BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
LÊ THỊ KIỀU OANH
TỶ LỆ MẮC VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC BỊ THỪA CÂN, BÉO PHÌ
TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: NHI KHOA
MÃ SỐ: 8720106
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
LÊ THỊ KIỀU OANH
TỶ LỆ MẮC VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC BỊ THỪA CÂN, BÉO PHÌ
TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
Chuyên nghành: Nhi khoa
Mã số: 8720106
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Nguyễn Thị Phương Lan
2. PGS.TS. Phạm Trung Kiên
THÁI NGUYÊN - NĂM 2018
Lêi cam ®oan
Tôi là Lê Thị Kiều Oanh học viên lớp cao học Nhi - khóa 21, Trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Thị Phương Lan và PSG.TS. Phạm Trung Kiên.
2. Số liệu của công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác
đã được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu
cho phép lấy số liệu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn
Lê Thị Kiều Oanh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng
nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và người thân.
Trước tiên, Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy - Ban Giám hiệu, phòng
Đào tạo, Khoa Nhi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Ban Giám đốc Sở
Y tế, Trung tâm Kiểm Soát Bệnh Tật Tỉnh Lạng Sơn, đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Phương Lan
vàPGS.TS. Phạm Trung Kiên, những người thầy tận tâm đã trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, từ khi bắt đầu thực hiện đến
khi luận văn được hoàn thành.
Tôi vô cùng cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Nhi, cùng toàn thể giảng
viên trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Sở giáo dục, Phòng giáo dục
thành phố Lạng Sơn, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và
các em học sinh trường tiểu học Chi lăng, Vĩnh Trại, đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi trong những tháng ngày học tập, nghiên
cứu và hoàn thành khoá học này.
Một lần nữa xin được trân trọng cảm ơn!
Tác giả: Lê Thị Kiều Oanh
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
BMI : Body Mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)
BP : Béo phì
CLCS : Chất lượng cuộc sống
TC : Thừa cân
TP : Thành phố
TCBP : Thừa cân, Béo phì
WHO : World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới )
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1. Khái niệm thừa cân, béo phì .............................................................. 3
1.2. Tỷ lệ thừa cân, béo phì trên Thế giới và Việt Nam. .......................... 7
1.3. Chất lượng cuộc sống ở trẻ thừa cân, béo phì .................................. 11
1.4. Đặc điểm của đối tượng, địa điểm nghiên cứu ................................ 14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................... 17
2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 17
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................. 17
2.5. Các chỉ số, biến số trong nghiên cứu ............................................... 18
2.6. Thu thập số liệu và đánh giá ............................................................ 20
2.7. Các biện pháp khống chế sai số ....................................................... 25
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................ 26
2.9. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ............................................... 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 27
3.1. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Lạng Sơn
năm 2018 ................................................................................................. 27
3.2. Tình trạng chất lượng cuộc sống của trẻ thừa cân - béo phì lứa tuổi
tiểu học .................................................................................................... 33
Chương 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 37
4.1. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Lạng Sơn năm
2018 ......................................................................................................... 37
4.2. Chất lượng cuộc sống của trẻ thừa cân - béo phì lứa tuổi tiểu học .. 43
KẾT LUẬN ............................................................................................. 49
KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 27
Bảng 3.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em theo tuổi .................................. 28
Bảng 3.3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em theo giới ................................... 29
Bảng 3.4. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em theo dân tộc .............................. 29
Bảng 3.5. Phân bố thừa cân, béo phì theo tuổi và giới ................................... 30
Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ thừa cân, béo phì ở các trường ................................. 31
Bảng 3.7. Trung bình các chỉ số nhân trắc chung theo giới tính của trẻ thừa
cân, béo phì ..................................................................................................... 32
Bảng 3. 8. Trung bình các chỉ số nhân trắc theo độ tuổi................................. 32
Bảng 3. 9. So sánh điểm trung bình về sự khó khăn trong lĩnh vực thể chất
giữa trẻ bị TCBP với trẻ không TCBP ............................................................ 33
Bảng 3.10. So sánh điểm trung bình về cảm xúc giữa trẻ bị TCBP với
trẻ không TCBP ............................................................................................... 34
Bảng 3.11. So sánh điểm trung bình về quan hệ bạn bè và xã hội giữa trẻ bị
CBP với trẻ không TCBP ................................................................................ 34
Bảng 3.12. So sánh điểm trung bình về học tập giữa trẻ bị TCBP với
trẻ không TCBP ............................................................................................... 35
Bảng 3.13. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của trẻ bị TCBP ............ 35
Bảng 3.14. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo tuổi ......................... 36
Bảng 3.15. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo giới ........................ 36
Bảng 3.16. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo dân tộc .................... 36
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Biểu đồ đánh giá BMI theo tuổi ở trẻ nam 2 - 20 tuổi .................... 4
Hình 1.2. Biểu đồ đánh giá BMI theo tuổi ở trẻ nữ 2 - 20 tuổi ...................... 5
Biểu đồ 3.1: Phân bố tình trạng dinh dưỡng của trẻ ....................................... 28
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thừa cân béo phì theo lứa tuổi ........................................... 31
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập kỷ qua, béo phì ở trẻ em lại đang là một trong những
mối quan tâm hàng đầu ở các quốc gia đã và đang phát triển, mà nguyên nhân
không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học (mất cân bằng với nhu cầu cơ thể)
mà còn do những yếu tố có liên quan (giảm hoạt động thể lực, stress, ô nhiễm
môi trường và cả những vấn đề xã hội...). Các nhà khoa học quan tâm đến béo
phì trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe, tuổi thọ và kéo dài tình
trạng béo phì đến tuổi trưởng thành, sẽ làm gia tăng nguy cơ đối với các bệnh
mạn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp,
sỏi mật, gan nhiễm mỡ, và một số bệnh ung thư. Béo phì ở trẻ em còn làm
ngừng tăng trưởng sớm, dễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ
như tự ti, nhút nhát, kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn
gốc thảm họa của sức khỏe trong tương lai [16], [68].
Theo WHO năm 2003 có khoảng 17,6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa
cân, béo phì (TCBP) thì đến năm 2010 con số đó đã lên tới 43 triệu trẻ (trong
đó có 35 triệu trẻ ở các nước đang phát triển), đến năm 2020 nếu bệnh này vẫn
tiếp tục không suy giảm thì sẽ có gần 60 triệu trẻ em bị TCBP. Không chỉ ở các
nước có thu nhập cao mà ngay tại các nước có thu nhập thấp và trung bình thì
tỷ lệ thừa cân, béo phì cũng tăng, nhất là ở các khu vực đô thị.
Việt Nam là nước đang phát triển, tỉ lệ TCBP đang gia tăng. Theo Viện
Dinh dưỡng Quốc gia (2000 và 2010), tỷ lệ TCBP ở trẻ dưới 5 tuổi tăng từ 2,5%
lên 5,6%, trong đó khu vực thành thị tăng từ 0,86% lên 6,5% và khu vực nông
thôn từ 0,5% lên 4,2% [4], [6].
Ở các quốc gia phát triển, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về TCBP và
chất lượng cuộc sống (CLCS) liên quan sức khỏe của trẻ em và được sử dụng
là một trong các tiêu chuẩn đánh giá về tình trạng sức khỏe.
2
Tuổi học đường là giai đoạn rất quan trọng, trẻ tăng trưởng nhanh về thể
lực, phát triển giới tính, trưởng thành về tâm lý xã hội và hình thành nhân cách,
giai đoạn học sinh tiểu học là giai đoạn quan trọng để tích lũy các chất dinh
dưỡng cho phát triển thể lực nhanh ở giai đoạn vị thành niên sau này, khoảng
75% các trường hợp TCBP ở trẻ em tồn tại đến khi trưởng thành [6], [20]. Do
đó nghiên cứu về TCBP ở lứa tuổi này là hết sức cần thiết.
Lạng Sơn là tỉnh được quy hoạch thành một nút trên tuyến hành lang
kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, vùng Đông Bắc Việt Nam,
và sau năm 2010 trở thành một cực của tứ giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Lạng
Sơn- Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh). Với đặc thù kinh tế vùng cửa khẩu, tốc
độ đô thị hóa và phát triển nhanh của nền kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn đến lối
sống và thói quen ăn uống của người dân. Sự du nhập thói quen ăn uống với
nhiều loại thức ăn nhanh và giàu năng lượng, lối sống ít hoạt động thể lực đã
dẫn đến tăng tỷ lệ TCBP. Trong bối cảnh kinh tế, xã hội như vậy, giả thiết
nghiên cứu của chúng tôi là tỷ lệ TCBP ở tuổi học đường cao và CLCS của
những đứa trẻ này thấp hơn đứa trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình thường. Câu
hỏi nghiên cứu của chúng tôi là: Tỷ lệ TCBP ở học sinh tiểu học ở địa bàn này
là bao nhiêu? và CLCS của những đứa trẻ này như thế nào? Vì vậy, chúng tôi
tiến hành đề tài:"Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị
thừa cân, béo phì tại thành phố Lạng Sơn".
Nhằm 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Lạng
Sơn năm 2018.
2. Đánh giá chất lượng cuộc sống của trẻ bị thừa cân, béo phì trên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm thừa cân, béo phì
1.1.1. Định nghĩa
Theo WHO thừa cân là tình trạng cân nặng cơ thể vượt quá cân nặng
"nên có" so với chiều cao. Béo phì là tình trạng tích luỹ mỡ thái quá và không
bình thường một cách cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ
[69],[70].
1.1.2. Phương pháp đánh giá thừa cân, béo phì ở trẻ em
Trong nghiên cứu cộng đồng người ta thường sử dụng các chỉ tiêu cân
nặng, chiều cao, bề dày lớp mỡ dưới da để đánh giá tình trạng TCBP.
- Năm 1995 WHO đưa ra cách đánh giá thừa cân, béo phì ở trẻ em như sau:
+ Đối với trẻ dưới 5 tuổi và trẻ từ 5 - 9 tuổi:
Thừa cân: Cân nặng/Chiều cao > +2SD
Béo phì: Cân nặng/Chiều cao > +2SD và bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam
đầu, dưới xương bả vai đều 90th percentile.
+ Đối với trẻ 10 - 19 tuổi: Dùng chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổi và
giới để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho lứa tuổi này.
Cân nặng (kg)
BMI =
(Chiều cao)2 (m)
- Thừa cân: khi BMI là < 85th đến < 95 th percentile.
- Béo phì: khi BMI 95th percentile và bề dày lớp mỡ dưới da cơ tam
đầu, dưới xương bả vai đều 90th percentile.
4
- Từ khi chuẩn tăng trưởng mới của WHO được áp dụng, tình trạng dinh
dưỡng ở lứa tuổi 2 - 20 tuổi được đánh giá dựa trên chỉ số BMI theo tuổi. Theo
WHO (2007), thừa cân béo phì được đánh giá như sau:
Thừa cân khi BMI từ 85th - < 95 percentile.
Béo phì khi BMI 95th percentile.
Hình 1.1. Biểu đồ đánh giá BMI theo tuổi ở trẻ nam 2 - 20 tuổi
5
Hình 1.2. Biểu đồ đánh giá BMI theo tuổi ở trẻ nữ 2 - 20 tuổi
6
1.1.3. Phân loại TCBP
1.1.3.1.Phân loại béo phì theo sinh bệnh học
Béo phì đơn thuần (BP ngoại sinh): Là béo phì không có nguyên nhân
sinh bệnh học rõ ràng.
Béo phì bệnh lý (BP nội sinh): Là béo phì do các vấn đề bệnh lý liên
quan tới béo gây nên.
- Béo phì do nguyên nhân nội tiết.
- Béo phì do suy giáp trạng: Thường xuất hiện muộn, béo vừa, chậm lớn,
da khô, táo bón và chậm phát triển tinh thần.
- Béo phì do cường vỏ thượng thận: Có thể do tổn thương tuyến yên hoặc
utuyến thượng thận, tăng cortisol và insulin huyết thanh, không dung nạp
glucose, thường béo ở mặt và thân, kèm theo tăng huyết áp.
- Béo phì do thiếu hormon tăng trưởng: Béo phì thường nhẹ hơn so với
các nguyên nhân khác, béo chủ yếu ở thân kèm theo chậm lớn.
- Béo phì trong hội chứng tăng hormon nang buồng trứng: thường xuất
hiện sau dậy thì. Người BP có các dấu hiệu của rậm lông hoặc nam hóa sớm,
kinh nguyệt không đều, thường gặp các u nang buồng trứng kèm theo.
- Béo phì trong thiểu năng sinh dục.
- Béo phì do các bệnh về não: Do tổn thương vùng dưới đồi, u não, chấn
thương sọ não, phẫu thuật thần kinh. Các nguyên nhân này gây hủy hoại vùng
trung tâm não trung gian, ảnh hưởng đến sức thèm ăn, tăng insulin thứ phát nên
thường kèm theo béo phì [18], [68].
1.1.3.2. Phân loại béo phìtheo hình thái của mô mỡ và tuổi bắt đầu béo phì
- Béo phì bắt đầu từ nhỏ (trẻ em, thanh thiếu niên): Là loại BP có tăng số
lượng và kích thước tế bào mỡ.
- Béo phì bắt đầu ở người lớn: Là loại BP có tăng kích thước tế bào mỡ
còn số lượng tế bào mỡ thì bình thường.
- Béo phì xuất hiện sớm: Là loại BP xuất hiện trước 5 tuổi.
7
- Béo phì xuất hiện muộn: Là loại BP xuất hiện sau 5 tuổi.
Các giai đoạn thường xuất hiện BP là thời kỳ nhũ nhi, 5 tuổi, 7 tuổi và
vị thành niên (tuổi tiền dậy thì và dậy thì). Béo phì ở các thời kỳ này làm tăng
nguy cơ của béo phì trường diễn và các biến chứng khác [20], [71].
1.1.3.3. Phân loại béo phìtheo vùng của mô mỡ và vị trí giải phẫu
- Béo bụng (béo trung tâm, béo phần trên, béo hình quả táo, béo kiểu đàn
ông - thể Android): Là dạng BP có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng bụng.
- Béo đùi (béo ngoại vi, béo phần thấp, béo hình quả lê, béo kiểu đàn bà
- thể Gynoid): Là loại BP có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng mông và đùi [18].
1.1.3.4. Một số phân loại béo phì khác
Béo phì do sử dụng thuốc: Sử dụng corticoit liều cao và kéo dài, dùng
estrogen, deparkin có thể gây béo phì.
Béo có khối nạc tăng so với chiều cao và tuổi: Trẻ BP có khối nạc tăng
so với tuổi thường có chiều cao cao hơn chiều cao trung bình, thường là trẻ béo
phì từ nhỏ, dạng này đặc trưng cho đa số béo phì ở trẻ em [38], [75].
1.2. Tỷ lệ thừa cân, béo phì trên Thế giới và Việt Nam.
1.2.1. Tỷ lệ thừa cân, béo phì trên Thế giới
Trên thế giới, thừa cân và béo phì là yếu tố nguy cơ thứ 5 gây tử vong
với gần 2,8 triệu người trưởng thành tử vong hàng năm. Năm 2010, kết quả
phân tích trên 450 điều tra cắt ngang về TCBP của trẻ em ở 144 nước trên thế
giới cho thấy có khoảng 43 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị TCBP (trong đó 35 triệu
trẻ em từ các nước đang phát triển, 8 triệu trẻ em từ các nước đã phát triển), 92
triệu trẻ em có nguy cơ bị thừa cân. Tỷ lệ TCBP của trẻ em trên thế giới đã tăng
từ 4,2% năm 1990 lên 6,7% vào năm 2010. WHO, năm 2012 ước tính đến năm
2020 tỷ lệ TCBP của trẻ em sẽ đạt tới 9,1% (khoảng 60 triệu trẻ em trên thế
giới bị TCBP) [68], [69], [71].
