BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NGUYỄN VINH NAM

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN CHÂM

VÀ TƯ VẤN DINH DƯỠNG TRONG ĐIỀU TRỊ

GIẢM BÉO Ở BỆNH NHÂN BÉO PHÌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NGUYỄN VINH NAM

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN CHÂM

VÀ TƯ VẤN DINH DƯỠNG TRONG ĐIỀU TRỊ

GIẢM BÉO Ở BỆNH NHÂN BÉO PHÌ

Chuyên ngành Y học cổ truyền

Mã số: 872 0115

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Trần Thị Thu Vân

TS. Nguyễn Văn Hải

HÀ NỘI – 2022

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn này, với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,

tôi xin được gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trần Thị Thu Vân, TS. Nguyễn Văn

Hải, những người thầy hướng dẫn đã cho em những ý kiến, kinh nghiệm quý

báu và sát thực trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thiện luận văn

này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo Sau đại học

và các Bộ môn, khoa phòng chức năng của Học viện Y dược học cổ truyền Việt

Nam, nơi tôi đang theo học, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá

trình học tập tại trường.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp,

tập thể cán bộ y bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý Bệnh viện Tuệ Tĩnh đã giúp đỡ và

tạo mọi điều kiện để tôi có thể được thu thập số liệu, làm việc và học tập tại

Bệnh viện.

Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến các nhà khoa

học trong Hội đồng đề cương đã hướng dẫn, chỉ bảo chuyên môn cũng như góp

ý, nhận xét, sửa chữa để luận văn được hoàn thiện như ngày hôm nay.

Tôi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các bệnh nhân đã sẵn sàng chấp

nhận tham gia nghiên cứu và cung cấp cho chúng tôi những dữ liệu quý báu để

hoàn thành luận văn này.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh chị em đồng nghiệp, gia đình,

bạn bè, đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có cơ hội được học tập và

trau dồi chuyên môn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Nguyễn Vinh Nam

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Vinh Nam, Học viên lớp Cao học khóa 12 chuyên ngành

Y học cổ truyền, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, xin cam đoan:

1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn

khoa học của PGS.TS Trần Thị Thu Vân, TS. Nguyễn Văn Hải.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã

được công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung

thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2022

Người viết cam đoan

Nguyễn Vinh Nam

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh

BMI Chỉ số khối cơ thể Body Mass Index

NC Nhóm chứng

NNC Nhóm nghiên cứu

WHO Tổ chức Y tế Thế giới World Health Organization

WHR Chỉ số bụng mông Waist-Hip Ratio

YHCT Y học cổ truyền

YHHĐ Y học hiện đại

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………..……..…….1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3

1.1. Thừa cân béo phì theo Y học hiện đại .................................................... 3

1.1.1. Khái niệm thừa cân – béo phì .......................................................... 3

1.1.2. Cơ chế .............................................................................................. 3

1.1.3. Đặc điểm sinh lý bệnh ..................................................................... 5

1.1.4. Phản ứng với giảm cân .................................................................... 7

1.1.5. Chẩn đoán và điều trị thừa cân – béo phì ........................................ 8

1.2. Tổng quan về béo phì theo Y học cổ truyền. ....................................... 14

1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh ................................................. 15

1.2.2. Phân thể lâm sàng .......................................................................... 16

1.2.3. Tổng quan về phương pháp điện châm. ........................................ 18

1.2.4. Giới thiệu một số công thức huyệt điều trị béo phì ....................... 20

1.2.5. Công thức huyệt nghiên cứu .......................................................... 21

1.3. Các nghiên cứu về điều trị thừa cân béo phì ........................................ 21

1.3.1. Trên thế giới ................................................................................... 21

1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 23

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................ 25

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. ....................................................... 25

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân .................................................... 25

2.2. Chất liệu nghiên cứu ............................................................................. 26

2.2.1. Công thức huyệt nghiên cứu .......................................................... 26

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu ................................................................. 26

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 26

2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................ 27

2.3.3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 27

2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................ 28

2.4.1. Biến số, chỉ số nhân khẩu học ....................................................... 28

2.4.2. Biến số và chỉ số lâm sàng ............................................................. 28

2.4.3. Biến số và chỉ số cận lâm sàng ...................................................... 29

2.4.4. Đánh giá kết quả chung ................................................................. 30

2.4.5. Đánh giá tác dụng không mong muốn ........................................... 30

2.5. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 31

2.6. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 31

2.7. Kỹ thuật điện châm ............................................................................... 31

2.7.1. Phương tiện nghiên cứu ................................................................. 32

2.8. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 32

2.9. Sai số và cách khống chế sai số ............................................................ 32

2.9.1. Sai số .............................................................................................. 32

2.9.2. Biện pháp khống chế sai số ........................................................... 32

2.10. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................ 33

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 35

3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................... 35

3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ......................................................... 36

3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ............................................ 37

3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc ..................................... 38

3.1.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường ............................................. 39

3.1.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp ................................................ 39

3.1.7. Chỉ số lâm sàng trước điều trị ........................................................ 40

3.2. Kết quả điều trị ..................................................................................... 41

3.2.1. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI............................................. 41

3.2.2. Sự thay đổi số đo vòng bụng ......................................................... 42

3.2.3. Sự thay đổi số đo vòng mông ........................................................ 42

3.2.4. Sự thay đổi chỉ số WHR ................................................................ 43

3.2.5. Sự thay đổi chỉ số cân nặng ........................................................... 44

3.2.6. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần ....................................... 44

3.2.7. Sự thay đổi chỉ số triglycerid ......................................................... 45

3.2.8. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol .............................................. 45

3.2.9. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol ............................................... 46

3.3. Kết quả chung ....................................................................................... 47

3.3.1. Kết quả chung sau 10 ngày điều trị ............................................... 47

3.3.2. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị ............................................... 48

3.4. Tác dụng không mong muốn ................................................................ 49

3.4.1. Tác dụng không mong muốn trên dấu hiệu sinh tồn ..................... 49

3.4.2. Tác dụng mong muốn của châm cứu ............................................. 50

Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 51

4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 51

4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................... 51

4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ......................................................... 52

4.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ............................................ 52

4.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc ..................................... 53

4.1.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường ............................................. 53

4.1.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp ................................................ 54

4.1.7. Chỉ số lâm sàng trước điều trị ........................................................ 54

4.2. Kết quả điều trị ..................................................................................... 57

4.2.1. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI............................................. 57

4.2.2. Sự thay đổi số đo vòng bụng ......................................................... 58

4.2.3. Sự thay đổi số đo vòng mông và WHR ......................................... 58

4.2.4. Sự thay đổi chỉ số cân nặng ........................................................... 59

4.2.5. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần ....................................... 59

4.2.6. Sự thay đổi chỉ số triglycerid ......................................................... 60

4.2.7. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol .............................................. 61

4.2.8. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol ............................................... 61

4.3. Kết quả chung ....................................................................................... 62

4.4. Tác dụng không mong muốn ................................................................ 68

KẾT LUẬN………………………..………………………………………..72

KIẾN NGHỊ…………………………………………..…………………….73

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng phân loại chỉ số BMI ............................................................... 9

Bảng 2.1. Chứng trạng trong béo phì thể tỳ hư thấp trở ................................. 25

Bảng 2.2. Biến số, chỉ số nhân khẩu học ........................................................ 28

Bảng 2.3. Biến số, chỉ số lâm sàng ................................................................. 29

Bảng 2.4. Biến số, chỉ số cận lâm sàng ........................................................... 30

Bảng 2.6. Đánh giá kết quả điều trị chung ...................................................... 30

Bảng 2.7. Chỉ số tác dụng không mong muốn ................................................ 31

Bảng 3.1. Chỉ số lâm sàng trước điều trị ......................................................... 40

Bảng 3.2. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI.............................................. 41

Bảng 3.3. Sự thay đổi số đo vòng bụng .......................................................... 42

Bảng 3.4. Sự thay đổi số đo vòng mông ......................................................... 42

Bảng 3.5. Sự thay đổi chỉ số WHR ................................................................. 43

Bảng 3.6. Sự thay đổi chỉ số cân nặng ............................................................ 44

Bảng 3.7. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần ........................................ 44

Bảng 3.8. Sự thay đổi chỉ số triglycerid .......................................................... 45

Bảng 3.9. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol ............................................... 45

Bảng 3.10. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol .............................................. 46

Bảng 3.11. Tác dụng không mong muốn trên dấu hiệu sinh tồn .................... 49

Bảng 3.12. Tác dụng không mong muốn của châm cứu ................................. 50

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 34

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................ 35

Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ...................................................... 36

Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ......................................... 37

Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc .................................. 38

Biểu đồ 3.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường .......................................... 39

Biểu đồ 3.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp ............................................. 39

Biểu đồ 3.7. Kết quả chung sau 10 ngày điều trị ............................................ 47

Biểu đồ 3.8. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị ............................................ 48

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Béo phì là tình trạng tăng trọng lượng cơ thể mạn tính do tăng khối lượng

mỡ quá mức và không bình thường, liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa

[1]. Nghiên cứu toàn cầu về béo phì của tác giả Matthias Blueher công bố năm

2019 cho thấy tỷ lệ béo phì đã tăng gấp 3 lần trong 50 năm vừa qua và đã đạt

đến mức “đại dịch” [2], [3]. Béo phì là một gánh nặng lớn với sức khỏe vì nó

làm gia tăng đáng kể nguy cơ mắc các bệnh lý rối loạn chuyển hóa, đặc biệt tại

các nước đang phát triển [3].

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, tính đến năm 2016 khoảng 39%

công dân trưởng thành mắc phải chứng thừa cân – béo phì [3]. Nghiên cứu công

bố năm 2019 ước tính khoảng 2/3 dân số Hoa Kỳ mắc thừa cân – béo phì và

bệnh là một trong 7 nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật hoặc tử vong tại nước

này [1], [3]. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2020) cho thấy có

đến 26,8% trẻ em thành thị mắc chứng thừa cân – béo phì, đặc biệt tại Hà Nội

và Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ này lần lượt là 41% và 50% [4]. Cũng theo

nghiên cứu này chỉ trong 10 năm tính từ năm 2010 tỷ lệ thừa cân béo phì trong

trẻ em đã tăng gấp 2,2 lần, và con số này chưa có chiều hướng giảm [4].

Béo phì là một thách thức lớn đối với sức khỏe bởi vì người mắc béo phì

có liên quan rõ ràng với nguy cơ mắc các bệnh như đái tháo đường týp 2, bệnh

gan nhiễm mỡ, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, sa sút trí tuệ, viêm

xương khớp, tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ và một số bệnh ung thư, do đó góp

phần làm giảm cả hai chất lượng cuộc sống và tuổi thọ [1], [5], [6]. Béo phì còn

đi kèm với tình trạng thất nghiệp, gây bất lợi cho xã hội và giảm năng suất kinh

tế - xã hội, do đó ngày càng tạo ra gánh nặng kinh tế [1], [7], [8]. Cho đến nay,

các chiến lược phòng ngừa và điều trị béo phì – cả ở cấp độ cá nhân và dân số

– đã không thành công trong dài hạn [1].

2

Các can thiệp vào lối sống và hành vi nhằm mục đích giảm lượng calo và

tăng tiêu thụ năng lượng có hiệu quả hạn chế bởi vì sự thích nghi của nội tiết

tố, chuyển hóa và hóa thần kinh phức tạp và dai dẳng chống lại sự giảm cân và

thúc đẩy sự phục hồi cân nặng [1], [9]. Giảm gánh nặng béo phì đòi hỏi các

phương pháp tiếp cận kết hợp các can thiệp cá nhân với những thay đổi của môi

trường và xã hội [9], [10]. Các thuốc điều trị béo phì dựa trên các tác dụng gây

chán ăn, ức chế men lipase làm lipid không được hấp thụ tại đường ruột, tuy

nhiên những loại thuốc này có một số tác dụng phụ tác động lên tâm thần, làm

gia tăng biến cố tim mạch [11]. Những can thiệp phẫu thuật đặt bóng dạ dày,

thu nhỏ dạ dày, phẫu thuật lấy mỡ bụng mang lại tác dụng giảm cân nhanh tuy

nhiên phương pháp yêu cầu kỹ thuật cao, tốn kém và nguy hiểm [12].

Ngày nay, trước tình trạng gia tăng nhanh chóng của thừa cân béo phì các

giải pháp điều trị thừa cân – béo phì bằng y học cổ truyền ngày càng được quan

tâm hơn[13]. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy châm cứu không những có

hiệu quả cao trong điều trị thừa cân – béo phì thông qua cơ chế làm giảm kháng

insulin, hạ cholesterol toàn phần máu [13] và giảm cảm giác thèm ăn mà còn

có tính an toàn cao [14]. Bệnh viện Tuệ Tĩnh đã được biết đến là một đơn vị có

uy tín trong điều trị thừa cân – béo phì bằng phương pháp y học cổ truyền, đặc

biệt là sử dụng điện châm, tuy nhiên lại chưa được nghiên cứu đánh giá tác

dụng một cách khoa học và hệ thống về hiệu quả điều trị thừa cân – béo phì

bằng Y học cổ truyền. Do đó, nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu: “Đánh

giá tác dụng của điện châm và tư vấn dinh dưỡng trong điều trị giảm béo

ở bệnh nhân béo phì” với mục tiêu:

1. Đánh giá tác dụng của điện châm và tư vấn dinh dưỡng trong điều trị

giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II.

2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp trong điều trị

giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II.

3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Thừa cân béo phì theo Y học hiện đại

1.1.1. Khái niệm thừa cân – béo phì

Béo phì là tình trạng tăng trọng lượng cơ thể mạn tính do tăng khối lượng

mỡ quá mức và không bình thường, liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa,

trong đó chủ yếu là quá trình tích lũy mỡ trắng dưới da [1]. Nghiên cứu toàn

cầu về béo phì của tác giả Matthias Blueher công bố năm 2019 cho thấy tỷ lệ

béo phì đã tăng gấp 3 lần trong 50 năm vừa qua, bệnh không những làm giảm

chất lượng cuộc sống mà còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý mạn tính và tử

vong, công trình nghiên cứu cũng đã cung cấp bằng chứng rõ rằng về việc béo

phì đã đạt đến mức “đại dịch” [2], [3]. Năm 2015, Tuyên bố Nagoya đã xác

định bệnh béo phì là một tình trạng bệnh lý tiến triển mạn tính và cần can thiệp

lâm sàng [15], [16].

1.1.2. Cơ chế

1.1.2.1. Tác động của yếu tố môi trường

Trong vài thập kỷ vừa qua cùng với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật

trong chế biến và sản xuất lương thực, thực phẩm làm gia tăng đáng kể nguồn

cung cấp và tiêu thụ lương thực bình quân đầu người, đặc biệt là các loại thực

phẩm có hàm lượng calo cao, hợp khẩu vị thường được phục vụ theo khẩu phần

lớn [17]; Thêm vào đó việc giảm thời gian dành cho các hoạt động thể chất

nghề nghiệp và gia tăng hoạt động giải trí tại chỗ [18]; Con người ngày càng

sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng có tác dụng phụ làm tăng cân

[19]; Một trong những nguyên nhân quan trọng liên quan đến việc ngủ không

đủ giấc cũng làm gia tăng tình trạng thừa cân – béo phì [1]; Giảm tỷ lệ tử vong

do các bệnh truyền nhiễm và kéo dài tuổi thọ, đã tạo nền tảng cho các dịch bệnh

liên quan giữa bệnh mãn tính và béo phì [1].

4

1.1.2.2. Tác động của yếu tố di truyền

Không phải tất cả những người tiếp xúc với môi trường thành thị và nông

thôn đều trở nên béo phì, điều này cho thấy sự tồn tại của các cơ chế di truyền

cơ bản hoạt động ở cấp độ cá nhân [20]. Mặc dù các ước tính khác nhau, các

nghiên cứu về cặp song sinh, gia đình và nhận con nuôi cho thấy tỷ lệ di truyền

của BMI cao, dao động từ 40 đến 70% [21]. Mười một dạng béo phì đơn nguyên

hiếm gặp hiện đã được công nhận bao gồm sự thiếu hụt các thụ thể leptin và

melanocortin-4, đột biến dị hợp tử ở gen thụ thể melanocortin-4 hiện là nguyên

nhân phổ biến nhất gây béo phì đơn gen, xuất hiện 2 - 5% trẻ em bị béo phì

nặng [22], [23].

Hơn 300 locus đã được xác định có liên quan đến béo phì những locus này

chỉ chiếm ít hơn 5% sự thay đổi cá thể của chỉ số BMI và tính trạng mỡ [22].

Những thay đổi trong quá trình phiên mã và dịch mã gen do ảnh hưởng của môi

trường có thể xảy ra mà không có những thay đổi trong trình tự nucleotide

DNA [24].

1.1.2.3. Điều hòa cân bằng năng lượng

Gen và môi trường tương tác trong một hệ thống phức tạp điều chỉnh sự

cân bằng năng lượng có liên quan trực tiếp đến trọng lượng cơ thể [22], [23].

Cân bằng năng lượng ngắn hạn và dài hạn được kiểm soát thông qua một mạng

lưới phối hợp các cơ chế trung tâm và tín hiệu ngoại vi phát sinh từ hệ vi sinh

vật của cơ thể và các mô mỡ, dạ dày, tuyến tụy và các cơ quan khác [23]. Vùng

dưới đồi đóng góp vào việc điều chỉnh cân bằng năng lượng thông qua đầu vào

tín hiệu cảm giác, quá trình nhận thức, tác động khoái lạc của việc tiêu thụ thức

ăn, trí nhớ và sự chú ý [23].

Giảm lượng thức ăn hoặc tăng hoạt động thể chất dẫn đến sự cân bằng

năng lượng tiêu cực và một loạt các cơ chế thích ứng bù trừ ở trung tâm và

ngoại vi để bảo tồn các chức năng quan trọng [25]. Nhìn về mặt lâm sàng,

5

những tác động này có thể liên quan đến việc giảm tương đối tiêu hao năng

lượng khi nghỉ ngơi, mức độ lo lắng đến thức ăn và tâm lý khác phụ thuộc vào

mức độ và thời gian hạn chế calo [26], [27]. Những hiệu ứng chuyển hóa và

sinh lý được thiết lập tốt xuất hiện trong quá trình giảm cân có thể được duy trì

ở trạng thái giảm cân [25], [26]. Tỷ lệ tái phát cao phù hợp với quan điểm này

và phù hợp với khái niệm béo phì là một bệnh mãn tính cần cảnh giác lâu dài

và quản lý cân nặng [20].

1.1.3. Đặc điểm sinh lý bệnh

1.1.3.1. Hiệu ứng giải phẫu

Tình trạng mỡ thừa thường tiến triển chậm theo thời gian, với sự dư thừa

lượng trong thời gian dài [20]. Sự tích tụ lipid, chủ yếu là chất béo trung tính,

trong mô mỡ xảy ra cùng với sự gia tăng thể tích ở cơ xương, gan, và các cơ

quan và mô khác; trọng lượng dư thừa gây tăng trọng lượng cơ thể [29]. Người

béo phì có cân nặng ổn định, so với người không thừa cân hoặc béo phì, do đó

có khối lượng mỡ và cơ lớn hơn, cùng với việc tiêu hao năng lượng khi nghỉ

ngơi, cung lượng tim và huyết áp cao hơn và khối lượng tế bào β tuyến tụy lớn

hơn [29], [30]. Sự bài tiết insulin ở trạng thái đói và sau khi nạp glucose sẽ tăng

tuyến tính với chỉ số BMI [1].

Với sự tăng cân theo thời gian, lipid dư thừa được phân phối đến nhiều

ngăn cơ thể, nhưng chủ yếu mỡ của cơ thể được tích lũy dưới da [1]. Hầu hết

các tế bào mỡ trong mô mỡ dưới da có màu trắng, do chất béo trung tính được

dự trữ; Một lượng tương đối nhỏ và có thể thay đổi của các tế bào mỡ màu

nâu và màu be sinh nhiệt cũng có ở người lớn [31]. Béo phì đi kèm với sự gia

tăng đại thực bào và các tế bào miễn dịch khác trong mô mỡ, một phần là do

quá trình tái tạo mô để phản ứng với quá trình chết của tế bào mỡ [32].

Mô mỡ nội tạng là nơi chứa lipid phổ biến thứ hai chỉ sau mô mỡ dưới da,

đây là một trong nhưng nguyên nhân gây ra các biến cố tim mạch liên quan đến

6

béo phì [31]. Béo phì thường đi kèm với sự gia tăng các mô mềm ở hầu họng,

có thể gây tắc nghẽn đường thở trong khi ngủ và dẫn đến tắc nghẽn ngưng thở

khi ngủ [33]. Mỡ thừa cũng làm tăng tải trọng cơ học lên các khớp, làm cho

béo phì trở thành một yếu tố nguy cơ dẫn đến sự gia tăng bệnh lý viêm vô khuẩn

xương khớp [34]. Sự gia tăng áp lực trong ổ bụng ở người thừa cân – béo phì

được cho là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh trào ngược dạ dày thực

quản, thực quản Barrett và ung thư biểu mô tuyến thực quản [1].

1.1.3.2. Hiệu ứng chuyển hóa và sinh lý

Tế bào mỡ tổng hợp adipokine và hormone gây ảnh hưởng bởi sự phân bố

và số lượng mô mỡ của cơ thể bài tiết bởi các tế bào mỡ và đại thực bào trong

mô mỡ dẫn đến tình trạng viêm toàn thân mức độ thấp ở một số người béo phì

[31].

Sự thủy phân chất béo trung tính trong tế bào mỡ giải phóng các axit béo

tự do, nồng độ axit béo tự do trong huyết tương thường cao ở những bệnh nhân

béo phì [31].

Ngoài việc được tìm thấy trong mô mỡ, lipid còn được tìm thấy trong

liposome, là một bào quan tế bào chất nhỏ gần với ti thể ở nhiều loại tế bào

[35]. Các liposome trong tế bào gan có thể tăng kích thước (nhiễm mỡ), tạo

thành các không bào lớn kèm theo một loạt các trạng thái bệnh lý, bao gồm

bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, viêm gan nhiễm mỡ và xơ gan [1]. Mức độ

tăng cao của các axit béo tự do, các cytokine gây viêm và các chất trung gian

lipid trong các mô không có đường dẫn đến suy giảm tín hiệu insulin và tình

trạng kháng insulin có ở nhiều bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì [31], [36]. Mức

độ khả dụng sinh học cao của yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 và các phân tử

thúc đẩy khối u khác có liên quan đến bệnh ung thư [1].

1.1.3.3. Ảnh hưởng tâm lý

Béo phì có liên quan đến sự gia tăng tâm trạng, lo lắng và các rối loạn tâm

7

thần khác, đặc biệt là ở những người bị béo phì nặng và những người tìm kiếm

phẫu thuật béo phì [37]. Con đường nhân quả giữa béo phì và rối loạn tâm thần

có thể có hai chiều [38]. Hơn nữa, các thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn

lưỡng cực, trầm cảm nặng và một số rối loạn tâm thần có thể kèm theo tăng cân

đáng kể [19], [37].

1.1.4. Phản ứng với giảm cân

Khi cân bằng năng lượng âm được tạo ra bằng cách giảm lượng thức ăn,

tăng mức độ hoạt động hoặc cả hai, các mô hình dự đoán nhiệt động lực học

xác định chính xác quỹ đạo giảm cân ở những bệnh nhân tuân thủ [39]. Hầu hết

các bệnh nhân đạt được mức giảm cân sớm hơn so với dự đoán của các mô hình

này, chỉ sau vài tháng và dần dần tăng cân sau đó. Cân nặng tăng lại có liên

quan đến việc giảm tuân thủ chế độ ăn uống và hoạt động theo đơn và các cơ

chế bù đắp nội sinh ngày càng được công nhận [25], [40].

Giảm cân vừa phải, được định nghĩa là giảm từ 5 đến 10% trọng lượng cơ

bản, có liên quan đến những cải thiện có ý nghĩa lâm sàng đối với các yếu tố

nguy cơ chuyển hóa liên quan đến béo phì và các rối loạn hiện có [41],

[42]. Giảm 5% trọng lượng cải thiện chức năng tế bào β tuyến tụy và độ nhạy

của gan và cơ xương với insulin; giảm cân tương đối lớn hơn dẫn đến cải thiện

từng bước trong rối loạn mô mỡ quan trọng [43]. Những hiệu ứng tích cực này

đã được quan sát trên lâm sàng ở những bệnh nhân thừa cân và béo phì mắc

bệnh tiểu đường type 2 được điều trị bằng biện pháp can thiệp sâu vào lối sống

trong nghiên cứu Look AHEAD (Hành động vì sức khỏe bệnh nhân tiểu đường)

[44]. Một phản ứng mức giảm trọng lượng lớn hơn đi kèm với những cải tiến

lớn hơn đã được ghi nhận [45].

