BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Phương Bình NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NẨY MẦM VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY HOÀNG LAN (CANANGA ODORATA (LAMK.) HOOK.F.& THOMSON ) Ở GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
Chuyên ngành: Sinh Thái Học Mã số: 60 42 60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN NGỌT
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
LỜI CAM ĐOAN
“Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu và kết quả được tôi trình bày trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác”
PHẠM PHƯƠNG BÌNH
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình để
gửi đến TS. Phạm Văn Ngọt, người Thầy đáng kính, đã hết lòng
chỉ bảo, hướng dẫn và truyền đạt những kiến thức về chuyên môn hết
sức quý báu, những kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học. Thầy đã
luôn động viên, chia sẻ những khó khăn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn:
- Các Thầy Cô đã giảng dạy trong suốt 3 năm học, những người
đã truyền đạt kiến thức và luôn giúp đỡ tôi về chuyên môn cũng như
tài liệu.
- Ban Chủ Nhiệm Khoa Sinh Trường Đại Học Sư Phạm Thành
Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
- Các Thầy Cô phòng Khoa Học Công Nghệ - Sau Đại Học đã
giúp đỡ cho tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học.
- Các Thầy Cô phòng thực hành Di truyền – thực vật đã tạo
điều kiện cho tôi tiến hành nghiên cứu và học tập.
- Gia đình và bạn bè đã kịp thời động viên, giúp đỡ cho tôi
trong quá trình học tậpvà nghiên cứu để luận văn được hoàn thành.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong qúa trình tiến hành "công nghiệp hoá - hiện đại hoá" với
chính sách là tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến và đa dạng hoá
mặt hàng xuất khẩu, ngoài một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu đang có như dệt
may, thuỷ hải sản thì xuất khẩu tinh dầu là ngành đang có triển vọng phát triển
mạnh. Mỗi năm chúng ta xuất khẩu tinh dầu đạt khoảng 15 triệu USD (nhưng nhập
khẩu tinh dầu là 25 triệu USD, đa số là tinh dầu hương liệu) cho thấy tiềm năng và
nhu cầu về tinh dầu ở nước ta hiện nay là rất lớn. Việc đưa cây tinh dầu vào cơ cấu
cây trồng trong sản xuất nông lâm nghiệp mở ra nhiều triển vọng mới, giúp xoá đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế - văn hoá, cải tạo và phục hồi hệ sinh thái,
bảo vệ môi trường sống ...thông qua việc tận dụng lao động nhàn rỗi, dư thừa và
tận dụng các vùng đất trống đồi trọc ở một số vùng nhất là nông thôn và đồi núi.
Hiện nay nước ta có khoảng 657 loài thực vật có chứa tinh dầu thuộc 357
chi và 114 họ (chiếm 6,3% tổng số loài, 15,8% tổng số chi và 37% tổng số họ)
[15]. Tiềm năng về nguồn tài nguyên thực vật có chứa tinh dầu rất lớn, tuy nhiên
chúng ta hầu hết chỉ mới khai thác trong tự nhiên hoặc đưa vào gây trồng khoảng
20 loài (chiếm 3% số loài cây có tinh dầu đã biết). Những cây được trồng và khai
thác hiện nay chủ yếu là sả (Cymbopogon sp.), bạc hà (Mentha arvensis), hương
nhu (Ocimum gratissimum), húng quế (Osimum basilicum), hương lau (Vertiveria
zizinoides)… ở một số địa phương như Lạng Sơn, Yên Bái, Thanh Hóa … Các
tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Nghệ An có tập quán trồng và khai thác tinh dầu
hồi (Illicium verum), tinh dầu quế (Cinnamomum cassia), tinh dầu mang tang
(Litsea cubeba)..., còn các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long như Long An, Đồng
Tháp...trồng và khai thác tinh dầu tràm (Melaleuca cajuputi)[19]. Việc tìm kiếm
những cây tinh dầu có giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất là việc làm hết sức cần
thiết nhằm đa dạng hoá tinh dầu xuất khẩu. Việc xây dựng một vùng nguyên liệu
và chế biến tinh dầu - hương liệu có tính chiến lược lâu dài để đạt hiệu quả kinh tế
cao có ý nghĩa về kinh tế và xã hội là rất quan trọng. Liên kết ứng dụng khoa học
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và đầu tư tạo vùng nguyên liệu tự nhiên để sản
xuất tinh dầu với số lượng lớn và chất lượng, cũng như nhiều chủng loại sẽ góp
phần vào việc xuất khẩu thu ngoại tệ, hạn chế nhập khẩu tinh dầu hương liệu. Song
song đó là những nghiên cứu chuyên sâu về các điều kiện sinh thái, môi trường
sống, giống và kỹ thuật trồng - chăm sóc cần được quan tâm nhằm nâng cao sản
lượng tinh dầu sản xuất.
Tinh dầu hoàng lan (ylang-ylang oil) hiện nay có giá trị trên thị trường khá
cao (15ml giá 16,97 USD), được một số nước trồng nhiều như Trung Quốc, Ấn
Độ, Indonesia… tinh dầu này được dùng để xoa bóp thư giãn, làm giảm huyết áp
cao, điều tiết các chất bã nhờn đối với các vấn đề về da và đặc biệt là thành phần chính để sản xuất nước hoa Chanel N05. Mùi tinh dầu hoàng lan pha trộn khá tốt
với phần lớn các loại mùi cây cỏ, hoa quả và gỗ.[33]
Ở Việt Nam, cây hoàng lan chưa được quan tâm nghiên cứu và trồng với qui
mô sản xuất hàng hóa, mà chỉ được trồng rãi rác ở các công viên, trường học, nhà
dân để lấy bóng mát và làm cảnh. Đây là loài cây tinh dầu có triển vọng ở nước ta.
Vì thế, việc nghiên cứu về nẩy mầm của hạt và sự sinh trưởng của cây con ở giai
đoạn vườn ươm nhằm cung cấp giống cây trồng cho các địa phương, nghiên cứu
các điều kiện sinh thái trồng cây hoàng lan, chế độ bón phân và đặc điểm sinh
học nhằm tiến tới trồng đại trà ở các vùng khác nhau của nước ta để tạo nguồn
nguyên liệu lấy tinh dầu đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu là rất
cần thiết.
Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài " Nghiên cứu khả năng nẩy
mầm và sinh trưởng của cây hoàng lan (Cananga odorata (Lamk.) Hook.f.&
Thomson ) ở giai đoạn vườn ươm".
2. Mục tiêu đề tài:
- Nghiên cứu khả năng nẩy mầm của hạt cây hoàng lan với các nghiệm thức
khác nhau từ đó tìm ra công thức để hạt nẩy mầm tốt nhất.
- Nghiên cứu sinh trưởng của cây con trong túi bầu với các chế độ bón phân
khác nhau nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố N, P, K lên cây con, từ đó
tìm ra công thức bón phân hợp lý trong gieo ươm cây con, cung cấp nguồn cây
giống khỏe mạnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu: là loài cây hoàng lan (Cananga odorata (Lamk.)
Hook.f.& Thomson) thuộc họ Na (Annonaceae).
* Phạm vi nghiên cứu:
Do quỹ thời gian hạn hẹp đề tài chỉ khảo sát sự nẩy mầm của hạt cây hoàng
lan trên đất tribat với một số nghiệm thức khác nhau và nghiên cứu sự sinh trưởng
của cây con trong 5 tháng với một số nghiệm thức bón phân N, P, K một yếu tố.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tiến hành thu hái quả cây hoàng lan ngoài thực địa, tách hạt và tiến hành bố
trí các thí nghiệm gieo ươm nẩy mầm của hạt trong vườn sinh học, khoa Sinh.
Tiến hành độc lập gieo ươm hạt để lấy cây con bố trí các thí nghiệm về bón
phân N, P, K một yếu tố cũng trong vường sinh học.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể được chúng tôi trình bày ở chương 2.
5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài:
Tìm ra công thức gieo ươm nẩy mầm của hạt cây hoàng lan với tỉ lệ cao
nhất, từ đó tạo cơ sở cho việc phát triển nguồn cây giống cung cấp cho các địa
phương có nhu cầu trồng cây hoàng lan.
Xác định một số nhân tố sinh thái thích hợp (N, P, K) cho sự sinh trưởng
trong giai đoạn vườn ươm của cây con.
6. Cấu trúc của luận văn:
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Đối tượng, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu về nẩy mầm của hạt
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
nẩy mầm của hạt giống, trên nhiều đối tượng khác nhau. Phần lớn các nhà nghiên
cứu đều xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến tỉ lệ nẩy mầm là phẩm chất hạt,
điều kiện môi trường và hoạt động sinh lý trong hạt.
Về phẩm chất hạt, đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
đến tỉ lệ nẩy mầm của hạt. Hạt giống có phẩm chất tốt là hạt có phẩm chất di
truyền và phẩm chất gieo ươm tốt. Phẩm chất di truyền là cơ bản, quyết định chiều
hướng phát triển của cá thể thực vật sau này, nhưng lúc đầu phải thông qua phẩm
chất gieo ươm thì mới thể hiện được. Phẩm chất gieo ươm tốt mới cho sản lượng
và chất lượng cây con cao. Theo Ngô Quang Đê và Nguyễn Hữu Vĩnh (1997)[4]
thì phẩm chất hạt bao gồm các yếu tố sau:
- Độ thuần (độ sạch) : là tỉ số phần trăm trọng lượng những hạt chắc trên
tổng số trọng lượng hạt đem kiểm nghiệm, nếu độ thuần thấp, tỉ lệ nẩy mầm thấp,
lô hạt có lẫn nhiều hạt lép hoặc tạp vật gây khó khăn cho cất trữ.
- Trọng lượng hạt: thường tính cho đơn vị 1000 hạt thuần có độ khô thông
thường.
- Tỉ trọng hạt: là tỉ số giữa trọng lượng hạt trên trọng lượng của khối nước
mà nó chiếm chỗ , có thể phản ánh độ chín và độ mập của hạt.
- Tỉ lệ nẩy mầm (hay khả năng nẩy mầm)
- Thế nẩy mầm (sức nẩy mầm): là tỉ số hạt nẩy mầm (cho cây mầm bình
thường) quy định trong thời gian đầu (thường là 1/3 thời gian nẩy mầm) trên tổng
số hạt đem thí nghiệm, có ý nghĩa so sánh giữa 2 lô hạt.
- Thời gian nẩy mầm bình quân
- Giá trị thực dụng của lô hạt: là chỉ tiêu đánh giá khả năng dùng vào sản
xuất của lô hạt đó. Thường căn cứ vào độ thuần và tỉ lệ nẩy mầm để tính.
Để đánh giá phẩm chất hạt giống thì phải kiểm tra một số chỉ tiêu về nhiệt
độ, lượng nước trong hạt, thành phần dinh dưỡng và lượng hormon trong hạt.
Lượng nước chứa trong hạt: ảnh hưởng rất lớn đến cường độ, tính chất của
quá trình hô hấp, đến sự chuyển hoá chất hữu cơ trong hạt và hoạt động của vi sinh
vật trên bề mặt hạt. Nước trong hạt càng nhiều, tác dụng thuỷ giải càng mạnh,
dưỡng khí tiêu hao nhiều và hạt hô hấp mạnh, thải ra nhiều axit cacbonic. Lượng
nước trong hạt tăng lên, cường độ hô hấp tăng lên rất nhiều. Lượng nước chứa
trong hạt cao, hô hấp càng mạnh và nhả ra nhiều axit cacbonic, nhiệt và hơi nước,
nếu hạt ở trong tình trạng không thoáng khí thì nhiệt độ và hơi nước sẽ tích tụ lại
làm cho đống hạt trở nên nóng và ẩm, hạt sẽ hô hấp trong tình trạng thiếu dưỡng
khí, vừa cung cấp ít năng lượng, vừa tạo ra những sản phẩm gây độc hại cho sức
sống của hạt. Hạt khô quá trình chuyển hóa vật chất rất chậm, các enzym ở trạng
thái ít hoạt động, cường độ hô hấp thấp, hạt quá khô có thể làm mất cơ năng hoạt
động bình thường của enzym, phôi bị chết hoặc protein bị phá hủy, … do đó làm
cho hạt mất sức nẩy mầm. Thành phần nước trong hạt:
- Nước liên kết chặt: từ 0 - 10% RH (độ ẩm tương đối) tương đương 3 - 5%
độ ẩm hạt (W.b)
- Nước liên kết yếu: từ 10 - 85% RH tương đương 5 - 25% độ ẩm hạt.
- Nước tự do: chiếm trêm 85% RH tương đương trên 25% độ ẩm hạt.
Khi phần nước tự do bị mất có thể làm một số loại hạt ưa ẩm chết. Loại bỏ
phần nước liên kết yếu làm giảm khả năng nẩy mầm của hạt trung gian. Còn nếu
loại bỏ phần nước liên kết chặt có thể làm giảm khả năng nẩy mầm của một số hạt
ưa khô.[30]
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến sức sống của hạt, vì nhiệt độ có ảnh
hưởng đến hoạt động của các enzym, đến quá trình chuyển hóa chất hữu cơ trong
nội bộ hạt. Năng lực thích ứng với nhiệt độ của hạt cao hay thấp phụ thuộc vào đặc
tính loài cây, cấu tạo vỏ hạt, lượng nước chứa trong hạt.
Hạt thường có tỉ lệ nẩy mầm cao, sức sống tốt tại thời điểm hạt đã chín sinh
lý (Harrington, 1972). Tuy nhiên sự chín sinh lý của hạt thường khó xác định bằng
quan sát, mà thường được biểu hiện qua các chỉ tiêu như hình thái trái (lớn hơn),
màu sắc đậm hơn, vỏ trái, hạt cứng hơn… Đặc biệt là trọng lượng khô của hạt tại
đó thường cao nhất (Shaw và Loomis, 1950). Thường sau thời điểm chín sinh lý
một thời gian ngắn (1- 2 tuần), độ ẩm hạt giảm đi một cách nhanh chóng và người
ta thường thu hái hạt ở thời điểm này. Độ ẩm hạt cũng cao tại thời điểm rụng. Loài
ôn đới độ ẩm 40% cho loài quả nón của cây sồi đen, 50% cho sồi trắng (Bonner và
Vozzo 1987, Finch Savage và cộng tác viên 1992), 58% cho táo (Acer
pseudoplatanus L.) (Hong và Ellis, 1990). Đối với hạt orthodox có trái khô, chín tự
nhiên xuất hiện trên cây tới rụng là pha cuối của quá trình phát triển hạt. Giai đoạn
này cần sự tổng hợp nhiều loại enzym, là những nhu cầu cho sức chịu rút khô và
nẩy mầm của hạt (Bewley và Black, 1994). Còn hạt orthodox với trái tươi, bị rụng
trước khi hình thành khả năng chịu rút khô của hạt. Khả năng chịu rút khô xuất
hiện chậm hơn khi vỏ trái tươi đã khô hoặc rời ra. Nhiều loài trong số này hình
thành hiện tượng miên trạng. Điều này có thể được giả định là sự tác động qua lại
giữa hiện tượng ngủ và sự trì hoãn quá trình chín của hạt. [7]
Hạt ưa ẩm không biểu hiện rõ pha chín, vì sự phát triển không dừng hoàn
toàn, độ ẩm giảm nhẹ đi liền với sự rụng của trái. Hầu hết các loài, đặc biệt là các
loài nhiệt đới, hạt nẩy mầm sớm ngay sau khi rụng và ở một số loài như giẻ, mít,
dừa nẩy mầm ngay khi còn trên cây.
Theo T.D.Hong và R.H.Ellis (1990) [23] cũng cho biết kết qủa nghiên cứu
về quá trình khô chín của hạt và sức chịu rút khô trong suốt thời kỳ phát triển hạt
của 2 loài Acer platanoidse có bản chất tồn trữ là hạt ưa khô và Acer
pseudoplatanus là dạng hạt ưa ẩm. Đối với cả 2 loài, hạt có khả năng nẩy mầm khi
độ ẩm hạt bắt đầu giảm xuống. Hạt Acer platanoidse có khả năng nẩy mầm 4 tuần
trước khi chín sinh lý, trong khi Acer pseudoplatanus thì 10 tuần (hạt mới phát
triển được 60%). Đến thời điểm chín sinh lý thì độ ẩm hạt giảm xuống rất nhanh,
sức chịu rút khô tăng dần theo quá trình phát triển hạt.
Sự biến đổi các chất dự trữ trong hạt
Trong quá trình phát triển, các hợp chất cacbon của quá trình quang hợp
được vận chuyển tới hạt dưới dạng đường saccarose. Trong hạt, đường biến đổi
sang nhiều hợp chất, nhưng phần lớn chuyển sang chất dự trữ carbonhydrat, lipid,
protein (Bewley và Black, 1994), nhiều loài hạt có nhiều dạng dự trữ hơn, song
thường chỉ có một dạng ưu thế.
Kiểu chất dự trữ đưa đến thực hiện sự cất trữ hạt cũng như đưa đến những
mối liên quan khác. Theo Korstian (1927), hiện tượng miên trạng của nhóm sồi
đen liên quan đến hàm lượng lipid cao trong hạt, quá trình ủ hạt cần thiết để làm
biến đổi lipid thành dạng carbonhydrat thuận lợi hơn cho việc nẩy mầm. Theo
Vozzo và Young (1975) thì sự biến đổi đó được thực hiện trong thời gian ủ hạt,
nhưng lại không có sự nối kết tới trạng thái ngủ đã hình thành. Cũng có một số loài
có hàm lượng giàu lipid (Catalpa bignonindes Walt) không thể hiện trạng thái ngủ
trong khi đó một số loài có hàm lượng hydratcarbon cao như Celtis laevigata
Willd và Juniperus virginiana L. lại luôn ở trạng thái ngủ.[4], [9]
Riêng về lĩnh vực cây tinh dầu thì đã có các công trình nghiên cứu về chất
lượng hạt giống và nhân tố chi phối nẩy mầm trên bạc hà (Mentha arvensis), húng
quế (Osimum basilicum), hương lau (Vertiveria zizinoides), tràm trà (Melaleuca
alternifolia)…
1.2. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố khoáng lên sinh trưởng
cây con giai đoạn vườn ươm
Sinh trưởng và phát triển là những đặc điểm quan trọng trong vòng đời của
cây chịu ảnh hưởng môi trường sống rất rõ rệt. Trong tự nhiên có rất nhiều nhân tố
dinh dưỡng khoáng thiết yếu cần cho sự sinh trưởng trong đó quan trọng nhất là N,
P, K. Sinh trưởng của cây phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu, đất đai, giống,
công tác bảo vệ thực vật, kỹ thuật canh tác... Khi các điều kiện trên được đảm bảo,
thì sinh trưởng của cây phụ thuộc đặc biệt vào phân bón. Nhu cầu dinh dưỡng của
cây thời kỳ kiến thiết cơ bản đã được nhiều tác giả đề cập tới, chẳng hạn như A. I
Nturgaure (1968) đã khẳng định bón cân đối N, P, K cho cây con sẽ làm tăng sinh
khối lên 1,5 đến 2 lần so với bón không cân đối. Phân bón có vai trò quan trọng
trong sự sinh trưởng, phát triển của cây con, và sự sinh trưởng đó có sự khác biệt
rất lớn khi bón đơn độc, bón phối hợp các yếu tố dinh dưỡng. Các nghiên cứu về
ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây con được tập trung nghiên cứu
trên rất nhiều đối tượng khác nhau. Trong các cây tinh dầu thì phần lớn các công
trình cũng tập trung vào nghiên cứu bón phối hợp N, P, K trên sả ( Cympobogon.
sp), bạc hà (Mentha spicata), tràm trà (Melaleuca alternifolia)…[13], [18]
Nitơ là thành phần quan trọng trong cấu tạo nên các hợp chất hữu cơ trong
tế bào như axit nucleic, protein ngoài ra còn tham gia vào các thành phần của các
-, cation NH4
- và NO2
hợp chất indol (chất sinh trưởng), gốc nitrit – ancaloit, nhiều vitamin, enzym và + diệp lục tố. Thực vật đồng hoá nitơ dưới dạng anion NO3
cũng như dưới dạng acid amin và của các hợp chất hữu cơ khác. Thiếu nitơ cây
còi cọc, ít ra lá, ra chồi mới, lá dần chuyển vàng theo qui luật lá già trước, lá non
sau, rễ mọc ra nhiều nhưng cằn cỗi, cây khó ra hoa. Thừa nitơ thân lá xanh mướt
nhưng mềm yếu, dễ đổ ngã và sâu bệnh, đầu rễ chuyển xám đen, cây khó ra hoa.
Photpho cũng là thành phần quan trọng trong cấu thành các phân tử axit
nucleic, adenozinphotphat. Photpho cũng hình thành những esta photphoric của
đường và những hợp chất khác, giữa vai trò quan trọng trong quá trình hô hấp và
quang photphoryl hoá. Trong cây photpho thường gặp ở dạng ion của acid
octophotphoric, nó được cây hút từ đất không chỉ ở dạng vô cơ mà cả ở dạng hữu
cơ (dạng estephotphoric của đường, rượu, acid). Thiếu lân cây còi cọc, lá nhỏ,
ngắn, chuyển xanh đậm, rễ không trắng sáng mà chuyển màu xám đen, không ra
hoa.Thừa lân cây thấp, lá dày, ra hoa sớm nhưng hoa ngắn, nhỏ và xấu, cây mất
sức rất nhanh sau ra hoa và khó phục hồi. Thừa lân thường dẫn đến thiếu kẽm, sắt
và mangan.
Kali trong cây tồn tại dạng ion, liên kết không bền vững với chất nguyên
sinh, một phần dưới dạng acid hữu cơ. Nhờ có tính linh động cao nên kali hầu như
hoàn toàn được rút ra khỏi mô sống của cây bằng nước lạnh. Sự rửa trôi kali khỏi
lá do mưa trong thời gian mưa rào kéo dài đôi khi làm cây thiếu kali. Kali làm tăng
độ chứa nước của chất nguyên sinh, tăng khả năng giữ nước và tính thấm của chất
nguyên sinh, ảnh hưởng tốt đến sự tổng hợp các chất trùng hợp (tinh bột, protein,
chất béo). Trong cây kali là chất đối kháng của magie, nhưng lại giúp làm tăng quá
trình hút và sử dụng photpho, đạm, sắt. Tác dụng sinh lý của kali thường liên quan
đến tính phóng xạ của nó, hoạt tính phóng xạ của kali thường chiếm hơn một nửa
tổng số phóng xạ tự nhiên trong cây. Kali trong cây được đồng hoá dễ dàng từ các
muối di động như clorua, sunphat, cacbonat, nitrat… Kali có vai trò cấu trúc nên
các coenzym, thực hiện các phản ứng trao đổi chất và có vai trò trong điều hoà
hoạt động cơ thể thực vật. Thiếu kali cây kém phát triển, lá già vàng dần từ hai
mép lá và chóp lá sau lan dần vào trong, lá đôi khi bị xoắn lại, cây mềm yếu dễ bị
sâu bệnh tấn công, cây chậm ra hoa, hoa nhỏ, màu không sắc tươi và dễ bị dập nát.
