BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 

TTRRƯƯƠƠNNGG QQUUỐỐCC ĐĐẠẠTT

XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ NGÀNH: 60.34.02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Trương Quốc Đạt, tác giả Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Xây

dựng thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán ở Việt Nam” xin cam đoan: Nội

dung của đề tài hoàn toàn là kết quả nghiên cứu cá nhân dưới sự hướng dẫn khoa

học của PGS.TS Hồ Viết Tiến. Tất cả các dữ liệu, tài liệu tham khảo và được sử

dụng trong Luận văn thạc sĩ này đều được trích dẫn đầy đủ nguồn tài liệu tại danh

mục tài liệu tham khảo. Nếu có điều gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Người cam đoan

Trương Quốc Đạt

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN .. 1

1.1 Khái quát về chỉ số chứng khoán: ...................................................................... 1

1.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 1

1.1.2 Phân loại chỉ số chứng khoán.................................................................... 1

1.1.3 Phương pháp xây dựng chỉ số chứng khoán .............................................. 2

1.2 Giới thiệu về quyền chọn chỉ số chứng khoán ................................................... 7

1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 7

1.2.2 Phân loại quyền chọn chỉ số ...................................................................... 8

1.2.3 Các yếu tố của hợp đồng quyền chọn chỉ số ............................................ 11

1.3 Thị trường quyền chọn chỉ số .......................................................................... 13

1.3.1 Khái niệm ............................................................................................... 13

1.3.2 Cấu trúc thị trường quyền chọn chỉ số .................................................... 13

1.3.3 Vai trò .................................................................................................... 14

1.3.4 Các chủ thể tham gia thị trường .............................................................. 15

1.3.5 Cơ chế giao dịch ..................................................................................... 17

1.4 Mô hình định giá quyền chọn chỉ số ................................................................ 18

Kết luận chương 1 ............................................................................................... 20

CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ Ở MỘT SỐ

NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO

VIỆT NAM .......................................................................................................... 21

2.1 Mô hình thị trường quyền chọn chỉ số ở một số nước trên thế giới ................... 21

2.1.1 Sở giao dịch chứng khoán Chicago – Mỹ (CBOE) .................................... 21

2.1.2 Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX) ............................................ 29

2.2 Bài học kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán

Việt Nam ............................................................................................................... 39

2.2.1 Kinh nghiệm của CBOE cho Việt Nam .................................................... 39

2.2.2 Kinh nghiệm của KRX cho Việt Nam ....................................................... 41

Kết luận chương 2 ........................................................................................... 42

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG QUYỀN

CHỌN CHỈ SỐ Ở VIỆT NAM ........................................................................... 43

3.1 Những rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam........................................ 43

3.2 Sự cần thiết của việc xây dựng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán

Việt Nam ............................................................................................................... 48

3.3 Những điều kiện tiền đề và khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường

chứng khoán Việt Nam .......................................................................................... 50

3.3.1 Những điều kiện tiền đề ............................................................................ 50

3.3.2 Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số ở

Việt Nam ............................................................................................................... 55

3.3.3 Nhận định khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng

khoán Việt Nam .................................................................................................... 59

Kết luận chương 3 ........................................................................................... 61

CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ Ở VIỆT

NAM ..................................................................................................................... 62

4.1 Lộ trình và giải pháp xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số ở Việt Nam ........ 62

4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị .................................................................................... 62

4.1.2 Giai đoạn tạo lập thị trường ...................................................................... 64

4.1.3 Giai đoạn thực hiện thí điểm ..................................................................... 65

4.1.4 Giai đoạn hoàn thiện và áp dụng rộng rãi quyền chọn chỉ số ..................... 65

4.2 Mô hình thị trường quyền chọn chỉ số ở Việt Nam .......................................... 66

4.2.1 Hợp đồng quyền chọn chỉ số..................................................................... 66

4.2.2 Mô hình tổ chức và quản lý thị trường quyền chọn chỉ số ......................... 67

4.2.3 Phương thức giao dịch và thanh toán ........................................................ 71

4.3 Ứng dụng mô hình Black – Scholes để định giá quyền chọn chỉ số .................. 82

Kết luận chương 4 ............................................................................................... 87

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1A: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN

CHỈ SỐ (DÀNH CHO CHUYÊN VIÊN CTCK, NGÂN HÀNG)

PHỤ LỤC 1B: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN

CHỈ SỐ (DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ)

PHỤ LỤC 2A: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN

CHỌN CHỈ SỐ (DÀNH CHO CHUYÊN VIÊN CTCK, NGÂN HÀNG)

PHỤ LỤC 2B: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN

CHỌN CHỈ SỐ (DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ)

PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN GIÁ BÌNH QUÂN TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI

PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ CHỈ SỐ VN30 (từ 02/01/2009-03/02/2012)

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

 CBOE Sở giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago

 CNTT Công nghệ thông tin

 CTCK Công ty Chứng khoán

 HASTC Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội

 HOSE Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

 HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

 KRX Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc

 KSD Trung tâm lưu ký chứng khoán Hàn Quốc

 KSFC Cơ quan tài chính chứng khoán Hàn Quốc

 NĐT Nhà đầu tư

 OCC Công ty thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn

 OTC Thị trường phi tập trung

 SGD Sở giao dịch

 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán

 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

 TTCK Thị trường chứng khoán

 TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán

 TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán

 TTTT Trung tâm thanh toán

 UBCK Ủy ban chứng khoán

 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước

 VN-Index Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

 VN30-Index Chỉ số giá 30 cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU

A. Danh mục các hình

Hình 1.1 (a): Vị thế của người mua quyền chọn mua chỉ số ..................................... 9

Hình 1.1 (b): Vị thế của người bán quyền chọn mua chỉ số ...................................... 9

Hình 1.2 (a): Vị thế của người mua quyền chọn bán chỉ số .................................... 10

Hình 1.2 (b): Vị thế của người bán quyền chọn bán chỉ số ..................................... 10

Hình 2.1: Quy trình giao dịch tại CBOE ................................................................ 26

Hình 2.2: Quy trình giao dịch và thanh toán bù trừ tại KRX .................................. 34

Hình 4.1: Các yếu tố cần thiết cho giai đoạn chuẩn bị ............................................ 64

Hình 4.2 Đồ thị giả định VN-Index và VN30-Index từ 2009 – 2011 ...................... 67

Hình 4.3: Kết quả khảo sát về kinh nghiệm tổ chức thị trường giao dịch quyền chọn

chỉ số của các nước mà TTCK Việt Nam nên áp dụng ........................................... 68

Hình 4.4 Mô hình tổ chức và quản lý của thị trường quyền chọn chỉ số ................. 69

Hình 4.5 : Các loại lệnh được sử dụng trong giao dịch quyền chọn chỉ số .............. 75

Hình 4.6: Quy trình thanh toán bù trừ tại thị trường quyền chọn chỉ số .................. 80

B. Danh mục các bảng

Bảng 1.1: Trạng thái quyền chọn chỉ số ................................................................. 12

Bảng 2.1 : Tổng hợp khối lượng giao dịch của SPX .............................................. 24

Bảng 2.2: Bảng phân loại các nhóm ngành công nghiệp cơ bản Hàn Quốc ............ 37

Bảng 3.1 Giá CP của 10 doanh nghiệp trên HOSE có EPS nhỏ nhất năm 2008 ...... 43

Bảng 4.1: Ước lượng độ bất ổn của chỉ số VN30 trong năm 2011 ......................... 83

Bảng 4.2: Ước lượng tỷ suất sinh lợi của danh mục cổ phiếu trong VN30-Index ... 84

Bảng 4.3: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có

thời gian đáo hạn vào tháng 3/2012 ....................................................................... 85

Bảng 4.4: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có

thời gian đáo hạn vào tháng 6/2012 ....................................................................... 85

Bảng 4.5: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có

thời gian đáo hạn vào tháng 9/2012 ....................................................................... 85

Bảng 4.6: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index có

thời gian đáo hạn vào tháng 12/2012 ..................................................................... 86

Bảng 4.7 : Giá quyền chọn của chỉ số VN30-Index................................................ 86

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN

1.1 Khái quát về chỉ số chứng khoán:

1.1.1 Khái niệm

Một chỉ số chứng khoán phản ánh biến động của một thị trường cổ phiếu

nhất định, phản ánh giá trị tổng hợp của các cổ phiếu thành phần. Đây là một công

cụ để đại diện cho thuộc tính của các cổ phiếu thành phần vốn có sự tương đồng với

nhau về nhiều mặt, như giao dịch trên cùng một sàn, nằm trong cùng một ngành hay

có quy mô vốn hóa thị trường tương tự nhau. Nhiều chỉ số chứng khoán do các hãng

thông tấn, các công ty dịch vụ tài chính tổng hợp nên, hiện đang được sử dụng làm

chuẩn mực cho các danh mục đầu tư.

1.1.2 Phân loại chỉ số chứng khoán

Các chỉ số chứng khoán được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chỉ số

chứng khoán toàn thị trường phản ánh hoạt động của toàn bộ một thị trường chứng

khoán và từ đó đánh giá cảm nhận của nhà đầu tư về tình trạng của nền kinh tế. Các

chỉ số chứng khoán được sử dụng thường xuyên nhất chính là các chỉ số chứng

khoán toàn thị trường, hình thành nên từ cổ phiếu của những công ty niêm yết hàng

đầu trên các thị trường chứng khoán lớn nhất của các quốc gia, như chỉ số Công

nghiệp Dow Jones và S&P 500 của Mỹ, chỉ số FTSE 100 của Anh, chỉ số CAC 40

của Pháp, DAX của Đức và Nikkei 225 của Nhật.

Các chỉ số chứng khoán mang tính chuyên ngành hơn được sử dụng để theo

sát diễn biến của một số ngành nhất định. Ví dụ: chỉ số Morgan Stanley Biotech,

gồm có 36 công ty của Mỹ chuyên về công nghệ sinh học. Các chỉ số chứng khoán

khác có thể được xây dựng dựa trên những công ty có cùng qui mô, kiểu quản lý,

hay thậm chí theo những tiêu chí cụ thể hơn nhiều - đơn cử như một chỉ số chứng

khoán do tuần báo Linux đưa ra, đại diện cho cổ phiếu của các công ty bán sản

phẩm và dịch vụ liên quan đến hệ điều hành máy tính Linux.

1.1.3 Phương pháp xây dựng chỉ số chứng khoán:

2

Ý tưởng xuyên suốt trong quá trình xây dựng chỉ số giá là phải cố định phần

lượng, loại bỏ mọi yếu tố ảnh hưởng về giá trị để khảo sát sự thay đổi của riêng giá

(UBCKNN, 1999). Có như vậy chỉ số giá mới phản ánh đúng sự biến động về giá.

Để xây dựng chỉ số chứng khoán, có 3 vấn đề cần giải quyết trong quá trình xây

dựng chỉ số giá cổ phiếu, đó là:

- Chọn phương pháp

- Chọn rổ đại diện

- Tìm biện pháp trừ khử các yếu tố về khối lượng và giá trị để đảm bảo chỉ số

giá chỉ phản ánh sự biến động của riêng giá.

1.1.3.1 Phương pháp tính

Hiện nay các nước trên thế giới dùng 5 phương pháp để tính chỉ số giá cổ

phiếu, đó là:

Phương pháp Passcher:

Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình

quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ

tính toán. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán. Người

n

q p ti

ti

1

i

k

I

P

 n

ta dùng công thức sau để tính.

q p ti

0

i

i

1

(1.1)

Trong đó: I p : Là chỉ số giá Passcher

p t : Là giá thời kỳ t

p o : Là giá thời kỳ gốc

qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán ( t )

hoặc cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán.

i Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá

n là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số

3

Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy

quyền số là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu

quyền số (cơ cấu chứng khoán niêm yết) thời tính toán.

Các chỉ số KOSPI (Hàn quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX

(Nhật) ; CAC (Pháp); TSE (Đài loan); Hangseng (Hồng công); các chỉ số của Thuỵ

Sỹ,.. và VN-Index của Việt Nam áp dụng phương pháp này.

Phương pháp Laspeyres.

Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá

trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ

n

ti

q p 0 i

thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc:

1

i

k

I

 n

L

q p 0 i

0

i

(1.2)

i

1

Trong đó: I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres

pt : Là giá thời kỳ báo cáo

po : Là giá thời kỳ gốc

qo : Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu

của khối lượng c (số lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc

i Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá

n là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số

Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức

Chỉ số giá bình quân Fisher

Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá

Passcher và chỉ số giá Laspayres: Phương pháp này trung hoà được yếu điểm của

4

hai phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của

cả 2 thời kỳ: Kỳ gốc và kỳ tính toán

I F

I xI P

L

(1.3)

Trong đó: I F : Là chỉ số giá Fisher

IP : Là chỉ số giá Passche

I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres

Về mặt lý luận có phương pháp này, nhưng trong thống kê chúng tôi không

thấy nó áp dụng ở bất kỳ một quốc giá nào.

Phương pháp số bình quân giản đơn:

Ngoài các phương pháp trên, phương pháp tính giá bình quân giản đơn cũng

thường được áp dụng. Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia

n

p

i t ,

cho số chứng khoán tham gia tính toán:

i

1

k

I

 n

P

p

i

,0

i

1

(1.4)

Trong đó: I p là giá bình quân;

Pi là giá Chứng khoán i;

P0 là giá ngày tham chiếu

n là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán.

Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng

phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia

niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn ( ) của nó thấp.

Phương pháp bình quân nhân giản đơn

5

n

I

P

  p i

i

 1

(1.5)

Chúng ta chỉ nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn ( ) khá cao. Các

chỉ số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân giản

đơn này.

Tuy nhiên về mặt lý luận, chúng ta có thể tính theo phương pháp bình quân

cộng hoặc bình quân nhân gia quyền với quyền số là số chứng khoán niêm yết.

Quyền số thường được dùng trong tính toán chỉ số giá cổ phiếu là số chứng

khoán niêm yết. Riêng ở Đài Loan thì họ dùng số chứng khoán trong lưu thông làm

quyền số, bởi vì tỷ lệ đầu tư của công chúng rất cao ở đây (80 - 90%).

1.1.3.2 Chọn rổ đại diện.

Một nhiệm vụ thứ hai quan trọng trong việc xây dựng chỉ số giá chứng

khoán là việc chọn rổ đại diện. Ở Sở giao dịch chứng khoán New york có trên 3000

cổ phiếu niêm yết, nhưng chỉ số tổng hợp Dow Jone chỉ bao gồm 65 cổ phiếu.

Trong đó chỉ số Dow Jones công nghiệp (DJIA) chỉ bao gồm 30 cổ phiếu, Dow

Jones vận tải (DJTA) bao gồm 20 cổ phiếu và Dow Jones dịch vụ (DJUA) bao gồm

chỉ 15 cổ phiếu. Tuy chỉ bao gồm một số lượng cổ phiếu niêm yết rất nhỏ như vậy

trong tổng thể nhưng các chỉ số Dow Jones vẫn trường tồn qua năm tháng, vì nó

phản ánh được xu thế, động thái của quá trình vận động của giá cả. Rổ đại diện này

là tiêu biểu, đại diện được cho tổng thể vì họ thường xuyên thay những cổ phiếu

không còn tiêu biểu nữa bằng cổ phiếu tiêu biểu hơn. Ví dụ tháng 11/1999 họ đã

thay 4 cổ phiếu trong rổ đại diện, công ty IBM cũng có lúc phải loại khỏi rổ đại diện

khi thị trường máy tính cá nhân nói chung phát triển và lấn át.

Ba tiêu thức quan trọng để xác định sự tiêu biểu của cổ phiếu để chọn vào

rổ đại diện là số lượng cổ phiếu niêm yết, giá trị niêm yết và tỷ lệ giao dịch, mua

bán chứng khoán đó trên thị trường (khối lượng và giá trị giao dịch) (UBCKNN,

1999).

Đối với Việt Nam, hay bất kỳ thị trường nào khi mới ra đời, số lượng các cổ

phiếu niêm yết chưa nhiều, thì rổ đại diện nên bao gồm tất cả các cổ phiếu. Tuy

6

nhiên cũng nên chú ý đến khối lượng và giá trị giao dịch. Nếu một cổ phiếu nào đó

trong một thời gian dài không có giao dịch hoặc giao dịch không đáng kể thì nên

tạm loại khỏi phạm vi tính toán. Có như vậy chỉ số chúng ta tính ra mới phản ánh

được động thái vận động thực sự của giá cả thị trường.

1.1.3.3 Vấn đề trừ khử ảnh hưởng của các yếu tố thay đổi về khối lượng và giá

trị trong quá trình tính toán chỉ số giá cổ phiếu

Trong quá trình tính toán một số nhân tố làm thay đổi về khổi lượng và giá

trị của các cổ phiếu trong rổ đại diện sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của chỉ số. Ví

dụ như phạm vi, nội dung tính toán của ngày báo cáo không đồng nhất với ngày

trước đó và làm cho việc so sánh bị khập khiễng, chỉ số giá tính ra không phản ánh

đúng sự biến động của riêng giá. Các yếu tố đó là: Thêm, bớt cổ phiếu khỏi rổ đại

diện, thay cổ phiếu trong rổ đại diện; nhập, tách cổ phiếu; thưởng cổ phần, thưởng

tiền, tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới; bán chứng quyền; cổ phiếu trong

rổ đại diện bị giảm giá trong những ngày giao dịch không có cổ tức...

Để trừ khử ảnh hưởng của các yếu tổ thay đổi về khối lượng và giá trị trong

quá trình tính toán chỉ số giá cổ phiếu, làm cho chỉ số giá cổ phiếu thực sự phản ánh

đúng sự biến động của riêng giá cổ phiếu mà thôi người ta dùng kỹ thuật điều

chỉnh hệ số chia. Đây là một đặc thù riêng của việc xây dựng chỉ số giá chứng

khoán.

Để hiểu bản chất của kỹ thuật này, chúng ta hãy xem xét một ví dụ đơn giản

sau: Chỉ số tính theo phương pháp bình quân giản đơn (phương pháp Dow Jones).

Giá 3 cổ phiếu hình thành như sau:

Cổ phiếu Giá ngày giao dịch 1 Giá ngày giao dịch 2 Giá ngày giao dịch 3

A 17 19 19

B 13 13 13

C 15 16 8

Tổng giá 45 48 30

7

DJA ngày 1 là 45/3 =15 (ngàn đồng, hay điểm)

DJA ngày 2 là 48/3 = 16 (ngàn đồng, hay điểm), tăng 1 điểm hay 6.7%

Ngày thứ 3 cổ phiếu C tách làm hai và giá coi như không có gì thay đổi (cổ

phiếu C giảm còn 8 không coi là giảm giá, mà chỉ vì cổ phiếu tách đôi).

Về nguyên tắc nếu giá không có gì thay đổi, thì chỉ số vẫn giữ nguyên. Ta

không thể lấy tổng mới chia cho 3: 30/3=10 để kết luận chỉ số giá đã giảm 5 ngàn

(điểm) được. Vì thực chất giá không hề thay đổi . Bởi vậy chỉ số giá mới tính ra

phải bằng 15 như ngày 2.

Cụ thể là:

48 == ====> Hệ số chia là 3 (Do)

30 =======> Hệ số chia là D1

Từ đây suy ra D1 =(30 x 3)/48 = 1.875 và DJA ngày thứ 3 là 30/1.875 = 16

không có gì thay đổi. Chỉ số này phản ánh đúng động thái của giá (không đổi).

Trong thực tế giá thường có thay đổi nên chỉ số sẽ có giao động. Nhưng khi tính lại

hệ số chia người ta luôn giả định giá không đổi. Tức là hệ số chia của ngày giao

dịch được xác định trước khi xảy ra giao dịch.

1.2 Giới thiệu về quyền chọn chỉ số chứng khoán

1.2.1 Khái niệm

Quyền chọn chỉ số chứng khoán (index stock option), nếu xét từ góc độ

người mua quyền chọn, có thể định nghĩa như sau: là một thỏa thuận giữa hai bên –

người mua và người bán – trong đó cho phép người mua quyền chọn có quyền

nhưng không có nghĩa vụ phải mua hoặc bán một lượng bằng quy mô hợp đồng

(contract size hay multiplier) nhân với chỉ số tại mức giá thực hiện đã được nêu rõ

trong hợp đồng quyền chọn. Việc thanh toán thường dùng tiền mặt hơn là thực hiện

chuyển nhượng danh mục đầu tư cơ sở của chỉ số (Hull, 2006). Quy mô hợp đồng

của mỗi nước là khác nhau, như quy mô hợp đồng quyền chọn KOSPI 200 của Hàn

Quốc hiện nay là (500.000 KRW x chỉ số), hợp đồng quyền chọn S&P 500 của Mỹ

là ($100 x chỉ số).

8

Ví dụ: xem xét một hợp đồng quyền chọn mua về chỉ số S&P 100 với giá thực

hiện là 980. Nếu hợp đồng được thực hiện khi giá trị chỉ số là 992 , thì người bán

hợp đồng phải trả cho người sở hữu một khoản: (992 - 980) x 100 = 1.200 USD.

Còn đối với người bán hợp đồng quyền chọn, có nghĩa vụ phải thực hiện hợp

đồng theo các điều kiện đã thỏa thuận trước đó bất luận giá cả thị trường diễn biến

như thế nào, nếu như người mua quyền chọn muốn thực hiện quyền chọn.

Như vậy, rủi ro người bán quyền chọn chỉ số là rất lớn nếu như không có khả

năng tài chính, năng lực phân tích và các công cụ bảo hiểm rủi ro, trong khi người

mua quyền chọn không chịu bất cứ rủi ro nào khác ngoài khoản chi phí phải trả.

1.2.2 Phân loại quyền chọn chỉ số chứng khoán

- Nếu phân loại theo quyền của người mua, quyền chọn chỉ số chứng khoán

có hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán.

Quyền chọn mua (Call option): Hợp đồng quyền chọn mua cho phép người

sở hữu có quyền mua một lượng bằng quy mô hợp đồng nhân với giá trị chỉ số thực

hiện trên hợp đồng trong khoảng thời gian xác định. Để có được quyền chọn đó,

người mua quyền chọn phải trả cho người bán một khoản phí gọi là phí quyền chọn

mua (Call premium). Còn người bán quyền chọn thì phải bán một lượng đã thỏa

thuận với mức giá xác định trước nếu hợp đồng quyền chọn được thực hiện. Quyền

chọn mua được thực hiện khi giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn nhỏ hơn giá

trị chỉ số thị trường.

Ở vị thế người mua, một quyền chọn mua mà giá trị chỉ số cao hơn giá thực

hiện được gọi là quyền chọn mua ở vị thế lời (In the money – ITM); Nếu giá trị chỉ

số thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn mua ở vị thế lỗ (Out of the money – OTM);

Nếu giá trị chỉ số bằng với giá thực hiện, quyền chọn ở vị thế hòa vốn (At the

money – ATM). Ở vị thế người bán thì kết quả sẽ ngược lại.

Hình 1.1 (a) mô tả thành quả của người mua quyền chọn mua với lợi nhuận

tiềm năng là vô hạn khi giá trị chỉ số tăng trong tương lai. Ngược lại, nếu giá trị chỉ

số giảm so với giá thực hiện, người mua quyền chọn chỉ lỗ với mức tối đa bằng với

phí mua quyền chọn.

9

Lãi

Điểm hoà vốn

Vùng lãi

0

Phí

Giá trị chỉ số

Lỗ

Giá thực hiện

Hình 1.1 (a): Vị thế của người mua quyền chọn mua chỉ số

Hình 1.1 (b) mô tả thành quả của người bán quyền chọn mua, người bán

quyền chọn mua chỉ kiếm lời bằng khoản phí nhận được từ người mua quyền chọn

và sẽ bị thua lỗ vô hạn khi giá trị chỉ số tăng so với giá thực hiện.

Lãi

Điểm hoà vốn

Giá trị chỉ số

Phí

0

Vùng lỗ

Giá thực hiện

Lỗ

Hình 1.1 (b): Vị thế của người bán quyền chọn mua chỉ số

Quyền chọn bán (Put option): Hợp đồng quyền chọn bán cho phép người sở

hữu được bán một lượng bằng quy mô hợp đồng nhân với giá trị chỉ số trong tương

lai tại một mức giá xác định trước. Người mua quyền chọn bán sẽ yêu cầu thực hiện

hợp đồng khi giá trị chỉ số trên thị trường thấp hơn giá thực hiện trên hợp đồng. Để

có quyền chọn bán trong tương lai, người mua quyền phải trả cho người bán quyền

một khoản phí gọi là phí quyền chọn bán (Put premium).

10

Ở vị thế người mua, giá trị chỉ số thấp hơn giá thực hiện, quyền chọn bán

được xem ở vị thế lời (ITM); Nếu giá trị chỉ số cao hơn giá thực hiện, quyền chọn

bán được xem là ở vị thế lỗ (OTM); Nếu giá trị chỉ số bằng với giá thực hiện, quyền

chọn bán ở vị thế hòa vốn (ATM). Ở vị thế người bán thì kết quả sẽ ngược lại.

Vị thế người mua, người bán và phí quyền chọn bán được mô tả bằng hình

sau:

Hình 1.2 (a) Mô tả thành quả của người mua quyền chọn bán với lợi nhuận

tiềm năng là vô hạn khi giá trị của chỉ số giảm trong tương lai. Ngược lại, nếu giá trị

chỉ số tăng so với giá thực hiện thì người mua quyền chỉ lỗ với mức tối đa bằng với

phí quyền chọn mua.

Lãi

Điểm hoà vốn

Hình 1.2 (a): Vị thế của người mua quyền chọn bán chỉ số

Giá trị chỉ số

Vùng lãi

0

Phí

Giá thực hiện

Lỗ

Hình 1.2 (b) mô tả thành quả của người bán quyền chọn bán, người bán

quyền chọn bán chỉ kiếm lời bằng khoản phí nhận được từ người mua quyền chọn

và sẽ bị thua lỗ vô hạn khi giá trị chỉ số giảm so với giá thực hiện.

Lãi

Điểm hoà vốn

Phí

Giá trị chỉ số

0

Vùng lỗ

Giá thực hiện

Lỗ

Hình 1.2 (b): Vị thế của người bán quyền chọn bán chỉ số

11

- Phân loại theo tập quán kinh doanh: Quyền chọn có 2 loại là quyền chọn

kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu.

Quyền chọn kiểu Mỹ (American Style Option): Cho phép người nắm giữ

quyền chọn có quyền thực hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trước khi

đáo hạn của quyền chọn. Nếu không thực hiện, quyền chọn sẽ không còn giá trị khi

đến ngày đáo hạn.

Quyền chọn kiểu Châu Âu (European Style Option): Cho phép người nắm

giữ quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đáo hạn. Do đặc tính này

nên việc phân tích quyền chọn kiểu Châu Âu dễ hơn quyền chọn kiểu Mỹ.

1.2.3 Các yếu tố của hợp đồng quyền chọn chỉ số

Một hợp đồng quyền chọn chỉ số khi niêm yết chứa đựng những thông tin cơ

bản sau: mã chỉ số, loại hợp đồng, ngày đáo hạn, giá thực hiện.

Ví dụ:

KOSPI 200 C 201212 247.5 5.75 , trong đó mã chỉ số là KOSPI 200,

quyền chọn mua có ngày đáo hạn là tháng 12 năm 2012, giá thực hiện 247.5, phí

quyền chọn 5.75.

Tuy nhiên, để hiểu một cách đầy đủ, một hợp đồng quyền chọn chỉ số bao

gồm những yếu tố cấu thành như sau:

- Tài sản cơ sở (underlying asset): Tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được

giao dịch. Ở đây là một chỉ số chứng khoán nào đó được công bố thông tin rộng rãi

trên sở giao dịch.

- Phí quyền chọn (option premium): Chi phí mà người mua quyền chọn phải

trả cho người bán quyền chọn để được sở hữu quyền chọn. Phí này được quyết định

bởi các giá trị của hợp đồng quyền chọn.

- Loại quyền chọn: Loại quyền chọn mà người mua nắm giữ. Có hai loại:

quyền chọn mua và quyền chọn bán.

- Kiểu quyền chọn: Do hai bên thỏa thuận cho phép người mua quyền được

lựa chọn thời điểm thực hiện quyền: quyền chọn kiểu Châu Âu hay quyền chọn kiểu

Mỹ.

12

- Quy mô hợp đồng quyền chọn (contract size hay multiplier): đơn vị giao

dịch của quyền chọn chỉ số sẽ là 01 (một) hợp đồng và khối lượng của một hợp

đồng sẽ là một giá trị được tính bởi giá trị chỉ số nhân với quy mô hợp đồng. Quy

mô hợp đồng quyền chọn chỉ số ở từng nước là khác nhau.

- Giá thực hiện (exercise or strike price): là giá trị chỉ số được xác định

trước và sẽ được áp dụng vào ngày đáo hạn khi người mua quyền yêu cầu thực hiện

quyền. Giá thực hiện được quy định và chuẩn hóa bởi Sở giao dịch.

- Trạng thái quyền chọn: tùy theo sự biến động của giá trị chỉ số trên thị

trường với giá thực hiện, quyền chọn có 3 trạng thái: vị thế lời (ITM), vị thế lỗ

(OTM), vị thế hòa vốn (ATM).

Bảng 1.1: Trạng thái quyền chọn chỉ số

Trường hợp Quyền chọn mua Quyền chọn bán

S=K ATM ATM

S>K ITM OTM

S

(Trong đó: S là giá trị chỉ số, K là giá thực hiện)

- Ngày đáo hạn (expiration date): là thời điểm mà người mua hợp đồng

quyền chọn có thể thực hiện quyền, cũng là ngày mà sau đó hợp đồng quyền chọn

không còn tồn tại nữa. Quyền chọn chỉ số thường được quy định chu ký đáo hạn

tháng 3 (gồm các tháng 3, 6, 9 và 12).

- Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện: được thiết kế nhằm ngăn ngừa tình

trạng thị trường quyền chọn bị chi phối quá mức bởi hành vi của một hoặc một

nhóm nhà đầu tư.

Hạn mức vị thế (position limit): là số lượng quyền chọn tối đa mà nhà đầu tư

có thể nắm giữ về một phía của thị trường. Với mục đích này, vị thế mua trên quyền

chọn mua và vị thế ngắn hạn trên quyền chọn bán được xem là cùng một bên trên

thị trường. Cũng vậy, vị thế bán trên quyền chọn mua và vị thế dài hạn trên quyền

chọn bán được xem là ở cùng một bên khác của thị trường. Sở giao dịch ban hành

hạn mức vị thế cho từng loại hợp đồng chỉ số.

13

Hạn mức thực hiện (exercise limit): là số lượng quyền chọn tối đa có thể thực

hiện trong một thời gian liên tục bởi một nhà đầu tư riêng lẻ hay một nhóm nhà đầu

tư cùng hành động với nhau.

1.3 Thị trường quyền chọn chỉ số

1.3.1 Khái niệm

Thị trường quyền chọn chỉ số là thị trường phát hành và giao dịch các hợp

đồng quyền chọn chỉ số đã được phát hành thông qua hệ thống các nhà kinh doanh

quyền chọn hoặc các công ty chứng khoán làm trung gian.

1.3.2 Cấu trúc thị trường quyền chọn chỉ số

 Thị trường quyền chọn chỉ số tập trung

Thị trường quyền chọn tập trung là thị trường giao dịch tập trung các hợp

đồng quyền chọn đã được chuẩn hóa với những điều kiện và quy định cụ thể của

hợp đồng.

Một hợp đồng quyền chọn chỉ số được giao dịch trên Sở giao dịch tập trung

phải đáp ứng những điều kiện niêm yết và phải chuẩn hóa các yếu tố sau: quy mô

hợp đồng, ngày đáo hạn, ngày thanh toán, hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện của

nhà kinh doanh.