Giảm cân vừa phải có thể giúp ngăn ngừa bệnh tật ở những người có nguy

cơ cao. Bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì và rối loạn dung nạp glucose được

can thiệp lối sống tích cực trong Chương trình Phòng chống Đái tháo đường đã

8

giảm cân trung bình 5,6 kg sau 2,8 năm và giảm tương đối 58% nguy cơ mắc

bệnh đái tháo đường týp 2 [1]. Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường loại 2 vẫn thấp hơn

34% so với tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm chứng sau 10 năm theo dõi, mặc dù những

người tham gia nhóm can thiệp thừa cân đã trở về gần với cân nặng ban đầu

của họ [1].

Giảm trung bình từ 16 đến 32% trọng lượng cơ bản do phẫu thuật cắt bỏ

khối u ở những bệnh nhân béo phì nặng làm giảm nguy cơ đái tháo đường type

2, đặc biệt là cắt bỏ dạ dày Roux-en-Y [47], [48], [49]. Mức giảm này cũng có

liên quan đến việc giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân cũng đã

được chỉ ra trong các nghiên cứu quan sát trên bệnh nhân được điều trị bằng

phẫu thuật [50], [51].

Mặc dù giảm cân là một biện pháp điều trị hiệu quả, có tác dụng rộng rãi,

nhưng không phải tất cả các yếu tố nguy cơ và tình trạng bệnh mãn tính đều

đáp ứng tốt như nhau [41], [42]. Chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn nghiêm

trọng được cải thiện nhưng hiếm khi thuyên giảm hoàn toàn khi đáp ứng với

các phương pháp điều trị giảm cân, bao gồm cả phẫu thuật giảm cân [33]. Hơn

nữa, hiệu quả lâm sàng có lợi của việc giảm cân vừa phải đạt được với can thiệp

lối sống tích cực không làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến bệnh

tim mạch sau 9,6 năm trong nghiên cứu Look AHEAD [52]. Tương tự, các triệu

chứng của một số rối loạn tâm thần có thể cải thiện khi giảm cân [37].

1.1.5. Chẩn đoán và điều trị thừa cân – béo phì

Chẩn đoán béo phì chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, các xét nghiệm

cận lâm sàng chỉ có giá trị để chẩn đoán các bệnh kèm theo hoặc có giá trị tiên

lượng bệnh [1]. Chẩn đoán bệnh béo phì là đưa ra bằng chứng về sự gia tăng

quá mức lượng mỡ dư thừa trong cơ thể có thể thực hiện bằng phương pháp đo

tỉ lệ mỡ trong cơ thể bằng máy chụp X-Quang năng lượng kép, tuy nhiên

phương pháp này khác tốn kém nên khó triển khai rộng rãi trong cộng đồng.

9

Do đó, phương pháp được sử dụng phổ biến để chẩn đoán thừa cân – béo phì

là thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI) [1], [53].

1.1.5.1. Các triệu chứng lâm sàng

Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của béo phì bao gồm: Tăng cân, tăng

vòng bụng, thèm ăn, lười vận động [1], [53].

1.1.5.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân – béo phì

Chẩn đoán thừa cân – béo phì thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI):

Tiêu chuẩn thường được áp dụng nhất trong chẩn đoán thừa cân – béo

phì là thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI) [1], [53]. Các công trình nghiên cứu

cho thấy có sự khác biệt chỉ số BMI theo chủng tộc, theo đó người châu Á

thường có chỉ số BMI thấp hơn so với người châu Âu [20], [53]. Do đó, Văn

phòng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế Thế giới (WPRO-

WHO), cùng Viện nghiên cứu Đái tháo đường Quốc tế (IDI), đã đi đến đồng

thuận về việc đưa ra ngưỡng chẩn đoán thừa cân – béo phì cho người châu Á

như sau [1], [20], [53]:

Bảng 1.1. Bảng phân loại chỉ số BMI

Phân loại WPRO-WHO WHO

< 18,5 < 18,5 Nhẹ cân

18,5 – 24,9 18,5 – 22,9 Bình thường

25 – 29,9 23 – 24,9 Thừa cân

30 – 34,9 25 – 29,9 Béo phì độ 1

35 – 39,9 ≥30 Béo phì độ 2

≥ 40 Béo phì độ 3

Chẩn đoán thông qua chỉ số Lorentz

Theo đó, mức tăng cân nặng vượt quá 20% trọng lượng lý tưởng là thừa

cân và tăng vượt quá 30% được coi là béo phì [54].

10

Chẩn đoán thông qua độ dày nếp gấp da:

Chỉ số này phản ánh lớp mỡ dưới da, có thể đo bằng compar, trên lâm sàng

thường đo ở cánh tay (cơ tam đầu), giữa vai và đùi [1].

Chỉ số cơ tam đầu: 16,5 với nam và 12,5 đối với nữ.

Chỉ số cánh tay đùi: 0,58 đối với nam, 0,52 đối với nữ.

Chẩn đoán thông qua chỉ số bụng mông (WHR):

Chỉ số vòng bụng vòng mông: < 0,9 đối với nam, 0,85 đối với nữ [1].

Cận lâm sàng:

Siêu âm: Đo độ dày mô mỡ tại vị trí muốn xác định như cánh tay, đùi,

bụng…

Chụp cắt lớp tỷ trọng: Xác định được lượng mỡ phân bố ở da và các tạng.

Impedance Metri: Đo lượng mỡ hiện có và lượng mỡ lý tưởng của cơ thể

từ đó tính ra lượng mỡ dư thừa.

Đo tỉ lệ chất béo bằng máy X-Quang năng lượng kép DXA (Dual-energy

X-ray Absorptiometry): Dùng máy chụp X-Quang kép DXA để xác định tỉ lệ

mỡ trong cơ thể PBF (Percentage Body of Fat). Người trưởng thành tỉ lệ chất

béo có PBF lớn hơn 25% ở nam và 35% ở nữ thì được xác định là béo phì [1].

1.1.5.3. Phân loại béo phì

Phân loại béo phì theo sinh bệnh học: Béo phì đơn thuần (béo phì ngoại

sinh); Béo phì bệnh lý (béo phì nội sinh).

Béo phì do nguyên nhân nội tiết: Suy giáp trạng; Cường vỏ thượng thận;

Thiếu hormon tăng trưởng; Hội chứng tăng hormon nang buồng trứng.

Béo phì trong thiểu năng sinh dục: Thường gặp sau mãn kinh.

Béo phì do các bệnh về não: Do tổn thương vùng dưới đồi, u não, chấn

thương sọ não, phẫu thuật thần kinh. Các nguyên nhân này gây hủy hoại vùng

trung tâm não trung gian, ảnh hưởng đến sức thèm ăn, tăng insulin thứ phát nên

thường kèm theo béo phì [1], [20], [53].

11

Phân loại béo phì theo hình thái của mô mỡ và tuổi bắt đầu béo phì: Béo

phì bắt đầu từ nhỏ (trẻ em, thanh thiếu niên); Béo phì bắt đầu ở người lớn.

Phân loại béo phì theo vùng của mô mỡ và vị trí giải phẫu:

Béo bụng (béo trung tâm, phần trên, hình táo, kiểu đàn ông - thể Android);

Béo đùi (béo ngoại vi, phần thấp, hình lê, kiểu phụ nữ - thể Gynoid).

Phân loại này giúp dự đoán nguy cơ sức khoẻ của béo phì:

Béo bụng có nguy cơ cao mắc và tử vong do các bệnh tim mạch, đái tháo

đường, tăng Insulin máu, rối loạn Lipit máu [1].

Một số phân loại béo phì khác:

Béo phì do sử dụng thuốc: Sử dụng corticoit liều cao và kéo dài, dùng

estrogen, deparkin có thể gây béo phì [1], [53].

Béo có khối nạc tăng so với chiều cao và tuổi: Trẻ béo phì có khối nạc

tăng so với tuổi thường có chiều cao cao hơn chiều cao trung bình, thường là

trẻ béo phì từ nhỏ, dạng này đặc trưng cho đa số béo phì ở trẻ em. Trẻ thừa cân

và thừa mỡ, thừa mỡ nhưng không thừa cân (rất ít trẻ thuộc nhóm này) và thừa

cân nhưng không thừa mỡ [1], [20], [53].

1.1.5.4. Điều trị thừa cân, béo phì

Điều trị thừa cân – béo phì là một quá trình bền bỉ lâu dài, đòi hỏi sự kết

hợp không chỉ giữa bệnh nhân và thầy thuốc mà cần sự kết hợp của cả cộng

đồng. Chiến lược điều trị chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 giảm cân, giai đoạn

2 là giữ cân không để tăng lại, các phương pháp điều trị phổ biến [1], [20], [53]:

Chế độ ăn kiêng giảm năng lượng [1], [20]:

Chế độ ăn kiêng giảm năng lượng bao gồm nhiều cấp độ khác nhau từ thấp

đến cao tùy theo phân độ của béo phì và giai đoạn của điều trị béo phì.

Chế độ ăn giảm mỡ: Năng lượng cung cấp cho cơ thể mỗi ngày ít đi 500

kcal năng lượng tiêu thụ cơ bản, mức giảm cân có thể đạt được là 3,2 – 4,3 kg

trong 6 tháng.

12

Thức ăn hỗn hợp giảm năng lượng trung bình: Với chế độ ăn này mỗi

ngày sẽ giảm được 500 – 800 kcal năng lượng tiêu thụ cơ bản, các thành phần

giàu năng lượng như mỡ, đường và protein sẽ được hạn chế tối đa.

Công thức tính năng lượng tiêu thụ cơ bản (NLTTCB) theo BMI [20], [53]:

Với bệnh nhân quá cân:

NLTTCB(MJ/d) = 0,045x P(kg) + 1,006xGiới tính - 0,015xTuổi (năm) + 3,407

Với bệnh nhân béo phì từ độ I trở lên

NLTTCB(MJ/d) = 0,05 x P(kg) + 1,103 x Giới tính - 0,016 x Tuổi(năm) + 2,924

Giới tính: Nam=1, Nữ =0; Qui đổi 1 kJ = kcal x 0,239

Bữa ăn thay thế bằng các thức ăn dạng công thức: Thức ăn dạng công

thức trong chương trình này có thể rất linh động, trong đó 1-2 bữa chính sẽ

được thay bằng các sản phẩm có công thức chứa khoảng 200 kcal/bữa ăn. Mỗi

ngày cung cấp cho cơ thể 1200-1600 kcal thì sau 3 tháng có thể giảm 6,5kg.

Công thức ăn kiêng: Chế độ ăn kiêng với 800-1200 kcal mỗi ngày có thể

làm giảm 0,5-2 kg / tuần trong khoảng thời gian 12 tháng. Chế độ rất ít calo

nhỏ hơn 800 kcal/ ngày chỉ đặt ra với bệnh nhân có BMI ≥ 30 kg/m2, chỉ trong

thời gian hạn chế và kèm theo chế độ vận động giảm béo. Sau 12 tuần nên

chuyển sang chế độ thức ăn hỗn hợp giảm năng lượng trung bình, để giảm nguy

cơ biến chứng ăn kiêng xuất hiện [20], [53].

Chế độ vận động tiêu năng lượng:

Thông qua vận động cơ thể tích cực làm cho lượng năng lượng tiêu thụ

tăng cao, do đó lượng mỡ trong cơ thể ít đi và giảm cân. Quá trình này đóng 1

phần quan trọng trong chiến lược giảm cân và cũng rất quan trọng trong quá

trình giữ cho cân không tăng thêm [53].

Chế độ thuốc giảm cân:

Chỉ định cho việc dùng thuốc để điều trị bệnh béo phì phải tuân theo các

tiêu chuẩn sau: Bệnh nhân béo phì từ độ I với điều trị cơ bản (ăn kiêng và vận

13

động) không đạt hiệu quả tức là không giảm được quá 5% trọng lượng cơ thể

trong vòng 3 – 6 tháng hoặc tái tăng cân. Bệnh nhân quá cân kèm theo các bệnh

như đái tháo đường, tăng huyết áp với chương trình ăn kiên và luyện tập thất

bại. Thuốc điều trị giảm cân chỉ nên kéo dài khi trong vòng 4 tuần đầu giảm

được ít nhất 2 kg [20].

Hiện nay có ba dòng thuốc được trên lâm sàng để giảm béo [20], [53]:

Sibutramine: Là loại ức chế chọn lọc sự tái thu giữ cả 2 loại serotonin và

norepinephrin, thuốc có tác dụng lên thần kinh trung ương làm giảm ngưỡng

ngon miệng và làm cho bệnh nhân có cảm giác no sớm, tăng sinh nhiệt, giảm

đồng hóa năng lượng nên giảm trọng lượng. Hiệu quả giảm cân là từ khoảng

2,8 – 4,4 kg trong khoảng thời gian điều trị 3-12 tháng. Tác dụng phụ của thuốc:

khô miệng, táo bón, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, ngoài ra thuốc còn làm tăng

huyết áp. Chống chỉ định dùng thuốc: huyết áp tâm thu trên 145 mmHg, bệnh

mạch vành, tăng nhãn áp, rối loạn nhịp tim.

Orlistat: Là loại ức chế lipase tuỵ, giảm hấp thu mỡ ở ruột. Tác dụng phụ

là thường gây đi ngoài phân nhão, có mỡ trong phân.

Rimonabant: Là thuốc có tác dụng kiểm soát lượng thức ăn đưa vào, làm

người bệnh có cảm giác đầy dạ dày làm bệnh nhân chán ăn. Nghiên cứu cho

thấy thuốc có tác dụng giảm 3,9 – 6,7kg [66].

Thay đổi hành vi sinh hoạt để giữ cân lâu dài:

Bao gồm các chế độ sinh hoạt, lối sống thậm chí là nghề nghiệp để duy trì

cân nặng ổn định

Điều trị phẫu thuật [47], [48], [49]:

Đặt máy tạo nhịp dạ dày (Gastric Stimulation):Giảm tín hiệu đói từ dạ

dày về thần kinh trung ương.

Đặt bóng trong dạ dày (Gastric Balloon): Giảm dung tích dạ dày làm ăn

ít và nhanh no. Quả bóng bằng chất dẻo sẽ được dặt vào dạ dày.

14

Mổ đặt đai dạ dày (Gastric Band): Giảm dung tích dạ dày.

Mổ cắt dạ dày tạo hình ống (Sleeve Gastrectomy): Giảm dung tích dạ dày.

Mổ cắt dạ dày nối quai chữ Y (Roux-en-Y Bypass Gestrectomy): Giảm

dung tích dạ dày giảm diện tích hấp thu ở ruột non.

Tách dòng mật tụy (biliopancreatic diversion): Giảm dung tích dạ dày và

giảm mạnh hấp thu tại ruột non (quai ruột chung rất ngắn).

Phẫu thuật Santoro: Giảm dung tích dạ dày, giảm hấp thu tại ruột

1.2. Tổng quan về béo phì theo Y học cổ truyền.

Theo Y học cổ truyền, béo phì thuộc phạm trù chứng phì nhân, nhục nhân,

phì bạng. Bệnh đã được nêu ra từ rất sớm trong các tác phẩm Tố Vấn - Thông

bình hư thực luận, Linh khu – Chương vệ khí thất dưỡng đều cho rằng béo phì

đa phần là do đàm nhiều, thấp nhiều và khí hư gây nên [55]. Các triệu chứng

thường gặp như hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, uể oải, đoản khí đoản hơi, lười

giao tiếp nói chuyện [56].

Trong “Linh Khu – Âm dương nhị thập ngũ nhân” cho rằng những người

béo phì có đặc điểm thể chất “khí hữu dư”. Mà trong “Nội Kinh” còn ghi chép

lại rằng béo phì có mối quan hệ với nhiều bệnh lý, chứng trạng khác như tiêu

khát, trúng phong, thiên khô, uỷ quyết, đều do ăn uống quá nhiều mà gây ra

[56].

Trương Trọng Cảnh thời nhà Hán trong “Kim Quỹ yếu lược – Huyết tý

hư lao bệnh mach chứng tịnh trị” có nói: “Phu tôn vinh nhân cốt nhược cơ phu

thịnh.” Phát hiện ra những người béo phì thường phát sinh các bệnh về xương

khớp. Chu Ngạn Tu thời nhà Nguyên trong “Đan Khê Tâm Pháp” cùng với Dụ

Xương thời nhà Thanh trong. “Y Môn Pháp Luật” đã nhắc đến người béo phì

thường đàm thấp nhiều. Trương Giới Tân thời nhà Minh trong “Cảnh nhạc toàn

thư – tạp chính mô” cho rằng người béo phì khí hư nhiều. Ngô Đạo Nguyên

thời nhà Thanh trong “Nữ khoa thiết yếu “ cho rằng: “Phì bạch phụ nhân, kinh

15

bế nhi bất thông dã, tất thị thấp đàm dữ chi mạc ủng tắc chi cố dã.” Trên phương

diện điều trị, trong “Tố Vấn – Kỳ bệnh luận” viết: “Trị chi dĩ lan, trừ trần khí

dã.” Là chủ trương thông qua các vị thuốc có tính phương hương thanh hoá để

điều trị béo phì và bệnh lý thứ phát; mà trong “Đan Khê Tâm Pháp – Trung

Thấp” nêu ra béo phì cần phải xem xét hai phương diện chính đó là thấp nhiệt

và khí suy [56].

1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Bệnh béo phì có mối liên quan tới chế độ ăn uống, tuổi tác, bẩm tố tiên

thiên và nhiêu yếu tố khác. Người vị cường tỳ nhược lâu ngày sẽ dần dần sinh

đàm thấp, làm khi cơ vận hành bất sướng, huyết hành ứ trệ, ứ át sinh nhiệt, dẫn

tới béo phì và những chuyển biến bệnh lý liên quan [55], [56].

Ẩm thực thất điều: Người ăn uống quá nhiều, thường có xu hướng thiên

về vị nhiệt, công năng vận hoá thuỷ cốc khang vượng. Đưa vào cơ thể lượng

lớn thức ăn đậm vị, dầu mỡ, béo ngọt, làm khốn át tỳ vận, lâu ngày gây tổn

thương công năng vận hoá của tỳ. Giai đoạn tiếp theo lượng lớn thuỷ cốc không

thể vận hoá thành chất tinh vi, dần dần chuyển biến thành mỡ, kèm theo sự loạn

khí uất đình tại các khoảng kẽ cân mạc, gây nên béo phì. Trong “Tố Vấn- Kỳ

Bệnh Luận” đã luận thuật: “Thử phì mỹ chi sở phát dã, thử nhân tất số thực

cam mỹ nhi phì dã”, như vậy đã biểu đạt rõ rằng ăn uống không có sự tiết chế

là yếu tố mấu chốt dẫn đến bèo phì. Ăn uống quá nhiều cao lương mĩ vị, đồ ăn

béo ngọt khiến Tỳ vị phải làm việc qua sức, lâu ngày làm tổn thương Tỳ, vận

hóa thất điều gây đàm thấp nội sinh.

Ít vận động: Động tắc dương sinh, tĩnh tắc sinh âm. Người thích ngồi lười

vận động thì âm thịnh mà dương nhược, công năng khí hoá của dương khí bất

túc, có thể dẫn tới tân dịch không quy chính hoá, đình trệ thành đàm thấp, hoá

thành mỡ gây ra phì bạng. Tôn Tư Mạc đời nhà Đường trong “Bị cấp thiên kim

yếu phương – dưỡng tính” nêu ra “Dưỡng tính chi đạo, thường dục tiểu lao”,

16

“bão thực tức ngoạ, nãi sinh bách bệnh”, nhận ra được việc hoạt động thể lực

hợp lý là tất yếu.

Thất tình nội thương: Lo nghĩ hại Tỳ, giận dữ hại Can. Can mộc khắc Tỳ

thổ làm Tỳ thổ suy yếu, công năng vận hóa giảm sút, đàm trọc ứ trệ tại cơ nhục

bì phu.

Tiên thiên bất túc: Thận khí không đủ, không thể khí hóa được thủy, thủy

đạo không thông điều, nên thủy thấp tràn ra bì phu, cơ nhục. Thận dương hư

suy, hỏa không đủ làm ấm thổ, thủy thấp và tân dịch không được khí hóa, tràn

lên thành đàm. Tỳ Thận dương hư, Can Đởm thất điều không bài xuất được

đàm trọc, thủy thấp đình trệ cũng làm cho khí cơ không được lưu thông, đạo

mạch không được lợi. Do đó, bệnh nhân béo phì thường kết hợp với khí trệ,

huyết ứ.

1.2.2. Phân thể lâm sàng

1.2.2.1. Tỳ hư thấp trở

Chứng trạng: Hình thể béo bệu, phù thũng, chi thể nặng nề, bụng đầy, ăn

kém, tiểu ít, chất lưỡi bệu có dấu hằn răng hồng nhạt, rêu mỏng nhờn, mạch

trầm tế [56].

Bệnh nguyên, bệnh cơ: Tố thể thấp thịnh, lâu ngày khốn tỳ dương, tỳ hư

thất kiện, thanh dương bất thăng, thấp trọc đình tụ [56], [57].

Pháp: Kiện tỳ ích khí, lợi thuỷ thẩm thấp.

Phương: Sâm linh bạch truật tán hợp Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia giảm.

1.2.2.2. Đàm thấp nội sinh

Chứng trạng: Cơ thể béo phì, cân nặng vượt mức bình thường, vận động

nặng nề, mệt mỏi, thích ngủ, bụng chướng bĩ, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn,

hung muộn, đàm nhiều. Chất lưỡi đạm bệu, chất lưỡi, thuỷ hoạt trắng nhớt,

mạch hoạt [56], [57].

Bệnh nguyên, bệnh cơ: Bẩm tố tiên thiên. Đàm thấp nội sinh, hậu thiên

17

ưa đồ ăn béo ngọt, dầu mỡ, đàm thấp uẩn kết tỳ vị, chi trọc đình trệ.

Pháp: Táo thấp hoá đàm, lý khí tiết trọc.

Phương: Đạo đàm thang hợp Tứ linh tán gia giảm.

1.2.2.3. Tỳ thận dương hư

Chứng trạng: Cơ thể béo, thường mệt mỏi, có thể thấy chân tay không

ôn ấm thậm chí tứ chi quyết lãnh, thích ăn uống đồ ăn ấm nóng, tiểu tiện trong

dài, chất lưỡi bệu, lưỡi đạm bệu, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch trì tế [56], [57].

Bệnh nguyên, bệnh cơ: Tỳ dương bất chấn, thuỷ thấp nội đình; thận

dương bất chấn, hoả bất sinh thổ. Thường gặp ở bệnh suy giáp.

Pháp: Ôn bổ tỳ thân, lợi thuỷ hóa thấp.

Phương: Chân vũ thang kết hợp Linh quế truật cam thang gia giảm.

1.2.2.4. Vị nhiệt hỏa uất

Chứng trạng: Ăn uống nhiều đồ ăn béo ngọt, hình thể phì bạng, quản phu

trướng mãn, tiêu cốc thiện cơ, khát nhiều muốn uống nước, tâm phiền, mặt đỏ

miệng khô, đại tiến kết rắn. Lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền [56], [57].

Bệnh nguyên, bệnh cơ: Ăn uống quá độ, ăn quá nhiều đồ ăn béo ngọt dầu

mỡ, thấp trọc nội tụ, uất mà hoá nhiệt, thấp nhiệt uẩn kết, khốn trở tỳ vị.

Pháp: Thanh vị tả hoả, tá dĩ tiêu đạo.

Phương: Bạch hổ thang hợp Tiểu thừa khí thang gia giảm.

1.2.2.5. Khí trệ huyết ứ

Chứng trạng: Thân hình béo, mặt đỏ sậm, hung hiếp trướng mãn, tâm

phiền dễ nóng giận, thất miên, đại tiện kết táo. Nam giới dương nuy, nữ giới bế

kinh. Lưỡi đỏ sậm có điểm ứ, ban ứ, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch trầm sác [57].

Bệnh nguyên, bệnh cơ: Khí huyết bất sướng, huyết hành bất lợi, khí ứ

ủng trở.

