1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------------

VŨ VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN

PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT

LƯỢNG GIỐNG LÊ VH6 TẠI HUYỆN SA PA,

TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP

KỸ THUẬT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG GIỐNG

LÊ VH6 TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG TRUNG DŨNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn

là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vũ Văn Cường

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn

nhận được sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các

thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Dương Trung

Dũng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận

văn tốt nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa Nông học – Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện hướng dẫn, giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trại nghiên cứu và sản xuất giống cây

ôn đới huyện Sa Pa đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi được hoàn thành khoá

đào tạo.

Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều

kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vũ Văn Cường

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4

1.1. Giới thiệu chung về cây lê ........................................................................ 4

1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 4

1.1.2. Phân loại .................................................................................................. 4

1.2 Đặc điểm thực vật học ................................................................................. 4

1.3. Yêu cầu về sinh thái ................................................................................... 9

1.3.1. Nhiệt độ, độ cao ...................................................................................... 9

1.3.2. Lượng mưa và độ ẩm .............................................................................. 9

1.3.3. Đất đai ................................................................................................... 10

1.4. Tình hình sản xuất lê trên thế giới và Việt Nam ...................................... 10

1.4.1. Tình hình sản xuất lê trên thế giới ........................................................ 10

1.4.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam ......................................................... 11

1.5. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới và Việt Nam ...................... 11

1.5.1. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên giới .............................................. 11

1.5.2. Tình hình nghiên cứu về cây lê ở Việt Nam ......................................... 17

1.5.3. Nghiên cứu về công dụng và giá trị kinh tế của cây lê ......................... 23

1.6. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai .................. 24

1.6.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24

1.6.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.6.3. Thực trạng sản xuất cây ăn quả và cây Lê của huyện Sa Pa ................. 27

iv

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 31

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31

2.1.3 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 31

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32

2.3. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 32

2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 32

2.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ...................................... 34

2.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 36

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36

3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lê

VH6 ................................................................................................................. 36

3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của các đợt lộc của giống

lê VH6 ............................................................................................................ 40

3.1.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra hoa và tỉ lệ đậu

quả của giống lê VH6 ...................................................................................... 43

3.1.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng, hiệu

quả kinh tế của giống lê VH6 .......................................................................... 46

3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng

suất và chất lượng lê VH6 ............................................................................... 52

3.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng các đợt

lộc của giống lê VH 6 Đài Loan ..................................................................... 52

3.2.2. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến thời gian ra hoa và

tỉ lệ đậu quả của giống lê VH6 ........................................................................ 58

3.2.3. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến năng suất, chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng, hiệu quả kinh tế của giống lê VH6 ...................................................... 61

v

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................... 66

4.1. Kết luận .................................................................................................... 66

4.1.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng lê

VH6 ................................................................................................................. 66

4.1.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng suất và chất

lượng lê VH6 ................................................................................................... 67

4.2. Đề nghị ..................................................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung đầy đủ

Cộng sự CS

Công thức CT

Độ lạnh C.U

Hệ số biến động CV

Đối chứng ĐC

Đơn vị ĐV

FAO Tổ chức nông nghiệp Liên Hợp Quốc

NC&SX Nghiên cứu và sản xuất

NL Nhắc lại

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NXB Nhà xuất bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LSD Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng lê trên thế giới năm 2017 .......................... 10

Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lê tại một số tỉnh phía Bắc năm 2013 – 2017 .. 11

Bảng 1.3: Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa ........................................ 24

Bảng 1.4: Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa ............................................. 25

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của lộc

Xuân giống lê VH6 ......................................................................................... 37

Bảng 3.2: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng

lộc Xuân của giống lê VH6 ............................................................................. 37

Bảng 3.3: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của lộc Hè

giống lê VH6 ................................................................................................... 39

Bảng 3.4: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng

lộc Hè của giống lê VH6 ................................................................................. 39

Bảng 3.5: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng của lộc

Thu giống lê VH6 ............................................................................................ 40

Bảng 3.6: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến động thái tăng trưởng

lộc Thu của giống lê VH6 ............................................................................... 41

Bảng 3.7: Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến thời gian ra hoa ............ 43

Bảng 3.8: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỉ lệ đậu quả của giống

lê VH6 ............................................................................................................. 44

Bảng 3.9: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỉ lệ nhiễm sâu, bệnh

hại của lê VH6 ................................................................................................. 45

Bảng 3.10: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến các yếu tố cấu thành

năng suất của giống lê VH6 ............................................................................ 47

Bảng 3.11: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến đặc điểm quả của

giống lê VH6 ................................................................................................... 48

Bảng 3.12: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chất lượng quả của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giống lê VH6 ................................................................................................... 50

viii

Bảng 3.13: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến hiệu quả kinh tế của

lê VH6 ............................................................................................................. 51

Bảng 3.14: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng

của lộc Xuân giống lê VH6 ............................................................................. 52

Bảng 3.15: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng

lộc Xuân của giống lê VH6 ............................................................................. 53

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng

của lộc Hè giống lê VH6 ................................................................................. 54

Bảng 3.17: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến động thái tăng

trưởng lộc Hè của giống lê VH6 ..................................................................... 55

Bảng 3.18: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng

của lộc Thu giống lê VH6 ............................................................................... 56

Bảng 3.19: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến động thái tăng

trưởng lộc Thu của giống lê VH6 ................................................................... 57

Bảng 3.20: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến thời gian ra

hoa ................................................................................................................... 58

Bảng 3.21: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến tỉ lệ đậu quả

của giống lê VH6............................................................................................. 59

Bảng 3.22: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến tỉ lệ nhiễm

sâu, bệnh hại của lê VH6 ................................................................................. 60

Bảng 3.23: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến các yếu tốt

cấu thành năng suất và chất lượng của giống lê VH6 ..................................... 62

Bảng 3.24: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến đặc điểm quả

của giống lê VH6............................................................................................. 63

Bảng 3.25: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến chất lượng

quả của giống lê VH6 ...................................................................................... 64

Bảng 3.26: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến hiệu quả kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tế của giống lê VH6 ......................................................................................... 65

1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Lào Cai là một tỉnh miền núi có tiềm năng phát triển cây ăn quả ôn đới,

do nằm ở phía Bắc và có vùng núi cao trên 1.000 m so với mặt nước biển.

Vùng cây ăn quả ôn đới truyền thống của Lào Cai được tập trung ở các

huyện: Bắc Hà, Sa Pa, Mường Khương, Si Ma Cai và một số xã vùng cao của

Bát Xát. Nhưng điển hình nhất là ở Sa Pa và Bắc Hà với các giống nổi tiếng

như: Mận Tam Hoa, Đào vàng, Đào Pháp, Mận Hậu, Mận Tả Hoàng ly, Mận

Trái tráng ly, Mận Tả Van… Trong nhiều thập kỉ qua, Lào Cai đã nhập nội

khá nhiều chủng loại, giống cây ăn quả ôn đới như: táo, đào, mận, lê, anh đào,

kiwi… từ nhiều nước trên thế giới để trồng thử nghiệm với mục đích nâng

cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm quả ôn đới phục vụ nhu cầu ngày

càng cao của người tiêu dùng và tiến tới xuất khẩu. (Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn tỉnh Lào Cai, 2010) [24] Trong những năm qua, được sự hỗ

trợ các chương trình dự án như: Dự án 661; dự án DANIDA; chương trình

135, 134, 30A; Dự án quy hoạch vùng cây ăn quả ôn đới chất lượng cao…..,

tỉnh Lào Cai đã chú trọng nghiên cứu các tập đoàn cây ăn quả ôn đới bản địa

cũng như nhập nội của Pháp, Trung Quốc, Đài Loan, Australia….đã nhập về

một số giống cây ăn quả ôn đới để nghiên cứu và trồng khảo nghiệm tại Bắc

Hà và Sa Pa. Song để chọn được giống nhập nội có năng suất cao, chất lượng

tốt, rải vụ thu hoạch cho thị trường tiêu thụ thay thế dần các giống Lê địa

phương đã bị thoái hoá, năng suất, chất lượng giảm một cách rõ rệt đó là một

việc làm rất khó khăn không những của tỉnh Lào Cai mà cả một ngành nông

nghiệp trong lĩnh vực cây ăn quả ôn đới.

Sa Pa là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai với độ cao trung bình

1.500 – 1.800 m và điều kiện tự nhiên thích hợp cho nhiều loại cây ăn quả ôn

đới sinh trưởng và phát triển. Cây lê (Pyrus pyrofolia Ham) là một trong

những loại cây ăn quả quan trọng nhất của các vùng ôn đới và á nhiệt đới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2

Cây lê ở Việt Nam được coi là một trong những loại quả quý vì có mã quả

đẹp, vị ngọt, chua, rất hợp với khẩu vị của nhiều người, quả lê được dùng

chính để ăn tươi ngoài ra còn có thể chế biến thành các sản phẩm quý.

Trong tập đoàn cây ăn quả ôn đới nhập nội, cây lê VH 6 (Đài Loan) đã

được trồng khảo nghiệm tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai từ tháng 8 năm 2002,

hiện nay cây đã ra hoa, kết quả khá tốt từ năm 2004 đến nay. Qua một quá

trình nghiên cứu theo dõi sự sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả đến tháng

7/2010 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT kết luận có đánh giá tốt và đến năm

2012 đã được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận giống quốc gia. Theo

thống kê, hiện nay toàn tỉnh có khoảng 700 ha lê VH6 được tập trung trồng ở

các huyện Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai, Mường Khương, Sa Pa và thành phố

Lào Cai. (Trung tâm Giống Nông – Lâm nghiệp tỉnh Lào Cai, 2010) [19].

Giống lê VH6 được đánh giá có ưu thế hơn so với các giống lê khác về thời

gian cho thu hoạch sớm hơn khoảng 35 – 40 ngày, nên có lợi thế về giá thành

sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, trong quá trình chăm sóc và

khảo nghiệm, giống lê VH6 có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại

cành ở Lào Cai, thường ít nhiễm hoặc nhiễm nhẹ đối với một số loại sâu bệnh

hại thông thường, quả có hương thơm, vị ngọt mát và màu sắc hấp dẫn, rất

hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

Hiện nay, chưa có công bố nào về việc nghiên cứu sử dụng các loại

phân bón trên giống lê VH6 trên địa bàn huyện Sa Pa, vì vậy để giải quyết

những vấn đề nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh

hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và chất lượng giống lê

VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.

2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

2.1. Mục tiêu của đề tài

- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất lượng lê VH6;

3

- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng,

năng suất và chất lượng lê VH6.

2.2. Yêu cầu của đề tài

- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và

chất lượng lê VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng,

năng suất và chất lượng lê VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một tài liệu khoa học về làm

cơ sở cho việc xây dựng biện pháp kỹ thuật thâm canh giống lê VH6, huyện

Sa Pa nói riêng và tỉnh Lào Cai nói chung.

Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về

ảnh hưởng phân bón lá, phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng phát triển,

năng suất, chất lượng lê VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng sử dụng

một số loại phân bón lá và phân hữu cơ vi sinh nhằm phát triển sản xuất

lê VH6 trồng tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai và các vùng có điều kiện sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thái tương đồng.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu chung về cây lê

1.1.1. Nguồn gốc

Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Phương Oanh (2012) [13] đã

kết luận rằng: Theo tác giả Bành Kính Ba và các cộng sự (1991), khi nghiên

cứu về nguồn gốc của cây lê đã kết luận là lê bắt nguồn từ vùng núi phía Tây

Nam của Trung Quốc, tác giả còn cho biết, ở Trung Quốc, lê được trồng hầu

hết ở các tỉnh, chỉ trừ vùng quá lạnh giá và khô hạn và nhiều nhất ở phía Bắc,

Đông Bắc và phía Đông. Nguồn gốc của cây lê ở Việt Nam thì theo Võ Văn

Chi, ở nước ta là lê Pyrus pyrifolia Nakai, cây được nhập từ Trung Quốc vào

trồng ở những vùng núi cao miền Bắc Việt Nam như: Cao Bằng, Lạng Sơn…

Cây trồng chủ yếu để lấy quả ăn tươi và quả khô dùng làm thuốc chữa bệnh.

Các tác giả Nguyễn Văn Phú, Trần Thế Tục (1969) khi điều tra về cây ăn quả

ở một số tỉnh miền núi phía Bắc đã cho rằng, các giống lê địa phương đều

thuộc họ Sa-lê (Pyrus pyrifolia Nakai) và đều có nguyên sản từ vùng Tây

Nam Trung Quốc, cho đến hiện nay thì cây lê được trồng khá phổ biến ở các

vùng cao thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.

1.1.2. Phân loại

Cây lê có tên khoa học là (Pyrus pyrofolia Ham) tên tiếng Anh Pear,

tiếng Pháp Poirier thuộc họ Hoa hồng Roraceae được trồng khắp nơi trên thế

giới nhưng nhiều nhất là ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,

Argentina… nơi có khí hậu ôn đới á nhiệt đới, Theo Bob Nisen và Alan

Georege độ lạnh của cây lê từ 400 – 1000 CU. Chính vì vậy lê là cây ăn quả

ôn đới, á nhiệt đới (Đỗ Đình Ca và cs, 2005) [3]

1.2 Đặc điểm thực vật học

Cây lê là cây ăn quả thân gỗ, có trường hợp thân bụi, sống lâu năm.

Cây lê ở điều kiện tự nhiên bình thường, không có tác động các biện pháp kỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

thuật trồng trọt có thể sống lên tới vài trăm năm. Cây có thể đạt chiều cao 22

m và đường kính 45-80 cm (tối đa 130cm) ở độ tuổi của 80-150 năm (tối đa

250) (Nguyễn Thị Phương Oanh, 2012) [13]

* Rễ:

- Sự phân bố của bộ rễ:

Cây lê có bộ rễ ăn nông. Mức độ phát triển theo bề rộng và bề sâu của

bộ rễ phụ thuộc vào các yếu tố như hình thức nhân giống: cây được nhân

giống bằng hạt có bộ rễ ăn sâu hơn cây được nhân giống bằng hình thức chiết.

Mực nước ngầm canh tác càng sâu, bộ rễ càng ăn sâu hơn. Chế độ chăm bón:

chế độ chăm bón tốt (tưới nước, bón phân, xới xáo...), bộ rễ cây sẽ tập trung

chủ yếu ở những nơi có chế độ chăm bón tốt.

Loại đất: đất có thành phần cơ giới tốt (tơi xốp, giàu mùn và dinh

dưỡng, tầng canh tác dầy...) thì bộ rễ sẽ ăn sâu và rộng hơn. Ví dụ trồng lê

trên đất phù sa, đất bồi tụ thì bộ rễ ăn sâu tới 2- 3m. Tuổi của cây: cây có tuổi

càng cao thì bộ rễ ăn càng sâu và rộng (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12]

- Sự hoạt động của bộ rễ:

Cũng như các cây ăn quả thân gỗ khác, bộ rễ cây lê hoạt động theo chu

kỳ nhất định. Có ba thời kỹ bộ rễ cây lê hoạt động mạnh trong năm, đó là các

thời điểm: trước khi ra cành mùa xuân (khoảng tháng 2, đầu tháng 3); sau khi

rụng quả sinh lý đợt đầu tiên cho đến lúc cành hè xuất hiện (khoảng tháng 6

đến tháng 8); sau khi cành mùa thu đã sung sức (khoảng tháng 10). Căn cứ

vào thơì gian hoạt động mạnh của bộ rễ để người làm vườn quyết định thời

điểm bón phân cho hiệu quả (Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, 1991) [18].

- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hoạt động của bộ rễ cây lê:

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất cho bộ rễ cây lê hoạt động là

khoảng 260C. Nhiệt độ dưới 120C và trên 370C thì rễ ngừng hoạt động.

Biện pháp tủ gốc có thể giúp điều hòa nhiệt cho đất xung quanh bộ rễ, đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thời giữ ẩm cho đất

6

+ Độ thoáng của đất: Để bộ rễ lê hoạt động tốt, đất cần có đủ oxi và đủ

ẩm. Nồng độ oxi trong đất khoảng 7% và ẩm độ đất khoảng 60% là thích hợp

nhất cho bộ rễ cây lê hoạt động. Để thỏa mãn yêu cầu này, người làm vườn

cần thường xuyên theo dõi vườn lê để có biện pháp tưới nước và xới xáo đất

kịp thời

+ Độ chua của đất: Rễ cây lê hoạt động tốt nhất trong điều kiện đất

chua nhẹ (pH = 6,2 – 6,8).

+ Chất dinh dưỡng trong đất: Đất giàu mùn, đầy đủ các chất dinh

dưỡng, đặc biệt là các chất kích thích sinh trưởng sẽ có tác dụng tốt cho hoạt

động của bộ rễ.

* Thân, cành:

- Hiện tượng ngủ: Cây lê có hiện tượng “tự rụng ngọn” nghĩa là sau khi

phát triển đến mức độ nhất định thì ngừng lại, lúc đó ngọn và có khi cả nửa

mầm phía dưới sẽ tự rụng đi.