Thừa kali thân lá không mỡ màng, lá nhỏ. Thừa kali dễ dẫn đến thiếu magiê và
canxi. [28], [29]
1.3. Tình hình nghiên cứu cây hoàng lan trên thế giới và ở Việt Nam
Về tên gọi của cây hoàng lan thì ở mỗi địa phương cũng có nhiều tên gọi
khác nhau như:
Canang odorant (French)
Ilang ilang-ilang ilang, alang alang-ilang (Guam, CNMI)
Moso‘oi (Samoa)
Sa‘o (Solomon Islands: Kwara‘ae)
Ylang ylang, perfume tree, cananga (English)
Apurvachampaka, chettu sampangi, karumugai (India)
Ilang-ilang, alang-ilang (Philippines)
Kadatngan, kadatnyan (Myanmar)
Kernanga (Indonesia)
Kenanga, chenanga, ylang-ylang (Malaysia) [29]
Ở Việt Nam cây hoàng lan cũng được gọi với nhiều tên gọi khác nhau như
ngọc lan ta, công chúa, ngọc lan tây, ylang-ylang. Một số nhà khoa học giải thích
rằng tên gọi ylang-ylang là xuất phát từ tiếng Tagalog đọc từ chữ ilang-ilang có
nghĩa là hoa của các loài hoa, nguyên do là hoa hoàng lan có mùi thơm đặc biệt
gồm mùi của rất nhiều loài hoa khác hợp lại mà thành, nó vừa có mùi của hoa nhài
và tinh dầu cam đắng (Citrus aurantium), vừa có mùi của hoa hồng, vừa có mùi
dịu dàng của hoa thủy tiên và dạ lan hương. Đây là loài cây có nguồn gốc từ các
nước Ấn Độ, Malaysia, Philippin, đảo Thái Bình Dương. [2], [11]
Theo Stone thì năm 1970 hoàng lan được đưa vào trồng nhiều ở Philippin và
đảo Guam. Năm 1985 thì du nhập vào các nước Châu Mỹ như Costa
Rica( MacKee), năm 1992 thì trồng phổ biến ở quần đảo Mariana (gồm Saipan,
Guam, Rota) (Merlin). Năm 1991, một số nước ở Châu Âu bắt đầu trồng thử
nghiệm hoàng lan (Whistler). Năm 1993, hoàng lan được quần đảo Solomon chọn
làm cây công nghiệp xuất khầu chủ yếu về tinh dầu (Thaman).
Ngoài tên địa phương đang được các nước sử dụng thì hoàng lan còn có
nhiều tên gọi theo khoa học nhưng không được sử dụng rộng rãi:
Canangium fruticosum Craib
Canangium odoratum (Lam.) Baill. ex King
Canangium scortechinii King
Uvaria odorata Lam. [31]
1.3.1. Trên thế giới
Trong quyển “Species Profiles for Pacific Island Agroforestry”, Harley I.
Manner and Craig R. Elevitch miểu tả về đặc điểm hình thái, phấn bố của cây
hoàng lan và công dụng của cây hoàng lan. Về sinh trưởng thì cây sinh trưởng
nhanh khi gặp điều kiện thuận lợi, có thể đạt 2m chỉ trong 1năm. Cây thường phân
bố ở những vùng đất thấp hoặc những rừng tái sinh có độ cao 800 – 1200m so với
mực nước biển, những vùng này thường là những vùng có lượng mưa lớn bình
quân 700 – 5000mm/năm và có nhiều ánh sáng. Độ pH thích hợp cho cây là
thường trung tính hơi ngã sang acid yếu, không được trồng cây những nơi nhiễm
mặn với nồng độ muối cao. Cây đạt 1,5 – 2 tuổi thì bắt đầu ra hoa , mỗi cây trưởng
thành có thể cho 20 – 100kg hoa trong 1 năm. Đây là loài cây được dùng để phục
hồi rừng, để phủ xanh các vùng đất trống ở Guam. Cây có thể chịu đựng được nhiệt độ thấp nhất từ 10 – 180C, nhiệt độ cao nhất là 28 – 350C, nhiệt độ thích hợp trung bình là 18 – 280C sẽ giúp cho cây sinh trưởng phát triển tốt nhất. Đất trồng
cây thường thích hợp nhất với đất cát, sét chứa nhiều mùn hoặc đất sét, ngoài ra
còn thấy rằng cây thích hợp với đất đỏ bazan có nguồn gốc từ nham thạch núi lửa,
đất cát màu mỡ có nhiều mùn. [31]
Về sản lượng thu hoạch, ở Madagasca, vùng Nosy Bé người ta trồng 500ha
thu được 800.000kg hoa và sau khi chưng cất thì thu được 20.000kg tinh dầu
ylang-ylang. Còn ở quần đảo Comoro, mỗi 1 ha người ta thu hái 900 – 1500kg hoa
và chưng cất được 18 – 30kg tinh dầu ylang –ylang loại thượng hạng (MweziNet
2000).[35]
1.3.2. Ở Việt Nam
Công trình nghiên cứu về thành phần hoá học và công dụng của tinh dầu
hoàng lan (ylang-ylang oils) của Lã Đình Mỡi (1988 và 2000) [20], [21], ông cho
biết thành phần chính tạo ra mùi thơm của hoàng lan là mêtyl anthranilat có công
dụng trong ngành dược như chế tạo thuốc chữa bệnh về tim mạch, viêm loét, tiêu
hoá, điều trị trong xoa bóp, dưỡng da chống lão hoá, tăng khả năng kích dục.
Vũ Ngọc Lộ (1996) nghiên cứu về kỹ thuật khai thác, chế biến và những
ứng dụng của cây tinh dầu có đề cặp đến kỹ thuật chưng cất tinh dầu hoàng lan
bằng phương pháp chưng cất nhờ hơi nước và tách ra thành các cấp khác nhau
(extra; 1; 2; 3) tương ứng với khoảng thời gian chưng cất.[17]
Nhóm tác giả Phan Minh Giang, Nguyễn Diệu Hương, Phan Tống Sơn
(2001) đã phân tích thành phần hoá học của tinh dầu hoàng lan. [6]
Nguyễn Thị Tâm và các cộng sự (1999) đã tiến hành nghiên cứu về thành
phần tinh dầu hoa hoàng lan trồng rãi rác ở công viên và nhà dân ở ven Hồ Tây,
Hà Nội.[21]
Về nghiên cứu sự nẩy mầm của hạt cây hoàng lan có công trình của Nguyễn
Thị Minh Nguyệt (2002) về “Khảo sát quá trình phát triển và già chín của hạt trên
bốn loài cây: móng bò tím (Bauhinia purpurea), lim xẹt (Peltophorum
pterocarpum (DC) K. Heyne), hoàng lan (Cananga odorata (Lam) Hook. F. et
Thoms) và viết (Mimusops elengi.L).” Qua đó thu được một số kết quả về nghiên
cứu hoàng lan như sau: [23]
- 19,4 kg quả tương đương 2,6 kg hạt thuần.
- Trọng lượng, kích thước tiếp tục tăng cho đến lúc quả chín hình thái
hoàng lan thì quả non có màu xanh đến lúc chín chuyển sang màu đen.
Kích thước quả của cây hoàng lan lúc non (tuần thứ 2) là 0,5cm x
0,15cm đến lúc chín (quả đạt 14 tuần tuổi) thì kích thước quả là 3,75cm
x 1,75cm.
- Trọng lượng 1000 hạt hoàng lan tươi lúc mới hình thành hạt là 9,7g; khi
chín đạt 85,9g.
- Hạt hoàng lan là một loại hạt tỏ ra khó nẩy mầm, trong suốt quá trình
phát triển tỉ lệ nẩy mầm vẫn chưa xác định rõ. Tại thời điểm chín hình
thái, tỉ lệ nẩy mầm cũng chỉ đạt 17%, tốc độ chậm mất 40 ngày.
- Quá trình chín sinh lý diễn ra cùng với chín hình thái (khi quả khô,
chuyển sang màu đen… thì hạt cũng đạt tỷ lệ nẩy mầm tốt nhất.
- Hạt nẩy mầm khi rút khô xuống độ ẩm dưới 10% thì tỉ lệ nẩy mầm tăng
và ở ẩm độ 4,7% đạt 51%. Tuy nhiên tỉ lệ này thấp (theo quy định của
ISTA, 1999, kết quả được chấp nhận nên đạt tỷ lệ nẩy mầm hạt trên
85%).
- Khả năng nẩy mầm của hạt sau khi bảo quản 3 tháng ở - 200C, còn chưa
đủ cơ sở để có kết luận chính xác. Tuy nhiên kết quả thí nghiệm cũng có
thể dự đoán hạt không thể thuộc nhóm ưa khô.
Về công dụng tinh dầu chúng tôi nhận thấy nhiều tác giả có những nhận xét
sau: hương thơm ngào ngạt, sang trọng hơi giống hương thơm của hoa thủy tiên và
dạ lan hương. Có tác dụng khuấy động cảm xúc con người, giúp cân bằng rối loạn
cơ thể và mang đến cảm giác ấm áp và bình yên. Tinh dầu này rất tốt cho những
người hay lo âu và căng thẳng. Ngoài ra, Ylang-Ylang rất hiệu quả trong điều trị
và chăm sóc da, giúp làm dịu viêm sưng da, làm giảm huyết áp cao, làm giảm sự
căng cơ và tác dụng kích thích hưng phấn tình dục.
Về cách sử dụng tinh dầu hoàng lan: pha với các loại tinh dầu khác để
massage, dùng cho đèn xông hương tạo ẩm, dùng cho xông hơi ướt, xông hơi khô,
tắm, gội…Tinh dầu không gây nhờn mà dễ dàng thẩm thấu qua da, có thể hòa lẫn
trong cồn hoặc trong dầu thực vật. Nên kết hợp tinh dầu với một loại sản phẩm
khác không màu, không mùi hoặc thông thường nhất là pha với nước. Nên kết hợp
nhiều loại tinh dầu với nhau trong một lần sử dụng.Tránh pha quá loãng và không
sử dụng nước lạnh vì sẽ làm mất hoàn toàn tác dụng của tinh dầu. Nên dùng nước
ấm hoặc nóng. Tinh dầu được đưa vào cơ thể qua hai con đường chính là : qua hô
hấp và qua da. Qua hô hấp, dùng đèn xông hương tạo ẩm : nhỏ 3-4 giọt tinh dầu
nguyên chất vào đèn xông hương tạo ẩm, tinh dầu khuếch tán vào không khí cùng
với hơi nước. Phương pháp xông hơi: nhỏ 3-4 giọt tinh dầu vào khoảng 1/4 lít
nước sôi, dùng hơi nóng để xông mặt và hít thở đều 10 -15 phút. Tác dụng se lỗ
chân lông, giảm độ nhờn và kích thích tuần hoàn máu.(dùng trong các phòng xông
hơi, sauna...). Qua da, trộn 1-2 giọt tinh dầu và dầu massage (dầu thực vật) hoặc
pha với các loại tinh dầu khác, thoa nhẹ toàn thân, chống mệt mỏi, giảm căng
thẳng. Dùng để tắm bằng cách pha vào bồn nước ấm từ 15-30 giọt tinh dầu, ngâm
mình trong nước khoảng 15-30 phút để thư giãn hoàn toàn và có một làn da mượt
mà. Có thể sử dụng như một loại dầu xả hoàn hảo: cho từ 1-2 giọt vào nước ấm,
thoa đều lên tóc sau khi gội đầu. [49]
Nhìn chung ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu hay đề cập đến
nẩy mầm hạt với các tác động khác nhau và chưa có tài liệu nào nghiên cứu ảnh
hưởng của phân bón N, P, K lên cây hoàng lan trong giai đoạn vườn ươm.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loài Hoàng lan (còn gọi là Ngọc lan
tây, cây công chúa, Ylang - ylang)
- Tên khoa học: Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson
- Thuộc Chi: Cananga
- Họ Na: Annonaceae
- Bộ Mộc lan: Magnoliales
- Phân lớp Mộc lan: Magnoliidae
- Lớp Mộc lan: Magnoliophyta
Theo Phạm Hoàng Hộ [8], [10] và Nguyễn Tiến Bân [1] họ Na
(Annonaceae) có khoảng 1000 loài ( 80 chi), đa số sống ở vùng nhiệt đới (chỉ
trừ Asimina là gặp ở vùng ôn đới Bắc Mỹ), xuất hiện đầu tiên vào kỷ phấn
trắng. Gồm những cây đại mộc (Canangium, Polyalthia), tiểu mộc (Popowia,
Annona…) có khi trườn (Desmos, Artabotrys). Ở nước ta có khoảng 26 chi với
128 loài, phần lớn là cây mọc hoang dại ở các rừng thứ sinh. Đa số các loài
trong họ này có công dụng đặc biệt như ở Xylopia aethiopica hạt được dùng
làm gia vị, Unona hạt có thể thay thế tiêu, hạt của Monodora myristica thay thế
nhục đậu. Một số loài có phì quả ngọt và ăn được như Uvaria, Asimina…nhưng
chỉ có giống Annona là cho trái ngon nhất. Hoa của Cananga odoratum rất
thơm do có chứa tinh dầu với thành phần là linalol và geraniol, hoa của
Artabotrys odoratissimus cũng rất thơm.
+ Đặc điểm: cây gỗ thường xanh, cao 6 – 15m, đường kính thân khoảng
30 – 40 cm, không có bạnh gốc, cành lớn mọc ngang dể gãy, cành non rũ
xuống. Lá đơn, mọc cách, xếp thành hai hàng trên cành nhỏ dễ rụng, hình trái
xoan dài, hơi hình trứng, dài 15 – 20cm, rộng 5 – 8cm, mép có lượn sóng, đầu
thon, mặt trên không có lông, mặt dưới hơi có lông, gân phụ 9 – 10 cặp, cuống
1 – 2 cm. Cây ra hoa quanh năm, hoa màu xanh vàng đến màu vàng, mọc cụm ở
trên các cành ngắn không có lá, mỗi chùm từ 2 – 7 hoa, 3 lá đài hình trứng hoặc
hình tam giác nhỏ hợp nhau ở gốc, có lông màu vàng nhạt, 6 cánh tràng lượn
sóng hình giải đầu thuôn nhọn, gốc tròn xếp làm hai vòng, có gân song song.
Bộ nhụy lá noãn rời, gồm 8 – 10 lá noãn, bầu nhụy hơi có lông, vòi rõ và núm
nhụy phình rộng hình đinh ghim cụt. Nhị nhiều, ngắn, trung đới thành mũi cao.
Có 7 – 9 quả rời đính trên cuống ngắn. Quả còn non màu xanh, hình trứng
ngược hơi dài, kích cỡ 15 – 25mm x 8 - 10mm, nhẵn không có lông, vỏ quả
dày khoảng 2mm, khi chín vỏ màu xám tro nhạt dần chuyển sang nâu đen, thịt
vỏ màu vàng nhạt, mỗi quả chứa 3 – 12 hạt. Hạt dẹp, lúc non nhỏ mềm màu
trắng đến khi chín hạt cứng, màu nâu dài khoảng 0,5 – 0,7cm (Hình 2.1)
+ Đặc điểm sinh thái: Cây ưa sáng mọc nhanh, thích đất thoát nước,
thường được trồng quanh nhà, trong công viên, không thấy mọc tự nhiên.
+ Đặc điểm phân bố: cây có nguồn gốc Đông Nam Á đã được nhập trồng
ở Ấn Độ, Trung Quốc, Réunion, Comoros, một số nước châu Phi và châu Mỹ.
[2], [6]
+ Giá trị: gỗ nhẹ, màu vàng nhạt, thớ mịn dùng tiện khắc, làm văn phòng
phẩm, dễ gia công, chế biến, nhưng kém chịu đựng, dễ nứt nẻ, mối mọt, chủ
yếu làm củi. Hoa rất thơm cho tinh dầu có giá trị kinh tế cao (ylang ylang oil).
Tinh dầu hoàng lan được dùng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất nước hoa
theo phong cách phương Đông, là thành phần chính để sản xuất nước hoa Chanel N05. Mùi hoàng lan pha trộn khá tốt với mùi cây cỏ, hoa quả và gỗ.
Tinh dầu hoàng lan tạo cho cơ thể một cảm giác thoải mái, tâm trí thanh thản và
được coi như một loại thuốc tốt làm dịu đi sự mệt mỏi của cơ thể. Tinh dầu
hoàng lan còn giúp điều tiết các chất bã nhờn đối với các vấn đề về da , làm
giảm huyết áp cao, làm giảm sự căng cơ và tác dụng kích thích hưng phấn tình
dục, được dùng chữa chứng nhịp tim nhanh, bệnh sốt rét, bệnh đường ruột,
viêm gan…[2], [11]
Hình 2.1: Cây và hoa hoàng lan
(Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson)
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Các thí nghiệm khảo sát sự nẩy mầm và sinh trưởng của cây con loài
Hoàng lan được tiến hành tại Vườn Sinh học, khoa Sinh, trường Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh.
2.2.2. Đặc điểm khí hậu vùng nghiên cứu
Khu vực bố trí thí nghiệm là vườn trường Đại học Sư phạm thuộc địa
bàn quận 5 Thành Phố Hồ Chí Minh. Vì vậy các số liệu về nhiệt độ không khí,
độ ẩm không khí, lượng mưa, lượng bốc hơi, số giờ nắng ở nơi thí nghiệm từ
tháng 08/2006 đến tháng 03/2007 được lấy từ trạm khí tượng Tân Sơn Nhất và
được trình bày ở bảng 2.1. [27]
Bảng 2.1: Nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, lượng mưa, lượng bốc hơi,
số giờ nắng ở TPHCM
Tháng Nhiệt độ (0 C ) Độ ẩm Lượng Lượng Số giờ
(%) mưa bốc hơi nắng
(mm) (mm) (giờ) Thấp Cao Trung Trung
nhất nhất bình bình
27,6 81 349 90 161 08/2006 30,5 22,3
83 248 74 138 09/2006 30,4 22,3 27,6
81 256 81 144 10/2006 31,8 23,4 27,7
75 16 119 142 11/2006 32,9 23,5 28,9
73 29 126 123 12/2006 31,9 21,7 27,3
69 4 112 138 01/2007 32,5 22,1 27,3
68 138 190 02/2007 33,7 22,1 27,2
71 59 155 230 03/2007 34,5 24,0 28,8
TB 22,7 32,3 27,8 75,13 137,29 111,88 158,25
( Nguồn: trạm khí tượng Tân Sơn Nhất – TP. Hồ Chí Minh)
Về khí hậu, TP. Hồ Chí Minh nằm trong vùng gió mùa cận xích đạo có
hai mùa rõ rệt, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11
dương lịch, mùa khô là từ bắt đầu tháng 12 và kéo dài đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa phân bố không đều, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa, vào
các tháng mùa khô thì lượng mưa rất ít và hầu như không mưa. Vào các tháng
11 năm 2006 , tháng 12 năm 2006 và tháng 3 năm 2007 lượng mưa rất thấp.
Tháng 1 năm 2007 có mưa nhưng rất nhỏ và không đáng kể. Riêng tháng 2 năm
2007 thì không có mưa. Lượng mưa cao từ tháng 8 đạt 349 mm/tháng. Lượng
mưa thay đổi sẽ dẫn đến những nhân tố môi trường còn lại như nhiệt độ, độ ẩm
…cũng thay đổi theo. Lượng mưa trung bình trong các tháng bố trí thí nghiệm
là 137,88 mm/ tháng.
Về nhiệt độ, theo ghi nhận của trạm khí tượng Tân Sơn Nhất thì toàn
thành phố có nhiệt độ cao và ít có sự thay đổ giữa các tháng trong năm. Nhiệt
độ khu vực nghiên cứu tương đối cao, cao nhất là tháng 11/2006 (trung bình 28,90C) thấp nhất là tháng 2/ 2007 (trung bình là 27,20C ). Nhiệt độ trung bình nhỏ nhất của các tháng nghiên cứu là 22,670C, nhiệt độ trung bình cao nhất qua các tháng nghiên cứu là 32,280C, nhiệt độ trung bình là 27,80C trong mội tháng
nghiên cứu. Biên độ dao động nhiệt giữa các tháng gần tương đương, giữa
tháng 8/2006 với tháng 9/2006 nhiệt độ trung bình là không có sự thay đổi,
chúng tôi cũng thấy giữa tháng 12/2006 với tháng 1/2007 nhiệt độ trung bình
của tháng cũng không có sự thay đổi , biên độ nhiệt độ cao nhất là giữa tháng 11/2006 với 12/2006 ( nhiệt độ giảm 1,60C), giữa tháng 2/2007 và tháng 3/2007 ( nhiệt độ trung bình tăng 1,60C ). Theo kết quả nghiên cứu thì nhiệt độ không khí trung bình xấp xỉ hoặc cao hơn nhiệt độ trung bình nhỏ nhất từ 0,3-1,0oC. Nhiệt độ không khí tối cao trung bình dao động từ 28,6oC đến 35,5oC, tối cao tuyệt đối là 38,9oC xảy ra ngày 26/2 (năm 2005 nhiệt độ cao nhất 38,2OC vào ngày 3/4). Nhiệt độ không khí tối thấp trung bình dao động từ 21,0oC đến 25,1oC, tối thấp tuyệt đối là 18,2oC xảy ra ngày 1/2/2007. Các nhà chuyên môn
nhận định nắng nóng nhất sẽ xảy ra từ giữa tháng ba đến tháng tư. Tuy nhiên
nhiệt độ cao nhất ở mức như vậy thì còn thấp hơn nhiều so với năm nắng nóng
cực đoan gần đây nhất - năm 1998 (vào tháng 4-1998 nhiệt độ cao nhất tại TP.HCM là 39,6OC).
Về độ ẩm không khí và lượng nước bốc hơi, độ ẩm không khí tương đối
cao, nhất là khoảng tháng 8/2006 đến tháng 10/2006 ( từ 81% đến 83%) do các
tháng này lượng bốc hơi thấp (74mm đến 90mm), những tháng từ 11/2006 đến
tháng 3/2007 lượng nước bốc hơi cao thì độ ẩm không khí trung bình thấp
nguyên nhân những tháng này là vào mùa khô lượng mưa giảm nên ảnh hưởng
nhiều lên lượng hơi nước bốc hơi từ đất. Lượng nước bốc hơi cao nhất là vào
tháng 3/2007 (155mm), lượng nước bốc hơi thấp nhất là vào tháng 9/2006
(74mm) do tháng 3/2007 nhiệt độ tăng cao, số giờ nắng cao làm nước bốc hơi
nhiều, còn lượng nước bốc hơi thấp là do độ ẩm cao, nhiệt độ và số giờ nắng
cũng thấp nên giảm lượng nước bốc hơi. Độ ẩm trung bình qua các tháng
nghiên cứu là 75,13%, lượng nước bốc hơi trung bình qua các tháng nghiên cứu
là 111,88mm.
