Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 Khoa: Luật

Luận văn

Thực trạng quản lý về ký kết và

thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại

công ty cổ phần thiết bị công

nghiệp và xây dựng Hà Nội

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 Khoa: Luật

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................... 04

CHƯƠNG I: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG

HOÁ QUỐC TẾ ...................................................................................... 07

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

QUỐC TẾ ........................................................................................................ 07

1. Các khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế .................... 08

2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế .......................... 09

3. Những nội dung chủ yếu của hợp đồng ............................................ 09

4. Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế ....................... 13

4.1. Điều ước quốc tế ........................................................................... 13

4.2. Tập quán thương mại quốc tế ........................................................ 13

4.3. Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại ................................................ 13

4.4. Luật quốc gia ................................................................................ 14

5. Điều kiện giao dịch trong thương mại quốc tế: ................................. 14

5.1. Điều kiện tên hàng: ...................................................................... 14

5.2. Điều kiện phẩm chất. ..................................................................... 14

5.3. Điều kiện số lượng ........................................................................ 15

5.4. Điều kiện bao bì ............................................................................ 15

5.5. Điều kiện về giá cả ........................................................................ 15

5.6. Điều khoản giao hàng ................................................................... 15

5.7. Điều kiện thanh toán ..................................................................... 15

5.8. Bảo hiểm và khiếu nại. .................................................................. 16

5.9. Điều kiện về trương hợp miễn trách. ............................................. 16

5.10. Điều kiện trọng tài. ...................................................................... 17

II. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT

TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ .................................................. 18

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 Khoa: Luật

1. Ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế .......................................... 18

1.1. Khâu chào hàng: ........................................................................... 18

1.2. Khâu chấp nhận chào hàng: .......................................................... 19

1.3. Khâu ký kết hợp đồng ................................................................... 21

1.4. Một số lưu ý ................................................................................. 23

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hoá

quốc tế ...................................................................................................... 24

2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán ..................................................... 24

2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua .................................................... 26

3. Tranh chấp trong thương mại quốc tế: .............................................. 27

3.1. Giải quyết tranh chấp .................................................................... 27

4. Phương thức giải quyết tranh chấp ................................................... 28

4.1. Điều khoản liên quan đến giải quyết tranh chấp trong hợp đồng

thương mại quốc tế………………………………………………………..28

4.2. Phương thức giải quyết tranh chấp ................................................ 29

4.2.1. Thương lượng trực tiếp giữa các bên tranh chấp ......................... 29

4.2.2. Hoà giải các tranh chấp thương mại quốc tế ............................... 31

4.2.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài ................................ 32

4.2.4. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại toà án ................... 41

5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

theo Công ước Viên .................................................................................. 46

5.1. Tiếp tục thực hiện hợp đồng thực sự: ........................................... 46

5.2. Bồi thường thiệt hại ....................................................................... 47

5.3. Huỷ hợp đồng ............................................................................... 47

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU

VALVE TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY

DỰNG HÀ NỘI. .............................................................................................. 49

I. Tổng quan về công ty...................................................................... 49

1. Giới thiệu về công ty: ...................................................................... 49

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 Khoa: Luật

2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty:....................................................... 50

II. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ THỰC TIỄN KÝ

KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VALVE CỦA CÔNG TY 48

1. Tình hình kinh doanh của công ty ........................................................ 54

1.1. Tình hình nhập khẩu hàng hoá của công ty ................................... 55

2. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Valve của công ty ........... 66

1.2. Hoạt động mua bán sản phẩm và kết quả kinh doanh của công ty . 62

III. THỰC TIỄN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY .................................................. 66

1. Về thương hiệu ......................................................................................... 67

2. Về chất lượng chủng loại .......................................................................... 67

3. Về Công ty ............................................................................................... 67

4. Điều chỉnh giá .......................................................................................... 68

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG

NĂM 2007 ........................................................................................................ 69

I.ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT .............................................................................. 69

II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2007

.......................................................................................................................... 70

III. CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ.. ................ 71

1. Nghiên cứu môi trường tiếp thị quốc tế……………………………..71

2. Quyết định vươn ra thị trường nước ngoài…………….……….……71

3. Quyết định thị trường sẽ xâm nhập………………………………….72

4. Quyết định cách thức xâm nhập thị trường…………….……………72

5. Quyết định cơ cấu bộ phận tiếp thị…………………………………..73

IV. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ TUYỂN DỤNG DÀNH CHO

CÁN BỘ CÔNG TY………………………………………………………74

1. Khuyến khích nhân tài vào làm việc tại công ty………….………….74

2. Chương trình đào tạo (quản lý doanh nghiệp, kỹ năng tiếp

thị…)………………………………………………………….……………74

KẾT LUẬN…………..........................…………………..………………..77

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 Khoa: Luật

LỜI NÓI ĐẦU

Việt nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, đã và

đang thực hiện các chính sách kinh tế đối nội và đối ngoại nhằm mở rộng

quan hệ với các nền kinh tế trên thế giới, như gia nhập ASEA, APEC, và gần

đây nhất là WTO (11.1.2007/thành viên thứ 150). Hơn nữa, trước nhu cầu

đổi mới và phát triển kinh tế từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế nhiều thành

phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt nam đã và đang tiếp cận, đẩy

mạnh nghiên cứu và xây dựng hệ thống cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn hiện

đại, năng suất, chất lượng và bộ máy hành chính theo chuẩn quốc tế. Việt

nam đã tận dụng những nguồn lực trong nước và nước ngoài để xây dựng

đất nước theo hướng hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Và Việt nam cũng thực

hiện các hoạt động đối nội, đội ngoại nhằm thúc đẩy hơn nữa các mối quan

hệ thương mại trong bối cảnh đã gia nhập Tổ chức thương mại lớn nhất hành

tinh (WTO). Đồng thời các tổ chức kinh tế trong nước cũng đang phát triển

mạnh và lớn mạnh cùng ý thức hội nhập với thương mại quốc tế và sẵn sàng

cạnh tranh theo luật thương mại quốc tế. Việt nam sẽ gia nhập WTO trong

điều kiện phi thị trường trong vòng 12 năm, cùng với đó nguồn thu chủ yếu

từ thuế sẽ bị cắt giảm nhưng bù vào đó là nguồn thu từ thuế xuất khẩu sẽ

tăng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi quyền tự do kinh doanh

được xem như một nguyên tắc hiến định, thì các tổ chức kinh tế hoặc cá

nhân sẽ có cơ hội được tự do phát triển.

Ngày nay sự giao lưu giữa các nước trên thế giới ngày càng mở rộng theo

xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 Khoa: Luật

Sự hình thành tồn tại và phát triển của các tổ chức khu vực, liên khu vực

và các công ty đa quốc gia (WTO, ASEAN, APEC), đặc biệt là Viêt nam là

thành viên chính thức của tổ chức WTO (11/01/2007; là thành viên thứ 150)

Các tranh chấp quốc tế ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi chúng ta phải

có một cái thật đẩy đủ về mua bán hàng hoá quốc tế để tránh những thiệt hại

đáng tiếc xẩy ra

 Mục đích, ý nghĩa:

Tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề xung quanh

hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Tìm hiểu thực trạng quản lý về ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu

tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội

Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ký kết và

thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và

xây dựng Hà nội.

Thông qua báo cáo chuyên đề giúp chúng ta làm sáng tỏ lý luận về chế độ

hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (nhập khẩu).

Phát huy những ưu nhược điểm của việc thực hiện hợp đồng mua bán

hàng hoá quốc tế, đồng thời hạn chế những bất cập của nó trong hoạt động

kinh doanh

Giúp chúng ta có cái nhìn cơ bản để sau này khi ra trường bước vào con

đường kinh doanh chúng ta có được định hướng tốt nhất

 Kết cấu chuyên đề: Gồm 3 chương

Chương I: Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

Chương II: Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu VALVE

tại công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội

Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ký kết và thực

hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 Khoa: Luật

Để nghiên cứu chuyên đề này tôi có sử dụng phương pháp duy vật biện

chứng của CN Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; phương pháp so sánh và

một số phương pháp khác: phân tích tổng hợp; quy nạp; diễn giải…

Tôi xin chân thành cảm ơn các anh (chị) trong công ty cổ phần thiết bị

công nghiệp và xây dựng Hà nội; thầy Đỗ Kim Hoàng đã tạo mọi điều kiện

giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khoá vừa qua. Bài báo cáo còn

nhiều thiếu rất mong được sự chỉ bảo của thầy cùng các bạn.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 Khoa: Luật

CHƯƠNG 1

CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ

QUỐC TẾ

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN

HÀNG HÓA QUỐC TẾ

1. Các khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hoá

trong đó các bên ký kết hợp đồng có trụ sở thương mại ở các nước khác

nhau. Hàng hoá được chuyển từ nước này sang nước khác hoặc việc trao đổi

ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác

nhau (Điều 01-Công ước La Haye 1964 về mua bán quốc tế bất động sản

hữu hình).

Theo công ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc

tế gián tiếp định nghĩa về loại hợp đồng này khi quy định “Công ước này áp

dụng đối với những hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa các bên

có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau” (Điều 01-Công ước Viên

1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế). Như vậy có thể hiểu hợp

đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong

quan hệ mua bán hàng hoá có yếu tố nước ngoài mà thông qua đó, thiết lập,

thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó

với nhau.

Qua đó hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế hay hợp đồng xuất- nhập

khẩu là sự thoả thuận giữa những đương sự có trụ sơ kinh doanh ở các nước

khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (người bán) có nghĩa vụ

chuyển giao quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên nhập khẩu (người

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 Khoa: Luật

mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng

và trả tiền hàng.

Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới hình thức xuất khẩu, nhập

khẩu, tạm nhập và chuyển khẩu. Và việc mua bán này phải được thực hiện

trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp

lý tương đương (Điều 27 Luật thương mại 2005 của Việt nam). Nhập khẩu

hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt nam từ nước ngoài

hoặc khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt nam được coi là khu vực hải

quan riêng theo quy định của pháp luật (Điều 28 khoản 3 Luật thương mại

2005 của Việt nam)

2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

a. Là một hợp đồng mua bán hàng hoá, vì thế nó mang đầy đủ các

đặc trưng của một hợp đồng mua bán hàng hoá

Chủ thể của hợp đồng: Các thương nhân hoạt động thương mại, các tổ

chức cá nhân hoạt động có liên quan đến thương mại đều là chủ thể của Luật

thương mại 2005. Để trở thành thương nhân các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên

có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, pháp nhân tổ hợp tác, hộ gia đình có đủ

điều kiện để kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật nếu có yêu

cầu hoạt động thương mại thì cơ quan nhà nước có toàn quyền cấp giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh và trở thành thương nhân (Điều 2 Luật

thương mại 2005).

Mục đích: hợp đồng trong lĩnh vực thưong mại là nhằm thực hiện các

hành vi thương mại cụ thể sau: mua bán hàng hóa, đại diện cho thương nhân,

môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý mua bán hàng hóa,

gia công trong thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ

giao nhận hàng hóa, dịch vụ giám định hàng hóa, quảng cáo thương mại,

trưng bày giới thiệu hàng hóa.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 Khoa: Luật

Hình thức: theo quy định của Luật thương mại hình thức của hợp đồng

thương mại có thể là lời nói, văn bản, hành vi cụ thể hoặc các thông điệp, dữ

liệu điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác. Như vậy, hình thức của

hợp đồng theo Luật thương mại cũng rất đa dạng và rộng rãi

b. Có thêm yếu tố quốc tế- là yếu tố vượt ra khỏi phạm vi một quốc gia,

nên nó còn phải thoả mãn một số yêu cầu do yếu tố này đòi hỏi

- Nội dung của hợp đồng bao gồm: các quyền và nghĩa vụ pháp sinh từ

việc chuyển giao quyền sở hữu và hàng hoá từ người bán sang người mua ở

các nước khác nhau.

- Chủ thể của hợp đồng là các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán

hàng hoá quốc tế (Thương nhân có quốc tịch khác nhau và có trụ sở thương

mại ở các nước khác nhau).

- Hàng hoá: là đối tượng của hợp đồng được dịch chuyển qua biên giới

quốc gia hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết

lập ở các nước khác nhau.

- Đồng tiền thanh toán: Ngoại tệ (Đối với ít nhất là một bên trong

quan hệ hợp đồng) được xem là đồng tiền thanh toán trong hợp đồng.

- Luật điều chỉnh hợp đồng là Luật quốc gia; các điều ước quốc tế và

tập quán quốc tế khác về thương mại và hàng hải.

- Khách thể của hợp đồng là hành vi chuyển quyền sở hữu về hàng hoá

từ bên xuất khẩu sang bên nhập khẩu.

3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Nội dung chủ yếu của hợp đồng thương mại 2005 nói chung và cũng được

áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế bao gồm các điều khoản

(Điều 50 Luật thương mại 2005):

- Tên hàng bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành

trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 Khoa: Luật

Xuất phát từ đặc điểm của hợp đồng mua bán là có nhân tố nước ngoài,

nên tên gọi hàng hoá rất đa dạng, trong thực tiễn ký kết hợp đồng cần phải

đưa vào điều khoản này không những tên gọi thông thường của hàng hoá mà

còn mô tả rõ về hàng hoá như ghi tên thương mại, tên khoa học của hàng

hoá, tên hàng kèm theo địa danh sản xuất, tên hàng kèm theo hàng sản xuất;

tên hàng kèm theo công dụng của chúng.

Tuỳ theo mỗi đối tượng của hợp đồng mà các bên chọn cách ghi tên hàng

cụ thể khi ký kết hợp đồng để đảm bảo đủ rõ ràng. (Để tránh hiểu nhầm các

bên thường có ghi mã hiệu hàng hoá hoặc kèm theo hàng mẫu).

- Số lượng:

Điều khoản về số lượng cần ghi chính xác số lượng hàng hoặc có thể quy

định về số lượng hàng hoá kèm độ dung sai. Do tính phức tạp của hệ thống

đo lường được áp dụng trong thương mại quốc tế, các bên ký kết cần phải

thoả thuận chọn và áp dụng những đơn vị tính phổ biến và thống nhất để

tránh những hiểu lầm đáng tiếc trong các giao dịch của mình.

- Quy cách chất lượng:

Các bên của quan hệ hợp đồng có thể thoả thuận lựa chọn việc xác định

quy cách, chất lượng của hàng hoá theo một trong các cách thức sau:

* Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn: Các phẩm cấp, tiêu

chuẩn, ví dụ: ISO 9000, TCVN…là cơ sở để xác định chất lượng hàng hoá.

* Mua bán hàng hoá theo catalogue: cho đặc thù của loại hàng hoá mà

các bên có thể thoả thuận chọn cách thức mua bán theo catalogue và

catalogue này được giữ làm cơ sở để so sánh với chất lượng hàng hoá được

giao.

* Mua bán hàng hoá theo mẫu: Người bán có nghĩa vụ phải giao hàng

cho người mua đúng theo mẫu. Mẫu hàng sẽ là cơ sở để làm đối chứng với

hàng hoá được giao. Nếu các bên thoả thuận áp dụng cách thức này thì mẫu

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 Khoa: Luật

sẽ phải bảo quản lưu giữ theo nguyên tắc chọn ba mẫu như nhau, do bên

bán, bên mua và bên thứ ba (trung gian) cất giữ. Tất cả các mẫu này đều

phải có xác nhận của các bên, được niêm phong và bảo quản theo đúng yêu

cầu kỹ thuật đối với mẫu.

- Giá cả:

Các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá hoặc

quy định cách xác định giá, cách tính giá. Giá cả trong hợp đồng phải được

biểu thị rõ về đơn giá, tổng giá trị, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán.

Để đề phòng sự mất giá của đồng tiền, cần quy định về điều khoản đảm bảo

giá trị đồng tiền trong thời hạn giao hàng nhất định để thanh toán, điều

khoản bảo lưu về giá cả để phòng rủi ro khi có sự tăng giá kể từ khi ký hợp

đồng đã được xác lập cho đến khi các bên thực hiện hợp đồng.

Đối với hợp đồng mua bán có nhân tố nước ngoài, điều kiện cơ sở của giá

cả có vai trò quan trọng trong tính toán, xác định giá. Điều kiện cơ sở sẽ ấn

định phạm vi của các bên trong thi hành hợp đồng và không được tách với

giá hàng hoá. Chẳng hạn nếu các bên lựa chọn điều kiện cơ sở là FOB thì

giá hàng hoá là giá hàng cộng với chi phí vận chuyển và dự liệu về rủi ro tới

khi hàng hoá được đưa qua lan can tàu ở cảng bốc hàng. Như vậy, người bán

phải tính mạn tàu do bên mua chỉ định, bên mua phải thuê tàu, mua bảo

hiểm (nếu cần) và chịu mọi chi phí dỡ hàng hoá. Nếu điều kiện cơ sở là CIF

thì bên bán hàng còn phải tính thêm vào giá hàng chi phí thuê tàu, mua bán

bảo hiểm hàng hoá để vận chuyển hàng hoá tới cảng đích quy định trong hợp

đồng.

- Phương thức thanh toán:

Xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các bên có quyền lựa chọn

một trong số các phương thức thanh toán sau: Phương thức thanh toán nhờ

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 Khoa: Luật

thu; phương thức thanh toán trả chậm; phương thức thanh toán trả tiền trước;

phương thức tín dụng chứng từ…

- Địa điểm và thời gian giao nhận hàng:

Thời hạn giao hàng trong hợp đồng mua bán bới thương nhân nước ngoài

là thời hạn mà bên bán phải hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng cho người mua.

