BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
HỒ XUÂN HÙNG
THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC
PHÒNG NGỪA LOÉT BÀN CHÂN CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA : KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN : Y TẾ CÔNG CỘNG
HỒ XUÂN HÙNG
THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC
PHÒNG NGỪA LOÉT BÀN CHÂN CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SA THẦY,
TỈNH KON TUM
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8 72 07 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ THỊ KIM ANH
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học
cùng toàn thể các Thầy, Cô trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng và bồi dưỡng kiến thức khi là
học viên theo học tại trường
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô bộ môn Y tế công cộng trường
Đại học Thăng long đã trang bị cho tôi kiến thức, đạo đức nghề nghiệp, phương
pháp nghiên cứu và tư duy khoa học.
Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Võ Thị Kim Anh, đã nhiệt tình
hướng dẫn và định hướng tôi về xác định vấn đề nghiên cứu đến xây dựng luận
văn tốt nghiệp.
Xin cám ơn Ban lãnh đạo và quý đồng nghiệp tại Trung tâm Y tế huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum đã tạo điều kiện, giúp đỡ và phối hợp trong quá trình thu
thập thu số liệu.
Bình Dương, ngày….. tháng ….. năm 2019
Hồ Xuân Hùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả số liệu trong luận văn này là trung thực,
khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có
điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN Y VĂN ....................................................................... 3
1.1 Định nghĩa bệnh đái tháo đường ................................................................. 3
1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường ........................................................ 3
1.3 Phân loại đái tháo đường ............................................................................ 4
1.4 Tình hình mắc đái tháo đường trên thế giới và tại Việt Nam ..................... 5
1.4.1 Tình hình mắc đái tháo đường trên thế giới .......................................... 5
1.4.2 Tình hình mắc đái tháo đường tại Việt Nam ........................................ 5
1.5 Biến chứng chung của bệnh đái tháo đường ............................................... 6
1.6 Các khái niệm liên quan đến biến chứng bàn chân đái tháo đường ........... 6
1.6.1 Định nghĩa loét bàn chân ...................................................................... 7
1.6.2 Phân loại loét bàn chân ......................................................................... 8
1.6.3 Quá trình dẫn đến LBC do đái tháo đường, cơ chế bệnh sinh của
loét bàn chân ......................................................................................... 8
1.6.4 Vai trò của bệnh lý thần kinh ................................................................ 9
1.6.5 Vai trò của bệnh lý mạch máu: ........................................................... 11
1.6.6 Đặc điểm các vị trí loét bàn chân và tổn thương xương do đái
tháo đường........................................................................................... 13
1.6.7 Các biện pháp chăm sóc, phòng ngừa tổn thương loét bàn chân
và cắt cụt chi đối với người bệnh đái tháo đường: ............................. 13
1.6.8 Nguyên tắc điều trị loét bàn chân do đái tháo đường ......................... 14
1.7 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn
chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 trên thế giới và tại Việt Nam ....... 14
1.7.1 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét
bàn chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 trên thế giới .............. 14
1.7.2 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét
bàn chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại Việt Nam ............ 16
1.8 Đặc điểm địa điểm nghiên cứu ................................................................. 17
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 18
2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................... 18
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 18
2.1.3 Thời gian nghiên cứu........................................................................... 18
2.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 18
2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................. 18
2.2.3 Kỹ thuật chọn mẫu .............................................................................. 19
2.3 Các biến số và chỉ số nghiên cứu .............................................................. 19
2.3.1 Định nghĩa biến số .............................................................................. 19
2.3.2 Chỉ số nghiên cứu ............................................................................... 28
2.4 Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 28
2.4.1 Công cụ thu thập thông tin .................................................................. 28
2.4.2 Kỹ thuật thu thập thông tin ................................................................. 29
2.5 Phân tích và xử lý số liệu .......................................................................... 30
2.6 Sai số và biện pháp hạn chế sai số ............................................................ 30
2.6.1 Sai số ................................................................................................... 30
2.6.2 Biện pháp khắc phục ........................................................................... 30
2.7 Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................... 31
Chương 3 KẾT QUẢ ......................................................................................... 32
3.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ................................... 32
3.2 Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái
tháo đường ................................................................................................. 36
3.3 Một số yêu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét
bàn chân ở người bệnh đái tháo đường ..................................................... 44
Chương 4 BÀN LUẬN ...................................................................................... 49
4.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ......................................................... 49
4.1.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ............................... 49
4.1.2 Đặc điểm tiền sử bản thân ở người bệnh đái tháo đường ..................... 50
4.1.3 Những triệu chứng hiện tại của chân ở người bệnh đái tháo đường..... 54
4.2 Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái
tháo đường ................................................................................................. 56
4.3 Một số yêu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc bàn chân ................. 59
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 63
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 64
TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
ĐTĐ Đái tháo đường
LBC Loét bàn chân
TIẾNG ANH
ADA American Diabetes Association
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kì
CDC Centers for Disease Control and Prevention
Trung tam kiểm soát dịch bệnh Hoa Kì
IDF International Diabetes Federation
Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế
IWGDF International Working Group on Diabetic Foot
Nhóm công tác quốc tế về bàn chân đái tháo đường
WHO World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập các biến số .......... 19
Bảng 2.2 Đánh giá thực hành phòng ngừa loét bàn chân ............................... 25
Bảng 3.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ......................... 32
Bảng 3.2 Đặc điểm tiền sử bản thân ở người bệnh đái tháo đường ............... 33
Bảng 3.3 Những triệu chứng hiện tại của chân của người bệnh đái tháo
đường .............................................................................................. 35
Bảng 3.4 Thực hành tự chăm phòng ngừa loét bàn chân ............................... 36
Bảng 3.5 Thực hành đúng tự chăm phòng ngừa loét bàn chân ...................... 42
Bảng 3.6 Một số đặc điểm dân số học liên quan đến thực hành tự chăm
sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường ......... 44
Bảng 3.7 Một số đặc điểm tiền sử bản thân liên quan đến thực hành tự
chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo
đường .............................................................................................. 46
Bảng 3.8 Một số triệu chứng hiện tại liên quan đến thực hành tự chăm
sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường ......... 48
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay đái tháo đường là một bệnh mang tính toàn cầu và đang tăng trên
toàn thế giới. Số lượng người bệnh đái tháo đường tăng gấp 4 lần so với năm
1980, trong đó tập trung chủ yếu ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình
[62]. Theo số liệu của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), ước tính đến
năm 2040 sẽ có khoảng 642 triệu người mắc đái tháo đường [44]. Theo báo cáo
của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), vào năm 2011 thì đái tháo
đường là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ 7 tại Mỹ với khoảng 73.000 người
[38]. Tại Ấn Độ, ước tính có khoảng 40 triệu người mắc đái tháo đường năm
2007 và được dự đoán sẽ tăng lên đến 70 triệu vào năm 2015 [43]. Tại Việt
Nam, theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2016 thì tỷ lệ hiện
mắc bệnh đái tháo đường ở nam là 4,7%, còn ở nữ giới là 5%. Số trường hợp tử
vong do đái tháo đường tại Việt Nam trong độ tuổi từ 30 đến 69 ở nam là 2.530,
ở nữ là 2.060 trường hợp. Trong khi đó độ tuổi trên 70 thì ở nam có 2.860 ca tử
vong, ở nữ có 6.010 trường hợp [61]. Những số liệu trên đã cung cấp một cách
tổng quát về tình hình đái tháo đường đang rất phổ biến chung trên toàn thế giới
và tại Việt Nam.
Đái tháo đường là một bệnh nguy hiểm gậy ra nhiều biến chứng nghiêm
trọng, như biến chứng tim mạch, mù loà, suy thận và đoạn chi [44]. Các biến
chứng này làm tăng nguy cơ tử vong lên 2 lần so với những người không mắc
bệnh [33]. Theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ, người
bệnh đái tháo đường có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2 lần so với người không mắc
bệnh [40]. Tổng chi phí điều trị trực tiếp và gián tiếp cho người bệnh đái tháo
đường tại Mỹ năm 2012 là 245 tỷ đôla [37]. Từ các số liệu trên cho thấy bệnh
đái tháo đường và các biến chứng không chỉ gây đau đớn về thể xác và tinh thần
cho riêng người bệnh, mà còn gây nhiều tổn thất kinh phí cho gia đình và xã hội.
Sự đoạn chi do đái tháo đường thường xảy ra sau khoảng 7-10 năm mắc
bệnh [12]. Hậu quả này gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của
người bệnh. Nguyên nhân chính gây nên đoạn chi ở người bệnh đái tháo đường
2
chính là nhiễm trùng nặng ở chân, đặc biệt là bàn chân, hoại tử, loét do bệnh
động mạch ngoại biên. Có khoảng 1,9-2,2% người bệnh đái tháo đường bị loét
chân mỗi năm trên toàn thế giới [12]. Một số liệu khác cho thấy mỗi năm có 4
triệu người đái tháo đường toàn cầu có vết loét chân và cứ mỗi 6 người thì có 1
người phải đoạn chi [43]. Năm 2010, tại Mỹ có khoảng 73.000 người bệnh phải
cắt bỏ chi do bệnh đái tháo đường [37]. Tại Việt Nam, tình trạng đoạn chi
thường bắt đầu với một vết thương, trầy xước dẫn đến vết loét sau điều trị một
thời gian dài không khỏi [56]. Các nghiên cứu khác nhau tại Việt Nam cho thấy
tỷ lệ loét chân ở người bệnh đái tháo đường còn khá cao, cụ thể là 34,2% ở
bệnh viện Nội tiết Trung ương và 20% ở bệnh viện Nguyễn Tri Phương gây ảnh
hưởng đến công việc và cuộc sống của người bệnh [11], [16]. Theo Trung tâm
kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ, tình trạng đoạn chi có thể ngăn ngừa bằng cách
chăm sóc tốt cho bàn chân và sức khoẻ của người bệnh đái tháo đường, trong đó
chăm sóc và bảo vệ bàn chân của người bệnh là vô cùng quan trọng [39]. Nhiều
nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra rằng có thể phòng ngừa được loét chân nếu kiểm
soát đường huyết tốt và chăm sóc bàn chân đúng cách [41], [50].
Khoa Nội tiết bệnh viện quản lý .000 người bệnh đái tháo đường và những
bệnh lý nội tiết khác. Tuy nhiên, tại bệnh viện chưa chú trọng giáo dục sức khỏe
về chăm bàn chân cho người bệnh đái tháo đường. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài “Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người
bệnh đái tháo đường typ 2 và yếu tố liên quan tại trung tâm y tế huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum” nhằm xác định thực hành tự chăm sóc bàn chân ở người
bệnh đái tháo đường, từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục sức khỏe can thiệp
hiệu quả với các mục tiêu cụ thể như sau:
1. Mô tả thực hành về tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh
đái tháo đường typ 2 khi đến khám bệnh tại trung tâm y tế huyện Sa Thầy,
tỉnh Kon Tum.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực hành về tự chăm sóc phòng
ngừa loét bàn chân của đối tượng nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN Y VĂN
1.1 Định nghĩa bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là một bệnh mạn tính xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất
đủ insulin, một hóc-môn điều hòa lượng đường trong máu, hoặc khi cơ thể
không thể sử dụng insulin hiệu quả mà nó sinh ra [31].
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association -
ADA) – 2011 [27], [29]:một người bệnh được coi là ĐTĐ nếu có một trong các
đặc điểm sau:
- HbA1c ≥ 6.5%: Glucosylated hemoglobin là tên gọi đại diện cho một số
các hemoglobin khác nhau xuất hiện trong huyết thanh. Kết quả của việc gắn
glucose hoặc sự chuyển hóa glucose vào hemoglobulin (HbA0), vì vậy có nhiều
loại hemoglobulin HbA1a, HbA1b, HbA1c và có tên gọi chung là HbA1 .
- Hoặc đường máu đói (nhịn ăn tối thiểu 8 giờ) ≥ 7 mmol/l, được làm ít
nhất 2 lần vào 2 ngày khác nhau
- Hoặc đường máu 2 giờ sau Nghiệm pháp tăng đường máu (NPTĐM) ≥
11,1 mmol/l
- Hoặc đường máu bất kỳ ≥ 11, 1 mmol/l và có triệu chứng tăng đường
máu cổ điển (đái nhiều, khát nhiều, sụt cân không giải thích được)
1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ
– ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
a) Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126
mg/dL (hay 7 mmol/L). Người bệnh phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể
uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua
đêm từ 8 -14 giờ), hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay
11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện
4
theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Người bệnh nhịn đói từ nửa đêm
trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g
glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước
đó người bệnh ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở
phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Ở người bệnh có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc
mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều,
uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a,
b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian
thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày [32].
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và
hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói
2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm
được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.
1.3 Phân loại đái tháo đường
Theo ada 2017, phân loai ĐTĐ như sau:
ĐTĐ typ 1: do tự hủy tế bào β, thường dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối.
Được chẩn đoán ĐTĐ trước 40 tuổi (nhất là trước 30 tuổi). Người bệnh thường
gầy. Khởi phát đột ngột. Đường máu thường cao, có chiều hướng nhiễm toan -
ceton. Người bệnh phải được điều trị bằng Insulin mới kiểm soát được đường
máu.
ĐTĐ typ 2: do sự mất dần tế bào β sản xuất insulin xảy ra thường xuyên
trên nền kháng insulin. Được chẩn đoán ĐTĐ sau 40 tuổi. Người bệnh thường
béo. Khởi phát bệnh thường từ từ. Không có chiều hướng nhiễm toan - ceton.
Kiểm soát được đường máu bằng chế độ ăn, luyện tập và/ hoặc các thuốc uống
hạ đường máu.
5
ĐTĐ thai kì: chẩn đoán ĐTĐ ở tam cá nguyệt thứ 2 hoặc thứ 3 của thai kì,
mà không được chẩn đoán ĐTĐ trước khi mang thai.
ĐTĐ do các nguyên nhân khác như các bệnh về tuyến tụy ngoại tiết (như
xơ nang), thuốc và hóa chất có thể gây nên ĐTĐ (glucocorticoid, điều tri
HIV/AIDS, hoặc sau khi cấy ghép nội tạng) [32].
1.4 Tình hình mắc đái tháo đường trên thế giới và tại Việt Nam
1.4.1 Tình hình mắc đái tháo đường trên thế giới
Trên thế giới, tình trạng về các bệnh mạn tính đang có xu hướng tăng
nhanh, trong đó bao gồm cả bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đã tăng lên nhanh
chóng ở các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp. Năm 2012, ĐTĐ là nguyên
nhân trực tiếp gây ra 1,5 triệu trường hợp tử vong. Bên cạnh đó, lượng đường
trong máu cao cũng là nguyên nhân gây ra thêm 2,2 triệu người chết. Gần một
nửa số ca tử vong do lượng đường trong máu cao xảy ra trước 70 tuổi [60].
Theo WHO, bệnh ĐTĐ sẽ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong thứ 7 vào
năm 2030. Tỷ lệ mắc ĐTĐ toàn cầu ở người lớn trên 18 tuổi đã tăng tử 4,7%
năm 1980 lên 8,5% năm 2014 [60]. Số người mắc bệnh ĐTĐ đã tăng từ 108
triệu lên 422 triệu trong khoảng từ năm 1980 đến năm 2014 [60]. Theo báo cáo
của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), vào năm 2015 trên thế giới có
khoảng 415 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, trong đó có 5 triệu trường hợp tử vong
do ĐTĐ. Ước tính số trường hợp mắc sẽ lên 642 triệu người vào năm 2040 [45].
1.4.2 Tình hình mắc đái tháo đường tại Việt Nam
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ của Việt Nam đang tăng rất nhanh trong khoảng vài
thập kỉ gần đây. Khoảng 20 năm trước, số người mắc ĐTĐ chỉ chiếm 1-2% dân
số ở các thành phố lớn như Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên
con số này tăng lên 4-5% dân số Việt Nam vào năm 2002 [59]. Năm 2008, thành
phố Hồ Chí Minh có gần 7% người trưởng thành ở độ tuổi 30-69 mắc bệnh
ĐTĐ. Theo ước tính gánh nặng bệnh tất toàn cầu của WHO, năm 2008 Việt
Nam có khoảng 17.000 người chết vì các biến chứng của bệnh ĐTĐ. Cũng theo
WHO, năm 2012, có ít nhất khoảng 2 triệu người mắc ĐTĐ mặc dù 60% trong
6
số đó vẫn chưa được chẩn đoán và không biết bản thân đang mắc bệnh, khi được
phát hiện thì đã có nhiều biến chứng nguy hiểm như biến chứng tim mạch, thần
kinh, suy thận, mù lòa và các biến chứng bàn chân ĐTĐ [59], [5]. Số liệu thống
kê năm 2014 trên 2.402 người dân từ 30-69 tuổi sống tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ
hiện mắc bệnh ĐTĐ là 7,9% và có đến 61,8% người bệnh mắc ĐTĐ không được
phát hiện [9]. Theo báo cáo tại Hội nghị khoa học về Nội tiết – Chuyển hóa toàn
quốc, số lượng người bệnh ĐTĐ không chỉ tập trung ở hai thành phố lớn mà
phân bố đều trong cả nước. Cụ thể tại miền núi phía bắc là 4,82%; đồng bằng
sông Hồng 5,81%; duyên hải miền Trung 6,37%; Tây Nguyên 3,82%; Đông
Nam Bộ 5,95% và Tây Nam Bộ là 7,18% [20].
1.5 Biến chứng chung của bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là bệnh nguy hiểm, gây ra nhiều biến chứng từ nhẹ đến
nặng, có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi
mắc ĐTĐ sau một thời gian sẽ có thể làm ảnh hưởng đến tim, mạch máu, mắt,
thận, dây thần kinh. Vì vậy, ĐTĐ là một trong những nguyên nhân chính gây
nhồi máu cơ tim, đột quỵ, mù loà, suy thận và cắt cụt chi [44], [35], [60].
Cùng với việc giảm lưu lượng máu, bệnh thần kinh do tổn thương thần
kinh ngoại biên ở bàn chân làm tăng nguy cơ loét chân, nhiễm trùng và cuối
cùng cần cắt bỏ chi dưới [60].
Bệnh lý võng mạc ĐTĐ là một nguyên nhân quan trọng gây mù lòa, xuất
hiện do sự thay đổi lâu dài của các mạch máu nhỏ trong võng mạc. Có 2,6%
bệnh mù toàn cầu có nguyên nhân là từ bệnh lý mạn tính ĐTĐ [44].
Theo báo cáo dữ liệu hàng năm của hệ thống dữ liệu về thận của Hoa Kỳ
năm 2014, ĐTĐ là một trong những nguyên nhân hàng đầu của suy thận tại Hoa
Kỳ [35, 57].
