BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
VÕ MINH HÙNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
ĐẮK LẮK - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ----- (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) -----
VÕ MINH HÙNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành : Ký sinh trùng - Côn trùng
Mã số
:
60 72 65
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THAO
ĐẮK LẮK - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
cứ công trình nào khác .
Người cam ñoan
VÕ MINH HÙNG
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng của mình, tôi xin trân trọng cảm ơn :
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Ban Lãnh ñạo Viện Sốt rét
- Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn, Khoa Y Dược Trường Đại học Tây
Nguyên, Phòng Đào tạo sau ñại học Trường Đại học Tây Nguyên.
- PGS.TS Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Nguyên,
là người Thầy trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
- GS.TS Đặng Tuấn Đạt, PGS.TS Triệu Nguyên Trung, PGS.TS Trần
Xuân Mai, TS Hồ Văn Hoàng, TS Phan Văn Trọng, TS Đào Mai Luyến, TS
Thân Trọng Quang, TS Viên Chinh Chiến ñã ñóng góp những ý kiến quý báu
giúp tôi trong qua trình học tập và làm luận văn.
- Các anh chị ñồng nghiệp Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy
Nhơn, Bộ môn Ký sinh trùng Khoa Y Dược Trường Đại học Tây Nguyên, Trung
tâm Phòng chống Sốt rét tỉnh ĐắkLắk, Trung tâm Y tế huyện Buôn Đôn, Trạm Y
tế xã Krông Na huyện Buôn Đôn tỉnh ĐắkLắk cùng bạn bè, gia ñình ñã nhiệt
tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Người viết luận văn
VÕ MINH HÙNG
1
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ Chương 1. Tổng quan 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh sốt rét…………………………………….. 3
1.2. Chu kỳ sinh sản và phát triển của ký sinh trùng sốt rét ……………. 4
1.3. Quá trình lây truyền bệnh sốt rét ………………………………….. 7
1.4. Lâm sàng bệnh sốt rét ........................................................................ 9
1.5. Yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét ...................................................... 10
1.6. Những chỉ số ứng dụng trong dịch tễ học sốt rét ............................... 12
1.7. Đánh giá mật ñộ ký sinh trùng sốt rét trên tiêu bản giọt dày ............. 12
1.8. Định nghĩa trường hợp bệnh............................................................... 13
14
1.9. Tình hình bệnh sốt rét ........................................................................ 1.10. Tổng quan về các kết quả nghiên cứu ............................................ 19
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.............................. 26
2.1. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 26
2.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 27
2.4. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu....................................................... 34
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.............................................................. 35
3.1. Thực trạng mắc sốt rét ở ñối tượng nghiên cứu.................................. 35
3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với mắc sốt rét ở ñối
tượng nghiên cứu………........................................................................... 39
Chương 4. Bàn luận................................................................................ 53
53
4.1. Về mẫu nghiên cứu.............................................................................
4.2. Về thực trạng hiện mắc sốt rét............................................................ 54
4.3. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với sốt rét................................. 55
Kết luận ................................................................................................... 62
1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân tại xã Krông Na ............................... 62
2. Một số yếu tố liên quan ñến mắc sốt rét ........................................... 62
63 Kiến nghị : ...............................................................................................
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục 1: Phiếu ñiều tra
Phụ lục 2 : Phân vùng dịch tễ tỉnh Đắk Lắk năm 2009
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bệnh nhân
BN
Cộng sự
CS
Di cư tự do
DCTD
Kiến thức, thái ñộ và thực hành
KAP
( K: knowledge = kiến thức, A: attitude = thái ñộ, P: practice = thực hành).
KSTSR
Ký sinh trùng sốt rét
PCSR
Phòng chống sốt rét
SR
Sốt rét
SRLS
Sốt rét lâm sàng
TCYTTG
Tổ chức Y tế Thế giới
DSC
Dân số chung
DTSR
Dịch tễ sốt rét
GB
Giao bào
KSTSR
Ký sinh trùng sốt rét
KTV
Kỹ thuật viên
MT-TN
Miền trung và Tây nguyên
NXB
Nhà xuất bản
PCSR
Phòng chống sốt rét
SR-KST-CT Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
SRLH
Sốt rét lưu hành
TB
Trung bình
TVSR
Tử vong sốt rét
TYT
Trạm Y tế
DANH MỤC CÁC BẢNG
17
Nội dung Trang Bảng
Tình hình SR ở tỉnh Đắk Lắk giai ñoạn 2008 – 2010
1.1 1.2 Tình hình sốt rét tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 18
(2008 – 2010)
2.1 30
3.1 Các chỉ số nghiên cứu Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên 35
3.2 Phân bố tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu 36
3.3 Phân bố tỷ lệ dân tộc trong mẫu nghiên cứu 36
3.4 Phân bố tỷ lệ hiện mắc SR chung 36
3.5 Phân bố tỷ lệ hiện mắc sốt rét chung theo dân tộc và giới tính 37
3.6 Phân bố tỷ lệ mắc SR có KSTSR dương tính 37
3.7 Phân bố cơ cấu KSTSR 38
3.8 Tỷ lệ lách to ở bệnh nhân SR 38
3.9 Phân bố tỷ lệ mắc SR chung và theo tuổi 39
3.10 Đối tượng ñiều tra KAP theo giới tính và dân tộc 40
3.11 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo giới tính 41
3.12 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo dân tộc 42
3.13 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo trình ñộ học vấn 43
3.14 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo nghề nghiệp 43
3.15 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo biết tiếng Kinh 44
3.16 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ñường lây của bệnh SR 44
3.17 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về sự lây của bệnh SR 45
3.18 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về triệu chứng của bệnh SR 45
3.19 Phân bố tỷ lệ SR theo kiến thức về bệnh SR có thể ñiều trị ñược 46
3.20 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về nơi ñiều trị của bệnh SR 46
3.21 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về bệnh SR có thể phòng ñược 47
3.22 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ngủ màn ñể phòng SR 47
3.23 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về uống thuốc phòng SR 48
3.24 Phân bố tỷ lệ SR theo kiến thức về phun, tẩm hóa chất ñể phòng SR 48
3.25 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về phát quang quanh nhà ñể 49
phòng SR
3.26 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ñốt hương xua muỗi ñể 49
phòng SR
3.27 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thái ñộ về sự nguy hiểm của bệnh SR 50
3.28 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ màn 50
3.29 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ rẫy 51
3.30 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thói quen phát quang quanh nhà 51
3.31 Mối liên quan giữa một số yếu tố với SR qua phân tích ña biến 52
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Nội dung
Biểu ñồ/ Hình vẽ
Trang 18
35
Biểu ñồ 1.1 Tình hình sốt rét xã Krông Na/ huyện Buôn Đôn từ 2008 – 2010
Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu Biểu ñồ 3.1
38
Cơ cấu KSTSR Biểu ñồ 3.2
Tỷ lệ mắc sốt rét chung và theo tuổi 39 Biểu ñồ 3.3
Giới tính và dân tộc của ñối tượng ñiều tra KAP 40 Biểu ñồ 3.4
Tỷ lệ mắc sốt rét theo giới tính 41 Biểu ñồ 3.5
Tỷ lệ mắc sốt rét theo dân tộc 42 Biểu ñồ 3.6
Hình 1.1 Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng SR Plasmodium ở người 7
Hình 1.2 Quá trình lây truyền bệnh sốt rét 8
Hình 1.3 Muỗi Anopheles 11
Bản ñồ hành chính huyện Buôn Đôn 26 Hình 2.1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét (SR) ñã ñược Hippocrates mô tả chi tiết từ thế kỷ thứ V trước
Công nguyên, ñến nay vẫn còn là một vấn ñề sức khoẻ lớn của nhân loại [1].
Kể từ khi Laveran phát hiện và mô tả ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trong
máu người ñến nay, rất nhiều nghiên cứu về bệnh SR ñã ñược tiến hành, tất cả
ñều nhằm hiểu biết cặn kẽ quá trình phát sinh và phát triển của bệnh, từ ñó tìm
kiếm những chiến lược, giải pháp tối ưu góp phần hạn chế tối ña những thiệt hại
do SR gây ra. Bệnh SR là bệnh xã hội, là gánh nặng bệnh tật ñối với nhiều nước
trên thế giới [25]. Mặc dù ñã có nhiều cố gắng kiểm soát trong suốt 50 năm qua
Từ năm 1955, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) ñã có nhiều nỗ lực
nhưng SR vẫn là một trong những vấn ñề chính của sức khỏe cộng ñồng [5].
nhằm phòng chống và tiêu diệt SR (TDSR) trên toàn cầu với những yêu cầu,
mục tiêu thích hợp cho từng quốc gia. Việt Nam ñã tiến hành chiến lược này từ
năm 1958 ñến năm 1964 ở miền Bắc và diệt trừ SR ở miền Nam. Tháng 2/1991
chiến lược phòng chống SR (PCSR) ñược ñề xuất và hiện nay là chiến lược ñẩy
lùi SR theo xu hướng toàn cầu [4][6].
Với tất cả những nỗ lực nêu trên, tình hình SR tại Việt Nam có những
thay ñổi ñáng kể, số người chết tiếp tục giảm hàng năm. Trong năm 2009, toàn
quốc chỉ có 26 người chết do SR, giảm 70,4% so với năm 2001. Tỷ lệ chết do
SR năm 2009 là 0,03/100.000 dân, giảm 72,3% so vói năm 2001. Số người mắc
SR cũng giảm hàng năm: Năm 2009, có 60.867 BNSR, giảm 74,6% so với năm
2001; tỷ lệ mắc SR năm 2009 là 0,69/1.000 dân, giảm 77,2% so với năm 2001.
Số bệnh nhân có KSTSR cũng giảm hàng năm: Năm 2009, có 16.130 bệnh nhân
giảm, tỷ lệ lam có KST/lam xét nghiệm là 0,57%, giảm 77,3% so với năm 2001,
tỷ lệ ký sinh trùng (+) 0,18/1.000 dân, giảm 80,4% so với năm 2001. Năm 2007,
chỉ có 01 vụ dịch SR, mức ñộ và quy mô dịch nhỏ ở thôn bản, không có người
chết trong vụ dịch [48]. Năm 2009, không có dịch SR ñược báo cáo, tuy nhiên số
2
ñiểm nóng có nguy cơ dịch là rất nhiều, tình hình mắc SR trên toàn quốc nghiêm
trọng hơn năm 2008, tăng cả về số ca mắc, số bệnh nhân có ký sinh trùng và số
tử vong do SR [49].
Tuy nhiên, những kết quả nói trên còn thiếu tính bền vững, những thách
thức từ nhiều phía như cộng ñồng dân cư, muỗi truyền bệnh, KSTSR, ñịa hình,
ñịa bàn, mạng lưới y tế cơ sở…và nguy cơ bùng phát dịch SR luôn tiềm ẩn tại
tỉnh Đắk Lắk, trong ñó huyện Buôn Đôn là một trong những vùng SR lưu hành
nặng của tỉnh.
Thống kê của Trung tâm PCSR tỉnh Đắk Lắk trong 3 năm 2006 – 2008,
cho thấy so với toàn tỉnh thì huyện Buôn Đôn có tỷ lệ bệnh nhân SR (BN SR)
chiếm từ 13,38% ñến 15,04%; KSTSR từ 12,18% ñến 17,14%. Năm 2009, toàn
tỉnh có 2648 bệnh nhân, tỷ lệ 1,71/1000 dân, KSTSR là 1329, tại huyện Buôn
Đôn ñã có 196 BN SR, trong ñó có 100 trường hợp tìm thấy KSTSR trong máu
[48]. Riêng xã KrôngNa, năm 2009 có 73 BN SR, trong ñó có 41 trường hợp có
KSTSR trong máu. Mặt khác, huyện Buôn Đôn là huyện có biến ñộng dân cư
lớn, dân di cư tự do vào làm ăn sinh sống tại xã KrôngNa nhiều nên nguy cơ mắc
và chết do SR của người dân tại các vùng này rất cao làm cho tình hình SR tại
ñây chưa ổn ñịnh.
Từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành ñề tài: “ Thực trạng sốt rét và một số
yếu tố nguy cơ tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk trong 2 năm
2010 - 2011” với các mục tiêu: 1. Xác ñịnh tỷ lệ mắc sốt rét của cộng ñồng dân cư tại xã Krông Na, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
2. Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét ở người dân tại
xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH SỐT RÉT
1.1.1. Bệnh sốt rét
Bệnh SR là một bệnh lây truyền theo ñường máu do giống Plasmodium
gây ra. Bệnh lây truyền qua trung gian truyền bệnh là muỗi Anopheles, biểu hiện
ñiển hình bằng những cơn SR với ba triệu chứng cơ bản: Rét run, sốt, ra mồ hôi.
Bệnh lưu hành từng ñịa phương, trong những ñiều kiện thuận lợi có thể phát
thành dịch [19],[ 25].
Bệnh SR lưu hành rộng rãi trên thế giới, gây nhiều tác hại ñến sức khoẻ
con người, bệnh SR có ở Trung Quốc, Ấn Độ từ thời cổ xưa. Hyppocrates ñã mô
tả triệu chứng lâm sàng vào ñầu thế kỷ thứ V trước Công nguyên. Ở Việt Nam,
bệnh SR ñược nói ñến trong các y văn của Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông
[1].
1.1.2. Ký sinh trùng sốt rét
Năm 1880, Laveran lần ñầu tiên tìm ñược KSTSR, sau này xác ñịnh là thể
giao bào của Plasmodium falciparum (P.falciparum). Năm 1886, Golgi phát hiện
ra Plasmodium vivax (P.vivax) và Plasmodium malariae (P.malaria). Năm 1897
– 1898, Ross và Grassi mô tả các giai ñoạn của KSTSR trong cơ thể muỗi
Anopheles. Năm 1891, Romanowsky nhuộm KSTSR bằng xanh methylen, eosin.
Năm 1892, Mac Callum cắt nghĩa ñược 3 giai ñoạn ký sinh trùng ở người. Năm
1922, Stephens xác minh và mô tả Plasmodium ovale (P.ovale) [1],[ 25].
KSTSR là những ñơn bào cần có hai vật chủ là muỗi và người ñể hoàn
thành chu kỳ sống, hiện nay chỉ mới phát hiện 4 loài KSTSR ký sinh trên người
là P.malariae (Laveran, 1880), P.vivax (Grassi và Feletti, 1890) P.falciparum
(Welch, 1897) và P.ovale (Stephens, 1922).
4
1.2. CHU KỲ SINH SẢN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KSTSR
Chu kỳ sinh sản và phát triển của các loại KSTSR ñòi hỏi phải qua 2 vật
chủ là người và muỗi. Người là vật chủ phụ, muỗi Anopheles cái là vật chủ chính
ñồng thời là vật chủ trung gian truyền bệnh (TGTB).
1.2.1. Giai ñoạn sinh sản vô giới trong cơ thể người: Diễn ra 2 giai ñoạn kế
tiếp nhau.
- Giai ñoạn phân chia trong tế bào gan (Giai ñoạn tiền hồng cầu )
KSTSR khi ở tuyến nước bọt của muỗi Anopheles cái có dạng hình thoi
gọi là thoi trùng hay thoa trùng. Khi muỗi ñốt người, hút máu, ñồng thời ñưa
thoa trùng (sporozoite) vào máu người. Thoa trùng lưu chuyển trong máu ngoại
vi từ 30 - 60 phút rồi xâm nhập vào tế bào gan. Trong tế bào gan thoa trùng cuộn
tròn, bào tương và nhân lớn lên rồi sinh sản theo hình thức phân liệt. Từ một
thoa trùng tạo ra một lượng lớn ký sinh trùng non (merozoite) khác nhau: Từ 01
thoa trùng của P.falciparum sẽ tạo ra khoảng 40.000 merozoite, 01 thoa trùng
của P.vivax sẽ tạo ra khoảng 10.000 merozoite, 01 thoa trùng của P.ovale sẽ tạo
ra khoảng 15.000 merozoite và 01 thoa trùng của P.malariae sẽ tạo ra khoảng
2000 merozoite. Sau khi phát triển ở tế bào gan, tất cả merozoite ñều vào máu.
+ P.falciparum và P.malariae, toàn bộ các merozoite vào máu cùng một
lúc, chấm dứt giai ñoạn tế bào gan.
+ Đối với P.vivax và P.ovale, do chúng có những chủng sporozoite khác
nhau về cấu trúc gen, ñó là chủng sporozoite phát triển nhanh (Tachysporozoite):
chủng này phát triển ngay sau khi xâm nhập vào tế bào gan nên có thời gian ủ bệnh
ngắn và chủng sporozoite phát triển chậm (Bradysporozoite): sau khi xâm nhập
vào tế bào gan chủng này không phát triển ngay hoặc phát triển rất chậm, sau
nhiều tháng hoặc nhiều năm mới tạo ra ñược các merozoite ở tế bào gan nên còn
gọi là thể ngủ (hypnozoite). Các thể ngủ này phát triển thành từng ñợt tạo ra các
merozoite tung vào máu gây những cơn SR tái phát xa.
5
- Giai ñoạn phân chia trong hồng cầu (Giai ñoạn hồng cầu)
Các mảnh trùng từ gan xâm nhập vào hồng cầu, lúc ñầu là thể tư dưỡng
rồi phát triển thành thể phân liệt. Thể phân liệt phát triển ñầy ñủ (phân liệt già)
sẽ phá vỡ hồng cầu giải phóng ra những mảnh trùng (merozoites). Lúc này tương
ứng với cơn sốt xảy ra trên lâm sàng.
Hầu hết những mảnh trùng mang gen vô giới quay trở lại ký sinh trong
những hồng cầu mới, tiếp tục phá vỡ hồng cầu gây những cơn sốt tiếp theo. Một
số ít mảnh trùng mang gen hữu giới biệt hoá thành những giao bào ñực và cái,
mỗi giao bào nằm trong một hồng cầu. Những giao bào này nếu không ñược
muỗi hút sẽ tự tiêu hủy trong thời gian từ 45- 60 ngày, nếu ñược muỗi hút vào
dạ dày muỗi sẽ tiếp tục phát triển trong cơ thể muỗi.
1.2.2 Giai ñoạn sinh sản hữu giới ở muỗi
Muỗi hút máu người có giao bào tới dạ dày muỗi, giao bào cái thu gọn
nhân và nguyên sinh chất thành giao tử cái trưởng thành. Giao bào ñực kéo dài
nguyên sinh chất thành 4-8 roi, mỗi roi dính một ít nhân thành các giao tử ñực
trưởng thành. Giao tử ñực hoà hợp với giao tử cái tạo thành trứng thụ tinh
(Zygote). Sau ñó phát triển thành trứng di ñộng (Ookynete) chui qua thành dạ
dày muỗi tạo thành trứng nang (Oocyste). Khi trứng nang phát triển thành trứng
nang già bên trong có khoảng 10.000 thoa trùng. Trứng nang già vỡ, các thoa
trùng mới tập trung về tuyến nước bọt của muỗi. Khi muỗi ñốt người thoa trùng
sẽ xâm nhập vào cơ thể người ñể gây bệnh.