Tại các nước phát triển đây thực sự là một vấn đề sức khoẻ trầm trọng.
Một cuộc khảo sát tại Úc năm 2008 cho thấy có 28,9% trẻ em từ 0 - 15 tuổi bị
8
TCBP [49]. Nghiên cứu của Waters và cộng sự được tiến hành trên 2.685 trẻ
từ 4 - 13 tuổi của 23 trường tiểu học tại thành phố Melbourne (Úc) cũng cho
thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì là 31% [62].
Theo thống kê mới nhất của “Hiệp hội quốc tế nghiên cứu béo phì” năm
2011 thì Hy Lạp là quốc gia có tỷ lệ trẻ em TCBP cao nhất là 37% ở trẻ gái và
45% ở trẻ trai. Hoa Kỳ đứng thứ 2 với 35,9% trẻ gái, 35% trẻ trai thừa cân, béo
phì, tại một số quốc gia khác như Mexico, New Zealand, Chile, Anh, Canada,
Hungary tỷ lệ TCBP ở trẻ em đều trên 25%. Ở Canada tỷ lệ béo phì đã tăng
gấp đôi thậm chí gấp 3 ở một số nhóm tuổi, năm 2007 - 2008 có gần 9% trẻ 6
- 17 tuổi bị béo phì. Béo phì có xu hướng gia tăng nhanh chóng,ở Mỹ năm 1970
có 5% trẻ ở lứa tuổi 2- 19 tuổi bị béo phì, đến năm 2008 thì đã có gần 17% trẻ
ở lứa tuổi này bị béo phì [61], [63].
Tại Pháp, tỷ lệ trẻ em thừa cân đã tăng từ 3% năm 1965 lên 5% năm
1980, 16% năm 2000 và 17,8% năm 2006. Với tốc độ tăng này thì đến năm
2020 cứ 4 trẻ em thì có 1 em có nguy cơ bị thừa cân [79]. Ở Mexico41,8%, ở
Brazil 22,1%, 22% ở Ấn Độ và 19,3% ởArgentina [75]. Tại Mexico, vào năm
2006 cuộc điều tra của Bộ Y tế thấy gần 10% trẻ 15 tuổi béo phì và 33% thừa
cân hoặc béo phì. Ở Achentina, các nhà điều tra đã đo chiều cao và cân nặng
của 1.688 trẻ em tuổi 10 - 11 tuổi, họ nhận thấy có 35% trẻ bị thừa cân hoặc
béo phì và khoảng 4% trẻ bị nhẹ cân [70]. Dựa trên dữ liệu 2007 - 2008 từ 13
nước (Bỉ, Bulgaria, Cyprus,Cộng Hòa Sec, Ireland, Ý, Latvia, Lithuania, Malta,
Na Uy, Bồ Đào Nha, Slovania, Thụy Điển) nhận thấy rằng 24% trẻ em châu
Âu lứa tuổi 6 - 9 tuổi là thừa cân [41].
Đại dịch TCBP không chỉ của riêng các nước phát triển mà đang có xu
hướng tăng cao ở cả các nước đang phát triển, tỷ lệ trẻ TCBP ở Châu Phi tăng
từ 4% trong năm 1990 lên đến 8,5% trong năm 2010, còn tại các nước Châu Á
mức tăng tương ứng là từ 3,2% đến 4,9% [69].
9
Hiện nay, béo phì ở trẻ em đã trở thành vấn đề sức khoẻ ưu tiên thứ hai
trong phòng chống bệnh tật ở các nước châu Á và được xem như là một trong
những thách thức đối với ngành dinh dưỡng và Y tế. Nghiên cứu của Amin và
cộng sự tại một số trường tiểu học ở Al Hassa, Ả Rập cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo
phì của học sinh là 14,2%.Tại Ấn Độ, nghiên cứu lớn nhất, gồm 40.000 trẻ ở lứa
tuổi 8 -18 tuổi ở khu vực đô thị, thấy 14% trẻ bị thừa cân hoặc béo phì, ước tính
khoảng 15 triệu trẻ ở thành thị bị thừa cân hoặc béo phì [52], [58].
Tại Nhật Bản (1996 -2000) tỷ lệ TCBP ở lứa tuổi 6 - 14 tuổi là 16,2%
(nam) và 14,3% (nữ). Tại Trung Quốc, trong vòng 20 năm qua, các nghiên cứu
đã cho thấy sự gia tăng đáng kể trong béo phì ở thanh thiếu niên 8 -18 tuổi:
Năm 1985, chỉ có 2% trẻ trai và 1% trẻ gái bị thừa cân hoặc béo phì. Đến năm
2005, có khoảng 14% trẻ trai và 9% trẻ gái bị thừa cân hoặc béo phì (có tổng
21 triệu trẻ). Một nghiên cứu tổng hợp khác của Trung Quốc năm 2009 về
TCBP trong độ tuổi từ 6 đến 12 cho thấy tỷ lệ béo phì ở lứa tuổi này là 10,2%
[45], [46], [71]. Tại Hàn Quốc năm 2012, tỉ lệ TCBP ở trẻ 2-5 tuổi là 12,2% và
trẻ vị thành niên là 18% [19].
Ở các nước ASEAN như Singapore, béo phì học sinh tiểu học là 9% ở
nam và 8% là nữ vào năm 1984, năm 1989 tỷ lệ này là 14,5% và 10,4%; Còn
tại Malaysia tỷ lệ thừa cân, béo phì trong độ tuổi 9 đến 12 là 17,9% [60], [74].
Những dữ liệu trên cho thấy tỷ lệ TCBP đang gia tăng trên toàn cầu. Với
xu hướng và tốc độ gia tăng TCBP như vậy thì đây là thách thức lớn đối với
ngành y tế, cần có nỗ lực rất lớn mới có thể góp phần giải quyết được vấn đề
sức khỏe này.
1.2.2. Tỷ lệ thừa, cân béo phì tại Việt Nam
Tỷ lệ TCBP đang tăng nhanh và trở thành vấn đề sức khoẻ cộng đồng
của thế kỷ XXI. Trước năm 2000, hầu như chưa có TCBP ở trẻ em dưới 5 tuổi,
sau 5 năm tỷ lệ TCBP ở trẻ em dưới 5 tuổi chung của cả nước đã là 1,7%. Sau
10 năm (tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2009 – 2010), tỷlệ TCBP ở
10
trẻ dưới 5 tuổi đã tăng gấp 5 lần(5,6%),ở trẻ 5-19 tuổi là 11% (vùng nông thôn
là 9,3%, thành phố 19,8%, thành phố trực thuộc trung ương 31,9%) [2], [3].
Tỷ lệ và tốc độ gia tăng TCBP khác nhau giữa các vùng, đặc biệt là các
thành phố. Theo nghiên cứu của các tác giả trên các vùng khác nhau thì tỷ lệ
TCBP liên tục gia tăng ở tất cả các lứa tuổi, đặc biệt học sinh tiểu học có tỷ lệ
TCBP tăng theo các năm như sau:
Tài liệu Địa điểm Năm Tỷ lệ TCBP tham khảo
2002 2,2%
[21] TP Huế 2008 8,3%
[18] 2003 7,9%
Hà Nội [8] 2009 12,9%
[30] 2004 10,4% Buôn Ma Thuột
[3] 2010 ở TP 6,5%, Tổng điều tra dinh
ở nông thôn 4,2% dưỡng toàn quốc
[29] 2011 38,1% TP Hồ Chí Minh
[13] 2012 31,5% TP Hải Phòng
[19] 2014 55,3% TP Đà Nẵng ( tiểu học
Trần Văn Ơn)
[19] TP Đà Nẵng ( tiểu học 2014 37,3%
Nguyễn Phan Vinh)
[35] TP Bắc Ninh 2016 23,4%
Tại các vùng khác nhau đã có rất nhiều các tác giả nghiên cứu về thực
trạng TCBP ở lứa tuổi học sinh, các nghiên cứu gần đây đều cho thấy tỷ lệ
TCBP ở độ tuổi này khá cao: Tại Hà Nội, năm 2006, Trần Thị Phúc Nguyệt đã
nghiên cứu “Tình trạng TCBP ở trẻ 4-6 tuổi tại nội thành Hà Nội và thử nghiệm
một số giải pháp can thiệp tại cộng đồng”, tỷ lệ TCBP là 4,9% trong đó trẻ trai
11
bị TCBP chiếm tỷ lệ 6,1 % trẻ nữ 3,8% [25]. Năm 2008,Nguyễn Quang Dũng,
Nguyễn Lânnghiên cứu "Tình trạng béo phì ở học sinh tiểu học 9-11 tuổi và
các yếu tố liên quan tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh"thì tỷ lệ BP của
trường ở quận Đống Đa - Hà Nội là 7,1%, ở huyện Đông Anh là 1,1%, còn tại
TP Hồ Chí Minh, trường học ở quận 1 có tỷ lệ BP là 41,1% và trường ở quận
7 có tỷ lệ là 10,8% [8]; Trần Thị Xuân Ngọc, năm 2012, đã nghiên cứu “Thực
trạng và hiệu quả can thiệp TCBP của mô hình truyền thông giáo dục dinh
dưỡng ở trẻ em từ 6-14 tuổi tại Hà Nội năm 2012” tỷ lệ TCBP là 10,7% [23];
Năm 2014, Phùng Đức Nhật đã nghiên cứu “Thừa cân, béo phì ở trẻ mẫu giáo
quận 5 thành phố Hồ Chí Minh và hiệu quả giáo dục sức khỏe” tỷ lệ TCBP là
20,1%; Tại Thái nguyênnăm 2003, Nguyễn Minh Tuấn đã nghiên cứu “Thực
trạng và một số yếu tố nguy cơ của thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành
phố Thái Nguyên” tỷ lệ TCBP là 7,3 %; Năm 2012, Phan Thanh Ngọc nghiên
cứu “Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng với thừa cân, béo phì ở học sinh
tiểu học thành phố Thái Nguyên” đưa ra tỷ lệ TCBP là 18,1% [22], [34]. Tại
Bắc Ninh, năm 2016,Ngô Thị Xuân đã nghiên cứu“Thực trạng và ảnh hưởng
của thừa cân, béo phì ở trẻ 6-11 tuổitại thành phố Bắc Ninh” cho thấytỷ lệ
TCBP là 23,6% [35].
Tại Lạng Sơn: Trong 10 năm qua chưa cócông bố về tình trạng TCBP ở
độ tuổi tiểu học.
1.3. Chất lượng cuộc sống ở trẻ thừa cân, béo phì
Chất lượng cuộc sống là một khái niệm đã được nghiên cứu trong nhiều
lĩnh vực khác nhau: y học, kinh tế và chính trị học, triết học, tâm lý, xã hội học.
Khái niệm được đề xuất bởi WHO năm 1994: "CLCS là nhận thức mà cá nhân
có được trong đời sống của mình, trong bối cảnh văn hoá, và hệ thống giá trị
mà cá nhân sống, trong mối tương tác với những mục tiêu, những mong muốn,
những chuẩn mực và những mối quan tâm. Đó là một khái niệm rộng phụ thuộc
vào hệ thống phức hợp của trạng thái sức khoẻ thể chất, trạng thái tâm lý hay
12
mức độ độc lập, những mối quan hệ xã hội và môi trường sống của mỗi cá
nhân". Sức khỏe, một yếu tố quan trọng của CLCS thì lâu nay thể chất được
biết đến nhiều nhất, tâm thần biết ít hơn còn môi trường sống (xã hội và thiên
nhiên) thì chẳng được quan tâm trong việc chăm sóc sức khỏe người dân, đó là
một thiếu sót lớn. CLCS là một chủ đề đã được nghiên cứu sâu với đối tượng
người lớn, nhưng đối với trẻ em, đây là một chủ đề nghiên cứu còn rất mới mẻ
[78].
Upton và cộng sự, năm 2008 đã đưa ra một khái niệm về CLCS của trẻ
em như sau:“CLCS của trẻ tương ứng với mức độ hài lòng của trẻ trong nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống của nó bao gồm sự thoải mái về mặt thể chất,
xã hội, kinh tế, và tâm lý”.Các công cụ đánh giá CLCS trẻ em đã khai thác các
lĩnh vực về tâm lý (bao gồm các cảm xúc, sự có mặt của cảm xúc tích cực), thể
chất (bao gồm sự khoẻ mạnh về thể chất và các chức năng), và mối quan hệ xã
hội (số lượng và chất lượng mạng lưới các mối quan hệ mà từng cá nhân tương
tác), ngoại trừlĩnh vực về sự thoải mái về vật chất, tinh thầnvà tôn giáo [36],
[43], [65]. Mặt khác, nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, những lĩnh vực cấu
thành CLCS của trẻem khác biệt rất nhiều với CLCS của người lớn [76], [78].
Một số tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ gia đình, mối quan
hệbạn bè và môi trường học đường, hay sự độc lập và không phụ thuộc trong
đời sống của trẻ em [43].
Những năm gần đây, thang đánh giá CLCS của trẻ emđược sử dụng rộng
rãi trong nghiên cứu trên quần thể trẻ khỏe mạnh với quần thể trẻ em có bệnh
cấp tính và mãn tính.Các nghiên cứu này đã sử dụng các công cụ phỏng vấn
phổ biến là thang điểm đánh giá CLCS trẻ em Pediatric Quality of Life -
PedsQL 4.0. Được sử dụng gần đây trong các nghiên cứu của Reinfjell và CS
năm 2007, Litzelman và CS năm 2011, Sitaresmi và CS năm 2008, Sung và CS
năm 2010 [36], [56], [76]; Nguyễn Thị Thanh Mai năm 2011 nghiên cứu CLCS
trẻ bị bạch cầu cấp, năm 2008 nghiên cứu trên bệnh thận giai đoạn cuối
13
Goldstein; Hội chứng thận hư Ikatara năm2011. Thang PedsQL 4.0 là kết quả
của công trình nghiên cứu phát triển công cụ đánh giá CLCS trong 15 năm của
tác giả Varni và cộng sự, được công bố năm 2002 [78]. Bộ câu hỏi đánh giá
CLCS trẻ em (Peds QL 4.0) là một công cụ để đo chất lượng sống về sức khoẻ
liên quan đến trẻ em và thanh thiếu niên tuổi từ 2-18 tuổi [43]. Bộ câu hỏi đã
được dịch ra nhiều thứ ngôn ngữ trên thế giới. Bộ câu hỏi ngắn gọn, thiết thực,
dễ thực hiện, và có độ chính xác cao với hệ số Cronbach alpha cao (alpha =
0,83 cho bệnh nhân và alpha = 0,86 cho bố/ mẹ bệnh nhân trả lời). Thang đánh
giá chất lượng sống trẻ em gồm 23 câu hỏi về 4 lĩnh vực: sức khỏe và các hoạt
động; cảm xúc; quan hệ bạn bè và học tập của trẻ.
