BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

VÕ MINH HÙNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

ĐẮK LẮK - 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ----- (cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1) -----

VÕ MINH HÙNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Chuyên ngành : Ký sinh trùng - Côn trùng

Mã số

:

60 72 65

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THAO

ĐẮK LẮK - 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất

cứ công trình nào khác .

Người cam ñoan

VÕ MINH HÙNG

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tấm lòng của mình, tôi xin trân trọng cảm ơn :

- Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Ban Lãnh ñạo Viện Sốt rét

- Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn, Khoa Y Dược Trường Đại học Tây

Nguyên, Phòng Đào tạo sau ñại học Trường Đại học Tây Nguyên.

- PGS.TS Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Nguyên,

là người Thầy trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

- GS.TS Đặng Tuấn Đạt, PGS.TS Triệu Nguyên Trung, PGS.TS Trần

Xuân Mai, TS Hồ Văn Hoàng, TS Phan Văn Trọng, TS Đào Mai Luyến, TS

Thân Trọng Quang, TS Viên Chinh Chiến ñã ñóng góp những ý kiến quý báu

giúp tôi trong qua trình học tập và làm luận văn.

- Các anh chị ñồng nghiệp Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy

Nhơn, Bộ môn Ký sinh trùng Khoa Y Dược Trường Đại học Tây Nguyên, Trung

tâm Phòng chống Sốt rét tỉnh ĐắkLắk, Trung tâm Y tế huyện Buôn Đôn, Trạm Y

tế xã Krông Na huyện Buôn Đôn tỉnh ĐắkLắk cùng bạn bè, gia ñình ñã nhiệt

tình giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.

Người viết luận văn

VÕ MINH HÙNG

1

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ Chương 1. Tổng quan 3

1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh sốt rét…………………………………….. 3

1.2. Chu kỳ sinh sản và phát triển của ký sinh trùng sốt rét ……………. 4

1.3. Quá trình lây truyền bệnh sốt rét ………………………………….. 7

1.4. Lâm sàng bệnh sốt rét ........................................................................ 9

1.5. Yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét ...................................................... 10

1.6. Những chỉ số ứng dụng trong dịch tễ học sốt rét ............................... 12

1.7. Đánh giá mật ñộ ký sinh trùng sốt rét trên tiêu bản giọt dày ............. 12

1.8. Định nghĩa trường hợp bệnh............................................................... 13

14

1.9. Tình hình bệnh sốt rét ........................................................................ 1.10. Tổng quan về các kết quả nghiên cứu ............................................ 19

Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.............................. 26

2.1. Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 26

2.2. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 26

2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 27

2.4. Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu....................................................... 34

Chương 3. Kết quả nghiên cứu.............................................................. 35

3.1. Thực trạng mắc sốt rét ở ñối tượng nghiên cứu.................................. 35

3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với mắc sốt rét ở ñối

tượng nghiên cứu………........................................................................... 39

Chương 4. Bàn luận................................................................................ 53

53

4.1. Về mẫu nghiên cứu.............................................................................

4.2. Về thực trạng hiện mắc sốt rét............................................................ 54

4.3. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với sốt rét................................. 55

Kết luận ................................................................................................... 62

1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân tại xã Krông Na ............................... 62

2. Một số yếu tố liên quan ñến mắc sốt rét ........................................... 62

63 Kiến nghị : ...............................................................................................

Tài liệu tham khảo.

Phụ lục 1: Phiếu ñiều tra

Phụ lục 2 : Phân vùng dịch tễ tỉnh Đắk Lắk năm 2009

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bệnh nhân

BN

Cộng sự

CS

Di cư tự do

DCTD

Kiến thức, thái ñộ và thực hành

KAP

( K: knowledge = kiến thức, A: attitude = thái ñộ, P: practice = thực hành).

KSTSR

Ký sinh trùng sốt rét

PCSR

Phòng chống sốt rét

SR

Sốt rét

SRLS

Sốt rét lâm sàng

TCYTTG

Tổ chức Y tế Thế giới

DSC

Dân số chung

DTSR

Dịch tễ sốt rét

GB

Giao bào

KSTSR

Ký sinh trùng sốt rét

KTV

Kỹ thuật viên

MT-TN

Miền trung và Tây nguyên

NXB

Nhà xuất bản

PCSR

Phòng chống sốt rét

SR-KST-CT Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng

SRLH

Sốt rét lưu hành

TB

Trung bình

TVSR

Tử vong sốt rét

TYT

Trạm Y tế

DANH MỤC CÁC BẢNG

17

Nội dung Trang Bảng

Tình hình SR ở tỉnh Đắk Lắk giai ñoạn 2008 – 2010

1.1 1.2 Tình hình sốt rét tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 18

(2008 – 2010)

2.1 30

3.1 Các chỉ số nghiên cứu Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên 35

3.2 Phân bố tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu 36

3.3 Phân bố tỷ lệ dân tộc trong mẫu nghiên cứu 36

3.4 Phân bố tỷ lệ hiện mắc SR chung 36

3.5 Phân bố tỷ lệ hiện mắc sốt rét chung theo dân tộc và giới tính 37

3.6 Phân bố tỷ lệ mắc SR có KSTSR dương tính 37

3.7 Phân bố cơ cấu KSTSR 38

3.8 Tỷ lệ lách to ở bệnh nhân SR 38

3.9 Phân bố tỷ lệ mắc SR chung và theo tuổi 39

3.10 Đối tượng ñiều tra KAP theo giới tính và dân tộc 40

3.11 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo giới tính 41

3.12 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo dân tộc 42

3.13 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo trình ñộ học vấn 43

3.14 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo nghề nghiệp 43

3.15 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo biết tiếng Kinh 44

3.16 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ñường lây của bệnh SR 44

3.17 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về sự lây của bệnh SR 45

3.18 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về triệu chứng của bệnh SR 45

3.19 Phân bố tỷ lệ SR theo kiến thức về bệnh SR có thể ñiều trị ñược 46

3.20 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về nơi ñiều trị của bệnh SR 46

3.21 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về bệnh SR có thể phòng ñược 47

3.22 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ngủ màn ñể phòng SR 47

3.23 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về uống thuốc phòng SR 48

3.24 Phân bố tỷ lệ SR theo kiến thức về phun, tẩm hóa chất ñể phòng SR 48

3.25 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về phát quang quanh nhà ñể 49

phòng SR

3.26 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ñốt hương xua muỗi ñể 49

phòng SR

3.27 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thái ñộ về sự nguy hiểm của bệnh SR 50

3.28 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ màn 50

3.29 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ rẫy 51

3.30 Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thói quen phát quang quanh nhà 51

3.31 Mối liên quan giữa một số yếu tố với SR qua phân tích ña biến 52

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ

Nội dung

Biểu ñồ/ Hình vẽ

Trang 18

35

Biểu ñồ 1.1 Tình hình sốt rét xã Krông Na/ huyện Buôn Đôn từ 2008 – 2010

Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu Biểu ñồ 3.1

38

Cơ cấu KSTSR Biểu ñồ 3.2

Tỷ lệ mắc sốt rét chung và theo tuổi 39 Biểu ñồ 3.3

Giới tính và dân tộc của ñối tượng ñiều tra KAP 40 Biểu ñồ 3.4

Tỷ lệ mắc sốt rét theo giới tính 41 Biểu ñồ 3.5

Tỷ lệ mắc sốt rét theo dân tộc 42 Biểu ñồ 3.6

Hình 1.1 Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng SR Plasmodium ở người 7

Hình 1.2 Quá trình lây truyền bệnh sốt rét 8

Hình 1.3 Muỗi Anopheles 11

Bản ñồ hành chính huyện Buôn Đôn 26 Hình 2.1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh sốt rét (SR) ñã ñược Hippocrates mô tả chi tiết từ thế kỷ thứ V trước

Công nguyên, ñến nay vẫn còn là một vấn ñề sức khoẻ lớn của nhân loại [1].

Kể từ khi Laveran phát hiện và mô tả ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trong

máu người ñến nay, rất nhiều nghiên cứu về bệnh SR ñã ñược tiến hành, tất cả

ñều nhằm hiểu biết cặn kẽ quá trình phát sinh và phát triển của bệnh, từ ñó tìm

kiếm những chiến lược, giải pháp tối ưu góp phần hạn chế tối ña những thiệt hại

do SR gây ra. Bệnh SR là bệnh xã hội, là gánh nặng bệnh tật ñối với nhiều nước

trên thế giới [25]. Mặc dù ñã có nhiều cố gắng kiểm soát trong suốt 50 năm qua

Từ năm 1955, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) ñã có nhiều nỗ lực

nhưng SR vẫn là một trong những vấn ñề chính của sức khỏe cộng ñồng [5].

nhằm phòng chống và tiêu diệt SR (TDSR) trên toàn cầu với những yêu cầu,

mục tiêu thích hợp cho từng quốc gia. Việt Nam ñã tiến hành chiến lược này từ

năm 1958 ñến năm 1964 ở miền Bắc và diệt trừ SR ở miền Nam. Tháng 2/1991

chiến lược phòng chống SR (PCSR) ñược ñề xuất và hiện nay là chiến lược ñẩy

lùi SR theo xu hướng toàn cầu [4][6].

Với tất cả những nỗ lực nêu trên, tình hình SR tại Việt Nam có những

thay ñổi ñáng kể, số người chết tiếp tục giảm hàng năm. Trong năm 2009, toàn

quốc chỉ có 26 người chết do SR, giảm 70,4% so với năm 2001. Tỷ lệ chết do

SR năm 2009 là 0,03/100.000 dân, giảm 72,3% so vói năm 2001. Số người mắc

SR cũng giảm hàng năm: Năm 2009, có 60.867 BNSR, giảm 74,6% so với năm

2001; tỷ lệ mắc SR năm 2009 là 0,69/1.000 dân, giảm 77,2% so với năm 2001.

Số bệnh nhân có KSTSR cũng giảm hàng năm: Năm 2009, có 16.130 bệnh nhân

giảm, tỷ lệ lam có KST/lam xét nghiệm là 0,57%, giảm 77,3% so với năm 2001,

tỷ lệ ký sinh trùng (+) 0,18/1.000 dân, giảm 80,4% so với năm 2001. Năm 2007,

chỉ có 01 vụ dịch SR, mức ñộ và quy mô dịch nhỏ ở thôn bản, không có người

chết trong vụ dịch [48]. Năm 2009, không có dịch SR ñược báo cáo, tuy nhiên số

2

ñiểm nóng có nguy cơ dịch là rất nhiều, tình hình mắc SR trên toàn quốc nghiêm

trọng hơn năm 2008, tăng cả về số ca mắc, số bệnh nhân có ký sinh trùng và số

tử vong do SR [49].

Tuy nhiên, những kết quả nói trên còn thiếu tính bền vững, những thách

thức từ nhiều phía như cộng ñồng dân cư, muỗi truyền bệnh, KSTSR, ñịa hình,

ñịa bàn, mạng lưới y tế cơ sở…và nguy cơ bùng phát dịch SR luôn tiềm ẩn tại

tỉnh Đắk Lắk, trong ñó huyện Buôn Đôn là một trong những vùng SR lưu hành

nặng của tỉnh.

Thống kê của Trung tâm PCSR tỉnh Đắk Lắk trong 3 năm 2006 – 2008,

cho thấy so với toàn tỉnh thì huyện Buôn Đôn có tỷ lệ bệnh nhân SR (BN SR)

chiếm từ 13,38% ñến 15,04%; KSTSR từ 12,18% ñến 17,14%. Năm 2009, toàn

tỉnh có 2648 bệnh nhân, tỷ lệ 1,71/1000 dân, KSTSR là 1329, tại huyện Buôn

Đôn ñã có 196 BN SR, trong ñó có 100 trường hợp tìm thấy KSTSR trong máu

[48]. Riêng xã KrôngNa, năm 2009 có 73 BN SR, trong ñó có 41 trường hợp có

KSTSR trong máu. Mặt khác, huyện Buôn Đôn là huyện có biến ñộng dân cư

lớn, dân di cư tự do vào làm ăn sinh sống tại xã KrôngNa nhiều nên nguy cơ mắc

và chết do SR của người dân tại các vùng này rất cao làm cho tình hình SR tại

ñây chưa ổn ñịnh.

Từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành ñề tài: “ Thực trạng sốt rét và một số

yếu tố nguy cơ tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk trong 2 năm

2010 - 2011” với các mục tiêu: 1. Xác ñịnh tỷ lệ mắc sốt rét của cộng ñồng dân cư tại xã Krông Na, huyện

Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

2. Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét ở người dân tại

xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

3

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH SỐT RÉT

1.1.1. Bệnh sốt rét

Bệnh SR là một bệnh lây truyền theo ñường máu do giống Plasmodium

gây ra. Bệnh lây truyền qua trung gian truyền bệnh là muỗi Anopheles, biểu hiện

ñiển hình bằng những cơn SR với ba triệu chứng cơ bản: Rét run, sốt, ra mồ hôi.

Bệnh lưu hành từng ñịa phương, trong những ñiều kiện thuận lợi có thể phát

thành dịch [19],[ 25].

Bệnh SR lưu hành rộng rãi trên thế giới, gây nhiều tác hại ñến sức khoẻ

con người, bệnh SR có ở Trung Quốc, Ấn Độ từ thời cổ xưa. Hyppocrates ñã mô

tả triệu chứng lâm sàng vào ñầu thế kỷ thứ V trước Công nguyên. Ở Việt Nam,

bệnh SR ñược nói ñến trong các y văn của Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông

[1].

1.1.2. Ký sinh trùng sốt rét

Năm 1880, Laveran lần ñầu tiên tìm ñược KSTSR, sau này xác ñịnh là thể

giao bào của Plasmodium falciparum (P.falciparum). Năm 1886, Golgi phát hiện

ra Plasmodium vivax (P.vivax) và Plasmodium malariae (P.malaria). Năm 1897

– 1898, Ross và Grassi mô tả các giai ñoạn của KSTSR trong cơ thể muỗi

Anopheles. Năm 1891, Romanowsky nhuộm KSTSR bằng xanh methylen, eosin.

Năm 1892, Mac Callum cắt nghĩa ñược 3 giai ñoạn ký sinh trùng ở người. Năm

1922, Stephens xác minh và mô tả Plasmodium ovale (P.ovale) [1],[ 25].

KSTSR là những ñơn bào cần có hai vật chủ là muỗi và người ñể hoàn

thành chu kỳ sống, hiện nay chỉ mới phát hiện 4 loài KSTSR ký sinh trên người

là P.malariae (Laveran, 1880), P.vivax (Grassi và Feletti, 1890) P.falciparum

(Welch, 1897) và P.ovale (Stephens, 1922).

4

1.2. CHU KỲ SINH SẢN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KSTSR

Chu kỳ sinh sản và phát triển của các loại KSTSR ñòi hỏi phải qua 2 vật

chủ là người và muỗi. Người là vật chủ phụ, muỗi Anopheles cái là vật chủ chính

ñồng thời là vật chủ trung gian truyền bệnh (TGTB).

1.2.1. Giai ñoạn sinh sản vô giới trong cơ thể người: Diễn ra 2 giai ñoạn kế

tiếp nhau.

- Giai ñoạn phân chia trong tế bào gan (Giai ñoạn tiền hồng cầu )

KSTSR khi ở tuyến nước bọt của muỗi Anopheles cái có dạng hình thoi

gọi là thoi trùng hay thoa trùng. Khi muỗi ñốt người, hút máu, ñồng thời ñưa

thoa trùng (sporozoite) vào máu người. Thoa trùng lưu chuyển trong máu ngoại

vi từ 30 - 60 phút rồi xâm nhập vào tế bào gan. Trong tế bào gan thoa trùng cuộn

tròn, bào tương và nhân lớn lên rồi sinh sản theo hình thức phân liệt. Từ một

thoa trùng tạo ra một lượng lớn ký sinh trùng non (merozoite) khác nhau: Từ 01

thoa trùng của P.falciparum sẽ tạo ra khoảng 40.000 merozoite, 01 thoa trùng

của P.vivax sẽ tạo ra khoảng 10.000 merozoite, 01 thoa trùng của P.ovale sẽ tạo

ra khoảng 15.000 merozoite và 01 thoa trùng của P.malariae sẽ tạo ra khoảng

2000 merozoite. Sau khi phát triển ở tế bào gan, tất cả merozoite ñều vào máu.

+ P.falciparum và P.malariae, toàn bộ các merozoite vào máu cùng một

lúc, chấm dứt giai ñoạn tế bào gan.

+ Đối với P.vivax và P.ovale, do chúng có những chủng sporozoite khác

nhau về cấu trúc gen, ñó là chủng sporozoite phát triển nhanh (Tachysporozoite):

chủng này phát triển ngay sau khi xâm nhập vào tế bào gan nên có thời gian ủ bệnh

ngắn và chủng sporozoite phát triển chậm (Bradysporozoite): sau khi xâm nhập

vào tế bào gan chủng này không phát triển ngay hoặc phát triển rất chậm, sau

nhiều tháng hoặc nhiều năm mới tạo ra ñược các merozoite ở tế bào gan nên còn

gọi là thể ngủ (hypnozoite). Các thể ngủ này phát triển thành từng ñợt tạo ra các

merozoite tung vào máu gây những cơn SR tái phát xa.

5

- Giai ñoạn phân chia trong hồng cầu (Giai ñoạn hồng cầu)

Các mảnh trùng từ gan xâm nhập vào hồng cầu, lúc ñầu là thể tư dưỡng

rồi phát triển thành thể phân liệt. Thể phân liệt phát triển ñầy ñủ (phân liệt già)

sẽ phá vỡ hồng cầu giải phóng ra những mảnh trùng (merozoites). Lúc này tương

ứng với cơn sốt xảy ra trên lâm sàng.

Hầu hết những mảnh trùng mang gen vô giới quay trở lại ký sinh trong

những hồng cầu mới, tiếp tục phá vỡ hồng cầu gây những cơn sốt tiếp theo. Một

số ít mảnh trùng mang gen hữu giới biệt hoá thành những giao bào ñực và cái,

mỗi giao bào nằm trong một hồng cầu. Những giao bào này nếu không ñược

muỗi hút sẽ tự tiêu hủy trong thời gian từ 45- 60 ngày, nếu ñược muỗi hút vào

dạ dày muỗi sẽ tiếp tục phát triển trong cơ thể muỗi.

1.2.2 Giai ñoạn sinh sản hữu giới ở muỗi

Muỗi hút máu người có giao bào tới dạ dày muỗi, giao bào cái thu gọn

nhân và nguyên sinh chất thành giao tử cái trưởng thành. Giao bào ñực kéo dài

nguyên sinh chất thành 4-8 roi, mỗi roi dính một ít nhân thành các giao tử ñực

trưởng thành. Giao tử ñực hoà hợp với giao tử cái tạo thành trứng thụ tinh

(Zygote). Sau ñó phát triển thành trứng di ñộng (Ookynete) chui qua thành dạ

dày muỗi tạo thành trứng nang (Oocyste). Khi trứng nang phát triển thành trứng

nang già bên trong có khoảng 10.000 thoa trùng. Trứng nang già vỡ, các thoa

trùng mới tập trung về tuyến nước bọt của muỗi. Khi muỗi ñốt người thoa trùng

sẽ xâm nhập vào cơ thể người ñể gây bệnh.

