HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ---------------------------------------

Đỗ Mạnh Hùng NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG OFDM TRONG CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG T-DMB Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử Mã số: 60.52.70 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI NĂM 2013

Luận văn được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN BÌNH

Phản biện 1: …………………………………………........

Phản biện 2: …………………………………………........

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn

thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Vào lúc: ..... giờ ....... ngày .... tháng ..... năm 2013

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính

Viễn thông

1

LỜI NÓI ĐẦU

1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Ngày nay, nhu cầu truyền thông không dây ngày

càng tăng, đặc biệt là đối với các hệ thống thông tin di

động, truyền thanh, truyền hình do tính linh hoạt, mềm

dẻo, di động và tiện lợi của nó. Các hệ thống thông tin vô

tuyến hiện tại và tương lai ngày càng đòi hỏi có dung

lượng cao hơn, độ tin cậy tốt hơn, sử dụng băng thông

hiệu quả hơn, khả năng kháng nhiễu tốt hơn.

Trong những năm gần đây, kỹ thuật thông tin vô

tuyến đã có những bước tiến triển vượt bậc. Sự phát triển

nhanh chóng của công nghệ video, thoại, các loại hình

truyền số liệu, thiết bị di động ngày càng phát triển và

nhiều tiện ích nhu cầu về truyền thông đa phương tiện

ngày một cao. Việc nghiên cứu và phát triển đang diễn ra

trên toàn cầu để đưa ra các giải pháp kế tiếp đáp ứng yêu

cầu của hệ thống truyền thông đa phương tiện không dây

để tạo nên “làng thông tin toàn cầu”.

Công nghệ truyền hình không đơn thuần là đường

truyền một chiều như trước. Đến nay, nhu cầu sử dụng

2

dịch vụ truyền hình tương tác của người dùng ngày một

cao, đồng thời các nhà cung cấp cũng từ bước xây dựng hệ

thống truyền hình trả tiền từ đó yêu cầu nâng cao chất

lượng cũng như đa dạng hóa dịch vụ ngày càng trở lên cấp

thiết.

Trong bối cảnh đó, việc phát triển các hệ thống với

nhiều dịch vụ tích hợp, băng thông lớn, tiết kiệm phổ tần

và có hiệu năng hệ thống cao là bài toán được đặt ra và

không ngừng có những lời giải thích xác đáng hơn. Chúng

ta đã đi từ thế hệ thông tin di động thứ nhất đến nay, thế

hệ thông tin di động thứ 3, thứ 4 đã phổ biến tại nhiều

quốc gia, đặc biệt ở Việt Nam với sự bùng nôt của Công

nghệ thông tin và Viễn thông.

Với những hệ thống có khả năng tích hợp cao như

vậy, công nghệ truyền dẫn đơn sóng mang trở lên lỗi thời

và không đáp ứng được các yêu cầu cao về tốc độ cũng

như chất lượng dịch vụ.

Để thực thi những hệ thống này, cần thiết phải phát

triển những hệ thống băng rộng, khả năng thích nghi cao

với những điều kiện đường truyền đa dạng, đồng thời xác

định phổ tần là một tài nguyên vô cùng quan trọng trong

3

thông tin vô tuyến. Do đó, một giải pháp được đưa ra là

việc sử dụng kỹ thuật trải phổ và ghép kênh phân chia

theo tần số trực giao (OFDM là viết tắt của Orthogonal

frequency-division multiplexing) vào truyền thông vô

tuyến, góp phần tạo nên hệ thống thông tin vô tuyến hoàn

thiện hơn. OFDM là giải pháp công nghệ khắc phục

nhược điểm về về hiệu quả sử dụng phổ tần thấp của các

hệ thống thông tin di động trước đây. OFDM sử dụng kỹ

thuật tạo ra các sóng mang con trực giao để truyền dữ liệu,

giúp cho việc sử dụng băng tần kênh tối ưu.

Kỹ thuật OFDM được đưa vào các ứng dụng trong

thực tế đã và đang đóng góp rất lớn vào sự phát triển bùng

nổ của Công nghệ thông tin và Viễn thông tại Việt Nam.

Đầu tiên có thể kể đến sự phát triển mạnh mẽ của các

mạng truyền dẫn hữu tuyến ADSL từ đó đưa ra dịch vụ

Internet tốc độ cao với giá cả hợp lý. Đặc biệt việc ứng

dụng OFDM vào các hệ thống mạng không dây như

WLAN, WIMAX làm thay đổi cuộc sống của chúng ta

trong việc giao tiếp với Internet, truyền dữ liệu...