Một số công trình trên thế giới đã nghiên cứu về CLCS ở trẻ thừa cân béo
phì: Nghiên cứu của Buttitta và cộng sự năm 2014, kết quả CLCS của trẻ béo
phì thấp hơn trẻ không bị béo phì [37]. Al-Akour và cộng sự năm 2012, tiến hành
nghiên cứu bao gồm 707 bé trai và 726 bé gái tỷ lệ người tham gia bị thừa cân
là 17,6% và 7,8% béo phì. Đối với nam và nữ, thanh thiếu niên bị thừa cân hoặc
béo phì có điểm số trung bình thấp hơn đáng kể đối với thang đo sức khoẻ tâm
lý xã hội và quy mô hoạt động thể chất [36]. Năm 2012, Lee PY và cộng sự
nghiên cứu bệnh béo phì trẻ em ở tiểu học ở các đô thị ở Malaysia cho thấy: tỷ
lệ thừa cân và béo phì ở trẻ là 18,2% và 15,2%,đánh giá CLCS đo lường bằng
điểm số PedsQL 4.0 thấy rằng trẻ TCBP có tổng điểm trung bình CLCS thấp hơn
so với trẻ không bị TCBP [56].Năm 2013, Lin CYvà cộng sự chỉ ra rằng trẻ béo
phì ở cộng đồng cho thấy CLCS thấp hơn so với trẻ bình thường [57]. Trong
nghiên cứu của Sahar A. Khairy a và CS thực hiện trên 111 trẻ em từ 6 đến12
tuổi) chỉ ra rằng tổng điểm CLCS ở trẻ em TCBP thấp hơn trẻ bình thường [65].
Một nghiên cứu khác của F Khodaverdi và CS nghiên cứu:"Mối quan hệ giữa
béo phì và CLCS trong trường học "ở trẻ 9-11 tuổi tại Iran năm 2007", thực hiện
đánh giá điểm CLCS ở 240 trẻ em (120 bé trai) với tuổi trung bình 10 (từ 9 -
11tuổi), tỷ lệ trẻ thừa cân là 13,8% và 14,6% trẻ bị béo phì. Điểm CLCS do trẻ
14
tự trả lời cho thấy trẻ béo phì có tổng số điểm CLCS (79,30 ± 12,74) thấp hơn
trẻ bình thường (85,34 ± 11,7) với P <0,05. Trong đó tổng điểm về lĩnh vực hoạt
động thể chất thấp nhất 74,91 ± 12,39 điểm, tiếp theo là lĩnh vực quan hệ bạn bè
xã hội 79,42 ± 16,83 điểm.
Tại Việt Nam, thuật ngữ “chất lượng cuộc sống” đã được sử dụng trong
các phương tiện thông tin đại chúng và là một chủ đề nghiên cứu trong lĩnh vực
kinh tế và xã hội học, ngày nay trong y học sử dụng để đánh giá tình trạng sức
khỏe có liên quan đến “chất lượng cuộc sống”. Các nghiên cứu về CLCS được
thực hiện chủ yếu phân tích ở khía cạnh sức khỏe tâm thần và quan tâm đến
vấn đề bệnh lý của trẻ em, chẳng hạn đời sống của trẻ tự kỷ, trầm cảm, trẻ có
rối loạn hành vi, trẻ chậm phát triển... Hiện nay cũng đã có một số nghiên cứu
đánh giá CLCS liên quan đến sức khỏe trẻ em chẳng hạn như: Năm 2013,
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Thị Thu Lê, về sử dụng thang
điểm Peds QL 4.0đánh giá CLCS liên quan đến sức khỏe của trẻ bị bạch cầu
cấp thể lympho. Tương tự, nghiên cứu của Dương Thị Thanh Bình năm 2013,
cũng sử dụng thang điểm Peds QL 4.0 để đánh giá CLCS của trẻ hội chứng
thận hư tiên phát tại bệnh viện Nhi Trung Ương.
Tuy nhiên cho đến hiện tại, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về CLCS ở
trẻ bị TCBP, đặc biệt trong hoàn cảnh lứa tuổi tiểu học cần được quan tâm. Đây
chính là một câu hỏi bỏ ngỏ để các nhà quản lý thực sự có cái nhìn khác về việc
đánh giá tình trạng sức khỏe có liên quan đến “chất lượng cuộc sống”, nhằm
mục đích nâng cao chất lượng sống cho trẻ em nói riêng và cộng đồng nói
chung.
1.4. Đặc điểm của đối tượng, địa điểm nghiên cứu
1.4.1. Đặc điểm tăng trưởng của học sinh tiểu học
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, vì vậy tăng trưởng là một
đặc điểm sinh học ở trẻ em. Tăng trưởng là một khái niệm bao gồm quá trình
lớn và phát triển. Có hai loại tăng trưởng: tăng trưởng về thể chất và tăng trưởng
15
về chức năng. Hai quá trình này có liên quan mật thiết với nhau, nhưng thời
điểm trưởng thành không giống nhau. Nhóm các chỉ tiêu nhân trắc là một trong
ba nhóm đánh giá chỉ tiêu tăng trưởng (chỉ tiêu nhân trắc, đánh giá tuổi xương
và tuổi dậy thì) [30], [33]. Có 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của
trẻ em đó là: di truyền, môi trường, nội tiết, bệnh tật và khuynh hướng thời
gian. Mô hình tăng trưởng thể chất của trẻ em không phải đứng yên mà thay
đổi theo thời gian, những nghiên cứu gần đây ở các tỉnh phía bắc đều cho thấy
ở mọi lứa tuổi đều có sự gia tăng về chiều cao đặc biệt ở khu vực thành phố.
Trong giai đoạn từ 1985 đến nay, khuynh hướng tăng trưởng dương tính về
chiều cao và cân nặng ở trẻ em bao gồm cả trẻ sơ sinh và trẻ 1 đến 15 tuổi, phản
ánh tình trạng kinh tế xã hội và dinh dưỡng của Việt Nam được cải thiện rõ rệt
sau 20 năm đổi mới. Khuynh hướng này xuất hiện ở mọi lứa tuổi của trẻ em
đặc biệt ở tuổi vị thành niên (10 - 15 tuổi) có gia tốc tăng trưởng cả về chiều
cao và cân nặng cao hơn các lứa tuổi nhỏ. Kết quả nghiên cứu cả chiều dọc và
nghiên cứu cắt ngang cho thấy trẻ em Hà Nội trong các thời điểm nghiên cứu
đều có chiều cao và cân nặng cao hơn so với số liệu toàn quốc và tốc độ tăng
trưởng thế tục cũng nhanh hơn (tăng khoảng 1,5 đến 2 cm/1 thập kỷ) [21].
1.4.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Thành phố Lạng Sơn nằm bên quốc lộ 1A, cách biên giới Việt
Nam - Trung Quốc 18 km; cách Hữu Nghị Quan 15 km và Đồng Đăng 13 km
về phía đông bắc. Có diện tích khoảng 78.11 km²với 8 đơn vị hành chính gồm
05 phường, 03 xã. Là đô thị loại III trực thuộc tỉnh. Dân số là 93.015 người
(theo niên giám thống kê năm 2015) với nhiều dân tộc anh em, trong đó dân
tộc Kinh chiếm tỷ lệ 44% dân số; dân tộc thiểu số chiếm 56% dân số. Thành
phố Lạng Sơn có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế, xã hội và quốc
phòng an ninh trên địa bàn tỉnh cũng như cả nước, là nơi giao lưu buôn bán sầm
uất, nằm trong hành lang kinh tế tuyến Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải
Phòng, là đầu mối quan trọng để sản xuất hàng hóa và giao lưu kinh tế trong
16
nước và quốc tế. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 60,6 triệu đồng, thu
ngân sách trên địa bàn năm 2015 là 192,3 tỷ đồng. Trên địa bàn thành phố có
10 trường tiểu học với 222 lớp và có 8330 học sinh.
Với đặc thù kinh tế vùng cửa khẩu, tốc độ đô thị hóa và phát triển nhanh
của nền kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn đến lối sống và thói quen ăn uống của
người dân. Điều này có một tác động có ý nghĩa tới tình trạng dinh dưỡng và
sức khỏe của quần thể dân cư, đặc biệt là ở khu vực thành phố ở tỉnh Lạng Sơn.
Trong khi mức sống được cải thiện, điều kiện kinh tế hộ gia đình tại trung tâm
thành phố thường khá giả có đầy đủ các tiện nghi sinh hoạt đắt tiền như máy
tính, điện thoại, tivi, máy điều hòa nhiệt độ.. Mặt khác, trẻ em thành phố thường
phải học thêm nhiều, dễ mệt mỏi, lại ít có thời gian cho hoạt động thể lực, nên
cách giải trí nhanh nhất là xem vô tuyến, chơi điện tử, nằm nghe nhạc … đều
là các hoạt động tĩnh. Bên cạnh đó, các thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh
giàu đạm, béo được bày bán tràn lan ngoài đường phố cũng được các em học
sinh sử dụng thường xuyên.
Trong 10 năm qua chưa có nghiên cứu cập nhật về TCBP ở TP Lạng Sơn
và hiện nay chưa có nghiên cứu CLCS ở trẻ TCBP. Đây là bằng chứng giúp
các nhà quản lý có kế hoạch kiểm soát TCBP và nâng cao CLCS ở lứa tuổi tiểu
học.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh tiểu học lứa tuổi 6-11 tuổi (sinh trong khoảng thời gian từ
ngày 01/01/2007 đến 30/12/2011).
- Bố/mẹ hoặc người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
- Trẻ không thực hiện chế độ ăn kiêng; không mắc các bệnh mạn tính;
không mắc các dị tật bẩm sinh, các bệnh liên quan đến chuyển hoá, các dị tật
có ảnh hưởng đến nhân trắc hoạt động thể lực như dị tật chân, tay, cột sống…và
tình nguyện tham gia nghiên cứu.
- Cha mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ được chọn vào nghiên cứu
không bị các rối loạn tâm thần khả năng nghe và nói không bị hạn chế và tình
nguyện tham gia vào nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Trẻ bị gù, vẹo cột sống bẩm sinh và mắc các bệnh mãn tính.
- Học sinh và phụ huynh không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian
Từ tháng 01/2018 đến tháng 8/2018.
2.2.2. Địa điểm
Thành phố Lạng Sơn
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1. Cỡ mẫu:
Sử dụng công thức ước lượng một tỉ lệ
p(1- p)
1- α/2
n = Z2
d2
18
n: Cỡ mẫu (số học sinh từ 6 - 10 tuổi cần điều tra)
Z: Độ tin cậy đòi hỏi. Với độ tin cậy 95% thì Z1- /2 = 1,96.
p : Tỷ lệ điều tra trước khoảng 23,4% (nghiên cứu của Ngô Thị Xuân tại
Bắc Ninh năm 2016).
d2 : Ước lượng với độ chính xác là 10% của p.
1,96 2 . 0,23 . 0.77
n = = 1286 ( trẻ )
0,0232
Theo công thức cỡ mẫu tối thiểu là 1286 học sinh, lấy tỷ lệ bỏ cuộc 10%
thì cỡ mẫu khoảng 1400 học sinh.
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu:
Hiện nay quy định của ngành Giáo dục, số học sinh tối đa mỗi lớp là 40
em, có 5 khối từ lớp 1 đến lớp 5, mỗi khối trung bình 5 lớp, như vậy mỗi trường
có khoảng 800 học sinh. Để lấy đủ 1400 học sinh cần chọn 02 trường tiểu học.
Chọn chủ đích 2 trường tiểu học ở thành phố Lạng Sơn, đó là trường
Tiểu học Chi Lăng, và trường Tiểu học Vĩnh Trại. Đây là 2 trường tiểu học ở 2
khu vực địa lý khác nhau trong TP Lạng sơn: trường Tiểu học Chi Lăng thuộc
Phường Chi Lăng – TP Lạng Sơn, nơi đây phần lớn dân cư thuộc thành phần
viên chức và công nhân sinh sống, chỉ có 1 chợ tiểu thương, là nơi tập trung
khu hành chính sự nghiệp của Tỉnh; Trường Tiểu học Vĩnh Trại thuộc phường
Vĩnh Trại - TP Lạng Sơn, khu vực này xung quanh có 3 chợ tiểu thương, đều
là các chợ đầu mối giao lưu buôn bán sầm uất, dân cư tập trung đông đúc, kinh
tế hàng hóa phát triển.
Tại trường được chọn sẽ lấy toàn bộ học sinh của trường vào nghiên
cứukhi đã đủ tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ.
2.5. Các chỉ số, biến số trong nghiên cứu
2.5.1. Các biến số trong nghiên cứu
19
TT Tên biến Loại biến
Định nghĩa
PP xác định
1 Tuổi Liên tục Trung bình
Tính theo năm dương lịch, lấy ngày tháng năm điều tra trừ đi ngày tháng năm sinh của trẻ.
2 Giới tính Nam/ Nữ Nhị phân Tỷ lệ %
3 Trường học Danh mục Tỷ lệ % Tên trường nơi trẻ học
4 Lớp Liên tục Tỷ lệ %
Lớp trẻ đang học tại thời điểm nghiên cứu
5 Chiều cao Tính theo kg Định lượng Trung bình
6 Cân nặng Tính theo cm Định lượng Trung bình
7 Chỉ số BMI Định lượng Trung bình Cân nặng (kg) BMI = (Chiều cao)2 (m)
8 Định lượng CLCS tính toán theo bộ câu hỏi PedQL 4.0 Trung bình
4 lĩnh vực: thể chất, quan hệ bạn bè xã hội, cảm xúc, học tập.
2.5.2. Các chỉ số nghiên cứu
2.5.2.1. Các chỉ số nghiên cứu tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học
+ Tỷ lệ thừa cân, béo phì chung.
20
+ Tỷ lệ thừa cân, béo phì theo giới.
+ Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở các trường tiểu học.
+ Tỷ lệ thừa cân, béo phì theo tuổi
+ Tỷ lệ thừa cân, béo phì theo dân tộc
2.5.2.2. Các chỉ số nghiên cứu CLCS
+ Điểm trung bình về sự khó khăn trong lĩnh vực thể chất của trẻ bị
+ Điểm trung bình về sự khó khăn trong lĩnh vực cảm xúc của trẻ bị TCBP
TCBP
+ Điểm trung bình về sự khó khăn trong lĩnh vực quan hệ bạn bè và xã
+ Điểm trung bình về sự khó khăn trong lĩnh vực học tập của trẻ bị TCBP
hội của trẻ bị TCBP
+ Điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung của trẻ bị TCBP
+ Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo tuổi
+ Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo giới
+ Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo dân tộc
2.6. Thu thập số liệu và đánh giá
2.6.1. Thu thập số liệu
- Các chỉ số chung: phỏng vấn trẻ và phụ huynh theo mẫu phiếu thống
nhất.
- Chỉ số nhân trắc: gồm cân và đo chiều cao, do nghiên cứu viên và nhân
viên y tế học đường thực hiện. Tổ chức tập huấn kỹ thuật đo thống nhất trước
khi tiến hành nghiên cứu.
- Thu thập số liệu dựa vào phỏng vấn trực tiếp để đánh giá bảng điểm
PedQL 4.0 do học sinh tự điền đồng thời có nghiên cứu viên hướng dẫn trẻ tự
trả lời.
21
2.6.2. Đánh giá TCBP
2.6.2.1. Tuổi
Theo quy ước của WHO năm 1983. Có hai cách tính tuổi: Tính tuổi theo
tháng và tính tuổi theo năm.
Cách tính tuổi theo năm qui ước như sau:
Từ sơ sinh đến trước ngày đầy năm (tức là năm thứ nhất) gọi là 0 tuổi
hay dưới 1 tuổi.
Từ ngày tròn 1 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ hai (tức là năm thứ
hai) gọi là một tuổi.
Từ ngày tròn 6 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 7 gọi là 6 tuổi.
Từ ngày tròn 7 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 8 gọi là 7 tuổi.
Từ ngày tròn 8 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 9 gọi là 8 tuổi.
Từ ngày tròn 9 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 10 gọi là 9 tuổi.
Từ ngày tròn 10 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 11 gọi là 10 tuổi.