Về ánh sáng, số giờ nắng bình quân năm khoảng 2286 giờ. Tổng số giờ
nắng trung bình trong các tháng thí nghiệm: 158,25 giờ/ tháng. Trung bình mỗi
ngày có 5,275 giờ nắng. Số giờ năng ở Thành Phố Chí Minh thấp hơn trung
bình nhỏ nhất của cả nước từ 10-35 giờ. Số giờ nắng trong ngày phụ thuộc
nhiều vào lượng mây, do đó những tháng mùa khô luôn có số giờ nắng nhiều
hơn so với những tháng mùa mưa. Tháng có nhiều giờ nắng nhất là tháng
3/2007 ( 230 giờ/ tháng khoảng 7,41 giờ/ngày), tháng có số giờ nắng thấp nhất
là tháng 12/2006 ( 123 giờ/tháng khoảng 3,97 giờ/ngày).
2.2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 07/2006 đến tháng 07/2007.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu sự nẩy mầm của hạt
2.3.1.1. Thu quả chín ngoài thực địa
Chúng tôi tiến hành thu hái các quả chín của loài Hoàng lan trồng ở
chung quanh các nhà dân ở xã Long Hòa, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
Quả được thu hái từ 5cây cao từ 10 – 15m, đường kính thân cây ở vị trí 1,3 m là
8 – 12 cm. (hình 2.2). Sau đó bóc bỏ vỏ quả và thu lấy những hạt chắc. Các hạt
thu được phơi ngoài nắng sau 3 ngày đem gieo ở các nghiệm thức khác nhau để
khảo sát sự nẩy mầm của hạt
Hình 2.2: Các cây hoàng lan trồng ở huyện Giồng Trôm được thu hái quả
2.3.1.2. Nghiên cứu một số đặc điểm của hạt
- Độ dầy của vỏ hạt: tiến hành giải phẫu 30 hạt, sau đó dùng thước đo
đường kính để đo độ dầy của vỏ hạt.
- Trọng lượng 1000 hạt (g):
Cân 500 hạt hoàng lan. Tính trọng lượng trung bình của 1 hạt, tính trọng
lượng trung bình 1000 hạt.
Trọng lượng 1000 hạt (g) = (Trọng lượng 500 hạt/500) * 1000
2.3.1.3. Nghiên cứu sự nẩy mầm của hạt
Thí nghiệm nghiên cứu sự nẩy mầm của hạt được tiến hành ở vườn
trường có nhiệt độ 30 – 38 oC vào mùa khô và 22 – 32oC vào mùa mưa.
- Gieo hạt trực tiếp vào túi bầu kích thước 10 x 15 cm có đất tribat (do
công ty Tân Hoàng Sinh sản xuất), túi bầu có đục lỗ (đường kính 6mm, đục lỗ
bên hông và ở đáy, số lỗ đục trung bình là 10 lỗ/ 1túi) để thoát nước tránh ngập
úng hạt. Độ sâu khi gieo hạt vào túi bầu là 3cm. Tưới nước 2 ngày 1 lần, mỗi
lần 100 ml nước/túi bầu.
Thành phần hóa học của đất tribat như ở bảng 2.2
Bảng 2.2: Thành phần hoá học của đất tribat
CEC pH Mùn Nitơ Chất P2O5 K2O
(meq/100g) (%) tổng số hữu cơ tổng số tổng số
(%) (%) (%) (%)
14,4 44,69 5,8 – 6,5 0,9 0,3 0,73 24,9
- Tiến hành 7 nghiêm thức thí nghiệm theo bảng 2.3
Bảng 2.3: Các nghiệm thức theo dõi sự nẩy mầm của hạt hoàng lan
Nghiệm thức (NT)
NTĐC: hạt không xử lý (đối chứng)
NT1: hạt được ngâm nước ấm theo tỉ lệ 2 sôi + 3 lạnh trong 2 giờ
NT2: ngâm hạt trong GA 0,1 ppm 1 giờ
NT3: ngâm hạt trong GA 0,3 ppm 1 giờ
NT4: ngâm hạt trong GA 0,5 ppm 1 giờ
NT5: nhúng hạt vào H2SO4 đậm đặc trong 1 giây, rửa sạch hạt bằng nước cất
NT6: Nhúng hạt vào H2SO4 đậm đặc trong 5 giây, rửa sạch hạt bằng nước cất
Mỗi nghiệm thức gieo 30 hạt được lặp lại 3 lần.
Lần 1: gieo vào ngày 12/06/2006
Lần 2: gieo vào ngày 03/11/2006
Lần 3: gieo vào ngày 26/06/2007
- Lấy 100 hạt hoàng lan bọc trong giấy báo sau đó đem bảo quản trong tủ lạnh (nhiệt độ 170C) sau 3 tháng (từ 03/11/2006 đến 03/2/2006) đem gieo trên
đất tribat.
- Lấy 100 hạt hoàng lan khác được bọc trong giấy báo và để nơi khô ráo
sau 3 tháng đem gieo trên đất tribat.
Theo dõi sự nẩy mầm của hạt từ lúc gieo đến khi các hạt nẩy mầm hết
hoặc thối.
Các chỉ tiêu theo dõi
Tỉ lệ nẩy mầm (G%)
Tỉ lệ nẩy mầm là tỉ số phần trăm hạt nẩy mầm (cho cây mầm bình thường)
trên tổng số hạt đem thí nghiệm trong điều kiện môi trường và thời gian qui
định.
*
100
Toång soá Toång soá
haït haït
naûy maàm thí nghieäm
G% =
Số ngày nẩy mầm trung bình D
Số ngày nẩy mầm trung bình là số ngày bình quân cần thiết trong quá
trình nẩy mầm.
D =
n*d n
Trong đó: - D: số ngày nẩy mầm trung bình
- d: ngày nẩy mầm thứ d
- n: số hạt nẩy mầm tại ngày d
Tốc độ nẩy mầm R
1 n n*d D
Tốc độ nẩy mầm: R =
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu sự sinh trưởng của cây với các chế độ
bón phân khác nhau
2.3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Gieo các hạt hoàng lan vào các túi bầu nilông có đục lỗ để tránh úng
nước, kích thước túi bầu nilông là 10x15cm với thể nền là đất tribat (200g/túi
bầu). Sau khi hạt nẩy mầm, chọn các cây con có 4 – 5 lá (cùng thời điểm) để
tiến hành thí nghiệm sinh trưởng với bón phân N, P, K một yếu tố.
Chuẩn bị túi bầu nilông có kích thước 15cm x 30cm, cũng tiến hành đục
lỗ như chuẩn bị túi gieo ươm, cho vào túi bầu đất lấy ở vườn trường đem trộn
phân N, P, K theo tỉ lệ của các nghiệm thức sao cho đất trộn, đất tribat và phân
là 1000g (bảng 2.4). Sau đó chuyển cây con cùng với đất tribat sang túi bầu có
đất đã trộn phân.
Sử dụng phân urê, phân super phosphat và KCl cho các nghiệm thức để
theo dõi sự sinh trưởng của cây con hoàng lan
Bảng 2.4: Tỉ lệ phân bón trong túi bầu ở các nghiệm thức
STT Nghiệm thức Thành phần
Đối chứng 1000g đất 1
2 N0,5% 995g đất + 5g urê
3 N1% 990g đất + 10g urê
4 N1,5% 985g đất + 15g urê
5 N2% 980g đất + 20g urê
6 P1% 990g đất + 10g super lân
7 P2% 980g đất + 20g super lân
8 P3% 970g đất + 30g super lân
9 P4% 960g đất + 40g super lân
10 K0,5% 995g đất + 5g KCl
11 K1% 990g đất + 10g KCl
12 K1,5% 985g đất + 15g KCl
13 K2% 980g đất + 20g KCl
Đất trước khi trộn phân là đất lấy ở vườn trường đem phân tích ở Viện
Khoa học Kỹ thuật Miền Nam về một số chỉ tiêu pH, lượng chất hữu cơ (mùn),
N tổng số, K2O tổng số, P2O5 tổng số, N dễ tiêu, K2O dễ tiêu, P2O5 dễ tiêu. Kết
quả phân tích được trình bày ở bảng 2.5
Bảng 2.5: Thành phần hoá học của đất vườn trường
Nitơ pH Mùn Nitơ P2O5 K2O P2O5 K2O
dễ tiêu (%) tổng số tổng số tổng số dễ tiêu dễ tiêu
(mg/kg) (%) (%) (%) (mg/kg) (mg/kg)
6,9 5,52 0,192 0,148 0,189 122 128 115
Thời gian gieo hạt cây hoàng lan là 15/10/2006.
Thời gian tiến hành chuyển túi bầu để nghiên cứu sinh trưởng với các
chế độ phân bón là 29/12/2006.
Mỗi nghiệm thức có 15 cây, lặp lại 3 lần. Chúng tôi tiến hành bố trí ngẫu
nhiên giữa các nghiệm thức thí nghiệm đối với mỗi loại phân bón. Tưới nước
hợp lý cho cây, mỗi ngày tưới 1 lần vào mỗi buổi sáng, tưới bằng bình tưới,
đảm bảo tưới đều và không bị ngập úng.
2.3.2.2. Phương pháp đo chiều cao cây
- Tiến hành đo mỗi tháng một lần vào ngày đầu tiên của tháng , lần đo
đầu tiên là ngày 28/12/2006 (trước khi tiến hành chuyển túi bầu), đo tất cả các
cây sau đó tính trung bình của 1 cây.
- Chiều cao cây được tính từ gốc cây đến gốc chồi ngọn.
Tăng trưởng chiều cao: h
h =Hn+1 - Hn
Hn : chiều cao thân cây đo lần thứ n
Hn+1 : chiều cao thân cây đo lần thứ n+1
2.3.2.3. Phương pháp đo đường kính thân
- Đo cùng ngày với đo chiều cao cây
- Dùng thước kẹp có đơn vị đo là 0,1 mm để đo.
- Vị trí đo cách 2 lá đầu tiên 1,5 cm
Tăng trưởng đường kính thân: d
d = Dn+1 - Dn
Dn : đường kính thân đo lần thứ n
Dn+1 : đường kính thân đo lần thứ n+1
2.3.2.4. Thống kê số lá trung bình/cây
Đếm tất cả số lá có trên cây vào mỗi tháng, cùng ngày với đo chiều cao
cây và đường kính thân. Tính số lá trung bình qua mỗi tháng thí nghiệm từ đó
tính được tăng trưởng số lá trung bình ở mỗi tháng.
Tăng trưởng số lá trung bình: L
L = Ln+1 - Ln
Ln : đường kính thân đo lần thứ n
Ln+1 : đường kính thân đo lần thứ n+1
2.3.2.5. Tính diện tích lá trung bình/cây
Tiến hành đo diện tích lá mỗi tháng cùng ngày với đo chiều cao cây và
đường kính thân
- Chọn 9 cây có chiều cao và đường kính trung bình và đếm tất cả lá của
9 cây đó cho mỗi lô
- Chọn 3 lá bánh tẻ ở mỗi cây và vẽ 27 lá lên giấy kẻ li.
- Tính diện tích trung bình của 1 lá và diện tích lá trung bình / cây.
Tổng diện tích 27 lá (cm2)
Diện tích trung bình 1 lá (cm2) =
27
Tổng số lá 9 cây Diện tích lá trung bình/cây (cm2) = Diện tích 1 lá X
9
2.3.2.6. Thống kê số cành cấp I/cây
Thống kê số cành cấp I có trên cây cùng ngày với đo chiều cao và đường
kính, đếm tất cả các cây sau đó tính trung bình mỗi tháng. Từ số cành trung
bình mỗi tháng chúng tôi tiến hành tính tăng trưởng số cành cấp I theo công
thức
Tăng trưởng số cành cấp I: C
C = Cn+1 - Cn
Cn : đường kính thân đo lần thứ n
Cn+1 : đường kính thân đo lần thứ n+1
2.3.3. Phương pháp tính sinh khối
Sau 6 tháng thí nghiệm, chúng tôi tiến hành nhổ hết các cây con trong
mỗi nghiệm thức thí nghiệm và phân thành các bộ phận: lá, thân, rễ, cành cấp I,
sau đó dùng cân điện tử cân trọng lượng tươi của từng bộ phận. Đem các bộ phận trên sấy khô dần ở 80oC cho đến khi trọng lượng không đổi. sau đó tính
sinh khối các bộ phận trung bình của 1 cây ứng với các nghiệm thức bón phân.
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu
Dùng toán thống kê và phần mềm excel 2003 để xử lí các số liệu thu được.
n
- Tính trị số trung bình:
1 n
i
1
X = Xi
X : giá trị trung bình Xi: trị số đo đếm
n: số mẫu đo đếm
- Độ lệch tiêu chuẩn: phản ánh độ sai lệch hoặc độ giao động của các giá
n
/(1[
*)1
2X ])
trị với giá trị trung bình.
i
( X
S = với i =1…n
Trong đó: - n là số mẫu quan sát ( n > 30 )
- S: Độ lệch chuẩn
- Xi: trị số đo đếm
- X : giá trị trung bình
S
- Giới hạn sai số bình quân tổng thể:
n
(n > 30) = ± 1,96
X
X
1
2
- So sánh trung bình 2 mẫu
2 2
S n
2 S 1 n 1
2
Tính U =
Nếu /U/ > 1,96 thì sự sai khác giữa X1 và X2 là rõ rệt .
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hình thái hạt và hình thái nẩy mầm của hạt cây hoàng lan
3.1.1. Hình thái hạt cây hoàng lan
Chúng tôi tiến hành thu hạt từ những cây mẹ ở Huyện Giồng Trôm, Tỉnh
Bến Tre. Trên cây cùng một thời điểm thường có tới 3 - 4 giai đoạn phát triển
của quả, có cả hoa và quả đã chín đen. Thông thường phải mất đến 14 tuần từ
giai đoạn quả mới hình thành đến khi cho quả chín sinh lý, dấu hiệu nhận biết
quả chín là có màu nâu đen, quả mềm và có mùi rất hanh. Kích thước quả trung
bình là 3,75cm x 1,75cm.
Quả thường chín rộ vào tháng 6 và tháng 10. Hạt trong quả chín cứng và
dễ tách. Hạt hoàng lan hầu như không bị phá hoại bởi sâu bệnh chỉ có một số ít
hạt bị lép. Hạt lép thường nhẹ nên có thể dễ dàng loại bỏ. Hạt được lấy từ
những quả chín (có màu đen) còn ở trên cây hay mới vừa rụng xuống đất có
hình thái như ở hình 3.1 và hình 3.2
Hạt hoàng lan dẹt, hình tròn nhọn một đầu gần giống hạt dưa hấu, có
màu nâu khi chín. Trên một đầu của hạt có một thẹo đó là nơi đính vào giá noãn
người ta gọi là tễ. Tễ ở hạt hoàng lan nhỏ nhưng nhìn rõ. Vỏ ngoài của hạt nhăn
nheo. Hạt có kích thước không bằng nhau tuỳ thuộc vào trạng thái dinh dưỡng,
vỏ hạt cứng từ tuần thứ 13 và 14. Trước khi chí sinh lý hạt phải trãi qua một
quá trình hình thành kéo dài khoảng 14 tuần, ban đầu hạt có màu trắng sữa,
mềm, kích thước nhỏ sau đó chất dinh dưỡng mới dần tích tụ và hình thành lớp
vỏ bao bên ngoài.
Trung bình 1 hạt có kích thước là 0,83cm x 0,48 cm, hạt có chiều dài nhỏ
nhất là 0,80cm, chiều dài lớn nhất là 0,86cm, chiều rộng lớn nhất là 0,51cm, hạt
có chiều rộng nhỏ nhất là 0,46cm (bảng 3.1)
Độ dầy vỏ hạt hoàng lan trung bình là 1,92mm, hạt có vỏ dầy nhất là
2,1mm (có 4 hạt); hạt có vỏ mỏng nhất là 1,8 mm (có 9 hạt).
Hạt hoàng lan khi giải phẫu thấy có phôi nhỏ thường khó quan sát bằng
mắt thường, nội nhũ to chứa nhiều lipid (hình 3.3)
Bảng 3.1: Kích thước của hạt cây hoàng lan (n = 30)
0,80-
0,82-
0,84-
0,86-
0,46 –
0,48 –
0,50-
0,52-
0,82
0,84
0,86
0,88
0,48
0,50
0,52
0,54
Chiều dài hạt (cm) Chiều rộng hạt (cm)
Số hạt 4 13 12 1 11 10 9 0
Tiến hành cân 500 hạt hoàng lan lúc tươi (mới thu hái và tách hạt từ quả
chín) chúng tôi nhận thấy hạt có khối lượng nhỏ nhất là 0,085g và hạt có trọng
lượng lớn nhất là 0,09g . Khối lượng trung bình của 1 hạt lúc tươi là 0,087g,
trọng lượng 1000 hạt lúc tươi: 86,56g.
Sau khi phơi nắng 3 ngày, tiến hành cân lại 500 hạt hoàng lan lúc khô.
Chúng tôi thấy hạt có trọng lượng nhỏ nhất là 0,047g và trọng lượng lớn nhất là
0,053g. Trung bình 1 hạt hoàng lan khô có trọng lượng là 0,049g, 1000 hạt có
trọng lượng khô là 49,196g.
* Nhận xét: kích thước hạt cây hoàng lan tương đối nhỏ, vỏ hạt dầy nên
khả năng nẩy mầm chịu nhiều ảnh hưởng của vỏ hạt. Vỏ hạt là lớp bì bao bên
ngoài nếu nó quá cứng sẽ ngăn cản quá trình thấm hút nước (trương hạt) làm
giảm quá trình hô hấp trong hạt dẫn đến làm giảm khả năng nẩy mầm của hạt.
Lớp bì không cho oxygen ngấm vào làm hạt dễ bị thối úng.
Thành phần nước trong hạt rất quan trọng đến hiện tượng chín sinh lý và
các phản ứng trong hạt, lượng nước chứa trong hạt: ảnh hưởng rất lớn đến
cường độ, tính chất của quá trình hô hấp, đến sự chuyển hoá chất hữu cơ trong
hạt và hoạt động của vi sinh vật trên bề mặt hạt.
Lượng nước trong hạt tươi thường chiếm tỉ lệ lớn trong hạt, sau khi phơi
3 ngày chúng tôi nhận thấy lượng nước mất đi trong hạt là 37,364g (43,17%
tính trên 1000 hạt). Lượng nước trong hạt giảm sẽ làm giảm hoạt động của
enzym trong hạt từ đó làm giảm hoạt động sinh lý nẩy mầm của hạt. Lượng
nước trong hạt giảm theo quá trình chín của hạt, hạt càng chín thì lượng nước
giảm càng nhiều (có thể giảm còn 25% tính theo trọng lượng hạt)
A
B
Hình 3.1: Quả cây hoàng lan Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson
A: Quả xanh, B: Quả chín
1
2
3
A
B
Hình 3.2: Hạt cây hoàng lan Cananga odorata (Lamk.) Hook. f. & Thomson
A: hạt nguyên B: hạt bổ dọc 1. Vỏ hạt 2. Phôi 3. Nội nhũ
3.1.2 Hình thái nẩy mầm của hạt
Hình thái nẩy mầm của hạt được thể hiện ở hình 3.3, 3.4, 3.5, 3.6
Quá trình nầy mầm của hạt có thể mô tả qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn trương hạt: khi cho hạt vào trong túi bầu hoặc khay có bông
ẩm, quá trình hút nước của vỏ hạt xảy ra làm cho hạt trương nước, độ ẩm môi
trường tăng lên và hạt chuyển từ trạng thái “ngủ sinh lý” sang trạng thái hoạt
động, môi trường ẩm sẽ giúp hạt tăng hấp thu nước làm tăng quá trình hô hấp.
Trong giai đoạn này hạt sẽ thải ra nhiều khí cacbonic nên môi trường nếu đất
quá chặt sẽ làm giảm trao đổi khí sẽ gây độc cho hạt, giai đoạn này thường kéo
dài [9]. Qua theo dõi chúng tôi thấy ở hạt hoàng lan giai đoạn hút nước, phù và
trương bì của hạt chiếm trung bình 25 ngày. Trong quá trình tưới nước chúng
tôi tưới nước định kỳ và tránh làm cho hạt bị úng nước, khi nước dư thừa làm
hạt bị thối đen không nẩy mầm được.
+ Giai đoạn nứt nanh: từ cực có vết lỗ noãn của hạt (đầu nhọn của hạt nơi
có mấu lồi) vỏ hạt bị nứt ra và rễ mầm mọc ra. Về hình thái nẩy mầm hạt hoàng
lan nẩy mầm thượng địa, rễ mầm xuất hiện từ cực có vết lỗ noãn và dài dần ra
(hạt nứt nanh). Rễ mầm phát triển theo hướng địa động thuận, lông hút từ rễ
mọc dài ra, khi rễ mầm dài khoảng 2cm thì thân mầm phát triển, ban đầu thân
mầm cong sau đó đứng thẳng dậy. Phần từ cổ rễ đến mấu mang lá mầm là trục
hạ diệp đây không phải là thân cây. Trục dưới lá mầm mọc dài ra, sau đó loại
bỏ lớp vỏ hạt giải phóng 2 lá mầm. Hai lá mầm sẽ héo dần và rụng đi khi cây
mầm được 4 – 5 lá mầm lúc này trục thượng diệp đã hình thành thân sơ cấp. Ở
cây hoàng lan sau khi gieo hạt khoảng 29 - 32 ngày thì rễ mầm chui ra khỏi vỏ
hạt, đến ngày thứ 3 (sau khi mọc rễ mầm) thì cây con đâm lên mặt đất mang vỏ
hạt và lá mầm. Sau đó đến ngày thứ 7 (sau khi mọc rễ mầm) thì sự nẩy mầm
hoàn chỉnh.
Như vậy trong điều kiện bình thường (lượng nước tưới 100ml/2ngày, nhiệt độ từ 300C – 330C) quá trình nẩy mầm hạt cây hoàng lan kéo dài trung
bình khoảng 45 ngày (tính từ lúc gieo ươm đến khi hình thành 2 lá mầm)
C
B
A
Hình 3.3: Hình thái nẩy mầm của hạt hoàng lan
A: thân mầm cong, B: thân mầm vươn thẳng, C: tách vỏ hạt khỏi lá mầm
Hình 3.4: Hình thái một hạt nẩy mầm
Hình 3.5: Cây con giai đoạn 2 lá mầm
Lá đầu tiên
Lá mầm
Hình 3.6: Cây con giai đoạn hình thành lá đầu tiên
3.2. Tỉ lệ nẩy mầm của hạt cây hoàng lan và số ngày nẩy mầm
trung bình
Chúng tôi sử dụng đất tribat để tiến hành làm túi bầu gieo ươm vì đất
tribat sạch, kết cấu của đất tơi xốp làm tăng độ thông khí trong quá trình gieo
ươm, để hạt có tỉ lệ nẩy mầm cao. Mỗi túi bầu được cho đất vào 200g, tưới
nước đủ ẩm, đáy túi bầu có đục lỗ nhỏ giúp thoát nước. Mỗi túi bầu gieo 1 hạt
hoàng lan bằng cách dùng que nhọn xâm lỗ, độ sâu đặt hạt là 3cm, sau đó lấp
đất lại.
