BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG ĐỨC NHÃ

MỐI QUAN HỆ GIỮA XUẤT KHẨU VÀ TỔNG SẢN

LƢỢNG ĐẦU RA TRONG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC

NHÂN TỐ VĨ MÔ: TỶ GIÁ, LẠM PHÁT, ĐẦU TƢ VÀ CHI

PHÍ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 1996 -2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG ĐỨC NHÃ

MỐI QUAN HỆ GIỮA XUẤT KHẨU VÀ TỔNG SẢN

LƢỢNG ĐẦU RA TRONG SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC

NHÂN TỐ VĨ MÔ: TỶ GIÁ, LẠM PHÁT, ĐẦU TƢ VÀ CHI

PHÍ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 1996 -2016

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. HỒ VIẾT TIẾN

TP. Hồ Chí Minh – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với chủ đề “Mối quan hệ giữa xuất khẩu và

tổng sản lƣợng đầu ra trong sự tác động của các nhân tố vĩ mô tỷ giá, lạm phát,

đầu tƣ và chi phí nghiên cứu phát triển giai đoạn 1996 - 2016” hoàn toàn là công

trình nghiên cứu độc lập do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS HỒ VIẾT

TIẾN. Nội dung cũng như dữ liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ

ràng và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tôi cam đoan sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực

được trình bày trong luận văn này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 03 năm 2019

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

TÓM TẮT – ABSTRACT

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1

1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 1

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 2

1.5 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.6 Kết cấu bài nghiên cứu ................................................................................ 3

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU

TRƢỚC ...................................................................................................................... 4

2.1 Một số học thuyết liên quan ............................................................................ 4

2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................... 7

2.2.1 Mối quan hệ giữa xuất khẩu và tổng sản lƣợng đầu ra (GDP) ............. 7

2.2.2 Tác động của RD lên mối quan hệ giữa xuất khẩu và tổng sản lƣợng

đầu ra ................................................................................................................. 12

2.2.3 Bảng tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây .............................. 15

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 20

3.1 Khung phân tích ............................................................................................ 20

3.2 Các phƣơng pháp phân tích mô hình hồi quy ............................................. 23

3.2.1 Mô hình hồi quy kết hợp ......................................................................... 23

3.2.2 Mô hình FEM ........................................................................................... 24

3.2.3 Mô hình REM .......................................................................................... 24

3.2.4 Ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu tổng quát (GLS) ............................. 25

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ KÊT QUẢ .......................................................... 26

4.1 Phân tích thống kê mô tả ............................................................................... 26

Sự tác động của biến EXP và các biến còn lại lên biến RGDP ....................... 28

4.2 Kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................................. 28

4.2.1 Ma trận hệ số tƣơng quan ...................................................................... 28

4.2.2 Hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF) ......................................................... 29

4.3 Kiểm định tự tƣơng quan .............................................................................. 30

4.4 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 30

4.4.1 Mô hình hồi quy FEM ............................................................................. 31

4.4.2 Mô hình hồi quy REM ............................................................................ 31

4.4.3 Kiểm định Hausman ............................................................................... 31

4.4.4 Kiểm định phƣơng sai thay đổi cho mô hình FEM REM ................... 32

4.4.5 Mô hình phù hợp ..................................................................................... 32

Sự tác động của biến RGDP và các biến còn lại lên biến EXP ....................... 35

4.5 Kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................................. 35

4.5.1 Ma trận hệ số tƣơng quan ...................................................................... 35

4.5.2 Hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF) ......................................................... 36

4.6 Kiểm định tự tƣơng quan .............................................................................. 37

4.7 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 37

4.7.1 Mô hình hồi quy FEM ............................................................................. 37

4.7.2 Mô hình hồi quy REM ............................................................................ 38

4.7.3 Kiểm định Hausman ............................................................................... 38

4.7.4 Kiểm định phƣơng sai thay đổi .............................................................. 38

4.7.5 Mô hình phù hợp ..................................................................................... 39

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 43

5.1 Kết Luận ......................................................................................................... 43

5.2 Gợi ý chính sách ............................................................................................. 44

5.3 Hạn chế của luận văn .................................................................................... 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 47

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 50

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Diễn giải

R&D hoặc RD Nghiên cứu phát triển

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Tổng sản phẩm quốc nội thực RGDP

Mô hình fix effect FEM

Mô hình random effect REM

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD

Khối liên minh châu âu EU

WBC(s) Các nước tây Ba-lan

Học thuyết về tăng trưởng do xuất khẩu ELG

Học thuyết về mở rộng xuất khẩu do tăng trưởng GLE

Mô hình không gian Durbin SDM

Ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát

GLS

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số thứ tự Nội dung

Bảng 4.1 Thống kê mô tả của các biến tại các nước đang phát triển

Bảng 4.2 Thống kê mô tả của các biến tại các nước phát triển

Sự tác động của biến EXP và các biến còn lại lên biến RGDP

Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan tại các nước đang phát triển

Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan tại các nước phát triển theo biến RGDP

Bảng 4.5 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở

các nước đang phát triển theo biến RGDP

Bảng 4.6 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở

các nước phát triển theo biến RGDP

Bảng 4.7 Kết quả nghiên cứu tại các nước đang phát triển theo biến RGDP

Bảng 4.8 Kết quả nghiên cứu tại các nước phát triển theo biến RGDP

Sự tác động của biến RGDP và các biến còn lại lên biến EXP

Bảng 4.9 Ma trận hệ số tương quan tại các nước đang phát triển

Bảng 4.10 Ma trận hệ số tương quan tại các nước phát triển

Bảng 4.11 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở

các nước đang phát triển

Bảng 4.12 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở

các nước phát triển

Bảng 4.13 Kết quả nghiên cứu tại các nước đang phát triển theo biến EXP

Bảng 4.14 Kết quả nghiên cứu tại các nước phát triển theo biến EXP

TÓM TẮT

Mức độ gia tăng tổng sản lượng và tăng trưởng với tốc độ cao và bền vững luôn là

mục tiêu phấn đấu của các quốc gia trên toàn thế giới. Trong đó, xuất khẩu và chi

phí nghiên cứu phát triển luôn là những nhân tố động lực cho sự phát triển.Vì vậy,

luận văn này nghiên cứu về đề tài “Mối quan hệ giữa xuất khẩu và tổng sản

lƣợng đầu ra trong sự tác động của các nhân tố vĩ mô: tỷ giá, lạm phát, đầu tƣ

và chi phí nghiên cứu phát triển giai đoạn 1996 - 2016” với mục đích phân tích

và tìm hiểu mối quan hệ giữa xuất khẩu với tổng sản lượng đầu ra và sự khác biệt

giữa hai nhóm quốc gia nếu như có sự tồn tại của chi phí nghiên cứu phát triển.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và phân tích có sự tồn tại mối quan hệ

giữa xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra ở các quốc gia đang phát triển giai đoạn

1996 – 2016 và có hay không sự ảnh hưởng của chi phí nghiên cứu phát triển tác

động đến tổng sản lượng xuất khẩu của hai nhóm các quốc gia 1996 – 2016.

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất tổng quát

(GLS) để ước lượng cho dữ liệu bảng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng giữa xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra của một

quốc gia có mối liên hệ tích cực với nhau. Và chi phí đầu tư và phát triển có ảnh

hưởng tích cực đến xuất khẩu và ảnh hưởng tiêu cực đến tổng sản lượng đầu ra của

một quốc gia.

Các quốc gia đang phát triển muốn thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thì nên nỗ lực

tạo điều kiện cho việc tạo ra hàng hóa có giá trị cao để xuất khẩu, cần có chính sách

hỗ trợ và tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu phát triển

sản phẩm, công nghệ, nhân lực chất lượng và trình độ nguồn nhân lực.

Từ khóa: GDP, xuất khẩu, nghiên cứu phát triển, tăng trưởng

ABSTRACT

The level of increase in the total output and the economic growth at high and

sustainable levels is always the target of the countries around the world. In

particular, exports and research and development expenditures are always

motivational factors for development Therefore, the study of the topic chosed " in

the impact of macroeconomic factors, inflation, investment and research and

development expense in 1996 - 2016" is very important that analyzing the

relationship and understanding the degree of influence of export on total productio

and the differences between the two national groups if there is existence of research

and development variables.

The problem of the study is to assess and analyze whether having positive existence

of the relationship between the export and the total output in developing countries

in the period of 1996 - 2016 and whether or not the impact of research and

development expenditure affects the total export volume of developed countries in

1996 - 2016.

The paper uses the general least squares regression method (GLS) to estimate tpanel

data.

Research results show that the export and the total output have a positive

relationship with each other. And research and development expenditure has a

positive impact on export and negatively affects the total output.

The developing countries that want to promote economic development try to

facilitate the attraction of highly valuable goods production for export to the outside

market and the need to adopt a supportive policy that creating conditions to help

businesses invest in research and development of products, technology, quality

human resources and human resources.

Key words: GDP, Export, RD expenditure, Growth

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài

“Mối quan hệ giữa xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra của một quốc gia thực sự là

gì, nó có tác động như thế nào đến kinh tế của một quốc gia?” Đây là câu hỏi nhận

được nhiều sự quan tâm nghiên cứu và đã có rất nhiều đáp án. Tổng sản lượng đầu

ra của một quốc gia còn được xem là đại diện cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của

một quốc gia (GDP), như vậy việc nghiên cứu, xem xét mối liên hệ giữa xuất khẩu

và tổng sản lượng đầu ra của một quốc gia chính là việc nghiên cứu, xem xét mối

quan hệ giữa xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của một quốc gia GDP. Đã có rất

nhiều nghiên cứu chứng minh được rằng giữa xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của

một quốc gia có tồn tại mối quan hệ nhân quả với nhau. Ngày nay với sự đổi mới

của khoa học (đặc biệt sự phát triển công nghệ 4.0, trí tuệ nhân tạo…), vậy những

tiến bộ đó có tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không hay chỉ có tác dụng làm

tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gia tăng hiệu quả sản xuất,

tạo ra các sản phẩm mới với chất lượng tốt nhất… Và đã tồn tại nhiều nghiên cứu

được tiến hành để nghiên cứu các tác động cũng như các nhân tố ảnh hưởng lên sự

tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và đa phần dựa trên những số liệu thu thập

được trong quá khứ nhằm tìm ra câu trả lời chính xác cho vấn đề này. Vì vậy, đề tài

“Mối quan hệ giữa xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra trong sự tác động của các

nhân tố vĩ mô: tỷ giá, lạm phát, đầu tư và chi phí nghiên cứu phát triển giai đoạn

1996 - 2016” nghiên cứu dưới đây với mục đích phân tích và tìm hiểu quan hệ, mức

độ ảnh hưởng của xuất khẩu đối với tổng sản lượng và sự khác biệt giữa hai nhóm

quốc gia nếu như có sự tồn tại của chi phí nghiên cứu phát triển trong giai đoạn

1996 – 2016.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá và phân tích có sự tồn tại mối quan hệ

giữa xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra ở các quốc gia đang phát triển và các quốc

gia phát triển giai đoạn 1996 – 2016 và có hay không sự ảnh hưởng của chi phí

2

nghiên cứu phát triển tác động đến mối quan hệ giữa xuất khẩu và tổng sản lượng

đầu ra của hai nhóm quốc gia trong giai đoạn 1996 – 2016 cụ thể là: Xem xét mối

quan hệ giữa xuất khẩu, tổng sản phẩm đầu ra với các nhân tố vĩ mô tác động khác

như: tỷ giá, lạm phát, tỷ lệ đầu tư hằng năm và chi phí chi nghiên cứu phát triển. Bài

nghiên cứu này sẽ được tiến hành trên cơ sở dữ liệu của các quốc gia đang phát

triển và phát triển, để từ đó xác định lại giữa xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra có

mối liên hệ như thế nào cũng như chi phí nghiên cứu phát triển có tác động như thế

nào lên mối quan hệ đó. Từ đó đưa ra những gợi ý chính sách hữu ích cho việc phát

triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: tốc độ tăng trưởng kinh tế thực (RGDP), giá trị xuất khẩu

hàng hóa và dịch vụ (EXP), tỷ giá (EXCHANGE), lạm phát (INFLAT), mức độ đầu

tư (INVEST) và chi phí nghiên cứu phát triển (RD)

Thời gian và phạm vi nghiêm cứu: Bài nghiên cứu sẽ thực hiện trong khoản thời

gian 1996 – 2016 và chia thành 2 nhóm nghiên cứu: nhóm 1 là 14 quốc gia đang

phát triển của châu Á và châu Phi, nhóm 2 là 13 quốc gia phát triển với đầy đủ chi

phí nghiên cứu phát triển trong giai đoạn 1996 - 2016.

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với khoản thời gian là

21 năm và 27 quốc gia, tiến hành phân tích tác động của các nhân tố vĩ mô tới mối

quan hệ giữa xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra thông qua các cách tiếp cận FEM

(Fix Effect Model), REM (Random Effect Model) và hồi quy GLS để ước lượng mô

hình mối liên hệ giữa xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra.

1.5 Câu hỏi nghiên cứu

Có tồn tại mối quan hệ xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra ở các nước đang phát

triển và các nước phát triên hay không?

