BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN HUY CƯƠNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI
LỢN BẰNG THỰC VẬT TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 8440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. NGUYỄN HẢI HÒA
Hà Nội, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá khả năng xử lý nước thải chăn
nuôi lợn bằng thực vật tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” là của
bản thân tôi.
Các kết quả phân tích nêu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố.Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2020
Người cam đoan
Nguyễn Huy Cương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng xử lý nước thải
chăn nuôi lợn bằng thực vật tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa là người
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trường, phòng Đào tạo sau Đại học đã giúp đỡ tận tình trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo các Công ty
chăn nuôi, các chủ trang trại chăn nuôi đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời
gian, cung cấp các số liệu cần thiết để tôi thực hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị, bạn bè đồng nghiệp đã cổ vũ và động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Huy Cương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .......................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 3
1.1. Tổng quan về nước thải chăn nuôi ....................................................... 3
1.1.1. Đặc tính của nước thải chăn nuôi ................................................ 3
1.1.2. Ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi đến môi trường ................... 4
1.1.3. Hiện trạng xử lý nước thải chăn nuôi .......................................... 5
1.2. Các công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi ............................................ 6
1.3. Biện pháp xử lý nước thải chăn nuôi bằng thực vật ............................. 8
1.3.1. Khả năng xử lý nước thải bằng thực vật thủy sinh ....................... 8
1.3.2. Vai trò của thực vật thủy sinh ....................................................... 10
1.4. Các đặc tính của một số loại thực vật thủy sinh thường được sử dụng ..... 13
1.4.1. Cây bèo tây ................................................................................ 13
1.4.2. Cây rau Ngổ ............................................................................... 15
1.4.3. Cây rau Mác .............................................................................. 17
1.5. Các yêu cầu công nghệ khi thiết kế một hệ thống xử lý nước thải chăn
nuôi bằng thực vật .................................................................................... 19
1.5.1. Quy trình xử lý nước thải chăn nuôi bằng thực vật thủy sinh ...... 19
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.25
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................... 25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 25
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25
iv
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 25
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .......................................................... 26
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa và đánh giá nhanh môi trường .. 26
2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................... 27
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu .................................................... 32
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ........................... 37
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................................................... 37
3.1. Điều kiện tự nhiên- KTXH tại huyện Chương Mỹ ............................... 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 37
3.1.2. Điều kiện Kinh tế xã hội .............................................................. 44
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 48
4.1. Thực trạng nước thải chăn nuôi tại khu vực nghiên cứu .................... 48
4.1.1. Thực trạng nước thải chăn nuôi tại khu vực nghiên cứu ............. 48
4.1.2. Thực trạng chất lượng nước thải chăn nuôi qua ý kiến của người dân 52
4.2. Đánh giá sự thay đổi sinh trưởng của thực vật trong bể phản ứng ..... 56
4.3. Đánh giá khả năng xử lý nước thải chăn nuôi của thực vật .............. 58
4.3.1. Sự ảnh hưởng của mật độ tới khả năng xử lý ............................... 58
4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian tới khả năng xử lý nước thải
chăn nuôi của thực vật ........................................................................... 67
4.4. So sánh khả năng xử lý của các loài cây ............................................ 78
4.5. Đề xuất giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng thực vật ......... 80
4.5.1. Giải pháp về mặt công nghệ ........................................................ 80
4.5.2. Giải pháp về chính sách tuyên truyền .......................................... 84
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 87
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
VSV Vi sinh vật
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
ĐH Đại học
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
COD Nhu cầu oxi hóa học
Nhu cầu oxi sinh hóa BOD5
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
KTXH Kinh tế xã hội
UBND Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Bảng bổ trí thí nghiệm ................................................................. 30
Bảng 4.1. Số liệu tính toán lượng phân và nước tiểu của lợn ...................... 48
Bảng 4.2. Số liệu về nước thải của các trang trại chăn nuôi lợn .................. 49
Bảng 4.3. Giá trị Cmax của các thông số phân tích ..................................... 49
Bảng 4.4. Kết quả mẫu phân tích hiện trạng nước thải của khu vực nghiên cứu 50
Bảng 4.5. Một số thông số phản ánh chất lượng nước thải tại huyện Chương Mỹ . 50
Bảng 4.6. Kết quả điều tra ý kiến người dân về thực trạng chất lượng nước
thải chăn nuôi của huyện Chương Mỹ ......................................................... 52
Bảng 4.7. Tình hình sinh trưởng của các loài thực vật thủy sinh trước và sau
thí nghiệm .................................................................................................... 57
Bảng 4.8. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu ............................ 58
Bảng 4.9. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu ............................ 61
Bảng 4.10. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu .......................... 64
Bảng 4.11. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu .......................... 67
Bảng 4.12. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu .......................... 71
Bảng 4.13. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu .......................... 75
Bảng 4.14. Hiệu suất xử lý của các loài thực vật thủy sinh đối với các thông
số thí nghiệm ............................................................................................... 78
Bảng 4.15. Một số giá trị tham khảo để thiết kế ao Lục bình ...................... 82
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Hệ thống xử lý chất thải lỏng bằng công nghệ biogas ................... 6
Hình 1.2: Cây Bèo ....................................................................................... 13
Hình 1.3. Rau Ngổ ....................................................................................... 16
Hình 1.4. Cây rau Mác ................................................................................. 18
Hình 1.5. Sơ đồ xử lý nước thải chăn nuôi lợn ............................................ 19
Hình 1.6. Các mô hình sử dụng thực vật thủy sinh ...................................... 21
Hình 1.7. Cơ chế loại bỏ nito trong đất ngập nước ...................................... 22
Hình 2.1. Hình ảnh cắt ngang bể thí nghiệm ............................................... 29
Hình 2.2. Hình ảnh bể phản ứng sau khi cho nước thải ............................... 29
Hình 2.3. Bể thí nghiệm Bèo ....................................................................... 31
Hình 2.4. Bể thí nghiệm cây rau Ngổ .......................................................... 31
Hình 2.5. Bể thí nghiệm cây rau Mác .......................................................... 32
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ. ................................................... 38
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Chương Mỹ. .............................................. 44
Hình 4.1. Kết quả ý kiến người dân huyện Chương Mỹ về mức độ gây ô
nhiễm của nước thải chăn nuôi .................................................................... 54
Hình 4.2. Kết quả ý kiến người dân huyện Chương Mỹ về mức độ ảnh
hưởng tới sức khỏe của hoạt động chăn nuôi ............................................... 55
Hình 4.3. Biểu đồ ý kiến người dân huyện Chương Mỹ về mục đích sử dụng
nước thải ...................................................................................................... 55
Hình 4.4. Cây bèo (Trước và sau khi lấy mẫu, 30 ngày). ............................ 56
Hình 4.5. Cây rau Ngổ (Trước và sau khi lấy mẫu phân tích, 30 ngày). ...... 57
Hình 4.6. Cây rau Mác (trước và sau khi lấy mẫu, 30 ngày). ...................... 57
Hình 4.7. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thải theo mật độ Bèo thí
nghiệm .......................................................................................................... 58
Hình 4.8. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải theo mật độ Bèo thí nghiệm ... 59
Hình 4.10. Sự thay đồi Tổng Nito trong các mẫu nước thải ............................ 60
viii
Hình 4.9. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải .................................... 60
Hình 4.10. Sự thay đồi Tổng Nito trong các mẫu nước thải theo mật độ Bèo thí
nghiệm………………………………………………..……………………….60
Hình 4.11. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thảitheo mật độ rau Ngổ thí
nghiệm .......................................................................................................... 61
Hình 4.12. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải theo mật độ rau Ngổ thí
nghiệm .......................................................................................................... 62
Hình 4.13. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải theo mật độ rau Ngổ thí
nghiệm .......................................................................................................... 63
Hình 4.14. Sự thay đồi Tổng N trong các mẫu nước thải theo mật độ rau Ngổ thí
nghiệm .......................................................................................................... 63
Hình 4.15. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thải theo mật độ rau Mác thí nghiệm . 64
Hình 4.16. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải theo mật độ rau Mác thí
nghiệm .......................................................................................................... 65
Hình 4.17. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải theo mật độ rau Mác thí
nghiệm .......................................................................................................... 65
Hình 4.18. Sự thay đồi Tổng Nito trong các mẫu nước thải ............................ 66
Hình 4.19. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thải theo thời gian Bèo thí
nghiệm .......................................................................................................... 68
Hình 4.20. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải theo thời gian Bèo thí
nghiệm .......................................................................................................... 68
Hình 4.21. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải theo thời gian Bèo thí
nghiệm.............................................................................................................69
Hình 4.22. Sự thay đồi Tổng Nito trong các mẫu nước thải theo thời gian Bèo
thí nghiệm ..................................................................................................... 70
Hình 4.23. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thải theo thời gian rau Ngổ
thí nghiệm ..................................................................................................... 72
Hình 4.24. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải theo thời gian rau Ngổ thí
ix
nghiệm .......................................................................................................... 72
Hình 4.25. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải theo thời gian rau Ngổ
thí nghiệm ..................................................................................................... 73
Hình 4.26. Sự thay đồi Tổng Nito trong các mẫu nước thải theo thời gian rau
Ngổ thí nghiệm ............................................................................................. 74
Hình 4.27. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thải theo thời gian rau Mác
thí nghiệm ..................................................................................................... 75
Hình 4.28. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải theo thời gian rau Mác
thí nghiệm ..................................................................................................... 76
Hình 4.29. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải theo thời gian rau Mác
thí nghiệm ..................................................................................................... 77
Hình 4.30. Sự thay đồi Tổng Nito trong các mẫu nước thải ............................ 77
Hình 4.31. So sánh khả năng xử lý của các loài thực vật thủy sinh theo thời gian
rau Mác thí nghiệm ....................................................................................... 77
Hình 4.32. Mô hình của phương pháp ......................................................... 81
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, sự tăng trưởng nhanh của ngành chăn nuôi tại
Việt Nam, đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh lợi ích kinh tế mang lại, ngành chăn nuôi đã và đang làm cho
môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe
của cộng đồng dân cư và hệ sinh thái tự nhiên do nước thải từ các trang trại
đưa vào nguồn tiếp nhận chưa qua xử lý hoặc chỉ xử lý bằng các biện pháp
đơn lẻ, không hiệu quả, không đạt tiêu chuẩn xả thải. Trong số đó, phải kể
đến nguồn nước thải từ các trang trại chăn nuôi lợn với hàm lượng của các
chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, chất dinh dưỡng nitơ, phốtpho và vi sinh vật
gây bệnh cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn xả thải cho phép.
Huyện Chương Mỹ nằm sát nội thành Hà Nội, chỉ cách trung tâm Thủ
đô khoảng 20 km. Huyện có tổng diện tích tự nhiên hơn 237 km2, là địa
phương có diện tích lớn thứ ba của thành phố. Địa hình chia thành ba vùng:
vùng đồng bằng, vùng đồi gò và vùng núi, với ba con sông: sông Bùi, sông
Tích và sông Đáy bao bọc, rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Cơ cấu
kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, tốc độ tăng bình quân
năm năm đạt 5,2%. Năm 2015, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản đạt hơn 3.320 tỷ đồng, trong đó giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi đạt hơn 1.920 tỷ đồng, chiếm gần 70% tỷ trọng trong ngành nông
nghiệp. Chương mỹ là huyện có quy mô chăn nuôidẫn đầu thành phố Hà Nội
với rất nhiều cơ sở chăn nuôi lớn nhỏ và trang trại chăn nuôi quy mô lớn. Vậy
nên lượng nước thải chăn nuôi được thải ra trên địa bàn huyện là vô cùng lớn.
Tuy nhiên, nếu không được xử lý phù hợp, nguồn nước này sẽ gây ra
tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe con
người. Xử lý nước thải bằng các loài thực vật đã và đang được áp dụng tại
nhiều nơi trên thế giới với ưu điểm rẻ tiền, dễ vận hành đồng thời mức độ xử
2
lý ô nhiễm cao. Đây là công nghệ xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên,
thân thiện với môi trường, cho phép đạt hiệu suất cao, chi phí thấp và ổn định,
đồng thời làm tăng giá trị đa dạng sinh học, cải tạo cảnh quan môi trường, hệ
thống sinh thái của địa phương.
Trên thực tế, ở nước ta cho đến nay vấn đề xử lý nguồn nước thải ô
nhiễm này thường bị bỏ qua. Do đó, việc xử lý một khối lượng lớn nước thải
phát sinh từ ngành chăn nuôi gia súc là nhu cầu cấp thiết của ngành công
nghiệp môi trường. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá khả năng xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng thực vật tại
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.”
3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nước thải chăn nuôi
1.1.1. Đặc tính của nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi bao gồm nước tiểu, nước rửa chuồng, nước tắm
vật nuôi với khối lượng nước thải rất lớn. Nước thải chăn nuôi là một loại
nước thải rất đặc trưng và có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao do có
chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, cặn lơ lửng, nito, photpho và vi sinh vật
gây bệnh. Cụ thể:
- Chất hữu cơ:
Trong thành phần chất rắn của nước thải thì thành phần hữu cơ chiếm
70 - 80% gồm các hợp chất hydrocacbon, proxit, axit amin, chất béo và các
2-…[1]
dẫn xuất của chúng có trong phân và thức ăn thừa. Chất vô cơ chiếm 20 - 30%
gồm cát, đất, muối clorua, SO4
- Nito và photpho:
Hàm lượng nito, photpho trong nước thải tương đối cao do khả năng
hấp thụ kém của vật nuôi. Khi ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết
-.
ra ngoài theo phân và nước tiểu. Theo thời gian và sự có mặt của oxy mà
+, NO2
-, NO3
lượng nito trong nước tồn tại ở các dạng khác nhau NH4
Photpho được sinh ra trong quá trình tiêu thụ thức ăn của vật nuôi,
lượng photpho chiếm 0,25 – 1,4%, và một ít trong nước tiểu, xác chết của vật
3-), metaphotphat (hay polyphotphat
nuôi. Trong nước thải chăn nuôi photpho chiếm tỉ lệ cao, tồn tại ở các dạng
2-, H2PO4, PO4
3) và photphat hữu cơ. [1]
orthophotphat (HPO4
PO4
- Vi sinh vật:
Vi khuẩn điển hình như: E.coli, Streptococcus sp, Salmonella
sp, Shigenla sp, Proteus, Clostridium sp…đây là các vi khuẩn gây bệnh tả,
4
lỵ, thương hàn, kiết lỵ. Các loại virus có thể tìm thấy trong nước thải
như: corona virus, poio virus, aphtovirus…và ký sinh trùng trong nước gồm
các loại trứng và ấu trùng, ký sinh trùng đều được thải qua phân, nước tiểu
và dễ dàng hòa nhập vào nguồn nước. [1]
1.1.2. Ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi đến môi trường
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi phát triển với tốc độ rất
nhanh, đặc biệt là chăn nuôi lợn do nhu cầu về thịt lợn của người tiêu dùng
tăng mạnh. Bên cạnh đấy là việc phát sinh ra các vấn đề ô nhiễm môi trường
ngày càng trầm trọng. Nước thải từ các cơ sở chăn nuôi thường được thải trực
tiếp vào nguồn tiếp nhận không qua xử lý hay xử lý không đầy đủ gây ô
nhiễm môi trường nước, không khí và đất trầm trọng.
Nước thải chăn nuôi có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao do có
chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P và VSV gây bệnh.
Nito, photpho trong nước thải chăn nuôi cao chưa qua xử lý chảy vào sông,
hồ sẽ làm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng, gây phú dưỡng nguồn nước. [1]
Khi xử lý nito trong nước thải không tốt, để hợp chất nitơ đi vào trong
chuỗi thức ăn hay trong nước cấp có thể gây nên một số bệnh nguy hiểm.
Nitrat tạo chứng thiếu Vitamin và có thể kết hợp với các amin để tạo thành
các nitrosamin là nguyên nhân gây ung thư ở người cao tuổi. Trẻ sơ sinh đặc
biệt nhạy cảm với nitrat lọt vào sữa mẹ, hoặc qua nước dùng để pha sữa. Khi
lọt vào cơ thể, nitrat chuyển hóa thành nitrit nhờ vi khuẩn đường ruột. Ion
nitrit còn nguy hiểm hơn nitrat đối với sức khỏe con người. Khi tác dụng với
các amin hay alkyl cacbonat trong cơ thể người chúng có thể tạo thành các
hợp chất chứa nitơ gây ung thư. Trong cơ thể Nitrit có thể ôxy hoá sắt II ngăn
cản quá trình hình thành Hb làm giảm lượng ôxy trong máu có thể gây ngạt,
nôn, khi nồng độ cao có thể dẫn đến tử vong. [1]
Kháng sinh, hoóc môn tăng trọng mặc dù được trộn vào thức ăn gia
súc ở liều lượng thấp nhưng có thể gây ô nhiễm. Kháng sinh trong nước có
5
thể tạo ra các chủng vi khuẩn nhờn thuốc. Hooc môn có thể gây biến thể,
thay đổi giới tính trong các loài động vật hoang dã, các loài cá. [1]
Kim loại nặng như đồng, kẽm, coban, sắt, mangan có trong thức ăn
gia súc. Các động vật chỉ hấp thụ chúng rất ít, từ 5 - 15%, còn lại thải ra
ngoài. Các kim loại ấy đều có hại cho sức khỏe con người khi uống phải
nước ô nhiễm hay ăn thịt động vật.
1.1.3. Hiện trạng xử lý nước thải chăn nuôi
Ở nước ta việc xử lý chất thải chăn nuôi còn nhỏ lẻ theo phương pháp
truyền thống đơn giản như: phân được ủ hoặc dùng tươi làm thức ăn nuôi cá
hoặc làm phân bón cho cây trồng, chất thải lỏng được xử lý qua biogas và
chảy thẳng ra ngoài môi trường hoặc dùng để tưới cây. Tuy nhiên, quy mô
chăn nuôi ngày một mở rộng, chất thải chăn nuôi ngày một nhiều nên phương
pháp xử lý truyền thống không còn thích hợp đã gây ra ô nhiễm làm ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường sống của nhiều vùng.
Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện chăn
nuôi tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung thuộc Hà Nội, Ninh
Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy: nước thải
của các cơ sở chăn nuôi lợn bao gồm nước tiểu, rửa chuồng, máng ăn, máng
uống và nước tắm rửa cho lợn. Tất cả các cơ sở chăn nuôi lợn được điều tra
đều chỉ có hệ thống xử lý chất thải lỏng bằng công nghệ biogas và theo quy
trình: Nước thải Bể Biogas Hồ sinh học thải ra môi trường (Hình
1.1) . Hầu hết các trang trại chăn nuôi lợn khác trên toàn quốc hiện nay cũng
có sơ đồ xử lý chất thải như trên. Quy trình này có ưu điểm là sản xuất được
năng lượng sinh học (khí Biogas) từ chất thải phục vụ các mục đích sinh hoạt,
tuy nhiên chất lượng nước thải sau khi xử lý đều không đạt các tiêu chuẩn thải
đặc biệt đối với các chỉ tiêu COD, BOD, T-N, T-P và các chỉ tiêu vi sinh
khác. Ngoài ra đối với các trang trại tập trung chăn nuôi quy mô lớn, mô hình
này không đáp ứng được công suất xử lý do đòi hỏi thời gian lưu dài của nước
6
thải (khoảng 30 - 40 ngày) trong thiết bị xử lý dẫn tới việc phải xây dựng hệ
thống xử lý trên một diện tích lớn, mà điều này chắc chắn là không mong
muốn đối với các chủ trang trại, thậm chí là bất khả thi trong tình hình áp lực
về đất đai hiện nay. [6]
Hình 1.1. Hệ thống xử lý chất thải lỏng bằng công nghệ biogas
1.2. Các công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi
1.2.1. Phương pháp vật lý
Các phương pháp áp dụng như: sàng lọc; tách cơ học; trộn, khuấy; lắng;
lọc hay hóa lỏng khí…nhằm loại bỏ một phần cặn ra khỏi nước thải chăn
nuôi, tạo điều kiện cho quá trình xử lý hóa học và sinh học tiếp theo được
thực hiện tốt hơn.[8]
Mục đích là tách chất rắn, cặn, phân ra khỏi hỗn hợp nước thải bằng cách
thu gom, phân riêng. Có thể dùng song ch ắn rác, bể lắng sơ bộ để loại bỏ cặn
thô, dễ lắng tạo điều kiện thuận lợi và giảm khối tích của các công trình xử lý
tiếp theo. Ngoài ra có thể dùng phương pháp ly tâm hoặc lọc. Hàm lượng cặn
lơ lửng trong nước thải chăn nuôi khá lớn (khoảng vài ngàn mg/L) và dễ lắng
nên có thể lắng sơ bộ trước rồi đưa sang các công trình xử lý phía sau.
