1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

PHẠM VĂN HÙNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MỘT SỐ XÉT NGHIỆM VÀ SIÊU ÂM - DOPPLER CỦA BỆNH NHÂN HỞ VAN HAI LÁ MẠN TÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN - 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

PHẠM VĂN HÙNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MỘT SỐ XÉT NGHIỆM VÀ SIÊU ÂM - DOPPLER CỦA BỆNH NHÂN HỞ VAN HAI LÁ MẠN TÍNH

Chuyên ngành: Nội khoa

Mã số: 60 72 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Hồng Thái

3

THÁI NGUYÊN, 2007

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ALĐMP Altb Altt ALttr BN CNTTrTT CNTTTT cs CSTTTT Dd Ds ĐKTW ĐMC ĐMP EF HoHL KLCTT NT NTT SA THA TP TT Áp lực động mạch phổi Áp lực trung bình Áp lực tâm thu Áp lực tâm trương Bệnh nhân Chức năng tâm trương thất trái. Chức năng tâm thu thất trái. Cộng sự Chỉ số thể tích thất trái. Đường kính cuối tâm trương thất trái Đường kính cuối tâm thu thất trái Đa khoa trung ương. Động mạch chủ Động mạch phổi Phân xuất tống máu Hở van hai lá Khối lượng cơ thất trái Nhĩ trái Ngoại tâm thu Siêu âm Tăng huyết áp Thất phải Thất trái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

TTT XQ Vd Vs Thổi tâm thu Điện quang Thể tích cuối tâm trương thất trái Thể tích cuối tâm thu thất trái

4

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hở van hai lá là tình trạng bệnh lý, trong đó ở thì tâm thu, có dòng

máu phụt ngược từ buồng thất trái lên buồng nhĩ trái qua van hai lá. Cơ chế

hở này có thể do tổn thương ở vòng van, lá van, dây chằng, cơ nhú và cũng có

thể do giãn buồng tim.

Do bệnh diễn tiến chậm âm ỉ, thông thường những bệnh nhân đến

viện được chẩn đoán là hở van hai lá trên lâm sàng thì mức độ hở trên siêu

âm - Doppler tim thường là vừa đến nhiều hoặc hở nhiều. Với những bệnh

nhân này khả năng để chữa khỏi là rất khó khăn, nhưng nếu được phát hiện

khi chưa có suy tim và mức độ van hở còn ít, có thể chữa khỏi đối với những

trường hợp hở van hai lá do thấp, làm chậm diễn tiến đến suy tim đối với

những bệnh cơ tim và hạn chế rối loạn huyết động đối với hở hai lá do thoái

hoá nhầy và bệnh mạch vành.

Những lợi ích rất rõ ràng của vấn đề phát hiện sớm hở van hai lá khi

chưa có suy tim là hạn chế được sự trở nặng và làm chậm lại sự tiến triển của

bệnh đồng thời cho hướng điều trị và phòng bệnh cụ thể tuỳ từng giai đoạn

của hở van hai lá. Chính vì vậy nghiên cứu phát hiện sớm loại bệnh lý này là

cần thiết.

Hiện nay có rất nhiều phương pháp lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn

đoán hở van hai lá. Trong các phương pháp thăm dò phát hiện hở van hai lá

khi chưa có suy tim trên lâm sàng thì siêu âm - Doppler tim là một phương

pháp lựa chọn hàng đầu do nó có thể thực hiện ở ngay từ cơ sở tuyến huyện,

tuyến tỉnh, đồng thời không gây hại cho bệnh nhân, hơn nữa đây là một xét

nghiệm không xâm nhập và chi phí không quá tốn kém, có thể làm nhiều lần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

để so sánh và theo dõi quản lý bệnh.

5

Trong nước cũng như trên thế giới đã có không ít các tác giả nghiên

cứu về siêu âm - Doppler tim trên bệnh nhân hở hai lá, nhưng chúng tôi thấy

nghiên cứu về hở van hai lá khi chưa suy tim không nhiều và vẫn rất cần thiết,

nhất là những tuyến y tế cơ sở nhằm phát hiện bệnh sớm để có hướng điều trị,

tư vấn và phòng bệnh kịp thời.

Trên cơ sở các lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài

“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng một số xét nghiệm và siêu âm - Doppler

của bệnh nhân hở van hai lá mạn tính’’ nhằm các mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và một số xét nghiệm của người bệnh hở

van hai lá mạn tính chưa suy tim trên lâm sàng.

2. Nghiên cứu đặc điểm hở van hai lá mạn tính chưa suy tim trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

siêu âm - Doppler.

6

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Một số khái niệm về bệnh hở van hai lá

1.1.1. Định nghĩa hở van hai lá: HoHL là hiện tượng van hai lá đóng

không kín trong thời kỳ tâm thu có sự trào ngược của dòng máu thời kỳ tâm

thu từ buồng thất trái về buồng nhĩ trái [2].

1.1.2. Cấu trúc van hai lá

Van hai lá là cách gọi đơn giản của bộ máy van hai lá, là một bộ máy

khá phức tạp mà mỗi thành phần đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm

bảo chức năng lưu thông một chiều của máu từ nhĩ trái xuống thất trái. Bộ

máy van hai lá gồm các thành phần:

- Vòng van.

- Hai lá van.

- Tổ chức dưới van: gồm các dây chằng và các cầu cơ, cột cơ [3], [31].

1.1.3. Nguyên nhân hở van hai lá

- Do sự khác biệt về cơ chế tổn thương nhất là do phương thức xử lý

người ta thường phân hở van hai lá mạn và hở van hai lá cấp [26], [31].

* Nguyên nhân hở van hai lá cấp

- Đứt dây chằng: thoái hoá nhầy, chấn thương, viêm nội tâm mạc…

- Đứt cơ trụ: gồm có nhồi máu cơ tim, chấn thương.

- Rối loạn chức năng cơ trụ, thiếu máu cục bộ.

- Rách lá van, viêm nội tâm mạc.

* Nguyên nhân hở van hai lá mạn

- Viêm: bệnh hai lá phổ biến nhất là các bệnh van tim sau thấp và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nguyên nhân khác như lupus ban đỏ, xơ cứng bì...

7

- Do thoái hoá: thoái hoá dạng mucin van hai lá, hội chứng Marfan, vôi

hoá vòng van 2 lá, sa van hai lá.

- Nhiễm trùng: viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trên van bình thường,

van bất thường hay van nhân tạo.

- Do bất thường cấu trúc: đứt dây chằng (tự nhiên hay bệnh lý), đứt

hoặc rối loạn chức năng cơ trụ (thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu cơ tim), giãn

vòng van hai lá và buồng thất trái ( bệnh cơ tim giãn, giãn túi phình thất trái),

bệnh cơ tim phì đại.

- Bẩm sinh: kẽ van hai lá, bất thường hình dù van hai lá.

1.1.4. Cơ chế hở van hai lá theo Carpentier

Carpentier đã phân loại hở van hai lá làm ba nhóm theo các thay đổi

của vận động lá van

- Nhóm 1 (vận động lá van bình thường): bờ tự do lá van còn nằm phía

trước mặt phẳng vòng van vào thời kỳ tâm thu, thời kỳ tâm trương van mở

bình thường, các tổn thương gồm:

Do giãn vòng van.

Rách hoặc thủng lá van.

Giãn thất trái.

- Nhóm 2 (do sa van): bờ tự do của một hoặc hai lá van vượt quá mặt

phẳng vòng van vào thời kỳ tâm thu, các tổn thương gồm:

Đứt hoặc giãn dây chằng, dây chằng dài.

Đứt hoặc giãn cột cơ.

- Nhóm 3 (vận động lá van hạn chế): một hoặc cả hai lá van mở không

trọn vẹn trong thời kỳ tâm trương và/hoặc đóng không kín trong thời kỳ tâm

thu, các tổn thương gồm:

Dày lá van.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Do co rút van và tổ chức dưới van.

8

Dính mép van.

Vôi hoá vòng van.

Sự dư thừa mô van tạo nên tình trạng phồng lá van.

Tổn thương bộ máy dưới van như giảm co bóp cơ nhú.

Loạn động thành tâm thất do thiếu máu cục bộ cơ tim.

1.1.5. Chẩn đoán hở van hai lá

- Lâm sàng

HoHL là một bệnh tiến triển một cách kín đáo có thể trong nhiều năm

không có triệu chứng cơ năng, thời gian trung bình từ khi xuất hiện HoHL

đến khi bệnh nhân có triệu chứng lên đến 16 năm [40], triệu chứng lâm sàng

của HoHL chưa suy tim thường nghèo nàn độ đặc hiệu thấp trong hở nhẹ và

vừa, phát hiện đuợc HoHL thường là do kiểm tra sức khỏe định kỳ, kiểm tra

những bệnh nhân có nguy cơ HoHL như thấp tim, tăng huyết áp, suy thận,

tim bẩm sinh [7], [10], [18], [19]... Hoặc đi khám chữa một bệnh khác khi

siêu âm - Doppler tim phát hiện được.

- Một số triệu chứng cơ năng thường gặp [2], [20], [33].

Đau ngực, hồi hộp trống ngực.

Đau khớp thường gặp trong HoHL do thấp tim.

Ho.

Tăng huyết áp cũng là nguyên nhân gây HoHL ngoài ra nó còn gây ra

một số triệu chứng cơ năng như đau đầu, mất ngủ...

- Triệu chứng thực thể:

Mạch ngoại biên mạnh và gọn.

T1 nhỏ do van hai lá đóng kém, T2 vang, tách đôi do van ĐMC đóng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sớm.

9

Nghe tim thấy tiếng thổi tâm thu ở mỏm là triệu chứng quan trọng

trong HoHL có đặc điểm nghe rõ ở mỏm tim, chiếm toàn thì tâm thu hoặc

cuối tâm thu, tiếng thổi lan ra nách về mỏm hoặc đáy tim nếu có sa van.

- Cận lâm sàng

Điện tim: có thể dày TT, dày nhĩ trái, rung nhĩ [24].

X quang: giãn TT và nhĩ trái, nhánh huyết quản đậm, phù mô kẽ.

Các xét nghiệm khác: công thức máu, SGOT, SGPT, cholesteron toàn

phần, ure, creatinin...

Siêu âm tim.

1.1.6. Điều trị hở van hai lá

Diễn biến với trị liệu

- Điều trị nội khoa: liên quan đến hở van hai lá dung nạp tốt trên

phương diện cơ năng không gây ảnh hưởng quan trọng đến thất trái. Bao

gồm: chế độ ăn uống hợp lý, giảm các hoạt động thể lực, phòng ngừa,

chống nhiễm trùng, theo dõi đều đặn lâm sàng và cận lâm sàng, sử dụng thuốc

giảm hậu tải, Digitalis, lợi tiểu...

Tiên lượng nói chung tốt nếu hở van hai lá vẫn giữ ở mức vừa phải

nhưng một biến chứng cấp tính luôn có thể xảy ra [26], [41].

- Điều trị ngoại khoa:

Chỉ định phẫu thuật hở 2 lá dựa vào độ nặng của hở van, có hay không

triệu chứng cơ năng, sự tiến triển của hở van.

Chỉ định thay van hay sửa van tuỳ thuộc tính chất lá van, vòng van và

bộ máy dưới van dựa vào khảo sát bằng siêu âm tim trước mổ và nhận định

của phẫu thuật viên trong lúc mổ [13].

- Điều trị nguyên nhân: tuỳ từng nguyên nhân có các phương pháp điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

trị khác nhau.

10

1.1.7. Các biến chứng trong quá trình diễn biến chung của hở van

hai lá

- HoHL gây tình trạng tăng tiền gánh, hậu gánh và làm buồng tim trái

giãn dần dẫn đến giãn vòng van hậu quả dẫn đến HoHL nhiều thêm [49].

- Tình trạng suy tim trái, tăng áp lực ĐMP, tăng áp lực TP và sau đó là

suy tim toàn bộ [13].

- Thuyên tắc mạch: thường nặng nề có liên quan đến sự di chuyển của

huyết khối tâm nhĩ trái, một số tổ chức sùi trong viêm nội tâm mạc nhiễm

trùng, một khối Fibrin - tiểu cầu gây nghẽn mạch trong sa van hai lá.

- Loạn nhịp hoàn toàn do rung nhĩ.

- Mảnh ghép vi khuẩn: đây là nguy cơ quan trọng nó có thể dẫn đến sự

trở nặng cấp tính của tình trạng hở van hai lá [2].

1.1.8. Tình hình bệnh lý hở van hai lá trên thế giới và Việt Nam

HoHL là bệnh được tìm ra khá sớm. Vieusens năm 1715 và Corvisart

năm 1817 là những người đầu tiên mô tả triệu chứng của bệnh. Hiện nay

HoHL là tổn thương van tim phổ biến trong thực hành lâm sàng trên thế giới,

chiếm tỷ lệ 17,3% trong các bệnh tim mạch nói chung và 26% trong các bệnh

van tim nói riêng, ở các nước phát triển nguyên nhân chủ yếu gây HoHL là do

sa van hai lá và bệnh tim thiếu máu cục bộ, thấp tim gặp ít hơn [37], [40].

- Các bệnh lý van hai lá cũng là bệnh van tim thường gặp ở nước ta,

chiếm tới 66% so với bệnh lý tim mạch khác [30]. Trong đó bệnh lý HoHL

chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh van tim (40,0% - 45,6%) [2], [13]. Theo thống

kê của Viện tim mạch năm 1996 thì trong các bệnh tim mạch bệnh hẹp hở hai

lá đứng hàng đầu (21,4%), đứng sau đó là HoHL (16%) [33] và thường có

nguyên nhân do thấp tim, phát hiện thường muộn sau 50 tuổi chiếm tỷ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

là 2/3 [20].

11

1.2. Đặc điểm siêu âm - Doppler trong bệnh lý van hai lá

Từ thập kỷ 70 - 80 của thế kỷ trước đã chứng kiến sự phát triển mạnh

mẽ của kỹ thuật siêu âm 1D và 2D trong chẩn đoán bệnh tim mạch. Từ những

năm 80 người ta đã dựa vào kỹ thuật Doppler nhằm giải quyết những chỉ định

điều trị liên quan đến sự di chuyển của dòng máu, tại các buồng tim và mạch

máu mà các dữ kiện về hình thái do siêu âm 1D và 2D cung cấp chưa đầy đủ

để có chẩn đoán cuối cùng [25], [27].

- Siêu âm kiểu TM: hình ảnh được ghi từ mặt cắt trục dọc hoặc trục

ngang cạnh ức trái thấy lá trước di động theo dạng chữ M với nhiều giai đoạn

nối tiếp nhau.

- Siêu âm 2D: từ mặt cắt trục dọc và ngang cạnh ức trái hoặc từ mỏm

tim và dưới bờ sườn thấy hình ảnh:

Các lá van: bình thường thanh mảnh, dầy từ 1 - 3 mm.

Khoảng cách hai bờ van: bình thường khoảng 30 mm.

