BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

NGUYỄN THỊ KIM ANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ BỎ HỌC

CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

NGUYỄN THỊ KIM ANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ BỎ HỌC

CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

TẠI CÁC XÃ VEN BIỂN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách Công

Mã số: 60340402

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. MALCOLM MCPHERSON Ths. ĐINH VŨ TRANG NGÂN

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các số liệu và các đoạn trích

dẫn sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác nhất trong phạm vi

hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết thể hiện quan điểm của trƣờng Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Kim Anh

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Đinh Vũ Trang Ngân, ngƣời hƣớng dẫn trực tiếp

tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Cô đã giúp đỡ, động viên, định hƣớng và dành cho

tôi những lời khuyên quý giá giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Quý Cô của Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu. Cảm ơn các

bạn MPP8, anh chị MPP7 đã hỗ trợ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm bổ ích cho tôi tại trƣờng.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với Mẹ của tôi - ngƣời đã luôn bên

cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình sống và học tập của mình.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Kim Anh

-iii-

TÓM TẮT

Luận văn phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ bỏ học của học sinh trung học cơ sở tại

6 xã ven biển thành phố Quảng Ngãi. Các nhóm cá nhân, hộ gia đình, trƣờng học đƣợc

nghiên cứu để xác định mức độ ảnh hƣởng tới hành vi bỏ học của trẻ. Kết quả phân tích

cho thấy rằng nguyên nhân quan trọng nhất ảnh hƣởng đến tỷ lệ bỏ học của trẻ bắt nguồn

từ nhận thức của phụ huynh về giá trị học tập đối với tƣơng lai của trẻ còn thấp, quan niệm

truyền thống về nghề biển đã không khuyến khích các hộ gia đình đầu tƣ vào giáo dục cho

trẻ. Từ nguyên nhân trên, các giải pháp đƣa ra nhằm hạn chế tình trạng bỏ học của học sinh

ở các xã ven biển chính là nâng cao sự hiểu biết của bố mẹ về vai trò của giáo dục đối với

nhận thức của trẻ bằng cách tuyên truyền thông qua các phƣơng tiện thông tin truyền thông

và các cơ quan ở địa phƣơng. Thêm vào đó, chính phủ nên thiết lập các chƣơng trình dạy

nghề chính thức liên quan đến hoạt động kinh tế tại địa phƣơng một cách rõ ràng và lồng

ghép vào bậc trung học cơ sở.

-iv-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ vi

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 2

1.1 Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................... 2

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................. 3

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3

1.4 Phƣơng pháp luận ........................................................................................................ 4

1.5 Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 4

CHƢƠNG 2: KHUNG PHÂN TÍCH .................................................................................... 5

2.1 Nhu cầu cho giáo dục ................................................................................................... 5

2.2 Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc.................................................................................. 7

2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 10

2.3.1 Khái niệm học sinh bỏ học .................................................................................. 10

2.3.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ bỏ học của trẻ .................................... 10

2.3.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 11

2.3.4 Chọn mẫu để khảo sát ......................................................................................... 12

CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ KHẢO SÁT ........................................................ 14

-v-

3.1 Mức độ cung ứng giáo dục của các xã ven biển Thành Phố Quảng Ngãi ................. 14

3.2 Nghèo đói và tình trạng bỏ học của trẻ ...................................................................... 15

3.3 Tác động của yếu tố giới tính đến tình trạng bỏ học của trẻ ...................................... 17

3.4 Trình trạng thu nhập, chi phí học THCS và khả năng chi trả các chi phí đến trƣờng

của các hộ gia đình ........................................................................................................... 19

3.5 Trình độ học vấn của phụ huynh và nhận thức về vai trò giáo dục đối với trẻ.......... 21

3.6 Trẻ em tham gia lao động .......................................................................................... 23

3.7 Quá trình đánh giá xếp loại học sinh ở trƣờng học .................................................... 25

3.8 Mối quan hệ giữa trƣờng học- gia đình- và các tổ chức trong việc tác động đến tỷ lệ

bỏ học của trẻ. .................................................................................................................. 27

CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 29

4.1 Kết luận ...................................................................................................................... 29

4.2 Kiến nghị chính sách .................................................................................................. 30

4.3 Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................................. 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 32

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 34

-vi-

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

Học sinh HS

NQ-CP Nghị quyết Chính Phủ

Thông tƣ TT

Trung học cơ sở THCS

Ủy ban nhân dân UBND

-vii-

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Các tiêu chí chọn mẫu……………………………………………………..….…13

Bảng 3.1: So sánh tỷ lệ trẻ đang đến trƣờng, tỷ lệ trẻ bỏ học sớm giữa hai nhóm hộ nghèo

và không nghèo……………………………………………………………………………16

Bảng 3.2 Mức độ ƣu tiên đến trƣờng theo giới tính………………………………………18

Bảng 3.3 Trình độ học vấn của phụ huynh trong mẫu…………………………………….21

Bảng 3.4 Tỷ lệ trẻ em tham gia lao động hộ gia đình và lao động đƣợc trả công………...24

Bảng 3.5 Tổng hợp kết quả nguyên nhân bỏ học của trẻ theo đối tƣợng phỏng vấn trẻ em25

-1-

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1 Tỷ số học sinh/giáo viên, tỷ số học sinh/lớp học………………………………..15

Hình 3.2 Tỷ lệ bỏ học theo độ tuổi………………………………………………………...17

Hình 3.3 Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình trong mẫu…………………………………19

-2-

CHƢƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

Năm 2009, Quảng Ngãi đƣợc công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở (THCS) với tỷ

lệ 98,8% xã đƣợc công nhận đạt chuẩn phổ cập, tỷ lệ này đƣợc nâng lên thành 99,45% xã

vào năm 2016. Thống kê của Sở Giáo dục Quảng Ngãi, tỷ lệ bỏ học của học sinh THCS

trên toàn tỉnh Quảng Ngãi đã giảm từ 1,57% năm 2009 xuống còn 0,72% năm 2005. Tuy

nhiên tỷ lệ bỏ học giữa chừng của một số địa phƣơng đặc biệt ở khu vực miền núi và ven

biển chiếm tỷ lệ cao, tính đến cuối năm 2016 toàn tỉnh có 4,5% trẻ trong độ tuổi 13; 5,8%

trẻ trong độ tuổi 14, 8,5% trẻ trong độ tuổi 15 không đến lớp học, trong đó khu vực miền

núi và ven biển chiếm đến 78% tổng số học sinh bỏ học.

Các xã ven biển thành phố Quảng Ngãi đƣợc sáp nhập vào thành phố từ các huyện Sơn

Tịnh và Tƣ Nghĩa theo nghị quyết số 123/NQ-CP của chính phủ năm 2013. Dân số ở khu

vực này chủ yếu sinh sống bằng cách khai thác hải sản và nuôi trồng thủy hải sản chiếm

đến 60-70%. Tỷ lệ tàu thuyền khai thác hải sản đứng thứ ba trên toàn tỉnh Quảng Ngãi sau

Huyện Bình Sơn và huyện Đức Phổ. Các xã ven biển thành phố Quảng Ngãi là địa phƣơng

duy nhất trong tất cả các xã của tỉnh Quảng Ngãi không đạt chuẩn phổ cập THCS vì tỷ lệ

bỏ học ở bậc THCS cao và tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi từ 11-18 chƣa tốt nghiệp THCS

chiếm tỷ lệ dƣới 75%. Tỷ lệ bỏ học hàng năm ở bậc THCS chiếm 6-7% tổng số trẻ đến

trƣờng, và chiếm đến 90% tổng số học sinh toàn thành phố Quảng Ngãi bỏ học. Khoảng

80% nam giới nghỉ học tham gia đánh bắt hải sản cùng với gia đình hoặc làm thuê cho các

chủ phƣơng tiện đánh bắt hải sản tại địa phƣơng và 20% còn lại duy chuyển vào khu vực

phía Nam để mƣu sinh. Trƣờng học và chính quyền địa phƣơng tham gia vận động đƣa trẻ

quay lại trƣờng và địa phƣơng cấm các chủ tàu thuyền có sử dụng lao động trẻ em ra khơi.

Hiệu quả của các công tác này thấp vì gặp sự phản đối của phụ huynh và một số cảng biển

tại địa phƣơng nhƣ Cửa Đại bị bồi đắp do vậy các tàu phải neo đậu tại các địa phƣơng khác

không cấm lao động trẻ em.

Bỏ học sớm trẻ sẽ bị hạn chế các cơ hội tham dự vào các trƣờng đào tạo nghề, và dễ bị

phân biệt đối xử khi tham gia thị trƣờng lao động vì thiếu các kỹ năng cần thiết. Bên cạnh

đó, tình trạng thất học liên thế hệ xảy ra đối với những đứa trẻ bỏ học ngày hôm nay sẽ trở

thành bố mẹ trong tƣơng lai. Các nghiên cứu đã chứng minh mối tƣơng quan thuận giữa

-3-

học vấn của bố mẹ và của con cái (A. Chevalier, 2003), những đứa trẻ bỏ học sớm ngày

hôm nay có khả năng tạo ra những thế hệ thất học sau đó. Hậu quả tiếp theo của bỏ học

sớm chính là tình trạng “nhân cách” của trẻ phát triển không hoàn chỉnh, đây là điềm báo

cho trình trạng tội phạm hoặc hoặc những hành vi lệch lạc sẽ gia tăng trong xã hội. Vì vậy,

việc bỏ học ngày hôm nay không những tác động xấu đến cá nhân ngƣời bỏ học, gia đình,

con cái sau này và cho cả xã hội.

Chính vì những hệ lụy của việc bỏ học sớm, nghiên cứu tập trung lí giải nguyên nhân dẫn

tới tình trạng bỏ học của học sinh THCS ở các xã ven biển thành phố Quảng Ngãi nhằm đề

xuất các giải pháp giảm tỷ lệ bỏ học ở địa phƣơng một cách bền vững.

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới tỷ lệ bỏ học của học sinh

THCS tại 6 xã ven biển thành phố Quảng Ngãi, từ đó đƣa ra những gợi ý chính sách nhằm

giảm thiểu tình trạng bỏ học sớm ở địa phƣơng này.

Từ bối cảnh và mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ bỏ học

ở bậc trung học cơ sở tại các xã ven biển thành phố Quảng Ngãi” đƣợc thực hiện nhằm

trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

(1) Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ bỏ học của học sinh THCS tại các xã ven biển

thành phố Quảng Ngãi?

(2) Các chính sách nào cần thực thi để hạn chế tỷ lệ bỏ học của học sinh THCS ở các

xã ven biển?

Để trả lời câu hỏi thứ nhất, tác giả xác định các yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến tỷ lệ bỏ

học thông qua: i) tìm hiểu các nghiên cứu trƣớc để xác định các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng

đến quyết định tỷ lệ bỏ học ii) nghiên cứu tác động của các nhóm yếu tố cơ bản này trong

thực tế bằng cách thu thập số liệu và phỏng vấn đối tƣợng nghiên cứu từ đó xác định các

nguyên nhân bỏ học của học sinh. Câu hỏi thứ hai đƣợc trả lời dựa trên nền tảng của câu

hỏi thứ nhất để tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế thực trạng bỏ học sớm ở khu vực này.

1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là những học sinh bỏ học ở bậc THCS, các hộ gia đình có trẻ bỏ học

và các trƣờng THCS tại 6 xã ven biển thành phố Quảng Ngãi.

-4-

Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại các xã ven biển của thành phố Quảng Ngãi, nghiên cứu

đƣợc thực hiện từ 9/2016 đến tháng 7/2017.

1.4 Phƣơng pháp luận

Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính để phát hiện các nguyên nhân bỏ học

của học sinh THCS. Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính bởi vì nghiên cứu

này tập trung vào một nhóm đặc thù là trẻ em bỏ học ở khu vực ven biển thành phố Quảng

Ngãi, nghiên cứu tập trung vào từng tình huống bỏ học cụ thể nhằm đạt đƣợc các góc nhìn

sâu sắc về nguyên nhân dừng học của trẻ thay vì nhắm đến số lƣợng thống kê bỏ học.

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thu thập thông qua khảo sát trực tiếp các đối tƣợng

và các thông tin thứ cấp. Thông tin thứ cấp cung cấp những thông tin tổng quan về địa

điểm và vấn đề nghiên cứu, đƣợc cung cấp bởi Sở giáo dục Quảng Ngãi, phòng giáo dục

Quảng Ngãi, chi cục thống kê, các trƣờng học, UBND. Thông tin sơ cấp đƣợc thu thập

thông qua phỏng vấn trực tiếp đối tƣợng nghiên cứu, nguồn thông tin này rất cần thiết đối

với luận văn vì những nguyên nhân rút trẻ ra khỏi trƣờng học khó có thể thu thập từ thông

tin sơ cấp.

1.5 Cấu trúc luận văn

Luận văn đƣợc bố cục thành 4 chƣơng, Chƣơng 1 giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu,

Chƣơng 2 trình bày về khung lý thuyết, Chƣơng 3 thảo luận kết quả nghiên cứu, cuối

cùng Chƣơng 4 kết luận những nguyên nhân bỏ học và đề xuất chính sách dựa trên các

phân tích ở Chƣơng 3.

-5-

CHƢƠNG 2: KHUNG PHÂN TÍCH

2.1 Nhu cầu cho giáo dục

Lý thuyết vốn con ngƣời của Becker (1967) cho rằng đi học tăng thêm một năm làm cho

thu nhập trong tƣơng lai tăng thêm nhƣng đồng thời cũng tạo ra các chi phí ở hiện tại bao

gồm chi phí trực tiếp đến trƣờng và chi phí cơ hội của việc trì hoãn tham gia vào thị trƣờng

lao động. Các cá nhân tiếp tục đầu tƣ cho giáo dục miễn là lợi ích biên của một năm đến

trƣờng tăng thêm lớn hơn hoặc bằng chi phí biên của việc đi học tăng thêm. Theo Becker,

sự khác nhau về suất chiết khấu và suất sinh lợi của giáo dục sẽ quy định sự khác nhau về

thời gian đến trƣờng của các cá nhân. Cá nhân với suất chiết khấu thấp hoặc chi phí đến

trƣờng thấp và suất sinh lợi do giáo dục mang lại cao thì thời gian đến trƣờng dài hơn các

cá nhân còn lại. Từ khuôn khổ lý thuyết vốn con ngƣời cho thấy rằng, cá nhân là ngƣời

quyết định mức độ giáo dục mà họ đạt đƣợc dựa trên việc so sánh giữa chi phí và lợi ích

của giáo dục. Chi phí đến trƣờng hoặc các cơ hội mà cá nhân phải đánh đổi để đƣợc đến

trƣờng có thể là yếu tố rút trẻ ra khỏi trƣờng học. Nhƣ vậy, các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết

định dừng học/hoặc tiếp tục đến trƣờng có thể thuộc về các chính sách của chính phủ trong

việc quy định chi phí đến trƣờng, hoặc các quy luật thị trƣờng trong việc quy định lợi ích

của giáo dục.