Thời hạn giao hàng có thể được các bên quy định là giao ngay hàng trong

một khoảng thời gian nhất định, giao một lần, giao một chuyến, giao thành

nhiều chuyến, hoặc thời hạn cuối cùng mà hàng phải giao xong. Thời điểm

người bán hoàn toàn thành nghĩa vụ giao hàng còn phụ thuộc vào điều kiện

giao hàng cơ sở mà các bên thoả thuận. Người bán cũng có thể giao hàng

trước thời hạn, giao hàng từng phần khi có thoả thuận trong hợp đồng hoặc

khi được người mua chấp nhận.

Địa điểm giao hàng cần được xác định rõ trong hợp đồng mua bán và địa

điểm này thường tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở. Ví dụ khi so sánh hai điều

kiện giao hàng CIF và DDU, trong hợp đồng mua bán theo điều kiện CIF

trách nhiệm giao hàng của bên bán được hoàn thành khi hàng hoá được giao

lên tàu ở cảng đi. Theo điều kiện DDU bên bán chịu mọi rủi ro cho đến tận

khi hàng hoá tới cảng đến và thanh toán toàn bộ cước phí tới tận điểm

đích…

Ngoài những điều khoản chủ yếu trên, các bên có thể đưa thêm vào hợp

đồng những điều khoản khác mà họ cho là cần thiết. Đối với hợp đồng mua

bán hàng hoá quốc tế thì một trong những điều khoản không thể bỏ qua là

điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng và điều khoản giải quyết tranh

chấp. Các bên cũng nên đưa vào hợp đồng điều khoản về trách nhiệm của

các bên trong hợp đồng để dự liệu tối đa những khả năng có thể phát sinh để

có biện pháp xử lý.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 Khoa: Luật

4. Luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

4.1. Điều ước quốc tế

Là hình thức chứa đựng các quy phạm pháp Luật quốc tế. Là cam kết của

các quốc gia đối với nhau trong các lĩnh vực nhất định. Là tất cả các văn bản

được ký kết giữa các quốc gia và do Luật quốc tế điều chỉnh (Công ước Viên

1969).

Điều ước quốc tế là thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa nước

CHXHCN Việt nam và một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ

thể khác nhau của Luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi như: hiệp ước,

công ước, định ước, hiệp định, nghị định thư, công hàm trao đổi và danh

nghĩa ký kết…(Điều 2, pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế

ngày 24/08/1998 của Việt nam).

Có thể nói rằng điều ước quốc tế về thương mại là sự thoả thuận bằng

văn bản giữa hai hoặc nhiều quốc gia ký kết phù hợp với những nguyên tắc

cơ bản của Luật quốc tế, nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và

nghĩa vụ đối với nhau trong quan hệ quốc tế.

4.2. Tập quán thương mại quốc tế

Các tập quán thương mại hình thành lâu đời trong các quan hệ thương

mại quốc tế, khi được các chủ thể ký kết hợp đồng mua bán quốc tế chấp

nhận sẽ trở thành nguồn luật điều chỉnh đối với các hợp đồng giữa các chủ

thể đó với nhau. Các tập quán thương mại, khi dẫn chiếu vào hợp đồng mua

bán hàng hoá quốc tế, sẽ có hiệu lực bắt buộc áp dụng đối với các chủ thể ký

kết. Một tập quán thông dụng, phổ biến hiện nay trong buôn bán quốc tế là

Incoterms

4.3. Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại

Các quy tắc pháp Luật hình thành từ thực tiễn xét xử của Toà án được gọi

là tiền lệ pháp. Tại các nước theo hệ thống Luật Anh-Mỹ, các toà án thường

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 Khoa: Luật

sử dụng một hoặc một số phán quyết của Toà án đã được công bố để làm

khuôn mẫu áp dụng cho việc giải quyết các tranh chấp tương tự. (Ví dụ:

Điển hình của việc áp dụng án lệ tại Anh là vụ tranh chấp giữa công ty bảo

hiểm Yangtse với công ty Lukmangre).

4.4. Luật quốc gia

Luật quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh

chấp và trong nhiều trường hợp nó là nguồn điều chỉnh các quan hệ hợp

đồng

Luật này trở thành luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

trong trưòng hợp: Khi các bên ký kết hợp đồng thoả thuận trong điều khoản

luật áp dụng cho hợp đồng về việc chọn luật của một bên điều chỉnh hợp

đồng; Khi điều khoản về luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc

tế được quy định trong các điều ước quốc tế liên quan xác định luật của một

quốc gia đương nhiên trở thành luật áp dụng cho các hợp đồng đó.

5. Điều kiện giao dịch trong thương mại quốc tế:

5.1. Điều kiện tên hàng:

Tên hàng là điều khoản quan trọng nhất của mọi đơn chào hàng, thư hỏi

hàng, hợp đồng hoặc nghị định thư. Nó nêu lên chính xác đối tượng mua

bán, trao đổi. Có nhiều cách thức để diễn đạt tên hàng: tên thương mại của

hàng hoá kèm theo tên thông thường và tên khoa học, tên của hàng hoá kèm

theo tên địa phương sản xuất hàng hoá đó, tên hàng kèm theo tên nhà sản

xuất, tên hàng kèm nhãn hiệu…

5.2. Điều kiện phẩm chất.

Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt “chất” của hàng hoá, bao gồm tính

năng, quy cách, tác dụng, công suất, hiệu suất…Phương pháp xác định hàng

hoá dựa trên: mẫu hàng, catelory hoặc tiêu chuẩn, quy cách, hiện trạng của

hàng hoá…

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 Khoa: Luật

5.3. Điều kiện số lượng

Điều khoản này chỉ ra mặt lượng của hàng hoá được giao dịch, bao gồm

các vấn đề về đơn vị tính số lượng (hoặc trọng lượng) của hàng hoá, phương

pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng.

Các đợn vị tính số lượng: về chiều dài: mua bán, inch, yard, mile…;

trọng lượng: kg, granin, ounce…

Phương pháp xác định trọng lượng: có thể dụng phương pháp trọng

lượng cả bì và trọng lượng tĩnh.

5.4. Điều kiện bao bì

Các bên trong hợp đồng thường thoả thuận với nhau về chất lượng và giá

cả của bao bì. Chất lượng của bao bì có thể được quy định cụ thể trong hợp

đồng.

5.5. Điều kiện về giá cả

Trong giao dịch buôn bán điều kiện giá cả là một điều kiện quan trọng,

bao gồm những vấn đề như: Đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy

định giá…

Tuỳ theo phương pháp quy định, có thể có các loại giá: giá cố định, giá,

quy định sau, giá linh hoạt, giá di động.

5.6. Điều khoản giao hàng

Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và địa

điểm giao hàng, sự xác định phương thức giao hàng và việc thông báo giao

hàng

5.7. Điều kiện thanh toán

Điều khoản này trong hợp đồng thương quy định những vấn đề về đồng

tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền và các điều kiện đảm

bảo hối đoái.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 Khoa: Luật

Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu hay nước

nhập khẩu hay nước thứ ba, và các bên trong hợp đồng phải đặc biệt lưu ý

đến tỷ giá ngoại tệ.

Thời hạn thanh toán có thể trả trước, trả ngay hoặc trả sau.

Phương thức thanh toán: những phương thức thanh toán phổ biến nhất

thường được dùng trong quan hệ mua bán quốc tế là:

+ Phương thức trả tiền mặt: có thể tiến hành ngay khi ký hợp đồng hoặc

đặt hàng (CWO), hoặc trước khi người bán giao hàng (CBD), khi người bán

giao hàng (COD), hoặc khi người bán xuất trình chứng từ (CAD).

+ Phương thức chuyển tiền: có thể được thực hiện bằng thư (M/T,

M.T.), bằng phiếu (D/T, D.T.) hoặc bằng điện (T/T, T.T., T/TR, T.TR.).

+ Phương thức ghi sổ.

+ Phương thức nhờ thu.

5.8. Bảo hiểm và khiếu nại.

Nếu hợp đồng không có điều khoản quy định về bảo hiểm, người bán

không có nghĩa vụ phải bảo hiểm. Nếu có điều khoản bảo hiểm người bán có

nghĩa vụ phải thay thế và sửa chữa hàng hoá hư hỏng trong thời gian bảo

hành.

Khiếu nại là một việc một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn

thất hoặc thiệt hại mà bên kia gây ra hoặc về những vi phạm đều đã được

cam kết giữa hai bên.

5.9. Điều kiện về trương hợp miễn trách.

Trong hợp đồng, người ta thường quy định những trường hợp có tính chất

khách quan và không thể khắc phục được mà nếu xảy ra, các bên được hoàn

toàn, hoặc trong chừng mực nào đó, miễn hay hoãn thực hiện các nghĩa vụ

hợp đồng. Những trường hợp như vậy được coi là “trường hợp bất khả

kháng” hoặc trường hợp miễn trách.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 Khoa: Luật

Các trường hợp miễn trách bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, biểu tình,

lệnh cấm, lụt, bão, động đất, hoả hoạn, cháy nổ…

5.10. Điều kiện trọng tài.

Việc sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp về hợp đồng là khuynh

hướng phổ biến hiện nay vì phương pháp này sẽ có nhiều ưu điểm như thủ

tục đơn giản, xét xử kín…Có hai loại hình trọng tài là trọng tài quy chế và

trọng tài vụ việc.

Nhìn chung, đối với hợp đồng mua bán, ở những nước mà xuất khẩu

được quốc hữu hoá hay thuộc độc quyền Nhà nước thì hợp đồng thường là

theo những hợp đồng mẫu. Trong trường hợp này thì nên đặc biệt chú ý đến

cách quy định chất lượng cũng như quyền khiếu nại và thời hạn cuối cùng

cho việc bồi thương thiệt hại. Trong trường hợp này, người xuất khẩu

thường được thiên vị hơn về lợi ích. Vì vậy, phải cố gằng thống nhất thoả

thuận “điều khoản kiểm tra chất lượng” được thực hiện bởi một đại lý tư

nhân hoặc một tổ chức quốc tế.

Đối với những hợp đồng của các doanh nghiệp tư nhân, nếu việc mua bán

được thoả thuận thông qua một đại lý trung gian thì hợp đồng thường do đại

lý đó lập ra. Điểm quan trọng là phải đảm bảo rằng những vấn đề sau được

xác định rõ ràng:

- Khi nào có quyền khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại và có quyền đòi

bồi thường bao nhiêu.

- Có nên chọn toà án để giải quyết những bất đồng. Nếu có thì toà án

nào, theo những nguyên tắc nào, bộ Luật nào được áp dụng trong trường hợp

này và xác định phạm vi quyền lực của toà án. Tất cả các hợp đồng nên quy

định rõ Điều khoản ràng buộc trong đó chỉ rõ thủ tục trọng tài mà cả hai bên

đều phải tuân thủ. Trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải được tất cả các

bên liên quan ký.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 Khoa: Luật

II. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI

QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

1. Ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

1.1. Chào hàng (Điều 14, Điều 15, Điều 17 Công ước Viên 1980):

Là giai đoạn trong đó một bên có đề nghị về việc ký kết hợp đồng được

gửi đích danh cho một hoặc một vài người. Được xác định được coi là một

chào hàng nếu có đủ chính xác và nếu nó chỉ rõ ý chí của người chào hàng

muốn tự ràng buộc mình trong trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó.

Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu rõ hàng hoá và ấn định số lượng và

giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định thể thức xác định

những yếu tố này. Một đề nghị gửi cho những người không xác định chỉ

được coi là một lời chào hàng, trừ phi người đề nghị phát biểu rõ ràng điều

trái lại (Điều 14 Công ước Viên 1980).

a. Yếu tố xác định một lời đề nghị ký kết hợp đồng là một chào hàng

- một đề nghị đó có đầy đủ và chính xác các thông tin về hàng hoá, số

lượng, giá cả…mà mình muốn chào.

- thiện chí của người chào hàng

b. Chào hàng phát sinh hiệu lực:

Một chào hàng có hiệu lực khi nó tới nơi người được chào hàng (Điều 15

khoản 01 Công ước Viên 1980)

c. Chào hàng không phát sinh hiệu lực:

Một chào hàng, dù là loại cố định, sẽ mất hiệu lực khi người chào hàng

nhận được thông báo về việc từ chối chào hàng (Điều 15 khoản 02 Công ước

Viên)

d. Những điểm cơ bản trong nội dung chào hàng:

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 Khoa: Luật

Là những điểm liên quan đến các điều kiện về: giá cả; thanh toán; phẩm

chất và số lượng hàng hoá; địa điểm và thời gian giao hàng; phạm vi trách

nhiệm của các bên hay giải quyết tranh chấp.

1.2. Chấp nhận chào hàng (Điều 18 khoản 01, Điều 22, Điều 24, Điều

19, Điều 20 Công ước Viên 1980):

Là giai đoạn tiếp theo, khi người nhận được chào hàng có một lời tuyên

bố hay một hành vi khác cấu thành chấp nhận chào hàng. Nếu người nhận

được chào hàng nhưng im lặng hoặc không hành động thì không được coi là

chấp nhận chào hàng (Điều 18 khoản 01 Công ước Viên 1980).

Người nhận được chào hàng sau khi đã chấp nhận cũng có thể suy xét lại

và nếu thấy chào hàng không có lợi cho mình thì có thể huỷ chấp nhận mà

mình đã gửi.

Tuy nhiên, việc chấp nhận chào hàng chỉ có thể được chấp nhận nếu

thông báo về việc huỷ chấp nhận chào hàng tới người chào hàng trước hoặc

cùng thời điểm chấp nhận có hiệu lực (Điều 22 Công ước Viên 1980).

Thông báo này coi như là “tới nơi” khi thông báo này, hoặc bằng lời nói,

hoặc được giao bằng bất cứ phương tiện nào cho chính người đã chào tại trụ

sở thương mại của họ, tại địa chỉ bưu chính hoặc nơi thường trú nếu không

có địa chỉ bưu chính.

a. Dấu hiệu xác định một chào hàng được chấp nhận

Một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chào hàng biểu lộ

sự đồng ý với chào hàng cấu thành chấp nhận chào hàng thì khi đó chấp

nhận chào hàng phát sinh hiệu lực.

b. Chấp nhận chào hàng phát sinh hiệu lực

Chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người chào hàng nhận được sự

chấp thuận của người được chào.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 Khoa: Luật

Chấp nhận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu sự chấp thuận ấy

không được gửi tới người chào hàng trong thời hạn mà người này đã quy

định trong chào hàng. Hoặc trong thời hạn đó không được quy định như vậy,

thì trong một thời hạn hợp lý, xét theo tình tiết của sự giao dịch, trong đó xét

đến tốc độ của phương tiện liên lạc do người chào hàng sử dụng. Một chào

hàng bằng miệng phải được chấp nhận ngay trừ phi các tình tiết bắt buộc

ngược lại

Nếu do hiệu lực của chào hàng hoặc do thực tiễn đã có giữa hai bên trong

mối quan hệ tương hỗ hoặc tập quán thì người được chào hàng chứng tỏ sự

chấp thuận của mình bằng cách thực hiện một hành vi nào đó (Ví dụ: hành

vi gửi hàng hay trả tiền dù họ không thông báo cho người chào hàng) mình

muốn tiến tới ký kết hợp đồng thì chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi

hành vi đó được thực hiện và trong thời hạn quy định.

c. Chào ngược

Nếu bên được chào hàng có khuynh hướng chấp nhận nhưng trong thư trả

lời có chứa những điểm bổ sung; bớt đi; thêm vào hay sửa đổi thì đó được

coi là từ chối chào hàng và tạo thành một chào hàng mới gọi là chào hàng

ngược.

Những điểm bổ sung, sửa đổi hay đề nghị đó nếu không làm biến đổi

những điểm cơ bản trong nội dung của chào hàng thì được xem là chấp nhận

chào hàng (Trừ trường hợp người có yêu cầu được sửa đổi gửi thông báo

ngay lập tức thể hiện sự phản đối của mình tới người được chào hàng ).

d. Thời hạn để chấp nhận chào hàng

Chấp nhận chào hàng chỉ có giá trị nếu nó được gửi đến cho người chào

hàng trong thời hạn do người chào hàng quy định. Có thể bằng bất cứ

phương tịên thông tin liên lạc nào và được tính từ lúc bức điện được giao để

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 Khoa: Luật

gửi đi hoặc vào ngày ghi trên bì thư (Nếu ngày đó không có thì tính từ ngày

bưu điện đóng dấu trên bì thư).

Thời hạn để chấp nhận chào hàng do người chào hàng quy định, bắt đầu

tính từ thời điểm người được chào hàng nhận được chào hàng (Các ngày lễ

hoặc ngày nghỉ việc rơi vào khoảng thời gian được quy định không được

tính cộng thêm vào thời hạn đó).

Nếu ngày cuối của thời hạn chấp nhận chào hàng rơi vào ngày nghỉ lễ

hay ngày nghỉ thì thời hạn chập nhận chào hàng có thể sẽ được kéo dài tới

ngày làm việc đầu tiên kế tiếp các ngày nghỉ đó (Điều 20 Công ước Viên

1980).

1.3. Đàm phán trong thương mại quốc tế:

Các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế nên chú trọng giai đoạn đàm

phán hợp đồng. Một hợp đồng được đảm bảo tốt và có những điều khoản

được soạn thảo rõ ràng và đơn giản sẽ dễ dàng thực hiện hơn một hợp đồng

được ký kết vào phút cuối cùng và có những điều khoản được soạn thảo tối

nghĩa mập mờ. Khả năng xảy ra tranh chấp chủ yếu phụ thuộc vào giai đoạn

đàm phán.