3.2.1. Tỉ lệ nẩy mầm của hạt hoàng lan
Hạt hoàng lan được xử lí và gieo theo các nghiệm thức đã trình bày ở
chương 2. Theo dõi từng nghiệm thức, hạt được tính nẩy mầm khi thân mầm
nhú lên khỏi mặt đất.
Kết quả theo dõi thời gian từ khi gieo đến lúc bắt đầu nẩy mầm, tỉ lệ nẩy
mầm của hạt hoàng lan gieo trên đất tribat với các nghiệm thức được trình bày
ở bảng 3.2 và hình 3.7
* Nhận xét:
Tỉ lệ nẩy mầm trung bình của các lần thí nghiệm là 76,03%. Thí nghiệm
gieo hạt trên đất tribat ở các nghiệm thức khác nhau đều có tỉ lệ hạt nẩy mầm
cao hơn đối chứng. Điều này chứng tỏ các biện pháp tác động đến hạt theo thí
nghiệm đều có hiệu quả, nhất là với các NT4, NT5, NT6 hạt có tỉ lệ nẩy mầm
cao trên 80% so với hạt không xử lý chỉ có tỉ lệ nẩy mầm 62,22%.
So sánh với tỉ lệ nẩy mầm của hạt hoàng lan gieo trên bông gòn ẩm của
Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2002) hạt chỉ có tỉ lệ nẩy mầm là 17% [23, tr.45].
Trong khi đó kết quả thí nghiệm cho thấy gieo hạt trên đất tribat có sự khác biệt
rõ rệt, tỉ lệ nẩy mầm ở đây thấp nhất là nghiệm thức đối chứng (62,22%). Gieo
hạt trên thể nền đất tribat có tỉ lệ nẩy mầm cao hơn bông gòn ẩm nhiều lần có
thể do ở thể nền đất có khả năng giữ ẩm cao và nhiệt độ ấm hơn thể nền bông
gòn ẩm.
Bảng 3.2: Số lượng và tỉ lệ nẩy mầm (%) của hạt cây hoàng lan gieo trên
đất tribat qua các lần gieo hạt
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Tổng Nghiệm
thức Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số hạt Tỉ lệ Số hạt Tỉ lệ Số hạt
nẩy hạt nẩy nẩy nẩy nẩy nẩy nẩy
mầm nẩy mầm mầm mầm mầm mầm mầm
(%) mầm (%) (%) (%)
ĐC 63,33 63,33 19 18 60 56 62,22 19
NT1 70 70 21 21 70 63 70,00 21
NT2 76,67 73,33 22 23 76,67 68 75,56 23
NT3 80 76,67 23 23 76,67 70 77,78 24
NT4 76,67 83,33 25 24 80 72 80,00 23
NT5 83,33 83,33 25 24 80 74 82,22 25
100
NT6
80
NT5
NT4
60
NT3
40
NT6 83,33 86,67 26 25 83,33 76 84,44 25
% Ệ L TỈ
NT2
NT1
20
Đối chứng
0
1
2
3
4
5
6
7
NGHIỆM THỨC
Hình 3.7: Đồ thị tỉ lệ nẩy mầm trung bình của hạt cây hoàng lan
ở các nghiệm thức thí nghiệm nẩy mầm
Khi tác động axit sunphuaric đậm đặc thì tỉ lệ nẩy mầm cao nhất, nhất là
tác động trong thời gian 5 giây nguyên nhân là do ở bên ngoài hạt có lớp vỏ dầy
(trung bình 1,92mm ) gặp acid sẽ làm cho lớp vỏ bao bên ngoài hạt mềm đi dễ
thực hiện quá trình hút nước và trao đổi khí với bên ngoài hơn.
Nồng độ GA cũng ảnh hưởng đến hoạt động nẩy mầm của hạt, nồng độ
càng cao tỉ lệ nẩy mầm của hạt càng lớn.
Tuy thời gian tiến hành 3 lần thí nghiệm có khác nhau nhưng kết quả thu
được không có sự chênh lệch đáng kể. Nhìn chung cho kết quả tỉ lệ nẩy mầm
của hạt hoàng lan cao nhất vẫn là nghiệm thức 5 và 6, kết quả thấp nhất là đối
chứng.
Những hạt không nẩy mầm chúng tôi kiểm tra thấy phôi bị thối đen và vỏ
hạt bị tách đôi.
3.2.2. Chất lượng nẩy mầm
Số lượng và chất lượng cây con được quyết định bởi chất lượng nẩy
mầm, chất lượng nẩy mầm là số hạt nẩy mầm cho cây mầm bình thường trên
tổng số hạt nẩy mầm. Đánh giá chất lượng nẩy mầm giúp chúng ta có thêm tư
liệu về đặc điểm môi trường tác động lên nẩy mầm và yếu tố di truyền của loài.
Qua theo dõi chúng tôi ghi nhận kết quả chất lượng nẩy mầm ở bảng 3.3 và
hình 3.8.
Qua bảng 3.3 ta thấy chất lượng nẩy mầm của các nghiệm thức có tác
động cao hơn so với nghiệm thức đối chứng, NT5 cho tỉ lệ hạt nẩy mầm tốt cao
nhất, kế đến là NT6, chất lượng hạt giống nẩy mầm tốt trung bình là 93,17%.
Từ đó cho thấy để tăng tỉ lệ nẩy mầm và chất lượng nẩy mầm cần có những tác
động lên hạt giống hoàng lan trước khi đem gieo ươm.
Bảng 3.3: Chất lượng nẩy mầm trung bình của hạt hoàng lan
Nghiệm Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
thức Số hạt nẩy mầm tốt Số hạt nẩy mầm tốt
Chất lượng nẩy mầm (%) Số hạt nẩy mầm tốt Chất lượng nẩy mầm (%) Chất lượng nẩy mầm (%) Số hạt nẩy mầm tốt Chất lượng nẩy mầm (%)
ĐC 16 84,21 15 78,95 13 72,22 14,67 78,46
NT1 19 90,48 19 90,48 19 90,48 19,00 90,48
NT2 22 95,65 22 100 21 91,3 21,67 95,65
NT3 23 95,83 22 95,65 22 95,65 22,33 95,71
NT4 22 95,65 24 96 23 95,83 23,00 95,83
NT5 24 96,00 25 100 24 100 24,33 98,67
120
NT6
100
NT5
80
NT4
60
NT3
NT6 24 96,00 25 100 25 96,15 24,67 97,38
% Ệ L Ỉ T
NT2
40
NT1
20
Đối chứng
0
2
3
4
5
6
7
1
NGHIỆM THỨC
Hình 3.8: Đồ thị tỉ lệ % hạt nẩy mầm tốt ở các nghiệm thức thí nghiệm
B
A
Hình 3.9: Cây con nẩy mầm bình thường và không bình thường
A: cây con nẩy mầm không bình thường, vỏ hạt không tách ra khỏi
lá mầm làm lá mầm không phát triển được
B: cây con nẩy mầm bình thường.
A
B
Hình 3.10: Chồi mầm dễ bị gãy làm ảnh trục thượng diệp không phát triển
A: chồi mầm bị gãy nên trục thượng diệp không phát triển
B: trục thượng diệp phát triển bình thường
Chất lượng nẩy mầm ở loài hoàng lan là cao, điều này chứng tỏ những
biệp pháp tiến hành gieo ươm là phù hợp với hạt giống. Chất lượng nẩy mầm
qua các lần thí nghiệm cho kết quả không có sự khác biệt lớn điều này chứng tỏ
rằng chất lượng nẩy mầm ở hạt hoàng lan ít phụ thuộc vào điều kiện môi trường
mà phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của loài và kỹ thuật gieo ươm.
Qua theo dõi chúng tôi thấy rằng ở nghiệm thức đối chứng có nhiều hạt
nẩy mầm, nhưng rễ mầm không phát triển, dẫn đến cây mầm không phát triển,
hoặc vỏ hạt không tách đôi ra được làm cho hai lá mầm không bung ra, dẫn đến
thân mầm không hình thành. Thân mầm hoàng lan ban đầu cong sau đó mới
vươn lên thẳng (hình 3.9, 3.10).
3.2.3. Số ngày nẩy mầm trung bình
Thời gian nẩy mầm cho chúng ta biết được hoạt động sinh lý trong hạt
diễn ra nhanh hay chậm và phụ thuộc hay không vào điều kiện môi trường.
Thời gian nẩy mầm của hạt cây hoàng lan ở các nghiệm thức khác nhau được
thể hiện ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Thời gian nẩy mầm (số ngày) trung bình của hạt hoàng lan
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Nghiệm
thức t ∆t t ∆t t ∆t t ∆t
ĐC 34 20 34 17 33 20 33,7 19
NT1 33 18 32 16 32 18 32,3 17,3
NT2 31 18 31 17 30 19 30,7 18
NT3 30 17 29 15 29 20 29,3 17,3
NT4 30 20 28 21 30 19 29,3 20
NT5 30 19 28 19 30 17 29,3 18,3
NT6 30 19 29 19 29 16 29,3 18
t: số ngày nẩy mấm trung bình, ∆t: thời gian kéo dài nẩy mầm
* Nhận xét: Số ngày nẩy mầm trung bình của hạt cây hoàng lan gieo trên
đất tribat ở nghiệm thức đối chứng là 33,7 ngày, trong khi đó số ngày nẩy mầm
của các nghiệm thức NT3, NT4, NT5, NT6 là ít nhất ( trung bình là 29,3 ngày),
kế đến là NT2 (trung bình là 30,7 ngày), đến NT1 (trung bình 32,3 ngày). Như
vậy có thể thấy rằng các tác động của các tác nhân kích thích đều mang lại hiệu
quả, làm cho hạt nẩy mầm sớm hơn so với không tác động.
Sự khác biệt giữa các lần bố trí thí nghiệm là không thật sự rõ rệt (sự
chênh lệch không đáng kể), trung bình số ngày để hạt nẩy mầm ở lần lặp lại thí
nghiệm thứ hai là ít nhất (30,14 ngày).
Thời gian hạt kéo dài nẩy mầm trung bình là 18,27 ngày (từ lúc hạt bắt
đầu nẩy mầm cho đến khi kết thúc cùng nẩy mầm). NT3 và NT1 có thời gian
kéo dài nẩy mầm ngắn nhất (17,3 ngày). NT4 có số ngày nẩy mầm kéo dài nhất
(20 ngày). Kết quả trên cho thấy không có mối quan hệ giữa số ngày để hạt nẩy
mầm và thời gian kéo dài nẩy mầm.
3.2.4. Tốc độ nẩy mầm
Tốc độ nẩy mầm của hạt cây hoàng lan được trình bày ở bảng 3.5
Bảng 3.5: Tỉ lệ nẩy mầm, thời gian nẩy mầm trung bình và tốc độ nẩy mầm
(R) của hạt hoàng lan gieo trên đất tribat
Nghiệm thức D (số ngày) R (số ngày) G %
ĐC 62,22 33,7 0,030
NT1 70,00 32,3 0,031
NT2 75,56 30,7 0,033
NT3 77,78 29,3 0,034
NT4 80,00 29,3 0,034
NT5 82,22 29,3 0,034
NT6 84,44 29,3 0,034
Qua các số liệu ở bảng 3.5 cho thấy hạt hoàng lan gieo trên đất tribat ở
nghiệm thức 6 có tỉ lệ nẩy mầm cao nhất, tốc độ nẩy mầm của nghiệm thức đối
(Lần 2 – ngày 03/11/2006 )
(Lần 1 – ngày 12/06/2006)
(Lần 3 – ngày 26/06/2007 )
chứng là chậm nhất.
Hình 3.11: Bố trí thí nghiệm gieo ươm nẩy mầm và nẩy mầm của hạt hoàng lan
3.2.5. Khả năng nẩy mầm của hạt hoàng lan với chế độ bảo quản
khác nhau
Đối với một số loại hạt, sau khi chín có thể có giai đoạn “miên trạng”,
nghĩa là giai đoạn sau khi quả chín hạt trưởng thành nhưng chưa thể nẩy mầm
ngay được. Ngoài ra ở mỗi loài cần có điều kiện sinh thái thích hợp để nẩy
mầm, trong đó nhân tố nhiệt độ là rất quan trọng. Chúng tôi chọn cách bảo quản
ở nhiệt độ thường và làm giảm nhiệt độ để so sánh về tỉ lệ nẩy mầm, tốc độ nẩy
mầm để từ đó đề xuất phương pháp cất giữ hạt giống khi thu hoạch hợp lý
nhằm không làm thay đổi tỉ lệ nẩy mầm của hạt (chương 2). Thể nền được chọn
là đất tribat và tiến hành gieo ươm trong túi bầu như những thí nghiệm trên.
Kết quả nẩy mầm được trình bày ở bảng 3.6
Bảng 3.6: Thống kê kết quả nẩy mầm của 2 chế độ bảo quản hạt trên đất
tribat (ngày gieo hạt 04/02/2007, n = 100 hạt)
Số Chất Số hạt Tốc độ Tỉ lệ Thời Nghiệm Số
lượng nẩy nẩy nẩy gian kéo thức hạt ngày
nẩy mầm mầm mầm mầm dài nẩy nẩy nẩy
(%) tốt (%) mầm mầm mầm
Đối chứng 63 63 79,36 33 18 0,03 50
BQL 24 24 79,20 48 17 0,02 19
BT 57 57 84,20 42 19 0,024 48
Ghi chú: Đối chứng: hạt được gieo sau 3 ngày thu hái quả
BQL: hạt được bảo quản trong tủ lạnh (170C) sau 3 tháng
BT: hạt hoàng lan gói trong giấy báo để nơi khô ráo sau 3 tháng
Kết quả thu được ở cả 2 nghiệm thức thí nghiệm bảo quản hạt hoàng lan
đều cho kết quả thấp hơn so với đối chứng. Kết quả nẩy mầm khi bảo quản hạt ở nhiệt độ lạnh (170C) và nhiệt độ thường có sự khác biệt cơ bản, tỉ lệ nẩy mầm
khi giữ hạt trong tủ lạnh thấp hơn so với bảo quản hạt ở nhiệt độ thường (24%
hạt nẩy mầm khi giữ lạnh và 57% hạt nẩy mầm khi để hạt bình thường). Điều
này cho thấy nhiệt độ có ảnh hưởng rõ rệt lên quá trình bảo quản hạt giống của
loài hoàng lan. Nhiệt độ thấp thì chất lượng hạt giống cây hoàng lan giảm nên tỉ
lệ nẩy mầm của hạt giảm.
Chất lượng nẩy mầm của hạt khi để 3 tháng sau khi thu hái quả cũng thấp
hơn so với đối chứng, thời gian để hạt nẩy mầm lâu hơn ( hơn 42 ngày so với
sau đối chứng là 33 ngày) và tốc độ nẩy mầm chậm hơn. Hạt nẩy mầm chậm
nhất phải mất đến hơn 2 tháng. Điều này có thể do hạt của cây hoàng lan chứa
nhiều dầu.
3.3. Tỉ lệ sống của cây con hoàng lan
3.3.1 Tỉ lệ sống của cây con giai đoạn 2 lá mầm đến 1 tháng tuổi
Tỉ lệ sống của cây con được theo dõi từ khi 2 lá mầm bung ra hoàn chỉnh
cho đến khi cây được 4 – 5 lá, kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 3.7
Bảng 3.7: Tỉ lệ sống của cây con hoàng lan
giai đoạn 2 lá mầm đến 1 tháng tuổi
Nghiệm Số cây con Số cây sống Tỉ lệ sống của cây con
thức ban đầu (%)
50 ĐC 56 89,29
58 NT1 63 92,06
65 NT2 68 95,59
68 NT3 70 97,14
71 NT4 72 98,61
71 NT5 74 95,95
75 NT6 76 98,68
Tỉ lệ sống của cây con hoàng lan giai đoạn 1 tháng tuổi là tương đối cao
(> 89%) cho thấy đây là loài cây dễ trồng. Lá và thân cây hoàng lan có mùi
hăng nên hầu như không bị các loài côn trùng, sâu bọ phá hoại. Cây con từ giai
đoạn 2 lá mầm đến khi đạt 4 – 5 lá mất khoảng 2 tuần, đạt giai đoạn thành thục
rụng 2 lá mầm là 4 tuần. Hệ rễ của cây mầm sinh trưởng mạnh và diện tích lá
tăng nhanh cho thấy đây là loài có tốc độ sinh trưởng khá nhanh.
3.3.2. Tỉ lệ sống của cây con từ 1 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi
Khi tiến hành các thí nghiệm về sinh trưởng với các chế độ bón phân N,
P, K chúng tôi nhận thấy tỉ lệ sống của cây con như ở bảng 3.8
Bảng 3.8: Tỉ lệ sống (%) của cây con từ 1 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi
Nghiệm 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng
thức tuổi tuổi tuổi tuổi tuổi
ĐC 100 100 100 95,56 95,56
N 0,5% 100 100 100 100 100
N 1% 100 100 100 100 100
N 1,5% 100 100 100 100 100
N 2% 100 100 100 100 100
P 1% 100 100 100 100 100
P 2% 100 100 100 100 100
P 3% 100 100 100 100 100
P 4% 100 100 100 100 100
K 0,5% 97,78 97,78 97,78 97,78 97,78
K 1% 93,33 88,89 88,89 88,89 88,89
K 1,5% 97,78 91,11 91,11 77,78 77,78
K 2% 93,33 71,11 71,11 60,00 60,00
Tỉ lệ sống của cây hoàng lan con ở giai đoạn từ 1 tháng tuổi đến 6 tháng
tuổi đạt khá cao ở nghiệm thức đối chứng (95,56%). Ở những nghiệm thức bón
phân nitơ và photpho là không có cây chết. Nghiệm thức bón kali có tỉ lệ chết
khá nhiều, đặc biệt ở nghiệm thức K 1,5% cây con hoàng lan giai đoạn 6 tháng
tuổi có tỉ lệ sống 77,78% và ở nghiệm thức K 2% cây có tỉ lệ sống chỉ có 60%.
3.4. Nghiên cứu sinh trưởng cây con hoàng lan trong giai đoạn
vườn ươm với các chế độ bón phân N, P, K một yếu tố
3.4.1. Sự sinh trưởng của cây con hoàng lan với các thí nghiệm bón
phân Nitơ
3.4.1.1. Sự sinh trưởng về chiều cao cây
Sinh trưởng và phát triển của cây có hoa là một hiện tượng vô cùng phức
tạp, có thể xem chu trình sống của cây có hoa bắt đầu từ quá trình nẩy mầm của
hạt, tiếp sau đó là một loạt các quá trình biến đổi về hình thái và sinh lý. Trong
suốt quá trình sinh trưởng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cây, một mặt cây chịu
tác động của cơ chế di truyền, mặt khác sinh trưởng chịu nhiều tác động từ môi
trường sống. Cơ thể thực vật như một chỉnh thể thống nhất, hài hoà mang tính
toàn vẹn, nó được biểu hiện thông qua sự sinh trưởng giữa các bộ phận trong
cây. Kết quả sinh trưởng là sự tương tác rõ rệt giữa các cơ quan bộ phận. Chiều
cao của cây là một tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá kết quả sinh trưởng và mức
độ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan. Thông qua các số liệu thu được từ sinh
trưởng chiều cao chúng ta có thể đánh giá môi trường sống của cây.
Sự tăng trưởng về chiều cao cây hoàng lan với thí nghiệm bón N ở các
nồng độ khác nhau qua 6 tháng được trình bày trong bảng 3.9 và hình 3.12
Bảng 3.9: Chiều cao trung bình và gia tăng chiều cao (cm) cây hoàng lan
Tháng
Đối chứng
N 0,5%
N 1%
N 1,5%
N 2%
tuổi
h
∆h
h
∆h
h
∆h
h
∆h
h
∆h
1
2
0,96
1,99
2,31
3
7,27
8,05
11,95
4
17,97
5
15,3
6
11,5
5,27 ± 0,09 6,13 ± 0,18 12,88 ± 0,23 21,73 ± 1,34 34,9 ± 1,26 45,88 ± 1,62
5,27 ±0,11 0,86 6,23 ±0,17 6,75 13,5 ±0,47 8,85 22,43 ±0,92 13,17 36,35 ±1,28 10,98 47,1 ±1,27
5,26 ±0,12 7,25 ±0,25 15,3 ±0,54 8,93 24,33 ±1,19 13,92 38,27 ±1,53 10,75 49,3 ±1,96
5,28 ±0,22 7,51 ±0,31 17,5 ±0,85 9,03 31,23 ±1,87 13,94 45,88 ±2,74 11,03 56,48 ±2,75
5,27 ±0,23 2,23 7,58 ±0,41 9,99 19,53 ±1,23 13,73 37,5 ±2,14 14,65 52,8 ±2,57 10,6 64,3 ±2,95
70.00
Đối chứng
60.00
N 0,5%
với các chế độ bón phân N (n = 15, lặp lại 3 lần)
)
50.00
N 1%
40.00
N 1,5%
30.00
N 2%
20.00
m c ( o a c u ề i h C
10.00
0.00
Tháng
Hình 3.12: Đồ thị về tăng trưởng chiều cao cây hoàng lan
qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón phân Nitơ
Hình 3.13: Chiều cao cây hoàng lan sau 5 tháng thí nghiệm bón phân Nitơ
với các nồng độ khác nhau
Hình 3.14: Cây hoàng lan 6 tháng tuổi nghiệm thức đối chứng
Hình 3.15: Cây hoàng lan tăng trưởng tốt nhất với nghiệm thức nitơ 2%
Qua các số liệu ở bảng 3.9 và hình 3.12, 3.13 cho thấy chiều cao cây
hoàng lan ở các nghiệm thức tăng theo thời gian thí nghiệm và có tốc độ tăng
trưởng khác nhau. Ở tháng thứ 6 thì tốc độ sinh trưởng của cây giảm ở cả 6
nghiệm thức thí nghiệm. Ở nghiệm thức đối chứng cây có chiều cao thấp nhất là
45,88 cm, trung bình gia tăng mỗi tháng 8,122 cm. Nghiệm thức N 2% có chiều
cao cây cao nhất là 64,3cm, gia tăng trung bình tháng là 11,806cm. Cây hoàng
lan tăng trưởng chiều cao thay đổi theo tỉ lệ phân bón N, tốc độ tăng trưởng
chiều cao diễn ra nhanh với nghiệm thức N 2% kế đến là N 1,5%, N 1%, N
0,5% và thấp nhất là đối chứng. Ở nghiệm thức đối chứng, N 0,5% và N 1% sự
sai khác về tăng trưởng chiều cao là không nhiều (trung bình là 2cm). Ở nghiệm
thức N 1,5% và N 2% thì có sự sai khác rõ rệt.
