1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
HOÀNG VĂN THÌN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA TRẺ
DƢỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ HUYỆN HIỆP HÕA,
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÕNG
Mã số: 62 72 73
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀM THỊ TUYẾT
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Thái Nguyên - 2013
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Ngƣời cam đoan
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hoàng Văn Thìn
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo Sau
đại học và các Phòng ban chức năng của Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái
Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đƣợc học tập và nghiên
cứu tại nhà trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đàm Thị Tuyết - Trƣởng Khoa Y
tế công cộng Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên đã trực tiếp, tận tình,
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn tại nhà trƣờng.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn trong
khoa Y tế công cộng, cũng nhƣ các Bộ môn liên quan của trƣờng Đại học
Y- Dƣợc Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân hai xã Lƣơng Phong, Hoàng Vân Huyện Hiệp Hoà - Bắc giang và tập
thể cán bộ trạm y tế của 2 xã nơi mà tôi tiến hành nghiên cứu đã hết sức hợp tác,
hỗ trợ, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo, cán bộ công
chức Phòng Y tế đặc biệt là gia đình, bạn bè, các bạn đồng nghiệp cùng tập thể
anh chị em học viên lớp cao học Y học dự phòng khoá 15 đã động viên, ủng hộ
tôi rất nhiều trong quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 10 năm 2013
Học viên
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hoàng Văn Thìn
4
ARI
: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
(Acute Respiratory infection)
CAP
: Viêm phổi mắc phải cộng đồng
(Community Acquired Pneumonia)
CBYT
: Cán bộ y tế
KAP
: Kiến thức, thái độ, thực hành
( Knowledge, Attitude, Practice)
NC
: Nghiên cứu
NKHHC
: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
NKHHCT
: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NVYTTB
: Nhân viên y tế thôn bản
TTGDSK : Truyền thông giáo dục sức khỏe
OR
: Tỷ suất chênh
(Odds Ratio)
RVS
: Virus hợp bào hô hấp
( Respiratory Syncytial Vius)
SARS
: Hội chứng hô hấp cấp tính
( Severe Acute Respiratory Syndrome)
TCYTTG
: Tổ chức Y tế Thế giới
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
URTI
: Nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp trên
(Upper Respiratory Tract Infection)
WHO
: Tổ chức Y tế Thế giới
( World health Organization)
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
DANH MỤC CÁC ĐIỀN CHỮ VIẾT TẮT
5
MỤC LỤC
Phụ bìa ......................................................................................................
Lời cam đoan ............................................................................................
Lời cảm ơn .................................................................................................
Danh mục chữ viết tắt ..............................................................................
Mục lục ......................................................................................................
Danh mục bảng .........................................................................................
Danh mục biểu đồ, hình, sơ đồ ................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ............................................. 3
1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp ............................. 3
1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên
Thế giới ....................................................................................................... 8
1.1.3. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt Nam .... 10
1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp .... 13
1.2.1. Trên Thế giới .......................................................................................... 13
1.2.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 20
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 25
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 26
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả ...................................................................... 27
2.3.2. Nghiên cứu bệnh chứng ......................................................................... 27
2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu ............................................................................. 28
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.5. Các chỉ số nghiên cứu ............................................................................... 29
6
2.5.1. Chỉ số về thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu, tình hình kinh
tế văn hóa xã hội của các hộ gia đình. ...................................................... 29
2.5.2. Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ................. 29
2.5.3. Chỉ số về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ ...... 30
2.5.4. Phân loại các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic ................. 30
2.5.5. Một số định nghĩa về chỉ số nghiên cứu ................................................ 30
2.5.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................. 34
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 35
2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ........................................................ 35
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 37
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu ................................................ 37
3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dƣới 5 tuổi tại địa điểm nghiên .... 41
3.3. Kết quả về các yếu tố nguy cơ đến bệnh ................................................... 47
3.3.1. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ ................................................... 47
3.3.2. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ .......................................... 49
3.3.3. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về môi trƣờng sống của trẻ ....................... 50
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................... 55
4.1. Tình hình kinh tế – văn hóa – xã hội tại địa điểm nghiên cứu .................. 55
4.1. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi tại một số
xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ......................................................... 55
4.2. Các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ............................. 59
4.2.1. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ ....................................................... 59
4.2.2. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ. ............................................. 63
4.3.3. Các yếu tố nguy cơ thuộc về môi trƣờng sống của trẻ........................... 65
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 69
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 72
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo dân tộc mẹ ............................................................. 37
Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ ................................... 37
Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở ..................................................... 38
Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà................................. 39
Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc ............... 40
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi ......................................... 41
Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi ......................................... 42
Bảng 3.8. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới ................................................... 43
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo dân tộc mẹ ............................ 43
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia
đình ................................................................................................... 44
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia
đình ................................................................................................... 44
Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ ............ 45
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo tình trạng
vệ sinh nhà ở ..................................................................................... 46
Bảng 3.13. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc
NKHHCT .......................................................................................... 47
Bảng 3.14. Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT. ..... 47
Bảng 3.15. Liên quan giữa dân tộc mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT ..................... 48
Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức về bệnh NKHHCT của bà mẹ với tỷ
lệ mắc NKHHCT ở trẻ ...................................................................... 48
Bảng 3.18. Liên quan tỷ lệ mắc NKHHCT với thời gian cai sữa của trẻ ........ 49
Bảng 3.19. Liên quan tình trạng tiêm chủng của trẻ với mắc NKHHCT ........ 50
Bảng 3.20. Liên quan giữa loại nhà ở với tỷ lệ mắc NKHHCT ...................... 50
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.21. Liên quan giữa tình trạng nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT ................ 51
8
Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng bếp đun trong nhà với tỷ lệ mắc
NKHHCT .......................................................................................... 51
Bảng 3.23. Liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào trong gia
đình với mắc NKHHCT .................................................................... 52
Bảng 3.24. Liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc với
mắc NKHHCT .................................................................................. 52
Bảng 3.25. Liên quan giữa điều kiện kinh tế với tỷ lệ mắc NKHHCT ........... 53
Bảng 3.26. Liên quan số ngƣời sống trong gia đình với tỷ lệ mắc
NKHHCT ở trẻ ................................................................................. 53
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Bảng 3.27. Đánh giá các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic ......... 54
9
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đố 1.1. Nhịp thở bình thƣờng của trẻ theo độ tuổi .................................. 4
Biểu đồ 3.1. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ .............................. 38
Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở ................................................ 39
Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà ........................... 40
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi .................................... 42
Biểu đồ 3.5. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của
gia đình ............................................................................................... 44
Biểu đồ 3.6. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ ........ 45
Hình:
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .................... 25
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng và phân tích tình hình nhiễm
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khuẩn hô hấp dƣới cấp với yếu tố nguy cơ ....................................... 26
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao
ở trẻ em, khoảng 13 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết mỗi năm trên thế giới, 95% trong
số đó ở các nƣớc đang phát triển và một phần ba tổng số ca tử vong do nhiễm
khuẩn hô hấp cấp, đặc biệt do viêm phổi ở trẻ dƣới 5 tuổi [28], [36], [66].
Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi trẻ trung bình trong 1 năm
mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ 5 - 7 lần, ƣớc tính trên toàn cầu mỗi năm có
khoảng 2 tỷ lƣợt trẻ em mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp, trong đó khoảng 40
triệu lƣợt là viêm phổi [18], [22], [24].
Tại Việt Nam, hiện nay có khoảng hơn 8 triệu trẻ dƣới 5 tuổi. Nhƣ vậy
ƣớc tính mỗi năm sẽ có từ 32 đến 40 triệu lƣợt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp
cấp và từ 22 đến 24 nghìn trẻ tử vong do viêm phổi [56]. Nhiễm khuẩn hô hấp
cấp trẻ em tại cộng đồng chiếm khoảng 40,7 %, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
có thể mắc nhiều lần trong 1 năm, vì vậy nó còn là nguyên nhân chủ yếu ảnh
hƣởng đến ngày công lao động của các bà mẹ [60]. Ở khu vực miền núi viêm
phổi vẫn là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở trẻ em, khoảng 90 % trƣờng
hợp tử vong do viêm phổi là ở nhóm trẻ dƣới 2 tháng tuổi [22]. Bệnh nhiễm
khuẩn hô hấp cấp có thể đƣợc phân loại theo các cách khác nhau và biểu hiện
bệnh cũng ở các mức độ khác nhau. Mức độ nhẹ, chăm sóc trẻ tại nhà, nếu
nặng cần phải đƣợc điều trị tại cơ sở y tế, nếu không đƣa trẻ đến cơ sở y tế kịp
thời có thể sẽ dẫn đến tử vong [47]. Tỷ lệ tử vong của trẻ dƣới 5 tuổi bị nhiễm
khuẩn hô hấp cấp ở các nƣớc đang phát triển cao gấp 10 lần so với các nƣớc
công nghiệp phát triển.
Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói chung và viêm phổi nói
riêng ở các nƣớc đang phát triển chủ yếu do virus, vi khuẩn, lao phổi trẻ em,
nấm. Ngoài ra do tác động của các yếu tố nguy cơ nhƣ ô nhiễm môi trƣờng,
nhà ở chật trội, khói bếp, khói thuốc lá, trẻ đẻ nhẹ cân, suy dinh dƣỡng, tiêu
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chảy, thay đổi khí hậu đều làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và mức độ nặng của bệnh.
2
Cán bộ y tế chƣa thực hiện đúng cách xử trí khi trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp
cấp theo phác đồ quy định, đặc biệt là sử dụng thuốc kháng sinh. Hiểu biết về
các dấu hiệu, cách chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của cộng đồng nói
chung và bà mẹ có con nhỏ dƣới 5 tuổi nói riêng còn hạn chế, đặc biệt là khu
vực miền núi [56].
Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ em miền núi theo báo cáo của các cơ sở y tế cho
thấy không giảm, nhƣng thực trạng tỷ lệ này hiện nay là bao nhiêu, nguy cơ
gây NKHHCT trẻ em khu vực miền núi là gì? Nhất là vùng mà tỷ lệ hộ đói
nghèo còn cao, có nhiều các dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ nhận thức của
ngƣời dân không đồng đều, khả năng tiếp cận đƣợc với các dịch vụ y tế còn
hạn chế [20], [27]. Do đó để giảm thiểu NKHHCT cho trẻ em, trƣớc hết cần
tìm hiểu thực trạng và các yếu tố nguy cơ đến NKHHCT ở trẻ, làm cơ sở cho
việc xây dựng các kế hoạch can thiệp nhằm nâng cao chăm sóc và phòng
chống NKHHCT cho trẻ tại cộng đồng.
Hiệp Hòa là một huyện trung du miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Bắc
Giang, cuộc sống của ngƣời dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, công tác
chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân còn hạn chế. Bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính ở trẻ nhỏ vẫn đƣợc các cơ sở y tế địa phƣơng báo cáo là một vấn đề sức
khỏe cần đƣợc ƣu tiên giải quyết. Vậy, tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của
trẻ ở đây là bao nhiêu, yếu tố nguy cơ nào đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ?
Để trả lời vấn đề này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Thực trạng và
một số nguy cơ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dƣới 5 tuổi tại
một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2
xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẫn hô hấp cấp tính ở trẻ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
1.1.1. Đặc điểm và phân loại bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
1.1.1.1. Đặc điểm bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
* Định nghĩa nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là tình trạng viêm nhiễm
đƣờng hô hấp cấp, chỉ tất cả các trƣờng hợp nhiễm khuẩn (do vi khuẩn hoặc
vi rút) ở đƣờng hô hấp từ mũi họng đến phế nang ở trẻ em có thể có nhiều dấu
hiệu lâm sàng nhƣ là sốt, ho, chảy mũi, thở khò khè, nhịp thở nhanh, thở rít,
cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực, tím tái...Tình trạng nặng hơn làm trẻ
có thể không uống đƣợc, bỏ bú hoặc bú kém, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh
thức và các dấu hiệu khác. Phần lớn NKHHCT ở trẻ em là nhiễm khuẩn hô
hấp cấp trên (2/3 trƣờng hợp) nhƣ ho - cảm lạnh, viêm họng, viêm V.A, viêm
Amiđan, viêm xoang, viêm tai giữa... NKHHC trên thƣờng là nhẹ, còn NKHH
dƣới tỷ lệ gặp ít hơn (1/3 trƣờng hợp) nhƣng thƣờng là nặng và dễ tử vong.
Đó là các bệnh viêm thanh quản, viêm thanh khí phế quản, viêm tiểu phế
quản, viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi cấp tính ở trẻ nhỏ có tỷ lệ tử vong cao
nhất. Vì vậy phải theo dõi và phát hiện sớm để điều trị kịp thời [13], [58].
* Ho
Ho là triệu chứng thƣờng gặp nhất trong nhiễm khuẩn hô hấp [56].Trên
quan điểm sinh lý bệnh học thì ho đƣợc coi là một cơ chế bảo vệ quan trọng
cho đƣờng hô hấp. Ho làm sạch đờm từ phế quản phổi. Do đó trong trƣờng
hợp trẻ em bị NKHHC dƣới, ho làm cho bệnh mau khỏi hơn vì vậy không nên
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
dùng thuốc giảm ho cho các trẻ này [56].
4
* Thở nhanh
Thở nhanh là một phản ứng sinh lý đối với hiện tƣợng thiếu ôxy trong
viêm phổi, đồng thời khi phổi bị viêm sẽ làm mất tính mềm mại và sự giãn nở
của phổi kém, vì vậy buộc phải tăng nhịp thở. Muốn xác định ngƣỡng thở
nhanh phải dựa trên cơ sở nhịp thở bình thƣờng của trẻ tuỳ theo lứa tuổi. Trẻ
càng nhỏ nhịp thở càng nhanh, lúc thức trẻ thở nhanh hơn lúc ngủ [56].
Biểu đồ 1. 1: Nhịp thở bình thƣờng của trẻ theo độ tuổi
Nguồn: Tài liệu hấn luyện dành cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện [56]
Từ nhịp thở bình thƣờng của trẻ tuỳ theo lứa tuổi cộng thêm 10 nhịp,
chúng ta sẽ có ngƣỡng thở nhanh của 3 độ tuổi theo quy định nhƣ sau:
- Trẻ dƣới 2 tháng: Từ 60 lần/ phút trở lên
- Trẻ từ 2 - 11 tháng tuổi: Từ 50 lần/ phút trở lên
- Trẻ từ 1- 4 tuổi: Từ 40 lần/ phút trở lên
Thở nhanh là dấu hiệu quan trọng và có giá trị để phát hiện sớm các
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trƣờng hợp viêm phổi ở cộng đồng cũng nhƣ ở bệnh viện [27], [56].
5
* Rút lõm lồng ngực
Là lồng ngực phía dƣới bờ sƣờn hoặc phần dƣới xƣơng ức rút lõm vào
khi trẻ hít vào. Nếu chỉ phần mềm giữa xƣơng sƣờn hoặc vùng trên xƣơng
đòn rút lõm thì đó không phải là rút lõm lồng ngực. Ở trẻ dƣới 2 tháng tuổi
nếu chỉ rút lõm lồng ngực nhẹ thì chƣa có giá trị chẩn đoán vì lồng ngực của
trẻ nhỏ còn mềm, khi thở bình thƣờng cũng có thể hơi bị rút lõm.Vì vậy ở
những trẻ này rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn thấy) mới có giá
trị. Để nhận định dấu hiệu rút lõm lồng ngực cần đặt trẻ ở tƣ thế nằm thẳng và
nên thay đổi tƣ thế để quan sát kỹ. Vì vậy, khi xuất hiện dấu hiệu này chứng
tỏ trẻ bị viêm phổi nặng phải chuyển ngay đến bệnh viện để điều trị [27], [56].
* Các dấu hiệu nguy kịch
Ngoài các dấu hiệu chính để phát hiện viêm phổi nói trên, Tổ chức Y tế
Thế giới (TCYTTG) còn hƣớng dẫn cán bộ y tế cơ sở phát hiện một số dấu hiệu
nguy kịch khác. Nếu trẻ có một trong các dấu hiệu đó thì chứng tỏ trẻ bị bệnh rất
nặng và cần phải đƣa trẻ đến bệnh viện để chẩn đoán xác định và xử trí ngay.
- Ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi, các dấu hiệu nguy kịch là: Không uống
đƣợc, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh thức, thở rít khi nằm yên và suy dinh
dƣỡng nặng. Ở trẻ dƣới 2 tháng các dấu hiệu nguy kịch là: Bỏ bú hoặc bú
kém, co giật, ngủ li bì, khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, sốt hoặc hạ nhiệt
độ, thở khò khè. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát hiện các dấu hiệu
nguy kịch nói trên là để giúp cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ biết theo dõi và
phát hiện kịp thời đƣa trẻ đến bệnh viện ngay để xử trí [15], [56].
1.1.1.2. Phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Phân loại theo vị trí tổn thương (vị trí giải phẫu)
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Ranh giới để phân chia là nắp thanh quản
6
Bộ phận hô hấp bao gồm từ mũi - họng đến thanh quản, khí quản, tiểu
phế quản và phổi. Dựa vào vị trí các đoạn của bộ phận hô hấp ngƣời ta chia ra
đƣờng hô hấp trên và đƣờng hô hấp dƣới. Ranh giới để phân chia là nắp thanh
quản (đoạn trên nắp thanh quản là đƣờng hô hấp trên, đoạn dƣới nắp thanh
quản là hô hấp dƣới). Nếu tổn thƣơng phía trên nắp thanh quản là nhiễm
khuẩn hô hấp trên, tổn thƣơng dƣới nắp thanh quản là nhiễm khuẩn hô hấp
dƣới [11], [13].
Phân loại theo mức độ nặng nhẹ. Đây là phân loại thực tế hay dùng
Dựa vào phân loại này cán bộ y tế cơ sở và các bà mẹ có thể đánh giá
đúng tình trạng bệnh nhân để xếp loại và có xu hƣớng xử trí đúng và kịp thời [64].
- Không viêm phổi (nhiễm khuẩn hô hấp nhẹ): Ho - cảm lạnh. Trẻ chỉ có
dấu hiệu ho, chảy mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực. Không
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cần dùng kháng sinh, chỉ cần chăm sóc tại nhà là đủ [13], [15], [47].
7
- Viêm phổi (Nhiễm khuẩn hô hấp thể vừa): Trẻ có dấu hiệu thở nhanh,
nếu trẻ từ 2 đến < 12 tháng, thở ≥ 50 nhịp trong một phút; trẻ từ 12 tháng đến
5 tuổi, thở ≥ 40 nhịp trong một phút, chỉ cần dùng kháng sinh, có thể điều trị
tại nhà [13], [15].
- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng: Là khi trẻ ho hoặc khó thở và có
bất cứ dấu hiệu nào dƣới đây:
+ Có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn thân nào nhƣ không uống đƣợc
hoặc bỏ bú, nôn tất cả mọi thứ, co giật, li bì hoặc khó đánh thức.
+ Rút lõm lồng ngực.
+ Thở rít khi nằm yên.
Khi thấy trẻ có những dấu hiệu của viên phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
thì cần đƣa trẻ đến bệnh viện điều trị [13], [15].
Nếu trẻ < 2 tháng tuổi:
- Không viêm phổi (Ho - Cảm lạnh): Không rút lõm lồng ngực mạnh,
không thở nhanh (dƣới 60 lần/ phút): Cần hƣớng dẫn bà mẹ theo dõi chăm sóc
tại nhà, giữ ấm cho trẻ, cho trẻ bú mẹ nhiều lần, làm sạch mũi. Cần đƣa trẻ
đến bệnh viện nếu trẻ thở trở nên khó khăn, nhịp thở nhanh, bú kém, trẻ mệt
hơn [47].
- Viêm phổi nặng: Rút lõm lồng ngực mạnh hoặc thở nhanh (từ 60 lần /
phút trở lên): Đƣa cấp cứu bệnh viện, giữ ấm cho trẻ, cho liều kháng sinh đầu
[18], [47]. Trẻ cũng có thể không có ho nhƣng vẫn bị viêm phổi nặng [18].
- Bệnh rất nặng: Bú kém hoặc bỏ bú, co giật, ngủ li bì hoặc khó đánh
thức, thở rít khi nằm yên, khò khè, sốt hoặc hạ nhiệt độ: Đƣa cấp cứu bệnh
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
viện, giữ ấm cho trẻ, cho liều kháng sinh đầu [17].
8
1.1.2. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên Thế giới
Hiện nay tại các nƣớc đang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp vẫn là nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng đầu ở trẻ em dƣới 5 tuổi,
chủ yếu do viêm phổi. Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một nhiễm khuẩn
nặng và phổ biến xảy ra ở tất cả trẻ em trên toàn Thế giới. Ở các nƣớc đang
phát triển, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), mỗi trẻ em
trung bình trong 1 năm mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) từ 5 - 7 lần.
Ƣớc tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lƣợt trẻ mắc NKHHC chiếm
19-20 % số tử vong dƣới 5 tuổi trên toàn cầu. Tại khu vực Đông Nam Á tử
vong do nhiễm khuẩn hô hấp vẫn là nguyên nhân cao nhất (33,7 %) trong các
nguyên nhân gây tử vong ở trẻ, tiếp theo là tiêu chảy (24,7 %) và sơ sinh (32 %)
kết hợp với các bệnh khác, còn lại là các nguyên nhân khác [22], [24] [112].
