng của chỉ số, và 5 chứng khoán thành phần có tỷ trọng cao nhất không chiếm hơn 33% tỷ trọng của chỉ số. 25 + Mỗi chứng khoán thành phần phải là chứng khoán đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn được niêm yết trên Sở Giao dịch theo Luật Chứng khoán 1934, không bao gồm các chứng khoán được giao dịch sàn OTC. + Các chứng khoán thành phần nước ngoài mà không chịu sự giám sát toàn diện thì không được chiếm hơn 20% tỷ trọng của chỉ số. + Giá trị chỉ số hiện hành được công bố rộng rãi ít nhất là 15 giây/lần bởi Ủy ban điều hành Giá Quyền chọn hoặc những nhà cung cấp dữ liệu thị trường trong suốt thời gian quyền chọn chỉ số được giao dịch tại Sở Giao dịch. Quy mô hợp đồng: Tất cả hợp đồng quyền chọn chỉ số của Mỹ đều có quy mô hợp đồng là (100 USD x chỉ số). Đơn vị yết giá phí quyền chọn: Được biểu diễn bằng số thập phân. Một điểm tương đương với 100 USD. STT Giá quyền chọn (điểm) Đơn vị yết giá Giá tương đương (USD) Nhỏ 3.00 0.05 5.00 1 Trên 3.00 0.10 10.00 2 Giá thực hiện: Các giá trị vị thế lời (ITM), vị thế hòa vốn (ATM), vị thế lỗ (OTM) sẽ được Sở Giao dịch niêm yết ban đầu. Chuỗi giá trị mới sẽ được bổ sung khi đã có những giao dịch cơ sở với giá thực hiện cao nhất và thấp nhất. Bước giá thực hiện là 5 điểm. Đối với hợp đồng quyền chọn chỉ số S&P 500 có thời gian đáo hạn dài có bước giá thực hiện là 25 điểm. Thời gian đáo hạn: - Tháng đáo hạn: có 12 tháng đáo hạn đối với hợp đồng quyền chọn ngắn hạn. Ngoài ra, Sở Giao dịch có thể quy định 10 tháng đáo hạn đối với LEAPS. - Ngày đáo hạn: vào ngày Thứ Bảy ngay sau ngày Thứ Sáu thứ ba của tháng đáo hạn. Loại thực hiện quyền chọn: là quyền chọn kiểu Châu Âu. 26 Ngày giao dịch cuối cùng: Việc giao dịch quyền chọn chỉ số S&P 500 sẽ dừng vào ngày Thứ Năm trước ngày tính toán giá trị thanh toán thực hiện. Giá trị thanh toán: Việc thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện vào ngày giao dịch kế tiếp sau ngày đáo hạn. Giá trị chỉ số thanh toán được tính toán bằng cách lấy giá mở cửa ở thị trường chính của mỗi chứng khoán thành phần vào ngày giao dịch cuối (ngày Thứ Sáu) trước ngày đáo hạn. Giá trị thanh toán cho nhà đầu tư sẽ bằng chênh lệch giữa giá trị chỉ số thanh toán và giá thực hiện của quyền chọn, nhân với 100 USD. Giới hạn vị thế và giới hạn thực hiện: Như đã trình bày ở trên, S&P 500 thuộc Nhóm chỉ số rộng (broad – based indexes) do đó hợp đồng quyền chọn không có giới hạn vị thế và giới hạn thực hiện. Quy trình giao dịch Người bán Người mua 6a 1 6 7 1a 7a 2 2a MG của
Người mua MG sàn
bên bán MG của
người bán MG sàn
bên Mua Sở giao
dịch 3 3 5a 5 8a 8 4 OCC 9a 9a Thành viên
thanh toán
bên bán Thành viên
thanh toán
bên mua Hình 2.1 Quy trình giao dịch tại CBOE 27 - (1a), (1b): Người mua và người bán chỉ thị cho môi giới thực hiện mua /bán quyền chọn. - (2a), (2b): sau khi nhận được chỉ thị của nhà đầu tư, nhân viên môi giới tại CTCK yêu cầu môi giới trên sàn của công ty mình thực hiện giao dịch. - (3): Các môi giới trên sàn gặp nhau trên sàn giao dịch quyền chọn và thống nhất giá cả. - (4): Thông tin giao dịch được báo cáo về cho công ty thanh toán bù trừ OCC. - (5a), (5b): Môi giới trên sàn thông báo kết quả giao dịch cho môi giới tại công ty. - (6a), (6b): Môi giới của bên mua và bán sẽ thực hiện thông báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư. - (7a), (7b): Người mua/bán thực hiện nộp phí quyền chọn cho môi giới. - (8a), (8b): Môi giới mua/bán ký gởi phí quyền chọn cho thành viên thanh toán của mình. - (9a), (9b): Các công ty thanh toán thực hiện ký gởi phí cho Công ty thanh toán bù trừ. Hàng ngày, các phiên giao dịch sẽ được thực hiện thông qua các hệ thống sàn giao dịch điện tử tự động (Exchange’s Rapid Opening System) và sàn giao dịch hỗn hợp (Exchange’s Hybrid Opening System). Thời hạn giao dịch phải đảm bảo song song với TTCK cơ sở. Trình tự giao dịch được sắp xếp thứ tự theo nguyên tắc ưu tiên theo thời gian đáo hạn gần nhất của các hợp đồng quyền chọn. Nguyên tắc khớp lệnh được ưu tiên cho giá tốt nhất, nếu các lệnh cùng giá thì ưu tiên cho lệnh giới hạn được đăng ký trong sổ của nhân viên giữ sổ lệnh, sau đó là thời gian đặt lệnh. Thời gian khớp lệnh trễ nhất là 3g15 phút chiều.Việc giao dịch và khớp lệnh luôn được sự giám sát và xác nhận của các nhân viên điều hành Sở giao dịch. Một cá nhân muốn giao dịch quyền chọn phải mở một tài khoản ở công ty môi giới. Sau đó cá nhân này sẽ chỉ thị cho người môi giới mua hoặc bán một quyền chọn cụ thể. Người môi giới gửi lệnh đến người môi giới trên sàn giao dịch của công ty. 28 Một nhà đầu tư có thể đồng thời đặt nhiều dạng lệnh khác nhau nhằm ứng phó với các tình huống khác nhau: - Lệnh thị trường (market order) là dạng lệnh chỉ thị các nhà môi giới trên sàn giao dịch nhận mức giá tốt nhất. - Lệnh giới hạn (limit order) là dạng lệnh quy định cụ thể mức giá cao nhất có thể trả để mua hoặc mức giá thấp nhất chấp nhận bán. Các lệnh giới hạn có thể có giá trị cho đến khi bị hủy hoặc có giá trị trong ngày. - Lệnh có giá trị cho đến khi bị hủy (good till cancelled) là dạng lệnh có hiệu lực cho đến khi bị hủy bỏ. - Lệnh có giá trị trong ngày (day order) là dạng lệnh có hiệu lực cho đến hết thời gian còn lại trong ngày. - Lệnh dừng (stop order) là dạng lệnh cho phép nhà đầu tư nắm giữ một quyền chọn riêng biệt ở mức giá thấp hơn mức giá hiện tại. Nếu giá thị trường giảm xuống đến mức giá đã quy định, người môi giới được chỉ thị bán quyền chọn ở mức giá tốt nhất hiện có. - Lệnh tất cả hoặc không (all or none order) là dạng lệnh cho phép người môi giới thực hiện một phần lệnh với giá này và phần còn lại với giá khác. - Lệnh tất cả hoặc không, cùng giá (all or none, same price order) là dạng lệnh yêu cầu người môi giới hoặc là thực hiện toàn bộ lệnh với cùng mức giá hoặc là không thực hiện lệnh. Các lệnh mua bán phải xác định nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới, mã chỉ số, loại hợp đồng quyền chọn, thời gian đáo hạn, thời gian thực hiện, giá thực hiện, khối lượng giao dịch, tên công ty thanh toán thành viên và được cung cấp đến các thành viên giao dịch có liên quan trên sàn. Mọi giao dịch thành công trên sàn đều được thông báo đến công ty thanh toán bù trừ quyền chọn. Việc thanh toán hợp đồng quyền chọn cũng thông qua Công ty thanh toán bù trừ trên các tài khoản giao dịch của khách hàng. Công tác thanh toán được điều chỉnh bởi các nguyên tắc giao dịch của Công ty thanh toán bù trừ. Khi 29 đến ngày đáo hạn hay người sở hữu hợp đồng yêu cầu thực hiện, Công ty sẽ thực hiện thanh toán bù trừ tiền mặt trên tài khoản của khách hàng. 2.1.2 Sở Giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX) 2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Hàn Quốc bắt đầu chuẩn bị cho sự ra đời của TTCK phái sinh vào năm 1988. Sau quá trình chuẩn bị gần 10 năm về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, phổ cập rộng rãi kiến thức về chứng khoán phái sinh cho những người hành nghề và công chúng đầu tư, đến năm 1996, TTCK phái sinh Hàn Quốc chính thức ra đời với sản phẩm đầu tiên là hợp đồng tương lai KOSPI 200, và một năm sau mới ra đời hợp đồng quyền chọn KOSPI 200. Hợp đồng quyền chọn KOSDAQ 50 được chính thức giao dịch vào năm 2001. Hiện nay, Hàn Quốc hiện là một trong những thị trường quyền chọn và hợp đồng giao sau chỉ số sôi động nhất thế giới, với 3 sản phẩm thành công nhất là hợp đồng giao sau chỉ số KOSPI 200 (ra đời năm 1996), quyền chọn chỉ số KOSPI 200 (1997), hợp đồng giao sau trái phiếu KTB 3 năm (1999). Tính đến năm 2011, khối lượng sản phẩm hợp đồng quyền chọn KOSPI 200 trên 3,6 tỷ hợp đồng với giá trị đạt hơn 436 tỷ USD. Ngoài ra, tính về số lượng hợp đồng chứng khoán phái sinh, Hàn Quốc đứng thứ nhất trong 10 Sở giao dịch chứng khoán lớn trên thế giới. 2.1.2.2 Mô hình tổ chức và quản lý giao dịch KRX thống nhất tổ chức và quản lý cũng như giao dịch các sản phẩm phái sinh bằng việc thiết lập một SGD giao sau. Hệ thống các quyền chọn niêm yết trên Sở gồm: - Quyền chọn cổ phiếu: gồm 30 cổ phiếu là tài sản cơ sở - Quyền chọn chỉ số: tài sản cơ sở là chỉ số KOSPI 200 Các giao dịch hợp đồng quyền chọn trên KRX được thông qua hệ thống các CTCK là thành viên giao dịch của KRX. KRX có toàn bộ 56 thành viên giao dịch, trong đó có 12 thành viên chỉ tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh, 44 thành viên giao dịch cả chứng khoán và chứng khoán phái sinh. 30 Quy định về thành viên Một công ty chứng khoán có thể vừa là thành viên giao dịch vừa là thành viên thanh toán của KRX. Thành viên giao dịch nếu không đồng thời là thành viên thanh toán thì phải ký hợp đồng thanh toán với ít nhất một thành viên thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh toán. Các thành viên này có quyền và trách nhiệm cơ bản như sau: Phân loại Thành viên thanh toán Thành viên giao dịch Quyền Mua bán các sản phẩm trên KRX Thanh toán bù trừ sau mua bán Không được thanh toán bù trừ Trách Nộp phí đăng ký thành viên nhiệm Đóng quỹ bồi thường theo quy Không phải đóng quỹ bồi thường định Trả phí giao dịch Ký quỹ phí Tuân theo Luật chứng khoán và quy chế thành viên của KRX Báo cáo tình trạng tài chính của công ty thông qua tỷ lệ vốn đầu tư thuần và báo cáo kinh doanh Trình các báo cáo và dữ liệu cho SGD Điều kiện Tỷ lệ vốn đầu tư thuần phải cao Tỷ lệ vốn đầu tư thuần phải cao hơn 150% hơn 180% Vốn đầu tư từ 10 tỷ KRW trở lên Quy định về cơ chế quản lý và giám sát: Hoạt động giám sát tại TTCK Hàn Quốc được thực hiện theo mô hình 2 cấp, bao gồm cấp giám sát do Ủy ban giám sát tài chính Hàn Quốc thực hiện và cấp giám sát của tổ chức tự quản do KRX thực hiện. Hệ thống giám sát gồm các bộ phận sau: Bộ phận giám sát: KRX sử dụng hệ thống giám sát điện tử để giám sát thị trường, tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn như Bản tin thị trường, hệ thống Quest- 31 DT (CIBORS), MPA, Reuters Alerts & Bloomberg, các báo cáo đặc biệt để đưa ra sự thi hành bắt buộc đối với các nhà đầu tư. Bộ phận này có nhiệm vụ phát hiện sự dịch chuyển giá cả và khối lượng giao dịch bất thường, các hành vi gian lận trong giao dịch, sự tách bạch giữa cổ phiếu và sản phẩm phái sinh. Bộ phận điều tra: Có trách nhiệm điều tra các vụ việc được chuyển từ bộ phận giám sát. Bộ phận cưỡng chế: Có thẩm quyền đưa ra các biện pháp cưỡng chế đối với từng vụ việc cụ thể khi có kết luận vi phạm của bộ phận giám sát hay điều tra chuyển đến. Quy định về công bố thông tin KRX công bố thông tin điện tử thông qua hệ thống KIND – mạng công bố thông tin cho nhà đầu tư Hàn Quốc tại địa chỉ http://engkind.krx.co.kr, các thông tin được cập nhật liên tục hàng ngày, bao gồm cả các thông tin trực tuyến như giá giao dịch, thay đổi giá, khối lượng giao dịch, các giá hỏi mua và chào bán. Nhà đầu tư có thể theo dõi diễn biến giao dịch của sản phẩm phái sinh chứng khoán hàng ngày trên trang thông tin của SGD. KRX sẽ công bố thông tin về sự thay đổi của các sản phẩm cấu thành chỉ số, chỉ số, giá giao dịch trong ngày, bước giá, ngày đáo hạn hợp đồng, ngày thanh toán cuối cùng của từng hợp đồng cụ thể. Các thông tin bất thường liên quan giao dịch của sản phẩm phái sinh chứng khoán cũng được SGD công bố ngay trong ngày đến nhà đầu tư như các biến động liên quan đến tài sản cơ sở. Ngoài ra, các thông tin còn được công bố qua các thành viên, các ấn phẩm bằng tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc. Quy định về hoạt động giao dịch o Phương thức giao dịch: KRX tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh nói chung theo phương thức giao dịch khớp lệnh, bao gồm khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ giá đóng cửa. o Lệnh giao dịch: 32 Lệnh giới hạn: là lệnh có giá và khối lượng được xác định và có thể khớp lệnh với mức giá này hoặc giá tốt hơn. Lệnh thị trường: là lệnh có khối lượng xác định nhưng giá thì không, lệnh được mua hay bán tại mức giá hiện tại trên thị trường. Lệnh giới hạn tốt nhất: là lệnh giới hạn nhưng giá được chào là giá tốt nhất trong các lệnh giới hạn hiện có trên hệ thống. - Đối với lệnh bán: là lệnh giới hạn không có ghi mức giá, khi được nhập vào hệ thống, lệnh sẽ tự động được gán cho mức giá chào bán là thấp nhất hiện có trong hệ thống. Nếu không có lệnh giới hạn chào bán khác (nên không xác định được giá chào bán thấp nhất hiện có) thì sẽ lấy giá của giao dịch cuối cùng trước đó (nếu không có giao dịch trước đó thì sẽ là giá đóng cửa ngày giao dịch trước đó). - Đối với lệnh mua: là lệnh giới hạn không có ghi mức giá, khi được nhập vào hệ thống, lệnh sẽ tự động được gán cho mức giá mua là giá đặt mua cao nhất hiện có trong hệ thống. Nếu không có lệnh giới hạn đặt mua khác (nên không xác định được giá đặt mua cao nhất hiện có) thì sẽ lấy giá của giao dịch cuối cùng trước đó (nếu không có giao dịch trước đó thì sẽ là giá đóng cửa ngày giao dịch trước đó). Lệnh giới hạn có điều kiện: là lệnh giới hạn trong suốt thời gian giao dịch trong ngày nhưng nếu không được thực hiện thì sẽ tự động chuyển thành lệnh thị trường vào phiên giao dịch khớp lệnh xác định giá đóng cửa cuối ngày. Lệnh được thực hiện toàn bộ ngay khi nhập vào hệ thống, nếu lệnh không được khớp toàn bộ thì lệnh sẽ bị hủy. Lệnh được thực hiện toàn bộ hoặc một phần ngay khi nhập vào hệ thống, phần chưa được khớp lệnh sẽ bị hủy. o Phiên giao dịch và thời gian giao dịch KRX tổ chức giao dịch từ 8g00 sáng đến 3h15 chiều. Thời gian giao dịch cụ thể hợp đồng quyền chọn chỉ số như sau: 33 Giờ giao 8:00AM - 9:00 AM – 3:05 PM 3:05PM – 3:15 PM dịch 9:00 AM 9:00 AM – 2:50 AM – 2:50 PM 3:05 PM Ngày bình Khớp lệnh Khớp lệnh liên tục Khớp lệnh định kỳ thường định kỳ Ngày giao Khớp lệnh Khớp lệnh liên Không giao Không giao dịch dịch cuối định kỳ tục dịch cùng o Ký quỹ phí quyền chọn KRX quy định ký quỹ khác nhau đối với nhà đầu tư là khách hàng của công ty thành viên và nhà đầu tư là bản thân công ty thành viên. - Đối với công ty thành viên: thành viên không cần phải ký quỹ phí trước giao dịch. Việc ký quỹ phí được cho phép thực hiện chậm trễ đến trưa ngày T+1. - Đối với nhà đầu tư: mức ký quỹ bắt buộc đối với quyền chọn chỉ số là 15% và ký quỹ duy trì là 10%. Nhà đầu tư phải ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch, hiện nay SGD đã chấp nhận cho nhà đầu tư ký quỹ bằng ngoại tệ. Quy định về thanh toán bù trừ: Nhằm đảm bảo khả năng thanh toán theo Luật giao dịch tương lai Hàn Quốc, để bảo vệ nhà đầu tư trong trường hợp thành viên mất khả năng thanh toán, tài chính của thành viên không ổn định hay các trường hợp khẩn cấp xảy ra trên thị trường, KRX có các quy định sau: o Đối với thành viên của KRX: - Khi nhà đầu tư thực hiện ký quỹ, thành viên phải tách bạch giữa tài sản của nhà đầu tư và tài sản thành viên. - Thành viên phải tái ký quỹ tiền của nhà đầu tư tại Công ty tài chính Chứng khoán Hàn Quốc (KSFC). - Phải tham gia đóng góp vào Quỹ bồi thường. o Đối với KRX: 34 - KRX thực hiện giám sát sự cân bằng ký quỹ hàng ngày của các thành viên trên cơ sở kết quả giao dịch hàng ngày (T+0). Thành viên phải thực hiện ký quỹ chậm nhất vào trưa ngày T+1. - Bên cạnh Quỹ bồi thường, KRX luôn duy trì mức tín dụng lên tới 100 tỷ KRW tại ngân hàng để phòng ngừa các trường hợp khẩn cấp xảy ra trên thị trường. Khi Thành viên mất khả năng thanh toán, KRX thực hiện: - Sử dụng phần Quỹ bồi thường của thành viên đóng góp, số tiền mà thành viên liên quan ký quỹ tại KRX và các dòng tiền liên quan của thành viên. - Sử dụng phần Quỹ bồi thường của các thành viên khác đóng góp. - Sử dụng tài sản của riêng KRX, bao gồm các khoản dự trữ thanh toán đã được tích lũy dần. Quy trình giao dịch và thanh toán bù trừ Ngân hàng
thanh toán Ký quỹ và
Thanh toán Ký quỹ và
Thanh toán Thông
báo Thành viên
thanh toán Thông
báo Thông
báo Thông
báo KRX Thông
báo Thành viên
thanh toán Nhà
đầu tư Đặt
lện Thông
báo Đặt
lệnh Đặt
lện Thành viên
giao dịch Thông
báo Đặt
lệnh Nhà
đầu
tư Đặt
lện Ký quỹ Ký quỹ KSD
(Trung tâm
lưu ký CK) Ký quỹ và
thanh
toán tiền
của NĐT Ký quỹ và
thanh
toán tiền
của NĐT Công ty tài
chính
Chứng
khoán HQ Hình 2.2 Mô hình giao dịch và thanh toán bù trừ KRX 35 o Quy trình giao dịch - Mở tài khoản: Nhà đầu tư đến các thành viên của KRX mở tài khoản giao dịch - Đặt lệnh: Khi đặt lệnh mua bán, nhà đầu tư phải ký quỹ theo quy định. Các thành viên thực hiện kiểm tra ký quỹ và thực hiện phong tỏa khoản ký quỹ trước khi thực hiện lệnh cho nhà đầu tư, sau đó chuyển lệnh mua bán vào hệ thống giao dịch tại KRX. - Thông báo kết quả giao dịch: Theo phương thức và thời gian giao dịch đã được quy định sẵn, KRX sẽ thông báo kết quả giao dịch về từng thành viên để thông báo cho nhà đầu tư. Bên cạnh hệ thống giao dịch, có nhiều các hệ thống khác hỗ trợ và mỗi hệ thống đều có chức năng riêng đảm bảo cho quá trình giao dịch được an toàn, thông suốt.: - Hệ thống giám sát: giám sát giao dịch công bằng, minh bạch. - Hệ thống lưu ký: đảm bảo quá trình đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ diễn ra an toàn, không gián đoạn. Tính toán tỷ lệ ký quỹ và thông báo sau mỗi ngày giao dịch, đảm bảo đủ số dư tài khoản cho ngày giao dịch kế tiếp. Ký quỹ và giải tỏa tài sản của nhà đầu tư. - Ngân hàng thanh toán: ký quỹ và thanh toán cho nhà đầu tư. - Hệ thống công bố thông tin: công bố các thông tin ra thị trường. o Quy trình thanh toán bù trừ: Vào ngày đáo hạn hợp đồng quyền chọn, các hợp đồng không thực hiện sẽ bị hủy bỏ, đối với các nhà đầu tư thực hiện quyền chọn thì: - Nhà đầu tư thông báo cho CTCK nơi mở tài khoản về việc thực hiện quyền chọn. - CTCK có trách nhiệm tổng hợp và gửi thông báo cho Trung tâm ký quỹ chứng khoán. 36 - Trung tâm ký quỹ chọn ngẫu nhiên thành viên có nhà đầu tư phát hành quyền chọn này để thực hiện thanh toán bù trừ theo nguyên tắc đã được quy định trước. - Nếu thành viên có nhiều hơn một nhà đầu tư đủ tư cách thực hiện nghĩa vụ, người phát hành được chọn theo quy định vào trước được chọn trước. - Người phát hành quyền chọn được chỉ định phải giao hoặc nhận tiền. Trên cơ sở đó, Trung tâm ký quỹ và Ngân hàng thanh toán sẽ chuyển giao tiền từ tài khoản thanh toán giữa các thành viên và thành viên có trách nhiệm chuyển giao tiền về tài khoản nhà đầu tư. Sản phẩm hợp đồng Quyền chọn chỉ số KOSPI 200 o Tài sản cơ sở: KOSPI 200 Là tài sản cơ sở của hợp đồng quyền chọn chỉ số và giao sau chỉ số, KOSPI 200 bao gồm 200 chứng khoán thành phần được chọn từ tất cả chứng khoán niêm yết trên SGD dựa vào các yếu tố như tính thanh khoản và tính đại diện riêng từng ngành công nghiệp và thị trường. KOSPI 200 được nghiên cứu tính toán và đưa ra công chúng từ ngày 15/6/1994. KOSPI 200 được cập nhật trên website của KRX mỗi 2 giây và được công bố trong “KRX Review” vào mỗi ngày, mỗi tháng và mỗi năm. Ngoài ra, các chỉ số cũ cũng được lưu giữ phục vụ cho việc tra cứu của nhà đầu tư. Lựa chọn các chứng khoán thành phần: Thuộc các nhóm ngành công nghiệp trong Bảng phân loại các ngành công nghiệp cơ bản Hàn Quốc, các công ty có cổ phiếu là chứng khoán thành phần trong KOSPI 200 đều nằm trong 8 nhóm ngành công nghiệp sau: nghề cá, khai khoáng, chế tạo, điện và khí đốt, xây dựng, dịch vụ, bưu chính viễn thông, tài chính; tỷ trọng vốn hóa thị trường của những công ty này đạt ít nhất 1% tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường. Do đó, việc chọn lựa như vậy đảm bảo một tỷ lệ % vốn hóa thị trường cao đối với toàn thị trường. Trong các ngành công nghiệp dựa vào Bảng phân loại các ngành công nghiệp cơ bản, tất cả các ngành công nghiệp ngoài ngành chế tạo được phân loại là 37 nhóm ngành công nghiệp phi chế tạo. Chứng khoán thành phần được chọn trước tiên trong nhóm ngành công nghiệp phi chế tạo, còn lại được chọn từ nhóm ngành công nghiệp chế tạo. Bảng 2.2 Bảng phân loại các Nhóm ngành Công nghiệp cơ bản Hàn Quốc Phân loại theo ngành công nghiệp Tên ngành
