BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU ---------------------------

NGUYỄN TIẾN ĐẠT XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU PHỐ ĐI BỘ SÔNG

TAM BẠC-THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 11 năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (font 13)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU (font 13) ---------------------------

NGUYỄN TIẾN ĐẠT XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU PHỐ ĐI BỘ SÔNG

TAM BẠC-THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HẢI QUANG Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 1 năm 2021

TRƯỜNG ĐH BÀ RỊA-VŨNG TÀU PHÒNG ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: ..........................................................................Giới tính: .........................

Ngày, tháng, năm sinh: ................................................................Nơi sinh: .........................

Chuyên ngành: .............................................................................MSHV: ...........................

I- Tên đề tài:

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

II- Nhiệm vụ và nội dung:

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

III- Ngày giao nhiệm vụ: (Ngày bắt đầu thực hiện LV ghi trong QĐ giao đề tài)

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: .......................................................................................

V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên) .................................................

.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN VIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

NGUYỄN TIẾN ĐẠT

LỜI CÁM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn , người đã tận

tình hướng dẫn, định hướng và đưa ra những gợi ý hết sức quý báu giúp tác giả hoàn

thành luận văn này.

Tác giả chân thành cảm ơn các Thầy, Cô của Trường Đại học Bà Rịa – Vũng

Tàu đã trang bị cho tác giả thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm đáng quý trong suốt

khóa học vừa qua.

Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn các Anh, Chị của UBND Thành phố Hải Phòng,

Sở Giao thông Vận tải Hải Phòng, UBND quận Hồng Bàng và Sở Văn hoá – Du lịch

cùng các ban, ngành khác đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong việc

thu thập số liệu và hoàn thiện luận văn này.

Học viên thực hiện Luận văn

NGUYỄN TIẾN ĐẠT

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC .............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: ......................................................................................................... 4

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG HIỆU ......................................................... 4

VÀ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU ...................................................................... 4

1.1. Tổng quan về thương hiệu ............................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm về thương hiệu ........................................................................... 4

1.1.2. Phân loại thương hiệu ................................................................................. 5

1.1.3 Vai trò của thương hiệu ................................................................................ 8

1.1.4 Giá trị thương hiệu ..................................................................................... 10

1.2 Thương hiệu điểm đến du lịch ...................................................................... 11

1.2.1 Điểm đến du lịch ........................................................................................ 11

1.2.2 Khái niệm về thương hiệu điểm đến du lịch .............................................. 13

1.2.3. Các yếu tố cấu thành thương hiệu điểm đến du lịch ................................. 14

1.2.4 Tiến trình xây dựng thương hiệu điểm đến ................................................ 17

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch .......... 19

1.4 Kinh nghiệm xây dựng phố đi bộ của một số địa phương ............................ 25

1.4.1 .Phố đi bộ ở trong nước .............................................................................. 25

1.4.2 .Phố đi bộ ở nước ngoài ............................................................................. 30

CHƯƠNG 2: ....................................................................................................... 36

ii

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA PHỐ ĐI BỘ SÔNG TAM BẠC-THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .............................................................................................. 36

2.1. Giới thiệu về phố đi bộ sông Tam Bạc ........................................................ 36

2.2. Thực trạng các yếu tố cấu thành thương hiệu điểm đến Phố đi bộ sông Tam Bạc ....................................................................................................................... 37

2.2.1 Phần đọc được ............................................................................................ 38

2.2.2 Phần không phát đọc được ......................................................................... 40

2.3 Thực trạng các yếu tố ảnh đến xây dựng thương hiệu điểm đến Phố đi bộ sông Tam Bạc ...................................................................................................... 52

2.3.1 Thực hiện các chiến lược xây dựng hình ảnh thương hiệu điểm đến ........ 52

2.3.2 Đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ du lịch trong khu phố đi bộ sông Tam Bạc ............................................................................................. 54

2.3.3 Xây dựng giá trị chia sẻ của các doanh nghiệp kinh doanh trong dịch vụ du lịch khu phố đi bộ sông Tam Bạc ....................................................................... 55

2.3.4 Xây dựng phong cách của người lãnh đạo ................................................. 56

2.3.5 Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu khi khách du lịch đến Phố đi bộ sông Tam Bạc ..................................................................................... 57

2.3.6 Sự kết hợp hài hòa các yếu tố môi trường ................................................. 57

2.4.Đánh giá thực trạng xây dựng thương hiệu điểm đến phố đi bộ sông Tam Bạc ............................................................................................................................. 58

2.4.1.Những kết quả đạt được ............................................................................. 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 64

CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU PHỐ ĐI BỘ ................................ 65

SÔNG TAM BẠC-TP HẢI PHÒNG .................................................................. 65

3.1. Quan điểm và định hướng phát triển của thành phố Hải Phòng về xây dựng phố đi bộ sông Tam Bạc ...................................................................................... 65

iii

3.1.1 Quan điểm của thành phố Hải Phòng về xây dựng phố đi bộ sông Tam Bạc ............................................................................................................................. 65

3.1.2 Định hướng phát triển của thành phố Hải Phòng về xây dựng phố đi bộ sông Tam Bạc ...................................................................................................... 66

3.2. Xây dựng thương hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc ......................................... 70

3.2.1 Nâng cao tăng cường quản lý của lực lượng chức năng ............................. 70

3.2.2 Huy động sự tham gia của cộng đồng ......................................................... 71

3.3. Kiến nghị đến các sở ban ngành liên quan ................................................... 86

3.3.1 Ủy ban nhân dân quận Hồng Bàng: ........................................................... 86

3.3.2 Sở Giao thông vận tải: ................................................................................ 87

3.3.3. Sở Văn hóa và Thể thao: ........................................................................... 87

3.3.4. Sở Du lịch. ................................................................................................. 88

3.3.5. Sở Công Thương. ...................................................................................... 88

3.3.6. Cục Quản lý thị trường Hải Phòng. .......................................................... 88

3.3.7. Công an Thành phố: .................................................................................. 88

3.3.8. Sở Tài chính. ............................................................................................. 89

3.3.9. Sở Xây dựng:............................................................................................. 89

3.3.10. Sở Kế hoạch và Đầu tư. .......................................................................... 89

3.3.11. Sở Thông tin và Truyền thông ................................................................ 89

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 90

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 93

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải thích

HĐND Hội đồng nhân dân

UBND Uỷ ban nhân dân

GTVT Giao thông vận tải

ATGT An toàn giao thông

TP Thành phố

VD Ví dụ

DL Du lịch

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Số lượng công trình kiến trúc lớn bên phố đi bộ sông Tam Bạc 2.1 41 năm 2019

Số lượng công trình kiến trúc nhỏ bên phố đi bộ sông Tam Bạc 2.2 43 năm 2019

2.3 Số lượng cây xanh bên phố đi bộ sông Tam Bạc năm 2019 46

2.4 Độ rọi ngang trung bình 51

2.5 Danh mục các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe khu vực tổ chức phố đi bộ 53

Số lượt du khách đến tham quan Hải Phòng năm 2017 đến năm 2.6 57 2019

2.7 Số lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch tại TP. Hải Phòng 59

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu Tên hình Trang

1.1 Sơ đồ Giá trị thương hiệu 11

1.2 Các khái niệm liên quan đến thương hiệu điểm đến 18

1.3 Mô hình PIB 18

1.4 Tiến trình xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch 23

2.1 Công trình kiến trúc lớn tại phố đi bộ bên sông Tam Bạc 42

2.2 Công trình kiến trúc nhỏ tại phố đi bộ bên sông Tam Bạc 43

2.3 Cây xanh được trồng bên phố đi bộ sông Tam Bạc 46

Số lượng và doanh thu ngành du lịch Hải Phòng năm 2.4 57 2017-2019

2.5 Nhân lực trong ngành du lịch Hải Phòng năm 2017-2019 59

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Suốt chiều dài lịch sử, các dòng sông đã đóng một vai trò quan trọng gắn liền

với đời sống kinh tế, chính trị và văn hóa của con người. Nền văn minh của nhân

loại thường gắn với những con sông. Cho đến ngày nay, các quốc gia phát triển đã

lưu giữ “nền văn minh” đó bằng cách tổ chức phố đi bộ ven sông. Tôn tạo nét đẹp

của những con sông đã trở thành xu hướng trong tiến trình phát triển của các đô thị

trên thế giới. Và Việt Nam với các đô thị lớn nói chung cũng như thành phố Hải

Phòng nói riêng sẽ không nằm ngoài xu thế ấy. Có 3 lí do khiến phố đi bộ phát triển

mạnh mẽ đó là:

- Sự bùng nổ của đô thị khiến cho nhu cầu đi bộ thư giãn của người dân tăng

- Nhu cầu phát triển thương mại-du lịch

- Phát huy các yếu tố đặc trưng của địa phương, tạo điểm nhấn du lịch

Ngoài ra phố đi bộ ven sông có điểm khác biệt với phố đi bộ đô thị đó chính là

tiềm năng về cảnh quan: là thuận lợi với tầm nhìn sông nước, không khí luôn trong

lành mát mẻ. Nếu biết xây dựng và khai thác đúng giá trị sẽ mang tới một trải

nghiệm phong phú về mặt hình ảnh.

Nhiều nghiên cứu cho thấy những người sống ở ngay tại trung tâm đô thị có

tuổi thọ cao hơn những người sống tại các khu đô thị ven trung tâm bởi vì đi bộ

nhiều hơn. Bởi vậy một quy hoạch lý tưởng là dựa trên các giác quan của con người

và tạo những trải nghiệm tối đa cho người dân, nơi người dân có thể đi bộ chậm rãi

và hưởng thụ cảm giác mới lạ từ môi trường sống.

Trong bối cảnh khi du lịch là 1 trong 2 ngành kinh tế trọng điểm của thành phố

Hải Phòng, việc xây dựng thương hiệu của phố đi bộ sông Tam Bạc là rất quan

trọng trong việc xây dựng hình ảnh của thành phố, tạo điểm nhấn quan trọng với

khách du lịch cả trong và ngoài nước. Bởi dòng sông Tam Bạc ngoài yếu tố cảnh

quan thì yếu tố văn hóa-lịch sử lâu đời chính là một yếu tố vô vùng quan trọng trong

việc xây dựng thương hiệu du lịch của thành phố Hải Phòng.

2

Với những lí do cấp thiết như vậy, việc xây dựng một con phố đi bộ bên một

dòng mang đậm nét lịch sử,gắn liền với cuộc sống của rất nhiều thế hệ con người

đất Cảng nơi đây thành một điểm đến trước tiên là góp phần nâng cao đời sống của

người dân thành phố và cuối cùng là tạo điểm nhấn thu hút khách du lịch trong và

ngoài nước thực sự là cần thiết , đúng với xu thế phát triển chung của thế giới nói

chung cũng như ở Việt Nam nói riêng.

Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được học về Quản trị Thương

hiệu, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài: “Xây dựng thương hiệu điểm đến phố đi bộ

sông Tam Bạc-TP Hải Phòng”

Thông qua luận văn này, tôi hy vọng có thể đóng góp một vài ý tưởng có ích

cho công tác phát triển thương hiệu du lịch tại con sông Tam Bạc mang nhiều giá trị

văn hóa-lịch sử này.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

2.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát: Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm phố đi bộ dọc hai bờ

sông Tam Bạc nói riêng và đóng góp thêm vào sản phẩm du lịch Hải Phòng nói

chung, góp phần tạo được nhiều sản phẩm du lịch độc đáo để thu hút ngày càng

đông trước hết là người dân Hải Phòng,sau đến là khách du lịch trong và ngoài nước

đến với thành phố Hải Phòng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thương hiệu và xây dựng thương hiệu

- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động khai thác du lịch trước khi thành

phố Hải Phòng tổ chức phố đi bộ sông Tam bạc.

- Phân tích tác động từ yếu tố bên ngoài , bên trong đến hoạt động khai thác

phố đi bộ sông Tam Bạc.

- Đưa ra giải pháp nhằm xây dựng thương hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc, đưa

ra các sản phẩm du lịch độc đáo và khai thác một cách hiệu quả.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xây dựng thương hiệu Phố đi bộ sông

Tam Bạc – TP. Hải Phòng

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: đường Hạ Lý, đường Tam Bạc – và khu vực xung quanh

thuộc quận Hồng Bàng -TP Hải phòng

+ Thời gian: 2019-2020

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu tác giả luận văn dự kiến sẽ thu thập thông tin

theo nhiều phương pháp khác nhau, cụ thể:

Về tiếp cận Lý thuyết: Tìm kiếm, tổng hợp những lý thuyết về Quản trị

thương hiệu từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo, giáo trình, internet.

Tiếp cận thực tế:

- Thu thập thông tin thứ cấp về hoạt động của phố đi bộ sông Tam bạc

- Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn chuyên gia...

- Từ những thông tin thu thập được, tác giả sẽ dùng phương pháp tổng hợp,

thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá… để đưa ra những kết luận và hàm ý quản trị

nhằm xây dựng thương hiệu cho phố đi bộ sông Tam Bạc.

Nêu tên, nội dung của các phương pháp nghiên cứu. Nếu có mô hình thì phải

nêu được mô hình lý thuyết và mô hình thực nghiệm trong nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra, khảo sát, mức độ được biết đến, mức độ hài lòng của

người dân, khách du lịch khi đến với phố đi bộ sông Tam Bạc.

5. Kết cấu của luận văn:

Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng

biểu, phụ lục, luận văn được chia thành ba chương với nội dung cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về xây dựng thương hiệu điểm đến.

Chương 2: Thực trạng thương hiệu điểm đến phố đi bộ sông Tam Bạc-Tp

Hải Phòng.

Chương 3: Xây dựng thương hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc-TP Hải Phòng

4

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG HIỆU

VÀ XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU

1.1. Tổng quan về thương hiệu

1.1.1. Khái niệm về thương hiệu

Có nhiều quan điểm về Thương Hiệu:

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ cho rằng: “Thương hiệu là một cái tên, từ

ngữ, ký hiệu, biểu tuợng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế,… hoặc tập hợp các yếu tố trên

nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán với hàng hóa

và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”.

Thương hiệu theo định nghĩa này có thể được hiểu là các dấu hiệu báo cho

khách hàng biết nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ khách hàng và nhà sản xuất từ các

công ty đối thủ cung cấp các sản phẩm đồng loại. Định nghĩa trên cũng nêu rõ một

thương hiệu là một dấu hiệu, một cái tên hay một biểu tượng làm cho công ty này

dễ phân biệt với công ty khác.

*Theo Philip Kotler, ông tổ của ngành Marketing hiện đại: “Thương hiệu là

tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc kết hợp tất cả các yếu tố này giúp nhận biết

và phân biệt sản phẩm, dịch vụ của nhà sản xuất với các đối thủ cạnh tranh” (Tạm

dịch).

*Còn theo Al Ries và Jack trout, tác giả thuyết: “định vị thương hiệu”: “Thương

hiệu là khái niệm duy nhất trong đầu khách hàng khi họ nghe nói đến công ty bạn”

(Tạm dịch).

Khái niệm thương hiệu đồng nghĩa với khái niệm nhãn hiệu hàng hóa. Tuy nhiên,

khái niệm thương hiệu được hiểu rộng hơn nhãn hiệu bởi vì thương hiệu có thể là

bất kỳ những cái gì được gắn liền với sản phẩm hoặc dịch vụ làm cho nó dễ dàng

được nhận biết, không bị nhầm lẫn với các sản phẩm dịch vụ cùng loại.

Thương hiệu: (Brand name) là thuật ngữ Marketing để chỉ bất cứ yếu tố gì

(tên gọi, biểu tượng, mùi vị, âm thanh, biểu ngữ,…) dùng để chỉ định sản phẩm,

dịch vụ của mình hoặc chính mình trên thị trường. Nó có thể là cả những yếu tố

5

không được pháp luật bảo hộ và những yếu tố được pháp luật bảo hộ nhưng không

dưới danh nghĩa nhãn hiệu như tên thương mại, chỉ dẫn địa lý,…

1.1.2. Phân loại thương hiệu

Việc phân loại thương hiệu có nhiều quan điểm khác nhau. Người ta có thể

chia thương hiệu thành: Thương hiệu hàng hóa, thương hiệu SP, thương hiệu DN…;

hoặc chia ra thành thương hiệu hàng hóa, thương hiệu DV, thương hiệu nhóm,

thương hiệu tập thể, thương hiệu điện tử…; hoặc chia ra thành thương hiệu chính,

thương hiệu phụ, thương hiệu bổ sung… Tuy nhiên cách tiếp cận phổ biến nhất là

chia làm 4 loại: Thương hiệu cá biệt, thương hiệu gia đình, thương hiệu tập thể,

thương hiệu quốc gia.

1.1.2.1 Thương hiệu cá biệt

Thương hiệu cá biệt (còn được gọi là thương hiệu cá thể hoặc thương hiệu

riêng) là thương hiệu của từng chủng loại hoặc từng tên hàng hóa, DV cụ thể. Với

thương hiệu cá biệt, mỗi loại hàng hóa sẽ mang một thương hiệu và như thế một DN

sản xuất và kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau có thể có những thương hiệu

khác nhau. Ví dụ: Công ty Unilever Việt Nam có những thương hiệu cá biệt như

P/S, Lipton, Lux, Dove, Comfort…

Đặc điểm của loại thương hiệu này là thường mang những thông điệp về

những hàng hóa cụ thể (như tính năng nổi trội, tính ưu việt, những tiện ích đích

thực…) và được thể hiện trên bao bì hoặc chính là sự cá biệt của bao bì hàng hóa.

Loại thương hiệu này cũng có đặc tính riêng biệt, luôn tạo cho người tiêu dùng một

cơ hội lựa chọn cao ngay cả trong trường hợp đó là những thương hiệu thuộc sở hữu

của cùng một DN. Ví dụ: dầu gội Sunsilk, bột giặt OMO, sữa tắm Dove… đều của

Unilever nhưng đã tạo ra cơ hội lựa chọn rất cao cho người tiêu dùng nhờ những

thuộc tính khác biệt được định vị riêng cho từng nhóm KH. Thương hiệu cá biệt

luôn gắn liền với từng loại hàng hóa, DV cụ thể và có thể tồn tại một cách độc lập

trên hàng hóa, cũng có thể được gắn liền với các loại thương hiệu khác như thương

hiệu gia đình, thương hiệu tập thể.

1.1.2.2 Thương hiệu gia đình

6

Thương hiệu gia đình là thương hiệu chung cho tất cả các hàng hóa, DV của

một DN. Mọi hàng hóa thuộc các chủng loại khác nhau của DN đều mang thương

hiệu như nhau của DN. Ví dụ: Vinamilk (cho tất cả các SP như sữa tươi, sữa chua,

sữa hộp…), LG (cho tất cả các SP như máy giặt, tivi, máy điều hòa…).

Đặc điểm của thương hiệu gia đình là tính khái quát rất cao và phải có tính

đại diện cho tất cả các chủng loại hàng hóa của DN. Một khi tính đại diện và khái

quát bị vi phạm hay mất đi, người ta sẽ phải nghĩ ngay đến việc tạo ra những

thương hiệu cá biệt cho từng chủng loại hàng hoá, DV cụ thể để chúng không ảnh

hưởng đến thương hiệu gia đình.

Thương hiệu gia đình có thể xuất hiện độc lập trên hàng hóa và có thể đi kèm

cùng thương hiệu cá biệt hay thương hiệu quốc gia. Xu hướng chung ở rất nhiều

DN là thương hiệu gia đình được xây dựng trên cơ sở tên giao dịch của DN (Biti’s,

Vinaconex…) hoặc từ phân biệt trong tên thương mại của DN(Đồng Tâm, Hải Hà,

Hữu Nghị…) hoặc tên người sáng lập DN (Honda, Ford…). Vì thế, trong nhiều

trường hợp, thương hiệu gia đình còn được gọi là thương hiệu DN.

1.1.2.3 Thương hiệu tập thể

Thương hiệu tập thể (còn được gọi là thương hiệu nhóm) là thương hiệu của

một nhóm hay một số chủng loại hàng hóa nào đó, có thể do một cơ sở sản xuất và

kinh doanh (thường là các chỉ dẫn địa lý). Ví dụ: nhãn lồng Hưng Yên, rượu vang

Bordeaux, nước mắm Phú Quốc… hoặc là thương hiệu chung cho hàng hóa của các

DN khác nhau trong cùng một hiệp hội ngành hàng. Chẳng hạn, Vinacafe là thương

hiệu nhóm cho các SP cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Theo đó, SP cà

phê của các DN thành viên đều mang chung thương hiệu Vinacafe.

Thương hiệu tập thể có đặc điểm khá giống với thương hiệu gia đình vì có

tính khái quát và tính đại diện cao. Điểm khác biệt cơ bản là tính đại diện của

thương hiệu tập thể được phát triển chủ yếu theo chiều sâu còn tính đại diện của

thương hiệu gia đình thường tập trung theo chiều rộng của nhóm hàng hóa. Sở dĩ

như vậy là vì thương hiệu tập thể thường được gắn liền với các chủng loại hàng hóa

của nhiều DN khác nhau trong một liên kết kinh tế, kỹ thuật nào đó (cùng hiệp hội,

7

cùng khu vực địa lý…). Sử dụng thương hiệu tập thể là một vấn đề phức tạp và có

điều kiện.

Khi sử dụng thương hiệu tập thể, mọi DN thành viên đều có thể sử dụng tên

gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý để cấu thành thương hiệu cho hàng hóa của mình,

không ai có quyền độc chiếm về tên gọi xuất xứ hoặc chỉ dẫn địa lý. Và vì thế để

được bảo hộ, trong các yếu tố của thương hiệu, ngoài tên gọi xuất xứ hoặc chỉ dẫn

địa lý hoặc thương hiệu chung của hiệp hội, từng thành viên DN cần có những dấu

hiệu riêng cho SP của mình. Chẳng hạn, nước mắm Phú Quốc Knorr, bánh đậu xanh

Rồng Vàng Bá Tiến… Phần riêng biệt trong các thương hiệu này là Knorr, Bá Tiến.

Tại Việt Nam, thương hiệu tập thể còn ít được sử dụng.

1.1.2.4 Thương hiệu quốc gia

Thương hiệu quốc gia là thương hiệu dùng chung cho các SP, hàng hóa của

một quốc gia nào đó (nó thường gắn với những tiêu chí nhất định, tùy thuộc vào

từng quốc gia, từng giai đoạn). (Vũ Chí Lộc và Lê Thị Thu Hà, 2007). Ví dụ: Thai’s

là thương hiệu quốc gia của Thái Lan; dòng chữ “Made in Holland” chạy thành

vòng cung bên trên hình vẽ một chiếc cối xoay gió là thương hiệu quốc gia của Hà

Lan; thương hiệu quốc gia của NewZealand là dòng chữ “NewZealand” bên dưới

hình của một chiếc là dương xỉ (trước đây là hình của một con chim Kiwi)…

Đặc điểm của thương hiệu quốc gia là thường có tính khái quát và trừu tượng

rất cao và không bao giờ đứng độc lập, luôn phải gắn liền với các thương hiệu cá

biệt hay thương hiệu tập thể, thương hiệu gia đình. Thương hiệu quốc gia được định

hình như là một chỉ dẫn địa lý đa dạng dựa trên uy tín của nhiều chủng loại hàng

hóa với những thương hiệu riêng khác nhau theo những định vị khác nhau.

Trong thực tế, ngoài việc thương hiệu đứng riêng lẻ theo loại, có những hàng

hóa có thể đồng thời mang nhiều loại thương hiệu. Chẳng hạn Honda Super Dream

vừa có thương hiệu cá biệt là Super Dream, vừa có thương hiệu gia đình là Honda.

Gạo Nàng hương Thai’s vừa có thương hiệu nhóm là Gạo Nàng hương vừa có

thương hiệu quốc gia là Thái Lan…

8

1.1.3 Vai trò của thương hiệu

Điều này có nghĩa là vai trò của thương hiệu có thể giúp những nhãn hiệu có

thâm niên tạo ra các “hàng rào phòng thủ” để chóng chọi lại sự tấn công của các

nhãn hiệu mới. Và để duy trì được vấn đề này đòi hỏi chất lượng thật sự của các sản

phẩm, dịch vụ của thương hiệu đó phải luôn được cải tiến, tu bổ vì cuối cùng khách

hàng cũng cần phải thấy sự khác biệt về chất giữa một nhãn hiệu có tiếng và một

nhãn hiệu bình thường.

1.1.3.1 Vai trò của thương hiệu đối với doanh nghiệp

Có thể nói, thương hiệu là tất cả sự cảm nhận của người tiêu dùng hay khách

hàng mục tiêu về sản phẩm hay doanh nghiệp.

Đối với khách hàng, thương hiệu đại diện cho một sự cuốn hút, tổng thể giá

trị hay những thuộc tính giúp cho người tiêu dùng nhận thức và phân biệt đối với

sản phẩm khác. Như vậy, một thương hiệu sẽ lớn hơn một sản phẩm rất nhiều. Sản

phẩm chỉ có thể trở thành thương hiệu khi nó là biểu tượng của các yếu tố hữu hình,

vô hình và tâm lý của sản phẩm và doanh nghiệp. Nói cách khác, thương hiệu chỉ

tồn tại khi và chỉ khi được người tiêu dùng xác nhận.

Theo giáo sư David A. Aaker, giá trị thương hiệu gồm có bốn yếu tố cấu

thành: “Sự trung thành của khách hàng đối với thương hiệu, việc khách hàng nhận

ra thương hiệu một cách mau chóng, chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung cấp

trong nhận thức của khách hàng, những liên tưởng của khách hàng khi nghe hoặc

nhìn thấy thương hiệu”1. Nói cách khác, thương hiệu chính là hình thức bên ngoài,

tạo ra ấn tượng và thể hiện cái bên trong cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp.

Như vậy, có thể tóm gọn lại thương hiệu có vai trò rất đặc biệt đối với doanh

nghiệp như sau:

Thứ nhất, xây dựng một thương hiệu mạnh mang đến cho doanh nghiệp lợi

thế rất to lớn, không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà

còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm, thúc đẩy việc tiêu thụ

1 Aaker, D.A (1996) “Branding strong brands”

hàng hoá và là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh.

9

Thứ hai, Thương hiệu mạnh có thể làm tăng thêm giá trị của sản phẩm2,

giảm được chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có thể nói đây là một công cụ

quản lý nhằm tạo ra những giá trị gia tăng của sản phẩm. Cùng một chiếc áo sơ mi,

nhưng với thương hiệu nổi tiếng sẽ tăn gấp 10-20 lần chiếc áo không có thương

hiệu.