1.6 Các khái niệm liên quan đến biến chứng bàn chân đái tháo đường
Theo nhóm công tác quốc tế về bàn chân ĐTĐ (IWGDF), các khái niệm
có liên quan bao gồm:
- Bàn chân ĐTĐ: bao gồm nhiễm trùng, loét, hoặc hủy hoại cấu trúc mô
7
bàn chân liên quan đến bệnh thần kinh và hoặc bệnh động mạch ngoại biên chi
dưới ở những người bệnh ĐTĐ.
- Chấn thương bàn chân: bất kỳ bất thường nào liên quan đến tổn thương
da, móng hoặc những mô sâu của bàn chân.
- Loét chân: tổn thương toàn bộ phận da dày của bàn chân
- Một vết loét lành: da lành, nhưng biểu hiện sự tái tạo biểu mô của một
vết loét trước đó
- Bệnh thần kinh ĐTĐ: sự hiện diện của các triệu chứng hoặc dấu hiệu rối
loạn chức năng thần kinh ngoại vi ở người bệnh ĐTĐ sau khi loại trừ các
nguyên nhân khác
- Mất cảm giác bảo vệ
- Thần kinh – thiếu máu cục bộ: sự kết hợp của bệnh thần kinh ĐTĐ và
bệnh động mạch ngoại biên.
1.6.1 Định nghĩa loét bàn chân
Loét bàn chân (LBC) là hậu quả của bệnh lý thần kinh ngoại biên (do giảm
cảm giác, rối loạn thần kinh tự động) và thiếu máu (do xơ vữa mạch của các
mạch máu ở chân).
Ở người bệnh ĐTĐ, tổn thương mạch máu thường bị hai bên, tổn thương
nhiều đoạn và ở xa, liên quan đến các động mạch phía dưới gối [21].
Nhiễm trùng ít khi là một yếu tố đơn độc mà thường gây biến chứng ở
người có bệnh lý thần kinh và thiếu máu. Nhiễm trùng gây ra những hoại tử mở
rộng, tạo nên vết loét bàn chân.
LBC do ĐTĐ có thể chia làm 2 nhóm chính trên lâm sàng.
- LBC do bệnh lý thần kinh: trong đó bệnh lý thần kinh chiếm ưu thế, tuần
hoàn của bàn chân còn tốt.
- LBC do thần kinh- thiếu máu: phối hợp cả bệnh lý thần kinh và thiếu
máu, thường mất mạch của bàn chân.
Tổn thương do thiếu máu đơn thuần không phối hợp với bệnh lý thần kinh
hiếm thấy ở người bệnh ĐTĐ [58].
8
1.6.2 Phân loại loét bàn chân
Năm 1970, các tác giả Wagner và Megitte ở bệnh viện Rancho Los
Amigos, California đã lập ra bảng phân loại tổn thương loét bàn chân gồm 6
phân độ: độ 0, 1, 2, 3: chủ yếu đánh giá mức độ sâu của tổn thương, độ 4 và độ 5
đánh giá mức độ lan tỏa của tổn thương và có liên quan đến tổn thương mạch
máu nhiều hơn [48]:
- Độ 0: Không loét, nhưng có các yếu tố nguy cơ gây loét như biến dạng
chân hoặc chai chân. 11
- Độ 1: loét nông, không thâm nhập các mô ở sâu.
- Độ 2: loét qua tổ chức dưới da, đụng xương, khớp, dây chằng.
- Độ 3: viêm gân, viêm xương, áp xe hoặc viêm mô tế bào sâu.
- Độ 4: hoại tử ngón chân hoặc phần trước của bàn chân
- Độ 5: hoại tử lan rộng bàn chân.
1.6.3 Quá trình dẫn đến LBC do đái tháo đường, cơ chế bệnh sinh của loét
bàn chân
Tăng đường huyết là một yếu tố nguy cơ độc lập để các bệnh lý thần kinh
và xơ vữa động mạch tiến triển nhanh trong bệnh ĐTĐ, nó đóng vai trò quan
trọng dẫn đến LBC. Bệnh lý thần kinh dẫn đến giảm nhạy cảm cảm giác và đôi
khi gây biến dạng bàn chân. Tổn thương thần kinh cảm giác ngoại vi dẫn đến
giảm cảm giác bảo vệ, bàn chân khó kiểm soát nên dễ bị các chấn thương do
tăng áp lực, chấn thương cơ học hoặc do nhiệt. Nếu cộng thêm đi giày/ dép
không phù hợp hoặc đi chân trần có thể gây loét mãn tính . Đồng thời, bệnh lý
thần kinh ngoại vi cũng làm thay đổi cấu trúc bàn chân gây mất ổn định tư thế
và điều hợp ảnh hưởng đến cơ sinh học dáng đi. Hạn chế tầm vận động và thay
đổi cấu trúc chịu lực của bàn chân là hậu quả từ những xáo trộn trên. Nhô
xương, móng vuốt hoặc ngón chân cái búa, vòm bàn chân cao, và trật các khớp
bàn đốt là những biến dạng thường thấy ở người bệnh ĐTĐ. Hạn chế tầm vận
động ở khớp cổ chân và các khối xương bàn chân là ảnh hưởng đầu tiên của tăng
áp lực bàn chân và ngón chân khi đi. Quá trình này dẫn đến tăng áp lực dư thừa,
9
chai chân và hình thành mô sẹo. Tăng tải bất thường, thường xuyên làm xuất
huyết dưới da và gây loét. Khi các lớp bảo vệ của da bị phá vỡ, các mô bị tiếp
xúc với vi khuẩn xâm nhập thì loét có thể tiến triển để trở thành bội nhiễm. Bất
kỳ vết loét sâu hoặc mở rộng đều có khuynh hướng gây viêm tủy xương. Nhiễm
trùng ảnh hưởng đến vỏ xương, xương hoặc tủy xương. Viêm tủy xương làm
chậm quá trình chữa lành vết thương và là yếu tố nguy cơ cho tái loét [58].
LBC ở người bệnh ĐTĐ là kết quả của nhiều nguyên nhân, chúng có mối
quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Các nguyên nhân (chấn thương và nhiễm
trùng, tổn thương đa dây thần kinh, bệnh lý mạch máu) này có thể phối hợp
cùng thời điểm hoặc không. Nhiễm trùng làm nặng thêm các vết LBC và cũng là
yếu tố nguy cơ gây cắt cụt chi nhưng ít khi là một yếu tố đơn độc gây nên LBC
[34].
Các yếu tố sau đóng góp vào nguy cơ gây LBC ở người bệnh ĐTĐ [3] [29],
[34]:
- Tuổi cao
- Giới nam
- Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường trên 10 năm
- Tình trạng kiểm soát đường máu kém
- Tình trạng bệnh lý thần kinh ngoại vi và bệnh lý mạch máu ngoại biên
- Có biến chứng võng mạc
- Tiền sử loét hoặc cắt cụt chân
- Chai chân
- Bằng chứng tăng áp lực lòng bàn chân
1.6.4 Vai trò của bệnh lý thần kinh
Bệnh lý thần kinh thường hay gặp nhất trong các biến chứng (BC) của
ĐTĐ và là biến chứng sớm nhất. Tỷ lệ của bệnh lý thần kinh rất khác nhau
nhưng tăng lên theo thời gian bị bệnh và mức độ nặng của bệnh lý thần kinh
tăng lên cùng với tuổi, mức độ kiểm soát đường máu của người bệnh [55]. Bệnh
lý thần kinh ĐTĐ tác động đến thần kinh chủ động (bao gồm thần kinh vận
10
động, thần kinh cảm giác) và thần kinh tự động. Đặc điểm của tổn thương thần
kinh ĐTĐ là sự mất myelin từng đoạn, có tính chất đối xứng và lan tỏa dẫn đến
làm giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh, rối loạn tính nhạy cảm cảm giác và thần
kinh tự động. Nghiên cứu của William R Ledoux thấy biến chứng thần kinh
ngoại vi có ở 88,5% người bệnh loét chân so với 55,0% người bệnh không loét
(OR=6,28, độ tin cậy 95%: min: 1,88; max: 21,) [46], nghiên cứu của S.M.Ali,
A.Basit và S.Mutaz trên 100 người bệnh đái tháo đường loét chân thấy 100%
tổn thương loét có nguồn gốc thần kinh trong đó 58% phối hợp nguyên nhân
thần kinh và thiếu máu cục bộ [26]. Tại Việt Nam, trong nghiên cứu của Bùi
Minh Đức (2002), 100% người bệnh ĐTĐ bị LBC có triệu chứng của tổn
thương thần kinh ngoại vi với các mức độ khác nhau (giảm và/ hoặc mất phản
xạ gân gót) [8], tỷ lệ đó là 88,9% ở nghiên cứu của Đặng Thị Mai Trang (2011)
[22].
Rối loạn thần kinh chủ động (cảm giác và vận động):
- Giảm cảm giác bản thể và yếu các cơ nội tại bàn chân dẫn đến sự biến đổi
cấu trúc của bàn chân (sập vòm bàn chân, ngón chân hình búa, hình vuốt) làm
thay đổi các điểm tỳ đè của bàn chân [34].
- Liệt các cơ bắp chân, đặc biệt là cơ chày sau, ngoài việc làm sập vòm bàn
chân, ngón chân cái vẹo trong mà còn làm giảm hấp thu sốc ( lực phản hồi)
trong khi di chuyển. Biến đổi cấu trúc của bàn chân gây ra tăng áp lực khi đi.
Các ngón chân biến dạng hình vuốt thú làm cho thì đẩy tới của bàn chân trong
dáng đi khó khăn. Kết quả là tăng ma sát ở phía bên của khớp bàn đốt ngón cái
làm cho vùng da này dễ loét [42]. Liệt cơ nội tại bàn chân gây mất cân bằng
trong động tác gập, duỗi làm cho ngón chân có dạng như vuốt thú, phần đầu các
đốt bàn chân bị nhô ra trước, gây tăng áp lực lớn ở đầu dưới các xương bàn chân
[55].
- Giảm nhạy cảm với cảm giác đau, giảm cảm giác bản thể cộng với các biến
dạng bàn, ngón chân đã làm tăng áp lực bất thường khi đứng, đi. Trọng lượng cơ
thể dồn lên phía đầu xương bàn chân làm cho các vị trí này dễ bị loét [55].
11
- Giới hạn tầm vận động khớp làm bàn chân có độ cứng khi di chuyển gây
ra giảm hấp thụ sốc (phản lực- lực dội). từ đó xảy ra hiện tượng cọ xát giữa giày/
dép và bề mặt da. Điều đó làm tăng khả năng LBC [42].
Rối loạn thần kinh tự động:
- Tổn thương thần kinh tự động làm mở các shunt động – tĩnh mạch, tăng
nhiệt độ da, tăng quá trình tiêu xương của xương cổ chân và gây rối loạn vi tuần
hoàn gây phù nề bàn chân – một yếu tố tiên lượng dẫn tới loét cả đối với tổn
thương thiếu máu và bệnh lý thần kinh [34]. Rối loạn thần kinh tự động làm tăng
dòng máu đến da, nhưng lại làm giảm dòng máu mao mạch có tác dụng dinh
dưỡng cho mô bàn chân, gây hiện tượng thiếu máu vùng xa của bàn chân.
- Hậu quả của tổn thương thần kinh tự động là da khô, nứt nẻ. Sự tăng nhẹ
áp lực và ma sát cũng đủ để gây ra sự hình thành các vết chai. Rối loạn thần
kinh tự động cũng gây giảm tiết mồ hôi tạo thuận lợi cho sự xuất hiện các vết
nứt nhỏ ở da, tạo thành đường vào cho các chủng vi khuẩn bội nhiễm và là khởi
đầu thường gặp của loét sâu gan bàn chân.
- Bàn chân Charcot: là hậu quả của bệnh lý thần kinh tự động trong ĐTĐ.
Sự thay cấu trúc chịu lực ở bàn chân kết hợp với quá trình tiêu xương gây nên
biến dạng bàn chân và các dây chằng liên quan, tạo ra các điểm tỳ đè bất thường
làm giảm chức năng bàn chân [42].
1.6.5 Vai trò của bệnh lý mạch máu:
Tổn thương mạch máu gây tình trạng thiếu máu bàn chân, làm nặng thêm
các rối loạn dinh dưỡng của bàn chân. Tổn thương này liên quan đến các động
mạch của chi dưới. Ở người ĐTĐ, các tổn thương này xuất hiện thường sớm
hơn, nặng hơn và gặp nhiều hơn ở những người không bị ĐTĐ. Bệnh lý mạch
máu lớn thường phối hợp với bệnh lý thần kinh. Bệnh lý mạch máu ở người
ĐTĐ thường lan tỏa, ở đoạn xa, hay gặp ở các động mạch của cẳng chân [21],
nhưng cũng có thể phối hợp với các tổn thương mạch máu gốc chi.
Trên những vết LBC ở bệnh ĐTĐ, các kết quả nghiên cứu thường thấy có
sự kết hợp của bệnh lý thần kinh và bệnh lý mạch máu [34]. Ở người ĐTĐ tuýp
12
1, yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ yếu gây ra các rối loạn dinh dưỡng bàn chân
trong khi đó ở người ĐTĐ tuýp 2 cao tuổi hơn, tổn thương thần kinh và mạch
máu đóng vai trò quan trọng như nhau.
Vai trò của chấn thương: các chấn thương thường được coi như là các
yếu tố thuận lợi cho sự hình thành LBC trên người bệnh ĐTĐ.
- Các chấn thương động: do các yếu tố tác động từ bên ngoài như vấp phải
các vật cứng gây trầy xước ngón chân hoặc bàn chân, dẫn đến loét hoặc dẫm
phải vật nhọn (gai, mảnh thủy tinh, vật sắc cạnh trong giày, dép, hoặc do đi giày,
dép quá chật tạo nên lực ép mạnh tại một điểm trên vùng da ngón chân hoặc bàn
chân dẫn đến thiếu máu, hoại tử tại chỗ gây nên loét.
- Các chấn thương tĩnh: là hậu quả của bệnh lý thần kinh vận động, cảm
giác và tự động, tạo nên sự biến dạng cấu trúc bàn chân với những điểm tì đè bất
thường. Các điểm tì đè bất thường đó đóng vai trò các chấn thương tĩnh gây loét
bàn chân.
- Tác động của thần kinh vận động – cảm giác làm yếu cơ bàn chân và mất
cân bằng trong các động tác co duỗi ngón chân, dẫn đến sập vòm bàn chân. Tổn
thương thần kinh tự động làm mở các shunt động – tĩnh mạch, gây tăng dòng
máu, tăng tiêu xương, tạo nên thương tổn khớp vùng bàn chân, gây biến dạng
bàn chân mà điển hình là bàn chân Charcot với các điểm tì đè mới.
- Các điểm tì đè mới – mà hay gặp nhất là ở vị trí đầu ngón chân và đầu
dưới xương bàn chân rất dễ tạo nên LBC [8].
Vai trò của nhiễm trùng: Nhiễm trùng là mối đe dọa nguy hiểm và
thường trực đối với bàn chân của người ĐTĐ. Nhiễm trùng thường làm vết loét
trầm trọng thêm nhưng hiếm khi là nguyên nhân gây ra loét [34]. Các vết LBC ở
người bệnh ĐTĐ rất nhạy cảm với nhiễm trùng do đường máu cao là môi trường
thuận lợi cho nhiễm trùng. Mặt khác tình trạng đường máu cao, kéo dài trên
người bệnh ĐTĐ dẫn tới suy giảm chức năng tự vệ của bạch cầu đa nhân trung
tính, giảm tính hóa ứng động và sự tập trung bạch cầu và giảm chức năng miễn
dịch tế bào [47], [48].
13
Rối loạn tuần hoàn và bệnh lý thần kinh là điều kiện thuận lợi LBC người
ĐTĐ lan rộng nhanh chóng. Những vết thương dù nhỏ, nếu không được theo dõi
và chăm sóc có thể tạo nên các nhiễm trùng âm ỉ, sau đó lan rộng vào sâu trong
bàn chân. Nhiễm trùng mô mềm ở sâu dẫn đến hoại tử chi kết hợp với viêm tủy
xương thường dẫn đến cắt cụt chi [22].
1.6.6 Đặc điểm các vị trí loét bàn chân và tổn thương xương do đái tháo
đường
Loét bàn chân ở người bệnh ĐTĐ thường hay gặp ở mu bàn chân, ngón cái
và đầu các ngón chân. Nghiên cứu của Leutenegger và cộng sự [34] đã nhấn
mạnh đến vai trò của thần kinh cảm giác - vận động, dẫn đến sự biến đổi cấu
trúc của bàn chân, làm thay đổi các điểm tì đè, tạo nên những điểm tì đè bất
thường mà trước hết là ở các ngón chân, làm cho ngón chân rất dễ bị loét. Thêm
vào đó, sự giảm nhậy cảm với cảm giác đau và giảm cảm giác bản thể khiến cho
người bệnh không nhận biết ngón chân của mình bị loét và tiếp tục đi lại làm
cho vết loét trở nên ngày càng trầm trọng. Ngoài ra, bệnh lý mạch máu ngoại vi
làm giảm cấp máu cho bàn chân, đặc biệt là ở ngọn chi (bàn, ngón chân), nên
loét ở vị trí đầu ngón chân rất thường gặp trong bệnh lý bàn chân do ĐTĐ.
Nghiên cứu của Đặng Thị Mai Trang (2011), trong số các vị trí loét bàn
chân thường gặp, loét ở ngón chân chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm khác (28,9%),
tiếp theo là vị trí loét ở gan bàn chân (17,7%) và gót chân (15,6%) [22]. Vị trí
tổn thương gặp nhiều nhất trong nghiên cứu Bùi Minh Đức (2002) là đầu các
ngón chân (31,5%), tiếp đến là vị trí mu chân, gót chân, kẽ ngón chân cùng
chiếm (9,3%). Cũng nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ tổn thương xương bàn, ngón
chân trên phim XQ ở nhóm có hoại tử là (52,4%) so với nhóm không hoại tử là
(18,2%) [8]).
1.6.7 Các biện pháp chăm sóc, phòng ngừa tổn thương loét bàn chân và cắt
cụt chi đối với người bệnh đái tháo đường:
- Không hút thuốc lá.
- Giữ đường huyết ổn định: 5-7 mmol/l lúc đói.
14
- Điều trị tăng huyết áp nếu có.
- Điều trị rối loạn mỡ máu nếu có.
- Luôn luôn mang giày dép kể cả trong nhà tránh giẫm phải vật sắc nhọn.
- Khi mua giày nên mua vào buổi chiều, vừa cỡ vì lúc đó bàn chân giãn nở
tối đa. Nên mua giày buộc dây để tùy chỉnh, mũi giầy rộng tránh lót bằng vật
liệu nhựa tổng hợp [3].
- Móng chân cần được cắt cẩn thận, bằng kéo. Không cắt móng chân quá
ngắn.
- Những chỗ chai chân cần được gọt mỏng một cách khéo léo, bôi kem
vaselin để ngăn sự dầy trở lại nhanh.
