BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHAN MINH TRÍ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
ĐỐI VỚI CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG
TY TNHH NHÀ MÁY BIA HEINEKEN VIỆT
NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2017
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHAN MINH TRÍ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ HÀI
LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
ĐỐI VỚI CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG
TY TNHH NHÀ MÁY BIA HEINEKEN VIỆT
NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Thụy
TP.HỒ CHÍ MINH - Năm 2017
i
TÓM TẮT
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm: (1) Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài
lòng của doanh nghiệp thƣơng mại đối với chất lƣợng dịch vụ của công ty TNHH Nhà
máy bia Heineken Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh. (2) Xác định mức độ ảnh hƣởng của
các yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng. (3 Đƣa ra hàm ý quản trị nhằm nâng cao
mức độ hài lòng đó.
Nghiên cứu đƣợc bắt đầu bằng việc tham khảo các lý thuyết và kết quả nghiên
cứu của những nghiên cứu trƣớc đây. Dựa vào các mô hình đã đƣợc nghiên cứu trƣớc
đó đồng thời tiến hành thảo luận nhóm đối với các khách hàng và chuyên gia của công
ty, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu. Sau khi thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên
gia, tác giả có đƣợc bảng khảo sát sơ bộ và sau đó tiếp tục hoàn thiện để đƣa ra bảng
khảo sát chính thức.
Để biết đƣợc các nhân tố nào có mức độ tin cậy phù hợp với yêu cầu của nghiên
cứu, tác giả thực hiện phép đo hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Kết quả cho ra các
thang đo đều đƣợc giữ lại với hệ số Cronbach’s Alpha phù hợp. Sau khi phân tích hồi
quy tuyến tính, kết quả cho ra bốn yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của DNTM đó là:
Hữu hình, Đảm bảo, Tin cậy, Ấn tƣợng. Từ đó, ta có thể đo lƣờng đƣợc mức độ tác
động của các yếu tố để đƣa ra hàm ý quản tri và các giải pháp giúp nâng cao mức độ
hài lòng cùa khách hang.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.
TP.Hồ Chí Minh, 01 tháng 11 năm 2017
Người thực hiện luận văn
Phan Minh Trí
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi muốn gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Ngân hàng, phòng
đào tạo sau đại học và quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Trƣớc nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến sĩ
Nguyễn Văn Thụy, ngƣời thầy đã giành rất nhiều thời gian hƣớng dẫn, truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn quý thầy cô đã truyền đạt cho tôi kiến thức và kỹ năng trong suốt
thời gian học tập trên giảng đƣờng.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và chỉ bảo rất nhiệt tình của gia
đình, ngƣời thân, các anh chị đi trƣớc và tất cả bạn bè luôn ở bên, giúp sức, và hỗ trợ
để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của
mình, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
đƣợc sự thông cảm và đóng góp từ quý thầy cô và các bạn.
TP.HCM, ngày 01 tháng 11 năm 2017
Ngƣời thực hiện luận văn
Phan Minh Trí
iv
MỤC LỤC
TÓM TẮT ........................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ x
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
1.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ......................................................... 2
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.5.1. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................................ 4
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 4
1.6. Kết cấu nghiên cứu .................................................................................................. 5
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ............................................................... 6
2.1. Dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ............................... 6
2.1.1. Khái niệm dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ .......................................................... 6
2.1.1.1. Khái niệm dịch vụ ............................................................................................... 6
2.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ .......................................................................................... 7
2.1.2. Chất lƣợng dịch vụ , khách hàng thƣơng mại dịch vụ và đo lƣờng chất lƣợng
dịch vụ .............................................................................................................................. 8
2.1.2.1. Khái niệm về chất lƣợng dịch vụ ........................................................................ 8
v
2.1.2.2. Đặc điểm khách hàng thƣơng mại..................................................................... 12
2.1.2.3. Đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ ............................................................................ 13
2.1.3. Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ ...................................... 16
2.1.3.1. Sự hài lòng của khách hàng .............................................................................. 16
2.1.3.2. Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ ................................... 18
2.2. Các nghiên cứu liên quan ..................................................................................... 19
2.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến sự hài lòng của khách hàng đến chất lƣợng dịch vụ
........................................................................................................................................ 19
2.2.2. Các nghiên cứu và mô hình liên quan đến sự hài lòng của khách hàng đới với
lĩnh vực bảo hiểm ........................................................................................................... 20
2.2.2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài ............................................................................... 20
2.2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................... 23
2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu ............................... 24
2.3.1 Các khái niệm nghiên cứu ..................................................................................... 24
2.3.1.1. Sự hài lòng của doanh nghiệp thƣơng mại ........................................................ 24
2.3.1.2. Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài long của doanh nghiệp thƣơng
mại. ................................................................................................................................. 25
2.3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu .................................. 27
2.3.2.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 29
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 30
3.1. Quy Trình nghiên cứu .......................................................................................... 30
3.2. Xây dựng thang đo ................................................................................................ 31
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................................. 31
3.2.1.1. Các bƣớc nghiên cứu sơ bộ ............................................................................... 31
3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ .................................................................................. 32
3.2.2. Nghiên cứu chính thức ......................................................................................... 38
vi
3.2.2.1. Lấy mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 38
3.2.2.2. Xây dựng và mã hóa thang đo........................................................................... 39
3.3. Phƣơng pháp mẫu nghiên cứu và phƣơng pháp điều tra .................................. 40
3.3.1. Phƣơng pháp mẫu nghiên cứu .............................................................................. 40
3.3.1.1. Phƣơng pháp chọn mẫu ..................................................................................... 40
3.3.1.2. Quy mô mẫu ...................................................................................................... 40
3.3.2. Phƣơng pháp điều tra ........................................................................................... 41
3.4. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu điều tra ..................................................................... 42
3.4.1. Thống kê mô tả ..................................................................................................... 42
3.4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha. ........................ 42
3.4.3. Phân tích EFA (Exploratory Factor Analysis). .................................................... 43
3.4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định các giả thuyết của mô hình với mức ý
nghĩa là 5%. .................................................................................................................... 45
3.4.4.1. Phân tích tƣơng quan ......................................................................................... 45
3.4.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................................. 46
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 49
4.1. Khái quát về Công ty TNHH nhà máy bia Heineken Việt Nam. ...................... 49
4.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................................ 49
4.1.2. Sản xuất bia .......................................................................................................... 49
4.1.3. Phát triển bền vững .............................................................................................. 50
4.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 50
4.3. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ............................................. 52
4.3.1. Đánh giá thang đo Tin cậy ................................................................................... 52
4.3.2. Đánh giá thang đo Đảm bảo ................................................................................. 53
4.3.3. Đánh giá thang đo Cảm thông .............................................................................. 54
4.3.4. Đánh giá thang đo Hữu hình ................................................................................ 54
4.3.5. Đánh giá thang đo Đáp ứng ................................................................................. 55
vii
4.3.6. Đánh giá thang đo Ấn tƣợng ................................................................................ 56
4.3.7. Đánh giá thang đo Hài lòng ................................................................................. 56
4.3.8. Đánh giá tổng thể thang đo .................................................................................. 57
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 59
4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá đối với yếu tố độc lập ............................................. 59
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá đối vói yếu tố phụ thuộc ......................................... 62
4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu............................................................................ 63
4.5.1. Ma trận hệ số tƣơng quan Pearson ....................................................................... 63
4.5.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội .......................................................................... 65
4.5.3. Dò tìm các vi phạm giả định ................................................................................ 66
4.5.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 70
4.6. Kiểm định các giả thuyết khác biệt về nhân khẩu học ...................................... 71
4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu.............................................................................. 72
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ..................................................... 76
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 76
5.2. Các hàm ý quản trị và giải pháp .......................................................................... 77
5.2.1. Hữu hình ............................................................................................................... 77
5.2.2. Đảm bào ............................................................................................................... 78
5.2.3. Ấn tƣợng............................................................................................................... 80
5.2.4. Đáp ứng và Cảm thông ........................................................................................ 81
5.2.5. Tin cậy .................................................................................................................. 82
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 83
5.4. Điểm mới của đề tài ............................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 85
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HVB Công ty TNHH Nhà máy bia Heineken Việt Nam
DNTM Doanh nghiệp thƣơng mại
EFA Phân tích nhân tố khám phá
CLDV Chất lƣợng dịch vụ
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Mối liên hệ giữa mô hình Servqual gốc và mô hình hiệu chỉnh 14
Bảng 3.1 Thang đo tin cậy 33
Bảng 3.2 Thang đo đảm bảo 34
Bảng 3.3 Thang đo cảm thông 35
Bảng 3.4 Thang đo Hữu hình 35
Bảng 3.5 Thang đo đáp ứng 36
Bảng 3.6 Thang đo ấn tƣợng 37
Bảng 3.7 Thang đo sự hài lòng của DNTM 37
Bảng 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu 51
Bảng 4.2 Kiểm định thang đo Tin cậy 52
Bảng 4.3 Kiểm định thang đo Đảm bảo 53
Bảng 4.4 Kiểm định thang đo Tin cậy 54
Bảng 4.5 Kiểm định thang đo Hữu hình 54
Bảng 4.6 Kiểm định thang đo Đáp ứng 55
Bảng 4.7 Kiểm định thang đo Ấn tƣợng 56
Bảng 4.8 Kiểm định thang đo Hài lòng 56
Bảng 4.9 Tổng hợp kiểm định thang đo 57
Bảng 4.10 Kết quả phân tích EFA đối với yếu tố độc lập 60
Bảng 4.11 Kết quả phản tích EFA đối với yếu tố phụ thuộc 62
Bảng 4.12 Ma trận hệ số tƣơng quan Pearson 63
Bảng 4.13 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính 65
Bảng 4.14 Bảng tổng hợp kiểm định giả thuyết nghiên cứu 73
Bảng 5.1 Trung bình thang đo Hữu hình 77
Bảng 5.2 Trung bình thang đo Đảm bảo 78
x
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 5.3 Trung bình thang đo Ấn tƣợng 80
Bảng 5.4 Trung bình thang đo thang đo Đáp ứng và Cảm thông 81
Bảng 5.5 Trung bình thang đo tin cậy 82
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
Hình 2.1 Mô hình 5 khoảng cách chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman 10
Hình 2.2 Các yếu tố quyết định sự hài lòng của khách hàng đối với chất 19
lƣợng dịch vụ
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất 27
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu của đề tài 30
Hình 4.1 Biểu đồ tần số phần dƣ chuẩn hóa Histogram 67
Hình 4.2 Biểu đồ phân phối chuẩn phần dƣ trên đƣờng thảng kỳ vọng 68
Hình 4.3 Đồ thị phân tán giữa các phần dƣ và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa 69
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh kéo theo sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trƣờng, để duy trì sự tồn tài và phát triển ổn định trên thị trƣờng
đòi hỏi các các doanh nghiệp cần tạo dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
Việc chăm sóc khách hàng, sẽ góp phần duy sự hài lòng của khách hàng, đồng thời ảnh
hƣởng đến khả năng duy trì khách hàng và tạo dựng lòng trung thành của khách với
doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, ngành bia đã có những sự thay đổi rất đáng kể. Thị trƣờng
Việt Nam gần nhƣ có đầy đủ các thƣơng hiệu hàng đầu trên thế giới. Các dòng bia nội
và ngoại canh tranh gay gắt tranh giành thị phần với nhau. Điều đó, đặt ra việc các
công ty làm thế nào để có thể giữ vững thị phần của mình trƣớc các đối thủ cạnh tranh
nên việc duy trì khách hàng giữ vai trò quan trọng hơn nhƣ việc phát triển khách hàng
mới.
Theo thống kê cho đến cuối năm 2016, Công ty TNHH nhà máy bia Heineken Việt
Nam (HVB) – đơn vị kinh doanh các thƣơng hiệu bia Heineken, Tiger, Larue… đang
giữ vị trí thứ hai về khối lƣợng tiêu thụ tại thị trƣờng Việt Nam. HVB vẫn đang đối mặt
sự cạnh tranh gay gắt với các công ty khác trong ngành kinh doanh bia tại Việt Nam.
Các yếu tố tiềm ẩn ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng có những đặc thù khác
biệt giữa các lĩnh vực cũng nhƣ các quốc gia khác nhau trong nền kinh tế phát triển
hiện nay. Việc nghiên cứu mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách
hàng trong thị trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ ngành bia là thực sự cần thiết. Do đó, tôi
chọn đề tài nghiên cứu là: “Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
thƣơng mại đối với chất lƣợng dịch vụ của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
máy bia Heineken Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh”
2
1.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
thƣơng mại đối với chất lƣợng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà máy bia
Heieneken Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tƣợng khảo sát: Chủ hoặc quản lý các doanh nghiệp thƣơng mại đang phân
phối sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà máy bia Heineken Việt Nam tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
thƣơng mại đối với chất lƣợng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà máy bia
Heieneken Việt Nam, thực hiện khảo sát về nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài
lòng của doanh nghiệp thƣơng mại đối với công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà máy bia
Heineken Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất hàm ý quản trị nhằm
nâng cao mức độ hài lòng đó ngày càng phát triển tốt hơn. Trên cơ sở đó, đề tài đƣa ra
một số mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
- Khám phá và đo lƣờng các yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp
thƣơng mại đối với công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà máy bia Heineken Việt Nam tại
Thành phố Hồ Chí Minh
- Khám phá và đo lƣờng các yếu tố tác động nhƣ thế nào đến sự hài lòng của
doanh nghiệp thƣơng mại đối với công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà máy bia Heineken
Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Đƣa ra những hàm ý quản trị, gợi ý kiến nghị đến công ty trách nhiệm hữu hạn
3
Nhà máy bia Heineken Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh những định hƣớng hữu
ích trong việc nâng cao mức độ hài lòng đó
- Với khái niệm doanh nghiệp thƣơng mại là là tổ chức kinh tế hợp pháp một đơn
vị kinh doanh đƣợc thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực lƣu thông hàng hoá bao gồm đầu tƣ tiền của, công sức và tài
năng...vào lĩnh vực mua bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng nhằm kiếm lợi
nhuận
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu ta thực hiện lần lƣợt trả lời các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động đến sự hài lòng doanh nghiệp thƣơng mại
đối với chất lƣợng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà máy bia Heineken
Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh?
Câu hỏi 2: Ảnh hƣởng của các yếu tố đó đến mức độ hài lòng nhƣ thế nào?
Câu hỏi 3: Gợi ý nâng cao mức độ hài lòng về chất lƣợng dịch vụ giữa công ty
trách nhiệm hữu hạn Nhà máy bia Heineken Việt Nam và doanh nghiệp thƣơng mại tại
Thành phố Hồ Chí Minh nhƣ thế nào?
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện thông qua hai bƣớc chính;
- Nghiên cứu định tính chủ yếu thông qua khảo sát ý kiến 05 chuyên gia là những
nhà quản lý có nhiều năm kinh nghiệm trong quản lý đội ngũ nhân viên HVB làm công
tác dịch vụ khách hàng. Đồng thời thảo luận tay đôi với 10 chủ DNTM để xây dựng
thang đo.
- Nghiên cứu định lƣợng với kích thƣớc mẫu n đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận
tiện, việc thu thập dữ liệu đƣợc thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi
đƣợc thiết kế dựa trên kết quả của bƣớc nghiên cứu trƣớc với chủ các DNTM. Phƣơng
4
pháp phân tích dữ liệu đƣợc thực hiện thông qua các kiểm định: hệ số tin cậy
Cronbach’s α , phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hệ số tƣơng quan, hồi quy
bội, kiểm định t, kiểm định ANOVA,….với sự hỗ trợ của phần mền thống kê SPSS
22.0.
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu
1.5.1. Ý nghĩa nghiên cứu
- Luận văn đƣợc thực hiện sẽ góp một phần vào việc tổng quan về ngành bia Việt
Nam tại TPHCM, khái quát hoá lý thuyết sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng
dịch vụ.
- Tìm hiểu rõ về các yếu tố cấu thành nên sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ giữa
HVB và DNTM từ đó đề xuất ra mô hình lý thuyết.
- Đo lƣờng đƣợc mức độ tác động của các yếu tố cấu thành đó ảnh hƣởng nhƣ thế
nào đến sự hài lòng và kết quả có đƣợc khi đạt đƣợc sự hài lòng về chất lƣợng dịch vụ
trong ngành bia, trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và cạnh tranh nhau tại Việt Nam.
- Luận văn còn thể hiện ở chỗ nó sẽ giúp HVB nhận biết đƣợc tầm quan trọng của
việc tạo dựng và duy trì khách hàng, nhận biết đƣợc đâu là những yếu tố quan trọng
hàng đầu tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với HVB.
- Đƣa ra các kết quả thống kê mô tả, kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Từ đó, đề
xuất đƣợc các hàm ý quản trị nhẳm nâng cao mức độ hài lòng, duy trì và phát triển cơ
sở khách hàng một cách hiệu quả, tạo lợi thế cạnh tranh, duy trì sự tăng trƣởng ổn định
của HVB.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những thông tin về những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của
DNTM về chất lƣợng dịch vụ từ phía HVB để góp phần đƣa ra những gợi ý về chính
sách nhằm giúp HVB đánh giá đƣợc chất lƣợng của các hoạt động cải tiến trong tổ
5
chức dịch vụ từ đó có những điều chỉnh các hoạt động nghề nghiệp, chính sách phù
hợp làm gia tăng chất lƣợng dịch vụ khách hàng.
1.6. Kết cấu nghiên cứu
Chƣơng 1: Giới thiệu nghiên cứu - Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, mục
tiêu, đối tƣợng, ý nghĩa của nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về chất lƣợng dịch vụ ảnh hƣởng đến sự hài lòng của
khách hàng – Cơ sở lý thuyết về Chất lƣợng dịch vụ , cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác
động đến chất lƣợng dịch vụ , sự hài lòng của khách hàng.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu – Phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định
lƣợng, xây dựng quy trình nghiên cứu cũng nhƣ mô tả việc triển khai nghiên cứu và thu
thập dữ liệu, từ đó đƣa ra mô hình nghiên cứu và các giả thuyết cho nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu - Trình bày các kết quả phân tích bằng phần mềm
SPSS đƣa ra các kết luận và kiến nghị để làm tăng sự hài lòng của các DNTM đối với
chất lƣợng dịch vụ của HVB.
Chƣơng 5: Kết luận và hàm ý quản trị - Tóm tắt luận văn và đƣa ra các kết luận.
Nêu lên các hạn chế của luận văn cũng nhƣ đề xuất các hƣớng nghiên cứu mới tiếp
theo.
6
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG
2.1. Dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
2.1.1. Khái niệm dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ
2.1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Khái niệm dịch vụ là một khái niệm khá phổ biến trong marketing và kinh
doanh. Tuy nhiên, khác với hàng hóa là các vật thể cụ thể và hữu hình, dịch vụ là “sản
phẩm đặc biệt” có tính vô hình, không đồng nhất, không thể tách rời và không thể cất
trữ (Mudie và Pirrie, 2006). Thế nên, chúng ta khó có thể đƣa ra một định nghĩa chính
xác về dịch vụ. Ở góc độ chung nhất về thống kê kinh tế, dịch vụ đƣợc coi là một lĩnh
vực kinh tế không bao gồm các ngành nông nghiệp và công nghiệp (Allan Fisher và
Colin Clark, 1930). Theo Noel Capon (2009), dịch vụ là bất kỳ hành động hay sự thực
hiện nào mà một bên cung cấp cho bên khác tồn tại một cách vô hình và không nhất
thiết đi đến một quan hệ sở hữu.
Theo Philip Kotler (2003) thì Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên
có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một
cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất
[2003].
Theo Zeithaml & Bitner (2000) thì dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó, nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng, làm hài
lòng nhu cầu (mong đợi) của khách hàng.
Theo Viện Ngôn ngữ học (2008) thì dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và đƣợc trả công.s
7
Nhƣ vậy có thể thấy dịch vụ là hoạt động sáng tạo của con ngƣời, là hoạt động
có tính đặc thù riêng của con ngƣời trong xã hội phát triển, có sự cạnh tranh cao, có
yếu tố bùng phát về công nghệ, minh bạch về pháp luật, minh bạch chính sách của
chính quyền.
2.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ
Theo nhiều nghiên cứu (đƣợc trình bày sau đây), dịch vụ có bốn đặc điểm cơ
bản sau đây:
- Tính vô hình (intangible): Tính chất này xuất phát từ bản chất của dịch vụ.
Khi mua sản phẩm vật chất, ngƣời mua có thể nhìn thấy, sờ, chạm, yêu cầu kiểm định,
thử nghiệm chất lƣợng trƣớc khi quyết định mua và sử dụng chúng. Trong khi đó, dịch
vụ không có hình dáng cụ thể, không thể cân, đong, đo, đếm trƣớc khi mua nhƣ thế. Do
tính chất vô hình, không có “mẫu”, không dùng thử nhƣ các sản phẩm vật chất nên
quyết định của ngƣời mua dịch vụ thƣờng là chủ quan hơn là khách quan. Họ sẽ căn cứ
từ địa điểm, con ngƣời, trang thiết bị, công nghệ, tài liệu, thông tin, biểu tƣợng và giá
cả mà họ thấy để suy diễn về chất lƣợng dịch vụ. Về phía doanh nghiệp, họ cũng cảm
thấy rất khó khăn trong việc nhận thức nhƣ thế nào về dịch vụ và đánh giá chất lƣợng
dịch vụ (Robinson, 1999).
- Tính không đồng nhất (hetergogeneous): Còn đƣợc gọi là tính khác biệt của
dịch vụ. Đặc tính này nói lên sự khác nhau, dù là tiềm ẩn, giữa hai dịch vụ nối tiếp
nhau, ngay cả cùng một loại dịch vụ cũng có nhiều mức độ thực hiện từ “thứ cấp”,
“phổ thông” hay “cao cấp”. Việc đòi hỏi chất lƣợng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên sẽ
rất khó đảm bảo (Caruana, 1990).
- Tính không thể tách rời (inseparable): Tính không thể tách rời của dịch vụ
thể hiện ở việc khó có thể phân chia dịch vụ thành hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn
sản xuất (production) và giai đoạn sử dụng (consumption). Một sản phẩm hàng hóa
8
đƣợc sản xuất, lƣu trữ, phân phối và cuối cùng đƣợc tiêu thụ theo một quy trình nào đó
còn việc sản xuất, hoàn tất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra cùng lúc với nhau, dịch vụ không
thể tách rời nguồn gốc của nó. Với dịch vụ, khách hàng luôn đồng hành trong suốt hoặc
một phần của quá trình tạo ra dịch vụ chứ không phải chỉ ở giai đoạn cuối cùng (end
users) nhƣ các sản phẩm hàng hóa vật chất (Carman và Langeard, 1980).
- Tính không thể cất trữ (unstored): Xuất phát từ tính không thể tách rời
nguồn gốc của dịch vụ mà dịch vụ không thể có khái niệm “tồn kho” hay “lƣu trữ”
đƣợc.
2.1.2. Chất lƣợng dịch vụ , khách hàng thƣơng mại dịch vụ và đo lƣờng chất
lƣợng dịch vụ
2.1.2.1. Khái niệm về chất lƣợng dịch vụ
Từ những năm 1930, chất lƣợng trong lĩnh vực sản xuất đƣợc xác định nhƣ một
yếu tố để cạnh tranh, còn lĩnh vực dịch vụ, khái niệm chất lƣợng dịch vụ mới phát triển
trong vài thập kỷ gần đây. Vì thế, định nghĩa, đánh giá cũng nhƣ quản lý chất lƣợng
trên lĩnh vực này đều xuất phát từ lĩnh vực sản xuất.