Trong lĩnh vực quảng bá, truyền hình tương tự đang

dần được thay thế bằng các hệ thống truyền hình số. Theo

4

lộ trình số hóa của Việt Nam, đến năm 2020 chúng ta sẽ

hoàn thành chuyển đổi sang truyền hình số. Rõ ràng

những ưu việt của truyền hình số so với truyền hình tương

tự đã được chúng ta nhận thấy qua quá trình sử dụng.

Tương tự vậy, các hệ thống truyền thanh quảng bá cũng có

xu hướng chuyển sang truyền thanh số nhằm thêm các

dịch vụ gia tăng cũng như cải tiến chất lượng. về mặt lợi

ích quảng bá số mang lại lợi ích to lớn về mặt phổ tần và

kinh tế.

Với những lý do nêu trên, trong giới hạn của luận

văn này tôi sẽ trình bày về kỹ thuật OFDM và nghiên cứu

ứng dụng nó vào công nghệ truyền hình số T-DMB đã và

đang được triển khai trên thế giới và cả ở Việt Nam.

2- MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

NGHIÊN CỨU:

a. Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu lý thuyết về kỹ thuật trải phổ và ghép

kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM), các thông

số liên quan từ đó chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm của

kỹ thuật này. Áp dụng kỹ thuật OFDM vào ứng dụng

trong truyền hình di động công nghệ T-DMB. Từ đó đưa

5

ra những kết luận, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo và

là căn cứ thực tiễn cho các nhà cung cấp dịch vụ truyền

hình lựa chọn công nghệ phát triển trong tương lai.

b. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn tập

trung vào việc nghiên cứu về kỹ thuật OFDM chỉ rõ các

thông số liên quan, các thuật toán áp dụng, đưa ra các ưu

nhược điểm khi áp dụng kỹ thuật OFDM. Từ kết quả

nghiên cứu đó đem áp dụng vào lĩnh vực truyền hình di

động công nghệ T-DMB. Luận văn giới thiệu tổng quan

về kỹ thuật OFDM, các phương thức điều chế, chỉ ra các

vấn đề kỹ thuật liên quan trong hệ thống OFDM trong

chương 1, Công nghệ truyền hình T-DMB và ứng dụng kỹ

thuật OFDM vào trong lĩnh vực truyền hình di động công

nghệ T-DMB sẽ được trình bày trong chương 2.

3- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

- Sử dụng các tài liệu về lý thuyết kinh điển làm cơ

sở lý luận.

- Tìm kiếm tài liệu và cập nhật thông tin trên mạng

Internet.

6

- Nghiên cứu và tìm hiểu về kỹ thuật OFDM và áp

dụng kỹ thuật này trong lĩnh vực truyền hình di động

công nghệ T-DMB.

NỘI DUNG

Chương1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ

OFDM

1.1 Giới thiệu chương

Chương này sẽ giới thiệu về các khái niệm, nguyên

lý cũng như thuật toán của OFDM. Các nguyên lý cơ bản

của OFDM, mô tả toán học, kỹ thuật đơn sóng mang, đa

sóng mang và các kỹ thuật điều chế trong OFDM. Bên

cạnh đó lịch sử phát triển, các ứng dụng và ưu nhược điểm

của hệ thống OFDM cũng được đưa ra ở đây. Tuy nhiên,

do giới hạn của luận văn nên chưa đi sâu phân tích kỹ hơn

về các thuật toán cũng như các vấn đề kỹ thuật trong hệ

thống OFDM (về đồng bộ, các vấn đề về đồng bộ, cân

bằng kênh...).

Nguyên lý cơ bản của OFDM

7

Nguyên lý cơ bản của OFDM là chia một luồng dữ

liệu tốc độ cao thành các luồng dữ liệu tốc độ thấp hơn và

phát đồng thời trên một số các sóng mang con trực giao.

Vì khoảng thời gian symbol tăng lên cho các sóng mang

con song song tốc độ thấp hơn, cho nên lượng nhiễu gây

ra do độ trải trễ đa đường được giảm xuống. Nhiễu xuyên

ký tự ISI được hạn chế hầu như hoàn toàn do việc đưa vào

một khoảng thời gian bảo vệ trong mỗi symbol OFDM.

Trong khoảng thời gian bảo vệ, mỗi symbol OFDM được

bảo vệ theo chu kỳ để tránh nhiễu giữa các sóng mang

ICI.

