Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để thúc
đẩy quá trình phát triển kinhtế của đất nước, Việt Nam chúng ta cần phải có
môi trường đầu tư thuận lợi và cơ chế chính sách sao cho phù hợp, rõ ràng và
ổn định. Đáp ứng mục tiêu đó, Luật thuế giá trị gia tăng(GTGT) đã được quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế Doanh thu.Qua 7 năm
thực hiện, Luật thuế GTGT về cơ bản đã phát huy được các mặt tích cực đối
với đời sống kinh tế xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư, ổn định sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ quản lý của ngành thuế…
Trải qua thực tiễn áp dụng thuế GTGT cũng nảy sinh nhiều khó khăn
vướng mắc cần giải quyết như : vấn đề hoá đơn, khấu trừ thuế, hoàn thuế
GTGT, thuế suất thuế GTGT...Tuy đã được sửa đổi bổ sung và giải quyết
được phần nào những vướng mắc trên song so với nhiệm vụ và yêu cầu phát
triển kinh tế hiện nay thì Luật thuế GTGT vẫn còn một số khiếm khuyết cần
nghiên cứu giải quyết để Luật thuế GTGT ngày càng hoàn thiện và phù hợp
với tình hình kinh tế nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế GTGT, với vốn kiến thức đã
được trang bị ở trường học cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty
TNHH Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch em đã chọn đề tài “Thuế GTGT và
việc thực hiện Luật thuế GTGT ở công ty TNHH Thương Mại – Vân tải
– Du Lịch” làm đề tài luận văn của mình.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 phần :
Phần 1 : Một số vấn đề chung về thuế và thuế GTGT.
Phần 2 : Tình hình thực hiện Luật thuế GTGT tại công ty TNHH
Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch.
Phần 3 : Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện việc thi hành Luật
thuế GTGT tại công ty TNHH Thương Mại – Vận tải – Du Lịch.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ :
1. Khái quát về Thuế :
Thuế là một phạm trù kinh tế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự
hình thành và phát triển của nhà nước. Sự xuất hiện của nhà nước đòi hỏi phải
có cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho nhà nước tồn tại và thực hiện chức
năng của mình. Như vậy, thuế ra đời là một tất yếu khách quan xuất phát từ
nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế như một
công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thuế không những là nguồn
thu quan trọng chủ yếu của ngân sách nhà nước(NSNN) mà còn có ảnh hưởng
to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế.
Do đó, thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc gắn liền với quyền
lực chính trị của nhà nước bằng các sắc lệnh do nhà nước quy định. Nó được
thể hiện thông qua các luật và văn bản dưới luật được cơ quan quyền lực cao
nhất ban hành mà mỗi công dân và các tổ chức kinh tế phải nộp vào ngân
sách nhà nước. Khoản nộp thuế không mang tính hoà trả trực tiếp, một phần
của số này được trả người dân dưới dang các trợ cấp xã hội, phúc lợi công
cộng và các quĩ tiêu dùng xã hội khác.
2. Khái niệm về Thuế :
Thuế là một hình thức động viên cổ xưa nhất của Tài chính nhà nước,
bất kỳ nhà nước nào khi xuất hiện thì sẽ xuất hiện thuế. Tuy nhiên, với mỗi
nhà nước khác nhau thì bản chất của thuế lại phụ thuộc vào bản chất của nhà
nước, đồng thời khi xuất hiện thuế thì sẽ xuất hiện mối quan hệ giữa nhà nước
và người nộp thuế.
Xét về góc độ nhà nước : Thuế là khoản thu của nhà nước, khoản thu
mang tính bắt buộc không hoàn trả trực tiếp, được pháp luật qui định.
Xét về góc độ ngưòi nộp thuế : Thuế là khoản đóng góp mang tính chất
pháp luật cao nhất của nhà nước, buộc các tổ chức kinh tế và mọi người dân
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
phải nộp một phần thu nhập của mình vào NSNN để nhà nước đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước.
Xét về về mặt nội dung vật chất : Thuế là một khoản tiền, hiện vật mà người
dân và các tổ chức kinh tế có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước để dùng vào
việc chi tiêu của nhà nước.
Xét về thực chất : Thuế là một hình thức phân phối được Nhà nước sử
dụng để động viên một phần thu nhập của các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong xã hội vào NSNN.
Tóm lại ta có thể hiểu : Thuế là một biện pháp động viên bắt buộc của
Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân buộc các thể nhân và pháp nhân
trích một phần thu nhập do kinh doanh, do lao động, do đầu tư tài chính, do
lưu trữ dịch chuyển tài sản mang lại nộp vào NSNN.
3.Đặc điểm của Thuế :
Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực,
tính cưỡng chế và tính pháp lý cao.
Thuế là tuy là biện pháp tài chính mang tính bắt buộc, song sự bắt buộc
đó luôn luôn được xác lập trên nền tảng của các vấn đề kinh tế – xã hội của
người nộp thuế. Do đó, thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố thực về kinh
tế, xã hội.
Thuế là một khoan thu không mang tính hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là
khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn
trả đúng bằng số lượng đã đóng góp.
4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường :
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước.
Thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc
quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông
hàng hoá nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói
riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Thuế góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giữa các tổ chức
kinh tế và các tầng lớp dân cư.
Nhà nước dùng thuế để thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của
mình đối với đất nước. Thực hiện những mục tiêu đó cũng chính là thực hiện
vai trò cơ bản của thuế.
5.Chức năng của thuế :
Thuế là một công cụ quan trọng để động viên một phần thu nhập quốc
dân vào NSNN.
Thuế là một công cụ để điều tiết kích thích sản xuất, điều chỉnh cung -
cầu xã hội.
Thuế là công cụ giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước
- tập thể và người lao động.
Nhà nước sử dụng thuế để kiểm tra và giám sát về mặt kinh tế đối với
các hoạt động kinh doanh của tất cả các thành phần kinh tế.
Thuế có tác dụng mở rộng kinh tế đối ngoại, đông thời bảo vệ lợi ích
sản xuất trong nước.
Thuế là công cụ sắc bén để điều hoà thu nhập quốc dân.
6.Phân loại thuế :
Thuế được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhưng thông
thường căn cứ vào mối quan hệ giữa người chịu thuế và người nộp thuế,
người ta phân thuế làm hai loại :
Thuế gián thu : là loại thuế được cộng vào giá,là một bộ phận cấu
thành nên giá cả hàng hoá như : thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu. Thực chất loại thuế này người nộp thuế theo luật chỉ là người nộp thay
cho người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ hoặc tài sản do mình cung cấp,
phần thuế đó được người tiêu dùng hoàn trả qua giá mua hàng hoặc dịch vụ
tài sản của người cung cấp.
Thuế trực thu : là loại thuế thu trực tiếp đánh vào thu nhập của các tổ
chức kinh tế, cá nhân như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cao.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Khác với thuế gián thu, đối với thuế trực thu người chịu thuế đồng thời là
người nộp thuế cho Nhà nước. Chính vì vậy thuế trực thu có nhiều ưu điểm và
công bằng hơn,phù hợp với khả năng của từng đối tượng, thu nhập cao thì nộp
thuế cao, thu nhập thấp thì nộp thuế ít.
7. Các yếu tố cấu thành sắc thuế :
Mỗi sắc thuế đòi hỏi có các đặc trưng riêng nhưng về cơ bản đều được
cấu thành từ các yếu tố sau :
(cid:31) Tên gọi của sắc thuế.
(cid:31) Đối tượng chịu thuế, đối tượng thuộc diện không chịu thuế.
(cid:31) Đối tượng nộp thuế.
(cid:31) Căn cứ và phương pháp tính thuế.
(cid:31) Thuế suất – mức thuế – biểu thuế.
(cid:31) Đăng ký, kê khai - nộp thuế, quyết toán thuế.
(cid:31) Miễn giảm thuế, hoàn thuế(nếu có).
(cid:31) Trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế, cơ quan quản ký thuế.
II. THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ÁP DỤNG THUẾ GTGT Ở NƯỚC TA
:
1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT :
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Từ sau đại chiến thế giới
lần thứ nhất (1914-1918), thuế doanh thu đã được nghiên cứu, áp dụng nhằm
động viên sự đóng góp rộng rãi của toàn thể quần chúng nhân dân cho nhu
cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp từ năm 1917,
thời kỳ đầu thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu
thông hàng hoá với thuế suất thấp. Đầu năm 1920, thuế doanh thu được điều
chỉnh đánh vào từng khâu của qúa trình sản xuất. Qua thực tế, cách đánh thuế
này đã bộc lộ rõ nhược điểm là thuế tính chồng chéo, trùng lặp. Và để khắc
phục nhược điểm này năm 1936, Pháp tiến hành cải tiến thuế doanh thu từ
việc đánh thuế vào từng khâu sang đánh thuế 1 lần vào công đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất. Việc này đã khắc phục được nhược điểm là đánh thuế
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
trùng lặp, nhưng lại làm cho việc thu thuế bị chậm trễ so với trước đây vì chỉ
khi hàng hoá đi vào lưu thông thì Nhà nước mới thu được thuế. Qua nhiều lần
sửa đổi và bổ sung, tù ngày 01/01/1968 thuế GTGT được áp dụng chính thức
đối với sản xuất, bán lẻ hàng hoá và cung ứng dịch vụ ở Pháp.
Ở Việt Nam, thuế GTGT được áp dụng lần đầu tiên tại Miền Nam theo
sắc thuế số 035 – TT/SLU ngày 12/12/1972. Ngày 05/07/1993 được chính
phủ cho phép, Bộ Tài Chính đã có quyết định số 486TC/QĐ/TCT ban hành
thuế GTGT để thực hiện thí điểm tại một số cơ sở kinh doanh : công ty dệt Hà
Đông, công ty dệt kim Đông Xuân, nhà máy dệt Đông á…
Tuy nhiên, việc thực hiện thí điểm đã không mang lại kết quả do hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong xã hội có mối quan hệ
chạt chẽ với nhau, từ quá trình cung cấp nguyên vật liệu đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm. Vì vậy, thuế GTGT không thể thực hiện riêng rẽ ở một số khâu hay
một số doanh nghiệp.
Để góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế sao cho phù hợp với
sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng
hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới, đồng thời để phù hợp với xu
thế cải cách thuế ở các nước trên thế giới.Tại kỳ họp thứ11, Quốc hội khoá
IX, từ ngày 02/04 đến ngày 10/05/1997 đã thông qua luật thuế GTGT và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay thế cho luật thuế doanh thu. Qua
năm 5 năm thực hiện, Luật thuế GTGT đã được Quốc hội khoa 11 ngày 17
tháng 6 năm 2003 sửa đổi, bổ sung và có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1
năm 2004.
2.Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam :
Mở đầu cho tiến trình cải cách thuế giai đoạn II, một trong 2 luật thuế
được Nhà nước ban hành là Luật thuế GTGT thay cho Luật thuế Doanh thu
trước đây là một bước tiến mới trong hệ thống thuế của nước ta. Việc ban
hành và thực hiện thuế GTGT là cần thiết vì:
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế Doanh thu
như trùng lặp, thuế thu trên thuế, nhiều mức thuế suất, chưa khuyến khích
mạnh xuất khẩu và đầu tư công nghệ mới.
Thuế GTGT được áp dụng không những đảm bảo được mức thu thuế
ổn định cho NSNN mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, là cơ sở
để tăng thu cho NSNN.
Thuế GTGT thu cả đối với hàng hoá nhập khẩu tạo sự bình đẳng trong
kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong nước. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước có điều
kiện phát huy lợi thế của mình.
Khi áp dụng Luật thuế GTGT đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện
tốt hơn việc hạch toán kế toán và thực hiện mua bán hàng hoá, dịch vụ có hoá
đơn, chứng từ, hạn chế việc thất thu thuế.
Thuế GTGT đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
ở nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường,
tạo điều kiện để tham gia và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế-nhanh
chóng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
III. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT :
1.Khái niệm thuế GTGT :
GTGT là phần giá trị tăng thêm mới được tạo ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa
tổng giá trị sản xuất hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch
vụ mua vào tương ứng. Do đó, thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng và được nộp vào NSNN theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Xét về hình thức, thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ
người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán hàng hoá, dịch
vụ mà người tiêu dùng phải trả cho người bán. Hay nói cách khác, thuế GTGT
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người tiêu dùng nhằm động viên
một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người tiêu dùng.
Xét về bản chất, người chịu thuế GTGT là người tiêu dùng bao gồm cả
tiêu dùng cho sản xuất.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
2.Đặc điểm của thuế GTGT :
Thuế GTGT là một sắc thuế đánh vào tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ
nhưng thu đựoc ở khâu bán hàng, nó mang tính chất gián thu. Tuy nhiên, trên
thực tế rất khó phân biệt được đâu là người tiêu dùng trung gian, đâu là người
tiêu dùng cuối cùng. Vì thế, cứ có hành vi mua bán hàng hoá là phải tính thuế.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao bởi nó không bị ảnh hưởng
vào kết quả kinh doanh của người nộp thuế, mà chỉ là một khoản cộng thêm
vào giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
các chu trình kinh tế. Nghĩa là, dù chu trình kinh tế có bị phân đoạn nhiều hay
ít cũng không ảnh hưởng đến số thuế GTGT thu được.
Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên, ổn định cho
NSNN. Điều này thể hiện tính chủ động của Nhà nước trong quan điểm đông
viên vào ngân sách của mình cũng như điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
3.Đối tượng chịu thuế GTGT:
Theo qui định tại Điều 2 Luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định số
158/2003/NĐ/CP của Chính phủ thì “Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam(bao gồm cả
hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài)trừ các đối tượng
không chịu thuế ”.
4.Đối tượng không chịu thuế GTGT :
Theo qui định tại Điều 4 Luật thuế GTGT, Điều 4 nghị định số
158/2003/NĐ-CP của Chính phủ, các hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT gồm 28 nhóm hàng(Xem phụ lục số 1).
Cơ sở sản xuất kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT
đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qui định tại điều này mà phải
tính vào giá trị hàng hoá, dịch vụ, nguyên giá tài sản cố định hoặc chi phí kinh
doanh.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
5.Đối tượng nộp thuế GTGT :
Theo qui định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số
158/2003/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT
thì “Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biẹt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh(gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác
có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT từ nước
ngoài(gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế”.
6.Căn cứ tính thuế GTGT :
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
6.1. Giá tính thuế GTGT :
Được qui định tại Điều 7 Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày
10/05/1997 và Điều 6 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003.
Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải
nộp, giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thể được ghi trên hoá đơn bán
hàng của người bán hàng, cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu. Giá tính
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau :
Đối với hàng hoá do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với hàng hoá chịu thuế tiêu thu đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, là giá nhập tại cửa khẩu cộng(+) với thuế
nhập khẩu(nếu có) cộng(+) thuế tiêu thụ đặc biệt(nếu có). Giá nhập tại cửa
khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các qui định về giá tính
thuế hàng hoá nhập khẩu.
Nếu hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế là giá hàng hoá nhập khẩu cộng(+) với thuế nhập khẩu theo mức thuế đã
được miễn giảm.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tuợng tiêu
dùng ở Việt Nam, giá tính thuế là gía dịch vụ phải thanh toán cho phía nước
ngoài.
Đối với hàng hoá,dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng (trừ sản phẩm
hàng hoá dùng để khuyến mại, quảng cáo), tiêu dùng nội bộ(không phục vụ
cho sản xuất kinh doanh hoặc sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT) thì phải tính thuế GTGT đầu ra, giá tính
thuế được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điêmt phát sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản như : nhà xưởng, kho tàng, bến
bãi…Giá để tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo
hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thì
thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước.
Đối với trường hợp thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải của nước ngoài (loại trong nước chưa sản xuất được) để cho thuê lại,
giá tính thuế được trừ giá thuê giá thuê phải trả cho nước ngoài.
Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán
trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó(không bao gồm lãi
trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế
(bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có
thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình.
Đối với hoạt động đầu tư xây nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để
chuyển nhượng của các đơn vị được Nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá
bán nhà, cơ sở hạ tầng gắn với đất trừ(-) tiền sử dụng đất phải nộp NSNN.
Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá, dịch vụ
hưởng hoa hồng thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu
từ các hoạt động này.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng chứng từ thanh
toán như: tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết…ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế, còn giá chưa có thuế được xác định như sau :
Giá chưa có Giá thanh toán(tiền bán vé, bán tem)trên chứng từ
=
thuế GTGT 1+Thuế suất thuếGTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập
khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc hoa hồng, giá tính thuế là tiền
công hoặc hoa hồng được hưởng chưa có thuế.Đối với hoạt động vận tải, bốc
xếp thì giá tính thuế là giá cước vận chuyển, bốc xếp chưa có thuế . Đối với
hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế không chịu thuế.
Đối với dịch vụ du lịch lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá
trọn gói thì giá trọn gói là đã có thuế GTGT. Trường hợp giá trọn gói bao
gồm cả các khoản không chịu thuế(ăn ở tham quan, lệ phí sân bay…) thì các
khoản này được giảm trừ trong giá tính thuế.
Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền thu từ hoạt động này, bao
gồm tiền lãi phải thu từ cho vay, cầm đồ và chênh lêch thu được từ bán hàng
cầm đồ(bằng doanh thu bán hàng phát mại trừ(-) số tiền cho vay, trừ(-) số tiền
phải trả khách hàng(nếu có)).
Đối với dịch vụ in, giá tính thuế không bao gồm tiền giấy in.Nếu cơ sỏ
in thực hiện hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và giấy in thì
giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Đối với sách báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành(giá bìa) theo qui
định của Luật Xuất bản thì giá đó là giá tính thuế, còn nếu không bán theo giá
bìa thì giá bán ra là giá tính thuế.
6.2Thuế suất :
Có 3 mức thuế suất : 0%, 5%, 10% được sử dụng đối với từng loại
hàng hoá, dịch vụ sản xuất-kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu(xem phụ
lục 2). Việc qui định các mức thuế suất khác nhau nhằm thể hiện chính sách
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá, dịch vụ khác
nhau. Trong điều kiện hiện nay, khi mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề
chưa đồng nhất, thì việc phân biệt các mức thuế suất là cần thiết.
Mức thuế suất 0% : áp dụng đồi với hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng
hoá gia công xuất khẩu.
Mức thuế suât 5% : áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu cần
khuyến khích, hoặc sản xuất-kinh doanh còn đang gặp khó khăn(39 nhóm sản
phẩm, dịch vụ)(xem phụ lục 2).
Mức thuế suất 10% : là mức thuế suất phổ biến, áp dụng cho các loại
hàng hoá, dịch vụ thông thường còn lại ngoài những hàng hoá, dịch vụ đã
chịu thuế suất 0%, 5%(27 nhóm sản phẩm, dịch vụ)(xem phụ lục 2).
7.Phương pháp tính thuế :
Cơ sở nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp : phương pháp
khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp :
7.1 Phương pháp khấu trừ :
a/ Đối tượng áp dụng : Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức
kinh doanh khác đã thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán và hoá đơn chứng
từ theo qui định, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực
tiếp.
b/ Xác định thuế GTGT phải nộp :
Số thuế GTGT Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào =
phải nộp đầu ra được khấu trừ
Trong đó
+ Thuế GTGT đầu ra (=)giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế(*)thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng
hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ phải ghi rõ giá bán chưa xó thuế, thuế GTGT
và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế
và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hoá đơn chứng từ.
+ Thuế GTGT đầu vào (=)tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá, dịch vụ(bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoa, dịch vụ nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Nếu hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ghi gia
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở có thể căn cứ vào giá trên để xác
định giá chưa có thuế GTGT được khấu trừ.
c/ Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :
Thuế GTGT của hàng hoá, dịchvụ mua vào dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời để
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuê thì chỉ
khấu trừ số thuế đầu vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ dung cho sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, còn số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ sẽ tính vào chi phí của hàng hoá, dịch vụ không chịu
thuế GTGT.
Hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn hoặc do mất, xác
định trách nhiệm do cá nhân hoặc tổ chức phải bồi thường thì thuế GTGT đầu
vào của số hàng hoá, dịch vụ này được tính vào giá trị của hàng hoá tổn thất
hoặc phải bồi thường không được tính vào thuế GTGT đầu vào để khấu trừ
khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh
trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của
tháng đó, không phân biệt hàng hoá, dịch vụ đó đã xuất dùng hay còn trong
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
kho. Trường hợp không kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào
các tháng tiếp sau nhưng tối đa không quá 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của
tháng phát sinh.
Đối với tài sản cố định(TSCĐ) mua vào sử dụng riêng cho sản xuất-
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT, thì thuế GTGT của
TSCĐ được tính ngay vào nguyên giá của TSCĐ. Còn đối với TSCĐ mua vào
sử dụng cho sản xuất-kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì thuế
đầu vào của TSCĐ được khấu trừ như đối với hàng hoá, vật tư khác.
Trường hợp không hạch toán riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ %
doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra
trong kỳ.
Thuế GTGT = Doanh số hàng hoá chịu thuế x Thuế GTGT
đ.vào khấu trừ Tổng doanh số bán ra trong kỳ đ.vàophải nộp
7.2 Phương pháp trực tiếp :
a/ Đối tượng áp dụng :
Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
b/ Phương pháp tính thuế GTGT :
Thuế GTGT = GTGT của hàng x Thuế suất của hàng
phải nộp hoá chịu thuế hoá, dịch vụ đó.
Trong đó :
GTGT của hàng hoá, = D.Số của hàng - Giá vốn của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế hoá, dịch vụ bán ra dịch vụ bán ra
+/ Doanh số của hàng hoa, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua
phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà bên mua phải trả.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
+/ Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ(giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh
doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
bán ra trong kỳ.
c/GTGT đối với một số trường hợp và ngành nghề kinh doanh :
Đối với hoạt động sản xuất , kinh doanh bán hàng thì GTGT là chênh
lệch giữa doanh số bán ra với doanh số mua vào dùng cho sản xuất kinh
doanh.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được doanh số
hàng hoá, vật tư mua vào tương ứng với doanh số bán ra thì :
Giá vốn hàng = Trị giá tồn + Trị giá mua - Trị giá tồn
hoá bán ra đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Đối với kinh doanh ngoại tệ giá trị gia tăng của hoạt động này xác định
như sau :
GTGT = Doanh số bán ra trong kỳ – Doanh số mua vào tuơng ứng
Trong đó :
D.Số mua vào tương ứng = số ngoại tệ đã bán x tỷ giá mua vào t/tế.
Ngoài ra, trong luật thuế GTGT còn qui định việc đăng ký, kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế (nếu có).
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN 2 :TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI – VẬN TẢI – DU LỊCH:
1.Đặc điểm của công ty :
Tên công ty : Công ty TNHH Thương mại - Vận tải - Du lịch
Tên giao dịch: Tourism - Transport - Trading Company Limited
Địa chỉ: 257B Trung liệt - Đống Đa - Hà Nội
MST : 0101107609
Hình thức sở hũư vốn : huy động từ 2 thành viên trở lên.
Ngành nghề kinh doanh : Kinh doanh máy điều hoà không khí
Cung cấp đồ gia dụng
Cung cấp thiết bị văn phòng, nội thất
2. Lịch sử hình thành công ty :
Công ty TNHH Thương mại - Vận tải - Du lịch được thành lập ngày
26/02/2001 theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 010200204 do UBND thành
phố Hà Nội cấp.
Công ty hoạt động với số vốn là 1.000.000.000 đồng do :
- Ông Mai thanh Phương góp 900.000.000 đồng.
- Ông Lê Nam Hải góp 50.000.000 đồng.
- Ông Trần Hoàng Hải góp 50.000.000 đồng
Công ty được tách ra từ xí nghiệp cơ điện lạnh trực thuộc công ty xuất
nhập khẩu thuỷ sản Quảng Ninh(Seaprodex Quảng Ninh). Công ty hạch toán
kinh doanh độc lập có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là chuyên thi công các hệ thống lạnh
công nghiệp dùng cho các dây chuyền đông lạnh lớn, các hầm lạnh chuyên
dùng cho các tàu đánh bắt lớn, hệ thống lạnh dân dụng cho các nhà hàng,
khách sạn lớn…
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
II.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY:
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Bộ phận lãnh đạo của công ty đứng đầu là Hội đồng thành viên, Hội
đồng thành viên của công ty gồm tất cả thành viên, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty . Hội đồng thành viên bầu 1 thành viên làm chủ tịch và chủ
tịch hội đồng thành viên có thể kiêm luôn Giám đốc công ty.