1.2.3. Sự khác nhau về chu kỳ của các loại Plasmodium

1.2.3.1. Giai ñoạn ở gan

Giai ñoạn phát triển ở gan của P.vivax và P.ovale giống nhau: Bên cạnh

sự phát triển tức thì của các thoa trùng ñể thành thể phân liệt, còn có sự phát

triển muộn hơn của một số thoa trùng khác ñó là những thể ngủ (Hypnozoites).

6

Vì vậy, bệnh nhân mắc 2 loại này gây ra SR tái phát xa và bệnh có thể kéo dài

dai dẳng.

Riêng ñối với P.falciparum do không có thể ngủ ở gan, nên bệnh do loại

này không có SR tái phát xa.

1.2.3.2. Giai ñoạn ở hồng cầu

Thời gian ñể hoàn thành chu kỳ vô tính ở hồng cầu của P.falciparum,

P.vivax và P.ovale là 48 giờ. Do vậy, nhịp ñộ cơn sốt của 3 loại KSTSR này là

sốt cách nhật. Còn P.malariae cần 72 giờ ñể hoàn thành chu kỳ vô tính ở hồng

cầu nên gây sốt cách 2 ngày một cơn.

1.2.3.3. Giai ñoạn ở muỗi truyền bệnh

Để thực hiện ñược chu kỳ hữu giới ở muỗi, KSTSR cần phải có nhiệt ñộ

thích hợp. Nhiệt ñộ tốt nhất ñể thoa trùng phát triển trong cơ thể muỗi là 28 - 30oC. Nhiệt ñộ tối thiểu cần thiết cho sự phát triển của từng loại Plasmodium là:

- P.falciparum: 160C - P.vivax và P.ovale: 14,50C. - P.malariae: 16,50C Tổng số nhiệt ñộ dư tích lũy cần thiết của P. falciparum: 1110C, P. vivax

và P. ovale: 1050C và P.malariae: 1440C.

Theo công thức Bodenheimer thì thời gian hoàn thành chu kỳ hữu giới ở

muỗi là S sẽ thay ñổi theo nhiệt ñộ môi trường và loại Plasmodium.

- P.falciparum: = 111/ t – 16 (ngày) Sf

- P.vivax và P. ovale: Sv,o = 105/ t - 14,5 (ngày)

- P.malariae: Sm = 144/ t - 16,5 (ngày)

t là nhiệt ñộ trung bình của những ngày theo dõi

Khi nhiệt ñộ càng cao, thời gian hoàn thành chu kỳ hữu giới càng ngắn và

khi nhiệt ñộ dưới mức tối thiểu, KSTSR không phát triển ñược trong cơ thể

muỗi.

7

Hình 1.1. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét

1.3. QUÁ TRÌNH LÂY TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT

Quá trình lây truyền SR liên quan ñến mầm bệnh SR (giao bào), nguồn

BN SR (người chứa mầm bệnh), vật chủ trung gian truyền bệnh SR, người cảm

thụ.

1.3.1. Mầm bệnh

Hiện nay, hầu hết các tác giả thống nhất có 4 loài KSTSR ký sinh ở người

ñó là: P.vivax, P.falciparum, P.ovale và P.malariae .

1.3.2. Nguồn bệnh sốt rét

- Bệnh nhân SR: Bệnh nhân SR có thể biểu hiện dưới các thể sau ñây: SR

thường, SR nặng, SR ác tính.

- Người mang ký sinh trùng lạnh: Là người mang KSTSR (thể vô tính,

hữu tính) nhưng không có biểu hiện triệu chứng SR.

8

1.3.3. Trung gian truyền bệnh

Anopheles thuộc họ Culicidae, phân họ Anophelinae. Trên thế giới có

khoảng 420 loài Anopheles, 70 loài là TGTB SR. Trong số 60 loài Anopheles ở

Việt Nam, có 15 loài ñã ñược xác ñịnh là TGTB SR chính, TGTB phụ và TGTB

nghi ngờ. Các TGTB chính: An.minimus, An.dirus, An.sundaicus

(An.epiroticus); các TGTB phụ: An.subpictus, An.jeyporiensis, An.maculatus,

An.aconitus, An.sinensis, An.vagus, An.indefinitus. Ở miền Bắc nước ta có 33

loài Anopheles; Nam Trung bộ và Tây Nguyên có 45 loài; Nam bộ và Lâm Đồng

có 44 loài [34].

1.3.4. Cơ thể cảm thụ

Người cảm thụ có thể có miễn dịch tự nhiên và miễn dịch tạo thành. Một

số người có miễn dịch tự nhiên ñối với bệnh SR, còn miễn dịch tạo thành ñược

giải thích bằng 2 cơ chế là miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.

Ng−êi vµ Muçi

Oocyst

Thoa trïng

Thµnh d¹ dµy

Zygote Zygote

Phßng chèng

vector

Phßng chèng vector

TuyÕn n−íc bät muçi

ChÈn ®o¸n vµ ®iÒu trÞ sím

ChuChu kkỳỳ hhồồngng ccầầuu

Adapted from:

Hình 1.2. Quá trình lây truyền bệnh sốt rét

9

1.4. LÂM SÀNG BỆNH SỐT RÉT

1.4.1. Sốt sơ nhiễm

Xảy ra ñầu tiên ở người chưa có miễn dịch với bệnh SR. Thời kỳ ủ bệnh

trung bình là 9 - 10 ngày, dài hay ngắn tùy theo loại KSTSR. Cơn sơ nhiễm

thường chỉ ñau cơ, ñau ñầu, buồn nôn, nôn, ỉa lỏng nên ít khi ñược nghĩ ñến SR.

Nếu không ñược ñiều trị thì sẽ bước sang thời kỳ cơn SR ñiển hình với cơn rét

run tiếp theo là sốt nóng, bệnh nhân khát nước, da khô, ñau ñầu, nôn mửa. Cơn

sốt kéo dài 2 - 6 giờ, tiếp theo là cơn vã mồ hôi [1][30].

1.4.2. Những cơn sốt tái phát gần và tái phát xa

Cơn tái phát gần thường xảy ra ñối với P.malariae ñôi khi với

P.falciparum. Cơn tái phát xa xảy ra với P.ovale, P.vivax; cơn tái phát xa có thể

sau 2 năm do P.ovale, 8 năm do P.vivax, hiếm hơn có thể tái phát sau 20-30 năm

do P.malariae [1].

1.4.3. Sốt rét do Plasmodium vivax

Là thể SR nhẹ ít biến chứng thời gian ủ bệnh từ 12 - 20 ngày; khởi phát

liên tục sốt dao ñộng 2-3 ngày, kiểu sốt cách nhật không phải là tuyệt ñối, tiến

triển bán cấp hay mạn tính, có lách to, thể trạng suy sụp, da sạm, cuối cùng là

suy kiệt. Diễn biến lâm sàng của P.vivax phụ thuộc vào các type khác nhau.

TCYTTG chia thành 3 type:

- Type 1: Ủ bệnh ngắn 10 - 20 ngày, hay tái phát, thời gian trầm lặng

ngắn.

- Type 2: Ủ bệnh ngắn 12 - 20 ngày, thời gian trầm lặng về lâm sàng kéo

dài và ký sinh trùng trong máu kéo dài.

- Type 3: Ủ bệnh dài 6 tháng hoặc hơn, khởi phát rất chậm, tiếp theo là tái

phát có khoảng cách ngắn dần lại rồi có một giai ñoạn trầm lặng kéo dài, rồi lại

tiếp những ñợt tái phát.

10

1.4.4. Sốt rét do Plasmodium falciparum

Là thể lâm sàng quan trọng, gây tử vong cao, kháng thuốc cao; có hai thể

lâm sàng chính:

- Thể thông thường: Ủ bệnh 8-14 ngày. Khởi phát bằng dấu hiệu ñau ñầu,

ñau lưng, li bì, buồn nôn, có khi ỉa chảy, có sốt ñi kèm, có thể sốt cách nhật, sốt

hàng ngày hoặc sốt liên tục và dao ñộng lớn, có thể thấy dấu hiệu gan to, lách to.

Thông thường thì tiến triển tốt sau 2-3 tuần thì trở lại bình thường, sau 3-6 tháng

là hết cơn tái phát.

- Thể nặng có biến chứng: Hôn mê, suy thận, phù phổi, ñái huyết sắc tố…

1.5. YẾU TỐ NGUY CƠ TRONG BỆNH SỐT RÉT

1.5.1. Đối tượng nguy cơ: Đối tượng có nguy cơ mắc SR là người sống trong

vùng SR lưu hành (SRLH), người giao lưu qua vùng SR, người làm rẫy, ngủ

rừng, trồng rừng. Đối tượng có nguy cơ SR ác tính (SRAT), chết do SR thường

gặp ở trẻ em, phụ nữ có thai, người già yếu, người không có miễn dịch ñối với

SR.

1.5.2. Yếu tố nguy cơ

1.5.2.1. Theo góc ñộ khách quan và chủ quan: Các yếu tố môi trường tự

nhiên như sinh ñịa cảnh, thời tiết; các yếu tố do con người như thói quen, tập

quán, hoạt ñộng kinh tế - xã hội; các yếu tố nội sinh, di truyền, nhóm máu, chủng

loại KSTSR.

1.5.2.2. Theo khả năng can thiệp: Có thể can thiệp ñược gồm yếu tố sinh

cảnh, tập quán, thói quen, hoạt ñộng kinh tế - xã hội; không thể can thiệp gồm

yếu tố thời tiết, yếu tố nội sinh, di truyền, nhóm máu, chủng loại KSTSR.

1.5.2.3. Theo nguyên nhân gây bệnh

P.falciparum tuy chưa có những á chủng rõ rệt nhưng khi phân lập ở

những khu vực khác nhau thì có những ñặc ñiểm rất khác nhau. P.vivax có một

11

vài á chủng ñã ñược ghi nhận, phân biệt rõ ràng: Chủng Chesson ở xứ nóng, á

chủng Elisabeth, á chủng Hibernans (Nicolaev), á chủng Bắc Triều Tiên.

Ở Việt Nam có 4 loại KSTSR, cơ cấu như sau:

- P.falciparum chiếm 70-80%, thường gây SR nặng có ñến 90% tử vong

SR do P.falciparum, các vụ dịch SR do P.falciparum thường rầm rộ.

- P.vivax chiếm 20-30%, dịch SR do P.vivax thường không nặng nhưng

kéo dài do có thể ngủ trong gan.

- P.malariae chiếm 1-3%.

- P.ovale có rất ít.

1.5.2.4. Vai trò truyền bệnh của muỗi Anopheles: Ở Việt Nam hiện nay ñã

phát hiện trên 60 loài Anopheles. Những loài truyền bệnh SR chủ yếu là:

An.minimus, An.dirus truyền bệnh SR

ở miền núi. An.subpictus,

An.sundaicus (An.epiroticus) truyền

bệnh SR ở ven biển. Những loài

truyền bệnh SR thứ yếu là: An.vagus,

An.aconitus, An.jeyporiensis [33].

Hình 1.3. Muỗi Anopheles

12

1.6. NHỮNG CHỈ SỐ ỨNG DỤNG TRONG DỊCH TỄ HỌC SỐT RÉT

Số người SR lâm sàng × 1.000

- Chỉ số sốt lâm sàng = Tổng số dân số

Số người chết do SR × 100.000

- Tỷ lệ tử vong do SR = Tổng số dân số

Số người chết do SR × 100 hoặc 1000

- Tỷ suất tử vong do SR = Tổng số bệnh nhân SR

Số người có ký sinh trùng SR × 100 hoặc 1000

- Chỉ số ký sinh trùng = Tổng số người ñược xét nghiệm

Số lượng từng loại ký sinh trùng SR × 100

- Chỉ số cơ cấu ký sinh trùng = Tổng số ký sinh trùng SR chung

Tổng số lách sưng × 100

- Chỉ số lách sưng = Tổng số người khám bệnh

Số lam máu có giao bào × 100

- Chỉ số giao bào = Tổng số lam xét nghiệm

1.7. ĐÁNH GIÁ MẬT ĐỘ KSTSR TRÊN TIÊU BẢN GIỌT DÀY

Phương pháp này ñếm KSTSR và sử dụng mật mã từ 1 ñến 4 dấu cộng (+).

1.7.1. Hệ thống dấu cộng

+ : Có 1 ñến 10 KSTSR/ 100 vi trường trên tiêu bản giọt dày.

+ + : Có 11 ñến 100 KSTSR/ 100 vi trường trên tiêu bản giọt dày.

+ + + : Có 1 ñến 10 KSTSR/ 1 vi trường trên tiêu bản giọt dày.

+ + + + : Có trên 10 KSTSR/ 1 vi trường trên tiêu bản giọt dày.

Phương pháp này chỉ sử dụng khi không thể thực hiện ñược phương pháp

ñếm KSTSR/ 1µl máu.

13

1.7.2. Phương pháp tính mật ñộ KSTSR/ mm3 máu:

Dựa vào số lượng bạch cầu chuẩn là 8000 bạch cầu/mm3 máu, tính số

lượng KSTSR theo công thức:

Nếu ñếm ñược 200 bạch cầu mà số lượng KSTSR > 10 thì dừng và tính

Số lượng KSTSR ñếm ñược x 8000 KSTSR/mm3 máu = Số lượng bạch cầu

KSTSR/mm3 máu.

Nếu ñếm ñược 200 bạch cầu mà số lượng KSTSR < 10 thì phải tiếp tục

ñếm cho ñến 500 hoặc 1000 bạch cầu mới áp dụng công thức trên ñể tính số dừng và tính KSTSR/ mm3.

Nếu mật ñộ KSTSR trên lam máu nhiều: Đếm chưa ñủ 200 bạch cầu mà

số lượng KSTSR ≥ 500 thì không ñếm nữa mà áp dụng công thức tính số lượng

KSTSR.

1.8. ĐỊNH NGHĨA TRƯỜNG HỢP BỆNH

Bệnh nhân ñược xác ñịnh theo hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị bệnh SR

do Bộ Y tế ban hành năm 2009 [3].

Người bệnh ñược xác ñịnh là mắc SR là người có KSTSR ở trong máu mà

khi xét nghiệm lam máu có KSTSR thể vô tính hoặc các test chẩn ñoán nhanh

SR dương tính.

Người bệnh SR lâm sàng là chưa ñược xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm

máu âm tính với KSTSR hoặc chưa có kết quả xét nghiệm và có 4 ñặc ñiểm sau:

- Sốt:

+ Có triệu trứng ñiển hình của cơn SR với 3 giai ñoạn : rét run, sốt nóng

và ra mồ hôi.

14

+ Hoặc có triệu chứng không ñiển hình của cơn SR: sốt không thành cơn (người bệnh thấy ớn lạnh, gai rét, nhiệt ñộ nách ≥ 37,5oC) hoặc sốt cao liên tục,

sốt dao ñộng.

+ Hoặc có sốt trong vòng 3 ngày gần ñây

- Không tìm thấy các nguyên nhân gây sốt khác.

- Đang ở hoặc qua lại vùng SR lưu hành, có tiền sử mắc SR trong 2 năm gần

ñây.

- Trong vòng 3 ngày ñầu ñiều trị bằng thuốc SR có ñáp ứng tốt.

1.9. TÌNH HÌNH BỆNH SỐT RÉT

1.9.1. Tình hình bệnh sốt rét trên thế giới

Trên thế giới, bệnh SR phân bố từ 640 vĩ ñộ bắc ñến 320 vĩ ñộ nam. Bệnh

SR ñã gây nhiều vụ dịch lớn làm thiệt hại lớn về kinh tế và giết hại nhiều người

của nhiều quốc gia trên thế giới. Những vụ dịch lớn ñã xảy ra trong những năm

qua ñã ñược ghi nhận:

Vụ dịch tại Pengiap Ấn Độ ( 1898 ) giết hại 307.000 người

Vụ dịch ở Srilanka và Ceylon ( 1934-1935 ) giết hại 82.000 người

Vụ dịch ở Brazil (1938) số BN SR là 100.000 người, số chết do SR là

14.000 người.

Những năm 1950, trên thế giới có số người mắc SR hàng năm khoảng 150

triệu, chết do SR 2,5 triệu người. TCYTCG (1960) cho biết: Trên thế giới có trên

2 tỷ người ñang sống trong vùng SR bao gồm 133 nước, hàng năm có trên 200

triệu người mắc SR, hàng triệu người chết vì SR. Năm 1991, TCYTTG công bố:

Sau 36 năm tiến hành TDSR và PCSR từ 1955 ñến 1991, trên toàn thế giới vẫn

còn trên 2 tỷ người sống trong vùng SR (gần 50% dân số thế giới) ở 100 nước , tử

vong do SR hàng năm từ 1- 2 triệu người, số mắc SR mới hàng năm 110 triệu

người. Trong 2 năm 1995 - 1996 ở 7 nước: Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ,

Bangladesh, Srilanca, Nepal, Myanmar có 776.008 người mang KSTSR và 3.387

người chết do SR[25].

15

1.9.2. Tình hình sốt rét ở Việt Nam và khu vực Miền Trung – Tây Nguyên

Ở Việt Nam, từ năm 1980 bệnh SR ñã quay trở lại trên phạm vi cả nước

với tốc ñộ nhanh và ngày càng nghiêm trọng. Đến năm 1990 ñã có trên 100 vụ

dịch SR, có 902.789 người mắc SR và 2.911 người chết do SR. Năm 1991, Việt

Nam chuyển hẳn sang chiến lược PCSR và chương trình PCSR trở thành

Chương trình y tế quốc gia ưu tiên.

Sau gần 10 năm thực hiện, ñến năm 1999 tình hình SR khả quan hơn so

với năm 1991, dịch SR giảm 94%, mắc SR giảm 68,7%. Năm 2000, Việt Nam

ñã ñặt ra những mục tiêu có ý nghĩa quan trọng trong công tác PCSR và chỉ sau

5 năm, vào năm 2005, tình hình SR tại Việt Nam ñã có những thay ñổi lớn, ñó

là:

- Tỷ lệ chết SR/100.000 dân là 0,02 (mục tiêu là dưới 0,17) và giảm

89,5% so với năm 2000.

- Tỷ lệ mắc SR/1000 dân là 1,19 (mục tiêu ñề ra dưới 3,5) và giảm 69% so

với năm 2000.

- Số KSTSR giảm 73,8% và tỷ lệ KSTSR/1000 dân giảm 76,3% so với

năm 2000. Ba năm có dịch SR nhỏ ( Năm 2001 có 1 vụ, năm 2003 có 2 vụ, năm

2005 có 5 vụ ). Quy mô dịch SR ở phạm vi thôn, bản ñã ñược dập tắt kịp thời,

không có bệnh nhân chết do SR trong các vụ dịch [43][52][53].

Trong giai ñoạn 2006 – 2010, Dự án quốc gia PCSR tiếp tục thu ñược

nhiều thành tích trong việc làm giảm số người mắc, số người chết và làm giảm

gánh nặng bệnh tật do SR gây ra. Số người mắc từ 91.635 người năm 2006 giảm

còn 60.867 người năm 2009 và 49.722 người 11 tháng năm 2010. Tỷ lệ mắc

SR/1.000dân số vùng SR lưu hành năm 2009 giảm 33,6% so với năm 2006. Số

người chết do SR giảm từ 41 người năm 2006 còn 26 người năm 2009 và 16

người 11 tháng năm 2010 [17].

Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên là nơi có SR lưu hành cao và

nhiều khó khăn trong công tác PCSR so với các khu vực khác trong cả nước

16

[26]. Năm 2009 có 22.331 bệnh nhân, tăng 14,61% so với năm 2008, trong ñó

miền Trung tăng 6,18%, Tây Nguyên tăng 26,58%. Có 8/15 tỉnh/thành phố có

BNSR tăng, trong ñó có tỉnh Đắk Lắk. Số trường hợp có ký sinh trùng cũng tăng

55,72% (11.573/7.432), tỷ lệ KSTSR/lam tăng 49,22%, trong ñó miền Trung

tăng 35,58% (6.392/4.755), Tây Nguyên tăng 74,68% (5.181/2.677) so với năm

2008. Năm 2009 có 16 trường hợp tử vong do SR, tăng 2 trường hợp so với năm

2008 . Năm 2010, số BNSR là 21.302, giảm 4,61% so với năm 2009, tử vong do

SR giảm 8 trường hợp (50%) so với năm 2009; Số bệnh nhân có KSTSR(+) là

12.251, tăng 5,85%, tỷ lệ KSTSR/lam tăng 10,68% so với năm 2009 [52]

1.9.3. Tình hình sốt rét ở Đắk Lắk

Đắk Lắk là tỉnh miền núi Tây Nguyên, thuộc vùng trọng ñiểm SR của cả

nước. Đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, nguồn thu nhập chủ yếu từ các

nguồn trồng cây công nghiệp cà phê, cao su và trồng lúa, hoa màu. Điều kiện tự

nhiên như thời tiết, sông suối, rừng thích hợp cho sự phát triển của muỗi truyền

bệnh SR. Đường giao thông ñi lại những vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều trở

ngại; trình ñộ dân trí chưa cao, hiểu biết về bệnh tật và PCSR còn hạn chế. Những

tập tục lạc hậu vẫn còn ở những vùng ñồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng

cao. Dân di cư tự do và ñịnh cư theo kế hoạch phát triển kinh tế quốc phòng trong

những năm qua cũng gia tăng làm cho tình hình SR thêm phức tạp [11][18][51].

Theo số liệu của Trung tâm PCSR tỉnh Đắk Lắk: Năm 1991 ñã xảy ra một

vụ dịch lớn tại huyện EaSuop. Năm 2000, tỷ lệ mắc SR của toàn tỉnh là

15,78/1.000 dân, có 241 trường hợp SRAT, trong ñó có 29 trường hợp tử vong do

SR, tỷ lệ số lam máu xét nghiệm có KSTSR trên số lam xét nghiệm là 8,04%[48].

Kết quả phân vùng dịch tễ SR của Trung tâm PCSR tỉnh Đắk Lắk vào năm 2009

cho thấy dân số của tỉnh là 1.745.452 người trong ñó hơn 90% dân số sống trong

vùng SR lưu hành ở 174 xã, 2.290 thôn buôn [16][28][52].

Năm 2007, có 5307 BN SR chiếm tỷ lệ 1,50/ 1000 DSC, ñã có 18 ca

SRAT, tử vong SR 3 ca chiếm tỷ lệ 0,22/ 100.000 DSC và không có dịch SR xảy

17

ra. So sánh số liệu thống kê năm 2007 của Trung tâm PCSR tỉnh Đắk Lắk cho

thấy tình hình bệnh SR của tỉnh Đắk Lắk là khá cao so với các tỉnh miền Trung

và Tây Nguyên: BN SR chiếm 10,6%; SRAT chiếm 9,3%; tử vong do SR chiếm

23% và số KSTSR(+) chiếm 9,47% [9].

Tình hình SR tại tỉnh Đắk Lắk từ năm 2008 – 2010 ñược ghi nhận cụ thể

tại bảng 1.1:

Bảng 1.1. Tình hình SR ở tỉnh Đắk Lắk giai ñoạn 2008 – 2010

Tăng,

Tăng,

Tăng,

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

giảm so

Chỉ số

2007 (%)

giảm so 2008 (%)

giảm so 2009 (%)

2008 2009 2010

BNSR 2.019 ↓26,93 2.648 ↑ 31,15 2.236 ↓15,56

Sốt rét ác tính 11 ↓38,89 19 ↑72,73 16 ↓15,79

Tử vong do SR 2 ↓33,33 2 0 0 100

Tổng số 603 ↓34,81 1329 ↑120,4 1.184 ↓11,0

K P.falciparum 533 (88,4%) 1146 (86,2%) 1.038 (87,7%) S

T P.vivax 70 (11,6%) 175 (13,2%) 145 (12,2%)

S

R Phối hợp 0 (0,0%) 8 (0,6%) 1 (0,1%)

P.malaria 0 0 0

18

1.9.4. Tình hình sốt rét tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn

Xã Krông Na, huyện Buôn Đôn theo phân vùng SR thì ñịa phương nằm

trong vùng SR lưu hành nặng. Trong những năm gần ñây vẫn luôn ghi nhận BN

SR. Tuy không ghi nhận trường hợp SRAT ñưa ñến tử vong nào hay không ñể

dịch bùng phát nhưng BN SR và số lam máu có KSTSR (+) vẫn ghi nhận hàng

năm với số liệu cụ thể tại bảng 1.2:

Bảng 1.2.Tình hình SR tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk (2008 –

2010)

Chỉ số 2008 2009 2010

BN SR 65/179 73/196 61/172

KrôngNa/toàn huyện (36,31%) (37,24%) (35,46%)

KSTSR 34/77 41/100 24/55

KrôngNa/toàn huyện (44,15%) (41,0%) (43,63%)

SRAT 0/0 0/0 0/0 KrôngNa/toàn huyện

Tử vong SR 0/0 0/0 0/0 KrôngNa/toàn huyện

196

200

179

172

180

160

140

BNSR toàn huyện

120

100

BNSR xã Krông Na

100

77

KSTSR toàn huyện

73

80

65

61

KSTSR xa Krông Na

55

60

41

34

40

24

20

0

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Dịch SR 0/0 0/0 0/0 KrôngNa/toàn huyện

Biểu ñồ 1.1.Tình hình sốt rét xã Krông Na/ huyện Buôn Đôn từ 2008 – 2010

19

1.10. TỔNG QUAN VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.10.1. Nghiên cứu về dịch tễ sốt rét

Lê Đình Công, Lê Xuân Hùng và CS năm 1997 nghiên cứu cắt ngang 90

xã trên toàn quốc cho kết quả: Tỷ lệ SR chung cả nước: 7,1%, trong ñó Tây

Nguyên 12%, Bắc miền Trung 9,7%, ñồng bằng sông Cửu Long 2%; tỷ lệ lách to

chung cả nước 2,65%, trong ñó Tây Nguyên 9,1%, miền Bắc 3,6%, miền Trung

3,2%, ñồng bằng Nam bộ 0%; tỷ lệ KSTSR (+)/ lam máu chung cả nước 1,45%,

trong ñó miền Trung – Tây Nguyên (MT - TN) 3,44%, vùng núi phía Bắc 1%

[4].

Vũ Thị Phan, Trần Quốc Tuý, Lê Xuân Hùng và CS năm 1998 giám sát

KSTSR trên toàn quốc với kết quả: tỷ lệ KSTSR(+)/ lam máu chung cả nước là

2,72%, trong ñó miền Bắc 0,52%, MT-TN 5,32%, miền Nam 2,56%. Cơ cấu

KSTSR: miền Bắc: P.falciparum 51,1%, P.vivax 48,4%, phối hợp 0,5% ; MT –

TN: P.falciparum: 62,45%, P.vivax 16,28%, phối hợp: 1,14% ; miền Nam:

P.falciparum 62,45%, P.vivax 36,67%, phối hợp 0,38% [27].

Nguyễn Tân, Nguyễn Văn Chương và CS năm 1999 ñiều tra cắt ngang tại

cộng ñồng di biến ñộng dân ở Cư Jut, Krông Năng, Krông Bông tỉnh Đắk Lắk

cho kết quả: Tỷ lệ SRLS: 6,6%, tỷ lệ KSTSR(+)/ lam máu 4,19%, lách sưng

7,56% [32].

Trần Mạnh Hạ và CS nghiên cứu tại 27 xã, huyện Di Linh và Đạ Huoai,

tỉnh Lâm Đồng vào năm 2002 cho thấy tỷ lệ mắc SR ở người Kinh là 61,3%, tỷ

lệ mắc SR ở người K’ Ho là 16,2%, tỷ lệ mắc SR ở người Mạ, Ya Chill, Churu

là 22,5%, có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh SR giữa 2 giới nam và nữ (p < 0,01);

người Kinh có nguy cơ mắc bệnh SR gấp 2,1 lần các dân tộc tại chỗ là K’ho,

Mạ, Ya Chill, Chu Ru [13].

Lê Xuân Hùng và Trần Đình Đạo (2003) nghiên cứu tình hình SR tại cộng

ñồng dân di cư tự do (DCTD) tại huyện Ea Soúp, tỉnh Đắk Lắk cho kết quả tỷ

20

lệ SRLS 7,02%, xét nghiệm 114 lam máu có 16 KSTSR(+) chiếm tỷ lệ 14,06%.

Trong ñó P.falciparum 14 ( 87,5%), P.vivax 2 (12,5%) [15].

Nghiên cứu của Hồ Văn Hoàng vào năm 2003 về tình hình SR tại cộng

ñồng dân DCTD tại Đắk Lắk (ñịa bàn nghiên cứu nay thuộc tỉnh Đắk Nông) ghi

nhận tỷ lệ SRLS là 1,08% và KSTSR (+) 2,89%, trong ñó tất cả ñều là

P.falciparum, tỷ lệ lách lớn gặp 0,36% [14].

Ngô La Sơn, Nguyễn Quốc Típ và CS (2003) nghiên cứu tại các huyện

Đắk R’Lấp, Đắk Mil (Tỉnh Đắk Nông) và huyện Krông Bông (Tỉnh Đắk Lắk)

cho kết quả: KSTSR(+) 7,8%, P.falciparum 61,6%, P.vivax 38,4% [31].

Nghiên cứu hồi cứu của Nguyễn Mạnh Hùng và CS (2010) cho kết quả:

Tỷ lệ mắc SR/1.000 dân vùng SRLH năm 2006 là 3,35 ñến năm 2010 giảm còn

2,14; Tỷ lệ chết do SR/100.000 ñân cũng giảm hàng năm, năm 2006 tỷ lệ

TVSR/100.000 dân là 0,16, ñến năm 2010 chỉ còn 0,07. Cơ cấu ký sinh trùng thì

Nghiên cứu của Hồ Tân Tiến tại xã Ea Nam và Ea Tir, huyện Ea H’leo

là vùng sốt rét lưu hành nặng của tỉnh Daklak, Tỷ lệ mắc SR chung là 6,14 %;

người Kinh mắc SR có tỷ lệ 2,82%, người Ê Đê là 5,43% và người Mán cao

nhất là 10,13%. Trẻ em dưới 15 tuổi có tỷ lệ mắc SR là 3,97%. Nam giới mắc

SR tỷ lệ 7,59%, nữ giới mắc SR chiếm tỷ lệ 5,02%. Tỷ lệ lách to khá thấp

0,76%, chỉ gặp ở người Ê ñê và người Mán, tất cả ñều là lách số 1. Tỷ lệ

KSTSR/lam là 1,19%. Chỉ có P.falciparum và P.vivax trong thành phần

KSTSR, không phát hiện ñược P. malariae, P.ovale. tại ñiểm nghiên cứu. Tỷ

lệ KSTSR P.falciparum chiếm ưu thế 91,67%, và P.vivax chiếm 8,33% [40].

P.falciparum vẫn chiếm ưu thế từ 79% năm 2006 ñến 73% năm 2010 [17].

Qua các nghiên cứu trên cho thấy tình hình SR ở nước ta vào ñầu thập kỷ

20 vẫn còn khá trầm trọng. Sang ñầu thế kỷ 21, SR ñã giảm nhiều song vẫn còn

ở mức cao, ñặc biệt là ở các tỉnh Tây Nguyên, trong ñó Đắk Lắk bị SR nặng

nhất.

21

1.10.2. Nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét

1.10.2.1. Nghiên cứu về môi trường tự nhiên

Yếu tố sinh ñịa cảnh: Mc Donal năm 1957 trong chiến lược thanh toán SR

toàn cầu ñã dựa trên nguyên tắc ñịa cảnh - ñộng vật chia SR thành 12 vùng. Ở

Việt Nam, Đặng Văn Ngữ và CS từ năm 1962 cũng ñã nghiên cứu phân vùng SR

ở miền Bắc và phân thành 7 vùng. Vũ Thị Phan (1987) ñã phân vùng dịch tễ SR

Việt Nam thành 5 vùng [24].

Các yếu tố thời tiết: Điều kiện thời tiết có ảnh hưởng lớn ñến sự tồn tại và

phát triển của các TGTB SR và ngay cả của KSTSR. Ba yếu tố: nhiệt ñộ, ñộ ẩm,

và lượng mưa thường có mối liên quan trực tiếp ñến sự phát triển TGTB và gián

tiếp chi phối BNSR [13].

1.10.2.2. Nghiên cứu về yếu tố nguy cơ từ con người

- Tập quán thói quen: Nghiên cứu của Nina T.Castillo - Carandang ở

Philippine cho thấy có sự liên quan giữa mắc SR, tỷ lệ nhiễm KSTSR và ñáp ứng

kháng thể SR với các yếu tố tập quán, thói quen, kiến thức, thực hành PCSR của

cộng ñồng [60] . Ở Việt Nam, nghiên cứu của Bùi Đại và CS cho thấy có sự liên

quan giữa tỷ lệ BN SR, SRAT ở nhóm dân tộc ít người và ở dân tộc Kinh có tập

quán sinh hoạt canh tác khác nhau [10].

- Yếu tố kinh tế - xã hội: Nghiên cứu của Nina T.Castillo – Carandang ở

Philippine cho thấy cộng ñồng di biến ñộng, nghề nghiệp, thời gian sống trong

vùng SR có liên quan mắc SR khác nhau [57].

1.10.3. Nghiên cứu về kiến thức, thái ñộ và thực hành về phòng chống bệnh

sốt rét

Lê Đình Công và Lê Xuân Hùng (1997) nghiên cứu về kiến thức, thái ñộ

và thực hành (KAP) ở 5 xã trên toàn quốc cho kết quả: Tỷ lệ người biết ñúng

nguyên nhân gây bệnh SR 83,5%, hành vi ñúng khi bị SR 97,7%, người dân

PCSR bằng ngủ màn 92,7% [4].

22

Trần Bá Nghĩa, Nguyễn Võ Hinh, Võ Đại Phú (1998) ñiều tra KAP tại A

Lưới, Thừa Thiên - Huế cho kết quả: Biết ñúng nguyên nhân gây bệnh SR

88,68%, biết cách PCSR 96,29%, biết tác hại của bệnh SR 94,90% [22].

Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Đình Tân, Nguyễn Thị Bình, Đào Ngọc

Trung (1998) ñiều tra KAP tại Đắk Lắk cho kết quả: biết ñúng nguyên nhân gây

bệnh SR ở dân tộc Ê Đê, M’nông, Kinh lần lượt là 38%, 33,33%, 85%; biết ñược

ñường lây truyền bệnh SR ở dân tộc Ê Đê, M’nông, Kinh lần lượt là 34,5%,

26,67%, 82,5%; biết cách PCSR ñúng của dân tộc Ê Đê, M’nông, Kinh lần lượt

là 53,5%, 33,33%, 89% [42].

Nguyễn Tân, Nguyễn Văn Chương và CS (1999) ñiều tra KAP 500 người

ở tỉnh Đắk Lắk cho kết quả như sau: Biết nguyên nhân gây bệnh SR 16 - 89%,

biết ñúng về cách lây truyền SR 9 - 85%, biết ñúng về tác hại của bệnh SR 16 -

98%, biết cách sử dụng các biện pháp PCSR 20 - 92% [32].

Võ Văn Lãnh, Huỳnh Văn Đôn (2000) ñiều tra KAP tại làng K3, Vĩnh

Kim, Vĩnh Thạnh, Bình Định cho kết quả: biết nguyên nhân gây bệnh SR 30,6%,

biết cách PCSR 33,1%, người dân ngủ rẫy, chòi chăn nuôi: 68,9% [21].

Trần Mạnh Hạ và CS (2002) nghiên cứu tại 27 Trạm Y tế của 27 xã thuộc

hai huyện Di Linh và Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng cho kết quả: biết ñúng về bệnh

SR 85,8% số bệnh nhân; nguy cơ của những người không ngủ màn thường

xuyên cao gấp 2,4 lần so với người ngủ màn thường xuyên; nguy cơ mắc SR của

người ngủ rẫy gấp 10 lần người chỉ ngủ ở nhà [13].

Ngô Văn Toàn, Nguyễn Hữu Phúc, Đỗ Văn Chính và CS năm 2002

nghiên cứu ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng cho kết quả: biết nguyên nhân gây

bệnh SR 71,1%, biết triệu chứng của bệnh SR 95,1%, biết các biện pháp PCSR

99% [41].

Ngô La Sơn, Nguyễn Quốc Típ và CS (2003) ñiều tra 300 mẫu KAP tại

Đắk Lắk cho kết quả như sau: biết nguyên nhân gây bệnh SR do KSTSR 13,3%,

cho rằng nguyên nhân gây bệnh SR là thời tiết, uống nước: 23,3%, biết tác nhân

23

lây truyền SR là muỗi, cách phòng muỗi ñốt là nằm màn 50%; nếu bị bệnh thì

53,3% ñến Trạm Y tế, 46,6% ñến y tế tư nhân ñể khám, 46,6% tự ñi mua thuốc

uống [31].

Nguyễn Xuân Thao, Phan Văn Trọng (1998) ñiều tra 580 mẫu KAP tại

huyện Ea Suop, tỉnh Đắk Lắk cho kết quả tỷ lệ người biết ñúng nguyên nhân

bệnh SR là 52,41%; biết ñúng phương thức lây truyền bệnh 79,66%; người Kinh

có tỷ lệ biết ñúng cao hơn người dân tộc. Có 73,1% người ñược phỏng vấn cho

rằng ngủ màn có thể phòng ñược bệnh SR, không có sự khác biệt giữa người

Kinh và dân tộc thiểu số. Về thực hành PCSR, có 99,31% số người có màn,

87,76% người nằm màn thường xuyên, 79,48% người sử dụng màn tẩm hoá chất

diệt muỗi và 48,87% người ñến cơ sở y tế khám chữa bệnh [37]. Nguyễn Xuân

Thao (1997-1998) ñiều tra 6255 mẫu KAP về hiệu quả truyền thông giáo dục

trong PCSR trên 7 dân tộc ñịnh cư ở Tây Nguyên cho kết quả: Sau một năm

ñược truyền thông giáo dục, sự hiểu biết và thực hành PCSR của nhân dân ñều

tăng có ý nghĩa. Tỷ lệ người biết ñúng nguyên nhân gây bệnh SR là 48,8%, tỷ lệ

biết ñúng phương thức lan truyền bệnh SR 66,9%; tỷ lệ người biết nằm màn

PCSR 72,5% [35][36].