Trong khi đo lƣờng chất lƣợng sản phẩm hữu hình gần nhƣ không có gì để bàn
luận vì quá cụ thể thì chất lƣợng dịch vụ là gì và đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ nhƣ thế
nào là vấn đề lớn và cho đến ngày nay vẫn chƣa có câu trả lời đầy đủ. Sự khó khăn và
phức tạp này cũng xuất phát từ các đặc điểm của dịch vụ: vì vô hình nên không thể cân,
đong, đo, đếm và rất khó kiểm soát; vì không đồng nhất nên thay đổi theo khách hàng,
theo thời gian; không thể tách rời và không thể cất trữ nên không thể kiểm tra chất
lƣợng trƣớc khi cung ứng. Bởi thế, chất lƣợng dịch vụ đƣợc định nghĩa bằng nhiều
cách khác nhau tùy thuộc vào đối tƣợng nghiên cứu và môi trƣờng nghiên cứu. Đứng ở
những góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có thể
đƣa ra những quan niệm về chất lƣợng dịch vụ khác nhau xuất phát từ ngƣời cung ứng
hay từ đòi hỏi của thị trƣờng.
9
Theo quan niệm của các nhà cung ứng dịch vụ nhƣ Crosby, Juran, Gryna, vv…
thì chất lƣợng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm dịch vụ với một tập hợp
các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn đã đƣợc xác định trƣớc (Crosby, 1979, tr.17; Juran và
Gryna, 1988, tr.2). Quan điểm này xem chất lƣợng dịch vụ chỉ là một thành phần của
dịch vụ, và thành phần này phải đạt cấp chất lƣợng. Cấp chất lƣợng là những chủng
loại hay thứ hạng của các yêu cầu chất lƣợng khác nhau của sản phẩm, quá trình hay hệ
thống có cùng chức năng sử dụng. Cấp chất lƣợng phản ánh khác biệt đã định hƣớng
hoặc đã thừa nhận trong các yêu cầu chất lƣợng. Một trong những đại diện của trƣờng
phái quan niệm này là Parasuraman.
Tiếp cận từ phía khách hàng, theo Parasuraman và ctg (1985), chất lƣợng dịch
vụ là mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của ngƣời tiêu dùng dịch vụ và nhận thức
của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Một cách cụ thể và chi tiết, Parasuraman đã đƣa ra
mô hình chất lƣợng dịch vụ dựa vào năm khác biệt hay còn đƣợc gọi là năm khoảng
cách (Gap).
10
(Nguồn: Parasuraman, 1985)
Hình 2.1: Mô hình 5 khoảng cách chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman
11
- Khoảng cách thứ nhất (KC1) là khoảng cách giữa sự kỳ vọng của khách hàng
và nhận thức của nhà quản trị dịch vụ. Không phải bao giờ nhà quản trị cũng nhận thức
đúng đắn những gì khách hàng mong muốn thế nên không thể hiểu hết những đặc điểm
nào tạo nên chất lƣợng của dịch vụ mình cung cấp cũng nhƣ cách thức chuyển giao
dịch vụ phải nhƣ thế nào để cho khách hàng hài lòng.
- Khoảng cách thứ hai (KC2) xuất hiện khi nhà quản trị gặp khó khăn trong việc
chuyển đổi từ nhận thức về kỳ vọng của khách hàng thành những yêu cầu cụ thể, tiêu
chuẩn cụ thể về chất lƣợng dịch vụ để ứng dụng.
- Khoảng cách thứ ba (KC3) xuất hiện khi nhân viên dịch vụ không thể chuyển
giao dịch vụ cho khách hàng theo tiêu chí đã xác định. Đây là khoảng trống giữa yêu
cầu chất lƣợng dịch vụ và kết quả thực hiện dịch vụ. Xuất hiện khoảng trống này là do
không phải lúc nào tất cả nhân viên phục vụ cũng có thể hoàn thành nhiệm vụ theo tiêu
chí đã đề ra, có thể do trình độ, tay nghề kém hay làm việc quá sức và không thể hay
không muốn thực hiện đúng tiêu chuẩn.
- Khoảng cách thứ tƣ (KC4) là sự chênh lệch giữa thực tế cung ứng dịch vụ và
thông tin đối ngoại với khách hàng. Những mong đợi của khách hàng chịu ảnh hƣởng
từ lời tuyên bố của doanh nghiệp và quảng cáo. Khi những gì hứa hẹn của doanh
nghiệp không thực hiện đƣợc sẽ làm méo mó những mong đợi của khách hàng.
- Khoảng cách thứ năm (KC5) là sự chênh lệch giữa chất lƣợng kỳ vọng của
khách hàng và chất lƣợng thực tế mà họ cảm nhận đƣợc. Và chất lƣợng dịch vụ phụ
thuộc vào khoảng cách thứ năm này. Khoảng cách sai lệch càng nhỏ thì chất lƣợng
dịch vụ càng cao.
Nhƣ vậy, chất lƣợng dịch vụ (CLDV) sẽ là hàm số của khoảng cách thứ 5:
CLDV = F {(KC5 = f (KC1, KC2, KC3, KC4)}
Nhƣ vậy chất lƣợng dịch vụ đƣợc đánh giá cao hay thấp phụ thuộc vào cảm
12
nhận thực tế của khách hàng nhƣ thế nào trong bối cảnh khách hàng chờ đợi điều gì từ
nhà cung ứng dịch vụ. Khoảng cách thứ 5 là tiêu chí cuối cùng của các nhà quản trị
chất lƣợng dịch vụ hƣớng tới. Cỡ (lớn hay nhỏ) và hƣớng (âm hay dƣơng) của khoảng
cách này phụ thuộc vào các khoảng cách liên quan đến nghiên cứu thị trƣờng, thiết kế
dịch vụ, marketing, phân phối và bán hàng.
Theo nghĩa rộng (còn gọi là chất lƣợng dịch vụ tổng hợp), từ đòi hỏi của thị
trƣờng, chất lƣợng dịch vụ cần đƣợc đo bằng sự thỏa mãn của khách hàng. Dĩ nhiên,
chất lƣợng dịch vụ đƣợc tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ, trong sự gặp gỡ giữa
ngƣời tạo ra dịch vụ và ngƣời sử dụng dịch vụ, cho nên để thỏa mãn yêu cầu của khách
hàng cần quan tâm đến yếu tố khác nhƣ thái độ của ngƣời làm ra các dịch vụ tiếp xúc
khách hàng, từ ngƣời thƣờng trực, tiếp tân, đến điện thoại viên và cảnh quan môi
trƣờng làm việc của doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo Edvardsson, Thomsson và
Ovretveit (1994) chất lƣợng dịch vụ phải đáp ứng đƣợc sự mong đợi của khách hàng và
làm thỏa mãn nhu cầu của họ. Vì thế, nói đến chất lƣợng dịch vụ chúng ta không thể bỏ
qua các yếu tố giá cả hay chi phí sử dụng dịch vụ, các dịch vụ trƣớc, trong và sau khi
chuyển giao dịch vụ.
2.1.2.2. Đặc điểm khách hàng thƣơng mại
Khách hàng thƣơng mại dịch vụ là những cá nhân hay tổ chức mà doanh
nghiệp đang hƣớng các nỗ lực Marketing vào. Họ là ngƣời có điều kiện ra quyết định
mua sắm các dịch vụ mà các doanh nghiệp có thể đáp ứng. Khách hàng thƣơng mại
dịch vụ là đối tƣợng đƣợc thừa hƣởng các đặc tính, chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch
vụ.
Hiểu một cách đơn giản, khách hàng thƣơng mại dịch vụ luôn cần 2 yếu tố từ doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ đóng vai trò quan trọng:
13
Tốc độ: Đây là yếu tố luôn cần đƣợc đảm bảo nhất khi cung cấp dịch vụ. Từ
giao hàng cho tới phản hồi hay giải quyết vấn đề, khách hàng luôn cần sự cam kết về
thời gian và đúng hẹn.
Sự chuyên nghiệp: Tất cả các yếu tố từ phong cách giao tiếp, cách thức xử lý
vấn đề… đều phải thực sự chuyên nghiệp, thể hiện sự tôn trọng khách hàng, quan tâm
tới nhu cầu của họ. Sự chuyên nghiệp còn đƣợc thể hiện qua những hiểu biết sâu sắc về
sản phẩm và sự làm chủ tình huống.
Khách hàng thƣơng mai dịch vụ là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp cung cấp
sản phẩm. Hãy gạt bỏ suy nghĩ rằng khách hàng đơn thuần là những ngƣời mua sản
phẩm/dịch vụ, họ là những ngƣời bạn đồng hành. Bạn càng đem lại nhiều giá trị và xây
dựng lòng tin càng vững chắc, họ đi cùng bạn một quãng đƣờng càng dài. Xác định
rõ khách hàng tiềm năng và khách hàng mục tiêu để tập trung và tránh lãng phí thời
gian và chi phí.
2.1.2.3. Đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ
Mặc dù, chất lƣợng dịch vụ đƣợc hiểu theo hai nghĩa (rộng và hẹp) nhƣ đã trình
bày trên đây (mục 2.1.2.1). Tuy nhiên, cho đến nay việc đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ
phổ biến đƣợc xác định theo nghĩa hẹp và hai trƣờng phái đại diện là trƣờng phái Bắc
Âu dựa trên mô hình hai biến số Nordic (Gronross, 1984) và trƣờng phái Mỹ dựa trên
mô hình Servqual (Parasuraman và ctg, 1988).
Mô hình hai biến số Nordic - FTSQ (Gronross, 1984)
Gronross (1984) với quan điểm chất lƣợng dịch vụ là chất lƣợng mà khách hàng
cảm nhận thông qua dịch vụ mà họ nhận đƣợc đã đƣa ra mô hình FTSQ, đánh giá chất
lƣợng dịch vụ qua 2 thành phần là: chất lƣợng chức năng (FSQ- Functional Service
Quality) và chất lƣợng kỹ thuật (TSQ: Technical Service Quality). Chất lƣợng kỹ thuật
(hay năng suất) liên quan những gì khách hàng thật sự nhận đƣợc từ dịch vụ cung cấp
14
và chất lƣợng chức năng (hay quy trình) nói đến chúng đƣợc phục vụ, đƣợc phân phối
nhƣ thế nào. Cả hai yếu tố này đều dễ bị ảnh hƣởng bởi những nhà cung cấp dịch vụ,
nhân viên phục vụ, những gì mà họ nói và những gì mà họ thực hiện dịch vụ. Nhƣ vậy,
trong khi chất lƣợng kỹ thuật có thể dễ dàng đánh giá khách quan, thì đối với chất
lƣợng chức năng việc đánh giá phụ thuộc vào trạng thái tâm lý của khách hàng, vì thế
khó khăn hơn. Theo Caruana (2000), cảm nhận về chất lƣợng dịch vụ của khách hàng
là kết quả để đánh giá chất lƣợng dịch vụ, đƣợc tạo ra từ những gì khách hàng mong
đợi, kinh nghiệm trƣớc đó của họ, ảnh hƣởng hình ảnh của doanh nghiệp.
Hạn chế của mô hình này là không cung cấp sự giải thích về cách thức đo lƣờng
những yếu tố khác nhau của chất lƣợng dịch vụ, đặc biệt là “chất lƣợng kỹ thuật”. Các
nhà nghiên cứu phải phát triển thang đo lƣờng riêng để đo lƣờng “chất lƣợng kỹ thuật”
và những biến quan sát đƣợc sử dụng khác nhau trong các nghiên cứu dẫn đến sự
không đồng nhất trong các biến quan sát của thang đo.
Mô hình SERVQUAL (Parasuraman & ctg, 1988)
Từ định nghĩa chất lƣợng dịch vụ qua mô hình năm khoảng cách, Parasuraman
và các cộng sự (1988), xây dựng thang đo Servqual bao gồm 22 biến đo lƣờng 5 thành
phần của chất lƣợng dịch vụ (trên cơ sở hiệu chỉnh mô hình chất lƣợng dịch vụ gồm 10
thành phần của Parasuraman và các cộng sự 1985). Trong đó:
Bảng 2.1. Mối liên hệ giữa mô hình Servqual gốc và mô hình hiệu chỉnh
Mô hình gốc Mô hình hiệu chỉnh
Sự hữu hình Sự hữu hình
Sự tin cậy Sự tin cậy
Sự đáp ứng Sự đáp ứng
15
- Phong cách phục vụ
- Tôn trọng khách hàng Sự đảm bảo - Năng lực chuyên môn
- Tính an toàn
- Khả năng tiếp cận
- Thông tin liên lạc Sự đồng cảm/thấu hiểu
- Am hiểu khách hàng
(Nguồn: Zeithaml, Parasuraman& Berry (1988) dẫn theo Bexley J.B (2005))
- Sự hữu hình (tangibility): thể hiện qua trang phục, ngoại hình của nhân viên,
trang thiết bị phục vụ cho quá trình cung cấp dịch vụ.
- Sự tin cậy (reliability): thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ chính xác, hiệu
quả ngay từ lần giao dịch đầu tiên.
- Sự đáp ứng (responsiness): thể hiện sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên trong cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Sự đảm bảo/năng lực phục vụ (assurance): thể hiện trình độ chuyên môn,
phong cách phục vụ, tính chuyên nghiệp và tạo đƣợc lòng tin cho khách hàng.
- Sự đồng cảm/thấu hiểu (empathy): thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng
cá nhân khách hàng.
Những ngƣời theo trƣờng phái Nordic phê bình mô hình này chỉ đề cập đến
“chất lƣợng chức năng” mà không đề cập đến “chất lƣợng kỹ thuật”. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu đã ủng hộ Servqual với lập luận rằng đo lƣờng “chất lƣợng kỹ thuật” đã
đƣợc bao hàm trong các biến số tính tin cậy, năng lực phục vụ và an toàn. Sự đóng góp
của Parasuraman và cộng sự đã đƣợc phát triển rộng rãi trong việc sử dụng Servqual ở
nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau.
16
Đánh giá về mô hình Servqual, Parasuraman & ctg (1991, 1993) khẳng định và
đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu đồng thuận cho rằng Servqual là mô hình tổng quát về
chất lƣợng dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy, vì thế có thể ứng dụng cho mọi loại hình
dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi loại hình dịch vụ và mỗi thị trƣờng có những đặc
thù riêng của chúng, vì thế nhiều nhà nghiên cứu sau khi kiểm định Servqual ở nhiều
lĩnh vực dịch vụ khác nhau, tại các thị trƣờng khác nhau (nhƣ Bojanic,1991; Cronin &
Taylor,1992; Dabholkar & ctg, 1996; Lassar & ctg, 2000; Nguyễn & ctg, 2003), kết
quả cho thấy các thành phần của chất lƣợng dịch vụ không thống nhất với nhau ở từng
ngành dịch vụ và từng thị trƣờng khác nhau.
Trong khi đó, tiếp cận từ góc độ chất lƣợng tổng hợp (quan niệm chất lƣợng
dịch vụ theo nghĩa rộng), nhiều nhà nghiên cứu (nhƣ Lewis và Mitchell, 1990;
Asubonteng và ctg, 1996; Wisniewski và Donnelly, 1996; Edvardsson, Thomsson và
Ovretveit, 1994) cho rằng chất lƣợng dịch vụ phải đƣợc đánh giá trên hai yếu tố là quá
trình cung cấp dịch vụ và kết quả dịch vụ. Vì thế, mô hình Servqual của Parasuraman
& ctg (1988) dƣờng nhƣ chƣa khái quát đầy đủ các thành phần của chất lƣợng dịch vụ,
trong đó các thuộc tính không thể bỏ qua là các yếu tố giá cả, hay chi phí sử dụng dịch
vụ, các dịch vụ bổ trợ trƣớc, trong và sau khi chuyển giao dịch vụ.
2.1.3. Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ
2.1.3.1. Sự hài lòng của khách hàng
Cho đến nay, có nhiều quan điểm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng
(Peterson và Wilson, 1992) và thực tế dƣờng nhƣ chƣa có sự nhất trí về khái niệm sự
hài lòng của khách hàng (Caruana, 2000). Hiểu một cách đơn giản, sự hài lòng của
khách hàng chính là trạng thái/cảm nhận của khách hàng đối với nhà cung ứng dịch vụ
dựa trên việc từng tiếp xúc hay giao dịch với nhà cung ứng đó (Bitner và Hubbert,
1994; Levesque và Mc. Dougall, 1996).
Cụ thể hơn, thì sự hài lòng của khách hàng là sự phản hồi của ngƣời tiêu dùng,
17
“là những nhận xét về các đặc tính của sản phẩm, dịch vụ hay chính bản thân sản
phẩm, dịch vụ. Các phản ánh này sẽ cho thấy các mức độ hài lòng khác nhau khi họ
tiêu thụ sản phẩm” (Bachelet, 1995, tr.81). Đây cũng là quan điểm của Oliver (1997),
Zineldin (2000). Sự hài lòng đƣợc xem nhƣ một phản ứng mang tính cảm xúc của
khách hàng qua sự trải nghiệm của họ về sản phẩm, dịch vụ.
Cũng trên quan điểm này, Kotler (2000, tr.49) định nghĩa: “Sự hài lòng là mức
độ, trạng thái cảm giác của một ngƣời bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu đƣợc từ
sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của ngƣời đó”. Nhƣ vậy, sự hài lòng của khách
hàng là hàm của sự khác biệt giữa kết quả nhận đƣợc và kỳ vọng. Với khách hàng, sự
kỳ vọng thể hiện mức độ chất lƣợng mà khách hàng mong đợi nhận đƣợc. Do sự kỳ
vọng đƣợc khách hàng sử dụng nhƣ một tiêu chuẩn, một niềm tin để đánh giá chất
lƣợng dịch vụ nên khi so sánh với thực tế, khách hàng có thể cảm nhận đƣợc một trong
ba kết quả sau: (1) Không hài lòng: nếu kết quả thực tế kém hơn so với kỳ vọng của
khách hàng; (2) Hài lòng: nếu kết quả thực tế tƣơng xứng với kỳ vọng của khách hàng;
(3) Rất hài lòng, sung sƣớng, thích thú: nếu kết quả thực vƣợt quá sự mong đợi của
khách hàng.
Cùng quan điểm của Kotler, nhƣng Giese và Cote (2000) trong nghiên cứu về sự
hài lòng của khách hàng đề nghị 3 thành phần cấu tạo nên biến tiềm ẩn này là: thứ
nhất, sự hài lòng của khách hàng là một đáp ứng cảm xúc tổng thể, đó là các biến đổi
về cƣờng độ cảm xúc; thứ hai là đáp ứng cảm xúc đó gắn liền với mục tiêu riêng biệt
của khách hàng và cuối cùng đáp ứng cảm xúc chiếm dụng tại một thời điểm riêng biệt.
D.Randall Brandt (1996) kết luận rõ ràng là dù có nhiều định nghĩa khác nhau,
nhƣng sự hài lòng của khách hàng luôn gắn liền với các yếu tố sau:
- Mong đợi của khách hàng về khả năng đáp ứng nhu cầu từ phía nhà cung cấp
dịch vụ (Sự mong đợi)
- Kết quả thực hiện dịch vụ hay các giá trị do dịch vụ mang lại (Sự thực hiện)
18
- Tình cảm, thái độ đối với nhà cung cấp dịch vụ (Sự xác nhận/không xác nhận)
- Ý định sẵn sàng tiếp tục sử dụng dịch vụ (Sự thỏa mãn)
2.1.3.2. Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ
Theo lý thuyết về sự hài lòng chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman & ctg (1985)
thì sự hài lòng đƣợc đo lƣờng bằng hiệu số giữa chất lƣợng dịch vụ mong đợi
(Expected service -ES ) và chất lƣợng dịch vụ cảm nhận (Perceived service – PS), theo
đó:
- Chất lƣợng dịch vụ mong đợi (ES) < chất lƣợng dịch vụ cảm nhận (PS): Khi dịch
vụ nhận đƣợc quá sự mong đợi. Khách hàng có cảm giác ngạc nhiên vì nhận đƣợc chất
lƣợng dịch vụ tốt hơn mình nghĩ.
- Chất lƣợng dịch vụ mong đợi (ES) = chất lƣợng dịch vụ cảm nhận (PS): Khi dịch
vụ đáp ứng đƣợc sự mong. Khách hàng hài lòng về chất lƣợng dịch vụ.
- Chất lƣợng dịch vụ mong đợi (ES) > chất lƣợng dịch vụ cảm nhận (PS): Khi dịch
vụ mong đợi không đƣợc đáp ứng. Khách hàng sẽ không hài lòng đối với chất lƣợng
dịch vụ.
Sự mong đợi của khách hàng tùy thuộc vào nhiều nguồn khác nhau nhƣ truyền
miệng (word of mouth), nhu cầu của khách hàng (personal needs) và kinh nghiệm sau
khi đã sử dụng dịch vụ (past experience).
Do đó, doanh nghiệp muốn làm khách hàng hài lòng với dịch vụ cung cấp thì
phải xóa đi 5 khoảng cách trong mô hình chất lƣợng dịch vụ. Nghĩa là, đo lƣờng chất
lƣợng dịch vụ thực chất là đo lƣờng sự hài lòng của của khách hàng đối với chất lƣợng
dịch vụ đó. Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng dịch vụ là mức độ khác
nhau giữa chất lƣợng dịch vụ mong đợi của ngƣời tiêu dùng dịch vụ và nhận thức của
họ khi đã sử dụng dịch vụ.
19
Kinh nghiệm Truyền miệng Nhu cầu của khách hàng
Dịch vụ mong đợi (ES)
Các yếu tố của chất lƣợng dịch vụ - Sự tin tƣởng. - Sự phản đối. - Sự đảm bảo. - Sự cảm thông. - Sự hữu hình
Dịch vụ nhận đƣợc (PS)
Chất lƣợng dịch vụ nhận đƣợc: - Vƣợt qua sự mong đợi (ES < PS) sự ngạc nhiên, thích thú - Đáp ứng sự mong đợi (ES = PS) thỏa mãn về chất lƣợng. - Không đáp ứng sự mong đợi
Hình 2.2. Các yếu tố quyết định sự hài lòng của khách hàng đối với chất lƣợng
dịch vụ
(Nguồn: Parasuraman và cộng sự, 1985)
2.2. Các nghiên cứu liên quan
2.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến sự hài lòng của khách hàng đến chất lƣợng
dịch vụ
Theo Cronin & Taylor (1992) đã đƣa ra mô hình chất lƣợng dịch vụ SERVPERF
sử dụng kế thừa cấu trúc của SERVQUAL nhƣng chỉ có thành phần kết quả cảm nhận
(giá trị cảm nhận) đƣợc giữ lại (chất lƣợng dịch vụ giá trị cảm nhận), Cronin & Taylor
đã so sánh kết quả kiểm định trong một số ngành dich vụ nhƣ: ngân hàng, phòng chống
dịch bệnh, giặt ủi, thức ăn nhanh, cho thấy mô hình SERVPERF lý giải tốt hơn và quy
trình đơn giản hơn mô hình SERVQUAL
Firdaus Abdullah (2004) đã xây dựng một công cụ đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ
20
(HFdPERF) (41 biến quan sát) trong lĩnh vực đào tạo Đại học. Kích thƣớc mẫu 409
(sinh viên) thuộc các khóa học khác nhau từ sáu trƣờng đại học ở Malaysia, kết quả
nghiên cứu đã xây dựng đƣợc mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ đào tạo đại học
gồm sáu thành phần bao gồm (1) Ngoài học thuật, (2) Học thuật, (3) Tiếp cận, (4)
Chƣơng trình đào tạo, (5) Danh tiếng, và (6) Thấu hiểu.
