BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------oo0oo--------
HỒ THỊ HOÀI VY
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN CỦA HỌC VIÊN
BÓNG ĐÁ LỨA TUỔI 11 VÀ 13 THUỘC CHƢƠNG TRÌNH
QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TÀI NĂNG
BÓNG ĐÁ VIỆT NAM (PVF)
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60140103
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Tp.Hồ Chí Minh, Năm 2014
Công trình đã được hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Trọng Toại
Phản biện 1: ...................................................................................
Phản biện 2: ...................................................................................
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tại:
Trƣờng Đại học Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh
Vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện: Trƣờng Đại học Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh
3
PHẦN MỞ ĐẦU
Bóng đá như nhiều môn thể thao khác, ngoài đặc điểm hình thái, tâm lý và kỹ thuật cũng cần một nền tảng chung về thể lực nhưng đặc thù của nó là một môn thể thao đối kháng cao, mang tính biến hóa, độ đa dạng cao, đòi hỏi mỗi cầu thủ một yêu cầu rất cao về thể lực, sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp động tác và những kỹ thuật cơ bản: chuyền bóng, sút bóng, dẫn bóng…Dựa vào sự tăng tiến về hình thái, thể lực sau quá trình tập luyện ta có thể đánh giá lại việc tuyển chọn ban đầu, tiếp tục sàn lọc VĐV để huấn luyện nâng cao. Vì vậy việc đánh giá quá trình huấn luyện sau một năm là một công việc thiết yếu.
Bóng đá nước nhà đã có những bước tiến bộ vượt bật, chúng ta đã có huy chương vàng AFF Suzuki Cup 2008, các tuyến đào tạo cũng được sắp xếp hợp lý và mang tính kế thừa cao. Tuy nhiên, qua kết quả thi đấu của đội tuyển chúng ta tại Seagames 2011 vừa qua cùng với tình hình thi đấu của các đội tuyển… chúng ta đều chưa đạt được nhưng kết quả cao. Một trong những nguyên nhân BĐ Việt Nam chưa đạt thành tích cao ở khu vực cũng như thế giới là do đâu? Một trong những nguyên nhân đó có phải là do còn rất thiếu những mô hình đào tạo cầu thủ trẻ hiệu quả, những trung tâm đào tạo cầu thủ trẻ chuyên nghiệp. Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng BĐ VN (PVF) ra đời bên cạnh tâm huyết muốn đóng góp cho sự phát triển của nền BĐ cũng như thể thao nước nhà, là sự ủng hộ nhiệt tình của các nhà sáng lập với chủ trương xã hội hóa thể thao của Đảng và Nhà nước. Là một Quỹ phi lợi nhuận được thành lập nhằm đầu tư và hỗ trợ phát triển, đào tạo các tài năng bóng đá trẻ của Việt Nam, hướng tới mục tiêu đưa nền BĐ nước nhà dần vươn tới trình độ châu lục và thế giới.
Đội bóng PVF với năm đầu thành lập đã bước đầu đạt được những
thành tích rất đáng được quan tâm:
- Vô địch U13 toàn quốc Cup Yamaha năm 2010. - Hạng nhì U11 toàn quốc Cup Yamaha năm 2010. - Vô địch Hội Khỏe Phù Đổng Thành phố Hồ Chí Minh khối 6- 7
năm học 2009.
- Vô địch giải Futsan học sinh THCS Cup LS năm 2010.
4
- Vô địch Hội Khỏe Phù Đổng Thành phố Hồ Chí Minh khối 8- 9
năm học 2009- 2010.
- Vô địch Hội Khỏe Phù Đổng Thành phố Hồ Chí Minh khối 6- 7
năm học 2010.
- Vô địch giải BĐ nhi đồng toàn quốc Cúp Yamaha năm 2011. Là một học viện mới về mô hình đào tạo cầu thủ trẻ của cả nước (được thành lập ngày 11 tháng 6 năm 2009), các học viên đang tập luyện tại CLB TDTT Thành Long và học tập văn hóa tại Trường THPT Chuyên Năng Khiếu TDTT Nguyễn Thị Định, đầu tháng 7 năm 2010 các học viên đã tham gia giải đầu tiên toàn quốc ở hai lứa tuổi U11 và U13 và cũng đạt được kết quả ban đầu rất tốt. Để định hướng công tác huấn luyện VĐV nhằm từng bước xây dựng, hoàn thiện quá trình huấn luyện một cách khoa học và hiệu quả hơn và với vai trò là giáo viên chủ nhiệm để hoàn thành tốt công tác kết hợp với Ban huấn luyện, đánh giá sự thay đổi, phát triển của các học viên thông qua hình thái, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật. Xác định tầm quan trọng và yêu cầu cần thiết của vấn đề, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện của học viên bóng đá lứa tuổi 11 và 13 thuộc chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng Bóng đá Việt Nam (PVF)”.
Qua việc nghiên cứu trên, nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà chuyên môn để làm tư liệu tham khảo, từ đó có những kế hoạch cụ thể lâu dài trong công tác đào tạo và huấn luyện BĐ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi 11 và 13 có hiệu quả tốt hơn. - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Trên cơ sở xác định các test đánh giá nhằm lựa chọn các chỉ tiêu và xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá hình thái, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của các học viên BĐ lứa tuổi 11 và 13 qua một năm tập luyện. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo các VĐV BĐ trẻ tại VN.
5
- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: Để giải quyết mục đích trên, đề tài đề ra các nhiệm vụ như sau: Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu xác định các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện của học viên BĐ lứa tuổi 11và 13 thuộc chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF).
Nhiệm vụ 2: Đánh giá sự phát triển về hình thái- chức năng, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11 và 13 theo chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF) sau một năm tập luyện.
Nhiệm vụ 3: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho của học
viên BĐ lứa tuổi 11 và 13.
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nhằm đặt cơ sở lý luận chặc chẽ và có khoa học về đánh giá trình độ tập luyện về hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực và kỹ thuật của các học viên Bóng đá lứa tuổi 11và 13 thuộc chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF), đề tài tiến hành tìm hiểu các tài liệu, sách, báo, các công trình nghiên cứu liên quan; từ đó xây dựng nên phần tổng quan của đề tài gồm các phần chính: Nguồn gốc môn bóng đá; Vai trò của hình thái- chức năng, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật trong việc đánh giá TĐTL của VĐV; Tính chất đặc trưng môn bóng đá (Bóng đá là môn thể thao mang tính tập thể, Bóng đá là môn thể thao phức tạp, Bóng đá là môn thể thao mang tính thương mại hóa, Bóng đá mang tính nghệ thuật cao, Đặc điểm đặc trưng trong hoạt động tập luyện bóng đá, Đặc điểm hoạt động kỹ thuật, Đặc điểm hoạt động chiến thuật, Đặc điểm hoạt động thể lực trong bóng đá, Đặc điểm sinh lý của cầu thủ bóng đá, Đặc điểm tâm lý); Đặc điểm phát triển cơ thể lứa tuổi 11và 13 (Một số quy luật phát triển lứa tuổi và thời kỳ dậy thì, Các chỉ tiêu hình thái, Đặc điểm về sinh lý lứa tuổi 11 13); Các giai đoạn đào tạo VĐV BĐ trẻ; Các công trình nghiên cứu có liên quan.
6
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu, phương pháp phỏng vấn bằng phiếu (Anket)- tọa đàm, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp kiểm tra chức năng, tâm lý và phương pháp toán thống kê. 2.2. Đối tƣợng - tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Chủ thể nghiên cứu: tiêu chuẩn đánh giá hình thái, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật cho VĐV bóng đá lứa tuổi 11và 13 thuộc chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF).
- Khách thể nghiên cứu: + 25 học viên bóng đá nam lứa tuổi 11. + 18 học viên bóng đá nam lứa tuổi 13. Theo chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF). 2.2.2. Tổ chức nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2011 đến tháng 10 /2014. 2.2.3. Các cộng tác viên: - Ban huấn luyện chương trình Qũy Đầu tư Phát triển Tài năng
Bóng đá Việt Nam (PVF).
- Trung tâm nghiên cứu khoa hoc Trường Đại học TDTT TP.HCM.
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Xác định các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hình thái- chức, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11 và 13 theo chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam(PVF ):
Để có được hệ thống test đánh giá thực trạng hình thái- chức, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11và 13 theo chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF), đề tài đã tiến hành các bước sau:
7
-Bước 1: Thu thập, hệ thống các test đã được các tác giả trong và
ngoài nước sử dụng.
-Bước 2: Phỏng vấn bằng phiếu để lấy ý kiến các chuyên gia và
HLV nhằm chọn hệ thống test đánh giá. -Bước 3: Kiểm định Wilcoxon Đề tài đã tổng hợp được 43 chỉ tiêu (11 chỉ tiêu hình thái- chức năng,tâm lý, 20 test thể lực và 12 test kỹ thuật), là khá nhiều, không thuận lợi trong quá trình kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của VĐV trẻ. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn 2 lần các chuyên gia và HLV, giảng viên BĐ.
Đề tài tiến hành kiểm đinh Wilcoxon để đảm bảo có sự đồng nhất ý
kiến giữa 2 lần phỏng vấn. Kết quả kiểm định trình bày qua bảng 3.2 sau: Bảng 3.2: Kết quả kiểm đinh Wilcoxon giữa 2 lần phỏng vấn test
Giá trị lần 2 – lần 1
-.416a .677
Wilcoxon qua hai lần phỏng vấn Z Asymp. Sig. (2-tailed) Giả thiết H0: Hai trị trung bình của 2 tổng thể là như nhau. Từ kết quả trên, ta thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng vấn test là sig. = 0.677 > 0.05 (ngưỡng xác suất thống kê không có ý nghĩa tại P = 0.05). Do đó ta chấp nhận giả thiết H0. Kết luận rút ra: theo kiểm định Wilcoxon, có tính trùng hợp và ổn định giữa 2 lần phỏng vấn không có sự khác biệt với p> 0.05.