Hình 1.1. Phân bố tử vong ở trẻ dƣới 5 tuổi theo nguyên nhân của 6 vùng trên Thế giới (WHO – 3/2000, Afr=Châu Phi; Amr=Châu Mỹ; Emr=Trung Cận Đông; Eur=Châu Âu; Sear=Đông Nam Á; Wpr=Tây Thái Bình Dƣơng (Nguồn số liệu từ Lancet [70])
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
9
Theo Ruan I. (2005), ƣớc lƣợng tỷ lệ viêm phổi ở trẻ em dƣới 5 tuổi trên
phạm vi toàn cầu trong các nghiên cứu dọc dựa vào cộng đồng cho thấy: tỷ lệ
mới mắc các đợt viêm phổi ở các nƣớc đang phát triển là 0,29 đợt/năm/trẻ. Ở
các nƣớc phát triển là 0,026 đợt/năm/trẻ và trên 95 % các đợt viêm phổi ở trẻ
em trên Thế giới xảy ra ở các nƣớc đang phát triển [103]. Năm 2004, Michael
Ostapchuk và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tình hình viêm phổi mắc phải
ở cộng đồng thuộc Châu Âu và Bắc Mỹ. Tác giả đã đƣa ra thuật ngữ “viêm
phổi mắc phải cộng đồng - Community Acquired Pneumonia” (CAP) đề cập
tới một loại viêm phổi xảy ra ở một ngƣời trƣớc đó khoẻ mạnh, ngƣời mắc
phải bệnh này ở bên ngoài bệnh viện. CAP là một trong những nhiễm khuẩn
phổ biến và nặng nhất ở trẻ em với số mới mắc hàng năm là từ 34 - 40 ca trên
1000 trẻ ở Châu Âu và Bắc Mỹ [90], [112]. Mặc dù tử vong do CAP là hiếm
gặp ở các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣng lại là bệnh phổ biến nhất ở trẻ
dƣới 5 tuổi. Ở các nƣớc đang phát triển không những tỷ lệ mắc bệnh này cao
mà còn gây tử vong cao [92]. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp là một trong những
nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ tại các nƣớc đang phát triển [90]. Nghiên
cứu của Baqui A. H và cộng sự (2007) ở Bangladesh cho thấy, tỷ lệ nhập viện
ở trẻ dƣới 2 tuổi là cao hơn so với trẻ lớn tuổi, khoảng 25 % các trƣờng hợp tử
vong ở trẻ < 5 tuổi và khoảng 40 % tử vong ở trẻ nhỏ liên quan với nhiễm
khuẩn hô hấp cấp [64]. Năm 2013 Mohammad Reza Bloursaz nghiên cứu về
dịch tễ học nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp ở trẻ cho thấy. Nhiễm khuẩn đƣờng hô
hấp là nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong ở cả các nƣớc phát triển và
các nƣớc đang phát triển. Hiểu biết chính xác về dịch tễ học của bệnh này,
xác định các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân và tính chất mùa của bệnh là rất
quan trọng để điều trị phòng bệnh [91].
Nghiên cứu của Garces-Sanchez M. D. (2005) về tỷ lệ viêm phổi mắc
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
phải cộng đồng ở Valencia, Tây ban Nha là 30,3 ca/1000 trẻ tuổi < 5 tuổi/năm
10
và tỷ lệ nhập viện là 7,03 ca/1000 trẻ < 5 tuổi/năm [79]. Năm 2005, David
Burgner và cộng sự đã tìm hiểu về tình hình viêm phổi ở trẻ em của Australia,
cho thấy viêm phổi ở trẻ em là 5 - 8ca /1000 trẻ/ năm. Viêm phổi là nguyên
nhân chính dẫn đến nhập viện ở trẻ dƣới 5 tuổi [76]. Varinder Singh (2005) đã
đề cập đến gánh nặng viêm phổi ở trẻ em Châu Á và cho rằng viêm phổi là
nguyên nhân gây tử vong khoảng 2 triệu trẻ em mỗi năm trên toàn Thế giới
(20 % trong tất cả tử vong ở trẻ), gần 70 % trong số các trƣờng hợp tử vong
xảy ra ở Châu Phi và Đông Nam Châu Á. Hầu hết các nƣớc ở Châu Phi và
Châu Á, trẻ em bị viêm phổi cao gấp từ 2-20 lần so với trẻ em ở Hoa Kỳ
[107]. Yaron Shoham (2005) đã tiến hành một nghiên cứu về viêm phổi mắc
phải cộng đồng ở trẻ em Miền Nam Israel, nhằm đánh giá gánh nặng của CAP
lên trẻ em và gia đình của chúng bao gồm chi phí và giảm chất lƣợng sống.
Tác giả đƣa ra nhận định: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp đặc biệt là viêm phổi mắc
phải cộng đồng vẫn còn là một bệnh nặng và phổ biến ở trẻ. Nó có ảnh hƣởng
rất lớn đối với xã hội, gây ra gánh nặng cho cả ngƣời bệnh và gia đình của họ
bao gồm chi phí, nghỉ việc và giảm chất lƣợng cuộc sống [105], [112].
1.1.3. Tình hình mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại Việt Nam
Hiện nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp vẫn là nguyên nhân tử vong cao nhất
(31,3 %) trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong trẻ em, cao gấp 6 lần so
với tử vong do tiêu chảy (5,1 %). Trong số trẻ tử vong do viêm phổi, chỉ có
52 % trẻ đƣợc chăm sóc trƣớc khi tử vong. Nguyên nhân trẻ không đƣợc
chăm sóc y tế trƣớc khi tử vong hoặc tử vong trƣớc 24 giờ tại bệnh viện cao là
vì các bà mẹ không phát hiện đƣợc dấu hiệu của bệnh, hoặc khi trẻ mắc bệnh
không đƣợc chữa trị đúng đắn, đến khi bệnh nặng chuyển đi bệnh viện thì
bệnh đã quá nặng [22].
Nguyễn Văn Thiệu và Nguyễn Hữu Kỳ (2003) đã tiến hành nghiên cứu
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tình hình và một số yếu tố nguy cơ chủ yếu của NKHHC trẻ em dƣới 5 tuổi
11
tại Thủy Dƣơng - Hƣơng Thủy- Thừa thiên Huế cho thấy: tỷ lệ mắc NKHHC
tại cộng đồng ở đây còn cao (39,7 %), vƣợt trội hơn so với các bệnh khác
cùng thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở nhóm trẻ dƣới 1 tuổi, tỷ lệ NKHHC
ở trẻ dƣới 1 tuổi là 53,3 % ; 2 đến 3 tuổi là 35,9 % và 4 đến 5 tuổi là 28,3 %.
Tần suất mắc NKHHC cao nhất từ 4 - 6 lần/năm chiếm 47,5 %, từ 3 lần trở
xuống/năm chiếm 36,4 %, trên 6 lần/năm chiếm 16,1 % [58].
Mai Anh Tuấn và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu thực trạng và một số
yếu tố nguy cơ đến NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi tại Chợ Mới, Bắc Kạn đã
nhận định rằng: tỷ lệ mắc NKHHC tại cộng đồng ở đây còn cao (40,7 %),
vƣợt trội hơn so với các bệnh khác cùng thời điểm nghiên cứu và tăng cao ở
nhóm trẻ trên 12 tháng tuổi, tỷ lệ NKHHC cao nhất ở trẻ từ 12 đến 35 tháng
tuổi là 45,02 % ; 36 đến 60 tuổi là 42,5 %; 2 đến < 12 tháng tuổi là 32,1% và
dƣới 2 tháng tuổi là 25,6 % [60].
Theo Niên giám thống kê Y tế năm 2011 cho thấy, nhiễm khuẩn hô hấp
cấp đứng đầu trong 10 bệnh mắc cao nhất trong toàn quốc [28].
Năm 2007, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi trung ƣơng, Dự án NKHHC trẻ
em đã tổ chức Hội thảo “Triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHC trẻ em
các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010” cho thấy, tình hình
mắc NKHHC ở trẻ của các tỉnh miền núi là cao nhất (62,8 %), sau đó đến các
tỉnh miền Trung (42,9 %), đồng bằng tỷ lệ mắc bệnh ít hơn (34,8 %). Còn đối với tình hình tử vong ở trẻ do NKHHC thì ở miền núi (0,28 0/00) cao hơn so với đồng bằng (0,06 0/00) và miền Trung (0 0/00) [7].
Theo báo cáo tại Hà Giang (2007): tỷ lệ trẻ mắc NKHHC ở đây còn cao,
chiếm 70,13 % [53], ở Lai Châu, tỷ lệ trẻ mắc NKHHC đƣợc điều trị còn
thấp, mới chỉ đạt 58,8 % [54], Điện Biên (2007) chỉ tiêu về phòng chống
NKHHC trẻ em đạt thấp hơn so với kế hoạch, chỉ đạt đƣợc 55,3 % [52]. Theo
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
báo cáo của Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, tỉnh Bắc Kạn năm 2007 cho
12
biết, chƣơng trình phòng chống NKHHC (Acute Resoiratory Infecitions
(ARI)) mới chuyển về trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trƣớc đó chƣơng
trình ARI thuộc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh sau một thời gian dài vì không
có kinh phí nên mạng lƣới không hoạt động, hệ thống thống kê báo cáo không
đƣợc duy trì, chỉ có khoảng 20 % NVYTTB biết về dấu hiệu, cách phòng và
xử trí đối với bệnh NKHHC [59].
Năm 2012 Sở Y tế tỉnh Bắc Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn và Sơn La báo
cáo tình hình hoạt động của một số chƣơng trình nhƣ: tiêm chủng mở rộng,
phòng chống HIV/AIDS, phòng chống lao, phòng chống phong, bảo vệ sức
khỏe tâm thần cộng đồng, phòng chống sốt rét, phòng chống suy dinh dƣỡng
trẻ em, phòng chống sốt xuất huyết, phòng chống bệnh đái tháo đƣờng, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, …nhƣng không đề cập đến chƣơng trình phòng chống
NKHHC của trẻ [49], [50], [51], [55].
Theo thông tin của Bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh Bắc Giang cho thấy,
từ năm 2006 trở về trƣớc, hàng năm chƣơng trình có tổ chức huấn luyện và
huấn luyện lại cho nhiều đối tƣợng là các cán bộ y tế từ huyện đến xã,
phƣờng. Nhƣng từ năm 2007 đến nay do không có kinh phí dành riêng cho
hoạt động của chƣơng trình NKHHCT nên mọi hoạt động của chƣơng trình
gần nhƣ không hoạt động hoặc nếu hoạt động chỉ mang tính hình thức mà
không đạt hiệu quả nhƣ mong muốn [48].
Tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, bệnh NKHHC ở trẻ em dƣới 5 tuổi
vẫn là bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất so với tất cả các bệnh mắc ở trẻ em, với tần
số mắc trung bình/năm/trẻ đƣợc phát hiện khám và điều trị ở tuyến cơ sở
khoảng 2,3 đến 2,7 lần và bệnh này cũng là nguyên nhân gây tử vong cao nhất
ở trẻ em, chủ yếu là trẻ dƣới 1 tuổi [1]
Tóm lại: Qua một số nghiên cứu ở trên Thế giới và Việt Nam cho chúng
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ta thấy, tình hình mắc và tử vong do NKHHC ở trẻ dƣới 5 tuổi ở các nƣớc
13
đang phát triển còn cao. Tuy nhiên còn ít nghiên cứu đề cập đến tình hình
mắc bệnh và tử vong do NKHHCT ở trẻ em khu vực miền núi. Vì thế đây là
vấn đề cần quan tâm nghiên cứu làm cơ sở cho việc đƣa ra các giải pháp phù
hợp cho nghiên cứu tiếp theo nhằm giảm tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở
trẻ em.
1.2. Căn nguyên và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
1.2.1. Trên Thế giới
1.2.1.1. Căn nguyên gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi khuẩn
hoặc Virus gây ra trên toàn bộ hệ dƣờng hô hấp [24]. Virus là nguyên nhân
phổ biến nhất gây nhiễm khuẩn hô hấp dƣới ở trẻ em và là nguyên nhân hàng
đầu của trẻ vào viện và tử vong [67]. Virus là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn
hô hấp phải nhập viện điều trị chiếm tới 47,2 % [100]. Các loại virus thƣờng
gặp là: virus hợp bào hô hấp (RSV), virus cúm, á cúm và Adenovirus trong đó
virus RSV là tác nhân gây bệnh quan trọng nhất đối với nhiễm khuẩn hô hấp
dƣới [69], [110], [113]. Ở các nƣớc đang phát triển, vi khuẩn đóng một vai trò
quan trọng trong việc gây mắc NKHHC, các vi khuẩn chủ yếu là phế cầu và
H. influenzae [27],[110].
Kenneth Mcintosh MD (2002) nghiên cứu tại cộng đồng về bệnh viêm
phổi mắc phải ở trẻ em, cho rằng vai trò của các vi khuẩn đƣợc coi nhƣ là
nguyên nhân gây viêm phổi nặng ở các nƣớc đang phát triển. Những vi khuẩn
đƣợc coi là nguyên nhân chính gây viêm phổi nặng ở trẻ em, bao gồm
Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Haemophylus influenzae
[109], Nizami S. Q. (2006) ở Parkistan, Baqui A. H. và cộng sự ở Bangladesh
(2007) và một số nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho kết quả tƣơng tự
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
[64], [76], [99],
14
Virus nguy hiểm gần đây đối với trẻ nhỏ đó là H5N1, gây nên hội chứng
hô hấp cấp tính (SARS) nặng là một bệnh đƣờng hô hấp gây tử vong cao, do
một loại virus thuộc chủng Coronavirus gây nên, sau thời kỳ ủ bệnh từ 4 đến
5 ngày (dao động từ 2-14 ngày). Bệnh có biểu hiện sốt cao và có các hội
chứng giống cúm không đặc hiệu nhƣ là đau đầu, mệt mỏi và đau mình mẩy.
Một số bệnh nhân có các triệu chứng đƣờng hô hấp nhẹ nhƣ ho khan, tiêu
chảy, rét run, khó thở, có thể có viêm phổi không điển hình và tiến triển nặng
tới suy hô hấp và tử vong [109].
1.2.1.2. Yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây NKHHC ở trẻ em đó là: môi trƣờng tự
nhiên - xã hội, hệ thống y tế, kiến thức - thái độ - thực hành (KAP) của bà mẹ
và yếu tố sinh học.
* Môi trường tự nhiên - xã hội và hệ thống y tế.
Một số nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp
của trẻ em ở các nƣớc đang phát triển đã đƣa ra một số yếu tố nhƣ sau:
- Yếu tố kinh tế xã hội:
+ Thu nhập: yếu tố liên quan tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp (Acute
Respiratory Infection- ARI) là rất khác nhau giữa các nƣớc. Mặc dù trẻ em
dƣới 5 tuổi ở trên toàn thế giới đều có số đợt NKHHC (Acute Respiratory
Infection - ARI) xấp xỉ nhau (khoảng 5 đợt cho một trẻ trong một năm). Số trẻ
mới mắc viêm phổi hàng năm ở các nƣớc công nghiệp phát triển dao động từ
3 % đến 4 % và ở các nƣớc đang phát triển là 10 % đến 20 %. Sự khác biệt
cũng thấy rõ ngay trong một thành phố hoặc trong một nƣớc. Ở khu vực phía
Nam Brazil, tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp đối với trẻ ở các gia
đình có thu nhập dƣới 50 USD một tháng là 12/1000 trẻ; 16 % trong số những
đứa trẻ này vào viện bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp xảy ra ở trẻ dƣới 20 tháng
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
tuổi. Trong số trên 600 trẻ, thu nhập gia đình trên 300 USD một tháng, không
15
có một trƣờng hợp tử vong nào do viêm phổi và chỉ 2 % vào viện vì bị nhiễm
khuẩn hô hấp cấp. Một vài nghiên cứu khác cũng ở Brazil, Ba Lan, cho thấy
trẻ em sống trong gia đình có điều kiện kinh tế thấp thì có nguy cơ nhiễm
khuẩn hô hấp nặng hơn [71], [95], [101].
+ Trình độ học vấn của bố, mẹ: trình độ học vấn thấp của bố, mẹ có liên
quan tới sự gia tăng vào viện và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ
[71], [96] và một nghiên cứu khác đã đƣợc tiến hành nghiên cứu tại
Bangladesh về yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi.
Phƣơng pháp Hồi quy logistic đƣợc sử dụng trên nhiều biến độc lập để tìm
các yếu tố nguy cơ. Kết quả cho thấy tuổi của trẻ, giới tính, trọng lƣợng cơ thể
và thiếu hụt vitamin A có nguy cơ đến tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Ngoài
ra, đặc điểm của mẹ nhƣ tuổi tác, suy dinh dƣỡng, trình độ học vấn và tình
trạng kinh tế xã hội của gia đình đƣợc phát hiện có liên quan với ARI của trẻ
và tác giả đã nhận định rằng: Nâng cao kiến thức về nhiễm khuẩn hô hấp cấp
cho các bà mẹ trẻ, giáo dục sức khỏe, bổ sung vitamin A …là một lợi thế cho
ngƣời nghèo hoặc phụ nữ mang thai sẽ làm giảm tỷ lệ cân nặng khi sinh thấp
và sau đó giảm tỷ lệ mắc ARI ở các trẻ em này [87]
Một Nghiên cứu các yếu tố nhân khẩu, xã hội và tỷ lệ hiện mắc ARI ở
trẻ dƣới 5 tuổi sống ở vùng nông thôn và thành phố của huyện Meerut ở Ấn
Độ đã cho kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp đƣợc phát hiện thấy là
52%. Tỷ lệ này cao hơn ở trẻ em có tình trạng kinh tế xã hội thấp (35,89%),
mẹ không biết chữ (49,14%), điều kiện nhà cửa chật chội đông đúc (70,94%),
hệ thống thông gió kém (74,35%), và bếp đun trong nhà (56,83%), suy dinh
dƣỡng (26,49) và hút thuốc lá, thuốc lào của cha mẹ (78.20%) và Nghiên cứu
này đã đƣa ra kết luận rằng: tình trạng kinh tế xã hội thấp, mù chữ của mẹ,
tình trạng dinh dƣỡng kém, chật chội quá đông đúc, ô nhiễm không khí trong
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhà và thói quen hút thuốc của cha mẹ là những yếu tố nguy cơ xã hội và
16
nhân khẩu học quan trọng gây nên ARI ở trẻ em dƣới 5 tuổi. Những quan sát
này nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu nhằm vào hệ thống y tế để xác
định các phƣơng pháp thích hợp nhất để kiểm soát nhiễm trùng hô hấp cấp
tính và do đó có thể đƣợc sử dụng để tăng cƣờng các chƣơng trình phòng chống
ARI [85].
- Yếu tố môi trường: yếu tố nguy cơ môi trƣờng đƣợc nghiên cứu nhiều
nhất bao gồm phơi nhiễm với khói bụi, nhà ở chật chội đông đúc và nhiệt độ thấp.
+ Ô nhiễm do các chất đốt trong gia đình: ngƣời ta dự tính rằng ở các
nƣớc đang phát triển, 30% các hộ gia đình ở thành phố và 90% các hộ gia
đình ở vùng nông thôn sử dụng củi gỗ, rơm rạ và chất thải động vật nhƣ là
nguồn đốt chính cho đun nấu, sƣởi ấm và nồng độ các chất ô nhiễm trong nhà
cao gấp 20 lần so với các nƣớc công nghiệp phát triển. Trẻ em ngƣời Mỹ gốc
bản địa dƣới 2 tuổi phơi nhiễm với lò sƣởi đốt bằng củi, có nguy cơ viêm phổi
cao gấp 5 lần so với trẻ cùng tuổi và cùng giới ở những gia đình không dùng
lò sƣởi này [71]. Nghiên cứu của Jonathan Grigg (2007) về việc đốt các nhiên
liệu để nấu ăn và sƣởi ấm trong nhà ở các nƣớc đang phát triển cho thấy, có
mối liên quan giữa ô nhiễm không khí trong nhà ở và gia tăng mắc bệnh đối
với nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp ở trẻ [84]. Nghiên cứu của Jame Kilabuko
H. and Satoshi Nakai (2007) và nghiên cứu của Khin Myat Tun ở Myanmar
(2005), cho thấy các nhiên liệu đốt bằng khí sinh học (gỗ, rác thải nông
nghiệp) là nguồn năng lƣợng chính của các nƣớc đang phát triển và ảnh
hƣởng đến NKHHC ở trẻ nhỏ [88], [94].
+ Khói thuốc lá: mối liên quan giữa khói thuốc và bệnh đƣờng hô hấp ở
trẻ đƣợc khẳng định trong nhiều nghiên cứu. Con của ngƣời hút thuốc lá có tỷ
lệ mắc bệnh hô hấp cao gấp 1,5 đến 2 lần so với con của những ngƣời không
hút thuốc lá. Theo dõi trên 4500 trẻ em Brazil trong 2 năm đầu sau khi sinh
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
chỉ ra rằng, có sự gia tăng 50 % vào viện do nhiễm khuẩn hô hấp dƣới cấp ở
17
trẻ mà cả bố và mẹ đều hút thuốc so với trẻ mà bố, mẹ không hút thuốc. Một
nghiên cứu khác ở vùng đông bắc Brazil cho thấy, trong số những trẻ vào viện
vì viêm phổi thì trẻ sống trong gia đình có ngƣời nghiện thuốc lá chiếm 48 %
[71], [81], [95], [98].