Thứ ba, với một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp sẽ có được thế đứng vững

chắc trong các cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trường về giá, phân phối sản phẩm,

thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân tài... Một trong những khó khăn hiện nay của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn thì thương hiệu chính là một cứu cánh của họ trong

việc thu hút đầu tư từ bên ngoài. Ngoài ra, nhãn hiệu thương mại của doanh nghiệp

khi đã thực hiện đăng ký sẽ được đặt dưới sự bảo hộ của pháp luật chống lại những

tranh chấp thương mại do các đối thủ cạnh tranh làm hàng “nhái”, hàng giả.

Thứ tư, Thương hiệu là một công cụ hiệu quả để định hướng chiến lược cho

một công ty sắp xếp lại các nguồn lực bên trong hay bên ngoài chưa được mà tận

dụng.

Thứ năm, một thương hiệu mạnh có thể làm tăng lợi nhuận và lãi cổ phần.

Thứ sáu, thương hiệu không chỉ là tài sản của doanh nghiệp mà còn là tài

sản quốc gia, khi thâm nhập thị trường quốc tế thương hiệu hàng hóa thường gắn

với hình ảnh quốc gia thông qua nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đặc tính của sản phẩm.

Một quốc gia càng có nhiều thương hiệu nổi tiếng thì khả năng cạnh tranh của nền

kinh tế càng cao, vị thế quốc gia đó càng được củng cố trên trường quốc tế tạo điều

kiện cho việc phát triển văn hoá-xã hội, hợp tác giao lưu quốc tế và hội nhập kinh tế

thế giới.

1.1.3.2 Vai trò của thương hiệu đối với người tiêu dùng.

Với bản chất của thương hiệu chính là mối liên hệ giữa các giá trị của sản

phẩm (dịch vụ hay chủ thể sở hữu cái tên) với người tiêu dùng. Thương hiệu bắt

2 Cùng một sản phẩm, nhưng những sản phẩm có thương hiệu thường bán với giá gấp từ 3-4 lần, có những sản phẩm giá tăng lên trên 10 lần.

nguồn từ hình ảnh và lợi ích chức năng của sản phẩm, những phần quan trọng nhất

10

của thương hiệu lại không nằm trong sản phẩm mà nằm trong trí nhớ và trong sự

cảm nhận của người tiêu dùng.

Đứng ở gốc độ là người tiêu dùng thương hiệu có vai trò:

- Trước nhu cầu đời sống và mức thu nhập ngày càng cao, nhận thức về

thương hiệu của người tiêu dùng cao hơn nhiều so với trước đây. Thương hiệu

chính là yếu tố chủ yếu quyết định khi họ lựa chọn mua sắm, bởi thương hiệu tạo

cho họ sự an tâm về thông tin xuất xứ, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, tiết kiệm

thời gian tìm kiếm thông tin, giảm rủi ro. Vì vậy, nếu muốn chiếm lĩnh thị trường và

phát triển sản xuất- kinh doanh, doanh nghiệp cần đầu tư bài bản cho việc xây dựng

và phát triển thương hiệu.

- Thương hiệu còn có vai trò khẳng định tính cách, cá tính, hình ảnh riêng

của từng người tiêu dùng trong con mắt người khác, nó tạo cho người sử dụng một

phong cách riêng. Thương hiệu phần nào phản ánh sở thích và cả tính cách, hoàn

cảnh của người sử dụng sản phẩm đó trên thị trường.

- Thương hiệu còn có khả năng ảnh hưởng đến người tiêu dùng về khía cạnh

đạo đức và ý thức trách nhiệm về một số mặt trong cuộc sống xã hội…Thông qua

việc quảng cáo hấp dẫn và có văn hóa, nó có tác dụng không nhỏ trong việc nâng

cao ý thức, mở mang tầm nhìn cho người tiêu dùng về những tác động đến sinh thái

học, việc làm với tư cách công dân. Qua đó hướng cho người tiêu dùng đến cái tốt,

cái đẹp và tính tích cực cũng như sáng tạo trong công việc và đời sống.

1.1.4 Giá trị thương hiệu

Giá trị thương hiệu được hiểu là những giá trị đặc thù mà thương hiệu mang

lại cho những đối tượng liên quan (bản thân doanh nghiệp, khách hàng, cổ đông,

nhân viên…). Khi nói về giá trị thương hiệu thì chúng ta lại quan tâm đến hai khía

cạnh.

Thứ nhất, giá trị cảm nhận là những cảm xúc, tình cảm của người tiêu

dùng đối với thương hiệu.

Thứ hai, giá trị tài chính là hành vi của người tiêu dùng - họ chọn dùng

thương hiệu của tổ chức hay là những đối thủ cạnh tranh.

11

Hình 1.1 Sơ đồ Giá trị thương hiệu

1.2 Thương hiệu điểm đến du lịch

1.2.1 Điểm đến du lịch

1.2.1.1 Khái niệm

Khái niệm du lịch không còn xa lạ đối với bất cứ nhà nghiên cứu nào về du

lịch, nhưng để thẩm nhận được những đặc tính vượt trội ở mỗi điểm đến du lịch, nó

sẽ là tiền đề gắn kết tạo ra một thương hiệu điểm đến du lịch.

Theo các nhà nghiên cứu về du lịch chỉ ra rằng: “Một điểm thu hút khách du

lịch là một nơi cần được quan tâm, nơi khách du lịch đến để tham quan, thông

thường là các triển lãm văn hóa giá trị vốn có của nó, mang ý nghĩa lịch sử, hoặc

được xây dựng trên vẻ đẹp tự nhiên hoặc có các cơ hội vui chơi giải trí”3.

Trên phương diện địa lý, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi không

gian lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lý mà du khách thực hiện hành

trình đến đó nhằm thoả mãn nhu cầu theo mục đích của chuyến đi. Có thể phân biệt

3 World Tourism Organization. (2004). Indicators of sustainable development for tourism destinations: A guidebook. Madrid

hai loại nơi đến:

12

+ Điểm đến cuối cùng (Final destination) thường là điểm xa nhất tính từ

điểm xuất phát gốc của du khách và (hoặc) là địa điểm mà người đó dự định tiêu

dùng phần lớn thời gian.

+ Điểm đến trung gian (Intermediate destination) hoặc nơi ghé thăm

(enroute) là địa điểm mà du khách dành thời gian ngắn hơn để nghỉ ngơi qua đêm

hoặc viếng thăm một điểm hấp dẫn.

Như vậy, để kết luận cho vấn đề này tác giả gói gọn lại vấn đề “điểm đến du

lịch chính là sự kết hợp các yếu tố vật chất và tinh thần, nhằm cung cấp cho du

khách khi lưu trú và dừng chân tham quan tại một điểm du lịch của địa phương, làm

bàn đạp cho sự tăng trưởng và phát triển du lịch của một điểm đến, tạo được bản sắc

hấp dẫn, đủ để cạnh tranh, đó không chỉ là lời phản ánh, một lời hứa kinh nghiệm

của điểm đến mà còn chứng minh khả năng đáp ứng các dịch vụ của điểm đến du

lịch.”

1.2.1.2 Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch

a. Điểm hấp dẫn du lịch

Các điểm hấp dẫn của một nơi đến dù mang đặc điểm nhân tạo, đặc điểm tự

nhiên hoặc là các sự kiện thì cũng tạo ra động lực ban đầu cho sự viếng thăm của du

khách. Các điểm hấp dẫn thường là lĩnh vực bị lãng quên của ngành du lịch bởi tính

đa dạng và hình thức sở hữu phân tán của chúng.

b. Giao thông đi lại (Khả năng tiếp cận nơi đến)

Sự phát triển và duy trì giao thông có hiệu quả nối liền với các thị trường

nguồn khách là điều kiện căn bản cho sự thành công của các điểm đến du lịch.

c. Nơi ăn nghỉ

Các dịch vụ lưu trú và ăn uống của điểm đến không chỉ cung cấp nơi ăn nghỉ

mang tính vật chất mà còn tạo được cảm giác chung về sự tiếp đãi nồng nhiệt, lưu

lại ấn tượng khó quên về các món ăn hoặc đặc sản địa phương.

d. Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ

Du khách đòi hỏi một loạt các tiện nghi, phương tiện và các dịch vụ hỗ trợ tại

nơi đến du lịch. Khả năng cung cấp tiện nghi và các dịch vụ hỗ trợ biểu lộ bản chất

13

đa ngành của yếu tố cung trong du lịch và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực

kinh doanh trong ngành du lịch.

Các nơi đến còn cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác cho cả khách hàng và

ngành du lịch thông qua các tổ chức (cơ quan) du lịch địa phương. Những dịch vụ

này bao gồm: quảng bá cho nơi đến; lãnh đạo, phối hợp và kiểm soát sự phát triển

của nơi đến; tư vấn và phối hợp với các doanh nghiệp khác ở địa phương; cung cấp

một số tiện nghi nhất định (giải trí, thể thao…)

e. Các hoạt động bổ sung

Các hoạt động bổ sung được tạo ra để giúp du khách sẽ có “một cái gì đó

để làm khi chẳng thể làm cái gì”

Các điểm hấp dẫn, giao thông đi lại, nơi ăn nghỉ, tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ,

các hoạt động bổ sung là những tiêu chuẩn cho sự tồn tại của một nơi đến du lịch.

Tùy thuộc vào mỗi cá nhân, các yếu tố này có thể có rất nhiều cách kết hợp khác

nhau ở các mức độ khác nhau. Sự quyến rũ của nơi đến du lịch mang lại tính chất

chủ quan của người thăm viếng. Những gì khiến du khách này thích thú có thể

không là mối quan tâm của du khách khác. Tuy nhiên, tất cả các nơi đến du lịch nói

chung đều cần phải có năm yếu tố cấu thành nói trên.

1.2.2 Khái niệm về thương hiệu điểm đến du lịch

Thương hiệu đã trở thành một trong những tài sản có giá trị nhất của một

quốc gia, một vùng du lịch…với tư cách là điểm đến du lịch.

Thương hiệu điểm đến giúp nhận ra những đặc điểm nổi bật của sản phẩm du

lịch của điểm đến. Thương hiệu điểm đến là quá trình quản lý trong ngành du lịch

đóng vai trò gắn kết chặt chẽ dựa trên sự hiểu biết với hệ thống đánh giá và cảm

nhận của khách hàng, đồng thời là phương tiện định hướng hành vi của các nhà

kinh doanh du lịch, tiếp thị điểm đến như một sản phẩm du lịch thống nhất4.

Một thương hiệu điểm đến được nhận biết qua biểu tượng, một nét nổi bật

4 Nguyễn Anh Tuấn, “Xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam”. Tạp chí du lịch, số 36 (12.2008) 14 Branding & Market Development. 10 February, 2009.

hay những sự kiện độc đáo. Đó là một biểu hiện của kế hoạch cung cấp giá trị, cung

14

cấp kinh nghiệm cho người tiêu dùng, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp, các tổ

chức, cư dân, và các khách du lịch….

Hay nói một cách khác, một thương hiệu điểm đến được ví như chiếc

chìa khóa nhằm cung cấp các thông tin chủ yếu cho biết nơi đó, địa điểm đó

như thế nào, có thể cung cấp được gì và cho du khách những trải nghiệm gì14.

Theo viện nghiên cứu du lịch bang Michigan – Hoa Kỳ đề cập: “Một thương

hiệu điểm đến là làm thế nào để du khách cảm nhận được điểm đến đó trong tư duy

của chính họ”

Như vậy, thương hiệu điểm đến không hẳn là việc tạo ra một logo hay một

khẩu hiệu (slogan) mà đó chính là các yếu tố khác biệt của các điểm đến trong

thương hiệu, và những yếu tố này thông qua các thành phần của thương hiệu như:

nhận dạng, bản chất, tính cách, hình ảnh, ký tự và văn hóa. Thông qua các thành

phần này để tạo ra một vị trí độc đáo của thương hiệu điểm đến trong tâm trí khách

hàng.

Một thương hiệu điểm đến là tất cả những gì du khách cảm nhận được trong

tâm trí của họ về điểm đến đó. Một thương hiệu điểm đến có thể được thừa hưởng

những gì căn bản đã có, dựa trên phần nền để xây dựng thêm những sản phẩm mới,

khác lạ hơn, có sức hút hơn.

1.2.3. Các yếu tố cấu thành thương hiệu điểm đến du lịch

Một thương hiệu điểm đến cấu thành bởi 2 thành phần: Phần đọc được và

Không đọc được

1.2.3.1 Phần đọc được:

Là những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính giác của người nghe

như tên điểm đến, câu khẩu hiệu, đoạn nhạc hát đặc trưng và các yếu tố phát âm

được khác. Cụ thể:

a. Tên gọi:

Cái tên là ấn tượng đầu tiên trong chiến lược thu hút khách hàng và một cái

tên tốt phải giành được uu thế ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên. Tên gọi thường phải

đảm bảo được các yếu tố:

15

Dễ nhớ: đơn giản, dễ phát âm, dễ đánh vần.

-

Có ý nghĩa: gần gũi, có ý nghĩa và khả năng liên tưởng.

-

Dể chuyển đổi: tên nhãn hiệu có thể dùng cho nhiều sản phẩm dịch vụ

-

trong cùng một chủng loại, dễ chấp nhận giữa các lãnh thổ và các nền văn hoá khác

nhau.

Gây ấn tượng: tên thương hiệu cần gây được ấn tượng khi đọc và có

-

tính thẩm mỹ. Thông thường những từ có ý nghĩa hay và đẹp sẽ được chọn làm tên

thương hiệu.

Đáp ứng được yêu cầu bảo hộ: có khả năng phân biệt, không trùng,

-

không tương tự với nhãn hiệu của người khác đã nộp đơn hoặc bảo hộ.

b. Logo - nhãn hiệu:

Dưới góc độ xây dựng thương hiệu, logo là thành tố đồ hoạ của nhãn hiệu

góp phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng. Cùng với tên gọi, logo là

cách giới thiệu bằng hình ảnh về điểm đến. Thông thường khi thiết kế logo, mục

tiêu là tạo ra một logo có hình ảnh dễ nhớ, để lại ấn tượng lâu dài trong tâm trí

khách hàng. Các tiêu chí lựa chọn khi thiết kế hình ảnh logo là:

Logo mang hình ảnh của điểm đến: các yếu tố hình cần khắc hoạ được

-

điểm khác biệt, tính nổi trội điểm đến.

Logo có ý nghĩa văn hoá đặc thù.

-

Dễ hiểu: các yếu tố đồ họa hàm chứa hình ảnh thông dụng.

-

Tránh quá chi tiết: những logo đơn giản được nhận ra nhanh hơn

-

những logo phức tạp. Những đường kẻ và chữ đậm biểu hiện tốt hơn các chi tiết mờ

nhạt và tất nhiên gây ấn tượng mạnh hơn.

Logo vẫn đẹp khi được in bằng màu đen trắng: nếu logo không được sắc nét

-

khi in đen trắng, nó cũng sẽ rất khó thuyết phục nếu được in bằng bất cứ màu nào

khác.

Đảm bảo logo có thể phóng to, thu nhỏ tuỳ thích. Logo phải thoả mãn

-

tối ưu về mặt thẩm mỹ ở bất kỳ kích cỡ nào, to, nhỏ hay trung bình.

16

Logo phải được thiết kế sao cho đảm bảo tính cân đối và hài hoà tạo

-

thành một chỉnh thể thống nhất. Nói một cách dễ hiểu nhất là logo phải vừa mắt

người nhìn, phần này không lấn át phần kia. Màu sắc và chi tiết không tách khỏi

nhau để tạo nên một logo không cân xứng. Màu sắc, đường nét, hình khối là ba yếu

tố quyết định đến tính cân bằng của một logo.

c. Slogan - khẩu hiệu:

Là một đoạn ngắn thông tin mô tả hoặc thuyết phục về thương hiệu theo một

cách nào đó. Thông thường slogan phải có nội dung súc tích, chứa đựng những ý

nghĩa và thông điệp mà doanh nghiệp muốn gửi gắm đến người tiêu dùng. Và

ngược lại sản phẩm dịch vụ tốt, con người tốt sẽ góp phần thẩm thấu vào tâm trí

khách hàng, vào lòng người tiêu dùng thông qua một khẩu hiệu hay. Các tiêu chí đặt

ra khi thiết kế slogan là: slogan phải dễ nhớ, thể hiện được những đặc tính và lợi ích

chủ yếu của sản phẩm dịch vụ, slogan phải ấn tượng tạo nên sự khác biệt.

Ngoài ra, còn một đặc tính rất quan trọng của slogan, đặc biệt là đối với việc

muốn mở rộng thương hiệu ra phạm vi quốc tế, đó là tính khái quát cao và dễ

chuyển đổi.

d. Đoạn nhạc:

Đoạn nhạc được viết riêng cho nhãn hiệu thường do những soạn giả nổi tiếng

thực hiện. Những đoạn nhạc thú vị gắn chặt vào tâm trí khách hàng dù họ có muốn

hay không. Cũng giống như slogan, đoạn nhạc thường mang ý nghĩa trừu tượng và

có tác dụng đặc biệt trong nhận thức nhãn hiệu.

1.2.3.2 Phần không phát đọc được:

Là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể cảm nhận được bằng thị giác

như hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế, ...các yếu tố nhận biết khác.

Thương hiệu có thể là bất cứ cái gì được gắn liền với sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm

làm cho chúng đuợc nhận biết dễ dàng và khác biệt với các sản phẩm cùng loại.

Hay nói cách khác là giá trị của thương hiệu. Yếu tố cấu thành thương

hiệu này bao gồm những đặc điểm, tính chất nổi bật và tích cực mà khách hàng sẽ

liên tưởng đến ngay tức khắc khi nhìn thấy logo hoặc nghe tên thương hiệu, sự tin

17

tưởng đối với thương hiệu cũng như sự trung thành với thương hiệu đó. Yếu tố này

còn được gọi là “sự liên tưởng thương hiệu”.

Ngoài ra còn các yếu tố cấu thành thương hiệu khác như thành tích mà doanh

nghiệp hay địa phương đạt được, uy tín mà doanh nghiệp hay địa phương đã gây

dựng.

1.2.4 Tiến trình xây dựng thương hiệu điểm đến

Xây dựng thương hiệu điểm đến được xem là chiến lược chọn lựa và xây

dựng một hình ảnh tích cực nhằm tạo lập và nhận dạng duy nhất để phân biệt một

điểm đến với các đối thủ cạnh tranh5, sau đó tiến hành định vị hình ảnh đó trong

tâm trí khách du lịch nhằm thu hút sự quan tâm, chú ý trên diện rộng của đông đảo

du khách đến điểm du lịch.

Thực tế là các điểm đến du lịch thường có các đối thủ cạnh tranh hết sức gay

gắt, do vậy mỗi điểm đến du lịch đều phải xây dựng thương hiệu riêng và tổ chức

hoạt động xúc tiến nhằm giúp điểm du lịch không bị lãng quên. Thậm chí các nhà

nghiên cứu còn nhận xét rằng xây dựng thương hiệu chính là vũ khí quyền lực nhất

có thể có được của các chuyên gia làm xúc tiến điểm đến ngày nay6.

Xây dựng thương hiệu điểm đến bao gồm nhiều tác nhân hơn là nhận diện và

cảm nhận được nó qua logo hay slogan, thay vì phải nắm bắt các yếu tố khác biệt

của điểm đến trong các thương hiệu và giao tiếp những yếu tố này thông qua các

thành phần thương hiệu như: nhận dạng, bản chất, tính cách, hình ảnh, tính cách văn

hóa…

Mục đích của việc xây dựng thương hiệu các điểm đến mang trọng tâm tạo ra

một hình ảnh thích hợp, đó là tính hấp dẫn, chất chứa những nội dung trung thực

nhất trong từng phong cách. Xây dựng thương hiệu của một sản phẩm không chỉ

phân biệt các sản phẩm cạnh tranh mà còn phục vụ như là phương tiện nhận thêm

giá trị cho sản phẩm. Nên một hình ảnh của một thương hiệu mạnh sẽ tạo ra một

5 Cai, L. (2002). Cooperative branding for rural destination. Annals of Tourism Research. 6 Morgan, N.Pritchard, A. & Pride, R. (2004). Destination branding: Creating the unique destination proposition. Oxford, UK: Butterworth-Heinemann.

bản sắc mạnh mẽ cho sản phẩm và dịch vụ. Các biểu hiện có thể nhìn thấy trong

18

một thị trường cạnh tranh và mong muốn tạo ra một lợi thế cạnh tranh để củng cố

sản phẩm và dịch vụ, do đó tạo sự khác biệt là điều vô cùng quan trọng.

Hình 1.2 Các khái niệm liên quan đến thương hiệu điểm đến

Hình 1.3 Mô hình PIB

19

Xây dựng thương hiệu điểm đến được xem là một tổng thể tạo ra sự hợp tác,

năng động, cam kết quản lý danh tiếng dựa trên những giá trị cốt lõi của các điểm

đến và các bên liên quan trên cả hai phương diện cung và cầu, để xây dựng một lời

hứa duy nhất gắn liền với điểm đến.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch

Tạo dựng thương hiệu là một quá trình xây dựng và nhận dạng tính khác

biệt, độc đáo và đặc trưng của một điểm đến du lịch. Tạo dựng thương hiệu là sự

phối hợp tất cả các sản phẩm và dịch vụ của các ngành khác nhau như nông nghiệp,

du lịch, thể thao, nghệ thuật, đầu tư công nghệ, giáo dục….liên quan tới điểm đến

du lịch. Mục tiêu chính là để nắm được bản chất của điểm đến trong một thể thống

nhất. Hơn nữa, thương hiệu được sử dụng để chào bán những giá trị độc đáo này tới

khách du lịch tiềm năng. Tạo dựng thương hiệu điểm đến du lịch có thể giảm rủi ro

cho khách du lịch khi quyết định lựa chọn địa điểm du lịch cho kỳ nghỉ của họ.

Khách du lịch sẽ cảm thấy tin tưởng với một thương hiệu mạnh vì nó cung cấp kiến

thức, thông tin, an ninh và sự chắc chắn.

Tuy nhiên để xây dựng thành công một thương hiệu điểm đến du lịch cần đòi

hỏi phải nghiên cứu kỹ lưỡng và mất nhiều năm. Bên cạnh đó, cần phải phân tích

được những nhân tố sẽ ảnh hưởng đến công tác này, vì nếu những yếu tố này làm

ảnh hưởng đến việc xây dựng thương hiệu điểm đến cũng sẽ làm chậm tiến trình

phát triển thương hiệu của điểm đến đó, thậm chí giảm khả năng thu hút khách.

Các yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến quá trình xây dựng thương hiệu điểm

đến như sau:

Bộ máy lãnh đạo và cơ chế quản lý

Nếu các nhà lãnh đạo chưa xác định được một tầm nhìn dài hạn, cũng như

đường lối phát triển đất nước đúng đắn cho ngành kinh tế trọng điểm, thì xây dựng

thương hiệu du lịch cho thành phố không thể mong đợi có kết quả như mong muốn.

Nguồn vốn

Việc phát triển nguồn vốn; huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đúng

mục đích cho quá trình xây dựng thương hiệu điểm đến đòi hỏi cần có sự đồng

20

thuận và rõ ràng, tránh việc đầu tư xây dựng thương hiệu và đầu tư không hiệu quả

do nhiều nguyên nhân như: quan liêu, tham nhũng dẫn đến lãng phí nguồn lực vốn.

Trình độ công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin và quản lý hệ thống

thông tin ở trình độ thấp tạo ra những rào cản lớn trong việc quản trị hữu hiệu hình

ảnh của điểm đến.

Cơ sở hạ tầng chung và riêng để phục vụ các thị trường khác nhau như:

Khu công nghiệp, điểm đến du lịch, hệ thống khách sạn, nhà hàng, vận

chuyển, bệnh viện, trường học… nếu còn lạc hậu, chưa đồng bộ, không hiệu quả,

chưa phù hợp với mục tiêu tăng trưởng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tiến trình xây

dựng thương hiệu du lịch.

Sự hạn chế về trình độ chuyên môn và trình độ quản lý của đội ngũ công

chức, viên chức đang là một rào cản cho sự sáng tạo và cải tiến, nhằm theo kịp thời

đại.

Chất lượng sản phẩm du lịch

Chúng ta biết rằng, năng lực cốt lõi của thương hiệu điểm đến là một sản

phẩm hay dịch vụ có chất lượng tốt. Nếu chất lượng sản phẩm, dịch vụ kém, chưa

tốt trong khâu sử dụng và khai thác là lý do kéo theo sự thụt lùi của một hình ảnh

điểm đến.

Dân cư

Được xem là yếu tố cốt lõi của quá trình xây dựng thương hiệu điểm đến.

Dân cư và cách sống của họ tạo nên tâm hồn bản sắc cốt lõi cho thương hiệu điểm

đến. Trong đa số các trường hợp: văn hóa, lối sống, tập tục, thái độ hiếu khách…

của người dân luôn có sức hút, sức hấp dẫn cực kỳ mạnh mẽ. Tuy nhiên, nếu không

chuyển tải các chủ đích và cách nhận thức đúng đắn của người dân về các tài

nguyên sẵn có, việc bảo vệ môi trường….thì quá trình xây dựng sẽ không thành

công vì sự nhận thức không đúng đắn lợi ích của nó mang lại.

Bảo vệ môi trường tự nhiên

Đang là một vấn đề nổi cộm không chỉ riêng các nước có ngành du lịch phát

triển, mà đây là đây là vấn đề ưu tiên hàng đầu trên thế giới. Thiên nhiên bị tàn phá,

21

nạn ô nhiễm môi trường nặng nề…là vấn đề đáng quan ngại cho công tác xây dựng,

xúc tiến, thương hiệu điểm đến, không phải một sớm một chiều có thể cải tạo một

cách nhanh chóng.

An ninh, an toàn điểm đến

An ninh, an toàn tại điếm đến du lịch cũng là một sự đòi hỏi lớn trong công

tác phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành, nhằm bảo đảm vấn đề an toàn cho

du khách khi lựa chọn điểm đến du lịch.

1.3.2 Tiến trình xây dựng thương hiệu điểm đến

Tiến trình thiết kế một quá trình xây dựng thương hiệu điểm đến bao gồm

các bước, đó là:

(1) điều tra thị trường và phân tích điểm đến.

(2) sáng tạo sự đồng nhất và nhận dạng của thương hiệu;

(3) giới thiệu thương hiệu;

(4) thực hiện thương hiệu (dưới nhiều hình thức và cách thể hiện khác nhau

tạo nên một hệ thống tín hiệu chung);

(5) đo lường đánh giá và nhận xét.