Tốc độ tăng chiều cao ở tháng đầu tiên của các nghiệm thức hầu như
diễn ra chậm từ 0,86cm đến 2,31cm/tháng, nguyên nhân là do khi mới chuyển
túi bầu cây con còn yếu, thao tác chuyển túi bầu có thể tạo ra những chấn động
cho cây và cây phải thích ứng với môi trường mới nên có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến sinh trưởng của cây. Tăng trưởng chiều cao cây ở tháng thứ 2 trở về sau
tăng nhanh qua các tháng tiếp theo (6,75cm/tháng), nguyên nhân do cây được
chuyển sang túi bầu lớn hơn, được bổ sung thêm đất và phân bón. Tỉ lệ nitơ
trong đất càng cao thì cây sinh trưởng càng nhanh. Ở cùng thời gian, điều kiện
môi trường và chế độ chăm sóc ta thấy tốc độ tăng trưởng cũng tăng dần theo tỉ
lệ bón phân nitơ.
Tháng thứ 6 ở cả 5 nghiệm thức đều có tốc độ tăng trưởng chiều cao
trung bình giảm, nguyên nhân do đặc điểm của loài là sinh trưởng nhanh nên
đến tháng thứ 6 thì do không gian chật hẹp và có thể nhu cầu về dinh dưỡng
thiếu hụt. Giai đoạn này cây cao khoảng 0,5m, nên lượng phân bón trong đất
không đủ đáp ứng nhu cầu cho cây dẫn đến làm giảm tăng trưởng chiều cao
cây.
Như vậy hàm lượng N trong đất có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình
sinh trưởng chiều cao cây hoàng lan. Bón phân N với tỉ lệ N 1,5% và N 2% cây
sinh trưởng chiều cao nhanh hơn so với đối chứng.
3.4.1.2. Sinh trưởng về đường kính thân cây
Đường kính thân cây tăng trưởng nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đặc
điểm di truyền của loài và điều kiện dinh dưỡng, khi gặp điều kiện thuận lợi thì
cây tăng trưởng đường kính nhanh, ngược lại khi gặp điều kiện môi trường bất
lợi và nghèo chất dinh dưỡng thì đường kính tăng chậm. Khi cây tăng trưởng
đường kính nhanh thì tốc độ tăng trưởng chiều cao chậm lại, cây tập trung phát
triển đường kính và tán lá, phát triển số cành, điều này thường xuyên xảy ra khi
mật độ hợp lý, cây không tranh giành ánh sáng quá gay gắt, ngược lại cây sẽ tập
trung tăng trưởng chiều cao để cạnh tranh ánh sáng hơn là những chỉ tiêu còn
lại, lúc này dễ nhận thấy là thân cây mảnh khảnh, yếu ớt và dễ gãy [5], [9].
Kết quả theo dõi tăng trưởng đường kính thân cây hoàng lan qua các
tháng nghiên cứu với các chế độ bón phân nitơ khác nhau được trình bày ở
bảng 3.10 và hình 3.16
Bảng 3.10: Đường kính trung bình và gia tăng đường kính (cm) thân
Đối chứng
N 0,5%
N 1%
N 1,5%
N 2%
Tháng
tuổi
d
∆d
d
∆d
d
∆d
d
∆d
d
∆d
1 0,15
±0,006
0,155 ±0,005
0,151 ±0,007
0,15 ±0,008
0,10 0,26
0,105 0,27
0,119 0,3
2 0,26
0,15
0,11
±0,011
0,15 ±0,007 0,25 ±0,010
±0,010
±0,022
±0,017
0,05 0,29
0,04 0,32
0,06 0,35
0,08 0,49
3 0,31
0,19
±0,012
±0,014
±0,013
±0,030
±0,024
0,10 0,45
0,16 0,49
0,17 0,54
0,19 0,61
4 0,41
0,12
±0,014
±0,024
±0,013
±0,039
±0,030
0,09 0,58
0,13 0,64
0,15 0,73
0,19 0,76
5 0,5
0,15
±0,019
±0,021
±0,023
±0,043
±0,043
0,08 0,65
0,07 0,71
0,07 0,85
0,12 0,92
6 0,58
0,16
±0,017
±0,025
±0,022
±0,046
±0,030
cây hoàng lan với các chế độ bón phân N (n = 15, lặp lại 3 lần)
Đường kính thân cây hoàng lan tăng dần qua các tháng thí nghiệm và với
tốc độ không bằng nhau ở các nghiệm thức. Đường kính thân cây ban đầu bố trí
thí nghiệm sai khác không có ý nghĩa nhưng sau 5 tháng nghiên cứu đường kính
thân cây thay đổi rõ rệt.
1.00
)
Đối chứng N 0,5%
0.80
N 1%
0.60
N 1,5%
í
0.40
N 2%
0.20
m c ( n â h t h n k g n ờ ư Đ
0.00
Tháng
Hình 3.16: Đồ thị về tăng trưởng đường kính thân cây hoàng lan
qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón phân N
Ở nghiệm thức đối chứng sau 6 tháng, cây hoàng lan có đường kính
trung bình nhỏ nhất chỉ đạt 0,58cm, tốc độ gia tăng trung bình tháng là
0,09cm/tháng, Ở N 2% có đường kính trung bình và tốc độ gia tăng lớn nhất,
sau 6 tháng cây có đường kính thân trung bình là 0,92cm, tốc độ gia tăng trung
bình là 0,15cm/tháng.
Ở chế độ bón phân N 0,5% sự tăng trưởng đường kính thân có sự sai
khác rõ rệt so với đối chứng. Ở N 1%, N 1,5% và N 2% thì sự sai khác có ý
nghĩa do sự sinh trưởng nhanh của cây và điều kiện không gian chật hẹp, cây
tăng tưởng nhanh về chiều cao nhưng đường kính thân tăng trưởng chậm, vì thế
đến tháng thứ 6 cây trồng trong túi bầu 15cm x 20cm tỏ ra không thích ứng, cây
có khuynh hướng tăng trưởng chậm lại, nhất là tăng trưởng đường kính thân
dẫn đến hiện tượng cây cao, nhưng yếu và dễ gãy.
Như vậy chúng ta dễ nhận thấy rằng tốc độ sinh trưởng đường kính thân
cây cũng xảy ra không đều, tăng dần theo tỉ lệ phân bón nitơ, những tháng cây
sinh trưởng mạnh về chiều cao và bắt đầu phân cành thì đường kính gia tăng
chậm lại.
3.4.1.3. Số lượng lá (L) và gia tăng trung bình /cây (∆L) hoàng lan
với các chế độ bón N
Số lượng lá cây sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp của cây,
làm ảnh hưởng đến diện tích lá, số lượng lá càng lớn thì diện tích lá càng nhiều
và khả năng thực hiện quá trình quang hợp càng tăng, làm tăng lượng chất hữu
cơ tạo ra làm cây tăng trưởng nhanh hơn.
Số lượng lá trên cây ở các nghiệm thức qua các tháng thí nghiệm được
trình bày ở bảng 3.11 và hình 3.17
Bảng 3.11: Số lượng lá (L) và gia tăng trung bình /cây (∆L) hoàng
Tháng
Đối chứng
N 0,5%
N 1%
N 1,5%
N 2%
tuổi
L
∆L
L
∆L
L
∆L
L
∆L
L
∆L
1
5,00
5,20
4,80
5,00
5,00
2
±0,69 1,00 6,40
1,20
2,40
±0,72 7,20
±0,73 8,40
±0,72 3,40 8,40
3,40
±0,62 6,00
3
±0,83 3,40 13,80
±0,94 7,40 14,60
±1,44 7,40 17,60
±1,39 9,20 21,40
13,00
±1,04 9,40
4
±1,92 4,00 16,60
±1,48 2,80 16,80
±2,24 2,20 26,80
±1,90 9,20 36,80
15,40
±1,17 13,40
5
±2,32 3,40 19,60
±1,77 3,00 20,20
±2,50 3,40 36,60
±2,69 9,80 51,80
15,00
±1,30 16,80
6
±2,55 3,00 25,20
±2,30 5,60 25,80
±2,74 5,60 43,20
±2,93 6,60 60,00
8,20
±1,65 19,80
±2,63
±2,53
±2,75
±3,09
±2,28
lan với các chế độ bón Nitơ
Qua các số liệu ở bảng 3.11 và hình 3.17 cho thấy rằng ban đầu cùng bố
trí thí nghiệm lựa chọn cây con với số lá trung bình như nhau nhưng sau 6 tháng
tuổi thì số lá ở nghiệm thức đối chứng là ít nhất và cao nhất là ở N 2%.
Ở nghiệm thức đối chứng sau 1 tháng trồng thí nghiệm cây tăng thêm
trung bình 1,0 lá/cây, tháng tăng nhiều nhất là 4,13 lá (tháng 4), bình quân gia
tăng hàng tháng là 2,96 lá. Kết quả gia tăng ở nghiệm thức N 2% là cao nhất,
bình quân mỗi tháng cây tăng thêm 10,99 lá, sau 6 tháng tuổi cây đạt trung bình
60 lá/cây. Kế đến là N 1,5%. Ở nghiệm thức N 0,5% và N 1% không có sự sai
khác về số lá và kết quả đều lớn hơn nghiệm thức đối chứng. Như vậy có thể
thấy rằng lượng phân bón N cũng ảnh hưởng đến gia tăng số lá trên cây hoàng
lan. Sau 6 tháng tuổi sự tăng trưởng về số lá của cây hoàng lan cũng có hiện
tượng tương tự như tăng trưởng về chiều cao cây và đường kính thân cây là sự
gia tăng số lá có dấu hiệu giảm. Chúng tôi cho rằng chính lượng chất dinh
dưỡng trong túi bầu giảm và không gian chật hẹp không đủ đáp ứng nhu cầu về
70.00
60.00
Đối chứng N 0,5%
50.00
N 1%
40.00
N 1,5%
30.00
sinh trưởng của cây.
y â c / á l ố S
N 2%
20.00
10.00
0.00
Tháng
Hình 3.17: Đồ thị tăng trưởng số lá/cây hoàng lan
qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón phân nitơ
3.4.1.4. Diện tích lá (cm2) và gia tăng diện tích lá trung bình của cây
hoàng lan với các chế độ bón Nitơ
Trong sinh trưởng của cây thì sinh trưởng về diện tích lá là một chỉ số có
giá trị, chúng ta có thể xác định diện tích lá thông qua các thiết bị chuyên dụng
hoặc có thể xác định diện tích lá thông qua xác định mối tương quan giữa chiều
dài và chiều rộng của lá. Chúng tôi tiến hành đo diện tích lá theo phương pháp
đã trình bày ở chương 2. Kết quả thu được được chúng tôi trình bày ở bảng 3.12
và hình 3.18
Bảng 3.12: Diện tích lá/cây (S) và gia tăng diện tích lá trung bình (∆S)
Tháng
Đối chứng
N 0,5%
N 1%
N 1,5%
N 2%
tuổi
S
∆S
S
∆S
S
∆S
S
∆S
S
∆S
1
47,20
49,33
44,88
46,70
46,84
±5,90
±6,21
±7,40
±6,86
±6,76
2
63,00
100,03
69,59
78,54
94,99
±10,96 15,80
±10,29 20,25
±9,96 33,65
±16,34 48,29
±16,63 53,19
3
106,98
154,68
169,39
214,85
271,79
±13,61 43,98
±20,60 85,09
±17,02 90,86
±27,41 119,85
±24,21 171,76
4
177,66
225,77
235,14
372,59
526,20
±34,86 157,75
±17,41 70,68
±30,41 71,09
±28,47 65,75
±38,51 254,41
5
237,28
277,32
292,91
538,09
812,00
±35,16 57,77
±23,38 59,61
±36,07 51,55
±40,30 165,50
±45,47 285,80
6
322,00
418,86
436,08
730,10
1068,0
±38,05 84,72
±36,66 141,54
±37,20 143,17
±46,5 192,01
±55,12 256,00
1200.0
Đối chứng
1000.0 800.0
hàng tháng (cm2) của cây hoàng lan với các chế độ bón Nitơ
) 2 m c ( á l
N 0,5%
600.0 400.0
N 1%
N 1,5%
h c í t n ệ Di
200.0 0.0
N 2%
1
2
3
4
5
6
Th áng
Hình 3.18: Đồ thị tăng trưởng diện tích lá/ cây
qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón phân nitơ
Qua các số liệu ở bảng 3.12 và đồ thị ở hình 3.18 cho thấy rõ mối tương
quan giữa diện tích lá và số là bình quân trên cây, kết quả thống kê cho thấy các
tác động bón phân nitơ đều có làm tăng diện tích lá/ cây so với không tác động,
như vậy tác động phân bón có mang lại ý nghĩa. Tốc độ gia tăng diện tích lá
trung bình/cây tăng dần qua các tháng thí nghiệm. Trung bình nghiệm thức đối chứng tăng thêm 55 cm2/tháng và đạt diện tích lá là 322 cm2/ cây sau 6 tháng sinh trưởng. Đạt diện tích lá lớn nhất là N 2% với 1068 cm2/cây sau 6 tháng sinh trưởng, gia tăng trung bình là 204,1 cm2/tháng. Như vậy ta thấy lượng nitơ
ảnh hưởng lên số lá làm tăng diện tích lá trên cây. Ở nghiệm thức N 0,5% và N
1% chúng tôi nhận thấy cũng không có sự sai khác đáng kể. Đến tháng thứ 6
chúng tôi thấy lá cây hoàng lan có hiện tượng hơi ngã sang màu vàng so với
những tháng trước đó. Điều này chứng tỏ dinh dưỡng trong túi bầu không đủ
cung cấp cho cây sinh trưởng.
3.4.1.5. Số cành cấp I
Kết quả thống kê số cành cấp I được trình bày ở bảng 3.13
Bảng 3.13: Số cành cấp I (C) và tăng trưởng trung bình (∆C)
qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón phân N
Đối chứng Tháng N 0,5% N 1% N 1,5% N 2%
tuổi C ∆C C ∆C C ∆C C ∆C C ∆C
1
2
1,53 1,67 1,67 1,73 3
0,47 2,13 0,6 2,33 0,66 2,8 1,13 3,07 1,34 4
1,33 0,86 2,47 0,34 2,73 0,4 3,83 1,03 4,13 1,06 5
2,13 0,8 3,00 0,53 3,2 0,47 4,53 0,7 4,73 0,6 6
Ở nghiệm thức đối chứng sự xuất hiện cành cấp I bắt sau 3 tháng thí
nghiệm, số cành xuất hiện tăng dần qua các tháng thí nghiệm, sau 6 tháng tuổi
trung bình mỗi cây đạt 2,13 cành cấp I. Các nghiệm thức thí nghiệm với nitơ thì
sự xuất hiện cành cấp I diễn ra sớm hơn và nhiều hơn so với nghiệm thức đối
chứng, số cành cấp I cũng tăng theo nồng độ bón phân nitơ. Số cành cấp I và sự
gia tăng số cành cấp I cao nhất ở nghiệm thức nitơ 2%, sau 6 tháng cây có 4,73
cành cấp I, gia tăng trung bình 1,0 cành/ tháng.
Sự gia tăng số cành cấp I có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu
sinh trưởng của cây hoàng lan, vì đây là cây thu hoạch hoa để chưng cất tinh
dầu, sản lượng hoa thu hoạch phụ thuộc rất nhiều vào số lượng cành nên việc
gia tăng số cành đồng nghĩa với việc sẽ gia tăng khối lượng hoa thu hoạch
được, việc phân cành sớm và nhiều sẽ đóng góp quan trọng trong công tác trồng
đại trà để thu sản phẩm và tăng năng suất trồng cây.
3.4.2. Sự sinh trưởng của cây con hoàng lan với các thí nghiệm bón
phân Photpho
3.4.2.1. Sự sinh trưởng về chiều cao cây
Kết quả thống kê gia tăng chiều cao cây hoàng lan với thí nghiệm bón
phân P được trình bày ở bảng 3.14 và hình 3.19
Chúng tôi nhận thấy kết quả thí nghiệm bón phân photpho cũng cho sự
khác biệt rõ rệt về sự tăng trưởng chiều cao cây giữa các nghiệm thức bón phân
và không bón phân. Các nghiệm thức bón phân lân cây có chiều cao lớn hơn so
với đối chứng.
Bảng 3.14: Chiều cao (h) và tăng trưởng chiều cao trung bình (cm) (∆h)
Tháng
Đối chứng
P1%
P2%
P3%
P4%
tuổi
h
∆h
h
∆h
h
∆h
h
∆h
h
∆h
1
5,28 ±0,18
2
0,86 6,5
3,41
±0,26 1,22
3
6,75 13,61
±0,40 7,11
4
8,85 22,69
±0,46 9,08
5
13,17 33,0
±0,71 10,31
6
10,98 47,28
5,27 ± 0,09 6,13 ± 0,18 12,88 ± 0,23 21,73 ± 1,34 34,9 ± 1,26 45,88 ± 1,62
±0,68 14,28
5,29 ±0,12 8,19 ±0,34 2,90 18,31 ±0,42 10,12 36,67 ±0,58 18,36 57,53 ±0,82 20,86 79,57 ±2,14 22,04
5,27 ±0,18 8,68 ±0,30 21,43 ±0,52 12,75 41,89 ±1,19 20,46 63,45 ±1,73 21,56 88,74 ±2,38 25,29
5,27 ±0,21 8,83 ±0,44 3,56 21,91 ±0,81 13,08 41,31 ±1,51 19,40 64,72 ±1,15 23,41 89,61 ±2,88 24,89
100
80
Đối chứng
cây hoàng lan với các chế độ bón phân P (n = 15, lặp lại 3 lần)
)
P 1%
60
P 2%
P 3%
40
P 4%
m c ( o a c u ề i h c
20
0
tháng
1
2
3
4
5
6
Hình 3.19: Đồ thị tăng trưởng chiều cao cây (cm)
của cây hoàng lan với các chế độ bón phân photpho
Ở nghiệm thức bón lân P 1% cho kết quả chiều cao cây lớn hơn đối
chứng nhưng không nhiều (45,88cm của đối chứng so với 47,28cm của P 1%),
còn lại 3 nghiệm thức P 2%, P 3% và P 4% cây có chiều cao lớn hơn nhiều so
với đối chứng. Ở nghiệm thức P 3% và P 4% sự sai khác về chiều cao cây cũng
không rõ rệt. Nghiệm thức P 3% gia tăng nhanh dần qua các tháng, sau 6 tháng
cây đạt chiều cao trung bình là 88,74cm, nghiệm thức P 4% chiều cao trung
bình sau 6 tháng là 89,61cm, gia tăng bình quân 16,87cm/tháng. Nhìn chung ở
các nghiệm thức chúng tôi đều thấy ở tháng đầu tiên cây sinh trưởng chậm sau
đó tăng dần qua các tháng.
Như vậy, bón lân cho cây hoàng lan làm tăng sinh trưởng chiều cao của
cây và sinh trưởng chiều cao tốt nhất là nghiệm thức P3% và P4%
3.4.2.2. Sinh trưởng về đường kính thân cây
Kết quả thu được về sinh trưởng đường kính thân cây trồng ở các nghiệm
thức P khác nhau được chúng tôi trình bày ở bảng 3.15 và hình 3.20
Ở lô đối chứng, cây có tốc độ tăng trưởng đường kính thân trung bình là
0,09cm/tháng, sau 6 tháng tuổi cây có đường kính thân là 0,58cm. Tăng trưởng
đường kính thân cây hoàng lan với các chế độ bón phân photpho đều cho kết
quả cao hơn so với đối chứng, với P 1% thì sinh trưởng đường kính thân cây có
sự khác biệt rõ rệt so với đối chứng, sau 6 tháng cây đạt đường kính thân là
0,71cm. Với P 2% sau 6 tháng sinh trưởng cây có đường kính trung bình là
0,93cm. P 3% thì gia tăng trung bình mỗi tháng là 0,14cm/tháng, đường kính
cây đạt được sau 6 tháng là 1,15cm, P 4% thì không khác biệt nhiều so với
P3%. Nghiệm thức P 4% cho kết quả cao nhất là 1,16cm sau 6 tháng tuổi. Ở
nghiệm thức P 3% và P 4% sự khác biệt về sinh trưởng đường kính thân cây là
không có ý nghĩa.
Như vậy tăng trưởng đường kính thân cây hoàng lan theo thứ tự giảm
dần là P 4%, P 3%, P 2%,P 1% và nhỏ nhất là đối chứng.
Bảng 3.15: Đường kính thân (d) và tăng trưởng đường kính trung bình
Tháng
Đối chứng
P1%
P2%
P3%
P4%
tuổi
d
∆d
d
∆d
d
∆d
d
∆d
d
∆d
1
0,16
0,16
0,16
0,15 ±0,006
0,157 ±0,008
±0,011
±0,011
±0,011
2
0,11 0,23
0,073 0,25
0,09 0,3
0,14 0,32
0,12
0,26 ±0,011
±0,013
±0,017
±0,022
±0,021
3
0,05 0,3
0,07 0,33
0,08 0,41
0,11 0,41
0,09
0,31 ±0,012
±0,020
±0,027
±0,035
±0,029
4
0,10 0,4
0,10 0,47
0,14 0,62
0,21 0,63
0,22
0,41 ±0,014
±0,029
±0,038
±0,041
±0,032
5
0,09 0,51
0,11 0,69
0,22 0,84
0,22 0,87
0,24
0,5 ±0,019
±0,035
±0,041
±0,043
±0,039
6
0,08 0,71
0,2 0,93
0,24 1,15
0,31 1,16
0,29
0,58 ±0,017
±0,040
±0,055
±0,067
±0,048
1.40
(cm) (∆d) thân cây hoàng lan với các chế độ bón phân P
)
1.20
Đối chứng
1.00
P 1%
0.80
P 2%
0.60
P 3%
í
P 4%
0.40
0.20
m c ( y â c n â h t h n k g n ờ ư đ
0.00
tháng
1
2
3
4
5
6
Hình 3.20: Đồ thị tăng trưởng đường kính thân cây hoàng lan (cm)
qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón phân P
3.4.2.3. Số lượng lá trung bình /cây của cây hoàng lan với các chế độ
bón photpho
Kết quả về sự tăng trưởng số lá ở các nghiệm thức thí nghiệm bón P
được trình bày ở bảng 3.16 và hình 3.21
Bảng 3.16: Số lượng lá/cây (L) và gia tăng số lá trung bình (∆L)
Tháng
Đối chứng
P1%
P2%
P3%
P4%
tuổi
L
∆L L
∆L
L
∆L
L
∆L
L
∆L
1
của cây hoàng lan qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón photpho
5,1 ±0,751
2
1,00 6,8
1,7
2,4
4,2
3,6
5,0 ±0,879 9,2 ±2,093
3
10,6
11,2
10,0 19,4
10,2
±3,794
4
9,8
11,8
12,2 31,2
11,8
±4,426
5
9,0
10,4
17,8 48,8
17,6
±5,888
6
8,2
10,8
17,4 69,6
20,8
5,00 ±0,621 6,00 ±1,044 9,40 ±1,173 13,40 ±1,300 16,80 ±1,655 19,80 ±2,288
±1,198 3,40 17,4 ±1,758 4,00 27,2 ±2,537 3,40 36,2 ±3,520 3,00 44,4 ±3,417
5,0 ±0,674 7,4 ±1,218 18,6 ±2,138 30,4 ±2,666 40,8 ±2,856 51,6 ±3,658
5,0 ±0,739 8,6 ±1,498 18,6 ±2,100 30,8 ±3,319 48,6 ±3,323 66,0 ±5,115
±4,309
80.00
70.00
Đối chứng
60.00
P 1%
50.00
P 2%
40.00
P 3%
30.00
y â c / á l ố S
P 4%
20.00
10.00
0.00
tháng
1
2
3
4
5
6
Hình 3.21: Đồ thị tăng trưởng số lá/cây
qua các tháng thí nghiệm với chế độ bón phân photpho
Qua bảng 3.16 và đồ thị hình 3.21 cho thấy kết quả tăng trưởng số lá ở
đối chứng là thấp nhất, sau 6 tháng số là trung bình trên cây là 19,8 lá, tốc độ
tăng trưởng trung bình là 3,0 lá/tháng. Các nghiệm thức bón P đều cho kết quả
cao hơn so với đối chứng. Nghiệm thức P 3% có số lá trung bình sau 6 tháng là
66,07 lá/cây. Nghiệm thức P 4% có kết quả tăng trưởng số lá nhiều nhất, sau 6
tháng số lá trung bình là 69,6 lá/cây. Kết quả tăng trưởng số lá ở nghiệm thức
P 3% và P 4% không có ý nghĩa, kết quả tăng trưởng số lá ở 2 nghiệm thức này
là tương đương nhau.