Gronroos (1984), Mô hình của Gronroos đã đƣa ra 3 nhân tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng dịch vụ là chất lƣợng chức năng, chất lƣợng kỹ thuật và hình ảnh doanh nghiệp
(gọi tắt là mô hình FTSQ). Tuy nhiên, mô hình này không đƣa ra một sự giải thích về
cách thức đo lƣờng chất lƣợng kỹ thuật và chất lƣợng chức năng.
Parasuraman (1988), Mô hình SERVQUAL đƣợc Parasuraman công bố vào
năm 1985. Sau đó, đƣợc hiệu chỉnh vào năm 1988. Theo Parasuraman, chất lƣợng dịch
vụ đƣợc đo lƣờng thông qua 5 nhân tố: Sự tin cậy, sự đáp ứng, sự hữu hình, năng lực
phục vụ. Theo mô hình Servqual, chất lƣợng dịch vụ đƣợc xem nhƣ khoảng cách giữa
mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Cronin and Taylor (1992), Mô hình Servperf là một biến thể của Servqual, nó
loại bỏ đi phần đánh giá về sự mong đợi và chỉ giữ lại phần đánh giá về cảm nhận của
khách hàng. Theo mô hình Servperf, sự hài lòng sẽ đƣợc đánh giá thông qua cảm nhận
của khách hàng về 5 nhân tố của chất lƣợng dịch vụ.
Parasuraman (1994), Theo mô hình này, sự thỏa mãn khách hàng đƣợc cấu
thành từ 2 thành phần: Thỏa mãn chức năng và các mối quan hệ.
2.2.2. Các nghiên cứu và mô hình liên quan đến sự hài lòng của khách hàng đới
với lĩnh vực bảo hiểm
- Nghiên cứu “Đánh giá về chất lƣợng dịch vụ trong ngành công nghiệp bảo hiếm
2.2.2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Malaysia” Affiaine Ahmad, Khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Malaya (UM), Kuala
21
Lumpur, Malayxia (2007) đã dựa vào thang đo Servqual và đƣa ra thang đo với 5 thành
phần của chất lƣợng dịch vụ bảo hiểm: sự hữu hình, sự tin tƣởng, năng lực phục vụ, sự
- Điều tra thực nghiệm của Tiến sĩ Masood H Siddiqui (đồng tác giả)-Học viện
đáp ứng và sự thấu cảm.
quản lý Jaipuria, Ấn Độ (tháng 07-2010) về “Cảm nhận của khách hàng đối với chất
lƣợng dịch vụ bảo hiếm nhân thọ”. Trong nghiên cứu này, các tác giả cũng đã vận dụng
thang đo Servqual của Parasuraman và chỉ ra 6 thành phần của chất lƣợng dịch vụ bảo
hiểm là: Sự đảm bảo, kế hoạch tài chính cá nhân, thẩm quyền, yếu tố hữu hình, hình
- Nghiên cứu của Tiến sĩ H.S Sandhu-giám đốc viện công nghệ Campus và bà
ảnh công ty, và công nghệ.
Neetu Bala, trợ lý giáo sƣ trƣờng Đại học Delhi, Ấn Độ về “Cảm nhận của khách hàng
đối với chất lƣợng dịch vụ bảo hiếm nhân thọ tại Ấn Độ ” đƣợc đăng trên tạp chí kinh
doanh và khoa học xã hội quốc tế năm 2011. Nghiên cứu ứng dụng thang đo Servperf
để đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng thông qua 7 nhân tố : Khả năng hoạt động,
mức độ tin cậy, an toàn và hiệu quả hoạt động, quy trình và mục đích cung cấp dịch vụ,
vƣợt trội về vật chất và đạo đức nghề nghiệp, thuyết trình và truyền thông, mức độ
thành thạo của nhân viên.
- Firdaus Abdullah (2004) đã xây dựng một công cụ đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ
(HFdPERF) (41 biến quan sát) trong lĩnh vực đào tạo Đại học. Kích thƣớc mẫu 409
(sinh viên) thuộc các khóa học khác nhau từ sáu trƣờng đại học ở Malaysia, kết quả
nghiên cứu đã xây dựng đƣợc mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ đào tạo đại học
gồm sáu thành phần bao gồm (1) Ngoài học thuật, (2) Học thuật, (3) Tiếp cận, (4)
Chƣơng trình đào tạo, (5) Danh tiếng, và (6) Thấu hiểu.
- Năm 2005, Firdaus Abdullad đã thực hiện một nghiên cứu so sánh giữa hai mô
hình HEdPERE và SEVPERE với mục đích kiểm định lại sự phù hợp của mô hình
HEdPERE (nguyên thủy) trong lĩnh vực chất lƣợng dịch vụ đào tạo. Kích thƣớc mẫu
22
381 (sinh viên) thuộc sáu trƣờng Đại học ở Malaysia, đƣợc chọn theo phƣơng pháp
ngẫu nhiên, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn gián tiếp bằng câu hỏi
điện tử đƣợc gửi theo thông tin cá nhân của sinh viên để thu thập dữ liệu. Kết quả kiểm
định cho mô hình HEdPERE (hiệu chỉnh) với năm thành phần gồm (1) Ngoài học
thuật, (2) Học thuật, (3) Danh tiếng, (4) Tiếp cận, và (5) Chƣơng trình đào tạo, phù hợp
hơn với mô hình SEVPERE trong việc phản ánh chất lƣợng dịch vụ đào tạo thực tế.
- A.Ijaz & ctg (2011) dựa trên mô hình SERVQUAL của Parasuraman & ctg
(1988), khi nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên ở các trƣờng công lập thuộc khối kinh
tế tại Pakistan (48 biến quan sát). Kích thƣớc mẫu 501 (sinh viên) chủ yếu là sinh viên
năm 1 và năm 2 (65%) đƣợc phỏng vấn trực tiếp từ bốn trƣờng công lập thuộc khối
kinh tế tại thành phố Lahore để thu thập dữ liệu. Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc
năm thành phần cơ bản có tác động đến sự hài lòng của sinh viên gồm, (1) Cơ sở vật
chất, (2) Danh tiếng, (3) Sự hợp tác và hỗ trợ, (4) Tin cậy, (5) Đáp dứng, trong đó
thành phần “Sự hợp tác và hỗ trợ”thể hiện qua sự quan tâm của khoa và Nhà Trƣờng
tới sinh viên, cũng nhƣ tạo môi trƣờng học tập tốt, qua đó gia tăng giá trị học tập của
sinh viên [31].
- Subrahmanyam & Raja (2012) đã xây dựng một công cụ đo lƣờng chất lƣợng
dịch vụ (HiEdQUAL) (27 biến quan sát) trong lĩnh vực đào tạo đại học ở Ấn Độ. Kích
thƣớc mẫu 358 (sinh viên), chủ yếu là sinh viên năm 2, năm 3 và năm 4, thuộc các
khoa và các trƣờng Đại học ở Ấn Độ, mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp phán đoán.
Kết quả nghiên cứu đã xây dựng đƣợc mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ đào tạo đại
học gồm năm thành phần, (1) Hoạt động giảng dạy, (2) Thủ tục hành chính, (3)
Phƣơng tiện giảng dạy, (4) Cơ sở hạ tầng trong khuôn viên Nhà Trƣờng, và (5) Các
dịch vụ hỗ trợ khác.
- Ashim Kayastha (2011) dựa trên nghiên cứu của Firdaus Abdullah (2005) và
Aljal & ctg (2009), khi nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đã tốt nghiệp đối với chất
lƣợng dịch vụ đào tạo của một số trƣờng đại học ở Thái Lan. Kích thƣớc mẫu 303 (cựu
23
sinh viên) đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp thuận tiện (các trƣờng ở gần thủ đô
Bangkok), phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn gián tiếp bằng bảng
câu hỏi điện tử để thu thập dữ liệu. Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc năm thành
phần cơ bản của chất lƣợng dịch vụ đào tạo gồm (1) Ngoài học thuật, (2) học thuật, (3)
tiếp cận, (4) danh tiếng và (5) quy mô lớp học ].
- Martin Ntabathia (2013) dựa trên nghiên cứu của Firdaus Abdullah (2005), khi
nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng cùa sinh viên đại học trƣờng tƣ ở Nairobi
County. Kích thƣớc mẫu 118 (sinh viên) chủ yếu là cựu sinh viên, đƣợc chọn theo
phƣơng pháp phán doán, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi tại 25 điểm ở Nairobi
County để thu thập dữ liệu. Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc hai thành phần cơ
bản của chất lƣợng dịch vụ đào tạo gồm (1) danh tiếng và (2) chƣơng trình đào tạo .
- Nguyễn Thành Trung- Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh đã thực hiện nghiên cứu
2.2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
về đề tài: “Nâng cao chất lƣợng dịch vụ bảo hiếm của Bảo Việt Việt Nam” tại thị
trƣờng Long An và chỉ ra 7 thành phần ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ bảo hiểm là:
Sản phẩm bảo hiểm, phí bảo hiểm, công tác giám định bồi thƣờng, chất lƣợng nhân
viên/đại lý bảo hiểm, kênh phân phối, chính sách khách hàng và công tác tuyên truyền,
quảng cáo. Đề tài này hƣớng đến nâng cao chất lƣợng dịch vụ bảo hiểm và phân tích sự
hài lòng của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ, tuy nhiên có một số thang đo
chƣa phù hợp.
- Trần Thị Thùy Dƣơng (2012) cũng chọn lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ để nghiên
cứu: Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ của công ty TNHH Bảo hiếm nhân
thọ Prudential Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nang. Đề tài này đánh giá chất
lƣợng dịch vụ bảo hiểm tại Prudential nên chỉ mang tính chất tham khảo.
- Diệp Quốc Bảo (2013) dựa trên nghiên cứu của Firdaus Abdullah (2005) khi
nghiên cứu so sánh chất lƣợng dịch vụ, học phí cảm nhận và sự hài lòng của sinh viên
24
trong lĩnh vực đào tạo đại học giữa trƣờng đại học công lập và ngoài công lập ở Việt
Nam. Kích thƣớc mẫu 470 (sinh viên) thuộc bốn trƣờng đại học trong đó có hai trƣờng
đại học công lập (Kinh tế Tp.HCM, Kinh tế - Luật Tp.HCM) và hai trƣờng đại học dân
lập (Hồng Bàng Tp. HCM, Kinh tế - Tài chính Tp. HCM), đƣợc chọn theo phƣơng
pháp thuận tiện, phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu. Kết quả
nghiên cứu đã xác định đƣợc bốn thành phần cơ bản của chất lƣợng dịch vụ đào gồm
(1) Ngoài học thuật, (2) học thuật, (3) danh tiếng và (4) chƣơng trình đào tạo.
- Nhiêu Hoàng Tuấn (2013) dựa trên nghiên cứu của Firdaus Abdullah (2005)
khi nghiên cứu vấn đề nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lƣợng dịch vụ đào tạo
trƣờng Đại học Kinh tế - Tài chính Tp. HCM. Đối tƣợng nghiên cứu là sinh viên hệ
chính quy (cao đẳng, đại học) của trƣờng ĐH. Kinh tế - Tài chính Tp. HCM. Kích
thƣớc mẫu 333 (sinh viên), chiếm tỷ lệ 3% tổng thể, đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp
phán đoán. Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc năm thành phần cơ bản của chất
lƣợng dịch vụ đào tạo gồm (1) Học thuật, (2) Ngoài học thuật, (3) Chƣơng trình đào
tạo và khả năng tìm việc làm sau tốt nghiệp, (4) tiếp cận và (5) Sự hỗ trợ. Kết quả
nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác biệt về sự hài lòng của sinh viên đối với chất
lƣợng dịch vụ đào tạo theo giới tính (sinh viên nam hài lòng hơn sinh viên nữ), và
không có sự khác biệt theo nới thƣờng trú, ngành đào tạo, khóa học và bậc đào tạo.
2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu
2.3.1 Các khái niệm nghiên cứu
2.3.1.1. Sự hài lòng của doanh nghiệp thƣơng mại
Theo Oliver (1999) hài lòng là sự phản hồi toàn bộ cảm nhận của khách hàng
đối với nhà cung cấp sản phẩm hay dịch vụ dựa trên việc so sánh giữa những gì nhận
đƣợc với mong đợi trƣớc đó của khách hàng.
Theo Zeithaml (2000) sự hài lòng đến từ chất lƣợng dịch vụ, chất lƣợng sản
phẩm, giá cả mà khách hàng cảm nhận và nó chịu tác động của những nhân tố cá nhân
25
và nhân tố tình huống.
Theo Phillip Kotler (2003) sự hài lòng là mức độ cảm nhận của khách hàng bắt
nguồn từ việc so sánh những gì nhận đƣợc từ sản phẩm hay dịch vụ với những mong
đợi (kỳ vọng) của khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng có ba mức độ: (1) không hài
lòng khi kết quả thực tế bé hơn sự mong đợi (kỳ vọng), (2) hài lòng khi kết quả thực tế
bằng với sự mong đợi (kỳ vọng) và (3) thích thú khi kết quả thực tế lớn hơn sự mong
đợi (kỳ vọng).
Theo Elliot & Healy ((2001), trích theo Qi Huang (2010)) sự hài lòng của sinh
viên là thái độ tạm thời đối với việc đánh giá học tập dựa theo kinh nghiệm, sinh viên
hài lòng khi kết quả thực tế đáp ứng hay vƣợt quá sự mong đợi (kỳ vọng) của họ.
2.3.1.2. Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài long của doanh nghiệp
thƣơng mại.
Theo Parasuraman & ctg (1994), Zeithaml (2000) chất lƣợng dịch vụ có tác
động đến sự hài lòng của khách hàng.
Theo Spreng & ctg (1996), Oh (1999) chất lƣợng là tiền đề cho sự hài lòng của
khách hàng.
Theo Mô hình chỉ số hài lòng khách hàng châu Âu (ECSI) (1998) nhân tố quyết
định sự hài lòng của khách hàng gồm (1) hình ảnh doanh nghiệp, (2) mong đợi (kỳ
vọng) của khách hàng, (3) chất lƣợng cảm nhận, và (4) giá trị cảm nhận [33].
Theo Juillerat & Schreiner (1996), Elliot& Healy (2001), Helgesen & Messet
((2007), trích theo Karami & Olfati (2011)) có mối quan hệ tích cực giữa chất lƣợng
dịch vụ đƣợc cung cấp và sự hài lòng của khách hàng. Các nghiên cứu của Firdaus
Abdullah (2004, 2005), A Ijaz & ctg (2011), Subrahmanyam & Raja (2012).
- Mô hình Parasuraman, 1994:
Đây là mô hình thỏa mãn nhu cầu khách hàng từ chất lƣợng dịch vụ.
Chất lƣợng dịch vụ đƣợc định nghĩa là khoảng cách giữa sự mong đợi về dịch
26
vụ của khách hàng và nhận thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ.
Dựa trên định nghĩa truyền thống về chât lƣợng dịch vụ, Parasuraman đã xây
dựng thang đo SERVQUAL đánh giá sự hài lòng của khách hàng đƣợc xây dựng dựa
trên quan điểm chất lƣợng dịch vụ cảm nhận là sự so sánh giữa các giá trị kỳ vọng
(expectatins) và các giá trị khách hàng cảm nhận đƣợc(perception).
SERVQUAL xem xét hai yếu tố chủ yếu của chất lƣợng dịch vụ là kết quả dịch
vụ(outcome) và cung cấp dịch vụ (process) đƣơc nghiên cứu thông qua 22 thang đo của
5 tiêu chí: sự tin cậy, hiệu quả phục vụ, sự hữu hình, sự đảm bảo và sự cảm thông.
Sự tin cậy: nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác đúng giờ và uy tín.
Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết
cũng nhƣ giữ lời hứa với khách hang.
Đảm bảo: Đây là tiêu chí đo lƣờng khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng, xử
lý hiệu quả các khiếu nại, sẵng sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng. Nói cách khác, hiệu quả phục vụ là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch
vụ với những gì mà khách hàng mong muốn.
Sự hữu hình: chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết bị, máy
móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hƣớng dẫn và hệ thống liên lạc
của nơi làm việc. Nói tổng quát, tất cả những gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp
đƣợc bằng mắt và các giác quan thì có thể tác động đến yếu tố này.
Sự đảm bảo: Đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tƣởng cho khách hàng thông
qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch thiệp và khả
năng giao tiếp tốt, nhờ đó khách hàng an tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ.
Sự cảm thông: là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho khách
hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể (providing individual antention) giúp cho khách
hàng cảm thấy mình là “thƣợng khách” và luôn đƣợc đón tiếp nồng hậu mọi lúc, mọi
nơi. Yếu tố con ngƣời là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm đối với
27
khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông càng tăng.
Ấn tƣợng: là những đánh giá thông qua cảm nhận ban đầu của khác hàng đối với
nhân viên dịch vụ khách hàng thông qua ngoại hình, trang phục, thái độ, tác
phong……
Theo kết quả đánh giá của nhiều nghiên cứu khoa học, thang đo SERVQUAL
rất cụ thể, chi tiết nhƣng khái niệm sự kỳ vọng khá mơ hồ cho ngƣời trả lời và trong
thực tế việc đo lƣờng sự kỳ vọng của khách hàng cũng rất khó.
2.3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu
2.3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Trong rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài long của khách
hàng thì mô hình sự hài lòng với chất lƣợng dịch vụ (Parasuraman, 1988) là mô hình
có giá trị cao về mặt khoa học, đáng tin cậy vì thang đo đã đƣợc tác giả khảo sát trên
nhiều doanh nghiệp hiệu lớn của thế giới thuộc các ngành kinh doanh khác nhau, mang
tính đại diện tổng thể cao, đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn về độ tin cậy, giá trị; hơn nữa
mô hình này đã đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu khác trên thế giới vận dụng trong các
bài nghiên cứu thực nghiệm và kết quả của những nghiên cứu đó. Bên cạnh đó, Mô
hình sự hài lòng với chất lƣợng dịch vụ (Parasuraman, 1988) cũng đƣợc coi là thang
đo chuẩn đo và đơn giản, có độ tin cậy cao và đƣợc sử dụng phổ biến trong các nghiên
cứu trên thế giới.
Trên cơ sở lý thuyết, đồng thời phân tích một số mô hình nghiên cứu sự hài lòng
của khách hàng đối với dịch vụ của một số tác giả trên thế giới; căn cứ vào đặc điểm
của ngành dịch vụ, tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu sự
hài lòng với những nhân tố nhƣ sau:
28
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả phát triển từ Mô hình sự hài lòng với chất lƣợng dịch vụ (Parasuraman, 1988)
Sự tin cậy: nói lên khả năng cung ứng dịch vụ chính xác đúng giờ và uy tín.
Điều này đòi hỏi sự nhất quán trong việc thực hiện dịch vụ và tôn trọng các cam kết
cũng nhƣ giữ lời hứa với khách hang.
Sự Đáp ứng: đây là tiêu chí đo lƣờng khả năng giải quyết vấn đề nhanh chóng,
xử lý hiệu quả các khiếu nại, sẵng sàng giúp đỡ khách hàng và đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng. Nói cách khác, hiệu quả phục vụ là sự phản hồi từ phía nhà cung cấp dịch
vụ với những gì mà khách hàng mong muốn.
Sự hữu hình: chính là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết bị, máy
móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hƣớng dẫn và hệ thống liên lạc
của nơi làm việc. Nói tổng quát, tất cả những gì mà khách hàng nhìn thấy trực tiếp
đƣợc bằng mắt và các giác quan thì có thể tác động đến yếu tố này.
Sự đảm bảo: đây là yếu tố tạo nên sự tín nhiệm, tin tƣởng cho khách hàng
thông qua sự phục vụ chuyên nghiệp, kiến thức chuyên môn giỏi, phong thái lịch thiệp
và khả năng giao tiếp tốt, nhờ đó khách hàng an tâm mỗi khi sử dụng dịch vụ.
29
Sự cảm thông: là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng ân cần, dành cho khách
hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất có thể (providing individual antention) giúp cho khách
hàng cảm thấy mình là “thƣợng khách” và luôn đƣợc đón tiếp nồng hậu mọi lúc, mọi
nơi. Yếu tố con ngƣời là phần cốt lõi tạo nên sự thành công này và sự quan tâm đối với
khách hàng càng nhiều thì sự cảm thông càng tăng.
Ấn tƣợng: là những đánh giá thông qua cảm nhận ban đầu của khác hàng đối
với nhân viên dịch vụ khách hàng thông qua ngoại hình, trang phục, thái độ, tác
phong……
2.3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Tin cậy có ảnh hƣớng đến sự hài lòng của DNTM trên địa bàn
TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
Giả thuyết H2: Đảm bảo có ảnh hƣớng đến sự hài lòng của DNTM trên địa
bàn TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
Giả thuyết H3: Cảm thông có ảnh hƣớng đến sự hài lòng của DNTM trên địa
bàn TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
Giả thuyết H4: Hữu hình có ảnh hƣớng đến sự hài lòng của DNTM trên địa
bàn TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
Giả thuyết H5: Đáp ứng có ảnh hƣớng đến sự hài lòng của DNTM trên địa
bàn TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
Giả thuyết H6: Ấn tƣợng có ảnh hƣớng đến sự hài lòng của DNTM trên địa
bàn TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
30
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy Trình nghiên cứu
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài
31
3.2. Xây dựng thang đo
3.2.1.1. Các bƣớc nghiên cứu sơ bộ
3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua 02 bƣớc:
- Nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện nhằm khám phá, bổ sung và điều chỉnh các
biến quan sát dùng để đo lƣờng các khái niệm trong mô hình. Thông qua cơ sở lý
thuyết ở chƣơng 2, mô hình nghiên cứu đƣợc đề xuất gồm 06 yếu tố với các biến quan
sát của các nghiên cứu trƣớc, đây là nền tảng và cơ sở để thực hiện việc nghiên cứu
định tính. Từ đó xây dựng thang đo nháp để làm cơ sở tham khảo cho việc thực hiện
nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi cho các biến quan sát dùng để đo
lƣờng các khái niệm nghiên cứu trong mô hình của đề tài.
Thảo luận nhóm tập trung: trên cơ sở thang đo nháp đã xây dựng, tiến hành thảo
luận nhóm. Các thành viên tham gia thảo luận gồm 10 quản lý đội ngũ nhân viên làm
công tác dịch vụ khách hàng có thời gian công tác trên 03 năm, có kiến thức và kinh
nghiệm tốt về lịch sử của HVB. Mục đích của thảo luận nhóm là để loại bỏ các biến
không đƣợc nhất trí, đồng thời bổ sung thêm một số biến và thống nhất các thành phần
trong thang đo sơ bộ. Trình tự tiến hành thảo luận nhóm:
Tiến hành thảo luận tay đôi giữa ngƣời nghiên cứu với từng đối tƣợng đƣợc chọn
tham gia nghiên cứu.