Từngày tròn 11 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ 12 gọi là 11 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi tính theo ngày tháng năm sinh
dương lịch và được đánh giá chi tiết đến từng tháng tuổi khi đối chiếu với quần
thể tham khảo của WHO năm 2007 (theo phụ lục 1).
2.6.2.2. Cân
Sử dụng cân TANITA SC-330có độ chính xác 0,1kg
Đơn vị đo cân nặng là kg, kết quả được ghi với 1 số lẻ. Ví dụ 35,4kg.
Kỹ thuật cân:
+ Khi cân, trẻ chỉ mặc quần áo gọn nhất và trừ bớt cân nặng trung bình
của quần áo khi tính kết quả.
+ Cân được kiểm tra và chỉnh trước khi sử dụng, sau đó cứ cân khoảng
10 trẻ lại kiểm tra và chỉnh cân 1 lần.
22
+ Đối tượng đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng
lượng bổ đều cả hai chân. Cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng, chỉnh
cân về vị trí cân bằng số 0.
2.6.2.3. Chiều cao
Đo chiều cao đứng bằng thước gỗ UNICEF có độ chính xác 1mm.
Đơn vị đo chiều cao là cm, kết quả được ghi với 1 số lẻ. Ví dụ 145,3cm.
Kỹ thuật đo:
+ Đối tượng bỏ guốc dép, đi chân không, đứng quay lưng vào thước đo.
+ Đảm bảo 5 điểm chạm lên bề mặt thước: Chẩm, vai, mông, bắp chân,
gót chân. Mắt nhìn thẳng, ống tai theo một đường thẳng nằm ngang, hai tay bỏ
thẳng hai bên mình. Kéo thước từ trên xuống dần và khi thước áp sát đỉnh đầu,
nhìn vào thước và đọc kết quả.
Tiêu chuẩn đánh giá thừa cân, béo phì dựa theo quần thể tham khảo cho
trẻ tuổi học đường và vị thành niên của WHO năm 2007 (phụ lục 2).
- Thừa cân: khi BMI là < 85th đến < 95 th percentile.
- Béo phì: khi BMI 95th percentile.
2.6.2. Đánh giá CLCS ở trẻ TCBP
Sử dụng thang điểm đánh giá CLCS trẻ em PedsQL 4.0 của Bệnh viện
Nhivà Trung tâm sức khỏe Sandiego, California (phụ lục 2).
Thang đánh giá chất lượng sống trẻ em gồm 23 câu hỏi về 4 lĩnh vực: sức
khỏe và các hoạt động; cảm xúc; quan hệ bạn bè và học tập của trẻ.
Thang được cho điểm nhằm đánh giá mức độ khó khăn của trẻ về 4 lĩnh
vực nêu trên trong một tháng qua. Các mức độ khó khăn được đánh giá theo
điểm như sau:
0 điểm: Chưa bao giờ gặp khó khăn
1 điểm: Rất ít khi gặp khó khăn
2 điểm: Thỉnh thoảng gặp khó khăn
3 điểm: Thường gặp khó khăn
23
4 điểm: Thường xuyên, luôn luôn gặp khó khăn
* Về sức khỏe và các hoạt động của trẻ:
1. Cháu đi lại khó khăn
2. Cháu chạy nhảy khó khăn
3. Cháu gặp khó khăn khi chơi thể thao hoặc tập thể dục
4. Cháu khó nâng vật nặng lên
5. Cháu khó khăn khi tự tắm
6. Cháu gặp khó khăn khi làm việc nhà
7. Cháu bị đau hoặc bị nhức nhối
8. Cháu có sức khỏe yếu.
Cách đánh giá: Điểm đánh giá khó khăn về sức khỏe và các hoạt động
của trẻ bằng tổng điểm của tất cả các câu trên. Tổng điểm càng cao cho thấy
mức độ khó khăn càng cao, đồng nghĩa với chất lượng sống ở lĩnh vực sức khỏe
và các hoạt động thể lực của trẻ càng thấp.
* Về cảm xúc của trẻ:
1. Cháu cảm thấy sợ hoặc hoảng sợ.
2. Cháu cảm thấy buồn hoặc chán nản.
3. Cháu cảm thấy tức giận.
4. Cháu khó ngủ.
5. Cháu lo lắng về những điều sắp xảy ra với mình.
Cách đánh giá: Điểm đánh giá về khó khăn cảm xúc bằng tổng điểm của
tất cả 5 câu trên. Tổng điểm càng cao cho thấy mức độ khó khăn càng cao,
đồng nghĩa với chất lượng sống ở lĩnh vực cảm xúc của trẻ càng thấp.
* Về quan hệ bè bạn và xã hội của trẻ
1. Cháu khó thân thiện với các bạn
2. Các bạn không muốn chơi với cháu
3. Các bạn hay trêu chọc cháu
4. Cháu không thể làm được những việc mà các bạn cùng tuổi vẫn làm
24
5. Cháu cảm thấy khó tiếp tục chơi với các bạn
Cách đánh giá: Điểm đánh giá khó khăn về quan hệ bạn bè bằng tổng
điểm của tất cả 5 câu trên. Tổng điểm càng cao cho thấy mức độ khó khăn càng
cao, đồng nghĩa với chất lượng sống ở lĩnh vực quan hệ bạn bè và xã hội của
trẻ càng thấp.
* Về học tập của trẻ
1. Cháu khó tập trung học ở lớp
2. Cháu quên nhiều
3. Cháu cảm thấy khó học theo kịp các bạn
4. Cháu nghỉ học vì không khỏe
5. Cháu nghỉ học để đi gặp bác sỹ hoặc đến bệnh viện
Cách đánh giá: Điểm đánh giá khó khăn về quan hệ bạn bè bằng tổng điểm
của tất cả 5 câu trên. Tổng điểm càng cao cho thấy mức độ khó khăn càng cao,
đồng nghĩa với chất lượng sống ở lĩnh vực học tập của trẻ càng thấp.
Về chất lượng sống chung: Điểm đánh giá khó khăn về chất lượng sống
chung bằng tổng điểm đánh giá của 4 lĩnh vực riêng. Tổng điểm càng cao biểu
hiện mức độ khó khăn chung càng cao, đồng nghĩa với chất lượng sống của trẻ
càng thấp.
*Cách tính điểm [78]
- Bước 1:Điểm số Peds QL 4.0 sẽ được chuyển dạng sang từ 0 đến 100
điểm như sau:
0 tương ứng với 100 điểm
1 tương ứng với 75 điểm
2 tương ứng với 50 điểm
3 tương ứng với 25 điểm
4 tương ứng với 0 điểm
- Bước 2: Tính điểm
25
Tổng điểm từng lĩnh vực: sức khỏe và các hoạt động; cảm xúc; học tập;
quan hệ bè bạn và xã hội bằng tổng điểm của tất cả các câu hỏi trong từng lĩnh
vực chia cho số câu hỏi của từng lĩnh vực.
Điểm trung bình bằng tổng điểm của tất cả các câu hỏi trong từng chủ đề
chia cho số câu hỏicủa từng lĩnh vực.
Tổng điểm CLCS chung bằng tổng điểm của 4lĩnh vực: sức khỏe và các
hoạt động; cảm xúc; học tập; quan hệ bè bạn và xã hội.
2.7. Các biện pháp khống chế sai số
- Tổ chức tập huấn cho cộng tác viên giúp thu thập số liệu là cán bộcông
tác tại trạm y tế phường và và cán bộ y tế trường học.Nội dung tập huấn như
sau:
+ Cách đo chiều cao, cân nặng, cách thu thập số liệu theo bộ câu hỏi.
+ Cách phỏng vấn theo bộ câu hỏi đánh giá CLCS bằng bộ câu hỏi PePQL
4.0 cho trẻ tự trả lời.
- Chuẩn hóa dụng cụ đo lường các số liệu nhân trắc: được các điều tra
viên cố định cân, đo với việc sử dụng cùng loại cân, cùng loại thước và trẻ được
cân, đo trong cùng một thời gian (từ 8:00 đến 10:00 sáng). Sử dụng các loại
cân, thước đo với kỹ thuật chuẩn, tuân theo phương thức thường quy và thống
nhất phương pháp điều tra đã được tập huấn cho điều tra viên nhằm loại trừ khả
năng sai số do điều tra viên hoặc do dụng cụ cân, đo.
Thống nhất dụng cụ chuẩn cân đo trẻ và kiểm tra bằng vật chuẩn hàng
ngày. Nghiên cứu vi cân đo kiểm tra ngẫu nhiên đối với người công tác nghiên
cứu, cứ 10 trẻ cân đo lại 2 trẻ (20%) theo thứ tự trên xuống và dưới lên.
- Nghiên cứu viên thu thập số liệu chính xác, chặt chẽ.
- Nhằm đảm bảo chất lượng số liệu điều tra, nghiên cứu viên có trách
nhiệm phải kiểm tra tất cả các số liệu của các mẫu phiếu điều tra trong ngày,
nếu phát hiện các số liệu bất thường, phiếu sẽ được gửi trả lại điều tra viên để
điều tra viên kiểm tra lại tính xác thực của số liệu.
26
2.8. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được làm sạch trước khi nhập bằng EPIDATA. Xử lý trên phần
mềm SPSS 21.0.
2.9. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo đức của Trường Đại
học Y Dược Thái Nguyên.
- Các cá nhân tham gia nghiên cứu được biết rõ mục tiêu nghiên cứu và
các thông tin được sử dụng đúng mục đích nghiên cứu.
- Các phụ huynh và đối tượng phỏng vấn hoàn toàn tự nguyện và có
quyền từ chối tham gia nghiên cứu.
- Tất cả các dụng cụ cân, đo trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối, không
gây tổn thương và nguy hiểm cho trẻ.
- Kết quả cân đo nhân trắc của trẻ sẽ được thông báo cho nhà trường và
phụ huynh của trẻ.
- Kết quả nghiên cứu được sử dụng để đưa ra các khuyến nghị nhằm lựa
chọn các giải pháp phòng và chống TCBP ở trẻ em tuổi học đường, mà không
sử dụng vào các mục đích khác.
27
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Lạng Sơn năm
2018
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Tuổi ( năm)
435 14,7 6
619 20,9 7
600 20,2 8
603 20,3 9
558 18,8 10
150 5,1 11
Giới
1576 53,2 Nam
1389 46,8 Nữ
Dân tộc
1385 46,7 Kinh
1580 53,3 Khác
2965 100 Tổng số
Nhận xét: Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu phân bố khá đồng đều từ 6-
10 tuổi, độ tuổi có tỷ lệ thấp nhất là 11 tuổi (5,1%). Nam giới chiếm 53,2% và
nữ giới chiếm 46,8%. Dân tộc kinh chiếm 46,7%.
28
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ nghiên cứu
7.60%
14.50%
Trẻ suy dinh dưỡng
11.90%
Trẻ thừa cân
66.10%
Trẻ béo phì
Trẻ bình thường
Biểu đồ 3.1: Phân bố tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Nhận xét: chiếm đa số là trẻ bình thường có tỷ lệ là 66,1 %; có 782 trẻ trong
tổng số 2965 trẻ tham gia vào nghiên cứu bị TCBP chiếm tỉ lệ 26,4% (thừa cân
14,5 %, béo phì 11,9%); trẻ bị suy dinh dưỡng ít nhất chiếm tỷ lệ 7,6%.
Bảng 3.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em theo tuổi
Suy dinh dưỡng Thừa cân-béo phì Bình thường Tuổi Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%)
6 30 (6,9) 121 (27,8) 284 (65,3)
7 56 (9,0) 156 (25,2) 407 (65,8)
8 50 (8,3) 159 (26,5) 391 (65,2)
9 36 (6,0) 179 (29,7) 388 (64,3)
10 42 (7,5) 130 (23,3) 386 (69,2)
11 10 (6,7) 37 (24,7) 103 (68,7)
Nhận xét: tình trạng dinh dưỡng của trẻ bình thường tương đối đồng đều
ở các lứa tuổi, tỷ lệ suy dinh dưỡng gặp nhiều ở trẻ 7 tuổi (9,0 %). Tình trạng
thừa cân - béo phì xảy ra ở mọi lứa tuổi trong độ tuổi tiểu học và phân bố tương
đối đồng đều theo tuổi, gặp nhiều ở trẻ 9 tuổi (29,7 %).
29
Bảng 3.3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em theo giới
Suy dinh dưỡng Thừa cân-béo phì Bình thường Giới Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%)
504(32,0) 944(59,9) Nam 128(8,1)
278(20,0) 1015(73,1) Nữ 96(6,9)
0,000 0,000 0,213 p
Nhận xét: tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nam cao hơn ở nữ , tỷ lệ thừa cân béo
phì ở nam cũng cao hơn ở nữ (32,0% và 20,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,05.
Bảng 3.4. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em theo dân tộc
Thừa cân-béo Suy dinh dưỡng Bình thường phì Dân tộc
Số lượng (%) Số lượng (%) Số lượng (%)
Kinh 89(6,4) 393(28,4) 903(65,2)
Khác 135(8,5) 389(24,6) 1056(66,8)
p=0,013 0,029 0,021 0,349
Nhận xét: tỷ lệ suy dinh dưỡng ở dân tộc khác cao hơn ở dân tộc kinh
(8,5% so với 6,4%), trong khi đó tỷ lệ thừa cân-béo phì ở dân tộc kinh lại cao
hơn dân tộc khác (28,4% và 24,6%) với p<0,05.
30
3.1.2. Tỷ lệ thừa cân, béo phì
Bảng 3.5. Phân bố thừa cân, béo phì theo tuổi và giới
Thừa cân Béo phì
Tuổi Giới Số lượng % %
6
Số lượng 41 20 61 Số lượng 45 15 60 16,6 10,6 14,0 18,2 8,0 13,8 247 188 435
0,076 0,002
7
49 33 82 54 20 74 14,2 12,0 13,2 15,7 7,3 12,0 344 275 619
0,413 0,001
8 42 42 84 54 21 75 13,1 15,0 14,0 16,9 7,5 12,5 320 280 600
0,509 0,001
9 53 51 104 62 13 75 17,3 17,2 17,2 20,2 4,4 12,4 307 296 603
0,991 0,000
10
40 35 75 44 11 55 14,2 12,6 13,4 15,7 4,0 9,9 281 277 558
0,58 0,000
11
10 14 24 10 3 13 13,0 19,2 16,0 13,0 4,1 8,7 77 73 150
Nam Nữ Chung p Nam Nữ Chung p Nam Nữ Chung p Nam Nữ Chung p Nam Nữ Chung p Nam Nữ Chung p 0,301 0,053
31
Nhận xét: Tỷ lệ thừa cân ở nam (14,9%) cao hơn so với trẻ nữ (14,0%), với
p>0,05; Tỷ lệ béo phì ở nam (17,1%) cũng cao hơn ở nữ (6,0 %) với p< 0,05;Tỷ lệ
thừa cân, béo phì ở nam giới cao hơn ở nữ giới ở tất cả các độ tuổi.
27.80% 25.20%
26.50% 29.70% 24.70% 30.00% 23.30%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
6 tuổi 7 tuổi 8 tuổi 9 tuổi 10 tuổi 11 tuổi
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thừa cân béo phì theo lứa tuổi
Nhận xét: TCBP gặp ở tất cả các lứa tuổi, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 9 và
thấp nhất ở 10 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ thừa cân, béo phì ở các trường
Số Thừa cân Béo phì TC - BP
học Trường tiểu học Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ sinh lượng % lượng % lượng % điều tra
1427 243 Vĩnh Trại 17,0 204 14,3 447 31,3
1538 187 Chi Lăng 12,2 148 9,6 335 21,8
32
Nhận xét: Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trường Vĩnh Trại (31,3%) đều cao
hơn so với trường Chi Lăng (21,8%).