- Nếu chân quá khô, ngâm chân vào nước ấm 5- 10 phút/ ngày. Sau khi
ngâm bôi kem vaselin để làm mềm da.
- Để tránh bị bỏng chân không sưởi chân bằng điện, than. Nước ngâm kiểm
tra đọ ấm bằng tay.
- Hàng ngày phải kiểm tra bàn chân trước khi ngủ để phát hiện tổn thương.
1.6.8 Nguyên tắc điều trị loét bàn chân do đái tháo đường
- Mở rộng ổ loét, cắt lọc tổ chức hoại tử
- Giảm áp lực: dùng nạng, dép mềm, dùng đai trợ lực
- Chăm sóc vết loét: rửa nước muối, dung dịch sát khuẩn, yếu tố tăng
trưởng (becaplermin)…
- Kiểm soát nhiễm khuẩn: dẫn lưu ổ loét, kháng sinh theo kháng sinh đồ,
cắt lọc hoặc cắt cụt đoạn chi
- Can thiệp mạch
- Kiểm soát ĐM, HA, chức năng thận; dinh dưỡng đầy đủ [3].
1.7 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân
của người bệnh đái tháo đường typ 2 trên thế giới và tại Việt Nam
1.7.1 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn
chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 trên thế giới
Nghiên cúu bệnh chứng của G. Chellan và cộng sự (2012) đã đưa ra bằng
15
chứng rằng việc chăm sóc bàn chân liên quan đến biến chứng loét chân và cắt
cụt chi ở người bệnh ĐTĐ. Người bệnh không loét chân có kiến thức về chăm
sóc bàn chân tốt hơn người bệnh loét chân (86%; 69,9%) (p<0,01) và người
bệnh thực hành chăm sóc bàn chân có tỷ lệ loét thấp hơn người bệnh không thực
hành chăm sóc bàn chân, với tỷ lệ loét chân lần lượt là 9% và 39,8% [41].
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng những biến chứng về bàn chân ở người bệnh
ĐTĐ có thể hạn chế bằng việc thực hành chăm sóc bàn chân đúng cách [41].
Một yếu tố liên quan khác đó là trình độ học vấn có ảnh hưởng lên kiến
thức và thực hành chăm sóc chân. Một số nghiên cứu trên thế giới về kiến thức,
thực hành chăm sóc bàn chân ở người bệnh ĐTĐ cho thấy kiến thức, thực hành
về chăm sóc bàn chân ở một số nước chỉ ở mức trung bình, tỷ lệ thực hành đúng
chăm sóc bàn chân thường thấp hơn kiến thức chăm sóc bàn chân đúng [25],
[51].
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại trung tâm y khoa Tertiary, Malaysia
(2014) của A.R. Muhammad-Lutfi và cộng sự cho kết quả rằng: so với tổng
điểm trung bình thì có 58% người bệnh có kiến thức chăm sóc bàn chân kém;
61,8% người bệnh có thực hành chăm sóc bàn chân ĐTĐ kém. Người bệnh nhập
viện vì nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ đa số có kiến thức và thực hành chăm sóc
bàn chân ĐTĐ kém [51].
Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại Ả rập (2014) của Abu-Qamar tìm thấy
mối liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức (p<0,001) cũng như thực hành
(p<0,006). Kiến thức tốt không tỷ lệ thuận với thực hành tốt: có trên 50% có
kiến thức tốt, trong khi chỉ có 6% thực hành tốt, tỷ lệ thực hành kém lên tới 42%
[25].
Nghiên cứu cắt ngang của Natalia de Sa và cộng sự thực hiện tại 2 đơn vị
sức khỏe tại Brazil năm 2014 cho thấy: có 49,4% người bệnh không có kiến
thức về vệ sinh cũng như quan sát đôi chân của mình: 45,9% biết lau khô chân
đặc biệt ở các kẽ ngón sau khi rửa; 41,2% biết lựa chọn giày dép thoải mái, bịt
kín; 49,4% không biết nên kiểm tra chân hằng ngày [44].
16
1.7.2 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn
chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại Việt Nam
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành chăm sóc bàn
chân trong nước cũng đưa ra kết quả tương tự như một số nghiên cứu trên thế
giới: tỷ lệ kiến thức, thực hành chỉ đạt ở mức thấp và tìm thấy mối liên quan
giữa kiến thức và thực hành về chăm sóc chân. Kiến thức và thực hành chăm sóc
bàn chân kém là một yếu tố nguy cơ dẫn đến loét chân ở người bệnh ĐTĐ [13].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
(2008) về xác định các yếu tố nguy cơ loét chân của Lê Tuyết Hoa cho kết quả
rằng: không chăm sóc bàn chân đúng làm tăng nguy cơ loét chân lên 3,8 lần
(p=0,01), đi chân trần làm tăng nguy cơ loét chân lên 2,3 lân (p=0,03) [13].
Nghiên cứu hàng loạt ca của Nguyễn Thy Khuê và cộng sự (2008) trên
người bệnh ĐTĐ đến khám và điều trị tại khoa nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy cho
thấy: đi chân trần, hiểu biết chung về chăm sóc bàn chân kém, thiếu kiến thức
chiếm tỷ lệ cao. Có 61% người bệnh đi chân trần trong nhà, 66,7% không chăm
sóc chân đúng cách [13].
Nghiên cứu của Nguyễn Thy Khuê (2009) thực hiện tại bệnh viện Chợ
Rẫy về yếu tố nguy cơ loét bàn chân ĐTĐ cũng chỉ ra rằng cắt lễ cácc bóng
nước (OR = 6,49; KTC 95%, 1,42 - 29,70) và tự cắt vết chai mụn nhọt ở nhóm
loét chân (OR = 6,86; KTC 95%, 2,29 - 20,59) gây tổn thương da và liên quan
rõ rệt với loét chân [14].
Nghiên cứu cắt ngang của Phùng Văn Lợi và cộng sự (2011) thực hiện tại
bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trên đối tượng người bệnh ĐTĐ
điều trị ngoại trú cho thấy: Đa số người bệnh có kiến thức và hành vi chăm sóc
bàn chân đạt mức trung bình. Về kiến thức chăm sóc chân, tỷ lệ kiến thức thấp
chiếm 17,2%, trung bình chiếm 61,5%, và tỷ lệ kiến thức tốt chiếm 21,3%. Về
thực hành chăm sóc chân, tỳ lệ đúng của thực hành chăm sóc chân thấp, trung
bình, tốt, rất tốt lần lượt là: 2,5%; 68,5%; 27,6%,1,4% [17].
Nhìn chung, mức độ kiến thức và thực hành về tự chăm sóc bàn chân ở
17
người bệnh ĐTĐ tại Việt Nam vẫn ở mức thấp.
1.8 Đặc điểm địa điểm nghiên cứu
Huyện Sa Thầy phía Bắc giáp huyện Ngọc Hồi, phía Đông Bắc giáp
huyện Đắk Tô, phía Đông (từ Bắc xuống Nam) lần lượt giáp các huyện thị:
huyện Đắk Hà và thành phố Kon Tum. Phía Nam huyện giáp với huyện Ia
H’Drai và tỉnh Gia Lai, ranh giới là thượng nguồn sông Sê San. Phía Tây của
huyện Sa Thầy là biên giới Việt Nam – Campuchia. Đây là huyện miền núi biên
giới, là một trong những huyện có mật độ dân số thấp nhất Việt Nam. Trong
huyện có nhiều dự án thủy điện lớn trên sông Sê San như thuỷ điện Sê San 3A,
thuỷ điện Ya Ly, thuỷ điện Plei Krông.
Trung tâm Y tế huyện Sa Lầy là trung tâm hạng III gồm 70 giường bệnh,
là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum, có chức năng
cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng; dân số - kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ y tế
khác theo quy định của pháp luật.
18
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh đái tháo đường typ 2 đến khám bệnh tại trung tâm y tế huyện
Sa Thầy, tỉnh Kon Tum trong thời gian nghiên cứu.
Tiêu chí chọn vào
Người bệnh đã được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 theo ADA 2014.
Người bệnh đến khám tại trong thời gian nghiên cứu.
Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.
Người bệnh trên 18 tuổi.
Tiêu chí loại ra
Người bệnh từ chối tiếp xúc.
Người bệnh không có khả năng giao tiếp (không nghe và nói được, có rối
loạn tri giác, rối loạn tâm thần…) và không có thân nhân đi cùng.
Người bệnh tàn tật cụt hai chi dưới, cắt cụt hai chi dưới.
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm y tế huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu: Tính cỡ mẫu theo công thức ước tính cỡ mẫu theo tỷ lệ.
(1 – α/2)
p (1 – p) n = Z2 d2
Trong đó:
n là cỡ mẫu nghiên cứu
19
Z1-/2=1,96 trị số phân phối chuẩn, α = 0,05 sai lầm loại I
p: là tỷ lệ thực hành đúng tự chăm sóc phòng người loét bàn chân ở người
bệnh đái tháo đường. Theo nghiên cứu của Võ Thị Duyên thực hiện năm 2017
tại bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ thực hành đúng là
25,7% [7]. Chọn p=0,257
d = 0,05 với d là sai số cho phép
Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 294 người.
Mẫu thực tế đưa vào nghiên cứu là 300 người.
2.2.3 Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy mẫu toàn bộ những người bệnh ĐTĐ typ 2 đến khám tại bệnh viện
trong thời gian nghiên cứu.
2.3 Các biến số và chỉ số nghiên cứu
2.3.1 Định nghĩa biến số
Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập các biến số
Phân Phương
STT Biến số Định nghĩa biến số loại pháp
biến số thu thập
Đặc điểm dân số xã hội
1 Giới tính Gồm 2 giá trị: Nam, Nữ Nhị giá Quan sát
Được tính đến thời điểm khảo sát bằng
cách lấy 2019 trừ đi năm sinh (Năm sinh Định Phỏng 2 Tuổi được lấy theo chứng minh nhân dân, thẻ lượng vấn
căn cước công dân, hoặc bằng lái xe)
Được phân nhóm từ biến số tuổi, gồm 4
giá trị:
1. Từ 50 tuổi trở xuống
2. Từ 51 đến 60 tuổi
3. Từ 61 đến 70 tuổi
4. Từ 71 tuổi trở lên
Nhóm 3 Thứ tự tuổi
20
Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số (tiếp theo)
Phương Phân loại STT Biến số Định nghĩa biến số pháp biến số thu thập
Tình trạng Gồm 3 giá trị: Độc thân; Kết hôn; Ly Danh Phỏng 4 hôn nhân dị/Ly thân/Góa định vấn
Đối tượng Gồm 2 giá trị: Sống một mình; Sống Phỏng 5 Nhị giá sống cùng cùng người thân vấn
Công việc mang lại thu nhập chính ở
Nghề hiện tại, gồm 6 giá trị: Công chức, Danh Phỏng 6 nghiệp viên chức; Công nhân; Kinh doanh, định vấn
buôn bán; Hưu trí; Thất nghiệp; Khác
Cấp học đã hoàn tất, gồm 5 giá trị:
Dưới tiểu học; Tiểu học; Trung học Phỏng Trình độ 7 cơ sở; Trung học phổ thông; Sau phổ Thứ tự vấn học vấn thông (đang học hoặc đã tốt nghiệp
đại học, cao đẳng, trung cấp)
Các biến về yếu tố ảnh hưởng đến bệnh đái tháo đường typ 2 của người bệnh
Gồm 3 giá trị: Chưa bao giờ hút thuốc Danh Phỏng Hút thuốc 8 lá; Đã từng hút thuốc lá; Đang hút định vấn lá thuốc lá
Tiền sử Là những người thân ruột của người
ĐTĐ typ Phỏng bệnh gồm ông bà, cha mẹ, anh chị em 9 Nhị giá 2 của gia vấn và con mắc đái tháo đường typ 2.
đình Gồm 2 giá trị:
21
Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số (tiếp theo)
Phân Phương
STT Biến số Định nghĩa biến số loại biến pháp
số thu thập
Tiền sử Có: Khi có ít nhất một người thân
ĐTĐ typ ruột mắc ĐTĐ typ 2. Phỏng Nhị giá 9 2 của gia vấn Không: Khi không có người thân
đình ruột mắc ĐTĐ typ 2.
Thời gian Bằng năm 2019 trừ đi năm phát hiện Định Phỏng 10 phát hiện bệnh lượng vấn bệnh
Được phân nhóm từ biến thời gian phát Khoảng hiện bệnh. Gồm 3 giá trị (tham khảo Phỏng thời gian 11 nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích đào Thứ tự vấn phát hiện và cộng sư thực hiện tại bệnh viện Chợ bệnh Rẫy): <5 năm; 5 - 10 năm; > 10 năm
Bệnh lý Gồm 5 giá trị: Tim mạch; Thận; Mắt; Danh Phỏng 12 kèm theo Thần kinh; Khác định vấn cụ thể
Được phân nhóm từ biến bệnh lý kèm
theo cụ thể đã thu thập ở trên: Có bệnh
Có: khi người bệnh có ít nhất Nhị giá 13 lý kèm một bệnh lý kèm theo được liệt kê. theo Không: khi người bệnh không
mắc bệnh lý nào khác.
22
Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số (tiếp theo)
Phương Phân loại STT Biến số Định nghĩa biến số pháp thu biến số thập
Đã từng ít nhất có 1 lần có 1 vết
Tiền sử loét thương hoặc vết loét ở chân mất Phỏng 14 Nhị giá chân hơn 1 tháng để chữa lành, gồm 2 vấn
giá trị: Có, Không
Đã từng ít nhất 1 lần có vết Tiền sử vết thương ở chân và thời gian lành Phỏng 15 thương lâu Nhị giá kéo dài trên 2 tuần, gồm 2 giá trị: vấn lành ở chân Có, Không
Đã từng cắt cụt ngón chân hoặc 1
bàn chân hoặc 1 chân do biến Tiền sử cắt Phỏng 16 chứng bàn chân của bệnh đái tháo Nhị giá cụt ở chân vấn đường typ 2, gồm 2 giá trị: Có,
Không
Nghe nói về
hướng dẫn Phỏng 17 Gồm 2 giá trị: Có, Không Nhị giá tự chăm sóc vấn
bàn chân
Gồm 6 giá trị: Nhân viên y tế,
Nguồn nhận Phương tiện truyền thông, Báo Danh Phỏng 18 thông tin chí, tờ rơi, Người thân, người định vấn
quen, Internet, Khác
23
Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số (tiếp theo)
Phân Phương
STT Biến số Định nghĩa biến số loại pháp
biến số thu thập
Các triệu chứng hiện tại của chân
Những triệu chứng người bệnh than Triệu phiền tại thời điểm phỏng vấn, gồm 7 Danh Phỏng chứng cơ 19 giá trị: Bỏng rát; Ngứa; Tê; Cảm giác định vấn năng cụ kiến bò; Cảm giác nặng nề; Đau; Chuột thể rút
Được phân nhóm từ biến số triệu chứng
cơ năng cụ thể: Có triệu Có: khi có ít nhất 1 triệu chứng cơ Phỏng 20 chứng cơ Nhị giá năng được liệt kê ở trên. vấn năng Không: khi không có triệu chứng
nào.
Những triệu chứng khám được tại chân
của người bệnh tại thời điểm phỏng vấn,
gồm 4 giá trị:
Triệu Vết phỏng rộp: là những vết có Phỏng chứng màu trắng hoặc vàn, bên trong có dịch Danh 21 vấn viên thực thể và thường không gây đau. định đánh giá cụ thể Vết thương
Vết loét: là những vết thương bị
nhiễm trùng, không có khả năng tự lành
mà cần phải có sự điều trị chuyên khoa.
24
Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số (tiếp theo)
Phương Phân loại STT Biến số Định nghĩa biến số pháp thu biến số thập
Vết chai: là những vùng da Triệu Phỏng dày lên ở bàn chân, thường khô và Danh 21 chứng thực vấn viên có lõi ở trung tâm, thường xuất định thể cụ thể đánh giá hiện ở giữa ngón chân.
Được phân nhóm từ biến số triệu
chứng thực thể cụ thể:
Có triệu Có: khi có ít nhất 1 triệu Phỏng 22 chứng thực Nhị giá chứng cơ năng được liệt kê ở trên. vấn thể
Không: khi không có triệu
chứng nào.
Biến số về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân
Để đánh giá thực hành đúng về phòng ngừa biến chứng bàn chân ở người
bệnh đái tháo đường, nghiên cứu sử dụng 18 câu hỏi về thực hành tự chăm sóc
bàn chân. Tiêu chuẩn xác định thực hành đúng hay chưa đúng được dựa vào
hướng dẫn về chăm sóc bàn chân đái tháo đường của IWGDF và CDC.
25
Bảng 2.2 Đánh giá thực hành phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái
tháo đường
Phân loại Phương pháp STT Biến số Định nghĩa biến số thu thập
1 Bênh nhân hoặc người nhà Kiểm tra bàn kiểm tra bàn chân cho người Thứ tự Phỏng vấn chân bệnh đái đường.
2 Người bệnh hoặc người nhà
Rửa chân người bệnh rửa chân cho Thứ tự Phỏng vấn
người bệnh.
3 Kiểm tra Hành động kiểm tra nhiệt độ
nhiệt độ của của nước trước khi rửa chân. Thứ tự Phỏng vấn nước trước
khi rửa chân
4 Lau khô Hành động lau khô chân và
chân sau khi kẽ ngón chân sau khi rửa Thứ tự Phỏng vấn
rửa chân xong.
5 Gồm 4 giá trị:
Ngâm chân 1. Thường xuyên
trong nước 2 Thỉnh thoảng Thứ tự Phỏng vấn
nóng 3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
26
Bảng 2.2 Đánh giá thực hành phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái
tháo đường (tiếp theo)
Phân loại Phương pháp STT Biến số Định nghĩa biến số biến số thu thập
6 Thoa kem Hành động thoa kem
dưỡng ẩm dưỡng ẩm cho chân Thứ tự Phỏng vấn
cho chân
7 Gồm 4 giá trị: Thoa kem 1. 1 lần/ngày dưỡng ẩm 2. 1 lần/tuần Thứ tự Phỏng vấn giữa các ngón 3. 1 lần/tháng chân 4. Không bao giờ
8 Gồm 4 giá trị:
1. Thường xuyên Mát xa cho 2 Thỉnh thoảng Thứ tự Phỏng vấn bàn chân 3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
9 Gồm 4 giá trị:
Cắt móng 1. 1 lần/tuần Thứ tự Phỏng vấn chân 2. 1 lần/tháng
3. <1 lần/tháng
10 Sử dụng dụng Người bệnh hoặc người
cụ cắt móng nhà có sử dụng dụng cụ cắt Nhị giá Phỏng vấn để cắt móng móng chân để cắt móng
chân chân cho người bệnh
11 Loại giày, Là loại giày, dép mà người Danh định Phỏng vấn dép bệnh lựa chọn để mang
27
Bảng 2.2 Đánh giá thực hành phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái
tháo đường (tiếp theo)
Phân loại Phương phấp STT Biến số Giá trị biến số thu thập
12 Kiểm tra giày Hành động kiểm tra giày,
dép trước khi dép trước khi mang. Thứ tự Phỏng vấn
mang
13 Kiểm tra chân Hành động kiểm tra chân
sau khi mang sau khi mang giày, dép. Thứ tự Phỏng vấn
giày dép
14 Là tình trạng người bệnh Đi chân trần không mang giày, dép khi Thứ tự Phỏng vấn trong nhà đi trong nhà.
15 Là tình trạng người bệnh Đi chân trần không mang giày, dép khi Thứ tự Phỏng vấn bên ngoài đi ra ngoài
16 Đi giày dép Là tình trạng người bệnh
mà không mang giày, dép mà không Thứ tự Phỏng vấn
mang tất (vớ) mang tất (vớ).