Sau khi phỏng vấn hết các đối tƣợng, dựa trên dữ liệu thu thập đƣợc tiến hành
hiệu chỉnh thang đo.
Dữ liệu hiệu chỉnh sẽ đƣợc trao đổi lại với các đối tƣợng tham gia một lần nữa.
Quá trình nghiên cứu định tính đƣợc kết thúc khi các câu hỏi thảo luận đều cho các kết
quả lặp lại với các kết quả trƣớc đó mà không tìm thấy sự thay đổi gì mới. Kết quả này
là cơ sở để tác giả phát triển thang đo sơ bộ và bảng câu hỏi sử dụng cho giai đoạn
phỏng vấn thử n = 50 ngƣời tiêu dùng nhằm làm cơ sở cho việc hoàn chỉnh thang đo
32
chính thức.
- Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện để điều chỉnh thang đo sơ bộ đã xây dựng
trong nghiên cứu định tính: Tác giả thực hiện khảo sát sơ bộ 50 chủ DNTM có quy mô
lớn đã và đang sử dụng dịch vụ của HVB theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu
hỏi chi tiết kiểm tra câu từ của thang đo. Những từ ngữ nào làm cho DNTM khó hiểu
hoặc ngƣời đọc hiểu nhiều nghĩa, hiểu sai với ý ban đầu
3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu sơ bộ
Các thành viên tham gia thảo luận đều đồng ý thống nhất các yếu tố ảnh hƣởng
đến sự hài lòng của DNTM trên địa bàn TPHCM. gồm 06 yếu tố bao gồm (1) Tin cậy,
(2) Đảm bảo, (3) Cảm thông, (4) Hữu hình, (5) Đáp ứng và (6) Ấn tƣợng là những yếu
tố chính ảnh hƣởng đến sự hài lòng của DNTM trên địa bàn TPHCM.
Với kết quả này, mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của
DNTM Thành phố HCM, và các giả thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng ở chƣơng 2
đƣợc giữ nguyên để kiểm định trong nghiên cứu định lƣợng.
Tiếp theo tác giả sẽ tiến hành thảo luận, lấy ý kiến của các thành viên về nội dung
các mục hỏi dùng để xây dựng bảng khảo sát chính thức, các thành viên thảo luận
nhóm đều đồng ý cho rằng các phát biểu cần ngắn gọn, phải dễ hiểu đối với DNTM,
không có từ khó hiểu, sát ý gốc và phù hợp với hoàn cảnh của DNTM đang sử dụng
dịch vụ của HVB.
Kết quả thảo luận nhóm tập trung sẽ đƣợc tác giả tổng hợp lại và tiến hành phỏng
vấn thử 50 chủ DNTM lớn trên địa bàn TPHCM để kiểm tra câu từ dùng cho bảng
khảo sát thật dễ hiểu và sát với ý nghĩa gốc của nghiên cứu. Sau khi nghiên cứu định
tính, kết quả cho ra bảng câu hỏi dùng để khảo sát chính thức có tổng cộng 35 biến
quan sát cho các khái niệm thành phần của nghiên cứu đƣợc trình bày nhƣ sau:
33
(1) Thang đo tin cậy
Thang đo tin cậy đƣợc ký hiệu là TC, thang đo này ban đầu gồm 04 biến quan sát đƣợc
kế thừa từ nghiên cứu của Phạm Trí Dũng và cộng sự (2011), Nguyễn Xuân Vỹ (2011),
sau khi thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử chủ DNTM thì thang đo này bổ
sung thêm biến quan sát TC5 (“Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng cách làm việc của
nhân viên HVB”) và điều chỉnh từ ngữ cùa một số biến quan sát cho dễ hiểu và phù
hợp thực tế. Kết quả đƣợc trình bày nhƣ sau:
Bảng 3.1. Thang đo tin cậy
Ký hiệu Nội dung
TC1 Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng kết quả thực hiện dịch vụ của HVB.
Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng phƣơng pháp thực hiện dịch vụ của TC2 HVB.
Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng các dịch vụ của HVB đƣợc thực hiện TC3 hợp lý.
TC4 Doanh nghiệp luôn đƣợc cung cấp đầy đủ thông tin về nhu cầu của
khách hàng từ nhân viên HVB.
TC5 Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng cách làm việc của nhân viên HVB
Nguồn: Tác giả phát triển từ nghiên cứu Phạm Trí Dũng và cộng sự (2011), Nguyễn
Xuân Vỹ (2011) kết hợp với thảo luận và phỏng vấn thử.
(2) Thang đo đảm bảo
Thang đo đảm bảo đƣợc ký hiệu là DB, thang đo này ban đầu gồm 06 biến quan
sát đƣợc kế thừa từ nghiên cứu của Phạm Trí Dũng và cộng sự (2011), Nguyễn Xuân
Vỹ (2011), sau khi thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử thì thang đo này vẫn giữ
06 biến quan sát và điều chỉnh từ ngữ của một số biến quan sát cho dễ hiểu và phù hợp
34
thực tế. Kết quả đƣợc trình bày nhƣ sau:
Bảng 3.2. Thang đo đảm bảo
Ký hiệu Nội dung
DB1 Nhân viên HVB luôn tôn trọng những vấn đề riêng tƣ của khách hàng.
DB2 Khách hàng luôn đƣợc các nhân viên HVB phục vụ một cách tỉ mỉ, toàn
diện. DB3 Các nhân viên HVB có nghiệp vụ chuyên nghiệp.
DB4 Các nhân viên HVB có kỹ năng tốt trong xử lý tình huống với khách
hàng DB5 Các yêu cầu của khách hàng đƣợc nhân viên HVB đáp ứng nhanh và
chính xác.
DB6 Thời gian chờ đợi đƣợc phục vụ của khách hàng đƣợc phân bổ phù hợp.
Nguồn: Tác giả phát triển từ nghiên cứu Phạm Trí Dũng và cộng sự (2011), Nguyễn
Xuân Vỹ (2011) kết hợp với thảo luận và phỏng vấn thử.
(3) Thang đo Cảm thông
Thang đo cảm thông đƣợc ký hiệu CT, thang đo này ban đầu gồm 05 biến quan
sát đƣợc kế thừa từ nghiên cứu cùa Nguyền Xuân Vỹ (2011), sau khi thảo luận nhóm
tập trung và phỏng vấn thử thì thang đo náy bổ sung biến CT6 (“Nhân viên HVB
không phân biệt đối xử với khách hàng") và điều chỉnh từ ngữ cùa một số biến quan sát
cho dễ hiểu và phù hợp thực tế. Kết quả đƣợc trinh bày nhƣ sau:
35
Bảng 3.3. Thang đo cảm thông
Ký hiệu Nội dung
CT1 Nhân viên HVB phục vụ khách hàng ân cần, lịch sự.
CT2 Nhân viên HVB luôn niềm nở đối với khách hàng
CT3 Nhân viên HVB tiếp đón và tiễn khách cẩn thận.
CT4 Nhân viên HVB làm việc tận tâm với khách hàng.
Quy trình phục vụ khách hàng của nhân viên HVB đơn giản, nhanh CT5 chóng.
CT6 Nhân viên HVB không phân biệt đối xử với khách hàng.
Nguồn: Tác giả phát triển từ nghiên cứu Nguyễn Xuân Vỹ (2011) kết hợp với thảo luận
và phỏng vấn thử.
(4) Thang đo hữu hình
Thang đo hữu hình đƣợc ký hiệu là HH, thang đo này ban đầu gồm 05 biến quan
sát đƣợc kế thừa từ nghiên cứu của Phạm Trí Dùng và cộng sự (2011) và Nguyễn Xuân
Vỹ (2011), sau khi thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử thì thang đo này bổ
sung biến HH6 (“Tác phong của nhân viên HVB luôn lịch sự.”), HH7 (“Đồng phục của
nhân viên HVB bắt mắt, ấn tƣợng ") và điều chình từ ngữ của một số biến quan sát cho
dễ hiểu và phù hợp thực tế. Kết quả đƣợc trinh bày nhƣ sau:
Bảng 3.4. Thang đo Hữu hình
Ký hiệu Nội dung
HH1 Nhân viên HVB luôn giữ vệ sinh chung.
HH2 Trang phục của nhân viên HVB luôn sạch sẽ.
HH3 Trang phục của nhân viên HVB luôn gọn gàng.
HH4 Nhân viên HVB có ngoại hình ƣa nhìn.
HH5 Nhân viên HVB luôn mặc đồng phục
HH6 Tác phong của nhân viên HVB luôn lịch sự
HH7 Đồng phục của nhân viên HVB bắt mắt, ấn tƣợng
Nguồn: Tác giả phát triển từ nghiên cứu Phạm Trí Dũng và cộng sự (2011), Nguyễn Xuân Vỹ (2011) kết hợp với thảo luận và phỏng vấn thử.
36
(5) Thang đo đáp ứng
Thang đo đáp ứng đƣợc ký hiệu là DU, thang đo này ban đầu gồm 04 biến quan
sát đƣợc kế thừa từ nghiên cứu của Phạm Trí Dũng và cộng sự (2011), sau khi thảo
luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử thì thang đo này vẫn giữ 04 biến quan sát và
điều chinh từ ngữ của một số biến quan sát cho dễ hiểu và phù hợp thực tế. Kết quả
đƣợc trình bày nhƣ sau:
Bảng 3.5. Thang đo đáp ứng
Ký hiệu Nội dung
DU1 Các nhân viên HVB có đủ ngƣời để phục vụ khách hàng.
DU2 Thời gian thực hiện các dịch vụ tại doanh nghiệp chính xác nhƣ thông
báo.
DU3 Các nhân viên HVB luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và Doanh
DU4 nghiệp. Nhân viên HVB luôn đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng
Nguồn: Tác giả phát triển từ nghiên cứu Phạm Trí Dũng kết hợp với thảo luận và
phỏng vấn thử.
(6) Thang đo ấn tƣợng
Thang đo ấn tƣợng đƣợc ký hiệu là AT, thang đo này ban đầu gồm 04 biến quan
sát đƣợc kế thừa từ nghiên cứu của Tăng Thị Lƣu (2011), sau khi thảo luận nhóm tập
trung và phỏng vấn thử thì thang đo này bổ sung thêm biến AT5 (“Nhân viên HVB
không có tình trạng chèo kéo khách hàng.”), AT6 (“Nhân viên HVB tự bố trị vị trí hợp
lý tại Doanh nghiệp”), AT7 (“Nhân viên HVB đƣợc ngƣời thân đánh giá tốt.”) và điều
chỉnh từ ngữ của một số biến quan sát cho dễ hiểu và phù hợp thực tế. Kết quả đƣợc
trình bày nhƣ sau:
37
Bảng 3.6. Thang đo ấn tƣợng
Ký hiệu Nội dung
HVB là công ty có uy tín ATI
AT2 Thời gian hỗ trợ của nhân viên HVB là thuận tiện cho Doanh nghiệp.
AT3 Quy trình phục vụ của nhân viên HVB theo đúng quy trình của công ty và quy định của pháp luật.
AT4 Mọi thắc mắc của khách hàng luôn đƣợc nhân viên HVB giải đáp rõ ràng, mạch lạc..
AT5 Nhân viên HVB không có tình trạng chèo kéo khách hàng.
AT6 Nhân viên HVB tự bố trị vị trí hợp lý tại Doanh nghiệp.
AT7 Nhân viên HVB đƣợc ngƣời thân đánh giá tốt.
Nguồn: Tác giả phát triển từ nghiên cứu Tăng Thị Lƣu (2011) kết hợp với thảo luận và
phỏng vấn thử.
(7) Thang đo sự hài lòng của DNTM
Thang đo sự hài lòng của DNTM đƣợc ký hiệu là HL, thang đo này ban đầu gồm
03 biến quan sát đƣợc kế thừa từ nghiên cứu của Tăng Thị Lƣu (2011), sau khi thảo
luận nhóm tập trung và phỏng vấn thử thì thang đo này vẫn giữ 03 biến quan sát và
điều chỉnh từ ngữ cùa một số biến quan sát cho dễ hiểu và phù hợp thực tế. Kết quả
đƣợc trình bày nhƣ sau:
Bảng 3.7. Thang đo sự hài lòng của DNTM
Ký hiệu Nội dung
HL1 Anh/Chị cảm thấy hài lòng khi hợp tác cùng HVB.
HL2 Anh/Chị sẽ tiếp tục hợp tác cùng HVB.
HL3 Anh/Chị sẽ giới thiệu cho ngƣời thân, bạn bè cùng hợp tác với HVB.
Nguồn: Tác giả phát triển từ nghiên cứu Tăng Thị Lƣu (2011) kết hợp với thảo luận và
phỏng vấn thử.
38
3.2.2. Nghiên cứu chính thức
3.2.2.1. Lấy mẫu nghiên cứu
- Phƣơng pháp chọn mẫu: Phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện, phi xác suất đƣợc lựa chọn
để sử dụng trong đề tài nghiên cứu này, trong đó tác giả tiếp xúc trực tiếp với các chủ
DNTM trên địa bàn Thành phố HCM đang sử dụng dịch vụ của HVB. Điều này có
nghĩa tác giả có thể lựa chọn các đối tƣợng mà tác giả có thể tiếp cận đƣợc. Ƣu điểm
phƣơng pháp này là dễ tiếp cận với đối tƣợng nghiên cứu khi thƣờng bị giới hạn về
thời gian và chi phí. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là không thể xác định
đƣợc sai số do lấy mẫu.
- Việc phỏng vấn chủ DNTM đƣợc thực hiện trực tiếp bởi tác giả và đƣợc sự đồng ý
DNTM. Các chủ DNTM đƣợc chọn sẽ đƣợc phát một bộ câu hỏi điều tra và yêu cầu họ
tự trả lời các mục hỏi. Sau mỗi cuộc phỏng vấn, tác giả thực hiện kiểm tra lại toàn bộ
bảng câu hỏi và nếu thấy có sự thiếu sót hoặc không phù hợp của số liệu, tác giả sẽ hỏi
lại những mục đó để bổ khuyết.
- Kích thƣớc mẫu: theo Nguyễn Đình Thọ (2011) thì để sử dụng phân tích nhân tố
khám phá (EFA) chúng ta cần kích thƣớc mẫu lớn, kích thƣớc mẫu thƣờng đƣợc xác
định dựa vào kích thƣớc tối thiểu và số lƣợng biến đo lƣờng đƣa vào với tỉ lệ quan
sát/biến đo lƣờng là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lƣờng cần tối thiểu 5 quan sát.
Theo đó, để phân tích EFA với 35 biến độc lập và 3 biến phụ thuộc thì kích thƣớc mẫu
tối thiểu tỉ lệ 5:1 thì số quan sát vào khoảng 38*5=190 phiếu khảo sát.
Để phân tích hồi quy tuyến tính bội cần kích thƣớc mẫu tối thiểu là n >= 8m + 50
(n: kích thƣớc mẫu tối thiểu, m: số yếu tố độc lập). Nguyễn Đình Thọ (2011) thì số
quan sát vào khoảng 8*6+50=98 phiếu khảo sát.
Nhƣ vậy, để thỏa điều kiện mẫu tối thiểu ta cần tối thiểu là 190 quan sát, chúng ta
dự kiến sổ phiếu khảo sát vào khoảng 250 phiếu để phòng các trƣờng hợp phiếu khảo
sát bị hỏng hoặc phiếu trà lời không đầy đủ.
39
3.2.2.2. Xây dựng và mã hóa thang đo
Bảng câu hỏi khảo sát đƣợc xây dựng dựa trên thang đo nháp đƣợc phát triển tƣ
kết quả nghiên cứu định tính và bổ sung thêm các thành phần nhân khẩu học cùa ngƣời
đƣợc phỏng vấn.
Thang đo ghi nhận đánh giá của khách hàng sử dụng trong nghiên cứu này là dạng
Likert 5 điểm (1 - Rất không đồng ý, 2 - Không đồng ý, 3 - Trung lập, 4 - Đồng ý, 5 -
Rất đồng ý).
- Thang đo tin cậy (TC): bao gồm 5 biến quan sát đƣợc mã hóa từ TC1 đến TC5.
- Thang đo đảm bảo (DB): bao gồm 6 biến quan sát đƣợc mã hóa từ DB1 đến DB6.
- Thang đo cảm thông (CT): bao gồm 6 biến quan sát đƣợc mã hóa từ CT1 đến
Xây dựng các thang đo cho bảng khảo sát nhƣ sau:
- Thang đo hữu hình (HH): bao gồm 7 biến quan sát đƣợc mã hóa từ HH1 đến
CT6.
- Thang đo đáp ứng (DU): bao gồm 4 biến quan sát đƣợc mã hóa từ DU1 đến DU4.
- Thang đo ấn tƣợng (AT): bao gồm 7 biến quan sát đƣợc mã hóa từ ATI đến AT7.
- Thang đo sự hài lòng của DNTM (HL): bao gồm 3 biến quan sát đƣợc mã hóa từ
HH7.
HL1 đến HL3.
Xây dựng các yếu tố nhân khẩu học cho bảng khảo sát nhƣ sau:
Tên chủ quán/quản lý:
Quy mô : nhỏ (quán nhậu bình dân), Vừa (Nhà hàng có sức chứa dƣới 500 khách
hàng), Lớn (Nhà hàng có sức chứa trên 500 khách hàng)
□ Nhỏ □ Vừa □ Lớn
40
Giới tính: □ Nam □ Nữ
Trình độ: □ THPT □ TC, CĐ □ ĐH □ Sau ĐH
Tên quán:
Địa chỉ:
3.3. Phƣơng pháp mẫu nghiên cứu và phƣơng pháp điều tra
3.3.1. Phƣơng pháp mẫu nghiên cứu
3.3.1.1. Phƣơng pháp chọn mẫu
Vì giới hạn về thời gian, nguồn lực và ngân sách thực hiện, đề tài quyết định lựa
chọn phƣơng pháp chọn mẫu phi xác suất và hình thức chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện.
3.3.1.2. Quy mô mẫu
Theo Hair et al. (đƣợc trích dẫn bởi Đinh Phi Hổ, 2014), đối với đề tài sử dụng
mô hình phân tích nhân tố khám phá thì kích thƣớc mẫu đƣợc xác định dựa vào (i)
Mức tối thiểu và (ii) Số lƣợng biến đƣa vào phân tích của mô hình. Cụ thể:
Mức tối thiểu: 50
Pj: Số biến quan sát của thang đo thứ j (j = 1 đến t)
k: Tỷ lệ của số quan sát so với biến quan sát (5/1 hoặc 10/1)
∑
Quy mô mẫu (n) đòi hỏi là:
Nhƣ vậy, kích thƣớc mẫu tổi thiếu của luận văn là:
n = số biến quan sát*5
Với số biến quan sát là 38 biến, nhƣ vậy ta có quy mô mẫu:
n = 38*5 = 190 (DNTM)
Để nâng tính tin cậy đồng thời phòng trƣờng hợp số phiếu khảo sát thu về không đủ số
lƣợng hoặc không đảm bảo yêu cầu, tác giả quyết định tăng n = 250 (DNTM)
Quá trình nghiên cứu chủ yếu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp (kết hợp
41
phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng). Trong đó, phƣơng pháp nghiên cứu
định tính gồm các giai đoạn:
- Tổng kết lý thuyết và các nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ; dịch vụ khách hàng
- Sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung nhằm vừa khám phá vừa khẳng định các
thành phần chất lƣợng dịch vụ khách hàng, cùng các biến quan sát đo lƣờng những
thành phần này trên cơ sở dàn bài thảo luận do tác giả soạn thảo.
- Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị (hội tụ và
phân biệt) của các thang đo các thành phần chất ảnh hƣởng đến sự hài lòng; kiểm định
mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu về sự hài lòng của DNTM.
Kết quả dữ liệu định lƣợng sẽ đƣợc xử lý bằng SPSS
3.3.2. Phƣơng pháp điều tra
Tác giả sẽ tiến hành phát bảng hỏi cho các chủ doanh nghiệp thƣơng mại đã và
đang sử dụng dịch vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà máy bia Heineken Việt
Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc phân bổ rải rác trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Tác giả giải thích sơ lƣợc để các chủ DNTM hiểu về nội dung cũng nhƣ cách
thức trả lời để họ có thể hoàn thành một cách chính xác nhất. Tác giả giải thích các yêu
hỏi cụ thể khi ngƣời trả lời thắc mắc. Tác giả dò lại các bẳng khảo sát sau khi các chủ
DNTM đã hoàn thành sau khi nhận lại kết quả khảo sát.
42
3.4. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu điều tra
3.4.1. Thống kê mô tả
Sau khi thu nhận bảng trả lời, tiến hành làm sạch thông tin, mã hóa các thông tin
cần thiết trong bảng trả lời, nhập liệu và phân tích thông kê dữ liệu bằng phần mềm xử
lý thống kê SPSS để tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập đƣợc.
3.4.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng phân tích Cronbach’s Alpha.
Hệ số Cronbach’s alpha là hệ số sử dụng phổ biến để đánh giá độ tin cậy của
thang đo. Độ tin cậy thƣờng dùng nhất là tính nhất quán nội tại, nói lên mối quan hệ
của các biến quan sát trong cùng một thang đo. Để tính Cronbach’s alpha cho một
thang đo thì thang đo phải có tối thiểu là ba biến đo lƣờng. Hệ số Cronbach’s alpha có
giá trị biến thiên trong khoảng [0,1] (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Các biến đo lƣờng dùng để đo lƣờng cùng một khái niệm nghiên cứu nên chúng
phải có tƣơng quan chặt chẽ với nhau. SPSS sử dụng hệ số tƣơng quan biến- tổng hiệu
chỉnh. Nếu một biến đo lƣờng có hệ số tƣơng quan biến-tổng (hiệu chỉnh) > 0.30 thì
biến đó đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Tuy nhiên, nếu chúng trùng lắp hoàn toàn (r =1) thì hai biến đo lƣờng này thật sự
chỉ làm một việc, và chúng ta chỉ cần một trong hai biến là đủ. Vì vậy, một thang đo có
độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong khoảng [0.70 - 0.80]. Nếu Cronbach’s alpha >
0.60 là thang đo có thể chấp nhận đƣợc về mặt độ tin cậy (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Hệ số Cronbach’s alpha phải đƣợc thực hiện trƣớc để loại các biến trƣớc khi thực
hiện phân tích EFA. Qui trình này giúp chúng ta tránh đƣợc các biến rác vì các biến rác
này có thể tạo nên các nhân tố giả khi phân tích EFA (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha đƣợc thực hiện cho từng nhóm biến thuộc
các nhân tố khác nhau. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng, khi Cronbach’s Alpha từ
0.8 trở lên là thang đo lƣờng tốt, tuy nhiên, lại có nhà nghiên cứu đề nghị rằng từ 0.6
43
trở lên là có thể chấp nhận đƣợc (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
[6]. Trong trƣờng hợp ở nghiên cứu này, kết quả CronbaclTs Alpha lớn hơn 0.6 đều
có thể chấp nhận đƣợc.