Qua tiến hành 3 bước, đề tài đã chọn các test có trên 75% ý kiến lựa chọn để đưa vào đánh giá hình thái- chức năng, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật đội bóng đá lứa tuổi 11và 13, bao gồm: 19 test/ chỉ tiêu. Hình thái gồm 3 chỉ tiêu: Chiều cao, cân nặng và chỉ số BMI Chức năng 4 test: công năng tim và dung tích sống, PWC 17,
Thể lực 7 test: Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 15m (s), Chạy 30m
VO2max (ml.kg.min).
4 Test kỹ thuật: Tâng bóng (lần), Ném biên (m), Sút bóng chuẩn
XPC(s),Chạy 5 x 30m (s), 505 test (s), Ngồi với (cm) và Chạy 400m.
Tâm lý 1 test: Phản xạ mắt - chân (mms).
từ chấm 11m (quả), Dẫn bóng luồn cọc (s)
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá Hình thái, tâm lý- chức năng, thể lực và kỹ thuật cho VĐV bóng đá lứa tuổi 11và 13 PVF:
TT Test
% %
Lần 1 (n=20) Số phiếu đồng ý Lần 2 (n=20) Số phiếu đồng ý
Hình thái
1 Chiều cao 2 Cân nặng 3 Chiều dài chân (H, A, B, C) 4 Chiều dài tay 5 Dài sải tay 6 Quetelet 7 BMI 20 18 10 6 8 6 16 100 90 40 25 25 40 80 20 20 9 6 7 7 15 100 100 45 30 35 35 75
Tâm lý
8 Phản xạ M-C (mms) 9 16 5 80 15 17 4 85 20
Phản xạ thần kinh Tai - Chân (ms) Thể lực
10 Chạy XPC 5m 11 Chạy XPC 10m 12 Chạy XPC 15m 13 Chạy XPC 30m 14 Chạy 400m 15 Chạy 5 x 30m 16 Chạy 10 x 30m 17 Bật xa tại chỗ 18 Bật cao tại chỗ 19 Ném bóng đặc 3kg 20 Gánh tạ 21 Đẩy tạ 22 Lực lung 7 8 17 18 16 14 7 17 8 8 5 4 5 35 40 85 90 80 70 35 85 40 30 25 20 15 8 8 18 17 17 15 7 16 9 7 6 5 4 40 40 90 85 85 75 35 80 45 35 30 25 20
23 Lực chân 24 Test Cooper 25 Shuttle run test 26 505 test 27 T test 28 Nhảy lục giác 29 Ngồi với 6 9 10 16 7 8 17 30 45 50 80 35 40 75 6 8 9 17 8 9 17 30 35 45 85 40 45 85
Kỹ thuật
30 Tâng bóng (lần) 31 Tâng bóng 12 bộ phận (chạm) 32 Tâng bóng (lần) 33 Đánh đầu (m) 11 9 18 8 55 45 90 40 10 10 18 9 50 40 90 45
34 9 45 9 45
35 17 85 17 85 Chuyền bóng chuẩn 2 chân (quả) Sút bóng cầu môn 2 chân (quả)
36 Dẫn bóng tốc độ (s) 37 Dẫn bóng luồn cọc (s) 9 18 45 90 8 19 40 95
38 8 40 8 40 Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn (quả)
39 Chuyền bóng xa (m) 40 Ném biên (m) 7 20 35 100 8 19 40 95
41 6 30 7 35 Ném bóng thuận tay – (Thủmôn)
Chức năng
42 Công năng tim 43 Dung tích sống 44 PWC 170 45 VO2max 18 17 17 18 90 85 85 90 18 18 16 19 90 90 80 95
8
3.2. Đánh giá sự phát triển về hình thái- chức năng, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11 và 13 sau một năm
3.2.1 Thực trạng hình thái- chức năng, tâm lý, thể lực và kỹ thuật của VĐV BĐ lứa tuổi 11 và 13 Quỹ tài năng BĐ Việt Nam (PVF)
Trên cơ sở các test lựa chọn thông qua phỏng vấn, đề tài tiến hành kiểm tra đánh giá thực trạng hình thái- chức năng, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11 và 13 theo chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam(PVF). Kết quả kiểm tra được trình bày ở các bảng 3.3 và bảng 3.4:
3.2.1.1 Thực trạng hình thái- chức năng, tâm lý, thể lực và kỹ
thuật của VĐV BĐ lứa tuổi 11 Quỹ tài năng BĐ Việt Nam (PVF):
Qua kết quả kiểm tra ở bảng 3.3, ta thấy: o Về hình thái: - Chiều cao (cm): chiều cao trung bình của toàn đội là 138.2±3.2cm; hệ số biến thiên Cv% là 2.3% <10% cho thấy chiều cao của các VĐV trong đội tương đối đồng đều nhau.
- Cân nặng (kg): cân nặng trung bình của toàn đội là 36.2±4.9 kg; hệ số biến thiên Cv% là 13.6% >10% cho thấy cân nặng của các VĐV trong đội không đồng đều nhau.
- Chỉ số BMI: chỉ số trung bình của toàn đội là 18.9±2.2, so với tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới WHO thì chỉ số này nằm trong giới hạn 18.5 – 25, đây là giới hạn bình thường; hệ số biến thiên Cv% là 11.6% >10% cho thấy các tập hợp mẫu về chỉ số BMI chưa có sự đồng đều.
o Các chỉ tiêu về chức năng – tâm lý: - Công năng tim: chỉ tiêu trung bình của toàn đội là 7.7±2.5, cho thấy các VĐV bóng đá có chỉ tiêu chức năng công năm tim tốt; hệ số biến thiên Cv% là 32.5% >10% cho thấy các tập hợp mẫu về công năng tim chưa có sự đồng đều.
- Dung tích sống: chỉ tiêu trung bình của toàn đội là 1.8±0.3, cho thấy các VĐV bóng đá có chỉ tiêu dung tích sống khá so với các em
9
cùng lứa tuổi; hệ số biến thiên Cv% là 18.5% >10% cho thấy các tập hợp mẫu về dung tích sống chưa có sự đồng đều.
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hình thái- chức, tâm lý, trình độ
thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11 theo chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF) ban đầu.
1 138.2 36.2 18.9 7.7 1.8 35.2 39.5
TT Test
δ1 3.2 4.9 2.2 2.5 0.3 3.2 3.9 289.8 33.7 167.0 14.9 0.1 2.9 Cv% 2.3 13.6 11.6 32.5 18.5 9.2 10.0 11.6 8.9 5.0
Chạy 30m Xuất Phát Cao (S) 1 Chiều Cao (Cm) 2 Câng 3 BMI 4 Công Năng Tim 5 Dung Tích Sống (L) 6 PWC 170 (W) 7 VO2max (Ml.Kg.Min) 8 Phản Xạ M-C (Mms) 9 Bật Xa Tại Chỗ (Cm) 10 Chạy 15m (S) 11
Đa (S)
Chạy 5 X 30m 12
13 505 Test (S) 14 Ngồi Với(Cm) 15 Chạy 400m (S) 16 Ném Biên Có Lấy Đà (M) 17 Tâng Bóng (Lần) 18 Dẫn Bóng Lòn Cọc (S) 19 Sút Bóng Chuẩn Từ Chấm 11m (Lần) 5.1 0.2 5.3 0.3 5.5 0.3 -6.1 2.0 2.7 0.1 2.6 10.2 78.9 10.9 16.7 1.8 119.5 90.1 16.68 0.83 1.7 6.9 4.8 4.9 4.9 -33.0 2.6 25.7 13.8 11.0 75.4 5.0 23.9
10
- PWC 170 (W): chỉ tiêu trung bình của toàn đội là 35.2±3.2; hệ số biến thiên Cv%=9.2% <10% cho thấy các tập hợp mẫu có sự đồng đều, có thể đại diện cho tập hợp mẫu.
- VO2 max: thành tích trung bình của đội là 39.5±3.9, hệ số biến thiên Cv% là 10.0% =10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội mang tính đại diện cho tập hợp mẫu, mẫu lựa chọn tương đối đồng đều.
- Phản xạ M- C: chỉ tiêu trung bình của toàn đội là 289.8±33.7; hệ số biến thiên Cv% là 10% < 11.6% < 20% cho thấy khả năng phản xạ đơn mắt chân của các VĐV có tập hợp mẫu tương đối đồng đều.
o Về Thể lực: - Chạy 15m (s): đây là test đánh giá tốc độ, thành tích trung bình của toàn đội là 2.9±0.1s; hệ số biến thiên Cv% là 5.0% <10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội tương đối đồng đều.
- Chạy 30m XPC (s): đây là test đánh giá tốc độ, thành tích trung bình của toàn đội là 5.1±0.2s; hệ số biến thiên Cv% là 4.8% <10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội tương đối đồng đều.
- Chạy 5 x 30m (s): đây là test đánh giá sức bền tốc độ, gồm tốc độ tối đa thành tích trung bình của toàn đội là 5.3±0.3s; hệ số biến thiên Cv% là 4.9% <10% cho thấy tốc độ tối đa của các VĐV trong đội tương đối đồng đều, tốc độ trung bình của toàn đội là 5.5±0.3s; hệ số biến thiên Cv% là 4.9% <10% cho thấy tốc độ trung bình của các VĐV trong đội tương đối đồng đều, sự suy giảm tốc độ của toàn đội là -6.1 ±2.0s;hệ số biến thiên Cv% là 33.0% >10% cho thấy sự suy giảm tốc độ của các VĐV trong đội chưa có sự đồng đều.
- 505 Test (s): đây là test đánh giá khả năng linh hoạt(agility) của các VĐV, thành tích trung bình của toàn đội là 2.7±0.1s; hệ số biến thiên Cv% là 2.6% <10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội tương đối đồng đều.
- Bật xa tại chỗ (cm): đây là chỉ số đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ, thành tích trung bình của toàn đội là 167.0±14.9cm, hệ số biến thiên Cv% là 8.9% <10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội tương đối đồng đều.