Các nhân tố vĩ mô (tỷ giá, lạm phát, tổng đầu tư) có tác động đến mối liên hệ

giữa xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra ở hai nhóm quốc gia như thế nào?

3

Chi phí dành cho việc nghiên cứu phát triển có tác động như thế nào lên mối liên

hệ giữa xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra tại các quốc gia phát triển và các quốc

gia phát triển?

Liệu có sự khác biệt giữa tác động của chi phí nghiên cứu phát triển lên hai

nhóm quốc gia không?

1.6 Kết cấu bài nghiên cứu

Bài nghiên cứu gồm 5 chương:

 Chương 1: Giới thiệu

 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước

đây

 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

 Chương 4: Phân tích và Kết quả nghiên cứu

 Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách và hạn chế

4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC

NGHIÊN CỨU TRƢỚC

2.1 Một số học thuyết liên quan

Chủ nghĩa trọng thƣơng – Mercantilism (chủ nghĩa trọng kim hoặc chủ nghĩa

thặng dƣ thƣơng mại)

Được hình thành ở châu Âu vào khoảng giữa thế kỷ XV và phát triển đến giữa thế

kỷ XVIII (phát triển mạnh mẽ nhất và thế kỷ thứ XVII và suy thoái dần từ thế kỷ

thứ XVIII) người đại diện là Thomas Mun (1571-1641, người Anh) và Antoine de

Montchrétien (1576-1621, người Pháp) và chủ nghĩa này cũng chính là nguyên

nhân của một số cuộc nội chiến tại châu Âu. Chủ nghĩa trọng thương nói về vai trò

của xuất khẩu trong nền kinh tế bằng việc gia tăng xuất khẩu để tích lũy vàng bạc

và kim loại quý. Chủ nghĩa trọng thương cho rằng để có tích lũy tiền tệ phải thông

qua hoạt động thương mại, mà trước hết là ngoại thương. Hơn nữa, trong ngoại

thương phải thực hiện xuất siêu và hạn chế nhập khẩu (thặng dư thương mại). Các

nhà kinh tế theo trường phái này nhấn mạnh xuất khẩu mang lợi ích kích thích sản

xuất trong nước đồng thời làm gia tăng lượng của cải của quốc gia từ việc nhận

vàng bạc và kim loại quý từ xuất khẩu. Vì vậy, họ rất khuyến khích xuất khẩu

nhưng không chỉ tập trung vào việc tăng số lượng hàng hóa mà còn hướng tới xuất

khẩu hàng hóa có giá trị cao. Bên cạnh đó, họ không khuyến khích việc xuất khẩu

nguyên liệu mà hướng tới sử dụng những nguyên liệu này để sản xuất trong nước

rồi xuất khẩu thành phẩm. Qua đó, có thể thấy ngay từ những ngày đầu của nền

kinh tế Tư bản chủ nghĩa, ngoại thương (đặc biệt là xuất khẩu) được coi là một

trong những nhân tố quan trọng nhất góp phần tích lũy của cải của một quốc gia.

Tuy nhiên, hệ thống quan điểm của Chủ nghĩa trọng thương vẫn mang tính chất sơ

khai, còn nhiều hạn chế về mặt lí luận. Đơn thuần xuất phát từ hiện tượng bề ngoài

của quá trình lưu thông, Chủ nghĩa trọng thương khuyến khích lưu thông trao đổi

hàng hóa nhưng theo nguyên tắc lợi nhuận được tạo ra từ việc mua ít bán nhiều,

mua rẻ bán đắt. Những quan điểm của Chủ nghĩa trọng thương mang tính chất kinh

5

nghiệm được nêu ra dưới hình thức lời khuyên thực tiễn về chính sách thương mại.

Mặc dù còn hạn chế về lí luận nhưng những quan điểm ủng hộ ngoại thương,

khuyến khích trao đổi mua bán giữa các quốc gia cũng đánh dấu bước thay đổi tiến

bộ so với thời kỳ đóng cửa nền kinh tế. Các lập luận của Chủ nghĩa trọng thương

vẫn chứa đựng những luận điểm vẫn còn giá trị cho đến bây giờ. Đây được coi là

nền tảng sơ khai cho tư tưởng hội nhập kinh tế sau này.

Trƣờng phái cổ điển

Adam Smith (1723-1790) - Cha đẻ của kinh tế học đã giải thích thương mại quốc tế

Nations” . Theo ông, mỗi quốc gia được coi là có lợi thế tuyệt đối về một mặt hàng

bằng cách đưa ra lý thuyết lợi thế tuyệt đối cùng là tác giả cuốn sách “Wealth of

nào đó nếu có khả năng sản xuất mặt hàng ấy với chi phí thấp hơn hay năng suất

cao hơn so với nước khác. Khi đó, quốc gia ấy nên tập trung chuyên môn hóa sản

xuất mặt hàng mình có lợi thế và tiến hành xuất khẩu mặt hàng đó sang nước khác.

Việc chuyên môn hóa như vậy góp phần không nhỏ đến tiết kiệm chi phí sản xuất,

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, thông qua hoạt động trao đổi mà cả hai quốc

gia có quan hệ thương mại với nhau đều có lợi và trở nên sung túc hơn. Vì vậy,

Adam Smith khẳng định thương mại quốc tế không phải là một trò chơi có tổng

bằng không, mà là trò chơi làm lợi cho tất cả các bên tham gia. Tuy nhiên, thực tế

thương mại quốc tế cho thấy, trong nhiều trường hợp, khi so sánh chi phí sản xuất

để tìm ra lợi thế tuyệt đối, một nước lại thấy mình có lợi thế về tất cả các mặt hàng

so với nước khác. Tuy nhiên lý thuyết của ông không thể lý giải được tại sao các

nước trong trường hợp này vẫn trao đổi với nhau và cùng có lợi.

Để giải quyết hạn chế trên một khái niệm khác đã ra đời và có tính khái quát hơn

chính là khải niệm của David Ricardo (1772-1823), đó là lợi thế so sánh. Một quốc

gia có lợi thế so sánh để sản xuất một hàng hóa khi hàng hóa đó được sản xuất với

chi phí cơ hội thấp hơn so với khi nó được sản xuất ở quốc gia khác. Vì vậy, mặc dù

có những quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong bất cứ hoạt động sản xuất một

mặt hàng nào vẫn có thể tham gia thương mại quốc tế và thu lợi từ nó bằng cách

6

xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ mà quốc gia đó có lợi thế so sánh lớn nhất, nhập

khẩu những hàng hóa mà quốc gia đó có lợi thế so sánh nhỏ nhất.

Adam Smith và David Ricardo đều đã giải thích hiện tượng thương mại quốc tế có

liên quan đến việc chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc tế. Mặc dù không

trực tiếp nhấn mạnh trả lời cho câu hỏi "Giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế có

tồn tại mối quan hệ nhân quả hay không?", nhưng hai nhà kinh tế học tiêu biểu của

trường phái cổ điển đều đã đưa ra những nhận định sơ lược về mối quan hệ này và

hai quan điểm đều thống nhất ở một ý kiến: xuất khẩu là hoạt động tất yếu khách

quan, là một bộ phận của thương mại quốc tế và có tác dụng mang lại lợi ích cho

nền kinh tế của các quốc gia.

Học thuyết ELG – xuất khẩu dẫn đến tăng trƣởng

Giả thuyết tăng trưởng do xuất khẩu (ELG) ra đời khoản thế kỷ thứ XX cho rằng

tăng trưởng xuất khẩu là một trong những nhân tố chính quyết định tăng trưởng

kinh tế. Học thuyết ELG đã được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên cứu sử dụng các

kỹ thuật kinh tế lượng khác nhau. Nhìn chung, các tài liệu thực nghiệm gần đây đã

chỉ ra rằng quan hệ nhân quả thay đổi theo thời gian nghiên cứu, sử dụng các

phương pháp kinh tế lượng, xử lý các biến (danh nghĩa hoặc thực) cho dù liên kết

một chiều hay hai chiều, và sự hiện diện của các biến liên quan khác hoặc bao gồm

các biến tương tác trong phương trình ước tính. Mối quan hệ xuất khẩu - tăng

trưởng vốn vẫn là chủ đề tranh luận rộng rãi kể từ những năm 1960 cũng được

nghiên cứu bởi Awokuse và Christopoulos (2009). Reppas và Christopoulos (2005)

đã tìm thấy mối quan hệ hai chiều giữa xuất khẩu và tăng trưởng bằng cách kiểm tra

quan hệ nhân quả giữa hai biến xuất khẩu và tăng trưởng. Tuy nhiên, chỉ có vài bài

báo áp dụng phân tích dữ liệu bảng. Một số tài liệu cho rằng hiệu ứng tích cực được

ước tính bởi giả thuyết tăng trưởng do xuất khẩu không nhất thiết phải xảy ra ở các

nước đang phát triển.

7

2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm

2.2.1 Mối quan hệ giữa xuất khẩu và tổng sản lƣợng đầu ra (GDP)

Theo Reppas và Christopoulos (2005) nghiên cứu cho giả thuyết mối quan hệ tăng

trưởng do xuất khẩu bằng việc sử dụng mẫu là 22 nước đang phát triển tại châu Á

và châu Phi. Các kết quả dựa trên các thử nghiệm hợp nhất của dữ liệu bảng cho

thấy rằng có sự tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng sản lượng và xuất

khẩu. Phân chia mẫu các nền kinh tế châu Á và châu Phi đã cho kết quả tương tự

như kiểm định 22 nước. Hơn nữa, ước tính cho thấy có mối quan hệ lâu dài tích cực

giữa tăng trưởng xuất khẩu và sản lượng. Hơn nữa kết quả nghiên cứu trong dữ liệu

bảng cũng cung cấp sự hỗ trợ một cách mạnh mẽ cho quan điểm rằng, tỷ lệ đầu tư

càng lớn, mức độ xuất khẩu càng cao.

Mukhtar Wakil Lawan (2017) xem xét mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần

xuất khẩu dầu mỏ, phi dầu mỏ, nhập khẩu, hình thành tổng vốn, dân số, dự trữ nước

ngoài và tăng trưởng kinh tế Nigeria sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian hàng năm

trong giai đoạn 1981 đến 2015. Kỹ thuật hợp nhất Johansen được sử dụng để phân

tích mối quan hệ lâu dài và quan hệ nhân quả Granger để thiết lập các hướng nhân

quả. Các phát hiện cho thấy các chính sách kinh tế vĩ mô gần đây, đặc biệt là các

chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu trong lĩnh vực phi dầu mỏ sẽ có hiệu quả trong

việc tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua các mối liên kết nhân quả ngắn hạn,

và cải thiện tăng trưởng kinh tế được truyền lại để thúc đẩy hiệu quả trong xuất

khẩu dầu mỏ và lĩnh vực phi dầu mỏ thông qua các mối liên kết nhân quả dài hạn

khi đạt được trạng thái cân bằng. Kết quả cũng nêu bật tác động quan trọng của

nhập khẩu và dự trữ ngoại hối đối với cả lĩnh vực xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế

Nigeria. Các lĩnh vực xuất khẩu của nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu cho

vốn như máy móc và chuyên môn nước ngoài. Do đó, hạn chế nhập khẩu thông qua

việc sử dụng hạn ngạch và các công cụ liên quan đến thuế như thuế hải quan nên

được tăng nhẹ trong một khoảng thời gian cho đến khi hiệu quả trong phân khúc

xuất khẩu của nền kinh tế Nigeria được cải thiện đáng kể thông qua việc sử dụng

công nghệ hiện đại và đổi mới. Trlakovic và cộng sự (2017) nghiên cứu vấn đề phát

8

triển của các nước WBC, với sự phụ thuộc cao vào nhập khẩu các sản phẩm có giá

trị cao, WBC phải phát triển các ngành công nghiệp thâm dụng công nghệ. Croatia

là WBC duy nhất nơi các nhóm sản phẩm xuất khẩu chính được sản xuất bởi ngành

công nghiệp sử dụng công nghệ cao. Croatia cũng khác với các WBC còn lại do

thực tế ảnh hưởng đáng kể đến khối lượng GDP bình quân đầu người là ngành công

nghiệp dược phẩm có sản phẩm được xếp vào nhóm cường độ công nghệ cao.

Ngoài ra, Croatia cũng là WBC duy nhất là thành viên của EU. Ví dụ, chỉ một số ít

sản phẩm được sản xuất bởi ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao có ảnh

hưởng đáng kể đến GDP của người Serbia - xe cơ giới, rơ moóc và sơ mi rơ moóc,

thiết bị điện và điện tử, trong khi ảnh hưởng lớn nhất đến Croatia và GDP bình quân

đầu người của Macedonia, về mặt này, là của thiết bị và máy móc điện và điện

tử.Tất cả các WBC đều giàu tài nguyên thiên nhiên, tuy nhiên, họ cần thực hiện các

phương pháp xử lý tinh vi hơn, để giá trị của các tài nguyên đó sẽ tăng theo tổng

xuất khẩu của từng quốc gia. Điều này chỉ có thể thông qua quá trình tái công

nghiệp hóa khá chậm trong các WBC. Một trong những cách có thể thoát khỏi cuộc

khủng hoảng là đầu tư vào nghiên cứu phát triển nhằm kích thích sự đổi mới và biến

chúng thành lợi nhuận dựa trên ứng dụng của chúng trong các ngành sản xuất. Về

mặt này, các WBC phải thiết lập sự hợp tác đầy đủ với các nước thế giới khác.

