1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
VŨ VĂN CƯỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG GIỐNG LÊ VH6 TẠI HUYỆN SA PA,
TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ VĂN CƯỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG GIỐNG
LÊ VH6 TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG TRUNG DŨNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vũ Văn Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn
nhận được sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Trung
Dũng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Nông học – Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trại nghiên cứu và sản xuất giống cây
ôn đới huyện Sa Pa đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được hoàn thành khoá
đào tạo.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vũ Văn Cường
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Giới thiệu chung về cây lê ........................................................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại .................................................................................................. 4
1.2 Đặc điểm thực vật học ................................................................................. 4
1.3. Yêu cầu về sinh thái ................................................................................... 9
1.3.1. Nhiệt độ, độ cao ...................................................................................... 9
1.3.2. Lượng mưa và độ ẩm .............................................................................. 9
1.3.3. Đất đai ................................................................................................... 10
1.4. Tình hình sản xuất lê trên thế giới và Việt Nam ...................................... 10
1.4.1. Tình hình sản xuất lê trên thế giới ........................................................ 10
1.4.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam ......................................................... 11
1.5. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới và Việt Nam ...................... 11
1.5.1. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên giới .............................................. 11
1.5.2. Tình hình nghiên cứu về cây lê ở Việt Nam ......................................... 17
1.5.3. Nghiên cứu về công dụng và giá trị kinh tế của cây lê ......................... 23
1.6. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai .................. 24
1.6.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
1.6.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.6.3. Thực trạng sản xuất cây ăn quả và cây Lê của huyện Sa Pa ................. 27
iv
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31
2.1.3 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 32
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 32
2.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ...................................... 34
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lê
VH6 ................................................................................................................. 36
3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của các đợt lộc của giống
lê VH6 ............................................................................................................ 40
3.1.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra hoa và tỉ lệ đậu
quả của giống lê VH6 ...................................................................................... 43
3.1.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng, hiệu
quả kinh tế của giống lê VH6 .......................................................................... 46
3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng
suất và chất lượng lê VH6 ............................................................................... 52
3.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng các đợt
lộc của giống lê VH 6 Đài Loan ..................................................................... 52
3.2.2. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến thời gian ra hoa và
tỉ lệ đậu quả của giống lê VH6 ........................................................................ 58
3.2.3. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến năng suất, chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng, hiệu quả kinh tế của giống lê VH6 ...................................................... 61
v
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 66
4.1. Kết luận .................................................................................................... 66
4.1.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lê
VH6 ................................................................................................................. 66
4.1.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng lê VH6 ................................................................................................... 67
4.2. Đề nghị ..................................................................................................... 68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nội dung đầy đủ
Cộng sự CS
Công thức CT
Độ lạnh C.U
Hệ số biến động CV
Đối chứng ĐC
Đơn vị ĐV
FAO Tổ chức nông nghiệp Liên Hợp Quốc
NC&SX Nghiên cứu và sản xuất
NL Nhắc lại
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NXB Nhà xuất bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LSD Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng lê trên thế giới năm 2017 .......................... 10
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lê tại một số tỉnh phía Bắc năm 2013 – 2017 .. 11
Bảng 1.3: Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa ........................................ 24
Bảng 1.4: Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa ............................................. 25
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của lộc
Xuân giống lê VH6 ......................................................................................... 37
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
lộc Xuân của giống lê VH6 ............................................................................. 37
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của lộc Hè
giống lê VH6 ................................................................................................... 39
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
lộc Hè của giống lê VH6 ................................................................................. 39
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của lộc
Thu giống lê VH6 ............................................................................................ 40
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng
lộc Thu của giống lê VH6 ............................................................................... 41
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến thời gian ra hoa ............ 43
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỉ lệ đậu quả của giống
lê VH6 ............................................................................................................. 44
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỉ lệ nhiễm sâu, bệnh
hại của lê VH6 ................................................................................................. 45
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lê VH6 ............................................................................ 47
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến đặc điểm quả của
giống lê VH6 ................................................................................................... 48
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chất lượng quả của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giống lê VH6 ................................................................................................... 50
viii
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến hiệu quả kinh tế của
lê VH6 ............................................................................................................. 51
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng
của lộc Xuân giống lê VH6 ............................................................................. 52
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng
lộc Xuân của giống lê VH6 ............................................................................. 53
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng
của lộc Hè giống lê VH6 ................................................................................. 54
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến động thái tăng
trưởng lộc Hè của giống lê VH6 ..................................................................... 55
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng
của lộc Thu giống lê VH6 ............................................................................... 56
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến động thái tăng
trưởng lộc Thu của giống lê VH6 ................................................................... 57
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến thời gian ra
hoa ................................................................................................................... 58
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến tỉ lệ đậu quả
của giống lê VH6............................................................................................. 59
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến tỉ lệ nhiễm
sâu, bệnh hại của lê VH6 ................................................................................. 60
Bảng 3.23: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến các yếu tốt
cấu thành năng suất và chất lượng của giống lê VH6 ..................................... 62
Bảng 3.24: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến đặc điểm quả
của giống lê VH6............................................................................................. 63
Bảng 3.25: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến chất lượng
quả của giống lê VH6 ...................................................................................... 64
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến hiệu quả kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế của giống lê VH6 ......................................................................................... 65
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lào Cai là một tỉnh miền núi có tiềm năng phát triển cây ăn quả ôn đới,
do nằm ở phía Bắc và có vùng núi cao trên 1.000 m so với mặt nước biển.
Vùng cây ăn quả ôn đới truyền thống của Lào Cai được tập trung ở các
huyện: Bắc Hà, Sa Pa, Mường Khương, Si Ma Cai và một số xã vùng cao của
Bát Xát. Nhưng điển hình nhất là ở Sa Pa và Bắc Hà với các giống nổi tiếng
như: Mận Tam Hoa, Đào vàng, Đào Pháp, Mận Hậu, Mận Tả Hoàng ly, Mận
Trái tráng ly, Mận Tả Van… Trong nhiều thập kỉ qua, Lào Cai đã nhập nội
khá nhiều chủng loại, giống cây ăn quả ôn đới như: táo, đào, mận, lê, anh đào,
kiwi… từ nhiều nước trên thế giới để trồng thử nghiệm với mục đích nâng
cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm quả ôn đới phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng và tiến tới xuất khẩu. (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Lào Cai, 2010) [24] Trong những năm qua, được sự hỗ
trợ các chương trình dự án như: Dự án 661; dự án DANIDA; chương trình
135, 134, 30A; Dự án quy hoạch vùng cây ăn quả ôn đới chất lượng cao…..,
tỉnh Lào Cai đã chú trọng nghiên cứu các tập đoàn cây ăn quả ôn đới bản địa
cũng như nhập nội của Pháp, Trung Quốc, Đài Loan, Australia….đã nhập về
một số giống cây ăn quả ôn đới để nghiên cứu và trồng khảo nghiệm tại Bắc
Hà và Sa Pa. Song để chọn được giống nhập nội có năng suất cao, chất lượng
tốt, rải vụ thu hoạch cho thị trường tiêu thụ thay thế dần các giống Lê địa
phương đã bị thoái hoá, năng suất, chất lượng giảm một cách rõ rệt đó là một
việc làm rất khó khăn không những của tỉnh Lào Cai mà cả một ngành nông
nghiệp trong lĩnh vực cây ăn quả ôn đới.
Sa Pa là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai với độ cao trung bình
1.500 – 1.800 m và điều kiện tự nhiên thích hợp cho nhiều loại cây ăn quả ôn
đới sinh trưởng và phát triển. Cây lê (Pyrus pyrofolia Ham) là một trong
những loại cây ăn quả quan trọng nhất của các vùng ôn đới và á nhiệt đới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
Cây lê ở Việt Nam được coi là một trong những loại quả quý vì có mã quả
đẹp, vị ngọt, chua, rất hợp với khẩu vị của nhiều người, quả lê được dùng
chính để ăn tươi ngoài ra còn có thể chế biến thành các sản phẩm quý.
Trong tập đoàn cây ăn quả ôn đới nhập nội, cây lê VH 6 (Đài Loan) đã
được trồng khảo nghiệm tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai từ tháng 8 năm 2002,
hiện nay cây đã ra hoa, kết quả khá tốt từ năm 2004 đến nay. Qua một quá
trình nghiên cứu theo dõi sự sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả đến tháng
7/2010 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT kết luận có đánh giá tốt và đến năm
2012 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận giống quốc gia. Theo
thống kê, hiện nay toàn tỉnh có khoảng 700 ha lê VH6 được tập trung trồng ở
các huyện Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai, Mường Khương, Sa Pa và thành phố
Lào Cai. (Trung tâm Giống Nông – Lâm nghiệp tỉnh Lào Cai, 2010) [19].
Giống lê VH6 được đánh giá có ưu thế hơn so với các giống lê khác về thời
gian cho thu hoạch sớm hơn khoảng 35 – 40 ngày, nên có lợi thế về giá thành
sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, trong quá trình chăm sóc và
khảo nghiệm, giống lê VH6 có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại
cành ở Lào Cai, thường ít nhiễm hoặc nhiễm nhẹ đối với một số loại sâu bệnh
hại thông thường, quả có hương thơm, vị ngọt mát và màu sắc hấp dẫn, rất
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Hiện nay, chưa có công bố nào về việc nghiên cứu sử dụng các loại
phân bón trên giống lê VH6 trên địa bàn huyện Sa Pa, vì vậy để giải quyết
những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và chất lượng giống lê
VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất lượng lê VH6;
3
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng lê VH6.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng lê VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng lê VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một tài liệu khoa học về làm
cơ sở cho việc xây dựng biện pháp kỹ thuật thâm canh giống lê VH6, huyện
Sa Pa nói riêng và tỉnh Lào Cai nói chung.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về
ảnh hưởng phân bón lá, phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng phát triển,
năng suất, chất lượng lê VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng sử dụng
một số loại phân bón lá và phân hữu cơ vi sinh nhằm phát triển sản xuất
lê VH6 trồng tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai và các vùng có điều kiện sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thái tương đồng.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây lê
1.1.1. Nguồn gốc
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Oanh (2012) [13] đã
kết luận rằng: Theo tác giả Bành Kính Ba và các cộng sự (1991), khi nghiên
cứu về nguồn gốc của cây lê đã kết luận là lê bắt nguồn từ vùng núi phía Tây
Nam của Trung Quốc, tác giả còn cho biết, ở Trung Quốc, lê được trồng hầu
hết ở các tỉnh, chỉ trừ vùng quá lạnh giá và khô hạn và nhiều nhất ở phía Bắc,
Đông Bắc và phía Đông. Nguồn gốc của cây lê ở Việt Nam thì theo Võ Văn
Chi, ở nước ta là lê Pyrus pyrifolia Nakai, cây được nhập từ Trung Quốc vào
trồng ở những vùng núi cao miền Bắc Việt Nam như: Cao Bằng, Lạng Sơn…
Cây trồng chủ yếu để lấy quả ăn tươi và quả khô dùng làm thuốc chữa bệnh.
Các tác giả Nguyễn Văn Phú, Trần Thế Tục (1969) khi điều tra về cây ăn quả
ở một số tỉnh miền núi phía Bắc đã cho rằng, các giống lê địa phương đều
thuộc họ Sa-lê (Pyrus pyrifolia Nakai) và đều có nguyên sản từ vùng Tây
Nam Trung Quốc, cho đến hiện nay thì cây lê được trồng khá phổ biến ở các
vùng cao thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
1.1.2. Phân loại
Cây lê có tên khoa học là (Pyrus pyrofolia Ham) tên tiếng Anh Pear,
tiếng Pháp Poirier thuộc họ Hoa hồng Roraceae được trồng khắp nơi trên thế
giới nhưng nhiều nhất là ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,
Argentina… nơi có khí hậu ôn đới á nhiệt đới, Theo Bob Nisen và Alan
Georege độ lạnh của cây lê từ 400 – 1000 CU. Chính vì vậy lê là cây ăn quả
ôn đới, á nhiệt đới (Đỗ Đình Ca và cs, 2005) [3]
1.2 Đặc điểm thực vật học
Cây lê là cây ăn quả thân gỗ, có trường hợp thân bụi, sống lâu năm.
Cây lê ở điều kiện tự nhiên bình thường, không có tác động các biện pháp kỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5
thuật trồng trọt có thể sống lên tới vài trăm năm. Cây có thể đạt chiều cao 22
m và đường kính 45-80 cm (tối đa 130cm) ở độ tuổi của 80-150 năm (tối đa
250) (Nguyễn Thị Phương Oanh, 2012) [13]
* Rễ:
- Sự phân bố của bộ rễ:
Cây lê có bộ rễ ăn nông. Mức độ phát triển theo bề rộng và bề sâu của
bộ rễ phụ thuộc vào các yếu tố như hình thức nhân giống: cây được nhân
giống bằng hạt có bộ rễ ăn sâu hơn cây được nhân giống bằng hình thức chiết.
Mực nước ngầm canh tác càng sâu, bộ rễ càng ăn sâu hơn. Chế độ chăm bón:
chế độ chăm bón tốt (tưới nước, bón phân, xới xáo...), bộ rễ cây sẽ tập trung
chủ yếu ở những nơi có chế độ chăm bón tốt.
Loại đất: đất có thành phần cơ giới tốt (tơi xốp, giàu mùn và dinh
dưỡng, tầng canh tác dầy...) thì bộ rễ sẽ ăn sâu và rộng hơn. Ví dụ trồng lê
trên đất phù sa, đất bồi tụ thì bộ rễ ăn sâu tới 2- 3m. Tuổi của cây: cây có tuổi
càng cao thì bộ rễ ăn càng sâu và rộng (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12]
- Sự hoạt động của bộ rễ:
Cũng như các cây ăn quả thân gỗ khác, bộ rễ cây lê hoạt động theo chu
kỳ nhất định. Có ba thời kỹ bộ rễ cây lê hoạt động mạnh trong năm, đó là các
thời điểm: trước khi ra cành mùa xuân (khoảng tháng 2, đầu tháng 3); sau khi
rụng quả sinh lý đợt đầu tiên cho đến lúc cành hè xuất hiện (khoảng tháng 6
đến tháng 8); sau khi cành mùa thu đã sung sức (khoảng tháng 10). Căn cứ
vào thơì gian hoạt động mạnh của bộ rễ để người làm vườn quyết định thời
điểm bón phân cho hiệu quả (Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, 1991) [18].
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hoạt động của bộ rễ cây lê:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất cho bộ rễ cây lê hoạt động là
khoảng 260C. Nhiệt độ dưới 120C và trên 370C thì rễ ngừng hoạt động.
Biện pháp tủ gốc có thể giúp điều hòa nhiệt cho đất xung quanh bộ rễ, đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thời giữ ẩm cho đất
6
+ Độ thoáng của đất: Để bộ rễ lê hoạt động tốt, đất cần có đủ oxi và đủ
ẩm. Nồng độ oxi trong đất khoảng 7% và ẩm độ đất khoảng 60% là thích hợp
nhất cho bộ rễ cây lê hoạt động. Để thỏa mãn yêu cầu này, người làm vườn
cần thường xuyên theo dõi vườn lê để có biện pháp tưới nước và xới xáo đất
kịp thời
+ Độ chua của đất: Rễ cây lê hoạt động tốt nhất trong điều kiện đất
chua nhẹ (pH = 6,2 – 6,8).
+ Chất dinh dưỡng trong đất: Đất giàu mùn, đầy đủ các chất dinh
dưỡng, đặc biệt là các chất kích thích sinh trưởng sẽ có tác dụng tốt cho hoạt
động của bộ rễ.
* Thân, cành:
- Hiện tượng ngủ: Cây lê có hiện tượng “tự rụng ngọn” nghĩa là sau khi
phát triển đến mức độ nhất định thì ngừng lại, lúc đó ngọn và có khi cả nửa
mầm phía dưới sẽ tự rụng đi.
Thân cành cây lê thường có rêu và địa y ký sinh nên có màu trắng nhờ
hay xám tro. Hàng năm cần dùng nước vôi lau sạch hoặc quét vào gốc và
cành lớn để phá hủy lớp thực vật ký sinh này, tạo điều kiện cho thân cành
phát triển tốt (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12]
- Quy luật ra cành trong một năm
Theo (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12], căn cứ vào chức năng của
các loại cành người ta phân cành làm 3 loại:
+ Cành dinh dưỡng: Cành dinh dưỡng không mang hoa, quả, chỉ có lá
xanh, nhiệm vụ chính là quang hợp. Cành dinh dưỡng có thể phát triển thành
cành mẹ của vụ quả năm sau. Do đó, cần phải chăm sóc tốt các đợt cành dinh
dưỡng. Đợt cành hè có một số cành mọc ra từ thân chính, dài 30 – 40 cm, đốt
lá dài, lá to, màu xanh nhạt.