Sau khi tách, nước thải được đưa sang các công trình phía sau, còn phần
chất rắn được đem đi ủ để làm phân bón.
7
1.2.2. Các phương pháp hóa lý
Các quá trình thường áp dụng là: trung hòa;sử dụng các chất oxy hóa
khử; kết tủa hay tuyển nổi; hấp phụ; tách bằng màng và khử trùng;…. Trong đó,
xử lý hóa học thường gắn với phương pháp xử lý vật lý hay xử lý sinh học.
Nước thải chăn nuôi còn chứa nhiều chất hữu cơ, chất vô cơ dạng hạt
có kích thước nhỏ, khó lắng, khó có thể tách ra bằng các phương pháp cơ học
thông thường vì tốn nhiều thời gian và hiệu quả không cao. Ta có thể áp dụng
phương pháp keo tụ để loại bỏ chúng. Các chất keo tụ thường sử dụng là phèn
nhôm, phèn sắt, phèn bùn,… kết hợp với polymer trợ keo tụ để tăng quá trình
keo tụ. [8]
Nguyên tắc của phương pháp này là : cho vào trong nước thải các hạt
keo mang điện tích trái dấu với các hạt lơ lửng có trong nước thải (các hạt có
nguồn gốc silic và chất hữu cơ có trong nư ớc thải mang điện tích âm, còn các
h ạt nhôm h idroxid và sắt hidroxi được đưa vào mang điện tích dương). Khi
thế điện động của nước bị phá vỡ, các hạt mang điện trái dấu này sẽ liên kết
lại thành các bông cặn có kích thước lớn hơn và dễ lắng hơn.
Theo nghiên cứu của Trương Thanh Cảnh (2001) tại trại chăn nuôi heo
2/9: phương pháp keo tụ có thể tách được 80 -90% hàm lượng chất lơ lửng có
trong nước th ải chăn nuôi heo.
Ngoài keo tụ còn loại bỏ được P tồn tại ở dạng PO4 do tạo thành kết tủa
AlPO4 và FePO4.
Phương pháp này loại bỏ được hầu hết các chất bẩn có trong nước thải
chăn nuôi. Tuy nhiên chi phí xử lý cao. Áp dụng phương pháp này để xử lý
nước thải chăn nuôi là không hiệu quả về mặt kinh tế.
Ngoài ra, tuyển nổi cũng là một phương pháp để tách các hạt có khả
năng lắng kém nhưng có thể kết dính vào các bọt khí nổi lên. Tuy nhiên chi
phí đầu tư, vận hành cho phương pháp này cao, cũng không hiệu quả về mặt
kinh tế đối với các trại chăn nuôi.
8
1.2.3. Công nghệ xử lý bằng phương pháp vi sinh
Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của VSV để phân
hủy các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Các VSV sử dụng các
chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng tạo năng lượng.
Trong quá trình dinh dưỡng, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế
bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối của chúng tăng lên. Quá trình phân
hủy các chất hữu cơ nhờ VSV gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa. [8]
Tùy theo nhóm vi khuẩn sử dụng là hiếu khí hay kỵ khí m à người ta
thiết kế các công trình khác nhau. Và tùy theo khả năng về tài chính, diện tích
đất mà người ta có thể dùng hồ sinh học hoặc xây dựng các bể nhân tạo để xử lý.
1.2.4. Các hệ thống xử lý tự nhiên bằng phương pháp sinh học (hồ sinh học)
+ Hồ hiếu khí
+ Hồ làm thoáng tự nhiên
+ Hồ hiếu khí làm thoáng nhân tạo: Hồ tùy nghi, hồ kỵ khí, hồ xử lý bổ sung
+ Cánh đồng tưới
+ Vùng đất ngập nước (bãi lọc trồng cây). [8]
1.3. Biện pháp xử lý nước thải chăn nuôi bằng thực vật
1.3.1. Khả năng xử lý nước thải bằng thực vật thủy sinh
Hiện nay có rất nhiều biện pháp xử lý nước thải được áp dụng rất hiệu
quả. Trong đó có biện pháp xử lý nước thải bằng thực vật. Công nghệ này đã
được áp dụng nhiều nơi trên thế giới cũng như việt nam và đã thu được thành
công trong công tác xử lý nước thải. Tuy nhiên, vẫn chưa có khái niệm cụ thể
nào về công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi bằng thực vật.
Xử lý nước thải bằng thực vật thủy sinh là một hướng xử lý xanh xử lý
nước thải. Cơ sở của phương pháp này là dùng thực vật để xử lý nước thải.
Thực vật thủy sinh sử dụng các chất bẩn trong nước thải làm dinh dưỡng và
tạo năng lượng để sinh trưởng và phát triển. Đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước về các loại thực vật có khả năng xử lý nước thải và
nhiều mô hình đã áp dụng thành công [7].
Trong xử lý nước thải, thực vật thủy sinh có vai trò quan trọng. Thực
9
vật thủy sinh tham gia loại bỏ các chất bẩn hữu cơ, chất rắn lơ lửng, nito,
photpho, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh. Trong quá trình xử lý nước
thải thì sự phối hợp chặt chẽ giữa thực vật thủy sinh và các sinh vật khác
(động vật phù du, tảo, vi khuẩn, vi nấm, động vật nguyên sinh, nhuyễn thể, ấu
trùng, côn trùng...) có ý nghĩa quan trọng. Vi sinh vật tham gia trực tiếp vào
quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ và tạo nguyên liệu dinh dưỡng (N, P
và các khoáng chất khác...) cho thực vật sử dụng. Đây chính là cơ chế quan
trọng đề thực vật thủy sinh loại bỏ các hợp chất vô cơ N, P [6],
Theo Salt và cộng sự, công nghệ xử lý nước thải bằng thực vật được
hiểu là việc sử dụng các loài thực vật để loại bỏ chất ô nhiễm trong môi
trường hoặc làm giảm các chất ô nhiễm đó ít độc hơn. Có quan điểm cho rằng
xử lý ô nhiễm bằng thực vật là việc tận dụng quá trình sinh trưởng của thực
vật để làm giảm hoặc loại bỏ chất ô nhiễm có trong đất, nước, trầm tích và
không khí bị ô nhiễm [6].
Theo từ điển bách khoa toàn thư, xử lý ô nhiễm bằng thực vật là biện
pháp xử lý các vấn đề môi trường thông qua việc sử dụng các loài cây thực
vật. Mặc dù các diễn đạt quan điểm này là khác nhau nhưng chúng ta hiểu
rằng công nghệ xử lý ô nhiễm bằng thực vật là việc sử dụng các loài cây có
khả năng xử lý ô nhiễm không khí, nước và đất.
Phương pháp xử lý nước thải bằng thực vật thủy sinh hay bằng tác
dụng đồng thời của đất cây đã được GS.TS Kathe Seidel nghiên cứu vào
những năm 60. Từ đó đến nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
này như hệ thống xử lý nước thải bệnh viện bằng bãi sậy, xử lý kim loại nặng
bằng cỏ vetiver hay lau sậy, xử lý nước thải chăn nuôi bằng bèo tây, lục
bình... Theo những nghiên cứu gần đây nhất thì đã có trên 30 loài thực vật
được phát hiện là có khả năng xử lý nước thải. Vậy nên việc tìm hiểu và phát
hiện them nhiều loại cây mới có ý nghĩa thực tiễn rất lớn [6].
10
1.3.2. Vai trò của thực vật thủy sinh
1.3.2.1. Đặc tính sinh học và khả năng hấp thụ N, P của một số thực vật thủy sinh
Dựa vào đặc tính thủy sinh, chia ra làm 4 loại sau:
- Thực vật chìm trong nước.
- Thực vật mọc nhô lên khỏi mặt nước.
- Thực vật nổi
- Thực vật trôi nổi
+ Các thực vật nổi.
Đây là loại thực vật có rễ chìm trong nước, còn lá và thân vươn lên
trong không khí. Nó bao gồm những cây họ sung, họ sen... Cũng như các loài
thực vật nhô lên khỏi mặt nước chúng có bộ rễ rộng ăn nông. Cuống lá của
chủng có khả năng phát triển khi bị chìm trong nước. Lá có bản rộng làm tăng
diện tích tiếp xúc qua bề mặt của lá với không khí đồng thời làm giảm tác
động của việc đọng nước, giúp cho lá nổi lên mặt nước. Mặt trên của lá có số
lượng lỗ khí nhiều hơn lá trên cạn.Thực vật ở cạn thường có số lượng khí
100-300 lỗ khí/mm2, trong khi ở mặt trên ở lá nổi có 400-600 lỗ khí/ mm2.
Mặt dưới của lá chìm trong nước không có lỗ khí nhưng trong biểu bì có các
tế bào tròn đặc biệt có khả năng hấp thụ mạnh chất dinh dưỡng và các tế bào
tròn đặc biệt có khả năng hấp thụ mạnh chất dinh dưỡng. Các thực vật này
thường sống ở những vùng nước sâu hơn thực vật nhô lên khỏi mặt nước,
chúng vừa có khả năng hấp thu dinh dưỡng từ dòng nước sát lớp bề mặt, vừa
có khả năng hấp thụ dinh dưỡng từ lớp bùn.
Tuy nhiên, việc sử dụng thực vật này trong xử lý nước thải không được
phổ biến vì hầu hết các vùng đất ngập nước dung để xử lý nước thải đều
nông. Chỉ thích hợp với thực vật mọc nhô lên khỏi mặt nước [6].
+ Thực vật trôi nổi:
Bao gồm những loài cây như bèo tây, bèo cái, bèo tấm. Rễ của loại
thực vật này không bám vào đất mà lơ lửng trên mặt nước, thân và lá của nó
11
phát triển trên mặt nước. Nó trôi nổi trên mặt nước theo gió và dòng nước. Rễ
của chúng tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào để phân hủy các chất thải.
Thực vật này có thể sinh sống ở vùng nước sâu, nông và được sử dụng
rộng rãi trong xử lý nước thải [6].
+ Thực vật chìm trong nước:
Là những loài cây có thân dài, mảnh, lá mỏng hay trong suốt như các
loài thuộc chi rong liễu hoặc chia thành nhiều thùy, nhiều sợi như rong xương
cá, rong đuôi chó. Sự thu hẹp phiến lá và sự mềm mại, uốn lượn theo dòng
nước của lá các loài cây có tác dụng làm giảm ảnh hưởng của dòng nước.
Trong biểu bì và cuống lá có cấu tạo đặc biệt, vách của chúng có khả năng
cho nước, các chất dinh dưỡng và các khí hòa tan thấm trực tiếp qua.
+ Thực vật mọc nhô lên khỏi mặt nước:
Bao gồm như: Sậy, cỏ nến, cói nước... Các cây này sống trong môi
trường nước nên không cần ăn sâu vào trong lòng đất để tìm nước nên rễ của
chúng phát triển rộng để hấp thu được dinh dưỡng, O2 có trong nước và giữ
cho cây đứng được.
Những loài thực vật này sống ở vùng nước không sâu (0,5-1,6 m).
Nhiều loài cây trong nhóm này có khả năng sinh trưởng tốt trong môi trường
nước thải khác nhau. Chúng hấp thụ chất dinh dưỡng trong lớp đất và có khả
năng chứa dinh dưỡng trong tế bào. Tuy nhiên muốn áp dụng xử lý nước thải
bằng các loài thực vật nhóm này thì phải áp dụng theo mô hình bãi lọc.
1.3.2.2. Ảnh hưởng của N, P tới sự sinh trưởng và phát triển của thực vật
* Ảnh hưởng của Nito
Đối với thực vật N có vai trò sinh lý đặc biệt quan trọng đối vói sinh
trưởng, phát triển và hình thành năng suất.
Vì vậy cây rất nhạy cảm với Nito. Nito có tác dụng 2 mặt đên sự sinh
trưởng và phát triển của thực vật.[14]
- Thừa N: Việc thừa N có ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sinh trưởng,
12
phát triển của thực vật. Cây sinh trưởng quá mạnh, thân là tăng nhanh mà mô
cơ giới kém hình thành nên cây rất yếu, dễ đổ, giảm năng suất nghiêm trọng.
- Thiếu N: Cây sinh trưởng kém, chlorophyll không được tổng hợp đầy
đủ, lá vàng, đẻ nhánh và phân cành kém, sút giảm hoạt động quang hợp và
tích lũy, giảm năng xuất. Rễ kém phát triển nên chịu hạn kém, thân non mềm
dễ đổ, rễ thối làm giảm khả năng chống úng.
* Ảnh hưởng của Photpho
- Thừa P: Gây nên hiện tượng thiếu một sô nguyên tố vi lượng, rõ nhất
là Zn. [14]
- Thiếu P: Là lá già có những mảng mầu huyết dụ (tía). Cây thiếu lân thì
quá trình tổng hợp protein bị ngưng trệ và bản lá bị hẹp và có xu hướng dựng
đứng. Thiếu P cây sinh trưởng chậm lại và quá trình chín cũng bị kéo dài. [14]
1.3.2.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp xử lý nước thải bằng thực vật
- Chi phí thấp, đơn giản dễ áp dụng, hiệu quả xử lý cao.
- Thích hợp với nước thải lưu lượng lớn, chất hữu cơ cao.
- Xử lý được nhiều tác nhân gây ô nhiễm.
- Tốc độ tăng trưởng sinh khối nhanh: sinh khối của thực vật thủy sinh
+ Ưu điểm:
- Thân thiện với môi trường.
- Tạo cảnh quan đẹp trong khu vực. [6].
sau khi xử lý có thể sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, phân bón...
- Sinh khối của thực vật có giới hạn.
- Chất ô nhiễm có thể đi vào chuỗi thức ăn thông qua các loài động vật
+ Nhược điểm
- Thời gian xử lý lâu hơn các phương pháp khác.
- Tốn nhiều diện tích để bố trí hệ thống xử lý nước thải bằng thực vật
ăn thực vật.
thủy sinh.
- Không hiệu quả trong việc xử lý vi sinh vật gây bệnh, hạn chế các
13
- Những nghiên cứu trước đây chưa tìm ra mối littn hệ giữa tốc độ sinh
thông số có thể xử lý.
trưởng và tốc độ xử lý [6].
1.4. Các đặc tính của một số loại thực vật thủy sinh thường được sử dụng
1.4.1. Cây bèo tây
* Một số đặc tính sinh học của cây bèo
Bèo tây (danh pháp hai phần: Eichhornia crassipes) còn được gọi là lục
bình, lộc bình, hay bèo Nhật Bản là một loài thực vật thuỷ sinh, thân thảo,
sống nổi theo dòng nước, thuộc về chi Eichhornia của họ Bèo tây
(Pontederiaceae).
Hình 1.2: Cây Bèo
+ Hoa: Xanh nhạt hoặc xanh tím tạo thành chùm đứng, cao 10 - 20 cm,
không đều, đài và tràng cùng màu đính ở gốc, cánh hoa hoa trên có đốm vàng,
3 tâm bì nhưng chỉ cỏ 1 tâm bì thụ, 6 tiểu nhị dài và 3 tiểu nhị ngắn.
+ Trái: Là nang có 3 buồng, bì mỏng, nhiều hột.
+ Rễ: Dạng sợi, bất định, không phân nhánh, mọc thành chùm dài và
rậm ở dưới chiếm 20 - 50% trọng lượng toàn cây tùy thuộc vào môi trường
sống nhiều hay ít dinh dưỡng (Nguyễn Đăng Khôi, 1985. Được trích từ
Nguyễn Văn Tùng, 2004)
14
* Khả năng xử lý nước thải bằng cây bèo
Vào đầu năm 2009, Hồ Thạc Gián (Đà Nẵng) cũng có hiện tượng nở
hoa nước do vi khuẩn lam. Công ty Môi trường đô thị Đà Nẵng đã thiết kế các
ô chứa bèo giữa hồ, bố trí thành các hình hoa văn để vừa có tính thẩm mỹ,vừa
xử lý đựợc mùi hôi do tác dụng của bèo, tạo sự thông thoáng cho mặt hồ.
Việc thay loại bèo thường bằng loại bèo lục bình (Eichhorina crassipes)là
loại thuỷ sinh có khả năng hấp thụ mạnh các chất dinh dưỡng, phân giải và
đồng hoá các chất ô nhiễm trong môi trường nước nhờ vi sinh vật bám
trênthân và rễ của chúng đã có hiệu quả rất tốt.
Kết quả là sau 6 tháng triển khai xử lý nước Hồ bằng bèo lục bình, các
nhà chức trách thì hài lòng, còn người dân thì vui vẻ ngồi uống nước bên bờ hồ.
Một nghiên cứu khác của Trương Thị Nga và Võ Thị Kim Hằng ở Đại
học Cần Thơ vào cuối năm 2010 cho thấy hiệu suất xử lý nước thải của lục
bình đối với độ đục là 97,79%; COD là 66,10%; Nito tổng là 64,36%,
Photphat tổng là 42,54% [10]. Như yậy có thể thấy khả năng xử lý nước thải
của cây bèo lục bình là tương đối lớn.
Nhóm nghiền cứu Nguyễn Xuân Hà Giao, Tô Thị Hiền, Dương Thị
Bích Huệ thuộc Khoa Môi trường Trường ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐH
Quốc gia TPHCM, sau quá trình nghiên cứu bằng cách lấy mẫu, quan sát,
đánh giá, so sánh, phân tích dựa trên một phương pháp nghiên cứu chuẩn, từ
đề tài “Nghiên cứu khả năng làm sạch nước thải sinh hoạt của một số loài
thực vật thủy sinh” đã xác định được khả năng làm sạch nước thải của cây
rau dừa và cây bèo lục bình.
Hiện nay, một vấn đề đang được quan tâm đó là sự ô nhiễm nghiêm
trọng xảy ra ở Hồ Gươm. Các chuyên gia đang tìm cảch xử lý ô nhiễm tốt
nhất mà không ảnh hưởng đến hệ sinh thái của hồ. Nguyên nhân chính làm hồ
Gươm bị ô nhiễm nghiêm trọng như hiện nay là vì nó rơi vào trạng thái phì
dưỡng và tích tụ nhiều ion kim loại nặng.
15
Việc bổ sung thêm nước vào hồ chỉ là giải pháp tạm thời chứ không
giải quyết được ô nhiễm. Chưa nói là nếu sử dụng nguồn nước không được
kiểm soát, việc bơm thêm nước kèm theo các loài sinh vật khác có thể còn
ảnh hưởng đến “tính đặc hữu” của hồ Gươm.
Nếu chúng ta sử dụng công nghệ là các “cỗ máy” lọc nước thì nước hồ
Gươm sẽ trở thành “siêu sạch”. Nó trở nên rất nguy hiểm vì sẽ gây ra sự mất
cân bằng sinh thái nghiêm trọng trong lòng hồ Gươm.