17 Gồm 2 giá trị: Thay tất (vớ) 1. Có Nhị giá Phỏng vấn mỗi ngày 2. Không
28
Bảng 2.2 Đánh giá thực hành phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái
tháo đường (tiếp theo)
Phân loại Phương pháp STT Biến số Định nghĩa biến số thu thập
Gồm hai giá trị: Tái khám định Nhị giá Phỏng vấn 18 1. Có kì 2. Không
Thực hành đúng khi
người bệnh có số Thực hành tự thực hành đúng ≥ Nhị giá Phỏng vấn 19 chăm sóc bàn 50% tổng số thực chân chung hành (≥9/18 thực
hành)
2.3.2 Chỉ số nghiên cứu
- Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường có thực hành đúng: không đi chân trần
ngoài nhà; không thoa kem kẽ ngón chân; có sử dụng dụng cụ cắt móng;
tái khám định kì; rửa chân mỗi ngày; không ngâm chân nước nóng; kiểm
tra chân mỗi ngày; lau khô chân sau khi rửa; không đi chân trần trong
nhà; mang giày, dép có mang tất (vớ); kiểm tra nhiệt độ nước; kiểm tra
giày dép trước khi mang; thay tất (vớ) mỗi ngày; cắt móng chân 1
lần/tuần; mát xa chân thường xuyên; chọn giày vừa chân, kín; kiểm tra
chân sau khi mang giày, dép; thoa kem dưỡng ẩm bàn chân
- Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường có thực hành chung đúng về tự chăm sóc
phòng ngừa loét bàn chân
- Một số yếu tố liên quan đến thực hành chung đúng về tự chăm sóc phòng
ngừa loét bàn chân gồm:
2.4 Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1 Công cụ thu thập thông tin
Bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 3 phần:
29
Phần A: Khảo sát đặc điểm dân số xã hội gồm tuổi, giới, tình trạng hôn
nhân, đối tượng sống cùng, nghề nghiệp và trình độ học vấn.
Phần B: Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến bệnh ĐTĐ typ 2 của người bệnh
gồm hút thuốc lá, tiền sử ĐTĐ typ 2 của gia đình, khoảng thời gian phát hiện
bệnh, bệnh lý kèm theo, tiền sử loét chân, tiền sử vết thương lâu lành ở chân,
tiền sử cắt cụt ở chân, nghe nói về hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân cho người
bệnh ĐTĐ và nguồn nhận thông tin.
Phần C: Khảo sát 11 triệu chứng hiện tại của chân gồm bỏng rát, ngứa, tê,
cảm giác kiến bò, cảm giác nặng nề, đau, chuột rút, vết phồng rộp, vết thương,
vết loét và vết chai.
Phần D: Khảo sát 18 thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân.
2.4.2 Kỹ thuật thu thập thông tin
Phương pháp thu thập: phỏng vấn trực tiếp
Tổ chức thu thập số liệu: Việc tổ chức thu thập số liệu được thực hiện qua
các bước sau:
Bước 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện công cụ nghiên cứu
- Xây dựng bộ câu hỏi: Các câu hỏi do nghiên cứu viên xây dựng dựa vào
các tài liệu tham khảo cũng như sự hiểu biết về thuốc.
- Thử nghiệm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu: sau khi bộ câu hỏi
được xây dựng, nghiên cứu viên tiến hành phỏng vấn thử 10 người bệnh, chỉnh
sửa lỗi trong nội dung của bộ câu hỏi một cách phù hợp sau đó in ấn phục vụ
cho điều tra và tập huấn.
Bước 2: Tập huấn công cụ nghiên cứu
- Đối tượng tập huấn: gồm nhân viên y tế khoa khám chữa bệnh theo yêu
cầu và cộng tác viên.
- Nội dung tập huấn: Mục đích của cuộc điều tra, kỹ năng làm việc nhóm,
kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng tiếp xúc và làm việc
- Thời gian, địa điểm: 02 ngày, tại bệnh viện.
- Giảng viên tập huấn: trưởng nhóm nghiên cứu (nghiên cứu viên)
30
Bước 3: Tiến hành điều tra
- Đối tượng điều tra được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi sau khi được sự đồng
ý của đối tượng. Mỗi buổi điều tra sẽ có 2 giám sát trực tiếp đi cùng các ĐTV,
quan sát và kịp thời uốn nắn các sai sót trong quá trình điều tra.
Bước 4: Thu thập phiếu điều tra
- Sau mỗi buổi điều tra, ĐTV nộp phiếu cho giám sát, giám sát có trách
nhiệm thu thập, kiểm tra một cách kỹ lưỡng phiếu điều tra về số lượng, chất
lượng nội dung câu hỏi.
2.5 Phân tích và xử lý số liệu
Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.01 và phân tích bằng phần
mềm Stata phiên bản 13.0.
Mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố liên quan và tật khúc xạ bằng test
χ2, OR, phân tích hồi quy đa biến, giá trị p chọn ngưỡng p < 0,05.
Thống kê mô tả: Mô tả các biến số bằng số lượng và tỷ lệ.
Thống kê phân tích: Sử dụng phép kiểm Chi bình phương để kiểm định
mối liên quan giữa biến số thực hành chung với các biến độc lập và biến phụ
thuộc. Nếu trên 20% giá trị có vọng trị nhỏ hơn 5 thì dùng kiểm định Fisher với
mức ý nghĩa p<0,05. Với những biến số có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
khi dùng kiểm định Chi bình phương thì đưa vào mô hình tuyến tính tổng quát.
Sử dụng lượng giá mức độ liên quan bằng số đo tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR với KTC
95%.
2.6 Sai số và biện pháp hạn chế sai số
2.6.1 Sai số
Thường do sai lệch từ hai nguồn là sai lệch thông tin người phỏng vấn và
người được phỏng vấn.
2.6.2 Biện pháp khắc phục
Kiểm soát sai lệch thông tin từ người phỏng vấn:
Liệt kê và định nghĩa rõ ràng cụ thể từng biến số.
Thu thập thông tin đầy đủ, không bỏ sót, kiểm tra hoàn tất toàn bộ câu hỏi
31
khi thực hiện xong cuộc phỏng vấn.
Sử dụng các thang đo đã được lượng giá về độ tin cậy và tính giá trị.
Kiểm soát sai lệch thông tin từ người được phỏng vấn:
Khuyến khích người bệnh nói thật, không ép người bệnh phải trả lời.
Thiết kế bộ câu hỏi đúng mục tiêu, rõ ràng về từ ngữ, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ
trả lời, cấu trúc bộ câu hỏi chặt chẽ.
Giải thích rõ mục đích nghiên cứu cho người được phỏng vấn.
2.7 Đạo đức trong nghiên cứu
Trước khi thu thập thông tin, đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ về
mục tiêu của nghiên cứu, lợi ích của nghiên cứu và phiếu chấp thuận tham gia
nghiên cứu. Trong quá trình phỏng vấn đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối
không tiếp tục trả lời bất cứ khi nào.
Bộ câu hỏi không có vấn đề riêng tư, nhạy cảm nên không ảnh hưởng đến
tâm lý sức khỏe của đối tượng nghiên cứu.
Toàn bộ dữ liệu thu thập được giữ kín để bảo vệ đối tượng nghiên cứu.
Các số liệu thu thập được nhằm mục đích nghiên cứu, người bệnh tham gia
nghiên cúu được hướng dân lại cách tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân, đặc
biệt là những người bệnh thực hành chưa đúng.
32
Chương 3
KẾT QUẢ
3.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu (n=300)
Đặc tính dân số Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 101 33,7 Giới tính Nữ 199 66,3
≤ 50 tuổi 71 23,7
Từ 51 - 60 tuổi 112 37,3 Nhóm tuổi Từ 61 - 70 tuổi 86 28,7
≥ 71 tuổi 31 10,3
Kinh 285 95,0
Dân tộc Hoa 5 1,7
Khác 10 3,3
Thành thị 19 6,3 Nơi ở Nông thôn 281 93,7
Độc thân 10 3,3
Đã kết hôn 253 84,3 Tình trạng hôn
nhân Ly thân/ ly dị/Góa 37 12,3
Sống cùng gia đình 276 92,0
Đối tượng sống
cùng Sống một mình 24 8,0
Dưới cấp 1 7 2,3
Cấp 1 74 24,7
Trình độ học vấn Cấp 2 108 36,0
Cấp 3 79 26,3
Trên cấp 3 32 10,7
Khác 17 5,7
Thất nghiệp 63 21,0
Hưu trí 46 15,3 Nghề nghiệp Kinh doanh, buôn bán 95 31,7
Công nhân 45 15,0
Công chức, viên chức 34 11,3
33
Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu: nữ giới chiếm gần 2/3 mẫu nghiên cứu
(66,3%). Dân tộc Kinh chiếm đa phần trong mẫu nghiên cứu (95,0%), một phần
nhỏ trong nghiên cứu là đân tộc Hoa với 1,7% và dân tộc khác 3,3%. Đa phần
mẫu nghiên cứu sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ 93,7%. Hầu hết đối tượng nghiên
cứu sống cùng gia đình chiếm tỷ lệ 92,0%. Về trình độ học vấn: trình độ cấp 2
chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu với tỷ lệ 36,0%, tiếp đến là cấp 3 với tỷ lệ
26,3%, tiếp đến là cấp 1 với tỷ lệ 24,7%.
Về nghề nghiệp: kinh doanh buôn bán chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên
cứu 31,7%, tiếp đến là thất nghiệp với tỷ lệ 21,0%, có khoảng 11,3% với nghề
Bảng 3.2 Đặc điểm tiền sử bản thân ở người bệnh đái tháo đường (n=300)
Đặc tính dân số Số lượng Tỷ lệ (%)
Chưa bao giờ hút thuốc lá 185 61,7
Hút thuốc lá Đã từng hút thuốc lá 11,3 34
Đang hút thuốc lá 27,0 81
Có 54,3 163 Tiền sử gia đình có ĐTĐ
typ 2 Không 45,7 137
<5 năm 90,0 269 Khoảng thời gian phát 5 – 10 năm 9,4 28 hiện bệnh > 10 năm 0,6 2
Có 17,0 51 Có bệnh lý kèm theo Không 83,0 249
Tim mạch 51,0 127
Thận 16,8 42
Bệnh lý kèm theo cụ thể Mắt 66,7 166
Thần kinh 0,4 1
Khác 0,8 2
Có 12,3 37 Có tiền sử loét chân Không 87,7 263
34
Đặc tính dân số Số lượng Tỷ lệ (%)
Có 121 40,3 Có tiền sử vết thương lâu
lành ở chân Không 179 59,7
Có 17 5,7 Có tiền sử cắt cụt ở chân Không 283 94,3
Có 187 62,3 Có nghe nói hướng dẫn
tự chăm sóc bàn chân Không 113 37,7
Nhân viên y tế 84 44,9
Phương tiện truyền thông 48 25,7 Nguồn nhận thông tin Báo chí, tờ rơi 12 6,4
Người thân, người quen 43 23,0
Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, có gần 2/3 mẫu nghiên cứu chưa bao giờ
hút thuốc lá chiếm tỷ 61,7%, tỷ lệ đang hút thuốc lá là 27,0%. Có hơn một nữa
mẫu nghiên cứu có tiền sử đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ 54,3%. Hầu hết mẫu
nghiên cứu có thời gian phát hiện bệnh <5 năm chiếm tỷ lệ 90,0%, gần 10%
mẫu nghiên cứu có thời gian phát hiện bệnh từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ 9,4%.
Về bệnh lý kèm theo, kết quả có khoảng 17,0% có bệnh lý kèm theo.
Về bệnh lý lèm theo cụ thể: mắt chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu
66,7%, tiếp đến là về tim mạch với tỷ lệ 51,0%, thận là 16,8%. Trong toàn bộ
mẫu nghiên cứu có 12,3% có tiền sử về loét chân. Một phần nhỏ trong mẫu
nghiên cứu có tiền sử cắt cụt ở chân chiếm tỷ lệ 5,7%.
Hơn một nữa mẫu nghiên cứu có nghe nói hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân
chiếm tỷ lệ 62,3%. Về nguồn nhận thông tin: từ nhân viên y tế chiếm tỷ lệ cao
nhất trong nghiên cứu với tỷ lệ 44,9%, phương tiện truyền thông chiếm tỷ lệ
25,7%, người thân, người quen chiếm tỷ lệ 23,0%.
35
Bảng 3.3 Những triệu chứng hiện tại của chân của người bệnh đái tháo
đường (n=300)
Đặc tính dân số Số lượng Tỷ lệ (%)
Có 22 7,3 Triệu chứng cơ năng Không 278 92,7
Bỏng rát 6 2,2
Ngứa 28 10,1
Tê 145 52,2 Triệu chứng Cảm giác kiến bò 99 35,6 cơ năng cụ thể Cảm giác nặng nề 45 16,2
Đau 41 14,8
Chuột rút 2 0,7
Có 125 41,7 Có triệu chứng thực thể Không 175 58,3
Vết chai 80 45,7
Vết thương 50 28,6 Triệu chứng
thực thể cụ thể Vết loét 45 25,7
Vế phồng rộp 8 4,6
Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, gần 10% mẫu nghiên cứu có triệu chứng cơ
năng chiếm tỷ lệ 7,3%. Về triệu chứng cơ năng cụ thể: hơn một nữa mẫu nghiên
cứu có triệu chứng tê chiếm tỷ lệ 52,2%, tiếp đến là cảm giác kiến bò chiếm tỷ
lệ 35,6%, tiếp đến là triệu chứng cảm giác nặng nề chiếm tỷ lệ 16,2%, tỷ lệ triệu
chứng đau là 14,8%.
Tỷ lệ mẫu nghiên cứu có triệu chứng thực thể chiếm tỷ lệ 41,7%. Về triệu
chứng thực thể cụ thể: vết chai chiếm tỷ lệ cao nhất 45,7%, tiếp đến là vết
thương chiếm tỷ lệ 28,6%, tiếp đến là vết loét với tỷ lệ 25,7%, chưa đến 5,0 mẫu
nghiên cứu có tình trạng vế phồng rộp chiếm tỷ lệ 4,6%.
36
3.2 Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái
tháo đường
Bảng 3.4 Thực hành tự chăm phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái
tháo đường (n=300)
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Mỗi ngày 61 20,3
2-6 lần/tuần 17 5,7 Kiểm tra bàn chân 1 lần/tuần 3 1,0
Khi có vấn đề 219 73,0
1 lần/ngày 264 88,0
Rửa chân 4-6 lần/tuần 21 7,0
2-3 lần/tuần 15 5,0
Mỗi lần rửa chân 64 21,3 Kiểm tra nhiệt độ Thỉnh thoảng 43 14,3 của nước trước Hiểm khi 69 23,0 khi rửa chân Không bao giờ 124 41,3
Mỗi lần rửa chân 111 37,0
Thỉnh thoảng 75 25,0 Lau khô chân sau
khi rửa Hiểm khi 20 6,7
Không bao giờ 94 31,3
Thường xuyên 22 7,3
Thỉnh thoảng 116 38,7 Lau khô giữa các
ngón chân Hiểm khi 46 15,3
Không bao giờ 116 38,7
Thường xuyên 24 8,0
Thỉnh thoảng 116 38,7 Ngâm chân trong
nước nóng Hiểm khi 45 15,0
Không bao giờ 115 38,3
37
Hơn ¼ mẫu nghiên cứu có kiểm tra bàn chân mỗi ngày chiếm tỷ lệ 20,3%,
2-6 lần/tuần là 5,7%, có đến 73,0% đi khám bàn chân khi có vấn đề.
Về rửa chân: hầu hết mẫu nghiên cứu có rửa chân 1 lần/ngày chiếm tỷ lệ
88,0%, tỷ lệ rửa chân 4-6 lần/tuần là 7,0%. Về kiểm tra nhiệt độ của nước trước
khi rửa chân, gần một nữa mẫu nghiên cứu không bao giờ kiểm tra chiếm tỷ lệ
41,3%; tiếp đến là hiếm khi kiểm tra với tỷ lệ 23,0%, tiếp đến mỗi lần kiểm tra
đều rửa chân với tỷ lệ 21,3%.
Về lau khô chân sau khi rửa, kết quả nghiên cứu chỉ ra có 37,0% người
bệnh đều mỗi lần rửa chân đều lau khô, gần ¼ mẫu nghiên cứu thỉnh thoảng lau
khô sau khi rửa chân chiếm tỷ lệ 25,0%.
Về lau khô giữa các ngón chân, tỷ lệ thường xuyên lau khá thấp với tỷ lệ
7,3%, tỷ lệ mẫu nghiên cứu thỉnh thoảng lau khô giữa các ngón chân là 38,7%.
Có khoảng 38,7% người bệnh thỉnh thoảng ngâm chân trong nước nóng.
38
Bảng 3.4 Thực hành tự chăm phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái
tháo đường (n=300) (tiếp theo)
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
1 lần/ngày 16 5,3
1 lần/tuần 24 8,0 Thoa kem dưỡng
ẩm cho chân 1 lần/tháng 34 11,3
Không bao giờ 226 75,3
1 lần/ngày 13 4,3 Thoa kem dưỡng 1 lần/tuần 17 5,7 ẩm giữa các ngón 1 lần/tháng 18 6,0 chân Không bao giờ 252 84,0
Thường xuyên 21 7,0
Thỉnh thoảng 142 47,3 Mát xa cho bàn
chân Hiểm khi 22 7,3
Không bao giờ 115 38,3
1 lần/tuần 99 33,0
Cắt móng chân 1 lần/tháng 165 55,0
<1 lần/tháng 36 12,0
Khóe thẳng 37 12,3 Kiểu khóe cắt
móng chân Khóe tròn 263 87,7
Có 198 66,0 Sử dụng dụng cụ
cắt móng chân Không 102 34,0
Vừa chân, kín 25 8,3
Vừa chân, hở 128 42,7 Loại giày, dép Rộng 100 33,3
Bất kì loại nào 47 15,7
39
Về thoa kem dưỡng ẩm cho chân, hơn ¾ mẫu nghiên cứu không bao giờ
thoa kem dưỡng ẩm cho chân chiếm tỷ lệ 75,3%, rửa chân 1 lần/ ngày chiếm tỷ
lệ 5,3% và 1 lần/ tuần là 8,0%.