+ Cành mẹ: là cành sinh ra từ cành quả, nó có thể là cành xuân, cành hè
hoặc cành thu của năm trước. Thường cành thu hoặc cành hè làm cành mẹ thì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7
số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cũng cao hơn. Một trong các bieenh pháp
ra quả cách năm trên cây lê là chủ động bồi dưỡng cành mẹ của năm trước để
tạo cơ sở cho vụ quả năm sau.
+ Cành quả: Độ dài cành quả thường từ 9 – 25 cm. Cành quả phần lớn
ra trong mùa xuân (trừ những trường hợp đặc biệt như cây bị sâu đục thân,
kích thích ra hoa, quả trái vụ,....). Cành quả ra ở ngọn cành mẹ sẽ cho nhiều
quả và phẩm chất quả tốt. Trong năm, các cành quả không nảy lộc vì phải tập
trung dinh dưỡng nuôi quả. Sau khi thu hái quả, phải qua một thời gian nhất
định tích lũy dinh dưỡng nó mới có thể trở thành cành mẹ.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng ra quả cách năm trên cây lê.
Một năm cây lê có thể ra nhiều đợt cành
Cành xuân: ra vào tháng 2 – 4, số lượng cành nhiều và ra tập trung,
cành ngắn, có thể là cành dinh dưỡng hoặc cành mang hoa quả.
Cành hè: ra vào tháng 5 – 7, mọc từ cành xuân, cành thường dài, số
lượng cành ít, có nhiều cành vượt.
Cành thu: ra vào tháng 8 – 11, số lượng nhiều, chiều dài cành trung
bình, đa số là cành mẹ cho vụ quả năm sau.
Cành đông: ra vào tháng 12 – 01, được mọc ra từ những cành quả vô
hiệu (cành có ra hoa, quả nhưng sau một thời gian quả sẽ rụng), những cành
này do mất dinh dưỡng để nuôi quả mùa hè nên mùa thu không thể ra lộc mới
mà phải tích lũy đến tháng 12 – 01, nếu nhiệt độ và ẩm độ phù hợp thì mới
xuất hiện đợt lộc mới, đó là lộc đông.
Tuy nhiên, tùy thuộc điều kiện chăm sóc, thời tiết, khí hậu, tuổi cây mà số
lượng cành và thời gian và thời gian ra các đợt cành này có sự thay đổi. Ví dụ:
Chế độ chăm sóc tốt thì số lượng cành ra trong mỗi đợt nhiều hơn và
khoảng cách giữa các đợt cành ngắn hơn. Thời tiết khí hậu thuận lợi thì số
lượng cành và số đợt cành sẽ nhiều hơn ở điều kiện bất thuận. Tuổi cây cành
nhỏ thì số đợt cành ra thường nhiều hơn. Trong các đợt cành thì cành xuân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8
thường ra đều, tập trung và cành ngắn hơn. Cành hè thường dài, khỏe, lá to
nhưng ra rải rác hơn. Cành thu kém hơn cành hè. Cành đông yếu ớt nhất.
* Hoa:
Lê ra hoa vào giữa tháng 2, đầu tháng 3, hoa màu trắng, đường kính 2 –
4cm, có 5 cánh hoa, 5 lá đài và nhiều nhị. Thời kỳ phân hóa mầm hoa của Lê
được tính từ sau khi thu hoạch quả cho đến trước lúc nảy lộc xuân. Thời kỳ
này thường từ tháng 11 đến đầu tháng 2. Đảm bảo tốt việc cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây, hạn chế những nguyên nhân dẫn đến tiêu hao dinh dưỡng của
cây đều là những biện pháp xúc tiến việc phân hóa mầm hoa (bón phân đầy
đủ nhất là phân dễ tiêu, tỉa bớt hoa ở những năm sai quả, thu quả sớm nhất là
những năm sai quả...) (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12]
* Lá :
Lá đơn, hình mai rùa, có 90 -140 răng cưa. Diện tích, màu sắc, số lượng
lá trên cây phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, điều kiện thời tiết khí hậu. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, chế độ chăm sóc là những yếu tố có tính chất quyết
định đến tuổi thọ của lá lê. Những lá hết thời gian sinh trưởng sẽ rụng rải rác
trong năm, tuy nhiên vẫn tập trung vào mùa đông (Nguyễn Thị Hưng và cs,
2013) [12]
Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là trọng lượng quả. Theo
nghiên cứu cho thấy, số lượng lá trên mỗi quả càng nhiều thì trọng lượng quả
càng lớn. Vì vậy, cần có biện pháp bảo vệ bộ lá luôn xanh tốt, có biện pháp rút
ngắn giai đoạn chuyển lục của các đợt lá mới (chuyển từ xanh lục sang
xanh đậm).
* Quả:
Mỗi giống lê lại có đặc điểm khác nhau về hình dạng quả, số lượng
hạt/quả, mùi và vị của quả. Quả (theo nghĩa ẩm thực) của lê là dạng quả táo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một loại quả giả, thực chất là sự phình to của đế hoa (hay ống đài). Nằm bên
9
trong lớp cùi thịt của nó mới là quả thật sự (quả theo nghĩa 'thực vật học'),
hình thành từ 5 lá noãn dạng sụn, trong ẩm thực nó bị gọi chung là "lõi" .
1.3. Yêu cầu về sinh thái
1.3.1. Nhiệt độ, độ cao
Cây lê cần mùa đông lạnh để phân hoá mầm hoa sau khi đã trút hết bộ
lá trên cây. Trong trường hợp mưa kéo dài vào cuối năm, độ ẩm không khí
cao thì cây lê rụng lá ít hoặc rụng lá muộn, dẫn đến mầm hoa phân hoá ít, ảnh
hưởng đến năng suất quả. Nhiệt độ trong mùa đông thuận lợi cho cây lê bình quân 10-120C, mùa hè không cao hơn 250C. Cây lê có thể trồng được ở nơi có
độ cao từ 600-800 m trở lên như Cao Lộc (Lạng Sơn), Sa Pa (Lào Cai)… Cây
lê có yêu cầu đặc biệt đối với độ cao và nhiệt độ, bởi trong năm phải có một
thời kỳ nhiệt độ hạ thấp, để tạo điều kiện xúc tiến quá trình phân hoá mầm
hoa. Theo các tác giả thì nhu cầu về lạnh của cây lê từ 400-1000 giờ lạnh (CU) tức là nhiệt độ 7,20C hay thấp hơn, như vậy phải có ít nhất 1 tháng nhiệt độ bình quân 70C mới đủ lạnh cho cây lê phân hoá mầm hoa. Nhiệt độ quá cao về mùa hè 35-400C cũng không thích hợp. Chính vì vậy cây lê là cây ăn
quả ôn đới, á nhiệt đới thích hợp với vùng cao. Cây lê vẫn có thể sinh trưởng
bình thường ngay tại vùng thấp như thành phố Lào Cai (độ cao 70m so mực
nước biển) song không đậu quả, hoặc đậu quả nhưng bé còi cọc. Nếu sử dụng
phương pháp ghép mầm hoa đã phân hoá thì vẫn cho kết quả tốt (Bộ Nông
nghiệp và PTNT, 2000) [2], (Đỗ Đình Ca và cs, 2005) [3]
1.3.2. Lượng mưa và độ ẩm
Yêu cầu của cây lê về lượng mưa bình quân cả năm là 1500-1700 mm.
Độ ẩm không khí phù hợp cho cây lê sinh trưởng, phát triển là 75- 80 %. Cây
lê chủ yếu là cây ghép phù hợp nhất trên gốc mắc coọc nên chịu hạn rất tốt,
cây lê rất cần độ ẩm không chịu được úng, khi bị ngập úng hoặc trồng vùng
đất trũng cây lê sinh trưởng kém hoặc bị chết. (Trần Thế Tục, 1991) [17],
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, 1991) [18].
10
1.3.3. Đất đai
Đối với đất trồng lê yêu cầu độ phì cao, kết cấu tốt, độ sâu 1m trở lên, ít
sỏi đá, thoát nước tốt, Mạch nước ngầm ở độ sâu 1,2 m so với mặt đất. Độ pH
thích hợp cho cây lê 5,5- 6. Chính vì vậy có thể trồng lê vùng đất đồi, đất dốc,
song muốn có năng suất cao thì ngoài việc chọn đất có độ phì cao cần phải
bón phân chuồng, đạm, lân, kali, vi lượng khác...
1.4. Tình hình sản xuất lê trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất lê trên thế giới
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng lê trên thế giới năm 2017 Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Quốc gia STT
951.877 16.410.000 1 Trung Quốc
2 Argentina 25.696 930.340
3 Italy 31.729 772.577
4 Mỹ 18.777 677.891
5 Thổ Nhĩ Kỳ 26.000 503.004
6 Nam Phi 11.647 414.879
7 Tây Ban Nha 21.888 360.957
8 Ấn Độ 44.000 346.000
9 Hà Lan 9.741 330.000
10 Chile 8.671 309.189
THẾ GIỚI 1.385.629 24.168.309
(Nguồn: FAOSTAT, 2019) [30]
Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng lê của Trung Quốc chiếm đến
67,90% tổng sản lượng lê trên toàn thế giới, chủ yếu là phục vụ tiêu thụ trong
nước, sau đó mới xuất khẩu sang các nước châu Á như Singapore, Indonesia,
Việt Nam... Hiện nay, Trung Quốc đang thúc đẩy hàng loạt biện pháp nhằm
tăng cường xuất khẩu, cạnh tranh quyết liệt với các nước xuất khẩu trái cây lê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hàng đầu như Argentina, Italy và Mỹ.
11
1.4.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lê tại một số tỉnh phía Bắc năm 2013 – 2017 2013 2017
STT Tỉnh
Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
1 2 3 4 5 6 Cao Bằng Hà Giang Lào Cai Bắc Kạn Lạng Sơn Yên Bái 123,8 867,6 406 58 78 80 261,22 2.633 312 150 531 40 111,5 882,2 753 21 31 78
437,9 1.975 668 149 149 624 (Nguồn: Cục Thống kê các tỉnh, 2017)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy cây lê chủ yếu được trồng ở các tỉnh
miền núi phía Bắc. Những nơi trồng nhiều như Ngân Sơn (Bắc Kạn), Xín
Mần, Đồng Văn (Hà Giang) Mường Khương, Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai) trong
đó diện tích lê ở Lào Cai và Hà Giang lớn nhất chủ yếu tập trung ở các huyện
vùng cao.
Hiện nay ở nước ta, quả lê chủ yếu là ăn tươi và thị trường tiêu thụ nội
địa, chưa có cơ sở chế biến nào bởi sản lượng chưa nhiều tập trung vào thị
trường nội địa.
1.5. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên giới
1.5.1.1. Các nghiên cứu xác định độ lạnh (Chilling Units) để quy hoạch vùng
trồng cho từng loại giống
Theo tác giả Đỗ Sỹ An và các cộng sự (2017) [1] nghiên cứu các tài
liệu và đưa ra kết luận rằng: Mức độ lạnh cần thiết để cây có thể phân hóa
mầm hoa là đặc tính di truyền của giống. Nhìn chung cây ăn quả ôn đới có
yêu cầu độ lạnh cao, nếu trồng ở vùng không đủ độ lạnh thường có 3 biểu
hiện: lá phát triển kém, khả năng đậu quả thấp, chất lượng quả kém. Qua các
nghiên cứu, nhiều tác giả đã đi đến thống nhất nhiệt độ <00C hoặc >150C đều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12
không có tác dụng cho cây phân hóa mầm hoa. Năm 1980, các nhà khoa học
ở Georgria và Florida (Mỹ) đã đưa ra nhận định chỉ có những tháng lạnh nhất
trong năm mới tác động tới khả năng tích lũy đơn vị lạnh mà cây cần. Từ đó,
Utah, Alan George và Bob Nissen (1998) đưa ra các công thức tính số đơn vị
lạnh cho một vùng dựa vào nhiệt độ bình quân của tháng lạnh nhất.
Công thức tính đơn vị lạnh CU của Alan George và Bob Nissen rất đơn
giản, được áp dụng thành công để phát triển mận, đào, hồng tại các vùng có
khí hậu á nhiệt đới tại Australia (Jodie Campbell, Alan George, John Slack,
Bob Nissen, 1998) và áp được áp dụng tính toán cho các vùng núi cao Ang
Khang và Khung Wang (Thái Lan) (A.P. George, R.J. Nissen, B. Topp, D.
Rusell, U. Noppakoonwong, P. Sripinta & Dr. Unaroj Boonprakob, 1998).
Tuy nhiên, trong phạm vi một vùng, sự chênh lệch nhiệt độ chủ yếu do có sự
khác biệt về độ cao, dưới thung lũng thấp, thường có đơn vị lạnh CU cao hơn
sườn và đỉnh đồi do luồng khí lạnh động lại, nên có thể trồng được những
giống có yêu cầu độ lạnh cao hơn, chất lượng quả tốt hơn. Sử dụng thiết bị đo
nhiệt độ “Tiny Talk” cùng với phần mềm, thu thập số liệu khí tượng để xác
định được đơn vị lạnh (CU) chính xác cho từng tiểu vùng khí hậu, thậm chí
ngay trong cùng một thung lũng nhỏ, để từ đó có thể xác định được những
giống thích hợp với từng điều kiện nhiệt độ cụ thể (Jodie Campbell, Alan
George, John Slack, Bob Nissen, 1998). Bằng cách tính toán của Alan
George, John Slack, Bob Nissen, ta có thể tính toán được độ lạnh CU của một
vùng, từ đó hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng giống hoặc nhập những
giống có yêu cầu độ lạnh CU thích hợp với điều kiện khí hậu cho từng tiểu
vùng sinh thái.
1.5.1.2. Các giống lê và đặc điểm nông sinh học
Hiện nay, trên thế giới lê được trồng ở rất nhiều nước, nhất là những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước có khí hậu lạnh. Vì vậy, thành phần giống lê cũng khá phong phú, mỗi
13
giống mang một đặc điểm nông sinh học khác nhau. Cũng theo kết quả nghiên
cứu tài liệu của tác giả Đỗ Sỹ An và cs (2017) [1] đưa ra nhận định rằng:
Tác giả Chevalier A (1942) đã mô tả một số giống lê ở Pháp như sau:
- Pyrus loquiho: Cây leo, lá nhẵn, không biểu sinh, tựa vào các cây
khác, cao từ 6 – 8m, phát triển làm rám nắng những cành con, để lại những
vết tròn tương ứng với lá rụng. Lá hơi dài, có đầu nhòn, thóp ở hai đầu, nhạt
phía trên, vàng nhạt và bẹ ở phía dưới, gân phụ từ 5 – 8 đôi, cuống lá từ 15 –
25 mm chiều dài. Quả đơn ở kẽ lá, bẹt ở phía trên, dài từ 15 – 25 mm, 3 ngăn,
cuống từ 10 – 15.
- Pyrus candidissima: Cây nhỏ cao từ 5 – 6m m, ban đầu tự rụng lá sau
đó thì đến quả, thân cây đường kính 80 cm, cành nhỏ với vỏ nâu và những lỗ
bì trắng hình nấm. Lá vàng, phủ trên hai mặt của lá, kể cả lá non và cụm hoa
có lông trắng như bông, hình oval nhọn, dài 4 – 5 cm, rộng 2 cm, có răng cưa
rất nhỏ, gân phụ 5 – 6 đôi, cuống lá có lông trắng 2 – 2,5 cm chiều dài. Quả
tròn hoặc lê cụt đầu, có vết tròn, không có vết của đài hoa, đường kính 10
mm, 3 ngăn.
- Pyrus (Micomeles) rhamnoides Dcne: Cây nhỏ 5 – 6 m, lá có đầu
nhọn, dài, uốn nếp theo gân phụ rất bẹt từ 12 – 14 đôi, cuống lá ngắn 5 – 15
mm và mảnh khảnh, cụm hoa có lông, rất nhiều hoa, quả nhỏ tròn, không
chấm, 2 ngăn.
- Pyrus ligusfolia: Cây cao 4 m, các cành nhỏ với lá tập trung ở đầu
cành. Lá hơi dài, nhạt ở phía trên, hình oval có đầu nhọn, dài 4 – 6 cm, rộng
1,5 – 3 cm, hơi răng cưa ở viền, 6 – 8 đôi gân phụ hơi khó nhìn ở trên và ở
dưới, cuống lá ngắn 3 – 6 mm.
