BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN VINH NAM
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN CHÂM
VÀ TƯ VẤN DINH DƯỠNG TRONG ĐIỀU TRỊ
GIẢM BÉO Ở BỆNH NHÂN BÉO PHÌ
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NGUYỄN VINH NAM
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN CHÂM
VÀ TƯ VẤN DINH DƯỠNG TRONG ĐIỀU TRỊ
GIẢM BÉO Ở BỆNH NHÂN BÉO PHÌ
Chuyên ngành Y học cổ truyền
Mã số: 872 0115
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Thị Thu Vân
TS. Nguyễn Văn Hải
HÀ NỘI – 2022
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tôi xin được gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trần Thị Thu Vân, TS. Nguyễn Văn
Hải, những người thầy hướng dẫn đã cho em những ý kiến, kinh nghiệm quý
báu và sát thực trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thiện luận văn
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo Sau đại học
và các Bộ môn, khoa phòng chức năng của Học viện Y dược học cổ truyền Việt
Nam, nơi tôi đang theo học, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình học tập tại trường.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp,
tập thể cán bộ y bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý Bệnh viện Tuệ Tĩnh đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện để tôi có thể được thu thập số liệu, làm việc và học tập tại
Bệnh viện.
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến các nhà khoa
học trong Hội đồng đề cương đã hướng dẫn, chỉ bảo chuyên môn cũng như góp
ý, nhận xét, sửa chữa để luận văn được hoàn thiện như ngày hôm nay.
Tôi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các bệnh nhân đã sẵn sàng chấp
nhận tham gia nghiên cứu và cung cấp cho chúng tôi những dữ liệu quý báu để
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh chị em đồng nghiệp, gia đình,
bạn bè, đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có cơ hội được học tập và
trau dồi chuyên môn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Vinh Nam
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Vinh Nam, Học viên lớp Cao học khóa 12 chuyên ngành
Y học cổ truyền, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Trần Thị Thu Vân, TS. Nguyễn Văn Hải.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Người viết cam đoan
Nguyễn Vinh Nam
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
BMI Chỉ số khối cơ thể Body Mass Index
NC Nhóm chứng
NNC Nhóm nghiên cứu
WHO Tổ chức Y tế Thế giới World Health Organization
WHR Chỉ số bụng mông Waist-Hip Ratio
YHCT Y học cổ truyền
YHHĐ Y học hiện đại
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………..……..…….1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Thừa cân béo phì theo Y học hiện đại .................................................... 3
1.1.1. Khái niệm thừa cân – béo phì .......................................................... 3
1.1.2. Cơ chế .............................................................................................. 3
1.1.3. Đặc điểm sinh lý bệnh ..................................................................... 5
1.1.4. Phản ứng với giảm cân .................................................................... 7
1.1.5. Chẩn đoán và điều trị thừa cân – béo phì ........................................ 8
1.2. Tổng quan về béo phì theo Y học cổ truyền. ....................................... 14
1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh ................................................. 15
1.2.2. Phân thể lâm sàng .......................................................................... 16
1.2.3. Tổng quan về phương pháp điện châm. ........................................ 18
1.2.4. Giới thiệu một số công thức huyệt điều trị béo phì ....................... 20
1.2.5. Công thức huyệt nghiên cứu .......................................................... 21
1.3. Các nghiên cứu về điều trị thừa cân béo phì ........................................ 21
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................... 21
1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................ 25
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. ....................................................... 25
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân .................................................... 25
2.2. Chất liệu nghiên cứu ............................................................................. 26
2.2.1. Công thức huyệt nghiên cứu .......................................................... 26
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu ................................................................. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 26
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................ 27
2.3.3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 27
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................ 28
2.4.1. Biến số, chỉ số nhân khẩu học ....................................................... 28
2.4.2. Biến số và chỉ số lâm sàng ............................................................. 28
2.4.3. Biến số và chỉ số cận lâm sàng ...................................................... 29
2.4.4. Đánh giá kết quả chung ................................................................. 30
2.4.5. Đánh giá tác dụng không mong muốn ........................................... 30
2.5. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 31
2.6. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 31
2.7. Kỹ thuật điện châm ............................................................................... 31
2.7.1. Phương tiện nghiên cứu ................................................................. 32
2.8. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 32
2.9. Sai số và cách khống chế sai số ............................................................ 32
2.9.1. Sai số .............................................................................................. 32
2.9.2. Biện pháp khống chế sai số ........................................................... 32
2.10. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................ 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 35
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................... 35
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ......................................................... 36
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ............................................ 37
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc ..................................... 38
3.1.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường ............................................. 39
3.1.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp ................................................ 39
3.1.7. Chỉ số lâm sàng trước điều trị ........................................................ 40
3.2. Kết quả điều trị ..................................................................................... 41
3.2.1. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI............................................. 41
3.2.2. Sự thay đổi số đo vòng bụng ......................................................... 42
3.2.3. Sự thay đổi số đo vòng mông ........................................................ 42
3.2.4. Sự thay đổi chỉ số WHR ................................................................ 43
3.2.5. Sự thay đổi chỉ số cân nặng ........................................................... 44
3.2.6. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần ....................................... 44
3.2.7. Sự thay đổi chỉ số triglycerid ......................................................... 45
3.2.8. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol .............................................. 45
3.2.9. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol ............................................... 46
3.3. Kết quả chung ....................................................................................... 47
3.3.1. Kết quả chung sau 10 ngày điều trị ............................................... 47
3.3.2. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị ............................................... 48
3.4. Tác dụng không mong muốn ................................................................ 49
3.4.1. Tác dụng không mong muốn trên dấu hiệu sinh tồn ..................... 49
3.4.2. Tác dụng mong muốn của châm cứu ............................................. 50
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 51
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................... 51
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................... 51
4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ......................................................... 52
4.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ............................................ 52
4.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc ..................................... 53
4.1.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường ............................................. 53
4.1.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp ................................................ 54
4.1.7. Chỉ số lâm sàng trước điều trị ........................................................ 54
4.2. Kết quả điều trị ..................................................................................... 57
4.2.1. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI............................................. 57
4.2.2. Sự thay đổi số đo vòng bụng ......................................................... 58
4.2.3. Sự thay đổi số đo vòng mông và WHR ......................................... 58
4.2.4. Sự thay đổi chỉ số cân nặng ........................................................... 59
4.2.5. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần ....................................... 59
4.2.6. Sự thay đổi chỉ số triglycerid ......................................................... 60
4.2.7. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol .............................................. 61
4.2.8. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol ............................................... 61
4.3. Kết quả chung ....................................................................................... 62
4.4. Tác dụng không mong muốn ................................................................ 68
KẾT LUẬN………………………..………………………………………..72
KIẾN NGHỊ…………………………………………..…………………….73
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng phân loại chỉ số BMI ............................................................... 9
Bảng 2.1. Chứng trạng trong béo phì thể tỳ hư thấp trở ................................. 25
Bảng 2.2. Biến số, chỉ số nhân khẩu học ........................................................ 28
Bảng 2.3. Biến số, chỉ số lâm sàng ................................................................. 29
Bảng 2.4. Biến số, chỉ số cận lâm sàng ........................................................... 30
Bảng 2.6. Đánh giá kết quả điều trị chung ...................................................... 30
Bảng 2.7. Chỉ số tác dụng không mong muốn ................................................ 31
Bảng 3.1. Chỉ số lâm sàng trước điều trị ......................................................... 40
Bảng 3.2. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI.............................................. 41
Bảng 3.3. Sự thay đổi số đo vòng bụng .......................................................... 42
Bảng 3.4. Sự thay đổi số đo vòng mông ......................................................... 42
Bảng 3.5. Sự thay đổi chỉ số WHR ................................................................. 43
Bảng 3.6. Sự thay đổi chỉ số cân nặng ............................................................ 44
Bảng 3.7. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần ........................................ 44
Bảng 3.8. Sự thay đổi chỉ số triglycerid .......................................................... 45
Bảng 3.9. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol ............................................... 45
Bảng 3.10. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol .............................................. 46
Bảng 3.11. Tác dụng không mong muốn trên dấu hiệu sinh tồn .................... 49
Bảng 3.12. Tác dụng không mong muốn của châm cứu ................................. 50
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 34
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................ 35
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ...................................................... 36
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ......................................... 37
Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc .................................. 38
Biểu đồ 3.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường .......................................... 39
Biểu đồ 3.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp ............................................. 39
Biểu đồ 3.7. Kết quả chung sau 10 ngày điều trị ............................................ 47
Biểu đồ 3.8. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị ............................................ 48
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Béo phì là tình trạng tăng trọng lượng cơ thể mạn tính do tăng khối lượng
mỡ quá mức và không bình thường, liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa
[1]. Nghiên cứu toàn cầu về béo phì của tác giả Matthias Blueher công bố năm
2019 cho thấy tỷ lệ béo phì đã tăng gấp 3 lần trong 50 năm vừa qua và đã đạt
đến mức “đại dịch” [2], [3]. Béo phì là một gánh nặng lớn với sức khỏe vì nó
làm gia tăng đáng kể nguy cơ mắc các bệnh lý rối loạn chuyển hóa, đặc biệt tại
các nước đang phát triển [3].
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, tính đến năm 2016 khoảng 39%
công dân trưởng thành mắc phải chứng thừa cân – béo phì [3]. Nghiên cứu công
bố năm 2019 ước tính khoảng 2/3 dân số Hoa Kỳ mắc thừa cân – béo phì và
bệnh là một trong 7 nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật hoặc tử vong tại nước
này [1], [3]. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2020) cho thấy có
đến 26,8% trẻ em thành thị mắc chứng thừa cân – béo phì, đặc biệt tại Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ này lần lượt là 41% và 50% [4]. Cũng theo
nghiên cứu này chỉ trong 10 năm tính từ năm 2010 tỷ lệ thừa cân béo phì trong
trẻ em đã tăng gấp 2,2 lần, và con số này chưa có chiều hướng giảm [4].
Béo phì là một thách thức lớn đối với sức khỏe bởi vì người mắc béo phì
có liên quan rõ ràng với nguy cơ mắc các bệnh như đái tháo đường týp 2, bệnh
gan nhiễm mỡ, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, sa sút trí tuệ, viêm
xương khớp, tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ và một số bệnh ung thư, do đó góp
phần làm giảm cả hai chất lượng cuộc sống và tuổi thọ [1], [5], [6]. Béo phì còn
đi kèm với tình trạng thất nghiệp, gây bất lợi cho xã hội và giảm năng suất kinh
tế - xã hội, do đó ngày càng tạo ra gánh nặng kinh tế [1], [7], [8]. Cho đến nay,
các chiến lược phòng ngừa và điều trị béo phì – cả ở cấp độ cá nhân và dân số
– đã không thành công trong dài hạn [1].
2
Các can thiệp vào lối sống và hành vi nhằm mục đích giảm lượng calo và
tăng tiêu thụ năng lượng có hiệu quả hạn chế bởi vì sự thích nghi của nội tiết
tố, chuyển hóa và hóa thần kinh phức tạp và dai dẳng chống lại sự giảm cân và
thúc đẩy sự phục hồi cân nặng [1], [9]. Giảm gánh nặng béo phì đòi hỏi các
phương pháp tiếp cận kết hợp các can thiệp cá nhân với những thay đổi của môi
trường và xã hội [9], [10]. Các thuốc điều trị béo phì dựa trên các tác dụng gây
chán ăn, ức chế men lipase làm lipid không được hấp thụ tại đường ruột, tuy
nhiên những loại thuốc này có một số tác dụng phụ tác động lên tâm thần, làm
gia tăng biến cố tim mạch [11]. Những can thiệp phẫu thuật đặt bóng dạ dày,
thu nhỏ dạ dày, phẫu thuật lấy mỡ bụng mang lại tác dụng giảm cân nhanh tuy
nhiên phương pháp yêu cầu kỹ thuật cao, tốn kém và nguy hiểm [12].
Ngày nay, trước tình trạng gia tăng nhanh chóng của thừa cân béo phì các
giải pháp điều trị thừa cân – béo phì bằng y học cổ truyền ngày càng được quan
tâm hơn[13]. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy châm cứu không những có
hiệu quả cao trong điều trị thừa cân – béo phì thông qua cơ chế làm giảm kháng
insulin, hạ cholesterol toàn phần máu [13] và giảm cảm giác thèm ăn mà còn
có tính an toàn cao [14]. Bệnh viện Tuệ Tĩnh đã được biết đến là một đơn vị có
uy tín trong điều trị thừa cân – béo phì bằng phương pháp y học cổ truyền, đặc
biệt là sử dụng điện châm, tuy nhiên lại chưa được nghiên cứu đánh giá tác
dụng một cách khoa học và hệ thống về hiệu quả điều trị thừa cân – béo phì
bằng Y học cổ truyền. Do đó, nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu: “Đánh
giá tác dụng của điện châm và tư vấn dinh dưỡng trong điều trị giảm béo
ở bệnh nhân béo phì” với mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của điện châm và tư vấn dinh dưỡng trong điều trị
giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp trong điều trị
giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thừa cân béo phì theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm thừa cân – béo phì
Béo phì là tình trạng tăng trọng lượng cơ thể mạn tính do tăng khối lượng
mỡ quá mức và không bình thường, liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa,
trong đó chủ yếu là quá trình tích lũy mỡ trắng dưới da [1]. Nghiên cứu toàn
cầu về béo phì của tác giả Matthias Blueher công bố năm 2019 cho thấy tỷ lệ
béo phì đã tăng gấp 3 lần trong 50 năm vừa qua, bệnh không những làm giảm
chất lượng cuộc sống mà còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý mạn tính và tử
vong, công trình nghiên cứu cũng đã cung cấp bằng chứng rõ rằng về việc béo
phì đã đạt đến mức “đại dịch” [2], [3]. Năm 2015, Tuyên bố Nagoya đã xác
định bệnh béo phì là một tình trạng bệnh lý tiến triển mạn tính và cần can thiệp
lâm sàng [15], [16].
1.1.2. Cơ chế
1.1.2.1. Tác động của yếu tố môi trường
Trong vài thập kỷ vừa qua cùng với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật
trong chế biến và sản xuất lương thực, thực phẩm làm gia tăng đáng kể nguồn
cung cấp và tiêu thụ lương thực bình quân đầu người, đặc biệt là các loại thực
phẩm có hàm lượng calo cao, hợp khẩu vị thường được phục vụ theo khẩu phần
lớn [17]; Thêm vào đó việc giảm thời gian dành cho các hoạt động thể chất
nghề nghiệp và gia tăng hoạt động giải trí tại chỗ [18]; Con người ngày càng
sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng có tác dụng phụ làm tăng cân
[19]; Một trong những nguyên nhân quan trọng liên quan đến việc ngủ không
đủ giấc cũng làm gia tăng tình trạng thừa cân – béo phì [1]; Giảm tỷ lệ tử vong
do các bệnh truyền nhiễm và kéo dài tuổi thọ, đã tạo nền tảng cho các dịch bệnh
liên quan giữa bệnh mãn tính và béo phì [1].
4
1.1.2.2. Tác động của yếu tố di truyền
Không phải tất cả những người tiếp xúc với môi trường thành thị và nông
thôn đều trở nên béo phì, điều này cho thấy sự tồn tại của các cơ chế di truyền
cơ bản hoạt động ở cấp độ cá nhân [20]. Mặc dù các ước tính khác nhau, các
nghiên cứu về cặp song sinh, gia đình và nhận con nuôi cho thấy tỷ lệ di truyền
của BMI cao, dao động từ 40 đến 70% [21]. Mười một dạng béo phì đơn nguyên
hiếm gặp hiện đã được công nhận bao gồm sự thiếu hụt các thụ thể leptin và
melanocortin-4, đột biến dị hợp tử ở gen thụ thể melanocortin-4 hiện là nguyên
nhân phổ biến nhất gây béo phì đơn gen, xuất hiện 2 - 5% trẻ em bị béo phì
nặng [22], [23].
Hơn 300 locus đã được xác định có liên quan đến béo phì những locus này
chỉ chiếm ít hơn 5% sự thay đổi cá thể của chỉ số BMI và tính trạng mỡ [22].
Những thay đổi trong quá trình phiên mã và dịch mã gen do ảnh hưởng của môi
trường có thể xảy ra mà không có những thay đổi trong trình tự nucleotide
DNA [24].
1.1.2.3. Điều hòa cân bằng năng lượng
Gen và môi trường tương tác trong một hệ thống phức tạp điều chỉnh sự
cân bằng năng lượng có liên quan trực tiếp đến trọng lượng cơ thể [22], [23].
Cân bằng năng lượng ngắn hạn và dài hạn được kiểm soát thông qua một mạng
lưới phối hợp các cơ chế trung tâm và tín hiệu ngoại vi phát sinh từ hệ vi sinh
vật của cơ thể và các mô mỡ, dạ dày, tuyến tụy và các cơ quan khác [23]. Vùng
dưới đồi đóng góp vào việc điều chỉnh cân bằng năng lượng thông qua đầu vào
tín hiệu cảm giác, quá trình nhận thức, tác động khoái lạc của việc tiêu thụ thức
ăn, trí nhớ và sự chú ý [23].
Giảm lượng thức ăn hoặc tăng hoạt động thể chất dẫn đến sự cân bằng
năng lượng tiêu cực và một loạt các cơ chế thích ứng bù trừ ở trung tâm và
ngoại vi để bảo tồn các chức năng quan trọng [25]. Nhìn về mặt lâm sàng,
5
những tác động này có thể liên quan đến việc giảm tương đối tiêu hao năng
lượng khi nghỉ ngơi, mức độ lo lắng đến thức ăn và tâm lý khác phụ thuộc vào
mức độ và thời gian hạn chế calo [26], [27]. Những hiệu ứng chuyển hóa và
sinh lý được thiết lập tốt xuất hiện trong quá trình giảm cân có thể được duy trì
ở trạng thái giảm cân [25], [26]. Tỷ lệ tái phát cao phù hợp với quan điểm này
và phù hợp với khái niệm béo phì là một bệnh mãn tính cần cảnh giác lâu dài
và quản lý cân nặng [20].
1.1.3. Đặc điểm sinh lý bệnh
1.1.3.1. Hiệu ứng giải phẫu
Tình trạng mỡ thừa thường tiến triển chậm theo thời gian, với sự dư thừa
lượng trong thời gian dài [20]. Sự tích tụ lipid, chủ yếu là chất béo trung tính,
trong mô mỡ xảy ra cùng với sự gia tăng thể tích ở cơ xương, gan, và các cơ
quan và mô khác; trọng lượng dư thừa gây tăng trọng lượng cơ thể [29]. Người
béo phì có cân nặng ổn định, so với người không thừa cân hoặc béo phì, do đó
có khối lượng mỡ và cơ lớn hơn, cùng với việc tiêu hao năng lượng khi nghỉ
ngơi, cung lượng tim và huyết áp cao hơn và khối lượng tế bào β tuyến tụy lớn
hơn [29], [30]. Sự bài tiết insulin ở trạng thái đói và sau khi nạp glucose sẽ tăng
tuyến tính với chỉ số BMI [1].
Với sự tăng cân theo thời gian, lipid dư thừa được phân phối đến nhiều
ngăn cơ thể, nhưng chủ yếu mỡ của cơ thể được tích lũy dưới da [1]. Hầu hết
các tế bào mỡ trong mô mỡ dưới da có màu trắng, do chất béo trung tính được
dự trữ; Một lượng tương đối nhỏ và có thể thay đổi của các tế bào mỡ màu
nâu và màu be sinh nhiệt cũng có ở người lớn [31]. Béo phì đi kèm với sự gia
tăng đại thực bào và các tế bào miễn dịch khác trong mô mỡ, một phần là do
quá trình tái tạo mô để phản ứng với quá trình chết của tế bào mỡ [32].
Mô mỡ nội tạng là nơi chứa lipid phổ biến thứ hai chỉ sau mô mỡ dưới da,
đây là một trong nhưng nguyên nhân gây ra các biến cố tim mạch liên quan đến
6
béo phì [31]. Béo phì thường đi kèm với sự gia tăng các mô mềm ở hầu họng,
có thể gây tắc nghẽn đường thở trong khi ngủ và dẫn đến tắc nghẽn ngưng thở
khi ngủ [33]. Mỡ thừa cũng làm tăng tải trọng cơ học lên các khớp, làm cho
béo phì trở thành một yếu tố nguy cơ dẫn đến sự gia tăng bệnh lý viêm vô khuẩn
xương khớp [34]. Sự gia tăng áp lực trong ổ bụng ở người thừa cân – béo phì
được cho là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh trào ngược dạ dày thực
quản, thực quản Barrett và ung thư biểu mô tuyến thực quản [1].
1.1.3.2. Hiệu ứng chuyển hóa và sinh lý
Tế bào mỡ tổng hợp adipokine và hormone gây ảnh hưởng bởi sự phân bố
và số lượng mô mỡ của cơ thể bài tiết bởi các tế bào mỡ và đại thực bào trong
mô mỡ dẫn đến tình trạng viêm toàn thân mức độ thấp ở một số người béo phì
[31].
Sự thủy phân chất béo trung tính trong tế bào mỡ giải phóng các axit béo
tự do, nồng độ axit béo tự do trong huyết tương thường cao ở những bệnh nhân
béo phì [31].
Ngoài việc được tìm thấy trong mô mỡ, lipid còn được tìm thấy trong
liposome, là một bào quan tế bào chất nhỏ gần với ti thể ở nhiều loại tế bào
[35]. Các liposome trong tế bào gan có thể tăng kích thước (nhiễm mỡ), tạo
thành các không bào lớn kèm theo một loạt các trạng thái bệnh lý, bao gồm
bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, viêm gan nhiễm mỡ và xơ gan [1]. Mức độ
tăng cao của các axit béo tự do, các cytokine gây viêm và các chất trung gian
lipid trong các mô không có đường dẫn đến suy giảm tín hiệu insulin và tình
trạng kháng insulin có ở nhiều bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì [31], [36]. Mức
độ khả dụng sinh học cao của yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 và các phân tử
thúc đẩy khối u khác có liên quan đến bệnh ung thư [1].
1.1.3.3. Ảnh hưởng tâm lý
Béo phì có liên quan đến sự gia tăng tâm trạng, lo lắng và các rối loạn tâm
7
thần khác, đặc biệt là ở những người bị béo phì nặng và những người tìm kiếm
phẫu thuật béo phì [37]. Con đường nhân quả giữa béo phì và rối loạn tâm thần
có thể có hai chiều [38]. Hơn nữa, các thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn
lưỡng cực, trầm cảm nặng và một số rối loạn tâm thần có thể kèm theo tăng cân
đáng kể [19], [37].
1.1.4. Phản ứng với giảm cân
Khi cân bằng năng lượng âm được tạo ra bằng cách giảm lượng thức ăn,
tăng mức độ hoạt động hoặc cả hai, các mô hình dự đoán nhiệt động lực học
xác định chính xác quỹ đạo giảm cân ở những bệnh nhân tuân thủ [39]. Hầu hết
các bệnh nhân đạt được mức giảm cân sớm hơn so với dự đoán của các mô hình
này, chỉ sau vài tháng và dần dần tăng cân sau đó. Cân nặng tăng lại có liên
quan đến việc giảm tuân thủ chế độ ăn uống và hoạt động theo đơn và các cơ
chế bù đắp nội sinh ngày càng được công nhận [25], [40].
Giảm cân vừa phải, được định nghĩa là giảm từ 5 đến 10% trọng lượng cơ
bản, có liên quan đến những cải thiện có ý nghĩa lâm sàng đối với các yếu tố
nguy cơ chuyển hóa liên quan đến béo phì và các rối loạn hiện có [41],
[42]. Giảm 5% trọng lượng cải thiện chức năng tế bào β tuyến tụy và độ nhạy
của gan và cơ xương với insulin; giảm cân tương đối lớn hơn dẫn đến cải thiện
từng bước trong rối loạn mô mỡ quan trọng [43]. Những hiệu ứng tích cực này
đã được quan sát trên lâm sàng ở những bệnh nhân thừa cân và béo phì mắc
bệnh tiểu đường type 2 được điều trị bằng biện pháp can thiệp sâu vào lối sống
trong nghiên cứu Look AHEAD (Hành động vì sức khỏe bệnh nhân tiểu đường)
[44]. Một phản ứng mức giảm trọng lượng lớn hơn đi kèm với những cải tiến
lớn hơn đã được ghi nhận [45].