Thân cành cây lê thường có rêu và địa y ký sinh nên có màu trắng nhờ

hay xám tro. Hàng năm cần dùng nước vôi lau sạch hoặc quét vào gốc và

cành lớn để phá hủy lớp thực vật ký sinh này, tạo điều kiện cho thân cành

phát triển tốt (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12]

- Quy luật ra cành trong một năm

Theo (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12], căn cứ vào chức năng của

các loại cành người ta phân cành làm 3 loại:

+ Cành dinh dưỡng: Cành dinh dưỡng không mang hoa, quả, chỉ có lá

xanh, nhiệm vụ chính là quang hợp. Cành dinh dưỡng có thể phát triển thành

cành mẹ của vụ quả năm sau. Do đó, cần phải chăm sóc tốt các đợt cành dinh

dưỡng. Đợt cành hè có một số cành mọc ra từ thân chính, dài 30 – 40 cm, đốt

lá dài, lá to, màu xanh nhạt.

+ Cành mẹ: là cành sinh ra từ cành quả, nó có thể là cành xuân, cành hè

hoặc cành thu của năm trước. Thường cành thu hoặc cành hè làm cành mẹ thì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7

số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cũng cao hơn. Một trong các bieenh pháp

ra quả cách năm trên cây lê là chủ động bồi dưỡng cành mẹ của năm trước để

tạo cơ sở cho vụ quả năm sau.

+ Cành quả: Độ dài cành quả thường từ 9 – 25 cm. Cành quả phần lớn

ra trong mùa xuân (trừ những trường hợp đặc biệt như cây bị sâu đục thân,

kích thích ra hoa, quả trái vụ,....). Cành quả ra ở ngọn cành mẹ sẽ cho nhiều

quả và phẩm chất quả tốt. Trong năm, các cành quả không nảy lộc vì phải tập

trung dinh dưỡng nuôi quả. Sau khi thu hái quả, phải qua một thời gian nhất

định tích lũy dinh dưỡng nó mới có thể trở thành cành mẹ.

Nguyên nhân gây ra hiện tượng ra quả cách năm trên cây lê.

Một năm cây lê có thể ra nhiều đợt cành

Cành xuân: ra vào tháng 2 – 4, số lượng cành nhiều và ra tập trung,

cành ngắn, có thể là cành dinh dưỡng hoặc cành mang hoa quả.

Cành hè: ra vào tháng 5 – 7, mọc từ cành xuân, cành thường dài, số

lượng cành ít, có nhiều cành vượt.

Cành thu: ra vào tháng 8 – 11, số lượng nhiều, chiều dài cành trung

bình, đa số là cành mẹ cho vụ quả năm sau.

Cành đông: ra vào tháng 12 – 01, được mọc ra từ những cành quả vô

hiệu (cành có ra hoa, quả nhưng sau một thời gian quả sẽ rụng), những cành

này do mất dinh dưỡng để nuôi quả mùa hè nên mùa thu không thể ra lộc mới

mà phải tích lũy đến tháng 12 – 01, nếu nhiệt độ và ẩm độ phù hợp thì mới

xuất hiện đợt lộc mới, đó là lộc đông.

Tuy nhiên, tùy thuộc điều kiện chăm sóc, thời tiết, khí hậu, tuổi cây mà số

lượng cành và thời gian và thời gian ra các đợt cành này có sự thay đổi. Ví dụ:

Chế độ chăm sóc tốt thì số lượng cành ra trong mỗi đợt nhiều hơn và

khoảng cách giữa các đợt cành ngắn hơn. Thời tiết khí hậu thuận lợi thì số

lượng cành và số đợt cành sẽ nhiều hơn ở điều kiện bất thuận. Tuổi cây cành

nhỏ thì số đợt cành ra thường nhiều hơn. Trong các đợt cành thì cành xuân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8

thường ra đều, tập trung và cành ngắn hơn. Cành hè thường dài, khỏe, lá to

nhưng ra rải rác hơn. Cành thu kém hơn cành hè. Cành đông yếu ớt nhất.

* Hoa:

Lê ra hoa vào giữa tháng 2, đầu tháng 3, hoa màu trắng, đường kính 2 –

4cm, có 5 cánh hoa, 5 lá đài và nhiều nhị. Thời kỳ phân hóa mầm hoa của Lê

được tính từ sau khi thu hoạch quả cho đến trước lúc nảy lộc xuân. Thời kỳ

này thường từ tháng 11 đến đầu tháng 2. Đảm bảo tốt việc cung cấp chất dinh

dưỡng cho cây, hạn chế những nguyên nhân dẫn đến tiêu hao dinh dưỡng của

cây đều là những biện pháp xúc tiến việc phân hóa mầm hoa (bón phân đầy

đủ nhất là phân dễ tiêu, tỉa bớt hoa ở những năm sai quả, thu quả sớm nhất là

những năm sai quả...) (Nguyễn Thị Hưng và cs, 2013) [12]

* Lá :

Lá đơn, hình mai rùa, có 90 -140 răng cưa. Diện tích, màu sắc, số lượng

lá trên cây phụ thuộc vào chế độ chăm sóc, điều kiện thời tiết khí hậu. Điều

kiện thời tiết, khí hậu, chế độ chăm sóc là những yếu tố có tính chất quyết

định đến tuổi thọ của lá lê. Những lá hết thời gian sinh trưởng sẽ rụng rải rác

trong năm, tuy nhiên vẫn tập trung vào mùa đông (Nguyễn Thị Hưng và cs,

2013) [12]

Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là trọng lượng quả. Theo

nghiên cứu cho thấy, số lượng lá trên mỗi quả càng nhiều thì trọng lượng quả

càng lớn. Vì vậy, cần có biện pháp bảo vệ bộ lá luôn xanh tốt, có biện pháp rút

ngắn giai đoạn chuyển lục của các đợt lá mới (chuyển từ xanh lục sang

xanh đậm).

* Quả:

Mỗi giống lê lại có đặc điểm khác nhau về hình dạng quả, số lượng

hạt/quả, mùi và vị của quả. Quả (theo nghĩa ẩm thực) của lê là dạng quả táo,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một loại quả giả, thực chất là sự phình to của đế hoa (hay ống đài). Nằm bên

9

trong lớp cùi thịt của nó mới là quả thật sự (quả theo nghĩa 'thực vật học'),

hình thành từ 5 lá noãn dạng sụn, trong ẩm thực nó bị gọi chung là "lõi" .

1.3. Yêu cầu về sinh thái

1.3.1. Nhiệt độ, độ cao

Cây lê cần mùa đông lạnh để phân hoá mầm hoa sau khi đã trút hết bộ

lá trên cây. Trong trường hợp mưa kéo dài vào cuối năm, độ ẩm không khí

cao thì cây lê rụng lá ít hoặc rụng lá muộn, dẫn đến mầm hoa phân hoá ít, ảnh

hưởng đến năng suất quả. Nhiệt độ trong mùa đông thuận lợi cho cây lê bình quân 10-120C, mùa hè không cao hơn 250C. Cây lê có thể trồng được ở nơi có

độ cao từ 600-800 m trở lên như Cao Lộc (Lạng Sơn), Sa Pa (Lào Cai)… Cây

lê có yêu cầu đặc biệt đối với độ cao và nhiệt độ, bởi trong năm phải có một

thời kỳ nhiệt độ hạ thấp, để tạo điều kiện xúc tiến quá trình phân hoá mầm

hoa. Theo các tác giả thì nhu cầu về lạnh của cây lê từ 400-1000 giờ lạnh (CU) tức là nhiệt độ 7,20C hay thấp hơn, như vậy phải có ít nhất 1 tháng nhiệt độ bình quân 70C mới đủ lạnh cho cây lê phân hoá mầm hoa. Nhiệt độ quá cao về mùa hè 35-400C cũng không thích hợp. Chính vì vậy cây lê là cây ăn

quả ôn đới, á nhiệt đới thích hợp với vùng cao. Cây lê vẫn có thể sinh trưởng

bình thường ngay tại vùng thấp như thành phố Lào Cai (độ cao 70m so mực

nước biển) song không đậu quả, hoặc đậu quả nhưng bé còi cọc. Nếu sử dụng

phương pháp ghép mầm hoa đã phân hoá thì vẫn cho kết quả tốt (Bộ Nông

nghiệp và PTNT, 2000) [2], (Đỗ Đình Ca và cs, 2005) [3]

1.3.2. Lượng mưa và độ ẩm

Yêu cầu của cây lê về lượng mưa bình quân cả năm là 1500-1700 mm.

Độ ẩm không khí phù hợp cho cây lê sinh trưởng, phát triển là 75- 80 %. Cây

lê chủ yếu là cây ghép phù hợp nhất trên gốc mắc coọc nên chịu hạn rất tốt,

cây lê rất cần độ ẩm không chịu được úng, khi bị ngập úng hoặc trồng vùng

đất trũng cây lê sinh trưởng kém hoặc bị chết. (Trần Thế Tục, 1991) [17],

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận, 1991) [18].

10

1.3.3. Đất đai

Đối với đất trồng lê yêu cầu độ phì cao, kết cấu tốt, độ sâu 1m trở lên, ít

sỏi đá, thoát nước tốt, Mạch nước ngầm ở độ sâu 1,2 m so với mặt đất. Độ pH

thích hợp cho cây lê 5,5- 6. Chính vì vậy có thể trồng lê vùng đất đồi, đất dốc,

song muốn có năng suất cao thì ngoài việc chọn đất có độ phì cao cần phải

bón phân chuồng, đạm, lân, kali, vi lượng khác...

1.4. Tình hình sản xuất lê trên thế giới và Việt Nam

1.4.1. Tình hình sản xuất lê trên thế giới

Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng lê trên thế giới năm 2017 Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Quốc gia STT

951.877 16.410.000 1 Trung Quốc

2 Argentina 25.696 930.340

3 Italy 31.729 772.577

4 Mỹ 18.777 677.891

5 Thổ Nhĩ Kỳ 26.000 503.004

6 Nam Phi 11.647 414.879

7 Tây Ban Nha 21.888 360.957

8 Ấn Độ 44.000 346.000

9 Hà Lan 9.741 330.000

10 Chile 8.671 309.189

THẾ GIỚI 1.385.629 24.168.309

(Nguồn: FAOSTAT, 2019) [30]

Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng lê của Trung Quốc chiếm đến

67,90% tổng sản lượng lê trên toàn thế giới, chủ yếu là phục vụ tiêu thụ trong

nước, sau đó mới xuất khẩu sang các nước châu Á như Singapore, Indonesia,

Việt Nam... Hiện nay, Trung Quốc đang thúc đẩy hàng loạt biện pháp nhằm

tăng cường xuất khẩu, cạnh tranh quyết liệt với các nước xuất khẩu trái cây lê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hàng đầu như Argentina, Italy và Mỹ.

11

1.4.2. Tình hình sản xuất lê ở Việt Nam

Bảng 1.2: Tình hình sản xuất lê tại một số tỉnh phía Bắc năm 2013 – 2017 2013 2017

STT Tỉnh

Diện tích (ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)

1 2 3 4 5 6 Cao Bằng Hà Giang Lào Cai Bắc Kạn Lạng Sơn Yên Bái 123,8 867,6 406 58 78 80 261,22 2.633 312 150 531 40 111,5 882,2 753 21 31 78

437,9 1.975 668 149 149 624 (Nguồn: Cục Thống kê các tỉnh, 2017)

Qua bảng số liệu trên có thể thấy cây lê chủ yếu được trồng ở các tỉnh

miền núi phía Bắc. Những nơi trồng nhiều như Ngân Sơn (Bắc Kạn), Xín

Mần, Đồng Văn (Hà Giang) Mường Khương, Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai) trong

đó diện tích lê ở Lào Cai và Hà Giang lớn nhất chủ yếu tập trung ở các huyện

vùng cao.

Hiện nay ở nước ta, quả lê chủ yếu là ăn tươi và thị trường tiêu thụ nội

địa, chưa có cơ sở chế biến nào bởi sản lượng chưa nhiều tập trung vào thị

trường nội địa.

1.5. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên thế giới và Việt Nam

1.5.1. Tình hình nghiên cứu về cây lê trên giới

1.5.1.1. Các nghiên cứu xác định độ lạnh (Chilling Units) để quy hoạch vùng

trồng cho từng loại giống

Theo tác giả Đỗ Sỹ An và các cộng sự (2017) [1] nghiên cứu các tài

liệu và đưa ra kết luận rằng: Mức độ lạnh cần thiết để cây có thể phân hóa

mầm hoa là đặc tính di truyền của giống. Nhìn chung cây ăn quả ôn đới có

yêu cầu độ lạnh cao, nếu trồng ở vùng không đủ độ lạnh thường có 3 biểu

hiện: lá phát triển kém, khả năng đậu quả thấp, chất lượng quả kém. Qua các

nghiên cứu, nhiều tác giả đã đi đến thống nhất nhiệt độ <00C hoặc >150C đều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12

không có tác dụng cho cây phân hóa mầm hoa. Năm 1980, các nhà khoa học

ở Georgria và Florida (Mỹ) đã đưa ra nhận định chỉ có những tháng lạnh nhất

trong năm mới tác động tới khả năng tích lũy đơn vị lạnh mà cây cần. Từ đó,

Utah, Alan George và Bob Nissen (1998) đưa ra các công thức tính số đơn vị

lạnh cho một vùng dựa vào nhiệt độ bình quân của tháng lạnh nhất.

Công thức tính đơn vị lạnh CU của Alan George và Bob Nissen rất đơn

giản, được áp dụng thành công để phát triển mận, đào, hồng tại các vùng có

khí hậu á nhiệt đới tại Australia (Jodie Campbell, Alan George, John Slack,

Bob Nissen, 1998) và áp được áp dụng tính toán cho các vùng núi cao Ang

Khang và Khung Wang (Thái Lan) (A.P. George, R.J. Nissen, B. Topp, D.

Rusell, U. Noppakoonwong, P. Sripinta & Dr. Unaroj Boonprakob, 1998).

Tuy nhiên, trong phạm vi một vùng, sự chênh lệch nhiệt độ chủ yếu do có sự

khác biệt về độ cao, dưới thung lũng thấp, thường có đơn vị lạnh CU cao hơn

sườn và đỉnh đồi do luồng khí lạnh động lại, nên có thể trồng được những

giống có yêu cầu độ lạnh cao hơn, chất lượng quả tốt hơn. Sử dụng thiết bị đo

nhiệt độ “Tiny Talk” cùng với phần mềm, thu thập số liệu khí tượng để xác

định được đơn vị lạnh (CU) chính xác cho từng tiểu vùng khí hậu, thậm chí

ngay trong cùng một thung lũng nhỏ, để từ đó có thể xác định được những

giống thích hợp với từng điều kiện nhiệt độ cụ thể (Jodie Campbell, Alan

George, John Slack, Bob Nissen, 1998). Bằng cách tính toán của Alan

George, John Slack, Bob Nissen, ta có thể tính toán được độ lạnh CU của một

vùng, từ đó hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng giống hoặc nhập những

giống có yêu cầu độ lạnh CU thích hợp với điều kiện khí hậu cho từng tiểu

vùng sinh thái.

1.5.1.2. Các giống lê và đặc điểm nông sinh học

Hiện nay, trên thế giới lê được trồng ở rất nhiều nước, nhất là những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước có khí hậu lạnh. Vì vậy, thành phần giống lê cũng khá phong phú, mỗi

13

giống mang một đặc điểm nông sinh học khác nhau. Cũng theo kết quả nghiên

cứu tài liệu của tác giả Đỗ Sỹ An và cs (2017) [1] đưa ra nhận định rằng:

Tác giả Chevalier A (1942) đã mô tả một số giống lê ở Pháp như sau:

- Pyrus loquiho: Cây leo, lá nhẵn, không biểu sinh, tựa vào các cây

khác, cao từ 6 – 8m, phát triển làm rám nắng những cành con, để lại những

vết tròn tương ứng với lá rụng. Lá hơi dài, có đầu nhòn, thóp ở hai đầu, nhạt

phía trên, vàng nhạt và bẹ ở phía dưới, gân phụ từ 5 – 8 đôi, cuống lá từ 15 –

25 mm chiều dài. Quả đơn ở kẽ lá, bẹt ở phía trên, dài từ 15 – 25 mm, 3 ngăn,

cuống từ 10 – 15.

- Pyrus candidissima: Cây nhỏ cao từ 5 – 6m m, ban đầu tự rụng lá sau

đó thì đến quả, thân cây đường kính 80 cm, cành nhỏ với vỏ nâu và những lỗ

bì trắng hình nấm. Lá vàng, phủ trên hai mặt của lá, kể cả lá non và cụm hoa

có lông trắng như bông, hình oval nhọn, dài 4 – 5 cm, rộng 2 cm, có răng cưa

rất nhỏ, gân phụ 5 – 6 đôi, cuống lá có lông trắng 2 – 2,5 cm chiều dài. Quả

tròn hoặc lê cụt đầu, có vết tròn, không có vết của đài hoa, đường kính 10

mm, 3 ngăn.