Tác giả Chattopadhyay. T. K, 2003 đã mô tả 25 giống lê, nhưng đáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chú ý là một số giống sau:
14
- Victoria: Đó là giống giữa mùa, quả chín từ tháng 7 đến đầu tháng 8.
Quả trung bình hoặc to, màu sắc của vỏ quả có màu xanh vàng pha lẫn hơi đỏ.
Thịt quả mịn, nhiều nước và ngọt, là giống có sản lượng cao.
- Conference: Đây là giống chín giữa mùa, cỡ quả trung bình và có hình
dạng của lê điển hình, vỏ quả có màu xanh pha chút nâu đỏ. Thịt quả màu
hồng, vị ngọt và nhiều nước. Đó là giống tốt có giá trị tương đối và nhiều quả,
thu hoạch quả từ cuối tháng 6 tới đầu tháng 8. Lê không những cho sản phẩm
là quả, mà nó còn là cây cảnh rất có giá trị, các loài điển hình như: P.
amygdaliformis Will, P. elaeagrifolia Pall, P. pyrifolia (Burm) Nakai và P.
ussuriensis Maxim, chúng đang được trồng phổ biến tại Trường Đại học
Washington State, Chúng được lựa chọn bởi có khả năng thích nghi điều kiện
khí hậu và có đặc điểm là cây xanh, hình dáng nhỏ gọn, đẹp, rất phù hợp khi
lựa chọn làm cây cảnh.
1.5.1.3. Các nghiên cứu về sâu bệnh hại
Theo tác giả Đỗ Sỹ An và các cộng sự (2017) [1] đưa ra các kết luận
rằng: Lê cũng bị sâu, bệnh và dịch phá hoại như các loại cây trồng khác, các
kết quả nghiên cứu ở nước ngoài rất nhiều, nhưng một số kết quả dưới đây đại
diện cho đối tượng gây hại nặng và thường gặp nhất. Các tác giả Aysal. T,
Kivan. M, 2008 khi nghiên cứu về loài Stephanitis pyri (F.) (Heteroptera:
Tingidae) rệp hại trên cây lê, táo nói riêng và các cây thuộc họ hoa hồng nói
chung. Trên cây lê, chúng sống tập trung thành từng đám ở mặt dưới và hút
dịch lá, làm cho lá xoăn lại. Các thí nghiệm cho thấy sự sinh trưởng và phát
triển của loại rệp này liên quan khá chặt chẽ với yếu tố nhiệt độ, khi theo dõi
các mức nhiệt độ 20, 23, 26, 29, 320C thì ở nhiệt độ 200C rất thích hợp cho
con cái đẻ trứng.
Bên cạnh đó, sâu đục quả Conotrachelus nenuphar (Herbst) là loài gây
hại phổ biến và ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng của quả lê và
đào, kết quả theo dõi cho thấy con trưởng thành đẻ trứng trên lá và bề mặt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15
quả, khi nở sâu non sẽ đục vào bên trong phá hoại thịt quả, đôi khi kèm theo
vi sinh vật gây thối quả. Loài Cydia pomonella (L.) thuộc bộ Lepidoptera
cũng gây hại đáng kể, chúng tấn công rất mạnh trên cây lê, táo và có mặt khắp
nơi trên thế giới, thường đẻ trứng ở trên lá và tấn công hoa quả ngay sau khi
nở, để phòng trừ loài gây hại này có thể sử dụng chế phẩm feromon MEC
(Metyl Eugernol CuE) phun trên tán cây với mục đích dẫn dụ giới tính. Khi
nghiên cứu về bệnh hại trên cây lê thấy cả 2 loại lê này đều bị bệnh gây thiệt
hại cho quả và lá non.
Đối với nhóm nấm hại trên lá, cành và quả gây ra bệnh đóm lá, vảy
quả, muội đen và đốm đen. Để hạn chế các loại bệnh này nên sử dụng thuốc
hóa hục phun hoặc bao quả sau thời kỳ hoa tắt.
Nhóm bệnh do vi khuẩn thường gây ra triệu trứng tàn lụi, ngoài ra còn
có triệu chứng như rỉ vỏ cây, quả bị biến dạng.
Bệnh do virus gây ra thường hiếm gặp trên cây lê. Tuy nhiên nếu bị thì
chúng cũng làm cho quả bị biến dạng, méo mó. Virus thường được lây lan
qua con đường chiết ghép (nhân giống vô tính). Biện pháp phòng trừ chỉ bằng
cách cắt tỉa bộ phận bị bệnh hoặc tiêu hủy. Ngoài ra, tác giả còn quan sát thấy
bệnh thối của lê châu Á Pyrus pyrifolia c.v ở Hàn Quốc khi tiến hành nuôi
cấy, phân lập và đã xác định được tác nhân gây bệnh chính là
Erwiniaamylovira chúng gây triệu chứng đốm lá (cháy lá), nếu bị nặng thì từ
xa nhìn vườn lê như bị thiêu rụi.
1.5.1.4. Các nghiên cứu về phân bón qua lá
Phân bón lá thường gồm 3 phần chính: Các nguyên tố đa lượng, trung
lượng và vi lượng, ngoài ra còn có một số chất kích thích sinh trưởng. Vai trò
của phân bón lá đối với cây trồng là tác động tổng hợp của từng nhóm các
nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng, chúng có vai trò quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong đời sống của cây.
16
Theo Josan và cs (1995) [29], đối với sản xuất cây ăn quả, cùng với các
biện pháp kỹ thuật như đốn tỉa, cung cấp dinh dưỡng cho cây, trong đó sử
dụng bón qua lá là một giải pháp phổ biến nhằm nâng cao kích thước và chất
lượng quả. Phân bón lá là loại phân bón nhằm cung cấp các nguyên tố cần
thiết cho cây qua bộ lá của chúng, mặc dù cây trồng vẫn phải được cung cấp
đầy đủ dinh dưỡng từ đất qua bộ rễ.
Theo Hudina và Stampar (2002) [29] thử nghiệm phân bón lá với liều
lượng các chất dinh dưỡng 15% P2O5; 20% K2O; 0,1% Mn; 0,1% B và 0,1%
Mo với 5 lần trong thời gian từ ngày 22 tháng 5 (7 ngày/lần) cho cây lê
(Pyrus communis L.) đã làm tăng hàm lượng đường glucose và chất khoáng
hòa tan, tuy nhiên không ảnh hưởng tới độ pH và hàm lượng vitamin C trong thịt
quả. [24]
Theo Gill và cs (2012) [26] kali có vai trò quan trọng đối với cây lê, thử
nghiệm phân bón lá Kali 2 loại thương phẩm là KNO3 và K2SO4 với nồng độ
1,0 ; 1,5 và 2,0% với 3 đợt phun thương ứng sau 15 ngày, 30 ngày và 45 ngày
hoa nở rộ, kết quả cho thấy các công thức sử dụng phân bón làm tăng kích
thước rõ rệt so với không phun, trong đó ở nồng độ phun 1,5% đạt kích thước
quả lớn nhất. Màu sắc vỏ quả cũng được cải thiện bởi các công thức xử lý
phun phân kali, tuy nhiên phân K2SO4 có hiệu quả hơn. Độ cứng của quả tăng
lên tỉ lệ thuận với nồng độ kali sử dụng và số lần phun, đạt cao nhất khi phun
3 lần K2SO4. Chất rắn hòa tan và hàm lượng đường tổng số cũng tăng lên khi
tăng số lần phun và đạt cao nhất khi dùng K2SO4 2%. Không có sự khác biệt
về hàm lượng axit trong quả ở các công thức thí nghiệm.
Nghiên cứu dinh dưỡng về Bo và Canxi bón lá ảnh hưởng đến các đặc
tính sau thu hoạch đối với cây lê châu Á, theo KobraKhalaj và cs (2016) [29]
đã kết luận: Sử dụng dinh dưỡng axit borix nồng độ 0,5% và CaCl2 với nồng
độ 0,5% hoặc 0,7% cải thiện đặc tính sinh lý hóa của quả, đặc biệt là độ cứng
của quả và chất rắn hòa tan. Sau thời gian bảo quản 3 tháng, hàm lượng các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17
chất phenol trong quả, giảm ít hơn và triệu chứng thịt quả chuyển màu nâu
biểu hiện ít hơn so với công thức không phun. Do đó, sử dụng phân bón lá Bo và
Canxi làm tăng thời gian bảo quản lê trong điều kiện trồng trọt bán khô hạn.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu về cây lê ở Việt Nam
1.5.2.1. Các nghiên cứu về giống và đặc điểm nông sinh học
Theo kết quả nghiên cứu tài liệu của tác giả Đỗ Sỹ An và cs (2017) [1]
cho biết: Ở Việt Nam, lê được trồng ở vùng núi cao nơi có mùa đông lạnh,
đặc điểm chung về cây lê là loại cây thân gỗ, sống lâu năm có thể cao tới 9 –
11m, tán hình mâm xôi, đường kính tán từ 7 – 13m, đường kính thân có thể
đạt tới 30 – 40 cm, độ cao phân cành từ 37 – 102 cm. Lá lê hình mai rùa, có
90 – 140 răng cưa và rụng vào mùa đông. Lê ra hoa vào cuối tháng 2, đầu
tháng 3, màu hoa trắng và nở rộ rất đẹp. Lộc phát vào mùa xuân, quả hình
thành sau khi hoa tàn và phát triển tới cuối tháng 8 thì chín. Quả lê hình tròn
hơi dẹt (lê nâu) xong đa phần hình bóng điện với trọng lượng bình quân 350 –
500 g/quả. Khi chín vỏ quả chuyển nâu hoặc xanh vàng, vỏ nhẵn. Thịt quả
màu trắng, giòn, ngọt mát hơi pha chua chát, đặc biệt có mùi thơm dễ chịu.
Các tác giả Hoàng Ngọc Đường và cs (1996) nghiên cứu cây ăn quả đặc sản
vùng núi Đông Bắc Việt Nam, đã nghiên cứu và mô tả quả lê và mắc cọt ở
một số tỉnh phía Bắc như sau:
- Mắc cọt nâu vàng (Sìn Hồ - Lai Châu): quả có hình tròn, vỏ quả màu
vàng, chiều dài quả 3,3 cm, rộng 3,4 cm. Trọng lượng 50g/quả, thịt quả có
màu trắng, độ sạn ít, ăn có vị chua chát.
- Lê xanh quả tròn dẹt (Sìn Hồ - Lai Châu): quả có hình tròn dẹt, vỏ quả
màu xanh sáng, chiều dài quả 3,1, rộng 4,3 cm. Trọng lượng 75g/quả.
- Lê xanh quả bầu dục (Sìn Hồ - Lai Châu): quả có hình bầu dục, vỏ
quả màu xanh, chiều dài quả 5,9 cm, rộng 5,8 cm. Trọng lượng 200g/quả.
- Giống lê Đại Hồng: Giống này có nhiều ở Lạng Sơn. Cây mọc khoẻ,
phân cành thưa, sai quả và có chất lượng cao được thị trường ưa chuộng. Quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
18
dài, đỉnh hơi nhọn và chính giữa lõm xuống, vỏ quả màu xanh vàng, thịt quả
mịn nhiều nước, cát nhỏ, vị ngọt, mùi thơm giống lê Vân Nam (Trung Quốc).
- Lê đen Cao Bằng: Giống này được trồng phổ biến ở các địa phương
tỉnh Cao Bằng. Đây là giống lai tự nhiên giữa lê và táo dại. Quả nhỏ giống
Mắc coọc nhưng hương vị thơm ngon hơn.
- Lê Sali Hà Giang: Giống được trồng nhiều ở các huyện của tỉnh Hà
Giang cây tương đối khoẻ, phân cành mạnh. Chống chịu điều kiện bất thuận
khá. Thịt quả cứng, mùi vị thơm ngon, thị trường ưa chuộng.
- Giống lê xanh: Giống thường trồng những vùng có độ lạnh cao từ
600m trở lên. Cây sinh trưởng khoẻ, năng suất khá cao, tính chống chịu lạnh
tốt .Ra hoa vào tháng 4,chín cuối tháng 7 đầu tháng 8 trọng lượng quả tương
đối lớn từ 300 - 400 gram, màu sắc vỏ quả khi chín xanh mịn, dám màu hồng,
vỏ nhẵn, cuống ngắn. Quả có dạng bầu hoặc hình trứng. Thịt quả màu trắng
xốp, nhiều nước, lõi to, khi bổ ra rễ bị thâm đen. Độ ngọt vừa, vị chát, khá
chua. Được trồng nhiều ở các xã: Lùng Phình, Lùng Cải, Lầu Thí Ngài huyện
Bắc Hà, Cán Cấu, Quan Thần Sán, Mản Thẩn huyện Si Ma Cai, Dìn Chin,
Pha Long huyện Mường Khương.
Đây là giống địa phương lâu đời có cây trồng trên 100 năm ở xã Lử
Thẩn huyện Si Ma Cai năng suất đạt 250 – 300 kg quả/cây. Theo kết quả
tổng hợp tài liệu của Tring
- Giống Lê Ngân Sơn: Giống lê nâu, chín cuối tháng 7 đầu tháng 8.
Trọng lượng quả trung bình 180 – 340 gram, vỏ quả màu nâu, thịt quả màu
trắng, cát, lõi to, tỷ lệ phần ăn được 75 % khi chín quả cứng vị chát, hơi chua.
Tại Bắc Hà trồng tại Trại rau quả Bắc Hà năm 2000, 2003 dự án tài trợ W.B
thông qua Viện Nghiên cứu rau quả TW mục đích nghiên cứu, có trồng tại xã
Lùng Phình song diện tích hẹp không phát triển được do ra quả rất muộn 7-8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm mới ra quả.
19
- Giống lê nâu: Trồng được nhiều vùng hơn so với lê xanh. Ra hoa
giữa tháng 3 đầu tháng 4, thu hoạch trong tháng 8. Quả nhỏ trọng lượng
trung bình 200 - 240 gram, vỏ quả màu nâu thô giáp, thịt quả màu trắng,
nhiều cát, lõi to, bổ ra rễ bị thâm đen, ngọt vừa phải, vị chát, hơi chua. Quả
tròn, tròn dẹt, hình trứng ngược. Tỷ lệ phần ăn được 68% chủ yếu trồng ở thị
trấn Sa Pa, các xã như Tả Van, Hầu Thào, Ô Quý Hồ của huyện Sa Pa diện
tích nhỏ chủ yếu còn những cây đang cho quả trồng từ những năm 80 canh
tác tự nhiên.
Các giống lê địa phương thu hoạch vào tháng 8-9, hầu hết các giống lê
sinh trưởng mạnh kỹ thuật theo tập quán của đồng bào vùng cao, không đốn
tỉa, vin cành do đó chiều cao cây quá cao (từ 8 -12 m) gây khó khăn cho thu
hoạch quả và bảo vệ các loại sâu bệnh hại, mặt khác cây lê địa phương thời
gian từ khi trồng đến khi thu hoạch kéo dài từ 7 đến 8 năm, do vậy chưa
khuyến khích được người trồng lê. Chất lượng thấp vị chát, rễ bị rập nát và
thâm đen do có hàm lượng Tanin cao do vậy rất khó vận chuyển đi tiêu thụ.
Sản phẩm hiện tại chỉ tiêu thụ trong nội tỉnh, tại Lào Cai chưa có cơ sở nào
chế biến sản phẩm từ quả lê.
- Giống Phong Thuỷ: Chín trong tháng 8. Quả hình cầu trung bình 230
- 250 gram, vỏ quả màu nâu vàng nhạt, mặt quả thô giáp. Thịt quả hơi vàng
nhạt, ít cát, lõi nhỏ. Tỷ lệ phần ăn được 72 %, nhiều nước, vị ngọt mát. Độ
lạnh cao 800 -1000 C.U nên ở Bắc Hà ra hoa đậu quả ít. (Chi cục Bảo vệ thực
vật Lào Cai, 2006) [4]
- Giống Thương Khê: Chín cuối tháng 8. Quả hình trứng, quả trung
bình 250-260 gram, vỏ quả màu nâu vàng sẫm, thịt quả màu trắng, có cát, lõi
nhỏ. Tỷ lệ phần ăn được 68%, vị ngọt. [4]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Giống Kim Hoa: Chín trong tháng 8. Quả hình bóng điện trung bình 280 - 300 gram. vỏ quả màu xanh vàng có chấm nhỏ màu rỉ sắt. Thịt quả
20
trắng mịn, ít cát, lõi nhỏ.vị ngọt. Tỷ lệ phần ăn được 73% (Chi cục Bảo vệ thực vật Lào Cai, 2006) [4].