Giảm cân vừa phải có thể giúp ngăn ngừa bệnh tật ở những người có nguy
cơ cao. Bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì và rối loạn dung nạp glucose được
can thiệp lối sống tích cực trong Chương trình Phòng chống Đái tháo đường đã
8
giảm cân trung bình 5,6 kg sau 2,8 năm và giảm tương đối 58% nguy cơ mắc
bệnh đái tháo đường týp 2 [1]. Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường loại 2 vẫn thấp hơn
34% so với tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm chứng sau 10 năm theo dõi, mặc dù những
người tham gia nhóm can thiệp thừa cân đã trở về gần với cân nặng ban đầu
của họ [1].
Giảm trung bình từ 16 đến 32% trọng lượng cơ bản do phẫu thuật cắt bỏ
khối u ở những bệnh nhân béo phì nặng làm giảm nguy cơ đái tháo đường type
2, đặc biệt là cắt bỏ dạ dày Roux-en-Y [47], [48], [49]. Mức giảm này cũng có
liên quan đến việc giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân cũng đã
được chỉ ra trong các nghiên cứu quan sát trên bệnh nhân được điều trị bằng
phẫu thuật [50], [51].
Mặc dù giảm cân là một biện pháp điều trị hiệu quả, có tác dụng rộng rãi,
nhưng không phải tất cả các yếu tố nguy cơ và tình trạng bệnh mãn tính đều
đáp ứng tốt như nhau [41], [42]. Chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn nghiêm
trọng được cải thiện nhưng hiếm khi thuyên giảm hoàn toàn khi đáp ứng với
các phương pháp điều trị giảm cân, bao gồm cả phẫu thuật giảm cân [33]. Hơn
nữa, hiệu quả lâm sàng có lợi của việc giảm cân vừa phải đạt được với can thiệp
lối sống tích cực không làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến bệnh
tim mạch sau 9,6 năm trong nghiên cứu Look AHEAD [52]. Tương tự, các triệu
chứng của một số rối loạn tâm thần có thể cải thiện khi giảm cân [37].
1.1.5. Chẩn đoán và điều trị thừa cân – béo phì
Chẩn đoán béo phì chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, các xét nghiệm
cận lâm sàng chỉ có giá trị để chẩn đoán các bệnh kèm theo hoặc có giá trị tiên
lượng bệnh [1]. Chẩn đoán bệnh béo phì là đưa ra bằng chứng về sự gia tăng
quá mức lượng mỡ dư thừa trong cơ thể có thể thực hiện bằng phương pháp đo
tỉ lệ mỡ trong cơ thể bằng máy chụp X-Quang năng lượng kép, tuy nhiên
phương pháp này khác tốn kém nên khó triển khai rộng rãi trong cộng đồng.
9
Do đó, phương pháp được sử dụng phổ biến để chẩn đoán thừa cân – béo phì
là thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI) [1], [53].
1.1.5.1. Các triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của béo phì bao gồm: Tăng cân, tăng
vòng bụng, thèm ăn, lười vận động [1], [53].
1.1.5.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân – béo phì
Chẩn đoán thừa cân – béo phì thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI):
Tiêu chuẩn thường được áp dụng nhất trong chẩn đoán thừa cân – béo
phì là thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI) [1], [53]. Các công trình nghiên cứu
cho thấy có sự khác biệt chỉ số BMI theo chủng tộc, theo đó người châu Á
thường có chỉ số BMI thấp hơn so với người châu Âu [20], [53]. Do đó, Văn
phòng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế Thế giới (WPRO-
WHO), cùng Viện nghiên cứu Đái tháo đường Quốc tế (IDI), đã đi đến đồng
thuận về việc đưa ra ngưỡng chẩn đoán thừa cân – béo phì cho người châu Á
như sau [1], [20], [53]:
Bảng 1.1. Bảng phân loại chỉ số BMI
Phân loại WPRO-WHO WHO
< 18,5 < 18,5 Nhẹ cân
18,5 – 24,9 18,5 – 22,9 Bình thường
25 – 29,9 23 – 24,9 Thừa cân
30 – 34,9 25 – 29,9 Béo phì độ 1
35 – 39,9 ≥30 Béo phì độ 2
≥ 40 Béo phì độ 3
Chẩn đoán thông qua chỉ số Lorentz
Theo đó, mức tăng cân nặng vượt quá 20% trọng lượng lý tưởng là thừa
cân và tăng vượt quá 30% được coi là béo phì [54].
10
Chẩn đoán thông qua độ dày nếp gấp da:
Chỉ số này phản ánh lớp mỡ dưới da, có thể đo bằng compar, trên lâm sàng
thường đo ở cánh tay (cơ tam đầu), giữa vai và đùi [1].
Chỉ số cơ tam đầu: 16,5 với nam và 12,5 đối với nữ.
Chỉ số cánh tay đùi: 0,58 đối với nam, 0,52 đối với nữ.
Chẩn đoán thông qua chỉ số bụng mông (WHR):
Chỉ số vòng bụng vòng mông: < 0,9 đối với nam, 0,85 đối với nữ [1].
Cận lâm sàng:
Siêu âm: Đo độ dày mô mỡ tại vị trí muốn xác định như cánh tay, đùi,
bụng…
Chụp cắt lớp tỷ trọng: Xác định được lượng mỡ phân bố ở da và các tạng.
Impedance Metri: Đo lượng mỡ hiện có và lượng mỡ lý tưởng của cơ thể
từ đó tính ra lượng mỡ dư thừa.
Đo tỉ lệ chất béo bằng máy X-Quang năng lượng kép DXA (Dual-energy
X-ray Absorptiometry): Dùng máy chụp X-Quang kép DXA để xác định tỉ lệ
mỡ trong cơ thể PBF (Percentage Body of Fat). Người trưởng thành tỉ lệ chất
béo có PBF lớn hơn 25% ở nam và 35% ở nữ thì được xác định là béo phì [1].
1.1.5.3. Phân loại béo phì
Phân loại béo phì theo sinh bệnh học: Béo phì đơn thuần (béo phì ngoại
sinh); Béo phì bệnh lý (béo phì nội sinh).
Béo phì do nguyên nhân nội tiết: Suy giáp trạng; Cường vỏ thượng thận;
Thiếu hormon tăng trưởng; Hội chứng tăng hormon nang buồng trứng.
Béo phì trong thiểu năng sinh dục: Thường gặp sau mãn kinh.
Béo phì do các bệnh về não: Do tổn thương vùng dưới đồi, u não, chấn
thương sọ não, phẫu thuật thần kinh. Các nguyên nhân này gây hủy hoại vùng
trung tâm não trung gian, ảnh hưởng đến sức thèm ăn, tăng insulin thứ phát nên
thường kèm theo béo phì [1], [20], [53].
11
Phân loại béo phì theo hình thái của mô mỡ và tuổi bắt đầu béo phì: Béo
phì bắt đầu từ nhỏ (trẻ em, thanh thiếu niên); Béo phì bắt đầu ở người lớn.
Phân loại béo phì theo vùng của mô mỡ và vị trí giải phẫu:
Béo bụng (béo trung tâm, phần trên, hình táo, kiểu đàn ông - thể Android);
Béo đùi (béo ngoại vi, phần thấp, hình lê, kiểu phụ nữ - thể Gynoid).
Phân loại này giúp dự đoán nguy cơ sức khoẻ của béo phì:
Béo bụng có nguy cơ cao mắc và tử vong do các bệnh tim mạch, đái tháo
đường, tăng Insulin máu, rối loạn Lipit máu [1].
Một số phân loại béo phì khác:
Béo phì do sử dụng thuốc: Sử dụng corticoit liều cao và kéo dài, dùng
estrogen, deparkin có thể gây béo phì [1], [53].
Béo có khối nạc tăng so với chiều cao và tuổi: Trẻ béo phì có khối nạc
tăng so với tuổi thường có chiều cao cao hơn chiều cao trung bình, thường là
trẻ béo phì từ nhỏ, dạng này đặc trưng cho đa số béo phì ở trẻ em. Trẻ thừa cân
và thừa mỡ, thừa mỡ nhưng không thừa cân (rất ít trẻ thuộc nhóm này) và thừa
cân nhưng không thừa mỡ [1], [20], [53].
1.1.5.4. Điều trị thừa cân, béo phì
Điều trị thừa cân – béo phì là một quá trình bền bỉ lâu dài, đòi hỏi sự kết
hợp không chỉ giữa bệnh nhân và thầy thuốc mà cần sự kết hợp của cả cộng
đồng. Chiến lược điều trị chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 giảm cân, giai đoạn
2 là giữ cân không để tăng lại, các phương pháp điều trị phổ biến [1], [20], [53]:
Chế độ ăn kiêng giảm năng lượng [1], [20]:
Chế độ ăn kiêng giảm năng lượng bao gồm nhiều cấp độ khác nhau từ thấp
đến cao tùy theo phân độ của béo phì và giai đoạn của điều trị béo phì.
Chế độ ăn giảm mỡ: Năng lượng cung cấp cho cơ thể mỗi ngày ít đi 500
kcal năng lượng tiêu thụ cơ bản, mức giảm cân có thể đạt được là 3,2 – 4,3 kg
trong 6 tháng.
12
Thức ăn hỗn hợp giảm năng lượng trung bình: Với chế độ ăn này mỗi
ngày sẽ giảm được 500 – 800 kcal năng lượng tiêu thụ cơ bản, các thành phần
giàu năng lượng như mỡ, đường và protein sẽ được hạn chế tối đa.
Công thức tính năng lượng tiêu thụ cơ bản (NLTTCB) theo BMI [20], [53]:
Với bệnh nhân quá cân:
NLTTCB(MJ/d) = 0,045x P(kg) + 1,006xGiới tính - 0,015xTuổi (năm) + 3,407
Với bệnh nhân béo phì từ độ I trở lên
NLTTCB(MJ/d) = 0,05 x P(kg) + 1,103 x Giới tính - 0,016 x Tuổi(năm) + 2,924
Giới tính: Nam=1, Nữ =0; Qui đổi 1 kJ = kcal x 0,239
Bữa ăn thay thế bằng các thức ăn dạng công thức: Thức ăn dạng công
thức trong chương trình này có thể rất linh động, trong đó 1-2 bữa chính sẽ
được thay bằng các sản phẩm có công thức chứa khoảng 200 kcal/bữa ăn. Mỗi
ngày cung cấp cho cơ thể 1200-1600 kcal thì sau 3 tháng có thể giảm 6,5kg.
Công thức ăn kiêng: Chế độ ăn kiêng với 800-1200 kcal mỗi ngày có thể
làm giảm 0,5-2 kg / tuần trong khoảng thời gian 12 tháng. Chế độ rất ít calo
nhỏ hơn 800 kcal/ ngày chỉ đặt ra với bệnh nhân có BMI ≥ 30 kg/m2, chỉ trong
thời gian hạn chế và kèm theo chế độ vận động giảm béo. Sau 12 tuần nên
chuyển sang chế độ thức ăn hỗn hợp giảm năng lượng trung bình, để giảm nguy
cơ biến chứng ăn kiêng xuất hiện [20], [53].
Chế độ vận động tiêu năng lượng:
Thông qua vận động cơ thể tích cực làm cho lượng năng lượng tiêu thụ
tăng cao, do đó lượng mỡ trong cơ thể ít đi và giảm cân. Quá trình này đóng 1
phần quan trọng trong chiến lược giảm cân và cũng rất quan trọng trong quá
trình giữ cho cân không tăng thêm [53].
Chế độ thuốc giảm cân:
Chỉ định cho việc dùng thuốc để điều trị bệnh béo phì phải tuân theo các
tiêu chuẩn sau: Bệnh nhân béo phì từ độ I với điều trị cơ bản (ăn kiêng và vận
13
động) không đạt hiệu quả tức là không giảm được quá 5% trọng lượng cơ thể
trong vòng 3 – 6 tháng hoặc tái tăng cân. Bệnh nhân quá cân kèm theo các bệnh
như đái tháo đường, tăng huyết áp với chương trình ăn kiên và luyện tập thất
bại. Thuốc điều trị giảm cân chỉ nên kéo dài khi trong vòng 4 tuần đầu giảm
được ít nhất 2 kg [20].
Hiện nay có ba dòng thuốc được trên lâm sàng để giảm béo [20], [53]:
Sibutramine: Là loại ức chế chọn lọc sự tái thu giữ cả 2 loại serotonin và
norepinephrin, thuốc có tác dụng lên thần kinh trung ương làm giảm ngưỡng
ngon miệng và làm cho bệnh nhân có cảm giác no sớm, tăng sinh nhiệt, giảm
đồng hóa năng lượng nên giảm trọng lượng. Hiệu quả giảm cân là từ khoảng
2,8 – 4,4 kg trong khoảng thời gian điều trị 3-12 tháng. Tác dụng phụ của thuốc:
khô miệng, táo bón, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, ngoài ra thuốc còn làm tăng
huyết áp. Chống chỉ định dùng thuốc: huyết áp tâm thu trên 145 mmHg, bệnh
mạch vành, tăng nhãn áp, rối loạn nhịp tim.
Orlistat: Là loại ức chế lipase tuỵ, giảm hấp thu mỡ ở ruột. Tác dụng phụ
là thường gây đi ngoài phân nhão, có mỡ trong phân.
Rimonabant: Là thuốc có tác dụng kiểm soát lượng thức ăn đưa vào, làm
người bệnh có cảm giác đầy dạ dày làm bệnh nhân chán ăn. Nghiên cứu cho
thấy thuốc có tác dụng giảm 3,9 – 6,7kg [66].
Thay đổi hành vi sinh hoạt để giữ cân lâu dài:
Bao gồm các chế độ sinh hoạt, lối sống thậm chí là nghề nghiệp để duy trì
cân nặng ổn định
Điều trị phẫu thuật [47], [48], [49]:
Đặt máy tạo nhịp dạ dày (Gastric Stimulation):Giảm tín hiệu đói từ dạ
dày về thần kinh trung ương.
Đặt bóng trong dạ dày (Gastric Balloon): Giảm dung tích dạ dày làm ăn
ít và nhanh no. Quả bóng bằng chất dẻo sẽ được dặt vào dạ dày.
14
Mổ đặt đai dạ dày (Gastric Band): Giảm dung tích dạ dày.
Mổ cắt dạ dày tạo hình ống (Sleeve Gastrectomy): Giảm dung tích dạ dày.
Mổ cắt dạ dày nối quai chữ Y (Roux-en-Y Bypass Gestrectomy): Giảm
dung tích dạ dày giảm diện tích hấp thu ở ruột non.
Tách dòng mật tụy (biliopancreatic diversion): Giảm dung tích dạ dày và
giảm mạnh hấp thu tại ruột non (quai ruột chung rất ngắn).
Phẫu thuật Santoro: Giảm dung tích dạ dày, giảm hấp thu tại ruột
1.2. Tổng quan về béo phì theo Y học cổ truyền.
Theo Y học cổ truyền, béo phì thuộc phạm trù chứng phì nhân, nhục nhân,
phì bạng. Bệnh đã được nêu ra từ rất sớm trong các tác phẩm Tố Vấn - Thông
bình hư thực luận, Linh khu – Chương vệ khí thất dưỡng đều cho rằng béo phì
đa phần là do đàm nhiều, thấp nhiều và khí hư gây nên [55]. Các triệu chứng
thường gặp như hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, uể oải, đoản khí đoản hơi, lười
giao tiếp nói chuyện [56].
Trong “Linh Khu – Âm dương nhị thập ngũ nhân” cho rằng những người
béo phì có đặc điểm thể chất “khí hữu dư”. Mà trong “Nội Kinh” còn ghi chép
lại rằng béo phì có mối quan hệ với nhiều bệnh lý, chứng trạng khác như tiêu
khát, trúng phong, thiên khô, uỷ quyết, đều do ăn uống quá nhiều mà gây ra
[56].
Trương Trọng Cảnh thời nhà Hán trong “Kim Quỹ yếu lược – Huyết tý
hư lao bệnh mach chứng tịnh trị” có nói: “Phu tôn vinh nhân cốt nhược cơ phu
thịnh.” Phát hiện ra những người béo phì thường phát sinh các bệnh về xương
khớp. Chu Ngạn Tu thời nhà Nguyên trong “Đan Khê Tâm Pháp” cùng với Dụ
Xương thời nhà Thanh trong. “Y Môn Pháp Luật” đã nhắc đến người béo phì
thường đàm thấp nhiều. Trương Giới Tân thời nhà Minh trong “Cảnh nhạc toàn
thư – tạp chính mô” cho rằng người béo phì khí hư nhiều. Ngô Đạo Nguyên
thời nhà Thanh trong “Nữ khoa thiết yếu “ cho rằng: “Phì bạch phụ nhân, kinh
15
bế nhi bất thông dã, tất thị thấp đàm dữ chi mạc ủng tắc chi cố dã.” Trên phương
diện điều trị, trong “Tố Vấn – Kỳ bệnh luận” viết: “Trị chi dĩ lan, trừ trần khí
dã.” Là chủ trương thông qua các vị thuốc có tính phương hương thanh hoá để
điều trị béo phì và bệnh lý thứ phát; mà trong “Đan Khê Tâm Pháp – Trung
Thấp” nêu ra béo phì cần phải xem xét hai phương diện chính đó là thấp nhiệt
và khí suy [56].
1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Bệnh béo phì có mối liên quan tới chế độ ăn uống, tuổi tác, bẩm tố tiên
thiên và nhiêu yếu tố khác. Người vị cường tỳ nhược lâu ngày sẽ dần dần sinh
đàm thấp, làm khi cơ vận hành bất sướng, huyết hành ứ trệ, ứ át sinh nhiệt, dẫn
tới béo phì và những chuyển biến bệnh lý liên quan [55], [56].
Ẩm thực thất điều: Người ăn uống quá nhiều, thường có xu hướng thiên
về vị nhiệt, công năng vận hoá thuỷ cốc khang vượng. Đưa vào cơ thể lượng
lớn thức ăn đậm vị, dầu mỡ, béo ngọt, làm khốn át tỳ vận, lâu ngày gây tổn
thương công năng vận hoá của tỳ. Giai đoạn tiếp theo lượng lớn thuỷ cốc không
thể vận hoá thành chất tinh vi, dần dần chuyển biến thành mỡ, kèm theo sự loạn
khí uất đình tại các khoảng kẽ cân mạc, gây nên béo phì. Trong “Tố Vấn- Kỳ
Bệnh Luận” đã luận thuật: “Thử phì mỹ chi sở phát dã, thử nhân tất số thực
cam mỹ nhi phì dã”, như vậy đã biểu đạt rõ rằng ăn uống không có sự tiết chế
là yếu tố mấu chốt dẫn đến bèo phì. Ăn uống quá nhiều cao lương mĩ vị, đồ ăn
béo ngọt khiến Tỳ vị phải làm việc qua sức, lâu ngày làm tổn thương Tỳ, vận
hóa thất điều gây đàm thấp nội sinh.
Ít vận động: Động tắc dương sinh, tĩnh tắc sinh âm. Người thích ngồi lười
vận động thì âm thịnh mà dương nhược, công năng khí hoá của dương khí bất
túc, có thể dẫn tới tân dịch không quy chính hoá, đình trệ thành đàm thấp, hoá
thành mỡ gây ra phì bạng. Tôn Tư Mạc đời nhà Đường trong “Bị cấp thiên kim
yếu phương – dưỡng tính” nêu ra “Dưỡng tính chi đạo, thường dục tiểu lao”,
16
“bão thực tức ngoạ, nãi sinh bách bệnh”, nhận ra được việc hoạt động thể lực
hợp lý là tất yếu.
Thất tình nội thương: Lo nghĩ hại Tỳ, giận dữ hại Can. Can mộc khắc Tỳ
thổ làm Tỳ thổ suy yếu, công năng vận hóa giảm sút, đàm trọc ứ trệ tại cơ nhục
bì phu.
Tiên thiên bất túc: Thận khí không đủ, không thể khí hóa được thủy, thủy
đạo không thông điều, nên thủy thấp tràn ra bì phu, cơ nhục. Thận dương hư
suy, hỏa không đủ làm ấm thổ, thủy thấp và tân dịch không được khí hóa, tràn
lên thành đàm. Tỳ Thận dương hư, Can Đởm thất điều không bài xuất được
đàm trọc, thủy thấp đình trệ cũng làm cho khí cơ không được lưu thông, đạo
mạch không được lợi. Do đó, bệnh nhân béo phì thường kết hợp với khí trệ,
huyết ứ.
1.2.2. Phân thể lâm sàng
1.2.2.1. Tỳ hư thấp trở
Chứng trạng: Hình thể béo bệu, phù thũng, chi thể nặng nề, bụng đầy, ăn
kém, tiểu ít, chất lưỡi bệu có dấu hằn răng hồng nhạt, rêu mỏng nhờn, mạch
trầm tế [56].
Bệnh nguyên, bệnh cơ: Tố thể thấp thịnh, lâu ngày khốn tỳ dương, tỳ hư
thất kiện, thanh dương bất thăng, thấp trọc đình tụ [56], [57].
Pháp: Kiện tỳ ích khí, lợi thuỷ thẩm thấp.
Phương: Sâm linh bạch truật tán hợp Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia giảm.
1.2.2.2. Đàm thấp nội sinh
Chứng trạng: Cơ thể béo phì, cân nặng vượt mức bình thường, vận động
nặng nề, mệt mỏi, thích ngủ, bụng chướng bĩ, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn,
hung muộn, đàm nhiều. Chất lưỡi đạm bệu, chất lưỡi, thuỷ hoạt trắng nhớt,
mạch hoạt [56], [57].
Bệnh nguyên, bệnh cơ: Bẩm tố tiên thiên. Đàm thấp nội sinh, hậu thiên
17
ưa đồ ăn béo ngọt, dầu mỡ, đàm thấp uẩn kết tỳ vị, chi trọc đình trệ.
Pháp: Táo thấp hoá đàm, lý khí tiết trọc.
Phương: Đạo đàm thang hợp Tứ linh tán gia giảm.
1.2.2.3. Tỳ thận dương hư
Chứng trạng: Cơ thể béo, thường mệt mỏi, có thể thấy chân tay không
ôn ấm thậm chí tứ chi quyết lãnh, thích ăn uống đồ ăn ấm nóng, tiểu tiện trong
dài, chất lưỡi bệu, lưỡi đạm bệu, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch trì tế [56], [57].
Bệnh nguyên, bệnh cơ: Tỳ dương bất chấn, thuỷ thấp nội đình; thận
dương bất chấn, hoả bất sinh thổ. Thường gặp ở bệnh suy giáp.
Pháp: Ôn bổ tỳ thân, lợi thuỷ hóa thấp.
Phương: Chân vũ thang kết hợp Linh quế truật cam thang gia giảm.
1.2.2.4. Vị nhiệt hỏa uất
Chứng trạng: Ăn uống nhiều đồ ăn béo ngọt, hình thể phì bạng, quản phu
trướng mãn, tiêu cốc thiện cơ, khát nhiều muốn uống nước, tâm phiền, mặt đỏ
miệng khô, đại tiến kết rắn. Lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền [56], [57].
Bệnh nguyên, bệnh cơ: Ăn uống quá độ, ăn quá nhiều đồ ăn béo ngọt dầu
mỡ, thấp trọc nội tụ, uất mà hoá nhiệt, thấp nhiệt uẩn kết, khốn trở tỳ vị.
Pháp: Thanh vị tả hoả, tá dĩ tiêu đạo.
Phương: Bạch hổ thang hợp Tiểu thừa khí thang gia giảm.
1.2.2.5. Khí trệ huyết ứ
Chứng trạng: Thân hình béo, mặt đỏ sậm, hung hiếp trướng mãn, tâm
phiền dễ nóng giận, thất miên, đại tiện kết táo. Nam giới dương nuy, nữ giới bế
kinh. Lưỡi đỏ sậm có điểm ứ, ban ứ, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch trầm sác [57].
Bệnh nguyên, bệnh cơ: Khí huyết bất sướng, huyết hành bất lợi, khí ứ
ủng trở.
Pháp: Lý khí giải uất, hoạt huyết hoá ứ.
Phương: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm.
18
1.2.3. Tổng quan về phương pháp điện châm.
1.2.3.1. Khái niệm về điện châm
Điện châm tức là dùng một máy điện tử tạo xung điện ở tần số thấp qua
các kim đã châm trên kinh huyệt, nhằm kích thích và điều khiển sự vận hành
của khí huyết, sự hoạt động của các cơ, các dây thần kinh, các tổ chức, làm dịu
đau, ức chế cơn đau điển hình nhất là tác dụng để châm tê; Làm tăng cường sự
dinh dưỡng của các tổ chức, làm giảm viêm, sung huyết và phù nề tại chỗ, đưa
trạng thái của cơ thể trở về thăng bằng ổn định [58], [59].
Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh châm
kim của châm cứu với kích thích điện của các dòng điện một chiều, cảm ứng
xung một pha hay hai pha, xung đều hay không đều [60], [61]. Tần số của dòng
điện điện châm theo pháp bổ là 1 – 3 Hz, theo pháp tả là 4 – 10 Hz. Tùy theo
ngưỡng chịu đựng của bệnh nhân mà điều chỉnh cường độ điện châm cho phù
hợp [60]. Kích thích của dòng xung điện có tác dụng làm dịu đau, ức chế cơn
đau điển hình nhất là tác dụng để châm tê; Kích thích hoạt động các cơ, các tổ
chức và tăng cường dinh dưỡng các tổ chức, làm giảm viêm, sung huyết và phù
nề tại chỗ. Tác dụng của điện châm theo Y học cổ truyền là điều hòa khí huyết,
phù chính khu tà, lập lại cân bằng âm dương từ đó tiêu trừ bệnh tật.
1.2.3.2. Cơ chế tác dụng của châm theo Y học hiện đại
Trong những năm gần đây, ngày càng nhiều công trình khoa học đã được
công bố cho thấy tác dụng của châm cứu trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, cho
đến hiện nay cơ chế tác dụng của châm cứu vẫn là một vấn đề gây tranh cãi,
nhiều giả thiết đã đưuọc đươc ra như:
Hiện tượng chiếm ưu thế vỏ não của Utomski: Châm là kích thích cơ
giới tạo nên những biến đổi: tổ chức tại nơi châm bị tổn thương sẽ tiết ra
histamin, nhiệt đột da thay đổi, bạch cầu tập trung, phù nề tại chỗ, các phản xạ
19
đột trục làm co giãn mạch máu tạo thành một kích thích chung của châm, các
luồng xung động đáp ứng hình thành một cung phản xạ mới [59], [61].
Sự phân chia tiết đoạn thần kinh: Thần kinh tủy sống có 31 đôi dây,
mỗi đôi dây chia ra ngành trước và ngành sau chi phối vận động và cảm giác
một vùng cơ thể gọi là tiết đoạn [59]. Sợi thần kinh giao cảm bị kích thích xung
động dẫn động truyền vào tủy lan tỏa vào các tế bào cảm giác sừng sau tủy sống
gây ra nhưng thay đổi về cảm giác ở vùng da, giảm tưới máu [59], [61], [62].
Phản ứng toàn thân: Bất cứ một kích thích nào liên quan tới hoạt động
của vỏ não – cũng có tính chất toàn thân [59], [61] gây những biến đổi về thể
dịch và nội tiết, sự thay đổi các trung gian hóa học dẫn đến gia tăng số lượng
bạch cầu tại chỗ, kích thích tuyến yên sinh ra ACTH từ đó tạo ra các phản ứng
toàn thân có thể làm dập tắt các cung phản xạ bệnh lý, điều hòa hoạt động của
tủy sống, điều chỉnh hoạt động viêm tại chỗ hoặc toàn thân [59], [61], [62].
1.2.3.3. Cơ chế tác dụng của châm theo Y học cổ truyền
Âm dương là thuộc tính của mọi sự vật, hai mặt âm dương luôn có quan
hệ mâu thuẫn với nhau. Trong cơ thể tạng phủ khí huyết, tinh thần luôn luôn
giữ được sự thăng bằng, nương tựa vào nhau để hoạt động. Nên trong YHCT
đều lấy cốt lõi cân bằng âm dương để điều trị cho người bệnh là gốc. Châm
cũng như thế, châm có tác dụng điều hòa lại âm dương, nâng cao chính khí
thông qua các phương thức bổ hay tả để tạo lập cân bằng âm dương [63], [64].
Châm có tác dụng thúc đẩy khả năng tự điều chỉnh của cơ thể đưa cơ thể
trở về trạng thái hoạt động sinh lý bình thường và duy trì cho cơ thể luôn ở
trạng thái bình thường đó. Các thầy thuốc cổ đại đều nhấn mạnh châm phải gây
được “đắc khí” mới đạt hiệu quả chữa bệnh. Đắc khí là cảm giác kim bị mút
chặt, cảm giác nặng chặt ở tay người châm và cảm giác tức, nặng trướng của
người được châm. Trong các sách cổ có viết “ Nếu thần khí đến, kim thấy chặt”,
nói lên cảm giác căng nặng sinh ra lúc châm vào huyệt có quan hệ với hoạt
20
động của “thần khí” [64]. Mặt khác châm còn giúp điều hòa cơ năng hoạt động
hệ kinh lạc. Mà bệnh tật là do tà khí bên ngoài xâm nhập hay do bên trong là
chính khí hư suy gây ra sự bế tắc vận hành kinh khí. Châm thông qua hệ thống
kinh lạc mạch giúp làm tăng kinh khí giúp đặt được mục đích điều trị [59].
Châm cứu là một trong những phương pháp chữa bệnh độc đáo của nền y
học cổ truyền phương Đông. Tổ chức Y tế thế giới từ năm 1979 đã cho rằng
châm cứu có thể coi là một phương pháp chữa bệnh hữu hiệu và đã xây dựng
danh pháp quốc tế về kinh huyệt châm cứu.Tác dụng của châm cứu là điều khí
để điều hòa lại hiện tượng âm dương bị rối loạn góp phần tiêu trừ bệnh tật [60].
1.2.4. Giới thiệu một số công thức huyệt điều trị béo phì
1.2.4.1. Hào châm pháp
Thủ huyệt: Lương khâu, công tôn, thiên khu, trung quản, thuỷ phần, đàm
thấp gia phong long, nội quan, thấp nhiệt gia nội đình, túc tam lý, đại hoành,
phúc kết, tỳ hư gia túc tam lý, âm lăng tuyền, âm lăng tuyền, ứ huyết gia nội
quan, tam âm giao, tỳ thận dương hư gia cứu khí hải, quan nguyên.
Phương pháp: Ngoại trừ khí hải, quan nguyên dùng ngải trụ cứu thì các
huyệt khác đều dùng g pháp châm hào châm thương quy, thông thường dùng
bình bổ bình tả hoặc tả pháp, tỳ hư, tỳ thận dương hư dùng bổ pháp. Lưu kim
30 phút. Huyệt vùng bụng châm 1,5 đến 2 thốn.
Liệu trình: Mỗi ngày hoặc cách ngày 1 lần, 20 – 30 ngày [58].
1.2.4.2. Nhĩ châm pháp
Thủ huyệt: Khẩu, vị phế, tỳ, tam tiêu, phối với nội tiết, dưới vỏ não, cơ
điểm. Mỗi lần châm 3-5 huyệt một bên quách tai, đổi bên luân phiên.
Phương pháp: Hào châm châm nông, kích thích mạnh, lưu kim 30 phút.
Hạt vương bất lưu hành dán cố định vào huyệt, day huyệt 3~4 lần/ngày.
Liệu trình: Hào châm cách ngày làm 1 lần, áp hoàn pháp 2~3 ngày làm
1 lần, 10 – 15 lần 1 liệu trình [63].
21
1.2.5. Công thức huyệt nghiên cứu
Bệnh nhân béo phì đơn thuần đa phần do ăn nhiều đồ béo ngọt, ít vận động
nên quá nhiều nhiệt lượng chuyển thành chất mỡ tích lại mà hình thành béo phì.
Do đó, đa số bệnh nhân có chứng tỳ vị thất hòa, khí cơ bất điều, thấp tụ lại hóa
mỡ, mỡ đó tập trung ở trong bụng. Tích trong cơ thể mà trở trệ khí cơ mà ảnh
hưởng đến công năng tạng phủ toàn thân, thậm chí dẫn đến khí huyết bất điều,
âm dương mất bình hằng, vì thế dùng pháp điều trị là kiện tỳ hòa vị, hành khí
hóa thấp [63].
Nghiên cứu sử dụng nhóm các huyệt vị như: Trung quản, thiên khu, quan
nguyên, chương môn là các huyệt mộ của vị, đại tràng, tiểu tràng, tam tiêu, tỳ;
đại trường du, thận du, tam tiêu du, tỳ du, can du, cách du đều là bối du huyệt.
Kết hợp huyệt du mộ có thể kiện tỳ hòa vị, hành khí hóa thấp, tăng cường chức
năng tạng phủ, điều hòa khí huyết toàn thân. Ngoài ra, chọn các huyệt vị ở tứ
chi như khúc trì, hợp cốc, túc tam lý là huyệt kinh dương minh, dương minh là
kinh đa khí đa huyết, vì thế ba huyệt này có thể tăng cường điều hòa khí huyết
toàn thân, thúc đẩy quá trình chuyển hóa. Dương lăng tuyền, tam âm giao, công
tôn, phong long đều là các huyệt chủ yếu hay dùng để kiện tỳ ích khí, hành khí
hóa thấp [58], [63].
Công thức huyệt nghiên cứu: Nhóm huyệt chính: Trung quản, thiên khu,
quan nguyên, chương môn, đại trường du, thận du, tam tiêu du, tỳ du, can du,
cách du, khúc trì, chi câu, hợp cốc, túc tam lý, âm lăng tuyền, phong long, tam
âm giao, côn lôn [58], [60], [63]. Nhóm huyệt phối hợp: Lương môn, thủy phần,
đại cự [58], [60], [63].
1.3. Các nghiên cứu về điều trị thừa cân béo phì
1.3.1. Trên thế giới
Đổng Vĩnh Khanh, Quách Tuấn Nham, Trịnh Lâm Lâm (2009) đã sử dụng
phương pháp cứu, kết hợp bấm huyệt và thuốc y học cổ truyền điều trị thừa cân
22
– béo phì. Sau khi kết thúc liệu trình điều trị 64,9% bệnh nhân đáp ứng tốt,
31,1% bệnh nhân mức khá và 4,1% bệnh nhân không có hiệu quả [66].
Nghiên cứu của tác giả Yongfang Guo (2014) trên 64 bệnh nhân thừa cân
– béo phì được chia làm hai nhóm: Nhóm nghiên cứu sử dụng châm cứu kết
hợp với điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, nhóm chứng sử dụng điều chỉnh chế độ
dinh dưỡng đơn thuần. Sau 45 ngày điều trị cả nhóm nghiên cứu đều có cải
thiện BMI, vòng bụng, vòng mông, insulin huyết thanh và nesfatin-1 có ý nghĩa
thống kê so với trước điều trị, sự cải thiện của nhóm nghiên cứu khác biệt có ý
nghĩa thống kê với nhóm chứng (p < 0,05) [67].
Nghiên cứu của tác giả Morano (2014) điều trị béo phì bằng chế độ dinh
dưỡng có hàm lượng calo thấp giàu chất xơ đã giúp giảm giảm trung bình 2,3
(kg) sau 15 ngày điều [68].
Năm 2015, Koh-Woon Kim cùng cộng sự đã nghiên cứu mối tương quan
giữa châm cứu và lipid máu. Kết quả cho thấy châm cứu làm giảm chỉ số
triglyceride, cholesterol toàn phần và LDL-C, và tăng HDL-C [69].
Năm 2017, Cayir cùng cộng sự nghiên cứu tác dụng của châm cứu trên
bệnh nhân thừa cân – béo phì với phác đồ châm cứu thông thường cho nhóm
chứng và nhĩ châm cho nhóm nghiên cứu. Kết quả cho thấy sau 15 ngày điều
trị nhóm chứng giúp giảm trung bình là 2,6 ± 2,4 (kg) thấp hơn có ý nghĩa thống
kê so với nhóm nghiên cứu là 4,2 ± 3,4 (kg) [70].
Năm 2017, Zhang Hui-Min thực hiện nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có
đối chứng với nhóm nghiên cứu sử dụng châm cứu kết hợp với tư vấn dinh
dưỡng và nhóm chứng sử dụng tư vấn dinh dưỡng đơn thuần. Sau 4 tuần điều
trị, nhóm nghiên cứu đã cải thiện chỉ số BMI, phân bố mỡ, tỷ trọng mỡ cơ thể
tốt hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm chứng [71].
Năm 2018, Juan Wang nghiên cứu điều trị 90 bệnh nhân béo phì bằng kết
hợp châm cứu, nhĩ châm và giác hơi nhiệt. Sau 3 đợt điều trị, vòng dụng, vòng
23
mông, BMI đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,05), và
87,8% bệnh nhân tham gia nghiên cứu giảm được từ 3 – 5kg [72].
Năm 2018, Huang Didi tiến hành nghiên cứu trên 264 bệnh nhân thừa cân
béo phì được điều trị bằng châm và cứu ngải. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau
điều trị bệnh nhân tham gia nghiên cứu được cải thiện cả chỉ số lâm sàng và
cận lâm sáng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với trước điều trị [73].
Năm 2020, tác giả Zhong M đã thực hiện phân tích tổng hợp trên 8 nghiên
cứu thử nghiệm lâm sàng điều trị thừa cân – béo phì bằng châm cứu với liệu
trình từ 2 đến 8 tuần, kết quả cho thấy phương pháp châm cứu giúp giảm cân
nặng của đối tượng nghiên cứu trung bình là 3,78 (kg), chỉ số BMI trung bình
là 1,52 (kg/m2), WHR trung bình giảm 3 (%), sự cải thiện các chỉ số này đều
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [74].
Nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy vòng
bụng trung bình của bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân – béo
phì đã giảm được trung bình 2,0 (cm), WHR cải thiện được trung bình 1% sau
khi kết thúc liệu trình điều trị [75].
Năm 2021, Fatemeh cùng cộng sự nghiên cứu mối tương quan giữa châm
cứu và nồng độ glutathione trên bệnh nhân thừa cân béo phì. Bệnh nhân tham
gia nghiên cứu được chia làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu 20 bệnh nhân được
tiến hành châm cứu và nhóm chứng 20 bệnh nhân được nhóm chứng không
được châm cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy châm cứu không những làm cải
thiện tình trạng lâm sàng và còn giúp cải thiện xét nghiệm cận lâm sàng trên
bệnh nhân thừa cân – béo phì [76].
1.3.2. Tại Việt Nam
Năm 2019, tác giả Liêu Khiết, Tiểu Hoa đã thực hiện nghiên cứu đánh giá
tác dụng của phương pháp nhĩ châm trong điều trị bệnh nhân thừa cân béo phì.
Kết quả cho thấy sau 8 tuần điều trị, ở nhóm nhĩ châm ba huyệt, cân nặng giảm
24
3,90 ± 1,30 kg (p <0,05), BMI giảm 1,60 ± 0,50 kg/m2 (p <0,05), vòng eo giảm
6,40 ± 1,70 cm (p <0,05). Ở nhóm nhĩ châm năm huyệt, sau 8 tuần điều trị, cân
nặng giảm 3,90 ± 1,60 kg (p <0,05), BMI giảm 1,60 ± 0,70 kg/m2 (p <0,05), vòng
eo giảm 6,30 ± 1,90 cm (p <0,05). Không có sự khác biệt trong mức độ giảm cân,
giảm BMI và giảm vòng eo giữa nhóm nhĩ châm ba huyệt và nhóm nhĩ châm năm
huyệt tại các thời điểm 2 tuần, 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần điều trị (p >0,05) [77].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Thành (2008) sử dụng điện mãng
châm trong điều trị bệnh nhân nữ béo phì sau sinh, sau điều trị 2 tuần kết quả
nghiên cứu cho thấy trên 70% bệnh nhân nhóm nghiên cứu đã giảm được trên
2kg, và tỷ lệ giảm vòng bụng trên 3 cm cũng chiếm tỷ lệ 66,7% [78].
Năm 2008, tác giả Chu Quốc Trường tiến hành nghiên cứu đánh giá tác
dụng của điện châm trong điều trị béo phì thể vị trường thực nhiệt với 03 liệu
trình, mỗi liệu trình kéo dài 12 ngày. Sau khi kết thúc 3 liệu trình tỷ lệ đạt kết
quả tốt là 47,6%. Các chỉ số nhân trắc (cân nặng cơ thể, vòng ngực, vòng eo,
vòng hông) đã đã có cải thiện đáng kể so với trước điều trị (p < 0,05) [79].
Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Xuân (2020) sử dụng phương pháp can
thiệp dinh dưỡng, và tập luyện trên 52 học sinh béo phì. Sau can thiệp 60 tuần,
tỷ lệ bệnh nhân không béo phì là 65,4% (34/52 bệnh nhân). Chỉ số BMI cũng
giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị và so với nhóm chứng [80].
25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
Bệnh nhân được chẩn đoán là béo phì đơn thuần độ 1, hoặc độ 2 (tiêu
chuẩn được đồng thuận bởi Hiệp hội Đái tháo đường châu Á – IDI và Văn
phòng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương thuộc Tổ chức Y tế Thế giới –
WPRO-WHO [1], [20], [53]) được điều trị nội trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
2.1.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học hiện đại
Bệnh nhân trên 18 tuổi, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp;
Bệnh nhân béo phì đơn thuần độ I hoặc độ II với BMI ≥ 25 (kg/m2);
Tình nguyện tham gia nghiên cứu;
Tuân thủ chế độ dinh dưỡng trong suốt quá trình điều trị;
Đồng ý tuân thủ đúng liệu trình điều trị.
2.1.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo y học cổ truyền
Lựa chọn thể bệnh tỳ hư thấp trở với các chứng trạng sau [56]:
Bảng 2.1. Chứng trạng trong béo phì thể tỳ hư thấp trở
Tứ chẩn Chứng trạng
Hình thể béo bệu; Chất lưỡi hồng nhạt, bệu hằn răng; rêu mỏng nhờn. Vọng
Bình thường. Văn
Chi thể nặng nề; Bụng đầy; Ăn kém; Tiểu ít. Vấn
Phù thũng, mạch trầm tế. Thiết
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
Béo phì thứ phát: Do tổn thương vùng dưới đồi, bệnh lý của hệ nội tiết
như hội chứng Cushing, suy giáp, khối u tế bào tiểu đảo tụy, ...;
Bệnh nhân mắc bệnh cấp tính: Nhồi máu cơ tim, viêm phổi cấp tính, …;
Bệnh nhân ung thư;
26
Đái tháo đường chưa kiểm soát được đường huyết;
Trong vòng 3 tháng gần đây có điều trị bằng thuốc giảm béo bất kỳ;
Phụ nữ có thai;
Bệnh nhân có rối loạn về tâm thần;
Bệnh nhân thể Tỳ thận dương hư; Vị nhiệt hoả uất; Khí trệ huyết ứ;
Trong quá trình điều trị xuất hiện những phản ứng phụ, thày thuốc quyết
định dừng nghiên cứu hoặc chuyển sang phương pháp điều trị khác.
2.2. Chất liệu nghiên cứu
2.2.1. Công thức huyệt nghiên cứu
Nhóm huyệt chính: Trung quản, Thiên khu, Quan nguyên, Chương
môn, Đại trường du, Thận du, Tam tiêu du, Tỳ du, Can du, Cách du, Khúc trì,
Chi câu, Hợp cốc, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Phong long, Tam âm giao, Côn
lôn [58], [63].
Nhóm huyệt phối hợp: Vùng bụng béo bệu nhiều gia Lương môn, Thủy
phần, Đại cự [58], [63].
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu
Kim châm cứu: Hào châm (kim dài: 4 – 10 cm);
Máy điện châm: Model 1592 – ET – TK21 do Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển Công nghệ Xây lắp K&N – Viện châm cứu;
Cân sức khỏe điện tử Omron HN-289;
Thước dây đo vòng bụng, vòng mông và thước dây đo chiều cao.
Bông, cồn 700, panh, khay quả đậu;
Bộ tài liệu tư vấn dinh dưỡng;
Bệnh án nghiên cứu; Phiếu theo dõi dinh dưỡng hàng ngày.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau điều trị.
27
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Chọn mẫu thuận tiện, số lượng 33 bệnh nhân.
2.3.3. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn ở mục 2.1.2 và không vi phạm
tiêu chuẩn nào ở mục 2.1.3.
Bước 2: Bệnh nhân được giải thích về lợi ích và nguy cơ khi tham gia
nghiên cứu, bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được chuyển sang bước
tiếp theo.
Bước 3: Bệnh nhân tham gia nghiên cứu sẽ được khám lâm sàng, thu thập
các biến số và chỉ số nhân khẩu học, lâm sàng, xét nghiệm trước điều trị thời
điểm (D0).
Bước 4: Bệnh nhân được tư vấn chế độ dinh dưỡng, phát thực đơn mẫu
và số điện thoại của nghiên cứu viên trong trường hợp cần giải đáp về chế độ
dinh dưỡng, hoặc các vấn đề liên quan đến nghiên cứu.
Bước 5: Bệnh nhân được châm cứu liệu trình 20 ngày, mỗi ngày 1 lần,
theo dõi tác dụng không mong muốn sau mỗi lần châm cứu.
Bước 6: Bệnh nhân được đánh giá cân nặng, vòng bụng, vòng mông, sự
tuân thủ chế độ dinh dưỡng, tại thời điểm (D10).
Bước 7: Sau khi bệnh nhân hoàn thành đủ liệu trình nghiên cứu 20 ngày
sẽ được đánh giá các chỉ số bao gồm:
Cân nặng;
Vòng bụng;
Vòng mông;
Sự tuân thủ chế độ dinh dưỡng;
Tác dụng không mong muốn;
Dấu hiệu sinh tồn;
28
Xét nghiệm cholesterol toàn phần, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol,
triglycerid.
Bước 8: Phân tích dữ liệu.
Bước 9: Báo cáo tổng kết.
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu
2.4.1. Biến số, chỉ số nhân khẩu học
Tuổi;
Giới;
Nghề nghiệp;
Tình trạng hút thuốc;
Bệnh Đái tháo đường;
Bệnh Tăng huyết áp.
Bảng 2.2. Biến số, chỉ số nhân khẩu học
Tên Tính chất Giá trị Thời điểm
Tuổi Định lượng Tính theo năm. D0
Giới Nhị phân Nam, nữ D0
Nghề nghiệp Danh mục Lao động chân tay; Trí óc; Khác D0
Hút thuốc Thứ hạng Chưa từng nghiện thuốc lá; Đã D0
cai thuốc lá; Hiện đang hút
thuốc.
Đái tháo đường Nhị phân Có; Không. D0
Tăng huyết áp Nhị phân Có; Không. D0
2.4.2. Biến số và chỉ số lâm sàng
Chiều cao; Cân nặng; BMI; Vòng bụng; Vòng mông; Chỉ số eo – mông
(WHR); Dấu hiệu sinh tồn (mạch, nhiệt độ, huyết áp).
29
Bảng 2.3. Biến số, chỉ số lâm sàng
Tên Tính chất Giá trị Thời điểm
Chiều cao Định lượng Chiều cao bệnh nhân đo bằng cm, làm
tròn lên nếu chỉ giá trị lẻ lớn hơn 0,5cm, D0
làm tròn xuống trong trường hợp còn lại.
Cân nặng Định lượng Tính bằng kg, làm tròn lên nếu giá trị lẻ D0, D10, D20 lớn hơn 50g, còn lại làm tròn xuống.
BMI Định lượng Được tính theo công thức khi nhập liệu. D0, D10, D20
Vòng Định lượng Chu vi vòng bụng đo ngang qua rốn, làm
bụng tròn lên nếu chỉ giá trị lẻ lớn hơn 0,5cm, D0, D10, D20
còn lại làm tròn xuống.
Vòng Định lượng Chu vi vòng mông đo ngang qua vòng
mông lớn nhất của mông, làm tròn lên nếu chỉ D0, D10, D20 giá trị lẻ lớn hơn 0,5cm, còn lại làm tròn
xuống.
WHR Định lượng Được tính theo công thức khi nhập liệu. D0, D10, D20
Mạch Định lượng Chỉ số mạch được đếm ở mạch quay
trong thời gian 60 giây, sau khi bệnh D10, D20
nhân được nghỉ ngơi 15 phút (lần/phút).
Nhiệt độ Định lượng Nhiệt độ được đo ở hố nách bằng nhiệt D10, D20 kế thủy ngân, thời gian đo là 5 phút.