- Pyrus (Micomeles) rhamnoides Dcne: Cây nhỏ 5 – 6 m, lá có đầu

nhọn, dài, uốn nếp theo gân phụ rất bẹt từ 12 – 14 đôi, cuống lá ngắn 5 – 15

mm và mảnh khảnh, cụm hoa có lông, rất nhiều hoa, quả nhỏ tròn, không

chấm, 2 ngăn.

- Pyrus ligusfolia: Cây cao 4 m, các cành nhỏ với lá tập trung ở đầu

cành. Lá hơi dài, nhạt ở phía trên, hình oval có đầu nhọn, dài 4 – 6 cm, rộng

1,5 – 3 cm, hơi răng cưa ở viền, 6 – 8 đôi gân phụ hơi khó nhìn ở trên và ở

dưới, cuống lá ngắn 3 – 6 mm.

Tác giả Chattopadhyay. T. K, 2003 đã mô tả 25 giống lê, nhưng đáng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chú ý là một số giống sau:

14

- Victoria: Đó là giống giữa mùa, quả chín từ tháng 7 đến đầu tháng 8.

Quả trung bình hoặc to, màu sắc của vỏ quả có màu xanh vàng pha lẫn hơi đỏ.

Thịt quả mịn, nhiều nước và ngọt, là giống có sản lượng cao.

- Conference: Đây là giống chín giữa mùa, cỡ quả trung bình và có hình

dạng của lê điển hình, vỏ quả có màu xanh pha chút nâu đỏ. Thịt quả màu

hồng, vị ngọt và nhiều nước. Đó là giống tốt có giá trị tương đối và nhiều quả,

thu hoạch quả từ cuối tháng 6 tới đầu tháng 8. Lê không những cho sản phẩm

là quả, mà nó còn là cây cảnh rất có giá trị, các loài điển hình như: P.

amygdaliformis Will, P. elaeagrifolia Pall, P. pyrifolia (Burm) Nakai và P.

ussuriensis Maxim, chúng đang được trồng phổ biến tại Trường Đại học

Washington State, Chúng được lựa chọn bởi có khả năng thích nghi điều kiện

khí hậu và có đặc điểm là cây xanh, hình dáng nhỏ gọn, đẹp, rất phù hợp khi

lựa chọn làm cây cảnh.

1.5.1.3. Các nghiên cứu về sâu bệnh hại

Theo tác giả Đỗ Sỹ An và các cộng sự (2017) [1] đưa ra các kết luận

rằng: Lê cũng bị sâu, bệnh và dịch phá hoại như các loại cây trồng khác, các

kết quả nghiên cứu ở nước ngoài rất nhiều, nhưng một số kết quả dưới đây đại

diện cho đối tượng gây hại nặng và thường gặp nhất. Các tác giả Aysal. T,

Kivan. M, 2008 khi nghiên cứu về loài Stephanitis pyri (F.) (Heteroptera:

Tingidae) rệp hại trên cây lê, táo nói riêng và các cây thuộc họ hoa hồng nói

chung. Trên cây lê, chúng sống tập trung thành từng đám ở mặt dưới và hút

dịch lá, làm cho lá xoăn lại. Các thí nghiệm cho thấy sự sinh trưởng và phát

triển của loại rệp này liên quan khá chặt chẽ với yếu tố nhiệt độ, khi theo dõi

các mức nhiệt độ 20, 23, 26, 29, 320C thì ở nhiệt độ 200C rất thích hợp cho

con cái đẻ trứng.

Bên cạnh đó, sâu đục quả Conotrachelus nenuphar (Herbst) là loài gây

hại phổ biến và ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng của quả lê và

đào, kết quả theo dõi cho thấy con trưởng thành đẻ trứng trên lá và bề mặt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

15

quả, khi nở sâu non sẽ đục vào bên trong phá hoại thịt quả, đôi khi kèm theo

vi sinh vật gây thối quả. Loài Cydia pomonella (L.) thuộc bộ Lepidoptera

cũng gây hại đáng kể, chúng tấn công rất mạnh trên cây lê, táo và có mặt khắp

nơi trên thế giới, thường đẻ trứng ở trên lá và tấn công hoa quả ngay sau khi

nở, để phòng trừ loài gây hại này có thể sử dụng chế phẩm feromon MEC

(Metyl Eugernol CuE) phun trên tán cây với mục đích dẫn dụ giới tính. Khi

nghiên cứu về bệnh hại trên cây lê thấy cả 2 loại lê này đều bị bệnh gây thiệt

hại cho quả và lá non.

Đối với nhóm nấm hại trên lá, cành và quả gây ra bệnh đóm lá, vảy

quả, muội đen và đốm đen. Để hạn chế các loại bệnh này nên sử dụng thuốc

hóa hục phun hoặc bao quả sau thời kỳ hoa tắt.

Nhóm bệnh do vi khuẩn thường gây ra triệu trứng tàn lụi, ngoài ra còn

có triệu chứng như rỉ vỏ cây, quả bị biến dạng.

Bệnh do virus gây ra thường hiếm gặp trên cây lê. Tuy nhiên nếu bị thì

chúng cũng làm cho quả bị biến dạng, méo mó. Virus thường được lây lan

qua con đường chiết ghép (nhân giống vô tính). Biện pháp phòng trừ chỉ bằng

cách cắt tỉa bộ phận bị bệnh hoặc tiêu hủy. Ngoài ra, tác giả còn quan sát thấy

bệnh thối của lê châu Á Pyrus pyrifolia c.v ở Hàn Quốc khi tiến hành nuôi

cấy, phân lập và đã xác định được tác nhân gây bệnh chính là

Erwiniaamylovira chúng gây triệu chứng đốm lá (cháy lá), nếu bị nặng thì từ

xa nhìn vườn lê như bị thiêu rụi.

1.5.1.4. Các nghiên cứu về phân bón qua lá

Phân bón lá thường gồm 3 phần chính: Các nguyên tố đa lượng, trung

lượng và vi lượng, ngoài ra còn có một số chất kích thích sinh trưởng. Vai trò

của phân bón lá đối với cây trồng là tác động tổng hợp của từng nhóm các

nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng, chúng có vai trò quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong đời sống của cây.

16

Theo Josan và cs (1995) [29], đối với sản xuất cây ăn quả, cùng với các

biện pháp kỹ thuật như đốn tỉa, cung cấp dinh dưỡng cho cây, trong đó sử

dụng bón qua lá là một giải pháp phổ biến nhằm nâng cao kích thước và chất

lượng quả. Phân bón lá là loại phân bón nhằm cung cấp các nguyên tố cần

thiết cho cây qua bộ lá của chúng, mặc dù cây trồng vẫn phải được cung cấp

đầy đủ dinh dưỡng từ đất qua bộ rễ.

Theo Hudina và Stampar (2002) [29] thử nghiệm phân bón lá với liều

lượng các chất dinh dưỡng 15% P2O5; 20% K2O; 0,1% Mn; 0,1% B và 0,1%

Mo với 5 lần trong thời gian từ ngày 22 tháng 5 (7 ngày/lần) cho cây lê

(Pyrus communis L.) đã làm tăng hàm lượng đường glucose và chất khoáng

hòa tan, tuy nhiên không ảnh hưởng tới độ pH và hàm lượng vitamin C trong thịt

quả. [24]

Theo Gill và cs (2012) [26] kali có vai trò quan trọng đối với cây lê, thử

nghiệm phân bón lá Kali 2 loại thương phẩm là KNO3 và K2SO4 với nồng độ

1,0 ; 1,5 và 2,0% với 3 đợt phun thương ứng sau 15 ngày, 30 ngày và 45 ngày

hoa nở rộ, kết quả cho thấy các công thức sử dụng phân bón làm tăng kích

thước rõ rệt so với không phun, trong đó ở nồng độ phun 1,5% đạt kích thước

quả lớn nhất. Màu sắc vỏ quả cũng được cải thiện bởi các công thức xử lý

phun phân kali, tuy nhiên phân K2SO4 có hiệu quả hơn. Độ cứng của quả tăng

lên tỉ lệ thuận với nồng độ kali sử dụng và số lần phun, đạt cao nhất khi phun

3 lần K2SO4. Chất rắn hòa tan và hàm lượng đường tổng số cũng tăng lên khi

tăng số lần phun và đạt cao nhất khi dùng K2SO4 2%. Không có sự khác biệt

về hàm lượng axit trong quả ở các công thức thí nghiệm.

Nghiên cứu dinh dưỡng về Bo và Canxi bón lá ảnh hưởng đến các đặc

tính sau thu hoạch đối với cây lê châu Á, theo KobraKhalaj và cs (2016) [29]

đã kết luận: Sử dụng dinh dưỡng axit borix nồng độ 0,5% và CaCl2 với nồng

độ 0,5% hoặc 0,7% cải thiện đặc tính sinh lý hóa của quả, đặc biệt là độ cứng

của quả và chất rắn hòa tan. Sau thời gian bảo quản 3 tháng, hàm lượng các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

17

chất phenol trong quả, giảm ít hơn và triệu chứng thịt quả chuyển màu nâu

biểu hiện ít hơn so với công thức không phun. Do đó, sử dụng phân bón lá Bo và

Canxi làm tăng thời gian bảo quản lê trong điều kiện trồng trọt bán khô hạn.

1.5.2. Tình hình nghiên cứu về cây lê ở Việt Nam

1.5.2.1. Các nghiên cứu về giống và đặc điểm nông sinh học

Theo kết quả nghiên cứu tài liệu của tác giả Đỗ Sỹ An và cs (2017) [1]

cho biết: Ở Việt Nam, lê được trồng ở vùng núi cao nơi có mùa đông lạnh,

đặc điểm chung về cây lê là loại cây thân gỗ, sống lâu năm có thể cao tới 9 –

11m, tán hình mâm xôi, đường kính tán từ 7 – 13m, đường kính thân có thể

đạt tới 30 – 40 cm, độ cao phân cành từ 37 – 102 cm. Lá lê hình mai rùa, có

90 – 140 răng cưa và rụng vào mùa đông. Lê ra hoa vào cuối tháng 2, đầu

tháng 3, màu hoa trắng và nở rộ rất đẹp. Lộc phát vào mùa xuân, quả hình

thành sau khi hoa tàn và phát triển tới cuối tháng 8 thì chín. Quả lê hình tròn

hơi dẹt (lê nâu) xong đa phần hình bóng điện với trọng lượng bình quân 350 –

500 g/quả. Khi chín vỏ quả chuyển nâu hoặc xanh vàng, vỏ nhẵn. Thịt quả

màu trắng, giòn, ngọt mát hơi pha chua chát, đặc biệt có mùi thơm dễ chịu.

Các tác giả Hoàng Ngọc Đường và cs (1996) nghiên cứu cây ăn quả đặc sản

vùng núi Đông Bắc Việt Nam, đã nghiên cứu và mô tả quả lê và mắc cọt ở

một số tỉnh phía Bắc như sau:

- Mắc cọt nâu vàng (Sìn Hồ - Lai Châu): quả có hình tròn, vỏ quả màu

vàng, chiều dài quả 3,3 cm, rộng 3,4 cm. Trọng lượng 50g/quả, thịt quả có

màu trắng, độ sạn ít, ăn có vị chua chát.

- Lê xanh quả tròn dẹt (Sìn Hồ - Lai Châu): quả có hình tròn dẹt, vỏ quả

màu xanh sáng, chiều dài quả 3,1, rộng 4,3 cm. Trọng lượng 75g/quả.

- Lê xanh quả bầu dục (Sìn Hồ - Lai Châu): quả có hình bầu dục, vỏ

quả màu xanh, chiều dài quả 5,9 cm, rộng 5,8 cm. Trọng lượng 200g/quả.

- Giống lê Đại Hồng: Giống này có nhiều ở Lạng Sơn. Cây mọc khoẻ,

phân cành thưa, sai quả và có chất lượng cao được thị trường ưa chuộng. Quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

18

dài, đỉnh hơi nhọn và chính giữa lõm xuống, vỏ quả màu xanh vàng, thịt quả

mịn nhiều nước, cát nhỏ, vị ngọt, mùi thơm giống lê Vân Nam (Trung Quốc).

- Lê đen Cao Bằng: Giống này được trồng phổ biến ở các địa phương

tỉnh Cao Bằng. Đây là giống lai tự nhiên giữa lê và táo dại. Quả nhỏ giống

Mắc coọc nhưng hương vị thơm ngon hơn.

- Lê Sali Hà Giang: Giống được trồng nhiều ở các huyện của tỉnh Hà

Giang cây tương đối khoẻ, phân cành mạnh. Chống chịu điều kiện bất thuận

khá. Thịt quả cứng, mùi vị thơm ngon, thị trường ưa chuộng.

- Giống lê xanh: Giống thường trồng những vùng có độ lạnh cao từ

600m trở lên. Cây sinh trưởng khoẻ, năng suất khá cao, tính chống chịu lạnh

tốt .Ra hoa vào tháng 4,chín cuối tháng 7 đầu tháng 8 trọng lượng quả tương

đối lớn từ 300 - 400 gram, màu sắc vỏ quả khi chín xanh mịn, dám màu hồng,

vỏ nhẵn, cuống ngắn. Quả có dạng bầu hoặc hình trứng. Thịt quả màu trắng

xốp, nhiều nước, lõi to, khi bổ ra rễ bị thâm đen. Độ ngọt vừa, vị chát, khá

chua. Được trồng nhiều ở các xã: Lùng Phình, Lùng Cải, Lầu Thí Ngài huyện

Bắc Hà, Cán Cấu, Quan Thần Sán, Mản Thẩn huyện Si Ma Cai, Dìn Chin,

Pha Long huyện Mường Khương.

Đây là giống địa phương lâu đời có cây trồng trên 100 năm ở xã Lử

Thẩn huyện Si Ma Cai năng suất đạt 250 – 300 kg quả/cây. Theo kết quả

tổng hợp tài liệu của Tring

- Giống Lê Ngân Sơn: Giống lê nâu, chín cuối tháng 7 đầu tháng 8.

Trọng lượng quả trung bình 180 – 340 gram, vỏ quả màu nâu, thịt quả màu

trắng, cát, lõi to, tỷ lệ phần ăn được 75 % khi chín quả cứng vị chát, hơi chua.

Tại Bắc Hà trồng tại Trại rau quả Bắc Hà năm 2000, 2003 dự án tài trợ W.B

thông qua Viện Nghiên cứu rau quả TW mục đích nghiên cứu, có trồng tại xã

Lùng Phình song diện tích hẹp không phát triển được do ra quả rất muộn 7-8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năm mới ra quả.

19

- Giống lê nâu: Trồng được nhiều vùng hơn so với lê xanh. Ra hoa

giữa tháng 3 đầu tháng 4, thu hoạch trong tháng 8. Quả nhỏ trọng lượng

trung bình 200 - 240 gram, vỏ quả màu nâu thô giáp, thịt quả màu trắng,

nhiều cát, lõi to, bổ ra rễ bị thâm đen, ngọt vừa phải, vị chát, hơi chua. Quả

tròn, tròn dẹt, hình trứng ngược. Tỷ lệ phần ăn được 68% chủ yếu trồng ở thị

trấn Sa Pa, các xã như Tả Van, Hầu Thào, Ô Quý Hồ của huyện Sa Pa diện

tích nhỏ chủ yếu còn những cây đang cho quả trồng từ những năm 80 canh

tác tự nhiên.

Các giống lê địa phương thu hoạch vào tháng 8-9, hầu hết các giống lê

sinh trưởng mạnh kỹ thuật theo tập quán của đồng bào vùng cao, không đốn

tỉa, vin cành do đó chiều cao cây quá cao (từ 8 -12 m) gây khó khăn cho thu

hoạch quả và bảo vệ các loại sâu bệnh hại, mặt khác cây lê địa phương thời

gian từ khi trồng đến khi thu hoạch kéo dài từ 7 đến 8 năm, do vậy chưa

khuyến khích được người trồng lê. Chất lượng thấp vị chát, rễ bị rập nát và

thâm đen do có hàm lượng Tanin cao do vậy rất khó vận chuyển đi tiêu thụ.

Sản phẩm hiện tại chỉ tiêu thụ trong nội tỉnh, tại Lào Cai chưa có cơ sở nào

chế biến sản phẩm từ quả lê.

- Giống Phong Thuỷ: Chín trong tháng 8. Quả hình cầu trung bình 230

- 250 gram, vỏ quả màu nâu vàng nhạt, mặt quả thô giáp. Thịt quả hơi vàng

nhạt, ít cát, lõi nhỏ. Tỷ lệ phần ăn được 72 %, nhiều nước, vị ngọt mát. Độ

lạnh cao 800 -1000 C.U nên ở Bắc Hà ra hoa đậu quả ít. (Chi cục Bảo vệ thực

vật Lào Cai, 2006) [4]

- Giống Thương Khê: Chín cuối tháng 8. Quả hình trứng, quả trung

bình 250-260 gram, vỏ quả màu nâu vàng sẫm, thịt quả màu trắng, có cát, lõi

nhỏ. Tỷ lệ phần ăn được 68%, vị ngọt. [4]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Giống Kim Hoa: Chín trong tháng 8. Quả hình bóng điện trung bình 280 - 300 gram. vỏ quả màu xanh vàng có chấm nhỏ màu rỉ sắt. Thịt quả

20

trắng mịn, ít cát, lõi nhỏ.vị ngọt. Tỷ lệ phần ăn được 73% (Chi cục Bảo vệ thực vật Lào Cai, 2006) [4].