Về thoa kem dưỡng ẩm giữa các ngón chân, đa phần mẫu nghiên cứu
không bao giờ thoa chiếm tỷ lệ 84,0%, tỷ lệ thoa 1 lần/ngày và 1 lần/tuần lần
lượt là 4,3% và 5,7%. Gần một nữa mẫu nghiên cứu có thỉnh thoảng mát xa cho
bàn chân chiếm tỷ lệ 47,3%. Hơn một nửa mẫuuu nghiên cứu cắt móng chân
lần/tháng chiếm tỷ lệ 55,0%.
Đa phần đều cắt kiểu khóe cắt móng chân là khóe tròn chiếm tỷ lệ 87,7%.
Gần 2/3 mẫu nghiên cứu có sử dụng dụng cụ cắt móng để cắt móng chân chiếm
tỷ lệ 66,0%.
Về loại giày, dép đi vừa chân hở chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu
42,7% và rộng chiếm tỷ lệ 33,3%.
40
Bảng 3.4 Thực hành tự chăm phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái
tháo đường (n=300) (tiếp theo)
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Thường xuyên 29 9,7
Thỉnh thoảng 123 41,0 Sử dụng giày, dép
chẻ ngón Hiểm khi 68 22,7
Không bao giờ 80 26,7
Thường xuyên 22 7,3
Thỉnh thoảng 66 22,0 Kiểm tra giày dép
trước khi mang Hiểm khi 58 19,3
Không bao giờ 154 51,3
Thường xuyên 19 6,3
Thỉnh thoảng 76 25,3 Kiểm tra chân sau
khi mang giày dép Hiểm khi 39 13,0
Không bao giờ 166 55,3
Thường xuyên 143 47,7
Thỉnh thoảng 92 30,7 Đi chân trần trong
nhà Hiểm khi 30 10,0
Không bao giờ 35 11,7
Thường xuyên 9 3,0
Thỉnh thoảng 64 21,3 Đi chân trần bên
ngoài Hiểm khi 66 22,0
Không bao giờ 161 53,7
Thường xuyên 81 27,0
Thỉnh thoảng 145 48,3 Đi giày dép mà
không mang tất (vớ) Hiểm khi 60 20,0
Không bao giờ 14 4,7
Có 203 67,7 Thay tất (vớ) mỗi
ngày Không 97 32,3
Có 226 75,3 Tái khám định kì Không 74 24,7
41
Về sử dụng giày dép xỏ ngón: tỷ lệ thường xuyên sử dụng là 9,7%, thỉnh
thoảng là 41,0%. Về kiểm tra giày dép trước khi mang hơn một nữa mẫu nghiên
cứu không bao giờ kiểm tra chiếm tỷ lệ 51,3%, thường xuyên kiểm tra là 7,3%,
thỉnh thoảng là 22,0%.
Gần một nữa mẫu nghiên cứu đi giày dép mà không mang tất (vớ) chiếm
tỷ lệ 48,3%, tỷ lệ mẫu thường xuyên mang giày dép là 27,0%.
Tỷ lệ đi chân trần trong nhà và đi chân trần bên ngoài thường xuyên
chiếm tỷ lệ lần lượt là 47,7% và 3,0%.
Tỷ lệ người dân thay tất (vớ) mỗi ngày là 67,7%. Hơn ¾ mẫu nghiên cứu
có tái khám định kì chiếm tỷ lệ 75,3%.
42
Bảng 3.5 Thực hành đúng tự chăm phòng ngừa loét bàn chân của người
bệnh đái tháo đường (n=300)
Thực hành đúng Số lượng Tỷ lệ (%)
Không đi chân trần ngoài nhà 161 53,7
Không thoa kem kẽ ngón chân 252 84,0
Có sử dụng dụng cụ cắt móng 198 66,0
Tái khám định kì 226 75,3
Rửa chân mỗi ngày 264 88,0
Không ngâm chân nước nóng 115 38,3
Kiểm tra chân mỗi ngày 61 20,3
Lau khô chân sau khi rửa 111 37,0
Không đi chân trần trong nhà 35 11,7
Mang giày, dép có mang tất (vớ) 14 4,7
Kiểm tra nhiệt độ nước 64 21,3
Kiểm tra giày dép trước khi mang 22 7,3
Thay tất (vớ) mỗi ngày 203 67,7
Cắt móng chân 1 lần/tuần 99 33,0
Mát xa chân thường xuyên 21 7,0
Chọn giày vừa chân, kín 25 8,3
Kiểm tra chân sau khi mang giày, dép 19 6,3
Thoa kem dưỡng ẩm bàn chân 16 5,3
Thực hành tự chăm sóc bàn chân 42 14,0 chung đúng
Hơn một nữa mẫu nghiên cứu không đi chân trần ngoài nhà chiếm tỷ lệ
53,7%. Hầu hết mẫu nghiên cứu không thoa kem các kẽ ngón chân chiếm tỷ lệ
84,0%. Hơn ¾ mẫu nghiên cứu có tái khám định kì chiếm tỷ lệ 75,3%. Tỷ lệ có
sử dụng dụng cụ cắt móng, không ngâm chân nước nóng, kiểm tra chân mỗi
ngày chiếm tỷ lệ lần lượt là 66,0%, 88,0% và 38,3%.
43
Về lau khô chân sau khi rửa với tỷ lệ 37,0%. Hơn 2/3 mẫu nghiên cứu có
thay tất (vớ) mỗi ngày chiếm tỷ lệ 67,7%. Hơn 10,0% mẫu nghiên cứu không đi
chân trần trong nhà với tỷ lệ 11,7%.
Tỷ lệ chọn giày vừa chân, kín, kiểm tra chân sau khi mang giày, dép và
thoa kem dưỡng ẩm bàn chân với tỷ lệ lần lượt là 7,0%; 8,3% và 5,35%.
Tỷ lệ thực hành tự chăm sóc bàn chân chung đúng khá tháp với tỷ lệ
14,0%.
44
3.3 Một số yêu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét
bàn chân ở người bệnh đái tháo đường
Bảng 3.6 Một số đặc điểm dân số học liên quan đến thực hành tự chăm sóc
phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường (n=300)
Thực hành tự chăm sóc
bàn chân chung
Đặc tính dân số xã hội
Đúng
Chưa đúng
OR (KTC 95%)
p
(n=42)
(n=258)
SL %
SL %
25
12,6 174 87,4
Nữ
1
Giới tính
17
16,8
84
Nam
83,2 1,41 (0,67 - 2,88) 0,314
5
7,0
66
93,0
≤ 50 tuổi
1
Từ 51 - 60 tuổi
18
16,1
94
83,9 2,53 (0,84 - 9,11) 0,073
Nhóm
tuổi
Từ 61 - 70 tuổi
12
14,0
74
86,0 2,14 (0,66 - 8,14) 0,165
≥ 71 tuổi
7
22,6
24
77,4 3,85 (1,18 - 12,59) 0,025
41
14,4 244 85,6
Kinh
1
Dân tộc
1
14
6,7
Khác
93,3 0,43 (0,01 - 2,95) 0,401
1
5,3
18
94,7
Thành thị
1
Nơi ở
41
Nông thôn
14,6 240 85,4 3,08 (0,46 - 13,2) 0,257
34
13,4 219 86,6
Đã kết hôn
1
Tình
0
0,0
10 100,0
trạng
Độc thân
-
-
hôn nhân
8
21,6
29
Ly thân/ ly dị /Góa
78,4 1,78 (0,75 - 4,21) 0,191
38
13,8 238 86,2
Sống cùng gia đình
1
Người
4
16,7
20
sống cùng
Sống một mình
83,3 1,25 (0,30 - 4,03) 0,695
8
≤ Tiểu học
9,9
73
90,1
1
Trung học cơ sở
7
6,5
101 93,5 0,63 (0,19 - 2,10) 0,393
Trình độ
học vấn
Phổ thông trung học
19
24,1
60
76,0 2,89 (1,18 - 7,06) 0,020
Trung cấp trở lên
8
25,0
24
75,0 3,04 (1,06 - 8,73) 0,038
Nghề Kinh doanh
15
15,8
80
84,2
1
45
Thực hành tự chăm sóc
bàn chân chung
Đặc tính dân số xã hội
Đúng
Chưa đúng
OR (KTC 95%)
p
(n=42)
(n=258)
SL %
SL %
nghiệp Thất nghiệp
11,1
56
88,9 0,67 (0,26 - 1,74) 0,408
7
Hưu trí
8
17,4
38
82,6 1,12 (0,44 - 2,88) 0,809
Công nhân
4
8,9
41
91,1 0,52 (0,16 - 1,67) 0,272
CBVC
4
11,8
30
88,2 0,71 (0,22 - 2,31) 0,571
Khác
4
23,5
13
76,5 1,64 (0,47 - 5,72) 0,437
Nhóm tuổi có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn
chân ở người bệnh đái tháo đường. Cụ thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng
ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm người bệnh từ 71 tuổi trở lên là 22,6% cao hơn
so với nhóm từ 50 tuổi trở xuống là 7,0% (p<0,05; OR=3,85; KTC 95%: 1,18 -
12,59).
Trình độ học vấn có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét
bàn chân ở người bệnh đái tháo đường. Cụ thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc
phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm phổ thông trung học là 24,1% cao hơn
so với nhóm từ tiểu học trở xuống là 9,9% (p<0,05; OR=2,89; KTC 95%: 1,18 -
7,06). Tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm
trung cấp trở lên là 25,0% cao hơn so với nhóm từ tiểu học trở xuống là 9,9%
(p<0,05; OR=3,04; KTC 95%: 1,06 - 8,73).
Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa thực hành tự chăm sóc phòng
ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường với giới tính, dân tộc, nơi ở,
tình trạng hôn nhân, người sống cùng và nghề nghiệp.
46
Bảng 3.7 Một số đặc điểm tiền sử bản thân liên quan đến thực hành tự
chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường (n=300)
Thực hành tự chăm sóc
bàn chân chung
Tiền sử bản thân Đúng Chưa đúng OR (KTC 95%) p
(n=42) (n=258)
SL % SL %
Chưa từng hút 28 15,1 157 84,9 1 Hút Đã từng hút 2,9 33 97,1 0,17(0,02 - 1,29) 0,087 1 thuốc lá Đang hút 16,1 68 83,9 1,07 (0,52 - 2,19) 0,849 13
Không 16,8 114 83,2 23 1 Tiền sử
gia đình Có 11,7 144 88,3 0,65 (0,32 - 1,33) 0,202 19
<5 năm 14,5 230 85,5 39 1 Thời gian
bệnh 3 10,0 27 90,0 0,66 (0,12-2,29) 0,501 5 năm
Không 39 15,7 210 84,3 1 Có bệnh lý
kèm theo Có 3 5,9 48 94,1 0,34 (0,06 - 1,13) 0,067
Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa thực hành tự chăm sóc phòng
ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường với hút thuốc lá, tiền sử gia
đình, thời gian bệnh và bệnh lý kèm theo.
47
Bảng 3.7 Một số đặc điểm tiền sử bản thân liên quan đến thực hành tự
chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường (n=300)
(tiếp theo)
Thực hành tự chăm
sóc bàn chân chung OR (KTC Tiền sử bản thân Đúng Chưa đúng p 95%) (n=42) (n=258)
SL % SL %
Không 37 14,1 226 85,9 1 Tiền sử loét chân Có 5 13,5 32 86,5 0,95 (0,27 - 2,69) 0,927
Không 23 12,9 156 87,1 1 Tiền sử vết thương
lâu lành ở chân Có 19 15,7 102 84,3 1,26 (0,621- 2,56) 0,485
Không 38 13,4 245 86,6 1 Tiền sử
cắt cụt ở chân Có 4 23,5 13 76,5 1,98 (0,45-6,85) 0,244
Có 32 17,1 155 82,9 1 Nghe hướng dẫn
chăm sóc bàn chân Không 10 8,8 103 91,2 0,47 (0,22 - 0,99) 0,046
Nghe nói về hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân cho người bệnh đái tháo
đường có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân. Cụ
thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm không
có nghe hướng dẫn chăm sóc bàn chân là 8,8% thấp hơn so với nhóm có nghe
hướng dẫn chăm sóc bàn chân là 17,1% (p<0,05; OR=0,47; KTC 95%: 0,22 -
0,99).
Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa thực hành tự chăm sóc phòng
ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường với tiền sử loét chân, tiền sử
vết thương lâu lành ở chân, tiền sử cắt cụt ở chân và nghe nói hướng dẫn tự
chăm sóc bàn chân.
48
Bảng 3.8 Một số triệu chứng hiện tại liên quan đến thực hành tự chăm sóc
phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường (n=300)
Thực hành tự chăm sóc
bàn chân chung
Đúng Chưa đúng Triệu chứng OR (KTC 95%) p
(n=42) (n=258)
SL % SL %
Không 41 14,8 237 85,2 1 Triệu chứng
cơ năng Có 4,6 21 95,4 0,28 (0,01 - 1,82) 0,184 1
1 Không 17,1 145 82,9 30 Triệu chứng
thực thể Có 9,6 113 90,4 0,51 (0,23 - 1,09) 0,063 12
Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa thực hành tự chăm sóc phòng
ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường với triệu chứng cơ năng và
triệu chứng thực thể (p>0,05).
49
Chương 4
BÀN LUẬN
Đái tháo đường là một bệnh mạn tính với những biến chứng nguy hiểm,
diễn tiến phức tạp và có tỷ lệ tử vong cao. Bàn chân tiểu đường là một trong
những biến chứng mạn tính thường gặp ở người bệnh ĐTĐ. Đây là biến chứng
nặng nề gây loét, hoại tử bàn chân làm cho người bệnh phải nhập viện điều trị
và cũng chính là nguyên nhân gây tàn phế cho người bệnh ĐTĐ vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 300 người bệnh về thực hành chăm sóc bàn
chân ở người bệnh ĐTĐ typ 2. Từ đó nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra những kiến
nghị để xây dựng một chương trình giáo dục sức khỏe về cách chăm sóc bàn
chân ĐTĐ tại tại trung tâm y tế huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum để nâng cao kiến
thức của người bệnh, đồng thời giảm những biến chứng bàn chân cho người
bệnh ĐTĐ typ 2.
4.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
4.1.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu
Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu: nữ giới chiếm gần 2/3 mẫu nghiên cứu
(66,3%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu Nguyễn
Thị Lâm tại bệnh viện nội tiết Trung Ương năm 2012 cho thấy tỷ lệ nữ giới là
58,6% cao hơn của nam giới: 41,4% [16]. Tỷ lệ này cũng tương đương với
Nguyễn Thu Quỳnh (nữ 54%, nam 46%) [19].
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ tuýp
2 dễ phát triển ở tuổi từ 45 tuổi trở lên và tình trạng tuổi khởi phát bệnh ngày
càng trẻ hóa ở châu Á. Có sự gia tăng mạnh trong nhóm tuổi 35 - 44 tuổi lên đến
80,0% ở Trung Quốc từ 1994 đến 2000. Tương tự ở Ấn Độ nhóm tuổi < 44 tuổi
tỷ lệ cũng tăng rất mạnh từ 25,5% (2000) lên đến 35,7% (2006) [2], [6], [18],
[24], [54].
50
Dân tộc Kinh chiếm đa phần trong mẫu nghiên cứu (95,0%), một phần nhỏ
trong nghiên cứu là đân tộc Hoa với 1,7% và dân tộc khác 3,3%. Đa phần mẫu
nghiên cứu sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ 93,7%. Hầu hết đối tượng nghiên cứu
sống cùng gia đình chiếm tỷ lệ 92,0%.
Về trình độ học vấn: trình độ cấp 2 chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu
với tỷ lệ 36,0%, tiếp đến là cấp 3 với tỷ lệ 26,3%, tiếp đến là cấp 1 với tỷ lệ
24,7%. Kết quả này tương tự với những nghiên cứu trước đây: Nguyễn Thị Lâm
(2012) cho thấy dưới mức trung học phổ thông chiếm 53,8 % tương tự kết quả
điều tra 2001 ở khu vực nội thành 4 thành phố lớn: tỷ lệ dưới mức trung học phổ
thông là 55,2 % [4].
Về nghề nghiệp: kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kinh doanh
buôn bán chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu 31,7%, tiếp đến là thất nghiệp
với tỷ lệ 21,0%, có khoảng 11,3% với nghề nghiệp công nhân viên chức. Kết
quả này trái ngược so với những nghiên cứu trước đây: Nguyễn Thị Lâm vào
năm 2012 cho thấy đa số đối tượng nghiên cứu là người hưu trí chiếm 31,4% và
có nghề nghiệp làm ruộng chiếm 29,5% gấp 2 lần so với người là công chức,
viên chức 14,3%. Điều này cũng phù hợp với tuổi của đối tượng nghiên cứu:
nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm tỷ lệ 39,0 % số người bệnh tham gia nghiên cứu. Kết
quả này tương đương với tác giả Tạ Văn Bình và cộng sự (2001) cho thấy đối
tượng làm hành chính sự nghiệp là 15,8% và tương tự kêt quả điều tra của BV
Nội tiết ở Hà Nội (2002- 2003) cho thấy tỷ lệ lao động nhẹ hoặc không và lao
động trí óc là 15,9% [4], [1].
Có sự khác biệt như vậy do nghiên cứu tại Huyện Sa Thầy là huyện nằm ở
phía Tây Nam, có diện tích lớn nhất tỉnh Kontum. Bắc giáp huyện Ngọc Hồi và
Đắktô. Tây và Nam giáp Campuchia. Đông giáp thị xã Kontum và tỉnh Gia Lai
nơi đây là miền vùng quê nên kết quả có sự khác biệt.
4.1.2 Đặc điểm tiền sử bản thân ở người bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là một bệnh lý thường gặp nhất trong số các rối loạn
51
chuyển hóa glucose trầm trọng, có diễn biến phức tạp, với tốc độ phát triển
nhanh trên phạm vi toàn cầu. Theo ước tính của Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế (IDF)
trên thế giới có hơn 250 triệu người mắc bệnh [30]. ĐTĐ là một bệnh mạn tính
với những biến chứng nguy hiểm, diễn tiến phức tạp và có tỷ lệ tử vong cao
[10].Bàn chân tiểu đường là một trong những biến chứng mạn tính thường gặp ở
người bệnh ĐTĐ. Đây là biến chứng nặng nề gây loét, hoại tử bàn chân làm cho
người bệnh phải nhập viện điều trị và cũng chính là nguyên nhân gây tàn
phế cho người bệnh ĐTĐ [28].