Bài nghiên cứu của Awokuse và Christopoulos (2009) với giả định có sự tồn tại mối

quan hệ tuyến tính giữa xuất khẩu và tăng trưởng sản lượng. Tuy nhiên, tính hợp lệ

của giả định về mối quan hệ tuyến tính đã được một số tác giả đặt ra và bằng chứng

thực nghiệm gần đây ủng hộ sự tồn tại của phi tuyến tính trong các biến số kinh tế

vĩ mô, như tăng trưởng GDP và tỷ giá hối đoái (Kohli và Singh, 1989; Edwards,

1993 ; Granger và Teräsvirta, 1993; Taylor và cộng sự, 2001). Mục tiêu chính của

bài viết này là thu hẹp khoảng cách trong tài liệu bằng cách xem xét vai trò của phi

tuyến tính trong mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Cuối cùng, các

giả thuyết về tăng trưởng do xuất khẩu (ELG) và xuất khẩu tăng do tăng trưởng

(GLE) đã được kiểm tra cho năm nền kinh tế công nghiệp hóa (Canada, Ý, Nhật

Bản, Anh và Mỹ) bằng cách sử dụng mô hình chuyển đổi phi tuyến tính ( Đặc điểm

9

kỹ thuật mô hình STAR). Kết quả nghiên cứu này xác nhận rằng tồn tại mối quan

hệ phi tuyến giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Do đó, giả định về tuyến tính

trong các nghiên cứu trước đây có thể không có cơ sở và suy luận từ các mô hình đó

có thể không hợp lệ và có thể gây hiểu lầm. Cụ thể, sử dụng sáu biến (xuất khẩu

thực, tăng trưởng GDP thực tế, vốn, lao động, điều khoản thương mại và sản lượng

nước ngoài) mô hình vectơ, kết quả kiểm tra tuyến tính chỉ ra rằng giả thuyết không

tuyến tính có thể bị bác bỏ so với sự thay thế của mô hình STAR phi tuyến cho hầu

hết các quốc gia. Kết quả này xác nhận sự phù hợp của một đặc tả phi tuyến để mô

hình hóa mối quan hệ tăng trưởng sản lượng xuất khẩu. Hơn nữa, kết quả từ các thử

nghiệm quan hệ nhân quả Granger phi tuyến cung cấp hỗ trợ thực nghiệm cho tính

hợp lệ của các giả thuyết ELG cho Canada, Ý, Anh và Hoa Kỳ trong khi giả thuyết

GLE được hỗ trợ cho Ý và Nhật Bản. Thật thú vị, mặc dù các kết quả từ các thử

nghiệm quan hệ nhân quả phi tuyến dường như cung cấp kết quả rõ ràng hơn, đặc tả

tuyến tính tiêu chuẩn đã được tìm thấy để đưa ra kết luận tương tự để hỗ trợ các giả

thuyết GLE cho Nhật Bản. Kết quả phân tích này nhấn mạnh sự cần thiết phải mô

hình hóa các phi tuyến vốn có trong mối quan hệ giữa xuất khẩu và tăng trưởng sản

lượng. Điều này sẽ cho phép xác định các mức ngưỡng nơi mà đạt được lợi nhuận

tiềm năng từ việc mở rộng xuất khẩu có thể được thực hiện.

Bài viết nghiên cứu vấn đề xuất khẩu của Nhật Bản từ năm 1995 đến 2014 do Yang

và cộng sự (2016) cho thấy Mô hình không gian Durbin (SDM) là phù hợp nhất sau

khi áp dụng một loạt các kỹ thuật thống kê không gian. Kết quả thực nghiệm từ

Moran's I tiết lộ rằng trước tiên, Nhật Bản đã mở rộng xuất khẩu từ chủ yếu là Hà

Lan, Thái Lan, Trung Quốc, Úc, Indonesia, Panama vào năm 1995 sang nhiều nước

châu Âu, các nước châu Á, Bắc và Nam Mỹ: Canada và Brazil trong những năm

2010. Rõ ràng là số lượng ngày càng tăng của các quốc gia từ khu vực châu Á (lưu

ý khoảng cách địa lý của họ) chiếm phần tư cao trong những năm sau của nghiên

cứu này trong khi số lượng các quốc gia được phân loại theo góc phần tư thấp giảm

đáng kể. Thú vị thay, Hoa Kỳ dường như chưa bao giờ là điểm xuất khẩu quan

trọng đối với hàng xuất khẩu của Nhật Bản trong giai đoạn nghiên cứu. Thứ hai,

10

thật thú vị khi xác định đâu là nhân tố quyết định xuất khẩu của Nhật Bản đến

những điểm đến này bởi vì chúng ta có thể hiểu và phân tích cách Nhật Bản duy trì

lợi thế cạnh tranh xuất khẩu trong nhiều thập kỷ. Hơn nữa, một số đặc điểm khác

biệt của xuất khẩu Nhật Bản được xác định theo kết quả ước tính của mô hình kinh

tế lượng không gian được đề xuất trong bài viết này. Xuất khẩu của Nhật Bản có

mối quan hệ tiêu cực với GDP bình quân.

Chen (2007) với mô hình hiệu chỉnh sai số đã xem xét chiều hướng tương quan của

xuất khẩu và tăng trưởng hay tăng trưởng và xuất khẩu. Kết quả từ mô hình của

Chen chứng minh rằng, tại Đài loan tồn tại mối liên hệ giữa xuất khẩu và tăng

trưởng kinh tế. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những bằng chứng cho thấy Đài Loan

đã tận dụng lợi thế của chiến lược tăng trưởng kinh tế dựa vào xuất khẩu như là

phương tiện để tiếp tục tăng trưởng trong quá trình tăng trưởng kinh tế.

Mehrara và cộng sự (2011) sử dụng mô hình bảng Granger để xem xét mối liên hệ

giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế thông qua việc kiểm tra và chạy dữ liệu của

73 quốc gia đang phát triển (từ 1970 đến 2007). Dữ liệu tại 73 quốc gia được chi ra

thành 2 nhóm: nhóm các quốc gia phi dầu mỏ và các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ.

Mô hình được sử dụng để xem xét và đánh giá chiều hướng của quan hệ nhân quả là

mô hình 2 và 3 biến (xem xét mối quan hệ của GDP và xuất khẩu ở mô hình 2 biến;

đồng thời mối quan hệ giữa GDP, xuất khẩu và độ mở của nền kinh tế được xem xét

ở mô hình 3 biến). Trong cả hai mô hình đều tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều

trong dài hạn giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế cho cả hai nhóm (dầu mỏ và phi

dầu mỏ). Ngoài ra, mô hình 2 biến còn cho thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều

trong ngắn hạn giữa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở nhóm quốc gia đang phát

triển phi dầu mỏ.

Richards (2001) đã sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian và sử dụng các kiểm định nhân

quả Granger, mô hình hiệu chỉnh sai số và mô hình tự hồi quy vector để phân tích

giả thuyết xuất khẩu dẫn đến tăng trưởng (ELG) ở Paraguay. Quốc gia có tốc độ

tăng trưởng chậm trong những năm 1990, mặc dù đã có tốc độ tăng trưởng cao

11

trong giai đoạn 1970 – 1980. Richchards đã nhận ra rằng tốc độ gia tăng xuất khẩu

ở Paraguay không ổn định như tốc độ tăng trưởng kinh tế vì các lý do liên quan đến

chính trị và kinh tế. Kết quả thu được, tác giả nhận thấy ảnh hưởng của xuất khẩu

đến tăng trưởng của kinh tế ở Paraguay rất hạn chế.

Rubio và Roldan (2012) tiến hành phân tích mối quan hệ giữa thương mại và tăng

trưởng kinh tế theo giả thuyết ELG cho 8 thành viên EU trong giai đoạn 1996-2009.

Kiểm định nhân quả chỉ ra rằng chỉ có Cộng Hòa Séc là cho thấy những bằng chứng

ủng hộ cho lý thuyết ELG, trong khi đó lại không tìm thấy bất kỳ một mối quan hệ

nhân quả có ý nghĩa (bất kể theo hướng nào) ở các quốc gia còn lại.

Amirkhalkhali và Dar (1995) đã sử dụng mô hình hệ số ngẫu nhiên để xem xét vai

trò của việc mở rộng xuất khẩu trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước

đang phát triển. Trên thực tế, dưới sự đa dạng lớn giữa các nước đang phát triển.

Mô hình này được áp dụng cho dữ liệu của 23 quốc gia đang phát triển và chia

thành bốn nhóm mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trưởng kinh tế mang một

mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với tăng trưởng xuất khẩu cho tất cả các mẫu. Hơn

nữa, do mở rộng xuất khẩu dường như có liên quan tích cực đến mức độ mở cửa

của nền kinh tế, kết quả khá rõ ràng cho thấy tăng trưởng kinh tế có khả năng cao

hơn ở các nước có độ mở thương mại lớn. Do đó, biến mở rộng xuất khẩu được phát

hiện có tác động đáng kể về mặt thống kê đối với tăng trưởng kinh tế đối với tất cả

các nước. Cách tiếp cận tổng quát hơn về đặc tả và ước tính được thông qua trong

bài viết này cho thấy phát hiện trong các nghiên cứu trước đây về tầm quan trọng

của việc mở rộng xuất khẩu trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là khá mạnh

mẽ. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi ủng hộ tranh luận rằng mặc dù có sự khác biệt

rõ rệt giữa các nhóm nước nhưng bằng chứng nghiên cứu vẫn cho thấy dường như

không tồn tại sự khác biệt về chừng mực ảnh hưởng của việc mở rộng xuất khẩu đối

với tăng trưởng kinh tế

12

2.2.2 Tác động của RD lên mối quan hệ giữa xuất khẩu và tổng sản lƣợng đầu

ra

Falk and Lemos (2019) Nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động R & D và hành vi

xuất khẩu ở các doanh nghiệp nhỏ. Kết quả cho thấy cường độ RD là nhân tố quyết

định đáng kể đến cả sự tham gia xuất khẩu và cường độ xuất khẩu của các doanh

nghiệp nhỏ. Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất cũng như

các doanh nghiệp lớn hơn (về quy mô cũng như thời gian) thể hiện mối quan hệ

mạnh mẽ nhất giữa RD và hành vi xuất khẩu.

Kết quả của Cintio (2017) ủng hộ ý kiến cho rằng, các chính sách RD có thể có hiệu

quả để thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu. Các can thiệp công cộng có thể đóng vai

trò là công cụ chính sách để kích thích chi tiêu RD và thông qua tác động tích cực

của chúng đối với xuất khẩu, có cả ý nghĩa về lợi ích cho khách hàng và tăng

trưởng. Ý nghĩa lợi ích cho khách hàng xuất phát từ nhu cầu của khách hàng được

cải thiện thông qua thương mại quốc tế và ý nghĩa tăng trưởng phát sinh từ những

tác động tích cực đối với việc làm của các công ty. Tuy nhiên, về mặt này, kết quả

chỉ ra rằng xuất khẩu thuần túy không ảnh hưởng đến tăng trưởng và dòng lao động,

trong khi tác động tiêu cực của xuất khẩu do RD gây ra đối với các doanh nghiệp

tăng trưởng rất nhỏ. Do đó, thách thức chính đối với các nhà hoạch định chính sách

là kích thích một môi trường sáng tạo để phát triển kinh doanh nơi các công ty phát

triển và thâm nhập thị trường nước ngoài như những nhà đổi mới thành công.

Những hàm ý chính sách này hóa ra có liên quan đặc biệt trong bối cảnh của các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, nơi các quyết định đầu tư. Đồng thời, việc duy trì kiến

thức dường như rất cần thiết cho các công ty đổi mới, vì tỷ lệ phân tách thấp hơn so

với các công ty không đổi mới. Khi kết hợp lại, những hiệu ứng này cho phép các

công ty sáng tạo bảo vệ tài sản trí tuệ của họ hiệu quả hơn, đồng thời, cho phép

người lao động tận hưởng sự ổn định công việc lớn hơn. Như được chỉ ra bởi Buch

và cộng sự. (2009), các công ty hoạt động trên thị trường quốc tế có thể cân bằng

rủi ro nhu cầu hoặc, như Baumgarten (2015) lưu ý, lao động xuất cảnh các công ty

xuất khẩu có thể thấp hơn đến mức lương cao hơn ở các công ty này. Hơn nữa, các

13

doanh nghiệp vừa và nhỏ có kế hoạch tăng cường sự hiện diện của họ ở thị trường

nước ngoài nên chấp nhận thách thức để tăng nỗ lực RD của họ bằng cách tận dụng

các cơ hội tài trợ quốc gia và quốc tế.