Trên thực tế, các bên không nhất thiết phải luôn luôn chấp thuận tất cả

các điều khoản trong hợp đồng; vì vậy họ phải có thoả hiệp. Thông thưòng,

điều này dẫn đến việc hình thành những điều khoản phụ. Trong trường hợp

này, các bên phải cam kết đàm phán hợp đồng một cách thiện chí.

Đối với các hợp đồng phức tạp hoặc trong trường hợp có nghi ngờ về

phạm vi và hiệu lực của một hoặc một số điều khoản, cac bên nên nhờ luật

sư có năng lực chuyên môn. Nếu các bên không có luật sư riêng, phí thuê

luật sư bên ngoài đôi khi rất tốn kém. Nhưng nếu không thuê luật sư, các bên

có nguy cơ phải tham gia vào các vụ kiện ở giai đoạn sau, mà chi phí cho

các vụ kiện sẽ tốn kém gấp nhiều lần so với phí thuế luật sư trước đó

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23 Khoa: Luật

* Khái niệm:

Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến giữa các chủ thể nhằm

đi tới thống nhất cách nhận định; thống nhất quan niệm; thống nhất cách xử

lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa các bên trong giao

dịch.

* Những vấn đề thường trở thành nội dung của các cuộc đàm phán bao

gồm:

Tên hàng; phẩm chất; số lượng; bao bì đóng gói; phạt bồi thường; giao

hàng; giá cả; thanh toán; bảo hành; bảo hiểm; khiếu nại; trọng tài; trường

hợp bất khả kháng…

* Cách tiếp cận để giải quyết trong đàm phán:

Tiếp cận hợp tác và tiếp cận cạnh tranh.

Trong đó tiếp cận hợp tác được ưa chuộng hơn, nhất là trong thời kỳ hội

nhập kinh tế quốc tế. Các quốc gia đưa ra mục tiêu là thúc đẩy hợp tác kinh

tế giữa các nước trên thế giới.

Quá trình đàm phán thường gồm ba bước:

- Chuẩn bị đàm phán: đây là giai đoạn quan trọng nhất, nó quyết định

thành công của cuộc đàm phán. Các bên cần chuẩn bị kỹ càng đầy đủ về

thông tin; kế hoạch; chiến lược làm tiền đề cho giai đoạn tiếp theo

- Đàm phán: Trong quá trình đàm phán các bên cần luôn luôn vận dụng

những nguyên tắc: lịch sự; thân thiện; chủ động; tập trung vào mục tiêu đã

định; bình tĩnh xử lý các tình huống có thể xảy ra trong quá trình đàm phán.

Nhằm đạt được những mục tiêu mà mình đề ra (Cần quan tâm đến thái độ

của các thành viên trong quá trình đàm phán).

- Sau đàm phán: các bên tham gia đàm phán cần tỏ rõ thiện chí thực

hiện và sẵn sàng xem xét lại những điều khoản đã thoả thuận trong quá trình

đàm phán đàm phán

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24 Khoa: Luật

Ba hình thức đàm phán chủ yếu:

- Đàm phán qua thư

- Đàm phán qua điện thoại

- Đàm phán bằng cách gặp sỡ trực tiếp.

1.4. Ký kết hợp đồng

Hợp đồng được coi là đã ký kết kể từ thời điểm chấp nhận chào hàng có

hiệu lực (Điều 23 Công ước Viên 1980). Bắt đầu từ thời điểm này các bên

phát sinh những quyền và nghĩa vụ được ghi trong trong hợp đồng

1.5. Một số lưu ý

Hợp đồng có giá trị pháp lý khi các bên có thoả thuận về những điều

khoản chủ yếu (Giá cả; số lượng; chất lượng; thời điểm giao hàng…). Tuy

nhiên, để tránh những sai sót, thì các bên cần tham khảo các hợp đồng mẫu.

Vì nếu có tranh chấp thì hợp đồng do các bên ký kết chính là cơ sở pháp lý

đầu tiên để giải quyết tranh chấp.

Khi thoả thuận về giao hàng, thanh toán hay chuyển giao rủi ro đối với

hàng hoá: bên bán và bên mua thường phải thoả thuận trong hợp đồng về

việc dẫn chiếu hai văn bản là Incoterms 2000 và UCP 500. Cần có sự tìm

hiểu kỹ và nắm rõ hai văn bản này.

a. Việc chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá

Việc chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá từ người bán sang người

mua không đề cập trong Công ước, vì vậy các bên cần phải xác định thời

điểm đó trong hợp đồng của mình nếu áp dụng Luật quốc gia. Đồng thời quy

định nghĩa vụ của bên bán hàng hoá không vi phạm bản quyền cũng như

quyền sở hữu của người thứ ba.

b. Điều khoản về hàng hoá

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25 Khoa: Luật

Điều khoản về hàng hoá: theo quy định của Công ước Viên 1980, người

bán cần phải mô tả chính xác các đặc tính của hàng hoá với số lượng cụ thể

trong hợp đồng.

Hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng nếu chúng không

đúng với mô tả trong hợp đồng (Trừ phi chúng phù hợp với bất kỳ một mục

đích cụ thể mà người mua biết đến hoặc ngầm định biết mà hàng hoá tương

tự được sử dụng).

c. Về giám định hàng hoá

Người mua có nghĩa vụ phải giám định hàng hoá.

- Nếu phát hiện hàng hoá không phù hợp với nội dung ghi trong hợp

đồng, thì phải thông báo ngay cho người bán biết.

- Người mua mất quyền khiếu nại về tính không phù hợp của hàng hoá

nếu không thông báo cho người bán trong một thời gian hợp lý sau khi

người mua phát hiện ra hoặc lẽ ra phải phát hiện được sự không phù hợp

này.

2. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng

hoá quốc tế

2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán

a. Nghĩa vụ giao hàng và chuyển giao chứng từ có liên quan (Điều 31;

Điều 33; Điều 35; Điều 41 Công ước Viên 1980 ).

Bên bán có nghĩa vụ giao hàng và các chứng từ có liên quan đến hàng

hoá cho bên mua theo đúng thoả thuận trong hợp đồng về thời gian. Đó là

thời điểm mà các bên trong hợp đồng hoặc nếu không có thoả thuận cụ thể

trong hợp đồng thì có thể căn cứ vào hợp đồng để xác định được. Nếu các

bên không thoả thuận một thời điểm cụ thể mà thoả thuận một khoảng thời

gian thì bên bán được coi là giao hàng đúng thời hạn nếu hàng được giao

vào bất kỳ một thời điểm nào trong khoảng thời gian đó. Ngoài các trường

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 26 Khoa: Luật

hợp trên, bên bán được giao hàng vào một thời hạn hợp lý sau khi hợp đồng

được ký kết (Điều 33 Công ước Viên 1980).

Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách

phẩm chất như mô tả trong hợp đồng hàng hoá được coi là không phù hợp

với hợp đồng nếu hàng hoá không thích hợp với mục đích sử dụng mà các

hàng hoá cùng loại thường đáp ứng hoặc không thích hợp cho bất kỳ mục

đích cụ thể nào mà bên bán đã biết vào lúc ký kết hợp đồng hoặc hàng có

các tính chất của hàng mẫu hay kiểu dáng mà bên bán đã cung cấp cho bên

mua và hàng không được đóng gói theo cách thông thường cho những hàng

hoá cùng loại hoặc theo cách thích hợp để có thể bảo vệ hàng hoá đó (Điều

35 Công ước Viên 1980).

- Bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua hàng hoá không bị ràng buộc bởi

bất cứ quyền hạn hay yêu sách nào của người thứ ba trên cơ sở quyền sở hữu

công nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ khác (Điều 41Công ước Viên 1980).

- Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách

phẩm chất và điều kiện giao hàng tại địa điểm quy định. Nếu các bên không

thoả thuận về địa điểm giao hàng thì bên bán phải giao hàng theo quy định

tại (điều 31 Công ước Viên 1980).

b. Quyền của bên bán (Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 74; Điều 78

Công ước Viên 1980)

Bên bán có quyền được thanh toán theo những quy định trong hợp đồng.

Trong trường hợp bên mua vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên bán có quyền

thực hiện những biện pháp bảo hộ pháp lý theo quy định tại Công ước. Đó

là:

- Yêu cầu bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng và thực hiện các

nghĩa vụ khác của bên mua.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 27 Khoa: Luật

- Cho phép bên mua một thời gian để bổ sung thực hiện các nghĩa vụ

chưa hoàn chỉnh.

- Tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng trong một số trường hợp Công ước quy

định.

- Yêu cầu bồi thường thiệt hại.

- Yêu cầu trả tiền lãi khi bên mua chậm thanh toán.

2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua

a. Nghĩa vụ bên mua (Điều 53; Điều 59; Điều; Điều 60 Công ước Viên

1980)

Theo quy định tại Điều 53 Công ước Viên 1980, bên mua có nghĩa vụ

thanh toán tiền hàng theo quy định của hợp đồng và của Công ước.

- Thanh toán tiền hàng

Bên mua có nghĩa vụ trả tiền vào ngày thanh toán đã quy định hoặc có

thể được xác định theo hợp đồng hoặc theo Công ước mà không cần có yêu

cầu hoặc việc thực hiện một thủ tục mào về phía bên bán (Điều 59 Công ước

Viên 1980). Nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của bên mua bao gồm việc áp

dụng các biện pháp và tuân thủ các biện pháp mà hợp đồng hoặc Luật lệ đòi

hỏi để có thể thực hiện được thanh toán tiền hàng tại địa điểm nhất định.

Nếu hợp đồng không quy định cụ thể địa điểm trả tiền sẽ là nơi bên bán có

trụ sở thương mại hoặc nơi giao hàng hoặc giao chứng từ nếu việc trả tiền

phải được thực hiện cùng lúc với việc giao hàng hoặc chứng từ. Nếu trong

hợp đồng không quy định thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải trả tiền

khi bên bán đặt hàng hoá hoặc thanh chứng từ nhận hàng dưới sự định đoạt

của bên mua.

- Nhận hàng

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 28 Khoa: Luật

Nghĩa vụ nhận hàng của bên mua bao gồm việc thực hiện mọi hành vi tạo

điều kiện cho bên bán giao hàng và tiếp nhận hàng hoá (Điều 60 Công ước

Viên 1980) theo đúng quy định trong hợp đồng.

b. Quyền của bên mua (Điều 46; Điều 47; Điều 49 Công ước Viên 1980)

Khi một bên bán vi phạm nghĩa vụ của mình thì bên mua có quyền thực

hiện một số biện pháp để bảo vệ lợi ích của mình:

- Yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (Nếu hàng hoá

chưa phù hợp) hoặc tiếp tục bổ sung hàng hoá (nếu còn thiếu về số lượng)

hoặc sửa chữa hay đổi hàng mới (nếu hàng hoá được cung cấp có khuyết

tật)…

- Nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng thì bên mua có quyền yêu

cầu bên bán giao hàng thay thế hoặc sửa chữa sự không phù hợp ấy. Trong

trường hợp này, bên mua có thể cho phép bên bán có thêm một thời hạn nhất

định để thực hiện sự sửa chữa ấy (Điều 46 Công ước Viên 1980).

- Nếu bên bán không đảm bảo đựơc thời gian giao hàng thì bên mua có

thể cho phép bên bán thêm một thời hạn nhất định để thực hiện hợp đồng

(Điều 47 Công ước Viên 1980).

- Tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng nếu trong những trường hợp việc bên bán

không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tạo thành một vi phạm cơ bản hợp

đồng hoặc khi bên bán không giao hàng trong thời hạn bên mua gia hạn

thêm hoặc bên bán tuyên bố sẽ không giao hàng trong thời hạn bổ sung này

(Điều 49 Công ước Viên 1980).

3. Tranh chấp trong thương mại quốc tế:

3.1.Giải quyết tranh chấp

Tranh chấp trong thương mại quốc tế là do những bất đồng xảy ra trong quá

trình thực hiện các hoạt động thương mại quốc tế mà chủ yếu là khi thực

hiện các hợp đồng thương mại quốc tế. Tranh chấp là điều khó có thể tránh

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 29 Khoa: Luật

được vì giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng thương mại quốc tế có

khoảng cách về địa lý, khác biệt về truyền thống pháp luật và tập quán

thương mại, có thể còn thiếu sự hiểu biết và sự tin cậy lẫn nhau so với bạn

hàng trong nước.

Giải quyết tranh chấp là việc điều chỉnh các bất đồng, các xung đột dựa

trên những căn cứ và bằng các phương thức khác nhau do các bên lựa

chọn…

4. Phương thức giải quyết tranh chấp

4.1. Điều khoản liên quan đến giải quyết tranh chấp trong hợp đồng

thương mại quốc tế

a. Điều khoản lựa chọn Luật áp dụng cho hợp đồng

Do có sự khác nhau về hệ thống pháp luật giữa các quốc gia, do đó khi

soạn thảo hợp đồng các bên cần phải lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng

theo hai cách:

Cách thứ nhất: Các bên đàm phán, thoả thuận và ghi rõ vào ngay trong hợp

đồng một cách cụ thể, chi tiết tất cả các quy tắc, quy định pháp luật về nội

dung để giải quyết bất cứ tranh chanh chấp nào từ việc phát sinh từ việc thực

hiện các điều khoản hợp đồng.

Cách thứ hai: Các bên chỉ thỏa thuận những điều khoản chính, cần thiết, sau

đó chọn luật để áp dụng chung cho việc giải quyết mọi tranh chấp phát sinh

từ hợp đồng. Yêu cầu với luật được chọn để áp dụng cho hợp đồng là phải

dễ tiếp cận, dễ nghiên cứu, có uy tín trong thương mại quốc tế và có hiệu lực

tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.

Hiện nay, xu hướng mới coi điều khoản về lựa chọn luật áp dụng là điều

khoản rất quan trọng để đảm bảo và thúc đẩy sự ổn định, trật tự trong khi

thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế. Do đó cho rằng tòa án các nước

nên tôn trọng sự lựa chọn có lí trên cơ sở tôn trọng tính tự chủ, tự nguyện,

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 30 Khoa: Luật

độc lập của các bên tham gia hợp đồng cũng như nguyên tắc tận tâm thực

hiện nghĩa vụ đã cam kết trong thương mại quốc tế.

Trong trường hợp không có điều khoản về luật áp dụng (do các bên không

thỏa thuận được với nhau hoặc do họ hy vọng rằng sẽ không có tranh chấp

xảy ra) và trường hợp điều khoản này ghi quá chung chung, không rõ ràng

thì khi tranh chấp xảy ra và được đưa đến trọng tài hay tòa án để giải quyết,

nguyên tắc xung đột pháp luật sẽ được coi là căn cứ để trọng tài viên và

thẩm phán quyết định việc lựa chọn luật áp dụng .

b. Điều khoản về giải quyết tranh chấp

Các bên hợp đồng cần phải thương lượng để đưa vào hợp đồng một điều

khoản riêng về giải quyết tranh chấp với các nội dung chính sau:

- Phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thống nhất lựa chọn.

- Thủ tục lựa chọn bên thứ ba tham gia và giúp đỡ giải quyết tranh

chấp, cách thức lựa chọn địa điểm , thời gian cho việc giải quyết tranh chấp.

- Các quy tắc tố tụng áp dụng cho quá trình giải quyết tranh chấp.

- Giá trị của các kết quả giải quyết tranh chấp, cơ chế để đảm bảo thi

hành kết quả giải quyết tranh chấp.

Mỗi phương thức khi được sử dụng độc lập đều có những ưu và nhược

điểm riêng nhưng khi kết hợp với những phương thức khác theo một trình tự

hợp lí thì có thể sẽ phát huy được tối đa các ưu điểm và hạn chế các nhược

điểm…

4.2. Phương thức giải quyết tranh chấp

4.2.1. Thương lượng trực tiếp giữa các bên tranh chấp

* Thương lượng sau khi tranh chấp phát sinh

Thông thường khi mới bắt đầu phát sinh tranh chấp, các bên thường

nhanh chóng liên hệ, gặp gỡ nhau để thương lượng tháo gỡ những bất đồng

với mục đích là gìn giữ mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp và lâu dài hơn. Đây

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 31 Khoa: Luật

được coi là hình thức thương lượng lại để đạt được sự thỏa thuận chung về

bất đồng phát sinh vừa là một hình thức giải quyết tranh chấp.

Trong thương lượng sau khi tranh chấp phát sinh có những điểm giống

và khác nhau với thương lượng ban đầu khi ký kết hợp đồng :

- Các nguyên tắc và trình tự thương lượng để giải quyết tranh chấp về

cơ bản cũng giống như khi thương lượng ban đầu… tiến trình thương lượng

cũng đã được khái quát thành bốn giai đoạn: định hướng và hoàn thành các

quan điểm thương lượng, tranh luận, thuyết phục, tìm ra lối thoát hoặc

khủng hoảng, thỏa thuận hoặc thất bại.

- Tâm lý và chiến thuật thương lượng để giải quyết tranh chấp có

những khác biệt nhất định so với thương lượng khi ký kết hợp đồng

…thường mang tính chất được thua nhiều hơn hoặc có tính chất chính thức

pháp lý hơn như tại trọng tài hoặc tòa án.