Lý thuyết vốn con ngƣời đƣợc giả định rằng không có sự hạn chế về nguồn lực để đầu tƣ

cho giáo dục, điều này khó xảy ra ở thực tế. Sự hạn chế về nguồn lực đã tạo ra giới hạn về

khả năng phân bổ nguồn lực trong gia đình, Mô hình “Quyết định hộ gia đình về mức độ

giáo dục cho trẻ” (Glick & Sahn, 2000) đã giải quyết đƣợc sự hạn chế về nguồn lực ở Lý

thuyết vốn con ngƣời của Becker. Trong mô hình này mức độ giáo dục cho trẻ đƣợc xác

định sao cho tối đa hóa độ thỏa dụng của bố mẹ trong các điều kiện ràng buộc của hộ gia

đình. Giáo dục vừa đƣợc xem là hàng hóa tiêu dùng và hàng hóa để đầu tƣ. Bố mẹ đầu tƣ

cho giáo dục của trẻ vì họ muốn trẻ đƣợc biết chữ và giáo dục tốt. Đồng thời, bố mẹ đầu tƣ

cho giáo dục của trẻ để chắc chắn rằng trẻ sẽ hỗ trợ cuộc sống về sau cho họ. Theo mô

hình này, bố mẹ đƣợc giả định sống trong hai giai đoạn. Giai đoạn đầu bố mẹ làm việc và

nuôi dƣỡng con cái, thu nhập của bố mẹ giai đoạn đầu đƣợc dùng để tiêu dùng hộ gia đình

và đầu tƣ vào giáo dục cho con cái. Giai đoạn sau bố mẹ về hƣu, tiêu dùng ở giai đoạn này

phụ thuộc vào tiền gửi từ thu nhập của trẻ mà khoản này phụ thuộc vào sự đầu tƣ vào giáo

dục của bố mẹ ở giai đoạn đầu và một vài đặc điểm của trẻ. Mô hình này cho rằng các yếu

-6-

tố chính ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ vào giáo dục cho trẻ phụ thuộc vào các yếu tố:

thu nhập của hộ gia đình, các đặc tính của trẻ, chi phí đến trƣờng, các yếu tố khác của hộ

gia đình.

(1) Thu nhập của hộ gia đình và chi phí đến trường của trẻ

Sự gia tăng trong thu nhập của hộ gia đình sẽ làm tăng đầu tƣ cho giáo dục của trẻ. Ngƣợc

lại, chi phí trực tiếp tăng sẽ làm giảm nhu cầu đầu tƣ vào việc học ở trẻ của phụ huynh. Chi

phí đến trƣờng có thể đƣợc chia làm hai loại: chi phí trực tiếp (học phí, đồng phục, sách

vở…) và chi phí gián tiếp (chi phí cơ hội của việc đến trƣờng).

(2) Giới tính

Giới tính của trẻ là yếu tố vừa quyết định chi phí cơ hội đến trƣờng và còn xác định lợi ích

của việc đến trƣờng của trẻ trong tƣơng lai. Nữ giới thƣờng bị ràng buộc vào trách nhiệm

với các công việc nhà hơn nam giới. Đối với một số nền văn hóa nữ giới không đƣợc tiếp

cận với giáo dục bình đẳng với nam giới. Cả hai trƣờng hợp này, chi phí cơ hội đến trƣờng

của nữ giới cao hơn nam giới. Tuy nhiên trong một vài trƣờng hợp chi phí cơ hội đến

trƣờng của nam giới cao hơn nữ giới, điều này do hàm sản xuất của hộ gia đình xác định.

Mặc dù có nhiều lợi ích phi tiền tệ mang lại cho nữ giới nếu họ đƣợc tiếp cận với giáo dục

nhƣng các lợi ích này không đƣợc bố mẹ nhìn nhận hoặc đánh giá thấp hơn lợi ích tiền tệ.

Nữ giới thƣờng bị phân biệt đối xử trên thị trƣờng lao động ở cả hai khía cạnh cơ hội việc

làm và thu nhập, căn cứ vào điều này bố mẹ thƣờng đánh giá lợi ích đầu tƣ giáo dục cho nữ

giới về mặt tiền tệ thấp hơn nam giới. Do vậy theo mô hình này thì thời gian đến trƣờng

của nữ giới sẽ thấp hơn nam giới. Thậm chí trƣờng hợp nam và nữ đƣợc đối xử một cách

bình đẳng trên thị trƣờng lao động thì các khoản tiền gửi cho bố mẹ ở giai đoạn sau của nữ

giới vẫn thấp hơn vì nữ giới bị ràng buộc về trách nhiệm gia đình của họ khi kết hôn.

Trƣờng hợp các khoản tiền gửi cho bố mẹ ở giai đoạn sau bằng nhau ở hai giới thì lợi ích

mà bố mẹ nhận đƣợc từ việc giáo dục cho nữ giới vẫn thấp hơn nam giới vì chi phí cơ hội

đến trƣờng của nữ giới cao hơn nam giới.

Cấu trúc hộ gia đình tác động đến nữ giới nhiều hơn nam giới. Một sự gia tăng số lƣợng trẻ

nhỏ tuổi hơn trong hộ gia đình sẽ làm tăng nhu cầu lao động ở nữ giới trong việc chăm sóc

em nhỏ, trƣờng hợp này làm tăng chi phí cơ hội của việc đến trƣờng ở nữ giới nhiều hơn

nam giới. Tƣơng tự, sự gia tăng số lƣợng anh chị lớn tuổi hơn hoặc sự hiện diện của ông bà

-7-

lớn tuổi sẽ làm giảm chi phí cơ hội của việc đến trƣờng ở nữ giới bằng việc cung cấp sự hỗ

trợ việc nhà hoặc chăm sóc trẻ nhỏ hơn sẽ làm giảm nguy cơ bị rút ra khỏi trƣờng học ở nữ

giới.

(3) Tuổi

Tuổi là yếu tố đƣợc bố mẹ cân nhắc trong quá trình rút trẻ ra khỏi trƣờng học. Ở khu vực

nông thôn, tuổi càng tăng đồng nghĩa với tăng khả năng trẻ tham gia vào lao động. Hay nói

cách khác, tuổi càng tăng thì chi phí cơ hội đến trƣờng của trẻ càng lớn, cộng thêm chi phí

đi học trực tiếp đến trƣờng càng tăng ở các mức độ cao hơn. Kết quả là các nguồn lực đầu

tƣ cho trẻ lớn tuổi hơn có nguy cơ bị cắt giảm. Nghĩa là tuổi của trẻ càng tăng, trẻ càng có

nguy cơ bị rút ra khỏi trƣờng học

(4) Trình độ học vấn của bố mẹ

Trình độ học vấn của bố mẹ đƣợc kỳ vọng tác động tích cực khả năng đến trƣờng của trẻ

chẳng hạn nhƣ bố mẹ có thể hỗ trợ trẻ trong quá trình học tập. Bố mẹ có trình độ học vấn

càng cao sẽ dễ dàng nhận thấy lợi ích của giáo dục. Tác động tích cực của trình độ học vấn

của bố mẹ lên việc đến trƣờng của trẻ chính là bố mẹ xem giáo dục của trẻ ở khía cạnh là

hàng hóa tiêu dùng, nghĩa là họ quan tâm và mong muốn trẻ đƣợc giáo dục.

Nhƣ vậy, mô hình “Quyết định hộ gia đình về mức độ giáo dục cho trẻ” cho thấy rằng cả

bố mẹ và cá nhân trẻ có thể là ngƣời ra quyết định mức độ giáo dục mà cá nhân nhận đƣợc

trong điều kiện ràng buộc nguồn lực của hộ gia đình.

Tóm lại, lý thuyết vốn con ngƣời và mô hình “Quyết định hộ gia đình về mức độ giáo dục

cho trẻ” xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định đến trƣờng/dừng học của trẻ trong

đó quyết định này do cá nhân hoặc bố mẹ quyết định. Các yếu tố thuộc về chi phí đến

trƣờng và các cơ hội mà cá nhân phải đánh đổi để đƣợc đến trƣờng ở lý thuyết vốn con

ngƣời và các yếu tố thuộc về đặc điểm gia đình, và đặc điểm cá nhân ở mô hình “Quyết

định hộ gia đình về mức độ giáo dục cho trẻ” đƣợc nghiên cứu trong luận văn nhằm tìm

nguyên nhân bỏ học của trẻ tại các xã ven biển thành phố Quảng Ngãi.

2.2 Lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc

-8-

Nghiên cứu các nguyên nhân rút trẻ ra khỏi trƣờng học đƣợc thực hiện rất nhiều quốc gia

trên thế giới, các chuyên gia đã xác định các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến tỷ lệ bỏ học của

trẻ.

Yếu tố đầu tiên là sự giới hạn về cung theo khu vực, đây là trƣờng hợp không cung cấp đủ

số lƣợng trƣờng lớp, giáo viên hoặc cung cấp đủ số lƣợng nhƣng chất lƣợng không đảm

bảo. Aysit Tansel (1994) chỉ ra rằng ở các khu vực bị thiệt thòi về kinh tế hay văn hóa nhƣ

đƣờng phố chƣa phát triển hoặc các khu định cƣ bị cô lập, các trƣờng THCS và PTTH

không có sẵn ở địa phƣơng hoặc ở cách xa khu vực mà những ngƣời nghèo sinh sống sẽ

làm giảm tỷ lệ đến trƣờng của trẻ ở những khu vực này. Nghiên cứu của Colenam (1966)

phát hiện rằng, nguyên nhân phổ biến gây bất bình đẳng trong cơ hội giáo dục chính là sự

khác biệt giữa khu vực và mức độ sẵn có của trƣờng, chi phí và chất lƣợng, đƣợc đo bằng

các yếu tố nhƣ tỷ lệ giữa giáo viên và sinh viên, trình độ của giáo viên. Những bất bình

đẳng này không chỉ ảnh hƣởng đến khả năng bỏ học mà còn ảnh hƣởng đến kết quả học tập

của trẻ.

Nhóm yếu tố thuộc về nhân khẩu học có tác động đến tỷ lệ bỏ học của trẻ. Trình độ học

vấn của bố mẹ càng cao thì khả năng bỏ học của trẻ ở các nhóm này càng thấp (Glick và

Sahn, 2000; Russel W.Rumberger, 1995). Thống kê của Russel W.Rumberger (1995) cho

thấy rằng các gia đình có bố mẹ đơn thân, bố mẹ li dị, bố mẹ kế có tỷ lệ bỏ học cao hơn các

cá gia đình bố mẹ đẻ vẫn chung sống với nhau.

Nhóm yếu tố liên quan đến thu nhập, việc làm và chi phí trong gia đình có ảnh hưởng quan

trọng đến khả năng đến trường của trẻ. Aysit Tansel (1994) cho rằng trình trạng việc làm,

thu nhập và các yếu tố liên quan đến các chi phí ảnh hƣởng đến khả năng đến trƣờng của

trẻ ở Thổ Nhĩ Kỳ. Phát hiện này cũng nhất quán với các tác giả Võ Trí Thanh và Trịnh

Quang Long (2005), Bùi Thái Quyên (2011); các tác giả này kết luận rằng tỷ lệ bỏ học của

trẻ rất nhạy cảm với thu nhập, chi tiêu hộ gia đình và chi phí trực tiếp đến trƣờng ở Việt

Nam. Nhóm các yếu tố tác động làm giảm thu nhập của hộ gia đình có thể rút trẻ ra khỏi

trường học. Nghiên cứu của Jacoby và Skoufias (1997) nhận thấy rằng các hộ gia đình ở

vùng nông thôn Ấn Độ thích ứng với các cú sốc giảm thu nhập bằng cách giảm tỷ lệ đi học

và tăng sự tham gia lao động trẻ em nhƣ là một hình thức tự bảo hiểm. Tƣơng tự, nghiên

cứu của Cardoso và Verner (2006) trích trong Fata No & Yukiko Hirakawa (2012) ở Brazil

phát hiện rằng khi các yếu tố tạo ra nguồn lực của gia đình bị sụt giảm nhƣ trƣờng hợp

-9-

ngƣời bố đột ngột thất nghiệp, trẻ có khuynh hƣớng bỏ học sớm tham gia vào hoạt động

tạo thu nhập nhằm làm giảm bớt gánh nặng cho gia đình.

Một vài nghiên cứu về quy mô hộ gia đình cho thấy rằng quy mô hộ gia đình có thể ảnh

hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến tỷ lệ bỏ học của trẻ. Knodel và Wongsith (1991) trích

trong Patrinos & Psacharopoulos (1997) phát hiện rằng quy mô hộ gia đình có ảnh hƣởng

tiêu cực đến khả năng bỏ học của trẻ tại Thái Lan. Cơ chế chính của vấn đề này là quy mô

hộ gia đình càng lớn càng pha loãng nguồn lực của hộ gia đình cho một đứa trẻ. Giải pháp

giảm tỷ lệ sinh sẽ góp phần nâng cao trình độ học vấn ở Thái Lan. Trái ngƣợc với nghiên

cứu ở Thái Lan, nghiên cứu của Patrinos & Psacharopoulos (1997) và Chernichovsky

(1985) kết luận rằng số anh chị em trong gia đình không ảnh hƣởng đến khả năng đến

trƣờng của trẻ, đây là bằng chứng của “sự chuyên môn hóa” trong gia đình, theo đó một số

đứa trẻ đƣợc đến trƣờng và hoàn toàn tập trung vào việc học trong khi những anh chị em

khác làm việc. Giải pháp đặt ra trong trƣờng hợp có “chuyên môn hóa” chính là trợ cấp

cho các gia đình nghèo là cần thiết để họ có thể duy trì trẻ đến trƣờng. Patrinos và

Psacharopoulos (1997) phát hiện rằng số lƣợng anh chị em trong gia đình có tác động đến

mức độ đến trƣờng của trẻ nhƣng cần xem xét trong mối quan hệ với cấu trúc độ tuổi của

các anh, chị em. Nghĩa là, một sự gia tăng số lƣợng thành viên nhỏ tuổi (0-6 tuổi) sẽ làm

tăng khả năng lao động của trẻ, và làm biến dạng tuổi đến trƣờng ở trẻ (trẻ đến trƣờng

muộn hơn vì phải chăm sóc ngƣời em nhỏ tuổi hơn)

Tác động của lao động đến tỷ lệ bỏ học không rõ ràng. Patrinos và Psacharopoulos (1997)

kết luận rằng lao động trẻ em có thể là nguy cơ rút trẻ ra khỏi trƣờng vì làm giảm hiệu quả

học tập của trẻ. Ngƣợc lại, lao động làm tăng khả năng đến trƣờng của trẻ trong các trƣờng

hợp trẻ thuộc các gia đình không thể chi trả các khoản chi phí đến trƣờng cho trẻ, trẻ tham

gia lao động nhằm tự chia trả các chi phí này. Ông cho rằng một lệnh cấm lao động trẻ em

có thể làm gia tăng tỷ lệ bỏ học ở trẻ. Nghiên cứu của hai ông đề xuất rằng cần xác định

loại công việc và thời gian lao động của trẻ để có thể tìm ra chính sách thích hợp làm tăng

khả năng đến trƣờng cho trẻ.