Sandu và Ciocanel (2014) cho thấy cường độ chi tiêu RD công cộng có tác động

tích cực đến xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao và trung bình, với độ trễ 2 năm. Để

có hiệu quả ngắn hạn, họ phải được hướng tới hỗ trợ nghiên cứu tư nhân, mục tiêu

rõ ràng hơn là hướng tới lợi nhuận trước mắt. Sự gia tăng với + 1% chi phí RD của

Chính phủ (tính theo% GDP) có tác động tích cực đến xuất khẩu sản phẩm công

nghệ cao, với độ trễ 5 năm (độ trễ) và dẫn đến tăng trưởng + 14,42%. Nếu chúng ta

tăng độ trễ từ 5 năm lên 7 năm, chúng ta sẽ thấy rằng hiệu ứng tích cực sẽ tăng từ +

14,42% lên + 16,07%. Sự tăng trưởng của xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao và

trung bình cho thấy khả năng cạnh tranh tăng. Mô hình thu được cho thấy rằng

chiến lược tăng trưởng đổi mới (tăng trưởng đầu tư RD) có thể dẫn đến tăng trưởng

năng lực cạnh tranh. Do đó, đạt được, ở cấp EU, mức chi RD trung bình cho doanh

nghiệp 2% GDP có thể có tác động quan trọng trong khía cạnh này. Dữ liệu được

lấy từ mẫu của các công ty sản xuất trên khắp Đức, Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Anh, Áo

và Hungary. Bộ dữ liệu đề cập đến giai đoạn 2007 - 2009, khi có sự siết chặt tài

chính ở tất cả các nước châu Âu Phân tích cho thấy rằng thực hiện các hoạt động

RD có liên quan tích cực với quyết định tham gia vào thị trường quốc tế. Có sự gia

tăng trung bình về xu hướng xuất khẩu cho những công ty quyết định tham gia vào

hoạt động RD trong khoảng từ 23% khi việc sử dụng hồi quy tuyến tính đơn giản

đến gần 40% tính đến mức độ đồng nhất của RD. Ngoài ra, hiệu quả của quyết định

thực hiện RD đối với hành vi đầu tư được đánh giá là tích cực và có ý nghĩa cao,

với các hiệu ứng cận biên trong phạm vi 4,3% - 6,2%, tùy thuộc vào đặc điểm kỹ

thuật của mô hình. Nghiên cứu này đóng góp vào sự hiểu biết về vai trò của RD

trong việc xác định khả năng cạnh tranh của công ty. Điều này thể hiện một vấn đề

rất quan trọng và đặc biệt quan trọng trong thời kỳ cạnh tranh toàn cầu. Cụ thể hơn,

chúng tôi cố gắng đánh giá thực nghiệm sự tương tác giữa RD do công ty thực hiện

14

với quyết định tham gia vào hoạt động ngoại thương và xu hướng thực hiện đầu tư

hữu hình.

15

2.2.3 Bảng tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây

STT Tác giả Mẫu Biến phụ thuộc Biến độc lập Kết quả

1 Awokuse và 5 quốc gia Xuất khẩu (đối với biến phụ Xuât khẩu và GDP có mối GDP, Xuất

Christopoulos (2009) (1960 - thuộc là GDP) liên hệ phi tuyến khẩu

Nonlinear dynamics and 2005) GDP (đối với biến phụ thuộc

the exports–output là xuất khẩu)

growth nexus Kỳ giao dịch, Lao động

Vốn, Cú shock đầu ra

2 Cintio (2017) Firm 3359 quan RD RD có tác động tiêu cực (rất Xuất khẩu

growth, RD sát quy mô, cạnh tranh, nhu cầu, bé) đến xuất khẩu

expenditures and lao động, thời gian hoạt động

exports: An empirical doanh nghiệp, vốn, đại lý, nhà

analysis ofitalian SMEs đầu tư nước ngoài

3 Chen (2007) “Exactly 29 quan Biến độc lập của 4 mô hình sẽ Xuất khẩu và GDP có mối GDP

what is the link between sát từ 1976 lần lượt thay thế cho nhau quan hệ tích cực xuất khẩu

export and growth in - 2004 GDP Kỳ giao dịch

Taiwan? new evidence xuất khẩu Sản lƣợng đầu

from the Granger Kỳ giao dịch ra 1 nhân viên

causality test” Sản lượng đầu ra 1 nhân viên

16

4 Mukhtar Wakil Lawan Dữ liệu Xuất khẩu dầu mỏ, xuất khẩu Tăng trưởng xuất khẩu phi GDP

(2017) Cointegration thời gian phi dầu mỏ, nhập khẩu, hình dầu mỏ sẽ có hiệu quả trong

and Causality between của thành tổng vốn, dân số, dự trữ việc tác động đến tăng trưởng

Exports and Economic Nigeria từ nước ngoài, lạm phát kinh tế ngắn hạn điều này dẫn

Growth: Evidence from 1981 - đến việc thúc đẩy xuất khẩu

Nigeria 2015 dầu mỏ và lĩnh vực phi dầu

thông qua các mối liên kết

nhân quả dài hạn khi đạt được

trạng thái cân bằng

5 Falk and Lemos (2019) 17,168 RD, Lao động, doanh thu bán RD và hành vi xuất khẩu có Xuất khẩu

Complementarity of RD SMEs in hàng mối quan hệ tích cực

and productivity in SME Autralia

export behavior 1995-2011

6 Mehrara và cộng sự 73 Xuất khẩu, Độ mở thương GDP và xuất khẩu có mối GDP

(2011) “Granger developing mại, Tỷ giá quan hệ nhân quả cùng chiều

Causality Relationship countries

between Export Growth 1970 -

and GDP Growth in 2007

Developing Countries:

17

Panel Cointegration

Approach”.

7 Reppas và Christopoulos 22 quốc GDP và Export có mối quan GDP, xuất khẩu Xuất khẩu (biến phụ thuộc là

(2005) The export- gia ít phát hệ tích cực trong khoản thời GDP)

output growth nexus: triển nhất GDP (biến phụ thuộc là xuất gian dài

Evidence from African châu á và khẩu)

and Asian countries châu phi tỷ lệ đầu tư, lao động

1969 -

1999

8 Richards (2001) ). Quan sát Ảnh hưởng của xuất khẩu đến GDP, xuất khẩu Độ mở kinh tế, Tăng trưởng,

“Exports as a tiến hành tỷ lệ xuất khẩu, xuất khẩu tăng trưởng của kinh tế ở

Determinant of Long- giai đoạn chia GDP, tỷ lệ đầu tư Paraguay rất hạn chế

run Growth in Paraguay, 1966-1996

1966-96”

9 Rubio và Roldan (2012) 8 thành Tỷ lệ xuất khẩu trên GDP chỉ có Cộng Hòa Séc là cho GDP

“Do exports cause viên EU thấy những bằng chứng ủng

growth? Some evidence trong giai hộ cho lý thuyết ELG

for the new EU đoạn

members” 1996-2009

18

10 Sandu và Ciocanel 26 quốc RD RD có mối quan hệ tích cực Xuất khẩu

(2014) Impact of RD gia châu đến xuất khẩu

and Innovation on High- âu

tech Export 2006 -

2010

11 Trlakovic và cộng sự 6 nước tây 16 nhóm xuất khẩu phân theo Xuất khẩu các sán phẩm công GDP

(2017) Impact of ba-lan sản phẩm: máy bay và phụ nghệ cao có ảnh hưởng tích

technology intensive 2005-2015 tùng, thuốc, máy móc điện, cực đến GDP

exports on GDP of phương tiện, xây dựng và sửa

Western Balkan chữa, cao su, gỗ (sản phẩm

Countries làm từ gỗ, máy móc vi tính,

hóa chất, nhiên liệu , sản

phẩm da,radio tivi, phụ kiện

tày lửa, sản phẩm phi kim

loại, kim loại, máy móc sản

xuất)

12 Yang và cộng sự (2016) 30 quốc Xuất khẩu, nhập khẩu, GDP, Xuất khẩu có mối quan hệ Xuất khẩu,

How did Japanese gia đối tác Chính sách quản lý rủi ro, hội tiêu cực với GDP GDP, nhập

Exports Evolve from xuất khẩu nhập kinh tế khẩu

19

1995 to 2014 của Nhật

13 Amirkhalkhali, S., & 23 quốc Tỷ lệ tăng tưởng xuất khẩu, tỷ Mở rộng xuất khẩu dẫn tới GDP

Dar, A. A., 1995, A gia đang lệ tăng trưởng lao động, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế.

varying-coefficients phát triển đầu tư

model of export và chia

expansion, factor thành bốn

accumulation and nhóm mẫu

economic growth:

Evidence from cross-

country

14 14 759 RD, số lượng lao động, mức RD có mối liên hệ tích cực Xuất khẩu Carboni, O. A., &

công ty độ đầu tư tài chính hữu hình, với xuất khẩu. Quyết định khả Đầu tƣ Medda, G,2017. RD,

sản xuất số năm hoạt động, loại hình năng tham gia vào thị trường export and investment

tại các doanh nghiệp (doanh nghiệp toàn cầu của 1 công ty. decision: evidence from

nước châu lớn, nước ngoài, quốc gia) European firms.

âu

(Nguồn tác giả tự tổng hợp)

20

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Khung phân tích

Nền tảng lý thuyết của mô hình kinh tế lượng được bắt nguồn từ các lý thuyết

tăng trưởng kinh tế và những nghiên cứu thực nghiệm trước. Cụ thể từ mô hình

nghiên cứu của Reppas và Christopoulos (2005) với các biến là: tổng sản phẩm

quốc nội, xuất khẩu, tỷ lệ đầu tư trong GDP. Qua nhiều nghiên cứu thực nghiệm của

các nhà kinh tế trước đây, cho rằng một trong những nhân tố vĩ mô tác động trực

tiếp đến tăng trưởng kinh tế - giá trị xuất khẩu của một quốc gia là tỷ giá và mức độ

lạm phát trong giá cả của nền kinh tế. Do đó bài nghiên cứu đưa thêm hai nhân tố

vào mô hình là Lạm phát và tỷ giá. Để xem xét tác động của khoa học công nghệ

lên tổng sản phẩm quốc nội và xuất khẩu bài nghiên cứu sẽ thêm một nhân tố nữa là

chi phí nghiên cứu phát triển để xem xét ảnh hưởng của nhân tố này cho mô hình

các nước đang phát triển và các nước phát triển.

Dữ liệu trong bài nghiên cứu được thu thập từ website của World Bank:

https://data.worldbank.org của 14 quốc gia đang phát triển trên thế giới, và 13

quốc gia phát triển có dữ liệu chi phí nghiên cứu phát triển trong giai đoạn 1996 đến

năm 2016

RGDP

EXPORT

Các nhân tố ảnh hưởng đến mối liên hệ giữa xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra.

SHARE OF

INFLATION

RD

RATE

INVESTMENT

EXCHANGE

21

Mô hình:

Các nhân tố tác động lên RGDP

Các nước đang phát triển

RGDP= a + α1*EXP + α2*INFLAT + α3*INVEST + α4*EXCHANGE + α5*RD+ kt

Các nước phát triển

RGDP= a + β1*EXP + β 2*INFLAT + β 3*INVEST + β 4*EXCHANGE + β 5*RD+ lt

Các nhân tố tác động lên EXPORT

Các nước đang phát triển

EXP = b + * µ1RGDP + µ 2*INFLAT + µ 3*INVEST + µ 4*EXCHANGE + µ 5*RD + mt

Các nước phát triển

EXP = b + * ɣ1RGDP + ɣ 2*INFLAT + ɣ 3*INVEST + ɣ 4*EXCHANGE + ɣ 5*RD+ nt

Mô tả biến:

Biến Ký hiệu Đo Lường

Tổng sản lượng đầu ra RGDP Tổng sản phẩm quốc nội

Tổng giá trị xuất khẩu EXP Tổng doanh thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ

Tỷ giá hối đoái EXCHANGE Tỷ giá hối đoái (so với USD)

INFLAT Tỷ lệ tăng giá hàng hóa hàng năm Lạm phát

INVEST Tổng đầu tư năm t/ GDP năm t Đầu tư

Chi phí nghiên cứu RD Tổng chi phí nghiên cứu phát triển năm t/ GDP

năm t phát triển

Qua nhiều nghiên cứu thực nghiệm của các nhà kinh tế trước đây, cho rằng tồn tại

một số nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế cũng như xuất

khẩu của một quốc gia là mức độ lạm phát trong giá cả của nền kinh tế, tỷ giá và

đặc biệt là nhân tố chi phí nghiên cứu phát triển. Ví vậy mô hình này thêm 3 biến vĩ

22

mô EXCHANGE, INFLAT, RD để nghiên cứu thêm sự tác động của 3 nhân tố đó

tới mối quan hệ RGDP và EXP.

Kỳ vọng bài nghiên cứu :

Đối với biến phụ thuộc là RGDP

Biến Ký hiệu Kỳ vọng tác động lên RGDP

+ Tổng giá trị xuất khẩu EXP

Tỷ giá hối đoái EXCHANGE +

+ INFLAT Lạm phát

- INVEST Đầu tư

- Chi phí nghiên cứu RD

phát triển

Đối với biến phụ thuộc là EXP :

Biến Ký hiệu Kỳ vọng tác động lên EXP

+ Tổng sản lượng đầu ra RGDP

Tỷ giá hối đoái EXCHANGE +

- INFLAT Lạm phát

+ INVEST Đầu tư

+ Chi phí nghiên cứu RD

phát triển

Mẫu nghiên cứu lấy 27 quốc gia ngẫu nhiên gồm:

- 14 quốc gia đang phát triển : Algeria, Botswana, Egypt Arab Rep., Indonesia,

Malaysia, Mauritius, Nigeria, Philippines, Ecuador, South Africa, Thailand,

Uganda, Vietnam, Zambia.

