Luận văn

Đề tài: ”Thực trạng tình hình xuất khấu các

sản phẩm thép của công ty TNHH thiết bị

xây dựng

thương mại Đức Phát”

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài

Thực tế lịch sử đã cho thấy các quốc gia nếu chỉ dựa vào các giao dịch, trao đổi

hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hội của bản

thân quốc gia mình phát triển rất chậm chạp với cơ cấu ngành méo mó ,nhiều ngành

thiếu cạnh tranh . Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, môi trường và trình độ phát triển

khoa học, kỹ thuật và nguồn nhân lực cũng như các yếu tố về xã hội học giữa các

quốc gia đã làm cho lợi thế so sánh giữa các quốc gia không thể bằng nhau, nước

này có lợi thế về mặt hàng này nhưng lại bất lợi về mặt hàng khác và với nước khác

thì ngược lại . Từ Đại hội Đảng VI , Bộ Chính trị đã đề xuất mục tiêu chuyển dịch cơ

cấu kinh tế của Việt Nam theo hướng đẩy mạnh về xuất khẩu. Chủ trương này đã

được khẳng định trong nhiều văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam. Để thực

hiện được chủ trương của Đảng cùng với việc góp phần đẩy mạnh tiến trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất Nước, vấn đề tìm ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu là

cần thiết với trọng điểm là những ngành hàng xuất khẩu có thế mạnh, đặc biệt trong

nền kinh tế hội nhập như ngày nay . Góp phần vào lộ trình phát triển kinh tế của đất

nước công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát đã tích cực đẩy mạnh

hoạt động xuất khẩu các sản phẩm thép của mình. Thực tế cho thấy các sản phẩm thép

là mặt hàng xuất khẩu đem lại hiệu quả cao và hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển hơn

nữa trong tương lai nếu như được quan tâm đầu tư và có chiến lược cụ thể nhằm đẩy

mạnh xuất khẩu trên thị trường thế giới.

Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

em nhận thấy các sản phẩm thép của công ty rất có tiềm năng trên thị trường thế nhưng thực

tế trong giai đoạn 2006-2010 xuất khẩu các sản phẩm thép chưa xứng với tiềm năng mà

công ty đang có. Do đó em quyết định lựa chọn đề tài: ”Thực trạng tình hình xuất khấu

các sản phẩm thép của công ty TNHH thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát” làm

đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của em. Hy vọng với các đề xuất đưa ra có thể giúp

công ty sẽ nâng cao được tính cạnh tranh và khả năng xuất khẩu các sản phẩm của mình trên

thị trường thế giới.

Nhiệm vụ nghiên cứu gồm:

+ Thứ nhất: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu các sản phẩm

thép mạ kẽm và thép mạ màu và tổng quan chung về công ty TNHH Thiết bị xây dựng

thương mại Đức Phát

+ Thứ hai: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép

mạ màu từ đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm, những mặt hạn chế và nguyên nhân

của hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

+ Thứ ba: Nghiên cứu các định hướng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu các

sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty.

3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là xuất khẩu các sản phẩm thép

Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi về không gian: Xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép

mạ màu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu theo các phương pháp như:

+ Phương pháp phân tích, bình luận

+ Sử dụng các số liệu thống kê

+ Sử dụng các đồ thị và bảng tính

5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận đề tài được chia làm ba chương:

Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức

Phát

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu

của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát .

Chương 3: Định hướng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm thép

mạ kẽm và thép mạ màu của công ty.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ XÂY

DỰNG THƯƠNG MẠI ĐỨC PHÁT

1. Một số thông tin cơ bản về công ty :

Cty TNHH Thiết Bị Xây Dựng & Thương Mại Đức Phát.

Người đại diện: Ông Nguyễn Đắc Đức

Chức vụ: Giám Đốc

Loại công ty: TNHH

Địa chỉ doanh nghiệp: 306 La Thành, Q. Đống Đa, Hà Nội

Nhà máy: B1 – B2 KCN Đình Trám – Việt Yên – Bắc Giang

Điện thoại: (84-4) 38562887, 38734087

Fax: (84-4) 35120253

Tài khoản: 1270301015184 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Mã số thuế: 0103462071 Vốn điều lệ: 57.000.000.000 (Năm mươi bảy tỷ) đồng

NGÀNH NGHỀ KINH DOANH: Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0105012482 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/4/2000, cấp thay

đổi lần thứ 04 ngày 23/10/2006

- Kinh doanh, chế biến, khai thác mỏ, đá, cát, sỏi, kim loại, kim loại màu và các

loại khoáng sản khác (Trừ loại Nhà nước cấm);

- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công

trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu giải trí; - Buôn bán máy móc, thiết bị công nghệ ngành chế biến khoáng sản; - Buôn bán các thiết bị phương tiện vận tải, ô tô và phụ tùng ô tô, xe máy và

phụ tùng xe cơ giới thi công công trình, các phương tiện vận tải đường thuỷ và phụ tùng của chúng;

- Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng (xi măng, sắt, thép, cát, sỏi) và vật liệu

trang trí nội ngoại thất;

- Kinh doanh vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá bằng ô tô theo hợp đồng

và theo tuyến cố định;

- Tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế); - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; - Xuất nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá Công ty kinh doanh; - Kinh doanh bất động sản; - Dịch vụ đấu giá bất động sản;

- Dịch vụ quảng cáo bất động sản;

2.Quá trình hình thành và phát triển Thành lập ngày 03/04/2000 với tên Công ty TNHH thiết bị xây dựng và thương mại Đức Phát số vốn điều lệ ban đầu là 15 tỷ đồng .Công ty nhanh chóng phát triển kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng với việc thi công xây lắp các công trình Nhà xưởng Công ty CP may Gia Khánh , Nhà xưởng công ty Hanic, Nhà xưởng công ty CP CTI Việt Nam, Nhà xưởng công ty Việt Hưng , Văn Phòng

công ty CP Âu Lạc …công ty nhanh chóng định vị uy tín của mình trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp .

Tháng 7/2002 công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy thép tại B1 – B2 KCN Đình Trám – Việt Yên – Bắc Giang đây là sự kiện quan trọng của công ty trong việc chuyển từ lĩnh vực kinh doanh xây lắp sang phát triển kinh doanh thiết bị xây dựng . Được đầu tư đồng bộ và xác định rõ nhu cầu với thép mạ kẽm và mạ màu nên nhà máy thép Đình Trám thu nhiều thành công chiếm lĩnh thị phần thép trong

nước và từng bước xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới .

3.Cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty TNHH thiết bị xây dựng và thương mại Đức Phát được tổ chức và

hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 .

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng đầu tư

Phòng Kinh doanh

Phòng Kế hoạch sản xuất

Phòng Tài chính Kế toán

Phòng Tổ chức- Hành Chính

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty . 3.1 Ban Tổng Giám đốc Ban Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Các Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng

Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.

3.2 Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng

kế toán, Phòng Tài chính – Đầu tư, Phòng Kế hoạch – Sản xuất, Phòng Kinh doanh, Phòng Đầu tư và Văn phòng đại diện với chức năng được quy định như sau:

(cid:0) Phòng Tổ chức - Hành chính: Tổ chức nhân sự, thực hiện việc nghiên

cứu, đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển; đề xuất các chế độ, chính sách về nhân sự; thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công tác bảo vệ, an toàn, phòng chống cháy nổ; vệ sinh, y tế...và các nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính của Công ty.

(cid:0) Phòng Kế hoạch - Sản xuất: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh

hàng năm, hàng tháng của Công ty; hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế

hoạch của các đơn vị cũng như theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra; nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty...

Thực hiện các công tác báo cáo kế hoạch định kỳ (cid:0) Phòng Tài chính – Kế toán: -Công tác Tài chính: Xây dựng kế hoạch theo dõi quản lý tình hình sử dụng

nguồn vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn của Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý và năm để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Công tác kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác kế toán, thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Tổng Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy và tính toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác

kiểm toán nội bộ, tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động...

(cid:0) Phòng đầu tư: Lập dự án, quản lý, theo dõi và đồng thời triển khai các dự án đầu tư của Công ty. Tìm kiếm và phát triển các dự án mới khả thi. Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc trong các báo cáo phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư.

(cid:0) Phòng kinh doanh: Tổ chức mạng lưới phân phối , thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc công tác tổ chức mạng lưới bán

hàng; điều tiết vận chuyển, giao nhận hàng hóa; đối chiếu, thanh toán công nợ với các đối tác; điều tra nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và nước ngoài . 4. Giới thiệu về các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty TNHH

Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Được khởi công xây dựng từ năm 2002 tại khu công nghiệp Đình Trám tỉnh

Bắc Giang , nhà máy thép mạ kẽm mạ màu Đức Phát đã chính thức đi vào hoạt động từ

năm 2005. Nhà máy được trang bị với 2 dây truyền đồng bộ và tiên tiến từ những tập

đoàn công nghiệp nổi tiếng thế giới hiện nay. Thiết bị của dây truyền mạ kẽm được

nhập khẩu khẩu từ Man - Ferrostaal (Đức), dây truyền mạ màu từ tập đoàn Techint và

Globus (Ý). Với công suất 130 000 tấn/năm, trong đó dây truyền mạ kẽm đạt 80 000

tấn, mạ màu đạt 50 000 tấn, sản phẩm mạ kẽm, galfan, mạ màu của Đức Phát có thể

đáp ứng nhu cầu đang ngày một tăng lên của thị trường thép Việt Nam hiện nay. Bên

cạnh việc bán sản phẩm ra thị trường, chúng tôi còn tiếp tục sử dụng thép đã qua mạ kẽm,

mạ màu để tiếp tục tạo ra những sản phẩm ứng dụng đáp sử dụng trực tiếp cho các công

trình xây dựng. Đó là thép tấm cán sóng, mái vòm, xà gồ thép, và các phụ kiện mái.

Các tiêu chuẩn áp dụng gồm có EN 10142, EN 10147 đối với sản phẩm mạ

kẽm, EN 10214, JIS G3302 đối với sản phẩm Galfan, và EN 10169, JISG 3312 đối với

sản phẩm mạ màu. Với dây truyền thiết bị hiện đại, chất lượng cao

4.1.Sản phẩm thép mạ kẽm.

Thành phần lớp mạ chính

Công nghệ mạ nóng liên tục

Độ dày lớp mạ

(%)

Mạ hai mặt như nhau và hai mặt

Mạ kẽm Zn 99,6; Pb < 0,08; Al < 0,2

80 – 400 (g/m2)

khác nhau (tỷ lệ 1/3)

Mạ hai mặt như nhau và hai mặt

Mạ galfan Al 5; Zn 95

80 – 400 (g / m2)

khác nhau (tỷ lệ 1/3)

Các loại thép mạ kẽm

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát Sản phẩm thép mạ kẽm

Độ dày: 0,18 mm – 1,6 mm

Chiều rộng: 600 mm – 1270 mm

Sản phẩm mạ kẽm đạt tiêu chuẩn Nhật bản JIS G3302 (tương đương tiêu chuẩn châu Âu

EN10142).