Kết quả của việc cung cấp những quy định cụ thể các điều lệ, quy tắc,chuẩn

hóa các hợp đồng làm cho các quyền chọn trở nên được mua bán nhiều hơn. Nếu

một người mua quyền chọn muốn bán quyền trước ngày đáo hạn hay người bán

quyền chọn muốn thoát khỏi trách nhiệm thì một giao dịch bù trừ sẽ được thực hiện.

 Thị trường quyền chọn chỉ số phi tập trung

Trong những năm đầu tiên của thập niên 1900, một nhóm các công ty gọi là

hiệp hội các nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn đã thành lập. Nếu một người

muốn mua quyền chọn, các công ty thành viên sẽ tìm người bán quyền chọn, nếu

không có người bán thì công ty sẽ tự động bán quyền chọn. Một thị trường như vậy

gọi là thị trường quyền chọn phi tập trung (over the counter – OTC).

Một quyền chọn OTC là quyền chọn do người bán đưa ra để đáp ứng nhu

cầu cụ thể của một người mua. Thông thường người bán quyền chọn là các ngân

14

hàng và người mua là các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Ưu điểm của các hợp đồng

quyền chọn OTC là chúng được thiết kế để đáp ứng các nhu cầu cụ thể và riêng biệt

của doanh nghiệp với quy mô, giá thực hiện, và thời điểm đáo hạn hết sức đa dạng.

Thị trường quyền chọn OTC có một số hạn chế, thị trường này không cung

cấp cho người mua cơ hội bán lại quyền chọn cho người khác trước khi quyền chọn

đáo hạn, việc thực hiện hợp đồng của người bán chỉ được đảm bảo bởi công ty kiêm

kinh doanh, nếu người bán hoặc công ty thành viên của hiệp hội các nhà môi giới và

kinh doanh quyền chọn bị phá sản, người nắm giữ quyền chọn coi như bị rủi ro và

phí quyền chọn khá cao.

1.3.3 Vai trò

 Bảo hiểm danh mục đầu tư

Các nhà quản trị danh mục đầu tư có thể sử dụng quyền chọn chỉ số để giới

hạn các rủi ro bất lợi của họ. Giả sử rằng giá trị của 1 chỉ số hôm nay là So. Ta xem

xét một nhà quản trị phụ trách một danh mục đầu tư đa dạng hóa có beta bằng 1.

Beta bằng 1 ngụ ý rằng lợi tức của danh mục đầu tư phản ánh lợi tức của chỉ số.

Nếu lợi tức từ danh mục đầu tư bằng lợi tức từ chỉ số, thì phần trăm thay đổi giá trị

của danh mục đầu tư có thể được kỳ vọng là xấp xỉ bằng với phần trăm thay đổi giá

trị của chỉ số. Mỗi hợp đồng trên S&P 500 dựa trên 100 lần chỉ số đó. Theo đó thì

giá trị của danh mục đầu tư sẽ được bảo vệ chống lại khả năng chỉ số giảm xuống

thấp hơn giá thực hiện K, nếu đối với mỗi 100S0 đô la trong danh mục đầu tư, thì

nhà quản trị sẽ mua được một hợp đồng quyền chọn bán có giá thực hiện là K. Giả

sử rằng danh mục đầu tư của nhà quản trị này có giá trị là 500.000 USD và giá trị

của chỉ số là 1.000. Danh mục đầu tư có giá trị khoảng 500 lần chỉ số. Nhà quản trị

có thể có được bảo hiểm chống lại việc giá trị của danh mục đầu tư giảm xuống

dưới 450.000 USD trong vòng 3 tháng tới, bằng cách mua 5 hợp đồng quyền chọn

bán có giá thực hiện là 900. Để minh họa cho công việc này diễn ra như thế nào,

hãy xem xét tình huống mà chỉ số giảm xuống còn 880 trong vòng 3 tháng. Danh

mục đầu tư sẽ còn giá trị khoảng 440.000 USD. Phần thưởng từ các quyền chọn là 5

15

x (900-880) x 100 = 10.000 USD, qua đó làm cho tổng giá trị của danh mục đầu tư

tăng đến giá trị được bảo hiểm là 450.000 USD (Hull, 2006).

 Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển

Với ý nghĩa quyền chọn chỉ số vừa là công cụ bảo vệ lợi nhuận vừa là công

cụ giảm thiểu rủi ro hữu hiệu và đồng thời là một hàng hóa có thể mua bán trên thị

trường chứng khoán; nên khi ứng dụng giao dịch quyền chọn sẽ làm cho TTCK rất

sôi động. Với vai trò là một công cụ bảo vệ lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, quyền

chọn tạo tâm lý an toàn hơn trong đầu tư trên sàn giao dịch, do đó thu hút được

thêm nhiều người đầu tư còn e ngại về mức độ mạo hiểm, rủi ro trên TTCK. Với vai

trò là một hàng hóa trên TTCK, quyền chọn chỉ số mang đến cơ hội kiếm lợi nhuận

nên nhiều nhà đầu tư sẽ tham gia thị trường.

1.3.4 Các chủ thể tham gia thị trường

- Nhà phát hành hợp đồng quyền chọn (Writer or Seller): là những chủ thể

sẽ cung cấp các hợp đồng quyền chọn cho thị trường. Nhà phát hành quyền chọn có

thể là cá nhân, tổ chức, và cũng có thể là các nhà tạo lập thị trường do chịu trách

nhiệm sẵn sàng đáp ứng mọi lệnh mua bán của nhà đầu tư đối với hợp đồng quyền

chọn.

- Nhà tạo lập thị trường (Market makers): là người tạo lập thị trường cho

hợp đồng quyền chọn. Người tạo lập thị trường sẽ chủ động đưa ra giá đặt mua và

chào bán theo cung – cầu của thị trường và đảm bảo cho lệnh mua và lệnh bán luôn

được thực hiện.

Khi một nhà đầu tư muốn mua (bán) một quyền chọn và không có thành viên

nào trên thị trường muốn bán (mua) quyền chọn đó, nhà tạo lập thị trường sẽ thực

hiện giao dịch. Hệ thống này đảm bảo nếu một nhà đầu tư muốn mua một quyền

chọn thì sẽ có người sẵn sàng chào bán, và nếu một người mua quyền chọn và sau

đó muốn bán sẽ có người sẵn sàng mua.

Do đó, nhà tạo lập thị trường sẽ giúp điều hòa và làm tăng khả năng linh hoạt

cho thị trường, thông qua đó tự tạo ra lợi nhuận cho chính mình từ chênh lệch giá

mua và giá bán.

16

- Nhà môi giới (broker): gồm có môi giới tại các công ty chứng khoán và

trên Sở giao dịch, đây là những người thực hiện giao dịch cho nhà đầu tư. Khi nhà

đầu tư muốn đặt lệnh mua hay bán quyền chọn, sẽ liên hệ với CTCK; sau đó, môi

giới tại CTCK sẽ chuyển lệnh đến nhà môi giới trên sàn. Nhà môi giới trên sàn có

thể là người của CTCK nơi trực tiếp nhận lệnh từ khách hàng hoặc là một nhà môi

giới độc lập hoặc một nhà môi giới của CTCK khác.

- Chuyên viên quản lý sổ lệnh (The order book official): Những người này

chịu trách nhiệm quản lý các lệnh giới hạn của quyền chọn được chuyển tới nhà môi

giới. Thông thường khi đến nhà môi giới trên sàn, lệnh giới hạn có thể không được

thực hiện ngay, mà sẽ được chuyển đến chuyên viên quản lý sổ lệnh. Người này sẽ

đưa lệnh vào máy tính theo một trật tự để theo dõi và thực hiện công khai mức giá

đặt mua cao nhất và mức giá chào bán thấp nhất; đồng thời, sẽ tiến hành giao dịch

khi có lệnh phù hợp.

- Công ty thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn (Option Clearing

Corporation – OCC): được thành lập và sở hữu bởi các Sở giao dịch quyền chọn

với chức năng làm trung gian thanh toán cho các bên tham gia giao dịch quyền chọn.

OCC đảm bảo chắc chắn rằng người bán quyền chọn sẽ hoàn thành nghĩa vụ

theo các điều kiện của hợp đồng. OCC có một số thành viên, được gọi là công ty

thanh toán và tất cả giao dịch phải thông qua những thành viên này. Các thành viên

được yêu cầu phải có một số vốn tối thiểu nhất định và đóng góp thành lập một quỹ

đặc biệt để có thể sử dụng khi bất cứ thành viên nào không thể đảm bảo nghĩa vụ

thanh toán hợp đồng do mất khả năng chi trả.

Khi mua quyền chọn, người mua phải thực hiện ký quỹ phí quyền chọn và

thanh toán đầy đủ tại OCC. Người mua quyền chọn phải duy trì tài khoản ký quỹ

với nhà môi giới. Nhà môi giới duy trì tài khoản ký quỹ với OCC. Khi nhà đầu tư

thông báo cho nhà môi giới thực hiện quyền chọn, nhà môi giới thông báo tiếp cho

thành viên OCC để thanh toán giao dịch. Thành viên này đưa ngay lệnh thực hiện

đến OCC.

17

- Nhà đầu tư (Taker/Buyer): là những người có nhu cầu mua hoặc bán hợp

đồng quyền chọn trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận hoặc bảo hiểm

danh mục đầu tư.

1.3.5 Cơ chế giao dịch

Trên thị trường quyền chọn chỉ số, nhà đầu tư muốn giao dịch, đầu tiên phải

mở một tài khoản tại nhà môi giới. Nhà đầu tư sẽ xác định loại quyền chọn chỉ số,

lệnh và quyết định số lượng hợp đồng… sau đó thông báo cho nhà môi giới. Công

ty môi giới gửi lệnh đến cho nhà môi giới trên sàn và thông báo cho thành viên

thanh toán hay công ty thanh toán đã xử lý giao dịch ban đầu. Công ty thanh toán

đặt lệnh thực hiện cho OCC. Sau đó, OCC chọn ngẫu nhiên một công ty thanh toán

mà thông qua đó có một nhà đầu tư vừa bán một hợp đồng. Các thành viên OCC sẽ

tự động thực hiện các giao dịch có cung – cầu gặp nhau và thông tin giao dịch thành

công cho các nhà đầu tư đã đặt lệnh mua/bán và đưa thông tin đến Sở giao dịch

hoặc gửi thông tin cho các thành viên trong hệ thống giao dịch để làm cơ sở cho

giao dịch tiếp theo, thực hiện thanh toán chuyển tiền cho nhà đầu tư theo thời gian

quy định, thông báo cho nhà đầu tư về sự thay đổi trong tài khoản giao dịch.

Người bán quyền chọn

Người mua quyền chọn

Nhà môi giới Nhà môi giới

Thành viên trung tâm thanh toán bù trừ Thành viên trung tâm thanh toán bù trừ

Trung tâm thanh toán bù trừ

18

1.4 Mô hình định giá quyền chọn chỉ số chứng khoán

Các giả định của mô hình Black – Scholes:

- Động thái của giá cổ phiếu tương thích với mô hình logarit chuẩn, với µ và

σ không đổi.

- Không có phí giao dịch hoặc thuế. Tất cả có thể phân chia được.

- Không có cổ tức trên cổ phiếu trong suốt vòng đời của quyền chọn.

- Không có cơ hội arbitrage.

- Cổ phiếu được giao dịch liên tục

- Nhà đầu tư có thể vay hoặc cho vay với cùng lãi suất phi rủi ro.

- Lãi suất phi rủi ro ngắn hạn r không đổi.

Công thức Black – Scholes cho giá tại thời điểm 0 của một quyền chọn mua

và quyền chọn bán kiểu Châu Âu trên chứng khoán không trả cổ tức là:

(1.6)

(1.7) C = S0N(d1) – Ke-rT N(d2) P = Ke-rTN(-d2) – S0N(-d1)

ln(

)

(

r

T )

2  2

S 0 K

d 1

T

ln(

)

(

r

T )

2  2

S 0 K

d

T

2

d 1

T

Với

Trong đó:

N(X): hàm số xác suất tích lũy cho một biến số có phân phối chuẩn đã được

chuẩn hóa.

c : giá mua quyền chọn kiểu Châu Âu

p : giá bán quyền chọn kiểu Châu Âu

S : giá cổ phiếu

K : giá thực hiện

r : lãi suất phi rủi ro

19

T : thời gian đáo hạn

σ : độ bất ổn của giá cổ phiếu

Để định giá quyền chọn chỉ số chứng khoán, chúng ta có thể giả định chỉ số

được coi như là một chứng khoán có hoa lợi cổ tức biết trước. Xem xét đến sự khác

nhau giữa một chứng khoán mà trả hoa lợi cổ tức có tỷ lệ là q mỗi năm và một

chứng khoán khác tương tự nhưng không trả cổ tức. Cả hai loại chứng khoán này

đều đem lại mức tổng lợi nhuận như nhau (cổ tức cộng với lãi trên vốn). Việc thanh

toán cổ tức là nguyên nhân làm cho giá chứng khoán giảm đi một lượng đúng bằng

cổ tức. Vì vậy, việc thanh toán hoa lợi cổ tức với tỷ lệ q là nguyên nhân làm cho tỷ

lệ tăng giá của chứng khoán được trả cổ tức thấp hơn một lượng q so với tỷ lệ tăng

giá của chứng khoán không trả cổ tức. Nếu với hoa lợi cổ tức là q, giá chứng khoán

tăng từ mức So tại thời điểm 0 lên ST tại thời điểm T, thì sau đó khi không trả cổ tức, giá chứng khoán sẽ tăng từ mức So tại thời điểm 0 lên STeqT thời điểm T. Nói cách khác, khi không có cổ tức, giá chứng khoán sẽ tăng từ mức Soe-qT tại thời 0 lên mức

ST tại thời điểm T (Hull, 2006).

Lập luận này cho thấy rằng chúng ta sẽ có phân phối xác suất giống nhau cho

giá chứng khoán tại thời điểm T trong mỗi trường hợp sau đây:

- Chứng khoán bắt đầu tại mức giá So và trả một mức hoa lợi cổ tức có tỷ lệ

là q.

- Chứng khoán bắt đầu tại mức giá Soe-qT và không trả hoa lợi cổ tức.

Điều này dẫn đến một quy tắc đơn giản. Khi định giá một quyền chọn kiểu

Châu Âu tồn tại trong khoảng thời gian T trên một chứng khoán trả hoa lợi cổ tức với tỷ lệ q, thì chúng ta giảm giá chứng khoán hiện tại từ So xuống Soe-qT và sau đó

định giá quyền chọn như trên chứng khoán không trả cổ tức .

Bằng cách thay thế S0 bằng S0e-qT trong công thức Black – Scholes, thì từ các

phương trình (1.1) và (1.2), chúng ta đạt được giá, c, của quyền chọn mua kiểu

Châu Âu và giá, p, của quyền chọn bán kiểu Châu Âu trên chứng khoán trả hoa lợi

cổ tức, q, là:

(1.8) C = S0e-qT N(d1) – Ke-rT N(d2)

20

(1.9) P = Ke-rTN(-d2) – S0e-qT N(-d1)

qT

ln

ln

qT

S e 0 K

S 0 K

  

  

(

r q

 

T )

ln

S 0 K

2  2

  

  

d 1

T

S

0

ln

(

r q

 

T )

K

2  2

  

  

d

T

2

d 1

T

Cho nên d1 và d2 được tính bởi:

Trong đó, S0 là giá trị của chỉ số, σ là độ bấp bênh của chỉ số, và q là hoa lợi

cổ tức trung bình hàng năm của chỉ số trong suốt thời kỳ tồn tại của quyền chọn.

Việc tính toán q sẽ chỉ bao gồm cổ tức của thời điểm không có cổ tức xảy ra trong

suốt thời kỳ tồn tại của quyền chọn.

Kết luận chương 1

Để xây dựng và phát triển quyền chọn chỉ số chứng khoán ở Việt Nam, đề tài

tập trung trình bày những lý luận cơ bản về chỉ số chứng khoán và quyền chọn chỉ

số, đồng thời giới thiệu hoạt động của thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán

một cách khái quát. Bên cạnh đó, đề tài cũng trình bày một mô hình định giá quyền

chọn chỉ số được sử dụng ở hầu hết các thị trường trên thế giới.

Những nội dung trình bày trong chương này đã hệ thống hóa những lý luận

cơ bản liên quan đến quyền chọn chỉ số, làm cơ sở khoa học để nghiên cứu các vấn

đề được trình bày trong các chương sau.

21

CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM XÂY DỰNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ

TẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

2.1 Mô hình thị trường quyền chọn chỉ số chứng khoán ở một số nước trên thế

giới

2.1.1 Sở giao dịch quyền chọn Chicago (CBOE)

Tính đến thời điểm hiện tại, Sở giao dịch quyền chọn Chicago là sàn giao

dịch quyền chọn đứng thứ 4 thế giới về số lượng hợp đồng được giao dịch nhưng lại

là sàn giao dịch quyền chọn lâu đời nhất, nơi mà quyền chọn chứng khoán lần đầu

tiên được phổ biến. Năm 1983, CBOE đã tạo nên một cuộc cách mạng mới trong

ngành kinh doanh quyền chọn bằng cách đưa ra các hợp đồng quyền chọn dựa trên

chỉ số chứng khoán như CBOE 100, chỉ số S&P 100 (OEX) và chỉ số S&P 500

(SPX). Đến năm 1985, CBOE thành lập Viện đào tạo quyền chọn để đào tạo cho

các nhà đầu tư trên khắp thế giới về quyền chọn và áp dụng quyền chọn chỉ số

chứng khoán NASDAQ.

Năm 2006, CBOE chính thức chuyển từ tổ chức hoạt động phi lợi nhuận trực

thuộc Chính phủ sang hình thức doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận.

Năm 2011, CBOE đạt khối lượng giao dịch 320 triệu hợp đồng quyền chọn

chỉ số chứng khoán.

2.1.1.1 Tổ chức giao dịch quyền chọn chỉ số tại CBOE

- Cơ cấu tổ chức và quản lý của CBOE là Ủy ban Giám sát, Ủy ban phân xử,

Ủy ban kiểm tra, Ủy ban phụ trách thành viên và Ủy ban phát triển sản phẩm. Các

Ủy ban này chịu sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban phụ trách lĩnh vực mà

mình quản lý. Các Ủy ban có trách nhiệm đảm bảo việc tuân thủ các luật lệ và

nguyên tắc của Sàn giao dịch.

- Nhà tạo lập thị trường: là một cá nhân hay người được ủy nhiệm của một tổ

chức mua một vị trí giao dịch trên sàn. Nhà tạo lập thị trường chịu trách nhiệm đáp

ứng nhu cầu của người giao dịch đối với quyền chọn. Khi một nhà giao dịch muốn

mua (bán) một quyền chọn và nếu không có một nhà giao dịch khác muốn bán

(mua) quyền chọn đó, nhà tạo lập thị trường sẽ phải thực hiện nhiệm vụ giao dịch

22

đó. Nhà tạo lập thị trường về bản chất là một doanh nghiệp. Để tồn tại, nhà tạo lập

thị trường phải tạo ra lợi nhuận bằng cách mua vào ở một mức giá thấp và bán ra ở

một mức giá cao hơn. Nếu một cá nhân muốn trở thành nhà tạo lập thị trường, cá

nhân đó phải tiến hành thủ tục đăng ký, trải qua kỳ thi sát hạch và cuối cùng nếu

vượt qua kỳ thi sát hạch sẽ được Ủy ban phụ trách thành viên công nhận là Nhà tạo

lập thị trường.

- Môi giới trên sàn giao dịch: Nhà môi giới trên sàn thực hiện các giao dịch

cho các nhà giao dịch. Nhà môi giới trên sàn có trách nhiệm giao dịch các lệnh nhận

được ở các mức giá tốt nhất. Để trở thành nhà môi giới trên sàn, một cá nhân phải

hoàn tất thủ tục đăng ký, trải qua kỳ thi sát hạch năng lực và nếu vượt qua kỳ thi sát

hạch sẽ được Ủy ban phụ trách thành viên xác nhận là Nhà môi giới. CBOE cũng có

một số nhà tạo lập thị trường chính được chỉ định, đó là những người được phép

vừa là nhà tạo lập thị trường vừa là nhà môi giới.

- Nhân viên giữ sổ lệnh: Nhân viên giữ sổ lệnh là một nhân viên của Sàn giao

dịch, có chức năng nhận và cập nhật các lệnh giới hạn của tất cả khách hàng. Nếu

các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất các mức giá tốt nhất, lúc này nhân viên

giữ sổ lệnh sẽ thực hiện giao dịch thay cho các nhà môi giới, bằng sự nhận định của

mình, khi nhận các lệnh giới hạn, nhân viên giữ sổ lệnh sẽ thông báo giá mua cao

nhất và giá bán thấp nhất đến các nhà tạo lập thị trường. Lệnh sẽ được thực hiện khi

các điều kiện thay đổi đến mức có ít nhất một nhà tạo lập thị trường sẵn sàng chấp

nhận ở những mức giá đó.

- Nhân viên sàn giao dịch: là các thành viên trực thuộc Ủy ban giám sát, có

trách nhiệm giám sát, hướng dẫn các hoạt động giao dịch đảm bảo đúng nguyên tắc

và luật pháp, có quyền xác nhận tư cách thành viên, kiểm tra và thông báo đến Ủy

ban kiểm tra những giao dịch có dấu hiệu bất thường.

- Thư ký thành viên: là người thư ký của nhà tạo lập thị trường hay nhà môi

giới trên sàn, họ có nhiệm vụ hỗ trợ và giúp đỡ trong việc nhận lệnh, kiểm tra,

chuyển lệnh giao dịch trên sàn.

2.1.1.2 Một số quy định đối với quyền chọn chỉ số tại CBOE.

23

- Công bố thông tin: Sàn giao dịch sẽ công bố giá trị chỉ số hiện tại sau khi

đóng giao dịch và vào thời điểm các ngày mà các giao dịch quyền chọn chỉ số được

tạo ra trên sàn giao dịch. Ngoài ra, Sàn giao dịch cũng phát hành những tài liệu có

sẵn đến công chúng, trong đó cung cấp thông tin xác định những chứng khoán có

giá cả làm cơ sở để tính toán chỉ số và phương pháp xác định giá trị chỉ số hiện tại.

- Thỏa ước về quyền chọn: một nhà đầu tư muốn giao dịch quyền chọn sẽ phải

ký một thỏa ước về quyền chọn với CTCK trong vòng 15 ngày để xem xét chấp

thuận mở tài khoản giao dịch.

- Giá thực hiện: Sở giao dịch sẽ xác định bước giá thực hiện cho từng sản

phẩm quyền chọn chỉ số. Ví dụ, đối với quyền chọn chỉ số công nghiệp Dow Jones,

bước giá thực hiện là 1 điểm; đối với quyền chọn chỉ số Nasdaq 100, bước giá thực

hiện sẽ là 5 điểm.

- Quy mô hợp đồng: đơn vị giao dịch của quyền chọn chỉ số chứng khoán là

01 hợp đồng và một hợp đồng sẽ có giá trị được tính bằng cách lấy giá nhân cho

quy mô hợp đồng (contract size) theo quy định của Mỹ là (100 USD x chỉ số).

- Giới hạn vị thế: là những giới hạn về số lượng hợp đồng được phép mua bán

với nhà đầu tư. Theo quy định của Mỹ thì một số quyền chọn chỉ số rộng (broad –

based index) không có giới hạn vị thế. Ngoài ra, Sở giao dịch cũng quy định cụ thể

giới hạn số lượng hợp đồng cho từng loại quyền chọn chỉ số khác.

- Giới hạn thực hiện: tương đương với giới hạn vị thế về số lượng hợp đồng.

2.1.1.3 Sản phẩm hợp đồng quyền chọn chỉ số S&P 500 (SPX)

Tài sản cơ sở: là chỉ số S&P 500

Theo quy định của Mỹ, có ba nhóm chỉ số được hình thành theo những tiêu

chuẩn riêng của từng nhóm; gồm có: nhóm chỉ số rộng (broad-based index), nhóm

chỉ số hẹp (narrow-based index), nhóm chỉ số cực hẹp (micro narrow - based

index). Mỗi chỉ số được thiết kế đáp ứng được những tiêu chuẩn nhóm sẽ được

phân loại vào nhóm đó. Do đó, quan sát trên CBOE, có thể thấy có rất nhiều chỉ số

và hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán của Mỹ cũng rất đa dạng khi dựa trên

khoảng 40 chỉ số chứng khoán. Tuy nhiên, giới hạn trong đề tài này, tác giả chỉ giới

24

thiệu việc thiết kế chỉ số của nhóm chỉ số rộng (broad – based index), trong đó có

chỉ số tiêu biểu S&P 500 với khối lượng giao dịch quyền chọn chỉ số này cao nhất

tại CBOE, chiếm hơn 60% khối lượng giao dịch của toàn thị trường.

Bảng 2.1 Tổng hợp khối lượng giao dịch của SPX

2011 2010 2009 2008 2007

Chỉ tiêu Tổng hợp đồng giao dịch trên CBOE 320.077.105 270.006.239 222.781.717 259.496.193 230.517.843

197.509.449 175.291.508 154.869.646 179.045.021 158.084.691

SPX Tỷ lệ hợp đồng của SPX 62% 65% 70% 69% 69% (Nguồn: CBOE 2011 Market Statistics)

Sở giao dịch có thể thực hiện mua bán quyền chọn trên một chỉ số rộng tuân

theo Luật Chứng khoán năm 1934 nếu các điều kiện sau được thỏa mãn:

+ Chỉ số phải bao gồm ít nhất 50 chứng khoán thành phần.

+ Chỉ số được tính bởi phương pháp tỷ trọng vốn hóa thị trường hoặc tỷ

trọng giá cổ phiếu.

+ Các chứng khoán thành phần chiếm ít nhất 95% tỷ trọng của chỉ số phải có

một giá trị vốn hóa thị trường đạt ít nhất 75 triệu đô la Mỹ, ngoại trừ các chứng

khoán thành phần chiếm ít nhất 65% tỷ trọng của chỉ số phải có một giá trị vốn hóa

thị trường đạt ít nhất 100 triệu đô la Mỹ.

+ Mỗi chứng khoán thành phần chiếm ít nhất 1% tỷ trọng của chỉ số có khối

lượng giao dịch hàng ngày trung bình đạt ít nhất 90.000 cổ phiếu trong suốt thời kỳ

sáu tháng vừa qua.

+ Không có một chứng khoán thành phần nào chiếm hơn 10% tỷ trọng của

chỉ số, và 5 chứng khoán thành phần có tỷ trọng cao nhất không chiếm hơn 33% tỷ

trọng của chỉ số.

25

+ Mỗi chứng khoán thành phần phải là chứng khoán đáp ứng đầy đủ tiêu

chuẩn được niêm yết trên Sở Giao dịch theo Luật Chứng khoán 1934, không bao

gồm các chứng khoán được giao dịch sàn OTC.

+ Các chứng khoán thành phần nước ngoài mà không chịu sự giám sát toàn

diện thì không được chiếm hơn 20% tỷ trọng của chỉ số.

+ Giá trị chỉ số hiện hành được công bố rộng rãi ít nhất là 15 giây/lần bởi Ủy

ban điều hành Giá Quyền chọn hoặc những nhà cung cấp dữ liệu thị trường trong

suốt thời gian quyền chọn chỉ số được giao dịch tại Sở Giao dịch.

Quy mô hợp đồng:

Tất cả hợp đồng quyền chọn chỉ số của Mỹ đều có quy mô hợp đồng là (100

USD x chỉ số).

Đơn vị yết giá phí quyền chọn:

Được biểu diễn bằng số thập phân. Một điểm tương đương với 100 USD.

STT Giá quyền chọn (điểm) Đơn vị yết giá Giá tương đương (USD)

Nhỏ 3.00 0.05 5.00 1

Trên 3.00 0.10 10.00 2

Giá thực hiện:

Các giá trị vị thế lời (ITM), vị thế hòa vốn (ATM), vị thế lỗ (OTM) sẽ được

Sở Giao dịch niêm yết ban đầu. Chuỗi giá trị mới sẽ được bổ sung khi đã có những

giao dịch cơ sở với giá thực hiện cao nhất và thấp nhất. Bước giá thực hiện là 5

điểm. Đối với hợp đồng quyền chọn chỉ số S&P 500 có thời gian đáo hạn dài có

bước giá thực hiện là 25 điểm.

Thời gian đáo hạn:

- Tháng đáo hạn: có 12 tháng đáo hạn đối với hợp đồng quyền chọn ngắn hạn.

Ngoài ra, Sở Giao dịch có thể quy định 10 tháng đáo hạn đối với LEAPS.

- Ngày đáo hạn: vào ngày Thứ Bảy ngay sau ngày Thứ Sáu thứ ba của tháng

đáo hạn.

Loại thực hiện quyền chọn: là quyền chọn kiểu Châu Âu.

26

Ngày giao dịch cuối cùng:

Việc giao dịch quyền chọn chỉ số S&P 500 sẽ dừng vào ngày Thứ Năm trước

ngày tính toán giá trị thanh toán thực hiện.

Giá trị thanh toán:

Việc thanh toán bằng tiền mặt được thực hiện vào ngày giao dịch kế tiếp sau

ngày đáo hạn. Giá trị chỉ số thanh toán được tính toán bằng cách lấy giá mở cửa ở

thị trường chính của mỗi chứng khoán thành phần vào ngày giao dịch cuối (ngày

Thứ Sáu) trước ngày đáo hạn. Giá trị thanh toán cho nhà đầu tư sẽ bằng chênh lệch

giữa giá trị chỉ số thanh toán và giá thực hiện của quyền chọn, nhân với 100 USD.

Giới hạn vị thế và giới hạn thực hiện:

Như đã trình bày ở trên, S&P 500 thuộc Nhóm chỉ số rộng (broad – based

indexes) do đó hợp đồng quyền chọn không có giới hạn vị thế và giới hạn thực hiện.

Quy trình giao dịch

Người bán

Người mua

6a

1

6

7

1a

7a

2

2a

MG của Người mua

MG sàn bên bán

MG của người bán

MG sàn bên Mua

Sở giao dịch

3

3

5a

5

8a

8

4

OCC

9a

9a

Thành viên thanh toán bên bán

Thành viên thanh toán bên mua

Hình 2.1 Quy trình giao dịch tại CBOE

27

- (1a), (1b): Người mua và người bán chỉ thị cho môi giới thực hiện mua /bán

quyền chọn.

- (2a), (2b): sau khi nhận được chỉ thị của nhà đầu tư, nhân viên môi giới tại

CTCK yêu cầu môi giới trên sàn của công ty mình thực hiện giao dịch.

- (3): Các môi giới trên sàn gặp nhau trên sàn giao dịch quyền chọn và thống

nhất giá cả.

- (4): Thông tin giao dịch được báo cáo về cho công ty thanh toán bù trừ OCC.

- (5a), (5b): Môi giới trên sàn thông báo kết quả giao dịch cho môi giới tại

công ty.

- (6a), (6b): Môi giới của bên mua và bán sẽ thực hiện thông báo kết quả giao

dịch cho nhà đầu tư.

- (7a), (7b): Người mua/bán thực hiện nộp phí quyền chọn cho môi giới.

- (8a), (8b): Môi giới mua/bán ký gởi phí quyền chọn cho thành viên thanh

toán của mình.

- (9a), (9b): Các công ty thanh toán thực hiện ký gởi phí cho Công ty thanh

toán bù trừ.