Một nghiên cứu xã hội học kết hợp số liệu các lần ñiều tra cắt ngang tiến

hành từ năm 2005 – 2006 của Nguyễn Xuân Xã và CS nhằm ñánh giá sự phơi

nhiễm SR liên quan ñến việc sử dụng màn và nguy cơ mắc SR của người dân ñịa

phương, ñược thực hiện tại 10 xã khu vực rừng núi thuộc huyện Ninh Sơn và

Bắc Ái, tỉnh Ninh Thuận, khu vực Nam – Trung bộ - Việt Nam cho kết quả:

84,2% người dân biết muỗi là nguyên nhân gây SR, nhưng việc sử dụng màn

trong thời gian ở rẫy của người dân tộc Raglai vẫn thấp. Trong mùa mưa, thời

gian ở lại rẫy thường dài ngày ñể phục vụ cho việc trồng trọt, cũng là mùa truyền

bệnh cao, tuy nhiên tỷ lệ sử dụng màn ở rẫy của người dân chỉ chiếm 52,9%,

màn ñược sử dụng chủ yếu trong thời gian ở nhà (84,6%); trong khi có 20,6% số

người không ngủ màn ở cả 2 nơi. Có 15,6% biết nguy cơ mắc SR ở rừng cao hơn

24

ở làng; có 20,9% số người không biết nguyên nhân gây sốt kể cả khi ñược chẩn

ñoán mắc SR [50].

Nghiên cứu của Hồ Tân Tiến về các yếu tố nguy cơ liên quan ñến mắc SR

hộ gia ñình không ñủ màn và tỷ lệ ngủ màn thấp ( 45,54% -61,68% ) là ñiều

kiện thuận lợi cho sự nhiễm bệnh. Nguy cơ mắc SR khi ngủ màn không

thường xuyên gấp 2,42 lần so với ngủ màn thường xuyên, có 45,81% người

dân biết ñúng về nguyên nhân gây bệnh SR, có 87,74% người dân có thái ñộ

ñúng ngủ màn phòng bệnh SR và có 60,32% người dân có hành vi sử dụng

ñúng các biện pháp PCSR [40].

tại xã Ea Nam và Ea Tir, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk cho thấy có 13,23%

Nghiên cứu cắt ngang 192 hộ gia ñình về KAP của cộng ñồng vùng nông

thôn bang Oyo, vùng Tây Nam Nigeria về bệnh SR năm 2010 ghi nhận 93,2%

người dân biết nguyên nhân bệnh SR là do muỗi ñốt. 13,7% trẻ em và 5,3%

người lớn ñược ñiều trị kịp thời, tuy nhiên 65,8% người lớn ñược ñiều trị ñúng

liều trong khi ñó chỉ có 38,7% trẻ em ñược ñiều trị ñúng liều. 90% các bệnh

nhân nghi ngờ SR ñược ñiều trị ñầu tiên bằng thuốc mua ở các tiệm thuốc.

16,7% hộ gia ñình sử dụng màn có tẩm thuốc diệt côn trùng. Các biện pháp dự

phòng khác như phun hóa chất (79,7%) và thảo mộc (44,3%). Nghiên cứu ghi

nhận trình ñộ giáo dục của chủ hộ là một yếu tố tiên lượng có giá trị [54].

Khảo sát KAP về bệnh SR của cộng ñồng người dân tộc thiểu số Raglai ở

Ninh Thuận năm 2003 cho thấy kiến thức ñúng về sự làn truyền và triệu chứng

SR, sử dụng mùng [56].

Nghiên cứu mô tả cắt ngang về KAP của 223 hộ gia ñình liên quan ñến

sốt rét ở 2 xã vùng vùng nông thôn có SR lưu hành thuộc huyện Lipis, bang

Pahang, Malaysia ghi nhận kiến thức về bệnh SR của người dân tộc thiểu số thấp

hơn có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên sự khác biệt về kiến thức về triệu chứng SR,

thái ñộ về sự nguy hiểm của bệnh SR và thực hành thì sự khác nhau không có ý

nghĩa thống kê [55].

25

Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của người dân về

PCSR khá cao song rất khác nhau tuỳ thuộc vào ñịa ñiểm, thời gian, ñối tượng

ñiều tra. Người dân tộc thiểu số có kiến thức thấp hơn người Kinh. Về thực hành

ñúng PCSR nhìn chung còn thấp, kết quả rất khác nhau tùy thuộc vào ñối tượng

thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu và chưa tương xứng với kiến thức mà cộng

ñồng am hiểu.

Chính vì vậy việc tăng cường công tác truyền thông PCSR và nghiên cứu

thêm về KAP của người dân về PCSR ñể ñề ra những biện pháp PCSR hiệu quả

là cần thiết.

26

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU •••• Địa ñiểm nghiên cứu

Xã Krông Na, huyện Buôn Đôn ñược chọn ñể nghiên cứu. Xã nằm trong

vùng SRLH nặng, gồm có 9 thôn, 1.110 hộ với 4.722 nhân khẩu. Là xã khó

khăn của huyện Buôn Đôn, có 46,7 km ñường biên giới với nước bạn Cam-pu-

chia.

Hình 2.1. Bản ñồ hành chính huyện Buôn Đôn

Địa ñiểm nghiên cứu

•••• Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2010 ñến tháng 6/2011.

2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là người dân sống trên ñịa bàn xã Krông Na,

huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk năm 2010-2011.

27

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang

- Mô tả tỷ lệ hiện mắc SR: Tất cả các lứa tuổi

- Xác ñịnh một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến SR ở ñối tượng từ 15

tuổi trở lên.

2.3.2. Mẫu nghiên cứu

2.3.2.1. Cỡ mẫu: Theo công thức tính cỡ mẫu theo mục tiêu chính của luận

Ζ

1(

p

)

−α

2 1(

=

n

p 2

)2/ d

văn là xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc SR cho một ñiều tra cắt ngang

n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu phải có

p: 0,14 ( theo các nghiên cứu trước về tình hình sốt rét) [15].

d: Mức sai số cho phép (%) giữa tỷ lệ thu ñược từ mẫu và tỷ lệ của quần

α: Mức ý nghĩa thống kê (chọn 95%).

thể là 4% (d = 0,04).

Zα/2: Tra từ bảng z với giá trị α ñược chọn (mức tin cậy 95% zα/2 = 1,96)

Thế các giá trị vào công thức trên thì tính ñược n = 289 người.

Cỡ mẫu tối thiểu ñược nhân ñôi ñể giảm sai số, do ñó cỡ mẫu nghiên cứu

là: 289 × 2 = 578 người.

Thực tế nghiên cứu ñã ñiều tra ñược 594 người dân tại xã Krông Na.

2.3.2.2. Phương pháp lẫy mẫu

•••• Chọn mẫu cho xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc SR

Chọn ngẫu nhiên 4 thôn trong xã. Tại mỗi thôn, lập danh sách hộ gia

ñình và chọn ngẫu nhiên một gia ñình trong danh sách và bắt ñầu tiến hành ñiều

tra khám bệnh, lấy lam xét nghiệm máu rồi tiếp tục ñiều tra ở hộ liền kề theo

quy tắc cổng liền cổng cho ñến khi ñủ cỡ mẫu ñiều tra.

28

•••• Chọn mẫu ñiều tra KAP ñể xác ñịnh mối liên quan giữa một số yếu

tố với bệnh sốt rét

Trên cơ sở cỡ mẫu của ñiều tra tỷ lệ hiện mắc SR, nghiên cứu chọn tất cả

những người từ 15 tuổi trở lên.

2.3.2.3. Tiêu chí chọn mẫu

•••• Tiêu chí ñưa vào

- Mẫu ñể xác ñịnh tỷ lệ hiện mắc sốt rét: Tất cả người dân mọi lứa tuổi

sinh sống trên ñịa bàn xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

- Mẫu xác ñịnh mối liên quan giữa một số yếu tố với bệnh sốt rét:

Trên cơ sở cỡ mẫu của ñiều tra tỷ lệ hiện mắc SR, chọn tất cả người dân từ 15

tuổi trở lên sinh sống sống trên ñịa bàn xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh

Đắk Lắk.

•••• Tiêu chí loại ra

- Không ñồng ý tham gia nghiên cứu.

- Không có khả năng nghe, hiểu và trả lời (ñối với người từ 15 tuổi trở

lên, tham gia phỏng vấn).

2.3.3. Thu thập số liệu

2.3.3.1. Các kỹ thuật nghiên cứu

•••• Xét nghiệm tìm KSTSR [1]

- Lấy lam máu giọt dày, nhuộm lam theo kỹ thuật nhuộm Giemsa của

Romanowsky.

- Vật liệu: Dụng cụ xét nghiệm gồm kính hiển vi, lam, dung dịch nhuộm

giemsa, giá ñựng lam, kim chích máu, bông, cồn.

- Phương pháp tiến hành: Lấy máu xét nghiệm làm giọt dày; nhuộm

Giemsa và soi dưới kính hiển vi quang học, vật kính dầu, ñộ phóng ñại 1000.

+ Kỹ thuật nhuộm Giemsa: Sử dụng nước trung tính ñể pha Giemsa ñến

nồng ñộ 3%, nhỏ dung dịch giemsa 3% trên khắp giọt máu trên lam máu, ñể

chỗ mát trong thời gian từ 30 ñến 45 phút; dùng nước trong, sạch ñổ nhẹ vào

29

lam máu ñể rửa giemsa cho ñến khi nước trong, không ñược xối nước mạnh vào

lam. Sau khi rửa xong, ñặt lam vào giá ñỡ, ñể khô nơi thoáng mát, không hơ

nóng hoăc phơi nắng và khi lam thật khô, ñem soi bằng kính hiển vi.

+ Kỹ thuật soi lam máu trên giọt dày: Kính có ñộ phóng ñại 7x100 hoặc

10x100. Chỉ xác ñịnh lam âm tính sau khi ñã soi ñược ít nhất 100 ñến 200 vi

trường trên giọt dày mà không thấy KSTSR.

•••• Khám lâm sàng phát hiện bệnh nhân có sốt và lách to

- Cặp nhiệt ñộ hố nách khoảng 15 phút, nếu nhiệt ñộ cơ thể ñối tượng

nghiên cứu lớn hơn 37,50C ñược chẩn ñoán là có sốt.

- Khám lâm sàng xác ñịnh lách to ñược chia thành 4 ñộ:

+ Lách số 1: Bờ dưới lách ñến gần ¼ ñường từ mạng sườn trái tới rốn.

+ Lách số 2: Bờ dưới lách nằm ở ¼ ñến ½ ñường từ mạng sườn trái tới rốn.

+ Lách số 3: Bờ dưới lách nằm quá ½ ñường từ mạng sườn trái tới rốn.

+ Lách số 4: Bờ dưới lách nằm ngang hoặc quá rốn.

•••• Kỹ thuật ñiều tra KAP

- Vật liệu: Bộ câu hỏi ñiều tra KAP (Phụ lục 1) dựa trên các tài liệu của

Viện SR - KST - CT Trung ương, Viện SR – KST - CT Quy Nhơn, bộ môn

KST Trường Đại học Tây Nguyên, bộ câu hỏi KAP gồm các câu hỏi ñóng - mở

dễ hiểu, phù hợp với các ñối tượng ñiều tra.

- Kỹ thuật tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp tất cả những người trên 15 tuổi

có khả năng nghe, hiểu và trả lời ñể ñiều tra sự hiểu biết, thái ñộ và thực hành

PCSR. Ghi nhận thông tin vào các phiếu ñiều tra.

2.3.3.2. Các phương pháp thu thập số liệu

- Thành lập nhóm nghiên cứu gồm 3 bác sỹ khám bệnh và 1 bác sỹ

phỏng vấn KAP, 2 cử nhân xét nghiệm lấy lam máu và xét nghiệm.

- Tiến hành phỏng vấn KAP theo bộ câu hỏi, trong khi phỏng vấn kết

hợp quan sát kiểu nhà, cấu trúc nhà, màn, tình hình sử dụng màn và hành vi ngủ

màn của người dân.

30

- Điều tra nghiên cứu với các phương tiện và vật liệu gồm: Dụng cụ

khám bệnh (nhiệt kế, ống nghe), dụng cụ xét nghiệm (kính hiển vi, lam kính,

bông, cồn, giemsa, xylen).

- Xác ñịnh BNSR qua thăm khám lâm sàng theo hướng dẫn chẩn ñoán

ñiều trị SR của Bộ Y tế năm 2009 và xác ñịnh các ca BNSR có KSTSR (+)

bằng cách lấy lam máu nhuộm giemsa, xét nghiệm ngay hôm sau theo phương

pháp soi nhuộm giemsa.

- Xác ñịnh tỷ lệ lách to qua thăm khám lâm sàng, phân ñộ lách to theo

phương pháp của Hackett (TCYTTG, 1963).

- Các yếu tố sinh ñịa cảnh, yếu tố thời tiết ñược thu thập số liệu căn cứ

vào phân vùng dịch tễ SR tại Việt Nam và sinh cảnh rừng, nhiệt ñộ, ñộ cao, ñộ

ẩm và lượng mưa qua ñiều tra của cơ quan khí tượng thủy văn và các thông tin

khác, ngoài ra các yếu tố kinh tế - xã hội ñược thu thập qua ñiều tra.

2.3.3.3. Các chỉ số nghiên cứu

Bảng 2.1. Các chỉ số nghiên cứu

Nguồn Phương Công cụ Nhóm Các lực Các chỉ số pháp thu thu thập biến số Biến số thập

Giới tính % giới tính/ tổng số Phỏng vấn Bộ câu hỏi Bác sỹ 1.

ñiều tra KAP Nhóm

biến số Thành phân % nhóm dân tộc/ tổng Phỏng vấn Bộ câu hỏi Bác sỹ

chung dân tộc số ñiều tra KAP

Ca bệnh theo % ca bệnh theo giới Khám bệnh, Khám bệnh,

giới tính tính/ tổng số ca bệnh xét nghiệm nhiệt kế, Bác sỹ

kính hiển vi 2. Ca

bệnh Ca bệnh theo % ca bệnh theo tuổi / Khám bệnh, Khám bệnh,

tuổi tổng số ca bệnh xét nghiệm nhiệt kế, Bác sỹ

kính hiển vi

31

Ca bệnh theo % ca bệnh theo dân tộc Khám bệnh, Khám bệnh,

Bác sỹ dân tộc / tổng số ca bệnh xét nghiệm nhiệt kế,

kính hiển vi

KSTSR theo % KSTSR theo giới Cử nhân

giới tính tính/ tổng số lam ñiều Xét nghiệm Kính hiển vi và KTV

tra

KSTSR theo % KSTSR theo tuổi / Xét nghiệm Kính hiển vi Cử nhân

tuổi tổng số lam ñiều tra và KTV

KSTSR theo % KSTSR theo dân Xét nghiệm Kính hiển vi Cử nhân 3. Ký dân tộc tộc/ tổng số lam ñiều và KTV sinh tra trùng Cơ cấu % loại KSTSR/ tổng số Xét nghiệm Kính hiển vi Cử nhân sốt rét KSTSR lam ñiều tra và KTV

Sự lây truyền % giao bào / tổng số Xét nghiệm Kính hiển vi Cử nhân

SR lam ñiều tra và KTV

Biết nguyên % biết ñúng/ tổng số Bộ câu hỏi Bác sỹ

nhân gây BN ñiều tra Phỏng vấn KAP

SR 4.Kiến

Biểu hiện của % biết ñúng/ tổng số Phỏng vấn Bộ câu hỏi Bác sỹ thức,

bệnh SR ñiều tra KAP thái ñộ,

thực Thực hành khi % hành vi ñúng/ tổng Phỏng vấn Bộ câu hỏi Bác sỹ

hành bị SR số ñiều tra KAP

Cách phòng % hành vi ñúng/ tổng Phỏng vấn Bộ câu hỏi Bác sỹ

bệnh SR số ñiều tra KAP

32

2.3.3.4. Khái niệm biết ñúng, thái ñộ ñúng và hành vi ñúng trong ñiều tra

KAP

- Biết ñúng về ñường lây truyền bệnh SR: Do muỗi ñốt

- Biết ñúng về tính chất lây truyền bệnh SR: Bệnh SR có lây

- Biết ñúng về triệu chứng bệnh SR: Có sốt hoặc có sốt và rét run, vã mồ

hôi.

- Biết ñúng về xét nghiệm máu khi SR: Cần phải xét nghiệm .

- Biết ñúng về thuốc ñiều trị SR: Thuốc SR

- Biết ñúng về các biện pháp PCSR: Một trong các biện pháp ngủ màn,

uống thuốc phòng, phát quang bụi rậm, phun tẩm hoá chất hoặc hun khói xua

muỗi.

- Biết ñúng về nơi ñiều trị bệnh SR: Trạm Y tế, Bệnh viện.

- Thái ñộ ñúng ñối với bệnh SR: Bệnh SR nguy hiểm.

- Thái ñộ ñúng ñối với ñiều trị bệnh SR: Bệnh SR ñiều trị ñược.

- Thái ñộ ñúng về phòng chống bệnh SR: Bệnh SR phòng ñược.

- Thái ñộ ñúng về ngủ màn PCSR: Ngủ màn phòng ñược SR.

- Hành vi người dân ñến nơi ñiều trị ñúng: Trạm Y tế, Bệnh viện huyện

hoặc Y tế tư nhân.

- Hành vi ñúng khi sử dụng thuốc ñể ñiều trị SR: Dùng thuốc SR.

- Hành vi ñúng phòng chống muỗi ñốt khi ngủ: Ngủ màn thường xuyên.

- Hành vi ñúng phòng chống muỗi môi trường nhà ở: Vệ sinh môi trường

trong và ngoài nhà ở, khai thông cống rảnh, phát quang bụi rậm.

2.3.3.5. Một số thuật ngữ dùng trong luận văn

- Dân di cư tự do: Người dân nhập cư không có tổ chức, không ñược sự cho

phép của chính quyền của nơi ñi và ñến, cư trú tại Đắk Lắk từ 1 - 2 năm, tính ñến

thời ñiểm ñiều tra [8].

- Rẫy: Mảnh ñất vườn ở bìa rừng hoặc trong rừng xa nơi cư trú của người

dân có thể từ vài cây số ñến hàng chục cây số ñường rừng, ñi lại khó khăn.

- Ngủ rẫy: Hành vi ngủ qua ñêm ở trong nhà chòi, lều trong rẫy của người

33

dân ñể trồng trọt, canh giữ rẫy theo thời vụ, thời gian có thể một vài ñêm ñến hàng

tháng.

2.3.3.6. Sai số có thể gặp và cách hạn chếe

- Để hạn chế tốt nhất sai sót, tất cả các cán bộ tham gia nghiên cứu ñều

ñược tập huấn, giao nhiệm vụ cụ thể và ñược giám sát khi thực hiện các cuộc

ñiều tra. Các lam máu ñược soi bởi các kỹ thuật viên có kinh nghiệm của khoa

xét nghiệm Trung tâm Y tế huyện Buôn Đôn, các trường hợp lách to ñều ñược

khám lâm sàng kỹ ñể loại trừ lách to do các bệnh không phải SR.

