BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

HỒ XUÂN HÙNG

THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC

PHÒNG NGỪA LOÉT BÀN CHÂN CỦA

NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2

VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SA THẦY,

TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOA : KHOA HỌC SỨC KHỎE

BỘ MÔN : Y TẾ CÔNG CỘNG

HỒ XUÂN HÙNG

THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC

PHÒNG NGỪA LOÉT BÀN CHÂN CỦA

NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2

VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN SA THẦY,

TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG

Mã số: 8 72 07 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ THỊ KIM ANH

HÀ NỘI – 2019

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học

cùng toàn thể các Thầy, Cô trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho tôi

trong suốt quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng và bồi dưỡng kiến thức khi là

học viên theo học tại trường

Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô bộ môn Y tế công cộng trường

Đại học Thăng long đã trang bị cho tôi kiến thức, đạo đức nghề nghiệp, phương

pháp nghiên cứu và tư duy khoa học.

Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Võ Thị Kim Anh, đã nhiệt tình

hướng dẫn và định hướng tôi về xác định vấn đề nghiên cứu đến xây dựng luận

văn tốt nghiệp.

Xin cám ơn Ban lãnh đạo và quý đồng nghiệp tại Trung tâm Y tế huyện Sa

Thầy, tỉnh Kon Tum đã tạo điều kiện, giúp đỡ và phối hợp trong quá trình thu

thập thu số liệu.

Bình Dương, ngày….. tháng ….. năm 2019

Hồ Xuân Hùng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,

do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả số liệu trong luận văn này là trung thực,

khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có

điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn

MỤC LỤC

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1

Chương 1 TỔNG QUAN Y VĂN ....................................................................... 3

1.1 Định nghĩa bệnh đái tháo đường ................................................................. 3

1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường ........................................................ 3

1.3 Phân loại đái tháo đường ............................................................................ 4

1.4 Tình hình mắc đái tháo đường trên thế giới và tại Việt Nam ..................... 5

1.4.1 Tình hình mắc đái tháo đường trên thế giới .......................................... 5

1.4.2 Tình hình mắc đái tháo đường tại Việt Nam ........................................ 5

1.5 Biến chứng chung của bệnh đái tháo đường ............................................... 6

1.6 Các khái niệm liên quan đến biến chứng bàn chân đái tháo đường ........... 6

1.6.1 Định nghĩa loét bàn chân ...................................................................... 7

1.6.2 Phân loại loét bàn chân ......................................................................... 8

1.6.3 Quá trình dẫn đến LBC do đái tháo đường, cơ chế bệnh sinh của

loét bàn chân ......................................................................................... 8

1.6.4 Vai trò của bệnh lý thần kinh ................................................................ 9

1.6.5 Vai trò của bệnh lý mạch máu: ........................................................... 11

1.6.6 Đặc điểm các vị trí loét bàn chân và tổn thương xương do đái

tháo đường........................................................................................... 13

1.6.7 Các biện pháp chăm sóc, phòng ngừa tổn thương loét bàn chân

và cắt cụt chi đối với người bệnh đái tháo đường: ............................. 13

1.6.8 Nguyên tắc điều trị loét bàn chân do đái tháo đường ......................... 14

1.7 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn

chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 trên thế giới và tại Việt Nam ....... 14

1.7.1 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét

bàn chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 trên thế giới .............. 14

1.7.2 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét

bàn chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại Việt Nam ............ 16

1.8 Đặc điểm địa điểm nghiên cứu ................................................................. 17

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 18

2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................... 18

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 18

2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 18

2.1.3 Thời gian nghiên cứu........................................................................... 18

2.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 18

2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................. 18

2.2.3 Kỹ thuật chọn mẫu .............................................................................. 19

2.3 Các biến số và chỉ số nghiên cứu .............................................................. 19

2.3.1 Định nghĩa biến số .............................................................................. 19

2.3.2 Chỉ số nghiên cứu ............................................................................... 28

2.4 Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 28

2.4.1 Công cụ thu thập thông tin .................................................................. 28

2.4.2 Kỹ thuật thu thập thông tin ................................................................. 29

2.5 Phân tích và xử lý số liệu .......................................................................... 30

2.6 Sai số và biện pháp hạn chế sai số ............................................................ 30

2.6.1 Sai số ................................................................................................... 30

2.6.2 Biện pháp khắc phục ........................................................................... 30

2.7 Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................... 31

Chương 3 KẾT QUẢ ......................................................................................... 32

3.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ................................... 32

3.2 Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái

tháo đường ................................................................................................. 36

3.3 Một số yêu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét

bàn chân ở người bệnh đái tháo đường ..................................................... 44

Chương 4 BÀN LUẬN ...................................................................................... 49

4.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ......................................................... 49

4.1.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ............................... 49

4.1.2 Đặc điểm tiền sử bản thân ở người bệnh đái tháo đường ..................... 50

4.1.3 Những triệu chứng hiện tại của chân ở người bệnh đái tháo đường..... 54

4.2 Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái

tháo đường ................................................................................................. 56

4.3 Một số yêu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc bàn chân ................. 59

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 63

KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 64

TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

ĐTĐ Đái tháo đường

LBC Loét bàn chân

TIẾNG ANH

ADA American Diabetes Association

Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kì

CDC Centers for Disease Control and Prevention

Trung tam kiểm soát dịch bệnh Hoa Kì

IDF International Diabetes Federation

Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế

IWGDF International Working Group on Diabetic Foot

Nhóm công tác quốc tế về bàn chân đái tháo đường

WHO World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập các biến số .......... 19

Bảng 2.2 Đánh giá thực hành phòng ngừa loét bàn chân ............................... 25

Bảng 3.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ......................... 32

Bảng 3.2 Đặc điểm tiền sử bản thân ở người bệnh đái tháo đường ............... 33

Bảng 3.3 Những triệu chứng hiện tại của chân của người bệnh đái tháo

đường .............................................................................................. 35

Bảng 3.4 Thực hành tự chăm phòng ngừa loét bàn chân ............................... 36

Bảng 3.5 Thực hành đúng tự chăm phòng ngừa loét bàn chân ...................... 42

Bảng 3.6 Một số đặc điểm dân số học liên quan đến thực hành tự chăm

sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường ......... 44

Bảng 3.7 Một số đặc điểm tiền sử bản thân liên quan đến thực hành tự

chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo

đường .............................................................................................. 46

Bảng 3.8 Một số triệu chứng hiện tại liên quan đến thực hành tự chăm

sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường ......... 48

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay đái tháo đường là một bệnh mang tính toàn cầu và đang tăng trên

toàn thế giới. Số lượng người bệnh đái tháo đường tăng gấp 4 lần so với năm

1980, trong đó tập trung chủ yếu ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình

[62]. Theo số liệu của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), ước tính đến

năm 2040 sẽ có khoảng 642 triệu người mắc đái tháo đường [44]. Theo báo cáo

của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), vào năm 2011 thì đái tháo

đường là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ 7 tại Mỹ với khoảng 73.000 người

[38]. Tại Ấn Độ, ước tính có khoảng 40 triệu người mắc đái tháo đường năm

2007 và được dự đoán sẽ tăng lên đến 70 triệu vào năm 2015 [43]. Tại Việt

Nam, theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2016 thì tỷ lệ hiện

mắc bệnh đái tháo đường ở nam là 4,7%, còn ở nữ giới là 5%. Số trường hợp tử

vong do đái tháo đường tại Việt Nam trong độ tuổi từ 30 đến 69 ở nam là 2.530,

ở nữ là 2.060 trường hợp. Trong khi đó độ tuổi trên 70 thì ở nam có 2.860 ca tử

vong, ở nữ có 6.010 trường hợp [61]. Những số liệu trên đã cung cấp một cách

tổng quát về tình hình đái tháo đường đang rất phổ biến chung trên toàn thế giới

và tại Việt Nam.

Đái tháo đường là một bệnh nguy hiểm gậy ra nhiều biến chứng nghiêm

trọng, như biến chứng tim mạch, mù loà, suy thận và đoạn chi [44]. Các biến

chứng này làm tăng nguy cơ tử vong lên 2 lần so với những người không mắc

bệnh [33]. Theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ, người

bệnh đái tháo đường có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2 lần so với người không mắc

bệnh [40]. Tổng chi phí điều trị trực tiếp và gián tiếp cho người bệnh đái tháo

đường tại Mỹ năm 2012 là 245 tỷ đôla [37]. Từ các số liệu trên cho thấy bệnh

đái tháo đường và các biến chứng không chỉ gây đau đớn về thể xác và tinh thần

cho riêng người bệnh, mà còn gây nhiều tổn thất kinh phí cho gia đình và xã hội.

Sự đoạn chi do đái tháo đường thường xảy ra sau khoảng 7-10 năm mắc

bệnh [12]. Hậu quả này gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của

người bệnh. Nguyên nhân chính gây nên đoạn chi ở người bệnh đái tháo đường

2

chính là nhiễm trùng nặng ở chân, đặc biệt là bàn chân, hoại tử, loét do bệnh

động mạch ngoại biên. Có khoảng 1,9-2,2% người bệnh đái tháo đường bị loét

chân mỗi năm trên toàn thế giới [12]. Một số liệu khác cho thấy mỗi năm có 4

triệu người đái tháo đường toàn cầu có vết loét chân và cứ mỗi 6 người thì có 1

người phải đoạn chi [43]. Năm 2010, tại Mỹ có khoảng 73.000 người bệnh phải

cắt bỏ chi do bệnh đái tháo đường [37]. Tại Việt Nam, tình trạng đoạn chi

thường bắt đầu với một vết thương, trầy xước dẫn đến vết loét sau điều trị một

thời gian dài không khỏi [56]. Các nghiên cứu khác nhau tại Việt Nam cho thấy

tỷ lệ loét chân ở người bệnh đái tháo đường còn khá cao, cụ thể là 34,2% ở

bệnh viện Nội tiết Trung ương và 20% ở bệnh viện Nguyễn Tri Phương gây ảnh

hưởng đến công việc và cuộc sống của người bệnh [11], [16]. Theo Trung tâm

kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ, tình trạng đoạn chi có thể ngăn ngừa bằng cách

chăm sóc tốt cho bàn chân và sức khoẻ của người bệnh đái tháo đường, trong đó

chăm sóc và bảo vệ bàn chân của người bệnh là vô cùng quan trọng [39]. Nhiều

nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra rằng có thể phòng ngừa được loét chân nếu kiểm

soát đường huyết tốt và chăm sóc bàn chân đúng cách [41], [50].

Khoa Nội tiết bệnh viện quản lý .000 người bệnh đái tháo đường và những

bệnh lý nội tiết khác. Tuy nhiên, tại bệnh viện chưa chú trọng giáo dục sức khỏe

về chăm bàn chân cho người bệnh đái tháo đường. Vì vậy, chúng tôi tiến hành

thực hiện đề tài “Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người

bệnh đái tháo đường typ 2 và yếu tố liên quan tại trung tâm y tế huyện Sa

Thầy, tỉnh Kon Tum” nhằm xác định thực hành tự chăm sóc bàn chân ở người

bệnh đái tháo đường, từ đó đưa ra những biện pháp giáo dục sức khỏe can thiệp

hiệu quả với các mục tiêu cụ thể như sau:

1. Mô tả thực hành về tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh

đái tháo đường typ 2 khi đến khám bệnh tại trung tâm y tế huyện Sa Thầy,

tỉnh Kon Tum.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thực hành về tự chăm sóc phòng

ngừa loét bàn chân của đối tượng nghiên cứu.

3

Chương 1

TỔNG QUAN Y VĂN

1.1 Định nghĩa bệnh đái tháo đường

Đái tháo đường là một bệnh mạn tính xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất

đủ insulin, một hóc-môn điều hòa lượng đường trong máu, hoặc khi cơ thể

không thể sử dụng insulin hiệu quả mà nó sinh ra [31].

Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association -

ADA) – 2011 [27], [29]:một người bệnh được coi là ĐTĐ nếu có một trong các

đặc điểm sau:

- HbA1c ≥ 6.5%: Glucosylated hemoglobin là tên gọi đại diện cho một số

các hemoglobin khác nhau xuất hiện trong huyết thanh. Kết quả của việc gắn

glucose hoặc sự chuyển hóa glucose vào hemoglobulin (HbA0), vì vậy có nhiều

loại hemoglobulin HbA1a, HbA1b, HbA1c và có tên gọi chung là HbA1 .

- Hoặc đường máu đói (nhịn ăn tối thiểu 8 giờ) ≥ 7 mmol/l, được làm ít

nhất 2 lần vào 2 ngày khác nhau

- Hoặc đường máu 2 giờ sau Nghiệm pháp tăng đường máu (NPTĐM) ≥

11,1 mmol/l

- Hoặc đường máu bất kỳ ≥ 11, 1 mmol/l và có triệu chứng tăng đường

máu cổ điển (đái nhiều, khát nhiều, sụt cân không giải thích được)

1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ

– ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:

a) Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126

mg/dL (hay 7 mmol/L). Người bệnh phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể

uống nước lọc, nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua

đêm từ 8 -14 giờ), hoặc:

b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp

glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay

11,1 mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện

4

theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Người bệnh nhịn đói từ nửa đêm

trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g

glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước

đó người bệnh ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.

c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở

phòng thí nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.

d) Ở người bệnh có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc

mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).

Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu nhiều,

uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán a,

b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian

thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày [32].

Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và

hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói

2 lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm

được chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.

1.3 Phân loại đái tháo đường

Theo ada 2017, phân loai ĐTĐ như sau:

ĐTĐ typ 1: do tự hủy tế bào β, thường dẫn đến thiếu insulin tuyệt đối.

Được chẩn đoán ĐTĐ trước 40 tuổi (nhất là trước 30 tuổi). Người bệnh thường

gầy. Khởi phát đột ngột. Đường máu thường cao, có chiều hướng nhiễm toan -

ceton. Người bệnh phải được điều trị bằng Insulin mới kiểm soát được đường

máu.

ĐTĐ typ 2: do sự mất dần tế bào β sản xuất insulin xảy ra thường xuyên

trên nền kháng insulin. Được chẩn đoán ĐTĐ sau 40 tuổi. Người bệnh thường

béo. Khởi phát bệnh thường từ từ. Không có chiều hướng nhiễm toan - ceton.

Kiểm soát được đường máu bằng chế độ ăn, luyện tập và/ hoặc các thuốc uống

hạ đường máu.

5

ĐTĐ thai kì: chẩn đoán ĐTĐ ở tam cá nguyệt thứ 2 hoặc thứ 3 của thai kì,

mà không được chẩn đoán ĐTĐ trước khi mang thai.

ĐTĐ do các nguyên nhân khác như các bệnh về tuyến tụy ngoại tiết (như

xơ nang), thuốc và hóa chất có thể gây nên ĐTĐ (glucocorticoid, điều tri

HIV/AIDS, hoặc sau khi cấy ghép nội tạng) [32].

1.4 Tình hình mắc đái tháo đường trên thế giới và tại Việt Nam

1.4.1 Tình hình mắc đái tháo đường trên thế giới

Trên thế giới, tình trạng về các bệnh mạn tính đang có xu hướng tăng

nhanh, trong đó bao gồm cả bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đã tăng lên nhanh

chóng ở các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp. Năm 2012, ĐTĐ là nguyên

nhân trực tiếp gây ra 1,5 triệu trường hợp tử vong. Bên cạnh đó, lượng đường

trong máu cao cũng là nguyên nhân gây ra thêm 2,2 triệu người chết. Gần một

nửa số ca tử vong do lượng đường trong máu cao xảy ra trước 70 tuổi [60].

Theo WHO, bệnh ĐTĐ sẽ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong thứ 7 vào

năm 2030. Tỷ lệ mắc ĐTĐ toàn cầu ở người lớn trên 18 tuổi đã tăng tử 4,7%

năm 1980 lên 8,5% năm 2014 [60]. Số người mắc bệnh ĐTĐ đã tăng từ 108

triệu lên 422 triệu trong khoảng từ năm 1980 đến năm 2014 [60]. Theo báo cáo

của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), vào năm 2015 trên thế giới có

khoảng 415 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, trong đó có 5 triệu trường hợp tử vong

do ĐTĐ. Ước tính số trường hợp mắc sẽ lên 642 triệu người vào năm 2040 [45].

1.4.2 Tình hình mắc đái tháo đường tại Việt Nam

Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ của Việt Nam đang tăng rất nhanh trong khoảng vài

thập kỉ gần đây. Khoảng 20 năm trước, số người mắc ĐTĐ chỉ chiếm 1-2% dân

số ở các thành phố lớn như Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên

con số này tăng lên 4-5% dân số Việt Nam vào năm 2002 [59]. Năm 2008, thành

phố Hồ Chí Minh có gần 7% người trưởng thành ở độ tuổi 30-69 mắc bệnh

ĐTĐ. Theo ước tính gánh nặng bệnh tất toàn cầu của WHO, năm 2008 Việt

Nam có khoảng 17.000 người chết vì các biến chứng của bệnh ĐTĐ. Cũng theo

WHO, năm 2012, có ít nhất khoảng 2 triệu người mắc ĐTĐ mặc dù 60% trong

6

số đó vẫn chưa được chẩn đoán và không biết bản thân đang mắc bệnh, khi được

phát hiện thì đã có nhiều biến chứng nguy hiểm như biến chứng tim mạch, thần

kinh, suy thận, mù lòa và các biến chứng bàn chân ĐTĐ [59], [5]. Số liệu thống

kê năm 2014 trên 2.402 người dân từ 30-69 tuổi sống tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ

hiện mắc bệnh ĐTĐ là 7,9% và có đến 61,8% người bệnh mắc ĐTĐ không được

phát hiện [9]. Theo báo cáo tại Hội nghị khoa học về Nội tiết – Chuyển hóa toàn

quốc, số lượng người bệnh ĐTĐ không chỉ tập trung ở hai thành phố lớn mà

phân bố đều trong cả nước. Cụ thể tại miền núi phía bắc là 4,82%; đồng bằng

sông Hồng 5,81%; duyên hải miền Trung 6,37%; Tây Nguyên 3,82%; Đông

Nam Bộ 5,95% và Tây Nam Bộ là 7,18% [20].

1.5 Biến chứng chung của bệnh đái tháo đường

Đái tháo đường là bệnh nguy hiểm, gây ra nhiều biến chứng từ nhẹ đến

nặng, có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng khi

mắc ĐTĐ sau một thời gian sẽ có thể làm ảnh hưởng đến tim, mạch máu, mắt,

thận, dây thần kinh. Vì vậy, ĐTĐ là một trong những nguyên nhân chính gây

nhồi máu cơ tim, đột quỵ, mù loà, suy thận và cắt cụt chi [44], [35], [60].

Cùng với việc giảm lưu lượng máu, bệnh thần kinh do tổn thương thần

kinh ngoại biên ở bàn chân làm tăng nguy cơ loét chân, nhiễm trùng và cuối

cùng cần cắt bỏ chi dưới [60].

Bệnh lý võng mạc ĐTĐ là một nguyên nhân quan trọng gây mù lòa, xuất

hiện do sự thay đổi lâu dài của các mạch máu nhỏ trong võng mạc. Có 2,6%

bệnh mù toàn cầu có nguyên nhân là từ bệnh lý mạn tính ĐTĐ [44].