Hàng ngày, các phiên giao dịch sẽ được thực hiện thông qua các hệ thống

sàn giao dịch điện tử tự động (Exchange’s Rapid Opening System) và sàn giao dịch

hỗn hợp (Exchange’s Hybrid Opening System). Thời hạn giao dịch phải đảm bảo

song song với TTCK cơ sở. Trình tự giao dịch được sắp xếp thứ tự theo nguyên tắc

ưu tiên theo thời gian đáo hạn gần nhất của các hợp đồng quyền chọn. Nguyên tắc

khớp lệnh được ưu tiên cho giá tốt nhất, nếu các lệnh cùng giá thì ưu tiên cho lệnh

giới hạn được đăng ký trong sổ của nhân viên giữ sổ lệnh, sau đó là thời gian đặt

lệnh. Thời gian khớp lệnh trễ nhất là 3g15 phút chiều.Việc giao dịch và khớp lệnh

luôn được sự giám sát và xác nhận của các nhân viên điều hành Sở giao dịch.

Một cá nhân muốn giao dịch quyền chọn phải mở một tài khoản ở công ty

môi giới. Sau đó cá nhân này sẽ chỉ thị cho người môi giới mua hoặc bán một quyền

chọn cụ thể. Người môi giới gửi lệnh đến người môi giới trên sàn giao dịch của

công ty.

28

Một nhà đầu tư có thể đồng thời đặt nhiều dạng lệnh khác nhau nhằm ứng

phó với các tình huống khác nhau:

- Lệnh thị trường (market order) là dạng lệnh chỉ thị các nhà môi giới trên sàn

giao dịch nhận mức giá tốt nhất.

- Lệnh giới hạn (limit order) là dạng lệnh quy định cụ thể mức giá cao nhất có

thể trả để mua hoặc mức giá thấp nhất chấp nhận bán. Các lệnh giới hạn có thể có

giá trị cho đến khi bị hủy hoặc có giá trị trong ngày.

- Lệnh có giá trị cho đến khi bị hủy (good till cancelled) là dạng lệnh có hiệu

lực cho đến khi bị hủy bỏ.

- Lệnh có giá trị trong ngày (day order) là dạng lệnh có hiệu lực cho đến hết

thời gian còn lại trong ngày.

- Lệnh dừng (stop order) là dạng lệnh cho phép nhà đầu tư nắm giữ một quyền

chọn riêng biệt ở mức giá thấp hơn mức giá hiện tại. Nếu giá thị trường giảm xuống

đến mức giá đã quy định, người môi giới được chỉ thị bán quyền chọn ở mức giá tốt

nhất hiện có.

- Lệnh tất cả hoặc không (all or none order) là dạng lệnh cho phép người môi

giới thực hiện một phần lệnh với giá này và phần còn lại với giá khác.

- Lệnh tất cả hoặc không, cùng giá (all or none, same price order) là dạng lệnh

yêu cầu người môi giới hoặc là thực hiện toàn bộ lệnh với cùng mức giá hoặc là

không thực hiện lệnh.

Các lệnh mua bán phải xác định nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới, mã chỉ

số, loại hợp đồng quyền chọn, thời gian đáo hạn, thời gian thực hiện, giá thực hiện,

khối lượng giao dịch, tên công ty thanh toán thành viên và được cung cấp đến các

thành viên giao dịch có liên quan trên sàn.

Mọi giao dịch thành công trên sàn đều được thông báo đến công ty thanh toán

bù trừ quyền chọn. Việc thanh toán hợp đồng quyền chọn cũng thông qua Công ty

thanh toán bù trừ trên các tài khoản giao dịch của khách hàng. Công tác thanh toán

được điều chỉnh bởi các nguyên tắc giao dịch của Công ty thanh toán bù trừ. Khi

29

đến ngày đáo hạn hay người sở hữu hợp đồng yêu cầu thực hiện, Công ty sẽ thực

hiện thanh toán bù trừ tiền mặt trên tài khoản của khách hàng.

2.1.2 Sở Giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX)

2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

Hàn Quốc bắt đầu chuẩn bị cho sự ra đời của TTCK phái sinh vào năm 1988.

Sau quá trình chuẩn bị gần 10 năm về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, phổ cập rộng

rãi kiến thức về chứng khoán phái sinh cho những người hành nghề và công chúng

đầu tư, đến năm 1996, TTCK phái sinh Hàn Quốc chính thức ra đời với sản phẩm

đầu tiên là hợp đồng tương lai KOSPI 200, và một năm sau mới ra đời hợp đồng

quyền chọn KOSPI 200. Hợp đồng quyền chọn KOSDAQ 50 được chính thức giao

dịch vào năm 2001.

Hiện nay, Hàn Quốc hiện là một trong những thị trường quyền chọn và hợp

đồng giao sau chỉ số sôi động nhất thế giới, với 3 sản phẩm thành công nhất là hợp

đồng giao sau chỉ số KOSPI 200 (ra đời năm 1996), quyền chọn chỉ số KOSPI 200

(1997), hợp đồng giao sau trái phiếu KTB 3 năm (1999).

Tính đến năm 2011, khối lượng sản phẩm hợp đồng quyền chọn KOSPI 200

trên 3,6 tỷ hợp đồng với giá trị đạt hơn 436 tỷ USD. Ngoài ra, tính về số lượng hợp

đồng chứng khoán phái sinh, Hàn Quốc đứng thứ nhất trong 10 Sở giao dịch chứng

khoán lớn trên thế giới.

2.1.2.2 Mô hình tổ chức và quản lý giao dịch

KRX thống nhất tổ chức và quản lý cũng như giao dịch các sản phẩm phái

sinh bằng việc thiết lập một SGD giao sau. Hệ thống các quyền chọn niêm yết trên

Sở gồm:

- Quyền chọn cổ phiếu: gồm 30 cổ phiếu là tài sản cơ sở

- Quyền chọn chỉ số: tài sản cơ sở là chỉ số KOSPI 200

Các giao dịch hợp đồng quyền chọn trên KRX được thông qua hệ thống các

CTCK là thành viên giao dịch của KRX. KRX có toàn bộ 56 thành viên giao dịch,

trong đó có 12 thành viên chỉ tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh, 44 thành

viên giao dịch cả chứng khoán và chứng khoán phái sinh.

30

Quy định về thành viên

Một công ty chứng khoán có thể vừa là thành viên giao dịch vừa là thành

viên thanh toán của KRX. Thành viên giao dịch nếu không đồng thời là thành viên

thanh toán thì phải ký hợp đồng thanh toán với ít nhất một thành viên thanh toán để

sử dụng dịch vụ thanh toán. Các thành viên này có quyền và trách nhiệm cơ bản

như sau:

Phân loại Thành viên thanh toán Thành viên giao dịch

Quyền Mua bán các sản phẩm trên KRX

Thanh toán bù trừ sau mua bán Không được thanh toán bù trừ

Trách Nộp phí đăng ký thành viên

nhiệm Đóng quỹ bồi thường theo quy Không phải đóng quỹ bồi

thường định

Trả phí giao dịch

Ký quỹ phí

Tuân theo Luật chứng khoán và quy chế thành viên của KRX

Báo cáo tình trạng tài chính của công ty thông qua tỷ lệ vốn đầu tư

thuần và báo cáo kinh doanh

Trình các báo cáo và dữ liệu cho SGD

Điều kiện Tỷ lệ vốn đầu tư thuần phải cao Tỷ lệ vốn đầu tư thuần phải cao

hơn 150% hơn 180%

Vốn đầu tư từ 10 tỷ KRW trở lên

Quy định về cơ chế quản lý và giám sát:

Hoạt động giám sát tại TTCK Hàn Quốc được thực hiện theo mô hình 2 cấp,

bao gồm cấp giám sát do Ủy ban giám sát tài chính Hàn Quốc thực hiện và cấp

giám sát của tổ chức tự quản do KRX thực hiện. Hệ thống giám sát gồm các bộ

phận sau:

Bộ phận giám sát: KRX sử dụng hệ thống giám sát điện tử để giám sát thị

trường, tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn như Bản tin thị trường, hệ thống Quest-

31

DT (CIBORS), MPA, Reuters Alerts & Bloomberg, các báo cáo đặc biệt để đưa ra

sự thi hành bắt buộc đối với các nhà đầu tư. Bộ phận này có nhiệm vụ phát hiện sự

dịch chuyển giá cả và khối lượng giao dịch bất thường, các hành vi gian lận trong

giao dịch, sự tách bạch giữa cổ phiếu và sản phẩm phái sinh.

Bộ phận điều tra: Có trách nhiệm điều tra các vụ việc được chuyển từ bộ

phận giám sát.

Bộ phận cưỡng chế: Có thẩm quyền đưa ra các biện pháp cưỡng chế đối với

từng vụ việc cụ thể khi có kết luận vi phạm của bộ phận giám sát hay điều tra

chuyển đến.

Quy định về công bố thông tin

KRX công bố thông tin điện tử thông qua hệ thống KIND – mạng công bố

thông tin cho nhà đầu tư Hàn Quốc tại địa chỉ http://engkind.krx.co.kr, các thông tin

được cập nhật liên tục hàng ngày, bao gồm cả các thông tin trực tuyến như giá giao

dịch, thay đổi giá, khối lượng giao dịch, các giá hỏi mua và chào bán. Nhà đầu tư có

thể theo dõi diễn biến giao dịch của sản phẩm phái sinh chứng khoán hàng ngày

trên trang thông tin của SGD.

KRX sẽ công bố thông tin về sự thay đổi của các sản phẩm cấu thành chỉ số,

chỉ số, giá giao dịch trong ngày, bước giá, ngày đáo hạn hợp đồng, ngày thanh toán

cuối cùng của từng hợp đồng cụ thể. Các thông tin bất thường liên quan giao dịch

của sản phẩm phái sinh chứng khoán cũng được SGD công bố ngay trong ngày đến

nhà đầu tư như các biến động liên quan đến tài sản cơ sở.

Ngoài ra, các thông tin còn được công bố qua các thành viên, các ấn phẩm

bằng tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc.

Quy định về hoạt động giao dịch

o Phương thức giao dịch:

KRX tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh nói chung theo phương thức

giao dịch khớp lệnh, bao gồm khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, khớp lệnh

liên tục và khớp lệnh định kỳ giá đóng cửa.

o Lệnh giao dịch:

32

 Lệnh giới hạn: là lệnh có giá và khối lượng được xác định và có thể

khớp lệnh với mức giá này hoặc giá tốt hơn.

 Lệnh thị trường: là lệnh có khối lượng xác định nhưng giá thì không,

lệnh được mua hay bán tại mức giá hiện tại trên thị trường.

 Lệnh giới hạn tốt nhất: là lệnh giới hạn nhưng giá được chào là giá tốt

nhất trong các lệnh giới hạn hiện có trên hệ thống.

- Đối với lệnh bán: là lệnh giới hạn không có ghi mức giá, khi được

nhập vào hệ thống, lệnh sẽ tự động được gán cho mức giá chào bán là thấp nhất

hiện có trong hệ thống. Nếu không có lệnh giới hạn chào bán khác (nên không xác

định được giá chào bán thấp nhất hiện có) thì sẽ lấy giá của giao dịch cuối cùng

trước đó (nếu không có giao dịch trước đó thì sẽ là giá đóng cửa ngày giao dịch

trước đó).

- Đối với lệnh mua: là lệnh giới hạn không có ghi mức giá, khi được

nhập vào hệ thống, lệnh sẽ tự động được gán cho mức giá mua là giá đặt mua cao

nhất hiện có trong hệ thống. Nếu không có lệnh giới hạn đặt mua khác (nên không

xác định được giá đặt mua cao nhất hiện có) thì sẽ lấy giá của giao dịch cuối cùng

trước đó (nếu không có giao dịch trước đó thì sẽ là giá đóng cửa ngày giao dịch

trước đó).

 Lệnh giới hạn có điều kiện: là lệnh giới hạn trong suốt thời gian giao

dịch trong ngày nhưng nếu không được thực hiện thì sẽ tự động chuyển thành lệnh

thị trường vào phiên giao dịch khớp lệnh xác định giá đóng cửa cuối ngày.

 Lệnh được thực hiện toàn bộ ngay khi nhập vào hệ thống, nếu lệnh

không được khớp toàn bộ thì lệnh sẽ bị hủy.

 Lệnh được thực hiện toàn bộ hoặc một phần ngay khi nhập vào hệ

thống, phần chưa được khớp lệnh sẽ bị hủy.

o Phiên giao dịch và thời gian giao dịch

KRX tổ chức giao dịch từ 8g00 sáng đến 3h15 chiều. Thời gian giao dịch cụ

thể hợp đồng quyền chọn chỉ số như sau:

33

Giờ giao 8:00AM - 9:00 AM – 3:05 PM 3:05PM – 3:15 PM

dịch 9:00 AM 9:00 AM – 2:50 AM –

2:50 PM 3:05 PM

Ngày bình Khớp lệnh Khớp lệnh liên tục Khớp lệnh định kỳ

thường định kỳ

Ngày giao Khớp lệnh Khớp lệnh liên Không giao Không giao dịch

dịch cuối định kỳ tục dịch

cùng

o Ký quỹ phí quyền chọn

KRX quy định ký quỹ khác nhau đối với nhà đầu tư là khách hàng của công

ty thành viên và nhà đầu tư là bản thân công ty thành viên.

- Đối với công ty thành viên: thành viên không cần phải ký quỹ phí trước

giao dịch. Việc ký quỹ phí được cho phép thực hiện chậm trễ đến trưa ngày T+1.

- Đối với nhà đầu tư: mức ký quỹ bắt buộc đối với quyền chọn chỉ số là 15%

và ký quỹ duy trì là 10%. Nhà đầu tư phải ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch,

hiện nay SGD đã chấp nhận cho nhà đầu tư ký quỹ bằng ngoại tệ.

Quy định về thanh toán bù trừ:

Nhằm đảm bảo khả năng thanh toán theo Luật giao dịch tương lai Hàn Quốc,

để bảo vệ nhà đầu tư trong trường hợp thành viên mất khả năng thanh toán, tài

chính của thành viên không ổn định hay các trường hợp khẩn cấp xảy ra trên thị

trường, KRX có các quy định sau:

o Đối với thành viên của KRX:

- Khi nhà đầu tư thực hiện ký quỹ, thành viên phải tách bạch giữa tài sản của

nhà đầu tư và tài sản thành viên.

- Thành viên phải tái ký quỹ tiền của nhà đầu tư tại Công ty tài chính Chứng

khoán Hàn Quốc (KSFC).

- Phải tham gia đóng góp vào Quỹ bồi thường.

o Đối với KRX:

34

- KRX thực hiện giám sát sự cân bằng ký quỹ hàng ngày của các thành viên

trên cơ sở kết quả giao dịch hàng ngày (T+0). Thành viên phải thực hiện ký quỹ

chậm nhất vào trưa ngày T+1.

- Bên cạnh Quỹ bồi thường, KRX luôn duy trì mức tín dụng lên tới 100 tỷ

KRW tại ngân hàng để phòng ngừa các trường hợp khẩn cấp xảy ra trên thị trường.

Khi Thành viên mất khả năng thanh toán, KRX thực hiện:

- Sử dụng phần Quỹ bồi thường của thành viên đóng góp, số tiền mà thành

viên liên quan ký quỹ tại KRX và các dòng tiền liên quan của thành viên.

- Sử dụng phần Quỹ bồi thường của các thành viên khác đóng góp.

- Sử dụng tài sản của riêng KRX, bao gồm các khoản dự trữ thanh toán đã

được tích lũy dần.

Quy trình giao dịch và thanh toán bù trừ

Ngân hàng thanh toán

Ký quỹ và Thanh toán

Ký quỹ và Thanh toán

Thông báo

Thành viên thanh toán

Thông báo

Thông báo

Thông báo

KRX

Thông báo

Thành viên thanh toán

Nhà đầu tư

Đặt lện

Thông báo

Đặt lệnh

Đặt lện

Thành viên giao dịch

Thông báo

Đặt lệnh

Nhà đầu tư

Đặt lện

Ký quỹ

Ký quỹ

KSD (Trung tâm lưu ký CK)

Ký quỹ và thanh toán tiền của NĐT

Ký quỹ và thanh toán tiền của NĐT

Công ty tài chính Chứng khoán HQ

Hình 2.2 Mô hình giao dịch và thanh toán bù trừ KRX

35

o Quy trình giao dịch

- Mở tài khoản: Nhà đầu tư đến các thành viên của KRX mở tài khoản giao

dịch

- Đặt lệnh: Khi đặt lệnh mua bán, nhà đầu tư phải ký quỹ theo quy định. Các

thành viên thực hiện kiểm tra ký quỹ và thực hiện phong tỏa khoản ký quỹ trước khi

thực hiện lệnh cho nhà đầu tư, sau đó chuyển lệnh mua bán vào hệ thống giao dịch

tại KRX.

- Thông báo kết quả giao dịch: Theo phương thức và thời gian giao dịch đã

được quy định sẵn, KRX sẽ thông báo kết quả giao dịch về từng thành viên để

thông báo cho nhà đầu tư.

Bên cạnh hệ thống giao dịch, có nhiều các hệ thống khác hỗ trợ và mỗi hệ

thống đều có chức năng riêng đảm bảo cho quá trình giao dịch được an toàn, thông

suốt.:

- Hệ thống giám sát: giám sát giao dịch công bằng, minh bạch.

- Hệ thống lưu ký: đảm bảo quá trình đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ diễn

ra an toàn, không gián đoạn. Tính toán tỷ lệ ký quỹ và thông báo sau mỗi ngày giao

dịch, đảm bảo đủ số dư tài khoản cho ngày giao dịch kế tiếp. Ký quỹ và giải tỏa tài

sản của nhà đầu tư.

- Ngân hàng thanh toán: ký quỹ và thanh toán cho nhà đầu tư.

- Hệ thống công bố thông tin: công bố các thông tin ra thị trường.

o Quy trình thanh toán bù trừ:

Vào ngày đáo hạn hợp đồng quyền chọn, các hợp đồng không thực hiện sẽ bị

hủy bỏ, đối với các nhà đầu tư thực hiện quyền chọn thì:

- Nhà đầu tư thông báo cho CTCK nơi mở tài khoản về việc thực hiện quyền

chọn.

- CTCK có trách nhiệm tổng hợp và gửi thông báo cho Trung tâm ký quỹ

chứng khoán.

36

- Trung tâm ký quỹ chọn ngẫu nhiên thành viên có nhà đầu tư phát hành

quyền chọn này để thực hiện thanh toán bù trừ theo nguyên tắc đã được quy định

trước.

- Nếu thành viên có nhiều hơn một nhà đầu tư đủ tư cách thực hiện nghĩa vụ,

người phát hành được chọn theo quy định vào trước được chọn trước.

- Người phát hành quyền chọn được chỉ định phải giao hoặc nhận tiền. Trên

cơ sở đó, Trung tâm ký quỹ và Ngân hàng thanh toán sẽ chuyển giao tiền từ tài

khoản thanh toán giữa các thành viên và thành viên có trách nhiệm chuyển giao tiền

về tài khoản nhà đầu tư.

Sản phẩm hợp đồng Quyền chọn chỉ số KOSPI 200

o Tài sản cơ sở: KOSPI 200

Là tài sản cơ sở của hợp đồng quyền chọn chỉ số và giao sau chỉ số, KOSPI

200 bao gồm 200 chứng khoán thành phần được chọn từ tất cả chứng khoán niêm

yết trên SGD dựa vào các yếu tố như tính thanh khoản và tính đại diện riêng từng

ngành công nghiệp và thị trường. KOSPI 200 được nghiên cứu tính toán và đưa ra

công chúng từ ngày 15/6/1994.

KOSPI 200 được cập nhật trên website của KRX mỗi 2 giây và được công bố

trong “KRX Review” vào mỗi ngày, mỗi tháng và mỗi năm. Ngoài ra, các chỉ số cũ

cũng được lưu giữ phục vụ cho việc tra cứu của nhà đầu tư.

Lựa chọn các chứng khoán thành phần:

Thuộc các nhóm ngành công nghiệp trong Bảng phân loại các ngành công

nghiệp cơ bản Hàn Quốc, các công ty có cổ phiếu là chứng khoán thành phần trong

KOSPI 200 đều nằm trong 8 nhóm ngành công nghiệp sau: nghề cá, khai khoáng,

chế tạo, điện và khí đốt, xây dựng, dịch vụ, bưu chính viễn thông, tài chính; tỷ trọng

vốn hóa thị trường của những công ty này đạt ít nhất 1% tổng giá trị vốn hóa toàn

thị trường. Do đó, việc chọn lựa như vậy đảm bảo một tỷ lệ % vốn hóa thị trường

cao đối với toàn thị trường.

Trong các ngành công nghiệp dựa vào Bảng phân loại các ngành công

nghiệp cơ bản, tất cả các ngành công nghiệp ngoài ngành chế tạo được phân loại là

37

nhóm ngành công nghiệp phi chế tạo. Chứng khoán thành phần được chọn trước

tiên trong nhóm ngành công nghiệp phi chế tạo, còn lại được chọn từ nhóm ngành

công nghiệp chế tạo.

Bảng 2.2 Bảng phân loại các Nhóm ngành Công nghiệp cơ bản Hàn Quốc

Phân loại theo ngành công nghiệp Tên ngành công nghiệp

Nghề cá Nghề cá

Khai khoáng Khai khoáng

Chế tạo Thực phẩm và đồ uống, dệt may, Giấy và gỗ, Hóa chất, Dược, Khoáng sản phi kim loại, Sắt và kim loại , Máy móc, Điện và Điện tử, Chế tạo máy móc chính xác và Y tế, Vận tải, Các ngành chế tạo khác.

Điện và khí đốt Điện và khí đốt

Xây dựng Xây dựng

Dịch vụ Phân phối, Kho vận, Dịch vụ khác

Bưu chính và Viễn thông Bưu chính và Viễn thông

Tài chính Tài chính

Chứng khoán thành phần thuộc nhóm ngành công nghiệp phi chế tạo được

chọn bằng cách tính giá trị vốn hóa thị trường trung bình mỗi ngày. Các chứng

khoán này phải có giá trị vốn hóa thị trường tích lũy đạt ít nhất 70% giá trị toàn thị

trường của nhóm ngành. Tuy nhiên, các chứng khoán được chọn trong trường hợp

có giá trị giao dịch trung bình mỗi ngày vượt quá 85% sẽ bị loại ra. Thay vào đó là

những chứng khoán thỏa điều kiện. Số chứng khoán thuộc ngành công nghiệp chế

tạo được chọn tiếp cho đến khi đủ số lượng 200.

38

Các chứng khoán không thỏa những tiêu chuẩn như trên nhưng có giá trị vốn

hóa thị trường nằm trong top 50 sẽ được Ủy ban thiết lập chỉ số KOSPI xem xét.

Ủy ban này sẽ đánh giá tỷ lệ % giá trị vốn hóa thị trường của chứng khoán đối với

toàn thị trường, tính thanh khoản,…để đưa ra quyết định.

o Quy mô hợp đồng

Quyền chọn chỉ số KOSPI 200 có quy mô hợp đồng hiện nay là (500.000

KRW x chỉ số).

o Đơn vị yết giá phí quyền chọn:

Phí quyền chọn sau khi được định giá sẽ có đơn vị là điểm. Một điểm tương

đương với 500.000 KRW

STT Giá quyền chọn (điểm) Đơn vị yết Giá tương đương

giá (KRW)

0.01 5.000 Nhỏ hơn 3.00 1

0.05 25.000 Từ 3.00 trở lên 2

o Thời gian đáo hạn

Gồm có 3 tháng liên tiếp nhau và 1 tháng kết thúc quý gần nhất (tháng 3, 6, 9,

12).

Ví dụ: Hợp đồng quyền chọn mua chỉ số KOSPI 200 có các tháng đáo hạn là

tháng 1, 2, 3 và tháng 6 năm 2012.

o Thời gian giao dịch

Từ 9:00 đến 15:15 (9:00 đến 14:50 vào ngày giao dịch cuối cùng)

o Giá thực hiện

Có ít nhất 13 giá thực hiện (06 giá ở trạng thái cao giá (ITM), 01 giá ở trạng

thái ngang giá (ATM), 06 giá ở trạng thái kiệt giá (OTM)) với bước giá 2.5 điểm

đối với các Hợp đồng quyền chọn đáo hạn ở các tháng liên tiếp nhau. Đối với hợp

đồng quyền chọn đáo hạn ở tháng kết thúc quý, có ít nhất 7 giá thực hiện (03 giá ở

trạng thái cao giá, 01 giá ở trạng thái ngang giá, 03 giá ở trạng thái kiệt giá) với

bước giá là 5.0 điểm.

39

o Ngày giao dịch cuối cùng

Ngày Thứ Năm thứ hai của tháng đáo hạn

o Ngày thanh toán cuối cùng

Ngày tiếp theo sau ngày giao dịch cuối cùng.

o Loại quyền chọn: quyền chọn kiểu Châu Âu.

2.2 Bài học kinh nghiệm ứng dụng quyền chọn chỉ số trên TTCK Việt Nam

2.2.1 Kinh nghiệm của CBOE cho Việt Nam

Qua nghiên cứu thị trường quyền chọn nói chung và quyền chọn chỉ số nói

riêng tại Mỹ, Việt Nam cần tìm hiểu và chọn lọc áp dụng để xây dựng mô hình thị

trường quyền chọn chỉ số như sau:

- Thứ nhất, xét về lịch sử hình thành và phát triển của CBOE, có thể nhận

thấy CBOE là một thị trường khá hoàn thiện về mọi mặt với sản phẩm đa dạng, quy

định giao dịch chặt chẽ, chi tiết…Quá trình phát triển thị trường quyền chọn đi từng

bước từ giao dịch quyền chọn cổ phiếu riêng lẻ đến giao dịch quyền chọn chỉ số từ

năm 1983. Đồng thời, trong thời gian đầu để hạn chế rủi ro trong thanh toán và phù

hợp với khả năng kiểm soát thanh toán bù trừ của các tổ chức quản lý thì chỉ cho áp

dụng quyền chọn mua (Call Option) và sau đó mới áp dụng luôn cả quyền chọn Bán

(Put Option).

- Thứ hai, trong cơ chế giao dịch, vận hành thị trường thì mọi giao dịch bù

trừ, thanh toán đều tập trung ở Công ty thanh toán bù trừ nhằm giúp cho việc kiểm

soát thanh toán thuận lợi và dễ dàng. Do đó, cơ chế giám sát và mô hình quản lý của

CBOE rất tự do, linh động, quy chế thành viên được hình thành theo hình thức đăng

ký dân chủ.Tuy nhiên, để triển khai mô hình này cần một hạ tầng kỹ thuật hiện đại

và một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh, điều này là yếu điểm lớn nhất mà Việt Nam

cần khắc phục và tốn rất nhiều thời gian để đạt được.

- Thứ ba, vai trò của nhà tạo lập thị trường được xem là thành viên chính

thức và hợp pháp trong CBOE. Nhà tạo lập thị trường là các tổ chức tài chính lớn,

có thể là các tổ chức môi giới để giúp cho thị trường luôn đạt trạng thái cân bằng,

ổn định và chịu sự giám sát chặt chẽ theo các quy định thành viên của Ủy ban

40

Chứng khoán và Cục dự trữ liên bang. Trong khi ở Việt Nam, nhà tạo lập thị trường

chưa được công nhận và thường là các cá nhân, tổ chức hoạt động tự phát nên dễ

gây ra các hiện tượng tiêu cực, lũng đoạn thị trường.

- Thứ tư, thiết lập những quy định cho chỉ số cũng như là quyền chọn giao

dịch trên chỉ số:

+ Thiết lập nhiều nhóm chỉ số với những quy định rõ ràng cho từng nhóm chỉ

số. Các chứng khoán thành phần hình thành nên chỉ số đều là những chứng khoán

được niêm yết trên Sở Giao dịch và có tỷ lệ vốn hóa thị trường cao và khối lượng

giao dịch hàng ngày lớn để đảm bảo giá trị vốn hóa thị trường của chỉ số phải đại

diện cho thị trường, cho ngành. Tuy nhiên, áp dụng ở Việt Nam chỉ nên thiết lập 1-2

chỉ số ban đầu để các đối tượng trên thị trường làm quen dần dần và có thời gian

hoàn thiện chỉ số. Sau này, khi thị trường phát triển, tất yếu sẽ hình thành đa dạng

các chỉ số.

+ Thời gian niêm yết trên Sở giao dịch;

+ Quy định về các ký hiệu hợp đồng quyền chọn được niêm yết thể hiện đầy

đủ là quyền chọn mua hay bán, thời gian đáo hạn, giá thực hiện.

+ Quy định về giá thực hiện trong đó có quy định về bước giá thực hiện.

+ Quy định ngày giờ giao dịch cuối cùng, ngày thanh toán.

+ Quy định giá trị chỉ số thanh toán.

+ Giao dịch quyền chọn kiểu Châu Âu hay Mỹ để quyền chọn phù hợp với

thực tế thị trường Việt Nam, không gây hiệu ứng phụ làm rối loạn thị trường trong

từng giai đoạn phát triển.

- Thứ năm, tính cập nhật liên tục thông tin chỉ số trên SGD. Hệ thống công

bố thông tin gồm kênh thông tin và nội dung công bố cung cấp cho nhà đầu tư

những thông tin minh bạch, có chất lượng và đáng tin cậy một cách nhanh chóng,

chính xác nhất. Bao gồm:

+ Kênh báo giá quyền chọn tiện lợi bao gồm ấn phẩm báo chí hoặc bản tin

chuyên biệt và hệ thống website.

41

+ Ấn phẩm cung cấp cho nhà đầu tư về những cơ hội và rủi ro trên thị trường

với những phân tích sâu sắc và khách quan.

2.2.2 Kinh nghiệm của KRX cho Việt Nam

- Mô hình tổ chức và quản lý giao dịch: KRX đã có bước chuẩn bị hết sức

chu đáo, gần 10 năm chuẩn bị cho hạ tầng công nghệ thông tin và phổ biến kiến

thức cho nhà đầu tư. Thành công của quyền chọn chỉ số KOSPI 200 là do sự tham

gia của phần lớn nhà đầu tư cá nhân. Chính sách thuế thu nhập của Hàn Quốc cũng

không đánh vào giao dịch quyền chọn. Đây là những điểm mà Việt Nam cần lưu ý.

Về phương thức tổ chức và quản lý, cũng như hầu hết các TTCK có quy mô nhỏ và

chưa thực sự phát triển, để từng bước phát triển theo từng giai đoạn, SGDCK Việt

Nam không thành lập một công ty con để tổ chức và quản lý thị trường quyền chọn

mà nên thiết lập thêm một mảng cho giao dịch quyền chọn.

- SGDCK Việt Nam thống nhất tổ chức và quản lý giao dịch các quyền chọn

niêm yết trên SGD quyền chọn phải thông qua hệ thống các CTCK là thành viên

của Sở, hệ thống các CTCK thành viên thực hiện các chức năng cơ bản tư vấn và

môi giới mua bán quyền chọn cho khách hàng. Đồng thời, một số công ty có thể

đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường khi đủ điều kiện của một nhà tạo lập thị trường.

- Mô hình thanh toán bù trừ: mô hình của Hàn Quốc không có cơ quan lưu ký

độc lập mà KRX kiêm luôn chức năng này thông qua hệ thống các thành viên thanh

toán, cơ quan lưu ký và ngân hàng thanh toán. Tại Việt Nam, có thể nghiên cứu

thành lập một bộ phận trực thuộc SGD để thực hiện thanh toán bù trừ và ký quỹ

hoặc sử dụng TTLKCK độc lập hiện có.

- Quy định về thiết lập chỉ số KOSPI 200 của Hàn Quốc đơn giản hơn những

quy định về chỉ số của Mỹ nhưng tính hiệu quả rất cao, thực sự là một tài sản cơ sở

hấp dẫn góp phần làm nên thành công của hợp đồng quyền chọn chỉ số KOSPI 200.