Hình 1.1: Kỹ thuật đa sóng mang không chồng xung (a) và kỹ thuật sóng mang chồng xung (b).

Về bản chất, OFDM là một trường hợp đặc biệt của

phương thức phát đa sóng mang theo nguyên lý chia dòng

dữ liệu tốc độ cao thành tốc độ thấp hơn và phát đồng thời

8

trên một số sóng mang được phân bổ một cách trực giao.

Nhờ thực hiện biến đổi chuỗi dữ liệu từ nối tiếp sang song

song nên thời gian symbol tăng lên. Do đó, sự phân tán

theo thời gian gây bởi trải rộng trễ do truyền dẫn đa đường

(multipath) giảm xuống.

Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống OFDM

Qua bản chất của OFDM, ta có thể tóm tắt những

ưu điểm và nhược điểm của OFDM như sau:

1.7.1 Ưu điểm

- OFDM tăng hiệu suất sử dụng bằng cách cho

phép chồng lấp những sóng mang con.

- Hệ thống OFDM có thể loại bỏ hoàn toàn nhiễu

liên ký tự (Intersymbol Interference - ISI) nếu độ dài

9

trễ

chuỗi bảo vệ (Guard interval length) lớn hơn

truyền dẫn lớn nhất của kênh bằng cách chèn thêm vào

một khoảng thời gian bảo vệ trước mỗi symbol.

- Phù hợp cho việc thiết kế hệ thống truyền dẫn

băng rộng ( hệ thống có tốc độ truyền dẫn cao), do ảnh

hưởng của sự phân tập về tần số (frequency selectivity)

đối với chất lượng hệ thống được giảm nhiều so với hệ

thống truyền dẫn đơn sóng mang.

- Bằng cách chia kênh thông tin ra thành nhiều

kênh con fading phẳng băng hẹp, các hệ thống OFDM

chịu đựng fading lựa chọn tần số tốt hơn những hệ thống

sóng mang đơn.

- Sử dụng việc chèn kênh và mã kênh thích hợp, hệ

thống OFDM có thể khôi phục lại được các symbol bị mất

do hiện tượng lựa chọn tần số của các kênh.

- Kỹ thuật cân bằng kênh trở nên đơn giản hơn kỹ

thuật cân bằng kênh thích ứng được sử dụng trong những

hệ thống đơn sóng mang.

- Sử dụng kỹ thuật DFT để bổ sung vào các chức

năng điều chế và giải điều chế làm giảm chức năng phức

tạp của OFDM.

10

- Các phương pháp điều chế vi sai (differental

modulation) giúp tránh yêu cầu vào bổ sung bộ giám sát

kênh.

- OFDM ít bị ảnh hưởng với khoảng thời gian lấy

mẫu (sample timing offsets) hơn so với hệ thống đơn sóng

mang.

- OFDM chịu đựng tốt nhiễu xung với và nhiễu

xuyên kênh kết hợp.

- Hệ thống có cấu trúc bộ thu đơn giản.

1.7.2 Nhược điểm

- Symbol OFDM bị nhiễu biên độ với một khoảng

động lớn. Vì tất cả các hệ thống thông tin thực tế đều bị

giới hạn công suất, tỷ số PARR cao là một bất lợi nghiêm

trọng của OFDM nếu dùng bộ khuếch đại công suất hoạt

động ở miền bão hòa đều khuếch đại tín hiệu OFDM. Nếu

tín hiệu OFDM tỷ số PARR lớn hơn thì sẽ gây nên nhiễu

xuyên điều chế. Điều này cũng sẽ tăng độ phức tạp của

các bộ biến đổi từ analog sang digital và từ digital sang

analog. Việc rút ngắn (clipping) tín hiệu cũng sẽ làm xuất

hiện cả méo nhiễu (distortion) trong băng lẫn bức xạ ngoài

băng.

11

- OFDM nhạy với tần số offset và sự trượt của sóng

mang hơn các hệ thống đơn sóng mang. Vấn đề đồng bộ

tần số trong hệ thống OFDM phức tạp hơn hệ thống đơn

sóng mang. Tần số offset của sóng mang gây nhiễu cho

các sóng mang con trực giao và gây nên nhiễu liên kênh

làm giảm hoạt động của các bộ giải điều chế một cách

trầm trọng. Vì vậy, đồng bộ tần số là một trong những

nhiệm vụ thiết yếu cần phải đạt trong bộ thu OFDM.

