ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

TRẦN THỊ TUYẾT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN CHIẾN

Hà Nội - 2014

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu phổ biến và cơ bản

trong các nền kinh tế thị trường. Hiện nay, hơn 180 nước trên thế giới đã áp dụng

Luật Thuế TNCN, tỷ trọng thuế thu nhập chiếm khoảng 13-40% tổng số thu ngân

sách tùy theo quan điểm đánh thuế của từng nước. Chẳng hạn như ở Mỹ, Nhật

Bản, Anh, Pháp, Đứclà 30-40%; Các nước trong khối ASEAN như Thái Lan,

Malaysia, Philippines... chiếm khoảng 13-14%.

Thực tế ở nước ta, vấn đề thuế thu nhập cá nhân chỉ mới được đặt ra trong

quá trình đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế

thị trường. Nhà nước chủ trương tính hết các nhu cầu cơ bản về vật chất của

mỗi người vào thu nhập và chỉ quy định mức thu nhập tối thiểu. Mặt khác, các

loại hình doanh nghiệp được đa dạng hóa và có sự cạnh tranh lẫn nhau trên mọi

mặt nên thu nhập đã có sự phân hóa ngày càng rõ. Đồng thời, nền kinh tế tăng

trưởng cao và khá ổn định đã tạo điều kiện cải thiện đời sống của cả xã hội nói

chung, đặc biệt là nhóm cộng đồng, những người có trình độ, kiến thức. Đó

chính là lý do nhà nước cần phải hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân

vừa để đảm bảo phân phối thu nhập công bằng trong xã hội, thu hẹp khoảng

cách giàu nghèo, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; vừa là để hoàn thiện

hệ thống pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.

Để điều chỉnh và quản l ý nguồn thuế thu nhập cá nhân Quốc hội đã ban

hành Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành từ 01/07/2009. Sau 3 năm đi

vào cuộc sống, Luật Thuế TNCN đã bộc lộ một số bất cập và chưa theo kịp diễn

biến phức tạp của thị trường, tạo tâm lý không thoải mái đối với một bộ phận

người nộp thuế. Vì thế ngày 22/11/2012, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khóa XIII đã sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập

cá nhân số 26/2012/QH13 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013.

1

Qua gần 5 năm thực hiện triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân và hai lần sửa

đổi bổ sung luật công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đã đạt được những kết quả

nhất định như mở rộng được đối tượng chịu thuế, từng bước góp phần đảm bảo

công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội; đóng góp

trong tổng thu ngân sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân ước tính trong năm

2013 đạt 47.000 tỷ đồng…. Tuy nhiên, để Luật thuế thu nhập cá nhân thực sự phát

huy được vai trò là công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo tính công bằng xã hội khi

áp dụng vào thực tiễn thì vấn đề về công tác quản lý thuế cần được xem xét xử lý kỹ

lưỡng, hiện nay công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng đã bộc lộ một số các

hạn chế tồn tại, bất cập như việc ban hành chính sách còn chồng chéo, tổ chức thực

hiện chính sách kém hiệu quả, bộ máy quản lý cồng kềnh và kiểm soát thực hiện

chính sách, tuyên truyền chính sách thuế thu nhập cá nhân đến các cá nhân, tổ chức

trong xã hội là chưa đạt hiệu quả cao, công tác tin học hóa trong quản lý thuế thu

nhập cá nhân cũng chưa được nâng cao dẫn đến việc gây phiền nhiễu cho người dân

trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, … làm giảm hiệu quả của chính sách thuế thu

Comment [p1]: Câu?

nhập cá nhân trong xã hội.

Nhận thức được tính cấp thiết của đề tài, tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu

công tác quản lý thuế tại Tổng cục thuế từ khâu ban hành chính sách, tổ chức thực

hiện, kiểm soát thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân. Đó là lý do tác giả lựa

chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Thuế Thu nhập cá nhân của Tổng cục

Thuế” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu

Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước góp phần quản lý, điều tiết, ổn định

kinh tế vĩ mô, là nguồn thu chủ yếu của NSNN, phục vụ cho sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Do vậy, đây là lĩnh vực mà các

quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam luôn quan tâm nghiên cứu cả về lý

thuyết và thực tiễn triển khai, hoàn thiện chính sách thuế và quản lý thuế.

Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến chủ

đề thuế thu nhập cá nhân như một số nghiên cứu, đánh giá việc quản lý thuế thu

2

nhập cá nhân hiện nay tại Việt Nam với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên

cứu khác nhau, có thể khái quát lại như sau:

Trước khi có Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã có một số

công trình nghiên cứu liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân như:

- Đề tài “Hoàn thiện chính sách Thuế thu nhập góp phần phát triển kinh tế

Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO”, luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị

Liên, năm 2007. Luận văn đã hệ thống hóa được quá trình thu thuế, thực trạng và

đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện chính sách thuế thu nhập.

- Đề tài “Chính sách Thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong bối cảnh hội

nhập kinh tế quốc tế”, luận văn thạc sỹ kinh tế của Mai Thị Mai Hoa, năm 2004.

Luận văn đã làm rõ lý luận, thực trạng có tham khảo việc áp dụng thuế thu nhập cá

nhân ở một số nước và từ đó đưa ra những vấn đề cần hoàn thiện và xây dựng

hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.