Trong mỗi thang đo, hệ số tƣơng quan biến tổng thể hiện sự tƣơng quan giữa một
biến quan sát với tất cả các biến khác. Hệ số này càng cao thì sự tƣơng quan của biến
với các biến khác càng cao. Các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 bị coi
là biến rác và bị loại khỏi thang đo (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2011). Trong nghiên cứu này, những biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3
cũng sẽ bị loại khỏi thang đo.
3.4.3. Phân tích EFA (Exploratory Factor Analysis).
Phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA)
giúp chúng ta đánh giá hai giá trị quan trọng cùa thang đo là giá trị hội tụ và giá trị
phân biệt.
Trong phân tích EFA, chúng ta có hai ma trận quan trọng để xem xét khi đánh giá
các thang đo, đó là ma trận các trọng số nhân tố (factor pattern matrix) và ma trận các
hệ số tƣơng quan (factor structure matrix). Khi các nhân tố không có quan hệ với nhau
thì trọng số nhân tố giữa một nhân tố và một biến đo lƣờng là hệ số tƣơng quan giữa
hai biến đó. Trọng số nhân tố là tác động của khái niệm nghiên cứu vào biến đo lƣờng
(Nguyễn Đình Thọ, 2011),
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), Tiêu chí Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ
biến thƣờng xác định số lƣợng nhân tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lƣợng
nhân tổ đƣợc xác định ở nhân tố có eigenvalue tối thiểu bằng 1 (> 1).
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), “Để xác định sự phù hợp khi dùng EFA, có thể
dùng kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) hoặc KMO (Kaiser-Meyer- Olkin
measure of sampling adequacy). Để sử dụng EFA, KMO phải lớn hơn 0.50.
44
Qua phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ loại bỏ các biến quan sát không đạt độ tin
cậy, giá trị hội tụ và phân biệt; đồng thời tái cấu trúc các biến quan sát còn lại vào các
yếu tố (thành phần đo lƣờng) phù hợp, đặt cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết nghiên cứu, các nội dung phân tích tiếp theo.
Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu quan tâm trong phân tích EFA gồm:
Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin): Đây là một chỉ số dùng để xem xét sự thích
hợp của EFA, phân tích nhân tố khám phá thích hợp khi hệ số KMO lớn hơn 0.5
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity): Đại lƣợng Barlett là một đại
lƣợng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến có tƣơng quan trong tổng thể. Nếu
kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig nhỏ hơn 0.05) thì các biến quan sát có tƣơng
quan với nhau trong tổng thể (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Chỉ số Eigenvalue: Đại diện cho lƣợng biến thiên đƣợc giải thích bởi nhân tố. Chỉ
những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới đƣợc giữ lại trong mô hình phân tích
(Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Phƣơng sai trích (Variance explained criteria): Tổng phƣơng sai trích phải lớn hơn
hoặc bằng 50%. (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Hệ số tải nhân tố (Factor loading): Là hệ số tƣơng quan đơn giữa các biến và nhân
tố. Hệ số này càng lớn cho biết các biến và nhân tố càng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại (Nguyễn Đình Thọ,
2011)
Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố lớn hơn 0.3 để
tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
45
3.4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định các giả thuyết của mô hình với
mức ý nghĩa là 5%.
3.4.4.1. Phân tích tƣơng quan
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) [6], hệ số tƣơng quan
Pearson (ký hiệu là r) để lƣợng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai
biến định lƣợng (khoảng cách hay tỷ lệ). Trị tuyệt đối của r cho biết mức độ chặt chẽ
của mối liên hệ tuyến tính. Giá ừị tuyệt đối của r tiến gần đến 1 khi hai biến có mối
tƣơng quan tuyến tính chặt chẽ (khi tất cả các điểm phân tán xếp thành một đƣờng
thẳng thì trị tuyệt đối của r = 1).
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), trong mô hình hồi quy bội (MLR), chúng ta cỏ
nhiều biến độc lập, vì vậy với MLR, chúng ta có thêm giả định là các biến độc lập
không có quan hệ nhau hoàn toàn, nghĩa là hệ số tƣơng quan r của các cặp biến độc lập
với nhau khác với 1, chứ không phải chúng không có tƣơng quan với nhau. Trong thực
tiễn nghiên cứu, các biến trong một mô hình thƣờng có quan hệ với nhau nhƣng chúng
phải phân biệt nhau (đạt đƣợc giá trị phân biệt).
Phân tích tƣơng quan đƣợc sử dụng làm thƣớc đo độ lớn của các mối liên hệ
giữa các biến định lƣợng trong nghiên cứu. Thông qua thƣớc đo này có thể xác định
mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Trong phân tích tƣơng quan, giá trị Sig. nói lên tính phù hợp của hệ số tƣơng
quan giữa các biến theo phép kiểm định F với một độ tin cậy cho trƣớc. Nếu chọn
mức ý nghĩa 1% thì giá trị Sig. phải nhỏ hơn 0.01, còn nếu mức ý nghĩa là 5% thì
sig. phải nhỏ hơn 0.05 thì hệ số tƣơng quan mới có ý nghĩa thống kê (Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Hệ số tƣơng quan (Pearson Correlation) nói lên mức độ tƣơng quan giữa các
biến với nhau trong mô hình. Nếu hệ số tƣơng quan càng lớn và có ý nghĩa thống kê
46
thì mối tƣơng quan giữa các biến càng mạnh. Tƣơng quan giữa một biến với chính
biến đó sẽ bằng một.
3.4.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính
Sau khi kết luận hai biến có mối quan hệ tuyến tính với nhau thì có thể mô hình
hoá mối quan hệ nhân quả này bằng hồi quy tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008.
Trình tự phân tích hồi quy tuyến tính trong nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhƣ
- Phƣơg pháp đƣa biến vào phân tích hồi quy là phƣơng pháp đƣa các biến vào
sau:
mô hình một lƣợt (phƣơng pháp Enter).
-Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, tác giả sử
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ƣu bằng cách sử
dụng hệ số R2 và R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square).
dụng phƣơng pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: không có mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập (ßi = p2 = ß3 = ßn=
0). Nếu trị thống kê F có Sig rất nhỏ (< 0.05), thì giả thuyết Ho bị bác bỏ, khi đó
chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích cho sự
biến thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là mô hình đƣợc xây dựng phù hợp với tập dữ
- Xác định các hệ số của phƣơng trình hồi quy tuyến tính, đó là các hệ số hồi
liệu, vì thế có thể sử dụng đƣợc.
quy riêng phần ßk: đo lƣờng sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc
lập xk thay đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác đƣợc giữ nguyên. Tuy
nhiên, độ lớn của ßk phụ thuộc vào đơn vị đo lƣờng của các biến độc lập, vì thế việc
so sánh trực tiếp chúng với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng (mức độ giải thích)
của các biến độc lập cho biến phụ thuộc, ngƣời ta biểu diễn số đo của tất cả các biến
47
độc lập bằng đơn vị đo lƣờng độ lệch chuẩn Beta.
Cuối cùng nhăm đảm bảo độ tin cậy của mô hình hồi quy đƣợc xây dựng là phù
hợp, một loạt các dò tìm sự vi pham các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính
cũng đƣợc thực hiện gồm: giả định liên hệ tuyến tính, giả định vè phân phối chuẩn của
phần dƣ, giả định về tính độc lập của sai sổ, đo lƣờng đa cộng tuyến.
Phân tích hồi quy tuyến tính nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu, các giả
thuyết nghiên cứu và đo lƣờng cƣờng độ tác động của các yếu tố.
Phƣơng pháp thực hiện hồi quy là phƣơng pháp (Enter) tức là các biến đƣợc
đƣa vào cùng lúc để phân tích. Để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cửu, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác định R2 (R-square). Hệ số R2 đƣợc chứng
minh là hàm không giảm theo số biến độc lập đƣợc đƣa vào mô hình, tuy nhiên không phải phƣơng trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu, R2 có
khuynh hƣớng là một yếu tố lạc quan của thƣớc đo sự phù hợp của mô hình đối với
dữ liệu trong trƣờng hợp có 01 biến giải thích giải thích trong mô hình. Nhƣ vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thƣờng dùng hệ số R2 điều chỉnh (Adjusted R-square) để
đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô
hình (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Hệ số Beta chuẩn hóa đƣợc dùng để đánh giá mức độ quan trọng của từng
nhân tố, hệ số Beta chuẩn hóa của biến nào càng cao thì mức độ tác động của biến đó
vào sự thỏa mãn chất lƣợng dịch vụ của khách hàng càng lớn (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) [6].
Kiểm định F đƣợc sử dụng để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với tập dữ
liệu gốc. Nếu mức ý nghĩa của kiểm định nhỏ hơn 0.05 thì có thể kết luận mô hình
hồi quy phù hợp với tập dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
48
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Chƣơng này trình bày quy trình nghiên cứu và phƣơng pháp đƣợc thực hiện để
đánh giá các thang đo các khái niệm nghiên cứu và mô hình các yếu tố ảnh hƣờng đến
sự hài lòng của DNTM trên địa bàn Thành phố HCM. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc
thực hiện qua hai giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ (định tính và định lƣợng) và
nghiên cứu chính thức (định lƣợng).
Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung sau đó
phỏng vấn thừ với kích thƣớc mẫu n=50.
Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với
kích thƣớc mẫu n = 250. Chƣơng 3 này cũng trình bày các nội dung liên quan đến quá
trinh nghiên cứu định lƣợng nhƣ: xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn, thiết kế mẫu, giới
thiệu kỹ thuật và yêu cầu cho phân tích dữ liệu. Chƣơng tiếp theo sẽ phân tích kết quà
nghiên cứu, kỹ thuật phân tích dữ liệu nhƣ đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s
alpha và phân tích nhân tố khám phá, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
bằng phân tích tƣơng quan, hồi quy bội và kiểm định sự khác biệt về nhân khẩu học
theo các biến định tính bằng T-test và ANOVA
49
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về Công ty TNHH nhà máy bia Heineken Việt Nam.
4.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Nhà Máy Bia Heineken Việt Nam (Nhà Máy Bia Heineken Việt
Nam) đƣợc thành lập vào ngày 9/12/1991, giữa Tổng Công ty Thƣơng mại Sài Gòn
(SATRA) và Công ty Asia Pacific Breweries Ltd. (“APB”) - nay là Công ty Heineken
Asia Pacific Pte Limited (HEINEKEN Châu Á Thái Bình Dƣơng).
Nhà máy Bia có diện tích 12,7 hecta tọa lạc tại Phƣờng Thới An, Q.12, TP. Hồ Chí
Minh, là một trong những nhà máy bia hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á hiện nay.
Trong nhiều năm qua, Nhà Máy Bia Heineken Việt Nam đƣợc ghi nhận là một trong
những đơn vị liên tục hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ thuế và họat động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao của TP.Hồ Chí Minh. Công ty hiện có hơn 1.600 nhân viên và
tạo hàng ngàn việc làm cho các nhà cung cấp và đối tác tại Việt Nam. Nhà Máy Bia
Heineken Việt Nam luôn tích cực trong các họat động xã hội từ thiện, phát triển nguồn
nhân lực và luôn đi đầu trong công tác bảo vệ môi trƣờng.
Ngoài Nhà Máy tại Quận 12, Nhà Máy Bia Heineken Việt Nam còn sở hữu các Nhà
Máy tại Đà Nẵng, Quảng Nam, Tiền Giang. Hiện nay, Nhà Máy Bia Heineken Việt
Nam là đơn vị sản xuất và phân phối các nhãn hiệu bia: Heineken, Tiger, Tiger Crystal,
Desperados, Biere Larue, Biere Larue Export, BGI và Bivina tại Việt Nam.
4.1.2. Sản xuất bia
Nhãn hiệu Tiger, Heineken ® và những thƣơng hiệu khác trong khu vực đƣợc sản xuất
dựa trên kinh nghiệm ủ bia hơn một trăm năm từ Châu Âu cùng những nguyên tắc
50
thành công giống nhau – nguyên liệu thƣợng hạng và quy trình sản xuất bia đƣợc kiểm
soát hoàn hảo.
4.1.3. Phát triển bền vững
“Vì một tƣơng lai tốt đẹp hơn” là chƣơng tiếp theo trong câu chuyện phát triển bền
vững của HEINEKEN. Đây là chiến lƣợc của HEINEKEN cho việc tạo ra giá trị
chung, bền vững: cho công ty, cho xã hội và cho hành tinh. Và đó là nền tảng cho việc
kinh doanh của chúng tôi tại khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng. Cùng phát triển với
các bên hữu quan và dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về các xu hƣớng toàn cầu, chiến lƣợc
này tập trung vào bốn lĩnh vực mà chúng ta có thể tạo ra khác biệt lớn nhất: nƣớc, khí
CO2, nguồn cung ứng và tiêu thụ có trách nhiệm.
4.1.4. Chi nhánh và văn phòng đại diện
Các sản phẩm của Công ty TNHH Nhà Máy Bia Heineken Việt Nam đƣợc phân phối
đến ngƣời tiêu dùng từ Quảng Bình đến Mũi Cà Mau thông qua một hệ thống gồm 5
văn phòng chi nhánh tại Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang, Cần Thơ, Tiền Giang, 1 kho
hàng và trạm phân phối cùng 2 văn phòng đại diện đặt tại TP.HCM và hơn 200 đơn vị
phân phối chính thức.
Đội ngũ nhân viên thƣơng mại với hơn 400 nhân sự của Công ty TNHH Nhà Máy Bia
Heineken Việt Nam luôn chuyên nghiệp và tận tình phục vụ khách hàng tại các tỉnh
thành từ Quảng Bình đến Cà Mau. “Cởi mở - Ân cần - Tận tâm” là tiêu chí và phong
cách phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên phòng thƣơng mại Công ty TNHH
Nhà Máy Bia Heineken Việt Nam.
4.2. Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Có tổng cộng 250 phiếu đƣợc phát ra để lấy ý kiến của các chủ DNTM trên địa
bàn Thành phố HCM, tác giả khảo sát đƣợc 236 phiếu đạt tỷ lệ 94.4%. Các phiếu khảo
sát thu về đƣợc tác già tiến hành sàn lọc với các tiêu chí đây đủ thông tin và trả lời
51
khách quan, các phiếu khảo sát không đƣợc trả lời cùng 1 mức độ. Kết quả sàn lọc có
14 phiếu không hợp lệ, cuối cùng tác giả thu đƣợc 212 phiếu khảo sát hợp lệ đƣợc đƣa
vào nhập liệu để tiến hành phân tích dữ liệu.
Bảng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Tiêu chí Số lƣợmg Tỷ lệ %
GIỚI TÍNH
88 Nữ 41.5
124 Nam 58.5
212 Cộng 100
QUY MÔ
42 Nhỏ 19.8
97 Vừa 45.8
73 Lớn 34.4
212 Cộng 100
TRÌNH ĐỘ
38 Phổ thông 17.9
77 Trung cấp, Cao đẳng 36.3
68 Đại học 32.1
Sau Đại học 29 13.7
212 Cộng 100
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
52
Kết quả mô tả mẫu về giới tính trong cuộc khảo sát có 88 nữ với tỷ lệ 41.5% và
có 124 nam với tỷ lệ 58.5% cho thấy chủ hoặc ngƣời đại diện DNTM đa phần là nam
giới.
Kết quả mô tả mẫu về Quy mô trong cuộc khảo sát cho thấy 42 DN có quy mô
nhỏ chiếm 19.8%, 73 DN có quy mô lớn chiếm 34.4% và nhiều nhất là quy mô vừa với
97 DN chiếm 45.8%.
Kết quả mô tả mẫu về trình độ trong cuộc khảo sát cho thấy chủ hoặc ngƣời đại
diện DNTM trên địa bàn Thành phố HCM có trình độ học vấn tƣơng đối cao với
36.3% là ngƣời có trình độ trung cấp, cao đẳng và 32.1% là ngƣời có trình độ đại học
và trình độ sau đại học là 13.7%.
4.3. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
4.3.1. Đánh giá thang đo Tin cậy
Bảng 4.2. Kiểm định thang đo Tin cậy
Hệ số tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha Biến quan sát - tổng hiệu chỉnh nếu loại biến
Thang đo Tin cậy: Cronbach’s Alpha = 0.676
TC1 0.381 0.650
TC2 0.438 0.621
TC3 0.407 0.638
TC4 0.420 0.629
TC5 0.520 0.581
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy hệ số cronbach’s alpha = 0.676 > 0.6
53
là đạt độ tin cậy thang đo. Tất cả hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và hệ số
cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số cronbach’s alpha. Nên thang đoTin
cậy đạt độ tin cậy.
4.3.2. Đánh giá thang đo Đảm bảo
Bảng 4.3. Kiểm định thang đo Đảm bảo
Hệ số tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha Biến quan sát - tổng hiệu chỉnh nếu loại biến
Thang đo Đảm bảo: Cronbach’s Alpha = 0.811
DB1 0.544 0.787
DB2 0.630 0.767
DB3 0.581 0.779
DB4 0.570 0.782
DB5 0.544 0.787
DB6 0.567 0.782
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy hệ số cronbach’s alpha = 0.811 > 0.6
là đạt độ tin cậy thang đo. Tất cả hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và hệ số
cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số cronbach’s alpha. Nên thang đo Đảm
bảo đạt độ tin cậy.
54
4.3.3. Đánh giá thang đo Cảm thông
Biến quan sát Bảng 4.4. Kiểm định thang đo Tin cậy Hệ số tƣơng quan biến - tổng hiệu chỉnh Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Thang đo Cảm thông: Cronbach’s Alpha = 0.768
0.486 0.741 CT1
0.556 0.725 CT2
0.550 0.723 CT3
0.430 0.753 CT4
0.534 0.727 CT5
0.519 0.731 CT6
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy hệ số cronbach’s alpha = 0.768 > 0.6
là đạt độ tin cậy thang đo. Tất cả hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và hệ số
cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số cronbach’s alpha. Nên thang đo Cảm
thông đạt độ tin cậy.
4.3.4. Đánh giá thang đo Hữu hình
Bảng 4.5. Kiểm định thang đo Hữu hình
Biến quan sát Hệ số tƣơng quan biến - tổng hiệu chỉnh Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Thang đo Hữu hình: Cronbach’s Alpha = 0.880
0.749 0.707 0.726 0.581 0.734 0.628 0.544 0.852 0.859 0.855 0.873 0.854 0.868 0.878 HH1 HH2 HH3 HH4 HH5 HH6 HH7
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
55
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy hệ số cronbach’s alpha = 0.880 > 0.6
là đạt độ tin cậy thang đo. Tất cả hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và hệ số
cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số cronbach’s alpha. Nên thang đo Hữu
hình đảm bảo đạt độ tin cậy.
4.3.5. Đánh giá thang đo Đáp ứng
Bảng 4.6. Kiểm định thang đo Đáp ứng
Hệ số tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha Biến quan sát - tổng hiệu chỉnh nếu loại biến
Thang đo Đáp ứng: Cronbach’s Alpha = 0.682
0.530 0.575 DU1
0.419 0.646 DU2
0.557 0.555 DU3
0.365 0.682 DU4
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy hệ số cronbach’s alpha = 0.682 > 0.6
là đạt độ tin cậy thang đo. Tất cả hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và hệ số
cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số cronbach’s alpha. Nên thang đo Đáp
ứng đạt độ tin cậy.
56
4.3.6. Đánh giá thang đo Ấn tƣợng
Bảng 4.7. Kiểm định thang đo Ấn tƣợng
Biến quan sát Hệ số tƣơng quan biến - tổng hiệu chỉnh Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Thang đo Ấn tƣọng: Cronbach’s Alpha = 0.826
0.582 0.801 ATI
0.607 0.797 AT2
0.642 0.791 AT3
0.499 0.814 AT4
0.594 0.799 AT5
0.570 0.803 AT6
0.500 0.814 AT7
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy hệ số cronbach’s alpha = 0.826 > 0.6
là đạt độ tin cậy thang đo. Tất cả hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và hệ số
cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số cronbach’s alpha. Nên thang đo Ấn
tƣợng đạt độ tin cậy.
4.3.7. Đánh giá thang đo Hài lòng
Bảng 4.8. Kiểm định thang đo Hài lòng
Biến quan sát Hệ số tƣơng quan biến - tổng hiệu chỉnh Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Thang đo Sự hài lòng: Cronbach’s Alpha = 0.818
0.717 0.720 HL1
0.611 0.818 HL2
0.706 0.713 HL3
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
57
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy hệ số cronbach’s alpha = 0.818 > 0.6
là đạt độ tin cậy thang đo. Tất cả hệ số tƣơng quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và hệ số
cronbach’s alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số cronbach’s alpha. Nên thang đo Hài
lòng đạt độ tin cậy.
4.3.8. Đánh giá tổng thể thang đo
Bảng 4.9. Tổng hợp kiểm định thang đo
Hệ số tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha Biến quan sát - tổng hiệu chỉnh nếu loại biến
Thang đo Tin cậy: Cronbach’s Alpha = 0.676
0.381 TC1 0.650
0.438 TC2 0.621
0.407 TC3 0.638
0.420 TC4 0.629
0.520 TC5 0.581
Thang đo Đảm bảo: Cronbach’s Alpha = 0.811
0.544 DB1 0.787
0.630 DB2 0.767
0.581 DB3 0.779
0.570 DB4 0.782
0.544 DB5 0.787
0.567 DB6 0.782
Thang đo Cảm thông: Cronbach’s Alpha = 0.768
58
0.486 CT1 0.741
0.556 CT2 0.725
0.550 CT3 0.723
0.430 CT4 0.753
0.534 CT5 0.727
0.519 CT6 0.731
Thang đo Hữu hình: Cronbach’s Alpha = 0.880
0.749 HH1 0.852
0.707 HH2 0.859
0.726 HH3 0.855
0.581 HH4 0.873
0.734 HH5 0.854
0.628 HH6 0.868
0.544 HH7 0.878
Thang đo Đáp ứng: Cronbach’s Alpha = 0.682
0.530 DU1 0.575
0.419 DU2 0.646
0.557 DU3 0.555
0.365 DU4 0.682
Thang đo Ấn tƣọng: Cronbach’s Alpha = 0.826
0.582 ATI 0.801
59
0.607 AT2 0.797
0.642 AT3 0.791
0.499 AT4 0.814
0.594 AT5 0.799
0.570 AT6 0.803
0.500 AT7 0.814
Thang đo Sự hài lòng: Cronbach’s Alpha = 0.818
0.717 HL1 0.720
0.611 HL2 0.818
0.706 HL3 0.713
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
Kết quả chạy kiểm định thang đo cho thấy tất cả các biến quan sát đều có hệ số
tƣơng quan lớn hơn 0,3; hệ số Cronbach’s alpha đều lớn hơn 0.6 và không có hệ số
cronbach’s alpha nếu loại biến của biến quan sát nào lớn hơn hệ số cronbach’s alpha
của nhóm biến. Vì vậy tất cả thang đo đều đạt độ tin cậy và tiến hành phân tích nhân tố
khám phá EFA.
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá đối với yếu tố độc lập
Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với yếu tố độc lập lần 1 cho thấy:
Chỉ số KMO là 0.805 lớn hơn 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett là 0.00
nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp để phân tích EFA.
