ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC

HÀ QUYẾT THẮNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ XÃ, PHƢỜNG TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Y học dự phòng

Mã số: 62.72.73

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC DỰ PHÕNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRỊNH VĂN HÙNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn do

tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên

cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã

được chỉ rõ nguồn gốc.

Những đảm bảo trên tôi xin chịu trách nhiệm nếu có phát hiện

không đúng./.

Ngƣời viết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Hà Quyết Thắng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong hai năm qua, tôi đã học lớp Cao học Y học dự phòng tại Trường

Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, trong suốt quá trình học tập tại

đây tôi đã được Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo tạo điều

kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt chương trình học tập.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Khoa Y tế cộng

cộng, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học

Y Dược đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn cho tôi trong hai năm học qua.

Tôi biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Trịnh Văn Hùng - Trưởng phòng Đào

tạo, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Tuyên

Quang, Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế các huyện, Thành phố của tỉnh, Ban Giám

hiệu Trường Trung cấp Y tế Tuyên Quang cùng toàn thể các anh, chị và các bạn

đồng nghiệp trong ngành Y tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập, thu thập số liệu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện

về tinh thần cũng như vật chất và động viên tôi vượt qua mọi khó khăn để

hoàn thành khóa học này./.

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Hà Quyết Thắng

iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ...................................................................................................... i

Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Mục lục ............................................................................................................. iii

Dang mục các chữ viết tắt ................................................................................. v

Danh mục các bảng .......................................................................................... vi

Danh mục các biểu ......................................................................................... viii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3

1.1. Một vài nét về chăm sóc sức khỏe ban đầu ................................................ 3

1.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành y tế ...................................................... 5

1.2.1. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới ............................................................ 5

1.2.2. Thực trạng nhân lực y tế ở Việt Nam...................................................... 6

1.3. Tổ chức và hoạt động của y tế xã/phường/thị trấn ..................................... 9

1.3.1. Sự hình thành và phát triển của y tế xã, phường, thị trấn ....................... 9

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của y tế xã, phường, thị trấn ............................... 12

1.3.3. Vai trò của y tế xã/phường/thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức khoẻ

ban đầu cho nhân dân ...................................................................................... 15

1.3.4. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường ......................................... 16

1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường ................. 21

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26

2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 26

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 26

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 28

2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................... 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 30

iv

2.3.4. Công cụ thu thập thông tin, số liệu ....................................................... 30

2.3.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 31

2.3.6. Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu ....................................................... 33

2.3.7. Khống chế sai số ................................................................................... 33

2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................ 34

2.5 Hạn chế của đề tài ..................................................................................... 34

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 36

3.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường ở Tuyên Quang .................. 36

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường, thị trấn tỉnh

Tuyên Quang .................................................................................................... 50

3.2.1. Sự thực thi các văn bản của Đảng, Chính quyền ảnh hưởng đến nhân

lực y tế xã, phường thị trấn ............................................................................. 50

3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực y tế xã, phường thị trấn theo đánh

giá của cán bộ y tế và người dân ..................................................................... 52

Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 57

4.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường thị trấn tại tỉnh Tuyên Quang ... 57

4.1.1. Về số lượng cán bộ y tế xã .................................................................... 57

4.1.2. Về chất lượng cán bộ ở tuyến xã ........................................................... 59

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phường thị trấn tại

Tuyên Quang ................................................................................................... 62

4.2.1. Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền .................................. 62

4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực y tế xã, phường thị trấn theo đánh

giá của cán bộ y tế và người dân ..................................................................... 63

KẾT LUẬN .................................................................................................... 70

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 80

v

DANG MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BS Bác sỹ

BVSK Bảo vệ sức khỏe

CBYT Cán bộ y tế

CQGYTX Chuẩn quốc gia y tế xã

CSSK Chăm sóc sức khỏe

CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu

DS Dân số

DS - KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

KCB Khám chữa bệnh

NHS Nữ hộ sinh

SDD Suy dinh dưỡng

TC Trung cấp

TP Thành phố

TTYT Trung tâm Y tế

TYT Trạm y tế

UBND Ủy ban nhân dân

YHCT Y học cổ truyền

YS Y sỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

YSSN Y sỹ sản nhi

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ số cơ bản về nhân lực tại các trạm Y tế xã, phường, thị

trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2013 .............................. 36

Bảng 3.2. Phân bố cán bộ y tế, cán bộ dân số xã theo đơn vị hành chính ...... 37

Bảng 3.3. Tỷ lệ cán bộ y tế xã, phường thị trấn phân theo trình độ chuyên môn . 38

Bảng 3.4. Số lượng cán bộ Y tế xã, phường hiện có so với Thông tư 08 ....... 39

Bảng 3.5. Số lượng Bác sỹ đang làm việc tại trạm Y tế ................................ 41

Bảng 3.6. Phân bố cán bộ y tế xã, phường là Y sỹ theo tuổi, giới .................. 43

Bảng 3.7. Trình độ học vấn của số Y sĩ < 30 tuổi........................................... 43

Bảng 3.8. Phân bố CBYT là Y sỹ theo cơ cấu chuyên môn ........................... 44

Bảng 3.9. Phân bố nhân lực y tế theo chuẩn Quốc gia về Y tế xã .................. 44

Bảng 3.10. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua

một số chỉ số về khám chữa bệnh qua năm 2012 so với năm 2011 46

Bảng 3.11. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua

một số chỉ số về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em năm 2012 ... 47

Bảng 3.12. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua

một số chỉ số về thực hiện chương trình phòng chống Sốt rét ....... 48

Bảng 3.13. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông qua

một số chỉ số về thực hiện chương trình phòng chống HIV/AIDS 48

Bảng 3.14. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế cơ sở theo

báo cáo của Trung tâm y tế các huyện, thành phố .......................... 49

Bảng 3.15. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế về cơ cấu cán bộ Y tế tại trạm

Y tế hiện nay ................................................................................... 52

Bảng 3.16. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế về các yếu tố cần để thu hút bác

sỹ làm việc tại trạm y tế xã ............................................................. 52

Bảng 3.17. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế xã, phường về sự gắn bó với y

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

tế cơ sở ............................................................................................ 53

vii

Bảng 3.18. Ý kiến của trưởng trạm y tế về lý do cán bộ y tế xã không hài lòng

làm việc tại trạm y tế xã .................................................................. 54

Bảng 3.19. Ý kiến của Trưởng trạm y tế xã nhận xét về sự thỏa đáng của các

chế độ chính sách hiện nay của Nhà nước ...................................... 55

Bảng 3.20. Ý kiến trả lời của Trạm trưởng trạm y tế xã về việc thực hiện chế

độ chính sách Nhà nước đối với cán bộ y tế xã hiện nay ............... 55

Bảng 3.21. Ý kiến trả lời của trưởng trạm y tế xã về giải pháp tạm thời cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

việc thiếu bác sỹ tại Trạm y tế xã ................................................... 56

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu 3.1. Phân bố cán bộ y tế xã theo giới tính, nhóm tuổi ........................... 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu 3.2. Phân bố cán bộ y tế là Bác sỹ theo tuổi, giới ................................. 42

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khỏe là vốn quý nhất của con người, là một trong những điều kiện

cơ bản để con người sống hạnh phúc, là mục tiêu nhân tố quan trọng trong

phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ tổ quốc. Công tác chăm sóc sức

khỏe cho nhân dân là một nhiệm vụ chính trị quan trọng luôn được Đảng và

Nhà nước ta quan tâm.

Những năm qua, cùng với nỗ lực thực hiện các giải pháp về tài chính và

cơ sở vật chất, trang thiết bị, ngành y tế đã đặc biệt quan tâm đến việc phát

triển nguồn nhân lực y tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc và

bảo vệ sức khỏe nhân dân. Số lượng, trình độ, cơ cấu cán bộ chuyên môn của

các đơn vị y tế phải đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả, chất lượng làm việc

của cán bộ, từ đó đảm bảo tối đa quyền lợi người bệnh. Chính vì vậy, liên bộ

Bộ Y tế - Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT/BYT-

BNV ngày 05/6/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở

y tế nhà nước (TT08) [8].

Tuy là một tỉnh còn nhiều khó khăn nhưng với chủ trương đưa dịch vụ

y tế đến gần với người dân, nhất là vùng khó khăn, thực hiện công bằng, hiệu

quả trong khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân

ngày càng cao. Trong những năm qua, công tác khám, chữa bệnh ở tuyến cơ

sở tại Tuyên Quang được thực hiện khá tốt, giải quyết một phần gánh nặng

cho tuyến trên và đã góp phần quan trọng trong việc khống chế, đẩy lùi dịch

bệnh, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Hoạt động của mạng lưới y tế

tuyến huyện, xã được cải thiện đã góp phần giúp người dân giảm chi phí khi

ốm đau, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với người nghèo [4], [16].

Trên thực tế, những năm gần đây hoạt động của tuyến y tế cơ sở đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

xuất hiện những bất cập: Dân số tăng, dịch bệnh có những diễn biến khác

2

thường, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng cao trong khi số

lượng, chất lượng và cơ cấu cán bộ y tế tại các tuyến chưa phù hợp [14]. Việc

liên tục thay đổi mô hình tổ chức ngành y tế, Uỷ ban Dân số - Gia đình -

Trẻ em giải thể, lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình chuyển về ngành

y tế, trạm y tế xã có thêm một nhiệm vụ và một biên chế cán bộ chuyên

trách dân số - kế hoạch hóa gia đình. Những thay đổi trên diễn ra khi mà

trung tâm y tế huyện, phòng y tế huyện và bệnh viện đa khoa huyện được

tách ra để đảm nhiệm các chức năng riêng biệt, ban đầu đã có những ảnh

hưởng không tốt đến sự gắn kết trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu

giữa tuyến huyện và xã.

Xác định việc xây dựng trạm y tế, cung cấp trang thiết bị khám chữa

bệnh đồng thời với việc đào tạo cán bộ cho y tế cơ sở là nhiệm vụ cần thiết và

cấp bách của ngành y tế nói chung và ngành y tế Tuyên Quang nói riêng. Để

cung cấp bằng chứng khoa học về thực trạng nguồn nhân lực y tế tuyến xã,

phường, thị trấn và những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực của tuyến y

tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đề từ đó đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng

và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh

Tuyên Quang”

Mục tiêu đề tài:

1. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường trên địa

bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2013.

2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

phường tại tỉnh Tuyên Quang.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Một vài nét về chăm sóc sức khỏe ban đầu

Chăm sóc sức khỏe ban đầu được đưa vào Nghị quyết của tổ chức y tế

thế giới (WHO) tại Đại hội của WHO nhân kỷ niệm 30 năm thành lập tổ chức

y tế thế giới vào tháng 5 năm 1977. Sau đó đã trở thành tuyên ngôn của Hội

nghị quốc tế AlmaAta tháng 9 năm 1978 với sự cam kết của các quốc gia, đặc

biệt là các nước thuộc thế giới thứ ba, với khẩu hiệu: "Sức khỏe cho mọi

người đến năm 2000" [59], [61], [69], đồng thời nhất trí nội dung CSSKBĐ

là một cách tiếp cận để đạt tới sức khỏe cho mọi người. Định nghĩa sức khỏe

theo Tổ chức y tế thế giới “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể

chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay

thương tật”. Mục tiêu chung của Tổ chức y tế thế giới là phấn đấu để đạt

được cho tất cả mọi người một mức độ cao nhất có thể được về sức khỏe. Tại

Hội nghị Alma Ata năm 1978 nội dung và những nguyên lý của chăm sóc sức

khỏe ban đầu đã được xác định. Chăm sóc sức khỏe ban đầu đã trở thành

trọng tâm chính để tăng cường sức khỏe trên toàn thế giới. Tổ chức y tế thế

giới định nghĩa chăm sóc sức khỏe ban đầu như sau: “Chăm sóc sức khỏe ban

đầu là những chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên những phương pháp và kỹ

thuật thực hành, đưa đến tận cá nhân và từng gia đình trong cộng đồng, được

mọi người chấp nhận thông qua sự tham gia đầy đủ của họ, với giá thành mà

họ có thể chấp nhận được nhằm đạt được mức sức khỏe cao nhất có thể

được” [59], [69].

Từ sau khi có tuyên ngôn Alma - Ata, ở các nước khu vực châu Á, châu

Phi, châu Mỹ - La tinh, đặc biệt các nước khu vực đông nam Á và châu Phi đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

thực sự có một cuộc cách mạng trong lĩnh vực y tế. Hầu hết hệ thống y tế cơ

4

sở đã được thiết lập và được quan tâm đầu tư xây dựng. Trong đó phải kể đến

hệ thống nhân viên y tế cộng đồng thuộc các cộng đồng dân cư khác nhau như

ở Mozambic, Zimbabwe, Tanzania, Nigieria, Thailand, Philippines,

Indonesia, Malaysia. Tuy có những cơ chế hoạt động và chính sách khác

nhau, nhưng đều có chung một mục tiêu là: cung cấp các dịch vụ y tế tối cần

thiết cho cộng đồng dân cư, hạn chế tối đa nguy cơ phát sinh, phát triển bệnh

dịch, phòng ngừa hậu quả xấu, giảm gánh nặng bệnh tật cho gia đình, cộng

đồng và xã hội…với chi phí thấp, kỹ thuật đơn giản, phổ thông đại chúng và

hiệu quả [36], [42].

CSSKBĐ là một hệ thống quan điểm với 7 nguyên tắc: Công bằng,

phát triển, tự lực, kỹ thuật phù hợp, dự phòng thích hợp, hoạt động liên ngành

và cộng đồng tham gia. CSSKBĐ bao gồm 8 nội dung như sau [12], [36], [42]:

1- Giáo dục sức khỏe

2- Cải thiện điều kiện dinh dưỡng - ăn uống.

3- Cung cấp nước sạch - thanh khiết môi trường.

4- Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em - kế hoạch hoá gia đình

5- Tiêm chủng mở rộng.

6- Phòng và chống bệnh dịch lưu hành.

7- Khám chữa bệnh và thương tích thông thường.

8- Cung cấp thuốc thiết yếu.

Việt Nam chấp nhận 8 điểm trên và bổ sung thêm 2 nội dung có tính

đặc thù đó là:

1- Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

2- Quản lý sức khỏe.

5

Để thực hiện các nội dung CSSKBĐ nêu trên, nguồn lực Trạm y tế xã

đóng vai trò cực kỳ quan trọng, theo đa số ý kiến các chuyên gia nghiên cứu

về chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, khái niệm nguồn lực trạm y tế xã có thể

khái quát bao gồm 3 yếu tố cơ bản: nhân lực, vật lực và tài lực. Nhân lực ở

đây là nguồn lao động, là đội ngũ cán bộ trạm y tế xã; vật lực là cơ sở, vật

chất, trang thiết bị y tế; tài lực là các nguồn tài chính của trạm y tế xã [36].

1.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành y tế

1.2.1. Nguồn nhân lực y tế trên thế giới

Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 59.8 triệu nhân viên y tế, số

lượng nhân viên y tế thiếu hụt ước khoảng hơn 4.2 triệu người. Chỉ riêng châu

Phi cần khoảng 1 triệu nhân viên y tế. Trong năm 2006, Tổ chức y tế thế giới

(WHO) tuyên bố rằng một đất nước có ít hơn 2.3 bác sỹ, y tá và nữ hộ sinh

trên 100.000 dân là đất nước đang trải qua tình trạng thiếu nhân viên y tế.

Tình trạng này đang tồn tại ở 57 quốc gia (36 quốc gia trong số đó ở khu vực

châu Phi cận Sahara). Nhiều yếu tố đã dẫn đến cuộc khủng hoảng nhân lực y

tế, bao gồm cả sự chênh lệch trong phát triển kinh tế giữa các quốc gia; sự

bùng phát các đại dịch cũ và mới; đặc biệt, việc di cư của các cán bộ y tế

đang gia tăng do sự chênh lệch trong điều kiện làm việc, tiền lương và cơ

hội nghề nghiệp đã tác động tiêu cực tới nguồn lực y tế của các quốc gia.

Một trong bốn bác sỹ và một trong 20 y tá được đào tạo ở châu Phi sau này

đã di chuyển đến làm việc ở các nước phát triển hơn. Ở châu Phi và một số

nước châu Á, tiền lương hàng tháng của một bác sỹ ở khu vực y tế công có

thể dưới 100 USD; ở các quốc gia có nguồn tài nguyên cao hơn, tiền lương

hàng tháng có thể lên đến hơn 14.000 USD. Vấn đề nhân lực y tế cần có sự

phối hợp của nhiều lĩnh vực - không chỉ đơn lẻ ngành y tế có thể thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

thành công. Trên diễn đàn toàn cầu lần thứ nhất về nguồn nhân lực y tế tại

6

Kampala, Uganda tháng 3 năm 2008, Liên minh nhân lực y tế toàn cầu đã

kêu gọi sự liên minh của các nhà lãnh đạo y tế, các tổ chức xã hội dân sự

và người lao động nhằm tìm ra các giải pháp đối phó với cuộc khủng hoảng

này [75].

Theo nghiên cứu của WHO khu vực Đông Nam châu Á chiếm 25% dân

số thế giới, với gần 30% gánh nặng bệnh tật toàn cầu nhưng chỉ chiếm 10%

nguồn nhân lực y tế do mật độ dân số cao. Vấn đề này đã được WHO đề cập

trong “Kế hoạch chiến lược về phát triển nguồn nhân lực y tế khu vực Đông

Nam Á” và kế hoạch này đã được chính phủ của 11 quốc gia thành viên xác

nhận trong kỳ họp lần thứ 59 của Uỷ ban khu vực được tổ chức tại Dhaka

năm 2006. Tuyên bố Dhaka: Tăng cường năng lực nguồn nhân lực y tế khu

vực Đông Nam Á thông qua việc công nhận tầm quan trọng của nguồn nhân

lực y tế và đạt được cam kết của các quốc gia thành viên chú trọng đến việc

phát triển nguồn nhân lực y tế khi hoạch định chính sách quốc gia, nhằm tăng

cường nguồn nhân lực y tế để có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ chăm

sóc sức khoẻ thông qua việc xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn [2], [75].

1.2.2. Thực trạng nhân lực y tế ở Việt Nam

Năm 2010, tổng số cán bộ ngành y tế Việt Nam có khoảng 300.000

người. Trong đó về thuộc chuyên ngành y có 1.028 tiến sỹ, 5.070 thạc sỹ,

50.110 bác sỹ; về ngành dược có 128 tiến sĩ, 381 thạc sỹ, 10.015 dược sỹ đại

học và hàng chục vạn y tá điều dưỡng, y sỹ, dược tá [22].

Tại Hội nghị trực tuyến quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn

2011 - 2020 ngày 26/1/2011, Bộ trưởng Bộ Y tế nhấn mạnh vai trò quan trọng

của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, trong đó có

ngành y tế. Người dân luôn đòi hỏi cao hơn về chất lượng dịch vụ y tế. Sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

xuất hiện của các dịch bệnh mới có tính chất toàn cầu cần những mô hình can

7

thiệp mới, đòi hỏi sự đáp ứng nhanh của ngành y tế…Để đối phó với những

thách thức đó, bên cạnh việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, chúng ta rất cần

có nguồn nhân lực giỏi, năng động, thích ứng với những điều kiện mới…

Trong thời gian qua, tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam đã có những

tác động mạnh mẽ làm thay đổi cấu trúc và sự phân bố nguồn nhân lực y tế,

đặc biệt là cán bộ y tế có trình độ cao đang có xu hướng tập trung về tuyến

trên, về những nơi có điều kiện tốt hơn, lĩnh vực chuyên môn có sức hấp

dẫn…bỏ lại tuyến dưới, những vùng khó khăn và những lĩnh vực chuyên môn

kém thu hút như: Y tế dự phòng, Nhi, Lao, Tâm thần…đưa những nơi này trở

thành khu vực thiếu nhân lực [21], [22].

Bên cạnh việc thiếu nguồn nhân lực cả về số lượng và cơ cấu, thì việc

phân bố nhân lực y tế không đồng đều cũng đang là vấn đề nổi cộm của đa số

các địa phương trong toàn quốc. Báo cáo tại Hội nghị, Vụ Khoa học - Đào

tạo, Bộ Y tế cho biết, nhân lực y tế của nước ta có sự phân bố không đồng đều

ở các địa phương, tập trung chủ yếu ở các tỉnh, khu vực có điều kiện thuận

lợi, số cán bộ y tế ở thành thị chiếm 50% tổng số cán bộ y tế trong khi tổng số

dân số ở thành thị chỉ chiếm 27,7% số dân cả nước. Trong khi các tỉnh miền

núi, vùng Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long…số cán bộ trình độ đại

học trở lên chỉ chiếm một phần tư số cán bộ, chỉ có khoảng 2% số cán bộ có

trình độ thạc sỹ, chỉ có 0,51% có trình độ tiến sỹ [48].

Tại Đồng Tháp, “Nếu để đạt được mục tiêu cả nước có 8 bác sỹ/1 vạn

dân vào năm 2015 thì Đồng Tháp sẽ phải tới năm 2020 mới đạt được mục tiêu

này…”. Với một tỉnh có dân số 1,6 triệu người nhưng Đồng Tháp hiện chỉ có

3.697 cán bộ y tế, còn thiếu gần 1.000 so với biên chế được giao. Cả tỉnh chỉ

có 708 bác sỹ, tỷ lệ 4,2 bác sỹ/1 vạn dân, nên Đồng Tháp chỉ dám đặt ra mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

tiêu khiêm tốn 5 bác sỹ/1 vạn dân vào 2010 [60].