Các đề tài trên đều nghiên cứu trước khi Luật thuế thu nhập cá nhân được

ban hành năm 2007 và đều tập trung một số giải pháp để hoàn thiện Chính sách

thuế mà chưa nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN.

Sau khi Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 một

số đề tài tập trung nghiên cứu như sau:

- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay”

của nhóm sinh viên tham gia “giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2009.

- Đỗ Tuyết Minh - Thanh tra, kiểm tra Thuế TNCN ở Chi cục Thuế quận Ba

Đình, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, năm 2009;

- Nguyễn Ngọc Tú - Quản lý thu thuế Thu nhập cá nhân ở Việt Nam, Luận

văn Thạc sỹ kinh doanh và quản lý, trường Đại học Thương Mại, năm 2009.

- Đề tài “Vai trò thuế thu nhập cá nhân trong phân phối thu nhập ở nước ta

hiện nay” – Thạc sỹ Nguyễn Thị Thùy Linh– Chuyên viên Vụ quản lý thuế thu

nhập cá nhân – Tổng cục thuế, trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2010.

Comment [p2]: Nên tìm thêm một số công trình nghiên cứu mới nữa

Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu những biện pháp và

định hướng hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nhằm nâng cao

3

vai trò của thuế thu nhập cá nhân, hoặc nghiên cứu về công tác quản lý thuế nhưng còn

chung chung, số liệu cũ hay các đề tài mới chỉ mang tính chất định hướng chứ không

thật cụ thể và rõ ràng trong việc tổ chức, quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam,

đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên cứu, đánh giá vai trò Tổng cục thuế (đơn vị với vai

trò là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng

Bộ tài chính quản lý nhà nước đối với nhiều sắc thuế trong đó có thuế thu nhập cá

nhân) trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài

luận văn của mình trên cơ sở sử dụng một số các lý thuyết đã được nghiên cứu ở trên

và một số mô hình lý thuyết liên quan để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, mang

tính cụ thể và thực tiễn về công tác tổ chức quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Tổng cục

thuế và từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm để hoàn thiện, nâng cao vai trò của

Tổng cục thuế trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đến năm 2015.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu

Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại

Tổng cục thuế, Luận văn chỉ ra hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp

nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

trong những năm tới của Tổng cục thuế.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn hướng tới giải quyết một số nhiệm vụ

cụ thể sau đây:

- Chọn lọc, tiếp thu và lý giải một số vấn đề lý luận cơ bản về Thuế TNCN,

vai trò của Tổng cục thuế trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

của Tổng cục thuế.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng

Luận văn đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của

4

Tổng cục thuế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Tổng

cục thuế, tập trung nghiên cứu công tác tổ chức thực hiện chính sách Thuế Thu

nhập cá nhân, kiểm soát thực hiện chính sách Thuế Thu nhập cá nhân.

- Về Không gian: Công tác quản lý Thuế Thu nhập cá nhân của đối tượng

nộp Thuế TNCN trong cả nước.

- Về Thời gian tập trung vào giai đoạn 2008 – 2013 và tầm nhìn cho đến 2015.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích: Nghiên cứu các mô hình lý thuyết về vai trò Tổng

cục Thuế trong trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân, phân tích các tồn tại,

vướng mắc, những nội dung cần xử lý trong việc quản lý chính sách thuế thu nhập

cá nhân của Tổng cục Thuế trong giai đoạn 2008-2013, từ đó đưa ra các giải pháp

cơ bản để nâng cao vai trò Tổng cục thuế trong công tác quản lý thuế thu nhập cá

nhân trong giai đoạn tới. Những giải pháp này sẽ góp phần đạt được mục tiêu

chiến lược trong công tác thuế nói chung của ngành thuế và công tác quản lý thuế

thu nhập cá nhân nói riêng đến năm 2015.

- Phương pháp tổng hợp: Tiến hành thu thập, thống kê các số liệu, xây

dựng được báo số liệu, báo cáo đánh giá về công quản lý thuế thu nhập cá nhân

của Tổng cục thuế trong giai đoạn kể từ lúc luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu

lực đến nay.

- Phương pháp so sánh: Thực hiện việc so sánh, đánh giá công tác quán lý

thuế thu nhập cá tại Tổng cục thuế trong giai đoạn kể từ luật thuế thu nhập cá nhân

có hiệu lực đến nay. Kết quả đánh giá vai trò Tổng cục thuế trong công tác quán lý

thuế thu nhập cá nhân cho phép xác định những vướng mắc, tồn tại, những vấn đề

quan trọng Tổng cục thuế cần tập trung giải quyết trong thời gian tới nhằm nâng

cao việc quản lý thuế thu nhập cá nhân tốt hơn trong những năm tiếp theo.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận

5

văn được chia thành 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của Tổng

cục Thuế.

Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân của Tổng

cục Thuế

Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của

6

Tổng cục thuế

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ

1.1. Thuế thu nhập cá nhân và chính sách thuế thu nhập cá nhân

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Thuế thu nhập cá nhân

1.1.1.1. Khái niệm Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá

nhân trong xã hội trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).