Pháp: Lý khí giải uất, hoạt huyết hoá ứ.

Phương: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm.

18

1.2.3. Tổng quan về phương pháp điện châm.

1.2.3.1. Khái niệm về điện châm

Điện châm tức là dùng một máy điện tử tạo xung điện ở tần số thấp qua

các kim đã châm trên kinh huyệt, nhằm kích thích và điều khiển sự vận hành

của khí huyết, sự hoạt động của các cơ, các dây thần kinh, các tổ chức, làm dịu

đau, ức chế cơn đau điển hình nhất là tác dụng để châm tê; Làm tăng cường sự

dinh dưỡng của các tổ chức, làm giảm viêm, sung huyết và phù nề tại chỗ, đưa

trạng thái của cơ thể trở về thăng bằng ổn định [58], [59].

Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh châm

kim của châm cứu với kích thích điện của các dòng điện một chiều, cảm ứng

xung một pha hay hai pha, xung đều hay không đều [60], [61]. Tần số của dòng

điện điện châm theo pháp bổ là 1 – 3 Hz, theo pháp tả là 4 – 10 Hz. Tùy theo

ngưỡng chịu đựng của bệnh nhân mà điều chỉnh cường độ điện châm cho phù

hợp [60]. Kích thích của dòng xung điện có tác dụng làm dịu đau, ức chế cơn

đau điển hình nhất là tác dụng để châm tê; Kích thích hoạt động các cơ, các tổ

chức và tăng cường dinh dưỡng các tổ chức, làm giảm viêm, sung huyết và phù

nề tại chỗ. Tác dụng của điện châm theo Y học cổ truyền là điều hòa khí huyết,

phù chính khu tà, lập lại cân bằng âm dương từ đó tiêu trừ bệnh tật.

1.2.3.2. Cơ chế tác dụng của châm theo Y học hiện đại

Trong những năm gần đây, ngày càng nhiều công trình khoa học đã được

công bố cho thấy tác dụng của châm cứu trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, cho

đến hiện nay cơ chế tác dụng của châm cứu vẫn là một vấn đề gây tranh cãi,

nhiều giả thiết đã đưuọc đươc ra như:

Hiện tượng chiếm ưu thế vỏ não của Utomski: Châm là kích thích cơ

giới tạo nên những biến đổi: tổ chức tại nơi châm bị tổn thương sẽ tiết ra

histamin, nhiệt đột da thay đổi, bạch cầu tập trung, phù nề tại chỗ, các phản xạ

19

đột trục làm co giãn mạch máu tạo thành một kích thích chung của châm, các

luồng xung động đáp ứng hình thành một cung phản xạ mới [59], [61].

Sự phân chia tiết đoạn thần kinh: Thần kinh tủy sống có 31 đôi dây,

mỗi đôi dây chia ra ngành trước và ngành sau chi phối vận động và cảm giác

một vùng cơ thể gọi là tiết đoạn [59]. Sợi thần kinh giao cảm bị kích thích xung

động dẫn động truyền vào tủy lan tỏa vào các tế bào cảm giác sừng sau tủy sống

gây ra nhưng thay đổi về cảm giác ở vùng da, giảm tưới máu [59], [61], [62].

Phản ứng toàn thân: Bất cứ một kích thích nào liên quan tới hoạt động

của vỏ não – cũng có tính chất toàn thân [59], [61] gây những biến đổi về thể

dịch và nội tiết, sự thay đổi các trung gian hóa học dẫn đến gia tăng số lượng

bạch cầu tại chỗ, kích thích tuyến yên sinh ra ACTH từ đó tạo ra các phản ứng

toàn thân có thể làm dập tắt các cung phản xạ bệnh lý, điều hòa hoạt động của

tủy sống, điều chỉnh hoạt động viêm tại chỗ hoặc toàn thân [59], [61], [62].

1.2.3.3. Cơ chế tác dụng của châm theo Y học cổ truyền

Âm dương là thuộc tính của mọi sự vật, hai mặt âm dương luôn có quan

hệ mâu thuẫn với nhau. Trong cơ thể tạng phủ khí huyết, tinh thần luôn luôn

giữ được sự thăng bằng, nương tựa vào nhau để hoạt động. Nên trong YHCT

đều lấy cốt lõi cân bằng âm dương để điều trị cho người bệnh là gốc. Châm

cũng như thế, châm có tác dụng điều hòa lại âm dương, nâng cao chính khí

thông qua các phương thức bổ hay tả để tạo lập cân bằng âm dương [63], [64].

Châm có tác dụng thúc đẩy khả năng tự điều chỉnh của cơ thể đưa cơ thể

trở về trạng thái hoạt động sinh lý bình thường và duy trì cho cơ thể luôn ở

trạng thái bình thường đó. Các thầy thuốc cổ đại đều nhấn mạnh châm phải gây

được “đắc khí” mới đạt hiệu quả chữa bệnh. Đắc khí là cảm giác kim bị mút

chặt, cảm giác nặng chặt ở tay người châm và cảm giác tức, nặng trướng của

người được châm. Trong các sách cổ có viết “ Nếu thần khí đến, kim thấy chặt”,

nói lên cảm giác căng nặng sinh ra lúc châm vào huyệt có quan hệ với hoạt

20

động của “thần khí” [64]. Mặt khác châm còn giúp điều hòa cơ năng hoạt động

hệ kinh lạc. Mà bệnh tật là do tà khí bên ngoài xâm nhập hay do bên trong là

chính khí hư suy gây ra sự bế tắc vận hành kinh khí. Châm thông qua hệ thống

kinh lạc mạch giúp làm tăng kinh khí giúp đặt được mục đích điều trị [59].

Châm cứu là một trong những phương pháp chữa bệnh độc đáo của nền y

học cổ truyền phương Đông. Tổ chức Y tế thế giới từ năm 1979 đã cho rằng

châm cứu có thể coi là một phương pháp chữa bệnh hữu hiệu và đã xây dựng

danh pháp quốc tế về kinh huyệt châm cứu.Tác dụng của châm cứu là điều khí

để điều hòa lại hiện tượng âm dương bị rối loạn góp phần tiêu trừ bệnh tật [60].

1.2.4. Giới thiệu một số công thức huyệt điều trị béo phì

1.2.4.1. Hào châm pháp

Thủ huyệt: Lương khâu, công tôn, thiên khu, trung quản, thuỷ phần, đàm

thấp gia phong long, nội quan, thấp nhiệt gia nội đình, túc tam lý, đại hoành,

phúc kết, tỳ hư gia túc tam lý, âm lăng tuyền, âm lăng tuyền, ứ huyết gia nội

quan, tam âm giao, tỳ thận dương hư gia cứu khí hải, quan nguyên.

Phương pháp: Ngoại trừ khí hải, quan nguyên dùng ngải trụ cứu thì các

huyệt khác đều dùng g pháp châm hào châm thương quy, thông thường dùng

bình bổ bình tả hoặc tả pháp, tỳ hư, tỳ thận dương hư dùng bổ pháp. Lưu kim

30 phút. Huyệt vùng bụng châm 1,5 đến 2 thốn.

Liệu trình: Mỗi ngày hoặc cách ngày 1 lần, 20 – 30 ngày [58].

1.2.4.2. Nhĩ châm pháp

Thủ huyệt: Khẩu, vị phế, tỳ, tam tiêu, phối với nội tiết, dưới vỏ não, cơ

điểm. Mỗi lần châm 3-5 huyệt một bên quách tai, đổi bên luân phiên.

Phương pháp: Hào châm châm nông, kích thích mạnh, lưu kim 30 phút.

Hạt vương bất lưu hành dán cố định vào huyệt, day huyệt 3~4 lần/ngày.

Liệu trình: Hào châm cách ngày làm 1 lần, áp hoàn pháp 2~3 ngày làm

1 lần, 10 – 15 lần 1 liệu trình [63].

21

1.2.5. Công thức huyệt nghiên cứu

Bệnh nhân béo phì đơn thuần đa phần do ăn nhiều đồ béo ngọt, ít vận động

nên quá nhiều nhiệt lượng chuyển thành chất mỡ tích lại mà hình thành béo phì.

Do đó, đa số bệnh nhân có chứng tỳ vị thất hòa, khí cơ bất điều, thấp tụ lại hóa

mỡ, mỡ đó tập trung ở trong bụng. Tích trong cơ thể mà trở trệ khí cơ mà ảnh

hưởng đến công năng tạng phủ toàn thân, thậm chí dẫn đến khí huyết bất điều,

âm dương mất bình hằng, vì thế dùng pháp điều trị là kiện tỳ hòa vị, hành khí

hóa thấp [63].

Nghiên cứu sử dụng nhóm các huyệt vị như: Trung quản, thiên khu, quan

nguyên, chương môn là các huyệt mộ của vị, đại tràng, tiểu tràng, tam tiêu, tỳ;

đại trường du, thận du, tam tiêu du, tỳ du, can du, cách du đều là bối du huyệt.

Kết hợp huyệt du mộ có thể kiện tỳ hòa vị, hành khí hóa thấp, tăng cường chức

năng tạng phủ, điều hòa khí huyết toàn thân. Ngoài ra, chọn các huyệt vị ở tứ

chi như khúc trì, hợp cốc, túc tam lý là huyệt kinh dương minh, dương minh là

kinh đa khí đa huyết, vì thế ba huyệt này có thể tăng cường điều hòa khí huyết

toàn thân, thúc đẩy quá trình chuyển hóa. Dương lăng tuyền, tam âm giao, công

tôn, phong long đều là các huyệt chủ yếu hay dùng để kiện tỳ ích khí, hành khí

hóa thấp [58], [63].

Công thức huyệt nghiên cứu: Nhóm huyệt chính: Trung quản, thiên khu,

quan nguyên, chương môn, đại trường du, thận du, tam tiêu du, tỳ du, can du,

cách du, khúc trì, chi câu, hợp cốc, túc tam lý, âm lăng tuyền, phong long, tam

âm giao, côn lôn [58], [60], [63]. Nhóm huyệt phối hợp: Lương môn, thủy phần,

đại cự [58], [60], [63].

1.3. Các nghiên cứu về điều trị thừa cân béo phì

1.3.1. Trên thế giới

Đổng Vĩnh Khanh, Quách Tuấn Nham, Trịnh Lâm Lâm (2009) đã sử dụng

phương pháp cứu, kết hợp bấm huyệt và thuốc y học cổ truyền điều trị thừa cân

22

– béo phì. Sau khi kết thúc liệu trình điều trị 64,9% bệnh nhân đáp ứng tốt,

31,1% bệnh nhân mức khá và 4,1% bệnh nhân không có hiệu quả [66].

Nghiên cứu của tác giả Yongfang Guo (2014) trên 64 bệnh nhân thừa cân

– béo phì được chia làm hai nhóm: Nhóm nghiên cứu sử dụng châm cứu kết

hợp với điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, nhóm chứng sử dụng điều chỉnh chế độ

dinh dưỡng đơn thuần. Sau 45 ngày điều trị cả nhóm nghiên cứu đều có cải

thiện BMI, vòng bụng, vòng mông, insulin huyết thanh và nesfatin-1 có ý nghĩa

thống kê so với trước điều trị, sự cải thiện của nhóm nghiên cứu khác biệt có ý

nghĩa thống kê với nhóm chứng (p < 0,05) [67].

Nghiên cứu của tác giả Morano (2014) điều trị béo phì bằng chế độ dinh

dưỡng có hàm lượng calo thấp giàu chất xơ đã giúp giảm giảm trung bình 2,3

(kg) sau 15 ngày điều [68].

Năm 2015, Koh-Woon Kim cùng cộng sự đã nghiên cứu mối tương quan

giữa châm cứu và lipid máu. Kết quả cho thấy châm cứu làm giảm chỉ số

triglyceride, cholesterol toàn phần và LDL-C, và tăng HDL-C [69].

Năm 2017, Cayir cùng cộng sự nghiên cứu tác dụng của châm cứu trên

bệnh nhân thừa cân – béo phì với phác đồ châm cứu thông thường cho nhóm

chứng và nhĩ châm cho nhóm nghiên cứu. Kết quả cho thấy sau 15 ngày điều

trị nhóm chứng giúp giảm trung bình là 2,6 ± 2,4 (kg) thấp hơn có ý nghĩa thống

kê so với nhóm nghiên cứu là 4,2 ± 3,4 (kg) [70].

Năm 2017, Zhang Hui-Min thực hiện nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có

đối chứng với nhóm nghiên cứu sử dụng châm cứu kết hợp với tư vấn dinh

dưỡng và nhóm chứng sử dụng tư vấn dinh dưỡng đơn thuần. Sau 4 tuần điều

trị, nhóm nghiên cứu đã cải thiện chỉ số BMI, phân bố mỡ, tỷ trọng mỡ cơ thể

tốt hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm chứng [71].

Năm 2018, Juan Wang nghiên cứu điều trị 90 bệnh nhân béo phì bằng kết

hợp châm cứu, nhĩ châm và giác hơi nhiệt. Sau 3 đợt điều trị, vòng dụng, vòng

23

mông, BMI đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,05), và

87,8% bệnh nhân tham gia nghiên cứu giảm được từ 3 – 5kg [72].

Năm 2018, Huang Didi tiến hành nghiên cứu trên 264 bệnh nhân thừa cân

béo phì được điều trị bằng châm và cứu ngải. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau

điều trị bệnh nhân tham gia nghiên cứu được cải thiện cả chỉ số lâm sàng và

cận lâm sáng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với trước điều trị [73].

Năm 2020, tác giả Zhong M đã thực hiện phân tích tổng hợp trên 8 nghiên

cứu thử nghiệm lâm sàng điều trị thừa cân – béo phì bằng châm cứu với liệu

trình từ 2 đến 8 tuần, kết quả cho thấy phương pháp châm cứu giúp giảm cân

nặng của đối tượng nghiên cứu trung bình là 3,78 (kg), chỉ số BMI trung bình

là 1,52 (kg/m2), WHR trung bình giảm 3 (%), sự cải thiện các chỉ số này đều

có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [74].

Nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy vòng

bụng trung bình của bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân – béo

phì đã giảm được trung bình 2,0 (cm), WHR cải thiện được trung bình 1% sau

khi kết thúc liệu trình điều trị [75].

Năm 2021, Fatemeh cùng cộng sự nghiên cứu mối tương quan giữa châm

cứu và nồng độ glutathione trên bệnh nhân thừa cân béo phì. Bệnh nhân tham

gia nghiên cứu được chia làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu 20 bệnh nhân được

tiến hành châm cứu và nhóm chứng 20 bệnh nhân được nhóm chứng không

được châm cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy châm cứu không những làm cải

thiện tình trạng lâm sàng và còn giúp cải thiện xét nghiệm cận lâm sàng trên

bệnh nhân thừa cân – béo phì [76].

1.3.2. Tại Việt Nam

Năm 2019, tác giả Liêu Khiết, Tiểu Hoa đã thực hiện nghiên cứu đánh giá

tác dụng của phương pháp nhĩ châm trong điều trị bệnh nhân thừa cân béo phì.

Kết quả cho thấy sau 8 tuần điều trị, ở nhóm nhĩ châm ba huyệt, cân nặng giảm

24

3,90 ± 1,30 kg (p <0,05), BMI giảm 1,60 ± 0,50 kg/m2 (p <0,05), vòng eo giảm

6,40 ± 1,70 cm (p <0,05). Ở nhóm nhĩ châm năm huyệt, sau 8 tuần điều trị, cân

nặng giảm 3,90 ± 1,60 kg (p <0,05), BMI giảm 1,60 ± 0,70 kg/m2 (p <0,05), vòng

eo giảm 6,30 ± 1,90 cm (p <0,05). Không có sự khác biệt trong mức độ giảm cân,

giảm BMI và giảm vòng eo giữa nhóm nhĩ châm ba huyệt và nhóm nhĩ châm năm

huyệt tại các thời điểm 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần điều trị (p >0,05) [77].

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Thành (2008) sử dụng điện mãng

châm trong điều trị bệnh nhân nữ béo phì sau sinh, sau điều trị 2 tuần kết quả

nghiên cứu cho thấy trên 70% bệnh nhân nhóm nghiên cứu đã giảm được trên

2kg, và tỷ lệ giảm vòng bụng trên 3 cm cũng chiếm tỷ lệ 66,7% [78].

Năm 2008, tác giả Chu Quốc Trường tiến hành nghiên cứu đánh giá tác

dụng của điện châm trong điều trị béo phì thể vị trường thực nhiệt với 03 liệu

trình, mỗi liệu trình kéo dài 12 ngày. Sau khi kết thúc 3 liệu trình tỷ lệ đạt kết

quả tốt là 47,6%. Các chỉ số nhân trắc (cân nặng cơ thể, vòng ngực, vòng eo,

vòng hông) đã đã có cải thiện đáng kể so với trước điều trị (p < 0,05) [79].

Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Xuân (2020) sử dụng phương pháp can

thiệp dinh dưỡng, và tập luyện trên 52 học sinh béo phì. Sau can thiệp 60 tuần,

tỷ lệ bệnh nhân không béo phì là 65,4% (34/52 bệnh nhân). Chỉ số BMI cũng

giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị và so với nhóm chứng [80].

25

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.

Bệnh nhân được chẩn đoán là béo phì đơn thuần độ 1, hoặc độ 2 (tiêu

chuẩn được đồng thuận bởi Hiệp hội Đái tháo đường châu Á – IDI và Văn

phòng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương thuộc Tổ chức Y tế Thế giới –

WPRO-WHO [1], [20], [53]) được điều trị nội trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.

2.1.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học hiện đại

Bệnh nhân trên 18 tuổi, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp;

Bệnh nhân béo phì đơn thuần độ I hoặc độ II với BMI ≥ 25 (kg/m2);

Tình nguyện tham gia nghiên cứu;

Tuân thủ chế độ dinh dưỡng trong suốt quá trình điều trị;

Đồng ý tuân thủ đúng liệu trình điều trị.

2.1.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học cổ truyền

Lựa chọn thể bệnh tỳ hư thấp trở với các chứng trạng sau [56]:

Bảng 2.1. Chứng trạng trong béo phì thể tỳ hư thấp trở

Tứ chẩn Chứng trạng

Hình thể béo bệu; Chất lưỡi hồng nhạt, bệu hằn răng; rêu mỏng nhờn. Vọng

Bình thường. Văn

Chi thể nặng nề; Bụng đầy; Ăn kém; Tiểu ít. Vấn

Phù thũng, mạch trầm tế. Thiết

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân

Béo phì thứ phát: Do tổn thương vùng dưới đồi, bệnh lý của hệ nội tiết

như hội chứng Cushing, suy giáp, khối u tế bào tiểu đảo tụy, ...;

Bệnh nhân mắc bệnh cấp tính: Nhồi máu cơ tim, viêm phổi cấp tính, …;

Bệnh nhân ung thư;

26

Đái tháo đường chưa kiểm soát được đường huyết;

Trong vòng 3 tháng gần đây có điều trị bằng thuốc giảm béo bất kỳ;

Phụ nữ có thai;

Bệnh nhân có rối loạn về tâm thần;

Bệnh nhân thể Tỳ thận dương hư; Vị nhiệt hoả uất; Khí trệ huyết ứ;

Trong quá trình điều trị xuất hiện những phản ứng phụ, thày thuốc quyết

định dừng nghiên cứu hoặc chuyển sang phương pháp điều trị khác.

2.2. Chất liệu nghiên cứu

2.2.1. Công thức huyệt nghiên cứu

Nhóm huyệt chính: Trung quản, Thiên khu, Quan nguyên, Chương

môn, Đại trường du, Thận du, Tam tiêu du, Tỳ du, Can du, Cách du, Khúc trì,

Chi câu, Hợp cốc, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Phong long, Tam âm giao, Côn

lôn [58], [63].

Nhóm huyệt phối hợp: Vùng bụng béo bệu nhiều gia Lương môn, Thủy

phần, Đại cự [58], [63].

2.2.2. Phương tiện nghiên cứu

Kim châm cứu: Hào châm (kim dài: 4 – 10 cm);

Máy điện châm: Model 1592 – ET – TK21 do Công ty Cổ phần Đầu tư

Phát triển Công nghệ Xây lắp K&N – Viện châm cứu;

Cân sức khỏe điện tử Omron HN-289;

Thước dây đo vòng bụng, vòng mông và thước dây đo chiều cao.

Bông, cồn 700, panh, khay quả đậu;

Bộ tài liệu tư vấn dinh dưỡng;

Bệnh án nghiên cứu; Phiếu theo dõi dinh dưỡng hàng ngày.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau điều trị.

27

2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

Chọn mẫu thuận tiện, số lượng 33 bệnh nhân.

2.3.3. Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn ở mục 2.1.2 và không vi phạm

tiêu chuẩn nào ở mục 2.1.3.

Bước 2: Bệnh nhân được giải thích về lợi ích và nguy cơ khi tham gia

nghiên cứu, bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được chuyển sang bước

tiếp theo.

Bước 3: Bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ được khám lâm sàng, thu thập

các biến số và chỉ số nhân khẩu học, lâm sàng, xét nghiệm trước điều trị thời

điểm (D0).

Bước 4: Bệnh nhân được tư vấn chế độ dinh dưỡng, phát thực đơn mẫu

và số điện thoại của nghiên cứu viên trong trường hợp cần giải đáp về chế độ

dinh dưỡng, hoặc các vấn đề liên quan đến nghiên cứu.

Bước 5: Bệnh nhân được châm cứu liệu trình 20 ngày, mỗi ngày 1 lần,

theo dõi tác dụng không mong muốn sau mỗi lần châm cứu.

Bước 6: Bệnh nhân được đánh giá cân nặng, vòng bụng, vòng mông, sự

tuân thủ chế độ dinh dưỡng, tại thời điểm (D10).

Bước 7: Sau khi bệnh nhân hoàn thành đủ liệu trình nghiên cứu 20 ngày

sẽ được đánh giá các chỉ số bao gồm:

Cân nặng;

Vòng bụng;

Vòng mông;

Sự tuân thủ chế độ dinh dưỡng;

Tác dụng không mong muốn;

Dấu hiệu sinh tồn;

28

Xét nghiệm cholesterol toàn phần, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol,

triglycerid.

Bước 8: Phân tích dữ liệu.

Bước 9: Báo cáo tổng kết.

2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu

2.4.1. Biến số, chỉ số nhân khẩu học

Tuổi;

Giới;

Nghề nghiệp;

Tình trạng hút thuốc;

Bệnh Đái tháo đường;

Bệnh Tăng huyết áp.

Bảng 2.2. Biến số, chỉ số nhân khẩu học

Tên Tính chất Giá trị Thời điểm

Tuổi Định lượng Tính theo năm. D0

Giới Nhị phân Nam, nữ D0

Nghề nghiệp Danh mục Lao động chân tay; Trí óc; Khác D0

Hút thuốc Thứ hạng Chưa từng nghiện thuốc lá; Đã D0

cai thuốc lá; Hiện đang hút

thuốc.

Đái tháo đường Nhị phân Có; Không. D0

Tăng huyết áp Nhị phân Có; Không. D0

2.4.2. Biến số và chỉ số lâm sàng

Chiều cao; Cân nặng; BMI; Vòng bụng; Vòng mông; Chỉ số eo – mông

(WHR); Dấu hiệu sinh tồn (mạch, nhiệt độ, huyết áp).

29

Bảng 2.3. Biến số, chỉ số lâm sàng

Tên Tính chất Giá trị Thời điểm

Chiều cao Định lượng Chiều cao bệnh nhân đo bằng cm, làm

tròn lên nếu chỉ giá trị lẻ lớn hơn 0,5cm, D0

làm tròn xuống trong trường hợp còn lại.

Cân nặng Định lượng Tính bằng kg, làm tròn lên nếu giá trị lẻ D0, D10, D20 lớn hơn 50g, còn lại làm tròn xuống.

BMI Định lượng Được tính theo công thức khi nhập liệu. D0, D10, D20

Vòng Định lượng Chu vi vòng bụng đo ngang qua rốn, làm

bụng tròn lên nếu chỉ giá trị lẻ lớn hơn 0,5cm, D0, D10, D20

còn lại làm tròn xuống.

Vòng Định lượng Chu vi vòng mông đo ngang qua vòng

mông lớn nhất của mông, làm tròn lên nếu chỉ D0, D10, D20 giá trị lẻ lớn hơn 0,5cm, còn lại làm tròn

xuống.

WHR Định lượng Được tính theo công thức khi nhập liệu. D0, D10, D20

Mạch Định lượng Chỉ số mạch được đếm ở mạch quay

trong thời gian 60 giây, sau khi bệnh D10, D20

nhân được nghỉ ngơi 15 phút (lần/phút).

