Luận văn
Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác
nhập khẩu của Công ty COKYVINA
1
MỞ ĐẦU
Hiện nay, trên thế giới, các nước dành ưu tiên cao cho việc phát triển
kinh tế, lấy lợi ích quốc gia làm chuẩn mực khi thực hiện chính sách đa dạng
hoá và đa phương hoá quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế. Trong bối
cảnh đó, Thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng vào sự thành công của
cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt là lĩnh vực nhập khẩu đã
từ lâu chiếm một vị trí quan trọng trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mọi
quốc gia. Thương mại quốc tế thông qua hoạt động nhập khẩu đem lại lợi ích
cho nền kinh tế và mặt khác làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi
thế so sánh trao đổi với nước ngoài, phát huy những tiềm năng, những lợi thế
vốn có của đất nước, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nước.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý ngày càng cao.
Trong những bước đầu tiên tham gia thị trường thế giới , các doanh nghiệp Việt
nam gặp nhiều khó khăn, phức tạp do điều kiện có hạn và buôn bán trên thị
trường thế giới, còn hạn chế. Do đó yêu cầu các doanh nhgiệp kinh doanh XNK
phải quản lý được hoạt động của mình nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
qủa kinh doanh.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu,
cũng như trước đòi hỏi thực tế của công tác nhập khẩu, cùng với những kiến
thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập
vừa qua tại Công ty cổ phần thương mại Bưu Chính Viễn Thông Cokyvina, và
tại Công ty em đã tìm hiểu về “ Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập
khẩu của Công ty COKYVINA “.
Báo cáo của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần thương mại Bưu
Chính Viễn Thông COKYVINA
Chương 2: Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu ủy thác của Công ty
COKYVINA
2
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hiệu quả nhập khẩu ủy thác của
Công ty COKYVINA.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VẾ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Tên đầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG.
Tên tiếng anh : POST AND TELECOMMUNICATION
TRADING JOINT STOCK COMPNAY.
Tên viết tắt : COKYVINA
Trụ sở : 178 Triệu Việt Vương, quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội
Tel : (84-4) 978 1323 / 9782361
Fax : (84-4) 9782368
Webssite : www.cokyvina.com.vn
Email : ìno@cokyvina.com
Cơ cấu sở hữu : + Nhà nước : 51,00%.
: + Cổ đông trong và ngoài công ty: 49,00%.
Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp, sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị vật
tư, thiết bị bưu chính viễn thông, phát thanh, truyền hình, điện, điện tử, tin học, điện
tử dân dụng, vật tư thiết bị công nghiệp, giao thông, công trình, xây dựng và các lĩnh
vực khác theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh các dịch vụ trong các lĩnh vực: Bưu chính viễn thông, phát thanh
truyền hình, điện, điện tử, tin học, điện tử dân dụng, đại lý bảo hiểm, giao nhận và
vận chuyển hàng hoá, cho thuê kho bão, cho thuê thiết bị, phương tiện nhận ủy thác
xuất nhập khẩu, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, bảo trì, bảo
hành, sửa chữa các sản phẩm thuộc các ngành kinh doanh, khai thuế hải quan, tư vấn
3
ký kết hợp đồng kinh tế và các dịch vụ khác được pháp luật cho phép (không bao
gồm dịch vụ tư vấn pháp lý).
- Đầu tư trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông, tài chính, công nghiệp, nhà ở,
cơ sở hạ tầng, các khu vực công nghiệp, khu đô thị và các lĩnh vực khác theo quy
định của pháp luật.
- Sản xuất, kinh doanh các loại dây và cáp thông tin (sợi đồng và sợi quang),
dây và cáp điện dân dụng, cáp điện lực, nguyên liệu, vật liệu viễn thông, vật liệu điện
dân dụng, các sản phẩm dây đồng (dây đồng, dây quang), lõi đồng (lõi đồng, lõi
quang), bôbin nhựa, bôbin sắt, bôbin gỗ.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thương mại Bưu
chính viễn thông
Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông tiền thân là Công ty dịch
vụ kỹ thuật và xuất khẩu vật tư thiết bị Viễn thông gọi tắt là Công ty dịch vụ kỹ thuật
- vật tư Bưu điện, một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng cục Bưu điện, được
thành lập theo quyết định số 372/QĐ-TCCLĐ ngày 30 tháng 3 năm 1990 của Tổng
cục Bưu điện.
Thực hiện chiến lượng tăng tốc phát triển của toàn ngành Bưu chính viễn
thông, ngàu 15 tháng 3 năm 1993, Công ty được thành lập lại với tên gọi “Công ty
dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư bưu điện – COKYVINA” theo quyết định số 197/QĐ
–TCCB của Tổng cục trưởng Bưu điện. Công ty có vốn kinh doanh ban đầu là 4.495
triệu đồng, có chức năng chủ yếu là xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh vật tư
thiết bị cho mạng lưới thông tin Bưu điện, phát thanh truyền hình. Hoạt động nhập
khẩu và cung cấp vật tư thiết bị công nghệ hiện đại của công ty đã góp phần tích cực
vào kết quả của kế hoạch tăng tốc giai đoạn 1 (1993-1995) của ngành Bưu chính
viễn thông, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước có mức độ số hoá mạng
lưới cao nhất Đông Nam Á.
Năm 1995, sau khi Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam được thành
lập theo mô hình Tổng công ty 91 trực thuộc Chính phủ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Bưu điện có quyết định số 426/TCCB-LĐ ngày 9/9/1996 về việc thành lập Công ty
4
vật tư Bưu điện 1 (COKYVINA) là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội., Công ty đã nâng cấp trạm cung
ứng vật tư Đà Nẵng thành Chi nhánh và thành lập thêm trạm tiền nhận vật tư nhập
khẩu.
Tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành Bưu chính viễn thông,
trong những năm gần đây, COKYVINA đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ.
Năm 2005, COKYVINA chính thức chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phẩn với
vốn điều lệ 27 tỷ đồng, trong đó phần vốn góp Nhà nước chiếm 51%. Từ cột mốc
đáng nhớ đó, công ty đã nỗ lực phấn đấu, trưởng thành, liên tục vượt chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh do Đại hội đồng cổ đông vạch ra, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động và lợi ích của các cổ đông. Năm 2007, COKYVINA đã chính thức
tăng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng mọi nguồn lực để trở
thành Công ty đại chúng và Công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán chính
thức.