Các Giống lê tuyết Tứ xuyên nhập nội đưa vào nghiên cứu tại Bắc Hà

tỉnh Lào Cai từ năm 2000 không có hiệu quả, đã được hội đồng khoa học tỉnh

kết luận không phù hợp với điều kiện sinh thái tại Bắc hà bởi nhiều nguyên

nhân: độ lạnh để các giống phân hoá tại Bắc Hà chưa đủ, điều kiện nghiên

cứu, kỹ thuật canh tác chưa phù hợp khi đưa ra nhân rộng trong sản xuất (Chi

cục Bảo vệ thực vật Lào Cai, 2006) [4]

- Giống lê Tai Nung 6 được đưa vào trồng khảo nghiệm tại Bắc Hà -

Lào Cai từ tháng 8 năm 2002, là giống chín sớm đầu tháng 7. Quả hình tròn

dẹt, trọng lượng quả trung bình 350 gram, khi chín vỏ quả màu xanh vàng.

Thịt quả trắng mịn, lõi nhỏ, vị ngọt mát, tỷ lệ phần ăn được cao 85-90 %, hàm

lượng Tanin thấp.

Ngoài các giống lê đã nêu trên, nước ta còn có giống mắc coọc, phạm

vi gieo trồng tương đối phổ biến ở khắp các vùng biên giới phía Bắc. Cây mắc

coọc sinh trưởng khoẻ, sức chống chịu với ngoại cảnh bất thuận rất cao, mang

nhiều tính hoang dại. Đặc điểm cây mắc coọc không bị mất mùa và rất nhiều

quả. Quả nhỏ thành từng chùm, đường kính quả 4-4,5 cm, dài 4-4,2 cm, trọng

lượng bình quân 100 gram. Vỏ quả thô nhám, thịt quả cứng khô, vị chát

nhiều, quả chín vào tháng 8-9. Tuy quả mắc cọoc không được tiêu thụ rộng

rãi nhưng dùng để làm gốc ghép cho cây lê rất tốt, góp phần sản xuất các

giống lê hàng hoá.

1.5.2.2. Các nghiên cứu về sâu bệnh hại

Theo kết quả tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về sâu bệnh hại của tác

giả Đỗ Sỹ An và cs (2017) [1]: Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu

chuyên sâu về dịch hại trên cây lê, mà chỉ có những kết quả điều tra sơ bộ về

thành phần và mức độ hại của một số loài sâu bệnh hại trên cây lê. Nguyên

Khê, 2004 khi trả lời về sâu hại lê cho thấy thành phần sâu hại lê gồm sâu đục

quả và hai loại ruồi đục quả rất nguy hiểm đó là: Bactrocera dorsalis H. và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

21

Bactrocera pyrifoliae D. Chúng đẻ trứng sau khoảng 10 ngày sẽ nở thành dòi

dục ăn thịt quả. Các vết thương do dòi gây ra đã làm cho mùi thơm của quả

lan tỏa ra xung quanh, hấp dẫn các loài côn trùng khác đặc biệt như bọ cánh

cứng kéo đến ăn theo, nhanh chóng làm rỗng ruột quả lế, cộng với sự xâm

nhiễm của nấm và vi khuẩn nên làm cho quả nhanh chóng bị thối và rụng

hàng loạt từ khi bắt đầu chín cho đến hết vụ. Để phòng và trừ 2 loại này, ta có

thể áp dụng một số biện pháp như: vệ sinh đồng ruộng, thu nhặt và tiêu hủy

những quả thối rụng do ruồi gây ra. Dùng biện pháp bao quả, dùng bao giấy

chuyên dùng để bao quả bao quả sau thời kỳ quả lớn, không những ngăn được

sâu mà còn ngăn chặn cả nấm bệnh… tấn công nên mã quả thường đẹp hơn.

Thu hoạch quả đúng thời điểm chín. Dùng bẫy mồi Pheromone dẫn dụ giới

tính để diệt ruồi đực hoặc phun bả Protein để diệt ruồi cái. Phối hợp phun bả

Protein với thuốc hóa học. Ngoài ra, còn có sâu đục thân, đục cành.

1.5.2.3. Các nghiên cứu về phân bón qua lá

Phân bón lá thực chất là các chế phẩm mà trong đó chứa đầy đủ các

chất dinh dưỡng dạng đa lượng, trung lượng và vi lượng nhằm cung cấp kịp

thời cho cây. Mỗi chất có vai trò khác nhau đối với cây nhưng nếu thiếu cây

trồng sẽ sinh trưởng và phát triển kém, năng suất và chất lượng nông sản giảm

rõ rệt.

Trong thế giới thực vật nói chung và cây lê nói riêng, lá cây ngoài chức

năng thoát hơi nước, quang hợp còn có vai trò quan trọng trong việc hấp thu

các chất dinh dưỡng cho cây, sự hấp thu này được thực hiện qua lỗ khí khổng

và qua các khoảng gian bào, các chất dinh dưỡng được di chuyển theo hướng

từ trên xuống dưới với tốc độ 30 cm/giờ, chất dinh dưỡng di chuyển một cách

tự do trong cây.

Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định, khi bón phân qua lá dạng hòa

tan thì lá cây sẽ hấp thu hết 95% lượng phân. Vì vậy, việc cung cấp các chất

dinh dưỡng dạng vi lượng cho cây thông qua lá là việc đem lại hiệu quả rất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

22

cao, có thể nói cao gấp 8 – 10 lần so với cung cấp vào đất. Ngoài tác dụng bổ

sung các chất dinh dưỡng kịp thời cho cây, phân bón lá còn tăng cường khả

năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện ngoại cảnh bất lợi khác như nóng,

lạnh, khô hạn… Tuy nhiên, hiệu quả của phân bón lá phụ thuộc vào các giống

cây trồng, các giai đoạn sinh trưởng của cây, loại phân, nồng độ phân, liều

lượng và thời gian sử dụng. Các loại phân bón lá đang được sử dụng rộng rãi

là Komix FT, Komix, Superzin K, Thiên nông Poster, Siêu kali, Boom… Ở

những vườn cây ăn quả không thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của

bộ rễ, thì việc cung cấp các loại phân bón lá giúp cho cây sinh trưởng mạnh hơn,

ngăn ngừa các bệnh về thiếu dinh dưỡng và giúp cho cây sinh trưởng tốt hơn.

Các loại phân bón lá như Komix FT, Komix Superzin K, Thiên nông,

FoFer và Pomior, đã có tác dụng tốt trên một số loại cây trồng như: Rau, cà

phê và một số cây ăn quả. Trong những năm qua, sự ra đời của phân bón lá đã

giúp cây trồng ngăn ngừa được các loại sâu bệnh hại trên cây ngay cả trong

giai đoạn cây đang sinh trưởng. Phân bón lá ngoài cung cấp các chất dinh

dưỡng cho cây còn bổ sung thuốc bảo vệ thực vật được áp dụng rộng rãi trong

việc trồng cây ăn quả, đặc biệt là hộ cây cam quýt. Tuy nhiên, hiện nay khi

việc áp dụng rộng rãi phương pháp phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp cho cây

thì việc sử dụng các dạng phân bón lá cho cây cam quýt là rất cần thiết.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh (2008) về sử dụng chế

phẩm phân bón lá nhằm giảm lượng phân bón gốc cho cây hoa đồng tiền

(Gerbera jamesoil L.) cho thấy, các công thức sử dụng phân bón lá trên nền

giảm 1/3 phân bón gốc đều cho hiệu quả tốt hơn công thức đối chứng (sử

dụng hoàn toàn phân bón gốc) trong tất cả các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng

phát triển thân lá (số lá, diện tích lá, số nhánh đẻ) và các chỉ tiêu về năng suất

và chất lượng hoa (số hoa/cây, số hoa/m2, đường kính cành, đường kính bông

hoa, độ bền hoa cắt) dẫn đến hiệu quả kinh tế cũng cao hơn. Điều này cho

thấy, khả năng dinh dưỡng qua lá là rất hiệu quả và là phương thức hỗ trợ tốt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

23

cho dinh dưỡng qua đất. Trong các loại chế phẩm phân bón lá nghiên cứu thì

chế phẩm Pomior và Đầu Trâu có hiệu quả tốt nhất, năng suất đạt 7,03 – 7,53

bông/m2/tháng, hiệu quả kinh tế với phân bón lá Đầu Trâu lãi thuần đạt

1.660.000 đồng/100 m2 và phun phân bón lá Pomior đạt lãi là 1.603.000

đồng/100 m2. (Nguyễn Thị Kim Thanh, 2008) [23]

Tác giả Đặng Thị Anh Thơ (2018) [21] kết luận rằng, việc sử dụng phối

hợp 2 loại phân bón lá (Đầu Trâu + Thiên Nông) trên cây lê nâu địa phương

tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn cho hiệu quả kinh tế là cao nhất và cao hơn

28,49% so với công thức đối chứng.

1.5.3. Nghiên cứu về công dụng và giá trị kinh tế của cây lê

Lê là loại quả có giá trị dinh dưỡng cao, cứ trong mỗi 100 gm trái lê có:

Vitamin A (20I.U), Vitamin B2 (0,04 mg), Niacin (0,1 mg), Vitamin C (4

mg), Canxi (13 mg), Sắt (0,3 mg), Photpho (16 mg), Kali (182 mg), Chất béo

(0,4 gm), Carbonhydrates (15,8 gm), Protein (0,7 gm), Năng lượng (63).

Quả lê thường chứa nhiều chất sắt, điều này có thể nhận thấy rõ khi cắt,

gọt, nếu quả lê mà chuyển sang màu nâu thì tức là trái lê có nhiều chất sắt.

Với một số trái lê khác, nếu không thấy chúng chuyển sang màu nâu thì có

nghĩa là hàm lượng sắt rất thấp hoặc không có, các chất dinh dưỡng chống

oxy hóa trong trái lê rất quan trọng trong quá trình xây dựng hệ thống miễn

dịch của cơ thể.

Lê là trái cây rất tốt cho những bệnh nhân bị tiểu đường vì vị ngọt của

lê cung cấp phần lớn lượng đường tự nhiên. Những đường tự nhiên trong trái

cây khiến các bệnh nhân tiểu đường dễ dàng dung nạp hơn. Ngoài ra, lê còn

giàu vitamin C có tác dụng như một chất chống oxy hóa bảo vệ tế bào cho cơ

thể, nó cũng là một liều thuốc giảm sốt vì hiệu ứng của nó làm mát và giải

nhiệt cho cơ thể. Do đó, cách tốt nhất để hạ nhiệt độ một cách nhanh chóng

khi bị sốt đó là uống một ly nước ép lê. Trái lê cũng có thể giúp ngăn ngừa

tình trạng viêm thận, giúp chống thiếu hụt độ kiềm trong máu, giúp ngăn ngừa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

24

bệnh dị ứng và các vấn đề về da khác, giúp ngăn ngừa viêm ruột kết. Lê có

chứa nhiều vitamin B và Kali, vì thế nó còn có lợi cho tim mạch và huyết áp,

là nguồn cung cấp chất xơ tuyệt vời cho việc tiêu hóa trở nên dễ dàng hơn và

làm sạch cơ thể, thải các độc tố và chất thải khác, giúp ngăn ngừa và điều trị

táo bón. Ngoài ra, đun sôi nước ép của 2 quả lê cùng với mật ong nguyên

chất, uống khi nước còn ấm là liệu pháp chữa bệnh cho cổ họng và thanh

quản cực kì hiệu quả,

1.6. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai

1.6.1. Điều kiện tự nhiên

Sa Pa là một huyện thuộc khu vực núi cao của tỉnh Lào Cai, nằm ở

sườn Đông của dãy núi Hoàng Liên Sơn, phân bố ở toạ độ địa lý 22o07' đến

22o28'46'' vĩ độ Bắc và 103o43'28'' đến 104o04'15'' kinh độ Đông. Diện tích

của huyện là 67,864 ha, phân bố ở độ cao 200- 3.143m, trung bình là 1.500m

so với mặt biển. Địa hình của huyện bị chia cắt bởi các dãy núi lớn. Độ dốc

trung bình 30-35o và có thể đến 45o.

Sa Pa có khí hậu đặc biệt, chia thành 2 mùa rõ rệt: mát về mùa hè

và lạnh vào mùa đông, xuân. Nhiệt độ trung bình 15-16oC. Lượng mưa

trung bình năm từ 2.800 đến 3.400mm. Nhìn chung, chế độ mưa ẩm của

huyện Sa Pa lớn nhất tỉnh Lào Cai. Đặc biệt huyện Sa Pa hầu như không

có bão và gió khô nóng. Nhìn chung, Sa Pa có thể được chia thành 5 tiểu

vùng sinh thái là vùng núi cao; vùng thượng huyện; vùng hạ huyện (bảng 1.3).

Vùng núi cao

(1) Tả Giảng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van

Vùng thượng huyện

Bảng 1.3: Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa

3.143 m 2.200m 1.600 m

Sườn khuất gió (2) Hầu Thào, Tả Van, Tả Phìn

Sườn đón gió (3) Lao Chải, Trung Chải, Bản Khoang, Sa Pả, San Sả Hồ, Tả Giàng Phìn, Ô Quí Hồ, thị trấn Sa Pa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

25

Vùng hạ huyện

700 m

(4) Bản Hồ, Nậm Cang, Nậm Sài

(5) Sử Pán, Thanh Kim, Bản Phùng, Thanh Phú, Suối Thầu

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Sa Pa

Nhìn chung, Sa Pa là một huyện có điều kiện khí hậu đa dạng, phân bố

từ vùng nhiệt đới đến á nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Trong đó có những tiểu

vùng có điều kiện khí hậu và đất đặc biệt.

Tài nguyên đất của huyện Sa Pa gồm 4 nhóm đất chính là đất mùn Alit

trên núi cao, đất mùn vàng đỏ trên núi cao, đất Feralit trên đá cát và đất

Feralit biến đổi do trồng lúa (bảng 1.4).

(3) Đất Ferlit trên đá cát: Phân bố ở các xã vùng thấp của huyện như

Thanh Kim, Thanh Phú, Bản Phùng, Bản Hồ, Nậm Sài, Suối Thầu. Tầng đất

trung bình, chua, khả năng giữ nước và mùn kém.

(4) Đất Feralit biến đổi do trồng lúa: Phân bố ở tất các các xã (trừ thị

trấn Sa Pa). Chưa bị bạc màu như vùng trung du. Đất chua. Độ màu mỡ còn khá.

Bảng 1.4: Các nhóm đất chính của huyện Sa Pa

Phân bố Diện Tỷ lệ Nhóm đất STT theo độ cao tích (ha) (%)

(m)

1 Đất mùn Alit trên núi cao >1.700 12.186 18,0

2 Đất mùn vàng đỏ trên núi cao 700-1.700 44.365 65,3

3 Đất Feralit trên đá cát 400-700 3.533 5,2

4 Đất Feralit biến đổi do trồng lúa - 1.380 2,0

5 Đất khác - 6.439 9,5

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Sa Pa.

(1) Đất mùn Alit trên núi cao: Phân bố ở đai khí hậu lạnh do đó quá

trình phong hoá và phân huỷ chất hữu cơ diễn ra chậm. Tầng thảm mục dầy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(tới 80cm). Xuất hiện các thảm thực vật hỗn giao lá rộng - lá kim khá lớn,

26

phân bố ở các xã: Tả Giàng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Tả Van. Nhóm đất

này không có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp.

(2) Đất mùn vàng đỏ trên núi cao: Là nhóm đất có diện tích lớn nhất

huyện, phân bố ở khắp các xã trong huyện. Tầng đất trung bình, thành phần

cơ giới thịt nhẹ, cát pha thích hợp với nhiều cây lâm nghiệp, công nghiệp,

dược liệu và cây ăn quả.

1.6.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Sa Pa bao gồm 17 xã và 01 thị trấn, phân bố ở các đai khí hậu khác

nhau. Tổng dân số là gần 58.000 người (2017) thuộc 6 dân tộc chính. Các dân

tộc có số dân trên 1.000 là Mông, Dao, Kinh và Tày.

Điểm đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp ở Sa Pa là người dân trồng

nhiều dược liệu và rau. Trong đó, Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.)

với diện tích trên 1.000 ha, đã mang lại nguồn thu nhập lớn cho nhiều hộ gia

đình, góp phần ổn định đời sống và tăng thu nhập cho người dân. Ngoài ra c ̣n

có các dược liệu được trồng với quy mô lớn như: Actiso (Cynara scolymus

L.), xuyên khung (Ligusticum wallichii Franch.), v.v Hoạt động du lịch cũng

mang lại nguồn thu đáng kể cho người dân và nguồn thu ngân sách của huyện.