Nhiệt độ Định lượng Nhiệt độ được đo ở hố nách bằng nhiệt D10, D20 kế thủy ngân, thời gian đo là 5 phút.

Huyêt áp Định lượng Được đo bằng huyết áp cầm tay. D10, D20

2.4.3. Biến số và chỉ số cận lâm sàng

Cholesterol toàn phần;

Triglycerid;

30

HDL-cholesterol;

LDL-cholesterol.

Bảng 2.4. Biến số, chỉ số cận lâm sàng

Tên biến số Tính chất Giá trị Thời điểm

Cholesterol toàn Định lượng Xét nghiệm máu buổi sáng, D0, D20 phần trước ăn, đơn vị mmol/L.

Triglycerid Định lượng Xét nghiệm máu buổi sáng, D0, D20 trước ăn, đơn vị mmol/L.

HDL- Định lượng Xét nghiệm máu buổi sáng, D0, D20 cholesterol trước ăn, đơn vị mmol/L.

LDL- Định lượng Xét nghiệm máu buổi sáng, D0, D20 cholesterol trước ăn, đơn vị mmol/L.

2.4.4. Đánh giá kết quả chung

Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị chung thông qua mức giảm cân nặng

tại thời điểm ngày 10 và 20 sau điều trị, theo tiêu chí tương tự các nghiên cứu

trước đó như sau [80], [81]:

Bảng 2.5. Đánh giá kết quả điều trị chung

Phân loại Giá trị Thời điểm

Tốt Giảm cân nặng ≥ 3kg

Khá Giảm cân nặng ≥ 2kg – < 3 kg D10, D20 Trung bình Giảm cân nặng ≥ 1kg – < 2 kg

Kém Giảm cân nặng < 1kg

2.4.5. Đánh giá tác dụng không mong muốn

Dị ứng, mẩn ngứa;

Tụ máu tại chỗ châm;

Gãy kim;

31

Nhiễm trùng;

Buồn nôn;

Nôn;

Vựng châm.

Bảng 2.6. Chỉ số tác dụng không mong muốn

Tên biến số Tính chất Giá trị Thời điểm

Dị ứng, mẩn ngứa Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.

Tụ máu tại chỗ Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.

Gãy kim Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.

Nhiễm trùng Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.

Buồn nôn, nôn Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.

Vựng châm Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.

2.5. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ 5/2021 – 02/2022.

2.6. Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: Khoa PHCN và Châm cứu – Bệnh viện Tuệ Tĩnh.

2.7. Kỹ thuật điện châm

Bước 1: Chuẩn bị bệnh nhân (giải thích, động viên), yêu cầu bệnh nhân

nằm nghiêng.

Bước 2: Xác định huyệt, vị trí huyệt châm và chọn kim châm phù hợp.

Bước 3: Sát trùng chỗ châm.

Bước 4: Châm kim vào huyệt theo hai thì:

Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay

phải châm kinh nhanh qua da vùng huyệt.

Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc

khí” – bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau vùng huyệt

vừa châm, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt.

32

Bước 5: Châm cứu cho bệnh nhân theo công thức huyệt nghiên cứu.

Bước 6: Mắc máy điện châm, điều chỉnh dòng điện và để kích thích liên

tục trong vòng 30 phút.

Bước 7: Rút kim và sát trùng chỗ châm.

Bước 8: Bệnh nhân nằm tại giường theo dõi trong 10 – 15 phút.

2.7.1. Phương tiện nghiên cứu

2.8. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương pháp

xác suất thống kê y sinh học bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng thuật toán:

Tính tỉ lệ phần trăm (%); Tính trung bình (𝑋); Student – T test: So sánh hai giá

trị trung bình trước và sau điều trị; Kiểm định 𝑋2: So sánh sự khác nhau giữa

các tỉ lệ (%); Giá trị p < 0,05 được coi là khác biệt có ý nghĩa thống kê.

2.9. Sai số và cách khống chế sai số

2.9.1. Sai số

2.9.1.1. Sai số ngẫu nhiên

Sai số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: Do thu thập số liệu tại Bệnh

viện Tuệ Tĩnh, nên đối tượng bệnh nhân thường là người cao tuổi, nhiều bệnh

lý phối hợp, khả năng vận động hạn chế có thể ảnh hưởng đến kết quả.

2.9.1.2. Sai số hệ thống

Sai số đo lường: Sai số trong quá trình đo lường, lượng giá các chỉ số lâm

sàng, cận lâm sàng, đánh giá chế độ dinh dưỡng.

2.9.2. Biện pháp khống chế sai số

Nghiên cứu viên thường xuyên liên hệ với bệnh nhân hướng dẫn bệnh

nhân duy trì chế độ ăn hạn chế năng lượng để giúp tăng hiệu quả điều trị. Sử

dụng quy trình chẩn đoán, theo dõi và đánh giá giống nhau để hạn chế các sai

số chẩn đoán. Thống nhất về cân nặng được đánh giá theo đúng giá trị báo trên

cân với khoảng làm tròn cho giá trị dưới 50g thì được làm tròn xuống, trên 50g

33

được làm tròn lên, chỉ số vòng bụng, vòng mông sẽ được đo cùng bằng một

loại thước giây trong suốt quá trình và kích thước nhỏ hơn 0,5cm thì được làm

tròn xuống, trên 0,5cm sẽ được làm tròn lên.

2.10. Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng đạo đức y học của Học Viện Y

Dược cổ truyền Việt Nam.

Nghiên cứu chỉ nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân, không

nhằm mục đích nào khác.

Bệnh nhân được giải thích rõ về tác dụng của châm cứu, cũng như lơi ích

và nguy cơ khi tham gia nghiên cứu.

Bệnh nhân có thể rút khỏi nghiên cứu vào bất kỳ thời điểm nào mà không

cần nêu lý do.

34

Bệnh nhân mắc béo phì

Khám lâm sàng, cận lâm sàng, xác định bệnh nhân đáp

ứng tiêu 2.1.2 và không vi phạm tiêu chuẩn mục 2.1.3

Giải thích bệnh nhân trước khi tham gia nghiên cứu

Châm cứu – 30 phút/lần

Tư vấn dinh dưỡng

- Liệu trình điều trị 20 ngày;

- Theo dõi chế độ dinh dưỡng.

Đánh giá dấu hiệu lâm sàng tại thời điểm D0; D10; D20 Đánh giá xét nghiệm cận lâm sàng tại thời điểm D0;

D20

Phân tích dữ liệu

Báo cáo tổng kết

Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu

35

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

35% 33.33%

30% 27.27%

24.24% 25%

20%

15%

12.12%

10%

5% 3.03%

0%

< 30 30 - 39 40 - 49 50 - 59 >= 60

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

Biểu đồ 3.1 cho thấy bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 60%, và tuổi trung

bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 51,85 ± 10,69 (tuổi)

36

3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới

36.36%

63.64%

Nam Nữ

Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới

Biểu đồ 3.2 cho thấy bệnh nhân tham gia nghiên cứu đa số là nữ với tỷ lệ

là 63,64%.

37

3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

39.39%

40%

33.33% 35%

30% 27.27%

25%

20%

15%

10%

5%

0%

Chân tay Trí óc Khác

Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

Biểu đồ 3.3 cho thấy phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp tương đương

nhau ở nhóm lao động chân tay, trí óc và khác.

38

60.61%

60%

50%

40%

30%

24.24%

20%

15.15%

10%

0%

Hiện đang hút thuốc

Đã cai thuốc

Không nghiện thuốc

3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc

Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc

Biểu đồ 3.4 cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu không nghiện

thuốc lá với tỷ lệ 60,61% và chỉ có 15,15% bệnh nhân đang hút thuốc.

39

3.1.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường

18.18%

81.82%

Có Không

Biểu đồ 3.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường

Biểu đồ 3.5 cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu không có tiền

sử mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 81,82%.

3.1.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp

30.30%

69.70%

Không

Biểu đồ 3.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp

Biểu đồ 3.6 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân không mắc tăng huyết áp là 69,70%.

40

3.1.7. Chỉ số lâm sàng trước điều trị

Bảng 3.1. Chỉ số lâm sàng trước điều trị

Nhóm

Chỉ số Đối tượng nghiên cứu (n=33) (𝐗̅ ± SD)

69,18 ± 6,06 Cân nặng (kg)

26,56 ± 1,11 BMI (kg/m2)

94,76 ± 7,74 Vòng bụng (cm)

102,30 ± 11,72 Vòng mông (cm)

93,12 ± 6,28 WHR (%)

5,23 ± 1,07 Cholesterol (mmol/L)

4,53 ± 2,53 Triglycerid (mmol/L)

0,90 ± 0,14 HDL-C (mmol/L)

3,42 ± 1,10 LDL-C (mmol/L)

78,73 ± 11,73 Mạch (lần/phút)

36,77 ± 0,33 Nhiệt độ (0C)

120,91 ± 2,55 HATT (mmHg)

75,27 ± 4,19 HATTr (mmHg)

Bảng 3.1 cho thấy cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI) của đối tượng tham

gia nghiên cứu thuộc nhóm bệnh nhân béo phì độ I, vòng bụng, vòng mông,

WHR, Triglycerid tăng mạnh là 4,53 ± 2,53 , Cholesterol toàn phần tăng là 5,23

± 1,07 , LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, mạch, nhiệt độ, huyết áp tâm thu,

huyết áp tâm trương của đối tượng tham gia nghiên cứu.

41

3.2. Kết quả điều trị

3.2.1. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI

Bảng 3.2. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI

Nhóm

Đối tượng nghiên cứu (n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm

26,56 ± 1,11 D0

25,79 ± 1,15 D10

25,37 ± 1,21 D20

0,76 ± 0,26 D0-10

0,42 ± 0,21 Hiệu suất giảm BMI D10-20

1,19 ± 0,46 D0-20

p0-10; p10-20; p0-20 < 0,05

Gày 0,00% 0

Bình thường 0,00% 0

Có nguy cơ 0,00% D0 0

Béo phì độ 1 100,0% 33

Béo phì độ 2 0,00% 0

Gày 0,00% 0

Bình thường 0,00% 0

Có nguy cơ 43.75% D20 15

Béo phì độ 1 56.25% 18

Béo phì độ 2 0,00% 0

p0-20 < 0,05

Bảng 3.2 cho thấy trước điều trị, giá trị trung bình của chỉ số khối cơ thể

- BMI của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 26,56 ± 1,11 (kg/m2) sau 10, 20

ngày điều trị chỉ số này giảm xuống còn 25,79 ± 1,15 (kg/m2) và 25,37 ± 1,21

(kg/m2), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

42

3.2.2. Sự thay đổi số đo vòng bụng

Bảng 3.3. Sự thay đổi số đo vòng bụng

Nhóm

Đối tượng nghiên cưu (n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm

94,76 ± 7,74 D0

91,79 ± 7,70 D10

89,70 ± 7,65 D20

2,97 ± 0,81 D0-10 Hiệu suất giảm vòng 2,09 ± 1,31 D10-20 bụng 5,06 ± 1,87 D0-20

p0-10; p10-20; p0-20 < 0,05

Bảng 3.3 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số vòng bụng

của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 94,76 ± 7,74 (cm) sau 10 ngày, 20 ngày

điều trị chỉ số này giảm xuống còn 91,79 ± 7,70 (cm) và 89,70 ± 7,65 (cm), sự

khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

3.2.3. Sự thay đổi số đo vòng mông

Bảng 3.4. Sự thay đổi số đo vòng mông

Nhóm

Đối tượng nghiên cưu (n=33) (𝐗̅ ± SD)) Thời điểm

102,30 ± 11,72 D0

100,06 ± 11,71 D10

99,00 ± 11,03 D20

2,24 ± 0,79 D0-10 Hiệu suất giảm vòng 1,06 ± 1,58 D10-20 mông 3,30 ± 1,65 D0-20

p0-10; p10-20; p0-20 < 0,05

43

Bảng 3.4 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số vòng mông

của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 102,30 ± 11,72 (cm) sau 10 ngày, 20

ngày điều trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 100,06 ± 11,71 (cm) và

99,00 ± 11,03 (cm), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p <

0,05).

3.2.4. Sự thay đổi chỉ số WHR

Bảng 3.5. Sự thay đổi chỉ số WHR

Nhóm

Đối tượng nghiên cưu (n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm

93,12 ± 6,28 D0

92,24 ± 6,30 D10

91,04 ± 6,27 D20

0,88 ± 0,53 D0-10

1,20 ± 1,39 Hiệu suất giảm WHR D10-20

2,08 ± 1,56 D0-20

p0-10; p10-20; p0-20 < 0,05

Bảng 3.5 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số WHR của

bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 93,12 ± 6,28 (%) sau 10 ngày, 20 ngày điều

trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 92,24 ± 6,30 (%) và 91,04 ± 6,27 (%),

sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

44

3.2.5. Sự thay đổi chỉ số cân nặng

Bảng 3.6. Sự thay đổi chỉ số cân nặng

Nhóm

Thời điểm Đối tượng nghiên cưu (n=33) (𝐗̅ ± SD)

69,18 ± 6,06 D0

67,22 ± 6,32 D10

66,15 ± 6,55 D20

1,96 ± 0,58 D0-10 Hiệu suất giảm cân 1,08 ± 0,51 D10-20 nặng 3,04 ± 1,05 D0-20

< 0,05 p0-10; p10-20; p0-20

Bảng 3.6 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số cân nặng của

bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 69,18 ± 6,06 (kg) sau 10 ngày, 20 ngày điều

trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 67,22 ± 6,32 (kg) và 66,15 ± 6,55 (kg),

sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

3.2.6. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần

Bảng 3.7. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần

Đối tượng nghiên cưu Nhóm

(n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm

5,23 ± 1,07 D0

4,05 ± 1,14 D20

1,18 ± 0,77 Hiệu suất giảm

p0-20 < 0,05

Bảng 3.7 cho thấy chỉ số cholesterol toàn phần của bệnh nhân thuộc tham

gia nghiên cứu là 5,23 ± 1,07 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này giảm

45

xuống còn 4,05 ± 1,14 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống

kê (p < 0,05).

3.2.7. Sự thay đổi chỉ số triglycerid

Bảng 3.8. Sự thay đổi chỉ số triglycerid

Đối tượng nghiên cưu Nhóm

(n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm

4,53 ± 2,53 D0

3,27 ± 2,15 D20

1,26 ± 0,84 Hiệu suất giảm

p0-20 < 0,05

Bảng 3.8 cho thấy chỉ số triglycerid của bệnh nhân thuộc tham gia nghiên

cứu là 4,53 ± 2,53 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia nghiên

cứu giảm xuống còn 3,27 ± 2,15 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị có ý

nghĩa thống kê (p < 0,05).

3.2.8. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol

Bảng 3.9. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol

Đối tượng nghiên cưu Nhóm

(n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm

0,90 ± 0,14 D0

1,28 ± 0,20 D20

0,38 ± 0,17 Hiệu suất tăng

p0-20 < 0,05

46

Bảng 3.9 cho thấy chỉ số HDL-cholesterol của bệnh nhân thuộc tham gia

nghiên cứu là 0,90 ± 0,14 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia

nghiên cứu tăng lên thành 1,28 ± 0,20 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị

có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

3.2.9. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol

Bảng 3.10. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol

Đối tượng nghiên cưu Nhóm

(n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm

3,42 ± 1,10 D0

2,18 ± 1,16 D20

1,25 ± 0,82 Hiệu suất giảm

p0-20 < 0,05

Bảng 3.10 cho thấy chỉ số LDL-cholesterol của bệnh nhân thuộc tham gia

nghiên cứu là 3,42 ± 1,10 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia

nghiên cứu giảm xuống còn 2,18 ± 1,16 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều

trị có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

47

3.3. Kết quả chung

54.55%

60%

50%

33.33%

40%

30%

20%

9.09%

3.03%

10%

0%

Kém

Trung bình

Khá

Tốt

3.3.1. Kết quả chung sau 10 ngày điều trị

Biểu đồ 3.7. Kết quả chung sau 10 ngày điều trị

Sau 10 ngày điều trị, nhóm bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị tốt (giảm nhiều

hơn 3kg) chiếm tỷ lệ 9,09%, đáp ứng điều trị ở mức khá (giảm 2 – 3kg) chiếm

tỷ lệ 33,3%, đáp ứng trung bình đạt tỷ lệ cao nhất với 54,55% và đáp ứng kém

chiếm tỷ lệ 3,03%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

48

48.48%

50%

45%

42.42%

40%

35%

30%

25%

20%

15%

10%

6.06%

3.03%

5%

0%

Kém

Trung bình

Khá

Tốt

3.3.2. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị

Biểu đồ 3.8. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị

Sau 20 ngày điều trị, tham gia nghiên cứu đạt kết quả điều trị tốt là 42,42%,

mức đáp ứng điều trị khá với tỷ lệ đạt 48,48%, trung bình và kém chiếm tỷ lệ

thấp nhất lần lượt là 6,06% và 3,03%, sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa

49

thống kê (p > 0,05).

3.4. Tác dụng không mong muốn

3.4.1. Tác dụng không mong muốn trên dấu hiệu sinh tồn

Bảng 3.11. Tác dụng không mong muốn trên dấu hiệu sinh tồn

Nhóm

Đối tượng nghiên cưu (n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm

78,73 ± 11,73 Mạch (lần/phút)

36,77 ± 0,33 Nhiệt độ (0C)

D0 120,91 ± 2,55 HATT (mmHg)

75,27 ± 4,19 HATTr (mmHg)

78,15 ± 7,17 Mạch (lần/phút)

36,55 ± 0,30 Nhiệt độ (0C)

D20

119,67 ± 10,38 HATT (mmHg)

75,24 ± 5,50 HATTr (mmHg)

> 0,05 p20-0

Bảng 3.11 cho thấy chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm

trương trước điều trị của tham gia nghiên cứu thay đổi sau 20 ngày điều trị, tuy

nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

50

3.4.2. Tác dụng mong muốn của châm cứu

Bảng 3.12. Tác dụng không mong muốn trong quá trình nghiên cứu

Tác dụng không mong muốn n = 33 Phần trăm (%)

0,00% Dị ứng, mẩn ngứa 0

3,03% Tụ máu tại chỗ châm 1

0,00% Gãy kim 0

0,00% Nhiễm trùng 0

0,00% Buồn nôn, nôn 0

0,00% Vựng châm 0

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận tác dụng không mong

muốn bao gồm: Dị ứng, mẩn ngứa; Gãy kim; Nhiễm trùng; Buồn nôn, nôn;

Vựng châm trong suốt cả liệu trình điều trị bệnh nhân.

Tác dụng không mong muốn gây tụ máu tại chỗ châm trong nghiên cứu

của chúng tôi được ghi nhận với tỷ lệ thấp 3,03%.

51

Chương 4. BÀN LUẬN

Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 33 bệnh nhân mắc bệnh thừa cân

– béo phì, bệnh nhân tham gia nghiên cứu đã được tư vấn chế độ dinh dưỡng,

kết hợp với điện châm theo liệu trình 20 ngày. Nghiên cứu được thực hiện từ

tháng 05/2021 đến tháng 02/2022 tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh, trên cơ sở kết quả

nhóm nghiên cứu đưa ra một vài luận giải như sau:

4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

Biểu đồ 3.1 cho thấy bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 60%, và tuổi trung

bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 51,85 ± 10,69 (tuổi).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi cao hơn so với nghiên cứu

của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021, cho thấy độ tuổi trung bình của

bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 36,83 ± 8,79

(năm) [75]; Nghiên cứu của tác giả Tseng (2016) với đối tượng tham gia nghiên

cứu có độ tuổi trung bình là 41,3 ± 9,9 (tuổi) [81]; Nghiên cứu của tác giả Wang

(2015) cho thấy tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 30,30 ±

10,41 (tuổi) [82]; Nghiên cứu của tác giả Yeo (2014) cho thấy độ tuổi trung

bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 34,7 ± 11,9 (tuổi) [83]; Nghiên cứu

của tác giả Zhang (2016) cho thấy tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên

cứu là 36,9 ± 9,86 (tuổi) [84]. Nhưng kết quả của chúng tôi tương đồng với

nghiên cứu của tác giả Goday (2016) cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng

tham gia nghiên cứu là 54,17 ± 7,79 (tuổi) [85]. Tuy nhiên, nghiên cứu của

chúng tôi đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi thấp hơn nghiên cứu của

tác giả Myette-Cote (2018) cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng tham gia

nghiên cứu là 64,0 ± 8,0 (tuổi) [86]; Nghiên cứu của tác giả Saslow (2017) cho

thấy tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 64,8 ± 7,7 (tuổi) [87].

52

4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới

Biểu đồ 3.2 cho thấy bệnh nhân tham gia nghiên cứu đa số là nữ với tỷ lệ

là 63,64%.

Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả nghiên

cứu của tác giả Goday (2016) cho thấy giới nữ chiếm tỷ lệ 66,3% của đối tượng

tham gia nghiên cứu [85]; Nghiên cứu của tác giả Myette-Cote (2018) cho thấy

độ tỷ lệ giới nữ chiếm 63,3% của đối tượng tham gia nghiên cứu [86]; Tuy

nhiên, nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác giả

Saslow (2017) cho thấy độ tỷ lệ giới nữ tham gia nghiên cứu này là 88,9% [87];

Nghiên cứu của tác giả Sun (2019) với tỷ lệ nữ giới tham gia nghiên cứu là

100% [88]; Nghiên cứu của tác giả Tay (2017) cho thấy tỷ lệ nữ giới tham gia

nghiên cứu là 36% [89]. Theo đó, tác giả Saslow đưa ra lý giải về việc nữ giới

thường quan tâm hơn đến ngoại hình của bản thân hơn so với nam giới nên họ

sẵn sàng tham gia nghiên cứu với hy vọng có được ngoại hình đẹp hơn [88].

4.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp

Biểu đồ 3.3 cho thấy phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp tương đương

nhau ở nhóm lao động chân tay, trí óc và khác.

Béo phì là một thách thức lớn đối với sức khỏe bởi vì người mắc béo phì

có liên quan rõ ràng với nguy cơ mắc các bệnh như đái tháo đường týp 2, bệnh

gan nhiễm mỡ, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, sa sút trí tuệ, viêm

xương khớp, tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ và một số bệnh ung thư, do đó góp

phần làm giảm cả hai chất lượng cuộc sống và tuổi thọ [1], [5], [6]. Béo phì còn

đi kèm với tình trạng thất nghiệp, gây bất lợi cho xã hội và giảm năng suất kinh

tế - xã hội, do đó ngày càng tạo ra gánh nặng kinh tế [1], [7], [8]. Những kiến

thức này không những được biết đến bởi các nhân viên y tế mà còn được biết

đến như là kiến thức đại chúng. Tuy nhiên, người bệnh thuộc giới tri thức

53

thường có hiểu biết tốt hơn nhóm lao động chân tay và khác. Do đó, ý thức tuân

thủ của họ cũng cao hơn so với nhóm còn lại là có thể lý giải được.

4.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc

Biểu đồ 3.4 cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu không nghiện

thuốc lá với tỷ lệ 60,61% và chỉ có 15,15% bệnh nhân đang hút thuốc.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả

Shamai L (2011) cho thấy tỷ lệ hiện đang hút thuốc trong nghiên cứu này là

17,00% [90].

4.1.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường

Biểu đồ 3.5 cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu không có tiền

sử mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 81,82%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả

Shamai L (2011) cho thấy tỷ lệ đái tháo đường trong nghiên cứu này là 11,00%

[90].

Ngoài việc được tìm thấy trong mô mỡ, lipid còn được tìm thấy trong

liposome, là một bào quan tế bào chất nhỏ gần với ti thể ở nhiều loại tế bào

[35]. Các liposome trong tế bào gan có thể tăng kích thước (nhiễm mỡ), tạo

thành các không bào lớn kèm theo một loạt các trạng thái bệnh lý, bao gồm

bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, viêm gan nhiễm mỡ và xơ gan [1]. Mức độ

tăng cao của các axit béo tự do, các cytokine gây viêm và các chất trung gian

lipid trong các mô không có đường dẫn đến suy giảm sản sinh insulin và tình

trạng kháng insulin có ở nhiều bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì [31], [36]. Mức

độ khả dụng sinh học cao của yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 và các phân tử

thúc đẩy khối u khác có liên quan đến bệnh ung thư [1]. Béo phì là một gánh

nặng lớn với sức khỏe vì nó làm gia tăng đáng kể nguy cơ mắc các bệnh lý rối

loạn chuyển hóa, đặc biệt tại các nước đang phát triển [3]. Đây có thể là nguyên

nhân dẫn đến các bệnh nhân béo phì có tỷ lệ mắc đái tháo đường cao.