1.2.3. Sự khác nhau về chu kỳ của các loại Plasmodium
1.2.3.1. Giai ñoạn ở gan
Giai ñoạn phát triển ở gan của P.vivax và P.ovale giống nhau: Bên cạnh
sự phát triển tức thì của các thoa trùng ñể thành thể phân liệt, còn có sự phát
triển muộn hơn của một số thoa trùng khác ñó là những thể ngủ (Hypnozoites).
6
Vì vậy, bệnh nhân mắc 2 loại này gây ra SR tái phát xa và bệnh có thể kéo dài
dai dẳng.
Riêng ñối với P.falciparum do không có thể ngủ ở gan, nên bệnh do loại
này không có SR tái phát xa.
1.2.3.2. Giai ñoạn ở hồng cầu
Thời gian ñể hoàn thành chu kỳ vô tính ở hồng cầu của P.falciparum,
P.vivax và P.ovale là 48 giờ. Do vậy, nhịp ñộ cơn sốt của 3 loại KSTSR này là
sốt cách nhật. Còn P.malariae cần 72 giờ ñể hoàn thành chu kỳ vô tính ở hồng
cầu nên gây sốt cách 2 ngày một cơn.
1.2.3.3. Giai ñoạn ở muỗi truyền bệnh
Để thực hiện ñược chu kỳ hữu giới ở muỗi, KSTSR cần phải có nhiệt ñộ
thích hợp. Nhiệt ñộ tốt nhất ñể thoa trùng phát triển trong cơ thể muỗi là 28 - 30oC. Nhiệt ñộ tối thiểu cần thiết cho sự phát triển của từng loại Plasmodium là:
- P.falciparum: 160C - P.vivax và P.ovale: 14,50C. - P.malariae: 16,50C Tổng số nhiệt ñộ dư tích lũy cần thiết của P. falciparum: 1110C, P. vivax
và P. ovale: 1050C và P.malariae: 1440C.
Theo công thức Bodenheimer thì thời gian hoàn thành chu kỳ hữu giới ở
muỗi là S sẽ thay ñổi theo nhiệt ñộ môi trường và loại Plasmodium.
- P.falciparum: = 111/ t – 16 (ngày) Sf
- P.vivax và P. ovale: Sv,o = 105/ t - 14,5 (ngày)
- P.malariae: Sm = 144/ t - 16,5 (ngày)
t là nhiệt ñộ trung bình của những ngày theo dõi
Khi nhiệt ñộ càng cao, thời gian hoàn thành chu kỳ hữu giới càng ngắn và
khi nhiệt ñộ dưới mức tối thiểu, KSTSR không phát triển ñược trong cơ thể
muỗi.
7
Hình 1.1. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét
1.3. QUÁ TRÌNH LÂY TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT
Quá trình lây truyền SR liên quan ñến mầm bệnh SR (giao bào), nguồn
BN SR (người chứa mầm bệnh), vật chủ trung gian truyền bệnh SR, người cảm
thụ.
1.3.1. Mầm bệnh
Hiện nay, hầu hết các tác giả thống nhất có 4 loài KSTSR ký sinh ở người
ñó là: P.vivax, P.falciparum, P.ovale và P.malariae .
1.3.2. Nguồn bệnh sốt rét
- Bệnh nhân SR: Bệnh nhân SR có thể biểu hiện dưới các thể sau ñây: SR
thường, SR nặng, SR ác tính.
- Người mang ký sinh trùng lạnh: Là người mang KSTSR (thể vô tính,
hữu tính) nhưng không có biểu hiện triệu chứng SR.
8
1.3.3. Trung gian truyền bệnh
Anopheles thuộc họ Culicidae, phân họ Anophelinae. Trên thế giới có
khoảng 420 loài Anopheles, 70 loài là TGTB SR. Trong số 60 loài Anopheles ở
Việt Nam, có 15 loài ñã ñược xác ñịnh là TGTB SR chính, TGTB phụ và TGTB
nghi ngờ. Các TGTB chính: An.minimus, An.dirus, An.sundaicus
(An.epiroticus); các TGTB phụ: An.subpictus, An.jeyporiensis, An.maculatus,
An.aconitus, An.sinensis, An.vagus, An.indefinitus. Ở miền Bắc nước ta có 33
loài Anopheles; Nam Trung bộ và Tây Nguyên có 45 loài; Nam bộ và Lâm Đồng
có 44 loài [34].
1.3.4. Cơ thể cảm thụ
Người cảm thụ có thể có miễn dịch tự nhiên và miễn dịch tạo thành. Một
số người có miễn dịch tự nhiên ñối với bệnh SR, còn miễn dịch tạo thành ñược
giải thích bằng 2 cơ chế là miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
Ng−êi vµ Muçi
Oocyst
Thoa trïng
Thµnh d¹ dµy
Zygote Zygote
Phßng chèng
vector
Phßng chèng vector
TuyÕn n−íc bät muçi
ChÈn ®o¸n vµ ®iÒu trÞ sím
ChuChu kkỳỳ hhồồngng ccầầuu
Adapted from:
Hình 1.2. Quá trình lây truyền bệnh sốt rét
9
1.4. LÂM SÀNG BỆNH SỐT RÉT
1.4.1. Sốt sơ nhiễm
Xảy ra ñầu tiên ở người chưa có miễn dịch với bệnh SR. Thời kỳ ủ bệnh
trung bình là 9 - 10 ngày, dài hay ngắn tùy theo loại KSTSR. Cơn sơ nhiễm
thường chỉ ñau cơ, ñau ñầu, buồn nôn, nôn, ỉa lỏng nên ít khi ñược nghĩ ñến SR.
Nếu không ñược ñiều trị thì sẽ bước sang thời kỳ cơn SR ñiển hình với cơn rét
run tiếp theo là sốt nóng, bệnh nhân khát nước, da khô, ñau ñầu, nôn mửa. Cơn
sốt kéo dài 2 - 6 giờ, tiếp theo là cơn vã mồ hôi [1][30].
1.4.2. Những cơn sốt tái phát gần và tái phát xa
Cơn tái phát gần thường xảy ra ñối với P.malariae ñôi khi với
P.falciparum. Cơn tái phát xa xảy ra với P.ovale, P.vivax; cơn tái phát xa có thể
sau 2 năm do P.ovale, 8 năm do P.vivax, hiếm hơn có thể tái phát sau 20-30 năm
do P.malariae [1].
1.4.3. Sốt rét do Plasmodium vivax
Là thể SR nhẹ ít biến chứng thời gian ủ bệnh từ 12 - 20 ngày; khởi phát
liên tục sốt dao ñộng 2-3 ngày, kiểu sốt cách nhật không phải là tuyệt ñối, tiến
triển bán cấp hay mạn tính, có lách to, thể trạng suy sụp, da sạm, cuối cùng là
suy kiệt. Diễn biến lâm sàng của P.vivax phụ thuộc vào các type khác nhau.
TCYTTG chia thành 3 type:
- Type 1: Ủ bệnh ngắn 10 - 20 ngày, hay tái phát, thời gian trầm lặng
ngắn.
- Type 2: Ủ bệnh ngắn 12 - 20 ngày, thời gian trầm lặng về lâm sàng kéo
dài và ký sinh trùng trong máu kéo dài.
- Type 3: Ủ bệnh dài 6 tháng hoặc hơn, khởi phát rất chậm, tiếp theo là tái
phát có khoảng cách ngắn dần lại rồi có một giai ñoạn trầm lặng kéo dài, rồi lại
tiếp những ñợt tái phát.
10
1.4.4. Sốt rét do Plasmodium falciparum
Là thể lâm sàng quan trọng, gây tử vong cao, kháng thuốc cao; có hai thể
lâm sàng chính:
- Thể thông thường: Ủ bệnh 8-14 ngày. Khởi phát bằng dấu hiệu ñau ñầu,
ñau lưng, li bì, buồn nôn, có khi ỉa chảy, có sốt ñi kèm, có thể sốt cách nhật, sốt
hàng ngày hoặc sốt liên tục và dao ñộng lớn, có thể thấy dấu hiệu gan to, lách to.
Thông thường thì tiến triển tốt sau 2-3 tuần thì trở lại bình thường, sau 3-6 tháng
là hết cơn tái phát.
- Thể nặng có biến chứng: Hôn mê, suy thận, phù phổi, ñái huyết sắc tố…
1.5. YẾU TỐ NGUY CƠ TRONG BỆNH SỐT RÉT
1.5.1. Đối tượng nguy cơ: Đối tượng có nguy cơ mắc SR là người sống trong
vùng SR lưu hành (SRLH), người giao lưu qua vùng SR, người làm rẫy, ngủ
rừng, trồng rừng. Đối tượng có nguy cơ SR ác tính (SRAT), chết do SR thường
gặp ở trẻ em, phụ nữ có thai, người già yếu, người không có miễn dịch ñối với
SR.
1.5.2. Yếu tố nguy cơ
1.5.2.1. Theo góc ñộ khách quan và chủ quan: Các yếu tố môi trường tự
nhiên như sinh ñịa cảnh, thời tiết; các yếu tố do con người như thói quen, tập
quán, hoạt ñộng kinh tế - xã hội; các yếu tố nội sinh, di truyền, nhóm máu, chủng
loại KSTSR.
1.5.2.2. Theo khả năng can thiệp: Có thể can thiệp ñược gồm yếu tố sinh
cảnh, tập quán, thói quen, hoạt ñộng kinh tế - xã hội; không thể can thiệp gồm
yếu tố thời tiết, yếu tố nội sinh, di truyền, nhóm máu, chủng loại KSTSR.
1.5.2.3. Theo nguyên nhân gây bệnh
P.falciparum tuy chưa có những á chủng rõ rệt nhưng khi phân lập ở
những khu vực khác nhau thì có những ñặc ñiểm rất khác nhau. P.vivax có một
11
vài á chủng ñã ñược ghi nhận, phân biệt rõ ràng: Chủng Chesson ở xứ nóng, á
chủng Elisabeth, á chủng Hibernans (Nicolaev), á chủng Bắc Triều Tiên.
Ở Việt Nam có 4 loại KSTSR, cơ cấu như sau:
- P.falciparum chiếm 70-80%, thường gây SR nặng có ñến 90% tử vong
SR do P.falciparum, các vụ dịch SR do P.falciparum thường rầm rộ.
- P.vivax chiếm 20-30%, dịch SR do P.vivax thường không nặng nhưng
kéo dài do có thể ngủ trong gan.
- P.malariae chiếm 1-3%.
- P.ovale có rất ít.
1.5.2.4. Vai trò truyền bệnh của muỗi Anopheles: Ở Việt Nam hiện nay ñã
phát hiện trên 60 loài Anopheles. Những loài truyền bệnh SR chủ yếu là:
An.minimus, An.dirus truyền bệnh SR
ở miền núi. An.subpictus,
An.sundaicus (An.epiroticus) truyền
bệnh SR ở ven biển. Những loài
truyền bệnh SR thứ yếu là: An.vagus,
An.aconitus, An.jeyporiensis [33].
Hình 1.3. Muỗi Anopheles
12
1.6. NHỮNG CHỈ SỐ ỨNG DỤNG TRONG DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT
Số người SR lâm sàng × 1.000
- Chỉ số sốt lâm sàng = Tổng số dân số
Số người chết do SR × 100.000
- Tỷ lệ tử vong do SR = Tổng số dân số
Số người chết do SR × 100 hoặc 1000
- Tỷ suất tử vong do SR = Tổng số bệnh nhân SR
Số người có ký sinh trùng SR × 100 hoặc 1000
- Chỉ số ký sinh trùng = Tổng số người ñược xét nghiệm
Số lượng từng loại ký sinh trùng SR × 100
- Chỉ số cơ cấu ký sinh trùng = Tổng số ký sinh trùng SR chung
Tổng số lách sưng × 100
- Chỉ số lách sưng = Tổng số người khám bệnh
Số lam máu có giao bào × 100
- Chỉ số giao bào = Tổng số lam xét nghiệm
1.7. ĐÁNH GIÁ MẬT ĐỘ KSTSR TRÊN TIÊU BẢN GIỌT DÀY
Phương pháp này ñếm KSTSR và sử dụng mật mã từ 1 ñến 4 dấu cộng (+).
1.7.1. Hệ thống dấu cộng
+ : Có 1 ñến 10 KSTSR/ 100 vi trường trên tiêu bản giọt dày.
+ + : Có 11 ñến 100 KSTSR/ 100 vi trường trên tiêu bản giọt dày.
+ + + : Có 1 ñến 10 KSTSR/ 1 vi trường trên tiêu bản giọt dày.
+ + + + : Có trên 10 KSTSR/ 1 vi trường trên tiêu bản giọt dày.
Phương pháp này chỉ sử dụng khi không thể thực hiện ñược phương pháp
ñếm KSTSR/ 1µl máu.
13
1.7.2. Phương pháp tính mật ñộ KSTSR/ mm3 máu:
Dựa vào số lượng bạch cầu chuẩn là 8000 bạch cầu/mm3 máu, tính số
lượng KSTSR theo công thức:
Nếu ñếm ñược 200 bạch cầu mà số lượng KSTSR > 10 thì dừng và tính
Số lượng KSTSR ñếm ñược x 8000 KSTSR/mm3 máu = Số lượng bạch cầu
KSTSR/mm3 máu.
Nếu ñếm ñược 200 bạch cầu mà số lượng KSTSR < 10 thì phải tiếp tục
ñếm cho ñến 500 hoặc 1000 bạch cầu mới áp dụng công thức trên ñể tính số dừng và tính KSTSR/ mm3.
Nếu mật ñộ KSTSR trên lam máu nhiều: Đếm chưa ñủ 200 bạch cầu mà
số lượng KSTSR ≥ 500 thì không ñếm nữa mà áp dụng công thức tính số lượng
KSTSR.
1.8. ĐỊNH NGHĨA TRƯỜNG HỢP BỆNH
Bệnh nhân ñược xác ñịnh theo hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị bệnh SR
do Bộ Y tế ban hành năm 2009 [3].
Người bệnh ñược xác ñịnh là mắc SR là người có KSTSR ở trong máu mà
khi xét nghiệm lam máu có KSTSR thể vô tính hoặc các test chẩn ñoán nhanh
SR dương tính.
Người bệnh SR lâm sàng là chưa ñược xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm
máu âm tính với KSTSR hoặc chưa có kết quả xét nghiệm và có 4 ñặc ñiểm sau:
- Sốt:
+ Có triệu trứng ñiển hình của cơn SR với 3 giai ñoạn : rét run, sốt nóng
và ra mồ hôi.
14
+ Hoặc có triệu chứng không ñiển hình của cơn SR: sốt không thành cơn (người bệnh thấy ớn lạnh, gai rét, nhiệt ñộ nách ≥ 37,5oC) hoặc sốt cao liên tục,
sốt dao ñộng.
+ Hoặc có sốt trong vòng 3 ngày gần ñây
- Không tìm thấy các nguyên nhân gây sốt khác.
- Đang ở hoặc qua lại vùng SR lưu hành, có tiền sử mắc SR trong 2 năm gần
ñây.
- Trong vòng 3 ngày ñầu ñiều trị bằng thuốc SR có ñáp ứng tốt.
1.9. TÌNH HÌNH BỆNH SỐT RÉT
1.9.1. Tình hình bệnh sốt rét trên thế giới
Trên thế giới, bệnh SR phân bố từ 640 vĩ ñộ bắc ñến 320 vĩ ñộ nam. Bệnh
SR ñã gây nhiều vụ dịch lớn làm thiệt hại lớn về kinh tế và giết hại nhiều người
của nhiều quốc gia trên thế giới. Những vụ dịch lớn ñã xảy ra trong những năm
qua ñã ñược ghi nhận:
Vụ dịch tại Pengiap Ấn Độ ( 1898 ) giết hại 307.000 người
Vụ dịch ở Srilanka và Ceylon ( 1934-1935 ) giết hại 82.000 người
Vụ dịch ở Brazil (1938) số BN SR là 100.000 người, số chết do SR là
14.000 người.
Những năm 1950, trên thế giới có số người mắc SR hàng năm khoảng 150
triệu, chết do SR 2,5 triệu người. TCYTCG (1960) cho biết: Trên thế giới có trên
2 tỷ người ñang sống trong vùng SR bao gồm 133 nước, hàng năm có trên 200
triệu người mắc SR, hàng triệu người chết vì SR. Năm 1991, TCYTTG công bố:
Sau 36 năm tiến hành TDSR và PCSR từ 1955 ñến 1991, trên toàn thế giới vẫn
còn trên 2 tỷ người sống trong vùng SR (gần 50% dân số thế giới) ở 100 nước , tử
vong do SR hàng năm từ 1- 2 triệu người, số mắc SR mới hàng năm 110 triệu
người. Trong 2 năm 1995 - 1996 ở 7 nước: Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ,
Bangladesh, Srilanca, Nepal, Myanmar có 776.008 người mang KSTSR và 3.387
người chết do SR[25].
15
1.9.2. Tình hình sốt rét ở Việt Nam và khu vực Miền Trung – Tây Nguyên
Ở Việt Nam, từ năm 1980 bệnh SR ñã quay trở lại trên phạm vi cả nước
với tốc ñộ nhanh và ngày càng nghiêm trọng. Đến năm 1990 ñã có trên 100 vụ
dịch SR, có 902.789 người mắc SR và 2.911 người chết do SR. Năm 1991, Việt
Nam chuyển hẳn sang chiến lược PCSR và chương trình PCSR trở thành
Chương trình y tế quốc gia ưu tiên.
Sau gần 10 năm thực hiện, ñến năm 1999 tình hình SR khả quan hơn so
với năm 1991, dịch SR giảm 94%, mắc SR giảm 68,7%. Năm 2000, Việt Nam
ñã ñặt ra những mục tiêu có ý nghĩa quan trọng trong công tác PCSR và chỉ sau
5 năm, vào năm 2005, tình hình SR tại Việt Nam ñã có những thay ñổi lớn, ñó
là:
- Tỷ lệ chết SR/100.000 dân là 0,02 (mục tiêu là dưới 0,17) và giảm
89,5% so với năm 2000.
- Tỷ lệ mắc SR/1000 dân là 1,19 (mục tiêu ñề ra dưới 3,5) và giảm 69% so
với năm 2000.
- Số KSTSR giảm 73,8% và tỷ lệ KSTSR/1000 dân giảm 76,3% so với
năm 2000. Ba năm có dịch SR nhỏ ( Năm 2001 có 1 vụ, năm 2003 có 2 vụ, năm
2005 có 5 vụ ). Quy mô dịch SR ở phạm vi thôn, bản ñã ñược dập tắt kịp thời,
không có bệnh nhân chết do SR trong các vụ dịch [43][52][53].