Theo báo cáo dữ liệu hàng năm của hệ thống dữ liệu về thận của Hoa Kỳ

năm 2014, ĐTĐ là một trong những nguyên nhân hàng đầu của suy thận tại Hoa

Kỳ [35, 57].

1.6 Các khái niệm liên quan đến biến chứng bàn chân đái tháo đường

Theo nhóm công tác quốc tế về bàn chân ĐTĐ (IWGDF), các khái niệm

có liên quan bao gồm:

- Bàn chân ĐTĐ: bao gồm nhiễm trùng, loét, hoặc hủy hoại cấu trúc mô

7

bàn chân liên quan đến bệnh thần kinh và hoặc bệnh động mạch ngoại biên chi

dưới ở những người bệnh ĐTĐ.

- Chấn thương bàn chân: bất kỳ bất thường nào liên quan đến tổn thương

da, móng hoặc những mô sâu của bàn chân.

- Loét chân: tổn thương toàn bộ phận da dày của bàn chân

- Một vết loét lành: da lành, nhưng biểu hiện sự tái tạo biểu mô của một

vết loét trước đó

- Bệnh thần kinh ĐTĐ: sự hiện diện của các triệu chứng hoặc dấu hiệu rối

loạn chức năng thần kinh ngoại vi ở người bệnh ĐTĐ sau khi loại trừ các

nguyên nhân khác

- Mất cảm giác bảo vệ

- Thần kinh – thiếu máu cục bộ: sự kết hợp của bệnh thần kinh ĐTĐ và

bệnh động mạch ngoại biên.

1.6.1 Định nghĩa loét bàn chân

Loét bàn chân (LBC) là hậu quả của bệnh lý thần kinh ngoại biên (do giảm

cảm giác, rối loạn thần kinh tự động) và thiếu máu (do xơ vữa mạch của các

mạch máu ở chân).

Ở người bệnh ĐTĐ, tổn thương mạch máu thường bị hai bên, tổn thương

nhiều đoạn và ở xa, liên quan đến các động mạch phía dưới gối [21].

Nhiễm trùng ít khi là một yếu tố đơn độc mà thường gây biến chứng ở

người có bệnh lý thần kinh và thiếu máu. Nhiễm trùng gây ra những hoại tử mở

rộng, tạo nên vết loét bàn chân.

LBC do ĐTĐ có thể chia làm 2 nhóm chính trên lâm sàng.

- LBC do bệnh lý thần kinh: trong đó bệnh lý thần kinh chiếm ưu thế, tuần

hoàn của bàn chân còn tốt.

- LBC do thần kinh- thiếu máu: phối hợp cả bệnh lý thần kinh và thiếu

máu, thường mất mạch của bàn chân.

Tổn thương do thiếu máu đơn thuần không phối hợp với bệnh lý thần kinh

hiếm thấy ở người bệnh ĐTĐ [58].

8

1.6.2 Phân loại loét bàn chân

Năm 1970, các tác giả Wagner và Megitte ở bệnh viện Rancho Los

Amigos, California đã lập ra bảng phân loại tổn thương loét bàn chân gồm 6

phân độ: độ 0, 1, 2, 3: chủ yếu đánh giá mức độ sâu của tổn thương, độ 4 và độ 5

đánh giá mức độ lan tỏa của tổn thương và có liên quan đến tổn thương mạch

máu nhiều hơn [48]:

- Độ 0: Không loét, nhưng có các yếu tố nguy cơ gây loét như biến dạng

chân hoặc chai chân. 11

- Độ 1: loét nông, không thâm nhập các mô ở sâu.

- Độ 2: loét qua tổ chức dưới da, đụng xương, khớp, dây chằng.

- Độ 3: viêm gân, viêm xương, áp xe hoặc viêm mô tế bào sâu.

- Độ 4: hoại tử ngón chân hoặc phần trước của bàn chân

- Độ 5: hoại tử lan rộng bàn chân.

1.6.3 Quá trình dẫn đến LBC do đái tháo đường, cơ chế bệnh sinh của loét

bàn chân

Tăng đường huyết là một yếu tố nguy cơ độc lập để các bệnh lý thần kinh

và xơ vữa động mạch tiến triển nhanh trong bệnh ĐTĐ, nó đóng vai trò quan

trọng dẫn đến LBC. Bệnh lý thần kinh dẫn đến giảm nhạy cảm cảm giác và đôi

khi gây biến dạng bàn chân. Tổn thương thần kinh cảm giác ngoại vi dẫn đến

giảm cảm giác bảo vệ, bàn chân khó kiểm soát nên dễ bị các chấn thương do

tăng áp lực, chấn thương cơ học hoặc do nhiệt. Nếu cộng thêm đi giày/ dép

không phù hợp hoặc đi chân trần có thể gây loét mãn tính . Đồng thời, bệnh lý

thần kinh ngoại vi cũng làm thay đổi cấu trúc bàn chân gây mất ổn định tư thế

và điều hợp ảnh hưởng đến cơ sinh học dáng đi. Hạn chế tầm vận động và thay

đổi cấu trúc chịu lực của bàn chân là hậu quả từ những xáo trộn trên. Nhô

xương, móng vuốt hoặc ngón chân cái búa, vòm bàn chân cao, và trật các khớp

bàn đốt là những biến dạng thường thấy ở người bệnh ĐTĐ. Hạn chế tầm vận

động ở khớp cổ chân và các khối xương bàn chân là ảnh hưởng đầu tiên của tăng

áp lực bàn chân và ngón chân khi đi. Quá trình này dẫn đến tăng áp lực dư thừa,

9

chai chân và hình thành mô sẹo. Tăng tải bất thường, thường xuyên làm xuất

huyết dưới da và gây loét. Khi các lớp bảo vệ của da bị phá vỡ, các mô bị tiếp

xúc với vi khuẩn xâm nhập thì loét có thể tiến triển để trở thành bội nhiễm. Bất

kỳ vết loét sâu hoặc mở rộng đều có khuynh hướng gây viêm tủy xương. Nhiễm

trùng ảnh hưởng đến vỏ xương, xương hoặc tủy xương. Viêm tủy xương làm

chậm quá trình chữa lành vết thương và là yếu tố nguy cơ cho tái loét [58].

LBC ở người bệnh ĐTĐ là kết quả của nhiều nguyên nhân, chúng có mối

quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Các nguyên nhân (chấn thương và nhiễm

trùng, tổn thương đa dây thần kinh, bệnh lý mạch máu) này có thể phối hợp

cùng thời điểm hoặc không. Nhiễm trùng làm nặng thêm các vết LBC và cũng là

yếu tố nguy cơ gây cắt cụt chi nhưng ít khi là một yếu tố đơn độc gây nên LBC

[34].

Các yếu tố sau đóng góp vào nguy cơ gây LBC ở người bệnh ĐTĐ [3] [29],

[34]:

- Tuổi cao

- Giới nam

- Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường trên 10 năm

- Tình trạng kiểm soát đường máu kém

- Tình trạng bệnh lý thần kinh ngoại vi và bệnh lý mạch máu ngoại biên

- Có biến chứng võng mạc

- Tiền sử loét hoặc cắt cụt chân

- Chai chân

- Bằng chứng tăng áp lực lòng bàn chân

1.6.4 Vai trò của bệnh lý thần kinh

Bệnh lý thần kinh thường hay gặp nhất trong các biến chứng (BC) của

ĐTĐ và là biến chứng sớm nhất. Tỷ lệ của bệnh lý thần kinh rất khác nhau

nhưng tăng lên theo thời gian bị bệnh và mức độ nặng của bệnh lý thần kinh

tăng lên cùng với tuổi, mức độ kiểm soát đường máu của người bệnh [55]. Bệnh

lý thần kinh ĐTĐ tác động đến thần kinh chủ động (bao gồm thần kinh vận

10

động, thần kinh cảm giác) và thần kinh tự động. Đặc điểm của tổn thương thần

kinh ĐTĐ là sự mất myelin từng đoạn, có tính chất đối xứng và lan tỏa dẫn đến

làm giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh, rối loạn tính nhạy cảm cảm giác và thần

kinh tự động. Nghiên cứu của William R Ledoux thấy biến chứng thần kinh

ngoại vi có ở 88,5% người bệnh loét chân so với 55,0% người bệnh không loét

(OR=6,28, độ tin cậy 95%: min: 1,88; max: 21,) [46], nghiên cứu của S.M.Ali,

A.Basit và S.Mutaz trên 100 người bệnh đái tháo đường loét chân thấy 100%

tổn thương loét có nguồn gốc thần kinh trong đó 58% phối hợp nguyên nhân

thần kinh và thiếu máu cục bộ [26]. Tại Việt Nam, trong nghiên cứu của Bùi

Minh Đức (2002), 100% người bệnh ĐTĐ bị LBC có triệu chứng của tổn

thương thần kinh ngoại vi với các mức độ khác nhau (giảm và/ hoặc mất phản

xạ gân gót) [8], tỷ lệ đó là 88,9% ở nghiên cứu của Đặng Thị Mai Trang (2011)

[22].

Rối loạn thần kinh chủ động (cảm giác và vận động):

- Giảm cảm giác bản thể và yếu các cơ nội tại bàn chân dẫn đến sự biến đổi

cấu trúc của bàn chân (sập vòm bàn chân, ngón chân hình búa, hình vuốt) làm

thay đổi các điểm tỳ đè của bàn chân [34].

- Liệt các cơ bắp chân, đặc biệt là cơ chày sau, ngoài việc làm sập vòm bàn

chân, ngón chân cái vẹo trong mà còn làm giảm hấp thu sốc ( lực phản hồi)

trong khi di chuyển. Biến đổi cấu trúc của bàn chân gây ra tăng áp lực khi đi.

Các ngón chân biến dạng hình vuốt thú làm cho thì đẩy tới của bàn chân trong

dáng đi khó khăn. Kết quả là tăng ma sát ở phía bên của khớp bàn đốt ngón cái

làm cho vùng da này dễ loét [42]. Liệt cơ nội tại bàn chân gây mất cân bằng

trong động tác gập, duỗi làm cho ngón chân có dạng như vuốt thú, phần đầu các

đốt bàn chân bị nhô ra trước, gây tăng áp lực lớn ở đầu dưới các xương bàn chân

[55].

- Giảm nhạy cảm với cảm giác đau, giảm cảm giác bản thể cộng với các biến

dạng bàn, ngón chân đã làm tăng áp lực bất thường khi đứng, đi. Trọng lượng cơ

thể dồn lên phía đầu xương bàn chân làm cho các vị trí này dễ bị loét [55].

11

- Giới hạn tầm vận động khớp làm bàn chân có độ cứng khi di chuyển gây

ra giảm hấp thụ sốc (phản lực- lực dội). từ đó xảy ra hiện tượng cọ xát giữa giày/

dép và bề mặt da. Điều đó làm tăng khả năng LBC [42].

Rối loạn thần kinh tự động:

- Tổn thương thần kinh tự động làm mở các shunt động – tĩnh mạch, tăng

nhiệt độ da, tăng quá trình tiêu xương của xương cổ chân và gây rối loạn vi tuần

hoàn gây phù nề bàn chân – một yếu tố tiên lượng dẫn tới loét cả đối với tổn

thương thiếu máu và bệnh lý thần kinh [34]. Rối loạn thần kinh tự động làm tăng

dòng máu đến da, nhưng lại làm giảm dòng máu mao mạch có tác dụng dinh

dưỡng cho mô bàn chân, gây hiện tượng thiếu máu vùng xa của bàn chân.

- Hậu quả của tổn thương thần kinh tự động là da khô, nứt nẻ. Sự tăng nhẹ

áp lực và ma sát cũng đủ để gây ra sự hình thành các vết chai. Rối loạn thần

kinh tự động cũng gây giảm tiết mồ hôi tạo thuận lợi cho sự xuất hiện các vết

nứt nhỏ ở da, tạo thành đường vào cho các chủng vi khuẩn bội nhiễm và là khởi

đầu thường gặp của loét sâu gan bàn chân.

- Bàn chân Charcot: là hậu quả của bệnh lý thần kinh tự động trong ĐTĐ.

Sự thay cấu trúc chịu lực ở bàn chân kết hợp với quá trình tiêu xương gây nên

biến dạng bàn chân và các dây chằng liên quan, tạo ra các điểm tỳ đè bất thường

làm giảm chức năng bàn chân [42].

1.6.5 Vai trò của bệnh lý mạch máu:

Tổn thương mạch máu gây tình trạng thiếu máu bàn chân, làm nặng thêm

các rối loạn dinh dưỡng của bàn chân. Tổn thương này liên quan đến các động

mạch của chi dưới. Ở người ĐTĐ, các tổn thương này xuất hiện thường sớm

hơn, nặng hơn và gặp nhiều hơn ở những người không bị ĐTĐ. Bệnh lý mạch

máu lớn thường phối hợp với bệnh lý thần kinh. Bệnh lý mạch máu ở người

ĐTĐ thường lan tỏa, ở đoạn xa, hay gặp ở các động mạch của cẳng chân [21],

nhưng cũng có thể phối hợp với các tổn thương mạch máu gốc chi.

Trên những vết LBC ở bệnh ĐTĐ, các kết quả nghiên cứu thường thấy có

sự kết hợp của bệnh lý thần kinh và bệnh lý mạch máu [34]. Ở người ĐTĐ tuýp

12

1, yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ yếu gây ra các rối loạn dinh dưỡng bàn chân

trong khi đó ở người ĐTĐ tuýp 2 cao tuổi hơn, tổn thương thần kinh và mạch

máu đóng vai trò quan trọng như nhau.

Vai trò của chấn thương: các chấn thương thường được coi như là các

yếu tố thuận lợi cho sự hình thành LBC trên người bệnh ĐTĐ.

- Các chấn thương động: do các yếu tố tác động từ bên ngoài như vấp phải

các vật cứng gây trầy xước ngón chân hoặc bàn chân, dẫn đến loét hoặc dẫm

phải vật nhọn (gai, mảnh thủy tinh, vật sắc cạnh trong giày, dép, hoặc do đi giày,

dép quá chật tạo nên lực ép mạnh tại một điểm trên vùng da ngón chân hoặc bàn

chân dẫn đến thiếu máu, hoại tử tại chỗ gây nên loét.

- Các chấn thương tĩnh: là hậu quả của bệnh lý thần kinh vận động, cảm

giác và tự động, tạo nên sự biến dạng cấu trúc bàn chân với những điểm tì đè bất

thường. Các điểm tì đè bất thường đó đóng vai trò các chấn thương tĩnh gây loét

bàn chân.

- Tác động của thần kinh vận động – cảm giác làm yếu cơ bàn chân và mất

cân bằng trong các động tác co duỗi ngón chân, dẫn đến sập vòm bàn chân. Tổn

thương thần kinh tự động làm mở các shunt động – tĩnh mạch, gây tăng dòng

máu, tăng tiêu xương, tạo nên thương tổn khớp vùng bàn chân, gây biến dạng

bàn chân mà điển hình là bàn chân Charcot với các điểm tì đè mới.

- Các điểm tì đè mới – mà hay gặp nhất là ở vị trí đầu ngón chân và đầu

dưới xương bàn chân rất dễ tạo nên LBC [8].

Vai trò của nhiễm trùng: Nhiễm trùng là mối đe dọa nguy hiểm và

thường trực đối với bàn chân của người ĐTĐ. Nhiễm trùng thường làm vết loét

trầm trọng thêm nhưng hiếm khi là nguyên nhân gây ra loét [34]. Các vết LBC ở

người bệnh ĐTĐ rất nhạy cảm với nhiễm trùng do đường máu cao là môi trường

thuận lợi cho nhiễm trùng. Mặt khác tình trạng đường máu cao, kéo dài trên

người bệnh ĐTĐ dẫn tới suy giảm chức năng tự vệ của bạch cầu đa nhân trung

tính, giảm tính hóa ứng động và sự tập trung bạch cầu và giảm chức năng miễn

dịch tế bào [47], [48].

13

Rối loạn tuần hoàn và bệnh lý thần kinh là điều kiện thuận lợi LBC người

ĐTĐ lan rộng nhanh chóng. Những vết thương dù nhỏ, nếu không được theo dõi

và chăm sóc có thể tạo nên các nhiễm trùng âm ỉ, sau đó lan rộng vào sâu trong

bàn chân. Nhiễm trùng mô mềm ở sâu dẫn đến hoại tử chi kết hợp với viêm tủy

xương thường dẫn đến cắt cụt chi [22].

1.6.6 Đặc điểm các vị trí loét bàn chân và tổn thương xương do đái tháo

đường

Loét bàn chân ở người bệnh ĐTĐ thường hay gặp ở mu bàn chân, ngón cái

và đầu các ngón chân. Nghiên cứu của Leutenegger và cộng sự [34] đã nhấn

mạnh đến vai trò của thần kinh cảm giác - vận động, dẫn đến sự biến đổi cấu

trúc của bàn chân, làm thay đổi các điểm tì đè, tạo nên những điểm tì đè bất

thường mà trước hết là ở các ngón chân, làm cho ngón chân rất dễ bị loét. Thêm

vào đó, sự giảm nhậy cảm với cảm giác đau và giảm cảm giác bản thể khiến cho

người bệnh không nhận biết ngón chân của mình bị loét và tiếp tục đi lại làm

cho vết loét trở nên ngày càng trầm trọng. Ngoài ra, bệnh lý mạch máu ngoại vi

làm giảm cấp máu cho bàn chân, đặc biệt là ở ngọn chi (bàn, ngón chân), nên

loét ở vị trí đầu ngón chân rất thường gặp trong bệnh lý bàn chân do ĐTĐ.

Nghiên cứu của Đặng Thị Mai Trang (2011), trong số các vị trí loét bàn

chân thường gặp, loét ở ngón chân chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm khác (28,9%),

tiếp theo là vị trí loét ở gan bàn chân (17,7%) và gót chân (15,6%) [22]. Vị trí

tổn thương gặp nhiều nhất trong nghiên cứu Bùi Minh Đức (2002) là đầu các

ngón chân (31,5%), tiếp đến là vị trí mu chân, gót chân, kẽ ngón chân cùng

chiếm (9,3%). Cũng nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ tổn thương xương bàn, ngón

chân trên phim XQ ở nhóm có hoại tử là (52,4%) so với nhóm không hoại tử là

(18,2%) [8]).

1.6.7 Các biện pháp chăm sóc, phòng ngừa tổn thương loét bàn chân và cắt

cụt chi đối với người bệnh đái tháo đường:

- Không hút thuốc lá.

- Giữ đường huyết ổn định: 5-7 mmol/l lúc đói.

14

- Điều trị tăng huyết áp nếu có.

- Điều trị rối loạn mỡ máu nếu có.

- Luôn luôn mang giày dép kể cả trong nhà tránh giẫm phải vật sắc nhọn.

- Khi mua giày nên mua vào buổi chiều, vừa cỡ vì lúc đó bàn chân giãn nở

tối đa. Nên mua giày buộc dây để tùy chỉnh, mũi giầy rộng tránh lót bằng vật

liệu nhựa tổng hợp [3].