Một số hình ảnh về dây truyền mạ kẽm

4.2. Sản phẩm thép mạ màu.

Sản phẩm thép mạ màu

Độ dày: 0.18 - 1.6 mm

Chiều rộng: 600 – 1270 mm

Sản phẩm mạ màu đạt tiêu chuẩn JISG 3312 (tương đương với EN 10169)

Độ bền kéo tối đa: 700 x 106 pa Giới hạn chảy 201N- 550N/ mm2

Công nghệ mạ màu

Độ dày lớp mạ màu

Sơn lót tiêu chuẩn mặt trên và mặt dưới epoxy

3-10 m

Sơn hoàn thiện mặt trên polyeste

18-20 m

Sơn hoàn thiện mặt dưới polyeste

3-20 m

Cromat hóa kiểu Okem coat

15-25 mg/m2

Độ dày của lớp mạ màu của các công nghệ mạ màu

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Kích thước độ dầy tôn trước và sau khi mạ kẽm, mạ màu.

Độ dầy sau

Độ dầy sau

Trọng lượng sau

Độ dầy thép nền

khi mạ thép

khi mạ màu

khi mạ kẽm, maj

Stt

(mm)

(mm)

(mm)

màu (kg/m)

0,18

0.20

0.22 x 1200

1.88

1

0.26

0.28

0.30 x 1200

2.64

2

0.31

0.33

0.35 x 1200

3.11

3

0.36

0.38

0.40 x 1200

3.58

4

0.38

0.40

0.42 x 1200

3.77

5

0.41

0.43

0.45 x 1200

4.05

6

0.43

0.45

0.47 x 1200

4.24

7

0.46

0.48

0.50 x 1200

4.52

8

0.58

0.60

0.62 x 1200

5.65

9

0.68

0.70

0.72 x 1200

6.59

10

0.78

0.80

7.47

11

0.98

1.0

9.35

12

1.18

1.2

11.24

13

1.58

1.6

15.0

14

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

+ Chiều dày lớp mạ màu 25 m cho cả hai mặt

+ Chiều dày lớp mạ kẽm 120gr/m2 tương đương với 17 m cho cả hai mặt.

+ Sản phẩm được đóng gói theo tiêu chuẩn Châu Âu.

Một số hình ảnh về dây truyền mạ màu

Error!

(cid:0)

4.3. Một số sản phẩm ứng dụng của Thép mạ kẽm và thép mạ màu

Công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát có các sản phẩm ứng

dụng sau đây:

+ Tôn cán sóng

+ Xà gồ thép

+ Uốn vòm

+ Phụ kiện mái

Tôn cán sóng: Sản phẩm tôn cán sóng có nhiều loại phù hợp với mọi yêu cầu

của khách hàng được sản xuất từ thép mạ nhôm/kẽm hoặc phủ sơn epoxy và polyeste

trên nền thép cường độ cao. Được cán trên máy cán sóng 2 tầng CHJ-A-08 theo tiêu

chuẩn Châu Âu. Dưới đây là những sản phẩm chính theo tiêu chuẩn. Ngoài ra, chúng

tôi còn có thể cán các kích thước hiệu dụng khác theo đơn đặt

Sản phẩm tôn cán sóng

Xà gồ thép: Xà gồ thép mạ kẽm hoặc không mạ kẽm được cán trên máy xà gồ

CHJ-AJ 02 tạo nên sản phẩm C và Z theo tiêu chuẩn Châu Âu. Vật liệu là thép tấm Ra

= 2500 ~ 3.600 kg/cm2

Sản phẩm xà gồ thép

H (mm)

A (mm)

B (mm)

T (mm)

80

45

15

1.6~2.0

100

50

15

1.6~2.0

150

60

20

1.6~2.3

200

75

22

2.0~3.2

250

75

22

2.0~3.2

300

95

30

2.0~3.5

Kiểu chữ Z

H (mm)

A (mm)

B (mm)

T (mm)

75

45

15

1.6~2.0

100

50

17

1.6~2.0

125

50

17

1.6~2.3

150

65

20

2.3~3.2

160

65

20

2.3~3.2

180

65

20

2.3~3.2

200

75

20

2.3~3.2

Kiểu chữ C

UỐN VÒM: Uốn vòm trên máy CHJ-L-37 theo tiêu chuẩn Châu Âu điều chỉnh

số lượng tấm và số lần ép thông qua màn hình PLC. Kích thước uốn theo yêu cầu của

khách hàng.

Sản phẩm uốn vòm

PHỤ KIỆN MÁI: Phụ kiện được thực hiện trên máy dập thủy lực 20 feet CHJ

– 11 với lực ép 50 tấn. Sản xuất theo tiêu chuẩn Châu Âu, hình dạng đa dạng và phong

phú theo kích thước quy chuẩn hoặc theo yêu cầu của khách hàng.

Sản phẩm phụ kiện mái

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM THÉP MẠ

KẼM, THÉP MẠ MÀU CỦA CÔNG TY THHH THIẾT BỊ XÂY DỰNG

THƯƠNG MẠI ĐỨC PHÁT

1. Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu của công ty

TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

1.1. Về giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu

Sau khi các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty TNHH Thiết bị

xây dựng thương mại Đức Phát được giới thiệu trên thị trường thế giới từ năm 2005 thì

sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm này liên tục tăng qua các năm.

Các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty ngày càng khảng định được

tên tuổi, thương hiệu và chỗ đứng của mình trên thị trường thế giới.

Giá trị sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu giai đoạn

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

Sản lượng (tấn)

2020.5

2717.3

3540

4765.7

7020

Kim ngạch(tỷ đồng)

34.994

47.024

61.187

62.304 121.170

2006 – 2010

Nguồn : công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về sự biến đổi sản lượng xuất khẩu các sản

phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại

Đức Phát:

8000

7020

Giá trị sản lượng xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010

Sản lượng

7000

6000

4764.7

5000

3540

4000

2717.3

3000

2020.5

2000

1000

2006 2007 2008 2009 2010

0 Năm

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Từ bảng số liệu trên ta thấy sản lượng xuất khẩu các sản phẩm này có tốc độ

tăng trưởng không ngừng. Năm 2006 sản lượng xuất khẩu đạt 2020.5 tấn. Giá trị kim

ngạch xuất khẩu đạt 34.994 tỷ đồng. Đến năm 2007, sản lượng xuất khẩu đã tăng thêm

696.8 tấn, tức là tăng 34.5%. Công ty đạt được kết quả này là do thực hiện tốt chiến

lược quảng bá, giới thiệu sản phẩm ra thị trường quốc tế. Điều này chứng tỏ các sản

phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu của công ty đã được khách hàng quốc tế tin dùng.

Năm 2008 , Sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu có tăng

nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn so với tốc độ tăng của năm 2007. Năm 2008 sản lượng xuất

khẩu tăng 822.7 tấn nhưng tốc độ tăng chỉ tăng 30.3% so với năm 2007

Năm 2009, sản lượng xuất khẩu các sản phẩm này lại tăng mạnh. Tốc độ tăng

sản lượng là 34.7%, tăng 1227.7 tấn so với năm 2008. Con số này đạt được do năng lực

của đội ngũ nhân viên trong công ty đã nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng sản

phẩm, chú trọng nhiều đến công tác marketting và tích cục tham gia tim hiểu để mở

rộng thị trường .

Năm 2010 , sản lượng xuất khẩu đạt 7020 tấn tăng 2154.3 tấn. Tốc độ gia tăng

sản lượng xuất khẩu đạt 47.3%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 121.170 tỷ đồng.

Hơn nữa nhu cầu xây dựng trên thị trường là rất lớn do đó dẫn đến giá thép xuất

khẩu tăng cao. Đây là năm có sản lượng xuất khẩu cao nhất kể từ khi sản phẩm thép mạ

kẽm, thép mạ màu của công ty bắt đầu xuất khẩu. Thành công này đã chứng tỏ sự nỗ lực của

công ty trong tiến trình hội nhập kinh tế của đất nước.

1.1.1. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

Sản lương (tấn)

1500

1950

2450

3200

4620

Kim ngạch ( tỷ đồng)

26.250 34.125

42.875

56.000

80.850

Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm.

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Sự biến đổi sản lượng thép mạ kẽm giai đoan 2006 - 2010

Sự biến đổi sản lượng thép Xuất khẩu qua các năm

Sản lượng xuất khẩu

4620

5000

4000

3200

2450

3000

1950

1500

2000

1000 0

2006

2007

2009

2010

2008 năm

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Sự biến đổi kim ngạch xuất khẩu thép qua các năm

giá trị kim ngạch

80.85

56

100 xuất khẩu 80 60

42.875

34.125

26.25

40

20 0

2008

2006

2007

2009

2010

Sự biến đổi kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm giai đoạn 2006-2010

năm

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Từ bảng số liệu trên ta thấy giá trị và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ

kẽm của công ty liên tục tăng lên qua các năm. Giá trị xuất khẩu bình quân trong năm

năm từ năm 2006 đến năm 2010 là 2762 tấn/ năm. Tăng gần gấp 2 lần so với năm

2006. Giá trị kim ngạch xuất khẩu trung bình là 48.02 tỷ đồng/ năm. Đây là dấu hiệu để

khảng định sản phẩm thép mạ kẽm của công ty đang được người tiêu dùng thế giới tin

dùng.

Năm 2007, sản lượng xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm tăng 450 tấn, tốc độ tăng

sản lượng là 30%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu cũng tăng 7.875 tỷ đồng, tốc độ tăng

kim ngạch là 30% so với năm 2006.

Năm 2008,sản lượng xuất khẩu tăng 500 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng

8.75 tỷ đồng. tốc độ tăng sản lượng là 20.41% so với năm 2007.

Năm 2009 sản lượng xuất khẩu tăng 750 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng

Năm 2010, sản lượng xuất khẩu tăng 1.420 tấn. Giá trị kim ngạch xuất

khẩu tăng 24.85 tỷ đồng. Tốc độ gia tăng sản lượng là 44.38% so với năm

2009

1.1.2. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ màu.

13.125 tỷ đồng. Tốc độ tăng sản lượng là 30.61% so với năm 2008.

Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép mạ màu (2006-

STT Ký hiệu sản phẩm

2003

2004

2005

2006

2007

1

RAL5009 – LH

12

18

18.5

19

36

2

RAL5010- LH

72

98.7

135

245

450

3

RAL6021-LH

7.9

9

11

16

25

4

RAL6011-LH

6.5

8

15.5

17

30

5

RAL3004-LH

150

210

300

450

650

6

RAL3000-LH

5

4

4.5

6

25

7

RAL9001-LH

15.6

15.6

17

17.7

30

2010)

RAL9002-LH

8

21

21.5

28

42

70

RAL6005-LH

9

209.8

350

520

700

960

RAL7016-LH

10

207

4.5

7

8

27

RAL7040-LH

11

18

32

33.5

45

99

Tổng sản lượng (tấn)

520.5

767.3

1090

1565.7

2400

Tổng kim ngạch (tỷ đồng)

8.744

12.899

18.312

26.304

40.320

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

So với sản phẩm thép mạ kẽm thì sản phẩm thép mạ màu có chủng loại đa dạng

hơn. Sản phẩm thép mạ màu có tất cả 11 loại với 11 màu sắc khác nhau. Trong đó có 2

loại là RAL 3004_LH (màu đỏ sẫm) và RAL 6005- LA (màu xanh da trời) được khách

hàng ưa dùng nhiều nhất vì nó có màu sắc phù hợp với nhiều công trình xây dựng, dễ

phối hợp màu, được ứng dụng rộng rãi trong trong công nghiệp xây dựng. Hai sản

phẩm này lại có chất lượng tốt, chịu được sự tác động của thời tiết nên ngoài nên ứng

dụng để làm mái che bao nhà xưởng, mái nợp cho các công trường xây dựng. Đây là

nguyên nhân chính giúp cho sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của hai sản phẩm này

luôn đạt giá trị lớn hơn các sản phẩm khác. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu các sản

phẩm thép mạ màu liên tục trong những năm gần đây.