Qua nhiều nghiên cứu và tìm hiểu thì bèo lục bình đang được nhiều nhà
khoa học cho rằng có khả năng xử lý nước Hồ rất tốt.
Ở khu vực xã Cổ Đông hiện cũng có một số gia đình có sử dụng bèo
lục bình để xử lý nước thải chăn nuôi. Có gia đình dùng để xử lý nước thải
chăn nuôi chưa qua xử lý, có gia đình thì dùng bèo để xử lý nước thải chăn
nuôi sau khi được xử lý qua hầm Biogas. Qua quá trình đi thực tế, tôi nhận
thấy rằng sau khi được xử lý bằng bèo lục bình thì nước thải ở khu vực
nghiên cứu đã trong hơn rất nhiều và giảm hẳn mùi hôi thối khó chịu.
Qua những những kiến thức về mặt lý thuyết cũng như thực tế, tôi
nhậnthấy bèo lục bình thực sự có ý nghĩ trong xử lý nước thải. Nếu được triển
khai một cách khoa học nó sẽ mang lại hiệu quả cao.
1.4.2. Cây rau Ngổ
* Một số đặc tính sinh học của cây rau Ngổ
Trong khoa học, rau ngổ được gọi với cái tên là Enydra fluctuans Lour.
Loại rau này thuộc họ cúc và cái tên Buffalo spinach là tên tiếng Anh của loài
rau này.
Thân cây mềm xốp thuộc họ thân thảo, bên trong mỗi thân cây có cảm
giác nhiều nước và rất xốp. Thân cây nhẵn hình trụ mọc thẳng và phân thành
những nhánh nhỏ, có những cây cao nhất có thể dài tới hàng mét. Thân cây có
nhiều mắt nhánh và mọc vươn thẳng lên.
Lá mọc thẳng từ thân cây và không cuống, những hàng lá mọc đối diện
16
nhau có phần dưới của lá ôm vào thân cây. Ở mép mỗi lá rau ngổ có những
cạnh hình răng cưa nhỏ, các lá thường dài khoảng 4 – 6 cm và có chiều rộng
từ khoảng 6 – 10 cm. Có một số cây rau ngổ mọc dại nên không được chăm
sóc sẽ gầy guộc hơn và các bộ phận của cây cũng không được bụ bẫm như
cây rau được chăm sóc, tưới bón đầy đủ.
Hình 1.3. Rau Ngổ
Khi cây ra hoa sẽ cho những bông hoa cụm đầu, cánh hoa mỏng màu
xanh lục nhạt hoặc màu trắng và không cuống. Cây ra hoa thường vào khoảng
từ tháng 11 cho đến khoảng tháng 4. Tất cả các hoa đều có khả năng cho quả
và quả bé, không có lông mao. Các hoa thường mọc theo quy luật hoa cái mọc
ngoài, hoa lưỡng tính mọc bên trong.
Trên thân cây thường có các mắt nhánh, những mắt này có khả năng
cho rễ và khi rễ đủ dài có thể bám trực tiếp xuống nước hoặc bùn để tự hấp
thụ chất dinh dưỡng. Rễ cây rau ngổ mềm xốp, chính bởi vậy mà khả năng
hấp thụ chất dinh dưỡng của nó tương đối tốt. Bởi vậy cây này khá dễ trồng
và không mất nhiều công chăm sóc.
17
* Khả năng xử lỷ nước thải bằng cây rau Ngổ
Nghiên cứu mới đây của Trương Thị Nga và Võ Thị Kim Hằng (Đại
học Cần Thơ) tìm hiểu về loài rau Ngổ.
Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Hậu Giang, trong thời gian 9 tháng,
nhằm khảo sát diễn biến độ đục, hàm lượng COD, tổng nitơ, phosphat tổng
trong nước thải chăn nuôi và đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của rau ngổ và
lục bình thông qua sự tăng trưởng cũng như khả năng hấp thu đạm, lân, kim
loại nặng của hai loại rau này trong môi trường nước thải.
Kết quả cho thấy, hiệu suất xử lý nước thải của rau ngổ đối với độ đục
là 96,94%; COD là 44,97%; Nito tổng là 53,60%, photphat tổng là 33,56%.
Kết quả về đặc điểm sinh học cho thấy, rau ngổ có khả năng thích nghi và
phát triển tốt trong môi trường nước thải.
Phân tích hàm lượng kim loại nặng trong rau ngổ, nước ao thí nghiệm
và bùn, kết quả cho thấy Cu, Zn, Cd, Cr trong nước thải xả ra môi trường đạt
loại A so TCVN 5942 – 1995. Đối với rau ngổ, các kim loại nặng có xu
hướng tích lũy trong rễ nhiều hơn trong thân lá.
Nghiên cứu khẳng định, hệ thống ao xử lý có trồng rau có thể được thiết
kế phù hợp với mô hình chăn nuôi heo hộ gia đình hay trang trại nhỏ với quy
trình khép kín: chăn nuôi gia súc – nuôi cá – trồng cây. Theo đó, chủ hộ có thể
tận dụng nguồn nước xả từ hệ thống để tưới cây, vệ sinh chuồng và nuôi cá.
1.4.3. Cây rau Mác
* Đặc tính sinh học của cây rau Mác
Rau mác còn được gọi là từ cô, có tên khoa học là Monochoria, thuộc giới
Plantae, bộ commelinales, họ Pontederiaceae, chi Monochoria, loài có hoa.
Thân cây một phần nằm dưới đất, có màu xanh non và chuyển màu sậm
hơn theo thời gian sống. Thân cây ra mác nhỏ, hẹp, có ba cạnh hoặc hình tròn
tùy theo loại, thân mọc thẳng đứng, cao khoảng 20 – 60 cm.
Lá rau mác hình mũi mác, có 3 thùy nhọn, cuống lá dài, trên mỗi thân
18
chỉ mọc 1 lá, nằm ngay trên đỉnh cao nhất của thân. Giữa lá có các đường kẻ
dọc và hơi cong. Màu sắc của lá rau mác cũng thay đổi tương đương với màu
của thân.
Hoa của cây rau mác khá to, tập hợp thành chùm đứt đoạn, có màu
trắng xếp đối nhau hoặc thành 3 cái một, nhụy hoa màu tím hoặc hơi xanh. Có
loại rau mác hoa màu xanh ngọc mọc thành chùm, nhụy mà vàng và hoa mọc
ra từ chỗ phình ra của thân.
Hình 1.4. Cây rau Mác
* Khả năng xử lỷ nước thải bằng cây rau Mác
Rất nhiều người đã biết loại rau này như một bài thuốc giúp giải nhiệt,
tiêu độc, sát khuẩn khử trùng và một số bệnh thông thường khác. Ngoài tác
dụng làm dược liệu ấy thì loại cây này còn có khả năng làm sạch môi trường
nước, xử lý các chất thải độc hại như Nito, Photpho, chì, và một số chất hữu
cơ trong nước thải khác, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm và cải thiện nguồn
nước để không bị hôi thối, có màu đen.
Cùng với một số loài cây thủy sinh khác, cây rau mác còn có ý nghĩa
quan trọng trong việc lọc nước, xử lý nước thải. Chúng làm cho môi trường
nước trong sạch hơn, giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải thô đổ xuống và sự
ô nhiễm trong đầm, hồ nhờ chức năng hấp thu các chất hóa học độc hại, các
chất dinh dưỡng và kim loại nặng có trong chất thải sinh hoạt, nước thải công
19
nghiệp, y tế,…
Khi kết hợp trồng rau mác vào bể lọc, hiệu quả xử lý nước thải tăng
đáng kể, nhiều chỉ tiêu xử lý đạt loại A theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
5945-2005).
Cụ thể, nhu cầu oxy xử lý hóa học giảm 79%, nhu cầu oxy sinh học
giảm 86% (nhu cầu oxy sinh học trong nước thải càng lớn cho thấy độ ô
nhiễm hóa chất càng cao), các chỉ tiêu xử lý về tổng photpho, nito và amoni
đều đạt trên 75%.
Không chỉ hiệu quả trong xử lý nước thải, rau mác còn phát triển tốt
trong môi trường giàu chất hữu cơ và có thể được dùng như một nguồn thực
phẩm trong chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu nói trên là một phần trong nhiều
nghiên cứu của Khoa Môi trường – ĐH Khoa học Tự nhiên TP.HCM về hiệu
quả xử lý nước thải của các loại thực vật như rau ngổ, lục bình, kèo nèo, rau
cần nước...
1.5. Các yêu cầu công nghệ khi thiết kế một hệ thống xử lý nước thải
chăn nuôi bằng thực vật
1.5.1. Quy trình xử lý nước thải chăn nuôi bằng thực vật thủy sinh
Sơ đồ xử lý nước thải được áp dụng cho các hộ gia đình và các trang
trại chăn nuôi với với quy mô nhỏ:
Hình 1.5. Sơ đồ xử lý nước thải chăn nuôi lợn
20
Giải thích sơ đồ:
Bước 01: Nước thải chăn nuôi đầu tiên sẽ đi qua song chắn rác để giữ
lại các loại rác có kích thước lớn. Sau đó đến bể lắng sơ bộ, các chất rắn có
nặng trong nước thải sẽ lắng xuống dưới đáy bể, loại bỏ được một phần các
chất độc hại trong nước.
Bước 02: Sau đó vài ngày, khi các tạp chất đã lắng một phần, nước thải
sẽ được đưa sang bể thực vật thủy sinh. Tại đây, các chất thải sẽ được xử lý
bởi các thực vật thủy sinh có trong bể.
Các thực vật thủy sinh và các vi sinh vật sinh sống dưới rễ sẽ sử dụng
các chất hữu cơ, vô cơ để sinh trưởng và phát triển. Ngoài ra, thực vật thủy
sinh sẽ được trồng phủ kín mặt bể, hạn chế các chất thải phát tán vào không
khí.
Nước từ bể thủy sinh có thể tận dụng để vệ sinh chuồng trại và tưới
cây, rau trong vườn.
Xác định khả năng sinh trưởng, phát triển và xử lý nước thải chăn nuôi
lợn quy mô phòng thí ngiệm. Tiến hành nơi có ánh sáng và mái che.
Để xác định loài thực vật cho xử lý nước thải cần phải xem xét đến đặc
điểm sinh trưởng, khả năng chống chịu của thực vật, các nhân tố môi trường.
Ngoài ra cũng cần xem xét đến đặc điểm của nước thải, yêu cầu về chất lượng
dòng thải, loại hệ thuỷ sinh, cơ chế loại bỏ ô nhiễm, lựa chọn quy trình, thiết
kế quy trình, độ tin cậy của quá trình.
1.5.2. Các yêu cầu công nghệ khi thiết kế một hệ thống xử lý nước thải
chăn nuôi bằng thực vật
a) Các mô hình sử dụng thực vật thủy sinh
- Hệ thống thực vật chìm trong nước
21
- Hệ thống thực vật nổi
Hình 1.6. Các mô hình sử dụng thực vật thủy sinh
trong xử lý nước thải chăn nuôi
b) Cơ chế loại bỏ các chất ô nhiễm của thực vật thủy sinh
* Loại bỏ BOD và TSS
+ Lắng:
Kích thước các hạt, trọng lượng riêng, hình thể và độ nhớt của dịch ảnh
hưởng đến sự lắng. Các hạt riêng biệt lắng xuống một cách độc lập, không có
sự thay đổi về hình dạng và kích thước còn sự lắng kết bông do sự vận động
và va chạm các hạt với nhau dẫn đến sự tăng lên và thay đổi hình dạng hạt.
Các hạt được loại bỏ khi vận tốc lắng đủ lớn để lắng tới đáy trước khi chảy ra.
Khả năng loại bỏ TSS và BOD của hệ thống đất ngập nước là rõ ràng nhưng
rất khó giải thích quá trình này chỉ bằng lý thuyết lắng riêng rẽ.
+ Lọc:
Bề mặt thân, lá và rễ cây trong nước tạo thành lớp màng do các loại tảo
bám. Các chất dạng hạt bị chặn, dính bám và bị loại bỏ.
* Cơ chế loại bỏ nito
Nito trong nước thải tồn tại dưới nhiều trạng thái hóa trị, các trạng thái
này lại có thể biến đổi do hoạt động của vi sinh vật. Trong nước thải, nito
22
trước hết có mặt ở dạng hữu cơ là protein và urê. Sau quá trình phân huỷ kị
khí, chúng chuyển sang dạng amoni (NH4+) qua quá trình amoni hoá. Amoni
trải qua nhiều biến đổi. Nếu có mặt oxy hoà tan, amoni có thể biến đổi thành
2) sau đó thành nitrat (NO-
3), quá trình nitrat hoá xảy ra 2 bước.
nitrit (NO-
Bước thứ nhất, NH4+ biến thành nitrit do vi khuẩn thuộc chi Nitrosomonas
-
như sau:
+ + 1,5 O2 —> 2H+ + H2O + NO2
NH4
Bước thứ hai, nitrit biến đổi thành nitrat do chi vi khuẩn Nitrobacter:
2 + 0,5 O+ —> NO-
3
NO-
Qúa trình khử nitrat hoá đòi hỏi nguồn cacbon, xảy ra khi có mặt oxy
và sinh ra khí N2 và N2O. Phản ứng khử nitrat hoá lúc đầu chủ yếu xảy ra
trong trầm tích của vùng đất ngập nước và trong các màng sinh học tạo thành
bởi các tảo bám trên các cây sống chìm dưới nước. Khí N sau đó có thể được
cố định, biến đổi thành nitơ hữu cơ do vi sinh vật trong cột nước, trong trầm
tích, trong vùng rễ cây và trên bề mặt thân cây sống chìm.
Hình 1.7. Cơ chế loại bỏ nito trong đất ngập nước
23
* Cơ chế loại bỏ photpho
P là một trong các yếu tố quan trọng nhất trong hệ sinh thái tự nhiên và
có mặt trong nước thải chủ yếu ở dạng photphat, điển hình là orthophotphat.
Photphat là yếu tố giới hạn sự phì dưỡng của hệ sinh thái nước ngọt. Về cơ bản,
- Cơ chế hoá lý
việc loại bỏ photpho trong ĐNNNT là sự tích tụ dần trong trầm tích đáy.
Khi photpho không tồn tại ở dạng khí trong chu trình địa hoá sinh, sự
lắng đọng trầm tích là cơ chế chủ yếu cho sự loại bỏ P từ nước thải trong
vùng đất ngập nước (ĐNN). Sự hấp thu photphat hoà tan của cây là một phần
trong quá trình loại bỏ nó. Ở giai đoạn khởi đầu, có thể có sự hút thấm bề mặt
của lớp đất lót đáy với các hạt photphat tích điện âm. Cơ chế loại bỏ này có
- Sự biến đổi sinh học photphat
thể cao không bình thường trong thời gian đầu nhưng sẽ giảm theo thời gian.
Cả photphat hữu cơ hoà tan và không hoà tan đều không dễ hấp thu đối
với cây trừ khi được chuyển thành dạng tan. Các vi sinh vật sống lơ lửng
trong nước của dòng chảy mặt có thể biến các dạng photphat này thành dạng
vô cơ hoà tan và được cây hấp thụ trong mùa sinh trưởng. Nhưng cây già đi
vào mùa thu và sau đó vào mùa đông rồi chết và bị phân huỷ. Vì thế sự loại
bỏ photpho của ĐNN dòng chảy mặt sẽ không hiệu quả. Thu sinh khối thực
vật sẽ góp phần giải quyết vấn đề này.
* Cơ chế loại bỏ S
Lưu huỳnh (S) là cấu thành quan trọng của cơ thể sống. S có ở dạng
hữu cơ, H2S, S nguyên tố và sulphat (SO4). Trong chu trình chuyển hóa, S
được cây và các vi sinh vật hấp thu. Sự khử sulphat chỉ thị cho điều kiện kị
khí và oxy hoá sulfua là chỉ thị cho điều kiện hiếu khí. Khi không có oxy, vi
sinh vật kị khí biến đổi sulphat thành sulfua và H2S theo phương trình sau:
2- + chất hữu cơ —> S2- + CO2 + H2O
SO4
S2- + 2 H+ —> H2S
24
Sulfua hyđrô là khí không màu, có mùi trứng thối đặc trưng và nếu
trong điều kiện hiếu khí, vi sinh vật sẽ oxy hoá H2S thành axit sulphuric:
H2S + 2 O2 —> H2SO4
Axit sulphuric là axit mạnh, sẽ ăn mòn các đường ống kim loại của hệ
thống công trình. Sự oxy hoá sulphit thành sulphat tiêu thụ nhiều oxy.
* Loại bỏ kim loại
Kim loại cần thiết cho thực vật và động vật sinh trưởng và phát triển
nhưng chỉ với lượng rất nhỏ. Các kim loại này gồm: Ba, Cr, Co, Cu, I, Mn,
Mg, Mo, Ni, Se, Zn và S. Các kim loại độc ở nồng độ vết là As, Cd, Pb, Hg
và Ag. Có 3 tiến trình chính trong đất ngập nước để loại bỏ kim loại nặng là
sự kết chặt trong đất tạo ra chất trầm tích; Kết tủa giữa các muối không hòa
tan và được hấp thu bởi vi khuẩn, tảo và cây trồng. Tiến trình này rất hữu hiệu
trong đất ngập nước, có thể loại bỏ 99% kim loại nặng. ĐNN có thể chuyển
một phần độc chất từ kim loại nặng, cùng với các phức hợp vi khuẩn, chất vô
cơ, chất hữu cơ thành các chất nuôi sinh học. ĐNN được xem là vùng đệm
làm giảm nồng độ cho các độc chất ô nhiễm môi trường.
25
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng nước thải chăn nuôi tại huyện Chương Mỹ và lựa
chọn loài cây có khả năng xử lý nước thải từ hoạt động chăn nuôi.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá thực trạng nước thải từ hoạt động chăn nuôi tại huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
+ Xác định và lựa chọn một số loài cây có khả năng xử lý hiệu quả
nước thải từ hoạt động chăn nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu nội dung và thời gian
của đề tài, nghiên cứu tập trung vào đánh giá khả năng xử lý nước thải chăn
nuôi lợn bằng thực vật thông qua một số thông số môi trường, bao gồm pH,
NTU (độ đục), TSS, COD, BOD, Nitơ, Phốtpho, Coliform.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài đánh giá khả năng xử lý nước thải chăn
nuôi bằng cây Bèo Lục bình, rau Ngổ và rau Mác trong điều kiện phòng thí
nghiệm.
+ Phạm vi về không gian: Khu vực nghiên cứu bao gồm một số hộ chăn
nuôi và trang trại chăn nuôi thuộc huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
+ Phạm vi về thời gian: Luận văn thực hiện đề tài tháng 11/2019 -
05/2020.
26
2.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài thực hiện được các mục tiều đề ra, tiến hành những nội dung
nghiên cứu sau:
- Đánh giá thực trạng nước thải chăn nuôi tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá sự thay đổi sinh trưởng của thực vật trong bể phản ứng.
- Đánh giá khả năng xử lý nước thải chăn nuôi của thực vật.
- So sánh khả năng xử lý của các loài thực vật.
- Đề xuất giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng thực vật.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Thu thập, kế thừa các nghiên cứu, báo cáo, bài báo tạp chí của các tác
giả đã nghiên cứu về các vấn đề cùng nội dung với đề tài:
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu
- Các báo cáo về tình hình chăn nuôi trong cả nước cũng như tại khu
vực nghiên cứu
- Các nghiên cứu, bài báo liên quan đến nước thải và phương pháp xử
lý nước thải chăn nuôi.
- Các quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, tiêu chuẩn Việt Nam.