- Móng chân cần được cắt cẩn thận, bằng kéo. Không cắt móng chân quá

ngắn.

- Những chỗ chai chân cần được gọt mỏng một cách khéo léo, bôi kem

vaselin để ngăn sự dầy trở lại nhanh.

- Nếu chân quá khô, ngâm chân vào nước ấm 5- 10 phút/ ngày. Sau khi

ngâm bôi kem vaselin để làm mềm da.

- Để tránh bị bỏng chân không sưởi chân bằng điện, than. Nước ngâm kiểm

tra đọ ấm bằng tay.

- Hàng ngày phải kiểm tra bàn chân trước khi ngủ để phát hiện tổn thương.

1.6.8 Nguyên tắc điều trị loét bàn chân do đái tháo đường

- Mở rộng ổ loét, cắt lọc tổ chức hoại tử

- Giảm áp lực: dùng nạng, dép mềm, dùng đai trợ lực

- Chăm sóc vết loét: rửa nước muối, dung dịch sát khuẩn, yếu tố tăng

trưởng (becaplermin)…

- Kiểm soát nhiễm khuẩn: dẫn lưu ổ loét, kháng sinh theo kháng sinh đồ,

cắt lọc hoặc cắt cụt đoạn chi

- Can thiệp mạch

- Kiểm soát ĐM, HA, chức năng thận; dinh dưỡng đầy đủ [3].

1.7 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân

của người bệnh đái tháo đường typ 2 trên thế giới và tại Việt Nam

1.7.1 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn

chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 trên thế giới

Nghiên cúu bệnh chứng của G. Chellan và cộng sự (2012) đã đưa ra bằng

15

chứng rằng việc chăm sóc bàn chân liên quan đến biến chứng loét chân và cắt

cụt chi ở người bệnh ĐTĐ. Người bệnh không loét chân có kiến thức về chăm

sóc bàn chân tốt hơn người bệnh loét chân (86%; 69,9%) (p<0,01) và người

bệnh thực hành chăm sóc bàn chân có tỷ lệ loét thấp hơn người bệnh không thực

hành chăm sóc bàn chân, với tỷ lệ loét chân lần lượt là 9% và 39,8% [41].

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng những biến chứng về bàn chân ở người bệnh

ĐTĐ có thể hạn chế bằng việc thực hành chăm sóc bàn chân đúng cách [41].

Một yếu tố liên quan khác đó là trình độ học vấn có ảnh hưởng lên kiến

thức và thực hành chăm sóc chân. Một số nghiên cứu trên thế giới về kiến thức,

thực hành chăm sóc bàn chân ở người bệnh ĐTĐ cho thấy kiến thức, thực hành

về chăm sóc bàn chân ở một số nước chỉ ở mức trung bình, tỷ lệ thực hành đúng

chăm sóc bàn chân thường thấp hơn kiến thức chăm sóc bàn chân đúng [25],

[51].

Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại trung tâm y khoa Tertiary, Malaysia

(2014) của A.R. Muhammad-Lutfi và cộng sự cho kết quả rằng: so với tổng

điểm trung bình thì có 58% người bệnh có kiến thức chăm sóc bàn chân kém;

61,8% người bệnh có thực hành chăm sóc bàn chân ĐTĐ kém. Người bệnh nhập

viện vì nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ đa số có kiến thức và thực hành chăm sóc

bàn chân ĐTĐ kém [51].

Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại Ả rập (2014) của Abu-Qamar tìm thấy

mối liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức (p<0,001) cũng như thực hành

(p<0,006). Kiến thức tốt không tỷ lệ thuận với thực hành tốt: có trên 50% có

kiến thức tốt, trong khi chỉ có 6% thực hành tốt, tỷ lệ thực hành kém lên tới 42%

[25].

Nghiên cứu cắt ngang của Natalia de Sa và cộng sự thực hiện tại 2 đơn vị

sức khỏe tại Brazil năm 2014 cho thấy: có 49,4% người bệnh không có kiến

thức về vệ sinh cũng như quan sát đôi chân của mình: 45,9% biết lau khô chân

đặc biệt ở các kẽ ngón sau khi rửa; 41,2% biết lựa chọn giày dép thoải mái, bịt

kín; 49,4% không biết nên kiểm tra chân hằng ngày [44].

16

1.7.2 Một số nghiên cứu về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn

chân của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại Việt Nam

Tại Việt Nam, một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành chăm sóc bàn

chân trong nước cũng đưa ra kết quả tương tự như một số nghiên cứu trên thế

giới: tỷ lệ kiến thức, thực hành chỉ đạt ở mức thấp và tìm thấy mối liên quan

giữa kiến thức và thực hành về chăm sóc chân. Kiến thức và thực hành chăm sóc

bàn chân kém là một yếu tố nguy cơ dẫn đến loét chân ở người bệnh ĐTĐ [13].

Nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

(2008) về xác định các yếu tố nguy cơ loét chân của Lê Tuyết Hoa cho kết quả

rằng: không chăm sóc bàn chân đúng làm tăng nguy cơ loét chân lên 3,8 lần

(p=0,01), đi chân trần làm tăng nguy cơ loét chân lên 2,3 lân (p=0,03) [13].

Nghiên cứu hàng loạt ca của Nguyễn Thy Khuê và cộng sự (2008) trên

người bệnh ĐTĐ đến khám và điều trị tại khoa nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy cho

thấy: đi chân trần, hiểu biết chung về chăm sóc bàn chân kém, thiếu kiến thức

chiếm tỷ lệ cao. Có 61% người bệnh đi chân trần trong nhà, 66,7% không chăm

sóc chân đúng cách [13].

Nghiên cứu của Nguyễn Thy Khuê (2009) thực hiện tại bệnh viện Chợ

Rẫy về yếu tố nguy cơ loét bàn chân ĐTĐ cũng chỉ ra rằng cắt lễ cácc bóng

nước (OR = 6,49; KTC 95%, 1,42 - 29,70) và tự cắt vết chai mụn nhọt ở nhóm

loét chân (OR = 6,86; KTC 95%, 2,29 - 20,59) gây tổn thương da và liên quan

rõ rệt với loét chân [14].

Nghiên cứu cắt ngang của Phùng Văn Lợi và cộng sự (2011) thực hiện tại

bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trên đối tượng người bệnh ĐTĐ

điều trị ngoại trú cho thấy: Đa số người bệnh có kiến thức và hành vi chăm sóc

bàn chân đạt mức trung bình. Về kiến thức chăm sóc chân, tỷ lệ kiến thức thấp

chiếm 17,2%, trung bình chiếm 61,5%, và tỷ lệ kiến thức tốt chiếm 21,3%. Về

thực hành chăm sóc chân, tỳ lệ đúng của thực hành chăm sóc chân thấp, trung

bình, tốt, rất tốt lần lượt là: 2,5%; 68,5%; 27,6%,1,4% [17].

Nhìn chung, mức độ kiến thức và thực hành về tự chăm sóc bàn chân ở

17

người bệnh ĐTĐ tại Việt Nam vẫn ở mức thấp.

1.8 Đặc điểm địa điểm nghiên cứu

Huyện Sa Thầy phía Bắc giáp huyện Ngọc Hồi, phía Đông Bắc giáp

huyện Đắk Tô, phía Đông (từ Bắc xuống Nam) lần lượt giáp các huyện thị:

huyện Đắk Hà và thành phố Kon Tum. Phía Nam huyện giáp với huyện Ia

H’Drai và tỉnh Gia Lai, ranh giới là thượng nguồn sông Sê San. Phía Tây của

huyện Sa Thầy là biên giới Việt Nam – Campuchia. Đây là huyện miền núi biên

giới, là một trong những huyện có mật độ dân số thấp nhất Việt Nam. Trong

huyện có nhiều dự án thủy điện lớn trên sông Sê San như thuỷ điện Sê San 3A,

thuỷ điện Ya Ly, thuỷ điện Plei Krông.

Trung tâm Y tế huyện Sa Lầy là trung tâm hạng III gồm 70 giường bệnh,

là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế tỉnh Kon Tum, có chức năng

cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa

bệnh, phục hồi chức năng; dân số - kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ y tế

khác theo quy định của pháp luật.

18

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

Người bệnh đái tháo đường typ 2 đến khám bệnh tại trung tâm y tế huyện

Sa Thầy, tỉnh Kon Tum trong thời gian nghiên cứu.

Tiêu chí chọn vào

Người bệnh đã được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 theo ADA 2014.

Người bệnh đến khám tại trong thời gian nghiên cứu.

Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.

Người bệnh trên 18 tuổi.

Tiêu chí loại ra

Người bệnh từ chối tiếp xúc.

Người bệnh không có khả năng giao tiếp (không nghe và nói được, có rối

loạn tri giác, rối loạn tâm thần…) và không có thân nhân đi cùng.

Người bệnh tàn tật cụt hai chi dưới, cắt cụt hai chi dưới.

2.1.2 Địa điểm nghiên cứu

Trung tâm y tế huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

2.1.3 Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 1/2019 đến tháng 4/2019

2.2 Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang mô tả

2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu

Cỡ mẫu: Tính cỡ mẫu theo công thức ước tính cỡ mẫu theo tỷ lệ.

(1 – α/2)

p (1 – p) n = Z2 d2

Trong đó:

n là cỡ mẫu nghiên cứu

19

Z1-/2=1,96 trị số phân phối chuẩn, α = 0,05 sai lầm loại I

p: là tỷ lệ thực hành đúng tự chăm sóc phòng người loét bàn chân ở người

bệnh đái tháo đường. Theo nghiên cứu của Võ Thị Duyên thực hiện năm 2017

tại bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ thực hành đúng là

25,7% [7]. Chọn p=0,257

d = 0,05 với d là sai số cho phép

Vậy cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 294 người.

Mẫu thực tế đưa vào nghiên cứu là 300 người.

2.2.3 Kỹ thuật chọn mẫu

Lấy mẫu toàn bộ những người bệnh ĐTĐ typ 2 đến khám tại bệnh viện

trong thời gian nghiên cứu.

2.3 Các biến số và chỉ số nghiên cứu

2.3.1 Định nghĩa biến số

Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập các biến số

Phân Phương

STT Biến số Định nghĩa biến số loại pháp

biến số thu thập

Đặc điểm dân số xã hội

1 Giới tính Gồm 2 giá trị: Nam, Nữ Nhị giá Quan sát

Được tính đến thời điểm khảo sát bằng

cách lấy 2019 trừ đi năm sinh (Năm sinh Định Phỏng 2 Tuổi được lấy theo chứng minh nhân dân, thẻ lượng vấn

căn cước công dân, hoặc bằng lái xe)

Được phân nhóm từ biến số tuổi, gồm 4

giá trị:

1. Từ 50 tuổi trở xuống 2. Từ 51 đến 60 tuổi 3. Từ 61 đến 70 tuổi 4. Từ 71 tuổi trở lên

Nhóm 3 Thứ tự tuổi

20

Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số (tiếp theo)

Phương Phân loại STT Biến số Định nghĩa biến số pháp biến số thu thập

Tình trạng Gồm 3 giá trị: Độc thân; Kết hôn; Ly Danh Phỏng 4 hôn nhân dị/Ly thân/Góa định vấn

Đối tượng Gồm 2 giá trị: Sống một mình; Sống Phỏng 5 Nhị giá sống cùng cùng người thân vấn

Công việc mang lại thu nhập chính ở

Nghề hiện tại, gồm 6 giá trị: Công chức, Danh Phỏng 6 nghiệp viên chức; Công nhân; Kinh doanh, định vấn

buôn bán; Hưu trí; Thất nghiệp; Khác

Cấp học đã hoàn tất, gồm 5 giá trị:

Dưới tiểu học; Tiểu học; Trung học Phỏng Trình độ 7 cơ sở; Trung học phổ thông; Sau phổ Thứ tự vấn học vấn thông (đang học hoặc đã tốt nghiệp

đại học, cao đẳng, trung cấp)

Các biến về yếu tố ảnh hưởng đến bệnh đái tháo đường typ 2 của người bệnh

Gồm 3 giá trị: Chưa bao giờ hút thuốc Danh Phỏng Hút thuốc 8 lá; Đã từng hút thuốc lá; Đang hút định vấn lá thuốc lá

Tiền sử Là những người thân ruột của người

ĐTĐ typ Phỏng bệnh gồm ông bà, cha mẹ, anh chị em 9 Nhị giá 2 của gia vấn và con mắc đái tháo đường typ 2.

đình Gồm 2 giá trị:

21

Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số (tiếp theo)

Phân Phương

STT Biến số Định nghĩa biến số loại biến pháp

số thu thập

Tiền sử Có: Khi có ít nhất một người thân

ĐTĐ typ ruột mắc ĐTĐ typ 2. Phỏng Nhị giá 9 2 của gia vấn Không: Khi không có người thân

đình ruột mắc ĐTĐ typ 2.

Thời gian Bằng năm 2019 trừ đi năm phát hiện Định Phỏng 10 phát hiện bệnh lượng vấn bệnh

Được phân nhóm từ biến thời gian phát Khoảng hiện bệnh. Gồm 3 giá trị (tham khảo Phỏng thời gian 11 nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích đào Thứ tự vấn phát hiện và cộng sư thực hiện tại bệnh viện Chợ bệnh Rẫy): <5 năm; 5 - 10 năm; > 10 năm

Bệnh lý Gồm 5 giá trị: Tim mạch; Thận; Mắt; Danh Phỏng 12 kèm theo Thần kinh; Khác định vấn cụ thể

Được phân nhóm từ biến bệnh lý kèm

theo cụ thể đã thu thập ở trên: Có bệnh

Có: khi người bệnh có ít nhất Nhị giá 13 lý kèm một bệnh lý kèm theo được liệt kê. theo Không: khi người bệnh không

mắc bệnh lý nào khác.

22

Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số (tiếp theo)

Phương Phân loại STT Biến số Định nghĩa biến số pháp thu biến số thập

Đã từng ít nhất có 1 lần có 1 vết

Tiền sử loét thương hoặc vết loét ở chân mất Phỏng 14 Nhị giá chân hơn 1 tháng để chữa lành, gồm 2 vấn

giá trị: Có, Không

Đã từng ít nhất 1 lần có vết Tiền sử vết thương ở chân và thời gian lành Phỏng 15 thương lâu Nhị giá kéo dài trên 2 tuần, gồm 2 giá trị: vấn lành ở chân Có, Không

Đã từng cắt cụt ngón chân hoặc 1

bàn chân hoặc 1 chân do biến Tiền sử cắt Phỏng 16 chứng bàn chân của bệnh đái tháo Nhị giá cụt ở chân vấn đường typ 2, gồm 2 giá trị: Có,

Không

Nghe nói về

hướng dẫn Phỏng 17 Gồm 2 giá trị: Có, Không Nhị giá tự chăm sóc vấn

bàn chân

Gồm 6 giá trị: Nhân viên y tế,

Nguồn nhận Phương tiện truyền thông, Báo Danh Phỏng 18 thông tin chí, tờ rơi, Người thân, người định vấn

quen, Internet, Khác

23

Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số (tiếp theo)

Phân Phương

STT Biến số Định nghĩa biến số loại pháp

biến số thu thập

Các triệu chứng hiện tại của chân

Những triệu chứng người bệnh than Triệu phiền tại thời điểm phỏng vấn, gồm 7 Danh Phỏng chứng cơ 19 giá trị: Bỏng rát; Ngứa; Tê; Cảm giác định vấn năng cụ kiến bò; Cảm giác nặng nề; Đau; Chuột thể rút

Được phân nhóm từ biến số triệu chứng

cơ năng cụ thể: Có triệu Có: khi có ít nhất 1 triệu chứng cơ Phỏng 20 chứng cơ Nhị giá năng được liệt kê ở trên. vấn năng Không: khi không có triệu chứng

nào.

Những triệu chứng khám được tại chân

của người bệnh tại thời điểm phỏng vấn,

gồm 4 giá trị:

Triệu Vết phỏng rộp: là những vết có Phỏng chứng màu trắng hoặc vàn, bên trong có dịch Danh 21 vấn viên thực thể và thường không gây đau. định đánh giá cụ thể Vết thương

Vết loét: là những vết thương bị

nhiễm trùng, không có khả năng tự lành

mà cần phải có sự điều trị chuyên khoa.

24

Bảng 2.1 Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập biến số (tiếp theo)

Phương Phân loại STT Biến số Định nghĩa biến số pháp thu biến số thập

Vết chai: là những vùng da Triệu Phỏng dày lên ở bàn chân, thường khô và Danh 21 chứng thực vấn viên có lõi ở trung tâm, thường xuất định thể cụ thể đánh giá hiện ở giữa ngón chân.

Được phân nhóm từ biến số triệu

chứng thực thể cụ thể:

Có triệu Có: khi có ít nhất 1 triệu Phỏng 22 chứng thực Nhị giá chứng cơ năng được liệt kê ở trên. vấn thể

Không: khi không có triệu

chứng nào.

Biến số về thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân

Để đánh giá thực hành đúng về phòng ngừa biến chứng bàn chân ở người

bệnh đái tháo đường, nghiên cứu sử dụng 18 câu hỏi về thực hành tự chăm sóc

bàn chân. Tiêu chuẩn xác định thực hành đúng hay chưa đúng được dựa vào

hướng dẫn về chăm sóc bàn chân đái tháo đường của IWGDF và CDC.

25

Bảng 2.2 Đánh giá thực hành phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái

tháo đường

Phân loại Phương pháp STT Biến số Định nghĩa biến số thu thập

1 Bênh nhân hoặc người nhà Kiểm tra bàn kiểm tra bàn chân cho người Thứ tự Phỏng vấn chân bệnh đái đường.

2 Người bệnh hoặc người nhà

Rửa chân người bệnh rửa chân cho Thứ tự Phỏng vấn

người bệnh.

3 Kiểm tra Hành động kiểm tra nhiệt độ

nhiệt độ của của nước trước khi rửa chân. Thứ tự Phỏng vấn nước trước

khi rửa chân

4 Lau khô Hành động lau khô chân và

chân sau khi kẽ ngón chân sau khi rửa Thứ tự Phỏng vấn

rửa chân xong.