Huyêt áp Định lượng Được đo bằng huyết áp cầm tay. D10, D20
2.4.3. Biến số và chỉ số cận lâm sàng
Cholesterol toàn phần;
Triglycerid;
30
HDL-cholesterol;
LDL-cholesterol.
Bảng 2.4. Biến số, chỉ số cận lâm sàng
Tên biến số Tính chất Giá trị Thời điểm
Cholesterol toàn Định lượng Xét nghiệm máu buổi sáng, D0, D20 phần trước ăn, đơn vị mmol/L.
Triglycerid Định lượng Xét nghiệm máu buổi sáng, D0, D20 trước ăn, đơn vị mmol/L.
HDL- Định lượng Xét nghiệm máu buổi sáng, D0, D20 cholesterol trước ăn, đơn vị mmol/L.
LDL- Định lượng Xét nghiệm máu buổi sáng, D0, D20 cholesterol trước ăn, đơn vị mmol/L.
2.4.4. Đánh giá kết quả chung
Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị chung thông qua mức giảm cân nặng
tại thời điểm ngày 10 và 20 sau điều trị, theo tiêu chí tương tự các nghiên cứu
trước đó như sau [80], [81]:
Bảng 2.5. Đánh giá kết quả điều trị chung
Phân loại Giá trị Thời điểm
Tốt Giảm cân nặng ≥ 3kg
Khá Giảm cân nặng ≥ 2kg – < 3 kg D10, D20 Trung bình Giảm cân nặng ≥ 1kg – < 2 kg
Kém Giảm cân nặng < 1kg
2.4.5. Đánh giá tác dụng không mong muốn
Dị ứng, mẩn ngứa;
Tụ máu tại chỗ châm;
Gãy kim;
31
Nhiễm trùng;
Buồn nôn;
Nôn;
Vựng châm.
Bảng 2.6. Chỉ số tác dụng không mong muốn
Tên biến số Tính chất Giá trị Thời điểm
Dị ứng, mẩn ngứa Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.
Tụ máu tại chỗ Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.
Gãy kim Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.
Nhiễm trùng Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.
Buồn nôn, nôn Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.
Vựng châm Nhị phân Có; Không. Trong suốt quá trình can thiệp.
2.5. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ 5/2021 – 02/2022.
2.6. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Khoa PHCN và Châm cứu – Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
2.7. Kỹ thuật điện châm
Bước 1: Chuẩn bị bệnh nhân (giải thích, động viên), yêu cầu bệnh nhân
nằm nghiêng.
Bước 2: Xác định huyệt, vị trí huyệt châm và chọn kim châm phù hợp.
Bước 3: Sát trùng chỗ châm.
Bước 4: Châm kim vào huyệt theo hai thì:
Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ngón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay
phải châm kinh nhanh qua da vùng huyệt.
Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc
khí” – bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phải, không đau vùng huyệt
vừa châm, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt.
32
Bước 5: Châm cứu cho bệnh nhân theo công thức huyệt nghiên cứu.
Bước 6: Mắc máy điện châm, điều chỉnh dòng điện và để kích thích liên
tục trong vòng 30 phút.
Bước 7: Rút kim và sát trùng chỗ châm.
Bước 8: Bệnh nhân nằm tại giường theo dõi trong 10 – 15 phút.
2.7.1. Phương tiện nghiên cứu
2.8. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương pháp
xác suất thống kê y sinh học bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng thuật toán:
Tính tỉ lệ phần trăm (%); Tính trung bình (𝑋); Student – T test: So sánh hai giá
trị trung bình trước và sau điều trị; Kiểm định 𝑋2: So sánh sự khác nhau giữa
các tỉ lệ (%); Giá trị p < 0,05 được coi là khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2.9. Sai số và cách khống chế sai số
2.9.1. Sai số
2.9.1.1. Sai số ngẫu nhiên
Sai số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: Do thu thập số liệu tại Bệnh
viện Tuệ Tĩnh, nên đối tượng bệnh nhân thường là người cao tuổi, nhiều bệnh
lý phối hợp, khả năng vận động hạn chế có thể ảnh hưởng đến kết quả.
2.9.1.2. Sai số hệ thống
Sai số đo lường: Sai số trong quá trình đo lường, lượng giá các chỉ số lâm
sàng, cận lâm sàng, đánh giá chế độ dinh dưỡng.
2.9.2. Biện pháp khống chế sai số
Nghiên cứu viên thường xuyên liên hệ với bệnh nhân hướng dẫn bệnh
nhân duy trì chế độ ăn hạn chế năng lượng để giúp tăng hiệu quả điều trị. Sử
dụng quy trình chẩn đoán, theo dõi và đánh giá giống nhau để hạn chế các sai
số chẩn đoán. Thống nhất về cân nặng được đánh giá theo đúng giá trị báo trên
cân với khoảng làm tròn cho giá trị dưới 50g thì được làm tròn xuống, trên 50g
33
được làm tròn lên, chỉ số vòng bụng, vòng mông sẽ được đo cùng bằng một
loại thước giây trong suốt quá trình và kích thước nhỏ hơn 0,5cm thì được làm
tròn xuống, trên 0,5cm sẽ được làm tròn lên.
2.10. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng đạo đức y học của Học Viện Y
Dược cổ truyền Việt Nam.
Nghiên cứu chỉ nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân, không
nhằm mục đích nào khác.
Bệnh nhân được giải thích rõ về tác dụng của châm cứu, cũng như lơi ích
và nguy cơ khi tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân có thể rút khỏi nghiên cứu vào bất kỳ thời điểm nào mà không
cần nêu lý do.
34
Bệnh nhân mắc béo phì
Khám lâm sàng, cận lâm sàng, xác định bệnh nhân đáp
ứng tiêu 2.1.2 và không vi phạm tiêu chuẩn mục 2.1.3
Giải thích bệnh nhân trước khi tham gia nghiên cứu
Châm cứu – 30 phút/lần
Tư vấn dinh dưỡng
- Liệu trình điều trị 20 ngày;
- Theo dõi chế độ dinh dưỡng.
Đánh giá dấu hiệu lâm sàng tại thời điểm D0; D10; D20 Đánh giá xét nghiệm cận lâm sàng tại thời điểm D0;
D20
Phân tích dữ liệu
Báo cáo tổng kết
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu
35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
35% 33.33%
30% 27.27%
24.24% 25%
20%
15%
12.12%
10%
5% 3.03%
0%
< 30 30 - 39 40 - 49 50 - 59 >= 60
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3.1 cho thấy bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 60%, và tuổi trung
bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 51,85 ± 10,69 (tuổi)
36
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới
36.36%
63.64%
Nam Nữ
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới
Biểu đồ 3.2 cho thấy bệnh nhân tham gia nghiên cứu đa số là nữ với tỷ lệ
là 63,64%.
37
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
39.39%
40%
33.33% 35%
30% 27.27%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
Chân tay Trí óc Khác
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Biểu đồ 3.3 cho thấy phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp tương đương
nhau ở nhóm lao động chân tay, trí óc và khác.
38
60.61%
60%
50%
40%
30%
24.24%
20%
15.15%
10%
0%
Hiện đang hút thuốc
Đã cai thuốc
Không nghiện thuốc
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc
Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc
Biểu đồ 3.4 cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu không nghiện
thuốc lá với tỷ lệ 60,61% và chỉ có 15,15% bệnh nhân đang hút thuốc.
39
3.1.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường
18.18%
81.82%
Có Không
Biểu đồ 3.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường
Biểu đồ 3.5 cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu không có tiền
sử mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 81,82%.
3.1.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp
30.30%
69.70%
Có
Không
Biểu đồ 3.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp
Biểu đồ 3.6 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân không mắc tăng huyết áp là 69,70%.
40
3.1.7. Chỉ số lâm sàng trước điều trị
Bảng 3.1. Chỉ số lâm sàng trước điều trị
Nhóm
Chỉ số Đối tượng nghiên cứu (n=33) (𝐗̅ ± SD)
69,18 ± 6,06 Cân nặng (kg)
26,56 ± 1,11 BMI (kg/m2)
94,76 ± 7,74 Vòng bụng (cm)
102,30 ± 11,72 Vòng mông (cm)
93,12 ± 6,28 WHR (%)
5,23 ± 1,07 Cholesterol (mmol/L)
4,53 ± 2,53 Triglycerid (mmol/L)
0,90 ± 0,14 HDL-C (mmol/L)
3,42 ± 1,10 LDL-C (mmol/L)
78,73 ± 11,73 Mạch (lần/phút)
36,77 ± 0,33 Nhiệt độ (0C)
120,91 ± 2,55 HATT (mmHg)
75,27 ± 4,19 HATTr (mmHg)
Bảng 3.1 cho thấy cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI) của đối tượng tham
gia nghiên cứu thuộc nhóm bệnh nhân béo phì độ I, vòng bụng, vòng mông,
WHR, Triglycerid tăng mạnh là 4,53 ± 2,53 , Cholesterol toàn phần tăng là 5,23
± 1,07 , LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, mạch, nhiệt độ, huyết áp tâm thu,
huyết áp tâm trương của đối tượng tham gia nghiên cứu.
41
3.2. Kết quả điều trị
3.2.1. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI
Bảng 3.2. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI
Nhóm
Đối tượng nghiên cứu (n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm
26,56 ± 1,11 D0
25,79 ± 1,15 D10
25,37 ± 1,21 D20
0,76 ± 0,26 D0-10
0,42 ± 0,21 Hiệu suất giảm BMI D10-20
1,19 ± 0,46 D0-20
p0-10; p10-20; p0-20 < 0,05
Gày 0,00% 0
Bình thường 0,00% 0
Có nguy cơ 0,00% D0 0
Béo phì độ 1 100,0% 33
Béo phì độ 2 0,00% 0
Gày 0,00% 0
Bình thường 0,00% 0
Có nguy cơ 43.75% D20 15
Béo phì độ 1 56.25% 18
Béo phì độ 2 0,00% 0
p0-20 < 0,05
Bảng 3.2 cho thấy trước điều trị, giá trị trung bình của chỉ số khối cơ thể
- BMI của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 26,56 ± 1,11 (kg/m2) sau 10, 20
ngày điều trị chỉ số này giảm xuống còn 25,79 ± 1,15 (kg/m2) và 25,37 ± 1,21
(kg/m2), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
42
3.2.2. Sự thay đổi số đo vòng bụng
Bảng 3.3. Sự thay đổi số đo vòng bụng
Nhóm
Đối tượng nghiên cưu (n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm
94,76 ± 7,74 D0
91,79 ± 7,70 D10
89,70 ± 7,65 D20
2,97 ± 0,81 D0-10 Hiệu suất giảm vòng 2,09 ± 1,31 D10-20 bụng 5,06 ± 1,87 D0-20
p0-10; p10-20; p0-20 < 0,05
Bảng 3.3 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số vòng bụng
của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 94,76 ± 7,74 (cm) sau 10 ngày, 20 ngày
điều trị chỉ số này giảm xuống còn 91,79 ± 7,70 (cm) và 89,70 ± 7,65 (cm), sự
khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.2.3. Sự thay đổi số đo vòng mông
Bảng 3.4. Sự thay đổi số đo vòng mông
Nhóm
Đối tượng nghiên cưu (n=33) (𝐗̅ ± SD)) Thời điểm
102,30 ± 11,72 D0
100,06 ± 11,71 D10
99,00 ± 11,03 D20
2,24 ± 0,79 D0-10 Hiệu suất giảm vòng 1,06 ± 1,58 D10-20 mông 3,30 ± 1,65 D0-20
p0-10; p10-20; p0-20 < 0,05
43
Bảng 3.4 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số vòng mông
của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 102,30 ± 11,72 (cm) sau 10 ngày, 20
ngày điều trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 100,06 ± 11,71 (cm) và
99,00 ± 11,03 (cm), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p <
0,05).
3.2.4. Sự thay đổi chỉ số WHR
Bảng 3.5. Sự thay đổi chỉ số WHR
Nhóm
Đối tượng nghiên cưu (n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm
93,12 ± 6,28 D0
92,24 ± 6,30 D10
91,04 ± 6,27 D20
0,88 ± 0,53 D0-10
1,20 ± 1,39 Hiệu suất giảm WHR D10-20
2,08 ± 1,56 D0-20
p0-10; p10-20; p0-20 < 0,05
Bảng 3.5 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số WHR của
bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 93,12 ± 6,28 (%) sau 10 ngày, 20 ngày điều
trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 92,24 ± 6,30 (%) và 91,04 ± 6,27 (%),
sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
44
3.2.5. Sự thay đổi chỉ số cân nặng
Bảng 3.6. Sự thay đổi chỉ số cân nặng
Nhóm
Thời điểm Đối tượng nghiên cưu (n=33) (𝐗̅ ± SD)
69,18 ± 6,06 D0
67,22 ± 6,32 D10
66,15 ± 6,55 D20
1,96 ± 0,58 D0-10 Hiệu suất giảm cân 1,08 ± 0,51 D10-20 nặng 3,04 ± 1,05 D0-20
< 0,05 p0-10; p10-20; p0-20
Bảng 3.6 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số cân nặng của
bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 69,18 ± 6,06 (kg) sau 10 ngày, 20 ngày điều
trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 67,22 ± 6,32 (kg) và 66,15 ± 6,55 (kg),
sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.2.6. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần
Bảng 3.7. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần
Đối tượng nghiên cưu Nhóm
(n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm
5,23 ± 1,07 D0
4,05 ± 1,14 D20
1,18 ± 0,77 Hiệu suất giảm
p0-20 < 0,05
Bảng 3.7 cho thấy chỉ số cholesterol toàn phần của bệnh nhân thuộc tham
gia nghiên cứu là 5,23 ± 1,07 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này giảm
45
xuống còn 4,05 ± 1,14 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05).
3.2.7. Sự thay đổi chỉ số triglycerid
Bảng 3.8. Sự thay đổi chỉ số triglycerid
Đối tượng nghiên cưu Nhóm
(n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm
4,53 ± 2,53 D0
3,27 ± 2,15 D20
1,26 ± 0,84 Hiệu suất giảm
p0-20 < 0,05
Bảng 3.8 cho thấy chỉ số triglycerid của bệnh nhân thuộc tham gia nghiên
cứu là 4,53 ± 2,53 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia nghiên
cứu giảm xuống còn 3,27 ± 2,15 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.2.8. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol
Bảng 3.9. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol
Đối tượng nghiên cưu Nhóm
(n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm
0,90 ± 0,14 D0
1,28 ± 0,20 D20
0,38 ± 0,17 Hiệu suất tăng
p0-20 < 0,05
46
Bảng 3.9 cho thấy chỉ số HDL-cholesterol của bệnh nhân thuộc tham gia
nghiên cứu là 0,90 ± 0,14 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia
nghiên cứu tăng lên thành 1,28 ± 0,20 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.2.9. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol
Bảng 3.10. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol
Đối tượng nghiên cưu Nhóm
(n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm
3,42 ± 1,10 D0
2,18 ± 1,16 D20
1,25 ± 0,82 Hiệu suất giảm
p0-20 < 0,05
Bảng 3.10 cho thấy chỉ số LDL-cholesterol của bệnh nhân thuộc tham gia
nghiên cứu là 3,42 ± 1,10 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia
nghiên cứu giảm xuống còn 2,18 ± 1,16 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều
trị có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
47
3.3. Kết quả chung
54.55%
60%
50%
33.33%
40%
30%
20%
9.09%
3.03%
10%
0%
Kém
Trung bình
Khá
Tốt
3.3.1. Kết quả chung sau 10 ngày điều trị
Biểu đồ 3.7. Kết quả chung sau 10 ngày điều trị
Sau 10 ngày điều trị, nhóm bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị tốt (giảm nhiều
hơn 3kg) chiếm tỷ lệ 9,09%, đáp ứng điều trị ở mức khá (giảm 2 – 3kg) chiếm
tỷ lệ 33,3%, đáp ứng trung bình đạt tỷ lệ cao nhất với 54,55% và đáp ứng kém
chiếm tỷ lệ 3,03%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
48
48.48%
50%
45%
42.42%
40%
35%
30%
25%
20%
15%
10%
6.06%
3.03%
5%
0%
Kém
Trung bình
Khá
Tốt
3.3.2. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị
Biểu đồ 3.8. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị
Sau 20 ngày điều trị, tham gia nghiên cứu đạt kết quả điều trị tốt là 42,42%,
mức đáp ứng điều trị khá với tỷ lệ đạt 48,48%, trung bình và kém chiếm tỷ lệ
thấp nhất lần lượt là 6,06% và 3,03%, sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa
49
thống kê (p > 0,05).
3.4. Tác dụng không mong muốn
3.4.1. Tác dụng không mong muốn trên dấu hiệu sinh tồn
Bảng 3.11. Tác dụng không mong muốn trên dấu hiệu sinh tồn
Nhóm
Đối tượng nghiên cưu (n=33) (𝐗̅ ± SD) Thời điểm
78,73 ± 11,73 Mạch (lần/phút)
36,77 ± 0,33 Nhiệt độ (0C)
D0 120,91 ± 2,55 HATT (mmHg)
75,27 ± 4,19 HATTr (mmHg)
78,15 ± 7,17 Mạch (lần/phút)
36,55 ± 0,30 Nhiệt độ (0C)
D20
119,67 ± 10,38 HATT (mmHg)
75,24 ± 5,50 HATTr (mmHg)
> 0,05 p20-0
Bảng 3.11 cho thấy chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm
trương trước điều trị của tham gia nghiên cứu thay đổi sau 20 ngày điều trị, tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
50
3.4.2. Tác dụng mong muốn của châm cứu
Bảng 3.12. Tác dụng không mong muốn trong quá trình nghiên cứu
Tác dụng không mong muốn n = 33 Phần trăm (%)
0,00% Dị ứng, mẩn ngứa 0
3,03% Tụ máu tại chỗ châm 1
0,00% Gãy kim 0
0,00% Nhiễm trùng 0
0,00% Buồn nôn, nôn 0
0,00% Vựng châm 0
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận tác dụng không mong
muốn bao gồm: Dị ứng, mẩn ngứa; Gãy kim; Nhiễm trùng; Buồn nôn, nôn;
Vựng châm trong suốt cả liệu trình điều trị bệnh nhân.
Tác dụng không mong muốn gây tụ máu tại chỗ châm trong nghiên cứu
của chúng tôi được ghi nhận với tỷ lệ thấp 3,03%.
51
Chương 4. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 33 bệnh nhân mắc bệnh thừa cân
– béo phì, bệnh nhân tham gia nghiên cứu đã được tư vấn chế độ dinh dưỡng,
kết hợp với điện châm theo liệu trình 20 ngày. Nghiên cứu được thực hiện từ
tháng 05/2021 đến tháng 02/2022 tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh, trên cơ sở kết quả
nhóm nghiên cứu đưa ra một vài luận giải như sau:
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Biểu đồ 3.1 cho thấy bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 60%, và tuổi trung
bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 51,85 ± 10,69 (tuổi).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi cao hơn so với nghiên cứu
của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021, cho thấy độ tuổi trung bình của
bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 36,83 ± 8,79
(năm) [75]; Nghiên cứu của tác giả Tseng (2016) với đối tượng tham gia nghiên
cứu có độ tuổi trung bình là 41,3 ± 9,9 (tuổi) [81]; Nghiên cứu của tác giả Wang
(2015) cho thấy tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 30,30 ±
10,41 (tuổi) [82]; Nghiên cứu của tác giả Yeo (2014) cho thấy độ tuổi trung
bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 34,7 ± 11,9 (tuổi) [83]; Nghiên cứu
của tác giả Zhang (2016) cho thấy tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên
cứu là 36,9 ± 9,86 (tuổi) [84]. Nhưng kết quả của chúng tôi tương đồng với
nghiên cứu của tác giả Goday (2016) cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng
tham gia nghiên cứu là 54,17 ± 7,79 (tuổi) [85]. Tuy nhiên, nghiên cứu của
chúng tôi đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi thấp hơn nghiên cứu của
tác giả Myette-Cote (2018) cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng tham gia
nghiên cứu là 64,0 ± 8,0 (tuổi) [86]; Nghiên cứu của tác giả Saslow (2017) cho
thấy tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 64,8 ± 7,7 (tuổi) [87].
52
4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới
Biểu đồ 3.2 cho thấy bệnh nhân tham gia nghiên cứu đa số là nữ với tỷ lệ
là 63,64%.
Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả nghiên
cứu của tác giả Goday (2016) cho thấy giới nữ chiếm tỷ lệ 66,3% của đối tượng
tham gia nghiên cứu [85]; Nghiên cứu của tác giả Myette-Cote (2018) cho thấy
độ tỷ lệ giới nữ chiếm 63,3% của đối tượng tham gia nghiên cứu [86]; Tuy
nhiên, nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác giả
Saslow (2017) cho thấy độ tỷ lệ giới nữ tham gia nghiên cứu này là 88,9% [87];
Nghiên cứu của tác giả Sun (2019) với tỷ lệ nữ giới tham gia nghiên cứu là
100% [88]; Nghiên cứu của tác giả Tay (2017) cho thấy tỷ lệ nữ giới tham gia
nghiên cứu là 36% [89]. Theo đó, tác giả Saslow đưa ra lý giải về việc nữ giới
thường quan tâm hơn đến ngoại hình của bản thân hơn so với nam giới nên họ
sẵn sàng tham gia nghiên cứu với hy vọng có được ngoại hình đẹp hơn [88].
4.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Biểu đồ 3.3 cho thấy phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp tương đương
nhau ở nhóm lao động chân tay, trí óc và khác.
Béo phì là một thách thức lớn đối với sức khỏe bởi vì người mắc béo phì
có liên quan rõ ràng với nguy cơ mắc các bệnh như đái tháo đường týp 2, bệnh
gan nhiễm mỡ, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, sa sút trí tuệ, viêm
xương khớp, tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ và một số bệnh ung thư, do đó góp
phần làm giảm cả hai chất lượng cuộc sống và tuổi thọ [1], [5], [6]. Béo phì còn
đi kèm với tình trạng thất nghiệp, gây bất lợi cho xã hội và giảm năng suất kinh
tế - xã hội, do đó ngày càng tạo ra gánh nặng kinh tế [1], [7], [8]. Những kiến
thức này không những được biết đến bởi các nhân viên y tế mà còn được biết
đến như là kiến thức đại chúng. Tuy nhiên, người bệnh thuộc giới tri thức
53
thường có hiểu biết tốt hơn nhóm lao động chân tay và khác. Do đó, ý thức tuân
thủ của họ cũng cao hơn so với nhóm còn lại là có thể lý giải được.
4.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc
Biểu đồ 3.4 cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu không nghiện
thuốc lá với tỷ lệ 60,61% và chỉ có 15,15% bệnh nhân đang hút thuốc.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Shamai L (2011) cho thấy tỷ lệ hiện đang hút thuốc trong nghiên cứu này là
17,00% [90].
4.1.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường
Biểu đồ 3.5 cho thấy đa số bệnh nhân tham gia nghiên cứu không có tiền
sử mắc bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 81,82%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Shamai L (2011) cho thấy tỷ lệ đái tháo đường trong nghiên cứu này là 11,00%
[90].
Ngoài việc được tìm thấy trong mô mỡ, lipid còn được tìm thấy trong
liposome, là một bào quan tế bào chất nhỏ gần với ti thể ở nhiều loại tế bào
[35]. Các liposome trong tế bào gan có thể tăng kích thước (nhiễm mỡ), tạo
thành các không bào lớn kèm theo một loạt các trạng thái bệnh lý, bao gồm
bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, viêm gan nhiễm mỡ và xơ gan [1]. Mức độ
tăng cao của các axit béo tự do, các cytokine gây viêm và các chất trung gian
lipid trong các mô không có đường dẫn đến suy giảm sản sinh insulin và tình
trạng kháng insulin có ở nhiều bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì [31], [36]. Mức
độ khả dụng sinh học cao của yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 và các phân tử
thúc đẩy khối u khác có liên quan đến bệnh ung thư [1]. Béo phì là một gánh
nặng lớn với sức khỏe vì nó làm gia tăng đáng kể nguy cơ mắc các bệnh lý rối
loạn chuyển hóa, đặc biệt tại các nước đang phát triển [3]. Đây có thể là nguyên
nhân dẫn đến các bệnh nhân béo phì có tỷ lệ mắc đái tháo đường cao.
54
4.1.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp
Biểu đồ 3.6 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân không mắc tăng huyết áp là 69,70%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Shamai L (2011) cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp trong nghiên cứu này là 39,00%
[90].