+ Chật trội, đông đúc: chật trội, đông đúc thƣờng khá phổ biến ở các
nƣớc đang phát triển, đã đƣợc khẳng định có liên quan tới các bệnh đƣờng hô
hấp. Sự liên quan chặt chẽ giữa mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp với chật chội,
đông đúc, số ngƣời và số con dƣới 5 tuổi trong gia đình. Nghiên cứu ở Brazil
và một số nghiên cứu khác cho thấy, gia đình có từ 3 con dƣới 5 tuổi trở lên
có nguy cơ tử vong do viêm phổi cao gấp từ 2 đến 5 lần so với gia đình có ít
con [71],[96],[112].
+ Phơi nhiễm với lạnh và ẩm ƣớt: nghiên cứu của Simoni M. năm 2005
(Italia) trong 20.016 trẻ cho thấy, nhà ẩm ƣớt có liên quan đến bệnh hô hấp
của trẻ [106].
- Yếu tố dinh dưỡng: các yếu tố dinh dƣỡng có thể ảnh hƣởng tới nhiễm
khuẩn hô hấp cấp bao gồm cân nặng lúc sinh, tình trạng dinh dƣỡng, sữa mẹ,
nồng độ vitamin A và các vi chất dinh dƣỡng khác [71], [80], [96], [74].
Nghiên cứu của Wayse (2004), ở Ấn Độ cho thấy thiếu hụt vitamin D và nuôi
con không hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 tháng đầu là yếu tố nguy cơ đối với
ARI nặng ở trẻ [111].
+ Cân nặng sơ sinh thấp: một nghiên cứu ở Anh cho thấy, trẻ em có cân
nặng sơ sinh thấp có nguy cơ mắc NKHHC cao gấp 2 lần trong những năm
đầu sau khi sinh. Kết quả các nghiên cứu đều cho thấy sự gia tăng nguy cơ
tƣơng đối dao động từ 1,5 lần đến 8 lần đối với trẻ có cân nặng sơ sinh thấp.
Trẻ đẻ thiếu tháng và trẻ có cân nặng thấp trong thời kỳ mang thai ở Brazil
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cũng có nguy cơ vào viện tƣơng tự vì viêm phổi trong 1, 2 năm đầu sau khi
18
sinh. Những kết quả trên đã đƣa tới kết luận là trẻ em có cân nặng sơ sinh
thấp sẽ có nguy cơ mắc NKHHC cao hơn [71], [96], [104].
+ Thiếu sữa mẹ: một nghiên cứu đã cung cấp thông tin về tử vong đặc
hiệu do nhiễm khuẩn hô hấp cấp liên quan tới trẻ nuôi bằng sữa mẹ, những trẻ
không đƣợc nuôi bằng sữa mẹ thì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 3,6 lần so với
trẻ đƣợc nuôi bằng sữa mẹ. Nghiên cứu về sự liên quan giữa sữa mẹ và vào
viện do viêm phổi ở Trung Quốc, Brazil, Canada và Argentina đều chỉ ra
rằng, trẻ em không đƣợc nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ vào viện cao gấp từ 1,5
đến 4 lần [71], [104] [92]..
+ Tiêm chủng không đủ hoặc đủ nhƣng không đúng lịch: Một nghiên
cứu về nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em vùng nông thôn Ai Cập đã nhận định
rằng Tiêm chủng không đầy đủ là yếu tố nguy cơ đến NKHHCT của trẻ [93].
Một nghiên cứu khác đƣợc thực hiên bởi D.Gray and H.J. Zar (2010) nghiên
cứu về Viêm phổi ở trẻ em ở các nƣớc thu nhập thấp và trung bình. Tác giả
đƣa ra nhận định rằng, Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử
vong ở trẻ em dƣới 5 tuổi trên toàn thế giới. Gánh nặng của bệnh viêm phổi ở
trẻ em xảy ra chủ yếu ở các nƣớc có thu nhập thấp hoặc trung bình. Mặc dù
có tiến bộ gần đây trong quản lý và dự phòng nhƣng, tỷ lệ thất bại điều trị cao
và tử vong tiếp tục xảy ra ở trẻ em tại các quốc gia nhƣ vậy. Tác giả tiến hành
nghiên cứu này nhằm mục đích: xem xét các bằng chứng hiện nay về dịch tễ
học và quản lý bệnh viêm phổi ở trẻ em ở các nƣớc thu nhập thấp và trung
bình. Kết quả cho thấy: mắc viêm phổi cao do khó tìm kiếm dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ, khó tiếp cận với chăm sóc sức khỏe, hệ thống chăm sóc sức khỏe
kém và chƣơng trình tiêm chủng không đầy đủ [75].
Một số tác giả trên Thế giới đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp các yếu tố
nguy cơ trên cùng một nhóm cộng đồng: nghiên cứu của Baker R. J. (2006)
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cho thấy, phơi nhiễm với nhiên liệu đốt cháy trong nhà ở do sƣởi ấm, nấu ăn,
19
hút thuốc lá trong gia đình thì tỷ lệ trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp thƣờng
gặp với tần số nhiều hơn so với những trẻ sống trong nhà không có các yếu tố
trên [62]. Nghiên cứu của Broor S. và cộng sự năm 2001 (ở Ấn Độ), phân tích
hồi quy logistic thấy rằng trẻ không đƣợc nuôi bằng sữa mẹ, nhiễm khuẩn hô
hấp ở mẹ, nhiễm khuẩn hô hấp ở con cái trong nhà, tiêm chủng không đầy đủ
theo tuổi và tiền sử nhiễm khuẩn hô hấp trong gia đình là yếu tố đóng góp có
ý nghĩa của nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dƣới 5 tuổi. Giới tính của trẻ, tuổi
của bố, mẹ, trình độ học vấn của bố, mẹ, số con trong gia đình, loại nhà ở
không phải là yếu tố nguy cơ liên quan tới bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp dƣới
[68]. Vì vậy việc xác định các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp có
thể giúp cho giảm gánh nặng bệnh tật.
Nghiên cứu của Macedo S. E. năm 2007 (Phía nam Brazil) và một số tác
giả khác cho thấy, các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh gồm: giới nam, trẻ
dƣới 6 tháng tuổi, nhà đông ngƣời, trình độ học vấn của ngƣời mẹ, thu nhập
của gia đình, tình trạng nhà ở không tốt, không nuôi con bằng sữa mẹ, bà mẹ
hút thuốc, là các yếu tố liên quan đến NKHHC ở trẻ dƣới 1 tuổi [71], [89],
[95], [101].
* Yếu tố về kiến thức - thái độ - thực hành (KAP) của bà mẹ.
Năm 2006, Chan G. và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu kiến thức, thái
độ, thực hành về sử dụng kháng sinh của các bà mẹ đối với nhiễm khuẩn hô
hấp trên (URTI) ở trẻ em tại Malaysia cho thấy, gần 68 % các bà mẹ trong số
họ tin tƣởng rằng kháng sinh rất có ích trong điều trị cảm cúm thông thƣờng,
69 % có ích cho ho và 76 % có ích cho sốt. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các
cha mẹ thƣờng nhận thức sai lệch về sử dụng kháng sinh đối với URTI cấp ở
trẻ. Vì vậy việc nâng cao trình độ học vấn của các ông bố, bà mẹ có thể làm
giảm kê đơn kháng sinh không cần thiết và việc kháng kháng sinh ở cộng
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đồng [72].
20
Nghiên cứu của Kauchali S. năm 2004 để đánh giá khả năng nhận biết về
bệnh hô hấp và xác định niềm tin, thái độ, thực hành về NKHHC của các bà
mẹ ở vùng nông thôn Nam Phi cho thấy, nhận thức về nguyên nhân gây bệnh
là rất khác nhau giữa các bà mẹ. Bà mẹ thƣờng sử dụng thuốc đông y điều trị
thay thế cho thuốc tây y, miễn cƣỡng khi tìm kiếm sự chăm sóc y tế và sử
dụng kháng sinh không thích hợp. Tác giả đã chỉ ra rằng, nhận thức của các
bà mẹ về NKHHC còn rất yếu. Vì vậy, rất cần thiết kế chiến lƣợc truyền
thông giáo dục sức khoẻ (TT- GDSK) cho các nhân viên y tế về bệnh hô hấp
để các bà mẹ tìm kiếm kịp thời dịch vụ chăm sóc y tế cho con khi bị bệnh hô
hấp, chăm sóc hỗ trợ tại nhà và tuân thủ quy trình sử dụng kháng sinh [86].
* Yếu tố sinh học.
- Giới tính: trong một số nghiên cứu dựa vào cộng đồng, ngƣời ta thấy tỷ
lệ trẻ trai dƣờng nhƣ thƣờng hay mắc Acute Respiratory Infecitions (ARI)
cao hơn trẻ gái [64], [71].
- Tuổi: nghiên cứu chỉ rõ rằng mắc NKHHC nói chung tuơng đối ổn định
trong nhóm trẻ từ 1 đến 5 tuổi, tử vong tập trung ở nhóm trẻ nhỏ. Thực tế,
khoảng một nửa các trƣờng hợp tử vong do bệnh đƣờng hô hấp ở trẻ dƣới 5
tuổi xảy ra chủ yếu ở trẻ 6 tháng đầu sau khi sinh [71].
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Căn nguyên gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng cho kết quả tƣơng tự với các nghiên
cứu trên Thế giới. Phần lớn NKHHC ở trẻ em là do virus gây ra. Các virus
này có ái lực với đƣờng hô hấp, khả năng lây lan của virus rất dễ dàng, tỷ lệ
ngƣời lành mang virus cao, khả năng miễn dịch với virus ngắn và yếu. Các
loại virus thƣờng gặp gây bệnh NKHHC là virus hợp bào hô hấp, virus cúm, á
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cúm, adenovirus, rhinovirus, virus đƣờng ruột [14], [47].
21
Việt Nam là nƣớc đang phát triển, vi khuẩn vẫn đóng vai trò quan trọng
trong việc gây bệnh NKHHC ở trẻ em. Các vi khuẩn thƣờng gặp là phế cầu
(Streptococcus pneumoniae), Haemophilus influenzae, Clamydia, Mycoplasma,
tụ cầu, liên cầu, vi khuẩn đƣờng ruột...và các vi khuẩn khác. Viêm phổi do
Clamydia hay gặp ở trẻ dƣới 6 tháng tuổi. Viêm phổi do Pneumocystis có thể
gặp ở trẻ suy dinh dƣỡng và trẻ bị HIV/AIDS. Vi khuẩn có thể có sẵn trong
mũi, họng gặp điều kiện thuận lợi có thể gây bệnh hoặc vi khuẩn từ ngoài
xâm nhập vào đƣờng hô hấp, nó gây bệnh trên cơ sở sức đề kháng của cơ thể
bị giảm sút [18], [14], [47], [56]. Nghiên cứu của Trần Thị Biển (1997) và
Phan Lê Thanh Hƣơng (2004) cho thấy, vi khuẩn gây bệnh NKHHC chủ yếu
là Staphylococcus aureus, Streplococcus pneumonia, Haemophilus influenzae
[10], [39]..
Ngoài các nguyên nhân nhƣ virus, vi khuẩn, nấm... thì bệnh Lao cũng là
căn nguyên gây nên viêm phổi ở trẻ em [31], [42], [43], [44].
Loại virus nguy hiểm gần đây đối với con ngƣời nói chung và trẻ nhỏ
nói riêng đó là H5N1 và H1N1. Đặc điểm của virus H5N1 là bệnh diễn biến
nặng, tiến triển nhanh, khi mắc bệnh thƣờng có các biểu hiện sốt, có các triệu
chứng hô hấp và có yếu tố dịch tễ, không đáp ứng với các phƣơng pháp điều
trị thông thƣờng và có tỷ lệ tử vong cao [23]. Đối với H1N1 có khả năng lây
lan rất nhanh, khi mắc bệnh này bệnh nhân thƣờng có triệu chứng cúm nhƣ
ho, sốt, đau đầu, viêm mũi, viêm phổi, bệnh tiến triển nhanh, không hỗ trợ kịp
thời có thể dẫn đến suy hô hấp và tử vong [33].
1.2.2.2. Yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp
Ở Việt Nam, mặc dù tử vong do viêm phổi ở trẻ em dƣới 5 tuổi đã có
chiều hƣớng giảm, nhƣng ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa viêm
phổi vẫn là nguyên nhân cao nhất trong tử vong trẻ em và các yếu tố nguy cơ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cũng tƣơng tự nhƣ nghiên cứu trên thế giới.
22
* Yếu tố về sinh học, môi trường tự nhiên - xã hội
Do trẻ càng nhỏ tuổi càng dễ bị NKHHC, đặc biệt là trẻ nhỏ dƣới 1 tuổi.
Cân nặng lúc sinh thấp, đẻ non, hoặc suy dinh dƣỡng bào thai, trẻ suy dinh
dƣỡng, còi xƣơng, thiếu vitaminA hay nhà ở chật chội, ẩm thấp, ảnh hƣởng
khói bếp, khói thuốc lá trong nhà có thể làm tỷ lệ mắc bệnh NKHHC tăng lên
rõ rệt. Thời tiết khí hậu thay đổi: NKHHC thƣờng gặp nhiều về mùa đông -
xuân và những tháng chuyển mùa. Ngoài ra, CBYT chƣa thực hiện xử trí
đúng trẻ mắc NKHHC theo phác đồ quy định, đặc biệt là sử dụng thuốc kháng
sinh. Hiểu biết về các dấu hiệu, cách chăm sóc NKHHC trẻ em của cộng đồng
nói chung và bà mẹ có con nhỏ dƣới 5 tuổi nói riêng còn hạn chế, do đó các
bà mẹ hoặc ngƣời chăm sóc trẻ phát hiện các dấu hiệu của bệnh chậm nên khi
chuyển đến cơ sở y tế trẻ đã trong tình trạng bệnh rất nặng, nhiều bà mẹ tự ý
dùng thuốc kháng sinh cho trẻ mà không có chỉ định của CBYT [22], [47].
Nghiên cứu về nguyên nhân tử vong của trẻ do viêm phổi ở vùng Đồng Bằng
Sông Hồng cho thấy, có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến tử vong của trẻ nhƣ điều
kiện kinh tế, xã hội, phong tục tập quán, dân trí... Nhƣng chủ yếu là trẻ không
đến cơ sở y tế kịp thời, trẻ đến cơ sở y tế nhƣng không đƣợc điều trị đúng
đắn. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy 5,6 % trƣờng hợp đến trạm y tế trong
tình trạng bệnh rất nguy kịch, 39,5 % đến khi bệnh đã nặng, chỉ có 28,8 %
bệnh còn nhẹ khi mới mắc. Điều đáng lƣu ý là 26,1 % trẻ chết tại nhà, không
đƣợc điều trị hoặc gia đình tự chữa [56].
Nguyễn Thanh Hà (2002), nghiên cứu nguy cơ dinh dƣỡng liên quan đến
NKHHC ở trẻ em dƣới một tuổi và một số giải pháp can thiệp ở một số xã
thuộc tỉnh Hà Tây, Hải Dƣơng, Hà Nội, đã đƣa ra kết luận: trẻ không đƣợc bú
sữa mẹ, trẻ suy dinh dƣỡng, trẻ có cân nặng khi sinh thấp, có nguy cơ bị
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhiễm khuẩn hô hấp cao gấp 1,6 đến 2 lần (p < 0,01) so với trẻ bình thƣờng [32].
23
Nghiên cứu của Hà Văn Thiệu và cộng sự (2003) về một số yếu tố nguy
cơ chủ yếu đến NKHHC ở trẻ dƣới 5 tuổi ở Thừa Thiên Huế cho thấy, phơi
nhiễm khói thuốc lá, suy dinh dƣỡng, thiếu sữa mẹ, ăn sam sớm, nghèo
đói...là các yếu tố nguy cơ đến NKHHC của trẻ (p < 0,05) [58].
Năm 2002, Hàn Trung Điền: nghiên cứu NKHHC ở trẻ dƣới 1 tuổi tại
cộng đồng và tác động của TT - GDSK tại Bắc Giang, Hà Tĩnh, Quảng Trị.
Kết quả cho thấy, nhóm trẻ nuôi không hoàn toàn bằng sữa mẹ có tỷ lệ lƣợt
mắc viêm phổi (22,8 %) cao hơn nhóm nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ (19,7 %)
với (p< 0,05). Khả năng nhận biết dấu hiệu NKHHC của bà mẹ còn hạn chế.
Đa số bà mẹ chỉ biết dấu hiệu ho, sốt, mệt mỏi, dấu hiệu thở nhanh, khó thở
còn ít đƣợc bà mẹ biết. Nguyên nhân cơ bản là do bà mẹ không đƣợc truyền
thông, ít đƣợc tiếp cận thông tin, nhiều bà mẹ tự mua kháng sinh để chữa cho
trẻ và không biết cho con uống thêm nƣớc khi con mắc NKHHC, một số bà
mẹ chỉ đƣa trẻ mắc NKHHC đến cơ sở y tế (CSYT) khi tự chữa tại nhà không
khỏi. Giới tính của trẻ, trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, số con
trong gia đình và tuổi của mẹ chƣa thấy có mối liên quan đến NKHHC của
trẻ, với p > 0,05) [30].
* Yếu tố về hệ thống y tế
Năm 2007, theo báo cáo của một số tỉnh nhƣ: Hà Tĩnh, Bắc Giang, Phú
Thọ, Hà Nam, Đã Nẵng cho biết, trong thời gian dài chƣơng trình phòng
chống NKHHC trẻ em hầu nhƣ không hoạt động, không có kinh phí, không
cung ứng thuốc và trang thiết bị, không đào tạo, tập huấn đƣợc cho CBYT xã,
NVYTTB về kiến thức, kỹ năng xử trí trẻ NKHHC và kỹ năng TT - GDSK,
sử dụng kháng sinh không đúng trong điều trị tại các cơ sở y tế (trẻ ho, sốt
đơn thuần còn dùng kháng sinh nhiều), không tổ chức giám sát, vì vậy huấn
luyện tại chỗ hầu nhƣ không thực hiện đƣợc. Ngƣời nuôi trẻ thiếu hiểu biết về
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
bệnh tật và cách nuôi dƣỡng trẻ khi bị bệnh. Đặc biệt thói quen dùng kháng
24
sinh khi trẻ chỉ có ho, sốt đơn thuần hoặc đau họng là rất phổ biến. Nhiều khi
các bà mẹ tự ý mua thuốc điều trị cho con, không tuân theo hƣớng dẫn của
CBYT [2], [3], [4], [5], [6], [8], [9].
* Yếu tố về kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của bà mẹ
Lê Thị Nga và cộng sự (1995) tiến hành điều tra kiến thức các bà mẹ dân tộc Sán Dìu, H’Mông về bệnh NKHHC trẻ em tại xã Nam Hòa - Đồng Hỷ -
Thái Nguyên và Cán Tỷ- Quản Bạ - Hà Giang đã đánh giá thực trạng kiến
thức của các bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp nhìn chung còn hạn chế, đặc biệt các bà mẹ dân tộc H’Mông có kiến thức kém hơn các bà mẹ dân tộc Sán Dìu. Cụ thể là: không biết xử trí khi trẻ bị ho đơn thuần: 65,85 % (H’Mông)
so với 60,4 % (Sán Dìu), không biết các dấu hiệu sớm của viêm phổi: 100 % (H’Mông) so với 55,06 % (Sán Dìu), không biết đƣợc sự nguy hiểm của viêm phổi: 94,31% (H’Mông) so với 55,06 % (Sán Dìu), không biết sử dụng kháng sinh khi trẻ bị viêm phổi: 91,13 % (H’Mông) so với 58,99 % (Sán Dìu), không biết các triệu chứng cần thiết để đƣa trẻ đến viện: 100 % (H’Mông) so với
37,64 % (Sán Dìu) [45].
Nguyễn Thị Thanh Hƣơng và cộng sự (2008), nghiên cứu thực hành
chăm sóc tại nhà trẻ dƣới 5 tuổi bị NKHHC của các bà mẹ tại huyện Quảng
Trạch, Quảng Bình cho thấy, tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức tốt về NKHHC còn
thấp (34 %) [40].
Tóm lại: Các nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam đã đề cập đến một
số yếu tố nguy cơ dẫn đến NKHHC nhƣ: môi trƣờng tự nhiên xã hội, hệ thống
y tế, kiến thức; thái độ; thực hành của bà mẹ và yếu tố sinh học. Nhƣng ở khu
vực miền núi còn ít nghiên cứu đề cập đến, đây cũng là vấn đề mà chúng tôi
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cần suy nghĩ và quan tâm.
25
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Bà mẹ có con dƣới 5 tuổi
- Trẻ em dƣới 5 tuổi
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 11 /2012 đến 9 /2013
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
26
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả và nghiên cứu bệnh chứng: áp dụng
phương pháp nghiên cứu mô tả để đánh giá thực trạng NKHHCT và nghiên
cứu bệnh chứng để xác định các yếu tố nguy cơ đến NKHHCT.
Tiến hành mô tả theo phƣơng pháp khám lâm sàng để đánh giá thực
trạng NKHHC và phân tích một số chỉ số: điều kiện vệ sinh nhà ở, tiêm
chủng, cai sữa của trẻ, kiến thức; thái độ; thực hành (KAP) của bà mẹ tại cộng
đồng để xác định một số yếu tố nguy cơ đến NKHHCT.