Các Giống lê tuyết Tứ xuyên nhập nội đưa vào nghiên cứu tại Bắc Hà
tỉnh Lào Cai từ năm 2000 không có hiệu quả, đã được hội đồng khoa học tỉnh
kết luận không phù hợp với điều kiện sinh thái tại Bắc hà bởi nhiều nguyên
nhân: độ lạnh để các giống phân hoá tại Bắc Hà chưa đủ, điều kiện nghiên
cứu, kỹ thuật canh tác chưa phù hợp khi đưa ra nhân rộng trong sản xuất (Chi
cục Bảo vệ thực vật Lào Cai, 2006) [4]
- Giống lê Tai Nung 6 được đưa vào trồng khảo nghiệm tại Bắc Hà -
Lào Cai từ tháng 8 năm 2002, là giống chín sớm đầu tháng 7. Quả hình tròn
dẹt, trọng lượng quả trung bình 350 gram, khi chín vỏ quả màu xanh vàng.
Thịt quả trắng mịn, lõi nhỏ, vị ngọt mát, tỷ lệ phần ăn được cao 85-90 %, hàm
lượng Tanin thấp.
Ngoài các giống lê đã nêu trên, nước ta còn có giống mắc coọc, phạm
vi gieo trồng tương đối phổ biến ở khắp các vùng biên giới phía Bắc. Cây mắc
coọc sinh trưởng khoẻ, sức chống chịu với ngoại cảnh bất thuận rất cao, mang
nhiều tính hoang dại. Đặc điểm cây mắc coọc không bị mất mùa và rất nhiều
quả. Quả nhỏ thành từng chùm, đường kính quả 4-4,5 cm, dài 4-4,2 cm, trọng
lượng bình quân 100 gram. Vỏ quả thô nhám, thịt quả cứng khô, vị chát
nhiều, quả chín vào tháng 8-9. Tuy quả mắc cọoc không được tiêu thụ rộng
rãi nhưng dùng để làm gốc ghép cho cây lê rất tốt, góp phần sản xuất các
giống lê hàng hoá.
1.5.2.2. Các nghiên cứu về sâu bệnh hại
Theo kết quả tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về sâu bệnh hại của tác
giả Đỗ Sỹ An và cs (2017) [1]: Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu
chuyên sâu về dịch hại trên cây lê, mà chỉ có những kết quả điều tra sơ bộ về
thành phần và mức độ hại của một số loài sâu bệnh hại trên cây lê. Nguyên
Khê, 2004 khi trả lời về sâu hại lê cho thấy thành phần sâu hại lê gồm sâu đục
quả và hai loại ruồi đục quả rất nguy hiểm đó là: Bactrocera dorsalis H. và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
21
Bactrocera pyrifoliae D. Chúng đẻ trứng sau khoảng 10 ngày sẽ nở thành dòi
dục ăn thịt quả. Các vết thương do dòi gây ra đã làm cho mùi thơm của quả
lan tỏa ra xung quanh, hấp dẫn các loài côn trùng khác đặc biệt như bọ cánh
cứng kéo đến ăn theo, nhanh chóng làm rỗng ruột quả lế, cộng với sự xâm
nhiễm của nấm và vi khuẩn nên làm cho quả nhanh chóng bị thối và rụng
hàng loạt từ khi bắt đầu chín cho đến hết vụ. Để phòng và trừ 2 loại này, ta có
thể áp dụng một số biện pháp như: vệ sinh đồng ruộng, thu nhặt và tiêu hủy
những quả thối rụng do ruồi gây ra. Dùng biện pháp bao quả, dùng bao giấy
chuyên dùng để bao quả bao quả sau thời kỳ quả lớn, không những ngăn được
sâu mà còn ngăn chặn cả nấm bệnh… tấn công nên mã quả thường đẹp hơn.
Thu hoạch quả đúng thời điểm chín. Dùng bẫy mồi Pheromone dẫn dụ giới
tính để diệt ruồi đực hoặc phun bả Protein để diệt ruồi cái. Phối hợp phun bả
Protein với thuốc hóa học. Ngoài ra, còn có sâu đục thân, đục cành.
1.5.2.3. Các nghiên cứu về phân bón qua lá
Phân bón lá thực chất là các chế phẩm mà trong đó chứa đầy đủ các
chất dinh dưỡng dạng đa lượng, trung lượng và vi lượng nhằm cung cấp kịp
thời cho cây. Mỗi chất có vai trò khác nhau đối với cây nhưng nếu thiếu cây
trồng sẽ sinh trưởng và phát triển kém, năng suất và chất lượng nông sản giảm
rõ rệt.
Trong thế giới thực vật nói chung và cây lê nói riêng, lá cây ngoài chức
năng thoát hơi nước, quang hợp còn có vai trò quan trọng trong việc hấp thu
các chất dinh dưỡng cho cây, sự hấp thu này được thực hiện qua lỗ khí khổng
và qua các khoảng gian bào, các chất dinh dưỡng được di chuyển theo hướng
từ trên xuống dưới với tốc độ 30 cm/giờ, chất dinh dưỡng di chuyển một cách
tự do trong cây.
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định, khi bón phân qua lá dạng hòa
tan thì lá cây sẽ hấp thu hết 95% lượng phân. Vì vậy, việc cung cấp các chất
dinh dưỡng dạng vi lượng cho cây thông qua lá là việc đem lại hiệu quả rất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22
cao, có thể nói cao gấp 8 – 10 lần so với cung cấp vào đất. Ngoài tác dụng bổ
sung các chất dinh dưỡng kịp thời cho cây, phân bón lá còn tăng cường khả
năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện ngoại cảnh bất lợi khác như nóng,
lạnh, khô hạn… Tuy nhiên, hiệu quả của phân bón lá phụ thuộc vào các giống
cây trồng, các giai đoạn sinh trưởng của cây, loại phân, nồng độ phân, liều
lượng và thời gian sử dụng. Các loại phân bón lá đang được sử dụng rộng rãi
là Komix FT, Komix, Superzin K, Thiên nông Poster, Siêu kali, Boom… Ở
những vườn cây ăn quả không thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của
bộ rễ, thì việc cung cấp các loại phân bón lá giúp cho cây sinh trưởng mạnh hơn,
ngăn ngừa các bệnh về thiếu dinh dưỡng và giúp cho cây sinh trưởng tốt hơn.
Các loại phân bón lá như Komix FT, Komix Superzin K, Thiên nông,
FoFer và Pomior, đã có tác dụng tốt trên một số loại cây trồng như: Rau, cà
phê và một số cây ăn quả. Trong những năm qua, sự ra đời của phân bón lá đã
giúp cây trồng ngăn ngừa được các loại sâu bệnh hại trên cây ngay cả trong
giai đoạn cây đang sinh trưởng. Phân bón lá ngoài cung cấp các chất dinh
dưỡng cho cây còn bổ sung thuốc bảo vệ thực vật được áp dụng rộng rãi trong
việc trồng cây ăn quả, đặc biệt là hộ cây cam quýt. Tuy nhiên, hiện nay khi
việc áp dụng rộng rãi phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp cho cây
thì việc sử dụng các dạng phân bón lá cho cây cam quýt là rất cần thiết.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh (2008) về sử dụng chế
phẩm phân bón lá nhằm giảm lượng phân bón gốc cho cây hoa đồng tiền
(Gerbera jamesoil L.) cho thấy, các công thức sử dụng phân bón lá trên nền
giảm 1/3 phân bón gốc đều cho hiệu quả tốt hơn công thức đối chứng (sử
dụng hoàn toàn phân bón gốc) trong tất cả các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng
phát triển thân lá (số lá, diện tích lá, số nhánh đẻ) và các chỉ tiêu về năng suất
và chất lượng hoa (số hoa/cây, số hoa/m2, đường kính cành, đường kính bông
hoa, độ bền hoa cắt) dẫn đến hiệu quả kinh tế cũng cao hơn. Điều này cho
thấy, khả năng dinh dưỡng qua lá là rất hiệu quả và là phương thức hỗ trợ tốt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23
cho dinh dưỡng qua đất. Trong các loại chế phẩm phân bón lá nghiên cứu thì
chế phẩm Pomior và Đầu Trâu có hiệu quả tốt nhất, năng suất đạt 7,03 – 7,53
bông/m2/tháng, hiệu quả kinh tế với phân bón lá Đầu Trâu lãi thuần đạt
1.660.000 đồng/100 m2 và phun phân bón lá Pomior đạt lãi là 1.603.000
đồng/100 m2. (Nguyễn Thị Kim Thanh, 2008) [23]
Tác giả Đặng Thị Anh Thơ (2018) [21] kết luận rằng, việc sử dụng phối
hợp 2 loại phân bón lá (Đầu Trâu + Thiên Nông) trên cây lê nâu địa phương
tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn cho hiệu quả kinh tế là cao nhất và cao hơn
28,49% so với công thức đối chứng.
1.5.3. Nghiên cứu về công dụng và giá trị kinh tế của cây lê
Lê là loại quả có giá trị dinh dưỡng cao, cứ trong mỗi 100 gm trái lê có:
Vitamin A (20I.U), Vitamin B2 (0,04 mg), Niacin (0,1 mg), Vitamin C (4
mg), Canxi (13 mg), Sắt (0,3 mg), Photpho (16 mg), Kali (182 mg), Chất béo
(0,4 gm), Carbonhydrates (15,8 gm), Protein (0,7 gm), Năng lượng (63).
Quả lê thường chứa nhiều chất sắt, điều này có thể nhận thấy rõ khi cắt,
gọt, nếu quả lê mà chuyển sang màu nâu thì tức là trái lê có nhiều chất sắt.
Với một số trái lê khác, nếu không thấy chúng chuyển sang màu nâu thì có
nghĩa là hàm lượng sắt rất thấp hoặc không có, các chất dinh dưỡng chống
oxy hóa trong trái lê rất quan trọng trong quá trình xây dựng hệ thống miễn
dịch của cơ thể.
Lê là trái cây rất tốt cho những bệnh nhân bị tiểu đường vì vị ngọt của
lê cung cấp phần lớn lượng đường tự nhiên. Những đường tự nhiên trong trái
cây khiến các bệnh nhân tiểu đường dễ dàng dung nạp hơn. Ngoài ra, lê còn
giàu vitamin C có tác dụng như một chất chống oxy hóa bảo vệ tế bào cho cơ
thể, nó cũng là một liều thuốc giảm sốt vì hiệu ứng của nó làm mát và giải
nhiệt cho cơ thể. Do đó, cách tốt nhất để hạ nhiệt độ một cách nhanh chóng
khi bị sốt đó là uống một ly nước ép lê. Trái lê cũng có thể giúp ngăn ngừa
tình trạng viêm thận, giúp chống thiếu hụt độ kiềm trong máu, giúp ngăn ngừa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24
bệnh dị ứng và các vấn đề về da khác, giúp ngăn ngừa viêm ruột kết. Lê có
chứa nhiều vitamin B và Kali, vì thế nó còn có lợi cho tim mạch và huyết áp,
là nguồn cung cấp chất xơ tuyệt vời cho việc tiêu hóa trở nên dễ dàng hơn và
làm sạch cơ thể, thải các độc tố và chất thải khác, giúp ngăn ngừa và điều trị
táo bón. Ngoài ra, đun sôi nước ép của 2 quả lê cùng với mật ong nguyên
chất, uống khi nước còn ấm là liệu pháp chữa bệnh cho cổ họng và thanh
quản cực kì hiệu quả,
1.6. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai
1.6.1. Điều kiện tự nhiên
Sa Pa là một huyện thuộc khu vực núi cao của tỉnh Lào Cai, nằm ở
sườn Đông của dãy núi Hoàng Liên Sơn, phân bố ở toạ độ địa lý 22o07' đến
22o28'46'' vĩ độ Bắc và 103o43'28'' đến 104o04'15'' kinh độ Đông. Diện tích
của huyện là 67,864 ha, phân bố ở độ cao 200- 3.143m, trung bình là 1.500m
so với mặt biển. Địa hình của huyện bị chia cắt bởi các dãy núi lớn. Độ dốc
trung bình 30-35o và có thể đến 45o.
Sa Pa có khí hậu đặc biệt, chia thành 2 mùa rõ rệt: mát về mùa hè
và lạnh vào mùa đông, xuân. Nhiệt độ trung bình 15-16oC. Lượng mưa
trung bình năm từ 2.800 đến 3.400mm. Nhìn chung, chế độ mưa ẩm của
huyện Sa Pa lớn nhất tỉnh Lào Cai. Đặc biệt huyện Sa Pa hầu như không
có bão và gió khô nóng. Nhìn chung, Sa Pa có thể được chia thành 5 tiểu
vùng sinh thái là vùng núi cao; vùng thượng huyện; vùng hạ huyện (bảng 1.3).
Vùng núi cao
(1) Tả Giảng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van
Vùng thượng huyện
Bảng 1.3: Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa
3.143 m 2.200m 1.600 m
Sườn khuất gió (2) Hầu Thào, Tả Van, Tả Phìn
Sườn đón gió (3) Lao Chải, Trung Chải, Bản Khoang, Sa Pả, San Sả Hồ, Tả Giàng Phìn, Ô Quí Hồ, thị trấn Sa Pa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
25
Vùng hạ huyện
700 m
(4) Bản Hồ, Nậm Cang, Nậm Sài
(5) Sử Pán, Thanh Kim, Bản Phùng, Thanh Phú, Suối Thầu
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Sa Pa
Nhìn chung, Sa Pa là một huyện có điều kiện khí hậu đa dạng, phân bố
từ vùng nhiệt đới đến á nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Trong đó có những tiểu
vùng có điều kiện khí hậu và đất đặc biệt.
Tài nguyên đất của huyện Sa Pa gồm 4 nhóm đất chính là đất mùn Alit
trên núi cao, đất mùn vàng đỏ trên núi cao, đất Feralit trên đá cát và đất
Feralit biến đổi do trồng lúa (bảng 1.4).
(3) Đất Ferlit trên đá cát: Phân bố ở các xã vùng thấp của huyện như
Thanh Kim, Thanh Phú, Bản Phùng, Bản Hồ, Nậm Sài, Suối Thầu. Tầng đất
trung bình, chua, khả năng giữ nước và mùn kém.
(4) Đất Feralit biến đổi do trồng lúa: Phân bố ở tất các các xã (trừ thị
trấn Sa Pa). Chưa bị bạc màu như vùng trung du. Đất chua. Độ màu mỡ còn khá.
Bảng 1.4: Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa
Phân bố Diện Tỷ lệ Nhóm đất STT theo độ cao tích (ha) (%)
(m)
1 Đất mùn Alit trên núi cao >1.700 12.186 18,0
2 Đất mùn vàng đỏ trên núi cao 700-1.700 44.365 65,3
3 Đất Feralit trên đá cát 400-700 3.533 5,2
4 Đất Feralit biến đổi do trồng lúa - 1.380 2,0
5 Đất khác - 6.439 9,5
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Sa Pa.
(1) Đất mùn Alit trên núi cao: Phân bố ở đai khí hậu lạnh do đó quá
trình phong hoá và phân huỷ chất hữu cơ diễn ra chậm. Tầng thảm mục dầy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(tới 80cm). Xuất hiện các thảm thực vật hỗn giao lá rộng - lá kim khá lớn,
26
phân bố ở các xã: Tả Giàng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Tả Van. Nhóm đất
này không có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp.
(2) Đất mùn vàng đỏ trên núi cao: Là nhóm đất có diện tích lớn nhất
huyện, phân bố ở khắp các xã trong huyện. Tầng đất trung bình, thành phần
cơ giới thịt nhẹ, cát pha thích hợp với nhiều cây lâm nghiệp, công nghiệp,
dược liệu và cây ăn quả.
1.6.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Sa Pa bao gồm 17 xã và 01 thị trấn, phân bố ở các đai khí hậu khác
nhau. Tổng dân số là gần 58.000 người (2017) thuộc 6 dân tộc chính. Các dân
tộc có số dân trên 1.000 là Mông, Dao, Kinh và Tày.
Điểm đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp ở Sa Pa là người dân trồng
nhiều dược liệu và rau. Trong đó, Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.)
với diện tích trên 1.000 ha, đã mang lại nguồn thu nhập lớn cho nhiều hộ gia
đình, góp phần ổn định đời sống và tăng thu nhập cho người dân. Ngoài ra c ̣n
có các dược liệu được trồng với quy mô lớn như: Actiso (Cynara scolymus
L.), xuyên khung (Ligusticum wallichii Franch.), v.v Hoạt động du lịch cũng
mang lại nguồn thu đáng kể cho người dân và nguồn thu ngân sách của huyện.