35 biến quan sát đƣợc trích vào 08 yếu tố tại Eigenvalue = 1.012 và phƣơng sai
60
trích đạt 58.558%. Biến quan sát TC4 rút trích vào các yếu tố có trọng sổ tải nhân tố
(Factor Loading) nhỏ hơn 0.5 nên bị loại ra khỏi thang đo. Biến quan sát CT4 rút trích
vào yếu tố 4 và yếu tố 7 nhƣng không đạt đƣợc giá trị phân biệt nên bị loại ra khỏi
thang đo. Các biến quan sát này sau khi loại ra khỏi mô hình, cần phân tích lại nhân tô
khám phá lần thứ hai để kiểm tra.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với yếu tố độc lập lần 2 cho thấy:
Chỉ số KMO là 0.805 lớn hơn 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett là 0.00
nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp để phân tích EFA.
33 biến quan sát đƣợc trích vào 07 yếu tố tại Eigenvalue = 1.040 và phƣơng sai
trích đạt 57.127%. Các biến quan sát lần lƣợt giải thích cho 06 nhóm yếu tố và nhóm
yếu tố thứ 07 không có biến quan sát nào giải thích nên ta'loại khỏi mô hình yếu tố thứ
07 mới khám phá.
- Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với yếu tố độc lập đƣợc trình bày sau:
Bảng 4.10. Kết quả phân tích EFA đối với yếu tố độc lập
Tổng Phƣơng Cronbach’s Biến Hệ số tải nhân tố Eigenvalue sai trích Alpha
0.834 HH1
0.816 HH3
0.792 HH5
5.545 12.679 0.880 0.772 HH2
0.709 HH4
0.697 HH6
0.552 HH7
0.769 AT3 4.303 23.554 0.826 0.705 AT5
61
0.701 AT2
0.695 ATI
0.684 AT6
0.643 AT4
0.571 AT7
0.738 DB2
0.734 DB3
0.720 DB4 2.589 33.042 0.811 0.684 DB6
0.682 DB5
0.657 DB1
0.761 CT2
0.725 CT3
2.072 40.951 0.753 0.666 CT1
0.641 CT5
0.629 CT6
0.766 DU3
0.747 DU1 1.838 47.650 0.682 0.632 DU2
0.596 DU4
0.732 TC2
0.658 TC5 1.464 53.823 0.629 0.647 TC3
0.514 TC1
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
62
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá đối vói yếu tố phụ thuộc
Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với yếu tố phụ thuộc cho thấy:
Chỉ sổ KMO là 0.701 lớn hơn 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett là 0.00
nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ dữ liệu nghiên cứu phù hợp để phân tích EFA.
03 biến quan sát đƣợc trích vào 01 yếu tố tại Eigenvalue = 2.224 và phƣơng sai
trích đạt 74.117%. Các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.05 và giải thích
cho yếu tố Sự hài lòng.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với yếu tố phụ thuộc trình bày nhƣ sau:
Bảng 4.11. Kết quả phản tích EFA đối với yếu tố phụ thuộc
Hê số tải Cronbach’s Tổng Phƣơng Biến Eigenvalue
nhân tố sai trích Alpha
HL1 0.884
HL3 0.883 2.224 74.117 0.818
HL2 0.814
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
63
4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.5.1. Ma trận hệ số tƣơng quan Pearson
Bảng 4.12. Ma trận hệ số tƣơng quan Pearson
TC AT HH DB DU CT HL
TC Pearson Coƣelation Sig. 1 (2-tailed)
AT Pearson Correlation Sig. .081 1 (2-tailed) .238
HH Pearson Correlation Sig. .450** .097 1 (2-tailed) .000 .160
DB Pearson Correlation .163* .219** .167* 1 Sig. (2-tailed) .018 .001 .015
DU Pearson Correlation -.015 .247** -.022 .155* 1 Sig. (2-tailed) .830 .000 .753 .024
CT Pearson Correlation .104 .29** .014 .242** .252** 1
Sig. (2-tailed) .131 .000 .841 .000 .000
HL Pearson Correlation .472** .220** .545** .381** -.006 .107 1 Sig. (2-tailed) .000 .001 .000 .000 .931 .121
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
Ma trận hệ số tƣơng quan Pearson cho thấy có mối quan hệ với nhau giữa các
biến độc lập, tức là các biến độc lập giải thích ý nghĩa cho nhau thông qua giá trị Sig.
giữa các biến độc lập là 0.00 (nhỏ hơn 0.05) và hệ số tƣơng quan giữa các biến độc
64
lập không quá lớn (nhò hơn 0.85) cho thấy khó có thể xảy ra hiện tƣợng đa cộng
tuyến.
Ma trận hệ sổ tƣơng quan Pearson trên cũng cho thấy mối quan hệ chặt chẽ
giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, các biến độc lập giải thích ý nghĩa cho biến phụ
thuộc với hệ số tƣơng quan khá cao, trong đó cao nhất là biến HH với giá trị là 0.545.
Các biến DU và CT có hệ số Sig lớn hơn 0.05 nhiều khả năng sẽ không có ảnh hƣởng
đến biến HL, cần có các kiểm định tiếp theo để khẳng định điều này.
Dự đoán phƣơng trình hồi quy tuyến tính bội có dạng sau:
HL = βo + β1.TC + β2AT + β3HH + β4DB + β25DU + β6CT
Trong đó:
HL: Sự hài lòng của DNTM.
TC: tin cậy.
AT: ấn tƣợng.
HH: hữu hình.
DB: đảm bảo.
DU: đáp ứng.
CT: cảm thông.
β0: Hằng số
β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6: Hệ số hồi quy riêng phần.
65
4.5.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Bảng 4.13. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Chẩn đoán đa cộng
chƣa chuẩn hóa chuẩn hóa tuyến
Std. Beta B Tolerance VIF t Sig. Error
1 Hằng số .181 .344 .526 .600
.250 TC .294 .069 4.274 .000 .782 1.279
.124 AT .158 .071 2.224 .027 .857 1.167
.375 HH .342 .053 6.403 .000 .781 1.281
.262 DB .293 .062 4.754 .000 .884 1.132
-.063 DU -.066 .058 -1.154 .250 .895 1.118
-.009 CT -.010 .062 -.154 .877 .844 1.185
R: điều chinh: 43.4% - Durbin- Watson: 1.992
F: 27.925 - sig: 0.000
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình bao gồm 06 yếu tố độc lập bao gồm TC, AT, HH, DB, DU, CT là phù hợp nhất với hệ số R2 điều chỉnh đạt
43.4% và các yếu tố độc lập hoàn toàn phù hợp mô hình với khả năng giải thích cho
yếu tổ phụ thuộc là 43.4%.
Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng ANOVA cho thấy mô hình có
giá trị kiềm định F = 27.925 có ý nghĩa thống kê (Sig = 0.000 < 0.05). Nghĩa là, giả
thuyết: Tập hợp các biến độc lập không có mối liên hệ với biến phụ thuộc bị bác bỏ.
66
Kết quà xác định hệ sổ hồi qui của các biến độc lập đƣợc thể hiện trên cho thấy
sự giài thích của các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05). Các biến DƢ,
CT có hệ sổ sig >0.05 cho thấy không có ảnh hƣờng đến biến phụ thuộc Sự hài lòng
của DNTM.
Vì thế, dựa vào kết quà này cho phép kết luận:
Thứ nhất: các giả thuyết: Hl, H2, H4, H6 đƣợc đề xuất trong mô hình lý thuyết
sau khi phân tích nhân tổ khám phá EFA (hình 4.1) đều đƣợc chấp nhận; phƣơng trình
hồi quy tuyến tính các hệ sổ chƣa chuẩn hóa nhƣ sau:
HL = 0.181 + 0.294TC + 0.158AT + 0.342HH + 0.293DB
Hay phƣơng trình hồi quy tuyến tính các hệ số đã chuẩn hóa đƣợc trình bày sau:
HL = 0.250TC + 0.124 AT + 0.375HH + 0.262DB
Giải thích ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng phần nhƣ sau:
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, Sự hài lòng của DNTM sẽ thay đồi
(tăng/giảm) 25% khi yếu tố tin cậy thay đổi (tăng/giảm) 1 đơn vị.
Trong điều kiện các yếu tổ khác không đổi, Sự hài lòng của DNTM sẽ thay đổi
(tăng/giảm) 12.4% khi yếu tổ ấn tƣợng thay đổi (tăng/giảm) 1 đơn vị.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, Sự hài lòng cùa DNTM sẽ thay đổi
(tăng/giảm) 37.5% khi yếu tố hữu hình thay đổi (tăng/giảm) 1 đơn vị.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, Sự hài lòng của DNTM sẽ thay đổi
(tăng/giảm) 26.2% khi yếu tố đảm bảo thay đổi (tăng/giảm) 1 đơn vị.
Thứ hai: mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến sự hài lòng của DNTM đƣợc
sắp xếp thứ tự từ cao xuống thấp nhƣ sau: hữu hình (Beta=0.375), đảm bảo
(Beta=0.262), tin cậy (Beta=0.250) và ấn tƣợng (Beta=0.124).
4.5.3. Dò tìm các vi phạm giả định
67
Giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ: Quan sát biểu đồ tần số phần dƣ
chuẩn hóa Histogram cho thấy, giá trị trung bình của các quan sát Mean = 0 và độ lệch
chuẩn Std. Dev = 0,996 (xấp xỉ 1). Vì thế, cho phép kết luận giả định phần dƣ có phân
phối chuẩn không bị vi phạm.
Hình 4.1. Biểu đồ tần số phần dƣ chuẩn hóa Histogram
Nguồn: Kết quả phân tích dừ liệu của tác giả
Thêm vào đó quan sát đồ thị P-P Plot của phần dƣ cho thấy các điểm quan sát
của phần dƣ tập trung khá sát với đƣờng thẳng kỳ vọng, do đó phân phối phần dƣ có
dạng chuẩn và thỏa yêu cầu về phân phối chuẩn của phần dƣ
68
Hình 4.2. Biểu đồ phân phối chuẩn phần dƣ trên đƣờng thảng kỳ vọng
Nguồn: Kết quả phân tích dừ liệu của tác giả
Giả định phƣơng sai của sai số không đổi: quan sát đồ thị phân tán phần dƣ
chuẩn hóa cho thấy các phần dƣ đƣợc phân tán ngẫu nhiên xung quanh đƣờng thẳng đi
qua tung độ 0, mà không tuân theo một qui luật (hình dạng) nào. Vì thế, cho phép kết
luận giả định này không vi phạm.
69
Hình 4.3. Đồ thị phân tán giữa các phần dƣ và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Giả định không có hiện tƣợng tƣơng quan giữa các sai số ngẫu nhiên:
Kết quả kiểm định giá trị Durbin - Watson thông qua phân tích hồi quy cho thấy giá trị
Durbin - Watson nằm trong khoảng chấp nhận 1 < d = 1.992 < 3; do đó ta có thể kết
luận không có hiện tƣợng tự tƣơng quan giữa các sai số ngẫu nhiên.
Giả định không có hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập: Công cụ
đƣợc sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tƣợng đa cộng tuyến là độ chấp nhận của biến
(Tolérance) hoặc hệ số phóng đại phƣơng sai (Variance inflation factor - VIF). Theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) [6], qui tắc chung là VIF > 10 là dấu
70
hiệu đa cộng tuyến. Kết quả đánh giá mức độ đa cộng tuyến thông qua phân tích hồi
quy cho thấy hệ số phóng đại phƣơng sai của các yếu tổ đều nhỏ hơn 2 (1.279, 1.167,
1.281, 1.132); do đó ta có thể kết luận không có hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các
biến độc lập.
Tóm lại, kết quả dò tìm các vi phạm giả định cần thiết cho thấy các giả định trong
mô hình hồi quy tuyến tính không bị vi phạm, vì thế ta có thể khẳng định mô hình và
các giả thuyết nghiên cứu đề ra đều đƣợc chấp thuận.
4.5.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Tin cậy có ảnh hƣớng đến sự hài lòng của DNTM trên địa bàn
TP.HCM TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
Hệ số Beta = 0.250, giá trị kiểm định tại mức ý nghĩa 5% sig = 0.000
Nhận xét: giá trị kiểm định mô hình sig < 0.05 và hệ số Beta dƣơng do đó ta có
thể chấp nhận giả thuyết H1: tin cậy có ảnh hƣởng cùng chiều đến sự hài lòng của
DNTM.
Giả thuyết H2: Đảm bảo có ảnh hƣớng đến sự hài lòng của DNTM trên địa bàn
TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
Hệ số Beta 0.202, giá trị kiềm định tại mức ý nghĩa 5% sig = 0.000
Nhận xét: giá trị kiềm định mô hình sig < 0.05 và hệ số Beta dƣơng do đó ta có
thể chấp nhận giả thuyết H2: đàm bảo có ảnh hƣởng cùng chiếu đến sự hài lòng của
DNTM.
Giả thuyết H3: Cảm thông có ảnh hƣớng đến sự hài lòng của DNTM trên địa
bàn TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
Hệ số Beta = -0.009, giá trị kiểm định tại mức ý nghĩa 5% sig = 0.877
Nhận xét: giá trị kiểm định mô hình sig = 0.877 > 0.05 do đó ta bác bỏ giả
71
thuyết H3: cảm thông có ảnh hƣởng đến sự hài lòng của DNTM.
Giả thuyết H4: Hữu hình có ảnh hƣớng đến sự hài lòng của DNTM trên địa
bàn TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
Hệ số Beta = 0.375, giá trị kiểm định tại mức ý nghĩa 5% sig = 0.000
Nhận xét: giá trị kiểm định mô hình sig < 0.05 và hệ số Beta dƣơng do đó ta có thể
chấp nhận giả thuyết H4: hữu hình có ảnh hƣởng cùng chiếu đến sự hài lòng của
DNTM
Giả thuyết H5: Đáp ứng có ảnh hƣớng đến sự hài lòng của DNTM trên địa bàn
TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
Hệ số Beta = -0.063, giá trị kiểm định tại mức ý nghĩa 5% sig = 0.250
Nhận xét: giá trị kiểm định mô hình sig = 0.250 > 0.05 do đó ta bác bỏ giả thuyết
H5: đáp ứng có ảnh hƣởng đến sự hài lòng của DNTM.
Giả thuyết H6: Ấn tƣợng có ảnh hƣờng đến sự hài lòng của DNTM trên địa bàn
TP.HCM và có tác động cùng chiều đến sự hài lòng.
Hệ số Beta = 0.124, giá trị kiểm định tại mức ý nghĩa 5% sig = 0.027
Nhận xét: giá trị kiểm định mô hình sig < 0.05 và hệ số Beta dƣơng do đó ta có
thể chấp nhận giả thuyết H6: ấn tƣợng về có ảnh hƣởng cùng chiếu đến sự hài lòng
của DNTM.
4.6. Kiểm định các giả thuyết khác biệt về nhân khẩu học
Giả thuyết: Có khác biệt về giới tính đối vói sự hài lòng của DNTM
Kết quả phân tích khác biệt mẫu về giới tính đối với sự hài lòng của DNTM bằng
công cụ Independent Sample T-Test cho thấy: Giá trị sig của kiểm định Levene’s Test
lớn hơn 0.05 (0.261) cho thấy đạt điều kiện về phƣơng sai đồng nhất, giá trị kiểm định
trung bình sig (2-tailed) lớn hơn 0.05 (0.692) cho thấy trung bình bằng nhau giữa các
72
nhóm, nghĩa là không có khác biệt về giới tính đối với sự hài lòng của DNTM.
Giả thuyết: Có khác biệt về độ tuổi đối với sự hài lòng của DNTM
Kết quả phân tích khác biệt mẫu về độ tuổi đối với sự hài lòng của DNTM bằng
công cụ Anova cho thấy: Giá trị sig của kiểm định Levene Statistic lớn hơn 0.05
(0.637) cho thấy đạt điều kiện về phƣơng sai đồng nhất, giá trị kiểm định trung bình
Anova với sig lớn hơn 0.05 (0.650) cho thấy trung bình bằng nhau giữa các nhóm,
nghĩa là không có khác biệt về độ tuổi đối với sự hài lòng của DNTM.
Giả thuyết: Có khác biệt về trình độ học vấn đối với sự hài lòng của DNTM
Kết quà phân tích khác biệt mẫu về trình độ học vấn đối với sự hài lòng của
DNTM bằng công cụ Anova cho thấy: Giá trị sig của kiểm định Levene Statistic lớn
hơn 0.05 (0.317) cho thấy đạt điều kiện về phƣơng sai đồng nhất, giá trị kiểm định
trung bình Anova với sig lớn hơn 0.05 (0.301) cho thấy trung bình bằng nhau giữa các
nhóm, nghĩa là không có khác biệt về trĩnh độ học vấn đối với sự hài lòng của DNTM.
4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết đề ra ban đầu, tác giả xây dựng đƣợc mô hình đo lƣờng sự hài
lòng của DNTM trên địa bàn Thành phố HCM. với 06 yếu tố nhƣ sau: tin cậy, đảm
bảo, cảm thông, hữu hình, đáp ứng, ấn tƣợng với các giả thuyết nghiên cứu tƣơng
ứng.
Kết quả nghiên cứu từ 212 DNTM trên địa bàn Thành phố HCM cho thấy các giả
thuyết đƣợc chấp nhận và bác bỏ nhƣ sau:
73
Bảng 4.14. Bảng tổng hợp kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết Yếu tố Sig. Đánh giá Giá trị Beta
H1 tin cậy 0.000 0.250 Chấp nhận
đảm bảo 0.000 0.262 Chấp nhận H2
cảm thông 0.877 Bác bỏ H3
H4 hữu hình 0.000 0.375 Chấp nhận
H5 đáp ứng 0.250 Bác bỏ
H6 ấn tƣợng 0.027 0.124 Chấp nhận
- Về hệ số giải thích mô hình R2 điều chinh chi đạt 43.4% cho thấy còn khả năng
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
có các yếu tố khác giải thích cho mô hình nhƣng chƣa đƣợc nghiên cứu khám phá
trong nghiên cứu này, trong đó cần xem xét thêm về yếu tố hình ảnh và trách nhiệm
của nhân viên HVB đới với DNTM. Do đó, các nghiên cứu tƣơng tự khác liên quan
- Về sự ảnh hƣởng của các yếu tố đối với sự hài lòng của, bên cạnh các yếu tố
cần tập trung khám phá thêm các yếu tố mới ảnh hƣởng đến sự hài lòng của DNTM.
thực sự có ảnh hƣởng thì yếu tố Cảm thông và Đáp ứng cho thấy không có ảnh hƣởng
đến sự hài lòng của DNTM, về lý thuyết thì tác giả đã kỳ vọng vào sự ảnh hƣờng của
các yếu tố này đối với sự hài lòng của DNTM, vì sự cảm thông thể hiện sự quan tâm,
chăm sóc, chia sẻ đến từng khách hàng của DNTM của tập thể nhân viên HVB. Sự cảm
thông của tập thể nhân viên HVB giúp cho DNTM cảm thấy thoải mái khi hợp tác. Sự
đáp ứng thể hiện sự sẵn sàng giúp đỡ DNTM và cung cấp dịch vụ một cách nhanh
chóng của nhân viên HVB. DNTM thỉ cảm thông với sự vất vả trong công việc của tập
thể nhân viên HVB, còn các nhân viên HVB thì cảm thông với DNTM về áp lực của
DNTM cũng nhƣ sự chờ đợi của khách hàng.
74
- Về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đối với sự hài lòng của DNTM thì yếu
tố hữu hình là có mức độ ảnh hƣởng cao nhất (Beta=0.375), sau đó là yếu tổ đảm bảo
(Beta=0.262), yếu tố tin cậy (Beta=0.250) và cuối cùng là yếu tố ấn tƣợng
(Beta=0.124).
Trên thực tế, yếu tố sự hữu hình thể hiện qua điều kiện ngoại hình, trang phục
và tác phòng của nhân viên HVB là bằng chứng hữu hình về sự chu đáo của HVB đối
với DNTM do đó không khó để lý giải vì sao đây là yếu tố có mức độ ảnh hƣởng cao
nhất trong mô hình. DNTM hợp tác cùng nhân viên HVB thì trƣớc hết họ thấy đƣợc
ngoại hình dễ nhìn sẽ tạo ấn tƣợng cho khách hàng, nhân viên thì ăn mặc gọn gàng lịch
sự, tác phòng thì nhanh nhẹn, lịch sự và đó là điều đầu tiên nhất giúp cho họ cảm thấy
hài lòng với HVB.
Thứ hai, là đảm bảo thể hiện thái độ của nhân viên HVB đối với khách hàng và
DNTM, tạo cho DNTM niềm tin về chất lƣợng dịch vụ của HVB, từ việc HVB luôn
đảm bảo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đến đảm bảo về khả năng ứng biến trong
công việc nên sẽ hình thành trong lòng DNTM sự tin cậy đối với HVB.
Thứ ba, sự tin cậy thể hiện qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên,
bên cạnh đó là phƣơng pháp thực hiện dịch vụ của nhân viên HVB. Nhìn chung, tin
cậy đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng thực hiện dịch vụ đã cam kêt một cách độc lập
và chính xác. tin cậy thể hiện những mong muốn, cảm nhận của DNTM và sự thực
hiện dịch vụ đúng thời hạn và chính xác, không xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện.
Và cuối cùng, từ tất cả những điều tốt đẹp của HVB để lại trong lòng DNTM, sẽ hình
thành đƣợc những ấn tƣợng tốt đẹp trong lòng DNTM giúp cho DNTM cảm thấy hài
lòng và sẽ giới thiệu đến với nhiều ngƣời thân khác trong gia đình.
75
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Chƣơng 4 trình bày kết quả nghiên cứu định lƣợng và phân tích số liệu trên mẫu
nghiên cứu là 212 DNTM trên địa bàn Thành phố HCM. Tác giả tiến hành phân tích độ
tin cậy thang đo bằng hệ sổ Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và
phân tích hồi quy tuyến tính.
Kết quả nghiên cửu cho thấy chỉ có 04 yếu tố ảnh hƣờng đến sự hài lòng của
DNTM là: hữu hình, đàm bảo, tin cậy, ấn tƣợng. Kết quả nghiên cửu trên là cơ sở để
tác giả đƣa ra một số gợi ý chính sách giúp HVB nâng cao sự hài lòng của DNTM.
76
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết luận
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của
DNTM trên địa bàn Thành phố HCM, nhằm đề xuất một số gợi ý chính sách giúp nâng
cao sự hài lòng và thu hút DNTM hợp tác cùng HVB. Từ việc tổng hợp lý thuyết và
tham khảo các mô hình nghiên cứu trƣớc về sự hài lòng của DNTM đối với chất lƣợng
dịch vụ, tác giả tổng hợp và đề xuất các yếu tố nhƣ sau: (1) tin cậy, (2) đảm bảo, (3)
Khia cạnh cảm thông, (4) hữu hình, (5) đáp ứng, (6) ẩn tƣợng và (7) Sự hài lòng của
DNTM bao gồm 38 biến quan sát cùng với các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của đề tài thông qua 2 bƣớc chính là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp nghiên
cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục đích của nghiên cứu
này dùng để điều chình và bổ sung thang đo đánh giá sự hài lòng của DNTM trên địa
bàn Thành phố HCM đối với HVB. Nghiên cứu chính thức đƣợc thực hiện bằng
phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bàng
cách phỏng vấn DNTM trên địa bàn viện Thành phố HCM. Thông tin thu thập đƣợc sẽ
xử lý bằng phần mềm SPSS qua các bƣớc: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo
dựa vào hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và kiểm định mô
hình nghiên cứu bàng phân tích hồi quy tuyến tính.