42

Kết luận chương 2

Việc nghiên cứu, học hỏi và ứng dụng kinh nghiệm về tổ chức giao dịch

quyền chọn chỉ số tại một số nước trên thế giới như Mỹ và Hàn Quốc đóng vai trò

quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thị trường quyền chọn chỉ số tại Việt

Nam. Trong chương này, tác giả đã nghiên cứu cơ bản thị trường của hai quốc gia

tiêu biểu về quyền chọn chỉ số, đó là thị trường Mỹ với bề dày lịch sử và sự phát

triển khá hoàn thiện mọi thứ, đó là thị trường Hàn Quốc tuy còn đang phát triển

nhưng đã có thành công lớn về quyền chọn chỉ số, để từ đó có được cái nhìn tổng

thể về thị trường quyền chọn chỉ số và rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt

Nam.

43

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG

QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ Ở VIỆT NAM

3.1 Những rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam

3.1.1 Rủi ro từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động rất lớn đến giá cổ phiếu

của các doanh nghiệp. Cụ thể, TTCK Việt Nam đã có những đợt tăng mạnh trong

năm 2006 và năm 2007 một phần là do tình hình sản xuất kinh doanh của các công

ty niêm yết rất khả quan. Nhìn chung, hầu hết các công ty niêm yết đều có kết quả

tốt, trong đó dẫn đầu về chỉ tiêu thu nhập trên cổ phiếu (EPS) trong năm 2007 là các

cổ phiếu như: SJS (12.442 đồng), NKD (5.805 đồng), AGF (5.791 đồng),…Ngược

lại do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, tình hình sản xuất kinh doanh của

các công ty trong năm 2008 suy giảm, thậm chí có những công ty thua lỗ như TRI (-

19.210), HAP (-4.350), REE (-2.210), SAM (-1.140) và làm cho giá cổ phiếu bị sụt

giảm đáng kể.

Bảng 3.1 Giá CP của 10 doanh nghiệp trên HOSE có EPS nhỏ nhất năm 2008

STT Mã CK EPS Năm Giá Cổ Giá Cổ Tỷ lệ thay

2008 phiếu phiếu đổi

31/12/2007 31/12/2008

TRI -19.210 45,5 7,7 -83,08% 01

HAP -4.350 61,5 12 -80,49% 02

TYA -4.050 33 10,6 -67,88% 03

TPC -3.410 25,5 7,4 -70,98% 04

BHS -2.446 49,5 16,7 -66,26% 05

REE -2.210 98 20,8 -78,78% 06

FPC -1.350 52,5 19 -63,81% 07

VNE -1.160 52 7,7 -85,19% 08

SAM -1.140 109 13,9 -87,25% 09

GMD -790 133 30 -77,44% 10

(Nguồn: tổng hợp từ báo ĐTCK)

44

Bên cạnh EPS thì chỉ số P/E bình quân trên TTCK năm 2006 khoảng 38,18

lần, trong khi P/E trung bình của các thị trường khác chỉ vào khoảng 10-17 lần. Chỉ

số P/E cao một phần là do nhà đầu tư kỳ vọng quá lớn vào triển vọng của công ty

trong tương lai cũng như tin tưởng vào sự phát triển đột biến của một số công ty, sự

phát triển của các dự án đang triển khai, các doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu

thưởng với tỷ lệ cao,…khiến cho thị giá của cổ phiếu vượt quá xa so với giá trị

thực. Điều này dẫn đến thị trường tăng trưởng nóng cuối năm 2006 đến quý I năm

2007 (VN-Index tăng kỷ lục 1170,67 điểm ngày 12/3/2007) nhưng lại giảm sâu đặc

biệt năm 2008 (VN-Index giảm xuống còn 286 điểm) làm cho nhà đầu tư hoang

mang, lo lắng thị trường sẽ xuống nữa nên đã bán tháo cổ phiếu, chấp nhận thua lỗ.

Trong thời gian qua, có một hiện tượng trên TTCK Việt Nam là việc các

công ty niêm yết đua nhau tăng vốn, bằng phát hành cổ phiếu. Việc mở rộng quy

mô và lĩnh vực kinh doanh bằng việc phát hành cổ phiếu không phải lúc nào cũng

đồng nghĩa với việc tự động mang lại những khoản lợi nhuận lớn như kỳ vọng của

cả doanh nghiệp lẫn nhà đầu tư. Đặc biệt, rủi ro sẽ càng cao nếu công ty phát hành

cổ phiếu không chuẩn bị kỹ những phương án về nhân sự và tổ chức sản xuất kinh

doanh thích ứng với phần vốn huy động thêm. Và khi đó, doanh nghiệp có khả năng

gặp phải những khó khăn lớn về trả cổ tức, nhất là duy trì mức cổ tức cao như trước

khi phát hành bổ sung. Điều này cũng có nghĩa sẽ rủi ro cho nhà đầu tư đang nắm

giữ những cổ phiếu này.

3.1.2 Rủi ro đến từ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết

Trong hoạt động đầu tư chứng khoán, thông tin là yếu tố rất quan trọng. Từ

khi hoạt động đến nay, TTCK Việt Nam còn nhiều bất cập trong việc công bố thông

tin và quản lý công bố thông tin. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng

khiến nhiều nhà đầu tư cảm thấy không bình đẳng trong giao dịch.

Nhìn chung, tình hình công bố thông tin của các công ty niêm yết trong thời

gian qua chưa hoàn toàn đúng như quy định. Hầu hết các vi phạm thường thấy là do

thiếu kinh nghiệm, cung cấp thông tin không theo định kỳ, không công bố thông tin

kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng, đưa ra những nhận định không

45

chính xác, thiếu tin cậy. đối với các thông tin về nghị quyết đại hội đồng cổ đông

hay hội đồng quản trị, các kế hoạch, dự án, hợp đồng kinh doanh, hợp tác làm ăn,

thay đổi nhân sự cũng không được công bố kịp thời và thậm chí không công bố ra

công chúng. Việc công bố thông tin chậm và cố tình trì hoãn việc công bố thông tin

của các công ty niêm yết đã ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn

việc công bố thông tin trên TTCK theo Luật chứng khoán thay thế cho Thông tư

09/2010/TT-BTC nhằm giải quyết những bất cập. Trong đó có những quy định về

việc nghĩa vụ công bố thông tin không chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp niêm yết,

mà mở rộng ra cả các công ty đại chúng lớn (quy mô vốn điều lệ thực góp trên 120

tỷ đồng, quy mô đại chúng từ 300 cổ đông), rút ngắn thời gian công bố thông tin,

tăng mức xử phạt hành chính lên đến gần 2 tỷ đồng...Mặc dù Thông tư 52 được

đánh giá là mang tính đột phá, tăng cường tính minh bạch nhưng cũng chưa thể

khắc phục được hết những hạn chế của thông tư cũ. Thực tế hiện nay thì hầu hết các

công ty niêm yết cố gắng theo Thông tư 52 cũng gặp nhiều khó khăn và cần thêm

thời gian sắp xếp lại bộ máy để đáp ứng được quy định.

3.1.3 Rủi ro từ thông tin thị trường và các báo cáo nghiên cứu thị trường

Sự thành bại của các nhà đầu tư gắn liền với sự toàn diện, cập nhật và chính

xác của các thông tin. Nói cách khác, rủi ro trong đầu tư có nguồn gốc từ số lượng

và chất lượng thông tin mà nhà đầu tư cần làm cơ sở đưa ra các quyết định.

Nắm được thông tin luôn là lợi thế kinh doanh trên TTCK. Hiện nay, không

ít nhà đầu tư vẫn thiếu kỹ năng tìm kiếm và phân tích thông tin. Tuy nhiên, điều

đáng nói hơn là các kênh cung cấp thông tin liên quan đến thị trường vẫn rất thiếu

và việc công bố thông tin chưa được chú trọng đúng mức khi các đối tượng liên

quan mới chỉ nhìn nhận ở góc độ nghĩa vụ.

TTCK rất nhạy cảm với thông tin, việc mua bán phụ thuộc và yếu tố tâm lý.

Như vậy, có thể một tổ chức hay cá nhân nào đó khai thác điều này bất chấp vi

phạm pháp luật để kiếm lời trước mắt. Ở một khía cạnh khác, những báo cáo nghiên

cứu thị trường của các tổ chức danh tiếng như IMF, HSBC, Merrill Lynch,SSI, TSC

46

có những tác động nhất định đến thị trường. Các báo cáo nước ngoài nêu lên những

thống kê và những cảnh báo về TTCK Việt Nam, nhất là những kiến nghị mang tính

nhạy cảm, khiến cho các nhà đầu tư trong nước hoang mang và có những dự đoán

tiêu cực và đẩy mạnh việc bán ra cổ phiếu, khiến giá cổ phiếu giảm, trong khi các

nhà đầu tư nước ngoài lại đẩy mạnh mua vào.

3.1.4 Rủi ro về cơ chế chính sách của cơ quan quản lý

TTCK là thị trường nhạy cảm chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Trong 10 năm

qua, rất nhiều văn bản pháp lý về chứng khoán và TTCK đã được sửa đổi, bổ sung

và ban hành mới cho phù hợp với sự phát triển của thị trường, đồng bộ với các văn

bản pháp luật khác và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, các văn bản

pháp lý này chỉ dừng lại ở mức Nghị định nên tính pháp lý chưa cao, chưa điều

chỉnh được toàn diện hoạt động của TTCK. Ngoài ra, các nhà đầu tư còn phải chịu

các rủi ro liên quan đến các chính sách của Chính phủ, như: những thay đổi trong

chính sách tỷ giá, lãi suất, lạm phát, tỷ lệ nắm giữa cổ phần trong các công ty cổ

phần của nhà đầu tư chiến lược, chính sách xuất nhập khẩu, độc quyền hoặc các

quan hệ quốc tế song phương, đa phương…

Trong giai đoạn đầu của TTCK, các cơ quan chức năng chưa có kinh nghiệm

điều hành, giám sát khi đưa ra các quyết định như tăng giảm biên độ dao động từ

5% xuống 3% hay lên 7%, hoặc khống chế lệnh đặt mua ở mức 3.000 cổ phiếu đã

gây ra cuộc khủng hoảng nghiêm trọng vào năm 2003 và phải mất gần 3 năm sau thị

trường mới sôi động trở lại và những ngày cuối tháng 5/2007, các biện pháp điều

tiết hành chính của NHNN một lần nữa lại ảnh hưởng đến thị trường.

3.1.5 Rủi ro về các quy định của Sở giao dịch chứng khoán

Các quy định của SGD chứng khoán liên quan đến việc tổ chức khớp lệnh và

phân lô giao dịch cổ phiếu sẽ tạo ra những rủi ro cho các nhà đầu tư. Việc khớp lệnh

định kỳ gây rủi ro cho nhà đầu tư vì họ không thể hủy ngang lệnh đã đặt trước khi

kết thúc phiên khớp lệnh, bất chấp những biến động mới bất lợi trên thị trường, nếu

họ không muốn chịu phạt vì sự thay đổi quyết định này. Khớp lệnh định kỳ có thể

gây rủi ro cho nhà đầu tư vì dễ gây tình trạng cung - cầu ảo trên thị trường và cả

47

tình trạng nghẽn mạch, quá tải hoặc phân biệt đối xử đối với các nhà đầu tư nhỏ như

ở một số sàn giao dịch khi thị trường đang ở giai đoạn tăng trưởng vào cuối năm

2006 và những tháng đầu năm 2007. Tuy vậy, khớp lệnh định kỳ cũng tạo cơ hội

cho các nhà đầu tư giảm bớt thiệt hại khi hủy lệnh đã đặt sau khi khớp lệnh đối với

các nhà đầu tư còn dư thừa chưa xử lý hết trong phiên giao dịch gần nhất.

Bên cạnh đó, các nhà đầu tư nhỏ lẻ trên TTCK còn có thể phải đối diện với

các rủi ro gắn với sự điều chỉnh quy định về số lượng giao dịch cổ phiếu thực hiện,

cụ thể từ mức 10 cổ phiếu trước đây, nâng lên tối thiểu 100 cổ phiếu mỗi lô giao

dịch trong quá trình khớp lệnh liên tục ở HOSE. Các rủi ro đối với nhà đầu tư nhỏ lẻ

sẽ có thể gồm:

- Không có cơ hội mua các cổ phiếu tốt vì chúng chỉ được giao dịch theo lô

lớn.

- Chịu thiệt hại do phải là người bán lẻ với giá thấp hơn so với các nhà đầu tư

có số lượng cổ phiếu đủ lô quy định, trong khi đó họ cũng không có cơ hội mua lẻ

thêm cổ phiếu để làm tròn 100 cổ phiếu cho đủ lô theo quy định.

3.1.6 Rủi ro về chất lượng dịch vụ của CTCK

Một vấn đề cũng được coi là không kém quan trọng, đó là sự thiệt hại của

nhà đầu tư xuất phát từ năng lực yếu kém của chính các CTCK.

Bên cạnh vấn đề nhân sự, yêu cầu về hệ thống CNTT ngày càng trở nên quan

trọng hơn, tình trạng bị nghẽn lệnh giao dịch đã xảy ra nhiều lần với hầu hết CTCK.

Do đó, nhiệm vụ hết sức quan trọng của CTCK là phải cung cấp dịch vụ tốt nhất

cho nhà đầu tư.

Liên tiếp trong thời gian gần đây, hoạt động tự doanh của các CTCK ngày

càng lấn lướt các giao dịch trên thị trường và gây nên sự cạnh tranh không bình

đẳng giữa các chủ thể tham gia đầu tư. Hơn 10 năm tham gia trên TTCK, nhà đầu tư

không nhận được bất cứ thông tin nào về hoạt động tự doanh của các CTCK, trong

khi hàng ngày vẫn giao dịch cạnh tranh trên một sân chơi không bình đẳng.

Trong quá trình kinh doanh, các CTCK có lợi thế hơn hẳn các nhà đầu tư

khác, do đây là đối tượng nắm được quy trình nhận lệnh, có nhân viên ngồi tại SGD

48

nên biết thông tin đầy đủ về quan hệ cung cầu đối với từng cổ phiếu; không phải

tính toán phí giao dịch khi tự doanh. Những lợi thế này cho phép các CTCK biết

trước được xu hướng giao dịch trong mọi hoàn cảnh để tìm lợi nhuận. Trong khi

khâu giám sát thị trường của cơ quản lý còn hạn chế.

3.1.7 Rủi ro khác

Bên cạnh những rủi ro trên thì các nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư cá nhân có

thể phải gánh chịu nhiều rủi ro liên quan đến các biến động thị trường trong nước và

nước ngoài gây ra, bởi: các trào lưu mua, bán cổ phiếu theo tâm lý đám đông làm

phá vỡ các quy luật vận động bình thường của thị trường. Chủ yếu là do các nhà

đầu tư cá nhân nhỏ, thiếu kinh nghiệm và năng lực đầu tư. Một TTCK bền vững và

phát triển phải dựa trên đa số nhà đầu tư tổ chức chứ không phải đa số nhà đầu tư

nhỏ lẻ.

3.2 Sự cần thiết của việc xây dựng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng

khoán Việt Nam

Với những phân tích về rủi ro trên TTCK Việt Nam như trên, có thể thấy

rằng thời điểm này là thời điểm TTCK rất cần phải có các công cụ phái sinh để nhà

đầu tư có thể lựa chọn nhằm giảm thiểu rủi ro, đồng thời tạo đòn bẩy, giúp gia tăng

tỷ suất sinh lợi cho nhà đầu tư.

Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã thực hiện Phiếu khảo sát được

thiết kế thành hai mẫu phiếu khác nhau dành cho hai nhóm đối tượng tham gia trên

thị trường, gồm có nhà đầu tư và nhóm các chuyên viên thuộc lĩnh vực chứng

khoán- ngân hàng, với mẫu điều tra 435 đối tượng trong đó có 301 nhà đầu tư cá

nhân, tổ chức (cá nhân: 99%, tổ chức:1%) và 134 đối tượng là chuyên viên các

Ngân hàng, CTCK trên địa bàn TP.HCM (Thành viên Ban Tổng Giám đốc và Giám

đốc: 3%, Trưởng/phó Phòng ban:15%, chuyên viên: 82%). Nội dung khảo sát tập

trung làm rõ mức độ quan tâm của nhà đầu tư, chuyên viên chứng khoán-ngân hàng

về các rủi ro trên thị trường chứng khoán; đến sự biến động của VN-Index và

VN30-Index; sự cần thiết có công cụ quyền chọn chỉ số và tiềm năng phát triển;

việc xây dựng, tổ chức, quản lý, phát triển quyền chọn chỉ số trên TTCK Việt Nam.

49

Về sự cần thiết của quyền chọn chỉ số, kết quả khảo sát cho thấy, đã có

79,1% chuyên viên ngân hàng và CTCK nhận thấy mức độ cần thiết và rất cần thiết đưa công cụ phái sinh vào TTCK1; 76,1% nhà đầu tư cá nhân có mức độ quan tâm và rất quan tâm về công cụ bảo hiểm rủi ro đầu tư chứng khoán.2 Cụ thể công cụ

phái sinh nào muốn áp dụng thì có đến 72,4% chuyên viên chứng khoán – ngân hàng3 đề nghị là quyền chọn. Nếu triển khai quyền chọn, có 47% chuyên viên

chứng khoán – ngân hàng đề nghị là quyền chọn chỉ số, 22,4% đề nghị quyền chọn cổ phiếu4. Qua kết quả khảo sát sơ bộ, xu hướng của những người làm trong lĩnh

vực chứng khoán – ngân hàng cho thấy đang mong muốn xây dựng thị trường phái

sinh, cụ thể là bắt đầu với quyền chọn chỉ số và quyền chọn chỉ số. Mặt khác, về

phía nhà đầu tư cũng thể hiện nhu cầu chính đáng cần có công cụ bảo hiểm rủi ro.

Như vậy, cả phía cung – cầu đều có điểm chung. Vấn đề còn lại là việc các nhà

chính sách hoạch định việc phát triển thị trường phái sinh.

Việc thành lập thị trường chứng khoán phái sinh nói chung và thị trường

quyền chọn chỉ số nói riêng là mục tiêu trung hạn trong hướng phát triển của TTCK

Việt Nam. Theo nghiên cứu lộ trình triển khai sản phẩm giao dịch tại các SGD

phái sinh trên thế giới cho thấy các Sở thường bắt đầu từ công cụ phái sinh chỉ số.

Khi triển khai hợp đồng quyền chọn chỉ số thì sẽ có một số lợi ích như sau:

- Trước tiên, chỉ số TTCK Việt Nam là VN – Index, một chỉ số quen thuộc

đối với nhà đầu tư trong hơn 10 năm qua và mới đây nhất HOSE đã cho ra đời chỉ

số VN30 - Index. Cách tính toán các chỉ số cũng được phổ biến rộng rãi để các

thành viên thị trường có thể theo dõi và tự tính toán điều chỉnh mỗi khi có điều kiện

xảy ra. Việc triển khai quyền chọn dựa trên các chỉ số có sẵn có thể nhận được sự

quan tâm và giao dịch của các nhà đầu tư trong tình hình thị trường cổ phiếu hiện

nay đang gây thất vọng cho nhà đầu tư. Có thể ví đây như là một “khẩu vị mới”

1: Phụ lục 2A, câu 3 2: Phụ lục 2B, câu 6 3: Phụ lục 2A, câu 4 4: Phụ lục 2A, câu 5

được thêm vào “món ăn” thị trường chứng khoán đã quá nhàm chán.

50

- Ngoài ra, khi hàng hóa cơ sở là chỉ số, khả năng làm giá, lũng đoạn thị

trường sẽ khó khăn hơn, đặc biệt vào các giai đoạn cuối kỳ kế toán hoặc đến thời

hạn thanh toán.

- Việc thanh toán bằng tiền mặt vào ngày đáo hạn cũng là một thuận lợi vì

hàng hóa cơ sở là chỉ số nên đến thời hạn đáo hạn, việc giao hàng sẽ được quy định

là thanh toán bằng tiền mặt nên sẽ đơn giản hóa công tác thanh toán bù trừ.

- Đối với nhà đầu tư cá nhân, việc giao dịch hợp đồng quyền chọn chỉ số cho

phép đầu tư vào một danh mục hàng hóa đa dạng trong khi không đòi hỏi vốn đầu

tư lớn và thời gian quản lý danh mục đầu tư.

- Đối với các nhà đầu tư có tổ chức, một khi đã đầu tư vào một danh mục đa

dạng các loại chứng khoán trên thị trường thì sẽ hạn chế và phòng ngừa rủi ro.

3.3 Những điều kiện tiền đề và khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị

trường chứng khoán Việt Nam

3.3.1 Những điều kiện tiền đề

3.3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của TTCK Việt Nam

TTCK Việt Nam đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển, đã thể

hiện là một thể chế cao cấp của nền kinh tế thị trường. Trong giai đoạn tiếp theo,

với bối cảnh hội nhập của nền kinh tế và thị trường tài chính, những định hướng

chiến lược phát triển lâu dài là những điều kiện tiền đề rất cần thiết để phát triển

TTCK Việt Nam.

Dựa trên nền tảng đã được xây dựng như hệ thống văn bản pháp luật bao

quát, toàn diện và phù hợp với thực tế thị trường, khung pháp lý đồng bộ, đáp ứng

yêu cầu quản lý, giám sát và hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho việc nâng cao vai

trò của TTCK với tư cách là một kênh huy động vốn ngày càng quan trọng. Thông

qua việc mở rộng quy mô thị trường niêm yết, thu hẹp thị trường tự do, đặt nền tảng

cho việc tái cấu trúc TTCK. Hiện nay Chính phủ đã có quyết định số 252/QĐ-TTg

ngày 01/3/2012 phê duyệt chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

giai đoạn 2011-2020.

51

Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển TTCK giai đoạn 2011-2020 là:

phát triển thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều

cấp độ, đồng bộ về các yếu tố cung - cầu; tăng quy mô và chất lượng hoạt động, đa

dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ, đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả và trở

thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế; Bảo đảm tính

công khai, minh bạch, các tiêu chuẩn và thông lệ quản trị công ty, tăng cường năng

lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và lòng

tin của thị trường; Chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế, từng bước tiếp cận với các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế (Chính phủ, 2012).

Theo đó, quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đến năm 2020 đạt 70% GDP.

Chính phủ cũng đề ra giải pháp tái cấu trúc mô hình tổ chức thị trường chứng khoán

Việt Nam, theo hướng:

+ Tổ chức việc giao dịch chứng khoán theo hướng cả nước chỉ có 01 Sở

Giao dịch chứng khoán;

+ Phân định các khu vực thị trường: (i) thị trường cổ phiếu; (ii) thị trường

trái phiếu và (iii) thị trường chứng khoán phái sinh;

+ Liên kết giữa Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng

khoán để gắn kết mạnh hoạt động thanh toán, bù trừ và lưu ký chứng khoán với

hoạt động giao dịch chứng khoán.

Theo Ủy ban Chứng khoán, việc tăng cung cho thị trường và cải thiện chất

lượng nguồn cung cũng xác định một trong những giải pháp là phát triển thị trường

chứng khoán phái sinh với các công cụ từ đơn giản đến phức tạp. Công cụ giao dịch

ban đầu sẽ là sản phẩm phái sinh quyền chọn chỉ số chứng khoán niêm yết.

Như vậy, theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thị trường chứng khoán

phái sinh và công cụ quyền chọn đầu tiên áp dụng là quyền chọn chỉ số đã thể hiện

rõ. Đề tài cũng nhằm giúp đóng góp thêm những lý luận cơ bản và giải pháp hình

thành thị trường quyền chọn chỉ số trong thời gian tới.

3.3.1.2 Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng quyền chọn chỉ số

52

TTCK chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững khi tạo được niềm tin vững

chắc cho nhà đầu tư. Thị trường quyền chọn chỉ số cũng vậy, chỉ có thể tồn tại và

phát triển khi nhà đầu tư thấy được đây là môi trường công bằng, minh bạch đảm

bảo quyền lợi chính đáng và được luật pháp bảo vệ.

Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật chứng khoán số

70/2006/QH và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011 góp phần giải quyết những

hạn chế trong thực tiễn hoạt động TTCK. Theo đó, UBCKNN đang xây dựng Đề án

thị trường chứng khoán phái sinh. Việc xây dựng đề án này gắn liền với Chiến lược

phát triển TTCK giai đoạn 2011-2020 và Đề án tái cấu trúc tổ chức TTCK. Như

vậy, cơ sở pháp lý cho giao dịch chứng khoán phái sinh nói chung và quyền chọn

chỉ số nói riêng đã bắt đầu hình thành. Đây là nền tảng và là điều kiện tiền đề cho

sự hình thành và phát triển thị trường quyền chọn chỉ số tại Việt Nam.

3.3.1.3 Hạ tầng kỹ thuật - công nghệ cho việc áp dụng quyền chọn chỉ số

Bên cạnh yếu tố về pháp luật thì một yếu tố nữa cần chuẩn bị chu đáo là điều

kiện hạ tầng – kỹ thuật công nghệ.

Đầu năm 2009 tại HOSE và đầu năm 2010 tại HNX đã triển khai giao dịch

trực tuyến, cho phép hệ thống giao dịch của các CTCK kết nối trực tiếp với hệ

thống giao dịch tại Sở để thực hiện giao dịch chứng khoán, tự động hóa và rút ngắn

quá trình nhận lệnh, xử lý và xác nhận giao dịch của nhà đầu tư.

Năm 2010, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam VSD đã đưa vào vận

hành hệ thống phần mềm ứng dụng mới, cho phép quản lý và theo dõi đến từng tài

khoản của nhà đầu tư vì đồng bộ hóa dữ liệu của nhà đầu tư tại VSD với CTCK.

Điều này tạo sự công bằng trong hoạt động giao dịch chứng khoán. Về phía các

CTCK cũng đã nâng cấp hệ thống công nghệ để phục vụ khách hàng tốt hơn.

Như vậy, có thể thấy hạ tầng công nghệ đang từng bước được cải thiện.

Trong thời gian ngắn, nếu tập trung hoàn thiện hơn nữa sẽ đáp ứng giao dịch được

quyền chọn chỉ số trên thị trường.

3.3.1.4 Điều kiện về thông tin trên thị trường

53

Thông tin được cung cấp đầy đủ và kịp thời đóng vai trò vô cùng quan trọng

trong quyết định đầu tư. Thời gian qua, việc công bố thông tin còn rất nhiều hạn

chế. Do đó, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn việc

công bố thông tin trên TTCK theo Luật chứng khoán thay thế cho Thông tư

09/2010/TT-BTC nhằm giải quyết những bất cập.

Bên cạnh đó, các SGD luôn nâng cấp các phương tiện công bố thông tin từ

bản tin TTCK ở giai đoạn đầu đến hôm nay là Trang tin điện tử và các Sở đã ký kết

với những hãng tin nước ngoài như Thomson Reuters, Bloomberg… để các nước có

thể theo dõi được giao dịch trên TTCK Việt Nam. Việc hoàn thiện quy trình, hướng

dẫn công việc và áp dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc công bố thông tin cũng

được các SGDCK quan tâm đúng mức.

3.3.1.5 Điều kiện về hàng hóa cho thị trường quyền chọn chỉ số

Hàng hóa cho thị trường quyền chọn chỉ số khác với hàng hóa trên TTCK

như hiện nay, không phải là cổ phiếu của một công ty niêm yết nào đó mà là một

quyền chọn dựa trên chỉ số được hình thành từ tập hợp nhiều cổ phiếu được niêm

yết. Do vậy, việc xây dựng hàng hóa cho thị trường quyền chọn chỉ số phải chú

trọng đến hai việc: một là, thiết kế những chỉ số chuẩn hóa cho toàn thị trường hoặc

theo ngành, theo nhóm ngành, theo những tiêu chí nhất định thực sự tạo được sự

quan tâm đối với nhà đầu tư; hai là, xây dựng hợp đồng quyền chọn chỉ số.

Yếu tố chất lượng hàng hóa có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút nhiều người

tham gia, đặc biệt trên TTCK – một thị trường chủ yếu dựa vào lòng tin của nhà đầu

tư. Việt Nam đã có chỉ số VN-Index và HNX-Index, gần đây nhất là sự ra đời của

VN30-Index. Đây chính là tiền đề để tiếp tục có những chỉ số khác ra đời và cung

cấp thêm nhiều hàng hóa cơ sở cho thị trường quyền chọn chỉ số.

3.3.1.6 Nhận thức của nhà đầu tư về quyền chọn chỉ số

Muốn đưa quyền chọn vào thị trường thì nhà đầu tư ít nhất phải hiểu biết về

sản phẩm đặc biệt này. Một khi đã nhận thức đầy đủ về đặc điểm, công cụ và lợi ích

của quyền chọn, nhận thấy sản phẩm này đáp ứng được nhu cầu cá nhân thì sẽ kích

thích sử dụng sản phẩm mới này.

54

Xét về cơ cấu, nhà đầu tư cá nhân trong nước là bộ phận chiếm trên 80% số

lượng nhà đầu tư tham gia trên TTCK Việt Nam, trong đó nếu xét về nghề nghiệp

hay tầng lớp có thể thấy sự đa dạng trong việc xuất thân của nhà đầu tư. Tình trạng

tồn tại một lượng lớn nhà đầu tư cá nhân thiếu kiến thức, thiếu chuyên nghiệp, tâm

lý không vững vàng và nguồn vốn hạn chế đã làm cho thị trường đối mặt với nhiều

bất ổn. Mặc dù vừa qua các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có triển khai giao

dịch quyền chọn vàng, tiền tệ, lãi suất nhưng mức độ am hiểu về những sản phẩm

này của nhà đầu tư còn rất thấp.

3.3.1.7 Nguồn nhân lực phục vụ cho thị trường quyền chọn chỉ số

Một yếu tố quan trọng cần phải có là nếu muốn xây dựng và phát triển thị

trường quyền chọn nói chung là đội ngũ nhân viên hoạt động trên thị trường. Thị

trường quyền chọn là thị trường phức tạp đòi hỏi phải có đội ngũ nhân lực với trình

độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm hoạt động trên TTCK.

Cùng với sự phát triển của TTCK, thì số lượng người hành nghề chứng

khoán tăng nhanh, phù hợp với các định chế trung gian tài chính với khoảng 100

CTCK và 47 công ty quản lý quỹ.

Đội ngũ nhân lực phục vụ tại các CTCK sẽ là người cung cấp kiến thức, quy

trình giao dịch cho nhà đầu tư, tư vấn giao dịch và tiếp thị sản phẩm mới. Vì thế,

năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của những người này là một yếu tố rất quan

trọng để thu hút và tạo lòng tin với nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, để thị trường hoạt động hiệu quả và thông suốt, đòi hỏi đội ngũ

nhân sự điều hành phải có năng lực. Vai trò của những người này rất quan trọng vì

vừa điều hành hoạt động sao cho lợi ích của nhà đầu tư được đảm bảo ở mức tốt

nhất vừa thanh tra, giám sát các hoạt động của tất cả các thành viên tham gia giao

dịch. Đội ngũ điều hành này càng vững vàng về kiến thức và kinh nghiệm thì khả

năng phát triển thị trường càng cao.

3.3.2 Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số

ở Việt Nam

55

Qua phân tích, có thể thấy nhu cầu áp dụng giao dịch quyền chọn là

thực sự cấp thiết cho lợi ích nhà đầu tư và sự phát triển của TTCK Việt Nam trong

xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Trên đây tác giả đã nêu những điều kiện tiền đề cần

phải có và đang có trong việc xây dựng quyền chọn chỉ số tại Việt Nam. Tuy nhiên,

để có sự chuẩn bị tốt nhất, cần phải xem xét đến những thuận lợi và khó khăn của

nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường vốn nói riêng cho việc triển khai áp

dụng giao dịch quyền chọn chỉ số.

3.3.2.1 Những thuận lợi khi áp dụng quyền chọn chỉ số vào TTCK Việt Nam

- Tiềm năng phát triển của TTCK Việt Nam là rất lớn. Qua khảo sát, có 48,51% chuyên viên5 và 39,87% nhà đầu tư6 đồng ý với

nhận định này. Đây là những tỷ lệ lớn nhất trong kết quả khảo sát về tiềm năng phát

triển của TTCK Việt Nam.