11
- Test ngồi với (cm): đây là test đánh giá khả năng mềm dẻo của thân người, thành tích trung bình của toàn đội là 10.2±2.6cm; hệ số biến thiên Cv% là 25.7% >10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội không đồng đều, cần cải thiện thêm.
- Test sức bền: +Chạy 400m: thành tích của đội là 78.9±10.9cm, hệ số biến thiên Cv% là 13.8% >10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội chưa đồng đều.
Về kỹ thuật: - Tâng bóng (lần): Kỹ thuật này thể hiện sự khéo léo, khả năng khống chế bóng bằng chân, đây là loại kỹ thuật đòi hỏi VĐV phải có thăng bằng và cảm giác bóng tốt. Thành tích trung bình của toàn đội là 119.5±90.1lần; hệ số biến thiên Cv% là 75.4% >10% chứng tỏ kỹ thuật tâng bóng của các VĐV trong đội không đồng đều, sự chênh lệch giữa VĐV có thành tích thấp nhất và cao nhất có sự khác biệt khá cao.
- Ném biên có lấy đà (m): Thành tích trung bình của toàn đội là 16.7±1.8 m; hệ số biến thiên Cv% là 11.0% >10% chứng tỏ kỹ thuật ném biên của các VĐV trong đội không đồng đều, sự chênh lệch giữa VĐV có thành tích thấp nhất và cao nhất có sự khác biệt khá cao.
- Sút bóng chuẩn từ chấm phạt đền 11m (lần): Thành tích trung bình của toàn đội là: 6.9±1.7 lần; hệ số biến thiên Cv% là 23.9 % >10%, chứng tỏ kỹ thuật sút bóng chuẩn từ chấm phạt đền 11m của các VĐV trong đội không đồng đều, sự chênh lệch giữa VĐV có thành tích thấp nhất và cao nhất có sự khác biệt khá cao.
- Dẫn bóng lòn cọc (s): Thành tích trung bình của toàn đội là 16.68±0.83; hệ số biến thiên Cv% là 5.0% <10% chứng tỏ kỹ thuật dẫn bóng của các VĐV trong đội tương đối đồng đều.
3.2.1.2 Thực trạng hình thái- chức năng, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của VĐV BĐ lứa tuổi 13 Quỹ tài năng BĐ Việt Nam (PVF):
Qua kết quả kiểm tra ở bảng 3.4, ta thấy: o Về hình thái:
12
- Chiều cao (cm): chiều cao trung bình của toàn đội là 156.3±5.3cm; hệ số biến thiên Cv% là 3.4% <10% cho thấy chiều cao của các VĐV trong đội tương đối đồng đều nhau.
- Cân nặng (kg): cân nặng trung bình của toàn đội là 45.6±4.6kg; hệ số biến thiên Cv% =10% cho thấy cân nặng của các VĐV trong đội tương đối đồng đều nhau.
- Chỉ số BMI: chỉ số trung bình của toàn đội là 18.6±1.3, so với tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới WHO thì chỉ số này nằm trong giới hạn 18.5 – 25, đây là giới hạn bình thường; hệ số biến thiên Cv% là 6.8% <10% cho thấy cân nặng của các VĐV trong đội tương đối đồng đều nhau.
o Các chỉ tiêu về chức năng: - Công năng tim: chỉ tiêu trung bình của toàn đội là 7.7±2.5, cho thấy các VĐV bóng đá có chỉ tiêu chức năng công năm tim tốt; hệ số biến thiên Cv% là 33.2% >20% cho thấy các tập hợp mẫu về công năng tim chưa có sự đồng đều.
- Dung tich sống: chỉ tiêu trung bình của toàn đội là 2.5±0.4, cho thấy các VĐV bóng đá có chỉ tiêu dung tích sống tương đối tốt so với các em cùng lứa tuổi; hệ số biến thiên Cv% =15.9% >10% cho thấy các tập hợp mẫu về dung tích sống chưa có sự đồng đều.
- PWC 170(W): chỉ tiêu trung bình của toàn đội là 37.2±6.7; hệ số biến thiên Cv%=17.9% >10% cho thấy các tập hợp mẫu chưa có sự đồng đều, không thể đại diện cho tập hợp mẫu.
- VO2 max: thành tích trung bình của đội là 46.4±4.2, hệ số biến thiên Cv% =9.1%<10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội mang tính đại diện cho tập hợp mẫu.
- Phản xạ M- C: chỉ tiêu trung bình của toàn đội là 287.7±34.7; hệ số biến thiên Cv% là 10%<12%<20% cho thấy khả năng phản xạ đơn mắt chân của các VĐV có tập hợp mẫu tương đối đồng đều.
o Về Thể lực: - Chạy 15m (s): đây là test đánh giá tốc độ, thành tích trung bình của toàn đội là 2.7±0.1s; hệ số biến thiên Cv% là 3.9% <10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội tương đối đồng đều.
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra hình thái- chức, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 13 theo chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF) ban đầu.
TT Test
Cv% 3.4 10.0 6.8 33.2 15.9 17.9 9.1 12.0 3.1 3.9 δ1 5.3 4.6 1.3 2.5 0.4 6.7 4.2 34.7 6.5 0.1 156.3 45.6 18.6 7.7 2.5 37.2 46.4 287.7 209.8 2.7
Chạy 30m xuất phát cao (s) 3.2 0.1 4.7 1 Chiều cao (cm) 2 3 BMI 4 Công năng tim 5 Dung tích sống(l) 6 PWC 170 (w) 7 VO2max (ml.kg.min) 8 Phản xạ M-C (mms) 9 Bật xa tại chỗ (cm) 10 Chạy 15m (s) 11
3.7 0.2 4.8
Chạy 5 x 30m 3.7 0.2 5.0 (s)
12 13 505 test (s) 14 Ngồi với(cm) 15 Chạy 400m(s) 16 Ném biên có lấy đà (m) 17 Tâng bóng (lần) 18 Dẫn bóng lòn cọc (s) 19 Sút bóng chuẩn từ chấm 11m (lần) -38.5 3.4 25.4 5.4 10.7 40.9 4.1 10.8 2.5 0.1 3.4 3.6 2.0 99.2 0.6 0.7 -6.5 2.7 13.4 66.4 18.5 242.4 15.0 6.8
13
- Chạy 30m (s): đây là test đánh giá tốc độ, thành tích trung bình của toàn đội là 4.7±0.1s; hệ số biến thiên Cv% là 3.2% <10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội tương đối đồng đều.
- Chạy 5 x 30m (s): đây là test đánh giá sức bền tốc độ, tốc độ tối đa thành tích trung bình của toàn đội là 4.8±0.2s; hệ số biến thiên Cv% là 3.7% <10% cho thấy tốc độ tối đa của các VĐV trong đội tương đối đồng đều, tốc độ trung bình của toàn đội là 5.0±0.2s; hệ số biến thiên Cv% là 3.7% <10% cho thấy tốc độ trung bình của các VĐV trong đội tương đối đồng đều, sự suy giảm tốc độ của toàn đội là -6.5 ±2.5s;hệ số biến thiên Cv% là -38.5% <10% cho thấy sự suy giảm tốc độ của các VĐV trong đội tương đối đồng đều
- 505 Test (s): đây là test đánh giá agility (linh hoạt) của các VĐV, thành tích trung bình của toàn đội là 2.7±0.1s; hệ số biến thiên Cv% là 3.4% <10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội tương đối đồng đều.
- Bật xa tại chỗ (cm): đây là chỉ số đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ, thành tích trung bình của toàn đội là 209.8±6.5cm, hệ số biến thiên Cv% là 3.1% <10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội tương đối đồng đều.
- Test ngồi với (cm): đây là test đánh giá khả năng mềm dẻo của thân người, thành tích trung bình của toàn đội là 13.4±3.4; hệ số biến thiên Cv% là 25.4% >10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội không đồng đều, cần cải thiện thêm.
- Test sức bền: + Chạy 400m: thành tích của đội là 66.4±3.6, hệ số biến thiên Cv% là 5.4% <10% cho thấy thành tích của các VĐV trong đội tương đối đồng đều.
Về kỹ thuật: - Tâng bóng (lần): Kỹ thuật này thể hiện sự khéo léo, khả năng khống chế bóng bằng chân, đây là loại kỹ thuật đòi hỏi VĐV phải có thăng bằng và cảm giác bóng tốt. Thành tích trung bình của toàn đội là 242.4±99.2 lần; hệ số biến thiên Cv% là 40.9% >10% chứng tỏ kỹ thuật
14
tâng bóng của các VĐV trong đội không đồng đều, sự chênh lệch giữa VĐV có thành tích thấp nhất và cao nhất có sự khác biệt khá cao.
- Ném biên có lấy đà (m): Thành tích trung bình của toàn đội là 18.5±2.0m; hệ số biến thiên Cv% là 10.7% >10% chứng tỏ kỹ thuật ném biên của các VĐV trong đội không đồng đều, sự chênh lệch giữa VĐV có thành tích thấp nhất và cao nhất có sự khác biệt khá cao.
- Sút bóng chuẩn từ chấm phạt đền 11m (lần): Thành tích trung bình của toàn đội là: 6.8±0.7 lần; hệ số biến thiên Cv% là 10.8% >10%, chứng tỏ kỹ thuật sút bóng chuẩn từ chấm phạt đền 11m của các VĐV trong đội không đồng đều, sự chênh lệch giữa VĐV có thành tích thấp nhất và cao nhất có sự khác biệt khá cao.
- Dẫn bóng lòn cọc (s): Thành tích trung bình của toàn đội là 15.0±0.6s; hệ số biến thiên Cv% là 4.1% <10% chứng tỏ kỹ thuật dẫn bóng của các VĐV trong đội tương đối đồng đều.