22

Điều tra thị trường và phân

tích điểm đến

Sáng tạo sự đồng nhất và nhận

Giới thiệu thương hiệu

Thực hiện thương hiệu

dạng của thương hiệu

Giám sát, đánh giá và xem xét

Hình 1.4 Tiến trình xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch

1.3.2.1 Điều tra thị trường và phân tích điểm đến

Xác định thị trường mục tiêu là khâu đầu tiên và quan trọng trong quá trình

xây dựng và quảng bá thương hiệu sau này. Trên cơ sở đánh giá về mặt giá trị của

tài nguyên du lịch mang lại cho du khách là cảm nhận mức độ hấp dẫn của giá trị

đó, có tạo dựng được hình ảnh chủ chốt hay không?

Phân tích điểm đến cần hội tụ các nội dung:

+ Có khả năng lôi cuốn

+ Định vị tốt

+ Truyền đạt được chất lượng và sự nhiệt tình

23

+ Bộc lộ được nét độc đáo của điểm đến

+ Dễ nhớ

+ Đơn giãn

+ Có khả năng chuyển thành tên miền trên web +

Được chấp nhận bởi số đông.

1.3.2.2 Sự sáng tạo đồng nhất và nhận dạng thương hiệu

Sau khi đã xác định được mục tiêu, công việc tiếp theo là thiết kế thương

hiệu. Thông điệp phải chứa đựng những nội dung, mục tiêu muốn đạt.

Thông điệp là tập hợp các thông tin (lời nói, hình ảnh, âm thanh, màu sắc…)

muốn gửi đến người nhận tin. Trong trường hợp lý tưởng thương hiệu phải thu hút

được sự chú ý, tạo được sự quan tâm, kích thích được mong muốn và thúc đẩy hành

động.

Để có một thương hiệu hiệu quả, nhà thiết kế cần chú ý các điểm cơ bản như

nội dung của nó bao gồm những gì? Theo cấu trúc nào? Hình thức của nó, cơ sở cho

thông điệp.

Nội dung thương hiệu thường có một luận cứ bán hàng độc đáo (Unique

Selling Proposition), gọi tắt là USP, hay còn gọi là khẩu hiệu (slogan). USP đóng

vai trò quan trọng trong việc thông đạt vị trí của thương hiệu cho thị trường mục

tiêu, đặc biệt là nhân cách của thương hiệu. USP có nhiều dạng khác nhau nhưng có

thể chia thành hai nhóm chính18, (1) theo lý trí (rational appeals) và (2) theo cảm

xúc (emotional appeals)

Theo lý trí: bao gồm các USP còn gọi là RSP (rational selling

proposition) thể hiện những đặc trưng về chức năng của thương hiệu.

Theo cảm xúc: bao gồm các USP còn gọi là ESP (emotional selling

proposition) thể hiện các đặc trưng mang tính cảm xúc (tiêu dùng thương hiệu

sẽ đạt được)

Hệ thống nhận diện thương hiệu làm tăng thêm nhận thức về Thương hiệu,

xây dựng tính ổn định và vị thế của hình ảnh thương hiệu.

24

Cấu trúc và hình thức của thông điệp thương hiệu cũng phải phù hợp với từng

trường hợp, công cụ, môi trường thông đạt cụ thể. Nguồn gốc của thông điệp cũng

đóng vai trò quan trọng vì nó tạo cơ sở để khách hàng tin tưởng. Một số cơ sở thông

điệp thường sử dụng là các chuyên gia có uy tín trong ngành.

1.3.2.3 Giới thiệu thương hiệu

Khi đã sáng tạo được thông điệp thương hiệu, nó cần được sử dụng nhất

quán ở các dạng quảng cáo nhằm nhanh chóng kết hợp thông điệp thương hiệu với

các lợi ích của nơi đến. Chỉ khi một nhãn hiệu được nhận ra một cách dễ dàng và

gắn kết trực tiếp với điểm đến, những lợi ích sẽ được truyền đạt đến khách tham

quan tiềm năng.

Để khẳng định được thương hiệu trong tâm trí khách du lịch, thương hiệu cần tích

hợp giới thiệu trong tất cả các phương tiện truyền thông bao gồm:

+ Kênh thông tin gián tiếp bao gồm: Các phương tiện truyền thông dưới

dạng ấn phẩm (báo chí, tạp chí, tập gấp, sách mỏng, catalog…), phương tiện truyền

hình, phương tiện truyền thông điện tử, mạng xã hội...

+ Bầu không khí là môi trường hay hình ảnh điểm đến có khả năng tạo ra và

cũng cố thiện cảm của khách hàng.

+ Các sự kiện: liên hoan, lễ hội, họp báo….

1.3.2.4 Thực hiện thương hiệu

Dưới nhiều hình thức và cách thể hiện khác nhau tạo nên một hệ thống tín

hiệu chung cho thương hiệu điểm đến.

Để thực hiện thương hiệu một cách có hiệu quả cao, ngoài các công việc tích

hợp qua các kênh truyền thông, việc thực hiện thương hiệu cần được bảo đảm lâu

dài, thông qua việc đăng ký nhãn hiệu, logo thương hiệu độc quyền, bảo hộ thương

hiệu… là hết sức quan trọng. Bởi chính vấn đề này làm cơ sở cho thương hiệu

không bị xâm phạm, ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến du lịch đó.

1.3.2.5 Giám sát, đánh giá và xem xét

Bước tiếp theo và cuối cùng trong tiến trình xây dựng thương hiệu điểm đến

là giám sát, đánh giá, nhận xét thương hiệu. Việc đo lường, đánh giá thương hiệu

25

thông qua mức độ nhận biết thương hiệu, mức độ nhận thức giá trị sản phẩm và sự

liên tưởng rõ ràng trong tâm thức của du khách.

1.4 Kinh nghiệm xây dựng phố đi bộ của một số địa phương

1.4.1 .Phố đi bộ ở trong nước

1.4.1.1 Hà Nội - Phố đi bộ quanh hồ Hoàn Kiếm

Phố đi bộ quanh hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội được thí điểm tổ chức từ tháng

8.2016. Đến nay, phố đi bộ Hà Nội được đánh giá là điểm đến hấp dẫn của người

dân và khách du lịch. Tuy có thành công nhiều mặt nhưng những bất cập cũng

không ít. Có thể đánh giá chung như sau:

Về vị trí: Đây là địa điểm có nhiều ưu điểm tại trung tâm của đô thị Hà Nội,

với các di tích lịch sử, công trình hành chính, văn hóa, thương mại có giá trị nghệ

thuật kiến trúc, có mặt nước, cảnh quan, cây xanh... Vi trí này cũng có mối liên hệ

tiếp cận giao thông thuận lợi về khoảng cách đi bộ. Tuy nhiên, tồn tại chính ở đây là

quá tải, với diện tích khá hạn chế khi có một lượng khách rất lớn tới trong mọi thời

26

điểm. Khi lượng người quá đông thì chất lượng không gian dành cho nghỉ ngơi, thư

giãn, suy tư trở nên thiếu hấp dẫn.

Về chức năng: tuyến phố đi bộ Hà Nội được nhiều người nhận định thiên về

vui chơi giải tri, thư giãn: Sân chơi lý tưởng cho trẻ em; Không gian lãng mạn cho

tuổi trẻ; Không gian vàng cho người đứng tuổi và người già; Không gian thân thiện

cho toàn thể cộng đồng và du khách; Không gian đi bộ rèn luyện sức khỏe... Chức

năng kinh doanh thương mại với những cửa hiệu, quán cà phê, hàng rong... đã được

tổ chức nhưng còn khiêm tốn và nhiều bất cập.

Về thiết kế đô thị: Thực chất đây là tuyền phố giao thông cơ giới chỉ ngăn lại

cho người đi bộ vào cuối tuần, do vậy, hầu như thiết kế đô thị chưa có đầu tư nâng

cấp gì đáng kể. Các không gian chức năng cũ như khu vực Tràng Tiền - Hàng

Khay, khu vực trước vườn hoa Lý Thái Tổ, khu vực đền Ngọc Sơn hay quảng

trường Đông Kinh Nghĩa Thục... là nơi có thể tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ

thuật hiện vẫn là mặt đường nhựa thông thường. Trong thiết kế đô thị phố đi bộ thì

yêu cầu căn bản là mặt đường phải được lát bằng vật liệu bền vững có cấu trúc trang

trí, tạo được mối liên kết giữa các mặt đứng nhà hai bên đường thì hiện chưa làm

được. Các trang thiết bị đô thị đã được bổ sung nhưng còn nghèo nàn.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa có nâng cấp gì nhiều. Nhược điểm cơ bản ở

đây vẫn là sử dụng đường giao thông cơ giới cho người đi bộ. Yêu cầu căn bản của

mặt đường phố đi bộ là không có giật cốt để đảm bảo an toàn cho người đi bộ khi

đang giao tiếp, thư giãn hay ngắm cảnh... vẫn không được đảm bảo.

1.4.1.2 Quảng Nam- Phố đi bộ - Phố cổ Hội An

Thị xã Hội An là một đô thị cổ nằm bên Cửa Đại, nơi con sông Thu Bồn đổ ra

biển Đông. Thế kỷ XVI - XVII, thương cảng Hội An rất sầm uất bởi nó là trung tâm

buôn bán lớn của vùng Đông Nam Á. Do sự bồi lắng của cửa sông và bao biến động

của lịch sử sau nhiều thế kỷ, địa danh Hội An không còn là thương cảng nhưng dấu

ấn một thời vàng son của nó vẫn để lại những giá trị văn hóa vô giá. Chính vì lý do

đó, tháng 12.1999, tổ chức UNESCO đã ghi tên đô thị cổ Hội An vào danh mục Di

sản văn Hóa Thế giới. Với những kiểu kiến trúc độc đáo bảo tồn phong cách cổ của

27

cư dân người Việt, ảnh hưởng từ Nhật và người Hoa. Ngòai ra con người còn bảo

tồn, lưu giữ những vốn cổ trong cuộc sống, hoạt động văn hóa, phong tục tập quán,

tín ngưỡng, nghi lễ, ẩm thực… Tất cả những yếu tố này tạo cho đô thị cổ Hội An

dáng vẻ riêng đậm nét xưa.

Nét riêng của phố:

Từ khi được công nhận là Di sản văn hóa thế giới, phố cổ Hội An thu hút đông

đảo du khách trong và ngoài nước đến tham quan, du lịch. Những mái ngói rêu

phong, những ngôi nhà cổ kính, những chiếc đèn lồng rực rỡ sắc màu, những hẻm

nhỏ sâu hun hút..., tất cả đã làm nên hình ảnh một Hội An hấp dẫn trong mắt du

khách. Giờ đây, mỗi lần đến Hội An, du khách lại thêm một lần bị “cuốn hút” bởi

những tuyến “phố đi bộ - phố không có tiếng động cơ”.

Được thực hiện từ tháng 7-2004, “phố không có tiếng động cơ” đầu tiên được tổ

chức thí điểm ở tuyến đường Bạch Đằng (chạy dọc sông Hoài), đoạn từ điểm giáp

đường Hoàng Văn Thụ đến cầu An Hội.

Cứ mỗi tối thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ sáu, thứ bảy. Từ mốc thời gian 8 giờ-

11giờ, 14giờ-16giờ30 và tất cả các đêm trong tuần (từ 18giờ30-21giờ) tại khu phố

cổ, trừ xe đạp, xe xích lô, các phương tiện giao thông có động cơ đều không được

28

phép lưu thông để dành không gian cho khách du lịch trở thành điểm đến du lịch

hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Như vậy, vào các ngày Thứ hai, thứ ba, thứ

tư, thứ sáu và thứ bảy, trong khu phố cổ sẽ không có các xe có máy nổ, xe chạy điện

hoạt động.

Bắt đầu từ 01/10/2010, trên các tuyến đường thực hiện “Phố đi bộ” đã yên tĩnh

hơn, không còn việc xe máy chạy qua lại giữa các con hẽm gây ồn ào, xe máy

không được phép dẫn bộ vào nhà cũng như dựng trên lòng, lề đường … Các

phương tiện cơ giới được giữ trong các bãi đỗ xe trong những giờ “cấm xe máy

trong khu phố cổ”. Hoạt động “Khu Phố cổ chỉ dành cho người đi bộ và xe thô sơ”

đã được triển khai ở Khu phố cổ Hội An từ 5 năm trước và được du khách cũng như

người dân phố cổ hưởng ứng, trở thành một sản phẩm du lịch hấp dẫn du khách khi

đến tham quan.

Ngày này, du khách dạo quanh phố cổ trong không khí tĩnh lặng để cảm nhận sự

yên bình khi mỗi chiều về tản bộ trên những tuyến đường, đêm đến dạo phố cổ

trong một không gian không ồn ào bởi tiếng động cơ, tận hưởng sự huyền ảo khi kết

hợp các hoạt động của chương trình “Phố đêm Hội An” vào 14 Âm lịch hàng tháng.

29

Đã trở thành thương hiệu, “Phố đi bộ - phố không có tiếng động cơ” là động lực

để những người làm du lịch ở Hội An tiếp tục thực hiện những hình thức du lịch

mới, góp phần nâng cao hơn nữa sự đa dạng của các loại hình du lịch và làm tăng

số lượng du khách đến với Hội An.

1.4.1.3 Hồ Chí Minh - Phố đi bộ Bùi Viện(Phố Tây Bùi Viện-khu phố không bao giờ

ngủ)

Sở dĩ được gọi là Phố Tây là vì, còn phố này nói về khu vực năm con đường

quanh rạp công nhân là: Đề Thám, Bùi Viện, Trần Hưng Đạo, Đỗ Quang Đẩu,

Phạm Ngũ Lão. Cái tên “Phố Tây” là do người dân nơi đây đặt ra, bởi lẽ có nhiều

khách Tây từ khắp mọi noi tới, chủ yếu là Tây ba lô. Khu phố Bùi Viện từ lâu đặc

trưng với nền văn hóa đa dạng đến từ khu vực châu Âu, châu Á và châu Mỹ.

Bạn sẽ có thể trải nghiệm thư giãn ở đây thâu đêm suốt sáng với nhiều hoạt

động vui chơi, ăn uống hấp dẫn tại khu phố Tây sầm uất này ở Sài Gòn. Phố Bùi

30

Viện cấm xe đi lại đoạn từ Đề Thám tới đường Đỗ Quang Đẩu từ 19h tới 2h sáng

ngày hôm sau vào thứ Bảy và Chủ Nhật để phục vụ nhu cầu đi lại và giải trí của du

khách.

Phố đi bộ Bùi Viện vào buổi tối ngày cuối tuần, thời gian này con phố sôi động và

tấp nập với du khách đến từ các nước trên thế giới. Vào ngày cuối tuần tại phố đi bộ

Bùi Viện có nhiều hoạt động nghệ thuật đặc sắc, những gian hàng ẩm thực và món

ăn ngon. Về đêm, con phố Bùi Viện tập hợp đủ các loại ngôn ngữ trên thế giới, màu

da và màu tóc. Ánh đèn lung linh cùng tiếng nhạc sôi động từ những quán cafe, pub

hay quán bar dọc hai bên phố mang tới cảm giác thú vị.

Bên cạnh những pub, bar thì quán bia ở Bùi Viện lúc nào cũng đông đúc

người, đó cũng là lý do tại sao nhiều người lựa chọn Bùi Viện để uống bia và ngắm

nhìn Sài Gòn về đêm.

1.4.2 .Phố đi bộ ở nước ngoài

1.4.2.1 Mỹ-Third Street(nơi ban nhạc Linkin Park ra đời trên đường phố)

Dừng chân tại nước Mỹ, thành phố Los Angeles. Nơi đây tọa lạc một khu phố

đi bộ nổi tiếng có cái tên khá “phố thứ ba” (Third Street). Nằm ở khu vực Santa

Monica, gồm ba khu nhà ở khoảng giữa đại lộ Broadway và đại lộ Wilshire, gần

kinh đô điện ảnh Hollywood.

Bên cạnh việc sở hữu những đặc điểm vốn có của một phố đi bộ kiểu mẫu:

sạch sẽ, không khí trong lành,… khu phố này là nơi quy tụ nhiều bảo tàng nhỏ, các

31

nhà hát, nhà hàng cùng một khu chợ nhỏ chuyên bán hàng hóa phương Đông nên rất

hút khách du lịch. Đặc biệt, hoạt động biểu diễn nghệ thuật trên đường phố đã tạo

nên thương hiệu cho nơi đây. Không chỉ có các ban nhạc nghiệp dư phục vụ du

khách, ít ai biết rằng, có những ban nhạc nổi tiếng đã từng đi lên từ sân khấu vỉa hè

như thế này: tiêu biểu nhất là ban nhạc rock Linkin Park. Đáng chú ý là ai muốn

trình diễn ở “phố thứ ba” đều phải có giấy biểu diễn do chính quyền thành phố cấp

sau khi đóng 37 USD/năm (khoảng 770.000 VNĐ). Mỗi nhóm nhạc khi hát cũng

phải cách nhau tối thiểu 150m để đảm bảo không gây ra trở ngại cho người đi bộ.

1.4.2.2 Rue du Chene và Rue de l'Étuve, Bỉ - phố rất nhỏ nhưng người rất đông

Đến Thủ đô của Bỉ là Bruxelle, bạn có thể tận hưởng những giờ phút thư

giãn thú vị khi thả bộ đằng sau quảng trường lớn. Đây là khu vực đi bộ có kiến trúc

cổ khá lạ, gồm mấy đoạn phố liền nhau là Rue du Chene và Rue de l'Étuve, phố rất

nhỏ nhưng người rất đông.

Các hàng quán ở đây sử dụng dù che màu trắng, bàn ghế được bày biện ngoài

trời, phục vụ thực khách những món nướng với rượu vang trắng. Ngay cả trong mùa

32

đông, rất nhiều du khách đến đây, cùng ngồi thưởng thức những món ăn nóng giữa

tiết trời se se của châu Âu và ngắm tuyết rơi. Những tiệm bán chocolate Bỉ nổi

tiếng, bánh Waffle đặc sản quốc gia, chụp ảnh cùng tượng chú bé Manneken Pis

vang danh khắp châu Âu khi dạo bước trên con đường, tận hưởng những bản nhạc

du dương được chơi bởi các nghệ sĩ guitar và accordion đường phố.

1.4.2.3 Khu đi bộ Huchette, Pháp - nhộn nhịp và đầy màu sắc

Kinh đô ánh sáng hoa lệ Paris - nơi nhiều năm liền dẫn đầu thế giới về lượng

du khách cũng là nơi chính quyền dành nhiều không gian cho người đi bộ nhất.

Cách đây khoảng 2 thế kỷ, trong kế hoạch cải tạo lại Thủ đô Paris, Nam tước

Haussman đã cho quy hoạch một đại lộ Bắc - Nam nằm tả ngạn của dòng sông

Seine. Rất gần với bờ tả của sông Seine khúc chảy qua quận 5, nơi khởi đầu của đại

lộ Saint Michel, là quảng trường Saint Michel danh tiếng với các bức tượng thánh

tinh xảo và vòi phun nước đẹp mắt, luôn tấp nập, nhộn nhịp khách du lịch từ năm

châu. Và người ta đã khôn ngoan hình thành ở ngay đây một khu phố dành riêng

cho người đi bộ mang tên là phố Huchette. Khu đi bộ Huchette dài 1.380m, rộng

khoảng 30m, trải dọc hai bên đại lộ Saint Michel.

Tại đây, những quán cà phê lãng mạn với tầm nhìn tuyệt vời ra sông Seine,

quán bar, cửa hàng sách, quần áo không lúc nào vãn khách. Khu phố này tương đối

33

rộng và đặc biệt tràn đầy mùi thơm của các quầy hoa tươi, những bản nhạc đường

phố, ổ bánh mì vòng tẩm mè thơm phức.

Chúng được chọn làm phố đi bộ bởi cảnh quan đẹp mắt, hấp dẫn, mang và

truyền tải được những nét độc đáo của từng quốc gia, từng thành phố sở hữu chúng.

Thiết lập khu phố du lịch phù hợp cũng là một bước gìn giữ bản sắc nền văn hóa

truyền thống, quảng bá du lịch địa phương. Mặt khác, đây cũng là cách để phát

triển, xây dựng đô thị của tương lai, hài hòa vẻ đẹp công nghiệp với bảo vệ môi

trường xanh. Ý nghĩa của nó thật to lớn: đó chính là nụ cười khiến cho gương mặt

đô thị giãn ra sau những lo toan chật chội và căng thẳng.

1.4.3 Kết luận

1.4.3.1 Thuận lợi

Việc tạo dựng được tuyến phố đi bộ cho du khách và người dân địa phương sẽ

tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch:

- Đảm bảo sự an toàn cho người dân khi qua lại mua sắm, thư giãn trên

tuyến phố này. Họ thoải mái đi dạo, ngắm cảnh, ăn uống, trò chuyện,… mà

không cần phải tránh các phương tiện cơ giới qua lại.

-Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khuyến khích người dân phát huy “văn hóa đi bộ”

của người dân đô thị, tiết kiệm chi phí đi lại. Việc thay thế các phương tiện cơ giới

(xe máy, taxi, ôtô, xe tải,…) bằng việc đi bộ, đi xe đạp sẽ giúp tuyến phố trở nên

“sạch” hơn do ít khói bụi từ xe cộ, tiếng ồn. Các phương tiện sẽ được lưu giữ tại các

bãi giữ xe, sau đó họ đi bộ, thuê xe đạp vào tuyến phố vì thế sẽ tiết kiệm được chi

phí đi lại trong quá trình tham quan, mua sắm.

-Giúp thu hút khách du lịch. Việc đi bộ đã dần dần trở thành văn hóa của

người dân sống tại các khu đô thị lớn. Đi bộ giúp tiết kiệm chi phí, tăng cường sức

khỏe, thoải mái đi lại (không bị ràng buộc việc bảo quản xe trong lúc mua sắm, ăn

uống). Việc đi bộ sẽ tạo không gian thoáng đãng, yên tĩnh cho du khách, giúp họ có

sự an toàn, tránh tiếp xúc với các tác nhân gây ô nhiễm. Vì thế, phố đi bộ sẽ trở

thành nơi thu hút nhiều khách du lịch. - Phát huy, bảo tồn các giá trị văn hóa, tạo ra

thu nhập cho người dân. Các khu phố đi bộ thường tập trung đông đúc khách du

34

lịch và người dân, đây cũng là động lực để nhiều cá nhân, tổ chức hình thành nhu

cầu kinh doanh trên tuyến phố này. Bên cạnh đó, việc tập trung dân cư đông trên

khu vực chúng ta có thể dễ dàng tổ chức các hoạt động văn hóa (lễ hội, giao lưu văn

hóa, tuyên truyền các chính sách,…) giúp cho người dân nâng cao ý thức của mình

về các giá trị văn hóa của địa phương cũng như của nước nhà.

1.4.3.2 Hạn chế

- Vấn đề về tổ chức giao thông.

Theo ông Trương Minh Tiến, Phó giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Hà Nội cho biết: “Đã gọi là phố đi bộ thì phải cấm xe. Tôi được biết, đề án của

thành phố Hà Nội và Bộ Giao thông Vận tải tiến tới sẽ cấm đi xe trên một số tuyến

phố, đặc biệt trong khu phố cổ. Đương nhiên là có khó khăn trong thời gian đầu,

nhưng không cho xe máy đi thì nhà nước phải tổ chức giao thông công cộng, như tổ

chức một loạt xe điện không chỉ chở khách mà còn chở hàng hóa. Hàng ngày người

dân vẫn có nhu cầu sinh hoạt, buôn bán...”

- Thói quen của người dân: việc tạo một con phố đi bộ sẽ tạo ra nhiều sự cản

trở cho người dân sống trong khu vực đó. Họ khó khăn trong việc vận chuyển hàng

hóa, đi lại,… Vì thế, để có thể tạo dựng thành công phố đi bộ chúng ta cần phải cho

người dân thích ứng từ từ bằng cách hạn chế xe vào các giờ cao điểm.

- Điểm trông giữ xe cũng là một trở ngại với những thành phố lớn ở trung tâm

khi quỹ đất còn quá ít, gây ra hiện tượng quá tải dẫn đến trông xe tự phát chặt chém

khách.

35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Toàn bộ chương 1, đi đến một số kết luận cơ bản sau:

Thứ nhất:

Thương hiệu là một thuật ngữ để chỉ bất cứ yếu tố như tên gọi, biểu tượng,

biểu ngữ…nhằm phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán với hàng hóa

và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh. Đỉnh cao của sản phẩm chính là thương hiệu.

Nhãn hiệu để chỉ các yếu tố trong bản thân thương hiệu được pháp luật thừa nhận

và có thể bảo hộ độc quyền.

Thứ hai: Sau khi phân tích một số phố đi bộ trong và ngoài nước đưa ra

được khái niệm tổng quát nhất về phố đi bộ, phân loại chức năng, các yếu tố cấu

thành, và các tiêu chuẩn của một phố đi bộ. Những điểm thuận lợi và những mặt

hạn chế mà của phố đi bộ thường có.

Thứ ba: Điểm đến du lịch là một không gian vật chất và trong đó diễn ra các

hoạt động về du lịch và khách du lịch chính là nhân tố tác động đến không gian du

lịch và đóng góp để không gian du lịch được duy trì. Mặt khác, nó được xem là một

hỗn hợp của sản phẩm, tiện nghi và dịch vụ.

Đúc kết lại điểm đến du lịch đơn giản là một khu vực địa lý trong đó các sản phẩm

du lịch được mua và bán.

Thứ tư: Thương hiệu điểm đến du lịch giúp nhận ra những đặc điểm nổi

bật của sản phẩm điểm đến du lịch, và cung cấp cho du khách những trải nghiệm.

Thứ năm: Xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch là quá trình xây dựng một

thương hiệu duy nhất mang tính tổng thể tạo ra sự hợp tác, năng động, giữ được

danh tiếng trên những giá trị cốt lõi của điểm đến du lịch. Đồng thời, gắn kết cùng

tiến trình xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch đúng với xu thế.

Thứ sáu: Để duy trì và phát triển được thương hiệu du lịch điểm đến cần có

sự tích hợp trên nhiều phương diện song hành cùng chất lượng sản phẩm du lịch ,

bảo vệ các giá trị văn hóa, tăng cường tổ chức các sự kiện và đặc biệt cần chung tay

góp sức của cộng đồng, và kết hợp cùng các phương tiện truyền thông nhằm tích

hợp những vấn đề cần đạt đến.

36

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA PHỐ ĐI BỘ SÔNG TAM BẠC-

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

2.1. Giới thiệu về phố đi bộ sông Tam Bạc

Đánh cá ở sông Tam Bạc và sự buôn bán đã phát triển,hình thành nên cảng hải

phòng từ thế kỷ XVII. Tên gọi Marésanne Proc và Gaull de Luis từ thời pháp thuộc

dành cho phố Tam Bạc.Đến thế kỷ 19, diện mạo của phố được định hình, khi giới kinh

doanh người Pháp và người đến định cư kiến tạo. Cũng vì vậy, phố Tam Bạc trước còn

gọi là phố người Hoa.Năm 1953, phố được đổi tên là Bạch Thái Bưởi. Năm 1955 khi

cách mạng tháng 8 thành công con phố này được đặt tên là phố Tam Bạc do chạy dọc

theo song Tam Bạc.