công nghiệp Nghề cá Nghề cá Khai khoáng Khai khoáng Chế tạo Thực phẩm và đồ uống, dệt may, Giấy và gỗ, Hóa chất, Dược, Khoáng
sản phi kim loại, Sắt và kim loại , Máy móc, Điện và Điện tử, Chế tạo
máy móc chính xác và Y tế, Vận tải, Các ngành chế tạo khác. Điện và khí đốt Điện và khí
đốt Xây dựng Xây dựng Dịch vụ Phân phối, Kho vận, Dịch vụ khác Bưu chính và Viễn thông Bưu chính
và Viễn
thông Tài chính Tài chính Chứng khoán thành phần thuộc nhóm ngành công nghiệp phi chế tạo được chọn bằng cách tính giá trị vốn hóa thị trường trung bình mỗi ngày. Các chứng khoán này phải có giá trị vốn hóa thị trường tích lũy đạt ít nhất 70% giá trị toàn thị trường của nhóm ngành. Tuy nhiên, các chứng khoán được chọn trong trường hợp có giá trị giao dịch trung bình mỗi ngày vượt quá 85% sẽ bị loại ra. Thay vào đó là những chứng khoán thỏa điều kiện. Số chứng khoán thuộc ngành công nghiệp chế tạo được chọn tiếp cho đến khi đủ số lượng 200. 38 Các chứng khoán không thỏa những tiêu chuẩn như trên nhưng có giá trị vốn hóa thị trường nằm trong top 50 sẽ được Ủy ban thiết lập chỉ số KOSPI xem xét. Ủy ban này sẽ đánh giá tỷ lệ % giá trị vốn hóa thị trường của chứng khoán đối với toàn thị trường, tính thanh khoản,…để đưa ra quyết định. o Quy mô hợp đồng Quyền chọn chỉ số KOSPI 200 có quy mô hợp đồng hiện nay là (500.000 KRW x chỉ số). o Đơn vị yết giá phí quyền chọn: Phí quyền chọn sau khi được định giá sẽ có đơn vị là điểm. Một điểm tương đương với 500.000 KRW STT Giá quyền chọn (điểm) Đơn vị yết Giá tương đương giá (KRW) 0.01 5.000 Nhỏ hơn 3.00 1 0.05 25.000 Từ 3.00 trở lên 2 o Thời gian đáo hạn Gồm có 3 tháng liên tiếp nhau và 1 tháng kết thúc quý gần nhất (tháng 3, 6, 9, 12). Ví dụ: Hợp đồng quyền chọn mua chỉ số KOSPI 200 có các tháng đáo hạn là tháng 1, 2, 3 và tháng 6 năm 2012. o Thời gian giao dịch Từ 9:00 đến 15:15 (9:00 đến 14:50 vào ngày giao dịch cuối cùng) o Giá thực hiện Có ít nhất 13 giá thực hiện (06 giá ở trạng thái cao giá (ITM), 01 giá ở trạng thái ngang giá (ATM), 06 giá ở trạng thái kiệt giá (OTM)) với bước giá 2.5 điểm đối với các Hợp đồng quyền chọn đáo hạn ở các tháng liên tiếp nhau. Đối với hợp đồng quyền chọn đáo hạn ở tháng kết thúc quý, có ít nhất 7 giá thực hiện (03 giá ở trạng thái cao giá, 01 giá ở trạng thái ngang giá, 03 giá ở trạng thái kiệt giá) với bước giá là 5.0 điểm. 39 o Ngày giao dịch cuối cùng Ngày Thứ Năm thứ hai của tháng đáo hạn o Ngày thanh toán cuối cùng Ngày tiếp theo sau ngày giao dịch cuối cùng. o Loại quyền chọn: quyền chọn kiểu Châu Âu. 2.2 Bài học kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn chỉ số trên TTCK Việt Nam 2.2.1 Kinh nghiệm của CBOE cho Việt Nam Qua nghiên cứu thị trường quyền chọn nói chung và quyền chọn chỉ số nói riêng tại Mỹ, Việt Nam cần tìm hiểu và chọn lọc áp dụng để xây dựng mô hình thị trường quyền chọn chỉ số như sau: - Thứ nhất, xét về lịch sử hình thành và phát triển của CBOE, có thể nhận thấy CBOE là một thị trường khá hoàn thiện về mọi mặt với sản phẩm đa dạng, quy định giao dịch chặt chẽ, chi tiết…Quá trình phát triển thị trường quyền chọn đi từng bước từ giao dịch quyền chọn cổ phiếu riêng lẻ đến giao dịch quyền chọn chỉ số từ năm 1983. Đồng thời, trong thời gian đầu để hạn chế rủi ro trong thanh toán và phù hợp với khả năng kiểm soát thanh toán bù trừ của các tổ chức quản lý thì chỉ cho áp dụng quyền chọn mua (Call Option) và sau đó mới áp dụng luôn cả quyền chọn Bán (Put Option). - Thứ hai, trong cơ chế giao dịch, vận hành thị trường thì mọi giao dịch bù trừ, thanh toán đều tập trung ở Công ty thanh toán bù trừ nhằm giúp cho việc kiểm soát thanh toán thuận lợi và dễ dàng. Do đó, cơ chế giám sát và mô hình quản lý của CBOE rất tự do, linh động, quy chế thành viên được hình thành theo hình thức đăng ký dân chủ.Tuy nhiên, để triển khai mô hình này cần một hạ tầng kỹ thuật hiện đại và một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, điều này là yếu điểm lớn nhất mà Việt Nam cần khắc phục và tốn rất nhiều thời gian để đạt được. - Thứ ba, vai trò của nhà tạo lập thị trường được xem là thành viên chính thức và hợp pháp trong CBOE. Nhà tạo lập thị trường là các tổ chức tài chính lớn, có thể là các tổ chức môi giới để giúp cho thị trường luôn đạt trạng thái cân bằng, ổn định và chịu sự giám sát chặt chẽ theo các quy định thành viên của Ủy ban 40 Chứng khoán và Cục dự trữ liên bang. Trong khi ở Việt Nam, nhà tạo lập thị trường chưa được công nhận và thường là các cá nhân, tổ chức hoạt động tự phát nên dễ gây ra các hiện tượng tiêu cực, lũng đoạn thị trường. - Thứ tư, thiết lập những quy định cho chỉ số cũng như là quyền chọn giao dịch trên chỉ số: + Thiết lập nhiều nhóm chỉ số với những quy định rõ ràng cho từng nhóm chỉ số. Các chứng khoán thành phần hình thành nên chỉ số đều là những chứng khoán được niêm yết trên Sở Giao dịch và có tỷ lệ vốn hóa thị trường cao và khối lượng giao dịch hàng ngày lớn để đảm bảo giá trị vốn hóa thị trường của chỉ số phải đại diện cho thị trường, cho ngành. Tuy nhiên, áp dụng ở Việt Nam chỉ nên thiết lập 1-2 chỉ số ban đầu để các đối tượng trên thị trường làm quen dần dần và có thời gian hoàn thiện chỉ số. Sau này, khi thị trường phát triển, tất yếu sẽ hình thành đa dạng các chỉ số. + Thời gian niêm yết trên Sở giao dịch; + Quy định về các ký hiệu hợp đồng quyền chọn được niêm yết thể hiện đầy đủ là quyền chọn mua hay bán, thời gian đáo hạn, giá thực hiện. + Quy định về giá thực hiện trong đó có quy định về bước giá thực hiện. + Quy định ngày giờ giao dịch cuối cùng, ngày thanh toán. + Quy định giá trị chỉ số thanh toán. + Giao dịch quyền chọn kiểu Châu Âu hay Mỹ để quyền chọn phù hợp với thực tế thị trường Việt Nam, không gây hiệu ứng phụ làm rối loạn thị trường trong từng giai đoạn phát triển. - Thứ năm, tính cập nhật liên tục thông tin chỉ số trên SGD. Hệ thống công bố thông tin gồm kênh thông tin và nội dung công bố cung cấp cho nhà đầu tư những thông tin minh bạch, có chất lượng và đáng tin cậy một cách nhanh chóng, chính xác nhất. Bao gồm: + Kênh báo giá quyền chọn tiện lợi bao gồm ấn phẩm báo chí hoặc bản tin chuyên biệt và hệ thống website. 41 + Ấn phẩm cung cấp cho nhà đầu tư về những cơ hội và rủi ro trên thị trường với những phân tích sâu sắc và khách quan. 2.2.2 Kinh nghiệm của KRX cho Việt Nam - Mô hình tổ chức và quản lý giao dịch: KRX đã có bước chuẩn bị hết sức chu đáo, gần 10 năm chuẩn bị cho hạ tầng công nghệ thông tin và phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư. Thành công của quyền chọn chỉ số KOSPI 200 là do sự tham gia của phần lớn nhà đầu tư cá nhân. Chính sách thuế thu nhập của Hàn Quốc cũng không đánh vào giao dịch quyền chọn. Đây là những điểm mà Việt Nam cần lưu ý. Về phương thức tổ chức và quản lý, cũng như hầu hết các TTCK có quy mô nhỏ và chưa thực sự phát triển, để từng bước phát triển theo từng giai đoạn, SGDCK Việt Nam không thành lập một công ty con để tổ chức và quản lý thị trường quyền chọn mà nên thiết lập thêm một mảng cho giao dịch quyền chọn. - SGDCK Việt Nam thống nhất tổ chức và quản lý giao dịch các quyền chọn niêm yết trên SGD quyền chọn phải thông qua hệ thống các CTCK là thành viên của Sở, hệ thống các CTCK thành viên thực hiện các chức năng cơ bản tư vấn và môi giới mua bán quyền chọn cho khách hàng. Đồng thời, một số công ty có thể đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường khi đủ điều kiện của một nhà tạo lập thị trường. - Mô hình thanh toán bù trừ: mô hình của Hàn Quốc không có cơ quan lưu ký độc lập mà KRX kiêm luôn chức năng này thông qua hệ thống các thành viên thanh toán, cơ quan lưu ký và ngân hàng thanh toán. Tại Việt Nam, có thể nghiên cứu thành lập một bộ phận trực thuộc SGD để thực hiện thanh toán bù trừ và ký quỹ hoặc sử dụng TTLKCK độc lập hiện có. - Quy định về thiết lập chỉ số KOSPI 200 của Hàn Quốc đơn giản hơn những quy định về chỉ số của Mỹ nhưng tính hiệu quả rất cao, thực sự là một tài sản cơ sở hấp dẫn góp phần làm nên thành công của hợp đồng quyền chọn chỉ số KOSPI 200. 42 Việc nghiên cứu, học hỏi và ứng dụng kinh nghiệm về tổ chức giao dịch quyền chọn chỉ số tại một số nước trên thế giới như Mỹ và Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thị trường quyền chọn chỉ số tại Việt Nam. Trong chương này, tác giả đã nghiên cứu cơ bản thị trường của hai quốc gia tiêu biểu về quyền chọn chỉ số, đó là thị trường Mỹ với bề dày lịch sử và sự phát triển khá hoàn thiện mọi thứ, đó là thị trường Hàn Quốc tuy còn đang phát triển nhưng đã có thành công lớn về quyền chọn chỉ số, để từ đó có được cái nhìn tổng thể về thị trường quyền chọn chỉ số và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 43 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ Ở VIỆT NAM 3.1 Những rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam 3.1.1 Rủi ro từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động rất lớn đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp. Cụ thể, TTCK Việt Nam đã có những đợt tăng mạnh trong năm 2006 và năm 2007 một phần là do tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết rất khả quan. Nhìn chung, hầu hết các công ty niêm yết đều có kết quả tốt, trong đó dẫn đầu về chỉ tiêu thu nhập trên cổ phiếu (EPS) trong năm 2007 là các cổ phiếu như: SJS (12.442 đồng), NKD (5.805 đồng), AGF (5.791 đồng),…Ngược lại do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, tình hình sản xuất kinh doanh của các công ty trong năm 2008 suy giảm, thậm chí có những công ty thua lỗ như TRI (- 19.210), HAP (-4.350), REE (-2.210), SAM (-1.140) và làm cho giá cổ phiếu bị sụt giảm đáng kể. Bảng 3.1 Giá CP của 10 doanh nghiệp trên HOSE có EPS nhỏ nhất năm 2008 STT Mã CK EPS Năm Giá Cổ Giá Cổ Tỷ lệ thay 2008 phiếu phiếu đổi 31/12/2007 31/12/2008 TRI -19.210 45,5 7,7 -83,08% 01 HAP -4.350 61,5 12 -80,49% 02 TYA -4.050 33 10,6 -67,88% 03 TPC -3.410 25,5 7,4 -70,98% 04 BHS -2.446 49,5 16,7 -66,26% 05 REE -2.210 98 20,8 -78,78% 06 FPC -1.350 52,5 19 -63,81% 07 VNE -1.160 52 7,7 -85,19% 08 SAM -1.140 109 13,9 -87,25% 09 GMD -790 133 30 -77,44% 10 (Nguồn: tổng hợp từ báo ĐTCK) 44 Bên cạnh EPS thì chỉ số P/E bình quân trên TTCK năm 2006 khoảng 38,18 lần, trong khi P/E trung bình của các thị trường khác chỉ vào khoảng 10-17 lần. Chỉ số P/E cao một phần là do nhà đầu tư kỳ vọng quá lớn vào triển vọng của công ty trong tương lai cũng như tin tưởng vào sự phát triển đột biến của một số công ty, sự phát triển của các dự án đang triển khai, các doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu thưởng với tỷ lệ cao,…khiến cho thị giá của cổ phiếu vượt quá xa so với giá trị thực. Điều này dẫn đến thị trường tăng trưởng nóng cuối năm 2006 đến quý I năm 2007 (VN-Index tăng kỷ lục 1170,67 điểm ngày 12/3/2007) nhưng lại giảm sâu đặc biệt năm 2008 (VN-Index giảm xuống còn 286 điểm) làm cho nhà đầu tư hoang mang, lo lắng thị trường sẽ xuống nữa nên đã bán tháo cổ phiếu, chấp nhận thua lỗ. Trong thời gian qua, có một hiện tượng trên TTCK Việt Nam là việc các công ty niêm yết đua nhau tăng vốn, bằng phát hành cổ phiếu. Việc mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh bằng việc phát hành cổ phiếu không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với việc tự động mang lại những khoản lợi nhuận lớn như kỳ vọng của cả doanh nghiệp lẫn nhà đầu tư. Đặc biệt, rủi ro sẽ càng cao nếu công ty phát hành cổ phiếu không chuẩn bị kỹ những phương án về nhân sự và tổ chức sản xuất kinh doanh thích ứng với phần vốn huy động thêm. Và khi đó, doanh nghiệp có khả năng gặp phải những khó khăn lớn về trả cổ tức, nhất là duy trì mức cổ tức cao như trước khi phát hành bổ sung. Điều này cũng có nghĩa sẽ rủi ro cho nhà đầu tư đang nắm giữ những cổ phiếu này. 3.1.2 Rủi ro đến từ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết Trong hoạt động đầu tư chứng khoán, thông tin là yếu tố rất quan trọng. Từ khi hoạt động đến nay, TTCK Việt Nam còn nhiều bất cập trong việc công bố thông tin và quản lý công bố thông tin. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến nhiều nhà đầu tư cảm thấy không bình đẳng trong giao dịch. Nhìn chung, tình hình công bố thông tin của các công ty niêm yết trong thời gian qua chưa hoàn toàn đúng như quy định. Hầu hết các vi phạm thường thấy là do thiếu kinh nghiệm, cung cấp thông tin không theo định kỳ, không công bố thông tin kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng, đưa ra những nhận định không 45 chính xác, thiếu tin cậy. đối với các thông tin về nghị quyết đại hội đồng cổ đông hay hội đồng quản trị, các kế hoạch, dự án, hợp đồng kinh doanh, hợp tác làm ăn, thay đổi nhân sự cũng không được công bố kịp thời và thậm chí không công bố ra công chúng. Việc công bố thông tin chậm và cố tình trì hoãn việc công bố thông tin của các công ty niêm yết đã ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn việc công bố thông tin trên TTCK theo Luật chứng khoán thay thế cho Thông tư 09/2010/TT-BTC nhằm giải quyết những bất cập. Trong đó có những quy định về việc nghĩa vụ công bố thông tin không chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp niêm yết, mà mở rộng ra cả các công ty đại chúng lớn (quy mô vốn điều lệ thực góp trên 120 tỷ đồng, quy mô đại chúng từ 300 cổ đông), rút ngắn thời gian công bố thông tin, tăng mức xử phạt hành chính lên đến gần 2 tỷ đồng...Mặc dù Thông tư 52 được đánh giá là mang tính đột phá, tăng cường tính minh bạch nhưng cũng chưa thể khắc phục được hết những hạn chế của thông tư cũ. Thực tế hiện nay thì hầu hết các công ty niêm yết cố gắng theo Thông tư 52 cũng gặp nhiều khó khăn và cần thêm thời gian sắp xếp lại bộ máy để đáp ứng được quy định. 3.1.3 Rủi ro từ thông tin thị trường và các báo cáo nghiên cứu thị trường Sự thành bại của các nhà đầu tư gắn liền với sự toàn diện, cập nhật và chính xác của các thông tin. Nói cách khác, rủi ro trong đầu tư có nguồn gốc từ số lượng và chất lượng thông tin mà nhà đầu tư cần làm cơ sở đưa ra các quyết định. Nắm được thông tin luôn là lợi thế kinh doanh trên TTCK. Hiện nay, không ít nhà đầu tư vẫn thiếu kỹ năng tìm kiếm và phân tích thông tin. Tuy nhiên, điều đáng nói hơn là các kênh cung cấp thông tin liên quan đến thị trường vẫn rất thiếu và việc công bố thông tin chưa được chú trọng đúng mức khi các đối tượng liên quan mới chỉ nhìn nhận ở góc độ nghĩa vụ. TTCK rất nhạy cảm với thông tin, việc mua bán phụ thuộc và yếu tố tâm lý. Như vậy, có thể một tổ chức hay cá nhân nào đó khai thác điều này bất chấp vi phạm pháp luật để kiếm lời trước mắt. Ở một khía cạnh khác, những báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức danh tiếng như IMF, HSBC, Merrill Lynch,SSI, TSC 46 có những tác động nhất định đến thị trường. Các báo cáo nước ngoài nêu lên những thống kê và những cảnh báo về TTCK Việt Nam, nhất là những kiến nghị mang tính nhạy cảm, khiến cho các nhà đầu tư trong nước hoang mang và có những dự đoán tiêu cực và đẩy mạnh việc bán ra cổ phiếu, khiến giá cổ phiếu giảm, trong khi các nhà đầu tư nước ngoài lại đẩy mạnh mua vào. 3.1.4 Rủi ro về cơ chế chính sách của cơ quan quản lý TTCK là thị trường nhạy cảm chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Trong 10 năm qua, rất nhiều văn bản pháp lý về chứng khoán và TTCK đã được sửa đổi, bổ sung và ban hành mới cho phù hợp với sự phát triển của thị trường, đồng bộ với các văn bản pháp luật khác và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, các văn bản pháp lý này chỉ dừng lại ở mức Nghị định nên tính pháp lý chưa cao, chưa điều chỉnh được toàn diện hoạt động của TTCK. Ngoài ra, các nhà đầu tư còn phải chịu các rủi ro liên quan đến các chính sách của Chính phủ, như: những thay đổi trong chính sách tỷ giá, lãi suất, lạm phát, tỷ lệ nắm giữa cổ phần trong các công ty cổ phần của nhà đầu tư chiến lược, chính sách xuất nhập khẩu, độc quyền hoặc các quan hệ quốc tế song phương, đa phương… Trong giai đoạn đầu của TTCK, các cơ quan chức năng chưa có kinh nghiệm điều hành, giám sát khi đưa ra các quyết định như tăng giảm biên độ dao động từ 5% xuống 3% hay lên 7%, hoặc khống chế lệnh đặt mua ở mức 3.000 cổ phiếu đã gây ra cuộc khủng hoảng nghiêm trọng vào năm 2003 và phải mất gần 3 năm sau thị trường mới sôi động trở lại và những ngày cuối tháng 5/2007, các biện pháp điều tiết hành chính của NHNN một lần nữa lại ảnh hưởng đến thị trường. 