Về nguyên tắc, bất kỳ một cá nhân nào khi nhận được thu nhập dưới bất cứ

hình thái nào (hiện vật hay giá trị) và bất kể từ nguồn nào (do lao động, hay

đầu tư...) đều phải trích một phần từ thu nhập đó để nộp cho nhà nước dưới

dạng thuế thu nhập.

1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân

- Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế rất khó quản lý.

- Quản lý và tính toán thuế thu nhập cá nhân phức tạp.

- Chi phí hành thu của thuế TNCN thường rất cao.

1.1.1.3. Vai trò của Thuế Thu nhập cá nhân

- Thuế TNCN là một công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.

- Thuế TNCN là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho NSNN.

- Thuế TNCN góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

- Thuế TNCN góp phần quản lý thu nhập dân cư.

1.1.2. Chính sách Thuế Thu nhập cá nhân

1.1.2.1. Khái niệm chính sách Thuế Thu nhập cá nhân

Chính sách Thuế thu nhập cá nhân là một nội dung của chính sách tài chính

quốc gia, là tổng thể quan các quan điểm tư tưởng, các giả pháp và công cụ mà

nhà nước đề ra quyết định về thu nhập của các cá nhân trong xã hội nhằm đảm bảo

nguồn thu ngân sách nhà nước.

7

1.1.2.2. Mục tiêu của chính sách Thuế Thu nhập cá nhân

Thứ nhất, đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân

cư trong xã hội.

- Thứ hai, đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư, khuyến khích mọi

cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng.

- Thứ ba, ban hành và áp dụng Thuế thu nhập cá nhân có tính đến những

bước đi phù hợp với tình hình nước ta và thông lệ quốc tế; kế thừa có chọn lọc

những quy định trong chính sách thuế hiện hành.

- Thứ tư, đảm bảo huy động nguồn lực để nhà nước giải quyết tốt hơn các

vấn đề xã hội.

1.2. Nội dung công tác quản lý Thuế TNCN

1.2.1. Khái niệm công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

Quản lý Thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong

bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu Thuế TNCN để thay đổi quá trình này

nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.

1.2.2. Nội dung công tác quản lý Thuế TNCN

1.2.2.1 Tổ chức thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế

a. Khái niệm tổ chức thực hiện chính sách Thuế thu nhập cá nhân

b. Công tác chuẩn bị triển khai chính sách Thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế

c. Công tác chỉ đạo thực hiện chính sách Thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế

1.2.2.2. Kiểm soát thực hiện chính sách thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế

- Giám sát và thu thập thông tin phản hồi về việc thực hiện chính sách Thuế

thu nhập cá nhân.

- Đánh giá thực hiện chính sáchThuế thu nhập cá nhân.

- Tham gia, tư vấn điều chỉnh chính sáchThuế thu nhập cá nhân.

- Tổng kết việc thực thi chính sáchThuế thu nhập cá nhân.

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của

Tổng cục Thuế

1.3.1. Các nhân tố chủ quan

8

1.3.1.1. Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo, cán bộ

1.3.1.2. Cơ sở vật chất của ngành thuế

1.3.2. Các nhân tố khách quan

1.3.2.1. Chính sách Thuế thu nhập cá nhân

1.3.2.2. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân

1.3.2.3. Thể chế, chế tài của nhà nước

9

1.3.2.4. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA

TỔNG CỤC THUẾ

2.1. Khái quát chung về Tổng cục thuế

Tổng cục Thuế là cơ quan quản lý nhà nước và trực tiếp tiến hành thu thuế

Comment [p3]: ???

trực thuộc Bộ Tài chính . Chứ c năng, nhiê ̣m vu ̣, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế được quy định tại Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng

09 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Tổng cục Thuế là cơ quan trực

thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính

quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế,

phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN (sau đây gọi chung là thuế); tổ chức

quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu có hình quốc huy, tài khoản

riêng tại kho bạc nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa

phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất.

2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục thuế

2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện chính sách Thuế TNCN của

Tổng cục Thuế

2.2.2.1. Chuẩn bị triển khai chính sách Thuế thu nhập cá nhân

a. Xây dựng chương trình triển khai chính sách thuế thu nhập cá nhân

Tổng cục Thuế đã tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số

22/2008/CT-TTg ngày 15/7/2008 về việc triển khai Luật thuế TNCN trong cả

nước. Căn cứ trên Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Trung Ương

triển khai thực hiện Luật thuế TNCN đã xây dựng chương trình triển khai chính

sách thuế Thu nhập trên toàn quốc, trong đó có quy định rõ trách nhiệm của các

Bộ, đơn vị trong công tác triển khai chính sách Thuế thu nhập cá nhân trên toàn

10

quốc giai đoạn 2008 – 2010.

b. Xây dựng cơ cấu tổ chức thực hiện và đảm bảo nguồn lực triển khai chính

sách thuế Thu nhập cá nhân

c. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách thuế Thu nhập cá nhân

Tổng cục Thuế với vai trò là đơn vị chủ chốt trong việc triển khai sắc Thuế

thu nhập cá nhân cũng đã thực hiện việc ban hành rất nhiều các văn bản hướng

dẫn, chỉ đạo các cơ quan thuế các cấp trong việc triển khai sắc Thuế thu nhập cá

nhân và các công văn trả lời vướng mắc của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp

trong việc thực hiện nghĩa vụ Thuế thu nhập cá nhân.