23

- 13 quốc gia phát triển : Czech Republic, United Kingdom, Hungary, Israel, Japan,

Korea, Latvia, Mexico, Slovenia, Poland, Romania, Russian Federation, United

States.

3.2 Các phƣơng pháp phân tích mô hình hồi quy

Dữ liệu dùng cho việc phân tích thực nghiệm gồm có ba loại cơ bản: dữ liệu chéo,

dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu bảng. Dữ liệu chéo được dùng để phân tích cho

một vài đơn vị mẫu, hay thực thể, vào cùng một thời điểm. Trong khi, dữ liệu chuỗi

thời gian là dữ liệu dùng cho việc phân tích một hay nhiều biến được thu thập ở các

thời điểm khác nhau. Dữ liệu bảng là sự kết hợp giữa dữ liệu chéo và dữ liệu thời

gian và được sử dụng nhiều trong các bài nghiên cứu.

Ưu điểm của dữ liệu bảng

 Dữ liệu bảng được sử dụng cho việc nghiên cứu biến động của các nhân tố

liên quan tới doanh nghiệp, tiểu bang, đất nước, v.v… theo chuỗi thời gian.

Giữa các mối liên hệ đó nhất định không đồng nhất. Do vậy mô hình ước

lượng dữ liệu bảng có thể hỗ trợ xem xét đến tính dị biệt đó bằng cách xem

xét các biến số có tính đặc thù theo từng đối tượng.

 Ước lượng bằng dữ liệu bảng cho chúng ta nhiều thông tin hơn, ít xảy ra đa

cộng tuyến giữa các biến và hiệu quả hơn.

 Để phân tích các quan sát theo không gian và lặp lại, dữ liệu bảng được xem

xét là phù hợp hơn để nghiên cứu tính động của những thay đổi và dữ liệu

bảng sẽ cho kết quả tốt hơn các nghiên cứu về những thay đổi xảy ra liên tục

như tỷ lệ thất nghiệp, dịch chuyển lao động, nghiên cứu tính động của các

nhân tố thay đổi như xuất khẩu, GDP, tỷ giá, lạm phát.…

3.2.1 Mô hình hồi quy kết hợp

Là mô hình hồi quy trong đó tất cả các hệ số đều không đổi theo thời gian và theo

các cá nhân. Bỏ qua phương diện không gian và thời gian của dữ liệu kết hợp và chỉ

ước lượng hồi quy OLS thông thường. Vì những giả định của của mô hình hết sức

24

hạn chế nên bất chấp tính đơn giản, hồi quy kết hợp có thể bóp méo bức tranh thực

tế về mối quan hệ giữa các biến trong mô hình.

3.2.2 Mô hình FEM

Mô hình FEM (Fix Effect Model) giả định rằng các hệ số độ dốc là không đổi

giữa các đơn vị chéo (14 quốc gia đang phát triển và 13 quốc gia phát triển), hệ số

chặn sẽ biến đổi theo từng đơn vị chéo (quốc gia) nhưng không đổi theo thời gian.

Khi đó FEM có thể được viết như sau:

(4) yit = αi + xitβ + uit

Trong đó:

yit có thể là một trong ba biến nội sinh, i là đơn vị chéo thứ i và t là thời gian

của quan sát.

Hệ số chặn αi chú ý đến những ảnh hưởng không đồng nhất từ các biến không

được quan sát có thể khác nhau giữa các đơn vị chéo.

Các xit là một vector dòng của tất cả các biến nội sinh có độ trễ.

u).

Hệ số β là một vector cột của các hệ số độ dốc chung cho nhóm quan sát. Số hạng sai số uit tuân theo các giả định kinh điển uit ~N(0,σ2

3.2.3 Mô hình REM

Mô hình REM (Random Effect Model) cũng giả định rằng hệ số độ dốc là

không đổi giữa các đơn vị chéo nhưng hệ số chặn lại là một biến ngẫu nhiên (αi = α

+ εi) trong đó α là giá trị trung bình của các hệ số chặn của tất cả các đơn vị chéo, εi

ε). Thế vào phương trình (3), ta được mô hình

là sai số ngẫu nhiên phản ánh những khác biệt mang tính cá nhân trong hệ số chặn của mỗi đơn vị chéo và εi~N (0, σ2

(4)

REM trong phương trình (4):

yit = α + xitβ + vit

Với vit = ε + uit, cho thấy vit và vis (với t ≠ s) thì có mối tương quan vì thế mô

hình REM được ước lượng bởi phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát

(GLS).

25

Để chọn lựa sử dụng REM hay FEM, chúng tôi sẽ sử dụng kiểm định Hausman, giả

thiết H0 của kiểm định Hausman là không có sự khác biệt đáng kể giữa hai phương

pháp trên. Nếu không đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, REM sẽ là mô hình phù hợp,

nếu giả thiết Ho bị bác bỏ, FEM nên được sử dụng thay vì REM.

3.2.4 Ƣớc lƣợng bình phƣơng tối thiểu tổng quát (GLS)

Cả hai ước lượng FEM và REM điều có chung đó là phải tồn tại giả thiết quan

trọng: phần dư (sai số ngẫu nhiên) phải đồng nhất, nghĩa là không tồn tại hiện tượng

phương sai thay đổi và không có hiện tượng tự tương quan. Nếu các giả định về

phần dư (sai số ngẫu nhiên) bị vi phạm, thì các ước lượng FEM vẫn sẽ là ước lượng

phù hợp, nhưng sẽ là một ước lượng không hiệu quả và vẫn bị chệch. Lúc này thì

phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát GLS được đưa ra để khắc

phục vấn đề trên, giúp cho các kết quả ước lượng vững hơn. Trong phương pháp

GLS: giả định phương sai của phần dư (error variance) có liên quan đến một số biến 2. Để loại bỏ hiện tượng phương sai thay đổi số khác zi như sau: Var(ut) = σ2zi

(heteroscedasticity), chia cả 2 vế của phương trình hồi quy cho zi:

2 = σ2. Và như vậy phần dư

Với vt = ut/zi là sai số hồi quy mới.

2 = σ2zi

2/zi

Bây giờ var(vt) = var(ut/zi) = var(ut)/zi

từ mô hình hồi quy mới sẽ không còn hiện tượng phương sai thay đổi. Lúc này, kết

quả hồi quy từ mô hình GLS sẽ vững và đáng tin cậy hơn so với FEM và REM.

26

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ

4.1 Phân tích thống kê mô tả

Kết quả thống kê mô tả của các biến trong mô hình được trình bày sơ lược ở

bảng 4.1và 4.2. Bao gồm các biến: RGDP, EXP, EXCHANGE, INFLAT, INVEST,

RD lần lượt là các biến số tổng sản lượng đầu ra, xuất khẩu, tỷ giá, lạm phát, đầu

tư, chi phí nghiên cứu phát triển.

Bảng 4.1 Thống kê mô tả của các biến tại các nước đang phát triển

Biến số Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất

RGDP 24.97 1.47 21.95 27.56

EXP 24.12 1.69 20.27 27.11

EXCHANGE 2021.736 4863.648 1.2 21935

INFLAT 6.78 6.39 -1.71 58.45

INVEST 2.57 3.27 -7.04 16.37

RD 0.29 0.52 0 2.62

(Nguồn: Tính toán tác giả)

Các nước đang phát triển (14 nước lấy từ các nước châu Á và châu Phi) trên được

chọn ngẫu nhiên với giá trị GDP bình quân năm 24.97, giá trị nhỏ nhất đạt 21.95 giá

trị lớn nhất rơi vào khoảng 27.56.

Giá trị xuất khẩu của các nước này rơi vào khoảng 20.27 (thấp nhất) và 27.11 (cao

nhất) và trung bình vào khoảng 24.11.

Tỷ giá so với đồng USD của các nước này nằm trong khoảng từ 21935 (tỷ giá cao

nhất) và tỷ giá thâp1 nhất là 1.2 (nước Zambia ở Nam phi)

Tỷ lệ lạm phát (đo bằng sự tăng giá của sản phẩm) rơi vào khoản -1.7 (thấp nhất) và

58.45 (cao nhất) với mức trung bình nằm ở giá trị 6.78.

Giá trị đầu tư tại các nước này thì nằm trong khoảng từ 16.37 (cao nhất) đến -7.04

(thấp nhất) ngưỡng trung bình là 2.57.

27

Chi phí nghiên cứu phát triển tại các nước đang phát triển có giá trị dao động trong

khoảng từ 0 đến 2.62 và đạt mức trung bình 0.29.

Bảng 4.2 Thống kê mô tả của các biến tại các nước phát triển

Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất Biến

1.91 RGDP 23.91 19.58 28.9

1.56 EXP 25.82 21.6 28.5

1.17 RD 1.54 0 4.4

1.15 INVEST 1.63 0 8.13

298 EXCHANGE 118 0 1401

13 INFLAT 6.17 -1.54 154.76

(Nguồn: Tính toán tác giả)

Các nước phát trên được chọn ngẫu nhiên với giá trị GDP bình quân năm 23.91, giá

trị nhỏ nhất đạt 19.58 giá trị lớn nhất rơi vào khoảng 28.9.

Giá trị xuất khẩu của các nước này rơi vào khoảng 21.6 (thấp nhất) và 28.5 (cao

nhất) và trung bình vào khoảng 25.82.

Chi phí nghiên cứu phát triển rơi vào khoảng 4.4 (cao nhất) và 0 (thấp nhất), mức

trung bình đạt 1.54.

Tỷ giá so với đồng USD của các nước này nằm trong khoảng từ 1401 (tỷ giá cao

nhất) và tỷ giá thấp nhất là 0 mức trung bình là 118.

Tỷ lệ lạm phát (đo bằng sự tăng giá của sản phẩm) rơi vào khoảng -1.54 (thấp nhất)

và 154.76 (cao nhất) với mức trung bình nằm ở giá trị 6.17.

Giá trị đầu tư tại các nước này thì nằm trong khoảng từ 8.13 (cao nhất) đến 0 (thấp

nhất) ngưỡng trung bình là 6.17.

28

Sự tác động của biến EXP và các biến còn lại lên biến RGDP

4.2 Kiểm tra đa cộng tuyến

Kiểm tra đa cộng tuyến là kiểm tra hiện tượng các biến độc lập trong mô hình

có mối tác động qua lại lẫn nhau hay không. Nếu các biến độc lập trong mô hình

tồn tại đa cộng tuyến hoàn hảo sẽ dẫn đến mô hình hồi quy không ước lượng được.

Nếu tồn tại đa cộng tuyến không hoàn hảo sẽ dẫn đến các biến độc lập mất đi ý

nghĩa của nó trong mô hình và cũng là nguyên nhân cho sự không chính xác của hệ

số trong mô hình hồi quy. Để kiếm tra đa công tuyến của mô hình ta dùng 2 cách

sau: ma trận hệ số tương quan bảng 4.3 và 4.4, hệ số phóng đại phương sai VIF

được trình bày ở bảng 4.5 và 4.6.

4.2.1 Ma trận hệ số tƣơng quan

Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan tại các nước đang phát triển

RGDP EXP EXCHANGE INFLAT INVEST RD

RGDP 1

EXP 1 0.918

EXCHANGE 0.1501 0.1468 1

1 INFLAT -0.2616 -0.3437 0.076

INVEST -0.0446 -0.0327 -0.0047 0.123 1

RD 0.25 0.43 -0.18 -0.26 -0.3 1

(Nguồn: Tính toán tác giả)

Dựa vào sự tương quan bảng 4.3 ta thấy có 1 trường hợp biến xuất khẩu có giá trị >

0.5 nghi ngờ có sự tương quan. Sẽ tiến hành kiểm tra tiếp tại hệ số phóng đại

phương sai VIF.

Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan (tại các nước phát triển có RD)

29

RGDP EXP RD INVEST EXCHANGE INFLAT

RGDP 1

EXP 0.1291 1

RD -0.3942 0.3799 1

INVEST -0.1260 -0.3332 -0.2361 1

EXCHANGE -0.6051 0.1242 0.3080 -0.1750 1

INFLAT 0.0255 -0.3098 -0.2322 0.0463 -0.0794 1

(Nguồn: Tính toán tác giả)

Dựa vào sự tương quan bảng 4.4 ta thấy có 1 trường hợp biến tỷ giá có giá trị > 0.5

nghi ngờ có sự tương quan. Sẽ tiến hành kiểm tra tiếp tại hệ số phóng đại phương

sai VIF.

4.2.2 Hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF)

Một quy ước chung là nếu VIF >10 (hệ số 1/VIF < 0.1) thì đấy là dấu hiệu

chắc chắn tồn tại đa cộng tuyến trong mô hình nếu VIF > 2 (hệ số 1/VIF < 0.5) thì

nghi ngờ có đa cộng tuyến.

Kiểm định hệ số phóng đại phương sai VIF được tiến hành cho các biến số

EXP, EXCHANGE, INFLAT, INVEST, RD được trình bày trong bảng 4.5 và 4.6,

ta thấy các giá trị đều nhỏ hơn 2 và giá trị 1/VIF > 0.5 ; do đó, có thể kết luận không

có hiện tượng đa cộng tuyến tồn tại trong hai mô hình.