3.1.5 Rủi ro về các quy định của Sở giao dịch chứng khoán Các quy định của SGD chứng khoán liên quan đến việc tổ chức khớp lệnh và phân lô giao dịch cổ phiếu sẽ tạo ra những rủi ro cho các nhà đầu tư. Việc khớp lệnh định kỳ gây rủi ro cho nhà đầu tư vì họ không thể hủy ngang lệnh đã đặt trước khi kết thúc phiên khớp lệnh, bất chấp những biến động mới bất lợi trên thị trường, nếu họ không muốn chịu phạt vì sự thay đổi quyết định này. Khớp lệnh định kỳ có thể gây rủi ro cho nhà đầu tư vì dễ gây tình trạng cung - cầu ảo trên thị trường và cả 47 tình trạng nghẽn mạch, quá tải hoặc phân biệt đối xử đối với các nhà đầu tư nhỏ như ở một số sàn giao dịch khi thị trường đang ở giai đoạn tăng trưởng vào cuối năm 2006 và những tháng đầu năm 2007. Tuy vậy, khớp lệnh định kỳ cũng tạo cơ hội cho các nhà đầu tư giảm bớt thiệt hại khi hủy lệnh đã đặt sau khi khớp lệnh đối với các nhà đầu tư còn dư thừa chưa xử lý hết trong phiên giao dịch gần nhất. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư nhỏ lẻ trên TTCK còn có thể phải đối diện với các rủi ro gắn với sự điều chỉnh quy định về số lượng giao dịch cổ phiếu thực hiện, cụ thể từ mức 10 cổ phiếu trước đây, nâng lên tối thiểu 100 cổ phiếu mỗi lô giao dịch trong quá trình khớp lệnh liên tục ở HOSE. Các rủi ro đối với nhà đầu tư nhỏ lẻ sẽ có thể gồm: - Không có cơ hội mua các cổ phiếu tốt vì chúng chỉ được giao dịch theo lô lớn. - Chịu thiệt hại do phải là người bán lẻ với giá thấp hơn so với các nhà đầu tư có số lượng cổ phiếu đủ lô quy định, trong khi đó họ cũng không có cơ hội mua lẻ thêm cổ phiếu để làm tròn 100 cổ phiếu cho đủ lô theo quy định. 3.1.6 Rủi ro về chất lượng dịch vụ của CTCK Một vấn đề cũng được coi là không kém quan trọng, đó là sự thiệt hại của nhà đầu tư xuất phát từ năng lực yếu kém của chính các CTCK. Bên cạnh vấn đề nhân sự, yêu cầu về hệ thống CNTT ngày càng trở nên quan trọng hơn, tình trạng bị nghẽn lệnh giao dịch đã xảy ra nhiều lần với hầu hết CTCK. Do đó, nhiệm vụ hết sức quan trọng của CTCK là phải cung cấp dịch vụ tốt nhất cho nhà đầu tư. Liên tiếp trong thời gian gần đây, hoạt động tự doanh của các CTCK ngày càng lấn lướt các giao dịch trên thị trường và gây nên sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các chủ thể tham gia đầu tư. Hơn 10 năm tham gia trên TTCK, nhà đầu tư không nhận được bất cứ thông tin nào về hoạt động tự doanh của các CTCK, trong khi hàng ngày vẫn giao dịch cạnh tranh trên một sân chơi không bình đẳng. Trong quá trình kinh doanh, các CTCK có lợi thế hơn hẳn các nhà đầu tư khác, do đây là đối tượng nắm được quy trình nhận lệnh, có nhân viên ngồi tại SGD 48 nên biết thông tin đầy đủ về quan hệ cung cầu đối với từng cổ phiếu; không phải tính toán phí giao dịch khi tự doanh. Những lợi thế này cho phép các CTCK biết trước được xu hướng giao dịch trong mọi hoàn cảnh để tìm lợi nhuận. Trong khi khâu giám sát thị trường của cơ quản lý còn hạn chế. 3.1.7 Rủi ro khác Bên cạnh những rủi ro trên thì các nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư cá nhân có thể phải gánh chịu nhiều rủi ro liên quan đến các biến động thị trường trong nước và nước ngoài gây ra, bởi: các trào lưu mua, bán cổ phiếu theo tâm lý đám đông làm phá vỡ các quy luật vận động bình thường của thị trường. Chủ yếu là do các nhà đầu tư cá nhân nhỏ, thiếu kinh nghiệm và năng lực đầu tư. Một TTCK bền vững và phát triển phải dựa trên đa số nhà đầu tư tổ chức chứ không phải đa số nhà đầu tư nhỏ lẻ. 3.2 Sự cần thiết của việc xây dựng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam Với những phân tích về rủi ro trên TTCK Việt Nam như trên, có thể thấy rằng thời điểm này là thời điểm TTCK rất cần phải có các công cụ phái sinh để nhà đầu tư có thể lựa chọn nhằm giảm thiểu rủi ro, đồng thời tạo đòn bẩy, giúp gia tăng tỷ suất sinh lợi cho nhà đầu tư. Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã thực hiện Phiếu khảo sát được thiết kế thành hai mẫu phiếu khác nhau dành cho hai nhóm đối tượng tham gia trên thị trường, gồm có nhà đầu tư và nhóm các chuyên viên thuộc lĩnh vực chứng khoán- ngân hàng, với mẫu điều tra 435 đối tượng trong đó có 301 nhà đầu tư cá nhân, tổ chức (cá nhân: 99%, tổ chức:1%) và 134 đối tượng là chuyên viên các Ngân hàng, CTCK trên địa bàn TP.HCM (Thành viên Ban Tổng Giám đốc và Giám đốc: 3%, Trưởng/phó Phòng ban:15%, chuyên viên: 82%). Nội dung khảo sát tập trung làm rõ mức độ quan tâm của nhà đầu tư, chuyên viên chứng khoán-ngân hàng về các rủi ro trên thị trường chứng khoán; đến sự biến động của VN-Index và VN30-Index; sự cần thiết có công cụ quyền chọn chỉ số và tiềm năng phát triển; việc xây dựng, tổ chức, quản lý, phát triển quyền chọn chỉ số trên TTCK Việt Nam. 49 Về sự cần thiết của quyền chọn chỉ số, kết quả khảo sát cho thấy, đã có 79,1% chuyên viên ngân hàng và CTCK nhận thấy mức độ cần thiết và rất cần thiết
đưa công cụ phái sinh vào TTCK1; 76,1% nhà đầu tư cá nhân có mức độ quan tâm
và rất quan tâm về công cụ bảo hiểm rủi ro đầu tư chứng khoán.2 Cụ thể công cụ phái sinh nào muốn áp dụng thì có đến 72,4% chuyên viên chứng khoán – ngân
hàng3 đề nghị là quyền chọn. Nếu triển khai quyền chọn, có 47% chuyên viên chứng khoán – ngân hàng đề nghị là quyền chọn chỉ số, 22,4% đề nghị quyền chọn
cổ phiếu4. Qua kết quả khảo sát sơ bộ, xu hướng của những người làm trong lĩnh vực chứng khoán – ngân hàng cho thấy đang mong muốn xây dựng thị trường phái sinh, cụ thể là bắt đầu với quyền chọn chỉ số và quyền chọn chỉ số. Mặt khác, về phía nhà đầu tư cũng thể hiện nhu cầu chính đáng cần có công cụ bảo hiểm rủi ro. Như vậy, cả phía cung – cầu đều có điểm chung. Vấn đề còn lại là việc các nhà chính sách hoạch định việc phát triển thị trường phái sinh. Việc thành lập thị trường chứng khoán phái sinh nói chung và thị trường quyền chọn chỉ số nói riêng là mục tiêu trung hạn trong hướng phát triển của TTCK Việt Nam. Theo nghiên cứu lộ trình triển khai sản phẩm giao dịch tại các SGD phái sinh trên thế giới cho thấy các Sở thường bắt đầu từ công cụ phái sinh chỉ số. Khi triển khai hợp đồng quyền chọn chỉ số thì sẽ có một số lợi ích như sau: - Trước tiên, chỉ số TTCK Việt Nam là VN – Index, một chỉ số quen thuộc đối với nhà đầu tư trong hơn 10 năm qua và mới đây nhất HOSE đã cho ra đời chỉ số VN30 - Index. Cách tính toán các chỉ số cũng được phổ biến rộng rãi để các thành viên thị trường có thể theo dõi và tự tính toán điều chỉnh mỗi khi có điều kiện xảy ra. Việc triển khai quyền chọn dựa trên các chỉ số có sẵn có thể nhận được sự quan tâm và giao dịch của các nhà đầu tư trong tình hình thị trường cổ phiếu hiện nay đang gây thất vọng cho nhà đầu tư. Có thể ví đây như là một “khẩu vị mới” 1: Phụ lục 2A, câu 3
2: Phụ lục 2B, câu 6
3: Phụ lục 2A, câu 4
4: Phụ lục 2A, câu 5 được thêm vào “món ăn” thị trường chứng khoán đã quá nhàm chán. 50 - Ngoài ra, khi hàng hóa cơ sở là chỉ số, khả năng làm giá, lũng đoạn thị trường sẽ khó khăn hơn, đặc biệt vào các giai đoạn cuối kỳ kế toán hoặc đến thời hạn thanh toán. - Việc thanh toán bằng tiền mặt vào ngày đáo hạn cũng là một thuận lợi vì hàng hóa cơ sở là chỉ số nên đến thời hạn đáo hạn, việc giao hàng sẽ được quy định là thanh toán bằng tiền mặt nên sẽ đơn giản hóa công tác thanh toán bù trừ. - Đối với nhà đầu tư cá nhân, việc giao dịch hợp đồng quyền chọn chỉ số cho phép đầu tư vào một danh mục hàng hóa đa dạng trong khi không đòi hỏi vốn đầu tư lớn và thời gian quản lý danh mục đầu tư. - Đối với các nhà đầu tư có tổ chức, một khi đã đầu tư vào một danh mục đa dạng các loại chứng khoán trên thị trường thì sẽ hạn chế và phòng ngừa rủi ro. 3.3 Những điều kiện tiền đề và khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam 3.3.1 Những điều kiện tiền đề 3.3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của TTCK Việt Nam TTCK Việt Nam đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển, đã thể hiện là một thể chế cao cấp của nền kinh tế thị trường. Trong giai đoạn tiếp theo, với bối cảnh hội nhập của nền kinh tế và thị trường tài chính, những định hướng chiến lược phát triển lâu dài là những điều kiện tiền đề rất cần thiết để phát triển TTCK Việt Nam. Dựa trên nền tảng đã được xây dựng như hệ thống văn bản pháp luật bao quát, toàn diện và phù hợp với thực tế thị trường, khung pháp lý đồng bộ, đáp ứng yêu cầu quản lý, giám sát và hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho việc nâng cao vai trò của TTCK với tư cách là một kênh huy động vốn ngày càng quan trọng. Thông qua việc mở rộng quy mô thị trường niêm yết, thu hẹp thị trường tự do, đặt nền tảng cho việc tái cấu trúc TTCK. Hiện nay Chính phủ đã có quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 phê duyệt chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020. 51 Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển TTCK giai đoạn 2011-2020 là: phát triển thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều cấp độ, đồng bộ về các yếu tố cung - cầu; tăng quy mô và chất lượng hoạt động, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế; Bảo đảm tính công khai, minh bạch, các tiêu chuẩn và thông lệ quản trị công ty, tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và lòng tin của thị trường; Chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế, từng bước tiếp
cận với các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế (Chính phủ, 2012). Theo đó, quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đến năm 2020 đạt 70% GDP. Chính phủ cũng đề ra giải pháp tái cấu trúc mô hình tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam, theo hướng: + Tổ chức việc giao dịch chứng khoán theo hướng cả nước chỉ có 01 Sở Giao dịch chứng khoán; + Phân định các khu vực thị trường: (i) thị trường cổ phiếu; (ii) thị trường trái phiếu và (iii) thị trường chứng khoán phái sinh; + Liên kết giữa Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán để gắn kết mạnh hoạt động thanh toán, bù trừ và lưu ký chứng khoán với hoạt động giao dịch chứng khoán. Theo Ủy ban Chứng khoán, việc tăng cung cho thị trường và cải thiện chất lượng nguồn cung cũng xác định một trong những giải pháp là phát triển thị trường chứng khoán phái sinh với các công cụ từ đơn giản đến phức tạp. Công cụ giao dịch ban đầu sẽ là sản phẩm phái sinh quyền chọn chỉ số chứng khoán niêm yết. Như vậy, theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thị trường chứng khoán phái sinh và công cụ quyền chọn đầu tiên áp dụng là quyền chọn chỉ số đã thể hiện rõ. Đề tài cũng nhằm giúp đóng góp thêm những lý luận cơ bản và giải pháp hình thành thị trường quyền chọn chỉ số trong thời gian tới. 3.3.1.2 Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng quyền chọn chỉ số 52 TTCK chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững khi tạo được niềm tin vững chắc cho nhà đầu tư. Thị trường quyền chọn chỉ số cũng vậy, chỉ có thể tồn tại và phát triển khi nhà đầu tư thấy được đây là môi trường công bằng, minh bạch đảm bảo quyền lợi chính đáng và được luật pháp bảo vệ. Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán số 70/2006/QH và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011 góp phần giải quyết những hạn chế trong thực tiễn hoạt động TTCK. Theo đó, UBCKNN đang xây dựng Đề án thị trường chứng khoán phái sinh. Việc xây dựng đề án này gắn liền với Chiến lược phát triển TTCK giai đoạn 2011-2020 và Đề án tái cấu trúc tổ chức TTCK. Như vậy, cơ sở pháp lý cho giao dịch chứng khoán phái sinh nói chung và quyền chọn chỉ số nói riêng đã bắt đầu hình thành. Đây là nền tảng và là điều kiện tiền đề cho sự hình thành và phát triển thị trường quyền chọn chỉ số tại Việt Nam. 3.3.1.3 Hạ tầng kỹ thuật - công nghệ cho việc áp dụng quyền chọn chỉ số Bên cạnh yếu tố về pháp luật thì một yếu tố nữa cần chuẩn bị chu đáo là điều kiện hạ tầng – kỹ thuật công nghệ. Đầu năm 2009 tại HOSE và đầu năm 2010 tại HNX đã triển khai giao dịch trực tuyến, cho phép hệ thống giao dịch của các CTCK kết nối trực tiếp với hệ thống giao dịch tại Sở để thực hiện giao dịch chứng khoán, tự động hóa và rút ngắn quá trình nhận lệnh, xử lý và xác nhận giao dịch của nhà đầu tư. Năm 2010, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam VSD đã đưa vào vận hành hệ thống phần mềm ứng dụng mới, cho phép quản lý và theo dõi đến từng tài khoản của nhà đầu tư vì đồng bộ hóa dữ liệu của nhà đầu tư tại VSD với CTCK. Điều này tạo sự công bằng trong hoạt động giao dịch chứng khoán. Về phía các CTCK cũng đã nâng cấp hệ thống công nghệ để phục vụ khách hàng tốt hơn. Như vậy, có thể thấy hạ tầng công nghệ đang từng bước được cải thiện. Trong thời gian ngắn, nếu tập trung hoàn thiện hơn nữa sẽ đáp ứng giao dịch được quyền chọn chỉ số trên thị trường. 3.3.1.4 Điều kiện về thông tin trên thị trường 53 Thông tin được cung cấp đầy đủ và kịp thời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quyết định đầu tư. Thời gian qua, việc công bố thông tin còn rất nhiều hạn chế. Do đó, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn việc công bố thông tin trên TTCK theo Luật chứng khoán thay thế cho Thông tư 09/2010/TT-BTC nhằm giải quyết những bất cập. Bên cạnh đó, các SGD luôn nâng cấp các phương tiện công bố thông tin từ bản tin TTCK ở giai đoạn đầu đến hôm nay là Trang tin điện tử và các Sở đã ký kết với những hãng tin nước ngoài như Thomson Reuters, Bloomberg… để các nước có thể theo dõi được giao dịch trên TTCK Việt Nam. Việc hoàn thiện quy trình, hướng dẫn công việc và áp dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc công bố thông tin cũng được các SGDCK quan tâm đúng mức. 3.3.1.5 Điều kiện về hàng hóa cho thị trường quyền chọn chỉ số Hàng hóa cho thị trường quyền chọn chỉ số khác với hàng hóa trên TTCK như hiện nay, không phải là cổ phiếu của một công ty niêm yết nào đó mà là một quyền chọn dựa trên chỉ số được hình thành từ tập hợp nhiều cổ phiếu được niêm yết. Do vậy, việc xây dựng hàng hóa cho thị trường quyền chọn chỉ số phải chú trọng đến hai việc: một là, thiết kế những chỉ số chuẩn hóa cho toàn thị trường hoặc theo ngành, theo nhóm ngành, theo những tiêu chí nhất định thực sự tạo được sự quan tâm đối với nhà đầu tư; hai là, xây dựng hợp đồng quyền chọn chỉ số. Yếu tố chất lượng hàng hóa có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút nhiều người tham gia, đặc biệt trên TTCK – một thị trường chủ yếu dựa vào lòng tin của nhà đầu tư. Việt Nam đã có chỉ số VN-Index và HNX-Index, gần đây nhất là sự ra đời của VN30-Index. Đây chính là tiền đề để tiếp tục có những chỉ số khác ra đời và cung cấp thêm nhiều hàng hóa cơ sở cho thị trường quyền chọn chỉ số. 3.3.1.6 Nhận thức của nhà đầu tư về quyền chọn chỉ số Muốn đưa quyền chọn vào thị trường thì nhà đầu tư ít nhất phải hiểu biết về sản phẩm đặc biệt này. Một khi đã nhận thức đầy đủ về đặc điểm, công cụ và lợi ích của quyền chọn, nhận thấy sản phẩm này đáp ứng được nhu cầu cá nhân thì sẽ kích thích sử dụng sản phẩm mới này. 54 Xét về cơ cấu, nhà đầu tư cá nhân trong nước là bộ phận chiếm trên 80% số lượng nhà đầu tư tham gia trên TTCK Việt Nam, trong đó nếu xét về nghề nghiệp hay tầng lớp có thể thấy sự đa dạng trong việc xuất thân của nhà đầu tư. Tình trạng tồn tại một lượng lớn nhà đầu tư cá nhân thiếu kiến thức, thiếu chuyên nghiệp, tâm lý không vững vàng và nguồn vốn hạn chế đã làm cho thị trường đối mặt với nhiều bất ổn. Mặc dù vừa qua các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có triển khai giao dịch quyền chọn vàng, tiền tệ, lãi suất nhưng mức độ am hiểu về những sản phẩm này của nhà đầu tư còn rất thấp. 3.3.1.7 Nguồn nhân lực phục vụ cho thị trường quyền chọn chỉ số Một yếu tố quan trọng cần phải có là nếu muốn xây dựng và phát triển thị trường quyền chọn nói chung là đội ngũ nhân viên hoạt động trên thị trường. Thị trường quyền chọn là thị trường phức tạp đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực với trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm hoạt động trên TTCK. Cùng với sự phát triển của TTCK, thì số lượng người hành nghề chứng khoán tăng nhanh, phù hợp với các định chế trung gian tài chính với khoảng 100 CTCK và 47 công ty quản lý quỹ. Đội ngũ nhân lực phục vụ tại các CTCK sẽ là người cung cấp kiến thức, quy trình giao dịch cho nhà đầu tư, tư vấn giao dịch và tiếp thị sản phẩm mới. Vì thế, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của những người này là một yếu tố rất quan trọng để thu hút và tạo lòng tin với nhà đầu tư. Bên cạnh đó, để thị trường hoạt động hiệu quả và thông suốt, đòi hỏi đội ngũ nhân sự điều hành phải có năng lực. Vai trò của những người này rất quan trọng vì vừa điều hành hoạt động sao cho lợi ích của nhà đầu tư được đảm bảo ở mức tốt nhất vừa thanh tra, giám sát các hoạt động của tất cả các thành viên tham gia giao dịch. Đội ngũ điều hành này càng vững vàng về kiến thức và kinh nghiệm thì khả năng phát triển thị trường càng cao. 3.3.2 Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số ở Việt Nam 55 Qua phân tích, có thể thấy nhu cầu áp dụng giao dịch quyền chọn là thực sự cấp thiết cho lợi ích nhà đầu tư và sự phát triển của TTCK Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Trên đây tác giả đã nêu những điều kiện tiền đề cần phải có và đang có trong việc xây dựng quyền chọn chỉ số tại Việt Nam. Tuy nhiên, để có sự chuẩn bị tốt nhất, cần phải xem xét đến những thuận lợi và khó khăn của nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường vốn nói riêng cho việc triển khai áp dụng giao dịch quyền chọn chỉ số. 3.3.2.1 Những thuận lợi khi áp dụng quyền chọn chỉ số vào TTCK Việt Nam - Tiềm năng phát triển của TTCK Việt Nam là rất lớn.