Bảng 3.7. Trung bình các chỉ số nhân trắc chung theo giới tính của trẻ
thừa cân, béo phì
Nam Nữ Chung Giới
Chỉ số nhân trắc 𝐗̅ ± SD 𝐗̅ ± SD 𝐗̅ ± SD
Cân nặng (kg) 27,2 ± 8,4 25,9 ± 7,5 26,6 ± 8,0
Chiều cao (cm) 124,9 ± 9,6 125,0 ± 10,4 125,0 ± 9,9
BMI 17,1 ± 3,6 16,3 ± 3,0 16,8 ± 3,4
Nhận xét: Cân nặng trung bình của trẻ là 26,6 kg, cân nặng cao nhất là 68
kg và nhẹ cân nhất là 12 kg; chiều cao trung bình là 125,0 cm.
Bảng 3.8. Trung bình các chỉ số nhân trắc theo độ tuổi
Chỉ số nhân trắc
Cân nặng p Chiều cao p p BMI Tuổi (kg) (cm) (kg/m2)
𝐗̅ ± SD 𝐗̅ ± SD 𝐗̅ ± SD
20,74±4,7 - 113,54±5,5 - 15,98±2,8 - 6
22,44±5,3 0,00 118,10±5,5 0,00 15,99±2,9 1,00 7
25,23±6,3 0,00 0,00 16,57±3,6 0,04 8 123,06±5,9
28,82±7,2 0,00 0,00 17,14±3,4 0,00 9 129,14±6,3
32,60±8,1 0,00 0,00 17,61±3,5 0,00 10 135,50±6,7
35,07±9,1 0,00 0,00 18,10±3,8 0,00 11 138,57±6,3
Nhận xét: Cân nặng trung bình của trẻ tăng dần theo độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi.
33
3.2. Tình trạng chất lượng cuộc sống của trẻ thừa cân - béo phì lứa tuổi
tiểu học
Bảng 3.9. So sánh điểm trung bình về sự khó khăn trong lĩnh vực
thể chất giữa trẻ bị TCBP với trẻ không TCBP
Nhóm không Khó khăn trong lĩnh vực thể Nhóm TCBP TCBP p (n = 782) chất (n =1959)
Đi lại khó khăn 96,3±11,6 99,1±4,8 0,00
Chạy nhảy khó khăn 92,2±15,7 98,0±7,3 0,00
Khó khăn khi chơi thể thao 62,5±21,4 79,8±19,0 0,00
Khó nâng vật nặng lên 67,9±14,6 71,9±13,3 0,00
Khó khăn khi tự tắm 98,1±7,1 99,2±4,8 0,00
Khó khăn khi làm việc nhà 81,9±19,2 90,0±15,9 0,00
81,4±21,0 95,9±11,2 0,00 Bị đau cơ thể
82,7±19,6 96,1±10,6 0,00 Sức khỏe yếu
0,00 82,9±9,7 91,2±6,1 Tồng điểm
(Ghi chú: CLCS được đo bằng thang điểm 0 đến 100, 100 là tốt nhất, 0
điểm là kém nhất)
Nhận xét: Trong lĩnh vực thể chất, ở tất cả các câu hỏi thì điểm của nhóm
thừa cân-béo phì đều nhỏ hơn nhóm không thừa cân-béo phì (p<0,05)
34
Bảng 3.10. So sánh điểm trung bình về cảm xúc giữa trẻ bị TCBP
với trẻ không TCBP
Nhóm không Khó khăn về lĩnh vực cảm Nhóm TCBP TCBP p (n = 782) xúc (n =1959)
Cảm thấy sợ hoặc hoảng sợ 75,5±21,9 91,5±14,7 0,00
Cảm thấy buồn hoặc chán nản 72,8±21,7 87,7±17,4 0,00
Cảm thấy tức giận 91,7±12,6 96,3±9,2 0,00
Khó ngủ 77,8±21,7 90,9±15,6 0,00
Lo lắng 78,1±20,9 90,0±15,9 0,00
Nhận xét: Trong lĩnh vực cảm xúc, ở tất cả các câu hỏi thì điểm của nhóm
Tổng điểm 79,2±16,7 91,3±12,4 0,00
thừa cân-béo phì đều nhỏ hơn nhóm không thừa cân-béo phì (p<0,01)
Bảng 3.11. So sánh điểm trung bình về quan hệ bạn bè và xã hội giữa trẻ
bị TCBP với trẻ không TCBP
Nhóm không Khó khăn về quan hệ bạn Nhóm TCBP TCBP p (n = 782) bè và xã hội (n =1959)
98,9±5,5 Khó thân thiện với bạn 97,6±8,8 0,00
93,7±11,4 Các bạn không muốn chơi 89,9±16,0 0,00
86,3±18,0 Bị các bạn trêu chọc 62,9±29,9 0,00
Không làm được những việc 84,7±17,3 95,3±10,4 0,00 phù hợp với tuổi
Khó chơi với bạn khác 84,5±17,6 95,4±10,4 0,00
Nhận xét: Trong lĩnh vực quan hệ bạn bè, xã hội, ở tất cả các câu hỏi thì
Tổng điểm 83,9±13,6 92,9±8,2 0,00
điểm của nhóm thừa cân-béo phì đều nhỏ hơn nhóm không thừa cân-béo phì
(p<0,01)
35
Bảng 3.12. So sánh điểm trung bình về học tập giữa trẻ bị TCBP
với trẻ không TCBP
Nhóm Nhóm không Khó khăn về học tập TCBP p TCBP (n = 782) (n =1959)
Khó tập trung học ở lớp 97,5±8,0 99,0±4,9 0,00
Khó nhớ quên nhiều trong học tập 75,9±16,3 82,4±16,0 0,00
Khó theo kịp học tập 74,4±18,8 82,6±18,2 0,00
Nghỉ học vì không khỏe 85,7±15,1 93,0±12,2 0,00
Nghỉ học gặp bác sĩ hoặc đến bệnh viện 96,9±8,6 98,7±5,7 0,00
Tổng điểm 86,0±8,2 91,1±7,3 0,00
Nhận xét: Trong lĩnh vực học tập, ở tất cả các câu hỏi thì điểm của nhóm
thừa cân-béo phì đều nhỏ hơn nhóm không thừa cân-béo phì (p<0,01)
Bảng 3.13. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của trẻ bị TCBP
Điểm trung bình CLCS Khó khăn về các lĩnh vực của CLCS (n = 782)
Về lĩnh vực thể chất 82,9±9,7
Về lĩnh vực cảm xúc 79,2±16,7
Về lĩnh vực quan hệ bạn bè & XH 83,9±13,6
Về học tập 86,0±8,2
Chất lượng sống chung 83,0±9,6
Nhận xét: Trong các lĩnh vực chất lượng cuộc sống, điểm số cao nhất là
ở lĩnh vực học tập (86,0±8,2), thấp nhất là lĩnh vực cảm xúc (79,2±16,7). Điểm
chất lượng cuộc sống chung là 83,0±9,6.
36
Bảng 3.14. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo tuổi
Nhóm tuổi Điểm CLCS p
81,0±10,07 Nhóm tham chiếu 6
83,2±8,4 0,581 7
83,9±9,7 0,227 8
84,3±9,7 0,075 9
82,7±9,5 0,930 10
80,0±11,4 1,00 11
Nhận xét: Trong các độ tuổi thì 9 tuổi có điểm CLCS cao nhất (84,3±9,7)
và thấp nhất là 6 tuổi (81,0±10,07) với p >0,05.
Bảng 3.15. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo giới
Điểm CLCS p Giới
82,7±9,7 Nam
0,238 83,6±9,5 Nữ
Nhận xét: Nữ giới có điểm CLCS cao hơn ở nam giới, với p >0,05
Bảng 3.16. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo dân tộc
Dân tộc Điểm CLCS p
83,5±9,4 Kinh 0,189 82,6±9,8 Khác
Nhận xét: Không có sự khác nhau giữa điểm CLCS ở dân tộc kinh với
các dân tộc khác (p>0,05).
37
Chương 4
BÀN LUẬN
Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về CLCS ở trẻ TCBP. Nghiên
cứu này đã tiến hành trên 2965 học sinh tiểu học ở thành phố Lạng Sơn năm
2018, kết quả cho thấy: tỷ lệ thừa cân là 14,5% và béo phì là 11,9%, điểm CLCS
chung là 83,0±9,6 trong đó điểm cao nhất ở lĩnh vựchọc tập (86,0±8,2) thấp
nhất là lĩnh vực cảm xúc (79,2±16,7). Đây là con số đáng báo động để các nhà
dinh dưỡng, các nhà quản lý lập kế hoạch kiểm soát tình trạng dinh dưỡng của
trẻ đang độ tuổi tiểu học và nâng cao CLCS cho nhóm học sinh này. Đồng thời,
bằng chứng về CLCS ở nhóm trẻ này sẽ là chỉ số đầu vào cho các mô hình phân
tích hiệu quả, chi phí – hiệu quả của các can thiệp giảm thiểu gánh nặng của
TCBP.
4.1. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Lạng Sơn năm 2018
4.1.1. Tỷ lệ thừa cân, béo phì
Nghiên cứu của chúng tôi trên 2965 học sinh từ 6-11 tuổi trong nghiên
cứu, trong đó tỷ lệ thừa cân là 14,5% và béo phì là 11,9%. Điều này cho thấy
TCBP đang trởnên phổ biến ở lứa tuổi tiểu học tại TP Lạng Sơn. TCBP đang
là vấn đề sức khỏe toàn cầu, ngày càng được quan tâm trên toàn thế giới. Ở
nước ta, đặc biệt là các thành phố lớn tỷ lệ TCBP ở trẻ em nói chung và trẻ 6-
11 tuổi nói riêng đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Đây
là điều không thể tránh khỏi trong xu thế phát triển chung của xã hội. Khi đời
sống ngày càng được nâng cao, cùng với công nghiệp hóa, đô thị hóa, với những
thức ăn có giàu năng lượng sẵn có, lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thể lực, thích
xem tivi, chơi game, lướt web…đã dẫn đến tăng tỷ lệ TCBP.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của một số tác
giả ở các nước khác: Nghiên cứu tại Anh tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ trai 2-18
tuổi 23,7%, trẻ gái 24,8% [42]; Waters và cộng sự được tiến hành trên 2685 trẻ
38
từ 4-13 tuổi của 23 trường tiểu học tại thành phố Melbourne thấy tỷ lệ thừa cân,
béo phì là 31% [62]; Nghiên cứu tại Hy Lạp năm 2011 thấy có 37% trẻ gái và
45% trẻ trai thừa cân, béo phì; nghiên cứu tại Hoa Kỳ có 35,9% trẻ gái, 35%
trẻ trai thừa cân, béo phì; tại một số quốc gia khác như Mexico, New Zealand,
Chile, Anh, Canada, Hungary tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đều trên 25%
[68], [69], [71]. Tỷ lệ TCBP của một số tác giả trên cao hơn tỷ lệ TCBP trong
nghiên cứu của chúng tôi, có thể do các nghiên cứu trên tiến hành ở các TP lớn
ở khu vực Châu Âu, nơi có nền kinh tế phát triển, có mức độ đô thị hóa cao.
Người dân Châu Âu thường có thói quen sinh hoạt và tập quán ăn uống sử dụng
thực phẩm giàu calo, chất béo và đồ ăn nhanh chế biến sẵn, sử dụng đồ chiên
rán hết sức phổ biến, khiến người dân ở đây nạp vào cơ thể lượng chất béo lớn,
khối lượng thực phẩm nạp vào cơ thể cho mỗi bữa ăn thường nhiều, thường
uống các loại nước soda với hàm lượng đường cao để giải khát…
Nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của một số
tác giả khác tại các nước khác: Gang Chen và cộng sự nghiên cứu 2588 trẻ tiểu
học ở Nam Úc năm 2014, tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ 5 - 8 tuổi là 22% trẻ
em 9 - 13 tuổi là 23%, Nghiên cứu của Al-Akour NAvà cộng sự năm 2012, tiến
hành nghiên cứu bao gồm 707 trẻ trai và 726 trẻ gái ở phía bắc Jordan tỷ lệ
17,6% bị thừa cân và 7,8% béo phì [36]. Tại Trung Quốc, tỷ lệ TCBP ở trẻ em
trai 7-17 tuổi là 28,8% (nam ) và 16,3% (nữ) [54]; Nghiên cứu của F
Khodaverdi và CS ở trẻ 9-11 tuổi tại Iran năm 2007, tỷ lệ trẻ thừa cân là 13,8%
và 14,6% trẻ bị béo phì [43]. Lee PY và cộng sự năm 2012, nghiên cứu bệnh
béo phì trẻ em ở tiểu học ở các đô thị ở Malaysia cho thấy tỷ lệ thừa cân và béo
phì ở trẻ là 18,2% và 15,2% [56]. Điều này có thể giải thích do sự phát triển
tương đồng về kinh tế cũng như văn hóa của nước ta với các nước trong khu
vực Châu Á nói chung, theo chúng tôi có thể là khá tương đồng về thói quen
ăn uống và hoạt động thể lực ở lứa tuổi tiểu học. Cũng có thể do nghiên cứu
39
của chúng tôi và các nghiên cứu trên đều chẩn đoán TCBP theo quần thể tham
khảo của WHO năm 2007.
Theo tổng điều tra của Viện Dinh dưỡng năm 2009 - 2010 tỷ lệ TCBP ở
trẻ từ 5-9 tuổi tại vùng nông thôn là 9%, thành phố là 19,8% [3]. Theo nghiên
cứu của 3.306 học sinh tiểu học của Phan Thanh Ngọc tại TP Thái Nguyên năm
2012 tỷ lệ TC-BP là 18,1% [22]; Đặng Thị Oanh và cộng sự thì tỷ lệ TC-BP
của học sinh tiểu học khu vực Tây nguyên năm 2010 là 6,1%. Trong đó, tỷ lệ
học sinh tiểu học tại Buôn Ma Thuột là 9,4% [23]; Trần Thị Xuân Ngọc nghiên
cứu 8.561 trẻ từ 6-14 tuổi tại Hà Nội năm 2012, tỷ lệ TC-BP là 10,7% [23];
Nguyễn Thị Thế Thanh nghiên cứu trên 1.934 trẻ từ 11-14 tuổi tại quận Đống
Đa, Hà Nội năm 2013 tỷ lệ TC-BP là 15,1% [31]. Ngô Thị Xuân nghiên cứu
trên 4.998 trẻ từ 6-11 tuổi tại thành phố Bắc Ninh năm 2016 tỷlệ TCBP chiếm
23,6%, trong đó tỷ lệ thừa cân là 15,8%, béo phì là 7,8% [35]. Điều đáng lo
ngại là nếu so sánh với tỷ lệ thừa cân béo phì chung của trẻ em Việt Nam năm
2010 là 5,6% thì tỷ lệ này rất đáng báo động [14]. Những bằng chứng này cho
thấy hiện nay ở nước ta gánh nặng dinh dưỡng đang nghiêng về tình trạng thừa
cân, béo phì.