Như vậy, tốc độ tăng số lá trung bình ở các nghiệm thức thí nghiệm có
bón photpho là cao hơn so với không bón, kết quả tăng trưởng số lá nhiều nhất
là nghiệm thức P 3% và P 4%.
3.4.2.4. Diện tích lá (cm2)/cây của cây hoàng lan với các chế độ bón P
Photpho có một vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng diện tích
lá cây, là thành phần chính của mọi quá trình chuyển hoá năng lượng. Trong
một giới hạn xác định, hàm lưoợng photpho tỉ lệ thuận với giai tăng diện tích lá
trên cây. [29]
Sự gia tăng diện tích lá ở các tháng thí nghiệm với các nghiệm thức bón
phân photpho với hàm lượng khác nhau được trình bày ở bảng 3.17 và hình
3.22
Diện tích lá cây hoàng lan cho kết quả thấp nhất là ở nghiệm thức đối chứng, sau 6 tháng tuổi cây có diện tích trung bình là 322 cm2, trung bình mỗi tháng cây tăng thêm 54,96 cm2. Kế đến là P 1% thì sau 6 tháng diện tích lá trung bình trên một cây là 743,7 cm2, mỗi tháng cây tăng thêm 139,22 cm2. Sau 6 tháng cây ở nghiệm thức P 2% có diện tích lá trung bình là 891,5 cm2. P 3% có diện tích lá sau 6 tháng thí nghiệm là 1308,1cm2, trung bình mỗi 1 tháng cây tăng thêm 252,2cm2/tháng. Ở nghiệm thức P 4% có tăng trưởng diện tích lá
trung bình lớn nhất, sau 6 tháng diện tích lá trung bình là 1386,7cm2, trung bình mỗi tháng cây tăng thêm 267,9cm2/tháng.
Tháng
Đối chứng
P1%
P2%
P3%
P4%
tuổi
S
∆S
S
∆S
S
∆S
S
∆S
S
∆S
46,7
46,9
47,0
47,6
1
47,20
±6,30
±6,94
±8,26
±7,05
±5,90
88,5
111,8
118,5
2
81,9
63,00
±14,80 41,8
±19,48 64,9
±27,35 71,5
±14,43 34,3
±10,96 15,80
246,5
279,8
292,7
3
225,5
106,98
±28,44 158,0
±31,48 168,0
±58,04 174,2
±22,86 143,6
±13,61 43,98
454,0
494,8
510,7
4
406,2
177,66
±39,99 207,5
±53,44 215,0
±72,14 218,0
±37,97 180,7
±17,41 70,68
650,9
841,9
868,6
5
568,3
237,28
±45,63 196,9
±57,49 347,1
±104,7 357,9
±55,26 162,1
±23,38 59,61
891,5
1308,1
1386,7
6
743,7
322,00
±63,19 240,6
±101,3 466,2
±87,47 518,1
±57,57 175,4
±38,05 84,72
1600
1400
Đối chứng
1200
P 1%
1000
P 2%
800
P 3%
600
P 4%
400
Bảng 3.17: Diện tích lá/cây (S) và gia tăng diện tích lá trung bình (∆S) (cm2) của cây hoàng lan qua các tháng với các chế độ bón Photpho
) 2 m c ( á l h c í t n ệ Di
200
0
th án g
1
2
3
4
5
6
Hình 3.22: Đồ thị tăng trưởng diện tích lá trung bình (cm2)
của cây hoàng lan qua các tháng với các chế độ bón Photpho
Diện tích lá tăng chậm nhất vào tháng đầu tiên nguyên nhân do cây mới
chuyển túi bầu có những tác động làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây và do
đặc điểm di truyền của loài, giai đoạn đầu cây sinh trưởng chậm và tốc độ tăng
trưởng tăng dần nếu đảm bào các yếu tố về môi trường và dinh dưỡng.
3.4.2.5. Số cành cấp I
Sự gia tăng số cành cấp I ở cây con được chúng tôi theo dõi mỗi tháng
bằng cách đếm tất cả các cây con và số cành trên mỗi cây, kết quả chúng tôi
trình bày ở bảng 3.18
Bảng 3.18: Số cành cấp I/cây (C) và tăng trưởng trung bình (∆C)
ở mỗi tháng thí nghiệm với các chế độ bón photpho
Đối chứng P1% P2% P3% P4% Tháng
tuổi C ∆C C ∆C C ∆C C ∆C C ∆C
1
2
1,73 2,27 2,40 2,73 3
0,47 3,07 1,34 3,23 0,96 3,40 1,0 3,83 1,1 4
1,33 0,86 3,93 0,86 4,29 1,06 4,67 1,27 4,97 1,14 5
2,13 0,8 4,53 0,6 5,00 0,71 6,00 1,33 6,13 1,16 6
Các nghiệm thức bón photpho làm xuất hiện cành cấp I sớm hơn 1 tháng
và với số lượng nhiều hơn so với không bón phân. Quá trình tăng trưởng cành
cấp I ở đối chứng là thấp nhất, sau 6 tháng có 2,13 cành/cây. Số cành cấp I ở
nghiệm thức P 1% sau 6 tháng sinh trưởng là 4,53 cành. Số cành cấp I ở P 2%
sau 6 tháng sinh trưởng là 5,0 cành. Ở nghiệm thức P 3% cây sinh trưởng sau 6
tháng có 6,0 cành, tốc độ gia tăng là 1,5cành/tháng, ở nghiệm thức P 4% sau 6
tháng cây sinh trưởng có 6,13 cành, số cành cấp I gia tăng trung bình là 1,54
cành/tháng. Như vậy, ở nghiệm thức P 3% và P 4% sự tăng trưởng cành cấp I
sự khác biệt là không có ý nghĩa.
Hình 3.23: Cây hoàng lan sau 6 tháng thí Hình 3.24: Cây hoàng lan 6
nghiệm với các chế độ bón P tháng tuổi sinh trưởng tốt nhất
ở nghiệm thức P 3% và P 4%
3.4.3. Sự sinh trưởng của cây con hoàng lan với các thí nghiệm bón
đơn độc phân Kali
3.4.3.1. Sự sinh trưởng về chiều cao cây
Chiều cao cây hoàng lan con với các nghiệm thức bón phân kali được
trình bày ở bảng 3.19 và hình 3.25
Bảng 3.19: Chiều cao và tăng trưởng chiều cao trung bình (cm)
Tháng
Đối chứng
K 0,5%
K 1%
K 1,5%
K 2%
tuổi
h
∆h
h
∆h
h
∆h
h
∆h
h
∆h
1
2
0,86
1,01
của cây hoàng lan với các chế độ bón phân K (n = 15, lặp lại 3 lần)
5,26 ±0,15 5,63 ±0,44 0,37
3
6,7
8,39
5,27 ±0,14 5,27 ±0,14 0,00 5,68 ±0,43 0,41
4
7,1
8,73
5
9,99
6
5,31 ±0,16 6,32 ±0,27 6,75 14,71 ±1,32 8,85 23,44 ±1,39 13,17 33,43 ±1,22 10,98 47,14
5,27 ± 0,09 6,13 ± 0,18 12,88 ± 0,23 21,73 ± 1,34 34,9 ± 1,26 45,88 ± 1,62
±1,74 13,71
5,27 ±0,13 5,68 ±0,31 0,41 7,43 ±0,67 1,75 13,3 ±1,73 5,87 24,34 ±3,10 11,04 27,4 ±3,33 3,06
±0,77 1,07 10,57 ±1,99 3,87 14,89 ±2,29 4,32 20,11 ±3,49 5,22
±0,66 1,42 13,8 ±1,83 6,70 17,7 ±2,01 3,90
50.0
)
40.0
Đối chứng
K 0,5%
30.0
K 1%
K 1,5%
20.0
K 2%
m c ( y â c o a c u ề i h c
10.0
tháng
0.0
1
2
3
4
5
6
Hình 3.25: Đồ thị tăng trưởng chiều cao (cm) cây hoàng lan
với chế độ bón phân kali qua các tháng thí nghiệm sinh trưởng
Ở K 0,5% chiều cao cây là lớn nhất, sau 6 tháng cây cao 47,14cm. Tuy
nhiên kết quả tăng trưởng chiều cao cây ở K 0,5% không có sai khác rõ rệt so
với đối chứng. K 2% có chiều cao sau 6 tháng thí nghiệm là 17,7cm, như vậy
nghiệm thức K 2% là sinh trưởng chiều cao cây chậm nhất. Lá cây trồng ở
nghiệm thức K 1,5% và K 2% ngã sang màu vàng, quan sát bộ rễ của những
cây này chúng tôi thấy rằng rễ không phát triển và bị thui chột nguyên nhân do
kali nóng nên với nồng độ cao làm tổn thương đến rễ, từ đó ảnh hưởng mạnh
mẽ đến sinh trưởng của cây nhất là sinh trưởng về chiều cao.
Như vậy với nghiệm thức bón đơn độc kali với nồng độ khác nhau thì chỉ
có K 0,5% là chiều cao cây sinh trưởng bình thường như đối chứng, còn lại các
nghiệm thức khác thì cho kết quả chiều cao cây thấp hơn so với đối chứng. Kết
quả cây có chiều cao thấp nhất là ở nghiệm thức K 2%.
3.4.3.2. Sinh trưởng về đường kính thân cây
Kết quả tăng trưởng đường kính thân cây hoàng lan với các chế độ bón
đơn độc kali trình bày ở bảng 3.20
Bảng 3.20: Đường kính thân cây và tăng trưởng đường kính thân
Tháng
Đối chứng
K 0,5%
K 1%
K 1,5%
K 2%
tuổi
d
∆d
d
∆d
d
∆d
d
∆d
d
∆d
1
0,11
2
0,075
0,028
0,00
0,05
3
0,02
0,009
0,03
0,04
0,1
4
0,03
0,03
0,06
0,11
0,09
5
0,03
0,02
0,08
0,12
0,08
6
0,03
0,01
0,06
0,21
0,15 ±0,006 0,26 ±0,011 0,31 ±0,012 0,41 ±0,014 0,5 ±0,019 0,58 ±0,017
0,155 ±0,008 0,23 ±0,020 0,27 ±0,027 0,38 ±0,036 0,5 ±0,044 0,71 ±0,057
0,152 ±0,009 0,18 ±0,021 0,21 ±0,024 0,27 ±0,033 0,35 ±0,039 0,41 ±0,042
0,151 ±0,011 0,16 ±0,016 0,18 ±0,024 0,21 ±0,029 0,24 ±0,035 0,27 ±0,042
0,151 ±0,011 0,009 0,151 ±0,011 0,16 ±0,017 0,19 ±0,020 0,21 ±0,023 0,22 ±0,027
trung bình (cm) của cây hoàng lan với các chế độ bón phân Kali
0.80
)
0.70
Đối chứng
0.60
K 0,5%
0.50
K 1%
0.40
K 1,5%
0.30
K 2%
0.20
m c ( y â c n â h t h n í k g n ờ ư đ
0.10
tháng
0.00
1
2
3
4
5
6
Hình 3.26: Đồ thị tăng trưởng đường kính thân cây trung bình (cm)
của cây hoàng lan với các chế độ bón phân Kali
Qua bảng 3.20 và đồ thị hình 3.26 thấy rằng sinh trưởng đường kính thân
cây tốt nhất là nghiệm thức K 0,5%, sau 6 tháng thí nghiệm cây có đường kính
thân trung bình là 0,71cm. Nghiệm thức K 1% có tốc độ tăng trưởng bình quân
là 0,05cm/ tháng, đường kính thân cây sau 6 tháng là 0,41cm. Ở nghiệm thức
K 1,5% sau 6 tháng thí nghiệm cây chỉ đạt 0,27cm. Ở nghiệm thức K 2% tăng
trưởng đường kính thân cây là thấp nhất, sau 6 tháng sinh trưởng đường kính
thân cây trung bình là 0,22cm. Như vậy ở chế độ bón kali với 2 nghiệm thức
K 1,5%, K 2% thì kết quả tăng trưởng đường kính thân cây hoàng lan là thấp
nhất, việc bón kali với nồng độ cao không đem lại kết quả về sinh trưởng cho
cây con giai đoạn vườn ươm.
3.4.3.3. Số lượng lá trung bình /cây hoàng lan với các chế độ bón K
Kết quả tăng trưởng số lá vớ các chế độ bón phân kali được trình bày ở
bảng 3.21 và hình 2.27
Ở nghiệm thức K 0,5% sinh trưởng số là là lớn nhất, trung bình mỗi
tháng cây tăng thêm 3,34 lá/cây, sau 6 tháng số lá trung bình là 21,71 lá/cây. Ở
K 2% có hiệu số tăng trưởng âm, cây không tăng trưởng về số lá mà ngược lại
còn bị giảm do hiện tượng rụng lá.
Bảng 3.21: Số lá /cây (L) và tăng trưởng trung bình (∆L )
Tháng
Đối chứng
K 0,5%
K 1%
K 1,5%
K 2%
tuổi
L
∆L
L
∆L
L
∆L
L
∆L
L
∆L
1
2
1,00
qua các tháng thí nghiệm với các nghiệm thức bón phân kali
5,0 ±0,674 6,2
5,0 ±0,739 5,4
5,0 ±0,640 5,0
5,2 ±0,625 5,0
±0,823 1,2
±0,879 0,4
±0,853 0,0
±0,769 -0,2
3
3,40
9,6
6,2
6,2
±1,516 3,4
±1,104 0,8
±1,537 1,2
0,0
4
4,00 14,2
8,4
6,8
5,0 ±1,243 4,6
±2,119 4,6
±1,664 2,2
±1,597 0,6
±1,939 -0,4
5
3,40 17,2
11,2
7,2
4,4
±2,368 3,0
±2,291 2,8
±1,773 0,4
±2,080 -0,2
6
3,00 21,6
13,6
8,2
4,0
±3,144 4,4
5,00 ±0,621 6,00 ±1,044 9,40 ±1,173 13,40 ±1,300 16,80 ±1,655 19,80 ±2,288
±2,805 2,4
±2,256 1,0
±2,662 -0,4
25.00
20.00
Đối chứng
K 0,5%
15.00
K 1%
K 1,5%
10.00
y â c / á l ố S
K 2%
5.00
tháng
0.00
1
2
3
4
5
6
Hình 3.27: Đồ thị tăng trưởng số lá trung bình/cây
qua các tháng thí nghiệm với các nghiệm thức bón phân kali
3.4.3.4. Diện tích lá (cm2) của cây hoàng lan với các chế độ bón Kali
Kết quả theo dõi gia tăng diện tích lá hàng tháng được trình bày ở bảng
3.22 và hình 3.28
Bảng 3.22: Diện tích lá /cây (S) và tăng trưởng trung bình (∆S)(cm2)
Tháng
Đối chứng
K 0,5%
K 1%
K 1,5%
K 2%
tuổi
S
∆S
S
∆S
S
∆S
S
∆S
S
∆S
1
47,20
±5,901
47,1 ±6,45
46,8 ±6,94
47 ±6,02
48,1 ±5,84
2
63,00
±10,967 15,80
7,1
0,9
62,3 ±8,15 15,2
53,9 ±8,92
49,0 ±8,35 2,00
49 ±7,53
3
106,98
68,1
65,1
50,5
±13,611 43,98
103,8 ±16,44 41,5
±12,02 14,2
±16,28 16,1
±12,55 1,5
4
177,66
97,8
74,7
49,8
±17,414 70,68
168,7 ±25,01 64,9
±19,13 29,7
±17,56 9,6
±20,75 -0,7
5
237,28
84,2
49,0
±23,384 59,61
218,5 ±30,07 49,8
143,8 ±29,10 46,0
±20,92 9,5
±23,29 -0,8
6
322,00
98,5
48,6
±38,058 84,72
282,2 ±40,49 63,7
178,7 ±36,66 34,9
±28,11 14,3
±30,26 -0,4
350.0
300.0
qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón phân kali
)
Đối chứng
250.0
K 0,5%
200.0
l
K 1%
150.0
K 1,5%
100.0
K 2%
m2 c ( á h c í t n ệ Di
50.0
tháng
0.0
1
2
3
4
5
6
Hình 3.28: Đồ thị tăng trưởng diện tích lá/ cây (cm2)
qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón phân kali
Diện tích lá của nghiệm thức đối chứng là lớn nhất, sau 6 tháng diện tích lá trung bình là 322,00cm2. K2% có tăng trưởng diện tích lá nhưng do số lá bị
giảm nên tổng diện tích lá của cây là hầu như không tăng trưởng. Nhìn chung
các nghiệm thức bón kali đều làm cho lá cây rụng nên diện tích lá tăng không
đáng kể. Kết quả tăng trưởng diện tích lá theo trình tự giảm dần là K 0,5%,
K 1%, K 1,5% và nhỏ nhất là K 2%.
3.4.3.5. Số cành cấp I
Kết quả theo dõi tăng trưởng cành cấp I với các chế độ bón phân kali
được trình bày ở bảng 3.23
Bảng 3.23: Tăng trưởng số cành cấp I (C) và gia tăng trung bình(∆C)
qua các tháng thí nghiệm với các chế độ bón phân Kali
Tháng Đối chứng K 0,5% K 1% K 1,5% K 2%
tuổi C ∆C C ∆C C ∆C C ∆C C ∆C
1
2
3
0,48 0,33 0,33 4
1,33 0,79 0,75 5 0,85 0,46 0,42
2,10 1,21 1,00 6 0,77 0,42 0,25
Bón kali không làm cho cây phân cành sớm như là nitơ và photpho. Chỉ
có nghiệm thức bón K 0,5% và 1% là xuất hiện cành cấp I, 2 nghiệm thức
K 1,5% và K 2% không xuất hiện cành cấp I. Kết quả thu được sau 6 tháng thí
nghiệm ở nghiệm thức K 0,5% là 1,21 cành cấp I. Tăng trưởng số cánh cấp I
của cây hoàng lan ở nghiệm thức đối chứng là lớn nhất, sau 6 tháng cây có 2,1
cành. Sau 4 tháng thí nghiệm ở nghiệm thức K 0,5% và K 1% mới xuất hiện
cành cấp I nhưng chỉ ở một vài cây. Như vậy bón kali cho cây không thu được
kết quả về sự gia tăng số cành cấp I cho cây hoàng lan.
Hình 3.29: Kết quả sinh trưởng của cây con với chế độ bón kali
sau 6 tháng thí nghiệm sinh trưởng
K0,5%
K 2%
Hình 3.30: Cây hoàng lan sinh trưởng tốt nhất với K 0,5%
và sinh trưởng kém nhất với K 2%
a
b
d
c
e
Hình 3.31: Bố trí thí nghiệm các nghiệm thức N, P, K với cây hoàng lan
a. 2 tháng tuổi b. 3 tháng tuổi c. 4 tháng tuổi
d. 5 tháng tuổi e. 6 tháng tuổi
3.4.4. Sinh khối cây hoàng lan giai đoạn 6 tháng tuổi (g/cây)
Sinh khối của thực vật phụ thuộc vào đặc tính của loài, vào sinh trưởng
và phát triển của cây. Sinh khối là chỉ tiêu góp phần đánh giá khả năng sinh
trưởng của cây. Cây có tốc độ gia tăng sinh khối càng lớn thì chứng tỏ chúng
thích ứng với môi trường và sinh trưởng tốt hơn những cây có tốc độ gia tăng
sinh khối nhỏ
3.4.4.1. Sinh khối cây hoàng lan giai đoạn 6 tháng tuổi (g/cây) với các
nghiệm thức bón N.
Bảng 3.24: Sinh khối từng bộ phận và sinh khối tổng số cây hoàng
lan giai đoạn 6 tháng tuổi (g/cây) với các nghiệm thức bón N
Thân Cành Lá Rễ T
ổng sinh khối
Nghiệm thức Đối chứng 13,68 2,09 15,45 16,44 47,66
N 0,5% 20,43 2,85 22,38 20,18 65,84 Sinh khối tươi (g/cây) N 1% 22,57 4,10 25,18 27,09 78,94
N 1,5% 24,43 6,07 36,51 27,99 95,00
N 2% 41,23 10,04 52,78 36,77
Đối chứng 3,03 0,43 4,35 3,6 140,82 11,41
N 0,5% 4,33 0,78 5,96 4,21 15,28
Sinh khối khô (g/cây) N 1% 4,75 1,21 6,3 4,92 17,18
N 1,5% 4,92 1,94 8,59 5,18 20,63
N 2% 9,46 2,63 13,34 6,35 31,78
Nhìn chung, sinh khối tổng số cũng như sinh khối của từng bộ phận thì ở
nghiệm thức đối chứng là nhỏ nhất và đều nhỏ hơn các nghiệm thức bón phân
nitơ. Sinh khối lớn nhất là ở nghiệm thức N 2%, sau 6 tháng sinh trưởng cây có
sinh khối tổng số là 31,78g/cây. Điều này phù hợp với kết quả sinh trưởng từng
bộ phận của cây. Rõ ràng việc bón phân nitơ đã làm cho cây hoàng lan sinh
trưởng tốt hơn đối chứng.
3.4.4.2. Sinh khối cây hoàng lan giai đoạn 6 tháng tuổi (g/cây) với các
nghiệm thức bón photpho.