Trong giai ñoạn 2006 – 2010, Dự án quốc gia PCSR tiếp tục thu ñược
nhiều thành tích trong việc làm giảm số người mắc, số người chết và làm giảm
gánh nặng bệnh tật do SR gây ra. Số người mắc từ 91.635 người năm 2006 giảm
còn 60.867 người năm 2009 và 49.722 người 11 tháng năm 2010. Tỷ lệ mắc
SR/1.000dân số vùng SR lưu hành năm 2009 giảm 33,6% so với năm 2006. Số
người chết do SR giảm từ 41 người năm 2006 còn 26 người năm 2009 và 16
người 11 tháng năm 2010 [17].
Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên là nơi có SR lưu hành cao và
nhiều khó khăn trong công tác PCSR so với các khu vực khác trong cả nước
16
[26]. Năm 2009 có 22.331 bệnh nhân, tăng 14,61% so với năm 2008, trong ñó
miền Trung tăng 6,18%, Tây Nguyên tăng 26,58%. Có 8/15 tỉnh/thành phố có
BNSR tăng, trong ñó có tỉnh Đắk Lắk. Số trường hợp có ký sinh trùng cũng tăng
55,72% (11.573/7.432), tỷ lệ KSTSR/lam tăng 49,22%, trong ñó miền Trung
tăng 35,58% (6.392/4.755), Tây Nguyên tăng 74,68% (5.181/2.677) so với năm
2008. Năm 2009 có 16 trường hợp tử vong do SR, tăng 2 trường hợp so với năm
2008 . Năm 2010, số BNSR là 21.302, giảm 4,61% so với năm 2009, tử vong do
SR giảm 8 trường hợp (50%) so với năm 2009; Số bệnh nhân có KSTSR(+) là
12.251, tăng 5,85%, tỷ lệ KSTSR/lam tăng 10,68% so với năm 2009 [52]
1.9.3. Tình hình sốt rét ở Đắk Lắk
Đắk Lắk là tỉnh miền núi Tây Nguyên, thuộc vùng trọng ñiểm SR của cả
nước. Đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, nguồn thu nhập chủ yếu từ các
nguồn trồng cây công nghiệp cà phê, cao su và trồng lúa, hoa màu. Điều kiện tự
nhiên như thời tiết, sông suối, rừng thích hợp cho sự phát triển của muỗi truyền
bệnh SR. Đường giao thông ñi lại những vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều trở
ngại; trình ñộ dân trí chưa cao, hiểu biết về bệnh tật và PCSR còn hạn chế. Những
tập tục lạc hậu vẫn còn ở những vùng ñồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
cao. Dân di cư tự do và ñịnh cư theo kế hoạch phát triển kinh tế quốc phòng trong
những năm qua cũng gia tăng làm cho tình hình SR thêm phức tạp [11][18][51].
Theo số liệu của Trung tâm PCSR tỉnh Đắk Lắk: Năm 1991 ñã xảy ra một
vụ dịch lớn tại huyện EaSuop. Năm 2000, tỷ lệ mắc SR của toàn tỉnh là
15,78/1.000 dân, có 241 trường hợp SRAT, trong ñó có 29 trường hợp tử vong do
SR, tỷ lệ số lam máu xét nghiệm có KSTSR trên số lam xét nghiệm là 8,04%[48].
Kết quả phân vùng dịch tễ SR của Trung tâm PCSR tỉnh Đắk Lắk vào năm 2009
cho thấy dân số của tỉnh là 1.745.452 người trong ñó hơn 90% dân số sống trong
vùng SR lưu hành ở 174 xã, 2.290 thôn buôn [16][28][52].
Năm 2007, có 5307 BN SR chiếm tỷ lệ 1,50/ 1000 DSC, ñã có 18 ca
SRAT, tử vong SR 3 ca chiếm tỷ lệ 0,22/ 100.000 DSC và không có dịch SR xảy
17
ra. So sánh số liệu thống kê năm 2007 của Trung tâm PCSR tỉnh Đắk Lắk cho
thấy tình hình bệnh SR của tỉnh Đắk Lắk là khá cao so với các tỉnh miền Trung
và Tây Nguyên: BN SR chiếm 10,6%; SRAT chiếm 9,3%; tử vong do SR chiếm
23% và số KSTSR(+) chiếm 9,47% [9].
Tình hình SR tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2008 – 2010 ñược ghi nhận cụ thể
tại bảng 1.1:
Bảng 1.1. Tình hình SR ở tỉnh Đắk Lắk giai ñoạn 2008 – 2010
Tăng,
Tăng,
Tăng,
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
giảm so
Chỉ số
2007 (%)
giảm so 2008 (%)
giảm so 2009 (%)
2008 2009 2010
BNSR 2.019 ↓26,93 2.648 ↑ 31,15 2.236 ↓15,56
Sốt rét ác tính 11 ↓38,89 19 ↑72,73 16 ↓15,79
Tử vong do SR 2 ↓33,33 2 0 0 100
Tổng số 603 ↓34,81 1329 ↑120,4 1.184 ↓11,0
K P.falciparum 533 (88,4%) 1146 (86,2%) 1.038 (87,7%) S
T P.vivax 70 (11,6%) 175 (13,2%) 145 (12,2%)
S
R Phối hợp 0 (0,0%) 8 (0,6%) 1 (0,1%)
P.malaria 0 0 0
18
1.9.4. Tình hình sốt rét tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn
Xã Krông Na, huyện Buôn Đôn theo phân vùng SR thì ñịa phương nằm
trong vùng SR lưu hành nặng. Trong những năm gần ñây vẫn luôn ghi nhận BN
SR. Tuy không ghi nhận trường hợp SRAT ñưa ñến tử vong nào hay không ñể
dịch bùng phát nhưng BN SR và số lam máu có KSTSR (+) vẫn ghi nhận hàng
năm với số liệu cụ thể tại bảng 1.2:
Bảng 1.2.Tình hình SR tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk (2008 –
2010)
Chỉ số 2008 2009 2010
BN SR 65/179 73/196 61/172
KrôngNa/toàn huyện (36,31%) (37,24%) (35,46%)
KSTSR 34/77 41/100 24/55
KrôngNa/toàn huyện (44,15%) (41,0%) (43,63%)
SRAT 0/0 0/0 0/0 KrôngNa/toàn huyện
Tử vong SR 0/0 0/0 0/0 KrôngNa/toàn huyện
196
200
179
172
180
160
140
BNSR toàn huyện
120
100
BNSR xã Krông Na
100
77
KSTSR toàn huyện
73
80
65
61
KSTSR xa Krông Na
55
60
41
34
40
24
20
0
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Dịch SR 0/0 0/0 0/0 KrôngNa/toàn huyện
Biểu ñồ 1.1.Tình hình sốt rét xã Krông Na/ huyện Buôn Đôn từ 2008 – 2010
19
1.10. TỔNG QUAN VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.10.1. Nghiên cứu về dịch tễ sốt rét
Lê Đình Công, Lê Xuân Hùng và CS năm 1997 nghiên cứu cắt ngang 90
xã trên toàn quốc cho kết quả: Tỷ lệ SR chung cả nước: 7,1%, trong ñó Tây
Nguyên 12%, Bắc miền Trung 9,7%, ñồng bằng sông Cửu Long 2%; tỷ lệ lách to
chung cả nước 2,65%, trong ñó Tây Nguyên 9,1%, miền Bắc 3,6%, miền Trung
3,2%, ñồng bằng Nam bộ 0%; tỷ lệ KSTSR (+)/ lam máu chung cả nước 1,45%,
trong ñó miền Trung – Tây Nguyên (MT - TN) 3,44%, vùng núi phía Bắc 1%
[4].
Vũ Thị Phan, Trần Quốc Tuý, Lê Xuân Hùng và CS năm 1998 giám sát
KSTSR trên toàn quốc với kết quả: tỷ lệ KSTSR(+)/ lam máu chung cả nước là
2,72%, trong ñó miền Bắc 0,52%, MT-TN 5,32%, miền Nam 2,56%. Cơ cấu
KSTSR: miền Bắc: P.falciparum 51,1%, P.vivax 48,4%, phối hợp 0,5% ; MT –
TN: P.falciparum: 62,45%, P.vivax 16,28%, phối hợp: 1,14% ; miền Nam:
P.falciparum 62,45%, P.vivax 36,67%, phối hợp 0,38% [27].
Nguyễn Tân, Nguyễn Văn Chương và CS năm 1999 ñiều tra cắt ngang tại
cộng ñồng di biến ñộng dân ở Cư Jut, Krông Năng, Krông Bông tỉnh Đắk Lắk
cho kết quả: Tỷ lệ SRLS: 6,6%, tỷ lệ KSTSR(+)/ lam máu 4,19%, lách sưng
7,56% [32].
Trần Mạnh Hạ và CS nghiên cứu tại 27 xã, huyện Di Linh và Đạ Huoai,
tỉnh Lâm Đồng vào năm 2002 cho thấy tỷ lệ mắc SR ở người Kinh là 61,3%, tỷ
lệ mắc SR ở người K’ Ho là 16,2%, tỷ lệ mắc SR ở người Mạ, Ya Chill, Churu
là 22,5%, có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh SR giữa 2 giới nam và nữ (p < 0,01);
người Kinh có nguy cơ mắc bệnh SR gấp 2,1 lần các dân tộc tại chỗ là K’ho,
Mạ, Ya Chill, Chu Ru [13].
Lê Xuân Hùng và Trần Đình Đạo (2003) nghiên cứu tình hình SR tại cộng
ñồng dân di cư tự do (DCTD) tại huyện Ea Soúp, tỉnh Đắk Lắk cho kết quả tỷ
20
lệ SRLS 7,02%, xét nghiệm 114 lam máu có 16 KSTSR(+) chiếm tỷ lệ 14,06%.
Trong ñó P.falciparum 14 ( 87,5%), P.vivax 2 (12,5%) [15].
Nghiên cứu của Hồ Văn Hoàng vào năm 2003 về tình hình SR tại cộng
ñồng dân DCTD tại Đắk Lắk (ñịa bàn nghiên cứu nay thuộc tỉnh Đắk Nông) ghi
nhận tỷ lệ SRLS là 1,08% và KSTSR (+) 2,89%, trong ñó tất cả ñều là
P.falciparum, tỷ lệ lách lớn gặp 0,36% [14].
Ngô La Sơn, Nguyễn Quốc Típ và CS (2003) nghiên cứu tại các huyện
Đắk R’Lấp, Đắk Mil (Tỉnh Đắk Nông) và huyện Krông Bông (Tỉnh Đắk Lắk)
cho kết quả: KSTSR(+) 7,8%, P.falciparum 61,6%, P.vivax 38,4% [31].
Nghiên cứu hồi cứu của Nguyễn Mạnh Hùng và CS (2010) cho kết quả:
Tỷ lệ mắc SR/1.000 dân vùng SRLH năm 2006 là 3,35 ñến năm 2010 giảm còn
2,14; Tỷ lệ chết do SR/100.000 ñân cũng giảm hàng năm, năm 2006 tỷ lệ
TVSR/100.000 dân là 0,16, ñến năm 2010 chỉ còn 0,07. Cơ cấu ký sinh trùng thì
Nghiên cứu của Hồ Tân Tiến tại xã Ea Nam và Ea Tir, huyện Ea H’leo
là vùng sốt rét lưu hành nặng của tỉnh Daklak, Tỷ lệ mắc SR chung là 6,14 %;
người Kinh mắc SR có tỷ lệ 2,82%, người Ê Đê là 5,43% và người Mán cao
nhất là 10,13%. Trẻ em dưới 15 tuổi có tỷ lệ mắc SR là 3,97%. Nam giới mắc
SR tỷ lệ 7,59%, nữ giới mắc SR chiếm tỷ lệ 5,02%. Tỷ lệ lách to khá thấp
0,76%, chỉ gặp ở người Ê ñê và người Mán, tất cả ñều là lách số 1. Tỷ lệ
KSTSR/lam là 1,19%. Chỉ có P.falciparum và P.vivax trong thành phần
KSTSR, không phát hiện ñược P. malariae, P.ovale. tại ñiểm nghiên cứu. Tỷ
lệ KSTSR P.falciparum chiếm ưu thế 91,67%, và P.vivax chiếm 8,33% [40].
P.falciparum vẫn chiếm ưu thế từ 79% năm 2006 ñến 73% năm 2010 [17].
Qua các nghiên cứu trên cho thấy tình hình SR ở nước ta vào ñầu thập kỷ
20 vẫn còn khá trầm trọng. Sang ñầu thế kỷ 21, SR ñã giảm nhiều song vẫn còn
ở mức cao, ñặc biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên, trong ñó Đắk Lắk bị SR nặng
nhất.
21
1.10.2. Nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét
1.10.2.1. Nghiên cứu về môi trường tự nhiên
Yếu tố sinh ñịa cảnh: Mc Donal năm 1957 trong chiến lược thanh toán SR
toàn cầu ñã dựa trên nguyên tắc ñịa cảnh - ñộng vật chia SR thành 12 vùng. Ở
Việt Nam, Đặng Văn Ngữ và CS từ năm 1962 cũng ñã nghiên cứu phân vùng SR
ở miền Bắc và phân thành 7 vùng. Vũ Thị Phan (1987) ñã phân vùng dịch tễ SR
Việt Nam thành 5 vùng [24].
Các yếu tố thời tiết: Điều kiện thời tiết có ảnh hưởng lớn ñến sự tồn tại và
phát triển của các TGTB SR và ngay cả của KSTSR. Ba yếu tố: nhiệt ñộ, ñộ ẩm,
và lượng mưa thường có mối liên quan trực tiếp ñến sự phát triển TGTB và gián
tiếp chi phối BNSR [13].
1.10.2.2. Nghiên cứu về yếu tố nguy cơ từ con người
- Tập quán thói quen: Nghiên cứu của Nina T.Castillo - Carandang ở
Philippine cho thấy có sự liên quan giữa mắc SR, tỷ lệ nhiễm KSTSR và ñáp ứng
kháng thể SR với các yếu tố tập quán, thói quen, kiến thức, thực hành PCSR của
cộng ñồng [60] . Ở Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Đại và CS cho thấy có sự liên
quan giữa tỷ lệ BN SR, SRAT ở nhóm dân tộc ít người và ở dân tộc Kinh có tập
quán sinh hoạt canh tác khác nhau [10].
- Yếu tố kinh tế - xã hội: Nghiên cứu của Nina T.Castillo – Carandang ở
Philippine cho thấy cộng ñồng di biến ñộng, nghề nghiệp, thời gian sống trong
vùng SR có liên quan mắc SR khác nhau [57].
1.10.3. Nghiên cứu về kiến thức, thái ñộ và thực hành về phòng chống bệnh
sốt rét
Lê Đình Công và Lê Xuân Hùng (1997) nghiên cứu về kiến thức, thái ñộ
và thực hành (KAP) ở 5 xã trên toàn quốc cho kết quả: Tỷ lệ người biết ñúng
nguyên nhân gây bệnh SR 83,5%, hành vi ñúng khi bị SR 97,7%, người dân
PCSR bằng ngủ màn 92,7% [4].
22
Trần Bá Nghĩa, Nguyễn Võ Hinh, Võ Đại Phú (1998) ñiều tra KAP tại A
Lưới, Thừa Thiên - Huế cho kết quả: Biết ñúng nguyên nhân gây bệnh SR
88,68%, biết cách PCSR 96,29%, biết tác hại của bệnh SR 94,90% [22].
Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Đình Tân, Nguyễn Thị Bình, Đào Ngọc
Trung (1998) ñiều tra KAP tại Đắk Lắk cho kết quả: biết ñúng nguyên nhân gây
bệnh SR ở dân tộc Ê Đê, M’nông, Kinh lần lượt là 38%, 33,33%, 85%; biết ñược
ñường lây truyền bệnh SR ở dân tộc Ê Đê, M’nông, Kinh lần lượt là 34,5%,
26,67%, 82,5%; biết cách PCSR ñúng của dân tộc Ê Đê, M’nông, Kinh lần lượt
là 53,5%, 33,33%, 89% [42].
Nguyễn Tân, Nguyễn Văn Chương và CS (1999) ñiều tra KAP 500 người
ở tỉnh Đắk Lắk cho kết quả như sau: Biết nguyên nhân gây bệnh SR 16 - 89%,
biết ñúng về cách lây truyền SR 9 - 85%, biết ñúng về tác hại của bệnh SR 16 -
98%, biết cách sử dụng các biện pháp PCSR 20 - 92% [32].
Võ Văn Lãnh, Huỳnh Văn Đôn (2000) ñiều tra KAP tại làng K3, Vĩnh
Kim, Vĩnh Thạnh, Bình Định cho kết quả: biết nguyên nhân gây bệnh SR 30,6%,
biết cách PCSR 33,1%, người dân ngủ rẫy, chòi chăn nuôi: 68,9% [21].
Trần Mạnh Hạ và CS (2002) nghiên cứu tại 27 Trạm Y tế của 27 xã thuộc
hai huyện Di Linh và Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng cho kết quả: biết ñúng về bệnh
SR 85,8% số bệnh nhân; nguy cơ của những người không ngủ màn thường
xuyên cao gấp 2,4 lần so với người ngủ màn thường xuyên; nguy cơ mắc SR của
người ngủ rẫy gấp 10 lần người chỉ ngủ ở nhà [13].
Ngô Văn Toàn, Nguyễn Hữu Phúc, Đỗ Văn Chính và CS năm 2002
nghiên cứu ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng cho kết quả: biết nguyên nhân gây
bệnh SR 71,1%, biết triệu chứng của bệnh SR 95,1%, biết các biện pháp PCSR
99% [41].
Ngô La Sơn, Nguyễn Quốc Típ và CS (2003) ñiều tra 300 mẫu KAP tại
Đắk Lắk cho kết quả như sau: biết nguyên nhân gây bệnh SR do KSTSR 13,3%,
cho rằng nguyên nhân gây bệnh SR là thời tiết, uống nước: 23,3%, biết tác nhân
23
lây truyền SR là muỗi, cách phòng muỗi ñốt là nằm màn 50%; nếu bị bệnh thì
53,3% ñến Trạm Y tế, 46,6% ñến y tế tư nhân ñể khám, 46,6% tự ñi mua thuốc
uống [31].
Nguyễn Xuân Thao, Phan Văn Trọng (1998) ñiều tra 580 mẫu KAP tại
huyện Ea Suop, tỉnh Đắk Lắk cho kết quả tỷ lệ người biết ñúng nguyên nhân
bệnh SR là 52,41%; biết ñúng phương thức lây truyền bệnh 79,66%; người Kinh
có tỷ lệ biết ñúng cao hơn người dân tộc. Có 73,1% người ñược phỏng vấn cho
rằng ngủ màn có thể phòng ñược bệnh SR, không có sự khác biệt giữa người
Kinh và dân tộc thiểu số. Về thực hành PCSR, có 99,31% số người có màn,
87,76% người nằm màn thường xuyên, 79,48% người sử dụng màn tẩm hoá chất
diệt muỗi và 48,87% người ñến cơ sở y tế khám chữa bệnh [37]. Nguyễn Xuân
Thao (1997-1998) ñiều tra 6255 mẫu KAP về hiệu quả truyền thông giáo dục
trong PCSR trên 7 dân tộc ñịnh cư ở Tây Nguyên cho kết quả: Sau một năm
ñược truyền thông giáo dục, sự hiểu biết và thực hành PCSR của nhân dân ñều
tăng có ý nghĩa. Tỷ lệ người biết ñúng nguyên nhân gây bệnh SR là 48,8%, tỷ lệ
biết ñúng phương thức lan truyền bệnh SR 66,9%; tỷ lệ người biết nằm màn
PCSR 72,5% [35][36].