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các

sản phẩm Thép mạ màu liên tục tăng qua các năm. Hai sản phẩm RAL 3004_LH và

RAL 6005- LA có tốc độ tăng mạnh, các sản phẩm còn lại có tốc độ tăng chậm hơn.

Nguyên nhân của hiện tượng này là do các sản phẩm thép mạ màu mới được xuất khẩu

trên thị trường được 5 năm, thị trường xuất khẩu còn nhỏ hẹp chủ yếu là các nước ở

khu vực châu Á, lại gặp phải những đổi thủ lớn.

Sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu năm 2004 tăng 47.4% tương ứng

với 246.8 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 4.155 tỷ đồng so với năm 2003. Năm 2005, tăng

42.1% tương ứng với 322.7 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 5.413 tỷ đồng so với năm

2004. Năm 2006, sản lượng tăng 43.6% tương ứng với 475.7 tấn, kim ngạch xuất khẩu

tăng 7.992 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007, sản lượng xuất khẩu tăng 53.3% tương

ứng với 834.3 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 14.016 tỷ đồng so với năm 2006.

Nhìn chung sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép mạ màu

tăng nhẹ qua các năm nhưng tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch lại rất cao. Tốc độ

tăng sản lượng và kim ngạch lại rất lớn. Trung bình mỗi năm tốc độ tăng sản lượng và

kim ngạch là 46.6%. Đây là một dấu hiệu đáng mừng về triển vọng xuất khẩu các sản

phẩm thép mạ màu trong tương lai. Mặc dù hiện nay sản lượng và kim ngạch xuất khẩu

sản phẩm thép mạ màu chưa tương xứng với tiềm năng lớn của công ty nhưng công ty

nên đầu tư nhiều hơn cho sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm này để tận dụng được

triển vọng đó trong tương lai.

1.2. Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu

25

27.4

30

32

33.3

75

72.6

70

68

66.7

Cơ cấu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006- 2010

Tỷ trọng kim ngạch Xuất khẩu (%)

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

2006 2007 2008 2009 2010

Năm

Tỷ trọng thép mạ kẽm Tỷ trọng thép mạ màu

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của sản

phẩm thép mạ kẽm cao hơn rất nhiều so với sản phẩm thép mạ màu. Mặc dù không đa

dạng về màu sắc, chủng loại như sản phẩm thép mạ kẽm. sản phẩm thép mạ kẽm chỉ có

2 loại trong khi đó sản phẩm thép mạ màu có đến 11 loại. Nguyên nhân của hiện tượng

này là do sản phẩm thép mà kẽm được ứng dụng rộng rãi hơn và có nhiều ưu điểm hơn

sản phẩm thép mạ màu. Sản phẩm thép mạ kẽm không chỉ được ứng dụng trong xây

dựng mà còn được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô. Hơn nữa do

đặc điểm của sản phẩm thép mạ kẽm cớ màu bạc, sáng bóng nên được người tiêu dùng

lựa chọn nhiều hơn để làm tấm lợp, tấm che cho các công trình xây dựng. Các sản

phẩm thép mạ màu có rất nhiều màu sắc rất nổi bật nhưng khi sử dụng một thời gian nó

sẽ bị các tác nhân môi trường làm bong lớp sơn mạ màu khi đó rất mất thẩm mỹ.

Biểu đồ trên cho thấy, Cơ cấu sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm

thép mạ kẽm trung bình chiếm gẩn 70%, còn sản phẩm thép mạ màu chiếm 30%. Tuy

nhiên cơ cấu sản xuất khẩu đã có sự thay đổi, tỷ trọng của sản phẩm thép mạ kẽm giảm

đi còn tỷ trọng thép mạ màu tăng lên đạt 32% năm 2009 và 33.3% năm 2010. Nguyên

nhân chính là do tốc độ tăng sản lượng xuất khẩu của sản phẩm thép mạ kẽm nhỏ hơn

tốc độ tăng của sản phẩm thép mạ màu. Ngoài ra, năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO

thị trường xuất khẩu được mở rộng hơn, sản phẩm thép mạ màu ngày càng đảm bảo về

chất lượng và đáp ứng được đầy đủ nhu cầu đa dạng của khách hàng thế giới. Sản

phẩm thép mạ màu ngày càng được ứng dụng nhiều hơn.

Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm thép mạ kẽm cao hơn sản phẩm thép

mạ màu ngoài nguyên nhân sản lượng xuất khẩu của sản phẩm thép kẽm cao hơn còn

do giá của sản phẩm thép mạ kẽm cao. Trung bình giá xuất khẩu của sản phẩm thép mạ

kẽm là 17500đ/kg còn sản phẩm thép mạ màu là 16800đ/kg. Tuy nhiên với tốc độ tăng

trưởng tăng cao như hiện nay thì trong một tương lai không xa cơ cấu xuất khẩu của

sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu sẽ được cân bằng.

1.3. Thị trường xuất khẩu

Thứ nhất, thị trường xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm: thị trường xuất khẩu của

các sản phẩm thép mạ kẽm của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

hiện nay vẫn là các nước châu Á. Thị trường xuất khẩu bao gồm Nhật Bản, Malaysia,

Mianma, Bangladest và một số nước khác…Trong các thị trường trên thì Malaysia và

Nhật Bản là 2 thị trường nhập khẩu lớn nhất các sản phẩm thép mạ kẽm của công ty.

Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm sang các thị trường

(2006- 2010)

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

SL KN

SL

KN

SL

KN

SL

KN

SL

KN

Đơn vị: tấn, tỷ đồng

Thị trường

Nhật Bản

487 8.522 675 11.812 879 15.382 1277 22.348 1800 31.500

Malaysia

450 7.875 509 8.907 691 12.092 856 14.980 1225 21.438

Mianma

237 4.147 290 5.075 354 6.195 462 8.085 760 13.300

bangladest

198 3.465 266 4.655 309 5.407 386 6.755 450 7.875

Các thị

128 2.240 210 3.675 217 3.798 219 3.832 385 6.737

trường khác

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Thị trường Nhật Bản, là thị trường nhập khẩu lớn nhất sản phẩm thép mạ kẽm

cả công ty. từ khi Đức Phát bắt đẩu xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm tức là từ năm

2005 đến nay sản lượng thép mạ kẽm xuất khẩu trung bình sang thị trường Nhật Bản

đạt 1023.6 tấn/ năm. Kim ngạch xuất khẩu trung bình đạt 17.913 tỷ đồng/năm. Sản

lượng và kim ngạch thép mạ kẽm xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng theo các

năm. Từ năm 2006 dến 2010 sản lượng xuất khẩu tăng nhẹ nhưng riêng năm 22001100 ssảảnn

llưượợnngg xxuuấấtt kkhhẩẩuu llạạii ttăănngg mmạạnnhh đđạạtt 11880000 ttấấnn,, kkiimm nnggạạcchh xxuuấấtt kkhhẩẩuu đđạạtt 3311..550000 ttỷỷ đđồồnngg,,

tăng 3.7 lẩn so với năm 2006. Đây là một dấu hiệu khả quan đối với lĩnh vực xuất

khẩu thép của công ty. Nó là kết quả của sự phấn đấu không ngừng của toàn thể nhân

viên trong công ty đặc biệt là nhân viên của bộ phận xuất nhập khẩu. Theo dự báo, sản

lượng thép mạ kẽm xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản sẽ tăng cao trong các năm tới

do Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế xuất khẩu nhỏ hơn so với hiện nay. Đây là cơ

hội đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với công ty TNHH Thiết bị xây dựng

thương mại Đức Phát

Thị trường Malaysia: Là thị trường nhập khẩu sản phẩm này lớn thứ 2 sau thị

trường Nhật Bản. Sản lượng và kim ngạch tăng theo các năm. Năm 2010 sản lượng

xuất khẩu tăng mạnh nhất đạt 1225 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 21.438 tỷ đồng tăng

2.7 lần so với năm 2006. Đây là một trong 2 thị trường tiềm năng của công ty . Vì vậy

trong thời gian tới Đức Phát nên đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu sang thị trường này.

Thị trường Mianma: Là thị trường nhập khẩu lớn thứ 3 của Tổng công ty, sản

lượng thép mạ kẽm trung bình qua 5 năm đạt 420.6 tấn, kim ngạch xuất khẩu trung

bình đạt 7.760 tỷ đồng.

Thị trường Bangladest: là thị trường nhập khẩu lớn thứ 4 của Tổng công ty.

Năm 2007 sản lượng đạt 450 tấn, kim ngạch đạt 7.875 tỷ đồng.

Các thị trường khác: nhìn chung tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch không cao,

chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu các thị trường xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm

của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu thép mạ kẽm năm 2010

Cơ cấu thị trường xuất khẩu thép mạ kẽm

Nhật Bản

Malaysia

10% 8%

39%

Mianma

16%

Bangladest

27%

các thị trường khác

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Thứ 2, thị trường xuất khẩu thép mạ màu: cũng như các sản phẩm thép mạ

kẽm, thị trường xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu là các nước châu Á. Thị trường

xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu của công ty bao gồm: Nhật Bản, Indonesia,

Mianma, Malaysia, Singapore…

Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thép mạ màu sang các thị trường

Năm

2006

2007

2008

2009

2010

SL

KN

SL

KN

SL KN

SL

KN

SL

KN

(2006-2010).

Mianma

132 2.218

176 2.957 170 2.856 250.2

4.203

375

6.300

Malaysia

64.2 1.079

88 1.478 134 2.251

200

3.360

368

6.183

Nhật bản

156 2.671 210.3 3.533 450 7.560

706 12.667 1128 18.950

Indonesia

101.3 1.702

152 2.554 212 3.562 248.3

4.087

293

4.922

Singapore

56

941 104 1.747 137.2

2.305

186

3.125

Thị trường

Các thị trường

67 1.176

85 1.428

20

336

29

319

50

0.840

khác

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong các thị trường nhập khẩu sản phẩm thép mạ

màu của công ty thì thị trường Nhật Bản là thị trường lớn nhất. Sản lượng và kim

ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng cao qua các năm. Sản lượng thép mạ

màu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản năm 2010 đạt 1128 tấn, giá trị kim ngạch xuất

khẩu đạt 18.950 tỷ đồng. Thị trường Nhật Bản là một trong những thị trường khó tính,

đòi hỏi những yêu cầu khắt khe về chất lượng và mẫu mã sản phẩm vậy mà ngay từ khi

xuất khẩu sang thị trường này tỷ trọng sản lượng và kim ngạch đã đạt giá trị cao nhất.

Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu trong 5 năm (2006- 2010) thị trường Nhật Bản

chiếm tỷ trọng trung bình là 38.2%. Riêng năm 2009 đạt 45.1% và 47% năm 2010.

Điều này góp phần khảng định chất lượng của sản phẩm thép mạ màu của Đức Phát .

Nhật Bản là thị trường chủ chốt vì vậy công ty cần quan tâm nhiều hơn và có nhứng

đầu tư thích đáng vì nếu không nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị sản lượng và kim

ngạch sản phẩm xuất khẩu

Singapore là thị trường khá mới mẻ, đây có thể coi là thị trường tiềm năng của

công ty. Đức Phát mới xuất khẩu sản phẩm thép mạ màu sang thị trường này từ năm

2007, nhưng tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch rất nhanh

Mianma

7% 3%

16%

12%

Malaysia

15%

Nhật Bản

Indonesia

47%

Singapore

Các thị trường khác

o

Cơ cấu thị trường xuất khẩu của sản phẩm thép mạ màu năm 2010

Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

2. Đánh giá tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của

công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

2.1. Những thành công

Thứ nhất, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, tuy sản xuất và kim ngạch xuất

khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu là một lĩnh vực mới của Đức Phát nhưng từ

khi bắt đầu sản xuất và xuất khẩu năm 2005, công ty đã xúc tiến việc xuất khẩu và đã

đạt được những thành công mà ít công ty nào khi mới xâm nhập thị trường thế giới đạt

được. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép mạ kẽm và thép

mạ màu liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng cao. Đặc biệt là sản phẩm thép mạ kẽm,

sản lượng và giá trị xuất khẩu tăng rất nhanh. Còn sản phẩm thép mạ màu tuy giá trị

sản lượng và kim ngạch xuất khẩu tăng chậm hơn nhưng tốc độ tăng lại nhanh hơn.

Điều này hứa hẹn một sự đột phá trong tương lai của sản phẩm thép mạ màu. Xu

hướng biến động của giá trị Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của 2 loại sản phẩm này

đều có một đặc điểm chung đó là tăng rất nhanh từi năm 2007 cho đến năm 2010.

Nguyên nhân là do trong giai đoạn đầu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của

công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát mới được giới thiệu trên thị

trường, khách hàng quốc tế chưa biết đến nhiều nên thị trường xuất khẩu còn nhỏ hẹp.

Từ năm 2007, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu bắt đầu tăng nhanh là do Việt Nam đã

chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam hội nhập

sâu vào nền kinh tế thế giới. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói chung và

công ty nói riêng có điều kiện mở rộng thị trường, tìm được nhiều đối tác làm ăn hơn.

Các doanh nghiệp và các sản phẩm được cạnh tranh công bằng hơn. Mức thuế nhập

khẩu mà các thị trường áp dụng thấp hơn rất nhiều so với giai đoạn trước năm 2007.

Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp thép

nói chung và Đức Phát nói riêng trong việc mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm ở

trong nước và nước ngoài. Hiện tại, công ty đang sở hữu một đội ngũ cán bộ, công

nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đã được thử thách và tôi luyện trong sản xuất. Tham

gia hội nhập sẽ tạo cho công ty có điều kiện nhanh chóng tiếp cận công nghệ mới,

phương pháp quản lý hiện đại, giúp Đức Phát rút ngắn thời gian hiện đại hoá các cơ

sở sản xuất của mình. Chính vì vậy mà sản lượng và kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh

sau năm 2007.

Thứ hai, chất lượng và mẫu mã sản phẩm: Chất lượng của các sản phẩm thép

mạ kẽm và thép mạ màu đã được khách hàng thế giới khảng định. Các sản phẩm có độ

bền cao, được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô và trong ngành

xây dựng. Nhưng thành công lớn nhất của công ty trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu

các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu là các sản phẩm này đã có được thương

hiệu riêng trên thị trường thế giới và được khách hàng quốc tế tin dùng. Điều này đã

góp phần khảng định chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, các sản phẩm thép mạ kẽm và

thép mạ màu có rất nhiều kiểu dáng, mẫu mã và màu sắc. sản phẩm thép mạ kẽm có 2

loại còn sản phẩm thép mạ màu có tới 11 loại với 11 màu sắc khác nhau, đáp ứng đầy

đủ thị hiếu của khách hàng.

Thứ ba, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu: Cơ cấu xuất khẩu giữa sản phẩm thép

mạ kẽm và thép mạ màu ngày càng cân đối hơn. Ta thấy trong giai đoạn 2006-2010

trong cơ cấu sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thì sản phẩm thép mạ kẽm luôn chiếm

ưu thế nhưng sản lượng xuất khẩu sản phẩm thép mạ màu tăng nhanh hơn sản phẩm

thép mạ kẽm vì vậy cơ cấu xuất khẩu 2 sản phẩm này ngày càng cân đối hơn, đặc biệt

là hiện nay sản phẩm thép mạ màu có tốc độ tăng trưởng rất cao.

Thứ tư, thị trường xuất khẩu: Là một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực

kinh doanh sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu nhưng

Đức Phát đã tìm kiếm được rất nhiều thị trường xuất khẩu. Điều này không phải doanh

nghiệp nào cũng làm được. Do mới tham gia vào lĩnh vực này công ty đặt quan hệ làm

ăn chủ yếu vẫn là các nước châu Á. Đây là chiến lược xâm nhập thị trường của Đức

Phát. Công ty xuất khẩu sang các thị trường này trước vì các thị trường này có cùng

nền văn hóa, tâm lý tiêu dùng cũng có nhiều điểm tương đồng, đặc biệt là khoảng cách

địa lý không quá xa nên sẽ giúp công ty dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu đối tác, kí kết

các hợp đồng thương mại.

2.2. Những tồn tại trong việc xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ

màu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Thứ nhất, về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu: Tuy sản lượng và kim ngạch

xuất khẩu của công ty liên tục tăng qua các năm nhưng nhìn chung sản lượng và kim

ngạch xuất khẩu còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Hy vọng trong

giai đoạn tới công ty sẽ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường xuất

khẩu để nâng cao kim ngạch và sản lượng, tận dụng được tối đa các điều kiện sẵn có

của công ty.

Thứ hai, về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu các sản phẩm thép mạ

kẽm và thép mạ màu của Đức Phát còn nhỏ hẹp, chủ yếu vẫn là các nước châu Á. Đây

là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của

các sản phẩm này

Thứ ba, về hình thức xuất khẩu: Hiện nay, hình thức xuất khẩu chính của công

ty vẫn là xuất khẩu ủy thác. Hình thức này có độ an toàn cao do không phải mất chi phí

tìm hiểu thị trường, xây dựng hệ thống cơ sở phân phối ở thị trường nươc nhập khẩu

nhưng cũng chính vì vậy mà Đức Phát không biết được nhu cầu thật sự của khách

hàng, không biết được thị hiếu của khách hàng cũng như các biến động của thị trường.

Nó gây ra tình trạng thụ động và phụ thuộc cho công ty, thiếu kinh nghiệm trong kinh

doanh.

Thứ tư, đội ngũ nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu: Đội ngũ nhân viên kinh

doanh xuất nhập khẩu của công ty còn non yếu và thiếu kinh nghiệm. Năm 2005, bộ

phận kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty mới được thành lập do nhu cầu xuất khẩu

các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu nên nhân viên còn thiếu kinh nghiệm trong

việc kí kết các hợp đồng, các thủ tục thanh toán. Mở L/C …

2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc xuất khẩu các sản phẩm thép mạ

kẽm và thép mạ màu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

2.2.3.1. Năng lực cạnh tranh của Đức Phát trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu các

sản phẩm thép còn thấp

Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và

thép mạ màu của Đức Phát có quy mô nhỏ, tính hợp tác lỏng lẻo trình độ khoa học

kĩ thuật công nghệ còn thấp: Lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thép mạ

kẽm và thép mạ màu của Đức Phát mới được phát triển từ năm 2005 nên quy mô

sản xuất còn rất nhỏ so với các đối thủ trên thị trường. Các sản phẩm thép mạ kẽm và

thép mạ màu của công ty bước vào thị trường thế giới chậm hơn so với các đối tác, khi

mà thị trường đã ổn định về: Người mua, mối bán, thói quen sở thích sản phẩm thì đây

cũng được coi là thách thức đối với hoạt động xuất khẩu của Đức Phát trên thị trường

quốc tế. Tính hợp tác giữa các doanh nghiệp lỏng lẻo cho nên khả năng đáp ứng xuất

khẩu với khối lượng hàng lớn gặp khó khăn. Phần nhiều doanh nghiệp thiếu kinh

nghiệp trong kinh doanh quốc tế, không có chiến lược kinh doanh, xuất khẩu dài

hạn, mức độ thụ động cao. Hiện tại, các cơ sở sản xuất của công ty có dây chuyền

thiết bị công nghệ đã cũ và lạc hậu so với thế giới và khu vực. Vì vậy, các chỉ tiêu

kinh tế – kỹ thuật vẫn còn thấp kém so với các đơn vị liên doanh cũng như các nước

trong khu vực và trên thế giới. Chỉ đơn cử các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật trong khâu

luyện thép bằng lò điện đã cho thấy, các chỉ tiêu này đều kém hơn so với các nước

có nền công nghiệp thép tiên tiến trên thế giới và kinh nghiệm kinh doanh thương

mại quốc tế trong lĩnh vực này còn thiếu, phần nhiều doanh nghiệp không có chiến

lược kinh doanh, xuất khẩu dài hạn, mức độ thụ động cao.

Sức cạnh tranh của các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu tăng nhưng

không ổn định, tốc độ tăng còn chậm, sức cạnh tranh còn yếu. Điểm yếu nhất của sức

cạnh tranh của các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu là khả năng đáp ứng yêu

cầu chất lượng và vệ sinh an lao động chưa cao, chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu

của các thị trường khó tính như thị trường Nhật Bản. Mặc dù đã có những nỗ lực nhằm

nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng vẫn còn hiện tượng sản phẩm thép mạ màu bị

bong lớp sơn mạ màu do các tác nhân môi trường, gây thiếu thẩm mỹ khi sử dụng.

Bên cạnh đó, một hiện tượng đang nảy sinh trong quá trình sản xuất và xuất

khẩu các sản phẩm thép nói chung và các sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu nói riêng

là hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh ở các doanh nghiệp. Cạnh tranh mua

nguyên liệu, giảm giá bán để tranh khách. Những điều này đã bị một số đối thủ

nước ngoài lợi dụng, gây tác hại tới uy tín và quyền lợi chung của cộng đồng doanh

nghiệp ảnh hưởng không tốt đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thép mạ

kẽm và thép mạ màu xuất khẩu của công ty. Tình trạng manh nhúm khiến cho cạnh

tranh nội bộ tăng cao, làm cho khả năng cạnh tranh của công ty giảm xuống.

Hạn chế lớn nhất của sản các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của Đức

Phát khi thâm nhập thị trường quốc tế là tính cạnh tranh ở đa số sản phầm còn thấp: giá

cao, chất lượng chưa cao và thiếu ổn đinh, mẫu mã chưa đẹp, chưa phong phú bằng các

sản phẩm của đối tác mạnh có cùng loại sản phẩm giống công ty.