Khoảng cách cột cơ sau đến bờ tự do của các lá van: bình thường trên

15 mm.

Các mép van, đường kính vòng van, đánh giá các cơ nhú, cột cơ sau và

cột cơ bên đo ở mặt cắt bốn buồng hoặc cạnh ức.

- Doppler xung và Doppler liên tục.

Dòng chảy qua van hai lá thường được sử dụng với mặt cắt bốn buồng

từ mỏm. Dòng chảy có phổ dạng chữ M, đo được vận tốc tối đa sóng E (bình

thường là 85 ± 16 cm/s). Vận tốc tối đa sóng A (chỉ số sinh lý người bình

thường 60 ± 16cm/s) [4], [9].

Siêu âm tim rất hữu ích trong bệnh hở van hai lá, giúp xác định chẩn

đoán, lượng giá độ nặng, chỉ định phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật, theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

dõi kết quả sau mổ và chăm sóc sau mổ. Ở những bệnh nhân điều trị nội khoa,

12

siêu âm cũng giúp cho thầy thuốc nội khoa sử dụng thuốc gì: (tăng co bóp,

giảm tiền tải, hậu tải…) trong từng giai đoạn của bệnh [6].

1.3. Chẩn đoán bệnh nhân hở van hai lá trên siêu âm

Đứng trước một trường hợp nghi ngờ có hở van hai lá, siêu âm - Doppler

tim phải xác định được bốn vấn đề chính sau [12], [29]:

- Chẩn đoán xác định HoHL.

- Xác định cơ chế gây ra hở van hai lá.

- Đánh giá mức độ hở van hai lá.

- Đánh giá những ảnh hưởng do hở van hai lá gây nên.

1.3.1. Chẩn đoán xác định

Bằng Doppler xung, Doppler liên tục và Doppler màu.

Mặt quét bốn buồng tim từ mỏm là mặt cắt thường sử dụng nhất để

thăm dò HoHL, ngoài ra còn sử dụng mặt cắt dọc cạnh ức trái và mặt cắt hai

buồng từ mỏm.

- Doppler xung: cửa sổ Doppler được đặt ngay sau lỗ van hai lá trong

buồng nhĩ trái.

Trong trường hợp hở van hai lá sẽ xuất hiện một dòng rối bất thường

trong thời kỳ tâm thu, thể hiện bằng một phổ Doppler, thường chiếm thì tâm

thu ghi được từ Clic đóng van hai lá cho tới Clic mở van 2 lá.

- Doppler liên tục.

Có thể sử dụng kết hợp với hình ảnh 2D hoặc không. Thường sử dụng

mặt cắt bốn buồng với đầu dò đặt ở mỏm tim sao cho chùm tia siêu âm thẳng

hàng với dòng chảy qua van hai lá.

Hở van hai lá được thể hiện bằng một phổ âm tính trong thời kỳ tâm

thu và có vận tốc khoảng từ 3,5 - 7 m/s.

- Doppler màu: bằng phương pháp Doppler được mã hoá bằng màu ta

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

có thể phát hiện các trường hợp HoHL. Khi xuất hiện một cách bất thường tia

13

hoặc mảng màu dạng khảm (Mosaique) từ van hai lá đi lên buồng nhĩ trái

trong thời kỳ tâm thu. Hướng đi của dòng màu trào ngược này rất thay đổi nó

phụ thuộc vào cơ chế trong hở van hai lá.

Biểu hiện của HoHL được phát hiện bằng Doppler có thể được chỉ là

HoHL cơ năng với một số đặc điểm:

Trên Doppler màu dòng chảy ngược lên nhĩ trái rất nhỏ.

Phổ Doppler của hai lá thường chỉ có trong thời kỳ đầu và giữa tâm

thu.

Trên Doppler liên tục hầu như không nghe rõ tiếng phổ, cũng như

không ghi rõ được phổ của HoHL.

Hình thái và sự di động của van hai lá bình thường.

Bệnh nhân không có tiền sử thấp tim [25].

Tỷ lệ HoHL cơ năng trong cộng đồng ước tính khoảng 5% [2].

1.3.2. Xác định cơ chế gây hở hai lá

Xác định cơ chế gây hở van hai lá theo Carpentier:

- Do lá van và/hoặc do dây chằng dầy hoặc vôi hoá dẫn đến van không

đóng kín.

- Do lá van sa vào nhĩ trái trong thì tâm thu làm cho hở van.

- Do vòng van giãn, trong khi các lá van vẫn bình thường làm cho hở van.

- Do thủng lá van, rách lá van dẫn đến hở van.

1.3.3. Đánh giá mức độ HoHL

Đánh giá mức độ HoHL bằng cách phân tích dòng chảy ngược lên nhĩ trái

trong siêu âm Doppler

Với Doppler xung: cửa sổ Doppler được đặt ngay sau lỗ van hai lá

trong buồng nhĩ trái, để phát hiện dòng máu trào ngược qua van sau đó được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

dịch chuyển dần về phía trần của nhĩ trái để phát hiện dòng phụt ngược qua

14

van hai lá đến vị trí nào trong nhĩ trái. Khi khoảng cách trào ngược của dòng

máu càng đi xa lỗ van bao nhiêu thì độ hở van hai lá càng nặng bấy nhiêu.

Phân loại theo bốn mức độ:

- Hở nhẹ 1/4.

- Hở vừa 2/4.

- Hở nặng 3/4.

- Hở rất nặng 4/4.

Với Doppler màu: xác định nhanh và chính xác mức độ trào ngược của

dòng máu qua van hai lá, có hai cách xác định mức độ hở van hai lá thường

được sử dụng [27]:

Bảng 1.1. Mức độ hở van hai lá theo chiều dài dòng màu phụt ngược lên

nhĩ trái

Mức độ HoHL Chiều dài tối đa của dòng màu phụt ngƣợc

Độ 1 < 1,5 cm

Độ 2 1,5 - 3 cm

Độ 3 3 - 4,5 cm

Độ 4 > 4,5 cm

Bảng 1.2. Mức độ hở van theo diện tích phổ màu dòng hở so với diện tích

thiết diện qua nhĩ trái

RJA RJA / LAA Dòng hở

Hở nhẹ (Midl) < 4 cm2 < 20%

Hở vừa (Moderate) 4 - 8 cm2 20 - 40%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hở nhiều (Severe) > 8 cm2 > 40%

15

Trong đó: RJA là độ rộng dòng hở.

RJA/LAA là độ rộng dòng hở trong nhĩ trái(tỷ lệ).

1.4. Ảnh hƣởng do hở van hai lá ở tim

Hở hai lá làm cho các buồng tim trái giãn ra, chức năng tim giảm dần,

đồng thời áp lực động mạch phổi tăng dần lên.

- Trường hợp chỉ có hở hai lá nhẹ, đường kính cuối tâm trương của thất

trái và đường kính nhĩ trái vẫn bình thường, chức năng co bóp thất trái bình

thường.

- Trường hợp HoHL vừa, các buồng tim trái sẽ giãn một cách vừa phải

và bắt đầu có sự tăng vận động của thất trái.

- Trường hợp hở hai lá nặng các buồng tim trái sẽ giãn to, thất trái tăng

vận động và chức năng co bóp thất trái sẽ giảm dần, cuối cùng là các buồng

tim phải cũng giãn thứ phát do tăng áp lực động mạch phổi [29], [49].

1.5. Tình hình nghiên cứu về hở van hai lá

1.5.1. Trên thế giới

Trên thế giới, vấn đề nghiên cứu đặc điểm siêu âm tim trong hở van

hai lá đã được nhiều nhà tim mạch học quan tâm.

HoHL là bệnh được tìm ra khá sớm. Vieusens năm 1715 và Corvisart

năm 1817 lần đầu tiên đã mô tả triệu chứng bệnh

- 1976 Holenji và cộng sự cho ra đời phương pháp đo diện tích van hai

lá trên siêu âm - Doppler.

- 1988 Wilkins và cs đưa ra bảng tính điểm cấu trúc van hai lá và tổ

chức dưới van.

- B. Denis và cs (1992) đã ứng dụng siêu âm Doppler để nghiên cứu diện

tích vòng van hai lá và cung lượng máu qua van với một sai số rất nhỏ.

- T. A. Timek so sánh diện tích vòng van và động học của nó giữa thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nghiệm và lâm sàng.

16

- M. S. Firstenberg cũng sử dụng siêu âm ba chiều để đánh giá kích

thước vòng van hai lá bình thường, A. Fyrenius sử dụng siêu âm để đo trục

lớn và trục nhỏ của vòng van hai lá bình thường.

- S. R. Kaplan và H. S. Qiu đã sử dụng siêu âm hai bình diện và ba bình

diện để so sánh vòng van hai lá bình thường và van hai lá bị hở.

1.5.2. Việt Nam

- 1981 Phạm Gia Khải tiến hành nghiên cứu bệnh lý van hai lá qua hình

ảnh siêu âm.

- Hoàng Minh Châu 1994 nghiên cứu đánh giá chức năng TT bằng siêu

âm Doppler tim

- 1994 Nguyễn Lân Việt nghiên cứu siêu âm - Doppler trong hở van hai lá.

- 1996 Phạm Nguyễn Vinh nghiên cứu vai trò của siêu âm 2D và Doppler

trong chẩn đoán và điều trị HoHL.

- 2005 Phạm Thị Hồng Thi nghiên cứu các tổn thương van tim mắc phải

bằng siêu âm tim qua đường thực quản

- 2005 Nguyễn Thanh Sơn đánh giá vai trò siêu âm Doppler tim trong

bệnh HoHL vừa và nhiều

- 2005 Trần Văn Thuyết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

bệnh van hai lá do thấp.

Hiện nay trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh của khoa

học công nghệ, trên thế giới cũng như tại Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu

siêu âm - Doppler về bệnh lý van tim nói chung và van hai lá nói riêng, góp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

phần rất lớn cho công tác phòng và điều trị bệnh.

17

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Bao gồm các bệnh nhân được chẩn đoán là hở van hai lá mạn tính trên

siêu âm tại phòng siêu âm tim mạch và khoa Nội Bệnh viện Đa khoa

Trung ương Thái Nguyên từ tháng 05 năm 2006 đến tháng 09 năm 2007.

- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: có hở van hai lá trên siêu âm, không có

triệu chứng suy tim trên lâm sàng.

- Loại trừ những bệnh nhân hở van hai lá cấp, thủng van, chấn thương

van và hẹp van hai lá kèm theo.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Loại hình nghiên cứu

- Phương pháp mô tả tiến cứu.

2.2.2. Chọn cỡ mẫu

- Chọn mẫu: tất cả các bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn và trong thời

gian trên, cỡ mẫu thuận tiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.3. Các bƣớc nghiên cứu

18

- Chọn bệnh nhân từ phòng siêu âm tim mạch, bệnh nhân đang khám và

điều trị tại các khoa phòng tại Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên.

- Số lượng: 96 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn.

- Thu thập các thông tin: dựa vào kết quả khám lâm sàng, siêu âm -

Doppler tim, X quang, điện tâm đồ, các xét nghiệm sinh hoá, các xét nghiệm

huyết học, các thăm dò về chức năng gan, thận...

2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu

2.4.1. Đặc điểm chung, lâm sàng và một số xét nghiệm

- Tuổi: chia theo nhóm để đánh giá nguyên nhân gây bệnh và độ tuổi

trung bình khi phát hiện bệnh.

Nhóm 1: < 18 tuổi. Là nhóm tuổi mà nguyên nhân thường do tim bẩm

sinh hay do thấp.

Nhóm 2: 18 - 50 tuổi. Là nhóm tuổi mà nguyên nhân thường do bệnh

van tim mắc phải: di chứng thấp, sa van, bệnh tim thiếu máu cục bộ…

Nhóm 3: > 50 tuổi. Là nhóm tuổi mà nguyên nhân thường do các bệnh

lý cơ tim, thoái hóa van, tăng huyết áp.

- Giới tính.

- Địa chỉ.

- Nghề nghiệp.

- Lý do vào viện.

- Tiền sử:

Khỏe mạnh.

Bệnh tim mạch: HoHL, thấp tim, tăng HA, bệnh tim thiếu máu cục bộ,

tim bẩm sinh, bệnh lý van tim khác, loạn nhịp…

Tiền sử khác.

- Triệu chứng cơ năng: ho, đau ngực, đau khớp, hồi hộp trống ngực,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tăng HA...

19

- Các tiếng tim bệnh lý: T1 mờ, T2 vang, tách đôi, TTT ở mỏm.

- Các bệnh kèm theo.

- Điện tim: đánh giá dày nhĩ trái, thất trái, rung nhĩ, loạn nhịp...

- XQ: đánh giá giãn cung nhĩ, thất trái.

- Công thức máu.

- Các xét nghiệm khác: SGPT, SGOT, cholesteron máu, creatinin, ure

máu, ASLO, Vss.

2.4.2. Chỉ tiêu về siêu âm tim

- Kích thước nhĩ trái.

- Kích thước ĐMC.

- Kích thước thất trái (TT):

- Hình thái TT gồm:

Bề dày các thành thất.

Bề dày các vách liên thất.

Đường kính các buồng TT.

Khối lượng cơ TT.

Thể tích TT.

- Chức năng tâm thu TT gồm:

Chỉ số co ngắn sợi cơ (%D).

Phân xuất tống máu (EF - Ejection fraction).

- Thất phải (TP).

Chức năng tâm trương TT (CNTTrTT).

Đường kính TP.

Áp lực tâm thu ĐMP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.4.3. Đánh giá hở van hai lá mạn tính

20

- Nguyên nhân gây hở: tuỳ theo các nhóm nguyên nhân mà ta có hình

ảnh siêu âm bệnh lý khác nhau, gồm các nhóm: do viêm, do thoái hoá, do

nhiễm trùng, do bất thường về cấu trúc và do bẩm sinh.

- Dốc tâm trương.

- Biên độ mở van hai lá.

- Khoảng cách đỉnh E van hai lá đến vách liên thất.

- Đánh giá tổn thương các lá van:

Dầy van hai lá, vôi hoá van hai lá, thoái hóa lá van.

Sa van hai lá.

Thoái hoá van.

Dính mép van.

Thủng van.

- Đánh giá tổn thương dây chằng:

Kích thước vòng van.

Vôi hoá vòng van.

- Đánh giá tổ chức dưới van:

Dầy dây chằng.

Co rút dây chằng.

Đứt dây chằng.

Dây chằng dài.

Thoái hóa dây chằng.

- Đánh giá mức độ hở van hai lá bằng:

Chiều dài dòng màu phụt ngược lên nhĩ trái.

Mức độ hở van theo diện tích phổ màu dòng hở van so với diện tích

thiết diện qua nhĩ trái.

- Đánh giá tổn thương các van khác kèm theo hở van hai lá:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hở van ĐMC.

21

Hẹp van ĐMC.

Hở van ba lá.

Hở van ĐMP.