8

Đồng Nai, một trong những địa phương trọng điểm về kinh tế nhưng

số cán bộ y tế lại thiếu trầm trọng. Cả tỉnh chỉ có 854 bác sỹ, đạt 3,56 bác

sỹ/1vạn dân; dược sỹ đại học là 50 người, đạt 0,21 dược sỹ/1vạn dân. Với số

bác sỹ như hiện nay để đạt được mục tiêu có 7 bác sỹ/1 vạn dân vào năm

2010 thì Đồng Nai phải cần thêm 1.800 bác sỹ. Thế nhưng hiện nay, Đồng

Nai mới chỉ khoảng 200 người được cử đi đào hệ bác sỹ đa khoa tập trung 4

năm và khoảng 30 người đào tạo bác sỹ chính quy mỗi năm, nhưng số người

về địa phương làm việc hàng năm chỉ từ 3 đến 4 người [48].

Các tỉnh miền Trung không không nằm ngoài tình trạng trên, tại tỉnh

Bình Định, năm 2010, cả tỉnh cần tuyển thêm 220 bác sỹ nhưng chỉ tuyển

được không quá 10 người, đồng thời cũng có 10 bác sỹ xin nghỉ việc, chuyển

công tác trong đó có cả các BS trình độ sau đại học. Bệnh viện Phong - Da

liễu TW- Quy Hòa nhiều năm nay không tuyển được bác sỹ, dù Ban giám đốc

bệnh viện thường xuyên đến các Trường Đại học Y ở Thái Nguyên, Hà

Nội, Huế mời sinh viên mới ra trường về công tác. Bệnh viện buộc phải

tuyển y sỹ rồi tiếp tục cử đi đào tạo. Tuy nhiên, những người được cử đi

đào tạo sau khi hoàn thành chương trình cũng sẵn sàng bỏ việc, chấp nhận

đền bù kinh phí đào tạo, chỉ vài triệu đồng/năm để chuyển chỗ làm mới

với thu nhập cao hơn [48].

Các tỉnh đồng bằng Sông Hồng cũng trong tình trạng khan hiếm bác sỹ,

nhân lực y tế tại tỉnh Hà Nam đang rất thiếu, không đủ biên chế cho số giường

bệnh theo quy định, đặc biệt là tuyến huyện. Hiên nay cả tỉnh đang thiếu

khoảng 250 bác sỹ nhưng chưa có nguồn. Mỗi năm trung bình có thể tuyển

mới 10-15 bác sỹ nhưng hầu hết ở tuyến tỉnh, còn tuyến huyện chủ yếu bổ

sung bác sỹ từ nguồn y sỹ đi học nâng cao. Tuy nhiên, tỉnh cũng chưa có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

chính sách thỏa đáng để thu hút các BS mới ra trường [39].

9

Khu vực Tây Bắc, năm 2009, Tỉnh Lai Châu với 33 vạn dân/9.112 km2

chỉ có 132 bác sỹ ( tỷ lệ 4 bác sỹ/1 vạn dân), 06 dược sỹ đại học. Riêng Bệnh

viện đa khoa tỉnh chỉ có 29 bác sỹ và 01 dược sỹ đại học [45].

1.3. Tổ chức và hoạt động của y tế xã/phƣờng/thị trấn

1.3.1. Sự hình thành và phát triển của y tế xã, phường, thị trấn

Mạng lưới y tế cơ sở ở nước ta được hình thành ở niềm Bắc từ sau cách

mạng tháng 8 năm 1945. Do đất nước chia cắt hai miền, nên ở miền Nam y tế

cơ sở mới được hình thành từ sau ngày giải phóng, năm 1975. Trước thời kỳ

đổi mới, y tế cơ sở nước ta đã trải qua một thời kỳ suy thoái do hệ thống hợp

tác xã nông nghiệp tan rã, Uỷ ban nhân dân xã không còn nguồn thu để cấp

kinh phí cho các dịch vụ xã hội trong đó có y tế. Để giải quyết tình trạng

xuống cấp của nhiều trạm y tế xã, năm 1987 Nhà nước đã quyết định cấp

lương cho một số cán bộ y tế xã từ ngân sách của tỉnh. Tuy nhiên, đến đầu

thập kỷ 90 mới chỉ có một phần ba trạm y tế xã có cán bộ được hưởng lương

theo quyết định này. Năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết

định 58/QĐ-TTg ngày 3/2/1994 [32]., xác định: Cán bộ y tế xã là cán bộ Nhà

nước và phân bổ ngân sách để trả lương từ ngân sách của tỉnh.

Ngày 22/01/2002, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị

06-CT/TW về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, Chỉ thị đã thể hiện

sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến việc củng cố mạng lưới y tế cơ sở,

với mục tiêu: “Nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, góp phần phát

triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội”. Chỉ thị yêu cầu các cấp ủy Đảng phải

nhận thức đầy đủ về vai trò của y tế cơ sở, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo

của các cấp Chính quyền, các ngành, các đoàn thể quan tâm xây dựng và củng

cố mạng lưới y tế cơ sở, kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, tăng cường cán bộ và trang bị kỹ

10

thuật cho mạng lưới y tế cơ sở. Mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng

để phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, ưu tiên đào tạo cán bộ người dân tộc

của địa phương. Bảo đảm đủ chức danh cán bộ cho trạm y tế, chú trọng bồi

dưỡng nâng cao trình độ cán bộ y dược cổ truyền. Có chính sách đãi ngộ thích

hợp để khuyến khích cán bộ y tế làm việc tại trạm y tế xã, phường, đặc biệt là

ở miền núi, vùng sâu, vùng xa [1].

Chỉ thị 06 cũng nhấn mạnh: “Ưu tiên chăm sóc sức khỏe nhân dân

miền núi, vùng sâu, vùng xa, đặc biệt đối với nhân dân các dân tộc thiểu số”

[1]. Để cụ thể hóa mục tiêu trên, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ra Quyết định số

370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 về việc ban hành "Chuẩn Quốc gia về y

tế xã giai đoạn 2001–2010”. Đây là tiêu chuẩn và chỉ tiêu để các cấp ủy Đảng,

Chính quyền quan tâm chỉ đạo, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới trạm y tế

xã và cán bộ trạm y tế xã, phường, thị trấn phấn đấu thực hiện [11].

Qua 10 năm thực hiện Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày

07/02/2002 về việc ban hành "Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001–

2010”[11] với đã có nhiều những thành tựu đáng kể, tuy nhiên xã hội ngày

càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao để đáp ứng

được những nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân ngày 22 tháng 09 năm

2011 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3447/QĐ-BYT về việc

ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2010 - 2020, việc thực hiện

Bộ tiêu chí đánh giá này càng thể hiện sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước

trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong thời kỳ

mới. [23].

Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23/2/2006 của Bộ Chính trị về công tác

bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới cũng đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

nêu rõ quan điểm chỉ đạo: “Đổi mới toàn diện hệ thống y tế theo hướng công

11

bằng, hiệu quả và phát triển nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân

được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe với chất lượng ngày càng cao

phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Nghị quyết 46 đã xác

định ưu tiên vào việc đầu tư cho đào tạo cán bộ, đây là bước bứt phá để nâng

cấp các cơ sở y tế: “Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về cơ sở

vật chất, trang thiết bị và cán bộ” [4]. Để cụ thể hóa Nghị quyết 46, Chính

phủ đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết, trong đó có

nội dung: Xây dựng đề án đào tạo bác sỹ cử tuyển cho con em đồng bào dân

tộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Trung Bộ và miền núi phía Bắc;

Xây dựng đề án chế độ chính sách thu hút cán bộ y tế về vùng sâu, vùng xa;

Xây dựng đề án đầu tư, cải tạo và nâng cấp trạm y tế xã/phường/thị trấn;

Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm

sóc sức khỏe cơ bản của toàn dân, đặc biệt là người nghèo. Phấn đấu: “ Đến

năm 2010, 100% xã, phường có trạm y tế kiên cố phù hợp với điều kiện kinh

tế, địa lý, môi trường sinh thái và nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân

trên địa bàn. Bảo đảm 80% số xã có bác sỹ, trong đó 100% các xã ở đồng

bằng và 60% các xã miền núi có bác sỹ. Phấn đấu đến hết năm 2010 có 75%

số xã trong cả nước đạt chuẩn quốc gia về y tế xã” [30].

Năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày

29/9/2004 về việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của ngành y tế; Theo đó Trung tâm Y tế huyện được tổ chức thành 3 đơn vị:

Phòng y tế, Trung tâm y tế dự phòng, Bệnh viện đa khoa. Các Trạm y tế được

chuyển cho Phòng y tế quản lý, trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện.

Sau 2 năm thực hiện Nghị định, năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị

định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 về việc quy định tổ chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [35]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

- - -

12

g, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở

Y tế, Phòng Y tế [9]; Tỉnh Tuyên Quang ra Quyết định về việc đổi tên Trung

tâm y tế dự phòng huyện thành Trung tâm y tế huyện, chuyển trạm y tế xã từ

Phòng y tế sang cho Trung tâm y tế quản lý. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng

không nhỏ đến tâm lý cán bộ y tế cơ sở.

Năm 2008, Uỷ ban Dân số - Gia đình - Trẻ em giải thể, lĩnh vực dân số

- kế hoạch hóa gia đình được bàn giao về ngành y tế, trạm y tế xã có thêm

một nhiệm vụ và một cán bộ chuyên trách dân số - kế hoạch hóa gia đình.

Những thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy ban đầu đã có những ảnh hưởng

đến sự phối kết hợp trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu giữa tuyến

huyện và xã.

Mặc dù liên tục có sự thay đổi, nhưng bằng nhiều biện pháp nỗ lực,

ngành y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở đã khắc phục mọi khó khăn, duy trì

hoạt động ổn định, làm tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe

nhân dân, nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong những

năm qua cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu.

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của y tế xã, phường, thị trấn

Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung

ương Đảng đã nêu rõ: “Mạng lưới y tế cơ sở (gồm y tế thôn bản, xã, phường,

thị trấn, quận huyện, thị xã) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, đảm bảo cho

mọi người được chăm sóc sức khỏe cơ bản, với chi phí thấp, góp phần thực

hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hóa, trật

tự an toàn xã hội, tạo niềm tin của nhân dân với chế độ xã hội chủ nghĩa”.

Chỉ thị cũng đã chỉ rõ: “Y tế cơ sở nằm trong hệ thống y tế nhà nước, là đơn

vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với người dân, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

kỹ thuật chăm sóc sức khỏe, phát hiện sớm và phòng dịch bệnh, chăm sóc sức

13

khỏe ban đầu và đỡ đẻ thường, cung ứng thuốc thiết yếu, vận động nhân dân

thực hiện vệ sinh môi trường, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tăng

cường sức khỏe”[1].

Với hơn 11.012 trạm y tế trong toàn quốc, công tác CSSKBĐ sẽ được

bao phủ hầu hết dân cư [20]. Có thể nói tình trạng sức khỏe của người dân tốt

hay xấu phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của tuyến y tế cơ sở, bởi y tế tuyến

trên chỉ đón nhận một tỷ lệ nhỏ những người bệnh nặng, vượt quá khả năng

giải quyết của tuyến y tế cơ sở, cũng như đảm nhận một phần nhỏ công tác dự

phòng [18].

Trạm y tế xã là đơn vị chuyên môn kỹ thuật trực thuộc trung tâm y tế

huyện, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện (khi đã được cơ quan có

thẩm quyền phê duyệt) các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp.

2. Phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên và giúp địa

phương về các biện pháp vệ sinh phòng chống bệnh, phòng chống dịch, giữ vệ

sinh nơi công cộng, tuyên truyền ý thức về bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.

3. Tuyên truyền, vận động, triển khai thực hiện các biện pháp chuyên

môn về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, bảo đảm việc

quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường

4. Tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh thông thường cho nhân

dân tại trạm y tế và mở rộng dần việc quản lý sức khoẻ tại gia đình; tổ chức

khám và quản lý sức khoẻ cho các đối tượng trong khu vực mình phụ trách.

5. Xây dựng vốn tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý.

Xây dựng mô hình mẫu và phát triển thuốc nam, kết hợp y học cổ truyền với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

y học hiện đại trong việc phòng và chữa bệnh.

14

6. Tham mưu cho giám đốc trung tâm y tế huyện và UBND xã chỉ đạo

thực hiện các nội dung chuyên môn của các chương trình y tế đang triển khai

thực hiện tại địa phương.

7. Phát hiện, báo cáo UBND xã và cơ quan y tế cấp trên về các hành vi

hoạt động y tế phạm pháp trên địa bàn xã để ngăn chặn kịp thời.

8. Kết hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể và quần chúng nhân

dân trong xã để tuyên truyền và tổ chức thực hiện các nội dung CSSKBĐ.

9. Quản lý các thông tin, tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin kịp thời,

chính xác theo quy định hiện hành.

10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do giám đốc trung tâm y

tế huyện và UBND xã giao [27], [28].

Với mục tiêu chiến lược về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là:

Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban

đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng ngay từ

tuyến y tế cơ sở. Nâng cao tính công bằng trong tiếp cận và sử dụng các dịch

vụ CSSK, đặc biệt là dịch vụ khám chữa bệnh. Đảm bảo cơ cấu tổ chức, thực

hiện chế độ chính sách, đáp ứng đủ thuốc và trang thiết bị thiết yếu cho các

hoạt động chăm sóc và bảo vệ và tăng cường sức khoẻ người dân, vì vậy trạm

y tế đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ hết sức quan trọng. Để đáp ứng

với yêu cầu nhiệm vụ đó cán bộ tuyến y tế cơ sở phải có trình độ chuyên môn

nhất định, trang thiết bị phải được đáp ứng cơ bản, phải có sự quản lý và tổ

chức thực hiện các hoạt động một cách đồng bộ thì mới phát huy được hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

quả [1], [14].

15

1.3.3. Vai trò của y tế xã/phường/thị trấn trong thực hiện chăm sóc sức

khoẻ ban đầu cho nhân dân

Nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của gần 90 triệu dân nước ta, với

trên 80% dân số sống ở nông thôn là rất lớn. Trong khi nhiều địa phương,

nhiều vùng vẫn còn rất nghèo, giao thông đi lại khó khăn. Y tế xã/phường/thị

trấn là tuyến đầu tiên tiếp xúc trực tiếp với người dân nên có một vị trí hết sức

quan trọng trong hệ thống y tế. Mọi nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người

dân đều phải được Trạm y tế nắm vững và phải có phản ứng sớm nhất với sự

thay đổi sức khỏe của dân cư. Nếu nhiệm vụ này không được làm tốt sẽ gây ra

những hậu quả rất nguy hiểm đối với người bệnh như: Tử vong, bệnh nặng

lên, bệnh thành mãn tính; tốn kém về kinh tế cho người dân và đặc biệt làm

tăng cao tỷ lệ bệnh tật. Ngoài ra sự di chuyển người bệnh vượt tuyến sẽ làm

tăng gánh nặng cho y tế tuyến trên.

Thực tế cho thấy: Hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người dân tại trạm

y tế xã/phường/thị trấn là phù hợp nhất vì bảo đảm tính thuận tiện, giá cả phù

hợp và tận dụng mọi nguồn lực sẵn có tại địa phương. Nhờ có y tế cơ sở mà

công tác CSSKBĐ đã được phổ cập và thực hiện từ nhiều năm nay ở nước ta,

với nhiệm vụ bảo đảm cung ứng các dịch vụ CSSKBĐ kịp thời, tại chỗ, trực

tiếp đến từng gia đình và từng người dân trong cộng đồng, bảo đảm sức khoẻ

cho khoảng 80% dân số, nhiều bệnh dịch đã được khống chế và đẩy lùi, nhân

dân ở khắp các vùng miền đã được chăm sóc sức khỏe tốt hơn, phần lớn các

chỉ tiêu tổng quát về sức khỏe của nước ta đều đạt và vượt các nước có cùng

mức thu nhập bình quân đầu người.

Rõ ràng y tế cơ sở giữ vai trò chủ yếu trong bảo vệ, chăm sóc sức khỏe

người dân, góp phần to lớn bảo đảm an ninh xã hội và phát triển kinh tế. Củng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

cố y tế cơ sở, trước hết là các trạm y tế xã/phường/thị trấn đang là một yêu

16

cầu cấp bách hiện nay. Củng cố y tế cơ sở cần đặt trọng tâm vào củng cố trạm

y tế xã trong đó cần chú trọng vào nguồn nhân lực đây là nhân tố quan trọng

không thể thiếu trong hoạt động của trạm y tế xã [41].

1.3.4. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường

Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2001–

2010 xác định: “Mục tiêu đến năm 2005 là 100% phòng khám đa khoa khu

vực có bác sỹ, 65% số xã có bác sỹ (trong đó 50% số xã miền núi có bác sỹ),

100% số trạm y tế có nữ hộ sinh, trong đó 60% là nữ hộ sinh trung cấp; Mục

tiêu đến năm 2010 là 80% số xã có bác sỹ (trong đó 60% số xã miền núi có

bác sỹ), 80% số trạm y tế xã có nữ hộ sinh trung cấp, các trạm y tế đều có cán

bộ với trình độ dược tá phụ trách công tác dược và có cán bộ được đào tạo,

bổ túc về y học cổ truyền”.[29].

Thực hiện các chỉ tiêu của Chiến lược, chúng ta đã phấn đấu đến cuối

năm 2005, cả nước có 671 quận, huyện, thị xã và 10.876 xã, phường, thị trấn

[47]. Hàng năm số trạm y tế xã, phường tiếp tục tăng lên để bảo đảm các xã,

phường mới được chia tách có cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu [18]. Định

biên của trạm y tế xã được quy định theo Quyết định 58/TTg ngày 3/2/1994,

Quyết định 131/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 08/TTLB-

BNV-BYT ngày 20/4/1995 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ[27], [28].:

Khu vực đồng bằng, trung du: Những xã có 8.000 dân trở xuống được

bố trí từ 3–4 cán bộ y tế; những xã có 8.000–12.000 dân có 4–5 cán bộ y tế;

những xã trên 12.000 dân có 6 cán bộ y tế.

Khu vực miền núi, Tây Nguyên, hải đảo: Những xã dưới 3.000 dân

được bố trí 4 cán bộ y tế; những xã từ 3.000 dân trở lên có 5–6 cán bộ y tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn: có 2–3 cán bộ y tế [9],[27], [28].

17

Chuẩn Quốc gia về y tế xã (phường, thị trấn) giai đoạn 2001–2010 ban

hành theo Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 của Bộ Y tế đã

quy định mục tiêu về nhân lực y tế. Về số lượng cán bộ, đảm bảo định biên

cán bộ theo quy định hiện hành, về cơ cấu cán bộ, một trạm y tế tối thiểu có 3

cán bộ, trong đó:

Bác sỹ hoặc y sỹ đa khoa (đồng bằng phải có bác sỹ).

Nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (đồng bằng phải có nữ hộ sinh trung cấp

hoặc y sỹ sản nhi).

Điều dưỡng (đồng bằng phải có điều dưỡng trung cấp trở lên).

Đối với trạm y tế có từ 4 cán bộ trở lên, phải có một cán bộ y học cổ

truyền chuyên trách. Khi chưa đủ 4 cán bộ trở lên, trạm y tế phải có cán bộ

được bổ túc thêm về y học cổ truyền, phải có cán bộ có trình độ dược tá (có

thể kiêm nhiệm) để quản lý thuốc trên địa bàn xã [11].

Ngày 22 tháng 09 năm 2011 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết

định số 3447/QĐ-BYT về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai

đoạn 2010 - 2020, việc thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá này càng thể hiện sự

quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc

sức khỏe cho nhân dân trong thời kỳ mới trong đó quy định rõ về nhân lực y

tế xã, phường, thị trấn [23]:

Đủ cán bộ y tế theo định mức biên chế: Thực hiện theo Thông tư liên

tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ.

Biên chế tối thiểu của 1 TYT xã là 5 biên chế.

Đối với xã miền núi, hải đảo trên 5.000 dân: Tăng 1.000 dân thì tăng

thêm 1 biên chế; tối đa không quá 10 biên chế/trạm.

Đối với xã đồng bằng, trung du trên 6.000 dân: Tăng 1.500 đến 2.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

dân thì tăng thêm 1 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm.

18

Đối với trạm y tế phường, thị trấn trên 8.000 dân: Tăng 2.000 đến 3.000

dân thì tăng thêm 1 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm.

Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở khám, chữa bệnh đóng

trên địa bàn: bố trí tối đa 5 biên chế/ 1 trạm.

Cán bộ chuyên trách DS-KHHGĐ xã được thực hiện theo Thông tư số

05/2008/TT-BYT ngày 14/5/2008 của Bộ Y tế. Cán bộ chuyên trách DS-

KHHGĐ là viên chức của trạm y tế, được đào tạo chuyên môn với trình độ ít

nhất là trung cấp.

- Cơ cấu nhân lực có đủ 5 nhóm chức danh chuyên môn: Bác sỹ; Y sỹ

(đa khoa/YDCT/sản nhi); Hộ sinh trung học; Điều dưỡng trung học; Dược

sỹ trung học (đối với miền núi có thể là dược sỹ sơ học, có thể chuyên trách

hoặc kiêm nhiệm) [23].