Trải qua một quá trình phấn đấu kiên trì, công ty đã khẳng định, đứng vững và
phát triển. Ý chí quyết tâm cao của toàn thể CBCNV và ban lãnh đạo Công ty đã
được đáp lại bằng những thành quả xứng đáng. Năm 1996, Công ty đã vinh dự được
Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam tặng thưởng Huân Chương Lao Động Hạng Ba
do đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1991 – 1995 và góp phần vào sự
nghiệp xây dựng XHCN và Bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra, Công ty thường xuyên được
VNPT tặng cờ thi đua do đạt được những thành tích trong sản xuất kinh doanh và
hoàn thành tốt những mục tiêu đề ra.
II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu quản lý của Công ty cổ phần thương mại
Bưu chính viễn thông
1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.1. Chức năng
COKYVINA luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng với các hoạt động sau đây:
- Đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương với các công ty nước ngoài
5
- Ký kết hợp đồng ngoại thương với các tổ chức kinh doanh trong nước
- Nhập khẩu uỷ thác, liên doanh liên kết hợp tác liên doanh với các tổ chức
quốc tế trong nước và ngoài nước trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
- Tư vấn về dịch vụ kỹ thuật thương mại chuyên ngành cho các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước.
- Đưa các giải pháp về kiểm tra kỹ thuật, các phương án thi công công trình và
tham gia ý kiến về các hợp đồng thương mại
- Nhập khẩu một phần hay toàn bộ các công việc: xây dựng đề án thiết kế kỹ
thuật, thi công, xây lắp, vận hành, trung tu bảo dưỡng các thiết bị và công trình thông
tin đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng tốt, giá thành hạ.
- Cung cấp các loại cáp quan, cáp đồng, dây thuê bao…và các phụ kiện kèm
theo.
1.2. Nhiệm vụ
- Đăng ký đúng nghề, chịu trách nhiệm trước cổ đông và kết quả kinh doanh,
chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty
thực hiện, đảm bảo chất lượng hàng hoá dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động theo quyết định của bộ lao động,
đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty, thảo ước lao động tập thể và
các thoả ước khác.
- Công bố công khai các báo cáo tài chính hàng năm, thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế và các khoán phải nộp ngân sách nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông được tổ chức và điều hành
theo mô hình Công ty cổ phần, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
6
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BẢN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH - XNK
TỔ KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
BỘ PHẬN TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH -
CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI HÀ NỘI
CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI TPHCM
CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG
NHÀ MÁY CÁP
CÁC TRUNG TÂM 1,2,3
3. Cơ cấu lao động
Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông hiện có 172 lao động
Cơ cấu lao động tại thời điểm 01/01/2008 của Công ty như sau:
Cơ cấu lao động theo giới :
Giới Số lao động Tỷ lệ (%)
Nam 68,6 118
Nữ 31,4 54
Tổng cộng 100,0 172
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Nhìn vào cơ cấu lao động theo giới ta thấy số lao động nam nhiều hơn số
lao động nữ. Số lao động nam gần như nhiều hơn gấp đôi số lao động nữ.
7
Cơ cấu lao động theo trình độ:
Trình độ Số lao động Tỷ lệ (%)
Đại học, trên đại học 79 45,9
Cao đẳng, trung cấp 18 10,5
LĐ có tay nghề 63 36,6
LĐ phổ thông 12 7,0
Tổng cộng 172 100,0
Đại học, trên đại học
Cao đẳng, trung cấp
LĐ có tay nghề
LĐ phổ thông
(Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chính)
Nhìn vào cơ cấu lao động theo trình độ ta thấy số lao động có trình độ đại
học và trên đại học có số lượng đông nhất chiếm 45,9%. Công ty đã luôn chú
trọng phát triển nguồn chất xám nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ lao
động. Vì vậy đội ngũ lao động của Công ty có trình độ và kỹ năng tương đối
cao. Như vậy có thể thấy rằng công ty có một đội ngũ lao động có trình độ cao,
tay nghề vững vàng. Với đội ngũ lao động này công ty sẽ ngày càng phát triển
hơn nữa.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty
1. Doanh thu sản phẩm, dịch vụ qua các năm (2005 - 2008)
- Tỷ lệ doanh thu các dịch vụ của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007
và 2008 như sau: Giá trị (triệu đồng)
8
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Khoản mục Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
1. Dịch vụ 17.185 28,97 21.812 25,88 20.952 Tỷ trọng (%) 17,15 19.858 25,82
27.402 47,88 34.609 41,06 55.503 45,44 34.259 44,55
2.Thương mại 3. Sửa chữa 792 1,33 748 0,89 4.354 1,11 632 0,82
- 0,59 - 0,51 - 431 349 33,99 21.488 27,94 1,1 1,21 0 0,87 - 658
59.324 100 84.291 100 122.145 100 76.896 100
4. Xây lắp 12.596 21,23 26.691 31,66 41.511 1.345 5. Đo kiểm - 1.497 6.Doanh thu khác Tổng DT thuần
(Nguồn: Do công ty cung cấp)
Biểu đồ cơ cấu doanh thu GÝa trÞ (triÖu ®ång)
1. DÞch vô
2.Th¬ng M¹i
3. Söa ch÷a
4. X©y l¾p
5.§o kiÓm
8000 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0
Doanh thu kh¸c
2005
2006
2007
2008
Kinh doanh vật tư thương mại chuyên ngành viễn thông là một hướng phát
triển mới trên cơ sở tận dụng thế mạnh hiện có của công ty COKYVINA, vì thế,
tuy mới phát triển nhưng hoạt động thương mại Công ty đã có tỷ lệ tăng trưởng
khá và mang lại nguồn doanh thu đáng kể. Năm 2005 hoạt động kinh doanh
thương mại chiếm 47,88% tổng doanh thu, năm 2006 hoạt động này chiếm
41,06% tổng doanh thu. Tiếp theo là hoạt động bảo dưỡng chiếm 28,97% tổng
doanh thu năm 2005 và 25,88% năm 2006, hoạt động xây lắp, lắp đặt chiếm
9
21,23% tổng doanh thu năm 2005 và 31,66% tổng doanh thu năm 2006. Năm
2008 tình hình kinh doanh của Công ty có vẻ chững lại do tình hình khó khăn
của kinh tế nói chung. Tất cả các lĩnh vực kinh doanh năm 2008 đều có doanh
thu giảm so với năm 2007 chứng tỏ Công ty đã kinh doanh không hiệu quả trong
năm 2008. Trong năm 2009 ban quản trị của Công ty nên có những chính sách
thay đổi hợp lý để đưa Công ty thoát khhỏi tình trạng này.
2, Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế của các sản phẩm và dịch vụ chính của Công
ty năm 2005 – 2008 (ĐVT: Triệu đồng)
Khoản mục Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Năm 2005 Tỷ trọng (%) Năm 2006 Tỷ trọng (%)
9,80 3,80 508 232 542 92
-
1,19 -
88 - 7.395 100 Năm 2007 Tỷ trọng (%) 51,42 3.259 3,73 1,70 27,07 2.062 1,64 224 1,79 244 13.633 100 Năm 2008 Tỷ trọng (%) 43,65 8.92 4,51 33,94 - 1,98 100 - 120 6.075
1. Dịch vụ 3.210 62,88 3.440 46,52 7.010 15,87 724 2.T.Mại 810 281 0,90 3.Sửa chữa 46 4. Xây lắp 1.038 20,34 2.861 22,38 3,690 5.Đo kiểm - 6.DT khác 0,311 0,01 5.106 100 LN từ hoạt động KD
(Nguồn: Do công ty cung cấp)
Biểu đồ lợi nhuận (2005 – 2008)
GÝa trÞ (triÖu ®ång)
60000
50000
1. DÞch vô
2. Th¬ng m¹i
40000
3.Söa ch÷a
30000
4.X©y l¾p
20000
5. §o kiÓm
6. Doanh thu kh¸c
10000
0
2005
2006
2007
2008
10
Do mới tham gia vào lĩnh vực vật tư thương mại, hơn nữa đặc thù của hoạt
động thương mại là tỷ lệ lợi nhuận/giá bán thấp nên tỷ trọng lợi nhuận của hoạt
động này trong tổng lợi nhuận toàn công ty còn ở mức khiêm tốn, năm 2005
chiếm 15,87% tổng lợi nhuận, năm 2006 chiếm 9,8% tổng lợi nhuận, năm 2007
chiếm 3,73% năm 2008 chiếm 8,92%. Hoạt động có tỷ lệ lợi nhuận trong năm
2005 và 2006 là hoạt động dịch vụ (năm 2005 chiếm 62,88% tổng lợi nhuận,
năm 2006 chiếm 46,52% tổng lợi nhuận). Hoạt động xây lắp, lắp đặt cũng mang
lại tỷ lệ lợi nhuận tương đối lớn.
Hoạt động bán vật tư thương mại tuy không mang lại tỷ lệ lợi nhuận lớn,
tuy nhiên hoạt động này là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động
khác trong công ty như bảo dưỡng, lắp đặt, xây lắp thiết kế ….
Hoạt động xây lắp nếu được chú trọng hơn vào thiết bị công nghệ hiện đại
hơn sẽ là một lĩnh vực kinh doanh có lợi nhụân cao và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng lợi nhuận.
2.3. Chi phí sản xuất.
Các yếu tố chi phí của công ty được thể hiện trên bảng sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Giá vốn hàng bán: GVHB
Chi phí tài chính: CPTC
Chi phí bán hàng: CPBH
Chi phí quản lý doanh nghiệp: CPQLDN
Chi phí khác:
11
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Khoản Giá % Giá % % Giá % mục Giá trị trị DT trị DT DT trị DT
GVHB 50.257 83,98 67,968 80,29 90.509 72,54 60.863 79,15
CPTC - - 37 0,04 - - - -
CPBH 1.258 0,058 1.385 1,64 1.059 0,85 1.015 1,79
CPQLDN 4.308 7,24 7.596 8,97 16.944 13,58 7.019 11,25
Khác 557 0,94 256 0,3 3.957 3,17 1.524 1,24
Tổng 54.907 92,22 77.244 91,24 112.471 90,14 70.421 93,43
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán thống kê)
Biểu đồ cơ cấu chi phí (2005 - 2008)
Giá trị (triệu đồng)
100000
80000
GVHB
60000
CPTC
CPBH
40000
CPQLDN
20000
Khác
0
2005
2006
2007
2008
Trong cơ cấu chi phí của Công ty, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất
và có chiều hướng giảm: năm 2005 chiếm 83,98% tổng doanh thu, năm 2006
chiếm 80,29% tổng doanh thu, năm 2007 chiếm 72,54% tổng doanh thu.
Chi phí tài chính của công ty hầu như không có. Năm 2006 chi phí tài
chính chiếm tỷ trọng %/ tổng doanh thu rất thấp (0,04%).
Chi phí bán hàng của Công ty tăng lên cùng với tốc độ tăng trưởng của
doanh thu, năm 2005 chi phí bán hàng chiếm 0,058% tổng doanh thu, năm 2006
tăng hơn năm 2005 và chiếm 1,64% tổng doanh thu. Chi phí quản lý cũng tăng
tương tự như chi phí bán hàng, năm 2005 chiếm 7,24% tổng doanh thu và năm
12
2006 chiếm 8,97% tổng doanh thu. Năm 2008 Công ty phải cắt giảm nhân công
nên chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm.
Tuy nhiên, các chi phí này của Công ty cũng tăng tương đương với tốc độ
tăng trưởng của doanh thu và phù hợp với các quy định của Nhà nước về việc
tăng mức cơ bản cho người lao động trong những năm gần đây.
Trong 2 năm 2005 và 2006, chi phí sản xuất của Công ty duy trì ở mức
tương đối ổn định là 92,22% tổng doanh thu năm 2005 và 91,22% tổng doanh
thu năm 2006. Mức độ ổn định trong chi phí sản xuất của Công ty là do chi phí
về giá vốn hàng bán duy trì ổn định và có xu hướng giảm trong tỷ trọng so với
doanh thu.
Để có được tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu duy trì ổn định và có xu hướng
giảm, Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp cắt giảm chi phí cụ thể.
- Công ty đã áp dụng và tuân thủ chặt chẽ hệ thống quảnlý chất lượng ISO
9001; 9002
- Toàn Công ty phát động phong trào cắt giảm chi phí hành chính như giấy
tờ, phương tiện đi lại, …
- Tối ưu hoá quỹ tiền lương thông qua việc giao thêm việc cho cánb ộ đảm
nhận, không tuyển thêm người nếu chưa thực sự cần thiết.
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn để giảm chi phí lãi vay
Năm 2008 doanh thu và lợi nhuận của Công ty đều giảm so với năm 2007.
Chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu. Chiếm tới 93,43%. Công ty cần có
các biện pháp mạnh tay hơn để giảm chi phí có như thế tình hình kinh doanh
năm 2009 mới có khả năng được cải thiện.
13
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU UỶ
THÁC CỦA CÔNG TY COKYVINA.
I. Khái niệm về nhập khẩu uỷ thác:
1. Khái niệm :
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng
lại không có khả năng nhập khẩu trực tiếp, họ muốn uỷ thác cho một doanh
nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hoá
theo yêu cầu của mình: bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác
nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác,
bên nhận uỷ thác sẽ được hưởng một phần thù lao lao gọi là phí uỷ thác.
Đối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ
thác sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (quota), không cần quan
tâm tới thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ là đại diện cho bên uỷ thác tiến
hành giao dịch, đàm phán, kí hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay
mặt bên uỷ thác khiếu nại đòi bồi thường đối với đối tác nước ngoài khi có tổn
thất trực tiếp. Chỉ khi bên uỷ thác chuyển toàn bộ số tiền theo giá trị hợp đồng
và tỉ lệ phần trăm phí uỷ thác đã thoả thuận vào tài khoản của bên nhận uỷ thác
thì lúc đó bên nhận uỷ thác mới làm đơn xin mở L/C (letter of credit) để bên bán
giao hàng. Khi hàng về có thông báo giao hàng gửi đến, bên nhận uỷ thác báo
cho bên uỷ thác để họ có kế hoạch kịp thời rút hàng ra khỏi cảng sau khi làm thủ
tục hải quan. Trước khi rút hàng ra khỏi cảng, bên uỷ thác phải thanh toán hết tất
cả các chi phí phát sinh hợp lí mà bên nhận uỷ thác thay mặt thanh toán như:
thuế nhập khẩu, phí mở L/C, phí giám định, phí bốc xếp , phí lưu kho ...
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều
cho phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận thu từ hoạt động này không cao. Khi tiến
hành nhập khẩu uỷ thác doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim ngạch xuất
khẩu chứ không tính vào doanh số. Đồng thời doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu nhận uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu kí với đối
tác nước ngoài (người bán) và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ
thác.
14
2. Quy trình nhập khẩu:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều
nghiệp vụ khác nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trường trong nước, tìm kiếm thị
trường cung ứng nước ngoài... đến việc thực hiện hợp đồng, bán hàng nhập
khẩu ở thị trường trong nước. Các khâu, các nghiệp vụ này cần phải đặt trong
mối quan hệ hữu quan nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho
nhu cầu trong nước. Do đó, người tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hoá phải
nắm chắc các nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá, giấy phép nhập khẩu.
Hình 1: sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hoá
Nghiên cứu thị trường.
Lập phương án kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Mở L/C Nhận hàng
Thuê phương tiện vận tải
Xin giấy phép nhập khẩu Mua bảo hiểm hàng hoá Làm thủ tục Hải Quan Làm thủ tục thanh toán
Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu Giải quyết khứu nại và tranh chấp
15
Thực trạng tình hình hoạt động nhập khẩu uỷ thác của công ty cokyvina:
1. Vốn kinh doanh.
Công ty cổ phần thương mại Bưu chính Viễn thông - COKYVINA
được uỷ quyền thay mặt Tập đoàn VNPT nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ
cho ngành và đồng thời Công ty cũng được phép nhập khẩu các thiết bị khác, vật
tư để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và các ngành khác. Vốn của
Công ty một phần do nhà nước cấp và một phần là do cổ đông trong và ngoài
công ty.
1.2. Nguồn hàng nhập khẩu:.
Được sự giúp đỡ của tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông VNPT, cùng với
sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên, Công ty có rất nhiều mối
quan hệ buôn bán với nhiều tập đoàn nước ngoài có uy tín sản xuất thiết bị, vật
tư phục vụ cho các ngành bưu chính, viễn thông. Nhờ đó mà Công ty có những
nguồn hàng nhập khẩu tương đối lớn, góp phần làm cho Công ty có được sự
phong phú về mặt hàng, chủng loại hàng, về giá cả hàng hoá nhằm đáp ứng một
cách đầy đủ nhất và phong phú. Công ty đã nghiên cứu và tìm cho mình các đối
tác giao dịch đem lại hiệu quả kinh doanh cao thông qua:
- Tìm hiểu thông tin qua bạn hàng nước ngoài.
- Thông qua các đơn vị trong ngành đã quan hệ buôn bán với khách hàng
đó để thấy được thuận lợi, khó khăn khi buôn bán với họ
- Tìm thông tin ở phòng Thương Mại Việt nam, nhờ đó đến nay Công ty
có quan hệ buôn bán với nhiều nước và tập đoàn lớn trên Thế giới.
1.3. Tình hình nhập khẩu uỷ thác tại công ty:
- Công ty COKYVINA được Tập đoàn VNPT giao nhiệm vụ thay mặt
các công ty trong ngành ký kết và thực hiện một số lượng lớn hợp đồng nhập
khẩu máy móc, thiết bị và vật tư. Đây là nhiệm vụ cũng rất quan trọng của Công
ty, do vậy Công ty tập trung vào việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Công ty có nhiệm vụ gọi hàng, chào hàng, tổ chức cùng đơn vị uỷ thác đàm
phán với đối tác nước ngoài, tiến hành và ký kết giao hàng cho đơn vị uỷ thác.
16
- Trong hoạt động này doanh thu của Công ty là mức phí uỷ thác mà
Công ty được hưởng khi thực hiện hợp đồng, giá trị hàng nhập khẩu sẽ không
tính vào giá vốn hàng bán như ở hoạt động tự kinh doanh.
Với cơ chế tổ chức hoạt động như vậy Công ty phải tự thiết kế hợp đồng, từ việc
tìm kiếm nhu cầu sau đó tìm nguồn hàng và cùng đơn vị uỷ thác đàm phán với
đối tác nước ngoài. Trước hết Công ty phải lập phương án kinh doanh trình Hội
đồng quản trị và hội đồng quản trị duyệt phương án. VNPT sẽ xem xét và chỉ
cấp vốn khi phương án kinh doanh đã được phê duyệt, hàng hoá nhập khẩu phải
tiến hành thủ tục giao nhận và vận chuyển tới đơn vị có nhu cầu.