5 Gồm 4 giá trị:

Ngâm chân 1. Thường xuyên

trong nước 2 Thỉnh thoảng Thứ tự Phỏng vấn

nóng 3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

26

Bảng 2.2 Đánh giá thực hành phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái

tháo đường (tiếp theo)

Phân loại Phương pháp STT Biến số Định nghĩa biến số biến số thu thập

6 Thoa kem Hành động thoa kem

dưỡng ẩm dưỡng ẩm cho chân Thứ tự Phỏng vấn

cho chân

7 Gồm 4 giá trị: Thoa kem 1. 1 lần/ngày dưỡng ẩm 2. 1 lần/tuần Thứ tự Phỏng vấn giữa các ngón 3. 1 lần/tháng chân 4. Không bao giờ

8 Gồm 4 giá trị:

1. Thường xuyên Mát xa cho 2 Thỉnh thoảng Thứ tự Phỏng vấn bàn chân 3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

9 Gồm 4 giá trị:

Cắt móng 1. 1 lần/tuần Thứ tự Phỏng vấn chân 2. 1 lần/tháng

3. <1 lần/tháng

10 Sử dụng dụng Người bệnh hoặc người

cụ cắt móng nhà có sử dụng dụng cụ cắt Nhị giá Phỏng vấn để cắt móng móng chân để cắt móng

chân chân cho người bệnh

11 Loại giày, Là loại giày, dép mà người Danh định Phỏng vấn dép bệnh lựa chọn để mang

27

Bảng 2.2 Đánh giá thực hành phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái

tháo đường (tiếp theo)

Phân loại Phương phấp STT Biến số Giá trị biến số thu thập

12 Kiểm tra giày Hành động kiểm tra giày,

dép trước khi dép trước khi mang. Thứ tự Phỏng vấn

mang

13 Kiểm tra chân Hành động kiểm tra chân

sau khi mang sau khi mang giày, dép. Thứ tự Phỏng vấn

giày dép

14 Là tình trạng người bệnh Đi chân trần không mang giày, dép khi Thứ tự Phỏng vấn trong nhà đi trong nhà.

15 Là tình trạng người bệnh Đi chân trần không mang giày, dép khi Thứ tự Phỏng vấn bên ngoài đi ra ngoài

16 Đi giày dép Là tình trạng người bệnh

mà không mang giày, dép mà không Thứ tự Phỏng vấn

mang tất (vớ) mang tất (vớ).

17 Gồm 2 giá trị: Thay tất (vớ) 1. Có Nhị giá Phỏng vấn mỗi ngày 2. Không

28

Bảng 2.2 Đánh giá thực hành phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái

tháo đường (tiếp theo)

Phân loại Phương pháp STT Biến số Định nghĩa biến số thu thập

Gồm hai giá trị: Tái khám định Nhị giá Phỏng vấn 18 1. Có kì 2. Không

Thực hành đúng khi

người bệnh có số Thực hành tự thực hành đúng ≥ Nhị giá Phỏng vấn 19 chăm sóc bàn 50% tổng số thực chân chung hành (≥9/18 thực

hành)

2.3.2 Chỉ số nghiên cứu

- Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường có thực hành đúng: không đi chân trần

ngoài nhà; không thoa kem kẽ ngón chân; có sử dụng dụng cụ cắt móng;

tái khám định kì; rửa chân mỗi ngày; không ngâm chân nước nóng; kiểm

tra chân mỗi ngày; lau khô chân sau khi rửa; không đi chân trần trong

nhà; mang giày, dép có mang tất (vớ); kiểm tra nhiệt độ nước; kiểm tra

giày dép trước khi mang; thay tất (vớ) mỗi ngày; cắt móng chân 1

lần/tuần; mát xa chân thường xuyên; chọn giày vừa chân, kín; kiểm tra

chân sau khi mang giày, dép; thoa kem dưỡng ẩm bàn chân

- Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường có thực hành chung đúng về tự chăm sóc

phòng ngừa loét bàn chân

- Một số yếu tố liên quan đến thực hành chung đúng về tự chăm sóc phòng

ngừa loét bàn chân gồm:

2.4 Phương pháp thu thập thông tin

2.4.1 Công cụ thu thập thông tin

Bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 3 phần:

29

Phần A: Khảo sát đặc điểm dân số xã hội gồm tuổi, giới, tình trạng hôn

nhân, đối tượng sống cùng, nghề nghiệp và trình độ học vấn.

Phần B: Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến bệnh ĐTĐ typ 2 của người bệnh

gồm hút thuốc lá, tiền sử ĐTĐ typ 2 của gia đình, khoảng thời gian phát hiện

bệnh, bệnh lý kèm theo, tiền sử loét chân, tiền sử vết thương lâu lành ở chân,

tiền sử cắt cụt ở chân, nghe nói về hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân cho người

bệnh ĐTĐ và nguồn nhận thông tin.

Phần C: Khảo sát 11 triệu chứng hiện tại của chân gồm bỏng rát, ngứa, tê,

cảm giác kiến bò, cảm giác nặng nề, đau, chuột rút, vết phồng rộp, vết thương,

vết loét và vết chai.

Phần D: Khảo sát 18 thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân.

2.4.2 Kỹ thuật thu thập thông tin

Phương pháp thu thập: phỏng vấn trực tiếp

Tổ chức thu thập số liệu: Việc tổ chức thu thập số liệu được thực hiện qua

các bước sau:

Bước 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện công cụ nghiên cứu

- Xây dựng bộ câu hỏi: Các câu hỏi do nghiên cứu viên xây dựng dựa vào

các tài liệu tham khảo cũng như sự hiểu biết về thuốc.

- Thử nghiệm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu: sau khi bộ câu hỏi

được xây dựng, nghiên cứu viên tiến hành phỏng vấn thử 10 người bệnh, chỉnh

sửa lỗi trong nội dung của bộ câu hỏi một cách phù hợp sau đó in ấn phục vụ

cho điều tra và tập huấn.

Bước 2: Tập huấn công cụ nghiên cứu

- Đối tượng tập huấn: gồm nhân viên y tế khoa khám chữa bệnh theo yêu

cầu và cộng tác viên.

- Nội dung tập huấn: Mục đích của cuộc điều tra, kỹ năng làm việc nhóm,

kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng tiếp xúc và làm việc

- Thời gian, địa điểm: 02 ngày, tại bệnh viện.

- Giảng viên tập huấn: trưởng nhóm nghiên cứu (nghiên cứu viên)

30

Bước 3: Tiến hành điều tra

- Đối tượng điều tra được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi sau khi được sự đồng

ý của đối tượng. Mỗi buổi điều tra sẽ có 2 giám sát trực tiếp đi cùng các ĐTV,

quan sát và kịp thời uốn nắn các sai sót trong quá trình điều tra.

Bước 4: Thu thập phiếu điều tra

- Sau mỗi buổi điều tra, ĐTV nộp phiếu cho giám sát, giám sát có trách

nhiệm thu thập, kiểm tra một cách kỹ lưỡng phiếu điều tra về số lượng, chất

lượng nội dung câu hỏi.

2.5 Phân tích và xử lý số liệu

Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.01 và phân tích bằng phần

mềm Stata phiên bản 13.0.

Mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố liên quan và tật khúc xạ bằng test

χ2, OR, phân tích hồi quy đa biến, giá trị p chọn ngưỡng p < 0,05.

Thống kê mô tả: Mô tả các biến số bằng số lượng và tỷ lệ.

Thống kê phân tích: Sử dụng phép kiểm Chi bình phương để kiểm định

mối liên quan giữa biến số thực hành chung với các biến độc lập và biến phụ

thuộc. Nếu trên 20% giá trị có vọng trị nhỏ hơn 5 thì dùng kiểm định Fisher với

mức ý nghĩa p<0,05. Với những biến số có mối liên quan có ý nghĩa thống kê

khi dùng kiểm định Chi bình phương thì đưa vào mô hình tuyến tính tổng quát.

Sử dụng lượng giá mức độ liên quan bằng số đo tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR với KTC

95%.

2.6 Sai số và biện pháp hạn chế sai số

2.6.1 Sai số

Thường do sai lệch từ hai nguồn là sai lệch thông tin người phỏng vấn và

người được phỏng vấn.

2.6.2 Biện pháp khắc phục

Kiểm soát sai lệch thông tin từ người phỏng vấn:

Liệt kê và định nghĩa rõ ràng cụ thể từng biến số.

Thu thập thông tin đầy đủ, không bỏ sót, kiểm tra hoàn tất toàn bộ câu hỏi

31

khi thực hiện xong cuộc phỏng vấn.

Sử dụng các thang đo đã được lượng giá về độ tin cậy và tính giá trị.

Kiểm soát sai lệch thông tin từ người được phỏng vấn:

Khuyến khích người bệnh nói thật, không ép người bệnh phải trả lời.

Thiết kế bộ câu hỏi đúng mục tiêu, rõ ràng về từ ngữ, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ

trả lời, cấu trúc bộ câu hỏi chặt chẽ.

Giải thích rõ mục đích nghiên cứu cho người được phỏng vấn.

2.7 Đạo đức trong nghiên cứu

Trước khi thu thập thông tin, đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ về

mục tiêu của nghiên cứu, lợi ích của nghiên cứu và phiếu chấp thuận tham gia

nghiên cứu. Trong quá trình phỏng vấn đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối

không tiếp tục trả lời bất cứ khi nào.

Bộ câu hỏi không có vấn đề riêng tư, nhạy cảm nên không ảnh hưởng đến

tâm lý sức khỏe của đối tượng nghiên cứu.

Toàn bộ dữ liệu thu thập được giữ kín để bảo vệ đối tượng nghiên cứu.

Các số liệu thu thập được nhằm mục đích nghiên cứu, người bệnh tham gia

nghiên cúu được hướng dân lại cách tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân, đặc

biệt là những người bệnh thực hành chưa đúng.

32

Chương 3

KẾT QUẢ

3.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu (n=300)

Đặc tính dân số Số lượng Tỷ lệ (%)

Nam 101 33,7 Giới tính Nữ 199 66,3

≤ 50 tuổi 71 23,7

Từ 51 - 60 tuổi 112 37,3 Nhóm tuổi Từ 61 - 70 tuổi 86 28,7

≥ 71 tuổi 31 10,3

Kinh 285 95,0

Dân tộc Hoa 5 1,7

Khác 10 3,3

Thành thị 19 6,3 Nơi ở Nông thôn 281 93,7

Độc thân 10 3,3

Đã kết hôn 253 84,3 Tình trạng hôn nhân Ly thân/ ly dị/Góa 37 12,3

Sống cùng gia đình 276 92,0

Đối tượng sống cùng Sống một mình 24 8,0

Dưới cấp 1 7 2,3

Cấp 1 74 24,7

Trình độ học vấn Cấp 2 108 36,0

Cấp 3 79 26,3

Trên cấp 3 32 10,7

Khác 17 5,7

Thất nghiệp 63 21,0

Hưu trí 46 15,3 Nghề nghiệp Kinh doanh, buôn bán 95 31,7

Công nhân 45 15,0

Công chức, viên chức 34 11,3

33

Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu: nữ giới chiếm gần 2/3 mẫu nghiên cứu

(66,3%). Dân tộc Kinh chiếm đa phần trong mẫu nghiên cứu (95,0%), một phần

nhỏ trong nghiên cứu là đân tộc Hoa với 1,7% và dân tộc khác 3,3%. Đa phần

mẫu nghiên cứu sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ 93,7%. Hầu hết đối tượng nghiên

cứu sống cùng gia đình chiếm tỷ lệ 92,0%. Về trình độ học vấn: trình độ cấp 2

chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu với tỷ lệ 36,0%, tiếp đến là cấp 3 với tỷ lệ

26,3%, tiếp đến là cấp 1 với tỷ lệ 24,7%.

Về nghề nghiệp: kinh doanh buôn bán chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên

cứu 31,7%, tiếp đến là thất nghiệp với tỷ lệ 21,0%, có khoảng 11,3% với nghề

Bảng 3.2 Đặc điểm tiền sử bản thân ở người bệnh đái tháo đường (n=300)

Đặc tính dân số Số lượng Tỷ lệ (%)

Chưa bao giờ hút thuốc lá 185 61,7

Hút thuốc lá Đã từng hút thuốc lá 11,3 34

Đang hút thuốc lá 27,0 81

Có 54,3 163 Tiền sử gia đình có ĐTĐ

typ 2 Không 45,7 137

<5 năm 90,0 269 Khoảng thời gian phát 5 – 10 năm 9,4 28 hiện bệnh > 10 năm 0,6 2

Có 17,0 51 Có bệnh lý kèm theo Không 83,0 249

Tim mạch 51,0 127

Thận 16,8 42

Bệnh lý kèm theo cụ thể Mắt 66,7 166

Thần kinh 0,4 1

Khác 0,8 2

Có 12,3 37 Có tiền sử loét chân Không 87,7 263

34

Đặc tính dân số Số lượng Tỷ lệ (%)

Có 121 40,3 Có tiền sử vết thương lâu

lành ở chân Không 179 59,7

Có 17 5,7 Có tiền sử cắt cụt ở chân Không 283 94,3

Có 187 62,3 Có nghe nói hướng dẫn

tự chăm sóc bàn chân Không 113 37,7

Nhân viên y tế 84 44,9

Phương tiện truyền thông 48 25,7 Nguồn nhận thông tin Báo chí, tờ rơi 12 6,4

Người thân, người quen 43 23,0

Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, có gần 2/3 mẫu nghiên cứu chưa bao giờ

hút thuốc lá chiếm tỷ 61,7%, tỷ lệ đang hút thuốc lá là 27,0%. Có hơn một nữa

mẫu nghiên cứu có tiền sử đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ 54,3%. Hầu hết mẫu

nghiên cứu có thời gian phát hiện bệnh <5 năm chiếm tỷ lệ 90,0%, gần 10%

mẫu nghiên cứu có thời gian phát hiện bệnh từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ 9,4%.

Về bệnh lý kèm theo, kết quả có khoảng 17,0% có bệnh lý kèm theo.

Về bệnh lý lèm theo cụ thể: mắt chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu

66,7%, tiếp đến là về tim mạch với tỷ lệ 51,0%, thận là 16,8%. Trong toàn bộ

mẫu nghiên cứu có 12,3% có tiền sử về loét chân. Một phần nhỏ trong mẫu

nghiên cứu có tiền sử cắt cụt ở chân chiếm tỷ lệ 5,7%.

Hơn một nữa mẫu nghiên cứu có nghe nói hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân

chiếm tỷ lệ 62,3%. Về nguồn nhận thông tin: từ nhân viên y tế chiếm tỷ lệ cao

nhất trong nghiên cứu với tỷ lệ 44,9%, phương tiện truyền thông chiếm tỷ lệ

25,7%, người thân, người quen chiếm tỷ lệ 23,0%.

35

Bảng 3.3 Những triệu chứng hiện tại của chân của người bệnh đái tháo

đường (n=300)

Đặc tính dân số Số lượng Tỷ lệ (%)

Có 22 7,3 Triệu chứng cơ năng Không 278 92,7

Bỏng rát 6 2,2

Ngứa 28 10,1

Tê 145 52,2 Triệu chứng Cảm giác kiến bò 99 35,6 cơ năng cụ thể Cảm giác nặng nề 45 16,2

Đau 41 14,8

Chuột rút 2 0,7

Có 125 41,7 Có triệu chứng thực thể Không 175 58,3

Vết chai 80 45,7

Vết thương 50 28,6 Triệu chứng

thực thể cụ thể Vết loét 45 25,7

Vế phồng rộp 8 4,6

Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, gần 10% mẫu nghiên cứu có triệu chứng cơ

năng chiếm tỷ lệ 7,3%. Về triệu chứng cơ năng cụ thể: hơn một nữa mẫu nghiên

cứu có triệu chứng tê chiếm tỷ lệ 52,2%, tiếp đến là cảm giác kiến bò chiếm tỷ

lệ 35,6%, tiếp đến là triệu chứng cảm giác nặng nề chiếm tỷ lệ 16,2%, tỷ lệ triệu

chứng đau là 14,8%.

Tỷ lệ mẫu nghiên cứu có triệu chứng thực thể chiếm tỷ lệ 41,7%. Về triệu

chứng thực thể cụ thể: vết chai chiếm tỷ lệ cao nhất 45,7%, tiếp đến là vết

thương chiếm tỷ lệ 28,6%, tiếp đến là vết loét với tỷ lệ 25,7%, chưa đến 5,0 mẫu

nghiên cứu có tình trạng vế phồng rộp chiếm tỷ lệ 4,6%.

36

3.2 Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái

tháo đường

Bảng 3.4 Thực hành tự chăm phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái

tháo đường (n=300)

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Mỗi ngày 61 20,3

2-6 lần/tuần 17 5,7 Kiểm tra bàn chân 1 lần/tuần 3 1,0

Khi có vấn đề 219 73,0

1 lần/ngày 264 88,0

Rửa chân 4-6 lần/tuần 21 7,0

2-3 lần/tuần 15 5,0

Mỗi lần rửa chân 64 21,3 Kiểm tra nhiệt độ Thỉnh thoảng 43 14,3 của nước trước Hiểm khi 69 23,0 khi rửa chân Không bao giờ 124 41,3

Mỗi lần rửa chân 111 37,0

Thỉnh thoảng 75 25,0 Lau khô chân sau

khi rửa Hiểm khi 20 6,7

Không bao giờ 94 31,3

Thường xuyên 22 7,3

Thỉnh thoảng 116 38,7 Lau khô giữa các

ngón chân Hiểm khi 46 15,3

Không bao giờ 116 38,7

Thường xuyên 24 8,0

Thỉnh thoảng 116 38,7 Ngâm chân trong

nước nóng Hiểm khi 45 15,0

Không bao giờ 115 38,3

37

Hơn ¼ mẫu nghiên cứu có kiểm tra bàn chân mỗi ngày chiếm tỷ lệ 20,3%,

2-6 lần/tuần là 5,7%, có đến 73,0% đi khám bàn chân khi có vấn đề.

Về rửa chân: hầu hết mẫu nghiên cứu có rửa chân 1 lần/ngày chiếm tỷ lệ

88,0%, tỷ lệ rửa chân 4-6 lần/tuần là 7,0%. Về kiểm tra nhiệt độ của nước trước

khi rửa chân, gần một nữa mẫu nghiên cứu không bao giờ kiểm tra chiếm tỷ lệ

41,3%; tiếp đến là hiếm khi kiểm tra với tỷ lệ 23,0%, tiếp đến mỗi lần kiểm tra

đều rửa chân với tỷ lệ 21,3%.

Về lau khô chân sau khi rửa, kết quả nghiên cứu chỉ ra có 37,0% người

bệnh đều mỗi lần rửa chân đều lau khô, gần ¼ mẫu nghiên cứu thỉnh thoảng lau

khô sau khi rửa chân chiếm tỷ lệ 25,0%.

Về lau khô giữa các ngón chân, tỷ lệ thường xuyên lau khá thấp với tỷ lệ

7,3%, tỷ lệ mẫu nghiên cứu thỉnh thoảng lau khô giữa các ngón chân là 38,7%.

Có khoảng 38,7% người bệnh thỉnh thoảng ngâm chân trong nước nóng.

38

Bảng 3.4 Thực hành tự chăm phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái

tháo đường (n=300) (tiếp theo)

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

1 lần/ngày 16 5,3

1 lần/tuần 24 8,0 Thoa kem dưỡng

ẩm cho chân 1 lần/tháng 34 11,3

Không bao giờ 226 75,3

1 lần/ngày 13 4,3 Thoa kem dưỡng 1 lần/tuần 17 5,7 ẩm giữa các ngón 1 lần/tháng 18 6,0 chân Không bao giờ 252 84,0

Thường xuyên 21 7,0

Thỉnh thoảng 142 47,3 Mát xa cho bàn

chân Hiểm khi 22 7,3

Không bao giờ 115 38,3

1 lần/tuần 99 33,0

Cắt móng chân 1 lần/tháng 165 55,0

<1 lần/tháng 36 12,0

Khóe thẳng 37 12,3 Kiểu khóe cắt

móng chân Khóe tròn 263 87,7

Có 198 66,0 Sử dụng dụng cụ

cắt móng chân Không 102 34,0

Vừa chân, kín 25 8,3

Vừa chân, hở 128 42,7 Loại giày, dép Rộng 100 33,3

Bất kì loại nào 47 15,7

39

Về thoa kem dưỡng ẩm cho chân, hơn ¾ mẫu nghiên cứu không bao giờ

thoa kem dưỡng ẩm cho chân chiếm tỷ lệ 75,3%, rửa chân 1 lần/ ngày chiếm tỷ

lệ 5,3% và 1 lần/ tuần là 8,0%.