Chi phí sản xuất lại cao vì năng suất lao động thấp, chi phí vốn , giá điện, nước,

dịch vụ điện thoại, Fax, Internet của Việt Nam cao hơn so với các nước trong khu vực

2.3.2. Hạn chế trong hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và khai

thác thị trường

Công tác xúc tiến thương mại của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại

Đức Phát còn hạn chế, chưa xây dựng được chiến lược thị trường nên còn gặp nhiều

khó khăn khi thị trường biến động. toàn ngành bị suy yếu. Công tác nghiên cứu,

phân tích xu hướng biến động, dự báo thị trường, tìm hiểu sâu khách hàng còn thiếu

và yếu. Chưa thông báo kịp thời những thay đổi môi trường kinh doanh, những quy

định pháp luật để doanh nghiệp chủ động đối phó, chưa đủ năng lực để đáp ứng

được yêu cầu đa dạng của doanh nghiệp. Điều này, đã và đang tạo ra những khó

khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia xuất khẩu. Công tác dự báo tình

hình biến động giá thép trên thị trường còn hạn chế, công ty chưa xây dựng được

hệ thống thông tin độc lập dự báo biến động thị trường phục vụ cho công tác điều

hành sản xuất – kinh doanh. Khi có sự thay đổi trên thị trường như nhu cầu tiêu

dùng của thị trường thế giới thay đổi công ty không nắm bắt được kịp thời dẫn đến

việc sản xuất quá nhiều hay quá ít không đáp ứng được các hợp đồng lớn không

được dự báo trước. Công tác quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp chưa được

quan tâm đúng mức. Lâu nay, hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm thép mạ

kẽm, thép mạ màu của Đức Phát trên thị trường quốc tế chưa mạnh nên nhiều nhà

nhập khẩu đã bỏ qua cơ hội nhập khẩu hàng sản phẩm của công ty. Do đó ảnh

hưởng rất lớn đến kim ngạch và sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và

thép mạ màu của Đức Phát. Thương hiệu, một trong những điều kiện quan trọng

bảo đảm cho sự thành công của sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu cũng chưa được

công ty thật sự quan tâm và đầu tư đúng mức.

Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật các doanh nghiệp trình độ ngoại ngữ

còn hạn chế. Từ đó, gây ra thiệt hại rất lớn do không lắm rõ các điều khoản đã kí kết

trong hợp đồng.

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT

KHẨU CÁC SẢN PHẨM THÉP MẠ KẼM VÀ THÉP MẠ MÀU CỦA

CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI ĐỨC PHÁT

3.1. Định hướng của công ty đến năm 2020

Thứ nhất, mở rộng quy mô sản xuất: Công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương

mại Đức Phát tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tăng cao

của thị trường nội địa và thị trường thế giới. Áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật

vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng được uy tín, thương hiệu

của các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu trong lòng người tiêu dùng nước

ngoài.Công ty cũng xác định đây là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ vì vậy Đức Phát

phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh và giữ gìn hình ảnh

thương hiệu của mình. Nâng cao khả nămg cạnh tranh trên thị trường thế giới.

Công ty phải luôn duy trì chất lượng sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lượng

quốc tế như SA 8000, ISO, các tiêu chuẩn về dây chuyền sản xuất, sản phẩm thân thiện

với môi trường, chứng nhận về nguồn gốc xuất sứ cũng như các yêu cầu về lao động…

để vượt qua các rào cản của các nước nhập khẩu nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu

của công ty.

Thứ hai, mở rộng thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm.

Hiện nay thị trường nhập khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của Đức

Phát chủ yếu là các nước châu Á. Vì vậy đến năm 2020 công ty luôn có định hướng mở

rộng thị trường xuất khấu sang châu Âu, châu Mỹ và các nước châu Phi. Để chuẩn bị

cho chiến lược mở rộng thị trường Đức Phát đã lên kế hoạch xây dựng hệ thống phân

phối sản phẩm, quan hệ với khách hàng đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Hơn

nữa, công ty đang tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu về chất lượng và

mẫu mã sản phẩm.

Ngoài ra, công ty cũng xác định phải đa dạng hóa các sản phẩm thép mạ kẽm

và thép mạ màu nhằm khai thác tối đa các phân đoạn thị trường, cung cấp các sản

phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhiều tầng lớp khách hàng và lĩnh vực úng

dụng

Thứ ba, chất lượng nguồn lao động: Đức Phát phải chú ý hơn nữa đến chất

lượng của đội ngũ cán bộ nhân viên đặc biệt là nhân viên của bộ phận xuất nhập khẩu.

Công ty sẽ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, mời các chuyên gia giỏi trong nước

và nước ngoài về trực tiếp giảng dạy nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân. Đồng

thời cử nhân viên của công ty sang các nước có chuyên môn cao về lĩnh vực sản xuất

các sản phẩm thép nhằm học hỏi kinh nghiệm và tay nghề của họ.

Thứ tư, vấn đề bảo vệ môi trường: song song với việc đẩy mạnh quá trình sản

xuất và kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu thì công ty

cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. Đây là lĩnh vực sản xuất rất

không thân thiện với môi trường. Quá trình sản xuất của nó đã thải ra môi trường một

lượng phế thải công nghiệp rất độc hại. Để phát triển bền vững trong tương lai thì công

ty cần có những kế hoạch xử lý chất thải sau quá trình sản xuất.

3.2. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ

màu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

3.2.1 Các giải pháp từ phía nhà nước

3.2.1.1. Nhà nước cần phải phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành công

nghiệp sản xuất thép

Để có thể đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn từ phía đối tác nước ngoài. Các

doanh nghiệp cần có đủ nguồn nguyên liệu đầu vào để đảm bảo có thể sản xuất được

đủ số lượng sản phẩm ngay sau khi nhận được đơn đặt hàng. Do đó, nhà nước cần phải

chú trọng đầu tư nhiều hơn cho các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho ngành

công nghiệp sản xuất thép như các ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản,

chế biến nguyên liệu, phôi thép. Trên thực tế hiện nay, công ty TNHH Thiết bị xây

dựng thương mại Đức Phát vẫn phải nhập khẩu một phần nguyên liệu của nước ngoài

như nhập khẩu phôi thép để sản xuất sản phẩm. Điều này đã làm cho quá trình sản xuất

của công ty ít nhiều chịu ảnh hưởng vào nguồn nguyên liệu nước ngoài. Để nhanh

chóng thoái khỏi tình trạng này, nhà nước cần phải nâng cao hiệu quả của các ngành

sản xuất nguyên liệu phục vụ cho sản xuất các sản phẩm thép nói chung và các sản

phẩm mạ kẽm, thép mạ màu nói riêng, hình thành lên các trung tâm cung cấp nguyên

liệu. Nhà nước cũng cần phải đầu tư quy hoạch, bảo vệ và mở rộng các vùng nguyên

liệu, áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng hợp lý nguồn

tài nguyên khoáng sản. Nhà nước cũng cần có chiến lược quy hoạch dài hạn việc khai

thác và sử dụng các nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất thép như: quặng

sắt, than, điện, dầu khí. Nhà nước cần phải đưa ra các điều kiện về việc khai thác các

nguồn tài nguyên thiên nhiên như:

- Quy mô của các dự án khai thác phải đủ lớn không được quá nhỏ lẻ, manh mún

- Công nghệ được áp dụng để khai thác nguồn tài nguyên phải là công nghệ tiên

tiến.

- Trong quá trình khai thác thì các doanh nghiệp cần phải đảm bảo các vấn đề về

vệ sinh môi trường và an toàn cho người lao động

Nhà nước phải cụ thể hóa các quy định này thành các văn bản pháp luật. Sau đó

thông báo cho các địa phương có nguồn nguyên liệu. Đồng thời gửi cho các doanh

nghiệp kinh doanh khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Nhà nước cần

có những biện pháp xử lý nghiêm minh các địa phương và doanh nghiệp vi phạm

những quy định trên

Hơn nữa, trong chu trình sản xuất thép thì chi phí vận tải chiếm một tỷ lệ lớn

trong tổng chi phí đầu vào. Chính điều này đã làm cho giá thành sản phẩm thép cao. Vì

vậy, ngoài việc nhà nước phải quan tâm phát triển các ngành công nghiệp khai thác và

chế biến khoáng sản để cung cấp nguyên liệu đầu vào trong quá trình sản xuất thì nhà

nước còn phải đặc biệt chú trọng đến việc việc nâng cấp và xây dựng hên thống giao

thông vận tải và thông tin liên lạc giúp cho công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương

mại Đức Phát đẩy nhanh được quá trình phân phối sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ

màu xuất khẩu. Khi đó sẽ giúp cho công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức

Phát tiết kiệm được chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển và tăng khả năng xuất khẩu,

nâng cao được hiệu quả kinh doanh. Khi đó chi phí đầu vào sẽ giảm và lợi nhuận của

công ty sẽ tăng cao.

3.2.1.2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại

Nhà nước cần hỗ trợ các doanh ngiệp nói chung và công ty TNHH Thiết bị xây

dựng thương mại Đức Phát nói riêng trong việc giới thiệu, quảng bá sản phẩm đến các

thị trường nước ngoài như đầu tư tổ chức các cuộc hội chợ, triển lãm, trưng bày sản

phẩm thép đặc biệt là sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu. Do đặc điểm của các sản

phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu có dạng hình tấm lá, kích thước lớn, rất tốn diện tích

trưng bày nên nhà nước cần phải đặc biệt chú ý đến không gian và địa điểm tổ chức.

Địa điểm tổ chức phải đủ lớn. Hơn nữa, nó phải thuận đường giao thông để các doanh

nghiệp trong nước, các doanh nghiệp nước ngoài và bạn hàng quốc tế có thể đi lại dễ

dàng. Ngoài việc tổ chức các cuộc hội chợ, triển lãm trong nước, nhà nước cần cung

cấp thông tin chính xác về các cuộc hội chợ, triển lãm về sản phẩm thép do nước ngoài

tổ chức. Nhà nước thông qua cục xúc tiến thương mại của mình tư vấn cho Đức Phát

về cách thức trưng bày sản phẩm, lựa chọn địa điểm đặt gian hàng. Cung cấp thông tin

về thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài. Chi phí mà nhà nước giúp đỡ nên dùng để

giới thiệu sự có mặt của công ty tại hội chợ.

Nhà nước giúp đỡ công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát giới

thiệu sản phẩm thép của các doanh nghiệp trong nước bằng cách phát huy vai trò của

các cơ quan thường vụ của Việt Nam ở các nước. Các cơ quan thường vụ này có nhiệm

vụ tìm hiểu thị trường về chính sách của nước đó. Từ đó giúp cho công ty đưa ra

những dự báo kịp thời cho những quyết định quan trọng của mình. Các cơ quan thường

vụ tìm hiểu thông tin vể các cuộc hội chợ, triển lãm vể các sản phẩm thép, đặc biệt là

các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu bên nước ngoài. Đồng thời tạo ra các kênh

phân phối sản phẩm giúp các doanh nghiệp bán hàng có hiệu quả.