Cơ sở hạ tầng ở huyện Sa Pa còn khá nghèo nàn, mặc dù các xã đều có
đường ô tô nhưng chất lượng xấu, quanh co nên ảnh hưởng xấu đến phát triển
kinh tế và lưu thông hàng hóa trong khu vực. Hiện tại hệ thống điện lưới quốc
gia mới phủ được một số xã gần thị trấn Sa Pa.
Nhìn chung, con em các dân tộc trong cộng đồng cộng đồng các dân
tộc tại Sa Pa được nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho đi học phổ
thông thông qua hệ thống giáo dục phổ cập đến từng xã và được cấp giấy, bút,
sách cho học sinh đến trường. Trình độ văn hóa trung bình cao nhất trong các
hộ là lớp 6. Chỉ có một số rất ít đang học ở các trường trung cấp, cao đẳng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đại học.
27
Đặc biệt trong những năm gần đây việc sản xuất hàng hóa chất lượng
cao bắt đầu phát triển, đặc biệt là việc phát triển rau an toàn (270/930ha rau),
hoa cao cấp.
1.6.3. Thực trạng sản xuất cây ăn quả và cây Lê của huyện Sa Pa
1.6.3.1. Thực trạng sản xuất cây ăn quả huyện Sa Pa
Theo số liệu thu thập từ các cơ quan quản lý và chỉ đạo nông nghiệp
của huyện Sa Pa năm 2017 toàn huyện có 490 ha cây ăn quả (320 ha cây ăn
quả địa phương và 170 ha cây ăn quả giống mới), chủ yếu trồng phân tán
trong các vườn hộ gia đình.
Do tính chất đặc thù của điều kiện khí hậu và đất đai nên Sa Pa có lợi
thế phát triển các loại cây ăn quả ôn đới như đào, mận, lê... Trong tổng số
diện tích 490 ha cây ăn quả hiện có cây đào chiếm 211ha (42,4%), mận chiếm
102ha (20,8%), lê chiếm 131ha (26,7%) trong đó diện tích lê VH6 là 71,5ha
(chiếm 54,6% diện tích trồng Lê trên địa bàn huyện), cây ăn quả khác chiếm
46 ha (9,4%). Nhìn chung năng suất cây ăn quả ở Sa Pa còn rất thấp, chỉ đạt
3.493 kg/ha, năng suất không ổn định qua các năm.
Một trong những nguyên nhân chính là do công tác giống chưa được
quan tâm thỏa đáng, giống chưa được chọn lọc phù hợp, trình độ chăm sóc,
quản lý vườn chưa cao, thiếu các điều kiện đầu tư thâm canh, kỹ thuật. Tình
trạng dùng cây giống không rõ nguồn gốc đang rất phổ biến. Các tiến bộ kỹ
thuật mới ít được áp dụng vào sản xuất cây ăn quả , chủ yếu là quảng canh,
dựa vào thiên nhiên.
Việc dùng thuốc bảo vệ thực vật không qua hướng dẫn, dùng không
đúng thuốc, không đúng cách, không đúng thời điểm đang còn rất phổ biến,
trong những năm gần đây đã xuất hiện một số loại sâu bệnh hại ảnh hưởng
nhiều đến năng suất, chất lượng quả như: bệnh phồng lá đào; chẩy gôm mận,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đào; rệp sáp hại đào, hồng; bệnh rỉ sắt hại lê...
28
Tuy nhiên trong những năm gần đây huyện đẩy mạnh chủ trương thực
hiện dự án quy hoạch vùng cây ăn quả ôn đới chất lượng cao, chủ động đưa
các giống mới vào trồng như : lê VH 6 (71,5 ha), đào Pháp (82,2 ha) ở các xã
Sa Pả, Tả Phìn, thị trấn, xã Ô Quí Hồ, Tả Van, Bản Khoang.... bước đầu thu
được kết quả rất tốt. Bên cạnh đó các chương trình khảo nghiệm nhiều chủng
loại cây ăn quả nhập nội từ Trung Quốc, Pháp, Mỹ cũng góp phần làm phong
phú thêm tập đoàn cây ăn quả ở địa phương.
1.6.3.2. Thực trạng sản xuất cây Lê của huyện Sa Pa
Ở Sa Pa, cây đào được trồng từ rất lâu đời và có một số giống đào đã
trở thành sản phẩm đặc trưng của vùng. Theo số liệu báo cáo của Tổng cục
Thống kê Lào Cai năm 2017 diện tích lê của huyện Sa Pa là 131ha, trong
đó diện tích cho thu hoạch là 122ha, năng suất đạt 3,3 tấn/ha. Như vậy,
diện tích lê của huyện Sa Pa năm 2017 đã tăng 18ha so với năm 2016. Tuy
nhiên diện tích lê phân tán, năng suất thấp, việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh còn hạn chế.
* Thuận lợi:
- Điều kiện khí hậu lạnh thuận lợi cho sinh trưởng phát triển và chất
lượng của quả lê, đây cũng là lợi thế so với các vùng khác và quả lê có thể coi
là sản phẩm đặc trưng của vùng.
- Sa Pa có lịch sử trồng cây lê ăn quả, có nhiều kinh nghiệm quý
báu trong việc lựa chọn giống tốt, nhân giống cũng như thâm canh vườn
quả. Đây cũng là tiền đề quan trọng cho việc phát triển mở rộng trồng cây
đào ăn quả tại địa phương. Trong khi ngành du lịch phát triển mạnh, việc sản
xuất đào hàng hóa tạo ra sản phẩm du lịch sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Lãnh đạo các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện bước đầu đã thực sự
quan tâm và có định hướng phát triển cây ăn quả nói chung, cây lê nói riêng,
phù hợp với xu thế phát triển của tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Khó khăn:
29
- Phần lớn đất đai có độ phì thấp, địa hình bị cắt xẻ phức tạp, độ dốc
lớn, mức độ tập trung không cao.
- Yếu tố khí hậu còn có những hạn chế như lượng mưa phân bố không
đều, gây hạn hán trong mùa đông, xói lở thậm chí một số nới bị úng ngập
trong mùa hè, vì vậy, phần nào ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng, phát
triển của cây lê. Ngoài ra các tác động của điều kiện thời tiết bất lợi khác như
mưa phùn kéo dài trong tháng 2, tháng 3 làm giảm khả năng đậu quả của cây.
- Hệ thống giao thông liên xã, nơi có nhiều tiềm năng phát triển cây ăn
quả còn rất nhiều khó khăn.
- Hệ thống vườn ươm sản xuất cây giống còn nhiều bất cập, trang thiết bị
nghèo nàn, quy mô nhỏ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng.
- Toàn tỉnh chưa có cơ sở chế biến, bảo quản quả sau thu hoạch.
- Trình độ dân trí thấp, đặc biệt là đồng bào dân tộc ở các xã cách xa thị
trấn nơi mà còn tiềm năng rất lớn về quỹ đất cho phát triển cây lê. Ở những
vùng này hiểu biết của người dân về trồng trọt, chăm sóc và phòng trừ sâu
bệnh hầu như chưa có gì.
* Giải pháp:
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật: Áp dụng chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật
trồng trọt, thâm canh phù hợp, trong đó khâu tuyển chọn giống có năng suất
cao, chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu sinh thái phải được quan tâm hàng
đầu. Chú ý các biện pháp kỹ thuật canh tác trên đất dốc như: trồng cây theo
đường đồng mức, trồng cây phân xanh, cây họ đậu vừa có tác dụng cải tạo
vừa có tác dụng giữ ẩm...
Trong khâu chăm sóc phải đặc biệt quan tâm đến kỹ thuật cắt tỉa, tạo
tán, vin cành vì nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng
suất, chất lượng quả và hạn chế sâu bệnh hại. Tất cả các kỹ thuật, phần việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kể trên cần được chuyển tới cán bộ kỹ thuật của địa phương, người dân thông
30
qua các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật và thông qua việc xây dựng các mô
hình điểm trước khi nhân rộng.
1.7. Những kết luận qua phần phân tích tổng quan
Lê (Pyrus pyrofolia Ham) tập trung sản xuất lớn chủ yếu ở các nước
Trung Quốc, Argentina, Italy và Mỹ. Tại Việt Nam, cây lê chủ yếu được
trông ở các tỉnh miền núi phía Bắc, chủ yếu là các giống lê địa phương như lê
Ngân Sơn, lê Sali, lê Nâu, ...Do đó việc quy hoạch đưa vào trồng sản xuất
giống lê VH 6 đang được tỉnh Lào Cai quan tâm và nông dân nhiệt tình hưởng
ứng giống mới vì ưu thế vượt trội như ra quả sớm (sau trồng 2 năm), chín
sớm (trong đầu tháng 7), năng suất cao, chất lượng quả tốt. Các huyện, thành
phố của tỉnh Lào Cai, các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Lai Châu, Sơn La… có điều kiện tự nhiên tương tự như Sa Pa có thể
phát triển giống lê VH 6 trên cơ sở nghiên cứu kỹ khả năng thích ứng của
giống lê này để phát triển cho phù hợp.
Việc nghiên cứu về kỹ thuật trồng trọt, sử dung phân bón lá, kỹ thuật vin
cành tạo tán, kỹ thuật đốn tỉa quả, bọc quả, phòng trừ sâu bệnh hại, thị trường
tiêu thụ tỉnh Lào Cai cần có sự tham gia chặt chẽ của các nhà khoa học, các
trường Đại học trong và ngoài nước, các Viện nghiên cứu chuyên ngành, các nhà
doanh nghiệp, các chương trình hỗ trợ của nhà nước để giống lê VH 6 đưa vào
sản xuất tạo sản phẩm hàng hoá có thu nhập cao cho bà con nông dân vùng cao.
Tuy chưa có những nghiên cứu cơ bản về các giống lê, để tiêu chuẩn
hoá ở cấp quốc gia, song các giống lê đã nêu trên đều nên phát triển một diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích hợp lý vừa để sản xuất hàng hoá vừa bảo tồn quỹ gen.
31
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên giống lê VH 6 nhập nội từ Đài Loan,
được nhân giống bằng phương pháp ghép trên gốc cây mắc coọc và trồng 8
năm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá và phân hữu cơ vi sinh
đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng của giống lê VH6.
- Địa điểm nghiên cứu: Trại NC & SX giống cây ôn đới - Huyện Sa Pa
- Tỉnh Lào Cai.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02/2018 đến tháng 10/2018.
2.1.3 Vật liệu nghiên cứu
- Phân bón lá VS - 21. Dạng bột; xuất xứ: Nhập khẩu trực tiếp từ Isarel,
do Công ty Cổ phần giống Nông nghiệp Hà Nội đóng gói. Thành phần chính
gồm: Đạm (N): 11%; Lân (P2O5): 0%; Kali (K2O): 40%; MgO: 4%.
- Phân bón lá Đầu trâu 902: dạng hạt, do Công ty Cổ phần Bình Điền
sản xuất. Thành phần chính gồm: Đạm (N): 17%; Lân (P2O5): 21%; Kali
(K2O): 10%; Canxi (Ca): 0,03%; Magie (Mg): 0,03%; Kẽm (Zn): 0,05%;
Đồng (Cu): 0,05%; Bo (B): 0,03%; Sắt (Fe): 0,01%; Manggan (Mn): 0,01%;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Molipđen (Mo): 0,001%; Pennac: 0,002%; GA3; α NAA; β NOA.
32
- Phân bón hữu cơ Sông Gianh: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P2O5 hh:
1,5%; Acid Humic: 2,5%. Trung lượng: Ca: 1,0%; Mg: 0,5%; S: 0,3%; Các
chủng vi sinh vật hữu ích Bacillus 1 x 106 CFU/g; Azotobacter: 1 x 106
CFU/g; Aspergillus sp: 1 x 106 CFU/g.
- Phân bón hữu cơ Quế Lâm 01 – Bò xử lý 60% trong đó: Nền phân Bò
xử lý: 60%; Hữu cơ: 15%; Độ ẩm < 30%. VSV cố định đạm: 1 x 106 CFU/g;
VSV phân giải lân: 1 x 106 CFU/g; VSV phân giải xenluloza: 1 x 106 CFU/g.
Các xác cá thực vật bột tôm cá rong biển và các chất kích thích sinh trưởng
cần thiết cho cây trồng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng giống lê VH 6 Đài Loan.
- Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến năng
suất và chất lượng của giống lê VH 6 Đài Loan.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm tiến hành bố trí trên vườn trồng sẵn, chọn cây đồng đều
về tuổi cây, đồng đều về sinh trưởng, nền thí nghiệm và quy trình chăm sóc,
gồm 3 công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 3 cây.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng giống lê VH6 tại Lào Cai
Các công thức thí nghiệm:
Công thức 1: Phun nước lã;
Công thức 2: Phun phân bón lá VS – 21 (Phun định kỳ 6 lần liên tục,
mỗi lần cách nhau 10 ngày (thời gian phun tháng 6 đến tháng 8); pha 25g/20
lít nước, phun đẫm toàn bộ tán cây);
Công thức 3: Phun phân bón lá Đầu Trâu 902 (Phun định kỳ 6 lần liên
tục, mỗi lần cách nhau 10 ngày (thời gian phun tháng 6 đến tháng 8); pha Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
33
10g/10 - 12 lít nước, phun đẫm toàn bộ tán cây).
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ vi sinh
đến sinh trưởng và năng suất lê VH6 tại lào Cai.
Các công thức thí nghiệm:
Công thức 1: Đối chứng bón theo quy trình sản xuất đang áp dụng
(đính kèm Phụ lục)
Công thức 2: Bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh (Bón với lượng 1,5
kg/gốc cây);
Công thức 3: Bón phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm 01 – Bò xử lý 60%
(Bón với lượng 10 gốc/kg).
* Nền thí nghiệm:
- Thí nghiệm được tiến hành trên chân đất đồi
- Phân chuồng: bón 10 kg/cây/năm.
- Phân bón sử dụng trong thí nghiệm theo qui trình: 500g đạm ure+
700g lân supe + 500g kali clorua + 1 kg vôi bột/cây/năm
+ Thời điểm bón: toàn bộ lượng phân được chia làm 3 lần bón trong năm
* Bón nuôi lộc xuân, nuôi hoa vào tháng 2 - 3: Đạm 50% + Ka li 30% .
* Bón nuôi quả và thúc lộc thu vào tháng 5 - 6: Đạm 50% + Kali 40%
* Bón sau thu hoach tháng 11-12: Toàn bộ phân hữu cơ + vôi + phân
lân + 30% phân ka li còn lại.
+ Cách bón:
Phân bón lá: Phun theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Phân hữu cơ vi sinh: Bón theo hướng dẫn của nhà sản xuất (Bón làm
nhiều lần ở những giai đoạn: sau khi thu hoạch, trước khi ra hoa, đậu quả, bón
nuôi quả, sau khi đậu quả);
Bón phân chuồng: Đào rãnh xung quanh cây theo hình chiếu của tán
với bề mặt rãnh rộng 30 - 40 cm, sâu 20 - 25 cm, rải phân, lấp đất và tưới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước giữ ẩm
34
Bón phân vô cơ: Khi đất ẩm chỉ cần rải phân lên mặt đất theo hình chiếu
của tán cách gốc 20 - 30 cm, sau đó tưới nước để hoà tan phân. Khi trời khô hạn
cần hoà tan phân trong nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ
đất và tưới nước.
2.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng các đợt lộc:
+ Thời gian ra lộc (ngày): Được tính từ khi có 5% số cành/cây bật lộc,
tính thời gian ngày xuất hiện lộc.
+ Thời gian kết thúc ra lộc (ngày): Được tính khi trên 80% số cành/cây
bật lộc, tính thời gian ngày kết thúc ra lộc.
- Chỉ tiêu về số lượng lộc (lộc/cành): đếm số lượng lộc trên cây theo
từng đợt ra lộc mỗi cây chọn 4 cành cấp 1 đồng đều theo 4 hướng để đếm số
lượng lộc/cành
- Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái lộc: đo 4 lộc/cây khi lộc thành thục,
làm với 3 lần nhắc lại
+ Chiều dài lộc (cm): Đo bằng thước, đo từ gốc cành đến mút cành.
+ Đường kính lộc (cm): Đo bằng thước kẹp palme, đo cách gốc cành 1
cm khi cành lộc đã thành thục
- Chỉ tiêu tăng trưởng các đợt lộc: đo 4 lộc/cây, một tháng đo 1 lần,
làm với 3 lần nhắc lại
+ Chiều dài lộc (cm): Đo bằng thước, đo từ gốc cành đến mút cành.