Qua khảo sát, có 48,51% chuyên viên5 và 39,87% nhà đầu tư6 đồng ý với nhận định này. Đây là những tỷ lệ lớn nhất trong kết quả khảo sát về tiềm năng phát triển của TTCK Việt Nam. Đi sâu vào nhận định này, có thể thấy trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay, mặc dù tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của các nước trên thế giới có nhiều bất ổn nhưng Việt Nam vẫn được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức 6 – 7%, giữ vững ổn định chính trị và được coi là điểm đến an toàn của nhà đầu tư. Mặc dù nguồn cung chứng khoán cho thị trường còn hạn chế so với rất nhiều nước trong khu vực nhưng với mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đến năm 2015, số lượng doanh nghiệp nhà nước nằm trong diện cổ phần hóa hoặc đang tiến hành cổ phần hóa là rất lớn, khoảng 1000 doanh nghiệp (hiện nay đã có 4000 doanh nghiệp cổ phần hóa), trong số đó có các Tổng công ty lớn như Việt Nam Airlines, Mobifone,…Khi cổ phiếu của các doanh nghiệp này được niêm yết sẽ là nguồn cung chất lượng cho thị trường chứng khoán. Tiềm năng vốn dài hạn trong dân chúng là rất lớn Người dân ta có thói quen cất trữ tiền mặt hoặc sử dụng tiền nhàn rỗi để gửi 5: Phụ lục 2A, câu 16
6: Phụ lục 2B, câu 10 tiết kiệm, đầu tư vào USD, mua vàng mà chủ yếu là ngắn hạn. Thật khó để biết 56 chính xác lượng vốn này tuy nhiên nhìn qua tình hình tiền gửi tiết kiệm (tăng 20 – 25% trong những năm gần đây) và ước đoán lượng cất trữ vàng trong dân chúng còn rất lớn, theo thống kê Việt Nam là một trong top 10 nước người dân trữ vàng nhiều nhất. - Sức cầu về đầu tư chứng khoán cao
Qua khảo sát, có 23,13% chuyên viên7 và 33,55% nhà đầu tư8 đồng ý với nhận định này. Kể từ khi được thành lập vào tháng 7 năm 2000, thị trường chứng khoán Việt Nam trở thành một trong các kênh đầu tư hấp dẫn tại Việt Nam, đặc biệt từ năm 2006 đến nay. Nếu vào năm 2000, chỉ có 2908 nhà đầu tư tham gia thị trường thì đến năm 2011, đã tăng lên trên 1,1 triệu tài khoản giao dịch tại HOSE. Mặc dù tốc độ tăng trưởng có suy giảm trong các năm 2008, 2009 do các yếu tố khách quan từ sự suy giảm của kinh tế toàn cầu nhưng có thể thấy sức cầu là khá cao. Ngoài ra, triển vọng của sức cầu đầu tư chứng khoán không chỉ thể hiện ở sự gia tăng số lượng nhà đầu tư trong nước mà còn thể hiện ngày càng tăng của các nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư tổ chức. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) cho biết, trong 11 tháng năm 2012 cơ quan này đã cấp mã số giao dịch cho 395 nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có 164 nhà đầu tư cá nhân và 231 nhà đầu tư tổ chức. Như vậy, tính lũy kế từ trước đến nay, VSD đã cấp mã số giao dịch chứng khoán cho 15.964 nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có 1.955 nhà đầu tư tổ chức và 14.009 nhà đầu tư cá nhân. Nhìn vào số lượng các nhà đầu tư ngoại trên sàn chứng khoán Việt Nam cho thấy TTCK vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn không chỉ các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. - Sự quan tâm của chính phủ 7: Phụ lục 2A, câu 16
8: Phụ lục 2B, câu 10 Với vai trò đặc biệt quan trọng của TTCK trong việc thu hút vốn đầu tư dài 57 hạn cho nền kinh tế, Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến sự ổn định và phát triển của TTCK Việt Nam. Sự quan tâm đó thể hiện ở các mặt: Đề ra định hướng chiến lược và hoàn thiện khung pháp lý cho TTCK Việt Nam: với quyết tâm ổn định và phát triển TTCK Việt Nam, Chính phủ đã có đề án Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Qua khảo sát, có
19,4% chuyên viên9 và 24,25% nhà đầu tư10 đồng ý yếu tố này như một tiền đề thuận lợi để xây dựng và phát triển thị trường phái sinh, trong đó có quyền chọn chỉ số. Bên cạnh đó, khung pháp lý đang dần được hoàn chỉnh từ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP những ngày đầu mới hoạt động, cho đến nay Quốc hội đã thông qua Luật Chứng khoán, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, sau đó là hàng loạt Nghị định, Thông tư ra đời góp phần điều chỉnh TTCK đi đúng hướng, ổn định, công bằng, minh bạch. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Điều này được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X. Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng, tiến độ CPH đang chậm lại. Đứng trước thực tế trên, Chính phủ đã thông qua Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 23/2/2010 và chỉ đạo trong Đề án sắp xếp DNNN giai đoạn 2011-2015 nhằm đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa DNNN. Trong đó, bắt buộc DNNN phải đăng ký cổ phần hóa hết trong giai đoạn 2011-2015. 3.3.2.2 Những khó khăn khi áp dụng quyền chọn chỉ số vào TTCK Việt Nam TTCK Việt Nam đang có những điều kiện tiền đề và những thuận lợi cho sự ra đời của thị trường quyền chọn chỉ số. Song bên cạnh đó, có có những khó khăn cần phải giải quyết. - Hiểu biết của công chúng về TTCK và thị trường quyền chọn còn nhiều hạn chế. Có thể nói, trong hơn 10 năm hoạt động của TTCK Việt Nam, sự hiểu biết 9: Phụ lục 2A, câu 16
10: Phụ lục 2B, câu 10 của nhà đầu tư Việt Nam về chứng khoán và TTCK đã được cải thiện đáng kể, 58 nhưng mặt bằng kiến thức chung về TTCK của người dân vẫn còn thấp. Đối với chứng khoán phái sinh, cụ thể là quyền chọn, mức độ am hiểu của người dân hiện nay là rất thấp mặc dù Việt Nam đã cho phép thực hiện giao dịch quyền chọn tiền tệ từ năm 2002, quyền chọn vàng từ năm 2004 và quyền chọn lãi suất từ năm 2006. Tuy nhiên, các chuyên gia đào tạo về công cụ phái sinh và quyền chọn hiện còn quá ít, hơn nữa số đơn vị cung cấp và tham gia giao dịch không
nhiều. Qua khảo sát, có 31,34% chuyên viên11 và 65,78% nhà đầu tư12 đồng ý về yếu tố này. - Hệ thống cơ sở pháp lý cho quyền chọn chỉ số chưa được xây dựng. Mặc dù TTCK Việt Nam được thành lập từ năm 2000 nhưng đến 01/01/2007 Luật Chứng khoán mới bắt đầu có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, Luật Chứng khoán cũng chưa có những định nghĩa cụ thể hoặc hướng dẫn cho việc triển khai quyền chọn chỉ số. Do đó, việc không có các quy định pháp lý cụ thể điều chỉnh hoạt động quyền chọn chỉ số cũng như các chính sách có liên quan sẽ là một khó khăn lớn cho
việc triển khai quyền chọn chỉ số. Qua khảo sát, có 39,55% chuyên viên13 và
16,61% nhà đầu tư14 đồng ý về yếu tố này. - Kỹ thuật công nghệ và dịch vụ của các tổ chức trung gian còn yếu kém Kỹ thuật công nghệ là yếu tố quan trọng hàng đầu của các TTCK phát triển trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn là một vấn đề đáng quan tâm và cần nhiều sự quyết tâm cải tiến từ các cơ quan quản lý và tổ chức trung gian tham gia thị trường. Ngoài việc xảy ra sự cố kỹ thuật thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ của Trung tâm lưu ký chứng khoán mới dừng lại ở hoạt động quản lý lưu ký, phân bổ, thanh toán chuyển đổi chứng khoán và tiền nhưng chưa cho phép thực hiện chức năng bù trừ của chứng khoán phái sinh như quản lý tài khoản ký quỹ, định giá hàng ngày…Do đó, nếu triển khai vội vàng mà chưa chuẩn bị tốt hạ tầng công nghệ thì 11: Phụ lục 2A, câu 17
12: Phụ lục 2B, câu 11
13: Phụ lục 2A, câu 17
14: Phụ lục 2B, câu 11 không đảm bảo được hoạt động giao dịch ở thời điểm nóng. 59 Qua khảo sát, có 24,63% chuyên viên15 và 12,62% nhà đầu tư16 đồng ý về yếu tố này. - Chính sách thuế chưa khuyến khích nhà đầu tư tham gia TTCK Luật thuế nhu nhập cá nhân bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2009 cũng là thời điểm thuế thu nhập từ đầu tư chứng khoán được thi hành. Việc đánh thuế thu nhập cá nhân trong lúc thị trường liên tục sụt giảm đã khiến hầu hết nhà đầu tư trong tình trạng thua lỗ, đánh thuế làm tăng chi phí và làm giảm tính hấp dẫn của TTCK. Do đó, nếu triển khai một sản phẩm mới như quyền chọn chỉ số thì Chính phủ cũng cần cân nhắc có chính sách thuế ưu đãi đối với loại chứng khoán phái sinh mới này. 3.3.3 Nhận định khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam TTCK Việt Nam đã qua 10 năm hoạt động và phát triển dựa trên các mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010, TTCK đã đạt được một số kết quả cụ thể: - Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường và tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước. Kể từ khi Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành cùng với các văn bản hướng dẫn đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống nhất cho hoạt động TTCK. - Quy mô thị trường tăng trưởng mạnh mẽ, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Trong suốt thời kỳ 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt trên dưới 1% GDP nhưng đã có bước nhảy vọt lên 22,2% GDP vào năm 2006 và tiếp tục tăng mức trên 43% vào năm 2007. Trước biến động của thị trường tài chính thế giới và những khó khăn chung của nền kinh tế trong nước, giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu tính đến cuối năm 2009 đạt 37,71%, năm 2010 đạt 42,25% GDP. 15: Phụ lục 2A, câu 17
16: Phụ lục 2B, câu 11 - Hoạt động huy động vốn trên TTCK thực tế chỉ mới phát triển từ năm 2006 60 trở lại đây. Trong năm 2006, có 44 công ty cổ phần thực hiện việc chào bán hơn 203 triệu cổ phần. Và hoạt động phát hành thực sự bùng nổ vào năm 2007, với tổng số vốn huy động lên đến gần 40.000 tỷ đồng. - Hoạt động niêm yết đã có sự tăng trưởng vượt bậc, nếu như năm 2000, toàn thị trường chỉ có 2 công ty niêm yết thì cuối năm 2012, đã có 702 công ty niêm yết trên cả 2 SGDCK. - Sự tham gia của nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, trong nước và ngoài nước tăng lên đáng kể. - Hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán cũng có sự phát triển nhanh về quy mô và năng lực nghiệp vụ. Khi thị trường bắt đầu đi vào hoạt động, toàn thị trường chỉ mới có 7 công ty chứng khoán. Sau gần 10 năm hoạt động, đã có 105 công ty chứng khoán, 20 quỹ đầu tư và 47 công ty quản lý quỹ. - Số lượng người hành nghề chứng khoán tăng nhanh, phù hợp với sự tăng trưởng của các CTCK. Với những thành tựu đạt được của TTCK Việt Nam trong thời gian qua là nền tảng cần thiết xây dựng và phát triển các công cụ phái sinh. Việc áp dụng giao dịch quyền chọn chỉ số tại Việt Nam là điều kiện khách quan tất yếu để có thể phát triển TTCK, là một nhu cầu không thể thiếu cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, và cho cả nền kinh tế. Quan điểm này cũng đã được khẳng định thông qua kết quả khảo sát do tác
giả thực hiện. Đã có 77,1% trong tổng số 301 nhà đầu tư17 được khảo sát cho rằng TTCK Việt Nam đã có nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn chỉ số và khi được
triển khai trong tương lai thì có đến 62,1% nhà đầu tư18 sẵn sàng tham gia giao dịch ở mức độ thường xuyên và rất thường xuyên. Ngoài ra, 73,1% trong tổng số 134
chuyên viên trong lĩnh vực chứng khoán và ngân hàng19 cũng đánh giá nhu cầu sử dụng quyền chọn chỉ số ở mức trung bình trở lên. Đó cũng là lý do vì sao có 72,4%
chuyên viên20 và 83,7% nhà đầu tư21 khẳng định về khả năng phát triển giao dịch 17: Phụ lục 2B, câu 13
18: Phụ lục 2B, câu 9
19: Phụ lục 2A, câu 20
20: Phụ lục 2A, câu 21
21: Phụ lục 2B, câu 15 quyền chọn chỉ số là rất khả thi nhưng phải có rất nhiều điều kiện tiền đề. 61 Như vậy, có thể thấy, từ nhu cầu khách quan do sự phát triển của TTCK, từ sự sẵn sàng và từ thực tế triển khai trên thị trường, một thị trường giao dịch quyền chọn chỉ số đã nhen nhóm hình thành tại Việt Nam. Vấn đề ở đây là phải lựa chọn xây dựng mô hình tổ chức hoạt động và mô hình quản lý giám sát thị trường quyền chọn chỉ số như thế nào. Trên cơ sở tham khảo mô hình tổ chức Sở giao dịch quyền chọn tại một số nước trên thế giới và những bài học kinh nghiệm được rút ra, Việt Nam có thể xây dựng một mô hình Sở giao dịch quyền chọn chỉ số dựa vào quy mô và điều kiện hiện tại. Kết luận Chương 3 Ở Chương 3, đề tài trình bày khái quát về những rủi ro trên thị trường chứng khoán hiện nay dẫn đến sự cần thiết áp dụng quyền chọn chỉ số vào TTCK Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những điều kiện tiền đề và những thuận lợi, khó khăn khi áp dụng quyền chọn chỉ số, cùng với việc khảo sát ý kiến của chuyên viên trong lĩnh vực chứng khoán và nhà đầu tư, đề tài đưa ra những nhận định khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số vào TTCK Việt Nam. 62 4.1 Lộ trình và giải pháp xây dựng giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Việc hình thành và phát triển TTCK phái sinh nói chung và thị trường quyền chọn chỉ số nói riêng tại Việt Nam là hoàn toàn mang tính tất yếu khách quan và phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế trên thế giới. Mục tiêu thành lập thị trường chứng khoán phái sinh đã được đưa vào trong Chiến lược phát triển của TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020. Đồng thời, UBCKNN cũng đã thành lập một bộ phận chuyên biệt nhằm thực hiện công tác nghiên cứu triển khai giao dịch chứng khoán phái sinh cho TTCK và đang xây dựng Đề án Thị trường chứng khoán phái sinh. Tuy nhiên, tất cả chỉ mới dừng lại ở đó. Cho nên, trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giả nghĩ rằng trước sự phát triển của TTCK Việt Nam trong thời gian qua và trước nhu cầu của nhà đầu tư thì việc xây dựng lộ trình cụ thể cho việc xây dựng giao dịch quyền chọn chỉ số ngay từ bây giờ là điều rất cần thiết để có sự chuẩn bị tốt nhất và có những bước đi đúng đắn trong tương lai. Lộ trình xây dựng giao dịch quyền chọn chỉ số trên TTCK Việt Nam nên thực hiện thành 4 giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn chuẩn bị, Giai đoạn thiết lập thị trường, Giai đoạn giao dịch thử nghiệm và Giai đoạn giao dịch chính thức. 4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị: Giai đoạn chuẩn bị có vai trò rất quan trọng cho sự hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn chỉ số Việt Nam. Công tác chuẩn bị phải được thực hiện từ khâu đơn giản nhất đến khâu phức tạp nhất với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các nền tảng cho thị trường quyền chọn, bao gồm: xây dựng khung pháp lý; thiết kế chỉ số; cơ sở hạ tầng công nghệ; các thành viên thị trường như đội ngũ nhân viên phục vụ và cơ quan quản lý, giám sát thị trường; các tổ chức định mức tín nhiệm, nhà tạo lập thị trường và trang bị nền tảng kiến thức quyền chọn chỉ số cho nhà đầu tư và các yếu tố khác. Trong đó, 3 yếu tố nền tảng quan trọng quyết định sự thành công 63 của thị trường chính là khung pháp lý, thiết kế chỉ số giao dịch, và hạ tầng kỹ thuật công nghệ. Cụ thể: Xây dựng khung pháp lý và các quy định về qui trình giao dịch và giám sát nhằm tạo nền tảng cơ sở cho sự vận hành của thị trường quyền chọn, trong đó khung pháp lý liên quan đến quyền chọn chỉ số sẽ do các cơ quan quản lý pháp luật ban hành còn các qui định liên quan đến tổ chức hoạt động giao dịch quyền chọn, thành viên và công tác giám sát giao dịch sẽ do UBCKNN xây dựng. Ngoài ra, Chính phủ cũng cần quan tâm tạo một chính sách thuế thông thoáng, kích thích nhà đầu tư tham gia giao dịch trên thị trường phái sinh như mô hình của Hàn Quốc, ở đó chính phủ Hàn Quốc không đánh thuế vào các khoản giao dịch như vậy. Thiết kế chỉ số đủ điều kiện để có thể làm tài sản cơ sở cho giao dịch quyền chọn. Đây là khâu quan trọng bởi vì khác với thị trường cổ phiếu cơ sở, trên thị trường quyền chọn chỉ số có tổ chức, các sản phẩm được giao dịch do chính Sở giao dịch thiết kế và niêm yết, sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN. Chính vì vậy, trách nhiệm thiết kế các sản phẩm phái sinh sao cho hấp dẫn nhà đầu tư, có tính thanh khoản cao thuộc về trách nhiệm của Sở giao dịch. Cũng cần phải nói rằng, chỉ số khi được công bố trước khi trở thành tài sản cơ sở trong hợp đồng quyền chọn cũng cần có thời gian thử nghiệm, xem xét, đánh giá. Nếu chỉ số chưa thật sự hấp dẫn với đa số nhà đầu tư thì cần phải điều chỉnh việc thiết kế chỉ số. Xây dựng hạ tầng công nghệ để phục vụ tốt cho nhu cầu giao dịch quyền chọn, áp dụng các phần mềm hiện đại để phục vụ thị trường. Bên cạnh hệ thống giao dịch, giám sát, đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ cũng cần có sự phát triển đồng bộ hệ thống tại CTCK. Việc quản lý tài khoản giao dịch quyền chọn chỉ số của khách hàng, quản lý tài khoản ký quỹ (nếu có) sẽ phải được xây dựng trong hệ thống giao dịch và thanh toán tại các CTCK. Hình 4.1: Các yếu tố cần thiết cho giai đoạn chuẩn bị 64 4.1.2 Giai đoạn tạo lập thị trường: Sau khi mọi yếu tố và điều kiện đã được chuẩn bị, mô hình thị trường quyền chọn chỉ số sẽ được thiết lập. Việc lựa chọn mô hình theo kinh nghiệm của thị trường quyền chọn của các nước trên thế giới là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho việc thiết lập thị trường trở nên thuận lợi thông qua việc phối hợp và sử dụng kinh nghiệm của các nhà quản lý thị trường ở nước đó. Tuy nhiên, dù lựa chọn mô hình nào thì giao dịch quyền chọn chỉ số cũng cần phải có các yếu tố sau đây: Chọn ra một hoặc hai chỉ số đủ điều kiện làm hàng hóa cơ sở Chọn lựa một số CTCK và các NHTM hàng đầu ở Việt Nam làm vai trò nhà tạo lập thị trường. Tất cả các CTCK thành viên đều được phép thực hiện môi giới giao dịch quyền chọn chỉ số. Việc giao dịch quyền chọn sẽ diễn ra theo hình thức khớp lệnh. Theo đó, các nhà đầu tư đặt lệnh mua bán hợp đồng quyền chọn với nhà môi giới- CTCK thành viên và lệnh sẽ được khớp tại Sở giao dịch. 4.1.3 Giai đoạn thực hiện thí điểm: 65 Sau khi mô hình thị trường quyền chọn chỉ số đã được thiết lập và các yếu tố đã được chuẩn bị tốt nhất, vấn đề quan tâm sẽ là thời điểm triển khai thực hiện. Việc lựa chọn thời điểm thực hiện là rất quan trọng vì thị trường quyền chọn và TTCK cơ sở có mối quan hệ tương hỗ rất chặt chẽ. Việc hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn chỉ số nếu nhận được sự quan tâm, hưởng ứng của các nhà đầu tư sẽ có tác động rất lớn cho sự phát triển của TTCK cơ sở hiện hành. Tuy nhiên, cũng nên xây dựng một khoảng thời gian cho giai đoạn triển khai thực hiện thí điểm trước khi cho phép thị trường quyền chọn chỉ số vận hành một các chính thức bởi vì thị trường quyền chọn là một thị trường cao cấp, phức tạp. Giai đoạn thực hiện thí điểm này có thể kéo dài từ 1 đến 2 năm, cho đến khi nhà đầu tư đã bắt đầu quen với công cụ tài chính mới mẻ này, đã có một số kinh nghiệm trong việc điều hành thị trường. Trong giai đoạn này, các điều kiện để phát triển thị trường quyền chọn chỉ số như hoàn thiện TTCK, hình thành các chế tài nhằm đảm bảo việc thực hiện và nghĩa vụ của các thành viên có liên quan, phổ cập kiến thức quyền chọn, tạo hàng hóa cho thị trường, đào tạo nguồn nhân lực… cũng cần được tiếp tục hoàn thiện. 4.1.4 Giai đoạn hoàn thiện và áp dụng giao dịch quyền chọn chỉ số: Khi đã xây dựng được một số nền tảng, đúc kết những kinh nghiệm nhất định cho công tác quản lý và điều hành thị trường và nhà đầu tư cũng đã quen với công cụ quyền chọn chỉ số thì sẽ tiến hành giai đoạn hoàn thiện thị trường. Trong giai đoạn này, hệ thống pháp lý cho thị trường quyền chọn tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện, hoàn chỉnh hệ thống giao dịch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ đảm bảo cho giao dịch trên thị trường được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi. Đồng thời, tùy vào sự lớn mạnh của thị trường quyền chọn chỉ số trong giai đoạn này, có thể mở rộng việc thiết kế thêm một số chỉ số chứng khoán để phù hợp hơn với nhu cầu của nhiều nhóm đối tượng, điều này có nghĩa là đa dạng hóa hợp đồng quyền chọn chỉ số. 66 Nếu khả năng đáp ứng những yêu cầu cơ bản về hạ tầng kỹ thuật cũng như cơ sở luật pháp thì có thể mở rộng thêm loại quyền chọn theo kiểu Mỹ. 4.2 Mô hình thị trường giao dịch quyền chọn chỉ số Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm có được từ quá trình hình thành và phát triển của TTCK và thị trường quyền chọn chứng khoán của các nước cộng với những ý kiến khách quan mà tác giả đã thực hiện trong cuộc điều tra khảo sát trên 134 đối tượng đang làm việc trong lĩnh vực chứng khoán và ngân hàng, xin đề xuất mô hình giao dịch quyền chọn chỉ số áp dụng cho TTCK Việt Nam. 4.2.1 Hợp đồng quyền chọn chỉ số - Chỉ số cơ sở của quyền chọn chỉ số Khi nói đến chỉ số, một vấn đề quan trọng là chọn rổ cổ phiếu đại diện để làm cơ sở tính toán chỉ số. Ba tiêu thức quan trọng để xác định sự tiêu biểu của cổ phiếu để chọn vào rổ đại diện là số lượng cổ phiếu niêm yết, giá trị niêm yết và tỷ lệ giao dịch, mua bán chứng khoán đó trên thị trường (khối lượng và giá trị giao dịch). Qua khảo sát, có 59% chuyên viên chứng khoán và ngân hàng cho rằng chỉ số VN30- Index có thể là chỉ số cơ sở cho hợp đồng quyền chọn, có 26,1% cho rằng chỉ số VN-Index có thể là chỉ số cơ sở. Về chỉ số VN30-Index, từ đầu năm 2012, HOSE đã chính thức tung ra thị trường chỉ số này với những tiêu chí tính toán nhằm khắc phục những hạn chế của chỉ số VN-Index, trong đó là hiện tượng “xanh vỏ, đỏ lòng” của VN-Index (tức chỉ cần một vài cổ phiếu lớn giảm điểm thì dù cả trăm cổ phiếu nhỏ tăng điểm thì VN-Index vẫn giảm điểm và ngược lại). Nếu so sánh trên đồ thị hình 4.2, VN-Index và VN30- Index thì VN30-Index liên tục nằm trên và đồng điệu với VN-Index. Mặt khác, VN30-Index đượx thiết kế gồm những công ty niêm yết trên sàn HOSE, có vốn hóa thị trường và thanh khoản cao nhất, chiếm 80% tổng giá trị vốn hóa và 60% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường. Mặc dù VN30-Index vẫn còn khoảng 15% đối tượng khảo sát cho rằng vẫn chưa thực sự gây được sự chú ý nhưng trong giới hạn 67 đề tài này và thực tiễn về các chỉ số trên thị trường, tác giả đề xuất VN30-Index vẫn là lựa chọn hiện nay để áp dụng quyền chọn chỉ số. Hình 4.2 Đồ thị giả định VN-Index và VN30-Index từ 2009 - 2011 (Nguồn: Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM) - Quy mô hợp đồng: Để khuyến khích giao dịch quyền chọn chỉ số trong một thị trường còn mới mẻ và các nhà đầu tư nhỏ lẻ chiếm số lượng lớn như Việt Nam, một hợp đồng quyền chọn nên được quy định quy mô là (100.000 đồng x chỉ số). Đề xuất trên đã nhận được một tỷ lệ đồng ý của các đối tượng điều tra lên đến