Béo phì, đái tháo đường và tăng huyết áp nằm trong bệnh cảnh chung của
hội chứng chuyển hóa nguyên nhân có thể đến từ việc béo phì gây giảm sản
sinh insulin và tăng tình trạng kháng insulin [31], [36]. Tác động từ việc dư
thừa cholesterol trọng lượng phân tử thấp cũng làm giảm tính đàn hồi của mạch
máu do đó cũng là một nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp.
4.1.7. Chỉ số lâm sàng trước điều trị
Bảng 3.1 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số cân nặng của
bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 69,18 ± 6,06 (kg). Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi có sự khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim công
bố năm 2021 cho thấy cân nặng trung bình của bệnh nhân nhóm được châm
cứu điều trị thừa cân – béo phì là 75,43 ± 9,67 (kg) [75]. Nguyên nhân dẫn đến
khác biệt này có thể đến từ việc nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn các bệnh
nhân béo phì với mức độ BMI là 26,56 ± 1,11 (kg/m2) trong khi nghiên cứu cuẩ
tác giả Koh-Woon Kim lại lựa chọn bệnh nhân có chỉ số BMI là 28,53 ± 3,22
(kg/m2).
Bảng 3.1 cho thấy chỉ số cholesterol toàn phần của bệnh nhân tham gia
nghiên cứu là 5,23 ± 1,07 (mmol/l). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có tương
đồng với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy
cholesterol toàn phần trung bình của bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị
thừa cân – béo phì là 5,14 ± 0,98 (mmol/L) [75].
Bảng 3.1 cho thấy chỉ số triglycerid của bệnh nhân tham gia nghiên cứu
là 4,53 ± 2,53 (mmol/l). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt so
55
với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy
triglycerid trung bình của bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân –
béo phì là 1,47 ± 0,72 (mmol/L) [75]. Bảng 3.1 cho thấy chỉ số HDL-cholesterol
của bệnh nhân thuộc tham gia nghiên cứu là 0,90 ± 0,14 (mmol/l) cao hơn so
với nhóm tuân thủ chế độ dinh dưỡng không tốt là 0,89 ± 0,12 (mmol/l), sự
khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim
công bố năm 2021 cho thấy HDL-cholesterol trung bình của bệnh nhân nhóm
được châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 1,44 ± 0,34 (mmol/L) [75]. Bảng
3.1 cho thấy chỉ số LDL-cholesterol của bệnh nhân thuộc tham gia nghiên cứu
là 3,42 ± 1,10 (mmol/l) cao hơn so với nhóm tuân thủ chế độ dinh dưỡng không
tốt là 3,04 ± 1,20 (mmol/l), sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng so với nghiên cứu
của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy LDL-cholesterol trung
bình của bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 3,28 ±
0,93 (mmol/L) [75]. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này là do nghiên cứu
của tác giả Koh-Woon Kim được thực hiện trên những người trẻ tuổi hội chứng
chuyển hóa chưa rõ ràng. Thêm nữa, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là đa
số là đã mắc bệnh khác bao gồm rối loạn chuyển hóa lipid nên chỉ số xét nghiệm
mỡ máu của chúng tôi có khác biệt.
Bảng 3.1 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số khối cơ thể -
BMI của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 26,56 ± 1,11 (kg/m2). Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon
Kim công bố năm 2021 cho thấy BMI trung bình của bệnh nhân nhóm được
châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 28,53 ± 3,22 (kg/m2) [75]; Nghiên cứu
của tác giả Tseng (2016) với đối tượng tham gia nghiên cứu có giá trị BMI
trung bình là 33,7 ± 2,9 (kg/m2) [81]; Nghiên cứu của tác giả Wang (2015) cho
56
thấy BMI trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 29,00 ± 12,22
(kg/m2) [82]; Nghiên cứu của tác giả Zhang (2016) cho thấy BMI trung bình
của đối tượng tham gia nghiên cứu là 29,68 ± 0,56 (kg/m2) [84]. Nhưng nghiên
cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của tác giả Yeo (2014) cho thấy
BMI trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 27,52 ± 1,02 (kg/m2)
[83].
Bảng 3.1 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số vòng bụng
của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 94,76 ± 7,74 (cm). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim công
bố năm 2021 cho thấy vòng bụng trung bình của bệnh nhân nhóm được châm
cứu điều trị thừa cân – béo phì là 88,67 ± 7,59 (cm) [75]; Nghiên cứu của tác
giả Wang (2015) cho thấy vòng bụng trung bình của đối tượng tham gia nghiên
cứu là 97,07 ± 9,47 (cm) [82]; Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi tương đồng
với nnghiên cứu của tác giả Tseng (2016) với đối tượng tham gia nghiên cứu
có giá trị vòng bụng trung bình là 94,5 ± 10,9 (cm) [81]; Nghiên cứu của tác
giả Zhang (2016) cho thấy vòng bụng trung bình của đối tượng tham gia nghiên
cứu là 92,97 ± 13,04 (cm) [84]. Nhưng nghiên cứu của chúng tôi tương đồng
với nghiên cứu của tác giả Yeo (2014) cho thấy vòng bụng trung bình của đối
tượng tham gia nghiên cứu là 91,5 ± 10,7 (cm) [83]. Bảng 3.1 cho thấy trước
điều trị giá trị trung bình của chỉ số WHR của nhóm tuân thủ điều trị tốt là 93,12
± 6,28 (%) cao hơn so với nhóm tuân thủ chế độ dinh dưỡng không tốt là 92,92
± 7,49 (%), sự khác biệt trước điều trị giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu
của tác giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy WHR trung bình của
bệnh nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 89,0 ± 5,0 (%)
[75]. Nguyên nhân dẫn đến khác biệt này có thể đến từ việc nghiên cứu của
chúng tôi lựa chọn các bệnh nhân béo phì với mức độ BMI là 26,56 ± 1,11
57
(kg/m2) trong khi nghiên cứu cuẩ tác giả Koh-Woon Kim lại lựa chọn bệnh
nhân có chỉ số BMI là 28,53 ± 3,22 (kg/m2). Chỉ số BMI lại có liên quan mật
thiết với vòng bụng, và chỉ số WHR do đó nghiên cứu của chúng tôi có chỉ số
này thấp hơn nghiên cứu đến từ tác giả Koh-Woon Kim mặc dù có sự tương
đồng về mặt chủng tộc vì đều là nghiên cứu trên người châu Á.
4.2. Kết quả điều trị
4.2.1. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI
Bảng 3.2 cho thấy trước điều trị, giá trị trung bình của chỉ số khối cơ thể
- BMI của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 26,56 ± 1,11 (kg/m2) sau 10, 20
ngày điều trị chỉ số này giảm xuống còn 25,79 ± 1,15 (kg/m2) và 25,37 ± 1,21
(kg/m2), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng
3.2 cũng cho thấy tại thời điểm trước điều trị 100% bệnh nhân tham gia nghiên
cứu mắc béo phì mức độ 1, sau 20 ngày điều trị nhóm này đã giảm xuống còn
43,75%, sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của tác giả
Yao (2021) từ phân tích tổng hợp từ 12 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sử
dụng châm cứu điều trị thừa cân – béo phì, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số
BMI giảm được 1,23 (kg/m2) [14]. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi có sự
khác biệt với nghiên cứu của tác giả Zhong M đã thực hiện phân tích tổng hợp
trên 8 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng điều trị thừa cân – béo phì bằng châm
cứu với liệu trình từ 2 đến 8 tuần, kết quả cho thấy phương pháp châm cứu giúp
cải thiện chỉ số BMI trung bình là 1,52 (kg/m2), sự giảm BMI có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05) [74]. Nghiên cứu của chúng tôi có mức giảm BMI thấp hơn đáng
kể so với nghiên cứu của các tác giả khác, nguyên nhân là do chúng tôi thực
hiện nghiên cứu với thời gian tương đương 3 tuần ngắn hơn đáng kể so với các
nghiên cứu khác kéo dài từ 4 tuần đến 30 tuần.
58
4.2.2. Sự thay đổi số đo vòng bụng
Bảng 3.3 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số vòng bụng
của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 94,76 ± 7,74 (cm) sau 10 ngày, 20 ngày
điều trị chỉ số này giảm xuống còn 91,79 ± 7,70 (cm) và 89,70 ± 7,65 (cm), sự
khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của tác giả
Yao (2021) từ phân tích tổng hợp từ 12 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sử
dụng châm cứu điều trị thừa cân – béo phì, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số
vòng bụng giảm được 2,56 (cm) [14]; Nghiên cứu của tác giả Koh-Woon Kim
công bố năm 2021 cho thấy vòng bụng trung bình của bệnh nhân nhóm được
châm cứu điều trị thừa cân – béo phì đã giảm được trung bình 2,0 (cm) [75].
4.2.3. Sự thay đổi số đo vòng mông và WHR
Bảng 3.4 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số vòng mông
của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 102,30 ± 11,72 (cm) sau 10 ngày, 20
ngày điều trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 100,06 ± 11,71 (cm) và
99,00 ± 11,03 (cm), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p <
0,05).
Bảng 3.5 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số WHR của
bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 93,12 ± 6,28 (%) sau 10 ngày, 20 ngày điều
trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 92,24 ± 6,30 (%) và 91,04 ± 6,27 (%),
sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác
giả Koh-Woon Kim công bố năm 2021 cho thấy WHR trung bình của bệnh
nhân nhóm được châm cứu điều trị thừa cân – béo phì là 89,0 ± 5,0 (%), sau
điều trị chỉ số này giảm trung bình 1,0 (%) [75]. Tuy nhiên, nghiên cứu của
chúng tôi có khác biệt so với nghiên cứu của tác giả Zhong M đã thực hiện phân
tích tổng hợp trên 8 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng điều trị thừa cân – béo
59
phì bằng châm cứu với liệu trình có thể lên đến 8 tuần, kết quả cho thấy phương
pháp châm cứu giúp cải thiện chỉ số WHR trung bình là 3 (%), sự giảm WHR
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) [74]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
có khác biệt so với tác giả Zhong M là do thời gian điều trị của chúng tôi là
tương đương 3 tuần chưa bằng một nửa so thời gian so với nghiên cứu của
Zhong M kéo dài lên đến 8 tuần điều trị. Do đó, chỉ số WHR trong nghiên cứu
của chúng tôi giảm ít hơn so với nghiên cứu của tác giả này.
4.2.4. Sự thay đổi chỉ số cân nặng
Bảng 3.6 cho thấy trước điều trị giá trị trung bình của chỉ số cân nặng của
bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 69,18 ± 6,06 (kg) sau 10 ngày, 20 ngày điều
trị chỉ số này của tham gia nghiên cứu là 67,22 ± 6,32 (kg) và 66,15 ± 6,55 (kg),
sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương đồng với nghiên cứu của tác
giả Morano (2014) điều trị béo phì bằng chế độ dinh dưỡng ít Calo đã giúp
giảm cân nặng sau 15 ngày điều trung bình là 2,3 (kg) [68]. Tuy nhiên, nghiên
cứu của chúng tôi có sự khác biệt với nghiên cứu của tác giả Zhong M đã thực
hiện phân tích tổng hợp trên 8 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng điều trị thừa
cân – béo phì bằng châm cứu với liệu trình từ 2 đến 8 tuần, kết quả cho thấy
phương pháp châm cứu giúp giảm cân nặng của đối tượng nghiên cứu trung
bình là 3,78 (kg), sự giảm cân nặng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [74]. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt so với tác giả Zhong M là do thời
gian điều trị của chúng tôi là tương đương 3 tuần chưa bằng một nửa so thời
gian so với nghiên cứu của Zhong M kéo dài lên đến 8 tuần điều trị. Do đó, cân
nặng của bệnh nhân tham gia nghiên cứu của chúng tôi giảm ít hơn so với
nghiên cứu của tác giả Zhong M là có thể lý giải được.
4.2.5. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần
Bảng 3.7 cho thấy chỉ số cholesterol toàn phần của bệnh nhân thuộc tham
60
gia nghiên cứu là 5,23 ± 1,07 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này giảm
xuống còn 4,05 ± 1,14 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu phân tích
tổng hợp của tác giả Marco Castellana thực hiện năm 2020 trên 13 nghiên cứu
khác nhau về điều trị thừa cân béo phì bằng phương pháp điều chỉnh chế độ
dinh dưỡng kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số cholesterol toàn phần giảm có
thể giảm đến 1,21 (mmol/L) sau khi hoàn thành phác đồ điều trị, sự cải thiện
chỉ số này có ý nghĩa thống kê (p = 0,004) [91].
4.2.6. Sự thay đổi chỉ số triglycerid
Bảng 3.8 cho thấy chỉ số triglycerid của bệnh nhân thuộc tham gia nghiên
cứu là 4,53 ± 2,53 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia nghiên
cứu giảm xuống còn 3,27 ± 2,15 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu phân tích
tổng hợp của tác giả Marco Castellana thực hiện năm 2020 trên 13 nghiên cứu
khác nhau về điều trị thừa cân béo phì bằng phương pháp điều chỉnh chế độ
dinh dưỡng kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số triglycerid có thể giảm đến 1,03
(mmol/L) sau khi hoàn thành phác đồ điều trị, sự cải thiện chỉ số này có ý nghĩa
thống kê (p = 0,006) [91]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mặc dù thời gian
điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ kéo dài 3 tuần nhưng đem lại kết
quả giảm triglycerid cao hơn so với tác giả Marco với thời gian trung bình là 4
– 8 tuần điều trị. Kết quả này có thể được lý giải do nghiên cứu của Marco chỉ
sử dụng tư vấn dinh dưỡng trong khi nghiên cứu của chúng tôi kết hợp tư vấn
dinh dưỡng và điện châm.
61
4.2.7. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol
Bảng 3.9 cho thấy chỉ số HDL-cholesterol của bệnh nhân thuộc tham gia
nghiên cứu là 0,90 ± 0,14 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia
nghiên cứu tăng lên thành 1,28 ± 0,20 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều trị
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu phân tích
tổng hợp của tác giả Marco Castellana thực hiện năm 2020 trên 13 nghiên cứu
khác nhau về điều trị thừa cân béo phì bằng phương pháp điều chỉnh chế độ
dinh dưỡng kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số HDL-cholesterol có thể tăng
đến 0,38 (mmol/L) sau khi hoàn thành phác đồ điều trị, nhưng sự cải thiện chỉ
số này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,005) [91]. Nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy mặc dù thời gian điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ kéo dài 3
tuần nhưng đem lại kết quả giảm triglycerid cao hơn so với tác giả Marco với
thời gian trung bình là 4 – 8 tuần điều trị. Kết quả này có thể được lý giải do
nghiên cứu của Marco chỉ sử dụng tư vấn dinh dưỡng trong khi nghiên cứu của
chúng tôi kết hợp tư vấn dinh dưỡng và điện châm.
4.2.8. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol
Bảng 3.10 cho thấy chỉ số LDL-cholesterol của bệnh nhân thuộc tham gia
nghiên cứu là 3,42 ± 1,10 (mmol/l) sau điều trị 20 ngày chỉ số này của tham gia
nghiên cứu giảm xuống còn 2,18 ± 1,16 (mmol/l), sự khác biệt trước sau điều
trị có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác biệt so với nghiên cứu phân tích
tổng hợp của tác giả Marco Castellana thực hiện năm 2020 trên 13 nghiên cứu
khác nhau về điều trị thừa cân béo phì bằng phương pháp điều chỉnh chế độ
dinh dưỡng kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số LDL-cholesterol có thể giảm
đến 0,13 (mmol/L) sau khi hoàn thành phác đồ điều trị, sự cải thiện chỉ số này
62
có ý nghĩa thống kê (p = 0,025) [91].
4.3. Kết quả chung
Sau 10 ngày điều trị, nhóm bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị tốt (giảm nhiều
hơn 3kg) chiếm tỷ lệ 9,09%, đáp ứng điều trị ở mức khá (giảm 2 – 3kg) chiếm
tỷ lệ 33,3%, đáp ứng trung bình đạt tỷ lệ cao nhất với 54,55% và đáp ứng kém
chiếm tỷ lệ 3,03%. Sau 20 ngày điều trị, tham gia nghiên cứu đạt kết quả điều
trị tốt là 42,42%, mức đáp ứng điều trị khá với tỷ lệ đạt 48,48%, trung bình và
kém chiếm tỷ lệ thấp nhất lần lượt là 6,06% và 3,03%. Kết quả này có sự tương
đồng với các tác giả Lưu Khiết Tiểu Hoa, Lâm Vĩnh Niên – đánh giá hiệu quả
giảm cân của phương pháp nhĩ châm trong điều trị giảm béo (2019).
4.3.1. Phân tích kết quả theo cơ chế điện châm theo YHHĐ
Điện châm tức là dùng một máy điện tử tạo xung điện ở tần số thấp qua
các kim đã châm trên kinh huyệt, nhằm kích thích và điều khiển sự vận hành
của khí huyết, sự hoạt động của các cơ, các dây thần kinh, các tổ chức, làm dịu
đau, ức chế cơn đau điển hình nhất là tác dụng để châm tê; Làm tăng cường sự
dinh dưỡng của các tổ chức, làm giảm viêm, sung huyết và phù nề tại chỗ, đưa
trạng thái của cơ thể trở về thăng bằng ổn định [58], [59]. Tùy theo ngưỡng
chịu đựng của bệnh nhân mà điều chỉnh cường độ điện châm cho phù hợp [60].
Kích thích của dòng xung điện có tác dụng làm dịu đau, ức chế cơn đau điển
hình nhất là tác dụng để châm tê; Kích thích hoạt động các cơ, các tổ chức và
tăng cường dinh dưỡng các tổ chức, làm giảm viêm, sung huyết và phù nề tại
chỗ. Tác dụng của điện châm theo Y học cổ truyền là điều hòa khí huyết, phù
chính khu tà, lập lại cân bằng âm dương từ đó tiêu trừ bệnh tật.
Trong những năm gần đây, ngày càng nhiều công trình khoa học đã được
công bố cho thấy tác dụng của châm cứu trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, cho
đến hiện nay cơ chế tác dụng của châm cứu vẫn là một vấn đề gây tranh cãi,
nhiều giả thiết đã đưuọc đươc ra trong đó có 3 giả thiết nhận được nhiều ủng
63
hộ của giới khoa học bao gồm: Hiện tượng chiếm ưu thế vỏ nào của Utomski;
Sự phân chia theo tiết đoạn thần kinh; Phản ứng toàn thân.
Hiện tượng chiếm ưu thế vỏ não của Utomski
Theo nguyên lý, hiện tượng chiếm ưu thế vỏ não của Utomski thì trong
cùng một thời gian, ở một nơi nào đó của hệ thần kinh trung ương (sọ não), nếu
có hai luồng xung động của hai kích thích khác nhau cùng tới, thì kích thích
nào có cường độ mạnh hơn và liên tục hơn, sẽ có tác dụng kéo các xung động
của kích thích kia tới nó hoặc kìm hãm, tiến tới dập tắt luồng xung động của
kích thích đã được tạo ra. Như trên đã trình bày, châm hay cứu là một kích thích
gây ra một cung phản xạ mới, nơi đường đi kích thích được đầy đủ sự ức chế
và hưng phấn do tổn thương bệnh lý gây ra, do đó làm mất hoặc phá vỡ cung
phản xạ bệnh lý [59], [61].
Sự phân chia tiết đoạn thần kinh
Mỗi tiết đoạn thần kinh chi phối cảm giác ở một vùng da nhất định của cơ
thể có thể liên quan đến hoạt động của nội tạng nằm tương ứng với nó. Khi nội
tạng có bệnh, người ta thấy có sự tăng cường cảm giác vùng da cùng tiết đoạn
với nó như cảm giác đau, thay đổi điện sinh vật. Hiện tượng này xảy ra do
nhưng sợi thần kinh giao cảm bị kích thích xung động dẫn động truyền vào tủy
lan tỏa vào các tế bào cảm giác sừng sau tủy sống gây ra nhưng thay đổi về cảm
giác ở vùng da [59], [61]. Mặt khác những kích thích giao cảm làm co mạch,
sự cung cấp máu ở vùng da ít đi và làm điện trở ở da giảm xuống gây ra những
thay đổi về điện sinh vật [59], [61], [62].
Phản ứng toàn thân
Phản ứng toàn thân do hiện tượng chiếm ưu thế của vỏ não và tính nhạy
cảm của vỏ não khi có một ổ hưng phấn do tính trạng bệnh lý gây nên. Khi
châm cứu còn gây những biến đổi về thể dịch và nội tiết, sự thay đổi các trung
gian hóa học dẫn đến gia tăng số lượng bạch cầu tại chỗ, kích thích tuyến yên
64
sinh ra ACTH từ đó tạo ra các phản ứng toàn thân. Phản ứng này có thể làm
dập tắt các cung phản xạ bệnh lý, điều hòa hoạt động của tủy sống, điều chỉnh
hoạt động viêm tại chỗ hoặc toàn thân [59], [61], [62].
4.3.2. Phân tích kết quả theo cơ chế tác dụng của châm theo YHCT
Âm dương là thuộc tính của mọi sự vật, hai mặt âm dương luôn có quan
hệ mâu thuẫn với nhau. Trong cơ thể tạng phủ khí huyết, tinh thần luôn luôn
giữ được sự thăng bằng, nương tựa vào nhau để hoạt động. Nên trong YHCT
đều lấy cốt lõi cân bằng âm dương để điều trị cho người bệnh là gốc. Châm
cũng như thế, châm có tác dụng điều hòa lại âm dương, nâng cao chính khí
thông qua các phương thức bổ hay tả để tạo lập cân bằng cho người bệnh. Về
nguyên nhân gây đau và làm cho hết đau, trong các y văn cổ đã ghi: “Khí tổn
thương thì đau”, “đau do khí huyết không lưu thông, khí huyết bị ứ trệ”, nghĩa
là sự vận hành của “khí huyết” trong kinh mạch có trở ngại, không thông thì
gây nên đau, do đó chữa bệnh cần “làm thông kinh mạch, điều hòa khí huyết”
[63], [64], [65].
Châm có tác dụng thúc đẩy khả năng tự điều chỉnh của cơ thể đưa cơ thể
trở về trạng thái hoạt động sinh lý bình thường và duy trì cho cơ thể luôn ở
trạng thái bình thường đó. Các thầy thuốc cổ đại đều nhấn mạnh châm phải gây
được “đắc khí” mới đạt hiệu quả chữa bệnh. Đắc khí là cảm giác kim bị mút
chặt, cảm giác nặng chặt ở tay người châm và cảm giác tức, nặng trướng của
người được châm. Trong các sách cổ có viết “ Nếu thần khí đến, kim thấy chặt”,
nói lên cảm giác căng nặng sinh ra lúc châm vào huyệt có quan hệ với hoạt
động của “thần khí” [64]. Mặt khác châm còn giúp điều hòa cơ năng hoạt động
hệ kinh lạc.
Tóm lại, theo lý luận YHCT, châm là dùng kim châm vào huyệt với mục
đích điều khí, hoà huyết để duy trì sự hoạt động bình thường của cơ thể, tiêu
trừ các hiện tượng mất thăng bằng. Cơ sở của châm chính là kinh lạc và huyệt
65
vị. Tác động lên huyệt một lượng kích thích thích hợp ta có thể điều hòa được
khí, khí hòa thì huyết hòa. Khi huyết hòa, tuần hoàn của khí huyết trong kinh
mạch thuận lợi, khí huyết lưu thông, lập lại thăng bằng âm dương, đưa cơ thể
trở về trạng thái sinh lý bình thường [58], [63].
Cơ chế tác dụng theo phương huyệt điện châm:
Phương huyệt: Nhóm huyệt chính: Trung quản, Thiên khu, Quan nguyên,
Chương môn, Đại trường du, Thận du, Tam tiêu du, Tỳ du, Can du, Cách du,
Khúc trì, Chi câu, Hợp cốc, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Phong long, Tam âm
giao, Côn lôn [58], [63]. Nhóm huyệt phối hợp: Vùng bụng béo bệu nhiều gia
Lương môn, Thủy phần, Đại cự [58], [63].