Ngoài ra, khi tổ chức các cuộc hội chợ, triển lãm thì nhà nước cần chú ý đến

chất lượng của các cuộc hội chợ, triển lãm. Nhà nước nên có những hướng dẫn cho các

doanh nghiệp tham gia hội chợ có những chuẩn bị chu đáo. Đặc biệt đối với các sản

phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu, doanh nghiệp cần phải có một gian hàng đủ rộng để

trưng bầy sản phẩm. Sản phẩm phải được để tập trung để thu hút sự chú ý của khách

hàng, tránh sắp xếp rời rạc, phân tán

3.1.1.3. Nhà nước đứng ra liên kết các doanh nghiệp cùng sản xuất và xuất khẩu các

sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu để tạo ra sức cạnh tranh lớn trên thị trường thế

giới

Các doanh nghiệp cùng sản xuất các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu

cần phải liên kết với nhau để có thể trao đổi kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh, liên

kết với nhau để tạo ra một nguồn vốn lớn cho việc tiến hành các cuộc triển lãm, hội chợ

lớn trong và ngoài nước nhằm giới thiều quảng bá thương hiệu thép Việt Nam với bạn

hàng thế giới. Khi liên kết với nhau các doanh nghiệp không chỉ chia sẻ kinh nghiệp

sản xuất kinh doanh cho nhau mà còn hợp tác với nhau trong vấn đề cung cấp nguyên

liệu đầu vào. Khi đó sẽ giúp các doanh nghiệp tránh được tình thừa nguyên liệu do

không nhận được hợp đồng hoặc thiếu nguyên liệu do nhận được nhiều hợp đồng lớn,

tránh được tình trạng cạnh tranh nguồn hàng đội giá nguyên phụ liệu tăng cao.

Các doanh nghiệp liên kết với nhau sẽ tránh được sự cạnh tranh nội bộ trong

cùng ngành hàng sản xuất các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu. Ngoài việc

nâng cao chất lượng sản phẩm thì một trong những cách phổ biến mà doanh nghiệp áp

dụng để cạnh tranh với nhau là hạ giá bán của sản phẩm để hấp dẫn người tiêu dùng.

Nắm bắt được điểm yếu này của các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp nước

ngoài để tìm cách ép giá buộc các doanh nghiệp trong nước phải bán sản phẩm của

mình cho họ với giá thấp. Để tránh tình trạng bị doanh nghiệp nước ngoài ép giá thì các

doanh nghiệp trong nước nên liên kết với nhau, thống nhất về giá xuất khẩu các sản

phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu nói riêng và các sản phẩm xuất khẩu nói chung.

Hơn nữa, các doanh nghiệp thép Việt Nam liên kết với nhau sẽ tạo ra sức mạnh

tổng hợp, đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn. Sau khi các sản phẩm thép mạ kẽm và

thép mạ màu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát đã được

quảng bá, giới thiệu trên thị trường thế giới, thì uy tín và thương hiều sản phẩm thép

Đức Phát được người tiêu dùng thế giới khảng định và tin dùng.

Thực tế trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp sản xuất sản phẩm này đã nhận được

nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn. Nhưng do quy mô sản xuất của các doanh nghiệp

chưa đủ lớn nên trong thời gian ngắn khó có thể đáp ứng được đủ số lượng sản phẩm

mà khách hàng yêu cầu. Do đó, việc liên kết với các doanh nghiệp khác cùng sản xuất

các sản phẩm này là điều hết sức cần thiết. Các doanh nghiệp liên kết với nhau sẽ thực

hiên được các hợp đồng lớn một cách dễ dàng và nhanh chóng.

Mặt khác, liên kết giữa các doanh nghiệp còn tránh được sự cạnh tranh không

lành mạnh của các doanh nghiệp nước ngoài: Các doanh nghiệp thép Việt Nam liên kết

với nhau để tạo lên một thương hiệu thép Vịêt Nam lớn mạnh trên thị trường thế giới.

khí đó sẽ tạo nên một sức mạnh tổng hợp để đối phó với các vụ kiện bán phá giá sản

phẩm thép do nước ngoài áp dụng nhằm bảo hộ ngành sản xuất trong nước.

Ngoài việc liên kêt giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, nhà nước cần lưu

ý đến việc liên kết cả những ngành công nghiệp bổ trợ cho ngành công nghiệp sản xuất

thép mạ kẽm. mạ màu. Đó chính là việc liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất thép

với các doanh nghiệp khai thác, cung cấp nguyên phụ liệu, phân phối, vận chuyển sản

phẩm. Sự liên kết này sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất, phân phối tiêu thụ sản phẩm

diễn ra thông suốt, tránh được sự cạnh tranh về nguồn nguyên liệu và đáp ứng đủ nhu

cầu của khách hàng. Nó tạo ra được sức mạnh tổng hợp để thúc đẩy xuất khẩu các sản

phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của Việt Nam.

3.2.2. Các giải pháp từ phía công ty

3.2.2.1. Đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường xuất khẩu

Thứ nhất, đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh: Công ty sẽ chủ động

đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm

để có đủ năng lực cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường, chú trọng đầu tư chiều

sâu, đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng suất lao

động, giảm tiêu hao, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, công ty cần nâng cao năng

lực nghiên cứu, phân tích thị trường trong nước và thế giới để có những dự báo kịp

thời chính xác phục vụ công tác điều hành sản xuất kinh doanh của Đức Phát .

Ngoài ra, Đức Phát cần tăng cường công tác marketing, xúc tiến thương mại, phát

triển hệ thống mạng lưới tiêu thụ… Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường xuất

khẩu, nhằm giảm sức ép trên thị trường nội địa.

Thứ hai, xây dựng các kênh thông tin giới thiệu về các sản phẩm thép mạ

kẽm, mạ màu. Để quảng bá, giới thiệu rộng rãi sản phẩm đến bạn hàng thế giới thì

công ty phải có những kênh thông tin giới thiệu về sản phẩm. Từ đó, đối tác nước ngoài

mới có các thông tin chính xác về kiểu dáng, chất lượng sản phẩm trước khi có quyết

định đặt quan hệ làm ăn với công ty. Đức Phát nên đầu tư kinh phí nhằm nâng cao chất

lượng của các kênh thông tin về sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu thông qua sách báo,

Catalogue…Đặc biệt, Công ty nên chú trọng đến chất lượng của các thông tin đăng

trên Website, các tạp chí Thương mại Quốc tế và báo chí nước ngoài. Thông tin về sản

phẩm được đăng tải phải hết sức cụ thể và rỏ ràng để bạn hàng nước ngoài dễ dàng tìm

hiểu và có thể đặt hàng ngay trên Website của công ty. Đây là điều hết sức cần thiết vì

hiện nay công nghệ thông tin và Internet phát triển mạnh, các nước trên thế giới đang

dần chuyển sang buôn bán, giao dịch với nhau thông qua thương mại điện tử. Thông

qua thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp giao dịch, tìm hiểu thông tin về đối tác

nhanh chóng hơn, mặt khác tiết kiệm được chi phí so với việc gặp gỡ trực tiếp…Do

thông tin trên mạng có độ chính xác không cao nên trước khi đặt quan hệ với khách

hàng công ty nên xác thực lại các thông tin đó để về sản phẩm. Tăng cường công tác

marketing, xúc tiến thương mại, phát triển hệ thống mạng lưới tiêu thụ… Đẩy mạnh

công tác tìm kiếm thị trường xuất khẩu, nhằm giảm sức ép trên thị trường nội địa

Thứ ba, củng cố thị trường cũ và tìm kiếm thị trường mới bằng nhiều hình

thức khác nhau. Những thị trường quen thuộc của Đức Phát như Nhật Bản, Malaysia,

Mianma, Bangladest… công ty cần tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ làm ăn. Hơn

nữa, thông qua các thị trường này chúng ta có thể tìm kiếm được các bạn hàng mới do

các đối tác giới thiệu.

Để tìm kiếm được các thị trường mới, công ty phải tiến hành nghiên cứu thị trường.

Đức Phát tiến hành công việc theo hai hình thức : một là căn cứ vào các số liệu trên các

kênh thông tin để đánh giá nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thép mạ màu, mạ kẽm. Hai

là, công ty có thể cử nhân viên trực tiếp sang thị trường nước ngoài để có điều kiện thu

nhập thông tin. Đây là biện pháp có độ chính xác và hiệu quả rất cao. Muốn thực hiên

tốt công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng trong

quá trình kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên hoạt động nghiên cứu thị trường rất tốn

kém từ . Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường của công ty cần phải chú ý những

điểm sau:

- Phải thường xuyên thu thập những thông tin của đối thủ cạnh tranh để chủ động

đưa ra các phản ứng kịp thời.

- Làm tốt hơn việc thu thập lưu trữ và phân loại thông tin về khách hàng làm cơ

sở cho những giao dịch tiếp theo.

- Luôn nắm chắc và bám sát sự biến động về giá và nhà cung cấp nguyên liệu đầu

vào.

- Tìm ra các quy luật và tính chất mùa vụ đối với hoạt động kinh doanh của Công

ty.

Sau khi, xác định được các thị trường tiềm năng xuất khẩu Đức Phát phải tiến hành

lựa chọn hình thức thâm nhập cho phù hợp. Mỗi thị trường có một phương thức thâm

nhập khác nhau. Việc lựa chọn phương thức nào là phụ thuộc vào chiến lược, kế hoạch

phát triển và tiềm lực của công ty.

Tuy nhiên, bằng hình thức nào công ty cũng phải tiến hành điều tra, xác thực lại các

thông tin về đối tác, khả năng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực hoạt

động đối tác để từ đó có những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng loại đối tác.

3.2.2.2. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm

Từ năm 2005 đến năm 2010 Công ty đã gặp không ít khó khăn trong việc cạnh

tranh với các đối thủ ngày càng gia tăng trên thế giới. Để có thể cạnh tranh và đứng

vững, công ty phải không ngừng nâng cao được chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành

sản phẩm. Muốn nâng cao được chất lượng sản phẩm, Đức Phát phải dành một phần

lợi nhuận để tái đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất, bồi dưỡng tay nghề cho

người lao động. Cùng với thời gian, Khoa học công nghệ không ngừng phát triển nếu

công ty không đầu tư, bảo dưỡng, đổi mới trang thiết bị máy móc, nhà xưởng thì không

thể cạnh tranh được với đối thủ trên thế giới. Công ty nên có những biện pháp khuyến

khích nhằm nâng cao năng suất lao động của công nhân như thực hiện các biện pháp

tăng lương, tăng trưởng, có những giải thưởng nhằm khuyến khích công nhân phát huy

được khả năng sáng tạo của mình. Trang thiết bị máy móc ngày càng hiện đại đòi hỏi

trình độ tay nghề của công nhân cũng phải tăng tương ứng. Đức Phát phải thường

xuyên tổ chức các lớp tập huấn trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức, tay nghề

của người lao động.