Đi sâu vào nhận định này, có thể thấy trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay,

mặc dù tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của các nước trên thế giới có nhiều bất

ổn nhưng Việt Nam vẫn được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về việc đảm bảo tốc

độ tăng trưởng kinh tế ở mức 6 – 7%, giữ vững ổn định chính trị và được coi là

điểm đến an toàn của nhà đầu tư.

Mặc dù nguồn cung chứng khoán cho thị trường còn hạn chế so với rất nhiều

nước trong khu vực nhưng với mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đến

năm 2015, số lượng doanh nghiệp nhà nước nằm trong diện cổ phần hóa hoặc đang

tiến hành cổ phần hóa là rất lớn, khoảng 1000 doanh nghiệp (hiện nay đã có 4000

doanh nghiệp cổ phần hóa), trong số đó có các Tổng công ty lớn như Việt Nam

Airlines, Mobifone,…Khi cổ phiếu của các doanh nghiệp này được niêm yết sẽ là

nguồn cung chất lượng cho thị trường chứng khoán.

Tiềm năng vốn dài hạn trong dân chúng là rất lớn

Người dân ta có thói quen cất trữ tiền mặt hoặc sử dụng tiền nhàn rỗi để gửi

5: Phụ lục 2A, câu 16 6: Phụ lục 2B, câu 10

tiết kiệm, đầu tư vào USD, mua vàng mà chủ yếu là ngắn hạn. Thật khó để biết

56

chính xác lượng vốn này tuy nhiên nhìn qua tình hình tiền gửi tiết kiệm (tăng 20 –

25% trong những năm gần đây) và ước đoán lượng cất trữ vàng trong dân chúng

còn rất lớn, theo thống kê Việt Nam là một trong top 10 nước người dân trữ vàng

nhiều nhất.

- Sức cầu về đầu tư chứng khoán cao Qua khảo sát, có 23,13% chuyên viên7 và 33,55% nhà đầu tư8 đồng ý với

nhận định này.

Kể từ khi được thành lập vào tháng 7 năm 2000, thị trường chứng khoán Việt

Nam trở thành một trong các kênh đầu tư hấp dẫn tại Việt Nam, đặc biệt từ năm

2006 đến nay. Nếu vào năm 2000, chỉ có 2908 nhà đầu tư tham gia thị trường thì

đến năm 2011, đã tăng lên trên 1,1 triệu tài khoản giao dịch tại HOSE. Mặc dù tốc

độ tăng trưởng có suy giảm trong các năm 2008, 2009 do các yếu tố khách quan từ

sự suy giảm của kinh tế toàn cầu nhưng có thể thấy sức cầu là khá cao.

Ngoài ra, triển vọng của sức cầu đầu tư chứng khoán không chỉ thể hiện ở sự

gia tăng số lượng nhà đầu tư trong nước mà còn thể hiện ngày càng tăng của các

nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư tổ chức. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt

Nam (VSD) cho biết, trong 11 tháng năm 2012 cơ quan này đã cấp mã số giao dịch

cho 395 nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có 164 nhà đầu tư cá nhân và 231 nhà đầu

tư tổ chức.

Như vậy, tính lũy kế từ trước đến nay, VSD đã cấp mã số giao dịch chứng

khoán cho 15.964 nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có 1.955 nhà đầu tư tổ chức và

14.009 nhà đầu tư cá nhân.

Nhìn vào số lượng các nhà đầu tư ngoại trên sàn chứng khoán Việt Nam cho

thấy TTCK vẫn là kênh đầu tư hấp dẫn không chỉ các nhà đầu tư trong nước và

quốc tế.

- Sự quan tâm của chính phủ

7: Phụ lục 2A, câu 16 8: Phụ lục 2B, câu 10

Với vai trò đặc biệt quan trọng của TTCK trong việc thu hút vốn đầu tư dài

57

hạn cho nền kinh tế, Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến sự ổn định và phát

triển của TTCK Việt Nam. Sự quan tâm đó thể hiện ở các mặt:

 Đề ra định hướng chiến lược và hoàn thiện khung pháp lý cho TTCK Việt

Nam: với quyết tâm ổn định và phát triển TTCK Việt Nam, Chính phủ đã có đề án

Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Qua khảo sát, có 19,4% chuyên viên9 và 24,25% nhà đầu tư10 đồng ý yếu tố này như một tiền đề

thuận lợi để xây dựng và phát triển thị trường phái sinh, trong đó có quyền chọn chỉ

số. Bên cạnh đó, khung pháp lý đang dần được hoàn chỉnh từ Nghị định số

48/1998/NĐ-CP những ngày đầu mới hoạt động, cho đến nay Quốc hội đã thông

qua Luật Chứng khoán, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, sau đó là hàng loạt

Nghị định, Thông tư ra đời góp phần điều chỉnh TTCK đi đúng hướng, ổn định,

công bằng, minh bạch.

 Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Điều này được

khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X. Trong bối cảnh khó khăn của

nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng, tiến độ CPH đang chậm lại. Đứng trước

thực tế trên, Chính phủ đã thông qua Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 23/2/2010 và chỉ

đạo trong Đề án sắp xếp DNNN giai đoạn 2011-2015 nhằm đẩy nhanh tiến độ sắp

xếp, đổi mới, cổ phần hóa DNNN. Trong đó, bắt buộc DNNN phải đăng ký cổ phần

hóa hết trong giai đoạn 2011-2015.

3.3.2.2 Những khó khăn khi áp dụng quyền chọn chỉ số vào TTCK Việt Nam

TTCK Việt Nam đang có những điều kiện tiền đề và những thuận lợi cho sự

ra đời của thị trường quyền chọn chỉ số. Song bên cạnh đó, có có những khó khăn

cần phải giải quyết.

- Hiểu biết của công chúng về TTCK và thị trường quyền chọn còn nhiều

hạn chế.

Có thể nói, trong hơn 10 năm hoạt động của TTCK Việt Nam, sự hiểu biết

9: Phụ lục 2A, câu 16 10: Phụ lục 2B, câu 10

của nhà đầu tư Việt Nam về chứng khoán và TTCK đã được cải thiện đáng kể,

58

nhưng mặt bằng kiến thức chung về TTCK của người dân vẫn còn thấp.

Đối với chứng khoán phái sinh, cụ thể là quyền chọn, mức độ am hiểu của

người dân hiện nay là rất thấp mặc dù Việt Nam đã cho phép thực hiện giao dịch

quyền chọn tiền tệ từ năm 2002, quyền chọn vàng từ năm 2004 và quyền chọn lãi

suất từ năm 2006. Tuy nhiên, các chuyên gia đào tạo về công cụ phái sinh và quyền

chọn hiện còn quá ít, hơn nữa số đơn vị cung cấp và tham gia giao dịch không nhiều. Qua khảo sát, có 31,34% chuyên viên11 và 65,78% nhà đầu tư12 đồng ý về

yếu tố này.

- Hệ thống cơ sở pháp lý cho quyền chọn chỉ số chưa được xây dựng.

Mặc dù TTCK Việt Nam được thành lập từ năm 2000 nhưng đến 01/01/2007

Luật Chứng khoán mới bắt đầu có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, Luật Chứng khoán

cũng chưa có những định nghĩa cụ thể hoặc hướng dẫn cho việc triển khai quyền

chọn chỉ số. Do đó, việc không có các quy định pháp lý cụ thể điều chỉnh hoạt động

quyền chọn chỉ số cũng như các chính sách có liên quan sẽ là một khó khăn lớn cho việc triển khai quyền chọn chỉ số. Qua khảo sát, có 39,55% chuyên viên13 và 16,61% nhà đầu tư14 đồng ý về yếu tố này.

- Kỹ thuật công nghệ và dịch vụ của các tổ chức trung gian còn yếu kém

Kỹ thuật công nghệ là yếu tố quan trọng hàng đầu của các TTCK phát triển

trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn là một vấn đề đáng quan tâm và cần

nhiều sự quyết tâm cải tiến từ các cơ quan quản lý và tổ chức trung gian tham gia

thị trường.

Ngoài việc xảy ra sự cố kỹ thuật thì cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ của

Trung tâm lưu ký chứng khoán mới dừng lại ở hoạt động quản lý lưu ký, phân bổ,

thanh toán chuyển đổi chứng khoán và tiền nhưng chưa cho phép thực hiện chức

năng bù trừ của chứng khoán phái sinh như quản lý tài khoản ký quỹ, định giá hàng

ngày…Do đó, nếu triển khai vội vàng mà chưa chuẩn bị tốt hạ tầng công nghệ thì

11: Phụ lục 2A, câu 17 12: Phụ lục 2B, câu 11 13: Phụ lục 2A, câu 17 14: Phụ lục 2B, câu 11

không đảm bảo được hoạt động giao dịch ở thời điểm nóng.

59

Qua khảo sát, có 24,63% chuyên viên15 và 12,62% nhà đầu tư16 đồng ý về

yếu tố này.

- Chính sách thuế chưa khuyến khích nhà đầu tư tham gia TTCK

Luật thuế nhu nhập cá nhân bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2009 cũng là thời

điểm thuế thu nhập từ đầu tư chứng khoán được thi hành. Việc đánh thuế thu nhập

cá nhân trong lúc thị trường liên tục sụt giảm đã khiến hầu hết nhà đầu tư trong tình

trạng thua lỗ, đánh thuế làm tăng chi phí và làm giảm tính hấp dẫn của TTCK. Do

đó, nếu triển khai một sản phẩm mới như quyền chọn chỉ số thì Chính phủ cũng cần

cân nhắc có chính sách thuế ưu đãi đối với loại chứng khoán phái sinh mới này.

3.3.3 Nhận định khả năng áp dụng quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng

khoán Việt Nam

TTCK Việt Nam đã qua 10 năm hoạt động và phát triển dựa trên các mục

tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010, TTCK đã đạt

được một số kết quả cụ thể:

- Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu phát triển

của thị trường và tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà

nước. Kể từ khi Luật Chứng khoán có hiệu lực thi hành cùng với các văn bản hướng

dẫn đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống nhất cho hoạt động

TTCK.

- Quy mô thị trường tăng trưởng mạnh mẽ, từng bước đóng vai trò là kênh

dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp

hóa – hiện đại hóa. Trong suốt thời kỳ 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt trên

dưới 1% GDP nhưng đã có bước nhảy vọt lên 22,2% GDP vào năm 2006 và tiếp tục

tăng mức trên 43% vào năm 2007. Trước biến động của thị trường tài chính thế giới

và những khó khăn chung của nền kinh tế trong nước, giá trị vốn hóa thị trường cổ

phiếu tính đến cuối năm 2009 đạt 37,71%, năm 2010 đạt 42,25% GDP.

15: Phụ lục 2A, câu 17 16: Phụ lục 2B, câu 11

- Hoạt động huy động vốn trên TTCK thực tế chỉ mới phát triển từ năm 2006

60

trở lại đây. Trong năm 2006, có 44 công ty cổ phần thực hiện việc chào bán hơn

203 triệu cổ phần. Và hoạt động phát hành thực sự bùng nổ vào năm 2007, với tổng

số vốn huy động lên đến gần 40.000 tỷ đồng.

- Hoạt động niêm yết đã có sự tăng trưởng vượt bậc, nếu như năm 2000, toàn

thị trường chỉ có 2 công ty niêm yết thì cuối năm 2012, đã có 702 công ty niêm yết

trên cả 2 SGDCK.

- Sự tham gia của nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, trong nước và ngoài nước

tăng lên đáng kể.

- Hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán cũng có sự phát

triển nhanh về quy mô và năng lực nghiệp vụ. Khi thị trường bắt đầu đi vào hoạt

động, toàn thị trường chỉ mới có 7 công ty chứng khoán. Sau gần 10 năm hoạt động,

đã có 105 công ty chứng khoán, 20 quỹ đầu tư và 47 công ty quản lý quỹ.

- Số lượng người hành nghề chứng khoán tăng nhanh, phù hợp với sự tăng

trưởng của các CTCK.

Với những thành tựu đạt được của TTCK Việt Nam trong thời gian qua là

nền tảng cần thiết xây dựng và phát triển các công cụ phái sinh. Việc áp dụng giao

dịch quyền chọn chỉ số tại Việt Nam là điều kiện khách quan tất yếu để có thể phát

triển TTCK, là một nhu cầu không thể thiếu cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, và

cho cả nền kinh tế.

Quan điểm này cũng đã được khẳng định thông qua kết quả khảo sát do tác giả thực hiện. Đã có 77,1% trong tổng số 301 nhà đầu tư17 được khảo sát cho rằng

TTCK Việt Nam đã có nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn chỉ số và khi được triển khai trong tương lai thì có đến 62,1% nhà đầu tư18 sẵn sàng tham gia giao dịch

ở mức độ thường xuyên và rất thường xuyên. Ngoài ra, 73,1% trong tổng số 134 chuyên viên trong lĩnh vực chứng khoán và ngân hàng19 cũng đánh giá nhu cầu sử

dụng quyền chọn chỉ số ở mức trung bình trở lên. Đó cũng là lý do vì sao có 72,4% chuyên viên20 và 83,7% nhà đầu tư21 khẳng định về khả năng phát triển giao dịch

17: Phụ lục 2B, câu 13 18: Phụ lục 2B, câu 9 19: Phụ lục 2A, câu 20 20: Phụ lục 2A, câu 21 21: Phụ lục 2B, câu 15

quyền chọn chỉ số là rất khả thi nhưng phải có rất nhiều điều kiện tiền đề.

61

Như vậy, có thể thấy, từ nhu cầu khách quan do sự phát triển của TTCK, từ

sự sẵn sàng và từ thực tế triển khai trên thị trường, một thị trường giao dịch quyền

chọn chỉ số đã nhen nhóm hình thành tại Việt Nam. Vấn đề ở đây là phải lựa chọn

xây dựng mô hình tổ chức hoạt động và mô hình quản lý giám sát thị trường quyền

chọn chỉ số như thế nào.

Trên cơ sở tham khảo mô hình tổ chức Sở giao dịch quyền chọn tại một số

nước trên thế giới và những bài học kinh nghiệm được rút ra, Việt Nam có thể xây

dựng một mô hình Sở giao dịch quyền chọn chỉ số dựa vào quy mô và điều kiện

hiện tại.

Kết luận Chương 3

Ở Chương 3, đề tài trình bày khái quát về những rủi ro trên thị trường chứng

khoán hiện nay dẫn đến sự cần thiết áp dụng quyền chọn chỉ số vào TTCK Việt

Nam. Trên cơ sở phân tích những điều kiện tiền đề và những thuận lợi, khó khăn

khi áp dụng quyền chọn chỉ số, cùng với việc khảo sát ý kiến của chuyên viên trong

lĩnh vực chứng khoán và nhà đầu tư, đề tài đưa ra những nhận định khả năng áp

dụng quyền chọn chỉ số vào TTCK Việt Nam.

62

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

4.1 Lộ trình và giải pháp xây dựng giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường

chứng khoán Việt Nam:

Việc hình thành và phát triển TTCK phái sinh nói chung và thị trường quyền

chọn chỉ số nói riêng tại Việt Nam là hoàn toàn mang tính tất yếu khách quan và

phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế trên thế giới. Mục tiêu thành lập

thị trường chứng khoán phái sinh đã được đưa vào trong Chiến lược phát triển của

TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020. Đồng thời, UBCKNN cũng đã thành

lập một bộ phận chuyên biệt nhằm thực hiện công tác nghiên cứu triển khai giao

dịch chứng khoán phái sinh cho TTCK và đang xây dựng Đề án Thị trường chứng

khoán phái sinh. Tuy nhiên, tất cả chỉ mới dừng lại ở đó. Cho nên, trong phạm vi đề

tài nghiên cứu, tác giả nghĩ rằng trước sự phát triển của TTCK Việt Nam trong thời

gian qua và trước nhu cầu của nhà đầu tư thì việc xây dựng lộ trình cụ thể cho việc

xây dựng giao dịch quyền chọn chỉ số ngay từ bây giờ là điều rất cần thiết để có sự

chuẩn bị tốt nhất và có những bước đi đúng đắn trong tương lai.

Lộ trình xây dựng giao dịch quyền chọn chỉ số trên TTCK Việt Nam nên thực

hiện thành 4 giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn chuẩn bị, Giai đoạn thiết lập thị trường,

Giai đoạn giao dịch thử nghiệm và Giai đoạn giao dịch chính thức.

4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị:

Giai đoạn chuẩn bị có vai trò rất quan trọng cho sự hình thành và phát triển của

thị trường quyền chọn chỉ số Việt Nam. Công tác chuẩn bị phải được thực hiện từ

khâu đơn giản nhất đến khâu phức tạp nhất với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các

nền tảng cho thị trường quyền chọn, bao gồm: xây dựng khung pháp lý; thiết kế chỉ

số; cơ sở hạ tầng công nghệ; các thành viên thị trường như đội ngũ nhân viên phục

vụ và cơ quan quản lý, giám sát thị trường; các tổ chức định mức tín nhiệm, nhà tạo

lập thị trường và trang bị nền tảng kiến thức quyền chọn chỉ số cho nhà đầu tư và

các yếu tố khác. Trong đó, 3 yếu tố nền tảng quan trọng quyết định sự thành công

63

của thị trường chính là khung pháp lý, thiết kế chỉ số giao dịch, và hạ tầng kỹ thuật

công nghệ. Cụ thể:

 Xây dựng khung pháp lý và các quy định về qui trình giao dịch và giám

sát nhằm tạo nền tảng cơ sở cho sự vận hành của thị trường quyền chọn, trong đó

khung pháp lý liên quan đến quyền chọn chỉ số sẽ do các cơ quan quản lý pháp luật

ban hành còn các qui định liên quan đến tổ chức hoạt động giao dịch quyền chọn,

thành viên và công tác giám sát giao dịch sẽ do UBCKNN xây dựng. Ngoài ra,

Chính phủ cũng cần quan tâm tạo một chính sách thuế thông thoáng, kích thích nhà

đầu tư tham gia giao dịch trên thị trường phái sinh như mô hình của Hàn Quốc, ở đó

chính phủ Hàn Quốc không đánh thuế vào các khoản giao dịch như vậy.

 Thiết kế chỉ số đủ điều kiện để có thể làm tài sản cơ sở cho giao dịch

quyền chọn. Đây là khâu quan trọng bởi vì khác với thị trường cổ phiếu cơ sở, trên

thị trường quyền chọn chỉ số có tổ chức, các sản phẩm được giao dịch do chính Sở

giao dịch thiết kế và niêm yết, sau khi có sự chấp thuận của UBCKNN. Chính vì

vậy, trách nhiệm thiết kế các sản phẩm phái sinh sao cho hấp dẫn nhà đầu tư, có

tính thanh khoản cao thuộc về trách nhiệm của Sở giao dịch. Cũng cần phải nói rằng,

chỉ số khi được công bố trước khi trở thành tài sản cơ sở trong hợp đồng quyền

chọn cũng cần có thời gian thử nghiệm, xem xét, đánh giá. Nếu chỉ số chưa thật sự

hấp dẫn với đa số nhà đầu tư thì cần phải điều chỉnh việc thiết kế chỉ số.

 Xây dựng hạ tầng công nghệ để phục vụ tốt cho nhu cầu giao dịch quyền

chọn, áp dụng các phần mềm hiện đại để phục vụ thị trường. Bên cạnh hệ thống

giao dịch, giám sát, đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ cũng cần có sự phát triển

đồng bộ hệ thống tại CTCK. Việc quản lý tài khoản giao dịch quyền chọn chỉ số của

khách hàng, quản lý tài khoản ký quỹ (nếu có) sẽ phải được xây dựng trong hệ

thống giao dịch và thanh toán tại các CTCK.

Hình 4.1: Các yếu tố cần thiết cho giai đoạn chuẩn bị

64

4.1.2 Giai đoạn tạo lập thị trường:

Sau khi mọi yếu tố và điều kiện đã được chuẩn bị, mô hình thị trường quyền

chọn chỉ số sẽ được thiết lập. Việc lựa chọn mô hình theo kinh nghiệm của thị

trường quyền chọn của các nước trên thế giới là một trong những yếu tố quan trọng

giúp cho việc thiết lập thị trường trở nên thuận lợi thông qua việc phối hợp và sử

dụng kinh nghiệm của các nhà quản lý thị trường ở nước đó. Tuy nhiên, dù lựa chọn

mô hình nào thì giao dịch quyền chọn chỉ số cũng cần phải có các yếu tố sau đây:

 Chọn ra một hoặc hai chỉ số đủ điều kiện làm hàng hóa cơ sở

 Chọn lựa một số CTCK và các NHTM hàng đầu ở Việt Nam làm vai trò nhà

tạo lập thị trường.

 Tất cả các CTCK thành viên đều được phép thực hiện môi giới giao dịch

quyền chọn chỉ số.

 Việc giao dịch quyền chọn sẽ diễn ra theo hình thức khớp lệnh. Theo đó, các

nhà đầu tư đặt lệnh mua bán hợp đồng quyền chọn với nhà môi giới- CTCK

thành viên và lệnh sẽ được khớp tại Sở giao dịch.

4.1.3 Giai đoạn thực hiện thí điểm:

65

Sau khi mô hình thị trường quyền chọn chỉ số đã được thiết lập và các yếu tố đã

được chuẩn bị tốt nhất, vấn đề quan tâm sẽ là thời điểm triển khai thực hiện. Việc

lựa chọn thời điểm thực hiện là rất quan trọng vì thị trường quyền chọn và TTCK cơ

sở có mối quan hệ tương hỗ rất chặt chẽ. Việc hình thành và phát triển của thị

trường quyền chọn chỉ số nếu nhận được sự quan tâm, hưởng ứng của các nhà đầu

tư sẽ có tác động rất lớn cho sự phát triển của TTCK cơ sở hiện hành.

Tuy nhiên, cũng nên xây dựng một khoảng thời gian cho giai đoạn triển khai

thực hiện thí điểm trước khi cho phép thị trường quyền chọn chỉ số vận hành một

các chính thức bởi vì thị trường quyền chọn là một thị trường cao cấp, phức tạp.

Giai đoạn thực hiện thí điểm này có thể kéo dài từ 1 đến 2 năm, cho đến khi nhà đầu

tư đã bắt đầu quen với công cụ tài chính mới mẻ này, đã có một số kinh nghiệm

trong việc điều hành thị trường. Trong giai đoạn này, các điều kiện để phát triển thị

trường quyền chọn chỉ số như hoàn thiện TTCK, hình thành các chế tài nhằm đảm

bảo việc thực hiện và nghĩa vụ của các thành viên có liên quan, phổ cập kiến thức

quyền chọn, tạo hàng hóa cho thị trường, đào tạo nguồn nhân lực… cũng cần được

tiếp tục hoàn thiện.

4.1.4 Giai đoạn hoàn thiện và áp dụng giao dịch quyền chọn chỉ số:

Khi đã xây dựng được một số nền tảng, đúc kết những kinh nghiệm nhất định

cho công tác quản lý và điều hành thị trường và nhà đầu tư cũng đã quen với công

cụ quyền chọn chỉ số thì sẽ tiến hành giai đoạn hoàn thiện thị trường.

Trong giai đoạn này, hệ thống pháp lý cho thị trường quyền chọn tiếp tục được

bổ sung và hoàn thiện, hoàn chỉnh hệ thống giao dịch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công

nghệ đảm bảo cho giao dịch trên thị trường được tiến hành nhanh chóng và thuận

lợi.

Đồng thời, tùy vào sự lớn mạnh của thị trường quyền chọn chỉ số trong giai

đoạn này, có thể mở rộng việc thiết kế thêm một số chỉ số chứng khoán để phù hợp

hơn với nhu cầu của nhiều nhóm đối tượng, điều này có nghĩa là đa dạng hóa hợp

đồng quyền chọn chỉ số.

66

Nếu khả năng đáp ứng những yêu cầu cơ bản về hạ tầng kỹ thuật cũng như cơ

sở luật pháp thì có thể mở rộng thêm loại quyền chọn theo kiểu Mỹ.

4.2 Mô hình thị trường giao dịch quyền chọn chỉ số

Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm có được từ quá trình hình thành và phát

triển của TTCK và thị trường quyền chọn chứng khoán của các nước cộng với

những ý kiến khách quan mà tác giả đã thực hiện trong cuộc điều tra khảo sát trên

134 đối tượng đang làm việc trong lĩnh vực chứng khoán và ngân hàng, xin đề xuất

mô hình giao dịch quyền chọn chỉ số áp dụng cho TTCK Việt Nam.

4.2.1 Hợp đồng quyền chọn chỉ số

- Chỉ số cơ sở của quyền chọn chỉ số

Khi nói đến chỉ số, một vấn đề quan trọng là chọn rổ cổ phiếu đại diện để làm cơ

sở tính toán chỉ số. Ba tiêu thức quan trọng để xác định sự tiêu biểu của cổ phiếu để

chọn vào rổ đại diện là số lượng cổ phiếu niêm yết, giá trị niêm yết và tỷ lệ giao

dịch, mua bán chứng khoán đó trên thị trường (khối lượng và giá trị giao dịch). Qua

khảo sát, có 59% chuyên viên chứng khoán và ngân hàng cho rằng chỉ số VN30-

Index có thể là chỉ số cơ sở cho hợp đồng quyền chọn, có 26,1% cho rằng chỉ số

VN-Index có thể là chỉ số cơ sở.

Về chỉ số VN30-Index, từ đầu năm 2012, HOSE đã chính thức tung ra thị trường

chỉ số này với những tiêu chí tính toán nhằm khắc phục những hạn chế của chỉ số

VN-Index, trong đó là hiện tượng “xanh vỏ, đỏ lòng” của VN-Index (tức chỉ cần

một vài cổ phiếu lớn giảm điểm thì dù cả trăm cổ phiếu nhỏ tăng điểm thì VN-Index

vẫn giảm điểm và ngược lại). Nếu so sánh trên đồ thị hình 4.2, VN-Index và VN30-

Index thì VN30-Index liên tục nằm trên và đồng điệu với VN-Index. Mặt khác,

VN30-Index đượx thiết kế gồm những công ty niêm yết trên sàn HOSE, có vốn hóa

thị trường và thanh khoản cao nhất, chiếm 80% tổng giá trị vốn hóa và 60% tổng

giá trị giao dịch toàn thị trường. Mặc dù VN30-Index vẫn còn khoảng 15% đối

tượng khảo sát cho rằng vẫn chưa thực sự gây được sự chú ý nhưng trong giới hạn

67

đề tài này và thực tiễn về các chỉ số trên thị trường, tác giả đề xuất VN30-Index vẫn

là lựa chọn hiện nay để áp dụng quyền chọn chỉ số.

Hình 4.2 Đồ thị giả định VN-Index và VN30-Index từ 2009 - 2011

(Nguồn: Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM)

- Quy mô hợp đồng: Để khuyến khích giao dịch quyền chọn chỉ số trong một

thị trường còn mới mẻ và các nhà đầu tư nhỏ lẻ chiếm số lượng lớn như Việt Nam,

một hợp đồng quyền chọn nên được quy định quy mô là (100.000 đồng x chỉ số).

Đề xuất trên đã nhận được một tỷ lệ đồng ý của các đối tượng điều tra lên đến 66,4% .

4.2.2 Mô hình tổ chức và quản lý của thị trường quyền chọn chỉ số:

Việc lựa chọn một mô hình tổ chức và quản lý cho thị trường quyền chọn chỉ số

của Việt Nam là một trong những vấn đề tương đối khó khăn. Bởi vì, mỗi một mô

hình của mỗi một nước là khác nhau, phù hợp với đặc điểm kinh tế chính trị, quá

trình phát triển kinh tế của mỗi nước. Mỗi mô hình, mỗi một quá trình hình thành và

phát triển của mỗi một thị trường đều là những bài học kinh nghiệm quí giá cho

Việt Nam. Như vậy, việc xây dựng mô hình tổ chức và quản lý theo kinh nghiệm

68

của nước nào để có thể tận dụng được những nguồn lực đang sẵn có và có thể giúp

đi tắt đón đầu, bắt kịp với sự phát triển chung của TTCK phái sinh trên thế giới.

Theo kết quả của cuộc điều tra khảo sát thì có đến 33,58% ý kiến đồng ý của

chuyên viên chứng khoán là theo kinh nghiệm của thị trường Mỹ với CBOE, 47%

thì đồng ý theo kinh nghiệm của thị trường Hàn Quốc với KRX- đây cũng là quốc

gia mà chúng ta đã học hỏi khi xây dựng mô hình TTCK Việt Nam, 6,7% thì theo

kinh nghiệm của thị trường Nhật Bản và có 8,96% và 3,73% là theo kinh nghiệm

của thị trường Châu Âu và ý kiến khác. Đây là một kết quả khách quan với những

gì mọi người nhìn thấy được ở thành công của Mỹ và Hàn Quốc, cho nên trong toàn

bộ phần đề xuất chi tiết liên quan đến mô hình tổ chức quản lý và phương thức giao

dịch- thanh toán cũng như cơ cấu tổ chức và quản lý, tác giả xây dựng trên cơ sở

kinh nghiệm của thị trường Mỹ và Hàn Quốc.

Hình 4.3: Kết quả khảo sát về kinh nghiệm tổ chức thị trường giao dịch quyền

chọn chỉ số của các nước mà TTCK Việt Nam nên áp dụng

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát)

Do quy mô TTCK Việt Nam còn nhỏ và chưa phát triển và nhằm tận dụng

nguồn lực sẵn có về nhân lực và công nghệ, tác giả đề xuất HOSE là Sở giao dịch

triển khai sản phẩm phái sinh. Theo đó, HOSE sẽ không hình thành một Sàn giao

69

dịch riêng biệt cho giao dịch quyền chọn chỉ số mà cho phép áp dụng giao dịch

quyền chọn chỉ số chung với sàn giao dịch hiện tại thông qua việc thiết lập một

bảng điện tử mới cho giao dịch quyền chọn chỉ số, giống như SGDCK Hàn Quốc.

Do đó, tất cả các bộ phận, ngoài trừ bộ phận Thanh toán bù trừ sẽ được tổ chức

thành một phòng riêng biệt, các bộ phận còn lại sẽ trực thuộc các Phòng chức năng

tương ứng hiện có tại HOSE. Đây là một đề xuất được sự đồng ý của 68,7% của các

đối tượng điều tra- đa số là những chuyên viên làm việc trong lĩnh vực chứng khoán

và ngân hàng – thành viên quan trọng của TTCK cơ sở và thị trường quyền chọn chỉ

số sau này.

Hình 4.4 Mô hình tổ chức và quản lý của thị trường quyền chọn chỉ số

Bộ Tài chính

Ủy ban chứng khoán nhà nước

HOSE Sở GDCK Hà Nội

Giao dịch quyền chọn chỉ số

Trung tâm lưu ký CK

Giao dịch cổ phiếu

Phòng NC&Phá t triển

Phòng quản lý thành viên Phòng thông tin thị trường Phòng Công nghệ tin học Phòng Thanh toán bù trừ Các phòng ban khác

Phòng giám sát giao dịch

70

 Phòng Quản lý thành viên

Chịu trách nhiệm quản lý việc đăng ký thành viên theo những điều kiện và

tiêu chuẩn đưa ra và giám sát thành viên tham gia theo đúng Quy chế giao dịch

quyền chọn do HOSE xây dựng.

 Phòng Giám sát giao dịch

Có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi, giám sát các hoạt động giao dịch quyền chọn

nhằm phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm các qui định của pháp luật về

chứng khoán phái sinh và TTCK phái sinh. Ngoài ra, bộ phận này còn có trách

nhiệm theo dõi, giám sát các thông tin, tin đồn liên quan đến các tổ chức, cá nhân

tham gia hoạt động giao dịch quyền chọn. Bộ phận này trên cơ sở phối hợp với Bộ

phận giám sát giao dịch cổ phiếu có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra mối quan hệ giữa

các hành vi lũng đoạn trên cả 2 thị trường chứng khoán cơ sở và thị trường chứng

khoán phái sinh.