Về thoa kem dưỡng ẩm giữa các ngón chân, đa phần mẫu nghiên cứu

không bao giờ thoa chiếm tỷ lệ 84,0%, tỷ lệ thoa 1 lần/ngày và 1 lần/tuần lần

lượt là 4,3% và 5,7%. Gần một nữa mẫu nghiên cứu có thỉnh thoảng mát xa cho

bàn chân chiếm tỷ lệ 47,3%. Hơn một nửa mẫuuu nghiên cứu cắt móng chân

lần/tháng chiếm tỷ lệ 55,0%.

Đa phần đều cắt kiểu khóe cắt móng chân là khóe tròn chiếm tỷ lệ 87,7%.

Gần 2/3 mẫu nghiên cứu có sử dụng dụng cụ cắt móng để cắt móng chân chiếm

tỷ lệ 66,0%.

Về loại giày, dép đi vừa chân hở chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu

42,7% và rộng chiếm tỷ lệ 33,3%.

40

Bảng 3.4 Thực hành tự chăm phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái

tháo đường (n=300) (tiếp theo)

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Thường xuyên 29 9,7

Thỉnh thoảng 123 41,0 Sử dụng giày, dép

chẻ ngón Hiểm khi 68 22,7

Không bao giờ 80 26,7

Thường xuyên 22 7,3

Thỉnh thoảng 66 22,0 Kiểm tra giày dép

trước khi mang Hiểm khi 58 19,3

Không bao giờ 154 51,3

Thường xuyên 19 6,3

Thỉnh thoảng 76 25,3 Kiểm tra chân sau

khi mang giày dép Hiểm khi 39 13,0

Không bao giờ 166 55,3

Thường xuyên 143 47,7

Thỉnh thoảng 92 30,7 Đi chân trần trong

nhà Hiểm khi 30 10,0

Không bao giờ 35 11,7

Thường xuyên 9 3,0

Thỉnh thoảng 64 21,3 Đi chân trần bên

ngoài Hiểm khi 66 22,0

Không bao giờ 161 53,7

Thường xuyên 81 27,0

Thỉnh thoảng 145 48,3 Đi giày dép mà

không mang tất (vớ) Hiểm khi 60 20,0

Không bao giờ 14 4,7

Có 203 67,7 Thay tất (vớ) mỗi

ngày Không 97 32,3

Có 226 75,3 Tái khám định kì Không 74 24,7

41

Về sử dụng giày dép xỏ ngón: tỷ lệ thường xuyên sử dụng là 9,7%, thỉnh

thoảng là 41,0%. Về kiểm tra giày dép trước khi mang hơn một nữa mẫu nghiên

cứu không bao giờ kiểm tra chiếm tỷ lệ 51,3%, thường xuyên kiểm tra là 7,3%,

thỉnh thoảng là 22,0%.

Gần một nữa mẫu nghiên cứu đi giày dép mà không mang tất (vớ) chiếm

tỷ lệ 48,3%, tỷ lệ mẫu thường xuyên mang giày dép là 27,0%.

Tỷ lệ đi chân trần trong nhà và đi chân trần bên ngoài thường xuyên

chiếm tỷ lệ lần lượt là 47,7% và 3,0%.

Tỷ lệ người dân thay tất (vớ) mỗi ngày là 67,7%. Hơn ¾ mẫu nghiên cứu

có tái khám định kì chiếm tỷ lệ 75,3%.

42

Bảng 3.5 Thực hành đúng tự chăm phòng ngừa loét bàn chân của người

bệnh đái tháo đường (n=300)

Thực hành đúng Số lượng Tỷ lệ (%)

Không đi chân trần ngoài nhà 161 53,7

Không thoa kem kẽ ngón chân 252 84,0

Có sử dụng dụng cụ cắt móng 198 66,0

Tái khám định kì 226 75,3

Rửa chân mỗi ngày 264 88,0

Không ngâm chân nước nóng 115 38,3

Kiểm tra chân mỗi ngày 61 20,3

Lau khô chân sau khi rửa 111 37,0

Không đi chân trần trong nhà 35 11,7

Mang giày, dép có mang tất (vớ) 14 4,7

Kiểm tra nhiệt độ nước 64 21,3

Kiểm tra giày dép trước khi mang 22 7,3

Thay tất (vớ) mỗi ngày 203 67,7

Cắt móng chân 1 lần/tuần 99 33,0

Mát xa chân thường xuyên 21 7,0

Chọn giày vừa chân, kín 25 8,3

Kiểm tra chân sau khi mang giày, dép 19 6,3

Thoa kem dưỡng ẩm bàn chân 16 5,3

Thực hành tự chăm sóc bàn chân 42 14,0 chung đúng

Hơn một nữa mẫu nghiên cứu không đi chân trần ngoài nhà chiếm tỷ lệ

53,7%. Hầu hết mẫu nghiên cứu không thoa kem các kẽ ngón chân chiếm tỷ lệ

84,0%. Hơn ¾ mẫu nghiên cứu có tái khám định kì chiếm tỷ lệ 75,3%. Tỷ lệ có

sử dụng dụng cụ cắt móng, không ngâm chân nước nóng, kiểm tra chân mỗi

ngày chiếm tỷ lệ lần lượt là 66,0%, 88,0% và 38,3%.

43

Về lau khô chân sau khi rửa với tỷ lệ 37,0%. Hơn 2/3 mẫu nghiên cứu có

thay tất (vớ) mỗi ngày chiếm tỷ lệ 67,7%. Hơn 10,0% mẫu nghiên cứu không đi

chân trần trong nhà với tỷ lệ 11,7%.

Tỷ lệ chọn giày vừa chân, kín, kiểm tra chân sau khi mang giày, dép và

thoa kem dưỡng ẩm bàn chân với tỷ lệ lần lượt là 7,0%; 8,3% và 5,35%.

Tỷ lệ thực hành tự chăm sóc bàn chân chung đúng khá tháp với tỷ lệ

14,0%.

44

3.3 Một số yêu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét

bàn chân ở người bệnh đái tháo đường

Bảng 3.6 Một số đặc điểm dân số học liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường (n=300)

Thực hành tự chăm sóc

bàn chân chung

Đặc tính dân số xã hội

Đúng

Chưa đúng

OR (KTC 95%)

p

(n=42)

(n=258)

SL %

SL %

25

12,6 174 87,4

Nữ

1

Giới tính

17

16,8

84

Nam

83,2 1,41 (0,67 - 2,88) 0,314

5

7,0

66

93,0

≤ 50 tuổi

1

Từ 51 - 60 tuổi

18

16,1

94

83,9 2,53 (0,84 - 9,11) 0,073

Nhóm

tuổi

Từ 61 - 70 tuổi

12

14,0

74

86,0 2,14 (0,66 - 8,14) 0,165

≥ 71 tuổi

7

22,6

24

77,4 3,85 (1,18 - 12,59) 0,025

41

14,4 244 85,6

Kinh

1

Dân tộc

1

14

6,7

Khác

93,3 0,43 (0,01 - 2,95) 0,401

1

5,3

18

94,7

Thành thị

1

Nơi ở

41

Nông thôn

14,6 240 85,4 3,08 (0,46 - 13,2) 0,257

34

13,4 219 86,6

Đã kết hôn

1

Tình

0

0,0

10 100,0

trạng

Độc thân

-

-

hôn nhân

8

21,6

29

Ly thân/ ly dị /Góa

78,4 1,78 (0,75 - 4,21) 0,191

38

13,8 238 86,2

Sống cùng gia đình

1

Người

4

16,7

20

sống cùng

Sống một mình

83,3 1,25 (0,30 - 4,03) 0,695

8

≤ Tiểu học

9,9

73

90,1

1

Trung học cơ sở

7

6,5

101 93,5 0,63 (0,19 - 2,10) 0,393

Trình độ

học vấn

Phổ thông trung học

19

24,1

60

76,0 2,89 (1,18 - 7,06) 0,020

Trung cấp trở lên

8

25,0

24

75,0 3,04 (1,06 - 8,73) 0,038

Nghề Kinh doanh

15

15,8

80

84,2

1

45

Thực hành tự chăm sóc

bàn chân chung

Đặc tính dân số xã hội

Đúng

Chưa đúng

OR (KTC 95%)

p

(n=42)

(n=258)

SL %

SL %

nghiệp Thất nghiệp

11,1

56

88,9 0,67 (0,26 - 1,74) 0,408

7

Hưu trí

8

17,4

38

82,6 1,12 (0,44 - 2,88) 0,809

Công nhân

4

8,9

41

91,1 0,52 (0,16 - 1,67) 0,272

CBVC

4

11,8

30

88,2 0,71 (0,22 - 2,31) 0,571

Khác

4

23,5

13

76,5 1,64 (0,47 - 5,72) 0,437

Nhóm tuổi có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn

chân ở người bệnh đái tháo đường. Cụ thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng

ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm người bệnh từ 71 tuổi trở lên là 22,6% cao hơn

so với nhóm từ 50 tuổi trở xuống là 7,0% (p<0,05; OR=3,85; KTC 95%: 1,18 -

12,59).

Trình độ học vấn có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét

bàn chân ở người bệnh đái tháo đường. Cụ thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc

phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm phổ thông trung học là 24,1% cao hơn

so với nhóm từ tiểu học trở xuống là 9,9% (p<0,05; OR=2,89; KTC 95%: 1,18 -

7,06). Tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm

trung cấp trở lên là 25,0% cao hơn so với nhóm từ tiểu học trở xuống là 9,9%

(p<0,05; OR=3,04; KTC 95%: 1,06 - 8,73).

Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa thực hành tự chăm sóc phòng

ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường với giới tính, dân tộc, nơi ở,

tình trạng hôn nhân, người sống cùng và nghề nghiệp.

46

Bảng 3.7 Một số đặc điểm tiền sử bản thân liên quan đến thực hành tự

chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường (n=300)

Thực hành tự chăm sóc

bàn chân chung

Tiền sử bản thân Đúng Chưa đúng OR (KTC 95%) p

(n=42) (n=258)

SL % SL %

Chưa từng hút 28 15,1 157 84,9 1 Hút Đã từng hút 2,9 33 97,1 0,17(0,02 - 1,29) 0,087 1 thuốc lá Đang hút 16,1 68 83,9 1,07 (0,52 - 2,19) 0,849 13

Không 16,8 114 83,2 23 1 Tiền sử

gia đình Có 11,7 144 88,3 0,65 (0,32 - 1,33) 0,202 19

<5 năm 14,5 230 85,5 39 1 Thời gian

bệnh 3 10,0 27 90,0 0,66 (0,12-2,29) 0,501  5 năm

Không 39 15,7 210 84,3 1 Có bệnh lý

kèm theo Có 3 5,9 48 94,1 0,34 (0,06 - 1,13) 0,067

Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa thực hành tự chăm sóc phòng

ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường với hút thuốc lá, tiền sử gia

đình, thời gian bệnh và bệnh lý kèm theo.

47

Bảng 3.7 Một số đặc điểm tiền sử bản thân liên quan đến thực hành tự

chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường (n=300)

(tiếp theo)

Thực hành tự chăm

sóc bàn chân chung OR (KTC Tiền sử bản thân Đúng Chưa đúng p 95%) (n=42) (n=258)

SL % SL %

Không 37 14,1 226 85,9 1 Tiền sử loét chân Có 5 13,5 32 86,5 0,95 (0,27 - 2,69) 0,927

Không 23 12,9 156 87,1 1 Tiền sử vết thương

lâu lành ở chân Có 19 15,7 102 84,3 1,26 (0,621- 2,56) 0,485

Không 38 13,4 245 86,6 1 Tiền sử

cắt cụt ở chân Có 4 23,5 13 76,5 1,98 (0,45-6,85) 0,244

Có 32 17,1 155 82,9 1 Nghe hướng dẫn

chăm sóc bàn chân Không 10 8,8 103 91,2 0,47 (0,22 - 0,99) 0,046

Nghe nói về hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân cho người bệnh đái tháo

đường có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân. Cụ

thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm không

có nghe hướng dẫn chăm sóc bàn chân là 8,8% thấp hơn so với nhóm có nghe

hướng dẫn chăm sóc bàn chân là 17,1% (p<0,05; OR=0,47; KTC 95%: 0,22 -

0,99).

Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa thực hành tự chăm sóc phòng

ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường với tiền sử loét chân, tiền sử

vết thương lâu lành ở chân, tiền sử cắt cụt ở chân và nghe nói hướng dẫn tự

chăm sóc bàn chân.

48

Bảng 3.8 Một số triệu chứng hiện tại liên quan đến thực hành tự chăm sóc

phòng ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường (n=300)

Thực hành tự chăm sóc

bàn chân chung

Đúng Chưa đúng Triệu chứng OR (KTC 95%) p

(n=42) (n=258)

SL % SL %

Không 41 14,8 237 85,2 1 Triệu chứng

cơ năng Có 4,6 21 95,4 0,28 (0,01 - 1,82) 0,184 1

1 Không 17,1 145 82,9 30 Triệu chứng

thực thể Có 9,6 113 90,4 0,51 (0,23 - 1,09) 0,063 12

Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa thực hành tự chăm sóc phòng

ngừa loét bàn chân ở người bệnh đái tháo đường với triệu chứng cơ năng và

triệu chứng thực thể (p>0,05).

49

Chương 4

BÀN LUẬN

Đái tháo đường là một bệnh mạn tính với những biến chứng nguy hiểm,

diễn tiến phức tạp và có tỷ lệ tử vong cao. Bàn chân tiểu đường là một trong

những biến chứng mạn tính thường gặp ở người bệnh ĐTĐ. Đây là biến chứng

nặng nề gây loét, hoại tử bàn chân làm cho người bệnh phải nhập viện điều trị

và cũng chính là nguyên nhân gây tàn phế cho người bệnh ĐTĐ vì vậy

chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 300 người bệnh về thực hành chăm sóc bàn

chân ở người bệnh ĐTĐ typ 2. Từ đó nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra những kiến

nghị để xây dựng một chương trình giáo dục sức khỏe về cách chăm sóc bàn

chân ĐTĐ tại tại trung tâm y tế huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum để nâng cao kiến

thức của người bệnh, đồng thời giảm những biến chứng bàn chân cho người

bệnh ĐTĐ typ 2.

4.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

4.1.1 Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu

Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu: nữ giới chiếm gần 2/3 mẫu nghiên cứu

(66,3%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu Nguyễn

Thị Lâm tại bệnh viện nội tiết Trung Ương năm 2012 cho thấy tỷ lệ nữ giới là

58,6% cao hơn của nam giới: 41,4% [16]. Tỷ lệ này cũng tương đương với

Nguyễn Thu Quỳnh (nữ 54%, nam 46%) [19].

Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ tuýp

2 dễ phát triển ở tuổi từ 45 tuổi trở lên và tình trạng tuổi khởi phát bệnh ngày

càng trẻ hóa ở châu Á. Có sự gia tăng mạnh trong nhóm tuổi 35 - 44 tuổi lên đến

80,0% ở Trung Quốc từ 1994 đến 2000. Tương tự ở Ấn Độ nhóm tuổi < 44 tuổi

tỷ lệ cũng tăng rất mạnh từ 25,5% (2000) lên đến 35,7% (2006) [2], [6], [18],

[24], [54].

50

Dân tộc Kinh chiếm đa phần trong mẫu nghiên cứu (95,0%), một phần nhỏ

trong nghiên cứu là đân tộc Hoa với 1,7% và dân tộc khác 3,3%. Đa phần mẫu

nghiên cứu sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ 93,7%. Hầu hết đối tượng nghiên cứu

sống cùng gia đình chiếm tỷ lệ 92,0%.

Về trình độ học vấn: trình độ cấp 2 chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu

với tỷ lệ 36,0%, tiếp đến là cấp 3 với tỷ lệ 26,3%, tiếp đến là cấp 1 với tỷ lệ

24,7%. Kết quả này tương tự với những nghiên cứu trước đây: Nguyễn Thị Lâm

(2012) cho thấy dưới mức trung học phổ thông chiếm 53,8 % tương tự kết quả

điều tra 2001 ở khu vực nội thành 4 thành phố lớn: tỷ lệ dưới mức trung học phổ

thông là 55,2 % [4].

Về nghề nghiệp: kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kinh doanh

buôn bán chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu 31,7%, tiếp đến là thất nghiệp

với tỷ lệ 21,0%, có khoảng 11,3% với nghề nghiệp công nhân viên chức. Kết

quả này trái ngược so với những nghiên cứu trước đây: Nguyễn Thị Lâm vào

năm 2012 cho thấy đa số đối tượng nghiên cứu là người hưu trí chiếm 31,4% và

có nghề nghiệp làm ruộng chiếm 29,5% gấp 2 lần so với người là công chức,

viên chức 14,3%. Điều này cũng phù hợp với tuổi của đối tượng nghiên cứu:

nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm tỷ lệ 39,0 % số người bệnh tham gia nghiên cứu. Kết

quả này tương đương với tác giả Tạ Văn Bình và cộng sự (2001) cho thấy đối

tượng làm hành chính sự nghiệp là 15,8% và tương tự kêt quả điều tra của BV

Nội tiết ở Hà Nội (2002- 2003) cho thấy tỷ lệ lao động nhẹ hoặc không và lao

động trí óc là 15,9% [4], [1].

Có sự khác biệt như vậy do nghiên cứu tại Huyện Sa Thầy là huyện nằm ở

phía Tây Nam, có diện tích lớn nhất tỉnh Kontum. Bắc giáp huyện Ngọc Hồi và

Đắktô. Tây và Nam giáp Campuchia. Đông giáp thị xã Kontum và tỉnh Gia Lai

nơi đây là miền vùng quê nên kết quả có sự khác biệt.

4.1.2 Đặc điểm tiền sử bản thân ở người bệnh đái tháo đường

Đái tháo đường là một bệnh lý thường gặp nhất trong số các rối loạn

51

chuyển hóa glucose trầm trọng, có diễn biến phức tạp, với tốc độ phát triển

nhanh trên phạm vi toàn cầu. Theo ước tính của Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế (IDF)

trên thế giới có hơn 250 triệu người mắc bệnh [30]. ĐTĐ là một bệnh mạn tính

với những biến chứng nguy hiểm, diễn tiến phức tạp và có tỷ lệ tử vong cao

[10].Bàn chân tiểu đường là một trong những biến chứng mạn tính thường gặp ở

người bệnh ĐTĐ. Đây là biến chứng nặng nề gây loét, hoại tử bàn chân làm cho

người bệnh phải nhập viện điều trị và cũng chính là nguyên nhân gây tàn

phế cho người bệnh ĐTĐ [28].