Sơ đồ tổ chức :
Hội đồng thành
viên
Giám đốc
PGĐ.Kinh doanh PGĐ.Tài chính PGĐ.Kĩ thuật
(Kế toán trưởng)
P.kĩ thuật, bảo hành P.Kinh doanh P.Kế toán
Đại Lý Kho hàng Showroom
43C Hai Bà Trưng
Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình và là người đại diện trước pháp luật. Giám đốc là
người tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Phó giám đốc kinh doanh : là người được giám đốc uỷ quyền chịu trách
nhiệm trong lĩnh vực quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc Tài chính(Kế toán trưởng) : Là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc về tổ chức điều hành toàn bộ công tác tài chính của công ty
theo đúng qui định của pháp luật.
Phó giám đốc kĩ thuật : là người được giám đốc uỷ quyền chịu trách
nhiệm về mặt kĩ thuật của sản phẩm của công ty.Và là nơi tiếp nhận các yêu
cầu kĩ thuật chung đã được thống nhất từ ban giám đốc sau đó được chuyển
tới các bộ phận.
Phòng kinh doanh : là nơi chịu trách nhiệm về việc xác định chiến lược
và phương án kinh doanh, triển khai các phương án kinh doanh đã được
duyệt.
Phòng kế toán : là nơi tham mưu giúp giám đốc trong công tác quản lý
công ty và thực hiện công tác tổ chức tài chính - kế toán nhằm mục tiêu bảo
toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty, thực hiện thu nộp ngân sách nhà
nước theo chế độ do nhà nước quy định.
Bên cạnh đó công ty còn có các phòng ban khác như kho hàng, các đại
lý, các Showroom, xưởng bảo hành…
Ngoài các chức vụ chủ chốt kể trên công ty còn có đội ngũ công nhân
viên làm việc tại các của hàng.Với khoảng 33 nhân viên vào năm 2004 (và đã
tăng lên là 38 vào năm 2005) đã phục vụ cho công việc kinh doanh của công
ty ngày càng phát triển hơn.
2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán của công ty. Để phù hợp với hoạt động kinh doanh và đáp
ứng yêu cầu quản lý , công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung tại phòng
Kế toán - tài vụ của công ty. Theo hình thức này công ty chỉ mở một bộ sổ kế
toán, phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu
thập, ghi sổ đến xử lý thông tin kế toán.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
PGĐ Tài chính (Kế toán trưởng)
KT Thủ KT KT KT
tiền quĩ tiền công hàng
mặt, lương nợ, tồn
TGNH thanh kho
toán
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng(kiêm kế toán tổng hợp). Là
người chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động tài
chính trong công ty và chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán trong phòng kế
toán.
Kế toán công nợ, thanh toán là người lập các phiếu thu, phiếu chi theo
yêu cầu công việc, bảo quản, lưu trữ các kỳ phiếu này khi kết thúc quy trình
lưu chuyển.
Kế toán tiền mặt, TGNH ; Theo dõi thu chi tiền mặt, TGNH, việc mở
L/C tại các ngân hàng, theo dõi thanh toán các chứng từ nước ngoài.
Kế toán tiền lương : là người hàng tháng thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Kế toán hàng tồn kho : Là người thường xuyên theo dõi, xem xét số
lượng hàng hoá đầu kỳ, cuối kỳ trong kho của doanh nghiệp.
Thủ quĩ : có nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt khi có lệnh.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty TNHH Thương Mại –
Vận Tải – Du Lịch :
Công ty áp dụng niên độ kế toán:bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12.
Hình thức sổ kế toán : chứng từ ghi sổ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao TSCĐ : Khấu hao theo đường thẳng
Hàng ngày, từ những chứng từ gốc ban đầu kế toán vào các sổ nhật ký
chuyên dùng như : Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng…. và sổ chi tiết các
tài khoản liên quan. Cuối kỳ kế toán, kế toán trưởng của công ty sẽ tập hợp số
liệu vào số cái và các phiếu kế toán sau đó lập bảng cân đối kế toán và báo
cáo tài chính.
Ngoài những báo cáo tài chính bắt buộc phải lập cuối mỗi kỳ kế toán,
công ty còn sử dụng một số báo cáo phục vụ công tác quản trị nội bộ như :
Báo cáo theo dõi tình hình quản lý công nợ, báo cáo hoạt động sản xuất kinh
doanh…..
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Bên cạnh đó công
ty còn phải thực hiện các loại thuế, phí và lệ phí khác, như : thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế nhà đất…
III.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH :
1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
Công ty TNHH Thương Mại - Vận Tải - Du Lịch là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Mặc dù phải chịu ảnh hưởng rất lớn từ
các điều kiện của nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt của những doanh nghiệp
hoạt động trong cùng lĩnh vực nhứng công ty đã và đang từng bước tự khẳng
định được mình trong lĩnh vực kinh doanh đồ điện gia dụng.
Qua số liệu trên biểu1 ta thấy các chỉ tiêu nhìn chung là tăng qua các
năm.Doanh thu thuần năm 2005 đạt 6.533 triệu đồng tăng 3% so với năm
2004, giá vốn hàng bán đạt 5.848 triệu đồng tăng 8% so với năm 2004, điều
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
này đã lý giải tại sao lợi nhuận của công ty năm 2005 tăng 8% so với năm
2004.
% 3
% 8
% 9
% 8
% 8
% 2 1
)
Sự tăng
%
(
ệ l ỷ T
h n á s o S
trưởng
thấp
như
vậy là
do năm
2005
công ty
đã bỏ
vốn
kinh
doanh
ra
nhiều
hơn năm 2004 để chuẩn bị cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
I
g n ồ đ 0 0 0 1 : ị v
vào năm 2006 sắp tới.
n ơ Đ
H N A O D H N K T Ấ U X
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
0
0
2 4 8
)
6 7 6 . 1
0 7 1 . 1
/
4 7 9 . 3 8
7 9 4 . 5 9 1
3 0 7 . 3 3 4
+ (
) 0 0 3 . 6 0 5 (
i ố đ t ệ y u t ố S
0
0
0
) 5 6 (
0 0 0 . 6 1
0 0 0 . 6 1
0 2 5 . 1 1
0 8 2 . 3 9 9
9 5 7 . 7 4 8 . 5
3 8 1 . 3 3 5 . 6
5 0 0 2 m ă N
0
0
2 5
) 5 8 (
4 2 3 . 4 1
0 3 8 . 4 1
8 7 6 . 0 1
6 0 3 . 9 0 9
0 0 3 . 6 0 5
6 5 0 . 4 1 4 . 5
6 8 6 . 7 3 3 . 6
4 0 0 2 m ă N
u ê i t ỉ h C
c á h k ỗ L
c á h k i ã L
n ầ u h t u h t h n a o D
n á b g n à h n ố v á i G
ế u h t u a s n ậ u h n i ợ L
ế u h t c ớ ư r t n ậ u h n i ợ l g n ổ T
N N S N o à v p ộ n ế u h t g n ổ T
h n í h c i à t g n ộ đ t ạ o h í h p i h C
h n a o d h n i k ý l n ả u q í h p i h C
p ộ n i ả h p T G T G ế u h t ó đ g n o r T
h n a o d h n i k g n ộ đ t ạ o h ừ t n ậ u h n i ợ L
Luận văn tốt nghiệp
Về tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, công ty nộp ngân sách
nhà nước là 83 triệu đồng tăng 2% so với năm 2004, trong đó thuế GTGT là -
65triệu đồng.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Qua việc xem xét các chỉ tiêu tài chính của công ty qua 2 năm gần đây
ta thấy rằng : Công ty đã đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình cho dù
hiệu quả đó không cao lắm. Đó là những cố gắng của toàn công ty trong việc
khắc phục khó khăn của mình trên con đường đi tìm chỗ đứng của mình trên
thị trường.Chính vì thế công ty cần phải có những kế hoạch phát triển cần
thiết hơn để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm sáp
tới thu được kết quả kinh doanh cao hơn.
2. Tình hình kê khai và nộp thuế GTGT tại công ty TNHH Thương
Mại – Vận Tải – Du Lịch :
Công ty TNHH Thương Mại - Vận Tải - Du Lịch tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, việc dăng ký nộp thuế được công ty đăng ký tại chi
cục thuế quận Đống Đa. Hàng tháng, công ty đã thực hiện kê khai thuế và nộp
tờ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng qui định của pháp luật.
Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào
phải nộp đầu ra được khấu trừ
Trong đó :
+ Thuế GTGT đầu ra (=)giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế(*)thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT đầu vào (=)tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu.
Để hiểu rõ hơn về tình hình thực hiện luật thuế GTGT tại công ty
TNHH Thương Mại - Vận Tải - Du Lịch ta hãy xem bảng 2
2.1 Doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra của công ty :
Doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
năm 2005 đạt 6.533 triệu đồng, tăng 3% so với năm 2004. Doanh thu năm
2005 tăng lên là do:
Doanh số của hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5% năm 2005 là 110 triệu
đồng chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm từ 1,92% năm 2004 xuống còn 1,69% so với
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
năm 2004(1,92%).Doanh thu của hàng hoá,dịch vụ chịu mức thuế suất 5%
bao gồm một số mặt hàng chủ yếu như:máy hút ẩm,máy hút bụi ….
Doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% gồm các loại hàng
hoá, dịch vụ: điều hoà, tủ lạnh, lò vi sang,…Năm 2005, hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế suất 10% tăng hơn năm 2004.Nếu năm 2004 doanh thu đạt 621triệu
đồng thì năm 2005 là 642triệu đồng tăng 3% so với năm 2004.
Như vậy, doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10% vẫn chiếm
chủ yếu và có tỷ trọng cao.Theo qui định của Luật thuế GTGT, mọi cơ sở
hoạt động sản xuất kinh doanh phải kê khai đúng và đầy đủ doanh thu chưa
thuế và thuế GTGT theo tong mức thuế suất trong tờ khai thuế hàng tháng để
làm căn cứ tính toán thuế GTGT phải nộp(theo mẫu số 11/GTGT). Việc kê
khai không chính xác sẽ ảnh hưởng đến việc kê khai thuế và số thuế phải nộp
cho ngân sách nhà nước cũng như bất lợi trong việc khấu trừ thuế cho doanh
nghiệp mua.
Tuy nhiên trong thực tế, số doanh thu chịu thuế nói trên chưa phản ánh
đúng doanh thu thực tế phát sinh tại công ty vào năm tài chính nên đã ảnh
hưởng tới số thuế phải nộp và việc nộp thuế của công ty.
Theo số liệu trong tờ kê khai thuế GTGT thì doanh thu hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế suất 5% năm 2005 là 110 triệu đồng, chưa có 10 triệu đồng do
công ty bỏ sót hoá đơn GTGT có ký hiệu HH/2005B số 0022914 không kê
khai vào báo cáo.
Doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 10%, bỏ sót 120 triệu
đồng của hoá đơn GB/2005B số 0012515 của công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Nam Long thanh toán tiền hàngchưa hạch toán vào doanh thu để tính
thuế GTGT đầu ra.
Nếu kê khai đầy đủ thì doanh thu chịu thuế năm 2005 là :
6.533 + 10 + 120 = 6.663 triệu đồng.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
G T G
ỷ T
T 3
5 2
) 0 1 (
3
4 2
ệ l
4 0 / 5 0
) - / + (
T G T G
h n á s / S
h n ê h C
3 3 1 . 0 2
h c ệ l
) 8 0 6 (
1 4 7 . 0 2
2 5 . 7 3 1
ỷ T
g n ọ r t
T G T G
5 8 , 0
5 1 , 9 9
0 0 1
Luận văn tốt nghiệp
g n ồ đ
0 0 0 1
:
.
ỷ T
g n ọ r t
u h T D
7 , 1
3 , 8 9
0 0 1
Y T G N Ô C
ị v n ơ Đ
I
5 0 0 2 m ă N
T G T G
ế u h T
0 0 5 . 5
7 9 2 . 2 4 6
8 6 7 . 2 1 7
7 9 7 . 7 4 6
) 5 6 (
) 3 3 (
8 5
) 0 4 (
ế u h t a ư h c
u h T D
8 6 2 . 0 1 1
3 1 9 . 2 2 4 . 6
2 5 0 . 0 6 0 . 7
3 8 1 . 3 3 5 . 6
ỷ T
g n ọ r t
T G T G
8 9 , 0
2 0 , 9 9
0 0 1
.
ỷ T
g n ọ r t
u h T D
9 , 1
1 , 8 9
0 0 1
Ì
4 0 0 2 m ă N
T G T G
ế u h T
8 0 1 . 6
6 5 5 . 1 2 6
1 4 2 . 5 7 5
4 6 6 . 7 2 6
2 5
) 5 8 (
) 3 3 (
Ạ T T G T G Ế U H T T Ậ U L N Ệ I H C Ự H T H N H H N Ì T
ế u h t a ư h c
u h T D
1 7 1 . 2 2 1
5 1 5 . 5 2 2 . 6
2 2 6 . 5 0 0 . 6
6 8 6 . 7 3 3 . 6
: 2 U Ể I B
ỳ k
p ộ n
p ộ n
c ợ ư đ
ã đ
i ố u c
i ả h p
u ê i t ỉ h C
g n a s n ể y u h c
c ớ ư r t ỳ k T G T G
% 5 t ấ u s ế u h T
% 0 1 t ấ u s ế u h T
V D H H
a r n á b V D H H
h n i s t á h p ố s o e h t
T G T G
m ă n i ố u c
T G T G
T G T G
p ộ n i ả h p n ò c
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
2.2 Thuế GTGT đầu ra phải nộp :
Theo số liệu quyết toán thuế, số thuế GTGT đầu ra phải nộp năm 2005
là 648 triệu đồng tăng 3% so với năm 2004, trong đó :
- Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 5%
Năm 2004 đạt 6,1 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,98% trong tổng số thuế
GTGT đầu ra phải nộp. Năm 2005 số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo mức
thuế suất 5% là 5,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,85% trong tổng số thuế GTGT
đầu ra và giảm 11% so với năm 2004.
Nhưng theo phần 2.1 đã trình bày do bỏ sot doanh thu chưa hạch toán
vào doanh thu để tính thuế GTGT đầu ra, nên số thuế GTGT đầu ra phải nộp
theo mức thuế suất 5% phải nộp thêm là :
10 * 5% = 0,5 triệu đồng
Như vậy, số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo mức thuế suất 5% được
xác định lại là :
5,5 + 0,5 = 6triệu đồng tăng 9% so với số kê khai của công ty.
- Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 10%
Năm 2005 thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 10% là
642 triệu đồng tăng 3% so với năm 2004, chiếm tỷ trọng cao 99,15% tăng
chút ít so với năm 2004 trong tổng số thuế GTGT đầu ra.
Và cũng như đã trình bày ở phần 2.1, do bỏ sót doanh thu (120 triệu
đồng)chưa hạch toán vào doanh thu để tính thuế GTGT đầu ra theo mức thuế
suất 10%, nên số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo mức thuế suất 10% tăng
lên là:
120 * 10% = 12 triệu đồng
Vậy, số thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo mức thuế suất 10% được
xác định là : 642 + 12 = 654 triệu đồng tăng 1,8% so với số thuế GTGT đầu
ra mà công ty đã kê khai.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, số thuế GTGT đầu ra phải nộp năm 2005 theo cả hai mức
thuế suất được tính lại là : 6 + 654 = 660 triệu đồng, tăng 2,8% so với số
thuế GTGT đầu ra mà công ty đã kê khai.
2.3. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :
Do công ty là một doanh nghiệp thương mại nên việc phát sinh thuế
GTGT đầu vào thường xảy ra khi công ty mua hàng hoá phục vụ cho nhu cầu
kinh doanh của công ty, mua hàng hoá: điều hoà, tủ lạnh, máy hút bụi… các
sản phẩm để kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn phải thanh toán các hoá
đơn dịch vụ mua ngoài khác như : thanh toán tiền điện thoại, tiền điện, tiền
cước vận chuyển….
Hầu hết các sản phẩm mua vào của công ty được sử dụng cho mục đích
kinh doanh đều là các mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
nên các hàng hoá mua vào đều được kê khai khấu trừ thuế. Để đảm bảo thực
hiện đúng qui định, tuân thủ chế độ, chính sách và đảm bảo lợi ích doanh
nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước doanh nghiệp đã sử dụng
các chứng từ : hoá đơn GTGT (do người bán xuất cho công ty khi công ty
mua hàng), phiếu nhập hàng hoá khi hàng hoá về nhập kho công ty, phiếu chi
tiền mặt, giấy báo nợ(có) của ngân hàng …
Năm 2005, doanh số của hàng hoá chịu thuế GTGT được khấu trừ thuế
là 7.060 triệu đồng, tăng 18% so với năm 2004. thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ là 713 triệu đồng, tăng 24% so với năm 2004, nhưng không tách
riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo từng mức thuế suất khác
nhau.