Nghiên cứu của Lê Thúc Dục và Trần Ngô Minh Tâm (2013) kết luận rằng kết quả học tập

có thể là yếu tố dự báo khả năng bỏ học của trẻ. Rất nhiều nghiên cứu kết luận rằng lƣu

ban là yếu tố rút trẻ ra khỏi trƣờng học (Andre, 2008; Unesco, 2005; Orazem &Paterno,

2008). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của Grisson và Shepard (1989) ở Chicago cho thấy

-10-

rằng lƣu ban làm giảm tỷ lệ bỏ học ở trẻ. Nghiên cứu này kết luận rằng lƣu ban là cách

chuẩn bị kiến thức và nâng cao kết quả học tập cho các lớp tiếp theo.

Nhƣ vậy, từ các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc các tác giả cho thấy rằng các yếu tố ảnh

hƣởng đến tỷ lệ bỏ học của trẻ rất đa dạng, từ đặc điểm của hộ gia đình (trình trạng kinh tế

xã hội của hộ gia đình, quy mô hộ,…), các đặc điểm của trƣờng học (mức độ dễ tiếp cận

trƣờng học, số lƣợng và chất lƣợng giáo viên…), và đặc điểm của trẻ (lao động trẻ em và

kết quả học tập của trẻ).

2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1 Khái niệm học sinh bỏ học

Theo Bộ Giáo dục, học sinh được xem là bỏ học nếu như không tiếp tục đến trường sau khi

đã đăng ký nhập học. Võ Trí Thanh và Trịnh Quang Long (2005) cho rằng nếu tính toán số

liệu bỏ học dựa theo khái niệm này thì số liệu sẽ bị tính toán thấp hơn số lƣợng bỏ học thực

tế vì đã bỏ qua những học sinh không tiếp tục đến trƣờng sau khi đã hoàn thành năm học

trƣớc đó và không đăng ký học ở lớp tiếp theo.

Để tránh tình trạng tính toán số lƣợng học sinh bỏ học tấp hơn thực tế, khái niệm học sinh

bỏ học đƣợc sử dụng trong luận văn là những người không tiếp tục đến trường trong vòng

mười hai tháng trước thời điểm khảo sát. Võ Trí Thanh và Trịnh Thanh Quang (2005) bình

luận rằng khái niệm vẫn chƣa tính đúng số lƣợng thực tế trong trƣờng hợp học sinh tạm

thời nghỉ học một năm hoặc hai năm, sau đó tiếp tục quay lại trƣờng học. Tuy nhiên, đối

với bậc trung học cơ sở tại địa điểm khảo sát, tác giả tham khảo ý kiến của các chuyên gia

về các đặc điểm của học sinh vùng biển, học sinh bỏ học là những đối tƣợng đã bỏ học và

không có trƣờng hợp nào học sinh nghỉ học tạm thời một hoặc hai năm sau đó quay lại

trƣờng. Do vậy, khái niệm học sinh bỏ học đƣợc sử dụng để tính toán số liệu học sinh bỏ

học đúng với thực tế.

2.3.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ bỏ học của trẻ

Dựa vào lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc và tình hình thực tế tại địa phƣơng,

tác giả lựa chọn các nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ bỏ học của trẻ để thiết kế bảng câu

hỏi. Các nhóm yếu tố này bao gồm nhóm yếu tố ảnh thuộc về các đặc tính của trẻ (tuổi,

giới tính, lao động trẻ em, kết quả học tập của trẻ), nhóm yếu tố liên quan đến hộ gia đình

(trình độ học vấn của phụ huynh, thu nhập hộ gia đình), nhóm yếu tố liên quan đến trƣờng

-11-

học và cộng đồng (sự sẵn có của các trƣờng học tại địa phƣơng, chất lƣợng trƣờng học, chi

phí đến trƣờng).

Nghiên cứu này tập trung vào một nhóm đặc thù là trẻ em ở khu vực ven biển thành phố

Quảng Ngãi và mong muốn tìm kiếm các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng trẻ bị rút ra khỏi

trƣờng học. Vì vậy các yếu tố đƣợc nghiên cứu sẽ nhằm phản ánh tính đa chiều của nguyên

nhân bỏ học của trẻ ở các nhóm yếu tố có thể tác động đến quyết định dừng học thay vì

nhắm đến số lƣợng thống kê bỏ học. Các yếu tố tác giả chọn lựa phù hợp với tình trạng bỏ

học ở địa phƣơng và sẽ đƣợc phân tích ở chƣơng tiếp theo.

2.3.3 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp phân tích định tính sử dụng thông tin thứ cấp và sơ

cấp để đánh giá, xác định vấn đề nghiên cứu đặt ra.

Nguồn thông tin thứ cấp gồm: số liệu thống kê của các cơ quan nhà nƣớc đƣợc công

bố, các văn bản pháp luật, sách, báo có liên quan, sách, báo in và điện tử.

Nguồn thông tin sơ cấp bao gồm:

(1) Phỏng vấn học sinh bỏ học và phụ huynh học sinh bằng bảng câu hỏi. Bảng câu

hỏi khảo sát đƣợc xây dựng trên cơ sở khung phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ bỏ

học của trẻ, mỗi yếu tố ảnh hƣởng đƣợc xây dựng trên hiểu biết cá nhân của tác giả và có

tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục. Các câu hỏi gồm hai loại:

Dạng câu hỏi đóng với đáp án có sẵn, các đáp án đƣợc xây dựng dựa vào quan sát thực tế

và các thông tin thứ cấp có liên quan. Dạng câu hỏi mở đƣợc dùng để thu thập thông tin cụ

thể và chi tiết hơn về đối tƣợng cần phỏng vấn. Đối với một hộ gia đình, bao gồm cả phụ

huynh và học sinh bỏ học: tác giả trực tiếp nêu câu hỏi, và ghi nhận câu trả lời trên văn bản

giấy và đƣợc ghi âm để đối chiếu thông tin. Thời gian phỏng vấn từ 45 đến 60 phút. Trong

quá trình phỏng vấn, ngoài những câu hỏi nằm trong bảng câu hỏi khảo sát, tác giả đặt

những câu hỏi bên ngoài bảng khảo sát để kiểm tra thái độ và sự thành thật của đối tƣợng

khảo sát trong quá trình khảo sát. Các câu trả lời đƣợc nghi ngờ không thành thật đều đƣợc

đánh dấu lại để xem xét. Những trƣờng hợp đối tƣợng đƣợc phỏng vấn vắng nhà thì việc

phỏng vấn đƣợc thực hiện bằng điện thoại. Trong quá trình phỏng vấn, nếu nhƣ tác giả

không phỏng vấn đƣợc hoặc phụ huynh, hoặc học sinh trong một gia đình thì gia đình này

đƣợc loại ra, gia đình cận kề trong danh sách đƣợc chọn.

-12-

(2) Phỏng vấn chuyên gia và các nhân vật hữu quan bằng bảng câu hỏi. Phỏng vấn

chuyên gia đƣợc thực hiện bằng cách gặp trực tiếp, hoặc thông qua điện thoại, email, dựa

trên bảng câu hỏi để ghi nhận ý kiến. Các chuyên gia chính là: các giáo viên dạy trung học

cơ sở, hiệu trƣởng trƣờng trung học cơ sở, cán bộ quản lý giáo dục.

2.3.4 Chọn mẫu để khảo sát

Chọn mẫu khảo sát đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Việc

chọn mẫu đƣợc căn cứ dựa vào thống kê số lƣợng học sinh bỏ học của 6 xã ven biển thuộc

thành phố Quảng Ngãi, bao gồm 251 học sinh. Cách thức chọn mẫu phân tầng dựa trên các

tiêu chí biết trƣớc về tỷ lệ trong tổng thể: Giới tính, khối lớp (tuổi), khu vực sinh sống (xã).

Mẫu khảo sát gồm có: 75 học sinh, chiếm tỷ lệ 30%, 75 phụ huynh hoặc đối tƣợng nuôi

dƣỡng trẻ và 12 chuyên gia (giáo viên và hiệu trƣởng tại 6 trƣờng khảo sát).

-13-

Bảng 2.1 Các tiêu chí chọn mẫu

(Đơn vị tính: học sinh)

Số học sinh Tỷ lệ

Các tiêu chí lấy mẫu Tổng thể Mẫu Tổng thể Mẫu

Tổng số học sinh bỏ học 251 75 100% 100%

Giới tính

155 96 76 86 58 31 62% 38% 30% 34% 23% 12% 61% 39% 31% 35% 23% 12% 46 29 23 26 17 9 Nam Nữ Độ tuổi Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9

Khu vực sinh sống

160 64% 64% 48 Xã Nghĩa An

6 41 2% 16% 3% 16% 2 12 Xã Tịnh Khê Xã Tịnh Kỳ

9 4% 4% 3 Xã Tịnh Hòa

10 4% 4% 3 Xã Nghĩa Phú

25 10% 11% 8 Xã Nghĩa Hà

Mức sống hộ gia đình

71 28% 28% 21 Hộ nghèo và cận nghèo

72% 72% 54 Hộ Không nghèo 180

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ báo cáo của các trường THCS trên địa bàn khảo sát

-14-

CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Nhƣ đã trình bày trong chƣơng 2, các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ bỏ học của trẻ có thể xuất

phát từ phía cầu giáo dục (cá nhân và gia đình trẻ bỏ học) hoặc xuất phát từ phía cung

(trƣờng học và cộng đồng). Qua khảo sát 75 mẫu và 6 trƣờng học tại địa phƣơng có thể

nhận dạng các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ lệ bỏ học của trẻ nhƣ phân tích dƣới đây.

3.1 Mức độ cung ứng giáo dục của các xã ven biển Thành Phố Quảng Ngãi

Hệ thống các trƣờng THCS trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi đƣợc cung cấp bởi Nhà

nƣớc và chịu sự quản lý của Phòng giáo dục thành phố Quảng Ngãi. Thành phố Quảng

Ngãi có 23 xã/phƣờng tƣơng ứng với 23 trƣờng THCS đặt tại mỗi xã. Tỷ số học sinh/giáo

viên THCS của thành phố Quảng Ngãi không biến động nhiều qua các năm, nằm trong

khoảng 16,2 đến 16,99 học sinh/giáo viên, so sánh với 13,66 -13,6 học sinh/giáo viên giai

đoạn 2013-2016 ở địa phƣơng khảo sát. Tỷ số học sinh/lớp học của toàn thành phố là 34,84

học sinh/giáo viên, tỷ số này giảm xuống còn 31,69 học sinh/lớp ở các xã ven biển. Tỷ số

này nằm trong mức quy định số học sinh/lớp không quá 45 học sinh theo Điều lệ trƣờng

THCS. Mức độ cung ứng giáo viên xét về số lƣợng cao hơn mặt bằng chung của toàn

thành phố Quảng Ngãi, nhƣng không chênh lệch quá nhiều nhƣ số liệu ở hình 3.1 vì thực tế

tỷ lệ bỏ học ở khu vực ven biển cao hơn các khu vực khác trong phạm vi thành phố điều

này đã tạo ra sự chênh lệch về số lƣợng giáo viên ở khu vực khảo sát so với trung bình

toàn thành phố. Xét về chất lƣợng, tổng số giáo viên toàn thành phố đều đạt chuẩn đều đạt

chuẩn đào tạo THCS. Theo Thông tƣ số 12/2011/BGD quy định đối với chuẩn đào tạo của

giáo viên THCS “Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sƣ phạm hoặc có bằng cao đẳng và chứng

chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm đối với giáo viên THCS. Chất lƣợng của đội ngũ giáo

viên đƣợc kiểm soát thông qua các hoạt động thi đua giữa các trƣờng về các cuộc thi

chuyên môn, kiểm tra và đánh giá hoạt động của trƣờng từ Phòng giáo dục thành phố

Quảng Ngãi.

-15-

Tỷ số học sinh/giáo viên của TP QN

Hình 3.1: Tỷ số học sinh/giáo viên, tỷ số học sinh/lớp học

ố s ỷ t

Tỷ số học sinh/giáo viên của ở các xã ven biển

40 30 20 10 0

2013-2014

2014-2015

2015-2016

2016-2017

Tỷ số học sinh/lớp học của TP QN

Năm học

Nguồn: Phòng Giáo dục thành phố Quảng Ngãi (2013-2017)

Kết quả khảo sát cơ sở vật chất của các trƣờng, về cơ bản các trƣờng chỉ mới đáp ứng cho

công tác giảng dạy. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy rằng 2/6 trƣờng có các phòng học

đƣợc xây dựng vào những năm 1990, không đƣợc tu bổ thƣờng xuyên đã bị xuống cấp và

lo sợ về các vấn đề về an toàn trong mùa mƣa bão. Có đến 5/6 trƣờng thiếu các phòng chức

năng phục vụ các hoạt động ngoại khóa nhƣ Đoàn hội, và thiếu các phòng phục vụ cho

hoạt động học tập nhƣ thƣ viện hoặc nếu có thì chỉ mang hình thức tạm bợ (phụ lục 1). Vì

vậy đã gây khó khăn cho các trƣờng trong việc tổ chức các sân chơi, sinh hoạt cho học

sinh. Thêm vào đó, thời tiết khu vực ven biển nắng nóng, 2/6 trƣờng có diện tích cây xanh

che phủ chỉ đạt từ 25-30% diện tích trƣờng học do vậy không thu hút đƣợc sự tham gia của

học sinh vào các hoạt động ngoài trời của trƣờng học.

Nhƣ vậy, nhìn chung mức độ cung ứng giáo viên xét về chất lƣợng và số lƣợng ở khu vực

ven biển cao hơn mặt bằng chung so với toàn thành phố tuy nhiên về cơ sở vật chất cho

thấy các trƣờng chỉ mới đảm bảo ở mức tối thiểu cho công tác dạy học.

3.2 Nghèo đói và tình trạng bỏ học của trẻ

Trình trạng nghèo đói của các hộ gia đình không ảnh hƣởng đến tỷ lệ bỏ học của trẻ em.