54

4.1.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp

Biểu đồ 3.6 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân không mắc tăng huyết áp là 69,70%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả

Shamai L (2011) cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp trong nghiên cứu này là 39,00%

[90].

Béo phì, đái tháo đường và tăng huyết áp nằm trong bệnh cảnh chung của

hội chứng chuyển hóa nguyên nhân có thể đến từ việc béo phì gây giảm sản

sinh insulin và tăng tình trạng kháng insulin [31], [36]. Tác động từ việc dư

thừa cholesterol trọng lượng phân tử thấp cũng làm giảm tính đàn hồi của mạch

máu do đó cũng là một nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp.

4.1.7. Chỉ số lâm sàng trước điều trị

Bảng 3.1 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số cân nặng của

bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 69,18 ± 6,06 (kg). Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi có sự khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim công

bố năm 2021 cho thấy cân nặng trung bình của bệnh nhân nhóm được châm

cứu điều trị thừa cân – béo phì là 75,43 ± 9,67 (kg) [75]. Nguyên nhân dẫn đến

khác biệt này có thể đến từ việc nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn các bệnh

nhân béo phì với mức độ BMI là 26,56 ± 1,11 (kg/m2) trong khi nghiên cứu cuẩ

tác giả Koh-Woon Kim lại lựa chọn bệnh nhân có chỉ số BMI là 28,53 ± 3,22

(kg/m2).

Bảng 3.1 cho thấy chỉ số cholesterol toàn phần của bệnh nhân tham gia

nghiên cứu là 5,23 ± 1,07 (mmol/l). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tương

đồng với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy

cholesterol toàn phần trung bình của bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị

thừa cân – béo phì là 5,14 ± 0,98 (mmol/L) [75].

Bảng 3.1 cho thấy chỉ số triglycerid của bệnh nhân tham gia nghiên cứu

là 4,53 ± 2,53 (mmol/l). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so

55

với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy

triglycerid trung bình của bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân –

béo phì là 1,47 ± 0,72 (mmol/L) [75]. Bảng 3.1 cho thấy chỉ số HDL-cholesterol

của bệnh nhân thuộc tham gia nghiên cứu là 0,90 ± 0,14 (mmol/l) cao hơn so

với nhóm tuân thủ chế độ dinh dưỡng không tốt là 0,89 ± 0,12 (mmol/l), sự

khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim

công bố năm 2021 cho thấy HDL-cholesterol trung bình của bệnh nhân nhóm

được châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 1,44 ± 0,34 (mmol/L) [75]. Bảng

3.1 cho thấy chỉ số LDL-cholesterol của bệnh nhân thuộc tham gia nghiên cứu

là 3,42 ± 1,10 (mmol/l) cao hơn so với nhóm tuân thủ chế độ dinh dưỡng không

tốt là 3,04 ± 1,20 (mmol/l), sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống

kê (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng so với nghiên cứu

của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy LDL-cholesterol trung

bình của bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 3,28 ±

0,93 (mmol/L) [75]. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này là do nghiên cứu

của tác giả Koh-Woon Kim được thực hiện trên những người trẻ tuổi hội chứng

chuyển hóa chưa rõ ràng. Thêm nữa, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là đa

số là đã mắc bệnh khác bao gồm rối loạn chuyển hóa lipid nên chỉ số xét nghiệm

mỡ máu của chúng tôi có khác biệt.

Bảng 3.1 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số khối cơ thể -

BMI của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 26,56 ± 1,11 (kg/m2). Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon

Kim công bố năm 2021 cho thấy BMI trung bình của bệnh nhân nhóm được

châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 28,53 ± 3,22 (kg/m2) [75]; Nghiên cứu

của tác giả Tseng (2016) với đối tượng tham gia nghiên cứu có giá trị BMI

trung bình là 33,7 ± 2,9 (kg/m2) [81]; Nghiên cứu của tác giả Wang (2015) cho

56

thấy BMI trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 29,00 ± 12,22

(kg/m2) [82]; Nghiên cứu của tác giả Zhang (2016) cho thấy BMI trung bình

của đối tượng tham gia nghiên cứu là 29,68 ± 0,56 (kg/m2) [84]. Nhưng nghiên

cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả Yeo (2014) cho thấy

BMI trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 27,52 ± 1,02 (kg/m2)

[83].

Bảng 3.1 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số vòng bụng

của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 94,76 ± 7,74 (cm). Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim công

bố năm 2021 cho thấy vòng bụng trung bình của bệnh nhân nhóm được châm

cứu điều trị thừa cân – béo phì là 88,67 ± 7,59 (cm) [75]; Nghiên cứu của tác

giả Wang (2015) cho thấy vòng bụng trung bình của đối tượng tham gia nghiên

cứu là 97,07 ± 9,47 (cm) [82]; Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi tương đồng

với nnghiên cứu của tác giả Tseng (2016) với đối tượng tham gia nghiên cứu

có giá trị vòng bụng trung bình là 94,5 ± 10,9 (cm) [81]; Nghiên cứu của tác

giả Zhang (2016) cho thấy vòng bụng trung bình của đối tượng tham gia nghiên

cứu là 92,97 ± 13,04 (cm) [84]. Nhưng nghiên cứu của chúng tôi tương đồng

với nghiên cứu của tác giả Yeo (2014) cho thấy vòng bụng trung bình của đối

tượng tham gia nghiên cứu là 91,5 ± 10,7 (cm) [83]. Bảng 3.1 cho thấy trước

điều trị giá trị trung bình của chỉ số WHR của nhóm tuân thủ điều trị tốt là 93,12

± 6,28 (%) cao hơn so với nhóm tuân thủ chế độ dinh dưỡng không tốt là 92,92

± 7,49 (%), sự khác biệt trước điều trị giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống

kê (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu

của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy WHR trung bình của

bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 89,0 ± 5,0 (%)

[75]. Nguyên nhân dẫn đến khác biệt này có thể đến từ việc nghiên cứu của

chúng tôi lựa chọn các bệnh nhân béo phì với mức độ BMI là 26,56 ± 1,11

57

(kg/m2) trong khi nghiên cứu cuẩ tác giả Koh-Woon Kim lại lựa chọn bệnh

nhân có chỉ số BMI là 28,53 ± 3,22 (kg/m2). Chỉ số BMI lại có liên quan mật

thiết với vòng bụng, và chỉ số WHR do đó nghiên cứu của chúng tôi có chỉ số

này thấp hơn nghiên cứu đến từ tác giả Koh-Woon Kim mặc dù có sự tương

đồng về mặt chủng tộc vì đều là nghiên cứu trên người châu Á.

4.2. Kết quả điều trị

4.2.1. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI

Bảng 3.2 cho thấy trước điều trị, giá trị trung bình của chỉ số khối cơ thể

- BMI của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 26,56 ± 1,11 (kg/m2) sau 10, 20

ngày điều trị chỉ số này giảm xuống còn 25,79 ± 1,15 (kg/m2) và 25,37 ± 1,21

(kg/m2), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng

3.2 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị 100% bệnh nhân tham gia nghiên

cứu mắc béo phì mức độ 1, sau 20 ngày điều trị nhóm này đã giảm xuống còn

43,75%, sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của tác giả

Yao (2021) từ phân tích tổng hợp từ 12 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sử

dụng châm cứu điều trị thừa cân – béo phì, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số

BMI giảm được 1,23 (kg/m2) [14]. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi có sự

khác biệt với nghiên cứu của tác giả Zhong M đã thực hiện phân tích tổng hợp

trên 8 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng điều trị thừa cân – béo phì bằng châm

cứu với liệu trình từ 2 đến 8 tuần, kết quả cho thấy phương pháp châm cứu giúp

cải thiện chỉ số BMI trung bình là 1,52 (kg/m2), sự giảm BMI có ý nghĩa thống

kê (p < 0,05) [74]. Nghiên cứu của chúng tôi có mức giảm BMI thấp hơn đáng

kể so với nghiên cứu của các tác giả khác, nguyên nhân là do chúng tôi thực

hiện nghiên cứu với thời gian tương đương 3 tuần ngắn hơn đáng kể so với các

nghiên cứu khác kéo dài từ 4 tuần đến 30 tuần.

58

4.2.2. Sự thay đổi số đo vòng bụng

Bảng 3.3 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số vòng bụng

của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 94,76 ± 7,74 (cm) sau 10 ngày, 20 ngày

điều trị chỉ số này giảm xuống còn 91,79 ± 7,70 (cm) và 89,70 ± 7,65 (cm), sự

khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của tác giả

Yao (2021) từ phân tích tổng hợp từ 12 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sử

dụng châm cứu điều trị thừa cân – béo phì, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số

vòng bụng giảm được 2,56 (cm) [14]; Nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim

công bố năm 2021 cho thấy vòng bụng trung bình của bệnh nhân nhóm được

châm cứu điều trị thừa cân – béo phì đã giảm được trung bình 2,0 (cm) [75].

4.2.3. Sự thay đổi số đo vòng mông và WHR

Bảng 3.4 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số vòng mông

của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 102,30 ± 11,72 (cm) sau 10 ngày, 20

ngày điều trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 100,06 ± 11,71 (cm) và

99,00 ± 11,03 (cm), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p <

0,05).

Bảng 3.5 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số WHR của

bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 93,12 ± 6,28 (%) sau 10 ngày, 20 ngày điều

trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 92,24 ± 6,30 (%) và 91,04 ± 6,27 (%),

sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác

giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy WHR trung bình của bệnh

nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 89,0 ± 5,0 (%), sau

điều trị chỉ số này giảm trung bình 1,0 (%) [75]. Tuy nhiên, nghiên cứu của

chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Zhong M đã thực hiện phân

tích tổng hợp trên 8 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng điều trị thừa cân – béo

59

phì bằng châm cứu với liệu trình có thể lên đến 8 tuần, kết quả cho thấy phương

pháp châm cứu giúp cải thiện chỉ số WHR trung bình là 3 (%), sự giảm WHR

không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) [74]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

có khác biệt so với tác giả Zhong M là do thời gian điều trị của chúng tôi là

tương đương 3 tuần chưa bằng một nửa so thời gian so với nghiên cứu của

Zhong M kéo dài lên đến 8 tuần điều trị. Do đó, chỉ số WHR trong nghiên cứu

của chúng tôi giảm ít hơn so với nghiên cứu của tác giả này.

4.2.4. Sự thay đổi chỉ số cân nặng

Bảng 3.6 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số cân nặng của

bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 69,18 ± 6,06 (kg) sau 10 ngày, 20 ngày điều

trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 67,22 ± 6,32 (kg) và 66,15 ± 6,55 (kg),

sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương đồng với nghiên cứu của tác

giả Morano (2014) điều trị béo phì bằng chế độ dinh dưỡng ít Calo đã giúp

giảm cân nặng sau 15 ngày điều trung bình là 2,3 (kg) [68]. Tuy nhiên, nghiên

cứu của chúng tôi có sự khác biệt với nghiên cứu của tác giả Zhong M đã thực

hiện phân tích tổng hợp trên 8 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng điều trị thừa

cân – béo phì bằng châm cứu với liệu trình từ 2 đến 8 tuần, kết quả cho thấy

phương pháp châm cứu giúp giảm cân nặng của đối tượng nghiên cứu trung

bình là 3,78 (kg), sự giảm cân nặng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [74]. Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt so với tác giả Zhong M là do thời

gian điều trị của chúng tôi là tương đương 3 tuần chưa bằng một nửa so thời

gian so với nghiên cứu của Zhong M kéo dài lên đến 8 tuần điều trị. Do đó, cân

nặng của bệnh nhân tham gia nghiên cứu của chúng tôi giảm ít hơn so với

nghiên cứu của tác giả Zhong M là có thể lý giải được.

4.2.5. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần

Bảng 3.7 cho thấy chỉ số cholesterol toàn phần của bệnh nhân thuộc tham

60

gia nghiên cứu là 5,23 ± 1,07 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này giảm

xuống còn 4,05 ± 1,14 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống

kê (p < 0,05).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu phân tích

tổng hợp của tác giả Marco Castellana thực hiện năm 2020 trên 13 nghiên cứu

khác nhau về điều trị thừa cân béo phì bằng phương pháp điều chỉnh chế độ

dinh dưỡng kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số cholesterol toàn phần giảm có

thể giảm đến 1,21 (mmol/L) sau khi hoàn thành phác đồ điều trị, sự cải thiện

chỉ số này có ý nghĩa thống kê (p = 0,004) [91].

4.2.6. Sự thay đổi chỉ số triglycerid

Bảng 3.8 cho thấy chỉ số triglycerid của bệnh nhân thuộc tham gia nghiên

cứu là 4,53 ± 2,53 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia nghiên

cứu giảm xuống còn 3,27 ± 2,15 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị có ý

nghĩa thống kê (p < 0,05).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu phân tích

tổng hợp của tác giả Marco Castellana thực hiện năm 2020 trên 13 nghiên cứu

khác nhau về điều trị thừa cân béo phì bằng phương pháp điều chỉnh chế độ

dinh dưỡng kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số triglycerid có thể giảm đến 1,03

(mmol/L) sau khi hoàn thành phác đồ điều trị, sự cải thiện chỉ số này có ý nghĩa

thống kê (p = 0,006) [91]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mặc dù thời gian

điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ kéo dài 3 tuần nhưng đem lại kết

quả giảm triglycerid cao hơn so với tác giả Marco với thời gian trung bình là 4

– 8 tuần điều trị. Kết quả này có thể được lý giải do nghiên cứu của Marco chỉ

sử dụng tư vấn dinh dưỡng trong khi nghiên cứu của chúng tôi kết hợp tư vấn

dinh dưỡng và điện châm.

61

4.2.7. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol

Bảng 3.9 cho thấy chỉ số HDL-cholesterol của bệnh nhân thuộc tham gia

nghiên cứu là 0,90 ± 0,14 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia

nghiên cứu tăng lên thành 1,28 ± 0,20 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị

có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu phân tích

tổng hợp của tác giả Marco Castellana thực hiện năm 2020 trên 13 nghiên cứu

khác nhau về điều trị thừa cân béo phì bằng phương pháp điều chỉnh chế độ

dinh dưỡng kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số HDL-cholesterol có thể tăng

đến 0,38 (mmol/L) sau khi hoàn thành phác đồ điều trị, nhưng sự cải thiện chỉ

số này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,005) [91]. Nghiên cứu của chúng tôi

cho thấy mặc dù thời gian điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ kéo dài 3

tuần nhưng đem lại kết quả giảm triglycerid cao hơn so với tác giả Marco với

thời gian trung bình là 4 – 8 tuần điều trị. Kết quả này có thể được lý giải do

nghiên cứu của Marco chỉ sử dụng tư vấn dinh dưỡng trong khi nghiên cứu của

chúng tôi kết hợp tư vấn dinh dưỡng và điện châm.

4.2.8. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol

Bảng 3.10 cho thấy chỉ số LDL-cholesterol của bệnh nhân thuộc tham gia

nghiên cứu là 3,42 ± 1,10 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia

nghiên cứu giảm xuống còn 2,18 ± 1,16 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều

trị có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với nghiên cứu phân tích

tổng hợp của tác giả Marco Castellana thực hiện năm 2020 trên 13 nghiên cứu

khác nhau về điều trị thừa cân béo phì bằng phương pháp điều chỉnh chế độ

dinh dưỡng kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số LDL-cholesterol có thể giảm

đến 0,13 (mmol/L) sau khi hoàn thành phác đồ điều trị, sự cải thiện chỉ số này

62

có ý nghĩa thống kê (p = 0,025) [91].

4.3. Kết quả chung

Sau 10 ngày điều trị, nhóm bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị tốt (giảm nhiều

hơn 3kg) chiếm tỷ lệ 9,09%, đáp ứng điều trị ở mức khá (giảm 2 – 3kg) chiếm

tỷ lệ 33,3%, đáp ứng trung bình đạt tỷ lệ cao nhất với 54,55% và đáp ứng kém

chiếm tỷ lệ 3,03%. Sau 20 ngày điều trị, tham gia nghiên cứu đạt kết quả điều

trị tốt là 42,42%, mức đáp ứng điều trị khá với tỷ lệ đạt 48,48%, trung bình và

kém chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 6,06% và 3,03%. Kết quả này có sự tương

đồng với các tác giả Lưu Khiết Tiểu Hoa, Lâm Vĩnh Niên – đánh giá hiệu quả

giảm cân của phương pháp nhĩ châm trong điều trị giảm béo (2019).

4.3.1. Phân tích kết quả theo cơ chế điện châm theo YHHĐ

Điện châm tức là dùng một máy điện tử tạo xung điện ở tần số thấp qua

các kim đã châm trên kinh huyệt, nhằm kích thích và điều khiển sự vận hành

của khí huyết, sự hoạt động của các cơ, các dây thần kinh, các tổ chức, làm dịu

đau, ức chế cơn đau điển hình nhất là tác dụng để châm tê; Làm tăng cường sự

dinh dưỡng của các tổ chức, làm giảm viêm, sung huyết và phù nề tại chỗ, đưa

trạng thái của cơ thể trở về thăng bằng ổn định [58], [59]. Tùy theo ngưỡng

chịu đựng của bệnh nhân mà điều chỉnh cường độ điện châm cho phù hợp [60].

Kích thích của dòng xung điện có tác dụng làm dịu đau, ức chế cơn đau điển

hình nhất là tác dụng để châm tê; Kích thích hoạt động các cơ, các tổ chức và

tăng cường dinh dưỡng các tổ chức, làm giảm viêm, sung huyết và phù nề tại

chỗ. Tác dụng của điện châm theo Y học cổ truyền là điều hòa khí huyết, phù

chính khu tà, lập lại cân bằng âm dương từ đó tiêu trừ bệnh tật.

Trong những năm gần đây, ngày càng nhiều công trình khoa học đã được

công bố cho thấy tác dụng của châm cứu trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, cho

đến hiện nay cơ chế tác dụng của châm cứu vẫn là một vấn đề gây tranh cãi,

nhiều giả thiết đã đưuọc đươc ra trong đó có 3 giả thiết nhận được nhiều ủng

63

hộ của giới khoa học bao gồm: Hiện tượng chiếm ưu thế vỏ nào của Utomski;

Sự phân chia theo tiết đoạn thần kinh; Phản ứng toàn thân.

Hiện tượng chiếm ưu thế vỏ não của Utomski

Theo nguyên lý, hiện tượng chiếm ưu thế vỏ não của Utomski thì trong

cùng một thời gian, ở một nơi nào đó của hệ thần kinh trung ương (sọ não), nếu

có hai luồng xung động của hai kích thích khác nhau cùng tới, thì kích thích

nào có cường độ mạnh hơn và liên tục hơn, sẽ có tác dụng kéo các xung động

của kích thích kia tới nó hoặc kìm hãm, tiến tới dập tắt luồng xung động của

kích thích đã được tạo ra. Như trên đã trình bày, châm hay cứu là một kích thích

gây ra một cung phản xạ mới, nơi đường đi kích thích được đầy đủ sự ức chế

và hưng phấn do tổn thương bệnh lý gây ra, do đó làm mất hoặc phá vỡ cung

phản xạ bệnh lý [59], [61].

Sự phân chia tiết đoạn thần kinh

Mỗi tiết đoạn thần kinh chi phối cảm giác ở một vùng da nhất định của cơ

thể có thể liên quan đến hoạt động của nội tạng nằm tương ứng với nó. Khi nội

tạng có bệnh, người ta thấy có sự tăng cường cảm giác vùng da cùng tiết đoạn

với nó như cảm giác đau, thay đổi điện sinh vật. Hiện tượng này xảy ra do

nhưng sợi thần kinh giao cảm bị kích thích xung động dẫn động truyền vào tủy

lan tỏa vào các tế bào cảm giác sừng sau tủy sống gây ra nhưng thay đổi về cảm

giác ở vùng da [59], [61]. Mặt khác những kích thích giao cảm làm co mạch,

sự cung cấp máu ở vùng da ít đi và làm điện trở ở da giảm xuống gây ra những

thay đổi về điện sinh vật [59], [61], [62].

Phản ứng toàn thân

Phản ứng toàn thân do hiện tượng chiếm ưu thế của vỏ não và tính nhạy

cảm của vỏ não khi có một ổ hưng phấn do tính trạng bệnh lý gây nên. Khi

châm cứu còn gây những biến đổi về thể dịch và nội tiết, sự thay đổi các trung

gian hóa học dẫn đến gia tăng số lượng bạch cầu tại chỗ, kích thích tuyến yên

64

sinh ra ACTH từ đó tạo ra các phản ứng toàn thân. Phản ứng này có thể làm

dập tắt các cung phản xạ bệnh lý, điều hòa hoạt động của tủy sống, điều chỉnh

hoạt động viêm tại chỗ hoặc toàn thân [59], [61], [62].

4.3.2. Phân tích kết quả theo cơ chế tác dụng của châm theo YHCT

Âm dương là thuộc tính của mọi sự vật, hai mặt âm dương luôn có quan

hệ mâu thuẫn với nhau. Trong cơ thể tạng phủ khí huyết, tinh thần luôn luôn

giữ được sự thăng bằng, nương tựa vào nhau để hoạt động. Nên trong YHCT

đều lấy cốt lõi cân bằng âm dương để điều trị cho người bệnh là gốc. Châm

cũng như thế, châm có tác dụng điều hòa lại âm dương, nâng cao chính khí

thông qua các phương thức bổ hay tả để tạo lập cân bằng cho người bệnh. Về

nguyên nhân gây đau và làm cho hết đau, trong các y văn cổ đã ghi: “Khí tổn

thương thì đau”, “đau do khí huyết không lưu thông, khí huyết bị ứ trệ”, nghĩa

là sự vận hành của “khí huyết” trong kinh mạch có trở ngại, không thông thì

gây nên đau, do đó chữa bệnh cần “làm thông kinh mạch, điều hòa khí huyết”

[63], [64], [65].

Châm có tác dụng thúc đẩy khả năng tự điều chỉnh của cơ thể đưa cơ thể

trở về trạng thái hoạt động sinh lý bình thường và duy trì cho cơ thể luôn ở

trạng thái bình thường đó. Các thầy thuốc cổ đại đều nhấn mạnh châm phải gây

được “đắc khí” mới đạt hiệu quả chữa bệnh. Đắc khí là cảm giác kim bị mút

chặt, cảm giác nặng chặt ở tay người châm và cảm giác tức, nặng trướng của

người được châm. Trong các sách cổ có viết “ Nếu thần khí đến, kim thấy chặt”,

nói lên cảm giác căng nặng sinh ra lúc châm vào huyệt có quan hệ với hoạt

động của “thần khí” [64]. Mặt khác châm còn giúp điều hòa cơ năng hoạt động

hệ kinh lạc.

Tóm lại, theo lý luận YHCT, châm là dùng kim châm vào huyệt với mục

đích điều khí, hoà huyết để duy trì sự hoạt động bình thường của cơ thể, tiêu

trừ các hiện tượng mất thăng bằng. Cơ sở của châm chính là kinh lạc và huyệt

65

vị. Tác động lên huyệt một lượng kích thích thích hợp ta có thể điều hòa được

khí, khí hòa thì huyết hòa. Khi huyết hòa, tuần hoàn của khí huyết trong kinh

mạch thuận lợi, khí huyết lưu thông, lập lại thăng bằng âm dương, đưa cơ thể

trở về trạng thái sinh lý bình thường [58], [63].

Cơ chế tác dụng theo phương huyệt điện châm:

Phương huyệt: Nhóm huyệt chính: Trung quản, Thiên khu, Quan nguyên,

Chương môn, Đại trường du, Thận du, Tam tiêu du, Tỳ du, Can du, Cách du,

Khúc trì, Chi câu, Hợp cốc, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Phong long, Tam âm

giao, Côn lôn [58], [63]. Nhóm huyệt phối hợp: Vùng bụng béo bệu nhiều gia

Lương môn, Thủy phần, Đại cự [58], [63].