Sông Tam Bạc là nhánh bắt nguồn từ sông Lạch Tray đổ ra sông Cấm. Du

khách đến đây được nghe giới thiệu về dòng sông từng là đường thủy quan trọng của

Hải Phòng, nơi trên bến, dưới thuyền, buôn bán tấp nập, tạo nguồn sống cho biết bao

thế hệ người dân sống hai bên sông. Lịch sử ghi lại và những bức ảnh từ xa xưa cho

thấy, hai bên sông vốn lác đác những ngôi nhà thấp thay vì hàng hàng, lớp lớp những

dãy nhà tầng san sát nhau như bây giờ. Cũng từ thói quen, nếp buôn bán bám vào ven

sông của một thời giao thương đường thủy là hướng chủ đạo tỏa đi muôn nơi mà sông

Tam Bạc tạo cho mình những hình ảnh rất riêng. Đó là cảnh rất nhiều người dân sống

trọn đời, trọn kiếp với con thuyền lênh đênh trên dòng Tam Bạc. Chợ Sắt cũng được

hình thành chính từ sự tụ hội của dân buôn muôn nơi về đây, muốn có một điểm giao

thương tập trung trên bờ sông. Những khung sắt chở từ Pháp sang và dựng lên chợ

“đầu mối” nên được gọi là chợ Sắt. Dần dà, người tứ xứ xuôi theo dòng Tam Bạc đến

đây họp chợ, lập nghiệp, dựng lên những ngôi nhà hai bên sông và ngày càng tạo ra

dáng hình những tuyến phố.

Năm 2018, Đề án thí điểm phố đi bộ tại tuyến đường hai bờ sông Tam Bạc được

báo cáo và đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 8, HĐND thành phố Khóa XV.

37

Theo đề án, tuyến phố đi bộ tại tuyến hai bờ sông Tam Bạc giai đoạn 1 (năm 2019), tổ

chức từ 19 giờ thứ sáu - 23 giờ chủ nhật. Giai đoạn 2 (từ năm 2020), nếu có hiệu quả,

tổ chức từ 19 giờ - 23 giờ hàng ngày (từ thứ hai đến thứ năm) và từ 19 giờ thứ sáu - 23

giờ chủ nhật. Sức hấp dẫn của tuyến phố đi bộ sẽ là các công trình kiến trúc; cửa hàng

mua sắm; khu ẩm thực; đồ lưu niệm; các cửa hàng thủ công mỹ nghệ mang đậm bản

sắc Hải Phòng cùng không gian văn hóa, nghệ thuật như phòng tranh, phòng nghe

nhạc, đồ cổ, phố sách; là sự hấp dẫn của cảnh quan thiên nhiên với cây xanh bóng mát;

dòng sông Tam Bạc nên thơ, hữu tình, nhất là phát triển du lịch trên sông Tam Bạc kết

nối các tuyến du lịch khác của thành phố...

Trước đó, không ít kiến trúc sư, khách du lịch và người dân thành phố cảm thấy

nuối tiếc vẻ đẹp phố cổ Hải Phòng hai bên bờ sông Tam Bạc chưa được khai thác đúng

tầm của nó. Đã có không ít ý tưởng, mong muốn biến khu vực này thành “sông Seine”

thu nhỏ với những quán sách; họa sĩ vẽ ký họa hai bên bờ sông, những góc thư giãn lý

tưởng; quán cà phê nhỏ; những hàng cây xanh; đàn bồ câu an bình…

2.2. Thực trạng các yếu tố cấu thành thương hiệu điểm đến Phố đi bộ sông Tam

Bạc

38

2.2.1 Phần đọc được

2.2.1.1 Tên gọi

Tên phố Tam Bạc được mệnh danh là ngôi nhà mang di sản kiến trúc từ thời

Pháp thuộc. Tam Bạc có những nét cổ kính không gian kiến trúc hàng tram tuổi khi trải

qua nhiều giai đoạn của lịch sử. Tên gọi là Marésanne Proc và Gaull de Luis có tên từ

thời pháp thuộc.Bạch Thái Bưởi được đổi váo năm 1953, và có tên phố Tam Bạc sau

năm 1954. Nơi đây lưu giữ nhiều nét kiến trúc xưa theo phong cách kiến trúc cổ Trung

Quốc do tuyến phố có nhiều khách Hoa sinh sống và làm việc, xen lẫn với những ngôi

biệt thự kiến trúc Gô-tích của Pháp từ thế kỷ XX.

Vì thế, UBND thành phố Hải Phòng đã xây dựng phố đi bộ sông Tam Bạc với

các tên đặc biệt và dễ nhớ đồng thời hấp dẫn du khách phải dừng chân khi đến với Hải

Phòng và thưởng thức phố đi bộ bên sông Tam Bạc.

2.2.1.2 Logo – nhãn hiệu

Vấn đề xây dựng nhãn hiệu "Phố đi bộ bên sông Tam Bạc" trong hoạt động kinh

doanh du lịch đóng vai trò quan trọng. UBND TP. Hải Phòng đã đồng hành và cùng

UBND quận Hồng Bàng, các doanh nghiệp du lịch xây dựng hình ảnh thành phố Hải

Phòng và thương hiệu của các doanh nghiệp, các sản phẩm để thu hút các nguồn

khách. Tuyến phố đi bộ tạo thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ phục vụ du lịch và tạo

nên nét văn hóa độc đáo riêng của một TP. Hải Phòng sáng tạo, năng động.

Bản chất của việc xây dựng thương hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc là một trong

các điểm đến du lịch của Hải Phòng là việc chuyển tải có chủ định một bản sắc riêng

thành một hình ảnh trong tâm trí khách du lịch. Thương hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc

là điểm đến giúp nhận ra những đặc điểm nổi bật của sản phẩm du lịch Hải Phòng là

"thành phố kiến trúc Pháp". Thương hiệu điểm đến về du lịch có vai trò gắn kết giữa

đánh giá và cảm nhận của khách hàng và định hướng cho nhà quản lý kinh doanh dịch

vụ du lịch được thống nhất về sản phẩm du lịch.

39

Hình ảnh du lịch Hải Phòng cần xây dựng và quảng bá thương hiệu một cách

rộng rãi đến khách du lịch. Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ngoài các yếu tố về

quảng cáo logo, khẩu hiệu,website…mà còn với các hình thức maketing chiến lược về

bán và thực hiện dịch vụ du lịch.

Bên cạnh đó việc tao dựng thương hiệu có sự phối kết hợp giữa các nghành như

giáo dục, nghệ thuật,thể thao… liên quan đến du lịch. Thương hiệu còn là sự tin tưởng,

sự cạnh tranh trong việc thu hút khách du lịch.

2.2.1.3 Slogan - khẩu hiệu

Phố đi bộ sông Tam Bạc được UBND thành phố Hải Phòng xây dựng khẩu hiệu

"Tam Bạc - vẻ đẹp trong lòng thành phố Hải Phòng" để xây dựng một Hải Phòng năng

động, sáng tạo nhưng lại bình yên, đem lại cho du khách hoà mình vào không gian lãng

mạn bên dòng sông Tam Bạc, tạo không gian thoáng và bầu không khí trong lành trong

bên cạnh một cuộc sống "công nghiệp". Đến với phố đi bộ, du khách được xem các

hoạt động nghệ thuật truyền thống dân gian, đương đại, nghệ thuật đường phố, thể thao

nghệ thuật... Hoạt động này về lâu dài sẽ góp phần tạo nên nét văn hóa đặc trưng riêng

cho TP. Hải Phòng và các hoạt động vui chơi, giải trí nằm trong tuyến phố đi bộ, từ đó

hấp dẫn du khách có ấn tượng sâu sắc và mong muốn du lịch lại Hải Phòng.

2.2.1.4 Đoạn nhạc:

Âm nhạc dường như xuất hiện mọi nơi trong việc xây dựng thương hiệu ngày

nay. Khi kinh doanh biết kết hợp với âm nhạc để xây dựng chiến lược thương hiệu sẽ

chiếm đến 96% tỷ lệ khách hàng nhớ đến nơi mình đến so với các điểm du lịch không

sử dụng âm nhạc như khi du khách đến với Hải Phòng sẽ được nghe "Hải Phòng thành

phố tôi yêu" với âm vang khơi dậy đầy sức trẻ và lòng nhiệt huyết của con người Hải

Phòng.

Khi khách hàng được tiếp xúc với một thương hiệu thông qua cấu trúc ngữ âm,

họ phản hồi với cảm xúc tích cực. Cảm xúc này tạo nên hiệu ứng tích cực trong giai

đoạn lựa chọn sản phẩm để mua và mức đánh giá giá trị sản phẩm.

40

Âm nhạc là chất “kích thích” quan trọng giúp các chiến dịch Viral Marketing

thăng hoa và giúp tăng trải nghiệm khách hàng cho các doanh nghiệp như du lịch, nhà

hàng, khách sạn…nếu doanh nghiệp đấy biết kết hợp nội dung âm nhạc phù hợp với

định vị thương hiệu của mình.

2.2.2 Phần không phát đọc được

2.2.2.1 Yếu tố kiến trúc

a. Kiến trúc lớn

Là những công trình có màu sắc đa dạng tạo sự hài hoà với cảnh quan, ngoài ra có sự

phối kết hợp cây xanh,mặt nược…tạo sự hài hoà với cảnh quan thiên nhiên các công

trình trung tâm thương mại, nhà ở vườn hoa...

Bảng 2.1 Số lượng công trình kiến trúc lớn bên phố đi bộ sông Tam Bạc

năm 2019

Tên công trình Đơn vị tính Số lượng

Khu Đô thị Hoàng Huy – Tam Bạc Biệt thự 480

Trung tâm thương mại Toà nhà 01

Công trình công cộng Nhà 05

Các công trình khác như vườn hoa, 4

công viên, đền thờ…

(Nguồn: Báo cáo Phòng Quản lý – Đô thị quận Hồng Bàng năm 2019)

41

Hình 2.1 Công trình kiến trúc lớn tại phố đi bộ bên sông Tam Bạc

Trong khu phố đi bộ tại sông Tam Bạc có khu căn hộ, biệt thự cao cấp do Tập

đoàn Tài chính Hoàng Huy xây dựng bắt đầu cuối năm 2017, đến năm 2019 đã hoàn

thành 480 căn biệt thự cao cấp với với hơn 300 căn hộ đã có người dùng.

Để làm phong phú hơn trong khuôn viên phố đi bộ, Trung tâm thương mại cao

cấp SIC được dựng bên cạnh sông, tạo ra khu phố đi bộ hiện đại. Bên cạnh đó, có đầy

đủ nhà vệ sinh công cộng để phục vụ cho các nhu cầu của du khách, người dân du lịch

trên phố đi bộ. Các khu vui chơi, vườn hoa, đền thờ Tam Kỳ nằm trong khuôn viên phố

đi bộ tạo nên không gian đẹp, thoáng và mang tính tâm linh là điểm đến hấp dẫn du

khách khi du lịch tại đây.

b. Kiến trúc nhỏ

Khái niệm về kiến trúc nhỏ gồm:

-"Chòi bóng mát, nghỉ ngơi,"thiết bị chơi cho trẻ em, nhà để xe,"chuồng thú.

-"Buồng điện thoại, quán bán hoa,"bán báo, đồ lưu niệm, quầy bán"giải khát, tủ

bày hàng….

Dàn hoa, bồn hoa, bể nước, đài phun nước, cầu nối giao thông, cột cờ,…

- Hàng rào, tường chắn, tường trang trí, bảng thông tin, bậc thang…

42

Vậy kiến trúc nhỏ là yếu tố trang trí tạo cho cảnh quan môi trường thêm đa dạng

và phong phú. Do những đặc trưng riêng về chức năng và hình khối cũng như do kích

thước nhỏ, các kiến trúc nhỏ thường làm nhiệm vụ bổ sung, tô điểm cho môi trường

cảnh quan thêm sinh động và đẹp. Các công trình của kiến trúc nhỏ được bố trí đôc lập

như một yếu tố trung tâm, trung gian liên kết thành những cụm , nhóm khi kết hợp vơi

cảnh quan khác để tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh và thống nhất.

Bảng 2.2 Số lượng công trình kiến trúc nhỏ bên phố đi bộ sông Tam Bạc

năm 2019

Tên công trình Đơn vị tính Số lượng

Khu vực bán hàng quầy 56

Thiết bị chơi cho trẻ em loại 12

Các công trình khác 31

(Nguồn: Báo cáo Phòng Quản lý – Đô thị quận Hồng Bàng năm 2019)

Hình 2.2 Công trình kiến trúc nhỏ tại phố đi bộ bên sông Tam Bạc

Phố đi bộ sông Tam Bạc được UBND thành phố xây dựng và thực hiện là điểm

đến nhằm phát triển ngành du lịch của thành phố, do đó khu vực bán hàng gồm các đồ

lưu niệm, quần áo cho du khách khi du lịch được thực hiện trên 30 quầy hàng để khách

43

hàng có nhiều sự lựa chọn và tìm mua đồ phù hợp. Số quầy còn lại được kinh doanh

nước giải khát và quán ăn nhỏ như bánh đa, bún, phở… để phục vụ nhu cầu của du

khách. Ngoài ra, đây cũng là điểm đến hấp dẫn cho nhân dân trong thành phố cho trẻ

em vui chơi vì có nhiều trò chơi dành cho các bé, quang cảnh sống động với những bầy

thiên nga giúp cho phố đi bộ sông Tam Bạc ngày càng đông đúc và nhộn nhịp hơn. Các

công trình khác trong khối kiến trúc nhỏ cũng chiếm 31% trong tổng công trình, điều

này cho thấy kiến trúc nhỏ được thiết kế hài hoà, phù hợp với không gian đi bộ, tạo

thương hiệu "riêng" cho phố đi bộ sông Tam Bạc - Hải Phòng ở thời điểm hiện tại và

tương lai.

2.2.2.2 Cây xanh

Là yếu tố sinh thái về cảnh quan thiên nhiên quan trọng có vai trò đặc biệt trong

kiến trúc cảnh quan về du lịch.

Cây xanh được sử dụng với nhiều loại, đa dạng về hình khối, phong phú về màu sắc,

được bố trí theo quy luật hoặc tự do. Cây xanh giúp không gian môi trường trở lên đa

dạng, hài hoà, phong phú giúp không khí trong lành.

Hệ thống cây xanh trong khuôn viên du lịch gồm

+ Cây xanh công viên: gồm các cây xanh lớn phục vụ cho hoạt động vui chơi,

giải trí, nâng cao đời sống về tinh thần và sức khoẻ cho nhân dân…

+ Cây xanh vườn hoa: là sự kết hợp giữa các cây xanh mặt nước với các công

trình kiến trúc nhỏ đơn giản giúp người đi bộ đến dạo chơi và có không gian thông

thoáng để tận hưởng giúp tốt sức khoẻ.

+ Cây xanh đường phố:"Dải cây xanh ven đường đi bộ (vỉa hè), dải cây xanh

thảm cỏ ngăn"cách giữa vỉa hè và"đường giao thông. Hệ thống cây xanh đường phố

giúp cảnh quan đường phố thông thoáng, cải tạo khí hậu, an toàn giao thông và không

ảnh hưởng tới công trình hạ tầng đô thị như đường dây điện, đường ống nước….

- Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: cây to, chịu được sâu bệnh,

thân đẹp, dáng thẳng, rễ không nổi và lá quanh năm, không hấp dẫn côn trùng, không

44

có gai, không có mùi khó chịu… Ở Hải Phòng, cây đường phố được trồng gồm cây

phượng, cây bang, cây bàng lăng, cây long não…

- Bên cạnh đó, các cây được trồng phải phù hợp với khí hậu thành phố, có nhiều

tầng, cành được tạo phù điêu phù hợp với không gian thành phố Cảng…

Cùng với việc lựa chọn cây xanh bóng mát đô thị mang tính biểu trưng của

thành phố Cảng như phượng vĩ, bằng lăng, cảnh quan công trình còn được bổ sung một

số loại cây xanh như cọ, lộc vừng, kết hợp với những khóm cây, hoa, thảm cỏ tại các

bồn hoa, sẽ mang lại cho dải trung tâm thành phố diện mạo mới, gần gũi với thiên

nhiên. Dự án hoàn thành tạo sự kết nối giữa dải trung tâm thành phố với không gian

mặt nước sông Tam Bạc.

Bảng 2.3 Số lượng cây xanh bên phố đi bộ sông Tam Bạc năm 2019

Tên công trình Đơn vị tính Số lượng

Cây xanh công viên cây 113

Cây xanh vườn hoa cây 1.112

Cây xanh đường phố cây 357

Tổng 162

(Nguồn: Báo cáo Phòng Quản lý – Đô thị quận Hồng Bàng năm 2019)

Hình 2.3 Cây xanh được trồng bên phố đi bộ sông Tam Bạc

45

Nhìn vào hình 2.3, số lượng cây xanh vườn hoa chiếm 70% trong tổng số cây

xanh được trồng bên phố đi bộ sông Tam Bạc do khuôn viên vườn hoa có diện tích lớn

1.000m2 nên số lượng cây xanh được trồng với số lượng 1.112 cây phủ toàn bộ màu

xanh của cây trong lòng thành phố Hải Phòng. Dọc dòng sông Tam Bạc được trồng

những cây xanh long não cao trên 5m với 357 cây (chiếm 23%). Số cây xanh khuôn

viên được trồng 113 cây (chiếm 7%) trong khu phố đi bộ để lấy bóng mát và tạo môi

trường xanh trong lòng thành phố Hải Phòng trong bốn bề nhộn nhịp.

2.2.2.3 Mặt nước

Mặt nước của sông Tam Bạc có độ sâu từ 2,1m đến 2,5m, do đó nước mặt sông

luôn ổn định, thích hợp cho việc tổ chức các dịch vụ văn hoá như đua thuyền, đạp vịt,

bơi lội… Ngoài ra, tại đây còn thả những con thiên nga trắng, đem lại một không gian

khác lạ, mới cho khách du lịch tại phố đi bộ tại sông Tam Bạc. Để thưởng thức nghệ

thuật non bộ và tha cây dưới nước, người ta thường đứng gần. Ngoài ra bể nước cũng

được xây dựng với sự kết hợp với nước, nghệ thuật non bộ và cây làm tăng giá trị trang

trí của bể nước. Bể nước động (vòi phun) có tính chất trang trí cao nhờ sự sinh động

của các tia nước (khi nước được tung mạnh hay toả nhẹ như khói, nhiều hay ít tia, tia

xiên hay tia thằng đứng …) hay sự gợn sóng của bể nước cũng như âm thanh đa dạng

do tia nước phát ra. Cùng với cây xanh, mặt nước"góp phần tạo nên sự cân bằng sinh

thái vĩ mô và vi mô trong đô thị cũng như tạo"nên một hình thức trang trí trong môi

2.2.2.4 Địa hình

trường cảnh quan, gây tác động mạnh tới tâm - sinh lý"con người.

Sông Tam Bạc là nhánh bắt nguồn từ sông Lạch Tray đổ ra sông Cấm. Du

khách đến đây được nghe giới thiệu về dòng sông từng là đường thủy quan trọng của

Hải Phòng, nơi trên bến, dưới thuyền, buôn bán tấp nập, tạo nguồn sống cho biết bao

thế hệ người dân sống hai bên sông.

Dòng sông chảy trong lòng thành phố với hàng cây xòe bóng mát đôi bờ vẫn

đem lại trải nghiệm thú vị cho du khách. Còn đó những chuyến đò xuôi ngược chở

46

người sang sông, cảnh trên bến dưới thuyền của thời buôn bán hiện đại được lưu giữ

rất tự nhiên. Khi không gian của màn đêm buông xuống, sương phủ lên không gian vẫn

không làm nhòe đi ánh sáng từ dãy đèn cao áp hai bên phố, từ những dãy nhà bên sông

in bóng lung linh trên mặt sông gợn sóng lăn tăn, chút lãng mạn bên dòng Tam Bạc.

Toàn bộ hành lang vỉa hè được lát đá granit phối màu sinh động, tạo hình khối

đẹp với hệ thống ghế đá được bố trí hợp lý với những hàng cây rợp bóng mát, là nơi để

người dân và du khách dừng chân nghỉ ngơi, thư giãn, ngắm cảnh hồ. Khi màn đêm

buông xuống, hồ Tam Bạc trở nên lung linh, huyền ảo bởi hệ thống điện chiếu sáng

được bài trí đối xứng trên hè đường dọc hai bên hồ.

2.2.2.5 Tác phẩm nghệ thuật tạo hình

Có rất nhiều tác giả hoạ sĩ khi đến với Tam Bạc đều vẽ lại dấu ấn của Tam Bạc

ở các năm tháng, như bức vẽ của hoạ sĩ Đặng Xuân Hoà- Ký ức, phố và bạn tôi (1959)

đã có nội dung: "Tam Bạc nằm trong lòng thành phố, lằn ranh đón người đi kẻ ở, tiễn

người đi, đón người về. Ngồi trên tàu hỏa vào Hải Phòng, qua cầu Quay, đi trên sông.

Nếu đi đường bộ thì sẽ qua cầu Thượng Lý (cầu Xi Măng), rồi Hạ Lý (cầu Lạc Long).

Tôi đã dạo bên dòng Tam Bạc đoạn gần thành phố, không còn dấu vết huy hoàng thuở

tàu thuỷ Việt, Hoa, Pháp buôn bán tấp nập trên bến dưới thuyền, chỉ còn thấy những

tàu sắt nhỏ, xà lan han gỉ. Bến đò nhỏ, sông thường xuyên cạn nước, nước màu đỏ, dập

dềnh bèo trôi. “May” Hải Phòng nội đô phát triển chậm nên còn giữ được nhiều ngôi

nhà kiến trúc Pháp, song nhà cổ bên bờ sông hiếm lắm. Nhìn những khối nhà hộp bê

tông lại mong đồng hiện Hải Phòng hồi chống Mỹ, chống Pháp, lùi thời gian, không

gian để hiện lên nếp phố hồn người."

"Đối với tác phẩm điêu khắc trong kiến trúc cảnh quan không hạn chế về nội

dung và hình thức, đa dạng về đề tài và chủ đề. Các"chủ đề về điêu khắc có thể là các

đề tài dân gian trong lịch sử, trong văn học, đề tài thiếu nhi, thể thao, các sinh vật trong

tự nhiên… Tùy theo hình thức thể loại, các tác phẩm có thể là điêu khắc phù điêu,"điêu

khắc thủng,"tùy theo vật liệu,"có thể bằng đá,"kim loại, gỗ,"gốm, bê tông hoặc"thủy

47

tinh."Kích thước tác phẩm không cần quá lớn để tạo cảm giác gần gũi,"cách bố trí điêu

khắc trong cảnh quan thường tự do theo"các tuyến đường đi bộ,"đi dạo,"trong khu cây

xanh trên mặt nước,"nơi nghỉ ngơi thư giãn,"sân chơi trẻ em, xung quanh các"công

trình và khu vực giao lưu công cộng."Sự phối hợp trang trí nghệ thuật tạo hình"và kiến

trúc nhỏ với cây xanh,"mặt nớc với trang trí màu sắc và"chiếu sáng thường tạo"nên

những hình ảnh lãng mạn,"nên thơ,"sống động đầy tính nghệ thuật."

2.2.2.6 Trang thiết bị đô thị

Trang thiết bị đô thị tại sông Tam Bạc gồm các ghế băng, ghế ngồi… dùng để

phục vụ khách du, người dạo bộ… nghỉ ngơi. Các vật thể trong vệ sinh đô thị (thùng

rác, nhà vệ sinh công cộng…); nhóm chiếu sáng (như đèn đường, đèn khu khuôn

viên…); khu vui chơi trẻ em (xích đu, cầu trượt, nhà bóng…)…; nhóm các vật thể hạ

tầng"kỹ thuật"(ga thu nước, lưới gốc cây xanh, cột nước"chữa cháy…).

"Kinh nghiệm phát triển cho thấy các yếu tố kỹ thuật đô thị"và môi trường ngày

càng đóng vai trò quan trọng"và càng ngày càng được quan tâm hơn trong môi trường

cảnh quan"đô thị."Cùng với các yếu tố kiến trúc"và thiên nhiên khác, cá thiết bị kỹ

thuật đô thị và"môi trường trong đô"thị đang được nghiên cứu cải tiến,"phát triển"theo

hướng"công nghiệp hóa – hiện đại hóa trên cơ sở những nguyên tắc"tạo hình mỹ thuật

công nghiệp."

"Các thiết bị phải thỏa mãn các chức năng"và nhiệm vụ khác nhau"nhưng phải

được thiết kế,"sản xuất trên cơ sở những nguyên tắc"và quy luật thẩm mỹ"về hình

dạng, kích thước,"tỷ lệ, kết cấu,"vật liệu, kể cả màu sắc, nhằm góp phần tạo"nên một

tổng thể"cảnh quan thống nhất,"hài hòa"và"sinh động.