Với mục tiêu phấn đấu để mọi người dân đều được quan tâm chăm sóc

sức khoẻ, chúng ta đã hưởng ứng tuyên ngôn Alma - Alta vì nó phù hợp với

đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước ta, ngoài 8 nội dung của tuyên

ngôn Alma – Alta, chúng ta đã bổ xung thêm 2 nội dung đó là: Củng cố và

kiện toàn màng lưới y tế cơ sở và quản lý sức khoẻ [41].

Tuy nhiên việc phấn đấu thực hiện cũng gặp rất nhiều khó khăn, hiện

nay, trên toàn quốc, số xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã chưa cao. Đến hết

năm 2006, cả nước chỉ có 45% số xã đạt chuẩn [18]. Khu vực miền núi vùng

cao, vùng sâu gặp nhiều khó khăn trong việc phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia y

tế xã hơn đồng bằng bởi ba lý do:

Điều kiện, hoàn cảnh kinh tế của các vùng khác nhau nên sự tác động

và tạo điều kiện, đầu tư để y tế xã đạt được 10 chuẩn cũng khác nhau.

Sự phân bổ cơ cấu cán bộ hiện tại cũng chưa hợp lý, ý thức về trách

nhiệm của các cấp Ủy Đảng, Chính quyền có nơi, có lúc chưa cao, sự tham

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

gia của cộng đồng cũng còn nhiều hạn chế.

19

Đồng lương của cán bộ y tế xã chưa đảm bảo, cán bộ y tế không yên

tâm công tác lâu dài, nhiều cán bộ y tế sau khi được đào tạo bác sỹ có tư

tưởng muốn rời bỏ y tế cơ sở, tìm đến nơi có việc làm với mức lương cao

hơn. Thực tế này đã gây rất nhiều khó khăn cho phát triển nhân lực của y tế

cơ sở.

Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và

tầm nhìn đến năm 2020 [34]. Trong đó mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 là

hầu hết các xã, phường có trạm y tế kiên cố phù hợp với điều kiện kinh tế, địa

lý, môi trường sinh thái và nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trên địa

bàn; 80% số trạm y tế xã có bác sỹ, trong đó 100% các trạm y tế xã ở đồng

bằng và 60% các trạm y tế xã miền núi có bác sỹ; 100% trạm y tế xã có nữ hộ

sinh hoặc y sĩ sản, nhi, trong đó 80% là nữ hộ sinh trung học; 80% trạm y tế

xã có cán bộ làm công tác y dược học cổ truyền; trung bình mỗi cán bộ trạm y

tế xã phục vụ từ 1.000 đến 1.200 dân. Bảo đảm tối thiểu có 5 cán bộ y tế theo

chức danh do Bộ Y tế quy định cho 1 trạm y tế xã. Ở các thành phố lớn, số

lượng cán bộ trạm y tế được cân đối theo tỷ lệ cứ 1.400 đến 1.500 người dân

thì có một cán bộ trạm y tế phường. Phấn đấu đến hết năm 2010 có 80% số xã

trong cả nước đạt chuẩn quốc gia về y tế xã [23]. Cũng theo mục tiêu của quy

hoạch thì các xã có dân số trên 10.000 dân được tăng thêm biên chế hoặc

tuyển thêm hợp đồng, đối với các xã thuộc tỉnh miền núi mà địa bàn xã trải

dài, đi lại khó khăn nhưng không đủ điều kiện về số dân phục vụ theo quy

định thì tối thiểu có 5 cán bộ/trạm y tế.

Để từng bước thực hiện các chỉ tiêu của qui hoạch, năm 2007, Bộ Y tế và

Bộ Nội vụ đã có Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày

05/6/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

nước, Thông tư đã quy định: Căn cứ vào nhiệm vụ và nhu cầu về chăm sóc sức

20

khoẻ nhân dân, định mức biên chế của Trạm y tế xã, phường, thị trấn được xác

định theo đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội [8]. , quy mô dân số như sau:

1. Biên chế tối thiểu: 5 biên chế cho 1 trạm y tế xã, phường, thị trấn.

2. Đối với xã miền núi, hải đảo trên 5.000 dân: Tăng 1.000 dân thì tăng

thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm.

3. Đối với xã đồng bằng, trung du trên 6.000 dân: Tăng 1.500 đến

2.000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên

chế/ 1 trạm.

4. Đối với trạm y tế phường, thị trấn trên 8.000 dân: Tăng 2.000 đến

3.000 dân thì tăng thêm 01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên

chế/ 1 trạm.

5. Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở khám chữa bệnh đóng

trên địa bàn: Bố trí tối đa 5 biên chế/ trạm.

Thông tư số 08/2007 của Liên Bộ cũng đã quy định hệ số điều chỉnh

theo vùng địa lý đối với định mức biên chế của trạm y tế thuộc tỉnh miền núi

là 1,2 như vậy mỗi trạm y tế xã tối thiểu phải có 6 cán bộ y tế [8].

Tuy nhiên trong những năm gần đây theo báo cáo của Bộ Y tế, nguyên

Bộ trưởng Nguyễn Quốc Triệu đã có nhận định: “Ngành Y tế đặt mục tiêu

phấn đấu 100% xã phường có đủ cán bộ y tế nhưng, trên thực tế lượng cán bộ

này đang giảm dần theo năm. Hiện nay, đội ngũ này ở tuyến dưới chỉ đạt tỷ lệ

69%, thấp hơn so với những năm trước (70% - 80%)” [20].

Thực tế này đang đặt ra những thách thức rất lớn cho ngành y tế trong

việc đảm bảo đáp ứng được nhu cầu được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

người dân trong tình hình mới.

21

1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phƣờng

Thực hiện Thông tư số 11/TTLT/BYT-BNV của Bộ Y tế và Bộ Nội

vụ[5], trạm y tế được giao về Phòng y tế huyện quản lý. Sau hai năm thực

hiện mô hình này đã cho thấy những bất hợp lý và khó khăn trong chỉ đạo

hoạt động của tuyến y tế cơ sở. Năm 2008, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã ra Thông

tư số 03/TTLT/BYT- BNV [9], trạm y tế lại được bàn giao về cho Trung tâm

y tế huyện quản lý. Việc liên tục thay đổi mô hình tổ chức, chuyển đổi cơ chế

quản lý cán bộ y tế cơ sở đã gây ảnh hưởng không tốt đến số lượng, chất

lượng và cơ cấu cán bộ, nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn vững đã chuyển

sang tham gia công tác quản lý, sự bố trí không phù hợp, thiếu đồng bộ dẫn

đến cán bộ chuyên môn thiếu và yếu, nhiều cán bộ y tế cơ sở không yên tâm

công tác.

Hiện nay, số lượng cán bộ của trạm y tế xã vùng thấp đã đáp ứng tương

đối đủ, nhưng ở vùng cao còn thiếu về số lượng và còn bất hợp lý về cơ cấu

do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, nguồn tuyển khó khăn, nhất là đối với

cán bộ là người dân tộc, người địa phương (Về cơ cấu cán bộ còn thiếu một

số chức danh như cán bộ dược, y sỹ, cán bộ dân số, điều dưỡng).

Sau khi ngành Dân số - Gia đình & Trẻ em giải thể, thực hiện Thông tư

số 05/TT-BYT về chức năng nhiệm vụ của Chi cục Dân số - kế hoạch hóa gia

đình tỉnh/huyện[19] , trạm y tế xã đảm nhiệm thêm công tác dân số nhưng lại

chưa được bổ sung chức năng nhiệm vụ, chưa có quy định biên chế cán bộ

chuyên trách dân số vào là viên chức của trạm y tế.

Sự thay đổi của hệ thống dân số cũng gây những ảnh hưởng không nhỏ:

Quá trình giải thể tổ chức cũ, thành lập tổ chức mới diễn ra chậm ảnh hưởng

đến tiến độ triển khai các hoạt động ở cơ sở. Bằng nhiều nỗ lực của ngành Y

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

tế, đến nay, tổ chức bộ máy dân số ở các cấp đã bước đầu được kiện toàn,

22

nhưng chưa hoàn thiện, thiếu cán bộ và quá tải công việc ở cả cấp tỉnh và

huyện. Nhiều cán bộ ở cơ sở chưa được đào tạo nghiệp vụ DS - KHHGĐ,

chưa đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, cấp xã chỉ có gần 15 % cán

bộ đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nhiều cán bộ không yên tâm công tác đã xin

chuyển sang ngành khác, dẫn đến tình trạng thiếu về số lượng, yếu về chất

lượng ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Từ khi giải thể Uỷ ban Dân số - Gia đình

và Trẻ em đến 6 tháng đầu năm 2008, việc tham mưu cho các cấp uỷ Đảng,

chính quyền ở cấp xã/phường về công tác dân số không được làm thường

xuyên, liên tục cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dân số hầu như không

hoạt động, thì đến nay đã dần đi vào ổn định và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ.

Tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn do số cán bộ dân số cấp xã chưa đủ tiêu

chuẩn trình độ theo quy định theo Thông tư 05 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn

chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy dân số - kế hoạch hoá gia đình

ở địa phương, Thông tư 05/2008/TT-BYT ngày 15/5/2008. [19].

Theo báo cáo của Sở Y tế Thái Bình hiện tại chỉ có khoảng 20% số

cộng tác viên dân số đáp ứng đủ tiêu chuẩn có trình độ trung cấp trở lên và

80% số cán bộ dân số còn lại sẽ không được tiếp tục tham gia công tác, trong

khi phần lớn những cán bộ này có thời gian lâu dài gắn bó với công tác dân

số, có kinh nghiệm và kỹ năng truyền thông tại cộng đồng [25].

Theo tác giả Trương Việt Dũng, Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế:

“Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tăng nhu cầu nhân lực y tế: Nguồn đào

tạo có giới hạn, dân số mỗi năm tăng thêm khoảng 1 triệu người, hệ thống y

tế tư nhân đang phát triển nhanh, thêm nữa hiện nhu cầu khám chữa bệnh

ngày càng cao, tình trạng mất cân đối về phân bổ nhân lực… Nhiều lĩnh vực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

đã và sẽ thiếu cán bộ trầm trọng hơn” [15], [75].

23

Đối với các trạm y tế xã vùng cao, khu vực đặc biệt khó khăn thì việc

thiếu cán bộ theo cơ cấu thường xuyên sảy ra bởi hai lý do:

Thiếu nguồn tuyển tại chỗ.

Trong khi cán bộ biên chế của trạm được cử đi học thì trạm y tế không

có nguồn kinh phí để tuyển dụng hợp đồng lao động theo cơ cấu. Sau khi học

xong, các bác sỹ có xu hướng xin chuyển công tác lên bệnh viện tuyến trên

hoặc ra làm bệnh viện ngoài công lập, người địa phương được cử đi học

không trở về công tác. [3], [52], [53], [54].

Ngày 12/6/2008, Bộ Y tế đã tổ chức hội thảo trực tuyến Hà Nội - Huế -

Thành phố Hồ Chí Minh về đào tạo nguồn nhân lực y tế theo nhu cầu xã hội.

Kết quả cho thấy, nhu cầu tăng cường nguồn nhân lực y tế là rất lớn, một

trong những khó khăn còn đang tồn tại hiện nay trong ngành y tế là sự thiếu

hụt ngày càng trầm trọng đội ngũ cán bộ y tế tuyến xã/phường, đặc biệt là

thiếu bác sỹ, trong khi khả năng đáp ứng lại rất hạn chế. Có nhiều nguyên

nhân dẫn đến sự thiếu hụt này như: Mức lương không đáp ứng được nhu cầu

cuộc sống, trong khi giá cả lạm phát, điều kiện sống và làm việc ở tuyến y tế

cơ sở khó khăn, nếu gắn bó lâu dài thì con cái cán bộ y tế không có điều kiện

tốt để học hành, sự quan tâm của các cấp Chính quyền địa phương đôi khi

chưa đúng mức, các chế độ ưu đãi không được giải quyết hoặc giải quyết

không kịp thời, không động viên được cán bộ để họ yên tâm công tác lâu dài.

Trong khi đó, cơ sở vật chất của các tuyến y tế cơ sở đa phần là nghèo nàn,

thiếu thốn, lạc hậu nên không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh hiện

nay của nhiều người dân. Thực tế trên dẫn đến hiện tượng cán bộ xã phường

chỉ có thể dừng lại ở mức điều trị bệnh những trường hợp “bệnh làng nhàng”,

không thể nâng cao được chuyên môn nghiệp vụ. Chính vì vậy, sinh viên y

khoa mới tốt nghiệp từ chối nhận công tác ở tuyến dưới. Vì những lý do này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

nên tình trạng quá tải ở tuyến y tế trung ương đã lên đến 110% [20].

24

Việc bổ sung một biên chế làm dân số ở trạm y tế xã sẽ do cấp huyện

bố trí dần, tuy nhiên trong khi chưa có biên chế cán bộ thì trạm y tế phải sử

dụng bộ máy của mình để thực hiện công tác dân số trên địa bàn, trưởng trạm

y tế là người tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch xã về lĩnh vực dân số [19].

Công việc quá tải, trong khi mức lương không tăng thêm, điều này đã ảnh

hưởng không tốt đến tâm lý cán bộ tế cơ sở.

* Kết quả thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã của tỉnh Tuyên Quang.

Tỉnh Tuyên Quang là một trong 11 tỉnh thuộc vùng Đông Bắc, có tỉ lệ

xã đạt chuẩn ở mức trung bình so với khu vực (75,1%). Nếu năm 2007, Tuyên

Quang và Lạng Sơn là hai tỉnh có tỉ lệ xã đạt chuẩn cao nhất thì đến nay đã

không giữ được vị trí dẫn đầu, không những thế số xã duy trì được chuẩn năm

2010 của Tuyên Quang so với năm 2007 lại giảm 13% [23], [54]. So với Phú

Thọ và Quảng Ninh, Tuyên Quang gặp khó khăn hơn nhiều trong việc đầu tư

nguồn lực cho các xã thực hiện chuẩn. Tỉnh đứng thứ ba về tỉ lệ các xã đạt

chuẩn vùng Đông Bắc là Hà Giang [23]; như chúng ta biết, Hà Giang là tỉnh

miền núi, biên giới hết sức khó khăn, chủ yếu đồng bào dân tộc thiểu số sinh

sống, công tác CSSKBĐ gặp nhiều hạn chế [36], [42], tuy nhiên cũng vì thế

những năm qua, các xã của Hà Giang đã được nhà nước đầu tư kinh phí một

cách toàn diện cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị y tế cho

TYT xã để đạt chuẩn. Từ đó có thể nói, để đạt chuẩn về y tế xã, nhất là theo

Tiêu chí mới giai đoạn 2011-2020, đối với các tỉnh thuộc vùng kinh tế kém

phát triển như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và một số tỉnh thuộc vùng Đông

Bắc, trong đó có tỉnh Tuyên Quang, thì chắc chắn phải có sự đầu tư từ nguồn

ngân sách của Trung ương. Theo kinh nghiệm một số tỉnh như Khánh Hòa,

Thái Nguyên, Vĩnh Long, Thừa Thiên Huế, trong giai đoạn 2008-2010, các

tỉnh này ngoài việc tìm các nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, cũng đã tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

cực vận động các nguồn đầu tư từ tài trợ của các tổ chức phi chính phủ nước

25

ngoài tại Việt Nam trong việc tạo nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng, trang

thiết bị và đào tạo nâng cao năng lực cán bộ y tế xã, vì thế tỉ lệ xã đạt chuẩn

của các tỉnh này tăng mạnh và bền vững [23]. Chỉ thị số 06 cũng đề ra, củng

cố phát triển mạng lưới y tế cơ sở gồm ba nội dung là lãnh đạo, cơ sở vật chất

và yêu cầu nhân lực [1]; Từ những kinh nghiệm rút ra trong xây dựng, phát

triển mạng lưới y tế cơ sở và thực hiện CQGYTX giai đoạn 2001-2010, tỉnh

Tuyên Quang cũng đã định hướng những nội dung quan trọng, thiết thực hơn,

ngoài việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp

trong việc nâng cao chất lượng KCB và CSSKBĐ cho nhân dân [54], một số

nội dung khác cũng đã được triển khai như Đề án đào tạo cán bộ y tế tỉnh

Tuyên Quang giai đoạn 2011-2015 (phấn đấu đến năm 2015 có 100% TYT xã

có bác sỹ công tác tại xã), Đề án nâng cao năng lực hoạt động TYT

xã/phường giai đoạn 2011-2020, mục tiêu đến năm 2020 hoàn thành xây dựng

cơ sở hạ tầng TYT xã, mua sắm thiết bị y tế xã theo chuẩn, bổ sung biên chế

cho y tế xã, bảo đảm đủ cơ cấu theo chuẩn, đào tạo và đào tạo lại nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế xã [55].

26

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Lãnh đạo: Sở Y tế, Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Nghiệp vụ Y.

- Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện, thành phố.

- Trưởng Trạm Y tế 141 xã, phường, thị trấn tỉnh Tuyên Quang.

- Cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn.

- Người dân được tham gia khám, chữa bệnh tại các trạm Y tế xã,

phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Các báo cáo thống kê của Phòng tổ chức cán bộ sở Y tế, Trung tâm Y

tế huyện, thành phố, Trạm Y tế.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

+ Thời gian: Từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2013

+ Địa điểm: tại tỉnh Tuyên Quang

* Một vài nét về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu vể tỉnh Tuyên Quang

Vị trí địa lý: Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía có toạ độ địa lý

21030'- 22040' vĩ độ Bắc và 104053'- 105040' kinh độ Ðông, cách Thủ đô Hà

Nội 165 Km. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 5.868 km2, chiếm 1,78% diện

tích cả nước, dân số gần 74 vạn người, gồm 22 dân tộc được phân bố ở 141

xã, phường, thị trấn của 6 huyện và một thành phố. Các đường giao thông

quan trọng trên địa bàn tỉnh là quốc lộ 2 đi qua địa bàn tỉnh dài 90 km từ Phú

Thọ lên Hà Giang, quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua huyện Sơn Dương, Yên

Sơn đi Yên Bái. Hệ thống sông ngòi của tỉnh bao gồm 500 sông suối lớn nhỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

chảy qua các sông chính như: Sông Lô, Sông Gâm, Sông Phó Ðáy.

27

Ðịa hình: Tuyên Quang bao gồm vùng núi cao chiếm trên 50% diện

tích toàn tỉnh gồm toàn bộ huyện Na Hang, Lâm Bình, xã vùng cao của

huyện Chiêm hoá và 02 xã của huyện vùng cao Hàm Yên; vùng núi thấp và

trung du chiếm khoảng 50% diện tích của tỉnh, bao gồm các xã còn lại của 02

huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên và các huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Ðiểm cao nhất

là đỉnh núi Chạm Chu (Hàm Yên) có độ cao 1.587 m so với mực nước biển.

Khí hậu: Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng

của khí hậu lục địa Bắc Á Trung Hoa có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh - khô

hạn và mùa hè nóng ẩm mưa nhiều; mưa bão tập trung từ tháng 5 đến tháng 8

và thường gây ra lũ lụt, lũ quét. Các hiện tượng như mưa đá, gió lốc thường

xảy ra trong mùa mưa bão với lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.500 - 1.700 mm. Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 220 - 240 C. Cao nhất trung bình 330 - 350 C, thấp nhất trung bình từ 120 - 130 C; tháng lạnh nhất là tháng 11 và

12 (âm lịch), hay có sương muối.

Hệ thống đường giao thông: Tuyên Quang có các đường giao thông

quan trọng như Quốc lộ 2 đi qua địa bàn tỉnh 90 km ( từ xã Đội Bình

huyện Yên Sơn đến xã Yên Lâm huyện Hàm Yên) nối liền Thủ đô Hà Nội,

Phú Thọ với Tuyên Quang và Hà Giang, Quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua

huyện Sơn Dương, Yên Sơn đi Yên Bái, Quốc lộ 2C từ thành phố Vĩnh Yên

lên Sơn Dương và thành phố Tuyên Quang. Toàn tỉnh có 340,6 km đường

quốc lộ; 392,6km đường tỉnh; 579,8 đường huyện; 141,71 km đường đô thị;

kết cấu mặt đường bao gồm các loại: cấp phối, thâm nhập nhựa và bê

tông. Đến nay, 100% xã, phường, thị trấn, 96,3% thôn, bản có đường ô tô đến

trung tâm.Tỉnh đã hoàn thành quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông đến

năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020. Trong tương lai, Tuyên

Quang có một hệ thống giao thông hoàn chỉnh gồm đường bộ, đường thuỷ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

đường sắt. Trong đó có những tuyến giao thông huyết mạch, chiến lược của

28

cả nước đi qua địa phận tỉnh như: đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 279, đường

cao tốc Hải Phòng - Côn Minh, đường sắt Thái Nguyên- Tuyên Quang- Yên

Bái, Tuyến đường sông Việt Trì - Tuyên Quang- Hạ lưu thuỷ điện Tuyên

Quang. Hệ thống giao thông này sẽ làm thay đổi một cách căn bản địa kinh tế

của tỉnh, tạo điều kiện thu hút đầu tư và mở rộng giao thương để phát triển.

Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, từng bước đáp ứng

yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân. 100% số xã có trạm y tế xã, phường;

hệ thống bệnh vện tuyến tỉnh, huyện và các bệnh viện, phòng khám đa khoa

khu vực với trang thiết bị ngày càng được đầu tư hiện đại, đáp ứng yêu

cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Mô tả cắt ngang kết hợp định tính và định lượng.