Bảng 3.25: Sinh khối từng bộ phận và sinh khối tổng số cây hoàng
lan giai đoạn 6 tháng tuổi (g/cây) với các nghiệm thức bón photpho
Thân Cành Lá Rễ T
ổng sinh khối
Nghiệm thức Đối chứng 13,68 2,09 15,45 16,44 47,66
P 1% 24,81 4,21 35,17 20,4 84,59
Sinh khối tươi (g/cây) P 2% 41,48 6,03 57,53 26,33 131,37
P 3% 44,47 6,85 55,81 34,48 141,61
P 4% 44,53 7,91 60,83 35,07 153,34
Đối chứng 3,03 0,43 4,35 3,6 11,41
P 1% 5,01 1,74 8,54 4,51 19,8
Sinh khối khô (g/cây) P 2% 7,58 1,6 13,62 4,86 27,66
P 3% 8,15 2,01 13,47 5,97 29,6
P 4% 8,23 2,11 13,77 6,14 30,25
Sinh khối tổng số và sinh khối từng bộ phận của nghiệm thức đối chứng
là nhỏ nhất, sau 6 tháng sinh trưởng thì cây chỉ đạt sinh khối tổng số là
11,41g/cây. Sinh khối tổng số và sinh khối từng bộ phận ở 2 nghiệm thức P 3%
và P 4% giai đoạn 6 tháng tuổi là ít có sự sai khác và đạt sinh khối lớn nhất, ở P
3% có sinh khối tổng số là 29,6g/cây còn ở nghiệm thức P4% có sinh khối tổng
số sau 6 tháng là 30,25g/cây. Điều này phù hợp với các dẫn liệu về sinh trưởng
chiều cao cây, đường kính thân, số lá, số cành cấp I…Cấu trúc sinh khối của
cây hoàng lan giảm dần theo thứ tự sinh khối thân, sinh khối lá, sinh khối rễ và
nhỏ nhất là sinh khối cành cấp I.
3.4.4.2. Sinh khối cây hoàng lan giai đoạn 6 tháng tuổi (g/cây) với các
nghiệm thức bón kali
Sinh khối tổng số của nghiệm thức đối chứng và K 0,5% là lớn nhất, sau
6 tháng thì sinh khối tổng số của đối chứng là 11,41g/cây, ở K 0,5% sinh khối
tổng số sau 6 tháng là 11,65g/cây
Bảng 3.26: Sinh khối từng bộ phận và sinh khối tổng số cây hoàng
lan giai đoạn 6 tháng tuổi (g/cây) với các nghiệm thức bón kali
Thân Cành Lá Rễ T
ổng sinh khối
Nghiệm thức Đối chứng 13,68 2,09 15,45 16,44 47,66
K 0,5% 13,96 2,13 15,61 16,47 48,17 Sinh khối tươi (g/cây) K 1% 5,8 0,12 6,78 1,57 14,27
K 1,5% 2,95 4,78 1,37 9,1
K 2% 2,14 2,72 1,02 5,88
Đối chứng 3,03 0,43 4,35 3,6 11,41
K 0,5% 3,18 0,45 4,38 3,64 11,65 Sinh khối khô (g/cây) K 1% 1,27 0,03 2,4 0,31 4,01
K 1,5% 0,62 1,29 0,26 2,17
K 2% 0,42 0,75 0,14 1,31
Sự sai khác về sinh khối tổng số giữa đối chứng và K 0,5% là không có ý
nghĩa. Sinh khối của K 2% là nhỏ nhất, sau 6 tháng cây có sinh khối tổng số là
1,31g/cây. Như vậy, sự tác động kali lên cây hoàng lan đã tỏ ra không hiệu quả,
gây tổn hại cho cây.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua những kết quả nghiên cứu mà chúng tôi đã trình bày ở chương 3, có thể
rút ra một số kết luận sau:
- Các biện pháp tác động đến hạt hoàng lan theo các nghiệm thức đều có
hiệu quả, hạt có tỉ lệ nẩy mầm cao hơn đối chứng (hạt không xử lý), đặc biệt với
các NT4, NT5 và NT6 hạt cây hoàng lan có tỉ lệ nẩy mầm trên 80%
- Tỉ lệ nẩy mầm và chất lượng nẩy mầm của hạt hoàng lan sau 3 tháng bảo
quản ở 17oC và để nơi khô đều thấp hơn so với hạt đem gieo sau 3 ngày thu hái.
- Cây hoàng lan tăng trưởng chiều cao, đường kính, số lá, diện tích lá, số
cành cấp I, sinh khối tăng theo tỉ lệ phân bón N. Tốc độ tăng trưởng mạnh với
nghiệm thức N2%, kế đến là N1,5%, N1%, N0,5%, thấp nhất là đối chứng.
- Các nghiệm thức bón photpho 2%, 3%, 4% cho kết quả sinh trưởng về
chiều cao, đường kính thân, số lá, diện tích lá, số cành cấp I và sinh khối của cây
hoàng lan cao hơn hẳn so với đối chứng, đặc biệt ở nghiệm thức P3% và P4%.
- Việc bón phân K không mang lại hiệu quả cho cây hoàng lan, trái lại làm
cho cây sinh trưởng kém, cây vàng lá, rụng lá và chết nhiều.
Kiến nghị
- Cần tiếp tục nghiên cứu sinh trưởng của cây hoàng lan trong giai đoạn vườn
ươm với các nghiệm thức bón phối hợp NPK.
- Nghiên cứu các biện pháp bảo quản hạt để tăng tỉ lệ nẩy mầm của hạt cây
hoàng lan.
- Do cây hoàng lan có tốc độ sinh trưởng của nhanh, chỉ nên gieo ươm cây
trong khoảng thời gian từ 4 đến 5 tháng để cây con được khoẻ mạnh, không bị ngã
đỗ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật
hạt kín ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, tr.5.
2. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 2, NXB Giáo
dục, tr.306 – 307.
3. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr.842–843.
4. Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu Vĩnh (1997), Trồng rừng, NXB Nông Nghiệp
Hà Nội, tr.16-39.
5. Hoàng Công Đãng (1999), Ảnh hưởng của phân bón đến sự sinh trưởng và
nẩy mầm của bần chua (Sonneratia casualaris) ở giai đoạn vườn ươm,
Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp, tr.18 – 25.
6. Phan Minh Giang, Nguyễn Diệu Hương, Phan Tống Sơn (2001), “Góp phần
nghiên cứu thành phần hoá học tinh dầu hoa Hoàng lan (Cananga
odorata (Lamb.) Hook f. et Thomas, Annonaceae) của Việt Nam”, Tạp
chí Dược học, tr.9 – 11.
7. Nguyễn Thượng Hiền (1995), Giáo trình Thực vật & Đặc sản rừng, Trường
Đại học Nông Lâm TP.HCM, tr.25 -70.
8. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I (1), tr.325.
9. Phạm Hoàng Hộ (1972), Sinh học thực vật, Bộ Văn Hoá Giáo Dục và Thanh
Niên, Trung tâm học liệu, tr.402 – 412.
10. Phạm Hoàng Hộ (1968), Hiển Hoa Bí Tử, Bộ Văn Hoá Giáo Dục và Thanh
Niên, Trung tâm học liệu, tr.24 - 26.
11. Trần Hợp (1998), Cây xanh và cây cảnh sài gòn - TPHCM, NXB Nông
nghiệp TPHCM, tr.21.
12. Nguyễn Diệu Hương (2000), Góp phần nghiên cứu thành phần hoá học tinh
dầu hoa Hoàng lan của Việt Nam, Khoá luận chuyên ngành hoá hữu cơ,
Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 27tr.
13. Nguyễn Thị Liên Hoa và cộng sự (2005), “Thí nghiệm bón phân đơn độc N,
P, K cho Cây hướng dương (Helianthus annuus L.) trồng ở miền nam
Việt Nam”, Báo cáo khoa học tuyển tập công trình nghiên cứu phát
triển cây có dầu và dầu thực vật Việt Nam, NXB Nông nghiệp, tr.274-
291.
14. Trần Công Khánh (1979), Thực tập hình thái và giải phẫu học thực vật,
NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
15. Phan Liêu (2005),“Ngành dầu thực vật Việt Nam - Tầm nhìn đến 25 năm
đầu thế kỷ 21”,Báo cáo khoa học tuyển tập công trình nghiên cứu phát
triển cây có dầu và dầu thực vật Việt Nam,NXB Nông nghiệp, tr.26–37.
16. Đỗ Tất Lợi (1985), Tinh dầu Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, tr.31 - 69.
17. Vũ Ngọc Lộ (1996), Những Cây tinh dầu Việt Nam - khai thác, chế biến và
ứng dụng, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr.5 - 125.
18. Trần Thanh Long, Hồ Sơn Lâm (2001), “Một số kết quả nghiên cứu chuyển
hóa, ứng dụng tinh dầu, dầu béo và các chất có hoạt tính sinh học”,
Tuyển tập các công trình Hội nghị Khoa Học và Công nghệ Hóa hữu
cơ toàn quốc lần thứ 2, tr.346 – 349.
19. Nguyễn Văn Minh (2005), “Khảo sát và đánh giá khả năng phát triển một số
loại cây tinh dầu ở Nam Việt Nam”, Báo cáo khoa học tuyển tập công
trình nghiên cứu phát triển cây có dầu và dầu thực vật Việt Nam, NXB
Nông nghiệp, tr.295 - 303.
20. Lã Đình Mỡi (1988), Vài ý kiến về công tác nghiên cứu cây tinh dầu ở nước
ta, Báo cáo khoa học ngành dược, 5tr.
21. Lã Đình Mỡi (2000), Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, tập 1,
NXB Nông nghiệp TPHCM, tr.5 - 20.
22. Viên Ngọc Nam (2005), “Bước đầu gieo ươm cây cóc đỏ (Lumnitzera
littorea (Jack) Voight) loài cây quí hiếm ở Cần Giờ TPHCM”, Hội
thảo vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc
giảm nhẹ tác động của đại dương đến môi trường, Hà Nội, tr.60 - 66.
23. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2002), Khảo sát quá trình phát triển và già chín
của hạt trên bốn loài cây: móng bò tím (Bauhinia purpurea), lim xẹt
(Peltophorum pterocarpum (DC) K. Heyne), ngọc lan tây (Cananga
odorata (Lam) Hook. F. et Thoms) và viết (Mimusops elengi.L), Luận
văn Thạc sỹ Sinh học, 68tr.
24. Nguyễn Đăng Phú (2005), “Nghiên cứu phát triển cây sả và húng quế trên
đất xám Đông Nam Bộ”, Báo cáo khoa học tuyển tập công trình
nghiên cứu phát triển cây có dầu và dầu thực vật Việt Nam, NXB
Nông nghiệp, tr.316 – 325.
25. Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi (1996), Xử lý thống kê kết quả thực
nghiệm trong nông lâm nghiệp trên máy vi tính, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, tr.37 - 77.
26. Tống Thị Thu Trinh (2006), Nghiên cứu những đặc điểm sinh vật học của
Cây cam đường (Limnocitrus littoralis (Miq.)Sw.) thuộc họ cam
(Rutaceae juss.1789) ở huyện Tuy Phong - Tỉnh Bình Thuận, luận văn
thạc sỹ Sinh học, 86tr.
27. Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Miền Nam, Báo cáo tổng hợp tình
hình khí tượng thuỷ văn cuối năm 2006 – đầu năm 2007.
28. Bùi Trang Việt (1997), Sinh lý thực vật đại cương- tập 1, NXB Đại học quốc
gia TPHCM, tr.118 – 121.
29. Bùi Trang Việt (1997), Sinh lý thực vật đại cương- tập 3, NXB Đại học quốc
gia TPHCM, tr.200 – 211.
30. Willan R.L (1992), Hướng dẫn kỹ thuật hạt giống cây rừng – Biên dịch
Phạm Hoài Đức – NXB Đại học & Giáo dục chuyên nghiệp Hà Nội,
tr.35 – 88.
Tiếng Anh
31. International Seed Testing Association (ISTA) (1999), “International Rules
for Seed Testing, Rules 1999”. Seed Science and Technology 27
Supplement.
32. E. Guenther (1949), The Essential oils. Van Nostrand, pp.2 – 259.
33. Filipe Gaspar and Gary Leeke (2004), Essential Oil from Cananga odorata
(Lam.b) Hook. f. & T. Thomson letswaart: Content, Composition and
Distribution Within the Bracts.
34. Harley I. Manner and Craig R. Elevitch (2006), Species Profiles for Pacific
Island Agroforestry, NewYork.
35. Pacific Ecosystems at Risk (PIER) (2003), Cananga odorata, Pacific Island
Ecosystems at Risk (PIER). pp.12 – 18.
36. Pacific Ecosystems at Risk (PIER) (2004), Cananga odorata:Weed Risk -
Assessment Results, Pacific Island Ecosystems at Risk (PIER),pp.23-30.
37. Elevitch and K.M. Wilkinson (eds.) (2000), Agroforestry Guides for Pacific
Islands. Permanent Agriculture Resources, Holualoa, Hawaii,pp.44– 65.
Trang web
38. http://toptropicals.com/html/toptropicals/articles/trees/cananga.html
39. http://www.agroforestry.net
40. http://www.techmartvietnam.com.vn
41. http://www.comores-online.com/epices/ylang.html
42. http://www.perfumerflavorist.com
43. http://www.trobilab.com
44. http://www.Ire_hueuni.edu.vn/dongy/caythuoc.html
45. http://www.davesgarden.com
46. http://www.traditionaltree.org
47. http://www.rfviet.com
48. http://www.chem.agilent.com/cag/cabu/pdf/c577.pdf
49. http://www.tinhdau_vn.com
STT hạt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
TB PHỤ LỤC 1: Bảng Kích thước trung bình và độ dầy vỏ của hạt cây hoàng lan ( n = 30) Chiều rộng (cm) 0,47 0,5 0,48 0,47 0,49 0,51 0,51 0,5 0,46 0,47 0,49 0,48 0,51 0,5 0,48 0,47 0,48 0,47 0,48 0,48 0,51 0,51 0,47 0,47 0,46 0,5 0,47 0,47 0,48 0,48 0,48 Độ dầy vỏ hạt(mm) 2,0 1,9 1,9 1,9 2,0 2,1 1,9 1,9 1,8 1,8 2,0 1,8 2,1 2,0 1,8 1,8 1,9 1,9 1,9 1,9 2,1 2,0 1,8 1,8 1,8 2,0 2,1 1,9 1,9 1,8 1,92 Chiều dài (cm) 0,85 0,83 0,83 0,82 0,84 0,85 0,82 0,85 0,81 0,82 0,84 0,83 0,85 0,84 0,83 0,84 0,83 0,83 0,83 0,84 0,86 0,85 0,82 0,83 0,81 0,85 0,85 0,81 0,82 0,80 0,83
Số ngày nẩy mầm
Tỉ lệ nảy mầm (%)
Nghiệm thức
Ngày nảy mầm
Ngày kết thúc nảy mầm
4/8/2006 1/08//2006 31/07/2006 29/07/2006 2/8/2006 1/08/2006 1/08/2007
16/07/2006 15/07/2006 13/07/2006 12/7/2006 12/8/2006 12/9/2006 12/10/2006
63,33 70,00 76,67 80,00 76,67 83,33 83,33
34 33 31 30 30 30 30
Số hạt nẩy mầm tốt 16 19 22 23 22 24 24
Chất lượng nảy mầm (%) 84,21 90,48 95,65 95,83 95,65 96,00 96,00
Thời gian kéo dài nẩy mầm 20 18 18 17 20 19 19
Số hạt nẩy mầm 19 21 23 24 23 25 25
PHỤ LỤC 2: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm trên đất tribat (ngày gieo hạt 12/06/2006)
ĐC NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6 PHỤ LỤC 3: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm trên đất tribat từ lúc nẩy mầm đến khi kết thúc nẩy mầm (ngày gieo hạt 12/06/2006)
Nghiệm thức
Tháng 07/2006 1
2
1 3
3 4
7 4
8 12 12 12 12 13 13 14 15 16 16 18 18 19 6
7 6
7 5
9 15 15 16 17 17 18 19 20 21
9
Tháng 06/2006 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 0 0 0 1 2 3 1
0 3 6 10 14 15 15 15 16 17 18 18 18 19 20 21 22 23 2 5 5 7
9 14 15 16 17 17 18 19 19 19 22 23 24 6 11 11 15 15 15 15 15 15 16 17 18 18 20 21 22 23 9 7
9 11 12 15 16 17 19 20 20 21 24 25 9 9 12 12 13 14 17 18 20 20 21 22 23 24 25
0 0 1 1 2 3 2
0 0 4 1 2 4 2
9 8
3 Tổng 19 21 23 24 23 25 25
ĐC NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6
Số ngày nẩy mầm
Tỉ lệ nảy mầm (%)
Nghiệm thức
Ngày nảy mầm
Ngày kết thúc nảy mầm
ĐC NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6
6/12/2006 5/12/2006 3/12/2006 2/12/2006 1/12/2006 1/12/2006 2/12/2006
23/12/2006 21/12/2006 20/12/2006 17/12/2006 22/12/2006 20/12/2006 21/12/2006
34 32 31 29 28 28 29
Thời gian kéo dài nẩy mầm 17 16 17 15 21 19 19
Số hạt nẩy mầm 19 21 22 23 25 25 26
Số hạt nẩy mầm tốt 15 19 22 22 24 25 25
Chất lượng nảy mầm (%) 78,95 90,48 100,00 95,65 96,00 100,00 100,00
63,33 70,00 73,33 76,67 83,33 83,33 86,67
PHỤ LỤC 4: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm trên đất tribat (ngày gieo hạt 3/11/2006)
PHỤ LỤC 5: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm trên đất tribat từ lúc nẩy mầm đến khi kết thúc nẩy mầm (ngày gieo hạt 3/11/2006)
Tháng 12 năm 2006
9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Tổng 7 6
5 0 3 3
6 1 5 3
7 5 5 4
8 6 5 5 11 12 14 14 14 15 16 17 20 21 22
8 11 11 12 12 14 14 14 15 16 17 18 7 11 12 12 15 17 18 19 20 21 6
6
Nghiệm thức ĐC NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6
19 6 13 14 15 19 19 19 19 19 20 20 20 21 22 25
1 2 3 4 0 0 0 0 2 0 9 14 14 15 15 16 16 17 18 19 19 22 23 0 4 1 7 1 8 0
5 8 13 13 17 17 17 17 17 18 19 20 22 23 24 25 8
9 11 11 15 15 16 17 17 21 21 21 24 25 26
0 0 0 1 1 3 1
0 0 1 6 1 3 2
8
19 21 22 23 25 25 26
Số ngày nẩy mầm
Tỉ lệ nảy mầm (%)
Nghiệm thức
Ngày nảy mầm
Ngày kết thúc nảy mầm
ĐC NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6
28/07/2007 27/07/2007 25/07/2007 24/07/2007 25/07/2007 25/07/2007 24/07/2007
19/08/2007 15/08//2007 14/08/2007 14/08/2007 14/8/2007 12/8/2007 11/8/2007
33 32 30 29 30 30 29
Số hạt nẩy mầm tốt 13 19 21 22 23 24 25
Chất lượng nảy mầm (%) 72,22 90,48 91,30 95,65 95,83 100,00 96,15
Thời gian kéo dài nẩy mầm 20 18 19 20 19 17 16
Số hạt nẩy mầm 18 21 23 23 24 24 25
PHỤ LỤC 6: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm trên đất tribat (ngày gieo hạt 26/06/2007)
60,00 70,00 76,67 76,67 80,00 80,00 83,33 PHỤ LỤC 7: Bảng thống kê kết quảnẩy mầm trên đất tribat từ lúc nẩy mầm đến khi kết thúc nẩy mầm (ngày gieo hạt 26/06/2007)
Tháng 8/ 2007
5
4
6
7
8
9 10 11 12 13 14 15 16 18 Tổng
3 3
1 5 5
7
7
8
Nghiệm thức ĐC NT1 NT2 NT3 NT4 NT5 NT6
Tháng 7/ 2007 24 25 26 27 28 29 30 31 4 0 0 4 0 1 0 0 4
3 2 2 2 9 14 14 14 15 16 17 18 18 19 19 20 20 21 22 23 3 7 15 15 15 18 18 18 18 19 19 20 21 21 21 21 22 23 9 13 13 15 16 16 17 18 18 20 20 23 24 7 7 11 11 12 12 17 17 17 18 20 21 22 23 24 24 8 15 15 15 15 15 18 18 18 20 21 24 24 25
2 7 9 10 13 15 16 17 17 18 19 19 19 20 21
0 1 3 3 7 6 7
0 0 2 3 3 2 5
0 0 2 2 1 1 5
3 8 11 13 13 13 13 15 15 17 17 17 17 17 17 18
18 21 23 23 24 24 25
Tốc độ nẩy mầm
Nghiệm thức
Ngày nảy mầm
Thời gian kéo dài nẩy mầm
Số ngày nẩy mầm
Số hạt nẩy mầm tốt
Số hạt nẩy mầm
Ngày kết thúc nảy mầm
ĐC BQL BT
8/3/2007 26/3/2007 24/3/2007 10/4/2007 6/4/2007 18/3/2007
63 24 57
Tỉ lệ nảy mầm (%) 63 24 57
50 19 48
Chất lượng nảy mầm (%) 79,36 79,2 84,2
33 48 42
18 17 19
0,03 0,02 0,024
ĐC: đối chứng, hạt hoàng lan đem gieo sau 3 ngày phơi nắng BQL: hạt được bảo quản trong tủ lạnh (170C) sau 3 tháng BT: hạt hoàng lan gói trong giấy báo để nơi khô ráo sau 3 tháng
PHỤ LỤC 8: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm của 2 chế độ bảo quản hạt trên đất tribat (ngày gieo hạt 04/02/2007, n = 100 hạt)
PHỤ LỤC 9: Bảng thống kê kết quả nẩy mầm của 2 chế độ bảo quản hạt trên đất bông ẩm (ngày gieo hạt 04/02/2007, n = 100 hạt)
Tháng 4/2007 3 4 5 6 7 8 9
1 5 9 16 18 22 26 29 35 37 41 48 52 55 58 60 61 62 63
Nghiệm Tháng 3/2007 thức 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 12 ĐC
Tổng
3 4
5 7 7
BQL
7 7
9
9 11 11 13 14 15 1719 24 24
1
5 8
1
0
1
7
BT
19 22 29 31 44 46 50 51 51 51 51 54 54 57
57
ĐC: đối chứng, hạt hoàng lan đem gieo sau 3 ngày phơi nắng BQL: hạt được bảo quản trong tủ lạnh (170C) sau 3 tháng BT: hạt hoàng lan gói trong giấy báo để nơi khô ráo sau 3 tháng
PHỤ LỤC 10: Chiều cao cây hoàng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm thức bón
phân nitơ với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng N 0,5% N 1% N 1,5% N 2%
45,0 51,2 62,5 67,7 1 47,0
46,8 52,3 58,0 66,8 2 46,2
44,3 46,8 55,4 62,2 3 44,8
45,0 46,7 57,1 65,0 4 45,5
46,8 48,3 60,3 65,3 5 45,9
47,2 48,7 56,5 64,0 6 46,4
48,5 50,0 55,4 65,8 7 44,2
46,5 49,7 55,8 69,1 8 47,3
49,3 44,5 60,3 69,0 9 47,2
48,2 47,4 59,6 64,5 10 46,5
47,0 50,5 52,6 71,3 11 41,3
47,3 53,4 57,6 65,0 12 44,6
45,3 49,6 58,4 61,5 13 47,1