3.2.2. Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu hình thái- chức, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11 và 13 theo chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF) sau 1 năm tập luyện
Qua bảng 3.5 ta thấy hầu hết các chỉ số đều có sự tăng trưởng rất lớn, và thông qua kết quả kiểm định t test tự đối chiếu cho thấy sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, ở tất cả các test vì có ttính> t0.005, chỉ duy nhất ở chỉ số chiều cao, bật xa tại chỗ, ngồi với tuy có sự tăng trưởng nhưng sự tăng trưởng này lại không mang ý nghĩa thống kê với ngưỡng xác suât P>0.05 do ttính < tbảng.
Qua bảng 3.6, ta thấy tất cả các chỉ số đều có sự tăng trưởng và
thông qua kết quả kiểm định t test tự đối chiếu cho thấy sự khác biệt
mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05, ở hầu hết các test do
có ttính> t0.05, ngoại trừ 2 test kiểm tra ném biên có đà và tâng bóng không
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P>0.05, với ttính Bảng 3.5: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu hình thái - chức năng, tâm
lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11 theo
chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF)
sau 1 năm tập luyện Bảng 3.6: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu hình thái- chức, tâm lý,
trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 13 theo chƣơng
trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF) sau 1
năm tập luyện STT t P TEST
1 Chiều cao (cm)
156.3 158.6 2.3
2
50.2 4.6
45.6
3 BMI
19.9 1.3
18.6
4 Công năng tim
-1.4
6.3
7.7
2.7
5 Dung tích sống (l)
2.5
0.2
43.4 6.2
37.2
PWC 170 (w)
6
46.9 0.5
7 VO2max (ml.kg.min) 46.4 D W%
7.06 < 0.05
1.43
5.59 < 0.05
9.74
4.17 < 0.05
6.92
2.21 < 0.05
-20.1
8.95
4.39 < 0.05
15.47 17.43 < 0.05
6.10 < 0.05
0.96 8 Phản xạ M-C (ms) 287.7 266 -7.83 9.81 < 0.05 9 Bật xa tại chỗ (cm)
10 Chạy 15m (s) -
21.7
209.8 222.1 12.3
-0.2
2.5
2.7 5.68
-9.53 6.53 < 0.05
6.40 < 0.05 11 4.7 4.6 -0.1 -2.21 11.25 < 0.05 Chạy 30m xuất phát
cao (s) Chạy 5 x 30m 12 13 505 test (s)
14 Ngồi với(cm)
15 Chạy 400m (s) 4.8
5
-6.5
2.7
11.2
66.4 -0.2
4.6
-0.3
4.7
2
-4.5
2.6
-0.1
13.4 2.2
-5.1
61.3 6.53 < 0.05
-5.08
-6.32
7.42 < 0.05
-36.37 2.17 < 0.05
4.11 < 0.05
-2.63
18.31
2.67 < 0.05
-7.88 12.39 < 0.05 16 18.5 18.8 0.3 1.7 1.00 > 0.05 Ném biên có lấy đà
(m) 242.4 297.3 54.9 20.36
-1.76 14.7 -0.3 15 1.92 > 0.05
9.60 < 0.05 17 Tâng bóng (lần)
18 Dẫn bóng lòn cọc (s)
từ chấm 19 6.8 8.9 2.1 26.7 6.88 < 0.05 Sút bóng
11m 15 3.3.1 Lập thang điểm đánh giá TĐTL:
Chúng tôi tiến hành kiểm tra sự phát triển các chỉ tiêu này sau 1
năm tập luyện. Với kết quả thu được, đề tài tiến hành lập thang điểm lần
1 (ban đầu) và lần 2 (sau một năm tập luyện), chúng tôi sử dụng thang
điểm: C = 5 ± 2z. 16 Tổng số test được lập gồm 19 test. Tuy nhiên, khi lập thang điểm
chúng tôi chỉ tiến hành lập thang điểm gồm 17 test cho các chỉ tiêu chức
năng, tâm lý, thể lực và kỹ thuật, riêng các test chỉ số hình thái chỉ được
dùng để đánh giá sức khỏe xem sau một năm tập luyện dưới tác động
của lượng vận động có ảnh hưởng gì đến sức khỏe và sự phát triển cân
đối của của vận động viên hay không, nên chúng tối chỉ tiến hành lập
thang điểm cho chỉ tiêu chiều cao. 3.3.2 Phân loại đánh giá: : Từ 8 trở lên
: Từ 6 điểm đến cận 8 điểm Loại tốt
Loại khá
Loại trung bình: Từ 4 điểm đến cận 6 điểm
Loại yếu
Loại kém : Từ 2 điểm đến cận 4 điểm
: Từ cận 2 điểm trở xuống Tổng số test được lập và xếp loại gồm 17 test tương ứng với tổng
điểm tối đa là 170 điểm.Việc phân loại theo từng phần cũng được xếp
loại theo 5 qui ước trên, bảng điểm phân loại trình bày qua bảng 3.11
sau: Bảng 3.11: Bảng phân loại tổng hợp các chỉ tiêu Tốt
Khá
Trung bình 48 – 60
36 - < 48
24 - < 36
12 - < 24
< 12 56 – 70
42 - < 56
28 - < 42
14 - < 28
< 14 32 – 40
24 - < 32
16 - < 24
8 - < 16
< 8 136 - 170
102 - < 136
68 - < 102
34 - < 68
< 34 Bảng 3.7: Bảng điểm hình thái- chức, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên bóng đá lứa
tuổi 11 theo chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF) (ban đầu). Bảng 3.8: Bảng điểm hình thái- chức năng, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên bóng đá lứa
tuổi 13 theo chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng Bóng đá Việt Nam (PVF) (ban đầu). Bảng 3.9: Bảng điểm hình thái- chức, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11
theo chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF) sau một năm tập luyện
Điểm
Chỉ tiêu
1 Chiều cao (cm)
2 Công năng tim
3 Dung tích sống(l)
4
PWC 170 (w)
5 VO2max (ml.kg.min)
6
Phản xạ M-C (mms)
7 Bật xa tại chỗ (cm)
8 Chạy 15m (s)
9 Chạy 30m xuất phát cao (s) Bảng 3.10: Bảng điểm hình thái- chức, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 13
theo chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF) (sau một năm tập luyện). 17 3.3.3 Xếp loại đánh giá hình thái- chức năng, tâm lý, trình độ thể
lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11 và 13 theo chƣơng trình
Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ VN (PVF) sau 1 năm tập luyện: Để lượng hóa các yếu tố khác nhau của các mặt chỉ tiêu thể lực và
kỹ thuật của các vận động viên theo thang độ 10. Tổng điểm các yếu tố
là giá trị tổng hợp trình độ của vận động viên. Chúng tôi tiến hành vào
điểm cho các VĐV qua 2 lần kiểm tra (ban đầu và sau 1 năm tập luyện),
kết quả vào điểm được trình bày qua phụ lục 2 và phụ lục 3. Sau khi có
các tổng điểm về các chỉ tiêu Hình thái- chức năng, Tâm lý , Thể lực và
Kỹ thuật của lần một và lần 2, kết hợp tra bảng 3.11 về đánh giá mức
phân loại, từ đó sẽ có được thành tích xếp loại của từng vận động viên
lần 1 và lần 2 ở các test. Qua bảng 3.12 ta thấy không có vận động viên nào đạt xếp loại ở
mức “tốt” có tổng điểm từ 136 đến 170 điểm và “kém” có tổng điểm
dưới 34 điểm. Có 13/25 VĐV xếp loại “trung bình”, 1/25 VĐV xếp loại
“yếu” và 11/25 VĐV xếp loại “khá”. Qua đó, ta thấy trình độ tập luyện
trong cả đội vẫn tương đối đồng đều ở các test, tuy nhiên trình độ tập
luyện trong cả đội vẫn chưa đồng đều ở một số test ở một số test.Ví dụ
như test tâng bóng VĐV có số lần tâng bóng cao nhất và VĐV thấp nhất
lại có sự trên lệch quá lớn, với số lần tâng bóng tương ứng cao nhất là
400 lần và thấp nhất là 12 lần. Các huấn luyện viên cần chú trọng hơn
nữa công tác huấn luyện cá biệt, thích hợp hơn đối với những VĐV yếu
nhằm giảm thiểu sự chênh lệch trình độ tập luyện giữa các VĐV. Qua bảng 3.13 ta thấy không có vận động viên nào đạt xếp loại ở
mức “tốt”, tổng điểm từ 136 đến 170 điểm. Có 12/18 VĐV xếp loại
“trung bình” và 6/18 VĐV xếp loại “khá”. Qua đó, ta thấy trình độ tập
luyện trong cả đội tương đối đồng đều ở các test. Tuy nhiên số lượng học
viên”khá” còn ít, các huấn luyện viên cần chú trọng hơn nữa công tác huấn
luyện nâng cao trình độ tập luyện nhiều hơn số học viên khá và tốt. Qua bảng 3.14 cho thấy: số lần tâng bóng cao nhất và VĐV thấp
nhất lại có sự trên lệch quá lớn mặc dù có sự cải thiện, với số lần tâng
bóng bằng đầu tương ứng cao nhất là 270 lần và thấp nhất là 30 lần. Các
huấn luyện viên cần chú trọng hơn nữa công tác huấn luyện cá biệt,
thích hợp hơn đối với những VĐV yếu nhằm giảm thiểu sự trên lệch
trình độ tập luyện giữa các VĐV. Bảng 3.12: Bảng xếp loại đánh giá hình thái- chức năng, tâm lý,
trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11 theo chƣơng
trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ VN (PVF) ban đầu Yếu Khá Khá 2002
2002
2001
2001
2002
2002
2001
2001
2002 1 Trần Quốc Trường An
Bảo
2 Đoàn Chí
Công
3 Nguyễn Thành