* Nghiên cứu định lượng: Thu thập các số liệu qua hệ thống sổ sách,

báo cáo thống kê, phiếu điều tra...về nguồn nhân lực y tế xã, phường của sở y

tế, trung tâm y tế các huyện, thành phố và các trạm y tế để đánh giá thực trạng

nguồn nhân lực y tế của 141 xã phường, thị trấn của tỉnh Tuyên Quang.

* Nghiên cứu định tính:

- Phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo Sở Y tế, Phòng Tổ chức Cán bộ, và

Phòng Nghiệp vụ Y Sở Y tế.

- Phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo của 7 trung tâm Y tế huyện/thành

phố về thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn

nhân lực y tế tuyến xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (7 cuộc phỏng vấn).

- Thảo luận nhóm với cán bộ y tế tuyến xã, phường, thị trấn tại tỉnh

Tuyên Quang về; các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển nguồn nhân lực y tế

tuyến xã, phường và đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng nguồn nhân lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

y tế tuyến xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (03 cuộc thảo luận).

29

- Thảo luận nhóm đối với người dân đã được khám và chữa bệnh tại

các trạm y tế xã, phường thị trấn trên địa bàn tỉnh về thực trạng nguồn nhân

lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường, thị

trấn trên địa bàn tỉnh (03 cuộc thảo luận).

2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu định lượng:

Tổng số cán bộ y tế xã phường thị trấn của tỉnh Tuyên Quang tính đến

thời điểm 30/06/2013 là 780. Trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi tiến

hành điều tra toàn bộ cán bộ y tế hiện tại đang công tác tại trạm y tế xã,

phường, thị trấn trong tỉnh.

Chọn tất cả 141 Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn trong tỉnh Tuyên

Quang để phỏng vấn theo phiếu điều tra.

Nghiên cứu định tính: Chọn chủ đích 3 trạm y tế đại diện cho thành thị,

huyện vùng thấp và huyện vùng cao gồm: Thành phố Tuyên Quang, huyện Na

Hang và huyện Yên Sơn. Tại mỗi đơn vị sẽ tiến hành thảo luận nhóm: Cán bộ

lãnh đạo quản lý, cán bộ làm chuyên môn, cán bộ làm trong hệ điều trị, hệ dự

phòng, có đại diện của cán bộ y, dược và điều dưỡng.

Chọn chủ đích 10 người dân đã được khám và điều trị bệnh tại trạm y

tế (khoảng 10 ngày trở lại cách ngày tiến hành) đại diện cho thành thị, huyện

vùng thấp và huyện vùng cao gồm: Thành phố Tuyên Quang, huyện Na Hang

và huyện Yên Sơn. Tiến hành thảo luận nhóm về khả năng đáp ứng yêu cầu

công việc của cán bộ trạm y tế.

Chọn chủ đích 3 cán bộ: 01 đại diện lãnh đạo Sở Y tế, 01 đại diện

Phòng Tổ chức Cán bộ và 01 đại diện Phòng Nghiệp vụ Y - sở Y tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Đại diện lãnh đạo của 7 trung tâm Y tế huyện/thành phố.

30

2.3.3. Kỹ thuật thu thập số liệu

* Định lượng:

- Hồi cứu các thông tin sẵn có từ sổ sách, báo cáo liên quan đến nhân

lực y tế tuyến xã, phường, thị trấn của tỉnh Tuyên Quang; Các văn bản của

Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương liên quan đến nhân lực y tế

tuyến xã. Số liệu được thu thập vào phiếu in sẵn.

- Phỏng vấn các trưởng trạm y tế xã theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn để thu

thập các thông tin về thực trạng tổ chức, nhân lực và chế độ chính sách đối

với đội ngũ cán bộ Y tế đang làm việc tại Trạm Y tế.

* Định tính:

- Phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo Sở Y tế, Phòng Nghiệp vụ Y Sở Y tế,

Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Y tế để thu thập thông tin về thực trạng tổ chức,

nhân lực và chế độ chính sách đối với cán bộ Y tế xã, phường, thị trấn; những

yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực tuyến xã, phường, thị trấn.

- Phỏng vấn sâu với lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện, thành phố: Mục

đích là thu thập thông tin về thực trạng tổ chức, nhân lực, chế độ chính sách

và cơ chế quản lý đối với cán bộ trạm Y tế xã, phường, thị trấn.

- Thảo luận nhóm đối các cán bộ y tế xã, phường đại diện cho 3 khu

vực vùng thấp, vùng cao và thành thị.

- Thảo luận nhóm đối với người dân đã được khám, chữa bệnh trạm y

tế xã, phường, thị trấn thuộc 3 địa phương trên địa bàn tỉnh về thực trạng và

các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường thị trấn tại

Tuyên Quang.

2.3.4. Công cụ thu thập thông tin, số liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

- Phiếu điều tra trưởng trạm y tế xã, phường.

31

- Hướng dẫn thảo luận nhóm cán bộ trạm y tế xã, người dân sử dụng

dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, phường.

- Phiếu thu thập thông tin thứ cấp theo các nội dung nghiên cứu.

- Hướng dẫn phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo sở y tế, các phòng chức

năng và lãnh đạo trung tâm y tế các huyện, thành phố.

- Thiết bị ghi âm, bút, giấy ghi chép.

2.3.5. Chỉ tiêu nghiên cứu

* Thực trạng nguồn nhân lực y tế tuyến y tế xã, phường thị trấn:

- Số lượng cán bộ Trạm Y tế so với thông tư liên tịch

08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về

việc Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước

và theo quy hoạch phát triển nhân lực y tế 2010 - 2020 của Bộ Y tế [8].

- Phân bố cán bộ TYT theo tuổi, giới.

- Phân bố cán bộ TYT theo trình độ chuyên môn so với thông tư liên

tịch 08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về

việc Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước

và theo quy hoạch phát triển nhân lực y tế 2010 - 2020 của Bộ Y tế.

- Phân bố cán bộ TYT theo trình độ học vấn.

- Số cán bộ trung bình/trạm.

- Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ, Y sỹ sản nhi, Nữ hộ sinh so với thông tư

liên tịch 08/2007/TTLT/BYT-BNV ngày 05/06/2007 của Bộ Y tế và Bộ Nội

vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà

nước và theo quy hoạch phát triển nhân lực y tế 2010 - 2020 của Bộ Y tế.

- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế xã, phường thị trấn trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

địa bàn tỉnh Tuyên Quang qua sự đánh giá của trạm Y tế.

32

- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế xã, phường thị trấn trên

địa bàn tỉnh Tuyên Quang qua sự đánh giá của người dân.

- Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế xã, phường thị trấn trên địa

bàn tỉnh Tuyên Quang qua sự đánh giá của Trung tâm Y tế huyện, thành phố.

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ Y tế tuyến xã, phường

thị trấn thông qua một số chỉ số về công tác khám chữa bệnh, công tác chăm

sóc sức khỏe bà mẹ, công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em, công tác thực hiện

chương trình phòng chống HIV/AIDS.

- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về nhân lực y

tế xã theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 về việc

ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011- 2020.

Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số nghiên cứu:

Về học vấn:

- Chưa hết tiểu học: Là những người chưa học hết lớp 4/10 hoặc 5/12

- Tiểu học: Là những người đã tốt nghiệp lớp 4/10 hoặc 5/12.

- Trung học cơ sở: Là những người đã tốt nghiệp lớp 7/10 hoặc 9/12.

- Trung học phổ thông : là những người đã tốt nghiệp 10/10 hoặc 12/12.

Về chuyên môn:

Bác sỹ, y sỹ đa khoa, y sỹ sản nhi, y sỹ Y học cổ truyền, y sỹ vệ sinh

phòng dịch, hộ sinh trung cấp, dược sỹ trung cấp, kỹ thuật viên y, điều dưỡng

trung cấp, điều dưỡng sơ cấp, dược tá, cán bộ dân số-kế hoạch hóa gia đình.

Theo chuẩn Quốc gia về y tế xã:

Tỷ lệ bác sỹ làm việc tại trạm y tế: Đối với xã vùng cao miền núi là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

60%, xã vùng thấp là 80%.

33

Tỷ lệ y sỹ y học cổ truyền: 100% trạm y tế có cán bộ y học cổ truyền

(Kể cả số cán bộ được bồi dưỡng, bổ túc kiến thức về y học cổ truyền).

Tỷ lệ y sỹ sản nhi, hộ sinh trung cấp: 100% trạm y tế có hộ sinh/y sỹ

sản nhi.

Tỷ lệ cán bộ dược: 100% trạm y tế có dược sỹ trung cấp.

100% trạm y tế có cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình.

* Các chỉ số ảnh hưởng đến nguồn lực cán bộ y tế tuyến xã, phường,

thị trấn.

Về chế độ chính sách đƣợc hƣởng theo quy định của Nhà nƣớc:

Tiền lương theo ngạch bậc viên chức ngành y tế

Phụ cấp: thường trực, ưu đãi nghề .

Phụ cấp thu hút cán bộ y tế xã vùng cao miền núi đặc biệt khó khăn

Về chế độ đãi ngộ:

- Số bác sỹ được bổ nhiệm làm quản lý tại trạm y tế

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế.

- Thời giờ làm việc của bác sỹ công tác tại trạm

2.3.6. Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu

Số liệu thu thập được làm sạch, nhập vào máy tính và xử lý bằng phần

mềm SPSS 16.0 và các thuật toán thống kê ứng dụng trong Y sinh học.

2.3.7. Khống chế sai số

Trong khi tiến hành nghiên cứu sử dụng bộ công cụ thu thập thông tin

có thể xảy ra sai số trong quá trình thu thập. Vì vậy trước khi điều tra:

- Xây dựng các công cụ nghiên cứu phù hợp và tập huấn điều tra viên

để thống nhất quy trình và chuẩn hóa phương pháp thu thập số liệu trước khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

điều tra.

34

- Tiến hành điều tra thử (Pretest) bộ câu hỏi, rà soát và chỉnh sửa cho

phù hợp.

- Giải thích rõ mục tiêu, ý nghĩa của nghiên cứu...cho các đối tượng

tham gia cung cấp thông tin để tạo sự hợp tác, đồng thuận và tự nguyện

của đối tượng nghiên cứu.

- Điều tra viên là các giáo viên bộ môn Y học dự phòng Trường Trung

cấp Y tế Tuyên Quang, có nhiều kinh nghiệm trong thực hiện các điều tra về

lĩnh vực Y tế công cộng nói chung cũng như trong các nghiên cứu Y học cộng

đồng, do vậy các thông tin thu được đảm bảo độ tin cậy và chính xác.

2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Đây là một nghiên cứu đã được thông qua hội đồng bảo vệ đề cương

của Trường Đại học Y Dược Thái nguyên và sự đồng ý của Sở Y tế Tuyên

Quang và các Trung tâm Y tế các huyện, thành phố, là một nghiên cứu cụ thể

nhằm mục đích góp phần đánh giá thực trạng nhân lực trạm Y tế xã, phường,

thị trấn của tỉnh Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu của Thông tư 08 và quy hoạch

nhân lực Y tế toàn quốc, đảm bảo nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và

chăm sóc sức khỏe nhân dân địa phương. Nghiên cứu này cũng giúp cho tác

giả nghiên cứu nhận thức sâu sắc, toàn diện hơn về thực trạng nhân lực và

những yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực tại các trạm Y tế xã, phường thị trấn

trên địa bàn tỉnh qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nguồn nhân lực

tuyến xã, phường thị trấn, vì vậy không vi phạm các quy định về đạo đức

trong nghiên cứu khoa học.

2.5 Hạn chế của đề tài

Trong nghiên cứu này với giới hạn về thời gian và nguồn kinh phí nên

chúng tôi chưa tiến hành điều tra nghiên cứu kỹ về thực trạng đào tạo lại, đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

tạo liên tục của đội ngũ y tế xã phường, cũng như xác định nhu cầu.

35

Các thông tin nghiên cứu định tính phục vụ phân tích các yếu tố ảnh

hưởng nguồn nhân lực y tế còn khiêm tốn và trong thời gian tới chúng tôi tiếp

tục đi sâu nghiên cứu về nội dung này.

Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ y tế xã

phường chưa được đo lường và phân tích cụ thể vì địa bàn nghiên cứu toàn

tỉnh, số lượng cán bộ y tế xã phường đông nên việc đánh giá mức độ hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

thành nhiệm vụ của cán bộ của 141 tạm y tế xã phường là khó thực hiện.

36

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phƣờng ở Tuyên Quang

Qua nghiên cứu thực trạng nhân lực của 141 trạm Y tế xã, phường, thị

trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kết quả được thể hiện qua các bảng sau:

Bảng 3.1. Một số chỉ số cơ bản về nhân lực tại các trạm Y tế xã, phƣờng,

thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2013

stt Một số chỉ số cơ bản về nhân lực Theo quy định của Bộ Y tế Năm 2013 (%) Đạt/ không đạt so với quy định

1 30,88 -21,12 Tỷ lệ cán bộ y tế/10000 dân

2 Tỷ lệ Bác sỹ/10000 dân 6,36 -0,64

lệ Dược sỹ Đại 0,52 3 -1,48 Tỷ học/10000 dân

100 4 Đạt Tỷ lệ xã, phường có trạm Y tế 52 cán bộ y tế /10000 dân năm 2020 7 BS/10000 dân năm 2010, 8 BS/10000 dân năm 2020 1 DS/10000 dân năm 2010. 2 -> 2,5 DS/10000 dân năm 2020 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế

5 Tỷ lệ xã có Bác sỹ 72,34 Đạt

109,9 6 +9,9 Tỷ lệ xã có Y sỹ Sản nhi hoặc Nữ hộ sinh

100 7 Đạt

5,53 8 +0,53 Tổng số thôn bản có nhân viên y tế/ tổng số thôn, bản (%) Trung bình cán bộ y tế/ 1 trạm y tế xã 100% số xã, phường thị trấn có y sỹ sản nhi hoặc hộ sinh 100% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động 5 cán bộ y tế/ 1 trạm y tế xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Ghi chú: dấu + là vượt so với quy định, dấu – là thiếu, không đạt

37

Nhận xét:

- /10000 dân rất thấp so với quy định của Bộ Y tế hiện

tại so với tiêu chuẩn Bộ Y tế tỷ lệ cán bộ y tế/ 10000 dân chưa đạt và thiếu so

với quy định là 21,12 cán bộ y tế/ 10000 dân.

- / 10000 dân so với tiêu chuẩn Bộ Y tế tỷ lệ bác sỹ/ 10000

dân vẫn chưa đạt và thiếu so với quy định là 0,64 Bác sỹ/10000 dân.

- / 10000 dân so với tiêu chuẩn Bộ Y tế tỷ lệ dược

sỹ/ 10000 dân chưa đạt và thiếu so với quy định là 1,48 dược sỹ/ 10000 dân.

- , , 100%;

- 5,53 như vậy hiện tại số cán bộ trạm y

tế trên phạm vi toàn tỉnh đã đạt so với định mức tối thiểu cho một trạm y tế

của Bộ Y tế và chưa áp dụng hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý.

Bảng 3.2. Phân bố cán bộ y tế, cán bộ dân số xã theo đơn vị hành chính

Số lƣợng CBYT Huyện/TP Tổng số Trạm Y tế

H. Chiêm Hóa 26 152

H. Hàm Yên 18 98

H. Lâm Bình 08 47

H. Na Hang 12 63

H. Sơn Dương 33 176

H. Yên Sơn 31 171

TP. Tuyên Quang 13 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Cộng 141 780

38

Nhận xét: Hiện tại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có 141 trạm Y tế xã,

phường thị trấn với tổng số cán bộ Y tế là 780 được trong đó huyện Sơn

Dương đông nhất là 176 cán bộ và huyện có số lượng cán bộ thấp nhất là

huyện Lâm Bình có 47 cán bộ.

Bảng 3.3. Tỷ lệ cán bộ y tế xã, phường thị trấn phân theo trình độ

chuyên môn

Trình độ chuyên môn

Huyện

Tổng cộng

Y sỹ

Bác sỹ

NHS TC

KTV, ĐDTC

D sỹ TC

Sơ cấp

8 11 0 0 152 Số lượng 21 112

H. Chiêm Hóa 7,2 0 0 100 Tỷ lệ % 13,8 73,7 5,3

3 16 0 0 98 Số lượng 10 69

H. Hàm Yên 0 0 100 Tỷ lệ % 1,3 70,4 3,1 16,3

6 4 0 0 47 Số lượng 2 35

H. Lâm Bình 0 0 100 Tỷ lệ % 4,3 74,4 12,8 8,5

3 7 0 0 63 Số lượng 5 48

H. Na Hang 4,8 11,1 0 0 100 Tỷ lệ % 7,9 76,2

13 16 1 0 176 Số lượng 24 122

H. Sơn Dương 7,4 9,1 0,6 0 100 Tỷ lệ % 13,6 69,3

10 18 3 0 171 Số lượng 26 114

H. Yên Sơn 5,8 0 100 Tỷ lệ % 15,2 66,7 10,5 1,8

6 2 0 0 73 Số lượng 14 51

TP. Tuyên Quang 8,2 2,7 0 0 100 Tỷ lệ % 19,2 69,9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

49 74 4 0 780 Số lượng 102 551 Tổng số 6,3 9,5 0,5 0 100 Tỷ lệ % 13,1 70,7

39

Nhận xét:

- Tỷ lệ bác sỹ/ tổng số cán bộ y tế xã, phường, thị trấn mới chỉ đạt

13,1%. Trong đó cao nhất là Thành phố Tuyên Quang 19.2% và thấp nhất là

huyện Hàm Yên 1,3%.

- Số CBYT là y sỹ chiếm tỷ lệ 70,7% /tổng số cán bộ toàn tỉnh, nhiều

nhất là huyện Na Hang (76,2%), thấp nhất là huyện Yên Sơn (66,7%).

- Toàn tỉnh có 4 dược sỹ trung cấp đang công tác tại trạm y tế xã. Riêng

huyện Chiêm Hóa, huyện Hàm Yên, huyện Lâm Bình, huyên Na Hang, Thành

phố Tuyên Quang không có dược sỹ trung cấp làm việc ở trạm y tế.

Bảng 3.4. Số lƣợng cán bộ Y tế xã, phƣờng hiện có so với Thông tƣ 08

Biên chế đƣợc giao và đã tuyển

Thừa/thiếu so với TT 08

Huyện/TP

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Quy định so với Thông tƣ 08

Số lƣợng

Số lƣợng

Tổng số trạm

H. Chiêm Hóa 152 97,4 26 156 -4 2,6

H. Hàm Yên 98 90,7 18 108 -10 9,3

H. Lâm Bình 47 98,0 08 48 -1 2,0

H. Na Hang 63 87,5 12 72 -9 12,5

H. Sơn Dương 176 88,9 33 198 -22 11,1

H. Yên Sơn 171 91,9 31 186 -15 8,1

TP. Tuyên Quang 73 93,6 13 78 -5 6,4

7,8 846 -66 Cộng 141 780 92,2

Nhận xét: Ở các đơn vị, số cán bộ y tế theo biên chế được giao đã tuyển

gần đủ và đạt 92,2 % so với Thông tư số 08 tính trên phạm vi toàn tỉnh và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

chưa áp dụng hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý.

40

Biểu 3.1. Phân bố cán bộ y tế xã theo giới tính, nhóm tuổi

Nhận xét:

- Giới: Trong số 780 CBYT của 141 trạm y tế: Số cán bộ nữ là 563

chiếm 72,2%; số cán bộ nam là 217 chiếm 27,8%.

- Nhóm tuổi: Nhóm cán bộ trẻ tuổi dưới 30 có 175 người chiếm 22.4%.

Nhóm từ 30 đến 39 tuổi có 266 người chiếm cao nhất (34,1%), đây là độ tuổi

sung sức nhất và thường đã có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn và hoạt

động cộng đồng. Qua biểu đồ ta cũng thấy có sự chênh lệch đáng kể về giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

đặc biệt là ở 3 nhóm tuổi: < 30 tuổi, từ 30 - 39 tuổi và từ 40 - 49 tuổi.

41

Bảng 3.5. Số lƣợng Bác sỹ đang làm việc tại trạm Y tế

Hệ đào tạo

Số lƣợng BS hiện đang công tác tại TYT

Huyện/TP

Tổng số trạm y tế

Số lƣợng

TT 4 năm

Chính quy

Tỷ lệ xã có BS

80,7 21 0 26 H. Chiêm Hóa 21

55,5 10 0 18 H. Hàm Yên 10

25,0 2 0 08 H. Lâm Bình 2

41,6 5 0 12 H. Na Hang 5

72,7 24 0 33 H. Sơn Dương 24

83,8 26 0 31 H. Yên Sơn 26

107,6 14 0 13 TP. Tuyên Quang 14

0 Cộng 141 102 72.3 102

Nhận xét:

- 102/141 xã có bác sỹ làm việc tại trạm y tế đạt 72,3%.

- Huyện Yên Sơn và huyện Chiêm Hóa có trên 80% số xã có bác sỹ làm

việc tại trạm. Huyện Lâm Bình mới có 2 xã có bác sỹ. Đây là khó khăn rất lớn

cho y tế xã vùng cao thuộc huyện mới thành lập vì chất lượng khám bệnh,

chẩn đoán và điều trị hạn chế, gây rất nhiều thiệt thòi về sức khỏe cho người

dân tại các vùng này. Tại Thành phố Tuyên Quang đã đảm bảo đạt số lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Bác sỹ làm tại trạm Y tế xã, phường.