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa và đánh giá nhanh môi trường
Để đánh giá thực trạng nước thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc, đề tài
sử dụng phương pháp PERA, đây là phương pháp đánh giá nhanh môi trường
có sự tham gia của cộng đồng (Participatory Enviromental Rapid Appraisal,
PERA), là hệ phương pháp thu thập kinh nghiệm sâu, hệ thống nhưng bán
chính thức, thực hiện trong cộng đồng nhằm khai thác thông tin về hiện trạng
môi trường dựa vào tri thức của cộng đồng kết hợp với kiểm tra thực địa. Kỹ
thuật của đánh giá nhanh môi trường có sự tham gia của cộng đồng đã được
sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận là sử dụng những câu hỏi ngắn
gọn, linh hoạt để giúp người dân dễ hiểu và tiện trả lời.
27
- Đối tượng khảo sát: Các đối tượng mà tôi hướng tới để phỏng vấn là
những người dân trong huyện, tại khu vực lấy mẫu nghiên cứu.
- Số lượng phiếu khảo sát: Nhóm nghiên cứu đã phát ra 60 phiếu phỏng
vấn người dân huyện Chương Mỹ về thực trạng nước thải chăn nuôi tập trung
ở 3 xã: xã Phụng Châu, Đại Yên và xã Lam Điền.
- Cách thức khảo sát: Gặp trực tiếp đối tượng khảo sát và lấy thông tin
qua mẫu phiếu được thiết kế sẵn (phục lục).
- Những câu hỏi được đưa ra trong phiếu phỏng vấn để nhằm thu được
những thông tin chủ yếu sau:
+ Mức độ ô nhiễm nguồn nước thải chăn nuôi của huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội.
+ Ảnh hưởng của nguồn nước thải chăn nuôi của huyện tới con người
cũng như cây trồng vật nuôi quanh khu vực nghiên cứu.
+ Nhu cầu sử dụng nguồn nước thải chăn nuôi của huyện cho các mục
đích của con người.
Điều tra, khảo sát thực tế nhằm thu nhập số liệu về tình hình phát triển
và hiện trạng môi trường trong hoạt động chăn nuôi tại địa huyện Chương Mỹ.
2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm Phân tích môi trường và Ứng
dụng công nghệ địa không gian, Khoa Quản lý Tài nguyên Rừng và Môi
trường, Trường Đại học Lâm nghiệp.
* Điều tra sơ thám: Đến địa điểm nghiên cứu về điều kiện tự nhiên-xã
hội và lựa chọn khu vực lấy mẫu.
* Lấy mẫu
- Công tác chuẩn bị
+ Can nhựa 20 lít và gáo nhựa để múc nước.
+ Bút ghi và nhãn đánh dẩu mẫu nước cần lấy.
28
+ Thừng xốp làm thí nghiệm.
+ Chậu to để pha trộn các mẫu nước sau khi lấy về.
- Thời gian lấy mẫu lúc 8h sáng. Thời tiết ngoài trời không mưa, gió
nhẹ. Nhiệt độ khoảng 20-25°C.
- Địa điểm lấy mẫu: Nguồn nước thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc sử
dụng trong nghiên cứu được lấy từ cống thải của các trang trại chăn nuôi quy
mô nhỏ của các hộ gia đình tại 3 xã, gồm xã Phụng Châu, Đại Yên và xã Lam
Điền của huyện Chương Mỹ. Cụ thể:
+ Vị trí số 1: Tại cống thải nhà ông Nguyễn Nhật Nam, xã Lam Điền.
+ Vị trí số 2: Tại cống thải nhà ông Bùi Văn Sang, xã Lam Điền.
+ Vị trí số 3: Tại cống thải nhà ông Chu Văn Bảy, xã Lam Điền.
+ Vị trí số 4: Tại cống thải nhà ông Nguyễn Đình Tiên, xã Đại Yên.
+ Vị trí số 5: Tại cống thải nhà ông Nguyễn Quốc Quân, xã Đại Yên.
+ Vị trí số 6: Tại cống thải nhà ông Phạm Đức Bình, xã Đại Yên.
+ Vị trí số 7: Tại cống thải nhà ông Trần Văn Cao, xã Phụng Châu.
+ Vị trí số 8: Tại cống thải nhà ông Đỗ Quang Huy, xã Phụng Châu.
+ Vị trí số 9: Tại cống thải nhà ông Lê Bá Bền, xã Phụng Châu.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm: Xác định khả năng sinh trưởng, phát triển và xử lý nước
thải chăn nuôi lợn quy mô phòng thí nghiệm. Tiến hành nơi có ánh sáng và
mái che.
Mô hình bề phản ứng được thể hiện như sau:
+ Sỏi cuội được dải 1 lớp dưới đáy thùng xốp.
+ Kích thước của sỏi cuội: 2- 4mm.
+ Sỏi cuội được sử dụng nhiều trong các hệ thống lọc nước do tác dụng
của chúng lọc nước tốt, dễ rửa, chu kỳ lâu dài, tiết kiệm chi phí. Nước thải
29
được tưới từ trên xuống qua lớp vật liệu lọc, chảy thành lớp mỏng qua khe hở
của sỏi cuội.
Hình 2.1. Hình ảnh cắt ngang bể thí nghiệm
Hình 2.2. Hình ảnh bể phản ứng sau khi cho nước thải
Bể phản ứng được sử dụng là hộp xốp, được gắn lớp nilon bên trong
tránh hiện tượng rò rỉ nước thải. Dưới đáy bể bổ sung một lớp sỏi cuội có
chiều cao 10cm. Thí nghiệm được tiến hành trong bể có thể tích 54x39x27cm
với mật độ trồng khác nhau:
30
Bảng 2.1. Bảng bổ trí thí nghiệm
1 2 3 4 5 6 7 STT
Tên thí A0 A1 B0 B1 C0 C1 ĐC nghiệm
10 20 10 20 10 20 0 Số cây
Mật độ 47 95 47 95 47 95 0 (cây/m2)
Bể ĐC: Nước thải chăn nuôi không trồng cây.
Bể: Sỏi cuội + Bèo Tây với hai bể thí nghiệm: A0 và A1
Bể: Sỏi cuội + Rau Ngổ với hai bể thí nghiệm: B0 và B1
Bể: Sỏi cuội + Cây rau Mác với hai bể thí nghiệm: C0 và C1
- Thu mẫu và bảo quản mẫu nước
+ Mẫu nước: Nước thải được lấy từ các vị trí đầu ra của khu chăn nuôi
và đựng trong bình nhựa sạch, nước phải lấy đầy can, nút chặt.
+ Mẫu cây: Chọn những cây tươi, khỏe, không bị sâu bệnh và đồng đều
về kích thước và giai đoạn sinh trưởng.
Thời gian lưu nước trong bể là 30 ngày, vì đây là thời gian các hộ chăn
nuôi lưu nước thải nhiều nhất có thể, bình thường, các hộ chăn nuôi sẽ lưu
nước ít hơn 30 ngày. Đề tài muốn để thời gian lưu 30 ngày để kiểm nghiệm
xem cây có thể xử lý hơn nữa được hay không.
Có 4 lần phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm:
+ Lần 1: Ngay sau khi lấy mẫu và trộn các mẫu lại với nhau.
+ Lần 2: Sau khi nuôi thực vật thủy sinh được 10 ngày.
+ Lần 3: Sau khi nuôi thực vật thủy sinh được 20 ngày.
+ Lần 4: Sau khi nuôi thực vật thủy sinh được 30 ngày.
Các chỉ tiêu theo dõi: Khả năng sinh trưởng phát triển của cây trong mô
hình như tốc độ tăng trưởng chiều cao, chiều cao cây, độ dài rễ. Chiều cao
31
được đo mỗi ngày. Đếm số rễ cây sau 30 ngày kể từ lúc bắt đầu trồng cây.
Lấy mẫu nước phân tích trước khi tiến hành thí nghiệm và sau khi trồng
cây 30 ngày.
- Phương pháp đo đạc, đánh giá sinh trưởng của cây:
+ Trước xử lý: Sử dụng thước đo chiều cao của thân cây và ghi vào
biểu mẫu.
+ Sau xử lý: Sử dụng thước đo, đo lại chiều cao của thân cây sau 30
ngày xử lý nước thải và ghi vào biểu mẫu để đánh giá tình hình sinh trưởng và
phát triển của cây.
Một số hình ảnh về thí nghiệm:
Hình 2.3. Bể thí nghiệm Bèo
Hình 2.4. Bể thí nghiệm cây rau Ngổ
32
Hình 2.5. Bể thí nghiệm cây rau Mác
2.4.4. Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp phân tích các thông số
Mẫu nước sau khi lấy sẽ được mang đến Trung tâm Phân tích môi
-,.
trường và Ứng dụng công nghệ địa không gian để phân tích các chỉ tiêu: pH, ,
nhu cầu oxi hóa học (COD), nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5), NO3
a. pH
PH được đo bằng giấy quỳ rồi so màu của giấy quỳ với bảng màu để
xác định độ pH của nước. [16]
b. Nhu cầu oxi hóa học (COD)
Nhu cầu ôxy hóa học được xác định khi ôxy hóa các chất hữu cơ ở
nhiệt độ cao bằng các chất ôxy hóa mạnh thường là K2Cr2O7 trong môi trường
axit, với xúc tầc Ag2SO4 đồng thời sử dụng Hg2SO4 để loại bỏ ảnh hưởng của
Cl- có trong mẫu nước. [16]
Khi đó xảy ra phản ứng:
Ag2SO4
Chất hữu cơ + K2Cr2O7 + H+ CO2 + H2O + 2Cr+3 + 2K+
t0,Hg2SO4
2- dược chuẩn độ bằng dung dịch muối Fe2+ với chỉ thị
33
Lượng dư Cr2O7
axit phenylanthranilic, màu chỉ thị chuyển từ xanh lá cây sang đỏ nâu
- Lấy 2 ml nước cho vào ống COD, rồi thêm vào đó 1 ml dung dịch
Trình tự phân tích như sau:
K2Cr2O70,0025N có chứa Hg2SO4 , sau đó thêm từ từ vào trong ống COD 3
- Cho dung dịch trên vào máy nung COD đun trong 2 giờ ở 150°c,
ml Hg2SO4 có chứa Ag2SO4 rồi lắc đều hỗn hợp đó.
- Chuẩn lượng dicromat dư bằng muối Fe2+ với chỉ thị axit
đểnguội rồi định mức bằng nước cất lên tới thể tích 40 ml.
phenylanthranilic.
Lượng COD được tính theo công thức sau:
(a-b) *N*8000 COD =
2
Trong đó:
a: Thể tích dung dịch Fe2+chuẩn độ mẫu trắng (ml).
b: Thể tích dung dịch Fe2+ chuẩn độ mẫu (ml).
N: Nồng độ đương lượng của dung dịch Fe2+ (đl/1).
N = 0,33 đl/1
c. Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD5)
Nhu cầu ôxy sinh hóa là lượng ôxy đã sử dụng trong quá trình ôxy hóa
các chất hữu cơ bởi các vi sinh vật hoại sinh, hiếu khí. Đề tài sử dụng phương
pháp cấy và pha lấy mẫu theo TCVN 6001:1995, ISO 5815:1989 để xác định.
Trình tự phân tích:
- Chuẩn bị dung dịch pha loãng: Nước dùng để pha loãng mẫu nước
thải nghiên cứu được chuẩn bị ở 1 chai to rộng miệng bằng cách thổi không
khí sạch vào nước cất và lắc nhiều lần cho đến khi bão hòa ôxy(8mg/l). [16]
Sau đó cho thêm:
1ml dung dịch đệm photphat
34
1ml dung dịch MgSO4.7H20 nồng độ 22,5g/l
1ml dung dịch CaCl2 nồng độ 27,5 g/1
1ml dung dịch FeCl3.6H20 nồng độ 0.25 g/1
Định mức đến 1 lít bằng nước cất. [16]
- Pha loãng và phân tích mẫu: Lựa chọn hệ số pha loãng thích hợp rồi
trung hòa mẫu nước phân tích. Sau đó lấy một thể tích cần phân tích cho vào
chai BOD có thể tích 300 ml. Cho từ từ nước pha loãng vào chai đến cổ bình,
đo giá trị DO0, đậy nút chai lại và đem ủ ở nhiệt độ 200°Ctrong 5 ngày. Sau
đó đo lại giá trị ôxy hòa tan(DO5).
Lượng BOD5được xác định theo công thức:
BOD5=(DO0-DO5)*F
Trong đó:
BOD5: Giá trị BOD sau 5 ngày ủ (mg/1)
DO0: Giá trị DO đo ở 20°Csau khi pha loãng (mg/1)
DO5: Giá trị DO đo ở 20°Csau 5 ngày ủ(mg/l)
F : Hệ số pha loãng, được tính bằng tỉ số thể tích dung dịch mang đi ủ
(300 ml) trên thể tích dung dịch lấy mẫu phân tích.
Mầu nước thải mà đề tài nghiên cứu có F = 50.
BOD5 (mẫu)= BOD5 ( mẫu ủ) - BOD5 ( mâu trắng)
- trong N tổng thường có mặt trong tất cả các loại
d. Phương pháp xác định N tổng
- trong nước mặt và nước ngầm thường không
Thành phần Ion NO3
- cao. [16]
nước. Tuy vậy, hàm lượng NO3
đáng kể. Một số loại nước thải có hàm lượng NO3
Phương pháp phân tích
Lấy 100 ml mẫu sau lọc, điều chỉnh pH = 7 cho vào chén sứ, cô cạn
trên bếp cách thủy ( 90 - 100°C). Thêm 1ml axit đissunphophenic vào phần
35
cặn, dùng đũa thủy tinh khuấy cho cặn tan hết. Cho thêm 20 ml nước cất, 6 ml
NH3. Nếu thấy xuất hiện kết tủa phải lọc qua phễu. Sau đó để yên vài phút rồi
chuyển vào bình định mức 50 ml và đem đi so màu.
Làm mẫu trắng với trình tự như ưên rồi đem đi so màu.
- được xác định theo công thức sau:
Lưu ý: Phải biết thể tích so màu.
Lượng NO3
Cpt.Vso màu = Co.Vo
Từ công thức trên suy ra
Cpt*Vsomàu
Co =
Vo
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả sau khi tính toán sẽ được so sánh giữa các lần phân tích với
nhau và so sánh với tiêu chuẩn của Nhà nước quy định về nước thải trước khi
được xả thải ra ngoài môi trường để biết mức độ ô nhiễm của nguồn nước tại
địa điểm nghiên cứu và biết được khả năng xử lý nước thải của các loại cây
thủy sinh như thế nào.
Đề tài sử dụng bộ quy chuẩn về nước thải chăn nuôi QCVN 62-MT:
2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi. Giá trị
tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi khi xả ra
nguồn tiếp nhận nước thải được tính theo công thức sau:
Cmax = CxKqxKf
Trong đó:
– Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải
chăn nuôi khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải;
– C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi quy định
tại mục 2.1.2;
36
– Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải quy định tại mục 2.1.3 (QCVN
62-MT:2016/BTNMT) ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe,
rạch, kênh, mương; dung tích của hồ, ao, đầm, phá; mục đích sử dụng của
vùng nước biển ven bờ;
– Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.1.4 (QCVN 62-
MT:2016/BTNMT ) ứng với tổng lưu lượng nước thải của các cơ sở chăn
nuôi khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải.
Áp dụng giá trị tối đa cho phép Cmax = C (không áp dụng hệ số Kq và
Kf) đối với thông số pH và tổng coliform.
Nước thải chăn nuôi xả ra hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư chưa
có nhà máy xử lý nước thải tập trung thì áp dụng giá trị Cmax = C quy định
- Từ kết quả tính toán đề tài tiến hành so sánh với giá trị Cmax qua đó
tại cột B, Bảng 1.
tổng hợp, phân tích và đánh giá.
Công thức tính hiệu suất:
H(%)= (Trước xử lý- saụ xử lý) X 100/ trước xử lý
37
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên- KTXH tại huyện Chương Mỹ
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Chương Mỹ là một huyện lớn của thành phố Hà Nội có toạ độ địa lý từ
20023’ đến 20045’ độ vĩ Bắc và từ 105030’ đến 105045’ độ kinh Đông, có vị trí
nằm về phía Tây và cách cách trung tâm Hà Nội 20 km theo Quốc lộ 6, có vị
trí địa lý như sau:
- Phía Đông giáp huyện Thanh Oai.
- Phía Nam giáp huyện Ứng Hoà và huyện Mỹ Đức.
- Phía Tây giáp huyện Lương Sơn tỉnh Hoà Bình.
- Phía Bắc giáp huyện Hoài Đức, huyện Quốc Oai và quận Hà Đông.
Huyện Chương Mỹ nằm trong Dự án quy hoạch chuỗi đô thị Miếu Môn
- Xuân Mai - Hoà Lạc - Sơn Tây và nằm trong vùng quy hoạch phát triển
hành lang của thủ đô Hà Nội về phía Tây.
Trên địa bàn huyện có tuyến đường Quốc lộ 6, Quốc lộ 21A (nay là
đường Hồ Chí Minh) chạy qua nối liền huyện với tỉnh Hoà Bình, thủ đô Hà
Nội và các quận, huyện thị khác trong thành phố và các tỉnh lân cận.
38
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ.
3.1.1.2. Địa hình địa mạo
Do đặc điểm cấu tạo tự nhiên Chương Mỹ có địa hình vừa mang đặc
trưng của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng vùa mang đặc trưng của vùng
bán sơn địa. Địa hình được phân bố thành 3 vùng rõ rệt: vùng bán sơn địa,
vùng bãi ven sông Đáy và vùng đồng bằng thuộc khu vực trung tâm của
huyện, cụ thể như sau:
- Vùng bán sơn địa: Vùng này có 12 xã, thị trấn ven đường Quốc lộ 6
39
và đường Hồ Chí Minh, là thị trấn Xuân Mai, các xã Đông Phương Yên,
Đông Sơn, Thanh Bình, Thuỷ Xuân Tiên, Tân Tiến, Nam Phương Tiến,
Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ Lương, Trần Phú, Đồng Lạc. Địa hình khu
vực khá phức tạp, có độ dốc từ Tây sang Đông với đặc điểm chính của vùng
đất là địa hình bị chia cắt bởi đồi gò và ruộng trũng. Đồi gò ở đây chủ yếu là
đồi thấp với độ dốc trung bình từ 50 đến 200. Địa hình có xu hướng thấp dần
từ dãy núi Lương Sơn thấp về phía sông Bùi, sông Tích.
- Vùng bãi ven sông Đáy: Vùng bãi gồm 6 xã là Phụng Châu, Chúc
Sơn, Lam Điền, Thụy Hương, Thượng Vực và Hoàng Diệu, thích hợp để
trồng lúa và rau màu, các loại cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
- Vùng đồng bằng thuộc khu vực trung tâm của huyện: Vùng này gồm
15 xã phân bố ở vị trí trung tâm của huyện. Về địa hình vùng đồng bằng
không bằng phẳng, có độ dốc từ bắc xuống nam, từ tây sang đông xen những
ô trũng. Địa hình bị chia cắt bởi các tuyến đê bao, các bờ kênh, đường giao
thông, làng mạc tạo nên những khu vực trũng thấp, xen kẹp rất khó khăn cho
việc tiêu thoát úng. Đây là vùng chuyên canh cây lúa chủ yếu của huyện.
3.1.1.3. Khí hậu
- Nhiệt độ: Chương Mỹ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của
vùng đồng bằng Bắc Bộ, là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa vùng núi Tây Bắc
với vùng đồng bằng. Nhiệt độ trung bình từ tháng 11 đến tháng 4 khoảng
200C, tháng 1 và đầu tháng 2 nhiều ngày có nhiệt độ thấp từ 8 - 120C, từ tháng
5 đến tháng 10 có nhiệt độ trung bình là 27,400C, tháng 6 - 7 nhiệt độ cao nhất
là 380C, mùa hè có mưa nhiều, mùa đông mưa ít và đôi khi có sương muối.