Trong đó, văn bản của Vụ quản lý Thuế thu nhập cá nhân ban hành là 196

văn bản; Vụ quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ban hành là 68 văn bản; Vụ Kê khai

và kế toán thuế văn bản là 102 văn bản; Vụ Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế

văn bản là 68; Cục Công nghệ thông tin là 46 văn bản; các văn bản chỉ đạo ban

hành khác là 132 văn bản.

Comment [p4]: Không chỉ đơn thuần nêu các văn bản đã ban hành mà cấn đánh giá chất lượng các văn bản thông qua quá trình thực hiện.

d. Tổ chức tập huấn chính sách thuế Thu nhập cá nhân

100% cán bộ, công chức làm công tác quản lý thuế của 63 Cục thuế và các

Chi cục Thuế đã được phổ biến những nội dung cơ bản của Dự luật thuế TNCN.

63/63 Cục thuế đã tổ chức các buổi tập huấn cho đại diện các doanh nghiệp, hộ

kinh doanh trên địa bàn. Cho đến nay Tổng cục Thuế đã tổ chức tập huấn thuế

TNCN với hơn với 20 lớp tập huấn tập trung tại 2 thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh

với số lượng cán bộ tham gia gia là hơn 800 cán bộ.

2.2.2.2. Chỉ đạo thực hiện chính sách Thuế thu nhập cá nhân

a. Tuyên truyền chính sách Thuế thu nhập cá nhân.

b. Tư vấn thực hiện chính sách Thuế thu nhập cá nhân

Tổng cục Thuế đã có 1 trang website riêng cung cấp và tiếp nhận thông tin

về thuế TNCN tncnonline.com.vn nhằm hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế trong

việc thực hiện nghĩa vụ Thuế thu nhập cá nhân.Thống kê đến nay, Cổng thông tin

điện tử tncnonline.com.vn đã tiếp nhận và xử lý đến khoảng 12.000 thắc mắc liên

quan đến chính sắc Thuế thu nhập cá nhân.

11

Tổ chức đường dây nóng từ Tổng cục Thuế đến các Cục Thuế, Chi cục Thuế

để tiếp nhận và giải đáp kịp thời những vướng mắc của người nộp thuế. Riêng ở Tổng

cục Thuế ngoài việc giải đáp hàng nghìn vướng mắc qua điện thoại, theo báo cáo tổng

kết thi hành luật thuế TNCN trong gần 3 năm (2009-2011) đã trả lời bằng khoảng 891

công văn (năm 2009: 351 công văn; năm 2010: 323 công văn; năm 2011: 207 công

Comment [p5]: Số liệu cũ

văn). Trong năm 2012 trả lời 219 công văn, trong năm 2013 trả lời 283 công văn.

c. Triển khai các giải pháp phục vụ việc thực hiện chính sách Thuế thu nhập

cá nhân

Để xác định đối tượng nộp thuế, người phụ thuộc ngay từ cuối năm 2008

Tổng cục Thuế đã tổ chức triển khai việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, kê khai

người phụ thuộc. Kết quả là đến hết năm 2011 đã cấp mã số thuế cho 15.894.719

cá nhân (trong đó có: trên 12.647.286 cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

và từ thu nhập khác; 3.247.433 mã số thuế hộ gia đình, cá nhân kinh doanh). Năm

2013 đã cấp mã số thuế cho khoảng 18.235.921 cá nhân.

d. Phối hợp với các cơ quan ban ngành trong công tác triển khai thực hiện

chính sách Thuế thu nhập cá nhân

Trong công tác quản lý thuế TNCN của Tổng cục Thuế, một trong những

nội dung cơ bản đảm bảo thành công cho việc triển khai chính là sự phối hợp chặt

chẽ, cụ thể giữa Tổng cục Thuế và các cơ quan, ban ngành trên toàn quốc như

phối hợp với cơ quan truyền thông báo đài, báo viết để tuyên truyền về chính sách

Thuế TNCN; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an,

Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao trong việc cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp

thuế như: công an, quân đội với việc sử dụng các chứng minh thư quân đội thay

cho chứng minh thư nhân dân; cán bộ ngoại giao với việc sử dụng hộ chiếu để

đăng ký thuế; các đối tượng cá nhân làm ăn tại vùng biên giới với việc sử dụng

giấy thông hành

2.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát thực hiện chính sách Thuế thu nhập cá

nhân của Tổng cục Thuế

2.2.2.1. Công tác giám sát và thu thập thông tin phản hồi về Thuế TNCN của Tổng

12

cục Thuế

Định kỳ hàng tháng, hàng quý, Tổng cục Thuế chỉ đạo Cục Thuế, Chi cục

Thuế các cấp thực hiện lập các báo cáo tình hình thực hiện chính sách Thuế thu

nhập cá nhân với việc đánh giá công tác triển khai chính sách Thuế thu nhập cá

nhân tại địa phương, những vướng mắc trong quá trình triển khai chính sách Thuế

thu nhập cá nhân gửi lên Tổng cục để tổng hợp.