+ Đường kính lộc (cm): Đo bằng thước kẹp palme, đo cách gốc cành 1 cm
+ Số lá/lộc (lá): đếm số lá trên lộc theo dõi
* Theo dõi các chỉ tiêu ra hoa, đậu quả và chất lượng quả
- Các chỉ tiêu về hoa: thời kỳ nở hoa, tỷ lệ nở hoa so với cả vụ, tỷ lệ đậu
quả, thời gian thu hoạch. Xác định thời điểm cây lê VH 6 ra hoa, hình thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả, quả chín khi trên cây có 50% số lượng cá thể đạt chỉ tiêu đó. Xác định tỷ
35
lệ đậu quả được tính bằng tổng số quả thực tế được thu hoạch và số hoa được
hình thành tại các cành theo dõi.
- Các chỉ tiêu theo dõi về quả:
+ Đặc điểm hình thái quả: chiều cao, đường kính, màu sắc. Đo, đếm và
quan sát trực tiếp 15 quả đại diện cho các công thức ở các lần nhắc lại và tính
trị số trung bình.
+ Năng suất (kg/cây) = Khối lượng TB qủa x Số quả/cây
+ Chất lượng quả:
Tỷ lệ chất khô (%): mỗi công thức cân 3 mẫu, đưa vào tủ sấy ở nhiệt độ
1050C đến khi khối lượng khô tuyệt đối (khối lượng không đổi) sau đó tiến
hành cân xác định khối lượng, tỷ lệ chất khô tính theo công thức:
Khối lượng khô
Tỷ lệ chất khô (%) = --------------------------------- x 100
Khối lượng tươi
Tỷ lệ ăn được (đơn vị %): cân khối lượng quả, sau đó gọt vỏ, bỏ hạt và
tiến hành cân phần thịt quả và xác định theo công thức:
Khối lượng ăn được
Tỷ lệ ăn được (%) = --------------------------------- x 100
Khối lượng quả
Hàm lượng đường tổng số: theo phương pháp Bectran.
Độ ngọt: Xác định bằng Brix kế
Độ chua của quả (%): chuẩn độ bằng dung dịch Na0H 0,1 N với chất
chỉ thị là phenolftalein (phương pháp của Ermucov, 1972)
Hàm lượng Vitamin C của quả: định lượng axit Ascorbic (theo phương
pháp của Muri).
Hàm lượng tanin (%): Xác định bằng dung dịch chuẩn KMnO4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo dõi tình hình sâu bệnh hại
36
- Tiến hành kiểm tra, theo dõi trực tiếp trên các cây lê thí nghiệm, xác
định mức độ nhiễm sâu bệnh hại theo các cấp như sau:
+: Xuất hiện ít, gây hại nhẹ, 1 – 10% tần suất bắt gặp;
++: Xuất hiện và gây hại trung bình; 11 – 50% tần suất bắt gặp;
+++: Xuất hiện nhiều và gây hại nặng; > 50% tần suất bắt gặp.
Đánh giá mức độ hại theo phương pháp lấy mẫu cành lá ở xung quanh
tán, phần gốc, thân cây để đánh giá tình hình, mức độ gây hại của sâu bệnh.
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng Excel và phần mềm thống kê SAS 9.1.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng lê VH6
3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chu kỳ sinh trưởng trong năm và
tăng trưởng của các đợt lộc của giống lê VH6 tại Lào Cai
Nghiên cứu các đặc điểm phát sinh đợt lộc xuân trong năm để làm cơ
sở cho các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho sản xuất. Ở những cây tiến hành
thí nghiệm, lộc xuân ra vào khoảng thời gian từ ngày 24/02/2018 đến ngày
27/03/2018 và kết thúc vào 11/03 đến ngày 16/03/2018, kéo dài trong thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gian từ 14 – 16 ngày.
37
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra lộc
Xuân của giống lê VH6
Ngày ra lộc Ngày kết thúc lộc Thời gian ra lộc – kết thúc (ngày)
16/03/2018 Chỉ tiêu Công thức Đối chứng 27/02/2018
11/03/2018 Phân bón lá VS – 21 24/02/2018
14/03/2018 Phân bón lá Đầu trâu 902 25/02/2018 15,44b 14,44c 16,00a
P <0,05
CV% 1,45
LSD.05 0,50
Thời gian từ khi ra lộc đến khi kết thúc lộc Xuân ở các công thức chỉ
chênh lệch nhau từ 1 – 2 ngày, trong đó, sử dụng phân bón lá VS-21 (CT2)
cho thời gian ra lộc và kết thúc sớm hơn so với 2 công thức còn lại.
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tăng trưởng lộc
Xuân của giống lê VH6
Chỉ tiêu
Số lộc/cành Chiều dài lộc Đường kính
(lộc) (cm) lộc (cm)
Công thức
Đối chứng 24,44b 15,99c 0,51b
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phân bón lá VS – 21 33,22a 16,88a 0,73a
38
Phân bón lá Đầu trâu 902 27,11b 16,53b 0,59ab
<0,05 <0,05 >0,05 P
6,36 7,04 12,30 CV%
4,08 6,06 0,17 LSD.05
Qua bảng số liệu 3.2, số lộc/cành ở công thức 2 (Phân bón lá VS-21) là
cao nhất và cao hơn so với công thức đối chứng khoảng 8,78 lộc/cành và cao
hơn 6,11 lộc/cành so với CT3 (Phân bón lá ĐT-902) một cách chắc chắn (p < 0,05).
Về chiều dài lộc ở các công thức không có chênh lệch đáng kể, tuy
nhiên, chiều dài lộc Xuân ở công thức 2 sử dụng phân bón lá VS-21 cho kết
quả 16,88 cm, cao hơn so với các công thức 1 (15,99 cm) và công thức 3
(16,53 cm).
So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Chiến Tranh (2010)
[25] khi nghiên cứu về đặc điểm đường kính lộc Xuân của giống lê VH6 tại
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai cũng có kết quả tương tự, với đường kính lộc
khoảng 0,8 cm.
Tỉ lệ thuận với chiều dài của lộc, đường kính lộc ở công thức 2 cũng
đạt giá trị cao nhất (0,73 cm) và cao hơn công thức 1 (0,51 cm) và công thức
3 (0,59 cm) ở mức độ tin cậy 95%.
Trong năm, cây lê thường xuất hiện thêm 2 đợt lộc phụ là lộc hè và lộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu. Lộc Hè thường xuất hiện vào khoảng thời gian giữa tháng 6 (từ ngày
39
15/07 đến 19/07/2018 và kết thúc vào ngày 30/06 đến 05/07/2018), tuy nhiên
số lượng rất ít, không đáng kể.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra lộc Hè
giống lê VH6
Ngày ra lộc Ngày kết thúc lộc Thời gian ra lộc – kết thúc (ngày)
05/07/2018 Chỉ tiêu Công thức Đối chứng 18/06/2018
01/07/2018 Phân bón lá VS – 21 15/06/2018
04/07/2018 Phân bón lá Đầu trâu 902 17/06/2018 16,56a 14,56c 15,67b
P <,0,05
CV% 1,43
LSD.05 0,50
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng lộc Hè
của giống lê VH6
Chỉ tiêu
Đường
Số lộc/cành Chiều dài lộc
kính lộc
(lộc) (cm)
(cm)
Công thức
Đối chứng 3,67b 10,93b 0,37
Phân bón lá VS – 21 5,33a 12,17a 0,44
Phân bón lá Đầu trâu 902 4,67b 11,11b 0,39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
< 0,05 <0,05 >0,05 P
40
6,52 2,07 8,12 CV%
0,69 0,53 0,07 LSD.05
Thời gian ra lộc và kết thúc lộc Hè của giống lê VH6 kéo dài hơn so
với vụ Xuân, từ 14 – 16 ngày. Số lượng lộc Hè của cả 3 công thức đều rất ít,
chỉ dao động từ 3 – 6 lộc/cành, tuy nhiên CT2 có 5,44 lộc/cành, cao hơn so
với CT1 (3,67 lộc/cành) và CT3 (4,67 lộc/cành) một cách chắc chắn (p <0,05).
Tương tự, đối với các chỉ tiêu chiều dài và đường kính lộc, cũng thấp
hơn rất nhiều so với lộc của vụ Xuân. Có thể thấy, ở CT2 cho kết quả các chỉ
tiêu chiều dài và đường kính lần lượt là 12,17 cm và 0,44 cm; nổi trội hơn so
với công thức 1 (10,93 cm và 0,37 cm) và công thức 3 (11,11 cm và 0,39 cm).
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng ra lộc
Thu giống lê VH6
Chỉ tiêu
Thời gian ra
Ngày kết thúc
Ngày ra lộc lộc – kết thúc
lộc
(ngày)
Công thức
Đối chứng 31/08/2018 16/09/2018 14,67
Phân bón lá VS – 21 29/08/2018 14/09/2018 14,67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phân bón lá Đầu trâu 902 31/08/2018 16/09/2018 14,67
41
>0,05 P
2,07 CV%
0,69 LSD.05
Ở vụ Thu, thời gian từ khi ra lộc đến lúc kết thúc ở cả 3 công thức
khoảng 14,67 ngày (từ ngày 29/08 – 31/08/2018 và kết thúc vào ngày 13/09 –
16/09/2018).
Lộc Thu ra rất ít, ngắn và nhỏ, chủ yếu đó là những cành dinh dưỡng,
cũng có thể thấy giữa các công thức không có sự chênh lệch nhiều.
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng lộc
Thu của giống lê VH6
Chỉ tiêu
Số lộc/cành Chiều dài Đường kính
Công
(lộc) lộc (cm) lộc (cm)
thức
Đối chứng 2,56b 8,71b 0,27b
Phân bón lá VS – 21 3,22a 9,70a 0,32a
Phân bón lá Đầu trâu 902 2,89ab 8,98b 0,32a
P <0,05 <0,05 >0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CV% 6,66 2,58 7,01
42
0,44 0,53 0,05 LSD.05
Số lộc ở CT2 đạt giá trị cao nhất (3,22 lộc/cành), tiếp đến là CT3 (2,89
lộc/cành) và CT1 (2,56 lộc/cành) một cách chắc chắn (p<0,05).
Về chiều dài lộc ở các công thức không có chênh lệch nhiều, tuy nhiên,
chiều dài lộc Thu ở CT2 cho kết quả 9,70 cm, cao hơn so với các công thức 1
(8,71 cm) và công thức 3 (8,98 cm).
Đường kính lộc ở công thức 2 và công thức 3 cùng đạt giá trị cao nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(0,32 cm) và cao hơn công thức 1 (0,27 cm) ở mức độ tin cậy 95%.
43
3.1.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra hoa và tỉ lệ
đậu quả của giống lê VH6
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra hoa
của giống lê VH6
Chỉ tiêu
Thời gian ra
Ngày bắt Ngày ra hoa
hoa – kết thúc
đầu ra hoa rộ
(ngày)
Công thức
Đối chứng 24/02/2018 13/03/2018 15,44a
Phân bón lá VS – 21 21/02/2018 08/03/2018 14,44b
Phân bón lá Đầu trâu 902 22/02/2018 11/03/2018 16,00a
<0,05 P
2,30 CV%
0,80 LSD.05
Thời gian ra hoa của các công thức thí nghiệm đều diễn ra vào khoảng
thời gian từ cuối tháng 2 đến giữa tháng 3, thời điểm hoa nở đến khi hoa tàn
kéo dài trong 14 – 16 ngày.
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.7 cho thấy, thời gian từ khi ra hoa đến lúc
kết thúc ở công thức sử dụng phân bón lá VS-21 cho kết quả ngắn nhất (14,44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngày) so với 2 công thức còn lại.
44
Việc sử dụng các loại phân bón lá trong sản xuất trồng trọt nói chung
như một phương tiện quan trọng để kích thích các quá trình sinh trưởng, phát
triển cũng như hạn chế tình trạng rụng quả ở cây trồng. Trong chu kỳ sống,
cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu.
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỉ lệ đậu quả của
giống lê VH6
Chỉ tiêu
Tổng số Số quả Tỉ lệ
Số quả
hoa theo đậu lúc đậu quả
rụng (quả)
dõi (hoa) TH (quả) (%)
Công thức
Đối chứng 573,11b 16,11a 36,44b 6,36b
Phân bón lá VS – 21 607,22a 9,67c 51,67a 8,50a
Phân bón lá Đầu trâu 902 597,11a 12,22b 50,00a 8,36a
<0,05 <0,05 <0,05 <0,05 P
1,74 6,62 4,98 4,67 CV%
23,37 1,90 5,20 0,82 LSD.05
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.8 có thể nhận thấy, CT2 và CT3 khi
sử dụng phân bón lá VS-21 và phân bón lá ĐT-902 cho số hoa đậu lần lượt là
607,22 và 597,11 hoa, cao hơn hẳn so với công thức đối chứng (573,11 hoa)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một cách chắc chắn (p<0,05).
45
Tương tự, việc sử dụng 2 loại phân bón lá VS-21 và ĐT-902 làm cho
mức độ rụng quả ở cây lê thấp hơn so với quy trình bón phân thông thường ở
công thức đối chứng. Ở CT2 (phân bón lá VS-21), số quả rụng chỉ có 9,67
quả, trong khi CT1 (đối chứng) rụng 16,11 quả và CT3 (phân bón lá ĐT-902)
rụng 12,22 quả.
CT2 và CT3 có số quả đậu và tỉ lệ đậu quả cao hơn so với việc bón
phân theo quy trình thông thường, ở CT2 (phân bón lá VS-21) có số quả đậu
và tỉ lệ đậu cao nhất, lần lượt là 51,67 quả và 8,5%; tiếp đến là CT3 (phân bón
lá ĐT-902) với giá trị số quả đậu 50 quả và tỉ lệ đậu quả là 8,36%; CT1 đối chứng
với giá trị số quả đậu ít hơn khá nhiều (36,44 quả) và tỉ lệ đậu quả là 6,36%.
3.1.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tình hình sâu bệnh hại
của giống lê VH6
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá khác nhau đến tỉ lệ
nhiễm sâu, bệnh hại của lê VH6
Chỉ tiêu
Bọ xít hại quả (Pentatomidae)
Sâu róm hại lá (Arna Công thức pseudoconspersa)
Bệnh nấm phấn trắng (Erysiphe sp)
Bệnh phồng lá (Exobasidium spp Masse)
Đối chứng
++
++
+
+
+
+
+
+
++
+
+
+
Phân bón lá VS – 21 Phân bón lá Đầu trâu 902 Ghi chú: +: Xuất hiện ít, gây hại nhẹ; 1 – 10% tần suất bắt gặp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
++: Xuất hiện và gây hại trung bình; 11 – 50% tần suất bắt gặp;
46
+++: Xuất hiện nhiều và gây hại nặng, >50% tần suất bắt gặp.
Đối với các cây trồng nói chung và cây lê nói riêng, sâu và bệnh là đối
tượng gây tổn hại rất lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và sản lượng,
đặc biệt khi ẩm độ cao, mưa phùn, nhiệt độ ấm tạo điều kiện cho sâu bệnh hại
phát triển. Theo dõi trực tiếp cho thấy, sâu róm hại lá và bọ xít hại quả thường
xuất hiện tập trung vào tháng 5 đến tháng 7, tuy nhiên mức độ gây hại của
chúng trên giống lê VH6 không ở mức nghiêm trọng lắm.
Bệnh nấm phấn trắng là loại bệnh do nấm chuyên tính ngoại kí sinh
bám vào lá và tạo vòi để hút dinh dưỡng. Bệnh phát triển ở mọi điều kiện
nhiệt độ nếu có đủ độ ẩm, có bào tử nấm có thể nảy mầm. Chính vì vậy không
cần có mưa, mà chỉ cần có độ ẩm không khí cao hoặc sương mù cũng đủ điều
kiện để cho bệnh phát triển. Tuy nhiên, tần suất bắt gặp loại bệnh này ở trong
thí nghiệm khá ít.
Bệnh phồng lá do nấm Taphrina desformans có mặt và gây ra, triệu
chứng bệnh thường xuất hiện sau khi nụ, mầm bung nở 1 tháng, lá bị bệnh
khô, dày và cong queo với những chỗ phồng rộp, màu hồng hoặc đỏ, khiến
cho lá bị biến dạng. Tần suất bắt gặp loại bệnh này cũng khá ít vì đã được
phun thuốc trừ nấm từ trước.
3.1.4. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu quả kinh tế của giống lê VH6
47
Yếu tố cấu thành năng suất là những hợp phần rất quan trọng để tạo
thành năng suất của cây và cơ sở tạo nên năng suất của giống cây trồng. Thực
tiễn sản xuất cho thấy, những giống đạt năng suất cao là những giống có các
yếu tố cấu thành năng suất cao. Các yếu tố cấu thành năng suất có mối liên hệ
mật thiết, chi phối lẫn nhau và liên quan chặt chẽ đến năng suất.