- Một trong những vấn đề của OFDM là nó có công

suất đỉnh cao hơn so với công suất trung bình. Khi tín hiệu

OFDM được điều chế RF, sự thay đổi này diễn

ra tương tự đối với biên độ sóng mang, sau đó tín hiệu

được truyền đi trên môi trường tuyến tính, tuy nhiên độ

tuyến tính rất khó giữ khi điều chế ở công suất

cao, do vậy méo dạng tín hiệu kiểu này hay diễn ra trên bộ

khuyếch đại công suất của bộ phát. Bộ thu thiết kế không

tốt có thể gây méo dạng trầm trọng hơn. Méo dạng gây ra

hầu hết các vấn đề như trải phổ, gây ra nhiễu giữa các hệ

thống khi truyền trên các tần số RF kề nhau.

- Việc sử dụng chuỗi bảo vệ có thể tránh được

nhiễu ISI nhưng lại làm giảm đi một phần hiệu suất đường

12

truyền, do bản thân chuỗi bảo vệ không mang thông tin có

ích.

- Do yêu cầu về điều kiện trực giao giữa các sóng

mang phụ, hệ thống OFDM rất nhạy cảm với hiệu ứng

Doppler cũng như là sự dịch tần (frequency offset) và dịch

thời gian (time offset) do sai số đồng bộ.

- Ảnh hưởng của sự sai lệch thời gian đồng bộ:

OFDM có khả năng chịu đựng tốt các sai số về thời gian

nhờ các khoảng bảo vệ giữa các symbol. Với một kênh

truyền không có delay do hiệu ứng đa đường, time offet có

thể bằng khoảng bảo vệ mà không mất đi tính trực giao,

chỉ gây ra sự xoay pha của các sóng mang con mà thôi.

Nếu lỗi time offset lớn hơn khoảng bảo vệ thì hoạt động

của hệ thống suy giảm nhanh chóng. Nguyên nhân là do

các symbol trước khi đến bộ FFT sẽ bao gồm một phần

nội dung của các symbol khác, dẫn đến ISI (Inter-Symbol

Interference).

- Ảnh hưởng của sự sai lệch đồng bộ tần số: Một

trong những vấn đề lớn của OFDM là nó dễ bị ảnh hưởng

bởi offset về tần số. Giải điều chế tín hiệu OFDM

có thể gây ra sai về tốc độ bit. Điều này làm cho tính trực

13

giao giữa các subcarrier bị mất đi (kết quả của ICI và sự

xoay pha không sửa chữa được ở bộ thu). Sai số về tần số

diễn ra chủ yếu theo 2 nguồn chính: lỗi của bộ dao động

và hiệu ứng Doppler. Bất kỳ một sự bất đồng bộ nào giữa

bộ phát và bộ thu đều có thể gây ra offset về tần số. Offset

này có thể được bù bằng cách dùng bộ bám tần số, tuy

nhiên chỉ khắc phục mà thôi, hoạt động của hệ thống vẫn

bị ảnh hưởng.

Sự di chuyển tương đối giữa bộ thu và bộ phát gây

ra dịch chuyển Doppler của tín hiệu. Điều này có thể hiểu

là sự offset tần số trong môi trường truyền tự do, nó có thể

khắc phục bằng một bộ bù tại bộ dao động. Một vần đề

quan trọng của hiệu ứng Doppler là trải Doppler, nó gây

nên bởi sự di chuyển giữa bộ phát và bộ thu trong môi

trường đa đường. Trải Doppler gây nên bởi vận tốc tương

đối giữa các thành phần tín hiệu phản xạ lại, tạo ra quá

trình "điều chế tần số" cho tín hiệu. Quá trình này diễn ra

ngẫu nhiên trên các subcarrier do trong môi trường bình

thường, một lượng lớn phảnxạ đa đường xảy ra. Trải

Doppler khó được bù và làm suy giảm chất lượng tín hiệu.

14

Chương 2: TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG

Trong chương này, tác giả nghiên cứu và giới thiệu

tổng quan nhất về các công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực

truyền hình di động, đưa ra các thông số cơ bản để làm cơ sở

so sánh giữa các công nghệ, các giải pháp cung cấp dịch vụ

truyền hình di động. Tuy nhiên, do giới hạn của luận văn nên

trong chương chưa đi sâu phân tích các yếu tố về mặt kỹ thuật

của từng công nghệ.