2.2.2.2. Công tác đánh giá kết quả thực hiện chính sách Thuế thu nhập cá nhân

Từ những thông tin đã thu thập, trong suốt 5 năm kể từ khi Luật thuế TNCN

bắt đầu có hiệu lực đến nay, Tổng cục Thuế đã thực hiện việc tổng hợp đánh giá,

phân tích và tham mưu cho Chính phủ, Bộ Tài chính để ban hành 8 văn bản pháp

quy nhằm điều chỉnh các nội dung của chính sách Thuế thu nhập cá nhân.

2.2.2.3. Công tác thanh tra kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế TNCN

Tổng cục Thuế cũng tiến hành cử các đoàn thanh tra, kiểm tra về các đơn vị

để phối hợp cùng thanh tra, kiểm tra Cục Thuế trong công tác kiểm tra, giám sát

tình hình thực hiện chính sách thuế tại địa phương. Năm 2009, số lượt thanh tra,

kiểm tra 260 lượt; Năm 2010 số lượt thanh tra, kiểm tra 1520; Năm 2011 số lượt

thanh tra, kiểm tra 1657; Năm 2012 số lượt thanh tra, kiểm tra 1690; Năm 2013 số

lượt thanh tra, kiểm tra 1789;

2.2.2.4. Công tác tổng kết việc thực hiện chính sách Thuế thu nhập cá nhân

Chính sách thu nhập cá nhân vẫn đang được thực hiện và thực thi trên toàn

quốc nên chưa tổ chức việc tổng kết. Định kỳ hàng quý, năm Tổng cục Thuế tổ

chức tiến hành đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế trong quá

trình tổ chức thực hiện chính sách, những điểm chưa phù hợp của chính sách và đề

xuất phương hướng, biện pháp thực thiện tốt hơn như điều xuất, kiến nghị đều

chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn.

2.3. Đánh giá công tác quản lý Thuế TNCN tại Tổng cục Thuế

2.3.1. Đánh giá kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý Thuế TNCN tại Tổng

cục Thuế

- Góp phần đảm bảo công bằng trong việc điều tiết thu nhập của các tầng

13

lớp dân cư trong xã hội.

- Góp phần thực hiện kiểm soát thu nhập của dân cư: Tính đến hết năm 2011,

Tổng cục Thuế đã hoàn thành việc cấp mã số thuế cho 15.894.719 cá nhân (trong đó

có 12.647.286 cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ thu nhập khác; có

3.247.433 mã số thuế hộ gia đình, cá nhân có thu nhập từ kinh doanh). Thông qua việc

thực hiện khấu trừ, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế của tổ chức chi trả thu nhập

được cấp mã số thuế; việc kê khai, nộp thuế của cá nhân được cấp mã số thuế có thu

nhập thuộc 10 loại thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật, cơ quan thuế có thể

quản lý, kiểm soát thu nhập của đối tượng nộp thuế, nắm được tương đối đầy đủ thông

tin về thu nhập từ tiền lương, tiền công của cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức

kinh tế là doanh nghiệp trả cho người lao động trong biên chế hoặc hợp đồng lao động

dài hạn; thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ bản quyền,

nhượng quyền thương mại. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, việc

kiểm soát giá chuyển nhượng thực tế đối với chuyển nhượng giữa các cá nhân còn gặp

khó khăn do việc thanh toán hiện nay chủ yếu là dùng tiền mặt, vàng, ngoại tệ.

- Góp phần đảm bảo huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Qua 5

năm thực hiện Luật, Tổng cục Thuế đã nỗ lực chỉ đạo toàn ngành để đạt được số

thu thuế TNCN có sự tăng trưởng khá: số thu năm 2009 đạt 110% so với năm

2008, đạt 3,4% trong tổng số thu NSNN, bằng 0,87% GDP (năm 2009 Quốc hội

cho miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh

doanh và từ tiền lương, tiền công, miễn thuế cả năm đối với thu nhập từ đầu tư

vốn, từ chuyển nhượng vốn). Số thu 2010 bằng 183,6% so với thực hiện 2009, đạt

6,1% tổng thu NSNN (khoảng 6,05% tổng thu nội địa, bằng 1,37% GDP). Năm

2011 số thu bằng 146,57% so với số thu 2010, đạt khoảng 7,3% số thu NSNN và

đạt 7,39% tổng thu nội địa, bằng 2,1% GDP. Năm 2012 bằng 116% so với thực

hiện năm 2011; số thu năm 2013 đạt được 104,6% số thu so với năm 2012.

2.3.2. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản lý Thuế TNCN

của Tổng cục Thuế

2.3.2.1. Điểm mạnh trong công tác quản lý Thuế TNCN của Tổng cục Thuế

14

- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Tổng cục Thuế đã xây dựng

chương trình toàn diện để tuyên truyền Thuế TNCN đến các nhóm người nộp thuế

(NNT) dưới nhiều hình thức như báo hình, báo nói, tạp chí, tờ rơi, sách hướng

Comment [p6]: Cân viết đầy đủ lần đầu tiên trước khi viết tắt

dẫn, trang tin điện tử ngành thuế, đài phát thanh, truyền hình, thông qua chương

trình thí điểm đưa pháp luật thuế vào giảng dạy trong các cấp học đường..., qua

đó đã góp phần đưa chính sách pháp luật Thuế TNCN đi vào cuộc sống.