42

Biểu 3.2. Phân bố cán bộ y tế là Bác sỹ theo tuổi, giới

Nhận xét:

- Giới: Có 45 Bác sỹ Nữ chiếm tỷ lệ 44,1%, có 57 Bác sỹ nam chiếm tỷ

lệ 55,9%.

- Nhóm tuổi: Từ 40 đến 49 tuổi với 55 Bác sỹ chiếm tỷ lệ cao nhất

(53,9%), thấp nhất là trên 50 tuổi (7,8%). Riêng dưới 30 tuổi không có bác sỹ

nào. Điều này phù hợp với kết quả tại bảng 3.6 chủ yếu bác sỹ tại TYT được

đào tạo là bác sỹ đa khoa hệ tập trung 4 năm (là đối tượng được cử đi từ TYT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

học tập nâng cao trình độ chuyên môn)

43

Bảng 3.6. Phân bố cán bộ y tế xã, phƣờng là Y sỹ theo tuổi, giới

Nam Nữ Tổng số Giới

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tuổi Tỷ lệ % lƣợng % lƣợng % lƣợng

< 30 tuổi 15 2,7 100 18,1 115 20,9

30 - 39 tuổi 33 6,0 134 24,3 167 30,3

40 - 49 tuổi 47 8,5 115 20,9 162 29,4

≥ 50 tuổi 50 9,1 57 10,3 107 19,4

145 26,3 406 73,7 551 100 Tổng số

Nhận xét:

- Giới: Nữ chiếm tỷ lệ 73,7%; Nam chiếm tỷ lệ 26,3%.

- Nhóm tuổi: Từ 30 đến 39 tuổi chiếm cao nhất (30,3%), trên 50 tuổi

chiếm tỷ lệ thấp nhất (19,4%).

Bảng 3.7. Trình độ học vấn của số Y sĩ < 30 tuổi

Nam Nữ Tổng

Giới

Học vấn Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ %

0 0 0 0 0 Trung học cơ sở 0

Trung học phổ thông 13,0 100 87,0 115 100 15

Nhận xét: 100% y sỹ độ tuổi < 30 có trình độ trung học phổ thông:

Nam chiếm tỷ lệ 13,0%, nữ chiếm tỷ lệ 87,0%. Đây là yếu tố thuận lợi cho

việc đào tạo cán bộ trẻ thành bác sỹ. Cần quan tâm đào tạo cán bộ là người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

dân tộc địa phương.

44

Bảng 3.8. Phân bố CBYT là Y sỹ theo cơ cấu chuyên môn

Chỉ tiêu nghiên cứu

Số lƣợng

Tỷ lệ ( %)

Y sỹ đa khoa 410 74,4

Y sỹ sản nhi 110 20,0

Y sỹ y học cổ truyền 31 5,6

Cộng: 551 100

Nhận xét: Số y sỹ đa khoa chiếm tỷ lệ nhiều nhất 74,4%; y sỹ sản nhi là

20,0%; y sỹ y học cổ truyền là 5,6%.

Bảng 3.9. Phân bố nhân lực y tế theo chuẩn Quốc gia về Y tế xã

Hiện có

Thiếu

Thừa

Chỉ tiêu

Số lƣợng

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Số lƣợng

Số lƣợng

Tỷ lệ %

Trạm Y tế có bác sỹ 102/141 72,3 -39 27,6 0 0

Trạm Y tế có NHS TC 49/141 34,7 -92 65,2 0 0

Trạm Y tế có YS SN 106/141 75,2 -35 24,8 0 0

Trạm Y tế có YS YHCT 31/141 22,0 -110 78,0 0 0

4/141 2,8 -137 97,2 0 0 Trạm Y tế xã có CB dược TC

Trạm Y tế có YS ĐK 410/141 290,8 0 0 +269 190,8

Nhận xét:

- Số xã có bác sỹ đạt 72,3%; thiếu 27,6%.

- Y sỹ định hướng sản nhi đạt 75,2%; thiếu 24,8%

- 22,0% số trạm y tế có y sỹ y học cổ truyền; thiếu 78,0%.

- 2,8% số trạm y tế xã có cán bộ là dược sỹ trung cấp; thiếu 97,2%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

- Số nữ hộ sinh trung cấp đạt 34,7%, thiếu 65,2% so với quy định.

45

- Y sỹ đa khoa hiện có đạt 290,8% so với quy định.

Kết quả phỏng vấn cán bộ y tế tuyến huyện cũng cho thấy tình trạng

mất cân đối về cơ cấu nhân lực y tế xã, phường như sau:

Theo bà L, cán bộ TTYT huyện Na Hang: “...Hiện nay, số cán bộ của

trạm y tế rất thiếu. Bác sỹ tại trạm chỉ có 05/12 trạm, dược sỹ trung cấp có

0/12 trạm, y sỹ sản nhi 04/12 trạm, Hộ sinh trung cấp 3/12, y sỹ YHCT 02/12

trạm ....Vì không có đủ cán bộ làm việc nên phần lớn các TYT xã đều phải cử

cán bộ khác thay thế (y sỹ, điều dưỡng làm thay cho dược sỹ trung cấp; thiếu

y sỹ sản nhi nên cũng phải cử điều dưỡng làm thay ...), là một huyện vùng

cao, địa hình phức tạp một số xã còn phải đi theo đường thủy, công tác chăm

sóc sức khỏe cho nhân dân gặp nhiều khó khăn. Theo tôi UBND tỉnh, Sở Y tế

phải có kế hoạch đào tạo cán bộ người địa phương, bổ sung cán bộ có trình

độ chuyên môn theo chức trách, không thể để tình trạng này kéo dài mãi...”.

Cũng có chung ý kiến trên, ông N, Trưởng TYT xã Thượng Lâm cho

biết “...Trạm y tế xã còn gặp nhiều khó khăn: nhân lực TYT chưa đáp ứng

được nhiệm vụ của đơn vị (cụ thể là chưa có bác sỹ). Theo quy định của Nhà

nước về số lượng cán bộ y tế của trạm thì hiện tại chưa phù hợp với công việc

của trạm. Trạm y tế rất cần bổ sung bác sỹ, y sỹ dự phòng, y sỹ y học cổ

truyền, dược sỹ trung cấp. Theo tôi, ở trạm y tế rất cần cán bộ có chuyên môn

giỏi, đúng chuyên môn, có như vậy họ mới hoàn thành nhiệm vụ, mới đáp ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

được nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân...”.

46

Bảng 3.10. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông

qua một số chỉ số về khám chữa bệnh qua năm 2012 so với năm 2011

Chỉ số

Năm 2012

Năm 2011

Tăng giảm %

Số lượt người khám chữa bệnh tại 992366 905988 +1,8 trạm Y tế

Số lượt khám và điều trị nội trú 3654 4339 -15,8

Sô lượt khám và điều trị ngoại trú 65553 46284 + 41,6

Số ca chuyển tuyến 50329 35748 + 40,8

Nhận xét:

- Trong năm 2012 số lượt người khám chữa bệnh tại trạm y tế tăng

1,8% so với năm 2011.

- Số lượt khám và điều trị nội trú giảm so với năm 2011 là 15,8%

- Số lượt khám và điều trị ngoại trú tăng lên là 41,6%, Số ca chuyển

tuyến tăng lên là 40,8%

Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phỏng vấn sâu đồng chí T. lãnh

đạo huyện TTYT Yên Sơn: “Trong năm qua công tác y tế ở cơ sở cơ bản

cũng đã có sự chuyển biến đặc biệt là công tác giáo dục sức khỏe qua đó sự

nhận biết của người dân về vấn đề chăm sóc sức khỏe được nâng lên tuy

nhiên do điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, điều kiện làm việc chưa đảm

bảo nên công tác điều trị tại cơ sở chủ yếu là những bệnh lý thông thường và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

được điều trị ngoại trú, còn lại chủ yếu là chuyển tuyến trên để điều trị"

47

Bảng 3.11. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông

qua một số chỉ số về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em năm 2012

Năm 2012

Nội dung

Kết quả

Đạt so với

thực hiện

kế hoạch %

Kết quả tiêm chủng đầy đủ cho trẻ <1 tuổi 16216 102,6

Kết quả tiêm phòng cho phụ nữ có thai 16917 107,1

Kết quả tiêm UV2 + cho nữ 15 -16 tuổi 10006 95,6

Kết quả tiêm Viêm gan B sơ sinh <24h 12009 76,0

Kết quả giám sát bênh truyền nhiễm trẻ em trong 375 139,9 chương trình tiêm chủng mở rộng

Tỷ lệ phụ nữ trước sinh được khám thai 3 lần/ 3 kỳ 14144 86,0

Tỷ lệ phụ nữ được khám 01 lần sau đẻ 10003 95,9

Tổng số phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế 16430 98,5

Tổng số phụ nữ đẻ do cán bộ Y tế đỡ 16669 99,9

Tổng số phụ nữ đẻ được tiêm phòng uốn ván đủ liều 16396 98,3

Nhận xét:

- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ <1 tuổi đạt và vượt so với chỉ tiêu kế

hoạch là 102,6 %.

- Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng đạt so với kế hoạch là 107,1%.

- Tỷ lệ tiêm UV2 + cho nữ 15 -16 tuổi trong năm đạt 95,6 %.

- Tỷ lệ giám sát bênh truyền nhiễm trẻ em trong chương trình tiêm chủng

mở rộng trong năm 2012 là 375 ca đạt 139,9% so với kế hoạch.

- Tỷ lệ lệ phụ nữ có thai được khám thai 3 lần trong thai kỳ không đạt so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

với kế hoạch 2012 là 86,0%;

48

- Tỷ lệ phụ nữ được khám 1 lần sau đẻ đạt 95,9%.

- Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt so với kế hoạch đạt 98,5%

- Tỷ lệ phụ nữ được cán bộ Y tế đỡ đẻ đạt 99,9%.

- Tỷ lệ số phụ nữ đẻ được tiêm phòng uốn ván đủ liều đạt 98,3%.

Bảng 3.12. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông

qua một số chỉ số về thực hiện chƣơng trình phòng chống Sốt rét

Năm 2012

Nội dung

Chỉ tiêu

Thực hiện

Đạt %

Số lam xét nghiệm sốt rét 30000 33472 111,6

Tổng số liều điều trị sốt rét 1200 331 27,6

Tổng số bệnh nhân điều trị sốt rét 250 101 40,4

Nhận xét:

- Tỷ lệ thực hiện lấy lam xét nghiệm sốt rét năm 2013 được 33472 ca

đạt 111,6% so với kế hoạch.

- Tổng số liều điệu trị sốt rét là 331 ca đạt 27.,6%.

- Tổng số bệnh nhân điều trị sốt rét là 101 ca đạt 40,4%.

Bảng 3.13. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ y tế xã thông

qua một số chỉ số về thực hiện chƣơng trình phòng chống HIV/AIDS

Nội dung Năm 2012

Số ca mới phát hiện nhiễm HIV/AIDS 66

Số ca tích lũy HIV/AIDS 1592

Số ca tích lũy tử vong do HIV/AIDS 660

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Sô bệnh nhân đang điều trị ARV 315

49

Nhận xét:

- Trong năm 2012 có 66 trường hợp phát hiện nhiễm HIV/AIDS

- Tổng số ca tích lũy HIV/AIDS là 1592 trường hợp.

- Số ca tích lũy tử vong do HIV/AIDS là 660 trường hợp.

- Số bệnh nhân đang điều trị ARV là 315 trường hợp.

Bảng 3.14. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tuyến y tế cơ sở

theo báo cáo của Trung tâm y tế các huyện, thành phố

Mức độ

Hoàn thành Đối tƣợng đánh giá Chƣa hoàn thành

Số lƣợng

Tỷ lệ %

Số lƣợng

Tỷ lệ %

Trung tâm Y tế huyện, thành phố 7 100 0 0

Trạm Y tê xã, phường, thị trấn 141 100 0 0

Nhận xét:

Trong năm 2102 tại tỉnh Tuyên Quang 100% các trạm Y tế xã Phường

thị trấn trên địa bàn tỉnh được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ.

:

...”

Đánh giá về hoạt động của trạm y tế, người dân xã Thượng Lâm cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

rằng:

50

, tuy nhiên một số

thuốc chưa có để cấp cho người dân...”.

Theo bà T. cán bộ trạm y tế xã Thượng Lâm “...Do thiếu cán bộ nên

chúng tôi phải căng người ra làm việc, một người phải làm rất nhiều việc

thậm trí là chưa được tập huấn nên hiệu quả không cao. Một số chỉ số như số

phụ nữ được khám thai 3 lần trong kỳ thai, quản lý thai nghén, tỷ suất chết

mẹ/100000 trẻ đẻ sống, tỷ lệ trẻ SDD...đều không đạt so với kế hoạch”.

3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phƣờng, thị trấn tỉnh

Tuyên Quang

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những quan tâm đến

ngành Y tế, đã có các chủ trương, định hướng lớn cũng như các chế độ chính

sách đối với ngành Y tế, nhất là đối với y tế cơ sở:

3.2.1. Sự thực thi các văn bản của Đảng, Chính quyền ảnh hưởng đến

nhân lực y tế xã, phường thị trấn

* Sự thực thi văn bản:

- Thông tư Liên bộ số 08/2007 TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007

của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong

các cơ sở y tế Nhà nước và Quyết định 3477/2011/QĐ-BYT ngày

22/9/2011 của Bộ Y tế về chuẩn quốc gia Y tế xã giai đoạn 2011-2020 quy

định số lượng và cơ cấu cán bộ của mỗi Trạm y tế. Sở Y tế Tuyên Quang

chưa thực hiện đủ số lượng và cơ cấu cán bộ.

- Chỉ thị 06 - CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng đã xác định 5 vấn đề chính, trong đó nhấn mạnh: Tăng cường cán bộ và

trang bị kỹ thuật cho y tế cơ sở; Có chính sách đầu tư thích hợp để củng cố và

hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Sở Y tế Tuyên Quang chưa thực thi chỉ thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

06-CT/TW một cách toàn diện.

51

- Ngày 23/02/2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 46-NQ/TW về

công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình

mới. Bộ Chính trị đã nhận định “Để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc

sức khoẻ ban đầu ở tuyến cơ sở cần cải tiến công tác quản lý và phương thức

hoạt động bằng cách nâng cao năng lực quản lý thông qua các lớp tập huấn

cho các trưởng trạm y tế. Việc thực thi Nghị quyết 46-NQ/TW để mở các lớp

tập huấn cho trạm trưởng trạm y tế còn ít, không đều.

* Các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang liên quan đến

phát triển nhân lực y tế:

- Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang khoá 2010-2015, phấn

đấu đến năm 2015, 100 % số xã có bác sỹ công tác. 100% xã, phường, thị trấn

đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Kế hoạch số 5002/KH-BYT ngày 26/6/2002 của Bộ Y tế về triển khai

thực hiện chỉ thị 06-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và

hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, kế hoạch số 11-KH/TU ngày 26/6/2002 quán

triệt thực hiện chỉ thị 06-CT/TW của Ban Bí Thư Trung ương Đảng nêu: Sở

Y tế tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện các giải pháp tăng cường đầu tư

tài chính, nâng cấp cơ sở vật chất, tăng cường cán bộ y tế cho tuyến cơ sở.

- Hiện nay do những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan,

UBND tỉnh, Sở Y tế chưa có chính sách trải thảm đỏ, thu hút cán bộ về công

tác tại Tuyên Quang như một số tỉnh đã thực hiện; chưa có chính sách đãi ngộ

thích hợp để khuyến khích cán bộ y tế làm việc tại trạm y tế xã, phường, đặc

biệt là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Sở Y tế đã có đề án, quy hoạch đào tạo lâu dài cho cán bộ y tế cơ sở

trình UBND tỉnh phê duyệt, nhưng chưa thực hiện đào tạo, bổ sung cán bộ đủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

số lượng và cơ cấu theo quy định.

52

3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực y tế xã, phường thị trấn theo

đánh giá của cán bộ y tế và người dân

Bảng 3.15. Ý kiến trả lời của trƣởng trạm y tế về cơ cấu cán bộ Y tế tại

trạm Y tế hiện nay

Ý kiến trả lời (n=141) Số lƣợng nhân lực y tế Chức danh

Tỷ lệ % Số lƣợng

Dược sỹ trung cấp 64 45,4 Chức danh thiếu nhất của các TYT xã

Hộ sinh trung cấp 2 1,4 Chức danh thừa nhiều nhất của TYT xã

Nhận xét: 1,4% trưởng trạm trả lời chức danh thừa nhiều nhất hiện nay

là hộ sinh trung cấp; 45,4 % ý kiến trả lời chức danh thiếu nhất hiện nay ở

trạm y tế là Dược sỹ trung cấp; Điều này cũng phù hợp với kết quả điều tra

định lượng hiện nay với 141 trạm y tế xã phường nhưng mới chỉ có 4 cán bộ

Dược sỹ và có 2 trạm y tế có 2 cán bộ Hộ sinh/01 trạm.

Bảng 3.16. Ý kiến trả lời của trƣởng trạm y tế về các yếu tố cần để thu

hút bác sỹ làm việc tại trạm y tế xã

Ý kiến trả lời (n=141)

Các yếu tố thu hút bác sỹ làm việc ở trạm y tế Số lƣợng Tỷ lệ %

Số CBYT cho là cần có chính sách thu hút 139 98,6

Số CBYT cho là cần có cơ sở vật chất 88 62,4

Số CBYT cho là cần có TTB y tế 88 62,4

Số CBYT cho là cần có cả 3 yếu tố trên 124 87,9

Nhận xét: Có 87.9% ý kiến cho rằng để nâng cao hiệu quả hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

của bác sỹ làm việc tại trạm thì cần phải đảm bảo cả 3 yếu tố như: Chính

53

sách, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế. Trong khi để giải quyết được những

vấn đề này thì cần có sự phối hợp liên ngành chứ không phải chỉ là vai trò của

ngành Y tế.

Bảng 3.17. Ý kiến trả lời của trƣởng trạm y tế xã, phƣờng về sự gắn bó

với y tế cơ sở

Ý kiến trả lời (n=141)

Anh chị có ý định công tác lâu dài tại trạm y tế xã không? Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Có kế hoạch công tác lâu dài tại TYT 121 85,8

Lý do:

+ Gia đình nhà cửa ổn định 118 97,5

+ Thu nhập ổn định 58 47,9

+ Không có khả năng tìm việc ở nơi khác 102 84,3

Không kế hoạch công tác lâu dài tại TYT 20 14,2

Lí do:

+ Muốn tìm nơi có thu nhập cao hơn 20 100

+ Muốn có điều kiện tốt hơn cho con cái sau này 20 100

+ Giao thông đi lại khó khăn 7 35,0

+ Khí hậu quá khắc nghiệt 2 10,0

+ Không được quan tâm 4 20,0

Tổng 141 100

Nhận xét:

- Có 85,8% ý kiến trả lời muốn gắn bó với y tế cơ sở, lý do chủ yếu là: Gia

đình nhà cửa ổn định (97,5%) và không có khả năng tìm việc ở nơi khác

(84,3%) điều này cũng phù hợp với thành phần cán bộ chủ yếu là người tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

địa phương.

54

- Có 14,2% ý kiến trả lời là không có ý định công tác lâu dài, lý do là tìm

nơi có thu nhập cao hơn và muốn có điều kiện tốt cho con cái sau này (100%).

Có đến 20% ý kiến trả lời là do không được quan tâm, điều kiện giao thông

khó khăn, điều kiện khí hậu quá khắc nghiệt.

Bảng 3.18. Ý kiến của trƣởng trạm y tế về lý do cán bộ y tế xã không hài

lòng làm việc tại trạm y tế xã

Ý kiến trả lời (n=141) Lý do không hài lòng làm việc tại trạm Số lƣợng Tỷ lệ (%)

- Không phát huy được chuyên môn 98 69,5

Lý do:

+ Thiếu phương tiện, dụng cụ, kinh phí 88 89,7

+ Cơ sở nhà trạm chật trội, xuống cấp 59 60,2

- Thu nhập không đảm bảo 35 24,8

- Công việc không rõ ràng 23 16,3

- Chế độ, chính sách chưa thỏa đáng 92 65,2

- Không có cơ hội phát triển 37 26,2

- Cơ chế quản lý chưa ổn định 12 0,8

Nhận xét : Lý do cán bộ y tế không hài lòng làm việc tại trạm y tế xã

chủ yếu là không phát huy được chuyên môn (69,5%); chế độ chính sách chưa

thỏa đáng (65,2%); Có 24,8% ý kiến cho là thu nhập không đảm bảo;

Điều này cũng phù hợp với kết quả phỏng vấn sâu bà H. Trạm trưởng

trạm Y tế xã Hợp Thành: "hiện tại trang thiết bị, cơ sở vật chất của trạm

gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt sau khi được đi học nâng cao trình độ

chuyên môn về nhưng không đủ dụng cụ, trang thiết bị thực hiện nhiệm vụ

cơ bản chứ chưa muốn nói triển khai thêm những kỹ thuật có thể thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

hiện được tại trạm ..."