49,6 47,3 58,0 59,3 14 46,0
46,1 49,6 56,1 64,1 15 48,2
44,9 49,3 55,8 63,5 16 46,5
48,0 51,3 53,2 62,0 17 41,3
47,3 53,1 60,1 65,5 18 44,6
47,9 47,7 55,3 68,6 19 47,1
48,0 49,2 57,4 62,1 20 46,4
43,7 50,1 56,2 66,8 21 44,2
47,5 48,1 55,7 63,7 22 47,3
23 47,2 48,3 50,2 54,3 60,5
24 45,5 47,4 49,8 50,3 64,4
25 45,9 46,4 47,3 51,7 63,6
26 46,4 46,9 48,9 60,8 65,7
27 44,2 47,7 48,7 57,8 65,4
28 47,3 47,1 48,0 56,6 64,2
29 47,1 48,1 50,7 62,4
30 46,1 47,8 54,5 61,0 55,2
31 44,9 48,5 44,7 56,1 64,5
32 47,0 48,1 49,2 51,5 65,6
33 46,8 48,4 49,4 56,4 60,3
34 44,0 46,0 48,5 56,0 64,5
35 47,4 46,9 50,8 55,7 64,8
36 48,2 47,6 50,5 56,8 59,3
37 45,0 48,0 49,8 56,7 62,2
38 45,9 48,7 49,9 56,3 67,3
39 47,1 46,2 47,8 60,1 64,5
40 42,9 46,0 49,0 53,3 66,2
41 48,1 49,6 59,4 60,3
42 46,0 47,5 48,1 54,6 65,2
43 47,3 47,1 51,0 55,4 67,3
44 48,0 47,1 50,5 56,4 62,7
45 44,3 46,2 49,6 56,4 64,5
TB 47,1 49,3 56,48 64,3 45,88
S ± 1,62 ± 1,27 ± 1,96 ± 2,75 ± 2,95
PHỤ LỤC 11: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với N 0,5%
z-Test: ĐỐI CHỨNG N 0,5%
45,87714286 47,143182 Mean
2,63 1,61 Known Variance
42 44 Observations
Hypothesized Mean Difference 0
-4,082972886 /Z/>1,96 Z
2,22316E-05 P(Z<=z) one-tail
1,644853627 z Critical one-tail
4,44632E-05 P(Z<=z) two-tail
1,959963985 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 12: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N0,5% với N1%
N 0,5% N 1% z-Test:
47,14318182 49,291364 Mean
3,86 1,61 Known Variance
44 44 Observations
0 Hypothesized Mean Difference
-6,007529484 /Z/ > 1,96 z
9,41858E-10 P(Z<=z) one-tail
1,644853627 z Critical one-tail
1,88372E-09 P(Z<=z) two-tail
1,959963985 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 13: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N1% với N 1,5%
z-Test: Two Sample for Means N 1% N 1,5%
Mean 49,29136364 56,48182
Known Variance 7,56 3,86
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
z -13,90074443 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 14: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N1,5% với N2%
z-Test: Two Sample for Means N 1,5% N 2%
Mean 56,48318182 64,220455
Known Variance 7,5644 8,7257
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
z -12,94614137 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 15: Chiều cao cây hoàng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm thức bón
phân photpho với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng P 1% P 2% P 3% P 4%
48,0 81,0 88,3 88,1 1 47,0
47,5 79,9 87,6 88,0 2 46,2
47,0 78,0 90,6 89,5 3 44,8
46,7 79,0 88,9 89,0 4 45,5
47,8 79,0 91,3 89,7 5 45,9
47,1 79,7 89,4 90,0 6 46,4
48,5 80,4 89,0 89,7 7 44,2
46,0 79,9 88,7 89,8 8 47,3
47,0 80,3 88,4 90,5 9 47,2
46,6 79,0 88,3 90,4 10 46,5
46,9 78,3 86,3 89,5 11 41,3
47,3 79,2 90,9 89,9 12 44,6
46,7 79,3 90,3 89,5 13 47,1
47,5 79,6 88,6 90,0 14 46,0
48,0 80,9 88,7 90,6 15 48,2
46,5 80,0 88,3 90,1 16 46,5
47,7 80,4 88,7 89,7 17 41,3
47,6 75,7 75,6 89,9 18 44,6
49,3 80,3 88,9 92,9 19 47,1
46,0 79,7 88,4 92,4 20 46,4
48,1 80,3 89,5 92,7 21 44,2
47,9 80,4 89,0 93,0 22 47,3
47,3 80,6 88,7 90,4 23 47,2
48,0 81,0 88,2 91,2 24 45,5
47,6 80,1 86,3 90,3 25 45,9
46,5 79,7 88,6 95,6 26 46,4
47,3 79,0 90,3 89,9 27 44,2
47,8 81,5 88,7 89,6 28 47,3
47,3 72,6 89,0 90,5 29
46,0 81,6 88,6 90,0 30 46,1
47,6 80,6 86,0 89,8 31 44,9
46,7 79,4 88,7 94,5 32 47,0
47,3 80,6 88,9 88,6 33 46,8
47,1 80,6 89,8 89,7 34 44,0
46,6 70,1 90,4 89,0 35 47,4
47,8 81,4 87,6 89,9 36 48,2
48,3 80,7 93,4 90,6 37 45,0
46,7 80,9 88,7 89,3 38 45,9
46,3 80,7 89,0 89,4 39 47,1
47,4 80,7 88,9 90,8 40 42,9
47,0 80,3 89,6 87,0 41
47,3 79,6 89,8 89,3 42 46,0
47,4 77,4 89,7 80,4 43 47,3
47,3 81,9 90,0 82,3 44 48,0
47,2 79,3 90,6 79,5 45 44,3
TB 45,88 47,28 79,57 88,74 89,61
S ± 1,62 ± 0,68 ± 2,13 ± 2,38 ±2,87
PHỤ LỤC 16: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với P 1%
z-Test: Đối chứng P 1%
45,87714286 47,27936364 Mean
0,4649 2,63 Known Variance
44 42 Observations
Hypothesized Mean
Difference 0
-5,19068274 /Z/ >1,96 Z
1,04762E-07 P(Z<=z) one-tail
1,644853627 z Critical one-tail
2,09524E-07 P(Z<=z) two-tail
1,959963985 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 17: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P1% với P 2% z-Test: P 1% P 2%
47,27936364 79,56936364 Mean
4,5658 0,4649 Known Variance
44 44 Observations
Hypothesized Mean Difference 0
-95,45053775 /Z/ >1,96 Z
0 P(Z<=z) one-tail
1,644853627 z Critical one-tail
0 P(Z<=z) two-tail
1,959963985 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 18: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P2% với P3%
z-Test: Two Sample for Means P 2% P 3%
Mean 79,56936364 88,74772727
Known Variance 4,5658 5,6865
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -19,08269076 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 19: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P3% với P4%
z-Test: Two Sample for Means P 3% P 4%
Mean 88,74772727 89,61545455
Known Variance 5,6865 8,2724
Observations 44 44
0 Hypothesized Mean Difference
Z -1,593841605 /Z/ < 1,96
P(Z<=z) one-tail 0,055485758
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0,110971516
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là không có ý nghĩa
PHỤ LỤC 20: Chiều cao cây hoàng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm thức bón
phân Kali với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng K 0,5% K 1% K 1,5% K 2%
46,0 20,6 14,3 15,6 1 47,0
47,2 29,3 18,9 2 46,2
48,2 21,9 25,3 3 44,8
47,0 30,0 4 45,5
46,8 30,2 17,1 5 45,9
47,1 25,6 18,4 6 46,4
46,9 31,1 22,1 17,8 7 44,2
31,4 22,9 8 47,3
47,0 24,3 9 47,2
46,2 21,3 19,2 10 46,5
47,8 28,1 21,0 11 41,3
48,1 25,1 17,2 12 44,6
46,7 26,0 23,3 13 47,1
48,2 27,5 23,3 14 46,0
46,7 27,6 24,1 15 48,2
42,3 18,7 16 46,5
45,7 22,8 18,2 17 41,3
48,6 27,6 24,6 19,1 18 44,6
47,7 28,7 21,3 10,4 19 47,1
49,6 22,5 20 46,4
48,9 28,4 21,0 21 44,2
47,9 29,3 22,3 17,9 22 47,3
47,6 30,5 21,9 17,7 47,2 23
47,1 28,5 18,1 45,5 24
47,5 28,7 24,3 18,0 45,9 25
48,2 28,4 21,5 46,4 26
48,0 26,3 44,2 27
46,8 28,4 16,4 17,8 47,3 28
47,9 29,1 15,9 18,9 29
44,7 27,8 15,8 16,8 46,1 30
48,7 13,4 17,8 44,9 31
46,9 33,2 13,9 20,5 47,0 32
48,3 27,4 23,4 18,1 46,8 33
47,6 28,7 19,1 17,9 44,0 34
48,0 28,6 18,9 20,9 47,4 35
47,9 27,3 18,4 48,2 36
47,8 26,8 26,5 17,8 45,0 37
48,1 26,8 16,7 18,3 45,9 38
47,5 26,8 22,3 18,7 47,1 39
47,8 27,6 18,8 42,9 40
47,8 26,9 18,0 41
48,6 27,3 46,0 42
47,7 24,1 13,5 47,3 43
43,1 28,3 16,8 48,0 44
40,0 29,6 15,6 17,7 44,3 45
TB 47,1 27,4 20,1 17,7 45,9
S ± 1,62 ± 1,74 ± 3,32 ±3,48 ±2,01
PHỤ LỤC 21: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với K0,5% z-Test: Two Sample for Means Đối chứng K 0,5%
Mean 45,85714286 47,12744
Known Variance 2,63 3,0322
Observations 42 43
Hypothesized Mean Difference 0
Z -3,59175926 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0,000164227
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0,000328453
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 22: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức K0,5% với K1%
z-Test: Two Sample for Means K 0,5% K 1%
Mean 47,12744186 27,46923
Known Variance 3,0322 11,0769
Observations 39 43
Hypothesized Mean Difference 0
Z 32,91426833 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644853627
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959963985
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 23: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức K1% với K 1,5%
z-Test: Two Sample for Means K 1% K 1,5 %
27,56923077 20,79412 Mean
11,0769 11,0769 Known Variance
39 34 Observations
Hypothesized Mean Difference 0
8,675964481 /Z/ > 1,96 Z
0 P(Z<=z) one-tail
1,644853627 z Critical one-tail
0 P(Z<=z) two-tail
1,959963985 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 24: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức K1,5% với K2%
z-Test: Two Sample for Means K 1,5% K 2 %
20,09411765 17,783846 Mean
12,1443 4,0556 Known Variance
34 26 Observations
Hypothesized Mean Difference 0
4,125943827 /Z/ > 1,96 Z
1,84609E-05 P(Z<=z) one-tail
1,644853627 z Critical one-tail
3,69217E-05 P(Z<=z) two-tail
1,959963985 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 25: Đường kính thân cây hoàng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm
thức bón phân nitơ với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng N 0,5% N 1% N 1,5% N 2%
0,65 0,71 0,89 0,9 1 0,56
0,66 0,72 0,83 0,98 2 0,57
0,65 0,72 0,8 0,94 3 0,58
0,63 0,69 0,9 0,88 4 0,58
0,67 0,7 0,85 0,94 5 0,57
0,66 0,72 0,86 0,92 6 0,58
0,65 0,72 0,84 0,89 7 0,59
0,65 0,73 0,87 0,91 8 0,59
0,66 0,7 0,86 0,92 9 0,58
0,66 0,71 0,85 0,9 10 0,58
0,63 0,68 0,85 0,96 11 0,57
0,65 0,72 0,86 0,89 12 0,59
0,68 0,71 0,87 0,93 13 0,57
0,65 0,69 0,84 0,9 14 0,58
0,66 0,72 0,85 0,91 15 0,6
0,61 0,71 0,84 0,92 16 0,58
0,64 0,72 0,89 0,92 17 0,58
0,64 0,7 0,9 0,81 18 0,58
0,67 0,73 0,89 0,93 19 0,6
0,64 0,77 0,87 0,91 20 0,54
0,7 0,69 0,85 0,92 21 0,55
0,63 0,71 0,85 0,88 22 0,58
0,64 0,7 0,88 0,94 0,57 23
0,71 0,71 0,8 0,93 0,57 24
0,65 0,67 0,79 0,9 0,54 25
0,64 0,7 0,77 0,95 0,57 26
0,64 0,72 0,77 0,93 0,61 27
0,6 0,7 0,71 0,94 0,59 28
0,63 0,69 0,71 0,9 29
0,67 0,71 0,76 0,95 0,57 30
0,67 0,71 0,86 0,91 0,57 31
0,69 0,73 0,87 0,9 0,56 32
0,66 0,72 0,8 0,96 0,59 33
0,63 0,7 0,83 0,94 0,57 34
0,61 0,76 0,85 0,96 0,53 35
0,65 0,73 0,87 0,9 0,58 36
0,67 0,69 0,87 0,92 0,56 37
0,69 0,69 0,89 0,92 0,59 38
0,67 0,72 0,85 0,92 0,59 39
0,68 0,72 0,91 0,89 0,54 40
0,69 0,7 0,87 0,89 41
0,69 0,71 0,88 0,91 0,6 42
0,65 0,72 0,86 0,94 0,58 43
0,66 0,77 0,86 0,88 0,59 44
0,61 0,66 0,88 0,85 0,56 45
TB 0,65 0,71 0,85 0,92 0,58
S ±0,017 ± 0,024 ± 0,021 ± 0,045 ±0,03
PHỤ LỤC 26: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với N 0,5%
z-Test: Two Sample for Means ĐỐI CHỨNG N 0,5%
Mean 0,654318 0,575476
Known Variance 0,0006 0,0003
Observations 44 42
Hypothesized Mean Difference 0
Z -17,2959 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 27: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N0,5% với N1%
z-Test: Two Sample for Means N 0,5% N 1%
Mean 0,711136 0,654318
Known Variance 0,0005 0,0006
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -11,3636 /Z/ > 1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 28: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N1% với N 1,5%
z-Test: Two Sample for Means N 1% N 1,5%
0,711136 0,846545 Mean
0,0005 0,0021 Known Variance
44 44 Observations
Hypothesized Mean Difference 0
-17,355 /Z/ > 1,96 z
0 P(Z<=z) one-tail
1,644854 z Critical one-tail
0 P(Z<=z) two-tail
1,959964 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 29: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức N1,5% với N2%
z-Test: Two Sample for Means N 1,5% N 2%
0,844545 0,915682 Mean
0,0009 0,0021 Known Variance
44 44 Observations
0 Hypothesized Mean Difference
-8,61504 /Z/ > 1,96 Z
0 P(Z<=z) one-tail
1,644854 z Critical one-tail
0 P(Z<=z) two-tail
1,959964 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 30: Đường kính thân cây hoàng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm
thức bón phân photpho với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng P 1% P 2% P 3% P 4%
0,78 1 1,12 1,1 1 0,56
0,75 0,93 1,03 1,15 2 0,57
0,68 0,92 1,18 1,2 3 0,58
0,66 0,86 1,16 1,16 4 0,58
0,65 0,87 1,21 1,13 5 0,57
0,69 0,95 1,17 1,17 6 0,58
0,77 0,97 1,19 1,21 7 0,59
0,7 0,9 1,2 1,14 8 0,59
0,71 0,97 1,05 1,3 9 0,58
0,66 0,94 1,04 1,14 10 0,58
0,74 0,93 1,02 1,15 11 0,57
0,74 0,96 1,25 1,18 12 0,59
0,7 0,91 1,2 1,1 13 0,57
0,68 0,94 1,19 1,16 14 0,58
0,78 0,97 1,17 1,15 15 0,6
0,65 0,95 1,17 1,11 16 0,58
0,69 0,99 1,23 1,14 17 0,58
0,73 0,96 1,2 1,23 18 0,58
0,6 0,98 1,15 1,15 19 0,6
0,69 0,86 1,13 1,17 20 0,54
0,72 0,84 1,09 1,17 21 0,55
0,74 0,91 1,07 1,22 22 0,58
0,7 0,98 1,18 1,16 0,57 23
0,71 0,94 0,98 1,06 0,57 24
0,68 0,83 1,32 1,15 0,54 25
0,68 0,78 1,14 1,12 0,57 26
0,68 0,82 1,13 1,12 0,61 27
0,7 0,92 1,13 1,16 0,59 28
0,75 0,87 1,08 1,1 29
0,73 0,88 1,1 1,17 0,57 30
0,75 1,03 1,14 1,2 0,57 31
0,66 0,86 1,13 1,21 0,56 32
0,66 0,9 1,1 1,18 0,59 33
0,64 0,98 1,09 1,23 0,57 34
0,71 0,95 1,17 1,26 0,53 35
0,7 0,94 1,21 1,13 0,58 36
0,73 0,94 1,2 1,14 0,56 37
0,72 0,91 1,2 1,15 0,59 38
0,74 0,89 1,23 1,21 0,59 39
0,73 0,98 1,05 1,2 0,54 40
0,78 0,92 1,18 1,19 41
0,71 0,99 1,17 1,19 0,6 42
0,7 0,99 1,17 1,12 0,58 43
0,76 0,98 1,15 1,06 0,59 44
0,71 0,99 1,1 1,17 0,56 45
TB 0,71 0,93 1,15 1,16 0,58
S ±0,017 ±0,04 ±0,05 ±0,06 ±0,04
PHỤ LỤC 31: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với P 1%
z-Test: Two Sample for Means Đối chứng P 1%
Mean 0,575476 0,705909
Known Variance 0,0003 0,0016
Observations 42 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -19,7747 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 32: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P1% với P2%
z-Test: Two Sample for Means P 1% P 2%
Mean 0,705909 0,926818
Known Variance 0,0016 0,003
Observations 44 44
Hypothesized Mean Difference 0
Z -21,6053 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 33: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P2% với P3%
z-Test: Two Sample for Means P 2% P 3%
0,926818 1,154591 Mean
0,003 0,0045 Known Variance
44 44 Observations
Hypothesized Mean Difference 0
-16,8333 /Z/ >1,96 z
0 P(Z<=z) one-tail
1,644854 z Critical one-tail
0 P(Z<=z) two-tail
1,959964 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 34: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức P3% với P4%
z-Test: Two Sample for Means P 3% P 4%
1,154591 1,163864 Mean
0,0045 0,0023 Known Variance
44 44 Observations
Hypothesized Mean Difference 0
-1,38942 /Z/<1,96 Z
0,082353 P(Z<=z) one-tail
1,644854 z Critical one-tail
0,164706 P(Z<=z) two-tail
1,959964 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là không có ý nghĩa
PHỤ LỤC 35: Đường kính thân cây hoàng lan (cm) 6 tháng tuổi ở các nghiệm
thức bón phân Kali với các nồng độ khác nhau
STT Cây Đối chứng K 0,5% K 1% K 1,5% K 2%
0,66 0,33 0,24 0,23 1 0,56
0,7 0,41 0,26 2 0,57
0,75 0,41 0,26 3 0,58
0,72 0,4 4 0,58
0,7 0,42 0,3 5 0,57
0,73 0,28 0,25 6 0,58
0,75 0,45 0,26 0,19 7 0,59
0,46 0,2 8 0,59
0,78 0,26 9 0,58
0,69 0,25 0,22 10 0,58
0,71 0,38 0,25 11 0,57
0,7 0,4 0,3 12 0,59
0,72 0,41 0,32 13 0,57
0,69 0,42 0,26 14 0,58
0,69 0,44 0,28 15 0,6
0,67 0,23 16 0,58
0,79 0,3 0,25 17 0,58
0,73 0,46 0,31 0,24 18 0,58
0,74 0,47 0,24 0,22 19 0,6
0,8 0,35 20 0,54
0,78 0,4 0,22 21 0,55
0,65 0,46 0,29 0,25 22 0,58
0,72 0,44 0,28 0,26 0,57 23
0,76 0,43 0,22 0,57 24
0,74 0,33 0,32 0,19 0,54 25
0,71 0,45 0,2 0,57 26
0,76 0,42 0,61 27
0,7 0,4 0,25 0,21 0,59 28
0,69 0,36 0,21 0,27 29
0,64 0,34 0,23 0,24 0,57 30
0,78 0,42 0,19 0,57 31
0,8 0,4 0,19 0,23 0,56 32
0,71 0,39 0,27 0,22 0,59 33
0,58 0,51 0,19 0,18 0,57 34
0,73 0,45 0,29 0,26 0,53 35
0,75 0,47 0,33 0,58 36
0,86 0,37 0,21 0,26 0,56 37
0,73 0,43 0,34 0,21 0,59 38
0,66 0,36 0,36 0,2 0,59 39
0,6 0,39 0,22 0,54 40
0,71 0,43 0,36 41
0,67 0,47 0,6 42
0,6 0,38 0,21 0,58 43
0,67 0,4 0,19 0,59 44
0,63 0,42 0,33 0,21 0,56 45
TB 0,71 0,41 0,27 0,22 0,58
S ±0,017 ±0,05 ±0,04 ±0,04 ±0,02
PHỤ LỤC 36: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức ĐC với K0,5%
z-Test: Two Sample for Means Đối chứng K 0,5%
Mean 0,575476 0,713721
Known Variance 0,0003 0,0033
Observations 42 43
Hypothesized Mean Difference 0
Z -15,0939 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 37: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của nghiệm thức K0,5% với K1%
z-Test: Two Sample for Means K 0,5% K 1%
Mean 0,713721 0,415385
Known Variance 0,0033 0,0017
Observations 43 39
Hypothesized Mean Difference 0
Z 27,19644 /Z/ >1,96
P(Z<=z) one-tail 0
z Critical one-tail 1,644854
P(Z<=z) two-tail 0
z Critical two-tail 1,959964
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 38: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức K1% với K 1,5%
z-Test: Two Sample for Means K 1% K 1,5 %
0,415385 0,270588 Mean
0,0017 0,0022 Known Variance
39 34 Observations
Hypothesized Mean Difference 0
13,91401 /Z/ >1,96 Z
0 P(Z<=z) one-tail
1,644854 z Critical one-tail
0 P(Z<=z) two-tail
1,959964 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa
PHỤ LỤC 39: Kiểm tra ý nghĩa sai khác của hai nghiệm thức K 1,5% với K2%
z-Test: Two Sample for Means K 1,5% K 2 %
0,221034 0,270588 Mean
0,0007 0,0018 Known Variance
29 37 Observations
0 Hypothesized Mean Difference
5,422585 Z
2,94E-08 P(Z<=z) one-tail /Z/ >1,96
1,644854 z Critical one-tail
5,87E-08 P(Z<=z) two-tail
1,959964 z Critical two-tail
Sự sai khác giữa 2 nghiệm thức là có ý nghĩa