Bên cạnh công tác tuyên truyền, NNT được hỗ trợ nắm bắt chính sách thuế,

thủ tục hành chính thuế liên quan đến Thuế TNCN, được giải đáp các vướng mắc

thông qua nhiều hình thức đa dạng như hỗ trợ qua điện thoại, trực tiếp tại văn

phòng cơ quan thuế, bằng văn bản, tập huấn chính sách chế độ cho NNT, qua

trang thông tin điện tử ngành thuế.

- Công tác đào tạo cho cán bộ thuế về chính sách Thuế thu nhập cá nhân

được thực hiện rộng khắp: Ngay từ thời điểm Chính phủ quyết định ban hành

chính sách Thuế thu nhập cá nhân năm 2008, Tổng cục Thuế đã xác định một

trong những công việc trọng tâm cần thực hiện để chính sách Thuế thu nhập cá

nhân sẽ có hiệu lực trong năm 2009 là việc tổ chức đào tạo chính sách cho các cán

bộ của cơ quan thuế từ Trung Ương đến địa phương. Trong giai đoạn chuẩn bị

triển khai Thuế TNCN, Tổng cục đã tổ chức tập huấn giới thiệu chính sách cho tất

cả 63 Cục Thuế và hơn 700 Chi cục Thuế trên toàn quốc đảm bảo 100% cán bộ

thuế đều nắm được chính sách Thuế thu nhập cá nhân.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ của người nộp thuế: Công

tác thanh tra, kiểm tra NNT đã được thực hiện thống nhất theo quy trình trong

toàn ngành, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc thanh tra, kiểm

tra, rút ngắn thời gian thực hiện, giảm bớt phiền hà cho NNT. Đồng thời công

tác thanh tra, kiểm tra thuế bước đầu được nghiên cứu đổi mới theo định hướng

nguyên tắc quản lý rủi ro; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về tổ chức, cá

nhân nộp thuế; sử dụng phân tích thông tin để xác định đối tượng và nội dung cần

thanh tra, kiểm tra; từng bước nâng cao hiệu quả, đảm bảo tính khách quan, công

khai, minh bạch trong thanh tra, kiểm tra NNT.

15

2.3.2.2. Điểm yếu trong công tác quản lý Thuế TNCN của Tổng cục Thuế

- Tổ chức quản lý thu cũng còn khá nhiều tồn tại, công tác tuyên truyền, phổ

biến giáo dục về Luật Thuế TNCN mới chú trọng về chiều rộng, chưa tập trung

nhiều về chiều sâu và tuyên truyền tập trung nhiều vào giai đoạn triển khai thực

hiện Luật.

- Cơ quan thuế còn chưa nắm đầy đủ thông tin về thu nhập của dân cư, kiểm

soát thu nhập, chưa kiểm soát được mọi nguồn thu nhập của từng cá nhân do

nguồn hình thành TNCN quá đa dạng và phức tạp.

- Về nghiệp vụ đăng ký thuế, quản lý kê khai thuế, quyết toán thuế, hoàn

thuế: Chưa chủ động nắm bắt và phân loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai

sai, chậm nộp cũng như các vướng mắc của từng nhóm NNT trong kê khai; việc

xây dựng và ban hành chế độ kế toán thuế làm cơ sở cho việc hiện đại hóa quy

trình thu nộp, hạch toán theo dõi nghĩa vụ thuế của NNT đảm bảo chính xác, kịp

thời còn chậm so với yêu cầu.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ NNT đạt hiệu quả chưa cao.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Thuế TNCN còn chậm so với

yêu cầu, chưa đáp ứng kịp thời cho triển khai thực hiện Luật Thuế TNCN.

- Tổ chức bộ máy quản lý Thuế TNCN còn chưa đáp ứng yêu cầu. Mặc dù

đã hình thành bộ máy quản lý Thuế TNCN theo ngành dọc tại các cấp Tổng cục –

Cục Thuế - Chi cục Thuế nhưng nguồn nhân lực còn thiếu về số lượng, chất lượng

còn hạn chế so với yêu cầu, nhiệm vụ.

2.3.2.3. Nguyên nhân

- Nguyên nhân từ bản thân chính sách Thuế TNCN.

- Ý thức chấp hành chính sách, pháp luật thuế của NNT.

- Thể chế, chế tài của hệ thống pháp luật còn chưa đảm bảo sự nghiêm minh

và cứng rắn.

- Trình độ, năng lực yếu của công chứ c trong quản lý Thuế TNCN. - Cơ chế phối hơ ̣p, trao đổi thông tin giữa ngành Thuế với các đơn vị có liên

16

quan chưa được thiết lập hỗ trợ thực hiện Thuế TNCN.

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA TỔNG CỤC THUẾ

3.1. Mục tiêu, định hƣớng về công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân đến 2015

3.1.1. Mục tiêu quản lý Thuế của Tổng cục Thuế

Tại Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08/09/2011 của Bộ Tài chính về việc

phê duyệt kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011- 2015 và các đề án triển

khai thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 – 2020 đã chỉ rõ

các mục tiêu quản lý thuế tại Tổng cục Thuế đến 2015, cụ thể như sau:

- Xây dựng hệ thống chính sách Thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng hiệu

quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mức

động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong

những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước.

- Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý

thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền

tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn

giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính;

ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.