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá khác nhau đến các
yếu tốt cấu thành năng suất của giống lê VH6
Chỉ tiêu Khối lượng Tổng quả/cây Năng suất
Công thức quả (gram) (quả) (kg/cây)
Đối chứng 352,49c 108,78c 38,28c
Phân bón lá VS – 21 382,80a 124,33a 47,58a
Phân bón lá Đầu trâu 902 366,36b 117,56b 43,04b
<0,05 <0,05 <0,05 P
1,03 1,83 2,78 CV%
8,59 4,85 2,71 LSD.05
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.9 cho thấy:
- Khối lượng quả: Ở các công thức có sử dụng phân bón lá đều cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khối lượng quả cao hơn so với việc sử dụng phân bón theo quy trình thông
48
thường. Cụ thể CT2 và CT3 có khối lượng quả lần lượt là 382,80 gr và 366,36
gr, công thức đối chứng thấp nhất là 352,49 gr/quả.
- Số quả trên cây: Các công thức có sử dụng phân bón lá đều có số
quả/cây cao hơn so với công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Trong đó,
CT2 có số quả/cây nhiều nhất (124,33 quả/cây) và tiếp đến CT3 có số quả
trên cây 117,56 quả/cây, cao hơn so với CT1 đối chứng là 108,78 quả/cây.
- Năng suất: Tỉ lệ thuận với khối lượng và số lượng quả trên cây, năng
suất ở CT2 đạt giá trị cao nhất (47,58 kg/cây), cao hơn CT3 (43,04 kg/cây) và
CT1 (38,28 kg/cây).
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến đặc điểm quả của
giống lê VH6
Chỉ tiêu
Đường
Cao quả Tỉ lệ phần trăm
kính quả
(cm) ăn được (%)
(cm)
Công thức
Đối chứng 6,93b 7,27b 86,59b
Phân bón lá VS – 21 8,05a 8,04a 89,47a
Phân bón lá Đầu trâu 902 7,71a 7,98a 87,97ab
P <0,05 <0,05 >0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CV% 2,39 1,82 1,35
49
0,4105 0,32 2,70 LSD.05
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.11 cho thấy ở các CT2 và CT3 có sử
dụng phân bón lá có chiều cao quả cao hơn công thức đối chứng từ 0,34 –
1,72 cm, sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Cụ thể chiều cao quả CT2
và CT3 lần lượt là 8,05 cm và 7,71 cm, công thức đối chứng thấp nhất chỉ đạt
6,93 cm.
Đường kính quả ở CT2 và CT3 đạt 8,04 và 7,98 cm, cao hơn công thức
đối chứng (7,27 cm) có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%.
Tỉ lệ phần trăm ăn được ở các CT2 và CT3 lần lượt là 89,47 và 87,79%
cao hơn so với công thức đối chứng (86,59%). Kết quả này phù hợp với kết
quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Chiến Tranh (2010), với tỉ lệ phần trăm ăn
được của giống VH6 ở quả chín đạt đến 83%, cao hơn so với giống lê Ngân
Sơn đối chứng trong thí nghiệm là 65%.
Việc sử dụng các loại phân bón lá VS-21 và ĐT-902 đều có tác dụng
tăng kích thước của quả lên và giúp tăng năng suất quả/cây lên, và việc này
không làm ảnh hưởng đến hình thái bên ngoài của quả lê, tất cả quả trong thí
nghiệm đều có dạng hình cầu, lõm ở cuống và đỉnh quả. Trong đó, việc sử
dụng phân bón lá VS-21 cho hiệu quả cao hơn so với phân bón lá ĐT-902,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhưng sự khác biệt không quá lớn.
50
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chất lượng quả
của giống lê VH6
Chỉ tiêu Tỉ lệ Vitamin
Độ brix Tanin Đường
chất khô C
(0Brix) (g/100g) TS (%)
(%) (mg/100g) Công thức
Đối chứng 10,89c 13,34a 0,086 26,29b 9,11c
Phân bón lá VS – 21 13,22a 12,93a 0,063 27,69a 12,02a
Phân bón lá Đầu trâu 10,51b
11,86b 11,85b 0,066 27,04a
902
<0,05 <0,05 >0,05 >0,05 <0,05 P
3,22 2,73 18,40 1,93 5,60 CV%
LSD 0,05 0,88 0,79 0,03 1,18 1,34
Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy, khi sử dụng phân bón lá VS-21 cho chất
lượng quả ở mức cao nhất, với độ Brix là 13,22; cao hơn so với công thức đối
chứng là 2,33 (CT1 có độ Brix 10,89) và CT3 có độ Brix 11,86, và tương ứng
với tỉ lệ đường tổng số ở CT2 cũng cho kết quả cao nhất 12,02%, lớn hơn
CT1 và CT3 với giá trị lần lượt là 9,11% và 10,51% một cách chắc chắn (p < 0,05).
Hàm lượng tanin ở CT1 cao nhất (0,086 g/100g), chứng tỏ những quả
lê ở công thức 1 chát hơn so với các quả lê ở CT2 (0,063 g/100g) và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CT3(0,066 g/100g)
51
Tỉ lệ chất khô ở CT1 có tỉ lệ 13,34% cao hơn so với 2 công thức còn lại
với CT2 (12,93%) và CT3 (11,85%), tuy nhiên chênh lệch không đáng kể.
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến hiệu quả kinh tế
của lê VH6
ĐVT: đồng/cây/năm
Năng
Tổng
Công thức suất Giá bán Tổng thu Lãi thuần
chi
(kg/cây)
Đối chứng 315.000 38,28 30.000 1.148.400 833.400
Phân bón lá VS –
375.000 47,58 30.000 1.427.400 1.052.400
21
Phân bón lá ĐT-
365.000 43,04 30.000 1.291.200 926.200
902
Mục tiêu cuối cùng của sản xuất là lợi nhuận thu lại, vì vậy để thấy
được hiệu quả cuối cùng của việc sử dụng phân bón lá trên cây lê, tiến hành
đánh giá thu nhập thuần và sự gia tăng hiệu quả kinh tế của các công thức thí
nghiệm so với công thức đối chứng. Kết quả qua bảng 3.13 cho thấy, hiệu quả
kinh tế thu được cao nhất ở CT2 (phân bón lá VS-21) cho lợi nhuận thu được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung bình đạt 1.052.400 đồng/cây và tiếp đến CT3 sử dụng phân bón lá ĐT-
52
902 (926.200 đồng/cây), cũng cho thu lợi nhuận cao hơn so với công thức đối
chứng (833.400 đồng/cây).
3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng lê VH6
3.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến thời gian sinh
trưởng và các đợt lộc của giống lê VH6
Ở những cây tiến hành thí nghiệm, lộc xuân ra vào khoảng thời gian từ
ngày 21/02 đến ngày 25/02/2018 và kết thúc từ ngày 11/03 đến ngày
15/03/2018, kéo dài trong thời gian từ 14 – 16 ngày.
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến thời gian
ra lộc Xuân giống lê VH6
Chỉ tiêu Thời gian ra
Ngày kết
Công Ngày ra lộc lộc – kết thúc
thúc lộc
(ngày) thức
Đối chứng 25/02/2018 15/03/2018 15,67
Phân vi sinh Sông Gianh 22/02/2018 13/03/2018 15,67
Phân vi sinh Quế Lâm 01 21/02/2018 11/03/2018 14,33
>0,05 P
3,07 CV%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1,07 LSD 0,05
53
Thời gian ra lộc và kết thúc ở các công thức chỉ chênh lệch nhau từ 1 –
2 ngày, trong đó, CT3 sử dụng phân vi sinh Quế Lâm 01 cho thời gian ra lộc
và kết thúc sớm hơn so với 2 công thức còn lại.
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh
trưởng lộc Xuân của giống lê VH6
Chỉ tiêu
Số lộc/cành Chiều dài lộc Đường kính
Công
(lộc) (cm) lộc (cm)
thức
Đối chứng 25,22c 15,51c 0,56c
Phân vi sinh Sông Gianh 30,11b 16,69b 0,63b
Phân vi sinh Quế Lâm 01 34,22a 17,33a 0,80a
<0,05 <0,05 >0,05 P
4,53 1,17 2,18 CV%
3,06 0,44 0,03 LSD 0,05
Qua bảng số liệu 3.15, số lộc ở công thức 3 (34,22 lộc/cành) là cao nhất
và cao hơn so với CT1 (25,22 lộc/cành) khoảng 9 lộc/cành và so với CT2
(30,11 lộc/cành) khoảng 4,11 lộc/cành. Về chiều dài lộc ở các công thức
không có chênh lệch đáng kể, tuy nhiên, đường kính lộc Xuân khi sử dụng
phân vi sinh Quế Lâm 01 cho kết quả hơn hẳn so với các công thức còn lại,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với đường kính lộc trung bình là 0,80 cm.
54
Trong năm, cây lê thường xuất hiện thêm 2 đợt lộc phụ là lộc hè và lộc
thu. Lộc Hè thường xuất hiện vào khoảng thời gian giữa tháng 6 (từ ngày
15/07 đến 19/07/2018 và kết thúc vào ngày 30/06 đến 05/07/2018). Thời gian
ra lộc và kết thúc lộc Hè của giống lê VH6 kéo dài hơn so với vụ Xuân, từ
15,44 – 16,78 ngày.
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh
trưởng của lộc Hè giống lê VH6
Chỉ tiêu Thời gian ra
Ngày kết thúc
Công Ngày ra lộc lộc – kết thúc
lộc
(ngày) thức
Đối chứng 18/06/2018 05/07/2018 16,78a
Phân vi sinh Sông Gianh 15/06/2018 01/07/2018 15,44b
Phân vi sinh Quế Lâm 01 17/06/2018 04/07/2018 16,11ab
<0,05 P
2,39 CV%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
0,87 LSD 0,05
55
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh
trưởng lộc Hè của giống lê VH6
Chỉ tiêu
Số lộc/cành Chiều dài lộc Đường kính
Công
(lộc) (cm) lộc (cm)
thức
Đối chứng 3,78b 10,77c 0,42b
Phân vi sinh Sông Gianh 4,67ab 11,54b 0,42b
Phân vi sinh Quế Lâm 01 5,56a 12,18a 0,49a
P <0,05 <0,05 <0,05
CV% 9,67 0,94 2,32
LSD 0,05 1,02 0,24 0,02
Qua kết quả bảng số liệu 3.16 và 3.17, số lượng lộc Hè của cả 3 công
thức đều rất ít, chỉ dao động từ 3,78 – 5,56 lộc/cành; tương tự với các chỉ tiêu
chiều dài và đường kính lộc, cũng thấp hơn rất nhiều so với lộc của vụ Xuân.
Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy, ở công thức thứ 3 (sử dụng phân vi sinh Quế
Lâm 01), cho kết quả các chỉ tiêu sinh trưởng của lộc Hè nổi trội hơn so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công thức 1 (đ/c) và công thức 2 (sử dụng phân vi sinh Sông Gianh).
56
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh
trưởng của lộc Thu giống lê VH6
Chỉ tiêu Thời gian ra
Ngày kết thúc
Ngày ra lộc lộc – kết thúc
lộc
(ngày) Công thức
Đối chứng 31/08/2018 16/09/2018 14,89
Phân vi sinh Sông Gianh 29/08/2018 14/09/2018 14,89
Phân vi sinh Quế Lâm 01 31/08/2018 16/09/2018 14,89
>0,05 P
2,59 CV%
0,87 LSD 0,05
Ở vụ Thu, thời gian từ khi ra lộc đến lúc kết thúc khoảng 14 ngày (từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngày 29/08 – 31/08/2018 và kết thúc vào ngày 13/09 – 16/09/2018).
57
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của một số loại phân vi sinh khác nhau đến động
thái tăng trưởng lộc Thu của giống lê VH6
Chỉ tiêu Số
Chiều dài lộc Đường kính
lộc/cành
(cm) lộc (cm)
(lộc) Công thức
3,00b Đối chứng 8,99c 0,32b
3,11b Phân vi sinh Sông Gianh 9,73b 0,34b
3,78a Phân vi sinh Quế Lâm 01 10,13a 0,38a
P <0,05 <0,05 <0,05
6,74 CV% 1,01 2,25
0,50 LSD 0,05 0,22 0,02
Lộc Thu ra rất ít, ngắn và nhỏ, chủ yếu đó là những cành dinh dưỡng,
cũng có thể thấy giữa các công thức không có sự chênh lệch nhiều.
Số lộc Thu/cành dao động 3,00 – 3,78 lộc/cành, tương tự chiều dài và
đường kính lộc Thu có các giá trị lần lượt 8,99 – 10,13 cm và 0,32 – 0,38 cm.
Trong các công thức sử dụng phân vi sinh, thì công thức 3 (Phân vi sinh Quế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lâm 01) cho các chỉ tiêu phát triển của lộc Thu là cao nhất ở mức độ tin cậy 95%.
58
3.2.2. Ảnh hưởng của một số loại phân vi sinh khác nhau đến thời gian ra
hoa và tỉ lệ đậu quả của giống lê VH6
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của một số loại phân vi sinh đến thời gian ra hoa
Chỉ tiêu Thời gian ra
Ngày bắt đầu Ngày ra hoa
hoa – kết thúc
ra hoa rộ
(ngày) Công thức
Đối chứng 21/02/2018 11/03/2018 15,56
Phân vi sinh Sông Gianh 19/02/2018 09/03/2018 15,67
Phân vi sinh Quế Lâm 01 19/02/2018 08/03/2018 14,67
>0,05 P
3,04 CV%
1,05 LSD 0,05
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.20 cho thấy, thời gian ra hoa của các công
thức thí nghiệm đều diễn ra vào khoảng thời gian từ cuối tháng 2 đến giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tháng 3, thời điểm hoa nở đến khi hoa tàn kéo dài trong 14,67 – 15,67 ngày.
59
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của một số loại phân vi sinh khác nhau đến tỉ lệ
đậu quả của giống lê VH6
Chỉ tiêu Số quả
Tổng số Số quả
Công đậu lúc Tỉ lệ đậu
hoa theo rụng
quả (%) thức TH
dõi (hoa) (quả)
(quả)
Đối chứng 568,44b 14,67a 41,11c 7,23c
Phân vi sinh Sông Gianh 605,00a 10,22c 48,00b 7,93b
Phân vi sinh Quế Lâm 01 608,33a 12,00b 56,78a 9,33a
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
CV% 0,74 5,03 1,69 1,45
LSD.05 9,96 1,40 1,87 0,27
Việc sử dụng các loại phân vi sinh hiện nay như một phương tiện quan
trọng để kích thích các quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như hạn chế tình
trạng rụng quả ở cây trồng. Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là
một quá trình tất yếu.
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.21 có thể nhận thấy, ở CT2 và CT3
khi sử dụng phân vi sinh Sông Gianh và phân vi sinh Quế Lâm 01 cho số hoa
đậu là 605 và 608,33 hoa, cao hơn hẳn so với công thức đối chứng (568,44 hoa).
CT2 (phân vi sinh Sông Gianh) có tỉ lệ rụng quả thấp nhất 10,22 quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
so với CT3 (12 quả) và CT1 (14,67 quả) ở mức độ tin cậy 95%.
60
CT2 và CT3 có số quả đậu và tỉ lệ đậu quả cao hơn so với việc bón
phân theo quy trình thông thường, ở CT3 (phân vi sinh Quế Lâm 01) có số
quả đậu và tỉ lệ đậu cao nhất, lần lượt là 56,78 quả và 9,33%; tiếp đến là CT2
(phân bón lá Sông Gianh) với giá trị số quả đậu 48 quả và tỉ lệ đậu quả là
7,93%; CT1 đối chứng với giá trị số quả đậu ít hơn (41,11 quả) và tỉ lệ đậu
quả là 7,23%.
3.2.3. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến tình hình sâu
bệnh hại của giống lê VH6
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến tỉ lệ
nhiễm sâu, bệnh hại của lê VH6
Bệnh nấm
Bệnh phồng lá
Sâu róm hại lá
Chỉ tiêu
Bọ xít hại quả
phấn trắng
(Exobasidium
(Arna
(Pentatomidae)
(Erysiphe
spp Masse)
sp)
pseudoconspersa) Công thức
++
+
++
Đối chứng
++
Phân vi sinh
+
++
++
+
Sông Gianh
Phân vi sinh
+
+
+
+
Quế Lâm 01
Ghi chú: +: Xuất hiện ít, gây hại nhẹ; 1 – 10% tần suất bắt gặp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
++: Xuất hiện và gây hại trung bình; 11 – 50% tần suất bắt gặp;
61
+++: Xuất hiện nhiều và gây hại nặng, >50% tần suất bắt gặp.