Bảng 4.5 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở các

nước đang phát triển.

Biến VIF 1/VIF

EXP 1.45 0.688

INFLAT 1.17 0.854

30

RD 1.52 0.655

EXCHANGE 1.13 0.887

INVEST 1.13 0.885

Giá trị trung bình VIF 1.28

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Bảng 4.6 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở các

nước phát triển.

Biến VIF 1/VIF

EXP 1.35 0.739

RD 1.32 0.757

INVEST 1.16 0.865

INFLAT 1.13 0.882

ECHANGE 1.11 0.901

Giá trị trung bình VIF 1.21

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

4.3 Kiểm định tự tƣơng quan

Bảng kiểm định tự tương quan tại phụ lục 8 và phụ lục 9 cho thấy hai mô hình chọn

không tồn tại sự tự tương quan do cả hai đều có kết quả là Prob > F = 0.0000 < 0.5

4.4 Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố vĩ mô đến tăng trưởng tổng

sản phẩm đầu ra của các quốc gia đang phát triển và phát triển giai đoạn 1996 –

2016.

31

4.4.1 Mô hình hồi quy FEM

Hồi quy theo mô hình fix effects model ta nhận thấy : Ở mức ý nghĩa 5% thì

các biến đều có ý nghĩa thống kê (phụ lục 10 và phụ lục 11). Tại mô hình các nước

đang phát triển phụ lục 10 hồi quy cho các nước đang phát triển thì biến

EXCHANGE và RD không có ý nghĩa thống kê.

Tại mô hình các nước phát triển phụ lục 11 hồi quy cho các nước phát triển

biến EXCHANGE và INVEST không có ý nghĩa thống kê do P>|t| > 5%.

4.4.2 Mô hình hồi quy REM

Bảng hồi quy REM phụ lục 12 và phụ lục 13 là kết quả hồi quy theo mô hình

Random effects model. Ở mức ý nghĩa 5% thì cả 2 bảng dữ liệu các biến đều có ý

nghĩa thống kê. Riêng tại bảng phụ lục 12 thì biến EXCHANGE và RD không có ý

nghĩa thống kê, tại bảng phụ lục 13 biến EXCHANGE và INVEST không có ý

nghĩa thống kê do P>|t| > 5%.

4.4.3 Kiểm định Hausman

Để xem xét mô hình FEM (Fix Effect Model) hay mô hình REM (Random

Effect Model) là phù hợp hơn, ta tiến hành kiểm định Hausman. Thực chất của kiểm

định này là để xem xét có tồn tại tự tương quan giữa εivà các biến độc lập hay

không.

Giả thiết:

H0: εi và các biến độc lập không tương quan  Lựa chọn mô hình REM

H1: εi và các biến độc lập có tương quan  Lựa chọn mô hình FEM

Dựa vào bảng phụ lục 16 ( kiểm định cho các nước đang phát triển) ta được kết quả

tại mức ý nghĩa 5%, ta có giá trị Prob>chi2 = 0.000 (< 5%) do đó ta bác bỏ H0 và

chọn H1. Trong trường hợp này mô hình FEM (Fix Effect Model) là mô hình phù

hợp hồi quy cho các nước đang phát triển.

32

Dựa vào bảng phụ lục 17 (kiểm định cho các nước phát triển), tại mức ý nghĩa 5%,

ta có giá trị Prob>chi2 = 0.000 (< 5%) do đó ta bác bỏ H0 và chọn H1. Trong

trường hợp này mô hình FEM (Fix Effect Model) là mô hình phù hợp hồi quy cho

các nước phát triển.

4.4.4 Kiểm định phƣơng sai thay đổi cho mô hình FEM REM

Theo như kiểm định phương sai thay đổi thì cả hai bảng dữ liệu đều trả về kết quả

Prob > chi2 = 0.0000 (phụ lục 14 và phụ lục 15) nên mô hình bị rơi vào trường hợp

phương sai thay đổi. Như vậy sử dụng mô hình FEM REM cho việc hồi quy dữ liệu

sẽ không còn chính xác và mô hình GLS ở bảng 4.7 sẽ có độ tin cậy cao hơn và

được sử dụng làm cơ sở phân tích của nghiên cứu này.

4.4.5 Mô hình phù hợp

Do có sự ảnh hưởng của phương sai thay đổi nên mô hình hoàn chỉnh của bài

nghiên cứu được viết lại dựa vào hồi quy GLS như sau:

Bảng 4.7 Kết quả nghiên cứu tại các nước đang phát triển theo biến RGDP

RGDP Hệ số Độ lệch P>[z]

0.89*** 0.02 0.00 EXP

0.00001** 0.00 0.04 EXCHANGE

0.008* 0.005 0.08 INFLAT

-0.035*** 0.009 0.00 INVEST

-0.61*** 0.069 0.00 RD

3.55 0.512 0.00 _cons

Số quan sát = 294

Wald chi2 (5) = 2120.63

Prob > chi2 = 0.0000

(***),(**),(*) ý nghĩa ở mức lần lượt 1% , 5%, 10%

33

(Nguồn tính toán của tác giả)

RGDP= 4.01+ 0.91*EXP+0.00001*EXCHANGE + 0.013*INFLAT – 0.044

INVEST – 0.68*RD + εt (a)

Biến xuất khẩu (EXP) có tương quan cùng chiều với tăng trưởng tổng sản

lượng đầu ra (RGDP) (đúng như kỳ vọng ban đầu của bài nghiên cứu). Cho thấy khi

tỷ lệ xuất khẩu tăng 1 sẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng đầu ra tăng

0.91. Một quốc gia tăng xuất khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng sản xuất và làm cho tổng

sản lượng đầu ra tăng lên.

Biến tỷ giá có tương quan cùng chiều với biến xuất khẩu với mức độ khá thấp,

khi tỷ giá tăng lên 1 đơn vị thì xuất khẩu tăng lên 0.00001. Khi tỷ giá tăng khuyến

khích các doanh nghiệp gia tăng sản xuất dẫn đến việc tổng sản lượng đầu ra tăng

nhẹ.

Biến lạm phát có tương quan dương với tổng sản lượng đầu ra. Cứ mỗi khi

lạm phát tăng lên 1 thì tổng sản lượng lại tăng 0.013. Theo cách hiểu thông thường,

một nền kinh tế với tỷ lệ lạm phát cao, giá cả đầu vào và đầu ra đều cao sẽ gây khó

khăn cho nền kinh tế, tuy nhiên nếu duy trì lạm phát ở một mức độ phù hợp thì lạm

phát sẽ có tác động tích cực lên sự phát triển của một quốc gia.

Biến đầu tư có tương quan âm với tổng sản lượng đầu ra, tạo ra nghịch lý đầu

tư, theo như cách hiểu thông thường khi đầu tư càng tăng thì GDP càng tăng tuy

nhiên vẫn có trường hợp đầu tư càng tăng GDP càng giảm. Khi các nhà đầu tư càng

đầu tư nhiều, họ sẽ yêu cầu tỷ suất sinh lời trên khoảng đầu tư càng cao dẫn đến nhà

sản xuất đẩy giá hàng hóa lên cao để thu được lợi nhuận mong muốn, hàm cầu giảm

làm cho nhu cầu hàng hóa giảm, dư thừa hàng hóa dẫn tới sản lượng sản xuất giảm.

Như vậy trong trường hợp này khi đầu tư tăng thêm 1 đơn vị thì GDP giảm đi

0.044.

Biến chi phí nghiên cứu phát triển, việc gia tăng chi phí nghiên cứu phát triển

dẫn đến việc gia tăng chi phí hàng hóa sản phẩm, cầu hàng hóa giảm và GDP giảm.

34

trong mô hình nghiên cứu thì chi phí nghiên cứu phát triển tăng lên 1 đơn vị thì biến

RGDP giảm đi 0.68 đơn vị.

Bảng 4.8 Kết quả nghiên cứu tại các nước phát triển theo biến RGDP

RGDP Hệ số Độ lệch P>[z]

0.35*** 0.05 0 EXP

-0.6*** 0.07 0 RD

-0.2*** 0.07 0 INVEST

0.00 -0.003*** 0 EXCHANGE

0 0.00 0.8 INFLAT

16.32 1.56 _cons

Số quan sát = 273

Wald chi2 (5) = 296.8

Prob > chi2 = 0.0000

(***),(**),(*) ý nghĩa ở mức lần lượt 1% , 5%, 10%

(Nguồn tính toán của tác giả)

RGDP= 16.32 + 0.4*EXP - 0.67*RD – 0.27*INVEST – 0.003*EXCHANGE + εt

(b)

Biến xuất khẩu (EXP) có tương quan cùng chiều (cao nhất) với tăng trưởng

tổng sản lượng đầu ra (RGDP) (đúng như kỳ vọng ban đầu của bài nghiên cứu).

Cho thấy khi tỷ lệ xuất khẩu tăng 1 sẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng

đầu ra tăng 0.4. Một quốc gia tăng xuất khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng sản xuất và làm

cho tổng sản lượng đầu ra tăng lên.

Biến đầu tư có tương quan nghịch chiều với tổng sản lượng đầu ra. Cứ mỗi khi

đầu tư tăng lên 1 thì tổng sản lượng lại giảm xuống 0.27.

35

Biến khi biến chi phí nghiên cứu phát triển tăng lên 1 thì biền tổng sản lượng

đầu ra lại giảm đi 0.67.

Khi tỷ giá tăng lên 1 đơn vị thì biến RGDP lại giảm đi 0.003 do sự gia tăng tỷ

giá làm gia tăng chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu dẫn tới việc làm giảm tổng sản

phẩm đầu ra.

Sự tác động của biến RGDP và các biến còn lại lên biến EXP

4.5 Kiểm tra đa cộng tuyến

Kiểm tra đa cộng tuyến là kiểm tra hiện tượng các biến độc lập trong mô hình

có mối tác động qua lại lẫn nhau hay không. Nếu các biến độc lập trong mô hình

tồn tại đa cộng tuyến hoàn hảo sẽ dẫn đến mô hình hồi quy không ước lượng được.

Nếu tồn tại đa cộng tuyến không hoàn hảo sẽ dẫn đến các biến độc lập mất đi ý

nghĩa của nó trong mô hình và cũng nguyên nhân cho sự không chính xác của hệ số

trong mô hình hồi quy. Để kiếm tra đa công tuyến của mô hình ta dùng 2 cách sau:

ma trận hệ số tương quan 4.9 và 4.10 và hệ số phóng đại phương sai VIF được trình

bày ở bảng 4.11 và 4.12.

4.5.1 Ma trận hệ số tƣơng quan

Bảng 4.9 Ma trận hệ số tương quan tại các nước đang phát triển

EXP RGDP EXCHANGE INFLAT INVEST RD

EXP 1

RGDP 0.92 1

EXCHANGE 0.14 0.15 1

INFLAT -0.34 -0.26 0.07 1

INVEST -0.03 -0.044 -0.004 0.01 1

RD 0.43 0.25 -0.18 -0.26 -0.30 1

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Dựa vào sự tương quan ta thấy có 1 trường hợp biến RGDP (0.92) có giá trị > 0.5

nghi ngờ có sự tương quan.

36

Bảng 4.10 Ma trận hệ số tương quan tại các nước phát triển

EXP RGDP RD INVEST EXCHANGE INFLAT

EXP 1

RGDP 0.12 1

RD 0.38 -0.39 1

INVEST -0.33 -0.12 -0.23 1

-0.60 0.30 EXCHANGE 0.12 -0.01 1

INFLAT -0.31 0.02 -0.23 0.04 -0.08 1

(Nguồn: Tính toán tác giả)

Dựa vào bảng 4.10 ta thấy có sự tương quan giữa biến EXCHANGE và RGDP (-

0.6). Kiếm định tiếp hệ số VIF và 1/VIF

4.5.2 Hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF)

Quy ước chung là nếu VIF >10 (hệ số 1/VIF < 0.1) thì đấy là dấu hiệu chắc

chắn tồn tại đa cộng tuyến trong mô hình nếu VIF > 2 (hệ số 1/VIF < 0.5) thì nghi

ngờ có đa cộng tuyến.

Kiểm định hệ số phóng đại phương sai VIF được tiến hành cho các biến số

RGDP, EXCHANGE, INFLAT, INVEST ,RD được trình bày trong bảng 4.11 và

4.12, ta thấy các giá trị đều nhỏ hơn 2 và giá trị 1/VIF > 0.5 . Do đó, có thể kết luận

không có hiện tượng đa cộng tuyến tồn tại trong 2 mô hình.

Bảng 4.11 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở các

nước đang phát triển.

VIF 1/VIF Biến

1.17 0.85 RGDP

1.14 0.87 INFLAT

1.11 0.89 INVEST

1.09 0.92 EXCHANGE

1.3 0.76 RD

37

Giá trị trung bình VIF 1.16

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Bảng 4.12 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở các

nước phát triển.