 Phòng Thông tin thị trường

Chịu trách nhiệm công bố các thông tin về giao dịch quyền chọn theo quy

định của luật chứng khoán ra công chúng thông qua các phương tiện công bố thông

tin của HOSE một cách kịp thời và đầy đủ.

 Phòng Công nghệ tin học

Chịu trách nhiệm vận hành và phát triển hệ thống máy tính phục vụ cho thị

trường quyền chọn bao gồm: hệ thống báo giá, hệ thống nhận lệnh từ các CTCK

đồng thời kết nối với hệ thống báo giá và hệ thống lưu ký và thanh toán bù trừ để

cập nhật kết quả giao dịch và thực hiện thanh toán bù trừ cho các giao dịch đã hoàn

thành, hệ thống bảo mật thông tin. Ngoài ra, bộ phận công nghệ tin học còn có

nhiệm vụ bảo trì và hợp tác với các cơ quan chuyên môn khác để nâng cấp và phát

triển các hệ thống này để thị trường hoạt động

 Phòng nghiên cứu và phát triển

Có nhiệm vụ là bộ phận thường trực giúp việc cho Hội đồng chỉ số và Sở

giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Ngoài ra, bộ phận này còn phải liên tục xem xét

71

tình trạng của quyền chọn chỉ số đã được niêm yết để đưa ra các quyết định kịp thời

như: hủy niêm yết hay niêm yết mới phù hợp với diễn biến của thị trường.

 Phòng Thanh toán bù trừ

Có một vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo cho thị trường giao dịch

quyền chọn vận hành một cách thông suốt, an toàn và hiệu quả thông qua việc quản

lý hoạt động thanh toán bù trừ cho các giao dịch trên thị trường.

Với chức năng thanh toán cho các giao dịch trên TTCK hiện nay cùng với

những điều kiện về nhân sự, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới thanh toán… Trung

tâm Lưu ký Chứng khoán là lựa chọn hàng đầu cho việc thực hiện TTTT bù trừ cho

các giao dịch quyền chọn.

Thanh toán bù trừ trong thị trường giao dịch quyền chọn cũng như TTCK

phái sinh có bản chất khác so với thanh toán bù trừ trên TTCK cơ sở. Thanh toán bù

trừ trên TTCK phái sinh không chỉ là tiến hành thanh toán cho tất cả các hợp đồng

giao dịch phái sinh mà quan trọng hơn là quản lý rủi ro thanh toán cho các công ty

thành viện, giúp ngăn ngừa các trường hợp mất khả năng thanh toán của các thành

viên tham gia thị trường thông qua nguyên tắc thế quyền và nghĩa vụ, tức là các bên

giao dịch sẽ phải chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho TTTT bù trừ sau khi bước vào

giao dịch.

Chính vì nguyên tắc này mà TTTT bù trừ luôn giữ tư cách là đối tác trung

gian trong mỗi giao dịch, trở thành người bán của tất cả các người mua và là người

mua của tất cả các người bán, giúp cho các nhà đầu tư tham gia vào TTCK phái sinh

có thể bù trừ vị thế vào bất cứ lúc nào.

4.2.3 Phương thức giao dịch và thanh toán

4.2.3.1 Quy định về giao dịch:

Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm có được từ quá trình hình thành và

phát triển của TTCK phái sinh và thị trường quyền chọn của các nước, đặc biệt là

thị trường Mỹ với CBOE cộng với những ý kiến khách quan thu thập từ 134 đối

tượng đang làm việc trong lĩnh vực chứng khoán và ngân hàng qua cuộc điều tra

72

khảo sát, tác giả đề xuất các qui định cụ thể liên quan đến đặc tính, cách thức giao

dịch và thanh toán của giao dịch quyền chọn chỉ số.

 Các thông số về quyền chọn chỉ số

 Mã quyền chọn chỉ số

Mỗi quyền chọn chỉ số được niêm yết 1 mã riêng để thuận tiện cho việc giao

dịch và theo dõi trên bảng điện tử. Mã của 1 quyền chọn sẽ bao gồm các thành phần

sau:

Mã quyền chọn chỉ số = Mã chỉ số cơ sở + Mã loại quyền chọn + Mã tháng

đáo hạn.

Trong đó:

o Mã chỉ số cơ sở: mã giao dịch của chỉ số cơ sở trên HOSE

o Mã loại quyền chọn: Quyền chọn mua: C; quyền chọn bán: P

o Mã tháng đáo hạn: HOSE quy định về tháng đáo hạn đối với 1 quyền

chọn chỉ số được đưa vào giao dịch trên Sở. Mỗi tháng đáo hạn này được

ký hiệu bởi 2 ký tự của tháng và 2 ký tự của năm.

Ví dụ: quyền chọn chỉ số VN30-Index có ký hiệu VN30 C 0113 được hiểu là

quyền chọn mua chỉ số VN30-Index đáo hạn tháng 01/2013.

 Loại quyền chọn: áp dụng 2 loại quyền chọn phổ biến gồm quyền chọn

mua và quyền chọn bán. Như thế, có 4 vị thế giao dịch quyền chọn chỉ số, đó là:

o Mua quyền chọn mua

o Bán quyền chọn mua

o Mua quyền chọn bán

o Bán quyền chọn bán

 Kiểu quyền chọn: Trong giai đoạn đầu, để loại bỏ sự phức tạp và khó khăn

cho nhà đầu tư cũng như thuận tiện cho việc quản lý, kiểm tra giám sát, chỉ nên áp

dụng quyền chọn kiểu Châu Âu với tỷ lệ đồng ý của các đối tượng điều tra lên đến

89,6% bởi vì quyền chọn kiểu này có tính ổn định và giảm thiểu rủi ro cho người

bán và giá quyền chọn rẻ hơn đối với người mua. Sau đó, khi thị trường quyền chọn

chỉ số đã dần đi vào phát triển thì các đối tượng khảo sát cũng cho rằng nên triển

73

khai quyền chọn kiểu Mỹ để đáp ứng được nhu cầu đầu tư đa dạng của nhà đầu tư

đặc biệt là các nhà đầu cơ muốn mua – bán và thực hiện quyền chọn vào bất cứ lúc

nào tùy theo xu hướng lên xuống của thị trường.

 Qui định về hệ thống giao dịch

 Phương thức giao dịch

Trong thời gian đầu, nhằm giảm thiểu rủi ro cho TTTT bù trừ trong việc thu

ký quỹ ban đầu của phí quyền chọn từ các CTCK/nhà đầu tư, cần giới hạn số lượng

hợp đồng được đặt trên một lệnh trong trường hợp giao dịch mở vị thế. Vì vậy,

HOSE chỉ nên tổ chức giao dịch quyền chọn thông qua hệ thống khớp lệnh điện tử

theo phương thức khớp lệnh, bao gồm khớp lệnh định kỳ kết hợp liên tục tương tự

như giao dịch cổ phiếu tại HOSE. Theo đó, phương thức giao dịch khớp lệnh định

kỳ chỉ được sử dụng để xác định giá đóng cửa và mở cửa còn phương thức giao

dịch liên tục được sử dụng cho tất cả các lệnh mua và bán của giao dịch quyền chọn

mua và bán khi đáp ứng đủ điều kiện trong suốt thời gian giao dịch của thị trường,

sau đó sẽ được ghi nhận và TTTT bù trừ sẽ xác nhận kết quả giao dịch.

Đề xuất này đã nhận được 61,2% ý kiến đồng ý của các đối tượng điều tra nhưng

cũng có 24,6% ý kiến đề xuất nên triển khai ngay phương thức giao dịch khớp lệnh

liên tục cho giao dịch quyền chọn vì cho rằng phương thức này sẽ làm cho thị

trường linh hoạt hơn, biến động nhanh hơn, đúng tính chất của một kênh đầu cơ;

cho nên sẽ thu hút được nhiều hơn sự quan tâm các nhà đầu tư lướt sóng ngắn hạn – chiếm một số lượng rất đông trên thị trường Việt Nam.

 Thời gian giao dịch

Tổ chức thời gian giao dịch một phiên sáng vào các ngày thứ 2 đến thứ 6 hàng

tuần với số lượng 5 phiên/tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định. Việc tổ chức giao

dịch quyền chọn chỉ số đã nhận được tỷ lệ 44% ý kiến đồng ý về thời gian. Ngoài

ra, vẫn có đến 30,6% ý kiến cho rằng nên tổ chức vào cả buổi chiều cùng với số

lượng 5 phiên/tuần. Tuy nhiên, trong thời gian đầu mới hoạt động thì chỉ nên tập

trung vào một phiên sáng để buổi chiều cùng ngày, các bộ phận có thời gian nghiên

74

cứu, điều chỉnh hoặc khắc phục những lỗi kỹ thuật. Sau này, khi thị trường đã ổn

định có thể tăng phiên giao dịch vào buổi chiều.

Do đó, tác giả đề xuất thời gian giao dịch quyền chọn nên được tổ chức vào

buổi sáng với thời gian mở cửa và đóng cửa như giao dịch cổ phiếu, cụ thể như

sau:

Giờ giao dịch 8h30 – 8h45 8h45 – 10h30 10h30 – 10h45

Phương thức giao Khớp lệnh định kỳ Khớp lệnh liên tục Khớp lệnh định kỳ

dịch xác định giá mở xác định giá đóng

cửa cửa

Riêng vào ngày giao dịch cuối cùng của quyền chọn, thời gian đóng cửa sẽ

sớm hơn ngày giao dịch thông thường, có thể đóng cửa sớm hơn từ 30 đến 60 phút

để tạo điều kiện cho công việc hạch toán, chuyển giao tiền giữa các nhà đầu tư trên

thị trường.

 Lệnh giao dịch

Hiện nay, HOSE mới chỉ áp dụng 4 loại là lệnh giới hạn, lệnh ATO và lệnh

ATC, lệnh thị trường cho giao dịch cổ phiếu. Do thị trường phái sinh nói chung và

thị trường quyền chọn nói riêng mang tính chất của giao dịch đòn bẩy, có tính đầu

cơ cao nên đề xuất cần có đầy đủ các loại lệnh hỗ trợ cho nhà đầu tư chốt vị thế

hoặc chốt lời và hạn chế lỗ như lệnh dừng (stop loss order) với tỷ lệ 17,2% ý kiến,

lệnh giới hạn (limit order) 30,6%, lệnh thị trường (market order) 32,8%, lệnh hủy

(cancel order) 14,2%. Đây là những lệnh phổ biến và được áp dụng chủ yếu tại các

SGDCK thế giới và một số nhà đầu tư Việt Nam cũng đã biết các loại lệnh này do

tính dễ sử dụng và hiệu quả khi đã sử dụng các lệnh này trên các Sàn giao dịch vàng

tại Việt Nam trước đây.

Hình 4.5 : Các loại lệnh được sử dụng trong giao dịch quyền chọn chỉ số

75

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát)

 Đơn vị giao dịch

Để thuận tiện cho việc tính toán giá trị, đơn vị giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ

là 01 hợp đồng trong đó mỗi hợp đồng quyền chọn sẽ có quy mô (100.000 đồng x

VN30-Index).

 Đơn vị yết giá

Đơn vị yết giá được biểu diễn bằng số thập phân. Sở GDCK sẽ quy định đơn

vị yết giá lấy mốc là 3 điểm như các mô hình của Mỹ và Hàn Quốc. Tác giả đề xuất

có thể tham khảo đơn vị yết giá của Mỹ vì xét theo quy mô 100.000 đồng/1 điểm thì

dễ yết giá hơn, cụ thể như sau:

STT Giá quyền chọn (điểm) Đơn vị yết Giá tương đương (VNĐ)

giá

1 Nhỏ hơn 3.00 0.05 5.000

2 Từ 3.00 trở lên 0.1 10.000

 Giá thực hiện

Cần có quy định liên quan đến việc thiết lập bước giá thực hiện của quyền

chọn chỉ số theo nguyên tắc bước giá thực hiện càng lớn khi thời gian giao dịch của

một hợp đồng quyền chọn càng dài. Đề xuất chọn bước giá ngắn theo mô hình của

Hàn Quốc là :

76

- Đối với hợp đồng có thời gian giao dịch từ 4 tháng trở xuống thì bước giá

thực hiện là 2.5 điểm.

- Đối với hợp đồng có thời gian giao dịch từ 4 tháng trở lên thì bước giá thực

hiện là 5 điểm.

 Biên độ dao động giá

Do mối quan hệ giữa chỉ số cơ sở và quyền chọn chỉ số nên sự biến động giá

quyền chọn sẽ bị tác động bởi giá trị chỉ số. Vì thế, cũng cần cân nhắc đến việc quy

định biên độ dao động giá. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình cụ thể của

thị trường.

Trong giai đoạn đầu, áp dụng biên độ dao động giá quyền chọn chỉ số là 5%

so với giá tham chiếu giống biên độ dao động giá cổ phiếu. Sau đó, để tăng tính

thanh khoản có thể điều chỉnh lại mức độ dao động này.

 Giá tham chiếu

Trong ngày đầu niêm yết quyền chọn chỉ số, sẽ đưa ra mức giá tham chiếu để

làm cơ sở cho thị trường giao dịch. Hiện nay, theo khảo sát, có 82,84% đối tượng

khảo sát là chuyên viên chứng khoán – ngân hàng cho rằng nên áp dụng mô hình

Black – Scholes bởi vì đây là mô hình định lượng có thể cho một số liệu cụ thể và

nhà đầu tư có thể sử dụng thông qua Excel. Còn đối với sau này, giá tham chiếu sẽ

là giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó.

Tham khảo trên thị trường của Mỹ, mô hình định giá Black – Scholes được

tích hợp có sẵn trên website để nhà đầu tư có thể tự tính toán trước khi ra quyết định

mua bán trên thị trường.

 Tỷ lệ ký quỹ về phí quyền chọn

Cần xem xét chi tiết khi thực hiện các quy định liên quan đến ký quỹ cho

quyền chọn chỉ số để vừa có thể giúp khuyến khích đầu tư thông qua việc sử dụng

đòn bẩy để gia tăng tỷ suất sinh lợi vừa có thể hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro mất

khả năng thanh toán của các nhà đầu tư tham gia thị trường.

Do đó, trong giai đoạn đầu áp dụng giao dịch quyền chọn chỉ số, để tạo ra sự

ổn định cho thị trường và củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư thì SGDCK nên quy

77

định như CBOE ví dụ như đối với giao dịch mua quyền chọn mua/bán thì có quy

định cụ thể cho 2 loại thời gian. Nếu nhà đầu tư mua và nắm giữ trong vòng 9 tháng

hoặc ít hơn thì phải thanh toán đầy đủ phí quyền chọn, có nghĩa là ký quỹ 100% phí

quyền chọn. Nếu nhà đầu tư mua và nắm giữ nhiều hơn 9 tháng thì ký quỹ lần đầu

và duy trì ít hơn, chỉ còn 75% phí quyền chọn.

 Phí giao dịch và phí thanh toán

Về phí giao dịch: có thể quy định mức phí tối đa, ở mức 0,5% giá trị giao

dịch như TTCK hiện nay. Từ đó, tạo được tính cạnh tranh giữa các tổ chức cung

cấp dịch vụ để nhà đầu tư có được mức phí hợp lý, dịch vụ tốt nhất.

Tuy nhiên, việc tính toán và xác định phí giao dịch cũng dựa trên sự tham

khảo kinh nghiệm của thị trường quyền chọn các nước và lưu ý phân loại chính sách

đối với từng đối tượng: thành viên sàn giao dịch, nhà đầu tư có tổ chức không phải

là thành viên hoặc là nhà đầu tư đặt lệnh thông qua môi giới.

 Giới hạn vị thế và giới hạn thực hiện

Qua tham khảo mô hình thị trường của Mỹ và Hàn Quốc, SGDCK có thể

nghiên cứu áp dụng cho thị trường Việt Nam. Đối với chỉ số KOSPI 200 và S&P

500 đều không có giới hạn vị thế và giới hạn thực hiện.

 Thời gian đáo hạn

Mỗi SGD đều có quy định riêng về thời gian đáo hạn hay chu kỳ đáo hạn

giao dịch quyền chọn. CBOE quy định ngày đáo hạn là ngày thứ sáu, tuần thứ ba

của tháng đáo hạn. Tháng đáo hạn tuân theo 3 chu kỳ với chu kỳ tháng (1) gồm

tháng 1,4,7,10; chu kỳ tháng (2) gồm tháng 2,5,8,11; chu kỳ tháng (3) gồm tháng

3,6,9,12 do CBOE đã phát triển. Các SGD mới thành lập chỉ tuân theo 1 chu kỳ như

KRX quy định ngày đáo hạn là ngày thứ Năm tuần thứ hai của tháng đáo hạn, tháng

đáo hạn chỉ theo chu kỳ 3.

Việt Nam cũng là thị trường mới thành lập nên chọn 1 chu kỳ. Theo khảo

sát, có đến 82,09% đối tượng chuyên viên chứng khoán – ngân hàng đề nghị chọn

chu kỳ tháng (3) và quy định ngày đáo hạn là ngày thứ năm của tuần thứ hai của

tháng đáo hạn để nhà đầu tư dễ theo dõi và nắm bắt tình hình giống như KRX.

78

 Ngày giao dịch cuối cùng

Trong giai đoạn đầu, do thực tiễn về hạ tầng công nghệ còn yếu kém,

SGDCK nên quy định ngày giao dịch cuối cùng là ngày trước ngày đáo hạn.

 Ngày thực hiện quyền chọn

Do quyền chọn được áp dụng theo kiểu Châu Âu nên chỉ được thực hiện

quyền chọn vào thời điểm đáo hạn.

4.2.3.2 Quy định về cơ chế quản lý và giám sát

Do giao dịch quyền chọn chỉ số được thực hiện song song với giao dịch cổ

phiếu niêm yết trên SGD nên cơ chế quản lý và giám sát giao dịch vẫn tương tự như

hiện nay là mô hình 2 cấp, bao gồm: cấp quản lý và giám sát Nhà nước do

UBCKNN thực hiện và cấp giám sát do các bộ phận của SGD đảm trách. Trong đó,

Nhà nước đóng vai trò là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý ở mức độ vĩ mô như:

xây dựng khung pháp lý, đưa ra các chiến lược định hướng thị trường; còn vấn đề

vận hành, giám sát, chế tài trên thị trường giao dịch quyền chọn chỉ số giao cho

SGD đảm nhiệm. Có vậy, các hoạt động giao dịch quyền chọn chỉ số được điều

chỉnh một cách kịp thời và đảm bảo tính an toàn cho thị trường, phòng ngừa những

hành vi gian lận theo quy định của pháp luật và giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư.

Hoạt động quản lý và giám sát của SGD tập trung vào các vấn đề sau:

 Giám sát biến động giao dịch: giám sát các biến động đối với tình hình giao

dịch quyền chọn và các thông tin liên quan nhằm phát hiện các hành vi lũng đoạn

thị trường, thao túng giá thị trường…

 Giám sát mức độ rủi ro thị trường và nhà đầu tư: giám sát việc tuân thủ của

nhà đầu tư liên quan đến quy định giới hạn vị thế mở, giám sát nhà đầu tư nước

ngoài và nhà đầu tư tổ chức, giám sát các yếu tố của thị trường quyền chọn lẫn chỉ

số cơ sở để phục vụ công tác dự báo rủi ro thị trường và rủi ro vận hành của SGD.

 Giám sát CTCK thành viên: Giám sát tuân thủ quy định về giao dịch và

giám sát việc duy trì các tiêu chuẩn thành viên, đặc biệt là vấn đề quản trị rủi ro,

kiểm soát nội bộ của CTCK; theo dõi và phát hiện các sai phạm liên quan đến các

79

CTCK thành viên trong quá trình nhập lệnh, xử lý lệnh cho khách hàng và giao dịch

tự doanh. Ngoài ra, cũng lưu ý đến trình độ công nghệ và năng lực của các nhân

viên phụ trách môi giới quyền chọn.

 Giám sát các nhà tạo lập thị trường và việc phát hành quyền chọn: với

phương thức giao dịch khớp lệnh điện tử thì các nhà tạo lập thị trường đóng vai trò

rất quan trọng. Vì thế, cần đặt ra các tiêu chuẩn khắc khe để cấp phép hoạt động cho

các định chế tài chình này, trong đó đặc biệt chú ý tiêu chí năng lực tài chính và

trình độ nhân sự. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động thanh toán bù trừ, SGD

phải liên tục giám sát giao dịch mua bán và việc ký quỹ của các nhà tạo lập thị

trường nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho nhà đầu tư.

 Giám sát thanh toán bù trừ và rủi ro thanh toán bù trừ: giám sát tuân thủ

của CTCK liên quan đến ký quỹ và thanh toán bù trừ, giám sát các ngân hàng thanh

toán, dự báo các rủi ro thanh toán bù trừ của SGD.

 Giám sát tài sản cơ sở: theo dõi các thông tin, các vấn đề phát sinh liên quan

đến các hợp đồng quyền chọn đang được niên yết trên sở mà cụ thể là thay đổi của

chỉ số cơ sở và các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung các điều khoản được quy định

trong mẫu hợp đồng.

 Quản lý và giám sát vấn đề công bố thông tin trên thị trường: SGD phải

nắm vai trò chính và duy nhất công bố thông tin về quyền chọn; đồng thời, phải chủ

trì công tác biên soạn tài liệu tóm tắt phân tích về lợi nhuận và rủi ro của quyền

chọn và phát miễn phí cho nhà đầu tư khi mở tài khoản giao dịch quyền chọn tại các

CTCK. Đây là một cách thức quản lý vấn đề công bố thông tin trên thị trường rất

thành công của CBOE.

Các thông tin trong tài liệu “ Lợi nhuận và rủi ro của quyền chọn” liên quan

đến hợp đồng quyền chọn ( mã quyền chọn, loại quyền chọn, giá thực hiện, ngày

đáo hạn, ngày giao dịch cuối cùng, số hợp đồng còn hiệu lực, nhả tạo lập thị trường)

, thông tin giao dịch trực tuyến ( mức giá chào mua/bán cao nhất, thấp nhất, giá

khớp, số lượng…) , tổng số lượng vị thế mở, đóng… hoặc thông tin về dữ liệu quá

khứ, tình hình giao dịch, cố tức và các quyền của chỉ số cơ sở hoặc các thông tin

80

khác cần công bố theo quy định của UBCKNN. Ngoài ra, SGD cũng nên kết hợp

với việc công bố thông tin qua trang web chính thức của sở là http://www.hsx.vn

bởi vì đây là kênh thông tin nhanh chóng, giúp nhà đầu tư có thể xem thông tin về

quyền chọn trực tuyến.

 Quản lý SGD quyền chọn: SGD quyền chọn của Việt Nam giai đoạn đầu sẽ

trực thuộc HOSE; tuy nhiên, khi thị trường quyền chọn phát triển thì nên tách ra

thành một SGD quyền chọn độc lập với hình thức là công ty TNHH một thành viên

hoặc công ty cổ phần do Nhà nước chi phối.

4.2.2.3 Quy định về thanh toán bù trừ

Trên cơ sở nghiên cứu mô hình thị trường quyền chọn của các nước và thực

trạng của TTCK Việt Nam hiện nay, tác giả xin đề xuất quy trình thanh toán, bù trừ

giao dịch quyền chọn chỉ số trên SGD như sau:

(4a)

(4b)

(5a)

(5b

Hình 4.6: Quy trình thanh toán bù trừ tại thị trường quyền chọn chỉ số

SGDCK

Công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán

(3)

Người bán QC

Người mua QC

(1a)

(2a)

(2b

(1b

(4c

(6)

(6

Trung tâm lưu ký CK hoặc TTTT bù trừ

(7)

(7)

(7)

Ngân hàng thanh toán

81

(1a),(1b) Nhà đầu tư đặt lệnh: Một nhà đầu tư muốn giao dịch quyền chọn cố phiếu

đầu tiên phải mở tài khoản tại CTCK thành viên, sau đó chỉ thị cho công ty này thực

hiện mua hoặc bán một quyền chọn chỉ số cụ thể với giá cụ thể trên SGD.

(2a), (2b) CTCK thành viên nhận lệnh, kiểm tra tính hợp lệ của lệnh, tỷ lệ ký quỹ.

CTCK thành viên nhập lệnh vào hệ thống giao dịch nếu lệnh thỏa các điều kiện,

nếu không thì trả lệnh về cho nhà đầu tư.

(3) Các lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch của SGD được sắp xếp và so khớp

với nhau và tìm ra mức giá khớp theo phương thức giao dịch và thời gian giao dịch

đã quy định.

(4a),(4b)(4c) sau khi giao dịch được thực hiện, kết quả giao dịch sẽ được SGD

chuyển về TTLK hoặc TTT bù trừ và các thành viên giao dịch làm căn cứ so sánh

để thực hiện thanh toán các giao dịch.

(5a),(5b) CTCK thành viên thông báo cho khách hàng về giao dịch lệnh của khách

hàng như giá khớp, khối lượng khớp, phí……

(6), (7) CTCK phải tái ký quỹ về cho Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc Trung

tâm thanh toán bù trừ Hoặc ngân hàng thanh toán.

(7) Khi nhà đầu tư thực hiện quyền chọn:

- Nhà đầu tư thông báo cho CTCK nơi mở tài khoản về việc thực hiện quyền

chọn.

- CTCK có trách nhiệm gửi thông báo này cho TTLK hoặc TTT bù trừ

- TTLK hoặc TTTT bù trừ chọn ngẫu nhiên thành viên có nhà đầu tư phát

hành quyền chọn này để thực hiện thanh toán bù trừ theo nguyên tắc đã quy định

sẵn.

- Thành viên thực hiện chọn người phát hành theo nguyên tắc first in- first

out

82

- Người phát hành quyền chọn được chỉ định phải giao tiền thanh toán. Trên

cơ sở này, TTLK hoặc TTT bù trừ và ngân hàng thanh toán sẽ chuyển giao tiền về

tài khoản nhà đầu tư. Thời gian thanh toán giai đoạn đầu là T+3 giống như đối với

giao dịch cổ phiếu.

4.3 Ứng dụng mô hình Black – Scholes định giá quyền chọn chỉ số

4.3.1 Lý do lựa chọn mô hình

Quyền chọn là một tài sản có giá trị, do đó, cần được định giá. Để định giá

chính xác giá quyền chọn là một vấn đề quan trọng. Bởi vì chỉ cần một sự biến động

nhỏ của giá có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của hợp đồng, cho nên cần

nghiên cứu ứng dụng mô hình định giá và nguồn dữ liệu nhanh chóng để điều chỉnh

quyền chọn theo sự biến động giá trị chỉ số. Hiện tại, mô hình định giá Binomial

(Cây nhị phân) và Black – Scholes được sử dụng rộng rãi trên thế giới để định giá

quyền chọn.

Nhược điểm của mô hình Binomial là định giá theo rủi ro không đổi, điều

này có nghĩa là thu nhập mong đợi bằng với lãi suất phi rủi ro. Hơn nữa đây là mô

hình thời gian rời rạc, khi thời gian trôi đi, giá trị chỉ số thay đổi từ mức này sang

một trong hai mức tiếp theo. Tuy nhiên, trong thực tế thì thời gian trôi đi liên tục và

giá trị chỉ số chỉ thay đổi với những gia số rất nhỏ. Với đặc tính như vậy, mô hình

Black – Scholes là mô hình thời gian liên tục sẽ đáp ứng tốt hơn. Do đó, tác giả lựa

chọn mô hình Black – Scholes để định giá quyền chọn chỉ số.

4.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

Theo mô hình định giá quyền chọn của Black –Scholes các tham số đều được

quan sát trực tiếp trên thị trường như giá chỉ số cơ sở, lãi suất không rủi ro và độ bất

ổn của chỉ số. Độ bất ổn có thể được ước lượng từ số liệu lịch sử của giá chỉ số

trong một thời gian cố định như ngày, tuần, hoặc tháng. Trong đề tài này, tác giả lấy

số liệu chỉ số VN30-Index từ thống kê của HOSE khi giả lập để công bố đồ thị so

sánh VN-Index và VN30-Index, trích số liệu thì 31/12/2010 đến 03/02/2012.

4.3.3 Ứng dụng mô hình Black – Scholes để định giá quyền chọn chỉ số

 Thiết lập mô hình:

83

- Chỉ số cơ sở: chỉ số VN30-Index.

- Loại quyền chọn: kiểu Châu Âu.

- Số liệu lịch sử để xác định các tham số trong mô hình: từ ngày 31/12/2010

đến ngày 03/02/2012.

- Giá trị hiện tại của chỉ số VN30 ngày 03/02/2012: 449,41 điểm

- Lãi suất không rủi ro: theo lãi suất của trái phiếu chính phủ 12%/năm

- Bước giá thực hiện: thời gian đáo hạn dưới 4 tháng là 2,5 điểm, từ 4 tháng

trở lên là 5 điểm.

 Xử lý dữ liệu: sử dụng bảng tính excel để thiết lập

Bảng 4.1: Ước lượng độ bất ổn của chỉ số VN30 trong năm 2011

Tỷ suất sinh lợi hàng tháng Ghi chú STT Ngày (A) (B) Giá trị chỉ số (C) (D) (E)

513,6 531,47 482,67 488,94 487,92 434,65 454,77 442,44 461,42 455,97 444,87 409,32 388,6 3,42% -9,63% 1,29% -0,21% -11,56% 4,53% -2,75% 4,20% -1,19% -2,46% -8,33% -5,19%

1 31/12/2010 2 28/01/2011 3 28/02/2011 4 31/03/2011 5 29/04/2011 6 31/05/2011 7 30/06/2011 8 29/07/2011 9 31/08/2011 10 30/09/2011 11 31/10/2011 12 30/11/2011 13 31/12/2011 14 Độ bất ổn hàng tháng 15 Số tháng giao dịch 16 Độ bất ổn năm =ln(D2/D1) =ln(D3/D2) … =STDEVP(D2:D13) =D14*SQRT(D15) 5% 12 18,01%

- Xác định tỷ suất sinh lợi biết trước của danh mục các cổ phiếu trong VN30-

Index.