2.2.2.7 Màu sắc và ánh sáng

Màu sắc là"một thế giới vô cùng phong phú,"được con người"cảm nhận

bằng mắt nhờ tác động"của ánh sáng, nó gắn liền với tính chất vật lý"của ánh sáng

cũng như"với nghệ thuật bố cục màu."Màu sắc xung quanh gây cho"con người những

48

cảm xúc"và phản ứng tâm lý khác nhau như:"vui - buồn,"nóng – lạnh,"thoải mái – căng

thẳng, tích cực – mệt mỏi…

Trong môi trường cảnh quan của sông Tam Bạc, màu sắc của sông Tam Bạc

gồm"bầu trời,"cỏ cây hoa lá,"mặt nước cũng như màu sắc của"công trình kiến trúc"(vật

liệu,"kết cấu,"các chi tiết kiến trúc…)

Ánh sáng bao gồm ánh sáng tự nhiên"vào ban ngày và ánh sáng nhân tạo"vào

ban đêm,"cũng mang lại những hiệu quả thẩm mỹ bất ngờ,"ngoài chức năng chiếu sáng

đáp ứng các yêu cầu sinh hoạt, đi lại"và"các họat động khác"của con người."Ánh sáng

trang trí được"áp dụng để chiểu sáng"công trình kiến trúc,"biển quảng cáo,"vườn hoa –

cây xanh,…"Việc sử dụng màu sắc ánh sáng thích hợp"trong kiến trúc cảnh"có thể làm

tạo lập một hình thức"trang trí đô thị hoành tráng"về đêm, mang lại"cảm giác thẩm mỹ

hiện đại và"tác động tốt vào"tâm lý người sử dụng."Trong thiết kế chiếu sáng"cảnh

quan, ngoài việc đảm bảo mức"độ chiếu sáng theo tiêu chuẩn"quy định còn cần phải

đặc biệt quan tâm "đến yếu tố trang trí,"thẩm mỹ. Kiểu dáng thiết bị chiếu sáng"(đèn,

cột đèn,"cần đèn) cần có"phong cách đồng nhất"và phù hợp với"cảnh quan môi trường

kiến trúc trong khu vực."Các chỉ tiêu kỹ thuật về chiếu sáng:

Bảng 2.4: Độ rọi ngang trung bình

STT Đối tượng chiếu sáng En(tb) (lux)

1 Đường trục chính 10

2 Đường nhánh,"đường dạo"có nhiều cây xanh 5

3 Sân tổ chức các hoạt động ngoài trời 15

Tỷ số giữa"giá trị độ rọi ngang lớn nhất và độ rọi ngang trung bình"ở các đối

tượng chiếu sang không được vượt quá"3:1 khi độ rọi trung bình tiêu chuẩn trên 6

lux;"5:1 khi độ rọi trung bình tiêu chuẩn từ 4 lux đến 6 lux;"10:1 khi độ rọi trung bình

tiêu chuẩn dưới 4 lux."Thiết bị chiếu sáng được"sử dụng cần phải có khả năng"hạn chế

lóa tốt."Vị trí, cao độ đặt đèn và góc chiếu cần tính"toán để không gây cảm giác"chói

49

lóa cho người sử dụng."Nguồn sáng được"chọn nên có phần quang phổ phù"hợp"với

môi trường"có nhiều cây xanh,"gam màu ánh sáng trắng lạnh"để tạo cảm giác"mát

mẻ,"thư giãn.

2.2.2.8 Các điểm đỗ xe, bãi xe

Phố đi bộ được tổ chức nhằm tạo không gian đi bộ an toàn, thoải mái cho người

dân, khách du lịch khi tham gia vào các hoạt động tại tuyến phố đi bộ. Phân luồng giao

thông từ xa hợp lý bảo đảm các hoạt động giao thông thông suốt khu vực tổ chức phố

đi bộ.

Cùng với đó, bố trí các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe bảo đảm năng lực, cự ly tiếp cận

hợp lý từ bãi trông giữ phương tiện tới khu vực phố đi bộ, đáp ứng nhu cầu đỗ xe của

cả người dân sinh sống trong khu vực phố đi bộ và khách tham quan.

Các đơn vị tổ chức các tuyến vận tải hành khách công cộng kết nối đến khu vực

tổ chức phố đi bộ đảm bảo vị trí các điểm dừng, đón trả khách thuận tiện cho người

dân và du khách. Hướng dẫn những phương tiện ưu tiên (xe cứu thương, cứu hỏa, xe

cảnh sát) được phép đi vào khu phố đi bộ trong trường hợp cần thiết.

Về phương án phân luồng giao thông, thành phố sẽ cắm biển cấm, biển thông

báo, biển hướng dẫn phân luồng giao thông phục vụ công tác tổ chức phố đi bộ tại hai

tuyến đường dọc sông Tam Bạc. Vì vậy, cấm tất cả loại phương tiện (xe ô tô, xe máy,

xe máy điện xe đạp điện, xe thô sơ) lưu thông trên hai tuyến đường Tam Bạc và Thế

Lữ trong thời gian tổ chức phố đi bộ. Ngoài ra, cấm các loại xe ô tô lưu thông trên

tuyến đường Lý Thường Kiệt (đoạn từ giao đường Trần Quang Khải đến giao đường

Phạm Hồng Thái), đường Tôn Đản, đường Hạ Lý trong thời gian tổ chức phố đi bộ (từ

19 giờ đến 23 giờ cấm phương tiện lưu thông hai chiều, thời gian còn lại cấm lưu thông

một chiều).

Đối với phương án bố trí các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe, thành phố tập trung đầu tư 2

bãi đỗ xe tại vị trí bến xe Lạc Long và khu vực bờ tây sông Tam Bạc (tiếp giáp giữa

đường Phan Đình Phùng với sông Tam Bạc, đoạn gần cầu Lạc Long). Ưu tiên bố trí đỗ

50

xe cho người dân khu vực tổ chức phố đi bộ tại các điểm đỗ xe liền kề với khu vực tổ

chức phố đi bộ như: điểm đỗ xe đường Lý Thường Kiệt, đường Hạ Lý. Thành phố còn

nghiên cứu bố trí đỗ xe tại bến Bính và các tuyến phố lân cận, đáp ứng nhu cầu gửi xe

vào những ngày cao điểm tổ chức phố đi bộ.

Về xe máy, xe máy điện, xe đạp điện, xe thô sơ của người dân trong khu vực

trực tiếp triển khai tuyến phố đi bộ được cấp phù hiệu riêng để đưa xe vào nhà hoặc gửi

xe miễn phí tại các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe được bố trí trong thời gian tổ chức phố đi bộ.

Đối với xe ô tô của người dân ở trong khu vực này sẽ được cấp phù hiệu riêng gửi xe

miễn phí tại các tại các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe...

Bảng 2.5 Danh mục các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe khu vực tổ chức phố đi bộ

TT Điểm đỗ xe, bãi đỗ xe Chức năng Diện tích đỗ xe (m2)

1 2.250 Đỗ xe ô tô

2 900 Đỗ xe ô tô

Bãi đỗ xe tại 135 Nguyễn Đức Cảnh (gần đường Trần Nguyên Hãn) Bãi đỗ xe đường Điện Biên Phủ (góc giao với đường Trần Hưng Đạo) 3 Bãi đỗ xe 97 Bạch Đằng 4 Điểm đỗ xe đường Hoàng Văn Thụ 5 Điểm đỗ xe đường Đinh Tiên Hoàng 150 750 540

6 Bãi đỗ xe Lạc Long 1 (bến xe Lạc Long cũ) 2.800

7 5.000 Bãi đỗ xe Lạc Long 2 (phía Tây sông Tam Bạc, tiếp giáp với cầu Lạc Long)

8 Điểm đỗ xe đường Trần Quang Khải 575

9 Điểm đỗ xe đường Lê Đại Hành 10 Điểm đỗ xe đường Minh Khai 11 Điểm đỗ xe đường Lý Tự Trọng 12 Điểm đỗ xe đường Hồ Xuân Hương 325 300 275 225

13 Điểm đỗ xe đường Điện Biên Phủ 275

14 Bãi đỗ xe chân cầu Lạc Long (phía Tam Bạc) 15 Bãi đỗ xe chân cầu Lạc Long (phía Thế Lữ) 16 Điểm đỗ xe đường Lý Thường Kiệt 290 290 1.150 Đỗ xe ô tô Đỗ xe ô tô Đỗ xe ô tô Đỗ xe ô tô, xe máy Đỗ xe ô tô, xe máy Đỗ xe ô tô, xe máy Đỗ xe ô tô Đỗ xe ô tô Đỗ xe ô tô Đỗ xe ô tô Đỗ xe ô tô, xe máy Đỗ xe máy Đỗ xe máy Đỗ xe máy

51

TT Điểm đỗ xe, bãi đỗ xe Chức năng Diện tích đỗ xe (m2)

17 Điểm đỗ xe đường Lãn Ông 270

18 Điểm đỗ xe đường Ký Con 325

19 Điểm đỗ xe đường Nguyễn Thái Học 300

20 Điểm đỗ xe đường Phạm Hồng Thái 300

21 Điểm đỗ xe đường Hạ Lý 1.250

22 Điểm đỗ xe đường Chương Dương 690

23 Điểm đỗ xe đường Cao Thắng 450

24 Điểm đỗ xe đường Phạm Phú Thứ 525

500 25

Đỗ xe ô tô, xe máy Đỗ xe ô tô, xe máy Đỗ xe ô tô, xe máy Đỗ xe ô tô, xe máy Đỗ xe máy Đỗ xe ô tô, xe máy Đỗ xe ô tô, xe máy Đỗ xe ô tô, xe máy Đỗ xe ô tô, xe máy 20.705 Điểm đỗ xe đường Tam Bạc (đầu cầu Tam Bạc đến Trung tâm thương mại chợ Sắt) Tổng

(Nguồn: Báo cáo Đề án Phố đi bộ bờ sông Tam Bạc – UBND TP. Hải Phòng)

2.2.2.9 Không gian sinh hoạt cộng đồng

Không gian sinh họat"cộng đồng là một thành phần tích cực"trong việc mang lại

đời sống tinh thần"theo xu hướng giao tiếp"cộng đồng. Trong không gian"kiến trúc

cảnh quan,"không gian sinh họat cộng đồng là"nơi mọi người có thể vừa"sử dụng để

nghỉ ngơi,"tham gia các hoạt động chung như thể dục thể thao, vui chơi các trò"chơi

tập thể… Khi tổ chức không gian giao tiếp cộng đồng cần chú ý các vấn đề sau:

- Không gian giao tiếp"cộng đồng phải thu hút"các hoạt động của con người:

Các yêu cầu về cảnh quan,"thẩm mĩ đô thị của"các không gian cảnh quan, không gian

sinh hoạt của con người. việc tạo nên không gian sinh hoạt công đồng mang một vẻ

đẹp quyền uy, và không gian tươm tất, gọn gang tạo không gian sống động và sang

trọng.

52

- Không gian sinh hoạt cộng đồng"là khu vực hiệu quả nhất trong việc tạo"nên

các giao tiếp xã hội. Việc tạo nên các không gian sinh hoạt cộng đồng để con người có

thể tổ chức các hoạt động công cộng như: các lễ hội, chợ ngoài trời hay đơn giản là để

thư giãn là hết sức cần thiết như: giao lưu gặp gỡ, các cuộc trò chuyện thụ động…

- Yêu cầu"về sự an toàn và cảm giác"an toàn: là yêu cầu quan trọng trong thời

kỳ phát triển đô thị và đặc biệt trong không gian cộng đồng, và yếu tố ngăn ngừa tội

phạm tạo ra không gian công đồng được an toàn là điều cần thiết hiện nay. Có 3

nguyên tắc để xây dựng cảm giác an toàn gồm: sự giám sát tự nhiên và"sự hiện diện

của"con người;"Giảm thiểu các xung đột"(như về giao thông của người đi bộ và"người

đi xe đạp"với các phương tiên giao thông"cơ giới…);"thiết kế một khu vực với"sự

tham gia chung"của cộng đồng xung quanh."

- Yêu cầu"về giao thông"liên hệ:"tiếp cận đi bộ, an toàn"và thuận tiện."Đi bộ là

một là một trong những hình thức"di chuyển chính tại"các không gian sinh hoạt cộng

đồng."Vì thế nhu cầu đối với"người đi bộ"cần phải được"xem xét cẩn thận"và"phải

xem là"ưu tiên trong những"sự bố trí cho sự phát triển nhằm tạo ra"một môi

trường"thân thiện,"an toàn cho"người tham gia.

2.3 Thực trạng các yếu tố ảnh đến xây dựng thương hiệu điểm đến Phố đi bộ sông

Tam Bạc

2.3.1 Thực hiện các chiến lược xây dựng hình ảnh thương hiệu điểm đến

Mục tiêu và tầm nhìn đến năm 2030 của Hải Phòng là phấn đấu đưa du lịch trở

thành ngành kinh tế mũi nhọn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương; tăng

mức đóng góp cho GDP của Thành phố; giải quyết việc làm cho lao động địa phương;

khai thác có hiệu quả các yếu tố nguồn lực phục vụ cho mục đích phát triển du lịch.

Mục tiêu chiến lược thương hiệu phố đi bộ là một lịch trình du lịch Hải Phòng là

“Hải Phòng thân thiện - hấp dẫn - văn minh - an toàn”. Sự thành công của một điểm

đến được xác lập bằng việc tạo ra các lợi thế cạnh tranh chính là xây dựng và tạo ra

53

một vị trí độc đáo, hấp dẫn, nghĩa là cung cấp nhiều loại dịch vụ và hàng hóa chất

lượng cao so tới các điểm đến khác.

Để từng bước bắt kịp xu hướng toàn cầu, đáp ứng nhu cầu du lịch quốc tế,

ngành Du lịch Hải Phòng đã tập trung phát triển theo chiều sâu, hình thành các sản

phẩm du lịch mới, có sức cạnh tranh cao, trong đó, ưu tiên phát triển theo 3 nhóm sản

phẩm chính: Nhóm sản phẩm du lịch biển, nghỉ dưỡng cao cấp; Nhóm sản phẩm du

lịch mua sắm, hội nghị, hội thảo; Nhóm sản phẩm du lịch văn hoá, lịch sử, sinh thái,

làng quê, làng nghề, đa dạng hóa sản phẩm du lịch bổ trợ như du lịch tâm linh, du lịch

văn hóa - ẩm thực, chữa bệnh - làm đẹp, du lịch thể thao giải trí biển.

Bảng 2.6: Số lượt du khách đến tham quan Hải Phòng

năm 2017 đến năm 2019

Doanh thu Năm Số lượt (triệu) (Tỷ đồng)

Năm 2017 5,51 16.000

Năm 2018 6,6 19.403

Năm 2019 7,1 24.571

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch Hải Phòng năm 2017-2019)

54

Hình 2.4 Số lượng và doanh thu ngành du lịch Hải Phòng năm 2017-2019

Trong năm 2018, tổng lượt khách tham quan, du lịch đến TP Hải Phòng đạt

khoảng 6,6 triệu lượt, tăng 19% so với năm 2017. Trong đó, khách quốc tế ước đạt 2,3

triệu lượt, tăng 36,8% so với năm 2017, bằng 114,7% kế hoạch năm 2018; khách nội

địa ước đạt 4,3 triệu lượt, tăng 11,3% so với năm 2017.

Năm 2019, tổng lượt khách tham quan, du lịch đến Hải Phòng đạt 7.119,3 nghìn

lượt, tăng 27,7% so với cùng kỳ 2018, bằng 87,3% kế hoạch, trong đó khách quốc tế

ước đạt 2.405,6 nghìn lượt, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2018; số lượt khách cơ sở

lưu trú phục vụ ước đạt 3.447 nghìn lượt, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2018, tương

ứng với số ngày khách cơ sở lưu trú phục vụ là 5.038 nghìn ngày, tăng 8,8% so với

cùng kỳ năm 2018. Tổng doanh thu du lịch từ xã hội ước đạt 24.571,6 tỷ đồng, bằng

100,3% kế hoạch, tăng 50,4% so với cùng kỳ 2018.

2.3.2 Đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ du lịch trong khu phố đi

bộ sông Tam Bạc

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng xây dựng phục vụ cho du

lịch là nhiệm vụ rất quan trọng. Kinh doanh du lịch đòi hỏi người lao động không

55

những phải có kiến thức mà cả kỹ năng, thái độ tốt trong giao tiếp phục vụ khách và

điều này chỉ có thể có được qua rèn luyện tại thực tế phục vụ khách. Nguồn nhân lực

du lịch của thành phố từng bước được bổ sung và tăng cường qua các năm.

Tính đến hết năm 2018, toàn TP. Hải Phòng có khoảng 27.000 người lao động

trực tiếp làm việc trong ngành du lịch, tăng 8,1% so với năm 2017. Năm 2019, số

lượng nhân sự tham gia vào ngành này tăng 12,3% so với năm 2018.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ và bồi dưỡng kỹ năng cho nguồn nhân lực du

lịch, ngành Du lịch Hải Phòng đã phối hợp với dự án Liên minh châu Âu (EU) xây

dựng quy trình xử lý tình huống cho các khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1-3 sao; Tổ chức

các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ hướng dẫn

viên, thuyết minh viên, lái xe, thuyền viên, nhân viên phục vụ.

2.3.3 Xây dựng giá trị chia sẻ của các doanh nghiệp kinh doanh trong dịch vụ du

lịch khu phố đi bộ sông Tam Bạc

Vào các mùa du lịch cao điểm trong năm, khách hàng sẽ không tránh khỏi sự

khó khăn khi đặt phòng, sự đông đúc đến khó chịu, sự phục vụ thiếu chu đáo do tình

trạng quá tải và hơn hết là mức giá phòng nghỉ tăng cùng với các dịch vụ không tương

xứng.

Thấu hiểu tình trạng đó, các cơ sở lưu trú tại Hải Phòng như: Furama, Sandy

Beach, VinPearl Hải Phòng, Pearl Rivel … đã mang đến giải pháp du lịch thông minh

và tiện lợi, giúp khách hàng vừa tận hưởng dịch vụ chất lượng 4-5 sao với giá rất tiết

kiệm, vừa tránh khỏi các khu nhà nghỉ giá rẻ đông đúc, vừa giúp người dùng tối đa

động lực du lịch, mang lại những giá trị bền vững… Đó là 2 giá trị cốt lõi đã giúp

doanh nghiệp du lịch có được sự thành công khi tạo ra giá trị thực và sự cam kết rõ

ràng.

56

Bảng 2.7 Số lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch

tại TP. Hải Phòng

Đơn vị tính: người

Năm Số lượng

2017 27.000

2018 30.322

2019 35.000

Hình 2.5 Nhân lực trong ngành du lịch Hải Phòng năm 2017-2019

2.3.4 Xây dựng phong cách của người lãnh đạo

Bài học thành công về việc giải quyết các mối quan hệ giữa các đối tác có liên

quan là bài học đầu tiên mà người lãnh đạo cần làm, do đó vai trò của chính quyền"địa

phương"được thể hiện trên góc độ có tầm nhìn trong quy hoạch"và phát triển hạ"tầng

đồng bộ. Tầm nhìn này đảm bảo cho sự phát triển bền vững phố đi bộ bên sông Tam

Bạc của TP. Hải Phòng trong mấy thập kỷ tới không phải đối diện với những thách

thức về tình trạng quá tải. UBND quận Hồng Bàng đề nghị xin ý kiến UBND thành

57

phố Hải Phòng để ban hành những chính sách"đúng đắn, hấp dẫn để thu hút"các nhà

đầu tư, đặc biệt là"các nhà đầu tư chiến lược. Đó là bài học về sự vận động cộng

đồng"dân cư thực hiện những"chính sách của chính quyền"thành phố và"tạo ra sự

hưởng lợi"cho người dân địa phương.

2.3.5 Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu khi khách du lịch đến Phố

đi bộ sông Tam Bạc

Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp tục được phát triển với việc hình thành hệ thống

các khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp 5 sao ven biển và các khách sạn cao cấp 3-5

sao trong Thành phố và các khách sạn tiêu chuẩn 1-2 sao, đáp ứng nhu cầu từ khách du

lịch nghỉ dưỡng cao cấp đến khách công vụ, khách du lịch kết hợp hội thảo, hội nghị,

khách vãng lai. Các thương hiệu du lịch nổi tiếng thế giới đã có mặt tại Hải Phòng như:

Inter Continental, Novotel, Hyatt, Vinpearl, Pullman…

Hệ thống giao thông không ngừng hoàn thiện: Hệ thống đường xá được quy hoạch

tổng thể, đồng bộ, hoạt động ổn định, sạch sẽ, không phải bới lên đào xuống. Các tòa

nhà, các trung tâm thương mại mọc lên san sát khắp nơi. Hệ thống xe bus kết nối rộng

khắp các địa điểm du lịch khiến việc đi lại rất thuận tiện và dễ dàng.

2.3.6 Sự kết hợp hài hòa các yếu tố môi trường

Làm marketting thật tốt: Tập trung vào các hoạt động marketing thông qua việc khai

thác và sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội như: Kênh Youtube, Flickr,

Myspace, Facebook và Twitter quảng bá du lịch...

Ý thức của con người tiếp cận du lịch thân thiện: Người bán hàng rong, xe ôm, phụ xe

bus, cảnh sát, tiếp viên... có những hành vi ứng xử phục vụ tận tình khiến du khách

không thể chối từ, an tâm, hài lòng. Không phân biệt giá đối với du khách hay người

bản xứ. Sự quan tâm, hỗ trợ hữu ích kịp thời từ phía Chính phủ: Miễn thị thực cho

khách du lịch, cấp bảo hiểm có giá trị cùng phụ cấp và dịch vụ y tế miễn phí cho bất cứ

ai bị thương do bạo động và biểu tình; hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch...

58

Để xây dựng thương hiệu điểm đến Phố đi bộ sông Tam Bạc được nhiều du

khách biết đến và ngành du lịch Hải Phòng phát triển bền vững, cần có sự phối hợp

chặt chẽ, phát triển đồng bộ giữa các ngành, các cấp và quan trọng nhất là phải có sự

kết hợp hài hòa trong phát triển du lịch với phát triển thương mại, dịch vụ. Bên cạnh

đó, Hải Phòng cần phải có các dịch vụ chất lượng tốt, phù hợp, làm hài lòng và thỏa

mãn các nhu cầu của khách du lịch; tiếp tục phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong việc

xây dựng các dịch vụ, hoạt động vui chơi, giải trí, chợ đêm, của hàng đặc sản, lưu

niệm, khu mua sắm… cho khách du lịch; Đồng thời, cần nâng cao chất lượng phục vụ

của các nhà hàng, quán ăn, khách sạn… đáp ứng tốt hơn các nhu cầu và thu hút khách

du lịch.

2.4.Đánh giá thực trạng xây dựng thương hiệu điểm đến phố đi bộ sông Tam Bạc

2.4.1.Những kết quả đạt được

Sông Tam Bạc, đoạn từ cầu Lạc Long đến Công viên Tam Bạc của TP Hải

Phòng khi xưa nhếch nhác, nay đã được cải tạo cơ bản, thay đổi diện mạo, góp phần

tạo cảnh quan đô thị nơi cửa ngõ chính của thành phố Cảng thêm khang trang, hiện đại.

Không chỉ lòng sông được nạo vét, mở rộng, kè bê tông, mà cả đoạn đường và

hè phố ven sông cũng được đầu tư mở rộng, nâng cấp trở thành tuyến phố đi bộ đẹp

giữa lòng thành phố.

Theo đó, lòng sông được nạo vét bảo đảm độ sâu từ 2,1m đến 2,5m, mở rộng lòng sông

63m; xây kè cọc bê tông dự ứng lực hai bờ sông; chỉnh trang đường Thế Lữ và đường

Tam Bạc ở hai bên sông đạt chiều rộng mặt đường 10m, vỉa hè nhà dân rộng 3m, vỉa

hè phía bờ sông rộng 5m; cùng hệ thống lan can, đèn chiếu sáng, cây xanh, hạ tầng kỹ

thuật...đồng bộ. Dự án có tổng mức đầu tư hơn 1.454 tỷ đồng.

Thực hiện dự án, UBND quận Hồng Bàng đã giải phóng hơn 50 nghìn m2 đất,

di chuyển 430 hộ dân và bảy doanh nghiệp. Đồng thời, tổ chức giao đất tái định cư cho

409 hộ dân...

59

Sau đúng một năm thi công, công trình hoàn thành, đưa vào sử dụng góp phần

mở rộng đường giao thông ven sông, nâng cao khả năng kết nối giao thông, tạo điểm

nhấn về cảnh quan kiến trúc dọc hai bờ sông và nơi đây sẽ là phố đi bộ lý tưởng đầu

tiên của thành phố Cảng. Nhân dịp này, 20 cặp thiên nga đã được thả xuống sông nhằm

tạo cảnh quan sinh thái cho khu vực phố đi bộ Tam Bạc.

Việc cải tạo và xây dựng các điểm nhấn về cảnh quan kiến trúc, dọc hai bên bờ

sông Tam Bạc là tuyến phố đi bộ, thu hút khách du lịch, nhân dân tham quan ngắm

cảnh. Qua đó, phát triển kinh tế, khu vực theo hướng khai thác giá trị di sản, bản sắc

văn hóa tạo hình ảnh riêng trong phát triển thành phố Hải Phòng.

Đến nay, quận Hồng Bàng đã thả trên 100 đôi thiên nga trên dòng sông Tam

Bạc để tạo cảnh quan môi trường văn minh, sạch đẹp và sinh động cho dòng sông. Xây

dựng một đô thị hiện đại, thân thiện và hữu tình trong lòng thành phố Hải Phòng.

Qua nghiên cứu, tác giả thấy kết quả đạt được khi xây dựng thương hiệu phố đi

bộ bên sông Tam Bạc – Thành phố Hải Phòng như sau:

- Từ khi có chủ trương mở tuyến phố đi bộ, UBND thành phố Hải Phòng đã ban

hành nhiều văn bản quản lý để các đơn vị quản lý nắm rõ, hiểu rõ về quy định. Qua 2

năm hoạt động khu phố đi bộ bên sông Tam Bạc là địa điểm quen thuộc với người dân

Hải Phòng và các du khách.

- Khu phố đi bộ sông Tam Bạc đã trở thành không gian văn hóa để thu hút các

hoạt động văn hóa nghệ thuật lớn của cả thành phố Hải Phòng. Tại đây đã diễn ra nhiều

chương trình nghệ thuật để phục vụ các sự kiện chính trị của Đảng và Nhà nước diễn ra

trong ngày lễ, tết…

- Nơi đây trở thành nơi thu hút hàng vạn người tham gia hoạt động văn hóa dịp

cuối tuần. Nhiều hoạt động văn hóa truyền thống được tái hiện lại trong không gian đi

bộ, thực sự là nơi sinh hoạt văn hóa của người dân Hải Phòng với bà nữ tướng Lê Chân

và du khách

60

- Mặc dù số lượng du khách tới đây rất đông, với sự cố gắng của cán bộ quản lý

thì môi trường sinh thái tại đây được giữ gìn xanh - sạch - đẹp. Môi trường văn hóa đã

được thay đổi ngày một văn minh hơn, ứng xử của mỗi con người cũng trở nên lịch sự

hơn.

- Sau 2 năm phố đi bộ bên sông Tam Bạc đi vào hoạt động, các dịch vụ văn hóa

tại đây đã tăng nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu của cu khách. Công tác quản lý đã

tiến bộ trong việc lập lại trật tự vỉa hè, nơi công cộng để tình trạng lấn chiếm không

gian gây lộn xộn và mất trật tự an ninh.

- Ngoài sự quan tâm tổ chức hoạt động văn hóa của Nhà nước thì khu phố đi bộ

đã thực hiện tốt xã hội hóa huy động tốt nguồn lực từ các tổ chức xã hội, hộ dân tham

gia công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường nhất là sự phối hợp của văn hóa với

các ngành khác để đảm bảo môi trường lành mạnh cho người dân.