Điều trị cho những biến chứng bàn chân nghiêm trọng của người bệnh
ĐTĐ rất tốn kém. Bởi vậy đó là 1 gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe và
nguồn lực của hệ thống chăm sóc sức khỏe. Theo hiệp hội ĐTĐ Mỹ, tại Mỹ chi
phí điều trị cho một vết loét ở chân là 8000 đô la Mỹ, vết loét có nhiễm trùng là
17000 đô la Mỹ, cho 1 trường hợp bị đoạn chi là 45000 đô la Mỹ [28]. Đặc biệt
khi có biến chứng ở bàn chân người bệnh sẽ gặp khó khăn trong việc tập luyện
điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình điều trị bệnh của người bệnh ĐTĐ.
Trong khi đó những biến chứng ở bàn chân của người bệnh ĐTĐ có thể hạn chế,
phòng ngừa nếu được chăm sóc thích hợp. Người bệnh có tổn thương bàn chân
đươc chăm sóc và điều trị đúng có thể giúp người bệnh tránh được nguy cơ phải
cắt cụt. Nguy cơ bị đoạn chi của người bệnh ĐTĐ có thể giảm từ 49% đến 85%
nếu có những biện pháp phòng ngừa đúng, giáo dục cho người bệnh biết cách tự
chăm sóc [30].
Do hiểu biết và nhận thức của người bệnh ĐTĐ về bệnh ĐTĐ tăng lên
cộng thêm điều kiện kinh tế ngày càng phát triển nên nhu cầu được điều trị LBC
hiệu quả ngày càng tăng cao. Người bệnh ĐTĐ ngoài việc kiểm soát tốt đường
huyết, chế độ dinh dưỡng và lối sống hợp lý còn cần được chăm sóc bàn chân
đúng cách, toàn diện. Để chăm sóc bàn chân người bệnh ĐTĐ tốt, người bệnh
cần có giày, dép thích hợp (đặc biệt trên những người bệnh ĐTĐ kèm theo mất
cảm giác) [34], [36], [42].
Ở Việt Nam, việc sử dụng giày, dép hỗ trợ điều trị LBC còn khá mới đối
52
với cả người bệnh ĐTĐ và các bác sĩ điều trị. Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu
nào về vấn đề này.
Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, có gần 2/3 mẫu nghiên cứu chưa bao giờ
hút thuốc lá chiếm tỷ 61,7%, tỷ lệ đang hút thuốc lá là 27,0%. Có hơn một nữa
mẫu nghiên cứu có tiền sử đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ 54,3%. Hầu hết mẫu
nghiên cứu có thời gian phát hiện bệnh dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 90,0%, gần 10%
mẫu nghiên cứu có thời gian phát hiện bệnh từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ 9,4%.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm vào năm 2012 cho thấy: tỷ lệ mới phát
hiện bệnh là 29,5 %, nhóm phát hiện ĐTĐ từ 6 tháng đến dưới 5 năm là 25,2%,
thời gian phát hiện ĐTĐ trung bình là 8,2 năm trong đó cao nhất là nhóm ĐTĐ
lâu năm từ 5 năm trở lên là 45,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so
với các NC khác: Nguyễn Thị Lạc (2011) có tỷ lệ mới phát hiện bệnh dưới 1
năm là 26,45% [15], Đặng Thị Mai Trang (2011) thấy số mới phát hiện bệnh là
20,0%, nhóm phát hiện ĐTĐ từ 5 năm trở lên là 55,5% [22], Nguyễn Thu
Quỳnh (2007) cho thấy tỷ lệ mới phát hiện bệnh là 13,3%, nhóm phát hiện ĐTĐ
từ 5 năm trở lên là 50,0%, thời gian phát hiện ĐTĐ trung bình là 7,5 ± 5,8 năm
[19]. Tỷ lệ mới phát hiện bệnh của các người bệnh trong nghiên cứu của chúng
tôi khá cao, gần giống với nghiên cứu của các tác giả khác trong nước.
Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Vân tại bệnh viện bệnh viện Quân Y 7A
cho thấy thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 6,6 năm (từ 1
tháng đến 28 năm). Khoảng thời gian mắc bệnh từ 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ cao
nhất (49%), thời gian mắc bệnh dưới 5 năm chiếm 31%. Thời gian mắc bệnh
trên 10 năm chiếm 20%. Trong mẫu nghiên cứu, không có người bệnh nào tổn
thương bàn chân phải cắt cụt, có 01 người bệnh bị tổn thương loét bàn chân do
ĐTĐ chiếm tỷ lệ (1%), có 03 người bệnh bị tổn thương ở mức chai chân chiếm
(3,3%), và 06 người bệnh bàn chân có biến đổi ngoài da chiếm (6,7%), còn lại
80 người bệnh không có biến chứng tổn thương bàn chân do ĐTĐ chiếm tỷ lệ
(89%) [23].
Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt về thời gian phát hiện bệnh dưới
53
5 năm cao hơn so với tác giả Nguyễn Thị Lạc (2011) cao nhất là nhóm phát hiện
ĐTĐ từ 1 - 5 năm là 49,4 % [15]. Có thể giải thích là do NC của tác giả này thực
hiện tại Sóc Trăng, là một tỉnh miền Tây Nam bộ nên có sự khác biệt về lối sống
và văn hóa.
Theo tác giả Abbott Caroline A và cộng sự (2005), thời gian phát hiện bệnh
ĐTĐ trung bình ở người Nam Á là 5,0 năm: người Âu là 5,0 năm, người Phi
Cariben là 7,0 năm [24]. Sự chênh lệch này có thể do nghiên cứu của tác giả
thực hiện trên cộng đồng người Nam Á sống tại Vương quốc Anh là nơi có mức
sống cao, trình độ dân trí phát triển và hệ thống chăm sóc y tế tương đối hoàn
hảo. Tỷ lệ mới phát hiện bệnh của các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi
khá cao phản ánh việc phát hiện muộn dẫn đến việc điều trị bệnh đái tháo đường
kém hiệu quả, dễ có nhiều biến chứng, gây tổn hại về kinh tế và sức khỏe của
người bệnh. Điều này nói lên những bất cập trong hệ thống chăm sóc sức khỏe
nói chung và nhóm đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi nói riêng chưa
được tốt.
Khác với người bình thường, vết loét bàn chân ở người bệnh ĐTĐ rất khó
liền vì cung cấp không đủ máu nên vùng tổn thương bị thiếu chất dinh dưỡng và
oxy, thiếu các tế bào máu như bạch cầu để chống lại vi khuẩn, các tế bào chết
không được dọn dẹp kịp thời. Mặt khác, đường máu cao sẽ ức chế các hoạt động
của bạch cầu, làm giảm hiệu quả của các phản ứng viêm chống nhiễm khuẩn. Do
vậy, vết thương rất dễ bị nhiễm trùng lan rộng và khó liền, dẫn đến buộc phải cắt
cụt. Một lý do khác là các động mạch có thể bị tắc hẹp ở các đoạn cẳng chân
hoặc cao hơn nên mặc dù người bệnh chỉ có nhiễm trùng khu trú một phần của
bàn chân nhưng lại cần cắt cụt cao đến trên khớp gối [27], [29].
Về bệnh lý lèm theo cụ thể: mắt chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu
66,7%, tiếp đến là về tim mạch với tỷ lệ 51,0%, thận là 16,8%. Trong toàn bộ
mẫu nghiên cứu có 12,3% có tiền sử về loét chân. Một phần nhỏ trong mẫu
nghiên cứu có tiền sử cắt cụt ở chân chiếm tỷ lệ 5,7%. Nhiều nghiên cứu trên thế
giới cho thấy hàng năm có tới 50.000 ca phẫu thuật cắt cụt chi dưới ở người
54
bệnh ĐTĐ có loét bàn chân, trong đó 24% cắt cụt ngón chân, 6% cắt cụt nửa bàn
chân, 39% cắt cụt dưới gối và 21% cắt cụt trên gối [47].
Nguy cơ loét tái phát tăng cao ở những người bệnh đã có tiền sử loét chân
hoặc cắt cụt chân do loét. Theo Đặng Thị Mai Trang (2011), cho thấy tỷ lệ
người bệnh có tiền sử loét cũ chiếm tới 46,7% các đối tượng nghiên cứu và
22,2% trong số họ đã từng bị cắt cụt chi với các mức độ khác nhau [22].
Người bệnh ĐTĐ có tiền sử loét và / hoặc cắt cụt chi bị biến dạng bàn
chân, có sự tồn tại của bệnh lý động mạch ngoại biên (tình trạng lan tỏa ở đoạn
xa), kèm theo giảm cảm giác bảo vệ sẽ làm tăng nguy cơ loét lên 2,8 - 16 lần.
Nếu kết hợp với một trong hai biến dạng hoặc giảm rung ở vùng mắt cá chân sẽ
làm tăng nguy cơ loét lên đến 32 lần hoặc phẫu thuật cắt bỏ chi lên đến 50-80%
[58].
Hơn một nữa mẫu nghiên cứu có nghe nói hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân
chiếm tỷ lệ 62,3%. Về nguồn nhận thông tin: từ nhân viên y tế chiếm tỷ lệ cao
nhất trong nghiên cứu với tỷ lệ 44,9%, phương tiện truyền thông chiếm tỷ lệ
25,7%, người thân, người quen chiếm tỷ lệ 23,0%.
4.1.3 Những triệu chứng hiện tại của chân ở người bệnh đái tháo đường
Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, gần 10% mẫu nghiên cứu có triệu chứng cơ
năng chiếm tỷ lệ 7,3%. Về triệu chứng cơ năng cụ thể: hơn một nữa mẫu nghiên
cứu có triệu chứng tê chiếm tỷ lệ 52,2%, tiếp đến là cảm giác kiến bò chiếm tỷ
lệ 35,6%, tiếp đến là triệu chứng cảm giác nặng nề chiếm tỷ lệ 16,2%, tỷ lệ triệu
chứng đau là 14,8%. Loét bàn chân ở người bệnh ĐTĐ thường hay gặp ở mu
bàn chân, ngón cái và đầu các ngón chân [34]. Boulton đã nhấn mạnh đến vai trò
của thần kinh cảm giác - vận động, dẫn đến sự biến đổi cấu trúc của bàn chân,
làm thay đổi các điểm tì đè, tạo nên những điểm tì đè bất thường mà trước hết là
ở các ngón chân, làm cho ngón chân rất dễ bị loét. Thêm vào đó, sự giảm nhậy
cảm với cảm giác đau và giảm cảm giác bản thể khiến cho người bệnh không
nhận biết ngón chân của mình bị loét và tiếp tục đi lại làm cho vết loét trở nên
ngày càng trầm trọng. Ngoài ra, bệnh lý mạch máu ngoại vi làm giảm cấp máu
55
cho bàn chân, đặc biệt là ở ngọn chi (bàn, ngón chân), nên loét ở vị trí đầu ngón
chân rất thường gặp trong bệnh lý bàn chân do ĐTĐ.
Tỷ lệ mẫu nghiên cứu có triệu chứng thực thể chiếm tỷ lệ 41,7%. Về triệu
chứng thực thể cụ thể: vết chai chiếm tỷ lệ cao nhất 45,7%, tiếp đến là vết
thương chiếm tỷ lệ 28,6%, tiếp đến là vết loét với tỷ lệ 25,7%, chưa đến 5,0 mẫu
nghiên cứu có tình trạng vế phồng rộp chiếm tỷ lệ 4,6%. Nghiên cứu của Đặng
Thị Mai Trang (2011), trong số các vị trí loét bàn chân thường gặp, loét ở ngón
chân chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm khác (28,9%). Tiếp theo là vị trí loét ở gan
bàn chân (17,7%) và gót chân (15,6%) [22]. Vị trí tổn thương gặp nhiều nhất
trong nghiên cứu Bùi Minh Đức (2002) là đầu các ngón chân (31,5%), tiếp đến
là vị trí mu chân, gót chân, kẽ ngón chân cùng chiếm (9,3%). Cũng nghiên cứu
này cho thấy tỷ lệ tổn thương xương bàn, ngón chân trên phim XQ ở nhóm có
hoại tử là (52,4%) so với nhóm không hoại tử là (18,2%) [8].
Trên thế giới, theo tác giả Neil Haw và cộng sự (1998), nghiên cứu tại
Oxford thấy tỷ lệ LBC ở người bệnh ĐTĐ là 5% [52]. Theo một nghiên cứu
khác, theo dõi trong 4 năm một nhóm gồm 469 người bệnh ĐTĐ không có tiền
sử loét chân từ trước tại Manchester, Young và cộng sự (1994) thấy tỷ lệ mới
mắc của loét bàn chân là 10,2% [63]. Theo Reiber và cộng sự (1999) cho thấy
khoảng 15% người bệnh ĐTĐ sẽ tiến triển thành loét bàn chân trong cuộc đời
của họ [55]. Nghiên cứu của Levin (1988) ở Mỹ cho thấy 6% tổng số người
bệnh ĐTĐ vào viện điều trị do bị các vết loét bàn chân [26]. Hơn 2% tổng số
người bệnh ĐTĐ nằm viện điều trị tại bệnh viện có loét bàn chân tiến triển.
Trong nghiên cứu của Boulton (1988) thấy 1/5 tổng số người bệnh nằm viện do
loét bàn chân có tiền sử loét chân từ trước. Ở Việt Nam, khi tiến hành nghiên
cứu tại tỉnh Sóc Trăng, Nguyễn Thị Lạc (2011) thấy tỷ lệ loét bàn chân là 8,6%,
người bệnh phải cắt cụt chi là 3,5% [15]. Bệnh viện Nội tiết Trung Ương (2004)
theo dõi thấy tỷ lệ loét bàn chân trên người bệnh đến khám lần đầu tại nhóm đối
tượng nghiên cứu là 1,2%. Nghiên cứu của Nguyễn Thu Quỳnh (2007) tại bệnh
viện Nội tiết Trung Ương cho biết số người bệnh loét chân đồng thời được phát
56
hiện bị ĐTĐ chiếm tỷ lệ 13,3% tổng số các người bệnh loét chân nhập viện, tỷ
lệ người bệnh có tiền sử loét chân và tiền sử cắt cụt chân do loét lần lượt là
11,1% và 5,8% [19].
4.2 Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái
tháo đường
Hơn ¼ mẫu nghiên cứu có kiểm tra bàn chân mỗi ngày chiếm tỷ lệ 20,3%,
2 - 6 lần/tuần là 5,7%, có đến 73,0% đi khám bàn chân khi có vấn đề. Về rửa
chân: hầu hết mẫu nghiên cứu có rửa chân 1 lần/ngày chiếm tỷ lệ 88,0%, tỷ lệ
rửa chân 4 - 6 lần/tuần là 7,0%. Về kiểm tra nhiệt độ của nước trước khi rửa
chân, gần một nữa mẫu nghiên cứu không bao giờ kiểm tra chiếm tỷ lệ 41,3%;
tiếp đến là hiếm khi kiểm tra với tỷ lệ 23,0%, tiếp đến mỗi lần kiểm tra đều rửa
chân với tỷ lệ 21,3%. Về thoa kem dưỡng ẩm cho chân, hơn ¾ mẫu nghiên cứu
không bao giờ thoa kem dưỡng ẩm cho chân chiếm tỷ lệ 75,3%, rửa chân 1 lần/
ngày chiếm tỷ lệ 5,3% và 1 lần/ tuần là 8,0%.
Về thoa kem dưỡng ẩm giữa các ngón chân, đa phần mẫu nghiên cứu
không bao giờ thoa chiếm tỷ lệ 84,0%, tỷ lệ thoa 1 lần/ngày và 1 lần/tuần lần
lượt là 4,3% và 5,7%. Gần một nữa mẫu nghiên cứu có thỉnh thoảng mát xa cho
bàn chân chiếm tỷ lệ 47,3%. Hơn một nửa mẫuuu nghiên cứu cắt móng chân
lần/tháng chiếm tỷ lệ 55,0%. Đa phần đều cắt kiểu khóe cắt móng chân là khóe
tròn chiếm tỷ lệ 87,7%. Gần 2/3 mẫu nghiên cứu có sử dụng dụng cụ cắt móng
để cắt móng chân chiếm tỷ lệ 66,0%. Về loại giày, dép đi vừa chân hở chiếm tỷ
lệ cao nhất trong nghiên cứu 42,7% và rộng chiếm tỷ lệ 33,3%.
Về lau khô chân sau khi rửa, kết quả nghiên cứu chỉ ra có 37,0% người
bệnh đều mỗi lần rửa chân đều lau khô, gần ¼ mẫu nghiên cứu thỉnh thoảng lau
khô sau khi rửa chân chiếm tỷ lệ 25,0%. Về lau khô giữa các ngón chân, tỷ lệ
thường xuyên lau khá thấp với tỷ lệ 7,3%, tỷ lệ mẫu nghiên cứu thỉnh thoảng lau
khô giữa các ngón chân là 38,7%. Có khoảng 38,7% người bệnh thỉnh thoảng
ngâm chân trong nước nóng. Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Vân (2016) cho
thấy người bệnh có điểm kiến thức ở mức tốt. Điểm trung bình kiến thức là 8,7
57
± 1,9 trong đó người bệnh có mức điểm tốt chiếm tới 84,5%, mức điểm trung
bình chiếm 12,2% và mức độ kém chỉ chiếm 3,3%. Những sai lầm trong kiến
thức về chăm sóc bàn chân ĐTĐ của người bệnh trong nghiên cứu này bao gồm
người bệnh không biết tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày, không rửa chân
mỗi ngày với nước ấm, không giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm đặc biệt
là vùng kẽ ngón, người bệnh còn đi chân trần, không mang giầy dép ngay cả khi
đi trong nhà, không kiểm tra giầy dép trước khi mang vào, và hầu hết người
bệnh còn hút thuốc [23].
Hơn một nữa mẫu nghiên cứu không đi chân trần ngoài nhà chiếm tỷ lệ
53,7%. Hầu hết mẫu nghiên cứu không thoa kem các kẽ ngón chân chiếm tỷ lệ
84,0%. Hơn ¾ mẫu nghiên cứu có tái khám định kì chiếm tỷ lệ 75,3%. Tỷ lệ có
sử dụng dụng cụ cắt móng, không ngâm chân nước nóng, kiểm tra chân mỗi
ngày chiếm tỷ lệ lần lượt là 66,0%, 88,0% và 38,3%.