Một nghiên cứu xã hội học kết hợp số liệu các lần ñiều tra cắt ngang tiến
hành từ năm 2005 – 2006 của Nguyễn Xuân Xã và CS nhằm ñánh giá sự phơi
nhiễm SR liên quan ñến việc sử dụng màn và nguy cơ mắc SR của người dân ñịa
phương, ñược thực hiện tại 10 xã khu vực rừng núi thuộc huyện Ninh Sơn và
Bắc Ái, tỉnh Ninh Thuận, khu vực Nam – Trung bộ - Việt Nam cho kết quả:
84,2% người dân biết muỗi là nguyên nhân gây SR, nhưng việc sử dụng màn
trong thời gian ở rẫy của người dân tộc Raglai vẫn thấp. Trong mùa mưa, thời
gian ở lại rẫy thường dài ngày ñể phục vụ cho việc trồng trọt, cũng là mùa truyền
bệnh cao, tuy nhiên tỷ lệ sử dụng màn ở rẫy của người dân chỉ chiếm 52,9%,
màn ñược sử dụng chủ yếu trong thời gian ở nhà (84,6%); trong khi có 20,6% số
người không ngủ màn ở cả 2 nơi. Có 15,6% biết nguy cơ mắc SR ở rừng cao hơn
24
ở làng; có 20,9% số người không biết nguyên nhân gây sốt kể cả khi ñược chẩn
ñoán mắc SR [50].
Nghiên cứu của Hồ Tân Tiến về các yếu tố nguy cơ liên quan ñến mắc SR
hộ gia ñình không ñủ màn và tỷ lệ ngủ màn thấp ( 45,54% -61,68% ) là ñiều
kiện thuận lợi cho sự nhiễm bệnh. Nguy cơ mắc SR khi ngủ màn không
thường xuyên gấp 2,42 lần so với ngủ màn thường xuyên, có 45,81% người
dân biết ñúng về nguyên nhân gây bệnh SR, có 87,74% người dân có thái ñộ
ñúng ngủ màn phòng bệnh SR và có 60,32% người dân có hành vi sử dụng
ñúng các biện pháp PCSR [40].
tại xã Ea Nam và Ea Tir, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk cho thấy có 13,23%
Nghiên cứu cắt ngang 192 hộ gia ñình về KAP của cộng ñồng vùng nông
thôn bang Oyo, vùng Tây Nam Nigeria về bệnh SR năm 2010 ghi nhận 93,2%
người dân biết nguyên nhân bệnh SR là do muỗi ñốt. 13,7% trẻ em và 5,3%
người lớn ñược ñiều trị kịp thời, tuy nhiên 65,8% người lớn ñược ñiều trị ñúng
liều trong khi ñó chỉ có 38,7% trẻ em ñược ñiều trị ñúng liều. 90% các bệnh
nhân nghi ngờ SR ñược ñiều trị ñầu tiên bằng thuốc mua ở các tiệm thuốc.
16,7% hộ gia ñình sử dụng màn có tẩm thuốc diệt côn trùng. Các biện pháp dự
phòng khác như phun hóa chất (79,7%) và thảo mộc (44,3%). Nghiên cứu ghi
nhận trình ñộ giáo dục của chủ hộ là một yếu tố tiên lượng có giá trị [54].
Khảo sát KAP về bệnh SR của cộng ñồng người dân tộc thiểu số Raglai ở
Ninh Thuận năm 2003 cho thấy kiến thức ñúng về sự làn truyền và triệu chứng
SR, sử dụng mùng [56].
Nghiên cứu mô tả cắt ngang về KAP của 223 hộ gia ñình liên quan ñến
sốt rét ở 2 xã vùng vùng nông thôn có SR lưu hành thuộc huyện Lipis, bang
Pahang, Malaysia ghi nhận kiến thức về bệnh SR của người dân tộc thiểu số thấp
hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên sự khác biệt về kiến thức về triệu chứng SR,
thái ñộ về sự nguy hiểm của bệnh SR và thực hành thì sự khác nhau không có ý
nghĩa thống kê [55].
25
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của người dân về
PCSR khá cao song rất khác nhau tuỳ thuộc vào ñịa ñiểm, thời gian, ñối tượng
ñiều tra. Người dân tộc thiểu số có kiến thức thấp hơn người Kinh. Về thực hành
ñúng PCSR nhìn chung còn thấp, kết quả rất khác nhau tùy thuộc vào ñối tượng
thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu và chưa tương xứng với kiến thức mà cộng
ñồng am hiểu.
Chính vì vậy việc tăng cường công tác truyền thông PCSR và nghiên cứu
thêm về KAP của người dân về PCSR ñể ñề ra những biện pháp PCSR hiệu quả
là cần thiết.
26
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU •••• Địa ñiểm nghiên cứu
Xã Krông Na, huyện Buôn Đôn ñược chọn ñể nghiên cứu. Xã nằm trong
vùng SRLH nặng, gồm có 9 thôn, 1.110 hộ với 4.722 nhân khẩu. Là xã khó
khăn của huyện Buôn Đôn, có 46,7 km ñường biên giới với nước bạn Cam-pu-
chia.
Hình 2.1. Bản ñồ hành chính huyện Buôn Đôn
Địa ñiểm nghiên cứu
•••• Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2010 ñến tháng 6/2011.
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là người dân sống trên ñịa bàn xã Krông Na,
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk năm 2010-2011.
27
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
- Mô tả tỷ lệ hiện mắc SR: Tất cả các lứa tuổi
- Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến SR ở ñối tượng từ 15
tuổi trở lên.
2.3.2. Mẫu nghiên cứu
2.3.2.1. Cỡ mẫu: Theo công thức tính cỡ mẫu theo mục tiêu chính của luận
Ζ
−
1(
p
)
−α
2 1(
=
n
p 2
)2/ d
văn là xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc SR cho một ñiều tra cắt ngang
n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu phải có
p: 0,14 ( theo các nghiên cứu trước về tình hình sốt rét) [15].
d: Mức sai số cho phép (%) giữa tỷ lệ thu ñược từ mẫu và tỷ lệ của quần
α: Mức ý nghĩa thống kê (chọn 95%).
thể là 4% (d = 0,04).
Zα/2: Tra từ bảng z với giá trị α ñược chọn (mức tin cậy 95% zα/2 = 1,96)
Thế các giá trị vào công thức trên thì tính ñược n = 289 người.
Cỡ mẫu tối thiểu ñược nhân ñôi ñể giảm sai số, do ñó cỡ mẫu nghiên cứu
là: 289 × 2 = 578 người.
Thực tế nghiên cứu ñã ñiều tra ñược 594 người dân tại xã Krông Na.
2.3.2.2. Phương pháp lẫy mẫu
•••• Chọn mẫu cho xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc SR
Chọn ngẫu nhiên 4 thôn trong xã. Tại mỗi thôn, lập danh sách hộ gia
ñình và chọn ngẫu nhiên một gia ñình trong danh sách và bắt ñầu tiến hành ñiều
tra khám bệnh, lấy lam xét nghiệm máu rồi tiếp tục ñiều tra ở hộ liền kề theo
quy tắc cổng liền cổng cho ñến khi ñủ cỡ mẫu ñiều tra.
28
•••• Chọn mẫu ñiều tra KAP ñể xác ñịnh mối liên quan giữa một số yếu
tố với bệnh sốt rét
Trên cơ sở cỡ mẫu của ñiều tra tỷ lệ hiện mắc SR, nghiên cứu chọn tất cả
những người từ 15 tuổi trở lên.
2.3.2.3. Tiêu chí chọn mẫu
•••• Tiêu chí ñưa vào
- Mẫu ñể xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc sốt rét: Tất cả người dân mọi lứa tuổi
sinh sống trên ñịa bàn xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
- Mẫu xác ñịnh mối liên quan giữa một số yếu tố với bệnh sốt rét:
Trên cơ sở cỡ mẫu của ñiều tra tỷ lệ hiện mắc SR, chọn tất cả người dân từ 15
tuổi trở lên sinh sống sống trên ñịa bàn xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh
Đắk Lắk.
•••• Tiêu chí loại ra
- Không ñồng ý tham gia nghiên cứu.
- Không có khả năng nghe, hiểu và trả lời (ñối với người từ 15 tuổi trở
lên, tham gia phỏng vấn).
2.3.3. Thu thập số liệu
2.3.3.1. Các kỹ thuật nghiên cứu
•••• Xét nghiệm tìm KSTSR [1]
- Lấy lam máu giọt dày, nhuộm lam theo kỹ thuật nhuộm Giemsa của
Romanowsky.
- Vật liệu: Dụng cụ xét nghiệm gồm kính hiển vi, lam, dung dịch nhuộm
giemsa, giá ñựng lam, kim chích máu, bông, cồn.
- Phương pháp tiến hành: Lấy máu xét nghiệm làm giọt dày; nhuộm
Giemsa và soi dưới kính hiển vi quang học, vật kính dầu, ñộ phóng ñại 1000.
+ Kỹ thuật nhuộm Giemsa: Sử dụng nước trung tính ñể pha Giemsa ñến
nồng ñộ 3%, nhỏ dung dịch giemsa 3% trên khắp giọt máu trên lam máu, ñể
chỗ mát trong thời gian từ 30 ñến 45 phút; dùng nước trong, sạch ñổ nhẹ vào
29
lam máu ñể rửa giemsa cho ñến khi nước trong, không ñược xối nước mạnh vào
lam. Sau khi rửa xong, ñặt lam vào giá ñỡ, ñể khô nơi thoáng mát, không hơ
nóng hoăc phơi nắng và khi lam thật khô, ñem soi bằng kính hiển vi.
+ Kỹ thuật soi lam máu trên giọt dày: Kính có ñộ phóng ñại 7x100 hoặc
10x100. Chỉ xác ñịnh lam âm tính sau khi ñã soi ñược ít nhất 100 ñến 200 vi
trường trên giọt dày mà không thấy KSTSR.
•••• Khám lâm sàng phát hiện bệnh nhân có sốt và lách to
- Cặp nhiệt ñộ hố nách khoảng 15 phút, nếu nhiệt ñộ cơ thể ñối tượng
nghiên cứu lớn hơn 37,50C ñược chẩn ñoán là có sốt.
- Khám lâm sàng xác ñịnh lách to ñược chia thành 4 ñộ:
+ Lách số 1: Bờ dưới lách ñến gần ¼ ñường từ mạng sườn trái tới rốn.
+ Lách số 2: Bờ dưới lách nằm ở ¼ ñến ½ ñường từ mạng sườn trái tới rốn.
+ Lách số 3: Bờ dưới lách nằm quá ½ ñường từ mạng sườn trái tới rốn.
+ Lách số 4: Bờ dưới lách nằm ngang hoặc quá rốn.
•••• Kỹ thuật ñiều tra KAP
- Vật liệu: Bộ câu hỏi ñiều tra KAP (Phụ lục 1) dựa trên các tài liệu của
Viện SR - KST - CT Trung ương, Viện SR – KST - CT Quy Nhơn, bộ môn
KST Trường Đại học Tây Nguyên, bộ câu hỏi KAP gồm các câu hỏi ñóng - mở
dễ hiểu, phù hợp với các ñối tượng ñiều tra.
- Kỹ thuật tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp tất cả những người trên 15 tuổi
có khả năng nghe, hiểu và trả lời ñể ñiều tra sự hiểu biết, thái ñộ và thực hành
PCSR. Ghi nhận thông tin vào các phiếu ñiều tra.
2.3.3.2. Các phương pháp thu thập số liệu
- Thành lập nhóm nghiên cứu gồm 3 bác sỹ khám bệnh và 1 bác sỹ
phỏng vấn KAP, 2 cử nhân xét nghiệm lấy lam máu và xét nghiệm.
- Tiến hành phỏng vấn KAP theo bộ câu hỏi, trong khi phỏng vấn kết
hợp quan sát kiểu nhà, cấu trúc nhà, màn, tình hình sử dụng màn và hành vi ngủ
màn của người dân.
30
- Điều tra nghiên cứu với các phương tiện và vật liệu gồm: Dụng cụ
khám bệnh (nhiệt kế, ống nghe), dụng cụ xét nghiệm (kính hiển vi, lam kính,
bông, cồn, giemsa, xylen).
- Xác ñịnh BNSR qua thăm khám lâm sàng theo hướng dẫn chẩn ñoán
ñiều trị SR của Bộ Y tế năm 2009 và xác ñịnh các ca BNSR có KSTSR (+)
bằng cách lấy lam máu nhuộm giemsa, xét nghiệm ngay hôm sau theo phương
pháp soi nhuộm giemsa.
- Xác ñịnh tỷ lệ lách to qua thăm khám lâm sàng, phân ñộ lách to theo
phương pháp của Hackett (TCYTTG, 1963).
- Các yếu tố sinh ñịa cảnh, yếu tố thời tiết ñược thu thập số liệu căn cứ
vào phân vùng dịch tễ SR tại Việt Nam và sinh cảnh rừng, nhiệt ñộ, ñộ cao, ñộ
ẩm và lượng mưa qua ñiều tra của cơ quan khí tượng thủy văn và các thông tin
khác, ngoài ra các yếu tố kinh tế - xã hội ñược thu thập qua ñiều tra.
2.3.3.3. Các chỉ số nghiên cứu
Bảng 2.1. Các chỉ số nghiên cứu
Nguồn Phương Công cụ Nhóm Các lực Các chỉ số pháp thu thu thập biến số Biến số thập
Giới tính % giới tính/ tổng số Phỏng vấn Bộ câu hỏi Bác sỹ 1.
ñiều tra KAP Nhóm
biến số Thành phân % nhóm dân tộc/ tổng Phỏng vấn Bộ câu hỏi Bác sỹ
chung dân tộc số ñiều tra KAP
Ca bệnh theo % ca bệnh theo giới Khám bệnh, Khám bệnh,
giới tính tính/ tổng số ca bệnh xét nghiệm nhiệt kế, Bác sỹ
kính hiển vi 2. Ca
bệnh Ca bệnh theo % ca bệnh theo tuổi / Khám bệnh, Khám bệnh,
tuổi tổng số ca bệnh xét nghiệm nhiệt kế, Bác sỹ
kính hiển vi
31
Ca bệnh theo % ca bệnh theo dân tộc Khám bệnh, Khám bệnh,
Bác sỹ dân tộc / tổng số ca bệnh xét nghiệm nhiệt kế,
kính hiển vi
KSTSR theo % KSTSR theo giới Cử nhân
giới tính tính/ tổng số lam ñiều Xét nghiệm Kính hiển vi và KTV
tra
KSTSR theo % KSTSR theo tuổi / Xét nghiệm Kính hiển vi Cử nhân
tuổi tổng số lam ñiều tra và KTV
KSTSR theo % KSTSR theo dân Xét nghiệm Kính hiển vi Cử nhân 3. Ký dân tộc tộc/ tổng số lam ñiều và KTV sinh tra trùng Cơ cấu % loại KSTSR/ tổng số Xét nghiệm Kính hiển vi Cử nhân sốt rét KSTSR lam ñiều tra và KTV
Sự lây truyền % giao bào / tổng số Xét nghiệm Kính hiển vi Cử nhân
SR lam ñiều tra và KTV
Biết nguyên % biết ñúng/ tổng số Bộ câu hỏi Bác sỹ
nhân gây BN ñiều tra Phỏng vấn KAP
SR 4.Kiến
Biểu hiện của % biết ñúng/ tổng số Phỏng vấn Bộ câu hỏi Bác sỹ thức,
bệnh SR ñiều tra KAP thái ñộ,
thực Thực hành khi % hành vi ñúng/ tổng Phỏng vấn Bộ câu hỏi Bác sỹ
hành bị SR số ñiều tra KAP
Cách phòng % hành vi ñúng/ tổng Phỏng vấn Bộ câu hỏi Bác sỹ
bệnh SR số ñiều tra KAP
32
2.3.3.4. Khái niệm biết ñúng, thái ñộ ñúng và hành vi ñúng trong ñiều tra
KAP
- Biết ñúng về ñường lây truyền bệnh SR: Do muỗi ñốt
- Biết ñúng về tính chất lây truyền bệnh SR: Bệnh SR có lây
- Biết ñúng về triệu chứng bệnh SR: Có sốt hoặc có sốt và rét run, vã mồ
hôi.
- Biết ñúng về xét nghiệm máu khi SR: Cần phải xét nghiệm .
- Biết ñúng về thuốc ñiều trị SR: Thuốc SR
- Biết ñúng về các biện pháp PCSR: Một trong các biện pháp ngủ màn,
uống thuốc phòng, phát quang bụi rậm, phun tẩm hoá chất hoặc hun khói xua
muỗi.
- Biết ñúng về nơi ñiều trị bệnh SR: Trạm Y tế, Bệnh viện.
- Thái ñộ ñúng ñối với bệnh SR: Bệnh SR nguy hiểm.
- Thái ñộ ñúng ñối với ñiều trị bệnh SR: Bệnh SR ñiều trị ñược.
- Thái ñộ ñúng về phòng chống bệnh SR: Bệnh SR phòng ñược.
- Thái ñộ ñúng về ngủ màn PCSR: Ngủ màn phòng ñược SR.
- Hành vi người dân ñến nơi ñiều trị ñúng: Trạm Y tế, Bệnh viện huyện
hoặc Y tế tư nhân.
- Hành vi ñúng khi sử dụng thuốc ñể ñiều trị SR: Dùng thuốc SR.
- Hành vi ñúng phòng chống muỗi ñốt khi ngủ: Ngủ màn thường xuyên.
- Hành vi ñúng phòng chống muỗi môi trường nhà ở: Vệ sinh môi trường
trong và ngoài nhà ở, khai thông cống rảnh, phát quang bụi rậm.
2.3.3.5. Một số thuật ngữ dùng trong luận văn
- Dân di cư tự do: Người dân nhập cư không có tổ chức, không ñược sự cho
phép của chính quyền của nơi ñi và ñến, cư trú tại Đắk Lắk từ 1 - 2 năm, tính ñến
thời ñiểm ñiều tra [8].
- Rẫy: Mảnh ñất vườn ở bìa rừng hoặc trong rừng xa nơi cư trú của người
dân có thể từ vài cây số ñến hàng chục cây số ñường rừng, ñi lại khó khăn.
- Ngủ rẫy: Hành vi ngủ qua ñêm ở trong nhà chòi, lều trong rẫy của người
33
dân ñể trồng trọt, canh giữ rẫy theo thời vụ, thời gian có thể một vài ñêm ñến hàng
tháng.