Qua kiểm tra hoá đơn phát sinh của doanh nghiệp ta thấy:
Tháng 05/05, công ty mua hàng của công ty Re Gia Nguyễn, nhưng bỏ
sót hoá đơn GTGT số34606 ký hiệuRN/2005N với số tiền 40triệu đồng
Như vậy, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là :
40 * 5% = 2 triệu đồng
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, đến tháng 10/05 công ty mới nhận được hoá đơn mua hàng
ghi số tiền trên do nhân viên của công ty đã bỏ sót mất hoá đơn. Theo hướng
dẫn về thuế GTGT tại thông tư 120/2003 của Bộ Tài Chính thì trong vòng 3
tháng các hoá đơn mua vào sẽ được tổng hợp theo bảng kê mẫu số 03/GTGT
để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Do đã quá thời hạn 3 tháng công ty
mới phát hiện ra hoá đơn còn bỏ sót chưa kê khai nộp tiền nên công ty đã tự
đánh mất quyền khấu trừ thuế. Do đó, trị giá vốn của lô hàng được hạch toán
theo giá đã có thuế, hoá đơn mua vào không còn giá trị để hạch toán thuế
GTGT được khấu trừ, chỉ còn giá trị làm căn cứ pháp lý để hạch toán giá vốn
hàng mua vào. Vì vậy, công ty phải nộp oan số tiền thuế nói trên thay cho
người mua hàng.
Vậy, số tiền thuế GTGT đầu vào được khấu trừ năm 2005 được xác
định lại là :
+713 + 2 = 715 triệu đồng.
2.4 Thuế GTGT phải nộp :
Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào
phải nộp đầu ra được khấu trừ
Theo báo cáo quyết toán thuế GTGT của công ty thì số thuế GTGT
phải nộp theo số phát sinh năm 2005 là -65 triệu đồng, trong đó thuế GTGT
đầu ra là 648 triệu đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là 713 triệu đồng.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra phải nộp là do
công ty khi tính thuế đầu vào được khấu trừ cho cả hàng hoá còn năm trong
kho trong khi đó khi tính thuế GTGT đầu ra lại tính đối với hàng hoá đã được
thanh toán.
Nhưng theo như đã phân tích ở trên do xác định lại doanh thu tính thuế
GTGT đầu ra và đầu vào nên số thuế GTGT thực tế phải nộp theo số phát
sinh năm 2005 chỉ là: -55 triệu đồng chứ không phải là -65triệu đồng như
công ty đã quyết toán. Như vậy giảm 11triệu so số quyết toán của công ty.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC TÍNH THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH
1.Một số tồn tại trong công tác quản lý thuế của công ty:
Do Luật thuế GTGT còn mới nên trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, chưa nắm chắc được luật. Vì vậy trong quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty vẫn còn có hiện tượng vi phạm luật thuế.
Trong tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, công ty không mở sổ
theo dõi chi tiết thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo từng mức thuế suất
5% và 105 nên việc bỏ sót thuế, kê khai khống hoá đơn, chem. kê khai hoặc
bị thất thoát thuế(do không được khấu trừ) là điều khó tránh được.
Vì doanh nghiệp là doanh nghiệp thương mại với hoạt động bán hàng là
chủ yếu nên doanh nghiệp thường xuyên phải áp dụng các hình thức chiết
khấu để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, trên hoá đơn bán hàng hay hoá đơn
GTGT hiện nay của doanh nghiệp chỉ ghi rõ tổng giá thanh toán mà không
ghi rõ phần chiết khấu thương mại người mua được hưởng. Như vậy, việc ghi
thiếu đã không phản ánh được hết nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Một hoạt động khác của doanh nghiệp là hoạt động nhận uỷ thác xuất,
nhập khẩu. Theo qui định của Tổng Cục thuế, các đơn vị ngoài việc lập hoá
đơn GTGT thu phí uỷ thác còn phải lập hoá đơn GTGT khi giao hàng cho cơ
sở uỷ thác (đối với trường hợp nhận uỷ thác nhập khẩu). Như vậy, hoạt động
này doanh nghiệp phải sử dụng đến hai loại hoá đơn khác nhau nên sẽ gây
khó khăn cho việc kiểm tra sai phạm của các cơ quan có chức năng.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế gtgt:
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Nhằm khắc phục những tồn tại trên, từng bước hoàn thiện công tác kê
khai, tính thuế và quyết toán thuế, em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
1.Đối với doanh nghiệp :
1.1 Công ty cần phải tự năng cao hiểu biết về Luật thuế GTGT cho
nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng kế toán của công ty mình.
1.2 Công ty cần mở sổ kế toán theo dõi chi tiết thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ theo từng mức thuế suất 5% và 10% để
tránh tình trạng bị thất thoát thuế và tạo điều kiện cho cơ quan thuế kiểm tra
Hoá đơn, chứng từ
Thuế GTGT được
khấu trừ
mua
Tên
Mã
Số
Đơn
Tổng
Ghi
Ký
Số
Ngày,
Số
người
số
Mặt
lượng
giá
giá
chú
hiệu
hoá
tháng
5%
10%
thuế
bán
thuế
hàng
thanh
hoá
đơn
năm
được
người
toán
đơn
phát
khấu
bán
sinh
trừ
số thuế phải nộp theo mẫu số 01/GTGT :
1.3 Trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, để phản ánh được
việc chiết khấu thương mại thì khi tiến hành giao dịch mua bán nhân viên bán
hàng của công ty cần thể hiện được nội dung đó trên hoá đơn bán hàng. Thể
hiện nội dung đó bằng cách, bổ sung dòng “Trừ chiết khấu thương mại” dưới
dòng cộng tiền hàng và trước dòng tính thuế GTGT. Việc ghi như vậy giúp
công ty giảm được số lượng chứng từ phải nộp và phản ánh được đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.4 Đối với hàng nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu, để vừa đảm bảo phản
ánh đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế vừa có thể giảm bớt số hoá đơn phải ghi,
nhân viên bán hàng của doanh nghiệp nên bổ sung thên váo hoá đơn bán
hàng”Phiếu xuất kho hàng nhận uỷ thác”, trên đó phải phản ánh được các nội
dung sau :
(cid:31) Giá trị hàng nhận uỷ thác
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
(cid:31) Phí uỷ thác
(cid:31) Số tiền nhận đặt trước
(cid:31) Số tiền thừa trả lại
(cid:31) Số tiền thiếu còn phải thu
Hoá đơn này do doanh nghiệp lập khi trả lại hàng cho bên giao uỷ thác.
Kế toán căn cứ vào hoá đơn này để lập phiếu thu, chi tiền mặt.
Ngoài ra, do doanh nghiệp là doanh nghiệp thương mại nên việc giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cũng thường xuyên phát sinh. Chính vì thế,
các hoá đơn trên cũng được xếp vào hệ thống chứng từ bắt buộc để phản ánh
mối quan hệ giữa các pháp nhân độc lập.
2. Để hạn chế những gian lận thuế có thể xảy ra, theo em về phía nhà
nước cũng cần phải tiến hành một số biện pháp sau :
Để đảm bảo không xảy ra hiện tượng ghi giá trong hoá đơn thấp hơn
giá bán thực tế, Nhà nước nên qui định các doanh nghiệp thương mại bán
hàng có giá trị lớn cần niêm yết bảng giá công khai với khách hàng, cuối kỳ,
khi nộp thuế, cần nộp kèm bảng giá và ghi rõ tong thời điểm biến động giá.
Như vậy, doanh nghiệp sẽ không thể ghi giá thấp rồi bán giá cao, điều này sẽ
làm doanh nghiệp mất uy tín với khách hàng hoặc ghi giá cao rồi bán với giá
thấp, gây ra sụt giảm doanh thu tạo điều kiện gian lận thuế GTGT đầu vào đối
với người mua.