Hải Phòng chủ động mở rộng khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước tổ

chức các sự kiện văn hóa mang tính chất quảng bá và phát triển những sản phẩm du

lịch. Những trò chơi dân gian xưa được tổ chức tại khu vực phố đi bộ thường xuyên,tổ

chức những cuộc thi chơi trò chơi dân gian như ô ăn quan, đi cà kheo, đánh chuyền, đá

cầu, kéo co hay nặn tay những món tò he xinh xắn trên suốt dọc đường quanh sông

Tam Bạc. Những hoạt động văn hóa nghệ thuật được thường xuyên tổ chức tại đây rất

thu hút du khách. Các hoạt động này được tổ chức thay phiên lưu động tại các địa điểm

khác nhau trong không gian phố đi bộ, với những màn trình diễn âm nhạc, xiếc hay

những tiết mục đặc biệt khác. Thường xuyên tổ chức các buổi hướng dẫn cán bộ quản

lý tại địa bàn để phát động chương trình giao lưu văn hóa, chỉ đạo cán bộ luôn luôn

sáng tạo các hoạt động giao lưu văn hóa và hướng dẫn cụ thể hoạt động phát động các

phong trào trong không gian phố đi bộ.

2.4.2. Những mặt còn hạn chế

Dự án chỉnh trang sông Tam Bạc được UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt

ngày 31-10- 2017 có quy mô 253.686,8m2, tổng mức đầu tư hơn 1.454 tỷ đồng. Trong

61

đó, cải tạo hè, đường Thế Lữ và đường Tam Bạc chiều rộng mặt đường 10m, vỉa hè

phía bờ sông rộng 5m, vỉa hè phía nhà dân rộng 3m. Dự án chỉnh trang lại sông Tam

Bạc có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển đô thị, du lịch thành phố Hải Phòng.

Đến nay, dự án cơ bản hoàn thiện, tạo nên cảnh quan văn minh, hiện đại, được định

hướng trở thành tuyến phố đi bộ đầu tiên của thành phố.

Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác xây dựng thương hiệu phố đi bộ

sông Tam Bạc thì vẫn còn rất nhiều hạn chế cần khắc phục để công tác xây dựng

thương hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc hiệu quả hơn trong tương lai tới. Những vấn đề

cần khắc phục tại tuyến phố đi bộ sông Tam Bạc đó là:

Một là, việc xây dựng chiến lược thương hiệu của tuyến phố đi bộ sông Tam Bạc

chưa được rõ nét và đồng bộ.

Hai là, ban hành hệ thống văn bản quản lý chưa đồng bộ dẫn đến thực hiện chưa

kịp thời, đúng lúc. Đến nay đã hơn 2 năm tuyến phố đi bộ sông Tam Bạc hoạt động

nhưng chưa kịp thời sơ kết đánh giá hoạt động thí điểm để ra đời mô hình chính thức,

phát huy hiệu lực hiệu quả công tác xây dựng phố đi bộ.

Ba là, nhiều hoạt động văn hóa lớn được tổ chức phục vụ sự kiện chính trị đối

ngoại với các nước trên thế giới, do lượng người đến tham dự các sự kiện rất đông mà

cán bộ quản lý tại đây rất ít để xảy ra một số tình trạng không kiểm soát được gây lộn

xộn, mất trật tự trong khu vực. Du khách đến phố đi bộ đông nhất là vào những ngày

cuối tuần và các ngày lễ lớn vậy mà lực lượng quản lý mỏng, hướng dẫn chưa kịp thời

dẫn đến việc tổ chức các hoạt động văn hóa còn lộn xộn, thiếu quy hoạch.

Tư là, công tác quản lý các vấn đề liên quan đến đến phố đi bộ trên địa bàn vẫn

chưa thực sự cụ thể. Sự phân cấp giữa các đơn vị vẫn còn chồng chéo nên để xảy ra

tình trạng không đơn vị nào nhận trách nhiệm để khắc phục.

Năm là, phần vỉa hè tuyến phố Tam Bạc bị lấn chiếm làm nơi đặt bàn ghế cho

khách, gây mất trật tự đô thị. Bên cạnh đó, các dịch vụ trông giữ xe tự phát ở các hàng

quán, hộ dân, gây cản trở giao thông đường phố, và dẫn đến tắc đường.

62

Sáu là, ý thức của một số người dân về vệ sinh môi trường chưa cao nên còn hiện

tượng vứt rác ra hè, lòng đường. Một số gian hàng bán đồ lưu niệm trưng bày chưa

theo đúng quy định; các tủ bán nước tự động chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của du

khách...

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân khách quan: Phố đi bộ là một hình thức du lịch mới được Hải

Phòng triển khai áp dụng đầu tiên trong tuyến phố nội thành học theo hình thức các

tuyến phố đi bộ Hồ Gươm – Hà Nội, phố đi bộ Nguyễn Huệ - TP. Hồ Chí Minh, phố đi

bộ Bùi Viện – TP. Hồ Chí Minh… để khai thác các hoạt động thương mại - dịch vụ -

du lịch, thay đổi diện mạo cảnh quan đô thị trung tâm TP Hải Phòng, tạo nét đẹp về

văn hoá và văn minh đô thị đặc trưng của Hải Phòng. Do Việt Nam chưa có nhiều đề

án về các tuyến phố đi bộ ở các thành phố lớn và các tỉnh trong cả nước nên tuyến phố

đi bộ được xây dựng chưa hoàn thiện đầy đủ theo các nội dung “Đề án thí điểm đường

phố đi bộ tại tuyến đường hai bờ sông Tam Bạc” của lãnh đạo thành phố trong việc thi

công và hoàn thành tuyến đi bộ hai bờ sông Tam Bạc ở giai đoạn 1 năm 2018-2019. Do

đó, ở giai đoạn 2 từ năm 2020, tuyến đi bộ hai bờ sông Tam Bạc đã đang dần khắc

phục những sự cố cũng như những hạn chế trong việc hoàn thành và xây dựng thương

hiệu của tuyến phố đi bộ sông Tam Bạc để là một điểm đến hấp dẫn người dân Hải

Phòng và du khách trong và ngoài nước tìm hiểu hết giá trị về con người, thành phố,

hương vị rất Hải Phòng và đa dạng hoá ngành du lịch của thành phố.

Nguyên nhân chủ quan: công tác tổ chức và quản lý du lịch trong một thời gian

đầu chưa ổn định. Đội ngũ nhân lực ngành du lịch có mặt bằng kiến thức chưa cao, vừa

làm, vừa học, do đó không tránh được những sai sót. Kinh nghiệm về quản lý, tổ chức

trong du lịch chưa cao đặc biệt là trong tuyến phố đi bộ. Cơ sở vật chất cho du lịch còn

chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ không tạo được sự thoải mái cho du khách. Ngoài ra còn

thiếu tính sáng tạo trong việc tổ chức các dịch vụ du lịch hấp dẫn, giá cả của các dịch

63

vụ còn cao và đặc biệt là chưa tạo được hình ảnh thương hiệu của du lịch Hải Phòng

đậm dấu ấn trong và ngoài nước.

Hải Phòng được đánh giá là một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn nhưng

lượng khách quốc tế chưa nhiều. Theo số liệu từ Hội nghị tổng kết Cụm thi đua 5 thành

phố trực thuộc Trung ương tổ chức ngày 19.12.2019 cho thấy: năm 2019 lượng khách

quốc tế của Hải Phòng cao hơn và Cần Thơ nhưng thấp hơn rất nhiều so với Đà Nẵng,

thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Khách quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh ước đạt

4,4 triệu lượt (gấp 4,6 lần tổng lượng khách quốc tế của Hải Phòng). Trong khi đó, 10

tháng đầu năm 2019, Hà Nội đã ước đạt 2,3 triệu lượt khách quốc tế (gấp 2,4 lần lượng

khách quốc tế đến Hải Phòng trong cả năm). Năm 2019 cả nước đón khoảng 8 triệu

lượt khách quốc tế nhưng Hải Phòng chỉ đón được 955.000 lượt, chiếm chưa tới 1/8.

Nguyên nhân là do thành phố chưa tổ chức và xây dựng đầy đủ giá trị thương thiệu của

phố đi bộ sông Tam Bạc như kiến trúc lớn chưa được xây dựng đồng đều về độ cao,

màu sắc chưa đồng bộ trong khu phố đi bộ, tạo nên cảnh quan chưa hài hoà, không hấp

dẫn được du khách. Các cây xây được trông trong khu phố đi bộ chưa đa dạng và được

chăm sóc, sự phân bổ khu trông cây chưa được đầy đủ. Trang thiết bị đô thị trong khu

phố đi bộ như thùng rác, ghế đá, đèn trang trí vẫn còn thiếu, dẫn đến phố đi bộ sông

Tam Bạc chưa hấp dẫn và tạo sự khác biệt của riêng mình. Đây được xem là yếu tố

“cốt lõi” tạo nên sự hấp dẫn của điểm đến, không những vậy sản phẩm du lịch đặc

trưng còn góp phần quan trọng tạo nên khả năng cạnh tranh của điểm đến. Bởi cái để

lại ấn tượng nhất cho du khách để họ quyết định quay trở lại lần thứ hai là sản phẩm du

lịch đặc trưng của địa phương, gắn với phát triển cộng đồng. Do đó, UBND thành phố

Hải Phòng cùng UBND quận Hồng Bàng cần bổ sung hoàn thiện tuyến phố đi bộ sông

Tam Bạc hấp dẫn với quan g cảnh đồng bộ và mang lại dấu ấn riêng của Hải Phòng để

tạo thành sản phẩm du lịch đặc trưng không chỉ ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của điểm

đến mà còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của du lịch Hải Phòng trong tương lai.

64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này tác giả đã nêu lên toàn bộ thực trạng cấu thành nên thương

hiệu điểm đến Phố đi bộ sông Tam Bạc gồm: kiến trúc đường phố, cây xanh, mặt nước,

địa hình, tác phẩm nghệ thuật, trang thiết bị đô thị, màu sắc và ánh sáng, các điểm đỗ

và bãi xe, không gian sinh hoạt cộng đồng và các yếu tố ảnh đến xây dựng thương hiệu

điểm đến Phố đi bộ sông Tam Bạc gồm: các chiến lược xây dựng hình ảnh thương hiệu

điểm đến; xây dựng giá trị chia sẻ của các doanh nghiệp kinh doanh trong dịch vụ du

lịch khu phố đi bộ sông Tam Bạc; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ du

lịch trong khu phố đi bộ sông Tam Bạc; xây dựng phong cách của người lãnh đạo; phát

triển hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu khi khách du lịch đến Phố đi bộ sông

Tam Bạc và có sự kết hợp hài hòa các yếu tố môi trường. Qua đó tác giả đưa ra những

nhận xét về mặt đạt được và hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc xây dựng

thương hiệu phố đi bộ bên sông Tam Bạc.

Thực trạng công tác xây dựng tuyến phố đi bộ sông Tam Bạc đã có sự phối hợp

giữa các ban ngành. Hiện nay, tuyến phố đi bộ sông Tam Bạc đã đáp ứng được nhu cầu

hưởng thụ văn hóa của người dân thành phố và du khách trong và ngoài nước tới Hải

Phòng những vẫn còn nhiều bất cập như việc dịch vụ văn hóa lộn xộn gây mất trật tự

trong không gian đi bộ, nhiều chương trình nghệ thuật tự phát mà không có sự cho

phép của nhà quán lý,... Nguyên nhân dẫn đến những thực trạng trên cơ bản là do khó

khăn về nguồn nhân lực và mới đi vào hoạt động nên chưa có sự trải nghiệm đối với

cán bộ quản lý tại đây. Những hạn chế này cũng ảnh hưởng nhiều tới việc xây dựng

thương hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc và ảnh hưởng đến sự phát triển chung của Hải

Phòng nhất là trong lĩnh vực du lịch. Đồng thời xác định vị thế cạnh tranh của thương

hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc trong lòng người dân cũng như mức độ nhận dạng

thương hiệu của người dân đối với phố đi bộ sông Tam Bạc. Đây sẽ là cơ sở quan trọng

để tác giả có chiến lược xây dựng thương hiệu cho phố đi bộ sông Tam Bạc.

65

CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU PHỐ ĐI BỘ

SÔNG TAM BẠC-TP HẢI PHÒNG

3.1. Quan điểm và định hướng phát triển của thành phố Hải Phòng về xây dựng

phố đi bộ sông Tam Bạc

3.1.1 Quan điểm của thành phố Hải Phòng về xây dựng phố đi bộ sông Tam Bạc

Thành phố Hải Phòng là đô thị loại I trực thuộc Trung ương và đang phấn đấu

đến năm 2025 cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị đặc biệt. Trong thời gian qua, nền kinh

tế xã hội của thành phố phát triển nhanh, trong khi đó kết cấu hạ tầng giao thông đô thị

và hệ thống vận tải đô thị chậm phát triển, do đó thành phố hiện nay đang đối mặt với

các vấn đề về ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại khu vực trung tâm

thành phố. Năm 2019 thành phố đã đón khoảng 8 triệu khách du lịch, trong đó có

khoảng 1,6 triệu khách nước ngoài.

Quận Hồng Bàng là quận trung tâm của thành phố, là trung tâm kinh tế - chính

trị, văn hóa - xã hội, là nơi tập trung các công trình văn hóa, du lịch lớn như dải trung

tâm thành phố, công viên Tam Bạc, Nhà hát thành phố, bưu điện thành phố,... ngoài ra

có sông Tam Bạc là con sông cảnh quan của khu vực trung tâm, gắn với vai trò du lịch,

văn hóa của thành phố. Dự án chỉnh trang tuyến đường hai bên sông Tam Bạc (đường

Tam Bạc và Thế Lữ) hiện đang triển khai, khi dự án hoàn thành sẽ tạo điểm nhấn kiến

trúc, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố cảng xanh, văn minh, hiện đại; tô

điểm cho dải trung tâm thành phố xanh - sạch - đẹp; hoàn thiện trục không gian xanh,

mặt nước, điều hòa khí hậu, thu hút khách du lịch thành phố,… Bên cạnh đó, tại đồ án

Quy hoạch 1/500 chỉnh trang hai bên sông Tam Bạc đoạn từ cầu Lạc Long đến công

viên Tam Bạc đã xác định mục tiêu “... phát triển thành tuyến phố đi bộ cho vùng lõi

của khu vực đô thị cũ”.

Hiện nay, tại một số thành phố lớn trong nước đang triển khai tổ chức phố đi bộ,

các tuyến phố đi bộ không chỉ mang lại hiệu quả về cải thiện tình hình giao thông của

66

các thành phố mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao giá trị văn hóa du lịch,

phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại.

Tổ chức tuyến phố đi bộ dọc sông Tam Bạc của Hải Phòng nhằm khai thác tốt

các hoạt động phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, các giá trị văn hóa truyền thống,

các điểm di tích lịch sử - văn hóa và cải thiện kiến trúc cảnh quan khu vực trung tâm

thành phố; hình thành thói quen đi bộ cho người dân, tạo nét đẹp về văn hoá và văn

minh đô thị đặc trưng của Hải Phòng.

3.1.2 Định hướng phát triển của thành phố Hải Phòng về xây dựng phố đi bộ sông

Tam Bạc

3.1.2.1 Định hướng phát triển không gian văn hóa, nghệ thuật và các hoạt động

thương mại, dịch vụ, du lịch trên phố đi bộ sông Tam Bạc

a) Quản lý kiến trúc, xây dựng cảnh quan khu vực tổ chức phố đi bộ:

- Quản lý kiến trúc, xây dựng công trình nhà ở trên đường Thế Lữ theo quy định

của Ủy ban nhân dân quận Hồng Bàng.

- Chỉnh trang lại công trình nhà ở khu vực đường Tam Bạc (mặt sau đường Lý

Thường Kiệt) đảm bảo mỹ quan đô thị khu vực tổ chức phố đi bộ.

- Nghiên cứu, xem xét thả chim Thiên Nga và một số loại chim cảnh quan khác

trên sông Tam Bạc tạo điểm nhấn cảnh quan, du lịch cho khu vực tổ chức phố đi bộ.

- Thiết kế hệ thống cây xanh đô thị tạo bóng mát, cảnh quan trên đường Tam

Bạc, Thế Lữ, xem xét trồng cây Giáng Hương, Phượng Vĩ.

- Thiết kế, lắp đặt cổng chào, vỉa hè, lan can, hệ thống âm thanh, ánh sáng, chậu

hoa, cây cảnh, ghế ngồi, biển chỉ dẫn phục vụ khách đi bộ phù hợp với không gian từng

phân khu chức năng của phố đi bộ.

- Thiết kế, xây dựng cầu đi bộ cảnh quan tại vị trí cầu Quay cũ, với hình thức

cầu treo, màu sắc nổi bật, thiết kế ánh sáng, tái hiện khung cảnh xưa của dòng sông

Tam Bạc.

67

- Cải tạo, nâng cấp Trung tâm thương mại chợ Sắt theo hướng gìn giữ những

đặc điểm, nét văn hóa, lịch sử truyền thống lâu đời của chợ đầu mối thành phố.

- Chỉnh trang đường Chương Dương và cải tạo, nạo vét lòng sông, kè sông.

b) Phát triển không gian văn hóa, nghệ thuật, thương mại, dịch vụ, du lịch:

- Tại tuyến đường Thế Lữ:

+ Đoạn từ cầu Tam Bạc đến đền Bát Tràng gắn liền với công trình di tích lịch

sử, định hướng các hộ dân phát triển kinh doanh các mặt hàng phục vụ hoạt động tôn

giáo tín ngưỡng, phòng tranh, phòng nghe nhạc, đồ cổ, phố sách,...; tổ chức hoạt động

biểu diễn văn hóa, nghệ thuật đường phố theo phong cách truyền thống, trò chơi dân

gian.

+ Đoạn còn lại từ đền Bát Tràng đến cầu Lạc Long, định hướng các hộ gia đình

phát triển kinh doanh các mặt hàng ẩm thực truyền thống, đồ trang sức, mỹ phẩm, hàng

bách hóa, đồ lưu niệm, sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang nét văn hóa đặc trưng của

thành phố Hải Phòng.

- Tại tuyến đường Tam Bạc:

+ Đoạn từ Trung tâm thương mại chợ Sắt đến chợ Tam Bạc gắn liền với công

trình văn hóa, giữ gìn, bảo tồn kiến trúc cổ, định hướng các hộ gia đình ưu tiên phát

triển kinh doanh các mặt hàng truyền thống, dần loại bỏ các mặt hàng kim loại nặng,

mở rộng kinh doanh một số mặt hàng phù hợp với tuyến phố đi bộ, phát triển chợ ẩm

thực tại chợ Tam Bạc; tổ chức hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật đường phố theo

phong cách hiện đại.

+ Đoạn còn từ chợ Tam Bạc đến cầu Lạc Long, định hướng các hộ gia đình phát

triển kinh doanh các mặt hàng ẩm thực truyền thống, đồ trang sức, mỹ phẩm, hàng

bách hóa, đồ lưu niệm, sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang nét văn hóa đặc trưng của

thành phố Hải Phòng.

- Tại Công viên Tam Bạc:

68

+ Thiết kế không gian sáng tạo, không gian nghệ thuật và tổ chức các sự kiện

văn hóa, nghệ thuật lớn tại công viên Tam Bạc.

+ Bố trí các quầy cung cấp thông tin hỗ trợ khách đi bộ.

- Phát triển hệ thống ki ốt lưu động trên phố đi bộ:

+ Khu vực bố trí ki ốt ngoài khu vực tổ chức không gian văn hóa tâm linh và

văn hóa nghệ thuật; cụ thể bố trí thành từng dãy giữa lòng đường Thế Lữ, Tam Bạc

phía cầu Lạc Long và khu vực công viên Tam Bạc.

+ Thống nhất về các mặt hàng kinh doanh trên cùng dãy ki ốt, ưu tiên bán hàng

ẩm thực, lưu niệm, sản phẩm thủ công mỹ nghệ,... mang hương vị đặc trưng, truyền

thống của thành phố Hải Phòng.

c) Phát triển du lịch gắn với khu vực tổ chức phố đi bộ:

- Nâng cấp, kết nối và phát triển mạng lưới tuyến, điểm du lịch, đặc biệt tại khu

vực nội thành Hải Phòng kết nối đến khu vực tổ chức phố đi bộ.

- Phát triển du lịch sông nước trên cơ sở kết nối từ khu vực phố đi bộ trên sông

Tam Bạc kết nối ra sông Cấm tham quan cầu Hoàng Văn Thụ, cầu Bính, cầu Bạch

Đằng,...

3.1.2.2 Các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe và kết nối vận tải hành khách công cộng

a. Điểm đỗ xe, bãi đỗ xe

- Tiêu chí lựa chọn vị trí điểm đỗ xe, bãi đỗ xe:

+ Khoảng cách tiếp cận từ điểm đỗ xe, bãi đỗ xe đến khu vực phố đi bộ khoảng

500÷1.000m.

+ Sử dụng một số tuyến đường bố trí điểm đỗ xe trong thời gian tổ chức phố đi

bộ, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

- Bố trí điểm đỗ xe, bãi đỗ xe khu vực tổ chức phố đi bộ:

Căn cứ danh mục tuyến phố được phép đỗ xe tại Quyết định số 28/2017/QĐ-

UBND ngày 05/12/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố (về phân luồng giao thông và

giờ hoạt động của một số phương tiện tham gia giao thông trên địa bàn TP. Hải Phòng)

69

và Quyết định 1156/QĐ-UBND ngày 28/5/2018 (về Quy hoạch điểm đỗ xe, bãi đỗ xe

trên địa bàn thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030). Sau khi rà soát kết

cấu hạ tầng các tuyến đường, các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe khu vực tổ chức phố đi bộ, tính

toán tổng diện tích điểm đỗ xe, bãi đỗ xe khu vực tổ chức phố đi bộ là 20.705 m2 (chi

tiết tại Phụ lục kèm theo), trong đó tập trung đầu tư 02 bãi đỗ xe tại vị trí bến xe Lạc

Long và khu vực bờ Tây sông Tam Bạc (tiếp giáp giữa đường Phan Đình Phùng với

sông Tam Bạc, đoạn gần cầu Lạc Long).

+ Ưu tiên bố trí đỗ xe cho người dân khu vực tổ chức phố đi bộ tại các điểm đỗ

xe liền kề với khu vực tổ chức phố đi bộ như: điểm đỗ xe đường Lý Thường Kiệt,

đường Hạ Lý,...

+ Xem xét bố trí đỗ xe tại bến Bính và các tuyến phố lân cận để đáp ứng nhu

cầu gửi xe vào những ngày cao điểm tổ chức phố đi bộ .

b. Kết nối vận tải hành khách công cộng

- Kết nối các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt:

+ Tăng tần suất hoạt động, thời gian hoạt động trong ngày các tuyến xe buýt kết

nối đến khu vực tổ chức phố đi bộ (trong phạm vi 500m), gồm 03 tuyến: tuyến số 2

(Bến Bính - Kiến An - Chợ Kênh), tuyến số 3A (Bưu Điện - Đồ Sơn), tuyến số 3B

(Khách sạn Dầu Khí - Đồ Sơn).

+ Bố trí vị trí các điểm dừng đỗ, nhà chờ tại đường Hoàng Văn Thụ, Điện Biên

Phủ và Nguyễn Tri Phương đảm bảo thuận tiện cho hành khách tiếp cận đến khu vực tổ

chức phố đi bộ.

- Kết nối các tuyến xe điện 04 bánh chở người đến khu vực tổ chức phố đi bộ:

+ Đảm bảo tần suất, thời gian hoạt động 04 tuyến xe điện 04 bánh kết nối đến

khu vực tổ chức phố đi bộ, gồm tuyến 1: vòng quanh dải trung tâm thành phố, tuyến 2:

trung tâm thành phố - trung tâm thương mại Parkson, tuyến 3: trung tâm thành phố -

Chùa Hàng, tuyến 4: trung tâm thành phố - siêu thị MM Mega Market.

+ Bố trí bãi đỗ xe tại khu vực công viên Tam Bạc, sân nhà triển lãm thành phố

70

đảm bảo thuận tiện cho hành khách tiếp cận đến khu vực tổ chức phố đi bộ.

3.1.2.3 Đảm bảo công tác an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, y tế

a) Công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy:

- Bố trí lực lượng, đội phản ứng nhanh để xử lý các tình huống phát sinh trong

quá trình hoạt động của phố đi bộ.

- Lắp đặt hệ thống camera an ninh tại các điểm trọng yếu, nút giao thông để

giám sát an ninh trật tự trong khu vực tổ chức phố đi bộ.

- Xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy khu vực tổ chức phố đi bộ.

b) Công tác tổ chức vệ sinh môi trường, y tế:

- Bố trí các nhà vệ sinh cố định, lưu động trên 02 đường Tam Bạc, Thế Lữ phục

vụ nhu cầu của khách phố đi bộ.

- Tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt đến các điểm tập kết rác thường xuyên,

gồm cả trong thời gian tổ chức đi bộ; bố trí các xe vận chuyển rác, xe vệ sinh môi

trường vào khu vực tổ chức phố đi bộ từ 23÷5h sáng hôm sau.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế (sơ cứu,

cấp cứu) tại chỗ khu vực tổ chức phố đi bộ.

3.2. Xây dựng thương hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc

3.2.1 Nâng cao tăng cường quản lý của lực lượng chức năng

Sở Giao thông vận tải phân công thanh tra chốt trực trong thời gian thực hiện

trên phố đi bộ, bố trí các chốt phối hợp với lực lượng CSGT phân luồng hướng dẫn

giao thông tại các nút giao thông có nguy cơ ùn tắc giờ cao điểm trên địa bàn thành

phố. Tăng cường bố trí lực lượng chốt trực tại các vị trí phối hợp với lực lượng CSGT

– Công an phường, Công an quận Hông Bàng và chính quyền địa phương phân luồng

hướng dẫn giao thông, chống ùn tắc giao thông đảm bảo tuyệt đối trật tự, ATGT phục

vụ nhân dân trên tuyến phố đi bộ.

Đội trật tự, Cơ động và GTVT Đường bộ phối hợp với chính quyền địa phương

và các lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra, xử lý và giải tỏa vi phạm về trật tự đô

71

thị, vệ sinh môi trường đặc biệt các trường hợp kinh doanh buôn bán lấn chiếm lòng

đường, hè phố; các cá nhân, tổ chức trông giữ phương tiện không phép, sai phép, thu

quá giá vé theo qui định; các phương tiện dừng, đỗ sai qui định gây mất trật tự, ATGT;

xử lý xe taxi dù, taxi gian lận cước của khách hàng dưới mọi hình thức…

Thanh tra GTVT phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng chức năng rà

soát, kiểm tra các điểm trông giữ phương tiện trên các tuyến phố phụ cận yêu cầu chấp

hành tốt qui định của trông giữ phương tiện, không vi phạm trông giữ sai phép, trông

quá diện tích cho phép; thu quá giá vé theo qui định.

Các lực lượng chức năng thời gian vừa qua đã thực hiện rất tốt vai trò của mình.