Biện chứng luận trị: Phương huyệt theo YHCT thiên khu là “mộ huyệt”
của Đại trường, đồng thời cũng là huyệt của Vị kinh, có cái công hiệu đặc biệt
là một mặt phân tích đồ ăn ra cặn bã, một mặt lọc những đồ trệ trọc. Phối hợp
với huyệt Quan nguyên lấy Quan nguyên chấn dương khí ở hạ tiêu, lấy Thiên
khu để điều hòa cái khí ở Trường Vị, giúp đàm trọc được đưa ra ngoài mà thanh
dương lại càng mạnh lên vừa trừ ẩm chữa tiêu vừa ôn dương chữa bản. Trong
ngũ hành, tỳ vị thuộc về Thổ, là hợp huyệt của kinh Túc Dương minh Vị, trong
ngũ du huyệt thì Túc Tam lý cũng thuộc thổ. Vì thế, nó được coi như là “thổ
trong thổ”. Thổ có thể sinh ra vạn vật lại cũng có thể làm cho thối rữa vạn vật.
Vị là bể của ngũ cốc là gốc của hậu thiên ngũ tạng lục phủ của con người đều
nhờ vào sự vượng suy của vị khí để dinh dưỡng cho mình. Sử dụng huyệt Trung
quản làm cho Vị được yên ổn. Bổ huyệt Trung quản tức là để tráng Vị khí và
tán hàn tà. Phong long có tác dụng trừ đàm sách “Linh khu” ghi rằng: “đàm hóa
được thì thành thủy, thủy tràn lên lại thành đàm” cho nên khi hóa đàm thành
thủy thì phải tìm con đường cho thủy đi cho đúng nên chọn phối hợp với “Thủy
phần” có liên quan đến điều tiết thủy dịch ở bàng quang, tiểu trường, tam tiêu
đều nằm dưới huyệt này, ba cơ quan có liên hệ với chuyển hóa nước trong cơ
66
thể. Các huyệt du thuộc kinh Bàng quang bao gồm: Đại trường du, Thận du,
Tam tiêu du, Tỳ du, Can du, Cách du có tác dụng điều hòa công năng của tạng
phủ ở trung tiêu và hạ tiêu. Bệnh nhân béo phì thường là do đàm thấp ứ đọng
tại tam tiêu và các tạng phủ khi châm cứu các huyệt nêu trên giúp trừ thấp,
chuyển hóa thủy dịch trong cơ thể.
4.3.3. Phân tích kết quả theo cơ chế theo chế độ kiểm soát dinh dưỡng
Trong vài thập kỷ vừa qua cùng với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật
trong chế biến và sản xuất lương thực, thực phẩm làm gia tăng đáng kể nguồn
cung cấp và tiêu thụ lương thực bình quân đầu người, đặc biệt là các loại thực
phẩm có hàm lượng calo cao, hợp khẩu vị thường được phục vụ theo khẩu phần
lớn [17]; Thêm vào đó việc giảm thời gian dành cho các hoạt động thể chất
nghề nghiệp và thay thế các hoạt động thể chất trong thời gian giải trí bằng các
hoạt động ít vận động như xem ti vi và sử dụng các thiết bị điện tử [18]; Con
người ngày càng sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng có tác dụng phụ
làm tăng cân [19]; Một trong những nguyên nhân quan trọng liên quan đến việc
ngủ không đủ giấc cũng làm gia tăng tình trạng thừa cân – béo phì [1]. Những
yếu tố này và nhiều yếu tố khác, kết hợp với tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã
làm giảm tỷ lệ tử vong do các bệnh truyền nhiễm và kéo dài tuổi thọ, đã tạo nền
tảng cho các dịch bệnh liên quan giữa bệnh mãn tính và béo phì [1]. Gen và
môi trường tương tác trong một hệ thống phức tạp điều chỉnh sự cân bằng năng
lượng, các quá trình sinh lý liên kết và trọng lượng [22], [23]. Vùng dưới đồi
bị ức chế hoặc kích thích bởi các hormone neuropeptide tuần hoàn kiểm soát
cân bằng năng lượng bằng cách điều chỉnh lượng thức ăn và tiêu thụ năng lượng
[20]. Cân bằng năng lượng ngắn hạn và dài hạn được kiểm soát thông qua một
mạng lưới phối hợp các cơ chế trung tâm và tín hiệu ngoại vi phát sinh từ hệ vi
sinh vật của cơ thể và các tế bào trong mô mỡ, dạ dày, tuyến tụy và các cơ quan
khác [23]. Vùng dưới đồi đóng góp vào việc điều chỉnh cân bằng năng lượng
67
thông qua đầu vào tín hiệu cảm giác, quá trình nhận thức, tác động khoan khoái
của việc tiêu thụ thức ăn, trí nhớ và sự chú ý [23].
Giảm lượng thức ăn hoặc tăng hoạt động thể chất dẫn đến sự cân bằng
năng lượng tiêu cực và một loạt các cơ chế thích ứng bù trừ ở trung tâm và
ngoại vi để bảo tồn các chức năng quan trọng [25]. Nhìn về mặt lâm sàng,
những tác động này có thể liên quan đến việc giảm tương đối tiêu hao năng
lượng khi nghỉ ngơi, mức độ lo lắng đến thức ăn và tâm lý khác phụ thuộc vào
mức độ và thời gian hạn chế calo [26], [27]. Những hiệu ứng chuyển hóa và
sinh lý được thiết lập tốt xuất hiện trong quá trình giảm cân có thể được duy trì
ở trạng thái giảm cân [25], [26]. Mặc dù mức độ và cơ chế cơ bản của những
tác động này ở người vẫn chưa rõ ràng, nhưng ngụ ý là những người không còn
béo phì có thể không giống về mặt sinh lý và chuyển hóa với những người chưa
bao giờ béo phì [25], [26]. Tỷ lệ tái phát cao phù hợp với quan điểm này và phù
hợp với khái niệm béo phì là một bệnh mãn tính cần cảnh giác lâu dài và quản
lý cân nặng [20]. Khi cân bằng năng lượng âm được tạo ra bằng cách giảm
lượng thức ăn, tăng mức độ hoạt động hoặc cả hai, các mô hình dự đoán nhiệt
động lực học xác định chính xác quỹ đạo giảm cân ở những bệnh nhân tuân thủ
[39]. Hầu hết các bệnh nhân đạt được mức giảm cân sớm hơn so với dự đoán
của các mô hình này, chỉ sau vài tháng và dần dần tăng cân sau đó. Cân nặng
tăng lại có liên quan đến việc giảm tuân thủ chế độ ăn uống và hoạt động theo
đơn và các cơ chế bù đắp nội sinh ngày càng được công nhận [25], [40].
Giảm cân vừa phải có thể giúp ngăn ngừa bệnh tật ở những người có nguy
cơ cao. Bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì và rối loạn dung nạp glucose được
can thiệp lối sống tích cực trong Chương trình Phòng chống Đái tháo đường đã
giảm cân trung bình 5,6 kg sau 2,8 năm và giảm tương đối 58% nguy cơ mắc
bệnh đái tháo đường týp 2 [1]. Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường loại 2 vẫn thấp hơn
34% so với tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm chứng sau 10 năm theo dõi, mặc dù những
68
người tham gia nhóm can thiệp thừa cân đã trở về gần với cân nặng ban đầu
của họ [1].
Dựa trên cơ sở lý luận đã nêu trên có thể thấy rằng châm cứu có tác dụng
tăng phản ứng viêm tại chỗ, kích thích vỏ não làm giảm cảm giác thèm ăn, tăng
nhu động ruột do đó làm giảm hấp thu dinh dưỡng từ thức ăn kết hợp với chế
độ dinh dưỡng hợp lý có thể giúp cải thiện tình trạng thừa cân béo phì có ý
nghĩa thống kê. Mức giảm cân trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình là 5%
trọng lượng cơ thể. Mức giảm này đã được chứng minh có liên quan đến những
cải thiện có ý nghĩa lâm sàng đối với các yếu tố nguy cơ chuyển hóa liên quan
đến béo phì và các rối loạn hiện có [41], [42], cải thiện chức năng tế bào β tuyến
tụy và độ nhạy của gan và cơ xương với insulin; giảm cân tương đối lớn hơn
dẫn đến cải thiện từng bước trong rối loạn mô mỡ quan trọng [43]. Những hiệu
ứng tích cực này đã được quan sát trên lâm sàng ở những bệnh nhân thừa cân
và béo phì mắc bệnh tiểu đường type 2 được điều trị bằng biện pháp can thiệp
sâu vào lối sống trong nghiên cứu Look AHEAD (Hành động vì sức khỏe bệnh
nhân tiểu đường) [44].
4.4. Tác dụng không mong muốn
Bảng 3.11 cho thấy chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm
trương trước điều trị của tham gia nghiên cứu thay đổi sau 20 ngày điều trị khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
không ghi nhận tác dụng không mong muốn bao gồm: Dị ứng, mẩn ngứa; Gãy
kim; Nhiễm trùng; Buồn nôn, nôn; Vựng châm trong suốt cả liệu trình điều trị
bệnh nhân. Tác dụng không mong muốn gây tụ máu tại chỗ châm trong nghiên
cứu của chúng tôi được ghi nhận với tỷ lệ thấp 3,03%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận tác dụng không mong
muốn bao gồm: Dị ứng, mẩn ngứa; Gãy kim; Nhiễm trùng; Buồn nôn, nôn;
Vựng châm trong suốt cả liệu trình điều trị bệnh nhân. Tác dụng không mong
69
muốn gây tụ máu tại chỗ châm trong nghiên cứu của chúng tôi được ghi nhận
với tỷ lệ thấp 4,62%.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khi điện châm được 14 ngày thì 01 bệnh
nhân xuất hiện tụ máu tại chỗ châm huyệt Thiên khu, ngày thứ 17 thêm 01 bệnh
nhân xuất hiện tụ máu tại chỗ châm huyệt Quan nguyên và ngày thứ 19 thêm
01 bệnh nhân xuất hiện tụ máu tại chỗ huyệt Túc tam lý. Kết quả nghiên cứu
này tương đương với tỷ lệ được ghi nhận tác dụng phụ của châm cứu trong điều
trị các bệnh lý khác. Khi châm cứu còn gây những biến đổi về thể dịch và nội
tiết, sự thay đổi các trung gian hóa học dẫn đến gia tăng số lượng bạch cầu tại
chỗ, kích thích tuyến yên sinh ra ACTH từ đó tạo ra các phản ứng toàn thân
[59], [61], [62]. Sự tập trung bạch cầu và kích thích mạch có thể là nguyên nhân
dẫn đến xuất huyết dưới da xuất hiện tại thời điểm tuần thứ 3 châm cứu liên
tiếp trở đi.
70
KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực hiện trên 33 bệnh nhân mắc thừa cân – béo phì, các bệnh
nhân tham gia nghiên cứu đã được tư vấn chế độ dinh dưỡng, kết hợp với châm
cứu theo liệu trình 20 ngày, chúng tôi đưa ra kết luận như sau:
1. Đánh giá tác dụng của điện châm và tư vấn dinh dưỡng trong điều trị
giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II:
Sự thay đổi các chỉ số lâm sàng: chỉ số BMI giảm trung bình là 1,19 ±
0,46 (kg/m2). Số đo vòng bụng giảm trung bình là 5,06 ± 1,87, số đo vòng mông
giảm trung bình là 3,30 ± 1,65, chỉ số eo hông - WHR giảm trung bình là 2,08
± 1,56, sự thay đổi cân nặng mức giảm trung bình là 3,04 ± 1,05 của bệnh nhân
tham gia nghiên cứu đã có cải thiện có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với trước
điều trị.
Sự thay đổi chỉ số mỡ máu: Sau điều trị 20 ngày chỉ số mỡ máu bao gồm:
cholesterol toàn phầngiảm trung bình là 1,18 ± 0,77; triglycerid giảm trung bình
là 1,26 ± 0,84, HDL-cholesterol tăng trung bình là 0,38 ± 0,17, LDL-cholesterol
giảm trung bình là 1,25 ± 0,82 sau điều trị đều có cải thiện có ý nghĩa thống kê
so với trước điều trị (p < 0,05).
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp trong điều trị
giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II:
Phương pháp điện châm và tư vấn dinh dưỡng trên bệnh nhân thừa cân –
béo phì an toàn trên bệnh nhân, không ảnh hưởng đến các chỉ số toàn thân như:
Mạch, nhiệt độ, huyết áp của bệnh nhân.
Châm cứu gây tụ máu tại chỗ châm với tỷ lệ nhỏ (4,62%) không có sự
khác biệt lớn với tỷ lệ tụ máu được ghi nhận trong châm cứu điều trị các bệnh
lý khác.
71
KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra một vài kiến nghị như sau:
1. Từng bước áp dụng phương pháp điện châm trong điều trị béo phì trên
lâm sàng.
2. Giám sát bệnh nhân trong tuân thủ chế độ dinh dưỡng là một yếu tố
quan trọng quyết định đến hiệu quả điều trị bệnh.
3. Nghiên cứu trong tương lai nên thiết kế có thêm chế độ tập luyện phù
hợp để nâng cao hiệu quả điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội nội tiết - đái tháo đường Việt Nam (2016), Bệnh béo phì. Chẩn đoán và
điều trị một số bệnh nội tiết - chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 336–
345.
2. Blüher M (2019), Obesity: global epidemiology and pathogenesis. Nat Rev
Endocrinol. 15(5):288-298.
3. WHO (2020), Obesity and overweight. https://www.who.int/news-room/fact-
sheets/detail/obesity-and-overweight
4. Viện Dinh dưỡng (2020), Kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm
2020, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
5. Hirabayashi M., Inoue M., Sawada N, et al. (2019), Effect of body-mass index
on the risk of gastric cancer: A population-based cohort study in A Japanese
population. Cancer Epidemiol, 63, 101622.
6. Chaudhary S., Alam M., Singh S. và cộng sự. (2019), Correlation of Blood
Pressure with Body Mass Index, Waist Circumference and Waist by Hip Ratio.
J Nepal Health Res Counc, 16(41), 410–413.
7. Kopelman P. (2017), Health risks associated with overweight and obesity.
Obes Rev, 8(1), 13–17.
8. Padwal RS, Majumdar SR (2017). Drug treatment of obesity: orlistat,
sibutramine, and rimonabant. Lancet, 369, 71–77.
9. Seidell JC, Halberstadt J, Noordam H, Niemer S (2012), An integrated
health care stan- dard for the management and prevention of obesity in The
Netherlands. Fam Pract, 29(suppl 1):i153–i156.
10. Ells L, Atkinson G, McGowan V, et al. (2015), Intermittent fasting
interventions for the treatment of overweight and obesity in adults aged 18 years
and over: a systematic review protocol. 2015;13:60–8. JBI Database Syst Rev
Implement Rep, 13, 60–8.
11. James WP, Caterson ID, Coutinho W et al (2010), Effect of sibutramine on
cardiovascular outcomes in overweightand obese subjects. N Engl J Med,
363(10), 905–917.
12. Johnson D, Drenick EJ. (2017), Therapeutic fasting in morbid obesity. Arch
Med, 137, 1381–1382.
13. Maria B, Charikleia D, Niki K et al. (2013), Acupuncture in the treatment of
obesity: a narrative review of the literature. Acupunct Med, 311 88–97, 31(1),
88–97.
14. Yao, J., He, Z., Chen, Y., et al. (2019). Acupuncture and weight loss in Asians:
A PRISMA-compliant systematic review and meta-analysis. Medicine, 98 (33),
e16815.
15. Nagoya Declaration (2015), The 8th Asia-Oceania Conference on Obesity
(AOCO 2015).
16. Bray G. A., Kim K. K., and Wilding J. P. H. (2017), Obesity: a chronic
relapsing progressive disease process. A position statement of the World
Obesity Federation. Obes Rev, 187 715-723, 18(7), 715–723.
17. Popkin BM, Hawkes C (2016). Sweetening of the global diet, particularly
beverages: patterns, trends, and policy responses. Lancet Diabetes Endocrinol,
4:174-186
18. Church TS, Thomas DM, Tudor-Locke C, et al (2011). Trends over 5
decades in U.S. occupation-related physical activity and their associations with
obesity. PloS One; 6:e19657-e19657
19. Apovian CM, Aronne LJ, Bessesen DH, et al (2016), Pharmacological
management of obesity: an Endocrine Society clinical practice guideline. J Clin
Endocrinol Metab, 100:342-362
20. Heymsfield SB, Wadden TA (2017), Mechanisms, Pathophysiology, and
Management of Obesity. N Engl J Med, 376(3):254-266.
21. Bray MS, Loos RJ, McCaffery JM, et al (2016), NIH working group report-
using genomic information to guide weight management: from universal to
precision treatment. Obesity (Silver Spring), 24:14-22
22. Pigeyre M, Yazdi FT, Kaur Y, Meyre D (2016), Recent progress in genetics,
epigenetics and metagenomics unveils the pathophysiology of human
obesity. Clin Sci (Lond), 130:943-986
23. van der Klaauw AA, Farooqi IS (2015), The hunger genes: pathways to
obesity. Cell, 161:119-132
24. van Dijk SJ, Tellam RL, Morrison JL (2015), Recent developments on the
role of epigenetics in obesity and metabolic disease. Clin Epigenetics, 7:66-66
25. MacLean PS, Higgins JA, Giles ED (2015), The role for adipose tissue in
weight regain after weight loss. Obes Rev, 16:Suppl 1:45-54
26. Leibel RL, Seeley RJ, Darsow T (2015), Biologic responses to weight loss and
weight regain: report from an American Diabetes Association research
symposium. Diabetes, 64:2299-2309
27. Ochner CN, Tsai AG, Kushner RF, Wadden TA (2015), Treating obesity
seriously: when recommendations for lifestyle change confront biological
adaptations. Lancet Diabetes Endocrinol, 3:232-234
28. Thomas DM, Bouchard C, Church T, et al (2012), Why do individuals not
lose more weight from an exercise intervention at a defined dose? An energy
balance analysis. Obes Rev, 13:835-847
29. Heymsfield SB, Gonzalez MC, Shen W, et al (2014), Weight loss composition
is one-fourth fat-free mass: a critical review and critique of this widely cited
rule. Obes Rev, 15:310-321
30. Hall JE, da Silva AA, do Carmo JM, et al (2010), Obesity-induced
hypertension: role of sympathetic nervous system, leptin, and melanocortins. J
Biol Chem, 285:17271-17276
31. Tchkonia T, Thomou T, Zhu Y, et al (2013), Mechanisms and metabolic
implications of regional differences among fat depots. Cell Metab, 17:644-656
32. Grant RW, Dixit VD (2015), Adipose tissue as an immunological
organ. Obesity (Silver Spring), 23:512-518
33. Ashrafian H, Toma T, Rowland SP, et al (2015), Bariatric surgery or non-
surgical weight loss for obstructive sleep apnoea? A systematic review and
comparison of meta-analyses. Obes Surg, 25:1239-1250
34. Goldring MB, Otero M (2010), Inflammation in osteoarthritis. Curr Opin
Rheumatol, 23:471-478
35. Heymsfield SB, Hu HH, Shen W, Carmichael O (2015), Emerging
technologies and their applications in lipid compartment measurement. Trends
Endocrinol Metab, 26:688-698
36. Kaur J (2014), A comprehensive review on metabolic syndrome. Cardiol Res
Pract, 943162-943162
37. Berkowitz RI, Fabricatore AN (2011), Obesity, psychiatric status, and
psychiatric medications. Psychiatr Clin North Am, 34:747-764
38. Faith MS, Butryn M, Wadden TA, et al (2011), Evidence for prospective
associations among depression and obesity in population-based studies. Obes
Rev, 12:e438-e453
39. Hall KD, Sacks G, Chandramohan D, et al (2011), Quantification of the
effect of energy imbalance on bodyweight. Lancet, 378:826-837
40. Sumithran P, Prendergast LA, Delbridge E, et al (2011), Long-term
persistence of hormonal adaptations to weight loss. N Engl J Med, 365:1597-
1604
41. Garvey WT, Mechanick JI, Brett EM, et al (2016), American Association of
Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology
comprehensive clinical practice guidelines for medical care of patients with
obesity. Endocr Pract, 22:Suppl 3:1-203
42. American College of Cardiology/American Heart Association Task Force
on Practice Guidelines, Obesity Expert Panel (2014), Expert Panel Report:
guidelines (2013) for the management of overweight and obesity in
adults. Obesity (Silver Spring), 22:Suppl 2:S41-410
43. Magkos F, Fraterrigo G, Yoshino J, et al (2016), Effects of moderate and
subsequent progressive weight loss on metabolic function and adipose tissue
biology in humans with obesity. Cell Metab, 23:591-601
44. The Look AHEAD Research Group, Pi-Sunyer X, Blackburn G, et al
(2007), Reduction in weight and cardiovascular disease risk factors in
individuals with type 2 diabetes: one-year results of the look AHEAD
trial. Diabetes Care, 30:1374-1383
45. Wing RR, Lang W, Wadden TA, et al (2011), Benefits of modest weight loss
in improving cardiovascular risk factors in overweight and obese individuals
with type 2 diabetes. Diabetes Care, 34:1481-1486
46. Knowler WC, Fowler SE, Hamman RF, et al (2009), 10-Year follow-up of
diabetes incidence and weight loss in the Diabetes Prevention Program
Outcomes Study. Lancet, 374:1677-1686
47. Courcoulas AP, Belle SH, Neiberg RH, et a (2015), Three-year outcomes of
bariatric surgery vs lifestyle intervention for type 2 diabetes mellitus treatment:
a randomized clinical trial. JAMA Surg, 150:931-940
48. Ikramuddin S, Billington CJ, Lee WJ, et al (2015), Roux-en-Y gastric bypass
for diabetes (the Diabetes Surgery Study): 2-year outcomes of a 5-year,
randomised, controlled trial. Lancet Diabetes Endocrinol, 3:413-422
49. Wentworth JM, Playfair J, Laurie C, et al (2014), Multidisciplinary diabetes
care with and without bariatric surgery in overweight people: a randomised
controlled trial. Lancet Diabetes Endocrinol, 2:545-552
50. Adams TD, Arterburn DE, Nathan DM, et al (2016), Clinical outcomes of
metabolic surgery: microvascular and macrovascular complications. Diabetes
Care, 39:912-923
51. Sjöström L, Narbro K, Sjöström CD, et al (2007), Effects of bariatric surgery
on mortality in Swedish obese subjects. N Engl J Med, 357:741-752
52. The Look AHEAD Research Group (2013), Cardiovascular effects of
intensive lifestyle intervention in type 2 diabetes. N Engl J Med, 369:145-154
53. World Health Organization (2006). BMI Classification,
http://apps.who.int/bmi/index.jsp?introPage=intro_3.html
54. Endocrinology and Metabolic. Harrison’s (18th Editon). chapter 77-78.
55. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2003). Bài giảng Y học
cổ truyền tập 1. Nhà xuất bản Y học, 233–234, 241, 238–239, 273, 46, 132,
146, 145-146.
56. 吳綿華、王新月(2012)南京中医药大学,第401-407
Ngô Miễn Hoa, Vương Tân Nguyệt (2012), Nội khoa Học Trung y, Nhà xuất
bản Trung Y Dược Trung Quốc, Tr. 401 – 407.
57. 陆寿康(2015) 中医症状治疗学; 人民卫生出版社; 第400-403
Lưu Thọ Khang (2015), Điều trị triệu chứng học Trung y, Nhà xuất bản Y tế
Nhân dân, Tr. 400 – 403.
58. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2013). Châm cứu và các
phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
59. Bộ môn Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2020), Bài giảng y học
cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
60. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2019), Châm cứu, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
61. Nguyễn Tài Thu (2018), Mãng châm chữa bệnh, Nhà xuất bản Từ Điển Bách
Khoa, tr 95 – 98.
62. Nguyễn Tài Thu (2017), Tân châm, Nhà xuất bản Từ Điển Bách Khoa, tr. 74
– 77.
63. Hoàng Bảo Châu (2018), Châm cứu học trong Nội kinh, Nạn kinh và sự tương
đồng với Y học hiện đại, Nhà xuất bản Y học, tr. 45 – 49.
64. Dật Danh (2017), Hoàng Đế Nội kinh Tố Vấn, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 21
– 25.
65. Trường Đại học Y Hà Nội (2005), Chuyên đề về nội khoa y học cổ truyền, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 85 – 88.
66. 董永卿, 郭俊岩, 郑琳琳 (2009). 中医综合疗法治疗单纯性肥胖 148例. 辽宁
中医杂志 2009年第 36卷第 5期..
Đổng Vĩnh Khanh, Quách Tuấn Nham, Trịnh Lâm Lâm (2009) Điều trị 148
ca béo phì đơn thuần bằng liệu pháp tổng hợp y học cổ truyền 3. Tạp chí trung
y Liêu Ninh kỳ 5 quyển 36.