2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu

2.5.1. Lâm sàng

- Hỏi bệnh và khám lâm sàng

Với bệnh nhân đến khám: tại khoa khám bệnh.

Với bệnh nhân nằm điều trị tại viện: khám tại khoa và tham khảo

bệnh án.

- Hỏi kỹ tiền sử, bệnh sử, các yếu tố liên quan.

Khám lâm sàng theo các bước: khám cơ năng, toàn thân và khám thực

thể theo các bước: nhìn, sờ, gõ, nghe.

2.5.2. Các xét nghiệm

Làm các xét nghiệm tại khoa sinh hoá, điện quang, huyết học, điện tim.

- Điện tâm đồ: đánh giá loạn nhịp: nhịp nhanh ( >100ck/phút), nhịp

chậm (55ck/p) [28], đánh giá tình trạng tưới máu thành tâm thất và các tổn

thương do giảm tưới máu. Tăng gánh TT, dầy TT, nhĩ trái, rung nhĩ có thể

xảy ra nhưng ít gặp hơn trong hẹp van hai lá [5].

- X quang: đánh giá chỉ số tim ngực, chủ yếu cung thất trái. Chụp XQ

thường quy tim phổi.

- Sinh hoá máu: SGOT, SGPT, ure, creatinin, cholesterol, protein...

- Huyết học: đánh giá về hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu, tiểu cầu.

- Vss, ASLO: đánh giá các yếu tố nguyên nhân do thấp.

- Siêu âm tim:

Các tiêu chuẩn đo trên siêu âm theo tiêu chuẩn của Hội tim mạch Việt

Nam 2001 [9].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Sử dụng siêu âm TM, siêu âm 2D, siêu âm màu, siêu âm Doppler.

22

Kỹ thuật siêu âm tim qua thành ngực

Mặt cắt cạnh ức theo trục dọc để đánh giá:

- Kích thước buồng tim.

- Vòng van, lá van trước.

- Vận động lá van.

- Cơ chế hở van.

- Cục máu đông.

- Hướng dòng hở, độ nặng (Doppler màu).

Mặt cắt cạnh ức trục ngang (ngang van hai lá)

- Cơ chế hở van.

- Tính chất lá van, mép van.

Mặt cắt cạnh ức trục ngang (ngang cột cơ)

- Vị trí cột cơ.

- Số cột cơ.

Mặt cắt bốn buồng từ mỏm

- Tổng quát bốn buồng tim.

- Tính chất van hai lá.

- Cơ chế hở van hai lá.

- Cục máu đông?

- Hướng dòng hở, độ nặng (Doppler màu).

- Vận tốc dòng máu nhĩ thất.

- Độ nặng, cơ chế hở ba lá phối hợp.

- Áp lực tâm thu ĐMP.

Mặt cắt 5 buồng từ mỏm

- Tính chất van ĐMP.

- Vận tốc dòng máu thất trái - ĐMP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Hở, hẹp động mạch chủ phối hợp?

23

Mặt cắt 3 buồng từ mỏm

- Cột cơ.

- Dây chằng: dầy, giãn, đứt?

Mặt cắt 4 buồng dưới sườn

- Tràn dịch màng tim phối hợp?

- Khi mặt cắt 4 buồng từ mỏm không được rõ.

Mặt cắt trên hõm ức

- Đánh giá eo động mạch chủ.

- Còn ống thông động mạch.

Qua các mặt cắt trên đánh giá các chỉ tiêu:

* Kích thước nhĩ trái: được đo trên siêu âm TM và 2D trên thiết đồ bốn

buồng tim. Người bình thường < 35 mm.

* Kích thước ĐMC: đo cùng mặt cắt với nhĩ trái.

* Kích thước TT: được thăm dò trên các thiết đồ cạnh ức trái (trục dài

và ngắn), bốn buồng tim từ mỏm và dưới mũi ức tiến hành đo trên siêu âm

TM theo phương pháp của Hội siêu âm tim mạch Hoa Kỳ.

Bề dày các thành thất:

- Bề dày cuối tâm trương vách liên thất (VLTd): 7,67 ± 1,3mm.

- Bề dày cuối tâm thu vách liên thất (VLTs): 10,42 ± 1,8mm.

- Bề dày cuối tâm trương thành sau thất trái (TSTTd): 7,14 ± 1,1mm.

- Bề dày cuối tâm thu thành sau thất trái (TSTTs): 11,74 ± 1,6mm.

Đường kính các buồng TT.

- Đường kính cuối tâm thu thất trái (Ds): 30,34 ± 3,2 mm.

- Đường kính cuối tâm trương thất trái (Dd): 46,54 ± 3,7mm.

* Khối lượng cơ TT:

Từ các kích thước đã đo tính được các chỉ số hình thái khác của thất trái:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Khối lượng cơ TT (KLCTT) được tính theo công thức của Devereux

24

KLCTT = 1,04 x [(Dd + VLTd + TSTTd)3- Dd3] - 13,6

Trị số bình thường: 138,36 ± 34,24g cho cả 2 giới.

* Thể tích TT, chỉ số thể tích TT

- Thể tích TT được tính theo công thức của Teicholz: 7 x d3 V = 2,4 + d Trong đó d là đường kính của buồng thất (Dd; Ds).

Bình thường:

Thể tích cuối tâm trương TT (Vd): 101,1 ± 17,2ml.

Thể tích cuối tâm thu TT (Vs): 37,07 ± 8,8ml.

Đo và tính thể tích TT theo phương pháp của Simpson trên 2D, hình

ảnh TT được lấy từ thiết đồ bốn hoặc hai buồng tim từ mỏm, đo chỉ số ở 2

thì: cuối tâm thu và cuối tâm trương.

Viền theo nội mạc của buồng thất để tính diện tích thiết diện TT.

Đo chiều dài buồng thất: từ điểm ngang vòng van 2 lá đến mỏm tim

* Chức năng tâm thu TT bao gồm các chỉ số chính sau:

- Chỉ số co ngắn sợi cơ

Dd - Ds %D = x 100 (%) Dd Bình thường: 34,6 ± 6,28%.

Chức năng tâm thu giảm: %D < 25%.

Chức năng tâm thu tăng: %D > 45%.

- Phân xuất tống máu (EF - Ejection fraction): được coi là chỉ số tâm

thu tin cậy nhất, được ứng dụng rộng rãi trong siêu âm tim mạch, được tính

dựa trên chỉ số thể tích TT của siêu âm TM và/ hoặc 2D [1], [15].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Vd - Vs EF = x 100 (%)

25

Vd

Trong đó: Vd: thể tích TT cuối tâm trương.

Vs: thể tích TT cuối tâm thu.

Bình thường: 63,15 ± 7,29%.

* Chức năng tâm trương TT (CNTTrTT): là khả năng nhận máu của TT

từ nhĩ trái trong kỳ tâm trương. Chức năng này được đánh giá qua vận động

của van 2 lá trên siêu âm TM dòng chảy từ nhĩ trái xuống TT qua lỗ van 2 lá.

Siêu âm TM: dốc tâm trương EF được coi là chỉ số đánh giá CNTTrTT

bình thường dốc tâm trương là 100,5 ± 23,8 mm/s. Trong rối loạn CNTTrTT

dốc tâm trương này giảm.

Siêu âm Doppler: các chỉ số dòng chảy qua van hai lá từ nhĩ trái xuống

TT cũng để đánh giá CNTTrTT gồm:

Vận tốc dòng lá đầu tâm trương (sóng E): bình thường 77,74 ± 16,95 cm/s.

Vận tốc dòng 2 lá cuối tâm trương (sóng A): bình thường 60,02 ± 14,68 cm/s

Tỷ lệ E/A: 1,33 ± 0,45.

* Kích thước và chức năng tâm thu, tâm trương thất phải.

Trên siêu âm 2D và TM có thể đo được đường kính TP đánh giá được

tương đối hình thái TP và độ giãn của nó.

- Bình thường bề dày TP khoảng 3 mm trong thời kỳ tâm trương.

- Đường kính cuối tâm trương TP là 16 ± 4mm.

- Trên Doppler có thể ước tính áp lực động mạch phổi (ĐMP)

Áp lực tâm thu (ALtt) ĐMP được ước tính từ vận tốc tối đa của dòng

2 + ALnp [30].

hở van ba lá theo công thức:

ALtt = 4VHoBL

Trong đó: VHoBL là vận tốc tối đa của dòng hở van ba lá.

ALnp: là áp lực nhĩ phải (bình thường: 5mmHg; Suy tim nhẹ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

10mmHg;

26

Suy tim nhiều:15mmHg).

Tăng áp lực ĐMP khi Altt ĐMP > 30 mmHg.

Tăng nhẹ: Từ 30 - 40 mmHg.

Tăngvừa: Từ 40 - 70 mmHg.

Tăng nhiều: > 70 mmHg.

Áp lực tâm trương ĐMP (ALttr) và áp lực trung bình (ALtb) tính theo

công thức.

2 +10. Trị số bình thường là: 13,3 ± 1,3 mmHg. 2 +10. Trị số bình thường là: 18,8 ± 4 mmHg.

ALttr = 4Vcttr

ALtb = 4Vđttr

Trong đó:

2 là vận tốc cuối tâm trương của dòng hở van ĐMP. 2 là vận tốc đầu tâm trương của dòng hở van ĐMP.

Vcttr

Vđttr

* Đánh giá hở van hai lá mạn tính

- Nguyên nhân gây hở: tuỳ theo các nhóm nguyên nhân mà ta có hình

ảnh siêu âm bệnh lý khác nhau, gồm bốn nhóm: do viêm, do thoái hoá, do

nhiễm trùng, do cấu trúc và do bẩm sinh.

- Đánh giá tổn thương các lá van: dầy van hai lá, vôi, thoái hoá...

- Sa van hai lá: tỷ lệ sa van 2 lá trong cộng đồng ước tính khoảng từ

2 - 5% [8], [39].

- Kích thước vòng van hai lá: bình thường người Viêt Nam trưởng thành

[4].

Đường kính đầu tâm thu: 28,5 ± 2,1 mm.

Đườnh kính đầu tâm trương: 23,5 ± 2,2 mm.

Đường kính trung bình: 26,0 ± 3,3 mm.

Vôi hoá vòng van.

Thoái hóa vòng van.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Đánh giá tổ chức dưới van: bao gồm các cột cơ và dây chằng.

27

- Đánh giá mức độ hở van hai lá dựa vào:

Chiều dài dòng màu phụt ngược lên nhĩ trái.

Mức độ hở van theo diện tích phổ màu dòng hở trong nhĩ trái được chia

ra ba mức độ hở theo Spain:

Hở nhẹ: Diện tích hở < 4 cm2 Hở vừa: Diện tích hở 4 - 8 cm2 Hở nhiều: Diện tích hở > 8 cm2

* Đánh giá các tổn thương van phối hợp

- Hở van ĐMC.

- Hẹp van ĐMC.

- Hở van ba lá.

- Hở van ĐMP.

2.6. Vật liệu nghiên cứu

- Máy siêu âm PHILLIP ENVISOR 2.0 của Mỹ sản xuất năm 2004.

- Máy điện tim, ống nghe, huyết áp kế.

- Máy X quang.

- Máy sinh hoá, huyết học.

- Mẫu bệnh án nghiên cứu.

- Phiếu siêu âm.

2.7. Xử lý số liệu

Các thuật toán được sử dụng gồm tính các trung bình nghiên cứu, độ

lệch chuẩn, sai số chuẩn, tỷ lệ phần trăm, tính các tương quan, tính các so

sánh.

Vẽ đồ thị, biểu đồ, hình minh họa.

Các thuật toán và các đồ thị, sơ đồ, biểu đồ đều được số hoá bằng máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

tính với các phần mềm chuyên dụng: SPSS 11.5, Excel 2003.

28

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung và lâm sàng

Trong thời gian từ tháng 5/2006 đến tháng 9/2007 chúng tôi nghiên cứu 96

bệnh nhân HoHL mạn tính chưa suy tim tại Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Các đối tượng nghiên cứu có các đặc điểm sau:

29

Bảng 3.1. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo giới

Số lƣợng BN Tỷ lệ(%) Giới

49 Nam 51

47 Nữ 49

96 100 Tổng

Nhận xét:

- Kết quả nghiên cứu 96 bệnh nhân HoHL mạn tính chưa suy tim cho thấy

tỷ lệ nam có 49 bệnh nhân (51%) tương đương với tỷ lệ nữ 47 bệnh nhân (49%).

Bảng 3.2. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo địa dư

Địa dƣ Số lƣợng BN Tỷ lệ(%)

66 Thành thị 61,5

44 Nông thôn 38,5

96 100 Tổng

Nhận xét: tỷ lệ bệnh hở van hai lá chưa suy tim ở nông thôn là 38,5%, thành

thị 61,5%.

Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo tuổi

Tuổi Số lƣợng BN (n = 96) Tỷ lệ(%)

9 <18 9,4

28 18-50 29,2

59 >50 61,4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tuổi trung bình 51,07 ± 22,06

30

96 100 Tổng

Nhận xét:

- Tuổi trung bình là 51,07 ± 22,06, thấp nhất là 55 ngày, cao nhất là 98

tuổi.

- Nhóm tuổi hay gặp nhiều nhất là trên 50 tuổi (61,4%).

- Nhóm tuổi gặp ít nhất là dưới 18 tuổi (9,4%), nhóm từ 18 - 50 tuổi

(29,2%).

Biểu đồ 1. Tỷ lệ (%) theo tuổi

Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo nghề nghiệp

Số lƣợng BN (n = 96) Tỷ lệ(%) Nghề nghiệp

Trẻ em , HS ,SV 13 13,5

Cán bộ, CNVC 9 9,4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hưu trí 30 31,3

31

44 45,8 Làm ruộng

96 100 Tổng

Nhận xét: tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm làm ruộng và nội trợ chiếm

45,8%, tiếp đến là cán bộ hưu trí 31,3%. Tỷ lệ giữa nhóm trẻ em, học sinh,

sinh viên và nhóm cán bộ, công nhân viên chức tương có tỷ lệ đương nhau

chiếm 13,5% và 9,4%.

Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo dân tộc

Số lƣợng BN (n = 96) Tỷ lệ(%) Dân tộc

78 81,2 Kinh

14 14,6 Tày

4 4,2 Khác

96 100 Tổng

Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân dân tộc kinh rất cao chiếm 81,2%, dân tộc tày là

14,6% và các dân tộc khác 4,2%.

Bảng 3.6. Lý do vào viện

Số lƣợng BN (n = 96) Tỷ lệ(%) Lý do vào viện

Đau ngực 54 56,3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Khám định kỳ 20 20,8

32

22 22,9 Lý do khác

96 100 Tổng

Nhận xét: lý do vào viện là đau ngực chiếm tỷ lệ cao nhất 56,3%, khám định

kỳ 20,8%, còn lại là các lý do khác 22,9%.

Biểu đồ 2. Tỷ lệ (%) theo lý do vào viện.