Những kết quả thu đƣợc từ khảo sát cho thấy các hộ nghèo và cận nghèo luôn có một tỷ lệ

bỏ học thấp hơn và tỷ lệ trẻ tiếp tục đến trƣờng cao hơn ở các hộ gia đình không nghèo

trong mẫu khảo sát. Với cùng một tỷ lệ số con ở hai nhóm hộ (3,407 ở nhóm hộ không

nghèo và 3,47 ở nhóm hộ nghèo), tỷ lệ trẻ bỏ học sớm ở nhóm hộ không nghèo cao hơn

gấp đôi nhóm hộ nghèo (2,03 so với 1,2) và tỷ lệ trẻ đang đến trƣờng ở nhóm hộ không

nghèo tại thời điểm khảo sát thấp hơn nhóm hộ nghèo và cận nghèo (1,1 so với 1,9). Trong

đó, ở nhóm hộ nghèo và cận nghèo tỷ lệ trẻ trên 18 tuổi tiếp tục đến trƣờng chiếm tỷ lệ lên

-16-

đến 13/21 hộ, 10/21 trẻ học đang học phổ thông trung học, còn lại học tiểu học. Ngƣợc lại

tỷ lệ này rất thấp ở nhóm hộ không nghèo, chỉ có 14/54 đang theo học cao đẳng đại học và

còn lại trẻ chủ yếu đang học ở bậc tiểu học. Kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng tỷ lệ trẻ nghỉ

học ở nhóm hộ không nghèo chủ yếu tập trung ở THCS, trong khi đó ở nhóm hộ nghèo trẻ

bỏ học chủ yếu THPT.

Bảng 3.1: So sánh tỷ lệ trẻ đang đến trƣờng, tỷ lệ trẻ bỏ học sớm giữa hai nhóm hộ

nghèo và không nghèo.

Số trẻ trong gia đình Tỷ lệ Hộ nghèo và cận nghèo Hộ không nghèo

Số con trong gia đình Số trẻ bỏ học sớm Số trẻ đang đến trƣờng 3,47 1,2 1,9 3,407 2 1,1

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra

Những hộ gia đình thuộc nhóm hộ nghèo và cận nghèo trong mẫu đều là những hộ làm

nông, với kỳ vọng trẻ thoát ly khỏi nông nghiệp và có đƣợc công việc tốt trong tƣơng lai

đều mong muốn trẻ đƣợc đến trƣờng nhiều hơn (tốt nghiệp THPT hoặc cao đẳng/đại học).

Với sự kỳ vọng giáo dục có thể giúp con họ thoát khỏi nghèo đói và thoát ly khỏi nông

nghiệp, kết hợp với sự hỗ trợ học phí từ phía chính phủ, tỷ lệ trẻ em đến trƣờng ở hộ nghèo

và cận nghèo cao hơn hộ không nghèo. Theo chế độ, hộ nghèo đƣợc miễn 100% học phí,

hộ cận nghèo đƣợc miễn 50% học phí khi đến trƣờng. Bên cạnh đó, địa phƣơng có các biện

pháp khuyến khích hộ nghèo và cận nghèo đƣa con đến trƣờng bằng cách tài trợ sách giáo

khoa, tập viết, xe đạp hoặc tiền mặt (200.000 -500.000 VND/năm học) cho các trẻ em

nghèo có kết quả học tập tốt. Kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng tỷ lệ trẻ đang theo học

cao đẳng hoặc đại học ở nhóm hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ lệ cao trong mẫu (13/21).

Sự hỗ trợ học phí từ phía chính phủ không đủ không đủ để có thể tài trợ cho trẻ ở các trình

độ cao này, 15/75 trƣờng hợp phụ huynh đi vào các tỉnh phía Nam mƣu sinh nhằm có thể

đủ chi trả các khoản chi phí đến trƣờng của trẻ. Mong muốn trẻ thoát khỏi nghề nông

không những xuất hiện ở nhóm hộ nghèo và cận nghèo mà còn xuất hiện ở nhóm hộ không

nghèo làm nông nghiệp khác trong mẫu.

Ở nhóm hộ không nghèo, tỷ lệ hộ tham gia vào các nghề đặc thù của khu vực ven biển nhƣ

khai thác và nuôi trồng hải sản chiếm đến 39/54 hộ, có đến 30/54 phụ huynh chỉ mong

muốn trẻ hoàn thành bậc trung học cơ sở và học nghề để theo các nghề truyền thống của

-17-

địa phƣơng. Kết quả khảo sát cũng phát hiện rằng, 4/75 hộ không nghèo thuộc vùng ven

biển bãi ngang thuộc xã Tịnh Hòa đƣợc sự hỗ trợ của nhà nƣớc về chi phí đến trƣờng của

trẻ, đƣợc miễn học phí và mỗi trẻ đến trƣờng đƣợc nhận 75.000 VND/tháng nhƣng điều

này không khuyến khích các gia đình này cho trẻ đến trƣờng.

Nhƣ vậy, dựa vào tỷ lệ trẻ đến trƣờng ở hai nhóm hộ gia đình cho thấy rằng tình trạng

nghèo đói xét trong phạm vi mẫu khảo sát không ảnh hƣởng đến tỷ lệ đến trƣờng của các

thành viên trong gia đình.

3.3 Tác động của yếu tố giới tính đến tình trạng bỏ học của trẻ

Nam giới có khuynh hƣớng bỏ học sớm hơn nữ giới, tỷ lệ bỏ học của nam giới luôn chiếm

tỷ lệ cao hơn nữ giới. Số liệu cung cấp chỉ ra rằng nam giới bỏ học chủ yếu tập trung ở các

lớp đầu chuyển cấp và giảm dần ở các lớp cao hơn, khuynh hƣớng này luôn xảy ra mỗi

năm ở khu vực này.

40%

35%

30%

25%

Năm học 2013-2014

20%

Năm học 2014-2015

15%

Năm học 2015-2016

10%

5%

0%

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Hình 3.2 Tỷ lệ bỏ học theo độ tuổi

Nguồn: Tác giả tự vẽ từ các báo cáo của các trường THCS ở các năm học 2013-2014,

2014-2015, 2015-2016.

So sánh về quan điểm nam giới hay nữ giới đƣợc đến trƣờng theo trình độ học vấn của phụ

huynh, khuynh hƣớng cho thấy nữ giới được ưu tiên đến trường nhiều hơn nam giới. Xét

trong phạm vi mẫu khảo sát trình độ học vấn của phụ huynh không ảnh hƣởng đến sự ƣu

tiên đến trƣờng của nam giới hay nữ giới. Nhóm phụ huynh có trình độ học vấn thấp nhất

và cao nhất trong mẫu (không biết chữ và Phổ thông trung học) đều cho rằng nam giới và

nữ giới bình đẳng tiếp cận giáo dục, nhóm phụ huynh có trình độ học vấn tiểu học và

THCS đều cho rằng nữ giới đƣợc ƣu tiên đến trƣờng nhiều hơn nam giới. Kết quả khảo sát

-18-

chỉ ra rằng nữ giới đƣợc ƣu tiên đến trƣờng chủ yếu tập trung ở các hộ tham gia khai thác

hải sản, phụ huynh cho rằng ở bất kỳ trình độ nào nam giới đều tham gia vào các nghề

truyền thống ở địa phƣơng chính vì vậy họ không ƣu tiên nam giới đến trƣờng nhƣ nữ giới,

ngƣợc lại đối với nữ giới phụ huynh đều mong muốn trẻ có trình độ cao hơn để tham gia

học nghề, hoặc ít nhất phụ huynh không muốn trẻ nghỉ học sớm.

Bảng 3.2 Mức độ ƣu tiên đến trƣờng theo giới tính

Câu trả lời Nam giới đƣợc ƣu tiên đến trƣờng hơn nữ giới Nữ giới đƣợc ƣu tiên đến trƣờng hơn nam giới Nam và nữ đều bình đẳng đến trƣờng Tổng cộng Tỷ lệ 3/75 28/75 44/75 75/75

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả điều tra

Kết quả khảo sát phát hiện rằng chính sách tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ ở địa

phƣơng tác động đến mức độ đến trƣờng của nam giới ở địa phƣơng. Có đến 21/33 trƣờng

hợp phụ huynh không khuyến khích trẻ quay lại trƣờng nếu nhƣ trẻ bỏ học ở lớp 6 và lớp 7

(Phụ lục 5) bởi vì trẻ nghỉ học ở trình độ này sẽ không thuộc đối tƣợng tuyển chọn và gọi

công dân nhập ngũ. Theo Thông tƣ số 140/2015/TT-BQP về “Tuyển chọn và gọi công dân

nhập ngũ” ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Bộ Quốc Phòng, các xã ven biển

thành phố Quảng Ngãi thuộc địa phƣơng khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân,

đƣợc phép tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7 (Khoản 4, Điều 4) (Phụ lục 6).

Theo chính sách này trẻ có trình độ văn hóa dƣới lớp 7 sẽ không thuộc nhóm đối tƣợng

nhập ngũ khi đủ tuổi. Ngƣợc lại, nếu trình độ văn hóa của trẻ từ lớp 7 trở lên, các hộ gia

đình phải chi trả một khoản chi phí không chính thức để trẻ không thuộc diện nhập ngũ,

tuy nhiên trong một số trƣờng hợp các hộ cho rằng con họ vẫn bị gọi nhập ngũ mặc dù họ

đã chi trả đầy đủ các “chi phí”. Sở dĩ, phụ huynh lựa chọn quyết định cho trẻ dừng học nếu

nhƣ trẻ không muốn đến trƣờng khi chƣa hoàn thành chƣơng trình lớp 7 vì phần lớn nhƣng

hộ này là những hộ tham gia khai thác hải sản và mong muốn trẻ theo nghề truyền thống

của gia đình, theo quan niệm nghề biển truyền thống thì đi biển không cần trình độ cao, trẻ

chỉ cần học hết tiểu học để có thể biết đọc biết viết có thể tham gia đi biển. Bên cạnh đó,

thu nhập từ đi biển cao hơn các nghề khác ở địa phƣơng. Các chủ tàu thuyền trả trung bình

300.000 - 350.000 VND/đêm cho những chuyến đi biển ngắn ngày, 8.000.000-

10.000.000VND/tháng cho các chuyến đi biển dài ngày và thậm chí cao hơn nếu nhƣ các

-19-

chủ tàu trúng cá. Do vậy, nếu nhƣ trẻ không muốn tiếp tục đến trƣờng khi chƣa hoàn thành

chƣơng trình lớp 7 thì phụ huynh đồng ý cho trẻ nghỉ học nhằm không thuộc diện gọi nhập

ngũ khi trẻ đủ tuổi.

Nhƣ vậy, kết quả khảo sát cho thấy rằng nhìn chung không có sự bất bình đẳng về cơ hội

đến trƣờng của nam giới và nữ giới. Tỷ lệ đến trƣờng của nam giới thấp hơn nữ giới là do

sự nhận thức của phụ huynh về các nghề đặc thù ở địa phƣơng không yêu cầu trình độ cao,

kết hợp với chính sách tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đã không khuyến khích phụ

huynh cho nam giới đến trƣờng nếu nhƣ trẻ bỏ học dƣới lớp 7.

3.4 Trình trạng thu nhập, chi phí học THCS và khả năng chi trả các chi phí đến

trƣờng của các hộ gia đình

Quy mô hộ trung bình là 5,9 ngƣời/hộ. Số thành viên trung bình thuộc nhóm hộ nghèo và

cận nghèo là 6,2 ngƣời/hộ, ở nhóm hộ không nghèo là 5,9 ngƣời/hộ. Quy mô hộ nghèo và

cận nghèo cao hơn chủ yếu là do số thành viên cao tuổi sống cùng. Tính trung bình mỗi lao

động chính chịu trách nhiệm 1,7 lao động phụ thuộc ở nhóm hộ nghèo và cận nghèo,

ngƣợc lại ở nhóm hộ không nghèo tỷ số này là 2,3. Nhƣ vậy, nhóm hộ này chỉ có ngƣời

chồng là lao động chính trong gia đình. Kết quả khảo sát chỉ ra rằng gánh nặng ngƣời phụ

thuộc cao ở nhóm hộ không nghèo không phải là nguyên nhân rút trẻ ra khỏi trƣờng học ở

nhóm này.

Cơ cấu các nguồn thu nhập trong mẫu cho thấy rằng có 13/75 (17%) số hộ có mức thu

nhập bình quân dƣới 2 triệu đồng/ngƣời/tháng, 21/75 (28%) hộ có thu nhập trung bình từ 2

- 4 triệu đồng/tháng, 29/75 (39%) hộ có thu nhập trung bình từ 4 - 8 triệu/tháng và có

12/75 (16%) có thu nhập trên mức 8 triệu/tháng.

16%

17%

Dƣới 2 triệu đồng

2 - 4 triệu đồng

28%

39%

4 - 8 triệu đồng

Trên 8 triệu đồng

Hình 3.3 Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình trong mẫu

-20-

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả điều tra

Nhóm hộ nghèo tập trung ở nhóm có thu nhập thấp nhất trong mẫu. Nguồn thu nhập chính

của nhóm hộ nghèo và cận nghèo đến từ trồng lúa (16/21), chăn nuôi (trâu, bò) (5/21) và

buôn bán (5/21) mƣu sinh ở Phía Nam. Diện tích trồng lúa ở mỗi hộ thấp, thu nhập trồng

lúa không ổn định và phụ thuộc vào thời tiết. Đa số thu nhập dùng để chi trả chi phí vật tƣ

đầu vào nhƣ cây giống, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón. Vì vậy các hộ gia đình phải tham

gia vào các hoạt động khác nhƣ thu mua ve chai (3/21), vá lƣới (4/21), phụ hồ (3/21) để đa

dạng và nâng cao thu nhập. Kết quả khảo sát cho thấy rằng nhóm hộ mƣu sinh ở các tỉnh

phía Nam đều là những hộ có thu nhập chính từ nông nghiệp. Đối với nhóm hộ không

nghèo, các nguồn thu nhập chính của nhóm hộ này chủ yếu đến từ khai thác hải sản, nuôi

trồng thủy sản, kinh doanh.

Các khoản chi phí trực tiếp mà các hộ gia đình chi trả cho trẻ đến trƣờng tính trung bình

1000.000 đồng/trẻ/năm học (Phụ lục 7). Có 27/75 hộ gia đình thuộc hộ nghèo và cận

nghèo, những hộ ở xã ven biển bãi Ngang (xã Tịnh Kỳ) đƣợc hƣởng các chỉnh sách

miễn/giảm học phí. Hầu hết các hộ gia đình cho rằng các chi phí đến trƣờng của trẻ ở bậc

THCS chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập và chi tiêu hàng tháng của họ, do vậy

chi phí đến trƣờng ở bậc THCS không phải là nguyên nhân rút trẻ ra khỏi trƣờng học.