67. Y. Guo, M. Xing, W. Sun, X. Yuan, H. Dai, and H. Ding (2014), “Plasma
nesfatin-1 level in obese patients after acupuncture: A randomised controlled
trial,” Acupuncture in Medicine, vol. 32, no. 4, pp. 313–317
68. Moreno B, Bellido D, Sajoux I, et al (2014), Comparison of a very low-calorie-
ketogenic diet with a standard low-calorie diet in the treatment of obesity.
Endocrine. 47(3):793-805.
69. K. W. Kim, H. H. Yoo, J. H. Cho et al. (2015), “Effects of acupuncture on
serum metabolic parameters in premenopausal obese women: study protocol
for a randomized controlled trial,” Trials, vol. 16, no. 1, p. 327.
70. Cayir, Y., Set, T., & Kosan, Z. (2017). The Effects of Auricular and Body
Acupuncture in Turkish Obese Female Patients: A Randomized Controlled Trial
Indicated Both Methods Lost Body Weight but Auricular Acupuncture Was
Better Than Body Acupuncture. Acupuncture & Electro-Therapeutics
Research, 42(1), 1–10
71. Zhang, H. M., Wu, X. L., Jiang, et al. (2017). Effect of acupuncture therapy
on body compositions in patients with obesity. Zhen ci yan jiu, 42(2), 173-177.
72. Juan, W. A. N. G., Yan, L. I., Zhang, X., et al. (2018). Ninety cases of simple
obesity treated with the combined therapy of penetration needling, flash-fire
cupping method and auricular acupuncture. World journal of acupuncture-
moxibustion, 28(4), 287-290.
73. Huang, D., Liu, Z., Xu, B., & Yuan, J. (2018). Effect of acupuncture and
moxibustion on severe obesity complicated with hyperlipidemia in different
genders. Zhongguo zhen jiu, 38(7), 685-689.
74. Zhong YM, Luo XC, Chen Y, et al. (2020), Acupuncture versus sham
acupuncture for simple obesity: a systematic review and meta-analysis.
Postgrad Med J. 96(1134):221-227.
75. Kim KW, Shin WC, Choi MS, et al. (2021), Effects of acupuncture on
anthropometric and serum metabolic parameters in premenopausal overweight
and obese women: a randomized, patient- and assessor-blind, sham-controlled
clinical trial. Acupunct Med. 39(1):30-40.
76. Ghaemi, F., Azizi, H., Sahebkar, et al (2021), F. Effects of Acupuncture on
the Glutathione System in Overweight and Obese Individuals. Journal of
Nutrition,Fasting and Health, 9(3): 196-201.
77. Liêu Khiết, Tiểu Hoa, Nguyễn Thị Sơn, Lâm Vĩnh Niên (2019), Khảo sát hiệu
quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì, Tạp
chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản 23 – No. 4 - 2019: 06 – 11
78. Nguyễn Hữu Thành, Nguyễn Bá Phong (2008), Nghiên cứu tác dụng của điện
mãng châm trong điều trị giảm cân ở người béo phì, Tạp chí Y dược học Quân
sự, số 3, tr. 175 – 179.
79. Chu Quốc Trường, Đào Hữu Minh, Phạm Duy Tường (2008), Nghiên cứu
tác dụng của châm cứu trong điều trị bệnh béo phì thể vị trường thực nhiệt, Tạp
chí Y học thực hành, số 10, tr. 27 – 31.
80. Ngô Thị Xuân (2020), Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả của một số
giải pháp can thiệp ở học sinh tiểu học tại thành phố Bắc Ninh, Luận văn tiến
sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội.
81. Tseng CC, Tseng A, Tseng J, et al (2016). Effect of laser acupuncture on
anthropometric measurements and appetite sensations in obese subjects. Evid
Based Complement Alternat Med 2016;2016:9365326.
82. Xu Z, Li R, Zhu C, et al (2013). Effect of acupuncture treatment for weight
loss on gut flora in patients with simple obesity. Acupunct Med, 31:116–7.
83. Yeo S, Kim KS, Lim S (2014). Randomised clinical trial of five ear
acupuncture points for the treatment of overweight people. Acupunct
Med, 32:132–8.
84. Zhang SQ, Wu JD (2016). Acupuncture treatment of 120 cases of spleen
deficiency and dampness simple obesity (Chinese). Chin Med Herald, 22:101–
2. 106.
85. Goday, A.; Bellido, D.; Sajoux, I.; et al (2016), Short-term safety, tolerability
and efficacy of a very low-calorie-ketogenic diet interventional weight loss
program versus hypocaloric diet in patients with type 2 diabetes mellitus. Nutr.
Diabetes, 6, e230
86. Myette-Cote, E.; Durrer, C.; Neudorf, H et al (2018), The effect of a short-
term low-carbohydrate, high-fat diet with or without postmeal walks on
glycemic control and inflammation in type 2 diabetes: A randomized trial. Am.
J. Physiol. Regul. Integr. Comp. Physiol. 315, R1210–R1219
87. Saslow, L.R.; Daubenmier, J.J.; Moskowitz, J.T et al (2017). Twelve-month
outcomes of a randomized trial of a moderate-carbohydrate versus very low-
carbohydrate diet in overweight adults with type 2 diabetes mellitus or
prediabetes. Nutr. Diabetes, 7, 304.
88. Sun, S.; Kong, Z.; Shi, Q.; et al (2019), Non-energy-restricted low-
carbohydrate diet combined with exercise intervention improved
cardiometabolic health in overweight Chinese females. Nutrients, 11, 3051.
89. Tay, J.; Thompson, C.H.; Luscombe-Marsh, N.D. et al (2018), Effects of an
energy-restricted low-carbohydrate, high unsaturated fat/low saturated fat diet
versus a high-carbohydrate, low-fat diet in type 2 diabetes: A 2-year randomized
clinical trial. Diabetes Obes. Metab, 20, 858–871.
90. Shamai L, Lurix E, Shen M, Novaro GM, et al. (2011), Association of body
mass index and lipid profiles: evaluation of a broad spectrum of body mass
index patients including the morbidly obese. Obes Surg. 21(1):42-7.
91. Castellana M, Conte E, Cignarelli A, et al. (2020), Efficacy and safety of very
low calorie ketogenic diet (VLCKD) in patients with overweight and obesity: A
systematic review and meta-analysis. Rev Endocr Metab Disord. 21(1):5-16.
PHỤ LỤC 1
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
STT …………..
Số vv: ……………
I. Hành chính
1. Họ và tên bệnh nhân:
Tuổi : Giới: Nam / Nữ
2. Địa chỉ:
3. Nghề nghiệp: 1. Trí óc 2. Chân tay
4. Liên hệ:
5. Ngày vào viện:
II. Phần lâm sàng
1. Tiền sử:…………………………………………………………………
2. Chẩn đoán theo YHHĐ:
Béo phì nguyên phát
Bệnh kèm theo:.........................................................................................
3. Chẩn đoán theo YHCT:..........................................................................
Bảng theo dõi chỉ số nhân trắc theo thời gian
Thời điểm D0 D10 D20 Chỉ số
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Vòng bụng (cm)
Vòng mông (cm)
BMI
Chỉ số eo hông
Bảng theo dõi chỉ số lipid máu theo thời gian
Thời điểm D0 D20
Chỉ số
Cholesterol toàn phần (mmol/L)
LDL-C (mmol/L)
Triglicerid (mmol/L)
HDL-C (mmol/L)
Bảng đánh giá mạch huyết áp tại các thời điểm.
Thời gian D0 D10 D20 Triệu chứng
Mạch (lần/phút)
Huyết áp trung bình
(mmHg)
Nhiệt độ (oC)
4. Các biểu hiện về tác dụng không mong muốn của điện châm:
Dị ứng, mẩn ngứa
Tụ máu
Gãy kim
Nhiễm trùng
Buồn nôn, nôn, chóng mặt, hoa mắt, mất ngủ
Vựng châm
PHỤ LỤC 2
PHÁC ĐỒ HUYỆT
Kinh, Liên quan giải TT Tên huyệt Vị trí Tác dụng mạch phẫu
1 Trung Nhâm Ở đường Hòa vị, thóa Dưới da là cân và
quản mạch trắng giữa thấp trệ, lý màng bụng
trến rốn 4 trung tiêu, điều
thốn thăng giáng
2 Thiên khu Huyệt thứ Từ rốn đo Sơ điều đại Dưới da là cân, co
25 kinh Vị ngang sang 2 trường, hóa thẳng bụng và
bên 2 thốn thấp, lý khí, màng bụng
tiêu trệ
3 Quan Huyệt thứ 4 Đường trắng Bổ thận, cố Dưới da là cân và
nguyên của mạch giữa dưới rốn bản, bổ khí, hồi màng bụng
Nhâm 3 thốn, trên dương, khử
khớp mu 2 hàn thấp, phân
thốn thanh biệt trọc,
điều nguyên
tán tà.
4 Chương Huyệt thứ Đầu tự do Hóa tích trệ Dưới da là tổ chức
môn 13 của kinh xương sườn trung tiêu, trợ dưới da cơ liên
Can thứ 11. vận hóa, tán sườn và màng
Huyệt mộ hàn khí ngũ phổi
của kinh tạng
Tỳ, hội của
Tạng
Kinh, Liên quan giải TT Tên huyệt Vị trí Tác dụng mạch phẫu
5 Đại trường Huyệt thứ Khe đốt sống Điều trượng vị, Dưới da là cơ thắt
du 25 kinh thắt lưng 4-5 lý khí, hòa trện lưng.
Bàng đo ngang ra
Quang 1,5 thốn.
6 Thận du Huyệt thứ Khe đốt sống Ích thủy tráng Dưới da là cơ thắt
23 kinh thắt lưng 2-3 dương, điều lưng.
Bàng đo ngang ra thận khí, kiện
quang 1,5 thốn gân cốt, minh
mục thông nhĩ
7 Tam tiêu Huyệt thứ Khe đốt sống Điều khí hóa, Dưới da là cơ thắt
du 22 kinh thắt lưng 1-2 lợi thủy thấp lưng.
Bàng đo ngang ra
quang 1,5 thốn
8 Tỳ du Huyệt thứ Khe đốt sống Trợ vận hóa, Dưới da là cơ thắt
20 kinh ngực 11-12 điêu tỳ khí, trừ lưng
đo ngang ra thủy thấp Bàng
quang 1,5 thốn
9 Can du Huyệt thứ Khe đốt sống Điều khí trệ, bổ Dưới da là cơ thắt
18 kinh ngực 9-10 đo dinh huyêt, lợi lưng
ngang ra 1,5 can đởm Bàng
quang thốn
10 Cách du Huyệt thứ Khe đốt sống Hoạt huyết hóa Dưới da là cơ ức
17 kinh ngực 7-8 đo ứ, lý khí, hòa vị đòn chũm
ngang ra 1,5 khí, bổ hư lao Bàng
quang thốn
Kinh, Liên quan giải TT Tên huyệt Vị trí Tác dụng mạch phẫu
11 Khúc trì Huyệt thứ Bờ ngoài nếp Sơ tà nhiệt, giải Dưới da là tổ chức
11 kinh Đại gấp khuỷu tay biểu, khu dưới da, khớp
trường phong trừ thấp, khuỷu tay
thanh nhiệt,
hòa dinh,
dưỡng huyết
12 Chi câu Huyệt thứ 6 Trên lằn trong Thanh tâm hỏa, Dưới da là gân, cơ
kinh Tam chỉ cổ tay 3 giáng nghịch, vùng cẳng tay
tiêu thốn, khe giữa tuyên khí cơ,
xương trụ và tán ứ kết
quay
13 Hợp cốc Huyệt thứ 4 Điểm cao Trấn thống, Dưới da là cơ gian
kinh Đại nhất cơ khép thanh tiết phế đốt, cơ khép ngón
trường ngón cái khí, thông cái
giáng trường
vị, phát biểu
giải nhiệt khu
phong
14 Túc tam lý Huyệt thứ Dưới mắt gối Lý tì vị, điều Dưới da là cơ
36 kinh Vị ngoài 3 thốn trung khí, cẳng chân trước,
cách bờ thông kinh lạc,
xương chày 1 bổ khí huyết,
khoát ngón trừ thấp
tay
Kinh, Liên quan giải TT Tên huyệt Vị trí Tác dụng mạch phẫu
15 Âm lăng Huyệt thư 9 Chỗ lõm mặt Điều vận trung Dưới da là bờ sau
tuyền kinh Tỳ trong đầu trên tiêu, hóa thấp xương chày
xương chày trện.
16 Phong Huyệt 40 Mắt cá ngoài Hòa vị khí, hóa Dưới da là khe cơ
long kinh Vị đo lên 8 thốn đàm trừ thấp duỗi chung các
ngón, cơ mác
17 Tam âm Huyệt thư 6 Trên mắt cá Bổ âm, kiện tỳ, Dưới da là bờ sau
giao kinh Tỳ trong 3 thốn thông khí trệ, xương chày, bờ
hóa thấp, khu trước cơ gấp dài
phong, điều các ngón chân
huyết, sơ can
18 Côn lôn Huyệt thứ Giữa mắt cá Khu phong, Dưới da là khe
60 kinh ngoài và bờ thông lạc, thư giữa gân cơ mác
sau gân gót cân, hóa thấp, ngắn và dài, trước Bàng
bổ thận gân gót quang
19 Lương Huyệt 21 Trên rốn 4 Điều trung khí, Dưới da là cơ
môn của kinh Vị thốn cách hóa tích trệ thẳng bụng và
đường trắng màng bụng
giữa 2 thốn
20 Thủy phân Huyệt thứ 9 Đường trắng Vận tỳ thổ, lợi Dưới da là cân và
của mạch giữa trên rốn thủy thấp màng bụng
Nhâm 1 thốn
21 Đại cự Huyệt thứ Dưới rốn 2 Bổ thận, ích Dưới da là cơ
27 kinh Vị thốn ngang ra khí, tráng thẳng bụng và
2 bên 2 thốn dương. màng bụng
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG VÀ TẬP LUYỆN
Theo Viện Dinh Dưỡng (2020), Dinh dưỡng cho thừa cân, béo phì ở người
lớn. Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng. Trung tâm giáo dục truyền thông dinh
dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng
Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng cho người thừa cân:
Xây dựng chế độ ăn ít năng lượng, luôn chú ý chế độ ăn hằng ngày bằng
cách cung cấp đủ cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết như vitamin, chất
khoáng, acid amin và các acid béo cần thiết để duy trì sức khỏe.
Chế độ ăn phải linh hoạt, xem xét đến khả năng tài chính, khẩu vị, những
thực phẩm ăn kiêng của từng tôn giáo và phải thích ứng với cuộc sống của từng
người. Chế độ ăn phải được chấp nhận và hiểu rằng chỉ có giảm năng lượng
mới giảm được cân và duy trì bền vững cân nặng ở mức thấp. Tạo được sự thiếu
hụt năng lượng: tạo ra sự cân bằng năng lượng âm tính: Năng lượng tiêu hao~
năng lượng ăn vào=500~1000 kcal/ngày. Sự thiếu hụt năng lượng 500-1000
kcal/ngày sẽ dẫn đến tới giảm 10% trọng lượng cơ thể trong vòng 6 tháng
Giảm năng lượng của khẩu phần ăn từng bước một, mỗi tuần giảm khoảng
300 kcal so với khẩu phần ăn của người thừa cân cho đến khi đạt được năng
lượng tương ứng với mức BMI. Dựa vào chỉ số BMI của hiệp hội dinh dưỡng
của Anh để biết được mức năng lượng nên đưa vào cơ thể là bao nhiêu/ ngày
để tránh ăn quá mức, ăn ngoài tầm kiểm soát:
BMI từ 25-29,9: năng lượng đưa vào là 1500 kcal/ngày
BMI từ 30-34,9: năng lượng đưa vào là 1200 kcal/ngày
BMI từ 35-39,9: năng lượng đưa vào là 1000 kcal/ngày
BMI>40 thì năng lượng đưa vào là 800 kcal/ngày
Thành phần cần có trong thực đơn dinh dưỡng cho người thừa cân
Lipid: nên ở mức thấp, càng thấp càng có hiệu quả giảm cân. Theo các
chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị nên tiêu thụ chất béo ở ngưỡng thấp
khoảng 15% năng lượng của khẩu phần từ chất béo đó, trong đó ít các acid béo,
nhiều acid béo không no có một nối đôi và nhiều nối đôi.
Nên tránh các thực phẩm chứa nhiều chất béo ( như: thịt mỡ, nước dùng
thịt, bơ, thịt chân giò…), nhiều cholesterol toàn phần (phủ tạng động vật…) và
một số các món ăn: các món xào rán, các loại nước sốt, các loại nước trộn để
làm salad,…
Protein: đảm bảo đủ chất đạm. Protein có thể chiếm từ 15-25% năng lượng
của khẩu phần. Thay thế chất béo bằng protein là cách hiệu quả trong giảm cân.
Thực tế lâm sàng cho thấy, chế độ ít chất béo nhiều protein rất hiệu quả trong
việc giảm cân bằng cách lựa chọn các thực phẩm giàu protein như thịt nạc, tôm,
cá, giò nạc, phô mai, trứng, đậu đỗ.
Carbohydrate: nên sử dụng những loại carbohydrate phức hợp có nhiều
chất xơ như bánh mì, ngũ cốc nguyên cám, khoai lang,….
Vitamin và muối khoáng là yêu cầu cần thiết khi thực hiện chế độ ăn giảm
cân vì thường những khẩu phần ăn dưới 1200kcal thường thiếu hụt các vitamin
và khoáng chất cần thiết như: canxi, sắt, vitamin E…. Do vậy việc bổ sung
vitamin và khoáng chất được khuyến cáo khẩu phần năng lượng thấp dưới
1200kcal/ngày để thỏa mãn sự lựa chọn thực phẩm, không thỏa mãn nhu cầu
các vitamin và khoáng chất.
Rau quả chín: nguồn cung cấp chất xơ, vitamin và khoáng chất nên dùng
khoảng 500g/ngày.
Muối: hạn chế dưới 6g mỗi ngày. Nếu có tăng huyết áp nên dung 2-
4g/ngày
Ngoài ra, ngoài thành phần dinh dưỡng cho người thừa cân bạn nên hạn
chế thì để phát huy hiệu quả việc giảm cân, hạn chế tình trạng thừa cân, béo
phì, bạn cần có chế độ ăn uống khoa học, không bỏ bữa ( 3 bữa/ngày), tránh ăn
các thực phẩm ngọt, có cồn như bánh, kẹo, mứt, chocolate, nước ngọt, nước
uống có gas trước khi ngủ,..
Những thực phẩm không nên dùng:
Thực phẩm nhiều chất béo: thịt mỡ, nước dùng thịt, bơ, thịt chân giò…
Thực phẩm nhiều cholesterol toàn phần: não, tim, gan, thận, lòng lợn…
Những món ăn đưa thêm chất béo: bánh mì bơ, bơ trộn rau, các món xào,
rán.
Thức ăn giàu năng lượng như: đường mật, mứt, kẹo, bánh ngọt, socôla,
nước ngọt…
Những đồ uống có chất kích thích: rượu, bia, cà phê…
Phương pháp dùng chế độ ăn rất thấp năng lượng
Chế độ ăn rất thấp năng lượng: Là chế độ ăn dạng lỏng, năng lượng
800Kcal/ngày, vẫn đảm bảo giàu protein có giá trị sinh học cao và bổ sung đủ
các vitamin, khoáng chất, điện giải và các axit béo cần thiết. Việc thực hiện
chế độ ăn rất thấp năng lượng chỉ nên kéo dài 12- 16 tuần và dạng ăn này thay
thế hoàn toàn các bữa ăn với thức ăn thông thường. Chế độ này chỉ dùng cho
người béo phì có BMI>30, và nhất là những người có các bệnh rối loạn kèm
theo như: đái tháo đường typ 2, tăng huyết áp, tăng lipid máu, có cơn ngừng
thở khi ngủ.
Phương pháp thay thế bữa ăn bằng uống: khác với chế độ ăn rất thấp
năng lượng là chỉ có 1 hoặc 2 bữa ăn được thay thế bằng dạng uống chứ
không phải là toàn bộ khẩu phần ăn.
Bữa ăn được thay thế bằng đồ uống đôi khi được dùng trong các chương
trình kiểm soát cân nặng. Nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy việc thay thế
bữa ăn bằng uống có hiệu quả lớn trong việc giảm cân và duy trì lâu dài cân
nặng hoặc ngăn ngừa tăng cân trở lại
Kết hợp khẩu phần ăn ít chất béo, uống nhiều nước lọc và ăn vừa đủ không
quá no.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra: “để giảm cân thành công, 80% phụ thuộc vào
ăn uống và 20% là do kiên trì tập thể dục”. Tuy nhiên không phải vì thế mà bạn
chỉ tập trung vào ăn kiêng và không vận động. Bởi vì tập thể dục giúp xây dựng
cơ bắp, mà khối lượng cơ bắp quyết định phần lớn quá trình trao đổi chất. Do
đó giúp bạn đốt cháy hiều calo, hiệu quả trong việc giảm cân.
Một nghiên cứu khác cho thấy 40% những người giảm cân thành công,
bốn năm sau vẫn giữ mức cân nặng khỏe mạnh và do duy trì thói quen tập thể
dục 150 phút mỗi tuần. Việc kết hợp cả ăn uống và luyện tập dẫn đến cân nặng
lí tưởng được duy trì lâu dài và giúp chúng ta hình thành những thói quen lành
mạnh.
Thêm vào đó, tập thể dục không chỉ giúp giảm cân mà còn cải thiện cảm
giác tích cực, tạo tâm trạng thoải mái. Ngoài ra, hoạt động thể chất còn liên
quan đến nhiều lợi ích sức khỏe khác như tim mạch, chức năng hệ thống miễn
dịch, cải thiện giấc ngủ.
Ngoài việc áp dụng một chế độ ăn đặc biệt, bạn cũng nên duy trì việc luyện
tập thể thao ít nhất 30phút /ngày với các loại hình như đi bộ, bơi, thể dục nhịp
điệu, đạp xe đạp… Với 1kg chất béo của cơ thể cung cấp đủ năng lượng cho đi
bộ hoặc đi bộ nhanh 100km. Nếu bạn đi bộ được 2.5km (tức là mất 20 – 30ph
đi bộ) một ngày và thực hiện đều đặn như vậy trong 5ngày/tuần thì bạn sẽ giảm
được khoảng 6,5kg chất béo trong vòng 1 năm với điều kiện không ăn thừa
năng lượng.
*Thực đơn mẫu:
Bữa sáng: 1 bát phở bò: 150g bánh phở, 40g thịt bò, 1 quả chuối tiêu loại
vừa
Bữa trưa: Cơm 2 lưng bát vơi; cá biển kho 80g; đậu phụ luốc: 1 bìa nhỏ
60g; rau muống luộc 1 bát con đầy; cam 1 quả to (150-200g)
Bữa tối: Cơm 2 lưng bát vơi; thịt gà luộc 50g; giá xào thịt bò 50g giá, 20g
thịt bò; bí xanh luộc: 1 bát đầy (300g); dứa ½ quả; dầu thực vật 10ml cả ngày
Có thể thay thế như sau:
40g thịt lợn = 40g cá, tôm, lươn hoặc 50g giò, 1 quả trứng, 60g pate, 60g
tiết lượn luộc, 60g nhộng, 180ml sữa bò tươi, 200g sữa chua, 25g bột sữa toàn
phần, 20g sữa bột tách béo, 60mg đậu phụ, 230ml sữa đậu nành không đường
60g bánh phở tương đương 1/3 bát cơm đầy hoặc 1 chiếc bánh mì to, 80g
bún, 30g mì sợi, ¼ lạng miến, 1 chiếc ngô nếp to, 70g khoai lang/khoai sọ, 100g
khoai tây, 50g săn củ…
Quả chín cũng là nguồn cung cấp nhiều năng lượng, do vậy muốn ăn nhiều
quả chín phải bớt cơm: 1/3 bát cơm có cung cấp năng lượng tương đương 4
múi bưởi to, 2 quả cam to, 10 quả chôm chôm, 2 quả chuối tây to, 2 quả chuối
tiêu to, 800g dưa hấu, ½ quả dứa, 1 quả hồng đỏ to hoặc 3 quả hồng ngâm to,
5 múi mít dai, ½ quả na, 1 má xoài chín, 250g đu đủ chín.