3.1.2. Định hƣớng về quản lý Thuế thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế

Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng cơ sở thuế và xác định rõ

thu nhập chịu thuế; sửa đổi, bổ sung phương pháp tính thuế đối với từng khoản thu

nhập theo hướng đơn giản, phù hợp với thông lệ quốc tế để nâng cao tính tuân thủ

pháp luật của người nộp thuế và tạo thuận lợi theo công tác thu thuế;

- Điều chỉnh số lượng thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế và đối tượng

nộp thuế.

- Thống nhất mức thuế suất đối với thu nhập cùng loại hoạt động hoặc hoạt

động tương tự đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa thể nhân và pháp nhân

17

(doanh nghiệp).

- Điều chỉnh mức thuế suất hợp lý nhằm động viên, khuyến khích cá nhân

làm giàu hợp pháp.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của Tổng

cục thuế

3.2.1. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện chính sách Thuế TNCN của TCT

3.2.1.1. Công tác chuẩn bị triển khai chính sách thuế thu nhập cá nhân

- Kiện toàn tổ chức bộ máy tổ chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Thuế

phải chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ Thuế từ trung ương đến

đại phương của ngành thuế song song với việc tăng cường cơ sở vật chất cho

ngành thuế theo hướng hiện đại hóa công tác quản lý thuế.

- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở thuế như giảm bớt đối

tượng được giảm trừ gia cảnh mà hiện nay đang quy định khá rộng, ykhó kiểm

Comment [p7]: Cụ thể hơn, hiện nay rộng thế nào? Tại sao? Nếu giảm thì giảm đối tượng nào? Tại sao? Cũng cần nêu sự “quá rộng này trong “điểm yêu” ở phần trên

soát, khó quản lý...; xác định rõ thu nhập chịu thuế; bổ sung quy định tính thuế

thu nhập đối với những hoạt động mà hiện nay chưa có quy định tại Luật như

thu nhập từ bán nhà tại nước ngoài, bán tài sản có giá trị lớn như ô tô, du

thuyền…Điều chỉnh hạn chế sự chênh lệch giữa mức thuế suất cao nhất của Biểu

Thuế TNCN (Thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể) và mức thuế suất TNDN:

Hiện nay theo quy định của Luật Thuế TNCN thì chênh lệch giữa mức thuế suất

cao nhất áp dụng đối với các hộ kinh doanh và mức thuế suất chuẩn thuế TNDN

khá lớn hiện nay (35% và 25%).

3.2.1.2. Nhóm giải pháp về công tác chỉ đạo thực hiện chính sách Thuế thu nhập cá nhân

a. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông

Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến Luật Thuế TNCN nhằm nâng

cao trình độ hiểu biết, ý thức tuân thủ của người nộp thuế (đa dạng hóa hình thức

và phương pháp tuyên truyền); định kỳ tổ chức điều tra trắc nghiệm, hội thảo, hội

thi đối với người nộp thuế, cán bộ thu thuế... đánh giá mức độ hiểu biết về pháp

luật thuế TNCN, nắm bắt được ý kiến nguyện vọng của dân; xây dựng cơ chế tiếp

thu ý kiến, thông tin phản hồi từ người nộp thuế một cách phù hợp; tổ chức các lớp

18

đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thuế TNCN và kỹ thuật tuyên

truyền cho các tuyên truyền viên để họ làm tròn nhiệm vụ của một tuyên truyền

viên tốt.

b. Đẩy mạnh triển khai các dự án CNTT phục vụ thực hiện chính sách

Thuế thu nhập cá nhân

Tổng cục Thuế cần phải chú ý đầu tư các dự án công nghệ thông tin hỗ trợ

công tác quản lý Thuế thu nhập cá nhân của cơ quan thuế và dự án công nghệ

thông tin hỗ trợ việc thực thi chính sách của người nộp thuế như dự án triển khai

nộp tờ khai quyết toán qua mạng; dự án nâng cấp ứng dụng quản lý Thuế thu nhập

cá nhân,…

- Điện tử hóa quy trình đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế.

- Tập trung phát triển hệ thống dịch vụ thuế điện tử, theo đó ngành Thuế cần

tiếp tục thực hiện lộ trình phát triển về dịch vụ công điện tử trong ngành Thuế, vừa

mở rộng hệ thống gửi tờ khai qua mạng (offline), kê khai trực tuyến (online); xây

dựng Cổng điện tử trao đổi thông tin về thuế với các Ngân hàng để thực hiện nộp

thuế qua mạng, qua thẻ ATM; kết hợp với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông để

triển khai hệ thống hỗ trợ nhắn tin qua điện thoại (SMS); triển khai rộng hệ thống

ứng dụng công nghệ Call Center tại Trung tâm giải đáp về thuế bằng điện thoại và

các dịch vụ khác nhằm tạo thuận lợi nhất cho NNT thực hiện nghĩa vụ về thuế.

- Tập trung triển khai diện rộng hệ thống ứng dụng phục vụ NNT.

- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu. Phải xây dựng cơ sở dữ liệu đảm bảo

thông tin và đối chiếu chéo thông tin để quản lý Thuế TNCN hiệu quả.

c. Tăng cường phối kết hợp với các ban ngành trong thực hiện chính sách

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành liên quan

nghiên cứu đề xuất các biện pháp cải cách các thủ tục hành chính về đăng ký kinh

doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tư vấn pháp luật, dịch

vụ kiểm toán, kế toán, dịch vụ thuế nhằm phát triển rộng rãi dịch vụ này và để tăng

cường hỗ trợ người nộp thuế trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế đúng quy định.

- Phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tăng cường chỉ đạo

19

công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động

và tiền lương để kiểm soát việc chi trả tiền lương, tiền công thực tế của các tổ

chức, cá nhân kinh doanh cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.-

Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng chỉ đạo các Sở Tài

nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng tăng cường quản lý các hoạt động đăng ký,

chuyển nhượng bất động sản, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà, đồng thời phối hợp với cơ quan Thuế quản lý chặt chẽ giá cả và thu

nhập từ chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn.

3.2.2. Nhóm giải pháp về kiểm soát thực hiện chính sách Thuế thu nhập cá

nhân

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác giám sát kiểm tra và thu thập thông tin

phản hồi về việc thực hiện chính sách Thuế thu nhập cá nhân

Chủ động xây dựng kế hoạch để tăng cường hoạt động kiểm tra của Tổng cục

Thuế và cơ quan thuế các cấp trong công tác quản lý Thuế thu nhập cá nhân với các

khâu kê khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế và quản lý các khoản nợ Thuế thu nhập cá

nhân đảm bảo các đối tượng nộp thuế thực hiện một cách đầy đủ và minh bạch các nghĩa

vụ thuế của mình. Kết hợp hoạt động kiểm tra, giám sát với công tác tuyên truyền nâng

cao nhận thực của người nộp thuế đối với lợi ích và trách nhiệm của bản thân mỗi người

nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ Thuế thu nhập cá nhân của mình.

3.2.2.2. Hoàn thiện hoạt động đánh giá và điều chỉnh chính sách

Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật thuế TNCN cần được

đẩy mạnh, đòi hỏi cơ quan thuế phải tập trung lực lượng lớn vào việc tuyên truyền

và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật thuế. Cơ quan thuế phải phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan chức năng như cơ quan công an, cơ quan ngoại vụ, cơ quan

quản lý lao động,… để nắm bắt kịp thời thông tin về đối tượng nộp thuế, nguồn

phát sinh thu nhập, có biện pháp phân loại đối tượng nộp thuế thành các nhóm

khác nhau để thanh tra, kiểm tra một cách có hiệu quả.

3.2.2.3. Tổng kết thực hiện chính sách:

Tổng cục Thuế đánh giá cụ thể, chính xác, khách quan tình hình thực thi

20

chính sách về những kết quả đạt được, những yếu kém để đề ra những giải pháp

thực thi chính sách một các tốt hơn. Qua đó, tổng hợp và đề xuất những ý kiến lên

Lãnh đạo trong việc điều chỉnh chính sách ngày càng phù hợp với các điều kiện

thực tiễn của kinh tế xã hội.

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Thuế TNCN của

Tổng cục Thuế

Tác giả đưa những những kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế

trong việc điều chỉnh chính sách và các địa phương, người nộp thuế trong công tác

21

quản lý Thuế thu nhập cá nhân.

KẾT LUẬN

Với các nội dung nghiên cứu đã được trình bày, Luận văn “Hoàn thiện

công tác quản lý Thuế Thu nhập cá nhân của Tổng cục Thuế” đã góp phần làm

vai trò của Tổng cục Thuế trong công tác quản lý Thuế Thu nhập cá nhân qua 3

giai đoạn chuẩn bị Chuẩn bị triển khai chính sách Thuế thu nhập cá nhân, chỉ đạo

thực hiện chính sách và kiểm soát thực hiện chính sách:

- Đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, phương pháp luận về vai trò của

Tổng cục Thuế trong công tác quản lý Thuế thu nhập cá nhân.

- Phân tích, đánh giá vai trò của Tổng cục Thuế trong tổ chức thực hiện

chính sách Thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn 2008 – 2013, đặc biệt là giai

đoạn 3 năm gần đây sau khi thực hiện Luật Thuế TNCN; làm rõ những kết quả đạt

được, những tồn tại, yếu kém, đồng thời nêu rõ những nguyên nhân của tồn tại,

hạn chế.

- Trên cơ sở đó, với những thách thức và thời cơ tiếp tục tăng cường thực

hiện Luật Thuế TNCN, Luận văn đề xuất 4 nhóm giải pháp và 3 kiến nghị nhằm

tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý Thuế TNCN tại Tổng cục Thuế trong

giai đoạn tới.

Mặc dù đã tiến hành nghiên cứu, thực hiện đề tài một cách hết sức nghiêm

túc, khoa học nhưng do điều kiện trình độ của tác giả và thời gian nghiên cứ có

hạn nên đề tài vẫn còn nhiều vấn đề thiếu sót, đề nghị các tác giả khác quan tâm đề

vấn đề này có những nghiên cứu thêm.

Mặc khác, do khác biệt về mặt không gian, thời gian áp dụng đề tài này sẽ

nảy sinh những vấn đề bất cập, không còn phù hợp; đòi hỏi quá trình vận dụng

22

cần phải có những nghiên cứu bổ sung để phù hợp hơn với điều kiện cụ thể.