Điều tra cắt ngang
Nghiên cứu ngang, mô tả
Trẻ đƣợc chọn vào nghiên cứu
bà
Đánh giá thực trạng NKHHCT B của trẻ dƣới 5 tuổi
Nhóm trẻ mắc NKHHCT
Nhóm trẻ không mắc NKHHCT
NC bệnh chứng
Nhóm trẻ có yếu tố nguy cơ
Nhóm trẻ không có yếu tố nguy cơ
Nhóm trẻ không có yếu tố nguy cơ
Nhóm trẻ có yếu tố liên nguy cơ
ơ
So sánh
Sơ đồ 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng và phân tích tình hình nhiễm
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khuẩn hô hấp dƣới cấp với yếu tố nguy cơ
27
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả
1. Sử dụng phƣơng pháp điều tra cắt ngang để mô tả thực trạng tình hình
NKHHCT tại cộng đồng nghiên cứu [19]
* Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả, được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho
ước lượng một tỷ lệ trong quần thể [37].
/2): Hệ số giới hạn tin cậy với = 0,05
Trong đó: n: cỡ mẫu cần có; Z (1-
- Cỡ mẫu mô tả cho trẻ:
p: tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp = 40,7% [60].
q: 1- p = 0,59
ε: sai số mong muốn, độ chính xác tƣơng đối, chọn ε = 0,1 của tỷ lệ p
Thay vào công thức ta có: n = 553 trẻ
Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt trong nghiên cứu mô tả là 553 trẻ. Thực tế
chúng tôi điều tra đƣợc 673 trẻ.
2.3.2. Nghiên cứu bệnh chứng
Nhóm bệnh: Trẻ dƣới 5 tuổi mắc NKHHCT
Nhóm chứng: Trẻ dƣới 5 tuổi không mắc NKHHCT
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức sau: [37].
28
n: Cỡ mẫu cần có ở mỗi nhóm
Zα/2: Hệ số giới hạn tin cậy = 1,96
p1: Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm bệnh.
Theo 1 nghiên cứu trƣớc đây thì tỷ lệ trẻ cai sữa không đúng thời gian ở
nhóm bệnh.
p1 = 0,605 (60,5%) [60].
p2: Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm chứng. Theo 1
nghiên cứu trƣớc đây thì tỷ lệ trẻ cai sữa không đúng thời gian ở nhóm chứng.
P2 = 0,50 (50%) [60].
ε: Mức độ chính xác mong muốn: ε =0,33
Thay vào công thức trên tính đƣợc cỡ mẫu: n = 197 trẻ
2.4. Phƣơng pháp chọn mẫu
- Chọn mẫu chủ đích: tại 2 xã Lƣơng Phong và Hoàng Vân Huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang
- Lập danh sách các xã, thị trấn trong toàn huyện và chọn ngẫu nhiên 2 xã
để điều tra hộ gia đình và khám trẻ (xã Lƣơng Phong và xã Hoàng Vân).
Chọn ngẫu nhiên bằng phƣơng pháp bốc thăm.
- Với mẫu nghiên cứu mô tả: lập danh sách trẻ dƣới 5 tuổi trong 2 xã
nghiên cứu, thông qua sổ theo dõi của trạm y tế, tổng số có 2021 trẻ. Nhóm
nghiên cứu tiến hành điều tra theo phƣơng pháp ngẫu nhiên đơn hệ thống. dựa
theo danh sách trên tổng số có 2021 trẻ, cỡ mẫu cần nghiên cứu là 553 trẻ,
vậy khoảng cách mẫu: k = 2021: 553 = 3,6 trẻ --> Kết quả thu đƣợc 673 trẻ
vào diện nghiên cứu theo khoảng cách mẫu.
- Với nghiên cứu bệnh - chứng: theo tỷ lệ 1 bệnh, 2 chứng. Theo phƣơng
pháp ngẫu nhiên đơn chọn 197 trẻ mắc NKHHCT vào nhóm bệnh và 394 trẻ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
không mắc NKHHCT và nhóm chứng.
29
2.5. Các chỉ số nghiên cứu
2.5.1. Chỉ số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu, tình hình kinh
tế văn hóa xã hội của các hộ gia đình.
- Hộ nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/ ngƣời
/tháng (4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống [25].
- Hộ không nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng(4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở lên [25].
- Dân tộc.
- Nghề nghiệp của bà mẹ.
- Trình độ học vấn của các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi.
+ Mù chữ: là những ngƣời không biết đọc, biết viết.
+ Biết đọc, biết viết là những ngƣời học chƣa hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
+ Tiểu học là những ngƣời đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
+ Trung học cơ sở là những ngƣời đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12.
+ Phổ thông trung học là những ngƣời đã học hết lớp 10/10 hoặc
lớp12/12 (Có bằng tốt nghiệp cấp III).
2.5.2. Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi tại các điểm nghiên cứu.
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT trẻ em dƣới 5 tuổi theo phân loại của WHO
gồm có 3 loại [16], [17], [18].
+ Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh.
+ Viêm phổi.
+ Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng.
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi theo các nhóm tuổi: Tỷ lệ NKHHC
trẻ em theo các nhóm tuổi: cách tính tuổi theo quy ƣớc của WHO [12].
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dƣới 5 tuổi theo giới.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dƣới 5 tuổi theo dân tộc mẹ.
30
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dƣới 5 tuổi theo nghề nghệp mẹ.
- Tỷ lệ NKHHC theo học vấn mẹ.
- Tỷ lệ NKHHC theo nghề nghiệp mẹ.
- Tỷ lệ NKHHC theo tình trạng nhà.
- Tỷ lệ NKHHC theo kinh tế hộ gia đình
- Tỷ lệ NKHHC theo hộ gia đình có ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà.
- Tỷ lệ NKHHC theo hộ gia đình có bếp đun nấu hàng ngày trong nhà.
- Tỷ lệ NKHHC ở gia đình có chuồng gia súc gần nhà, xa nhà.
2.5.3. Chỉ số về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ
- Mối liên quan giữa các mức độ kiến thức về chăm sóc trẻ của bà mẹ với
NKHHCT.
- Mối liên quan giữa các mức độ học vấn của bà mẹ với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa các loại nhà với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa tình trạng nhà với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa bếp đun nấu trong nhà với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa khoảng cách chuồng gia súc với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa gia đình có ngƣời hút thuốc với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa thời gian cai sữa của trẻ với NKHHCT.
- Mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng của trẻ với NKHHCT
- Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh thấp của trẻ với NKHHCT
- Mối liên quan giữa các mức độ học vấn của bà mẹ với NKHHCT.
2.5.4. Phân loại các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic
Dựa vào OR hiệu chỉnh để xác định độ mạnh của yếu tố nguy cơ và loại
bỏ yếu tố nhiễu.
2.5.5. Một số định nghĩa về chỉ số nghiên cứu
* Chỉ số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu, tình hình kinh tế
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
văn hóa xã hội của các hộ gia đình.
31
- Học vấn của mẹ có con dƣới 5 tuổi:
+ Mù chữ: là những ngƣời không biết đọc, biết viết.
+ Biết đọc, biết viết: là những ngƣời chƣa học hết lớp 4/10 hoặc 5/12
+ Tiểu học: là những ngƣời đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12.
+ Trung học cơ sở (THCS): là những ngƣời đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12.
+ Trung học phổ thông (THPT) là những ngƣời đã học hết lớp 10/10
hoặc lớp 12/12.
- Dân tộc: Kinh, dân tộc thiểu số khác.
- Nghề nghiệp của bà mẹ: Làm ruộng, buôn bán, công nhân, giáo viên,
công chức, nghề khác.
- Kinh tế hộ gia đình: theo Ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011- 2015, quyết định số 09/2011/QĐ - TTg, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
+ Hộ nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng(4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống
+ Hộ không nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng(4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở lên
* Phân loại NKHHCT theo mức độ nặng nhẹ: Dựa vào phân loại này cán
bộ y tế cơ sở, nhân viên y tế thôn bản và các bà mẹ có thể đánh giá đúng tình
trạng bệnh để xếp loại và có hƣớng xử trí đúng và điều trị kịp thời [15].
- Đối với trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi:
+ Viêm phổi (Nhiễm khuẩn hô hấp thể vừa): Trẻ có dấu hiệu thở nhanh,
nếu trẻ từ 2 đến < 12 tháng, thở ≥ 50 nhịp trong một phút; trẻ từ 12 tháng đến
5 tuổi, thở ≥ 40 nhịp trong một phút.
+ Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng là khi trẻ ho hoặc khó thở và có bất
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cứ dấu hiệu nào dƣới đây:
32
Có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm toàn thân nào nhƣ không uống đƣợc hoặc
bỏ bú, nôn tất cả mọi thứ, co giật, li bì hoặc khó đánh thức.
Rút lõm lồng ngực.
Thở rít khi nằm yên.
+ Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh: Trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy
mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực.
- Đối với trẻ dƣới 2 tháng tuổi.
Viêm phổi nặng: Rút lõm lồng ngực mạnh hoặc thở nhanh ≥ 60 nhịp
trong một phút
Bệnh rất nặng: Bú kém hoặc bỏ bú, co giật, ngủ li bì khó đánh thức, thở
rít khi nằm yên, khò khè, sốt hoặc hạ nhiệt độ
* Tỷ lệ NKHHC trẻ em theo các nhóm tuổi:
- Phân bố tỷ lệ NKHHC của trẻ dƣới 5 tuổi theo các nhóm tuổi, có 4
nhóm tuổi: Dƣới 2 tháng tuổi, từ 2 - dƣới 12 tháng tuổi, từ 12 - 35 tháng tuổi;
từ 36 - 60 tháng tuổi.
Cách tính tuổi theo quy ƣớc của WHO (1983):
+ Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ dƣới 5 tuổi).
Kể từ khi mới sinh tới trƣớc ngày tròn tháng (từ 1 đến 29 ngày là tháng
thứ nhất) đƣợc gọi là 1 tháng tuổi.
Kể từ ngày tròn 1 tháng đến trƣớc ngày tròn 2 tháng (Tức 30 ngày đến 59
ngày tức là tháng thứ 2) đƣợc coi là 2 tháng tuổi. Các tháng tiếp theo tính
tƣơng tự.
Tóm lại: lấy ngày sinh làm mốc, trẻ đang ở tháng thứ bao nhiêu thì bấy
nhiêu tháng tuổi.
+ Tính tuổi theo năm: Qui ƣớc nhƣ sau:
Từ sơ sinh đến trƣớc ngày đầy năm (tức là năm thứ nhất) gọi là 0 tuổi
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hay dƣới 1 tuổi.
33
Từ ngày tròn 1 năm đến trƣớc ngày sinh nhật lần thứ hai (Tức là năm thứ
hai) gọi là 1 tuổi. Các năm tiếp theo tính tƣơng tự.
Vậy: Khi nói trẻ dƣới 5 tuổi tức là trẻ từ 0 - 4 tuổi hay từ 1 đến 60 tháng tuổi.
* Xã miền núi (khu vực II): Quyết định số 393/2005/QĐ - UBDT [15].
+ Không có hoặc có dƣới 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn
+ Tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến 55%
+ Về kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhƣng còn tạm bợ từ 3/10
loại công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trở lên.
+ Các yếu tố xã hội: Có ít nhất 3 trong 4 yếu tố sau: Chƣa đạt chuẩn phổ
cập giáo dục THCS. Từ 10 đến dƣới 50% số thôn chƣa có y tế thôn nhƣng đã
cơ bản đảm bảo các điều kiện khám chữa bệnh thông thƣờng. Trên 80% số hộ
thƣờng xuyên đƣợc hƣởng thụ và tiếp cận với hệ thống thông tin đại chúng.
Từ 30% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chƣa có trình độ từ sơ cấp trở lên.
* Quy mô hộ gia đình:
+ Hộ gia đình hạt nhân: Từ 4 ngƣời trở xuống, gồm 2 thế hệ: bố mẹ, con
cùng sinh sống trong một gia đình.
+ Hộ gia đình đông ngƣời: từ 5 ngƣời trở lên cùng sinh sống trong một nhà.
* Tình trạng nhà: Tình trạng nhà ở chia thành 2 nhóm: Ẩm thấp và Thoáng sạch.
* Gia đình có ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào: Hút thuốc lá hoặc thuốc lào
trong nhà hoặc hút gần trẻ. Hút thuốc hàng ngày, tần suất trung bình 5
điếu/ngày.
* Tình trạng bếp đun trong nhà: Có bếp đun đặt trong nhà, bếp không
đƣợc cách ly với phòng ngủ, phòng khách. Loại bếp đun bằng củi, than, ga.
* Chuồng gia súc gần nhà: Chuồng gia súc dƣới gầm sàn nhà, gần nhà
dƣới 10m, không đảm bảo vệ sinh.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
* Thang điểm đánh giá kiến thức:
34
Dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn kiến thức của bà mẹ (phụ lục), mỗi câu
trả lời đúng đƣợc tính 1 điểm, trả lời sai không tính điểm. Tổng số điểm kiến
thức đƣợc phân chia làm 3 mức độ kém, trung bình, tốt theo phân loại của
Bloom nhƣ sau [57]:
- Số điểm đạt < 60% : Kém
- Số điểm đạt đƣợc từ 60 - 79% : Trung bình
- Số điểm đạt đƣợc ≥ 80% : Tốt
* Điều kiện vệ sinh nhà ở:
Nhà ẩm thấp: Nhà ẩm ƣớt, có mùi mốc...
Nhà thoáng sạch: Sạch sẽ, thoáng mát
* Thời gian cai sữa cho trẻ:
- Cai sữa không đúng: Dƣới 18 tháng.
- Cai sữa đúng: Từ 18 - 24 tháng.
* Tình hình tiêm chủng phòng bệnh.
- Tiêm chủng đủ, đúng lịch: là tiêm đúng thời gian theo lịch tiêm chủng
đồng thời đủ số mũi tiêm và loại vacine theo độ tuổi của trẻ tại thời điểm điều tra.
- Tiêm chủng không đủ, hoặc đủ nhƣng không đúng lịch: là không đảm
bảo 1 trong 3 điều kiện; Đủ số mũi, đủ loại vacine theo độ tuổi, đúng thời gian.
2.5.6. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.4.1. Thu thập số liệu nghiên cứu mô tả
* Số liệu về bệnh:
Khám lâm sàng bởi các Bác sỹ của bệnh viện huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang và phân loại NKHHCT ở cộng đồng theo tiêu chuẩn của WHO, tại thời
điểm điều tra của các địa điểm nghiên cứu.
* Số liệu về các yếu tố nguy cơ:
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong diện điều tra theo phiếu câu hỏi.
35
- Sử dụng bảng kiểm quan sát tình trạng nhà cửa, vệ sinh môi trƣờng.
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- So sánh các chỉ số theo phƣơng pháp thống kê y học, đƣợc kiểm định
bằng các test thống kê: test χ2.
- Tính chỉ số OR (Odds Ratio) và 95 % CI của OR để đánh giá mức độ
liên quan của các yếu tố nguy cơ.
- Đánh giá các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic thông
qua OR hiệu chỉnh để xác định độ mạnh của yếu tố nguy cơ và loại trừ yếu
tố nhiễu.
- Đánh giá sự thay đổi tỷ lệ mắc bệnh bằng thuật toán so sánh 2 tỷ lệ
phần trăm.
- Các số liệu đƣợc sử lý trên máy vi tính bằng các phần mềm Epidata,
SPSS 16.0.
2.7. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này đều đƣợc sự chấp thuận và hỗ trợ của lãnh đạo phòng Y
tế, Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Đồng thời
lãnh đạo chính quyền và y tế các địa phƣơng nghiên cứu đều cho phép và tạo
điều kiện thuận lợi để triển khai nghiên cứu.
Tất cả các bà mẹ trong diện nghiên cứu đều đƣợc thông báo, giải thích rõ
về nghiên cứu. Vì thế, họ đều tự nguyện tham gia và nhiệt tình hợp tác.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp (khung lô gíc của vấn đề nghiên cứu)
Chỉ số NC Câu hỏi NC Nội dung NC Đối tƣợng Phƣơng pháp
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Trẻ < 5 tuổi Thực trạng NKHHC ra sao? Khám phát hiện bệnh Khám lâm sàng, - Tỷ lệ mắc NKHHCT - Tỷ lệ NKHHCT theo giới - Tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi
36
Chỉ số NC Câu hỏi NC Nội dung NC Đối tƣợng Phƣơng pháp
phỏng vấn mẹ, ngƣời chăm sóc trẻ
Các bà mẹ Kiến thức của bà mẹ đối với NKHHCT
Yếu tố nào có thể nguy cơ đến NKHHCT? Kiến thức của bà mẹ
Học vấn mẹ với NKHHCT Các bà mẹ
Trẻ < 5 tuổi
Trình độ học vấn mẹ, tình Tình trạng tiêm chủng với trạng NKHHCT tiêm chủng và thời gian cai sữa của trẻ Thời gian cai sữa với NKHHCT Các bà mẹ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Các hộ gia đình Loại nhà, tình trạng nhà, bếp đun trong nhà, khoảng cách chuồng gia súc, hút thuốc lá, thuốc lào với NKHHCT Điều kiện vệ sinh nhà ở - Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo kinh tế gia đình - Phân bố tỷ lệ NKHHC theo dân tộc mẹ - Phân bố tỷ lệ NKHHC theo học vấn mẹ, tuổi mẹ, nghề nghiệp mẹ, điều kiện vệ sinh nhà ở... Mục tiêu 2: Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính Phỏng vấn trực tiếp, quan sát trực tiếp. Tính χ2, P, OR Phỏng vấn trực tiếp. Tính χ2, P, OR Sổ sách trạm y tế, hỏi bà mẹ.Tính χ2, P, OR Phỏng vấn trực tiếp. Tính χ2, P, OR Quan sát trực tiếp, phỏng vấn Tính χ2, P, OR
37
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Qua nghiên cứu 673 trẻ dƣới 5 tuổi tại 02 xã Hoàng Vân và Lƣơng
Phong huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang chúng tôi đƣa ra một số kết quả sau.
Bảng 3.1. Phân bố trẻ theo dân tộc mẹ
Dân tộc Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
633 Kinh 94,1
40 Dân tộc thiểu số khác 5,9
673 100 Tổng
Nhận xét: Bảng trên cho thấy có 94,1% số trẻ là con của các bà mẹ dân
tộc Kinh, số trẻ con các bà mẹ dân tộc khác chỉ là 5,9%
Bảng 3.2. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
Nghề nghiệp mẹ Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Làm ruộng 513 76,2
Công nhân, giáo viên, công chức 143 21,3
Buôn bán, nội trợ,nghề khác 17 2,5
673 100 Tổng
Nhận xét: Phần lớn trẻ là con các bà mẹ có nghề nghiệp là làm ruộng, tỷ
lệ này là 76,2%, trẻ là con các bà mẹ làm giáo viên, công chức chiếm 21,3%,
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
còn lại là nhóm buôn bán, nội trợ hoặc nghề khác chiếm 2,5 %.
38
Biểu đồ 3.1. Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
Bảng 3.3. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở
Loại nhà Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
263 Nhà tạm 39,1
365 Bán kiên cố 54,2
45 Kiên cố 6,7
673 100 Tổng
Nhận xét: Số trẻ sống trong nhà bán kiên cố chiếm tỷ lệ 54,2%; Số trẻ ở
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhà tạm chiếm 39,1%, còn lại 6,7% số trẻ ở nhà kiên cố.
39
Biểu đồ 3.2. Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở
Bảng 3.4. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà
Bếp đun trong nhà Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
587 87,2 Có
86 12,8 Không
673 100 Tổng
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ sống trong các hộ gia đình sử dụng bếp đun trong
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nhà tại khu vực nghiên cứu là 87,2 %.
40
Biểu đồ 3.3. Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà
Bảng 3.5. Phân bố trẻ theo khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc
Khoảng cách Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
267 Gần nhà (dƣới 10m) 40,8
388 Xa nhà (≥10 m) 59,2
655 100 Tổng
* Số hộ không có chuồng gia súc:18 hộ
Nhận xét: Có 40,8 % số trẻ sống ở các hộ làm gia đình có chuồng gia
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
súc gần nhà dƣới 10 m.
41
3.2. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi
NKHHCT Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Không mắc NKHHCT 407 60,5
Mắc NKHHCT 266 39,5
Trong đó: 224 33,3 - Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh
38 5,6 - Viêm phổi
4 0,6 - Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
Tổng 673 100
Nhận xét:
- Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dƣới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu là 39,5 %.
- Phân loại theo mức độ bệnh: Thể không viêm phổi, ho hoặc cảm lạnh
chiếm 33,3 %; Thể viêm phổi là 5,6 %; Thể viêm phổi nặng hoặc bệnh rất
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nặng là 0,6%.
42
Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi
Mắc Không mắc NKHHCT Tổng Nhóm tuổi % n n %
27,1 Dƣới 2 tháng tuổi 13 35 72,9 48
29,6 Từ 2 - < 12 tháng 29 69 70,4 98
43,8 Từ 12 – 35 tháng 113 145 56,2 258
41,3 Từ 36 – 60 tháng 111 158 58,7 269
266 60,5 673 39,5 Tổng
χ2 ;p 407 χ2 = 9,46; p <0,05
Nhận xét: Có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ
giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ mắc NKHHCT cao nhất ở nhóm trẻ từ 12-35 tháng
tuổi (43,8%) và tỷ lệ mắc thấp nhất ở nhóm trẻ < 1 tháng tuổi (27,1%) sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi
43
Bảng 3.8. Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo giới
Mắc Không mắc NKHHCT Tổng Giới n n % %
Nam 145 210 59,1 355 40,9
Nữ 121 197 61,9 318 38,1
266 407 60,5 673 39,5 Tổng
χ2 =0,54 ; p>0,05 χ2; p
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ NKHHCT giữa trẻ nam và trẻ
nữ, với p > 0,05
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo dân tộc mẹ
Mắc Không mắc NKHHCT Tổng Dân tộc mẹ n % n %
Kinh 252 39,87 60,13 632 380
Khác 14 34,15 65,85 41 27
266 39,52 60,48 673 Tổng 407
0,53 >0,05 χ2; p
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ NKHHCT giữa trẻ là con của
các bà mẹ ngƣời dân tộc Kinh và trẻ là con của bà mẹ dân tộc khác với
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
p>0,05.