* Hiệu lực pháp lý:

Thương lượng là một quá trình rất cần thiết khi xảy ra tranh chấp trong

hợp đồng thương mại và hiệu lực của nó cũng rất quan trọng. Thương lượng

có thể được tiến hành độc lập hoặc tiến hành với quá trình tố tụng tại tòa án

hoặc trọng tài

Khi tiến hành độc lập nghĩa vụ của các bên phải tiến hành thương lượng

được quy định trong điều khoản về giải quyết tranh chấp, do đó cũng phải

thực hiện nghiêm chỉnh như các điều khoản khác của hợp đồng. Kết quả

thương lượng coi như một thỏa thuận mới về vấn đề tranh chấp, các bên phải

tự nguyện thi hành thỏa thuận đó

Nếu thương lượng được tiến hành trong khuôn khổ tố tụng trọng tài hay

tố tụng tư háp thì khi đó trọng tài viên, thẩm phán, theo yêu cầu của các bên

có thế ra một văn bản công nhận thương lượng..

4.2.2. Hoà giải các tranh chấp thương mại quốc tế

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 32 Khoa: Luật

Hòa giải các tranh chấp trong thương mại quốc tế là đưa các bên tới

người thứ ba được chính các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp. Trong

khi thực hiện hợp đồng các bên thường mong muốn đạt được lợi ích của

mình mà đôi khi ảnh hưởng lợi ích của phía bên kia, vì thế xảy ra tranh chấp.

Để tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra có thể làm đổ vỡ hợp đồng, các bên

tham gia cần có sự tham gia của người thứ ba để dung hoà lợi ích của các

bên tham ký kết gia hợp đồng Do đó mục tiêu cần đạt được qua hòa giải là :

- Giải quyết tranh chấp một cách thân thiện nhằm giữ gìn mối quan hệ

kinh doanh lâu dài với đối tác, vì lợi ích chung của cả hai bên, tránh thái độ

đối địch.

- Các bên cần tập trung sự chú ý và quan tâm vào các vấn đề chính; cơ

bản của nội dung tranh chấp, để hạn chế sự tối đa hao phí về thời gian và

tiền của. Tăng cường sự tham gia trực tiếp và khả năng kiểm soát của các

nhà kinh doanh đối với quá trình giải quyết cũng như kết quả giải quyết

tranh chấp. Nhiều tranh chấp kinh doanh, thương mại mang tính chất kỹ

thuật chỉ cần những người tham gia giải quyết hiểu biết trong lĩnh vực kinh

doanh, thương mại liên quan và kiến thức pháp luật là có thể cùng nhau giải

quyết được. Trong khi đó nếu đưa vụ kiện ra tòa thì do yêu cầu phải tuân thủ

những quy tắc, thủ tục tố tụng rất phức tạp, tốn kém. Vô tình gây nên sự đối

địch không cần thiết

Khả năng kiểm soát được việc sử dụng tài liệu, chứng cứ có liên quan để

giải quyết tranh chấp của các trọng tài viên mà vẫn giữ được bí mật kinh

doanh.

* Một số nguyên tắc trong hoà giải:

- Hòa giải phải dựa trên tự do ý trí của các bên tranh chấp. Các bên phải

tự nguyện đưa tranh chấp ra hòa giải; tự do thỏa thuận về phương pháp; quy

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 33 Khoa: Luật

trình hòa giải; lựa chọn hòa giải viên; tự do ý trí trong thảo luận; đề xuất giải

pháp hay hoặc chấp nhận ý kiến giải quyết do hòa giải viên đưa ra

- Hòa giải chủ yếu theo nguyên tắc khách quan; công bằng; hợp lý; tôn

trọng tập quán thương mại trong nước và quốc tế.

Hòa giải sẽ lập tức chấm dứt nếu các bên không đạt được thỏa thuận

thống nhất hoặc một trong hai bên không muốn tiếp tục hòa giải.

* Hiệu lực pháp lý:

Thỏa thuận hòa giải không có tính chất bắt buộc như thỏa thuận trọng tài,

do đó trên thực tế không có tòa án nước nào lại đình chỉ vụ kiện chỉ vì một lí

do một bên không thực hiện thỏa thuận hòa giải. Thỏa thuận giải quyết bằng

hòa giải không được bắt buộc thi hành như phán quyết của trọng tài hay tòa

án. Hiệu lực cao nhất của thỏa thuận giải quyết bằng hòa giải chỉ giống như

một điều khoản hợp đồng ràng buộc các bên …

Để phát huy các ưu điểm của hòa giải và tăng cường các cơ hội lựa chọn

sử dụng hòa giải đồng thời nâng cao hiệu lực của hòa giải, các nhà kinh

doanh và các luật gia đã:

- Hòa giải kết hợp với các phương pháp lựa chọn khác: Thông thường

thì phương thức tốt nhất của phương pháp này sự kết hợp giữa thương lượng

và hòa giải

- Hòa giải kết hợp với tố tụng tư pháp: Thông thường, tòa án các nước

không nhận đơn và xem xét vụ việc nếu các bên chỉ yêu cầu hòa giải nhưng

mỗi nước lại có cách thức khác nhau để kết hợp hòa giải với xét xử…

- Sự kết hợp giữa kiện tụng với hòa giải này là một đặc trưng quan

trọng của tố tụng tư pháp tại các nước Châu Á. Sự kết hợp này có ưu điểm

lớn là nâng cao hiệu lực thi hành của thỏa thuận giải quyết bằng hòa giải.

4.2.3. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài

a. Giới thiệu về trọng tài thương mại

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 34 Khoa: Luật

Trọng tài là quá trình giải quyết tranh chấp do các bên tự nguyện lựa

chọn, trong đó bên thứ ba trung lập (trọng tài viên) sau khi nghe các bên

trình bày sẽ ra một quyết định có tính bắt buộc với các bên tranh chấp.

Chính vì vậy nên nó có đặc điểm sau:

- Phải có sự thỏa thuận của các bên về việc đưa tranh chấp ra xét xử tại

trọng tài. Thỏa thuận đó có thể là một điều khoản trọng tài trong hợp đồng

thương mại hoặc là một thỏa thuận trọng tài riêng biệt được lập ra sau khi

tranh chấp phát sinh. Toàn bộ quá trình trọng tài được coi như sự thể hiện ý

chí của các bên dựa trên quyền tự chủ của họ. Một khi thỏa thuận trọng tài

đã có hiệu lực thì không bên nào được đơn phương rút lui ý kiến. Điều

khoản trọng tài được coi là độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng

chính nên khi hợp đồng chính đã kết thúc hoặc bị vô hiệu thì cũng không

làm cho điều khoản trọng tài bị vô hiệu một cách tương ứng (Điều 11 Pháp

lệnh Trọng tài thương mại của Việt nam năm 2003, Điều 16 của Luật mẫu

UNCITRAL). Nếu một bên không thực hiện thỏa thuận trọng tài và cố ý đưa

tranh chấp ra kiện tại tòa án thì theo pháp luật của nhiều nước, Tòa án phải

trả lại đơn kiện hoặc đình chỉ vụ kiện, trả các bên về trọng tài đã được chọn

trong thỏa thuận trọng tài (Điều 32 pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án

kinh tế của Việt nam)

- Trọng tài viên hoặc hội đồng trọng tài sẽ ra một quyết định sau khi

cân nhắc và lập luận mọi chứng cứ của các bên. Các bên tranh chấp thỏa

thuận giao cho trọng tài viên quyền và nghĩa vụ phải ra được các phán quyết,

quyết định có giá trị bắt buộc với các bên. Để ra được các quyết định trọng

tài viên phải tuân theo những quy trình, thủ tục nhất định do các bên lựa

chọn. Nếu quy trình tố tụng này không được tuân thủ, một hoặc các bên

không có được cơ hội công bằng để trình bày trường hợp của mình trước

trọng tài viên thì có thể quyết định của trọng tài không được công nhận và

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 35 Khoa: Luật

không được cho thi hành. Với tố tụng trọng tài thì nó có một số ưu điểm cơ

bản là: đỡ tốn kém thời gian, bảo tòa được bí mật kinh doanh (trọng tài xét

xử kín) tính khách quan, trung lập của trọng tài viên quốc tế và của quá trình

trọng tài được đảm bảo hơn so với việc xét xử tại tòa án của một nước sở tại.

- Các quyết định và phán quyết của trọng tài có thể được tòa án công

nhận và cho thi hành thông qua một thủ tục tư pháp. Mặc dù phán quyết của

trọng tài là kết qủa của sự thỏa thuận có tính chất riêng tư giữa các bên tranh

chấp và do một hội đồng trọng tài ban hành nhưng giá trị bắt buộc của phán

quyết trọng tài vẫn được pháp Luật quốc gia và quôc tế công nhận. Nếu phán

quyết của trọng tài không được các bên tự nguyện thực hiện thì nó sẽ được

cưỡng chế thi hành theo một trình tự tư pháp cả ở trong nước lẫn ngoài

nước. Thủ tục này được quy định tại điều ước quốc tế và pháp luật của mỗi

quôc gia. Các văn bản có ý nghĩa quan trọng nhất trong lĩnh vực này là:

Công Ước NEWYORK, Luật mẫu UNCITRAL…

Trong thực tế thương mại quốc tế có hai loại trọng tài: trọng tài theo vụ

việc và trọng tài có cơ quan thường trực.

b. Tổ chức trọng tài:

Hình thức tổ chức trọng tài là Trung tâm trọng tài.

Trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có

con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm trọng tài được thành lập chi nhánh,

văn phòng đại diện của trung tâm (Trung tâm có ban điều hành và các Trọng

tài viên) (Điều 16 Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003)

c. Tố tụng trọng tài:

Tố tụng trọng tài là tổng thể các quy định của pháp luật về việc đưa vụ

tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài và trình tự, thủ tục giải quyết bằng

trọng tài các tranh chấp đó.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 36 Khoa: Luật

Tố tụng trọng tài theo pháp luật Việt nam bao gồm những quy định cơ

bản sau đây:

- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

- Thỏa thuận trọng tài

- Khởi kiện

- Thành lập hội đồng trọng tài

- Chuẩn bị giải quyết tranh chấp

- Phiên họp giải quyết tranh chấp

- Quyết định trọng tài

- Thi hành quyết định của trọng tài

+ Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:

Nguyên tắc chung của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là bảo

đảm tối đa quyền tự định đoạt của các bên có tranh chấp, pháp luật nước ta

xác định các nguyên tắc cụ thể chỉ đạo việc giải quyết bằng trọng tài trong

kinh doanh sau:

-Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài, nếu trước hoặc sau khi xảy

ra tranh chấp, các bên có thỏa thuận trọng tài. Đây là điểm khác nhau cơ bản

giữa việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài và tại tòa án.

- Nguyên tắc bảo đảm quyền lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp

bằng trọng tài

- Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp. Đối

với vụ tranh chấp giữa các bên Việt nam, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp

Luật Việt nam để giải quyết tranh chấp. Đối với vụ tranh chấp có yếu tố

nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng Luật do các bên lựa chọn, việc lựa

chọn pháp luật nước ngoài và việc áp dụng pháp luật nước ngoài không

được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt nam. Trong trường

hợp các bên không lựa chọn được pháp luật để giải quyết vụ tranh chấp thì

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 37 Khoa: Luật

hội đồng trọng tài quyết định (Điều 07 pháp lệnh trọng tài thương mại

2003).

- Nguyên tắc khi hòa giải tranh chấp, trọng tài viên phải độc lập, khách

quan, vô tư, phải căn cứ vào pháp luật và tôn trọng thỏa thuận của các bên.

+ Thoả thuận trọng tài:

Thỏa thuận trọng tài là sự thống nhất; nhất trí giữa các bên cam kết giải

quyết bằng trọng tài các tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong

hoạt động thương mại Thỏa thuận trọng tài là cơ sở của việc giải quyết tranh

chấp bằng trọng tài.

Theo Điều 10 của pháp lệnh trọng tài thì thỏa thuận trọng tài có thể coi

là vô hiệu trong những trường hợp sau đây:

- Tranh chấp phát sinh không thuộc hoạt động thương mại được quy

đinh tại điều 2.3 của pháp lệnh này .

- Người ký thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy

định của pháp luật

- Thỏa thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối

tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp

mà sau đó các bên không có thỏa thuận bổ sung

- Thỏa thuận trọng tài không được lập theo quy định tại Điều 9 của

pháp lệnh này

- Bên ký thỏa thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe dọa và có yêu cầu tuyên

bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu

Thỏa thuận trọng tài tồn tại độc lập với hợp đồng, việc thay đổi gia hạn,

hủy bỏ hợp đồng, sự vô hiệu của hợp đồng không ảnh hưởng đến điều khoản

trọng tài (Điều 11 pháp lệnh trọng tài thương mại 2003).

Thỏa thuận trọng tài thể hiện quyền tự định đoạt của các bên trong việc

đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại một tổ chức tài phán mà các bên đã xác

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 38 Khoa: Luật

định. Vì vậy “trong trường hợp vụ tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài, nếu

một bên thỏa thuận tại tòa án thì tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp

thoả thuận trọng tài vô hiệu (Điều 5 pháp lệnh trọng tài thương mại 2003).

+ Khởi kiện giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài:

Khởi kiện là một bên (Nguyên đơn) viết đơn kiện yêu cầu trọng tài giải

quyết vụ tranh chấp.

Bị đơn cũng có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan

đến vấn đề mà nguyên đơn đưa ra trong đơn kiện của mình.

+ Thành lập hội đồng trọng tài:

Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên duy nhất là cơ quan có thẩm

quyền giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài. Hội đồng trọng tài hoặc trọng

tài viên duy nhất có thể được thành lập tại trung tâm trọng tài hoặc do các

bên tự thành lập

Để đảm bảo tính độc lập, khách quan vô tư của trọng tài viên trong giải

quyết tranh chấp, pháp luật quy định trọng tài viên phải từ chối giải quyết vụ

tranh chấp, các bên có quyền thay đổi trọng tài viên trong trường hợp trọng

tài viên là người thân thích của một bên hoặc đại diện của bên đó, hoặc trọng

tài viên có lợi ích từ vụ tranh chấp, hoặc có căn cứ xác đáng cho thấy trọng

tài viên không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ. Việc thay đổi

trọng tài viên được quy định trong (Điều 27 pháp lệnh trọng tài thương mại

2003).

+ Chuẩn bị giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:

Chuẩn bị giải quyết vụ tranh chấp là giai đoạn do pháp luật quy định,

theo đó hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) thực hiện những công

việc phục vụ cho việc mở phiên họp giải quyết tranh chấp.

Trong trường hợp có đơn khiếu nại của một bên về việc cho rằng Hội

đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) không có thẩm quyền giải quyết vụ

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 39 Khoa: Luật

tranh chấp, hoặc vụ tranh chấp không có thỏa thuận trọng tài, hoặc thỏa

thuận trọng tài vô hiệu thì Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) phải

xem xét và ra quyết định đó. Nếu không đồng ý với quyết định của Hội đồng

trọng tài (trọng tài viên duy nhất), các bên có quyền yêu cầu tòa án cấp tỉnh

nơi Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) ra quyết định xem xét những

quyết định đó. Trong trường hợp tòa án quyết định vụ tranh chấp không

thuộc quyết định của Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất), hoặc vụ

tranh chấp không có thỏa thuận trọng tài, hoặc trọng tài vô hiệu thì Hội đồng

trọng tài (trọng tài viên duy nhất) ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh

chấp. Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) cũng có quyền ra quyết

định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp trong trường hợp nguyên đơn rút đơn

kiện, hoặc coi như rút đơn kiện, hoặc các bên thỏa thuận chấm dứt việc giải

quyết vụ tranh chấp.

+ Phiên họp giải quyết tranh chấp:

Việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được thực hiện tại phiên họp

giải quyết tranh chấp. Thời gian mở phiên họp giải quyết tranh chấp do Chủ

tịch hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) quyết định nếu các bên

không có thỏa thuận khác.

Các bên được triệu tập dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Trường

hợp nguyên đơn không tham dự phiên họp mà không có lí do chính đáng

hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy

nhất) đồng ý thì coi là đã rút đơn kiện. Trong trường hợp này Hội đồng trọng

tài vẫn tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện

lại. Nếu bị đơn vắng mặt không có lí do hoặc bỏ phiên họp mà không được

Hội đồng trọng tài đồng ý thì phiên họp vụ tranh chấp vẫn tiếp tục căn cứ

vào tài liệu và chứng cứ hiện có.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 40 Khoa: Luật

Để bảo vệ bí mật kinh doanh cho các bên. Phiên họp giải quyết vụ tranh

chấp không tổ chức công khai. Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên.

Hội đồng trọng tài (trọng tài viên duy nhất) có thể cho người khác tham dự

phiên họp. Kết thúc phiên họp giải quyết vụ tranh chấp, hội đồng trọng tài

(trọng tài viên duy nhất) lập biên bản phiên họp, biên bản có chữ ký của chủ

tịch hội đồng trọng tài (hoặc trọng tài viên duy nhất). Các bên có quyền tìm

hiểu biên bản yêu cầu sửa chữa, bổ sung biên bản.

+ Quyết định trọng tài:

Quyết định trọng tài phải có các nội dung sau đây:

- Ngày, tháng, năm và địa điểm ra quyết địng của trọng tài, tên của

trung tâm trọng tài (nếu vụ tranh chấp do trung tâm trọng tài tổ chức)

- Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn;

- Họ tên các trọng tài viên hoặc trọng tài viên duy nhất;

- Tóm tắt đơn kiện và các vấn đề tranh chấp;

- Cơ sở để ra quyết định trọng tài;

- Quyết định về vụ tranh chấp, quyết định về phí trọng tài và các chi phí

khác;

- Thời hạn thi hành quyết định trọng tài;

- Chữ ký của các trọng tài viên hoặc trọng tài viên duy nhất;

Trường hợp có trọng tài viên không ký vào quyết định trọng tài thì Chủ

tịc hội đồng trọng tài phải ghi việc này vào quyết định trọng tài và nêu rõ lí

do. Quyết định trọng tài có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối cùng

hoặc sau đó nhưng chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối

cùng. Quyết định của trọng tài có hiệu lực kể từ ngày công bố.