Là một Công ty chuyên về Xuất nhập khẩu và là một Công ty đứng đầu
về việc Xuất nhập khẩu của VNPT vì vậy Công ty có nhiều mối quan hệ làm ăn
tốt đẹp với bạn hàng trong và ngoài nước. Mặt hàng nhập khẩu thì đa dạng về
chủng loại, điều này đem lại cho Công ty nguồn thu đáng kể.
Theo như phần khái quát về công ty đã giới thiệu,phần lợi nhuận chủ yếu
của công ty COKYVINA là từ cung cấp dịch vụ.ở đây là dịch vụ nhận ủy thác
nhập khẩu hàng hóa ngành bưu điện.
Tỷ lệ doanh thu từ dịch vụ nhập khẩu ủy thác của Công ty năm 2005 – 2008
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Khoản mục trọn Giá Giá Giá trị trọng trọng Giá trị trọng g trị trị (%) (%) (%) (%)
1.Tổng 17.185 100 21.812 100 20.952 100 19.858 100
doanh thu
CCDV
2. Dịch vụ 13.693 79,7 18.740 85,2 18.026 86,05 16.608 83,65
khác
3.Dịch vụ 3.492 20,3 3.072 14,8 2.926 13,95 3.250 16,35
ủy thác
(Nguồn: Do công ty cung cấp) (ĐVT: Triệu đồng)
17
Từ bảng thống kê trên ta có thê thấy,tỷ lệ doanh thu từ dịch vụ nhận ủy thác
nhập khẩu chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng doanh thu nhập khẩu của
công ty COKYVINA.Tuy nhiên,hoạt động này lại mang về cho công ty lợi
nhuận thuần lớn nhất.
Tỷ lệ lợi nhuận từ dịch vụ nhập khẩu ủy thác của Công ty năm 2005 – 2008
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Khoản mục Giá Giá Giá Giá trọng trọng trọng trọng trị trị trị trị (%) (%) (%) (%)
5.106 100 7.395 100 13.633 100 6.075 100
1.Tổng lợi nhuận HĐKD
2.Tổng lợi 3.210 62,88 3.440 46,52 7.010 51,42 3.259 53,64
nhuận
CCDV
3. LN từ 1.210 23,7 1.140 15,41 2.500 18,32 670 11,0
Dịch vụ khác
2.000 39,11 2.300 29,11 4.510 33,1 2.589 42,64
4.Lợi nhuận từ Dịch vụ
ủy thác
(Nguồn: Do công ty cung cấp) (ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2005, lợi nhuận từ hợp đồng uỷ thác đạt 2.000.000 VND chiếm tỷ
trọng 39.11%, sang năm 2006 và 2007 thì tỷ trọng vẫn ở mức ổn định nhưng giá
trị hợp đồng uỷ thác giảm đi đôi chút,tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận mà dịch vụ này
đem lại cho công ty là vẫn ở mức ổn định,đặc biệt năm 2008 tỷ lệ lợi nhuận thu
về từ cung cấp DV nhập khẩu uỷ thác chiếm tới 42.64%. Điều này chứng tỏ hoạt
động nhập khẩu uỷ thác đang được thực hiện rất tốt, nhiều hợp đồng được ký kết
và đem lại cho Công ty một nguồn thu lớn. Đây là nền móng cho Công ty tiến
lên và phát triển mở rộng trong tương lai cũng như góp phần vào sự phát triển
chung của VNPT và cho toàn ngành Bưu chính viễn thông.
Quy định về mức phí ủy thác nhập khẩu một số mặt hàng được thể hiện ở
các bảng sau:
18
Bảng 1: Mức phí uỷ thác của máy móc, thiết bị.
TT Giá trị HĐNK( USD ) Mức phí ( % ) Mức khống chế( USD )
1 Từ 500.000 trở lên 0,7
2 Từ 100.000 đến 500.000 1,0 Tối đa 500.000
3 Từ 50.000 đến 100.000 1,2 Tối đa 100.000
4 Từ 30.000 đến 50.000 1,4 Tối thiểu 650
5 Dưới 30.000 1,6 Tối thiểu 400
Bảng 2: Mức phí uỷ thác nhập khẩu phụ tùng hàng hoá
dây truyền công nghệ.
Giá trị HĐNK (USD ) TT Mức phí( % ) Mức khống chế( USD )
1 Từ 1.000.000 trở lên 0,7
2 Từ 150.000 đến 1.000.000 1,0 Tối đa 700.000
3 Từ 100.000 đến 150.000 1,2 Tối đa 150.000
4 Từ 50.000 đến 100.000 1,4 Tối đa 100.000
5 Dưới 50.000 1,8 Tối thiểu 7.000
Các mức phí ở hai bảng trên được tính dựa trên giá trị nhập khẩu CIF
cảng Việt nam DAF biên giới Việt nam. Phí uỷ thác bao gồm các phí cho việc
giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng,
làm thủ tục thông quan cho đến khi hàng về giao cho người uỷ thác, lập thủ tục
khiếu nại, kiện tụng (nếu có ).
Đối với hàng hoá ngoài danh mục uỷ thác thì Công ty sẽ nghiên cứu thị
trường quốc tế và tìm đối tác cùng bên uỷ thác tiến hành giao dịch nhập khẩu.
Công ty sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng, trên nguyên tắc đảm bảo có lợi
nhất cho người uỷ thác. Phí uỷ thác đối với đơn vị ngoài ngành là tuỳ thuộc vào
thoả thuận giữa hai bên nhưng phải đảm bảo nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
19
Bảng 4: Kết quả hoạt động nhập khẩu kinh doanh của Công ty.
STT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008
1 Nộp ngân sách Tr. đ 898.8 963.2 1962.8 814.75
Tổng giá trị HĐ Tr.đ 17.185 21.812 20.952 19.858
2 - HĐ uỷ thác Tr.đ 3.492 3.072 2.926 3.250
- HĐ tự doanh Tr.đ 13.693 18.740 18.026 16.608
3 Lợi nhuận Tr. đ 3.210 3.440 7.010 3.259
Trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác điều quan trọng là tính an toàn và
mục tiêu phục vụ khách hàng và đây là vấn đề bức xúc của doanh nghiệp nhập
khẩu vì nhập khẩu uỷ thác luôn chiếm tỷ trọng xấp xỉ với nhập khẩu tự doanh,
cũng là nguồn thu chính của Công ty
Sơ đồ 1: Doanh số nhập khẩu của Công ty
Đơn vị tính: Tr.đ
Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu tự doanh
20.000
15.000
2.000
2005 2006 2007 2008
20
3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả nhập
khẩu uỷ thác:
Có hai nguyên nhân chính gây ra những tồn tại trên là.