44
Bảng 3.10. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia đình
Mắc Không mắc NKHHCT Tổng Kinh tế n n % %
Nghèo 77 31 28,7 108 71,3
Không nghèo 189 376 66,5 565 33,5
266 407 60,5 673 39,5 Tổng
54,33 <0,05 χ2; p
Nhận xét: Trẻ sống trong gia đình thuộc hộ nghèo có tỷ lệ mắc
NKHHCT là 71,3%, tỷ lệ mắc ở trẻ sống trong hộ gia đình không nghèo là
33,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Biểu đồ 3.5. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
của gia đình
45
Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ
Mắc Không mắc NKHHCT Tổng Học vấn mẹ % n n %
Mù chữ,biết đọc 71,4 5 2 28,6 7 biết viết
65,0 Tiểu học 76 41 35,0 117
36,2 THCS 161 284 63,8 445
23,1 THPT 24 80 76,9 104
χ2; p χ2= 48,5 ; p <0,05
Nhận xét: Từ kết quả bảng trên cho thấy, tỷ lệ NKHHCT chiếm tỷ lệ cao
nhất (71,4 %) ở nhóm trẻ là con của các bà mẹ mù chữ, biết đọc biết viết và
thấp nhất là con của các bà mẹ có trình độ THPT (23,1 %), sự khác biệt có ý
nghĩa, với p < 0,05.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Biểu đồ 3.6. Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo trình độ học vấn mẹ
46
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo tình trạng
vệ sinh nhà ở
Mắc Không mắc Tình trạng bệnh Tổng
Chỉ số NC % n n %
Nhà ẩm thấp 52,7 107 96 47,3 203
Nhà thoáng mát 33,8 159 311 66,2 470
p <0,05
Có đun bếp trong nhà 65 73,0 24 27,0 89
Không đun bếp trong nhà 201 34,4 383 65,6 584
p <0,05
Có hút thuốc 46,2 209 243 53,8 452
Không hút thuốc 25,8 57 164 74,2 221
p <0,05
Chuồng gia súc gần nhà 49,5 150 153 50,50 303
Chuồng gia súc xa nhà 31,4 116 254 68,6 370
<0,05
Nhận xét: Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em sống trong nhà ẩm thấp (52,7 %)
cao hơn trẻ sống trong nhà thoáng mát (33,8 %), trẻ sống trong gia đình có
ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào thì có tỷ lệ mắc NKHHC (46,2 %) cao hơn
nhóm trẻ sống trong gia đình không có ngƣời hút thuốc (25,8 %), gia đình có
chuồng gia súc gần nhà thì trẻ có tỷ lệ NKHHC (49,5 %) cao hơn ở gia đình
có chuồng gia súc xa nhà (31,4 %) và trẻ sống trong các gia đình có bếp đun
trong nhà thì có tỷ lệ NKHHC (73,0 %) cao hơn nhóm trẻ sống trong gia đình
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
không có bếp đun trong nhà (34,4 %), với p < 0,05.
47
3.3. Kết quả về các yếu tố nguy cơ đến bệnh
3.3.1. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ
Bảng 3.13. Liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT
NKHHCT Mắc Không mắc OR CI95% p Học vấn mẹ
THCS trở xuống 179 317
THPT trở lên 18 77 2,41 1,41- 4,25 <0,05
197 394 Tổng
Nhận xét: Từ kết quả bảng trên cho thấy:
Trình độ học vấn của mẹ có liên quan tới nhiễm khuẩn hô hấp cấp của
trẻ. Nhóm trẻ của bà mẹ có trình độ từ THCS trở xuống có nguy cơ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp cao gấp 2,41 lần nhóm trẻ của bà mẹ có trình độ học
vấn từ THPT trở lên, với p < 0,05.
Bảng 3.14. Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT.
NKHHCT
Mắc Không mắc OR CI 95% p
Nghề nghiệp
Làm ruộng 184 311
Nghề khác 13 83 3,77 2,08 - 7,21 <0,05
197 394 Tổng
(Nghề khác: Giáo viên,công chức, buôn bán, nội trợ, nghề tự do)
Nhận xét: Nghề nghiệp của các bà mẹ có liên quan tới tỷ lệ mắc
NKHHCT ở trẻ. Nhóm trẻ là con các bà mẹ có nghề nghiệp là làm ruộng có
nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 3,77 lần so với nhóm trẻ là con các bà mẹ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
làm nghề khác (giáo viên, công chức nhà nƣớc buôn bán…)
48
Bảng 3.15. Liên quan giữa dân tộc mẹ với tỷ lệ mắc NKHHCT
NKHHCT Không Mắc OR CI 95% p Dân tộc mắc
Dân tộc thiểu số 10 26
Kinh 187 368 1,321 0,63 - 2,92 > 0,05
197 394 Tổng
Nhận xét: Bảng trên cho thấy không có mối liên quan giữa yếu tố dân
tộc với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em ( p>0,05).
Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức về bệnh NKHHCT của bà mẹ với tỷ
lệ mắc NKHHCT ở trẻ
NKHHCT
Mắc Không mắc OR CI95% p
Kiến thức
Kém 151 232
Trung bình 46 162 2,29 1,56-3,39 <0,05
197 394 Tổng
(Không có bà mẹ đạt kiến thức tốt)
Nhận xét: Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ có liên quan chặt chẽ đến
NKHHCT của trẻ. Nhóm trẻ là con của bà mẹ có kiến thức kém thì có nguy
cơ mắc NKHHCT cao gấp 2,29 lần so với nhóm trẻ con của bà mẹ có kiến
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thức trung bình với p < 0,05.
49
3.3.2. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ
Bảng 3.17. Liên quan giữa cân nặng khi sinh của trẻ với tỷ lệ mắc NKHHCT
NKHHCT
Không Mắc OR CI95% p mắc Cân nặng
khi sinh
34 35 Thấp (<2500g)
163 359 Bình thƣờng (≥ 2500g) 2,14 1,28 - 3,56 <0,05
197 394 Tổng
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa cân
nặng khi sinh thấp với NKHHCT của trẻ. Cân nặng thấp khi sinh có nguy cơ
mắc NKHHCT cao gấp 2,14 lần so với nhóm trẻ có cân nặng bình thƣờng khi
sinh với p< 0,05.
Bảng 3.18. Liên quan tỷ lệ mắc NKHHCT với thời gian cai sữa của trẻ
NKHHCT Không Thời gian Mắc OR CI95% p mắc cai sữa
Không đúng thời gian 97 126
Đúng thời gian 100 268 2,06 1,45-2,93 <0,05
197 394 Tổng
Nhận xét: Thời gian cai sữa của trẻ có liên quan chặt chẽ với tình hình
mắc NKHHCT. Nhóm trẻ cai sữa không đúng thời gian (<18 tháng) có nguy
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cơ mắc NKHHCT cao gấp 2,06 lần nhóm trẻ cai sữa (>18 tháng), với p<0,05.
50
Bảng 3.19. Liên quan tình trạng tiêm chủng của trẻ với mắc NKHHCT
NKHHCT Không Mắc OR CI95% p mắc Tiêm chủng
Không đủ, không 47 17 đúng lịch 6,95 3,89 -12,73 < 0,05 Đủ đúng lịch 150 377
Tổng 197 394
Nhận xét: Tình trạng tiêm chủng có liên quan chặt chẽ với tình hình
NKHHCT của trẻ. Trẻ đƣợc tiêm chủng không đầy đủ hoặc đủ nhƣng không
đúng lịch có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 6,95 lần so với trẻ đƣợc tiêm
phòng đủ và đúng lịch, với p < 0,05.
3.3.3. Nhóm yếu tố nguy cơ thuộc về môi trường sống của trẻ
Bảng 3.20. Liên quan giữa loại nhà ở với tỷ lệ mắc NKHHCT
NKHHCT Không Mắc OR CI95% p mắc Loại nhà
Nhà tạm 105 146
Nhà kiên cố hoặc 92 248 1,93 1,36 - 2,74 <0,05 bán kiên cố
197 394 Tổng
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy loại nhà có liên quan đến
NKHHCT của trẻ, nhóm trẻ sống trong nhà tạm có nguy cơ mắc NKHHCT
cao gấp 1,93 lần so với nhóm trẻ sống trong nhà kiên cố hoặc bán kiên cố với
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
p<0,05.
51
Bảng 3.21. Liên quan giữa tình trạng nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT
NKHHCT Không Mắc OR CI95% p mắc Tình trạng nhà
Ẩm thấp, trống trải 79 93
Thoáng, sạch sẽ 118 301 2,17 1,49 - 3,12 <0,05
197 394 Tổng
Nhận xét: Tình trạng nhà ở có ảnh hƣởng đến tỷ lệ mắc NKHHCT của
trẻ em. Trẻ ở trong nhà ẩm thấp, trống trải có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp
2,17 lần trẻ ở trong nhà thoáng, sạch sẽ, với p<0,05.
Bảng 3.22. Liên quan giữa tình trạng bếp đun trong nhà với tỷ lệ mắc NKHHCT
NKHHCT Không OR CI95% p Mắc Bếp đun nấu mắc
Trong nhà 48 23
Ngoài nhà 149 371 1,76 1,08 - 2,86 <0,05
197 394 Tổng
Nhận xét: Tình trạng đun bếp trong nhà có liên quan đến NKHHCT của
trẻ. Nhóm trẻ sống trong các hộ gia đình có bếp đun trong nhà có tỷ lệ mắc
NKHHCT cao gấp 1,76 lần so với nhóm trẻ sống trong các hộ gia đình sử
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
dụng bếp đun nấu ngoài nhà, với p<0,05.
52
Bảng 3.23. Liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá, thuốc lào trong gia
đình với mắc NKHHCT
NKHHCT Không Mắc OR CI 95% p TT hút mắc thuốc lá, lào
Gia đình có ngƣời 155 235 hút thuốc lá, lào
Không có ngƣời hút 2,49 1,68 - 3,72 <0,05 42 159 thuốc lá, lào
197 394 Tổng
Nhận xét: Hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà có liên quan đến NKHHCT
của trẻ. Nhóm trẻ sống trong các hộ gia đình có ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào
có nguy cơ mắc NKHHCT cao hơn 2,49 lần so với trẻ nhóm sống trong các
hộ gia đình không có ngƣời hút thuốc lá, lào trong nhà (p<0,05).
Bảng 3.24. Liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc với
mắc NKHHCT
NKHHCT Mắc Không mắc OR CI95% p Chuồng gia xúc
Gần nhà < 10 m 111 148
Xa nhà ≥ 10 m 86 246 2,15 1,51- 3,03 <0,05
197 394 Tổng
Nhận xét: Trẻ ở các hộ gia đình làm chuồng gia súc gần nhà dƣới 10 mét
có nguy cơ mắc NKHHCT cao gấp 2,55 lần so với trẻ ở các hộ có chuồng gia
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
súc xa nhà từ 10 mét trở lên (p<0,05).
53
Bảng 3.25. Liên quan giữa điều kiện kinh tế với tỷ lệ mắc NKHHCT
NKHHCT Không Mắc OR CI95% p mắc TH Kinh tế
30 Nghèo 57
364 Không nghèo 140 4,94 3,04 - 8,06 < 0,05
394 197 Tổng
Nhận xét: Yếu tố kinh tế của các gia đình tại địa điểm nghiên cứu có ảnh
hƣởng tới tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ. Trẻ ở các hộ nghèo có nguy cơ mắc
NKHHCT cao gấp 4,94 lần so với trẻ sống trong hộ không nghèo.
Bảng 3.26. Liên quan số người sống trong gia đình với tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ
NKHHCT Không Mắc OR CI95% p mắc Quy mô
Đông ngƣời 124 114
Bình thƣờng 270 83 2,99 2,10 - 4,26 <0,05
394 197 Tổng
Nhận xét: Có mối liên quan giữa số ngƣời sống trong gia đình với tỷ lệ
mắc NKHHCT ở trẻ. Trẻ sống ở các hộ đông ngƣời có nguy cơ mắc
NKHHCT cao gấp 2,99 lần nhóm trẻ sống trong hộ gia đình có số ngƣời bình
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thƣờng, với p< 0,05.
54
Bảng 3.27. Kết quả phân tích phân tầng các yếu tố nguy cơ
P (hiệu chỉnh) OR thô (CI95 %) OR hiệu chỉnh (CI 95 %)
2,06{1,45-2,93} 4,39 {1,82 - 10,56} <0,01
nặng sinh khi 2,54 {1,44 - 4,02} <0,05 2,14 {1,28-3,56}
3,38 {1,43 - 7,9} 2,29{1,56-3,39} < 0,01
2,41 {1,41- 4,25} 1,43 {0,89 - 2,29} > 0,05
3,77 {2,08 - 7,21} 2,57 {1,93 - 6,12} <0,05 Các yếu tố nguy cơ đƣa vào mô hình hồi quy Tiêm chủng không đủ, hoặc đủ không đúng lịch 6,94 {3,89-12,73} 7,68 {3,69 - 15,54} <0,01 Cai sữa không đúng thời gian (<18 tháng) Cân (<2500g) Kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ kém Học vấn mẹ từ THCS trở xuống Nghề nghiệp mẹ (làm ruộng)
Loại nhà (tạm) 1,39 {1,36-2,74} 1,47 {0,83 - 3,34} > 0,05
Tình trạng nhà ẩm thấp 2,167{1,49-3,12} 1,85 {1,01 -5,31} > 0,05
Chuồng gia xúc gần nhà 2,145{1,51-3,03} 1,20 {0,83 - 2,32} > 0,05
2,49 {1,68-3,72} 3,89 {1,59 - 6,24} < 0,05 Hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà, gần trẻ
Bếp đun trong nhà 1,76 {1,08- 2,86} 2,75 {1,31- 3,24} < 0,05
Kinh tế (nghèo) 4,94 {3,04-8,06} 2,45 {1,98 - 6,47} <0,05
2,99{2,10-4,26} 1,54 {0,98 - 3,5} >0,05 Đông ngƣời (từ 5 ngƣời trở lên)
Nhận xét: Từ kết quả bảng trên cho thấy:
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Yếu tố liên quan hàng đầu là tiêm chủng của trẻ không đủ hoăc đủ nhƣng không đúng lịch (OR hiệu chỉnh = 7,68), thứ hai là cai sữa không đúng thời gian (OR hiệu chỉnh = 4,39), thứ ba là hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà, gần trẻ (OR hiệu chỉnh= 3,89), kiến thức mẹ (OR hiệu chỉnh = 3,38), tiếp theo là bếp đun trong nhà ( OR hiệu chỉnh = 2,75), nghề nghiệp mẹ làm ruộng ( OR hiệu chỉnh = 2,57), cân nặng khi sinh thấp (OR hiệu chỉnh = 2,54), kinh tế nghèo ( OR hiệu chỉnh = 2,45) là những yếu tố nguy cơ đến NKHHCT của trẻ. Học vấn của mẹ, loại nhà, tình trạng nhà, chuồng gia súc gần nhà, gia đình đông ngƣời là yếu tố nhiễu.
55
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội tại địa điểm nghiên cứu
Qua nghiên cứu về nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em tại huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang, kết quả cho thấy đời sống kinh tế của ngƣời dân nơi đây còn
gặp nhiều khó khăn. Phần lớn trẻ em sống trong gia đình có nghề nghiệp làm
ruộng (76,2%) tỷ lệ trẻ phải sống trong điều kiện nhà ở tạm bợ còn khá cao
(39,1%). Phần lớn ngƣời dân vẫn để bếp đun trong nhà, sổ trẻ sống trong gia
đình có bếp đun trong nhà ở chiếm 87,2%. Chỉ có 13,2% số trẻ sống trong
trong gia đình có bếp đun riêng phải chăng những vấn đề này đã ảnh hƣởng
đến sức khỏe của trẻ.
4.1. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi tại 02 xã
Hoàng Vân và Lƣơng Phong huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
* Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp chung
Trong tổng số 673 trẻ đƣợc điều tra tại 02 xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang, cho thấy: tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ nhỏ dƣới 5 tuổi khu
vực này là 39,5 %, Kết quả trên chứng tỏ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
em dƣới 5 tuổi tại cộng đồng còn cao. Hiệp Hòa - Bắc Giang là một huyện
trung du miền núi, nhƣng hai xã nghiên cứu (xã Lƣơng Phong và xã Hoàng
Vân) đều là xã miền núi, ở đó còn có nhiều khó khăn về kinh tế văn hóa xã
hội, tình hình bệnh tật nói chung và bệnh trẻ em nói riêng là khá nặng nề. Đời
sống của ngƣời dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn nhƣ thu nhập bình quân
đầu ngƣời còn thấp, bà mẹ thiếu kiến thức chăm sóc trẻ. Trẻ không đƣợc tiêm
chủng đầy đủ hoặc đủ nhƣng không đúng lịch, cai sữa không đúng thời gian,
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
điều kiện vệ sinh nhà ở còn kém: Hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà, gần trẻ.
56
Đun bếp trong nhà ..., phải chăng những yếu tố này đã góp phần không nhỏ
làm cho tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở khu vực này cao. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cao hơn hẳn kết quả nghiên cứu của Prietsch S. O. Năm
2008 ở thành phố Rio Grande, miền Nam Brazil: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở
trẻ là 23,9 % [102]. Nhƣng tỷ lệ này lại thấp hơn kết quả nghiên cứu của Mai
Anh Tuấn và cộng sự năm 2008 (40,7%) [60], nghiên cứu của Đàm Thị Tuyết
tại chợ Mới, Bắc Kạn năm 2010: Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là
43,9% [61] và nghiên cứu của Nizami S. Q. Ở cộng động vùng ngoại vi thành
phố Karachi, Parkcistan (2006): Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp chung là
44,0 % [99]. Có lẽ địa điểm nghiên cứu của các tác giả Mai Anh Tuấn và
Đàm Thị Tuyết là khu vực vùng cao, khó khăn, đời sống kinh tế, văn hóa xã
hội còn thấp kém, vì Chợ Mới là một huyện vùng cao miền núi của tỉnh Bắc
Kạn, phần lớn các xã của huyện đều là những xã thuộc chƣơng trình 135 của
Chính Phủ và hơn 80% số dân trong các xã là ngƣời dân tộc thiểu số. Nhiều
hộ gia đình còn phải sống trong nhà tạm, tình hình chăm sóc sức khỏe nhân
dân nói chung và chăm sóc sức khỏe trẻ em nói riêng chƣa đƣợc tốt. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải
vào năm 2010 đã tiến hành nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan
đến viêm đƣờng hô hấp cấp ở trẻ em tại Trung tâm bảo trợ trẻ em số 4 Ba Vì
Hà Nội ở đó tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là 44,4%, phải chăng tại Trung
tâm bảo trợ, Điều kiện sống của trẻ còn thiếu thốn và gặp nhiều khó khăn
[34].
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại tƣơng đối phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Hàn Trung Điền năm 2002 [30] và Nguyễn Đình Học năm
2006 (39,7%) [38] và nghiên cứu của Trần Thị Hằng tại một số xã huyện
Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An: Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5 tuổi tại đó là 38,34% [35].
57
Khi phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo các thể, tỷ lệ mắc cao nhất ở
thể không viêm phổi ho hoặc cảm lạnh (33,3%). Tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi
(5,6%) và viêm phổi nặng chiếm 0,6 % tổng số trẻ điều tra (Bảng 3.6). Theo
"Tài liệu huấn luyện nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em” năm 2006 cho thấy,
viêm phổi vẫn nguyên nhân tử vong cao nhất (33,7%) trong tổng số các
nguyên nhân tử vong ở trẻ nhỏ, cao hơn so với tử vong do tiêu chảy cấp
(24,7) còn lại là do các nguyên nhân khác. 70% tử vong ở các nƣớc Châu Phi
và Đông Nam Á [24].
* Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo lứa tuổi
- Khi phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính theo lứa tuổi của trẻ tại địa
điểm nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
chung có xu hƣớng tăng cao sau 12 tháng tuổi. Ở nhóm trẻ từ 12 đến
35 tháng, tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở nhóm này là 43,8% cao
nhất trong các nhóm tuổi. Theo chúng tôi có thể ở lứa tuổi này sức đề kháng
của trẻ bị hạn chế do kháng thể từ mẹ sang trong thời kỳ bào thai đã không
còn, khả năng cung ứng các kháng thể bề mặt cũng đã hết, khả năng tự đề
kháng còn đang bị hạn chế. Vì vậy, trẻ vẫn có thể có tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính cao ở giai đoạn từ 1 đến 3 tuổi. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ
mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không giảm mà vẫn còn khá cao khi trẻ
đƣợc 36- 59 tháng tuổi (41,3%). Kết quả của chúng tôi tƣơng đối phù hợp với
nghiên cứu của Mai Anh Tuấn về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em tại
Chợ Mới Bắc Kạn: Ở nhóm trẻ từ 12 đến 35 tháng, tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính ở nhóm tuổi từ 12 đến 35 tháng là 45,02% [60] và nghiên cứu
của Trần Thị Hằng tại một số xã huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An: Tỷ lệ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở nhóm tuổi từ 12 đến 35 tháng là 41,04%.