Kết quả khảo sát cho thấy tổng hợp các khoản đầu tƣ cho giáo dục của tất cả các thành viên

của nhóm hộ nghèo và cận nghèo chiếm một tỷ lệ cao trong tổng thu nhập của nhóm hộ

này. Tính trung bình, các khoản này chiếm đến 60-70% tổng thu nhập hộ gia đình. Chị

Trần Thị Thuận (41 tuổi, Tịnh Khê) cho rằng khi trẻ bắt đầu học phổ thông trung học và

cao đẳng đại học, chi phí đến trƣờng chiếm tỷ lệ cao, hầu nhƣ những gia đình làm ruộng ở

địa phƣơng đều phải mƣu sinh ở các tỉnh phía Nam để mới có thể trang trải các chi phí học

tập cho trẻ. Trong phạm vi nguồn lực có giới hạn của gia đình, cộng với trẻ có kết quả học

tập kém và không muốn tiếp tục đến trƣờng, các hộ gia đình chọn giải pháp rút trẻ ra khỏi

trƣờng để trẻ tham gia vào lao động và tập trung nguồn lực của hộ gia đình cho những trẻ

có kết quả học tập tốt hơn. Tác giả tìm thấy “sự chuyên môn hóa” trong gia đình, khi một

vài đứa trẻ đi làm, và một vài đứa trẻ khác đƣợc tập trung cho việc học. Phát hiện này nhất

quán với kết quả nghiên cứu của Chernichovsky (1985) về sự “chuyên môn hóa” lao động

trong gia đình. Chernichovsky (1985) cho rằng số trẻ trong gia đình càng lớn thì mức độ

giáo dục cho mỗi đứa trẻ đƣợc ƣu tiên đến trƣờng càng cao. Cơ chế này chính là số lƣợng

-21-

trẻ trong hộ gia đình càng lớn sẽ làm giảm thu nhập của hộ gia đình với một số lƣợng tài

sản tạo ra thu nhập cố định. Một số trẻ đƣợc ƣu tiên đến trƣờng và một số trẻ chỉ đƣợc đến

trƣờng mức độ nào đó và tham gia lao động.

Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận 2 trƣờng hợp trẻ bị rút ra khỏi trƣờng học do hộ gia đình

gặp cú sốc về mất lao động chính trong gia đình và 1 trƣờng hợp gia đình có ngƣời thân

đau nặng. Các nguồn thu nhập của hộ gia đình đều bị giảm sút khi các hộ gia đình này đối

mặt với các cú sốc, do vậy giải pháp đƣợc gia đình chọn lựa là rút trẻ ra khỏi trƣờng học để

tham gia lao động nhằm đóng góp vào thu nhập của hộ gia đình.

Nhƣ vậy, nếu xét riêng rẻ chi phí đến trường ở bậc THCS, kết quả khảo sát cho thấy rằng

các hộ gia đình không gặp khó khăn trong việc chi trả các khoản chi phí đến trường của

trẻ. Tuy nhiên, nếu kết hợp với các khoản chi trả cho các trẻ đến trƣờng khác trong hộ gia

đình, đặc biệt là những hộ có trẻ đang theo học cao đẳng, đại học, kết quả khảo sát cho

thấy rằng sự hạn chế về thu nhập của hộ gia đình là yếu tố các hộ gia đình rút trẻ ra khỏi

trƣờng học dựa trên cơ sở đánh giá về năng lực của trẻ.

3.5 Trình độ học vấn của phụ huynh và nhận thức về vai trò giáo dục đối với trẻ

Theo thống kê của UBND các xã, trình độ học vấn của ngƣời dân khu vực ven biển thấp

hơn so với mặt bằng chung ở các khu vực đồng bằng khác, 80% dân số có trình độ văn hóa

dƣới cấp 2, và 20% ngƣời dân có trình độ văn hóa cấp 3 hoặc đại học. Kết quả khảo sát

cho thấy rằng trình độ học vấn của phụ huynh trong mẫu tƣơng đƣơng với mức trung bình

chung của khu vực. Phụ huynh có trình độ học vấn ở tiểu học chiếm tỷ lệ cao (60-69%), tỷ

lệ này giảm xuống ở bậc trung học cơ sở nhƣng chủ yếu chỉ dừng lại ở lớp 6 và lớp 7 (21-

23%), một số ít phụ huynh có trình độ học vấn ở lớp 10 (9-11%) và thậm chí một số trƣờng

hợp phụ huynh không biết chữ (8% đối với ngƣời mẹ).

Bảng 3.3 Trình độ học vấn của phụ huynh trong mẫu

Trình độ học vấn của phụ huynh Không biết chữ Tiểu học Trung học cơ sở Phổ thông trung học Cao đẳng/đại học Tổng cộng Ngƣời bố 0% 69% 23% 9% 0% 100% Ngƣời mẹ 8% 60% 21% 11% 0% 100%

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả điều tra

-22-

Trình độ học vấn của phụ huynh thấp đã hạn chế sự nhận thức của phụ huynh về tầm quan

trọng của giáo dục đối với trẻ. Về cơ bản phụ huynh đều nhận thức đƣợc lợi ích tiền tệ của

giáo dục (đƣợc diễn dịch thông cơ hội tìm đƣợc việc làm và thu nhập cao hơn) nhƣng hầu

nhƣ phụ huynh không nhận thức đƣợc lợi ích phi tiền tệ của giáo dục đối với nhận thức của

trẻ. Do vậy, khi đƣợc hỏi về hậu quả của bỏ học sớm, chỉ có 7/75 câu trả lời là trẻ có nguy

cơ tham gia vào các tệ nạn xã hội, 68/75 phụ huynh cho rằng trẻ tham gia vào lao động

sớm - quan điểm này đƣợc phản ảnh từ quá khứ của bố mẹ, của anh/chị trong gia đình bỏ

học sớm và tham gia lao động.

Kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng phụ huynh rất ít quan tâm theo dõi quá trình học tập của

trẻ. Nguyên nhân đến từ (1) điều kiện mưu sinh xa nhà/công việc thường xuyên vắng nhà

nhiều hộ gia đình gởi trẻ cho ông bà chăm sóc, (2) một số phụ huynh cho rằng trường học

có trách nhiệm trong việc giáo dục trẻ.

Mặc dù phụ huynh nhận thức giáo dục mang lại cơ hội tìm đƣợc việc làm và thu nhập cao

hơn nhƣng đối với một số hoạt động đặc thù ở địa phƣơng nhƣ khai thác hải sản, làm máy,

nuôi trồng thủy sản phụ huynh cho rằng bất cứ trình độ nào trẻ cũng có thể tham gia lao

động vì những hoạt động này chủ yếu cần kinh nghiệm thực tế. Sự lựa chọn mức độ giáo

dục cho trẻ xuất phát từ thị trƣờng lao động dành cho trình độ học vấn cao dành cho nghề

cá chƣa có ở địa phƣơng. Việc học nghề để tham gia khai thác hải sản ở địa phƣơng theo

kinh nghiệm nghề cá truyền thống. Theo Anh Lê Văn Minh (41 tuổi – Tịnh Khê) nghề biển

đòi hỏi ngư dân phải làm quen gắn bó với nghề từ nhỏ (13 -14 tuổi) chỉ từ lúc này mới đảm

bảo một sự gắn bó lâu dài, những trẻ em học hành nhiều thường thiếu kinh nghiệm đi biển

và không gắn bó lâu dài với nghề này. Ngoài việc học nghề cá, học các nghề kỹ thuật cao ở

cộng đồng dân cƣ ven biển nhƣ sửa chữa máy tàu, hàng hải đều đƣợc học tập thông qua

thực tế. Rất nhiều thợ máy ở địa phương có trình độ văn hóa thấp ở cấp 1 hoặc hoặc một

số ít có trình độ văn hóa cấp 2 vẫn có thể sửa chữa máy tàu, các loại phương tiện máy móc

rất thành thạo (Anh Trần Văn Giàu – chủ một tiệm sửa chữa một gara tàu nhỏ ở xã Tịnh

Hòa cho hay). Do vậy, đào tạo văn hóa truyền thống theo yếu tố thông thƣờng sẽ không

phù hợp với với nghề cá truyền thống. Vì vậy, mặc dù mong muốn mức độ đến trƣờng của

trẻ ở bậc THCS nhƣng nếu trẻ bỏ học giữa chừng phụ huynh cũng không khuyến khích trẻ

quay lại trƣờng. Nhƣ vậy, nếu nhìn nhận ở khía cạnh này thì đầu tƣ cho giáo dục cơ bản ở

địa phƣơng liên tục và kéo dài nhƣng kết quả của đầu tƣ cho giáo dục không đƣợc ngƣời

-23-

dân kiểm nghiệm thực tế, vì vậy không khuyến khích phụ huynh đầu tƣ cho giáo dục của

trẻ ở các ngành đặc thù của địa phƣơng.

Tuy nhiên, theo ông Lê Huy Phƣớc - Phó chủ tịch nghiệp đoàn nghề cá xã Nghĩa An cho

rằng nghề cá hiện tại ở các địa phƣơng ven biển đã đƣợc nâng lên một trình độ công nghệ

cao hơn, đƣợc trang bị nhiều máy móc và thiết bị khai thác hiện đại nhƣ máy dò ngƣ

trƣờng khai thác đã hỗ trợ ngƣ dân rất nhiều trong quá trình khai thác. Ngƣ trƣờng khai

thác xa và thời gian khai thác dài hơn đòi hỏi quy trình bảo quản tốt hơn; máy móc hiện đại

hơn yêu cầu ngƣ dân phải có trình độ văn hóa cao để tiếp thu kỹ thuật mới. Bên cạnh đó,

việc trang bị cá tàu cá hiện đại đòi hỏi thợ sửa tàu hoặc ngƣ dân phải am hiểu nguyên lý

hoạt động thay vì sửa “mò”. Nhu cầu bảo dƣỡng và sửa chữa các đội tàu có công suất lớn ở

địa phƣơng rất cao nhƣng địa phƣơng chƣa đáp ứng đƣợc do vậy đa số các tàu phải ra Đà

Nẵng. Chính vì vậy, cần thiết phải nâng cao trình độ cho ngƣ dân để có thể tiếp nhận công

nghệ mới, kỹ thuật khai thác mới.

Nhƣ vậy, sự nhận thức về vai trò của giáo dục của ngƣời dân trong mẫu tƣơng đối thấp, kết

quả khảo sát cho thấy rằng những phụ huynh có lịch sử gia đình theo một số nghề đặc thù

ở địa phƣơng nhƣ nghề biển, nuôi trồng thủy sản… và định hƣớng trẻ theo nghề này đều

không mong muốn trẻ tiếp tục đến trƣờng nếu nhƣ trẻ dừng học. Điều này xuất phát từ sự

nhận thức mang tính đặc thù vùng miền liên quan đến “đi biển không cần học nhiều”, là

yếu tố dẫn đến phụ huynh thiếu quan tâm đến giáo dục và không khuyến khích trẻ quay lại

trƣờng. Ngƣợc lại đối với hộ những hộ không theo nghề biển, sự thiếu quan tâm đến giáo

dục của trẻ bắt nguồn từ điều kiện mƣu sinh là nguyên nhân rút trẻ ra khỏi trƣờng ở nhóm

này.

3.6 Trẻ em tham gia lao động

Tính toán từ số liệu đều tra cho thấy có 44/75 trẻ tham gia lao động chiếm 58,67% tổng số

trẻ trong mẫu, lao động nam giới nhiều hơn nữ giới (73% và 27%). Trong đó 38/44 trẻ

tham gia vào lao động hộ gia đình và 6/44 trƣờng hợp trẻ làm thuê cho các chủ sử dụng lao

động tại địa phƣơng.

-24-

Bảng 3.4: Tỷ lệ trẻ em tham gia lao động hộ gia đình và lao động đƣợc trả công

Nữ 7/29 0/29 7/29 Nam 31/47 6/47 37/47 Các hình thức trẻ em tham gia lao động Lao động hộ gia đình Lao động đƣợc trả công Tổng cộng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả điều tra

Tỷ lệ trẻ tham gia lao động hộ gia đình chủ yếu tập ở các hoạt động khai thác hải sản

(15/38) - những hộ này có các thuyền nhỏ có động cơ và không có động cơ, chủ yếu đánh

bắt qua đêm ở các khu vực gần bờ, nuôi trồng thủy sản (4/38), chăn thả gia súc và nông

nghiệp (15/37), buôn bán (4/37), khác (3/37).

Đối với các hoạt động nông nghiệp, hầu hết trẻ đều tham gia vào các hoạt động sản xuất

của gia đình, tính trung bình trẻ dành 2 giờ/ngày để tham gia lao động. Đặc biệt vào những

ngày mùa, các hộ gia đình tiết kiệm chi phí thuê mƣớn, do vậy hầu nhƣ tất cả trẻ trong mẫu

đều tham gia vào các hoạt động thu hoạch của gia đình. Việc trẻ em nghỉ học trong những

ngày mùa gây ảnh hƣởng ít nhiều đến kết quả học tập của trẻ.

Ở các nhóm hộ tham gia khai thác hải sản và nuôi trồng thủy sản, mặc dù thời gian trẻ

tham gia lao động hộ gia đình không liên tục nhƣng tính chất và đặc trƣng của lao động có

ảnh hƣởng tiêu cực đến sức khỏe và giảm hiệu quả học tập. Thời gian nghỉ học để tham gia

lao động của trẻ ở nhóm này giao động từ 2 ngày đến 1 tuần.

Có đến 6/47 trẻ tham gia lao động đƣợc trả công trong thời gian đến trƣờng, nhóm này chủ

yếu tập trung ở học sinh lớp 8 và 9, đƣợc thuê làm việc tại các cảng cá hoặc một số vựa cá

tại địa phƣơng. Tính trung bình trẻ sử dụng 3 tiếng/ngày để tham gia lao động. Thời gian

lao động không cố định phụ thuộc vào thời gian các tàu cá cập bến, vì vậy trẻ phải đánh

đổi giữa thời gian làm việc.

Phân tích thu nhập của hộ gia đình có trẻ em tham gia lao động hộ gia đình đến kết quả học

tập của trẻ để có thể giúp nhìn nhận rõ hơn nguyên nhân tham gia lao động của trẻ nhằm

tìm ra giải pháp thích hợp để hạn chế tình trạng bỏ học của trẻ. Kết quả phân tích về thu

nhập của hộ gia đình cho thấy rằng, chỉ có 10/37 hộ nghèo trẻ tham gia lao động thuộc

nhóm hộ nghèo trong mẫu, những hộ còn lại đều thuộc nhóm hộ không nghèo và không

gặp khó khăn về kinh tế. Đối với nhóm trẻ tham gia vào các hoạt động đƣợc trả công trong

-25-

thời gian đến trƣờng, thu nhập từ lao động của trẻ nhằm mục đích mua sắm các thiết bị

công nghệ mà gia đình không đáp ứng cho trẻ.

Nhƣ vậy, tỷ lệ trẻ tham gia vào lao động hộ gia đình chiếm tỷ lệ rất cao ở cả hai nhóm hộ

nghèo và không nghèo, việc tham gia lao động hộ gia đình và lao động đƣợc trả công có

ảnh hƣởng đến hiệu quả học tập của trẻ và đặc biệt ở các trẻ có tham gia vào hoạt động

khai thác có ảnh hƣởng đến sự phát triển về mặt thể chất của trẻ.