55

Bảng 3.19. Ý kiến của Trƣởng trạm y tế xã nhận xét về sự thỏa đáng của

các chế độ chính sách hiện nay của Nhà nƣớc

Ý kiến trả lời (n=141) Nội dung nhận xét Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Số CBYT nhận định là rất thoả đáng 10 7,1

Số CBYT nhận định là chấp nhận được 89 63,1

Số CBYT nhận định là chưa thoả đáng 39 27,6

Số CBYT không trả lời 3 2,1

Nhận xét: Có 70,2 % các trưởng trạm y tế xã phường nhận định chế độ

chính sách hiện nay của Nhà nước cho ngành y tế là thỏa đáng và chấp nhận

được. Điều này cũng cho thấy chế độ chính sách đã cơ bản làm ổn định tư

tưởng, tâm lý cho cán bộ nhân viên y tế gắn bó lâu dài với ngành, với cơ sở,

có 27,6% cho rằng chế độ chính sách đối với cán bộ y tế chưa thỏa đáng cho

thấy trong công tác thực hiện một số văn bản chính sách đối với cơ sở còn

nhiều bất cập chưa đồng đều và triệt để.

Bảng 3.20. Ý kiến trả lời của Trạm trƣởng trạm y tế xã về việc thực hiện

chế độ chính sách Nhà nƣớc đối với cán bộ y tế xã hiện nay

Thực hiện chế độ đối với CBYT

Ý kiến trả lời (n=141) Tỷ lệ (%) Số lƣợng 85,8 121 Thực hiện đúng, đủ và kịp thời

4 2,8 Thực hiện chưa kịp thời

2 1,4 Thực hiện chưa đúng, chưa đủ

14 9,9 Không trả lời

Nhận xét:

- Có 85,8% ý kiến trả lời được thực hiện kịp thời; 1,4% ý kiến trả lời là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

chưa đúng, chưa đủ;

56

Kết quả phỏng vấn sâu một cán lãnh đạo Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Y tế:

“Trong những năm qua được sự quan tâm của Tỉnh và các cán bộ ngành chế độ

chính sách đối với cán bộ y tế xã được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên một số trường

hợp chưa thực hiện đủng và đủ chủ yếu lý do là việc thực hiện các thủ tục hành

chính: Từ khi có Nghị định của Chính phủ đến khi có thông tư hướng dẫn của các

Bộ ngành, về đến tỉnh qua các sở ban ngành liên quan xem xét trình UBND tỉnh

ra quyết định thực hiện là một khoảng thời gian dài… ”.

Bảng 3.21. Ý kiến trả lời của trƣởng trạm y tế xã về giải pháp tạm thời

cho việc thiếu bác sỹ tại Trạm y tế xã

Ý kiến trƣởng trạm (n=141) Giải pháp tạm thời giải quyết

việc thiếu bác sỹ tại Trạm y tế xã Số lƣợng Tỷ lệ %

Điều động bác sỹ đến khi có yêu cầu 131 92,9

Tăng cường BS về làm việc theo tuần 6 4,3

Tăng cường BS về làm việc theo tháng 4 2,8

Tổng 141 100

Nhận xét: Có 92,9% ý kiến trả lời: Điều động bác sỹ đến khi có yêu cầu.

Kết quả phỏng vấn sâu một cán lãnh đạo Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Y

tế: “Trên thực tế việc tăng cường BS về làm việc theo tuần không mang nhiều

hiệu quả vì với 1 ngày trong 1 tuần thì với 1 bác sỹ không thể nào đáp ứng

được hết nhu cầu việc khám và chữa bệnh cho người dân tại địa phương

được. Việc điều động bác sỹ đến khi có yêu cầu là một trong những giải pháp

tạm thời có hiệu quả cao nhất vì giải quyết được vấn đề của địa phương và có

sự chuẩn bị chu đáo đặc biệt là người dân biết được thông tin để đến khám

hoặc nghe tư vấn kịp thời...tuy nhiên giải pháp này sẽ gây khó khăn cho công

tác phân bố và điều phối các bác sỹ của tuyến huyện về tăng cường tại các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

TYT xã khi có nhu cầu "

57

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra và những kết quả thu được như đã

như trình bày trên, chúng tôi đưa ra một số bàn luận sau:

4.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường thị trấn tại tỉnh

Tuyên Quang

4.1.1. Về số lượng cán bộ y tế xã

Theo quy định tại Thông tư số 08/2007, định mức biên chế sự nghiệp

trong các cơ sở y tế nhà nước như sau: “Căn cứ nhiệm vụ và nhu cầu về chăm

sóc sức khoẻ nhân dân, định mức biên chế của trạm y tế xã, phường, thị trấn

được xác định theo đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội, quy mô dân số: Biên chế

tối thiểu là 5 cán bộ/trạm y tế xã, phường, thị trấn”. Thông tư cũng đã quy

định hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý đối với định mức biên chế của trạm y

tế thuộc tỉnh miền núi là 1,2. Như vậy mỗi trạm y tế xã tối thiểu phải có 6 cán

bộ y tế [8].

Kết quả nghiên cứu cho thấy, bình quân mỗi trạm y tế ở Tuyên Quang

có 5,53 cán bộ y tế, đạt 92% so với quy định.

Tuy nhiên, một thực tế đặt ra là: Một số xã ở rất xa trung tâm, địa bàn

rộng, dân cư ở rải rác, đi lại khó khăn, với số lượng cán bộ y tế như vậy đôi

khi cũng vẫn gặp khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ, nhất là với những xã có

cán bộ đi học dài hạn hoặc nghỉ chế độ.

Với số cán bộ này ở vùng cao thì chỉ cơ bản đáp ứng được các hoạt

động của trạm trong việc triển khai các chương trình mục tiêu y tế quốc gia,

do đặc điểm của vùng cao là từ trung tâm xã đến các thôn bản giao thông đi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

lại rất khó khăn. Ở đồng bằng, khi cần triển khai một chương trình y tế tại

58

cộng đồng, một cán bộ trạm y tế xã trong một ngày có thể đi hết tất cả các

thôn trong xã bằng xe đạp hoặc xe máy cho dù xã đó có 10.000 dân, thì ở

miền núi, để đi xuống một bản cán bộ y tế phải đi hết hàng ngày đường, mà

chủ yếu là đi bộ. Nếu thực hiện định biên theo Thông tư 08 thì các xã miền

núi sẽ không đảm bảo cho quá trình triển khai nhiệm vụ. Với xã có dưới 3.000

dân cần có 6 cán bộ/trạm, với xã có trên 3.000 dân cần có 7 đến 8 cán bộ y

tế/trạm, có như vậy mới đảm đương được hết các nhiệm vụ được giao.

Từ những phân tích trên cho thấy: Cần bổ sung cho đủ biên chế theo

quy định, nếu kéo dài tình trạng thiếu cán bộ sẽ dẫn đến những ảnh hưởng

không tốt đến tâm lý cán bộ, khi mà mức lương không đủ sống và công việc ở

cơ sở thì quá nhiều, điều kiện sống khó khăn lại khắc nghiệt cả về khí hậu và

giao thông đi lại, học tập cho con cái…

Với số lượng cán bộ của mỗi trạm như hiện nay gần đủ theo quy định

biên chế. Nhưng thực tế y tế xã là nơi thực hiện tất cả các hoạt động CSSK

nhân dân, các chương trình y tế và nhiều hoạt động khác liên quan đến y tế tại

địa phương, do đó nhiều khi nhân lực y tế tuyến xã phải căng người ra mới có

thể đáp ứng được công việc. Theo chúng tôi, việc tuyển bác sỹ về công tác tại

tuyến y tế xã (đặc biệt ở miền núi), nơi cơ sở vật chất nghèo nàn, trang thiết bị

y tế thiếu thốn, đường xá đi lại khó khăn, hiểm trở là điều cực kỳ nan giải,

việc giữ chân họ lại để toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân còn khó hơn nhiều

lần. Vì thế Nhà nước cần thiết phải có chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với

cán bộ y tế xã, đặc biệt là bác sỹ (lương bổng, cơ hội học tập thăng tiến, điều

kiện làm việc...).

Như vậy, qua nghiên cứu, chúng tôi cho rằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

, điều độn

59

. Qua đó trạm

y tế mới có đủ nhân lực để hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân

dân mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó; các trạm y tế cơ sở mới đảm

bảo thực hiện được các chương trình y tế, xây dựng Chuẩn Quốc gia về y tế,

làm tốt công tác xã hội hoá y tế.

Về giới của CBYT xã, phường: Trong số 780 CBYT của 141 trạm y tế:

Số cán bộ nữ là 72,2%; số cán bộ nam là 27,8 %.

c chuyên môn.

Độ tuổi từ 30 đến 39 tuổi chiếm cao nhất 34,1 %; độ tuổi từ 40 đến 49

chiếm 28,2 %; độ tuổi dưới 30 có 22,4% điều này cho thấy chủ yếu cán bộ y

tế xã đều đã có kinh nghiệm chuyên môn và hoạt động cộng đồng. Đối với

nhóm cán bộ có độ tuổi dưới 30 là lực lượng chủ yếu có thể tiếp tục đào tạo

nâng cao năng lực chất lượng chuyên môn.

4.1.2. Về chất lượng cán bộ ở tuyến xã

Bác sỹ xã: Tỷ lệ xã/phường có bác sỹ chung trên toàn quốc hiện nay là

67,8%, thì tại Tuyên Quang có 72,34 % trạm y tế xã có bác sỹ đạt theo tiêu

chuẩn của Bộ Y tế; Tuy nhiên nhìn về tổng quát thì vẫn thấp hơn một số địa

phương như: các phường có bác sỹ ở Hà Nội đã là 84,5%; thành phố Hồ Chí

Minh là 83,54%, Thái Nguyên 100% trạm y tế có bác sỹ. [24], [25].

Điều cần suy nghĩ là ở những địa bàn như: Thành phố Tuyên Quang,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Yên Sơn, huyện Sơn Dương với điều kiện thuận lợi, gần trung tâm và

60

các cơ sở y tế tuyến trên thì tỷ lệ xã có bác sỹ lại cao (có trên 80% số xã có

bác sỹ), Trong khi đó huyện Na Hang và Lâm Bình là huyện vùng cao thì số

lượng bác sỹ rất thấp. Đây thật sự là khó khăn rất lớn cho y tế xã vùng cao,

chất lượng khám bệnh, chẩn đoán và điều trị hạn chế, gây rất nhiều thiệt thòi

về chăm sóc sức khỏe cho người dân tại các vùng này. Đây cũng chính là một

trong những nguyên nhân làm quá tải bệnh nhân ở tuyến trên.

Y sỹ xã: Số cán bộ y tế là y sỹ chiếm tỷ lệ cao nhất (70,7%/tổng số cán

bộ y tế xã toàn tỉnh), nhiều nhất là huyện Na Hang (76,2%), thấp nhất là

huyện Yên Sơn (66,7%). Điều này cho thấy: Hiện nay việc khám bệnh và

điều trị cho người dân ở vùng cao chủ yếu dựa vào lực lượng y sỹ.

Y sỹ Đa khoa chiếm tỷ lệ cao nhất 74,4% đây là đối tượng có thể thực

hiện nhiều nhiệm vụ kiêm nhiệm nhất tại trạm y tế xã.

Y sỹ sản nhi : Chiếm tỷ lệ 20%/tổng số y sỹ cũng là một lợi thế vì họ

có thể chuyên sâu về lĩnh vực được đào tạo nhưng vẫn có thể đảm nhiệm

thêm lĩnh vực dự phòng.

Hộ sinh trung cấp: Kết quả điều tra tại bảng 3.11 cho thấy: Số hộ sinh

trung cấp hiện nay tại trạm y tế 49/141 chiếm 34,7%.

Theo chúng tôi Sở Y tế cần có kế hoạch đào tạo và bổ sung mỗi trạm

đủ Y sỹ sản nhi và Hộ sinh trung cấp để trực tiếp phụ trách công tác này. Ở

miền núi, việc quản lý thai nghén, đỡ đẻ tại trạm y tế rất quan trọng. Bản thân

người dân sinh sống ở nơi khó khăn về kinh tế, giao thông đi lại khó khăn,

phong tục lạc hậu - nếu họ có muốn đi đẻ ở tuyến trên cũng là một khó khăn

cho họ. Vì vậy nếu có đủ nhân lực nữ hộ sinh, y sỹ sản nhi tại trạm là vô cùng

cần thiết, phù hợp với nguyện vọng cả người dân và chủ trương của Đảng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Nhà nước trong chăm sóc trước, trong và sau khi sinh cho các bà mẹ.

61

Đối với đối tượng là Y sỹ có 20,9% có độ tuổi dưới 30: Như vậy cán bộ

TYT cơ bản là trẻ, cán bộ trẻ cũng có những thế mạnh riêng. Nhược điểm là

còn ít kinh nghiệm trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống nhưng bù lại họ

lại có sự nhiệt tình, năng động nếu được sử dụng và động viên đúng đắn, kịp

thời.

ong tương lai.

Dược sỹ xã: Chỉ có 4/141 trạm y tế xã có dược sỹ trung cấp. Riêng

Thành phố Tuyên Quang, huyện Chiêm Hóa, huyện Na Hang, huyện Lâm

Bình, huyện Hàm Yên không có dược sỹ trung cấp làm việc ở trạm y tế. Như

vậy, việc quản lý cấp phát thuốc theo đơn ở các trạm y tế hiện nay chủ yếu là

do dược tá sơ cấp đảm nhiệm, số này chủ yếu là cán bộ trung cấp y tế

(điều dưỡng hoặc hộ sinh) được cử đi học chương trình dược tá 6 tháng để

kiêm nhiệm thêm công tác dược... Đây chỉ là giải pháp tình thế, ngành đã

có kế hoạch liên kết đào tạo dược sỹ trung cấp bổ sung cho các trạm trong

thời gian tới.

Các loại hình cán bộ khác: Cán bộ sơ cấp hiện nay trong ngành Y

tế tại Tuyên Quang không còn. Đây cũng là một trong những điều kiện

thuận tiện cho công tác tổ chức đặc biệt là công tác đào tạo nâng cao năng

lực chuyên môn.

Từ những phân tích trên cho thấy: Những xã khu vực khó khăn thì cán

bộ có trình độ chuyên môn càng ít về mọi loại hình chuyên môn y dược. Rõ

ràng người dân ở những vùng này sẽ phải chịu thiệt thòi nhiều về chăm sóc

sức khỏe. Để tiến tới đảm bảo công bằng trong khám chữa bệnh giữa các

vùng miền thì quả là một bài toán khó, cần có thời gian và sự quan tâm từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

phía các quản lý.

62

4.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phƣờng thị

trấn tại Tuyên Quang

Qua thảo luận và khảo sát thực tế chúng tôi thấy cơ bản trạm y tế xã đã

hoàn thành tương đối tốt nhiệm vụ được giao. Công tác chăm sóc sức khoẻ

trong những năm qua đã có những chuyển biến nhất định, từng bước đáp ứng

được nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.

Tuy nhiên, chúng tôi thấy có một số yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực y tế xã,

phường tỉnh Tuyên Quang trong năm 2013 như sau:

4.2.1. Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền

Vai trò của các cấp ủy Đảng, Chính quyền là hết sức quan trọng. Hoạt

động của một trạm y tế xã có tốt hay không thì vai trò của Trung tâm y tế,

Đảng ủy, UBND xã có ảnh hưởng rất lớn, nếu trạm y tế xã không có sự quan

tâm đúng mức của Trung tâm y tế, Đảng ủy, Chính quyền địa phương thì mọi

hoạt động của trạm đó chỉ có cầm chừng và không có hiệu quả.

Qua thảo luận với các đối tượng chúng tôi nhận thấy, mặc dù các cấp

có quan tâm đến hệ thống y tế xã, tuy nhiên đôi khi chưa triệt để. Việc thực

thi các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Bộ Y tế, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Y

tế còn có những bất cập, chưa kịp thời và chưa hiệu quả. Chưa có chính sách

ưu tiên, đầu tư (con người, trình độ, nhà cửa, trang thiết bị) cho hệ thống y tế

tuyến xã. Việc thiếu nhân lực, cán bộ y tế không làm đúng chức năng (bác sỹ,

y sỹ làm dược sỹ, YHCT ...), hoặc đồng lương, phụ cấp của họ thấp...Theo

chúng tôi, mặc dù có khó khăn nhất định, nhưng các cấp ủy đảng, chính

quyền tỉnh Tuyên Quang có thể giải quyết được một số vấn đề. Ví dụ: Sở Y

tế, Sở Giáo dục & Đào tạo cần rà soát nhân lực, đánh giá sự thiếu hụt về số

lượng, chất lượng cán bộ y tế. Sở sẽ xây dựng đề án đào tạo cán bộ có trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

độ đại học, trên cơ sở đó sẽ tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh có kế hoạch

63

đào tạo cán bộ người địa phương (theo hình thức liên kết) để bù đắp sự thiếu

hụt về nhân lực. Sở Y tế cũng cần tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND đưa ra

chính sách thu hút, đãi ngộ thích đáng đối với cán bộ về Tuyên Quang công

tác (chính sách trải thảm đỏ như tỉnh đã thực hiện: ngoài việc thưởng 30 – 40

triệu đồng cho cán bộ có trình độ đại học xin về Tuyên Quang công tác, cần

chú ý bổ sung thêm như cung cấp nhà ở, tăng lương cơ bản, cho đi học sau

đại học ngay sau khi nhận công tác...). Hoặc nhà cửa, trang thiết bị có thể thực

hiện được thông qua dự trù kinh phí hàng năm của địa phương, hoặc xin kinh

phí thông qua các tổ chức, dự án...Có như vậy, sẽ cải thiện được điều kiện làm

việc tại tuyến cơ sở, góp phần thu hút cán bộ y tế đến làm việc và yên tâm

công tác tại tuyến cơ sở.

4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân lực y tế xã, phường thị trấn theo

đánh giá của cán bộ y tế và người dân

85,

. Tuy nhiên

...

* Sự thiếu hụt và biên chế giao hàng năm ít:

Có thể nói số lượng và chất lượng cán bộ y tế tuyến xã của Tuyên

Quang hiện nay là vấn đề khá nổi cộm. Tuy số lượng cán bộ y tế tuyến xã của

Tuyên Quang đã đủ với yêu cầu của Bộ Y tế, Nhưng vẫn thiếu về chất lượng

(không đủ cán bộ có trình độ đại học, sau đại học). Do thiếu số lượng nên sự

sắp xếp cán bộ không phù hợp, còn sai so với quy định (y sỹ, điều dưỡng làm

thay cho dược sỹ trung cấp; không đủ y sỹ y học cổ truyền, y sỹ sản nhi ...).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Tất cả những nguyên nhân trên sẽ tạo ra vòng luẩn quẩn. Thiếu nhân lực nên

64

họ phải căng ra làm việc, áp lực công việc rất lớn, trong khi đó lương và phụ

cấp đãi ngộ không hợp lý, không khuyến khích họ yên tâm công tác; mặt khác

cũng không có chính sách thu hút cán bộ y tế có trình độ đại học sau tốt

nghiệp trở về quê hương công tác. Thiếu số lượng nên cán bộ y tế không có

cơ hội đi học tập nâng cao chuyên môn, ít có cơ hội thăng tiến...

Trong cơ chế thị trường, ở tuyến xã ít có sức thu hút (nếu không nói là

không có sức lôi cuốn), không có khả năng giữ chân hộ yên tâm ở lại công

tác; bên cạnh đó họ lại bị sức cuốn hút của y tế tuyến trên, những vùng thuận

lợi hơn. Việc thiếu số lượng, chất lượng cán bộ y tế và dịch chuyển nhân lực

không riêng gì ở Tuyên Quang, mà các địa phương khác đang gặp phải (Bắc

Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang, Yên Bái...)[26], [43], [44], [60],

[71]. Đây là bài toán khó – cần có đáp số cho hệ thống y tế cơ sở. Đòi hỏi

phải có chính sách từ Trung ương; sự chỉ đạo kịp thời, có sự đầu tư thích hợp

của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Y tế.... Nếu không có giải pháp kịp thời và đồng

bộ, hệ thống y tế tuyến xã, phường của Tuyên Quang trong thời gian tới sẽ

vẫn còn nhiều bất cập.

Kết quả thu được ở bảng 3.4 cho thấy: Ở các đơn vị, số cán bộ y tế theo

biên chế được giao đã tuyển đủ, tuy nhiên chỉ đạt trên 92% so với quy định tại

Thông tư số 08/2007 của Liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ.

Tuyên Quang là tỉnh miền núi nghèo, kinh phí tỉnh hạn chế nên việc

giao chỉ tiêu biên chế hàng năm tăng rất ít. Trong khi đó các trạm y tế không

có nguồn kinh phí nào để hợp đồng cán bộ.

* Điều kiện làm việc tại cơ sở khó khăn:

Kết quả thu được tại bảng 3.19 cho thấy: 14,2% cán bộ y tế trả lời

không muốn gắn bó lâu dài với y tế cơ sở, lý do chủ yếu là muốn tìm nơi có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

thu nhập cao hơn và muốn có điều kiện cho con cái sau này; 20% cán bộ y tế

65

trả lời là: “Ít được quan tâm”. Đây thật sự là điều đáng suy nghĩ đối với các

nhà quản lý, câu hỏi đặt ra là làm thế nào động viên được cán bộ để họ yên

tâm công tác lâu dài?

Có 35% ý kiến trả lời cho rằng khí hậu ở vùng cao, miền núi khắc

nghiệt và giao thông đi lại khó khăn, vấn đề này không thể riêng ngành y tế

giải quyết được.