Điều trị cho những biến chứng bàn chân nghiêm trọng của người bệnh

ĐTĐ rất tốn kém. Bởi vậy đó là 1 gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe và

nguồn lực của hệ thống chăm sóc sức khỏe. Theo hiệp hội ĐTĐ Mỹ, tại Mỹ chi

phí điều trị cho một vết loét ở chân là 8000 đô la Mỹ, vết loét có nhiễm trùng là

17000 đô la Mỹ, cho 1 trường hợp bị đoạn chi là 45000 đô la Mỹ [28]. Đặc biệt

khi có biến chứng ở bàn chân người bệnh sẽ gặp khó khăn trong việc tập luyện

điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình điều trị bệnh của người bệnh ĐTĐ.

Trong khi đó những biến chứng ở bàn chân của người bệnh ĐTĐ có thể hạn chế,

phòng ngừa nếu được chăm sóc thích hợp. Người bệnh có tổn thương bàn chân

đươc chăm sóc và điều trị đúng có thể giúp người bệnh tránh được nguy cơ phải

cắt cụt. Nguy cơ bị đoạn chi của người bệnh ĐTĐ có thể giảm từ 49% đến 85%

nếu có những biện pháp phòng ngừa đúng, giáo dục cho người bệnh biết cách tự

chăm sóc [30].

Do hiểu biết và nhận thức của người bệnh ĐTĐ về bệnh ĐTĐ tăng lên

cộng thêm điều kiện kinh tế ngày càng phát triển nên nhu cầu được điều trị LBC

hiệu quả ngày càng tăng cao. Người bệnh ĐTĐ ngoài việc kiểm soát tốt đường

huyết, chế độ dinh dưỡng và lối sống hợp lý còn cần được chăm sóc bàn chân

đúng cách, toàn diện. Để chăm sóc bàn chân người bệnh ĐTĐ tốt, người bệnh

cần có giày, dép thích hợp (đặc biệt trên những người bệnh ĐTĐ kèm theo mất

cảm giác) [34], [36], [42].

Ở Việt Nam, việc sử dụng giày, dép hỗ trợ điều trị LBC còn khá mới đối

52

với cả người bệnh ĐTĐ và các bác sĩ điều trị. Hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu

nào về vấn đề này.

Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, có gần 2/3 mẫu nghiên cứu chưa bao giờ

hút thuốc lá chiếm tỷ 61,7%, tỷ lệ đang hút thuốc lá là 27,0%. Có hơn một nữa

mẫu nghiên cứu có tiền sử đái tháo đường typ 2 chiếm tỷ lệ 54,3%. Hầu hết mẫu

nghiên cứu có thời gian phát hiện bệnh dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 90,0%, gần 10%

mẫu nghiên cứu có thời gian phát hiện bệnh từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ 9,4%.

Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm vào năm 2012 cho thấy: tỷ lệ mới phát

hiện bệnh là 29,5 %, nhóm phát hiện ĐTĐ từ 6 tháng đến dưới 5 năm là 25,2%,

thời gian phát hiện ĐTĐ trung bình là 8,2 năm trong đó cao nhất là nhóm ĐTĐ

lâu năm từ 5 năm trở lên là 45,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so

với các NC khác: Nguyễn Thị Lạc (2011) có tỷ lệ mới phát hiện bệnh dưới 1

năm là 26,45% [15], Đặng Thị Mai Trang (2011) thấy số mới phát hiện bệnh là

20,0%, nhóm phát hiện ĐTĐ từ 5 năm trở lên là 55,5% [22], Nguyễn Thu

Quỳnh (2007) cho thấy tỷ lệ mới phát hiện bệnh là 13,3%, nhóm phát hiện ĐTĐ

từ 5 năm trở lên là 50,0%, thời gian phát hiện ĐTĐ trung bình là 7,5 ± 5,8 năm

[19]. Tỷ lệ mới phát hiện bệnh của các người bệnh trong nghiên cứu của chúng

tôi khá cao, gần giống với nghiên cứu của các tác giả khác trong nước.

Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Vân tại bệnh viện bệnh viện Quân Y 7A

cho thấy thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 6,6 năm (từ 1

tháng đến 28 năm). Khoảng thời gian mắc bệnh từ 5 - 10 năm chiếm tỷ lệ cao

nhất (49%), thời gian mắc bệnh dưới 5 năm chiếm 31%. Thời gian mắc bệnh

trên 10 năm chiếm 20%. Trong mẫu nghiên cứu, không có người bệnh nào tổn

thương bàn chân phải cắt cụt, có 01 người bệnh bị tổn thương loét bàn chân do

ĐTĐ chiếm tỷ lệ (1%), có 03 người bệnh bị tổn thương ở mức chai chân chiếm

(3,3%), và 06 người bệnh bàn chân có biến đổi ngoài da chiếm (6,7%), còn lại

80 người bệnh không có biến chứng tổn thương bàn chân do ĐTĐ chiếm tỷ lệ

(89%) [23].

Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt về thời gian phát hiện bệnh dưới

53

5 năm cao hơn so với tác giả Nguyễn Thị Lạc (2011) cao nhất là nhóm phát hiện

ĐTĐ từ 1 - 5 năm là 49,4 % [15]. Có thể giải thích là do NC của tác giả này thực

hiện tại Sóc Trăng, là một tỉnh miền Tây Nam bộ nên có sự khác biệt về lối sống

và văn hóa.

Theo tác giả Abbott Caroline A và cộng sự (2005), thời gian phát hiện bệnh

ĐTĐ trung bình ở người Nam Á là 5,0 năm: người Âu là 5,0 năm, người Phi

Cariben là 7,0 năm [24]. Sự chênh lệch này có thể do nghiên cứu của tác giả

thực hiện trên cộng đồng người Nam Á sống tại Vương quốc Anh là nơi có mức

sống cao, trình độ dân trí phát triển và hệ thống chăm sóc y tế tương đối hoàn

hảo. Tỷ lệ mới phát hiện bệnh của các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi

khá cao phản ánh việc phát hiện muộn dẫn đến việc điều trị bệnh đái tháo đường

kém hiệu quả, dễ có nhiều biến chứng, gây tổn hại về kinh tế và sức khỏe của

người bệnh. Điều này nói lên những bất cập trong hệ thống chăm sóc sức khỏe

nói chung và nhóm đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi nói riêng chưa

được tốt.

Khác với người bình thường, vết loét bàn chân ở người bệnh ĐTĐ rất khó

liền vì cung cấp không đủ máu nên vùng tổn thương bị thiếu chất dinh dưỡng và

oxy, thiếu các tế bào máu như bạch cầu để chống lại vi khuẩn, các tế bào chết

không được dọn dẹp kịp thời. Mặt khác, đường máu cao sẽ ức chế các hoạt động

của bạch cầu, làm giảm hiệu quả của các phản ứng viêm chống nhiễm khuẩn. Do

vậy, vết thương rất dễ bị nhiễm trùng lan rộng và khó liền, dẫn đến buộc phải cắt

cụt. Một lý do khác là các động mạch có thể bị tắc hẹp ở các đoạn cẳng chân

hoặc cao hơn nên mặc dù người bệnh chỉ có nhiễm trùng khu trú một phần của

bàn chân nhưng lại cần cắt cụt cao đến trên khớp gối [27], [29].

Về bệnh lý lèm theo cụ thể: mắt chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu

66,7%, tiếp đến là về tim mạch với tỷ lệ 51,0%, thận là 16,8%. Trong toàn bộ

mẫu nghiên cứu có 12,3% có tiền sử về loét chân. Một phần nhỏ trong mẫu

nghiên cứu có tiền sử cắt cụt ở chân chiếm tỷ lệ 5,7%. Nhiều nghiên cứu trên thế

giới cho thấy hàng năm có tới 50.000 ca phẫu thuật cắt cụt chi dưới ở người

54

bệnh ĐTĐ có loét bàn chân, trong đó 24% cắt cụt ngón chân, 6% cắt cụt nửa bàn

chân, 39% cắt cụt dưới gối và 21% cắt cụt trên gối [47].

Nguy cơ loét tái phát tăng cao ở những người bệnh đã có tiền sử loét chân

hoặc cắt cụt chân do loét. Theo Đặng Thị Mai Trang (2011), cho thấy tỷ lệ

người bệnh có tiền sử loét cũ chiếm tới 46,7% các đối tượng nghiên cứu và

22,2% trong số họ đã từng bị cắt cụt chi với các mức độ khác nhau [22].

Người bệnh ĐTĐ có tiền sử loét và / hoặc cắt cụt chi bị biến dạng bàn

chân, có sự tồn tại của bệnh lý động mạch ngoại biên (tình trạng lan tỏa ở đoạn

xa), kèm theo giảm cảm giác bảo vệ sẽ làm tăng nguy cơ loét lên 2,8 - 16 lần.

Nếu kết hợp với một trong hai biến dạng hoặc giảm rung ở vùng mắt cá chân sẽ

làm tăng nguy cơ loét lên đến 32 lần hoặc phẫu thuật cắt bỏ chi lên đến 50-80%

[58].

Hơn một nữa mẫu nghiên cứu có nghe nói hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân

chiếm tỷ lệ 62,3%. Về nguồn nhận thông tin: từ nhân viên y tế chiếm tỷ lệ cao

nhất trong nghiên cứu với tỷ lệ 44,9%, phương tiện truyền thông chiếm tỷ lệ

25,7%, người thân, người quen chiếm tỷ lệ 23,0%.

4.1.3 Những triệu chứng hiện tại của chân ở người bệnh đái tháo đường

Trong toàn bộ mẫu nghiên cứu, gần 10% mẫu nghiên cứu có triệu chứng cơ

năng chiếm tỷ lệ 7,3%. Về triệu chứng cơ năng cụ thể: hơn một nữa mẫu nghiên

cứu có triệu chứng tê chiếm tỷ lệ 52,2%, tiếp đến là cảm giác kiến bò chiếm tỷ

lệ 35,6%, tiếp đến là triệu chứng cảm giác nặng nề chiếm tỷ lệ 16,2%, tỷ lệ triệu

chứng đau là 14,8%. Loét bàn chân ở người bệnh ĐTĐ thường hay gặp ở mu

bàn chân, ngón cái và đầu các ngón chân [34]. Boulton đã nhấn mạnh đến vai trò

của thần kinh cảm giác - vận động, dẫn đến sự biến đổi cấu trúc của bàn chân,

làm thay đổi các điểm tì đè, tạo nên những điểm tì đè bất thường mà trước hết là

ở các ngón chân, làm cho ngón chân rất dễ bị loét. Thêm vào đó, sự giảm nhậy

cảm với cảm giác đau và giảm cảm giác bản thể khiến cho người bệnh không

nhận biết ngón chân của mình bị loét và tiếp tục đi lại làm cho vết loét trở nên

ngày càng trầm trọng. Ngoài ra, bệnh lý mạch máu ngoại vi làm giảm cấp máu

55

cho bàn chân, đặc biệt là ở ngọn chi (bàn, ngón chân), nên loét ở vị trí đầu ngón

chân rất thường gặp trong bệnh lý bàn chân do ĐTĐ.

Tỷ lệ mẫu nghiên cứu có triệu chứng thực thể chiếm tỷ lệ 41,7%. Về triệu

chứng thực thể cụ thể: vết chai chiếm tỷ lệ cao nhất 45,7%, tiếp đến là vết

thương chiếm tỷ lệ 28,6%, tiếp đến là vết loét với tỷ lệ 25,7%, chưa đến 5,0 mẫu

nghiên cứu có tình trạng vế phồng rộp chiếm tỷ lệ 4,6%. Nghiên cứu của Đặng

Thị Mai Trang (2011), trong số các vị trí loét bàn chân thường gặp, loét ở ngón

chân chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm khác (28,9%). Tiếp theo là vị trí loét ở gan

bàn chân (17,7%) và gót chân (15,6%) [22]. Vị trí tổn thương gặp nhiều nhất

trong nghiên cứu Bùi Minh Đức (2002) là đầu các ngón chân (31,5%), tiếp đến

là vị trí mu chân, gót chân, kẽ ngón chân cùng chiếm (9,3%). Cũng nghiên cứu

này cho thấy tỷ lệ tổn thương xương bàn, ngón chân trên phim XQ ở nhóm có

hoại tử là (52,4%) so với nhóm không hoại tử là (18,2%) [8].

Trên thế giới, theo tác giả Neil Haw và cộng sự (1998), nghiên cứu tại

Oxford thấy tỷ lệ LBC ở người bệnh ĐTĐ là 5% [52]. Theo một nghiên cứu

khác, theo dõi trong 4 năm một nhóm gồm 469 người bệnh ĐTĐ không có tiền

sử loét chân từ trước tại Manchester, Young và cộng sự (1994) thấy tỷ lệ mới

mắc của loét bàn chân là 10,2% [63]. Theo Reiber và cộng sự (1999) cho thấy

khoảng 15% người bệnh ĐTĐ sẽ tiến triển thành loét bàn chân trong cuộc đời

của họ [55]. Nghiên cứu của Levin (1988) ở Mỹ cho thấy 6% tổng số người

bệnh ĐTĐ vào viện điều trị do bị các vết loét bàn chân [26]. Hơn 2% tổng số

người bệnh ĐTĐ nằm viện điều trị tại bệnh viện có loét bàn chân tiến triển.

Trong nghiên cứu của Boulton (1988) thấy 1/5 tổng số người bệnh nằm viện do

loét bàn chân có tiền sử loét chân từ trước. Ở Việt Nam, khi tiến hành nghiên

cứu tại tỉnh Sóc Trăng, Nguyễn Thị Lạc (2011) thấy tỷ lệ loét bàn chân là 8,6%,

người bệnh phải cắt cụt chi là 3,5% [15]. Bệnh viện Nội tiết Trung Ương (2004)

theo dõi thấy tỷ lệ loét bàn chân trên người bệnh đến khám lần đầu tại nhóm đối

tượng nghiên cứu là 1,2%. Nghiên cứu của Nguyễn Thu Quỳnh (2007) tại bệnh

viện Nội tiết Trung Ương cho biết số người bệnh loét chân đồng thời được phát

56

hiện bị ĐTĐ chiếm tỷ lệ 13,3% tổng số các người bệnh loét chân nhập viện, tỷ

lệ người bệnh có tiền sử loét chân và tiền sử cắt cụt chân do loét lần lượt là

11,1% và 5,8% [19].

4.2 Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái

tháo đường

Hơn ¼ mẫu nghiên cứu có kiểm tra bàn chân mỗi ngày chiếm tỷ lệ 20,3%,

2 - 6 lần/tuần là 5,7%, có đến 73,0% đi khám bàn chân khi có vấn đề. Về rửa

chân: hầu hết mẫu nghiên cứu có rửa chân 1 lần/ngày chiếm tỷ lệ 88,0%, tỷ lệ

rửa chân 4 - 6 lần/tuần là 7,0%. Về kiểm tra nhiệt độ của nước trước khi rửa

chân, gần một nữa mẫu nghiên cứu không bao giờ kiểm tra chiếm tỷ lệ 41,3%;

tiếp đến là hiếm khi kiểm tra với tỷ lệ 23,0%, tiếp đến mỗi lần kiểm tra đều rửa

chân với tỷ lệ 21,3%. Về thoa kem dưỡng ẩm cho chân, hơn ¾ mẫu nghiên cứu

không bao giờ thoa kem dưỡng ẩm cho chân chiếm tỷ lệ 75,3%, rửa chân 1 lần/

ngày chiếm tỷ lệ 5,3% và 1 lần/ tuần là 8,0%.

Về thoa kem dưỡng ẩm giữa các ngón chân, đa phần mẫu nghiên cứu

không bao giờ thoa chiếm tỷ lệ 84,0%, tỷ lệ thoa 1 lần/ngày và 1 lần/tuần lần

lượt là 4,3% và 5,7%. Gần một nữa mẫu nghiên cứu có thỉnh thoảng mát xa cho

bàn chân chiếm tỷ lệ 47,3%. Hơn một nửa mẫuuu nghiên cứu cắt móng chân

lần/tháng chiếm tỷ lệ 55,0%. Đa phần đều cắt kiểu khóe cắt móng chân là khóe

tròn chiếm tỷ lệ 87,7%. Gần 2/3 mẫu nghiên cứu có sử dụng dụng cụ cắt móng

để cắt móng chân chiếm tỷ lệ 66,0%. Về loại giày, dép đi vừa chân hở chiếm tỷ

lệ cao nhất trong nghiên cứu 42,7% và rộng chiếm tỷ lệ 33,3%.

Về lau khô chân sau khi rửa, kết quả nghiên cứu chỉ ra có 37,0% người

bệnh đều mỗi lần rửa chân đều lau khô, gần ¼ mẫu nghiên cứu thỉnh thoảng lau

khô sau khi rửa chân chiếm tỷ lệ 25,0%. Về lau khô giữa các ngón chân, tỷ lệ

thường xuyên lau khá thấp với tỷ lệ 7,3%, tỷ lệ mẫu nghiên cứu thỉnh thoảng lau

khô giữa các ngón chân là 38,7%. Có khoảng 38,7% người bệnh thỉnh thoảng

ngâm chân trong nước nóng. Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Vân (2016) cho

thấy người bệnh có điểm kiến thức ở mức tốt. Điểm trung bình kiến thức là 8,7

57

± 1,9 trong đó người bệnh có mức điểm tốt chiếm tới 84,5%, mức điểm trung

bình chiếm 12,2% và mức độ kém chỉ chiếm 3,3%. Những sai lầm trong kiến

thức về chăm sóc bàn chân ĐTĐ của người bệnh trong nghiên cứu này bao gồm

người bệnh không biết tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày, không rửa chân

mỗi ngày với nước ấm, không giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm đặc biệt

là vùng kẽ ngón, người bệnh còn đi chân trần, không mang giầy dép ngay cả khi

đi trong nhà, không kiểm tra giầy dép trước khi mang vào, và hầu hết người

bệnh còn hút thuốc [23].

Hơn một nữa mẫu nghiên cứu không đi chân trần ngoài nhà chiếm tỷ lệ

53,7%. Hầu hết mẫu nghiên cứu không thoa kem các kẽ ngón chân chiếm tỷ lệ

84,0%. Hơn ¾ mẫu nghiên cứu có tái khám định kì chiếm tỷ lệ 75,3%. Tỷ lệ có

sử dụng dụng cụ cắt móng, không ngâm chân nước nóng, kiểm tra chân mỗi

ngày chiếm tỷ lệ lần lượt là 66,0%, 88,0% và 38,3%.