Đây là hành động kịp thời, nỗ lực lớn của các lực lượng và cơ quan chức năng. Cần

tiếp tục phát huy, cần sự đoàn kết hơn nữa, phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả hơn nữa

để đạt được mục tiêu đề ra.

Đây là một công tác khá vất vả, yêu cầu sự kiên nhẫn, khôn khéo để hòa giải các

bên liên quan. Vì vậy, nhằm phát huy hết sức mạnh, chính quyền cấp cao cần có chế độ

khen thưởng kịp thời, biểu dương công khai thành tích và công sức của từng cá nhân,

tập thể đóng góp. Giá trị nội dung về mặt kinh tế trong khen thưởng có thể còn nhỏ

nhưng về mặt tinh thần, việc khen thưởng này có tác dụng rất lớn.

3.2.2 Huy động sự tham gia của cộng đồng

Dù có nỗ lực bao nhiêu thì “sức người có hạn”, chỉ có một số ban ngành và lực

lượng chức năng tham gia thì không thể đủ để đối mặt giải quyết với nhiều vụ việc như

thời điểm hiện nay. Vì thế, nên huy động toàn bộ lực lượng có thể từ các cơ quan đoàn

thể, hội phụ nữ, thanh niên xung phong, vũ trang, hội người cao tuổi…. để cùng tham

gia góp sức vào chủ đề này.

Huy động sự tham gia của cộng đồng và đánh cao sự cống hiến tham gia này

của họ. Hãy cho họ những phương tiện và giúp họ hành động một cách linh hoạt. Chia

nhỏ các vấn đề cần giải quyết, phân công từng nhóm cho cộng đồng tham gia. Ví dụ

nhóm người cao tuổi thì giao cho nhiệm vụ đôn đốc vận động người tham gia đi bộ trên

72

các tuyến phố thực hiện giữ gìn vệ sinh, nhóm thanh niên tham gia vào giữ trật tự giao

thông các tuyến phố. …

Tạo dựng niềm tin của những người tham gia bằng cách cụ thể hóa những thành

quả đầu tiên đã đạt được. Xây dựng từng nấc thang trong phát triển niềm tin và sự tâm

huyết tham gia của cộng đồng để khiến họ tự nguyện tham gia. Nếu cần, có thể dành

riêng thời gian tập huấn trực tiếp nhằm nâng cao năng lực cộng đồng, lồng ghép các

nội dung nhấn mạnh chủ trương và lợi ích của các tuyến phố đi bộ. Trong quá trình

này, cần mở rộng thành viên, những nhóm lợi ích mới quan tâm, phát huy liên kết năng

lực giữa các nhóm lợi ích khác nhau nhằm thực hiện cam kết, nâng cao trách nhiệm,

tạo ra niềm vui từ công việc.

3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức

3.2.3.1. Đối với cán bộ quản lý

Công tác cán bộ là khâu có tính chất quyết định tới hiệu quả quản lý đối với bất

kỳ tổ chức đơn vị nào. Cán bộ có trình độ quản lý tốt, có chuyên môn phù hợp với lĩnh

vực quản lý văn hóa, du lịch, du lịch văn hóa là yếu tố quyết định đến sự thành công

của công tác quản lý hoạt động văn hóa tại tuyến phố đi bộ bên sông Tam Bạc gắn với

phát triển du lịch.

Đổi mới nhận thức về quản lý nhà nước đối với cán bộ quản lý văn hóa để theo

kịp sự phát triển. Một số cán bộ vẫn còn những nhận thức chưa thực sự đúng đắn về

quản lý nhà nước đối với văn hóa. Do đó, tiếp tục có biện pháp giáo dục nâng cao kiến

thức, trình độ, nhất là - thức tham gia tích cực hoạt động văn hóa cho người dân tại

tuyến phố đi bộ, mặt khác người dân sẽ nhận thức được những giá trị của không gian

văn hóa này. Nhắc nhở người dân thường xuyên xem thông tin trên các phương tiện

thông tin đại chúng để nắm rõ kịp thời thông tin về các hoạt động diễn ra tại đây. Mở

rộng việc sử dụng các báo điện tử trong việc tuyên truyền các quy định của Nhà nước

và thu thập, phản ánh các ý kiến đóng góp, tham gia của nhân dân.

73

Đối với nhóm giải pháp này tác giả nhận thấy cần xây dựng cơ chế phối hợp cụ

thể và hoạch định ra những vấn đề cần thực hiện của các cấp như ở cấp ủy của thành

phố Hải Phòng cần nhận thức rõ về chức năng tổng thể của mình và phân công nhiệm

vụ cho UBND quận Hồng Bàng thực hiện những kế hoạch đề ra hàng năm. UBND

quận Hồng Bàng chỉ đạo đến các phường thuộc tuyến phố đi bộ cử ra những cán bộ

phối hợp với Sở Văn hoá thông tin của thành phố Hải Phòng quản lý hoạt động văn

hóa. Hoạt động quản lý cần được xâu chuỗi từ cấp ủy xuống đến cấp phường một cách

chặt chẽ.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Luật Di sản, Luật Du lịch, Nghị định về biểu

diễn nghệ thuật, Quy định về hoạt động văn hóa diễn ra trong không gian phố đi bộ và

Quy định về dịch vụ văn hóa nơi công cộng.

Công tác bội dưỡng cán bộ: Sở Văn hoá thông tin của thành phố Hải Phòng cùng

với UBND quận Hồng Bàng cần tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn liên quan đến

công tác tổ chức các hoạt động văn hóa nhằm đến các dối tượng như: cán bộ văn hóa

tại các phường trên địa bàn tuyến phố đi bộ bên sông Tam Bạc; cán bộ các đoàn thể

chính trị xã hội như Trưởng ban Công tác Mặt trận tổ quốc, Trưởng hội phụ nữ vận

động quần chúng nhân dân tham gia; tập huấn tới các họ dân sinh sống trên địa bàn về

quy định kinh doanh dịch vụ văn hóa giúp các hộ dân hiểu biết về pháp luật hơn tránh

các sai phạm, hiểu sâu về di sản văn hóa và những giá trị mà di sản văn hóa mang

lại…

Xây dựng cổng thông tin điện tử chính thức về phố đi bộ bên sông Tam Bạc bằng

việc lập website và quản lý những nội dung thông tin về tuyến phố đi bộ. Qua cổng

thông tin đó sẽ đăng tải kế hoạch, thời gian, địa điểm về chương trình văn hóa, nghệ

thuật đặc sắc để du khách không bi bỏ lỡ nếu muốn tham gia. Ngoài ra sẽ đưa những

thông tin hình ảnh, video về những sự kiện đã diễn ra trên website để du khách ở xa

cũng được xem lại những chương trình đáng chú ý, như vậy văn hóa Việt Nam dễ

dàng giới thiệu ra thế giới.

74

3.2.3.2. Đối với cộng đồng dân cư

Do tính chất hoạt động của tuyến phố đi bộ bên sông Tam Bạc nằm trong khu vực

có cộng đồng dân cư đông đúc nên dân cư cũng có vai trò quan trọng đối với công tác

quản lý trên địa bàn. Vì vậy việc chỉ đạo hướng dẫn cộng đồng dân cư là việc hết sức

cần thiết. Sở Sở Văn hoá thông tin của thành phố Hải Phòng cần có những buổi làm

việc trực tiếp với những cá nhân hoặc cộng đồng cùng tham gia các hoạt động văn hóa

để trao đổi về những quy định và thống nhất cách tiến hành và phương thức thực hiện

hoạt động văn hóa.

Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động văn hóa gắn với thực tiễn đời sống

hàng ngày của người dân, đưa các hoạt động văn hóa văn nghệ giao lưu của nhân dân

trên địa bàn vào để phát huy năng lực cộng đồng dân cư, tổ chức tốt các hoạt động văn

hóa tại chỗ, tăng cường công tác hướng dẫn nghiệp vụ và đưa các hoạt động văn hóa về

cơ sở. Tổ chức các hoạt động văn hóa phù hợp với đặc điểm"các nhóm đối tượng"và

lứa tuổi như người"cao tuổi, trẻ em,"đặc biệt là thu hút những người"có tài năng nghệ

thuật"và có nghề làm cộng tác viên trong các hoạt động của"văn hóa ở khu phố"đi bộ.

Không thể chỉ sau 2 năm hoạt động mà thay đổi nhận thức người dân nhưng cần có

một quá trình để dần đưa nhận thức của người dân lên một tầm cao mới thì mọi kế

hoạch và chiến lược phát triển mới có hiệu quả.

Trong xã hội hiện nay được phát triển mạnh mẽ bởi các phương tiện truyền thông

đại chúng để kết nối thông minh, việc phát huy những giá trị văn hóa và nâng cao vai

trò quản lý phải kể đến vai trò cộng đồng. Những cộng đồng mang tính xã hội như: Hội

người cao tuổi, Hội khuyến học, Hội phụ nữ có thế mạnh là có thể kết nối rất đa dạng

và tích hợp được nhiều nguồn thông tin đa chiều, nhưng nhược điểm của những cộng

đồng này đó là thiếu những kiến thức chuyên sâu về quản lý văn hóa do họ không được

bồi dưỡng và nhận thức đầy đủ những kiến thức về công tác quản lý.

Trong công tác quản lý hoạt động quản lý văn hóa thì yếu tố con người luôn là yếu tố

mang tính quyết định. Không chỉ hiệu quả từ những cán bộ quản lý mà nhân dân cũng

75

góp phần làm tăng hiệu quả về hoạt động văn hóa diễn ra tại địa bàn. Người dân tham

gia phố đi bộ được phổ biến cụ thể những quy định những hành vi cần ứng xử trên

tuyến phố đi bộ sẽ tạo nên một tuyến phố đi bộ văn minh. Hiệu quả rõ nhất khi tuyên

truyền về tuyến phố văn minh đô thị là hiện tượng bán hàng rong giảm đi rất nhiều,

đường phố sạch sẽ, không còn tình trạng rác thải tràn lan, không còn hiện tượng đi xe

trong các tuyến phố đi bộ khiến khu vực này trở nên sạch đẹp, văn minh hơn.

Nâng cao nhận thức các tổ chức đoàn thể xã hội trong công tác tự quản giữ gìn

môi trường văn hóa, gìn giữ nét đẹp của người Hải Phòng; kiểm soát các hành vi tụ tập

của các đám đông, tuyên truyền thông tin sai lệch về Đảng và Nhà nước, làm ảnh

hưởng đến không gian văn hóa của tuyến phố đi bên sông Tam Bạc.

3.2.3.3. Đối với du khách nước ngoài

Du khách nước ngoài đến tuyến phố đi bộ bên sông Tam Bạc ngày càng nhiều do

Hải Phòng đang phát phát triển du lịch phố đi bộ. Khách du lịch nước ngoài, họ đến

Tam Bạc vì đây là nơi có nhiều cảnh đẹp, kho tàng văn hóa truyền thống. Vì vậy, cần

đẩy mạnh công tác tuyên truyền văn hóa Việt Nam tới các du khách khi đến phố đi bộ

để du khách hiểu hơn về đất nước và con người Việt Nam. Đầu tư tờ rơi giới thiệu về

các di tích, danh thắng quanh sông Tam Bạc để du khách hiểu rõ về đặc trưng văn hóa,

xem đây là nền tảng cơ bản để nâng cao hiệu quả phát triển du lịch. Nhận thức của du

khách tại điểm đến du lịch được nâng cao, thái độ ứng xử, trang phục phù hợp, sẽ góp

phần tạo được hình ảnh đẹp trong không gian phố đi bộ. Cán bộ quản lý cần tác động

sâu sắc đến nhận thức của du khách bằng nhiều biện pháp để du khách hiểu rõ về văn

hóa Việt Nam. Cần giữ được hình ảnh về một điểm đến hấp dẫn và thân thiện bằng

cách tuyên truyền, tạo dựng ý thức ứng xử văn hóa của cộng đồng du khách.

Các nhà quản lý cần tích cực hơn để tuyên truyền văn hóa, kết nối văn hóa với du

khách quốc tế hiệu quả. Phải có biện pháp nhắc nhở đối với những hành vi gây rối của

du khách nước ngoài trong không gian đi bộ; thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo

dục ý thức cho du khách về du lịch. Thành lập câu lạc bộ tuyên truyền văn hóa – lịch

76

sử để quảng bá hình ảnh, văn hóa Việt Nam tới các du khách nước ngoài bằng nhiều

hình thức như giới thiệu, hướng dẫn cho du khách tại các di tích văn hóa - lịch sử ở

sông Tam Bạc, tổ chức các sự kiện về văn hóa vận động khách nước ngoài cùng tham

gia…

Du khách nước ngoài đến với tuyến phố đi bộ bên sông Tam Bạc có một cái nhìn

ấn tượng về các hoạt động văn hóa tại đây và được hiểu thêm về những nét văn hóa đặc

trưng của người Việt Nam họ sẽ chia sẻ tới gia đình và bạn bè khi trở về nước.

3.2.4. Nhóm giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa tại tuyến phố đi bộ

Để phát triển du lịch tại tuyến phố bên sông Tam Bạc tác giả đề xuất những giải

pháp xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa như sau:

Một là, xây dựng các sản phẩm du lịch văn hóa hấp dẫn song song với việc đa

dạng hóa ấn phẩm du lịch.

Hai là, kết nối với các điểm du lịch khác và các vùng phụ cận để tổ chức các

chương trình du lịch có điểm đến là tuyến phố đi bộ sông Tam Bạc. Hàng năm, thành

phố Hải Phòng đều tổ chức các mùa lễ hội du lịch như: Lễ hội Sông Hồng, Đồ Sơn

biển gọi, du lịch Cát Bà… Do đó, khi du khách đến du lịch tại Hải Phòng sẽ có thêm

địa điểm vui chơi trên tuyến phố đi bộ bên sông Tam Bạc.

Ba là, kết nối với các công ty du lịch giới thiệu quảng bá các sản phẩm du lịch

văn hóa mà tuyến phố đi bộ là một trong những điểm nhấn của những sản phẩm đó.

UBND TP Hải Phòng, UBND quận Hồng Bàng, Sở Du lịch Hải Phòng cần xây dựng

kế hoạch cụ thể trong việc giới thiệu và quảng bá về tuyến phố đi bộ bên sông Tam

Bạc, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích các nhà đầu tư, có chính sách hỗ trợ các

công ty du lịch trong việc giới thiệu quảng bá phố đi bộ.

Bốn là, tổ chức giới thiệu tập huấn người dân quanh phố đi bộ nhận thức về vai

trò của tuyến phố đi bộ với sự phát triển du lịch chung của thành phố Hải Phòng, trong

đó người dân là một bộ phận đặc biệt quan trọng góp phần tạo ra sự hấp dẫn của tuyến

phố đi bộ. Thông qua công tác tuyên truyền về lịch sử - văn hóa, giá trị của di tích

77

danh thắng khu phố đi bộ bên sông Tam Bạc, tượng đài nữ tướng Lê Chân để người

dân đồng nhận thức và cùng chung tay gìn giữ và phát huy các di sản văn hóa vật thể

và phi vật thể hiện hữu tại đây. Ngoài ra cần có những cơ chế hỗ trợ khuyến khích đối

với người dân tham gia quản lý khu phố đi bộ bên sông Tam Bạc đồng thời có những

chế tài cụ thể đối với các hành vi vi phạm làm ảnh hưởng đến mỹ quan trên tuyến phố

đi bộ.

Năm là, xây dựng những sản phẩm du lịch gắn với những di sản văn hóa vật thể,

thiết kế những logo bảng hiệu giới thiệu về những di sản trong không gian tuyến phố đi

bộ. Qua khảo sát thực tế, tác giả thấy mô hình tổ chức các hoạt động tại đền Tam Kỳ

hiện nay rất quy mô và chuyên nghiệp. Cán bộ quản lý kiểm soát khách ra vào từ khu

vực bán vé không có tình trạng lộn xộn chen lấn xô đẩy gây hình ảnh xấu và có những

quy định cụ thể đối với khách tham quan trong khu vực linh thiêng mang đậm giá trị

văn hóa.

Sáu là, chú trọng xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa gắn với ẩm thực. Hải Phòng

nhiều món ngon nổi tiếng như bánh đa cua, bánh mỳ cay, chè dầm dừa…. Nên tuyến

phố đi bộ bên sông Tam Bạc là không gian phù hợp để tổ chức phố ẩm thực, vận động

nghệ nhân tham gia quảng bá vào các khung giờ nhất định để giới thiệu nét văn hóa

riêng này đến người dân và du khách; xây dựng, phát triển các tour, tuyến với điểm đến

là các cơ sở trải nghiệm ẩm thực truyền thống, dạy chế biến món ngon Hải Phòng; hình

thành các khu ẩm thực độc đáo, đặc trưng, theo mùa.

Bảy là, phát triển du lịch gắn với chăm sóc sức khỏe cũng là ý tưởng rất tốt để

triển khai trong tuyến phố đi bộ bên sông Tam Bạc. Vì đây là không gian tương đối

rộng lớn nên để tham quan hết không gian sẽ có nhiều du khách có nhu cầu thư giãn

nghỉ ngơi và chăm sóc sức khỏe như mô hình mát xa chân, mát xa body, xông hơi…

Phần lớn các sản phẩm du lịch sức khỏe thời gian qua vẫn chủ yếu do các đơn vị nghỉ

dưỡng cung cấp tại chỗ nhưng tác giả nhận thấy ở không gian đi bộ bên sông Tam Bạc

có thể triển khai mô hình này. Thực tế cho thấy, trong phát triển du lịch sức khỏe, vấn

78

đề quản lý chất lượng sản phẩm du lịch phải là yếu tố đặt lên hàng đầu. Và muốn làm

được điều này, chắc chắn không chỉ cần tới đội ngũ làm du lịch, mà còn cần sự phối

hợp chặt chẽ của các đơn vị có thẩm quyền trong hoạt động quản lý tại tuyến phố đi bộ.

Tám là, hiện tại hoạt động truyền thông rất phong phú, đa dạng, nhiều thông tin

được công bố, phát tán. Những vấn đề rất mới: blog, facebook, website,... tạo ra hiệu

ứng thu hút con người. Vì thế để gây được hiệu ứng tốt như ngày hôm nay phố đi bộ

cũng phát triển mạnh các hoạt động quảng bá trên mạng xã hội. Sự tự do trong môi

trường tiếp nhận thông tin qua mạng internet và các phương tiện truyền thông khác đã

đặt ra vấn đề là phải tăng cường công tác quản lý. Để quản lý tốt hoạt động"văn hóa

trên"địa bàn nhà nước"đã chú trọng xây dựng"những chính sách và quy định"cụ thể;

hoàn thiện hệ thống các"văn bản pháp luật và cơ chế, chính sách về"văn hóa, nghệ

thuật một cách toàn diện,"đồng bộ trên mọi lĩnh vực"của đời sống văn hóa phù hợp"với

đường lối"của Đảng, Nhà nước"và pháp luật"Việt Nam.

Truyền thông là yếu tố quyết định cho hiệu quả của các tuyến phố đi bộ. Bất cứ

một sự thay đổi nào cũng cần phải vận động và thời gian thuyết phục. Chính quyền địa

phương tuyên truyền một vài lần thì chưa thể đủ. Ngoài tuyên truyền miệng, loa đài,

cần có những dự án nho nhỏ như quyển sách, câu chuyện kể về tấm gương tốt trong đô

thị, về lợi ích lâu dài của các tuyến phố đi bộ.

Truyền thông kêu gọi sáng kiến cho thành phố cũng là điều vô cùng tốt mà ở

nhiều nước trên thế giới đã ứng dụng thành công. Tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến

cộng đồng, tuyên truyền rộng rãi ở tất cả các cấp, từ trường học đến bộ máy cao nhất

cùng tham gia, từ báo đài, truyền hình và các mạng xã hội.

Tuyên truyền từ cấp độ nhỏ đến cấp độ lớn tạo ra thói quen tốt cho cộng đồng.

Không thể kỳ vọng “sau một đêm” mà thay đổi nhận thức người dân mà cần một quá

trình, một kế hoạch, chiến lược mới có thể đạt tới mục tiêu.

Qua đó, xây dựng và quảng bá thương hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc - Hải

Phòng với các sản phẩm du lịch khác biệt, độc đáo, có chất lượng, có sức cạnh tranh

79

được khai thác từ tuyến phố đi bộ sông Tam Bạc. Danh sách các điểm tham quan di

tích lịch sử văn hóa hay thưởng thức ẩm thực cũng được cập nhật lên các trang thông

tin điện tử để phục vụ khách du lịch tìm kiếm trực tuyến các địa điểm tham quan tại

đây.

3.2.5. Nhóm giải pháp xây dựng các giá trị của thương hiệu tại tuyến phố đi bộ

3.2.5.1Kiến trúc lớn, kiến trúc nhỏ

a. Kiến trúc lớn:

- Công trình công cộng: Trong khu vực nghiên cứu có nhiều công trình kiến

trúc, điêu khắc có giá trị cần bảo tồn.

+ Đề xuất không xây dựng các công trình cao tầng Vì khu vực quảng trường cần

không gian thoáng đãng và mở xây dựng nhà cao tầng trong khu vực này dễ dẫn tới

việc đè nén không gian và xâm hại đến các công trình kiến trúc có giá trị khác. Tòa nhà

chợ Sắt đề xuất chỉnh trang, cải tạo lại, phía sau tạo không gian mở liên kết với cảnh

quan Hồ Tam Bạc. Xây dựng một số công trình công cộng bổ trợ cho không gian văn

hóa lịch sử làm tăng tính hấp dẫn của khu vực. Đề xuất mở rộng không gian phía trước

sông và cầu Tam Bạc mới.

+ Các công trình thương mại khác cần tuân theo quy hoạch chung về chức năng,

chiều cao và khối tích không gian.

+ Xây dựng một số công trình kiến trúc điểm nhấn hai bên tuyến phố tại các

điểm giao cắt với dải vườn hoa trung tâm.

+ Đề xuất xây dựng cây cầu đi bộ bắc qua sông vị trí đường Tôn Thất Thuyết

kéo dài tạo điểm dừng chân ngắm cảnh mặt nước.

- Công trình nhà ở: Trong khu vực nghiên cứu chủ yếu là các nhà ở chia lô từ 2-

4 tầng

+ Chỉnh trang lại toàn bộ tuyến phố cho phù hợp với tính chất của từng phân

đoạn.

80

+ Đối với các công trình xây dựng mới cần phải tuân thủ theo quy định chung

của khu vực về chiều cao tầng, hình thức và màu sắc.

b. Kiến trúc nhỏ:

- Trên toàn tuyến giữ lại công trình kiến trúc nhỏ: chỉnh trang lại. Xây dựng, bố

trí thêm các chòi nghỉ công viên, giàn hoa, quầy bán hoa, bán báo, giải khát, đồ lưu

niệm… tại các vị trí xung quanh vỉa hè và một số vị trí trong các vườn hoa. Trong đó

ưu tiên sử dụng các vật liệu tái chế, vật liệu thân thiện với môi trường hình thức phù

hợp với tính chất từng phân đoạn và tổng thể chung.

- Khu vực vườn hoa, công viên xây dựng các công trình vui chơi giải trí phục vụ

cho nhu cầu của thành thiếu niên. Các công trình này phải có hình thức và màu sắc vui

tươi và phải an toàn khi sử dụng. Mật độ, khối tích công trình phải đảm bảo hài hòa với

cảnh quan. Ưu tiên các công trình có quy mô nhỏ và vừa.

3.2.5.2 Cây xanh

- Tổ chức không gian xanh phải tận dụng, khai thác diện tích xanh sẵn có kết

hợp địa hình, mặt nước và môi trường xung quanh, tổ chức thành hệ thống với nhiều

dạng phong phú:

+ Tuyến là toàn bộ bao gồm cả dải cây xanh đường phố.

+ Điểm là các vườn hoa công cộng:

+ Mảng là kết hợp toàn bộ hệ thống công viên trong đô thị

- Đối với khu vực đặc biệt tôn trọng hệ thống cây xanh sẵn có, thay thế một số

loại cây xanh không phù hợp như: cây gạo gai dễ gãy, rụng quả trong mùa mưa bão

gây ảnh hưởng đến sự an toàn. Bổ xung đưa vào trồng mới các loại cây xanh, cây hoa,

thảm cỏ phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của khu vực theo quy hoạch thiết

kế tổng thể. Khi thay thế phải tuân theo quy trình thay thế đến đâu bổ sung đến đó.

Trong đó, ưu tiên cây phượng vỹ - đây là loại cây mang tính biểu tượng của thành phố

Hải Phòng. Khu vực bờ sông sử dụng cây phượng vỹ làm cây bóng mát thay thế một số

cây có dáng không đẹp, kết hợp với các bồn cây di động tạo cảnh quan và tăng diện

81

tích cho quảng trường khi cần không gian lớn. Hai vườn hoa bổ sung trồng mới cây

phượng vỹ khoảng cách 8m/cây mong muốn tạo hình ảnh đặc trưng hoa phượng đỏ cho

không gian này.

+ Cây xanh vườn hoa: Tận dụng mảng cây xanh lớn hiện trạng trong các vườn

hoa sắp xếp, di chuyển một số cây theo thiết kế quy hoạch. Sử dụng các thủ pháp kết

hợp cây cao, cây thấp, cây với công trình, cây với kiến trúc nhỏ, đá thiên nhiên…tạo

hiệu ứng thẩm mỹ về cảnh quan thu hút hoạt động của người dân khu vực và thành phố

đến tham gia sinh hoạt, vui chơi... Ngoài ra, tổ chức cây xanh kết hợp thảm cỏ, hoa lá,

mặt nước, ven đường dạo tạo sự sinh động để người đi bộ đến dạo chơi và nghỉ ngơi,

gắn kết con người với thiên nhiên.

+ Cây xanh đường phố: giữ lại toàn bộ hệ thống cây xanh vỉa hè sẵn có, kết hợp

trồng mới một số cây mới chủ yếu là phượng vỹ và bằng lăng. Tổ chức thảm cỏ, cây

bụi thấp, cây hoa dọc theo tuyến vỉa hè ngăn cách giữa đường đi bộ và đường giao

thông. Đồng thời kết hợp chỉnh trang cây xanh các tuyến phố tiếp cận tạo thành tuyến

cây xanh dẫn hướng. Đối với các không gian mở phía sông Tam tổ chức trồng mới hệ

thống cây xanh, thảm cỏ ven sông gắn kết với khu vực tạo thành một hệ thống cây

xanh, mặt nước hoàn chỉnh

3.2.5.3 Mặt nước

Đối với tổ chức kiến trúc cảnh quan, mặt nước được tổ chức khai thác sử dụng

là: Mặt sông (không gian mở hướng mặt sông Tam Bạc hệ thống các đài phun nước.