Nhƣng kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại khác với kết quả của Hà Văn
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Thiệu: nhóm trẻ dƣới 1 tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất (53,29%) còn nhóm trẻ từ
58
4 - 5 tuổi lại có tỷ lệ mắc thấp nhất (28,27%) [68]. [39] và các báo cáo hoạt
động của chƣơng trình phòng chống trẻ em một số tỉnh Bắc Giang, Hà Nam,
Phú Thọ, thành phố Đà Nẵng đều cho thấy, tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
đặc biệt là viêm phổi nặng và tử vong hay xảy trong nhóm trẻ từ 2 tháng đến
dƣới 12 tháng tuổi [7], có sự khác biệt nhƣ vậy, bởi vì kết quả nghiên cứu của
chúng tôi đề cập đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nói chung còn nghiên cứu
của các tác giả chủ yếu đề cập đến viên phổi cộng đồng. Xu hƣớng nhóm trẻ
dƣới 1 tuổi mắc viêm phổi cao nhất dẫn đến nguy cơ diễn biến nặng. Điều này
có thể đƣợc lý giải bằng đặc điểm giải phẫu, sinh lý của trẻ, các tổ chức tế bào
của bộ phận hô hấp và phổi chƣa hoàn toàn biệt hóa và đang ở giai đoạn phát
triển. Đƣờng thở từ mũi đến thanh khí, phế quản ở trẻ em là tƣơng đối hẹp và
ngắn, tổ chức đàn hồi ít phát triển, vòng sụn mềm, dễ biến dạng, niêm mạc trẻ
càng nhỏ, càng dễ xung huyết và rất mỏng, có nhiều mao mạch. Niêm mạc
thanh khí phế quản dễ bị phù nề, xuất tiết và dễ bị chít hẹp và gây khó thở.
Các cơ quan ở lồng ngực chƣa phát triển đầy đủ nên lồng ngực di động kém,
trẻ dễ bị xẹp phổi, dãn các phế nang khi bị viêm phổi [11], [13]. Ngoài ra, đối
với lứa tuổi trên 6 tháng thì khả năng miễn dịch của trẻ kém do thiếu các
globulin miễn dịch của mẹ sang trong thời kỳ bào thai giảm sút, khả năng tự
sản xuất chƣa đáp ứng kịp thời.
* Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo giới
Trong nghiên cứu tại 02 xã huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang, chúng tôi
không thấy có sự khác biệt về tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính giữa trẻ trai và trẻ gái (p>0,05). Tƣơng tự nhƣ kết quả
nghiên cứu của Hà Văn Thiệu, Nguyễn Hữu Kỳ (2003) trên 400 trẻ dƣới 5
tuổi: tỷ lệ trẻ nam mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là 40,57%; ở trẻ nữ là
39,11% [58] và Nghiên cứu của Mai Anh Tuấn tại Chợ Mới, Bắc Kạn cũng
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cho kết quả tƣơng tự khi tìm hiểu mối liên quan giữa giới và tỷ lệ mắc nhiễm
59
khuẩn hô hấp cấp tính. Trong nghiên cứu này, trẻ nam có tỷ lệ mắc nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính là 11,21%, trẻ nữ là 9,85 tuy nhiên OR =0,86(0,72-
1,03) [60]. Sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính giữa nam và nữ
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của tác
giả Acharya D. (2003) Nam Ấn Độ [77], Hàn Trung Điền (2002) tại Bắc
Giang, Hà Tĩnh, Quảng Trị [30].
4.2. Các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
4.2.1. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ
Chúng tôi đã phỏng vấn các bà mẹ hoặc ngƣời chăm sóc trẻ dựa trên
bảng câu hỏi có sẵn về tình trạng kinh tế, văn hóa, xã hội, những thông tin
liên quan đến trẻ, kiến thức của các bà mẹ về việc nuôi dƣỡng chăm sóc trẻ
kết hợp với quan sát điều kiện vệ sinh nhà ở, kết quả cho thấy nhƣ sau:
Trong gia đình, bà mẹ luôn là ngƣời gắn bó, trực tiếp chăm sóc trẻ nhất
là trong giai đoạn trẻ từ 0 - 5 tuổi. Những hành vi CSSK của bà mẹ có ảnh
hƣởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe của trẻ, bà mẹ có kiến thức hiểu biết
đúng về bệnh là một yếu tố khởi đầu quan trọng để bà mẹ có một hành vi sức
khỏe tốt [16].
Kiến thức, sự hiểu biết của bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
có phải là yếu tố nguy cơ đến tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em
tại địa điểm nghiên cứu hay không? Nghiên cứu của chúng tôi đã trả lời câu
hỏi này, các bà mẹ có hiểu biết chung về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính kém thì
con của họ có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cao gấp 2,29 lần so
với các bà mẹ có kiến thức trung bình (Bảng 3.16). Chúng tôi đánh giá kiến
thức của các bà mẹ thông qua bộ câu hỏi phỏng vấn. Các câu hỏi đƣợc thiết
kế để thu thập những kiến thức rất cơ bản về bệnh nhƣ các kiến thức phát hiện
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
triệu chứng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, kiến thức xử trí và phòng bệnh.
60
Một thực tế là dù CBYT có trình độ giỏi, đƣợc trang bị thuốc men và các
phƣơng tiện y tế đầy đủ nhƣng khi bà mẹ thiếu kiến thức, không biết phát
hiện sớm các dấu hiệu nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, chỉ đƣa con đến cơ sở y
tế khi bệnh đã nặng thì khả năng tử vong của đứa trẻ là rất cao. Không có kiến
thức, hiểu biết đúng về bệnh bà mẹ sẽ không thấy hoặc không thấy hết mối đe
dọa đến tính mạng trẻ, từ đó sẽ có thái độ không đúng với việc chăm sóc trẻ
và hậu quả là không có hành vi tốt với vấn đề nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
cho con mình.
Việc các bà mẹ quan niệm trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chỉ đơn thuần
là ho sốt mà không biết bệnh có thể tiến triển rất nhanh thành viêm phổi ở trẻ
nhỏ hay việc các bà mẹ tự mua thuốc ngoài về chữa, hay không cần đƣa trẻ
đến cơ sở y tế khám vẫn là một hiện tƣợng phổ biến. Vậy rõ ràng là việc thiếu
hiểu biết của bà mẹ về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một trong những
yếu tố nguy cơ quan trọng cần phải can thiệp hàng đầu vào để giảm tỷ lệ mắc
và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng phù hợp với tác giả Lý Thị Chi Mai nghiên cứu tình hình mắc
bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và một số yếu tố liên quan ở trẻ dƣới 5 tuổi
tại huyện Châu Thần Tỉnh Trà Vinh. Kết quả cho thấy: có mối liên quan giữa
kiến thức đúng của các bà mẹ về ARI với tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở
trẻ < 5 tuổi. Các bà mẹ có kiến thức đúng thì con của họ mắc bệnh (31,3%),
thấp hơn con của bà mẹ có kiến thức không đúng. (47,9%). Một vấn đề đƣợc
xếp vào nguy cơ đó là hạn chế kiến thức của các bà mẹ trong việc nuôi dƣỡng
trẻ, chăm sóc trẻ khi bị ốm đau, sự hiểu biết của bà mẹ khi nuôi dƣỡng trẻ [41].
Một nghiên cứu tại Ethiopia cho thấy nếu bà mẹ biết phát hiện sớm dấu
hiệu viêm phổi và đƣa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời, đồng thời trẻ đƣợc xử trí
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đúng thì tỷ lệ tử vong ở trẻ sẽ giảm đƣợc khoảng 20% (p<0,05) [39].
61
Một nghiên cứu tƣơng tự đã đƣợc tiến hành tại Enugu - Nigeria xác định
kiến thức của các bà mẹ về việc nhận biết viêm phổi ở trẻ trƣớc tuổi đi học:
65% bà mẹ nhận biết đƣợc viêm phổi qua dấu hiệu khó thở, 42% bằng dấu
hiệu thở nhanh và 26,5% bằng dấu hiệu ho nặng. Chỉ rất ít bà mẹ nhận biết
đƣợc dấu hiệu viêm phổi: Rút lõm lồng ngực (8,5%) và tím tái (1%). Cũng
trong nghiên cứu này điểm kiến thức của các bà mẹ về nhận biết các dấu hiệu
viêm phổi gia tăng một cách có ý nghĩa với trình độ học vấn và tầng lớp xã
hội của các bà mẹ (p<0,05). Trong khi một số đáng kể các bà mẹ (51%) nhận
biết đƣợc dấu hiệu thở nhanh là một chỉ số xác định viêm phổi thì một số khá
lớn các bà mẹ (87,5%) có thái độ không tin tƣởng liệu các dấu hiệu muộn nhƣ
là rút lõm lồng ngực, tím tái có phải là dấu hiệu biểu hiện của tình trạng bệnh
nặng ở trẻ hay không?[44]. Vấn đề này cũng đã đƣợc một số tác giả khác đề
cập đến, năm 2002, Hàn Trung Điền nghiên cứu nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
ở trẻ dƣới 1 tuổi tại cộng đồng và tác động của TT - GDSK tại Bắc Giang, Hà
Tĩnh, Quảng Trị cho thấy rằng: khả năng nhận biết dấu hiệu nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính của bà mẹ còn hạn chế. Đa số bà mẹ chỉ biết dấu hiệu ho, sốt,
mệt mỏi. Dấu hiệu thở nhanh, khó thở còn ít đƣợc bà mẹ biết. Nguyên nhân
cơ bản là do bà mẹ không đƣợc truyền thông, ít đƣợc tiếp cận thông tin.
Nhiều bà mẹ tự mua kháng sinh để chữa cho trẻ và không biết cho con uống
thêm nƣớc khi con mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Vẫn còn một số bà mẹ
chỉ đƣa trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đến cơ sở y tế (CSYT) khi tự
chữa tại nhà không khỏi [30]. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng và cộng sự (2008),
nghiên cứu thực hành chăm sóc tại nhà trẻ dƣới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính của các bà mẹ tại huyện Quảng Trạch, Quảng Bình, cho thấy: Tỷ lệ
các bà mẹ có kiến thức tốt về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nhìn chung còn
thấp [40]. Năm 2009, Bùi Thanh Nghị: Đánh giá kiến thức các bà mẹ có con
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
dƣới 5 tuổi về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp tại huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang
62
cho thấy, tỷ lệ bà mẹ biết chăm sóc khi trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở
đó chiếm tỷ lệ trên 80 %, cao hơn nghiên cứu của chúng tôi [46], có lẽ tại
Việt Yên là một huyện trung du, ở đó điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội của
ngƣời dân tốt hơn, ngƣời dân có đời sống cao hơn, các bà mẹ có nhiều cơ hội,
đƣợc tiếp cận với phƣơng tiện truyền thông nhiều hơn so với địa điểm chúng
tôi nghiên cứu là hai xã thuộc khu vực miền núi của huyện, cuộc sống của
ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, Chan G. C và cộng sự (2006) đã
tiến hành nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về sử dụng kháng sinh của
các bà mẹ đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em, tại Trung tâm chăm sóc
sức khỏe ban đầu, huyện Hulu Langat cho thấy rằng: Các bà mẹ thƣờng thiếu
kiến thức và nhận thức sai lệch về sử dụng kháng sinh đối với nhiễm khuẩn
hô hấp trên cấp tính ở trẻ. Việc nâng cao trình độ học vấn và kiến thức của
các ông bố, bà mẹ có thể làm giảm kê đơn kháng sinh không cần thiết và việc
sử dụng kháng sinh ở cộng đồng [72]. Vì thế cần đẩy mạnh công tác TT -
GDSK về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đến ngƣời chăm sóc trẻ để các bà mẹ
hiểu rằng các dấu hiệu thở nhanh, rút lõm lồng ngực là biểu hiện nặng và là
nguy cơ tử vong do viêm phổi.
Mỗi dân tộc có những phong tục tập quán riêng có thể ảnh hƣởng tốt
hoặc không tốt đến chăm sóc sức khỏe trẻ em nói chung trong đó có chăm sóc
trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Tuy nhiên, chúng tôi không thấy có sự liên
quan giữa yếu tố dân tộc với nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, trong nghiên cứu
của chúng tôi yếu tố dân tộc không phải là một yếu tố nguy cơ với nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ. Có thể do đặc thù khu vực nghiên cứu tỷ lệ dân
tộc thiểu số chiếm số ít (5,9 %) dân tộc Kinh chiếm 94,1%. Để làm rõ hơn
điều này, theo chúng tôi, cần phải có những nghiên cứu cụ thể kết hợp với
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nghiên cứu định tính để giải thích về hành vi chăm sóc trẻ nhiễm khuẩn hô
63
hấp cấp tính trong các dân tộc thiểu số tại địa điểm nghiên cứu và đây cũng là
hạn chế của đề tài nghiên cứu.
4.2.2. Các yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ.
Các yếu tố về bản thân trẻ đƣợc xem xét nhƣ tiêm chủng không đầy đủ,
cai sữa không hợp lý, cân nặng khi sinh thấp (<2500gam), đều là những yếu
tố có liên quan đến việc gia tăng tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của
trẻ nhỏ dƣới 5 tuổi ở khu vực nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Sữa mẹ và tiêm chủng là
những yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ. Thời gian cai
sữa không đúng thời gian và tiêm chủng không đầy đủ cho trẻ có liên quan
chặt chẽ với tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ (bảng 3.18, bảng
3.19). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng những trẻ cai sữa không
đúng (dƣới 18 tháng) có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp cao gấp 2,06
lần nhóm trẻ cai sữa hợp lý (từ 18 trở lên), với p <0,05. Trẻ đƣợc tiêm chủng
không đầy đủ hoặc đủ nhƣng không đúng lịch, có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính cao gấp 6,94 lần so với trẻ đƣợc tiêm phòng đủ và đúng lịch.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận định của tác giả
Nadia Montasser tiến hành nghiên cứu cắt ngang, tiếp theo và nghiên cứu
bệnh chứng để phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và xác định yếu tố
nguy cơ đã nhận định rằng ARI liên quan có ý nghĩa với tình trạng tiêm chủng
[34], [93]. Ngoài ra việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ có thể làm cho trẻ
có tình trạng dinh dƣỡng tốt hơn trong những tháng đầu sau khi sinh, và điều
này cũng góp phần làm giảm số mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp và tình
trạng nặng của bệnh. Hầu hết các nghiên cứu quan tâm đến sự kết hợp giữa
sữa mẹ và tử vong ở trẻ và cho rằng sữa mẹ đóng vai trò nhƣ là yếu tố bảo vệ.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Một nghiên cứu đã cung cấp thông tin về tử vong đặc hiệu do nhiễm khuẩn hô
64
hấp cấp liên quan tới trẻ đƣợc nuôi bằng sữa mẹ. Những đứa trẻ không đƣợc
nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 3,6 lần. Nghiên cứu về sự
liên quan giữa sữa mẹ và vào viện do viêm phổi ở một số nƣớc trên thế giới
(Trung Quốc, Brazil, Canada và Argentina) đều chỉ ra rằng: trẻ em không
đƣợc nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ vào viện cao gấp từ 1,5 đến 4 lần [71],
[104]. Chantry C. J. và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của nuôi
con đầy đủ bằng sữa mẹ đối với nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em Hoa Kỳ (2006)
cho thấy, trẻ nhỏ chỉ đƣợc nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong thời gian 4 tháng
đầu, có nguy cơ viêm phổi lớn hơn (6,5 %) so với trẻ đƣợc nuôi hoàn toàn bằng
sữa mẹ trong cả 6 tháng đầu (1,6 %) với (OR= 4.27; 95 % CI: 1.27-14.35). Kết
luận cho thấy, nguy cơ gia tăng nhiễm khuẩn hô hấp cấp khi chỉ đƣợc nuôi
hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 4 tháng so với nhóm trẻ đƣợc nuôi hoàn toàn bằng
sữa mẹ liên tục trong 6 tháng.
Nghiên cứu của Broor S và cộng sự năm 2001 (Ấn Độ), phân tích hồi
quy logistic thấy rằng trẻ không đƣợc nuôi bằng sữa mẹ có nguy cơ nhiễm
khuẩn hô hấp cao gấp 1,64 lần, trẻ tiêm chủng không đầy đủ theo tuổi, có
nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp cao gấp 2,85 lần. Qua đó các tác giả đi đến kết
luận rằng: Trẻ không đƣợc nuôi con bằng sữa mẹ, tiêm chủng không đầy đủ
theo lịch là các yếu tố nguy cơ quan trọng liên quan tới nhiễm khuẩn hô hấp
cấp. Vì vậy, việc xác định các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp có
thể giúp cho giảm gánh nặng bệnh tật [68].
Khi phân tích hồi quy logistic cũng cho kết quả: Tiêm chủng không đầy đủ
là yếu tố đứng hàng thứ nhất trong các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính ở trẻ nhỏ tại 02 xã huyện Hiệp Hòa trong nghiên cứu của chúng tôi.
Kết quả bảng 3.17 cho thấy trẻ có cân nặng thấp khi sinh có nguy cơ
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cao gấp 2,14 lần so với nhóm trẻ có
65
cân nặng bình thƣờng khi sinh với p< 0,05. Có lẽ trẻ có cân nặng thấp khi
sinh < 2500g và trẻ đẻ non thì sức đề kháng của trẻ với bệnh tật kém hơn các
trẻ cân năng khi sinh bình thƣờng, quá trình phát triển của những trẻ này
thƣờng chậm và khả năng thích nghi với môi trƣờng thấp. Với trẻ cân nặng
thấp các kháng thể từ mẹ truyền giảm ngay trong thời gian sau đẻ, do đó khả
năng miễn dịch của trẻ kém, trẻ dễ mắc các bệnh truyền nhiễm trong đó có
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Mai Anh Tuấn tại Chợ Mới, Bắc Kạn [60] và
nghiên cứu của Bipin Prajapati ở vùng nông thôn của Gujara [66].
4.3.3. Các yếu tố nguy cơ thuộc về môi trường sống của trẻ
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy: Bếp đun trong nhà ở vì
không có bếp riêng, trong nhà có ông hoặc bố hút thuốc lá hoặc thuốc lào,
kinh tế thuộc hộ nghèo là những yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính cho trẻ nhỏ. Về khía cạnh này cũng đƣợc nhiều nghiên cứu trên thế giới
đề cập đến: Một số nghiên cứu về yếu tố phơi nhiễm với nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính trẻ em ở Brazil, Trung Quốc đã cho thấy, ảnh hƣởng của tình trạng
nhà ở gần nguồn ô nhiễm, có vật nuôi trong gia đình và khói thuốc lá, là các
yếu tố quyết định quan trọng, liên quan tới bệnh hô hấp của trẻ em [77],
[89],[102]. Tác giả Islam F, Sarma R, đã tiến hành nghiên cứu về Nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em ở Assam, Ấn độ: Nghiên cứu này đã xác định
đƣợc tỷ lệ hiện mắc cao ở trẻ dƣới 5 tuổi. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các
yếu tố nguy cơ môi trƣờng đặc biệt là đun bếp trong nhà ở có ảnh hƣởng tới
ARI của trẻ dƣới 5 tuổi [82]. Các tác giả Jame H và Satoshi Nakai nghiên cứu
tại Kerala, Nepal, Gambia, Zimbabwe, Nam Phi,Tanzania cũng cho thấy
nguồn gây ô nhiễm không khí lớn nhất trong nhà là do bố, mẹ hoặc ngƣời lớn
hút khác thuốc lá, thuốc lào trong nhà. Trẻ nhỏ có bố mẹ hút thuốc lá, thuốc
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lào có tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cao gấp 2 lần so với
66
trẻ nhỏ mà bố, mẹ không hút thuốc [83]. Nghiên cứu tại Brazil cho thấy tỷ lệ
mới mắc bệnh hô hấp của những đứa trẻ bị phơi nhiễm với khói thuốc lá do
bố, mẹ gấp 1,5 đến 2 lần so với con của những ngƣời không hút thuốc lá.
Nghiên cứu tại xã Thủy Dƣơng (Huế) năm 2003 cũng cho thấy tỷ lệ trẻ phơi
nhiễm với khói thuốc mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (63,15%) cao hơn
nhóm trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nhƣng không phơi nhiễm với khói
thuốc (29,75%) với p< 0,05 [68]. Nghiên cứu của Mai Anh Tuấn tại huyện
Chợ Mới cũng cho kết quả tƣơng tự. Nhóm trẻ có bố mẹ hút thuốc lá, lào có
nguy cơ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cao gấp 1,39 lần so với nhóm
chứng. Rõ ràng trẻ hít phải khói thuốc từ ngƣời lớn (hút thụ động) là một yếu
tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính [60]. Nhƣ vậy, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với kết luận của các tác giả trên.
Một vài nghiên cứu khác ở Nepan, Gambia, Nam Phi, Brazil, Đài Loan
và ở một số nƣớc đang phát triển cũng cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh đƣờng hô hấp
cao hơn ở trẻ nhỏ phơi nhiễm với ô nhiễm không khí trong nhà ở. Trẻ em
sống gần lò sƣởi đốt bằng củi có nguy cơ viêm phổi cao gấp 5 lần so với trẻ
cùng tuổi và cùng giới ở những gia đình không dùng lò sƣởi [71], [78]. Không
khí trong nhà bị ô nhiễm từ việc đốt các nhiên liệu để nấu ăn cũng làm gia
tăng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và tử vong ở trẻ [63], [65], [84], [73].