3.7 Quá trình đánh giá xếp loại học sinh ở trƣờng học

Tổng hợp kết quả nguyên nhân bỏ học của trẻ cho thấy rằng lý do trẻ bỏ học chủ yếu là

“trẻ không kịp kiến thức trên lớp nên không muốn tiếp tục đến trƣờng”. Điều này không

những xảy ra đối với những trẻ có kết quả học tập yếu kém mà còn xảy ra đối với những

trẻ có kết quả học tập trung bình và khá. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ trẻ bỏ học có kết quả

học lực yếu kém chỉ chiếm 35% tổng số trẻ bỏ học, số học sinh có học lực trung bình

chiếm đến 50% trong tổng số trẻ, thậm chí số trẻ có kết quả học tập khá chiếm 15% tổng

thể.

Bảng 3.5 Tổng hợp kết quả nguyên nhân bỏ học của trẻ theo đối tƣợng phỏng vấn trẻ

em

Nguyên nhân bỏ học

Học kém/chán học/không theo kịp bạn bè Phải lao động Không muốn học, muốn tham gia lao động Thƣờng xuyên đau ốm Tỷ lệ 52/75 10/75 11/75 2/75 75/75 Tổng cộng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả điều tra

Kết quả khảo sát 12 giáo viên tại 6 trƣờng THCS trên địa bàn khảo sát, 7/12 giáo viên sử

dụng cụm từ trẻ “ngồi nhầm lớp” để giải thích cho hiện tƣợng trẻ không không theo kịp

kiến thức trên lớp. Đánh giá sai học lực của học sinh, đặc biệt những học sinh không đủ

điều kiện lên lớp sẽ gây ra hiện tƣợng trẻ không theo kịp các kiến thức ở các lớp tiếp theo.

Đánh giá xếp loại học lực học sinh THCS đƣợc quy định tại Thông tƣ số 58/2011/TT-

BGDĐT ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2011 bởi Bộ Giáo dục và đào tạo. Kết quả khảo

sát cho thấy rằng các trƣờng áp dụng Thông tƣ này vào đánh giá và xếp loại học sinh

THCS nhƣng điều chỉnh tỷ lệ xếp loại học lực trẻ theo một số chỉ tiêu quy định. Kết quả

-26-

khảo sát 3/4 giáo viên thuộc 4 trƣờng THCS đạt công nhận trƣờng chuẩn quốc gia (sau đây

gọi tắt là trƣờng chuẩn) cho biết rằng bên cạnh các trƣờng dựa vào Thông tƣ 58 đế đánh

giá xếp loại học sinh thì các trƣờng bị một số chỉ tiêu chi phối làm cho quá trình đánh giá

học lực của học sinh không khách quan. Đối với trƣờng chuẩn, theo Thông tƣ số 47/2012/

TT-BGĐT về “Ban hành Quy chế công nhận trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ

thông và trƣờng trung học phổ thông có nhiều cấp đạt chuẩn quốc gia” ban hành ngày 07

tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo Dục, quy định tỷ lệ học sinh bỏ học và lƣu ban hàng năm

không quá 5%, trong đó tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 1% (Phụ lục 8). Dựa vào các chỉ

tiêu này, nếu nhƣ tỷ lệ học sinh lƣu ban, bỏ học và số học sinh yếu và kém cao hơn mức

trần quy định thì các trƣờng sẽ điều chỉnh bằng cách nâng mức xếp hạn học lực của trẻ. Có

2/4 trƣờng chuẩn quốc gia cho rằng tỷ lệ học sinh bỏ học ở vùng biển khá cao so với mặt

bằng chung các trƣờng ở vùng đồng bằng, nếu khống chế tỷ lệ học sinh bỏ học ở mức 1%

thì hầu nhƣ các trƣờng khó có thể đạt đƣợc chỉ tiêu. Chính vì vậy nếu nhƣ tỷ lệ bỏ học của

học sinh vƣợt tỷ lệ trần quy định thì các trƣờng sẽ đối phó bằng cách liệt kê những học

sinh bỏ học thành chuyển trƣờng đến địa phƣơng khác, và số học sinh lƣu ban cộng với số

học sinh nghỉ học đã đƣợc điều chỉnh nếu vƣợt quá chỉ tiêu 5% sẽ đƣợc xếp loại lại để có

thể lên lớp. Bên cạnh đó, thực tế địa phƣơng cho thấy rằng phụ huynh không muốn đầu tƣ

giáo dục nếu nhƣ trẻ lƣu ban và ngay cả bản thân trẻ cũng không muốn đến trƣờng nếu nhƣ

trẻ không đƣợc lên lớp, do vậy nếu trẻ bị lƣu ban thì khả năng cao trẻ sẽ nghỉ học làm tăng

tỷ lệ bỏ học ở các trƣờng bị ràng buộc chỉ tiêu này ở mức chỉ 1%. Ngoài ra, tỷ lệ bỏ học

cao dẫn đến các xã không đƣợc công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS, cũng là yếu tố là cho

các trƣờng hạn chế tình trạng bỏ học của trẻ thông qua giảm tỷ lệ lƣu ban bằng cách cho trẻ

đƣợc lên lớp. Trong 6 xã ven biển, có 5 xã đạt chuẩn phổ cập THCS, chỉ duy nhất xã

Nghĩa An vẫn chƣa đƣợc công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS-đây là địa phƣơng có tỷ lệ

bỏ học cao nhất và chiếm đến 50% tỷ lệ trẻ bỏ học ở 6 địa phƣơng ven biển tỉnh Quảng

Ngãi.

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng giải pháp để cũng cố kiến thức cho những trẻ “ngồi nhầm lớp”

chính là phụ đạo cho trẻ. Theo các giáo viên đƣợc phỏng vấn, giải pháp này không mang

lại hiệu quả vì trẻ bị ngồi “nhầm lớp” trong một thời gian dài đã mất kiến thức căn bản từ

nhiều năm trong khi đó kiến thức phụ đạo chỉ bao hàm nội dung chƣơng trình đang học, do

vậy không thu hút đƣợc trẻ đến lớp. Bên cạnh đó, tâm lý trẻ không muốn tham dự các lớp

-27-

dành cho học sinh cá biệt cho nên tỷ lệ trẻ tham dự các lớp này rất ít. Có 2/6 trƣờng đổi từ

hình thức phụ đạo học sinh yếu sang phụ đạo cho cả lớp nhƣng mục đích vẫn hƣớng đến

học sinh có học lực kém hơn, kết quả vẫn không thu hút đƣợc học sinh đến lớp. Cô

Nguyễn Ngọc Minh N (Tịnh Hòa) có gần 5 năm trong việc củng cố kiến thức cho học sinh

“ngồi nhầm lớp” cho rằng không đợi đến bậc THCS trẻ mới “ngồi nhầm lớp”, thực tế trẻ

“ngồi nhầm lớp” ở giai đoạn tiểu học, việc phụ đạo kiến thức ở những năm đầu của bậc

THCS hầu nhƣ chỉ để ôn tập những kiến thức của bậc tiểu học.

“Ngồi nhầm lớp” là nguyên nhân trẻ không theo kịp kiến thức ở trƣờng, kết quả khảo sát

cho thấy rằng tình trạng đi học không chuyên cần của trẻ cũng là nguyên nhân làm giảm

hiệu quả học tập của trẻ. Tình trạng đi học không chuyên cần xảy ra do trẻ tham gia lao

động hộ gia đình hoặc làm thuê cho các chủ sử dụng lao động tại địa phƣơng (đã đề cập ở

mục 3.6). Ngoài ra, trẻ đi học không chuyên cần vì dành quá nhiều thời gian để chơi game

online hoặc truy cập internet. Tỷ lệ trẻ sử dụng thời gian để chơi điện tử hoặc truy cập

internet chiếm tỷ lệ cao trong mẫu (38/75) trẻ, kết quả khảo sát cho thấy mạng xã hội và trò

chơi điện tử là hai yếu tố trẻ sử dụng nhiều nhất chiếm đến 87% và 76% trẻ. Tính trung

bình mỗi ngày trẻ trải qua 3,5 giờ để chơi game và truy cập internet, thời gian này chiếm

gần hết khoản thời gian sau giờ đến trƣờng của trẻ. Hơn 50% (30/55) trẻ có thời gian giải

trí hơn 4 giờ/ngày (phụ lục 9). Bên cạnh các điểm truy cập internet công cộng, sự sẵn có

của các thiết bị truy cập internet ở các hộ gia đình, và một số trẻ còn sở hữu thiết bị thông

minh là nguyên nhân làm giảm tập trung vào học tập (phụ lục 10).

3.8 Mối quan hệ giữa trƣờng học- gia đình- và các tổ chức trong việc tác động đến tỷ

lệ bỏ học của trẻ.

Kênh thông tin giữa nhà trƣờng và gia đình không kịp thời là yếu tố ảnh hƣởng đến quá

trình rút trẻ ra khỏi trƣờng học. Kết quả khảo sát cho thấy rằng có đến 34/75 trƣờng hợp

phụ huynh không đƣợc trƣờng học thông báo thƣờng xuyên về quá trình học tập của trẻ,

nhóm này chỉ nhận đƣợc thông tin định kỳ về kết quả học tập của trẻ theo học kỳ. Trong số

nhóm phụ huynh đƣợc thông tin về tình hình học tập của trẻ (chủ yếu là tình trạng trốn học

của trẻ), chỉ có 15/41 phụ huynh có các hành động nhằm giảm thiểu trình trạng này. Đối

với trƣờng hợp vận động trẻ quay lại trƣờng sau khi trẻ nghỉ học, có 47% (35/75) phụ

huynh cho biết rằng trƣờng học không có bất kỳ nỗ lực nào trong việc thảo luận các biện

pháp để đƣa trẻ quay lại trƣờng. Có 53% (40/75) phụ huynh cho biết rằng giáo viên chủ

-28-

nhiệm đến nhà để thuyết phục gia đình cho trẻ đến trƣờng, trong số này chỉ có 11/75 trẻ

quay lại trƣờng nhƣng sau đó trẻ vẫn tiếp tục bỏ học.

Bên cạnh trƣờng học, Hội Khuyến học và Hội Phụ nữ xã cùng góp sức vận động trẻ quay

lại trƣờng học. Hội Khuyến học xã thành lập ở mỗi thôn một tổ vận động. Tổ vận động ở

mỗi thôn bao gồm: Thôn trƣởng và chi hội trƣởng hội khuyến học, đƣợc thành lập nhằm

tìm hiểu nguyên nhân rút trẻ ra khỏi trƣờng học ở hộ gia đình nhằm tìm các giải pháp phù

hợp. Nếu trẻ vắng học nhiều buổi trong tuần và giáo viên chủ nhiệm liên lạc vẫn không

quay lại trƣờng thì danh sách học sinh đƣợc gửi đến cho các Hội. Sự kết hợp vận động trẻ

ra lớp từ phía chính quyền địa phƣơng và trƣờng học nhằm mục đích thuyết phục phụ

huynh nếu nhƣ trẻ bỏ học xuất phát từ gia đình trẻ. Số hộ gia đình trong mẫu nhận đƣợc sự

vận động đƣa trẻ ra lớp có sự kết hợp từ phía trƣờng học, Hội khuyến học và hội Phụ nữ là

27/75 trƣờng hợp.

Kết quả phỏng vấn cho thấy rằng hiệu quả công tác vận động học sinh quay lại trƣờng của

Hội Khuyến học và Hội Phụ nữ không cao. Thứ nhất, xuất phát từ nhận thức trẻ không

theo kịp kiến thức ở các trƣờng THCS các tổ vận động thuyết phục gia đình cho trẻ học bổ

túc văn hóa. Chị Mai Thị Ngọc P… (thôn Cổ Lũy, Tịnh Khê) cho biết rằng con chị nghiện

trò chơi điện tử nên học yếu và bỏ học, ban vận động khuyến khích gia đình cho trẻ đi học

bổ túc văn hóa, chị bảo rằng học chính quy đã khó tìm việc làm, học bổ túc thì càng khó

tìm việc hơn. Một bộ phận phụ huynh không đánh giá cao lợi ích đầu tƣ cho giáo dục ở

khía cạnh tiền tệ, chính vì vậy khi đầu tƣ cho giáo dục không đƣợc coi trọng thì càng

không khuyến khích phụ huynh đầu tƣ cho trẻ theo học hệ bổ túc văn hóa. Thứ hai, thông

tin không kịp thời từ phía trƣờng học dẫn đến phần lớn trƣờng hợp tổ vận động tiếp cận trẻ

bỏ học và gia đình trễ, trẻ bỏ học lâu ngày không muốn quay lại trƣờng. Thứ ba, một số trẻ

vừa nghỉ học theo các thuyền khai thác hải sản xa bờ hoặc một số theo gia đình vào mƣu

sinh ở các tỉnh phía Nam gây khó khăn trong việc thuyết phục trẻ quay lại trƣờng.

Nhƣ vậy, sự thông tin liên lạc không kịp thời từ phía trƣờng học đến gia đình và các bên

vận động ở chính quyền địa phƣơng làm giảm tỷ lệ quay lại trƣờng của trẻ. Bên cạnh đó,

các biện pháp vận động trẻ quay lại trƣờng của Hội thiếu thuyết phục phụ huynh đƣa trẻ

đến trƣờng.

-29-

CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc tác giả xác định các nhóm yếu tố ảnh hƣởng

đến trình trạng bỏ học của trẻ, các nhóm yếu tố này đƣợc nghiên cứu ở cấp độ cá nhân của

trẻ, đặc điểm hộ gia đình, đặc điểm trƣờng học và cộng đồng. Các yếu tố này đƣợc sử dụng

để thiết kế bảng câu hỏi và phỏng vấn các đối tƣợng nghiên cứu để tìm nguyên nhân bỏ

học của trẻ. Qua kết quả khảo sát, các phát hiện chính của luận văn là:

Mức độ cung ứng giáo viên xét về chất lƣợng và số lƣợng ở khu vực ven biển cao hơn mặt

bằng chung so với toàn thành phố. Về cơ sở vật chất các trƣờng chỉ mới đảm bảo ở mức tối

thiểu cho công tác dạy học, thiếu các cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động học tập, và sân

chơi hữu ích cho học sinh.

Nhìn chung tình trạng kinh tế hộ gia đình, vấn đề đói nghèo không ảnh hƣởng đến tình

trạng bỏ học của trẻ em tại các xã ven biển thành phố Quảng Ngãi. Tỷ lệ trẻ em đến trƣờng

ở nhóm hộ nghèo cao hơn nhóm hộ không nghèo. Chi phí đến trƣờng ở bậc THCS chỉ

chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí của gia đình, do vậy hầu nhƣ các hộ gia đình không

gặp khó khăn trong việc chi trả các khoản chi phí này. Tuy nhiên, số lƣợng trẻ đến trƣờng

ở nhóm hộ nghèo và cận nghèo cao, đặc biệt là những hộ gia đình có trẻ đang học ở các

mức độ cao hơn nhƣ Cao đẳng, Đại học, đều gặp khó khăn trong việc chi trả chi phí đến

trƣờng cho trẻ. Chính vì vậy, trong phạm vi nguồn lực có giới hạn của gia đình, nếu trẻ có

kết quả học tập kém hoặc không muốn đến trƣờng, phụ huynh rút trẻ ra khỏi trƣờng học

nhằm tập trung nguồn lực cho các thành viên khác trong gia đình.