+ Quy chế pháp lý về huỷ quyết định trọng tài:

Thủ tục hủy quyết định trọng tài được quy định như sau:

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 41 Khoa: Luật

- Trong thời hạn do pháp luật quy định, kể từ ngày nhận được quyết

định của trọng tài, nếu có bên không đồng ý thì có quyền làm đơn gửi tòa án

cấp tỉnh nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định trọng tài để yêu cầu hủy quyết

định trọng tài, nội dung yêu cầu theo quy định của pháp luật (Điều 51 của

pháp lệnh này).

- Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu và tiến hành các thủ tục cần

thiết để mở phiên tòa xét đơn yêu cầu hủy quyết định trọng tài (Điều 53

pháp lệnh trọng tài).

- Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định hủy bỏ hoặc không hủy bỏ

quyết định trọng tài.

- Căn cứ để tòa án hủy quyết định của trọng tài là bên yêu cầu chứng

minh được rằng Hội đồng trọng tài (Trọng tài viên duy nhất) đã ra quyết

định trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau: không có thỏa thuận

trọng tài hoặc hoặc trọng tài vô hiệu, thành phần hội đồng trọng tài, tố tụng

trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp

luật …

- Quyết định của tòa án có thể bị kháng cáo theo quy định của pháp luật

(Điều 56 pháp lệnh trọng tài).

+ Thi hành quyết định trọng tài:

Sau một thời hạn kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định trọng tài,

nếu một bên không tự nguyện thi hành, cũng không yêu cầu hủy quyết định

trọng tài thì bên được thi hành quyết định trọng tài có yêu cầu thi hành án

cấp tỉnh nơi có trụ sở, nơi cư trú nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi

hành quyết định của trọng tài.

4.2.4. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại toà án

Giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế tại Toà án là một trong

những phương thức giải quyết được quy định trong pháp luật của nhiều nước

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 42 Khoa: Luật

trên thế giới cũng như pháp luật Việt nam. Thực tế cho thấy rằng chưa có

một Toà án quốc tế nào giải quyết hữu hiệu các tranh chấp thương mại quốc

tế mà chỉ có thể giải quyết tại Toà án củ một quốc gia nào đó theo quy tắc tố

tụng của pháp luật quốc gia đó.

Việc chọn lựa Toà án nước nào đó để giải quyết tranh chấp là do sự thảo

thuận của các bên có tranh chấp. Khi lựa chọn Toà án để yêu cầu giải quyết

tranh chấp, các bên cần lưu ý đến thẩm quyền của Toà án được lựa chọn,

tính khách quan của Toà án được chọn đối với các chủ thể có tranh chấp,

hiệu lực thi hành bản án ở các nước có liên quan đến vụ kiện, thời gian xét

xử vụ kiện, mức án phí…

a. Tổ chức và thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết tranh chấp

Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước ta. Theo Luật Tổ chức

Toà án nhân dân do Quốc hội thông qua ngày 02/04/2002, Toà án nhân dân

xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế,

hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (Điều

01).

Hệ thống Toà án nhân dân ở nước ta bao gồm:

- Toà án nhân dân tối cao

- Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố thuộc TW (gọi chung là Toà án

nhân dân cấp tỉnh)

- Các Toà án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

(gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện)

- Các Toà án quân sự

- Các Toà án do luật định

- Trong trường hợp đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà

án đặc biệt

b. Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 43 Khoa: Luật

+ Khởi kiện và thụ lý vụ án kinh tế

Người làm đơn phải làm đơn với những nội dung theo quy định của pháp

luật yêu cầu Toà án kinh tế giải quyết vụ án kinh tế trong thời hạn 6 tháng kể

từ ngày phát sinhtranh chấp, trừ trường hợp phải có quy định khác. Đơn kiện

phải do nguyên đơn hoặc người đại diện của nguyên đơn ký. Kèm theo đơn

kiện phải có các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn

Thụ lý vụ án là việc Toà án chấp nhận đơn của người khởi kiện và ghi

vào sổ thụ lý vụ án của Toà án. Toà án thụ lý vụ án khi có đủ các điều kiện

sau: (Người khởi kiện có quyền khởi kiện, đơn khởi kiện đúng thời hiệu

khởi kiện, sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định có

hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác, sự việc

thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án đó, sự việc không được các bên

thoả thuận trước là phải giải quyết theo thủ tục trọng tài).

Toà án thấy sự việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án mình thì

thông báo cho nguyên đơn biết. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày được

thông báo, nguyên đơn phải nộp tạm ứng lệ phí theo quy định và Toà án vào

sổ thụ lý vụ án.

+ Chuẩn bị xét sử vụ án kinh tế

Đây là giai đoạn Toà án tiến hành những công việc để đưa cụ án ra xét

xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử là 40 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với các

vụ án phức tạp thì thời hạn đó không quá 60 ngày. Trong thời hạn đó, Toà án

phải tiến hành các công việc sau: (thông báo việc kiện cho bị đơn và những

người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết nội dung đơn kiện, xác minh, thu

thập chứng cứ).

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân

sự, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra một trong các quyết định (Công nhận sự

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 44 Khoa: Luật

thoả thuận của các đương sự; tạm đình chỉ giải quyết vụ án; đình chỉ giải

quyết vụ án; đưa vụ án ra xét xử)

Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết dịnh đưa vụ án ra xét xử,

Toà án phải mở phiên toà, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn

này là hai tháng

+ Phiên toà sơ thẩm

Phiên toà sơ thẩm được tiến hành dưới sự điều khiển của một Hội đồng

xét xử gồm hai thẩm phán và một hội thẩm nhân dân, với sự có mặt của các

đương sự, kiểm sát viên (Nếu Viện kiểm sát có yêu cầu tham gia phiên toà),

người làm chứng, người giám định, người phiên dịch (nếu sự có mặt của

người này là không thể thiếu được)

+ Thủ tục phúc thẩm

Phúc thẩm vụ án kinh tế là việc Toà án cấp trên trực tiếp yêu xem xét lại

bản án (quyết định) sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới

bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

Chủ thể của quyền kháng cáo là đương sự hoặc người đại diện của đương

sự.

Phiên toà phúc thẩm được tiến hành tương tự như phiên toà sơ thẩm,

thành phần bao gồm: (Người kháng cáo, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên

quan đến việc giải quyết kháng cáo kháng nghị; Viện kiểm sát cùng cấp;

Người làm chứng, người giám định, người phiên dịch nếu có yêu cầu của

đương sự và khi thấy cần thiết).

Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 3 thẩm phán, hội đồng quyết định theo

đa số. Khi kết thúc phiên toà phúc thẩm, hội đồng xét xử phúc thẩm có

quyền ra một trong các quyết định sau:

Thứ nhất: Bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án (quyết định) sơ

thẩm.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 45 Khoa: Luật

Thứ hai: Sửa đổi một phần quyết định của bản án (quyết định) sơ thẩm

Thứ ba: Huỷ bản án (quyết định) sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà

cấp sơ thẩm xét xử lại trong trường hợp có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục

tố tụng hoặc việc xác minh, thu thập chứng cứ của Toà án xét xử sơ thẩm

không dầy đủ mà Toà án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được

Thứ tư: Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hoặc đình chỉ việc giải quyết

vụ án trong trường hợp được pháp luật quy định

+ Thủ tục xem lại bản án đã có hiệu lực xét xử:

Về nguyên tắc, bản án (quyết định) đã có hiệu lực pháp luật của Toà án

phải được cá nhân, tổ chức liên quan nghiêm chỉnh chấp hành. Tuy nhiên,

trong thực tế vẫn có thể có trương hợp bản án (quyết định) đó mắc sai lầm

hoặc có trường hợp xuất hiện những tình tiết mới làm thay đổi nội dung và

tính chất của vụ án. Để khắc phục tình trạng đó, pháp luật nước ta quy định

thủ tục đặc biệt nhằm xét xử lại các bản án (quyết định) đã có hiệu lực pháp

luật của Toà án, gọi là thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm các vụ án

kinh tế.

Giám đốc thẩm vụ án kinh tế là một thủ tục xét xử đặc biệt, trong đó Toà

án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ đối với bản án (quyết

định) đã có hiệu lực của Toá án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền.

Tái thẩm vụ án kinh tế là thủ tục xét xử đặc biệt, trong đó Toà án cấp trên

tiến hành xem xét lại bản án (quyết định) đã có hiệu lực của pháp luật của

Toà án cấp dưới trong trường hợp phát hiện thấy những tình tiết mới, quan

trọng làm thay đổi một nội dung vụ án trên cơ sở kháng nghị của người có

thẩm quyền.

+ Thi hành bản án của toà án:

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 46 Khoa: Luật

Thi hành án kinh tế là giai đoạn thực hiện các bản án (quyết định) của

Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Các bản án được thi hành bao gồm: bản án

(quyết định) sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc

thẩm, bản án (quyết định) của Toà án cấp phúc thẩm, bản án (quyết định)

của Toà án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá

quốc tế theo Công ước Viên

Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng là hậu quả pháp lý bất lợi mà bên

vi phạm hợp đồng phải gánh chịu khi có hành vi vi phạm hợp đồng đã cam

kết. Các hình thức trách nhiệm gồm:

5.1. Tiếp tục thực hiện hợp đồng thực sự:

Khi một bên vi phạm một nghĩa vụ nào đó trong hợp đồng nhưng nếu bị

bên bị vi phạm vẫn yêu cầu phải thực hiện đúng theo nghĩa vụ đó thì bên vi

phạm phải tiếp tục thực hiện.

a. Khi người bán giao chậm hàng

Đây là hành vi vi phạm hợp đồng. Nếu người mua yêu cầu người bán tiếp

tục thực hiện hợp đồng, thì sẽ định ra một thời hạn để người bán hoàn thành

nghĩa vụ giao hàng và người bán phải thực hiện nghĩa vụ giao hàng trong

thời hạn này. Nếu người mua không chấp nhận giao hàng chậm hơn thời hạn

đã thoả thuận trong hợp đồng, người mua có thể yêu cầu huỷ hợp đồng và

bồi thường thiệt hại;

b. Khi người bán giao thiếu số lượng:

Khi người bán giao hàng thiếu số lượng người mua có quyền yêu cầu

người bán giao hàng bổ sung cho đủ về số lượng

c. Khi người mua chậm thanh toán:

Khi người mua chậm thanh toán người bán vẫn yêu cầu người mua trả

tiền theo hợp đồng. Do vậy, bên vi phạm hợp đồng phải tiếp tục thực hiện

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 47 Khoa: Luật

nghĩa vụ thanh toán đối với bên bị vi phạm; trong trường hợp này, bên mua

còn phải trả thêm lãi suất cho số tiền chậm thanh toán;

d. Khi người bán giao hàng không phù hợp hoặc không đúng quy định

trong hợp đồng:

Trong trường hợp này người bán phải giao hàng tốt thay thế hoặc người

bán phải sửa chữa khuyết tật trừ khi việc sửa chữa là không hợp căn cứ vào

tình tiết của sự việc (Điều 46 Công ước Viên 1980).

e. Trường hợp người mua không nhận hàng:

Đối với trường hợp này nếu người mua không nhận hàng theo hợp đồng,

người bán yêu cầu người mua phải nhận hàng, nếu trong thời hạn do người

bán ấn định mà người mua vẫn không nhận hàng, người bán buộc phải huỷ

hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại phát sinh (Điều 62 Công ước Viên

1980).

5.2. Bồi thường thiệt hại

Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiết hại phát sinh cho bên bị vi

phạm (Gồm: Tổn thất mà bên bị vi phạm phải gánh chịu; các thu nhập bị bỏ

lỡ do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia)

Tiền bồi thường thiệt hại xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng là một

khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do

hậu quả của sự vi phạm hợp đồng (Điều 74 Công ước Viên 1980). Tiền bồi

thường thiệt hại không thể cao hơn thiệt hại thực tế và những khoản đáng lẽ

thu được nhưng bị bỏ lỡ là những khoản mà bên bị vi phạm đã dự liệu được

hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào thời điểm ký hợp đồng.

Trường hợp người bán không giao hàng hoặc người mua không nhận

hàng đều dẫn đến huỷ hợp đồng. Thiệt hại do huỷ hợp đồng đối với bên bị vi

phạm được bên vi phạm bồi thường. Một bên chỉ được bồi thường những

thiệt hại thực tế phát sinh từ hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 48 Khoa: Luật

5.3. Huỷ hợp đồng

Huỷ hợp đồng là hình thức trách nhiệm pháp lý cao nhất được áp dụng

khi có vi phạm hợp đồng. Theo Công ước Viên, bên bị vi phạm có thể huỷ

hợp đồng nếu hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia tạo thành một vi phạm

nghiêm trọng (Điều 49 khoản 01a Công ước Viên). Một vi phạm hợp đồng

có thể coi là nghiêm trọng nếu sự vi phạm đó làm cho bên bị thiệt hại, trong

một chừng mực nào đáng kể bị mất đi cái mà họ chờ đợi trên cơ sở hợp đồng

(Điều 25 Công ước Viên). Ví dụ: Bên bán theo hợp đồng sẽ cung cấp cho

bên mua một lô hàng valve bi 200 chiếc được sản xuất tại Đức, nhưng bên

bán thay vào đó đã cung cấp cho bên mua lo hàng của Trung Quốc nhái của

Đức. Mặc dù bên mua đã yêu cầu bên bán thay lô hàng đó bằng hàng được

sản xuất tại Đức, nhưng bên bán không nghe buộc lòng bên mua phải huỷ

hợp đồng. Ngoài ra, tuỳ trường hợp mà hoặc người bán hoặc người mua có

thể huỷ hợp đồng khi có điều kiện mà Công ước Viên quy định. Chẳng hạn,

người mua có thể huỷ hợp đồng trong trường hợp người bán không thực

hiện nghĩa vụ giao hàng đúng hạn theo hợp đồng mặc dù người mua đã có

thiện chí gia hạn thêm thời gian thực hiện hợp đồng nhưng người bán vẫn

không giao hàng trong thời hạn gia hạn thêm mà người mua chỉ định (Điều

49 khoản 01b Công ước Viên). Người bán cũng buộc phải huỷ hợp đồng khi

đã gia hạn cho người mua một thời bổ sung để thực hiện nghĩa vụ trả tiền

hoặc nhận hàng nhưng người mua vẫn không trả tiền hoặc không nhận hàng

trong thời gian gia hạn thêm do người bán chỉ định hoặc người mua tuyên bố

không trả tiền hoặc không nhận hàng trong thời gian gia hạn thêm đó (Điều

64 khoản 01b Công ước Viên). Tuy nhiên, bên bị vi phạm mất quyền huỷ

hợp đồng nếu họ không làm điều đó theo quy định của Công ước.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 49 Khoa: Luật

Người bán cũng mất quyền huỷ hợp đồng khi người mua đã trả tiền mà

chậm thực hiện các nghĩa vụ khác, nếu người bán không tuyên bố huỷ hợp

đồng trong một thời hạn hợp lý kể từ khi người bán đã biết hoặc lẽ ra phải

biết về sự vi phạm đó hoặc sau khi biết mọi thời hạn mà người mua yêu cầu

để thực hiện nghĩa vụ của mình đã được người bán chấp nhận hoặc sau khi

người mua tuyên bố sẽ không thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn bổ

sung đó (Điều 63 khoản 02 Công ước Viên).

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 50 Khoa: Luật

CHƯƠNG 2

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VALVE

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY

DỰNG HÀ NỘI.

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

1. Giới thiệu về công ty:

Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội

Tên giao dịch bằng Tiếng Anh: Hanoi Construction & Industrial Material

Jont Stock Company

Tên viết tắt: IMECHN., JSC

Điện thoại: 844 6332356 Fax: 844 6332356

Địa chỉ: 478 Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng,

Thành phố Hà Nội, Việt nam.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103006387

Ngành nghề kinh doanh:

- Buôn bán vật tư, phụ tùng, thiết bị phục vụ sản xuất sản phẩm ngành

công nghiệp, tiêu dùng (chủ yếu là các loại van, máy bơm, máy nén khí và

phụ kiện thay thế).

- Buôn bán các loại ống và phụ kiện cho đường ống, nguyên phụ liệu

may mặc và hàng may mặc.

- Cung cấp các giải pháp và thực hiện các dịch vụ về xử lý nước thải

công nghiệp, dân dụng.

- Gia công, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí.

- Cung ứng các dịch vụ trong lĩnh vực cơ điện, điều khiển tự động hoá.

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 51 Khoa: Luật

- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.

Vốn điều lệ: 1,500,000,000 đồng ( một tỷ năm trăm triệu đồng).

Danh sách cổ đông sáng lập:

- Ông Vũ Chính Cương; hộ khẩu thường trú: phòng 27, nhà C4, tập thể

Trung Tự, Phường Trung Tự, Quận Dống Đa, Nà Nội; số cổ phần: 10,500.

- Bà Vũ Thị Hồng Mai; Hộ khẩu thường trú: Tổ 4B, phường Đồng

Quang, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên; số cổ phần: 3,000.

- Bà Trương Thị Hải Vân; Hộ khẩu thường trú: xóm Hương, xã Cổ

Loa, Huyện Đông Anh, Hà Nội, số cổ phần: 1,500.