Bảng 4.2: Ước lượng tỷ suất sinh lợi của danh mục cổ phiếu trong VN30-Index

84

STT Mã cổ phiếu Tỷ lệ chia cổ tức Trọng số qiαi 14,5

10,0

10,0 15,0 12,0 14,0 25,0 20,0 16,0 5,0 11,0 12,0 5,0 12,0

10,0

15,0 18,0 20,0 6,0

10,0 10,0 6,0 0,48333 0 0,33333 0 0,33333 0,5 0,4 0,46667 0,83333 0,66667 0,53333 0,16667 0,36667 0,4 0,16667 0,4 0 0,33333 0 0 0 0 0,5 0,6 0,66667 0,2 0 0,33333 0,33333 0,2 1 STB 2 VIC 3 SSI 4 MSN 5 FPT 6 HAG 7 KDC 8 EIB 9 DPM 10 VNM 11 REE 12 OGC 13 IJC 14 VCB 15 PNJ 16 BVH 17 ITA 18 HPG 19 CTG 20 SJS 21 QCG 22 PVF 23 PVD 24 CII 25 SBT 26 VSH 27 KDH 28 DIG 29 HVG 30 GMD 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 0,0333 q 9,22%

Bảng 4.3: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-

Index có thời gian đáo hạn vào tháng 3/2012

85

Biến số

441,5 0,4121 0,3601 0,6599 0,6406 0,3401 0,3594 444 0,3035 0,2515 0,6192 0,5993 0,3808 0,4007 Giá thực hiện (K) (điểm) 451,5 -0,0186 -0,0706 0,4926 0,4718 0,5074 0,5282 449 0,0882 0,0362 0,5351 0,5144 0,4649 0,4856 446,5 0,1955 0,1435 0,5775 0,5571 0,4225 0,4429 454 -0,1248 -0,1768 0,4503 0,4298 0,5497 0,5702 456,5 -0,2304 -0,2824 0,4089 0,3888 0,5911 0,6112 d1 d2 N(d1) N(d2) N(-d1) N(-d2)

Bảng 4.4: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index

có thời gian đáo hạn vào tháng 6/2012

Biến số

441,5 0,3119 0,2079 0,6225 0,5824 0,3775 0,4176 444 0,2577 0,1536 0,6017 0,5611 0,3983 0,4389 Giá thực hiện (K) (điểm) 451,5 0,0966 -0,0074 0,5385 0,4970 0,4615 0,5030 449 0,1500 0,0460 0,5596 0,5183 0,4404 0,4817 446,5 0,2037 0,0997 0,5807 0,5397 0,4193 0,4603 454 0,0435 -0,0605 0,5174 0,4759 0,4826 0,5241 456,5 -0,0093 -0,1133 0,4963 0,4549 0,5037 0,5451 d1 d2 N(d1) N(d2) N(-d1) N(-d2)

Bảng 4.5: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index

có thời gian đáo hạn vào tháng 9/2012

Biến số

434 0,4404 0,3028 0,6702 0,6190 0,3298 0,3810 439 0,3571 0,2195 0,6395 0,5869 0,3605 0,4131 Giá thực hiện (K) (điểm) 444 0,2748 0,1372 0,6083 0,5546 0,3917 0,4454 449 0,1934 0,0558 0,5767 0,5223 0,4233 0,4777 454 0,1129 -0,0246 0,5450 0,4902 0,4550 0,5098 459 0,0333 -0,1043 0,5133 0,4585 0,4867 0,5415 464 -0,0454 -0,1830 0,4819 0,4274 0,5181 0,5726 d1 d2 N(d1) N(d2) N(-d1) N(-d2)

Bảng 4.6: Các tham số trong mô hình Black – Scholes của chỉ số VN30-Index

có thời gian đáo hạn vào tháng 12/2012

86

Biến số

434 0,4354 0,2710 0,6684 0,6068 0,3316 0,3932 439 0,3658 0,2013 0,6427 0,5798 0,3573 0,4202 Giá thực hiện (K) (điểm) 444 0,2969 0,1325 0,6167 0,5527 0,3833 0,4473 449 0,2288 0,0644 0,5905 0,5257 0,4095 0,4743 454 0,1615 -0,0030 0,5641 0,4988 0,4359 0,5012 459 0,0949 -0,0696 0,5378 0,4723 0,4622 0,5277 464 0,0290 -0,1355 0,5116 0,4461 0,4884 0,5539 d1 d2 N(d1) N(d2) N(-d1) N(-d2)

Bảng 4.7 : Giá quyền chọn của chỉ số VN30-Index

Giá thực hiện (K) (điểm)

441,5 444 14,27 12,73 446,5 11,30 449 9,97 451,5 8,75 454 7,64 456,5 6,62 Giá quyền chọn c Đáo hạn Tháng 3

6,34 5,40 24,24 22,87 7,39 21,55 8,53 20,28 9,79 11,15 19,06 17,89 12,61 16,77 p c Tháng 6 p 434 454 14,18 15,30 439 34,94 32,13 16,48 444 29,47 17,71 449 26,96 19,00 20,34 459 24,60 22,39 21,72 464 20,32 c Tháng 9

16,62 18,78 39,88 37,19 21,10 34,63 23,58 32,19 26,23 29,03 29,88 27,68 31,98 25,60 p c Tháng 12 21,06 23,31 25,70 28,23 30,89 33,69 36,61 p

4.3.3 Các giới hạn của giá quyền chọn

Xét giới hạn trên của giá quyền chọn:

Quyền chọn mua cho phép người nắm giữ quyền để mua với mức giá nhất

định. Bất kể điều gì xảy ra, giá quyền chọn không bao giờ lớn hơn giá trị chỉ số. Vì vậy, giá trị chỉ số là giới hạn trên của giá giao ngay của chỉ số: c≤S0e-qT

Quyền chọn bán cho phép người nắm giữ quyền để bán với mức giá nhất

định nếu không xảy ra sự giảm giá chỉ số, giá quyền chọn không bao giờ lớn hơn giá thực hiện: p≤ Ke-rT

Xét giới hạn dưới giá quyền chọn:

87

Quyền chọn mua: Điều xấu nhất xảy ra đối với quyền chọn mua là khi kết thúc không có giá trị, giá trị không thể âm, tức là: c≥ 0 do đó c≥ Max (S0e-qT- Ke-rT ;

0).

Quyền chọn bán: Điều xấu nhất xảy ra đối với quyền chọn bán là khi kết thúc

không có giá trị, giá trị không thể âm, tức là p≥ 0 do đó p≥ Max (Ke-rT – S0e-qT ; 0)

Như vậy, kiểm định lại giá quyền chọn như trong bảng 4.7 đều thỏa mãn

được giới hạn trên và giới hạn dưới của giá quyền chọn.

Kết luận chương 4

Từ thực trạng của TTCK và những định hướng, mục tiêu phát triển của

TTCK Việt Nam, đề tài đưa ra lộ trình xây dựng giao dịch quyền chọn chỉ số trên

thị trường chứng khoán Việt Nam, từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn hoàn thiện và

áp dụng giao dịch quyền chọn chỉ số.

Để thực hiện được lộ trình này, đề tài đề xuất mô hình cho giao dịch quyền

chọn chỉ số và các giải pháp thiết thực nhằm xây dựng, tạo tiền đề để phát triển

công cụ quyền chọn chỉ số vào TTCK Việt Nam.

88

KẾT LUẬN

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận về quyền chọn chứng khoán, chỉ số

chứng khoán và tham khảo mô hình hoạt động của thị trường quyền chọn chỉ số của

một số nước phát triển vượt bậc về thị trường phái sinh. Qua nghiên cứu, tác giả xin

rút ra một số kết luận như sau:

- Một là: Việc nghiên cứu xây dựng thị trường quyền chọn chỉ số chứng

khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam là cần thiết và phù hợp với định

hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Cần

thiết vì việc nghiên cứu ứng dụng quyền chọn chỉ số làm đa dạng hóa sản phẩm cho

thị trường, đưa thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng phát triển toàn diện;

cần thiết vì giúp cho nhà đầu tư có thêm công cụ phòng ngừa rủi ro bắt đầu từ đơn

giản đến phức tạp.

- Hai là: Như bất kỳ một sản phẩm nào khác trên thị trường, cho dù là một

công cụ bảo hiểm rủi ro nhưng quyền chọn có thể mang lại những rủi ro không giới

hạn nếu không có biện pháp quản lý, giám sát và điều chỉnh hợp lý của các cơ quan

quản lý.

- Ba là: để thúc đẩy việc phát triển thị trường quyền chọn chỉ số cần bắt đầu

ngay với việc thiết kế và giới thiệu ra công chúng những chỉ số có chất lượng và

phản ảnh sát biến động của toàn thị trường, của ngành, là hàng hóa cơ sở cho quyền

chọn. Ngoài ra, cũng cần có sự phối hợp đồng bộ của nhiều cơ quan quản lý và sự

thực thi có hiệu quả định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai

đoạn 2011-2020 mà Chính phủ đã đặt ra.

Với những nghiên cứu của mình, tác giả mong muốn đóng góp một phần

nhỏ công sức cho việc hiện thực hóa từng bước phát triển cho thị trường chứng

khoán Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

1. Thủ tướng Chính phủ, 2012. Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển thị

trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. Hà Nội, tháng 3 năm

2012.

2. Thân Thị Thu Thủy, 2011. Xây dựng quyền chọn cổ phiếu trên thị trường

chứng khoán Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp

Bộ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

dựng chỉ số giá chứng khoán và một số gợi ý cho Việt Nam. Báo cáo tổng

3. Ủy ban chứng khoán Nhà nước, 1999. Cơ sở khoa học và thực tiễn xây

kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ.

4. Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM, 2012. Thống kê chỉ số VN30 từ ngày

02/01/2009 đến ngày 03/02/2012.

. [Ngày

truy cập: 04/02/2012].

5. Ủy ban chứng khoán Nhà nước, 2004. Phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu.

105709&p_cateid=1105726&item_id=1505117&article_details=1>. [Ngày

truy cập: 30 tháng 9 năm 2004].

6. VnEconomy, 2011. Thị trường chứng khoán mòn mỏi chờ sản phẩm phái

sinh.

khoan-mon-moi-cho-san-pham-phai-sinh.htm>.[Ngày truy cập: 14 tháng 4

năm 2011].

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

7. John C.Hull, 2006. Options, Futures, and other Derivatives. Pearson Prentice

Hall, Upper Saddle River, New Jersey 07458.

8. Chicago Board Options Exchange, 2012. Chicago Board Options Exchange

Rules.

de=chp_1_1_24_25&manual=%2FCBOE%2Frules%2Fcboe-rules%2F>.

9. Chicago Board Options Exchange, (2009,2011). Chicago Board Options

Exchange Market Statistics. <

http://www.cboe.com/data/AnnualMarketStatistics.aspx>.

10. Korea Exchange, 2012. Derivatives Market Bussiness Regulations.

.

11. World Federation of Exchange, (2010, 2012). WFE Market Highlights. <

http://www.world-exchanges.org/statistics>.

PHỤ LỤC 1A: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ

(ĐỐI TƯỢNG CHUYÊN VIÊN NGÂN HÀNG, CTCK)

1. Ông/bà vui lòng cho biết chức vụ hiện tại của ông/ bà tại ngân hàng hoặc công ty

chứng khoán?

a. Thành viên Ban Tổng Giám đốc

b. Giám đốc

c. Trưởng/ phó các phòng ban

d. Chuyên viên

2. Ông/bà quan tâm như thế nào đối với sự biến động thất thường của chỉ số VN-Index

trong thời gian gần đây?

a. Rất không quan tâm

b. Không quan tâm lắm

c. Không quan tâm

d. Quan tâm

e. Rất quan tâm

3. Ông/bà cho biết việc đưa công cụ phái sinh vào thị trường chứng khoán hiện nay như

thế nào?

a. Rất không cần thiết

b. Không cần thiết

c. Cần thiết

d. Rất cần thiết

4. Nếu được cung cấp công cụ phái sinh cho khách hàng thì loại công cụ nào công ty

chứng khoán mong muốn triển khai?

a. Kỳ hạn

b. Quyền chọn

c. Đòn bẩy tài chính

d. Khác….

5. Nếu triển khai quyền chọn, Ông/ bà vui lòng cho biết ý kiến nên bắt đầu triển khai từ

quyền chọn nào?

a. Quyền chọn lãi suất

b. Quyền chọn tiền tệ

c. Quyền chọn chỉ số

d. Quyền chọn cổ phiếu

e. Khác

6. Theo ông/ bà, nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán

Việt Nam thì chỉ số nào có thể là tài sản cơ sở? (có thể lựa chọn nhiều phương án trả

lời)

a. VN-Index

b. VN30-Index

c. Khác……

7. Theo ông bà, nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán

Việt Nam thì quy mô của hợp đồng quyền chọn chỉ số như thế nào là phù hợp?

a. 100.000 đồng

b. 200.000 đồng

c. 500.000 đồng

d. Khác……

8. Theo ông bà nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán

Việt Nam thì thời gian đáo hạn của giao dịch quyền chọn chỉ số như thế nào là phù

hợp?

a. Tháng 3, 6, 9, 12

b. Tháng 4, 7, 10, 1

c. Tháng 2, 5, 8, 11

d. Tất cả các tháng trong năm

e. Khác…..

9. Theo ông bà nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán

Việt Nam thì kiểu quyền chọn nào nên được triển khai thí điểm?

a. Kiểu Châu Âu

b. Kiểu Mỹ

c. Cả kiểu Châu Âu và kiểu Mỹ

10. Nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì

theo ông bà, mức phí quyền chọn chỉ số nên được tính theo cách nào?

a. Tính theo mô hình Black – Scholes

b. Tính theo mô hình cây nhị phân

11. Nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì

theo ông bà, cách tổ chức quyền chọn theo phương án nào là hiệu quả?

a. Sàn giao dịch quyền chọn nên tách biệt với sàn giao dịch chứng khoán hiện tại.

b. Sàn giao dịch quyền chọn nên kết hợp chung với sàn giao dịch chứng khoán hiện

tại.

12. Theo ông bà, khi triển khai thì thời gian giao dịch của thị trường quyền chọn như thế

nào là phù hợp?

12.1 Thời gian thực hiện giao dịch quyền chọn chỉ số:

a. Sáng

b. Chiều

c. Cả sáng và chiều

12.2 Số phiên giao dịch trong tuần:

a. 1 phiên chiều/ tuần

b. 3 phiên chiều/ tuần

c. 5 phiên chiều/ tuần.

d. 10 phiên sáng chiều/ tuần

e. Khác….

13. Theo ông bà, khi triển khai thì phương thức giao dịch khớp lệnh của quyền chọn chỉ

số nào là phù hợp?

a. Định kỳ

b. Liên tục

c. Định kỳ kết hợp liên tục

14. Theo ông bà, khi triển khai thì các loại lệnh nào được sử dụng trong giao dịch quyền

chọn chỉ số?

a. Lệnh thị trường (market order)

b. Lệnh giới hạn (limit order)

c. Lệnh dừng (stop order)

d. Lệnh hủy (cancel order)

e. Lệnh giới hạn dừng hay lệnh OCO (order cancel order)

f. Lệnh thực hiện một phần hoặc không (all or none order)

g. Khác….

15. Nếu triển khai thì theo ông bà, kinh nghiệm tổ chức thị trường giao dịch quyền chọn

chỉ số của nước nào mà thị trường Việt Nam nên áp dụng?

a. Mỹ

b. Châu Âu

c. Nhật Bản

d. Hàn Quốc

e. Khác……

16. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những thuận lợi gì?

a. Sức cầu về đầu tư chứng khoán cao

b. Tiềm năng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam

c. Chính phủ đã có chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn

2011-2020.

d. Ý kiến khác….

17. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những khó khăn nào?

a. Kiến thức của khách hàng về giao dịch quyền chọn còn hạn chế

b. Chưa có hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động này

c. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phục vụ được cho triển khai giao dịch quyền chọn

chỉ số

d. Chính sách thuế chưa khuyến khích các nhà đầu tư

e. Ý kiến khác…

18. Nếu trong tương lai công ty chứng khoán của ông bà thực hiện giao dịch quyền chọn

chỉ số thì loại hình quảng bá nào mà công ty sẽ lựa chọn?

a. Báo và tạp chí

b. Truyền hình

c. Mạng internet

d. Brochure giới thiệu sản phẩm

e. Hội thảo khoa học

f. Giới thiệu trực tiếp đến khách hàng

g. Khác

19. Nếu trong tương lai công ty chứng khoán của ông bà thực hiện giao dịch quyền chọn

chỉ số thì ông bà vui lòng cho biết kế hoạch phổ cập kiến thức quyền chọn chỉ số cho

khách hàng trong thời gian tới?

a. Bài viết trên báo và tạp chí phổ thông

b. Bài viết trên báo và tạp chí chuyên ngành tài chính – ngân hàng.

c. Mở chuyên đề định kỳ

d. Chuyên mục giới thiệu sản phẩm trên kênh FBNC

e. Bản tin giới thiệu chi tiết sản phẩm tại website của công ty

f. Phát brochure giới thiệu

g. Ý kiến khác….

20. Nếu được triển khai thì ông bà đánh giá như thế nào về nhu cầu sử dụng giao dịch

quyền chọn chỉ số của khách hàng trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay?

a. Hiện nay chưa có nhu cầu

b. Đã có nhu cầu nhưng không nhiều

c. Có nhu cầu ở mức trung bình

d. Có nhu cầu nhiều

21. Ông bà đánh giá như thế nào về khả năng phát triển giao dịch quyền chọn chỉ số trên

thị trường chứng khoán Việt Nam?

a. Hiện nay chưa thể phát triển

b. Có thể phát triển và không cần điều kiện tiền đề

c. Có thể phát triển nhưng phải có điều kiện tiền đề

d. Khác…..

PHỤ LỤC 1B: PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU SỬ DỤNG QUYỀN CHỌN CHỈ SỐ

(ĐỐI TƯỢNG NHÀ ĐẦU TƯ)

1. Ông bà vui lòng cho biết, quý vị là loại khách hàng nào của công ty chứng khoán?

a. Nhà đầu tư cá nhân

b. Nhà đầu tư tổ chức

2. Ông bà vui lòng cho biết mức độ giao dịch cổ phiếu của ông/bà trên thị trường chứng

khoán Việt Nam hiện nay?

a. Rất không thường xuyên

b. Không thường xuyên lắm

c. Không thường xuyên

d. Thường xuyên

e. Rất thường xuyên

3. Ông bà vui lòng chỉ ra bằng cách đánh dấu vào vị trí thích hợp được liệt kê dưới đây

có liên quan đến quyết định đầu tư của ông bà nếu quý vị đang có nguồn vốn nhàn rỗi

a. Đầu tư vào thị trường chứng khoán

b. Đầu tư vào ngoại tệ

c. Đầu tư vào bất động sản

d. Ý kiến khác….

4. Ông bà vui lòng cho biết mức độ quan tâm đối với biến động chỉ số VN-Index trong

thời gian gần đây?

a. Rất không quan tâm

b. Không quan tâm lắm

c. Không quan tâm

d. Quan tâm

e. Rất quan tâm

5. Ông bà quan tâm thế nào đối với rủi ro phái sinh do sự biến động thất thường của giá

cổ phiếu trong thời gian gần đây?

a. Rất không quan tâm

b. Không quan tâm lắm

c. Không quan tâm

d. Quan tâm

e. Rất quan tâm

6. Ông bà quan tâm như thế nào nếu có một giao dịch nhằm “bảo hiểm” rủi ro cho đầu tư

chứng khoán của mình?

a. Rất không quan tâm

b. Không quan tâm lắm

c. Không quan tâm

d. Quan tâm

e. Rất quan tâm

7. Ông bà vui lòng cho biết mức độ quan tâm của quí vị về giao dịch quyền chọn chỉ số

a. Chưa từng nghe, đọc hay tìm hiểu

b. Đã từng nghe nhưng không tìm hiểu.

c. Đã từng nghe và tìm hiểu.

d. Khác…..

8. Nếu có quan tâm và tìm hiểu, ông bà vui lòng cho biết sự quan tâm của mình đến lợi

ích nào của giao dịch quyền chọn chỉ số nếu được triển khai trên thị trường chứng

khoán Việt Nam?

a. Hạn chế khả năng làm giá, lũng đoạn thị trường

b. Thanh toán bằng tiền mặt, đơn giản hóa công tác thanh toán bù trừ

c. Nắm giữ danh mục mà không đòi hỏi vốn lớn

d. Khác….

9. Nếu giao dịch quyền chọn chỉ số được triển khai tại công ty chứng khoán trong

tương lai, ông bà vui lòng cho biết ý kiến về mức độ thường xuyên sử dụng giao

dịch quyền chọn của ông bà?

a. Rất không thường xuyên

b. Không thường xuyên lắm

c. Không thường xuyên

d. Thường xuyên

e. Rất thường xuyên

10. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những thuận lợi

gì?

a. Sức cầu về đầu tư chứng khoán cao

b. Tiềm năng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam

c. Chính phủ đã có chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai

đoạn 2011-2020.

d. Ý kiến khác….

11. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những khó khăn

nào?

a. Kiến thức của khách hàng về giao dịch quyền chọn còn hạn chế

b. Chưa có hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động này

c. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phụ vụ được cho triển khai giao dịch quyền chọn

chỉ số

d. Chích sách thuế chưa khuyến khích các nhà đầu tư

e. Ý kiến khác….

12. Ông bà vui lòng cho biết nhu cầu trang bị kiến thức về giao dịch quyền chọn chỉ

số hiện nay của ông bà

a. Hiện nay chưa có nhu cầu

b. Đã có nhu cầu nhưng không nhiều

c. Có nhu cầu ở mức trung bình

d. Có nhu cầu sử dụng nhiều

13. Ông bà đánh giá như thế nào về nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn chỉ số trên

thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay?

a. Hiện nay chưa có nhu cầu

b. Hiện nay chưa có nhưng tương lai sẽ có nhu cầu

c. Đã có nhu cầu nhưng không nhiều

d. Đã có nhu cầu ở mức trung bình

e. Đã có nhu cầu nhiều

14. Ông bà vui lòng cho biết ý kiến về kênh thông tin nào nên được lựa chọn để phổ

biến kiến thức giao dịch quyền chọn chỉ số

a. Bài viết trên báo và tạp chí phổ thông

b. Bài viết trên báo và tạp chí chuyên ngành tài chính ngân hàng

c. Công ty chứng khoán mở các chuyên đề tìm hiểu định kỳ

d. Chuyên mục giới thiệu sản phẩm trên kênh FBNC

e. Phát brochure giới thiệu sản phẩm

f. Ý kiến khác…..

15. Quý vị nghĩ như thế nào về khả năng phát triển giao dịch quyền chọn chỉ số tại

Việt Nam hiện nay?

a. Hiện nay chưa thể phát triển

b. Có thể phát triển và không cần điều kiện tiền đề

c. Có thể phát triển nhưng phải có điều kiện tiền đề

d. Ý kiến khác……

PHỤ LỤC 2B: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT (ĐỐI TƯỢNG NHÀ ĐẦU TƯ)

1. Ông bà vui lòng cho biết, quý vị là loại khách hàng nào của công ty chứng khoán?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Nhà đầu tư cá nhân

99.00%

298

99.0%

99.0%

Valid

Nhà đầu tư tổ chức

1.00%

3

1.0%

100.0%

Total

100%

301

100%

2. Ông bà vui lòng cho biết mức độ giao dịch cổ phiếu của ông/bà trên thị trường chứng

khoán Việt Nam hiện nay?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Rất không thường xuyên

4.32%

13

4.3%

4.3%

Không thường xuyên lắm

9.97%

30

10.0%

14.3%

Không thường xuyên

7.97%

24

8.0%

22.3%

Valid

Thường xuyên

66.78%

201

66.8%

89.0%

Rất thường xuyên

10.96%

33

11.0%

100.0%

Total

100%

301

100%

3. Ông bà vui lòng chỉ ra bằng cách đánh dấu vào vị trí thích hợp được liệt kê dưới đây

có liên quan đến quyết định đầu tư của ông bà nếu quý vị đang có nguồn vốn nhàn rỗi

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Đầu tư vào thị trường chứng khoán

44.52%

134

44.5%

44.5%

Đầu tư vào ngoại tệ

18.94%

57

18.9%

63.5%

Valid

Đầu tư vào bất động sản

32.56%

98

32.6%

96.0%

Khác

3.99%

12

4.0%

100.0%

Total

100%

301

100%

4. Ông bà vui lòng cho biết mức độ quan tâm đối với biến động chỉ số VN-Index trong

thời gian gần đây?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Rất không quan tâm

5.65%

17

5.6%

5.6%

Không quan tâm lắm

11.30%

34

11.3%

16.9%

Không quan tâm

17.28%

52

17.3%

34.2%

Valid

Quan tâm

54.82%

165

54.8%

89.0%

Rất quan tâm

10.96%

33

11.0%

100.0%

Total

100%

301

100%

5. Ông bà quan tâm thế nào đối với rủi ro phái sinh do sự biến động thất thường của giá

cổ phiếu trong thời gian gần đây?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Rất không quan tâm

5.65%

17

5.6%

5.6%

Không quan tâm lắm

7.64%

23

7.6%

13.3%

Không quan tâm

14.62%

44

14.6%

27.9%

Valid

Quan tâm

45.51%

137

45.5%

73.4%

Rất quan tâm

26.58%

80

26.6%

100.0%

Total

100%

301

100%

6. Ông bà quan tâm như thế nào nếu có một giao dịch nhằm “bảo hiểm” rủi ro cho đầu tư

chứng khoán của mình?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Rất không quan tâm

5.32%

16

5.3%

5.3%

Không quan tâm lắm

7.31%

22

7.3%

12.6%

Không quan tâm

11.30%

34

11.3%

23.9%

Valid

Quan tâm

58.80%

177

58.8%

82.7%

Rất quan tâm

17.28%

52

17.3%

100.0%

Total

100%

301

100%

7. Ông bà vui lòng cho biết mức độ quan tâm của quí vị về giao dịch quyền chọn chỉ số

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Chưa từng nghe, đọc hay tìm hiểu

14.29%

43

14.3%

14.3%

Đã từng nghe nhưng không tìm hiểu

29.57%

89

29.6%

43.9%

Valid

Đã từng nghe và tìm hiểu

52.16%

157

52.2%

96.0%

3.99%

12

4.0%

100.0%

Khác

100%

301

100%

Total

8. Nếu có quan tâm và tìm hiểu, ông bà vui lòng cho biết sự quan tâm của mình đến lợi

ích nào của giao dịch quyền chọn chỉ số nếu được triển khai trên thị trường chứng

khoán Việt Nam?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Hạn chế khả năng làm giá, lũng đoạn thị trường

36.54%

110

36.5%

36.5%

Thanh toán bằng tiền mặt, đơn giản hóa công tác thanh toán bù trừ

39.87%

120

39.9%

76.4%

Valid

Nắm giữ danh mục mà không đòi hỏi vốn lớn

22.26%

67

22.3%

98.7%

Khác

1.33%

4

1.3%

100.0%

Total

100%

301

100%

9. Nếu giao dịch quyền chọn chỉ số được triển khai tại công ty chứng khoán trong tương

lai, ông bà vui lòng cho biết ý kiến về mức độ thường xuyên sử dụng giao dịch quyền

chọn của ông bà?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Rất không thường xuyên

8.31%

25

8.3%

8.3%

Không thường xuyên lắm

11.30%

34

11.3%

19.6%

Không thường xuyên

18.27%

55

18.3%

37.9%

Valid

Thường xuyên

47.51%

143

47.5%

85.4%

Rất thường xuyên

14.62%

44

14.6%

100.0%

100%

301

100%

Total

10. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những thuận lợi gì?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Sức cầu về đầu tư chứng khoán cao

33.55%

101

33.6%

33.6%

Tiềm năng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam

39.87%

120

39.9%

73.4%

Valid

Chính phủ đã có chiến lược phát triển thị trường chứng khoán VN giai đoạn 2011-2020

24.25%

73

24.3%

97.7%

2.33%

7

2.3%

100.0%

Khác

100%

301

100%

Total

11. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những khó khăn nào?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Kiến thức của khách hàng về giao dịch quyền chọn còn hạn chế

65.78%

198

65.8%

65.8%

Chưa có hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động này

16.61%

50

16.6%

82.4%

Valid

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phục vụ được cho triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số

12.62%

38

12.6%

95.0%

Chính sách thuế chưa khuyến khích nhà đầu tư

3.99%

12

4.0%

99.0%

Khác

1.00%

3

1.0%

100.0%

Total

100%

301

100%

12. Ông bà vui lòng cho biết nhu cầu trang bị kiến thức về giao dịch quyền chọn chỉ số

hiện nay của ông bà

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Hiện nay chưa có nhu cầu

18.27%

55

18.3%

18.3%

Đã có nhu cầu nhưng không nhiều

15.95%

48

15.9%

34.2%

Valid

Có nhu cầu ở mức trung bình

42.86%

129

42.9%

77.1%

Có nhu cầu nhiều

22.92%

69

22.9%

100.0%

Total

100%

301

100%

13. Ông bà đánh giá như thế nào về nhu cầu sử dụng giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị

trường chứng khoán Việt Nam hiện nay?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Hiện nay chưa có nhu cầu

3.32%

10

3.3%

3.3%

Hiện nay chưa có nhưng tương lai sẽ có nhu cầu

0.66%

2

0.7%

4.0%

Valid

Đã có nhu cầu nhưng không nhiều

18.94%

57

18.9%

22.9%

Đã có nhu cầu ở mức trung bình

44.52%

134

44.5%

67.4%

Đã có nhu cầu nhiều

32.56%

98

32.6%

100.0%

Total

100%

301

100%

14. Ông bà vui lòng cho biết ý kiến về kênh thông tin nào nên được lựa chọn để phổ biến

kiến thức giao dịch quyền chọn chỉ số

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Bài viết trên báo và tạp chí phổ thông

3.32%

10

3.3%

3.3%

Bài viết trên báo và tạp chí chuyên ngành tài chính-ngân hàng

0.66%

2

0.7%

4.0%

CTCK mở chuyên đề tìm hiểu định kỳ

25.25%

76

25.2%

29.2%

Valid

Chuyên mục giới thiệu sản phẩm trên kênh FBNC

28.90%

87

28.9%

58.1%

Bản tin giới thiệu sản phẩm tại website công ty

29.57%

89

29.6%

87.7%

Phát brochure giới thiệu

11.30%

34

11.3%

99.0%

1.00%

3

1.0%

100.0%

Khác

100%

301

100%

Total

15. Quý vị nghĩ như thế nào về khả năng phát triển giao dịch quyền chọn chỉ số tại Việt

Nam hiện nay?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Hiện nay chưa thể phát triển

7.31%

22

7.3%

7.3%

Có thể phát triển và không cần điều kiện tiền đề

7.64%

23

7.6%

15.0%

Valid

Có thể phát triển và phải có điều kiện tiền đề

83.72%

252

83.7%

98.7%

1.33%

4

1.3%

100.0%

Khác

100%

301

100%

Total

PHỤ LỤC 2A: KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT

(ĐỐI TƯỢNG CHUYÊN VIÊN NGÂN HÀNG, CTCK)

1. Ông/bà vui lòng cho biết chức vụ hiện tại của ông/ bà tại ngân hàng hoặc công ty

chứng khoán?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Thành viên Ban TGĐ

1.49%

2

1.5%

1.5%

Giám đốc

1.49%

2

1.5%

3.0%

Valid

Trưởng/Phó các Phòng Ban

14.93%

20

14.9%

17.9%

Chuyên viên

82.09%

110

82.1%

100.0%

Total

100%

134

100%

2. Ông/bà quan tâm như thế nào đối với sự biến động thất thường của chỉ số VN-Index

trong thời gian gần đây?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Rất không quan tâm

5

3.7%

3.7%

3.73%

Không quan tâm lắm

23

17.2%

20.9%

17.16%

Không quan tâm

24

17.9%

38.8%

17.91%

Valid

Quan tâm

78

58.2%

97.0%

58.21%

Rất quan tâm

4

3.0%

100.0%

2.99%

Total

100%

134

100%

3. Ông/bà cho biết việc đưa công cụ phái sinh vào thị trường chứng khoán hiện nay như

thế nào?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

5

3.7%

3.7%

3.73%

Rất không cần thiết

23

17.2%

20.9%

17.16%

Không cần thiết

56

41.8%

62.7%

41.79%

Valid

Cần thiết

50

37.3%

100.0%

37.31%

Rất cần thiết

100%

134

100%

Total

4. Nếu được cung cấp công cụ phái sinh cho khách hàng thì loại công cụ nào công ty

chứng khoán mong muốn triển khai?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

17

12.7%

12.7%

12.69%

Kỳ hạn

97

72.4%

85.1%

72.39%

Quyền chọn

13

9.7%

94.8%

9.70%

Valid

Đòn bẩy tài chính

7

5.2%

100.0%

5.22%

Khác

100%

134

100%

Total

5. Nếu triển khai quyền chọn, Ông/ bà vui lòng cho biết ý kiến nên bắt đầu triển khai từ

quyền chọn nào?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Quyền chọn lãi suất

9.70%

13

9.7%

9.7%

Quyền chọn tiền tệ

20.90%

28

20.9%

30.6%

Valid

Quyền chọn chỉ số

47.01%

63

47.0%

77.6%

Quyền chọn cổ phiếu

22.39%

30

22.4%

100.0%

Total

100%

134

100%

6. Theo ông/ bà, nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán

Việt Nam thì chỉ số nào có thể là tài sản cơ sở? (có thể lựa chọn nhiều phương án trả

lời)

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

VN-index

26.12%

35

26.1%

26.1%

VN30-index

58.96%

79

59.0%

85.1%

Valid

Khác

14.93%

20

14.9%

100.0%

Total

100%

134

100%

7. Theo ông bà, nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán

Việt Nam thì quy mô của hợp đồng quyền chọn chỉ số như thế nào là phù hợp?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

100.000 đồng

89

66.4%

66.4%

66.42%

200.000 đồng

23

17.2%

83.6%

17.16%

Valid

500.000 đồng

12

9.0%

92.5%

8.96%

Khác

10

7.5%

100.0%

7.46%

Total

100%

134

100%

8. Theo ông bà nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán

Việt Nam thì thời gian đáo hạn của giao dịch quyền chọn chỉ số như thế nào là phù

hợp?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Tháng 3,6,9,12

82.09%

110

82.1%

82.1%

Tháng 4,7,10,1

8.21%

11

8.2%

90.3%

Valid

Tháng 2,5,8,11

6.72%

9

6.7%

97.0%

Tất cả các tháng trong năm

2.99%

4

3.0%

100.0%

Total

100%

134

100%

9. Theo ông bà nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán

Việt Nam thì kiểu quyền chọn nào nên được triển khai thí điểm?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Kiểu Châu Âu

89.55%

120

89.6%

89.6%

Kiểu Mỹ

8.21%

11

8.2%

97.8%

Valid

Cả kiểu Âu và kiểu Mỹ

2.24%

3

2.2%

100.0%

Total

100%

134

100%

10. Nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì

theo ông bà, mức phí quyền chọn chỉ số nên được tính theo cách nào?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Tính theo mô hình Black - Scholes

82.84%

111

82.8%

82.8%

Valid

Tính theo mô hình cây nhị phân

17.16%

23

17.2%

100.0%

Total

100%

134

100%

11. Nếu triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số trên thị trường chứng khoán Việt Nam thì

theo ông bà, cách tổ chức quyền chọn theo phương án nào là hiệu quả?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Sàn giao dịch quyền chọn nên tách biệt với sàn giao dịch chứng khoán hiện tại

31.34%

42

31.3%

31.3%

Valid

Sàn giao dịch quyền chọn nên kết hợp chung với sàn giao dịch chứng khoán hiện tại

68.66%

92

68.7%

100.0%

Total

100%

134

100%

12. Theo ông bà, khi triển khai thì thời gian giao dịch của thị trường quyền chọn như thế

nào là phù hợp?