Trình độ học vấn của phụ huynh trong mẫu thấp đã hạn chế nhận thức của phụ huynh về

giá trị học tập đối với tƣơng lai của trẻ. Bên cạnh đó, xuất phát kinh nghiệm thực tế và yêu

cầu của các nghề đặc thù ở khu vực ven biển nhƣ khai thác, nuôi trồng hải sản và làm máy

không đòi hỏi lao động có trình độ. Vì vậy những hộ gia đình tham gia vào các nghề đặc

thù ở địa phƣơng hoặc định hƣớng trẻ tham gia các nghề này đều mong muốn trẻ đến

trƣờng chủ yếu ở bậc THCS. Thêm vào đó, chính sách nghĩa vụ quân sự ở địa phƣơng có

tác động đến việc xác định mức độ đến trƣờng sao cho trẻ không thuộc diện gọi nhập ngũ

khi đủ tuổi, do vậy tỷ lệ trẻ bỏ học chủ yếu chiếm tỷ lệ cao ở lớp 6 hoặc 7. Ngƣợc lại, ở

nhóm hộ nghèo và cận nghèo và những hộ làm nông nghiệp, mặc dù nhận thức về vai trò

-30-

của giáo dục đối với sự phát triển của trẻ ở nhóm này bị hạn chế nhƣng với hi vọng trẻ

thoát ly khỏi nghề nông phụ huynh đều mong muốn trẻ đạt đƣợc trình độ học vấn cao hơn

và thực tế phụ huynh ở nhóm này rất nỗ lực đầu tƣ giáo dục cho trẻ.

Đánh giá không đúng học lực của học sinh là nguyên nhân dẫn đến tình trạng “ngồi nhầm

lớp” của trẻ. Trẻ không theo kịp kiến thức ở lớp hiện tại vì đã bị hỏng kiến thức cơ bản ở

các lớp trƣớc gây ra hiện tƣợng chán học ở trẻ, kết hợp với sự bùng nổ các trò chơi điện tử

và mạng internet ở học đƣờng và thiếu yếu tố động viên, khuyến khích của gia đình đối với

việc học của trẻ là nguyên nhân rút trẻ ra khỏi trƣờng học ở nhóm này. Bên cạnh nguyên

nhân trẻ không theo kịp kiến thức do thực trạng “ngồi nhầm lớp”, trẻ em tham gia lao động

hộ gia đình chiếm tỷ lệ cao, mức độ công việc và thời gian lao động có ảnh hƣởng đến hiệu

quả học tập và sức khỏe của trẻ.

Vai trò của các cơ quan, trƣờng học và các tổ chức tham gia vào quá trình phát triển giáo

dục chƣa đƣợc phát huy đúng mức. Quá trình thông tin giữa trƣờng học và gia đình, trƣờng

học và các cơ quan địa phƣơng trong việc vận động trẻ em đến trƣờng còn chậm trễ, thiếu

cơ chế phối hợp dẫn đến việc huy động trẻ quay lại trƣờng đạt kết quả thấp. Đồng thời,

biện pháp vận động trẻ quay lại trƣờng chƣa thật sự hiệu quả, không thuyết phục đƣợc phụ

huynh tiếp tục đầu tƣ giáo dục cho trẻ.

4.2 Kiến nghị chính sách

Thứ nhất, nâng cao sự hiểu biết của bố mẹ về vai trò của giáo dục đối với nhận thức của

trẻ, đặc biệt những hộ gia đình có tham gia hoạt động khai thác hải sản bằng các biện pháp

tuyên truyền qua các phƣơng tiện thông tin và truyền thông qua các cơ quan ở địa phƣơng.

Hội phụ nữ và Chi hội khuyến học có vai trò nâng cao sự nhận thức cho ngƣời mẹ. Vì tính

đặc thù của khu vực ven biển, vai trò của Hội nghề cá rất quan trọng trong việc nâng cao

sự nhận thức của ngƣời dân về vai trò giáo dục đối với nghề đặc thù của địa phƣơng trong

giai đoạn hiện nay.

Thứ hai, biện pháp giảm tỷ lệ bỏ học của học sinh ven biển chính là kết hợp đƣợc 2 ngƣời

trong một: ngƣời đánh cá truyền thống và ngƣời có học thức cao. Chính phủ nên thiết lập

các chƣơng trình dạy nghề chính thức liên quan đến hoạt động kinh tế tại địa phƣơng một

cách rõ ràng dành cho cấp trung học cơ sở. Đều này có nghĩa là lồng ghép chƣơng trình

THCS vào chƣơng trình đào tạo nghề tại địa phƣơng. Trẻ vừa theo học nghề và sau đào tạo

-31-

có thể áp dụng vào thực tế tại địa phƣơng, điều này sẽ giúp cho phụ huynh nhận thấy đƣợc

lợi ích của đầu tƣ cho giáo dục trẻ ngay tại địa phƣơng, đồng thời trẻ có đƣợc trình độ tối

thiểu để có thể tiếp tục học lên hoặc có thể xin đƣợc những công việc khác đòi hỏi trình độ

tối thiểu THCS.

4.3 Hạn chế của nghiên cứu

Việc phỏng vấn các chuyên gia không đạt đƣợc kết quả kỳ vọng do hầu hết các chuyên gia

lảng tránh hoặc trả lời theo kiểu lời chiếu lệ và đƣa ra quan điểm cá nhân trong việc áp đặt

nguyên nhân bỏ học của trẻ thuộc phía gia đình. Bên cạnh đó, chất lƣợng trƣờng học chỉ có

thể đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu về cơ sở vật chất và trình độ giáo viên, không

đánh giá phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên trong việc thu hút học sinh.

-32-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ban hành quy chế

đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư số 47/2012/TT- BGDĐT ban hành quy chế

công nhận trường THCS, trường THPT, và trường phổ thông nhiều cấp đạt chuẩn quốc

gia.

3. Bộ Quốc Phòng (2015), thông tư số 140/2015/TT-BQP về tuyển chọn và gọi công dân

nhập ngũ.

4. Hà Xuân Thông (2003), Đặc điểm các cộng đồng dân cư ven biển ở Việt Nam.

5. Lê Minh Tiến (2008), “Những nguy cơ từ việc học sinh bỏ học”, Thời báo Kinh tế Sài

Gòn, truy cập ngày 03/04/2017 tại địa chỉ:

http://www.thesaigontimes.vn/Home/diendan/ykien/4004/Nhung-nguy-co-tu-viec-hoc-

sinh-bo-hoc.html

Tiếng Anh

6. Arnaud Chevalier (2004), Parental education and child’s education: A natural

experiment.

7. Aysit Tansel (1992), “Wage Emloyment, Earnings and Returns to school for Men and

Women in Turkey”, Economics of Education Rewiew, vol.13, pp.305-320.

8. Bui Thai Quyen (2011), “School drop out trends in Vietnam from 1998 to 2006”,

Education in Vietnam, pp 152-170.

9. Chernichovsky Dov (1985), “Socioeconomic and demographic aspects of school

enrollment and attendance in rural Botswana”, Economic Development and Cultural

Change, 33(2), pp 319-332.

10. Fata No & Yukiko Hirakawa (2012), “Indentifying causes of dropout through

longitudinal quantitative analysis in rural Cambodian basic schools”, Joural of

International Development and Cooperation, 19.1, pp 25-39.

-33-

11. Grissom, J.B & Shepard, L.A (1989), Structural Equation Modeling of Retention and

Overage Effects on dropping Out of School.

12. Hanna G.Jacoby & Emmanuel Skoufias (1997), “Risk, Financial Markets, and Human

Capital in a Developing Country”, The Review of Economic Studies, vol.64, pp 311-335.

13. Ides Nicaise, Pawadee Tonguthai & IIse Fripont (2000), School dropout in Thailand:

Causes and remedies, Hoger instituut voor de arbeid.

14. Jacoby, H.G & Skoufias (1997), “Risk, financial markets, and human capital in a

developing country”, The Review of Economic Studies, vol.64, pp 311-335.

15. King, Orazem & Paterno (2008), Promotion with and without learning: Effects on

student enrollment and dropout behavior.

16. Le Thuc Duc & Tran Ngo Minh Tam (2013), Why children in Vietnam Dropout of

school and what they do after that?

17. Patrinos & Psacharopouslos (1995), “Education performance and child labor in

Paraguay”, International Joural of Educational Development, vol.15, pp 47-60.

18. Patrinos & Psacharopouslos (1997), “Family size, schooling and child labor in Peru–

An empirical analysis", Journal of population economics, vol.10, pp 387-405.

19. Peter Glick & David E.Sahn (2000), “Schooling of Girls and Boys in a West Africa

country: The effects of Parent education, Income, and Household Structure”, Educations of

education Review, vol.19, pp 63-87.

20. Russel W.Rumberger (1995), “Dropping out of Middle School: A Multilevel analysis

of Students and Shools”, American Educational Research, vol.32, pp 583-625.

21. Vo Tri Thanh & Trinh Quang Long (2005), “Can Vietnam achieve one of its

millennium development goals? An analysic of schooling dropout of children”, William

Davidson Institude.

22. Unesco (2005), Children out of school: Measuring exclusion from primary education

-34-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Trình trạng một số cơ sở vật chất còn thiếu, tạm bợ hoặc xuống cấp tại các

trường THCS khảo sát.

Cơ sở vật chất

Trình trạng cơ sở vật chất Thiếu Tạm bợ Xuống cấp

2/6

6/6 5/6

3/6 3/6 3/6

2/6

Phòng học Phòng học bộ môn Nhà tập đa năng Thƣ viện Phòng hoạt động đoàn đội Phòng y tế Khu sân chơi Khu vệ sinh

2/6

Phụ lục 2: Số hộ gia đình có trẻ bỏ học ở các cấp.

Hộ nghèo và cận nghèo Hộ không nghèo

0/21 4/21 13/21 0/54 36/54 17/54 Tiểu học THCS THPT

Phụ lục 3: Mong muốn mức độ đến trường của Phụ huynh dành cho trẻ

Hộ nghèo và cận nghèo Hộ không nghèo

THCS THPT CD-ĐH Tổng cộng 0/21 3/21 18/21 21/21 29/54 16/54 9/54 54/54

Phụ lục 4: Các công việc của phụ huynh

Ngƣời bố Ngƣời mẹ

Không đi làm Khai thác hải sản Nông nghiệp Buôn bán Nuôi trồng thủy sản Khác Tổng Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ 40,2% 0% 32% 20% 7% 3% 100% 0% 50% 30,6% 5,5% 6,9% 5,5% 100% 0/72 36/72 23/72 4/72 5/72 4/72 72 29/75 0/75 24/75 15/75 5/75 2/75 75

-35-

Phụ lục 5: Kết quả khảo sát mức độ động viên khuyến khích trẻ quay lại trường sau khi

bỏ học của phụ huynh.

Nam

Nữ

Tổng cộng

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 8

10/46 11/46 2/46

Lớp 9 0/46

Lớp 6 3/29

Lớp 7 0/29

1/29

Lớp 9 0/29

27/75

5/46 5/46 6/46 15/46 17/46 7/46

7/46 7/46

5/29 8/29

8/29 8/29

10/29 2/29 11/29 2/29

48/75 75/75

Không khuyến khích trẻ quay lại trƣờng Khuyến khích trẻ quay lại trƣờng Tổng cộng

Phụ lục 6: Thông tư số 140/2015/TT-BQP Khoản 4, điều 4:

“4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phƣơng khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đƣợc tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dƣới 10.000 ngƣời thì đƣợc tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.”

Một trường hợp ghi nhận từ khảo sát: Chị Nguyễn Thị B (thôn Phổ An-Nghĩa An) cho biết rằng gia đình chị có hai người con

trai. Người con đầu học hết lớp 8 thì nghỉ học để đi biển. Sau khi đủ 18 tuổi, người con

đầu bị gọi về khám nghĩa vụ, chị chi 6 triệu cho (…) để khám rớt năm đó. Chị bảo rằng

“nam giới ở biển khỏe lắm, khám đâu đậu đó”. Sau đó mỗi năm gia đình vẫn phải chi trả

ngần ấy tiền để không thuộc diện gọi nhập ngũ. Năm 2015, chị vẫn chi trả các khoản này

nhưng con trai chị vẫn bị gọi nhập ngũ. Vậy nên, chị “rút kinh nghiệm” cho đứa con trai

thứ hai, nếu trẻ bỏ học dưới lớp 7 thì chị không ép chúng đến trường.

Phụ lục 7: Các khoản chi phí mà các hộ gia đình phải chi trả hàng năm

STT Ch phí trực tiếp đến trƣờng 1 Học Phí

Chi phí trồng cây xanh Chi phí xây dựng nhà xe

2 Đồng phục Sách vở 4 5 Hội phí 6 7 8 Khác Tổng cộng Số tiền 50.000 VND/tháng/học sinh, 450.000 VND/năm học 130.000 VND/ năm học 150.000 VND/ năm học 50.000 VND/ năm học 50.000 VND/ năm học 70.000 VND/ năm học 100.000 VND/ năm học 1000.0000 VND/ năm học

-36-

Phụ lục 8: Thông tư số 47/2012/ TT-BGĐT, Khoản 1, Điều 6. Điều 6. Tiêu chuẩn 3 - Chất lƣợng giáo dục

“Một năm trƣớc khi đƣợc đề nghị công nhận và trong thời gian 5 năm đƣợc công nhận trƣờng trung học đạt chuẩn quốc gia, tối thiểu phải đạt các chỉ tiêu sau:

1. Tỷ lệ học sinh bỏ học và lƣu ban hàng năm không quá 5%, trong đó tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 1%.

2. Chất lƣợng giáo dục:

a. Học lực:

a.1. Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên;

a.2. Số học sinh xếp loại khá đạt từ 35% trở lên;

a.3. Số học sinh xếp loại yếu, kém không quá 5%;

b. Hạnh kiểm:

b.1. Số học sinh xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên;

b.2. Số học sinh xếp loại yếu không quá 2%;”

50%

40%

30%

20%

Tỷ lệ trẻ sử dụng internet

10%

0%

1

2

3

4

5

6

Phụ lục 9: Thời gian sử dụng internet của trẻ tính trung bình một ngày

Phụ lục 10: Các thiết bị mà trẻ dùng để chơi game hoặc truy cập internet

Các phƣơng tiện trẻ sử dụng để truy cập internet Tỷ lệ trẻ sử dụng Các điểm truy cập internet công cộng Máy tính cá nhân/để bàn ở nhà Điện thoại Khác 38/75 12/75 24/75 3/75

-37-

Phụ lục 11: Bảng câu hỏi phỏng vấn Phụ huynh trẻ bỏ học.