Người đại diện theo pháp luật của Công ty:

- Họ và tên: Vũ Chính Cương; Giới tính: Nam

- Chức danh: Giám đốc, kiêm chủ tịch hội đồng thành viên

- Sinh ngày: 15/09/1976 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt nam

- CMTND số: 012748188

- Ngày cấp: 07/11/2004, Nơi cấp: Công an Tp Hà Nội

- Nơi đăng ký HKTT: Phòng 27, nhà C4, tập thể Trung Tự, phường

Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội

- Chỗ ở hiện tại: Phòng 27, nhà C4, tập thể Trung Tự, phường Trung

Tự, quận Đống Đa, Hà Nội

2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty:

* Sơ đồ tổ chức công ty

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 52 Khoa: Luật

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC 1

PHÓ GIÁM ĐỐC 2

KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÒNG KỸ THUẬT

PHÒNG KD

PHÒNG HC- NS

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG TÀI CHÍNH

N 2

N3

N 4

N 5

N 1

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 53 Khoa: Luật

*Cơ cấu quản lý công ty:

- Đại hội đồng cổ đông công ty bao gồm tất cả các cổ đông có quyền

biểu quyết, là bộ phận quyết định cao nhất của công ty cổ phần (gồm: ông

Vũ Chính Cương; bà Vũ thị Hồng Mai; và bà Trương Thị Hải Vân).

- Hội đồng quản trị là bộ phận quản lý của công ty do đại hội đồng cổ

đông công ty bầu ra, số thành viên Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ

đông công ty quyết định.

- Ban kiểm soát công ty gồm có 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông

bầu ra, có nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, trong đó có 01 thành viên có

chuyên môn về kế toán. Trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông của công ty.

- Người đại diện theo pháp lý của Công ty là người đại diện theo pháp

luật của công ty: ông Vũ Chính Cương.

- Giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm: ông Vũ Chính

Cương.

*Số lượng lao động trong công ty

- Số lao động: công ty gồm có 25 người (kỹ sư và nhân viên) làm việc

tại công ty.

* Các phòng ban trong công ty( phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng

kỹ thuật, phòng hành chính nhân sự)

- Công ty có ba phòng nghiệp vụ: phòng Kinh doanh, phòng Hành

chính nhân sự và Phòng kế toán.

Phòng kinh doanh: được chia thành nhóm, sự phân chia nhằm mục đích để

phát triển kinh doanh cho các nhóm mặt hàng khác nhau:

+ Nhóm 1: Là nhóm kinh doanh các mặt hàng vật tư, thiết bị phục vụ cho

ngành công nghiệp (chủ yếu là các loại van, máy bơm, máy nén khí và phụ

kiện thay thế).

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 54 Khoa: Luật

+ Nhóm 2: Là nhóm kinh doanh các mặt hàng nguyên phụ liệu may

mặc và hàng may mặc

+ Nhóm 3: Là nhóm cung cấp các giải pháp và thực hiện các dịch vụ về

xử lý nước thải công nghiệp và dân dụng.

+ Nhóm 4: Cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực cơ điện, điều khiển tự động

hoá.

+ Nhóm 5: phụ trách việc Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh

doanh

Đứng đầu các nhóm là trưởng nhóm, và các thành viên trong nhóm sẽ

chịu trách nhiệm báo cáo công việc trực tiếp cho trưởng nhóm và trưởng

phòng; còn trưởng phòng sẽ báo cáo với giám đốc

Ban giám đốc:

- Giám đốc công ty: Là người đại diện của công ty trước pháp luật, có

quyền quyết định và điều hành chung mọi hoạt động của công ty, và chịu

trách nhiệm trước pháp luật về báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của

công ty.

- Phó giám đốc: Là người hỗ trợ cho giám đốc, trực tiếp phụ trách các

phòng ban, công ty có hai phó giám đốc: một phó giám đốc phụ trách kinh

doanh xuất nhập khẩu và kỹ thuật; một phó giám đốc phụ trách quản lý nhân

sự, và tài chính của công ty.

- Trưởng Phòng kinh doanh:

+ Lập kế hoạch theo dõi và phân tích tình hình kinh doanh của công ty

và báo cáo cho ban giám đốc.

+ Lên kế hoạch kinh doanh (nhập hàng và bán hàng), và dự trù kế

hoạch tài chính phục vụ kinh doanh.

+ Thương lượng, đàm phán, và ký kết hợp đồng mua bán.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 55 Khoa: Luật

- Phòng kế toán: có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo quy định

của Nhà nước, thực hiện chức năng giám sát, thu nhận xử lý cung cấp thông

tin về hoạt động tài chính, giúp cho ban giám đốc lập và phòng kinh doanh

lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Đồng thời phòng kế toán cũng chịu

trách nhiệm về quản lý tài chính trước giám đốc và thục hiện nghĩ vụ với

Nhà nước.

- Phòng kỹ thuật: thực hiện công việc liên quan đến việc bảo hành;

kiểm tra các thông số kỹ thuật các mặt hàng dự định nhập về.

- Phòng hành chính nhân sự: Có trách nhiệm quản lý nhân sự, tuyển dụng,

giải quyết các chính sách liên quan tới người lao động, mua sắm trang thiết

bị làm việc,...

II. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ THỰC TIỄN

KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VALVE CỦA

CÔNG TY

1. Tình hình kinh doanh của công ty

Nhập khẩu vật tư là một trong những hoạt đông giao dịch của công ty,

mua hàng hoá nước ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống

trong nước. Hoạt động nhập khẩu được thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều

khâu; từ điều tra tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước xem xem mặt hàng

được ưa chuộng trên trên thế giới hiện nay là gì và xu hướng thị hiếu hiện

này nhằm vào những mặt hàng nào, lựa chọn hàng hóa nhập khẩu sao cho

hàng hoá nhập khẩu phải là những mặt hàng “Tốt, bền, đẹp, rẻ”; lựa chọn

đối tác kinh doanh tin cậy, uy tín; tiến hành giao dịch đàm phán ký kết hợp

đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng phải gọn nhẹ, giảm thiểu chi phi tối đa;

hoàn thành thủ tục thành toán và chuyển quyền sử hữu cho người nhập khẩu.

Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được nghiên cứu, thực hiện một cách quy

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 56 Khoa: Luật

củ kỹ lưỡng tránh định hướng sai dẫn tới mặt hàng nhập khẩu không đúng

thị hiếu người tiêu dùng. Công ty phải tranh thủ nắm bắt lợi thế đảm bảo cho

hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho sản xuất

kinh doanh trong nước, tránh tình trạng qua vụ rồi mới nhập khẩu.

1.1. Tình hình nhập khẩu hàng hoá của công ty

a. Nghiên cứu thị trường

Đây là một nghiệp vụ cực kỳ quan trọng trong hoạt động kinh doanh, đòi

hỏi người hoạt động kinh doanh phải có những kiến thức cần thiết và độ

nhanh nhậy để nắm bắt được những thay đổi của thị trường và thị yếu của

người tiêu dùng. Và cung cấp những thông tin chính xác, đầy đủ tới người

có thẩm quyền để đưa ra những quyết định quan trọng, chính xác. Chính vì

vậy mà nghiên cứu thị trường ngày càng được công ty quan tâm hơn nữa

giúp các nhà kinh doanh đạt được hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu. Hoạt

động nghiên cứu thị trường gồm: nhận biết hàng hoá nhập khẩu, nắm vững

thị trường và lựa chọn khách hàng.

b. Nhận biết hàng hoá

Hàng hoá nhập khẩu phải được tìm hiểu kỹ về giá trị, công dụng, nắm

được những đặc tính của nó và những yêu cầu của thị trường về hàng hoá đó

như: qui cách phẩm chất, cách lựa chọn phân loại, các tiêu chuẩn… Để

nghiên cứu nhận biết về hàng valve thiết bị công nghiệp thì ta phải tìm hiểu

về các qui cách phẩm chất: chất liệu của sản phẩm, kích thước valve, các

thông số kỹ thuật (áp suất, nhiệt độ, lưu chất đi qua valve…).

Nắm vững thị trường nhập khẩu: Đối với các đơn vị kinh doanh ngoài

việc nghiên cứu thị trường trong nước thì nghiên cứu thị trường nước ngoài

có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội

dung cần quan tâm đến: điều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và

chính sách buôn bán, điều kiện tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 57 Khoa: Luật

hình giá cước. Công ty nhập khẩu thiết bị từ các thị trường như: Trung Quốc

(pans), Mỹ (crane), Italy (valvotubi), Japan (hisaka)…Trong đó Trung Quốc

và Italy là hai thị trường nhập khẩu chính của công ty. Sở dĩ công ty chọn

hai thị trường trên làm thị trường nhập khẩu chính bởi vì mặt hàng của hai

thị trường trên đa dạng, phong phú về chủng loại, hình thức dễ nhìn, giá cả

rất cạnh tranh và có các điều kiện thuận lợi đặc biệt về vận tải so với các thị

trường khác.

Lựa chọn khách hàng: Trong môi trường, điều kiện khác nhau việc giao dịch

với các khách hàng là không giống nhau, với khách hàng này thì phải như

thế này với khách hàng khác thì phải như thế kia. Công ty lựa chọn khách

hàng tiềm năng của mình là những khách hàng bình dân, vì có một thị

trường tiêu thụ rộng lớn khắp các tỉnh, và những mặt hàng của công ty cũng

phù hợp với thị trường khách hàng này. Và công ty lựa chọn những khách

hàng có khả năng tài chính, lĩnh vựa kinh doanh và uy tín của họ trong kinh

doanh.

c. Khách hàng

Một số bạn hàng có quan hệ thường xuyên với công ty:

+ Công ty cổ phần kỹ thuật SEEN

+ Công ty nhiệt điện lạnh Bách Khoa (POLYCO)

+ Công ty THHH hoá chất PTN

+ Công ty cổ phần xây dựng số 07-VINACONEX N07

+ Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật bơm năm sao

+ Công ty TNHH liên doanh NCX Hà Nội

+ Công ty kiến trúc và môi trường

+ Tổng Công ty LILAMA

+ LILAMA 10

+ LILAMA 691

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 58 Khoa: Luật

+ LILAMA 693

+ LILAMA Hà Nội

+ LILAMA 3

+ COMA 15

+ ………..

d. Đàm phán ký kết hợp đồng

Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong

một xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thống nhất quan niệm,

thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa

hai hoặc nhiều bên. Nội dung của cuộc đàm phán:

+ Tên hàng (các loại valve, bơm, nguyên phụ liệu ngành may mặc )

+ Số lượng (tuy theo yêu cầu của khách hàng)

+ Phẩm chất (tiêu chuẩn IP20, JISG, MNK, 08YV, 08KT, CT3; Q235,

Q245; ASTM…)

+ Bao bì đóng gói (thành các kiện nhỏ bằng gỗ)

+ Giao hàng (bằng các phương tiện vận tải chuyên dụng)

+ Giá cả (tùy theo các mặt hàng)

+ Hình thức thanh toán (thanh toán một lần, thanh toán nhiều lần;

thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc bằng séc, hối phiếu…)

+ Bảo hiểm (hàng hoá…)

+ Bảo hành (từ 1-3 năm)

+ Khiếu nại (lên trung tâm trọng tài thương mại)

+ Phạt và bồi thường thiệt hại (bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt

hại)

+ Trọng tài (do hai bên quyết định)

+ Trường hợp bất khả kháng (trong trường hợp bất khả kháng công ty

có thể huỷ bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường)

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 59 Khoa: Luật

Các hình thức đàm phán:

+ Đàm phán giao dịch qua thư tín

+ Đàm phán giao dịch qua điện thoại

+ Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp

Khi khách hàng có nhu cầu đối với mặt hàng nào đó của công ty với một

khối lượng nhất định. Công ty sẽ gửi cho quí khách hàng một bản báo giá về

chủng loại, khối lượng mặt hàng, đơn giá của mặt hàng và công ty sẽ có tư

vấn cho khách hàng của mình về từng loại mặt hàng khác nhau để quí khách

hàng vừa chọn được chủng loại hàng mà mình cần vừa tiết kiệm được tài

chính. Và sau khi xem bản báo giá của công ty và đàm phán về các điều

khoản, nếu thấy phù hợp hai bên có thể đi tới việc ký kết hợp đồng mua bán.

e. Tổ chức thực hiện hợp đồng:

Sau khi ký hợp đồng mua bán, hai bên có thể đi tới thực hiện hợp đồng

và sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng. Thông thường

sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, bước đầu tiên là xin giấy phép nhập khẩu.

Tuy nhiên, đối với mặt hàng valve và các loại máy bơm thì tất cả các doanh

nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu đều có thể nhập khẩu

mặt hàng này mà không cần phải xin giấy phép. Bước đầu tiên cần làm là

mở L/C (Nếu hợp động qui định phương thức thanh toán bằng tín dụng

chứng từ).

* Mở L/C

Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh chủ yếu mà Công ty

thường dùng để thanh toán các hợp đồng nhập khẩu.

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân

hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (Người yêu

cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người

hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 60 Khoa: Luật

ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng

ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thư

tín dụng.

Thư tín dụng: Là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ), trong đó ngân hàng

mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được một bộ

chứng từ phù hợp với nội dung của L/C.

Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng

mua bán, nhưng sau khi được thiết lập thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp

đồng mua bán.

Sau khi có hợp đồng nhập khẩu, nếu hợp đồng qui định thanh toán bằng

L/C, thì Công ty phải tiến hành mở L/C theo yêu cầu của hợp đồng. Nhân

viên làm chứng từ phải chú ý tới thời hạn mở L/C để mở L/C đúng thời hạn

qui định. Nếu hợp đồng không qui định ngày mở L/C, mà có qui định ngày

giao hàng chậm nhất thì công ty phải mở L/C trước ngày giao hàng chậm

nhất khoảng một tháng (Nếu hợp đồng không quy định ngày giao hàng chậm

nhất thì Công ty căn cứ vào ngày mở L/C để quy định ngày giao hàng chậm

nhất trong L/C). Để mở L/C, Công ty phải lập một bộ chứng từ mở L/C gửi

đến Ngân hàng mở L/C. Hiện nay, Công ty đang tiến hành thanh toán các

hợp đồng nhập khẩu thông qua hai ngân hàng thương mại là: Ngân hàng

Thương Mại Cổ phần Kỹ Thương Việt nam (Techcombank); Ngân hàng

Thương Mại Cổ phần quốc tế Việt nam (VIB); Ngân hàng Đông Á (VNBC).

Các chứng từ mở L/C (theo mẫu của Ngân hàng) bao gồm:

+ Đơn đề nghị mở L/C:

+ Đơn mua ngoại tệ ký quỹ: Công ty phải dùng tiền gửi của mình tại

Ngân hàng (bằng tiền VND) để mua ngoại tệ tương ứng khoản tiền ký quỹ.

+ Đề nghị vay mở L/C bằng vốn vay (Nếu công ty vay vốn ngân hàng

để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu)

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 61 Khoa: Luật

+ Cam kết thanh toán: Kèm theo đề nghị vay vốn là một cam kết thanh

toán bằng vốn tự có. Công ty dùng bản cam kết này để cam kết sẽ thanh toán

toàn bộ số tiền vay đó khi hết hạn vay và trả lãi hàng tháng.

+ Phương án kinh doanh: Để được Ngân hàng chấp nhận đề nghị mở

L/C bằng vốn vay, công ty phải lập một phương án kinh doanh cho khối

lượng hàng nhập khẩu theo L/C xin mở tại Ngân hàng.

+ Đơn mua bảo hiểm: Nếu hợp đồng nhập khẩu qui định các điều kiện

cơ sở giao hàng mà người nhập khẩu phải mua bảo hiểm (như điều kiện CIF,

CFR), thì công ty phải có thêm một đơn bảo hiểm (Là hợp đồng bảo hiểm

công ty bảo hiểm cho số hàng hoá nhập khẩu).

+ Một bản sao hợp đồng nhập khẩu

+ Một bản sao hợp đồng nội (nếu có).

* Thuê tàu lưu cước:

Việc vận chuyển hàng hoá trong mua bán quốc tế phần lớn là bằng đường

biển. Việc thuê tàu đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về thị

trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, trong nhiều

trường hợp, chủ hàng xuất nhập khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu lưu cước

cho công ty hàng hải như: Công ty thuê tàu và môi giới hàng hải, công ty đại

lý tàu biển. Tuỳ vào điều kiện cơ sở giao hàng mà quyền và nghĩa vụ thuê

tàu thuộc về người xuất khẩu (CIF, CFR) hay người nhập khẩu (FOB). Do

một số điều kiện khách quan và chủ quan mà Công ty thường ký hợp đồng

nhập khẩu theo điều kiện CIF hoặc CFR nên công ty không phải thực hiện

công việc này.

* Mua bảo hiểm:.

Công ty thường nhập khẩu valve và máy bơm theo điều kiện CIF hoặc

CFR cảng Hải Phòng hoặc cảng Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, Công ty

phải mua bảo hiểm hàng hải cho những rủi ro có thể xảy ra đối với hàng hoá

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 62 Khoa: Luật

của mình. Mặt khác, theo các quy định của Ngân hàng VIB và

Techcombank, Công ty bắt buộc phải mua bảo hiểm thì mới được mở L/C

tại Ngân hàng.