Kết quả nghiên cứu trên mẫu 212 DNTM trên địa bàn Thành phố HCM bằng
phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất cho thấy các yếu tổ ảnh hƣởng đến sự
hài lòng của DNTM đƣợc sắp xếp từ cao xuống thấp đó là: (1) hữu hình, (2) đảm bảo,
(3) tin cậy và (4) ấn tƣợng. Ngoài ra kết quả kiểm định khác biệt mẫu nghiên cứu đối
với sự hài lòng của DNTM chƣa cho thấy sự khác biệt của các yểu tố nhân khẩu học
77
đổi với sự hài lòng của DNTM. Từ kết quà nghiên cứu trên, tác giả tiến hành thảo luận
nhóm để làm cơ sở đƣa ra các gợi ý chính sách giúp nâng cao sự hài lòng của DNTM
trên địa bàn Thành phố HCM đới với HVB.
5.2. Các hàm ý quản trị và giải pháp
5.2.1. Hữu hình
Bảng 5.1. Trung bình thang đo Hữu hình
TT Nội dung Trung bình
HH1 Nhân viên HVB luôn giữ vệ sinh chung. 3.02
HH2 Trang phục của nhân viên HVB luôn sạch sẽ. 3.32
HH3 Trang phục của nhân viên HVB luôn gọn gàng. 3.09
HH4 Nhân viên HVB có ngoại hình ƣa nhìn. 3.15
HH5 Nhân viên HVB luôn mặc đồng phục 3.80
HH6 Tác phong của nhân viên HVB luôn lịch sự 2.97
HH7 Đồng phục của nhân viên HVB bắt mắt, ấn tƣợng 3.19
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
hữu hình là yếu tố quan trọng nhất vì nó có mức độ ảnh hƣởng lớn nhất đối với
sự hài lòng của DNTM với Beta=0.375, vì biến thiên của yếu tố hữu hình sẽ làm thay
đổi sự hài lòng của DNTM là nhiều nhất, do đó các gợi ý chính sách đối với yếu tố này
là các giải pháp cốt lõi nhất.
Xem xét giá trị trung bình của các thang đo cho thấy mặc dù DNTM đánh giá cao
các phát biểu, trong đó cao nhất là “Nhân viên HVB luôn mặc đồng phục” với giá trị
trung bình đạt 3.80, tiếp đến là “Trang phục của nhân viên HVB luôn sạch sẽ” đạt 3.32.
Thấp nhất là tiêu chí “Tác phong của nhân viên HVB luôn lịch sự” chỉ đạt 2.9, đây là
78
tiêu chí mà HVB cần cải thiện trong tƣơng lai.
Trang phục và tác phong của nhân viên HVB là bộ mặt của HVB khi hợp tác
cùng DNTM, do đó các biện pháp nhằm nâng cấp hình ảnh giúp cho nhân viên HVB
có đƣợc thiện cảm ban đầu, tạo cảm giác thoải mái, tự tin và yên tâm trong công việc.
Vì vậy, các yêu cầu về nâng cấp hình ảnh phải đảm bảo đồng bộ, hiện đại, khoa
học và thuận tiện cho quy trình phục vụ khách hàng của HVB.
Bên cạnh đó, hữu hình không chỉ là trang phục và tác phong của nhân viên HVB
mà còn là những nhân viên tế mà DNTM tiếp xúc. Nhân viên y tế phải có trang phục
luôn sạch sẽ, gọn gàng, khi tiếp xúc với DNTM cũng nhƣ khách hàng thì nhân viên y
tế phải luôn vui vẻ lịch thiệp, tận tình tiếp đón DNTM, tạo cho khách hàng và DNTM
cảm giác thoải mái và yên tâm khi đƣợc phục vụ và hợp tác với HVB.
5.2.2. Đảm bào
Bảng 5.2. Trung bình thang đo Đảm bảo
TT Nội dung Trung bình
DB1 3.28 Nhân viên HVB luôn tôn trọng những vấn đề riêng tƣ của khách hàng.
DB2 3.05 Khách hàng luôn đƣợc các nhân viên HVB phục vụ một cách tỉ mỉ, toàn diện.
DB3 Các nhân viên HVB có nghiệp vụ chuyên nghiệp. 3.20
DB4 3.07 Các nhân viên HVB có kỹ năng tốt trong xử lý tình huống với khách hàng
DB5 3.14 Các yêu cầu của khách hàng đƣợc nhân viên HVB đáp ứng nhanh và chính xác.
3.09 DB6 Thời gian chờ đợi đƣợc phục vụ của khách hàng đƣợc phân bổ phù hợp.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
đảm bào là yếu tố quan trọng thứ hai vì nó có mức độ ảnh hƣởng lớn thứ hai đối
79
với sự hài lòng của DNTM với Beta=0.262, vì biến thiên của yếu tố Đảm bào sẽ làm
thay đổi sự hài lòng của DNTM là nhiều thứ hai.
Xem xét giá trị trung bình các thang đo cho thấy DNTM vẫn còn cảm thấy phân
vân và chƣa cho ý kiến đối với các phát biểu “Khách hàng luôn đƣợc các nhân viên
HVB phục vụ một cách tỉ mỉ, toàn diện” (3.05), “Các nhân viên HVB có kỹ năng tốt
trong xử lý tình huống với khách hàng” (3.07), “Thời gian chờ đợi đƣợc phục vụ của
khách hàng đƣợc phân bổ phù hợp.” (3.09) và trên tổng thể thì HVB cần có những
chính sách để nâng mức độ đánh giá của DNTM từ mức độ tạm đồng ý lên mức cao
hơn là đồng ý hoặc rất đồng ý.
Công tác phát triển nguồn nhân lực phải là khâu công tác đƣợc quan tâm nhất và
phát triển trƣớc tiên nhất, để các nhân viên luôn đảm bảo kiến thức chuyên môn trong
công tác dịch vụ khách hàng thì HVB cần có các chính sách kiểm tra chuyên môn cho
nhân viên làm công tác dịch vụ. Do đó, định kỳ 06 tháng, HVB cần sắp xếp thời gian
để kiểm tra kiến thức chuyên môn, kỹ năng của tập thể nhân viên nhằm mục đích bổ
sung, cập nhật kiến thức mới giúp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bản thân
để phục vụ DNTM tốt hơn.
Hàng năm, HVB cần có các khóa huấn luyên về kỹ năng và chuyên môn nghiệp
vụ cho các nhân viên làm công tác dịch vụ để họ đƣợc nâng cao khả năng đáp ứng của
mình.
80
5.2.3. Ấn tƣợng
Bảng 5.3. Trung bình thang đo Ấn tƣợng
Nội dung Trung bình TT
AT1 HVB là công ty có uy tín 3.53
Thời gian hỗ trợ của nhân viên HVB là thuận tiện cho Doanh 3.39 AT2 nghiệp.
Quy trình phục vụ của nhân viên HVB theo đúng quy trình của 3.45 AT3 công ty và quy định của pháp luật.
Mọi thắc mắc của khách hàng luôn đƣợc nhân viên HVB giải 3.53 AT4 đáp rõ ràng, mạch lạc..
AT5 Nhân viên HVB không có tình trạng chèo kéo khách hàng. 3.60
AT6 Nhân viên HVB tự bố trị vị trí hợp lý tại Doanh nghiệp. 3.66
AT7 Nhân viên HVB đƣợc ngƣời thân đánh giá tốt. 3.54
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
ấn tƣợng là yếu tổ cuối cùng vì nó có mức độ ảnh hƣởng thấp nhất đối với sự hài
lòng của DNTM với Beta=0.124, vì biến thiên của yếu tố ấn tƣợng về HVB sẽ làm
thay đổi sự hài lòng của DNTM là thấp nhất.
Xem xét giá trị trung bình của thang đo cho thấy DNTM khá đồng ý với các mục
đo lƣờng sự hài lòng của DNTM với việc đánh giá đây là công ty có uy tín và nhân
viên HVB đƣợc ngƣời thân đánh giá tốt, có thể đánh giá đây là nhóm đánh giá tiên
quyết trong việc gây ấn tƣợng đối với sự hài lòng của DNTM khi đến hợp tác công tác
dịch vụ khách hàng tại các DNTM trên địa bàn Thành phố HCM. Theo đó, nhóm đánh
giá cho thấy DNTM hài lòng với sự bố trí nhân viên của HVB tại DNTM và quy trình
81
phục vụ tuân thủ đúng quy định của Nhà nƣớc. Và hơn hết là tình trạng chèo khéo
khách hàng rất hiếm gặp, giúp cho DNTM không cảm thấy khó khăn và bức xúc khi
hợp tác cùng HVB. Đây hoàn toàn là những điều tạo nên ấn tƣợng tốt đẹp của DNTM
đối với HVB, ghi dấu trong lòng DNTM, họ cảm thấy hài lòng, tin tƣởng và tiếp tục là
những khách hàng trung thành của HVB.
5.2.4. Đáp ứng và Cảm thông
Bảng 5.4. Trung bình thang đo thang đo Đáp ứng và Cảm thông
TT Nội dung Trung bình
Thang đo Cảm thông
CT1 Nhân viên HVB phục vụ khách hàng ân cần, lịch sự. 4.02
CT2 Nhân viên HVB luôn niềm nở đối với khách hàng 4.23
CT3 Nhân viên HVB tiếp đón và tiễn khách cẩn thận. 4.13
Quy trình phục vụ khách hàng của nhân viên HVB đơn giản, nhanh
CT4 Nhân viên HVB làm việc tận tâm với khách hàng. 3.98
chóng.
CT5 4.06
CT6 Nhân viên HVB không phân biệt đối xử với khách hàng. 3.89
Thang đo Đáp ứng
DU1 Các nhân viên HVB có đủ ngƣời để phục vụ khách hàng. 4.05
báo.
DU2 Thời gian thực hiện các dịch vụ tại doanh nghiệp chính xác nhƣ thông 4.12
DU3 Các nhân viên HVB luôn sẵn lòng giúp đỡ khách hàng và Doanh nghiệp. 3.95
DU4 Nhân viên HVB luôn đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng 4.07
82
Cảm thông và Đáp ứng là 02 yếu tố không ảnh hƣởng đối với sự hài lòng của
DNTM với Beta đều âm, vì biến thiên của 02 yếu tố này sẽ không làm thay đổi sự hài
lòng của DNTM.
Xem xét giá trị trung bình của cả hai thang đo cho thấy DNTM đánh giá tƣơng
đối cao, có thể nói là vƣợt so với các thang đo còn lại. Đều này có thể hiểu rằng các
DNTM từ lâu đã tƣơng đối bằng lòng với các tiêu chí của hai thang đo này, cũng có thể
hiểu rằng các DNTM không còn bận tâm đến thang đo để tạo cho họ sự hài lòng. Bên
cạnh đó, yếu tố cảm thông và đáp ứng mang tính ngẫu nhiên và tâm trạng khách hàng
nên không có ý nghĩa thống kê nhiều khi nghiên cứu ở đây.
5.2.5. Tin cậy
Bảng 5.5. Trung bình thang đo tin cậy
TT Nội dung Trung bình
Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng kết quả thực hiện dịch vụ TC1 3.76 của HVB.
Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng phƣơng pháp thực hiện TC2 3.35 dịch vụ của HVB.
Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng các dịch vụ của HVB đƣợc TC3 3.08 thực hiện hợp lý.
Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng cách làm việc của nhân TC5 2.91 viên HVB
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
Tin cậy là yếu tố quan họng thứ ba vì nó có mức độ ảnh hƣởng lớn thứ ba đối với
sự hài lòng của DNTM với Beta=0.250, vì biến thiên của yếu tố tin cậy sẽ làm thay đổi
sự hài lòng của DNTM là nhiều thứ ba.
83
Xem xét giá trị trung bình của thang đo cho thấy DNTM chƣa đồng ý với việc cảm
thấy tin tƣởng cách làm việc của nhân viên HVB với mức độ đánh giá trung bình chỉ
đạt 2.91 (gần mức độ Không ý kiến). Bên cạnh đó, DNTM cũng cảm thấy chƣa thực sự
tin tƣởng sự hợp lý về dịch vụ của HVB với mức độ đánh giá trung bình chỉ đạt 3.08.
Tuy nhiên, DNTM đến lại tin tƣởng vào kết quả thực hiện dịch vụ và phƣơng pháp
thực hiện dịch vụ với mức độ đánh giá khá cao đạt 3.76 và 3.35 (mức độ Đồng ý). Điều
này cho thấy, DNTM tin tƣởng về phía HVB nhiều hơn là tin tƣởng các nhân viên đang
làm công tác dịch vụ khách hàng của HVB.
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của DNTM trên địa bàn
Thành phố HCM. dù có những đóng góp tích cực từ kết quả đã phân tích tuy nhiên,
nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất định sau:
Thứ nhất, mô hình 6 yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của DNTM kiểm định
giải thích đƣợc 43.4% biến thiên sự hài lòng của DNTM. Nghĩa là, mức độ tổng quát
hóa của kết quả nghiên cứu chƣa cao, vì khả năng còn có những yếu tố khác, những
biến quan sát khác cũng tham gia giải thích cho sự hài lòng của DNTM chƣa đƣợc cô
đọng trong mô hình nghiên cứu.
Thứ hai, mẫu nghiên cứu đƣợc chọn bằng phƣơng pháp phi xác suất thuận tiện,
khảo sát đối với DNTM tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc khảo sát, chƣa thực sự lấy
mẫu toàn diện.
Thứ ba, đề tài chỉ dừng lại ở việc kiểm định sự tác động của các yếu tố đến sự
hài long của doanh nghiệp thƣơng mại đối với chất lƣợn dịch vụ và chƣa làm rõ hơn về
chất lƣợng dịch vụ hay chất lƣợng chăm sóc khách hàng.
Cuối cùng, về mặt lý thuyết, trong nghiên cứu này tác giả chỉ đề xuất và kiểm
định các thang đo dựa trên mô hình nghiên cứu của Parasuraman và các cộng sự
84
(1988). Do đó, những nghiên cứu tiếp theo có thể xây dựng và kiểm định thang đo dựa
trên nhiều mô hình hơn nhằm đóng góp thêm tri thức mới về trải nghiệm thƣơng hiệu.
5.4. Điểm mới của đề tài
So với các nghiên cứu trƣớc có liên quan, thì đề tài này đã chỉ ra đƣợc rằng sự
hài lòng của các DNTM hiện nay không còn quan tâm đến 02 yếu tố đó là sự Đáp ứng
và Cảm thông. Điều này không đồng nghĩa với việc các DNTM không nên chú tâm và
02 yếu tố này, mà sự cần thiết phải thực hiện là nâng cao sự hài lòng của các yếu tố còn
lại và cố gắng duy trì hoặc phát triển 02 yếu tố trên.
Về cơ bản, kết quả nghiên cứu đã giúp giải quyết các mục tiêu đề ra ban đầu của
đề tài, giúp HVB xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của DNTM từ
đó có các giải pháp phù hợp để nâng cao sự hài lòng của DNTM. Theo đó, kết quả
nghiên cứu giúp cung cấp nghiên cứu tiếp theo cùng lĩnh vực có thêm cơ sở lý thuyết
để phát triển khám phá sâu các luận cứ hiệu quả giúp cho các hơn trong lĩnh vực này.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[B]
- Bùi Thị Thanh (2013), “Giá trị cảm nhận của sinh viên về dịch vụ đào tạo văn bằng
đại học thứ hai ở những trƣờng đại học”, Tạp chỉ Kinh tế & Phát triển, (193), 73-80,
Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Bộ Giáo dục & Đào tạo, Thống kê giáo dục năm 2013.
- Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Quy định về tiêu chụẩn đánh giá chất lƣợng giáo
dục trƣờng đại học.
[C]
- Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2010), “Giá trị cảm nhận vê đào tạo đại học từ góc nhìn
sinh viên”, Tạp chỉ Phát triển & Hội nhập, (4), 7-12, Đại học Kinh tế - Tài chính
[D]
- Đại học Kinh tế Luật Tp. HCM, Quá trình hình thành và phát triển,
- Đinh Phi Hổ (2011), Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng & những nghiên cứu thực
tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp, Nhà xuất bản Phƣơng Đông, Tp. HCM.
[L]
- Lê Huy Bá (2007), Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Giáo dục, Tp.
HCM.
- Lƣu Văn Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh dịch vụ, Nhà xuất bản Thống
kê, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[M]
- Ma Cẩm Tƣờng Lam (2011), Những nhân tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên
86
đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trƣờng Đại học Đà Lạt, Luận văn thạc sỹ, Viện
đảm bảo chất lƣợng đào tạo Đại học Quốc gia Hà Nội.
[N]
- Nhiêu Hoàng Tuấn (2013), Nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lƣợng
dịch vụ đào tạo tại trƣờng đại học Kinh tế Tài chính Tp. HCM, Luận văn thạc sỹ,
Đại học Kinh tế Tp. HCM.
- Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nguyên lý marketing, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Tp. HCM, Tp. HCM.
- Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong
quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê, Tp. HCM.
- Nguyễn Đình Thọ (2008), Nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp ngành Quản trị
kinh doanh: Thực trạng và giải pháp. Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, Tp.
HCM.
- Nguyễn Đình Thọ (2012), Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động xấ hội. Tp. HCM.
- Nguyễn Hữu Thụ (2009), “Nguyên nhân stress của sinh viên đại học Quốc gia Hà
Nội”, Tạp chí Tâm lý học, Viện tâm lý học - Viện khoa học xã hội VN.
- Nguyễn Huy Phong & Phạm Ngọc Thúy (2007),' “SERVQUAL hay SERVPERF -
một nghiên cứu so sánh trong ngành siêu thị bán lẻ việt nam”, Tạp chỉ Phát triển
Khoa học & Công nghệ, 10 (8), 24-32, Đại học Quốc gia Tp. HCM.
- Nguyễn Thị Mai Trang & Trần Xuân Thu Hƣơmg (2010), “Chất lƣợng dịch vụ
thƣ viện so sánh giữa hai mô hình: Chất lƣợng dịch vụ kỹ thuật chức năng và
SERVQUAL”, Tạp chỉ Phát triển Khoa học & Công nghệ, 13 (1), 62-72. Đại học
Quốc gia Tp. HCM.
87
- Nguyễn Đình Thọ (2011), Phƣơng pháp nghiên cứu trong kinh doanh, Án bản lần
thứ 2, 2011, Nhà xuất bản Tài chính.
- Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, & Nguyễn Khánh Duy (2009), Dự báo và
phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính, Nhà xuất bản Thống Kê.
- Nguyễn Thành Long (2008), “Sử dụng thang đo SERVPERF để đo lƣờng chất lƣợng
đào tạo đại học”, Tạp chí Khoa học, (9), 47-55, Đại học cần Thơ.
[H]
- Hà Nam Khánh Giao & Trần Hữu Ái (2012), “Tác động của chất lƣợng dịch vụ đến
lòng trung thành của khách hàng sử dụng ADSL tại Tp. HCM”, Tạp chí Phát triển
kinh tế, 256 (tháng 2), Đại học Kinh tế Tp. HCM.
- Hoàng Thị Phƣơng Thảo & Nguyễn Kim Thảo (2012), “Xây dựng hình ảnh trƣờng
đại học dựa trên chất lƣợng dịch vụ trƣờng hợp đại học Kinh tế Tp. Hồ Ch Minh”, Tạp
chí Phát triển kinh tế, (260), 47-56, Đại học Kinh tế Tp. HCM.
- Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mông Ngoe ( 2005) , Phản tích dừ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê, Tp. HCM.
- Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007), Thống kê ứng dụng trong kinh
tế xã hội, Nhà xuất bản Thống kê, Tp. HCM.
- Huỳnh Thanh Tú (2013), Tâm lý và nghệ thuật lãnh đạo, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Tp. HCM, Tp. HCM.
[P]
- Phan Đình Nguyên & Ngô Đình Tâm (2013), “Nghiên cứu sự hài lòng của học sinh
những trƣờng trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập (TCCNNCL) trên địa bàn Tp.
HCM (TPHCM)”, Tạp chí Khoa học Đại học Sƣ phạm Tp. HCM, (42).
- Phạm Lê Hồng Nhung, Đinh Công Thành, Nguyễn Khánh Vân, & Lê Thị Hồng
88
Vân (2012), “Kiểm định thang đo chất lƣợng dịch vụ trong đào tạo đại học trƣờng
hợp nghiên cứu tại các trƣờng đại học tƣ thục khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long”,Kỷ yếu Khoa học 2012, 203-213, Đại học cần Thơ.
[Q]
- Quốc hội Việt Nam (2012), Luật giáo dục đại học 2012,
Phan Đình Quyền, Trần Thị Ý Nhi, Võ Thị Ngọc Trinh & Nguyễn Ngọc Quế Trân
(2011), Giáo trình Nguyên lý marketing, Tài liệu lƣu hành nội bộ, Đại học Kinh tế -
Luật Tp. HCM.
[V]
- Viện ngôn ngữ học (2008), Từ điển tiếng Việt phổ thông, NSB Phƣơng Đông,
TP. HCM
89
TIẾNG ANH
[A]
- A. Ijaz, s. M. Irfan, s. Shahbaz, M. Awan, & M. Sabir (2011), “An empirical! model
of student satisfaction: case of Pakistani public sector business schools”, ! Journal of
Quality and Technology Management, 7(2), 91-114.
- Amin Y. Noaman, Abdul Hamid M. Ragab, Ayman G. Fayoumi, Ahmed M. I
Khedra, & Ayman. Ệ Madbouly (2013), “HEỌAM: A Developed Higher Education f
Quality Assessment Model”, Computer Science and Information Systems, King I
Abdulaziz University, s. A, ,739-746.
- Anne Martensen, Lars Gronholdt, Jacob K. Eskildsen, & Kai Kristensen (2000), I
“Measuring student oriented quality in higher education: application of the ECSI
methodology”, The Aarhus School of Business, Aarhus, Denmark: 371-383.
- ASEAN University Network (20UẬ, Guide to AƢN Actual Quality Assessment at
Programme Level, Version No. 2. 0, Chulalongkom University.
- Ashim Kayastha (2011), A study of graduate student satisfaction towards service
quality of universities in Thailand, Webster university.
- Azleen Ilias, Hishamuddin Fitri Abu Hasan, Rahida Abd Rahman & Mohd Rushdan
bin Yasoa (2008), “Student Satisfaction and Service Quality: Any Differences in
Demographic Factors?”, International Business Research, 1 ( 4), 131-143.
[C]
- Christian Gronroos (1984), “A Service Quality Model and its Marketing
Implications”, European Journal of Marketing, 18(4), 36-44.
- Cronin L J. & Taylor s. A. (1992), “Measuring Service Quality: A Reexamination and
Extension”, Journal of Marketing, 56 (July), 55-68.
90
- Cronin J. J. & Taylor s. A. (1994), “SERVPERF Versus SERVQUAL: Reconciling
Performance-Based and Perceptions-Minus-Expectations Measursinh viênent of
Service Quality”, Journal of Marketing, 58 (January), 125-131.
[D]
- DiDomenico, E. , & Bonnici, J. (1996), “Assessing service quality within the
educational environment”, Education, 116 (3), 353-359.