Đức
4 Nguyễn Nhật
Dương
5 Bùi Văn
Duy
6 Lê Văn
Hiếu
7 Lý Trung
Hùng
8 Nguyễn Phi
Hùng
9 Nguyễn Thế 17
23
26
28
27
21
26
33
24 26
40
63
46
60
48
60
54
59 19
31
22
13
19
10
19
19
28 62
94 Trung bình
111
87 Trung bình
106
79 Trung bình
105
106
111 Khá
Khá
Khá 10 Hưng 2002 19 46 18 83 Trung bình Huỳnh Nguyễn
Khánh Khá
Khá Khá
Khá Khá Khá 2002
2001
2002
2002
2001
2001
2002
2002
2002
2001
2001
2001
2001
2002
2001 Khiêm
11 Nguyễn Đăng
Linh
12 Vũ Quang
Lương
13 Trần Đức
Ngàn
14 Nguyễn Văn
Nhân
15 Tăng Trí
Nhật
16 Võ Hoàng Minh
Quân
17 Nguyễn Quốc
Quý
18 Nguyễn Hữu
Sỹ
19 Nguyễn Thanh
Thành
20 Đỗ Tấn
Tiến
21 Mạch Ngọc
Tiến
22 Nguyễn Văn
23 Trần Phi
Trường
24 Nguyễn Ngọc Anh Tuấn
Vũ
25 Bùi Anh 22
27
33
25
22
33
28
20
19
24
34
25
18
31
22 35
50
54
52
56
60
55
34
36
53
59
49
40
60
57 13
12
21
27
16
20
30
17
19
22
21
19
23
18
21 70 Trung bình
89 Trung bình
108
104
94 Trung bình
113
113
71 Trung bình
74 Trung bình
99 Trung bình
114
93 Trung bình
81 Trung bình
109
100 Trung bình Bảng 3.13: Bảng xếp loại đánh giá hình thái- chức năng, tâm
lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 13 theo
chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF)
(ban đầu) Bảng 3.14: Bảng xếp loại đánh giá hình thái- chức năng, tâm
lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11 theo
chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF)
sau một năm tập luyện: Bảng 3.15: Bảng xếp loại đánh giá hình thái- chức năng, công
suất và tâm lý, cùng trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ
lứa tuổi 13 theo chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ
Việt Nam (PVF) sau một năm tập luyện: 18 Qua bảng 3.15 ta thấy không có vận động viên nào đạt xếp loại ở
mức “tốt” và mức “yếu”. Có 10/18 VĐV xếp loại “trung bình”, 8/18
VĐV xếp loại “khá”. Qua đó, ta thấy trình độ tập luyện trong cả đội là
tương đối đồng đều ở các test và các VĐV đã phát triển, đã có đến 8
VĐV khá so với ban đầu chỉ có 6, còn VĐV trung bình đã giảm xuống
còn 10 VĐV. CHƢƠNG IV: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học viên BĐ lứa tuổi 11và 13 theo chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam(PVF ): Theo GS.TS Lê Văn Lẫm, ngoài các tiêu chí như độ tin cậy, tính
thông báo của test ra, để chọn lựa các nội dung cần kiểm tra phải dựa
trên nguyên tắc: (1) dễ tiến hành đo lường, (2) có thể so sánh và đánh
giá theo cá thể, theo khu vực và theo các quốc gia khác nhau. Hình thái gồm 3 chỉ tiêu: Chiều cao, cân nặng và chỉ số BMI
Chức năng 4 test: công năng tim, dung tích sống, PWC 17, Qua nghiên cứu, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan
đến lĩnh vực của đề tài, chúng tôi đã tổng hợp được 39 chỉ tiêu thường
dùng để đánh giá sự phát triển hình thái, thể lực và kỹ thuật của VĐV
nói chung và VĐV BĐ nói riêng để đưa vào phỏng vấn lựa chọn. Trình
độ và thâm niên công tác đảm bảo tính khoa học của kết quả phỏng vấn.
Theo nguyên tắc chỉ chọn các test đạt từ 75% tổng điểm trở lên ở
cả 2 lần phỏng vấn, chúng tôi đã xác định được 17 test đánh giá TĐTL
cho VĐV BĐ, bao gồm: Thể lực 7 test: Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 15m (s), Chạy 30m
XPC(s),Chạy 5 x 30m (s), 505 test (s), Ngồi với (cm) và Chạy 400m. Kỹ thuật 4 test: Tâng bóng (lần), Ném biên (m), Sút bóng chuẩn VO2max (ml.kg.min). Tâm lý 1 test: Phản xạ mắt - chân (mms) từ chấm 11m (quả), Dẫn bóng luồn cọc (s) 19 4.2 Về thực trạng hình thái - Chức năng, tâm lý cùng thể lực và kỹ
thuật của các học viên BĐ lứa tuổi 11-13 theo chƣơng trình Quỹ Đầu
tƣ Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF): Trên cơ sở các test lựa chọn thông qua phỏng vấn, đề tài tiến hành
hành kiểm tra 25 VĐV BĐ lứa tuổi 11 và 18 VĐV BĐ lứa tuổi 13 theo
chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF). Do
hạn chế trong khả năng tiếp cận các công trình nghiên cứu về BĐ, đặc
biệt là các số liệu với cùng chỉ tiêu và độ tuổi, do đó các chỉ tiêu chúng
tôi tổng hợp dùng để so sánh còn hết sức hạn chế. Các học viên bóng đá lứa tuổi 11 theo chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng Bóng đá Việt Nam (PVF): o Về Thể lực: Đề tài tiến hành so sánh với thành tích của đội bóng đá U11 Bình Dương năm 2013. Các chỉ tiêu về thể lực chung của VĐV bóng đá U11 PVF tương
đối đồng đều (Cv < 10%) tuy nhiên thành tích của các cầu thủ PVF thấp
hơn các cầu thủ Bình Dương ở test bậc xa tại chỗ và chạy 15m XPC. 20 Mặt khác, test chạy 400m các cầu thủ PVF có sức bền tốc độ hơn hẳng
các cầu thủ Bình Dương. Điều đó cho thấy, khả năng duy trì tốc độ cao
của các cầu thủ PVF tốt hơn các cầu thủ Bình Dương. + Về kỹ thuật: Đề tài tiến hành so sánh với thành tích của đội bóng đá U11 Bình Dương năm 2013. Dẫn bóng luồn cọc (s): thành tích trung bình của toàn đội PVF là
16.68±0.83 lần so với U11 Bình Dương là 16.59±0.75 lần; cho thấy
không có sự chênh lệch giữa của các cầu thủ PVF so với các cầu thủ
Bình Dương. Vì vậy, khả năng khéo léo điều khiển bóng của các cầu thủ
ở lứa tuổi 11 của 2 đội là như nhau. Các học viên BĐ lứa tuổi 13 theo chương trình Quỹ Đầu tư Phát
triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF) được so sánh với các cầu thủ U13
Đồng Nai và Bình Dương như sau: 21 PVF tốt hơn Bình Dương, cho nên khả năng hồi phục của 2 đội đó sẽ tốt
hơn. - Bật xa tại chỗ (cm): chỉ tiêu bật xa tại chỗ của toàn đội PVF là
209.8±6.5cm so sánh với bật xa tại chỗ trung bình cầu thủ Đồng Nai là
198±8.9cm và Bình Dương là 213.30±19.757cm; cho thấy bật xa tại chỗ
của các VĐV của 2 đội Bình Dương và PVF không có sự chênh lệch
cao, tuy nhiên so với đội Đông Nai thì có sự chênh lệch cao trên 20cm. - Chạy 30m XPC (cm): chỉ tiêu chạy 30m của toàn đội PVF là
4.7±0.1s so sánh với chạy 30m trung bình cầu thủ Đồng Nai là
4.66±0.22cm và Bình Dương là 4.80±0.336s; cho thấy chạy 30m của các
VĐV của đội Đồng Nai tốt hơn PVF và Bình Dương, tuy nhiên so với
đội Đông Nai thì PVF có sự chênh lệch không cao, so với đội Bình
Dương thì đội PVF có sự chênh lệch 0.1s - Chạy 5x30m: U13 của PVF khả năng đạt tốc độ tối đa 4.8s và tốc
độ trung bình 5.0s đều chậm hơn so với đội Đồng Nai ở tốc độ tốc đa
4.21s và tốc độ trung bình 4.37s, đều này cho thấy khả năng duy trì và
tốc độ tối đa của các cầu thủ Đồng Nai được lựa chọn đầu vào tốt hơn so
với đội PVF δ2 Cv% Cv%
40.9 2 0.7 2.3 36.0 5.78 1.31 22.73 10.8 Sút bóng chuẩn từ
chấm 11m 3 Dẫn bóng luồn cọc (s)
4 Ném biên(m) 0.6
2.0 4.4 16.54
16.02 0.70
3.35 4.23
20.93 4.1
10.7 Tóm lại: về kỹ thuật cho thấy rõ các cầu thủ đội PVF có kỹ thuật
tốt hơn so với hai đội Bình Dương và Đồng Nai. Đều đó cho thấy sự tập 22 luyện của các cầu thủ cộng với sự huấn luyện của các HLV đã giúp cho
các VĐV có sự phát triển rõ rệt. 4.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho của học viên BĐ lứa tuổi 11 và 13. 4.3.1. Lập thang điểm đánh giá: Trong việc lập thang điểm nhằm
đánh giá trình độ tập luyện của các vận động viên chúng tôi lựa chọn
phương pháp đánh giá theo thang độ C (C=5+2z). Đối với các chỉ tiêu
hình thái, đề tài chỉ tiến hành lập thang điểm đánh giá chỉ tiêu Chiều
cao, vì 2 chỉ tiêu còn lại là cân nặng và BMI chỉ là chỉ tiêu đánh giá
tương quan với chiều cao, không phải tăng hoặc giảm là tốt. 4.3.2 Phân loại đánh giá: Để thuận tiện cho việc phân loại cho
từng vận động viên, chúng tôi đưa ra 5 quy ước gồm: Tốt, khá, trung
bình, yếu và kém. Tuy vậy, một thực tế theo qui ước với năm mức này,
khoảng xác định giới hạn ở từng mức là tương đối cách xa nhau, do đó
đòi hỏi các vận động viên phải có một sự tăng tiến đột biến so với số
đông VĐV còn lại mới có thể thay đổi thành tích trong bảng xếp loại.