Biện chứng luận trị: Phương huyệt theo YHCT thiên khu là “mộ huyệt”

của Đại trường, đồng thời cũng là huyệt của Vị kinh, có cái công hiệu đặc biệt

là một mặt phân tích đồ ăn ra cặn bã, một mặt lọc những đồ trệ trọc. Phối hợp

với huyệt Quan nguyên lấy Quan nguyên chấn dương khí ở hạ tiêu, lấy Thiên

khu để điều hòa cái khí ở Trường Vị, giúp đàm trọc được đưa ra ngoài mà thanh

dương lại càng mạnh lên vừa trừ ẩm chữa tiêu vừa ôn dương chữa bản. Trong

ngũ hành, tỳ vị thuộc về Thổ, là hợp huyệt của kinh Túc Dương minh Vị, trong

ngũ du huyệt thì Túc Tam lý cũng thuộc thổ. Vì thế, nó được coi như là “thổ

trong thổ”. Thổ có thể sinh ra vạn vật lại cũng có thể làm cho thối rữa vạn vật.

Vị là bể của ngũ cốc là gốc của hậu thiên ngũ tạng lục phủ của con người đều

nhờ vào sự vượng suy của vị khí để dinh dưỡng cho mình. Sử dụng huyệt Trung

quản làm cho Vị được yên ổn. Bổ huyệt Trung quản tức là để tráng Vị khí và

tán hàn tà. Phong long có tác dụng trừ đàm sách “Linh khu” ghi rằng: “đàm hóa

được thì thành thủy, thủy tràn lên lại thành đàm” cho nên khi hóa đàm thành

thủy thì phải tìm con đường cho thủy đi cho đúng nên chọn phối hợp với “Thủy

phần” có liên quan đến điều tiết thủy dịch ở bàng quang, tiểu trường, tam tiêu

đều nằm dưới huyệt này, ba cơ quan có liên hệ với chuyển hóa nước trong cơ

66

thể. Các huyệt du thuộc kinh Bàng quang bao gồm: Đại trường du, Thận du,

Tam tiêu du, Tỳ du, Can du, Cách du có tác dụng điều hòa công năng của tạng

phủ ở trung tiêu và hạ tiêu. Bệnh nhân béo phì thường là do đàm thấp ứ đọng

tại tam tiêu và các tạng phủ khi châm cứu các huyệt nêu trên giúp trừ thấp,

chuyển hóa thủy dịch trong cơ thể.

4.3.3. Phân tích kết quả theo cơ chế theo chế độ kiểm soát dinh dưỡng

Trong vài thập kỷ vừa qua cùng với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật

trong chế biến và sản xuất lương thực, thực phẩm làm gia tăng đáng kể nguồn

cung cấp và tiêu thụ lương thực bình quân đầu người, đặc biệt là các loại thực

phẩm có hàm lượng calo cao, hợp khẩu vị thường được phục vụ theo khẩu phần

lớn [17]; Thêm vào đó việc giảm thời gian dành cho các hoạt động thể chất

nghề nghiệp và thay thế các hoạt động thể chất trong thời gian giải trí bằng các

hoạt động ít vận động như xem ti vi và sử dụng các thiết bị điện tử [18]; Con

người ngày càng sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng có tác dụng phụ

làm tăng cân [19]; Một trong những nguyên nhân quan trọng liên quan đến việc

ngủ không đủ giấc cũng làm gia tăng tình trạng thừa cân – béo phì [1]. Những

yếu tố này và nhiều yếu tố khác, kết hợp với tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã

làm giảm tỷ lệ tử vong do các bệnh truyền nhiễm và kéo dài tuổi thọ, đã tạo nền

tảng cho các dịch bệnh liên quan giữa bệnh mãn tính và béo phì [1]. Gen và

môi trường tương tác trong một hệ thống phức tạp điều chỉnh sự cân bằng năng

lượng, các quá trình sinh lý liên kết và trọng lượng [22], [23]. Vùng dưới đồi

bị ức chế hoặc kích thích bởi các hormone neuropeptide tuần hoàn kiểm soát

cân bằng năng lượng bằng cách điều chỉnh lượng thức ăn và tiêu thụ năng lượng

[20]. Cân bằng năng lượng ngắn hạn và dài hạn được kiểm soát thông qua một

mạng lưới phối hợp các cơ chế trung tâm và tín hiệu ngoại vi phát sinh từ hệ vi

sinh vật của cơ thể và các tế bào trong mô mỡ, dạ dày, tuyến tụy và các cơ quan

khác [23]. Vùng dưới đồi đóng góp vào việc điều chỉnh cân bằng năng lượng

67

thông qua đầu vào tín hiệu cảm giác, quá trình nhận thức, tác động khoan khoái

của việc tiêu thụ thức ăn, trí nhớ và sự chú ý [23].

Giảm lượng thức ăn hoặc tăng hoạt động thể chất dẫn đến sự cân bằng

năng lượng tiêu cực và một loạt các cơ chế thích ứng bù trừ ở trung tâm và

ngoại vi để bảo tồn các chức năng quan trọng [25]. Nhìn về mặt lâm sàng,

những tác động này có thể liên quan đến việc giảm tương đối tiêu hao năng

lượng khi nghỉ ngơi, mức độ lo lắng đến thức ăn và tâm lý khác phụ thuộc vào

mức độ và thời gian hạn chế calo [26], [27]. Những hiệu ứng chuyển hóa và

sinh lý được thiết lập tốt xuất hiện trong quá trình giảm cân có thể được duy trì

ở trạng thái giảm cân [25], [26]. Mặc dù mức độ và cơ chế cơ bản của những

tác động này ở người vẫn chưa rõ ràng, nhưng ngụ ý là những người không còn

béo phì có thể không giống về mặt sinh lý và chuyển hóa với những người chưa

bao giờ béo phì [25], [26]. Tỷ lệ tái phát cao phù hợp với quan điểm này và phù

hợp với khái niệm béo phì là một bệnh mãn tính cần cảnh giác lâu dài và quản

lý cân nặng [20]. Khi cân bằng năng lượng âm được tạo ra bằng cách giảm

lượng thức ăn, tăng mức độ hoạt động hoặc cả hai, các mô hình dự đoán nhiệt

động lực học xác định chính xác quỹ đạo giảm cân ở những bệnh nhân tuân thủ

[39]. Hầu hết các bệnh nhân đạt được mức giảm cân sớm hơn so với dự đoán

của các mô hình này, chỉ sau vài tháng và dần dần tăng cân sau đó. Cân nặng

tăng lại có liên quan đến việc giảm tuân thủ chế độ ăn uống và hoạt động theo

đơn và các cơ chế bù đắp nội sinh ngày càng được công nhận [25], [40].

Giảm cân vừa phải có thể giúp ngăn ngừa bệnh tật ở những người có nguy

cơ cao. Bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì và rối loạn dung nạp glucose được

can thiệp lối sống tích cực trong Chương trình Phòng chống Đái tháo đường đã

giảm cân trung bình 5,6 kg sau 2,8 năm và giảm tương đối 58% nguy cơ mắc

bệnh đái tháo đường týp 2 [1]. Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường loại 2 vẫn thấp hơn

34% so với tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm chứng sau 10 năm theo dõi, mặc dù những

68

người tham gia nhóm can thiệp thừa cân đã trở về gần với cân nặng ban đầu

của họ [1].

Dựa trên cơ sở lý luận đã nêu trên có thể thấy rằng châm cứu có tác dụng

tăng phản ứng viêm tại chỗ, kích thích vỏ não làm giảm cảm giác thèm ăn, tăng

nhu động ruột do đó làm giảm hấp thu dinh dưỡng từ thức ăn kết hợp với chế

độ dinh dưỡng hợp lý có thể giúp cải thiện tình trạng thừa cân béo phì có ý

nghĩa thống kê. Mức giảm cân trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình là 5%

trọng lượng cơ thể. Mức giảm này đã được chứng minh có liên quan đến những

cải thiện có ý nghĩa lâm sàng đối với các yếu tố nguy cơ chuyển hóa liên quan

đến béo phì và các rối loạn hiện có [41], [42], cải thiện chức năng tế bào β tuyến

tụy và độ nhạy của gan và cơ xương với insulin; giảm cân tương đối lớn hơn

dẫn đến cải thiện từng bước trong rối loạn mô mỡ quan trọng [43]. Những hiệu

ứng tích cực này đã được quan sát trên lâm sàng ở những bệnh nhân thừa cân

và béo phì mắc bệnh tiểu đường type 2 được điều trị bằng biện pháp can thiệp

sâu vào lối sống trong nghiên cứu Look AHEAD (Hành động vì sức khỏe bệnh

nhân tiểu đường) [44].

4.4. Tác dụng không mong muốn

Bảng 3.11 cho thấy chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm

trương trước điều trị của tham gia nghiên cứu thay đổi sau 20 ngày điều trị khác

biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

không ghi nhận tác dụng không mong muốn bao gồm: Dị ứng, mẩn ngứa; Gãy

kim; Nhiễm trùng; Buồn nôn, nôn; Vựng châm trong suốt cả liệu trình điều trị

bệnh nhân. Tác dụng không mong muốn gây tụ máu tại chỗ châm trong nghiên

cứu của chúng tôi được ghi nhận với tỷ lệ thấp 3,03%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận tác dụng không mong

muốn bao gồm: Dị ứng, mẩn ngứa; Gãy kim; Nhiễm trùng; Buồn nôn, nôn;

Vựng châm trong suốt cả liệu trình điều trị bệnh nhân. Tác dụng không mong

69

muốn gây tụ máu tại chỗ châm trong nghiên cứu của chúng tôi được ghi nhận

với tỷ lệ thấp 4,62%.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khi điện châm được 14 ngày thì 01 bệnh

nhân xuất hiện tụ máu tại chỗ châm huyệt Thiên khu, ngày thứ 17 thêm 01 bệnh

nhân xuất hiện tụ máu tại chỗ châm huyệt Quan nguyên và ngày thứ 19 thêm

01 bệnh nhân xuất hiện tụ máu tại chỗ huyệt Túc tam lý. Kết quả nghiên cứu

này tương đương với tỷ lệ được ghi nhận tác dụng phụ của châm cứu trong điều

trị các bệnh lý khác. Khi châm cứu còn gây những biến đổi về thể dịch và nội

tiết, sự thay đổi các trung gian hóa học dẫn đến gia tăng số lượng bạch cầu tại

chỗ, kích thích tuyến yên sinh ra ACTH từ đó tạo ra các phản ứng toàn thân

[59], [61], [62]. Sự tập trung bạch cầu và kích thích mạch có thể là nguyên nhân

dẫn đến xuất huyết dưới da xuất hiện tại thời điểm tuần thứ 3 châm cứu liên

tiếp trở đi.

70

KẾT LUẬN

Nghiên cứu thực hiện trên 33 bệnh nhân mắc thừa cân – béo phì, các bệnh

nhân tham gia nghiên cứu đã được tư vấn chế độ dinh dưỡng, kết hợp với châm

cứu theo liệu trình 20 ngày, chúng tôi đưa ra kết luận như sau:

1. Đánh giá tác dụng của điện châm và tư vấn dinh dưỡng trong điều trị

giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II:

Sự thay đổi các chỉ số lâm sàng: chỉ số BMI giảm trung bình là 1,19 ±

0,46 (kg/m2). Số đo vòng bụng giảm trung bình là 5,06 ± 1,87, số đo vòng mông

giảm trung bình là 3,30 ± 1,65, chỉ số eo hông - WHR giảm trung bình là 2,08

± 1,56, sự thay đổi cân nặng mức giảm trung bình là 3,04 ± 1,05 của bệnh nhân

tham gia nghiên cứu đã có cải thiện có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với trước

điều trị.

Sự thay đổi chỉ số mỡ máu: Sau điều trị 20 ngày chỉ số mỡ máu bao gồm:

cholesterol toàn phầngiảm trung bình là 1,18 ± 0,77; triglycerid giảm trung bình

là 1,26 ± 0,84, HDL-cholesterol tăng trung bình là 0,38 ± 0,17, LDL-cholesterol

giảm trung bình là 1,25 ± 0,82 sau điều trị đều có cải thiện có ý nghĩa thống kê

so với trước điều trị (p < 0,05).

2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp trong điều trị

giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II:

Phương pháp điện châm và tư vấn dinh dưỡng trên bệnh nhân thừa cân –

béo phì an toàn trên bệnh nhân, không ảnh hưởng đến các chỉ số toàn thân như:

Mạch, nhiệt độ, huyết áp của bệnh nhân.

Châm cứu gây tụ máu tại chỗ châm với tỷ lệ nhỏ (4,62%) không có sự

khác biệt lớn với tỷ lệ tụ máu được ghi nhận trong châm cứu điều trị các bệnh

lý khác.

71

KIẾN NGHỊ

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra một vài kiến nghị như sau:

1. Từng bước áp dụng phương pháp điện châm trong điều trị béo phì trên

lâm sàng.

2. Giám sát bệnh nhân trong tuân thủ chế độ dinh dưỡng là một yếu tố

quan trọng quyết định đến hiệu quả điều trị bệnh.

3. Nghiên cứu trong tương lai nên thiết kế có thêm chế độ tập luyện phù

hợp để nâng cao hiệu quả điều trị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hội nội tiết - đái tháo đường Việt Nam (2016), Bệnh béo phì. Chẩn đoán và

điều trị một số bệnh nội tiết - chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 336–

345.

2. Blüher M (2019), Obesity: global epidemiology and pathogenesis. Nat Rev

Endocrinol. 15(5):288-298.

3. WHO (2020), Obesity and overweight. https://www.who.int/news-room/fact-

sheets/detail/obesity-and-overweight

4. Viện Dinh dưỡng (2020), Kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm

2020, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.

5. Hirabayashi M., Inoue M., Sawada N, et al. (2019), Effect of body-mass index

on the risk of gastric cancer: A population-based cohort study in A Japanese

population. Cancer Epidemiol, 63, 101622.

6. Chaudhary S., Alam M., Singh S. và cộng sự. (2019), Correlation of Blood

Pressure with Body Mass Index, Waist Circumference and Waist by Hip Ratio.

J Nepal Health Res Counc, 16(41), 410–413.

7. Kopelman P. (2017), Health risks associated with overweight and obesity.

Obes Rev, 8(1), 13–17.

8. Padwal RS, Majumdar SR (2017). Drug treatment of obesity: orlistat,

sibutramine, and rimonabant. Lancet, 369, 71–77.

9. Seidell JC, Halberstadt J, Noordam H, Niemer S (2012), An integrated

health care stan- dard for the management and prevention of obesity in The

Netherlands. Fam Pract, 29(suppl 1):i153–i156.

10. Ells L, Atkinson G, McGowan V, et al. (2015), Intermittent fasting

interventions for the treatment of overweight and obesity in adults aged 18 years

and over: a systematic review protocol. 2015;13:60–8. JBI Database Syst Rev

Implement Rep, 13, 60–8.

11. James WP, Caterson ID, Coutinho W et al (2010), Effect of sibutramine on

cardiovascular outcomes in overweightand obese subjects. N Engl J Med,

363(10), 905–917.

12. Johnson D, Drenick EJ. (2017), Therapeutic fasting in morbid obesity. Arch

Med, 137, 1381–1382.

13. Maria B, Charikleia D, Niki K et al. (2013), Acupuncture in the treatment of

obesity: a narrative review of the literature. Acupunct Med, 311 88–97, 31(1),

88–97.

14. Yao, J., He, Z., Chen, Y., et al. (2019). Acupuncture and weight loss in Asians:

A PRISMA-compliant systematic review and meta-analysis. Medicine, 98 (33),

e16815.

15. Nagoya Declaration (2015), The 8th Asia-Oceania Conference on Obesity

(AOCO 2015). .

16. Bray G. A., Kim K. K., and Wilding J. P. H. (2017), Obesity: a chronic

relapsing progressive disease process. A position statement of the World

Obesity Federation. Obes Rev, 187 715-723, 18(7), 715–723.

17. Popkin BM, Hawkes C (2016). Sweetening of the global diet, particularly

beverages: patterns, trends, and policy responses. Lancet Diabetes Endocrinol,

4:174-186

18. Church TS, Thomas DM, Tudor-Locke C, et al (2011). Trends over 5

decades in U.S. occupation-related physical activity and their associations with

obesity. PloS One; 6:e19657-e19657

19. Apovian CM, Aronne LJ, Bessesen DH, et al (2016), Pharmacological

management of obesity: an Endocrine Society clinical practice guideline. J Clin

Endocrinol Metab, 100:342-362

20. Heymsfield SB, Wadden TA (2017), Mechanisms, Pathophysiology, and

Management of Obesity. N Engl J Med, 376(3):254-266.

21. Bray MS, Loos RJ, McCaffery JM, et al (2016), NIH working group report-

using genomic information to guide weight management: from universal to

precision treatment. Obesity (Silver Spring), 24:14-22

22. Pigeyre M, Yazdi FT, Kaur Y, Meyre D (2016), Recent progress in genetics,

epigenetics and metagenomics unveils the pathophysiology of human

obesity. Clin Sci (Lond), 130:943-986

23. van der Klaauw AA, Farooqi IS (2015), The hunger genes: pathways to

obesity. Cell, 161:119-132

24. van Dijk SJ, Tellam RL, Morrison JL (2015), Recent developments on the

role of epigenetics in obesity and metabolic disease. Clin Epigenetics, 7:66-66

25. MacLean PS, Higgins JA, Giles ED (2015), The role for adipose tissue in

weight regain after weight loss. Obes Rev, 16:Suppl 1:45-54

26. Leibel RL, Seeley RJ, Darsow T (2015), Biologic responses to weight loss and

weight regain: report from an American Diabetes Association research

symposium. Diabetes, 64:2299-2309

27. Ochner CN, Tsai AG, Kushner RF, Wadden TA (2015), Treating obesity

seriously: when recommendations for lifestyle change confront biological

adaptations. Lancet Diabetes Endocrinol, 3:232-234

28. Thomas DM, Bouchard C, Church T, et al (2012), Why do individuals not

lose more weight from an exercise intervention at a defined dose? An energy

balance analysis. Obes Rev, 13:835-847

29. Heymsfield SB, Gonzalez MC, Shen W, et al (2014), Weight loss composition

is one-fourth fat-free mass: a critical review and critique of this widely cited

rule. Obes Rev, 15:310-321

30. Hall JE, da Silva AA, do Carmo JM, et al (2010), Obesity-induced

hypertension: role of sympathetic nervous system, leptin, and melanocortins. J

Biol Chem, 285:17271-17276

31. Tchkonia T, Thomou T, Zhu Y, et al (2013), Mechanisms and metabolic

implications of regional differences among fat depots. Cell Metab, 17:644-656

32. Grant RW, Dixit VD (2015), Adipose tissue as an immunological

organ. Obesity (Silver Spring), 23:512-518

33. Ashrafian H, Toma T, Rowland SP, et al (2015), Bariatric surgery or non-

surgical weight loss for obstructive sleep apnoea? A systematic review and

comparison of meta-analyses. Obes Surg, 25:1239-1250

34. Goldring MB, Otero M (2010), Inflammation in osteoarthritis. Curr Opin

Rheumatol, 23:471-478

35. Heymsfield SB, Hu HH, Shen W, Carmichael O (2015), Emerging

technologies and their applications in lipid compartment measurement. Trends

Endocrinol Metab, 26:688-698

36. Kaur J (2014), A comprehensive review on metabolic syndrome. Cardiol Res

Pract, 943162-943162

37. Berkowitz RI, Fabricatore AN (2011), Obesity, psychiatric status, and

psychiatric medications. Psychiatr Clin North Am, 34:747-764

38. Faith MS, Butryn M, Wadden TA, et al (2011), Evidence for prospective

associations among depression and obesity in population-based studies. Obes

Rev, 12:e438-e453

39. Hall KD, Sacks G, Chandramohan D, et al (2011), Quantification of the

effect of energy imbalance on bodyweight. Lancet, 378:826-837

40. Sumithran P, Prendergast LA, Delbridge E, et al (2011), Long-term

persistence of hormonal adaptations to weight loss. N Engl J Med, 365:1597-

1604

41. Garvey WT, Mechanick JI, Brett EM, et al (2016), American Association of

Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology

comprehensive clinical practice guidelines for medical care of patients with

obesity. Endocr Pract, 22:Suppl 3:1-203

42. American College of Cardiology/American Heart Association Task Force

on Practice Guidelines, Obesity Expert Panel (2014), Expert Panel Report:

guidelines (2013) for the management of overweight and obesity in

adults. Obesity (Silver Spring), 22:Suppl 2:S41-410

43. Magkos F, Fraterrigo G, Yoshino J, et al (2016), Effects of moderate and

subsequent progressive weight loss on metabolic function and adipose tissue

biology in humans with obesity. Cell Metab, 23:591-601

44. The Look AHEAD Research Group, Pi-Sunyer X, Blackburn G, et al

(2007), Reduction in weight and cardiovascular disease risk factors in

individuals with type 2 diabetes: one-year results of the look AHEAD

trial. Diabetes Care, 30:1374-1383

45. Wing RR, Lang W, Wadden TA, et al (2011), Benefits of modest weight loss

in improving cardiovascular risk factors in overweight and obese individuals

with type 2 diabetes. Diabetes Care, 34:1481-1486

46. Knowler WC, Fowler SE, Hamman RF, et al (2009), 10-Year follow-up of

diabetes incidence and weight loss in the Diabetes Prevention Program

Outcomes Study. Lancet, 374:1677-1686

47. Courcoulas AP, Belle SH, Neiberg RH, et a (2015), Three-year outcomes of

bariatric surgery vs lifestyle intervention for type 2 diabetes mellitus treatment:

a randomized clinical trial. JAMA Surg, 150:931-940

48. Ikramuddin S, Billington CJ, Lee WJ, et al (2015), Roux-en-Y gastric bypass

for diabetes (the Diabetes Surgery Study): 2-year outcomes of a 5-year,

randomised, controlled trial. Lancet Diabetes Endocrinol, 3:413-422

49. Wentworth JM, Playfair J, Laurie C, et al (2014), Multidisciplinary diabetes

care with and without bariatric surgery in overweight people: a randomised

controlled trial. Lancet Diabetes Endocrinol, 2:545-552

50. Adams TD, Arterburn DE, Nathan DM, et al (2016), Clinical outcomes of

metabolic surgery: microvascular and macrovascular complications. Diabetes

Care, 39:912-923

51. Sjöström L, Narbro K, Sjöström CD, et al (2007), Effects of bariatric surgery

on mortality in Swedish obese subjects. N Engl J Med, 357:741-752

52. The Look AHEAD Research Group (2013), Cardiovascular effects of

intensive lifestyle intervention in type 2 diabetes. N Engl J Med, 369:145-154

53. World Health Organization (2006). BMI Classification,

http://apps.who.int/bmi/index.jsp?introPage=intro_3.html

54. Endocrinology and Metabolic. Harrison’s (18th Editon). chapter 77-78.

55. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2003). Bài giảng Y học

cổ truyền tập 1. Nhà xuất bản Y học, 233–234, 241, 238–239, 273, 46, 132,

146, 145-146.

56. 吳綿華、王新月(2012)南京中医药大学,第401-407

Ngô Miễn Hoa, Vương Tân Nguyệt (2012), Nội khoa Học Trung y, Nhà xuất

bản Trung Y Dược Trung Quốc, Tr. 401 – 407.

57. 陆寿康(2015) 中医症状治疗学; 人民卫生出版社; 第400-403

Lưu Thọ Khang (2015), Điều trị triệu chứng học Trung y, Nhà xuất bản Y tế

Nhân dân, Tr. 400 – 403.

58. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2013). Châm cứu và các

phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

59. Bộ môn Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2020), Bài giảng y học

cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

60. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2019), Châm cứu, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội.

61. Nguyễn Tài Thu (2018), Mãng châm chữa bệnh, Nhà xuất bản Từ Điển Bách

Khoa, tr 95 – 98.

62. Nguyễn Tài Thu (2017), Tân châm, Nhà xuất bản Từ Điển Bách Khoa, tr. 74

– 77.

63. Hoàng Bảo Châu (2018), Châm cứu học trong Nội kinh, Nạn kinh và sự tương

đồng với Y học hiện đại, Nhà xuất bản Y học, tr. 45 – 49.

64. Dật Danh (2017), Hoàng Đế Nội kinh Tố Vấn, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 21

– 25.

65. Trường Đại học Y Hà Nội (2005), Chuyên đề về nội khoa y học cổ truyền, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 85 – 88.

66. 董永卿, 郭俊岩, 郑琳琳 (2009). 中医综合疗法治疗单纯性肥胖 148例. 辽宁

中医杂志 2009年第 36卷第 5期..