Cơ sở hạ tầng ở huyện Sa Pa còn khá nghèo nàn, mặc dù các xã đều có

đường ô tô nhưng chất lượng xấu, quanh co nên ảnh hưởng xấu đến phát triển

kinh tế và lưu thông hàng hóa trong khu vực. Hiện tại hệ thống điện lưới quốc

gia mới phủ được một số xã gần thị trấn Sa Pa.

Nhìn chung, con em các dân tộc trong cộng đồng cộng đồng các dân

tộc tại Sa Pa được nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho đi học phổ

thông thông qua hệ thống giáo dục phổ cập đến từng xã và được cấp giấy, bút,

sách cho học sinh đến trường. Trình độ văn hóa trung bình cao nhất trong các

hộ là lớp 6. Chỉ có một số rất ít đang học ở các trường trung cấp, cao đẳng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đại học.

27

Đặc biệt trong những năm gần đây việc sản xuất hàng hóa chất lượng

cao bắt đầu phát triển, đặc biệt là việc phát triển rau an toàn (270/930ha rau),

hoa cao cấp.

1.6.3. Thực trạng sản xuất cây ăn quả và cây Lê của huyện Sa Pa

1.6.3.1. Thực trạng sản xuất cây ăn quả huyện Sa Pa

Theo số liệu thu thập từ các cơ quan quản lý và chỉ đạo nông nghiệp

của huyện Sa Pa năm 2017 toàn huyện có 490 ha cây ăn quả (320 ha cây ăn

quả địa phương và 170 ha cây ăn quả giống mới), chủ yếu trồng phân tán

trong các vườn hộ gia đình.

Do tính chất đặc thù của điều kiện khí hậu và đất đai nên Sa Pa có lợi

thế phát triển các loại cây ăn quả ôn đới như đào, mận, lê... Trong tổng số

diện tích 490 ha cây ăn quả hiện có cây đào chiếm 211ha (42,4%), mận chiếm

102ha (20,8%), lê chiếm 131ha (26,7%) trong đó diện tích lê VH6 là 71,5ha

(chiếm 54,6% diện tích trồng Lê trên địa bàn huyện), cây ăn quả khác chiếm

46 ha (9,4%). Nhìn chung năng suất cây ăn quả ở Sa Pa còn rất thấp, chỉ đạt

3.493 kg/ha, năng suất không ổn định qua các năm.

Một trong những nguyên nhân chính là do công tác giống chưa được

quan tâm thỏa đáng, giống chưa được chọn lọc phù hợp, trình độ chăm sóc,

quản lý vườn chưa cao, thiếu các điều kiện đầu tư thâm canh, kỹ thuật. Tình

trạng dùng cây giống không rõ nguồn gốc đang rất phổ biến. Các tiến bộ kỹ

thuật mới ít được áp dụng vào sản xuất cây ăn quả , chủ yếu là quảng canh,

dựa vào thiên nhiên.

Việc dùng thuốc bảo vệ thực vật không qua hướng dẫn, dùng không

đúng thuốc, không đúng cách, không đúng thời điểm đang còn rất phổ biến,

trong những năm gần đây đã xuất hiện một số loại sâu bệnh hại ảnh hưởng

nhiều đến năng suất, chất lượng quả như: bệnh phồng lá đào; chẩy gôm mận,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đào; rệp sáp hại đào, hồng; bệnh rỉ sắt hại lê...

28

Tuy nhiên trong những năm gần đây huyện đẩy mạnh chủ trương thực

hiện dự án quy hoạch vùng cây ăn quả ôn đới chất lượng cao, chủ động đưa

các giống mới vào trồng như : lê VH 6 (71,5 ha), đào Pháp (82,2 ha) ở các xã

Sa Pả, Tả Phìn, thị trấn, xã Ô Quí Hồ, Tả Van, Bản Khoang.... bước đầu thu

được kết quả rất tốt. Bên cạnh đó các chương trình khảo nghiệm nhiều chủng

loại cây ăn quả nhập nội từ Trung Quốc, Pháp, Mỹ cũng góp phần làm phong

phú thêm tập đoàn cây ăn quả ở địa phương.

1.6.3.2. Thực trạng sản xuất cây Lê của huyện Sa Pa

Ở Sa Pa, cây đào được trồng từ rất lâu đời và có một số giống đào đã

trở thành sản phẩm đặc trưng của vùng. Theo số liệu báo cáo của Tổng cục

Thống kê Lào Cai năm 2017 diện tích lê của huyện Sa Pa là 131ha, trong

đó diện tích cho thu hoạch là 122ha, năng suất đạt 3,3 tấn/ha. Như vậy,

diện tích lê của huyện Sa Pa năm 2017 đã tăng 18ha so với năm 2016. Tuy

nhiên diện tích lê phân tán, năng suất thấp, việc áp dụng các biện pháp kỹ

thuật thâm canh còn hạn chế.

* Thuận lợi:

- Điều kiện khí hậu lạnh thuận lợi cho sinh trưởng phát triển và chất

lượng của quả lê, đây cũng là lợi thế so với các vùng khác và quả lê có thể coi

là sản phẩm đặc trưng của vùng.

- Sa Pa có lịch sử trồng cây lê ăn quả, có nhiều kinh nghiệm quý

báu trong việc lựa chọn giống tốt, nhân giống cũng như thâm canh vườn

quả. Đây cũng là tiền đề quan trọng cho việc phát triển mở rộng trồng cây

đào ăn quả tại địa phương. Trong khi ngành du lịch phát triển mạnh, việc sản

xuất đào hàng hóa tạo ra sản phẩm du lịch sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Lãnh đạo các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện bước đầu đã thực sự

quan tâm và có định hướng phát triển cây ăn quả nói chung, cây lê nói riêng,

phù hợp với xu thế phát triển của tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Khó khăn:

29

- Phần lớn đất đai có độ phì thấp, địa hình bị cắt xẻ phức tạp, độ dốc

lớn, mức độ tập trung không cao.

- Yếu tố khí hậu còn có những hạn chế như lượng mưa phân bố không

đều, gây hạn hán trong mùa đông, xói lở thậm chí một số nới bị úng ngập

trong mùa hè, vì vậy, phần nào ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng, phát

triển của cây lê. Ngoài ra các tác động của điều kiện thời tiết bất lợi khác như

mưa phùn kéo dài trong tháng 2, tháng 3 làm giảm khả năng đậu quả của cây.

- Hệ thống giao thông liên xã, nơi có nhiều tiềm năng phát triển cây ăn

quả còn rất nhiều khó khăn.

- Hệ thống vườn ươm sản xuất cây giống còn nhiều bất cập, trang thiết bị

nghèo nàn, quy mô nhỏ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng.

- Toàn tỉnh chưa có cơ sở chế biến, bảo quản quả sau thu hoạch.

- Trình độ dân trí thấp, đặc biệt là đồng bào dân tộc ở các xã cách xa thị

trấn nơi mà còn tiềm năng rất lớn về quỹ đất cho phát triển cây lê. Ở những

vùng này hiểu biết của người dân về trồng trọt, chăm sóc và phòng trừ sâu

bệnh hầu như chưa có gì.

* Giải pháp:

Áp dụng các biện pháp kỹ thuật: Áp dụng chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật

trồng trọt, thâm canh phù hợp, trong đó khâu tuyển chọn giống có năng suất

cao, chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu sinh thái phải được quan tâm hàng

đầu. Chú ý các biện pháp kỹ thuật canh tác trên đất dốc như: trồng cây theo

đường đồng mức, trồng cây phân xanh, cây họ đậu vừa có tác dụng cải tạo

vừa có tác dụng giữ ẩm...

Trong khâu chăm sóc phải đặc biệt quan tâm đến kỹ thuật cắt tỉa, tạo

tán, vin cành vì nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao năng

suất, chất lượng quả và hạn chế sâu bệnh hại. Tất cả các kỹ thuật, phần việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kể trên cần được chuyển tới cán bộ kỹ thuật của địa phương, người dân thông

30

qua các lớp đào tạo, tập huấn kỹ thuật và thông qua việc xây dựng các mô

hình điểm trước khi nhân rộng.

1.7. Những kết luận qua phần phân tích tổng quan

Lê (Pyrus pyrofolia Ham) tập trung sản xuất lớn chủ yếu ở các nước

Trung Quốc, Argentina, Italy và Mỹ. Tại Việt Nam, cây lê chủ yếu được

trông ở các tỉnh miền núi phía Bắc, chủ yếu là các giống lê địa phương như lê

Ngân Sơn, lê Sali, lê Nâu, ...Do đó việc quy hoạch đưa vào trồng sản xuất

giống lê VH 6 đang được tỉnh Lào Cai quan tâm và nông dân nhiệt tình hưởng

ứng giống mới vì ưu thế vượt trội như ra quả sớm (sau trồng 2 năm), chín

sớm (trong đầu tháng 7), năng suất cao, chất lượng quả tốt. Các huyện, thành

phố của tỉnh Lào Cai, các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng,

Bắc Kạn, Lai Châu, Sơn La… có điều kiện tự nhiên tương tự như Sa Pa có thể

phát triển giống lê VH 6 trên cơ sở nghiên cứu kỹ khả năng thích ứng của

giống lê này để phát triển cho phù hợp.

Việc nghiên cứu về kỹ thuật trồng trọt, sử dung phân bón lá, kỹ thuật vin

cành tạo tán, kỹ thuật đốn tỉa quả, bọc quả, phòng trừ sâu bệnh hại, thị trường

tiêu thụ tỉnh Lào Cai cần có sự tham gia chặt chẽ của các nhà khoa học, các

trường Đại học trong và ngoài nước, các Viện nghiên cứu chuyên ngành, các nhà

doanh nghiệp, các chương trình hỗ trợ của nhà nước để giống lê VH 6 đưa vào

sản xuất tạo sản phẩm hàng hoá có thu nhập cao cho bà con nông dân vùng cao.

Tuy chưa có những nghiên cứu cơ bản về các giống lê, để tiêu chuẩn

hoá ở cấp quốc gia, song các giống lê đã nêu trên đều nên phát triển một diện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tích hợp lý vừa để sản xuất hàng hoá vừa bảo tồn quỹ gen.

31

CHƯƠNG 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trên giống lê VH 6 nhập nội từ Đài Loan,

được nhân giống bằng phương pháp ghép trên gốc cây mắc coọc và trồng 8

năm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá và phân hữu cơ vi sinh

đến sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng của giống lê VH6.

- Địa điểm nghiên cứu: Trại NC & SX giống cây ôn đới - Huyện Sa Pa

- Tỉnh Lào Cai.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02/2018 đến tháng 10/2018.

2.1.3 Vật liệu nghiên cứu

- Phân bón lá VS - 21. Dạng bột; xuất xứ: Nhập khẩu trực tiếp từ Isarel,

do Công ty Cổ phần giống Nông nghiệp Hà Nội đóng gói. Thành phần chính

gồm: Đạm (N): 11%; Lân (P2O5): 0%; Kali (K2O): 40%; MgO: 4%.

- Phân bón lá Đầu trâu 902: dạng hạt, do Công ty Cổ phần Bình Điền

sản xuất. Thành phần chính gồm: Đạm (N): 17%; Lân (P2O5): 21%; Kali

(K2O): 10%; Canxi (Ca): 0,03%; Magie (Mg): 0,03%; Kẽm (Zn): 0,05%;

Đồng (Cu): 0,05%; Bo (B): 0,03%; Sắt (Fe): 0,01%; Manggan (Mn): 0,01%;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Molipđen (Mo): 0,001%; Pennac: 0,002%; GA3; α NAA; β NOA.

32

- Phân bón hữu cơ Sông Gianh: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P2O5 hh:

1,5%; Acid Humic: 2,5%. Trung lượng: Ca: 1,0%; Mg: 0,5%; S: 0,3%; Các

chủng vi sinh vật hữu ích Bacillus 1 x 106 CFU/g; Azotobacter: 1 x 106

CFU/g; Aspergillus sp: 1 x 106 CFU/g.

- Phân bón hữu cơ Quế Lâm 01 – Bò xử lý 60% trong đó: Nền phân Bò

xử lý: 60%; Hữu cơ: 15%; Độ ẩm < 30%. VSV cố định đạm: 1 x 106 CFU/g;

VSV phân giải lân: 1 x 106 CFU/g; VSV phân giải xenluloza: 1 x 106 CFU/g.

Các xác cá thực vật bột tôm cá rong biển và các chất kích thích sinh trưởng

cần thiết cho cây trồng.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng,

năng suất và chất lượng giống lê VH 6 Đài Loan.

- Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến năng

suất và chất lượng của giống lê VH 6 Đài Loan.

2.3. Phương pháp nghiên cứu:

2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Các thí nghiệm tiến hành bố trí trên vườn trồng sẵn, chọn cây đồng đều

về tuổi cây, đồng đều về sinh trưởng, nền thí nghiệm và quy trình chăm sóc,

gồm 3 công thức 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại 3 cây.

Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến sinh

trưởng, năng suất và chất lượng giống lê VH6 tại Lào Cai

Các công thức thí nghiệm:

Công thức 1: Phun nước lã;

Công thức 2: Phun phân bón lá VS – 21 (Phun định kỳ 6 lần liên tục,

mỗi lần cách nhau 10 ngày (thời gian phun tháng 6 đến tháng 8); pha 25g/20

lít nước, phun đẫm toàn bộ tán cây);

Công thức 3: Phun phân bón lá Đầu Trâu 902 (Phun định kỳ 6 lần liên

tục, mỗi lần cách nhau 10 ngày (thời gian phun tháng 6 đến tháng 8); pha Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

33

10g/10 - 12 lít nước, phun đẫm toàn bộ tán cây).

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân hữu cơ vi sinh

đến sinh trưởng và năng suất lê VH6 tại lào Cai.

Các công thức thí nghiệm:

Công thức 1: Đối chứng bón theo quy trình sản xuất đang áp dụng

(đính kèm Phụ lục)

Công thức 2: Bón phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh (Bón với lượng 1,5

kg/gốc cây);

Công thức 3: Bón phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm 01 – Bò xử lý 60%

(Bón với lượng 10 gốc/kg).

* Nền thí nghiệm:

- Thí nghiệm được tiến hành trên chân đất đồi

- Phân chuồng: bón 10 kg/cây/năm.

- Phân bón sử dụng trong thí nghiệm theo qui trình: 500g đạm ure+

700g lân supe + 500g kali clorua + 1 kg vôi bột/cây/năm

+ Thời điểm bón: toàn bộ lượng phân được chia làm 3 lần bón trong năm

* Bón nuôi lộc xuân, nuôi hoa vào tháng 2 - 3: Đạm 50% + Ka li 30% .

* Bón nuôi quả và thúc lộc thu vào tháng 5 - 6: Đạm 50% + Kali 40%

* Bón sau thu hoach tháng 11-12: Toàn bộ phân hữu cơ + vôi + phân

lân + 30% phân ka li còn lại.

+ Cách bón:

Phân bón lá: Phun theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Phân hữu cơ vi sinh: Bón theo hướng dẫn của nhà sản xuất (Bón làm

nhiều lần ở những giai đoạn: sau khi thu hoạch, trước khi ra hoa, đậu quả, bón

nuôi quả, sau khi đậu quả);

Bón phân chuồng: Đào rãnh xung quanh cây theo hình chiếu của tán

với bề mặt rãnh rộng 30 - 40 cm, sâu 20 - 25 cm, rải phân, lấp đất và tưới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước giữ ẩm

34

Bón phân vô cơ: Khi đất ẩm chỉ cần rải phân lên mặt đất theo hình chiếu

của tán cách gốc 20 - 30 cm, sau đó tưới nước để hoà tan phân. Khi trời khô hạn

cần hoà tan phân trong nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ

đất và tưới nước.

2.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

- Chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng các đợt lộc:

+ Thời gian ra lộc (ngày): Được tính từ khi có 5% số cành/cây bật lộc,

tính thời gian ngày xuất hiện lộc.

+ Thời gian kết thúc ra lộc (ngày): Được tính khi trên 80% số cành/cây

bật lộc, tính thời gian ngày kết thúc ra lộc.

- Chỉ tiêu về số lượng lộc (lộc/cành): đếm số lượng lộc trên cây theo

từng đợt ra lộc mỗi cây chọn 4 cành cấp 1 đồng đều theo 4 hướng để đếm số

lượng lộc/cành

- Chỉ tiêu về đặc điểm hình thái lộc: đo 4 lộc/cây khi lộc thành thục,

làm với 3 lần nhắc lại

+ Chiều dài lộc (cm): Đo bằng thước, đo từ gốc cành đến mút cành.

+ Đường kính lộc (cm): Đo bằng thước kẹp palme, đo cách gốc cành 1

cm khi cành lộc đã thành thục

- Chỉ tiêu tăng trưởng các đợt lộc: đo 4 lộc/cây, một tháng đo 1 lần,

làm với 3 lần nhắc lại

+ Chiều dài lộc (cm): Đo bằng thước, đo từ gốc cành đến mút cành.