Những trẻ sống trong gia đình có ngƣời hút thuốc lá thì có nguy cơ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cao hơn so với nhóm trẻ khác [62]. Kết quả
phân tích logistic trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tƣơng tự,
đây là các yếu tố nguy cơ làm gia tăng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ
nhỏ tại Hiệp Hòa, Bắc Giang và phƣơng pháp này cũng đã loại ra một số yếu
tố nhiễu nhƣ: loại nhà, tình trạng nhà, chuồng gia súc gần nhà. Về vấn đề này
nghiên cứu của chúng tôi đã phản ánh kết quả khác với nghiên cứu của Mai
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Anh Tuấn tại Chợ Mới, Bắc Kạn, kết quả nghiên cứu ở đó cho thấy, các yếu
67
tố này có liên quan với nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ. Có thể do Chợ
Mới, Bắc Kạn là huyện miền núi, vùng cao chủ yếu là ngƣời dân tộc thiểu số,
thƣờng ở nhà sàn. Ở đó cuộc sống ngƣời dân còn gặp nhiều khó khăn, phong
tục tập quán còn lạc hậu, chuồng gia súc dƣới sàn nhà gây nên ô nhiễm không
khí nhà ở, còn ở khu vực chúng tôi nghiên cứu ngƣời dân thƣờng ở nhà đất,
mặc dù chuồng gia súc gần nhà < 10m nhƣng vẫn có một khoảng cách nhất
định với nhà ở. Về khía cạnh này cũng đƣợc nhiều nghiên cứu trên thế giới đề
cập đến: Một số nghiên cứu về yếu tố phơi nhiễm với nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính trẻ em ở Brazil, Trung Quốc đã cho thấy, ảnh hƣởng của tình trạng
nhà ở gần nguồn ô nhiễm, có vật nuôi trong gia đình là các yếu tố quyết định
quan trọng, liên quan tới bệnh hô hấp của trẻ em [77], [89], [102]. Nhƣ vậy, kết
quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với kết luận của các tác giả trên.
Để xác định đƣợc cƣờng độ đích thực của yếu tố nguy cơ đến nhiễm
khuẩn hô hấp cấp của trẻ, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy
logistic: phân tích đƣợc mối liên quan giữa các biến độc lập với nhau ảnh
hƣởng đến biến phụ thuộc (nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ), loại trừ đƣợc
ảnh hƣởng của các biến nhiễu đến yếu tố nguy cơ và xác định đƣợc độ mạnh
thực sự của yếu tố nguy cơ đến tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ
thông qua OR hiệu chỉnh. Kết quả phân tích hồi qui logistic các vấn đề nguy
cơ đến tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ em ở Hiệp Hòa, Bắc
Giang lần lƣợt nhƣ sau: Tiêm chủng không đủ hoặc đủ nhƣng không đúng
lịch, cai sữa không đúng (dƣới 18 tháng), kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ
kém, gia đình nghèo, hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà, gần trẻ, bếp đun trong
nhà, cân nặng khi sinh thấp. Các yếu tố đó là: loại nhà, tình trạng nhà, trình độ
học vấn của mẹ, chuồng gia súc gần nhà, không còn là yếu tố nguy cơ đến
nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ. Kết quả phân tích của chúng tôi ở một khía
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cạnh nào đó cũng phù hợp với tác giả S Yadav và cộng sự ở miền Trung
68
Nepal nhƣ: Trình độ học vấn của mẹ, loại nhà không phải là yếu tố nguy cơ
đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ. [108].
Ngoài các yếu tố trên, vấn đề vị trí xã hội của ngƣời mẹ và gánh nặng
công việc hàng ngày của họ cũng đóng một vai trò quan trọng. Theo chúng
tôi, kể cả khi bà mẹ có kiến thức nuôi con, nhƣng vị trí xã hội của họ không
cho phép họ thực hiện những hiểu biết của mình thì cũng không mang lại kết
quả gì. Do ảnh hƣởng về tập quán sinh sống, về chế độ quyền lực trong gia
đình... làm hạn chế khả năng chăm sóc con cái của ngƣời mẹ. Nhận xét này
phù hợp với thông tin chúng tôi thu nhận đƣợc từ phỏng vấn các bà mẹ về
việc chăm sóc nuôi dƣỡng trẻ. Một vấn đề liên quan nữa cũng trong tình trạng
“bỏ ngỏ” đó là gánh nặng công việc hàng ngày của các bà mẹ nuôi con nhỏ.
Thực chất muốn thoát khỏi nghèo đói, ngƣời phụ nữ có vai trò rất lớn trong
nguồn nhân lực lao động. Hàng ngày họ phải lao động rất vất vả ở đồng
ruộng, làm ra của cái vật chất cho gia đình và xã hội. Khi về nhà, mọi công
việc trong gia đình cũng lại đến tay ngƣời phụ nữ. Vì vậy, họ không còn thời
gian để chăm sóc con, ngay cả khi con bị ốm. Gánh nặng lao động của ngƣời
phụ nữ rất nhiều, nhất là hiện nay với tốc độ phát triển kinh tế xã hội, miền
núi cũng đang chuyển dịch từ tự cung tự cấp sang kinh tế thị trƣờng. Phụ nữ,
họ càng phải tiếp tục vai trò của mình trong một bối cảnh mới của xã hội với
trách nhiệm nặng nề. Trong khi đó ở vùng nông thôn, miền núi, các yếu tố
giúp cho ngƣời phụ nữ thoát khỏi cảnh lao động nặng nhọc chƣa đƣợc cải
thiện, do đó họ vẫn là ngƣời chịu thiệt thòi và làm cho con cái họ bị thiệt thòi
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong chăm sóc sức khỏe.
69
KẾT LUẬN
1. Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi
- Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi là 39,5%
- Phân loại mắc nhiễm khuẩn hô hấp tính theo mức độ:
Thể không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh: 33,3%.
Viêm phổi: 5,6%.
Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng là: 0,6%.
- Nhóm tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp tính: Tỷ lệ mắc mắc nhiễm khuẩn
hô hấp tính cao nhất ở nhóm trẻ từ 12 - 35 tháng tuổi (43,8%) và tỷ lệ mắc
thấp nhất ở nhóm trẻ < 1 tháng tuổi (27,1%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05.
- Giới tính: Tỷ lệ trẻ nam mắc nhiễm khuẩn hô hấp tính: 40,9%; Trẻ nữ:
38,1%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp tính giữa trẻ
nam và trẻ nữ, với p > 0,05.
- Trẻ sống trong gia đình thuộc hộ nghèo có tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô
hấp tính là 71,3%, cao hơn ở trẻ sống trong hộ gia đình không nghèo là
33,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Phân bố tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em theo tình trạng vệ sinh
nhà ở:
+ Trẻ sống trong gia đình có ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào thì có tỷ lệ
mắc nhiễm khuẩn hô hấp tính (46,2 %) cao hơn nhóm trẻ sống trong gia đình
không có ngƣời hút thuốc (25,8 %), với p< 0,05.
+ Trẻ sống trong các gia đình có bếp đun trong nhà thì có tỷ lệ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp tính (73,0 %) cao hơn nhóm trẻ sống trong gia đình
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
không có bếp đun trong nhà (34,4 %), với p < 0,05.
70
2. Các yếu tố nguy cơ đến mắc nhiễm khuẩn hô hấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi
- Các yếu tố nguy cơ thuộc về bản thân trẻ:
+ Tiêm chủng không đầy đủ hoăc đủ nhƣng không đúng lịch (OR hiệu
chỉnh = 7,68).
+ Cai sữa không đúng thời gian (OR hiệu chỉnh = 4,39).
+ Cân nặng sơ sinh thấp (OR hiệu chỉnh = 2,54).
- Các yếu tố nguy cơ thuộc về bà mẹ:
+ Kiến thức mẹ kém (OR hiệu chỉnh = 3,38).
+ Nghề nghiệp mẹ làm ruộng (OR hiệu chỉnh = 2,57).
- Các yếu tố nguy cơ thuộc về môi trường sống:
+ Hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà, gần trẻ (OR hiệu chỉnh= 3,89).
+ Bếp đun trong nhà ( OR hiệu chỉnh = 2,75).
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
+ Kinh tế nghèo ( OR hiệu chỉnh = 2,45).
71
KHUYẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu về tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và một số yếu
tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi tại huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang chúng tôi xin đƣa ra một số khuyến nghị sau:
- Tăng cƣờng truyền thông giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ về phòng
chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ nhỏ. Tăng cƣờng công tác chăm
sóc trƣớc sinh, giảm số trẻ có cân nặng thấp khi sinh, thực hiện tiêm chủng
đầy đủ và đúng lịch cho trẻ. Giữ vệ sinh môi trƣờng nhà ở đặc biệt với những
hộ sống trong nhà tạm. Vận động ngƣời dân hạn chế bếp đun trong nhà hoặc
có biện pháp thông khói, cách ly trẻ với khói bếp. Vận động ngƣời lớn trong
gia đình không nên hút thuốc lá, lào trong nhà hoặc gần trẻ.
- Cần triển khai cụ thể các giải pháp can thiệp về nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi theo nhiều kênh khác nhau tập trung vào các vấn đề:
Truyền thông giáo dục sức khỏe cho ngƣời dân, tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ y tế hoặc dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính bằng vaccin
cho trẻ.
- Tăng cƣờng công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ đặc biệt là chăm
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
sóc sức khoẻ thai nghén đối với các bà mẹ khi mang thai.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em
(2007), Báo cáo tình hình hoạt động của chương trình NKHHC trẻ
em - huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi
Trung ƣơng, Hà Nội.
2. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em
(2007), Báo cáo tình hình hoạt động dự án NKHHCT trẻ em, tỉnh Hà
Tĩnh, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ
em, Hà Nội.
3. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em
(2007), Báo cáo hoạt động chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
- tỉnh Bắc Giang, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án
NKHHCT trẻ em, Hà Nội.
4. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em
(2007), Báo cáo thực trạng tình hình hoạt động dự án NKHHCT trẻ
em - tỉnh Phú Thọ, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án
NKHHCT trẻ em, Hà Nội.
5. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em
(2007), Báo cáo tình hình hoạt động dự án NKHHCT trẻ em - tỉnh
Quảng Trị, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng, Hà Nội.
6. Bệnh viện Lao và bệnh phổi Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em (2007),
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Báo cáo về tình hình hoạt động của chương trình NKHHCT trẻ em -
73
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung
ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em, Hà Nội.
7. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em
(2007), Hội thảo triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHCT trẻ
em các tỉnh trọng điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010, Bệnh
viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng, Hà Nội.
8. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em
(2007), Tình hình hoạt động NKHHCT trẻ em thành phố Đà Nẵng,
Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em,
Hà Nội.
9. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em
(2007), Báo cáo thực trạng hoạt động nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
trẻ em, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi
Trung ƣơng - Dự án NKHHCT trẻ em, Hà Nội.
10. Trần Thị Biển (1997), "Căn nguyên gây bệnh và tỷ lệ kháng lại kháng sinh
của vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dƣới 3
tuổi điều trị tại khoa nhi bệnh viện Xanh - Pôn, Hà Nội", Tạp chí Y
học thực hành, (3), tr. 42 - 44.
11. Bộ môn Nhi -Trƣờng đại học Y - Dƣợc thành phố Hồ Chí Minh (1992),
"Đặc điểm giải phẫu và sinh lý bộ máy hô hấp trẻ em", Bài giảng Nhi
khoa, Tập II, tr. 9 - 14, 28.
12. Bộ Y tế -Viện dinh dƣỡng - Dự án Fao: GCP/VIE/018/FRA (1998),
Hướng dẫn đánh giá tình hình dinh dưỡng và thực phẩm ở một cộng
đồng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
13. Bộ môn Nhi - Trƣờng đại học Y khoa Hà Nội (2000), "Đặc điểm giải
phẫu, sinh lý bộ phận hô hấp trẻ em", Bài giảng Nhi khoa, tập 1, tr.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
274 - 279.
74
14. Bộ môn Nhi - Trƣờng Đại học Y khoa Hà Nội (2000), "Viêm phế quản
phổi", Bài giảng Nhi khoa, tập 1, tr. 302.
15. Bộ Y tế (2001), Đánh giá và phân loại trẻ bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi, Bộ
Y tế, Hà Nội.
16. Bộ Y tế (2001), Khám lại, Bộ Y tế, Hà Nội.
17. Bộ y tế (2001), Xử trí trẻ bệnh từ 1 tuần đến 2 tháng tuổi, Bộ y tế, Hà nội .
18. Bộ Y tế (2003), Xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em ở bệnh viện
huyện, Bộ Y tế, Hà Nội.
19. Bộ môn Vệ sinh - Môi trƣờng - Dịch tễ trƣờng Đại học Y khoa Thái
Nguyên (2004), Phương pháp nghiên cứu sức khỏe công cộng, Giáo
trình sau đại học, NXB Y học, tr 103-108.
20. Bộ trƣởng Bộ Xây dựng (2005), Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: TCXDVN
353: 2005 "Nhà ở liên kế - tiêu chuẩn thiết kế", Bộ Xây dựng, Hà
Nội.
21. Bộ trƣởng chủ nhiệm Ủy ban dân tộc (2005), Ban hành qui định tiêu chí
phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển,
Ủy ban dân tộc, Hà Nội.
22. Bộ Y tế - Dự án nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em (2006), Hội thảo định
hướng xây dựng kế hoạch hoạt động, Bộ Y tế, Hà Nội.
23. Bộ Y tế (2008), Hướng dẫn chẩn đoán, xử trí và phòng lây nhiễm cúm A
(H5N1) ở người, Bộ Y tế, Hà Nội.
24. Bộ Y tế - Dự án nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ (2009), Tài liệu huấn
luyện nhiễm khuẩn hô hấp tính trẻ em, Bộ y tế - Hà Nội, tr 4-6.
25. Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2011), Ban hành chuẩn
hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015, quyết định số
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
09/2011/QĐ - TTg, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Hà Nội.
75
26. Bộ Y tế (2012), Niên giám thống kê Y tế năm 2011, Nhà máy in Bản đồ,
Hà Nội.
27. Nguyễn Việt Cồ, Trần Quị và cộng sự (1998), "Giới thiệu về chƣơng trình
NKHHCT trẻ em", Tài liệu huấn luyện dành cho cán bộ tuyến xã,
tr.1 - 2.
28. Nguyễn Tiến Dũng (2005), "Thực hành xử trí Nhiễm khuẩn hô hấp cấp
của cán bộ y tế xã thuộc Trung tâm y tế huyện Chƣơng Mỹ, tỉnh Hà
Tây", Tạp chí Y học Việt Nam, 2 (307), tr. 6 - 12.
29. Nguyễn Tiến Dũng, Lê Thị Hoàn, Nguyễn Sỹ Hùng (2007), "Hiệu quả và
tính an toàn của Broncho- Vacxom trong dự phòng nhiễm khuẩn hô
hấp ở trẻ em", Tạp chí Y học Việt Nam, 1 (337), tr. 1- 7.
30. Hàn Trung Điền (2002), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 1 tuổi tại
cộng đồng và tác động của truyền thông giáo dục sức khỏe, Luận án
tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
31. Đỗ Chí Đồng (2001), Phát hiện và điều trị bệnh Lao, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
32. Nguyễn Thanh Hà (2002), Nguy cơ dinh dưỡng liên quan đến nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới một tuổi và một số giải pháp can
thiệp, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
33. Nguyễn Hồng Hà (2009), "Nguy cơ dịch cúm H1N1 vào Việt Nam rất
cao", Báo Lao động, (93).
34. Lê Thanh Hải (2010), Tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến viêm
đƣờng hô hấp cấp ở trẻ em tại Trung tâm bảo trợ trẻ em số 4 Ba Vì
Hà Nội.
35. Trần Thị Hằng ( 2012), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã huyện Quỳnh
76
Lưu, tỉnh Nghệ An, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Y Dƣợc Thái
Nguyên, Thái Nguyên.
36. Nguyễn Minh Hiếu (2006), "Thực trạng kê đơn kháng sinh tại tuyến xã
trong điều trị trẻ dƣới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính", Tạp
chí Y học thực hành, (3), tr. 104 - 107.
37. Lƣu Ngọc Hoạt (2008), Thống kê - Tin học ứng dụng trong nghiên cứu Y
học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
38. Nguyễn Đình Học và CS (2006), "Đặc điểm lâm sàng của nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5 tuổi và giá trị của xét nghiệm CRP trong xác
định căn nguyên vi khuẩn”, Tạp chí Y học thực hành, (4), tr.185-191
39. Phan Lê Thanh Hƣơng (2004), "Căn nguyên vi khuẩn và tính kháng kháng
sinh trong nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 2002- 2003", Tạp
chí Y học Việt Nam, (294), tr. 49 - 56.
40. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2008), "Thực hành chăm sóc tại nhà trẻ dƣới 5
tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ tại huyện Quảng
Trạch, Quảng Bình", Tạp chí Y học thực hành, 8 (614 + 615).
41. Lý Thị Chi Mai (2011), "cứu tình hình mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính và một só yếu tố liên quan ở trẻ dƣới 5 tuỏi tại huyện Châu thần
Tỉnh Trà vinh" www.travinh.gov.vn/wps/wcm/.../TÓM+TẮT-
+LYCHIMAI_doc.pdf?MOD.
42. Hoàng Minh (1999), "Bệnh Lao ở trẻ em", Giải đáp về bệnh Lao, tr.72 - 95.
43. Hoàng Minh (2002), "Lao màng não", Lao màng Não, Lao màng ngoài
tim, Lao màng bụng, tr. 44.
44. Hoàng Minh (2002), "Lao màng ngoài tim", Lao màng não, Lao màng
ngoài tim, Lao màng bụng, tr. 183.
45. Lê Thị Nga, Bế Văn Cẩm, Tạ Thanh Phƣơng, Nguyễn Thành Trung
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(1995), "Kết quả điều tra kiến thức các bà mẹ dân tộc Sán Dìu,
77
H'Mông về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em", Nội san Lao và
bệnh Phổi, (18), tr. 68 - 73.
46. Bùi Thanh Nghị (2009), "Đánh giá kiến thức các bà mẹ có con dƣới 5 tuổi
về bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại huyệnViệt Yên - tỉnh Bắc
Giang", Tạp chí Y học thực hành, (646 + 647), tr. 113 -119.
47. Trần Qụy, H.T.Hiệp (1993), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, Bộ Y tế
- Chƣơng trình viêm Phổi trẻ em (ARI), Hà Nội.
48. Sở Y tế Bắc Giang – Bệnh viện Lao và bệnh Phổi (2007), Báo cáo hoạt
động chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tỉnh Bắc Giang, Sở
Y tế Bắc Giang, Bắc Giang.
49. Sở Y tế Bắc Giang (2010), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2009,
phương hướng nhiệm vụ năm 2010, Sở Y tế Bắc Giang, Bắc Giang.
50. Sở Y tế Bắc Kạn (2010), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2009,
phương hướng nhiệm vụ năm 2010, Sở Y tế Bắc kạn, Bắc Kạn.
51. Sở Y tế Cao Bằng (2013), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2012,
phương hướng nhiệm vụ năm 2013, Sở Y tế Cao Bằng, Cao Bằng.
52. Sở Y tế Điện Biên (2008), Báo cáo thực hiện công tác y tế năm 2007 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2008, Sở Y tế Điện Biên, Điện Biên.
53. Sở Y tế Hà Giang (2008), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2007 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2008, Sở Y tế Hà Giang, Hà Giang.
54. Sở Y tế Lai Châu (2008), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2007,
phương hướng nhiệm vụ năm 2008, Sở Y tế Lai Châu, Lai Châu.
55. Sở Y tế Sơn La (2013), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2012, phương
hướng nhiệm vụ năm 2013, Sở Y tế Sơn La, Sơn La.
56. Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Đức Dƣơng và cộng Sự (2006),
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tài liệu huấn luyện dành cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện, Hà Nội.
78
57. Dƣơng Đình Thiện, Phạm Ngọc Khái và cs. (1999), Dịch tễ và thống kê
ứng dụng trong nghiên cứu khoa học, NXB Y học, Hà Nội.
58. Hà Văn Thiệu, Nguyễn Hữu Kỳ (2003), "Nghiên cứu tình hình và một số
yếu tố nguy cơ chủ yếu đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dƣới 5
tuổi", Tạp chí Y học Việt Nam, 2 (281), tr. 11-15.
59. Trung tâm phòng chống bệnh xã hội - tỉnh Bắc Kạn (2007), Báo cáo hoạt
động trung tâm phòng chống bệnh xã hội năm 2007 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2008, Sở Y tế Bắc Kạn, Bắc Kạn.
60. Mai Anh Tuấn ( 2008), Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã miền núi, tỉnh
Bắc Kạn, Luận văn thạc sỹ Y học, Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên,
Thái Nguyên.
61. Đàm Thị Tuyết ( 2010), Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối
với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên, Thái
Nguyên.
Tiếng Anh.
62. Baker R. J., Hertz-Picciotto I., Dostal M., Keller J. A. et al (2006), "Coal
home heating and environmental tobacco smoke in relation to lower
respiratory illness in Czech children, from birth to 3 years of age",
Environ Health Perspect, 114 (7), p. 1126 -1132.
63. Bakonyi S.M., Danni-Oliveira I. M., Martins L. C., Braga A. L. (2009),
"Air pollution and respiratory diseases among children in the city of
Curitiba, Brazil", Rev Saude Publica, 38 (5), p. 695-700.
64. Baqui A. H., Rahman M., Zaman K., El Arifeen S., et al (2007), "A
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
population-based study of hospital admission incidence rate and
79
bacterial aetiology of acute lower respiratory infections in children
aged less than five years in Bangladesh", J Health Popul Nutr, 25 (2),
p. 179 -188.