Đổng Vĩnh Khanh, Quách Tuấn Nham, Trịnh Lâm Lâm (2009) Điều trị 148

ca béo phì đơn thuần bằng liệu pháp tổng hợp y học cổ truyền 3. Tạp chí trung

y Liêu Ninh kỳ 5 quyển 36.

67. Y. Guo, M. Xing, W. Sun, X. Yuan, H. Dai, and H. Ding (2014), “Plasma

nesfatin-1 level in obese patients after acupuncture: A randomised controlled

trial,” Acupuncture in Medicine, vol. 32, no. 4, pp. 313–317

68. Moreno B, Bellido D, Sajoux I, et al (2014), Comparison of a very low-calorie-

ketogenic diet with a standard low-calorie diet in the treatment of obesity.

Endocrine. 47(3):793-805.

69. K. W. Kim, H. H. Yoo, J. H. Cho et al. (2015), “Effects of acupuncture on

serum metabolic parameters in premenopausal obese women: study protocol

for a randomized controlled trial,” Trials, vol. 16, no. 1, p. 327.

70. Cayir, Y., Set, T., & Kosan, Z. (2017). The Effects of Auricular and Body

Acupuncture in Turkish Obese Female Patients: A Randomized Controlled Trial

Indicated Both Methods Lost Body Weight but Auricular Acupuncture Was

Better Than Body Acupuncture. Acupuncture & Electro-Therapeutics

Research, 42(1), 1–10

71. Zhang, H. M., Wu, X. L., Jiang, et al. (2017). Effect of acupuncture therapy

on body compositions in patients with obesity. Zhen ci yan jiu, 42(2), 173-177.

72. Juan, W. A. N. G., Yan, L. I., Zhang, X., et al. (2018). Ninety cases of simple

obesity treated with the combined therapy of penetration needling, flash-fire

cupping method and auricular acupuncture. World journal of acupuncture-

moxibustion, 28(4), 287-290.

73. Huang, D., Liu, Z., Xu, B., & Yuan, J. (2018). Effect of acupuncture and

moxibustion on severe obesity complicated with hyperlipidemia in different

genders. Zhongguo zhen jiu, 38(7), 685-689.

74. Zhong YM, Luo XC, Chen Y, et al. (2020), Acupuncture versus sham

acupuncture for simple obesity: a systematic review and meta-analysis.

Postgrad Med J. 96(1134):221-227.

75. Kim KW, Shin WC, Choi MS, et al. (2021), Effects of acupuncture on

anthropometric and serum metabolic parameters in premenopausal overweight

and obese women: a randomized, patient- and assessor-blind, sham-controlled

clinical trial. Acupunct Med. 39(1):30-40.

76. Ghaemi, F., Azizi, H., Sahebkar, et al (2021), F. Effects of Acupuncture on

the Glutathione System in Overweight and Obese Individuals. Journal of

Nutrition,Fasting and Health, 9(3): 196-201.

77. Liêu Khiết, Tiểu Hoa, Nguyễn Thị Sơn, Lâm Vĩnh Niên (2019), Khảo sát hiệu

quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì, Tạp

chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản 23 – No. 4 - 2019: 06 – 11

78. Nguyễn Hữu Thành, Nguyễn Bá Phong (2008), Nghiên cứu tác dụng của điện

mãng châm trong điều trị giảm cân ở người béo phì, Tạp chí Y dược học Quân

sự, số 3, tr. 175 – 179.

79. Chu Quốc Trường, Đào Hữu Minh, Phạm Duy Tường (2008), Nghiên cứu

tác dụng của châm cứu trong điều trị bệnh béo phì thể vị trường thực nhiệt, Tạp

chí Y học thực hành, số 10, tr. 27 – 31.

80. Ngô Thị Xuân (2020), Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả của một số

giải pháp can thiệp ở học sinh tiểu học tại thành phố Bắc Ninh, Luận văn tiến

sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội.

81. Tseng CC, Tseng A, Tseng J, et al (2016). Effect of laser acupuncture on

anthropometric measurements and appetite sensations in obese subjects. Evid

Based Complement Alternat Med 2016;2016:9365326.

82. Xu Z, Li R, Zhu C, et al (2013). Effect of acupuncture treatment for weight

loss on gut flora in patients with simple obesity. Acupunct Med, 31:116–7.

83. Yeo S, Kim KS, Lim S (2014). Randomised clinical trial of five ear

acupuncture points for the treatment of overweight people. Acupunct

Med, 32:132–8.

84. Zhang SQ, Wu JD (2016). Acupuncture treatment of 120 cases of spleen

deficiency and dampness simple obesity (Chinese). Chin Med Herald, 22:101–

2. 106.

85. Goday, A.; Bellido, D.; Sajoux, I.; et al (2016), Short-term safety, tolerability

and efficacy of a very low-calorie-ketogenic diet interventional weight loss

program versus hypocaloric diet in patients with type 2 diabetes mellitus. Nutr.

Diabetes, 6, e230

86. Myette-Cote, E.; Durrer, C.; Neudorf, H et al (2018), The effect of a short-

term low-carbohydrate, high-fat diet with or without postmeal walks on

glycemic control and inflammation in type 2 diabetes: A randomized trial. Am.

J. Physiol. Regul. Integr. Comp. Physiol. 315, R1210–R1219

87. Saslow, L.R.; Daubenmier, J.J.; Moskowitz, J.T et al (2017). Twelve-month

outcomes of a randomized trial of a moderate-carbohydrate versus very low-

carbohydrate diet in overweight adults with type 2 diabetes mellitus or

prediabetes. Nutr. Diabetes, 7, 304.

88. Sun, S.; Kong, Z.; Shi, Q.; et al (2019), Non-energy-restricted low-

carbohydrate diet combined with exercise intervention improved

cardiometabolic health in overweight Chinese females. Nutrients, 11, 3051.

89. Tay, J.; Thompson, C.H.; Luscombe-Marsh, N.D. et al (2018), Effects of an

energy-restricted low-carbohydrate, high unsaturated fat/low saturated fat diet

versus a high-carbohydrate, low-fat diet in type 2 diabetes: A 2-year randomized

clinical trial. Diabetes Obes. Metab, 20, 858–871.

90. Shamai L, Lurix E, Shen M, Novaro GM, et al. (2011), Association of body

mass index and lipid profiles: evaluation of a broad spectrum of body mass

index patients including the morbidly obese. Obes Surg. 21(1):42-7.

91. Castellana M, Conte E, Cignarelli A, et al. (2020), Efficacy and safety of very

low calorie ketogenic diet (VLCKD) in patients with overweight and obesity: A

systematic review and meta-analysis. Rev Endocr Metab Disord. 21(1):5-16.

PHỤ LỤC 1

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

STT …………..

Số vv: ……………

I. Hành chính

1. Họ và tên bệnh nhân:

Tuổi : Giới: Nam / Nữ

2. Địa chỉ:

3. Nghề nghiệp: 1. Trí óc 2. Chân tay

4. Liên hệ:

5. Ngày vào viện:

II. Phần lâm sàng

1. Tiền sử:…………………………………………………………………

2. Chẩn đoán theo YHHĐ:

Béo phì nguyên phát

Bệnh kèm theo:.........................................................................................

3. Chẩn đoán theo YHCT:..........................................................................

Bảng theo dõi chỉ số nhân trắc theo thời gian

Thời điểm D0 D10 D20 Chỉ số

Chiều cao (cm)

Cân nặng (kg)

Vòng bụng (cm)

Vòng mông (cm)

BMI

Chỉ số eo hông

Bảng theo dõi chỉ số lipid máu theo thời gian

Thời điểm D0 D20

Chỉ số

Cholesterol toàn phần (mmol/L)

LDL-C (mmol/L)

Triglicerid (mmol/L)

HDL-C (mmol/L)

Bảng đánh giá mạch huyết áp tại các thời điểm.

Thời gian D0 D10 D20 Triệu chứng

Mạch (lần/phút)

Huyết áp trung bình

(mmHg)

Nhiệt độ (oC)

4. Các biểu hiện về tác dụng không mong muốn của điện châm:

Dị ứng, mẩn ngứa

Tụ máu

Gãy kim

Nhiễm trùng

Buồn nôn, nôn, chóng mặt, hoa mắt, mất ngủ

Vựng châm

PHỤ LỤC 2

PHÁC ĐỒ HUYỆT

Kinh, Liên quan giải TT Tên huyệt Vị trí Tác dụng mạch phẫu

1 Trung Nhâm Ở đường Hòa vị, thóa Dưới da là cân và

quản mạch trắng giữa thấp trệ, lý màng bụng

trến rốn 4 trung tiêu, điều

thốn thăng giáng

2 Thiên khu Huyệt thứ Từ rốn đo Sơ điều đại Dưới da là cân, co

25 kinh Vị ngang sang 2 trường, hóa thẳng bụng và

bên 2 thốn thấp, lý khí, màng bụng

tiêu trệ

3 Quan Huyệt thứ 4 Đường trắng Bổ thận, cố Dưới da là cân và

nguyên của mạch giữa dưới rốn bản, bổ khí, hồi màng bụng

Nhâm 3 thốn, trên dương, khử

khớp mu 2 hàn thấp, phân

thốn thanh biệt trọc,

điều nguyên

tán tà.

4 Chương Huyệt thứ Đầu tự do Hóa tích trệ Dưới da là tổ chức

môn 13 của kinh xương sườn trung tiêu, trợ dưới da cơ liên

Can thứ 11. vận hóa, tán sườn và màng

Huyệt mộ hàn khí ngũ phổi

của kinh tạng

Tỳ, hội của

Tạng

Kinh, Liên quan giải TT Tên huyệt Vị trí Tác dụng mạch phẫu

5 Đại trường Huyệt thứ Khe đốt sống Điều trượng vị, Dưới da là cơ thắt

du 25 kinh thắt lưng 4-5 lý khí, hòa trện lưng.

Bàng đo ngang ra

Quang 1,5 thốn.

6 Thận du Huyệt thứ Khe đốt sống Ích thủy tráng Dưới da là cơ thắt

23 kinh thắt lưng 2-3 dương, điều lưng.

Bàng đo ngang ra thận khí, kiện

quang 1,5 thốn gân cốt, minh

mục thông nhĩ

7 Tam tiêu Huyệt thứ Khe đốt sống Điều khí hóa, Dưới da là cơ thắt

du 22 kinh thắt lưng 1-2 lợi thủy thấp lưng.

Bàng đo ngang ra

quang 1,5 thốn

8 Tỳ du Huyệt thứ Khe đốt sống Trợ vận hóa, Dưới da là cơ thắt

20 kinh ngực 11-12 điêu tỳ khí, trừ lưng

đo ngang ra thủy thấp Bàng

quang 1,5 thốn

9 Can du Huyệt thứ Khe đốt sống Điều khí trệ, bổ Dưới da là cơ thắt

18 kinh ngực 9-10 đo dinh huyêt, lợi lưng

ngang ra 1,5 can đởm Bàng

quang thốn

10 Cách du Huyệt thứ Khe đốt sống Hoạt huyết hóa Dưới da là cơ ức

17 kinh ngực 7-8 đo ứ, lý khí, hòa vị đòn chũm

ngang ra 1,5 khí, bổ hư lao Bàng

quang thốn

Kinh, Liên quan giải TT Tên huyệt Vị trí Tác dụng mạch phẫu

11 Khúc trì Huyệt thứ Bờ ngoài nếp Sơ tà nhiệt, giải Dưới da là tổ chức

11 kinh Đại gấp khuỷu tay biểu, khu dưới da, khớp

trường phong trừ thấp, khuỷu tay

thanh nhiệt,

hòa dinh,

dưỡng huyết

12 Chi câu Huyệt thứ 6 Trên lằn trong Thanh tâm hỏa, Dưới da là gân, cơ

kinh Tam chỉ cổ tay 3 giáng nghịch, vùng cẳng tay

tiêu thốn, khe giữa tuyên khí cơ,

xương trụ và tán ứ kết

quay

13 Hợp cốc Huyệt thứ 4 Điểm cao Trấn thống, Dưới da là cơ gian

kinh Đại nhất cơ khép thanh tiết phế đốt, cơ khép ngón

trường ngón cái khí, thông cái

giáng trường

vị, phát biểu

giải nhiệt khu

phong

14 Túc tam lý Huyệt thứ Dưới mắt gối Lý tì vị, điều Dưới da là cơ

36 kinh Vị ngoài 3 thốn trung khí, cẳng chân trước,

cách bờ thông kinh lạc,

xương chày 1 bổ khí huyết,

khoát ngón trừ thấp

tay

Kinh, Liên quan giải TT Tên huyệt Vị trí Tác dụng mạch phẫu

15 Âm lăng Huyệt thư 9 Chỗ lõm mặt Điều vận trung Dưới da là bờ sau

tuyền kinh Tỳ trong đầu trên tiêu, hóa thấp xương chày

xương chày trện.

16 Phong Huyệt 40 Mắt cá ngoài Hòa vị khí, hóa Dưới da là khe cơ

long kinh Vị đo lên 8 thốn đàm trừ thấp duỗi chung các

ngón, cơ mác

17 Tam âm Huyệt thư 6 Trên mắt cá Bổ âm, kiện tỳ, Dưới da là bờ sau

giao kinh Tỳ trong 3 thốn thông khí trệ, xương chày, bờ

hóa thấp, khu trước cơ gấp dài

phong, điều các ngón chân

huyết, sơ can

18 Côn lôn Huyệt thứ Giữa mắt cá Khu phong, Dưới da là khe

60 kinh ngoài và bờ thông lạc, thư giữa gân cơ mác

sau gân gót cân, hóa thấp, ngắn và dài, trước Bàng

bổ thận gân gót quang

19 Lương Huyệt 21 Trên rốn 4 Điều trung khí, Dưới da là cơ

môn của kinh Vị thốn cách hóa tích trệ thẳng bụng và

đường trắng màng bụng

giữa 2 thốn

20 Thủy phân Huyệt thứ 9 Đường trắng Vận tỳ thổ, lợi Dưới da là cân và

của mạch giữa trên rốn thủy thấp màng bụng

Nhâm 1 thốn

21 Đại cự Huyệt thứ Dưới rốn 2 Bổ thận, ích Dưới da là cơ

27 kinh Vị thốn ngang ra khí, tráng thẳng bụng và

2 bên 2 thốn dương. màng bụng

PHỤ LỤC 3

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG VÀ TẬP LUYỆN

Theo Viện Dinh Dưỡng (2020), Dinh dưỡng cho thừa cân, béo phì ở người

lớn. Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng. Trung tâm giáo dục truyền thông dinh

dưỡng.

Chế độ dinh dưỡng

Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng cho người thừa cân:

Xây dựng chế độ ăn ít năng lượng, luôn chú ý chế độ ăn hằng ngày bằng

cách cung cấp đủ cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết như vitamin, chất

khoáng, acid amin và các acid béo cần thiết để duy trì sức khỏe.

Chế độ ăn phải linh hoạt, xem xét đến khả năng tài chính, khẩu vị, những

thực phẩm ăn kiêng của từng tôn giáo và phải thích ứng với cuộc sống của từng

người. Chế độ ăn phải được chấp nhận và hiểu rằng chỉ có giảm năng lượng

mới giảm được cân và duy trì bền vững cân nặng ở mức thấp. Tạo được sự thiếu

hụt năng lượng: tạo ra sự cân bằng năng lượng âm tính: Năng lượng tiêu hao~

năng lượng ăn vào=500~1000 kcal/ngày. Sự thiếu hụt năng lượng 500-1000

kcal/ngày sẽ dẫn đến tới giảm 10% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng

Giảm năng lượng của khẩu phần ăn từng bước một, mỗi tuần giảm khoảng

300 kcal so với khẩu phần ăn của người thừa cân cho đến khi đạt được năng

lượng tương ứng với mức BMI. Dựa vào chỉ số BMI của hiệp hội dinh dưỡng

của Anh để biết được mức năng lượng nên đưa vào cơ thể là bao nhiêu/ ngày

để tránh ăn quá mức, ăn ngoài tầm kiểm soát:

BMI từ 25-29,9: năng lượng đưa vào là 1500 kcal/ngày

BMI từ 30-34,9: năng lượng đưa vào là 1200 kcal/ngày

BMI từ 35-39,9: năng lượng đưa vào là 1000 kcal/ngày

BMI>40 thì năng lượng đưa vào là 800 kcal/ngày

Thành phần cần có trong thực đơn dinh dưỡng cho người thừa cân

Lipid: nên ở mức thấp, càng thấp càng có hiệu quả giảm cân. Theo các

chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị nên tiêu thụ chất béo ở ngưỡng thấp

khoảng 15% năng lượng của khẩu phần từ chất béo đó, trong đó ít các acid béo,

nhiều acid béo không no có một nối đôi và nhiều nối đôi.

Nên tránh các thực phẩm chứa nhiều chất béo ( như: thịt mỡ, nước dùng

thịt, bơ, thịt chân giò…), nhiều cholesterol toàn phần (phủ tạng động vật…) và

một số các món ăn: các món xào rán, các loại nước sốt, các loại nước trộn để

làm salad,…

Protein: đảm bảo đủ chất đạm. Protein có thể chiếm từ 15-25% năng lượng

của khẩu phần. Thay thế chất béo bằng protein là cách hiệu quả trong giảm cân.

Thực tế lâm sàng cho thấy, chế độ ít chất béo nhiều protein rất hiệu quả trong

việc giảm cân bằng cách lựa chọn các thực phẩm giàu protein như thịt nạc, tôm,

cá, giò nạc, phô mai, trứng, đậu đỗ.

Carbohydrate: nên sử dụng những loại carbohydrate phức hợp có nhiều

chất xơ như bánh mì, ngũ cốc nguyên cám, khoai lang,….

Vitamin và muối khoáng là yêu cầu cần thiết khi thực hiện chế độ ăn giảm

cân vì thường những khẩu phần ăn dưới 1200kcal thường thiếu hụt các vitamin

và khoáng chất cần thiết như: canxi, sắt, vitamin E…. Do vậy việc bổ sung

vitamin và khoáng chất được khuyến cáo khẩu phần năng lượng thấp dưới

1200kcal/ngày để thỏa mãn sự lựa chọn thực phẩm, không thỏa mãn nhu cầu

các vitamin và khoáng chất.

Rau quả chín: nguồn cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất nên dùng

khoảng 500g/ngày.

Muối: hạn chế dưới 6g mỗi ngày. Nếu có tăng huyết áp nên dung 2-

4g/ngày

Ngoài ra, ngoài thành phần dinh dưỡng cho người thừa cân bạn nên hạn

chế thì để phát huy hiệu quả việc giảm cân, hạn chế tình trạng thừa cân, béo

phì, bạn cần có chế độ ăn uống khoa học, không bỏ bữa ( 3 bữa/ngày), tránh ăn

các thực phẩm ngọt, có cồn như bánh, kẹo, mứt, chocolate, nước ngọt, nước

uống có gas trước khi ngủ,..

Những thực phẩm không nên dùng:

Thực phẩm nhiều chất béo: thịt mỡ, nước dùng thịt, bơ, thịt chân giò…

Thực phẩm nhiều cholesterol toàn phần: não, tim, gan, thận, lòng lợn…

Những món ăn đưa thêm chất béo: bánh mì bơ, bơ trộn rau, các món xào,

rán.

Thức ăn giàu năng lượng như: đường mật, mứt, kẹo, bánh ngọt, socôla,

nước ngọt…

Những đồ uống có chất kích thích: rượu, bia, cà phê…

Phương pháp dùng chế độ ăn rất thấp năng lượng

Chế độ ăn rất thấp năng lượng: Là chế độ ăn dạng lỏng, năng lượng

800Kcal/ngày, vẫn đảm bảo giàu protein có giá trị sinh học cao và bổ sung đủ

các vitamin, khoáng chất, điện giải và các axit béo cần thiết. Việc thực hiện

chế độ ăn rất thấp năng lượng chỉ nên kéo dài 12- 16 tuần và dạng ăn này thay

thế hoàn toàn các bữa ăn với thức ăn thông thường. Chế độ này chỉ dùng cho

người béo phì có BMI>30, và nhất là những người có các bệnh rối loạn kèm

theo như: đái tháo đường typ 2, tăng huyết áp, tăng lipid máu, có cơn ngừng

thở khi ngủ.

Phương pháp thay thế bữa ăn bằng uống: khác với chế độ ăn rất thấp

năng lượng là chỉ có 1 hoặc 2 bữa ăn được thay thế bằng dạng uống chứ

không phải là toàn bộ khẩu phần ăn.

Bữa ăn được thay thế bằng đồ uống đôi khi được dùng trong các chương

trình kiểm soát cân nặng. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc thay thế

bữa ăn bằng uống có hiệu quả lớn trong việc giảm cân và duy trì lâu dài cân

nặng hoặc ngăn ngừa tăng cân trở lại

Kết hợp khẩu phần ăn ít chất béo, uống nhiều nước lọc và ăn vừa đủ không

quá no.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra: “để giảm cân thành công, 80% phụ thuộc vào

ăn uống và 20% là do kiên trì tập thể dục”. Tuy nhiên không phải vì thế mà bạn

chỉ tập trung vào ăn kiêng và không vận động. Bởi vì tập thể dục giúp xây dựng

cơ bắp, mà khối lượng cơ bắp quyết định phần lớn quá trình trao đổi chất. Do

đó giúp bạn đốt cháy hiều calo, hiệu quả trong việc giảm cân.

Một nghiên cứu khác cho thấy 40% những người giảm cân thành công,

bốn năm sau vẫn giữ mức cân nặng khỏe mạnh và do duy trì thói quen tập thể

dục 150 phút mỗi tuần. Việc kết hợp cả ăn uống và luyện tập dẫn đến cân nặng

lí tưởng được duy trì lâu dài và giúp chúng ta hình thành những thói quen lành

mạnh.

Thêm vào đó, tập thể dục không chỉ giúp giảm cân mà còn cải thiện cảm

giác tích cực, tạo tâm trạng thoải mái. Ngoài ra, hoạt động thể chất còn liên

quan đến nhiều lợi ích sức khỏe khác như tim mạch, chức năng hệ thống miễn

dịch, cải thiện giấc ngủ.

Ngoài việc áp dụng một chế độ ăn đặc biệt, bạn cũng nên duy trì việc luyện

tập thể thao ít nhất 30phút /ngày với các loại hình như đi bộ, bơi, thể dục nhịp

điệu, đạp xe đạp… Với 1kg chất béo của cơ thể cung cấp đủ năng lượng cho đi

bộ hoặc đi bộ nhanh 100km. Nếu bạn đi bộ được 2.5km (tức là mất 20 – 30ph

đi bộ) một ngày và thực hiện đều đặn như vậy trong 5ngày/tuần thì bạn sẽ giảm

được khoảng 6,5kg chất béo trong vòng 1 năm với điều kiện không ăn thừa

năng lượng.

*Thực đơn mẫu:

Bữa sáng: 1 bát phở bò: 150g bánh phở, 40g thịt bò, 1 quả chuối tiêu loại

vừa

Bữa trưa: Cơm 2 lưng bát vơi; cá biển kho 80g; đậu phụ luốc: 1 bìa nhỏ

60g; rau muống luộc 1 bát con đầy; cam 1 quả to (150-200g)

Bữa tối: Cơm 2 lưng bát vơi; thịt gà luộc 50g; giá xào thịt bò 50g giá, 20g

thịt bò; bí xanh luộc: 1 bát đầy (300g); dứa ½ quả; dầu thực vật 10ml cả ngày

Có thể thay thế như sau:

40g thịt lợn = 40g cá, tôm, lươn hoặc 50g giò, 1 quả trứng, 60g pate, 60g

tiết lượn luộc, 60g nhộng, 180ml sữa bò tươi, 200g sữa chua, 25g bột sữa toàn

phần, 20g sữa bột tách béo, 60mg đậu phụ, 230ml sữa đậu nành không đường

60g bánh phở tương đương 1/3 bát cơm đầy hoặc 1 chiếc bánh mì to, 80g

bún, 30g mì sợi, ¼ lạng miến, 1 chiếc ngô nếp to, 70g khoai lang/khoai sọ, 100g

khoai tây, 50g săn củ…

Quả chín cũng là nguồn cung cấp nhiều năng lượng, do vậy muốn ăn nhiều

quả chín phải bớt cơm: 1/3 bát cơm có cung cấp năng lượng tương đương 4

múi bưởi to, 2 quả cam to, 10 quả chôm chôm, 2 quả chuối tây to, 2 quả chuối

tiêu to, 800g dưa hấu, ½ quả dứa, 1 quả hồng đỏ to hoặc 3 quả hồng ngâm to,

5 múi mít dai, ½ quả na, 1 má xoài chín, 250g đu đủ chín.