3.1 Nguyên nhân khách quan.
- Do sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty Xuất nhập khẩu trong nước có
nhiều kinh nghiệm hơn, có mối quan hệ rộng hơn, có vốn kinh doanh lớn hơn
nên họ có thể tự chủ động trong việc kinh doanh.
- Công ty chuyên hoạt động nhập khẩu nên nhu cầu vốn lớn nhưng do thời
gian hoàn vốn lâu đã ảnh hưởn đến vòng quay của vốn, làm giảm hiệu quả kinh
doanh .
- Do chính sách nhà nước chưa khuyến khích các nhà kh nói chung và
Công ty nói riêng, do các bộ phận hành phát còn nhiều tiêu cực, quan liêu.
3.2 Nguyên nhân chủ quan.
- Do sử dụng lao động chưa hợp lý, một người không thể giỏi hết các
khâu trong quá trình tiến hành hoạt động nhập khẩu, cho nên khong tránh khỏi
rủi ro khi chỉ có một cán bộ làm từ khâu nghiên cứu thị trường cho đến việc thực
hiện hợp đồng. Công ty đã coi trọng nâng cao trình độ nhân viên nhưng chưa
tương xứng với yêu cầu và vai trò của nó trong hoạt động nhập khẩu.
- Việc theo dõi và thu hồi công nợ với khách hàng chưa chắt chẽ cho nên
vốn bị chiếm dụng nhiều, làm cho vốn kinh doanh luôn bị thiếu và giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
- Do chưa mở rộng thị trường vì không nắm được nhu cầu của thị trường
cũng như chưa có chính sách nghiên cứu hợp lý. Chưa có phòng Marketing để
nghiên cứu thị trường và giúp đỡ Giám đốc ra quyết định kịp thời.
- Chưa có chiến lược kinh doanh cụ thể nên chưa phát huy hết được thế
mạnh của mình trên thị trường .
Qua những điều đã phân tích trên không thể phủ nhận những cố gắng
của lãnh đạo cũng như nhân viên của Công ty COKYVINA, nhưng cũng cần
nêu lên một số hạn chế của Công ty để từ đó xem xét lại nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả nhập khẩu ủy thác.
21
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU ỦY THÁC
CỦA CÔNG TY COKYVINA
I. Phương hướng hoạt động của Công ty trong những năm tới
Cơ chế thị trường mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều khó khăn
và phức tạp của nó. Để đứng vững trên thị trường với tính chất tất yếu của sự
cạnh tranh như vậy, doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu cho mình là hiệu quả. Mà ở
đây, Công ty muốn đạt được hiệu quả phải đối mặt với mọi thử thách và khó
khăn. Do đó Công ty COKYVINA đã đề ra phương hướng hoạt động kinh
doanh là: mở rộng và phát triển thị trường từng bước tăng doanh thu tăng thị
phần, trên cơ sở đó phát triển kinh doanh và nâng cao đời sống cán bộ công
nhânviên.
Từ định hướng trên Công ty đã đưa ra mục tiêu trong năm 2009 như sau:
1/Vẫn tiếp tục phát huy thế mạnh nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ đắc
lực cho ngành bưu chính, viễn thông đồng thời mở rộng mối quan hệ với các
ngành các Công ty địa phương để đẩy mạnh việc nhập khẩu uỷ thác, kinh doanh
2/Bằng mọi biện pháp, tránh rủi ro , bảo toàn vốn vay dần dần tạo
nguồn vốn tự có, cố gắng thuyết phục khách hàng ở mức phí hợp lý hoặc giảm
mức phí linh hoạt cho phép(nếu có), để đảm bảo có công ăn việc làm, có hiệu
quả.
3/Kế hoạch lãi gộp năm 2009 phải đạt ở mức 2.500 triệu đồng trong đó
nhập khẩu uỷ thác đạt ở mức 1500 triệu đồng . Còn về xuất khẩu và hợp tác lao
động , sản xuất kinh doanh trong nước đạt 350 triệu đồng . Phấn đấu đạt mức
nộp thuế cho nhà nước là 1.750 triệu đồng.
4/Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nhập khẩu hàng tự doanh, trong năm
phải đảm bảo đủ vốn, quay vòng vốn nhanh không để nợ quá hạn kéo dài, có
quan hệ phục vụ tốt với khánh hàng.
22
II. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả nhập khẩu của
Công ty COKYVINA
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường nhằm tạo tiền đề cho
việc năng cao hiệu quả nhập khẩu.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói
riêng việc nghiên cứu thị trường là vấn đề quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả nhập khẩu.
Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty COKYVINA được xem
là nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước và khả năng cung ứng vật tư, máy
móc thiết bị của thị trường quốc tế.
- Đối với thị trường trong nước, Công ty cần nghiên cứu và nắm bắt được
nhu cầu tiêu dùng trong nước, ở đây nhu cầu sẽ quyết định trực tiếp đến khối
lượng hàng hoá nhập khẩu. Vì vậy Công ty cần phải nắm bắt được thông tin, xử
lý thông tin nhanh đặc biệt là phải dự báo được nhu cầu chính xác. Trong thời
gian tới, để việc nghiên cứu thị trường được thuận lợi Công ty cần thành lập một
đội ngũ chuyên viên nghiên cứu về thị trường có trình độ xử lý thông tin nhanh,
có khả năng dự báo nhu cầu chính xác để khai thác tốt thị trường hiện tại cũng
như mở rộng khai thác thị trường mới.
- Đối với thị trường nước ngoài, Công ty cần cần nắm bắt được khả năng
cung ứng của thị trường như: giá cả, thanh toán, mặt hàng... Tuy nhiên trong
thời gian qua Công ty cũng chưa có đội ngũ chuyên viên nghiên cứu về vấn đề
này. Đây là vấn đề rất khó khăn và phức tạp vì khách hàng cách chúng ta về mặt
địa lý, mỗi mặt hàng lại được nhiều quốc gia khác nhau sản xuất, trong mỗi quốc
gia cũng có nhiều nhà sản xuất, mỗi nhà sản xuất lại sản xuất nhiều loại mặt
hàng. Do đó khả năng cung ứng giá cả lại khác nhau, cho nên Công ty phải có
các chuyên viên giỏi nghiên cứu về thị trường quốc tế để tìm lợi thế cho Công ty
tránh được rủi ro đáng tiếc xảy ra trong quá trình nhập khẩu.
2. Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh nhằm xác dịnh rõ
phương hướng phát triển của Công ty.
23
Phải có một chiến lược cụ thể thì Công ty mới phát huy được khả năng
của mình trong cơ chế thị trường, có hướng đi đúng đắn, có hoạt động mục tiêu
rõ ràng là cơ sở cho việc đề ra những giả pháp hữu hiệu cho quá trình tổ chức
hoạt động kinh doanh của Công ty.
Việc xây dựng chiến lược có thể tiến hành theo các bước sau:
GIAI ĐOẠN I
Sơ đồ 3: Các giai đoạn của quá trình xây dựng chiến lược.
Phân tích môi trường và nguồn lực
GIAI ĐOẠN II
Phân tích cơ hội và sự đe doạ Phân tích điểm mạnh & điểm yếu
Định hướng và thiết lập chiến lược
Xác định nhiệm vụ kinh doanh tổng quát Xác định mục tiêu kinh doanh Phân tích kinh doanh và thiết lập chiến lược
- Phân tích cơ hội và sự đe doạ: Nếu Công ty làm tốt công tác nghiên cứu
thị trường thì Công ty có cơ hội kinh doanh mới, mở rộng thị trường tiêu thụ
trong nước, cũng như mở rộng thị trường trong ngành, nếu cơ chế nhập khẩu
được VNPT giao đều cho các đơn vị thành viên. Nhưng trên thị trường hiện nay
có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với Công ty, cho nên đây là mối đe doạ lớn nhất.
Nếu Công ty không có hướng đi đúng đắn thì rất có thể bị loại khỏi thương
trường. Từ nhận định về cơ hội và nguy cơ như vậy, cho nên nhất thiết Công ty
phải có một chiến lược cụ thể để có thể chủ động trong kinh doanh nhập khẩu và
đạt hiệu qủa cao nhất.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu: Thuận lợi của Công ty là sự bảo lãnh
của VNPT vay được ngoại tệ để tiến hành công việc nhập khẩu. Nhưng Công ty
24
có một số khó khăn là nguồn vay chưa kịp thời, đôi khi bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.
Các cán bộ kinh doanh chưa được phân công nhiệm vụ rõ ràng.
Xác định rõ nhiệm kinh doanh tổng quát, Công ty tập trung nguồn lực
để phục vụ tốt nhất khách hàng hiện hữu bằng các sản phẩm hiện hữu, đồng thời
nghiên cứu tìm nhu cầu mới để mở rộng hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là tìm cách cung cấp sản phẩm của mình
có ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh.
Mục tiêu của Công ty trong thời gian này là tăng doanh số bán, tăng lợi
nhuận để từng bước tạo cho Công ty có vị thế trên thị trường cũng như nâng cao
hiệu quả nhập khẩu.
Từ đánh giá trên, có thể xây dựng các chiến lược kinh doanh như sau:
+ Chiến lược đa dạng hoá: Công ty sẽ mở rộng kinh doanh các danh mục
hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu phong phú trên thị trường. Nhưng hạn chế
nguồn lực bị dàn trải làm cho Công ty không có khả năng cạnh tranh.
+ Chiến lược chuyên môn hoá: Là Công ty tập trung cao độ các nguồn lực
vào một phạm vi hay một mặt hàng nhất định nào đó, chiến lược này cho phép
Công ty có khả năng cạnh tranh cao và trở thành người cung ứng có vai trò lớn,
nhưng sử dụng chiến lược này lại không có sự thay đổi kịp thời khi nhu cầu thị
trường có sự thay đổi .
+Chiến lược thay đổi hỗn đa dạng hoá và chuyên môn hoá: Chiến lược
này khắc phục nhược điểm của hai chiến lược trên cung như phát huy được ưu
điểm của chúng. Nghĩa là Công ty sẽ có khả năng cạnh tranh cao, trở thành
người cung ứng có vai trò lớn trên thị trường, vừa đáp ứng được nhu cầu lớn
trên thị trường mà nguồn lực không bị dàn trải và vẫn thay đổi kịp thời khi thị
trường có sự thay đổi. Công ty áp dụng chiến lược tăng trưởng hỗn hợp sẽ rất
phù hợp với điều kiện của Công ty hiện nay.
Từ việc áp dụng chiến lược trong kinh doanh cho phép Công ty chủ
động hơn trong kinh doanh, đảm bảo hoạt động nhập khẩu liên tục nắm được cơ
25
hội, tránh được rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hoạt động nhập
khẩu, tăng khả năng cạnh trạnh cũng như tăng lợi nhuận.
3. Biện pháp về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
Trong những năm qua, tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty còn yếu
kém, quay vòng vốn chậm, mặc dù đã áp dụng một số biện pháp nhưng tình hình
vẫn chưa được cải thiện. Để giải quyết tình trạng này, bên cạnh xin Tổng công
ty bổ xung vốn hàng năm, Công ty phải tìm đến các khoản vay ưu đãi từ phía
các ngân hàng, các tổ chức trong nước và ngoài nước, liên doanh, liên kết. Công
ty nên đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu uỷ thác, điều này giúp cho Công ty đỡ
khó khăn về vốn. Ngoài ra nguyên nhân của việc sử dụng vốn hàng năm của
Công ty kém hiệu quả là do việc thu hồi công nợ chậm, Công ty bị bị bạn hàng
chiếm dụng vốn một khoản khá lớn. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng kém,
quay vòng vốn chậm. Để giải quyết vấn đề này trong thời gian tới Công ty cần
áp dụng những biện pháp sau:
+ Áp dụng hình thức thanh toán linh hoạt, tức là Công ty tiến hành giao
từng phần, mỗi lần cách nhau một khoảng thời gian nhất định và giao hàng đến
đâu thu hồi vốn của lần trước tới đó. Biện pháp này làm quay vòng vốn nhanh,
giảm tối đa lượng vốn bị chiếm dụng và biện pháp này cũng làm cả hai bên
thuận lợi về thanh toán trị giá hợp đồng nhập khẩu lớn.
+ Công ty áp dụng biện pháp thanh toán trước 80% - 90% trị giá hợp đồng
khi giao hàng, số còn lại 10% - 20% sẽ thanh toán sau đó 15 - 30 ngày. Công ty
có chính sách ưu tiên cho khách hàng có khả năng thanh toán có trị giá hợp đồng
lớn và nhanh nhất. Như vậy mới nâng cao được khả năng thu hồi vốn và quay
vòng vốn.