2.3.3.6. Sai số có thể gặp và cách hạn chếe
- Để hạn chế tốt nhất sai sót, tất cả các cán bộ tham gia nghiên cứu ñều
ñược tập huấn, giao nhiệm vụ cụ thể và ñược giám sát khi thực hiện các cuộc
ñiều tra. Các lam máu ñược soi bởi các kỹ thuật viên có kinh nghiệm của khoa
xét nghiệm Trung tâm Y tế huyện Buôn Đôn, các trường hợp lách to ñều ñược
khám lâm sàng kỹ ñể loại trừ lách to do các bệnh không phải SR.
- Sai số có thể gặp trong phỏng vấn KAP do ngôn ngữ bất ñồng giữa
người phỏng vấn và người ñược phỏng vấn. Hạn chế sai số bằng cách chọn
người ñịa phương là cán bộ y tế xã hoặc cán bộ xã hoặc y tế thôn, buôn cùng ñi
phỏng vấn và làm phiên dịch.
- Sự hiện diện của cán bộ ñiều tra khi phỏng vấn là một người lạ ñối với
cộng ñồng, nhất là ñồng bào dân tộc thiểu số ngại tiếp xúc với người lạ dễ làm sai
lệch thông tin ñiều tra nên chúng tôi chọn những người ñiều tra là cán bộ quen biết
với thôn/ buôn ñó (cộng tác viên y tế thôn, cán bộ phụ nữ, …)
- Do phong tục tập quán ñi làm xa (ñi rừng, rẫy và ngủ tại chỗ) nên không
thể tiếp cận ñược trong cuộc ñiều tra cắt ngang là một hạn chế khó có thể khắc
phục ñược trong nghiên cứu này.
2.3.4 Xử lý số liệu: Số liệu ñược phân tích bằng phần mềm STATA 10.0
- Thống kê mô tả và thống kê phân tích.
- Những số thống kê cần tính bao gồm:
+ Tần số, tỷ lệ % và khoảng tin cậy 95% các tỷ lệ nghiên cứu.
+ Tỷ số tỷ lệ hiện mắc (PR) và khoảng tin cậy 95% của PR khi xác ñịnh số
ño kết hợp mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc SR.
+ Trung bình và ñộ lệch chuẩn của các biến số ñịnh lượng.
34
- Sử dụng phép kiểm: Do số SR ñược chẩn ñoán xác ñịnh theo tiêu chuẩn
của Bộ Y tế là thấp nên không thể xử lý thống kê và trong nghiên cứu này
chúng tôi so sánh tỷ lệ mắc bệnh SR chung theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế [3].
+ Phân tích ñơn biến: Khi so sánh các tỷ lệ giữa các nhóm nghiên cứu và PR
liên quan giữa SR với một số yếu tố thì dùng phép kiểm chi bình phương (Chi-
squared test) hoặc phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s exact test) khi có >
20% tần số mong ñợi trong bảng <5.
+ Phân tích ña biến: Khi lượng giá ñồng thời mối liên quan giữa tỷ lệ hiện
mắc SR với một số yếu tố qua mô hình hồi qui ña biến thì sử dụng hồi qui
Poisson (Poisson’s regression) vì một số nghiên cứu ñã cho thấy rằng trong
nghiên cứu cắt ngang, khi tỷ lệ hiện mắc của một sự kiện ≥ 10% thì dùng mô
hình hồi qui logistic (logistic regression) sẽ ước tính tỷ số chênh OR (odds
ratio) cao hơn mức thực tế. Sau khi phân tích ñơn biến thì chỉ dùng các yếu tố
liên quan với mức ý nghĩa thống kê p<0,1 mới ñưa vào mô hình phân tích ña
biến ñể tránh giảm ñi ảnh hưởng của các yếu tố lên tỷ lệ SR vì hiện tượng các
biến song song.
- Kết quả ñạt ñược có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
2.4. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
- Các số liệu chỉ nhằm mục ñích phục vụ cho nghiên cứu. Các kết quả
nghiên cứu, ý kiến ñề xuất ñược sử dụng vào mục ñích phục vụ sức khoẻ nhân dân
ngoài ra không cho mục ñích nào khác.
- Đối tượng nghiên cứu ñược biết trước về mục ñích yêu cầu của ñề tài, sẵn
sàng và tự nguyện tham gia, hợp tác vào nghiên cứu. Những ñối tượng từ chối
không hợp tác sẽ không ñưa vào ñối tượng nghiên cứu.
- Tất cả các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu tại thực ñịa tuân thủ theo
các quy ñịnh về khám chữa bệnh do Bộ Y tế, chương trình quốc gia PCSR ban
hành.
- Các bệnh nhân SR ñược ñiều trị bằng thuốc ñặc hiệu.
35
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG MẮC SỐT RÉT Ở ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Một số ñặc ñiểm về ñối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu
Nhóm tuổi Tần số Tỷ lệ %
< 15 tuổi 29,5 175
≥ 15 tuổi 70,5 419
< 15 tuổi, 175, 29,5%
< 15 tuổi
≥ 15 tuổi
≥ 15 tuổi, 419, 70,5%
Tổng số 100,0 594
Biểu ñồ 3.1. Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu
Nhận xét
Mẫu nghiên cứu bao gồm 594 người ghi nhận: tuổi trung bình: 27 ± 17,9
tuổi, nhỏ nhất là 1 tuổi, cao nhất là 92 tuổi. Phân nhóm tuổi: 29,5% trẻ em dưới
15 tuổi và số người tuổi ≥ 15 tuổi chiếm 70,5%.
36
Bảng 3.2. Phân bố tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu
Tỷ lệ % Giới Tần số
43,9 Nam 261
56,1 Nữ 333
100,0 Tổng số 594
Nhận xét:
Trong mẫu nghiên cứu: Tỷ lệ nữ (56,1%) nhiều hơn nam (43,9%).
Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ dân tộc trong mẫu nghiên cứu
Tần số Tỷ lệ % Dân tộc
71,6 Bản ñịa 425
16,8 Kinh 100
11,6 Di cư ñến 69
100,0 Tổng số 594
Nhận xét
Mẫu nghiên cứu bao gồm: Dân tộc bản ñịa sinh sống lâu ñời tại ñịa
phương chiếm tỷ lệ ña số 71,6%. Dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số di cư từ phía
Bắc vào lần lượt là 16,8% và 11,6%.
3.1.2. Thực trạng mắc sốt rét
Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ hiện mắc SR chung
Sốt rét Tần số Tỷ lệ % KTC 95%
552 92,9 90,9 - 95,0 Không
42 7,1 5,0 - 9,2 Có
594 100,0 Tổng
Nhận xét: Trong 594 ñối tượng ñiều tra, có 42 BN SR, chiếm 7,1% (KTC 95%:
5,0 - 9,2%)
37
Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ hiện mắc SR chung theo dân tộc và giới tính
Mắc sốt rét Tỷ lệ % n Chỉ số
261 25 9,6 Nam
Giới tính 333 17 5,1 Nữ
594 42 7,1 Tổng số
425 35 8,8 Bản ñịa
Dân tộc 69 3 4,3 Di cư
100 4 4,0 Kinh
594 42 7,1 Tổng số
Nhận xét:
Mẫu nghiên cứu bao gồm 594 người ghi nhận:
- Tỷ lệ mắc SR nam nhiều hơn nữ lần lượt là 9,6% và 5,1%.
- Tỷ lệ mắc SR ở người dân tộc bản ñịa là 8,2%, dân tộc di cư ñến và dân
tộc Kinh có tỷ lệ m,ắc SR tương ñương nhau lần lượt là 4,3% và 4%.
Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ mắc SR có KSTSR dương tính
KSTSR Tần số Tỉ lệ % KTC 95%
580 97,6 96,4 - 98,9 Âm tính
14 2,4 1,1 - 3,6 Dương tính
594 100,0 Tổng
Nhận xét:
Trong 594 ñối tượng ñiều tra, có 14 ñối tượng có KSTSR trong máu,
chiếm 2,4% (KTC 95%: 1,1 - 3,6%).
38
Bảng 3.7. Phân bố cơ cấu KSTSR
Loại KSTSR Tần số Tỉ lệ %
P.falciparum 12 85,7
P.vivax 2 14,3
P.vivax, 2, 14,3%
P.falciparum
P.vivax
P.falciparum, 12, 85,7%
Tổng 14 100,0
Biểu ñồ 3.2. Cơ cấu KSTSR
Nhận xét: Trong 14 ñối tượng có KSTSR trong máu, hay gặp P.falciparum
chiếm 85,7%; P.vivax chỉ chiếm 14,3%.
Bảng 3.8. Tỷ lệ lách to ở bệnh nhân SR
Lách to Tần số Tỉ lệ %
Không 36 85,7
Có 6 14,3
Tổng 42 100,0
Nhận xét: Trong 594 mẫu nghiên cứu có 6 trường hợp lách to ( tất cả ñều lách
số 1), tỷ lệ 1,0%. Tất cả những người có lách to ñều nằm trong số hiện ñang
mắc SR, tỷ lệ bệnh nhân SR có lách to chiếm 14,3%.
39
Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ mắc SR chung và theo tuổi
Sốt rét Nhóm tuổi n PR KTC95% p Tần số %
419 37 8,8 ≥ 15 tuổi 3,1 1,2 - 7,7 0,010 < 15 tuổi 175 5 2,9
419
450
400
350
300
n
250
175
Mắc SR
200
150
100
37
5
50
0
< 15 tuổi
≥ 15 tuổi
Tổng 594 42 7,1
Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ mắc SR chung và theo tuổi
Nhận xét
Tỷ lệ SR ở ñối tượng có ñộ tuổi từ 15 trở lên là 8,8%; ở ñối tượng nhỏ
hơn 15 tuổi là 2,9%. Tỷ lệ SR ở nhóm tuổi từ 15 trở lên gấp 3,1 lần so với nhóm
tuổi nhỏ hơn 15 tuổi, có ý nghĩa thống kê với p = 0,010.
3.2. MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VỚI MẮC
SỐT RÉT Ở ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Sau khi tiến hành ñiều tra sàng lọc 594 ñối tượng ñể xác ñịnh tỷ lệ SR và
KSTSR dương tính trong máu, chúng tối tiến hành phỏng vấn tất cả ñối tượng
từ 15 tuổi trở lên trong mẫu sàng lọc ñể tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu
tố với SR. Kết quả có 419 ñối tượng từ 15 tuổi trở lên thỏa mãn tiêu chí ñưa vào
nghiên cứu, trong ñó có 37 ñối tượng ñang mắc SR, chiếm 8,8%.
40
3.2.1. Đặc ñiểm ñối tượng ñiều tra KAP
Bảng 3.10. Đối tượng ñiều tra KAP theo giới tính và dân tộc
n Chỉ số Tỷ lệ %
168 Nam 40,1
Giới tính 251 Nữ 59,9
419 Tổng số 100,0
286 Bản ñịa 68,3
Dân tộc 133 Kinh, di cư 31,7
450
400
350
Kinh, di cư 133
300
Nữ 251
250
200
150
Bản ñịa 286
100
Nam 168
50
0
Giới t ính
Dân t ộc
419 Tổng số 100,0
Biểu ñồ 3.4. Giới tính và dân tộc của ñối tượng ñiều tra KAP
Nhận xét:
Đối tượng ñiều tra KAP là nam chiếm tỷ lệ 40,1%, nữ chiếm tỷ lệ 59,9%.
Người dân tộc bản ñịa chiếm 68,3%, dân tộc Kinh và di cư chiếm tỷ lệ 31,7%.
41
3.2.2. Một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến mắc sốt rét
3.2.2.1. Liên quan ñến giới tính, dân tộc, trình ñộ học vấn, nghề nghiệp và
biết tiếng Kinh
Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo giới tính
Sốt rét Giới tính n PR KTC95% p Tần số %
168 22 13,1 Nam 2,2 1,2 - 4,1 0,012 251 15 6,0 Nữ
300
251
250
168
200
n
150
Mắc SR
100
22
15
50
0
Nam
Nữ
419 37 8,8 Tổng
Biểu ñồ 3.5. Tỷ lệ mắc SR theo giới tính
Nhận xét:
Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nam là 13,1%, nữ 6,0%. Tỷ lệ SR
ở nam gấp 2,2 lần so với nữ, có ý nghĩa thống kê với p = 0,012.
42
Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo dân tộc
Sốt rét Dân tộc n PR KTC95% p Tần số %
Bản ñịa 286 31 10,8 2,4 1,1-5,6 0,034 Kinh, di cư ñến 133 6 4,5
350
31
300
250
200
150
286
6
100
133
50
0
DT bản ñịa
DT Kinh, di cư
n
Mắc SR
Tổng 419 37 8,8
Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ mắc SR theo dân tộc
Nhận xét
Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở dân tộc bản ñịa (thiểu số tại chỗ)
là 10,8%; dân tộc khác (Kinh, di cư từ phía Bắc ñến) là 4,5%. Tỷ lệ SR ở dân
tộc bản ñịa gấp 2,4 lần so với dân tộc Kinh và di cư từ phía Bắc ñến, có ý nghĩa
thống kê với p = 0,034.
43
Bảng 3.13. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo trình ñộ học vấn
Sốt rét TĐ học vấn n PR KTC95% p Tần số %
Cấp 1 trở xuống 168 21 12,5 2,0 1,1 - 3,6 0,030 Cấp 2 trở lên 251 16 6,4
Tổng 419 37 8,8
Nhận xét
Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm học vấn từ cấp 1 trở xuống
là 12,5%; ở nhóm học vấn từ cấp 2 trở lên là 6,4%. Tỷ lệ SR ở nhóm học vấn từ
cấp 1 trở xuống gấp 2 lần so với nhóm học vấn từ cấp 2 trở lên, có ý nghĩa
thống kê với p = 0,030.
Bảng 3.14. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo nghề nghiệp
Sốt rét Nghề nghiệp PR KTC95% p n Tần số %
4 4,5 1 Tham chiếu 88 Học sinh, sinh viên
2 7,1 1,6 0,3 - 8,1 0,588 28 Cán bộ công chức
31 10,2 2,3 0,8 - 6,2 0,100 303 Nông dân
37 8,8 419 Tổng
Nhận xét:
Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên theo nhóm nghề nghiệp khác nhau
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,241. Nếu lấy nhóm học sinh, sinh viên
làm tham chiếu, nhóm cán bộ công chức và nông dân có tỷ lệ SR gấp lần lượt là
1,6 và 2,3 lần nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p ñều > 0,05.
44
Bảng 3.15. Phân bố tỷ lệ SR theo biết tiếng Kinh
Sốt rét Tiếng Kinh n PR KTC95% p Tần số %
174 17 9,8 Không biết 1,2 0,6 - 2,2 0,569 245 20 8,2 Biết
419 37 8,8 Tổng
Nhận xét
Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm không biết và biết tiếng
Kinh lần lượt là 9,8% và 8,2%. Tỷ lệ SR ở nhóm không biết và biết tiếng Kinh
khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,569.
3.3.2.2. Liên quan với kiến thức ñối với bệnh sốt rét
Bảng 3.16. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ñường lây của bệnh SR
Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về ñường lây Tần số %
38 3 7,9 Không ñúng 0,9 0,3 - 2,7 0,987* 381 34 8,9 Đúng
* Fisher’ exact test
419 37 8,8 Tổng
Nhận xét:
- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân
biết ñúng ñường lây của bệnh SR do muỗi ñốt là khá cao 381/419 (90,9%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng
và ñúng về ñường lây bệnh SR lần lượt là 7,9% và 8,9%. Tỷ lệ SR ở nhóm có
kiến thức ñúng và không ñúng về ñường lây bệnh SR khác nhau không có ý
nghĩa thống kê với p = 0,987.
45
Bảng 3.17. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về sự lây của bệnh SR
Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về bệnh lây Tần số %
39 1 2,6 Không ñúng 0,3 0,1 - 1,9 0,233* 380 36 9,5 Đúng
* Fisher’ exact test
419 37 8,8 Tổng
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân
biết ñúng sự lây lan của bệnh SR là khá cao 380/419 (90,7%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng
và ñúng về sự lây lan của bệnh SR lần lượt là 2,6% và 9,5%. Tỷ lệ SR ở nhóm
có kiến thức ñúng và không ñúng về sự lây lan bệnh SR khác nhau không có ý
nghĩa thống kê với p = 0,233.
Bảng 3.18. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về triệu chứng của bệnh SR
Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về triệu chứng sốt rét Tần số %
162 12 7,4 Không ñúng 0,8 0,4 - 1,5 0,415 257 25 9,7 Đúng
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân
biết ñúng triệu chứng của bệnh SR chiếm 257/419 (61,3%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không
ñúng và ñúng về triệu chứng của bệnh SR lần lượt là 7,4% và 9,7%. Tỷ lệ
SR ở nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về triệu chứng của bệnh SR
khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,415.
419 37 8,8 Tổng
46
Bảng 3.19. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về bệnh SR có thể ñiều trị
ñược
Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về SR ñiều trị ñược Tần số %
Không ñúng 41 2 4,9 0,5 0,1 - 2,1 0,561* Đúng 378 35 9,3
* Fisher’ exact test
Tổng 419 37 8,8
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân
biết ñúng về bệnh SR có thể ñiều trị ñược là khá cao 378/419 (90,2%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng
và ñúng về bệnh SR có thể ñiều trị ñược lần lượt là 4,9% và 9,3%. Tỷ lệ SR ở
nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về bệnh SR có thể ñiều trị ñược khác
nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,561.
Bảng 3.20. Phân bố tỷ lệ SR theo kiến thức về nơi ñiều trị của bệnh SR
Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về nơi ñiều trị sốt rét Tần số %
153 10 6,5 Không ñúng 0,6 0,3 - 1,3 0,209 266 27 10,2 Đúng
419 37 8,8 Tổng
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân
biết ñúng nơi ñiều trị của bệnh SR chiếm 266/419 (63,5%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng
và ñúng về nơi ñiều trị của bệnh SR lần lượt là 6,5% và 10,2%. Tỷ lệ SR ở
nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về nơi ñiều trị của bệnh SR khác nhau
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,209.
47
Bảng 3.21. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về bệnh SR có thể phòng ñược
Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về phòng ñược sốt rét Tần số %
46 10 21,7 Không ñúng 3,0 1,6-5,8 0,003* 373 27 7,2 Đúng
* Fisher’ exact test
419 37 8,8 Tổng
Nhận xét:
- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân
biết ñúng về bệnh SR có thể phòng tránh trị ñược là khá cao 373/419 (89,0%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng
và ñúng về bệnh SR có thể phòng ñược lần lượt là 21,7% và 7,2%. Tỷ lệ SR ở
nhóm có kiến thức không ñúng về bệnh SR có thể phòng ñược gấp 3 lần so với
nhóm có kiến thức ñúng, có ý nghĩa thống kê với p = 0,003.
Bảng 3.22. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ngủ màn ñể phòng SR
Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về ngủ màn phòng bệnh Tần số %
Không ñúng 111 17 15,3 2,4 1,3 - 4,3 0,005 Đúng 308 20 6,5
Tổng 419 37 8,8
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân
biết ñúng về ngủ màn ñể phòng SR chiếm 308/419 (73,5%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng
và ñúng về ngủ màn ñể phòng bệnh SR lần lượt là 15,3% và 6,5%. Tỷ lệ SR ở
nhóm có kiến thức không ñúng về ngủ màn ñể phòng bệnh SR gấp 2,4 so với
nhóm có kiến thức ñúng, có ý nghĩa thống kê với p = 0,005.