Các công nghệ cung cấp dịch vụ truyền hình

 Truyền hình di động sử dụng nền tảng mạng 3G

 Truyền hình di động sử dụng công nghệ video số

quảng bá (DVB)

 Truyền hình di động sử dụng công nghệ DMB

 Dịch vụ Truyền hình di động Media FLO

 Dịch vụ DAB-IP cho truyền hình di động

 Truyền hình di động sử dụng dịch vụ ISDB-T

 Truyền hình di động cung cấp qua công nghệ

Wimax

15

Truyền hình mặt đất DVB

Hệ thống truyền dẫn T-DMB

16

Cấu trúc mạng S-DMB

Mạng MediaFLO

17

Mô hình dịch vụ ISDB-T

Bảng So sánh các công nghệ dịch vụ truyền hình di dộng

Công nghệ

Tham số

DVB-H

FLO

T-DMB MBMS

S-

DMB

Phân loại

Quảng

Quảng

Quảng

Quảng

Quảng

Giao

diện

DVB-T

CDMA

T-DAB

UTRA

CDM

vô tuyến

COFDM

WCDM

A

A

Tổ chức tiêu

DVB

Qualcom

ETSI,

3GPP

ETSI

18

chuẩn hoá

m

DAB

forum

Dung lượng

9Mbps

1Mbps

384 kbps

6Mbps

mang

dữ

trong

trong

trong

trong

liệu

kênh

kênh

kênh

kênh

8MHz

5MHz

25MH

1.54

z

MHz

Công nghệ

Cắt lát

Chọn mã

Phân

Chọn lọc

Chọn

tiết

kiệm

thời gian

CDMA

tách thời

lọc mã

nguồn

gian

Băng

tần

UHF L-

700

VHF

IMTS

S-band

hoạt động

band

MHz

L-bank

2000

IMTS

UHF,

L-band

Thời

gian

5S

1.5s

1.5s

1.5s

1.5s

chuyển

mạch kênh

trung bình

Thời

gian

4h

4h

2h

4h

1.5h

xem

trung

bình với pin

850mA

19

Chương 3: CÔNG NGHỆ QUẢNG BÁ ĐA

PHƯƠNG TIỆN SỐ MẶT ĐẤT T-DMB

Trong chương này, tác giả đi sâu hơn để phân tích về

công nghệ truyền hình di động T-DMB, nghiên cứu ứng dụng

kỹ thuật OFDM vào truyền tải trong công nghệ truyền hình di

động T-DMB. Từ đó chỉ ra các ưu nhược điểm và khả năng

triển khai công nghệ này trên thế giới cũng như ở Việt Nam.

Tuy nhiên, do giới hạn của luận văn và mục tiêu đi sâu nghiên

cứu ứng dụng OFDM trong điều chế truyền tải nên chưa chỉ

rõ các vấn đề liên quan đến xử lý hình ảnh, âm thanh, video...

trong công nghệ truyền hình T-DMB

Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao

Để điều chế đa sóng mang trong hệ thống DMB,

một kênh vô tuyến trong băng thông 1,536 MHz được chia

nhỏ thành N sóng mang con, các sóng mang con đó truyền

dữ liệu độc lập nhau. Luồng truyền tải được phân phối qua

N sóng mang con và do đó thời gian của kí hiệu ứng với

mỗi song mang con có thể được mở rộng N lần so với

khoảng thời gian kí hiệu sử dụng điều chế đơn sóng mang.

Tất cả tốc độ kí hiệu của các kênh vô tuyến đều tương

20

đương nhau, nhưng tránh được nhiễu giữa các kí hiệu bởi

vì khoảng thời gian ký hiệu trên mỗi sóng mang con lớn

hơn khoảng trễ dự kiến, giả sử với N được chọn đủ lớn.

Tuy nhiên, điều chế đa sóng mang có thể chịu thiệt

hại từ các búp sóng lân cận, các búp sóng lân cận sinh ra

từ bức xạ ngoài băng trong ở các dải tần số bên dưới và

bên trên của mỗi sóng mang con. Các búp sóng cạnh này

không mang bất kỳ thông tin hữu ích nào (những thông tin

cần thiết để nhận biết tín hiệu tới ở máy thu) nhưng chúng

có gây méo quá trình trình truyền sóng của các sóng mang

con lân cận. Do đó, một quan hệ quan trọng khi sử dụng

điều chế đa sóng mang là lựa chọn một khoảng trống tần

số hợp lý giữa các sóng mang con. Để đạt được mục đích

này, các hệ thống DAB/DMB áp dụng một kỹ thuật gọi là

ghép kênh phân chia tần số trực giao (Orthogonal

Frequency Division Multiplexing - OFDM), trong đó các

tần số sóng mang con được đặt trực giao với nhau. Một

cặp sóng mang con được gọi là trực giao nếu như khoảng

cách tần số giữa chúng bằng 1/Ts Hz, trong đó Ts là

khoảng thời gian ký hiệu trên mỗi sóng mang con.