3. Cơ quan thuế cần tăng cường kiểm tra việc kê khai tính thuế hàng
tháng, việc ghi chép sổ sách kế toán và việc sử dụng hoá đơn chứng từ mua
bán hàng hoá. Các trường hợp vi phạm, không chấp hành đầy đủ các qui định
trên thì kiên quyết xử lý theo luật định.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, thuế GTGT và công tác kế toán thuế GTGT
đang là vấn đề rất được quan tâm ở nước ta. Đặc biệt trong quá trình hội nhập
kinh tế thế giới, việc xây dựng một chế độ kế toán phù hợp với thông lệ quốc
tế là rất cần thiết.Thuế GTGT đã có những tác động tích cực đối với hoạt
động kinh doanh của các công ty nói riêng và nhiều mặt của đời sống xã hội
nói chung. Việc đưa ra phương pháp tính thuế GTGT đúng đắn là vô cùng
quan trọng, nó đảm bảo lợi ích cho các đối tượng nộp thuế và giúp các công
ty thuận tiện trong việc theo dõi được việc thanh toán với Ngân sách Nhà
nước cũng như các đối tượng quan tâm khác.
Từ khi thuế GTGT được ban hành đã giúp cho việc đăng ký kê khai và
thanh toán thuế của các công ty có nhiều thuận lợi hơn. Bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần sớm khắc phục.
Trong phạm vi của bài luận văn này, em đã nêu và phân tích những nội
dung chủ yếu về tình hình thực hiện thuế GTGT tại công ty TNHH Thương
Mại – Vận Tải – Du Lịch để trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp giúp cho
việc thực hiện luật thuế của công ty được tôt hơn.
Do còn nhiều hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên bài luận văn
của em không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, em mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài thêm phong phú và có cơ hội
trau dồi kiến thức cho bản thân.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị tại
công ty TNHH Thương mại – Vận tải – Du lịch và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt
tình của T.S Trần Trọng Khoái đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt
nghiệp của mình.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................... 1
PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT..................................... 2
I.Khái quát chung về thuế :......................................................................... 2
1. Khái quát về Thuế : ................................................................................ 2
2. Khái niệm về Thuế : ............................................................................... 2
3.Đặc điểm của Thuế :................................................................................ 3
4. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường :....................................... 3
5.Chức năng của thuế : ............................................................................... 4
6.Phân loại thuế : ........................................................................................ 4
7. Các yếu tố cấu thành sắc thuế : .............................................................. 5
II. Thuế GTGT và sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta :... 5
1. Sự ra đời và phát triển của thuế GTGT :................................................ 5
2.Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam : .............................. 6
III. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT :............................................. 7
1.Khái niệm thuế GTGT : .......................................................................... 7
2.Đặc điểm của thuế GTGT : ..................................................................... 9
3.Đối tượng chịu thuế GTGT:.................................................................... 9
4.Đối tượng không chịu thuế GTGT :........................................................ 9
5.Đối tượng nộp thuế GTGT :.................................................................. 10
6.Căn cứ tính thuế GTGT :....................................................................... 10
6.1. Giá tính thuế GTGT :..................................................................... 10
6.2Thuế suất :........................................................................................ 12
7.Phương pháp tính thuế : ........................................................................ 13
7.1 Phương pháp khấu trừ :................................................................... 13
7.2 Phương pháp trực tiếp :................................................................... 15
PHẦN 2 :TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH.......................................................................... 17
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương Mại –
Vận Tải – Du Lịch: .................................................................................... 17
1.Đặc điểm của công ty :.......................................................................... 17
2. Lịch sử hình thành công ty :................................................................. 17
II.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của công ty: ........... 18
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty : .................................. 18
2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty : .................................................. 19
3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty TNHH Thương Mại – Vận Tải
– Du Lịch :................................................................................................ 21
III.Tình hình thực hiện luật thuế gtgt của Công ty TNHH Thương Mại
- Vận Tải - Du Lịch :.................................................................................. 21
1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ......................... 21
2. Tình hình kê khai và nộp thuế GTGT tại công ty TNHH Thương Mại –
Vận Tải – Du Lịch :.................................................................................. 24
2.1 Doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra của công ty :.......... 24
2.2 Thuế GTGT đầu ra phải nộp :......................................................... 27
2.3. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ : ............................................ 28
2.4 Thuế GTGT phải nộp :.................................................................... 29
PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÍNH THUẾ
GTGT TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI - DU LỊCH..................... 30
1.Một số tồn tại trong công tác quản lý thuế của công ty: ....................... 30
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phương pháp tính thuế GTGT:..... 30
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 34
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí thuế Nhà nước
2.- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT - NXB Chính
trị Quốc gia 2003.
3. Nghị định số 158/2003 của NĐ-CP : Quy định chi tiết thi hành Luật
thuế GTGT.
4. Thông tư số 120/2003/TT - BTC
5. Tổng cục thuế : Biện pháp xử lý các vướng mắc tồn tại phát sinh quan
trọng thực hiện các Luật thuế mới.
6. Giáo trình Thuế của Trường Đại học QLKDHN.
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NSNN : Ngân sách Nhà nước
TSCĐ : Tài sản cố định
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
PHỤ LỤC 1
Đối tượng không chịu thuế GTGT
(Trích Nghị định số 158/2003 – NĐ - CP ngày 10 tháng 12 năm 2003)
1. Sản phẩm trồng trọt( bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ
sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
mới qua sơ chế tgông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, trực tiếp đánh
bắt bán ra.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường qui định tại khoản này là
các sản phẩm mới được phơi, sấy khô, ướp đông, làm sạch, bóc vỏ mà chưa
được chế biến ở mức độ cao hơn hoặc chế biến thành các sản phẩm khác.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm : trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi
trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
3. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt.
4. Hàng hoá nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tạo TSCĐ của doanh nghiệp.
Thiết bị,máy móc, vật tư, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
Máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
thuê của nước ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh.
Thiết bị, máy móc, phụ ting, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư
cần thiết để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí.
Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ
thuộc diện không chịu thuế GTGT nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
loại thiết bị, máy móc trong nước sản xuất được thì không tính thuế GTGT
cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.
5. Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang
thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư, bao gồm : hoạt động cho vay vốn,
bảo lãnh cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, bán tài sản đảm
bảo tiền vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính, tín
dụng tại Việt Nam, các hoạt động chuyển nhượng vốn và hoạt động kinh
doanh chứng khoán.
8. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi bảo hiểm
cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
9. Dịch vụ khám bênh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức
khoẻ cho người và dịch vụ thú y.
10. Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao mang tính phong
trào, quần chúng, tổ chức tập luyện, thi đấu không thu tiền hoặc có thu nhưng
không nhằm mục đích kinh doanh.
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như : ca múa, nhạc, kịch, xiếc, biểu
diễn nghệ thuật khác, dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim các
loại.
Nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu, đối với
phim nhựa không phân biệt chủ đề loại phim, đôí với phim ghi trên băng hình,
đĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
11. Dạy học, dạy nghề bao gồm dạy văn hoá, dạy ngoại ngữ, tin học và
dạy các nghề khác.
12. Phát sang truyền hình, truyền thanh theo chương trình bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước.
13. Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên
ngành, sách chính trị, sách giáo khoa(kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng,
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
ghi hình, dữ liệu điện tử), giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ
thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ
động, in tiền.
14.Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và
khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố,
chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ.
15.Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công
trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn
đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được nhà
nước hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng vốn thực chi cho công trình.
16. Vân chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ
nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội thành, nội thị, trong các khu công
nghiệp hoặc giữa các thành thị với các khu công nghiệp lân cận theo giá vé
thống nhất do cơ quan có them quyền qui định.
17. Điều tra cơ bản của Nhà nước do Ngân sách nhà nước cấp phát kinh
phí để thực hiện : bao gồm điều tra, thăm dò địa chất khoáng sản, tài nguyên
nước, đo đạc, lập bản đồ, khí tượng thuỷ văn, môi trường.
18. Tưới tiêu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ
chức, cá nhân tự khai thác tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để
phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài
chính cùng Bộ quốc phòng, Bộ Công an xác định cụ thể. Đối với vũ khí, khí
tài được mua, sản xuất bằng nguồn vốn ngân sách, việc không tính thuế phảI
được xác định cụ thể trong dự toán ngân sách.
20. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau : hàng viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoà lại,quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân, qùa biếu, quà tặng cho các nhân ở Việt Nam theo
mức qui dịnh của Chính phủ, đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn
hành lý miễn thuế, đồ dùng của người Việt Nam sống định cư ở nước ngoài
khi về mang theo.