Về lau khô chân sau khi rửa với tỷ lệ 37,0%. Hơn 2/3 mẫu nghiên cứu có

thay tất (vớ) mỗi ngày chiếm tỷ lệ 67,7%. Hơn 10,0% mẫu nghiên cứu không đi

chân trần trong nhà với tỷ lệ 11,7%. Tỷ lệ chọn giày vừa chân, kín, kiểm tra

chân sau khi mang giày, dép và thoa kem dưỡng ẩm bàn chân với tỷ lệ lần lượt

là 7,0%; 8,3% và 5,35%. Tỷ lệ thực hành tự chăm sóc bàn chân chung đúng khá

thấp với tỷ lệ 14,0%. Trong nghiên cứu của Mayfield Jennifer A. và cộng sự

(1998) nhắc đến hiệu quả của giày dép điều trị phụ thuộc nhiều vào nhận thức và

chấp nhận sử dụng giày dép. Người bệnh mang giầy trên 60% thời gian hoạt

động của họ sẽ làm giảm tỷ lệ tái loét trên 50% so với các người bệnh khác

mang giày ít thời gian hơn [49]. Kết quả phỏng vấn cũng Nguyễn Thị Lâm cho

thấy: nhóm đối tượng nghiên cứu đi giày dép nhiều trên 6 giờ/ ngày được tư vấn

về chăm sóc bàn chân chiếm tỷ lệ là 44,9% so với không được tư vấn về chăm

sóc bàn chân chiếm 55,1%. Việc đi giày dép thích hợp trong suốt quá trình di

chuyển có thể giúp bảo vệ bàn chân, trách gây tổn thương bàn chân do dẫm phải

dị vật [16]. Theo Boulton AJ.M. và cộng sự (2004), giày dép là yếu tố quan

trọng đóng góp 21,0% loét bàn chân, là một nỗ lực cần thiết để ngăn chặn loét

58

bàn chân của người ĐTĐ [34].

Về sử dụng giày dép xỏ ngón: tỷ lệ thường xuyên sử dụng là 9,7%, thỉnh

thoảng là 41,0%. Về kiểm tra giày dép trước khi mang hơn một nữa mẫu nghiên

cứu không bao giờ kiểm tra chiếm tỷ lệ 51,3%, thường xuyên kiểm tra là 7,3%,

thỉnh thoảng là 22,0%. Gần một nữa mẫu nghiên cứu đi giày dép mà không

mang tất (vớ) chiếm tỷ lệ 48,3%, tỷ lệ mẫu thường xuyên mang giày dép là

27,0%. Tỷ lệ đi chân trần trong nhà và đi chân trần bên ngoài thường xuyên

chiếm tỷ lệ lần lượt là 47,7% và 3,0%. Tỷ lệ người dân thay tất (vớ) mỗi ngày là

67,7%. Hơn ¾ mẫu nghiên cứu có tái khám định kì chiếm tỷ lệ 75,3%. Nhiều

nghiên cứu trên thế giớ cho thấy khoảng một nửa LBC ở người bệnh ĐTĐ xảy

ra trên bề mặt của bàn chân. Bệnh áp lực cơ học bàn chân là yếu tố quan trọng

gây LBC. Giày, dép thường được dùng để ngăn ngừa viêm loét, đặc biệt là đối

với người bệnh đã có tiền sử LBC trước đó. Mục đích của giày, dép là bảo vệ bề

mặt da bàn chân, phân phối lại áp lực trên bề mặt bàn chân để giảm áp lực tại

các vị trí có nguy cơ loét hoặc loét tái phát [36], [42].

Loét bàn chân là một biến chứng mãn tính và hay gặp của người bệnh

ĐTĐ. Theo các NC ở nước ngoài nơi có hệ thống chăm sóc sức khỏe tương đối

hoàn hảo, tỷ lệ LBC là 5% [52], theo tác giả Neil Haw và CS (1998); Nghiên

cứu của Levin (1988) ở Mỹ cho thấy 6% tổng số người bệnh ĐTĐ vào viện điều

trị do bị các vết loét bàn chân [47]. Tỷ lệ LBC của Papanas N và Maltezos E

(2009) là 4,75% [53]. Con số này giống như các tác giả Mayfield Jennifer A. và

cộng sự (1998) là 15% người bệnh LBC [49]. Các nghiên cứu trong nước cũng

cho ra rất nhiều kết quả khác nhau. Tỷ lệ đó là 15% theo Nguyễn Thị Lạc (2011) [15] tác giả Nguyễn Thu Quỳnh (2007) [19] có 13,3% người bệnh ĐTĐ có

LBC, con số này ở người bệnh đến khám lần đầu tại bệnh viện nội tiết (2004) là

1,2% [2] và của tác giả Trần Đức Thọ và cộng sự (2002) qua 1680 người bệnh

thì nhiễm trùng bàn chân chỉ chiếm tỷ lệ là 3,54% [18].

Các tác giả Mayfield Jennifer A. và cộng sự (1998) cũng thống nhất rằng:

“thiếu giáo dục về chăm sóc bàn chân liên hệ mật thiết với nguy cơ tăng cắt cụt

59

chi lên gấp 3,2 lần” và nghiên cứu này cũng chỉ ra các chương trình chăm sóc

bàn chân cho người bệnh ĐTĐ có thể làm giảm tỷ lệ loét bàn chân và cắt cụt chi

từ 44% - 85%.

4.3 Một số yêu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc bàn chân

Loét bàn chân là một biến chứng của đái tháo đường. Đó là một biến chứng

mãn tính, lâu dài, điều trị tốn kém, là nguyên nhân quan trọng của nhiễm trùng

và cắt cụt chi. Hậu quả của LBC không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức

khỏe, kinh tế, chất lượng sống của người bệnh và gia đình mà còn ảnh hưởng

đến sự phát triển kinh tế toàn xã hội. Theo Tổ chức Y tế thế giới tháng 3 năm

2005, 15% số người bệnh đái tháo đường có bệnh lý về bàn chân, 20% trong số

họ nhập viện hàng năm là do LBC ADA (2011) [29]. Tỷ lệ tổn thương bàn chân

ĐTĐ đã được báo cáo là 4,75% tại Hy Lạp [53]. Do hiểu biết và nhận thức của

người bệnh ĐTĐ về bệnh ĐTĐ tăng lên cộng thêm điều kiện kinh tế ngày càng

phát triển nên nhu cầu được điều trị LBC hiệu quả ngày càng tăng cao. Người

bệnh ĐTĐ ngoài việc kiểm soát tốt đường huyết, chế độ dinh dưỡng và lối sống

hợp lý còn cần được chăm sóc bàn chân đúng cách, toàn diện.

Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa

nhóm tuổi có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân ở

người bệnh đái tháo đường. Cụ thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét

bàn chân đúng ở nhóm người bệnh từ 71 tuổi trở lên là 22,6% cao hơn so với

nhóm từ 50 tuổi trở xuống là 7,0% (p<0,05; OR=3,85; KTC 95%: 1,18 - 12,59).

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm cũng tìm thấy mối liên quan giữa nhóm tuổi <

40 tuổi có tỷ lệ LBC ít hơn nhóm 40 tuổi, tỷ lệ lần lượt là: 20,0% và 34,1%. Sự

khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này phù hợp với tuổi gặp

nhiều nhất là nhóm tuổi từ 40 - 60 tuổi, chiếm tỷ lệ 49,1% tổng số người bệnh

nghiên cứu. Tỷ lệ mắc ĐTĐ tăng dần theo tuổi cũng có nghĩa là nguy cơ LBC

tăng theo [4].

Trình độ học vấn có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét

bàn chân ở người bệnh đái tháo đường. Cụ thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc

60

phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm phổ thông trung học là 24,1% cao hơn

so với nhóm từ tiểu học trở xuống là 9,9% (p<0,05; OR=2,89; KTC 95%: 1,18 -

7,06). Tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm

trung cấp trở lên là 25,0% cao hơn so với nhóm từ tiểu học trở xuống là 9,9%

(p<0,05; OR=3,04; KTC 95%: 1,06 - 8,73). Các nghiên cứu trước đây chưa tìm

tháy mối liên quan giữa thực hành chăm sóc bàn chân với trình độ học vấn. Kết

quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm cho thấy nhóm đối tượng nghiên cứu có

trình độ học vấn thấp (chưa tốt nghiệp THPT) lựa chọn dép nhựa tái sinh, dép tổ

ong nhiều gấp > 2 lần so với nhóm đối tượng NC có trình độ học vấn cao (≥

THPT) [16]. Yếu tố này còn liên quan đến môi trường sống của đối tượng

nghiên cứu. Do hạn chế về kinh phi và thời gian của NC nên kết quả của chúng

tôi chưa được khách quan.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm có LBC là người hưu trí và các nghề

khác (công chức, viên chức…) tương đương với nhóm làm lao động tự do, nông

dân làm ruộng, tỷ lệ lần lượt là: 32,4%, 32,8% và 31,3%. Sự khác biệt không có

ý nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này có thể do cỡ mẫu trong NC nhỏ, chưa đại

diện cho quần thể và thời gian NC ngắn (06 tháng) nên khó nổi bật khía cạnh

thời vụ, thời tiêt của nghề nông.

Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm cho thấy, tỷ lệ LBC ở số đối tượng

nghiên cứu phát hiện bệnh ĐTĐ cũ từ 6 tháng trở lên cao gấp 1,291 lần so với số

đối tượng nghiên cứu mới phát hiện dưới 6 tháng [16]. Cùng với tuổi cao, thời

gian phát hiện bệnh dài là những yếu tố nguy cơ gây loét bàn chân. Nhận định

này cũng phù hợp với các nghiên cứu Đặng Thị Mai Trang [22], Nguyễn Thu

Quỳnh [19], Tạ Văn Bình [2], Abbott [24].

Nghe nói về hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân cho người bệnh đái tháo

đường có liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân. Cụ

thể, tỷ lệ thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm không

có nghe hướng dẫn chăm sóc bàn chân là 8,8% thấp hơn so với nhóm có nghe

hướng dẫn chăm sóc bàn chân là 17,1% (p<0,05; OR=0,47; KTC 95%: 0,22 -

61

0,99). Trong khi đó nghiên cứu của Nguyễn Thị Lâm cũng tìm được mối liên

quan tư vấn chăm sóc bàn chân. Nhóm đối tượng được tư vấn về chăm sóc bàn

chân có khả năng thường xuyên chăm sóc bàn chân gấp 6,3 lần so với nhóm

không được tư vấn về chăm sóc bàn chân. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <

0,05). Năm 1998, Mayfield Jennifer A. và cộng sự khuyến cáo: “Các chương

trình chăm sóc bàn chân cho người bệnh ĐTĐ có thể làm giảm tỷ lệ LBC và cắt

cụt chi từ 44 - 85%”. Việc thiếu giáo dục về chăm sóc bàn chân sẽ làm tăng

nguy cơ cắt cụt chi gấp 3,2 lần [49]. Điều này nói lên vấn đề nếu người bệnh

hiểu được tác dụng và ý nghĩa của việc chăm sóc bàn chân thì người bệnh sẽ áp

dụng việc thực hành chăm sóc bàn chân của mình tốt hơn, đó là cách hiệu quả

nhất để có thể phòng chống hoặc giảm các biến chứng của bàn chân ĐTĐ.

Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về phòng ngừa các biến chứng của

bệnh ĐTĐ trong dó có biến chứng bàn chân. Theo Chauteleu E. và cộng sự: tầm

quan trọng của giày dép tốt cho bàn chân ĐTĐ đã được nhấn mạnh nhưng

không chú trọng nhiều đến khía cạnh kỹ thuật của giày dép ĐTĐ tốt bảo vệ bàn

chân là quan trọng nhất, ngoài ra cần có một lối sống lành mạnh và giày dép

thích hợp là điều cần thiết để tránh biến chứng LBC [42].

Điều này cũng phản ánh việc tuyên truyền giáo dục sức khỏe phổ biến kiến

thức về chăm sóc bàn chân, tư vấn lựa chọn giày dép cho người ĐTĐ chưa được

toàn diện. Muốn quản lý bệnh ĐTĐ tốt ngoài việc kiểm soát tốt các chỉ số

đường máu, chế độ dinh dưỡng phù hợp, lối sống lành mạnh và chế độ tập thể

dục cần phải chú trọng đến việc sử dụng giày dép để chăm sóc bàn chân tốt

nhằm giảm nguy cơ loét, tái loét, nhiễm trùng bàn chân dẫn đến hoại tử và cắt

cụt chi. Giày dép đúng (tốt) là một nỗ lực cần thiết để ngăn chặn LBC.

Đái tháo đường typ 2 đã trở thành vấn đề y tế công cộng quan trọng trên

toàn thế giới. Ở Việt Nam có khoảng 1,1 triệu người mắcbệnh đái tháo đường

typ 2, ước tính có khoảng 2,1 triệu người bị bệnh vào năm 2015. Người bị đái

tháo đường có các hành vi không đúng sẽ phát triển các biến chứng khác nhau

đặc biệt là biến chứng trên bàn chân. Tuy nhiên có một số nghiên cứu cũng chỉ

62

ra rằng không có sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hành vi chăm sóc bàn chân.

Câu hỏi cần đặt ra là sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hành vi chăm sóc bàn chân

của người bệnh đái tháo đường typ 2. Nhằm nâng cao hiệu quả của hành vi

chăm sóc bàn chân ở bệnh nhiên, ở nhiều quốc gia hành vi chăm sóc bàn nhân

đái tháo đường sự cần thiết để hiểu thêm chân của họ không tốt đặc biệt là ở về

mức độ của hành vi chăm sóc bàn chân, hỗ. Ở Việt Nam các nhà nghiên cứu đã

khẳng định vai trò quan trọng của các hành vi chăm sóc bàn chân. Vì vậy,

nghiên cứu về vấn đề này cần được tiến hành. bàn chân có thể tác động tiêu cực

về thể chất, Mặc dù sự ảnh hưởng của các yếu tố tới hành tâm lý, tinh thần, xã

hội cũng như kinh tế của vi chăm sóc bàn chân đã được nghiên cứu ở các người

bệnh bị bệnh đái tháo đường.

63

KẾT LUẬN

1. Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân chung đúng

Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường có thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét

bàn chân chung đúng là 14,0%.

2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn

chân của người bệnh đái tháo đường

Một số yếu tố liên quan đến thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn

chân của người bệnh đái tháo đường (p<0,05): nhóm tuổi, trình độ học vấn và

hướng dẫn tự chăm sóc bàn chân cho người bệnh đái tháo đường. Cụ thể, tỷ lệ

thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm người bệnh từ 71

tuổi trở lên cao hơn so với nhóm từ 50 tuổi trở xuống. Tỷ lệ thực hành tự chăm

sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm phổ thông trung học và nhóm trung

cấp trở lên cao hơn so với nhóm từ tiểu học trở xuống. Tỷ lệ thực hành tự chăm

sóc phòng ngừa loét bàn chân đúng ở nhóm không có nghe hướng dẫn chăm sóc

bàn chân thấp hơn so với nhóm có nghe hướng dẫn chăm sóc bàn chân.

64

KIẾN NGHỊ

1. Đối với Bệnh viện

Truyền thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh đái tháo đường về cách

chăm sóc bàn chân để tránh loét bàn chân, cách sử dụng giày dép chỉnh hình

nhằm chăm sóc bàn chân tốt hơn, phòng ngừa loét giảm tỷ lệ tái loét và cắt cụt

chi gây tổn hại đến sức khỏe, khả năng lao động và kinh tế của người bệnh và

gia đình.

2. Đối với bản thân người bệnh, gia đình và xã hội

Thực hiện chăm sóc bàn chân theo hướng dẫn của bác sĩ, kiểm tra bàn chân

hàng ngày, vệ sinh bàn chân sạch sẽ, bảo vệ đôi bàn chân với giày và vớ, cẩn

thận với nhiệt độ, giữ cho mạch máu được lưu thông dễ dàng hơn và mang giày

dép phù hợp.

Uống nhiều nước: bệnh đái tháo đường thường gây tiểu nhiều làm người

bệnh mất nước; vì vậy, cần uống nhiều nước hơn 2 lít nước/ngày để bù đắp

lượng nước thiếu hụt và giúp da luôn được tươi tắn khỏe mạnh.

Khi bị các tổn thương da, hay có cục chai sần ở bàn chân… không nên tự

xử lý tại nhà mà phải đi khám ở cơ sở y tế để được điều trị kịp thời và được

hướng dẫn chăm sóc để tránh biến chứng nặng hơn.

3. Đối với các nghiên cứu sau

Tăng cường bổ sung các thông tin, nâng cao kiến thức về giày dép chỉnh

hình cho các cán bộ y tế để tư vấn cho người bệnh đái tháo đường sử dụng giầy

dép chỉnh hình chăm sóc bàn chân toàn diện.

TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI

Bộ câu hỏi về tự thực hành chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người

bệnh đái tháo đường typ 2 được soạn dựa trên khuyến cáo chăm sóc bàn chân

của người bệnh đái tháo đường typ 2 của các tổ chức uy tín thế giới gồm CDC

và IWGDF.

Nghiên cứu giúp cho bệnh viện xây dựng một chương trình truyền thông

giáo dục, tư vấn, hỗ trợ người bệnh đái tháo đường chăm sóc bàn chân hiệu quả

hơn, phòng tránh các biến chứng nặng nề về sau.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Tạ Văn Bình, Nguyển Thanh Hà, và cộng sự (2003), "Thực trạng Đái Tháo

Đường – Rối loạn dung nạp Glucose và một số yếu tố liên quan ở Hà Nội.

Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu của các dự án quốc gia thực

hiện tại Bệnh viên Nội Tiết 1969 – 2003". Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, Việt

Nam,, tr.226-239.

2. Tạ Văn Bình (2006), "Bệnh đái tháo đường – tăng glucose máu". NXB Y học,

Hà Nội, Việt Nam, tr.17-66.

3. Tạ Văn Bình (2007), Bệnh lý bàn chân đái tháo đường, Hà Nội, Việt Nam,

Nhà xuất bản Y học, tr.568-596.

4. Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, Nguyễn Minh Hùng, cộng sự (2011), "Dịch tễ

học bệnh Đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan đến

quản lý bệnh Đái tháo đường tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn năm

2011. Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu của các dự án quốc

gia thực hiện tại Bệnh viên Nội Tiết 1969 – 2003". Nhà xuất bản Y học, Hà

Nội, Việt Nam,, tr.173-200.

5. Bộ Y tế (2013), Tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở Việt Nam tăng 211% sau 10

năm, tr.1-6.

6. Trần Hữu Dảng, Nguyễn Hải Thủy (2008), "Giáo trình Sau Đại học- chuyên

ngành Nội tiết và Chuyển hóa". tr.221-244.

7. Võ Thị Duyên (2017), Thực hành tự chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của

người bệnh đái tháo đường typ 2 và yếu tố liên quan tại Bệnh viện quận Thủ

Đức, thành phố Hồ Chí Minh, Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự

phòng, Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh,

tr.21-49.

8. Bùi Minh Đức (2002), Nghiên cứu các tổn thương loét bàn chân ở người

bệnh đái tháo đường, Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, Việt Nam,

tr.12-79.

9. Chu Thị Thu Hà, Hoàng Đức Hạnh, Bùi Công Đức (2014), "Tỳ lệ hiện mắc

bệnh đái tháo đường tuýp 2 và tiền đái tháo đường của người dân từ 30-69

tuổi tại thành phố Hà Nội năm 2014". Tạp chí y học dự phòng, Tập 26, Số 2,

tr.94-101.

10. Lê Tuyết Hoa (2008), Nghiên cứu xác định nguy cơ loét bàn chân ở người

đái tháo đường, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.83.

11. Lê Tuyết Hoa (2014), "Những thay đổi về dân số loét bàn chân Đái tháo

đường tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương". Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí

Minh, 18 (6), tr.87-90.

12. Biện Thị Thu Hương (2016), Kiến thức thực hành tự chăm sóc bàn chân của

người bệnh đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm

2016, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học dự phòng, Đại học Y Dược thành

phố Hồ Chí Minh, tr.38-57.