Biến VIF 1/VIF

RGDP 1.84 0.54

EXCHANGE 1.61 0.62

RD 1.39 0.71

INVEST 1.14 0.87

INFLAT 1.07 0.93

Giá trị trung bình VIF 1.41

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

4.6 Kiểm định tự tƣơng quan

Phụ lục 22 và phụ lục 23 cho thấy hai mô hình chọn không tồn tại sự tự tương quan

do cả hai Prob > F = 0.0000 (< 0.5)

4.7 Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố vĩ mô đến tăng trưởng tổng

sản phẩm đầu ra của các quốc gia đang phát triển và phát triển giai đoạn 1996 –

2016.

4.7.1 Mô hình hồi quy FEM

Theo mô hình hồi quy fix effects model ta nhận thấy ở mức ý nghĩa 5% thì

bảng dữ liệu các nước đang phát triển bảng phụ lục 24 có biến INFLAT và RD

không có ý nghĩa thống kê, tại bảng dữ liệu các nước phát triển bảng phụ lục 25 các

biến đều có ý nghĩa thống kê ngoại trừ biến EXCHANGE và INFLAT không có ý

nghĩa thống kê do P>|t| > 5%.

38

4.7.2 Mô hình hồi quy REM

Hồi quy theo mô hình Random effects model cho thấy ở mức ý nghĩa 5% thì

bảng dữ liệu các nước đang phát triển bảng phụ lục 26 có biến INFLAT và RD

không có ý nghĩa thống kê, tại bảng dữ liệu các nước phát triển bảng phụ lục 27 các

biến đều có ý nghĩa thống kê ngoại trừ biến EXCHANGE và INFLAT không có ý

nghĩa thống kê do P>|t| > 5%.

4.7.3 Kiểm định Hausman

Để xem xét mô hình FEM (Fix Effect Model) hay mô hình REM (Random

Effect Model) là phù hợp hơn, ta tiến hành kiểm định Hausman. Thực chất của kiểm

định này là để xem xét có tồn tại tự tương quan giữa εivà các biến độc lập hay

không.

Giả thiết:

H0: εi và các biến độc lập không tương quan  Lựa chọn mô hình REM

H1: εi và các biến độc lập có tương quan  Lựa chọn mô hình FEM

Dựa vào bảng phụ lục 28 kiểm định Hausman cho các nước đang phát triển với mức

ý nghĩa 5%, ta có giá trị Prob>chi2 = 0.02( < 5%) do đó ta bác bỏ H0 và chọn H1.

Trong trường hợp này mô hình FEM (Fix Effect Model) là mô hình phù hợp.

Dựa vào bảng phụ lục 29 kiểm định Hausman cho các nước phát triển, ở mức ý

nghĩa 5%, ta có giá trị Prob>chi2 = 0.0066 (< 5%) do đó ta bác bỏ H0 và chọn H1.

Trong trường hợp này mô hình FEM (Fix Effect Model) là mô hình phù hợp.

4.7.4 Kiểm định phƣơng sai thay đổi

Cả hai bảng dữ liệu ở phụ lục 30 và phụ lục 31 đều trả về kết quả Prob > chi2 =

0.0000 nên cả hai mô hình bị rơi vào trường hợp phương sai thay đổi Như vậy sử

dụng mô hình FEM REM cho việc hồi quy dữ liệu sẽ không còn chính xác và mô

hình GLS ở bảng 4.13 sẽ có độ tin cậy cao hơn và được sử dụng làm cơ sở phân tích

của nghiên cứu này.

39

4.7.5 Mô hình phù hợp

Do có sự ảnh hưởng của phương sai thay đổi nên mô hình hoàn chỉnh của bài

nghiên cứu được viết lại dựa vào hồi quy GLS như sau:

Bảng 4.13 Kết quả nghiên cứu tại các nước đang phát triển theo biến EXP

EXP Hệ số Độ lệch P>[z]

0.95*** 0.02 0 RGDP

0.00002*** 0 0 EXCHANGE

-0.017*** 0 0 INFLAT

0.04*** 0 0 INVEST

0.79*** 0.06 0 RD

0.57 0.0013 _cons

Số quan sát = 294

Wald chi2 (5) = 2699.7

Prob > chi2 = 0.0000

(***),(**),(*) ý nghĩa ở mức lần lượt 1% , 5%, 10%

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

EXP = 0.57 + 0.97 * RGDP +0.00002 *EXCHANGE- 0.017*INFLAT +

0.04*INVEST + 0.85*RD + εt (a)

Biến tổng sản lượng đầu RGDP có tương quan cùng chiều cao nhất với sự

tăng trưởng xuất khẩu của các nước đang phát triển (đúng như kỳ vọng của bài

nghiên cứu). Với sự gia tăng 1 đơn vị trong tổng sản lượng hàng hóa đầu ra sẽ dẫn

tới sự gia tăng 0.97 giá trị xuất khẩu. Một khi lượng hàng hóa đã đáp ứng đủ nhu

40

cầu tiêu dùng trong nước thì số còn lại sẽ được xuất khẩu ra nước ngoài để thu lợi

nhuận về nước.

Với mức độ tác động đứng thứ 2, là biến chi phí nghiên cứu phát triển, việc

gia tăng 1 đơn vị của chi phí nghiên cứu phát triển sẽ dẩn tới việc gia tăng 0.85 giá

trị xuất khẩu. Khi doanh nghiệp đầu tư vào việc nghiên cứu phát triển tạo ra các mặt

hàng có giá trị với chi phí thấp làm cho việc xuất khẩu hàng hóa gia tăng. Tương tự

cho chi phí đầu tư việc gia tăng đầu tư làm cho doanh nghiệp có vốn để phát triển,

nghiên cứu sản phẩm nên cứ gia tăng 1 đơn vị đầu tư sẽ dẫn tới việc gia tăng 0.04

giá trị xuất khẩu.

Biến lạm phát có tác động ngược chiều với giá trị xuất khẩu. Khi lạm phát

tăng lên 1 đơn vị thì biến xuất khẩu giảm đi 0.017. Lạm phát tăng mạnh đẩy giá

hàng hóa lên cao, làm cho doanh nghiệp khó cạnh tranh trên trường quốc tế.

Việc tỷ giá tăng 1 đơn vị làm xuất khẩu gia tăng 0.00002, khi tỷ giá tăng,

thúc đẩy gia tăng xuất khẩu để thu ngoại tệ.

Bảng 4.14 Kết quả nghiên cứu tại các nước phát triển theo biến EXP

EXP Hệ số Độ lệch P>[z]

0.32*** 0.05 0 RGDP

0.5*** 0.07 0 RD

-0.24*** 0.07 0 INVEST

0.001*** 0 0 EXCHANGE

-0.024*** 0.006 0 INFLAT

17.66 1.4 _cons

Số quan sát = 273

Wald chi2 (5) = 145.02

41

Prob > chi2 = 0.0000

(***),(**),(*) ý nghĩa ở mức lần lượt 1% , 5%, 10%

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

EXP = 19.06 + 0.37 * RGDP + 0.57*RD - 0.31*INVEST + 0.001*EXCHANGE

– 0.03*INFLAT + εt (b)

Biến tổng sản lượng đầu RGDP có tương quan cùng chiều với sự tăng trưởng xuất

khẩu của các nước đang phát triển (đúng như kỳ vọng của bài nghiên cứu). Với sự

gia tăng 1 đơn vị trong tổng sản lượng hàng hóa đầu ra sẽ dẫn tới sự gia tăng 0.37

giá trị xuất khẩu cũng tương tự như các nước đang phát triển.

Biến đầu tư có tác động tiêu cực với xuất khẩu. Đầu tư tăng 1 đơn vị sẽ dẫn tới xuất

khẩu giảm đi 0.31 đơn vị.

Đặc biệt biến chi phí nghiên cứu phát triển có ảnh hưởng tích cực với xuất khẩu với

giá trị là 0.57. Khi chi phí nghiên cứu phát triển tăng thêm 1 đơn vị thì giá trị xuất

khẩu tăng thêm 0.57 đơn vị. Khi các quốc gia đầu tư chi phí vào việc nghiên cứu

phát triển công nghệ thì số lượng hàng hóa sản xuất ra càng nhiều với chất lượng tốt

và có thể đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn của thế giới cũng như nhu cầu của

khách hàng dẫn tới xuất khẩu ngày càng tăng.

Biến tỷ giá có tương quan cùng chiều với xuất khẩu. Khi tỷ giá tăng 1 đơn vị thì

biến xuất khẩu tăng 0.001. Khi tỷ giá gia tăng, các công ty có xu hướng gia tăng

xuất khẩu để tăng nguồn doanh thu do việc tăng tỷ giá.

Biến lạm phát có tương quan nghịch chiều, khi lạm phát tăng 1 đơn vị thì giá trị

xuất khẩu giảm 0.03 đơn vị. Khi lạm phát tăng, giá cả hàng hóa tăng nên doanh

nghiệp khó có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Kết quả nghiên cứu này cho thấy ở cả hai nhóm quốc gia, tăng trưởng xuất khẩu

dẫn đến tăng trưởng kinh tế tương tự như học thuyết ELG và ngược lại tăng trưởng

kinh tế ảnh hưởng đến xuất khẩu. Kết quả của bài nghiên cứu giống với các bài

42

nghiên cứu trước đây của Reppas và Christopoulos (2005), Chen (2007) và

Awokuse và Christopoulos (2009). Bên cạnh đó, tỷ giá là đại diện cho một nhân tố

quyết định của xuất khẩu. Biến này cũng được coi là có ý nghĩa khi chia mẫu vào

nhóm quốc gia đang phát triển và phát triển. Thật vậy, hiệu quả của tỷ giá đối với

tăng trưởng xuất khẩu tại các nước phát triển lớn hơn so với các nước đang phát

triển. Có thể thiết lập rằng tỷ giá càng tăng dẫn đến xuất khẩu nhiều hơn để thu

được lợi nhuận nhiều hơn. Khi đặt thêm chi phí nghiên cứu phát triển vào mối quan

hệ xuất khẩu và tổng sản lượng đầu ra thì phát hiện ra một vấn đề là việc gia tăng

chi phí nghiên cứu phát triển làm gia tăng chi phí dẫn đến việc lợi nhuận giảm

xuống dẫn đến tăng trưởng kinh tế giảm. Tuy nhiên chi phí nghiên cứu lại có tác

động tích cực với xuất khẩu vì việc nghiên cứu thị trường nhằm tăng cường năng

lực, công nghệ, bắt kịp xu thế thị trường, tạo ra các sản phẩm mới có giá trị thúc

đẩy tốc độ phát triển và bảo đảm trước sự gia tăng cạnh tranh cho doanh nghiệp

trong nước đối với nước ngoài, các công nghệ sản xuất tiên tiến có thể đáp ứng

được nhu cầu trong, ngoài nước và dễ dàng đạt được các tiêu chuẩn xuất khẩu quốc

tế (tiêu chuẩn CE hàng tiêu dùng của châu âu, tiêu chuẩn quốc tế ISO, Tiêu chuẩn

Nhật JIS,…. ) từ đó làm gia tăng giá trị xuất khẩu hàng hóa tương tự như nghiên

cứu của Falk and Lemos (2019), Sandu và Ciocanel (2014) như vậy để gia tăng xuất

khẩu thì các nước đang phát triển có thể học hỏi các nước phát triển bẳng cách tiến

hành đầu tư vào việc nghiên cứu phát triển để tạo ra các sản phẩm có phẩm chất cao

phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của toàn cầu.

43

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN

5.1 Kết Luận

Mục đích của bài viết này là để kiểm tra giả thuyết tăng trưởng do xuất khẩu cho

cho hai nhóm quốc gia đang phát triển và phát triển. Các kết quả dựa trên các

nghiên cứu và hồi quy của dữ liệu bảng cho thấy rằng quan hệ nhân quả chạy từ

tăng trưởng sản lượng sang tăng trưởng xuất khẩu và ngược lại. Việc tách mẫu vào

các nền kinh tế đang phát triển và phát triển đã cho kết quả giống nhau giữa hai

nhóm quốc gia. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu còn cho thấy rõ có tồn tại mối quan hệ

giữa tăng trưởng xuất khẩu và sản lượng đối hai nhóm quốc gia và mối quan hệ này

là mối quan hệ tích cực. Lý thuyết xuất khẩu dẫn tới tăng trưởng (ELG) dường như

được tuân theo đối với kết quả hồi quy của hai nhóm quốc gia và kết quả giống như

Reppas và Christopoulos (2005) đã đề cập rằng có mối quan hệ tích cực giữa xuất

khẩu và tổng sản lượng đầu ra của một quốc gia. Hơn nữa kết quả còn cung cấp hỗ

trợ mạnh mẽ cho quan điểm rằng, tỷ lệ đầu tư càng lớn, chi phí nghiên cứu phát

triển càng cao thì mức độ xuất khẩu càng cao. Thêm nữa, nghiên cứu còn giống như

kỳ vọng ban đầu về chi phí nghiên cứu phát triển chính là việc đầu tư vào chi phí

nghiên cứu phát triển sẽ làm gia tăng giá trị xuất khẩu của một quốc gia giống như

bài nghiên cứu của Falk and Lemos (2019) từ kết quả hồi quy từ hai nhóm quốc gia

trên. Cuối cùng, một mối quan hệ tiêu cực dường như tồn tại giữa xuất khẩu và lạm

phát của các quốc gia đang phát triển và phát triển. Phát hiện này phù hợp với báo

cáo của Gylfason (1999), người đưa ra nghiên cứu rằng khi gia tăng giá trị lạm phát

lên sẽ làm cho xuất khẩu ít hơn

44

5.2 Gợi ý chính sách

Tại các nước đang phát triển nói chung và Việt nam nói riêng cần đầu tư vào chi phí

nghiên cứu phát triển hướng đến ba nhân tố chính:

Con người: tháp dân số tại các nước đang phát triển đều thuộc tháp dân số trẻ vì vậy

các quốc gia này luôn có lực lượng lao động hùng hậu để đáp ứng các nhu cầu phát

triển kinh tế. Nguồn nhân lực trẻ này cần được tạo điều kiện tốt nhất cùng những

chính sách hỗ trợ hợp lý giúp họ nâng cao trình độ, để từ đó có thể nắm bắt nhanh

chóng, vận dụng kịp thời những chuyển giao công nghệ giúp phát triển kinh tế một

cách toàn diện.