66,4% . 4.2.2 Mô hình tổ chức và quản lý của thị trường quyền chọn chỉ số: Việc lựa chọn một mô hình tổ chức và quản lý cho thị trường quyền chọn chỉ số của Việt Nam là một trong những vấn đề tương đối khó khăn. Bởi vì, mỗi một mô hình của mỗi một nước là khác nhau, phù hợp với đặc điểm kinh tế chính trị, quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước. Mỗi mô hình, mỗi một quá trình hình thành và phát triển của mỗi một thị trường đều là những bài học kinh nghiệm quí giá cho Việt Nam. Như vậy, việc xây dựng mô hình tổ chức và quản lý theo kinh nghiệm 68 của nước nào để có thể tận dụng được những nguồn lực đang sẵn có và có thể giúp đi tắt đón đầu, bắt kịp với sự phát triển chung của TTCK phái sinh trên thế giới. Theo kết quả của cuộc điều tra khảo sát thì có đến 33,58% ý kiến đồng ý của chuyên viên chứng khoán là theo kinh nghiệm của thị trường Mỹ với CBOE, 47% thì đồng ý theo kinh nghiệm của thị trường Hàn Quốc với KRX- đây cũng là quốc gia mà chúng ta đã học hỏi khi xây dựng mô hình TTCK Việt Nam, 6,7% thì theo kinh nghiệm của thị trường Nhật Bản và có 8,96% và 3,73% là theo kinh nghiệm của thị trường Châu Âu và ý kiến khác. Đây là một kết quả khách quan với những gì mọi người nhìn thấy được ở thành công của Mỹ và Hàn Quốc, cho nên trong toàn bộ phần đề xuất chi tiết liên quan đến mô hình tổ chức quản lý và phương thức giao dịch- thanh toán cũng như cơ cấu tổ chức và quản lý, tác giả xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm của thị trường Mỹ và Hàn Quốc. Hình 4.3: Kết quả khảo sát về kinh nghiệm tổ chức thị trường giao dịch quyền chọn chỉ số của các nước mà TTCK Việt Nam nên áp dụng (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát) Do quy mô TTCK Việt Nam còn nhỏ và chưa phát triển và nhằm tận dụng nguồn lực sẵn có về nhân lực và công nghệ, tác giả đề xuất HOSE là Sở giao dịch triển khai sản phẩm phái sinh. Theo đó, HOSE sẽ không hình thành một Sàn giao 69 dịch riêng biệt cho giao dịch quyền chọn chỉ số mà cho phép áp dụng giao dịch quyền chọn chỉ số chung với sàn giao dịch hiện tại thông qua việc thiết lập một bảng điện tử mới cho giao dịch quyền chọn chỉ số, giống như SGDCK Hàn Quốc. Do đó, tất cả các bộ phận, ngoài trừ bộ phận Thanh toán bù trừ sẽ được tổ chức thành một phòng riêng biệt, các bộ phận còn lại sẽ trực thuộc các Phòng chức năng tương ứng hiện có tại HOSE. Đây là một đề xuất được sự đồng ý của 68,7% của các đối tượng điều tra- đa số là những chuyên viên làm việc trong lĩnh vực chứng khoán và ngân hàng – thành viên quan trọng của TTCK cơ sở và thị trường quyền chọn chỉ số sau này. Hình 4.4 Mô hình tổ chức và quản lý của thị trường quyền chọn chỉ số Bộ Tài chính HOSE Sở GDCK Hà Nội Giao dịch quyền chọn chỉ số Trung tâm lưu ký
CK Giao dịch cổ phiếu Phòng
NC&Phá
t triển Phòng
quản lý
thành
viên Phòng
thông
tin thị
trường Phòng
Công
nghệ
tin học Phòng
Thanh
toán
bù trừ Các
phòng
ban
khác Phòng
giám
sát
giao
dịch 70 Phòng Quản lý thành viên Chịu trách nhiệm quản lý việc đăng ký thành viên theo những điều kiện và tiêu chuẩn đưa ra và giám sát thành viên tham gia theo đúng Quy chế giao dịch quyền chọn do HOSE xây dựng. Phòng Giám sát giao dịch Có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi, giám sát các hoạt động giao dịch quyền chọn nhằm phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm các qui định của pháp luật về chứng khoán phái sinh và TTCK phái sinh. Ngoài ra, bộ phận này còn có trách nhiệm theo dõi, giám sát các thông tin, tin đồn liên quan đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao dịch quyền chọn. Bộ phận này trên cơ sở phối hợp với Bộ phận giám sát giao dịch cổ phiếu có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra mối quan hệ giữa các hành vi lũng đoạn trên cả 2 thị trường chứng khoán cơ sở và thị trường chứng khoán phái sinh. Phòng Thông tin thị trường Chịu trách nhiệm công bố các thông tin về giao dịch quyền chọn theo quy định của luật chứng khoán ra công chúng thông qua các phương tiện công bố thông tin của HOSE một cách kịp thời và đầy đủ. Phòng Công nghệ tin học Chịu trách nhiệm vận hành và phát triển hệ thống máy tính phục vụ cho thị trường quyền chọn bao gồm: hệ thống báo giá, hệ thống nhận lệnh từ các CTCK đồng thời kết nối với hệ thống báo giá và hệ thống lưu ký và thanh toán bù trừ để cập nhật kết quả giao dịch và thực hiện thanh toán bù trừ cho các giao dịch đã hoàn thành, hệ thống bảo mật thông tin. Ngoài ra, bộ phận công nghệ tin học còn có nhiệm vụ bảo trì và hợp tác với các cơ quan chuyên môn khác để nâng cấp và phát triển các hệ thống này để thị trường hoạt động Phòng nghiên cứu và phát triển Có nhiệm vụ là bộ phận thường trực giúp việc cho Hội đồng chỉ số và Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Ngoài ra, bộ phận này còn phải liên tục xem xét 71 tình trạng của quyền chọn chỉ số đã được niêm yết để đưa ra các quyết định kịp thời như: hủy niêm yết hay niêm yết mới phù hợp với diễn biến của thị trường. Phòng Thanh toán bù trừ Có một vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo cho thị trường giao dịch quyền chọn vận hành một cách thông suốt, an toàn và hiệu quả thông qua việc quản lý hoạt động thanh toán bù trừ cho các giao dịch trên thị trường. Với chức năng thanh toán cho các giao dịch trên TTCK hiện nay cùng với những điều kiện về nhân sự, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới thanh toán… Trung tâm Lưu ký Chứng khoán là lựa chọn hàng đầu cho việc thực hiện TTTT bù trừ cho các giao dịch quyền chọn. Thanh toán bù trừ trong thị trường giao dịch quyền chọn cũng như TTCK phái sinh có bản chất khác so với thanh toán bù trừ trên TTCK cơ sở. Thanh toán bù trừ trên TTCK phái sinh không chỉ là tiến hành thanh toán cho tất cả các hợp đồng giao dịch phái sinh mà quan trọng hơn là quản lý rủi ro thanh toán cho các công ty thành viện, giúp ngăn ngừa các trường hợp mất khả năng thanh toán của các thành viên tham gia thị trường thông qua nguyên tắc thế quyền và nghĩa vụ, tức là các bên giao dịch sẽ phải chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho TTTT bù trừ sau khi bước vào giao dịch. Chính vì nguyên tắc này mà TTTT bù trừ luôn giữ tư cách là đối tác trung gian trong mỗi giao dịch, trở thành người bán của tất cả các người mua và là người mua của tất cả các người bán, giúp cho các nhà đầu tư tham gia vào TTCK phái sinh có thể bù trừ vị thế vào bất cứ lúc nào. 4.2.3 Phương thức giao dịch và thanh toán 4.2.3.1 Quy định về giao dịch: Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm có được từ quá trình hình thành và phát triển của TTCK phái sinh và thị trường quyền chọn của các nước, đặc biệt là thị trường Mỹ với CBOE cộng với những ý kiến khách quan thu thập từ 134 đối tượng đang làm việc trong lĩnh vực chứng khoán và ngân hàng qua cuộc điều tra 72 khảo sát, tác giả đề xuất các qui định cụ thể liên quan đến đặc tính, cách thức giao dịch và thanh toán của giao dịch quyền chọn chỉ số. Các thông số về quyền chọn chỉ số Mã quyền chọn chỉ số Mỗi quyền chọn chỉ số được niêm yết 1 mã riêng để thuận tiện cho việc giao dịch và theo dõi trên bảng điện tử. Mã của 1 quyền chọn sẽ bao gồm các thành phần sau: Mã quyền chọn chỉ số = Mã chỉ số cơ sở + Mã loại quyền chọn + Mã tháng đáo hạn. Trong đó: o Mã chỉ số cơ sở: mã giao dịch của chỉ số cơ sở trên HOSE o Mã loại quyền chọn: Quyền chọn mua: C; quyền chọn bán: P o Mã tháng đáo hạn: HOSE quy định về tháng đáo hạn đối với 1 quyền chọn chỉ số được đưa vào giao dịch trên Sở. Mỗi tháng đáo hạn này được ký hiệu bởi 2 ký tự của tháng và 2 ký tự của năm. Ví dụ: quyền chọn chỉ số VN30-Index có ký hiệu VN30 C 0113 được hiểu là quyền chọn mua chỉ số VN30-Index đáo hạn tháng 01/2013. Loại quyền chọn: áp dụng 2 loại quyền chọn phổ biến gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán. Như thế, có 4 vị thế giao dịch quyền chọn chỉ số, đó là: o Mua quyền chọn mua o Bán quyền chọn mua o Mua quyền chọn bán o Bán quyền chọn bán Kiểu quyền chọn: Trong giai đoạn đầu, để loại bỏ sự phức tạp và khó khăn cho nhà đầu tư cũng như thuận tiện cho việc quản lý, kiểm tra giám sát, chỉ nên áp dụng quyền chọn kiểu Châu Âu với tỷ lệ đồng ý của các đối tượng điều tra lên đến 89,6% bởi vì quyền chọn kiểu này có tính ổn định và giảm thiểu rủi ro cho người bán và giá quyền chọn rẻ hơn đối với người mua. Sau đó, khi thị trường quyền chọn chỉ số đã dần đi vào phát triển thì các đối tượng khảo sát cũng cho rằng nên triển 73 khai quyền chọn kiểu Mỹ để đáp ứng được nhu cầu đầu tư đa dạng của nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu cơ muốn mua – bán và thực hiện quyền chọn vào bất cứ lúc nào tùy theo xu hướng lên xuống của thị trường. Qui định về hệ thống giao dịch Phương thức giao dịch Trong thời gian đầu, nhằm giảm thiểu rủi ro cho TTTT bù trừ trong việc thu ký quỹ ban đầu của phí quyền chọn từ các CTCK/nhà đầu tư, cần giới hạn số lượng hợp đồng được đặt trên một lệnh trong trường hợp giao dịch mở vị thế. Vì vậy, HOSE chỉ nên tổ chức giao dịch quyền chọn thông qua hệ thống khớp lệnh điện tử theo phương thức khớp lệnh, bao gồm khớp lệnh định kỳ kết hợp liên tục tương tự như giao dịch cổ phiếu tại HOSE. Theo đó, phương thức giao dịch khớp lệnh định kỳ chỉ được sử dụng để xác định giá đóng cửa và mở cửa còn phương thức giao dịch liên tục được sử dụng cho tất cả các lệnh mua và bán của giao dịch quyền chọn mua và bán khi đáp ứng đủ điều kiện trong suốt thời gian giao dịch của thị trường, sau đó sẽ được ghi nhận và TTTT bù trừ sẽ xác nhận kết quả giao dịch. Đề xuất này đã nhận được 61,2% ý kiến đồng ý của các đối tượng điều tra nhưng cũng có 24,6% ý kiến đề xuất nên triển khai ngay phương thức giao dịch khớp lệnh liên tục cho giao dịch quyền chọn vì cho rằng phương thức này sẽ làm cho thị trường linh hoạt hơn, biến động nhanh hơn, đúng tính chất của một kênh đầu cơ; cho nên sẽ thu hút được nhiều hơn sự quan tâm các nhà đầu tư lướt sóng ngắn hạn –
chiếm một số lượng rất đông trên thị trường Việt Nam. Thời gian giao dịch Tổ chức thời gian giao dịch một phiên sáng vào các ngày thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần với số lượng 5 phiên/tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định. Việc tổ chức giao dịch quyền chọn chỉ số đã nhận được tỷ lệ 44% ý kiến đồng ý về thời gian. Ngoài ra, vẫn có đến 30,6% ý kiến cho rằng nên tổ chức vào cả buổi chiều cùng với số lượng 5 phiên/tuần. Tuy nhiên, trong thời gian đầu mới hoạt động thì chỉ nên tập trung vào một phiên sáng để buổi chiều cùng ngày, các bộ phận có thời gian nghiên 74 cứu, điều chỉnh hoặc khắc phục những lỗi kỹ thuật. Sau này, khi thị trường đã ổn định có thể tăng phiên giao dịch vào buổi chiều. Do đó, tác giả đề xuất thời gian giao dịch quyền chọn nên được tổ chức vào buổi sáng với thời gian mở cửa và đóng cửa như giao dịch cổ phiếu, cụ thể như sau: Giờ giao dịch 8h30 – 8h45 8h45 – 10h30 10h30 – 10h45 Phương thức giao Khớp lệnh định kỳ Khớp lệnh liên tục Khớp lệnh định kỳ dịch xác định giá mở xác định giá đóng cửa cửa Riêng vào ngày giao dịch cuối cùng của quyền chọn, thời gian đóng cửa sẽ sớm hơn ngày giao dịch thông thường, có thể đóng cửa sớm hơn từ 30 đến 60 phút để tạo điều kiện cho công việc hạch toán, chuyển giao tiền giữa các nhà đầu tư trên thị trường. Lệnh giao dịch Hiện nay, HOSE mới chỉ áp dụng 4 loại là lệnh giới hạn, lệnh ATO và lệnh ATC, lệnh thị trường cho giao dịch cổ phiếu. Do thị trường phái sinh nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng mang tính chất của giao dịch đòn bẩy, có tính đầu cơ cao nên đề xuất cần có đầy đủ các loại lệnh hỗ trợ cho nhà đầu tư chốt vị thế hoặc chốt lời và hạn chế lỗ như lệnh dừng (stop loss order) với tỷ lệ 17,2% ý kiến, lệnh giới hạn (limit order) 30,6%, lệnh thị trường (market order) 32,8%, lệnh hủy (cancel order) 14,2%. Đây là những lệnh phổ biến và được áp dụng chủ yếu tại các SGDCK thế giới và một số nhà đầu tư Việt Nam cũng đã biết các loại lệnh này do tính dễ sử dụng và hiệu quả khi đã sử dụng các lệnh này trên các Sàn giao dịch vàng tại Việt Nam trước đây. Hình 4.5 : Các loại lệnh được sử dụng trong giao dịch quyền chọn chỉ số 75 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát) Đơn vị giao dịch Để thuận tiện cho việc tính toán giá trị, đơn vị giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ là 01 hợp đồng trong đó mỗi hợp đồng quyền chọn sẽ có quy mô (100.000 đồng x VN30-Index). Đơn vị yết giá Đơn vị yết giá được biểu diễn bằng số thập phân. Sở GDCK sẽ quy định đơn vị yết giá lấy mốc là 3 điểm như các mô hình của Mỹ và Hàn Quốc. Tác giả đề xuất có thể tham khảo đơn vị yết giá của Mỹ vì xét theo quy mô 100.000 đồng/1 điểm thì dễ yết giá hơn, cụ thể như sau: STT Giá quyền chọn (điểm) Đơn vị yết Giá tương đương (VNĐ) giá 1 Nhỏ hơn 3.00 0.05 5.000 2 Từ 3.00 trở lên 0.1 10.000 Giá thực hiện Cần có quy định liên quan đến việc thiết lập bước giá thực hiện của quyền chọn chỉ số theo nguyên tắc bước giá thực hiện càng lớn khi thời gian giao dịch của một hợp đồng quyền chọn càng dài. Đề xuất chọn bước giá ngắn theo mô hình của Hàn Quốc là : 76 - Đối với hợp đồng có thời gian giao dịch từ 4 tháng trở xuống thì bước giá thực hiện là 2.5 điểm. - Đối với hợp đồng có thời gian giao dịch từ 4 tháng trở lên thì bước giá thực hiện là 5 điểm. Biên độ dao động giá Do mối quan hệ giữa chỉ số cơ sở và quyền chọn chỉ số nên sự biến động giá quyền chọn sẽ bị tác động bởi giá trị chỉ số. Vì thế, cũng cần cân nhắc đến việc quy định biên độ dao động giá. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình cụ thể của thị trường. Trong giai đoạn đầu, áp dụng biên độ dao động giá quyền chọn chỉ số là 5% so với giá tham chiếu giống biên độ dao động giá cổ phiếu. Sau đó, để tăng tính thanh khoản có thể điều chỉnh lại mức độ dao động này. Giá tham chiếu Trong ngày đầu niêm yết quyền chọn chỉ số, sẽ đưa ra mức giá tham chiếu để làm cơ sở cho thị trường giao dịch. Hiện nay, theo khảo sát, có 82,84% đối tượng khảo sát là chuyên viên chứng khoán – ngân hàng cho rằng nên áp dụng mô hình Black – Scholes bởi vì đây là mô hình định lượng có thể cho một số liệu cụ thể và nhà đầu tư có thể sử dụng thông qua Excel. Còn đối với sau này, giá tham chiếu sẽ là giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó. Tham khảo trên thị trường của Mỹ, mô hình định giá Black – Scholes được tích hợp có sẵn trên website để nhà đầu tư có thể tự tính toán trước khi ra quyết định mua bán trên thị trường. Tỷ lệ ký quỹ về phí quyền chọn Cần xem xét chi tiết khi thực hiện các quy định liên quan đến ký quỹ cho quyền chọn chỉ số để vừa có thể giúp khuyến khích đầu tư thông qua việc sử dụng đòn bẩy để gia tăng tỷ suất sinh lợi vừa có thể hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro mất khả năng thanh toán của các nhà đầu tư tham gia thị trường. Do đó, trong giai đoạn đầu áp dụng giao dịch quyền chọn chỉ số, để tạo ra sự ổn định cho thị trường và củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư thì SGDCK nên quy 77 định như CBOE ví dụ như đối với giao dịch mua quyền chọn mua/bán thì có quy định cụ thể cho 2 loại thời gian. Nếu nhà đầu tư mua và nắm giữ trong vòng 9 tháng hoặc ít hơn thì phải thanh toán đầy đủ phí quyền chọn, có nghĩa là ký quỹ 100% phí quyền chọn. Nếu nhà đầu tư mua và nắm giữ nhiều hơn 9 tháng thì ký quỹ lần đầu và duy trì ít hơn, chỉ còn 75% phí quyền chọn. Phí giao dịch và phí thanh toán Về phí giao dịch: có thể quy định mức phí tối đa, ở mức 0,5% giá trị giao dịch như TTCK hiện nay. Từ đó, tạo được tính cạnh tranh giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ để nhà đầu tư có được mức phí hợp lý, dịch vụ tốt nhất. Tuy nhiên, việc tính toán và xác định phí giao dịch cũng dựa trên sự tham khảo kinh nghiệm của thị trường quyền chọn các nước và lưu ý phân loại chính sách đối với từng đối tượng: thành viên sàn giao dịch, nhà đầu tư có tổ chức không phải là thành viên hoặc là nhà đầu tư đặt lệnh thông qua môi giới. Giới hạn vị thế và giới hạn thực hiện Qua tham khảo mô hình thị trường của Mỹ và Hàn Quốc, SGDCK có thể nghiên cứu áp dụng cho thị trường Việt Nam. Đối với chỉ số KOSPI 200 và S&P 500 đều không có giới hạn vị thế và giới hạn thực hiện. Thời gian đáo hạn Mỗi SGD đều có quy định riêng về thời gian đáo hạn hay chu kỳ đáo hạn giao dịch quyền chọn. CBOE quy định ngày đáo hạn là ngày thứ sáu, tuần thứ ba của tháng đáo hạn. Tháng đáo hạn tuân theo 3 chu kỳ với chu kỳ tháng (1) gồm tháng 1,4,7,10; chu kỳ tháng (2) gồm tháng 2,5,8,11; chu kỳ tháng (3) gồm tháng 3,6,9,12 do CBOE đã phát triển. Các SGD mới thành lập chỉ tuân theo 1 chu kỳ như KRX quy định ngày đáo hạn là ngày thứ Năm tuần thứ hai của tháng đáo hạn, tháng đáo hạn chỉ theo chu kỳ 3. Việt Nam cũng là thị trường mới thành lập nên chọn 1 chu kỳ. Theo khảo sát, có đến 82,09% đối tượng chuyên viên chứng khoán – ngân hàng đề nghị chọn chu kỳ tháng (3) và quy định ngày đáo hạn là ngày thứ năm của tuần thứ hai của tháng đáo hạn để nhà đầu tư dễ theo dõi và nắm bắt tình hình giống như KRX. 78 Ngày giao dịch cuối cùng Trong giai đoạn đầu, do thực tiễn về hạ tầng công nghệ còn yếu kém, SGDCK nên quy định ngày giao dịch cuối cùng là ngày trước ngày đáo hạn. Ngày thực hiện quyền chọn Do quyền chọn được áp dụng theo kiểu Châu Âu nên chỉ được thực hiện quyền chọn vào thời điểm đáo hạn. 4.2.3.2 Quy định về cơ chế quản lý và giám sát Do giao dịch quyền chọn chỉ số được thực hiện song song với giao dịch cổ phiếu niêm yết trên SGD nên cơ chế quản lý và giám sát giao dịch vẫn tương tự như hiện nay là mô hình 2 cấp, bao gồm: cấp quản lý và giám sát Nhà nước do UBCKNN thực hiện và cấp giám sát do các bộ phận của SGD đảm trách. Trong đó, Nhà nước đóng vai trò là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý ở mức độ vĩ mô như: xây dựng khung pháp lý, đưa ra các chiến lược định hướng thị trường; còn vấn đề vận hành, giám sát, chế tài trên thị trường giao dịch quyền chọn chỉ số giao cho SGD đảm nhiệm. Có vậy, các hoạt động giao dịch quyền chọn chỉ số được điều chỉnh một cách kịp thời và đảm bảo tính an toàn cho thị trường, phòng ngừa những hành vi gian lận theo quy định của pháp luật và giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư. Hoạt động quản lý và giám sát của SGD tập trung vào các vấn đề sau: Giám sát biến động giao dịch: giám sát các biến động đối với tình hình giao dịch quyền chọn và các thông tin liên quan nhằm phát hiện các hành vi lũng đoạn thị trường, thao túng giá thị trường… Giám sát mức độ rủi ro thị trường và nhà đầu tư: giám sát việc tuân thủ của nhà đầu tư liên quan đến quy định giới hạn vị thế mở, giám sát nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư tổ chức, giám sát các yếu tố của thị trường quyền chọn lẫn chỉ số cơ sở để phục vụ công tác dự báo rủi ro thị trường và rủi ro vận hành của SGD. Giám sát CTCK thành viên: Giám sát tuân thủ quy định về giao dịch và giám sát việc duy trì các tiêu chuẩn thành viên, đặc biệt là vấn đề quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ của CTCK; theo dõi và phát hiện các sai phạm liên quan đến các 79 CTCK thành viên trong quá trình nhập lệnh, xử lý lệnh cho khách hàng và giao dịch tự doanh. Ngoài ra, cũng lưu ý đến trình độ công nghệ và năng lực của các nhân viên phụ trách môi giới quyền chọn. Giám sát các nhà tạo lập thị trường và việc phát hành quyền chọn: với phương thức giao dịch khớp lệnh điện tử thì các nhà tạo lập thị trường đóng vai trò rất quan trọng. Vì thế, cần đặt ra các tiêu chuẩn khắc khe để cấp phép hoạt động cho các định chế tài chình này, trong đó đặc biệt chú ý tiêu chí năng lực tài chính và trình độ nhân sự. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động thanh toán bù trừ, SGD phải liên tục giám sát giao dịch mua bán và việc ký quỹ của các nhà tạo lập thị trường nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho nhà đầu tư. Giám sát thanh toán bù trừ và rủi ro thanh toán bù trừ: giám sát tuân thủ của CTCK liên quan đến ký quỹ và thanh toán bù trừ, giám sát các ngân hàng thanh toán, dự báo các rủi ro thanh toán bù trừ của SGD. Giám sát tài sản cơ sở: theo dõi các thông tin, các vấn đề phát sinh liên quan đến các hợp đồng quyền chọn đang được niên yết trên sở mà cụ thể là thay đổi của chỉ số cơ sở và các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung các điều khoản được quy định trong mẫu hợp đồng. Quản lý và giám sát vấn đề công bố thông tin trên thị trường: SGD phải nắm vai trò chính và duy nhất công bố thông tin về quyền chọn; đồng thời, phải chủ trì công tác biên soạn tài liệu tóm tắt phân tích về lợi nhuận và rủi ro của quyền chọn và phát miễn phí cho nhà đầu tư khi mở tài khoản giao dịch quyền chọn tại các CTCK. Đây là một cách thức quản lý vấn đề công bố thông tin trên thị trường rất thành công của CBOE. Các thông tin trong tài liệu “ Lợi nhuận và rủi ro của quyền chọn” liên quan đến hợp đồng quyền chọn ( mã quyền chọn, loại quyền chọn, giá thực hiện, ngày đáo hạn, ngày giao dịch cuối cùng, số hợp đồng còn hiệu lực, nhả tạo lập thị trường) , thông tin giao dịch trực tuyến ( mức giá chào mua/bán cao nhất, thấp nhất, giá khớp, số lượng…) , tổng số lượng vị thế mở, đóng… hoặc thông tin về dữ liệu quá khứ, tình hình giao dịch, cố tức và các quyền của chỉ số cơ sở hoặc các thông tin 80 khác cần công bố theo quy định của UBCKNN. Ngoài ra, SGD cũng nên kết hợp với việc công bố thông tin qua trang web chính thức của sở là http://www.hsx.vn bởi vì đây là kênh thông tin nhanh chóng, giúp nhà đầu tư có thể xem thông tin về quyền chọn trực tuyến. Quản lý SGD quyền chọn: SGD quyền chọn của Việt Nam giai đoạn đầu sẽ trực thuộc HOSE; tuy nhiên, khi thị trường quyền chọn phát triển thì nên tách ra thành một SGD quyền chọn độc lập với hình thức là công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần do Nhà nước chi phối. 4.2.2.3 Quy định về thanh toán bù trừ Trên cơ sở nghiên cứu mô hình thị trường quyền chọn của các nước và thực trạng của TTCK Việt Nam hiện nay, tác giả xin đề xuất quy trình thanh toán, bù trừ giao dịch quyền chọn chỉ số trên SGD như sau: (4a) (4b) (5a) (5b Hình 4.6: Quy trình thanh toán bù trừ tại thị trường quyền chọn chỉ số Công ty
chứng khoán Công ty
chứng khoán (3) Người
bán
QC Người
mua
QC (1a) (2a) (2b (1b (4c (6) (6 Trung tâm lưu ký
CK hoặc TTTT
bù trừ (7) (7) (7) Ngân hàng
thanh toán 81 (1a),(1b) Nhà đầu tư đặt lệnh: Một nhà đầu tư muốn giao dịch quyền chọn cố phiếu đầu tiên phải mở tài khoản tại CTCK thành viên, sau đó chỉ thị cho công ty này thực hiện mua hoặc bán một quyền chọn chỉ số cụ thể với giá cụ thể trên SGD. (2a), (2b) CTCK thành viên nhận lệnh, kiểm tra tính hợp lệ của lệnh, tỷ lệ ký quỹ. CTCK thành viên nhập lệnh vào hệ thống giao dịch nếu lệnh thỏa các điều kiện, nếu không thì trả lệnh về cho nhà đầu tư. (3) Các lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch của SGD được sắp xếp và so khớp với nhau và tìm ra mức giá khớp theo phương thức giao dịch và thời gian giao dịch đã quy định. (4a),(4b)(4c) sau khi giao dịch được thực hiện, kết quả giao dịch sẽ được SGD chuyển về TTLK hoặc TTT bù trừ và các thành viên giao dịch làm căn cứ so sánh để thực hiện thanh toán các giao dịch. (5a),(5b) CTCK thành viên thông báo cho khách hàng về giao dịch lệnh của khách hàng như giá khớp, khối lượng khớp, phí…… (6), (7) CTCK phải tái ký quỹ về cho Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc Trung tâm thanh toán bù trừ Hoặc ngân hàng thanh toán. (7) Khi nhà đầu tư thực hiện quyền chọn: - Nhà đầu tư thông báo cho CTCK nơi mở tài khoản về việc thực hiện quyền chọn. - CTCK có trách nhiệm gửi thông báo này cho TTLK hoặc TTT bù trừ - TTLK hoặc TTTT bù trừ chọn ngẫu nhiên thành viên có nhà đầu tư phát hành quyền chọn này để thực hiện thanh toán bù trừ theo nguyên tắc đã quy định sẵn. - Thành viên thực hiện chọn người phát hành theo nguyên tắc first in- first out 82 - Người phát hành quyền chọn được chỉ định phải giao tiền thanh toán. Trên cơ sở này, TTLK hoặc TTT bù trừ và ngân hàng thanh toán sẽ chuyển giao tiền về tài khoản nhà đầu tư. Thời gian thanh toán giai đoạn đầu là T+3 giống như đối với giao dịch cổ phiếu. 4.3 Ứng dụng mô hình Black – Scholes định giá quyền chọn chỉ số 4.3.1 Lý do lựa chọn mô hình Quyền chọn là một tài sản có giá trị, do đó, cần được định giá. Để định giá chính xác giá quyền chọn là một vấn đề quan trọng. Bởi vì chỉ cần một sự biến động nhỏ của giá có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của hợp đồng, cho nên cần nghiên cứu ứng dụng mô hình định giá và nguồn dữ liệu nhanh chóng để điều chỉnh quyền chọn theo sự biến động giá trị chỉ số. Hiện tại, mô hình định giá Binomial (Cây nhị phân) và Black – Scholes được sử dụng rộng rãi trên thế giới để định giá quyền chọn. Nhược điểm của mô hình Binomial là định giá theo rủi ro không đổi, điều này có nghĩa là thu nhập mong đợi bằng với lãi suất phi rủi ro. Hơn nữa đây là mô hình thời gian rời rạc, khi thời gian trôi đi, giá trị chỉ số thay đổi từ mức này sang một trong hai mức tiếp theo. Tuy nhiên, trong thực tế thì thời gian trôi đi liên tục và giá trị chỉ số chỉ thay đổi với những gia số rất nhỏ. Với đặc tính như vậy, mô hình Black – Scholes là mô hình thời gian liên tục sẽ đáp ứng tốt hơn. Do đó, tác giả lựa chọn mô hình Black – Scholes để định giá quyền chọn chỉ số. 4.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu Theo mô hình định giá quyền chọn của Black –Scholes các tham số đều được quan sát trực tiếp trên thị trường như giá chỉ số cơ sở, lãi suất không rủi ro và độ bất ổn của chỉ số. Độ bất ổn có thể được ước lượng từ số liệu lịch sử của giá chỉ số trong một thời gian cố định như ngày, tuần, hoặc tháng. Trong đề tài này, tác giả lấy số liệu chỉ số VN30-Index từ thống kê của HOSE khi giả lập để công bố đồ thị so sánh VN-Index và VN30-Index, trích số liệu thì 31/12/2010 đến 03/02/2012. 4.3.3 Ứng dụng mô hình Black – Scholes để định giá quyền chọn chỉ số Thiết lập mô hình: 83 - Chỉ số cơ sở: chỉ số VN30-Index. - Loại quyền chọn: kiểu Châu Âu. - Số liệu lịch sử để xác định các tham số trong mô hình: từ ngày 31/12/2010 đến ngày 03/02/2012. - Giá trị hiện tại của chỉ số VN30 ngày 03/02/2012: 449,41 điểm - Lãi suất không rủi ro: theo lãi suất của trái phiếu chính phủ 12%/năm - Bước giá thực hiện: thời gian đáo hạn dưới 4 tháng là 2,5 điểm, từ 4 tháng trở lên là 5 điểm. Xử lý dữ liệu: sử dụng bảng tính excel để thiết lập Bảng 4.1: Ước lượng độ bất ổn của chỉ số VN30 trong năm 2011 Tỷ suất sinh
lợi hàng tháng Ghi chú STT Ngày
(A) (B) Giá trị chỉ số
(C) (D) (E) 513,6
531,47
482,67
488,94
487,92
434,65
454,77
442,44
461,42
455,97
444,87
409,32
388,6 3,42%
-9,63%
1,29%
-0,21%
-11,56%
4,53%
-2,75%
4,20%
-1,19%
-2,46%
-8,33%
-5,19% 1 31/12/2010
2 28/01/2011
3 28/02/2011
4 31/03/2011
5 29/04/2011
6 31/05/2011
7 30/06/2011
8 29/07/2011
9 31/08/2011
10 30/09/2011
11 31/10/2011
12 30/11/2011
13 31/12/2011
14 Độ bất ổn hàng tháng
15 Số tháng giao dịch
16 Độ bất ổn năm =ln(D2/D1)
=ln(D3/D2)
…
=STDEVP(D2:D13)
=D14*SQRT(D15) 5%
12
18,01% - Xác định tỷ suất sinh lợi biết trước của danh mục các cổ phiếu trong VN30- Index. Bảng 4.2: Ước lượng tỷ suất sinh lợi của danh mục cổ phiếu trong VN30-Index 84 STT Mã cổ phiếu Tỷ lệ chia cổ tức Trọng số qiαi 14,5 10,0 10,0
15,0
12,0
14,0
25,0
20,0
16,0
5,0
11,0
12,0
5,0
12,0 10,0 15,0
18,0
20,0
6,0 10,0
10,0
6,0 0,48333
0
0,33333
0
0,33333
0,5
0,4
0,46667
0,83333
0,66667
0,53333
0,16667
0,36667
0,4
0,16667
0,4
0
0,33333
0
0
0
0
0,5
0,6
0,66667
0,2
0
0,33333
0,33333
0,2 1 STB
2 VIC
3 SSI
4 MSN
5 FPT
6 HAG
7 KDC
8 EIB
9 DPM
10 VNM
11 REE
12 OGC
13 IJC
14 VCB
15 PNJ
16 BVH
17 ITA
18 HPG
19 CTG
20 SJS
21 QCG
22 PVF
23 PVD
24 CII
25 SBT
26 VSH
27 KDH
28 DIG
29 HVG
30 GMD 0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
0,0333
q 9,22% Bảng 4.3: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30- Index có thời gian đáo hạn vào tháng 3/2012 85 Biến
số 441,5
0,4121
0,3601
0,6599
0,6406
0,3401
0,3594 444
0,3035
0,2515
0,6192
0,5993
0,3808
0,4007 Giá thực hiện (K) (điểm)
451,5
-0,0186
-0,0706
0,4926
0,4718
0,5074
0,5282 449
0,0882
0,0362
0,5351
0,5144
0,4649
0,4856 446,5
0,1955
0,1435
0,5775
0,5571
0,4225
0,4429 454
-0,1248
-0,1768
0,4503
0,4298
0,5497
0,5702 456,5
-0,2304
-0,2824
0,4089
0,3888
0,5911
0,6112 d1
d2
N(d1)
N(d2)
N(-d1)
N(-d2) Bảng 4.4: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có thời gian đáo hạn vào tháng 6/2012 Biến
số 441,5
0,3119
0,2079
0,6225
0,5824
0,3775
0,4176 444
0,2577
0,1536
0,6017
0,5611
0,3983
0,4389 Giá thực hiện (K) (điểm)
451,5
0,0966
-0,0074
0,5385
0,4970
0,4615
0,5030 449
0,1500
0,0460
0,5596
0,5183
0,4404
0,4817 446,5
0,2037
0,0997
0,5807
0,5397
0,4193
0,4603 454
0,0435
-0,0605
0,5174
0,4759
0,4826
0,5241 456,5
-0,0093
-0,1133
0,4963
0,4549
0,5037
0,5451 d1
d2
N(d1)
N(d2)
N(-d1)
N(-d2) Bảng 4.5: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có thời gian đáo hạn vào tháng 9/2012 Biến
số 434
0,4404
0,3028
0,6702
0,6190
0,3298
0,3810 439
0,3571
0,2195
0,6395
0,5869
0,3605
0,4131 Giá thực hiện (K) (điểm)
444
0,2748
0,1372
0,6083
0,5546
0,3917
0,4454 449
0,1934
0,0558
0,5767
0,5223
0,4233
0,4777 454
0,1129
-0,0246
0,5450
0,4902
0,4550
0,5098 459
0,0333
-0,1043
0,5133
0,4585
0,4867
0,5415 464
-0,0454
-0,1830
0,4819
0,4274
0,5181
0,5726 d1
d2
N(d1)
N(d2)
N(-d1)
N(-d2) Bảng 4.6: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có thời gian đáo hạn vào tháng 12/2012 86 Biến
số 434
0,4354
0,2710
0,6684
0,6068
0,3316
0,3932 439
0,3658
0,2013
0,6427
0,5798
0,3573
0,4202 Giá thực hiện (K) (điểm)
444
0,2969
0,1325
0,6167
0,5527
0,3833
0,4473 449
0,2288
0,0644
0,5905
0,5257
0,4095
0,4743 454
0,1615
-0,0030
0,5641
0,4988
0,4359
0,5012 459
0,0949
-0,0696
0,5378
0,4723
0,4622
0,5277 464
0,0290
-0,1355
0,5116
0,4461
0,4884
0,5539 d1
d2
N(d1)
N(d2)
N(-d1)
N(-d2) Bảng 4.7 : Giá quyền chọn của chỉ số VN30-Index Giá thực hiện (K) (điểm) 441,5
444
14,27 12,73 446,5
11,30 449
9,97 451,5
8,75 454
7,64 456,5
6,62 Giá
quyền
chọn
c Đáo hạn
Tháng 3 6,34
5,40
24,24 22,87 7,39
21,55 8,53
20,28 9,79 11,15
19,06 17,89 12,61
16,77 p
c Tháng 6 p 434 454 14,18 15,30
439
34,94 32,13 16,48
444
29,47 17,71
449
26,96 19,00 20,34
459
24,60 22,39 21,72
464
20,32 c Tháng 9 16,62 18,78
39,88 37,19 21,10
34,63 23,58
32,19 26,23 29,03
29,88 27,68 31,98
25,60 p
c Tháng 12 21,06 23,31 25,70 28,23 30,89 33,69 36,61 p 4.3.3 Các giới hạn của giá quyền chọn Xét giới hạn trên của giá quyền chọn: Quyền chọn mua cho phép người nắm giữ quyền để mua với mức giá nhất định. Bất kể điều gì xảy ra, giá quyền chọn không bao giờ lớn hơn giá trị chỉ số. Vì
vậy, giá trị chỉ số là giới hạn trên của giá giao ngay của chỉ số: c≤S0e-qT Quyền chọn bán cho phép người nắm giữ quyền để bán với mức giá nhất định nếu không xảy ra sự giảm giá chỉ số, giá quyền chọn không bao giờ lớn hơn
giá thực hiện: p≤ Ke-rT Xét giới hạn dưới giá quyền chọn: 87 Quyền chọn mua: Điều xấu nhất xảy ra đối với quyền chọn mua là khi kết
thúc không có giá trị, giá trị không thể âm, tức là: c≥ 0 do đó c≥ Max (S0e-qT- Ke-rT ; 0). Quyền chọn bán: Điều xấu nhất xảy ra đối với quyền chọn bán là khi kết thúc không có giá trị, giá trị không thể âm, tức là p≥ 0 do đó p≥ Max (Ke-rT – S0e-qT ; 0) Như vậy, kiểm định lại giá quyền chọn như trong bảng 4.7 đều thỏa mãn được giới hạn trên và giới hạn dưới của giá quyền chọn. Kết luận chương 4 Từ thực trạng của TTCK và những định hướng, mục tiêu phát triển của TTCK Việt Nam, đề tài đưa ra lộ trình xây dựng giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn hoàn thiện và áp dụng giao dịch quyền chọn chỉ số. Để thực hiện được lộ trình này, đề tài đề xuất mô hình cho giao dịch quyền chọn chỉ số và các giải pháp thiết thực nhằm xây dựng, tạo tiền đề để phát triển công cụ quyền chọn chỉ số vào TTCK Việt Nam. 88 KẾT LUẬN Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận về quyền chọn chứng khoán, chỉ số chứng khoán và tham khảo mô hình hoạt động của thị trường quyền chọn chỉ số của một số nước phát triển vượt bậc về thị trường phái sinh. Qua nghiên cứu, tác giả xin rút ra một số kết luận như sau: - Một là: Việc nghiên cứu xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam là cần thiết và phù hợp với định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Cần thiết vì việc nghiên cứu ứng dụng quyền chọn chỉ số làm đa dạng hóa sản phẩm cho thị trường, đưa thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển toàn diện; cần thiết vì giúp cho nhà đầu tư có thêm công cụ phòng ngừa rủi ro bắt đầu từ đơn giản đến phức tạp. - Hai là: Như bất kỳ một sản phẩm nào khác trên thị trường, cho dù là một công cụ bảo hiểm rủi ro nhưng quyền chọn có thể mang lại những rủi ro không giới hạn nếu không có biện pháp quản lý, giám sát và điều chỉnh hợp lý của các cơ quan quản lý. - Ba là: để thúc đẩy việc phát triển thị trường quyền chọn chỉ số cần bắt đầu ngay với việc thiết kế và giới thiệu ra công chúng những chỉ số có chất lượng và phản ảnh sát biến động của toàn thị trường, của ngành, là hàng hóa cơ sở cho quyền chọn. Ngoài ra, cũng cần có sự phối hợp đồng bộ của nhiều cơ quan quản lý và sự thực thi có hiệu quả định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020 mà Chính phủ đã đặt ra. Với những nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ công sức cho việc hiện thực hóa từng bước phát triển cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Danh mục tài liệu Tiếng Việt 1. Thủ tướng Chính phủ, 2012. Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Hà Nội, tháng 3 năm 2012. 2. Thân Thị Thu Thủy, 2011. Xây dựng quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. dựng chỉ số giá chứng khoán và một số gợi ý cho Việt Nam. Báo cáo tổng 3. Ủy ban chứng khoán Nhà nước, 1999. Cơ sở khoa học và thực tiễn xây kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ. 4. Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, 2012. Thống kê chỉ số VN30 từ ngày 02/01/2009 đến ngày 03/02/2012. truy cập: 04/02/2012]. 5. Ủy ban chứng khoán Nhà nước, 2004. Phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu. 105709&p_cateid=1105726&item_id=1505117&article_details=1>. [Ngày truy cập: 30 tháng 9 năm 2004]. 6. VnEconomy, 2011. Thị trường chứng khoán mòn mỏi chờ sản phẩm phái sinh. khoan-mon-moi-cho-san-pham-phai-sinh.htm>.[Ngày truy cập: 14 tháng 4 năm 2011]. Danh mục tài liệu Tiếng Anh 7. John C.Hull, 2006. Options, Futures, and other Derivatives. Pearson Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey 07458. 8. Chicago Board Options Exchange, 2012. Chicago Board Options Exchange Rules. de=chp_1_1_24_25&manual=%2FCBOE%2Frules%2Fcboe-rules%2F>. 9. Chicago Board Options Exchange, (2009,2011). Chicago Board Options Exchange Market Statistics. < http://www.cboe.com/data/AnnualMarketStatistics.aspx>. 10. Korea Exchange, 2012. Derivatives Market Bussiness Regulations. 11. World Federation of Exchange, (2010, 2012). WFE Market Highlights. < http://www.world-exchanges.org/statistics>. 1. Ông/bà vui lòng cho biết chức vụ hiện tại của ông/ bà tại ngân hàng hoặc công ty chứng khoán? a. Thành viên Ban Tổng Giám đốc b. Giám đốc c. Trưởng/ phó các phòng ban d. Chuyên viên 2. Ông/bà quan tâm như thế nào đối với sự biến động thất thường của chỉ số VN-Index trong thời gian gần đây? a. Rất không quan tâm b. Không quan tâm lắm c. Không quan tâm d. Quan tâm e. Rất quan tâm 3. Ông/bà cho biết việc đưa công cụ phái sinh vào thị trường chứng khoán hiện nay như thế nào? a. Rất không cần thiết b. Không cần thiết c. Cần thiết d. Rất cần thiết 4. Nếu được cung cấp công cụ phái sinh cho khách hàng thì loại công cụ nào công ty chứng khoán mong muốn triển khai? a. Kỳ hạn b. Quyền chọn c. Đòn bẩy tài chính d. Khác…. 5. Nếu triển khai quyền chọn, Ông/ bà vui lòng cho biết ý kiến nên bắt đầu triển khai từ quyền chọn nào? a. Quyền chọn lãi suất b. Quyền chọn tiền tệ c. Quyền chọn chỉ số d. Quyền chọn cổ phiếu e. Khác 6. Theo ông/ bà, nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì chỉ số nào có thể là tài sản cơ sở? (có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời) a. VN-Index b. VN30-Index c. Khác…… 7. Theo ông bà, nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì quy mô của hợp đồng quyền chọn chỉ số như thế nào là phù hợp? a. 100.000 đồng b. 200.000 đồng c. 500.000 đồng d. Khác…… 8. Theo ông bà nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì thời gian đáo hạn của giao dịch quyền chọn chỉ số như thế nào là phù hợp? a. Tháng 3, 6, 9, 12 b. Tháng 4, 7, 10, 1 c. Tháng 2, 5, 8, 11 d. Tất cả các tháng trong năm e. Khác….. 