+ Đường kính lộc (cm): Đo bằng thước kẹp palme, đo cách gốc cành 1 cm

+ Số lá/lộc (lá): đếm số lá trên lộc theo dõi

* Theo dõi các chỉ tiêu ra hoa, đậu quả và chất lượng quả

- Các chỉ tiêu về hoa: thời kỳ nở hoa, tỷ lệ nở hoa so với cả vụ, tỷ lệ đậu

quả, thời gian thu hoạch. Xác định thời điểm cây lê VH 6 ra hoa, hình thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả, quả chín khi trên cây có 50% số lượng cá thể đạt chỉ tiêu đó. Xác định tỷ

35

lệ đậu quả được tính bằng tổng số quả thực tế được thu hoạch và số hoa được

hình thành tại các cành theo dõi.

- Các chỉ tiêu theo dõi về quả:

+ Đặc điểm hình thái quả: chiều cao, đường kính, màu sắc. Đo, đếm và

quan sát trực tiếp 15 quả đại diện cho các công thức ở các lần nhắc lại và tính

trị số trung bình.

+ Năng suất (kg/cây) = Khối lượng TB qủa x Số quả/cây

+ Chất lượng quả:

Tỷ lệ chất khô (%): mỗi công thức cân 3 mẫu, đưa vào tủ sấy ở nhiệt độ

1050C đến khi khối lượng khô tuyệt đối (khối lượng không đổi) sau đó tiến

hành cân xác định khối lượng, tỷ lệ chất khô tính theo công thức:

Khối lượng khô

Tỷ lệ chất khô (%) = --------------------------------- x 100

Khối lượng tươi

Tỷ lệ ăn được (đơn vị %): cân khối lượng quả, sau đó gọt vỏ, bỏ hạt và

tiến hành cân phần thịt quả và xác định theo công thức:

Khối lượng ăn được

Tỷ lệ ăn được (%) = --------------------------------- x 100

Khối lượng quả

Hàm lượng đường tổng số: theo phương pháp Bectran.

Độ ngọt: Xác định bằng Brix kế

Độ chua của quả (%): chuẩn độ bằng dung dịch Na0H 0,1 N với chất

chỉ thị là phenolftalein (phương pháp của Ermucov, 1972)

Hàm lượng Vitamin C của quả: định lượng axit Ascorbic (theo phương

pháp của Muri).

Hàm lượng tanin (%): Xác định bằng dung dịch chuẩn KMnO4.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Theo dõi tình hình sâu bệnh hại

36

- Tiến hành kiểm tra, theo dõi trực tiếp trên các cây lê thí nghiệm, xác

định mức độ nhiễm sâu bệnh hại theo các cấp như sau:

+: Xuất hiện ít, gây hại nhẹ, 1 – 10% tần suất bắt gặp;

++: Xuất hiện và gây hại trung bình; 11 – 50% tần suất bắt gặp;

+++: Xuất hiện nhiều và gây hại nặng; > 50% tần suất bắt gặp.

Đánh giá mức độ hại theo phương pháp lấy mẫu cành lá ở xung quanh

tán, phần gốc, thân cây để đánh giá tình hình, mức độ gây hại của sâu bệnh.

2.4. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng Excel và phần mềm thống kê SAS 9.1.

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất

lượng lê VH6

3.1.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến chu kỳ sinh trưởng trong năm và

tăng trưởng của các đợt lộc của giống lê VH6 tại Lào Cai

Nghiên cứu các đặc điểm phát sinh đợt lộc xuân trong năm để làm cơ

sở cho các biện pháp kỹ thuật áp dụng cho sản xuất. Ở những cây tiến hành

thí nghiệm, lộc xuân ra vào khoảng thời gian từ ngày 24/02/2018 đến ngày

27/03/2018 và kết thúc vào 11/03 đến ngày 16/03/2018, kéo dài trong thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gian từ 14 – 16 ngày.

37

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra lộc

Xuân của giống lê VH6

Ngày ra lộc Ngày kết thúc lộc Thời gian ra lộc – kết thúc (ngày)

16/03/2018 Chỉ tiêu Công thức Đối chứng 27/02/2018

11/03/2018 Phân bón lá VS – 21 24/02/2018

14/03/2018 Phân bón lá Đầu trâu 902 25/02/2018 15,44b 14,44c 16,00a

P <0,05

CV% 1,45

LSD.05 0,50

Thời gian từ khi ra lộc đến khi kết thúc lộc Xuân ở các công thức chỉ

chênh lệch nhau từ 1 – 2 ngày, trong đó, sử dụng phân bón lá VS-21 (CT2)

cho thời gian ra lộc và kết thúc sớm hơn so với 2 công thức còn lại.

Bảng 3.2: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tăng trưởng lộc

Xuân của giống lê VH6

Chỉ tiêu

Số lộc/cành Chiều dài lộc Đường kính

(lộc) (cm) lộc (cm)

Công thức

Đối chứng 24,44b 15,99c 0,51b

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phân bón lá VS – 21 33,22a 16,88a 0,73a

38

Phân bón lá Đầu trâu 902 27,11b 16,53b 0,59ab

<0,05 <0,05 >0,05 P

6,36 7,04 12,30 CV%

4,08 6,06 0,17 LSD.05

Qua bảng số liệu 3.2, số lộc/cành ở công thức 2 (Phân bón lá VS-21) là

cao nhất và cao hơn so với công thức đối chứng khoảng 8,78 lộc/cành và cao

hơn 6,11 lộc/cành so với CT3 (Phân bón lá ĐT-902) một cách chắc chắn (p < 0,05).

Về chiều dài lộc ở các công thức không có chênh lệch đáng kể, tuy

nhiên, chiều dài lộc Xuân ở công thức 2 sử dụng phân bón lá VS-21 cho kết

quả 16,88 cm, cao hơn so với các công thức 1 (15,99 cm) và công thức 3

(16,53 cm).

So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Chiến Tranh (2010)

[25] khi nghiên cứu về đặc điểm đường kính lộc Xuân của giống lê VH6 tại

huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai cũng có kết quả tương tự, với đường kính lộc

khoảng 0,8 cm.

Tỉ lệ thuận với chiều dài của lộc, đường kính lộc ở công thức 2 cũng

đạt giá trị cao nhất (0,73 cm) và cao hơn công thức 1 (0,51 cm) và công thức

3 (0,59 cm) ở mức độ tin cậy 95%.

Trong năm, cây lê thường xuất hiện thêm 2 đợt lộc phụ là lộc hè và lộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thu. Lộc Hè thường xuất hiện vào khoảng thời gian giữa tháng 6 (từ ngày

39

15/07 đến 19/07/2018 và kết thúc vào ngày 30/06 đến 05/07/2018), tuy nhiên

số lượng rất ít, không đáng kể.

Bảng 3.3: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra lộc Hè

giống lê VH6

Ngày ra lộc Ngày kết thúc lộc Thời gian ra lộc – kết thúc (ngày)

05/07/2018 Chỉ tiêu Công thức Đối chứng 18/06/2018

01/07/2018 Phân bón lá VS – 21 15/06/2018

04/07/2018 Phân bón lá Đầu trâu 902 17/06/2018 16,56a 14,56c 15,67b

P <,0,05

CV% 1,43

LSD.05 0,50

Bảng 3.4: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng lộc Hè

của giống lê VH6

Chỉ tiêu

Đường

Số lộc/cành Chiều dài lộc

kính lộc

(lộc) (cm)

(cm)

Công thức

Đối chứng 3,67b 10,93b 0,37

Phân bón lá VS – 21 5,33a 12,17a 0,44

Phân bón lá Đầu trâu 902 4,67b 11,11b 0,39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

< 0,05 <0,05 >0,05 P

40

6,52 2,07 8,12 CV%

0,69 0,53 0,07 LSD.05

Thời gian ra lộc và kết thúc lộc Hè của giống lê VH6 kéo dài hơn so

với vụ Xuân, từ 14 – 16 ngày. Số lượng lộc Hè của cả 3 công thức đều rất ít,

chỉ dao động từ 3 – 6 lộc/cành, tuy nhiên CT2 có 5,44 lộc/cành, cao hơn so

với CT1 (3,67 lộc/cành) và CT3 (4,67 lộc/cành) một cách chắc chắn (p <0,05).

Tương tự, đối với các chỉ tiêu chiều dài và đường kính lộc, cũng thấp

hơn rất nhiều so với lộc của vụ Xuân. Có thể thấy, ở CT2 cho kết quả các chỉ

tiêu chiều dài và đường kính lần lượt là 12,17 cm và 0,44 cm; nổi trội hơn so

với công thức 1 (10,93 cm và 0,37 cm) và công thức 3 (11,11 cm và 0,39 cm).

Bảng 3.5: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng ra lộc

Thu giống lê VH6

Chỉ tiêu

Thời gian ra

Ngày kết thúc

Ngày ra lộc lộc – kết thúc

lộc

(ngày)

Công thức

Đối chứng 31/08/2018 16/09/2018 14,67

Phân bón lá VS – 21 29/08/2018 14/09/2018 14,67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phân bón lá Đầu trâu 902 31/08/2018 16/09/2018 14,67

41

>0,05 P

2,07 CV%

0,69 LSD.05

Ở vụ Thu, thời gian từ khi ra lộc đến lúc kết thúc ở cả 3 công thức

khoảng 14,67 ngày (từ ngày 29/08 – 31/08/2018 và kết thúc vào ngày 13/09 –

16/09/2018).

Lộc Thu ra rất ít, ngắn và nhỏ, chủ yếu đó là những cành dinh dưỡng,

cũng có thể thấy giữa các công thức không có sự chênh lệch nhiều.

Bảng 3.6: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng lộc

Thu của giống lê VH6

Chỉ tiêu

Số lộc/cành Chiều dài Đường kính

Công

(lộc) lộc (cm) lộc (cm)

thức

Đối chứng 2,56b 8,71b 0,27b

Phân bón lá VS – 21 3,22a 9,70a 0,32a

Phân bón lá Đầu trâu 902 2,89ab 8,98b 0,32a

P <0,05 <0,05 >0,05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CV% 6,66 2,58 7,01

42

0,44 0,53 0,05 LSD.05

Số lộc ở CT2 đạt giá trị cao nhất (3,22 lộc/cành), tiếp đến là CT3 (2,89

lộc/cành) và CT1 (2,56 lộc/cành) một cách chắc chắn (p<0,05).

Về chiều dài lộc ở các công thức không có chênh lệch nhiều, tuy nhiên,

chiều dài lộc Thu ở CT2 cho kết quả 9,70 cm, cao hơn so với các công thức 1

(8,71 cm) và công thức 3 (8,98 cm).

Đường kính lộc ở công thức 2 và công thức 3 cùng đạt giá trị cao nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(0,32 cm) và cao hơn công thức 1 (0,27 cm) ở mức độ tin cậy 95%.

43

3.1.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra hoa và tỉ lệ

đậu quả của giống lê VH6

Bảng 3.7: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến thời gian ra hoa

của giống lê VH6

Chỉ tiêu

Thời gian ra

Ngày bắt Ngày ra hoa

hoa – kết thúc

đầu ra hoa rộ

(ngày)

Công thức

Đối chứng 24/02/2018 13/03/2018 15,44a

Phân bón lá VS – 21 21/02/2018 08/03/2018 14,44b

Phân bón lá Đầu trâu 902 22/02/2018 11/03/2018 16,00a

<0,05 P

2,30 CV%

0,80 LSD.05

Thời gian ra hoa của các công thức thí nghiệm đều diễn ra vào khoảng

thời gian từ cuối tháng 2 đến giữa tháng 3, thời điểm hoa nở đến khi hoa tàn

kéo dài trong 14 – 16 ngày.

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.7 cho thấy, thời gian từ khi ra hoa đến lúc

kết thúc ở công thức sử dụng phân bón lá VS-21 cho kết quả ngắn nhất (14,44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngày) so với 2 công thức còn lại.

44

Việc sử dụng các loại phân bón lá trong sản xuất trồng trọt nói chung

như một phương tiện quan trọng để kích thích các quá trình sinh trưởng, phát

triển cũng như hạn chế tình trạng rụng quả ở cây trồng. Trong chu kỳ sống,

cây ăn quả ra hoa, đậu quả là một quá trình tất yếu.

Bảng 3.8: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tỉ lệ đậu quả của

giống lê VH6

Chỉ tiêu

Tổng số Số quả Tỉ lệ

Số quả

hoa theo đậu lúc đậu quả

rụng (quả)

dõi (hoa) TH (quả) (%)

Công thức

Đối chứng 573,11b 16,11a 36,44b 6,36b

Phân bón lá VS – 21 607,22a 9,67c 51,67a 8,50a

Phân bón lá Đầu trâu 902 597,11a 12,22b 50,00a 8,36a

<0,05 <0,05 <0,05 <0,05 P

1,74 6,62 4,98 4,67 CV%

23,37 1,90 5,20 0,82 LSD.05

Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.8 có thể nhận thấy, CT2 và CT3 khi

sử dụng phân bón lá VS-21 và phân bón lá ĐT-902 cho số hoa đậu lần lượt là

607,22 và 597,11 hoa, cao hơn hẳn so với công thức đối chứng (573,11 hoa)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

một cách chắc chắn (p<0,05).

45

Tương tự, việc sử dụng 2 loại phân bón lá VS-21 và ĐT-902 làm cho

mức độ rụng quả ở cây lê thấp hơn so với quy trình bón phân thông thường ở

công thức đối chứng. Ở CT2 (phân bón lá VS-21), số quả rụng chỉ có 9,67

quả, trong khi CT1 (đối chứng) rụng 16,11 quả và CT3 (phân bón lá ĐT-902)

rụng 12,22 quả.

CT2 và CT3 có số quả đậu và tỉ lệ đậu quả cao hơn so với việc bón

phân theo quy trình thông thường, ở CT2 (phân bón lá VS-21) có số quả đậu

và tỉ lệ đậu cao nhất, lần lượt là 51,67 quả và 8,5%; tiếp đến là CT3 (phân bón

lá ĐT-902) với giá trị số quả đậu 50 quả và tỉ lệ đậu quả là 8,36%; CT1 đối chứng

với giá trị số quả đậu ít hơn khá nhiều (36,44 quả) và tỉ lệ đậu quả là 6,36%.

3.1.3. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến tình hình sâu bệnh hại

của giống lê VH6

Bảng 3.9: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá khác nhau đến tỉ lệ

nhiễm sâu, bệnh hại của lê VH6

Chỉ tiêu

Bọ xít hại quả (Pentatomidae)

Sâu róm hại lá (Arna Công thức pseudoconspersa)

Bệnh nấm phấn trắng (Erysiphe sp)

Bệnh phồng lá (Exobasidium spp Masse)

Đối chứng

++

++

+

+

+

+

+

+

++

+

+

+

Phân bón lá VS – 21 Phân bón lá Đầu trâu 902 Ghi chú: +: Xuất hiện ít, gây hại nhẹ; 1 – 10% tần suất bắt gặp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

++: Xuất hiện và gây hại trung bình; 11 – 50% tần suất bắt gặp;

46

+++: Xuất hiện nhiều và gây hại nặng, >50% tần suất bắt gặp.

Đối với các cây trồng nói chung và cây lê nói riêng, sâu và bệnh là đối

tượng gây tổn hại rất lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và sản lượng,

đặc biệt khi ẩm độ cao, mưa phùn, nhiệt độ ấm tạo điều kiện cho sâu bệnh hại

phát triển. Theo dõi trực tiếp cho thấy, sâu róm hại lá và bọ xít hại quả thường

xuất hiện tập trung vào tháng 5 đến tháng 7, tuy nhiên mức độ gây hại của

chúng trên giống lê VH6 không ở mức nghiêm trọng lắm.

Bệnh nấm phấn trắng là loại bệnh do nấm chuyên tính ngoại kí sinh

bám vào lá và tạo vòi để hút dinh dưỡng. Bệnh phát triển ở mọi điều kiện

nhiệt độ nếu có đủ độ ẩm, có bào tử nấm có thể nảy mầm. Chính vì vậy không

cần có mưa, mà chỉ cần có độ ẩm không khí cao hoặc sương mù cũng đủ điều

kiện để cho bệnh phát triển. Tuy nhiên, tần suất bắt gặp loại bệnh này ở trong

thí nghiệm khá ít.

Bệnh phồng lá do nấm Taphrina desformans có mặt và gây ra, triệu

chứng bệnh thường xuất hiện sau khi nụ, mầm bung nở 1 tháng, lá bị bệnh

khô, dày và cong queo với những chỗ phồng rộp, màu hồng hoặc đỏ, khiến

cho lá bị biến dạng. Tần suất bắt gặp loại bệnh này cũng khá ít vì đã được

phun thuốc trừ nấm từ trước.

3.1.4. Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiệu quả kinh tế của giống lê VH6

47

Yếu tố cấu thành năng suất là những hợp phần rất quan trọng để tạo

thành năng suất của cây và cơ sở tạo nên năng suất của giống cây trồng. Thực

tiễn sản xuất cho thấy, những giống đạt năng suất cao là những giống có các

yếu tố cấu thành năng suất cao. Các yếu tố cấu thành năng suất có mối liên hệ

mật thiết, chi phối lẫn nhau và liên quan chặt chẽ đến năng suất.