Sáng Trưa Tối Tổng lượng Calo
Bữa Thứ
Thứ 2 + 5
50g
Bún riêu hoặc bò : Bún :100g Cua : hoặc bò 50g Dầu : 5g Cà chua :50g Dưa chín :1/2 quả(200g) Giá trị dinh dưỡng | Năng lượng: 1007 Kcalo. của thực đơn Protein (chấtđạm: 63g). Lipit(chất 33g. béo): Gluxit(chấtbộtđư ờng): 115g.
Cơm: 1 bát (50g gạo). Thịt lợn nạc luộc nấu canh rau cải - Thịt: 70g. - cải: Rau 200g. - Cam: 1 quả (200g).
Gạo tẻ: 40g (1 lưng bát cơm). Tôm rang+ rau muống luộc. đồng: Tôm Dầu 70g ăn:5g (1 thìa cà phê). Rau muống: 300g. Chuối tiêu: 1 quả (100g).
Thứ 3+6+CN
Gạo tẻ: 40g(1 lưng bát cơm) Trứng luộc + rau bắp cải Bưởi: 3 - 4 múi (200g) Nănglượng: 1004 Kcalo. Protein (chất đạm): 65g. Lipit (chất béo): 32g. Gluxit(chất bột đường): 116g
Bún cá rau: 1 bát tô. Mỳ gạo nấu thịt bò rau cải cúc. - Bún: 100g Dầu ăn : 5g Hành khô
Cơm: 1 bát (50g gạo). Đậu phụ luộc: 200g. Canh cua nấu rau các loại Cua đồng: 100g, Rau
loại:
Đu đủ 1 miếng 200g
lạng
các 200g Mận sơn: 200g
Thứ 4 + 7
Gạo tẻ: 40g (1 lưng bát) Thịt gà bỏ xương: 300g nõn: Tôm 10g. Năng lượng:1008Kcalo. Protein(chất đạm): 66g. Lipit chất béo: 31g. Gluxit(chất bột đường): 115g.
Mỳ gạo nấu thịt bò rau cải - Bún: cúc. 100g. - Mì gạo; 30g. - Cá quả: 100g (cả - Thịt bò: 30g. xương).
Cơm: 1 bát (50g gạo). Canh cá nấu chua : Cá 70g Dầu ăn: 5g. - Rau các loại: 200g. Nộm rau 1 đĩa: 200g xà lách
PHỤ LỤC 4
GHI CHÉP LẠI KHẨU PHẦN ĂN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thức ăn Loại thức ăn / Lượng thức ăn / Lượng Thời gian Ghi
Ngày đồ uống đồ uống calo quy ăn / uống chú
đổi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
PHỤ LỤC 5
BẢN THỎA THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Họ và tên:……………………………………………………………….....
Tuổi:…………………………………………………………………….....
Địa chỉ :……………………………………………………………………
Tôi được mời tham gia nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng của điện
châm và tư vấn dinh dưỡng trong điều trị giảm béo ở bệnh nhân béo phì.”
Tôi được nhà nghiên cứu đọc và trình bày trong bản thỏa thuận tham gia
nghiên cứu này các thông tin liên quan đến nghiên cứu bao gồm các nội dung
chính sau đây:
Mục đích của nghiên cứu:
1. Đánh giá tác dụng của điện châm trong điều trị giảm béo ở bệnh
nhân béo phì độ I, II.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp điện
châm trong điều trị giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II.
Quy trình thực hiện nghiên cứu: thăm khám lâm sàng toàn diện, làm bệnh án,
xét nghiệm cận lâm sàng, điều trị theo phác đồ nghiên cứu.
Những lợi ích của nghiên cứu: Bệnh nhân được phổ biến thông tin về bệnh
lý thừa cân béo phì, được tư vấn về chế độ dinh dưỡng và luyện tập. Bệnh nhân
được thăm khám lâm sàng toàn diện, làm bệnh án, xét nghiệm cận lâm sàng,
điều trị theo phác đồ nghiên cứu.
Những rủi ro có thể xảy ra khi tham gia nghiên cứu: BN không phải đối
mặt với bất cứ nguy cơ nào có thể xảy đến.
Đảm bảo bí mật riêng tư của đối tượng nghiên cứu: chúng tôi đảm bảo giữ
kín thông tin cá nhân của bệnh nhân: tên, địa chỉ, số điện thoại
Sự tình nguyện tham gia và rút lui khỏi nghiên cứu của đối tượng: bệnh
nhân hoàn toàn có quyền không tham gia nghiên cứu của chúng tôi.
Nghĩa vụ của đối tượng khi tham gia vào nghiên cứu: cung cấp thông tin
đầy đủ và chính xác.
Giới thiệu về nhà nghiên cứu: tôi là học viên cao học khóa 12 – Chuyên
ngành Y học cổ truyền – Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam cùng thầy,
cô hướng dẫn là …..
Phương thức liên hệ với nhà nghiên cứu: ông/bà có thể liên lạc với tôi theo
số điện thoại: .
Những cam kết của nhà nghiên cứu với đối tượng tham gia nghiên cứu:
Ông/bà sẽ được phổ biến thông tin về bệnh lý thừa cân béo phì, được tư vấn về
chế độ dinh dưỡng và luyện tập, được thăm khám lâm sàng toàn diện, làm bệnh
án, xét nghiệm cận lâm sàng, điều trị theo phác đồ nghiên cứu. Ông/bà sẽ được
thông báo khi có kết quả xét nghiệm, thông tin này sẽ chỉ được thông báo cho
ông/bà. Mọi thông tin cá nhân của ông/bà sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Sau khi được nghe và đọc các thông tin liên quan đến nghiên cứu như đã
được trình bày trong bản thỏa thuận này, tôi hoàn toàn tự nguyện đồng ý tham
gia vàp nghiên cứu được ghi trong bản thỏa thuận. Tôi xin tuân thủ các quy
định của nghiên cứu.
Hà Nội , ngày ….. tháng ….. năm ………
Đối tượng tham gia nghiên cứu
(Ký và ghi rõ họ tên)
[1] Hội nội tiết - đái tháo đường Việt Nam (2016), Bệnh béo phì. Chẩn đoán và
điều trị một số bệnh nội tiết - chuyển hóa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 336–
345.
[2] Blüher M (2019), Obesity: global epidemiology and pathogenesis. Nat Rev
Endocrinol. 15(5):288-298.
[3] WHO (2020), Obesity and overweight. https://www.who.int/news-room/fact-
sheets/detail/obesity-and-overweight
[4] Viện Dinh dưỡng (2020), Kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm
2020, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
[5] Hirabayashi M., Inoue M., Sawada N, et al. (2019), Effect of body-mass
index on the risk of gastric cancer: A population-based cohort study in A
Japanese population. Cancer Epidemiol, 63, 101622.
[6] Chaudhary S., Alam M., Singh S. và cộng sự. (2019), Correlation of Blood
Pressure with Body Mass Index, Waist Circumference and Waist by Hip Ratio.
J Nepal Health Res Counc, 16(41), 410–413.
[7] Kopelman P. (2017), Health risks associated with overweight and obesity.
Obes Rev, 8(1), 13–17.
[8] Padwal RS, Majumdar SR (2017). Drug treatment of obesity: orlistat,
sibutramine, and rimonabant. Lancet, 369, 71–77.
[9] Seidell JC, Halberstadt J, Noordam H, Niemer S (2012), An integrated
health care stan- dard for the management and prevention of obesity in The
Netherlands. Fam Pract, 29(suppl 1):i153–i156.
[10] Ells L, Atkinson G, McGowan V, et al. (2015), Intermittent fasting
interventions for the treatment of overweight and obesity in adults aged 18
years and over: a systematic review protocol. 2015;13:60–8. JBI Database
Syst Rev Implement Rep, 13, 60–8.
[11] James WP, Caterson ID, Coutinho W et al (2010), Effect of sibutramine on
cardiovascular outcomes in overweightand obese subjects. N Engl J Med,
363(10), 905–917.
[12] Johnson D, Drenick EJ. (2017), Therapeutic fasting in morbid obesity. Arch
Med, 137, 1381–1382.
[13] Maria B, Charikleia D, Niki K et al. (2013), Acupuncture in the treatment of
obesity: a narrative review of the literature. Acupunct Med, 311 88–97, 31(1),
88–97.
[14] Yao, J., He, Z., Chen, Y., et al. (2019). Acupuncture and weight loss in
Asians: A PRISMA-compliant systematic review and meta-
analysis. Medicine, 98 (33), e16815.
[15] Nagoya Declaration (2015), The 8th Asia-Oceania Conference on Obesity
(AOCO 2015).
[16] Bray G. A., Kim K. K., and Wilding J. P. H. (2017), Obesity: a chronic
relapsing progressive disease process. A position statement of the World
Obesity Federation. Obes Rev, 187 715-723, 18(7), 715–723.
[17] Popkin BM, Hawkes C (2016). Sweetening of the global diet, particularly
beverages: patterns, trends, and policy responses. Lancet Diabetes Endocrinol,
4:174-186
[18] Church TS, Thomas DM, Tudor-Locke C, et al (2011). Trends over 5
decades in U.S. occupation-related physical activity and their associations with
obesity. PloS One; 6:e19657-e19657
[19] Apovian CM, Aronne LJ, Bessesen DH, et al (2016), Pharmacological
management of obesity: an Endocrine Society clinical practice guideline. J
Clin Endocrinol Metab, 100:342-362
[20] Heymsfield SB, Wadden TA (2017), Mechanisms, Pathophysiology, and
Management of Obesity. N Engl J Med, 376(3):254-266.
[21] Bray MS, Loos RJ, McCaffery JM, et al (2016), NIH working group report-
using genomic information to guide weight management: from universal to
precision treatment. Obesity (Silver Spring), 24:14-22
[22] Pigeyre M, Yazdi FT, Kaur Y, Meyre D (2016), Recent progress in genetics,
epigenetics and metagenomics unveils the pathophysiology of human
obesity. Clin Sci (Lond), 130:943-986
[23] van der Klaauw AA, Farooqi IS (2015), The hunger genes: pathways to
obesity. Cell, 161:119-132
[24] van Dijk SJ, Tellam RL, Morrison JL (2015), Recent developments on the
role of epigenetics in obesity and metabolic disease. Clin Epigenetics, 7:66-66
[25] MacLean PS, Higgins JA, Giles ED (2015), The role for adipose tissue in
weight regain after weight loss. Obes Rev, 16:Suppl 1:45-54
[26] Leibel RL, Seeley RJ, Darsow T (2015), Biologic responses to weight loss
and weight regain: report from an American Diabetes Association research
symposium. Diabetes, 64:2299-2309
[27] Ochner CN, Tsai AG, Kushner RF, Wadden TA (2015), Treating obesity
seriously: when recommendations for lifestyle change confront biological
adaptations. Lancet Diabetes Endocrinol, 3:232-234
[28] Thomas DM, Bouchard C, Church T, et al (2012), Why do individuals not
lose more weight from an exercise intervention at a defined dose? An energy
balance analysis. Obes Rev, 13:835-847
[29] Heymsfield SB, Gonzalez MC, Shen W, et al (2014), Weight loss
composition is one-fourth fat-free mass: a critical review and critique of this
widely cited rule. Obes Rev, 15:310-321
[30] Hall JE, da Silva AA, do Carmo JM, et al (2010), Obesity-induced
hypertension: role of sympathetic nervous system, leptin, and melanocortins. J
Biol Chem, 285:17271-17276
[31] Tchkonia T, Thomou T, Zhu Y, et al (2013), Mechanisms and metabolic
implications of regional differences among fat depots. Cell Metab, 17:644-656
[32] Grant RW, Dixit VD (2015), Adipose tissue as an immunological
organ. Obesity (Silver Spring), 23:512-518
[33] Ashrafian H, Toma T, Rowland SP, et al (2015), Bariatric surgery or non-
surgical weight loss for obstructive sleep apnoea? A systematic review and
comparison of meta-analyses. Obes Surg, 25:1239-1250
[34] Goldring MB, Otero M (2010), Inflammation in osteoarthritis. Curr Opin
Rheumatol, 23:471-478
[35] Heymsfield SB, Hu HH, Shen W, Carmichael O (2015), Emerging
technologies and their applications in lipid compartment measurement. Trends
Endocrinol Metab, 26:688-698
[36] Kaur J (2014), A comprehensive review on metabolic syndrome. Cardiol Res
Pract, 943162-943162
[37] Berkowitz RI, Fabricatore AN (2011), Obesity, psychiatric status, and
psychiatric medications. Psychiatr Clin North Am, 34:747-764
[38] Faith MS, Butryn M, Wadden TA, et al (2011), Evidence for prospective
associations among depression and obesity in population-based studies. Obes
Rev, 12:e438-e453
[39] Hall KD, Sacks G, Chandramohan D, et al (2011), Quantification of the
effect of energy imbalance on bodyweight. Lancet, 378:826-837
[40] Sumithran P, Prendergast LA, Delbridge E, et al (2011), Long-term
persistence of hormonal adaptations to weight loss. N Engl J Med, 365:1597-
1604
[41] Garvey WT, Mechanick JI, Brett EM, et al (2016), American Association
of Clinical Endocrinologists and American College of Endocrinology
comprehensive clinical practice guidelines for medical care of patients with
obesity. Endocr Pract, 22:Suppl 3:1-203
[42] American College of Cardiology/American Heart Association Task Force
on Practice Guidelines, Obesity Expert Panel (2014), Expert Panel Report:
guidelines (2013) for the management of overweight and obesity in
adults. Obesity (Silver Spring), 22:Suppl 2:S41-410
[43] Magkos F, Fraterrigo G, Yoshino J, et al (2016), Effects of moderate and
subsequent progressive weight loss on metabolic function and adipose tissue
biology in humans with obesity. Cell Metab, 23:591-601
[44] The Look AHEAD Research Group, Pi-Sunyer X, Blackburn G, et al
(2007), Reduction in weight and cardiovascular disease risk factors in
individuals with type 2 diabetes: one-year results of the look AHEAD
trial. Diabetes Care, 30:1374-1383
[45] Wing RR, Lang W, Wadden TA, et al (2011), Benefits of modest weight
loss in improving cardiovascular risk factors in overweight and obese
individuals with type 2 diabetes. Diabetes Care, 34:1481-1486
[46] Knowler WC, Fowler SE, Hamman RF, et al (2009), 10-Year follow-up of
diabetes incidence and weight loss in the Diabetes Prevention Program
Outcomes Study. Lancet, 374:1677-1686
[47] Courcoulas AP, Belle SH, Neiberg RH, et a (2015), Three-year outcomes of
bariatric surgery vs lifestyle intervention for type 2 diabetes mellitus treatment:
a randomized clinical trial. JAMA Surg, 150:931-940
[48] Ikramuddin S, Billington CJ, Lee WJ, et al (2015), Roux-en-Y gastric
bypass for diabetes (the Diabetes Surgery Study): 2-year outcomes of a 5-year,
randomised, controlled trial. Lancet Diabetes Endocrinol, 3:413-422
[49] Wentworth JM, Playfair J, Laurie C, et al (2014), Multidisciplinary
diabetes care with and without bariatric surgery in overweight people: a
randomised controlled trial. Lancet Diabetes Endocrinol, 2:545-552
[50] Adams TD, Arterburn DE, Nathan DM, et al (2016), Clinical outcomes of
metabolic surgery: microvascular and macrovascular complications. Diabetes
Care, 39:912-923
[51] Sjöström L, Narbro K, Sjöström CD, et al (2007), Effects of bariatric
surgery on mortality in Swedish obese subjects. N Engl J Med, 357:741-752
[52] The Look AHEAD Research Group (2013), Cardiovascular effects of
intensive lifestyle intervention in type 2 diabetes. N Engl J Med, 369:145-154
[53] World Health Organization (2006). BMI Classification,
http://apps.who.int/bmi/index.jsp?introPage=intro_3.html
[54] Endocrinology and Metabolic. Harrison’s (18th Editon). chapter 77-78.
[55] Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội (2003). Bài giảng Y học
cổ truyền tập 1. Nhà xuất bản Y học, 233–234, 241, 238–239, 273, 46, 132,
146, 145-146.
[56] 吳綿華、王新月(2012)南京中医药大学,第401-407
Ngô Miễn Hoa, Vương Tân Nguyệt (2012), Nội khoa Học Trung y, Nhà xuất
bản Trung Y Dược Trung Quốc, Tr. 401 – 407.
[57] 陆寿康(2015) 中医症状治疗学; 人民卫生出版社; 第400-403
Lưu Thọ Khang (2015), Điều trị triệu chứng học Trung y, Nhà xuất bản Y tế
Nhân dân, Tr. 400 – 403.
[58] Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2013). Châm cứu và
các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
[59] Bộ môn Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2020), Bài giảng y
học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
[60] Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2019), Châm cứu, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
[61] Nguyễn Tài Thu (2018), Mãng châm chữa bệnh, Nhà xuất bản Từ Điển Bách
Khoa, tr 95 – 98.
[62] Nguyễn Tài Thu (2017), Tân châm, Nhà xuất bản Từ Điển Bách Khoa, tr. 74
– 77.
[63] Hoàng Bảo Châu (2018), Châm cứu học trong Nội kinh, Nạn kinh và sự tương
đồng với Y học hiện đại, Nhà xuất bản Y học, tr. 45 – 49.
[64] Dật Danh (2017), Hoàng Đế Nội kinh Tố Vấn, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 21
– 25.
[65] Trường Đại học Y Hà Nội (2005), Chuyên đề về nội khoa y học cổ truyền,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 85 – 88.
[66] 董永卿, 郭俊岩, 郑琳琳 (2009). 中医综合疗法治疗单纯性肥胖 148例. 辽
宁中医杂志 2009年第 36卷第 5期..
Đổng Vĩnh Khanh, Quách Tuấn Nham, Trịnh Lâm Lâm (2009) Điều trị
148 ca béo phì đơn thuần bằng liệu pháp tổng hợp y học cổ truyền 3. Tạp chí
trung y Liêu Ninh kỳ 5 quyển 36.
[67] Y. Guo, M. Xing, W. Sun, X. Yuan, H. Dai, and H. Ding (2014), “Plasma
nesfatin-1 level in obese patients after acupuncture: A randomised controlled
trial,” Acupuncture in Medicine, vol. 32, no. 4, pp. 313–317
[68] Moreno B, Bellido D, Sajoux I, et al (2014), Comparison of a very low-
calorie-ketogenic diet with a standard low-calorie diet in the treatment of
obesity. Endocrine. 47(3):793-805.
[69] K. W. Kim, H. H. Yoo, J. H. Cho et al. (2015), “Effects of acupuncture on
serum metabolic parameters in premenopausal obese women: study protocol
for a randomized controlled trial,” Trials, vol. 16, no. 1, p. 327]
[70] Cayir, Y., Set, T., & Kosan, Z. (2017). The Effects of Auricular and Body
Acupuncture in Turkish Obese Female Patients: A Randomized Controlled
Trial Indicated Both Methods Lost Body Weight but Auricular Acupuncture
Was Better Than Body Acupuncture. Acupuncture & Electro-Therapeutics
Research, 42(1), 1–10
[71] Zhang, H. M., Wu, X. L., Jiang, et al. (2017). Effect of acupuncture therapy
on body compositions in patients with obesity. Zhen ci yan jiu, 42(2), 173-177.
[72] Juan, W. A. N. G., Yan, L. I., Zhang, X., et al. (2018). Ninety cases of simple
obesity treated with the combined therapy of penetration needling, flash-fire
cupping method and auricular acupuncture. World journal of acupuncture-
moxibustion, 28(4), 287-290.
[73] Huang, D., Liu, Z., Xu, B., & Yuan, J. (2018). Effect of acupuncture and
moxibustion on severe obesity complicated with hyperlipidemia in different
genders. Zhongguo zhen jiu, 38(7), 685-689.
[74] Zhong YM, Luo XC, Chen Y, et al. (2020), Acupuncture versus sham
acupuncture for simple obesity: a systematic review and meta-analysis.
Postgrad Med J. 96(1134):221-227.
[75] Kim KW, Shin WC, Choi MS, et al. (2021), Effects of acupuncture on
anthropometric and serum metabolic parameters in premenopausal overweight
and obese women: a randomized, patient- and assessor-blind, sham-controlled
clinical trial. Acupunct Med. 39(1):30-40.
[76] Ghaemi, F., Azizi, H., Sahebkar, et al (2021), F. Effects of Acupuncture on
the Glutathione System in Overweight and Obese Individuals. Journal of
Nutrition,Fasting and Health, 9(3): 196-201.
[77] Liêu Khiết, Tiểu Hoa, Nguyễn Thị Sơn, Lâm Vĩnh Niên (2019), Khảo sát hiệu
quả giảm cân của phương pháp nhĩ châm ở bệnh nhân thừa cân - béo phì, Tạp
chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản 23 – No. 4 - 2019: 06 – 11
[78] Nguyễn Hữu Thành, Nguyễn Bá Phong (2008), Nghiên cứu tác dụng của
điện mãng châm trong điều trị giảm cân ở người béo phì, Tạp chí Y dược học
Quân sự, số 3, tr. 175 – 179.
[79] Chu Quốc Trường, Đào Hữu Minh, Phạm Duy Tường (2008), Nghiên cứu
tác dụng của châm cứu trong điều trị bệnh béo phì thể vị trường thực nhiệt,
Tạp chí Y học thực hành, số 10, tr. 27 – 31.
[80] Ngô Thị Xuân (2020), Thực trạng thừa cân, béo phì và hiệu quả của một số
giải pháp can thiệp ở học sinh tiểu học tại thành phố Bắc Ninh, Luận văn tiến
sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội.
[81] Tseng CC, Tseng A, Tseng J, et al (2016). Effect of laser acupuncture on
anthropometric measurements and appetite sensations in obese subjects. Evid
Based Complement Alternat Med 2016;2016:9365326.
[82] Xu Z, Li R, Zhu C, et al (2013). Effect of acupuncture treatment for weight
loss on gut flora in patients with simple obesity. Acupunct Med, 31:116–7.
[83] Yeo S, Kim KS, Lim S (2014). Randomised clinical trial of five ear
acupuncture points for the treatment of overweight people. Acupunct
Med, 32:132–8.
[84] Zhang SQ, Wu JD (2016). Acupuncture treatment of 120 cases of spleen
deficiency and dampness simple obesity (Chinese). Chin Med
Herald, 22:101–2. 106.
[85] Goday, A.; Bellido, D.; Sajoux, I.; et al (2016), Short-term safety, tolerability
and efficacy of a very low-calorie-ketogenic diet interventional weight loss
program versus hypocaloric diet in patients with type 2 diabetes mellitus. Nutr.
Diabetes, 6, e230
[86] Myette-Cote, E.; Durrer, C.; Neudorf, H et al (2018), The effect of a short-
term low-carbohydrate, high-fat diet with or without postmeal walks on
glycemic control and inflammation in type 2 diabetes: A randomized trial. Am.
J. Physiol. Regul. Integr. Comp. Physiol. 315, R1210–R1219
[87] Saslow, L.R.; Daubenmier, J.J.; Moskowitz, J.T et al (2017). Twelve-
month outcomes of a randomized trial of a moderate-carbohydrate versus very
low-carbohydrate diet in overweight adults with type 2 diabetes mellitus or
prediabetes. Nutr. Diabetes, 7, 304.
[88] Sun, S.; Kong, Z.; Shi, Q.; et al (2019), Non-energy-restricted low-
carbohydrate diet combined with exercise intervention improved
cardiometabolic health in overweight Chinese females. Nutrients, 11, 3051.
[89] Tay, J.; Thompson, C.H.; Luscombe-Marsh, N.D. et al (2018), Effects of
an energy-restricted low-carbohydrate, high unsaturated fat/low saturated fat
diet versus a high-carbohydrate, low-fat diet in type 2 diabetes: A 2-year
randomized clinical trial. Diabetes Obes. Metab, 20, 858–871.
[90] Shamai L, Lurix E, Shen M, Novaro GM, et al. (2011), Association of body
mass index and lipid profiles: evaluation of a broad spectrum of body mass
index patients including the morbidly obese. Obes Surg. 21(1):42-7.
[91] Castellana M, Conte E, Cignarelli A, et al. (2020), Efficacy and safety of
very low calorie ketogenic diet (VLCKD) in patients with overweight and
obesity: A systematic review and meta-analysis. Rev Endocr Metab Disord.
21(1):5-16.