Mặt khác, do có nhiều các chỉ tiêu, không có VĐV nào vượt trội ở tất cá
các chỉ tiêu, mà chỉ vượt trội ở một số chỉ tiêu nhất định. Do vậy, nhiều
trường hợp thành tích kiểm tra từng chỉ tiêu về thể lực và kỹ thuật đều
có sự tăng trưởng sau một năm huấn luyện nhưng mức phân loại các mặt
chỉ số vẫn không thay đổi nhiều, chỉ có 1 số tăng lên. 4.3.3 Xếp loại đánh giá về Hình thái- chức năng, tâm lý, thể lực
và kỹ thuật của VĐV BĐ lứa tuổi 11 và 13 PVF sau 1 năm tập
luyện: Sau khi tổng hợp điểm tất cả về thể lực và kỹ thuật của lần thứ
nhất và thứ hai của từng vận động viên theo thang điểm từ 1 đến 10, từ
kết quả đó chúng tôi dựa vào bảng phân loại 3.11 để xếp loại cho từng
chỉ tiêu. Đồng thời, tiến hành xếp loại tổng hợp đánh giá về Hình thái- chức năng, tâm lý, thể lực và kỹ thuật: 23 Bảng 4.1: So sánh xếp loại tổng hợp qua lần kiểm tra Xếp loại Tốt Khá Yếu Kém Thời điểm Trung
bình Ban đầu
Sau 1 năm 0
1 VĐV 1 VĐV
0 0
0 Ban đầu
Sau 1 năm 0
0 Lứa tuổi 11
11 VĐV 13 VĐV
8 VĐV 16 VĐV
Lứa tuổi 13
6 VĐV 12 VĐV
7 VĐV 11 VĐV 0
0 0
0 Qua bảng 4.1 ta thấy có sự thay đổi về số lượng VĐV xếp loại trung bình và yếu giữa ban đâu và sau 1 năm ở lứa tuổi 11 Lứa tuổi 11 - Có 25 VĐV sau 1 năm tập luyện thì xếp loại có sự thay đổi.
- Có 1 VĐV sau 1 năm tập luyện từ yếu tăng lên trung bình là Quốc An - Có 1 VĐV sau 1 năm tập luyện từ xếp loại Khá lên Tốt là Ngọc Tiền. - Có 1 VĐV sau 1 năm tập luyện từ trung bình tăng lên khá là Tấn Thành - Bên cạnh đó có 3 VĐV sau 1 năm tập luyện từ khá xuống trung bình là Thành Công, Văn Dương và Thế Hùng. Lứa tuổi 13
- Có 17 VĐV sau 1 năm tập luyện có thành tích giữ nguyên.
- Có 1 VĐV sau 1 năm tập luyện từ TB tăng lên khá là Khắc Khiêm. 24 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. Đề tài đã nghiên cứu và xác định được 19 chỉ tiêu đánh giá sự
phát triển về hình thái- chức, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của học
viên BĐ lứa tuổi 11- 13 theo chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài
năng BĐ Việt Nam (PVF) sau một năm tập luyện như sau: Hình thái gồm 3 chỉ tiêu: Chiều cao, cân nặng và chỉ số BMI
Chức năng 4 test: công năng tim, dung tích sống, PWC 17 và Thể lực 7 test: Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 15m (s), Chạy 30m
XPC(s),Chạy 5 x 30m (s), 505 test (s), Ngồi với (cm) và Chạy 400m. Kỹ thuật 4 test: Tâng bóng (lần), Ném biên (m), Sút bóng chuẩn VO2max (ml.kg.min). Tâm lý 1 test: Phản xạ mắt - chân (mms).
2. Sau một năm tập luyện, phần lớn các chỉ tiêu hình thái- chức
năng, tâm lý, trình độ thể lực và kỹ thuật của các học viên BĐ lứa tuổi
11-13 có sự tăng trưởng rất tốt. Trong đó, ở lứa tuổi 11 có 16/19 chỉ
tiêu (cân nặng, BMI, công năng tim, dung tích sống, PWC 170, phản
xạ M-C, chạy 15m, chạy 30m XPC, chạy 5 x 30m, 505 test, VO2max,
chạy 400m, ném biên có đà, tâng bóng, dẫn bóng lòn cọc, sút bóng
chuẩn từ chấm 11m) tăng tiến có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất
p<0.05, còn lại 3/19 chỉ tiêu (chiều cao, bật xa tại chỗ và ngồi với)
cũng tăng tiến nhưng không có ý nghĩa thống kế ở ngưỡng xác suất
p<0.05. Ở lứa tuổi 13 có 17/19 chỉ tiêu (chiều cao, cân nặng, BMI,
công năng tim, dung tích sống, PWC 170, phản xạ M-C, bật xa tại
chỗ, ngồi với, chạy 15m, chạy 30m XPC, chạy 5 x 30m, 505 test,
VO2max, chạy 400m, dẫn bóng lòn cọc, sút bóng chuẩn từ chấm 11m)
tăng tiến có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất p<0.05, còn lại 2/19
chỉ tiêu (ném biên có đà và tâng bóng) cũng tăng tiến nhưng không có
ý nghĩa thống kế ở ngưỡng xác suất p<0. từ chấm 11m (quả), Dẫn bóng luồn cọc (s) 3. Đề tài đã lập được 5 thang điểm đánh giá hình thái- chức
năng, tâm lý , thể lực và kỹ thuật của của học viên BĐ lứa tuổi 11-13
theo chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam (PVF)
giai đoạn ban đầu và sau 1 năm tập luyện. 25 KIẾN NGHỊ 1. Cần tiếp tục chú trọng đến chế độ dinh dưỡng và phát triển kỹ
thuật cá nhân cũng như các tố chất thể lực cho VĐV BĐ trẻ, làm nền
tảng cho việc nâng cao thành tích thi đấu. 2. Với thang điểm được thiết lập có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho các HLV, chuyên gia cũng như ban huấn luyện Quỹ Đầu tư
Phát triển Tài năng BĐ Việt Nam(PVF) trong việc đánh giá TĐTL
VĐV BĐ trẻ. 3. Sau một năm tập luyện, chương trình huấn luyện của Ban huấn
luyện PVF bước đầu đạt được hiệu quả trong công tác huấn luyện, phần
lớn các chỉ tiêu hình thái- chức năng, tâm lý cùng thể lực và kỹ thuật của
các học viên BĐ lứa tuổi 11 và 13 có sự tăng trưởng rất tốt. Tuy nhiên, ở
lứa tuổi 11, Ban huấn luyện cần chú trọng hơn chế độ dinh dưỡng cũng
như nhưng bài tập phát triển chiều cao, sức mạnh bật xa của chân, và khả
năng ngồi phong tránh nhưng chấn thương với của các học viên. Ở lứa
tuổi 13, Ban huấn luyện cần chú trọng những phương pháp huấn luyện
bài tập nâng cao hiệu quả trong kỹ thuật ném biên và khả năng khéo léo
trong kỹ thuật tâng bóng. 4. Các đề tài nghiên cứu tiếp theo sau tiếp tục nghiên cứu thêm
về các test chức năng và tâm lý của VĐV để có thể đánh giá toàn diện
trình độ tập luyện của VĐV. Cần tiếp tục có các nghiên cứu trong thời
gian dài hơn, với nhiều khách thể nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá
chi tiết hơn để có thể làm rõ các mặt mà đề tài hiện còn thiếu sót.STT
TEST
t
d W%
1 Chiều cao (cm)
2
3 BMI
4 Công năng tim
5 Dung tích sống (l)
PWC 170 (w)
6
7 VO2max (ml.kg.min)
Phản xạ M-C (ms)
8
9 Bật xa tại chỗ (cm)
10 Chạy 15m (s)
11 Chạy 30m xuất phát cao (s)
Chạy 5 x 30m
12
13 505 test (s)
14 Ngồi với(cm)
15 Chạy 400m (s)
16 Ném biên có lấy đà (m)
17 Tâng bóng (lần)
18 Dẫn bóng lòn cọc (s)
19 Sút bóng chuẩn từ chấm 11m
P
0.35 > 0.05 1.561
138.2 138.6 0.4
8.11 < 0.05 8.891
3.0
39.2
36.2
7.5 < 0.05 8.174
1.5
20.4
18.9
-19.3 < 0.05 7.767
-1.3
6.4
7.7
9.85 < 0.05 7.218
-0.2
2
1.8
9.25 < 0.05 11.75
-3.4
38.6
35.2
3.82 < 0.05 5.52
39.5
1.5
41
-6.74 < 0.05 8.546
289.8 270.9 18.9
0.97 > 0.05 1.038
167 168.7 1.7
-8.07 < 0.05 5.658
-0.2
2.7
2.9
3.93 < 0.05 5.849
0.2
5.3
5.1
-6.06 < 0.05 5.008
-0.3
5
5.3
-6.01 < 0.05 5.042
-0.3
5.2
5.5
0.69 > 0.05 0.084
-0.1
-6.2
-6.1
-1.38 < 0.05 3.761
0
2.7
2.7
3.77 > 0.05 0.525
0.2
10.2
9.8
-5.26 < 0.05 4.193
-4.1
74.8
78.9
16.7
5.81 < 0.05 6.124
1
17.7
119.5 159.9 40.4 28.89 < 0.05 3.412
16.68 16.27 -0.41 -2.47 < 0.05 3.047
0.8 10.93 < 0.05 3.843
6.9
7.7
Về Hình thái: ở lứa tuổi 11 có 2/3 chỉ số (cân nặng, BMI) có
sự tăng trưởng đáng kể, sự tăng trưởng này đều mang ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng xác suất P<0.05, chỉ có chiều cao có sự tăng tưởng nhưng không
có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05. Lứa tuổi 13 có 3/3 chi
số (chiều cao, cân nặng và BMI) đều tăng trưởng có ý nghĩa thống kế ở
ngưỡng xác suất P<0.05.