Khi nhận được thông báo giao hàng (Shipping Advice) của nhà xuất khẩu

thông báo đã giao hàng, kèm theo các chi tiết về hàng hoá được giao, công

ty tiến hành việc sửa đổi bổ sung bảo hiểm. Trong giấy yêu cầu sửa đổi bổ

sung bảo hiểm, các mục “To be advice” trong yêu cầu bảo hiểm sẽ được bổ

sung các thông tin cụ thể và có thể thay đổi một số mục nếu việc giao hàng

có sai lệch về con số tuyệt đối so với hợp đồng như: trọng lượng, giá trị hàng

hoá. Nếu hàng được giao làm nhiều lần, Công ty phải tiến hành sửa đổi bảo

hiểm nhiều lần, tương ứng với số lần giao hàng. Công ty bảo hiểm sẽ làm

một sửa đổi bảo hiểm dựa theo nội dung của yêu cầu sửa đổi bổ sung bảo

hiểm này. Sửa đổi bảo hiểm sẽ được coi là một phần không tách rời với Đơn

bảo hiểm giữa Công ty và công ty bảo hiểm PIJICO.

* Làm thủ tục hải quan:

Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập

khẩu đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 chủ

yếu sau:

Bước 1: Khai báo hải quan:

Công ty khai báo các chi tiết về hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải quan

kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Các giấy tờ dùng để khai báo hải quan bao gồm:

+ Tờ khai hải quan - 1 bộ gốc (gồm 2 bản):

+ Phụ lục tờ khai hải quan (1 bộ gốc):

+ Tờ khai trị giá tính thuế (1bộ gốc gồm 2 bản).

Công ty tự tính toán và khai vào đó các khoản thuế phải nộp cho cơ

quan Thuế như: Thuế nhập khẩu, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt...

+ Giấy uỷ quyền (3 bản):

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 63 Khoa: Luật

+ Đơn đề nghị nợ chứng từ giám định:

+ Đơn xin kiểm tra hàng hoá trên phương tiện vận tải: + Giấy giới thiệu (gồm 3 bản):

Là một giấy chứng nhận Công ty đã uỷ quyền làm thủ tục hải quan và nhận hàng tại Cảng cho một người nào đó (thường là một thành viên của công ty chuyên làm công tác hải quan). + Các chứng từ hàng hoá và vận tải cần thiết phải xuất trình để làm thủ tục hải quan: Bước 2: Xuất trình hàng hoá Bước 3: Thực hiện các quyết định của hải quan * Nhận hàng nhập khẩu: Công ty uỷ quyền cho Chi cục Hải quan tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu của Công ty trên phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi. * Kiểm tra hàng hoá * Làm thủ tục thanh toán * Khiếu nại (nếu có) về hàng hoá bị thiếu hụt hoặc tổn thất. 1.2. Hoạt động mua bán sản phẩm và kết quả kinh doanh của công ty

Hiện tại Công ty IMEC nhập hàng từ nhiều nguồn khác nhau với chủng

loại khá đa dạng nhằm phục vụ cho nhu cầu dự kiến sẽ tăng nhanh trong

năm 2007, khi mà Việt nam đã gia nhập WTO. Các mặt hàng mà công ty

đang kinh doanh bao gồm chủ yếu là van, bơm, các thiết bị tự động hoá và

phụ liệu may cùng việc cung cấp các dịch vụ xử lý nước thải và nước cấp.

a.Giới thiệu về các mặt hàng

Valve bao gồm các loại như:

+ Về chất liệu valve: đồng, thép, gang, gang dẻo, Inox, PVC, UPVC,…

+ Về loại valve: valve cổng (Knife gate valve), valve hơi (globe valve),

valve một chiều (check valve), valve lọc (Y style straner), valve bi (ball

valve)...

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 64 Khoa: Luật

+ Về tính năng: valve cơ, valve điều khiển: bằng điện hoặc khí nén

hoặc điện+khí nén.

Bơm các loại:

+ Về chất liệu: gang, thép, Inox, PVC…

+ Về kiểu bơm: bơm trục đứng, bơm trục ngang, bơm trục vít…

Các nguyên phụ liệu cho ngành may mặc như: may quần áo, cúc, chỉ

may…

Đây là những mặt hàng thế mạnh của công ty, hiện nay loại sản phẩm nêu

trên không sản xuất ở Việt nam mà công ty nhập khẩu từ nước ngoài.

b. Xúc tiến hoạt động bán hàng

Công ty IMEC tự hào là nhà cung cấp các thiiết bị có chất lượng và giá

cả cạnh tranh cho các khách hàng: với uy tín cao, làm hài lòng tất cả các đối

tác của công ty. Cán bộ kinh doanh của công ty trực tiếp liên hệ với các công

ty, cơ sở sản xuất, kinh doanh để tìm kiếm khách hàng cho mình và nếu

công ty hay cơ sở đó có nhu cầu cần các mặt hàng, thì cán bộ của công ty sẽ

làm việc với khách hàng để hai bên có thể đi đến ký kết hợp đồng. Ngoài ra

Phòng kinh doanh cũng chăm sóc những khách hàng truyền thống của công

ty.

Công ty cũng có hình thức bán lẻ nếu khách hàng có yêu cầu, tuy nhiên

số lượng này chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

Với mục tiêu: “Uy tín, chất lượng, giá cả cạnh tranh, thời gian giao hàng

nhanh nhất” công ty đã và đang khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên

thị trường và đã có những mối quan hệ tốt với các khách hàng lớn ở Việt

nam như: LILAMA, Sông Đà, COMA, VINASHIN, WASEENCO, SEEN,

REE…

c. Phương thức thanh toán

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 65 Khoa: Luật

Công ty áp dụng chính sách bán hàng rất linh hoạt và quản lý tốt việc thu

hồi công nợ, tuỳ vào đối tượng khách hàng, tuỳ vào mức độ uy tín của khách

hàng mà áp dụng phương thức thanh toán linh hoạt. Đối với những khách

hàng mới công ty thường yêu cầu thanh toán 100% ngay sau khi giao hàng,

đồng thời thoả thuận với khách hàng về thời hạn thanh toán các lần giao dịch

sau, đối với khách hàng truyền thống của công ty thì công ty sẽ áp dụng

phương thức thanh toán 30% ngay sau khi ký hợp đồng và 70% còn lại sẽ

thanh toán sau khi giao đầy đủ các chứng từ (C/O, C/Q, Hoá đơn tài chính)

hoặc trong vòng 15 ngày sau, hoặc thanh toán 50% ngay sau khi ký hợp

đồng và 50% còn lại sẽ thanh toán sau khi giao hàng.

d. Kết quả kinh doanh của công

KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2006

Thứ tự Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu Số tiền

1 Tổng doanh thu

- Doanh thu thuần - Các khoản giảm trừ

2 Giá vốn hàng bán 48,634,851,000 42,867,872,620 5,766,978,380 36,437,691,730

Chí phái quản lý kinh doanh

3 4 Chi phí tài chính 2,638,758,000 538,672,690

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

5 6 Lãi khác 7 Chi phí khác 8 Tổng lãi các hoạt động 9 Thuế TNDN phải nộp 10 Lợi nhuận sau thuế 3,252,750,200 217,648,955 200,547,805 3,269,851,350 1,307,940,540 1,961,910,810

Tổng doanh thu của công ty trong hai năm 2004 và 2005 lần lượt là

24467833000 và 45666720000 đồng. Tổng doanh thu của công ty năm 2006

tăng hơn so với năm trước đó; lý do là Thứ nhất: công ty từ khi mới thành

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 66 Khoa: Luật

lập cho đến nay đã dần dần tìm kiếm được nhiều bạn hang tốt và đã tạo dựng

được uy tín đối với khách hang; Thứ hai: Chúng ta ngày càng hội nhập với

các nước trên thế giới vì vậy mà việc tìm kiếm mặt hang là tương đối đa

dạng, phong phú. Được tạo điều kiện tốt cả về giá cả lẫn vận tải.

2. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu Valve của công

ty

Các hợp đồng tiêu biểu của công ty:

- Ngày 10/05/2005 Công ty ký kết với Công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật

bơm năm sao hợp đồng (bơm hút chân không các loại: 08 cái) tổng giá trị

hợp đồng là 212,226 triệu VNĐ.

- Ngày 20/07/2005 Công ty ký kết với Công ty Cổ phần kỹ thuật SEEN

hợp đồng (Bơm màng VERSA-MATIC USA: 01 cái; bộ lọc khí và điều áp

Đài Loan: 02 cái), tổng giá trị là 965 USD.

- Ngày 07/08/2006 Công ty ký kết với Công ty Cổ phần xây dựng số

07-VINACONEX N07 hợp đồng (Thiết bị điều chỉnh nhiệt độ hai chiều

nóng lạnh: 151 cái), tổng giá trị là 122,350,657 VNĐ.

- Ngày 18/12/2006 Công ty ký kết với Công ty Cơ nhiệt điện lạnh Bách

Khoa (POLYCO) hợp đồng (02 bơm dung dịch HCL nồng độ: 32%; nhiệt độ: 200C; 01 bơm dung dịch NAOH nồng độ: 32%; nhiệt độ: 200C) tổng trị

giá là 5,092.50 EURO

- …

III. THỰC TIỄN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY

Trong quá trình thực hiện hợp đồng hay khi phát hiện thấy nhà cung cấp

có sự vi phạm hợp đồng thì công ty nhanh chóng lập biên bản giám định

(Hàng hoá không đúng với các thông số kỹ thuật; số lượng; chủng loại ghi

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 67 Khoa: Luật

trong hợp đồng). Đồng thời thông báo khiếu nại với bên bán về sự thực hiện

sai hợp đồng đó. Thông thường các vấn đề phát sinh đều được công ty giải

quyết bằng phương pháp khiếu nại là chủ yếu.

Công ty luôn ý thức rằng, việc quan hệ làm ăn của công ty với đối tác phải

trên tinh thần đôi bên cùng có lợi; đảm bảo duy trì quan hệ làm ăn lâu dài.

Trên cơ sở triết lý đó mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp

đồng đều được công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng giải quyết

bằng thương lượng, hoà giải.

1. Về thương hiệu

Đây là vấn đề quan trọng, quyết định đến uy tín, sự thành công của công

ty. Vì công ty lấy uy tín để quyết định sự thành công trong king doanh của

mình. Cho nên khi nhà cung cấp cung cấp hàng hóa cho công ty thì công ty

đòi hỏi nhà cung cấp phải cung cấp các mặt hàng đúng như trong hợp đồng.

Tránh tình trạng "treo đầu dê bán thịt chó", ảnh hưởng đến uy tín cũng như

sự thành công trên thị trường của công ty. Do các bạn hàng của công ty

thường là những nhà làm ăn lâu năm đối với công ty nên khi tranh chấp xẩy

ra trong quá trình thực hiện hợp đồng đều được giải quyết bằng phương

pháp thương lượng là chính.

2. Về chất lượng chủng loại

Đây là một vấn đề thường xuyên gặp phải của công ty, đó là sự phù hợp

của hàng hóa thực giao so với những yêu cầu của hợp đồng. Để kiểm tra sự

phù hợp này, công ty sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa do nhà cung cấp giao.

Nếu hàng hóa không phù hợp với đặc tính, chủng loại, số lượng ghi trong

hợp đồng, thì việc quyết định có chấp nhận hay không và nếu có thì với điều

kiện nào hoặc không chấp nhận hàng và nếu thế thì hàng sẽ phải xử lý như

thế nào. Thông thường thì công ty sẽ không chấp nhận hàng và yêu cầu nhà

cung cấp giao hàng hoá khác phù hợp với quy cách phẩm chất trong hợp

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 68 Khoa: Luật

đồng đã quy định sẵn. Bởi vì mặt hàng mà công ty kinh doanh là các loại

mặt hàng valve (là chủ yếu) và máy bơm các loại, đòi hỏi các yêu cầu về mặt

thông số kỹ thuật là rất cao khi mặt hàng mà nhà cung cấp không cung cấp

đúng theo hợp đồng đã quy định, thì khi lắp ráp sẽ không đúng tỷ lệ kích

thước. Như vậy dẫn đến không thể lắp ráp được. Chính vì điều này mà công

ty cần thiết yêu cầu nhà cung cấp phải cung cấp đúng theo các tiêu chuẩn kỹ

thuật ghi trong hợp đồng đã ký kết.

3. Về phía công ty

Trong nhiều trường hợp, cũng có thể công ty muốn thay đổi kế hoạch

giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng, do nhu cầu thực tiễn và những tình

huống bất trắc có thể xẩy ra. Để tránh tình trạng tồn đọng vốn không cần

thiết công ty có thể thông báo cho nhà cung cấp hoãn giao hàng, hoặc yêu

cầu nhà cung cấp thực hiện việc giao hàng sớm hơn.

Trong trường hợp đó, công ty đàm phán và cố gắng thuyết phục nhà cung

cấp đồng ý với những thay đổi mà công ty đề xuất. Do môi quan hệ làm ăn

lâu dài và có uy tín nên việc thuyết phục nhà cung cấp trong vấn đề này cũng

dễ dàng hơn.

4. Điều chỉnh giá

Sự cần thiết phải xem xét lại giá cả ghi trong hợp đồng có thể phát sinh vì

một trong các lý do chủ yếu như: Có sự thay đổi trong phạm vi trách nhiệm

của nhà cung cấp qui định bởi hợp đồng; có một điều khoản cụ thể về điều

chỉnh giá hay do những biến động giá cả của thị trường ảnh hưởng đến; do

sự thay đổi về chất lượng hàng, thời gian địa điểm giao hàng…

Khi việc điều chỉnh giá có liên quan đến phạm vi trách nhiệm của nhà

cung cấp, công ty sẽ đưa ra các đề xuất của mình và dĩ nhiên nhà cung cấp

có quyền tìm kiếm một sự điều chỉnh tương ứng của giá hợp đồng.

Việc thay đổi điều kiện cơ sở giao hàng cũng đòi hỏi phải đàm phán lại

về giá. Ví dụ: lô hợp đồng cung cấp valve bi và valve bướm do nhà cung cấp

ở Trung Quốc giao cho công ty. Và trong hợp đồng qui định điều kiện cơ sở

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 69 Khoa: Luật

giao hàng là CIF Hải Phòng. Nhưng sau khi nghiên cứu kỹ trên cơ sở tính

toán các chi phí, công ty thấy rằng việc vận chuyển bằng đường bộ qua biên

giới rẻ hơn cả. khi đó công ty đã đề nghị với phía nhà cung cấp thay đổi điều

kiện cơ sở giao hàng thành DAF Móng Cái, công ty đề nghị phía nhà cung

cấp Trung Quốc giảm giá, dĩ nhiên sự thay đổi này diễn ra khi nhà cung cấp

chưa tiến hành giao hàng.

Còn có nhiều tình huống tương tự khác mà công việc giải quyết các vấn đề

phát sinh liên quan đến việc đàm phán lại giá cả. Tuy nhiên nếu những thay

đổi này không quan trọng thì vì lợi ích cuả thương mại lâu dài, cả hai bên sẽ

không tỏ ra căng thẳng trong đàm phán lại về giá. Nhiều trường hợp, các nhà

cung cấp họ thường rất cứng nhắc và khăng khăng đòi giữ giá. Trong đại đa

số các hợp đồng bị huỷ bỏ là do những bất đồng về giá cả và thất bại trong

đàm phán là sự thay đổi giá.

Tuy nhiên để chủ động trong đàm phán, ký kết hợp đồng, công ty thường

xuyên tham khảo những khách hàng mới do công ty tìm kiếm hoặc do họ tự

đến với công ty.

Thông thường các vấn đề tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện

hợp đồng đều được công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng Hà nội

giải quyết bằng phương pháp thương lượng và đàm phán. Vì công ty luôn ý

thức rằng, việc quan hệ làm ăn của công ty với các đối tác phải trên tinh thần

tin tưởng lẫn nhau; đôi bên cùng có lợi; và đảm bảo duy trì quan hệ làm ăn

lâu dài. Để tránh đi sự đối địch không cần thiết, ảnh hưởng đến kết quả kinh

doanh của công ty

CHƯƠNG III

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 70 Khoa: Luật

PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG

NĂM 2007

I. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT

Công ty cần xem xét cá công cụ tiếp thị của mình xem có cần thay đổi để

phù hợp với tình hình của nước ngoài không và nếu có thì thay đổi đến mức

độ nào. Có những doanh nghiệp sử dụng khắp toàn cầu một hệ thống công

cụ tiếp thị đã được tiêu chuẩn hoá, nhưng cũng có doanh nghiệp cá biệt hoá

các công cụ này tuỳ tình hình của nước mà nó xâm nhập. Các quyết định cụ

thể đối với từng công cụ tiếp thị hỗn hợp có thể như sau:

- Giá cả: Công ty có thể có các cách lựa chọn khác nhau như định giá thống

nhất ở tất cả mọi thị trường, định giá theo thị trường từng nước hoặc định

giá căn cứ vào chi phí đối với từng nước.

- Xúc tiến: Công ty có thể cùng triển khai những chiến dịch quảng cáo

và xúc tiến như đã sử dụng trên thị trường nội địa hoặc thay đổi chúng cho

phù hợp với thị trường địa phương. Điều mà công ty cần làm là thay đổi

thông điệp xúc tiến. Đơn giản nhất là giữ nguyên nội dung của thông điệp

rồi thay đổi ngôn ngữ, tên gọi và màu sắc cho từng thị trường. Cách thứ hai

là sử dụng cùng một đề tài cho toàn bộ thị trường, chỉ thay đổi hình ảnh cho

phù hợp với từng thị trường địa phương. Cách thứ ba là thay đổi cả đề tài và

cách thể hiện cho phù hợp với từng thị trường cụ thể. Việc sử dụng phương

tiện chuyển tải thông điệp cũng cần thay đổi để phù hợp với từng thị trường.