* Cơ hội nghề nghiệp, cơ hội học tập, đào tạo, cơ hội thăng tiến:

Cơ hội nghề nghiệp, cơ hội học tập, đào tạo, cơ hội thăng tiến cũng có

những ảnh hưởng nhất định đến nguồn nhân lực. Trong hoạt động nghề

nghiệp, bất cứ ai, bất cứ ngành nghề nào đều phải quan tâm tới vấn đề này. Ai

cũng có mong có cơ hội được học tập nâng cao trình độ, được khám chữa

bệnh nhiều hơn, được thăng tiến. Ở tuyến xã hiện nay hầu hết cán bộ sau khi

nhận công tác đều có ít cơ hội được học tập nâng cao trình độ chuyên môn,

năng lực quản lý... Một phần, ở giai đoạn hiện nay, do nhu cầu tuyến xã

không cần cán bộ có trình độ cao như giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, bác sỹ

chuyên khoa 2, thạc sỹ... Mặt khác, bản thân trạm y tế đang thiếu cán bộ, khối

lượng công việc quá tải, do vậy việc cử đi học sẽ gặp khó khăn, nếu cử cán bộ

đi học, ngay lập tức trạm không có người làm việc (chưa kể đến số cán bộ

được học tập nâng cao, sau đó họ cũng xin chuyển công tác, thậm chí xin bỏ

việc về các bệnh viện có thu nhập cao, ở các thành phố lớn). Một điều cũng

nên đề cập đó là tuyến xã có ít bệnh nhân, ít loại bệnh, hoặc bệnh nhẹ, ít được

khám chữa bệnh tư. Với hầu hết các bác sỹ ai cũng muốn được khám chữa

bệnh thường xuyên, khám nhiều bệnh thì mới có khả năng nâng cao tay nghề,

khi có tay nghề cao mới thu hút đông bệnh nhân, càng đông bệnh nhân lại

càng có tay nghề cao, càng có thêm thu nhập. Trong khi đó ở tuyến xã, dân số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

khoảng 2000 - 4000 người, mô hình bệnh tật diễn biến không thuận lợi cho

66

các cán bộ y tế được chuyển giao, tiếp cận khoa học kỹ thuật trong khám,

chưa bệnh và chăm sóc dự phòng cho nhân dân; mặt khác khi cán bộ y tế có

tay nghề cao, nhưng lại ở xa, đường xá đi lại khó khăn cũng khó có thể có

đông bệnh nhân. Như vậy, ở trạm y tế các cán bộ không có cơ hội học tập

nâng cao, ít có cơ hội thăng tiến, ít được khám chữa bệnh, đây cũng là một

trong những nguyên nhân làm cho các bác sỹ mới ra trường không muốn xin

về tuyến xã công tác hoặc không yên tâm gắn bó với y tế xã, phường.

Trong quá trình công tác cán bộ trạm y tế xã gặp phải những khó khăn

nhất định: 60,2% cán bộ được điều tra cho rằng cơ sở vật chất thiếu thốn,

89,7% cán bộ được điều tra cho rằng thiếu trang thiết bị phương tiện làm việc.

Điều kiện, phương tiện làm việc của trạm y tế xã là một trong các yếu tố

có ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng cung cấp dịch vụ. Dù trình độ

chuyên môn của đội ngũ y, bác sĩ công tác tại trạm y tế có tốt đến đâu

nhưng cơ sở nhà cửa, trang thiết bị của trạm y tế không đảm bảo sẽ không

gây được niềm tin, không thu hút được người dân đến sử dụng dịch vụ tại

các cơ sở y tế đó. Trong quá trình điều tra phỏng vấn đối với người dân,

nhiều người có ý kiến nhận xét: Cơ sở vật chất và trang thiết bị của tuyến

xã chưa đáp ứng mong muốn của người dân.

Về trang thiết bị của trạm y tế phục vụ cho hoạt động khám chữa

bệnh là một yếu tố lớn ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ tại trạm y tế xã

trạm. Kết quả thực hiện phân tuyến kỹ thuật cho thấy nguyên nhân không

nhỏ là thiếu trang thiết bị nhất là phân tuyến thực hiện các kỹ thuật xét

nghiệm. Người dân cần trạm y tế có phương tiện xét nghiệm thông thường

như máy điện tim, siêu âm, kính hiển vi, các bộ kít xét nghiệm máu, sinh

hoá máu để phục vụ hoạt động khám chữa bệnh tại trạm. Đây là nhu cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

hoàn toàn chính đáng của người dân, cũng là vấn đề cần lưu ý quan tâm vì

67

thông qua hoạt động khám chữa bệnh tại trạm y tế có ảnh hưởng rất lớn

đến niềm tin và sự hài lòng của người dân. Từ đó họ sẵn sàng tham gia các

hoạt động chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng khi trạm y tế tổ chức triển khai.

Về thuốc phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh: Hoạt động cung

ứng thuốc thiết yếu là nhiệm vụ của cơ quan quản lý, thuộc nhóm các chỉ

số đầu vào, đó là việc đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu theo yêu cầu

của mô hình bệnh tật, theo chủng loại và theo nhu cầu của người dân. Khi

thảo luận, một số người dân có ý kiến cho rằng trạm y tế thiếu thuốc, khi

đến trạm khám bệnh thì được trả lời là hết thuốc. Do vậy họ phải mua

thuốc ngoài, chất lượng thuốc không đảm bảo, có khi lại phải chịu mua

thuốc giá cao. Như vậy, vấn đề đặt ra cho ngành y tế cần phải chú trọng

công tác cung ứng thuốc cho các trạm y tế xã, luôn luôn đảm bảo tính sẵn

có để đảm bảo phục vụ công tác khám chữa bệnh.

Về cơ sở nhà cửa của trạm y tế xã: Hoạt động tại trạm là một trong hai

nhóm hoạt động về chuyên môn, kỹ thuật của trạm y tế xã. Do đó, cơ sở nhà

trạm là một trong những yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động

của trạm y tế xã, vì đây là cơ sở y tế gần dân nhất, nơi người dân đến

khám, chữa bệnh khi ốm đau và tiếp cận với các dịch vụ y tế khác. Nhà

trạm không đảm bảo yêu cầu là một vấn đề ảnh hưởng không nhỏ đến

hoạt động của trạm y tế xã.

Nhà trạm, trang thiết bị, thuốc là những điều kiện làm việc tối thiểu

đảm bảo cho hoạt động khám chữa bệnh tại trạm. Nếu điều kiện làm việc

tốt sẽ thu hút được nhân dân đến khám, điều trị đông đảo, doanh thu của

trạm được tăng lên, mức sống của cán bộ trạm y tế được cải thiện, nâng

cao. Niềm tin của đảng ủy, chính quyền, người dân ngày càng nâng lên – sẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

là liều thuốc động viên tinh thần cho cán bộ y tế tuyến xã. Cứ như vậy,

68

vòng tác động của cơ sở vật chất đến năng lực làm việc, lòng yêu ngành,

yêu nghề của cán bộ y tế tuyến xã ngày càng được nâng lên. Đảm bảo điều

kiện làm việc là một yếu tố có tác dụng dương tính đến nguồn nhân lực y tế

tuyến xã. Hiển nhiên, nếu thiếu điều kiện làm việc tối thiểu sẽ có ảnh

hưởng không tốt đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, số cán bộ y tế đến làm

việc tại tuyến xã sẽ có xu hướng giảm, cán bộ hiện có tại tuyến xã sẽ có xu

hướng di chuyển đến nơi có điều kiện làm việc tốt hơn.

Mặc dù những điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như trình

độ của cán bộ y tế xã còn có những hạn chế nhất định, nhưng người dân vẫn

đến sử dụng các dịch vụ y tế tại trạm, và họ vẫn lựa chọn TYT là cơ sở thực

hiện khám chữa bệnh ban đầu. Về nguyên lý có vẻ như mâu thuẫn giữa khả

năng, điều kiện cung cấp dịch vụ với việc tiếp cận sử dụng dịch vụ. Nhưng

thực tế hai vấn đề này hoàn toàn có lôgíc với nhau, vì thực tế có thể họ không

còn sự lựa chọn nào khác ngoài trạm y tế hoặc họ cho rằng dịch vụ y tế do

trạm y tế xã cung cấp là phù hợp với bản thân và cộng đồng nơi họ sinh sống

và cũng có thể họ không thể có điều kiện về tài chính để sử dụng dịch vụ do

cơ sở y tế khác cung cấp. Tuy nhiên, việc đầu tư nhân lực, cơ sở vật chất,

trang thiết bị cho trạm y tế xã phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thực tế ở mỗi

địa phương trên cả các mặt kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội; nhưng quan

trọng phải làm sao đạt được tính hiệu quả trên các mặt. Từ kết quả này, vấn

đề cần đặt ra với các cơ quan có thẩm quyền quản lý ở địa phương, để thu hút

người dân đến sử dụng dịch vụ y tế tại trạm, ngoài tăng cường năng lực

chuyên môn cho trạm y tế xã bằng việc có chức danh bác sỹ làm việc tại xã

dưới các hình thức khác nhau; đồng thời cũng cần phải trang bị những dụng

cụ xét nghiệm giúp cho các bác sĩ hoạt động, tăng chất lượng chẩn đoán và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

điều trị bệnh tại tuyến xã.

69

Điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa xã hội nơi công tác, sự khác biệt về

phong tục tập quán, ngôn ngữ cũng ảnh hưởng tới nguồn nhân lực y tế tuyến

xã. Đường xá đi lại khó khăn, địa hình hoạt động rộng, sự bất đồng về ngôn

ngữ, khác biệt phong tục tập quán... của người dân cũng khó khăn cho công

tác tuyên truyền, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Do vậy, trong tương lai các

nhà hoạch định chính sách cần xem xét đến ưu tiên đào tạo cán bộ y tế người

địa phương (theo địa chỉ, cử tuyển, 62 huyện nghèo...). Sau khi tốt nghiệp họ

cam kết trở về địa phương công tác, có như vậy bài toán thiếu hụt cán bộ y tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

tuyến xã mới được giải đáp.

70

KẾT LUẬN

1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phƣờng tại tỉnh Tuyên Quang:

Về số lượng cán bộ y tế xã:

Nhân lực y tế xã đã đủ so với quy định tại Thông tư 08: Bình quân mỗi

trạm y tế ở Tuyên Quang có 5,53 cán bộ y tế, đạt 92% so với quy định tuy

nhiên kết quả này chưa áp dụng hệ số điều chỉnh theo vùng địa lý.

Về cơ cấu, trình độ cán bộ y tế xã :

Bác sỹ: 72,34 % trạm y tế xã có bác sỹ. Đặc biệt thiếu bác sỹ ở những

huyện vùng cao như Lâm Bình (25,0%)

Y sỹ: Nhiều nhất là Huyện Na Hang (76,2%), thấp nhất là huyện Yên

Sơn (66,7%).

Hộ sinh trung cấp: Thừa 1,4% so với quy định, có 2/141 trạm y tế xã

có 2 hộ sinh.

Dược sỹ trung cấp: Chỉ có 4/141 trạm y tế xã có dược sỹ trung cấp.

Riêng Thành phố Tuyên Quang, huyện Chiêm Hóa, huyện Na Hang, huyện

Lâm Bình, huyện Hàm Yên không có Dược sỹ trung cấp làm việc ở trạm y tế.

2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực y tế xã, phƣờng

Ảnh hưởng đến số lượng cán bộ tuyến xã:

Biên chế được giao hiện nay đủ về số lượng nhưng chưa đủ về cơ cấu

và trình độ cán bộ với quy định tại Thông tư số 08/2007 của Liên Bộ Y tế -

Bộ Nội vụ.

Điều kiện làm việc tại cơ sở khó khăn: Cơ sở vật chất và trang thiết bị

chưa đáp ứng được nhu cầu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

Chế độ chính sách không được giải quyết kịp thời và thỏa đáng.

71

Ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ tuyến xã:

Cơ cấu cán bộ chưa hợp lý: Mới chỉ 102/141 trạm y tế có bác sỹ. 2 xã

có 2 hộ sinh/trạm y tế; 137/141 xã chưa có Dược sỹ trung cấp.

Cơ sở vật chất thiếu thốn, thiếu trang thiết bị thuốc, khó khăn về địa lý,

kinh tế, văn hóa xã hội, ngôn ngữ phong tục tập quán nơi công tác. Thiếu

trang thiết bị nên bác sỹ sau đào tạo không phát huy được chuyên môn.

Việc khích lệ cán bộ y tế bằng chế độ chính sách không được thực hiện

triệt để: Cán bộ y tế xã hiện nay được hưởng lương theo ngạch bậc. Các phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

cấp khác ở mỗi nơi thực hiện không giống nhau.

72

KHUYẾN NGHỊ

1. Với Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh

- Ban hành chính sách địa phương nhằm đào tạo, thu hút cán bộ về công

tác tại các trạm y tế xã, phường. Cần có chính sách khuyến khích cán bộ y tế

xã, phường đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu

cầu nhiệm vụ.

- Thường xuyên rà soát đội ngũ nhân lực y tế xã, phường, xây dựng các

2. Với ngành y tế tỉnh Tuyên Quang

giải pháp cụ thể nhằm có những tư vấn đúng đắn cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân

dân tỉnh có được quyết sách đúng để phát triển nhân lực y tế tuyến xã,

phường, thị trấn.

- Cần xây dựng chính sách thu hút nhân lực về vùng sâu, vùng xa. Có

chính sách cụ thể nhằm động viên, khuyến khích cán bộ yên tâm công tác lâu

dài tại tuyến xã. Điều chỉnh, luân chuyển cán bộ theo cơ cấu cho phù hợp, tổ

chức đào tạo lại đối với cán bộ hiện có để thực hiện nhiệm vụ theo chức danh

chuyên môn...

- Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo: Điều tra, quy hoạch nhân

lực, xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ y tế th

.

- Từng bước cải thiện cơ cấu cán bộ: Việc tuyển dụng cán bộ trong thời

gian tới nhất thiết phải theo quy định, cần quan tâm tới tính hợp lý giữa số

lượng cán bộ và cơ cấu, trình độ cán bộ.

- Tăng cường chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật đối với các đơn vị y tế cơ

sở. Từng bước cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác khám chữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

bệnh, quan tâm đến xã hội hóa công tác y tế.

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Chỉ thị về

củng cố và hoàn thiện mạng lưới Y tế cơ sở, Chỉ thị số 06 - CT/TW ngày

22 tháng 1 năm 2002, Hà nội.

2. Ban khoa giáo Trung ương (2004), Tình hình cơ cấu và cán bộ Y tế một số

nước Châu Á và Thế giới, Hà nội.

3. Báo Sức khỏe Đời sống (2011), Vì sao bác sĩ…bỏ đi? Ngày 9/12/2011.

4. Bộ Chính trị (2005), "Về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ

nhân dân trong tình hình mới”, Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 22 tháng 3

năm 2005, Hà Nội.

5. Bộ Nội vụ - Bộ Y tế (2005), Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ

ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế địa phương, Thông tư liên tịch số

11/TT-LTBYT-BNV, Hà nội.

6. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính (2003), Thông tư hướng dẫn thực hiện

Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính

phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công

chức, viên chức ngành Y tế, Thông tư liên tịch số 09/2003/TTLT-BYT-

BNV-BTC ngày 29/9/2003, Hà Nội.

7. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính (2006), Thông tư hướng dẫn thực hiện

Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính

phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức

tại các cơ sở y tế của Nhà nước, Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-

BYT-BNV-BTC ngày 23/01/2006, Hà Nội.

8. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2007), Thông tư hướng dẫn định mức biên chế sự

nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước năm 2007, Thông tư số 08/2007/TT-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

BYT-BNV ngày 5 tháng 6 năm 2007, Hà Nội.

74

9. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2008), Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh, cấp huyện, Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV

ngày 25/4/2008, Hà Nội.

10. Bộ Y tế - Bộ Tài chính, Bộ Lao động -Thương binh xã hội, Ban Tổ chức cán

bộ Chính phủ (1995), Thông tư số 08/TT-LB ngày 20/4/1995 hướng dẫn một

số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở, Thông tư 08/TT-

BYT-BTC-BLĐTB&XH-BTCCBCP ngày 20/4/1995, Hà Nội.

11. Bộ Y tế (2002), Ban hành "Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001–

2010”, Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002, Hà Nội.

12. Bộ Y tế (2002), Kế hoạch triển khai chỉ thị 06-CT/TW của Ban bí thư

Trung ương Đảng “Về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”, Kế

hoạch số 5002/KH-BYT ngày 26/6/2002, Hà Nội.

13. Bộ Y tế (2003), Tổng cục thống kê, Điều tra y tế quốc gia 2001-2002, Hà Nội.

14. Bộ Y tế (2003), Xây dựng Y tế Việt Nam công bằng và phát triển, Nhà xuất

bản Y học, Hà Nội.

15. Bộ Y tế (2005), 50 năm Vụ khoa học - Đào tạo với sự nghiệp khoa học và

phát triển nhân lực y tế, Hà Nội.

16. Bộ Y tế (2005), Chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo ở Việt Nam, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội.

17. Bộ Y tế (2005), Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày

18/4/2005 của Chính phủ về xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức

khoẻ nhân dân, Kế hoạch số 4830/KH-BYT ngày 21/6/2005, Hà nội.

18. Bộ Y tế (2006), Công bằng hiệu quả, phát triển trong tình hình mới - Báo

cáo Y tế Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

19. Bộ Y tế (2008), Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ

chức bộ máy dân số - kế hoạch hoá gia đình ở địa phương, Thông tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

05/2008/TT-BYT ngày 15/5/2008, Hà Nội.

75

20. Bộ Y tế (2009), Báo cáo công tác y tế năm 2009, Hà Nội.

21. Bộ Y tế (2010), Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân

dân giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.

22. Bộ Y tế (2010), Quy hoạch phát triển nhân lực Y tế 2010-2020, Hà Nội

23. Bộ Y tế (2011) Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 -

2020, Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 09 năm 2011, Hà nội.

24. Bộ Y tế (2011), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chuẩn quốc gia về y

tế xã giai đoạn 2001-2010, Hà Nội.

25. Bộ Y tế (2012), Báo cáo Chung tổng quan ngành Y tế Việt Nam năm

2012, Hà Nội.

26. Cao Thị Thu Ngân (2012) Nghiên cứu thực trạng nhân lực của các trạm y tế

xã, phường, thị trấn ở tỉnh Bắc Kạn và xây dựng giải pháp phát triển nguồn

nhân lực y tế xã giai đoạn 2011-2015. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp

II, Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

27. Chính phủ (1994), Quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính

sách đối với y tế cơ sở, Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 3/2/1994, Hà nội.

28. Chính phủ (1995), Quyết định sửa đổi một số điều trong Quyết định số

58/QĐ-TTg, Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 04/03/1995, Hà nội.

29. Chính phủ (2001), Phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe

nhân dân giai đoạn 2001 - 2010. Quyết định số 35/2001/QĐ-TTg ngày 19

tháng 03 năm 2001, Hà nội.

30. Chính phủ (2005), Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực

hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/ 02/2005 của Bộ Chính trị về công

tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới,

Quyết định số 243/QĐ-TTg ngày 23/3/2005, Hà nội.

31. Chính phủ (2005), Nghị quyết " Về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động

giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao", Nghị quyết số 05/2005/NQ-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

CP ngày 18 tháng 4 năm 2005, Hà Nội.

76

32. Chính phủ (2005), Quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán

bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước, Quyết định số

276/2005/NĐ-CP ngày 01/11/2005, Hà Nội.

33. Chính phủ (2006), Qui định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình

độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Nghị

định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006, Hà nội.

34. Chính phủ (2006), về việc phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức

khoẻ nhân dân giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020, Quyết định

số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006, Hà Nội.

35. Chính phủ (2008), Qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Nghị định số 14/2008/NĐ-CP

ngày 04/02/2008, Hà nội.

36. Đàm Khải Hoàn (2000). Thực trạng hoạt động của các trạm y tế cơ sở ở

miền núi phía Bắc, Đề tài cấp bộ - Đại học y Thái Nguyên, Thái Nguyên.

37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ X -

Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010, Nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

38. Đào Duy Quyết (2012), Nghiên cứu thực trạng đội ngũ bác sỹ ở ngành y

tế tỉnh Tuyên Quang và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Bác sỹ đến

năm 2015. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y

Dược - Đại học Thái Nguyên,Thái Nguyên.

39. Đào Văn Dũng & Nguyễn Đức Trọng(2009), Tổ chức và quản lý Y tế ở

Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội

40. Đỗ Nguyên Phương (1996), Phát triển sự nghiệp y tế ở nước ta trong giai

đoạn hiện nay. Nhà xuất bản Y học, Tr181-182, Hà Nội.

41. Đỗ Nguyên Phương (2000), Định hướng chiến lược công tác chăm sóc và

bảo vệ sức khoẻ nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2001-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

2010 . Tạp chí Thông tin y dược, Hà nội.

77

42. Dương Huy Liệu (1996), Nghiên cứu hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban

đầu ở cơ sở vùng nông thôn phía bắc và nguồn tài chính. Luận án Phó

tiến sỹ khoa học y dược, Học viện quân y, Hà nội.

43. Hà Đức Minh (2012), Thực trạng nguồn nhân lực y tế xã, phường ở tỉnh

Yên Bái và đề xuất giải pháp can thiệp, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa

cấp II, Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

44. Hà Thanh Hằng (2006), Thực trạng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở tỉnh Bắc Kạn

và nhu cầu đào tạo cán bộ đến năm 2010, Luận văn tốt nghiệp chuyên

khoa cấp I, Trường Đại học Y Thái Nguyên, Thái Nguyên.