Bảng 3.10: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá khác nhau đến các

yếu tốt cấu thành năng suất của giống lê VH6

Chỉ tiêu Khối lượng Tổng quả/cây Năng suất

Công thức quả (gram) (quả) (kg/cây)

Đối chứng 352,49c 108,78c 38,28c

Phân bón lá VS – 21 382,80a 124,33a 47,58a

Phân bón lá Đầu trâu 902 366,36b 117,56b 43,04b

<0,05 <0,05 <0,05 P

1,03 1,83 2,78 CV%

8,59 4,85 2,71 LSD.05

Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.9 cho thấy:

- Khối lượng quả: Ở các công thức có sử dụng phân bón lá đều cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khối lượng quả cao hơn so với việc sử dụng phân bón theo quy trình thông

48

thường. Cụ thể CT2 và CT3 có khối lượng quả lần lượt là 382,80 gr và 366,36

gr, công thức đối chứng thấp nhất là 352,49 gr/quả.

- Số quả trên cây: Các công thức có sử dụng phân bón lá đều có số

quả/cây cao hơn so với công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. Trong đó,

CT2 có số quả/cây nhiều nhất (124,33 quả/cây) và tiếp đến CT3 có số quả

trên cây 117,56 quả/cây, cao hơn so với CT1 đối chứng là 108,78 quả/cây.

- Năng suất: Tỉ lệ thuận với khối lượng và số lượng quả trên cây, năng

suất ở CT2 đạt giá trị cao nhất (47,58 kg/cây), cao hơn CT3 (43,04 kg/cây) và

CT1 (38,28 kg/cây).

Bảng 3.11: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến đặc điểm quả của

giống lê VH6

Chỉ tiêu

Đường

Cao quả Tỉ lệ phần trăm

kính quả

(cm) ăn được (%)

(cm)

Công thức

Đối chứng 6,93b 7,27b 86,59b

Phân bón lá VS – 21 8,05a 8,04a 89,47a

Phân bón lá Đầu trâu 902 7,71a 7,98a 87,97ab

P <0,05 <0,05 >0,05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CV% 2,39 1,82 1,35

49

0,4105 0,32 2,70 LSD.05

Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.11 cho thấy ở các CT2 và CT3 có sử

dụng phân bón lá có chiều cao quả cao hơn công thức đối chứng từ 0,34 –

1,72 cm, sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Cụ thể chiều cao quả CT2

và CT3 lần lượt là 8,05 cm và 7,71 cm, công thức đối chứng thấp nhất chỉ đạt

6,93 cm.

Đường kính quả ở CT2 và CT3 đạt 8,04 và 7,98 cm, cao hơn công thức

đối chứng (7,27 cm) có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%.

Tỉ lệ phần trăm ăn được ở các CT2 và CT3 lần lượt là 89,47 và 87,79%

cao hơn so với công thức đối chứng (86,59%). Kết quả này phù hợp với kết

quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Chiến Tranh (2010), với tỉ lệ phần trăm ăn

được của giống VH6 ở quả chín đạt đến 83%, cao hơn so với giống lê Ngân

Sơn đối chứng trong thí nghiệm là 65%.

Việc sử dụng các loại phân bón lá VS-21 và ĐT-902 đều có tác dụng

tăng kích thước của quả lên và giúp tăng năng suất quả/cây lên, và việc này

không làm ảnh hưởng đến hình thái bên ngoài của quả lê, tất cả quả trong thí

nghiệm đều có dạng hình cầu, lõm ở cuống và đỉnh quả. Trong đó, việc sử

dụng phân bón lá VS-21 cho hiệu quả cao hơn so với phân bón lá ĐT-902,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhưng sự khác biệt không quá lớn.

50

Bảng 3.12: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến chất lượng quả

của giống lê VH6

Chỉ tiêu Tỉ lệ Vitamin

Độ brix Tanin Đường

chất khô C

(0Brix) (g/100g) TS (%)

(%) (mg/100g) Công thức

Đối chứng 10,89c 13,34a 0,086 26,29b 9,11c

Phân bón lá VS – 21 13,22a 12,93a 0,063 27,69a 12,02a

Phân bón lá Đầu trâu 10,51b

11,86b 11,85b 0,066 27,04a

902

<0,05 <0,05 >0,05 >0,05 <0,05 P

3,22 2,73 18,40 1,93 5,60 CV%

LSD 0,05 0,88 0,79 0,03 1,18 1,34

Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy, khi sử dụng phân bón lá VS-21 cho chất

lượng quả ở mức cao nhất, với độ Brix là 13,22; cao hơn so với công thức đối

chứng là 2,33 (CT1 có độ Brix 10,89) và CT3 có độ Brix 11,86, và tương ứng

với tỉ lệ đường tổng số ở CT2 cũng cho kết quả cao nhất 12,02%, lớn hơn

CT1 và CT3 với giá trị lần lượt là 9,11% và 10,51% một cách chắc chắn (p < 0,05).

Hàm lượng tanin ở CT1 cao nhất (0,086 g/100g), chứng tỏ những quả

lê ở công thức 1 chát hơn so với các quả lê ở CT2 (0,063 g/100g) và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CT3(0,066 g/100g)

51

Tỉ lệ chất khô ở CT1 có tỉ lệ 13,34% cao hơn so với 2 công thức còn lại

với CT2 (12,93%) và CT3 (11,85%), tuy nhiên chênh lệch không đáng kể.

Bảng 3.13: Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến hiệu quả kinh tế

của lê VH6

ĐVT: đồng/cây/năm

Năng

Tổng

Công thức suất Giá bán Tổng thu Lãi thuần

chi

(kg/cây)

Đối chứng 315.000 38,28 30.000 1.148.400 833.400

Phân bón lá VS –

375.000 47,58 30.000 1.427.400 1.052.400

21

Phân bón lá ĐT-

365.000 43,04 30.000 1.291.200 926.200

902

Mục tiêu cuối cùng của sản xuất là lợi nhuận thu lại, vì vậy để thấy

được hiệu quả cuối cùng của việc sử dụng phân bón lá trên cây lê, tiến hành

đánh giá thu nhập thuần và sự gia tăng hiệu quả kinh tế của các công thức thí

nghiệm so với công thức đối chứng. Kết quả qua bảng 3.13 cho thấy, hiệu quả

kinh tế thu được cao nhất ở CT2 (phân bón lá VS-21) cho lợi nhuận thu được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trung bình đạt 1.052.400 đồng/cây và tiếp đến CT3 sử dụng phân bón lá ĐT-

52

902 (926.200 đồng/cây), cũng cho thu lợi nhuận cao hơn so với công thức đối

chứng (833.400 đồng/cây).

3.2. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng,

năng suất và chất lượng lê VH6

3.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến thời gian sinh

trưởng và các đợt lộc của giống lê VH6

Ở những cây tiến hành thí nghiệm, lộc xuân ra vào khoảng thời gian từ

ngày 21/02 đến ngày 25/02/2018 và kết thúc từ ngày 11/03 đến ngày

15/03/2018, kéo dài trong thời gian từ 14 – 16 ngày.

Bảng 3.14: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến thời gian

ra lộc Xuân giống lê VH6

Chỉ tiêu Thời gian ra

Ngày kết

Công Ngày ra lộc lộc – kết thúc

thúc lộc

(ngày) thức

Đối chứng 25/02/2018 15/03/2018 15,67

Phân vi sinh Sông Gianh 22/02/2018 13/03/2018 15,67

Phân vi sinh Quế Lâm 01 21/02/2018 11/03/2018 14,33

>0,05 P

3,07 CV%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1,07 LSD 0,05

53

Thời gian ra lộc và kết thúc ở các công thức chỉ chênh lệch nhau từ 1 –

2 ngày, trong đó, CT3 sử dụng phân vi sinh Quế Lâm 01 cho thời gian ra lộc

và kết thúc sớm hơn so với 2 công thức còn lại.

Bảng 3.15: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh

trưởng lộc Xuân của giống lê VH6

Chỉ tiêu

Số lộc/cành Chiều dài lộc Đường kính

Công

(lộc) (cm) lộc (cm)

thức

Đối chứng 25,22c 15,51c 0,56c

Phân vi sinh Sông Gianh 30,11b 16,69b 0,63b

Phân vi sinh Quế Lâm 01 34,22a 17,33a 0,80a

<0,05 <0,05 >0,05 P

4,53 1,17 2,18 CV%

3,06 0,44 0,03 LSD 0,05

Qua bảng số liệu 3.15, số lộc ở công thức 3 (34,22 lộc/cành) là cao nhất

và cao hơn so với CT1 (25,22 lộc/cành) khoảng 9 lộc/cành và so với CT2

(30,11 lộc/cành) khoảng 4,11 lộc/cành. Về chiều dài lộc ở các công thức

không có chênh lệch đáng kể, tuy nhiên, đường kính lộc Xuân khi sử dụng

phân vi sinh Quế Lâm 01 cho kết quả hơn hẳn so với các công thức còn lại,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với đường kính lộc trung bình là 0,80 cm.

54

Trong năm, cây lê thường xuất hiện thêm 2 đợt lộc phụ là lộc hè và lộc

thu. Lộc Hè thường xuất hiện vào khoảng thời gian giữa tháng 6 (từ ngày

15/07 đến 19/07/2018 và kết thúc vào ngày 30/06 đến 05/07/2018). Thời gian

ra lộc và kết thúc lộc Hè của giống lê VH6 kéo dài hơn so với vụ Xuân, từ

15,44 – 16,78 ngày.

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh

trưởng của lộc Hè giống lê VH6

Chỉ tiêu Thời gian ra

Ngày kết thúc

Công Ngày ra lộc lộc – kết thúc

lộc

(ngày) thức

Đối chứng 18/06/2018 05/07/2018 16,78a

Phân vi sinh Sông Gianh 15/06/2018 01/07/2018 15,44b

Phân vi sinh Quế Lâm 01 17/06/2018 04/07/2018 16,11ab

<0,05 P

2,39 CV%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

0,87 LSD 0,05

55

Bảng 3.17: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh

trưởng lộc Hè của giống lê VH6

Chỉ tiêu

Số lộc/cành Chiều dài lộc Đường kính

Công

(lộc) (cm) lộc (cm)

thức

Đối chứng 3,78b 10,77c 0,42b

Phân vi sinh Sông Gianh 4,67ab 11,54b 0,42b

Phân vi sinh Quế Lâm 01 5,56a 12,18a 0,49a

P <0,05 <0,05 <0,05

CV% 9,67 0,94 2,32

LSD 0,05 1,02 0,24 0,02

Qua kết quả bảng số liệu 3.16 và 3.17, số lượng lộc Hè của cả 3 công

thức đều rất ít, chỉ dao động từ 3,78 – 5,56 lộc/cành; tương tự với các chỉ tiêu

chiều dài và đường kính lộc, cũng thấp hơn rất nhiều so với lộc của vụ Xuân.

Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy, ở công thức thứ 3 (sử dụng phân vi sinh Quế

Lâm 01), cho kết quả các chỉ tiêu sinh trưởng của lộc Hè nổi trội hơn so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công thức 1 (đ/c) và công thức 2 (sử dụng phân vi sinh Sông Gianh).

56

Bảng 3.18: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh

trưởng của lộc Thu giống lê VH6

Chỉ tiêu Thời gian ra

Ngày kết thúc

Ngày ra lộc lộc – kết thúc

lộc

(ngày) Công thức

Đối chứng 31/08/2018 16/09/2018 14,89

Phân vi sinh Sông Gianh 29/08/2018 14/09/2018 14,89

Phân vi sinh Quế Lâm 01 31/08/2018 16/09/2018 14,89

>0,05 P

2,59 CV%

0,87 LSD 0,05

Ở vụ Thu, thời gian từ khi ra lộc đến lúc kết thúc khoảng 14 ngày (từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngày 29/08 – 31/08/2018 và kết thúc vào ngày 13/09 – 16/09/2018).

57

Bảng 3.19: Ảnh hưởng của một số loại phân vi sinh khác nhau đến động

thái tăng trưởng lộc Thu của giống lê VH6

Chỉ tiêu Số

Chiều dài lộc Đường kính

lộc/cành

(cm) lộc (cm)

(lộc) Công thức

3,00b Đối chứng 8,99c 0,32b

3,11b Phân vi sinh Sông Gianh 9,73b 0,34b

3,78a Phân vi sinh Quế Lâm 01 10,13a 0,38a

P <0,05 <0,05 <0,05

6,74 CV% 1,01 2,25

0,50 LSD 0,05 0,22 0,02

Lộc Thu ra rất ít, ngắn và nhỏ, chủ yếu đó là những cành dinh dưỡng,

cũng có thể thấy giữa các công thức không có sự chênh lệch nhiều.

Số lộc Thu/cành dao động 3,00 – 3,78 lộc/cành, tương tự chiều dài và

đường kính lộc Thu có các giá trị lần lượt 8,99 – 10,13 cm và 0,32 – 0,38 cm.

Trong các công thức sử dụng phân vi sinh, thì công thức 3 (Phân vi sinh Quế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Lâm 01) cho các chỉ tiêu phát triển của lộc Thu là cao nhất ở mức độ tin cậy 95%.

58

3.2.2. Ảnh hưởng của một số loại phân vi sinh khác nhau đến thời gian ra

hoa và tỉ lệ đậu quả của giống lê VH6

Bảng 3.20: Ảnh hưởng của một số loại phân vi sinh đến thời gian ra hoa

Chỉ tiêu Thời gian ra

Ngày bắt đầu Ngày ra hoa

hoa – kết thúc

ra hoa rộ

(ngày) Công thức

Đối chứng 21/02/2018 11/03/2018 15,56

Phân vi sinh Sông Gianh 19/02/2018 09/03/2018 15,67

Phân vi sinh Quế Lâm 01 19/02/2018 08/03/2018 14,67

>0,05 P

3,04 CV%

1,05 LSD 0,05

Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.20 cho thấy, thời gian ra hoa của các công

thức thí nghiệm đều diễn ra vào khoảng thời gian từ cuối tháng 2 đến giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tháng 3, thời điểm hoa nở đến khi hoa tàn kéo dài trong 14,67 – 15,67 ngày.

59

Bảng 3.21: Ảnh hưởng của một số loại phân vi sinh khác nhau đến tỉ lệ

đậu quả của giống lê VH6

Chỉ tiêu Số quả

Tổng số Số quả

Công đậu lúc Tỉ lệ đậu

hoa theo rụng

quả (%) thức TH

dõi (hoa) (quả)

(quả)

Đối chứng 568,44b 14,67a 41,11c 7,23c

Phân vi sinh Sông Gianh 605,00a 10,22c 48,00b 7,93b

Phân vi sinh Quế Lâm 01 608,33a 12,00b 56,78a 9,33a

P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05

CV% 0,74 5,03 1,69 1,45

LSD.05 9,96 1,40 1,87 0,27

Việc sử dụng các loại phân vi sinh hiện nay như một phương tiện quan

trọng để kích thích các quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như hạn chế tình

trạng rụng quả ở cây trồng. Trong chu kỳ sống, cây ăn quả ra hoa, đậu quả là

một quá trình tất yếu.

Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 3.21 có thể nhận thấy, ở CT2 và CT3

khi sử dụng phân vi sinh Sông Gianh và phân vi sinh Quế Lâm 01 cho số hoa

đậu là 605 và 608,33 hoa, cao hơn hẳn so với công thức đối chứng (568,44 hoa).

CT2 (phân vi sinh Sông Gianh) có tỉ lệ rụng quả thấp nhất 10,22 quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

so với CT3 (12 quả) và CT1 (14,67 quả) ở mức độ tin cậy 95%.

60

CT2 và CT3 có số quả đậu và tỉ lệ đậu quả cao hơn so với việc bón

phân theo quy trình thông thường, ở CT3 (phân vi sinh Quế Lâm 01) có số

quả đậu và tỉ lệ đậu cao nhất, lần lượt là 56,78 quả và 9,33%; tiếp đến là CT2

(phân bón lá Sông Gianh) với giá trị số quả đậu 48 quả và tỉ lệ đậu quả là

7,93%; CT1 đối chứng với giá trị số quả đậu ít hơn (41,11 quả) và tỉ lệ đậu

quả là 7,23%.

3.2.3. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến tình hình sâu

bệnh hại của giống lê VH6

Bảng 3.22: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến tỉ lệ

nhiễm sâu, bệnh hại của lê VH6

Bệnh nấm

Bệnh phồng lá

Sâu róm hại lá

Chỉ tiêu

Bọ xít hại quả

phấn trắng

(Exobasidium

(Arna

(Pentatomidae)

(Erysiphe

spp Masse)

sp)

pseudoconspersa) Công thức

++

+

++

Đối chứng

++

Phân vi sinh

+

++

++

+

Sông Gianh

Phân vi sinh

+

+

+

+

Quế Lâm 01

Ghi chú: +: Xuất hiện ít, gây hại nhẹ; 1 – 10% tần suất bắt gặp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

++: Xuất hiện và gây hại trung bình; 11 – 50% tần suất bắt gặp;

61

+++: Xuất hiện nhiều và gây hại nặng, >50% tần suất bắt gặp.