Bảng 3.7. Tiền sử bệnh của các đối tượng nghiên cứu

Số lƣợng BN (n = 96) Tỷ lệ(%) Tiền sử bệnh

Bình thường 23 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bệnh tim mạch 62 64,5

33

Khác 11 11,5

96 100 Tổng

Nhận xét: tiền sử bệnh nhân có bệnh lý liên quan đến tim mạch có tỷ lệ cao

chiếm 64,5%, tiền sử khoẻ mạnh 24% và tiền sử mắc các bệnh khác là

11,5%.

Biểu đồ 3. Tỷ lệ (%) bệnh nhân theo tiền sử bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.8. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp

34

Số lƣợng BN (n = 96) Tỷ lệ(%) Triệu chứng

82 Đau ngực 85,4

49 Hồi hộp trống ngực 51

40 Tăng HA 41,7

34 Đau đầu 35,4

21 Ho 21,9

19 Đau khớp 19,8

44 Thổi tâm thu mỏm 45,8

10 T1 mờ 10,4

14 T2 vang, tách đôi 14,6

Nhận xét: trong các triệu chứng lâm sàng đau ngực chiếm tỷ lệ cao nhất 82

bệnh nhân (85,4%), hồi hộp trống ngực 49 bệnh nhân (51%), thổi tâm thu

mỏm 44 bệnh nhân (45,8 %), tăng huyết áp 40 bệnh nhân (41,7%), đau đầu 34

bệnh nhân (35,4%). Các triệu chứng khác có tỷ lệ ít hơn.

Bảng 3.9. Biểu hiện điện tim của đối tượng nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Biểu hiện Số lƣợng BN(n = 83) Tỷ lệ(%)

35

16 22 3 5 17 5 8 31 11 19,3 22,9 3,1 6,0 20,5 6,0 9,6 37,3 13,3 Bình thường Nhịp nhanh Nhịp chậm Rung nhĩ Loạn nhịp NTT Block A/V Block nhánh Dày thất trái Bệnh tim TMCB

Nhận xét: trong các triệu chứng điện tâm đồ biểu hiện dầy thất trái có tỷ lệ

cao nhất 31 trường hợp (37,3%), tiếp đến là nhịp nhanh (22,9%), loạn nhịp

NTT (20,5%), điện tim bình thường (19,3%), bệnh tim thiếu máu cục bộ

(13,3%). Các triệu chứng khác ít gặp hơn là nhịp chậm, block nhánh, block

nhĩ thất và rung nhĩ.

Bảng 3.10. Biểu hiện giãn thất trái trên X quang

X Quang Số lƣợng BN(n = 83) Tỷ lệ (%)

26 31,3 Giãn TT

57 68,7 Không giãn

83 100 Tổng

Nhận xét: biểu hiện giãn thất trái trên XQ có 26 trường hợp (31,3%), không

giãn 57 trường hợp (68,7%).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.2. Đặc điểm siêu âm - Doppler tim và các yếu tố liên quan

36

Bảng 3.11. Tỷ lệ mức độ hở van hai lá theo diện tích phổ màu dòng hở

trong nhĩ trái

Số lƣợng (n = 96) Dòng hở

63 Tỷ lệ (%) 65,6

14 14,6

19 19,8

Hở nhẹ < 4 cm2 Hở vừa 4 – 8 cm2 Hở nhiều > 8 cm2

96 100 Tổng

Nhận xét:

- Hở nhẹ có 63 trường hợp (65,6%).

- Hở vừa có 14 trường hợp (14,6%).

- Hở nhiều có 19 trường hợp (19,8%).

Biểu đồ 4. Tỷ lệ mức độ HoHL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.12. Một số chỉ số siêu âm tim của đối tượng nghiên cứu

37

X ± SD Chỉ số

Nhĩ trái (mm) 35,09 ± 8,83

Động mạch chủ (mm) 30,17 ± 5,6

Đường kính cuối TTrTT (mm) 50,21 ± 10,46

Đường kính cuối TTTT (mm) 36,23 ± 15,98

Thể tích cuối TTrTT ( ml) 127,26 ± 63,14

Thể tích cuối TTTT (ml) 60,86 ± 47,65

Chỉ số co ngắn sợi cơ (%) 32,56 ± 10,42

Phân xuất tống máu (%) 56,39 ± 13,68

Đường kính cuối TTrTP (mm) 19,47 ± 3,77

Bề dày cuối TTr vách liên thất (mm) 8,85 ± 2,87

Bề dày cuối TTvách liên thất (mm) 11,29 ± 2,77

Bề dày cuối TTr thành sau thất trái (mm) 8,66 ± 3,19

Bề dày cuối TT thành sau thất trái (mm) 14,1 ± 18,37

Khối lượng cơ TT (gr) 177,74 ± 77,86

9,71 ± 6,5

Khoảng cách đỉnh E của VHL đến VLT (mm) Biên độ mở van hai lá (mm) 13,7 ± 3,67

Nhận xét: So với chỉ số sinh lý ở người Việt Nam phần lớn các chỉ số đều

tăng như: đường kính nhĩ trái, đường kính cuối tâm thu và tâm trương TT, chỉ

số thể tích cuối tâm trương và tâm thu TT, khoảng cách đỉnh E của van hai lá

đến vách liên thất, khối lượng cơ TT.

- Giảm ít chỉ số phân xuất tống máu, chỉ số co ngắn sợi cơ.

- Các chỉ số khác ít hoặc không thay đổi so với chỉ số sinh lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.13. Mức độ hở hai lá theo một số triệu chứng lâm sàng thường gặp

38

Độ hở

p

Lâm sàng Hở nhẹ (n = 63) % n Hở vừa (n = 14) % n Hở nhiều (n = 19) % n

Đau ngực 55 87,3 10 71,4 17 89,5 >0,05

Đau khớp 14 22,2 2 14,3 15,8 >0,05 3

Tăng HA 25 39,7 10 71,4 26,3 >0,05 5

Hồi hộp trống ngực 32 50,8 50 10 52,6 >0,05 7

T1 mờ 2 3,2 26,3 >0,05 3 21,4 5

T2 vang, tách đôi 5 7,9 36,8 <0,001 2 14,3 7

TTT mỏm 13 20,6 13 92,9 18 94,7 <0,001

Nhận xét:

- Trong các triệu chứng lâm sàng thường gặp triệu chứng thổi tâm thu

mỏm và T2 vang, tách đôi chiếm tỷ lệ cao ở nhóm hở vừa và hở nhiều. Có ý

nghĩa thống kê giữa các nhóm (p<0,001).

- Triệu chứng đau ngực, hồi hộp trống ngực có tỷ lệ cao ở cả ba

nhóm hở, tăng huyết áp gặp nhiều trong hở vừa (71,4%) và các triệu chứng

khác tỷ lệ gặp ít hơn trong cả ba nhóm và không có ý nghĩa thống kê giữa

các nhóm (p>0,05).

Bảng 3.14. Đánh giá cường độ thổi tâm thu trên lâm sàng theo mức độ hở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

hai lá

39

Độ hở

Hở nhẹ (n = 63) Hở vừa (n = 14) Hở nhiều (n = 19) p

TTT n % n % n %

Không TTT 50 79,4 1 7,1 1 5,3

<0,001 TTT < 3/ 6 9 14,2 7 50 1 5,3

TTT ≥ 3/ 6 4 6,4 6 42,8 17 89,4

Tổng 63 100 14 100 19 100

Nhận xét:

- Có 79,4% đối tượng nghiên cứu trong nhóm hở nhẹ không thổi tâm

thu (TTT) trên lâm sàng, TTT < 3/6 chiếm 14,2% và TTT  3/6 là 6,4%.

- Nhóm hở vừa TTT < 3/6 và TTT  3/6 có tỷ lệ tương đương là 50%

và 42,8%, không TTT gặp ít hơn chiếm 7,1%.

- TTT  3/6 ở nhóm HoHL nhiều có 17/19 bệnh nhân chiếm tỷ lệ

89,4%, không TTT và TTT < 3/6 có tỷ lệ tương đương là 5,3%. Có sự khác

biệt giữa cường độ thổi tâm thu trên lâm sàng với mức độ hở hai lá ở tất cả

các nhóm (p<0,001).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.15. Mức độ hở hai lá với triệu chứng điện tim

40

Độ hở

p

Điện tim Hở nhẹ (n = 56) % n Hở vừa (n = 13) % n Hở nhiều (n = 14) % n

Bình thường 15 26,8 7,7 0 0 <0,05 1

Loạn nhịp NTT 11 19,6 23,1 3 21,4 >0,05 3

Rung nhĩ 3 5,4 7,7 1 6,0 >0,05 1

Block nhĩ thất 4 7,1 0 1 7,1 >0,05 0

Block nhánh 5 8,9 7,7 2 14,3 >0,05 1

Dầy thất trái 12 21,4 69,2 10 71,4 <0,001 9

Bệnh tim TMCB 8 14,3 7,7 2 14,3 > 0,05 1

Nhận xét:

- Điện tim bình thường ở nhóm hở nhẹ (26,8%), gặp ít ở nhóm hở vừa

(7,7%) và không gặp ở nhóm hở nhiều.

- Tỷ lệ dầy TT gặp ở đối tượng hở nhẹ (21,4%), hở vừa (69,2%), hở

nhiều (71,4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

- Các triệu chứng còn lại tỷ lệ gặp ít và sự khác biệt giữa các nhóm

không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.16. Mức độ hở hai lá với giãn thất trái trên X. quang

41

Hở nhẹ Hở vừa Hở nhiều

(n = 56) (n = 13) (n = 14) p

Độ hở X quang

n 48 % 85,7 n 5 % 38,5 n 4 % 28,6 Bình thường

<0,001 8 14,3 8 61,5 10 71,4 Giãn thất trái

56 100 13 100 14 100 Tổng

Nhận xét:

- Tỷ lệ XQ bình thường nhóm hở nhẹ rất cao (85,7%), hở vừa (38,5%),

hở nhiều (28,6 %).

- Tỷ lệ có giãn thất trái hở nhẹ (14,3%), hở vừa (61,5%), hở nhiều

chiếm tỷ lệ cao (71,4%). Sự khác biệt về độ giãn TT trên XQ giữa các nhóm

hở có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

Bảng 3.17. Mức độ hở hai lá với giãn thất trái trên siêu âm

Hở nhẹ Hở vừa Hở nhiều

(n = 63) (n = 14) (n = 19) p

Độ hở Giãn TT n % n % % n

Không giãn 52 82,5 4 5,2 28,6 1

9 14,3 4 21,1 28,6 4 Giãn nhẹ

<0,001 0 0 4 28,6 4 21,1 Giãn vừa

2 3,2 2 14,2 10 52,6 Giãn nhiều

63 100 14 100 19 100 Tổng

Nhận xét: có sự khác biệt về độ giãn TT trong các nhóm hở hai lá, sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Không giãn TT tập trung ở nhóm hở nhẹ

(82,5%), giãn nhiều TT gặp ở nhóm hở nhiều (52,6%).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.18. Mức độ hở hai lá với giãn nhĩ trái trên siêu âm

42

Hở nhẹ Hở vừa Hở nhiều p

n % n % n % Độ hở Nhĩ trái

Bình thường 50 79,4 5 35,7 5 26,3

Giãn nhĩ trái 13 20,6 9 64,7 14 73,7 <0,001 Tổng 63 100 14 100 19 100

Nhận xét: NT bình thường có tỷ lệ cao ở hở nhẹ 79,4%, hở vừa 35,7% và hở

nhiều 26,3%. Giãn NT Tập trung ở nhóm hở vừa 64,7% và hở nhiều 73,7%. Sự

khác biệt về độ giãn nhĩ trái có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

Bảng 3.19. Mức độ hở hai lá với phân xuất tống máu trên siêu âm

Hở nhẹ Hở vừa Hở nhiều

(n = 63) (n = 14) (n = 19) p Độ hở EF

n % n % n %

Bình thường 57 80,3 5 7,0 9 12,7

<0,01 Giảm nhẹ (50 – 60) 3 42,9 3 42,9 1 14,2

Giảm vừa (40 – 49) 2 22,2 4 44,4 3 33,3

Giảm nhiều (< 40) 1 11,1 2 22,2 6 66,7

Nhận xét: - Chức năng tâm thu TT (EF) bình thường ở nhóm hở nhẹ cao

80,3%, gặp ít ở nhóm hở vừa và nhiều 7,0% và 12,7%.

- EF giảm nhẹ ở nhóm hở nhẹ và vừa có tỷ lệ tương đương là

42,9%, hở nhiều có 14,3%.

- EF giảm vừa tỷ lệ ba nhóm tương đương nhau.

- EF giảm nhiều có tỷ lệ cao ở nhóm hở nhiều 66,7%, hở vừa

22,2% và gặp ít ở nhóm hở nhẹ 11,1%.

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.20. Các tổn thương tại van hai lá thường gặp

43

Hở nhẹ Hở vừa Hở nhiều Độ hở

(n = 63) (n = 14) (n = 19) p

Tổn thƣơng % % n % n n

Dày, T. Hóa lá van 35 55,6 12 85,7 84,2 <0,05 16

1 1,6 2 4 14,3 21,1 <0,05 Dầy, co rút, D/c

0 0 0 2 0 10,5 Dính mép van

1 1,6 0 8 0 42,1 <0,001 Sa van

3 4,8 2 3 14,3 15,8 >0,05 Giãn vòng van

Nhận xét:

- Tổn thương lá van (dày lá van, thoái hoá) có tỷ lệ cao ở cả ba nhóm:

hở nhẹ (55,6%), hở vừa (85,7%) và nhiều (84,2%). Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p<0,05).

- Tổn thương tổ chức dưới van bao gồm: dày, thoái hoá, đứt và co rút

dây chằng) có tỷ lệ ở nhóm hở vừa (14,3%) và nhiều (21,1%), nhóm hở nhẹ

gặp ít hơn (1,6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

- Sa van có 9 bệnh nhân tập trung hầu hết ở nhóm hở nhiều (8/9) chiếm

tỷ lệ 42,1%, có 1 bệnh nhân hở nhẹ (1,6%) và không gặp ở nhóm hở vừa.

- Các triệu chứng khác: giãn vòng van, dính mép van tỷ lệ gặp ít ở tất

cả các nhóm. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.21. Mức độ hở hai lá với tình trạng tăng áp lực động mạch phổi

44

Hở nhẹ Hở vừa Hở nhiều

(n = 63) (n = 14) (n = 19) p

Độ hở Áp lực ĐMP

Không tăng n 57 % 90,4 n 7 % 50 n 10 % 52,6

Tăng nhẹ 3 4,8 5 35,7 3 15,8

<0,001 Tăng vừa 2 3,2 2 14,3 6 31,6

Tăng nhiều 1 1,6 0 0 0 0

63 100 14 100 19 100 Tổng

Nhận xét:

- Không tăng áp lực ĐMP gặp hầu hết trong các trường hợp ở cả ba

nhóm 90,4%, 50% và 52,6%. Tăng nhẹ có tỷ lệ lần lượt ba nhóm là: (4,8%),

(35,7%) và (15,8%). Tăng vừa có tỷ lệ ba nhóm là: (3,2%), (14,3%) và

(31,6%). Tăng nhiều áp lực ĐMP có 1 trường hợp (1,6%) ở nhóm hở nhẹ

không gặp ở nhóm hở vừa và nhiều.