- Lượng mưa: Lượng mưa trên địa bàn huyện Chương Mỹ bình quân
1500 - 1700 mm/năm. Bình quân đạt 129,0 mm/tháng. Lượng mưa tập trung
cao độ vào mùa hè đạt trung bình 1300 mm, chiếm 84% tổng lượng mưa cả
năm. Mùa đông lượng mưa đạt khoảng 400 mm.
Mùa mưa ở huyện Chương Mỹ thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc
40
vào tháng 10. Mưa nhiều thường tập trung vào các tháng 6, 7 và 8. Độ ẩm
trung bình trong 3 tháng là 89% - 91%, từ tháng 10 - 12 độ ẩm trung bình là
81% - 82%. Độ ẩm trung bình cả năm là 82% - 86%.
- Chế độ gió: Mùa đông có nhiều đợt gió mùa Đông Bắc, mùa hè có gió
Đông Nam (mát và ẩm). Song trên địa bàn huyện mỗi mùa thường có 4 - 5
đợt gió Tây Nam (nóng và khô) thổi qua. Đối với vùng đồi gò khi có gió Tây
Nam thường làm cho mặt đất bị nóng và gây ra các ảnh hưởng đối với cây
trồng hàng năm và các loại cây có bộ rễ chùm.
3.1.1.4. Thuỷ văn
Trên địa bàn huyện có 3 con sông chảy qua là: sông Bùi, sông Tích và
sông Đáy.
- Sông Bùi: Bắt đầu từ Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình có lưu vực là 195
km2 đoạn chảy qua huyện là 23 km từ Xuân Mai nhập vào sông Đáy tại Ba
Thá xã Hoà Chính.
- Sông Tích bắt đầu từ Sơn Tây chảy qua địa phận huyện là 5 km thuộc
xã Đông Sơn hợp với sông Bùi tại cầu Tân Trượng (Thuỷ Xuân Tiên).
- Sông Đáy chảy qua địa phận huyện Chương Mỹ có chiều dài là 28 km
từ địa phận xã Phụng Châu đến Ba Thá (Hoà Chính). Nhìn chung sông Đáy về
mùa mưa nước không lớn vì thực chất là con sông cụt giới hạn bởi đập Đáy.
Huyện có 3 hồ nhân tạo lớn là hồ Đồng Sương, hồ Văn Sơn và hồ Miễu
là nguồn tưới chủ động cho các diện tích nông nghiệp của huyện.
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng của Viện Quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp xây dựng năm 1998, tổng diện tích đất đã điều tra của huyện là
16.290,21 ha (không điều tra đất ở, đất chuyên dùng, sông suối núi đá), được
chia thành các nhóm sau :
- Đất đá bọt : Đất có độ dốc từ 5-100, độ cao tuyệt đối từ 10 m – 50 m,
41
thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt nhẹ, thịt trung bình, tổng diện tích là
1234,14 ha.
- Đất xám Feralit điển hình, phân bố trên các khu vực có núi đá vôi.
Thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình và thịt nhẹ, tổng diện tích là
1505,09 ha.
- Đất xám điển hình, phân bố tập trung chủ yếu quanh các khu vực có
núi đá vôi. Thành phần cơ giới là đất thịt trung bình và đất thịt nhẹ, diện tích
3334,90 ha.
- Đất phù sa trung tính, ít chua, đất phù sa chua (trong đê) phân bố ở
các xã thuộc khu vực giữa huyện, địa hình bằng và thấp trũng, thành phần cơ
giới là đất thịt trung bình và thịt nặng, tầng canh tác dày từ 18-20 cm, thường
xuyên bị ngập nước nên đa số bị glây. Loại đất này có tổng diện tích là
4700,49 ha.
- Đất phù sa trung tính, ít chua, đất phù sa chua (ngoài đê), phân bố chủ
yếu ở vùng ngoại đê dọc theo bờ hữu sông Đáy. Thành phần cơ giới chủ yếu
là đất cát pha, thịt nhẹ hoặc thịt trung bình, tầng canh tác 18-20 cm, thích hợp
để phát triển cây rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả. Diện
tích loại đất này là 959,58 ha.
- Đất phù sa glây trung tính phân bố chủ yếu ở các xã vùng giữa huyện,
diện tích 3503,95 ha.
- Đất phù sa glây chua tập trung ở các xã Đồng Phú, Văn Võ, Hoà
Chính, diện tích 916,95 ha.
- Đất glây trung tính, phân bố rải rác trên địa bàn huyện, diện tích
99,82 ha.
- Đất than bùn điển hình có ở xã Tân Tiến, diện tích 35,29 ha.
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Chủ yếu có ở các hồ và các sông qua các xã. Có
sông Bùi chảy từ phía Tây về phía Đông của huyện qua 13 xã, trong đó có 10
42
xã thuộc vùng đồi gò. Sông Đáy chảy từ phía Bắc xuống phía Đông Nam của
huyện qua điạ phận của 9 xã vùng ven Đáy và vùng đồng bằng. Hai con sông
trên vừa là nguồn nước tưới quan trọng vừa là 2 trục tiêu tự chảy chính cho
các vùng của huyện. Sông Tích từ Sơn Tây chảy qua địa bàn huyện có chiều
dài 5km.
Ngoài 3 con sông trên, huyện còn có một kênh cấp I dẫn nước từ hồ Đồng
Mô (huyện Thạch Thất) phục vụ tưới cho các xứ đồng vùng bằng của huyện.
Huyện Chương Mỹ có ba hồ lớn là: Hồ Đồng Sương rộng 260 ha, diện
tích tưới 1050 ha. Hồ Miễu rộng 75 ha, diện tích tưới của hồ là 250 ha. Hồ
Văn Sơn rộng 175 ha, diện tích tưới của hồ là 650 ha.
Các hồ này vừa để chắn lũ rừng ngang từ các khu rừng của huyện
Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình chảy ra đồng thời còn giữ lại lượng nước tưới cho
8 xã vùng đồi gò phân bố dọc theo quốc lộ 21A (đường Hồ Chí Minh) là Tân
Tiến, Nam Phương Tiến, Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ Lương, Trần Phú,
Đồng Lạc. Ngoài 3 hồ lớn trên huyện còn có các hồ chứa nước vừa và các
đầm nhỏ nằm rải rác ở các xã Trần Phú, Tân Tiến, Thụy Hương, Phú Nghĩa, Ngọc
Sơn và Phụng Châu. Tổng trữ lượng nước của các hồ này khoảng 17,3 triệu m3.
- Nguồn nước ngầm: Tầng nước ngầm ở các địa phương của huyện
Chương Mỹ có độ sâu dao động trong khoảng từ 5 đến 55 m, nước ngầm sạch
có ở độ sâu từ 15 – 55 m qua các tầng cát trắng cát vàng sỏi cuội là có thể
khai thác tốt nhất. Nước đảm bảo chất lượng và có thể khai thác lâu dài.
3.1.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
a. Thuận lợi
- Điều kiện thời tiết thuận lợi, thảm thực vật phong phú phù hợp với
cuộc sống dân cư. Thành phố là đô thị trung tâm của tỉnh, đang trong quá trình
phát triển mạnh mẽ, đô thị hoá nhanh, tiềm năng đất đai sẽ trở thành nguồn lực
cho đầu tư phát triển và là yếu tố thu hút các nhà đầu tư quan tâm đầu tư trực
tiếp vào phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
43
- Huyện Chương Mỹ là vùng giao thoa giữa các nền văn hoá do vậy
thừa kết tinh hoa văn hoá dân tộc cũng như chọn lọc những tinh hoa văn hoá
của các tỉnh khác tạo nên một bản sắc văn hoá quý báu. Trên địa bàn thành
phố có nhiều điểm di tích có giá trị văn hoá và du lịch do vậy có nhiều tiềm
năng có thể khai thác cho phát triển các hoạt động du lịch, dịch vụ.
- Có nguồn lao động dồi dào với độ tuổi trẻ, siêng năng lao động, thông
minh sáng tạo, có tinh thần cộng đồng gắn bó và có truyền thống văn hoá lâu
đời rất thuận lợi cho việc đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành nghề mới,
nhất là trong bối cảnh đang đô thị hoá, công nghiệp hoá.
b. Khó khăn
- Việc cắt giảm đầu tư, chi tiêu công làm nhiều công trình, dự án đang
đầu tư dở dang phải dừng, giãn, hoãn tiến độ đầu tư so với dự kiến, nhiều dự
án thu hút đầu tư do các nhà đầu tư gặp khó khăn về nguồn vốn cũng triển
khai chậm, năng lực mới tăng thêm của ngành xây dựng đạt thấp.
- Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên
và thời tiết; sản xuất công nghiệp quy mô còn nhỏ bé, trình độ công nghệ
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm chưa cao.
- Việc huy động cốn đầu tư toàn xã hội đạt thấp so với tiềm năng, lợi
thế và nhu cầu đầu tư của thành phố, cơ sở hạ tầng tuy có nhiều thay đổi song
vẫn còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt
là các xã ngoại thành.
- Công tác di dân tái định cư mặc dù đã được triển khai toàn diện,
nhưng trên một số mặt tiến độ triển khai còn chậm như công tác quy hoạch,
thống kê, áp giá, thanh toán đền bù, giao đất, thu hồi đất…
- Vấn đề bảo vệ môi trường chưa thực sự được quan tâm đúng mức, nhiều
chủ đầu tư chưa thực hiện đúng cam kết bảo vệ môi trường, nạn phá rừng, khai
thác lâm sản trái pháp luật ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề môi trường.
44
3.1.2. Điều kiện Kinh tế xã hội
Theo kết quả báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội, an ninh - quốc
phòng năm 2018 của huyện Chương Mỹ:
- Tổng giá trị sản xuấtước đạt 20.821 tỷ đồng, đạt 100,2% so kế hoạch,
tăng 11,7% so với cùng kỳ.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp lần lượt là:
19.100%
57.400%
23.500%
Công nghiệp
Dịch vụ
Nông nghiệp
57,4% - 23,5% - 19,1%.
Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Chương Mỹ.
- Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện ước đạt 43 triệu
đồng/người/năm.
3.1.2.1 Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ
bản ước thực hiện 11.870 tỷ đồng, đạt 100,1% so với kế hoạch và tăng 11,6%
so với cùng kỳ. Trong đó: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 7.835 tỷ
đồng, tăng 11% so với cùng kỳ; xây dựng cơ bản ước đạt 4.035 tỷ đồng, tăng
12,7% so với cùng kỳ.
Triển khai và thực hiện đồng bộ các chính sách của Nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp phát triển. Tổ chức tốt công tác khuyến
công, đào tạo nghề, kết nối cung cầu lao động. Thực hiện kiểm tra phương án,
45
thực trạng về công tác phòng cháy, chữa cháy của các khu, cụm công nghiệp,
doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải
tập trung cụm công nghiệp Ngọc Sơn; thu phí xử lý nước thải tại cụm công
nghiệp Ngọc Hòa được 555,496 triệu đồng.Lập, trình phê duyệt quy hoạch chi
tiết các cụm công nghiệp: Đông Phú Yên, Đại Yên, Thụy Hương, Hòa Chính;
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Đông Sơn. Trong
năm môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện, có 09 doanh nghiệp vào thuê
đất và đang triển khai xây dựng tại khu công nghiệp Phú Nghĩa với diện tích
13,67ha. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phát triển, số
doanh nghiệp công nghiệp, xây dựng cơ bản đang hoạt động trên địa bàn
huyện là 574 doanh nghiệp (tăng 86 doanh nghiệp so với cùng kỳ) và trên 9
nghìn cơ sở sản xuất cá thể công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ
bản đang hoạt động; tổ chức 40 lớp đào tạo nghề theo chương trình khuyến
công với 1.400 học viên, kinh phí ước thực hiện 2,23 tỷ đồng. Các doanh
nghiệp duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững tốc độ tăng
trưởng, tích cực thực hiện các giải pháp tăng năng suất, hiệu quả, nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, phát triển thị trường; một số doanh
nghiệp mở rộng quy mô sản suất sản xuất, phát triển thêm các ngành, hàng
mới; hàng tồn kho giảm; các làng nghề, làng có nghề được duy trì và phát
triển nâng cao chất lượng sản phẩm, quảng bá mở rộng thị trường tạo việc làm
và thu nhập ổn định cho hàng vạn lao động.
* Xây dựng cơ bản: Hoạt động đầu tư tăng trưởng khá do đầu tư của
nhà nước, doanh nghiệp phát triển ổn định, đặc biệt đầu tư xây dựng cơ bản
trong dân tăng cao, giá trị ngành xây dựng cơ bản ước đạt 4.035 tỷ đồng, tăng
12,7% so với cùng kỳ.
3.1.2.2. Về thương mại - dịch vụ
Giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ ước thực hiện 5.095 tỷ
46
đồng, đạt 100% so kế hoạch, tăng 17,7% so với cùng kỳ. Toàn huyện có 743
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (tăng 171 doanh nghiệp so với cùng kỳ) và
trên 8 nghìn cơ sở cá thể đang hoạt động. Trên thị trường nguồn cung ứng
hàng hóa dồi dào, đa dạng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân; giá
cả hàng hóa, dịch vụ cơ bản ổn định, không có hiện tượng tăng giá đột biến.
Công tác xúc tiến thương mại và quản lý thị trường tiếp tục được chú trọng.
Rà soát, cập nhật xác định địa điểm điều chỉnh quy hoạch hệ thống bán buôn,
bán lẻ và quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn huyện đến năm
2020, định hướng đến năm 2030. Triển khai công tác quản lý, phát triển chợ
trên địa bàn huyện. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát thị trường trên các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thương mại; hoàn thiện hồ sơ xác nhận kiến thức và
ký cam kết an toàn thực phẩm đối với 432/470 cơ sở sản xuất kinh doanh thực
phẩm cố định trong chợ, đạt 92%; thường xuyên kiểm tra các cơ sở chế biến
lương thực, thực phẩm, hàng kinh doanh có điều kiện. Tổ chức tập huấn cho
thủ trưởng các phòng, ban, ngành huyện và lãnh đạo UBND, trưởng công an,
trưởng thôn, xóm, khu dân cư các xã, thị trấn về công tác phòng cháy chữa
cháy với tổng số 389 người tham dự. Quan tâm xúc tiến, quảng bá du lịch.
Ngành giao thông vận tải đảm bảo đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách, hàng
hóa trên địa bàn huyện và phục vụ tốt nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
3.1.2.3. Sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản
Năm 2018, ngành trồng trọt bị thiệt hại do thiên tai gây ra với 1.264ha
cây trồng bị ảnh hưởng, trong đó mất trắng 929ha lúa, 198,6ha cây hoa màu,
diện tích cây ăn quả bị ngập nước làm giảm năng suất 136,4ha; thiệt hại về gia
súc là 449 con, gia cầm bị chết và cuốn trôi 58.073 con; diện tích thủy sản bị
thiệt hại và ảnh hưởng là 545,9ha. Trong ngành chăn nuôi giá sản phẩm của các
loại gia súc, gia cầm ở mức cao nên các hộ chăn nuôi tiếp tục đầu tư tái đàn.
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản ước thực hiện
47
3.856 tỷ đồng, đạt 100,8% so kế hoạch và tăng 5% so với cùng kỳ. Chia ra:
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 3.550 tỷ đồng, tăng 4,1% so với cùng
kỳ (ngành trồng trọt đạt 1.075 tỷ đồng, tăng 1,2% so với cùng kỳ; ngành chăn
nuôi đạt 2.475 tỷ đồng, tăng 5,4% so với cùng kỳ); giá trị sản xuất ngành lâm
nghiệp ước đạt 11 tỷ, tăng 10% so với cùng kỳ; giá trị sản xuất ngành thủy
sản ước đạt 295 tỷ đồng, tăng 17,5% so với cùng kỳ.
48
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng nước thải chăn nuôi tại khu vực nghiên cứu
4.1.1. Thực trạng nước thải chăn nuôi tại khu vực nghiên cứu
4.1.1.1. Tính toán giá trị Cmax
Đề tài nghiên cứu đã áp dụng tính toán giá trị Cmax là tiêu chuẩn so
sánh chất lượng nước thải chăn nuôi. Cmax được tính toán theo công thức đã
trình bày tại mục phương pháp nghiên cứu và áp dụng giá trị C quy định tại
bảng 1 trong QCVN 62-MT:2016/BTNMT.
Tính toán lượng phân và nước tiểu thải ra trong một ngày đêm của hoạt
động chăn nuôi lợn thể hiện qua các bảng 4.1 và 4.2 như sau:
Bảng 4.1. Số liệu tính toán lượng phân và nước tiểu của lợn
Lượng phân Nước tiêu (lít/ngày STT Thông số (kg/ngày đêm) đêm)
Lợn dưới 10 kg 0,5-1 0,3 -0,7 1
Lợn từ 15- 45 kg 1,5-3 0,7-2 2
3 Lợn từ 45- 100 kg 3-5 2-4
(Nguồn: Theo Bùi Xuân An, 2007)
Qua bảng trên cho thấy lượng phân và nước tiểu tỷ lệ thuận với trọng
lượng lợn. Lợn từ 45 – 100 kg có lượng phân là từ 3 -5kg/ngày đêm và 2-4 lít
nước tiểu/ngày đêm.
49
Bảng 4.2. Số liệu về nước thải của các trang trại chăn nuôi lợn
Trang trại Xã Số đầu lợn (con) Nước thải (m3/ngày đêm)
Nguyễn Nhật Nam 450 55 Lam Điền
Bùi Văn Sang 10 100 Lam Điền
Chu Văn Bảy 150 15 Lam Điền
Nguyễn Đình Tiên 350 40 Đại Yên
Nguyễn Quốc Quân 50 5 Đại Yên
Phạm Đức Bình 120 12 Đại Yên
Trần Văn Cao 200 19 Phụng Châu
Đỗ Quang Huy 110 11 Phụng Châu
Lê Bá Bền 30 3 Phụng Châu
1 Trung bình (con) 0,11
Nguồn: Số liệu tổng hợp và phân tích.
Khối lượng nước thải = nước thải X tổng số đầu lợn của 3 xã nghiên
cứu. Do vậy khối lượng nước thải = 0,11 X 12.965 = 1.426,15m3/ngày. Do
Q = 1.426m3/ngày nên kf=0,9 Tại khu vực nghiên cứu kq = 0,9
Nên giá trị Cmax của các thông số sẽ được tính toán (dựa vào QCVN
62-MT:2016/BTNMT) sẽ là:
Bảng 4.3. Giá trị Cmax của các thông số phân tích
COD BOD N- Tổng Thông số pH (mg/l) (mg/l) (mg/l)
Cmax 4,45-7,29 243 81 121,5
Nguồn: Số liệu tổng hợp và phân tích.
50
Bảng 4.4. Kết quả mẫu phân tích hiện trạng nước thải của khu vực
nghiên cứu
(Mẫu nước thải sau khi đã được trộn đồng nhất)
Chỉ tiêu pH COD (mg/1) BOD (mg/1) N- Tổng (mg/1)
Mẫu Mẫu 7.2 600 380 131.7
Cmax 4,45-7,29 243 81 121,5
Nguồn: Số liệu tổng hợp và phân tích.