- Sai số có thể gặp trong phỏng vấn KAP do ngôn ngữ bất ñồng giữa

người phỏng vấn và người ñược phỏng vấn. Hạn chế sai số bằng cách chọn

người ñịa phương là cán bộ y tế xã hoặc cán bộ xã hoặc y tế thôn, buôn cùng ñi

phỏng vấn và làm phiên dịch.

- Sự hiện diện của cán bộ ñiều tra khi phỏng vấn là một người lạ ñối với

cộng ñồng, nhất là ñồng bào dân tộc thiểu số ngại tiếp xúc với người lạ dễ làm sai

lệch thông tin ñiều tra nên chúng tôi chọn những người ñiều tra là cán bộ quen biết

với thôn/ buôn ñó (cộng tác viên y tế thôn, cán bộ phụ nữ, …)

- Do phong tục tập quán ñi làm xa (ñi rừng, rẫy và ngủ tại chỗ) nên không

thể tiếp cận ñược trong cuộc ñiều tra cắt ngang là một hạn chế khó có thể khắc

phục ñược trong nghiên cứu này.

2.3.4 Xử lý số liệu: Số liệu ñược phân tích bằng phần mềm STATA 10.0

- Thống kê mô tả và thống kê phân tích.

- Những số thống kê cần tính bao gồm:

+ Tần số, tỷ lệ % và khoảng tin cậy 95% các tỷ lệ nghiên cứu.

+ Tỷ số tỷ lệ hiện mắc (PR) và khoảng tin cậy 95% của PR khi xác ñịnh số

ño kết hợp mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ hiện mắc SR.

+ Trung bình và ñộ lệch chuẩn của các biến số ñịnh lượng.

34

- Sử dụng phép kiểm: Do số SR ñược chẩn ñoán xác ñịnh theo tiêu chuẩn

của Bộ Y tế là thấp nên không thể xử lý thống kê và trong nghiên cứu này

chúng tôi so sánh tỷ lệ mắc bệnh SR chung theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế [3].

+ Phân tích ñơn biến: Khi so sánh các tỷ lệ giữa các nhóm nghiên cứu và PR

liên quan giữa SR với một số yếu tố thì dùng phép kiểm chi bình phương (Chi-

squared test) hoặc phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s exact test) khi có >

20% tần số mong ñợi trong bảng <5.

+ Phân tích ña biến: Khi lượng giá ñồng thời mối liên quan giữa tỷ lệ hiện

mắc SR với một số yếu tố qua mô hình hồi qui ña biến thì sử dụng hồi qui

Poisson (Poisson’s regression) vì một số nghiên cứu ñã cho thấy rằng trong

nghiên cứu cắt ngang, khi tỷ lệ hiện mắc của một sự kiện ≥ 10% thì dùng mô

hình hồi qui logistic (logistic regression) sẽ ước tính tỷ số chênh OR (odds

ratio) cao hơn mức thực tế. Sau khi phân tích ñơn biến thì chỉ dùng các yếu tố

liên quan với mức ý nghĩa thống kê p<0,1 mới ñưa vào mô hình phân tích ña

biến ñể tránh giảm ñi ảnh hưởng của các yếu tố lên tỷ lệ SR vì hiện tượng các

biến song song.

- Kết quả ñạt ñược có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.

2.4. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

- Các số liệu chỉ nhằm mục ñích phục vụ cho nghiên cứu. Các kết quả

nghiên cứu, ý kiến ñề xuất ñược sử dụng vào mục ñích phục vụ sức khoẻ nhân dân

ngoài ra không cho mục ñích nào khác.

- Đối tượng nghiên cứu ñược biết trước về mục ñích yêu cầu của ñề tài, sẵn

sàng và tự nguyện tham gia, hợp tác vào nghiên cứu. Những ñối tượng từ chối

không hợp tác sẽ không ñưa vào ñối tượng nghiên cứu.

- Tất cả các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu tại thực ñịa tuân thủ theo

các quy ñịnh về khám chữa bệnh do Bộ Y tế, chương trình quốc gia PCSR ban

hành.

- Các bệnh nhân SR ñược ñiều trị bằng thuốc ñặc hiệu.

35

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. THỰC TRẠNG MẮC SỐT RÉT Ở ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1.1. Một số ñặc ñiểm về ñối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu

Nhóm tuổi Tần số Tỷ lệ %

< 15 tuổi 29,5 175

≥ 15 tuổi 70,5 419

< 15 tuổi, 175, 29,5%

< 15 tuổi

≥ 15 tuổi

≥ 15 tuổi, 419, 70,5%

Tổng số 100,0 594

Biểu ñồ 3.1. Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu

Nhận xét

Mẫu nghiên cứu bao gồm 594 người ghi nhận: tuổi trung bình: 27 ± 17,9

tuổi, nhỏ nhất là 1 tuổi, cao nhất là 92 tuổi. Phân nhóm tuổi: 29,5% trẻ em dưới

15 tuổi và số người tuổi ≥ 15 tuổi chiếm 70,5%.

36

Bảng 3.2. Phân bố tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu

Tỷ lệ % Giới Tần số

43,9 Nam 261

56,1 Nữ 333

100,0 Tổng số 594

Nhận xét:

Trong mẫu nghiên cứu: Tỷ lệ nữ (56,1%) nhiều hơn nam (43,9%).

Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ dân tộc trong mẫu nghiên cứu

Tần số Tỷ lệ % Dân tộc

71,6 Bản ñịa 425

16,8 Kinh 100

11,6 Di cư ñến 69

100,0 Tổng số 594

Nhận xét

Mẫu nghiên cứu bao gồm: Dân tộc bản ñịa sinh sống lâu ñời tại ñịa

phương chiếm tỷ lệ ña số 71,6%. Dân tộc Kinh và dân tộc thiểu số di cư từ phía

Bắc vào lần lượt là 16,8% và 11,6%.

3.1.2. Thực trạng mắc sốt rét

Bảng 3.4. Phân bố tỷ lệ hiện mắc SR chung

Sốt rét Tần số Tỷ lệ % KTC 95%

552 92,9 90,9 - 95,0 Không

42 7,1 5,0 - 9,2 Có

594 100,0 Tổng

Nhận xét: Trong 594 ñối tượng ñiều tra, có 42 BN SR, chiếm 7,1% (KTC 95%:

5,0 - 9,2%)

37

Bảng 3.5. Phân bố tỷ lệ hiện mắc SR chung theo dân tộc và giới tính

Mắc sốt rét Tỷ lệ % n Chỉ số

261 25 9,6 Nam

Giới tính 333 17 5,1 Nữ

594 42 7,1 Tổng số

425 35 8,8 Bản ñịa

Dân tộc 69 3 4,3 Di cư

100 4 4,0 Kinh

594 42 7,1 Tổng số

Nhận xét:

Mẫu nghiên cứu bao gồm 594 người ghi nhận:

- Tỷ lệ mắc SR nam nhiều hơn nữ lần lượt là 9,6% và 5,1%.

- Tỷ lệ mắc SR ở người dân tộc bản ñịa là 8,2%, dân tộc di cư ñến và dân

tộc Kinh có tỷ lệ m,ắc SR tương ñương nhau lần lượt là 4,3% và 4%.

Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ mắc SR có KSTSR dương tính

KSTSR Tần số Tỉ lệ % KTC 95%

580 97,6 96,4 - 98,9 Âm tính

14 2,4 1,1 - 3,6 Dương tính

594 100,0 Tổng

Nhận xét:

Trong 594 ñối tượng ñiều tra, có 14 ñối tượng có KSTSR trong máu,

chiếm 2,4% (KTC 95%: 1,1 - 3,6%).

38

Bảng 3.7. Phân bố cơ cấu KSTSR

Loại KSTSR Tần số Tỉ lệ %

P.falciparum 12 85,7

P.vivax 2 14,3

P.vivax, 2, 14,3%

P.falciparum

P.vivax

P.falciparum, 12, 85,7%

Tổng 14 100,0

Biểu ñồ 3.2. Cơ cấu KSTSR

Nhận xét: Trong 14 ñối tượng có KSTSR trong máu, hay gặp P.falciparum

chiếm 85,7%; P.vivax chỉ chiếm 14,3%.

Bảng 3.8. Tỷ lệ lách to ở bệnh nhân SR

Lách to Tần số Tỉ lệ %

Không 36 85,7

Có 6 14,3

Tổng 42 100,0

Nhận xét: Trong 594 mẫu nghiên cứu có 6 trường hợp lách to ( tất cả ñều lách

số 1), tỷ lệ 1,0%. Tất cả những người có lách to ñều nằm trong số hiện ñang

mắc SR, tỷ lệ bệnh nhân SR có lách to chiếm 14,3%.

39

Bảng 3.9. Phân bố tỷ lệ mắc SR chung và theo tuổi

Sốt rét Nhóm tuổi n PR KTC95% p Tần số %

419 37 8,8 ≥ 15 tuổi 3,1 1,2 - 7,7 0,010 < 15 tuổi 175 5 2,9

419

450

400

350

300

n

250

175

Mắc SR

200

150

100

37

5

50

0

< 15 tuổi

≥ 15 tuổi

Tổng 594 42 7,1

Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ mắc SR chung và theo tuổi

Nhận xét

Tỷ lệ SR ở ñối tượng có ñộ tuổi từ 15 trở lên là 8,8%; ở ñối tượng nhỏ

hơn 15 tuổi là 2,9%. Tỷ lệ SR ở nhóm tuổi từ 15 trở lên gấp 3,1 lần so với nhóm

tuổi nhỏ hơn 15 tuổi, có ý nghĩa thống kê với p = 0,010.

3.2. MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VỚI MẮC

SỐT RÉT Ở ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Sau khi tiến hành ñiều tra sàng lọc 594 ñối tượng ñể xác ñịnh tỷ lệ SR và

KSTSR dương tính trong máu, chúng tối tiến hành phỏng vấn tất cả ñối tượng

từ 15 tuổi trở lên trong mẫu sàng lọc ñể tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu

tố với SR. Kết quả có 419 ñối tượng từ 15 tuổi trở lên thỏa mãn tiêu chí ñưa vào

nghiên cứu, trong ñó có 37 ñối tượng ñang mắc SR, chiếm 8,8%.

40

3.2.1. Đặc ñiểm ñối tượng ñiều tra KAP

Bảng 3.10. Đối tượng ñiều tra KAP theo giới tính và dân tộc

n Chỉ số Tỷ lệ %

168 Nam 40,1

Giới tính 251 Nữ 59,9

419 Tổng số 100,0

286 Bản ñịa 68,3

Dân tộc 133 Kinh, di cư 31,7

450

400

350

Kinh, di cư 133

300

Nữ 251

250

200

150

Bản ñịa 286

100

Nam 168

50

0

Giới t ính

Dân t ộc

419 Tổng số 100,0

Biểu ñồ 3.4. Giới tính và dân tộc của ñối tượng ñiều tra KAP

Nhận xét:

Đối tượng ñiều tra KAP là nam chiếm tỷ lệ 40,1%, nữ chiếm tỷ lệ 59,9%.

Người dân tộc bản ñịa chiếm 68,3%, dân tộc Kinh và di cư chiếm tỷ lệ 31,7%.

41

3.2.2. Một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến mắc sốt rét

3.2.2.1. Liên quan ñến giới tính, dân tộc, trình ñộ học vấn, nghề nghiệp và

biết tiếng Kinh

Bảng 3.11. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo giới tính

Sốt rét Giới tính n PR KTC95% p Tần số %

168 22 13,1 Nam 2,2 1,2 - 4,1 0,012 251 15 6,0 Nữ

300

251

250

168

200

n

150

Mắc SR

100

22

15

50

0

Nam

Nữ

419 37 8,8 Tổng

Biểu ñồ 3.5. Tỷ lệ mắc SR theo giới tính

Nhận xét:

Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nam là 13,1%, nữ 6,0%. Tỷ lệ SR

ở nam gấp 2,2 lần so với nữ, có ý nghĩa thống kê với p = 0,012.

42

Bảng 3.12. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo dân tộc

Sốt rét Dân tộc n PR KTC95% p Tần số %

Bản ñịa 286 31 10,8 2,4 1,1-5,6 0,034 Kinh, di cư ñến 133 6 4,5

350

31

300

250

200

150

286

6

100

133

50

0

DT bản ñịa

DT Kinh, di cư

n

Mắc SR

Tổng 419 37 8,8

Biểu ñồ 3.6. Tỷ lệ mắc SR theo dân tộc

Nhận xét

Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở dân tộc bản ñịa (thiểu số tại chỗ)

là 10,8%; dân tộc khác (Kinh, di cư từ phía Bắc ñến) là 4,5%. Tỷ lệ SR ở dân

tộc bản ñịa gấp 2,4 lần so với dân tộc Kinh và di cư từ phía Bắc ñến, có ý nghĩa

thống kê với p = 0,034.

43

Bảng 3.13. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo trình ñộ học vấn

Sốt rét TĐ học vấn n PR KTC95% p Tần số %

Cấp 1 trở xuống 168 21 12,5 2,0 1,1 - 3,6 0,030 Cấp 2 trở lên 251 16 6,4

Tổng 419 37 8,8

Nhận xét

Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm học vấn từ cấp 1 trở xuống

là 12,5%; ở nhóm học vấn từ cấp 2 trở lên là 6,4%. Tỷ lệ SR ở nhóm học vấn từ

cấp 1 trở xuống gấp 2 lần so với nhóm học vấn từ cấp 2 trở lên, có ý nghĩa

thống kê với p = 0,030.

Bảng 3.14. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo nghề nghiệp

Sốt rét Nghề nghiệp PR KTC95% p n Tần số %

4 4,5 1 Tham chiếu 88 Học sinh, sinh viên

2 7,1 1,6 0,3 - 8,1 0,588 28 Cán bộ công chức

31 10,2 2,3 0,8 - 6,2 0,100 303 Nông dân

37 8,8 419 Tổng

Nhận xét:

Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên theo nhóm nghề nghiệp khác nhau

không có ý nghĩa thống kê với p = 0,241. Nếu lấy nhóm học sinh, sinh viên

làm tham chiếu, nhóm cán bộ công chức và nông dân có tỷ lệ SR gấp lần lượt là

1,6 và 2,3 lần nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p ñều > 0,05.

44

Bảng 3.15. Phân bố tỷ lệ SR theo biết tiếng Kinh

Sốt rét Tiếng Kinh n PR KTC95% p Tần số %

174 17 9,8 Không biết 1,2 0,6 - 2,2 0,569 245 20 8,2 Biết

419 37 8,8 Tổng

Nhận xét

Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm không biết và biết tiếng

Kinh lần lượt là 9,8% và 8,2%. Tỷ lệ SR ở nhóm không biết và biết tiếng Kinh

khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,569.

3.3.2.2. Liên quan với kiến thức ñối với bệnh sốt rét

Bảng 3.16. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ñường lây của bệnh SR

Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về ñường lây Tần số %

38 3 7,9 Không ñúng 0,9 0,3 - 2,7 0,987* 381 34 8,9 Đúng

* Fisher’ exact test

419 37 8,8 Tổng

Nhận xét:

- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân

biết ñúng ñường lây của bệnh SR do muỗi ñốt là khá cao 381/419 (90,9%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng

và ñúng về ñường lây bệnh SR lần lượt là 7,9% và 8,9%. Tỷ lệ SR ở nhóm có

kiến thức ñúng và không ñúng về ñường lây bệnh SR khác nhau không có ý

nghĩa thống kê với p = 0,987.

45

Bảng 3.17. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về sự lây của bệnh SR

Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về bệnh lây Tần số %

39 1 2,6 Không ñúng 0,3 0,1 - 1,9 0,233* 380 36 9,5 Đúng

* Fisher’ exact test

419 37 8,8 Tổng

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân

biết ñúng sự lây lan của bệnh SR là khá cao 380/419 (90,7%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng

và ñúng về sự lây lan của bệnh SR lần lượt là 2,6% và 9,5%. Tỷ lệ SR ở nhóm

có kiến thức ñúng và không ñúng về sự lây lan bệnh SR khác nhau không có ý

nghĩa thống kê với p = 0,233.

Bảng 3.18. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về triệu chứng của bệnh SR

Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về triệu chứng sốt rét Tần số %

162 12 7,4 Không ñúng 0,8 0,4 - 1,5 0,415 257 25 9,7 Đúng

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân

biết ñúng triệu chứng của bệnh SR chiếm 257/419 (61,3%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không

ñúng và ñúng về triệu chứng của bệnh SR lần lượt là 7,4% và 9,7%. Tỷ lệ

SR ở nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về triệu chứng của bệnh SR

khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,415.

419 37 8,8 Tổng

46

Bảng 3.19. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về bệnh SR có thể ñiều trị

ñược

Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về SR ñiều trị ñược Tần số %

Không ñúng 41 2 4,9 0,5 0,1 - 2,1 0,561* Đúng 378 35 9,3

* Fisher’ exact test

Tổng 419 37 8,8

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân

biết ñúng về bệnh SR có thể ñiều trị ñược là khá cao 378/419 (90,2%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng

và ñúng về bệnh SR có thể ñiều trị ñược lần lượt là 4,9% và 9,3%. Tỷ lệ SR ở

nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về bệnh SR có thể ñiều trị ñược khác

nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,561.

Bảng 3.20. Phân bố tỷ lệ SR theo kiến thức về nơi ñiều trị của bệnh SR

Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về nơi ñiều trị sốt rét Tần số %

153 10 6,5 Không ñúng 0,6 0,3 - 1,3 0,209 266 27 10,2 Đúng

419 37 8,8 Tổng

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân

biết ñúng nơi ñiều trị của bệnh SR chiếm 266/419 (63,5%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng

và ñúng về nơi ñiều trị của bệnh SR lần lượt là 6,5% và 10,2%. Tỷ lệ SR ở

nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về nơi ñiều trị của bệnh SR khác nhau

không có ý nghĩa thống kê với p = 0,209.

47

Bảng 3.21. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về bệnh SR có thể phòng ñược

Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về phòng ñược sốt rét Tần số %

46 10 21,7 Không ñúng 3,0 1,6-5,8 0,003* 373 27 7,2 Đúng

* Fisher’ exact test

419 37 8,8 Tổng

Nhận xét:

- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân

biết ñúng về bệnh SR có thể phòng tránh trị ñược là khá cao 373/419 (89,0%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng

và ñúng về bệnh SR có thể phòng ñược lần lượt là 21,7% và 7,2%. Tỷ lệ SR ở

nhóm có kiến thức không ñúng về bệnh SR có thể phòng ñược gấp 3 lần so với

nhóm có kiến thức ñúng, có ý nghĩa thống kê với p = 0,003.

Bảng 3.22. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ngủ màn ñể phòng SR

Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về ngủ màn phòng bệnh Tần số %

Không ñúng 111 17 15,3 2,4 1,3 - 4,3 0,005 Đúng 308 20 6,5

Tổng 419 37 8,8

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân

biết ñúng về ngủ màn ñể phòng SR chiếm 308/419 (73,5%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng

và ñúng về ngủ màn ñể phòng bệnh SR lần lượt là 15,3% và 6,5%. Tỷ lệ SR ở

nhóm có kiến thức không ñúng về ngủ màn ñể phòng bệnh SR gấp 2,4 so với

nhóm có kiến thức ñúng, có ý nghĩa thống kê với p = 0,005.