13. Nguyễn Thy Khuê, Lê Tuyết Hoa, Trần Thế Trung (2008), "Khảo sát chất

lượng tự chăm sóc bàn chân ở người đái tháo đường điều trị tại bệnh viện

Chợ Rẫy". Tạp chí y học thực hành, 2009, tr.673-674.

14. Nguyễn Thy Khuê (2009), "Yếu tố nguy cơ loét bàn chân đái tháo đường".

tr.23-65.

15. Nguyễn Thị Lạc (2011), Đặc điểm bệnh đái tháo đường và một số biến

chứng thường gặp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng trong 5 năm (2005 -

2009), Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội, Việt Nam,

tr.39-52.

16. Nguyễn Thị Lâm (2012), Thực trạng loét bàn chân và sử dụng giày dép của

người bệnh đái tháo đường tại bệnh viện nội tiết Trung Ương, Luận văn thạc

sĩ y học, Đại học Y hà Nội, tr.36-48.

17. Phùng Văn Lợi, Đào Tiến Thịnh, Nguyễn Văn Giang (2011), Các yếu tố liên

quan đến hành vi chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường typ 2 tại

Thái Nguyên, Đại Y Dược Thái Nguyên, tr.21-49.

18. Đỗ Trung Quân (2007), "Đái tháo đường và điều trị". NXB Y học, Hà Nội,

Việt Nam, tr.22-292.

19. Nguyễn Thu Quỳnh (2007), Nghiên cứu đặc điểm của tổn thương loét bàn

chân ở người bệnh đái tháo đường điều trị nội trú tại bệnh viện Nội tiết từ

6/2006 đến 12/2006, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học - Hội nghị khoa

học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và chuyển hóa lần III, NXB Y học, Hà

Nội, Việt Nam, tr.310-316.

20. Sở Y tế Hà Nội (2016), Gia tăng tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường trên toàn

quốc, tr.21-42.

21. Mai Thế Trạch (2003), Biến chứng mạn tính của đái tháo đường, Hà Nội

NXB Y học, tr.411-412.

22. Đặng Thị Mai Trang (2011), Đánh giá hiệu quả điều trị loét bàn chân ở

người bệnh đái tháo đường bằng yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF), Luận

văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, Việt Nam, tr.9-38.

23. Trần Thị Thanh Vân (2016), "Đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân ở

người bệnh đái tháo đường typ 2 tại khoa cán bộ bệnh viện Quân Y 7A".

Tạp chí y học dự phòng, tr.50-70.

TIẾNG ANH

24. Abbott C.A., Garrow A.P., Carrington A.L., et al. (2005), "Foot Ulcer Risk

Is Lower in South-Asian and African-Caribbean Compared With European

Diabetic Patients in the U.K.: The North-West Diabetes Foot Care Study".

American Diabetes Association, 28 (8), pp.1869-1875.

25. Abu-Qamar M.Z. (2014), "Knowledge and practice of foot self-care among

Jordanians with diabetes: an interview-based survey study". Journal of

Wound Care, 23 (5), pp.247-254.

26. Ali S.M., Basit A., Sheikh T., et al. (2001), "Diabetic Foot Ulcer – a

Prospective Study". Diabetic Foot Ulcer – a Prospective Study, 51 (2),

pp.78-81.

27. American Diabetes Association (2002), "Preventive Foot Care in People

With Diabetes". Diabetes care 25 (1), pp.69-70.

28. American Diabetes Association (2008), "Standards of medical care in

diabetes 2008". Diabetes care, 31 (1), pp.12-54.

29. American Diabetes Association (2011), "Clinical practice

recommendations". Diabetes care, 31 (1), pp.12-44.

30. American Diabetes Association (2013), " Standards of medical care in

diabetes". Diabetes Care 2013, 36 (suppl1), pp.11-66.

31. American Diabetes Association (2015), Standards of Medical Care in

Diabetes 2015,

32. American Diabetes Association (2017), Standards of Medical Care in

Diabetes 2016, pp.102-104.

33. Bonner T., Foster M., Spears-Lanoix E. (2016), "Typ 2 diabetes–related foot

care knowledge and foot self-care practice interventions in the United States:

a systematic review of the literature". Diabet Foot Ankle, 7 (29758), pp.36-

41.

34. Boulton A.J.M. (1988), "The diabetic foot". The medical clinics of North

American 7(2), pp.1513-1515.

35. Bourne R.R., Stevens G.A., White R.A. (2013), "Causes of vision loss

worldwide, 1990-2010: a systematic analysis". The Lancet Global Health, 1

(6), pp.339-349.

36. Bus S.A., Haspels R., Busch-Westbroek T.E. (2011), "Evaluation and

optimization of therapeutic footwear for neuropathic diabetic foot patients

using in-shoe plantar pressure analysis". American Diabetes Association, 34

(7), pp.1595-1600.

37. Centers for Disease Control and Prevention (2014), National Diabetes

Statistics Report, pp.6.

38. Centers for Disease Control and Prevention (2015), "Mortality with diabetes

reported as any listed cause of death". pp.4.

39. Centers for Disease Control and Prevention (2015), Living with Diabetes,

pp.9.

40. Centers for Disease Control and Prevention (2015), Prevelence of depressive

disorders among adults aged ≥18 years with diagnosed diabetes, pp.23-41.

41. Chellan G., Srikumar S., Varma A.K., et al. (2012), "Foot care practice - the

key to prevent diabetic foot ulcers in India". Foot (Edinb), 22 (4), pp.298-

302.

42. Dahmen R., Haspels R., Koomen B., et al. (2011), "Therapeutic footwear for

the neropathic foot: An algorithm". Medical Sciences- Endocrinology 42 (4),

pp.705-709.

43. Gholap M.C., Mohite V.R. (2013), "To assess the knowledge and practice

regarding foot care among Diabetes patients at Krishna hospital, Karad".

Indian Journal of Scientific Research, 4 (2), pp.69-75.

44. International Diabetes Federation (2015), "Complications of Diabetes".

pp.18-23.

45. International Diabetes Federation (2015), "IDF Diabetes Atlas 2015". pp.14-

34.

46. Ledoux W.R., Shofer J.B., Smith D.G., et al. (2005), "Relationship between

foot typ, foot deformity and ulcer occurrence in the high – risk diabetic

foot". Journal of Rehabilitation Research and Development, 42 (5), pp.665-

672.

47. Levin M.E. (1998), "The diabetic foot. Current therapy in Endocrinology

and Metabolism ". pp.486-489.

48. Marvin E.L. (2001), "Pathogenesis and general management of foot lesions

in the Diabetic Patient, The Diabetic Foot, Sixth Edition". pp.219-260.

49. Mayfield J.A., Reiber G.E., Sanders L.J., et al. (1998), "Preventive foot care

in people with Diabetes". American Diabetes Association 21 (12), pp.77-

2161.

50. McInnes A., Jeffcoate W., Vileikyte L., et al. (2011), "Foot care education in

patients with diabetes at low risk of complications: a consensus statement".

Diabetic Medicine, 28 (2), pp.162-167.

51. Muhammad-Lutfi A.R., Zaraihah M.R., Anuar-Ramdhan I.M. (2014),

"Knowledge and Practice of Diabetic Foot Care in an In- Patient Setting at a

Tertiary Medical Center". Malaysian Orthopaedic Journal, 8 (3), pp.22-26.

52. Neil H.A., Thompson A.V., Thorogood M., et al. (1989), "Diabetes in the

elderly, the Oxford community diabetes study". Diabetic Medicine 6,pp.608.

53. Papanas N., Maltezos E. (2009), "The Diabetic foot: A global threat anda

huge challenge for Greece. Dpt of Internal Medicine, DemocritusUniversity

of Thrace, Alexandroupolis, Thrace, Greece". Hippokratia,Quarteriy

Medical Journal,2009 Oct-Dec, 13 (4), pp.199-204.

54. Ramachandran A., Ma R.C.W., Snehalatha C. (2010), "Diabetes in Asia".

The Lancet, 375 (9712), pp.408-418.

55. Reiber G.E. (2001), "Epidemiology of foot ulcers and amputation in the

diabetic foot". The diabetic foot. Sixth Edition, pp.13-65.

56. Thomas F. (2013), Diabetes Is the Price Vietnam Pays for Progress, pp.12-

31.

57. United States Renal Data System (2014), 2014 USRDS annual data report:

Epidemiology of kidney disease in the United States,

58. Vuorisalo S., Venermo M., Lepantalo M. (2009), "Treatment of Diabetic

Foot Ulcers". Medical Sciences - Surgery, Medical Sciences –

Cardiovascular Diseases, 50 (3), pp.275-291.

59. World Health Organization (2012), Quản lý gánh nặng bệnh đái tháo đường

ở Việt Nam, pp.31-45.

60. World Health Organization (2016), Global report on diabetes, pp.8-14.

61. World Health Organization (2016), Diabetes country profiles, pp.12-23.

62. World Health Organization (2017), "10 facts on diabeties". pp.2-6.

63. Yong M.J., Bready J.L., Veves A., et al. (1994), "The prediction of diabetic

neuropatic foot ulceration using vibration perception thresholds - a

prospective study". Diabetes Care, 9, pp.28-34.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THÔNG TIN VÀ CHẤP THUẬN

DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU

Kính gửi: Ông/Bà tham gia nghiên cứu,

Với mong muốn góp phần đánh giá một cách toàn diện tình hình thực hành

tự chăm sóc bàn chân ở người bệnh đái tháo đường nhằm đưa ra những biện

pháp giáo dục sức khoẻ can thiệp hiệu quả và nâng cao ý thức của người bệnh

về tự chăm sóc bàn chân. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Thực hành tự

chăm sóc phòng ngừa loét bàn chân của người bệnh đái tháo đường typ 2

và yếu tố liên quan tại trung tâm y tế huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum”.

Chúng tôi kính mời ông/bà tham gia vào nghiên cứu bằng cách trả lời các

câu hỏi liên quan đến bệnh đái tháo đường và thực hành tự chăm sóc bàn chân

đái tháo đường. Chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn ông/bà trong vòng 15 - 20

phút. Thông tin mà ông/bà cung cấp sẽ được giữ kín và không công bố tên người

tham gia. Việc trả lời không ảnh hưởng gì đến ông/bà và không phải trả lời các

câu hỏi mà ông/bà cảm thấy không thoải mái.

Hoàn thành bộ câu hỏi này đồng nghĩa với việc ông/bà đồng ý tham gia

vào nghiên cứu. Cảm ơn ông/bà đã tham gia vào nghiên cứu này, chúng tôi rất

trân trọng sự tham gia của ông/bà.

Nếu ông/bà đồng ý tham gia nghiên cứu thì vui lòng đánh dấu “X” vào ô

trống bên dưới:

1. Tôi xác nhận đã được thông tin về nội dung cũng như mục đích của nghiên  cứu

2. Tôi hiểu rằng việc tham gia vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và

người tham gia được quyền rút ra nghiên cứu bất kỳ lúc nào mà không cần 

đưa ra lý do

3. Tôi hiểu rằng những thông tin mà tôi cung cấp được nhóm nghiên cứu cam  kết bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu

4. Tôi đồng ý tham gia nghiên cứu này 

Họ và tên người tham gia Ngày tháng năm Ký tên

.................................................... ............................ ......................................

Họ và tên cán bộ nghiên cứu Ngày tháng năm Ký tên

.................................................... ............................ ......................................

PHỤ LỤC 2

BỘ CÂU HỎI

PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG

Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH

A1 Năm sinh ……………………

A2 Giới tính 1. Nam

2. Nữ

A3 Dân tộc 1. Kinh

2. Hoa

3. Khác

………………….…..

A4 Nơi ở hiện tại 1. Thành thị

2. Nông thôn

A5 Tình trạng hôn nhân 1. Độc thân

2. Đã kết hôn

3. Ly dị/Ly thân/Góa

A6 Hiện tại ông /bà sống cùng ai? 1. Sống một mình

2. Sống với gia đình

A7 Nghề nghiệp 1. Công chức, viên chức

2. Công nhân

3. Kinh doanh, buôn bán

4. Hưu trí

5. Không có việc làm

6. Khác

Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH

A8 Trình độ học vấn 1. Dưới tiểu học

2. Tiểu học

3. Trung học cơ sở

4. Trung học phổ thông

5. Sau phổ thông

A9 Ông/bà có hút thuốc lá không? 1. Chưa bao giờ hút thuốc lá

2. Đã từng hút thuốc lá

3. Đang hút thuốc lá

A10 Gia đình ông/bà có ai mắc bệnh đái 1. Có

tháo đường typ 2 không? (bố, mẹ, anh 2. Không

chị em, ông bà nội ngoại và con ruột)

PHẦN B: CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜN G

Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH

B1 Ông/bà được chẩn đoán bệnh đái tháo ………………..

đường bao lâu rồi? (ghi rõ năm)

B2 Ông/bà có mắc bệnh lý nào khác nữa 1. Không có

không? (có thể chọn nhiều đáp án) 2. Tim mạch

3. Thận

4. Mắt

5. Thần kinh

6. Khác (ghi rõ)

……………………

B3 Ông/bà đã từng được nghe nói về cách 1. Có

tự chăm sóc bàn chân cho người bệnh 2. Không => Chuyển câu

đái tháo đường chưa? B5

B4 Ông/bà nhận nguồn thông tin từ đâu? 1. Nhân viên y tế

2. Phương tiện truyền

thông

3. Báo chí, tờ rơi

4. Người thân, người quen

5. Internet

6. Khác (ghi rõ)

…………………………..

B5 Ông/bà từng bị một vết thương, vết loét 1. Có

bàn chân/chân mà mất hơn 1 tháng để 2. Không

chữa lành?

Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH

B6 Ông/bà từng bị một vết thương, vết 1. Có

loét bàn chân/chân mà mất hơn 2 tuần 2. Không

để chữa lành?

B7 Ông/bà từng bị cắt cụt ở ngón chân/ 1. Có

bàn chân/chân do biến chứng của đái 2. Không

tháo đường?

B8 Hiện tại ông/bà có cảm thấy những 1. Bỏng rát

triệu chứng sau ở bàn chân? (có thể 2. Ngứa

chọn nhiều đáp án) 3. Tê

4. Cảm giác kiến bò

5. Cảm giác nặng nề

6. Đau

7. Chuột rút

8. Không có triệu chứng nào

B9 Hiện tại ông/bà có những biểu hiện 1. Vết phỏng rộp

sau ở bàn chân/chân không? (có thể 2. Vết thương

chọn nhiều đáp án) 3. Vết loét

4. Vết chai

5. Không có triệu chứng nào

PHẦN C: THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC BÀN CHÂN

Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH

C1 Kiểm tra bàn chân 1. Mỗi ngày

2. 2-6 lần/tuần

3. 1 lần/tuần

4. Khi có vấn đề

C2 Rửa chân 1. 1 lần/ngày

2. 4-6 lần/tuần

3. 2-3 lần/tuần

4. 1 lần/tuần

C3 Kiểm tra nhiệt độ của nước trước khi 1. Mỗi lần rửa chân

2 Thỉnh thoảng rửa chân

3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

C4 Lau khô chân sau khi rửa 1. Mỗi lần rửa chân

2 Thỉnh thoảng

3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

C5 Lau khô giữa các ngón chân 1. Thường xuyên

2 Thỉnh thoảng

3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

C6 Ngâm chân trong nước nóng 1. Thường xuyên

2 Thỉnh thoảng

3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH

C7 Thoa kem dưỡng ẩm cho chân 1. 1 lần/ngày

2. 1 lần/tuần

3. 1 lần/tháng

4. Không bao giờ

C8 Thoa kem dưỡng ẩm giữa các ngón 1. 1 lần/ngày

chân 2. 1 lần/tuần

3. 1 lần/tháng

4. Không bao giờ

C9 Mát xa cho bàn chân 1. Thường xuyên

2 Thỉnh thoảng

3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

C10 Cắt móng chân 1. 1 lần/tuần

2. 1 lần/tháng

3. <1 lần/tháng

C11 Kiểu khóe cắt móng chân 1. Khóe thẳng

2. Khóe tròn

C12 Sử dụng dụng cụ cắt móng để cắt móng 1. Có

chân 2. Không

C13 Loại giày, dép 1. Vừa chân, kín

2. Vừa chân, hở

3. Rộng

4. Bất kì loại nào

Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH

C14 Sử dụng giày, dép chẻ ngón 1. Thường xuyên

2 Thỉnh thoảng

3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

C15 Kiểm tra giày dép trước khi mang 1. Thường xuyên

2 Thỉnh thoảng

3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

C16 Kiểm tra chân sau khi mang giày dép 1. Thường xuyên

2 Thỉnh thoảng

3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

C17 Đi chân trần trong nhà 1. Thường xuyên

2 Thỉnh thoảng

3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

C18 Đi chân trần bên ngoài 1. Thường xuyên

2 Thỉnh thoảng

3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

C19 Đi giày dép mà không mang tất (vớ) 1. Thường xuyên

2 Thỉnh thoảng

3. Hiểm khi

4. Không bao giờ

Mã Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời CH

C20 Thay tất (vớ) mỗi ngày 1. Có

2. Không

C21 Tái khám định kì 1. Có

2. Không

CẢM ƠN ÔNG/BÀ ĐÃ THAM GIA KHẢO SÁT

C<)NG IIOA Xi\ 11<)1 CfllJ NGHiA vr.;:T NAM

Do5.l~.n- T!ut_g~IJ.J.tnhJl!uJ.£

CIA Y xAc NI-lAN CHINH St'J'A LUA N VAN THAC Si

.

.

.

HQ Vil ten hie ghi lu~ II van: 1-10 xu AN H lJN G

D~ U'ti lu~n van: " Tiwc lu\ nh t~r cham soc phong ngt'ra loet ban ch

dai th

Chuycn ng~\nh: Y tf cong ct)ng . 1\1 a hQC vi en: Co· so·

Ca n ct'r vf10 bi en ban cu9c hqp H<)i c16ng ch<1m lu~!n van tot nghi¢p tlwc sl bao v¢ nge:i y I 2/9/ 2019 t;;ti Truang D<,~i hQC Thang Long V

I. Chinh st.'ra cac l()i chinh t

2. Bo sung djnh nghla bi ~ n so chi tif t

3. Ph c\ n clnwng 3 kf t qua tlnh l<,~i p Vel OR ('y tAt cii cac bei ng tim moi li en quan ; 11<~

sung n= 300 6' tc1t cii cac b

4 . 13<~ sun g ph an b

ph6ng ngtra Iocr bcin chan o· nguai b¢nh c1<1 i thc-io dm)'ng

5. Bo sung phan gi6i t hi ~u v6 dia ban nghien ctru

6. Bo sun t: th em ky thu~!t rhu th ~1p thong tin

7. V iet 1 ~1i kcr lu ~ n

8. St:ra tai li¢u tham kh:1o th co quy c!inh

X:1c nh~n ct'1a giiing vicn luro·ng dfln

1/rl N(Ji, ngriy

I !i ring

1/(f/J/ ] () 19

'L1c giri lu~n va n

'fiEN SY. BS. VOTJ:U KIMANH

Xac nh ~ n ct'ta C hl'1 tjch H()i dBng chfim h1~n van