Đối với các cây trồng nói chung và cây lê nói riêng, sâu và bệnh là đối

tượng gây tổn hại rất lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và sản lượng,

đặc biệt khi ẩm độ cao, mưa phùn, nhiệt độ ấm tạo điều kiện cho sâu bệnh hại

phát triển. Theo dõi trực tiếp cho thấy, chủ yếu các cây lê bị sâu róm, bọ xít

hại quả và bệnh nấm phấn trắng với tỉ lệ xuất hiện ở mức trung bình. Ở công

thức 1 và công thức 2, có thể thấy tỉ lệ xuất hiện sâu, bệnh hại hầu hết ở mức

độ 2 (từ 11 – 50% tần suất bắt gặp), trong khi đó, ở công thức 3 sử dụng phân vi

sinh Quế Lâm 01, thì mức độ nhiễm sâu, bệnh hại chỉ xuất hiện ở mức độ ít.

3.2.4. Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến năng suất, chất

lượng, hiệu quả kinh tế của giống lê VH6

Yếu tố cấu thành năng suất là những hợp phần rất quan trọng để tạo

thành năng suất của cây và cơ sở tạo nên năng suất của giống cây trồng. Thực

tiễn sản xuất cho thấy, những giống đạt năng suất cao là những giống có các

yếu tố cấu thành năng suất cao. Các yếu tố cấu thành năng suất có mối liên hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mật thiết, chi phối lẫn nhau và liên quan chặt chẽ đến năng suất.

62

Bảng 3.23: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến các yếu

tốt cấu thành năng suất và chất lượng của giống lê VH6

Chỉ tiêu Tổng

Khối lượng Năng suất

Công thức quả/cây

quả (gram) (kg/cây)

(quả)

Đối chứng 356,28c 110,44b 39,37c

Phân vi sinh Sông Gianh 378,52b 116,00ab 43,87b

Phân vi sinh Quế Lâm 01 394,72a 119,89a 47,30a

P <0,05 <0,05 <0,05

CV% 1,32 2,35 2,47

LSD.05 11,31 6,15 2,44

Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.23 cho thấy:

- Khối lượng quả: Ở các công thức có sử dụng phân vi sinh đều cho

khối lượng quả cao hơn so với việc sử dụng phân bón theo quy trình thông

thường. Cụ thể CT2 và CT3 có khối lượng quả lần lượt là 378,52 gr và 394,72

gr, công thức đối chứng thấp nhất là 356,28 gr/quả.

- Số quả trên cây: Các công thức có sử dụng phân vi sinh đều có số

quả/cây cao hơn so với công thức đối chứng ở mức độ tin cậy 95%. CT2 và

CT3 có số quả trên cây dao động từ 116 – 119,89 quả và cao nhất là CT3 đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

119,89 quả, cao hơn so với CT1 đối chứng là 9,45 quả.

63

- Năng suất: Năng suất ở CT2 và CT3 cao hơn so với công thức đối

chứng (39,37 kg/cây). CT3 cho năng suất cao nhất đạt 47,30 kg/cây, tiếp đến

là CT2 đạt 43,87 kg/cây.

Bảng 3.24: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến đặc điểm

quả của giống lê VH6

Chỉ tiêu

Cao quả Đường kính Tỉ lệ phần trăm

(cm) quả (cm) ăn được (%)

Công thức

Đối chứng 6,85b 7,22b 87,38

Phân vi sinh Sông Gianh 7,83a 8,16a 88,16

Phân vi sinh Quế Lâm 01 8,12a 8,35a 89,06

<0,05 <0,05 >0,05 P

2,90 2,02 2,47 CV%

0,50 0,36 4,94 LSD.05

Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.24 cho thấy ở các CT2 và CT3 có sử

dụng phân vi sinh có chiều cao quả cao hơn công thức đối chứng từ 0,87 –

1,05 cm, sự sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Cụ thể chiều cao quả CT2

và CT3 lần lượt là 7,83 và 8,12 cm, công thức đối chứng thấp nhất chỉ đạt

6,85 cm.

Đường kính quả ở CT2 và CT3 đạt 8,16 và 8,35 cm, cao hơn công thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối chứng (7,22 cm) có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%.

64

Tỉ lệ phần trăm ăn được ở các CT2 và CT3 lần lượt là 88,16 và 89,06%

cao hơn so với công thức đối chứng (87,38%).

Việc sử dụng các loại phân vi sinh Sông Gianh và phân vi sinh Quế

Lâm 01 đều có tác dụng tăng kích thước của quả lên và giúp tăng năng suất

quả/cây lên, và việc này không làm ảnh hưởng đến hình thái bên ngoài của

quả lê, tất cả quả trong thí nghiệm đều có dạng hình cầu, lõm ở cuống và đỉnh

quả. Trong đó, việc sử dụng phân vi sinh Quế Lâm 01 cho hiệu quả cao hơn,

nhưng sự sai khác không quá cao.

Bảng 3.25: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến chất

lượng quả của giống lê VH6

Chỉ tiêu Độ brix Tỉ lệ chất Tanin Vitamin C Đường

khô (%) (g/100g) (mg/100g) TS (%) (0Brix) Công thức

Đối chứng 10,74c 12,31 26,04 9,00b 0,18

Phân vi sinh Sông Gianh 11,97b 11,96 26,42 10,64a 0,07

Phân vi sinh Quế Lâm

13,21a 12,30 0,06 27,37 11,42a

01

P <0,05 >0,05 >0,05 >0,05 <0,05

CV% 2,59 6,69 9,35 2,29 6,40

LSD 0,05 0,70 1,85 0,22 1,38 1,50

Kết quả ở bảng 3.25 cho thấy, khi sử dụng phân vi sinh Quế Lâm cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất lượng quả ở mức cao nhất, với độ Brix là 13,21; cao hơn so với công

65

thức đối chứng là 2,47 (CT1 có độ Brix 10,74), và tương ứng với tỉ lệ đường

tổng số ở CT3 phân vi sinh Quế Lâm 01 cũng cho kết quả cao nhất.

Hàm lượng tanin ở công thức đối chứng là cao nhất (0,18 g/100g),

chứng tỏ những quả lê ở công thức 1 chát hơn so với các quả lê ở CT2 và CT3.

Tỉ lệ chất khô ở công thức đối chứng có tỉ lệ cao hơn so với 2 công

thức còn lại, tuy nhiên chênh lệch không đáng kể.

Bảng 3.26: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh đến hiệu quả

kinh tế của giống lê VH6

ĐVT: đồng/cây/năm

Công thức Tổng chi Giá bán Tổng thu Lãi thuần

Năng suất (kg/cây) 39,37 400.000 30.000 1.181.100 781.100

435.000 43,87 30.000 1.316.100 881.100 Đối chứng Phân vi sinh Sông Gianh

440.000 47,30 30.000 1.419.000 979.000 Phân vi sinh Quế Lâm 01

Kết quả qua bảng 3.26 cho thấy, hiệu quả kinh tế thu được cao nhất ở

CT1 (phân vi sinh Quế Lâm 01) cho tổng thu được trung bình đạt 1.419.000

đồng/cây và tiếp đến CT2 sử dụng phân vi sinh Sông Gianh (1.316.100

đồng/cây), cũng cho thu lợi nhuận cao hơn so với công thức đối chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(781.100 đồng/cây).

66

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng

lê VH6

Việc sử dụng phân bón lá có hiệu quả rõ rệt trong động thái sinh

trưởng, ra hoa, tỉ lệ đậu quả, khối lượng và chất lượng quả và từ đó làm tăng

hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Qua nghiên cứu thì công thức 2 (Phân bón lá

VS-21) cho kết quả các chỉ tiêu là cao nhất và đạt 32,33 lộc xuân/cành; chiều

dài lộc xuân trung bình 17,13 cm; đường kính lộc xuân là 0,81cm với thời

gian từ khi ra lộc đến kết thúc là 14,33 ngày.

Số hoa theo dõi ở công thức 2 sử dụng phân bón lá VS-21 là cao nhất,

với 621,33 hoa, cao hơn so với công thức đối chứng 50,66 hoa.

Số quả đậu và tỉ lệ đậu quả ở công thức 2 là cao nhất (52,33 quả), cao

hơn so với công thức đối chứng và công thức 3 với số quả tương ứng lần lượt

là 37,67 và 46,67 quả. Tỉ lệ quả sâu bệnh ở công thức 2 cũng ít nhất so với

các công thức còn lại.

Khối lượng quả và số lượng quả trên cây quyết định đến năng suất của

cây trồng, và năng suất ở công thức 2 đạt 47,88 kg/cây, cao hơn so với công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức đối chứng là 8,96 kg/cây.

67

Chất lượng quả ở công thức sử dụng phân bón lá VS-21 cho độ ngọt

khá cao (Brix = 13,22), và tương ứng là độ chát trong quả ở công thức này là

khá thấp.

Sử dụng phân bón lá VS-21 góp phần cải thiện cho cây lê VH6 về mã

quả, năng suất, chất lượng và cho lãi thuần khoảng 1.290.300 đồng/cây/năm.

1.2. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, năng suất và

chất lượng lê VH6

Kết quả nghiên cứu, trong các công thức thí nghiệm thì công thức 3

(Phân bón vi sinh Quế Lâm 01) cho kết quả các chỉ tiêu là cao nhất và đạt

34,22 lộc xuân/cành; chiều dài lộc xuân trung bình 17,33 cm; đường kính lộc

xuân là 0,80 cm với thời gian từ khi ra lộc đến kết thúc là 14,33 ngày.

Số hoa theo dõi ở công thức 3 sử dụng phân vi sinh Quế Lâm 01 là cao

nhất, với 608,33 hoa, cao hơn so với công thức đối chứng 39,89 hoa.

Số quả đậu và tỉ lệ đậu quả ở công thức 3 là cao nhất (56,78 quả), cao

hơn so với công thức đối chứng và công thức 2 với số quả tương ứng lần lượt

là 41,11 và 48,00 quả.

Khối lượng quả và số lượng quả trên cây quyết định đến năng suất của

cây trồng, và năng suất ở công thức 3 đạt 47,30 kg/cây, cao hơn so với công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức đối chứng là 7,93 kg/cây.

68

Chất lượng quả ở công thức sử dụng phân vi sinh Quế Lâm 01 cho độ

ngọt khá cao (Brix = 13,21), và tương ứng là độ chát trong quả ở công thức

này là khá thấp.

Sử dụng phân vi sinh Quế Lâm 01 cũng góp phần cải thiện cho cây lê

VH6 về mã quả, năng suất, chất lượng và cho lãi thuần khoảng 1.215.500

đồng/cây/năm.

2. Đề nghị

- Tiếp tục nghiên cứu sử dụng các loại phân bón lá, phân hữu cơ vi sinh

trong thí nghiệm để đánh giá ảnh hưởng của chúng của cây lê VH6 tại huyện

Sa Pa trong thời gian tới để có thêm nhiều thông tin bổ sung.

- Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón qua lá VS-21 và phân vi

sinh Quế Lâm 01 trong thời gian tới, qua đó sớm hoàn thiện quy trình kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuật chăm sóc cho cây lê VH6 tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

1. Đỗ Sỹ An, Nguyễn Văn Nhất, Hoàng Thị Thu Thủy, Tạ Văn Thảo, Lê

Quốc Doanh, Nguyễn Văn Toàn (2017), Nghiên cứu tuyển chọn và

phát triển một số cây ăn quả ôn đới (hồng, lê, đào) ở phía Bắc.

2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban điều hành chương trình xoá

đói giảm nghèo(2000), Kỹ thuật trồng một số cây ăn quả và cây đặc

sản ở miền núi.Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

3. Đỗ Đình Ca và các cộng sự (2005), Điều tra, tuyển chọn, phục tráng một số

chủng loại cây ăn quả ôn đới có giá trị tại Sa Pa và Bắc Hà tỉnh Lào Cai.

4. Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Lào Cai (2006), Báo cáo kết quả đề tài nghiên

cứu khảo nghiệm và di thực các giống lê tuyết Tứ Xuyên Trung Quốc

tại điều kiện sinh thái Bắc Hà - Lào Cai.

5. Cục thống kê tỉnh Lào Cai (2017), Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai năm

2017. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.

6. Vũ Công Hậu (1982). Trồng cây ăn quả trong vườn. NXB Nông nghiệp.

7. Lê Đức Khánh, Trần Huy Thọ, Nguyễn Công Thuật, Nguyễn Như Cường,

Nguyễn Chúc Quỳnh, Nguyễn Thanh Hiền(1998), Báo cáo kết quả điều

tra thành phần sâu bệnh hại trên cây ăn quả ôn đới (mận, mơ, đào, táo,

lê....) ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Viện Bảo vệ thực vật.

8. Nguyễn Đức Lương, Trần Như Ý, Đào Thanh Vân (1996). Điều tra thu

thập, bảo tồn và đánh giá một số cây ăn quả đặc sản ở vùng núi Đông

Bắc Việt Nam.

9. Cao Anh Long (1995) Điều tra mơ - mận ở Sơn La và Bắc Hà, Báo cáo

khoa học, Đại học nông nghiệp Hà Nội.

10. Trần Đình Long, Mai Thạch Hoành, Hoàng Tuyết Minh, Phùng Bá Tạo,

Nguyễn Thị Trâm (1997), Chọn giống cây trồng, Viện khoa học kỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuật Nông nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp.

69

11. Vũ Khắc Nhượng(1987), Sổ tay sâu bệnh hại cây công nghiệp và cây ăn

quả. NXB Nông nghiệp.

12. Nguyễn Thị Hưng, Phạm Thị Loan và Nguyễn Cảnh Chính (2013). Tài liệu dạy

nghề của Bộ Nông nghiệp & PTNT – Giáo trình modul trồng Lê.

13. Nguyễn Thị Phương Oanh (2012), Nghiên cứu đặc tính nông sinh học và

kỹ thuật nhân giống cây Lê tại tỉnh Cao Bằng, Luận văn Thạc sĩ Khoa

học – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

14. Võ Văn Trí, Dương Đức Tiến(1978), Phân loại thực vật học bậc cao,

NXB Đại học và THCN.

15. Hà Minh Trung (1997-1998), Báo cáo sơ kết thực hiện dự án điều tra cơ

bản sâu bệnh hại và thiên địch của chúng trên cây ăn quả ở Việt Nam

1997- 1998.

16. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu

thực nghiệm trong nông lâm nghiệp trên máy vi tính, NXB Nông nghiệp.

17. Trần Thế Tục(1994). Sổ tay người làm vườn, NXB Nông nghiệp.

18. Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận (1991), Nhân giống cây ăn quả, NXB

Nông nghiệp.

19. Trung tâm Giống Nông Lâm nghiệp tỉnh Lào Cai (2010), Báo cáo kết quả

nghiên cứu khảo nghiệm giống lê Tai Nung 6 tại Lào Cai.

20. UBND huyện Sa Pa (2017), Báo cáo tổng kết Nông lâm nghiệp năm 2017

và phương hướng 2018.

21. Đặng Thị Anh Thơ (2018), Nghiên cứu tuyển chọn cây lê ưu tú và một số

biện pháp kỹ thuật đối với cây Lê tại tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Thạc sĩ –

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

22. Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình(2003), Giáo trình cây ăn quả, NXB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nông nghiệp.

70

23. Nguyễn Thị Kim Thanh (2008). Nghiên cứu sử dụng chế phẩm phân bón

lá nhằm giảm lượng phân bón gốc cho cây hoa đồng tiền (Gerbera

jamesoil L.) trồng tại Hải Phòng, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2008.

24. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lào Cai (2010). Quy hoạch,

phát triển cây ăn quả tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010 – 2020.

25. Nguyễn Chiến Tranh (2010). Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật

cắt tỉa tạo hình cho giống lê tai nung 6 trồng tại Bắc Hà – Lào Cai.

Luận văn Thạc sĩ – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

II. TIẾNG ANH

26. Gill P.P.S., Ganaie M.Y., Dhillon W.S and Nav Prem Singh, 2012. Effect

of foliar sprays of potassium on fruit size and quality of “Patharnakh”

pear. Indian J. Hort. 69 (4): 512 – 516.

27. Hudina, M., and Stampar F. 2002. Effect of phosphorus andpotassium

foliar fertilization on fruit quality of pears. Acta Horticulturae. 594, 487

– 493.

28. Josan, J.S., Sandhu, A.S., Singh, R. and Monga, P.K. 1995. Effect of

various nutrient sprays on fruit quality of lemon. Indian J.Hort.

29. Kobra Khalaj, Nima Ahmadi, Mohammad Kazem Souri, 2016.

Improvement of postharvest quality of asian pear fruits by foliar

application of Boron and Calcium.

III. TÀI LIỆU INTERNET

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

30. FAOSTAT, 2019