- Có sự khác biệt về độ tăng áp lực ĐMP trong các nhóm hở hai lá, sự khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

45

Bảng 3.22. Các tổn thương van tim phối hợp của đối tượng nghiên cứu

Van tổn thƣơng Tỷ lệ(%) n

Hở van ĐMC 53,1 51

Hở van ba lá 19,8 19

Hở van ĐMP 9,4 9

Hẹp van ĐMC 2,1 2

Nhận xét:

- Trong hở van hai lá chưa suy tim kết hợp với hở van ĐMC có tỷ lệ

cao nhất trong cả ba nhóm hở với tỷ lệ là 53,1%.

- Hở van ba lá có tỷ lệ 19,8%.

- Hở van ĐMP tỷ lệ 9,4%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Tỷ lệ ít nhất là hẹp van ĐMC hai trường hợp chiếm 2,1%.

46

Bảng 3.23. Mối tương quan giữa diện tích hở van hai lá với một số triệu

chứng khác

r p Biến 1 Biến 2 Phƣơng trình TQ

Giãn TT siêu âm 0,679 <0,001 y = 2,828x - 1,012

Dầy TT điện tim 0,456 <0,001 y = - 4,11 x + 10,47

Diện tích hở Sa van hai lá 0,603 <0,001 y= - 9,48x + 22,1

van hai lá TTT lâm sàng 0,763 <0,001 y = 3,201x + 1,326

Giãn nhĩ trái 0,452 <0,001 y = 0,235x − 4,236

Nhận xét: Có mối tương quan tuyến tính đồng biến giữa diện tích HoHL với:

- Giãn TT trên siêu âm có hệ số r = 0,679 và p <0,001

- Sa van hai lá có hệ số r = 0,603 và p <0,001.

- TTT lâm sàng có hệ số r = 0,763 và p <0,001.

- Dầy TT điện tim có hệ số r = 0,456 và p <0,001.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Giãn nhĩ trái có hệ số r = 0,452 và p <0,001.

47

á l i a h

n a v a S

r = 0,603 p < 0,001 y = - 9,48x + 22,1

Diện tích HoHL

Biểu đồ 5. Tƣơng quan giữa diện tích HoHL với triệu chứng sa van hai lá

A S

n ê r t

T T n ã i G

r = 0,679 p < 0,001 y = 2,82x - 1,012

Diện tích HoHL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Biểu đồ 6. Tƣơng quan giữa diện tích HoHL giãn TT trên siêu âm

48

g n à s

m â l u h t

m â t i

ổ h T

r = 0,763 p < 0,001 y = 3,2x + 1,326

Diện tích HoHL

Biểu đồ 7. Tƣơng quan giữa diện tích HoHL với triệu chứng TTT

n ệ

i

đ n ê r t i á r t t

m

ấ h t y ầ D

i t

r = 0,456 p < 0,001 y = - 4,11x + 10,47

Diện tích HoHL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Biểu đồ 8. Tƣơng quan giữa diện tích HoHL với dầy TT trên điện tim

49

i á r t ĩ h n

n ã i G

r = 0,452 p < 0,001 y = 0,23x - 4,236

Diện tích HoHL

Biểu đồ 9. Tƣơng quan giữa diện tích HoHL giãn nhĩ trái trên siêu âm

Hình 3.1. HoHL vừa Hình 3. 2. HoHL nhiều

(BN Lường Văn T. 55t, bệnh án số: N 1840) (BN Cao xuân M 74 t, số bệnh án: N1 398)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

50

Hình 3.3. Hình ảnh sa lá trước van hai lá. (BN Trần Văn K. 28t, số bệnh án: N 2282)

Hình 3.4. Hình ảnh sa lá sau van hai lá. (BN Hoàng Đình C 25t, bệnh nhân ngoại trú)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

51

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu

Tuổi:

- Tuổi trung bình là 51,07 ± 22,06. Thấp nhất là 55 ngày, cao nhất là 98

tuổi. Phù hợp với nghiên cứu của Otto 37 và Nguyễn Xuân Sơn 20, nhưng

cao hơn một số tác giả trong nước khác 16, 21 , 22 , 23. Có thể do

trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ HoHL ở những bệnh nhân có tăng HA

và thoái hoá van tuổi già có ưu thế ở bệnh nhân trên 50 tuổi tương đối cao,

trong khi đó tỷ lệ bệnh tim bẩm sinh và thấp tim thường là những bệnh nhân

trẻ tuổi thì tỷ lệ này tương đối thấp và trong nghiên cứu này sự chênh lệch về

tuổi của bệnh nhân là lớn nên độ lệch chuẩn cao. Nhóm tuổi hay gặp trong

nghiên cứu của chúng tôi là: trên 50 tuổi (61,4%), 18 - 50 tuổi (29,2%) và <18

tuổi (9,4%) là phù hợp với bệnh cảnh.

Giới tính.

- Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ phân bố giới tính: nam chiếm

51%, nữ 49%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn

21 và nghiên cứu của Trần Văn Thuyết 23.

Địa dư.

- Từ kết quả bảng 3.2 chúng tôi nhận thấy tỷ lệ mắc HoHL chưa suy

tim trên lâm sàng ở thành thị (61,5%) và nông thôn (38,5%), tỷ lệ này khác

với nghiên cứu của Trần Văn Thuyết 23 là 35,2% và 64,8%. Lý do có thể là

HoHL chưa suy tim triệu chứng lâm sàng còn mờ nhạt và ở thành thị điều

kiện kinh tế, nhận thức về sức khoẻ, giao thông…tốt hơn, trong khi đó ở các

tuyến cơ sở trang bị máy siêu âm Doppler chưa đủ nên tỷ lệ phát hiện ở nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

thôn còn thấp.

52

Một số đặc điểm chung khác:

- Nghề nghiệp: từ bảng 3.4 tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm làm ruộng, nghề

nghiệp không ổn định và nội trợ chiếm tỷ lệ cao 45,8%, hưu trí 31,3%, nhóm

cán bộ, công nhân viên chức và nhóm học sinh, sinh viên có tỷ lệ tương

đương nhau là 9,4% và 13,5%. Kết quả này phù hợp với đối tượng nghiên

cứu.

- Dân tộc: bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ dân tộc kinh chiếm đa số 81,2%, tày

14,6% và các dân tộc khác là 4,2%.

Lý do vào viện và tiền sử bệnh:

- Do bệnh cảnh của HoHL chưa suy tim các triệu chứng lâm sàng

không điển hình. Từ bảng 3.6 chúng tôi thấy lý do vào viện của 96 bệnh nhân

trong nhóm nghiên cứu thì đau ngực chiếm tỷ lệ cao 56,3% phù hợp với

nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan và cs [16] là 48%, khám kiểm tra sức khỏe

định kỳ 20,8% và các lý do khác phải vào viện khi siêu âm tim tình cờ phát

hiện hở van hai lá là 22,9%.

- Tiền sử bệnh: trong các đối tượng nghiên cứu tỷ lệ đã mắc các bệnh

về tim mạch (bao gồm: THA, bệnh tim thiếu máu cục bộ, các bệnh van tim

ngoài thấp, tim bẩm sinh…) cao 64,5% trong đó đặc biệt có một số tiền sử có

tỷ lệ cao là tăng HA có 40 bệnh nhân và một số bệnh nhân có tiền sử đau ngực

không ổn định. Thấp tim hoặc đang điều trị thấp tim thấp hơn so với các

nghiên cứu trong nước [21], [16]. Tiền sử khoẻ mạnh có tỷ lệ là 24%, và tiền

sử mắc các bệnh khác là 11,5%.

4.2. Triệu chứng lâm sàng

Trong hở van hai lá chưa suy tim các triệu chứng lâm sàng thường

không điển hình, đặc biệt trong giai đoạn đầu. Theo nghiên cứu của Nguyễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thanh Sơn [21] có 16,2% tổng số bệnh nhân HoHL vừa và nhiều, Otto [37]

53

có 29,8% HoHL chung không triệu chứng. Trong nghiên cứu này chúng tôi

thống kê một số triệu chứng hay gặp nhất trong quá trình khám và điều trị.

- Đau ngực trái: theo kết quả bảng 3.8 và 3.13 đau ngực là triệu chứng

hay gặp nhất (85,4%), tăng cao ở cả ba nhóm hở. Đau với các mức độ và tính

chất khác nhau, có thể chỉ đau ngực đơn thuần hoặc kèm theo triệu chứng

khác như hồi hộp trống ngực (51%), ho (21,9%)...Tỷ lệ này cao hơn một số

nghiên cứu khác [16], [23] là 16,4% và 48,9%. Trong đó nhóm hở nhẹ

(87,3%), hở vừa (71,4%) và hở nhiều (89,5%). Sự khác biệt không có ý

nghĩa thống kê giữa các nhóm (p>0,05).

- Tăng huyết áp: chiếm tỷ lệ tương đối cao trong nghiên cứu là 41,7%

(HA tâm thu ≥ 140mm Hg, HA tâm trương ≥ 90mm Hg) thường kèm theo

triệu chứng đau đầu 35,4%. Gặp ở cả ba mức độ hở: hở nhẹ 39,7%, hở vừa

71,4% và hở nhiều 26,3%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các

nhóm (p > 0,05). Phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn [21]. Trong

40 bệnh nhân THA có 40% có giãn TT trên siêu âm, 35% trên XQ và 42,5%

trên điện tim, đây có thể là một trong những nguyên nhân gây HoHL do giãn

vòng van hai lá do giãn TT.

- Đau khớp: tỷ lệ gặp trong nghiên cứu là 19,8% đây là tỷ lê tương đối

thấp so với một số nghiên cứu khác [13], [23], [26] . Gặp ở những bệnh nhân

thấp tim tiến triển đang điều trị hoặc quản lý thấp. Tỷ lệ ở ba nhóm theo bảng

3.13: hở nhẹ, vừa và nhiều là 22,2%, 14,3% và 15,8%. Thường đau mang tính

chất của thấp tim với nhiều mức độ, độ tuổi hay gặp ở nhóm < 18 tuổi. Sự

khác biệt giữa các nhóm hở và triệu chứng đau khớp không có ý nghĩa thống

kê ( p >0,05).

- Thổi tâm thu ở mỏm: đây là triệu chứng lâm sàng có ý nghĩa nhất

trong HoHL, tỷ lệ phát hiện trong nghiên cứu là 45,8%. Âm thổi tâm thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

dạng tràn nghe ở mỏm tim, độ lan tùy thuộc vào mức độ hở [10], [14], [33],

54

tỷ lệ này theo Nguyễn Thanh Sơn [21] là 92,8% ở bệnh nhân HoHL vừa và

nhiều, Trần Văn Thuyết [23] là 53%. Theo bảng 3.14 trong nhóm hở nhẹ tỷ

lệ không thổi tâm thu và thổi tâm thu dưới 3/6 là 79,4% và 14,2%, thổi tâm

thu ≥ 3/6 là 6,4%. Nhóm HoHL vừa tỷ lệ mức độ thổi tâm thu lần lượt là

7,1%, 50% và 42,8%. Nhóm hở nhiều tỷ lệ thổi tâm thu ≥ 3/6 có 17/19

trường hợp chiếm 89,4%, có một trường hợp thổi tâm thu < 3/6 và một không

thổi tâm thu chiếm tỷ lệ 5,3%. Ta thấy thổi tâm thu ở các nhóm hở tỷ lệ gặp

và cường độ có sự khác biệt một cách rõ rệt. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

giữa các nhóm (p <0,001).

Bên cạnh đó qua bảng 3.23 thấy có mối tương quan chặt giữa độ hở van

hai lá với cường độ thổi tâm thu trên lâm sàng có hệ số tương quan r = 0,763

với p <0,001.

Qua trên ta thấy mức độ HoHL có liên quan với tỷ lệ và cường độ thổi

tâm thu trên lâm sàng. Đây là triệu chứng lâm sàng có thể đánh giá tương đối

về mức độ HoHL ở bệnh nhân chưa suy tim. Ngoài ra triệu chứng tiếng T2

vang và/hoặc tách đôi, nghe ở đáy tim, van ĐMP, tỷ lệ gặp chung cả ba nhóm

là 17,3%: hở nhẹ (5,5%), hở vừa (4,5%) và hở nhiều (7,3%). Sự khác biệt

giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Do vậy nghe tim đóng vai trò rất

quan trọng với bệnh nhân HoHL đặc biệt với các trường hợp hở nhẹ và vừa

không triệu chứng [8], [43], [50]. Trong nghiên cứu này tỷ lệ phát hiện TTT

còn tương đối thấp 54,2% vì vậy cần phải khám lâm sàng một cách hệ thống

và kỹ càng hơn khi chưa có các xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán bệnh.

4.3. Một số triệu chứng cận lâm sàng

4.3.1. Triệu chứng điện tim

Theo kết quả nghiên cứu 83 bệnh nhân làm điện tim từ bảng 3.9 và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.15 chúng tôi thấy:

55

- Điện tim bình thường 16 trường hợp (19,3%). Tỷ lệ này tương đương

kết quả nghiên cứu [21], [37], [40] trong HoHL không triệu chứng, tập trung

hầu hết ở nhóm hở nhẹ có tới 15/56 trường hợp (26,8%), hở vừa 1 trường hợp

(7,7%) và không có trường hợp nào trong nhóm hở nhiều (bảng 3.15).

- Biểu hiện dầy TT có 31 trường hợp (37,3%) tập trung ở nhóm hở

nhiều (71,4%) và hở vừa (69,2%) gặp ít ở nhóm hở nhẹ (21,4%). Sự khác

biệt giữa các nhóm hở có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Tỷ lệ này phù hợp

với các nghiên cứu khác [23], [33], [51] và phù hợp với bệnh cảnh. Bên

cạnh đó có mối tương quan tuyến tính giữa độ hở van hai lá với dầy TT

trên điện tim trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu với hệ số r = 0,456 và

p <0,001 (bảng 3.23).

- Các triệu chứng khác như: loạn nhịp ngoại tâm thu, rung nhĩ, bệnh tim

thiếu máu cục bộ, block A/V và block nhánh sự khác biệt giữa các nhóm

HoHL không có ý nghĩa thống kê (p <0,05), trong đó loạn nhịp ngoại tâm thu

có 17 trường hợp (20,5%) trong cả ba nhóm tỷ lệ tương đương nhau, đa số là

ngoại tâm thu thất nhịp đôi. Rung nhĩ là triệu chứng hay gặp ở HoHL nặng nó

có vai trò quan trọng trong việc tiên lượng bệnh van tim nói chung và bệnh lý

HoHL nói riêng, đây là một trông những nguyên nhân gây đột tử trong bệnh

HoHL [44]. Tỷ lệ trong nghiên cứu của chúng tôi là 6%. Thấp hơn nghiên cứu

của Nguyễn Thanh Sơn [21] là 14,7% và nghiên cứu của Trần Văn Thuyết

[23] là 28% và tương tự nghiên cứu của Enrique - Sarano [40] là 9%. Ngoài

ra triệu chứng nhịp nhanh có tỷ lệ tương đối cao 31,2% được biểu hiện trên

điện tim với tần số trên 100 ck/phút [28], nhịp chậm (< 55 ck/phút) có tỷ lệ

3,1% sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm (p >0,05).