- Diệp Quốc Bảo (2013), Servide quality, perceived price and customer satisfaction in
higher education: A comparison between Public Universities and Non-public
Universities in Vietnam, Vỉện Đào tậò quốc tế I trƣờng Đại học Kinh tế Tp. HCM.
[E]
- Earasuraman A. , Zeithaml ỵ.~A & Berry L;;L, (1994), “Reassessment of
Expectations as a Comparision Standard in Measuring Service Quality: Implications V
for Further Research”, Journal of Marketing, 58 (1), 111-124.
[F]
- Firdaus Abdullah (2004), “The development of HEdPERF: a new measuring
instrument of service quality for the higher education sector”, International Journal of
Consumer Studies, 30 (6), 569-581.
-.Firdaus Abdullah (2005), “HEdPERF versus SERVPERF: The quest for ideal
measuring instrument of service quality in higher education sector”, Quality Assurance
in Education, 13 (4), 305-328.
[G]
- Gladys w. & David H. Patton (2013), College of Education 2013 Student Satisfaction Survey* 1:27, Ohio University,
[H]
91
- Hair JF, Black wc, Babin BJ, & Anderson RE, (2010), Multivariate Data Analysis,
7th ed, Pearson Prentice-Hall.
- Hasnizam Shaari (2014), “Service Quality in Malaysian Higher Education: Adult
Learners’ Perspective”, International Journal of Business and Social Science.
- Huam Hon Tat, Seng Sook-Min, Thoo Ai-Chin, Amran Rasli, & Abu Bakar Abd
Hamid (2011), “Consumers’ Purchase Intentions in Fast Food Restaurants: An
Empirical Study on Undergraduate Students”, International Journal of Business and
Social Science, 2 (5), 214-221.
[M]
- Martin Ntabathia (2013), Service quality and student satisfaction of students in
private universities in Nairobi county, University of Nairobi Digital Repository.
- Masoud Karami, & Omid Olfati (2011), “Measuring service quality and satisfaction
of students: A case study of students’ perception of service quality in high-ranking
business schools in Iran”, African Journal of Business Management, 6(2), 658-669.
- Mubbsher Munawar khan, Ishfaq Ahmed, Muhammd Musarrat Nawaz (2011)1
“Student’s Perspective of Service Quality in Higher Learning Institutions; An evidence
Based Approach”, International Journal of Business and Social Science, 2 (11), 159-
164.
[N]
- Nguyễn Minh Tuấn (20Ị2), “Effects of Service Quality and Price Fairness Student
Satisfaction”, International Journal of Business and Social Science, 3 (19), 132-150.
[O]
- Oh, H. (1999). “Service qualityị customer satisfaction, and customer value: A holistic
perspective”, Hospitality Management, 18 (1999), 67-82.
92
- Oxford university (2000), Oxford Advance Learner’s Dictionary, 8 th ed, Oxford
university press.
[P]
- Parasuraman A. I Zeithaml VA. I & Berry L. L (1985), “A Conceptual Model of
Service Quality and Its Implications for Future Research”, Journal of Marketing, 49
(Fall), 41-50.
- Parasuranian A. I Zeithaml VA. I & Berry LL. (1988), “SERVQUAL: A Multiple-
Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality”, I Journal of
Retailing, 64 (1), 12-40.
- Philip Kotler (2003), Marketing Management, 14th ed, Upper Saddle River, NJ,
Prentice Hall.
- Philip Kotler, Veronica Wong, John Saunders, & Gary Armstrong (2005), Principles
of Marketing, Prentice Hall, 625.
[Q]
- Qi Huang (2010), “The relationship between service quality and student satisfaction
in higher education sector: a case study on the undergraduate sector of Ximen
university of China”, Au Journal of Management, 8 (1), 38-44.
[R]
- Richard L. Oliver (1993), “Cognitive, Affective, and Attribute of the Satisfaction
Response”, Journal of Consumer Research, 20 (December), 418-430.
- Richard L. Oliver (1999), “Whence is’ Consumer Loyalty?”, Journal of Marketing,
63 (Special Issue), 33-34.
[S]
- Salem A. S. AL-Rahimy (2013), “Students satisfaction with service quality in
93
Jordanian universities”, Interdisciplinary journal of contemporary research in business,
4(10), 638-644.
- Spreng, R. A. , Mackenzie, S. and Olshavky, R. W. (1996), “A Reexamination of the
Determinants of Consumer Satisfaction”, Journal of Marketing, 60 (July), 15-32.
- Subrahmanyam Annamdevula, & Raja Shekhar Bellamkonda (2012), “Development
of HiEdQUAL for Measuring Service Quality in Indian Higher Education Sector”,
International Journal of Innovation, Management and Technology, 3 (4), 412-416.
[U]
- UNESCO (1998). “World declaration on higher education for the twenty-first
century:vision and action”. Retrieved October, 1988.
[W]
- Wathek S Ramez (2012), “Patient’s Perception of Health Care Quality, Satisfaction
and Behavioral intention: An Empirical Study in Bahrain”, International Journal of
Business and Social Science, 3 (18), 131-141.
[Z]
- Zeithaml, V. A, & M. J. Bitner (2000), Services Marketing: Intergrating Customer
Focus Across the Firm, 2nd ed, New York: McGraw-Hill.
- Zeithaml, V. A. (2000), “Service quality, profitability, and the economic worth of
customers: what we know and what we need to learn”, Academic of Marketing Science
- Z.Gronroos (1984), “A Service Quality Model and its Marketing Implications”,
European Journal of Marketing.
94
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA
STT Họ và tên chuyên gia Đơn vị công tác Chức vụ
1 Lƣơng Mạnh Hoàng Bộ phận kinh doanh Ngƣời đứng đầu bộ phận thƣơng mại HCM
2 Lê Quang Khánh Điền Bộ phận kinh doanh Giám đốc vùng
3 Vũ Trung Thành Bộ phận kinh doanh Giám đốc khu vực
4 Phan Khanh Bộ phận nghiên cứu và phát triển Giám đốc phát triển và chăm sóc khách hàng
5 Phan Quốc Dũng Bộ phận quản lý Giám đốc toàn quốc
6 Lê Nữ Ngọc Cƣơng Chuyên gia nghiên cứu thị trƣờng
Bộ phận nghiên cứu và phát triển
95
PHỤ LỤC 2
BẢNG PHỎNG VẤN
Chào Anh/Chị, hiện tôi đang thực hiện đề tài: “Các yếu tố tác động đến sự hài
lòng của các doanh nghiệp thƣơng mại đến chất lƣợng dịch vụ của công ty TNHH
Nhà máy bia Heineken Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh”
Cảm ơn Anh/Chị đã dành ít thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây của tôi, sự
giúp đỡ của bạn góp phần rất lớn vào thành công của nghiên cứu này.
Vui lòng đánh dấu (X) vào câu trả lời mà Anh/Chị chọn:
PHẦN I: Xin bạn vui lòng cho biết một sổ thông tin sau:
Tên chủ quán/quản lý: ……………………………………………………………
□ Nhỏ □ Vừa □ Lớn Quy mô :
□ Nam □ Nữ Giới tính:
Trình độ: □ THPT □ TC, CĐ □ ĐH □ Sau ĐH
Tên quán:
Địa chỉ:
PHẦN II: Bạn vui lòng cho biết mức độ đồng ỷ của bạn về các phát biểu dƣới đây
theo mức độ quy ƣớc
Rất không đồng ý 4. Đồng ý 1.
Không đồng ý 5. Rất đồng ý 2.
Không ý kiến 3.
96
Rất
Không
Không
Rất
không
Đồng ý
NỘI DUNG
STT
đồng ý
ý kiến
dồng ý
dồng ý
Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng kết quả thực
hiện dịch vụ của HVB.
Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng phƣơng
1 TC1 2 3 4 5
pháp thực hiện dịch vụ của HVB.
Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng các dịch vụ
1 TC2 2 3 4 5
của HVB đƣợc thực hiện hợp lý.
Doanh nghiệp luôn đƣợc cung cấp đầy đủ
thông tin về nhu cầu của khách hàng từ nhân
1 TC3 2 3 4 5
viên HVB.
Doanh nghiệp cảm thấy tin tƣởng cách làm
TC4 1 2 3 4 5
việc của nhân viên HVB
Nhân viên HVB luôn tôn trọng những vấn đề
1 TC5 2 3 4 5
riêng tƣ của khách hàng.
Khách hàng luôn đƣợc các nhân viên HVB
1 DB1 2 3 4 5
phục vụ một cách tỉ mỉ, toàn diện.
Các nhân viên HVB có nghiệp vụ chuyên
1 DB2 2 3 4 5
nghiệp.
Các nhân viên HVB có kỹ năng tốt trong xử
1 DB3 2 3 4 5
lý tình huống với khách hàng
Các yêu cầu của khách hàng đƣợc nhân viên
1 DB4 2 3 4 5
HVB đáp ứng nhanh và chính xác.
Thời gian chờ đợi đƣợc phục vụ của khách
1 DB5 2 3 4 5
hàng đƣợc phân bổ phù hợp.
1 DB6 2 3 4 5
Nhân viên HVB phục vụ khách hàng ân cần,
97
lịch sự.
Nhân viên HVB luôn niềm nở đối với khách
4 5 CT1 1 2 3
hàng
Nhân viên HVB tiếp đón và tiễn khách cẩn
CT2 1 2 3 4 5
thận.
Nhân viên HVB làm việc tận tâm với khách
CT3 1 2 3 4 5
hàng.
Quy trình phục vụ khách hàng của nhân viên
CT4 1 2 3 4 5
HVB đơn giản, nhanh chóng.
Nhân viên HVB không phân biệt đối xử với
CT5 1 2 3 4 5
khách hàng.
CT6 1 2 3 4 5
HH1 Nhân viên HVB luôn giữ vệ sinh chung. 1 2 3 4 5
Trang phục của nhân viên HVB luôn gọn
HH2 Trang phục của nhân viên HVB luôn sạch sẽ. i 2 3 4 5
gàng.
HH3 1 2 3 4 5
HH4 Nhân viên HVB có ngoại hình ƣa nhìn. 1 2 3 4 5
HH5 Nhân viên HVB luôn mặc đồng phục ỉ 2 3 4 5
Đồng phục của nhân viên HVB bắt mắt, ấn
HH6 Tác phong của nhân viên HVB luôn lịch sự 1 2 3 4 5
tƣợng
Các nhân viên HVB có đủ ngƣời để phục vụ
HH7 Ị 2 3 4 5
khách hàng.
DU1 1 2 3 4 5
Thời gian thực hiện các dịch vụ tại doanh
98
nghiệp chính xác nhƣ thông báo.
Các nhân viên HVB luôn sẵn lòng giúp đỡ
DU2 1 2 3 4 5
khách hàng và Doanh nghiệp.
Nhân viên HVB luôn đáp ứng kịp thời các yêu
DU 3 1 2 3 4 5
cầu của khách hàng
DU4 1 2 3 4 5
Thời gian hỗ trợ của nhân viên HVB là thuận
ATI HVB là công ty có uy tín 1 2 3 4 5
tiện cho Doanh nghiệp.
Quy trình phục vụ của nhân viên HVB theo
đúng quy trình của công ty và quy định của
AT2 1 2 3 4 5
pháp luật.
Mọi thắc mắc của khách hàng luôn đƣợc nhân
AT3 1 2 3 4 5
viên HVB giải đáp rõ ràng, mạch lạc..
Nhân viên HVB không có tình trạng chèo kéo
AT4 1 2 3 4 5
khách hàng.
Nhân viên HVB tự bố trị vị trí hợp lý tại
AT5 1 2 3 4 5
Doanh nghiệp.
AT6 1 2 3 4 5
Anh/Chị cảm thấy hài lòng khi hợp tác cùng
AT7 Nhân viên HVB đƣợc ngƣời thân đánh giá tốt. 1 2 3 4 5
HVB.
HL1 1 2 3 4 5
Anh/Chị sẽ giới thiệu cho ngƣời thân, bạn bè
HL2 Anh/Chị sẽ tiếp tục hợp tác cùng HVB. 1 2 3 4 5
cùng hợp tác với HVB.
HL3 1 2 3 4 5
99
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mô tả mẫu Nghiên cứu
Statistics
Gioitin
Tuoi Trinhdo
N
Valid
h 212
212
212
Missing
0
0
0
Giới tính
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent
Percent
Valid Nam
88
41.5
41.5
41.5
Nu
124
58.5
58.5
100.0
Total
212
100.0
100.0
4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.676
5
100
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
5.131
.381
12.78
TC1
Deleted .650
4.372
.438
13.19
TC2
.621
4.259
.407
13.46
TC3
.638
4.391
.420
13.11
TC4
.629
4.024
.520
13.64
TC5
.581
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.811
6
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Total
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
7.755
15.56
DB1
Correlation .544
Deleted .787
7.173
.630
15.79
DB2
.767
7.872
.581
15.64
DB3
.779
8.131
.570
15.77
DB4
.782
8.335
.544
15.70
DB5
.787
7.762
.567
15.75
DB6
.782
101
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.768
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
Item Deleted
Total
Alpha if Item
CT1
15.36
7.275
Deleted .741
.486 Correlation
CT2
15.28
7.607
.556
.725
CT3
15.37
7.106
.550
.723
CT4
15.32
7.829
.430
.753
CT5
15.28
7.254
.534
.727
CT6
15.40
7.378
.519
.731
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.880
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach’s
Item Deleted
Item Deleted
Total
Alpha if Item
HH1
18.52
15.483
Deleted .852
.749 Correlation
HH2
18.23
16.991
.707
.859
HH3
18.45
15.756
.726
.855
HH4
18.39
17.690
.581
.873
HH5
18.74
15.871
.734
.854
HH6
18.57
17.497
.628
.868
HH7
18.35
17.964
.544
.878
102
Reliability Statistics
Cronbach's
N of
Items
Alpha
.682
4
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Total
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Deleted
Correlation
9.55
3.311
.530
.575
DU1
9.74
3.539
.419
.646
DU2
9.41
3.190
.557
.555
DU3
9.70
3.596
.365
.682
DU4
Reliability Statistics
Cronbach’s
N of
Items
Alpha
.826
7
103
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach's
Scale Mean if
Scale Variance if
Total
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Deleted
Correlation
HL1
6.83
1.804
.717
.720
HL2
7.04
1.624
.611
.818
HL3
6.72
1.521
.706
.713
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.818
3
Item-Total Statistics
Corrected Item-
Cronbach’s
Scale Mean if
Scale Variance if
Total
Alpha if Item
Item Deleted
Item Deleted
Deleted
Correlation
AT1
21.16
.582
.801
8.619
AT2
21.24
.607
.797
8.714
AT3
21.16
.642
.791
8.315
AT4
21.09
.499
.814
9.087
AT5
21.03
.594
.799
8.710
AT6
21.15
.570
.803
8.498
AT7
21.30
.500
.814
9.036
104
4.2. Phân tích nhân tố khám phá
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.805
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
2601.570
595
Df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
Compo
Cumulative
%of
Cumulative
nent
Total
Total
% of Variance
%
Variance
%
5.794
16.555
16.555
4.208
12.024
12.024
1
4.443
12.693
29.248
3.583
10.238
22.262
2
2.591
7.402
36.650
3.142
8.978
31.240
3
2.172
6.206
42.856
2.833
8.096
39.336
4
1.874
5.354
48.209
2.296
6.559
45.895
5
1.489
4.254
52.464
2.217
6.335
52.231
6
1.121
3.204
55.668
1.163
3.324
55.554
7
1.012
2.890
58.558
1.051
3.004
58.558
8
.949
2.711
61.269
9
.898
2.566
63.835
10
.868
2.480
66.314
11
.834
2.384
68.698
12
.785
2.243
70.941
13
.755
2.156
73.097
14
.724
2.069
75.166
15
.692
1.976
77.142
16
.679
1.940
79.082
17
.655
1.871
80.953
18
.603
1.722
82.675
19
.578
1.651
84.326
20
.533
1.524
85.850
21
.514
1.469
87.318
22
.506
1.445
88.763
23
.439
1.254
90.017
24
.414
1.183
91.200
25
.406
1.161
92.361
26
.376
1.075
93.436
27
.359
1.026
94.462
28
.340
.971
95.433
29
.327
.934
96.366
30
.305
.871
97.238
31
.270
.772
98.010
32
.261
.746
98.756
33
.226
.645
99.401
34
.210
.599
100.000
35
105
106
Rotated Component Matrix
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
HH1
.830
HH3
.818
HH5
.779
HH2
.769
HH4
.714
HH6
.685
HH7
.528
AT3
.760
AT2
.709
AT5
.702
AT6
.697
AT1
.660
AT4
.641
AT7
.609
DB3
.739
DB2
.727
DB4
.715
DB5
.693
DB6
.688
DB1
.652
.758
CT2
.725
CT3
.652
CT1
.639
CT5
.607
CT6
TC2
.699
TC5
.685
TC3
.626
TC1
.535
TC4
DU3
.762
DU1
.735
DU2
.628
DU4
.623
CT4
.524
.557
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization, a. Rotation converged in 8 iterations.
107
108
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.805
Bartlett’s Test of Sphericity Approx. Chi-Square
2454.296
528
Df
.000
Sig.
Total Variance Explained
Extraction Sums
of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loading
s
Loadings
Compo
nent
Cumulative
% Of
Cumulative
Cumulative
% of
% of
Total
Total
Total
Variance
Variance
%
Variance
%
%
1
5 545 16.803
16.803 5.545 16.803
16.803 4.184 12.679
12.679
2
4 303 13 039
29 842 4 303 13 039
29.842 3.589 10.874
23.554
3
2589
7 847
37 689 2.589
7847
37.689 3.131
9.488
33.042
4
2072
6.279
43968
2072
6.279
43 968 2.610
7.909
40.951
5
1 838
5569
49537 1 838 5.569
49 537 2.211
6 699
47.650
6
1 464 4 437
53.975 1 464 4.437
53.975 2.037
6.174
53.823
7
1 040 3.153
57.127 1.040 3.153
57.127 1 090
3.304
57.127
8
.972
2.945
60072
9
910
2.759
62831
10
886
2 686
65.517
11
849
2.573
68.090
12
.812
2.460
70.550
13
.754
2.284
72.834
14
.725
2 198
75 032
15
.695
2.105
77 137
16
.679
2057
79.194
17
.625
1 894
81 088
18
.616
1 868
82956
19
.556
1 685
84 641
20
.536
1 626
86 267
21
.517
1 565
87 832
22
.439
1 330
89 162
23
.431
1 305
90.468
24
.414
1 254
91 722
25
.384
1 183
92 884
26
.360
1 090
93 975
27
.345
1 044
95 019
28
.328
.993
96 012
29
.309
.936
96.948
30
.271
.820
97.767
31
.264
.800
98.568
32
.247
.748
99.315
33
.226
.685
100.00
109
110
Rotated Component Matrix3
Component
1
2
3
4
5
6
7
HH1
.834
HH3
.816
HH5
.792
HH2
.772
HH4
.709
HH6
.697
HH7
.552
AT3
.769
AT5
.705
AT2
.701
AT1
.695
AT6
.684
AT4
.643
AT7
.571
DB2
.738
DB3
.734
DB4
.720
DB6
.684
DB5
.682
.657
DB1
.761
CT2
.725
CT3
.666
CT1
.641
CT5
.629
CT6
.766
DU3
.747
DU1
.632
DU2
.596
DU4
.732
TC2
.658
TC5
.647
TC3
.514
TC1
111
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
.701
Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-
240.614
Square
3
Df
.000
Sig.
112
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
%
1
2.224
74.117
74.117
2.224
74.117
74.117
2
.480
15.993
90.110
3
.297
9.890
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrix*
Component
1
HL1
.884
HL3
.883
HL2
.814
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
113
4.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
Correlations
TC
AT
HH
DB
DU
CT
HL
TC Pearson
1
.081
.450"
.163'
-.015
.104
.472"
Correlation
Sig. (2-tailed)
.238
.000
.018
.830
.131
.000
N
212
212
212
212
212
212
212
.081
1
.097
.219"
.247"
.295"
.220"
AT Pearson Correlation
.238
.160
.001
.000
.000
.001
Sig. (2-tailed)
212
212
212
212
212
212
212
N
HH Pearson Correlation
.450"
.097
1
.167'
-.022
.014
.545"
Sig. (2-tailed)
.000
.160
.015
.753
.841
.000
212
212
212
212
212
212
212
N
DB Pearson Correlation
.163'
.219"
.167'
1
.155'
.242"
.381“
Sig. (2-tailed)
.018
.001
.015
.024
.000
.000
212
212
212
212
212
212
212
N
DU Pearson Correlation
-.015
.247"
-.022
.155'
1
.252"
-.006
Sig. (2-tailed)
.830
.000
.753
.024
.000
.931
212
212
212
212
212
212
212
N
CT Pearson Correlation
.104
.295"
.014
.242"
.252"
1
.107
Sig. (2-tailed)
.131
.000
.841
.000
.000
.121
212
212
212
212
212
212
212
N
HL Pearson Correlation
.472"
.220"
.545"
.381"
-.006
.107
1
Sig. (2-tailed)
.000
.001
.000
.000
.931
.121
N
212
212
212
212
212
212
212
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05
level (2-tailed).
114
115
Variables Entered/Removedb
Variables
Variables
Model
Method
Entered
Removed
1
CT, HH, DU, DB, AT, TC®
a. All requested variables entered.
Enter
b. Dependent Variable: HL
ANOVAb
Model
Sum of
df
Mean
F
Sig.
1 Regression
6
27.925
.000®
35.872 Squares
5.979 Square
Residual
43.891
205
.214
Total
79.763
211
■
a. Predictors: (Constant), CT, HH, DU, DB, AT, TC
b. Dependent Variable: HL
Model Summary1*
Adjusted R
Std. Error of
Durbin-
Model
R
R Square
Square
the Estimate
Watson
1
.671®
.450
.434
.46271
1.992
a. Predictors: (Constant), CT, HH, DU, DB, AT, TC
b. Dependent Variable: HL
116
Coefficients*
Model
Standardized
Collinearity
Unstandardized
Coefficients
Coefficients
Statistics
Std.
B
Beta
t
Sig.
Tolerance VIF
.181
Error .344
1 (Constant)
.526
.600
.294
.069
TC
.250
4.274
.000
.782
1.279
.158
.071
AT
.124
2.224
.027
.857
1.167
.342
.053
HH
.375
6.403
.000
.781
1.281
.293
.062
DB
.262
4.754
.000
.884
1.132
-.066
.058
DU
-.063
-1.154
.250
.895
1.118
-.010
.062
CT
-.009
-.154
.877
.844
1.185
Dependent Variable: HL
117
118
4.5. Kiểm định khác biệt mẫu
Giới tính
Group Statistics
Gioitinh
N
Mean
std. Deviation
std. Error Mean
Nam
88
3.4508
.65320
.06963
HL
. Nu
124
3.4167
.58839
.05284
119
Independent Samples Test
Levene's Test for
t-test for Equality of Means
Equality of
Variances
95% Confidence
Sig.
Mean
Interval of the
Std. Error
F
Sig.
t
Df
(2-
Difference
Difference
tailed)
Difference Lower Upper
HL Equal
1.272
.261
.397
210
.692
.03409
.08587
-.13519 .20337
variances
assumed
Equal
.390 175.001 .697
.03409
.08741
-.13842 .20660
variances
not assumed