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VÂN

(Phần dành cho Phụ huynh học sinh)

Kính chào Ông/Bà, tôi tên là Nguyễn Thị Kim Anh, hiện đang là học viên cao học ngành

Chính sách công tại Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế TP. Hồ

Chí Minh. Tôi thực hiện cuộc phỏng vấn này để tìm ra nguyên nhân bỏ học của học sinh

trung học cơ sở tại các xã ven biển thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Rất mong

Ông/Bà có thể hỗ trợ tôi hoàn thành các câu hỏi khảo sát bên dƣới.

Sự tham gia phỏng vấn của Ông/Bà là hoàn toàn tự nguyện, những nội dung trong Phiếu

khảo sát này sẽ đƣợc giữ kín và chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu. Xin gia đình vui

lòng dành chút thời gian để trả lời những thông tin sau.

Thời gian khảo sát:…………giờ…………ngày………tháng……….năm……………

Số phiếu:………….

Mỗi câu hỏi chỉ chọn một đáp án để trả lời, những câu trả lời có nhiều hơn một đáp án sẽ

đƣợc ghi rõ tại câu hỏi đó.

I. Thông tin về ngƣời đƣợc phỏng vấn

Tên: ...............................................................................................................................................

Tuổi: .............................................................................................................................................

Nơi cƣ trú: ....................................................................................................................................

Vai trò đối với trẻ bỏ học: ............................................................................................................

Nhóm hộ:  Nghèo  Cận nghèo  Không nghèo

II. Thông tin về hộ gia đình

1. Quy mô hộ gia đình gia đình?....................ngƣời

Trong đó: Số con……………………..; Số trẻ trên 18 tuổi……..……….

Số trẻ dƣới 18 tuổi:……..…;Số ngƣời lớn tuổi………………

2. Số lao động chính trong gia đình?.......................ngƣời

-38-

III. Trình độ học vấn và nhận thức về vai trò của giáo dục đối với trẻ

1. Trình độ học vấn của ngƣời mẹ?

 Dƣới cấp 2  Tốt nghiệp cấp 2  Tốt nghiệp cấp 3

 Trung cấp nghề  Cao đảng – đại học  Trên đại học

2. Trình độ học vấn của ngƣời bố

 Dƣới cấp 2  Tốt nghiệp cấp 2  Tốt nghiệp cấp 3

 Trung cấp nghề  Cao đảng – đại học  Trên đại học

3. Anh/chị ủng hộ quan điểm nào dƣới đây?

Nam giới nên đƣợc đến trƣờng nhiều hơn nữ giới

 Nữ giới nên đƣợc đến trƣờng nhiều hơn nam giới

 Mức độ đến trƣờng ở hai giới nhƣ nhau

Vì sao anh/chị ủng hộ quan điểm này?

………………………………………………………………………………………………

………………………………..………………………………………………………………

4. Có bao nhiêu thành viên trong gia đình bỏ học?.................................................

Trình độ học vấn của các thành viên này?

 Dƣới cấp 2  Tốt nghiệp cấp 2  Tốt nghiệp cấp 3

 Trung cấp nghề  Cao đảng – đại học  Trên đại học

5. Trình độ cao nhất mà Anh/chị mong muốn trẻ đạt đƣợc là gì?

 Dƣới cấp 2  Tốt nghiệp cấp 2  Tốt nghiệp cấp 3

 Trung cấp nghề  Cao đảng – đại học  Trên đại học

6. Anh/chị có định hƣớng nghề nghiệp gì cho trẻ trong tƣơng lai trƣớc khi trẻ bỏ học?

………………………………………………………………………………………………

………………………………..………………………………………………………………

Trình độ học vấn của trẻ ở mức độ nào thì phù hợp với định hƣớng nghề nghiệp này?

-39-

………………………………………………………………………………………………

………………………………..………………………………………………………………

7. Theo Anh/chị lý do trẻ bỏ học là gì?

………………………………………………………………………………………………

………………………………..………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

8. Theo Anh/chị nếu trẻ bỏ học từ bây giờ có ảnh hƣởng gì đến sự phát triển của trẻ?

……………………………..…………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

9. Anh/chị có vận động trẻ quay lại trƣờng không?

 Không  Có

Nếu câu trả lời là “Có” Anh/chị vui lòng cho biết hình thức vận động nhƣ thế nào? Ngƣợc

lại, nếu câu trả lời “Không”, Anh/chi vui lòng giải thích cho sự lựa chọn của mình?

……………………………..…………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

IV. Trình trạng thu nhập, và khả năng chi trả các chi phí đến trƣờng của trẻ.

1. Tình hình làm việc của ngƣời Bố:

 Khai thác hải sản  Làm tự do tại địa phƣơng

 Làm tự do tại địa phƣơng khác  Làm nông nghiệp

 Buôn bán nhỏ  Khác, ghi rõ:………… …………

2. Thu nhập hàng tháng của ngƣời bố? …………………………………………………..

3. Tình hình làm việc của ngƣời Mẹ

 Làm tự do tại địa phƣơng  Ở nhà nội trợ

 Làm tự do tại địa phƣơng khác  Làm nông nghiệp

 Buôn bán Khác, ghi rõ…………………….

4. Thu nhập hàng tháng của Ngƣời mẹ? …………………………………………………..

-40-

5. Thu nhập của những ngƣời con khác có đóng góp vào thu nhập của gia đình không?

 Có  Không

6. Tổng thu nhập một tháng của gia đình là:…………………………………triệu

7. Trẻ có tham gia vào hoạt động sản xuất của gia đình không?

 Có  Không

Nếu câu trả lời là “Có”, Anh/chị vui lòng cho biết trẻ tham gia hoạt động gì?

……………….……………….……………….……………….……………….……………

8. Anh/chị phải chi trả chi phí bao nhiêu/tháng để cho trẻ học THCS đến trƣờng?

……………………………………………………………………………..................VND.

Theo anh/chị, mức chi phí này nhƣ thế nào so với thu nhập của gia đình Anh/chị?

 Thấp  Vừa  Cao  Rất cao

9. Anh/chị có nhận đƣợc các chính sách ƣu đãi cho trẻ đến trƣờng?

 Có  Không

Nếu câu trả lời “Có”, các ưu đãi này có giảm bớt gánh nặng tài chính cho gia đình

không?

 Có  Không

Nếu câu trả lời “không”, anh/chị vui lòng cho biết lý do?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

10. Trong gia đình Anh/chị, hiện tại có bao nhiêu trẻ đi học:

 1  2  3  4  > 4

Anh/chị vui lòng cho biết bậc học của trẻ?

Bậc học Số trẻ

Mẫu giáo Tiểu học Trung học cơ sở Phổ thông trung học

-41-

Cao đẳng, đại hoc

Anh/chị phải chi trả chi phí đi học cho tất cả các thành viên trong gia đình tính trung bình

bao nhiêu 1 tháng?......................................................................................VND

Với số trẻ đến trường như vậy, gia đình có gặp khó khăn về tài chính trong việc cho trẻ

đến trường:

 Có  Không

11. Trong năm vừa qua, gia đình anh/chị có xảy ra các sốc (thiệt hại về ngƣời, hay tài sản)

nhƣ phần đƣợc liệt kê dƣới đây không?

Cú sốc

Bệnh tật, mất ngƣời thân Thất nghiệp, mất việc làm Thiên tai, dịch bệnh Cụ thể Thiệt hại

Khác (vui lòng ghi rõ)

Anh/chị có giải pháp gì hay các hành động gì sau các cú sốc?

………………………………………………………………………………………………

…………………………….………………………….………………………….…………

……………….………………………….………………………….………………………

V. LIÊN HỆ GIỮA TRƢỜNG HỌC VÀ GIA ĐÌNH

1. Trƣờng học có liên hệ với anh/chị về tình hình học tập của trẻ không?

 Có  Không

Nếu câu trả lời là “Có”, nội dung thông tin mà trƣờng liên hệ với anh/chị?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

2. Theo anh/chị, liên hệ này có kịp thời và hữu ích trong việc theo dõi quá trình học tập của

trẻ.

 Có  Không

3. Trƣờng học thảo luận với anh/chị về các biện pháp nhằm đƣa trẻ quay lại trƣờng?

 Có  Không

-42-

Nếu câu trả lời là “Có”, các biện pháp này là gì? Kết quả trẻ quay lại trƣờng không?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

……

3. Ngoài trƣờng học, có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào đến nhà vận động trẻ quay lại

trƣờng không?

 Không  Có

Nếu câu trả lời là “Có”, Anh/chị vui lòng cho biết hình thức vận động nhƣ thế nào?

……………………………..…………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

HẾT BẢNG PHỎNG VẤN

Phụ lục 12: Bảng câu hỏi phỏng vấn học sinh nghỉ học

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VÂN

(Phần dành cho học sinh)

I. Thông tin về cơ bản ngƣời đƣợc phỏng vấn

Tên: ...............................................................................................................................................

Tuổi: …………….Giớitính:…………………………………………………….

Trƣờng: .........................................................................................................................................

Tôn giáo: .......................................................................................................................................

II. Tình hình học tập trƣớc khi trẻ bỏ học

1. Kết quả học tập cuối cùng trƣớc khi bạn nghỉ học là gì?

 Giỏi  Khá  Trung bình  Yếu  Kém

-43-

2. Bạn có vắng học/trốn học không?

Câu trả lời Không

 Có Mức độ như thế nào? Tại sao bạn vắng học/trốn học? Bạn làm gì khi trốn học? Hình thức xử lý của trường đối với hành động của bạn như thế nào? ……………………………………………………………………………………. 3. Trong những hành động sau, bạn thƣờng làm gì sau thời gian đến trƣờng? (có thể chọn

nhiều đáp án)

 Làm bài và học bài  Phụ bố mẹ việc nhà/nông nghiệp/buôn bán

 Khác,……………… …………………………………………………………….

4. Bạn có hiểu những kiến thức thầy cô truyền đạt không? Nếu câu trả lời “không”, tại sao?

………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………........................................................

5. Tại sao bạn nghỉ học?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

5. Có ai khuyên nhủ bạn trƣớc khi bạn bỏ học?

Câu trả lời Không

 Có Bao gồm những ai? Hình thức như thế nào? Bạn có quay lại trường học sau đó không? III. Các câu hỏi bổ sung thông tin

1. Bạn đang sống với?

 Bố mẹ Ông bà, bố mẹ mƣu sinh ở xa  Chỉ sống với mẹ

Chỉ sống với bố Sống với họ hàng

Khác,…………………………

-44-

2. Bạn có anh/chị/em đã bỏ học ở trƣớc khi hoàn thành THCS?

 Có, Không

Nếu câu trả lời là “có”, bao nhiêu ngƣời?

3. Trƣớc khi bỏ học, bạn có nhận đƣợc sự giúp đỡ về học thuật từ phía gia đình

(anh/chị/bố/mẹ)?

 Có Không

4. Bạn có tham gia các hoạt động sản xuất ở gia đình trong thời gian đến trƣờng không?

 Có Không

Nếu câu trả lời là “Có” : Bạn vui lòng cho biết các thông tin sau:

(1) Công việc này là gì?...............................................................................

(2) Bạn dành bao nhiêu thời gian/ngày để thực hiện công việc này?................

(3) Bạn có phải nghỉ học để thực hiện công việc này không?.............................

(4) Theo bạn, công việc này có ảnh hƣởng đến học tập của bạn không?.............

5. Bạn có tham gia các công việc đƣợc trả công trƣớc khi nghỉ học không?

 Có Không

Nếu câu trả lời là “Có”: Bạn vui lòng cho biết các thông tin sau:

(1) Công việc này là gì?...................................................................................

(2) Bạn dành bao nhiêu thời gian/ngày để thực hiện công việc này?..............

(3) Bạn có phải nghỉ học để thực hiện công việc này không?.........................

(4) Theo bạn, công việc này có ảnh hƣởng đến học tập của bạn không?........

6. Hiện tại bạn đã tham gia vào lao động hay học nghề?

 Đang học nghề  Đã tham gia vào lao động cho hộ gia đình

-45-

 Chỉ ở nhà  Đã làm thuê cho các chủ sử dụng lao động

Khác,… …………………………………………………………

7. Bạn bỏ học để làm việc nhằm làm tăng thu nhập cho hộ gia đình

 Đúng Sai

8. Bạn bỏ học vì giúp đỡ bố mẹ các công việc nhà ( nấu nƣớng, dọn dẹp, chăm sóc nhà

cửa, chăm sóc em)

Đúng Sai

9. Bạn bỏ học để giúp bố mẹ tham gia vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia

đình?

Đúng Sai

10. Bạn bỏ học vì lý do không đảm bảo sức khỏe để đến trƣờng?

Đúng Sai

HẾT BẢNG CÂU HỎI

Phụ lục 13: Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia

BẢNG CÂU HỎI CHUYÊN GIA

Thời gian phỏng vấn………………………………………………………….

Địa điểm phỏng vấn……………………………………………………………

Xin quý Ông/Bà cho ý kiến về những vấn đề sau:

1. Giáo dục THCS của các trƣờng sau khi đƣợc gia nhập vào thành phố có đƣợc quan tâm

tƣơng xứng với nhƣ các trƣờng THCS trong các khu vực vốn dĩ thuộc về thành phố hay

chƣa? Điều này đƣợc thể hiện nhƣ thế nào?

-46-

2. Ông/Bà cho biết đặc điểm của học sinh vùng biển khác với học sinh ở các khu vực đồng

bằng khác nhƣ thế nào? Những khác biệt này có làm nên sự khác biệt trong học tập không?

Nhà trƣờng có những giải pháp nào để hạn chế sự khác biệt trong học tập này?

3.Theo Ông/Bà chƣơng trình THCS đào tạo hiện tại có phù hợp cho học sinh không và có

phù hợp với học sinh vùng biển? Nếu không phù hợp thì Ông/Bà có đề xuất nhƣ thế nào

để cải thiện?

4. Trƣờng có thuộc trƣờng chuẩn quốc gia không? Nếu có thì phải làm gì để duy trì danh

hiệu trƣờng này? theo Ông/Bà tiêu chuẩn “trƣờng chuẩn” có phải sinh ra bệnh thành tích

không?

5. Ông/bà có bình luận gì về hiện tƣợng học sinh chán học đến bỏ học vì ngồi nhầm lớp mà

nguyên nhân xuất phát từ việc nâng điểm để các em lên lớp để trƣờng không bị mất thi đua

hay giáo viên không bị cắt khen thƣởng, và hậu quả của hiện tƣợng này là dẫn đến hiện

tƣợng các em chán học, trốn học và bỏ học? Vấn đề này có xảy ra ở trƣờng?

7. Những nguyên nhân học sinh bỏ học ở vùng biển là gì? Nhà trƣờng đã có những biện

pháp gì để hạn chế tình trạng này? Những biện pháp này có mang lại hiệu quả không?

8. Theo ông/bà, để giảm trình trạng bỏ học một cách bền vững thì giải pháp đặt ra nhƣ thế

nào?

Xin chân thành cảm ơn!