Kết quảnghiên cứu của chúng tôi khá thấp so với các kết quả nghiên cứu
tại các thành phố lớn, thành phố trực thuộc Trung ương ở nước ta: Theo tổng
điều tra của Viện Dinh Dưỡng năm 2009-2010, tỷ lệ TC-BP ở trẻ 5-9 tuổi ở
khu vực TP trực thuộc Trung ương là 31,9% [3]; Theo Đỗ Thị Ngọc Diệp tại
TP Hồ Chí Minh năm 2011 là 38,1% [29]; Nghiên cứu 1.462 trẻ từ 6-11 tuổi ở
4 trường tiểu học tại TP Hải Phòng của Lê Thị Hợp và cộng sự năm 2013 tỷ lệ
TCBP là 38,4% [13]. Đặc biệt nghiên cứu tại TP Hồ Chí Minh của tác giả
Nguyễn Quang Dũng và cộng sự tại Trường tiểu học ở Quận 1, tỷ lệ TCBP là
41,1% [8]; Nghiên cứu cắt ngang 9.236 học sinh tại 60 trường tiểu học trên địa
bàn TP Hà Nội năm 2013 của Hoàng Đức Hạnh, Đan Thị Lan Hương,tỷ lệ học
sinh tiểu học thừa cân, béo phì ở khu vực nội thành là 40,6%, khu vực ngoại
40
thành là 15,5% [9]. Điều này có thể do ở các TP lớn mức sống người dân cao
hơn, GDP bình quân đầu người cao hơn ở các tỉnh lẻ, lối sống đô thị hóa phần
nào ảnh hưởng đến tập quán sinh hoạt cũng như mô hình ăn uống, với nguồn
thực phầm chế biến sẵn ngày càng đa dạng lan tràn trên thị trường. Mặt khác
ngoài thời gian học tập, trẻ em TP thường chơi game, sử dụng máy vi tính, hay
nghe nhạc… đều là những hoạt động tĩnh, mà trẻ ít tham gia các hoạt động thể
lực, đều ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng đặc biệt là ở trẻ em lứa tuổi tiểu
học.
Tỷ lệ TCBP trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết quả
nghiên cứu của Cao Thị Yến Thanh và cs năm 2004 tại TP Buôn Ma Thuột
thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì là 10,4% ở học sinh từ 6 -11 tuổi [30]; Nghiên cứu
của Lê Thị Kim Quí và CS năm 2010 thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh
tiểu học tại TP. Hồ Chí Minh là 20,8% [29].Bùi Thị Nhung và cs năm 2011
nghiên cứu cắt ngang trên 1.236 học sinh tiểu học (646 nam và 590 nữ) tại Quận
Thanh Xuân, Hà Nội, đánh giá TCBP theo tiêu chuẩn WHO 2007, tỷ lệ thừa
cân và béo phì lần lượt là 23,8% và 18,6% [26]. Sự gia tăng tỉ lệ TCBP trong
nghiên cứu của chúng tôi có thể do ảnh hưởng của nền kinh tế vùng cửa khẩu,
là nơi giao lưu hàng hóa sầm uất,tốc độ đô thị hóa và phát triển nhanh, ảnh
hưởng rất lớn đến lối sống và thói quen ăn uống của người dân trong những
năm gần đây. Một lý do khác còn có thể do việc áp dụng các tiêu chuẩn chẩn
đoán thừa cân và béo phì của các nghiên cứu không giống nhau.
4.1.2. Phân bố tỷ lệ TCBP theo giới
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các lứa tuổi tỷ lệ TCBP ở trẻ nam đều
cao hơn trẻ nữ (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05), đây cũng là nhận
xét của nhiều tác giả trong và ngoài nước:
Nghiên cứu tại Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Kuwait cũng thấy tỷ lệ
thừa cân béo phì ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ [71].
41
Phan Thanh Ngọc nghiên cứu tại Thái Nguyên năm 2012 thấy tỷlệ TCBP
ở trẻ nam cao hơn nữ (5,8% so với 3,8%) [22]. Theo nghiên cứu của Lê Thị
Hợp tỷlệ TCBP ở trẻ nam cao hơn hẳn trẻ nữ (nam 58,6%, nữ 41,4%) [13].
Nghiên cứu của Hoàng Đức Hạnh, Đan Thị Lan Hương cũng cho thấy tỷ lệ học
sinh tiểu học thừa cân, béo phì ở học sinh nam là 34,2% cao hơn học sinh nữ là
21,9% [9]. Trần Quốc Cường tỷ lệ TCBP ở học sinh tiểu học nam gấp đôi nữ
(nam 70,6%, nữ 29,4%) [7]. Nghiên cứu của Trần Thị Phúc Nguyệt tại nội
thành TP. Hà Nội thấy tỷ lệ TCBP ở trẻ trai là 6,1% và trẻ gái là 3,8%
[25]…đều chỉ ra rằng trẻ nam có tỷ lệ TCBP cao trẻ nữ. Như vậy, hầu hết các
kết quả nghiên cứu đều chứng minh cho việc nam giới có tỷ lệ thừa cân, béo
phì cao hơn so với nữ. Điều này có thể giải thích một phần do vai trò yếu tố nội
tiết nam có ưu thế hơn trong sự tăng trưởng của trẻ ở giai đoạn 6 – 11 tuổi, trẻ
nữ dậy thì kết hợp với đỉnh tăng trưởng sớm, trong giai đoạn này có sự giảm
tạm thời các thành phần mỡ cơ thể, trẻ nam dậy thì muộn hơn và có sự gia tăng
mạnh cả khối cơ thể cũng như khối mỡ, sự tích trữ mỡ chiếm ưu thế hơn do đó
béo phì nhiều hơn. Một vấn đề nữa có thể do quan niệm của người Việt Nam,
các bậc phụ huynh thường chiều chuộng con trai hơn con gái và việc ăn uống
cũng năm trong số đó, trong gia đình thì trẻ nữ cũng phải làm việc nhiều hơn
trẻ nam. Ngoài ra còn do ý thức giữ gìn dáng vóc của trẻ gái được cha mẹ và
bản thân trẻ quan tâm nhiều hơn. Những yếu tố kể trên đã dẫn đến tình trạng
thừa cân, béo phì hiện nay ở nam cao hơn so với ởnữ giới...
4.1.3. Phân bố tỷ lệ TCBP theo tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác biệt về tình trạng dinh
dưỡng giữa các độ tuổi không có ý nghĩa thống kê. Độ tuổi có tỷ lệ thừa cân-
béo phì cao nhất là 9 tuổi (29,7%) so với thấp nhất ở 10 tuổi (23,3%), tuy nhiên
tình trạng thừa cân - béo phì xảy ra ở mọi lứa tuổi trong độ tuổi tiểu học và
phân bố tương đối đồng đều theo tuổi.
42
Kết quả này của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Trần Thị Xuân
Ngọc tại tại một số trường tiểu học và trung học cơ sở ở Hà Nội năm 2012, thấy
tỷ lệ TCBP cao nhất ở nhóm học sinh 10 tuổi (18,2%), tiếp đến là nhóm học
sinh 11 tuổi (13,0%), thấp nhất ở nhóm học sinh 14 tuổi (6,4%) và nhóm 13
tuổi (7,7%) [23]. Tương tự như nghiên cứu của Cao Thị Yến Thanh ở TP. Buôn
Ma Thuột thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất ở nhóm học sinh 10 tuổi (18,2%)
và thấp nhất ở nhóm 7 tuổi (6,4%) [30]. Nhưng nghiên cứu của Ngô Văn Quang
ở Đà Nẵng thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất ở nhóm học sinh 6 tuổi (7,1%),
tiếp đến là nhóm 7 tuổi (5,3%) và thấp nhất ở nhóm 10 tuổi (2,8%) [27]. Các
nghiên cứu trước đây đều không cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa tuổi và tình
trạng dinh dưỡng ở lứa tuổi này: nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp tại thành
phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ TCBP cao nhất ở nhóm 6 tuổi đến 8 tuổi [29]. Nghiên
cứu của Vũ Hưng Hiếu tại quận Đống Đa, Hà Nội năm 2001 lại cho thấy tỷ lệ
thừa cân, béo phì tập trung cao hơn ở trẻ 9, 10, 11 tuổi (15,3%; 12,1%; 12,2%)
[10].
4.1.4. Phân bố tỷ lệ TCBP theo dân tộc
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ thừa cân-béo phì ở dân tộc kinh cao
hơn dân tộc khác (28,4% và 24,6%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Điều này có thể là do điều kiện kinh tế-xã hội của những người dân tộc
kinh cao hơn so với dân tộc khác nên trẻ là người dân tộc Kinh được chăm sóc
dinh dưỡng nhiều hơn dẫn đến tình trạng tỷ lệ suy dinh dưỡng cao và thừa cân
béo phì thấp ở người dân tộc khác so với dân tộc Kinh.
4.1.5. Các chỉ số nhân trắc
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số nhân trắc gồm chiều cao và cân
nặng để tính chỉ số BMI của trẻ theo tuổi và giới tính.
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả chiều cao trung bình là 125,0 ± 9,9
(cm), cân nặng trung bình là 26,6 ± 8,0 kết quả này cũng tương đồng với nhiều
nghiên cứu khác. Năm 2008, Caceres M và cộng sự ghi nhận trẻ em BP từ 5-18
43
tuổi có BMI 26,7±3,7 đối với nam giới và 25,5±3,1 đối với nữ giới (p=0,915)
[40]. Nghiên cứu ở học sinh tiểu học tại thành phố Thái Nguyên năm 2003 của
tác giả Nguyễn Minh Tuấn thì tỷ số nhân trắc chiều cao là 129,0 ± 10 (cm), cân
nặng trung bình là 35,3 ± 8,6. So với một số nghiên cứu của một số tác giả khác
thì chỉ số nhân trắc này cũng khác nhau, như: theo nghiên cứu của tác giả Lê Thị
Hợp năm 2012 ở trẻ từ 6-11 tuổi thì thấp hơn (chiều cao trung bình 127,3 ± 3,9,
cân nặng trung bình 27,8 ± 8) [13]. Ngược lại, đối với nghiên cứu ở trẻ từ 10-15
tuổi thì trị số nhân trắc cao hơn ở nghiên cứu Hà Văn Thiệu, Lê Thị Ngọc Dung
năm 2013 chiều cao trung bình là 153,06 ± 10,56, Cân nặng 62,07 ± 12,54 [32].
Điều này có thể do cỡ mẫu trong các nghiên cứu là khác nhau và địa điểm nghiên
cứu khác nhau nên kết quả chỉ số nhân trắc chung có khác nhau, tuy nhiên sự
khác nhau không đáng kể.
Chỉ số BMI ở nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt
về giá trị trung bình các chỉ số nhân trắc BMI giữa 2 giới nam và nữ, ở nam
BMI 17,1 ± 3,6 và ở nữ là 16,3 ± 3,0. Kết quả này cũng tương đồng với nhiều
nghiên cứu trước đây như: nghiên cứu 4998 trẻ em TCBP từ 6-11 tuổi của Ngô
Thị Xuân tại thành phố Bắc Ninh cũng cho thấy không có sự khác biệt về giá
trị trung bình các chỉ số nhân trắc BMI giữa 2 giới nam và nữ, ở nam BMI 20,3
± 2,2 và ở nữ là 20,6 ± 2,4 [35].
4.2. Chất lượng cuộc sống của trẻ thừa cân - béo phì lứa tuổi tiểu học
Nghiên cứu của chúng tôi có 782 trẻ bị TCBP, điểm trung bình của thang
điểm đánh giá mức độ khó khăn về chất lượng cuộc sống chung của trẻ bị TCBP
là 83,0±9,6. Khi so sánh điểm trung bình CLCS giữa trẻ TCBP với nhóm trẻ
không TCBP thì đều cho thấy ở tất cả các lĩnh vực, trẻ TCBP có điểm CLCS
thấp hơn. Các nghiên cứu trước đây đều cho kết quả tương tự, trẻ TCBP có
điểm trung bình CLCS thấp hơn so với trẻ không TCBP như:Sahar A và cộng
sự khi nghiên cứu CLCS của sức khoẻ bình thường và trẻ béo phì thực hiện
trên 111 trẻ em từ 6 đến12 tuổi ở Ai Cập, tổng điểm CLCS của trẻ bình thường
44
là 95,0% ở trẻ dưới 8 tuổi và 82,8% ở trẻ trên 8 tuổi, trong khi tổng điểm CLCS
của trẻ TCBP chỉ là 4,5% ở trẻ dưới 8 tuổi và 5,0% ở trẻ trên 8 tuổi thấp hơn
hẳn ở trẻ bình thường [65]. Một nghiên cứu ở Úc của MD Tsiros và cộng
sự,cũng chỉ ra rằng tổng điểm CLCS chung ở trẻ TCBP (80,05 ± 15,03) thấp
hơn so với trẻ bình thường (84,2 ± 12,07) [62]. Lee PY và cộng sự nghiên cứu
bệnh béo phì trẻ em ở tiểu học ở các đô thị ở Malaysia năm 2012, cho thấy
CLCS được đo lường bằng điểm số PedsQL 4.0 ở tất cả các lĩnh vực thì điểm
CLCS ở trẻ TCBP (79,34 ±13,26) đều thấp hơn trẻ không bị TCBP (85,63
±13,78) [56].
Trong các lĩnh vực CLCS, điểm số cao nhất là ở lĩnh vực học tập
86,0±8,2, thấp nhất là lĩnh vực cảm xúc79,2±16,7. Kết quả này của chúng tôi
tương đồng với tác giả: Jalali - Farahani và cộng sự năm 2014, nghiên cứu
CLCS ở trẻ em bị TCBP học sinh tiểu học ở Tehran - Iran, sử dụng thang điểm
PedsQL 4.0 cho trẻ tự trả lời, tổng số điểm CLCS chung là 82,05 ± 12,04, trong
đó điểm số ở lĩnh vực cảm xúc thấp nhất (77,79 ± 17,26); Tương tựJalali –
Farahani cũng đã tiến hành nghiên cứu CLCS của trẻ TCBP ở lứa tuổi học sinh
trung học ở Tehran - Iran, tổng điểm CLCS chung là 80,26 ± 12,07. Trong đó
điểm cao nhất là lĩnh học tập (87,27 ± 14,40) và điểm thấp nhất ở lĩnh vực cảm
xúc (69,83 ± 18,69) [53]; Tuy nhiên,một nghiên khác củaF Khodaverdi và CS
về "Mối quan hệ giữa béo phì và CLCS trong trường học "ở trẻ 9-11 tuổi tại
Iran năm 2007, thực hiện đánh giá điểm CLCS ở 240 trẻ em (120 bé trai) với
tuổi trung bình 10 (từ 9-11 năm). Điểm CLCS do trẻ tự trả lời cho thấy trẻ béo
phì có tổng số điểm CLCS chung (81,80±15,31) thấp hơn trẻ bình thường
(85,34±11,7 với p<0,05). Trong đó khó khăn nhất trong lĩnh vực hoạt động thể
chất (76,33±15,06 với p<0,01), tiếp theo là chức năng xã hội (77,88±20,69 với
p <0,05) cao nhất là điểm ở lĩnh vực học tập 90,90±14,16 [43]; Nghiên cứu của
Lee PY và cộng sự ở Malaysia, điểm CLCS thấp nhất ở lĩnh vực cảm xúc (74,45
± 18,33) cao nhất ở lĩnh vực quan hệ bạn bè và xã hội (87,64±15,51) [56]. Theo
45
chúng tôi có thể giải thích rằngcác nguy cơ do bệnh béo phì gây ra ở trẻ em tùy
mức độ có thể dẫn tới những bất lợi ít nhiều nghiêm trọng có thể ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống và tương lai của trẻ. Điều bất lợi đầu tiên thuộc về
lĩnh vực tâm lý - xã hội, vì vậy trong 4 lĩnh vực đánh giá CLCS thì trẻ thường
khó khăn nhất trong lĩnh vực cảm xúc.