Kết quả phân tích các thông số phản ánh chất lượng nước thải chăn
nuôi tại 3 xã của huyện Chương Mỹ được trình bày ở bảng sau:
Bảng 4.5. Một số thông số phản ánh chất lượng nước thải tại huyện
Chương Mỹ
Chỉ tiêu pH COD (mg/l) BOD (mg/l) N- Tổng (mg/l) Mẫu
5,5-9 300 100 150 QCVN 62- M:2016/BTNMT
Mẫu 1 7,2 705 635 185,9
Mẫu 2 7,1 420 275 174,7
Mẫu 3 7 345 132 150,1
Mẫu 4 6,5 265 120 145,3
Cmax 4,45-7,29 243 81 121,5
Nguồn: Số liệu tổng hợp và phân tích.
* Độ pH
Độ pH là một thông số quan trọng trong công tác kiểm soát chất lượng nước vì hầu hết các sinh vật thủy sinh đều chịu ảnh hưởng bởi thông số này. Sự thay đổi pH của nước thường liên quan tới sự có mặt của các hóa chất axit 2-, hay kiềm, sự phân hủy các chất hữu cơ, sự hòa tan một số nhóm amoni SO4 2, nguồn nước có pH > 7.0 thường chứa nhiều ion nhóm carbonat và NO3 bicarbonate. Nguồn nước có pH < 7.0 thường chứa nhiều ion gốc axit. Giá trị
51
pH quyết định lựa chọn phương pháp nào để xử lý nước thải như: đông keo tụ hoặc bằng phương pháp sinh học. PH ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của các thủy sinh. Cá thường sống được trong môi trường có độ pH < 4.0 hoặc pH > 10. Ở huyện Chương Mỹ, nguồn nước thải dao động có giá trị pH dao động từ 6,5÷ 7,2 vậy nguồn nước thải này có thể sử dụng để nuôi cá mà không ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cá. Nguyên nhân có thể do nước thải chăn nuôi có chứa nhiều nhóm ion carbonat và bicarbonate nên pH có giá trị kiềm.
* Nhu cầu oxi hóa học (COD) Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học trong nước (bao gồm cả chất hữu cơ dễ phân hủy hay khó phân hủy sinh học) nên nó COD cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước. Kết quả phân tích cho thấy giá trị COD các mẫu nước thải tại khu vực nghiên cứu vượt tiêu chuẩn 2,9 lần. COD tăng sẽ làm giảm lượng oxy hòa tan (DO) có hại cho sinh vật nước và hệ sinh thái nước nói chung. Mẫu nước thải có giá trị COD cao nhất là 705 mg/l, gấp 2,9 lần so với tiêu chuẩn. Điều này chứng tỏ tại khu vực nghiên cứu đang bị ô nhiễm.
* Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5) BOD là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật tiêu thụ trong quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong nước trong điều kiện hiếu khí. Phản ứng xảy ra như sau:
Chất hữu cơ + O2 vsv CO2+H2O Nhìn vàò bảng trên ta thấy BOD tại khu vực nghiên cứu cao gấp 7,84 lần so với tiêu chuẩn. Cao gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn Cmax chứng tỏ hàm lượng BOD tại khu vực nghiên cứu cũng đang bị ô nhiễm.
* N tổng Nitơ tổng được định nghĩa là tổng Nitơ hữu cơ, nitrat, nitrit và ammonia. Tại khu vực nghiên cứu hàm lượng N tổng số cao gấp 1,53 lần so với tiêu chuẩn Cmax. Mà trong khi đó tại khu vực nghiên cứu người dân dùng nước thải cho hoạt động nông nghiệp, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng vì hàm lượng tổng N cao.
52
* Nhận xét chung Qua phân tích 4 thông số môi trường trên cho ta thấy nước thải chăn nuôi tại huyện Chương Mỹ đang bị ô nhiễm. Trong đó 3 thông số bị ô nhiễm nặng là COD, BOD. Còn 3 thông số N tổng, vượt tiêu chuẩn ít hơn. Chỉ có thông số pH là nằm trong khoảng cho phép của tiêu chuẩn.
4.1.2. Thực trạng chất lượng nước thải chăn nuôi qua ý kiến của người dân
Hiện nay mô hình chăn nuôi lợn ở huyện Chương Mỹ đang rất phát triển mang lại lợi nhuận kinh tế cao nhưng kèm theo cũng gây nên những ảnh hưởng như hoạt động sống của con người, động thực vật.
Đa phần nườc thải chăn nuôi chưa qua xử lý thải thẳng trực tiếp ra ao nuôi cá, ra đồng, kênh rạch. Gây ô nhiễm nguồn nước và đặc biệt bốc mùi hôi thối khó chịu.
Nhóm nghiên cứu đã phát ra 60 phiếu phỏng vấn người dân huyện Chương Mỹ về thực trạng nước thải chăn nuôi tập trung ở 3 xã: xã Phụng Châu, Đại Yên và xã Lam Điền. Số liệu được tổng hợp tại bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả điều tra ý kiến người dân về thực trạng chất lượng nước thải chăn nuôi của huyện Chương Mỹ
Mức độ gây ô nhiễm
Mức độ ảnh hưởng đến sửc khỏe
Mục đích sử dụng nguồn nước thải
Xã
Biogas
Sinh hoạt
Không ô nhiễm
Ô nhiễm nặng
Ô nhiễm nhẹ
Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhiều
Ảnh hưởng ít
Sử dụng cho nông nghiệp
Không sử dụng
5
8
4
6
3
8
11
0
5
3
Phụng Châu
Đại Yên
4
9
6
6
3
10
12
0
3
3
9
4
6
5
3
12
14
14
0
4
Lam Điền
%
20,0
48,3
31,7
26,7
20,0
53,3
61,7
18,3
0,0 20,0 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra.
53
Qua ý kiến đánh giá của người dân 3 xã trên địa bàn huyện Chương
Mỹ, ý kiến đánh giá của người dân về các vấn đề có liên quan tới môi trường
nước thải chăn nuôi giữa các xã cũng có sự khác nhau, tùy thuộc vào từng quy
mô chăn nuôi của mỗi xã.
Về mức độ ô nhiễm: 20,0% người dân xã Lam Điền được phỏng vấn
đánh giá là ô nhiễm nặng đây là khu vực tập trung số lượng đầu lợn lớn nhất
toàn huyện, trong khi đó 15,0% người dân xã Đại Yên được phỏng vấn cho
rằng nguồn nước thải chăn nuôi bị ô nhiễm nặng và có 13,3% người dân ở xã
Phụng Châu cho rằng ô nhiễm nặng.
Về mức độ ảnh hưởng sức khỏe: Tại xã Lam Điền 33,3% người dân
được phỏng vấn cho rằng sức khỏe bị ảnh hưởng và 6,7% cho rằng không ảnh
hưởng, 21,7% ý kiến tại xã Đại Yên cho rằng sức khỏe bị ảnh hưởng, 18,3%
người dân được phỏng vấn tại xã Phụng Châu cho rằng có ảnh hưởng đến sức
khỏe.
Về mục đích sử dụng: Mục đích sử dụng cho nông nghiệp tại xã Lam
Điền chiếm nhiều nhất 23,3% trong khi đó tại xã Đại Yên là 20,0%, xã Phụng
Châu là 18,3%. Không có hộ gia đình nào sử dụng nước thải chăn nuôi cho
mục đích sinh hoạt. Sử dụng nước thải cho công nghệ biogas được xã Phụng
Châu áp dụng nhiều nhất với 8,3% ý kiến người dân được phỏng vấn có tiềm
năng về khả năng xử lý nước thải bằng công nghệ này, trong khi đó tại xã
Lam Điền là 6,7% và xã Đại Yên chỉ chiếm 5,0%.
Như vậy mức độ ô nhiễm, sự ảnh hưởng tới sức khỏe người dân hay
mục đích sử dụng nước thải tại các xã là khác nhau qua sự đánh giá của người
dân. Trong đó cần quan tâm đến vấn đề này tại xã Lam Điền và xã Đại Yên.
Kết quả tổng hợp ý kiến của người dân về mức độ gây ô nhiễm từ
nguồn nước thải chăn nuôi tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội được thể
hiện qua Hình 4.1.
54
Không ô nhiễm
Ô nhiễm nặng
Ô nhiễm nhẹ
20% 32%
48%
Hình 4.1. Kết quả ý kiến người dân huyện Chương Mỹ
về mức độ gây ô nhiễm của nước thải chăn nuôi
Thông qua Hình 4.1, ta thấy 20,0% số người được phỏng vấn cho rằng
không ô nhiễm, 80,0% số người được phỏng vấn cho rằng nước thải ở khu
vực bị ô nhiễm, trong đó 48% cho rằng bị ô nhiễm nặng, 32,0% cho rằng bị ô
nhiễm nhẹ. Tuy nhiên, số người dân cho ràng nguồn nước thải do chăn nuôi
không gây ô nhiễm tập trung chủ yếu ở xã Phong Châu nơi tập trung ít hộ
chăn nuôi lợn nhất.
Kết quả điều tra phỏng vấn về ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân
do hoạt động chăn nuôi gây ra được biểu hiện ở Hình 4.2.
Nguồn nước thải được thải trực tiếp ra môi trường không qua xử lý sẽ
ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân tác động trực tiếp tới tình hình sức
khỏe của người dân. Hàm lượng coliform trong nước thải cao là nguyên nhân
dẫn đến nhiều bệnh liên quan đên tiêu hóa. Kết quả phỏng vấn cho thấy 91,0%
số người dân được phỏng vấn cho biết khu vực có mùi hôi thối rất khó chịu.
55
Không ảnh hưởng
27%
Ảnh hưởng nhiều
53%
Ảnh hưởng ít
20%
Hình 4.2. Kết quả ý kiến người dân huyện Chương Mỹ về mức độ ảnh
hưởng tới sức khỏe của hoạt động chăn nuôi
Qua hình 4.2 cho ta thấy chỉ số ít người dân cho rằng hoạt động chăn
nuôi không ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân cụ thể là chiếm 27% trên
tổng số 60 hộ gia đình được phỏng vấn. Có 20,0% người dân được phỏng vấn
cho rằng ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe, 53,0% cho rằng ảnh hưởng ít và tập
trung chủ yếu ở xã Lam Điền.
Kết quả điều tra phỏng vấn về mục dích sử dụng nước thải tại huyện
Chương Mỹ.
Sử dụng cho NN
Không sử dụng cho NN
0% 20%
Sinh hoạt
Biogas
18% 62%
Hình 4.3. Biểu đồ ý kiến người dân huyện Chương Mỹ về mục đích
sử dụng nước thải
Huyện Chương Mỹ là một xã thuần nông nên lượng nước thải được sử
dụng cho mục đích nông nghiệp là chủ yếu chiếm 62%. Với mục đích sinh
56
hoạt thì không có hộ gia đình nào sử dụng. Áp dụng mô hình biogas chiếm
20% số người dân được phỏng vấn trong đó xã Phụng Châu là lớn nhất. 18%
nước thải không được sử dụng là điều đáng chú ý vì nó sẽ gây nên ô nhiễm
nguồn tiếp nhận.
Nhận xét chung:
Qua kết quả phỏng vấn của người dân thì tình hình nước thải chăn nuôi
ở đây đang gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Do vậy,
huyện Chương Mỹ nên có giải pháp xử lý nước thải trước khi thải ra môi
trường tự nhiên.
4.2. Đánh giá sự thay đổi sinh trưởng của thực vật trong bể phản ứng
Đề tài tiến hành nghiên cứu khả năng xử lý nước thải của bèo, cây rau
Ngổ và cây rau Mác như sau:
Lượng nước thải được chia đều ra 4 thùng bể (thùng xốp) rồi thả 3 loài
cây trên vào (Hình 4.4, Hình 4.5, Hình 4.6).
Sau 30 ngày thí nghiệm Trước thí nghiệm
Hình 4.4. Cây bèo (Trước và sau khi lấy mẫu, 30 ngày).
57
Sau 30 ngày thí nghiệm Trước thí nghiệm
Hình 4.5. Cây rau Ngổ (Trước và sau khi lấy mẫu phân tích, 30 ngày).
Sau 30 ngày thí nghiệm Trước thí nghiệm
Hình 4.6. Cây rau Mác (trước và sau khi lấy mẫu, 30 ngày).
Bảng 4.7. Tình hình sinh trưởng của các loài thực vật thủy sinh trước và
sau thí nghiệm
Đơn vị tính: cm
TT Chỉ tiêu Trước thí nghiệm Sau thí nghiệm
1
2
3 Mẫu A0 Mẫu A1 Mẫu B0 Mẫu B1 Mẫu C0 Mẫu C1 35 34 30 30 45 46 Tăng 8 11 9 12 13 14 43 45 39 42 58 60
Nguồn: Số liệu thí nghiệm và phân tích
58
Qua bảng trên cho thấy, khả năng sinh trưởng của các loài thực vật
thủy sinh tương đối tốt trong nước thải chăn nuôi, vì trong nước có khá
nhiều chất hữu cơ và chất dinh dưỡng từ phân gia súc và thức ăn gia súc còn
lại nên các loài cây thường phát triển khá nhanh chỉ sau 30 ngày. Cụ thể, đối
với Bèo – mẫu A1 sinh trưởng mạnh hơn tăng 11cm, hơn mẫu A0 3cm; đối
với loài rau Ngổ sinh trưởng mẫu B1 mạnh hơn mẫu B0 3cm; rau Mác sinh
trưởng của mẫu C1 hơn C0 1 cm.
4.3. Đánh giá khả năng xử lý nước thải chăn nuôi của thực vật
4.3.1. Sự ảnh hưởng của mật độ tới khả năng xử lý
4.3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ cây Bèo tới khả năng xử lý
Kết quả phân tích các mẫu theo mật độ của cây Bèo Lục bình tới khả
năng xử lý nước thải chăn nuôi được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.8. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu
pH COD BOD5 Tổng nito Tên mẫu thí nghiệm
Mẫu ĐC Mẫu A0 Mẫu A1 Cmax 7.2 6.6 6.8 4,45-7,29 600 240 230 243 380 100 95 81 131.7 101.4 96.0 121,5
7.2
7
6.8
pH
6.6
6.4
6.2
Mẫu ĐC
Mẫu A0
Mẫu A1
* PH
Hình 4.7. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thải
theo mật độ Bèo thí nghiệm
59
Qua bảng 4.8 và hình 4.7 cho thẩy sự thay đổi của pH là không đáng
kể. Mẫu phân tích ban đầu nước thải có tính chất kiềm do trong nước thải
chăn nuôi có nhóm carbonat và dicarbonat. Sau một thời gian xử lý bằng một
số loại thực vật thủy sinh thì độ pH có giảm xuống là 6,6 đối với mẫu A0 và
6,8 đối với mẫu A1 và mẫu thí nghiệm đối chứng là 7,2. Các giá trị đo được
đều nằm trong khoảng 4,45-7,29 ( Cmax). Như vậy sau khi qua xử lý thì nước
thải đã có thể sử dụng cho mục đích nông nghiệp.
600
500
400
COD
300
200
100
0
Mẫu ĐC
Mẫu A0
Mẫu A1
* Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Hình 4.8. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải
theo mật độ Bèo thí nghiệm
Qua bảng 4.8 và hình 4.8 cho thẩy nhu cầu oxy hóa học giảm mạnh.
Mẫu đối chứng COD gấp 2,47 lần so với tiêu chuẩn chứng tỏ nguồn nước thải
tại khu vực nghiên cứu đang bị ô nhiễm. Ở mẫu thí nghiệm A0 hàm lượng
COD giảm xuống còn 240 mg/l thấp hơn so với tiêu chuẩn 1,01 lần. Ở mẫu
thí nghiệm A1 hàm lượng COD đều giảm xuống thấp hơn so với tiêu chuẩn
1,06 lần. Như vậy, có thể thấy mẫu A1 là xử lý tốt hơn mẫu A0 và xử lý bằng
thực vật thủy sinh tốt hơn không được xử lý bằng thực vật thủy sinh. Và chỉ
số COD qua xử lý đã đạt mức chuẩn ở cả mẫu A0 và A1.
60
400
350
300
250
BOD5
200
150
100
50
0
Mẫu ĐC
Mẫu A0
Mẫu A1
* Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD)
Hình 4.9. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải
theo mật độ Bèo thí nghiệm
Thông qua bảng biểu 4.8 và hình 4.9 cho ta thấy hàm lượng BOD5 vẫn
vượt tiêu chuẩn Cmax, tuy nhiên nhìn tổng quát thì hàm lượng BOD5 đã giảm
nhiều so với mẫu đối chứng. Cụ thể, mẫu đối chứng hàm lượng BOD5 cao
hơn 3,8 lần so với mẫụ A0 và cao gấp 4 lần so với mẫu thí nghiệm A1. Điều
này cho thấy mẫu A1 xử lý BOD5 tốt hơn mẫu A0.
140
120
100
80
Tổng nito
60
40
20
0
Mẫu ĐC
Mẫu A0
Mẫu A1
* Tổng Nitơ
Hình 4.10. Sự thay đồi Tổng Nito trong các mẫu nước thải
theo mật độ Bèo thí nghiệm
61
Từ các bảng biểu và biểu đồ trên cho ta thấy hàm lượng tổng N vẫn
vượt tiêu chuẩn Cmax, tuy nhiên nhìn tổng quát thì hàm lượng Tổng N đã
giảm nhiều so với mẫu đối chứng. Cụ thể, mẫu đối chứng hàm lượng Nitơ
tổng cao hơn 1,3 lần so với mẫụ A0 và cao gấp 1,37 lần so với mẫu thí
nghiệm A1. Mẫu thí nghiệm A0 Tổng N thấp hơn so với tiêu chuẩn Cmax là
1,2 lần và mẫu A1 thấp hơn 1,28 lần mức chuẩn tối đa cho phép. Điều này
cho thấy mẫu A1 nhiều xử lý Tổng N tốt hơn mẫu A0.
4.3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ cây rau Ngổ tới khả năng xử lý
Kết quả phân tích các mẫu theo mật độ của cây rau Ngổ tới khả năng
xử lý nước thải chăn nuôi được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.9. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu
Tên mẫu thí nghiệm Mẫu ĐC pH 7.2 COD 600 BOD5 380 Tổng N 131.7
Mẫu B0 7.0 240 90 53.5
Mẫu B1 6.5 192 80 20.8
Cmax 4,45-7,29 243 81 121,5
Nguồn: Số liệu thí nghiệm và phân tích
7.2
7
6.8
pH
6.6
6.4
6.2
6
Mẫu ĐC
Mẫu B0
Mẫu B1
* Độ PH
Hình 4.11. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thải
theo mật độ rau Ngổ thí nghiệm
62
Qua bảng 4.9 và hình 4.11 cho thấy sự thay đổi của pH là không đáng
kể. Các mẫu phân tích tăng nhẹ. Sau một thời gian xử lý bằng rau Ngổ thì độ
pH có giảm xuống là 7,0 đối với mẫu rau B0 và 6,5 đối với mẫu B1 và mẫu
thí nghiệm đối chứng là 7,2. Các giá trị đo được đều nằm trong 4,45-7,29
(Cmax).
600
500
400
COD
300
200
100
0
Mẫu ĐC
Mẫu B0
Mẫu B1
* Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Hình 4.12. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải
theo mật độ rau Ngổ thí nghiệm
Qua bảng 4.9 và hình 4.12 cho thẩy nhu cầu oxy hóa học giảm mạnh.
Mẫu đối chứng COD gấp 2,47 lần so với tiêu chuẩn. Ở mẫu thí nghiệm B0
hàm lượng COD giảm xuống còn 240 mg/l giảm thấp hơn so với tiêu chuẩn
1,01 lần. Ở mẫu thí nghiệm B1 hàm lượng COD đều giảm xuống thấp hơn so
với tiêu chuẩn 1,27 lần. Như vậy, có thể thấy mẫu B1 là xử lý tốt hơn mẫu B0
và xử lý bằng thực vật thủy sinh tốt hơn không được xử lý bằng thực vật thủy
sinh rất nhiều.