4.3.2. Giãn TT trên XQ

- Là triệu chứng hay gặp trong HoHL. Trong 83 đối tượng nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

được chụp XQ tim phổi chúng tôi gặp 26 trường hợp (31,3%) có giãn TT,

56

biểu hiện bằng chỉ số tim ngực (Gredel) lớn hơn 50% bao gồm cả những

trường hợp tim to toàn bộ. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thanh

Sơn [21] và Trần Văn Thuyết [23] là 50% và 44%. Do trong nghiên cứu của

chúng tôi số bệnh nhân HoHL nhẹ chiếm tỷ lệ lớn, ở giai đoạn đầu của bệnh

ảnh hưởng đến TT chưa nhiều do vậy tỷ lệ gặp giãn TT trên XQ còn ít. Tuy

vậy có sự liên quan giữa giãn TT trên XQ với mức độ HoHL. Sự khác biệt giữa

giãn TT trên XQ với các nhóm hở có ý nghĩa thốnh kê (p <0,001). Trong đó

theo bảng 3.16 chỉ số tim ngực nhỏ hơn 50% gặp đa số trong nhóm hở nhẹ

(85,7%), trong khi tỷ lệ chỉ số tim ngực lớn hơn 50% gặp tỷ lệ cao ở hai nhóm

hở vừa 8/13 trường hợp (61,5%) và hở nhiều 10/14 trường hợp (71,4%).

4.4. Bàn luận đặc điểm siêu âm - Doppler tim và các yếu tố liên quan

4.4.1. Độ hở van theo diện tích phổ màu dòng hở trong nhĩ trái

Độ hở van hai lá trong nghiên cứu của chúng tôi chia ba mức độ theo Spain: - Hở nhẹ: Diện tích hở < 4 cm2 - Hở vừa: Diện tích hở 4 - 8 cm2 - Hở nhiều: Diện tích hở > 8 cm2

Trong 96 bệnh nhân siêu âm tim có HoHL chưa suy tim tỷ lệ hở nhẹ có

63 trường hợp (65,6%), hở vừa có 14 trường hợp (14,6%) và hở nhiều có 19

trường hợp (19,8%). Tỷ lệ giữa hở vừa và hở nhiều là tương đương nhau. Như

vậy trong HoHL chưa suy tim tỷ lệ hở nhẹ cao phù hợp với đặc điểm bệnh lý.

Nhưng HoHL vừa và nhiều cũng chiếm tỷ lệ không phải là nhỏ, đây là những

trường hợp phải theo dõi và điều trị một cách hệ thống tuỳ thuộc vào nguyên

nhân và tình trạng bệnh lý, để tránh dẫn đến tình trạng suy tim lâm sàng ảnh

hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Do vậy việc siêu âm tim phát

hiện bệnh để đánh giá mức độ hở là rất cần thiết trong bệnh lý HoHL.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

4.4.2. Thay đổi kích thước và thể tích buồng tim trái trên siêu âm

57

Giai đoạn đầu của HoHL mạn tính do tăng gánh thể tích gây phì đại

tâm thất trái, tăng tiền tải trong khi hậu tải và sức co bóp cơ tim vẫn ở mức

bình thường để duy trì thể tích tống máu. Dần dần khi tăng gánh thể tích quá

mức sẽ làm co bóp TT giảm, tăng hậu tải và mất bù, đồng thời gây giãn NT

và tăng áp lực ĐMP cuối cùng tiến triển đến suy tim [1], [6], [29]. Trong giai

đoạn còn bù tăng tiền tải (biểu hiện tăng Dd, Vd) là một trong những yếu tố

làm tăng EF. Vì vây có thể sử dụng Ds hoặc chỉ số thể tích tâm thu TT là chỉ

số tương đối độc lập hơn so với EF như một yếu tố để tiên lượng bệnh. Ngoài

ra các chỉ số khác được sử dụng để đánh giá diễn tiến của bệnh.

- Nhĩ trái: đường kính ngang NT trung bình trong nhóm của chúng tôi

là 36,23 ± 8,83 mm, cao hơn tương đối nhiều so với bình thường [9] nhưng

thấp hơn một số nghiên cứu khác: Nguyễn Thanh Sơn [21] là 47,1 mm và

Phạm Thị Hồng Thi [22] là 50,6 mm do trong nghiên cứu chúng tôi đối tượng

nghiên cứu đa số là HoHL mức độ nhẹ sự ảnh hưởng đến nhĩ trái chưa nhiều,

nhưng sự thay đổi về kích thước NT cũng đã là tương đối lớn giữa các nhóm

HoHL. Trong đó NT không giãn tập trung ở nhóm hở nhẹ 79,4%, NT giãn tập

trung ở nhóm hở vừa và nhiều 64,7% và 73,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p <0,001 (bảng 3.18). Ngoài ra có sự tương quan giữa độ giãn

nhĩ trái diện tích HoHL với hệ số r = 0,452 và p <0,001.

- Kích thước thất trái: giá trị trung bình của đường kính TT cuối tâm

trương (Dd) trong nghiên cứu là 50,21 ± 10,46 mm và đường kính TT cuối

tâm thu (Ds) là 36,23 ± 15,98 mm (bảng 3.12) các giá trị này cao hơn rõ so

với bình thường và tương đương các nghiên cứu khác [21], [22], [34], [40].

Đây là chỉ số để đánh giá về ảnh hưởng cũng như tổn thương TT trong HoHL.

Nguyên nhân do HoHL van đóng không kín trong thời kỳ tâm thu gây gia

tăng tiền tải, hậu tải và giảm sức co bóp dẫn đến tăng kích thước TT [2], [38].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Cho nên giá trị trên là phù hợp với bệnh cảnh.

58

- Thể tích TT cuối tâm trương (Vd) và thể tích TT cuối tâm thu (Vs)

đều tăng hơn giới hạn bình thường 127,26 ± 63,14 mm và 60,86 ± 47,65 mm,

phù hợp với các nghiên cứu trên và phù hợp với bệnh cảnh.

Theo bảng 3.17. Có 39/96 trường hợp (40,6%) HoHL chưa suy tim có

giãn TT trên siêu âm với các mức độ. Trong đó tỷ lệ không giãn TT tập trung

nhóm hở nhẹ 52/63 bệnh nhân chiếm 82,5%, nhóm hở vừa tỷ lệ không giãn,

giãn nhẹ giãn vừa là tương đương chiếm 28,6%, tỷ lệ giãn nhiều thấp hơn là

14,3%. Nhóm hở nhiều tỷ lệ giãn nhiều gặp 10/19 trường hợp chiếm 52,6%,

giãn nhẹ và giãn vừa có tỷ lệ tương đương là 21,1%, không giãn có tỷ lệ

thấp 5,2%. Sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,001 và

phù hợp với bệnh cảnh HoHL chưa suy tim.

Bên cạnh đó có mối tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa diện

tích hở (độ hở) van hai lá với độ giãn TT trên siêu âm (bảng 3.22) có hệ

số r = 0,679 và p<0,001. Qua đó thấy rằng độ hở càng nhiều thì tỷ lệ giãn

TT càng tăng.

4.4.3. Thay đổi phân xuất tống máu (EF) và chỉ số co ngắn sợi cơ (FS)

Đây là hai chỉ số đánh giá chức năng tâm thu TT. Khi HoHL lúc đầu

phân xuất tống máu và chỉ số co ngắn sợi cơ gia tăng nhẹ khi tim còn bù sau

đó trở về ở ngưỡng giới hạn bình thường rồi giảm dần kèm theo tổn thương

cơ tim. Trong HoHL khi EF giảm dưới 40% đã là rất nặng [12], [26]. Chỉ số

này có ý nghĩa tiên lượng bệnh trong HoHL. Theo nghiên cứu của Enrique

[40] thấy rằng tỷ lệ sống sau 10 năm của bệnh nhân HoHL có EF > 60% là

72% trong khi tỷ lệ này ở nhóm có EF < 60% chỉ là 32%.

Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ EF giảm gặp 25/96 bệnh nhân

chiếm 26% tỷ lệ này thấp hơn môt số nghiên cứu [21], [22]. Giá trị EF trung

bình của cả ba nhóm HoHL là 56,39 ± 13,68% (bảng 3.12) giảm nhẹ so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

chỉ số bình thường, chỉ số này thấp hơn của Enrique [40] là 70,8% và tương

59

đương với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn [21] là 61,6% và Phạm Thị

Hồng Thi [22] là 58,4%. Trong đó theo bảng 3.19, EF bình thường có tỷ lệ

cao ở nhóm hở nhẹ là 80,3%, nhóm hở vừa và nhiều có tỷ lệ tương đương là

7% và 12,7%. EF giảm nhẹ có tỷ lệ tương đương ở nhóm hở nhẹ và vừa là

42,9% và giảm nhiều có tỷ lệ thấp hơn 14,2%. EF giảm vừa có tỷ lệ tương

đương ở cả ba nhóm lần lượt là 22,2%, 44,4% và 33,3%. Tỷ lệ EF giảm nhiều

có 9 trường hợp tỷ lệ gặp cao ở nhóm hở nhiều 6/9 bệnh nhân (66,7%), hở

vừa có 2/9 bệnh nhân (22,2%), hở nhẹ có 1/9 bệnh nhân (11,1%). Đây là

những trường hợp HoHL cần được điều trị và theo dõi sát diễn tiến của bệnh.

Thay đổi EF của ba nhóm hở có sự khác biệt, sự khác này biệt có ý nghĩa

thống kê (p<0,001). Phân xuất tống máu giảm nhiều ở những bệnh nhân

HoHL nhiều và ngược lại, phù hợp với bệnh cảnh HoHL.

Chỉ số co ngắn sợi cơ trung bình trong nghiên cứu là 32,56 ± 10,42%

giảm nhẹ so với mức bình thường phù hợp với các nghiên cứu [21], [22],

[34], chỉ số này phù hợp với sự thay đổi của EF.

4.4.4. Các chỉ số khác trên siêu âm

- Khối lượng cơ TT trung bình của nhóm nghiên cứu tăng hơn so với

bình thường, trung bình cho cả ba nhóm hở là 177,74 ± 77,86gr, cao hơn so

với nghiên cứu của Otto [37] và Enrique [40] do trong nhóm nghiên cứu

chúng tôi tỷ lệ tăng huyết áp tương đối cao 36,4 %.

- Chỉ số trung bình khoảng cách đỉnh E - vách liên thất (9,71 ± 3,67)

cao hơn bình thường, phù hợp với bệnh lý hở hai lá.

- Các chỉ số nghiên cứu khác trên siêu âm không thay đổi hoặc thay đổi

không đáng kể so với chỉ số sinh lý bình thường phù hợp với đặc điểm bệnh

lý của HoHL chưa suy tim.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

4.4.5. Các tổn thương tại van hai lá thường gặp

60

Trong HoHL các tổn thương tại van chính là tổn thương bộ máy van

hai lá bao gồm lá van, vòng van và tổ chức dưới van. Có rất nhiều hình thái và

mức độ tổn thương bệnh lý tại van hai lá cần nghiên cứu sâu và chi tiết để

đánh giá nguyên nhân và cơ chế gây hở. Trong phạm vi nghiên cứu này chúng

tôi chỉ đưa ra một số tổn thương hay gặp nhất.

- Tổn thương lá van: bao gồm cả dày lá van, vôi và thoái hóa lá van.

Đây là tổn thương hay gặp trong HoHL nguyên nhân do thấp đặc biệt là dầy

lá van theo nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Thi [22] tỷ lệ này là 78,3%. Tỷ lệ

gặp trong nghiên cứu là chúng tôi là 63/96 bệnh nhân (65,6%), tỷ lệ này cao

so với các nghiên cứu của nước ngoài [46], [48] do đặc điểm về nguyên nhân

gây bệnh ở nước ta HoHL chủ yếu là do thấp tim. Tỷ lệ tổn thương tại lá van

theo bảng 3.20 có tỷ lệ cao trong cả ba nhóm HoHL lần lượt là 55,6%, 85,7%

và 84,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trong đó dầy van hai lá

với các mức độ chiếm đa số trong tổn thương lá van.

- Tổn thương dây chằng: bao gồm dầy, thoái hóa dây chằng, dây chằng

dài, co rút và đứt hoặc thủng dây chằng. Đây là nguyên nhân cũng có thể coi

là một biến chứng của HoHL. Theo Grenadier và CS có 10,6% HoHL do sa

van có biến chứng đứt dây chằng [42]. Trong nghiên cứu này tỷ lệ tổn thương

dây chằng chung là 7,3%, phù hợp với các nghiên cứu [21], [46] và thấp hơn

nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Thi [22]. Trong đó tỷ lệ gặp ở HoHL vừa và

nhiều là tương đương 14,3% và 21,1%, hở nhẹ 1,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa các nhóm (p<0,05).

- Sa van hai lá: là nguyên nhân chủ yếu gây HoHL ở các nước phát

triển chiếm tỷ lệ 66,7% theo Otto [40] và 52,7% theo Freed [45]. Tại Việt

Nam theo Phạm Nguyễn Vinh là 4,2% và Nguyễn Thanh Sơn 14,7%. Tỷ lệ sa

van hai lá trong cộng đồng dân số từ 2,4 - 5% [8], [39]. Sa van hai lá gây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiều biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ cao như: Shock do tắc mạch, đột tử, đứt

61

dây chằng, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng và suy tim...[39], [35], [42]. Đây là

nguyên nhân có thể điều trị triệt để bằng phẫu thuật cần được phát hiện sớm

khi chưa biểu hiện tổn thương cơ tim. Tỷ lệ gặp chúng tôi là 9,4% (9/96 bệnh

nhân), trong đó 8/9 bệnh nhân là HoHL nhiều, 1 trường hợp HoHL nhẹ,

không gặp trong HoHL vừa. Có mối tương quan tuyến tính chặt giữa độ hở

van hai lá và sa van hai lá với hệ số tương quan r = 0,603 và p<0,001 (bảng

3.23).

- Dính mép van: đây là tổn thương gặp nhiều trong hẹp hở hai lá do

thấp. Tỷ lệ trong nghiên cứu gặp rất ít chỉ chiếm 2,1% (2/96 bệnh nhân) và

chỉ gặp ở nhóm hở nhiều. Tỷ lệ này thấp hơn các nghiên cứu của Nguyễn

Thanh Sơn [21] và Phạm Thị Hồng Thi [22] do trong nghiên cứu loại trừ

những bệnh nhân hẹp hai lá kết hợp.