Sản phẩm: hướng vào việc nghiên cứu sáng tạo ra các sản phẩm mới, các dịch vụ

có giá trị cao để xuất khẩu ra thị trường bên ngoài, từ đó mang lại lợi nhuận cho

quốc gia.

Công nghệ: trong thời kỳ hội nhập và phát triển hiện nay cùng sự phát triển vượt

bậc của nền khoa học công nghệ, các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói

riêng cần phải đầu tư vào vấn đề nghiên cứu phát triển để dần tiếp cận được các tiến

bộ khoa học kỹ thuật nổi bậc của ngành công nghiệp 4.0 ngày nay: như sự phát triển

của trí tuệ nhân tạo, robot tự động hóa trong việc hỗ trợ doanh nghiệp trong các quy

trình sản xuất, làm giảm thiểu các nguy cơ sai sót trong quá trình sản xuất, giảm chi

phí sản xuất sản phẩm, giảm thiểu thời gian sản xuất, giảm chi phí nghiên cứu thị

trường thông qua việc sử dụng bộ dữ liệu bigdata sẵn có.

Thêm nữa, đối với các nước đang phát triển cần có nhiều chính sách hỗ trợ hợp lý

và tạo điều kiện nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp có thể mạnh tay đầu tư vào chi phí

nghiên cứu phát triển sản phẩm, công nghệ, nhân lực chất lượng và trình độ nguồn

nhân lực để đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước bởi

việc chi tiêu vào nghiên cứu phát triển sẽ có tác động tới chất lượng hàng hóa dịch

vụ tạo ra từ đó ảnh hưởng tới tổng giá trị xuất khẩu.

45

Tại Việt Nam cần đưa ra các chính sách hỗ trợ, các nghị định tương tự như nghị

định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17-10-2014 của Chính phủ đã yêu cầu các doanh

nghiệp nhà nước hằng năm phải trích từ 3% đến 10% lợi nhuận trước thuế để lập

quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp ngoài nhà

nước được quyền trích từ thu nhập trước thuế tối đa 10% để lập quỹ phát triển khoa

học và công nghệ. Hoặc cho phép ghi nhận chi phí nghiên cứu phát triển vào hạng

mục được ghi nhận vào chi phí hợp lý hợp lệ khi tham gia vào việc tính thuế thu

nhập doanh nghiệp để từ đó các doanh nghiệp có thể mạnh tay hơn trong việc trích

lập chi phí nghiên cứu phát triển. Cuối cùng có thể giảm thuế các mặt hàng nhập

khẩu như máy móc, thiết bị, phần mềm công nghệ cao để các doanh nghiệp có thể

từng bước tiếp cận được sự phát triển khoa học công nghệ trên thế giới tương tự

như chính sách trước đây mà nhà nước đã đề ra (giảm thuế cho các mặt hàng liên

quan tới sản xuất và cung cấp phần mềm)

46

5.3 Hạn chế của luận văn

Bài luận văn có thời gian dữ liệu quan sát ngắn (21 năm), trong khoảng thời

gian tiến hành nghiên cứu có xuất hiện các cuộc khủng hoảng kinh tế như khủng

hoảng kinh tế châu Á năm 1997 và năm 2007 – 2008, cuộc khủng hoảng nợ công

châu Âu (2011) cũng như hậu quả để lại của nó lên nền kinh tế của các quốc gia

trong thời gian dài sau đó, vì vậy số liệu phần nào có thể không phản ánh một cách

chính xác nhất bản chất của các mối quan hệ kinh tế này.

Bên cạnh đó, việc lựa chọn mẫu nghiên cứu ngẫu nhiên 14 quốc gia để đại diện cho

nền kinh tế của các nước đang phát triển và 13 quốc gia đại diện cho các nước phát

triển là chưa có đầy đủ tính thuyết phục nên hy vọng những bài nghiên cứu sau này

sẽ có thể khắc phục được những hạn chế trên để có thể đem lại một kết quả chính

xác hơn và rõ nét hơn về bản chất của mối quan hệ xuất khẩu và tổng sản lượng.

Đồng thời sẽ tiến hành các nghiên cứu chi tiết hơn nữa để xem xét thêm các tác

động của các nhân tố tiềm ẩn khác lên mối quan hệ này cũng như tiến hành nghiên

cứu cụ thể ở Việt Nam nhằm đưa ra những ý kiến, những kiến nghị hữu ích để phát

triển nền kinh tế Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI

1. Amirkhalkhali, S., & Dar, A. A., 1995, A varying-coefficients model of

export expansion, factor accumulation and economic growth: Evidence from

cross-country, time series data. Economic Modelling, 12(4), 435–441

2. Bajo-Rubio, O. & Diaz-Roldan C. (2012). “Do exports cause growth? Some

evidence for the new EU members”. Post-Communist Economics, Vol. 24,

No. 1, (2012). pp. 125 -131

3. Baumgarten, D., 2015. International trade and worker flows: empirical

evidencefor Germany. Rev. World Econ. 151 (3), 1–20.

4. Buch, C.M., Döpke, J., Strotmann, H., 2009. Does export openness

increasefirm-level output volatility? World Econ. 32 (4), 531–551.

5. Carboni, O. A., & Medda, G. (2017). RD, export and investment decision:

evidence from European firms. Applied Economics, 50(2), 187–201.

6. Chen, Shyh-Wei, (2007). “Exactly what is the link between export and

growth in Taiwan? new evidence from the Granger causality test”.

Economics Bulletin,Vol. 6, No. 7 pp. 1-10.

7. Edwards, S., 1993. Openness, trade liberalization, and growth in developing

countries.Journal of Economic Literature 31, 1358–1393.

8. Granger, C.W.J., Teräsvirta, T., 1993. Modeling Non-Linear Economic

Relationships. Oxford University Press, Oxford.

9. Gylfason, T. (1999). Exports, Inflation and Growth. World Development,

27(6), 1031–1057.

10. Kohli, I., Singh, N., 1989, Exports and growth: critical minimum effort and

diminishing returns. Journal of Development Economics 30, 391–400.

11. Mukhtar Wakil Lawan, 2017, Cointegration and Causality between Exports

and Economic Growth: Evidence from Nigeria, Journal of Economics and

Sustainable Development, Volume 8, No 14.

12. Marco Di Cintio and et al, 2017, Firm growth, RD expenditures and exports:

An empirical analysis ofitalian SMEs, Research Policy, Volume 46, Issue

4, Pages 836-852

13. Martin Falk and Francisco Figueira de Lemos (2019), Complementarity of

RD and productivity in SME export behavior, Journal of Business Research,

96: 157–168

14. Mohsen Mehrara, Bagher Adabi Firouzjaee (2011). “Granger Causality

Relationship between Export Growth and GDP Growth in Developing

Countries: Panel Cointegration Approach”. International Journal of

Humanities and Social Science, Vol. 1 No. 16; November 2011

15. Panayiotis A. Reppas and Dimitris K. Christopoulos, 2005, The export-

output growth nexus: Evidence from African and Asian countries, Journal of

Policy Modeling ,27: 929–940.

16. Richards, DG. (2001). “Exports as a Determinant of Long-run Growth in

Paraguay, 1966-96”, The Journal of Development Studies, vol. 38, no 1, pp

28-146.

17. Rıfat Barış Tekin, 2012, Economic growth, exports and foreign direct

investment in Least Developed Countries: A panel Granger causality

analysis, Economic Modelling 29 (2012) 868–878.

18. Steliana Sandu and Bogdan Ciocanel, 2014, Impact of RD and Innovation on

High-tech Export, Volume 15, Pages 80-90

19. Taylor, M.P.,et al, 2001. Nonlinear mean-reversion in real exchange rate:

toward a solution to the purchasing power parity puzzles. International

Economic Review 4, 1015–1041.

20. Titus O. Awokuse and Dimitris K. Christopoulos, 2009, Nonlinear dynamics

and the exports–output growth nexus, Economic Modelling, 26: 184–190.

21. Trlakovic and et al, 2017, Impact of technology intensive exports on GDP of

Western Balkan Countries, Journal of Policy Modeling, Volume 40, Issue

5, Pages 1038-1049

22. Yang and et al, 2016, How did Japanese Exports Evolve from 1995 to 2014?

A Spatial Econometric Perspective,

TÀI LIỆU TRANG WEB

1. Economicshelp: https://www.economicshelp.org

2. Investropedia: https://www.investopedia.com/

3. Wikipedia: https://en.wikipedia.org/wiki/Mercantilism

4. World Bank: https://data.worldbank.org/

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh mục nước

Nƣớc đang phát Nƣớc phát triển triển

Algeria Slovenia

Botswana Czech Republic

Egypt, Arab Rep. United Kingdom

Indonesia Hungary

Malaysia Israel

Mauritius Japan

Nigeria Korea, Rep.

Philippines Latvia

Ecuador Mexico

South Africa Poland

Thailand Romania

Uganda Russian Federation

Vietnam United States

Zambia

Phụ lục 2 Thống kê mô tả của các biến tại các nước đang phát triển

Phụ lục 3 Thống kê mô tả của các biến tại các nước phát triển

Phụ lục 4 Ma trận hệ số tương quan tại các nước đang phát triển theo biến RGDP

Phụ lục 5 Ma trận hệ số tương quan tại các nước phát triển theo biến RGDP

Phụ lục 6 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở các

nước đang phát triển theo biến RGDP

Phụ lục 7 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở các

nước phát triển theo biến RGDP

Phụ lục 8 Kiểm định tự tương quan của mô hình các nước đang phát triển theo biến

RGDP

Phụ lục 9 Kiểm định tự tương quan các nước phát triển theo biến RGDP

Phụ lục 1 Mô hình FEM cho các nước đang phát triển theo biến RGDP

Phụ lục 11 Mô hình FEM cho các nước phát triển theo biến RGDP

Phụ lục 12 Mô hình REM cho các nước đang phát triển theo biến RGDP

Phụ lục 13 Mô hình REM cho các nước phát triển theo biến RGDP

Phụ lục 14 Kiểm định phương sai thay đổi của mô hình các nước đang phát triển

(châu á và châu phi) theo biến RGDP

Phụ lục 15 Kiểm định phương sai thay đổi của mô hình các nước phát triển theo

biến RGDP

Phụ lục 16 Kết quả kiểm định Hausman cho bảng dữ liệu các nước đang phát triển

theo biến RGDP

Phụ lục 17 Kết quả kiểm định Hausman cho bảng dữ liệu các nước phát triển theo

biến RGDP

Phụ lục 18 Ma trận hệ số tương quan tại các nước đang phát triển không theo biến

EXP

Phụ lục 19 Ma trận hệ số tương quan tại các nước phát theo biến EXP

Phụ lục 2 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở các

nước đang phát triển theo biến EXP

Phụ lục 21 Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ở các

nước phát triển. Theo biến EXP

Phụ lục 22 Kiểm định tự tương quan mô hình các nước đang phát triển theo biến

EXP

Phụ lục 23 Kiểm định tự tương quan mô hình các nước phát triển theo biến EXP

Phụ lục 24 Mô hình FEM cho các nước đang phát triển theo biến EXP

Phụ lục 25 Mô hình FEM cho các nước phát triển theo biến EXP

Phụ lục 26 Mô hình REM cho các nước đang phát triển theo biến EXP

Phụ lục 27 Mô hình REM cho các nước phát triển theo biến EXP

Phụ lục 28 Kết quả kiểm định Hausman cho bảng dữ liệu các nước đang phát triển

theo biến EXP

Phụ lục 29 Kết quả kiểm định Hausman cho bảng dữ liệu các nước phát triển theo

biến EXP

Phụ lục 3 Kiểm định phương sai thay đổi của mô hình các nước đang phát triển

(châu á và châu phi) theo biến EXP

Phụ lục 31 Kiểm định phương sai thay đổi của mô hình các nước phát triển theo

biến EXP

Phụ lục 32 Mô hình hồi quy GLS cho các nước đang phát triển theo biến số RGDP

Phụ lục 33 Mô hình hồi quy GLS cho các nước phát triển theo biến RGDP

Phụ lục 34 Mô hình hồi quy GLS cho các nước đang phát triển cho biến EXP

Phụ lục 35 Mô hình hồi quy GLS cho các nước phát triển cho biến EXP