48
Bảng 3.23. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về uống thuốc phòng SR
Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về thuốc phòng sốt rét Tần số %
Không ñúng 142 14 9,9 1,2 0,6 - 2,2 0,595 Đúng 277 23 8,3
Tổng 419 37 8,8
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân
biết ñúng uống thuốc phòng bệnh SR chiếm 277/419 (66,1%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng
và ñúng về uống thuốc phòng bệnh SR lần lượt là 9,9% và 8,3%. Tỷ lệ SR ở
nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về uống thuốc phòng bệnh SR khác
nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,595.
Bảng 3.24. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về phun, tẩm hóa chất ñể phòng SR
Sốt rét n PR KTC95% p Tần số % Kiến thức về phun thuốc phòng sốt rét 11 2 18,2 Không ñúng 2,1 0,6 - 7,7 0,252* 408 35 8,6 Đúng
* Fisher’ exact test
419 37 8,8 Tổng
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân
biết ñúng về phun, tẩm hóa chất ñể phòng SR là khá cao 408/419 (97,4%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng
và ñúng về phun, tẩm hóa chất ñể phòng SR lần lượt là 18,2% và 8,6%. Tỷ lệ
SR ở nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về phun, tẩm hóa chất ñể phòng
SR khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,252.
49
Bảng 3.25. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về phát quang quanh nhà ñể
phòng SR
Sốt rét n PR KTC95% p Tần số % Kiến thức về phát quang quanh nhà phòng sốt rét Không ñúng 44 10 22,7 3,2 1,6 - 6,1 0,002* Đúng 375 27 7,2
* Fisher’ exact test
Tổng 419 37 8,8
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân
biết ñúng về phát quang quanh nhà ñể phòng SR là khá cao 375/419 (89,5%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng
và ñúng về phát quang quanh nhà ñể phòng SR lần lượt là 22,7% và 7,2%. Tỷ lệ
SR ở nhóm có kiến thức không ñúng về phát quang quanh nhà ñể phòng SR gấp
3,2 lần so với nhóm có kiến thức ñúng, có ý nghĩa thống kê với p = 0,002.
Bảng 3.26. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ñốt hương xua muỗi ñể
phòng SR
Sốt rét n PR KTC95% p Tần số % Kiến thức về ñốt hương xua muỗi phòng sốt rét Không ñúng 236 21 8,9 1,1 0,5 - 1,9 0,956 Đúng 183 16 8,7
Tổng 419 37 8,8
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân
biết ñúng ñốt hương xua muỗi ñể phòng bệnh SR chiếm 183/419 (43,7%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng
và ñúng về ñốt hương xua muỗi ñể phòng SR lần lượt là 8,9% và 8,7%. Tỷ lệ
SR ở nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về ñốt hương xua muỗi ñể phòng
SR khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,956.
50
3.3.2.3. Liên quan với thái ñộ ñối với bệnh sốt rét
Bảng 3.27. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thái ñộ về sự nguy hiểm của bệnh SR
Sốt rét n PR KTC95% p Tần số % Thái ñộ về sự nguy hiểm của bệnh sốt rét 33 2 6,1 Không ñúng 0,7 0,2 - 2,7 0,755* 386 35 9,1 Đúng
* Fisher’ exact test
419 37 8,8 Tổng
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về thái ñộ của người dân cho thấy tỷ lệ người dân có
thái ñộ ñúng về sự nguy hiểm bệnh SR là khá cao 386/419 (92,1%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có thái ñộ không ñúng và
ñúng về sự nguy hiểm của bệnh SR lần lượt là 6,1% và 9,1%. Tỷ lệ SR ở nhóm
có thái ñộ ñúng và không ñúng về sự nguy hiểm của bệnh SR khác nhau không
có ý nghĩa thống kê với p = 0,755.
3.3.2.4. Liên quan với hành vi ñối với bệnh sốt rét
Bảng 3.28. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ màn
Sốt rét PR KTC95% p n Ngủ màn Tần số %
111 17 15,3 Không 2,4 1,3 - 4,3 0,005 308 20 6,5 Có
419 37 8,8 Tổng
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về hành vi của người dân cho thấy tỷ lệ người dân ngủ
màn là 308/419 (73,5%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm không ngủ màn và ngủ
màn lần lượt là 15,3% và 6,5%. Tỷ lệ SR ở nhóm không ngủ màn gấp 2,4 lần so
với nhóm ngủ màn, có ý nghĩa thống kê với p = 0,005.
51
Bảng 3.29. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ rẫy
Sốt rét PR KTC95% p n Ngủ rẫy Tần số %
224 26 11,6 Có 2,1 1,1 - 4,1 0,032 195 11 5,6 Không
419 37 8,8 Tổng
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về hành vi của người dân cho thấy tỷ lệ người dân ngủ
rẫy là 224/419 (53,5%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có và không ngủ rẫy lần
lượt là 11,6% và 5,6%. Tỷ lệ SR ở nhóm có ngủ rẫy gấp 2,1 lần so với nhóm
không ngủ rẫy, có ý nghĩa thống kê với p = 0,032.
Bảng 3.30. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thói quen phát quang quanh nhà
Sốt rét n PR KTC95% p Thói quen phát quang quanh nhà Tần số %
29 7 24,1 Không 3,1 1,5 - 6,5 0,009* 390 30 7,7 Có
* Fisher’ exact test
419 37 8,8 Tổng
Nhận xét
- Kết quả ñiều tra về hành vi của người dân cho thấy tỷ lệ người dân có
thói quen phát quang quanh nhà chiếm tỉ lệ khá cao 390/419 (93,1%).
- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm không có và có thói quen
phát quang quanh nhà lần lượt là 24,1% và 7,7%. Tỷ lệ SR ở nhóm không có
thói quen phát quang quanh nhà gấp 3,1 lần so với nhóm có thói quen này, có ý
nghĩa thống kê với p = 0,009.
52
3.2.2.5. Liên quan giữa một số yếu tố với bệnh sốt rét qua phân tích hồi qui
ña biến
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa một số yếu tố với SR qua phân tích ña biến
TT Yếu tố PR KTC 95% p
1 Giới nam 1,6 0,8 - 3,3 0,172
2 Dân tộc thiểu số bản ñịa 1,8 0,7 - 4,5 0,184
3 Học vấn từ cấp 1 trở xuống 1,5 0,6 - 3,4 0,388
4 Không biết SR có thể phòng ñược 1,5 0,7 - 3,4 0,308
5 Không biết ngủ màn ñể phòng SR 1,8 0,6 - 5,2 0,294
1,1 6 Không biết phát quang ñể phòng SR 0,4 - 2,8 0,956
7 Không ngủ màn 3,3 1,3 - 8,3 0,013
8 Ngủ rẫy 3,7 1,4 - 10,3 0,011
9 Không phát quang quanh nhà 2,6 1,1 - 6,2 0,032
Nhận xét
Qua phân tích ñơn biến, có 9 yếu tố về biến số nền, kiến thức, thái ñộ và
hành vi có liên quan SR với p <0,1. Tất cả ñược ñưa vào mô hình phân tích ña
biến bằng hồi qui Poisson, có 3 yếu tố: Không ngủ màn, ngủ rẫy và không phát
quang quanh nhà là có liên quan ñộc lập (tất cả p <0,05) và làm tăng tỷ lệ SR
(tất cả PR ñều >1).
53
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. VỀ MẪU NGHIÊN CỨU
KrôngNa là xã biên giới thuộc huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk gồm 9
thôn buôn với tổng dân số là 4722 người, trong ñó người ñồng bào dân tộc thiểu
số là 3674 người ( chiếm 77,8% ), nữ: 2418 người ( chiếm 51,2% ).
Mẫu ñiều tra cắt ngang 594 người dân sống tại xã KrôngNa, huyện Buôn
Đôn, tỉnh Đắk Lắk vào tháng 5/2011 ghi nhận 29,5% trẻ em dưới 15 tuổi và số
người ≥ 15 tuổi chiếm 70,5%. Về phân bố mẫu nghiên cứu theo giới tính thì nữ
gặp nhiều hơn nam, nữ chiếm 56,1% và nam chiếm 43,9%. Điều này liên quan
ñến việc người dân ñi làm rẫy hay ñi rừng và ở lại trong rẫy hay trong rừng mà
nghiên cứu không thể tiếp cận ñược. Dân tộc thiểu số chiếm 83,2% trong mẫu
nghiên cứu ( dân tộc thiểu số bao gồm cả dân tộc tại chỗ và dân tộc phía bắc di
cư vào), dân tộc Kinh chỉ có tỷ lệ là 16,8%. Như vậy, trong mẫu nghiên cứu thì
cơ cấu nam nữ cũng như thành phần dân tộc ñã ñại diện ñược cho cộng ñồng
dân cư của xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Dân tộc thiểu số
chiếm tỷ lệ cao và nhất là dân tộc thiểu số tại chỗ có trình ñộ học vấn thấp, khả
năng sử dụng tiếng Kinh chưa rành là một hạn chế lớn của ñề tài mà chúng tôi
ñã nêu lên trong phần phương pháp nghiên cứu, trong mẫu ñiều tra cho biết có
41,5% người dân tộc thiểu số không biết hoặc không rành tiếng Kinh. Hơn nữa,
do tình trạng ngại tiếp xúc với người lạ nên cũng hạn chế khả năng thu thập
ñúng thông tin mà nghiên cứu muốn. Mặc dù ñể hạn chế những sai sót này,
nghiên cứu ñã thu thập thông tin nhờ những người ñịa phương biết rành tiếng
Kinh thông dịch nhưng biện pháp này chỉ có thể làm giảm phần nào sai số chứ
không thể kiểm soát ñược tất cả vì sự hiện diện của cán bộ ñiều tra là một người
lạ với cộng ñồng của họ.
54
4.2. VỀ THỰC TRẠNG HIỆN MẮC SỐT RÉT
Như chúng ta ñã biết SR là bệnh lưu hành ñịa phương và có thể gây
thành dịch với tỷ lệ mắc SR thay ñổi theo ñịa phương và ở tại mỗi ñịa phương
thì tỷ lệ mắc cũng khác nhau theo thời gian như mùa mưa hay mùa nắng. Sự
thay ñổi các yếu tố khí hậu, thời tiết, kinh tế, xã hội cũng tác ñộng ñến tỷ lệ này.
Nghiên cứu này là một cuộc ñiều tra cắt ngang tại hộ gia ñình ghi nhận nên
cũng chỉ phản ảnh một phần về tỷ lệ mắc bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy
trong số 594 ñối tượng ñiều tra thì theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế có 42 (7,1%)
trường hợp ñược chẩn ñoán SR, trong ñó có 14 (2,4%) trường hợp SR tìm thấy
KSTSR trong máu [3]. Phân tích kết quả ñiều tra tại xã KrôngNa, huyện Buôn
Đôn, tỉnh Đắk Lắk cho thấy tỷ lệ mắc SR trung bình là 7,1%. Kết quả nghiên
cứu này tương ñương với kết quả ñiều tra cắt ngang tỷ lệ mắc SR tại xã Cư Pui,
huyện Krông Bông năm 2005 là 7,87% cũng như kết quả nghiên cứu của Lê
Đình Công, Lê Xuân Hùng và CS năm 1997 nghiên cứu cắt ngang 90 xã trên
toàn quốc cho kết quả: Tỷ lệ SR chung cả nước: 7,1% [9] [4] .
Tỷ lệ KSTSR/lam là 2,4%, kết quả này cao hơn kết quả ñiều tra dịch tễ
của TTPCSR tỉnh Đắk Lắk các năm 2005 – 2006 ( 1,36% và 1,26 % ). Tỷ lệ
này tương ñương với kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Phan, Trần Quốc Túy, Lê
Xuân Hùng [26] về tỷ lệ KSTSR/lam máu toàn quốc (2,72%), của Nguyễn Tân,
Nguyễn Văn Chương và CS trong nghiên cứu tại ĐắkLắk [32] (2,07%). Sự
khác biệt này ñược giải thích vào thời ñiểm nghiên cứu và ñịa ñiểm nghiên cứu
khác nhau. Nếu so với tỷ lệ nhiễm KSTSR của khu vực miền Trung-Tây
Nguyên năm 2005 là 1,48%, năm 2006 là 1,54%; năm 2007 là 0,93%; năm
2008 là 0,69% thì tỷ lệ nhiễm KSTSR tại cộng ñồng này rất cao [52].
Về thành phần và cơ cấu KSTSR: Kết quả ñiều tra cho thấy chỉ có hai
loài KST là P. falciparum và P. vivax trong thành phần KSTSR, không phát
hiện các loài P.malariae và P.ovale. Tỷ lệ P.falciparum chiếm ưu thế 85,7%,
ñiều này cho thấy khả năng gây nên SR nặng hoặc SRAT là rất cao.
55
Tỷ lệ lách to chung là 1,0%, các trường hợp lách to ñều lách số 1. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Hồ Văn Hoàng
(2003) khi ñiều tra cắt ngang tại Đắk Nang, Đắk Nông có tỷ lệ lách sưng 0,36%
[14]. Tại thời ñiểm ñó (2003) tình hình bệnh SR nói chung cả nước và ở Đắk
Nông nặng hơn bây giờ nhiều.
Tỷ lệ này cho thấy tại ñịa bàn nghiên cứu bệnh SR vẫn ñang là vấn ñề y
tế công cộng cần quan tâm nhiều. Thống kê của Trung tâm Phòng chống sốt rét
tỉnh Đăk Lăk trong năm 2009 ghi nhận tại huyện Buôn Đôn có 196 BNSR,
trong ñó có 100 trường hợp có KSTSR trong máu [46]. Bên cạnh ñó, ñây là một
ñịa bàn có biến ñộng dân cư lớn nên nguy cơ mắc SR ở vùng này cao làm cho
tình hình SR tại ñây chưa thực sự ổn ñịnh.
Nhìn chung thì tỷ lệ mắc bệnh và ñặc ñiểm dịch tễ học của các nghiên
cứu khác nhau thay ñổi rất nhiều và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. So
với một số nghiên cứu khác như nghiên cứu cắt ngang 90 xã trên toàn quốc của
Lê Đình Công, Lê Xuân Hùng và CS vào năm 1997 thì tỷ lệ SR chung cả nước
là 7,1%, vùng Tây Nguyên 12%, Bắc miền Trung 9,7% và khu vực ñồng bằng
sông Cửu Long là 2%; [4]. Nghiên cứu của Lê Xuân Hùng và Trần Đình Đạo
năm 2003 về tình hình SR tại cộng ñồng dân DCTD ñến huyện Ea Soúp, tỉnh
Đắk Lắk cho kết quả tỷ lệ SRLS 7,02%. xét nghiệm 114 lam máu có 16
KSTSR(+) chiếm tỷ lệ 14,06% [15].
Sự khác nhau về tỷ lệ mắc này cho thấy việc nghiên cứu ở các ñịa ñiểm
và thời gian khác nhau là cần thiết ñể ñánh giá ñúng thực trạng tình hình SR của
các ñịa phương khác nhau theo thời ñiểm ñể có các biện pháp triển khai kịp thời
và thích hợp.
4.3. VỀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ VỚI SỐT RÉT
Để ñánh giá về KAP của người dân về bệnh SR nhằm tìm ra yếu tố KAP
có liên quan ñến bệnh SR, nghiên cứu so sánh tỷ lệ mắc bệnh SR theo các yếu
tố KAP phơi nhiễm. Để có kết quả chính xác hơn thì cần sử dụng tiêu chuẩn
chẩn ñoán xác ñịnh bằng kết quả XN máu [3], nhưng trong nghiên cứu này thì
số bệnh nhân chẩn ñoán xác ñịnh là ít, chỉ có 13 trường hợp nên khi sử dụng
56
con số này thì việc xử lý thống kê là khó khăn nên nghiên cứu này chấp nhận
giá trị thấp hơn là chọn tất cả bệnh nhân ñược chẩn ñoán là SR theo tiêu chuẩn
của Bộ Y tế [3].
4.3.1. Về mối liên quan giữa sốt rét với nhóm tuổi, giới và dân tộc
Trong nghiên cứu này, BNSR ñược ghi nhận gặp nhiều ở người lớn có
ñộ tuổi ≥15 tuổi. Tỷ lệ chẩn ñoán SR ở người ≥ 15 tuổi so với nhóm < 15 tuổi
gấp 3,1 lần. Trong nhóm ñiều tra thì tỷ lệ mắc SR nam nhiều hơn nữ 1,9 lần,
dân tộc di cư và dân tộc Kinh có tỷ lệ mắc tương ñương nhau ( 4,3% và 4%),
dân tộc bản ñịa có tỷ lệ mắc SR nhiều hơn dân tộc Kinh và dân tộc di cư lần
lượt 2,1 và 1,9 lần. Tỷ lệ mắc SR nhiều hơn ở người lớn là do nhiều nguyên
nhân nhưng yếu tố ñi làm, hoạt ñộng trong phạm vi rộng và nhất là ngoài rừng,
nương rẫy ñể nuôi sống gia ñình của ñối tượng lao ñộng chính trong gia ñình là
ñiều ñáng quan tâm. Tỷ lệ mắc SR nhiều ở nhóm dân tộc bản ñịa có thể giải
thích là ñồng bào nơi ñây trình ñộ dân trí còn thấp, vẫn còn thói quen ñi rừng
ngủ rẫy mà không nằm màn hoặc không mang theo màn.
4.3.2. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với sốt rét ở người từ 15 tuổi trở
lên
Tỷ lệ mắc SR ở nam nhiều hơn gấp 2,2 lần so với nữ, có thể giải thích do
nam giới là người lao ñộng chính trong gia ñình, ñi rừng, làm rẫy nhiều hơn nữ
và nhất là thói quen uống rượu vào buổi chiều sau khi ñi làm về hoặc ngủ ngoài
rừng, ngoài rẫy nên có thể không ngủ màn hoặc có màn nhưng không ñược cần
thận. Nghiên cứu của Trần Mạnh Hạ và CS nghiên cứu tại 27 xã, huyện Di Linh
và Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng vào năm 2002 cho thấy kết quả tương tự với
nghiên cứu này là tỷ lệ mắc bệnh SR giữa 2 giới nam và nữ khác nhau có ý
nghĩa thống kê [13].