65. Biesiada M., Zejda J. E., Skiba M. (2000), "Air pollution and acute
respiratory diseases in children: regression analysis of morbidity
data", Int J Occup Med Environ Health, 13 (2), p. 113- 120.
66. Bipin Prajapati 1, Niti Talsania 2, et al (2011), “A study of risk factors of
acute respiratory tract infection (ARI) of under five age group in uban
and rural communities of Ahmedabad district, Gujara”, National
Journal of community Medicine, 2 (2) July, p. 255 - 256.
67. Bonnet D., Schmaltz A. A., Feltes T. F. (2005), "Infection by the
respiratory syncytial virus in infants and young children at high risk",
Cardiol Young, 15 (3), p. 256 - 265.
68. Broor S., Pandey R. M., Ghosh M., Maitreyi R. S., et al (2001), "Risk
factors for severe acute lower respiratory tract infection in under-five
children", Indian Pediatr, 38 (12), p. 1361- 1369.
69. Broor S., Parveen S., Bharaj P., Prasad V. S., et al (2007), "A prospective
three-year cohort study of the epidemiology and virology of acute
respiratory infections of children in rural India", PLoS ONE, 2 (6), p. 491
70. Bruce.Edp C. Boschi - printo. PhD and WHO child Health Epidemiology
Referrence Group (2008), "WHO estimates of the causes of death in
children", Lancet, (365), p. 1147- 1152.
71. Cesar G.Victoria M.D., Ph.D. (1991), "Risk factors for acute lower
respiratory infections", Am J Epidemiol, 1 (133), p. 1135 - 1151.
72. Chan G. C.,Tang S. F. (2006), "Parental knowledge, attitudes and
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
antibiotic use for acute upper respiratory tract infection in children
80
attending a primary healthcare clinic in Malaysia", Singapore Med J,
47 (4), p. 266- 270.
73. Cheng Y., Jin Y., Wang H., Zhao C. (2002), "Effects of air pollution from
coal-burning on respiratory diseases and symptoms in children", Wei
Sheng Yan Jiu, 31 (4), p. 266 - 269.
74. D.A.K. Chalabi (2013), “Acute respiratory infection and malnutrition
among children below 5 years of age in Erbil governorate, Iraq” East
Mediterr Health, 19(1), p. 66-70.
75. D. Gray and H.J. Zar (2010), “Childhood Pneumonia in Low and Middle
Income Countries: Burden, Prevention and Management” The Open
Infectious Diseases Journal, 4, p. 74-84.
76. David Burgner, Peter Richmond (2005), "The burden of pneumonia in
children: An Australian perspective", Paediatric Respiratory Reviews,
6 (2), p. 94 - 100.
77. Dong G. H., Ding H. L., Ma Y. N., Jin J., et al (2008), "Housing
characteristics, home environmental factors and respiratory health in
14,729 Chinese children", Rev Epidemiol Sante Publique, 56 (2), p.
97-107.
78. Franklin P.J (2007), "Indoor air quality and respiratory health of children",
Paediatric Respiratory Reviews, 8 (4), p. 281-286.
79. Garces-Sanchez M. D., Diez-Domingo J., Ballester Sanz A., et al (2005),
"Epidemiology of community-acquired pneumonia in children aged
less than 5 years old in the Autonomous Community of Valencia,
Spain", An Pediatr Barc, 63 (2), p. 125- 130.
80. Gimenes Luiz Fernando C. Nascimento; Ricardo Marcitelli, et al (2004),
"Hierarchical approach to determining risk factors for pneumonia in
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
children", J. bras. pneumol., 30 (5).
81
81. Henderson A.J. (2008), "The effects of tobacco smoke exposure on
respiratory health in school-aged children", Paediatric Respiratory
Reviews, 9 (1), p. 21 -28.
82. Islam F, Sarma R, Debroy A, et al.(2013), “Profiling acute respiratory
tract infections in children from assam, India”, J Glob Infect Dis.,
5(1), p. 8-14.
83. James H. Kilabuko and Satoshi Nakai (2007), "Effects of Cooking Fuels
on Acute Respiratory Infections in Children in Tanzania”,
International Journal of Environmental Research and Public Health
2007, 4(4), pp. 283 – 288,
84. Jonathan Grigg (2007), "Effect of biomass smoke on pulmonary host
defence mechanisms", Paediatric Respiratory Reviews, 8 (4), p. 287 - 291.
85. Kapil Goel1, Sartaj Ahmad (2012), “A Cross Sectional Study on
Prevalence of Acute Respiratory Infections (ARI) in Under-Five
Children of Meerut District, India”, J Community Med Health Educ, 2 (9).
86. Kauchali S., Rollins N., Bland R., Van den Broeck J. (2004), "Maternal
perceptions of acute respiratory infections in children under 5 in rural
South Africa", Trop Med Int Health, 9 (5), p. 644- 650.
87. Kazi Md. Abul Kalam Azad(2009), “Risk Factors for Acute Respiratory
Infections (ARI) Among Under-five Children in Bangladesh” Journal
of Scientific Research, 1 (1).
88. Khin Myat Tun Han Win, et al (2005), "Indoor air pollution Impact of
intervention on acute respiratory infection in under- five children",
Regional Healyh Forum, (9).
89. Macedo S. E., Menezes A. M., Albernaz E., Post P., Knorst M. (2007),
"Risk factors for acute respiratory disease hospitalization in children
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
under one year of age", Rev Saude Publica, 41 (3), p. 351- 358.
82
90. Michael. Ostapchuk; Donna M. Roberts, Richard Haddy, et al (2008),
"Community - Acquired pneumonia in infants and children",
American Academy of family physicians, 70 (5), p. 899- 908.
91. Mohammad Reza Boloursaz,Ferial Lotfian, et al (2013), “Epidemiology of
Lower Respiratory Tract Infections in Children”, Journal of
Comprehensive Pediatrics, 3(3): p. 93- 98.
92. Monica Lakhanpaul, Mria Atkinson, Terence Stephenson (2004),
"Community- acquied pneumonia in children: A clinical update",
Arch Dis Child Educ Proct Ed, (89), p. 20 -34.
93. Nadia Montasser, Randah Helal (2012), “Assessment and Classification of
Acute Respiratory Tract Infections among Egyptian Rural Children”,
British Journal of Medicine & Medical Research, 2(2): 216-227.
94. Nakai Jame H. Kilabuko and Satoshi (2009), "Effects of cooking fuels on
acute respiratory infection in children in Tanzania", Int.J.Eviron.Res.
Public Health, 4 (1), p. 39 - 44.
95. Nascimento - Carvalho C. M., Rocha H., Benguigui Y. (2009), "Effects of
socioeconomic status on presentation with acute lower respiratory
tract disease in children in Salvador, Northeast Brazil", Pediatr
Pulmonol, 33 (4), p. 244- 248.
96. Nascimento L.F.C., Marcitelli,R. (2004), "Hierarchical approach to
determining risk factors for pneumonia in children", Journal
Brasileiro de Pneumologia, 30 (5), p. 445 - 451.
97. Nguyen. V. Tap, Đang. P. Nhon (2010), “Acute Respiratory Infections In
Children of Pre- Schools In Hue City” Journal Of Science, Hue
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
University, No 61.
83
98. Nigel Bruce Rogeli Perez- padilla, Rachel Albalak. (2000), "Indoor air
pollution in developing countries: a major environmental and public
health challenge", World Health organization, 78 (9), p. 1088-1089.
99. Nizami S. Q., Bhutta Z. A., Hasan R. (2006), "Incidence of acute
respiratory infections in children 2 months to 5 years of age in
periurban communities in Karachi, Pakistan", J Pak Med Assoc, 56
(4), p. 163 - 167.
100. Noyola D. E., Rodriguez-Moreno G., Sanchez-Alvarado J., Martinez-
Wagner R., Ochoa-Zavala J. R. (2009), "Viral etiology of lower
respiratory tract infections in hospitalized children in Mexico",
Pediatr Infect Dis J, 23 (2), p. 118 - 123.
101. Pawlinska-Chmara R.,Wronka I. (2007), "Assessment of the effect of
socioeconomic factors on the prevalence of respiratory disorders in
children", J Physiol Pharmacol, 58 Suppl 5 (2), p. 523 - 529.
102. Prietsch S. O., Fischer G. B., Cesar J. A., et al (2008), "Acute lower
respiratory illness in under-five children in Rio Grande, Rio Grande
do Sul State, Brazil: prevalence and risk factors", Cad Saude Publica,
24 (6), p. 1429- 1438.
103. Rudan I., Tomaskovic L., Boschi-Pinto C., et al (2005), Bull World
Health Organ, Global estimate of the incidence of clinical pneumonia
among children under five years of age, WHO Child Health
Epidemiology Reference Group, (82), tr. 895 - 903.
104. Shah. N., Ramankutty. V., Premila. P. G. (1994), "Risk factors for
severe pneumonia in children in south Kerala: A hospital-based case-
control study", J Trop Pediatr, 40 (4), p. 201.
105. Sinaniotis C. A. (2004), "Viral pneumoniae in children: incidence and
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
aetiology", Paediatric Respiratory Reviews, 5 (1), p. 197 - 200.
84
106. Simoni M., Lombardi E., Berti G., Rusconi F., La Grutta S., et al
(2009), "Mould/dampness exposure at home is associated with
respiratory disorders in Italian children and adolescents: the SIDRIA-
2 Study", Occup Environ Med, 62 (9), p. 616 - 622.
107. Singh.Varinder (2005), "The burden of pneumonia in children: an
Asian perspective", Paediatric Respiratory Reviews, 6 (2), p. 88 - 93.
108. S Yadav, Y Khinchi, A Pan, SK Gupta, et al (2013), “Risk Factors for
Acute Respiratory Infections in Hospitalized under Five Chidren in
Central Nepal”, J Nepal Paediatr, 33 (1), p. 39-44.
109. Terri Rebman, et al (2005), "Severe Acute Respiratory Syndrome", J
Perinate Nurs, 19 (4), p. 332 - 345.
110. Thomson Talal Farha and Anne H. (2010), "The burden of pneumonia
in children in the developed world", Paediatric Respiratory Reviews,
6 (2), p. 76 - 82.
111. Wayse V., Yousafzai A., Mogale K., Filteau S. (2004), "Association of
subclinical vitamin D deficiency with severe acute lower respiratory
infection in Indian children under 5 years", Eur J Clin Nutr, 58 (4), p.
563 - 567.
112. Yaron Shoham, Ron Dagan, Noga Givon- Lavi, et al (2009),
"Community- Acquired Pneumonia in children: quantifying the
burden on patients and their family including decrease in quality of
life", Pediatrics Pneumonia, children, burden, quality of life, 115 (5),
p. 1213 - 1219.
113. Zhang X. L., Ji W., Ji Z. H., Ding Y. F., et al (2007), "Epidemiological
study on respiratory syncytial virus and its bronchopneumonia among
children in Suzhou", Zhonghua Yu Fang Yi Xue Za Zhi, 41 (5), p.
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
371- 374.
85
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
HỘ GIA ĐÌNH CÓ TRẺ DƢỚI 5 TUỔI
Số phiếu:...................
Thôn/ xóm:................ Xã:........................ Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG
A1. Họ tên mẹ (hoặc ngƣời chăm sóc trẻ):…………………………………….
A2. Tuổi mẹ (hoặc ngƣời chăm sóc trẻ):………………………………………
A3. Dân tộc: A4. Trình độ học vấn (lớp)………………………………………
A5. Nghề nghiệp: (ĐTV Khoanh tròn vào số ở đầu các lựa chọn)
1. Làm ruộng 2. Công nhân 3. Buôn bán 4. Giáo viên, công chức
5. Nghề khác:..........................
A6. Loại nhà ở: 1. Kiên cố 2. Bán kiên cố 3. Nhà tạm
A7. Tình trạng nhà: (ĐTV quan sát)
1. Thoáng, sạch 2.Trống trải 3. Ẩm thấp
4. Bếp đun trong nhà: 1. Có 2. Không
Nếu có loại bếp gì:.....................
A8. Số ngƣời đang sống trong gia đình: (Hãy cho biết gia đình có bao nhiêu
người đang sống ở đây?):................. ngƣời.
Trong đó: Nam:............ nữ:................
Số trẻ < 5 tuổi:............... Số trẻ < 1 tuổi:............
A9. Gia đình có ngƣời hút thuốc lá, thuốc lào không?
1. Có 2. Không
A10. Gia đình có chuồng gia súc không? (ĐTV quan sát chuồng gia súc)
1. Có 2. Không
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nếu có: 1. Xa nhà ≥10 m 2. Gần nhà < 10 m
86
A11. Tình hình kinh tế gia đình:
1. Trong năm 2005 tổng thu nhập của gia đình ta đƣợc bao nhiêu tiền?
(Bằng mọi nguồn thu và qui đổi ra tiền)........................................ đồng
2. Bình quân thu nhập theo đầu ngƣời / tháng................................ đồng
3. Xếp loại kinh tế gia đình ta của địa phƣơng? 1. Nghèo 2. Không nghèo
A12. Khoảng cách từ nhà chị đến trạm y tế là bao nhiêu: .......... …. mét.
Đi mất bao nhiêu: ………… giờ
A13. Chị thƣờng đến trạm y tế bằng phƣơng tiện gì?
1. Đi bộ 2. Xe đạp 3. Xe máy 4. Khác .......................
PHẦN B: THÔNG TIN CỦA TRẺ DƢỚI 5 TUỔI
Thông tin chung Trẻ thứ 1
Trẻ thứ 2 Trẻ thứ 3 TT B1 Họ tên trẻ:
B2 Giới: 1. Nam 2. Nữ 1 2 1 2 1 2
B3 Ngày tháng năm sinh B4 Tháng tuổi: B5 Trẻ là con thứ mấy: B6 Cân nặng khi đẻ:
1 1 1
B7 2 2 2
3 3 3
B8
Nuôi trẻ trong 6 tháng đầu: 1.Bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu 2. Bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu 3. Ăn thêm Trẻ đã cai sữa mẹ chƣa 1. Đã cai 2. Chƣa cai 3. Nếu đã cai thì cai khi nào ? 3.1. Dƣới 12 tháng 3.2. Từ 12 đến 18 tháng 3.3. Trên 18 tháng 1 2 1 2 3 1 2 1 2 3 1 2 1 2 3
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tiêm chủng của trẻ: B9 1. Đủ và đúng lịch 1 1 1
87
2 2 2
2. Đủ nhƣng không đúng lịch 3. Không đủ 4. Không tiêm 3 3
........lần/ năm ........lần/ năm B10 .......lần/ năm
3 (Ghi chú: Điều tra viên phải xem phiếu tiêm chủng của trẻ để ghi) Tiền sử bệnh tật: Từ khi sinh ra đến nay trẻ có hay bị ho, sốt không? 1. Có 2. Không Nếu có thì khoảng mấy lần/ năm (những lần phải khám và điều trị ) ( Không nhớ rõ thì ước lượng)
PHẦN C: TÌNH HÌNH BỆNH TẬT CỦA TRẺ:
C1. Trong 2 tuần qua, gia đình chị có trẻ < 5 tuổi nào bị ốm với các biểu hiện
nhƣ sau không?
1. Có 2. Không
Nếu có thì trẻ nào? (khoanh tròn vào các số tƣơng ứng ở mỗi trẻ)
C2. Tổng số trẻ bị ốm: …… .. trẻ
TT Nội dung Trẻ ốm thứ 1 Trẻ ốm thứ 2 Trẻ ốm thứ 3
1.1 Tên trẻ ốm 1.2 Biểu hiện bệnh:
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Sốt Ho Chảy nƣớc mũi Nôn ra tất cả mọi thứ Không thể uống hoặc bú mẹ Thở nhanh Rút lõm lồng ngực(Thở hõm ngực) Khó thở Li bì hoặc khó đánh thức Co giật Đau tai hoặc chảy mủ tai Tiêu chảy Mụn nhọt ngoài da 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
88
PHẦN D: HIỂU BIỂT CỦA BÀ MẸ VỀ NKHHCT
D1. Chị có biết về bệnh NKHHCT ở trẻ em không?
1. Có 2. Không (Hỏi tiếp câu D3) 3. Không trả lời
D2. Nếu có chị biết đƣợc các thông tin này từ đâu?
1. Đài 3. Sách báo 5. Cán bộ y tế xã
2. Ti vi 4. Nhân viên y tế thôn bản 6. Cô giáo nhà trẻ, mẫu giáo
7. Khác: ( Ghi cụ thể)…............................................................................
D3. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì sẽ biểu hiện nhƣ thế nào?
1. Ho 2. Ho, Sốt 3. Chảy nƣớc mũi
4. khó thở 5. Thở nhanh 6. Thở rít
7. Rút lõm lồng ngực 8. Quấy khóc bỏ bú
9. Khác (Ghi cụ thể:.............................................................)
D4. Theo chị khi trẻ mắc NKHHCT có cần cho trẻ bú mẹ không?
1. Có 2. Không 3. Không trả lời
D5. Theo chị khi trẻ bị ho, cảm lạnh có cần cho trẻ uống kháng sinh không?
1. Có 2. Không 3. Không trả lời
D6. Theo chị bệnh viêm phổi, viêm phế quản có phải thuộc nhóm bệnh
NKHHCT không ?
1. Có 2. Không 3. Không biết
D7. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì chị nên cho cháu ăn uống nhƣ thế nào?
1. Ăn, bú nhƣ bình thƣờng 2. Ăn, bú ít hơn
3. Ăn ngon hơn, nhiều hơn 4. Uống bình thƣờng
5. Uống nhiều hơn 6. Uống ít hơn
7. Ý kiến khác:(Ghi cụ thể:................................................................................)
D8. Theo chị bệnh NKHHCT có thể phòng đƣợc không?
1. Có 2. Không 3. Không trả lời
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
D9. Nếu có thì chị cần phải đề phòng NKHHCT cho trẻ bằng cách nào?
89
1. Giữ ấm cho trẻ về mùa đông 2. Tiêm phòng đầy đủ
3. Cho trẻ ăn uống đầy đủ 4. Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho trẻ
5. Không biết
6. Khác (Ghi cụ thể: ................. ...............................................................)
D10. Theo chị khi trẻ bị NKHHCT thì chị xử trí nhƣ thế nào?
1. Giữ ấm cho trẻ vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè
2. Lau mũi sạch cho trẻ
3. Dùng thuốc đông y (thuốc an toàn):
3.1. Quất ngâm đƣờng
3.2. Mật ong
3.3. Hoa hồng bạch hấp đƣờng phèn
3.4.Khác: ..........................................
4. Dùng thuốc giảm ho tây y
5. Đƣa đến đến y tế khám khi thấy biểu hiện trẻ khác thƣờng
6. Giữ trẻ ở nhà và mua thuốc về tự chữa
7. Khác: ...............................................................................
D11. Theo chị khi trẻ có dấu hiệu nào dƣới đây thì chị phải đƣa ngay trẻ đến
CSYT? ( ĐTV đọc cho bà mẹ nghe)
1. Ho hoặc cảm lạnh 6. Không uống đƣợc hoặc bỏ bú
2. Sốt 7. Li bì hoặc khó đánh thức
3. Thở nhanh 8. Nôn tất cả mọi thứ
4. Khó thở 9. Thở rít khi nằm yên
5. Rút lõm lồng ngực (Thở hõm ngực) 10. Co giật
PHẦN E. KHÁM LÂM SÀNG.
E1. Họ tên trẻ thứ 1: ………………………………….
1. Cân nặng: ………….
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2. Nhiệt độ: ……….. …
90
3. Ho: 1. Có 2. Không
4. Chảy nƣớc mũi: 1. Có 2. Không
5. Đếm nhịp thở: .................................... lần/ phút
6. Rút lõm lồng ngực: 1. Có 2 Không
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể: ……………………………………..)
* Kết luận:
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
2. Viêm phổi:
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
4. Bệnh khác: ( ghi cụ thể .........................................................................)
E2. Họ tên trẻ thứ 2: ………………………………….
1. Cân nặng: ………….
2. Nhiệt độ: ……….. …
3. Ho: 1. Có 2. Không
4. Chảy nƣớc mũi: 1. Có 2. Không
5. Đếm nhịp thở: .................................... lần/ phút
6. Rút lõm lồng ngực: 1. Có 2 Không
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể: ………………………………………)
* Kết luận:
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
2. Viêm phổi:
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
4. Bệnh khác: ( ghi cụ thể.........................................................................)
E3. Họ tên trẻ thứ 3: ………………………………….
1. Cân nặng: ………….
2. Nhiệt độ: ……….. …
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3. Ho: 1. Có 2. Không
91
4. Chảy nƣớc mũi: 1. Có 2. Không
5. Đếm nhịp thở: .................................... lần/ phút
6. Rút lõm lồng ngực: 1. Có 2 Không
7. Các biểu hiện khác:(Ghi cụ thể ………………………………………..)
* Kết luận:
1. Không viêm phổi: ho hoặc cảm lạnh:
2. Viêm phổi:
3. Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
4. Bệnh khác: (ghi cụ thể .........................................................................)
Ngày......... .tháng....... năm ........
NGƢỜI ĐƢỢC PHỎNG VẤN ĐIỀU TRA VIÊN
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
XÁC NHẬN CỦA ĐỊA PHƢƠNG GIÁM SÁT VIÊN
92
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
HOÀNG VĂN THÌN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA TRẺ
DƢỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ XÃ HUYỆN HIỆP HÕA,
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÕNG
Mã số: 62 72 73
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
93