9. Theo ông bà nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì kiểu quyền chọn nào nên được triển khai thí điểm? a. Kiểu Châu Âu b. Kiểu Mỹ c. Cả kiểu Châu Âu và kiểu Mỹ 10. Nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì theo ông bà, mức phí quyền chọn chỉ số nên được tính theo cách nào? a. Tính theo mô hình Black – Scholes b. Tính theo mô hình cây nhị phân 11. Nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì theo ông bà, cách tổ chức quyền chọn theo phương án nào là hiệu quả? a. Sàn giao dịch quyền chọn nên tách biệt với sàn giao dịch chứng khoán hiện tại. b. Sàn giao dịch quyền chọn nên kết hợp chung với sàn giao dịch chứng khoán hiện tại. 12. Theo ông bà, khi triển khai thì thời gian giao dịch của thị trường quyền chọn như thế nào là phù hợp? 12.1 Thời gian thực hiện giao dịch quyền chọn chỉ số: a. Sáng b. Chiều c. Cả sáng và chiều 12.2 Số phiên giao dịch trong tuần: a. 1 phiên chiều/ tuần b. 3 phiên chiều/ tuần c. 5 phiên chiều/ tuần. d. 10 phiên sáng chiều/ tuần e. Khác…. 13. Theo ông bà, khi triển khai thì phương thức giao dịch khớp lệnh của quyền chọn chỉ số nào là phù hợp? a. Định kỳ b. Liên tục c. Định kỳ kết hợp liên tục 14. Theo ông bà, khi triển khai thì các loại lệnh nào được sử dụng trong giao dịch quyền chọn chỉ số? a. Lệnh thị trường (market order) b. Lệnh giới hạn (limit order) c. Lệnh dừng (stop order) d. Lệnh hủy (cancel order) e. Lệnh giới hạn dừng hay lệnh OCO (order cancel order) f. Lệnh thực hiện một phần hoặc không (all or none order) g. Khác…. 15. Nếu triển khai thì theo ông bà, kinh nghiệm tổ chức thị trường giao dịch quyền chọn chỉ số của nước nào mà thị trường Việt Nam nên áp dụng? a. Mỹ b. Châu Âu c. Nhật Bản d. Hàn Quốc e. Khác…… 16. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những thuận lợi gì? a. Sức cầu về đầu tư chứng khoán cao b. Tiềm năng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam c. Chính phủ đã có chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020. d. Ý kiến khác…. 17. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những khó khăn nào? a. Kiến thức của khách hàng về giao dịch quyền chọn còn hạn chế b. Chưa có hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động này c. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phục vụ được cho triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số d. Chính sách thuế chưa khuyến khích các nhà đầu tư e. Ý kiến khác… 18. Nếu trong tương lai công ty chứng khoán của ông bà thực hiện giao dịch quyền chọn chỉ số thì loại hình quảng bá nào mà công ty sẽ lựa chọn? a. Báo và tạp chí b. Truyền hình c. Mạng internet d. Brochure giới thiệu sản phẩm e. Hội thảo khoa học f. Giới thiệu trực tiếp đến khách hàng g. Khác 19. Nếu trong tương lai công ty chứng khoán của ông bà thực hiện giao dịch quyền chọn chỉ số thì ông bà vui lòng cho biết kế hoạch phổ cập kiến thức quyền chọn chỉ số cho khách hàng trong thời gian tới? a. Bài viết trên báo và tạp chí phổ thông b. Bài viết trên báo và tạp chí chuyên ngành tài chính – ngân hàng. c. Mở chuyên đề định kỳ d. Chuyên mục giới thiệu sản phẩm trên kênh FBNC e. Bản tin giới thiệu chi tiết sản phẩm tại website của công ty f. Phát brochure giới thiệu g. Ý kiến khác…. 20. Nếu được triển khai thì ông bà đánh giá như thế nào về nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn chỉ số của khách hàng trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay? a. Hiện nay chưa có nhu cầu b. Đã có nhu cầu nhưng không nhiều c. Có nhu cầu ở mức trung bình d. Có nhu cầu nhiều 21. Ông bà đánh giá như thế nào về khả năng phát triển giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam? a. Hiện nay chưa thể phát triển b. Có thể phát triển và không cần điều kiện tiền đề c. Có thể phát triển nhưng phải có điều kiện tiền đề d. Khác….. 1. Ông bà vui lòng cho biết, quý vị là loại khách hàng nào của công ty chứng khoán? a. Nhà đầu tư cá nhân b. Nhà đầu tư tổ chức 2. Ông bà vui lòng cho biết mức độ giao dịch cổ phiếu của ông/bà trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay? a. Rất không thường xuyên b. Không thường xuyên lắm c. Không thường xuyên d. Thường xuyên e. Rất thường xuyên 3. Ông bà vui lòng chỉ ra bằng cách đánh dấu vào vị trí thích hợp được liệt kê dưới đây có liên quan đến quyết định đầu tư của ông bà nếu quý vị đang có nguồn vốn nhàn rỗi a. Đầu tư vào thị trường chứng khoán b. Đầu tư vào ngoại tệ c. Đầu tư vào bất động sản d. Ý kiến khác…. 4. Ông bà vui lòng cho biết mức độ quan tâm đối với biến động chỉ số VN-Index trong thời gian gần đây? a. Rất không quan tâm b. Không quan tâm lắm c. Không quan tâm d. Quan tâm e. Rất quan tâm 5. Ông bà quan tâm thế nào đối với rủi ro phái sinh do sự biến động thất thường của giá cổ phiếu trong thời gian gần đây? a. Rất không quan tâm b. Không quan tâm lắm c. Không quan tâm d. Quan tâm e. Rất quan tâm 6. Ông bà quan tâm như thế nào nếu có một giao dịch nhằm “bảo hiểm” rủi ro cho đầu tư chứng khoán của mình? a. Rất không quan tâm b. Không quan tâm lắm c. Không quan tâm d. Quan tâm e. Rất quan tâm 7. Ông bà vui lòng cho biết mức độ quan tâm của quí vị về giao dịch quyền chọn chỉ số a. Chưa từng nghe, đọc hay tìm hiểu b. Đã từng nghe nhưng không tìm hiểu. c. Đã từng nghe và tìm hiểu. d. Khác….. 8. Nếu có quan tâm và tìm hiểu, ông bà vui lòng cho biết sự quan tâm của mình đến lợi ích nào của giao dịch quyền chọn chỉ số nếu được triển khai trên thị trường chứng khoán Việt Nam? a. Hạn chế khả năng làm giá, lũng đoạn thị trường b. Thanh toán bằng tiền mặt, đơn giản hóa công tác thanh toán bù trừ c. Nắm giữ danh mục mà không đòi hỏi vốn lớn d. Khác…. 9. Nếu giao dịch quyền chọn chỉ số được triển khai tại công ty chứng khoán trong tương lai, ông bà vui lòng cho biết ý kiến về mức độ thường xuyên sử dụng giao dịch quyền chọn của ông bà? a. Rất không thường xuyên b. Không thường xuyên lắm c. Không thường xuyên d. Thường xuyên e. Rất thường xuyên 10. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những thuận lợi gì? a. Sức cầu về đầu tư chứng khoán cao b. Tiềm năng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam c. Chính phủ đã có chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011-2020. d. Ý kiến khác…. 11. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những khó khăn nào? a. Kiến thức của khách hàng về giao dịch quyền chọn còn hạn chế b. Chưa có hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động này c. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phụ vụ được cho triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số d. Chích sách thuế chưa khuyến khích các nhà đầu tư e. Ý kiến khác…. 12. Ông bà vui lòng cho biết nhu cầu trang bị kiến thức về giao dịch quyền chọn chỉ số hiện nay của ông bà a. Hiện nay chưa có nhu cầu b. Đã có nhu cầu nhưng không nhiều c. Có nhu cầu ở mức trung bình d. Có nhu cầu sử dụng nhiều 13. Ông bà đánh giá như thế nào về nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay? a. Hiện nay chưa có nhu cầu b. Hiện nay chưa có nhưng tương lai sẽ có nhu cầu c. Đã có nhu cầu nhưng không nhiều d. Đã có nhu cầu ở mức trung bình e. Đã có nhu cầu nhiều 14. Ông bà vui lòng cho biết ý kiến về kênh thông tin nào nên được lựa chọn để phổ biến kiến thức giao dịch quyền chọn chỉ số a. Bài viết trên báo và tạp chí phổ thông b. Bài viết trên báo và tạp chí chuyên ngành tài chính ngân hàng c. Công ty chứng khoán mở các chuyên đề tìm hiểu định kỳ d. Chuyên mục giới thiệu sản phẩm trên kênh FBNC e. Phát brochure giới thiệu sản phẩm f. Ý kiến khác….. 15. Quý vị nghĩ như thế nào về khả năng phát triển giao dịch quyền chọn chỉ số tại Việt Nam hiện nay? a. Hiện nay chưa thể phát triển b. Có thể phát triển và không cần điều kiện tiền đề c. Có thể phát triển nhưng phải có điều kiện tiền đề d. Ý kiến khác…… 1. Ông bà vui lòng cho biết, quý vị là loại khách hàng nào của công ty chứng khoán? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Nhà đầu tư cá nhân 99.00% 298 99.0% 99.0% Valid Nhà đầu tư tổ chức 1.00% 3 1.0% 100.0% 2. Ông bà vui lòng cho biết mức độ giao dịch cổ phiếu của ông/bà trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Rất không thường xuyên 4.32% 13 4.3% 4.3% Không thường xuyên lắm 9.97% 30 10.0% 14.3% Không thường xuyên 7.97% 24 8.0% 22.3% Valid Thường xuyên 66.78% 201 66.8% 89.0% Rất thường xuyên 10.96% 33 11.0% 100.0% 3. Ông bà vui lòng chỉ ra bằng cách đánh dấu vào vị trí thích hợp được liệt kê dưới đây có liên quan đến quyết định đầu tư của ông bà nếu quý vị đang có nguồn vốn nhàn rỗi Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Đầu tư vào thị trường chứng
khoán 44.52% 134 44.5% 44.5% Đầu tư vào ngoại tệ 18.94% 57 18.9% 63.5% Valid Đầu tư vào bất động sản 32.56% 98 32.6% 96.0% Khác 3.99% 12 4.0% 100.0% 4. Ông bà vui lòng cho biết mức độ quan tâm đối với biến động chỉ số VN-Index trong thời gian gần đây? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Rất không quan tâm 5.65% 17 5.6% 5.6% Không quan tâm lắm 11.30% 34 11.3% 16.9% Không quan tâm 17.28% 52 17.3% 34.2% Valid Quan tâm 54.82% 165 54.8% 89.0% Rất quan tâm 10.96% 33 11.0% 100.0% 5. Ông bà quan tâm thế nào đối với rủi ro phái sinh do sự biến động thất thường của giá cổ phiếu trong thời gian gần đây? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Rất không quan tâm 5.65% 17 5.6% 5.6% Không quan tâm lắm 7.64% 23 7.6% 13.3% Không quan tâm 14.62% 44 14.6% 27.9% Valid Quan tâm 45.51% 137 45.5% 73.4% Rất quan tâm 26.58% 80 26.6% 100.0% 6. Ông bà quan tâm như thế nào nếu có một giao dịch nhằm “bảo hiểm” rủi ro cho đầu tư chứng khoán của mình? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Rất không quan tâm 5.32% 16 5.3% 5.3% Không quan tâm lắm 7.31% 22 7.3% 12.6% Không quan tâm 11.30% 34 11.3% 23.9% Valid Quan tâm 58.80% 177 58.8% 82.7% Rất quan tâm 17.28% 52 17.3% 100.0% 7. Ông bà vui lòng cho biết mức độ quan tâm của quí vị về giao dịch quyền chọn chỉ số Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Chưa từng nghe, đọc hay tìm
hiểu 14.29% 43 14.3% 14.3% Đã từng nghe nhưng không tìm
hiểu 29.57% 89 29.6% 43.9% Valid Đã từng nghe và tìm hiểu 52.16% 157 52.2% 96.0% 3.99% 12 4.0% 100.0% Khác 8. Nếu có quan tâm và tìm hiểu, ông bà vui lòng cho biết sự quan tâm của mình đến lợi ích nào của giao dịch quyền chọn chỉ số nếu được triển khai trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Hạn chế khả năng làm giá, lũng
đoạn thị trường 36.54% 110 36.5% 36.5% Thanh toán bằng tiền mặt, đơn
giản hóa công tác thanh toán bù
trừ 39.87% 120 39.9% 76.4% Valid Nắm giữ danh mục mà không đòi
hỏi vốn lớn 22.26% 67 22.3% 98.7% Khác 1.33% 4 1.3% 100.0% 9. Nếu giao dịch quyền chọn chỉ số được triển khai tại công ty chứng khoán trong tương lai, ông bà vui lòng cho biết ý kiến về mức độ thường xuyên sử dụng giao dịch quyền chọn của ông bà? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Rất không thường xuyên 8.31% 25 8.3% 8.3% Không thường xuyên lắm 11.30% 34 11.3% 19.6% Không thường xuyên 18.27% 55 18.3% 37.9% Valid Thường xuyên 47.51% 143 47.5% 85.4% Rất thường xuyên 14.62% 44 14.6% 100.0% 10. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những thuận lợi gì? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Sức cầu về đầu tư chứng khoán cao 33.55% 101 33.6% 33.6% Tiềm năng phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam 39.87% 120 39.9% 73.4% Valid Chính phủ đã có chiến lược phát
triển thị trường chứng khoán VN
giai đoạn 2011-2020 24.25% 73 24.3% 97.7% 2.33% 7 2.3% 100.0% Khác 11. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những khó khăn nào? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Kiến thức của khách hàng về giao
dịch quyền chọn còn hạn chế 65.78% 198 65.8% 65.8% Chưa có hệ thống pháp luật điều
chỉnh hoạt động này 16.61% 50 16.6% 82.4% Valid Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phục
vụ được cho triển khai giao dịch
quyền chọn chỉ số 12.62% 38 12.6% 95.0% Chính sách thuế chưa khuyến khích
nhà đầu tư 3.99% 12 4.0% 99.0% Khác 1.00% 3 1.0% 100.0% 12. Ông bà vui lòng cho biết nhu cầu trang bị kiến thức về giao dịch quyền chọn chỉ số hiện nay của ông bà Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Hiện nay chưa có nhu cầu 18.27% 55 18.3% 18.3% Đã có nhu cầu nhưng không
nhiều 15.95% 48 15.9% 34.2% Valid Có nhu cầu ở mức trung bình 42.86% 129 42.9% 77.1% Có nhu cầu nhiều 22.92% 69 22.9% 100.0% 13. Ông bà đánh giá như thế nào về nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Hiện nay chưa có nhu cầu 3.32% 10 3.3% 3.3% Hiện nay chưa có nhưng tương
lai sẽ có nhu cầu 0.66% 2 0.7% 4.0% Valid Đã có nhu cầu nhưng không
nhiều 18.94% 57 18.9% 22.9% Đã có nhu cầu ở mức trung bình 44.52% 134 44.5% 67.4% Đã có nhu cầu nhiều 32.56% 98 32.6% 100.0% 14. Ông bà vui lòng cho biết ý kiến về kênh thông tin nào nên được lựa chọn để phổ biến kiến thức giao dịch quyền chọn chỉ số Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Bài viết trên báo và tạp chí phổ
thông 3.32% 10 3.3% 3.3% Bài viết trên báo và tạp chí chuyên
ngành tài chính-ngân hàng 0.66% 2 0.7% 4.0% CTCK mở chuyên đề tìm hiểu
định kỳ 25.25% 76 25.2% 29.2% Valid Chuyên mục giới thiệu sản phẩm
trên kênh FBNC 28.90% 87 28.9% 58.1% Bản tin giới thiệu sản phẩm tại
website công ty 29.57% 89 29.6% 87.7% Phát brochure giới thiệu 11.30% 34 11.3% 99.0% 1.00% 3 1.0% 100.0% Khác 15. Quý vị nghĩ như thế nào về khả năng phát triển giao dịch quyền chọn chỉ số tại Việt Nam hiện nay? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Hiện nay chưa thể phát triển 7.31% 22 7.3% 7.3% Có thể phát triển và không cần
điều kiện tiền đề 7.64% 23 7.6% 15.0% Valid Có thể phát triển và phải có điều
kiện tiền đề 83.72% 252 83.7% 98.7% 1.33% 4 1.3% 100.0% Khác 1. Ông/bà vui lòng cho biết chức vụ hiện tại của ông/ bà tại ngân hàng hoặc công ty chứng khoán? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Thành viên Ban TGĐ 1.49% 2 1.5% 1.5% Giám đốc 1.49% 2 1.5% 3.0% Valid Trưởng/Phó các Phòng Ban 14.93% 20 14.9% 17.9% Chuyên viên 82.09% 110 82.1% 100.0% 2. Ông/bà quan tâm như thế nào đối với sự biến động thất thường của chỉ số VN-Index trong thời gian gần đây? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Rất không quan tâm 5 3.7% 3.7% 3.73% Không quan tâm lắm 23 17.2% 20.9% 17.16% Không quan tâm 24 17.9% 38.8% 17.91% Valid Quan tâm 78 58.2% 97.0% 58.21% Rất quan tâm 4 3.0% 100.0% 2.99% 3. Ông/bà cho biết việc đưa công cụ phái sinh vào thị trường chứng khoán hiện nay như thế nào? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent 5 3.7% 3.7% 3.73% Rất không cần thiết 23 17.2% 20.9% 17.16% Không cần thiết 56 41.8% 62.7% 41.79% Valid Cần thiết 50 37.3% 100.0% 37.31% Rất cần thiết 4. Nếu được cung cấp công cụ phái sinh cho khách hàng thì loại công cụ nào công ty chứng khoán mong muốn triển khai? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent 17 12.7% 12.7% 12.69% Kỳ hạn 97 72.4% 85.1% 72.39% Quyền chọn 13 9.7% 94.8% 9.70% Valid Đòn bẩy tài chính 7 5.2% 100.0% 5.22% Khác 5. Nếu triển khai quyền chọn, Ông/ bà vui lòng cho biết ý kiến nên bắt đầu triển khai từ quyền chọn nào? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Quyền chọn lãi suất 9.70% 13 9.7% 9.7% Quyền chọn tiền tệ 20.90% 28 20.9% 30.6% Valid Quyền chọn chỉ số 47.01% 63 47.0% 77.6% Quyền chọn cổ phiếu 22.39% 30 22.4% 100.0% 6. Theo ông/ bà, nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì chỉ số nào có thể là tài sản cơ sở? (có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời) Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent VN-index 26.12% 35 26.1% 26.1% VN30-index 58.96% 79 59.0% 85.1% Valid Khác 14.93% 20 14.9% 100.0% 7. Theo ông bà, nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì quy mô của hợp đồng quyền chọn chỉ số như thế nào là phù hợp? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent 100.000 đồng 89 66.4% 66.4% 66.42% 200.000 đồng 23 17.2% 83.6% 17.16% Valid 500.000 đồng 12 9.0% 92.5% 8.96% Khác 10 7.5% 100.0% 7.46% 8. Theo ông bà nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì thời gian đáo hạn của giao dịch quyền chọn chỉ số như thế nào là phù hợp? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Tháng 3,6,9,12 82.09% 110 82.1% 82.1% Tháng 4,7,10,1 8.21% 11 8.2% 90.3% Valid Tháng 2,5,8,11 6.72% 9 6.7% 97.0% Tất cả các tháng trong năm 2.99% 4 3.0% 100.0% 9. Theo ông bà nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì kiểu quyền chọn nào nên được triển khai thí điểm? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Kiểu Châu Âu 89.55% 120 89.6% 89.6% Kiểu Mỹ 8.21% 11 8.2% 97.8% Valid Cả kiểu Âu và kiểu Mỹ 2.24% 3 2.2% 100.0% 10. Nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì theo ông bà, mức phí quyền chọn chỉ số nên được tính theo cách nào? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Tính theo mô hình
Black - Scholes 82.84% 111 82.8% 82.8% Valid Tính theo mô hình cây
nhị phân 17.16% 23 17.2% 100.0% 11. Nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì theo ông bà, cách tổ chức quyền chọn theo phương án nào là hiệu quả? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Sàn giao dịch quyền chọn nên
tách biệt với sàn giao dịch
chứng khoán hiện tại 31.34% 42 31.3% 31.3% Valid Sàn giao dịch quyền chọn nên
kết hợp chung với sàn giao
dịch chứng khoán hiện tại 68.66% 92 68.7% 100.0% 12. Theo ông bà, khi triển khai thì thời gian giao dịch của thị trường quyền chọn như thế nào là phù hợp? 12.1 Thời gian thực hiện giao dịch quyền chọn chỉ số: Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Sáng 44.03% 59 44.0% 44.0% Chiều 25.37% 34 25.4% 69.4% Valid Cả sáng và chiều 30.60% 41 30.6% 100.0% 12.2 Số phiên giao dịch trong tuần: Valid
percent Cumulative
Percent 5 phiên sáng/tuần Percent Frequency
59
44.03% 44.0% 44.0% 5 phiên chiều/tuần 25.37% 25.4% 69.4% 34 Valid 10 phiên sáng chiều/tuần 30.60% 30.6% 100.0% 41 13. Theo ông bà, khi triển khai thì phương thức giao dịch khớp lệnh của quyền chọn chỉ số nào là phù hợp? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Định kỳ 14.18% 19 14.2% 14.2% Liên tục 24.63% 33 24.6% 38.8% Valid Định kỳ kết hợp liên tục 61.19% 82 61.2% 100.0% 14. Theo ông bà, khi triển khai thì các loại lệnh nào được sử dụng trong giao dịch quyền chọn chỉ số? Valid
percent Cumulative
Percent Percent Frequency Lệnh thị trường 32.84% 44 32.8% 32.8% Lệnh giới hạn 30.60% 41 30.6% 63.4% Lệnh dừng 17.16% 23 17.2% 80.6% Valid Lệnh hủy 14.18% 19 14.2% 94.8% Lệnh giới hạn dừng hay lệnh OCO 2.99% 4 3.0% 97.8% Lệnh thực hiện một phần hoặc không 2.24% 3 2.2% 100.0% 15. Nếu triển khai thì theo ông bà, kinh nghiệm tổ chức thị trường giao dịch quyền chọn chỉ số của nước nào mà thị trường Việt Nam nên áp dụng? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Mỹ 45 33.6% 33.6% 33.58% Châu Âu 12 9.0% 42.5% 8.96% Nhật Bản 9 6.7% 49.3% 6.72% Valid Hàn Quốc 63 47.0% 96.3% 47.01% Khác 5 3.7% 100.0% 3.73% 16. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những thuận lợi gì? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Sức cầu về đầu tư chứng khoán