Khi năng suất lao động được tăng lên có thể hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá bán

sản phẩm cùng với biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những biện

pháp tối ưu nhất mà công ty mà công ty áp dụng để cạnh tranh với các đối thủ trên thế

giới. Muốn giảm giá thành sản phẩm thì công ty cần hạ thấp chi phí đầu vào, như chi

phí sản xuất, chi phí lưu thông phân phối. yếu tố hạ thấp chi phí sản xuất có ý nghĩa rất

quan trọng đối với công ty. Nó quyết định đến khả năng hạ thấp giá thành sản phẩm để

nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Để hạ thấp được chi phí sản xuất, công ty

cần phải đổi mới, hiện đại hoá trang thiết bị sản xuất như thiết bị luyện thép, cán

thép,dùng gang lỏng trong lò điện, nạp phôi nóng vào lò lung… Để tiết kiệm và tận

dụng tối đa năng lượng trong khâu sản xuất thép, hạn chế các chi phí không đáng có

như: hao điện nước, các công tác phí liên lạc… trong quá trình sản xuất. Nếu thực hiện

tốt vấn đề này thì chi phí sản xuất của công ty sẽ giảm xuống đáng kể. Ngoài việc giảm

thiểu chi phí đầu vào thì việc cất giảm chi phí lưu thông , phân phối xuất khẩu các sản

phẩm cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Chi phí lưu thông phân phối sản phẩm bao

gồm: chi phí vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá, bảo quản tiêu thụ, chi phí hành chính, các

thủ tục hải quan… công ty nên đảm bảo chất lượng của các kho chứa hàng xuất khẩu,

không nên xây dựng quá nhiều gây lãng phí. Kho chứa hàng phải cao giáo, thoáng mát

để đảm bảo chất lượng của các sản phẩm không bị các tác nhân môi trường làm oxi hoá

… Nếu tiết kiệm được các chi phí này sẽ góp phần nâng cao tỷ suất lợi nhuận của công

ty. Đối với từng loại chi phí nên có những biện pháp nhất định để hạ thấp từng loại :

Đối với chi phí vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá: Do đặc điểm của các sản phẩm

thép mạ kẽm, thép mạ màu có kích thước khá lớn và rất cồng kềnh. Do đó, các loại chi

phí này chiếm một tỷ trọng khá lớn trong chi phí đầu vào, nên công ty cần phải đặc biệt

chú trọng giảm thiểu các loại chi phí này. Công ty nên cân nhắc và kết hợp các hình

thức này để vận chuyển hàng hoá một cách hợp lý nhất để cắt giảm chi phí lưu thông

một cách tối ưu nhất. Tuy nhiên, với các hình thức vận chuyển này thì thời gian vận

chuyển này thì thời gian vận chuyển dài, độ rủi ro cao. Đặc biệt là hình thức vận

chuyển bằng đường biển, đường thuỷ rất dễ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Khi

lựa chọn hình thức vận chuyển bằng đường biển Đức Phát nên tính toán kỹ chi phí phát

sinh, mua bảo hiểm hàng hoá cho sản phẩm của mình.

Đối với chi phí bảo quản tiêu thụ: Khi công ty thu gom các nguyên liệu sản

xuất trong nước, nhập khẩu phôi thép từ thị trường nước ngoài nếu chưa có kế hoạch

sản xuất ngay hoặc các sản phẩm được sản xuất ra chưa có kế hoạch tiêu thụ ngay thì

công ty đưa vào lưu kho bảo quản. Khi đó, công ty phải lưu ý đến chất lượng của các

kho chứa hàng tránh để hư hỏng giảm chất lượng các nguyên liệu và thành phẩm. Thời

gian lưu kho càng dài thì chi phí lưu kho càng tốn vì vậy, công ty nên có kế hoạch kinh

doanh cho phù hợp nhằm giảm thiểu loại chi phí này.

Đối với chi phí hành chính: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức

Phát nên tiết kiệm chi phí này bằng cách tổ chức bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ,

chuyên môn hoá cao, phân công lao động một cách hợp lý và nâng cao hiệu quả làm

việc của nhân viên hành chính

3.2.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh việc áp dụng khoa học công

nghệ

Muốn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ

màu thì các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại

Đức Phát nói riêng phải đặc biệt quan tâm tới công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực. Để có được đội ngũ cán bộ công nhân viên tốt thì ngay từ đầu công ty phải chú ý

đầu tư cho công tác tuyển chọn nhân sự và đào tạo lại sau khi tuyển chọn nhân viên.

Đặc biệt, là những nhân viên xuất nhập khẩu. Khi đã tham gia vào quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế, việc tranh chấp, kiện tụng quốc tế sẽ không tránh khỏi. Để đứng

vững được trên thương trường, giảm thiểu rủi ro và tránh bị thua ngay trên sân nhà

thì đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu của công ty phải có trình độ chuyên môn, trình

độ ngoại ngữ tốt, có những kiến thức đầy đủ về các sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu để

có thể giải đáp nhanh gọn những thắc mắc của đối tác nước ngoài về các loại sản phẩm

này. Công ty nên chú trọng quan tâm đến chất lượng của bộ phận xuất nhập khẩu vì bộ

phận này trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, trực tiếp tham gia ký kết hợp đồng. Họ phải

có những hiểu biết đầy đủ về các đối tác muốn nhập khẩu sản phẩm thép mạ kém, mạ

màu. Do đo, họ phải thông thạo các phong tục tập quán, thói quen kinh doanh của các

nước bạn hàng, có những hiểu biết về thông lệ, luật pháp quốc tế, Incoterm 2000, UCP

600, các điều kiện thanh toán quốc tế và các thủ tục mở L/C. Đây là bộ phận có ảnh

hưởng đến khả năng xuất khẩu các sản phẩm mạ kẽm, mạ màu của công ty. Bộ phận

này có chất lượng tốt sẽ hạn chế được rủi ro từ đó tăng lợi nhụân của công ty.

Ngoài ra, công ty còn phải nâng cao trình độ cho đội ngũ kỹ sư, công nhân,

những người trực tiếp tham gia sản xuất trực tiếp các sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu.

Nâng cao trình độ của bộ máy quản lý hành chính để giảm thiếu chi phí hạ thấp giá

thành sản phẩm.

Công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát rất chú trọng phát triển

nguồn nhân lực ở cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng, cả đội ngũ những người lao

động trực tiếp lẫn cán bộ kỹ thuật và quản lý. Yêu cầu kinh tế kỹ thuật ngày càng cao

đòi hỏi mỗi lao động trong công ty phải tự nâng cao trình độ hoặc được bồi dưỡng kỹ

năng nghề nghiệp.

Yếu tố con người luôn là một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất, do

vậy công ty cần nâng cao trình độ quản lý,cũng như trình độ tay nghề của nguồn lao

động, qua đó cũng tạo ra thế mạnh cho doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, còn có thể tận

dụng hợp lý nguồn nhân lực dồi dào của nước ta.

Tóm lại, để có được đội ngũ lao động có đủ khả năng đáp ứng được nhu

cầu về đầu tư phát triển trong tương lai và yêu cầu về kinh doanh trong điều kiện

cạnh tranh ngày càng gay gắt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, công ty sẽ tập

trung thực hiện các giải pháp sau:

- Tiến hành sắp xếp, bố trí một cách hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao

động hiện có ở các đơn vị trực thuộc và văn phòng công ty. Phát hiện và đào tạo

những người có năng lực, để bố trí vào những công việc phù hợp với chuyên môn,

cán bộ quản lý trong tương lai.

- Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh

nghiệp (bảo đảm công ăn việc làm, được đào tạo, chế độ tiền lương, thưởng thỏa

đáng...).

Ngoài ra, Đức Phát cần tăng cường việc nghiên cứu và hướng dẫn áp dụng công

nghệ tiên tiến vào sản xuất như: công nghệ khai thác khoáng sản, công nghệ sản xuất

thép… nhằm nâng cao số lượng chất lượng và hiệu qủa kinh doanh trên cơ sở sử dụng

tài nguyên một cách bền vững. Mặt khác, lựa chọn để nhập khẩu các thành tựu khoa

học công nghệ tiên tiến của nước ngoài, tranh thủ lợi thế của nước đi sau để rút ngắn

khoảng cách về công nghệ với các nước trong ngành công nghiệp sản xuất thép nói

chung và sản xuất các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu nói riêng

Công ty cần chủ động chuyển giao công nghệ không những góp phần cho doanh

nghiệp nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp cho

doanh nghiệp đa dạng hóa được sản phẩm, sử dụng hợp lý và khoa học nguồn nguyên

liệu đầu vào, tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh

nghiệp này. Công ty nên chủ động tìm tòi, khảo sát và lựa chọn những công nghệ phù

hợp với doanh nghiệp mình, đặc biệt cần chú tâm vào những nước có công nghệ nguồn

3.2.2.4. Mở rộng các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Việc huy động vốn cho kinh doanh cho sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thép mạ

kẽm, mạ màu có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty. Để có được lượng vốn lớn,

Đức Phát phải sử dụng nhiều hình thức huy động vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn.

Thứ nhất, huy động vốn: Đức Phát nên dựa vào nội lực của mình sử dụng tối

đa vốn tự có , tranh thủ sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước. Công ty nên hướng tới huy

động vốn thông qua các kênh phát hành trái phiếu , cổ phiếu . Công ty nên hạn chế tối

đa việc vay vốn của ngân hàng vì hiện nay lãi xuất của ngân hàng rất cao sẽ làm tăng

chi phí sử dụng vốn. Trong trường hợp phải cần thiết vay vốn ngân hàng, công ty nên

xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng để được hưởng các chế độ ưu đãi như

vay với lãi suất thấp hơn, các thủ tục hành chính như mở L/C, các thủ tục thanh toán và

vay vốn được nhanh chóng hơn, thời gian vay dài hơn.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Do nguồn vốn kinh doanh xuất khẩu

các sản phẩm mạ kẽm, mạ màu của Đức Phát cần sử dụng các biện pháp quay vòng

vốn nhanh như lựa chọn các phương thức thanh toán phù hợp, độ an toàn cao, tránh tối

đa tình trạng ứ đọng vốn. Để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả công ty cần thực

hiện các biện pháp sau:

+ Lựa chọn phương án kinh doanh và sản xuất sản phẩm

+ Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn

+ Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất, kinh doanh

+ Tổ chức tốt công tác hoạch toán, phân tích kế toán

+ Mạnh dạn áp dụng khoa học, tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh

+ Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn

3.2.2.5. Công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát cần liên kết với các

doanh nghiệp khác để tăng cường sức mạnh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế

giới

Cũng như các ngành khác, xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ

màu tuy có tốc độ tăng trưởng tốt nhưng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu vẫn còn

nhỏ. Vì vậy, Đức Phát muốn tăng xuất khẩu và đứng vững trên thị trường thế giới thì

phải liên kết với các doanh nghiệp khác để tạo ra sức mạnh chung.