Về chức năng – tâm lý: tất cả 5 chỉ tiêu (công năng tim, dung
tích sống, PWC 170, phản xạ M-C và VO2max) ở lứa tuổi 11 và 13 đều
tăng trưởng rất tốt và mang ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P<0.05.
Đặc biệt có chỉ số BMI của đội PVF so sánh đã vượt thành tích của Bình
Dương ở lứa tuổi 11.
Về thể lực: cho thấy ở lứa tuổi 11 có 7/7 chỉ tiêu đều tăng
trưởng, trong đó có 2/7 test (bật xa tại chỗ và ngồi với) không có sự
khác biệt qua 1 năm tập luyện ở ngưỡng xác suất P<0.05, còn lại 5/7 test
đều tăng tiến có sự khác biệt ở ngưỡng P<0.05; Lứa tuổi 13 cả 7/7 chỉ
tiêu đều tăng trưởng có sự khác biệt ở ngưỡng P<0.05, chứng tỏ chương
trình đưa vào tập luyện phù hợp với lứa tuổi phát triển này.
Về kỹ thuật: ở lứa tuổi 11 của đội PVF sau 1 năm tập luyện tất
cả các chỉ tiêu kỹ thuật đều có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P<0.05,
tuy nhiên về lứa tuổi 13 của đội PVF thì chỉ có 2 test (dẫn bóng luồn cọc
và sút bóng chuẩn từ 11m) có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kế ở
ngưỡng P<0.05, 2 test (ném biên và tâng bóng) không có sự tăng trưởng
đáng kể. Tuy nhiên, ở chương trình cho lứa tuổi 11 thì đã phát triển toàn
diện trên tất cả các mặt cho các em VĐV PVF.
3.3 Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho của học viên BĐ lứa
tuổi 11- 13 theo chƣơng trình Quỹ Đầu tƣ Phát triển Tài năng Bóng
đá Việt Nam (PVF)
nh thái – Chức
ĐIỂM TỔNG HỢP
Thể lực
Kỹ thuật
Tổng điểm
–
MỨC PHÂN
LOẠI
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
5.2
2.7
4.0
6.5
7.7
9.0
11.5 10.3
256
273
290
307
340
222
239
324
Điểm
Chỉ tiêu
1 Chiều cao (cm)
2 Công năng tim
3 Dung tích sống(l)
PWC 170 (w)
4
5 VO2max (ml.kg.min)
6
Phản xạ M-C (mms)
7 Bật xa tại chỗ (cm)
8 Chạy 15m (s)
9 Chạy 30m xuất phát cao (s)
Chạy 5 x 30m
10
-8.2
-9.2
-7.2
-6.1
-5.1
-4.1
-3.1
-2.1
19
255
20
300
17
120
18
165
19
210
13
-
14
-
15
29
16
74
11 505 test (s)
12 Ngồi với(cm)
13 Chạy 400m (s)
14 Ném biên có lấy đà (m)
15 Tâng bóng (lần)
16 Dẫn bóng lòn cọc (s)
17 Sút bóng chuẩn từ chấm 11m (lần)
131.7 133.3 134.9 136.6 138.2 139.8 141.4 143.0 144.6 146.2
12.8
1.4
1.13 1.30 1.46 1.63 1.80 1.96 2.13 2.30 2.46 2.63
28.8 30.4 32.0 33.6 35.2 36.8 38.5 40.1 41.7 43.3
31.6 33.6 35.6 37.5 39.5 41.5 43.4 45.4 47.4 49.3
206
357
137.2 144.7 152.1 159.6 167.0 174.5 182.0 189.4 196.9 204.3
3.22 3.15 3.08 3.00 2.93 2.85 2.78 2.71 2.63 2.56
5.63 5.51 5.39 5.26 5.14 5.02 4.90 4.77 4.65 4.53
5.85 5.71 5.58 5.45 5.32 5.19 5.06 4.93 4.79 4.66
6.02 5.88 5.75 5.61 5.48 5.34 5.21 5.08 4.94 4.81
-1.1
-10.2
2.84 2.80 2.77 2.73 2.70 2.66 2.63 2.59 2.56 2.52
4.93 6.24 7.54 8.85 10.16 11.47 12.78 14.08 15.39 16.70
100.7 95.3 89.8 84.3 78.9 73.4 68.0 62.5 57.1 51.6
21
345
18.35 17.93 17.51 17.09 16.68 16.26 15.84 15.43 15.01 14.59
10
5
9
4
6
7
8
-
-
-
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11.5
1.88
27.2
40.1
340
3.8
3.06
47.2
52.8
236
6.4
2.66
40.5
48.5
270
8.9
2.27
33.8
44.3
305
5.1
2.86
43.8
50.6
253
10.2
2.07
30.5
42.2
322
Điểm
Chỉ tiêu
1 Chiều cao (cm)
2 Công năng tim
3 Dung tích sống(l)
4
PWC 170 (w)
5 VO2max (ml.kg.min)
6
Phản xạ M-C (mms)
7 Bật xa tại chỗ (cm)
8 Chạy 15m (s)
9 Chạy 30m xuất phát cao (s)
10
Chạy 5
x 30m
505 test (s)
2.54
4.49
4.54
4.69
-2.8
2.52
2.65
4.64
4.72
4.88
-5.3
2.61
2.59
4.57
4.63
4.79
-4.0
2.56
2.80
4.87
4.99
5.16
-9.0
2.74
2.75
4.79
4.90
5.07
-7.8
2.70
68.2
17
193
70.0
16
143
64.6
19
292
62.8
20
342
61.0
21
391
11
12 Ngồi với(cm)
13 Chạy 400m (s)
14 Ném biên có lấy đà (m)
15 Tâng bóng (lần)
16 Dẫn bóng lòn cọc (s)
17 Sút bóng chuẩn từ chấm 11m (lần)
145.7 148.3 151.0 153.7 156.3 159.0 161.7 164.3 167.0
2.6
7.7
12.8
3.25
2.47
1.68
50.5
37.2
23.9
54.9
46.4
38.0
218
288
357
196.7 200.0 203.3 206.5 209.8 213.1 216.3 219.6 222.9
2.49
2.70
2.91
2.86
4.42
4.72
5.02
4.94
4.45
4.81
5.17
5.08
4.60
4.97
5.34
5.25
-1.5
-6.5
-11.5
-10.3
2.47
2.65
2.83
2.79
8.31 10.01 11.71 13.42 15.12 16.82 18.52 20.23
6.61
59.2
71.8
73.6
66.4
22
16
15
18
441
94
44
242
16.19 15.88 15.57 15.26 14.95 14.64 14.33 14.02 13.71
8
-
7
5
6
-
-
-
-
169.7
1.3
3.45
53.8
57.0
201
226.1
2.44
4.34
4.36
4.51
-0.2
2.43
21.93
57.4
23
490
13.40
9
STT
7
2
4
3
1
9
8
6
5
10
11.9
1.27
32.2
33.4
326
6.4
1.98
38.6
41.0
271
7.8
1.81
37.0
39.1
285
9.1
1.63
35.4
37.2
298
10.5
1.45
33.8
35.3
312
2.2
2.52
43.5
46.7
230
0.9
2.69
45.1
48.6
216
5.0
2.16
40.3
42.9
257
3.6
2.34
41.9
44.8
243
Chạy 5 x
30m
10
(s)
2.35
5.02
4.40
4.56
-1.7
2.55
2.47
5.13
4.60
4.76
-3.2
2.58
2.24
4.91
4.20
4.36
-0.2
2.51
2.58
5.24
4.81
4.96
-4.7
2.62
3.05
5.68
5.61
5.76
-10.7
2.78
4.99
87.4
15
67
2.93
5.57
5.41
5.56
-9.2
2.74
6.59
83.2
16
98
2.82
5.46
5.21
5.36
-7.7
2.70
8.19
79.0
17
129
62.3
21
253
66.5
20
222
58.1
22
284
70.7
19
191
131.8 133.5 135.2 136.9 138.6 140.3 142.1 143.8 145.5 147.2
0.0
2.87
46.7
50.5
202
144.1 150.2 156.4 162.5 168.7 174.8 180.9 187.1 193.2 199.4
2.12
3.17
2.70
4.80
5.79
5.35
4.00
5.81
5.01
4.16
5.96
5.16
0.0
-12.2
-6.2
2.47
2.81
2.66
9.78 11.38 12.98 14.57 16.17 17.77
3.40
53.9
74.8
91.6
23
18
14
315
160
36
17.73 17.37 17.00 16.64 16.27 15.90 15.54 15.17 14.81 14.44
10
5
6
7
8
9
-
-
-
-
11 505 test (s)
12 Ngồi với(cm)
13 Chạy 400m (s)
14 Ném biên có lấy đà (m)
15 Tâng bóng (lần)
16 Dẫn bóng lòn cọc (s)
17 Sút bóng chuẩn từ chấm 11m (lần)
Điểm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
STT
-
1.4
9.5
3.0
4.7
6.3
7.9
311
236
251
281
296
221
266
206
Chỉ tiêu
1 Chiều cao (cm)
2 Công năng tim
3 Dung tích sống(l)
4
PWC 170 (w)
5 VO2max (ml.kg.min)
6
Phản xạ M-C (mms)
7 Bật xa tại chỗ (cm)
8 Chạy 15m (s)
9 Chạy 30m xuất phát cao (s)
Chạy 5 x 30m
10
-7.0
-5.8
-8.3
-4.5
-3.3
-2.0
-0.7
-
19
297
22
437
22
484
16
157
17
204
18
251
20
344
21
391