Người dân tộc thiểu số tại chỗ mắc SR nhiều hơn dân tộc Kinh và dân
tộc thiểu số di cư từ phía Bắc ñến. Do nhóm dân tộc thiểu số phía bắc di cư ñến
có tỷ lệ mắc tương ñương dân tộc kinh nên nghiên cứu góp lại thành một nhóm
ñể tiện trong phân tích và kết quả cho thấy tỷ lệ dân tộc thiểu số tại chỗ mắc sốt
rét (10,8%) cao hơn tỉ lệ mắc SR của nhóm dân tộc kinh và dân tộc thiểu số
57
phía bắc di cư ñến (4,5%) là 2,4 lần. Nghiên cứu về tỷ lệ mắc SR theo dân tộc
thì nghiên cứu của Trần Mạnh Hạ và CS vào năm 2002 tại huyện Di Linh và Đạ
Huoai, tỉnh Lâm Đồng cho thấy tỷ lệ mắc SR ở người Kinh là 61,3% cao hơn tỷ
lệ mắc SR ở người K’ Ho là 16,2%. Tỷ lệ mắc SR ở người Mạ, Ya Chill, Churu
là 22,5%. người Kinh có nguy cơ mắc bệnh SR gấp 2,1 lần các dân tộc tại chỗ
là K’Ho, Mạ, Ya Chill, Chu Ru [13].
Điều tra cộng ñồng về trình ñộ văn hóa cho thấy 40% người dân xã
Krông Na có trình ñộ học vấn cấp 1 hoặc không biết chữ. Phần lớn trong số có
học vấn thấp là người dân tộc thiểu số tại chỗ. So sánh nguy cơ mắc SR theo
học vấn cho thấy những người có trình ñộ học vấn thấp (cấp 1 trở xuống) có
nguy cơ mắc SR cao hơn nhóm học cấp 2 trở lên 2,0 lần (KTC 95% = 1,1 –
3,6).
Kết quả so sánh nguy cơ mắc SR theo khả năng sử dụng tiếng Kinh ghi
nhận những người không sử dụng ñược tiếng Kinh có nguy cơ mắc SR cao hơn
nhóm người biết tiếng kinh là 1,2 lần (KTC 95% = 0,6 – 2,2). Nên công tác
truyền thông trong PCSR ñạt ñược kết quả cao hơn ở nhóm người kinh và dân
tộc thiểu số ngoài bắc di cư vào.
•••• Về mối liên quan giữa SR với kiến thức người dân về bệnh SR
Kiến thức là bước ñầu tiên tiếp nhận thông tin ñúng ñắn ñể rồi sau ñó có
thái ñộ ñúng ñắn và nổ lực cải thiện hành ñộng chưa ñúng ñể phòng chống bệnh
tật, nâng cao sức khỏe. Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ
lệ người dân biết ñúng ñường lây của bệnh SR do muỗi ñốt là 90,9%. So sánh
tỷ lệ mắc SR của người dân biết ñúng ñường lây (7,9%) và người dân chưa có
hiểu biết ñúng về ñường lây (8,9%) ghi nhận khác nhau không có ý nghĩa thống
kê. Tương tự nghiên cứu chúng tôi thì kết quả nghiên cứu về KAP trong PCSR
của Trần Bá Nghĩa, Nguyễn Võ Hinh và Võ Đại Phú năm 1998 tại A Lưới,
Thừa Thiên - Huế cho kết quả thấy 88,68% người dân biết ñúng nguyên nhân
gây bệnh [22].
Trong số 419 người dân trả lời ghi nhận 90,7% người dân biết ñúng SR
58
là bệnh lây. Tỷ lệ mắc SR của người dân biết ñúng bệnh lây và chưa có hiểu
biết ñúng về bệnh lây cũng như không biết khác nhau không có ý nghĩa thống
kê. Tỷ lệ người dân có kiến thức ñúng về ñường lây truyền là khá cao trong
nghiên cứu này cũng như nhiều nghiên cứu khác của trong và ngoài nước như
nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thao và Phan Văn Trọng vào năm 1998 về ñiều
tra 580 ñối tượng tại huyện EaSuop, tỉnh Đăk Lăk cho thấy tỷ lệ người biết
ñúng nguyên nhân bệnh SR là 52,41%; biết ñúng phương thức lây truyền bệnh
79,66%. Nghiên cứu của Lê Đình Công và cs vào năm 1997 về KAP ở 5 xã trên
toàn quốc cho thấy 83,5% người dân biết ñúng nguyên nhân gây BN SR [4].
Nghiên cứu gần ñây của Adedotun A. A, Morenikeji O. A và Odaibo A. B vào
năm 2010 cắt ngang 192 hộ gia ñình về KAP của cộng ñồng vùng nông thôn
bang Oyo, vùng Tây Nam Nigeria về bệnh SR năm 2010 ghi nhận 93,2% người
dân biết nguyên nhân bệnh SR là do muỗi ñốt [54].
Phỏng vấn 419 người dân về triệu chứng ñiển hình của bệnh SR ghi nhận
61,3% (257/419) người dân trả lời ñúng, 38,7% người ñược phỏng vấn trả lời
chưa ñúng và chỉ trả lời ñược một phần. Tỷ lệ mắc bệnh SR của người dân biết
triệu chứng ñiển hình của bệnh SR và chỉ biết một phần của các triệu chứng
ñiển hình của bệnh SR và không biết khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
Trong số 419 người dân trả lời ghi nhận kiến thức của người dân về bệnh
SR ñiều trị ñược là khá cao, 90,2% (378/419). Một số người trả lời không rõ
ràng hoặc không biết. Vẫn còn 1 người cho rằng bệnh SR không chữa ñược cho
thấy những kiến thức dù ñơn giản nhưng ñể toàn dân nghe và hiểu ñược là một
thách thức trong truyền thông cộng ñồng. Tỷ lệ mắc SR của người dân trả lời
không ñúng và ñúng về bệnh SR có thể ñiều trị ñược lần lượt là 4,9% và 9,3%,
khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,561, phần nào ñó do số lượng
bệnh nhân SR ít nên việc phân tích thống kê gặp nhiều cản trở.
Về nơi ñiều trị SR, nghiên cứu ghi nhận 266/419 người ñược hỏi (63,5%)
biết ñúng nơi ñiều trị bệnh SR. Tỷ lệ mắc SR của của ñối tượng từ 15 tuổi trở
lên có kiến thức không ñúng và ñúng về nơi ñiều trị SR lần lượt là 6,5% và
10,2% khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Kết quả ñiều tra kiến thức của
59
người dân cho thấy tỷ lệ người dân biết ñúng bệnh SR có thể phòng ñược là
89,0% (373/419). So sánh tỷ lệ mắc bệnh SR của người dân biết ñúng biết ñúng
bệnh SR có thể phòng ñược (7,2%) và người dân chưa có hiểu biết ñúng bệnh
SR có thể phòng ñược (21,7%) ghi nhận khác nhau có ý nghĩa thống kê với PR
= 3,0 và KTC 95% là 1,6 – 5,8. Nghiên cứu của Ngô La Sơn, Nguyễn Quốc
Típ và cs năm 2003 về ñiều tra KAP 300 người tại Đắk Lắk cho thấy biết
nguyên nhân gây bệnh SR do KSTSR 13,3%, biết tác nhân lây truyền SR là
muỗi, cách phòng muỗi ñốt là nằm màn 50%; nếu bị bệnh thì có 53,3% ñến
trạm y tế, 46,6% ñến y tế tư nhân ñể khám, 46,6% tự ñi mua thuốc uống [31].
Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân biết
ñúng về ngủ màn ñể phòng bệnh SR chiếm 308/419 (73,5%). Tỷ lệ SR ñối
tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng và ñúng về ngủ màn
ñể phòng bệnh SR gấp 2,4 lần, ghi nhận khác nhau có ý nghĩa thống kê với p =
0,005.
Trong khi ñó kiến thức của người dân biết uống thuốc phòng SR ñể
phòng bệnh SR là 66,1%. So sánh tỷ lệ mắc SR của người dân có kiến thức
không ñúng và ñúng về uống thuốc phòng bệnh SR khác nhau không có ý nghĩa
thống kê.
Kiến thức của người dân về phun, tẩm hóa chất phòng SR qua ñiều tra
cho thấy tỷ lệ người dân biết phun, tẩm hóa chất phòng SR là rất cao (97,4%).
So sánh tỷ lệ mắc bệnh SR của người dân có kiến thức không ñúng và ñúng về
phun hóa chất phòng SR khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
Có 89,5% người dân biết việc phát quang quanh nhà là một biện pháp
phòng SR. Tỷ lệ mắc SR của người dân có kiến thức không ñúng và ñúng về
phát quang quanh nhà trong phòng SR gấp 3,2 lần, có ý nghĩa thống kê với p =
0,002.
Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân biết
ñúng ñốt hương xua muỗi ñể phòng bệnh SR chiếm 183/419 (43,7%). Tỷ lệ SR
của ñối tượng từ 15 trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng và ñúng về ñốt
hương xua muỗi ñể phòng SR lần lượt là 8,9% và 8,7%. Tỷ lệ SR ở nhóm có
60
kiến thức ñúng và không ñúng về ñốt hương xua muỗi ñể phòng SR khác nhau
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,956.
•••• Về mối liên quan giữa SR với thái ñộ và thực hành người dân về bệnh SR
Trong y tế cộng ñồng thì thái ñộ và thực hành ñúng là khâu quyết ñịnh
trong phòng chống SR nói riêng và bệnh tật nói chung. Trong số 419 người dân
trả lời ghi nhận 92,1% người dân có thái ñộ ñúng về bệnh SR nguy hiểm. Tỷ lệ
mắc bệnh SR của người dân có thái ñộ ñúng là bệnh SR nguy hiểm và chưa có
thái ñộ ñúng về bệnh SR nguy hiểm khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Kết
quả ñiều tra cho thấy 73,5% người dân trong mẫu nghiên cứu có ngủ màn. Về
so sánh tỷ lệ mắc SR theo câu hỏi có hay không có ngủ màn cho thấy tỷ lệ SR
ở nhóm ñối tượng không có thói quen ngủ màn gấp 2,4 lần so với nhóm ngủ
màn, khác nhau có ý nghĩa thống kê. Cũng theo kết quả ñiều tra thì tỷ lệ mắc
SR gặp nhiều hơn ở số người ñi rẫy và ở lại tại rẫy là 11,6% so với những người
không ñi ngủ rẫy là 5,6%. Như vậy, ñi rẫy và ngủ tại rẫy có nguy cơ mắc SR
cao gấp 2,1 lần so với những người không ngủ tại rẫy. PR = 2,1 (KTC 95% =
1,1 – 4,1 với p =0.032). Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ SR ở người không ngủ màn
và ngủ màn tương ñương với kết quả nghiên cứu của Trần Mạnh Hạ và CS
(2002), còn tỷ lệ SR ở ñối tượng ngủ rẫy và không ngủ rẫy thấp hơn nhiều so
với ngiên cứu của Trần Mạnh Hạ và CS nghiên cứu tại 27 Trạm Y tế của 27 xã
thuộc hai huyện Di Linh và Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng cho kết quả: biết ñúng
về bệnh SR 85,8% số bệnh nhân; nguy cơ của những người không ngủ màn
thường xuyên cao gấp 2,4 lần so với người ngủ màn thường xuyên; nguy cơ
mắc SR của người ngủ rẫy gấp 10 lần người chỉ ngủ ở nhà [13].
Nhìn chung không có sự tương thích giữa kiến thức, thái ñộ và thực hành
về PCSR của cộng ñồng các dân tộc ở xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk
Lắk. Mặc dù một số kiến thức rất cao nhưng lại yếu và chưa ñầy ñủ trong thực
hành nên hạn chế phần nào trong công tác PCSR. Điều này tương tư như các
nghiên cứu khác trong và ngoài nước như nghiên cứu về KAP trong PCSR ở
Malaysia của Abdulelah H Al-Adhroey, Zurainee M Nor và Hesham M Al-
61
Mekhlafi ghi nhận sự khác biệt theo vùng và dân tộc, còn KAP về PCSR là
chưa tương ñồng giữa 3 yếu tố này [55].
Tóm lại, như ñã trình bày những hạn chế trong phương pháp nghiên cứu,
do hạn chế về kinh phí và nguồn nhân lực cũng như kinh nghiệm trong ñiều tra
nghiên cứu và số người mắc SR là thấp nên kết quả chỉ phản ảnh một phần về
KAP của người dân tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Cần
nghiên cứu sâu và rộng hơn ñể có ñủ số bệnh nhân SR nhằm xử lý thống kê
thích hợp hơn, ñưa ra kết quả có ñộ tin cậy hơn và trên cơ sở này ñề xuất những
biện pháp trong chiến lược phòng chống bệnh tại Buôn Đôn nói riêng và các ñịa
phương khác trong cả nước, nhất là những nơi có ñặc ñiểm kinh tế, xã hội
tương tự.
62
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 594 người sinh sống tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn,
tỉnh Đắk Lắk, bằng phương pháp dựa vào cộng ñồng, chúng tôi có một số kết
luận như sau:
1. Thực trạng mắc sốt rét của người dân tại xã Krông Na
- Tỷ lệ hiện mắc SR khá cao : 7,1 %.
- Tỷ lệ SR có KSTSR dương tính : 2,4%.
- Cơ cấu KSTSR: - P. falciparum : 85,7%.
- P. vivax : 14,3%.
Không gặp SR thể phối hợp và các loài Plasmodium khác.
- Tỷ lệ mắc SR ở nam nhiều hơn nữ (9,6% và 5,1%).
- Tỷ lệ mắc SR ở dân tộc bản ñịa cao hơn dân tộc Kinh và dân tộc di cư (lần
lượt là 8,2%, 4% và 4,3%).
- Tỷ lệ mắc SR ở ñối tượng từ 15 tuổi trở lên cao hơn ñối tượng dưới 15 tuổi
( 8,8% và 2,9%).
- Tỷ lệ lách to chung là 1%, lách to ở bệnh nhân SR chiếm 14,3%.
2. Một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến mắc SR ở những người từ 15 tuổi
trở lên là:
- Nhóm không ngủ màn mắc SR nhiều hơn so với nhóm ngủ màn. Không
ngủ mà là ñiều kiện thuận lợi cho sự nhiễm bệnh, khi không ngủ màn có nguy
cơ mắc SR nhiều hơn 3,3 lần so ngủ màn thường xuyên.
- Nhóm ngủ rẫy mắc SR nhiều hơn so với nhóm ngủ tại nhà. Nguy cơ này
xuất phát từ công việc làm ăn của người dân ñịa phương như vào rừng khai
thức lâm sản, săn bắn ... và thói quen canh tác của người dân khi làm nương
rẫy. Người ñi rừng, ñi rẫy, ngủ lại trong rừng trong rẫy mắc SR cao gấp 3,7 lần
so với người không có thói quen ngủ rừng, ngủ rẫy.
- Nhóm không phát quang quanh nhà mắc SR nhiều hơn gấp 2,6 lần so với
nhóm có thói quen phát quang quanh nhà.. Thói quen không phát quang quanh
nhà là môi trường tạo ñiều kiện cho TGTB cư trú và phát triển.
63
KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu, chúng tôi ñề xuất một số kiến nghị sau:
- Duy trì các biện pháp phun, tẩm hóa chất diệt muỗi mỗi năm 2 lần;
cung cấp màn, võng có màn tẩm hóa chất cho người dân nhất là những ñối
tượng thường xuyên ñi rừng ñi rẫy và ngủ lại trong rừng trong rẫy.
- Cần tăng cường truyền thông bằng các biện pháp thích hợp, tập trung
vào các ñối tượng có nguy cơ mắc SR cao hơn là: Tuổi ≥ 15; ngủ rẫy, không
ngủ màn và không quát quang quanh nhà. Khuyến khích và có biện pháp ñể
người dân thường xuyên phát quang bụi rậm quanh nhà và những người phải ñi
làm xa và ngủ ở rẫy cần mang theo màn ñể ngủ.
- Chính quyền ñịa phương cần quan tâm phát triển kinh tế - xã hội, thực
hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia. Ngành y tế có kế hoạch
ñào tạo chuẩn hóa nhân viên y tế thôn buôn, thành lập nhóm chăm sóc y tế thôn
buôn dựa vào cộng ñồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt Nam
1.
Bộ Y tế (2000), "Bệnh sốt rét: bệnh học, lâm sàng và ñiều trị", Nhà
xuất bản Y học Hà Nội, trang 9 - 12, 252 - 253.
2. Bộ y tế (2000), Dịch sốt rét và phòng chống dịch sốt rét ở việt nam, nxb
y học Hà nội, trang 49 - 50.
3.
Bộ Y tế (2009), "Hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét", Hà Nội, tr.
9-10.
4.
Lê Đình Công và Lê Xuân Hùng (1997), "Đánh giá kết quả PCSR ở
Việt Nam giai ñoạn 1992-1995. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học
(1991-1996)", Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, tập 1, tr. 7-26.
5.
Lê Đình Công, Trần Quốc Tuý và Lý Văn Ngọ (1997), "Kết quả ñiều
tra ñánh giá hoạt ñộng của dự án PCSR năm 1996 – 1997", Tạp chí
phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện SR- KST- CT
Trung ương(3), tr. 5-8.
6. Lê Đình Công (2000), “ Công tác chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét trong
chiến lược phòng chống sốt rét ở Việt Nam ”, Bệnh sốt rét: Bệnh học -
lâm sàng và ñiều trị,nxb y học, trang 9 - 14.
7. Đỗ Mạnh Cường (2000), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sốt rét ở Hải Phòng
và hiệu quả biện pháp phòng chống, luận án tiến sĩ y học. trang 2, 3.
8. Dự án phòng chống sốt rét Việt Nam- EC (2000), Người dân di cư tự
do và chiến lược phòng chống bệnh sốt rét, trang 11- 14.
9. Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét Đăk Lăk (2009), "Báo cáo kết
thúc dự án giai ñoạn 2005 – 2008".
10. Bùi Đại và các cộng sự. (1997), "Dịch tễ học sốt rét ác tính", Kỷ yếu
công trình nghiên cứu khoa học viện SR - KST - CT Trung ương (1991
– 1996), tr. 61-75.
11. Trần Đình Đạo, Lê Xuân Hùng, Trần Đắc Đài và CS (2003) “Tình hình
di cư tự do ở ĐắkLắk năm 2001-2003 và biện pháp hạn chế sốt rét cho
ñồng bào di cư ” Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện SR - KST - CT Trung ương số 1 năm 2004, trang 39 - 44.
12. Lê Thành Đồng (2001) Nghiên cứu thực trạng sốt rét và một số yếu tố
nguy cơ mắc sốt rét trong cộng ñồng các dân tộc vùng sốt rét lưu hành
tỉnh Bình Định, luận án tiến sĩ y học, trang 13 - 18.
13. Trần Mạnh Hạ và CS (2002), "Một số yếu tố nguy cơ về xã hội và tập
quán ảnh hưởng ñến tình hình sốt rét tại Lâm Đồng, Việt Nam", Tạp
chí Y học thực hành Hội nghị khoa học Y - Dược, Viện -Trường Tây
Nguyên - Khánh Hòa, tr. 282-290.
14. Hồ Văn Hoàng (2004), "Thực trạng và nguy cơ gia tăng sốt rét ở cộng
ñồng dân di cư tự do tỉnh Đăk Lăk năm 2003", Tạp chí Y học Thực
hành. Hội nghị khoa học Chuyên ngành Ký Sinh Trùng(477), tr. 11-14.