Về lau khô chân sau khi rửa với tỷ lệ 37,0%. Hơn 2/3 mẫu nghiên cứu có
thay tất (vớ) mỗi ngày chiếm tỷ lệ 67,7%. Hơn 10,0% mẫu nghiên cứu không đi
chân trần trong nhà với tỷ lệ 11,7%. Tỷ lệ chọn giày vừa chân, kín, kiểm tra
chân sau khi mang giày, dép và thoa kem dưỡng ẩm bàn chân với tỷ lệ lần lượt
là 7,0%; 8,3% và 5,35%. Tỷ lệ thực hành tự chăm sóc bàn chân chung đúng khá
thấp với tỷ lệ 14,0%. Trong nghiên cứu của Mayfield Jennifer A. và cộng sự
(1998) nhắc đến hiệu quả của giày dép điều trị phụ thuộc nhiều vào nhận thức và
chấp nhận sử dụng giày dép. Người bệnh mang giầy trên 60% thời gian hoạt
động của họ sẽ làm giảm tỷ lệ tái loét trên 50% so với các người bệnh khác
mang giày ít thời gian hơn [49]. Kết quả phỏng vấn cũng Nguyễn Thị Lâm cho
thấy: nhóm đối tượng nghiên cứu đi giày dép nhiều trên 6 giờ/ ngày được tư vấn
về chăm sóc bàn chân chiếm tỷ lệ là 44,9% so với không được tư vấn về chăm
sóc bàn chân chiếm 55,1%. Việc đi giày dép thích hợp trong suốt quá trình di
chuyển có thể giúp bảo vệ bàn chân, trách gây tổn thương bàn chân do dẫm phải
dị vật [16]. Theo Boulton AJ.M. và cộng sự (2004), giày dép là yếu tố quan
trọng đóng góp 21,0% loét bàn chân, là một nỗ lực cần thiết để ngăn chặn loét
58
bàn chân của người ĐTĐ [34].
Về sử dụng giày dép xỏ ngón: tỷ lệ thường xuyên sử dụng là 9,7%, thỉnh
thoảng là 41,0%. Về kiểm tra giày dép trước khi mang hơn một nữa mẫu nghiên
cứu không bao giờ kiểm tra chiếm tỷ lệ 51,3%, thường xuyên kiểm tra là 7,3%,
thỉnh thoảng là 22,0%. Gần một nữa mẫu nghiên cứu đi giày dép mà không
mang tất (vớ) chiếm tỷ lệ 48,3%, tỷ lệ mẫu thường xuyên mang giày dép là
27,0%. Tỷ lệ đi chân trần trong nhà và đi chân trần bên ngoài thường xuyên
chiếm tỷ lệ lần lượt là 47,7% và 3,0%. Tỷ lệ người dân thay tất (vớ) mỗi ngày là
67,7%. Hơn ¾ mẫu nghiên cứu có tái khám định kì chiếm tỷ lệ 75,3%. Nhiều
nghiên cứu trên thế giớ cho thấy khoảng một nửa LBC ở người bệnh ĐTĐ xảy
ra trên bề mặt của bàn chân. Bệnh áp lực cơ học bàn chân là yếu tố quan trọng
gây LBC. Giày, dép thường được dùng để ngăn ngừa viêm loét, đặc biệt là đối
với người bệnh đã có tiền sử LBC trước đó. Mục đích của giày, dép là bảo vệ bề
mặt da bàn chân, phân phối lại áp lực trên bề mặt bàn chân để giảm áp lực tại
các vị trí có nguy cơ loét hoặc loét tái phát [36], [42].
Loét bàn chân là một biến chứng mãn tính và hay gặp của người bệnh
ĐTĐ. Theo các NC ở nước ngoài nơi có hệ thống chăm sóc sức khỏe tương đối
hoàn hảo, tỷ lệ LBC là 5% [52], theo tác giả Neil Haw và CS (1998); Nghiên
cứu của Levin (1988) ở Mỹ cho thấy 6% tổng số người bệnh ĐTĐ vào viện điều
trị do bị các vết loét bàn chân [47]. Tỷ lệ LBC của Papanas N và Maltezos E
(2009) là 4,75% [53]. Con số này giống như các tác giả Mayfield Jennifer A. và
cộng sự (1998) là 15% người bệnh LBC [49]. Các nghiên cứu trong nước cũng
cho ra rất nhiều kết quả khác nhau. Tỷ lệ đó là 15% theo Nguyễn Thị Lạc (2011)
[15] tác giả Nguyễn Thu Quỳnh (2007) [19] có 13,3% người bệnh ĐTĐ có
LBC, con số này ở người bệnh đến khám lần đầu tại bệnh viện nội tiết (2004) là
1,2% [2] và của tác giả Trần Đức Thọ và cộng sự (2002) qua 1680 người bệnh
thì nhiễm trùng bàn chân chỉ chiếm tỷ lệ là 3,54% [18].
Các tác giả Mayfield Jennifer A. và cộng sự (1998) cũng thống nhất rằng:
“thiếu giáo dục về chăm sóc bàn chân liên hệ mật thiết với nguy cơ tăng cắt cụt
59
chi lên gấp 3,2 lần” và nghiên cứu này cũng chỉ ra các chương trình chăm sóc
bàn chân cho người bệnh ĐTĐ có thể làm giảm tỷ lệ loét bàn chân và cắt cụt chi
từ 44% - 85%.
4.3 Một số yêu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc bàn chân
Loét bàn chân là một biến chứng của đái tháo đường. Đó là một biến chứng
mãn tính, lâu dài, điều trị tốn kém, là nguyên nhân quan trọng của nhiễm trùng
và cắt cụt chi. Hậu quả của LBC không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe, kinh tế, chất lượng sống của người bệnh và gia đình mà còn ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế toàn xã hội. Theo Tổ chức Y tế thế giới tháng 3 năm
2005, 15% số người bệnh đái tháo đường có bệnh lý về bàn chân, 20% trong số
họ nhập viện hàng năm là do LBC ADA (2011) [29]. Tỷ lệ tổn thương bàn chân
ĐTĐ đã được báo cáo là 4,75% tại Hy Lạp [53]. Do hiểu biết và nhận thức của
người bệnh ĐTĐ về bệnh ĐTĐ tăng lên cộng thêm điều kiện kinh tế ngày càng
phát triển nên nhu cầu được điều trị LBC hiệu quả ngày càng tăng cao. Người
bệnh ĐTĐ ngoài việc kiểm soát tốt đường huyết, chế độ dinh dưỡng và lối sống
hợp lý còn cần được chăm sóc bàn chân đúng cách, toàn diện.
Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
nhóm tuổi có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân ở
người bệnh đái tháo đường. Cụ thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét
bàn chân đúng ở nhóm người bệnh từ 71 tuổi trở lên là 22,6% cao hơn so với
nhóm từ 50 tuổi trở xuống là 7,0% (p<0,05; OR=3,85; KTC 95%: 1,18 - 12,59).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm cũng tìm thấy mối liên quan giữa nhóm tuổi <
40 tuổi có tỷ lệ LBC ít hơn nhóm 40 tuổi, tỷ lệ lần lượt là: 20,0% và 34,1%. Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này phù hợp với tuổi gặp
nhiều nhất là nhóm tuổi từ 40 - 60 tuổi, chiếm tỷ lệ 49,1% tổng số người bệnh
nghiên cứu. Tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng dần theo tuổi cũng có nghĩa là nguy cơ LBC
tăng theo [4].
Trình độ học vấn có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét
bàn chân ở người bệnh đái tháo đường. Cụ thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc
60
phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm phổ thông trung học là 24,1% cao hơn
so với nhóm từ tiểu học trở xuống là 9,9% (p<0,05; OR=2,89; KTC 95%: 1,18 -
7,06). Tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm
trung cấp trở lên là 25,0% cao hơn so với nhóm từ tiểu học trở xuống là 9,9%
(p<0,05; OR=3,04; KTC 95%: 1,06 - 8,73). Các nghiên cứu trước đây chưa tìm
tháy mối liên quan giữa thực hành chăm sóc bàn chân với trình độ học vấn. Kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm cho thấy nhóm đối tượng nghiên cứu có
trình độ học vấn thấp (chưa tốt nghiệp THPT) lựa chọn dép nhựa tái sinh, dép tổ
ong nhiều gấp > 2 lần so với nhóm đối tượng NC có trình độ học vấn cao (≥
THPT) [16]. Yếu tố này còn liên quan đến môi trường sống của đối tượng
nghiên cứu. Do hạn chế về kinh phi và thời gian của NC nên kết quả của chúng
tôi chưa được khách quan.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm có LBC là người hưu trí và các nghề
khác (công chức, viên chức…) tương đương với nhóm làm lao động tự do, nông
dân làm ruộng, tỷ lệ lần lượt là: 32,4%, 32,8% và 31,3%. Sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này có thể do cỡ mẫu trong NC nhỏ, chưa đại
diện cho quần thể và thời gian NC ngắn (06 tháng) nên khó nổi bật khía cạnh
thời vụ, thời tiêt của nghề nông.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm cho thấy, tỷ lệ LBC ở số đối tượng
nghiên cứu phát hiện bệnh ĐTĐ cũ từ 6 tháng trở lên cao gấp 1,291 lần so với số
đối tượng nghiên cứu mới phát hiện dưới 6 tháng [16]. Cùng với tuổi cao, thời
gian phát hiện bệnh dài là những yếu tố nguy cơ gây loét bàn chân. Nhận định
này cũng phù hợp với các nghiên cứu Đặng Thị Mai Trang [22], Nguyễn Thu
Quỳnh [19], Tạ Văn Bình [2], Abbott [24].
Nghe nói về hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân cho người bệnh đái tháo
đường có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân. Cụ
thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm không
có nghe hướng dẫn chăm sóc bàn chân là 8,8% thấp hơn so với nhóm có nghe
hướng dẫn chăm sóc bàn chân là 17,1% (p<0,05; OR=0,47; KTC 95%: 0,22 -
61
0,99). Trong khi đó nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm cũng tìm được mối liên
quan tư vấn chăm sóc bàn chân. Nhóm đối tượng được tư vấn về chăm sóc bàn
chân có khả năng thường xuyên chăm sóc bàn chân gấp 6,3 lần so với nhóm
không được tư vấn về chăm sóc bàn chân. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Năm 1998, Mayfield Jennifer A. và cộng sự khuyến cáo: “Các chương
trình chăm sóc bàn chân cho người bệnh ĐTĐ có thể làm giảm tỷ lệ LBC và cắt
cụt chi từ 44 - 85%”. Việc thiếu giáo dục về chăm sóc bàn chân sẽ làm tăng
nguy cơ cắt cụt chi gấp 3,2 lần [49]. Điều này nói lên vấn đề nếu người bệnh
hiểu được tác dụng và ý nghĩa của việc chăm sóc bàn chân thì người bệnh sẽ áp
dụng việc thực hành chăm sóc bàn chân của mình tốt hơn, đó là cách hiệu quả
nhất để có thể phòng chống hoặc giảm các biến chứng của bàn chân ĐTĐ.
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về phòng ngừa các biến chứng của
bệnh ĐTĐ trong dó có biến chứng bàn chân. Theo Chauteleu E. và cộng sự: tầm
quan trọng của giày dép tốt cho bàn chân ĐTĐ đã được nhấn mạnh nhưng
không chú trọng nhiều đến khía cạnh kỹ thuật của giày dép ĐTĐ tốt bảo vệ bàn
chân là quan trọng nhất, ngoài ra cần có một lối sống lành mạnh và giày dép
thích hợp là điều cần thiết để tránh biến chứng LBC [42].
Điều này cũng phản ánh việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe phổ biến kiến
thức về chăm sóc bàn chân, tư vấn lựa chọn giày dép cho người ĐTĐ chưa được
toàn diện. Muốn quản lý bệnh ĐTĐ tốt ngoài việc kiểm soát tốt các chỉ số
đường máu, chế độ dinh dưỡng phù hợp, lối sống lành mạnh và chế độ tập thể
dục cần phải chú trọng đến việc sử dụng giày dép để chăm sóc bàn chân tốt
nhằm giảm nguy cơ loét, tái loét, nhiễm trùng bàn chân dẫn đến hoại tử và cắt
cụt chi. Giày dép đúng (tốt) là một nỗ lực cần thiết để ngăn chặn LBC.
Đái tháo đường typ 2 đã trở thành vấn đề y tế công cộng quan trọng trên
toàn thế giới. Ở Việt Nam có khoảng 1,1 triệu người mắcbệnh đái tháo đường
typ 2, ước tính có khoảng 2,1 triệu người bị bệnh vào năm 2015. Người bị đái
tháo đường có các hành vi không đúng sẽ phát triển các biến chứng khác nhau
đặc biệt là biến chứng trên bàn chân. Tuy nhiên có một số nghiên cứu cũng chỉ
62
ra rằng không có sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hành vi chăm sóc bàn chân.
Câu hỏi cần đặt ra là sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hành vi chăm sóc bàn chân
của người bệnh đái tháo đường typ 2. Nhằm nâng cao hiệu quả của hành vi
chăm sóc bàn chân ở bệnh nhiên, ở nhiều quốc gia hành vi chăm sóc bàn nhân
đái tháo đường sự cần thiết để hiểu thêm chân của họ không tốt đặc biệt là ở về
mức độ của hành vi chăm sóc bàn chân, hỗ. Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu đã
khẳng định vai trò quan trọng của các hành vi chăm sóc bàn chân. Vì vậy,
nghiên cứu về vấn đề này cần được tiến hành. bàn chân có thể tác động tiêu cực
về thể chất, Mặc dù sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hành tâm lý, tinh thần, xã
hội cũng như kinh tế của vi chăm sóc bàn chân đã được nghiên cứu ở các người
bệnh bị bệnh đái tháo đường.
63
KẾT LUẬN
1. Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân chung đúng
Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường có thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét
bàn chân chung đúng là 14,0%.
2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn
chân của người bệnh đái tháo đường
Một số yếu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn
chân của người bệnh đái tháo đường (p<0,05): nhóm tuổi, trình độ học vấn và
hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân cho người bệnh đái tháo đường. Cụ thể, tỷ lệ
thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm người bệnh từ 71
tuổi trở lên cao hơn so với nhóm từ 50 tuổi trở xuống. Tỷ lệ thực hành tự chăm
sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm phổ thông trung học và nhóm trung
cấp trở lên cao hơn so với nhóm từ tiểu học trở xuống. Tỷ lệ thực hành tự chăm
sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm không có nghe hướng dẫn chăm sóc
bàn chân thấp hơn so với nhóm có nghe hướng dẫn chăm sóc bàn chân.
64
KIẾN NGHỊ
1. Đối với Bệnh viện
Truyền thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh đái tháo đường về cách
chăm sóc bàn chân để tránh loét bàn chân, cách sử dụng giày dép chỉnh hình
nhằm chăm sóc bàn chân tốt hơn, phòng ngừa loét giảm tỷ lệ tái loét và cắt cụt
chi gây tổn hại đến sức khỏe, khả năng lao động và kinh tế của người bệnh và
gia đình.
2. Đối với bản thân người bệnh, gia đình và xã hội
Thực hiện chăm sóc bàn chân theo hướng dẫn của bác sĩ, kiểm tra bàn chân
hàng ngày, vệ sinh bàn chân sạch sẽ, bảo vệ đôi bàn chân với giày và vớ, cẩn
thận với nhiệt độ, giữ cho mạch máu được lưu thông dễ dàng hơn và mang giày
dép phù hợp.
Uống nhiều nước: bệnh đái tháo đường thường gây tiểu nhiều làm người
bệnh mất nước; vì vậy, cần uống nhiều nước hơn 2 lít nước/ngày để bù đắp
lượng nước thiếu hụt và giúp da luôn được tươi tắn khỏe mạnh.
Khi bị các tổn thương da, hay có cục chai sần ở bàn chân… không nên tự
xử lý tại nhà mà phải đi khám ở cơ sở y tế để được điều trị kịp thời và được
hướng dẫn chăm sóc để tránh biến chứng nặng hơn.
3. Đối với các nghiên cứu sau
Tăng cường bổ sung các thông tin, nâng cao kiến thức về giày dép chỉnh
hình cho các cán bộ y tế để tư vấn cho người bệnh đái tháo đường sử dụng giầy
dép chỉnh hình chăm sóc bàn chân toàn diện.
TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI
Bộ câu hỏi về tự thực hành chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người
bệnh đái tháo đường typ 2 được soạn dựa trên khuyến cáo chăm sóc bàn chân
của người bệnh đái tháo đường typ 2 của các tổ chức uy tín thế giới gồm CDC
và IWGDF.
Nghiên cứu giúp cho bệnh viện xây dựng một chương trình truyền thông
giáo dục, tư vấn, hỗ trợ người bệnh đái tháo đường chăm sóc bàn chân hiệu quả
hơn, phòng tránh các biến chứng nặng nề về sau.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Tạ Văn Bình, Nguyển Thanh Hà, và cộng sự (2003), "Thực trạng Đái Tháo
Đường – Rối loạn dung nạp Glucose và một số yếu tố liên quan ở Hà Nội.
Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu của các dự án quốc gia thực
hiện tại Bệnh viên Nội Tiết 1969 – 2003". Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, Việt
Nam,, tr.226-239.
2. Tạ Văn Bình (2006), "Bệnh đái tháo đường – tăng glucose máu". NXB Y học,
Hà Nội, Việt Nam, tr.17-66.
3. Tạ Văn Bình (2007), Bệnh lý bàn chân đái tháo đường, Hà Nội, Việt Nam,
Nhà xuất bản Y học, tr.568-596.
4. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng, cộng sự (2011), "Dịch tễ
học bệnh Đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan đến
quản lý bệnh Đái tháo đường tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn năm
2011. Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu của các dự án quốc
gia thực hiện tại Bệnh viên Nội Tiết 1969 – 2003". Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, Việt Nam,, tr.173-200.
5. Bộ Y tế (2013), Tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở Việt Nam tăng 211% sau 10
năm, tr.1-6.
6. Trần Hữu Dảng, Nguyễn Hải Thủy (2008), "Giáo trình Sau Đại học- chuyên
ngành Nội tiết và Chuyển hóa". tr.221-244.
7. Võ Thị Duyên (2017), Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của
người bệnh đái tháo đường typ 2 và yếu tố liên quan tại Bệnh viện quận Thủ
Đức, thành phố Hồ Chí Minh, Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự
phòng, Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh,
tr.21-49.
8. Bùi Minh Đức (2002), Nghiên cứu các tổn thương loét bàn chân ở người
bệnh đái tháo đường, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, Việt Nam,
tr.12-79.
9. Chu Thị Thu Hà, Hoàng Đức Hạnh, Bùi Công Đức (2014), "Tỳ lệ hiện mắc
bệnh đái tháo đường tuýp 2 và tiền đái tháo đường của người dân từ 30-69
tuổi tại thành phố Hà Nội năm 2014". Tạp chí y học dự phòng, Tập 26, Số 2,
tr.94-101.
10. Lê Tuyết Hoa (2008), Nghiên cứu xác định nguy cơ loét bàn chân ở người
đái tháo đường, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.83.
11. Lê Tuyết Hoa (2014), "Những thay đổi về dân số loét bàn chân Đái tháo
đường tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí
Minh, 18 (6), tr.87-90.
12. Biện Thị Thu Hương (2016), Kiến thức thực hành tự chăm sóc bàn chân của
người bệnh đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm
2016, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học dự phòng, Đại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh, tr.38-57.