Tính chất công nghiệp hóa và Việc các doanh nghiệp liên kết với nhau sẽ tạo ra

sức mạnh giúp cho các doanh nghiệp có thể hoàn thành các hợp đồng thương mại với

giá trị lớn, ngoài ra còn có thể bổ xung cho nhau về các yếu tố như vốn, lao động, công

nghệ…tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của

Việt Nam xuất khẩu ở trên thị trường nước ngoài

Sự liên kết của cộng đồng các doanh nghiệp và phối hợp chặt chẽ giữa cộng

đồng doanh nghiệp với các cơ quan quản lí nhà nước các cấp là hết sức cẩn thiết. Cần

khảng định rằng, trong nền kinh tế thị trường , nhiều việc từng doanh nghiệp không thể

giải quyết mà phải dựa vào sức mạnh của cộng đồng và nhà nước (như vấn đề tranh

chấp thương mại hoặc vấn đề phát thị trường chung, thống nhất các tiêu chuẩn chất

lượng đêt bảo vệ uy tín sản phẩm và bán hàng với quy mô lớn). Nhưng cũng có nhiều

việc nhà nước không thể làm thay doanh nghiệp (như việc chủ động điều chỉnh quy mô

sản xuất phù hợp với sự phát triển của thị trường)…

Có nhiều hình thức liên kết doanh nghiệp, như liên kết cả theo chiều dọc và

chiều ngang nhằm bảo vệ, phát triển tên sản phẩm, thông nhất giá bán giữa các doanh

nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm. liên kết phối hợp theo chiều dọc xuyên suốt

cả quá trình sản xuất một sản phẩm theo phương châm “ từ ao nuôi đến bàn ăn”, giữa

các doanh nghiệp như sản phẩm “label đỏ”, sản phẩm sinh thái nhằm đảm bảo sản xuất

sản phẩm có chất lượng cao, sạch, bền vững về môi trường, hoặc liên kết thông qua các

hội nghề nghiệp để bảo vệ và phát triển sản phẩm của một quốc gia… sự phối hợp, liên

kết đó diễn ra trên về mặt của quá trình sản xuất như quản lý, về quy trình sản xuất và

tiêu chuẩn sản phẩm về thông tin và phát triển thị trường…

Trong ngành công nghiệp thép, hiệp hội thép Việt Nam đã được thành lập. Hiệp

hội đã cùng các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động phát triển thị trường như: tổ

chức công tác thu thập sử lý thông tin phát hành các tạp chí và bản tin thị trường…

Hiệp hội đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các khó khăn liên quan

đến các vụ tranh chấp thương mại, chủ động phối hợp với các hiệp hội các nước xuất

khẩu đấu tranh chống lại việc áp đặt các hàng rào phi thuế quan của các nước nhập

khẩu. Dưới sự chỉ đạo và tổ chức của hiệp hội, các doanh nghiệp sản xuất thép đã liên

kết thành lập câu lạc bộ các doanh nghiệp sản xuất, từng doanh nghiệp sản xuất thép

cũng liên kết với các doang nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, nguyên phụ liệu

nhằm chủ động giảm bớt sự phát triển tự phát , thống nhất giá và nâng cao chất lượng

sản phẩm.

Thực tế cho thấy, hiệp hội là hình thức tổ chức phù hợp để hỗ trợ liên kết và xây

dựng tinh thần cộng đồng của các doanh nghiệp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu.

Các hoạt động này đã góp phần hết sức tích cực vào việc tăng nhanh kim ngạch xuất

khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu trong thơi gian qua.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của kinh tế thế giới, việc liên kết

gữa các doanh nghiệp đêt mở rộng thị trường xuất khẩu đã trở thành yêu cầu tất yếu

khách quan. Để mối quan hệ liên kết được thực hiện có hiệu quả, cần thực hiện tốt một

số nhiệm vụ sau đây:

Mở rộng hình thức liên kết đa dạng, phong phú trong nền kinh tế thị trường, như

liên kết thông qua các hội nghề nghiệp, bảo vệ và phát triển một sản phẩm cụ thể với

một tên gọi chung hoặc việc cùng tham gia một tổ chức kinh doanh… các doanh

nghiệp tham gia liên kết phải tự nguyện thực hiện những quy tắc hoặc luật lệ chung.

Nhà nước cần có những quy định công nhận địa vị pháp lý của các tổ chức liên

kết của doanh nghiệp (hiệp hội, hội nghề nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp…), nhằm

pháp chế hóa các quy tắc, luật lệ của các tổ chức liên kết bảo vệ quyền lợi hợp pháp,

chính đáng của các tổ chứcnày khi bị vi phạm.

Nâng cao vai trò của các tổ chức liên kết trong việc điều chỉnh quy mô sản xuất

phù hợp với khả năng phát triển thị trường, bảo vệ và phát triển sản phảm thông qua

vai trò tự kiểm soát và giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình sản xuất , các

quy tắc, luật lệ của từng tổ chức. Nhà nước không cần can thiệp sâu vào hoạt động của

các tổ chức liên kết, và cần tăng cường các hoạt động định hướng, trọng tài và những

điều chỉnh, hướng dẫn và có những hỗ trợ kịp thời thông qua hệ thống cơ chế, chính

sách, pháp luật phù hợp.

Cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước và các tổ chức liên kết để

giải quyết các tranh chấp thương mại và đấu tranh khắc phục các hàng rào phi quan

thuế cản trở thương mại nhằm bảo hộ sản xuất trong nước.

3.2.2.6. Xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm thép mạ kẽm, mạ màu

Thương hiệu là một yếu tố quan trọng tạo nên được sức cạnh tranh của sản

phẩm trên thị trường thế giới. Việc xây dựng thương hiệu là hết sức cần thiết và quan

trọng đối với việc xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu

Đầu tiên, công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát cần phải có

bước đi ban đầu là chứ trọng đăng ký thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình…việc

xây dựng và đăng ký thương hiệu không những là một trong những biện pháp giúp cho

doanh nghiệp Việt Nam quảng bá được hình ảnh cho doanh nghiệp mình mà nó còn

giúp cho doanh nghiệp có thể độc quyền về sản phẩm của mình tránh hàng nhái, hoặc

bị doanh nghiệp nước ngoài kiện là ăn cắp thương hiệu (do sự yếu kém về mặt luật

pháp của doanh nghiệp Việt Nam)

Để tiến hành quảng bá thương hiệu cho mình, công ty cần phải thực hiện tốt

hoạt động marketing quốc tế, từ việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường, xác định thị

trường chiến lược, thị trường tiềm năng, xác định cơ cấu mặt hàng hợp lý đến hoạt động

xây dựng và thiết lập mạng lưới bán buôn – lẻ các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ

màu thủy tại thị trường nước ngoài, hoạt động chăm sóc khách hàng… có thực hiện tốt

hoạt động này thì Đức Phát mới có thể thâm nhập sâu vào thị trường quốc tế. Thực tế

cho thấy xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty trong những

năm gần đây liên tục tăng nhưng thương hiệu của sản phẩm lại chưa được biết đến rộng

rãi. Đa số người tiêu dùng thế giới đều chưa biết đến thương hiệu của sản phẩm thép mạ

kẽm, mạ màu Đức Phát . Hiện nay, thì hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh đã đẩy

giá nguyên liệu lên cao, giảm giá bán xuống mức quá thấp hoặc hạ thấp chất lượng sản

phẩm để cạnh tranh lẫn nhau đã tạo điều kiện để các nhà nhập khẩu nước ngoài lợi dụng

gây thiệt hại lớn cho sản xuất trong nước, làm giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm

thép mạ kẽm và thép mạ màu.

Để nâng cao sức cạnh tranh thị trường của các sản phẩm thép mạ kẽm và thép

mạ màu, trong thời gian tới, Đức Phát cần xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của

mình. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kinh doanh quốc tế. Xây dựng

được thương hiệu nổi tiếng góp phần tạo dựng uy tín doanh nghiệp, qua đó nâng cao

năng lực cạnh tranh xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu. Muốn vậy,

trước hết Đức Phát phải đăng ký hoàn tất thủ tục về sở hữu công nghiệp và bản quyền

nhãn mác hàng hóa. Tuy nhiên, để xây dựng được thương hiệu riêng nổi tiếng là kết

quả tổng thể của nhiều yếu tố tạo ra từ các giải pháp vĩ mô và vi mô. Hiện nay, khách

hàng thế giới có xu hướng không để ý đến nước xuất xứ mà quan tâm nhiều hơn đến

thương hiệu.

KẾT LUẬN

Hoạt động xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty

Đức Phát có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của công ty nói riêng và sự phát triển

nền kinh tế đất nước nói chung. Vì vậy trong đề tài em đã phân tích làm rõ những thực

trạng và triển vọng phát triển trong lĩnh vực kinh doanh và xuất khẩu ngành thép của

công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát. Qua đó, em đã đi sâu phân tích

thực trạng quá trình sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm

và thép mạ màu, phân tích tình hình xuất khẩu, thành tựu, những mặt còn tồn tại,

nguyên nhân của những tồn tại. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó em đã đưa ra các giải

pháp trên cả hai phương diện vi mô và vĩ mô nhằm thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm

thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty. Em hy vọng với các giải pháp đưa ra sẽ góp

một phần nhỏ vào quá trình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của

công ty cũng như sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh

tế quốc tế

Qua tìm hiểu ta thấy các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty có

chất lượng rất tốt, dần xây dựng được thương hiệu trên thị trường và được bạn hàng thế

giới tin dùng. Tuy nhiên, giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm

này lại chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Hy vọng với các giải pháp đưa ra có thể

giúp Đức Phát phần nào nâng cao được khả năng xuất khẩu trên thị trường trong thời

gian tới.

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ XÂY

DỰNG THƯƠNG MẠI ĐỨC PHÁT ............................................................... 4

1. Một số thông tin cơ bản về công ty : .................................................... 4

2. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 5

3. Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................................. 5

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty . ........................ 6

3.1. Ban Tổng Giám đốc ....................................................................... 6

3.2. Khối tham mưu:............................................................................. 6

4. Giới thiệu về các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công

ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát ................................ 8

4.1. Sản phẩm thép mạ kẽm. ................................................................ 8

4.2. Sản phẩm thép mạ màu. .............................................................. 10

4.3. Một số sản phẩm ứng dụng của Thép mạ kẽm và thép mạ màu12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM THÉP

MẠ KẼM, THÉP MẠ MÀU CỦA CÔNG TY THHH THIẾT BỊ XÂY

DỰNG THƯƠNG MẠI ĐỨC PHÁT ............................................................. 16

1. Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu của

công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát ..................... 16

1.1. Về giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu ............................. 16

1.2. Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu 22

1.3. Thị trường xuất khẩu .................................................................. 24

2. Đánh giá tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép

mạ màu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát 28

2.1. Những thành công ....................................................................... 28

2.2. Những tồn tại trong việc xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm

và thép mạ màu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại

Đức Phát.............................................................................................. 30

2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc xuất khẩu các sản

phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty TNHH Thiết bị xây

dựng thương mại Đức Phát ................................................................ 31

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT

KHẨU CÁC SẢN PHẨM THÉP MẠ KẼM VÀ THÉP MẠ MÀU CỦA

CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI ĐỨC PHÁT. 35

3.1. Định hướng của công ty đến năm 2020 .......................................... 35

3.2. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và

thép mạ màu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức

Phát ......................................................................................................... 36

3.2.1 Các giải pháp từ phía nhà nước ................................................ 36

3.2.2. Các giải pháp từ phía công ty ................................................. 41

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 53