63
BOD5
400 350 300 250 200 150 100 50 0
Mẫu ĐC
Mẫu B0
Mẫu B1
* Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5)
Hình 4.13. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải
theo mật độ rau Ngổ thí nghiệm
Thông qua bảng biểu 4.9 và hình 4.13 cho ta thấy hàm lượng BOD5 ở
mẫu ĐC vượt tiêu chuẩn Cmax 4,69 lần, mẫu B0 cao hơn tiêu chuẩn 1,11 lần
và mẫu B1 đã giảm thấp hơn so với tiêu chuẩn 0,98 lần, tuy nhiên nhìn tổng
quát thì hàm lượng BOD5 đã giảm nhiều so với mẫu đối chứng. Cụ thể, mẫu
đối chứng hàm lượng BOD5 cao hơn 4,2 lần so với mẫụ B0 và cao gấp 4,75
lần so với mẫu thí nghiệm B1. Điều này cho thấy mẫu B1 xử lý BOD5 tốt hơn
mẫu B0.
Tổng N
140 120 100 80 60 40 20 0
Mẫu ĐC
Mẫu B0
Mẫu B1
* Tổng N
Hình 4.14. Sự thay đồi Tổng N trong các mẫu nước thải
theo mật độ rau Ngổ thí nghiệm
64
Từ các bảng biểu và biểu đồ trên cho ta thấy hàm lượng Tổng N đã
giảm nhiều so với mẫu đối chứng. Cụ thể, mẫu đối chứng hàm lượng Nitơ
tổng cao hơn 2,46 lần so với mẫụ B0 và cao gấp 6,33 lần so với mẫu thí
nghiệm B1. Mẫu thí nghiệm B0 Tổng N thấp hơn so với tiêu chuẩn Cmax là
2,27 lần và mẫu B1 thấp hơn 5,84 lần mức chuẩn tối đa cho phép. Điều này
cho thấy mẫu B1 nhiều xử lý Tổng N tốt hơn mẫu B0.
4.3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ cây rau Mác tới khả năng xử lý
Kết quả phân tích các mẫu theo mật độ của cây rau Mác tới khả năng
xử lý nước thải chăn nuôi được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.10. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu
Tên mẫu thí nghiệm COD BOD5 Tổng N pH
7.2 600 380 131.7 Mẫu ĐC
7.1 240 110 71.2 Mẫu C0
6.8 240 100 54.4 Mẫu C1
4,45-7,29 243 81 121,5 Cmax
Nguồn: Số liệu thí nghiệm và phân tích
7.2
7.1
7
pH
6.9
6.8
6.7
6.6
Mẫu ĐC
Mẫu C0
Mẫu C1
* Độ PH
Hình 4.15. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thải
theo mật độ rau Mác thí nghiệm
65
Qua bảng 4.10 và hình 4.15 cho thấy sự thay đổi của pH là không đáng
kể. Các mẫu phân tích giảm nhẹ. Sau một thời gian xử lý bằng rau Mác thì độ
pH có giảm xuống là 7,1 đối với mẫu rau Mác ít và 6,8 đối với mẫu rau Mác
nhiều và mẫu thí nghiệm đối chứng là 7,2. Các giá trị đo được đều nằm trong
khoảng tiêu chuẩn 4,45-7,29.
600
400
COD
200
0
Mẫu ĐC
Mẫu C0
Mẫu C1
* Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Hình 4.16. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải
theo mật độ rau Mác thí nghiệm
Qua bảng 4.10 và hình 4.16 cho thẩy nhu cầu oxy hóa học giảm mạnh.
Ở mẫu thí nghiệm Rau Mác ít (C0) và rau Ngổ nhiều (C1) hàm lượng COD
giảm xuống còn 240 mg/l thấp hơn so với tiêu chuẩn 1,01 lần. Như vậy, có
thể thấy mẫu C1 và C0 xử lý COD là như nhau và tốt hơn mẫu ĐC.
400
300
BOD5
200
100
0
Mẫu ĐC
Mẫu C0
Mẫu C1
* Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5)
Hình 4.17. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải
theo mật độ rau Mác thí nghiệm
66
Thông qua bảng biểu 4.10 và hình 4.17 cho ta thấy hàm lượng BOD5
vẫn vượt tiêu chuẩn Cmax, tuy nhiên nhìn tổng quát thì hàm lượng BOD5 đã
giảm nhiều so với mẫu đối chứng. Cụ thể, mẫu đối chứng hàm lượng BOD5
cao hơn 3,45 lần so với mẫụ rau Mác ít và cao gấp 3,8 lần so với mẫu thí
nghiệm Rau Mác nhiều. Điều này cho thấy mẫu C1 xử lý BOD5 tốt hơn mẫu C0.
140
120
100
80
Tổng nito
60
40
20
0
Mẫu ĐC
Mẫu C0
Mẫu C1
* Tổng Nitơ
Hình 4.18. Sự thay đồi Tổng Nito trong các mẫu nước thải
theo mật độ rau Mác thí nghiệm
Từ các bảng biểu và biểu đồ trên cho ta thấy hàm lượng Tổng N đã
giảm nhiều so với mẫu đối chứng. Cụ thể, mẫu đối chứng hàm lượng Nitơ
tổng cao hơn 1,85 lần so với mẫụ C0 và cao gấp 2,42 lần so với mẫu thí
nghiệm C1. Mẫu thí nghiệm C0 Tổng N thấp hơn so với tiêu chuẩn Cmax là
1,71 lần và mẫu C1 thấp hơn 2,23 lần mức chuẩn tối đa cho phép. Điều này
cho thấy mẫu C1 nhiều xử lý Tổng N tốt hơn mẫu C0.
Đánh giá chung: Như vậy có thể thấy mật độ có ảnh hưởng tới khả
năng xử lý nước thải chăn nuôi, tùy từng vào loài khác nhau và mật độ khác
nhau cho kết quả xử lý khác nhau.
67
4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian tới khả năng xử lý nước thải
chăn nuôi của thực vật
4.3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian tới khả năng xử lý của cây Bèo
Kết quả phân tích các mẫu theo thời gian của cây Bèo tới khả năng xử
lý nước thải chăn nuôi được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.11. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu
Kết quả phân tích các chỉ tiêu của các mẫu nghiên cứu
Thời gian
Chỉ tiêu
Đơn vị
Đợt 2 (10 ngày)
Đợt 1 (0 ngày)
Đợt 3 (20 ngày)
mg/1 mg/1 mg/1 mg/1 mg/1 mg/1
Đợt 4 (30 ngày)
mg/1 mg/1 mg/1
pH COD BOD5 Tổng nito pH COD BOD5 Tổng nito pH COD BOD5 Tổng nito pH COD BOD5 Tổng nito
Mẫu ĐC 7.5 720 469 178.4 7.3 624 440 169,7 7.1 700 400 148.6 7.2 600 380 131.7
Mẫu A0 7.5 720 469 178.4 6.6 360 250 90,1 6.8 360 190 88.3 6.6 240 100 101.4
mg/1 mg/1 mg/1
Mẫu A1 7.5 720 469 178.4 6.9 360 220 56,7 6.9 345 150 80.0 6.8 230 95 96.0 Nguồn: Số liệu thí nghiệm và phân tích
68
8
6
4
H p
2
0
0
10
20
30
40 Thởi gian (ngày)
A0
A1
Mẫu ĐC
* pH
Hình 4.19. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thải
theo thời gian Bèo thí nghiệm
Qua bảng 4.11 và hình 4.19 cho thẩy độ pH của các mẫu ở cả 3 CTTN
đều giảm sau 20 ngày xử lí với các mức giảm khác nhau. Sau 30 ngày, độ pH
của nước thải ở CTTN 3 biến đổi rất ít. Mặc dù vẫn nằm trong khoảng nồng
độ cho phép theo tiêu chuẩn nhưng nếu được xả trực tiếp vào môi trường với
lưu lượng lớn sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh vật.
800
700
600
500
400
300
200
100
0
0
5
10
15
20
25
30
35 Thời gian (ngày)
Mẫu ĐC
A0
A1
* Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Hình 4.20. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải
theo thời gian Bèo thí nghiệm
69
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng COD trong nước thải được thí
nghiệm đang giảm dẫn theo thời gian thí nghiệm và vượt quá tiêu chuẩn 2,88
lần. Tuy nhiên, chúng tôi quan sát thấy rằng trong thời gian thí nghiệm, các
thực vật thủy sinh không có hiện tượng bị chết hay bị bệnh. Chúng sinh
trưởng và phát triển bình thường. Hàm lượng COD ở mẫu đối chứng không
biến đổi nhiều, chỉ giảm 20mg/1 trong vòng 20 ngày và 100 mg/l trong vòng
30 ngày và hàm lượng này vẫn vượt quá quy chuẩn cho phép 2,88 lần. Cũng
trong thời gian đó, Mẫu A0 và A1 đã xử lí được một lượng lớn COD trong
nước thải. Ở Mẫu A0 hàm lượng COD giảm 360 mg/1 trong đợt 1, giảm tiếp
120 mg/l trong đợt 2. Ở mẫu A1 các hệ số này lần lượt là 375 mg/1 và 490 mg/1.
Sau 30 ngày xử lí, hàm lượng COD ở cả hai thí nghiệm đều giảm thấp hơn so
với tiêu chuẩn lần lượt là 1,01 lần và 1,06 lần.
500 450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
0
5
10
15
20
25
35
30 Thời gian (ngày)
Mẫu ĐC
A0
A1
* Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5)
Hình 4.21. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải
theo thời gian Bèo thí nghiệm
Qua bảng và biểu đồ trên cho thấy, ở mẫu đối chứng: Hàm lượng BOD5
trong nước thải đã giảm khá nhiều trong các đợt nghiên cứu. Sau 30 ngày,
hàm lượng BOD5 vẫn cao hơn mức tiêu chuẩn.
70
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng BOD5 trong các mẫu thí
nghiệm giảm theo thời gian nghiên cứu. Ở Mẫu đối chứng, sau 30 ngàỵ hàm
lượng BOD5 giảm trung bình 89 mg/1 còn 380 mg/l, giảm rất ít. Tuy nhiên
sang mẫu A0 và A1 có xử dụng bèo Lục bình để xử lý thì hàm lượng BOD5
giảm rõ rệt với 20 ngày thử nghiệm (giảm từ 279 - 369 mg/1). Sau 30 ngày
mức giảm từ 319 – 374 mg/1. Nhìn chung, đối với các CTTN có TVTS hàm
lượng BOD5 trong nước thải được xử lí với tốc độ nhanh và có thể đánh giá
được khả năng xử lí BOD5 của các CTTN có TVTS rất tốt.
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
0
5
10
15
20
25
30
35
Thời gian (ngày)
Mẫu ĐC
A0
A1
* Tổng N
Hình 4.22. Sự thay đồi Tổng Nito trong các mẫu nước thải
theo thời gian Bèo thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng tổng N trong nước thải được
thí nghiệm đang giảm dần theo thời gian thí nghiệm. Nhưng vẫn vượt quá
QCVN 62-MT:2016/BTNMT 1,08 lần đối với mẫu ĐC và sau 30 ngày giảm
thấp hơn so với tiêu chuẩn còn 1,2 lần với mẫu A1. Hàm lượng tổng N ở mẫu
đối chứng không biến đổi nhiều, chỉ giảm 46,7mg/1 trong vòng 30 ngày và
hàm lượng này vẫn vượt quá quy chuẩn cho phép 1,08 lần. Cũng trong thời
gian đó, Mẫu A0 và A1 đã xử lí được một lượng lớn hàm lượng tổng N trong
71
nước thải. Ở Mẫu A0 hàm lượng N sau 20 ngày là 90,1 mg/l và sau 30 ngày
giảm 77 mg/1. Ở mẫu A1 các hệ số này lần lượt là 98,4 mg/1 và 77,9 mg/1.
Sau 30 ngày xử lí, hàm lượng Tổng N cả hai giảm thấp hơn mức giới hạn theo
tiêu chuẩn.
4.3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian tới khả năng xử lý của cây rau Ngổ
Kết quả phân tích các mẫu theo thời gian của cây rau Ngổ tới khả
năng xử lý nước thải chăn nuôi được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.12. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu
Kết quả phân tích các chỉ tiêu của các mẫu Chỉ Thời gian nghiên cứu tiêu Mẫu ĐC Mẫu B0
Mẫu B1 Đơn vị 7.5 pH 7.5 7.5
COD 720 720 720 mg/1 Đợt 1
(0 ngày) 469 469 469 mg/1 BOD5
Tổng nito 178.4 178.4 178.4 mg/1
pH 7.3 7.4 7.4
COD 624 288 288 mg/1 Đợt 2
(10 ngày) 440 150 124 mg/1 BOD5
Tổng nito 169.7 48.6 46.7 mg/1
Đợt 3
pH 7,1 8,1 7,3
COD 720 240 192 mg/1
(20 ngày) 400 123 95 mg/1 BOD5
Tổng nito 148,6 39,6 23,8 mg/1
Đợt 4
pH 7.2 8.1 7.5
COD 600 240 192 mg/1
(30 ngày) 380 90 80 mg/1 BOD5
53.5 20.8 mg/1 Tổng nito 131.7
Nguồn: Số liệu thí nghiệm và phân tích
72
8.2 8 7.8 7.6 7.4 7.2 7
0
5
10
15
20
25
30
35
Mẫu ĐC
B0
B1
Thời gian (ngày)
* PH
Hình 4.23. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thải
theo thời gian rau Ngổ thí nghiệm
Qua bảng 4.12 và hình 4.23, nhận thấy rằng độ pH của các mẫu ở cả 3
CTTN đều có xu hướng tăng sau 20 ngày xử lí với các mức tăng khác nhau.
Mặc dù vẫn nằm trong khoảng nồng độ cho phép theo quy chuẩn QCVN 62-
MT:2016/BTNMT nhưng nếu được xả trực tiếp vào môi trường với lưu lượng
lớn sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sinh vật. Độ pH tăng lên, tuy
nhiên nằm trong trong khoảng nồng độ cho phép đồng nghĩa với hàm lượng
các chất hữu cơ và nồng độ axit trong nước giảm theo, cho thấy khả năng xử
lí tốt nước thải chăn nuôi của thực vật thủy sinh.
1000
500
0
0
5
10
15
20
25
30
35
Mẫu ĐC
B0
B1
Thời gian (ngày)
* Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Hình 4.24. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải
theo thời gian rau Ngổ thí nghiệm
73
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng COD trong nước thải được thí
nghiệm đang giảm dẫn theo thời gian thí nghiệm. Hàm lượng COD ở mẫu đối
chứng không biến đổi nhiều, chỉ giảm 120mg/1 sau 30 ngày và hàm lượng
này vẫn vượt quá quy chuẩn cho phép 2,47 lần. Cũng trong thời gian đó, Mẫu
B0 và B1 đã xử lí được một lượng lớn COD trong nước thải. Ở Mẫu B0 hàm
lượng COD giảm 480 mg/1 sau 30 ngày. Ở mẫu B1 giảm 528 mg/1. Sau 30
ngày xử lí, hàm lượng COD ở cả hai giảm thấp hơn mức giới hạn theo tiêu
chuẩn lần lượt là 1,01 lần và 1,06 lần.
500
400
300
200
100
0
0
5
10
15
25
30
35
20
Thời gian (ngày)
Mẫu ĐC
B1
B0
* Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5)
Hình 4.25. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải
theo thời gian rau Ngổ thí nghiệm
Qua bảng và biểu đồ trên cho thấy, ở mẫu đối chứng: Hàm lượng BOD5
trong nước thải đã giảm khá nhiều trong các đợt nghiên cứu. Sau 30 ngày,
hàm lượng BOD5 vẫn cao hơn mức tiêu chuẩn ở mẫu ĐC và B1.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng BOD5 trong các mẫu thí
nghiệm giảm theo thời gian nghiên cứu. Ở Mẫu đối chứng, sau 30 ngàỵ hàm
lượng BOD5 giảm trung bình 89 mg/1 còn 380 mg/l, giảm rất ít. Tuy nhiên
sang mẫu B0 và B1 có sử dụng bèo Lục bình để xử lý thì hàm lượng BOD5
giảm rõ rệt với 20 ngày thử nghiệm (giảm từ 346 - 374 mg/1). Sau 30 ngày
74
mức giảm từ 379 – 389 mg/1. Nhìn chung, đối với các CTTN có TVTS hàm
lượng BOD5 trong nước thải được xử lí với tốc độ nhanh và có thể đánh giá
được khả năng xử lí BOD5 của các CTTN có TVTS rất tốt.
200
150
100
50
0
0
5
10
15
20
25
30
35
Mẫu ĐC
B0
B1
Thời gian (ngày)
* Tổng N
Hình 4.26. Sự thay đồi Tổng Nito trong các mẫu nước thải
theo thời gian rau Ngổ thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng tổng N trong nước thải được thí nghiệm đang giảm dần theo thời gian thí nghiệm nhưng vẫn vượt quá QCVN 62-MT:2016/BTNMT 1,08 lần đối với mẫu ĐC. Hàm lượng tổng N ở mẫu đối chứng không biến đổi nhiều, chỉ giảm 46,7mg/1 trong vòng 30 ngày và hàm lượng này vẫn vượt quá quy chuẩn cho phép 1,08 lần. Cũng trong thời gian đó, Mẫu B0 và B1 đã xử lí được một lượng lớn hàm lượng tổng N trong nước thải. Ở Mẫu B0 hàm lượng N sau 20 ngày là 138,8 mg/l và sau 30 ngày giảm 124,9 mg/1. Ở mẫu B1 các hệ số này lần lượt là 154,6 mg/1 và 157,6 mg/1. Sau 30 ngày xử lí, hàm lượng N ở cả hai đã giảm so với mức giới hạn theo tiêu chuẩn lần lượt là: A1: 2,27 làn, A1: 5,84 lần. 4.3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian tới khả năng xử lý của cây rau Mác
Kết quả phân tích các mẫu theo thời gian của cây rau Mác tới khả
năng xử lý nước thải chăn nuôi được thể hiện ở bảng sau:
75
Bảng 4.13. Kết quả đo giá trị pH qua các mẫu nghiên cứu
Thời gian Kết quả phân tích các chỉ tiêu của các mẫu nghiên cứu Chỉ tiêu Mẫu ĐC Mẫu C0
Mẫu C1 Đơn vị
Đợt 1 (0 ngày)
Đợt 2 (10 ngày)
7.5 720 469 178.4 7.3 624 440 169.7 7.5 720 469 178.4 7.3 576 320 95.0 7.5 720 469 178.4 7.5 504 290 88.8 mg/1 mg/1 mg/1 mg/1 mg/1 mg/1
Đợt 3 (20 ngày)
mg/1 mg/1 mg/1
mg/1
Đợt 4 (30 ngày)
7.1 720 400 148.6 7.2 600 380 131.7 7.1 360 300 87.4 7.4 240 110 71.2 pH COD BOD5 Tổng nito pH COD BOD5 Tổng nito pH COD BOD5 Tổng nito pH COD BOD5 Tổng nito mg/1 mg/1
7.1 360 250 66.3 7.7 240 100 54.4 Nguồn: Số liệu thí nghiệm và phân tích
7.8
7.6
7.4
7.2
7
0
5
10
15
25
30
35
20
C0
Mẫu ĐC
C1
Thời gian (ngày)
* Độ PH
Hình 4.27. Sự thay đồi độ pH trong các mẫu nước thải
theo thời gian rau Mác thí nghiệm
76
Qua bảng 4.13 và hình 4.27, nhận thấy rằng độ pH của các mẫu ở cả 3
CTTN đều tăng giảm không đều sau 30 ngày xử lý, với các mức tăng, giảm
khác nhau. Độ pH của mẫu C0 giảm từ 7,5 xuống 7,4, còn mẫu C1 tăng từ 7,5
lên 7,7. Tuy nhiên nằm trong trong khoảng nồng độ cho phép đồng nghĩa với
hàm lượng các chất hữu cơ và nồng độ axit trong nước giảm theo, cho thấy
khả năng xử lí tốt nước thải chăn nuôi của thực vật thủy sinh.