+ Đẩy mạnh hơn nữa công tác thu hồi công nợ, đây là công việc hết sức
khó khăn, vất vả, đòi hỏi phải nỗ lực và tế nhị trong giải quyết vấn đề này.
4. Xây dựng mạng lưới thông tin nhằm xử lý kịp thời, hiệu quả các
loại thông tin cần thiết có liên quan đến hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Kinh doanh trên thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài có nhiều
bất trắc và phức tạp cho nên thông tin giữ một vai trò quan trọng và có tính
26
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin chính xác là cơ
sở cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao.
Công ty COKYVINA là Công ty chuyên nhập khẩu máy móc, thiết bị và
vật tư hàng hoá phục vụ nhu cầu các ngành bưu chính viễn thông, do đó phạm vi
hoạt động của Công ty liên quan đến nhiều đơn vị trong và ngoài nước, mọi
thông tin sai lệch sẽ gây hậu quả khó lường. Vì vậy có được một hệ thống xử lý
thông tin nhanh nhạy, chính xác là yêu cầu cần thiết của Công ty. Quá trình xử
lý thông tin phải được bộ phận chuyên trách đảm nhiệm.
Hệ thống thông tin thực hiện các bước sau:
+ Nghiên cứu
+ Lựa chọn các nguồn thông tin
+ Phân tích thông tin thu được
+ Báo cáo kết quả thu được
Giai đoạn nghiên cứu phải xác định chính xác vấn đề đồng thời đề suất
mục tiêu nghiên cứu. Hiện nay Công ty đang chịu sự cạnh tranh quyết liệt và
mất dần thị trường tiêu thụ cho nên xuất hiện hai vấn đề cần giai quyết:
- Thông tin tới khách hàng về hoạt động nhập khẩu của Công ty. Hiện nay
hiểu biết của khách hàng về hoạt động của Công ty như thế nào.
- Làm thế nào để thu hút khách hàng đến với Công ty .
Từ vấn đề nghiên cứu sẽ lựa chọn thông tin: những thông tin này phải
được thu hình thu thập một cách có hiệu quả nhất. Có thể lấy nguồn thông tin từ
báo cáo tài chính, các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành, sách báo kinh tế,
xã hội...
Thu thập thông tin để kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải thu thập
thông tin kinh tế, luật lệ, tin thị trường.
5.Hoàn chỉnh bộ máy quản lý, đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ kinh
doanh giỏi nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Đối với nước ta, kinh doanh ngoại thương nói chung và hoạt động nhập
khẩu nói riêng hầu như không còn mới mẻ, song trình độ chuyên môn chưa đpá
ứng được đòi hỏi về kinh doanh nhất là đối ngoại trong tình hình mới. Khi
chuyển sang cơ chế thị trường, điều thiếu nhất là đội ngũ cán bộ kinh doanh
27
giỏi, làm việc có hiệu quả. Việc Công ty tăng cường đào tạo để có được những
cán bộ kinh doanh giỏi là nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại của
Công ty. Hiện nay đa số nhân viên của Công ty còn có những hạn chế về mặt
nghiệp vụ, chỉ làm tốt một số công việc nhất định. Công ty cần phát hiện sớm để
có biện pháp đào tạo kịp thời nguồn nhân lực có năng lực cao cho phù hợp với
công việc.
Trong thời gian tới, Công ty cần định kỳ gửi các cán bộ có năng lực đi
học tập nghiên cứu tại các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngắn hạn hoặc dài
hạn tại các trường đại học trong và ngoài nước, khuyến khích và coi trọng sáng
kiến trong kinh doanh của cán bộ, có chính sách khuyến khích về vật chất cũng
như tinh thần đối với cán bộ kinh doanh giỏi. Công ty có thể tuyển chọn cán bộ
công nhân viên là sinh viên khá giỏi ở các trường đại học, được đào tạo có hệ
thống chuyên môn và nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của Công ty. Công
ty sẽ phải tổ chức theo dõi và định kỳ đánh giá, phân loại cán bộ, nhân viên.
Điều này sẽ là động lực thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty
không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức cho bản thân và đáp ứng yêu cầu công
việc đề ra. Công ty cũng nên có những chính sách, biện pháp thu hút những cán
bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm công tác vào
làm việc tại Công ty.
Ngoài ra Công ty cần khuyến khích cán bộ công nhân viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ đưpực giao, luôn tạo không khí đoàn kết, nhất trí trong toàn Công
ty để cùng nhau giải quyết khó khăn, vướng mắc một cách nhanh chóng, hiệu
quả. Công ty cũng nên phân phối thu nhập cho cán bộ công nhân viên hợp lý
hơn, tương xứng với hiệu quả lao động của từng gười. Đồng thời cần tổ chức
các hoạt động ngoại khoá nhằm tạo hưng phấn cho cán bộ công nhân viên. Có
như vậy mới phát huy được năng lực của từng cá nhân.
28
KẾT LUẬN
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nó cho phép tận dụng tối đa nguồn lực trong nước và tham gia tích
cực vào quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế. Đồng thời
qua hoạt động này chúng ta có thể tiếp cận được công nghệ, khoa học kỹ thuật
tiên tiến, góp phần đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, quá trình hội nhập giữa nước ta với các nước khu vực và trên thế giới.
Mặt khác, nhập khẩu hàng hoá giúp phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
công nghiệp, nâng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm, tạo tính
cạnh tranh của hàng hoá nước ta và thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hoá.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu đã được Nhà nước ta nhìn nhận một cách
đúng đắn. Trong hơn 10 năm đổi mới, hoạt động nhập khẩu không ngừng phát
triển đem lại những kết quả đáng khích lệ.
Hoà mình vào xu thế đó, trong những năm qua, Công ty Cp thương mại
bưu chính viễn thông - COKYVINA đã không ngừng nâng cao hiệu quả nhập
khẩu hàng hoá.
Với số kiến thức đã được nhà trường đào tạo cùng với việc nghiên cứu
tình hình thực tế, cộng với sự học hỏi kinh nghiệm của cán bộ ở Công ty trong
công tác nghiệp vụ nhập khẩu, em đã rút ra được những kết quả, những mặt tồn
tại, nguyên nhân gây ra tồn tại và mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả nhập khẩu của Công ty trong thời gian tới. Hy vọng các biện pháp
này có thể đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu của
Công ty.
29