148.8 151.2 153.7 156.1 158.6 161.0 163.5 166.0 168.4 170.9
0.0
12.7 11.1
1.71 1.96 2.21 2.45 2.70 2.94 3.19 3.43 3.68 3.92
30.4 33.7 36.9 40.2 43.4 46.7 49.9 53.1 56.4 59.6
38.6 40.7 42.8 44.8 46.9 48.9 51.0 53.0 55.1 57.2
326
191
202.8 207.6 212.4 217.2 222.1 226.9 231.7 236.5 241.3 246.1
2.72 2.65 2.59 2.52 2.45 2.39 2.32 2.25 2.19 2.12
4.93 4.85 4.77 4.69 4.61 4.54 4.46 4.38 4.30 4.22
4.90 4.82 4.73 4.65 4.57 4.49 4.41 4.32 4.24 4.16
4.97 4.90 4.82 4.74 4.67 4.59 4.52 4.44 4.36 4.29
-9.6
0.0
2.78 2.73 2.68 2.63 2.58 2.54 2.49 2.44 2.39 2.34
2.46 4.64 6.81 8.99 11.17 13.34 15.52 17.69 19.87 22.05
68.9 67.0 65.1 63.2 61.3 59.4 57.5 55.7 53.8 51.9
23
15
110
531
16.01 15.68 15.35 15.02 14.69 14.36 14.04 13.71 13.38 13.05
11 505 test (s)
12 Ngồi với(cm)
13 Chạy 400m (s)
14 Ném biên có lấy đà (m)
15 Tâng bóng (lần)
16 Dẫn bóng lòn cọc (s)
17 Sút bóng chuẩn từ chấm 11m (lần)
7
-
-
8
-
9
-
-
-
10
TT
Họ và tên
HT -
CN -
Năm
sinh
-
TT
Họ và tên
-
102
Khá
Huy
Khiêm
Long
79 Trung bình
87 Trung bình
88 Trung bình
92 Trung bình
89 Trung bình
106
Khá
84 Trung bình
120
Khá
74 Trung bình
108
103
Khá
Khá
Quang
Sang
Sơn
Sơn
ăn Tân
82 Trung bình
95 Trung bình
131
Khá
34
28
26
20
28
21
26
24
34
17
24
29
27
18
27
24
19
23
52
32
42
45
46
49
68
41
59
41
61
51
34
54
74
52
54
49
16
19
19
23
18
19
12
19
27
16
23
23
21
23
30
21
23
17
97 Trung bình
96 Trung bình
89 Trung bình
1
2
3
4
5 Lê Trung
6 Lưu Văn
7
8
9
10
11
12
13 Tô Phương
14
15
16 Lê Xuân
17
18 Lê Văn
TT
Họ và tên
-
-
Năm
sinh
76 Trung bình
98 Trung bình
91 Trung bình
89 Trung bình
99 Trung bình
78 Trung bình
Khá
Khá
Khá
Khá
91 Trung bình
Khá
Khá
90 Trung bình
71 Trung bình
Khá
Tốt
87 Trung bình
90 Trung bình
Khá
2002
1 Trần Quốc Trường An
2002
Bảo
2 Đoàn Chí
2001
Công
3 Nguyễn Thành
2001
Đức
4 Nguyễn Nhật
Dương 2002
5 Bùi Văn
2002
Duy
6 Lê Văn
2001
Hiếu
7 Lý Trung
2001
8 Nguyễn Phi
Hùng
2002
Hùng
9 Nguyễn Thế
10 Huỳnh Ng Khánh Hưng
2002
Khiêm 2002
11 Nguyễn Đăng
Linh
12 Vũ Quang
2001
Lương 2002
13 Trần Đức
2002
Ngàn
14 Nguyễn Văn
2001
Nhân
15 Tăng Trí
2001
Nhật
16 Võ Hoàng Minh
2002
Quân
17 Nguyễn Quốc
2002
Quý
18 Nguyễn Hữu
2002
Sỹ
19 Nguyễn Thanh
2001
Thành
20 Đỗ Tấn
2001
Tiến
21 Mạch Ngọc
Tiến
22 Nguyễn Văn
2001
Trường 2001
23 Trần Phi
2002
24 Nguyễn Ngọc Anh Tuấn
2001
25 Bùi Anh
Vũ
37
20
46
21
45
25
47
27
56
27
42
22
54
27
49
34
51
24
48
21
35
21
42
24
58
34
56
27
52
21
65
32
54
30
53
24
39
16
27
51
33 110
49
20
53
17
54
32
53
18
19
31
21
15
16
14
23 104
19 102
25 100 Trung bình
85 Trung bình
16
69 Trung bình
13
15
81 Trung bình
21 113
30 113
18
16 113
27 111
13
16
25 103
20 163
18
20
18 104
20
91 Trung bình
TT
Họ và tên
HT –
CN-
104
Khá
80 Trung bình
104
Khá
Huy
Khiêm
Long
88 Trung bình
87 Trung bình
92 Trung bình
114
Khá
83 Trung bình
Quang
Sang
Sơn
Sơn
Tân
109
79
105
105
Khá
Khá
Khá
Khá
81 Trung bình
90 Trung bình
131
Khá
c
35
31
30
26
27
19
28
22
31
17
20
27
23
16
27
24
23
25
45
34
55
39
46
57
67
46
50
45
65
57
39
51
74
48
53
51
24
15
19
23
14
16
19
15
28
17
20
21
19
23
30
22
17
20
94 Trung bình
93 Trung bình
96 Trung bình
1
2
3
4
5 Lê Trung
6 Lưu Văn
7
8
9
10
11
12
13 Tô Phương
14
15
16 Lê Xuân
17
18 Lê Văn
4.1. Xác định các chỉ tiêu đánh giá thực trạng hình thái- chức, tâm
Về hình thái- chức năng, tâm lý: để so sánh các học viên BĐ
lứa tuổi 11 theo chương trình Quỹ Đầu tư Phát triển Tài năng BĐ Việt
Nam (PVF) với đối tượng cùng độ tuổi tại Việt Nam, chúng tôi tiến hành
so sánh với các học viên BĐ lứa tuổi 11 Bình Dương.
U11 BÌNH DƢƠNG
U11 PVF
TT
Test
1 Chiều cao (cm)
2
3 BMI
4 Công năng tim
5 Dung tích sống (l)
6 Phản xạ M-C (ms)
Cv%
δ1
7.080
4.81
5.739 15.10
2.2
11.6
3.450 22.95
18.5
0.354
29.769 7.33
147.04
38.02
18.9
15.03
2.58
313.86
δ2 Cv%
2.3
3.2
138.2
13.6
4.9
36.2
11.6
2.2
18.9
32.5
2.5
7.7
18.5
0.3
1.8
289.8 33.7 11.6
Nhìn chung các chỉ số về hình thái của VĐV bóng đá U11 PVF
tương đối đồng đều (do Cv đều nhỏ hơn 10%) tuy nhiên chiều cao còn
thấp, do bóng đá là môn đối kháng trực tiếp nên đây sẽ là hạn chế trong
tranh chấp tay đôi với các cầu thủ cao lớn hơn
U11 PVF
Test
U11 BÌNH DƢƠNG
Cv%
δ1
2.9
5.1
TT
1 Bật xa tại chỗ (cm)
2 Chạy 15m (s)
3 Chạy 30m xuất phát cao (s)
4 Chạy 400m (s)
δ2 Cv%
8.9
189.56 15.142 7.99 167.0 14.9
5.0
0.1
4.8
0.2
78.9 10.9 13.8
0.260 9.68
0.183 3.59
7.036 8.68
2.69
5.09
81.08
TT
Test
U11 BÌNH DƢƠNG
Cv%
δ1
U11 PVF
1 Tâng bóng (lần)
2 Dẫn bóng lòn cọc (s)
3 Sút bóng chuẩn từ chấm 11m
6.9
δ2 Cv%
92.80 50.032 53.91 119.5 90.1 75.4
4.54 16.68 0.83 5.0
16.59 0.753
1.7 23.9
23.9
1.7
6.9
Tâng bóng (s): thành tích trung bình của toàn đội PVF là
119.5±90.1 lần so với U11 Bình Dương là 92.8±50 lần; cho thấy có sự
chênh lệch giữa số lần tâng bóng của các cầu thủ PVF nhiều hơn so với
các cầu thủ Bình Dương, Vì vậy khả năng điều khiển bóng của các cầu
thủ PVF tốt hơn Bình Dương.
Về hình thái – chức năng, tâm lý:
TT
Test
U 13 PVF
δ1 Cv%
δ2 Cv%
2.5 33.2
U13 Bình Dƣơng
Cv%
3.4 158.8 5.7 3.6 154.88 7.35 4.75
6.7 1.5 22.0 14.77 3.46 23.42
7.7
3
295.54 28.79 9.74
287.7 34.7 12
1 Chiều cao (cm) 156.3 5.3
2 Công năng tim
Phản xạ đơn
M-C (ms)
Tóm lại: với sự phát triển ở lứa tuổi 13 thì chiều cao của các cầu
thủ ở 3 địa điểm đều có sự tương đồng, không có sự chênh lệch. Tuy
nhiên, chỉ số công năng tim của đội Bình Dương thấp hơn so với đội
Đồng Nai và PVF, đều đó cho thấy công năng tim của 2 đội Đồng Nai và
Về thể lực:
Test
δ1 Cv%
δ2 Cv%
U 13 PVF
T
T
1
2
BXTC (cm)
Chạy 30m (s)
T
3
4.66 0.22 4.7
4.21 0.23 5.4
4.37 0.24 5.5
Chạy
5 x
30m
U13 Bình Dƣơng
Cv%
4.5 213.3 19.76 9.26
4.80 0.336 7.00
209.8 6.5 3.1 198.0 8.9
4.7 0.16 3.4
0.2 3.7
4.8
0.2 3.7
5.0
-6.5 2.5 -38.5 (10.8) 1.8 (16.5)
Về Kỹ thuật:
U13 Bình Dƣơng
Test
T
T
1
U 13 PVF
δ1
242.4 99.2
Cv%
126.4 59.9 47.4 74.10 29.81 40.23
6.8
6.4
10.36 0.46
15
18.5