48

Bảng 3.23. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về uống thuốc phòng SR

Sốt rét n PR KTC95% p Kiến thức về thuốc phòng sốt rét Tần số %

Không ñúng 142 14 9,9 1,2 0,6 - 2,2 0,595 Đúng 277 23 8,3

Tổng 419 37 8,8

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân

biết ñúng uống thuốc phòng bệnh SR chiếm 277/419 (66,1%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng

và ñúng về uống thuốc phòng bệnh SR lần lượt là 9,9% và 8,3%. Tỷ lệ SR ở

nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về uống thuốc phòng bệnh SR khác

nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,595.

Bảng 3.24. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về phun, tẩm hóa chất ñể phòng SR

Sốt rét n PR KTC95% p Tần số % Kiến thức về phun thuốc phòng sốt rét 11 2 18,2 Không ñúng 2,1 0,6 - 7,7 0,252* 408 35 8,6 Đúng

* Fisher’ exact test

419 37 8,8 Tổng

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân

biết ñúng về phun, tẩm hóa chất ñể phòng SR là khá cao 408/419 (97,4%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng

và ñúng về phun, tẩm hóa chất ñể phòng SR lần lượt là 18,2% và 8,6%. Tỷ lệ

SR ở nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về phun, tẩm hóa chất ñể phòng

SR khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,252.

49

Bảng 3.25. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về phát quang quanh nhà ñể

phòng SR

Sốt rét n PR KTC95% p Tần số % Kiến thức về phát quang quanh nhà phòng sốt rét Không ñúng 44 10 22,7 3,2 1,6 - 6,1 0,002* Đúng 375 27 7,2

* Fisher’ exact test

Tổng 419 37 8,8

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân

biết ñúng về phát quang quanh nhà ñể phòng SR là khá cao 375/419 (89,5%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng

và ñúng về phát quang quanh nhà ñể phòng SR lần lượt là 22,7% và 7,2%. Tỷ lệ

SR ở nhóm có kiến thức không ñúng về phát quang quanh nhà ñể phòng SR gấp

3,2 lần so với nhóm có kiến thức ñúng, có ý nghĩa thống kê với p = 0,002.

Bảng 3.26. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ñốt hương xua muỗi ñể

phòng SR

Sốt rét n PR KTC95% p Tần số % Kiến thức về ñốt hương xua muỗi phòng sốt rét Không ñúng 236 21 8,9 1,1 0,5 - 1,9 0,956 Đúng 183 16 8,7

Tổng 419 37 8,8

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân

biết ñúng ñốt hương xua muỗi ñể phòng bệnh SR chiếm 183/419 (43,7%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng

và ñúng về ñốt hương xua muỗi ñể phòng SR lần lượt là 8,9% và 8,7%. Tỷ lệ

SR ở nhóm có kiến thức ñúng và không ñúng về ñốt hương xua muỗi ñể phòng

SR khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,956.

50

3.3.2.3. Liên quan với thái ñộ ñối với bệnh sốt rét

Bảng 3.27. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thái ñộ về sự nguy hiểm của bệnh SR

Sốt rét n PR KTC95% p Tần số % Thái ñộ về sự nguy hiểm của bệnh sốt rét 33 2 6,1 Không ñúng 0,7 0,2 - 2,7 0,755* 386 35 9,1 Đúng

* Fisher’ exact test

419 37 8,8 Tổng

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về thái ñộ của người dân cho thấy tỷ lệ người dân có

thái ñộ ñúng về sự nguy hiểm bệnh SR là khá cao 386/419 (92,1%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có thái ñộ không ñúng và

ñúng về sự nguy hiểm của bệnh SR lần lượt là 6,1% và 9,1%. Tỷ lệ SR ở nhóm

có thái ñộ ñúng và không ñúng về sự nguy hiểm của bệnh SR khác nhau không

có ý nghĩa thống kê với p = 0,755.

3.3.2.4. Liên quan với hành vi ñối với bệnh sốt rét

Bảng 3.28. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ màn

Sốt rét PR KTC95% p n Ngủ màn Tần số %

111 17 15,3 Không 2,4 1,3 - 4,3 0,005 308 20 6,5 Có

419 37 8,8 Tổng

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về hành vi của người dân cho thấy tỷ lệ người dân ngủ

màn là 308/419 (73,5%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm không ngủ màn và ngủ

màn lần lượt là 15,3% và 6,5%. Tỷ lệ SR ở nhóm không ngủ màn gấp 2,4 lần so

với nhóm ngủ màn, có ý nghĩa thống kê với p = 0,005.

51

Bảng 3.29. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ rẫy

Sốt rét PR KTC95% p n Ngủ rẫy Tần số %

224 26 11,6 Có 2,1 1,1 - 4,1 0,032 195 11 5,6 Không

419 37 8,8 Tổng

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về hành vi của người dân cho thấy tỷ lệ người dân ngủ

rẫy là 224/419 (53,5%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có và không ngủ rẫy lần

lượt là 11,6% và 5,6%. Tỷ lệ SR ở nhóm có ngủ rẫy gấp 2,1 lần so với nhóm

không ngủ rẫy, có ý nghĩa thống kê với p = 0,032.

Bảng 3.30. Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thói quen phát quang quanh nhà

Sốt rét n PR KTC95% p Thói quen phát quang quanh nhà Tần số %

29 7 24,1 Không 3,1 1,5 - 6,5 0,009* 390 30 7,7 Có

* Fisher’ exact test

419 37 8,8 Tổng

Nhận xét

- Kết quả ñiều tra về hành vi của người dân cho thấy tỷ lệ người dân có

thói quen phát quang quanh nhà chiếm tỉ lệ khá cao 390/419 (93,1%).

- Tỷ lệ SR ñối tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm không có và có thói quen

phát quang quanh nhà lần lượt là 24,1% và 7,7%. Tỷ lệ SR ở nhóm không có

thói quen phát quang quanh nhà gấp 3,1 lần so với nhóm có thói quen này, có ý

nghĩa thống kê với p = 0,009.

52

3.2.2.5. Liên quan giữa một số yếu tố với bệnh sốt rét qua phân tích hồi qui

ña biến

Bảng 3.31. Mối liên quan giữa một số yếu tố với SR qua phân tích ña biến

TT Yếu tố PR KTC 95% p

1 Giới nam 1,6 0,8 - 3,3 0,172

2 Dân tộc thiểu số bản ñịa 1,8 0,7 - 4,5 0,184

3 Học vấn từ cấp 1 trở xuống 1,5 0,6 - 3,4 0,388

4 Không biết SR có thể phòng ñược 1,5 0,7 - 3,4 0,308

5 Không biết ngủ màn ñể phòng SR 1,8 0,6 - 5,2 0,294

1,1 6 Không biết phát quang ñể phòng SR 0,4 - 2,8 0,956

7 Không ngủ màn 3,3 1,3 - 8,3 0,013

8 Ngủ rẫy 3,7 1,4 - 10,3 0,011

9 Không phát quang quanh nhà 2,6 1,1 - 6,2 0,032

Nhận xét

Qua phân tích ñơn biến, có 9 yếu tố về biến số nền, kiến thức, thái ñộ và

hành vi có liên quan SR với p <0,1. Tất cả ñược ñưa vào mô hình phân tích ña

biến bằng hồi qui Poisson, có 3 yếu tố: Không ngủ màn, ngủ rẫy và không phát

quang quanh nhà là có liên quan ñộc lập (tất cả p <0,05) và làm tăng tỷ lệ SR

(tất cả PR ñều >1).

53

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. VỀ MẪU NGHIÊN CỨU

KrôngNa là xã biên giới thuộc huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk gồm 9

thôn buôn với tổng dân số là 4722 người, trong ñó người ñồng bào dân tộc thiểu

số là 3674 người ( chiếm 77,8% ), nữ: 2418 người ( chiếm 51,2% ).

Mẫu ñiều tra cắt ngang 594 người dân sống tại xã KrôngNa, huyện Buôn

Đôn, tỉnh Đắk Lắk vào tháng 5/2011 ghi nhận 29,5% trẻ em dưới 15 tuổi và số

người ≥ 15 tuổi chiếm 70,5%. Về phân bố mẫu nghiên cứu theo giới tính thì nữ

gặp nhiều hơn nam, nữ chiếm 56,1% và nam chiếm 43,9%. Điều này liên quan

ñến việc người dân ñi làm rẫy hay ñi rừng và ở lại trong rẫy hay trong rừng mà

nghiên cứu không thể tiếp cận ñược. Dân tộc thiểu số chiếm 83,2% trong mẫu

nghiên cứu ( dân tộc thiểu số bao gồm cả dân tộc tại chỗ và dân tộc phía bắc di

cư vào), dân tộc Kinh chỉ có tỷ lệ là 16,8%. Như vậy, trong mẫu nghiên cứu thì

cơ cấu nam nữ cũng như thành phần dân tộc ñã ñại diện ñược cho cộng ñồng

dân cư của xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Dân tộc thiểu số

chiếm tỷ lệ cao và nhất là dân tộc thiểu số tại chỗ có trình ñộ học vấn thấp, khả

năng sử dụng tiếng Kinh chưa rành là một hạn chế lớn của ñề tài mà chúng tôi

ñã nêu lên trong phần phương pháp nghiên cứu, trong mẫu ñiều tra cho biết có

41,5% người dân tộc thiểu số không biết hoặc không rành tiếng Kinh. Hơn nữa,

do tình trạng ngại tiếp xúc với người lạ nên cũng hạn chế khả năng thu thập

ñúng thông tin mà nghiên cứu muốn. Mặc dù ñể hạn chế những sai sót này,

nghiên cứu ñã thu thập thông tin nhờ những người ñịa phương biết rành tiếng

Kinh thông dịch nhưng biện pháp này chỉ có thể làm giảm phần nào sai số chứ

không thể kiểm soát ñược tất cả vì sự hiện diện của cán bộ ñiều tra là một người

lạ với cộng ñồng của họ.

54

4.2. VỀ THỰC TRẠNG HIỆN MẮC SỐT RÉT

Như chúng ta ñã biết SR là bệnh lưu hành ñịa phương và có thể gây

thành dịch với tỷ lệ mắc SR thay ñổi theo ñịa phương và ở tại mỗi ñịa phương

thì tỷ lệ mắc cũng khác nhau theo thời gian như mùa mưa hay mùa nắng. Sự

thay ñổi các yếu tố khí hậu, thời tiết, kinh tế, xã hội cũng tác ñộng ñến tỷ lệ này.

Nghiên cứu này là một cuộc ñiều tra cắt ngang tại hộ gia ñình ghi nhận nên

cũng chỉ phản ảnh một phần về tỷ lệ mắc bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy

trong số 594 ñối tượng ñiều tra thì theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế có 42 (7,1%)

trường hợp ñược chẩn ñoán SR, trong ñó có 14 (2,4%) trường hợp SR tìm thấy

KSTSR trong máu [3]. Phân tích kết quả ñiều tra tại xã KrôngNa, huyện Buôn

Đôn, tỉnh Đắk Lắk cho thấy tỷ lệ mắc SR trung bình là 7,1%. Kết quả nghiên

cứu này tương ñương với kết quả ñiều tra cắt ngang tỷ lệ mắc SR tại xã Cư Pui,

huyện Krông Bông năm 2005 là 7,87% cũng như kết quả nghiên cứu của Lê

Đình Công, Lê Xuân Hùng và CS năm 1997 nghiên cứu cắt ngang 90 xã trên

toàn quốc cho kết quả: Tỷ lệ SR chung cả nước: 7,1% [9] [4] .

Tỷ lệ KSTSR/lam là 2,4%, kết quả này cao hơn kết quả ñiều tra dịch tễ

của TTPCSR tỉnh Đắk Lắk các năm 2005 – 2006 ( 1,36% và 1,26 % ). Tỷ lệ

này tương ñương với kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Phan, Trần Quốc Túy, Lê

Xuân Hùng [26] về tỷ lệ KSTSR/lam máu toàn quốc (2,72%), của Nguyễn Tân,

Nguyễn Văn Chương và CS trong nghiên cứu tại ĐắkLắk [32] (2,07%). Sự

khác biệt này ñược giải thích vào thời ñiểm nghiên cứu và ñịa ñiểm nghiên cứu

khác nhau. Nếu so với tỷ lệ nhiễm KSTSR của khu vực miền Trung-Tây

Nguyên năm 2005 là 1,48%, năm 2006 là 1,54%; năm 2007 là 0,93%; năm

2008 là 0,69% thì tỷ lệ nhiễm KSTSR tại cộng ñồng này rất cao [52].

Về thành phần và cơ cấu KSTSR: Kết quả ñiều tra cho thấy chỉ có hai

loài KST là P. falciparum và P. vivax trong thành phần KSTSR, không phát

hiện các loài P.malariae và P.ovale. Tỷ lệ P.falciparum chiếm ưu thế 85,7%,

ñiều này cho thấy khả năng gây nên SR nặng hoặc SRAT là rất cao.

55

Tỷ lệ lách to chung là 1,0%, các trường hợp lách to ñều lách số 1. Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Hồ Văn Hoàng

(2003) khi ñiều tra cắt ngang tại Đắk Nang, Đắk Nông có tỷ lệ lách sưng 0,36%

[14]. Tại thời ñiểm ñó (2003) tình hình bệnh SR nói chung cả nước và ở Đắk

Nông nặng hơn bây giờ nhiều.

Tỷ lệ này cho thấy tại ñịa bàn nghiên cứu bệnh SR vẫn ñang là vấn ñề y

tế công cộng cần quan tâm nhiều. Thống kê của Trung tâm Phòng chống sốt rét

tỉnh Đăk Lăk trong năm 2009 ghi nhận tại huyện Buôn Đôn có 196 BNSR,

trong ñó có 100 trường hợp có KSTSR trong máu [46]. Bên cạnh ñó, ñây là một

ñịa bàn có biến ñộng dân cư lớn nên nguy cơ mắc SR ở vùng này cao làm cho

tình hình SR tại ñây chưa thực sự ổn ñịnh.

Nhìn chung thì tỷ lệ mắc bệnh và ñặc ñiểm dịch tễ học của các nghiên

cứu khác nhau thay ñổi rất nhiều và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. So

với một số nghiên cứu khác như nghiên cứu cắt ngang 90 xã trên toàn quốc của

Lê Đình Công, Lê Xuân Hùng và CS vào năm 1997 thì tỷ lệ SR chung cả nước

là 7,1%, vùng Tây Nguyên 12%, Bắc miền Trung 9,7% và khu vực ñồng bằng

sông Cửu Long là 2%; [4]. Nghiên cứu của Lê Xuân Hùng và Trần Đình Đạo

năm 2003 về tình hình SR tại cộng ñồng dân DCTD ñến huyện Ea Soúp, tỉnh

Đắk Lắk cho kết quả tỷ lệ SRLS 7,02%. xét nghiệm 114 lam máu có 16

KSTSR(+) chiếm tỷ lệ 14,06% [15].

Sự khác nhau về tỷ lệ mắc này cho thấy việc nghiên cứu ở các ñịa ñiểm

và thời gian khác nhau là cần thiết ñể ñánh giá ñúng thực trạng tình hình SR của

các ñịa phương khác nhau theo thời ñiểm ñể có các biện pháp triển khai kịp thời

và thích hợp.

4.3. VỀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ VỚI SỐT RÉT

Để ñánh giá về KAP của người dân về bệnh SR nhằm tìm ra yếu tố KAP

có liên quan ñến bệnh SR, nghiên cứu so sánh tỷ lệ mắc bệnh SR theo các yếu

tố KAP phơi nhiễm. Để có kết quả chính xác hơn thì cần sử dụng tiêu chuẩn

chẩn ñoán xác ñịnh bằng kết quả XN máu [3], nhưng trong nghiên cứu này thì

số bệnh nhân chẩn ñoán xác ñịnh là ít, chỉ có 13 trường hợp nên khi sử dụng

56

con số này thì việc xử lý thống kê là khó khăn nên nghiên cứu này chấp nhận

giá trị thấp hơn là chọn tất cả bệnh nhân ñược chẩn ñoán là SR theo tiêu chuẩn

của Bộ Y tế [3].

4.3.1. Về mối liên quan giữa sốt rét với nhóm tuổi, giới và dân tộc

Trong nghiên cứu này, BNSR ñược ghi nhận gặp nhiều ở người lớn có

ñộ tuổi ≥15 tuổi. Tỷ lệ chẩn ñoán SR ở người ≥ 15 tuổi so với nhóm < 15 tuổi

gấp 3,1 lần. Trong nhóm ñiều tra thì tỷ lệ mắc SR nam nhiều hơn nữ 1,9 lần,

dân tộc di cư và dân tộc Kinh có tỷ lệ mắc tương ñương nhau ( 4,3% và 4%),

dân tộc bản ñịa có tỷ lệ mắc SR nhiều hơn dân tộc Kinh và dân tộc di cư lần

lượt 2,1 và 1,9 lần. Tỷ lệ mắc SR nhiều hơn ở người lớn là do nhiều nguyên

nhân nhưng yếu tố ñi làm, hoạt ñộng trong phạm vi rộng và nhất là ngoài rừng,

nương rẫy ñể nuôi sống gia ñình của ñối tượng lao ñộng chính trong gia ñình là

ñiều ñáng quan tâm. Tỷ lệ mắc SR nhiều ở nhóm dân tộc bản ñịa có thể giải

thích là ñồng bào nơi ñây trình ñộ dân trí còn thấp, vẫn còn thói quen ñi rừng

ngủ rẫy mà không nằm màn hoặc không mang theo màn.

4.3.2. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với sốt rét ở người từ 15 tuổi trở

lên

Tỷ lệ mắc SR ở nam nhiều hơn gấp 2,2 lần so với nữ, có thể giải thích do

nam giới là người lao ñộng chính trong gia ñình, ñi rừng, làm rẫy nhiều hơn nữ

và nhất là thói quen uống rượu vào buổi chiều sau khi ñi làm về hoặc ngủ ngoài

rừng, ngoài rẫy nên có thể không ngủ màn hoặc có màn nhưng không ñược cần

thận. Nghiên cứu của Trần Mạnh Hạ và CS nghiên cứu tại 27 xã, huyện Di Linh

và Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng vào năm 2002 cho thấy kết quả tương tự với

nghiên cứu này là tỷ lệ mắc bệnh SR giữa 2 giới nam và nữ khác nhau có ý

nghĩa thống kê [13].

Người dân tộc thiểu số tại chỗ mắc SR nhiều hơn dân tộc Kinh và dân

tộc thiểu số di cư từ phía Bắc ñến. Do nhóm dân tộc thiểu số phía bắc di cư ñến

có tỷ lệ mắc tương ñương dân tộc kinh nên nghiên cứu góp lại thành một nhóm

ñể tiện trong phân tích và kết quả cho thấy tỷ lệ dân tộc thiểu số tại chỗ mắc sốt

rét (10,8%) cao hơn tỉ lệ mắc SR của nhóm dân tộc kinh và dân tộc thiểu số

57

phía bắc di cư ñến (4,5%) là 2,4 lần. Nghiên cứu về tỷ lệ mắc SR theo dân tộc

thì nghiên cứu của Trần Mạnh Hạ và CS vào năm 2002 tại huyện Di Linh và Đạ

Huoai, tỉnh Lâm Đồng cho thấy tỷ lệ mắc SR ở người Kinh là 61,3% cao hơn tỷ

lệ mắc SR ở người K’ Ho là 16,2%. Tỷ lệ mắc SR ở người Mạ, Ya Chill, Churu

là 22,5%. người Kinh có nguy cơ mắc bệnh SR gấp 2,1 lần các dân tộc tại chỗ

là K’Ho, Mạ, Ya Chill, Chu Ru [13].