- Phân phối: Đường dây phân phối sản phẩm của công ty đến người tiêu

dùng cuối cùng gồm các khâu từ bộ phận tiếp thị của công ty (người bán)

đến tận tay người mua.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 71 Khoa: Luật

II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG

NĂM 2007

Công ty IMEC, trước đây hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH và

chuyển đổi thành Công ty Cổ phần từ đầu năm 2005. Công ty Cổ phần thiết

bị công nghiệp và xây dựng Hà Nội đã từng bước khẳng định được uy tín và

có thị phần trên thị trường Việt nam. Công ty có lợi thế như trên là do biết

khai thác và tận dụng mọi nguồn lực sẵn có và nghiên cứu thị trường cùng

chiến lược kinh doanh rõ ràng trong bối cảnh đầu tư nước ngoài trong năm

2007 sẽ tăng mạnh. Năm 2007 là năm Công ty có chiến lược kinh doanh

nhằm mở rộng thị trường, tập trung 3 mảng như sau:

- Kinh doanh thiết bị phục vụ cho ngành đóng tàu, các toà nhà (hệ

thống cấp lạnh, báo cháy và chữa cháy,..), ngành sản xuất xi măng, ngành

điện (nhà máy thuỷ, nhiệt điện),…

- Kinh doanh các thiết bị mang tính tự động hoá, mang tính kỹ thuật

cao như: các thiết bị điều khiển khí nén, hơi,…; các thiết bị đo lưu lượng,

nhiệt độ, áp suất,…: các thiết bị đo, đọc đếm khác,…

- Kinh doanh phụ liệu may

Đồng thời tháng 2.2007, công ty mở một Phòng trưng bày sản phẩm

Valve (CRANE/UK), một loại sản phẩm sử dụng cho hệ thống Chiller (hệ

thống cung cấp lạnh cho toà nhà), và các thiết bị báo cháy và chữa cháy của

LIFECO/UK , cùng một số thiết bị khác.

Hiện nay IMEC đã có các mặt hàng kinh doanh đa dạng về chủng loại, đa

dạng về xuất xứ đáp ứng được nhu cầu phát triển ngành công nghiệp đang có

đà phát triển khá nhanh trong những năm gần đây (nhất là ngành đóng tàu,

xi măng, nhiệt điện, xây dựng dân dụng và công nghiệp,…).

Công ty cũng đang nỗ lực tìm kiếm những cơ hội đầu tư từ nước ngoài và

nhận làm đại lý độc quyền của các nhà cung cấp danh tiếng như: CRANE,

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 72 Khoa: Luật

LIFCO, AMSTRONG, MESON, DK, DOW, JOHNSON, VERSCE, TAIKO

KIKAI, TUSUMI,…nhằm đa dạng hoá các mặt hàng của công ty và đáp ứng

nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện dự án,

do các nhà đầu tư đến từ các nền kinh tế khác nhau. Hiện nay, thị trường

của Công ty chủ yếu là thị trường Miền Bắc Việt nam, và một số tỉnh khác

như: Vũng Tàu (khai thác dầu), Tp Hồ Chí Minh (các đại lý của Công ty).

Các tỉnh phía Bắc có sức tiêu thụ hàng của Công ty kinh doanh là: Hà Nội,

Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Tây, Thanh Hoá, Nghệ An do những tỉnh này có

sự đầu tư nước ngoài tăng mạnh; mục tiêu trong năm 2007 của Công ty là

phát triển thêm một số tỉnh miền Trung, một thị trường đầy tiềm năng và

nhiều hứa hẹn (có dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nhà máy đóng tàu

Dung Quất, và nhà máy sản xuất hoá chất…).

Công ty cũng đang tập trung, chú trọng phát triển nguồn nhân lực bằng

việc tuyển thêm nhân viên, thu hút nhân tài, và đào tạo nghiệp vụ chuyên

môn cho nhân viên. Ngoài ra Công ty trong năm 2007 cử người sang nước

ngoài đề học tập và nghiên cứu các kỹ thuật ứng dụng, các thức vận hành

thiết bị do các nhà cung cấp đào tạo và chuyển giao công nghệ.

III. CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

1. Nghiên cứu môi trường tiếp thị quốc tế

2. Quyết định vươn ra thị trường nước ngoài

Doanh nghiệp cần cân nhắc những vấn đề cơ bản sau trước khi đưa ra

quyết định có tiếp cận thị trường nước ngoài không:

- Thị trường nước ngoài có những khả năng thuận lợi để có thể tiêu thụ

được sản phẩm của doanh nghiệp không.

- Mục tiêu của doanh nghiệp là thực hiện được bao nhiêu phần trăm

khối lượng bán trên thị trường quốc tế.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 73 Khoa: Luật

- Công ty tiến hành xâm nhập một thị trường hay tiến hành đồng thời ở

nhiều thị trường.

- Những rủi ro có thể gặp phải khi xâm nhập thị trường nước ngoài…

3. Quyết định thị trường sẽ xâm nhập

Ở đây là quyết định xem doanh nghiệp sẽ tổ chức tiếp thị ở một hay

nhiều nước. Tính hấp dẫn của một nước chịu ảnh hưởng của sản phẩm, các

yêu tố địa lý, nhân khẩu học, tình hình chính trị và nhiều yếu tố khác. Điều

này đòi hỏi Công ty phải tiến hành đánh giá tính hấp dẫn của thị trường

thông qua một số tiêu chí như:

- Dự bán chi phí xâm nhập thị trường và kiểm soát thị trường

- Đánh giá tiềm năng của thị trường và tiềm năng bán hàng thông qua

một số tiêu chí như tổng mức bán ra, thị phần mà doanh nghiệp có thể đạt

được nếu xâm nhập thị trường.

- Dự báo những rủi ro có thể gặp phải khi xâm nhập thị trường…

4. Quyết định cách thức xâm nhập thị trường

Doanh nghiệp có thể xâm nhập thị trường nước ngoài thông qua nhiều

cách thức khác nhau: xuất khẩu, liên doanh hay đầu tư trực tiếp, mỗi cách

thức xếp sau đòi hỏi phải gánh chịu nhiều cam kết hơn, rủi ro cao hơn nhưng

cũng hứa hẹn lợi nhuận lớn hơn.

- Xuất khẩu: là cách thức thông thường nhất để xâm nhập vào một thị

trường nước ngoài. Công ty có thể xuất khẩu theo hai phương thức. Phương

thức thứ nhất là xuất khẩu trực tiếp, thông qua bộ phận hay phòng chịu trách

nhiệm xuất khẩu đóng ở trong nước, thông qua chi nhánh hay công ty con

đóng ở địa bàn nước ngoài, hoặc thông qua người đại lý hay phân phối ở

nước ngoài. Phương thức thứ hai là xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu uỷ thác),

tức là công ty sử dụng dịch vụ của những người trung gian tiếp thị quốc tế.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 74 Khoa: Luật

Hình thức xuất khẩu uỷ thác tỏ ra có nhiều ưu điểm đối với công ty vừa bắt

đầu hoạt động xuất khẩu. Nó đòi hỏi đầu tư ít vốn hơn, công ty cũng không

cần xây dựng bộ máy của mình ở thị trường nước ngoài hay thiết lập mạng

lưới tiếp thị quốc tế. Xuất khẩu uỷ thác cũng có độ rủi ro thấp hơn so với

xuất khẩu trực tiếp.

- Liên doanh: là việc liên kết với các đối tác ở nước ngoài để xây dựng

những cơ sở sản xuất và tiếp thị ở nước đó. Liên doanh cũng có thể tiến

hành thông qua các phương thức khác nhau như cấp giấy phép sản xuất,

quản lý theo hợp đồng và công ty liên doanh. Cấp giấy phép sản xuất là việc

doanh nghiệp thoả thuận với người được cấp giấy phép ở thị trường nước

ngoài về việc trao quyền sử dụng quy trình sản xuất, nhãn hiệu hàng hoá,

bản quyền, bí mật thương mại…để đổi lấy tiền tác quyền. Giao thầu sản xuất

là việc doanh nghiệp ký kết hợp đồng với người sản xuất ở nước ngoài về

việc sản xuất hàng hoá. Quản lý theo hợp đồng là việc doanh nghiệp cung

cấp cho đối tác nước ngoài quy trình quản lý, còn đối tác sẽ đảm bảo vốn

cần thiết. Thành lập công ty liên doanh là việc công ty góp vốn với đối tác

nước ngoài để xây dựng một công ty đóng tại nước sở tại, hai bên cùng sở

hữu và quản lý.

- Đầu tư trực tiếp: là hình thức doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ nhất

vào thị trường nước ngoài thông qua việc đầu tư vốn để thành lập ở nước

ngoài các doanh nghiệp lắp ráp hay sản xuất của mình.

5. Quyết định cơ cấu bộ phận tiếp thị

Công ty có thể tổ chức bộ phận tiếo thị của mình thông qua phòng xuất

khẩu hay phòng tiếp thị quốc tế. Nếu tiềm lực của công ty đủ mạnh thì công

ty có thể thành lập chi nhánh quốc tế của công ty mình

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 75 Khoa: Luật

Tiếp thị là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công của công ty. Chỉ thông

qua nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của khách hàng và những thay đổi của môi

trường kinh doanh, công ty mới có thể thực hiện có hiệu quả các chương

trình tiếp thị để có thành công trong kinh doanh.

IV. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ TUYỂN DỤNG DÀNH CHO

CÁN BỘ CÔNG TY

1. Khuyến khích nhân tài vào làm việc tại công ty

2. Chương trình đào tạo (quản lý doanh nghiệp, kỹ năng tiếp thị…)

*Chương trình quản lý doanh nghiệp:

Hiện nay cho thấy đa số các công ty sản xuất; kinh doanh ở nước ta vẫn

còn thiếu kỹ năng quản lý, họ làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích

luỹ trong quả trình làm việc mà rất ít tham gia các khoá đào tạo cán bộ quản

lý doanh nghiệp.

Xuất phát từ thực tế đó, công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng

Hà Nội đã áp dụng chương trình đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp dành

cho đối tượng này sẽ tập trung vào việc bồi dưỡng nâng cao các kỹ năng

quản lý cụ thể như:

- Kỹ năng hoạch định chiến lược kinh doanh

- Kỹ năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp

- Kỹ năng quản trị rủi ro

- Kỹ năng giao dịch và đàm phán

- Kỹ năng quản trị nhân sự…

* Chương trình đào tạo quản lý nhân sự:

Quản lý nhân sự không chỉ là công việc của ban lãnh đạo công ty mà còn

được thực hiện bởi cấp quản lý trung gian trong quả lý sản xuất, quản lý lực

lượng bán hàng.

Nội dung cơ bản của chương trình đào tạo này bao gồm:

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 76 Khoa: Luật

- Tìm hiểu tâm lý người lao động và tâm lý lãnh đạo

- Các phương pháp khuyến khích, động viên người lao động

- Quản lý nhân sự.

* Chương trình đào tạo tin học và thương mại điện tử:

Ứng dụng tin học và thương mại điện tử vào công ty nhằm nâng cao hiệu

quả công tác tổ chức, quản lý điều hành công ty. Chương trình đào tạo này

nên tập trung vào các nội dung:

- Tin văn phòng

- Sử dụng các phần mềm tài chính, kế toán

- Sử dụng các phần mềm quản lý bán hàng, quản lý khách hàng, quản lý

sản xuất, quản lý doanh nghiệp…

* Chương trình đào tạo ngoại ngữ:

Đây là chương trình đào tạo rất quan trọng hiện nay, khi Việt nam là

thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Việc trao đổi làm ăn với

các bạn hàng nước ngoài đòi hỏi chúng ta phải có một vốn ngoại ngữ nhất

định. Chính vì thế chương trình đào tạo ngoại ngữ mà công ty hướng tới là:

Tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Pháp, tiếng Nhật, tiếng Đức…

* Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật kinh doanh:

Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật kinh doanh công ty đang hướng

tới là:

- Tìm hiểu các văn bản pháp luật trong nước liên quan đến ngành nghề

lĩnh vực kinh doanh

- Tìm hiểu quan điểm, chủ trương của Đảng, chính quyền về ngành

nghề kinh doanh

- Tìm hiểu luật pháp, thông lệ quốc tế liên quan đến ngành nghề mà ông

ty đang kinh doanh

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 77 Khoa: Luật

* Chương trình đào tạo ký năng tiếp thị:

Chương trình này nhằm giúp đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu nhu cầu

thị trường và cạnh tranh, dự báo được các xu thế biến động nhu cầu, những

thay đổi về thị hiếu tiêu dùng của các đối tượng khách hàng để qua đó giúp

doanh nghiệp xác định đúng sản phẩm với chính sách giá cả hợp lý, hệ thống

kênh phân phối phù hợp và sử dụng hiệu quả các hoạt động xúc tiến

khuyếch trương

Nội dung cơ bản của chương trình đào tạo này là:

- Phương pháp nghiên cứu thị trường trong lĩnh vực hàng công nghiệp

(Valve và các thiết bị dùng trong công nghiệp).

- Xây dựng chiến lược sản phẩm và thương hiệu

- Xây dựng chiến lược giá cả

- Xây dựng chiến lược phân phối sản phẩm

- Xây dựng chiến lược xúc tiến khuyếch trương

- Lập kế hoạch và chiến lược marketing

- Tổ chức và quản lý chiến lược marketing

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 78 Khoa: Luật

KẾT LUẬN

Trong những năm vừa qua, tuy mới thành lập được cách đây không lâu

nhưng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp và

xây dựng đã thu được một số thành quả nhất định, đem lại lợi nhuận cho

Công ty, đồng thời góp một phần nhỏ vào tiến trình công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước. Công ty đã đem lại công ăn việc làm cho khoảng hai lăm

nhân viên của mình, tạo nguồn thu nhập cho nhiều lao động không chính

thức. Đánh giá khách quan, hoạt động kinh doanh hàng công nghiệp mà đặc

biệt là các loại valve đã đạt được kết quả khá tốt và có triển vọng phát triển

hơn nữa trong tương lai. Công ty đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ bền

chặt và uy tín với đối tác của mình trên cơ sở hợp tác, tin tưởng lẫn nhau,

với phương châm đặt chữ “Tín” lên hàng đầu. Có thể nói đây là cơ sở đảm

bảo sự phát triển ổn định, bền vững lâu dài cho Công ty trong tương lai.

Hơn thế nữa, trong bối cảnh kinh tế thị trường xu hướng toàn cầu hoá

diễn ra ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ thì Công ty ngày càng phải đương

đầu với thách thức từ bên ngoài. Tuy nhiên trong bối cảnh đó cũng mở ra

cho Công ty nhiều cơ hội kinh doanh và phương hướng phát triển mới. Nhận

định được điều đó Công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng không

ngừng nỗ lực tìm ra phương thức hoạt động kinh doanh hiệu quả, nhằm hoàn

thiện và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường trong và

ngoài nước.

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 79 Khoa: Luật

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Văn bản quy phạm pháp luật:

1. Luật thương mại ngày 14/06/2005

2. Luật đầu tư chung 29/11/2005

3. Luật hải quan 29/06/2001

4. Luật hàng hải Việt nam 2005

5. Luật bảo hiểm xã hội 2006

6. Nghị định số 12/2006/NĐ-CP, 23/01/2006 quy định chi tiết thi

hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các

hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước

ngoài

7. Quy định số 229/1992/QĐ-TMDL ngày 09/04/1992 về việc ký kết

và quản lý hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương

8. Thông tư số 07/1999/TT-BTM ngày 25/03/1999 hướng dẫn thực

hiện quyết định số 254/1998/QĐ-TTG ngày 30/12/1998 về điều hành xuất

nhập khẩu năm 1999 của thủ tướng chính phủ đối với việc xuất nhập khẩu

của các doanh nghịêp có vốn đầu tư nước ngoài

9. Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 28/08/1998 vủa Chính phủ về

hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với

nước ngoài

10. Quyết định của thủ tướng Chính phủ số 204-TTg ngày

28/04/1993 về tổ chức trung tâm trọng tài quốc tế tại Việt nam

11. Nghị định số 125/2003/NĐ-CP, 29/10/2003 về vận tải đa phương

thức quốc tế

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 80 Khoa: Luật

II. Điều ước quốc tế:

1. Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

2. Công ước của liên hợp quốc về vận tải hàng hoá đa phương thức

quốc tế

3. Hiệp định thương mại Việt Mỹ, được ký kết ngày 13/07/2000 tại

Wahington Có hiệu lực ngày 11/12/2001

III. Tài liệu tham khảo khác:

1. Giáo trình luật thương mại quốc tế, trường Đại học Kinh tế quốc

dân, Hà Nội, đồng chủ biên: Trần Văn Nam-Trần Thị Hoà Bình, NXB lao

động- xã hội, 2005

2. Bài viết: doanh nghiệp Việt nam đã đón nhận trọng tài như thế nào

trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay của đất nước (luật sư, tiến sĩ:

Phạm Liêm Chính, www.viac. org.vn) ngày 18/10/2005

3. Để tránh đi một thoả thuận bất đắc dĩ (tác giả: Trần Hoàng An,

www.viac. org.vn) ngày 15/10/2005

4. Một số tạp chí và tài liệu tham khảo khác

IV Các trang WEB tham khảo:

1. www.luatvietnam.com.vn

2. www.qppl.egov.gov.vn

3. www.vietlaw.gov.vn

4. www.thuvienphapluat.com

5. www.mot.gov.vn

6. …

Sinh viên: Thái Vũ Linh Luật Kinh doanh - 45