Ưu điểm chính của T-DMB

21

- Đây là một tiêu chuẩn mở và đã được khai thác

thương mại.

- T-DMB không bị ảnh hưởng đối với nhiễu.

- Công suất phát sóng cần thiết thấp.

- Thời gian chuyển kênh thấp hơn so với DVB-H.

- T-DMB hoàn toàn có thể sử dụng hạ tầng của

mạng DAB đang có sẵn dựa trên công nghệ Eureka 147 và

sẽ thay thế trong tương lai gần.

- T-DMB sử dụng băng tần VHF và L-Band là

những băng tần đã được ITU phân bổ cho DAB.

Nhược điểm của T-DMB

- Số lượng các kênh truyền hình có thể cung cấp ít

hơn số lượng kênh do DVB-H cung cấp.

- Cần phải bổ sung phổ tần khi số lượng kênh lớn

hơn.

- Số lượng máy phát yêu cầu lớn để cung cấp vùng

phủ sóng và số lượng kênh đầy đủ.

22

KẾT LUẬN

Kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao

- OFDM là một kỹ thuật hiện đại cho truyền thông tương

lai. Hiện nay việc nghiên cứu và ứng dụng OFDM không

ngừng được nghiên cứu và mở rộng phạm vi ứng dụng bởi

những ưu điểm trong việc tiết kiệm băng tần và khả năng

chống lại fading chọn lọc tần số cũng như xuyên nhiễu

băng hẹp.

Luận văn đã tìm hiểu những vấn đề cơ bản của kỹ

thuật OFDM cũng như một số vấn đề kỹ thuật cho công

nghệ OFDM từ đó nghiên cứu ứng dụng OFDM vào công

nghệ truyền hình di động T-DMB.

Luận văn cũng trình bày tổng quan các công nghệ

sử dụng cho truyền hình di động hiện nay, đi sâu hơn phân

tích về công nghệ truyền hình di động T-DMB. Từ đó tìm

ra những ưu điểm nổi trội hơn của T-DMB so với các

công nghệ truyền hình di động khác như: Băng thông, quy

mô đầu tư triển khai dịch vụ, công suất máy phát, vùng

phủ sóng, thời gian chuyển kênh chương trình. Vì vậy đối

với các quốc gia bị cạn kiệt tần số, đối với các nhà khai

23

thác quảng bá có nhu cầu triển khai dịch vụ truyền hình di

động với quy mô vừa và nhỏ, số lượng kênh hạn chế thì T-

DMB là một công nghệ hấp dẫn và thích hợp.

Trong xu hướng phát triển của truyền thông trong

tương lai gần và ngành công nghệ truyền hình. Truyền

hình di động từ vài năm qua đã được xem là một hướng

kinh doanh mới, nhưng công nghệ cho loại hình mới này

chỉ đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Mặc dù có

một số bày tỏ nghi ngờ liệu mọi người có thực sự muốn

xem Ti vi trên thiết bị di động hay không, nhưng các hãng

sản xuất điện thoại như: Nokia, Samsung, LG, Siemens…

làm dịch vụ tin rằng nó sẽ ăn khách. Nên việc phát triển hệ

thống truyền hình T-DMB trên quy mô lớn là một xu

hướng tốt cho ngành viễn thông, truyền hình Việt Nam.

Đề xuất:

Thị trường truyền hình di động sẽ là một thị trường

sôi động và đầy tiềm năng, đặc biệt là khi Việt Nam thực

hiện loại bỏ truyền hình tương tự và chuyển sang truyền

hình số. Từ những kết luận thông qua nghiên cứu công

nghệ T-DMB và thông qua khảo sát thử nghiệm công

nghệ, tác giả mong rằng các nhà cung cấp dịch vụ truyền

24

hình, viễn thông sẽ triển khai công nghệ T-DMB. Khi đó

làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp làm

công nghệ truyền hình di động, làm giảm phí hoà mạng và

giảm phí thuê bao, giúp cho người sử dụng xem được các

chương trình truyền hình ở khắp mọi nơi.