13. Nguyễn Thy Khuê, Lê Tuyết Hoa, Trần Thế Trung (2008), "Khảo sát chất
lượng tự chăm sóc bàn chân ở người đái tháo đường điều trị tại bệnh viện
Chợ Rẫy". Tạp chí y học thực hành, 2009, tr.673-674.
14. Nguyễn Thy Khuê (2009), "Yếu tố nguy cơ loét bàn chân đái tháo đường".
tr.23-65.
15. Nguyễn Thị Lạc (2011), Đặc điểm bệnh đái tháo đường và một số biến
chứng thường gặp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng trong 5 năm (2005 -
2009), Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội, Việt Nam,
tr.39-52.
16. Nguyễn Thị Lâm (2012), Thực trạng loét bàn chân và sử dụng giày dép của
người bệnh đái tháo đường tại bệnh viện nội tiết Trung Ương, Luận văn thạc
sĩ y học, Đại học Y hà Nội, tr.36-48.
17. Phùng Văn Lợi, Đào Tiến Thịnh, Nguyễn Văn Giang (2011), Các yếu tố liên
quan đến hành vi chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường typ 2 tại
Thái Nguyên, Đại Y Dược Thái Nguyên, tr.21-49.
18. Đỗ Trung Quân (2007), "Đái tháo đường và điều trị". NXB Y học, Hà Nội,
Việt Nam, tr.22-292.
19. Nguyễn Thu Quỳnh (2007), Nghiên cứu đặc điểm của tổn thương loét bàn
chân ở người bệnh đái tháo đường điều trị nội trú tại bệnh viện Nội tiết từ
6/2006 đến 12/2006, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học - Hội nghị khoa
học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và chuyển hóa lần III, NXB Y học, Hà
Nội, Việt Nam, tr.310-316.
20. Sở Y tế Hà Nội (2016), Gia tăng tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường trên toàn
quốc, tr.21-42.
21. Mai Thế Trạch (2003), Biến chứng mạn tính của đái tháo đường, Hà Nội
NXB Y học, tr.411-412.
22. Đặng Thị Mai Trang (2011), Đánh giá hiệu quả điều trị loét bàn chân ở
người bệnh đái tháo đường bằng yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF), Luận
văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, Việt Nam, tr.9-38.
23. Trần Thị Thanh Vân (2016), "Đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân ở
người bệnh đái tháo đường typ 2 tại khoa cán bộ bệnh viện Quân Y 7A".
Tạp chí y học dự phòng, tr.50-70.
TIẾNG ANH
24. Abbott C.A., Garrow A.P., Carrington A.L., et al. (2005), "Foot Ulcer Risk
Is Lower in South-Asian and African-Caribbean Compared With European
Diabetic Patients in the U.K.: The North-West Diabetes Foot Care Study".
American Diabetes Association, 28 (8), pp.1869-1875.
25. Abu-Qamar M.Z. (2014), "Knowledge and practice of foot self-care among
Jordanians with diabetes: an interview-based survey study". Journal of
Wound Care, 23 (5), pp.247-254.
26. Ali S.M., Basit A., Sheikh T., et al. (2001), "Diabetic Foot Ulcer – a
Prospective Study". Diabetic Foot Ulcer – a Prospective Study, 51 (2),
pp.78-81.
27. American Diabetes Association (2002), "Preventive Foot Care in People
With Diabetes". Diabetes care 25 (1), pp.69-70.
28. American Diabetes Association (2008), "Standards of medical care in
diabetes 2008". Diabetes care, 31 (1), pp.12-54.
29. American Diabetes Association (2011), "Clinical practice
recommendations". Diabetes care, 31 (1), pp.12-44.
30. American Diabetes Association (2013), " Standards of medical care in
diabetes". Diabetes Care 2013, 36 (suppl1), pp.11-66.
31. American Diabetes Association (2015), Standards of Medical Care in
Diabetes 2015,
32. American Diabetes Association (2017), Standards of Medical Care in
Diabetes 2016, pp.102-104.
33. Bonner T., Foster M., Spears-Lanoix E. (2016), "Typ 2 diabetes–related foot
care knowledge and foot self-care practice interventions in the United States:
a systematic review of the literature". Diabet Foot Ankle, 7 (29758), pp.36-
41.
34. Boulton A.J.M. (1988), "The diabetic foot". The medical clinics of North
American 7(2), pp.1513-1515.
35. Bourne R.R., Stevens G.A., White R.A. (2013), "Causes of vision loss
worldwide, 1990-2010: a systematic analysis". The Lancet Global Health, 1
(6), pp.339-349.
36. Bus S.A., Haspels R., Busch-Westbroek T.E. (2011), "Evaluation and
optimization of therapeutic footwear for neuropathic diabetic foot patients
using in-shoe plantar pressure analysis". American Diabetes Association, 34
(7), pp.1595-1600.
37. Centers for Disease Control and Prevention (2014), National Diabetes
Statistics Report, pp.6.
38. Centers for Disease Control and Prevention (2015), "Mortality with diabetes
reported as any listed cause of death". pp.4.
39. Centers for Disease Control and Prevention (2015), Living with Diabetes,
pp.9.
40. Centers for Disease Control and Prevention (2015), Prevelence of depressive
disorders among adults aged ≥18 years with diagnosed diabetes, pp.23-41.
41. Chellan G., Srikumar S., Varma A.K., et al. (2012), "Foot care practice - the
key to prevent diabetic foot ulcers in India". Foot (Edinb), 22 (4), pp.298-
302.
42. Dahmen R., Haspels R., Koomen B., et al. (2011), "Therapeutic footwear for
the neropathic foot: An algorithm". Medical Sciences- Endocrinology 42 (4),
pp.705-709.
43. Gholap M.C., Mohite V.R. (2013), "To assess the knowledge and practice
regarding foot care among Diabetes patients at Krishna hospital, Karad".
Indian Journal of Scientific Research, 4 (2), pp.69-75.
44. International Diabetes Federation (2015), "Complications of Diabetes".
pp.18-23.
45. International Diabetes Federation (2015), "IDF Diabetes Atlas 2015". pp.14-
34.
46. Ledoux W.R., Shofer J.B., Smith D.G., et al. (2005), "Relationship between
foot typ, foot deformity and ulcer occurrence in the high – risk diabetic
foot". Journal of Rehabilitation Research and Development, 42 (5), pp.665-
672.
47. Levin M.E. (1998), "The diabetic foot. Current therapy in Endocrinology
and Metabolism ". pp.486-489.
48. Marvin E.L. (2001), "Pathogenesis and general management of foot lesions
in the Diabetic Patient, The Diabetic Foot, Sixth Edition". pp.219-260.
49. Mayfield J.A., Reiber G.E., Sanders L.J., et al. (1998), "Preventive foot care
in people with Diabetes". American Diabetes Association 21 (12), pp.77-
2161.
50. McInnes A., Jeffcoate W., Vileikyte L., et al. (2011), "Foot care education in
patients with diabetes at low risk of complications: a consensus statement".
Diabetic Medicine, 28 (2), pp.162-167.
51. Muhammad-Lutfi A.R., Zaraihah M.R., Anuar-Ramdhan I.M. (2014),
"Knowledge and Practice of Diabetic Foot Care in an In- Patient Setting at a
Tertiary Medical Center". Malaysian Orthopaedic Journal, 8 (3), pp.22-26.
52. Neil H.A., Thompson A.V., Thorogood M., et al. (1989), "Diabetes in the
elderly, the Oxford community diabetes study". Diabetic Medicine 6,pp.608.
53. Papanas N., Maltezos E. (2009), "The Diabetic foot: A global threat anda
huge challenge for Greece. Dpt of Internal Medicine, DemocritusUniversity
of Thrace, Alexandroupolis, Thrace, Greece". Hippokratia,Quarteriy
Medical Journal,2009 Oct-Dec, 13 (4), pp.199-204.
54. Ramachandran A., Ma R.C.W., Snehalatha C. (2010), "Diabetes in Asia".
The Lancet, 375 (9712), pp.408-418.
55. Reiber G.E. (2001), "Epidemiology of foot ulcers and amputation in the
diabetic foot". The diabetic foot. Sixth Edition, pp.13-65.
56. Thomas F. (2013), Diabetes Is the Price Vietnam Pays for Progress, pp.12-
31.
57. United States Renal Data System (2014), 2014 USRDS annual data report:
Epidemiology of kidney disease in the United States,
58. Vuorisalo S., Venermo M., Lepantalo M. (2009), "Treatment of Diabetic
Foot Ulcers". Medical Sciences - Surgery, Medical Sciences –
Cardiovascular Diseases, 50 (3), pp.275-291.
59. World Health Organization (2012), Quản lý gánh nặng bệnh đái tháo đường
ở Việt Nam, pp.31-45.
60. World Health Organization (2016), Global report on diabetes, pp.8-14.
61. World Health Organization (2016), Diabetes country profiles, pp.12-23.
62. World Health Organization (2017), "10 facts on diabeties". pp.2-6.
63. Yong M.J., Bready J.L., Veves A., et al. (1994), "The prediction of diabetic
neuropatic foot ulceration using vibration perception thresholds - a
prospective study". Diabetes Care, 9, pp.28-34.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THÔNG TIN VÀ CHẤP THUẬN
DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
Kính gửi: Ông/Bà tham gia nghiên cứu,
Với mong muốn góp phần đánh giá một cách toàn diện tình hình thực hành
tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường nhằm đưa ra những biện
pháp giáo dục sức khoẻ can thiệp hiệu quả và nâng cao ý thức của người bệnh
về tự chăm sóc bàn chân. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thực hành tự
chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái tháo đường typ 2
và yếu tố liên quan tại trung tâm y tế huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum”.
Chúng tôi kính mời ông/bà tham gia vào nghiên cứu bằng cách trả lời các
câu hỏi liên quan đến bệnh đái tháo đường và thực hành tự chăm sóc bàn chân
đái tháo đường. Chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn ông/bà trong vòng 15 - 20
phút. Thông tin mà ông/bà cung cấp sẽ được giữ kín và không công bố tên người
tham gia. Việc trả lời không ảnh hưởng gì đến ông/bà và không phải trả lời các
câu hỏi mà ông/bà cảm thấy không thoải mái.
Hoàn thành bộ câu hỏi này đồng nghĩa với việc ông/bà đồng ý tham gia
vào nghiên cứu. Cảm ơn ông/bà đã tham gia vào nghiên cứu này, chúng tôi rất
trân trọng sự tham gia của ông/bà.
Nếu ông/bà đồng ý tham gia nghiên cứu thì vui lòng đánh dấu “X” vào ô
trống bên dưới:
1. Tôi xác nhận đã được thông tin về nội dung cũng như mục đích của nghiên cứu
2. Tôi hiểu rằng việc tham gia vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và
người tham gia được quyền rút ra nghiên cứu bất kỳ lúc nào mà không cần
đưa ra lý do
3. Tôi hiểu rằng những thông tin mà tôi cung cấp được nhóm nghiên cứu cam kết bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu
4. Tôi đồng ý tham gia nghiên cứu này
Họ và tên người tham gia Ngày tháng năm Ký tên
.................................................... ............................ ......................................
Họ và tên cán bộ nghiên cứu Ngày tháng năm Ký tên
.................................................... ............................ ......................................
PHỤ LỤC 2
BỘ CÂU HỎI
PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG
Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH
A1 Năm sinh ……………………
A2 Giới tính 1. Nam
2. Nữ
A3 Dân tộc 1. Kinh
2. Hoa
3. Khác
………………….…..
A4 Nơi ở hiện tại 1. Thành thị
2. Nông thôn
A5 Tình trạng hôn nhân 1. Độc thân
2. Đã kết hôn
3. Ly dị/Ly thân/Góa
A6 Hiện tại ông /bà sống cùng ai? 1. Sống một mình
2. Sống với gia đình
A7 Nghề nghiệp 1. Công chức, viên chức
2. Công nhân
3. Kinh doanh, buôn bán
4. Hưu trí
5. Không có việc làm
6. Khác
Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH
A8 Trình độ học vấn 1. Dưới tiểu học
2. Tiểu học
3. Trung học cơ sở
4. Trung học phổ thông
5. Sau phổ thông
A9 Ông/bà có hút thuốc lá không? 1. Chưa bao giờ hút thuốc lá
2. Đã từng hút thuốc lá
3. Đang hút thuốc lá
A10 Gia đình ông/bà có ai mắc bệnh đái 1. Có
tháo đường typ 2 không? (bố, mẹ, anh 2. Không
chị em, ông bà nội ngoại và con ruột)
PHẦN B: CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜN G
Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH
B1 Ông/bà được chẩn đoán bệnh đái tháo ………………..
đường bao lâu rồi? (ghi rõ năm)
B2 Ông/bà có mắc bệnh lý nào khác nữa 1. Không có
không? (có thể chọn nhiều đáp án) 2. Tim mạch
3. Thận
4. Mắt
5. Thần kinh
6. Khác (ghi rõ)
……………………
B3 Ông/bà đã từng được nghe nói về cách 1. Có
tự chăm sóc bàn chân cho người bệnh 2. Không => Chuyển câu
đái tháo đường chưa? B5
B4 Ông/bà nhận nguồn thông tin từ đâu? 1. Nhân viên y tế
2. Phương tiện truyền
thông
3. Báo chí, tờ rơi
4. Người thân, người quen
5. Internet
6. Khác (ghi rõ)
…………………………..
B5 Ông/bà từng bị một vết thương, vết loét 1. Có
bàn chân/chân mà mất hơn 1 tháng để 2. Không
chữa lành?
Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH
B6 Ông/bà từng bị một vết thương, vết 1. Có
loét bàn chân/chân mà mất hơn 2 tuần 2. Không
để chữa lành?
B7 Ông/bà từng bị cắt cụt ở ngón chân/ 1. Có
bàn chân/chân do biến chứng của đái 2. Không
tháo đường?
B8 Hiện tại ông/bà có cảm thấy những 1. Bỏng rát
triệu chứng sau ở bàn chân? (có thể 2. Ngứa
chọn nhiều đáp án) 3. Tê
4. Cảm giác kiến bò
5. Cảm giác nặng nề
6. Đau
7. Chuột rút
8. Không có triệu chứng nào
B9 Hiện tại ông/bà có những biểu hiện 1. Vết phỏng rộp
sau ở bàn chân/chân không? (có thể 2. Vết thương
chọn nhiều đáp án) 3. Vết loét
4. Vết chai
5. Không có triệu chứng nào
PHẦN C: THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC BÀN CHÂN
Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH
C1 Kiểm tra bàn chân 1. Mỗi ngày
2. 2-6 lần/tuần
3. 1 lần/tuần
4. Khi có vấn đề
C2 Rửa chân 1. 1 lần/ngày
2. 4-6 lần/tuần
3. 2-3 lần/tuần
4. 1 lần/tuần
C3 Kiểm tra nhiệt độ của nước trước khi 1. Mỗi lần rửa chân
2 Thỉnh thoảng rửa chân
3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
C4 Lau khô chân sau khi rửa 1. Mỗi lần rửa chân
2 Thỉnh thoảng
3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
C5 Lau khô giữa các ngón chân 1. Thường xuyên
2 Thỉnh thoảng
3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
C6 Ngâm chân trong nước nóng 1. Thường xuyên
2 Thỉnh thoảng
3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH
C7 Thoa kem dưỡng ẩm cho chân 1. 1 lần/ngày
2. 1 lần/tuần
3. 1 lần/tháng
4. Không bao giờ
C8 Thoa kem dưỡng ẩm giữa các ngón 1. 1 lần/ngày
chân 2. 1 lần/tuần
3. 1 lần/tháng
4. Không bao giờ
C9 Mát xa cho bàn chân 1. Thường xuyên
2 Thỉnh thoảng
3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
C10 Cắt móng chân 1. 1 lần/tuần
2. 1 lần/tháng
3. <1 lần/tháng
C11 Kiểu khóe cắt móng chân 1. Khóe thẳng
2. Khóe tròn
C12 Sử dụng dụng cụ cắt móng để cắt móng 1. Có
chân 2. Không
C13 Loại giày, dép 1. Vừa chân, kín
2. Vừa chân, hở
3. Rộng
4. Bất kì loại nào
Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH
C14 Sử dụng giày, dép chẻ ngón 1. Thường xuyên
2 Thỉnh thoảng
3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
C15 Kiểm tra giày dép trước khi mang 1. Thường xuyên
2 Thỉnh thoảng
3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
C16 Kiểm tra chân sau khi mang giày dép 1. Thường xuyên
2 Thỉnh thoảng
3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
C17 Đi chân trần trong nhà 1. Thường xuyên
2 Thỉnh thoảng
3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
C18 Đi chân trần bên ngoài 1. Thường xuyên
2 Thỉnh thoảng
3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
C19 Đi giày dép mà không mang tất (vớ) 1. Thường xuyên
2 Thỉnh thoảng
3. Hiểm khi
4. Không bao giờ
Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH
C20 Thay tất (vớ) mỗi ngày 1. Có
2. Không
C21 Tái khám định kì 1. Có
2. Không
CẢM ƠN ÔNG/BÀ ĐÃ THAM GIA KHẢO SÁT
C<)NG IIOA Xi\ 11<)1 CfllJ NGHiA vr.;:T NAM
Do5.l~.n- T!ut_g~IJ.J.tnhJl!uJ.£
CIA Y xAc NI-lAN CHINH St'J'A LUA N VAN THAC Si
.
.
.
HQ Vil ten hie ghi lu~ II van: 1-10 xu AN H lJN G
D~ U'ti lu~n van: " Tiwc lu\ nh t~r cham soc phong ngt'ra loet ban ch
dai th
Chuycn ng~\nh: Y tf cong ct)ng
. 1\1 a hQC vi en:
Co· so·
Ca n ct'r vf10 bi en ban cu9c hqp H<)i c16ng ch<1m lu~!n van tot nghi¢p tlwc sl bao v¢ nge:i y
I 2/9/ 2019 t;;ti Truang D<,~i hQC Thang Long V
I. Chinh st.'ra cac l()i chinh t
2. Bo sung djnh nghla bi ~ n so chi tif t
3. Ph c\ n clnwng 3 kf t qua tlnh l<,~i p Vel OR ('y tAt cii cac bei ng tim moi li en quan ; 11<~
sung n= 300 6' tc1t cii cac b
4 . 13<~ sun g ph an b
ph6ng ngtra Iocr bcin chan o· nguai b¢nh c1<1 i thc-io dm)'ng
5. Bo sung phan gi6i t hi ~u v6 dia ban nghien ctru
6. Bo sun t: th em ky thu~!t rhu th ~1p thong tin
7. V iet 1 ~1i kcr lu ~ n
8. St:ra tai li¢u tham kh:1o th co quy c!inh
X:1c nh~n ct'1a giiing vicn luro·ng dfln
1/rl N(Ji, ngriy
I !i ring
1/(f/J/ ] () 19
'L1c giri lu~n va n
'fiEN SY. BS. VOTJ:U KIMANH
Xac nh ~ n ct'ta C hl'1 tjch H()i dBng chfim h1~n van