- Giãn vòng van: tỷ lệ giãn vòng van trong nghiên cứu gặp ít (8,3%).

Thường gặp trong HoHL do bệnh cơ tim giãn, đây là bệnh đưa đến suy tim

nhanh. Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ này thấp hơn các nghiên cứu khác

[21], [22] và không có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm (p>0,05), phù hợp với

đặc điểm của bệnh.

4.4.6. Tình trạng tăng áp lực tâm thu động mạch phổi của bệnh nhân

HoHL chưa suy tim

- Áp lực ĐMP tâm thu được coi là tăng khi > 30 mm Hg [30].

- Trong 96 đối tượng nghiên cứu chúng tôi gặp 21 trường hợp có tăng

áp lực ĐMP chiếm tỷ lệ 22,9%. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của

Phạm Thị Hồng Thi là 47%. Trong đó tỷ lệ không tăng áp lực ĐMP gặp cả ba

nhóm. Hở nhẹ chiếm tỷ lệ rất cao (90,5%), hở vừa (50%) và hở nhiều

(52,6%). Tăng nhẹ ở hở nhẹ (4,8%), hở vừa có tỷ lệ (35,7%) và hở nhiều

15,8%. Tăng vừa trong hở nhẹ (3,2%), hở vừa có tỷ lệ là (14,3%) và hở nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

là 31,6%. Tỷ lệ tăng nhiều áp lực ĐMP gặp 1/96 bệnh nhân (1,6%) nằm trong

62

nhóm hở nhẹ, đây là một trường hợp HoHL trên bệnh nhân hẹp van ĐMP

bẩm sinh có HoHL nhẹ và tăng nhiều áp lực ĐMP. Tăng nhiều áp lực ĐMP

không gặp trong nhóm HoHL vừa và nhiều, có thể do HoHL mạn tính ở các

mức độ trên tiến triển đến khi có tăng nhiều áp lực ĐMP thì đã ở giai đoạn

biểu hiện suy tim trên lâm sàng và những bệnh nhân này không nằm trong

nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ này phù hợp với diễn tiến của bệnh. Sự khác biệt

giữa mức độ tăng áp lực ĐMP với các nhóm HoHL có ý nghĩa thống kê

(p<0,01).

4.4.7. Các bệnh lý van tim phối hợp trên bệnh nhân HoHL chưa suy tim

Theo nghiên cứu của Enrique trong HoHL chỉ có 10% là HoHL mạn

tính đơn thuần còn lại là có tổn thương phối hợp [40], đặc biệt đặc biệt ở nước

ta HoHL chủ yếu nguyên nhân do thấp [11], [32], [27]. Thấp tim có thể gây

tổn thương một hay nhiều van phối hợp. Trong nghiên cứu này chúng tôi

thống kê một số bệnh lý van tim phối hợp trong HoHL chưa suy tim loại trừ

bệnh lý hẹp van hai lá.

- Hở van ĐMC: chiếm tỷ lệ cao nhất trong bệnh lý van phối hợp có 51

trường hợp chiếm 53,1% với các mức độ gặp trong cả ba nhóm hở, sự khác

biệt giữa ba nhóm không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tỷ lệ này cao hơn

nghiên cứu của Cheryl L. Reid [38] là 37,7% và trùng với kết quả nghiên cứu

của Richard H. Macrcus [47] về tổn thương van tim do thấp. Tỷ lệ này phù

hợp với bệnh cảnh HoHL tại Việt Nam.

- Hở van ba lá và hở van ĐMP tỷ lệ gặp ít (19,8%) và (9,4%), đây có

thể là hở van sinh lý trên bệnh nhân HoHL và không có ý nghĩa thống kê giữa

các nhóm hở (p>0,05). Riêng hẹp van động mạch chủ chúng tôi gặp hai

trường hợp (2,1%), hai bệnh nhân này có một là di chứng thấp tim có HoHL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiều và một là hẹp van ĐMC bẩm sinh. Theo Phạm Nguyễn Vinh tỷ lệ hẹp

63

van ĐMC do thấp từ 14 - 35%. Tỷ lệ có trong nghiên cứu của chúng tôi là phù

hợp.

Do thời gian nghiên cứu chưa dài, khả năng thu thập số liệu còn hạn

chế trong nghiên cứu này chúng tôi chưa đi sâu và thống kê được đầy đủ các

nguyên nhân, một số hình thái và chức năng khác cũng như các yếu tố liên

quan của bệnh lý HoHL chưa suy tim trên lâm sàng để góp phần giúp ích

nhiều hơn nữa trong quá trình điều trị cũng như phòng bệnh đạt kết quả tốt hơn.

KẾT LUẬN

Từ những kết quả nghiên cứu 96 bệnh nhân hở van hai lá mạn tính chưa

suy tim chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

- Tuổi trung bình là 51,07 ± 22,06.

- Lý do vào viện hay gặp nhất là đau ngực trái 56,3%.

- Triệu chứng lâm sàng hay gặp là đau ngực 85,4%, hồi hộp trống ngực

51%, tăng huyết áp 41,7%.

Triệu chứng thổi tâm thu ở mỏm 45,8% là triệu chứng lâm sàng có giá

trị trong chẩn đoán, đánh giá mức độ hở và có mối tương quan chặt với độ hở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

có hệ số r = 0,763 và p<0,001.

64

- Điện tim: điện tim bình thường 19,3%, dầy thất trái chiếm 37,3% trong

đó dầy thất trái có mối tương quan với độ hở r = 0,456 và p<0,001.

- X. Quang: giãn thất trái trên X. Quang chiếm 31,3%, có sự khác biệt

giữa các mức độ hở (p<0,001).

2. Đặc điểm siêu âm - Doppler tim và các yếu tố liên quan

- Trong hở van hai lá mạn tính chưa suy tim tỷ lệ hở nhẹ chiếm 65,6%,

hở vừa 14,6% và hở nhiều 19,8%.

- Kích thước buồng tim trái tăng và chức năng tâm thu thất trái giảm tùy

thuộc vào độ hở (p<0,01).

- Kích thước thất trái có mối liên quan chặt với độ hở có hệ số r = 0,679

và p<0,001.

- Kích thước nhĩ trái có mối liên quan với độ hở có hệ số r = 0,452

và p<0,001.

- Tổn thương lá van chiếm 65,6%, vòng van 8,3%, dây chằng 7,3% và sa

van 9,4%.

- Trong hở van hai lá nhiều tỷ lệ do sa van 8/19 trường hợp chiếm 42,1%

có mối tương quan chặt với độ hở r = 0,603 và p<0,001.

- Áp lực động mạch phổi:

Không tăng: trong nhóm hở nhẹ 90,5%, hở vừa 50%, hở nhiều 52,6%,

Tăng nhẹ và vừa có tỷ lệ gần tương đương nhau ở cả ba nhóm.

Tăng nhiều 1,6% gặp ở nhóm hở nhẹ. Không gặp tăng nhiều áp lực động

mạch phổi ở nhóm hở vừa và nhiều trong nhóm đối tượng nghiên cứu.

- Các tổn thương kèm theo hở van hai lá:

Hở van động mạch chủ chiếm 53,1%.

Hở van ba lá 19,8%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hở van động mạch phổi 9,4%, hẹp van động mạch chủ 1,6%.

65

KHUYẾN NGHỊ

Trong hở van hai lá chưa suy tim việc phát hiện bệnh là một yếu tố rất quan

trọng giúp ích cho điều trị và phòng bệnh ngăn ngừa hậu quả suy tim. Từ kết quả

nghiên cứu trong luận văn này chúng tôi xin đề xuất một số ý kiến như sau:

1. Những bệnh nhân có đau ngực trái, có hoặc không thổi tâm thu trên

lâm sàng nên cần được siêu âm tim sớm, chụp X. quang tim phổi và làm điện

tim để phát hiện, tiên lượng hở van hai lá và điều trị kịp thời.

2. Những bệnh nhân đã phát hiện hở hai lá đặc biệt là hở nhiều, siêu

âm - Doppler tim cần chú ý đánh giá tình trạng sa van và siêu âm định kỳ để

theo dõi về hình thái và chức năng tim một cách hệ thống, qua đó đánh giá sự

tiến triển của bệnh cũng như hiệu quả điều trị nhằm nâng cao chất lượng cuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sống cho người bệnh.

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Hoàng Minh Châu (1994), „„Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm

tim‟‟, Siêu âm Doppler tim, tr. 83 - 90.

2. Alain Combes (1997), Tim mạch học, sách dịch, Nxb Y học Hà Nội, tr. 64 - 77.

3. Vũ Anh Dũng (2001), „„Giải phẫu tim ứng dụng trong siêu âm‟‟, Giáo trình

siêu âm - Doppler tim mạch, Nxb Y học Hà Nội, tr. 32 - 49.

4. Đỗ Hoàng Dương và cộng sự (2004), „„Nghiên cứu kích thước van hai lá

người Việt trưởng thành bằng siêu âm và phẫu tích‟‟, Tạp chí tim mạch

học Việt Nam số 37 tháng 3-2004, Hà Nội, tr. 66-68.

5. Phạm Tử Dương, Phạm Nguyên Sơn (2006), Suy tim, Nxb Y học Hà

Nội, tr.102 - 144.

6. Nguyễn Mạnh Hà (2001), „„Siêu âm tim‟‟, Bài giảng bệnh học Nội khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

sau đại học tập 1. Nxb Quân đội Nhân dân, tr. 89 - 103.

67

7. Trương Đình Hạnh (1996), „„Bệnh thấp tim tại Bệnh viện Nhi đồng 1

Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1989 - 1995”, Tóm tắt báo cáo khoa học

tại Đại hội tim mạch học Quốc gia Việt Nam lần thứ sáu, tr. 67.

8. Harisios Boudoulas và Charles F. Wooley (2001), „„Bệnh lý van tim‟‟, Tạp

chí tim mạch học Việt Nam số 27, sách dịch, tr. 66 - 72.

9. Hội tim mạch học Việt Nam (2001), Siêu âm - Doppler tim ở người bình

thường.

10. Nguyễn Lân Hiếu (2002), „„Tiếng thổi ở tim trẻ em‟‟, Tạp chí tim mạch

học Việt Nam số 30, tr. 24 - 27.

11. Nguyễn Lân Hiếu (2004), „„Suy tim ở trẻ em‟‟, Tạp chí tim mạch học Việt

Nam số 39, tr. 47 - 57.

12. Trương Thanh Hương (2001), „„Vai trò của siêu âm tim qua thực quản

trong chẩn đoán một số bệnh lý tim mạch‟‟, Giáo trình siêu âm - Doppler

tim mạch, Nxb Y học Hà Nội, tr. 125 - 153.

13. Phạm Gia Khải ( 2001), „„Hở lỗ van hai lá‟‟, Bài giảng bệnh học Nội khoa

sau đại học tập 1, Nxb Quân đội Nhân dân, tr. 66 - 70.

14. Phạm Gia Khải ( 1994), „„Chẩn đoán siêu âm trong các bệnh van tim‟‟,

Bách khoa thư bệnh học tập 2, tr. 187 – 192.

15. Phạm Gia Khải (2001), „„Đại cương về siêu âm - Doppler tim‟‟, Giáo

trình siêu âm - Doppler tim mạch, Nxb Y học Hà Nội, tr. 22 - 31.

16. Nguyễn Thị Loan, Đỗ Hoàng Dương, Lý Thuý Minh, Bùi Thị Quyên và

cs (2005), „„Nghiên cứu một số đặc điểm siêu âm tim ở bệnh nhân hở van

hai lá nhiều‟‟, Kỷ yếu đại hội tim mạch tháng 12/2006, tr. 56 - 59.

17. Đỗ Doãn Lợi (2001), „„Đánh giá hình thái, chức năng và huyết động học

của tim bằng siêu âm - Doppler tim‟‟, Giáo trình siêu âm - Doppler tim

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

mạch, Nxb Y học Hà Nội, tr. 65 - 81.

68

18. Đỗ Doãn Lợi, Đinh Thị Kim Dung và CS (2001), „„Siêu âm tim ở các

bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn 4 chưa lọc máu chu kỳ‟‟, Tạp chí tim

mạch học Việt Nam số 27, tr. 25 - 29.

19. Đỗ Doãn Lợi, Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Việt, Phạm Gia Khải,

Nguyễn Nguyên Khôi, Đinh Thị Kim Dung, Nguyễn Văn Sang (1996),

„„Đánh giá những biến đổi về hình thái và chức năng tim bằng phương

pháp siêu âm - Doppler ở các bệnh nhân chạy thận nhân tạo do suy thận

mạn‟‟, Tóm tắt báo cáo khoa học tại đại hội tim mạch học quốc gia Việt

Nam lần thứ sáu, tr. 107 - 108.

20. Nguyễn Xuân Sơn (2001), „„Hở van hai lá‟‟, Sổ tay thầy thuốc thực hành

tập 1. Nxb Y học, tr. 39 - 48.

21. Nguyễn Thanh Sơn (2005), „„Vai trò của siêu âm - Doppler tim qua thành

ngực trong hở van hai lá mạn tính vừa và nhiều‟‟, Luận văn thạc sỹ y học,

Hà Nội.

22. Phạm Thị Hồng Thi (2005), „„Nghiên cứu các tổn thương tim trong bệnh

lý van hai lá mắc phải bằng siêu âm tim qua đường thực quản‟‟, Luận văn

tiến sỹ y học, Hà Nội.

23. Trần Văn Thuyết (2005), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm

sàng và biến chứng bệnh van hai lá do thấp‟‟, Luận văn thạc sỹ y học, Thái

Nguyên.

24. Trần Đỗ Trinh, Trần Văn Đồng (2004), Hướng dẫn đọc điện tim, Nxb Y

học Hà Nội.

25. Phạm Nguyễn Vinh (2003), „„Các phương pháp cận lâm sàng khảo sát

chức năng và hình thái hệ tim mạch‟‟, Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch tập 2,

Nxb Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 45 - 51.

26. Phạm Nguyễn Vinh (2003), „„ Bệnh hở van hai lá‟‟, Siêu âm tim và bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

lý tim mạch tập 2, Nxb Y học TP Hồ Chí Minh, tr. 63 - 81.

69

27. Phạm Nguyễn Vinh (2003), „„Khảo sát chức năng của tim bằng siêu âm

TM, 2D và Doppler‟‟, Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch tập 2, Nxb Y học

Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 153 - 161.

28. Phạm Nguyễn Vinh (2003), „„Chẩn đoán và điều trị một số rối loạn nhịp

tim‟‟, Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch tập 2, Nxb Y học Thành phố Hồ

Chí Minh, tr. 347 - 366.

29. Nguyễn Lân Việt (2001), „„Siêu âm - Doppler trong hở van hai lá‟‟, Giáo

trình siêu âm - Doppler tim mạch, Nxb Y học, tr. 256 - 264.