Chất lượng cuộc sống chung theo giới tính, điểm CLCS nữ giới có điểm
CLCS là 83,6±9,5 cao hơn ở nam giới 82,7±9,7 với p> 0,05. Đây cũng là nhận
định của các tác giả khác cũng sử dụng thang điểm Peds QL 4.0 đánh giá CLCS
liên quan đến sức khỏe của trẻ em như: Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Thị
Thu Lê, về sử dụng thang điểm Peds QL 4.0 đánh giá CLCS liên quan đến sức
khỏe của trẻ bị bạch cầu cấp thể lympho.Điều này có thể do trong nghiên cứu
của chúng tôi tỷ lệ trẻ nam bị TCBP nhiều hơn trẻ nữ (nam 32,0% nữ
20,0%),nghiên cứu của chúng tôi tiến hành ở lứa tuổi tiểu học yếu là 6-11 tuổi
là lứa tuổi bắt đầu có sự khác biệt về sức khỏe thể chất cũng như về tâm lý theo
giới tính, tuy nhiên sự khác biệt về tâm lý theo giới tính ở lứa tuổi này chưa
thực sự rõ ràng.
Chất lượng cuộc sống chung theo tuổi, trong các độ tuổi thì 9 tuổi có
điểm CLCS cao nhất (84,3±9,7) và thấp nhất là 6 tuổi (81,0±10,07),với p>
0,05.Theo Levine, độ tuổi từ 5-13 là một trong những mốc quan trọng nhất
trong giai đoạn phát triển xã hội của trẻ. Hơn nữa, theo nghiên cứu của Mansour
và cs thì cho rằng kể từ khi trẻ bước vào tuổi đi học thì trí tuệ, xã hội, và tình
cảm là những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của trẻ em về đánh giá chất
lượng cuộc sống [77], [78]. Theo chúng tôi có thể trẻ 6 tuổi nhận thức về bệnh
tật và bản thân có khuynh hướng xấu hơn và chưa ổn định, trẻ hay lo lắng hơn,
hay cảm thấy mình có tình trạng tồi tệ khi cơ thể mình khác với các bạn cùng
tuổi, hay than vãn hơn, hay quên nhiều và cảm thấy khó theo kịp các bạn trong
học tập. Còn ở lứa tuổi 9 tuổi, nhận thức về bản thân dần ổn định hơn nên không
có sự khác biệt nhiều so với trẻ cùng lứa tuổi.
46
Chất lượng cuộc sống chung theo dân tộc, không có sự khác nhau giữa
điểm CLCS ở dân tộc kinh với các dân tộc khác (p>0,05). Điều này có thể do
khi đánh giá CLCS của đối tượng cùng độ tuổi, cùng môi trường học tập và đều
ở cùng trong một khu vực dân cư thì CLCS của trẻ bị TCBP ở các dân tộc khác
nhau không có sự khác biệt.
Trong lĩnh vực thể chất, ở tất cả các câu hỏi thì điểm của nhóm TCBP
đều nhỏ hơn nhóm không TCBP. Tổng điểm ở nhóm TCBP là 82,9±9,7 điểm
ở nhóm không TCBP là 91,2±6,1 (p<0,05).Kết quả này của chúng tôi tương
đồng với nghiên cứu của các tác giả khác như: Al-Akour NAvà cộng sự năm
2012, tiến hành nghiên cứu bao gồm 707 trẻ trai và 726 trẻ gái ở Jordan. Đối
với trẻ bị TCBP có điểm số trung bình thấp hơn đáng kể đối với thang đo sức
khoẻ tâm lý xã hội và quy mô hoạt động thể chất [36]. Nghiên cứu ở Úc của
MD Tsiros và cộng sựcũng có kết quả tổng điểm về lĩnh vực thể chất ở trẻ
TCBP (75 ± 14,5) thấp hơn so với trẻ bình thường (77,1 ± 15,4) [62].Điều này
có thể do trẻ TCBP thường chậm chạp hơn, trẻ sẽ gặp những khó khăn khi chơi
thể thao hoặc tập thể dục, khó nâng vật nặng lên, hay khó khăn khi làm việc
nhà, và trẻ tự cảm thấy mình yếu hơn các bạn, bởi vậy khi cho trẻ TCBP tự
đánh giá về mặt thể chất của mình,thì hầu như trẻ tự cảm thấy mình gặp khó
khăn hơn.
Trong lĩnh vực quan hệ bạn bè, xã hội ở tất cả các câu hỏi thì điểm của
nhóm TCBP đều nhỏ hơn nhóm không TCBP. Tổng điểm ở nhóm TCBP là
83,9±13,6 ở nhóm không TCBP là 93,9±8,2 (p<0,05). Nghiên cứu của chúng
tôi tương tự như nghiên cứu của Chen Y-P và cộng sự, điểm CLCS lĩnh vực
quan hệ bạn bè, xã hội ở nhóm thừa cân 75,94 ± 24,61 nhóm béo phì 63,90 ±
26,21 thấp hơn nhóm không TCBP 90,48 ± 15,62.Còn trong nghiên cứu của
Jalali - Farahani và cộng sự năm 2014, nghiên cứu CLCS ở trẻ em bị TCBP học
sinh tiểu học ở Tehran – Iran điểm CLCS ở lĩnh vực xã hội ở nhóm TCBP là
(84,67 ± 15,07) thấp hơn so với nhóm trẻ bình thường (86,3± 13,6) . Để giải
47
thích vấn đề này theo chúng tôi có thể do trẻ TCBP sẽ chịu đựng những “cái
nhìn” thiếu thiện cảm của mọi người, điều đó có thể đưa tới một sự khó chịu,
khó khăn trong việc hòa nhập với trẻ cùng chang lứa, trẻ hay bị bạn bè trêu
chọc ảnh hưởng đến tâm lý không muốn chơi với bạn, hay là các bạn khác
không muốn chơi cùng trẻ, hoặc có thể trẻ cảm thấy không thể làm được những
việc mà các bạn khác làm… dẫn đến sự khó khăn trong mối quan hệ bạn bè và
xã hội.
Trong nghiên cứu của chúng tôi ở lĩnh vực cảm xúc, ở tất cả các câu hỏi
thì điểm của nhóm TCBP đều nhỏ hơn nhóm không TCBP, tổng điểm ở nhóm
TCBP là 79,2±16,7, ở nhóm không TCBP là 91,3±12,4 (p<0,05). Kết quả của
chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Chen Y-P và cộng sự năm 2015,
nghiên cứu 716 học sinh từ 6 trường trung học Hàng Châu, Trung Quốc thấy
rằng tổng điểm CLCS ở lĩnh vực cảm xúc nhóm trẻ BP là 85,14 ± 18,94 ở trẻ
TC là 80,23 ± 19,14 thấp hơn so với nhóm trẻ bình thường 93,99 ± 10,20 điểm
[44]. Điều này có thể giải thích do khi trẻ khó khăn trong mối quan hệ bạn bè
và xã hội, dẫn đến tâm lý hay tức giận hoặc lo lắng về những điều sắp xảy ra
với mình, trẻ TCBP hay buồn và chán nản vì bị các bạn trêu chọc, làm cho trẻ
khó khăn trong lĩnh vực cảm xúc hơn.
Trong lĩnh vực học tập, ở tất cả các câu hỏi thì điểm của nhóm TCBP
đều nhỏ hơn nhóm khôngTCBP. Tổng điểm ở nhóm TCBP là 86,0±8,2 ở nhóm
không TCBP là 91,1±7,3 (p<0,05). Kết quả này cũng tương đồng với nghiên
cứu của Lee PY và cộng sự ở Malaysia, tổng điểm ở lĩnh vực học tập ở nhóm
là thừa cân là 71,28 ±18,87, nhóm béo phì là 73,13 ±16,48,ở nhóm trẻ bình
thường là75,0±15,84 điểm [56]. Nghiên cứu của F Khodaverdi và CS về "Mối
quan hệ giữa béo phì và CLCS trong trường học "ở trẻ 9-11 tuổi tại Iran năm
2007,tổng điểm ở lĩnh vực học tập ở nhóm làTCBP là 90,9±14,16 thấp hơn ở
nhóm trẻ bình thường là 91,0±11, 3. Điều này có thể do tuy thể trạng của trẻ to
béo, nhưng trẻ khi ngủ hay khi vận động, trẻ thường bị ra mồ hôi nhiều hơn dẫn
48
đến dễ bị nhiễm lạnh do phải mặc đồ ẩm, gây mắc các bệnh viêm cấp tính dẫn
đến phải nghỉ học để điều trị; Có thể do trẻ béo phì thường vụng về, chậm chạp,
ảnh hưởng đến khả năng học tập do làm bài chậm hơn và ẩu hơn dẫn đến việc
trẻ cảm thấy mình khó theo kịp việc học và hiểu trên lớp, từ đó mà trẻ tự đánh
giá là mình có khó khăn trong việc học tập.
49
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 2965 trẻ từ 6 đến 11 tuổi ở học sinh Tiểu học TP Lạng
Sơn năm 2018. Chúng tôi có một số kết luận sau:
1. Tỉ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh Tiểu học thành phố Lạng Sơn năm
2018
- Tỉ lệ thừa cân béo phì là 26,4 %, trong đó tỉ lệ thừa cân là 14,5%, béo
phì là 11,9%
- Tỉ lệ thừa cân béo phì gặp ở tất cả các lứa tuổi, tỉ lệ TCBP ở trẻ nam
cao hơn ỏ trẻ nữ (32,0% và 20,0%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
2. Chất lượng cuộc sống của trẻ thừa cân - béo phì lứa tuổi tiểu học
- Điểm CLCS chung của trẻ TCBP là 83,0±9,6 điểm.
- Trong các lĩnh vực CLCS, điểm số cao nhất là ở lĩnh vực học tập
(86,0±8,2 điểm) thấp nhất là lĩnh vực cảm xúc (79,2±16,7 điểm).
- Trẻ TCBP có CLCS thấp hơn trẻ không TCBP trong tất cả các lĩnh vực
về thể chất, cảm xúc, học tập và mối quan hệ bạn bè, xã hội và điểm trung bình
chung.
50
KIẾN NGHỊ
1. TCBP là một chương trình cần được ngành y tế và Nhà trường phối
hợp giải quyết, đặc biệt trong bối cảnh tỷ lệ TCBP khá cao.
2. Ngành y tế cần kết hợp với nhà trường để góp phần dự phòng và làm
giảm tỷ lệ TCBP cũng như nâng cao CLCS cho trẻ đang bị TCBP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2002), Dinh dưỡng lâm sàng, Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội, tr.115 - 143.
2. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2002), Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
giaiđoạn 2001 - 2010, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2012), kết quả tổng điều tra dinh dưỡng
toàn quốc năm 2010, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2007), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Chế độ ăn, dinh dưỡng và dự phòng các bệnh mạn tính (2003). Báo
cáocủa nhóm chuyên gia tư vấn phối hợp WHO/FAO. Tổ chức y tế thế
giới, Geneva.
6. Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010 (2007),
Thừa cân- béo phì và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành Việt
Nam 25 – 64tuổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2007.
7. Trần Quốc Cường và Cộng Sự (2012),Tình trạng rối loạn chuyển hóa
ở học sinh béo phì tại một số trường tiểu học quận 10 TP Hồ Chí Minh,
Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 8, số 4, tr.79 – 84.
8. Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Lân (2008), "Tình trạng béo phì ở học
sinh tiểu học 9-11 tuổi và các yếu tố liên quan tại Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh", Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 4, số 1, tr.39 - 47.
9. Hoàng Đức Hạnh, Đan Thị Lan Hương (2013), "Thực trạng thừa cân
béo phì của học sinh tiểu học trên địa bàn Hà Nội năm 2013", tạp chí y
học dự phòng, tập XXV, số 4 (164) 2015
10. Vũ Hưng Hiếu, Lê Thị Hợp (2002), "Thực trạng và một số yếu tố nguy
cơ ảnh hưởng tới tình trạng thừa cân của học sinh tiểu học quận Đống
Đa – Hà Nội", Tạp chí Y học thực hành, số 418, tr. 50 – 55.
11. Phạm Văn Hoan, Nguyễn Công Khẩn (2007), "Nhu cầu dinh dưỡng
khuyến nghị cho người Việt Nam trong giai đoạn mới", Tạp chí Dinh
dưỡng và thựcphẩm, tập 3 số 4, tr.2 - 12.
12. Lê Thị Hợp (2003), "Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng (thừa
cân và béo phì) ở trẻ em dưới 10 tuổi", Tạp chí Y học dự phòng, tập XIII,
số 4 (61),tr.76 – 80.
13. Lê Thị Hợp và Hoàng Thị Đức Ngàn (2013), Tỷ lệ thừa cân béo phì và
một số yếu tố liên quan của trẻ em tại một số trường tiểu học tại Hải
Phòng năm 2012, Đề tài nghiên cứu khoa học của viện Dinh Dưỡng
14. Nguyễn Công Khẩn (2007),Điều tra tỉ lệ béo phì toàn quốc năm 2005,
Viện Dinh Dưỡng quốc gia.
15. Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Đức Minh, Phạm Văn Hoan, Lê Bạch
Mai(2008), "Liên quan hoạt động thể lực với tình trạng thừa cân, béo phì
ở người trưởng thành Việt Nam", Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập
4, số 2, tr.18 - 26.
16. Hà Huy Khôi (2002), Dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội, tr.125 - 138, 178.
17. Hà Huy Khôi (2006), Một số vấn đề dinh dưỡng cộng đồng ở Việt nam,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 241 - 47.
18. Nguyễn Thị Lâm (2002), "Dự phòng và xử trí béo phì", Dinh dưỡng lâm
sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.115 – 144.
19. Nguyễn Thị Lâm (2015), Thực trạng thừa cân béo phì- giải pháp dự
phòng và can thiệp ở trẻ em, Liệu pháp dinh dưỡng trong một số bệnh ở
trẻ em, Hội thảo quốc gia về dinh dưỡng lâm sàng, tr. 1-7.
20. Đỗ Thị Kim Liên, Nghiêm Nguyệt Thu và cs (2002), Diễn biến tình
trạngthừa cân, béo phì của học sinh Hà Nội từ 1995 - 2000, Hội nghị
khoa học thừa cân và béo phì với sức khoẻ cộng đồng, tr.76 – 88.
21. Phan Thị Bích Ngọc (2010), Nghiên cứu thực trạng thừa cân - béo phì
vàđánh giá biện pháp can thiệp cộng đồng ở học sinh tiểu học thành phố
Huế, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Huế.
22. Phan Thanh Ngọc (2012), Mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng với
thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Thái nguyên, Đại học y
dược Thái Nguyên.
23. Trần Thị Xuân Ngọc (2012), “Thực trạng và hiệu quả truyền thông giáo
dục dinh dưỡng phòng chống thừa cân, béo phì ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi
tại một số trường tiểu học và trung học cơ sở ở Hà Nội”, Luận án Tiễn
sĩ, Viện Dinh Dưỡng
24. Phùng Đức Nhật(2014), “Thừa cân, béo phì ở trẻ mẫu giáo quận 5
thành phố Hồ Chí Minh và hiệu quả giáo dục sức khỏe”- Luận án tiến sỹ
Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
25. Trần Thị Phúc Nguyệt (2006), Nghiên cứu tình trạng thừa cân béo phì
ở trẻ4-6 tuổi nội thành Hà Nội và thử nghiệm một số giải pháp can thiệp
tại cộngđồng, Luận án tiến sĩ y học, tr.121 - 122, trường đại học Y Hà
Nội.
26. Bùi Thị Nhung và cs (2011), "Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố
liên quan đến thừa cân và béo phì ở trẻ 6-10 tuổi tại quận Thanh Xuân -
Hà Nội năm 2011", tạp chí y học dự phòng, Tập 27, số 3 2017
27. Ngô Văn Quang, Lê Thị Kim Quý và cs (2010), "Thừa cân và các yếu
tố liên quan ở học sinh tiểu học thành phố Đà Nẵng", Tạp chí Dinh dưỡng
và thựcphẩm, tập 6, số 3+4, tr.77 - 83.