Mặt sông: Thích hợp cho việc tổ chức không gian quảng trường, không gian vui

chơi giải trí, thư giãn ngắm cảnh kết hợp với sân khấu biểu diễn nghệ thuật ngoài trời.

Vào dịp đặc biệt là nơi người dân có thể thưởng thức nghệ thuật, xem bắn pháo

hoa, đua thuyền trên sông. Đối với mặt sông Tam Bạc, đề xuất không gian mở phía bờ

sông. Tổ chức gắn kết các hoạt động nghỉ ngơi ngắm cảnh với các hoạt động buôn bán

đường thủy, chợ trên bờ tái lập hình ảnh trên bến dưới thuyền. tổ chức hoạt động vui

chơi giải trí, sân khấu ngoài trời, địa hình giật cấp…Tổng thể tạo ra hình ảnh một trục

82

cảnh quan xuyên suốt mặt nước – dải cây xanh – mặt nước. Ngoài ra việc tổ chức cảnh

quan không gian mặt sông, các hoạt động tham gia trên mặt sông cần phải kết hợp với

đơn vị quản lý mặt sông đảm bảo không gây cản trở hệ thống giao thông đường thủy.

3.2.5.4 Địa hình

Dải vườn hoa trung tâm thành phố Hải Phòng có địa hình tương đối bằng phẳng.

Khi tổ chức kiến trúc cảnh quan lấy địa hình bằng phẳng làm cơ sở để hình thành

không gian cảnh quan. Trong đó đề xuất một vài khu vực biến đổi địa hình quy mô nhỏ

làm sinh động hơn cho không gian cảnh quan.

Tổ chức thảm cỏ: Thảm cỏ là"không gian xanh tầng thấp có vai trò"tạo cảnh

quan rất quan trọng,"đáp ứng cả mục đích thưởng ngoạn lẫn"yêu cầu sử dụng của"chủ

thể trong kiến trúc"cảnh quan. Thảm cỏ có thể làm nền cho công trình, là sân chơi,

ngồi nghỉ hóng mát…Trên khu vực hệ thống thảm cỏ đợc duy trì khá tốt với các loại

phong phú: cỏ mật, cỏ tranh, cỏ gừng…Hệ thống thảm cỏ chăm sóc cắt tỉa thường

xuyên, tuy một số khu vực còn bỏ hoang. Thảm cỏ mới chỉ đóng góp vai trò là mảng

xanh, bố cục, tổ chức địa hình còn đơn điệu. Đề xuất duy trì hệ thống thảm cỏ một số

khu vực, trồng mới bổ sung, tạo địa hình cho các khu vực cải tạo khác làm phong phú

cảnh quan, tính chất của từng khu vực. Khu vực sông tổ chức thảm cỏ một phần sát

mặt sông và một phần sát đường giao thông, phần giữa sẽ là đường dạo cho người đi

bộ kết hợp với

cây xanh, tiện ích công cộng tạo cảnh quan. Các khu vực vườn hoa, không gian mở

khác tùy theo quy hoạch, thiết kế đưa vào chủng loại, hình thức phong phú hơn, cách

thức đa dạng hơn: trồng xen kẽ lối đi, đường dạo, vùng ngập nước, đồi cỏ…

Tổ chức đường dạo: Đường dạo chính là lối dẫn chân bạn trong không gian kiến

trúc cảnh quan, hướng tầm mắt bạn đến với những cảnh quan thiên nhiên đẹp. Vì thế,

đường dạo cần được thiết kế theo một vị trí nhất định để có thể bao quát được nhiều

cảnh quan nhất có thể. Đường dạo ngoài chủ đích dẫn đến một khu vực nào trong

không gian cảnh quan còn mang tính tạo hình cho không gian. Đối với kiến trúc cảnh

83

quan, đề xuất tổ chức đường dạo trục chính xuyên suốt dẫn hướng, liên kết các khu vực

vườn hoa, gắn kết các không gian khác nhau. Từ không gian thương mại, cảnh

quan mặt nước, tới không gian văn hóa lịch sủ trang nghiêm, tĩnh lặng hơn với không

gian cây xanh vườn hoa, sôi động hấp dẫn với không gian vui chơi giải trí và ngược lại.

Ngoài đường dạo trục chính, tổ chức các đường dạo phụ liên kết đường trục chính với

vỉa hè liền kề. Trong mỗi không gian riêng lẻ đường dạo dẫn hướng tới các công trình

kiến trúc nhỏ như chòi nghỉ, bộ bàn ghế ngồi thư giãn, sân chơi, không gian sinh hoạt

cộng đồng... Vật liệu đề xuất đối với vỉa hè sử dụng gạch bê tông tự chèn đảm bảo

thoát nước mặt tốt và duy trì mực nước ngầm; đối với khu vực quảng trường, sân chơi

sử dụng nền bê tông lát đá tự nhiên chống trơn đảm bảo bền vững khi có mật độ người

sử dụng cao; đối với hệ thống đường dạo sử dụng đá xếp tự nhiên kết hợp với cây xanh

thảm cỏ tạo sự gần gũi với thiên nhiên. Trên toàn tuyến hạn chế bê tông hóa bề

mặt

3.2.5.5 Trang thiết bị đô thị

Trang thiết bị đô thị không chỉ đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng mà còn

là một thành phần của kiến trúc cảnh quan thể hiện đặc trưng bản sắc của không gian

công cộng. Trong trường hợp việc thiết kế, lắp đặt phải được cân nhắc, bố trí cho phù

hợp. Hiện nay trên toàn tuyến phố hệ thống trang thiết bị còn thiếu và chưa đồng bộ về

số lượng, yếu tố thẩm mỹ không cao. Hệ thống trang thiết bị trong kiến trúc cảnh quan

ngoài việc đảm bảo tính ứng dụng thực tiễn còn phải tính đến các yếu tố thẩm mỹ, tính

đồng bộ trong các nhóm thiết bị. Đề xuất khai thác hình ảnh hoa phượng – đặc tượng

của thành phố Hải Phòng ứng dụng vào một trong những trang thiết bị đô thị như:, nắp

ga thoát nước, lưới che gốc cây, logo biển báo vườn hoa…Các trang thiết bị đô thị

khác ngoài việc tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành cần khai thác các

hình ảnh đặc trưng khác của thành phố như: cảng biển, cánh buồm, sóng nước…đưa

vào trong thiết kế, tạo hình các trang thiết bị. Mong muốn thông qua hệ thống trang

thiết bị đô thị tạo dựng được hình ảnh, bản sắc văn hóa địa phương. Tuyên truyền nâng

84

cao ý thức sử dụng của người dân là một trong những yếu tố quan trọng trong việc bảo

vệ phát huy hệ thống trang thiết bị đô thị. Ngoài ra vật liệu đưa vào sử dụng trong các

thiết bị cần phải đáp ứng nhu cầu thời đại, tích kiệm năng lượng các vật liệu tái chế, vật

liệu xanh bền vững cần được khai thác, thay thế các vật liệu truyền thống. Việc tổ chức

sắp xếp hệ thống trang thiết bị đô thị cần phải tuân theo quy hoạch thiết kế cụ thể, theo

tuyến là toàn bộ vỉa hè, tuyến đi bộ ven hồ, điểm là các vườn hoa, cụm là các nhóm

trang thiết bị với nhau cần đảm bảo sự hài hòa về màu sắc, chất liệu, an toàn cho người

sử dụng.

3.2.5.6 Màu sắc và ánh sáng

Tổ chức về màu sắc: Sử dụng màu cũng cần phải chú ý tới thói quen thị hiếu

của cộng đồng và truyền thống văn hóa phù hợp với bản sắc địa phương. Vì vậy,

nghiên cứu sử dụng màu trong tổ chức không gian kiến trúc nói chung và trong không

gian kiến trúc cảnh quan là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi nghiên cứu tổng hợp các lĩnh

vực vật lý, tâm – sinh lý, thẩm mỹ nghệ thuật…Trong giới hạn của luận văn, chỉ đề cập

tới yếu tố thẩm mỹ của màu sắc và khả năng vận dụng màu sắc trong tổ chức không

gian kiến trúc cảnh quan. Đối với không gian kiến trúc cảnh quan, giải quyết bố cục

màu luôn đi đôi với bố cục hình khối, không gian và các yếu tố tự nhiên. Trong điều

kiện khí hậu nóng ẩm của Hải Phòng, màu sắc nên có gam màu lạnh, màu nhạt, để

phản xạ nhiệt, như xanh lá cây, xanh da trời nhạt. Màu sắc các bề mặt công trình như

mái, tường nên dùng các màu nhạt, còn các màu nóng, đậm (đỏ, da cam, xanh sẫm) nên

trang trí cho các bề mặt có diện tích nhỏ hoặc các chi tiết kiến trúc, cảnh quan nhỏ.

Trên tổng thể nổi bật màu xanh của lá cây, màu xanh mặt nước, kết hợp các vật liệu

mang màu sắc gần gũi với tự nhiên: màu ghi xám của đá, màu nâu của đất, màu vàng

của gỗ…Trong mỗi vườn hoa việc kết hợp cây xanh, mặt nước, màu sắc của hoa cỏ sẽ

đem lại hiệu quả thẩm mỹ về sắc. Đối với mỗi không gian khác nhau, việc tổ chức màu

sắc cũng phải phù hợp với tính chất của từng không gian đó. Không gian

thương mại, cảnh quan mặt nước màu sắc thể hiện sự sôi động, tấp nập thông qua các

85

hình thức quảng cáo trang trí của hàng, trung tâm thương mại, màu sắc của các sản

phẩm…; Không gian văn hóa lịch sử màu sắc sử dụng màu trầm, vàng kem, nâu nhạt…

phù hợp với tính chất trang nghiêm của các công trình văn hóa lịch sử; Không gian cây

xanh vườn hoa màu sắc sử dụng màu xanh lá, màu ghi xám, tím nhạt…thể hiện sự thư

giãn, nghỉ ngơi; Không gian vui chơi giải trí màu sắc phải tươi vui, hấp dẫn thể hiện

thông qua các hình thúc kiến trúc khu vui chơi, thiết bị đồ chơi…

Tổ chức về ánh sáng: Trong thiết kế chiếu sang"cảnh quan, ngoài việc đảm bảo

mức độ chiếu sang"theo tiêu chuẩn quy định còn cần phải đặc biệt quan tâm đến"yếu tố

trang trí,"thẩm mỹ. Kiểu dáng thiết bị chiếu sáng"(đèn, cột đèn, cần đèn) cần có phong

cách"đồng nhất và phù hợp với cảnh quan môi trường"kiến trúc trong khu vực. Trong

đó đề xuất sử dụng đèn tích kiệm năng lượng cho hệ thống chiếu sáng công cộng (đèn

LED, pin mặt trời, vật liệu tự phát sáng….) Chiếu sáng trong tổ chức không gian kiến

trúc cảnh quan bao gồm những thành phần:

- Chiếu sáng không gian tổ chức các hoạt động ngoài trời: các khu vực sân chơi,

không gian sinh hoạt cộng đồng, quảng trường….yêu cầu đảm bảo mức độ chiếu sáng

quy định.

- Chiếu sáng đường đi dạo các vườn hoa,"đường đi bộ,"vỉa hè ngoài yêu cầu

đảm bảo mức độ chiếu sáng quy định,"thiết kế bố trí đèn phải đảm bảo tính dẫn hướng

tạo"cho người đi bộ có cảm nhận rõ rang"về hình dạng và hướng của"con đường.

- Chiếu sáng thảm cỏ, bồn hoa trong các vườn hoa, mặt nước

- Chiếu sáng tạo"phông"trang trí: sử dụng"các đèn pha"chiếu sáng tán lá cây.

- Chiếu sáng tạo"các điểm nhấn kiến trúc như đài phun nước,"các cụm tiểu cảnh

cây xanh,"non bộ…"đặc biệt khu vực cầu.

- Chiếu sáng nghệ thuật các công trình kiến trúc: chợ Sắt…ngoài ra còn một số

công trình kiến trúc hai bên tuyến phố.

- Chiếu sáng bảng quảng cáo, biển báo, chỉ dẫn...

3.2.5.7 Không gian sinh hoạt cộng đồng

86

Không gian sinh hoạt công đồng là một nhu cầu không thể thiếu trong hoạt động

đời sống thường ngày.

Trong xã hội ngày càng phát triển nhu cầu giao tiếp, giao lưu văn hóa hoặc đơn

giản gặp gỡ nhau để trò chuyện ngày càng tăng đòi hỏi phải có không gian để tổ chức

các hoạt động này. Đối với Hải Phòng, khu vực có vị trí quan trọng nơi đây là trung

tâm sinh hoạt văn hóa lớn của khu vực và toàn thành phố. Tuy nhiên thực tại không

gian chưa đáp ứng được hết nhu cầu sinh hoạt cộng đồng của người dân. Mong muốn

tạo được các khoảng không gian sinh hoạt cộng đồng cho người già gặp gỡ trò chuyện,

đọc thơ, thanh thiếu niên vui chơi, tập thể dục thể thao…thông qua đó thể hiện được

văn hóa, lối sống đặc sắc của địa phương. Đề xuất tổ chức, sắp xếp các không gian

phục vụ cho sinh hoạt cộng đồng trên toàn tuyến, đặc biệt xóa bỏ hàng rào các vườn

hoa để người dân tiếp cận sinh hoạt. Đối với khu vực sông Tam Bạc tổ chức không

gian sinh hoạt cộng đồng tại vị trí hai đầu bờ hồ với việc kết hợp không gian vỉa hè và

một phần nhô ra phía bờ sông, dọc theo chiều dài công viên bố trí 02 vị trí. Đối với

quảng trường đây là nơi tập trung số lượng người tham gia sinh hoạt lớn tổ chức không

gian khu vực này thoáng đãng và mở tối đa trong đó bố trí 2 hàng cây phượng vỹ hai

bên, tích hợp ghế ngồi xung quanh gốc cây, bố trí các vệt dốc lên xuống tiếp cận người

tàn tật sử dụng. Đối với các không gian vườn hoa khác bố trí không gian cho sinh hoạt

cộng đồng kết hợp với cây xanh, đường dạo, chòi nghỉ chân…Khu vực không gian mở

hai phía bờ sông tổ chức không gian cho sinh hoạt cộng đồng kết hợp với sân khấu

ngoài trời, địa hình giật cấp

3.3. Kiến nghị đến các sở ban ngành liên quan

3.3.1 Ủy ban nhân dân quận Hồng Bàng:

- Rà soát, bổ sung nhiệm vụ quản lý, điều hành khu vực tổ chức phố đi bộ vào

Ban Quản lý Dải trung tâm thành phố, bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên.

- Xây dựng quy chế quản lý hoạt động đường phố đi bộ tại tuyến đường hai

bờ sông Tam Bạc.

87

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Du lịch

xây dựng phương án phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch nhằm đảm bảo ổn định

đời sống nhân dân trong thời gian tổ chức tuyến phố đi bộ.

- Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng kế hoạch, tổ chức triển

khai các hoạt động văn hóa nghệ thuật truyền thống và nghệ thuật đương đại phục vụ

nhân dân và du khách.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc thanh tra kiểm

tra xử lý các vi phạm thương mại, văn hóa, du lịch tại khu vực tuyến phố đi bộ hai bờ

sông Tam Bạc.

- Thường xuyên tổ chức sơ kết đánh giá để giải quyết và đề xuất giải quyết các

vấn đề khó khăn, vướng mắc, tồn tại, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện tuyến

phố đi bộ.

- Phối hợp các sở, ban, ngành tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia.

- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc bố trí quản lý, khai thác các

điểm đỗ xe, bãi đỗ xe trên địa bàn quản lý.

- Chịu trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo trật tự an ninh, phòng

chống cháy nổ.

3.3.2 Sở Giao thông vận tải:

- Chủ trì, phối hợp với Công an thành phố, UBND quận Hồng Bàng tổ chức

phân luồng giao thông, tạo không gian cho phố đi bộ thuận lợi, an toàn.

- Tăng cường lực lượng nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong các ngày

tổ chức tuyến phố đi bộ.

- Bố trí các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe; tổ chức các tuyến buýt, xe điện 04 bánh,...

phù hợp, kết nối thuận tiện và không ảnh hưởng đến việc đi lại của nhân dân.

3.3.3. Sở Văn hóa và Thể thao:

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận Hồng Bàng xây dựng kế hoạch, tổ chức

triển khai các hoạt động văn hóa nghệ thuật truyền thống và nghệ thuật đương đại phục

88

vụ nhân dân và du khách.

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận Hồng Bàng và các lực lượng chức năng có

liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về tổ chức hoạt động văn

hóa không đúng quy định.

3.3.4. Sở Du lịch: Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận Hồng Bàng tổ chức tuyên

truyền, quảng bá về phố đi bộ; vận động các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành

phố xây dựng các sản phẩm du lịch trong đó có điểm đến là phố đi bộ nhằm thu hút du

khách tới thành phố.

3.3.5. Sở Công Thương: Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận Hồng Bàng xây dựng các

phương án phát triển thương mại, dịch vụ nhằm đảm bảo ổn định hoạt động thương

mại và đời sống nhân dân trên địa bàn quản lý trong thời gian tổ chức tuyến phố đi bộ

hai bờ sông Tam Bạc.

3.3.6. Cục Quản lý thị trường Hải Phòng: Phối hợp với Ủy ban nhân dân quận Hồng

Bàng và các lực lượng chức năng có liên quan tăng cường công tác kiểm tra xử lý các

hành vi vi phạm trong hoạt động thương mại.

3.3.7. Công an Thành phố:

- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải thành phố bố trí lực lượng tăng cường

công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tổ chức giao thông phục vụ cho công tác tổ

chức thực hiện tuyến phố đi bộ.

- Hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận Hồng Bàng tăng cường các

biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ

phục vụ cho công tác tổ chức thực hiện tuyến phố đi bộ.

- Chỉ đạo các lực lượng thuộc Công an thành phố làm tốt công tác tham mưu,

phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện các yêu cầu về an

ninh trật tự phục vụ cho công tác tổ chức thực hiện tuyến phố đi bộ.

89

3.3.8. Sở Tài chính: Bố trí nguồn kinh phí tổ chức triển khai thực hiện các dự án,

phương án, kế hoạch của Đề án.

3.3.9. Sở Xây dựng:

- Bố trí, tổ chức không gian kiến trúc khu phố đi bộ cho phù hợp với đặc điểm

của khu vực hai bên bờ sông Tam Bạc.

- Tổ chức lắp đặt hệ thống chiếu sáng trang trí, cây xanh, vệ sinh môi trường

khu vực triển khai tuyến phố đi bộ.

- Xây dựng kế hoạch cải tạo nhà mặt phố cũ sau đường Lý Thường Kiệt để tạo

không gian hấp dẫn khách đi bộ.

3.3.10. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận Hồng

Bàng, các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định về phương án, kế hoạch triển khai Đề

án.

3.3.11. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân

dân quận Hồng Bàng tuyên truyền về nội dung Đề án.

90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương này tác giả nhận thức rõ tầm quan trọng của xây dựng thương hiệu phố

đi bộ sông Tam Bạc và đã đưa ra những định hướng cơ bản của thành phố Hải Phòng

trong giai đoạn mới về việc xây dựng và phát triển phố đi bộ sông Tam Bạc. Từ đó

nhận thức được những hoạt động cần thực hiện trong thời gian tới đối với người quản

lý. Từ thực trạng đã nêu ra ở chương 2, luận văn đã đưa ra những giải pháp cụ thể góp

phần nâng cao hiệu quả xây dựng thương hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc trong thời gian

tới. Cụ thể tác giả tìm hiểu một số nhóm giải pháp như: Nâng cao tăng cường quản lý

của lực lượng chức năng; Huy động sự tham gia của cộng đồng; Nhóm giải pháp nâng

cao nhận thức của cán bộ quản lý, của cộng đồng dân cư, của du khách nước ngoài;

Nhóm giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa tại tuyến phố đi bộ.

Để những giải pháp này thực sự hiệu quả khi các ban, ngành chức năng của Nhà

nước gồm và UBND quận Hồng Bàng, Sở Giao thông vận tải; Sở Văn hóa và Thể

thao; Sở Du lịch; Sở Công Thương; Cục Quản lý thị trường Hải Phòng; Công an Thành

phố; Sở Tài chính; Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền

thông cần xây dựng chương trình phối hợp giữa các ban, ngành và đơn vị có liên quan

trên địa bàn cùng cộng đồng dân chúng tham gia để tăng cường công tác xây dựng

thương hiệu tuyến phố đi bộ sông Tam Bạc của Hải Phòng tạo nét đẹp về văn hoá và

văn minh đô thị đặc trưng của Hải Phòng.

91

KẾT LUẬN

Tuyến phố đi bộ sông Tam Bạc thành phố Hải Phòng được đưa vào hoạt động

cuối năm 2018, trong thời gian 3 năm nơi đây đã trở thành một điểm nhấn văn hóa của

thành phố. Trên tuyến phố đi bộ bên sông Tam Bạc thường xuyên diễn ra các hoạt

động văn hóa như: các chương trình biểu diễn nghệ thuật truyền thống, các chương

trình văn nghệ tạp kĩ phục vụ các sự kiện văn hóa – chính trị của thành phố và đất

nước. Tại đây cũng diễn ra nhiều hoạt động văn hóa tự phát của người dân khi tham

gia tuyến phố đi bộ. Vì vậy, quản lý hoạt động văn hóa tại tuyến phố đi bộ bên sông

Tam Bạc trở thành nội dung có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc bảo tồn và

phát huy văn hóa dân tộc nói chung, phát triển bền vững trong đó có phát triển du lịch

nói riêng. Hiện nay, Sở Văn hoá thông tin thành phố Hải Phòng và Sở Du lịch Hải

Phòng, UBND quận Hồng Bàng đã triển khai nhiều hoạt động văn hóa cụ thể trên

tuyến phố đi bộ, hướng tới xây dựng tuyến phố văn minh, thanh lịch, trở thành điểm

đến hấp dẫn khách du lịch. Nhiều công ty lữ hành đã tổ chức các chương trình du lịch

trong đó du khách trong và ngoài nước có điều kiện dừng chân ở tuyến phố đi bộ,

thưởng thức các loại hình nghệ thuật truyền thống, tham quan di tích, tham gia tại các

điểm giải trí quanh khu vực sông Tam Bạc... Một số công ty tổ chức sự kiện, truyền

thông, các tập đoàn lớn đã lựa chọn hồ Gươm để tổ chức các sự kiện văn hóa... Tất cả

đã tạo nên bức tranh sinh động cho tuyến phố này.

Trong luận văn của mình tác giả đã đưa ra hệ thống cơ sở lý thuyết về thương

hiệu và xây dựng thương hiệu. Trong luận văn tác giả đã đưa ra th trạng hoạt động của

phố đi bộ sông Tam Bạc – thành phố Hải Phòng. Qua nghiên cứu cho thấy có nhiều

yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng thương hiệu điểm đến Phố đi bộ sông Tam Bạc và các

yếu tố cấu thành thương hiệu đến phố đi bộ sông Tam Bạc. Qua nghiên cứu về hoạt

động tuyến phố đi bộ hiện nay chưa thành lập ban quản lý nên công tác quản lý còn

gặp nhiều khó khăn. Qua đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp xây dựng thương hiệu

phố đi sông Tam Bạc gắn với phát triển du lịch của thành phố Hải Phòng. Một trong số

92

những giải pháp quan trọng gắn với phát triển du lịch của thành phố đó là xây dựng

những sản phẩm du lịch gắn với văn hóa truyền thống để phát huy những giá trị văn

hóa đó.

Luận văn là một nghiên cứu tương đối đồng bộ về thực trạng cũng như đề cập

được những giải pháp cho vấn đề xây dựng thương hiệu phố đi bộ sông Tam Bạc hiện

nay. Tác giả luận văn hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc gìn giữ văn hóa

dân tộc cũng như phát triển du lịch thành phố Hải Phòng để tuyến phố đi bộ sông Tam

Bạc được nhiều biết đến và là điểm du lịch hấp dẫn, tạo yếu tố tâm lý khám phá của du

khách trong và ngoài nước khi đến với Hải Phòng.

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phan Hoàng Anh (2018), Quản lý di tích văn hóa đền Ngọc Sơn – hồ Hoàn Kiếm,

thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa, Trường Đại học Sư phạm Nghệ

thuật Trung ương.

2. Nguyễn Chí Bền (2010), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật thể Thăng Long,

Hà Nội, Nxb Hà Nội.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4. Phan Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn chủ biên (2012), Quản lý văn hóa Việt Nam, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

5. Đỗ Thị Mai Huệ (2018), Quản lý hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa – thông

tin thành phố Hải Dương, Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa, Trường Đại học Sư phạm

Nghệ thuật Trung ương.

6. Đào Hùng (2009), “Những thay đổi quanh Hồ Gươm cuối thế kỷ XIX”, Tạp chí Xưa

& Nay (341), tr.63.

7. Nguyễn Thị Hương (2019), Quản lý các hoạt động văn hóa tại khu du lịch bản Lác,

Mai Châu, Hòa Bình, luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý văn hóa, Trường Đại học

Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.

8. Nguyễn Thu Hương (2015), Các dịch vụ du lịch tại phố cổ Hà Nội, Khóa luận tốt

nghiệp đại học, Trường Đại học văn hóa Hà Nội.

9. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang trích từ Keller, KL (2013)

“Understanding Brand, Brand and Brand Equity Intercrative Marketing”, trường Đại

học Kinh Tế TPHCM.

10. Trần Hoàng Minh (2018), Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật không

chuyên trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản

lý văn hóa, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.

94

11. Đồng Thị Thực (2012), Khai thác tuyến phố ở Hà Nội phục vụ phát triển du lịch,

luận văn thạc sĩ, Trường đại học Văn hóa Hà Nội.

12. Nguyễn Ngọc Tiến (2016), 5678 Bước chân quanh hồ Gươm, Nxb Trẻ, Hà Nội.

13. Lê Hữu Trúc (2014), “Hồ Gươm – dấu ấn văn hóa kiến trúc”, Kiến trúc Việt Nam,

(5), tr.23

14. Phạm Văn Tám (2014), Quản lý hoạt động văn hóa của trung tâm Văn hóa quận

Ba Đình, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý văn hóa, Trường Đại học văn

hóa Hà Nội.

15. Nguyễn Đức Thiềm, Phan Trọng Thuật (2014), “Các khía cạnh văn hóa – xã hội

của tổ chức không gian công cộng ở Việt Nam”, Tạp chí kiến trúc (3), tr.30, Hà Nội.

16. UBND thành phố Hải Phòng (2018), Báo cáo tóm tắt đề án thí điểm đường phố đi

bộ tại tuyến đường hai bờ sông Tam Bạc.