15. Lê Xuân Hùng và Trần Đình Đạo (2003), "Kết quả nghiên cứu ban ñầu
về ñặc ñiểm dịch tễ học của nhóm dân di cư tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk", Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện
SR- KST- CT Trung Ương(3), tr. 5-8.
16. Lê Xuân Hùng, Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Hường (2003) “ Tình
hình sốt rét tỉnh ĐắkLắk ñầu năm 2003 và các giải pháp “Tạp chí
phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện SR- KST-
CT Trung ương số 4 năm 2003, trang 3 - 9.
17. Nguyễn Mạnh Hùng và CS (2010) "Hiệu quả phòng chống sốt rét tại
Việt Nam giai ñoạn 2006 - 2010, Công trình khoa học báo cáo tại hội
nghị ký sinh trùng lần thứ 38" Nhà xuất bản Y học, Hà Nội (2011),
trang 9 - 14.
18. Vũ Quang Huy, Lê Văn Sắc và CS ( 1998) “ Kết quả ñiều tra dịch tễ học
bệnh sốt rét tại 7 xã tại các tỉnh: Lào Cai, Kon Tum, ĐắkLắk, Lâm
Đồng, Bình Dương, Bình Phước tháng 10/ 1998 ” Kỷ yếu công trình
nghiên cứu khoa học phòng chống sốt rét 1997 – 2002. nxb y học năm
2002, trang 84 - 91.
19. Nguyễn Văn Kim, Phạm Ngọc Thái (1996) Sốt rét học: ký sinh trùng-
chẩn ñoán- lâm sàng- ñiều trị- dịch tễ, Bệnh viện ña khoa tỉnh Sông
Bé xuất bản, trang 21- 27.
20. Nguyễn Văn Kim (2000) “Ký sinh trùng sốt rét ” Bệnh sốt rét: bệnh
học - lâm sàng - ñiều trị , nxb y học hà nội, trang 16 - 35.
21. Võ Văn Lãnh và Huỳnh Văn Đôn (2002), "Góp phần tìm hiểu một số
yếu tố dịch tễ và côn trùng truyền bệnh sốt rét ở cộng ñồng dân tộc
Bana Vĩnh Kim, Vĩnh Thạnh, Bình Định", Báo cáo khoa học chuyên
ngành SR-KST- CT khu vực MT-TN. Viện SR- KST- CT Qui Nhơn, tr.
123.
22. Trần Bá Nghĩa, Nguyễn Võ Hinh và Võ Đại Phú (1998), "Đánh giá tình
hình sử dụng màn chống muỗi và sự hiểu biết của cộng ñồng về bệnh
sốt rét tại A Lưới, Thừa Thiên Huế", Báo cáo khoa học chuyên ngành
SR-KST-CT khu vực MT-TN giai ñoạn 1991-2000, tr. 104-109.
23. Phạm Xuân Ngọc, Lý Bá Lộc, Đào Ngọc Phong (1997) “Dịch tễ học sốt
rét ác tính” Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học viện SR - KST - CT
Trung ương ( 1991 – 1996 , ) Hà nội, trang 61 – 75
24. Vũ Thị Phan (1987), "Phân vùng dịch tễ và thực hành trong chương
trình thanh toán sốt rét ở Việt Nam", Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học (1981 -1986). Viện SR-KST-CT Trung ương, tr. 9-13.
25. Vũ Thị Phan (1996), Dịch tễ học bệnh sốt rét và phòng chống sốt rét ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
26. Vũ Thị Phan (2000), "Bệnh sốt rét", Bách khoa thư bệnh học. Tập 1,
Nhà xuất bản Từ ñiển bách khoa, Hà Nội, tr. 65-68.
27. Vũ Thị Phan, Trần Quốc Tuý và Lê Xuân Hùng (1998), "Những ñặc
ñiểm dịch tễ học của bệnh sốt rét ở Việt Nam từ 1992-1997", Hội nghị
khoa học về PCSR 1992-1997, tr. 55-68.
28. Nguyễn Việt Phương (2005) “ Phân tích nguyên nhân tử vong do sốt rét
tại các vùng trọng ñiểm và giải pháp khắc phục ở tỉnh ĐắkLắk” Tạp
chí y học thực hành hội nghị khoa học chuyên ngành ký sinh trùng số
511- 2005, Bộ y tế xuất bản năm 2005, trang 38 - 43.
29. Nguyễn Ngọc San (2000) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến chẩn
ñoán, ñiều trị bệnh sốt rét và ứng dụng một số biện pháp can thiệp tại
cộng ñồng huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên Luận án tiến sĩ y học. trang
4,5.
30. Phạm Song (1994) Lâm sàng và ñiều trị sốt rét,nxb y học. trang 49
- 57.
31. Ngô La Sơn và Nguyễn Quốc Típ (2003), "Di biến ñộng dân và tình
hình sốt rét tại tỉnh Đăk Lăk 8 tháng ñầu năm 2003", Tạp chí phòng
chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện SR- KST- CT Trung
ương(6), tr. 11.
32. Nguyễn Tân và Nguyễn Văn Chương (2002), "Nghiên cứu mối tương
quan giữa các yếu tố tập quán, ñiều kiện kinh tế và tình hình sốt rét tại
Kon Tum và Đắk Lắk", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học PCSR
1997- 2002, tr. 127-138.
33. Lê Văn Thanh, Đặng Tuấn Đạt, Trịnh Đình Tuấn và CS (2005) “ tình
hình mắc bệnh sốt rét ở nhóm dân di cư tự do thôn Ea Rớt xã Cư Pui
huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk ” Tạp chí y học thực hành hội nghị
khoa học chuyên ngành ký sinh trùng số 509 - 2005, bộ y tế xuất bản
năm 2005, trang 8-11.
34. Phạm Văn Thân và Đỗ Sỹ Hiển (2004), "Tóm tắt khu hệ tiết túc y học
và vai trò truyền bệnh của vector ở Việt Nam", Bài giảng cho học viên
cao học.
35. Nguyễn Xuân Thao (2003), "Hiệu quả của truyền thông giáo dục trong
phòng chống bệnh sốt rét trên 7 dân tộc ñịnh cư ở Tây Nguyên", Tạp
chí y học thực hành(477), tr. 42-46
36. Nguyễn Xuân Thao, Nguyễn Văn Chánh (2001), “Kết quả ñiều tra kiến
thức, thái ñộ, kỹ năng của nhân dân huyện Cư M’gar tỉnh Daklak trong
phòng chống bệnh sốt rét”, tạp chí y học thực hành số 10, Bộ y tế xuất
bản năm 2002, trang 5-9
37. Nguyễn Xuân Thao và Phan Văn Trọng (2002), "Thực trạng bệnh sốt
rét huyện Ea Suop, tỉnh Đắk Lắk năm 1998 và kiến thức, thái ñộ, thực
hành của người dân trong phòng chống bệnh", Tạp chí y học thực
hành(10), tr. 9-12.
38. Dương Chí Thiện (2000) “Dân di cư tự do và chiến lược phòng chống
sốt rét tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đắk Lắk ” Kỷ yếu công trình nghiên
cứu khoa họcPCSR 1997 - 2002, nxb y học năm 2002, trang 50 - 68.
39. Lê Khánh Thuận, Trương Văn Có, Nguyễn Trọng Xuân, Dương Chí
Thiện, Nguyễn Xuân Quang, Hồ Đắc Thoàn, Đặng Văn Phúc, Nguyễn
Duy Sơn và cs (2001) “Các yếu tố kinh tế, xã hội tác ñộng ñến phòng
chống bệnh sốt rét của cộng ñồng cư dân ở Tây Nguyên ( Đắk Lắk, Gia
Lai, Kon Tum) ” kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học PCSR 1997 -
2002, nxb y học năm 2002, trang 17 - 48.
40. Hồ Tân Tiến (2009), " Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tể bệnh sốt rét
và các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét tại 2 xã EaTir và
EaNam, huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk năm 2008" luận văn cao học.
41. Ngô Văn Toàn, Nguyễn Hữu Phúc và Đỗ Văn Chính (2004), "Nghiên
cứu kiến thức, thái ñộ và thực hành của người dân về sốt rét và phòng
chống sốt rét tại huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng", Tạp chí y học thực
hành. Hội nghị khoa học y dược viện - trường Tây nguyên Khánh Hòa,
tr. 307 - 314.
42. Nguyễn Văn Trung và các cộng sự. (2002), "Xây dựng mô hình truyền
thông giáo dục xã hội hóa phòng chống sốt rét tại Kon Tum và Đắk
Lắk", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học PCSR 1997 - 2002, tr.
425-446.
43. Triệu Nguyên Trung (2004) “ Thực trạng sốt rét năm 2003 và những
giải pháp khắc phục năm 2004 khu vực miền Trung và Tây Nguyên ”
tạp chí y học thực hành hội nghị khoa học chuyên ngành ký sinh trùng
số 477-2004, Bộ y tế xuất bản năm 2004, trang 5-10.
44. Trường Đại Học Y Hà Nội: khoa y tế công cộng (2002) Một số vấn ñề
về phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộng
ñồng. trang 75-78, 112 - 124.
45. Trịnh Tường và CS. Nghiên cứu thực trang sốt rét và một số yếu tổ ảnh
hưởng ñến sốt rét ở 6 dân tộc: H’Mông, Dao. Phù Lá, Khơ Mú, Tày và
Nùng tỉnh Lào Cai và Sơn La, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học
1996-2000, Nxb Y học 2001, tr 72-78.
46. Nguyễn Xuân Xã và CS (2005-2006) "Nhận thức và thực hành liên quan
ñến phòng chống sốt rét trong cộng ñồng người Raglai ở khu vực nam
Trung bộ - Việt Nam, Công trình khoa học báo cáo tại hội nghị ký sinh
trùng lần thứ 38" Nhà xuất bản Y học, Hà Nội (2011), trang 45 - 54.
47. Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh Đắk Lắk (2007). Báo cáo tổng kết
phòng chống sốt rét 1990- 2007.
48. Viện SR-KST-CT Trung Ương (2007), Kết quả PCSR tại Việt Nam từ
năm 1958 ñến năm 2007, truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011, tại trang
web http://impe.vn/.
49. Viện SR-KST-CT Trung Ương (2010), Đánh giá kết quả hoạt ñộng
phòng chống sốt rét năm 2009 và triển khai kế hoạch năm 2010.
50. Viện SR - KST - CT Quy Nhơn (2001), "Tài liệu tập huấn nâng cao kỹ
thuật thử nhậy cảm và tồn lưu hóa chất theo phương pháp của Tổ chức
Y tế Thế giới", tr. 10-16.
51. Website Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk( http://daklak.gov.vn) Tổng quan
về Đắk Lắk.
52. Website Viện SR-KST-CT Quy Nhơn ( http://impe-qn.org.vn/ ) Số liệu
thống kê tình hình sốt rét khu vực MT-TN 12 tháng năm 2005, 2006,
2007, 2008, 2009, 2010.
53. Website Viện SR-KST-CT Trung ương ( http://impe.vn/ ) Kết quả
PCSR tại Việt Nam từ năm 1958 ñến năm 2007
Tiếng Anh
54. Adedotun A. A, Morenikeji O. A và Odaibo A. B (2010), "Knowledge,
attitudes and practices about malaria in an urban community in south-
western Nigeria", J Vector Borne Dis. 47(3), tr. 155-9.
55. A. H. Al-Adhroey, Z. M. Nor và H. M. Al-Mekhlafi (2010),
"Opportunities and obstacles to the elimination of malaria from
Peninsular Malaysia: knowledge, attitudes and practices on malaria
among aboriginal and rural communities", Malar J. 9, tr. 137.
56. N. Q. Anh và các cộng sự. (2005), "KAP surveys and malaria control in
Vietnam: findings and cautions about community research", Southeast
Asian J Trop Med Public Health. 36(3), tr. 572-7.
57. Nina T. Castillo - Carandang (1999), "Folk perception and risk factor
for malaria in the Philippine", Mekong malaria forum (2), tr. 60.
Mã số phiếu:
Phụ lục 1:
PPHHIIẾẾUU ĐĐIIỀỀUU TTRRAA SSỐỐTT RRÉÉTT VVÀÀ VVÀÀ YYẾẾUU TTỐỐ NNGGUUYY CCƠƠ
PHẦN 1: ĐIỀU TRA SÀNG LỌC SỐT RÉT
(Áp dụng cho mọi ñối tượng trong mẫu nghiên cứu)
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên người ñược phỏng vấn : .........................................................................
2. Sinh năm: .............................
3. Giới tính ( Nữ = 0; Nam = 1) ........................................................................... [ ]
4. Dân tộc (Bản ñịa (Ê Đê, M’Nông) = 1; Kinh = 2, Khác(Di cư) = 3) .... [ ]
II. LÂM SÀNG
5. Sốt ......................................................................................................................... [ ]
(Không = 0; Có = 1)
6. Lách to ................................................................................................................. [ ]
(Không = 0; Có = 1). Nếu chọn 0, chuyển sang câu 8
7. Nếu có lách to, ñộ lách to ................................................................................. [ ]
(Độ I = 1; Độ II =2; Độ III =3; Độ IV = 4)
III. XÉT NGHIỆM
8. KST SR ................................................................................................................ [ ]
(Không = 0; Có = 1). Nếu chọn 0, chuyển sang câu 10
9. Nếu KST SR dương tính, loại KST SR ......................................................... [ ]
(P. falciparum =1; P. vivax =2)
IV. CHẨN ĐOÁN
10. Sốt rét ................................................................................................................. [ ]
(Không = 0; Có = 1)
PHẦN 2: PHỎNG VẤN VỀ KIẾN THỨC -THÁI ĐỘ -
HÀNH VI PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT (Áp dụng cho ñối tượng ≥≥≥≥ 15 tuổi trong mẫu nghiên cứu)
I. THÔNG TIN CHUNG
11. Nghề nghiệp hiện nay: ..................................................................................... [ ]
( Nông = 1; Học sinh, sinh viên = 2; Cán bộ công chức = 3; Khác = 4)
12. Trình ñộ văn hóa: ............................................................................................. [ ]
(Không biết chữ =1; Tiểu học = 2; THCS = 3 ; THPT = 4; Trên THPT = 5)
13. Tình trạng hôn nhân gia ñình : ...................................................................... [ ]
( Độc thân = 1; Đã lập gia ñình = 2)
II.THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH
14. Gia ñình anh (chị) hiện có bao nhiêu người: ............................................... [ ]
- Số trẻ em dưới 5 tuổi: ................................................................................... [ ]
- Số trẻ em từ 5 - 14 tuổi: ............................................................................... [ ]
15. Anh (chị) có biết nói tiếng kinh không ? ...................................................... [ ]
(Thông thạo = 1; biết ít = 2; không biết = 3)
16. Kênh truyền thông PCSR ñược tiếp nhận : .................................................. [ ]
(Radio =1; Tivi = 2; Báo chí = 3; Tranh, ảnh = 4; Cán Bộ Y Tế = 5
Cán bộ khác = 6; Nhiều kênh thông tin = 7; Không nhớ = 8)
IV. KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - HÀNH VI PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT
1. Hiểu biết về nguyên nhân bệnh sốt rét:
17. Theo anh (chị) ñường lây truyền bệnh sốt rét là do: .................................. [ ]
(Muỗi ñốt = 1; Thời tiết xấu = 2; Uống nước ñộc = 3;
Vệ sinh kém = 4;Khác = 5; Không biết = 6)
18. Theo anh (chị) bệnh sốt rét là bệnh có lây truyền hay không ? .............. [ ]
(Có lây = 1; Không lây = 2; Không biết = 3)
2. Kiến thức của người dân về bệnh sốt rét và cách phòng chống:
19. Bệnh sốt rét có nguy hiểm không ? .............................................................. [ ]
( Nguy hiểm = 1; Không nguy hiểm = 2; Không biết = 3)
20. Bệnh sốt rét có ñiều trị ñược không ? .......................................................... [ ]
(Điều trị ñược = 1; Không ñiều trị ñược = 2; Không biết = 3)
21. Khi mắc bệnh sốt rét thường có các biểu hiện: ........................................... [ ]
(Sốt = 1; Sốt, rét run, vã mồ hôi = 2; Khác = 3; Không biết = 4)
22. Mắc bệnh sốt rét có cần phải xét nghiệm máu hay không? ..................... [ ]
(Cần phải xét nghiệm máu = 1; Không cần xét nghiệm = 2; Không biết = 3)
23. Khi mắc bệnh sốt rét hoặc trong gia ñình có người bị sốt cần ñến ñâu ñể
có thuốc trị bệnh? .................................................................................................... [ ]
(Đến TYT xã = 1; Đến BV,PK = 2; Tự mua thuốc = 3;
Khác(ghi rõ) = 4; Không biết = 5)
24. Bệnh sốt rét có phòng chống ñược không? .................................................. [ ]
(Có = 1; Không = 2; Không biết = 3)
25. Muốn phòng chống bệnh sốt rét cần phải làm gì ?
- Ngủ màn (Có = 1; Không = 2) ................................................................... [ ]
- Uống thuốc phòng: (Có = 1; Không = 2) ................................................. [ ]
- Phun, tẩm hóa chất: (Có = 1; Không = 2) ................................................ [ ]
- Phát quang bụi rậm (Có = 1; Không = 2) ................................................ [ ]
- Hun khói, ñốt hương xua muỗi (Có = 1; Không = 2) ............................. [ ]
- Khác: (Ghi rõ) ................................................................................................ [ ]
- Không biết : .................................................................................................... [ ]
26. Anh (chị) ñã sử dụng thuốc nào khi bị bệnh sốt rét: ................................. [ ]
(Kể ñược một trong các loại thuốc SR nằm trong phát ñồ ñiều trị sốt rét của
BYT = 1; Kháng sinh = 2; Thuốc cảm cúm = 3; Không biết, không nhớ = 4)
3. Hành vi của người dân về sốt rét và PCSR
27. Nhà anh chị hiện có bao nhiêu chiếc màn: ................................................. [ ]
Trong ñó : - Màn ñôi : [ ]
- Màn ñơn: [ ]
28. Nhà anh chị có thường xuyên ngủ màn?: ..................................................... [ ]
(Thường xuyên = 1; Không thường xuyên = 2; Không thích = 3)
29. Anh chị có thường ñi rừng, rẫy và ngủ lại trong rừng, rẫy không? ........ [ ]
( Thường xuyên = 1; Không thường xuyên = 2; Không bao giờ = 3)
30. Nếu có ngủ lại trong rừng, rẫy thì anh chị có mang theo màn ñể nằm
không? ..................................................................................................................... [ ]
( Có = 1; Không thường xuyên = 2; Không bao giờ = 3)
31. Anh chị có thường xuyên quét dọn trong và ngoài nhà ở, phát quang bụi
rậm, khai thông cống rãnh ñể phòng chống muỗi tại nhà không ? ................ [ ]
(Có =1; Không = 2)
Buôn Đôn, ngày . . . . . tháng . . . . . năm 2011
Người ñiều tra
Võ Minh Hùng