Điều tra cộng ñồng về trình ñộ văn hóa cho thấy 40% người dân xã

Krông Na có trình ñộ học vấn cấp 1 hoặc không biết chữ. Phần lớn trong số có

học vấn thấp là người dân tộc thiểu số tại chỗ. So sánh nguy cơ mắc SR theo

học vấn cho thấy những người có trình ñộ học vấn thấp (cấp 1 trở xuống) có

nguy cơ mắc SR cao hơn nhóm học cấp 2 trở lên 2,0 lần (KTC 95% = 1,1 –

3,6).

Kết quả so sánh nguy cơ mắc SR theo khả năng sử dụng tiếng Kinh ghi

nhận những người không sử dụng ñược tiếng Kinh có nguy cơ mắc SR cao hơn

nhóm người biết tiếng kinh là 1,2 lần (KTC 95% = 0,6 – 2,2). Nên công tác

truyền thông trong PCSR ñạt ñược kết quả cao hơn ở nhóm người kinh và dân

tộc thiểu số ngoài bắc di cư vào.

•••• Về mối liên quan giữa SR với kiến thức người dân về bệnh SR

Kiến thức là bước ñầu tiên tiếp nhận thông tin ñúng ñắn ñể rồi sau ñó có

thái ñộ ñúng ñắn và nổ lực cải thiện hành ñộng chưa ñúng ñể phòng chống bệnh

tật, nâng cao sức khỏe. Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ

lệ người dân biết ñúng ñường lây của bệnh SR do muỗi ñốt là 90,9%. So sánh

tỷ lệ mắc SR của người dân biết ñúng ñường lây (7,9%) và người dân chưa có

hiểu biết ñúng về ñường lây (8,9%) ghi nhận khác nhau không có ý nghĩa thống

kê. Tương tự nghiên cứu chúng tôi thì kết quả nghiên cứu về KAP trong PCSR

của Trần Bá Nghĩa, Nguyễn Võ Hinh và Võ Đại Phú năm 1998 tại A Lưới,

Thừa Thiên - Huế cho kết quả thấy 88,68% người dân biết ñúng nguyên nhân

gây bệnh [22].

Trong số 419 người dân trả lời ghi nhận 90,7% người dân biết ñúng SR

58

là bệnh lây. Tỷ lệ mắc SR của người dân biết ñúng bệnh lây và chưa có hiểu

biết ñúng về bệnh lây cũng như không biết khác nhau không có ý nghĩa thống

kê. Tỷ lệ người dân có kiến thức ñúng về ñường lây truyền là khá cao trong

nghiên cứu này cũng như nhiều nghiên cứu khác của trong và ngoài nước như

nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thao và Phan Văn Trọng vào năm 1998 về ñiều

tra 580 ñối tượng tại huyện EaSuop, tỉnh Đăk Lăk cho thấy tỷ lệ người biết

ñúng nguyên nhân bệnh SR là 52,41%; biết ñúng phương thức lây truyền bệnh

79,66%. Nghiên cứu của Lê Đình Công và cs vào năm 1997 về KAP ở 5 xã trên

toàn quốc cho thấy 83,5% người dân biết ñúng nguyên nhân gây BN SR [4].

Nghiên cứu gần ñây của Adedotun A. A, Morenikeji O. A và Odaibo A. B vào

năm 2010 cắt ngang 192 hộ gia ñình về KAP của cộng ñồng vùng nông thôn

bang Oyo, vùng Tây Nam Nigeria về bệnh SR năm 2010 ghi nhận 93,2% người

dân biết nguyên nhân bệnh SR là do muỗi ñốt [54].

Phỏng vấn 419 người dân về triệu chứng ñiển hình của bệnh SR ghi nhận

61,3% (257/419) người dân trả lời ñúng, 38,7% người ñược phỏng vấn trả lời

chưa ñúng và chỉ trả lời ñược một phần. Tỷ lệ mắc bệnh SR của người dân biết

triệu chứng ñiển hình của bệnh SR và chỉ biết một phần của các triệu chứng

ñiển hình của bệnh SR và không biết khác nhau không có ý nghĩa thống kê.

Trong số 419 người dân trả lời ghi nhận kiến thức của người dân về bệnh

SR ñiều trị ñược là khá cao, 90,2% (378/419). Một số người trả lời không rõ

ràng hoặc không biết. Vẫn còn 1 người cho rằng bệnh SR không chữa ñược cho

thấy những kiến thức dù ñơn giản nhưng ñể toàn dân nghe và hiểu ñược là một

thách thức trong truyền thông cộng ñồng. Tỷ lệ mắc SR của người dân trả lời

không ñúng và ñúng về bệnh SR có thể ñiều trị ñược lần lượt là 4,9% và 9,3%,

khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p = 0,561, phần nào ñó do số lượng

bệnh nhân SR ít nên việc phân tích thống kê gặp nhiều cản trở.

Về nơi ñiều trị SR, nghiên cứu ghi nhận 266/419 người ñược hỏi (63,5%)

biết ñúng nơi ñiều trị bệnh SR. Tỷ lệ mắc SR của của ñối tượng từ 15 tuổi trở

lên có kiến thức không ñúng và ñúng về nơi ñiều trị SR lần lượt là 6,5% và

10,2% khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Kết quả ñiều tra kiến thức của

59

người dân cho thấy tỷ lệ người dân biết ñúng bệnh SR có thể phòng ñược là

89,0% (373/419). So sánh tỷ lệ mắc bệnh SR của người dân biết ñúng biết ñúng

bệnh SR có thể phòng ñược (7,2%) và người dân chưa có hiểu biết ñúng bệnh

SR có thể phòng ñược (21,7%) ghi nhận khác nhau có ý nghĩa thống kê với PR

= 3,0 và KTC 95% là 1,6 – 5,8. Nghiên cứu của Ngô La Sơn, Nguyễn Quốc

Típ và cs năm 2003 về ñiều tra KAP 300 người tại Đắk Lắk cho thấy biết

nguyên nhân gây bệnh SR do KSTSR 13,3%, biết tác nhân lây truyền SR là

muỗi, cách phòng muỗi ñốt là nằm màn 50%; nếu bị bệnh thì có 53,3% ñến

trạm y tế, 46,6% ñến y tế tư nhân ñể khám, 46,6% tự ñi mua thuốc uống [31].

Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân biết

ñúng về ngủ màn ñể phòng bệnh SR chiếm 308/419 (73,5%). Tỷ lệ SR ñối

tượng từ 15 tuổi trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng và ñúng về ngủ màn

ñể phòng bệnh SR gấp 2,4 lần, ghi nhận khác nhau có ý nghĩa thống kê với p =

0,005.

Trong khi ñó kiến thức của người dân biết uống thuốc phòng SR ñể

phòng bệnh SR là 66,1%. So sánh tỷ lệ mắc SR của người dân có kiến thức

không ñúng và ñúng về uống thuốc phòng bệnh SR khác nhau không có ý nghĩa

thống kê.

Kiến thức của người dân về phun, tẩm hóa chất phòng SR qua ñiều tra

cho thấy tỷ lệ người dân biết phun, tẩm hóa chất phòng SR là rất cao (97,4%).

So sánh tỷ lệ mắc bệnh SR của người dân có kiến thức không ñúng và ñúng về

phun hóa chất phòng SR khác nhau không có ý nghĩa thống kê.

Có 89,5% người dân biết việc phát quang quanh nhà là một biện pháp

phòng SR. Tỷ lệ mắc SR của người dân có kiến thức không ñúng và ñúng về

phát quang quanh nhà trong phòng SR gấp 3,2 lần, có ý nghĩa thống kê với p =

0,002.

Kết quả ñiều tra về kiến thức của người dân cho thấy tỷ lệ người dân biết

ñúng ñốt hương xua muỗi ñể phòng bệnh SR chiếm 183/419 (43,7%). Tỷ lệ SR

của ñối tượng từ 15 trở lên ở nhóm có kiến thức không ñúng và ñúng về ñốt

hương xua muỗi ñể phòng SR lần lượt là 8,9% và 8,7%. Tỷ lệ SR ở nhóm có

60

kiến thức ñúng và không ñúng về ñốt hương xua muỗi ñể phòng SR khác nhau

không có ý nghĩa thống kê với p = 0,956.

•••• Về mối liên quan giữa SR với thái ñộ và thực hành người dân về bệnh SR

Trong y tế cộng ñồng thì thái ñộ và thực hành ñúng là khâu quyết ñịnh

trong phòng chống SR nói riêng và bệnh tật nói chung. Trong số 419 người dân

trả lời ghi nhận 92,1% người dân có thái ñộ ñúng về bệnh SR nguy hiểm. Tỷ lệ

mắc bệnh SR của người dân có thái ñộ ñúng là bệnh SR nguy hiểm và chưa có

thái ñộ ñúng về bệnh SR nguy hiểm khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Kết

quả ñiều tra cho thấy 73,5% người dân trong mẫu nghiên cứu có ngủ màn. Về

so sánh tỷ lệ mắc SR theo câu hỏi có hay không có ngủ màn cho thấy tỷ lệ SR

ở nhóm ñối tượng không có thói quen ngủ màn gấp 2,4 lần so với nhóm ngủ

màn, khác nhau có ý nghĩa thống kê. Cũng theo kết quả ñiều tra thì tỷ lệ mắc

SR gặp nhiều hơn ở số người ñi rẫy và ở lại tại rẫy là 11,6% so với những người

không ñi ngủ rẫy là 5,6%. Như vậy, ñi rẫy và ngủ tại rẫy có nguy cơ mắc SR

cao gấp 2,1 lần so với những người không ngủ tại rẫy. PR = 2,1 (KTC 95% =

1,1 – 4,1 với p =0.032). Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ SR ở người không ngủ màn

và ngủ màn tương ñương với kết quả nghiên cứu của Trần Mạnh Hạ và CS

(2002), còn tỷ lệ SR ở ñối tượng ngủ rẫy và không ngủ rẫy thấp hơn nhiều so

với ngiên cứu của Trần Mạnh Hạ và CS nghiên cứu tại 27 Trạm Y tế của 27 xã

thuộc hai huyện Di Linh và Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng cho kết quả: biết ñúng

về bệnh SR 85,8% số bệnh nhân; nguy cơ của những người không ngủ màn

thường xuyên cao gấp 2,4 lần so với người ngủ màn thường xuyên; nguy cơ

mắc SR của người ngủ rẫy gấp 10 lần người chỉ ngủ ở nhà [13].

Nhìn chung không có sự tương thích giữa kiến thức, thái ñộ và thực hành

về PCSR của cộng ñồng các dân tộc ở xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk

Lắk. Mặc dù một số kiến thức rất cao nhưng lại yếu và chưa ñầy ñủ trong thực

hành nên hạn chế phần nào trong công tác PCSR. Điều này tương tư như các

nghiên cứu khác trong và ngoài nước như nghiên cứu về KAP trong PCSR ở

Malaysia của Abdulelah H Al-Adhroey, Zurainee M Nor và Hesham M Al-

61

Mekhlafi ghi nhận sự khác biệt theo vùng và dân tộc, còn KAP về PCSR là

chưa tương ñồng giữa 3 yếu tố này [55].

Tóm lại, như ñã trình bày những hạn chế trong phương pháp nghiên cứu,

do hạn chế về kinh phí và nguồn nhân lực cũng như kinh nghiệm trong ñiều tra

nghiên cứu và số người mắc SR là thấp nên kết quả chỉ phản ảnh một phần về

KAP của người dân tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Cần

nghiên cứu sâu và rộng hơn ñể có ñủ số bệnh nhân SR nhằm xử lý thống kê

thích hợp hơn, ñưa ra kết quả có ñộ tin cậy hơn và trên cơ sở này ñề xuất những

biện pháp trong chiến lược phòng chống bệnh tại Buôn Đôn nói riêng và các ñịa

phương khác trong cả nước, nhất là những nơi có ñặc ñiểm kinh tế, xã hội

tương tự.

62

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 594 người sinh sống tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn,

tỉnh Đắk Lắk, bằng phương pháp dựa vào cộng ñồng, chúng tôi có một số kết

luận như sau:

1. Thực trạng mắc sốt rét của người dân tại xã Krông Na

- Tỷ lệ hiện mắc SR khá cao : 7,1 %.

- Tỷ lệ SR có KSTSR dương tính : 2,4%.

- Cơ cấu KSTSR: - P. falciparum : 85,7%.

- P. vivax : 14,3%.

Không gặp SR thể phối hợp và các loài Plasmodium khác.

- Tỷ lệ mắc SR ở nam nhiều hơn nữ (9,6% và 5,1%).

- Tỷ lệ mắc SR ở dân tộc bản ñịa cao hơn dân tộc Kinh và dân tộc di cư (lần

lượt là 8,2%, 4% và 4,3%).

- Tỷ lệ mắc SR ở ñối tượng từ 15 tuổi trở lên cao hơn ñối tượng dưới 15 tuổi

( 8,8% và 2,9%).

- Tỷ lệ lách to chung là 1%, lách to ở bệnh nhân SR chiếm 14,3%.

2. Một số yếu tố nguy cơ liên quan ñến mắc SR ở những người từ 15 tuổi

trở lên là:

- Nhóm không ngủ màn mắc SR nhiều hơn so với nhóm ngủ màn. Không

ngủ mà là ñiều kiện thuận lợi cho sự nhiễm bệnh, khi không ngủ màn có nguy

cơ mắc SR nhiều hơn 3,3 lần so ngủ màn thường xuyên.

- Nhóm ngủ rẫy mắc SR nhiều hơn so với nhóm ngủ tại nhà. Nguy cơ này

xuất phát từ công việc làm ăn của người dân ñịa phương như vào rừng khai

thức lâm sản, săn bắn ... và thói quen canh tác của người dân khi làm nương

rẫy. Người ñi rừng, ñi rẫy, ngủ lại trong rừng trong rẫy mắc SR cao gấp 3,7 lần

so với người không có thói quen ngủ rừng, ngủ rẫy.

- Nhóm không phát quang quanh nhà mắc SR nhiều hơn gấp 2,6 lần so với

nhóm có thói quen phát quang quanh nhà.. Thói quen không phát quang quanh

nhà là môi trường tạo ñiều kiện cho TGTB cư trú và phát triển.

63

KIẾN NGHỊ

Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu, chúng tôi ñề xuất một số kiến nghị sau:

- Duy trì các biện pháp phun, tẩm hóa chất diệt muỗi mỗi năm 2 lần;

cung cấp màn, võng có màn tẩm hóa chất cho người dân nhất là những ñối

tượng thường xuyên ñi rừng ñi rẫy và ngủ lại trong rừng trong rẫy.

- Cần tăng cường truyền thông bằng các biện pháp thích hợp, tập trung

vào các ñối tượng có nguy cơ mắc SR cao hơn là: Tuổi ≥ 15; ngủ rẫy, không

ngủ màn và không quát quang quanh nhà. Khuyến khích và có biện pháp ñể

người dân thường xuyên phát quang bụi rậm quanh nhà và những người phải ñi

làm xa và ngủ ở rẫy cần mang theo màn ñể ngủ.

- Chính quyền ñịa phương cần quan tâm phát triển kinh tế - xã hội, thực

hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia. Ngành y tế có kế hoạch

ñào tạo chuẩn hóa nhân viên y tế thôn buôn, thành lập nhóm chăm sóc y tế thôn

buôn dựa vào cộng ñồng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt Nam

1.

Bộ Y tế (2000), "Bệnh sốt rét: bệnh học, lâm sàng và ñiều trị", Nhà

xuất bản Y học Hà Nội, trang 9 - 12, 252 - 253.

2. Bộ y tế (2000), Dịch sốt rét và phòng chống dịch sốt rét ở việt nam, nxb

y học Hà nội, trang 49 - 50.

3.

Bộ Y tế (2009), "Hướng dẫn chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét", Hà Nội, tr.

9-10.

4.

Lê Đình Công và Lê Xuân Hùng (1997), "Đánh giá kết quả PCSR ở

Việt Nam giai ñoạn 1992-1995. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học

(1991-1996)", Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, tập 1, tr. 7-26.

5.

Lê Đình Công, Trần Quốc Tuý và Lý Văn Ngọ (1997), "Kết quả ñiều

tra ñánh giá hoạt ñộng của dự án PCSR năm 1996 – 1997", Tạp chí

phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện SR- KST- CT

Trung ương(3), tr. 5-8.

6. Lê Đình Công (2000), “ Công tác chẩn ñoán và ñiều trị sốt rét trong

chiến lược phòng chống sốt rét ở Việt Nam ”, Bệnh sốt rét: Bệnh học -

lâm sàng và ñiều trị,nxb y học, trang 9 - 14.

7. Đỗ Mạnh Cường (2000), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sốt rét ở Hải Phòng

và hiệu quả biện pháp phòng chống, luận án tiến sĩ y học. trang 2, 3.

8. Dự án phòng chống sốt rét Việt Nam- EC (2000), Người dân di cư tự

do và chiến lược phòng chống bệnh sốt rét, trang 11- 14.

9. Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét Đăk Lăk (2009), "Báo cáo kết

thúc dự án giai ñoạn 2005 – 2008".

10. Bùi Đại và các cộng sự. (1997), "Dịch tễ học sốt rét ác tính", Kỷ yếu

công trình nghiên cứu khoa học viện SR - KST - CT Trung ương (1991

– 1996), tr. 61-75.

11. Trần Đình Đạo, Lê Xuân Hùng, Trần Đắc Đài và CS (2003) “Tình hình

di cư tự do ở ĐắkLắk năm 2001-2003 và biện pháp hạn chế sốt rét cho

ñồng bào di cư ” Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện SR - KST - CT Trung ương số 1 năm 2004, trang 39 - 44.

12. Lê Thành Đồng (2001) Nghiên cứu thực trạng sốt rét và một số yếu tố

nguy cơ mắc sốt rét trong cộng ñồng các dân tộc vùng sốt rét lưu hành

tỉnh Bình Định, luận án tiến sĩ y học, trang 13 - 18.

13. Trần Mạnh Hạ và CS (2002), "Một số yếu tố nguy cơ về xã hội và tập

quán ảnh hưởng ñến tình hình sốt rét tại Lâm Đồng, Việt Nam", Tạp

chí Y học thực hành Hội nghị khoa học Y - Dược, Viện -Trường Tây

Nguyên - Khánh Hòa, tr. 282-290.

14. Hồ Văn Hoàng (2004), "Thực trạng và nguy cơ gia tăng sốt rét ở cộng

ñồng dân di cư tự do tỉnh Đăk Lăk năm 2003", Tạp chí Y học Thực

hành. Hội nghị khoa học Chuyên ngành Ký Sinh Trùng(477), tr. 11-14.