cao 23.13% 31 23.1% 23.1% Tiềm năng phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam 48.51% 65 48.5% 71.6% Valid Chính phủ đã có chiến lược phát
triển thị trường chứng khoán VN
giai đoạn 2011-2020 19.40% 26 19.4% 91.0% Khác 8.96% 12 9.0% 100.0% 17. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những khó khăn nào? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Kiến thức của khách hàng về giao
dịch quyền chọn còn hạn chế 31.34% 42 31.3% 31.3% Chưa có hệ thống pháp luật điều
chỉnh hoạt động này 39.55% 53 39.6% 70.9% Valid Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phục
vụ được cho triển khai giao dịch
quyền chọn chỉ số 24.63% 33 24.6% 95.5% Chính sách thuế chưa khuyến
khích nhà đầu tư 2.24% 3 2.2% 97.8% Khác 2.24% 3 2.2% 100.0% 18. Nếu trong tương lai công ty chứng khoán của ông bà thực hiện giao dịch quyền chọn chỉ số thì loại hình quảng bá nào mà công ty sẽ lựa chọn? Valid
percent Cumulative
Percent Báo và tạp chí Percent Frequency
20
14.93% 14.9% 14.9% Truyền hình 17.16% 17.2% 32.1% 23 Mạng internet 20.15% 20.1% 52.2% 27 Brochure giới thiệu sản phẩm 14.93% 14.9% 67.2% 20 Valid Hội thảo khoa học 4.48% 4.5% 71.6% 6 Giới thiệu trực tiếp đến khách
hàng 26.12% 26.1% 97.8% 35 Khác 2.24% 2.2% 100.0% 3 19. Nếu trong tương lai công ty chứng khoán của ông bà thực hiện giao dịch quyền chọn chỉ số thì ông bà vui lòng cho biết kế hoạch phổ cập kiến thức quyền chọn chỉ số cho khách hàng trong thời gian tới? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Bài viết trên báo và tạp chí phổ
thông 8.21% 11 8.2% 8.2% Bài viết trên báo và tạp chí
chuyên ngành tài chính-ngân
hàng 5.97% 8 6.0% 14.2% Mở chuyên đề định kỳ 26.12% 35 26.1% 40.3% Valid Chuyên mục giới thiệu sản phẩm
trên kênh FBNC 20.15% 27 20.1% 60.4% Bản tin giới thiệu sản phẩm tại
website công ty 29.85% 40 29.9% 90.3% Phát brochure giới thiệu 7.46% 10 7.5% 97.8% Khác 2.24% 3 2.2% 100.0% 20. Nếu được triển khai thì ông bà đánh giá như thế nào về nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn chỉ số của khách hàng trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Hiện nay chưa có nhu cầu 8.96% 12 9.0% 9.0% Valid Đã có nhu cầu nhưng không
nhiều 17.91% 24 17.9% 26.9% Có nhu cầu ở mức trung bình 34.33% 34.3% 61.2% 46 Có nhu cầu nhiều 38.81% 38.8% 100.0% 52 21. Ông bà đánh giá như thế nào về khả năng phát triển giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Percent Frequency Valid
percent Cumulative
Percent Hiện nay chưa thể phát triển 7.46% 10 7.5% 7.5% Có thể phát triển và không cần
điều kiện tiền đề 17.16% 23 17.2% 24.6% Valid Có thể phát triển và phải có
điều kiện tiền đề 72.39% 97 72.4% 97.0% Khác 2.99% 4 3.0% 100.0% KOSPI Số CK niêm yết Tất cả CK niêm yết 24/1/1980=100 Passcher KOSPI200 200CK niêm yết 3/1/1990=100 DJIA TB cộng Giá các CK 30 CK ngành CN 1/10/1928=240 S&P500 Passcher Số CK niêm yết 500 CK NYSE,AMEX,OTC 1941-1943=10 NYSE tổng hợp Passcher Số CK niêm yết Tất cả CK NYSE 31/12/1965=50 Value line TB nhân Thay đổi tỉ lệ giá 1700CK NYSE, AMEX, 30/6/1961=100 OTC FT-30 TB nhân Thay đổi tỉ lệ giá 30CK LSE 1/7/1935=100 FT-tất cả các CP Passcher Số CK niêm yết Tất cả CK LSE 10/4/1962=100 Passcher Số CK niêm yết 100 CK LSE 3/1/1984=1000 FT-SE 100 TB cộng Giá các CK 225 CK niêm yết quan trọng 16/5/1949=176.21 Nikkei 225 Passcher Số CK niêm yết Tất cả CK niêm yết 4/1/1968=100 Topix CAC tổng hợp Passcher Số CK niêm yết 240 CK PSE 31/12/1981=100 CAC 40 Passcher 40 CK PSE 31/12/1981=100 Laspeyres Số CK niêm yết 100 CK FSE 31/12/1958=100 FAZ Laspeyres 30 CK FSE 31/12/1987=100 DAX Passcher Số CK niêm yết 300 CK TSE 1975=1000 TSE Credit Suisse Passcher Số CK niêm yết 25 CK ZSE 31/12/1959=100 Tổng hợp NH Thuỵ Passcher Số CK niêm yết 426 CK Zurich, Geneva 31/12/1958=100 sỹ Hangsen Passcher Số CK niêm yết 33 CK HSE 31/07/1964=100 TSE gia quyền Passcher Số CK niêm yết Tất cả CK TSE 31/7/1964=100 Strait times Passcher Số CK niêm yết 30 CK SSE 31/12/1966=100 TM&CN Tổng hợp MIB TB cộng Giá CK Tất cả CK 1/1/1985=1000 BIC Passcher Số CK niêm yết Tất cả các CP 31/12/1972=100 05/01/2009 06/01/2009 07/01/2009 08/01/2009 09/01/2009 12/01/2009 13/01/2009 14/01/2009 03/01/2012
04/01/2012
05/01/2012
06/01/2012
09/01/2012
10/01/2012
11/01/2012
12/01/2012
13/01/2012 385.28
385.42
376.97
374.02
379.12
385.65
389.10
387.98
394.43 313.34
311.23
314.21
320.53
314.14
312.90
312.22
306.75
308.28 550.43
566.65
565.41
560.61
547.50
540.78
523.61
537.17
538.11 04/01/2011
05/01/2011
06/01/2011
07/01/2011
10/01/2011
11/01/2011
12/01/2011
13/01/2011
14/01/2011 510.23
505.53
506.07
504.18
503.54
497.61
498.84
504.82
509.86 15/01/2009 16/01/2009 19/01/2009 20/01/2009 21/01/2009 22/01/2009 23/01/2009 02/02/2009 03/02/2009 04/02/2009 16/01/2012
17/01/2012
18/01/2012
19/01/2012
20/01/2012
30/01/2012
31/01/2012
01/02/2012
02/02/2012
03/02/2012 397.79
398.93
403.09
414.65
414.34
428.29
432.37
436.95
449.66
449.41 05/02/2009 06/02/2009 09/02/2009 10/02/2009 11/02/2009 12/02/2009 13/02/2009 16/02/2009 17/02/2009 18/02/2009 19/02/2009 20/02/2009 23/02/2009 24/02/2009 25/02/2009 26/02/2009 27/02/2009 02/03/2009 03/03/2009 04/03/2009 05/03/2009 06/03/2009 303.55
305.26
304.13
301.63
297.55
298.49
300.48
294.36
283.86
281.44
273.53
277.54
282.68
277.34
271.33
270.95
269.45
267.29
257.71
249.40
249.63
247.09
239.10
230.72
239.66
236.91
240.11
242.67
235.76
238.57
240.59
239.18 15/01/2010
18/01/2010
19/01/2010
20/01/2010
21/01/2010
22/01/2010
25/01/2010
26/01/2010
27/01/2010
28/01/2010
29/01/2010
01/02/2010
02/02/2010
03/02/2010
04/02/2010
05/02/2010
08/02/2010
09/02/2010
10/02/2010
11/02/2010
12/02/2010
22/02/2010
23/02/2010
24/02/2010
25/02/2010
26/02/2010
01/03/2010
02/03/2010
03/03/2010
04/03/2010
05/03/2010
08/03/2010 528.89
508.79
519.86
515.43
503.53
503.64
507.03
525.90
511.32
505.28
504.97
511.86
514.93
523.91
534.61
521.39
521.39
510.17
519.69
530.24
535.80
536.57
521.29
521.93
520.01
517.02
522.50
520.40
529.41
536.46
538.84
546.69 17/01/2011
18/01/2011
19/01/2011
20/01/2011
21/01/2011
24/01/2011
25/01/2011
26/01/2011
27/01/2011
28/01/2011
08/02/2011
09/02/2011
10/02/2011
11/02/2011
14/02/2011
15/02/2011
16/02/2011
17/02/2011
18/02/2011
21/02/2011
22/02/2011
23/02/2011
24/02/2011
25/02/2011
28/02/2011
01/03/2011
02/03/2011
03/03/2011
04/03/2011
07/03/2011
08/03/2011
09/03/2011 512.95
510.81
517.26
520.06
528.36
524.52
518.82
518.16
524.03
531.47
543.50
543.49
541.44
540.13
534.54
538.69
532.52
527.94
518.86
496.18
482.91
488.87
481.95
490.71
482.67
485.84
476.20
472.52
477.72
485.32
490.43
486.67 09/03/2009
10/03/2009 11/03/2009 12/03/2009 13/03/2009 16/03/2009 240.42
244.01
247.73
242.66
243.92
247.83 09/03/2010
10/03/2010
11/03/2010
12/03/2010
15/03/2010
16/03/2010 553.07
553.75
555.00
561.36
559.88
542.91 10/03/2011
11/03/2011
14/03/2011
15/03/2011
16/03/2011
17/03/2011 497.91
510.74
496.25
487.39
484.44
486.48 17/03/2009 18/03/2009 19/03/2009 20/03/2009 23/03/2009 24/03/2009 25/03/2009 26/03/2009 27/03/2009 30/03/2009 31/03/2009 01/04/2009 02/04/2009 03/04/2009 07/04/2009 08/04/2009 09/04/2009 256.80
267.82
261.42
261.39
254.82
266.45
274.67
284.71
285.95
280.36
276.99
287.44
297.25
310.82
323.32
314.82
312.95 17/03/2010
18/03/2010
19/03/2010
22/03/2010
23/03/2010
24/03/2010
25/03/2010
26/03/2010
29/03/2010
30/03/2010
31/03/2010
01/04/2010
02/04/2010
05/04/2010
06/04/2010
07/04/2010
08/04/2010 537.97
546.78
542.82
536.51
530.42
536.30
529.28
530.84
530.89
521.83
520.44
531.49
534.26
539.87
539.47
539.96
539.34 18/03/2011
21/03/2011
22/03/2011
23/03/2011
24/03/2011
25/03/2011
28/03/2011
29/03/2011
30/03/2011
31/03/2011
01/04/2011
04/04/2011
05/04/2011
06/04/2011
07/04/2011
08/04/2011
13/04/2011 491.61
496.43
488.25
495.22
490.60
488.07
489.82
488.84
490.23
488.94
487.57
488.15
489.35
498.53
497.12
498.28
494.25 10/04/2009 13/04/2009 14/04/2009 15/04/2009 16/04/2009 17/04/2009 20/04/2009 21/04/2009 22/04/2009 23/04/2009 24/04/2009 27/04/2009 28/04/2009 29/04/2009 04/05/2009 05/05/2009 06/05/2009 07/05/2009 08/05/2009 11/05/2009 12/05/2009 13/05/2009 14/05/2009 326.97
342.30
350.30
344.31
351.12
339.28
323.58
315.98
325.02
318.00
312.08
316.22
318.11
325.52
340.99
357.02
359.81
375.21
379.74
387.78
397.61
389.22
385.31 09/04/2010
12/04/2010
13/04/2010
14/04/2010
15/04/2010
16/04/2010
19/04/2010
20/04/2010
21/04/2010
22/04/2010
26/04/2010
27/04/2010
28/04/2010
29/04/2010
04/05/2010
05/05/2010
06/05/2010
07/05/2010
10/05/2010
11/05/2010
12/05/2010
13/05/2010
14/05/2010 540.28
542.37
540.08
538.31
543.72
541.88
536.62
534.12
536.67
551.44
554.68
560.04
561.29
560.62
568.34
565.47
562.56
555.20
547.38
549.35
535.58
537.58
537.83 14/04/2011
15/04/2011
18/04/2011
19/04/2011
20/04/2011
21/04/2011
22/04/2011
25/04/2011
26/04/2011
27/04/2011
28/04/2011
29/04/2011
04/05/2011
05/05/2011
06/05/2011
09/05/2011
10/05/2011
11/05/2011
12/05/2011
13/05/2011
16/05/2011
17/05/2011
18/05/2011 491.02
488.92
483.80
482.05
485.55
483.73
476.75
484.74
478.00
483.61
483.27
487.92
492.42
489.36
487.16
489.25
490.36
492.00
490.61
488.75
481.98
477.76
471.81 15/05/2009
18/05/2009 19/05/2009 20/05/2009 21/05/2009 22/05/2009 398.16
398.18
408.94
418.67
414.96
408.40 17/05/2010
18/05/2010
19/05/2010
20/05/2010
21/05/2010
24/05/2010 523.76
521.61
504.76
516.91
496.24
506.58 19/05/2011
20/05/2011
23/05/2011
24/05/2011
25/05/2011
26/05/2011 463.44
452.52
436.62
420.04
402.70
414.87 25/05/2009 26/05/2009 27/05/2009 28/05/2009 29/05/2009 01/06/2009 02/06/2009 03/06/2009 04/06/2009 05/06/2009 08/06/2009 09/06/2009 10/06/2009 11/06/2009 12/06/2009 15/06/2009 16/06/2009 425.90
429.07
429.98
420.56
416.94
430.67
445.51
446.00
456.87
476.81
499.45
508.48
490.91
503.70
497.75
478.01
456.60 25/05/2010
26/05/2010
27/05/2010
28/05/2010
31/05/2010
01/06/2010
02/06/2010
03/06/2010
04/06/2010
07/06/2010
08/06/2010
09/06/2010
10/06/2010
11/06/2010
14/06/2010
15/06/2010
16/06/2010 508.03
512.14
514.90
527.32
520.32
522.05
523.42
524.09
523.78
509.95
509.07
511.01
515.04
519.51
522.20
519.79
523.83 27/05/2011
30/05/2011
31/05/2011
01/06/2011
02/06/2011
03/06/2011
06/06/2011
07/06/2011
08/06/2011
09/06/2011
10/06/2011
13/06/2011
14/06/2011
15/06/2011
16/06/2011
17/06/2011
20/06/2011 428.45
425.26
434.65
449.81
464.62
458.32
449.82
460.81
457.22
458.93
460.24
460.32
460.85
460.17
464.70
460.90
452.91 17/06/2009 18/06/2009 19/06/2009 22/06/2009 23/06/2009 24/06/2009 25/06/2009 26/06/2009 29/06/2009 30/06/2009 01/07/2009 02/07/2009 03/07/2009 06/07/2009 07/07/2009 08/07/2009 09/07/2009 10/07/2009 13/07/2009 14/07/2009 15/07/2009 16/07/2009 17/07/2009 459.37
464.18
461.26
444.96
425.85
443.00
442.65
450.23
447.22
432.87
414.45
423.32
426.82
445.47
439.83
439.97
440.92
435.10
425.52
419.24
430.03
434.87
431.31 17/06/2010
18/06/2010
21/06/2010
22/06/2010
23/06/2010
24/06/2010
25/06/2010
28/06/2010
29/06/2010
30/06/2010
01/07/2010
02/07/2010
05/07/2010
06/07/2010
07/07/2010
08/07/2010
09/07/2010
12/07/2010
13/07/2010
14/07/2010
15/07/2010
16/07/2010
19/07/2010 524.54
526.57
530.36
530.97
528.73
529.19
519.80
520.86
527.25
524.73
522.02
519.60
523.94
517.94
513.12
515.04
514.84
515.32
525.82
523.57
520.83
521.45
521.85 21/06/2011
22/06/2011
23/06/2011
24/06/2011
27/06/2011
28/06/2011
29/06/2011
30/06/2011
01/07/2011
04/07/2011
05/07/2011
06/07/2011
07/07/2011
08/07/2011
11/07/2011
12/07/2011
13/07/2011
14/07/2011
15/07/2011
18/07/2011
19/07/2011
20/07/2011
21/07/2011 465.95
463.03
458.72
457.45
459.82
455.79
456.54
454.77
448.52
450.13
455.88
453.12
454.89
456.03
451.45
444.35
445.59
446.27
441.56
443.66
439.40
449.32
446.02 20/07/2009
21/07/2009 22/07/2009 23/07/2009 24/07/2009 27/07/2009 415.43
419.42
424.15
438.53
459.03
474.80 20/07/2010
21/07/2010
22/07/2010
23/07/2010
26/07/2010
27/07/2010 519.72
518.66
514.58
515.39
512.39
513.23 22/07/2011
25/07/2011
26/07/2011
27/07/2011
28/07/2011
29/07/2011 441.96
441.20
441.67
444.33
444.77
442.44 28/07/2009 29/07/2009 30/07/2009 31/07/2009 03/08/2009 04/08/2009 05/08/2009 06/08/2009 07/08/2009 10/08/2009 11/08/2009 12/08/2009 13/08/2009 14/08/2009 17/08/2009 18/08/2009 19/08/2009 471.11
466.92
461.28
476.66
478.76
486.49
491.55
493.50
493.91
504.70
507.75
511.56
517.08
521.04
513.04
512.53
521.24 28/07/2010
29/07/2010
30/07/2010
02/08/2010
03/08/2010
04/08/2010
05/08/2010
06/08/2010
09/08/2010
10/08/2010
11/08/2010
12/08/2010
13/08/2010
16/08/2010
17/08/2010
18/08/2010
19/08/2010 508.23
508.64
512.21
508.27
509.64
504.16
506.05
501.78
492.05
480.46
481.11
466.41
469.15
480.99
479.72
470.08
465.75 01/08/2011
02/08/2011
03/08/2011
04/08/2011
05/08/2011
08/08/2011
09/08/2011
10/08/2011
11/08/2011
12/08/2011
15/08/2011
16/08/2011
17/08/2011
18/08/2011
19/08/2011
22/08/2011
23/08/2011 437.93
433.02
429.39
433.47
436.62
430.37
421.22
418.09
417.31
416.83
417.39
418.86
426.73
436.46
432.48
439.01
436.50 20/08/2009 21/08/2009 24/08/2009 25/08/2009 26/08/2009 27/08/2009 28/08/2009 31/08/2009 01/09/2009 03/09/2009 04/09/2009 07/09/2009 08/09/2009 09/09/2009 10/09/2009 11/09/2009 14/09/2009 15/09/2009 16/09/2009 17/09/2009 18/09/2009 21/09/2009 22/09/2009 528.02
534.00
542.36
541.37
538.60
539.37
548.00
559.00
560.36
553.65
541.19
537.93
552.15
551.23
558.26
567.22
576.99
575.92
570.69
577.38
587.13
595.89
604.19 20/08/2010
23/08/2010
24/08/2010
25/08/2010
26/08/2010
27/08/2010
30/08/2010
31/08/2010
01/09/2010
06/09/2010
07/09/2010
08/09/2010
09/09/2010
10/09/2010
13/09/2010
14/09/2010
15/09/2010
16/09/2010
17/09/2010
20/09/2010
21/09/2010
22/09/2010
23/09/2010 472.26
465.68
450.97
442.55
447.91
450.41
466.65
478.70
481.65
488.54
480.86
478.40
484.63
470.51
468.09
468.27
467.54
466.73
476.11
476.57
468.21
469.64
468.01 24/08/2011
25/08/2011
26/08/2011
29/08/2011
30/08/2011
31/08/2011
01/09/2011
05/09/2011
06/09/2011
07/09/2011
08/09/2011
09/09/2011
12/09/2011
13/09/2011
14/09/2011
15/09/2011
16/09/2011
19/09/2011
20/09/2011
21/09/2011
22/09/2011
23/09/2011
26/09/2011 430.73
436.02
438.82
448.50
454.56
461.42
474.54
472.27
471.21
478.33
486.39
491.10
490.28
494.22
487.15
489.35
476.16
484.77
479.38
474.96
477.50
469.09
462.86 23/09/2009
24/09/2009 25/09/2009 28/09/2009 29/09/2009 30/09/2009 601.48
589.57
597.56
597.09
597.07
594.12 24/09/2010
27/09/2010
28/09/2010
29/09/2010
30/09/2010
01/10/2010 467.58
468.32
473.56
471.93
473.93
471.35 27/09/2011
28/09/2011
29/09/2011
30/09/2011
03/10/2011
04/10/2011 464.70
462.12
456.14
455.97
450.39
446.72 01/10/2009 02/10/2009 05/10/2009 06/10/2009 07/10/2009 08/10/2009 09/10/2009 12/10/2009 13/10/2009 14/10/2009 15/10/2009 16/10/2009 19/10/2009 20/10/2009 21/10/2009 22/10/2009 23/10/2009 583.75
564.25
565.29
567.67
582.84
585.55
593.35
604.52
598.72
615.47
626.72
619.37
616.61
627.97
631.46
636.78
626.78 04/10/2010
05/10/2010
06/10/2010
07/10/2010
08/10/2010
11/10/2010
12/10/2010
13/10/2010
14/10/2010
15/10/2010
18/10/2010
19/10/2010
20/10/2010
21/10/2010
22/10/2010
25/10/2010
26/10/2010 467.33
473.55
483.05
483.61
481.98
481.68
475.71
477.55
479.56
477.89
476.33
473.51
460.96
464.45
465.45
468.81
476.42 05/10/2011
06/10/2011
07/10/2011
10/10/2011
11/10/2011
12/10/2011
13/10/2011
14/10/2011
17/10/2011
18/10/2011
19/10/2011
20/10/2011
21/10/2011
24/10/2011
25/10/2011
26/10/2011
27/10/2011 445.16
448.98
446.30
447.52
445.07
438.52
439.90
440.96
435.63
429.71
425.56
427.32
434.01
437.26
433.93
436.45
439.67 26/10/2009 27/10/2009 28/10/2009 29/10/2009 30/10/2009 02/11/2009 03/11/2009 04/11/2009 05/11/2009 06/11/2009 09/11/2009 10/11/2009 11/11/2009 12/11/2009 13/11/2009 16/11/2009 17/11/2009 18/11/2009 19/11/2009 20/11/2009 23/11/2009 24/11/2009 25/11/2009 621.83
611.20
616.66
600.49
606.31
578.75
555.39
556.31
574.79
573.79
554.02
548.05
564.95
575.25
576.70
573.61
577.14
585.63
594.27
592.36
572.58
562.74
538.32 27/10/2010
28/10/2010
29/10/2010
01/11/2010
02/11/2010
03/11/2010
04/11/2010
05/11/2010
08/11/2010
09/11/2010
10/11/2010
11/11/2010
12/11/2010
15/11/2010
16/11/2010
17/11/2010
18/11/2010
19/11/2010
22/11/2010
23/11/2010
24/11/2010
25/11/2010
26/11/2010 471.26
472.81
476.56
474.56
470.67
468.71
472.55
481.46
479.85
472.34
473.30
469.11
462.24
452.73
445.91
442.36
448.03
445.73
446.86
454.50
458.00
461.05
459.11 28/10/2011
31/10/2011
01/11/2011
02/11/2011
03/11/2011
04/11/2011
07/11/2011
08/11/2011
09/11/2011
10/11/2011
11/11/2011
14/11/2011
15/11/2011
16/11/2011
17/11/2011
18/11/2011
21/11/2011
22/11/2011
23/11/2011
24/11/2011
25/11/2011
28/11/2011
29/11/2011 447.44
444.87
439.32
435.48
435.21
436.72
436.50
434.61
430.58
425.65
422.14
417.30
412.65
416.60
413.75
409.41
410.08
412.06
418.96
413.02
413.14
412.13
412.62 26/11/2009
27/11/2009 30/11/2009 01/12/2009 02/12/2009 03/12/2009 04/12/2009 07/12/2009 08/12/2009 09/12/2009 10/12/2009 11/12/2009 14/12/2009 15/12/2009 16/12/2009 17/12/2009 18/12/2009 21/12/2009 22/12/2009 23/12/2009 518.17
526.21
544.94
554.61
538.70
533.45
531.53
534.07
523.42
503.71
492.05
479.32
492.74
489.69
467.25
456.87
460.26
481.00
491.11
500.55 29/11/2010
30/11/2010
01/12/2010
02/12/2010
03/12/2010
06/12/2010
07/12/2010
08/12/2010
09/12/2010
10/12/2010
13/12/2010
14/12/2010
15/12/2010
16/12/2010
17/12/2010
20/12/2010
21/12/2010
22/12/2010
23/12/2010
24/12/2010 467.96
472.49
469.86
478.00
487.18
489.14
484.87
477.67
487.59
501.99
521.76
526.29
535.04
518.43
524.03
515.75
514.64
510.72
505.88
502.49 30/11/2011
01/12/2011
02/12/2011
05/12/2011
06/12/2011
07/12/2011
08/12/2011
09/12/2011
12/12/2011
13/12/2011
14/12/2011
15/12/2011
16/12/2011
19/12/2011
20/12/2011
21/12/2011
22/12/2011
23/12/2011
26/12/2011
27/12/2011 409.32
408.10
411.13
418.27
417.90
415.74
409.49
406.03
405.68
402.11
398.25
394.96
398.25
401.37
399.25
400.73
392.45
388.63
385.69
382.35 24/12/2009 25/12/2009 28/12/2009 28/12/2011
29/12/2011
30/12/2011 385.91
386.93
388.60 29/12/2009 30/12/2009 27/12/2010
28/12/2010
29/12/2010
30/12/2010
31/12/2010 503.46
509.42
506.67
507.65
513.60 31/12/2009 510.01
527.54
526.56
512.66
524.86
525.97Kết luận chương 2
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Ủy ban chứng khoán nhà nước
SGDCK
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1A: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ
(ĐỐI TƯỢNG CHUYÊN VIÊN NGÂN HÀNG, CTCK)
PHỤ LỤC 1B: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ
(ĐỐI TƯỢNG NHÀ ĐẦU TƯ)
PHỤ LỤC 2B: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT (ĐỐI TƯỢNG NHÀ ĐẦU TƯ)
Total
100%
301
100%
Total
100%
301
100%
Total
100%
301
100%
Total
100%
301
100%
Total
100%
301
100%
Total
100%
301
100%
100%
301
100%
Total
Total
100%
301
100%
100%
301
100%
Total
100%
301
100%
Total
Total
100%
301
100%
Total
100%
301
100%
Total
100%
301
100%
100%
301
100%
Total
100%
301
100%
Total
PHỤ LỤC 2A: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT
(ĐỐI TƯỢNG CHUYÊN VIÊN NGÂN HÀNG, CTCK)
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134 100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
Total
100%
134
100%
100%
134
100%
Total
Total
100%
134
100%
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN GIÁ BÌNH QUÂN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI.
Quyền số
Bao gồm (rổ đại diện)
Thời kỳ gốc
Chỉ số
Phương
pháp tính
Passcher
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ CHỈ SỐ VN30
Từ ngày 02/01/2009 đến ngày 03/02/2012
VN30
VN30
VN30
Ngày
Ngày
VN30
Ngày
02/01/2009
Ngày
04/01/2010
05/01/2010
06/01/2010
07/01/2010
08/01/2010
11/01/2010
12/01/2010
13/01/2010
14/01/2010