28. Nguyễn Đình Quang, Cao Thị Hậu (2000), "Nội dung công tác giáo
dục dinh dưỡng và kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục dinh dưỡng", Cải
thiện tìnhtrạng dinh dưỡng của người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, tr.240 - 251.
29. Lê Thị Kim Quý, Đỗ Thị Ngọc Diệp và cs (2010), "Hiệu quả của một
số giảipháp can thiệp phòng chống thừa cân béo phì cho học sinh tiểu
học tại quận 10 Tp. Hồ Chí Minh năm học 2008 - 2009", Tạp chí Dinh
dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 3+4, tr.93 - 107.
30. Cao Thị Yến Thanh, Nguyễn Công Khẩn, Đặng Tuấn Đạt (2006),
"Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì của học sinh
tiểu học nội thành thành phố Buôn Ma Thuột, năm 2004", Tạp chí Dinh
dưỡng và thựcphẩm, tập 2, số 3+4, tr.49 - 53.
31. Nguyễn Thị Thế Thanh (2013), Nghiên cứu thực trạng thừa cân và béo
phì và một số yếu tố liên quan ở học sinh trung học cơ sở quận Đống Đa
- Hà Nội năm 2013, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà
Nội.
32. Hà Văn Thiệu(2014),“Hội chứng chuyển hóa ở trẻ em TCBP từ 05 đến
15 tuổi”- Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh
33. Phạm Duy Tường, Hoàng Thị Minh Thu (2005), "Tình trạng thừa cân
và béo phì và một số thay đổi chỉ tiêu nhân trắc ở trẻ em 6 – 11 tuổi tại quận
Cầu Giấy, Hà Nội", Tạp chí Y Học dự phòng, tập XV, số 1 Phụ bản.
34. Nguyễn Minh Tuấn (2013), “Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ của
thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học thành phố Thái Nguyên” - Luận
văn thạc Sỹ, Đại học Y Dược Thái Nguyên
35. Ngô Thị Xuân (2016), " Thực trạng và ảnh hưởng của thừa cân, béo phì
ở trẻ 6-11 tuổitại thành phố Bắc Ninh ", Luận án chuyên khoa cấp 2, Đại
học Y Dược Thái Nguyên .
Tiếng Anh
36. Al-Akour NA1, Khader YS, Khassawneh MY, Bawadi H (2012).
"Health-related quality of life of adolescents with overweight or obesity
in the north of Jordan", Child Care Health Dev. 2012 Mar; 38(2).
37. Buttitta M1, Iliescu C, Rousseau A, Guerrien A (2014). "Quality of
life in overweight and obese children and adolescents" , Qual Life Res.
2014 May; 23(4).
38. Brown T, Kelly S and Summerbell C (2007), "Prevention of obesity: a
review of interventions", Obesity reviews, 8, Suppl. 1, pp.127 - 130.
39. Caterson ID, Gill TP (2002), "Obesity: epidemiology and possible
prevention", Best Pract Res Clin Endocrinol Metab, 16 : pp. 595 - 610.
40. Caceres M (2008), Prevalence of insulin resistance and its association
with metabolic syndrom criteria among bolivian children and
adolescents with obesity, BMC pediatrics, pp.8 - 31.
41. Cole T.J, Bellizzi M,C, Flegal K.M, Dietz W.H. (2000), "Establishing a
standard definition for child overweight and obesity worldwide:
international survey", BMJ, 320: pp. 1240 - 1256.
42. Daniels SR, Arnett DK, Eckel RH, Gidding SS, Hayman LL,
Kumanyika S, Robinson TN, Scott BJ, St Jeor S, Williams CL (2005),
"Overweight in children and adolescents: pathophysiology, consequences,
prevention, and treatment", Circulation, 111: pp. 1999 - 2012.
43. F Khodaverdi 1 , *F Alhani 2 , A Kazemnejad 3 , Z Khodaverdi 4."
The Relationship between Obesity and Quality Of Life in School
Children".Original Article.Iranian J Publ Health, Vol. 40, No.2, 2011,
pp.96-101
44. Gang Chen, PhD,a Julie Ratcliffe, PhD,a Tim Olds, PhD,b Anthea
Magarey, PhD,c Michelle Jones, PhD,d and Eva Leslie, PhDc (2014),
"BMI, Health Behaviors, and Quality of Life in Children and
Adolescents: A School-Based Study", Pediatrics 2014;133:e868–e874
45. Gao Y, Griffiths S, Emily Y, Chan Y (2008), "Interventions to reduce
overweight and obesity in China: a systematic review of the Chinese and
English literature", Journal of Public Health, 30(4) : pp. 436 - 448.
46. Gill T. (2006), "Epidemiology and health impact of obesity: an Asia
Pacific perspective", Asia Pac J Clin Nutr, 15: pp. 3 - 14.
47. Grund A, Dilba B, Forberger K. et al (2000), "Relationships between
physical activity, physical fitness, muscle strength and nutritional state in 5
to 11 year old children", Eur J Appp Physiol, 82 (5 - 6): pp. 425 - 438.
48. Grundy SM (1998), "Multifactorial causation of obesity: implications for
prevention", Am J Clin Nutr, 67: pp. 563 - 572.
49. Hassink SG (2008), "Pediatric obesity managements", Medical society,
pp.1 -23.
50. Heather L. Hunter, Ric G. Steele, Michael M. Steele (2008), "Family-
Based Treatment for Pediatric Overweight: Parental Weight Loss as a
Predictor of Children's Treatment Success", , Vol. 37, Issue 2, pp.112 -
125.
51. IOTF/WHO (2000), The Asia-Pacific perspective: Redefining obesity
and itstreatment, International Obesity Task Force/World Health
Organization,Caulfield, Australia, International Diabetes Institute,
pp.11 - 50.
52. Ismail M. N, Tan CL (2003), Obesity: An emerging public health problem
inAsia, IX Asian congress of nutrition, Newdelhi, India, pp.70 - 71.
53. Jalali-Farahani S1, Chin YS, Amiri P, Mohd Taib MN (2014). "Body
mass index (BMI)-for-age and health-related quality of life (HRQOL)
among high school students in Tehran", Child Care Health Dev. 2014
Sep;40(5):731-9.
54. Lou, J. and F.B.Hu (2002), Time trends of childhood obesity in China
from 1989 to 1997, Journal of internationnal association for the study of
Obesity 26(4), pp. 553-558.
55. Lobstein T, Dibb S (2005), Evidence of a possible link between
obesogenic food adversting and child Overweight. Obesity reviews, 6:
pp. 203 - 208.
56. Lee PY1, Cheah Wl2, Chang CT3, Siti Raudzah G4(2012)."Childhood
obesity, self-esteem and health-related quality of life among urban
primary schools children in Kuching, Sarawak, Malaysia", Malays J
Nutr. 2012 Aug;18(2):207-19
57. Lin CY1, Su CT, Wang JD, Ma HI (2013). "Self-rated and parent-
rated quality of life (QoL) for community-based obese and overweight
children", Acta Paediatr. 2013 Mar;102(3)
58. Marshall SJ, Biddle SJH, Gorely T, Cameron N, Murdey I (2004),
“Relationships between media use,body fatness and physical activity in
children and youth: a meta-analysis”, Int J Obes Relat Metab Disord; 28
(10): pp. 1238 - 40.
59. Martorell R, Khan L. K, Hunghes M.L, Grumer Strawn LM (1998),
"Obesity in Latin American women and children", J Nutr, 128(9): pp.
1464 - 73.880
60. Martorell R, Khan L. K, Hughes M.L, Grummer - Strawn LM.
(2000), "Overweight and obesity in preschool children from developing
countries",International Journal of Obesity, 24 (8): pp. 959 - 967.
61. Moore L L, Nguyen U. S. et al (1995), "Preschool physical activity level
andchange in body fatness in young children - Framingham children's
study",American Journal of Epidemiology, 142 (9): pp. 982 - 988.
62. MD Tsiros1,2, T Olds1,2,3, JD Buckley1,2, P Grimshaw2, L Brennan1,4,5,
J Walkley1,4, AP Hills1,6, PRC Howe1,2 and AM Coates1,2(2009),
Health-related quality of life in obese children and adolescents,
International Journal of Obesity (2009) 33, 387–400.
63. Oner N et al (2004), "Prevalence of underweight, overweight and
obesity in Turkish adolescents", Swiss Medical Weekly, 134 (35 - 36):
pp. 529 – 533.
64. Sahota P et al (2001), "Evaluation of implementation and effect of
primary school based intervention to reduce risk factors for obesity",
Britist MedicalJournal, 323: pp. 1029 – 31.
65. Sahar A. Khairy a , Sally R. Eid b, *, Lobna M. El Hadidy c , Ola H.
Gebril d , Amr S. Megawer b. "The health-related quality of life in
normal and obese children".Egyptian Pediatric Association Gazette
(2016) 64, 53–60
66. Shaw V, Lawson M. (2001), Clinical Pediatric Dietetics, second
edition, Blackwell Science, 333: pp. 371 - 379.
67. Swallen KC1, Reither EN, Haas SA, Meier AM (2005). "Overweight,
obesity, and health-related quality of life among adolescents: the
National Longitudinal Study of Adolescent Health", Pediatrics. 2005
Feb;115(2):340-7.
68. WHO (2000), “Obesity preventing and managing the global
epidemic”, Reportof a WHO Consultation on Obesity, series 894, pp.
174 - 183, 60 – 80.
69. WHO (2003), Diet, nutrition and the prevention of chronic diseases,
Geneva, Seri 916, pp. 85 - 214.
70. WHO (2007), Who reference, BMI - for-age Girls (Boys) 5 to 19 years
(percentiles).
71. WHO (2012), population- based approaches to childhood obesity
prevention.
72. Yue Tian $ and Haixia Wu* $, Prevalence of obesity among students
aged 6 to 12 in China: a meta-analysis, Department of Pediatrics,
Yantaishan Hospital (affiliated with Taishan Medical College), Yantai,
China. Food & Nutrition Research 2015, 59: 25747
73. Yang W.Y,Williams L.T, Collins C, Che W.S.S (2012), "The
relationship between dietary patterms and overweight and obesity in
children of Asian developing countries; A systematic review", The JBI
Database of systematic reviews and Implementation reports 10(58).pp
4568-4599.
74. Zaini MZ et al (2005), "Factors affecting nutritional status of Malaysian
primary school children", Asia - Pacific Journal of Public Health, 2005,
17: pp. 71 – 75.
75. Jean Michel Lecerf (2001), Poids et Obesite, John Libbey Eurotext.
76. Sung L et al (2010), “ Quality of life during active treatment for
pediatric acute lymphoblastic leukemia”, International Journal of
Cancer; DOI: 10.1002/ijc.25433.
77. Strauss RS (2000), Childhood obesity and self-esteem. Pediatrics 2000;
105: 15e.
78. Varni JW et al (2001), “PedsQL™ 4.0: Reliability and Validity of the
Pediatric Quality of Life Inventory™ Version 4.0 Generic Core Scales
in Healthy and Patient Populations”, Medical Care 39(8): 800 – 812.
79. Organisation mondiale de la Santé (2003), Obesite: Prevention et
priseen charge de l’epidemie mondial, Serie de Rapports techniques 894.
Geneve.
PHỤ LỤC 1
BẢNG BMI THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH THEO WHO 2007
PHỤ LỤC 2
Họ tên trẻ………………………………….Ngày sinh:……………………Lớp:………….
Trường ………………………………
Ngày thực hiện……………………………Người thực hiện………………………………
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG PedQL 4.0
Trong suốtmột thángqua mức độ khó khăn nào mà trẻ đã gặp ……
VỀ SỨC KHỎE VÀ CÁC HOẠT Chưa Hầu Thỉnh Thường Hầu
ĐỘNG THỂ CHẤT CỦA TRẺ như thoảng gặp như bao
chưa như như thường giờ
như bao giờ vậy vậy xuyên
vậy
0 1 1. Cháu đi lại khó khăn 2 3 4
0 1 2. Cháu chạy nhảy khó khăn 2 3 4
0 1 3. Cháu gặp khó khăn khi chơi thể 2 3 4
thao hoặc tập thể dục
0 1 4. Cháu khó nâng vật nặng lên 2 3 4
0 1 5. Cháu gặp khó khăn khi tự tắm 2 3 4
0 1 6. Cháu gặp khó khăn khi làm việc 2 3 4
nhà
0 1 7. Cháu bị đau hoặc nhức nhối 2 3 4
0 1 8. Cháu có sức khỏe yếu 2 3
VỀ CẢM NHẬN
CỦA TRẺ
0 1 1. Cháu cảm thấy sợ hoặc hoảng sợ 2 3 4
0 1 2. Cháu cảm thấy buồn hoặc chán 2 3 4
nản
0 1 3. Cháu cảm thấy tức giận 2 3 4
4. Cháu khó ngủ 1 2 3 4 0
5. Cháu lo lắng về những điều sắp 1 2 3 4 0
xảy ra với mình
TRẺ THÂN THIỆN VỚI CÁC
BẠN KHÁCTHẾ NÀO
1. Cháu khó thân thiện với các bạn 0 1 2 3 4
khác
2. Các bạn khác không muốn chơi 0 1 2 3 4
với cháu
3.Các bạn khác trêu chọc cháu 1 2 3 4 0
4.Cháu không thể làm được những 1 2 3 4 0
việc mà các bạn cùng tuổi vẫn làm
5.Cháu cảm thấy khó tiếp tục chơi 0 1 2 3 4
với các bạn khác
VỀ HỌC TẬP CỦA TRẺ
1. Cháu khó tập trung học trên lớp 1 2 3 4 0
2. Cháu quên nhiều 1 2 3 4 0
3. Cháu cảm thấy khó theo kịp việc 1 2 3 4 0
học tập
4. Cháu nghỉ học vì không khỏe 1 2 3 4 0
5. Cháu nghỉ học để gặp bác sỹ hoặc 1 2 3 4 0
đến bệnh viện
PHỤ LỤC 3
ĐẠI HỌC Y- DƯỢC THÁI NGUYÊN Mã số NC:.....
BỘ MÔN: NHI
PHIẾU ĐIỀU TRA
SÀNG LỌC THỪA CÂN, BÉO PHÌ Ở HỌC SINH TIỂU HỌC
Phiếu số :
Trường ………………………………
Loại trường (1. Bán trú 2.Không)
Lớp …………………………………..
Ngàyđiềutra: …./ …/ 2018
I/ Hànhchính
1.1. Họ và tên học sinh:………………………………………………………….
1.2. Giới: 1. Nam 2. Nữ
1.3. Dân tộc 1. Kinh 2. Dân tộc thiểu số (ghi rõ..........................)
1.4. Ngày tháng năm sinh (dương lịch) ……./ ……./ ……..
1.5. Tuổi (do nghiên cứu viên ghi sau): ................
1.6. Địa chỉ hiện nay: Tổ (Xóm) ..………, phường (Xã) ……...……………............
1.7. Họ tên mẹ (hoặc người đang nuôi dưỡng): .……………………………
1.8. Số điện thoại ……………….……………...……………………………
1.9. Trẻ có bị dị tật bẩm sinh hoặc mắc bệnh nội tiết không?
1. Có 2. Không
Nếu có, bệnh gì? …………………………………………………………
II. Chỉ số nhân trắc và BMI(do nghiên cứu viên ghi sau khi cân đo):
2.1. Cân nặng ………………. kg
2.2. Chiều cao ……………… cm
2.3. BMI ……………………
KẾT LUẬN:
1. Thừa cân, béo phì
2. Bình thường
Điều tra viên
(Ký, ghi rõ họ tên)