Hàng hoá bán cho các tổ chức quóc tế, người nước ngoài để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
21. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam, hàng
tạm nhập khẩu, tái nhập khẩu, hàng tạm xuất khẩu, tái xuất khẩu, nguyên vật
liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất,
gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài.
22.. Vận tải quốc tế, hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải
quốc tế và dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, vận tải hàng hoá dưới
các hình thức từ Việt Nam ra nước ngoài.
Hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho vận tải quốc tế là hàng hoá, dịch vụ do
các cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán trực tiếp cho các phương tiện vận tải
quốc tế của Việt Nam và của nước ngoài để sử dụng trực tiếp cho hoạt động
của phương tiện vận tải quốc tế theo qui định của Bộ Tài chính.
23. Chuyển giao công nghệ theo qui định tại chương III của Bộ luật
Dân sự nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối với những hợp đồng
chuyển giao công nghệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì việc
không tính thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao,
phần mềm máy tính, trừ phần mềm máy tính xuất khẩu.
24. Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương
trình của Chính phủ.
25. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế
tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. Vàng dạng
thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với qui định
quốc tế.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
26. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa chế
biến thành sản phẩm khác qui định cụ thể dưới đây ;
Dầu thô.
Đá phiến, cát, đất hiếm.
Đá quý.
Quặng măng-gan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng crôm-mít, quặng
êmêhít, quặng a-pa-thít.
Bộ Tài Chính phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan có
liên quan căn cứ vào yêu cầu quản lý tài nguyên, khoáng sản của Nhà nước
từng thời kỳ trình Chính phủ điều chỉnh danh mục loại tài nguyên khoáng sản
qui định tại khoản này.
27. Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của
người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn
tật.
28. Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân kinh doanh có mức thu nhập
bình quân tháng tấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước qui định đối với công
chức Nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu trừ chi phí hợp lý
hoạt động kinh doanh của cá nhân kinh doanh đó.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
PHỤ LỤC 2
Đối tượng áp dụng từng mức thuế suất thuế GTGT
(Thông tư 120/2003/TT/BTC)
1.Mức thuế suất 0% đối với :hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng
gia công xuất khẩu, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất
khẩu :
a) Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ đã được cung cấp trực tiếp cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
b) Hàng hoá xuất khẩu bao gồm hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài,
hàng hoá xuất khẩu vào khu chế xuất hoặc hàng hoá xuất khẩu cho doanh
nghiệp chế xuất và trường hợp cụ thể khác được coi là xuât khẩu theo qui
định của Chính phủ.
c) Các trường hợp sau không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
theo thuế suất 0% :
- Vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải
quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước
ngoài; tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến qui định tại
khoản 26 Điều 4 của Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng.
- Hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất
gồm : bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính, viễn thông, tư vấn, kiểm toán, kế toán,
vận tải, bốc xếp, cho thuê nhà, văn phòng, kho bãi, hàng hoá, dịch vụ tiêu
dùng cho cá nhân người lao động, xăng dầu bán cho phương tiện vận tải phải
chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất qui định áp dụng đối
với hàng hoá tiêu dùng Việt Nam.
2. Mức thuế suất 55 đối với hàng hoá, dịch vụ :
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, trừ nước sạch thuộc diện
không chịu thuế nêu tại khoản 18 Điều 4 của Nghị định này và các loại nước
giải khát thuộc nhóm thuế suất 10%.
b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
c) Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế; bông và băng
vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; sản phẩm hoá dược, dược liệu là
nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
d) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, compa, dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị,
dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu,thí nghiệm.
e) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại trừ loại sách thuộc diện không chịu
thuế giá trị gia tăng qui định tại khoản 13 Điều 4 của Nghị định này; băng từ,
đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình.
f) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; thuỷ sản, hải sản đánh bắt chưa qua
chế biến hoặc chỉ sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô, bóc vỏ ở khâu
kinh doanh thương mại.
g) Thực phẩm tươi sống, lương thực, lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua
chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các đối tượng qui định tại khoản
1 Điều 4 của Nghị định này.
Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn; lúa mì, bột ngô, bột
gạo, bột khoai, bột sắn.
Thực phẩm tươi sống là loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ
chế thông thường.
h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn.
i) Sản phẩm bằng đay, cói, song tre, mây, nứa là các loại sản phẩm
được chế biến, sản xuất từ nguyên liệu chính là đay,cói,tre,song,mây,nứa…
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
j) Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt
và phân loại.
k) Thức săn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
l) Dịch vụ khoa học và công nghệ trừ các dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng qui định tại Điều 4 của nghị định này.
m) Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuấtnông nghiệp bao gồm các hoạt
động như : cày, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh,
mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh, thu, hái, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
n) Than đá, đất, đá, cát, sỏi.
o) Hoá chất cơ bản; sản phẩm cơ khí(trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng);
khuôn đúc các loại, vật liệu nổ; đá mài; giấy in báo; bình bơm thuốc trừ sâu;
mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông công
nghiệp gồm : dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, hộp
bê tông các loại, pa-nen và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu
chuẩn, bê tông thương phẩm….
p) Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý,
trừ vàng nhập khẩu qui định tại khoản 25 Điều 4 của Nghị định này.
q) Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ ting của máy(bao
gồm cả các loại máy vi tính và các bộ phận, phụ ting của máy vi tính).
r) Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử - văn hoá, bảo tàng, trừ
hoạt động qui định tại khoản 15 Điều 4 của Nghị định này.
s) Vận tải, bốc xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt
động trục vớt, cứu hộ.
t) Phát hành và chiếu phim video( trừ phát hành và chiếu phim video tài
lỉệu qui định tại khoản 10 Điều 4 của Nghị định này).
3) Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ :
a) Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác.
b) Điện thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
c) Sản phẩm điện tử; sản phẩm cơ khí tiêu dùng, đồ điện.
d) Sản phẩm hoá chất(trừ hoá chất cơ bản qui định tại điểm q khoản 2
Điều này), mỹ phẩm.
e) Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren, băng vệ sinh phụ nữ và bỉm trẻ
em.
f) Giấy(trừ giấy in báo qui định tại điểm q khoản 2 Điều này) và sản
phẩm bằng giấy.
g) Sữa, bánh kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến.
h) Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ,
xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các loại sản phẩm thuộc
nhóm thuế suất 5%).
i) Xây dựng, lắp đặt; nhà kết cấu hạ tầng kĩ thuật của các cơ sở được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng để kinh doanh.
j) Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet (trừ các dịch vụ bưu chính,
viễn thông và Internet qui định tại khoản 24 Điều 4 của Nghị định này).
k) Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãI, nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải.
l) Dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác.
m) Dịch vụ kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế, kể cả môi giới bảo
hiểm (trừ loại bảo hiểm không chịu thuế GTGT theo qui định).
n) Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh, in băng, sang băng, cho thuê băng sao
chop, quay video.
o) Dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống.
p) Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuếa tiêu thụ đặc biệt.
q) Vàng bạc, đá quý (trừ vàng nhập khẩu qui định tại điểm 26 trong
danh mục hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT).
r) Đại lý tàu biển.
s) Dịch vụ môi giới.
t) Các loại hàng hoá, dịch vụ khác không qui định tại danh mục hàng
hoá không chịu thuế.
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04
Luận văn tốt nghiệp
Công ty TNHH
Mã số thuế :
Thương Mại – Vận Tải – Du Lịch. 0101107609 Địa chỉ : 257B Trung Liệt - Đống Đa – Hà Nội
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Số hoá đơn : …………Kí hiệu : …………Ngày lập : ……….. Tên khách : ………………………………….Mã khách : ……….. Địa chỉ : ……………………………………….. Diễn giải : …….………………………………. ` Mã số thuế :
Mã hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Tên ST
hàng T
Tổng
Hoá đơn bán hàng :……………………………………
Tiền hàng : ………………… Tiền CK : …………………..
Tiền sau CK : ………………. Mã thuế : …….. TK thuế : 13111/33311 Tiền thuế : …………………..
Tổng TT : ………….............
Người mua : Giám đốc :
Người bán : (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên và đóng dấu )
Lê Thị Quỳnh Hoa – MSV: 2002A824 – Lớp 7A04