30. Nguyễn Lân Việt (1994), „„Đánh giá tăng áp lực động mạch phổi bằng

phương pháp siêu âm - Doppler tim‟‟, Siêu âm Doppler tim, tr. 131 - 135.

31. Nguyễn Lân Việt (1994), „„Siêu âm - Doppler tim‟‟, Bài giảng sau đại

học, Nxb Y học Hà Nội, tr. 71 - 77.

32. Nguyễn Lân Việt (2007), „„Thấp tim‟‟, Thực hành bệnh tim mạch, Nxb Y

học Hà Nội, tr. 272 - 282.

33. Nguyễn Lân Việt (2007), „„Hở van hai lá‟‟, Thực hành bệnh tim mạch,

Nxb Y học Hà Nội, tr. 306 - 319.

34. Lê Thị Yến, Huỳnh Văn Minh, Phạm Như Thế (2007), „‟Nghiên cứu chức

năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bằng siêu âm

tim‟‟, Tạp chí tim mạch học Việt Nam số 47, tr. 609 - 618.

Tiếng Anh

35. Arthur E. Weyman and Marielle Scherrer – Crosbie (2004), Marfan

syndrome and mitral valve prolapse. The American Society for Clinical

Investigation; 114, pp. 1543 - 1546.

36. Boon N. A and B. Bloom Fied (2002), The medical Management of

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Valvar heart disease, Heart 87, pp. 395 - 400.

70

37. Catherin M. Otto (2001), Evaluation and Managemnt of Chronic Mitral

Regurgitation, The New Englan journal of medecine, volume 345, pp. 928 -

929.

38. Cheryl L. Reid et al (2007), Prevalence and clinical correlates of isolated

mitral, isolated aortic regurgitation, and both in adults aged 21 to 35

years (from the cardia study), The American journal of Cardiology,

volume 99, issue 6, pp. 830 - 834.

39. Dan Gilon, Ferdinando S. Buonanno et al (1999), Lack of evidence of an

association between mitral - valve prolapse and stroke in young patients.

The New Englan journal of medecine, volume 341, pp. 228 - 239.

40. Enrique - Sanrano M (2005), Asymptomatic mitral regurgitation natural

history management, The 15th scientific congress. JCS/ACC Jont symposium

Japanese Circulation Society.

41. Francesco Grigioni et al (2004). Sudden death in mitral regurgitation due

to flail leaflet, J Am Coll Cardiol 34, pp. 2078 - 2085.

42. Grenadier E et al (1985), Ruptured mitral chordae tendineae may be a

frequent and insignificant complication in the mitral valve prolapse, syndrome

European heart journal, volome 6, pp. 1006 - 1015.

43. Jeffrey R. Bender (2007), Heart valve disease, pp. 167 - 175.

44. John E. C et al (2001), Prevalence and correlates of mitral regurgitation

in a population - based samble, Am J Cardiol 87, pp. 298 - 304.

45. Lisa A. Freed, Daniel Levy et al (1999), Prevalence and clinical outcome of

mitral valve prolapse. The New Englan journal of medecine, volume 341.

46. Lurildo R. Saraiva, Regina W. Carneiro, Mauro B. Arruda, Djair

Brindeiro, Vital Lira (1999), Mitral valve disease with rheumatic

appearance in the presence of left ventricular endomyocardial fibrosis,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Arq Bras Cardiol. Volume 72, pp. 330 - 332.

71

47. Richard H. Macrcus, Pinhas Sareli, Wendy A. Pocock and John B. Barlow

(2004) The spectrum of severe rheumatic mitral valve disease in a

developing country: Correiations among clinical presentation, surgical

pathologic findings, and hemodynamic sequelae, Annals internal

medicine, volume 120, pp. 177 - 183.

48. Singh R. C et al (1999), Prevalence and clinical determinal of mitral,

tricuspid and aotic regurgitation. Am J Cardiol 83, pp. 897 - 902.

49. Thomas S. Denny et al (2007), Effect of primary mitral regurgitation on

left ventricular synchrony, The American journal of Cardiology, volume

100, issue 4, pp. 707 - 711.

50. Zoltan G. Turi (2004), Mitral valve disease. Circulation 109, pp. 38 - 41.

51. Zouridakis E. G, F.L. Parthenakis, G. E. Kochiadakis, E. M. Kanuoupakis

and P. E. Vardas (2001), QT dispersion in partients with mitral valve

prolapse is related to the echocardiographic degree of the prolapse and

mitral leaflet thickness, Europace 3, pp. 292 - 29

Phụ lục 1

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

BỘ Y TẾ BVĐKTW THÁI NGUYÊN

được bệnh đoán chẩn đã chính

Thái Nguyên, ngày tháng năm 200 1. Hành chính Họ và tên bệnh nhân........................................................................ tuổi...........giới............... Địa chỉ:.................................................................................. ............................. Nghề nghiệp......................................................................................................... Địa chỉ liên lạc..................................................................điện thoại.................. 2. Tiền sử: Tiền các sử xác................................................... ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

72

dứơi chức da..................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tiền sử giađình.................................................................................................... ............................................................................................................................ 3. Bệnh sử: Lý do đến khám................................................................................................... Thời gian phát hiện đến lúc đến khám............................................................... Triệu chứng cơ năng............................................................................................ ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 4. Khám toàn thân Tinh thần............................................................................................................. Cân nặng.............cao...........................Thân nhiệt............................................... Da và niêm mạc...................................Nhịp tim................................................. Huyết Tổ áp.................................................. 5. Khám tim mạch............................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 6. Khám các cơ quan khác Hô hấp................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Tiêu hoá............................................................................................................... ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Các cơ quan khác................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 7. Điện tim Nhịp tim...........................................Trục, tư thế tim........................................... Kết luận............................................................................................................... ............................................................................................................................. 8. XQ................................................................................................................... 9. Siêu âm Doppler tim (Theo mẫu) 10. Các xét nghiệm khác

73

thức

Thái Nguyên, ngày tháng năm 200 Người làm bệnh án

Công máu..................................................................................................... Vss....................................................................................................................... ASLO................................................................................................................... Ure máu........................................ Creatinin máu:.............................................. SGOT SGPT máu.................................... máu:.................................................... Cholesteron tp................................Đường máu................................................... Triglyceride......................................................................................................... Các xét nghiệm khác........................................................................................... Phạm Văn Hùng Phụ lục 2 DANH SÁCH BỆNH NHÂN

số

Mã BA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

STT Họ và tên 1 2 3 4 5 Lưu Ngọc T Nguyễn Văn T Đào Thị M Nguyễn Thị B Bùi Thị T Tuổi Giới N/ N Ngày SA 66 32 37 59 62 Nam Hưu Nam ND ND Nữ ND Nữ Hưu Nữ 3/14/2006 N 1543 3/18/2006 HS 203 4/28/2007 HS 274 N 1352 5/3/2006 L 138 5/2/2006

74

Trần Thị M

Lưu Ngọc T

Nguyễn T 6 Bùi Thị V 7 Đinh Văn T 8 9 Hoàng Thị N 10 Dương Văn T 11 12 Nguyễn Thị Q 13 14 Nguyễn Hữu H Trần Văn M 15 16 Đặng Thị N 17 Lường Văn T 18 Dương Văn H 19 An Thị K 20 Nguyễn Thị M Bùi Huy L 21 22 Hoàng Văn D 23 Nguyễn Như C Trần Văn K 24 25 Ma Phong N Phạm Anh L 26 27 Hoàng Văn S 28 Hoàng Xuân N Bùi Hữu A 29 30 Ngô Văn H 31 Đào Xuân T 70 98 73 72 79 70 76 64 30 43 72 55 29 67 54 66 56 76 28 18 58 76 44 72 68 19 Nam Hưu ND Nữ Nam ND Nữ ND Nam ND Hưu Nữ ND Nữ Nam Hưu Nam CN Nam CB Nữ Hưu Nam ND Nam ND Hưu Nữ Nữ ND Nam Hưu Nam ND Nam Hưu Nam CN Nam HS Nam Hưu Nam Hưu Nam ND Nam ND Nam ND Nam ND 5/5/2006 HS 338 5/16/2006 N 1507 N 1579 6/5/2006 6/2/2006 N 1657 7/28/2006 N 1982 5/3/2006 N1258 5/12/2006 N 1442 5/22/2006 N 1543 5/23/2006 N 1589 6/16/2006 N 1809 6/19/2006 N 1872 6/22/2006 N 1840 6/20/2006 N 1893 N 2006 7/2/2006 7/8/2006 N 2065 7/14/2006 N 2098 8/8/2006 N 2341 7/20/2006 N 2209 7/24/2006 N 2282 7/28/2006 N 2261 8/29/2006 N 2431 10/3/2006 N 3171 9/10/2006 N 2845 8/18/2006 N 2593 N 2778 8/4/2006 N 2764 9/5/2006

Nguyễn Thị Ngọc H

NH 1430

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

31 32 64 33 Vũ Quang K 53 34 Nguyễn Chí T 35 Hà Thị Đ 65 36 Nguyễn Thị Ngọc L 42 Bùi Yến L 37 38 Ngô Duy C 39 Đào Thị K 40 Nguyễn Tuấn M 4 60 58 66 Nữ ND Nam Hưu Nam ND Hưu Nữ Nữ ND TE Nữ Nam ND Nữ Hưu Nam Hưu 5/24/2006 HS 187 6/26/2006 N 1915 11/16/2006 N 3786 11/17/2006 N 3799 11/17/2006 N 3790 6/2/2006 7/11/2007 N 2126 1/18/2007 N1 053 1/23/2007 N1 085

75

Cao Xuân M

Chu Thị Đ Lưu Thị L Cao Xuân S

Phạm Đức H Bạch Thị B

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

41 Vũ Văn T 42 Nguyễn Ngọc T 43 Nguyễn Thị T 44 Đinh Thị H 45 Hà Văn T 46 Mạc Đình T 47 Nguyễn Thị M 48 Nguyễn Văn D 49 Nguyễn Đình Đ Trần Văn T 50 51 Nguyễn Trường 52 53 Đỗ Đình Q 54 Nguyễn Thị H 55 56 57 58 Hà Ngọc N 59 Nguyễn Thị B 60 Nguyễn Thị N 61 Vi Quang K 62 Vũ Ngọc C 63 Lê Văn T 64 Ngô Thị N 65 Nguyễn Yến N 66 Đặng Xuân N Trần Văn K 67 Trần Thị P 68 69 Lương Thị H 70 Nguyễn Thị N 71 Phùng Ngọc Q 72 Nguyễn Thị T 73 Nguyễn Tiến Q 74 75 76 Nguyễn Văn V 37 68 71 55 72 78 74 71 68 47 47 74 68 62 77 20 58 80 68 76 65 65 60 67 9Th 47 50 60 51 62 14 57 54 27 34 51 Nam ND Nam Hưu ND Nữ Nữ Hưu Nam Hưu Nam Hưu ND Nữ Nam Hưu Nam ND Nam CB Nam CB Nam ND Nam Hưu Hưu Nữ Nữ ND CN Nữ Nam Hưu Nam Hưu ND Nữ Nữ ND Nam ND Nam Hưu Nam ND Hưu Nữ Nữ TE Nam ND Nam CN Hưu Nữ Hưu Nữ Hưu Nữ HS Nữ Nữ ND Nam ND Nam ND ND Nữ Nam Hưu 2/5/2007 N2 139 2/12/2007 N1 173 2/5/2007 HS 134 2/28/2007 N1 206 3/13/2007 N1 317 4/19/2007 N4 57 3/28/2007 N1 390 N1 223 3/2/2007 N1 408 4/3/2007 N1 417 4/4/2007 4/4/2007 N1 415 3/30/2007 N1 398 4/10/2007 N1 440 5/10/2007 N1 393 4/14/2007 N1 458 4/16/2007 N1 450 2/25/2007 N1 192 4/20/2007 N3 408 4/20/2007 N3 405 4/12/2007 N1 421 4/18/2007 N1 426 4/20/2007 N1 486 4/16/2007 N1 464 N2 384 5/3/2007 5/4/2007 NH 1133 5/11/2007 N1 588 5/17/2007 N1 592 5/23/2007 YH 129 N1 667 6/3/2007 N1 692 5/9/2007 6/1/2007 NH 1405 6/10/2007 YH 166 6/23/2007 N1 810 7/6/2007 N1 846 3/22/2007 N1 339 N1 764 7/5/2007

76

Lê Doãn H

Lâm Văn Đ

67 36 55 69 21 65 74 56 25 3 20 13 34 19 22 17 20

Nam Hưu 77 ND Nữ 78 Vũ Thị H CB Nữ 79 Nguyễn Thị H Hưu Nữ 80 Nguyễn Thị L SV Nữ Lương Thị Thu H 81 Nữ ND 82 Phí Thị H Nam ND 83 Nguyễn Thanh H Nam ND 84 Vương Yến B Nam ND 85 Hoàng Đình C TE Nữ 86 Đồng Ngọc Bích T SV Nữ 87 Trần Ngọc Q HS Nữ 88 Ngô Thanh H ND Nữ 89 Đỗ Thị X Nam ND 90 ND Nữ 91 Hoàng Thị N HS Nữ 92 Nguyễn Hiền T SV Trần Thị Kim C 93 Nữ TE Phạm Thị Tuyết M 55ngày Nữ 94 HS Nữ 95 Nguyễn Thị Lan H HS Nữ Phạm Thị L 96 12 15 5/27/2007 N1 638 5/18/2007 N1 601 6/28/2007 N1 796 6/14/2007 N1 726 6/26/2007 N1 729 2/5/2007 N1 80 1/16/2007 N1 055 5/30/2007 N1 689 5/23/2007 5/22/2006 6/3/2006 5/26/2006 6/2/2006 6/5/2006 8/19/2006 3/30/2007 4/5/2007 4/13/2007 4/14/2007 4/18/2007 NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT NT

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2007

XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN ĐKTƯ THÁI NGUYÊN MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG

Đặt vấn đề

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.1 Một số khái niệm về bệnh hở van hai lá 1.2 Đặc điểm siêu âm Doppler trong bệnh lý van hai lá 1.3 Chẩn đoán bệnh hở van hai lá trên siêu âm 1.4 Ảnh hưởng do hở van hai lá ở tim 1 3 7 8 11

77

1.5 Tình hình nghiên cứu về hở van hai lá

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.3 Các bước nghiên cứu 2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 2.5 Kỹ thuật thu thập số liệu 2.6 Vật liệu nghiên cứu

CHƢƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm chung và lâm sàng 3.2 Đặc điểm siêu âm – Doppler và các yếu tố liên quan

CHƢƠNG 4 : BÀN LUẬN

4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 4.2 Triệu chứng lâm sàng 4.3 Triệu chứng cận lâm sàng 4.4 Bàn luận về đặc điểm siêu âm Doppler – tim và các yếu 12 14 14 14 14 17 23 25 32 47 48 50 52

tố liên quan

KẾT LUẬN

KHUYẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

58 60

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.lrc-tnu.edu.vn