Sáng Trưa Tối Tổng lượng Calo

Bữa Thứ

Thứ 2 + 5

50g

Bún riêu hoặc bò : Bún :100g Cua : hoặc bò 50g Dầu : 5g Cà chua :50g Dưa chín :1/2 quả(200g) Giá trị dinh dưỡng | Năng lượng: 1007 Kcalo. của thực đơn Protein (chấtđạm: 63g). Lipit(chất 33g. béo): Gluxit(chấtbộtđư ờng): 115g.

Cơm: 1 bát (50g gạo). Thịt lợn nạc luộc nấu canh rau cải - Thịt: 70g. - cải: Rau 200g. - Cam: 1 quả (200g).

Gạo tẻ: 40g (1 lưng bát cơm). Tôm rang+ rau muống luộc. đồng: Tôm Dầu 70g ăn:5g (1 thìa cà phê). Rau muống: 300g. Chuối tiêu: 1 quả (100g).

Thứ 3+6+CN

Gạo tẻ: 40g(1 lưng bát cơm) Trứng luộc + rau bắp cải Bưởi: 3 - 4 múi (200g) Nănglượng: 1004 Kcalo. Protein (chất đạm): 65g. Lipit (chất béo): 32g. Gluxit(chất bột đường): 116g

Bún cá rau: 1 bát tô. Mỳ gạo nấu thịt bò rau cải cúc. - Bún: 100g Dầu ăn : 5g Hành khô

Cơm: 1 bát (50g gạo). Đậu phụ luộc: 200g. Canh cua nấu rau các loại Cua đồng: 100g, Rau

loại:

Đu đủ 1 miếng 200g

lạng

các 200g Mận sơn: 200g

Thứ 4 + 7

Gạo tẻ: 40g (1 lưng bát) Thịt gà bỏ xương: 300g nõn: Tôm 10g. Năng lượng:1008Kcalo. Protein(chất đạm): 66g. Lipit chất béo: 31g. Gluxit(chất bột đường): 115g.

Mỳ gạo nấu thịt bò rau cải - Bún: cúc. 100g. - Mì gạo; 30g. - Cá quả: 100g (cả - Thịt bò: 30g. xương).

Cơm: 1 bát (50g gạo). Canh cá nấu chua : Cá 70g Dầu ăn: 5g. - Rau các loại: 200g. Nộm rau 1 đĩa: 200g xà lách

PHỤ LỤC 4

GHI CHÉP LẠI KHẨU PHẦN ĂN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Thức ăn Loại thức ăn / Lượng thức ăn / Lượng Thời gian Ghi

Ngày đồ uống đồ uống calo quy ăn / uống chú

đổi

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

PHỤ LỤC 5

BẢN THỎA THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

Họ và tên:……………………………………………………………….....

Tuổi:…………………………………………………………………….....

Địa chỉ :……………………………………………………………………

Tôi được mời tham gia nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng của điện

châm và tư vấn dinh dưỡng trong điều trị giảm béo ở bệnh nhân béo phì.”

Tôi được nhà nghiên cứu đọc và trình bày trong bản thỏa thuận tham gia

nghiên cứu này các thông tin liên quan đến nghiên cứu bao gồm các nội dung

chính sau đây:

Mục đích của nghiên cứu:

1. Đánh giá tác dụng của điện châm trong điều trị giảm béo ở bệnh

nhân béo phì độ I, II.

2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp điện

châm trong điều trị giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II.

Quy trình thực hiện nghiên cứu: thăm khám lâm sàng toàn diện, làm bệnh án,

xét nghiệm cận lâm sàng, điều trị theo phác đồ nghiên cứu.

Những lợi ích của nghiên cứu: Bệnh nhân được phổ biến thông tin về bệnh

lý thừa cân béo phì, được tư vấn về chế độ dinh dưỡng và luyện tập. Bệnh nhân

được thăm khám lâm sàng toàn diện, làm bệnh án, xét nghiệm cận lâm sàng,

điều trị theo phác đồ nghiên cứu.

Những rủi ro có thể xảy ra khi tham gia nghiên cứu: BN không phải đối

mặt với bất cứ nguy cơ nào có thể xảy đến.

Đảm bảo bí mật riêng tư của đối tượng nghiên cứu: chúng tôi đảm bảo giữ

kín thông tin cá nhân của bệnh nhân: tên, địa chỉ, số điện thoại

Sự tình nguyện tham gia và rút lui khỏi nghiên cứu của đối tượng: bệnh

nhân hoàn toàn có quyền không tham gia nghiên cứu của chúng tôi.

Nghĩa vụ của đối tượng khi tham gia vào nghiên cứu: cung cấp thông tin

đầy đủ và chính xác.

Giới thiệu về nhà nghiên cứu: tôi là học viên cao học khóa 12 – Chuyên

ngành Y học cổ truyền – Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam cùng thầy,

cô hướng dẫn là …..

Phương thức liên hệ với nhà nghiên cứu: ông/bà có thể liên lạc với tôi theo

số điện thoại: .

Những cam kết của nhà nghiên cứu với đối tượng tham gia nghiên cứu:

Ông/bà sẽ được phổ biến thông tin về bệnh lý thừa cân béo phì, được tư vấn về

chế độ dinh dưỡng và luyện tập, được thăm khám lâm sàng toàn diện, làm bệnh

án, xét nghiệm cận lâm sàng, điều trị theo phác đồ nghiên cứu. Ông/bà sẽ được

thông báo khi có kết quả xét nghiệm, thông tin này sẽ chỉ được thông báo cho

ông/bà. Mọi thông tin cá nhân của ông/bà sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.

Sau khi được nghe và đọc các thông tin liên quan đến nghiên cứu như đã

được trình bày trong bản thỏa thuận này, tôi hoàn toàn tự nguyện đồng ý tham

gia vàp nghiên cứu được ghi trong bản thỏa thuận. Tôi xin tuân thủ các quy

định của nghiên cứu.

Hà Nội , ngày ….. tháng ….. năm ………

Đối tượng tham gia nghiên cứu

(Ký và ghi rõ họ tên)

[1] Hội nội tiết - đái tháo đường Việt Nam (2016), Bệnh béo phì. Chẩn đoán và

điều trị một số bệnh nội tiết - chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 336–

345.

[2] Blüher M (2019), Obesity: global epidemiology and pathogenesis. Nat Rev

Endocrinol. 15(5):288-298.

[3] WHO (2020), Obesity and overweight. https://www.who.int/news-room/fact-

sheets/detail/obesity-and-overweight

[4] Viện Dinh dưỡng (2020), Kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm

2020, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.

[5] Hirabayashi M., Inoue M., Sawada N, et al. (2019), Effect of body-mass

index on the risk of gastric cancer: A population-based cohort study in A

Japanese population. Cancer Epidemiol, 63, 101622.

[6] Chaudhary S., Alam M., Singh S. và cộng sự. (2019), Correlation of Blood

Pressure with Body Mass Index, Waist Circumference and Waist by Hip Ratio.

J Nepal Health Res Counc, 16(41), 410–413.

[7] Kopelman P. (2017), Health risks associated with overweight and obesity.

Obes Rev, 8(1), 13–17.

[8] Padwal RS, Majumdar SR (2017). Drug treatment of obesity: orlistat,

sibutramine, and rimonabant. Lancet, 369, 71–77.

[9] Seidell JC, Halberstadt J, Noordam H, Niemer S (2012), An integrated

health care stan- dard for the management and prevention of obesity in The

Netherlands. Fam Pract, 29(suppl 1):i153–i156.

[10] Ells L, Atkinson G, McGowan V, et al. (2015), Intermittent fasting

interventions for the treatment of overweight and obesity in adults aged 18

years and over: a systematic review protocol. 2015;13:60–8. JBI Database

Syst Rev Implement Rep, 13, 60–8.

[11] James WP, Caterson ID, Coutinho W et al (2010), Effect of sibutramine on

cardiovascular outcomes in overweightand obese subjects. N Engl J Med,

363(10), 905–917.

[12] Johnson D, Drenick EJ. (2017), Therapeutic fasting in morbid obesity. Arch

Med, 137, 1381–1382.

[13] Maria B, Charikleia D, Niki K et al. (2013), Acupuncture in the treatment of

obesity: a narrative review of the literature. Acupunct Med, 311 88–97, 31(1),

88–97.

[14] Yao, J., He, Z., Chen, Y., et al. (2019). Acupuncture and weight loss in

Asians: A PRISMA-compliant systematic review and meta-

analysis. Medicine, 98 (33), e16815.

[15] Nagoya Declaration (2015), The 8th Asia-Oceania Conference on Obesity

(AOCO 2015). .

[16] Bray G. A., Kim K. K., and Wilding J. P. H. (2017), Obesity: a chronic

relapsing progressive disease process. A position statement of the World

Obesity Federation. Obes Rev, 187 715-723, 18(7), 715–723.

[17] Popkin BM, Hawkes C (2016). Sweetening of the global diet, particularly

beverages: patterns, trends, and policy responses. Lancet Diabetes Endocrinol,

4:174-186

[18] Church TS, Thomas DM, Tudor-Locke C, et al (2011). Trends over 5

decades in U.S. occupation-related physical activity and their associations with

obesity. PloS One; 6:e19657-e19657

[19] Apovian CM, Aronne LJ, Bessesen DH, et al (2016), Pharmacological

management of obesity: an Endocrine Society clinical practice guideline. J

Clin Endocrinol Metab, 100:342-362

[20] Heymsfield SB, Wadden TA (2017), Mechanisms, Pathophysiology, and

Management of Obesity. N Engl J Med, 376(3):254-266.

[21] Bray MS, Loos RJ, McCaffery JM, et al (2016), NIH working group report-

using genomic information to guide weight management: from universal to

precision treatment. Obesity (Silver Spring), 24:14-22

[22] Pigeyre M, Yazdi FT, Kaur Y, Meyre D (2016), Recent progress in genetics,

epigenetics and metagenomics unveils the pathophysiology of human

obesity. Clin Sci (Lond), 130:943-986

[23] van der Klaauw AA, Farooqi IS (2015), The hunger genes: pathways to

obesity. Cell, 161:119-132

[24] van Dijk SJ, Tellam RL, Morrison JL (2015), Recent developments on the

role of epigenetics in obesity and metabolic disease. Clin Epigenetics, 7:66-66

[25] MacLean PS, Higgins JA, Giles ED (2015), The role for adipose tissue in

weight regain after weight loss. Obes Rev, 16:Suppl 1:45-54

[26] Leibel RL, Seeley RJ, Darsow T (2015), Biologic responses to weight loss

and weight regain: report from an American Diabetes Association research

symposium. Diabetes, 64:2299-2309

[27] Ochner CN, Tsai AG, Kushner RF, Wadden TA (2015), Treating obesity

seriously: when recommendations for lifestyle change confront biological

adaptations. Lancet Diabetes Endocrinol, 3:232-234

[28] Thomas DM, Bouchard C, Church T, et al (2012), Why do individuals not

lose more weight from an exercise intervention at a defined dose? An energy

balance analysis. Obes Rev, 13:835-847

[29] Heymsfield SB, Gonzalez MC, Shen W, et al (2014), Weight loss

composition is one-fourth fat-free mass: a critical review and critique of this

widely cited rule. Obes Rev, 15:310-321

[30] Hall JE, da Silva AA, do Carmo JM, et al (2010), Obesity-induced

hypertension: role of sympathetic nervous system, leptin, and melanocortins. J

Biol Chem, 285:17271-17276

[31] Tchkonia T, Thomou T, Zhu Y, et al (2013), Mechanisms and metabolic

implications of regional differences among fat depots. Cell Metab, 17:644-656

[32] Grant RW, Dixit VD (2015), Adipose tissue as an immunological

organ. Obesity (Silver Spring), 23:512-518

[33] Ashrafian H, Toma T, Rowland SP, et al (2015), Bariatric surgery or non-

surgical weight loss for obstructive sleep apnoea? A systematic review and

comparison of meta-analyses. Obes Surg, 25:1239-1250

[34] Goldring MB, Otero M (2010), Inflammation in osteoarthritis. Curr Opin

Rheumatol, 23:471-478

[35] Heymsfield SB, Hu HH, Shen W, Carmichael O (2015), Emerging

technologies and their applications in lipid compartment measurement. Trends

Endocrinol Metab, 26:688-698

[36] Kaur J (2014), A comprehensive review on metabolic syndrome. Cardiol Res

Pract, 943162-943162

[37] Berkowitz RI, Fabricatore AN (2011), Obesity, psychiatric status, and

psychiatric medications. Psychiatr Clin North Am, 34:747-764

[38] Faith MS, Butryn M, Wadden TA, et al (2011), Evidence for prospective

associations among depression and obesity in population-based studies. Obes

Rev, 12:e438-e453

[39] Hall KD, Sacks G, Chandramohan D, et al (2011), Quantification of the

effect of energy imbalance on bodyweight. Lancet, 378:826-837

[40] Sumithran P, Prendergast LA, Delbridge E, et al (2011), Long-term

persistence of hormonal adaptations to weight loss. N Engl J Med, 365:1597-

1604

[41] Garvey WT, Mechanick JI, Brett EM, et al (2016), American Association

of Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology

comprehensive clinical practice guidelines for medical care of patients with

obesity. Endocr Pract, 22:Suppl 3:1-203

[42] American College of Cardiology/American Heart Association Task Force

on Practice Guidelines, Obesity Expert Panel (2014), Expert Panel Report:

guidelines (2013) for the management of overweight and obesity in

adults. Obesity (Silver Spring), 22:Suppl 2:S41-410

[43] Magkos F, Fraterrigo G, Yoshino J, et al (2016), Effects of moderate and

subsequent progressive weight loss on metabolic function and adipose tissue

biology in humans with obesity. Cell Metab, 23:591-601

[44] The Look AHEAD Research Group, Pi-Sunyer X, Blackburn G, et al

(2007), Reduction in weight and cardiovascular disease risk factors in

individuals with type 2 diabetes: one-year results of the look AHEAD

trial. Diabetes Care, 30:1374-1383

[45] Wing RR, Lang W, Wadden TA, et al (2011), Benefits of modest weight

loss in improving cardiovascular risk factors in overweight and obese

individuals with type 2 diabetes. Diabetes Care, 34:1481-1486

[46] Knowler WC, Fowler SE, Hamman RF, et al (2009), 10-Year follow-up of

diabetes incidence and weight loss in the Diabetes Prevention Program

Outcomes Study. Lancet, 374:1677-1686

[47] Courcoulas AP, Belle SH, Neiberg RH, et a (2015), Three-year outcomes of

bariatric surgery vs lifestyle intervention for type 2 diabetes mellitus treatment:

a randomized clinical trial. JAMA Surg, 150:931-940

[48] Ikramuddin S, Billington CJ, Lee WJ, et al (2015), Roux-en-Y gastric

bypass for diabetes (the Diabetes Surgery Study): 2-year outcomes of a 5-year,

randomised, controlled trial. Lancet Diabetes Endocrinol, 3:413-422

[49] Wentworth JM, Playfair J, Laurie C, et al (2014), Multidisciplinary

diabetes care with and without bariatric surgery in overweight people: a

randomised controlled trial. Lancet Diabetes Endocrinol, 2:545-552

[50] Adams TD, Arterburn DE, Nathan DM, et al (2016), Clinical outcomes of

metabolic surgery: microvascular and macrovascular complications. Diabetes

Care, 39:912-923

[51] Sjöström L, Narbro K, Sjöström CD, et al (2007), Effects of bariatric

surgery on mortality in Swedish obese subjects. N Engl J Med, 357:741-752

[52] The Look AHEAD Research Group (2013), Cardiovascular effects of

intensive lifestyle intervention in type 2 diabetes. N Engl J Med, 369:145-154

[53] World Health Organization (2006). BMI Classification,

http://apps.who.int/bmi/index.jsp?introPage=intro_3.html

[54] Endocrinology and Metabolic. Harrison’s (18th Editon). chapter 77-78.

[55] Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2003). Bài giảng Y học

cổ truyền tập 1. Nhà xuất bản Y học, 233–234, 241, 238–239, 273, 46, 132,

146, 145-146.

[56] 吳綿華、王新月(2012)南京中医药大学,第401-407

Ngô Miễn Hoa, Vương Tân Nguyệt (2012), Nội khoa Học Trung y, Nhà xuất

bản Trung Y Dược Trung Quốc, Tr. 401 – 407.

[57] 陆寿康(2015) 中医症状治疗学; 人民卫生出版社; 第400-403

Lưu Thọ Khang (2015), Điều trị triệu chứng học Trung y, Nhà xuất bản Y tế

Nhân dân, Tr. 400 – 403.

[58] Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2013). Châm cứu và

các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

[59] Bộ môn Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2020), Bài giảng y

học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

[60] Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2019), Châm cứu, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội.

[61] Nguyễn Tài Thu (2018), Mãng châm chữa bệnh, Nhà xuất bản Từ Điển Bách

Khoa, tr 95 – 98.

[62] Nguyễn Tài Thu (2017), Tân châm, Nhà xuất bản Từ Điển Bách Khoa, tr. 74

– 77.

[63] Hoàng Bảo Châu (2018), Châm cứu học trong Nội kinh, Nạn kinh và sự tương

đồng với Y học hiện đại, Nhà xuất bản Y học, tr. 45 – 49.

[64] Dật Danh (2017), Hoàng Đế Nội kinh Tố Vấn, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 21

– 25.

[65] Trường Đại học Y Hà Nội (2005), Chuyên đề về nội khoa y học cổ truyền,

Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 85 – 88.

[66] 董永卿, 郭俊岩, 郑琳琳 (2009). 中医综合疗法治疗单纯性肥胖 148例. 辽

宁中医杂志 2009年第 36卷第 5期..

Đổng Vĩnh Khanh, Quách Tuấn Nham, Trịnh Lâm Lâm (2009) Điều trị

148 ca béo phì đơn thuần bằng liệu pháp tổng hợp y học cổ truyền 3. Tạp chí

trung y Liêu Ninh kỳ 5 quyển 36.

[67] Y. Guo, M. Xing, W. Sun, X. Yuan, H. Dai, and H. Ding (2014), “Plasma

nesfatin-1 level in obese patients after acupuncture: A randomised controlled

trial,” Acupuncture in Medicine, vol. 32, no. 4, pp. 313–317

[68] Moreno B, Bellido D, Sajoux I, et al (2014), Comparison of a very low-

calorie-ketogenic diet with a standard low-calorie diet in the treatment of

obesity. Endocrine. 47(3):793-805.

[69] K. W. Kim, H. H. Yoo, J. H. Cho et al. (2015), “Effects of acupuncture on

serum metabolic parameters in premenopausal obese women: study protocol

for a randomized controlled trial,” Trials, vol. 16, no. 1, p. 327]

[70] Cayir, Y., Set, T., & Kosan, Z. (2017). The Effects of Auricular and Body

Acupuncture in Turkish Obese Female Patients: A Randomized Controlled

Trial Indicated Both Methods Lost Body Weight but Auricular Acupuncture

Was Better Than Body Acupuncture. Acupuncture & Electro-Therapeutics

Research, 42(1), 1–10

[71] Zhang, H. M., Wu, X. L., Jiang, et al. (2017). Effect of acupuncture therapy

on body compositions in patients with obesity. Zhen ci yan jiu, 42(2), 173-177.

[72] Juan, W. A. N. G., Yan, L. I., Zhang, X., et al. (2018). Ninety cases of simple

obesity treated with the combined therapy of penetration needling, flash-fire

cupping method and auricular acupuncture. World journal of acupuncture-

moxibustion, 28(4), 287-290.

[73] Huang, D., Liu, Z., Xu, B., & Yuan, J. (2018). Effect of acupuncture and

moxibustion on severe obesity complicated with hyperlipidemia in different

genders. Zhongguo zhen jiu, 38(7), 685-689.

[74] Zhong YM, Luo XC, Chen Y, et al. (2020), Acupuncture versus sham

acupuncture for simple obesity: a systematic review and meta-analysis.

Postgrad Med J. 96(1134):221-227.

[75] Kim KW, Shin WC, Choi MS, et al. (2021), Effects of acupuncture on

anthropometric and serum metabolic parameters in premenopausal overweight

and obese women: a randomized, patient- and assessor-blind, sham-controlled

clinical trial. Acupunct Med. 39(1):30-40.

[76] Ghaemi, F., Azizi, H., Sahebkar, et al (2021), F. Effects of Acupuncture on

the Glutathione System in Overweight and Obese Individuals. Journal of

Nutrition,Fasting and Health, 9(3): 196-201.

[77] Liêu Khiết, Tiểu Hoa, Nguyễn Thị Sơn, Lâm Vĩnh Niên (2019), Khảo sát hiệu

quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì, Tạp

chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản 23 – No. 4 - 2019: 06 – 11

[78] Nguyễn Hữu Thành, Nguyễn Bá Phong (2008), Nghiên cứu tác dụng của

điện mãng châm trong điều trị giảm cân ở người béo phì, Tạp chí Y dược học

Quân sự, số 3, tr. 175 – 179.

[79] Chu Quốc Trường, Đào Hữu Minh, Phạm Duy Tường (2008), Nghiên cứu

tác dụng của châm cứu trong điều trị bệnh béo phì thể vị trường thực nhiệt,

Tạp chí Y học thực hành, số 10, tr. 27 – 31.

[80] Ngô Thị Xuân (2020), Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả của một số

giải pháp can thiệp ở học sinh tiểu học tại thành phố Bắc Ninh, Luận văn tiến

sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội.

[81] Tseng CC, Tseng A, Tseng J, et al (2016). Effect of laser acupuncture on

anthropometric measurements and appetite sensations in obese subjects. Evid

Based Complement Alternat Med 2016;2016:9365326.

[82] Xu Z, Li R, Zhu C, et al (2013). Effect of acupuncture treatment for weight

loss on gut flora in patients with simple obesity. Acupunct Med, 31:116–7.

[83] Yeo S, Kim KS, Lim S (2014). Randomised clinical trial of five ear

acupuncture points for the treatment of overweight people. Acupunct

Med, 32:132–8.

[84] Zhang SQ, Wu JD (2016). Acupuncture treatment of 120 cases of spleen

deficiency and dampness simple obesity (Chinese). Chin Med

Herald, 22:101–2. 106.

[85] Goday, A.; Bellido, D.; Sajoux, I.; et al (2016), Short-term safety, tolerability

and efficacy of a very low-calorie-ketogenic diet interventional weight loss

program versus hypocaloric diet in patients with type 2 diabetes mellitus. Nutr.

Diabetes, 6, e230

[86] Myette-Cote, E.; Durrer, C.; Neudorf, H et al (2018), The effect of a short-

term low-carbohydrate, high-fat diet with or without postmeal walks on

glycemic control and inflammation in type 2 diabetes: A randomized trial. Am.

J. Physiol. Regul. Integr. Comp. Physiol. 315, R1210–R1219

[87] Saslow, L.R.; Daubenmier, J.J.; Moskowitz, J.T et al (2017). Twelve-

month outcomes of a randomized trial of a moderate-carbohydrate versus very

low-carbohydrate diet in overweight adults with type 2 diabetes mellitus or

prediabetes. Nutr. Diabetes, 7, 304.

[88] Sun, S.; Kong, Z.; Shi, Q.; et al (2019), Non-energy-restricted low-

carbohydrate diet combined with exercise intervention improved

cardiometabolic health in overweight Chinese females. Nutrients, 11, 3051.

[89] Tay, J.; Thompson, C.H.; Luscombe-Marsh, N.D. et al (2018), Effects of

an energy-restricted low-carbohydrate, high unsaturated fat/low saturated fat

diet versus a high-carbohydrate, low-fat diet in type 2 diabetes: A 2-year

randomized clinical trial. Diabetes Obes. Metab, 20, 858–871.

[90] Shamai L, Lurix E, Shen M, Novaro GM, et al. (2011), Association of body

mass index and lipid profiles: evaluation of a broad spectrum of body mass

index patients including the morbidly obese. Obes Surg. 21(1):42-7.

[91] Castellana M, Conte E, Cignarelli A, et al. (2020), Efficacy and safety of

very low calorie ketogenic diet (VLCKD) in patients with overweight and

obesity: A systematic review and meta-analysis. Rev Endocr Metab Disord.

21(1):5-16.