45. Hoa Mai (2009), "Tỉnh Lai Châu đón nhận đề án 1816 với sự trân trọng,

tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng", Đề án 1816 từ chủ trương

đến thực tiễn, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

46. Hoàng Văn Hải (2012) Thực trạng nguồn lực trạm y tế và công tác chăm

sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến xã của tỉnh Tuyên Quang. Luận văn tốt

nghiệp chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái

Nguyên, Thái Nguyên.

47. Nguyễn Hữu Đức (2007), Bàn về chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở

xã, phường, thị trấn, Vụ Chính quyền địa phương – Bộ Nội vụ, Hà nội.

48. Nguyễn Tuấn Hưng (2011), Khảo sát thực trạng nguồn nhân lực ngành Y

tế công lập toàn quốc năm 2009 - 2010, Tạp chí Y học thực hành số (778)

- số 8/2011, Hà nội.

49. Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang (2007), Báo cáo kết quả hiện Chuẩn quốc gia

về y tế xã giai đoạn 2001-2010, Tuyên Quang.

50. Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang (2010), Báo cáo kết quả tình hình thực hiện kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch 5 năm 2006 - 2010 (về lĩnh vực y tế), Tuyên Quang.

78

51. Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang (2010), Báo cáo thực hiện Quyết định số

116/QĐ-UBND ngày 23/3/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch

thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá

XIV) về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung

ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Tuyên Quang.

52. Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang (2010), Báo cáo Tổng kết công tác y tế năm

2010, Tuyên Quang.

53. Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang (2011), Báo cáo công tác tổ chức cán bộ năm

2011, Tuyên Quang.

54. Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang (2011), Báo cáo kết quả hiện Chuẩn quốc gia

về y tế xã giai đoạn 2001-2010, Tuyên Quang.

55. Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang (2011), Đề án Nâng cao năng lực hoạt động Trạm

y tế xã/phường tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020, Tuyên Quang.

56. Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang (2012), Báo cáo công tác tổ chức cán bộ năm

2012, Tuyên Quang.

57. Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm 2012;

phương hướng nhiệm vụ năm 2013. Báo cáo số 08/BS-SYT, Tuyên Quang.

58. Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang 2010. Tài liệu Địa lý y tế quân sự tỉnh

Tuyên Quang, Tuyên Quang.

59. Tổ chức y tế thế giới (WHO) (1978), Tuyên ngôn AlmaAta .

60. Trần Lan Anh (2012), Thực trạng và định hướng phát triển nhân lực y tế

trình độ cao của ngành y tế tỉnh Yên Bái Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa

cấp II, Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

61. Trần Thị Trung Chiến (2003). Xây dựng y tế Việt Nam công bằng và phát

triển. Nhà xuất bản y học, Hà Nội.

62. Trung tâm Y tế huyện Chiêm Hóa (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm

2012; phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Tuyên Quang.

63. Trung tâm Y tế huyện Hàm Yên (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

2012; phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Tuyên Quang.

79

64. Trung tâm Y tế huyện Lâm Bình (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm

2012; phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Tuyên Quang.

65. Trung tâm Y tế huyện Na Hang (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm

2012; phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Tuyên Quang.

66. Trung tâm Y tế huyện Sơn Dương (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm

2012; phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Tuyên Quang.

67. Trung tâm Y tế huyện Yên Sơn (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm

2012; phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Tuyên Quang.

68. Trung tâm Y tế Thành phố Tuyên Quang (2013), Báo cáo tổng kết công

tác năm 2012; phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Tuyên Quang.

69. Trường đại học y tế công cộng (2002), Các nguyên lí chăm sóc sức khoẻ ban

đầu, Tài liệu dùng cho cử nhân y tế công, Hà Nội.

70. UBND Thành phố Hà Nội (2012), Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát

triển ngành Y tế Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2030. Quyết định số 2813/QĐ-UBND, Hà Nội.

71. UBND tỉnh Cao Bằng (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Y tế

tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Cao Bằng.

72. UBND tỉnh Tuyên Quang (2003), Kế hoạch thực hiện Chuẩn Quốc gia về

Y tế xã tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2001-2010, Tuyên Quang.

73. UBND tỉnh Tuyên Quang (2011), Quyết định số 125/QĐ-UBND của Chủ

tịch UBND tỉnh Tuyên Quang về việc công nhận các đạt và duy trì Chuẩn

Quốc gia về Y tế xã tỉnh Tuyên Quang năm 2010, Tuyên Quang.

74. UBND tỉnh Tuyên Quang (2012), Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND về

việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2015, định

hướng đến năm 2020, Tuyên Quang.

76. Vụ Tổ chức Cán bộ (2004), Số liệu báo cáo về trình độ chuyên môn cán bộ

75. Vietnamnet (2011), Giải pháp nào cho nguồn nhân lực y tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

y tế, Bộ Y tế, Hà Nội.

80

PHỤ LỤC

Số phiếu:........

Phụ lục số 1

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN (Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện, Thành phố)

Ngày tháng năm 2013 1. Họ tên: ................................................................................................................... ... 2. Tuổi: ..................................................................................................................... .... 3. Giới tính: ........................................................................................................... ....... 4. Dân tộc. ............................................................................................................... ..... 5. Trình độ chuyên môn: ......................................................................................... ..... 6. Chức vụ hiện nay: .............................................................................................. ...... 7. Đơn vị công tác: ................................................................................................. ...... I. Xin ông/ bà cho biết các quy định hiện hành về nhân lực của trạm y tế theo

hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08:

1. Các trạm y tế trên địa bàn huyện đã được bố trí biên chế theo hướng dẫn tại

1. Đủ

2. Chưa đủ.

Thông tư số 08 của Liên Bộ: Nếu chưa đủ, xin cho biết lý do: ............................................................................. ................ ................................................................................................................................. .............. .................................................................................................................................. .............. Quy định này có phù hợp với thực tế ở địa phương không? 2. Chưa phù hợp

1. Phù hợp

Nếu chưa phù hợp, xin cho biết lý do: ...................................................................... .............. ................................................................................................................................... ............ ................................................................................................................................... ............. ................................................................................................................................... ............. 2. Trên địa bàn huyện có trạm y tế nào phải hợp đồng thêm cán bộ y tế do xã,

1. Có

2. Không

phường, thị trấn trả thù lao không: Nếu có, xin nêu cụ thể một số trường hợp: .............................................................. .............. ................................................................................................................................... ............. ................................................................................................................................... ............. Hiện nay cơ cấu chức danh của trạm Y tế thực hiện như thế nào? Đã phù hợp chưa? ....................................................................................................................... ......................... ....................................................................................................................................... .......... ...................................................................................................................................... .......... ................................................................................................................................... ..............

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

II. Ông/ bà có nhận xét như thế nào về tác động/ảnh hưởng của các chế độ chính sách

81

hiện hành đối với cán bộ làm việc tại trạm y tế xã, phường, thị trấn:

Đến tinh thần, thái độ của cán bộ y tế: …………….……...........…………….. .......

............................................................................................................................................... ..

............................................................................................................................................ ....

Đến việc duy trì ổn định và phát triển nguồn nhân lực đối với y tế xã, phường, thị

trấn: ………………………………………............………………......................................…

……………….................................................................................................…….................

..................................................................................................................................................

Những khó khăn, vướng mắc trong việc hực hiện chế độ, chính sách đối với cán

bộ y tế xã, phường, thị trấn, đặc biệt là cán bộ hợp đồng theo QĐ 58/TTg.

..............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Trạm y tế cần có những chức danh chuyên môn nào sau đây:

1. Bác sỹ

2. Y sỹ đa khoa

3. Y sỹ Y học cổ truyền

4. Y sỹ sản nhi

5. Hộ sinh trung cấp

6. Điều dưỡng

7. Dược sỹ trung cấp

8.Khác (ghi rõ) ...........................

3. Nên bố trí Bác sỹ làm việc tại trạm y tế như thế nào là phù hợp với điều kiện

thực tế hiện nay:

1. Bác sỹ làm việc thường xuyên tại Trạm Y tế

2. Tăng cường bác sỹ về làm việc tại Trạm Y tế theo tuần

3. Tăng cường bác sỹ về làm việc tại Trạm Y tế theo tháng

4. Cách khác: ........................................................................

Lý do: .............................................................................................................................

...............................................................................................................................................

4. Chính sách để thu hút Bác sỹ về làm việc tại các trạm y tế? Đặc biệt ở những

vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn:

1. Cần.

2. Không cần

3. Đào tạo Bác sỹ là người tại chỗ

4. Hỗ trợ nhà ở/nhà công vụ

5. Khác (ghi rõ) ..........................................................................................

7. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Bác sỹ làm việc tại trạm Y tế thì cần phải

đảm bảo những yếu tố nào sau đây:

1. Chính sách

2.Trang thiết bị

3. Cơ sở vật chất

4. Khác (ghi rõ) .................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

82

8. Những ý kiến đề xuất của ông/bà về tổ chức, nhân lực, chế độ chính sách đối

với cán bộ y tế trạm, phương thức hoạt động, cơ chế quản lý và các yếu tố liên quan để

trạm y tế có điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe

nhân dân tại cơ sở:

....................................................................................................................................... ......

....................................................................................................................................... .......

....................................................................................................................................... ......

...................................................................................................................................... .......

Xin cám ơn sự hợp tác của ông/ bà.

Ngày…….. tháng…….. năm 2013

Ngƣời điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

83

Số phiếu:........

Phụ lục số 2

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN (Trưởng Trạm y tế xã, phường, thị trấn)

Ngày tháng năm 2013

Để giúp cho cơ quan quản lý đánh giá về nguồn nhân lực và xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực của Trạm Y tế xã trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trong xã, chúng tôi xin hỏi ông/ bà một số vấn đề sau:

I. Phần hành chính: Tên Trạm Y tế: ............................................................................................. .................... Điện thoại: ....................................................................... ............................ .................... Dân số xã: ................. ................................................................................... ................... II. Thông tin về Trƣởng trạm Y tế xã, phƣờng:

8. Năm sinh: ............................................................................................. ................... 9. Giới tính: ............................................................................................. .................... 10. Dân tộc. ................................................................................................ ................... 11. Trình độ học vấn: ............................................................................... .................... 12. Trình độ chuyên môn: ....................................................................... .................... 13. Thâm niên công tác: .............................năm 14. Theo ông/ bà năm 2012 trạm y tế đã hoàn thành nhiệm vụ chƣa?

1. Đã hoàn thành

2. Chưa hoàn thành. 15. Tổng số cán bộ của Trạm:...........ngƣời. Trong đó có các chức danh nào sau

đây?

Chức danh

Chức danh

1. Bác sỹ 2. Y sỹ đa khoa 3. Y sỹ sản nhi 4. Y sỹ y học cổ truyền 5. Y sỹ vệ sinh phòng dịch 6. Hộ sinh trung cấp 7. Hộ sinh sơ cấp

Số lƣợng

Điều dưỡng trung cấp 8. Điều dưỡng sơ cấp 9. 10. Dược sỹ trung cấp 11. Dược tá 12. Kỹ thuật viên Y 13. Lương y 14. Khác.....

Số lƣợng

1. Đủ

16. Ông/bà nhận định nhƣ thế nào về số lƣợng nhân lực của Trạm y tế hiện nay?

2. Thiếu

3. Thừa

Nếu thiếu thì thiếu chức danh nào:............................................... ............................ Nếu thừa thì thừa chức danh nào:.................................................. ...........................

17. Về cơ cấu nhân lực:

2. Chưa hợp lý

1. Hợp lý ................................................................................................................... Nếu chưa hợp lý thì cần điều chỉnh như thế nào? ......................................... .................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

84

18. Nguyện vọng của ông/ bà:

1. Mong muốn tiếp tục công tác tại đơn vị hiện tại. 2. Mong muốn được chuyển công tác về Trung tâm Y tế huyện, tỉnh. 3. Mong muốn được tiếp tục học tập, nâng cao trình độ chuyên môn.

19. Ông/ bà có thƣờng xuyên đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng hay không?

1. Có

2. Không

20. Các lớp tập huấn trong năm 2012 ông/ bà đã tham gia:

1. Khám chữa bệnh. 2. Y tế dự phòng, tiêm chủng, thực hiện các chương trình Y tế 3. Quản lý nhà nước.

21. Ông/Bà có nguyện vọng đƣợc tiếp tục đào tạo không?

1. Có

2. Không 22. Nếu có nguyện vọng muốn đƣợc đào tạo tiếp Ông/ bà tham dự lớp nào? 1. Bác sỹ đa khoa 2. Cử nhân điều dưỡng 3. Y sỹ Y học cổ truyền

4. Y sỹ đa khoa. 5. Y sỹ Y học dự phòng. 6. Khác...............................................

23. Ông/ bà có xây dựng kế hoạch hoạt động về lĩnh vực mình đƣợc phân công

hay không? 1. Có

2. Không

24. Ông/ bà có đƣợc làm báo cáo về lĩnh vực mình phụ trách hay không?

1. Có

2. Không

1. Có

3. Không trả lời

25. Ông/ bà có hài lòng khi làm việc tại Trạm Y tế hay không? 2. Không 26. Lý do hài lòng khi làm việc tại Trạm Y tế (có thể chọn nhiều lý do) 4. Thu nhập ổn định 1. Công việc phù hợp với chuyên môn 5. Không muốn thay đổi nơi làm việc. 2. Phù hợp với hoàn cảnh gia đình. 3. Không có cơ hội việc làm ở nơi khác. 6. Khác...................................... 27. Những khó khăn trong quá trình công tác mà ông/ bà gặp phải? (có thể

chọn nhiều lý do) 1.

3. Thiếu thuốc chung, thiếu thuốc BHYT 3. Ít bệnh nhân, ít loại bệnh. 4. Chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng. 5. Thu nhập thấp. 6. Ít có cơ hội học nâng cao trình độ chuyên môn 7. Ít có cơ hội thăng tiến 8. Công việc nặng nhọc vất vả 9. Không được chính quyền hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

10. Điều kiện kinh tế xã hội nơi sinh sống có nhiều khó khăn 11. Khác biệt ngôn ngữ 12. Khác biệt về phong tục tập quán 13. Xa gia đình

85

28. Môi trƣờng làm việc ở trạm Y tế Ông/ bà hiện nay nhƣ thế nào?

1. Rất tốt 2. Tốt 5. Chưa tốt .

3. Chấp nhận được. 4. Không trả lời.

Lý do môi trƣờng làm việc ở trạm Y tế chƣa tốt: (có thể chọn nhiều lý do) 1. Thiếu phương tiện, dụng cụ, kinh phí 2. Cơ sở nhà trạm chật chội, xuống cấp. 3. Khối lượng công việc lớn.

29. Chính sách thu hút Bác sỹ về làm việc tại các Trạm Y tế? Đặc biệt ở những

vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn:

1. Cần có

2. Không cần.

30. Nên bố trí Bác sỹ làm việc tại trạm y tế nhƣ thế nào là phù hợp với điều kiện

thực tế hiện nay:

1. Bác sỹ làm việc thường xuyên tại Trạm Y tế 2. Tăng cường bác sỹ về làm việc tại Trạm Y tế theo tuần 3. Tăng cường bác sỹ về làm việc tại Trạm Y tế theo tháng 4. Cách khác: ........................................................................

Phụ cấp lưu động Phụ cấp thu hút. Phụ cấp chức vụ Phụ cấp độc hại

6. 7. 8. 9. 10. Khác (ghi rõ)........................

Phụ cấp thường trực. Phụ cấp ưu đãi Phụ cấp chống dịch. Phụ cấp trách nhiệm.

31. Hiện tại Ông/ bà đƣợc hƣởng chế độ chính sách nào? (có thể chọn nhiều ý) 1. Lương theo ngạch bậc. 2. 3. 4. 5. 32. Ông/ bà nhận định thế nào về chính sách của nhà nƣớc hiện nay đối với cán

bộ làm việc tại trạm Y tế?

1. Rất thỏa đáng. 2. Chấp nhận được.

3. 4.

Chưa thỏa đáng. Không trả lời.

33. Nếu chƣa thỏa đáng, cụ thể ở chính sách nào?

Phụ cấp lưu động Phụ cấp thu hút. Phụ cấp chức vụ Phụ cấp độc hại

1. Tiền lương 2. 3. 4. 5.

Phụ cấp thường trực. Phụ cấp ưu đãi Phụ cấp chống dịch. Phụ cấp trách nhiệm.

6. 7. 8. 9. 10. Khác (ghi rõ)........................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

86

34. Việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ làm việc tại Trạm Y tế ở

địa phƣơng Ông/ bà nhƣ thế nào?

Thực hiện chưa đúng, chưa đủ.

3. 4. Không trả lời.

1. Thực hiện đúng, đủ và kịp thời. 2. Thực hiện chưa kịp thời. 5. Khác (ghi rõ)..................................

35. Ngoài chế độ, chính sách của Nhà nƣớc, Ông/ bà có đƣợc hƣởng chế độ,

2. Có (ghi rõ)..............................................

chính sách gì của địa phƣơng?

1. Không được hưởng. 3. Không trả lời.

Xin cảm ơn sự hợp tác của Ông/ bà Người thu thập số liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

87

Phụ lục số 3

Ngày tháng năm

BẢNG CÂU HỎI HƢỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM

(Cán bộ y tế xã đang làm việc tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn)

Huyện, TP …….................................................…….............

1. Với số lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ, nhân viên của các trạm Y

tế hiện nay đã đủ để đảm bảo cho công tác chuyên môn hay chưa? Cần bổ sung những vấn

đề gì?

2.Mức độ nắm bắt thông tin về các chính sách thu hút, đãi ngộ và hỗ trợ xây dựng

nguồn nhân lực tuyến y tế xã, phường thị trấn của đồng chí? Việc triển khai thực hiện các

chính sách này trong cơ quan đồng chí như thế nào?

3.Sự phù hợp của chính sách thu hút, hỗ trợ của tỉnh đối với việc xây dựng nguồn

nhân lực cho tuyến y tế xã, phường, thị trấn? nếu không phù hợp thì thay điều chỉnh, bổ

sung như thế nào?

4.Những ý kiến đề xuất của đồng chí về tổ chức, nhân lực, chế độ chính sách, hoạt

động, điều kiện, phương tiện làm việc đối với cán bộ y tế trạm y tế.

5.Đồng chí có hài lòng về công việc hiện nay của đồng chí hay không? Nếu muốn

thay đổi cơ quan công tác đồng chí muốn chuyển đi công tác ở tuyến nào?

Xin cám ơn sự hợp tác của anh/ chị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

88

Phụ lục số 4

Ngày tháng năm

BẢNG CÂU HỎI HƢỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM

(Người dân đã được khám và chữa bệnh tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn)

Huyện, TP …….................................................…….............

6. Với số lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ, nhân viên của các trạm Y

tế hiện nay đã đủ để đảm bảo cho công tác chuyên môn hay chưa? Cần bổ sung những vấn

đề gì?

7.Ông/ bà có hài lòng với sự chăm sóc của trạm y tế hay chưa? Sự hài lòng của

ông/ bà với trạm y tế là điều gì?

8.Điều gì làm ông/ bà không hài lòng với trạm y tế là điều gì? Trang thiết bị, số

lượng con người, trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ?

9.Những ý kiến đề xuất của ông/ bà về tổ chức, nhân lực, chế độ chính sách, hoạt

động, điều kiện, phương tiện làm việc đối với cán bộ y tế trạm y tế.

Xin cám ơn sự hợp tác của ông/ bà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

89

Phụ lục số 5

Số phiếu: .....

Ngày tháng năm 2013

PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU THỨ CẤP (Thu thập tại phòng tổ chức cán bộ Sở y tế tỉnh Tuyên Quang)

1. Họ và tên: ....................................................................................................................

2. Tuổi .............................................................................................................................

3. Giới tính: .....................................................................................................................

4. Trạm y tế: ....................................................................Huyện......................................

5. Trình độ học vấn: .......................................................................................................

6. Trình độ chuyên môn: .................................................................................................

7. Chức vụ: ......................................................................................................................

8. Thâm niên công tác: ....................................................................................................

Người thu thập số liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn

90

Phụ lục 6:

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Lãnh đạo Sở Y tế và Phòng chuyên môn Sở Y tế

Mục đích:

Mục đích của chúng tôi là thu thập thông tin về thực trạng nhân lực và chế độ chính

sách và quản lý đối với cán bộ trạm y tế xã, phường, thị trấn.

Thông tin chung:

Ngày tháng năm 2013 ; Địa điểm: ………………………………………..

Họ và tên người phỏng vấn.................................................................................

Họ và tên người trả lời ........................................................................................

Chức vụ hiện nay ................................................................................................

Đơn vị công tác ..................................................................................................

Nội dung câu hỏi:

1. Ông/bà có nhận xét như thế nào về tác động/ảnh hưởng của các chế độ chính sách

hiện hành đối với cán bộ làm việc tại trạm y tế xã, phường, thị trấn:

2. Trạm y tế cần có những chức danh chuyên môn nào ?

3. Nên bố trí Bác sỹ làm việc tại trạm y tế như thế nào là phù hợp với điều kiện thực

tế hiện nay:

4. Chính sách để thu hút Bác sỹ về làm việc tại các trạm y tế? Đặc biệt ở những

vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn như thế nào?

5. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Bác sỹ làm việc tại trạm y tế thì cần phải

đảm bảo những yếu tố nào?

6. Ông/bà có đề xuất gì về nhân lực, chế độ chính sách đối với cán bộ y tế xã, phường?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://lrc.tnu.edu.vn