12.1 Thời gian thực hiện giao dịch quyền chọn chỉ số:

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Sáng

44.03%

59

44.0%

44.0%

Chiều

25.37%

34

25.4%

69.4%

Valid

Cả sáng và chiều

30.60%

41

30.6%

100.0%

Total

100%

134

100%

12.2 Số phiên giao dịch trong tuần:

Valid percent

Cumulative Percent

5 phiên sáng/tuần

Percent Frequency 59 44.03%

44.0%

44.0%

5 phiên chiều/tuần

25.37%

25.4%

69.4%

34

Valid

10 phiên sáng chiều/tuần

30.60%

30.6%

100.0%

41

Total

100%

134

100%

13. Theo ông bà, khi triển khai thì phương thức giao dịch khớp lệnh của quyền chọn chỉ

số nào là phù hợp?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Định kỳ

14.18%

19

14.2%

14.2%

Liên tục

24.63%

33

24.6%

38.8%

Valid

Định kỳ kết hợp liên tục

61.19%

82

61.2%

100.0%

Total

100%

134

100%

14. Theo ông bà, khi triển khai thì các loại lệnh nào được sử dụng trong giao dịch quyền

chọn chỉ số?

Valid percent

Cumulative Percent

Percent Frequency

Lệnh thị trường

32.84%

44 32.8%

32.8%

Lệnh giới hạn

30.60%

41 30.6%

63.4%

Lệnh dừng

17.16%

23 17.2%

80.6%

Valid

Lệnh hủy

14.18%

19 14.2%

94.8%

Lệnh giới hạn dừng hay lệnh OCO

2.99%

4 3.0%

97.8%

Lệnh thực hiện một phần hoặc không

2.24%

3 2.2%

100.0%

Total

100%

134 100%

15. Nếu triển khai thì theo ông bà, kinh nghiệm tổ chức thị trường giao dịch quyền chọn

chỉ số của nước nào mà thị trường Việt Nam nên áp dụng?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Mỹ

45

33.6%

33.6%

33.58%

Châu Âu

12

9.0%

42.5%

8.96%

Nhật Bản

9

6.7%

49.3%

6.72%

Valid

Hàn Quốc

63

47.0%

96.3%

47.01%

Khác

5

3.7%

100.0%

3.73%

Total

100%

134

100%

16. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những thuận lợi gì?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Sức cầu về đầu tư chứng khoán cao

23.13%

31

23.1%

23.1%

Tiềm năng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam

48.51%

65

48.5%

71.6%

Valid

Chính phủ đã có chiến lược phát triển thị trường chứng khoán VN giai đoạn 2011-2020

19.40%

26

19.4%

91.0%

Khác

8.96%

12

9.0%

100.0%

Total

100%

134

100%

17. Theo ông bà, việc triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số sẽ gặp những khó khăn nào?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Kiến thức của khách hàng về giao dịch quyền chọn còn hạn chế

31.34%

42

31.3%

31.3%

Chưa có hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động này

39.55%

53

39.6%

70.9%

Valid

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phục vụ được cho triển khai giao dịch quyền chọn chỉ số

24.63%

33

24.6%

95.5%

Chính sách thuế chưa khuyến khích nhà đầu tư

2.24%

3

2.2%

97.8%

Khác

2.24%

3

2.2%

100.0%

Total

100%

134

100%

18. Nếu trong tương lai công ty chứng khoán của ông bà thực hiện giao dịch quyền chọn

chỉ số thì loại hình quảng bá nào mà công ty sẽ lựa chọn?

Valid percent

Cumulative Percent

Báo và tạp chí

Percent Frequency 20 14.93%

14.9%

14.9%

Truyền hình

17.16%

17.2%

32.1%

23

Mạng internet

20.15%

20.1%

52.2%

27

Brochure giới thiệu sản phẩm

14.93%

14.9%

67.2%

20

Valid

Hội thảo khoa học

4.48%

4.5%

71.6%

6

Giới thiệu trực tiếp đến khách hàng

26.12%

26.1%

97.8%

35

Khác

2.24%

2.2%

100.0%

3

Total

100%

134

100%

19. Nếu trong tương lai công ty chứng khoán của ông bà thực hiện giao dịch quyền chọn

chỉ số thì ông bà vui lòng cho biết kế hoạch phổ cập kiến thức quyền chọn chỉ số cho

khách hàng trong thời gian tới?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Bài viết trên báo và tạp chí phổ thông

8.21%

11

8.2%

8.2%

Bài viết trên báo và tạp chí chuyên ngành tài chính-ngân hàng

5.97%

8

6.0%

14.2%

Mở chuyên đề định kỳ

26.12%

35

26.1%

40.3%

Valid

Chuyên mục giới thiệu sản phẩm trên kênh FBNC

20.15%

27

20.1%

60.4%

Bản tin giới thiệu sản phẩm tại website công ty

29.85%

40

29.9%

90.3%

Phát brochure giới thiệu

7.46%

10

7.5%

97.8%

Khác

2.24%

3

2.2%

100.0%

Total

100%

134

100%

20. Nếu được triển khai thì ông bà đánh giá như thế nào về nhu cầu sử dụng giao dịch

quyền chọn chỉ số của khách hàng trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Hiện nay chưa có nhu cầu

8.96%

12

9.0%

9.0%

Valid

Đã có nhu cầu nhưng không nhiều

17.91%

24

17.9%

26.9%

Có nhu cầu ở mức trung bình

34.33%

34.3%

61.2%

46

Có nhu cầu nhiều

38.81%

38.8%

100.0%

52

100%

134

100%

Total

21. Ông bà đánh giá như thế nào về khả năng phát triển giao dịch quyền chọn chỉ số trên

thị trường chứng khoán Việt Nam?

Percent Frequency

Valid percent

Cumulative Percent

Hiện nay chưa thể phát triển

7.46%

10

7.5%

7.5%

Có thể phát triển và không cần điều kiện tiền đề

17.16%

23

17.2%

24.6%

Valid

Có thể phát triển và phải có điều kiện tiền đề

72.39%

97

72.4%

97.0%

Khác

2.99%

4

3.0%

100.0%

Total

100%

134

100%

PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN GIÁ BÌNH QUÂN

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI.

Quyền số

Bao gồm (rổ đại diện)

Thời kỳ gốc

Chỉ số

Phương pháp tính Passcher

KOSPI

Số CK niêm yết

Tất cả CK niêm yết

24/1/1980=100

Passcher

KOSPI200

200CK niêm yết

3/1/1990=100

DJIA

TB cộng

Giá các CK

30 CK ngành CN

1/10/1928=240

S&P500

Passcher

Số CK niêm yết

500 CK NYSE,AMEX,OTC

1941-1943=10

NYSE tổng hợp

Passcher

Số CK niêm yết

Tất cả CK NYSE

31/12/1965=50

Value line

TB nhân

Thay đổi tỉ lệ giá

1700CK NYSE, AMEX,

30/6/1961=100

OTC

FT-30

TB nhân

Thay đổi tỉ lệ giá

30CK LSE

1/7/1935=100

FT-tất cả các CP

Passcher

Số CK niêm yết

Tất cả CK LSE

10/4/1962=100

Passcher

Số CK niêm yết

100 CK LSE

3/1/1984=1000

FT-SE 100

TB cộng

Giá các CK

225 CK niêm yết quan trọng

16/5/1949=176.21

Nikkei 225

Passcher

Số CK niêm yết

Tất cả CK niêm yết

4/1/1968=100

Topix

CAC tổng hợp

Passcher

Số CK niêm yết

240 CK PSE

31/12/1981=100

CAC 40

Passcher

40 CK PSE

31/12/1981=100

Laspeyres

Số CK niêm yết

100 CK FSE

31/12/1958=100

FAZ

Laspeyres

30 CK FSE

31/12/1987=100

DAX

Passcher

Số CK niêm yết

300 CK TSE

1975=1000

TSE

Credit Suisse

Passcher

Số CK niêm yết

25 CK ZSE

31/12/1959=100

Tổng hợp NH Thuỵ

Passcher

Số CK niêm yết

426 CK Zurich, Geneva

31/12/1958=100

sỹ

Hangsen

Passcher

Số CK niêm yết

33 CK HSE

31/07/1964=100

TSE gia quyền

Passcher

Số CK niêm yết

Tất cả CK TSE

31/7/1964=100

Strait

times

Passcher

Số CK niêm yết

30 CK SSE

31/12/1966=100

TM&CN

Tổng hợp MIB

TB cộng

Giá CK

Tất cả CK

1/1/1985=1000

BIC

Passcher

Số CK niêm yết

Tất cả các CP

31/12/1972=100

PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ CHỈ SỐ VN30 Từ ngày 02/01/2009 đến ngày 03/02/2012

VN30

VN30

VN30

Ngày

Ngày

VN30

Ngày 02/01/2009

05/01/2009

06/01/2009

07/01/2009

08/01/2009

09/01/2009

12/01/2009

13/01/2009

14/01/2009

03/01/2012 04/01/2012 05/01/2012 06/01/2012 09/01/2012 10/01/2012 11/01/2012 12/01/2012 13/01/2012

385.28 385.42 376.97 374.02 379.12 385.65 389.10 387.98 394.43

313.34 311.23 314.21 320.53 314.14 312.90 312.22 306.75 308.28

Ngày 04/01/2010 05/01/2010 06/01/2010 07/01/2010 08/01/2010 11/01/2010 12/01/2010 13/01/2010 14/01/2010

550.43 566.65 565.41 560.61 547.50 540.78 523.61 537.17 538.11

04/01/2011 05/01/2011 06/01/2011 07/01/2011 10/01/2011 11/01/2011 12/01/2011 13/01/2011 14/01/2011

510.23 505.53 506.07 504.18 503.54 497.61 498.84 504.82 509.86

15/01/2009

16/01/2009

19/01/2009

20/01/2009

21/01/2009

22/01/2009

23/01/2009

02/02/2009

03/02/2009

04/02/2009

16/01/2012 17/01/2012 18/01/2012 19/01/2012 20/01/2012 30/01/2012 31/01/2012 01/02/2012 02/02/2012 03/02/2012

397.79 398.93 403.09 414.65 414.34 428.29 432.37 436.95 449.66 449.41

05/02/2009

06/02/2009

09/02/2009

10/02/2009

11/02/2009

12/02/2009

13/02/2009

16/02/2009

17/02/2009

18/02/2009

19/02/2009

20/02/2009

23/02/2009

24/02/2009

25/02/2009

26/02/2009

27/02/2009

02/03/2009

03/03/2009

04/03/2009

05/03/2009

06/03/2009

303.55 305.26 304.13 301.63 297.55 298.49 300.48 294.36 283.86 281.44 273.53 277.54 282.68 277.34 271.33 270.95 269.45 267.29 257.71 249.40 249.63 247.09 239.10 230.72 239.66 236.91 240.11 242.67 235.76 238.57 240.59 239.18

15/01/2010 18/01/2010 19/01/2010 20/01/2010 21/01/2010 22/01/2010 25/01/2010 26/01/2010 27/01/2010 28/01/2010 29/01/2010 01/02/2010 02/02/2010 03/02/2010 04/02/2010 05/02/2010 08/02/2010 09/02/2010 10/02/2010 11/02/2010 12/02/2010 22/02/2010 23/02/2010 24/02/2010 25/02/2010 26/02/2010 01/03/2010 02/03/2010 03/03/2010 04/03/2010 05/03/2010 08/03/2010

528.89 508.79 519.86 515.43 503.53 503.64 507.03 525.90 511.32 505.28 504.97 511.86 514.93 523.91 534.61 521.39 521.39 510.17 519.69 530.24 535.80 536.57 521.29 521.93 520.01 517.02 522.50 520.40 529.41 536.46 538.84 546.69

17/01/2011 18/01/2011 19/01/2011 20/01/2011 21/01/2011 24/01/2011 25/01/2011 26/01/2011 27/01/2011 28/01/2011 08/02/2011 09/02/2011 10/02/2011 11/02/2011 14/02/2011 15/02/2011 16/02/2011 17/02/2011 18/02/2011 21/02/2011 22/02/2011 23/02/2011 24/02/2011 25/02/2011 28/02/2011 01/03/2011 02/03/2011 03/03/2011 04/03/2011 07/03/2011 08/03/2011 09/03/2011

512.95 510.81 517.26 520.06 528.36 524.52 518.82 518.16 524.03 531.47 543.50 543.49 541.44 540.13 534.54 538.69 532.52 527.94 518.86 496.18 482.91 488.87 481.95 490.71 482.67 485.84 476.20 472.52 477.72 485.32 490.43 486.67

09/03/2009 10/03/2009

11/03/2009

12/03/2009

13/03/2009

16/03/2009

240.42 244.01 247.73 242.66 243.92 247.83

09/03/2010 10/03/2010 11/03/2010 12/03/2010 15/03/2010 16/03/2010

553.07 553.75 555.00 561.36 559.88 542.91

10/03/2011 11/03/2011 14/03/2011 15/03/2011 16/03/2011 17/03/2011

497.91 510.74 496.25 487.39 484.44 486.48

17/03/2009

18/03/2009

19/03/2009

20/03/2009

23/03/2009

24/03/2009

25/03/2009

26/03/2009

27/03/2009

30/03/2009

31/03/2009

01/04/2009

02/04/2009

03/04/2009

07/04/2009

08/04/2009

09/04/2009

256.80 267.82 261.42 261.39 254.82 266.45 274.67 284.71 285.95 280.36 276.99 287.44 297.25 310.82 323.32 314.82 312.95

17/03/2010 18/03/2010 19/03/2010 22/03/2010 23/03/2010 24/03/2010 25/03/2010 26/03/2010 29/03/2010 30/03/2010 31/03/2010 01/04/2010 02/04/2010 05/04/2010 06/04/2010 07/04/2010 08/04/2010

537.97 546.78 542.82 536.51 530.42 536.30 529.28 530.84 530.89 521.83 520.44 531.49 534.26 539.87 539.47 539.96 539.34

18/03/2011 21/03/2011 22/03/2011 23/03/2011 24/03/2011 25/03/2011 28/03/2011 29/03/2011 30/03/2011 31/03/2011 01/04/2011 04/04/2011 05/04/2011 06/04/2011 07/04/2011 08/04/2011 13/04/2011

491.61 496.43 488.25 495.22 490.60 488.07 489.82 488.84 490.23 488.94 487.57 488.15 489.35 498.53 497.12 498.28 494.25

10/04/2009

13/04/2009

14/04/2009

15/04/2009

16/04/2009

17/04/2009

20/04/2009

21/04/2009

22/04/2009

23/04/2009

24/04/2009

27/04/2009

28/04/2009

29/04/2009

04/05/2009

05/05/2009

06/05/2009

07/05/2009

08/05/2009

11/05/2009

12/05/2009

13/05/2009

14/05/2009

326.97 342.30 350.30 344.31 351.12 339.28 323.58 315.98 325.02 318.00 312.08 316.22 318.11 325.52 340.99 357.02 359.81 375.21 379.74 387.78 397.61 389.22 385.31

09/04/2010 12/04/2010 13/04/2010 14/04/2010 15/04/2010 16/04/2010 19/04/2010 20/04/2010 21/04/2010 22/04/2010 26/04/2010 27/04/2010 28/04/2010 29/04/2010 04/05/2010 05/05/2010 06/05/2010 07/05/2010 10/05/2010 11/05/2010 12/05/2010 13/05/2010 14/05/2010

540.28 542.37 540.08 538.31 543.72 541.88 536.62 534.12 536.67 551.44 554.68 560.04 561.29 560.62 568.34 565.47 562.56 555.20 547.38 549.35 535.58 537.58 537.83

14/04/2011 15/04/2011 18/04/2011 19/04/2011 20/04/2011 21/04/2011 22/04/2011 25/04/2011 26/04/2011 27/04/2011 28/04/2011 29/04/2011 04/05/2011 05/05/2011 06/05/2011 09/05/2011 10/05/2011 11/05/2011 12/05/2011 13/05/2011 16/05/2011 17/05/2011 18/05/2011

491.02 488.92 483.80 482.05 485.55 483.73 476.75 484.74 478.00 483.61 483.27 487.92 492.42 489.36 487.16 489.25 490.36 492.00 490.61 488.75 481.98 477.76 471.81

15/05/2009 18/05/2009

19/05/2009

20/05/2009

21/05/2009

22/05/2009

398.16 398.18 408.94 418.67 414.96 408.40

17/05/2010 18/05/2010 19/05/2010 20/05/2010 21/05/2010 24/05/2010

523.76 521.61 504.76 516.91 496.24 506.58

19/05/2011 20/05/2011 23/05/2011 24/05/2011 25/05/2011 26/05/2011

463.44 452.52 436.62 420.04 402.70 414.87

25/05/2009

26/05/2009

27/05/2009

28/05/2009

29/05/2009

01/06/2009

02/06/2009

03/06/2009

04/06/2009

05/06/2009

08/06/2009

09/06/2009

10/06/2009

11/06/2009

12/06/2009

15/06/2009

16/06/2009

425.90 429.07 429.98 420.56 416.94 430.67 445.51 446.00 456.87 476.81 499.45 508.48 490.91 503.70 497.75 478.01 456.60

25/05/2010 26/05/2010 27/05/2010 28/05/2010 31/05/2010 01/06/2010 02/06/2010 03/06/2010 04/06/2010 07/06/2010 08/06/2010 09/06/2010 10/06/2010 11/06/2010 14/06/2010 15/06/2010 16/06/2010

508.03 512.14 514.90 527.32 520.32 522.05 523.42 524.09 523.78 509.95 509.07 511.01 515.04 519.51 522.20 519.79 523.83

27/05/2011 30/05/2011 31/05/2011 01/06/2011 02/06/2011 03/06/2011 06/06/2011 07/06/2011 08/06/2011 09/06/2011 10/06/2011 13/06/2011 14/06/2011 15/06/2011 16/06/2011 17/06/2011 20/06/2011

428.45 425.26 434.65 449.81 464.62 458.32 449.82 460.81 457.22 458.93 460.24 460.32 460.85 460.17 464.70 460.90 452.91

17/06/2009

18/06/2009

19/06/2009

22/06/2009

23/06/2009

24/06/2009

25/06/2009

26/06/2009

29/06/2009

30/06/2009

01/07/2009

02/07/2009

03/07/2009

06/07/2009

07/07/2009

08/07/2009

09/07/2009

10/07/2009

13/07/2009

14/07/2009

15/07/2009

16/07/2009

17/07/2009

459.37 464.18 461.26 444.96 425.85 443.00 442.65 450.23 447.22 432.87 414.45 423.32 426.82 445.47 439.83 439.97 440.92 435.10 425.52 419.24 430.03 434.87 431.31

17/06/2010 18/06/2010 21/06/2010 22/06/2010 23/06/2010 24/06/2010 25/06/2010 28/06/2010 29/06/2010 30/06/2010 01/07/2010 02/07/2010 05/07/2010 06/07/2010 07/07/2010 08/07/2010 09/07/2010 12/07/2010 13/07/2010 14/07/2010 15/07/2010 16/07/2010 19/07/2010

524.54 526.57 530.36 530.97 528.73 529.19 519.80 520.86 527.25 524.73 522.02 519.60 523.94 517.94 513.12 515.04 514.84 515.32 525.82 523.57 520.83 521.45 521.85

21/06/2011 22/06/2011 23/06/2011 24/06/2011 27/06/2011 28/06/2011 29/06/2011 30/06/2011 01/07/2011 04/07/2011 05/07/2011 06/07/2011 07/07/2011 08/07/2011 11/07/2011 12/07/2011 13/07/2011 14/07/2011 15/07/2011 18/07/2011 19/07/2011 20/07/2011 21/07/2011

465.95 463.03 458.72 457.45 459.82 455.79 456.54 454.77 448.52 450.13 455.88 453.12 454.89 456.03 451.45 444.35 445.59 446.27 441.56 443.66 439.40 449.32 446.02

20/07/2009 21/07/2009

22/07/2009

23/07/2009

24/07/2009

27/07/2009

415.43 419.42 424.15 438.53 459.03 474.80

20/07/2010 21/07/2010 22/07/2010 23/07/2010 26/07/2010 27/07/2010

519.72 518.66 514.58 515.39 512.39 513.23

22/07/2011 25/07/2011 26/07/2011 27/07/2011 28/07/2011 29/07/2011

441.96 441.20 441.67 444.33 444.77 442.44

28/07/2009

29/07/2009

30/07/2009

31/07/2009

03/08/2009

04/08/2009

05/08/2009

06/08/2009

07/08/2009

10/08/2009

11/08/2009

12/08/2009

13/08/2009

14/08/2009

17/08/2009

18/08/2009

19/08/2009

471.11 466.92 461.28 476.66 478.76 486.49 491.55 493.50 493.91 504.70 507.75 511.56 517.08 521.04 513.04 512.53 521.24

28/07/2010 29/07/2010 30/07/2010 02/08/2010 03/08/2010 04/08/2010 05/08/2010 06/08/2010 09/08/2010 10/08/2010 11/08/2010 12/08/2010 13/08/2010 16/08/2010 17/08/2010 18/08/2010 19/08/2010

508.23 508.64 512.21 508.27 509.64 504.16 506.05 501.78 492.05 480.46 481.11 466.41 469.15 480.99 479.72 470.08 465.75

01/08/2011 02/08/2011 03/08/2011 04/08/2011 05/08/2011 08/08/2011 09/08/2011 10/08/2011 11/08/2011 12/08/2011 15/08/2011 16/08/2011 17/08/2011 18/08/2011 19/08/2011 22/08/2011 23/08/2011

437.93 433.02 429.39 433.47 436.62 430.37 421.22 418.09 417.31 416.83 417.39 418.86 426.73 436.46 432.48 439.01 436.50

20/08/2009

21/08/2009

24/08/2009

25/08/2009

26/08/2009

27/08/2009

28/08/2009

31/08/2009

01/09/2009

03/09/2009

04/09/2009

07/09/2009

08/09/2009

09/09/2009

10/09/2009

11/09/2009

14/09/2009

15/09/2009

16/09/2009

17/09/2009

18/09/2009

21/09/2009

22/09/2009

528.02 534.00 542.36 541.37 538.60 539.37 548.00 559.00 560.36 553.65 541.19 537.93 552.15 551.23 558.26 567.22 576.99 575.92 570.69 577.38 587.13 595.89 604.19

20/08/2010 23/08/2010 24/08/2010 25/08/2010 26/08/2010 27/08/2010 30/08/2010 31/08/2010 01/09/2010 06/09/2010 07/09/2010 08/09/2010 09/09/2010 10/09/2010 13/09/2010 14/09/2010 15/09/2010 16/09/2010 17/09/2010 20/09/2010 21/09/2010 22/09/2010 23/09/2010

472.26 465.68 450.97 442.55 447.91 450.41 466.65 478.70 481.65 488.54 480.86 478.40 484.63 470.51 468.09 468.27 467.54 466.73 476.11 476.57 468.21 469.64 468.01

24/08/2011 25/08/2011 26/08/2011 29/08/2011 30/08/2011 31/08/2011 01/09/2011 05/09/2011 06/09/2011 07/09/2011 08/09/2011 09/09/2011 12/09/2011 13/09/2011 14/09/2011 15/09/2011 16/09/2011 19/09/2011 20/09/2011 21/09/2011 22/09/2011 23/09/2011 26/09/2011

430.73 436.02 438.82 448.50 454.56 461.42 474.54 472.27 471.21 478.33 486.39 491.10 490.28 494.22 487.15 489.35 476.16 484.77 479.38 474.96 477.50 469.09 462.86

23/09/2009 24/09/2009

25/09/2009

28/09/2009

29/09/2009

30/09/2009

601.48 589.57 597.56 597.09 597.07 594.12

24/09/2010 27/09/2010 28/09/2010 29/09/2010 30/09/2010 01/10/2010

467.58 468.32 473.56 471.93 473.93 471.35

27/09/2011 28/09/2011 29/09/2011 30/09/2011 03/10/2011 04/10/2011

464.70 462.12 456.14 455.97 450.39 446.72

01/10/2009

02/10/2009

05/10/2009

06/10/2009

07/10/2009

08/10/2009

09/10/2009

12/10/2009

13/10/2009

14/10/2009

15/10/2009

16/10/2009

19/10/2009

20/10/2009

21/10/2009

22/10/2009

23/10/2009

583.75 564.25 565.29 567.67 582.84 585.55 593.35 604.52 598.72 615.47 626.72 619.37 616.61 627.97 631.46 636.78 626.78

04/10/2010 05/10/2010 06/10/2010 07/10/2010 08/10/2010 11/10/2010 12/10/2010 13/10/2010 14/10/2010 15/10/2010 18/10/2010 19/10/2010 20/10/2010 21/10/2010 22/10/2010 25/10/2010 26/10/2010

467.33 473.55 483.05 483.61 481.98 481.68 475.71 477.55 479.56 477.89 476.33 473.51 460.96 464.45 465.45 468.81 476.42

05/10/2011 06/10/2011 07/10/2011 10/10/2011 11/10/2011 12/10/2011 13/10/2011 14/10/2011 17/10/2011 18/10/2011 19/10/2011 20/10/2011 21/10/2011 24/10/2011 25/10/2011 26/10/2011 27/10/2011

445.16 448.98 446.30 447.52 445.07 438.52 439.90 440.96 435.63 429.71 425.56 427.32 434.01 437.26 433.93 436.45 439.67

26/10/2009

27/10/2009

28/10/2009

29/10/2009

30/10/2009

02/11/2009

03/11/2009

04/11/2009

05/11/2009

06/11/2009

09/11/2009

10/11/2009

11/11/2009

12/11/2009

13/11/2009

16/11/2009

17/11/2009

18/11/2009

19/11/2009

20/11/2009

23/11/2009

24/11/2009

25/11/2009

621.83 611.20 616.66 600.49 606.31 578.75 555.39 556.31 574.79 573.79 554.02 548.05 564.95 575.25 576.70 573.61 577.14 585.63 594.27 592.36 572.58 562.74 538.32

27/10/2010 28/10/2010 29/10/2010 01/11/2010 02/11/2010 03/11/2010 04/11/2010 05/11/2010 08/11/2010 09/11/2010 10/11/2010 11/11/2010 12/11/2010 15/11/2010 16/11/2010 17/11/2010 18/11/2010 19/11/2010 22/11/2010 23/11/2010 24/11/2010 25/11/2010 26/11/2010

471.26 472.81 476.56 474.56 470.67 468.71 472.55 481.46 479.85 472.34 473.30 469.11 462.24 452.73 445.91 442.36 448.03 445.73 446.86 454.50 458.00 461.05 459.11

28/10/2011 31/10/2011 01/11/2011 02/11/2011 03/11/2011 04/11/2011 07/11/2011 08/11/2011 09/11/2011 10/11/2011 11/11/2011 14/11/2011 15/11/2011 16/11/2011 17/11/2011 18/11/2011 21/11/2011 22/11/2011 23/11/2011 24/11/2011 25/11/2011 28/11/2011 29/11/2011

447.44 444.87 439.32 435.48 435.21 436.72 436.50 434.61 430.58 425.65 422.14 417.30 412.65 416.60 413.75 409.41 410.08 412.06 418.96 413.02 413.14 412.13 412.62

26/11/2009 27/11/2009

30/11/2009

01/12/2009

02/12/2009

03/12/2009

04/12/2009

07/12/2009

08/12/2009

09/12/2009

10/12/2009

11/12/2009

14/12/2009

15/12/2009

16/12/2009

17/12/2009

18/12/2009

21/12/2009

22/12/2009

23/12/2009

518.17 526.21 544.94 554.61 538.70 533.45 531.53 534.07 523.42 503.71 492.05 479.32 492.74 489.69 467.25 456.87 460.26 481.00 491.11 500.55

29/11/2010 30/11/2010 01/12/2010 02/12/2010 03/12/2010 06/12/2010 07/12/2010 08/12/2010 09/12/2010 10/12/2010 13/12/2010 14/12/2010 15/12/2010 16/12/2010 17/12/2010 20/12/2010 21/12/2010 22/12/2010 23/12/2010 24/12/2010

467.96 472.49 469.86 478.00 487.18 489.14 484.87 477.67 487.59 501.99 521.76 526.29 535.04 518.43 524.03 515.75 514.64 510.72 505.88 502.49

30/11/2011 01/12/2011 02/12/2011 05/12/2011 06/12/2011 07/12/2011 08/12/2011 09/12/2011 12/12/2011 13/12/2011 14/12/2011 15/12/2011 16/12/2011 19/12/2011 20/12/2011 21/12/2011 22/12/2011 23/12/2011 26/12/2011 27/12/2011

409.32 408.10 411.13 418.27 417.90 415.74 409.49 406.03 405.68 402.11 398.25 394.96 398.25 401.37 399.25 400.73 392.45 388.63 385.69 382.35

24/12/2009

25/12/2009

28/12/2009

28/12/2011 29/12/2011 30/12/2011

385.91 386.93 388.60

29/12/2009

30/12/2009

27/12/2010 28/12/2010 29/12/2010 30/12/2010 31/12/2010

503.46 509.42 506.67 507.65 513.60

31/12/2009

510.01 527.54 526.56 512.66 524.86 525.97