Đối với các cây trồng nói chung và cây lê nói riêng, sâu và bệnh là đối
tượng gây tổn hại rất lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và sản lượng,
đặc biệt khi ẩm độ cao, mưa phùn, nhiệt độ ấm tạo điều kiện cho sâu bệnh hại
phát triển. Theo dõi trực tiếp cho thấy, chủ yếu các cây lê bị sâu róm, bọ xít
hại quả và bệnh nấm phấn trắng với tỉ lệ xuất hiện ở mức trung bình. Ở công
thức 1 và công thức 2, có thể thấy tỉ lệ xuất hiện sâu, bệnh hại hầu hết ở mức
độ 2 (từ 11 – 50% tần suất bắt gặp), trong khi đó, ở công thức 3 sử dụng phân vi
sinh Quế Lâm 01, thì mức độ nhiễm sâu, bệnh hại chỉ xuất hiện ở mức độ ít.
3.2.4. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế của giống lê VH6
Yếu tố cấu thành năng suất là những hợp phần rất quan trọng để tạo
thành năng suất của cây và cơ sở tạo nên năng suất của giống cây trồng. Thực
tiễn sản xuất cho thấy, những giống đạt năng suất cao là những giống có các
yếu tố cấu thành năng suất cao. Các yếu tố cấu thành năng suất có mối liên hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mật thiết, chi phối lẫn nhau và liên quan chặt chẽ đến năng suất.
62
Bảng 3.23: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến các yếu
tốt cấu thành năng suất và chất lượng của giống lê VH6
Chỉ tiêu Tổng
Khối lượng Năng suất
Công thức quả/cây
quả (gram) (kg/cây)
(quả)
Đối chứng 356,28c 110,44b 39,37c
Phân vi sinh Sông Gianh 378,52b 116,00ab 43,87b
Phân vi sinh Quế Lâm 01 394,72a 119,89a 47,30a
P <0,05 <0,05 <0,05
CV% 1,32 2,35 2,47
LSD.05 11,31 6,15 2,44
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.23 cho thấy:
- Khối lượng quả: Ở các công thức có sử dụng phân vi sinh đều cho
khối lượng quả cao hơn so với việc sử dụng phân bón theo quy trình thông
thường. Cụ thể CT2 và CT3 có khối lượng quả lần lượt là 378,52 gr và 394,72
gr, công thức đối chứng thấp nhất là 356,28 gr/quả.
- Số quả trên cây: Các công thức có sử dụng phân vi sinh đều có số
quả/cây cao hơn so với công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. CT2 và
CT3 có số quả trên cây dao động từ 116 – 119,89 quả và cao nhất là CT3 đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
119,89 quả, cao hơn so với CT1 đối chứng là 9,45 quả.
63
- Năng suất: Năng suất ở CT2 và CT3 cao hơn so với công thức đối
chứng (39,37 kg/cây). CT3 cho năng suất cao nhất đạt 47,30 kg/cây, tiếp đến
là CT2 đạt 43,87 kg/cây.
Bảng 3.24: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến đặc điểm
quả của giống lê VH6
Chỉ tiêu
Cao quả Đường kính Tỉ lệ phần trăm
(cm) quả (cm) ăn được (%)
Công thức
Đối chứng 6,85b 7,22b 87,38
Phân vi sinh Sông Gianh 7,83a 8,16a 88,16
Phân vi sinh Quế Lâm 01 8,12a 8,35a 89,06
<0,05 <0,05 >0,05 P
2,90 2,02 2,47 CV%
0,50 0,36 4,94 LSD.05
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.24 cho thấy ở các CT2 và CT3 có sử
dụng phân vi sinh có chiều cao quả cao hơn công thức đối chứng từ 0,87 –
1,05 cm, sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Cụ thể chiều cao quả CT2
và CT3 lần lượt là 7,83 và 8,12 cm, công thức đối chứng thấp nhất chỉ đạt
6,85 cm.
Đường kính quả ở CT2 và CT3 đạt 8,16 và 8,35 cm, cao hơn công thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối chứng (7,22 cm) có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%.
64
Tỉ lệ phần trăm ăn được ở các CT2 và CT3 lần lượt là 88,16 và 89,06%
cao hơn so với công thức đối chứng (87,38%).
Việc sử dụng các loại phân vi sinh Sông Gianh và phân vi sinh Quế
Lâm 01 đều có tác dụng tăng kích thước của quả lên và giúp tăng năng suất
quả/cây lên, và việc này không làm ảnh hưởng đến hình thái bên ngoài của
quả lê, tất cả quả trong thí nghiệm đều có dạng hình cầu, lõm ở cuống và đỉnh
quả. Trong đó, việc sử dụng phân vi sinh Quế Lâm 01 cho hiệu quả cao hơn,
nhưng sự sai khác không quá cao.
Bảng 3.25: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến chất
lượng quả của giống lê VH6
Chỉ tiêu Độ brix Tỉ lệ chất Tanin Vitamin C Đường
khô (%) (g/100g) (mg/100g) TS (%) (0Brix) Công thức
Đối chứng 10,74c 12,31 26,04 9,00b 0,18
Phân vi sinh Sông Gianh 11,97b 11,96 26,42 10,64a 0,07
Phân vi sinh Quế Lâm
13,21a 12,30 0,06 27,37 11,42a
01
P <0,05 >0,05 >0,05 >0,05 <0,05
CV% 2,59 6,69 9,35 2,29 6,40
LSD 0,05 0,70 1,85 0,22 1,38 1,50
Kết quả ở bảng 3.25 cho thấy, khi sử dụng phân vi sinh Quế Lâm cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất lượng quả ở mức cao nhất, với độ Brix là 13,21; cao hơn so với công
65
thức đối chứng là 2,47 (CT1 có độ Brix 10,74), và tương ứng với tỉ lệ đường
tổng số ở CT3 phân vi sinh Quế Lâm 01 cũng cho kết quả cao nhất.
Hàm lượng tanin ở công thức đối chứng là cao nhất (0,18 g/100g),
chứng tỏ những quả lê ở công thức 1 chát hơn so với các quả lê ở CT2 và CT3.
Tỉ lệ chất khô ở công thức đối chứng có tỉ lệ cao hơn so với 2 công
thức còn lại, tuy nhiên chênh lệch không đáng kể.
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến hiệu quả
kinh tế của giống lê VH6
ĐVT: đồng/cây/năm
Công thức Tổng chi Giá bán Tổng thu Lãi thuần
Năng suất (kg/cây) 39,37 400.000 30.000 1.181.100 781.100
435.000 43,87 30.000 1.316.100 881.100 Đối chứng Phân vi sinh Sông Gianh
440.000 47,30 30.000 1.419.000 979.000 Phân vi sinh Quế Lâm 01
Kết quả qua bảng 3.26 cho thấy, hiệu quả kinh tế thu được cao nhất ở
CT1 (phân vi sinh Quế Lâm 01) cho tổng thu được trung bình đạt 1.419.000
đồng/cây và tiếp đến CT2 sử dụng phân vi sinh Sông Gianh (1.316.100
đồng/cây), cũng cho thu lợi nhuận cao hơn so với công thức đối chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(781.100 đồng/cây).
66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng
lê VH6
Việc sử dụng phân bón lá có hiệu quả rõ rệt trong động thái sinh
trưởng, ra hoa, tỉ lệ đậu quả, khối lượng và chất lượng quả và từ đó làm tăng
hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Qua nghiên cứu thì công thức 2 (Phân bón lá
VS-21) cho kết quả các chỉ tiêu là cao nhất và đạt 32,33 lộc xuân/cành; chiều
dài lộc xuân trung bình 17,13 cm; đường kính lộc xuân là 0,81cm với thời
gian từ khi ra lộc đến kết thúc là 14,33 ngày.
Số hoa theo dõi ở công thức 2 sử dụng phân bón lá VS-21 là cao nhất,
với 621,33 hoa, cao hơn so với công thức đối chứng 50,66 hoa.
Số quả đậu và tỉ lệ đậu quả ở công thức 2 là cao nhất (52,33 quả), cao
hơn so với công thức đối chứng và công thức 3 với số quả tương ứng lần lượt
là 37,67 và 46,67 quả. Tỉ lệ quả sâu bệnh ở công thức 2 cũng ít nhất so với
các công thức còn lại.
Khối lượng quả và số lượng quả trên cây quyết định đến năng suất của
cây trồng, và năng suất ở công thức 2 đạt 47,88 kg/cây, cao hơn so với công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức đối chứng là 8,96 kg/cây.
67
Chất lượng quả ở công thức sử dụng phân bón lá VS-21 cho độ ngọt
khá cao (Brix = 13,22), và tương ứng là độ chát trong quả ở công thức này là
khá thấp.
Sử dụng phân bón lá VS-21 góp phần cải thiện cho cây lê VH6 về mã
quả, năng suất, chất lượng và cho lãi thuần khoảng 1.290.300 đồng/cây/năm.
1.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng lê VH6
Kết quả nghiên cứu, trong các công thức thí nghiệm thì công thức 3
(Phân bón vi sinh Quế Lâm 01) cho kết quả các chỉ tiêu là cao nhất và đạt
34,22 lộc xuân/cành; chiều dài lộc xuân trung bình 17,33 cm; đường kính lộc
xuân là 0,80 cm với thời gian từ khi ra lộc đến kết thúc là 14,33 ngày.
Số hoa theo dõi ở công thức 3 sử dụng phân vi sinh Quế Lâm 01 là cao
nhất, với 608,33 hoa, cao hơn so với công thức đối chứng 39,89 hoa.
Số quả đậu và tỉ lệ đậu quả ở công thức 3 là cao nhất (56,78 quả), cao
hơn so với công thức đối chứng và công thức 2 với số quả tương ứng lần lượt
là 41,11 và 48,00 quả.
Khối lượng quả và số lượng quả trên cây quyết định đến năng suất của
cây trồng, và năng suất ở công thức 3 đạt 47,30 kg/cây, cao hơn so với công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức đối chứng là 7,93 kg/cây.
68
Chất lượng quả ở công thức sử dụng phân vi sinh Quế Lâm 01 cho độ
ngọt khá cao (Brix = 13,21), và tương ứng là độ chát trong quả ở công thức
này là khá thấp.
Sử dụng phân vi sinh Quế Lâm 01 cũng góp phần cải thiện cho cây lê
VH6 về mã quả, năng suất, chất lượng và cho lãi thuần khoảng 1.215.500
đồng/cây/năm.
2. Đề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu sử dụng các loại phân bón lá, phân hữu cơ vi sinh
trong thí nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của chúng của cây lê VH6 tại huyện
Sa Pa trong thời gian tới để có thêm nhiều thông tin bổ sung.
- Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá VS-21 và phân vi
sinh Quế Lâm 01 trong thời gian tới, qua đó sớm hoàn thiện quy trình kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuật chăm sóc cho cây lê VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Đỗ Sỹ An, Nguyễn Văn Nhất, Hoàng Thị Thu Thủy, Tạ Văn Thảo, Lê
Quốc Doanh, Nguyễn Văn Toàn (2017), Nghiên cứu tuyển chọn và
phát triển một số cây ăn quả ôn đới (hồng, lê, đào) ở phía Bắc.
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban điều hành chương trình xoá
đói giảm nghèo(2000), Kỹ thuật trồng một số cây ăn quả và cây đặc
sản ở miền núi.Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
3. Đỗ Đình Ca và các cộng sự (2005), Điều tra, tuyển chọn, phục tráng một số
chủng loại cây ăn quả ôn đới có giá trị tại Sa Pa và Bắc Hà tỉnh Lào Cai.
4. Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Lào Cai (2006), Báo cáo kết quả đề tài nghiên
cứu khảo nghiệm và di thực các giống lê tuyết Tứ Xuyên Trung Quốc
tại điều kiện sinh thái Bắc Hà - Lào Cai.
5. Cục thống kê tỉnh Lào Cai (2017), Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm
2017. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
6. Vũ Công Hậu (1982). Trồng cây ăn quả trong vườn. NXB Nông nghiệp.
7. Lê Đức Khánh, Trần Huy Thọ, Nguyễn Công Thuật, Nguyễn Như Cường,
Nguyễn Chúc Quỳnh, Nguyễn Thanh Hiền(1998), Báo cáo kết quả điều
tra thành phần sâu bệnh hại trên cây ăn quả ôn đới (mận, mơ, đào, táo,
lê....) ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Viện Bảo vệ thực vật.
8. Nguyễn Đức Lương, Trần Như Ý, Đào Thanh Vân (1996). Điều tra thu
thập, bảo tồn và đánh giá một số cây ăn quả đặc sản ở vùng núi Đông
Bắc Việt Nam.
9. Cao Anh Long (1995) Điều tra mơ - mận ở Sơn La và Bắc Hà, Báo cáo
khoa học, Đại học nông nghiệp Hà Nội.
10. Trần Đình Long, Mai Thạch Hoành, Hoàng Tuyết Minh, Phùng Bá Tạo,
Nguyễn Thị Trâm (1997), Chọn giống cây trồng, Viện khoa học kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuật Nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
69
11. Vũ Khắc Nhượng(1987), Sổ tay sâu bệnh hại cây công nghiệp và cây ăn
quả. NXB Nông nghiệp.
12. Nguyễn Thị Hưng, Phạm Thị Loan và Nguyễn Cảnh Chính (2013). Tài liệu dạy
nghề của Bộ Nông nghiệp & PTNT – Giáo trình modul trồng Lê.
13. Nguyễn Thị Phương Oanh (2012), Nghiên cứu đặc tính nông sinh học và
kỹ thuật nhân giống cây Lê tại tỉnh Cao Bằng, Luận văn Thạc sĩ Khoa
học – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
14. Võ Văn Trí, Dương Đức Tiến(1978), Phân loại thực vật học bậc cao,
NXB Đại học và THCN.
15. Hà Minh Trung (1997-1998), Báo cáo sơ kết thực hiện dự án điều tra cơ
bản sâu bệnh hại và thiên địch của chúng trên cây ăn quả ở Việt Nam
1997- 1998.
16. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu
thực nghiệm trong nông lâm nghiệp trên máy vi tính, NXB Nông nghiệp.
17. Trần Thế Tục(1994). Sổ tay người làm vườn, NXB Nông nghiệp.
18. Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận (1991), Nhân giống cây ăn quả, NXB
Nông nghiệp.
19. Trung tâm Giống Nông Lâm nghiệp tỉnh Lào Cai (2010), Báo cáo kết quả
nghiên cứu khảo nghiệm giống lê Tai Nung 6 tại Lào Cai.
20. UBND huyện Sa Pa (2017), Báo cáo tổng kết Nông lâm nghiệp năm 2017
và phương hướng 2018.
21. Đặng Thị Anh Thơ (2018), Nghiên cứu tuyển chọn cây lê ưu tú và một số
biện pháp kỹ thuật đối với cây Lê tại tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Thạc sĩ –
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
22. Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình(2003), Giáo trình cây ăn quả, NXB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nông nghiệp.
70
23. Nguyễn Thị Kim Thanh (2008). Nghiên cứu sử dụng chế phẩm phân bón
lá nhằm giảm lượng phân bón gốc cho cây hoa đồng tiền (Gerbera
jamesoil L.) trồng tại Hải Phòng, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2008.
24. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai (2010). Quy hoạch,
phát triển cây ăn quả tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010 – 2020.
25. Nguyễn Chiến Tranh (2010). Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật
cắt tỉa tạo hình cho giống lê tai nung 6 trồng tại Bắc Hà – Lào Cai.
Luận văn Thạc sĩ – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
II. TIẾNG ANH
26. Gill P.P.S., Ganaie M.Y., Dhillon W.S and Nav Prem Singh, 2012. Effect
of foliar sprays of potassium on fruit size and quality of “Patharnakh”
pear. Indian J. Hort. 69 (4): 512 – 516.
27. Hudina, M., and Stampar F. 2002. Effect of phosphorus andpotassium
foliar fertilization on fruit quality of pears. Acta Horticulturae. 594, 487
– 493.
28. Josan, J.S., Sandhu, A.S., Singh, R. and Monga, P.K. 1995. Effect of
various nutrient sprays on fruit quality of lemon. Indian J.Hort.
29. Kobra Khalaj, Nima Ahmadi, Mohammad Kazem Souri, 2016.
Improvement of postharvest quality of asian pear fruits by foliar
application of Boron and Calcium.
III. TÀI LIỆU INTERNET
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
30. FAOSTAT, 2019