15. Lê Xuân Hùng và Trần Đình Đạo (2003), "Kết quả nghiên cứu ban ñầu

về ñặc ñiểm dịch tễ học của nhóm dân di cư tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk

Lắk", Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện

SR- KST- CT Trung Ương(3), tr. 5-8.

16. Lê Xuân Hùng, Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Hường (2003) “ Tình

hình sốt rét tỉnh ĐắkLắk ñầu năm 2003 và các giải pháp “Tạp chí

phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện SR- KST-

CT Trung ương số 4 năm 2003, trang 3 - 9.

17. Nguyễn Mạnh Hùng và CS (2010) "Hiệu quả phòng chống sốt rét tại

Việt Nam giai ñoạn 2006 - 2010, Công trình khoa học báo cáo tại hội

nghị ký sinh trùng lần thứ 38" Nhà xuất bản Y học, Hà Nội (2011),

trang 9 - 14.

18. Vũ Quang Huy, Lê Văn Sắc và CS ( 1998) “ Kết quả ñiều tra dịch tễ học

bệnh sốt rét tại 7 xã tại các tỉnh: Lào Cai, Kon Tum, ĐắkLắk, Lâm

Đồng, Bình Dương, Bình Phước tháng 10/ 1998 ” Kỷ yếu công trình

nghiên cứu khoa học phòng chống sốt rét 1997 – 2002. nxb y học năm

2002, trang 84 - 91.

19. Nguyễn Văn Kim, Phạm Ngọc Thái (1996) Sốt rét học: ký sinh trùng-

chẩn ñoán- lâm sàng- ñiều trị- dịch tễ, Bệnh viện ña khoa tỉnh Sông

Bé xuất bản, trang 21- 27.

20. Nguyễn Văn Kim (2000) “Ký sinh trùng sốt rét ” Bệnh sốt rét: bệnh

học - lâm sàng - ñiều trị , nxb y học hà nội, trang 16 - 35.

21. Võ Văn Lãnh và Huỳnh Văn Đôn (2002), "Góp phần tìm hiểu một số

yếu tố dịch tễ và côn trùng truyền bệnh sốt rét ở cộng ñồng dân tộc

Bana Vĩnh Kim, Vĩnh Thạnh, Bình Định", Báo cáo khoa học chuyên

ngành SR-KST- CT khu vực MT-TN. Viện SR- KST- CT Qui Nhơn, tr.

123.

22. Trần Bá Nghĩa, Nguyễn Võ Hinh và Võ Đại Phú (1998), "Đánh giá tình

hình sử dụng màn chống muỗi và sự hiểu biết của cộng ñồng về bệnh

sốt rét tại A Lưới, Thừa Thiên Huế", Báo cáo khoa học chuyên ngành

SR-KST-CT khu vực MT-TN giai ñoạn 1991-2000, tr. 104-109.

23. Phạm Xuân Ngọc, Lý Bá Lộc, Đào Ngọc Phong (1997) “Dịch tễ học sốt

rét ác tính” Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học viện SR - KST - CT

Trung ương ( 1991 – 1996 , ) Hà nội, trang 61 – 75

24. Vũ Thị Phan (1987), "Phân vùng dịch tễ và thực hành trong chương

trình thanh toán sốt rét ở Việt Nam", Kỷ yếu công trình nghiên cứu

khoa học (1981 -1986). Viện SR-KST-CT Trung ương, tr. 9-13.

25. Vũ Thị Phan (1996), Dịch tễ học bệnh sốt rét và phòng chống sốt rét ở

Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

26. Vũ Thị Phan (2000), "Bệnh sốt rét", Bách khoa thư bệnh học. Tập 1,

Nhà xuất bản Từ ñiển bách khoa, Hà Nội, tr. 65-68.

27. Vũ Thị Phan, Trần Quốc Tuý và Lê Xuân Hùng (1998), "Những ñặc

ñiểm dịch tễ học của bệnh sốt rét ở Việt Nam từ 1992-1997", Hội nghị

khoa học về PCSR 1992-1997, tr. 55-68.

28. Nguyễn Việt Phương (2005) “ Phân tích nguyên nhân tử vong do sốt rét

tại các vùng trọng ñiểm và giải pháp khắc phục ở tỉnh ĐắkLắk” Tạp

chí y học thực hành hội nghị khoa học chuyên ngành ký sinh trùng số

511- 2005, Bộ y tế xuất bản năm 2005, trang 38 - 43.

29. Nguyễn Ngọc San (2000) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến chẩn

ñoán, ñiều trị bệnh sốt rét và ứng dụng một số biện pháp can thiệp tại

cộng ñồng huyện Sơn Hòa tỉnh Phú Yên Luận án tiến sĩ y học. trang

4,5.

30. Phạm Song (1994) Lâm sàng và ñiều trị sốt rét,nxb y học. trang 49

- 57.

31. Ngô La Sơn và Nguyễn Quốc Típ (2003), "Di biến ñộng dân và tình

hình sốt rét tại tỉnh Đăk Lăk 8 tháng ñầu năm 2003", Tạp chí phòng

chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. Viện SR- KST- CT Trung

ương(6), tr. 11.

32. Nguyễn Tân và Nguyễn Văn Chương (2002), "Nghiên cứu mối tương

quan giữa các yếu tố tập quán, ñiều kiện kinh tế và tình hình sốt rét tại

Kon Tum và Đắk Lắk", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học PCSR

1997- 2002, tr. 127-138.

33. Lê Văn Thanh, Đặng Tuấn Đạt, Trịnh Đình Tuấn và CS (2005) “ tình

hình mắc bệnh sốt rét ở nhóm dân di cư tự do thôn Ea Rớt xã Cư Pui

huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk ” Tạp chí y học thực hành hội nghị

khoa học chuyên ngành ký sinh trùng số 509 - 2005, bộ y tế xuất bản

năm 2005, trang 8-11.

34. Phạm Văn Thân và Đỗ Sỹ Hiển (2004), "Tóm tắt khu hệ tiết túc y học

và vai trò truyền bệnh của vector ở Việt Nam", Bài giảng cho học viên

cao học.

35. Nguyễn Xuân Thao (2003), "Hiệu quả của truyền thông giáo dục trong

phòng chống bệnh sốt rét trên 7 dân tộc ñịnh cư ở Tây Nguyên", Tạp

chí y học thực hành(477), tr. 42-46

36. Nguyễn Xuân Thao, Nguyễn Văn Chánh (2001), “Kết quả ñiều tra kiến

thức, thái ñộ, kỹ năng của nhân dân huyện Cư M’gar tỉnh Daklak trong

phòng chống bệnh sốt rét”, tạp chí y học thực hành số 10, Bộ y tế xuất

bản năm 2002, trang 5-9

37. Nguyễn Xuân Thao và Phan Văn Trọng (2002), "Thực trạng bệnh sốt

rét huyện Ea Suop, tỉnh Đắk Lắk năm 1998 và kiến thức, thái ñộ, thực

hành của người dân trong phòng chống bệnh", Tạp chí y học thực

hành(10), tr. 9-12.

38. Dương Chí Thiện (2000) “Dân di cư tự do và chiến lược phòng chống

sốt rét tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đắk Lắk ” Kỷ yếu công trình nghiên

cứu khoa họcPCSR 1997 - 2002, nxb y học năm 2002, trang 50 - 68.

39. Lê Khánh Thuận, Trương Văn Có, Nguyễn Trọng Xuân, Dương Chí

Thiện, Nguyễn Xuân Quang, Hồ Đắc Thoàn, Đặng Văn Phúc, Nguyễn

Duy Sơn và cs (2001) “Các yếu tố kinh tế, xã hội tác ñộng ñến phòng

chống bệnh sốt rét của cộng ñồng cư dân ở Tây Nguyên ( Đắk Lắk, Gia

Lai, Kon Tum) ” kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học PCSR 1997 -

2002, nxb y học năm 2002, trang 17 - 48.

40. Hồ Tân Tiến (2009), " Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tể bệnh sốt rét

và các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến mắc sốt rét tại 2 xã EaTir và

EaNam, huyện Ea H'Leo, tỉnh Đắk Lắk năm 2008" luận văn cao học.

41. Ngô Văn Toàn, Nguyễn Hữu Phúc và Đỗ Văn Chính (2004), "Nghiên

cứu kiến thức, thái ñộ và thực hành của người dân về sốt rét và phòng

chống sốt rét tại huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng", Tạp chí y học thực

hành. Hội nghị khoa học y dược viện - trường Tây nguyên Khánh Hòa,

tr. 307 - 314.

42. Nguyễn Văn Trung và các cộng sự. (2002), "Xây dựng mô hình truyền

thông giáo dục xã hội hóa phòng chống sốt rét tại Kon Tum và Đắk

Lắk", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học PCSR 1997 - 2002, tr.

425-446.

43. Triệu Nguyên Trung (2004) “ Thực trạng sốt rét năm 2003 và những

giải pháp khắc phục năm 2004 khu vực miền Trung và Tây Nguyên ”

tạp chí y học thực hành hội nghị khoa học chuyên ngành ký sinh trùng

số 477-2004, Bộ y tế xuất bản năm 2004, trang 5-10.

44. Trường Đại Học Y Hà Nội: khoa y tế công cộng (2002) Một số vấn ñề

về phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộng

ñồng. trang 75-78, 112 - 124.

45. Trịnh Tường và CS. Nghiên cứu thực trang sốt rét và một số yếu tổ ảnh

hưởng ñến sốt rét ở 6 dân tộc: H’Mông, Dao. Phù Lá, Khơ Mú, Tày và

Nùng tỉnh Lào Cai và Sơn La, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học

1996-2000, Nxb Y học 2001, tr 72-78.

46. Nguyễn Xuân Xã và CS (2005-2006) "Nhận thức và thực hành liên quan

ñến phòng chống sốt rét trong cộng ñồng người Raglai ở khu vực nam

Trung bộ - Việt Nam, Công trình khoa học báo cáo tại hội nghị ký sinh

trùng lần thứ 38" Nhà xuất bản Y học, Hà Nội (2011), trang 45 - 54.

47. Trung tâm phòng chống sốt rét tỉnh Đắk Lắk (2007). Báo cáo tổng kết

phòng chống sốt rét 1990- 2007.

48. Viện SR-KST-CT Trung Ương (2007), Kết quả PCSR tại Việt Nam từ

năm 1958 ñến năm 2007, truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2011, tại trang

web http://impe.vn/.

49. Viện SR-KST-CT Trung Ương (2010), Đánh giá kết quả hoạt ñộng

phòng chống sốt rét năm 2009 và triển khai kế hoạch năm 2010.

50. Viện SR - KST - CT Quy Nhơn (2001), "Tài liệu tập huấn nâng cao kỹ

thuật thử nhậy cảm và tồn lưu hóa chất theo phương pháp của Tổ chức

Y tế Thế giới", tr. 10-16.

51. Website Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk( http://daklak.gov.vn) Tổng quan

về Đắk Lắk.

52. Website Viện SR-KST-CT Quy Nhơn ( http://impe-qn.org.vn/ ) Số liệu

thống kê tình hình sốt rét khu vực MT-TN 12 tháng năm 2005, 2006,

2007, 2008, 2009, 2010.

53. Website Viện SR-KST-CT Trung ương ( http://impe.vn/ ) Kết quả

PCSR tại Việt Nam từ năm 1958 ñến năm 2007

Tiếng Anh

54. Adedotun A. A, Morenikeji O. A và Odaibo A. B (2010), "Knowledge,

attitudes and practices about malaria in an urban community in south-

western Nigeria", J Vector Borne Dis. 47(3), tr. 155-9.

55. A. H. Al-Adhroey, Z. M. Nor và H. M. Al-Mekhlafi (2010),

"Opportunities and obstacles to the elimination of malaria from

Peninsular Malaysia: knowledge, attitudes and practices on malaria

among aboriginal and rural communities", Malar J. 9, tr. 137.

56. N. Q. Anh và các cộng sự. (2005), "KAP surveys and malaria control in

Vietnam: findings and cautions about community research", Southeast

Asian J Trop Med Public Health. 36(3), tr. 572-7.

57. Nina T. Castillo - Carandang (1999), "Folk perception and risk factor

for malaria in the Philippine", Mekong malaria forum (2), tr. 60.

Mã số phiếu:

Phụ lục 1:

PPHHIIẾẾUU ĐĐIIỀỀUU TTRRAA SSỐỐTT RRÉÉTT VVÀÀ VVÀÀ YYẾẾUU TTỐỐ NNGGUUYY CCƠƠ

PHẦN 1: ĐIỀU TRA SÀNG LỌC SỐT RÉT

(Áp dụng cho mọi ñối tượng trong mẫu nghiên cứu)

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên người ñược phỏng vấn : .........................................................................

2. Sinh năm: .............................

3. Giới tính ( Nữ = 0; Nam = 1) ........................................................................... [ ]

4. Dân tộc (Bản ñịa (Ê Đê, M’Nông) = 1; Kinh = 2, Khác(Di cư) = 3) .... [ ]

II. LÂM SÀNG

5. Sốt ......................................................................................................................... [ ]

(Không = 0; Có = 1)

6. Lách to ................................................................................................................. [ ]

(Không = 0; Có = 1). Nếu chọn 0, chuyển sang câu 8

7. Nếu có lách to, ñộ lách to ................................................................................. [ ]

(Độ I = 1; Độ II =2; Độ III =3; Độ IV = 4)

III. XÉT NGHIỆM

8. KST SR ................................................................................................................ [ ]

(Không = 0; Có = 1). Nếu chọn 0, chuyển sang câu 10

9. Nếu KST SR dương tính, loại KST SR ......................................................... [ ]

(P. falciparum =1; P. vivax =2)

IV. CHẨN ĐOÁN

10. Sốt rét ................................................................................................................. [ ]

(Không = 0; Có = 1)

PHẦN 2: PHỎNG VẤN VỀ KIẾN THỨC -THÁI ĐỘ -

HÀNH VI PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT (Áp dụng cho ñối tượng ≥≥≥≥ 15 tuổi trong mẫu nghiên cứu)

I. THÔNG TIN CHUNG

11. Nghề nghiệp hiện nay: ..................................................................................... [ ]

( Nông = 1; Học sinh, sinh viên = 2; Cán bộ công chức = 3; Khác = 4)

12. Trình ñộ văn hóa: ............................................................................................. [ ]

(Không biết chữ =1; Tiểu học = 2; THCS = 3 ; THPT = 4; Trên THPT = 5)

13. Tình trạng hôn nhân gia ñình : ...................................................................... [ ]

( Độc thân = 1; Đã lập gia ñình = 2)

II.THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH

14. Gia ñình anh (chị) hiện có bao nhiêu người: ............................................... [ ]

- Số trẻ em dưới 5 tuổi: ................................................................................... [ ]

- Số trẻ em từ 5 - 14 tuổi: ............................................................................... [ ]

15. Anh (chị) có biết nói tiếng kinh không ? ...................................................... [ ]

(Thông thạo = 1; biết ít = 2; không biết = 3)

16. Kênh truyền thông PCSR ñược tiếp nhận : .................................................. [ ]

(Radio =1; Tivi = 2; Báo chí = 3; Tranh, ảnh = 4; Cán Bộ Y Tế = 5

Cán bộ khác = 6; Nhiều kênh thông tin = 7; Không nhớ = 8)

IV. KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - HÀNH VI PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT

1. Hiểu biết về nguyên nhân bệnh sốt rét:

17. Theo anh (chị) ñường lây truyền bệnh sốt rét là do: .................................. [ ]

(Muỗi ñốt = 1; Thời tiết xấu = 2; Uống nước ñộc = 3;

Vệ sinh kém = 4;Khác = 5; Không biết = 6)

18. Theo anh (chị) bệnh sốt rét là bệnh có lây truyền hay không ? .............. [ ]

(Có lây = 1; Không lây = 2; Không biết = 3)

2. Kiến thức của người dân về bệnh sốt rét và cách phòng chống:

19. Bệnh sốt rét có nguy hiểm không ? .............................................................. [ ]

( Nguy hiểm = 1; Không nguy hiểm = 2; Không biết = 3)

20. Bệnh sốt rét có ñiều trị ñược không ? .......................................................... [ ]

(Điều trị ñược = 1; Không ñiều trị ñược = 2; Không biết = 3)

21. Khi mắc bệnh sốt rét thường có các biểu hiện: ........................................... [ ]

(Sốt = 1; Sốt, rét run, vã mồ hôi = 2; Khác = 3; Không biết = 4)

22. Mắc bệnh sốt rét có cần phải xét nghiệm máu hay không? ..................... [ ]

(Cần phải xét nghiệm máu = 1; Không cần xét nghiệm = 2; Không biết = 3)

23. Khi mắc bệnh sốt rét hoặc trong gia ñình có người bị sốt cần ñến ñâu ñể

có thuốc trị bệnh? .................................................................................................... [ ]

(Đến TYT xã = 1; Đến BV,PK = 2; Tự mua thuốc = 3;

Khác(ghi rõ) = 4; Không biết = 5)

24. Bệnh sốt rét có phòng chống ñược không? .................................................. [ ]

(Có = 1; Không = 2; Không biết = 3)

25. Muốn phòng chống bệnh sốt rét cần phải làm gì ?

- Ngủ màn (Có = 1; Không = 2) ................................................................... [ ]

- Uống thuốc phòng: (Có = 1; Không = 2) ................................................. [ ]

- Phun, tẩm hóa chất: (Có = 1; Không = 2) ................................................ [ ]

- Phát quang bụi rậm (Có = 1; Không = 2) ................................................ [ ]

- Hun khói, ñốt hương xua muỗi (Có = 1; Không = 2) ............................. [ ]

- Khác: (Ghi rõ) ................................................................................................ [ ]

- Không biết : .................................................................................................... [ ]

26. Anh (chị) ñã sử dụng thuốc nào khi bị bệnh sốt rét: ................................. [ ]

(Kể ñược một trong các loại thuốc SR nằm trong phát ñồ ñiều trị sốt rét của

BYT = 1; Kháng sinh = 2; Thuốc cảm cúm = 3; Không biết, không nhớ = 4)

3. Hành vi của người dân về sốt rét và PCSR

27. Nhà anh chị hiện có bao nhiêu chiếc màn: ................................................. [ ]

Trong ñó : - Màn ñôi : [ ]

- Màn ñơn: [ ]

28. Nhà anh chị có thường xuyên ngủ màn?: ..................................................... [ ]

(Thường xuyên = 1; Không thường xuyên = 2; Không thích = 3)

29. Anh chị có thường ñi rừng, rẫy và ngủ lại trong rừng, rẫy không? ........ [ ]

( Thường xuyên = 1; Không thường xuyên = 2; Không bao giờ = 3)

30. Nếu có ngủ lại trong rừng, rẫy thì anh chị có mang theo màn ñể nằm

không? ..................................................................................................................... [ ]

( Có = 1; Không thường xuyên = 2; Không bao giờ = 3)

31. Anh chị có thường xuyên quét dọn trong và ngoài nhà ở, phát quang bụi

rậm, khai thông cống rãnh ñể phòng chống muỗi tại nhà không ? ................ [ ]

(Có =1; Không = 2)

Buôn Đôn, ngày . . . . . tháng . . . . . năm 2011

Người ñiều tra

Võ Minh Hùng

Phụ lục 2 : Bản ñồ phân vùng dịch tễ tỉnh Đắk Lắk 2009