800
700
600
500
400
300
200
100
0
0
5
10
15
20
25
35
30 Thời gian (ngày)
Mẫu ĐC
C0
C1
* Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Hình 4.28. Sự thay đồi COD trong các mẫu nước thải
theo thời gian rau Mác thí nghiệm
Qua biểu số liệu và hình trên cho thấy hàm lượng COD trong nước thải
được thí nghiệm đang giảm dẫn qua 4 lần phân tích và thấp hơn QCVN 62-
MT:2016/BTNMT 1,01 lần đối với mẫu xử lý tốt nhất. Hàm lượng COD ở
mẫu đối chứng không biến đổi nhiều, chỉ giảm 120mg/1 sau 30 ngày và hàm
lượng này vẫn vượt quá quy chuẩn cho phép 2,47 lần. Cũng trong thời gian
đó, Mẫu C0 và C1 đã xử lí được một lượng lớn COD trong nước thải. Ở Mẫu
C0 và C1 hàm lượng COD giảm 480 mg/1 sau 30 ngày. Sau 30 ngày xử lí,
hàm lượng COD ở cả hai đều thấp hơn mức giới hạn theo tiêu chuẩn.
77
400
300
200
100
0
0
5
10
15
20
25
30
35
Mẫu ĐC
C0
C1
Thời gian (ngày)
* Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5)
Hình 4.29. Sự thay đồi BOD5 trong các mẫu nước thải
theo thời gian rau Mác thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng BOD5 trong các mẫu thí nghiệm giảm theo thời gian 30 ngày nghiên cứu. Ở Mẫu đối chứng, sau 30 ngàỵ hàm lượng BOD5 giảm xuống 89 mg/1 còn 380 mg/l, giảm rất ít. Tuy nhiên sang mẫu C0 và C1 có sử dụng cây rau Mác để xử lý thì hàm lượng BOD5 giảm rõ rệt với 20 ngày thử nghiệm (giảm từ 169 - 219 mg/1). Sau 30 ngày mức giảm từ 359 – 369 mg/1. Nhìn chung, đối với các CTTN có TVTS hàm lượng BOD5 trong nước thải được xử lí với tốc độ nhanh và có thể đánh giá được khả năng xử lí BOD5 của các CTTN có TVTS rất tốt.
500
400
300
200
100
0
0
5
10
15
20
25
30
35
Mẫu ĐC
C0
C1
Thời gian (ngày)
* Tổng Nitơ
Hình 4.30. Sự thay đồi Tổng Nito trong các mẫu nước thải
theo thời gian rau Mác thí nghiệm
78
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng tổng N trong nước thải được
thí nghiệm đang giảm dần theo thời gian 30 ngày thí nghiệm, nhưng vẫn vượt
quá QCVN 62-MT:2016/BTNMT 1,08 lần đối với mẫu ĐC. Hàm lượng tổng
N ở mẫu đối chứng không biến đổi nhiều so với 2 mẫu C0 và C1. Mẫu C0 và
C1 đã xử lí rất tốt hàm lượng tổng N trong nước thải. Ở Mẫu C0 hàm lượng N
sau 20 ngày giảm 91 mg/l và sau 30 ngày giảm 112,1 mg/1. Ở mẫu C1 các hệ
số này lần lượt là 107,2 mg/1 và 124 mg/1. Sau 30 ngày xử lí, hàm lượng N
tổng ở cả hai đều giảm thấp hơn mức giới hạn theo QCVN 62-
MT:2016/BTNMT lần lượt là, C0: 1,71 lần và C1: 2,23 lần.
Đánh giá chung: Như vậy có thể thấy thời gian có ảnh hưởng tới khả
năng xử lý nước thải chăn nuôi, thời gian càng lâu cho kết quả xử lý khác
nhau. Tuy nhiên, khi các loài thực vật thủy sinh đã xử lý đến 1 giới hạn nhất
định thì mức độ ảnh hưởng sẽ giảm đi.
4.4. So sánh khả năng xử lý của các loài cây
Hiệu suất xử lý của các loài thực vật thủy sinh ở các thùng thí nghiệm
được thể hiện ở bảng 4.14.
Bảng 4.14. Hiệu suất xử lý của các loài thực vật thủy sinh đối với
các thông số thí nghiệm
Đơn vị tính: %
TT Chỉ tiêu Bèo Lục bình Rau Ngổ Rau Mác Mẫu ĐC
1 COD 68.06 73.33 66.67 16.67
79.74 82.94 78.68 18.98 2 BOD5
3 Tổng Nito 46.19 88.34 69.51 26.18
Trung bình 64.66 81.54 71.62 20.61
Nguồn: Số liệu thí nghiệm và phân tích
90.00
80.00
70.00
60.00
COD
50.00
BOD5
40.00
Tổng Nito
30.00
20.00
10.00
0.00
Bèo
Rau Ngổ
Rau Mác
Mẫu ĐC
79
Hình 4.31. So sánh khả năng xử lý của các loài thực vật thủy sinh
Qua bảng và biểu đồ trên cho thấy:
So sánh hiệu suất xử lý COD của các loài thực vật thủy sinh nghiên cứu
như sau: Đối với bể chứa Bèo hiệu suất xử lý là 68,07%, đối với bể chứa cây
rau Ngổ hiệu suất xử lý là 73,33%, với bể xử lý bằng cây rau Mác hiệu suất
xử lý là 66,67% và cuối cùng là mẫu đối chứng không được xử lý bằng các
loài thực vật thủy sinh thì hiệu suất xử lý chỉ đạt 25,15%. Qua bảng kết quả và
biểu đồ cho ta thấy các loài thực vật thủy sinh đã xử lý hàm lượng COD khá
tốt và cây rau Ngổ là tốt nhất. Còn với bể đối chứng thì hàm lượng COD có
giảm nhưng giảm rất ít.
Hiệu suất xử lý của các loài thực vật thủy sinh với hàm lượng BOD là
khá cao, trong đó hiệu suất cao nhất là bể chứa cây rau Ngổ đạt 82,94% và
giảm dần hiệu suất xử lý với các bể có chứa loài Bèo và rau Mác. Hiệu suất
xử lý của mẫu đối chứng (không xử lý bằng thực vật thủy sinh) là rất thấp chỉ
đạt 18,98%. Như vậy khẳng định xử lý bằng thực vật thủy sinh mang lại hiệu
suất xử lý rất cao.
Giống như các chỉ tiêu trên các hiệu suất xử lý Tổng nitơ cao nhất vẫn
là ở mẫu thí nghiệm xử lý bằng rau Ngổ với hiệu suất là 88,34%, xử lý bằng
cây rau Mác và Bèo có lần lượt hiệu suất xử lý là 69,51% và 46,19%. Hiệu
80
suất không qua xử lý bằng thực vật thủy sinh (mẫu đối chứng) là rất thấp chỉ
đạt 26,18%.
Đối với chỉ tiêu Photpho, hiệu suất xử lý các loài thực vật thủy sinh có
sự khác biệt ở cả 3 loài thực vật thủy sinh đã nghiên cứu. Cụ thể: khả năng xử
lý của rau Ngổ là cao nhất với hiệu suất xử lý 89,58%, tiếp đến là cây rau Mác
85,08%, cây Bèo hiệu suất xử lý là 81,26. Khả năng tự làm sạch của nước thải
với mẫu đối chứng là không cao với hiệu suất xử lý chỉ đạt 38,78%.
Đánh giá chung: Như vậy có thể thấy khả năng xử lý của rau Ngổ là
tốt nhất đạt hiệu suất trung bình là 83,55%, tiếp đến là rau Mác đạt hiệu suất
trung bình là 74,98% và cuối cùng là Bèo đạt 68,81%.
4.5. Đề xuất giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng thực vật
Hiện nay nguồn nước thải chăn nuôi của huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội đang bị ô nhiễm và gây mùi hôi thối khó chịu ảnh hưởng đến cuộc sống
của người dân. Vì vậy cần phải có biện pháp xử lý nguồn nước thải chăn nuôi.
Trong quá trình thực hiện, đề tài nhận thấy khả năng ứng dụng các loài
thực vật thủy sinh để xử lý nước thải chăn nuôi ở huyện là khả thi. Tuy nhiên
do thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa đạt được kết quả như mong muốn. Vì
vậy đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý của các loài
thực vật thủy sinh như sau:
4.5.1. Giải pháp về mặt công nghệ
Tiếp tục theo dõi, nghiên cứu đánh giá chất lượng nước thải của huyện
vào các tháng khác nhau và các năm tiếp theo để theo dõi diễn biến chất
lượng nước thải.
Như kết quả của đề tài đã cho thấy thì khả năng xử lý của các loài thực
vật thủy sinh (Bèo, rau Ngổ, rau Mác) trong đề tài này nhiều chỉ tiêu chưa đạt
theo kỳ vọng một phần là do thời gian chưa đủ để các loài thực vật thủy sinh
có thể xử lý được hết các thông số mà đề tài nghiên cứu, do đó cần phải có
thêm thời gian thì khả năng xử lý sẽ cao hơn. Qua kết quả nghiên cứu trên cho
ta thấy rau Ngổ là loài có hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi tốt nhất, do vậy,
đề tài đã mạnh dạn đưa ra giải pháp để xử lý nước thải chăn nuôi bằng rau
Ngổ. Cụ thể:
81
Ở 1 số nơi đã áp dụng xử lý nước thải bằng rau Ngổ, nhưng thường thì
cứ lấy rau Ngổ về là thả ngay xuống nước. Làm như vậy thì hiệu quả xử lý
nước sẽ không cao vì rau Ngổ được lấy về sẽ mang theo nhiều chất bẩn ở nơi
rau Ngổ đã sống trước đó, sẽ làm cho nguồn nước cần xử lý bẩn hơn. Do đó
khi lấy rau Ngổ về cần phải rửa kĩ bộ rễ bằng nước sạch rồi mới thả rau Ngổ
xuống nước để xử lý. Làm như vậy sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Nước thải từ các chuồng chăn nuôi trước tiên cho chảy vào bể lắng,
để chất thải rắn lắng xuống đáy. Sau vài ngày cho nước thải trong chảy vào
bể mở có rau Ngổ. Mặt nước trong bể được cây che phủ (mật độ khoảng 400
cây/bể). Bể có thể làm sâu tuỳ ý. Rau Ngổ phù hợp với thời tiết ấm. Kích cỡ
của bể tuỳ thuộc vào lượng nước thải cần được xử lý. Ví dụ, chất thải của 10
con gia súc vào khoảng 456 lít, sẽ cần bể mỗi cạnh 6m, sâu 0,5m. Bể phải có tổng khối lượng 18m3 và diện tích bề mặt 36m2. Bể có thể chứa nước thải chuồng nuôi khoảng 30 ngày. Nước thải được giữ trong bể xử lý 10 ngày.
Thời gian này, lượng phốt pho trong nước giảm khoảng 57 - 58%, trong khi
44% lượng nitơ được loại bỏ. Trong thời gian xử lý 10 ngày, BOD5 giảm khoảng 80 - 90%. Những biện pháp xử lý nước thải theo cách này đáp ứng
tiêu chuẩn tối thiểu. Nước thải ra sông hồ, suối một cách an toàn mà không
cần xử lý thêm.
Bể lắng Nước thải Bể trồng cây Nước sau xử lý
Ao, mương, đồng
Hình 4.32. Mô hình của phương pháp
Việc xây dựng hệ thống xử lí phụ thuộc vào số lượng đầu lợn của mỗi
trang trại. Cần phải tính toàn hợp lí diện tích ao chứa để tránh tình trạng nước
thải không được xử lí hết. Đề tài đã tham khảo từ nhiều nghiên cứu, và đưa và
một số giá trị tham khảo để thiết kế ao Lục binh ở bảng 4.15.
82
Bảng 4.15. Một số giá trị tham khảo để thiết kế ao Lục bình để xử lý nước thải
Thông số Số liệu thiết kế Chất lượng nước xử lí nước thải
Nước thải thô
Thời gian lưu tồn nước Lưu lượng nạp nước thải >50 ngày 200 m3/(ha.ngày) BOD5 < 30mg/l TSS <30 mg/1
Độ sâu tối đa < 1,5 m
Diện tích một đơn vị ao 0,4 ha
Lưu lượng nạp chất hữu cơ
Tỉ lệ dài: rộng của ao < 30kg BOD5/(ha.ngày) >3:1
Nước thải qua xử lý cấp I
Thời gian lưu tồn nước > 6 ngày
Lưu lượng nạp nước thải 800 m3/(ha.ngày) BOD5 < 10mg/l TSS < 10 mg/1
Độ sâu tối đa 0,91 m TP<5mg/l
Diện tích một đơn vị ao 0,4 ha TN < 5 mg/1
Lưu lượng nạp chất hữu cơ < 50kg, BOD5/(ha.day)
Tỉ lệ dài: rộng của ao >3:1
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ tài liệu tham khảo)
Ngoài ra có thể kết hợp nhiều loài thực vật thuỷ sinh với nhau để tăng
khả năng xử lý. Theo tác giả Lê Hoàng Việt - Trích dẫn bởi Chongrak
Polprasert (1989), có thể sử dụng một số TVTS để xử lí nước thải như:
- Thực vật ngập nước
Các loại thực vật bậc cao ngập nước thường được biết đến trong công
nghệ xử lý nước thải hiện nay như: rong Hydrilla verticillata, Ceratophyllum...
Cây bấc Scirpus longii, Typha latifolia, Pragmites communis, cây rau nhúc,
rau muống (Ipomoea aquatica), và một loại cỏ vừa được phát hiện khả năng
làm sạch nước ở các ao tôm là cây năng tượng Scirpus littoralis Schrab)... hấp
thụ các chất dinh dưỡng và nguyên tố cần thiết qua thân và lớp vỏ. Thực vật
ngập nước còn đóng vai trò lớn trong việc cung cấp ôxy cho vi khuẩn để phân
83
huỷ các chất hữu cơ. Tuy nhiên, cần thường xuyên thu hồi các loại thực vật
nổi và thực vật ngập nước ra khỏi hồ để chống hiện tượng tái nhiễm bẩn, tái
nhiễm độc nước.
Ngoài các loài thực vật thuỷ sinh trên còn có thể kết hợp với tảo để xử
lý nước. Tảo là nhóm vi sinh vật có khả năng quang hợp, chúng có thể ở dạng
đơn bào (vài loài có kích thước nhỏ hơn một số vi khuẩn), hoặc đa bào (như
các loài rong biển, có chiều dài tới vài mét). Các nhà phân loại thực vật dựa
trên các loại sản phẩm mà tảo tổng hợp được và chứa trong tế bào của chúng,
các loại sắc tố của tảo để phân loại chúng.
Tảo có tốc độ sinh trưởng nhanh, chịu đựng được các thay đổi của môi
trường, có khả năng phát triển trong nước thải, có giá trị dinh dưỡng và hàm
lượng protein cao, do đó người ta đã lợi dụng các đặc điểm này của tảo để:
+ Xử lý nước thải và tái sử dụng chất dinh dưỡng: Các hoạt động sinh
học trong các ao nuôi tảo lấy đi các chất hữu cơ và dinh dưỡng của nước thải
chuyển đổi thành các chất dinh dưỡng trong tế bào tảo qua quá trình quang
hợp. Hầu hết các loại nước thải đô thị, nông nghiệp, phân gia súc đều có thể
được xử lý bằng hệ thống ao tảo.
+ Biến năng lượng mặt trời sang năng lượng trong các cơ thể sinh vật:
Tảo đùng năng lượng mặt trời để quang hợp tạo nên đường, tinh bột... Do đó
việc sử dụng tảo để xử lý nước thải được coi là một phương pháp hữu hiệu để
chuyển đổi năng lượng mặt trời thành năng lượng của cơ thể sống.
+Tiêu diệt các mầm bệnh: Thông qua việc xử lý nữớc thải bằng cách
nuôi tảo các mầm bệnh có trong nước thải sẽ bị tiêu diệt do các yếu tố sau
đây:
Sự thay đổi pH trong ngày của ao tảo do ảnh hưởng của quá trình quang
hợp, các độc tố tiết ra từ tế bào tảo, và sự tiếp xúc của các mầm bệnh với bức
xạ mặt trời (UV).
84
- Cần có ban quản lý về xả thải nước thải trong quá trình chăn nuôi.
- Tuyên truyền cho người dân về tình hình ô nhiễm và mức độ ảnh
4.5.2. Giải pháp về chính sách tuyên truyền
- Tuyên truyền về hiệu quả xử lý các loài thực vật thủy sinh như: hiệu
hưởng tới sức khỏe do hoạt động chăn nuôi gây ra.
- Khuyến khích người dân trồng thực vật thủy sinh để xử lý nước thải
quả, chi phí thấp, tận dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
- Quy hoạch chăn nuôi hợp lý.
chăn nuôi.
- Có chế độ xử phạt những hộ gia đình chăn nuôi xả thải chưa qua xử lý
đã thải ra môi trường.
85
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài đi đến một số kết luận sau đây:
- Theo đánh giá của người dân, nước thải chăn nuôi tại huyện Chương
Mỹ hiện đang gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
Ý kiến về ô nhiễm môi trường gây ra do nước thải chăn nuôi ở mức nặng nhất
chiếm tỷ lệ 48,33% và ảnh hưởng đến sức khỏe con người 73,33%.
- Mật độ có ảnh hưởng tới khả năng xử lý nước thải chăn nuôi, tùy từng
vào loài khác nhau và mật độ khác nhau cho kết quả xử lý khác nhau.
- Thời gian có ảnh hưởng tới khả năng xử lý nước thải chăn nuôi, thời
gian càng lâu cho kết quả xử lý khác nhau. Tuy nhiên, khi các loài thực vật
thủy sinh đã xử lý đến 1 giới hạn nhất định thì mức độ ảnh hưởng sẽ giảm đi.
- Khả năng xử lý của rau Ngổ là tốt nhất đạt hiệu suất trung bình là
83,55%, tiếp đến là rau Mác đạt hiệu suất trung bình là 74,98% và cuối cùng
là Bèo đạt 68,81%.
- Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích, đề tài đã đề xuất được một số
biện pháp về công nghệ và biện pháp về các chính sách tuyên truyền giáo dục
để nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của các loài cây thực vật thủy sinh.
2. Tồn tại
Do thời gian, trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm có hạn nên
- Do thòi gian ngắn nên đề tài chưa đạt kết quả xử lý như mong muốn.
- Các thông số sử dụng để đánh giá chất lượng nước vẫn chưa đủ để
khi thực hiện, đề tài còn có một số tồn tại như sau:
- Mô hình thí nghiệm chỉ diễn ra trong bể có thể tích nhỏ, thực vật ít
đánh giá chất lượng nước một cách toàn diện.
nên chưa thể hiện đúng khả năng xử lý của thực vật trong tự nhiên.
86
3. Kiến nghị
Để đánh giá một cách chính xác nhất khả năng xử lý nước thải của các
loài thực vật thủy sinh đề tài đưa ra một số khuyến nghị như sau:
- Mở rộng thời gian nghiên cứu của đề tài.
- Trang thiêt bị phòng thí nghiệm phục vụ cho việc nghiên cứu cần
được bổ sung và nâng cấp để có thể xác định được thêm các chỉ tiêu đánh giá
một cách toàn diện chất lượng nước.
- Có thể tiến hành xử lý thử ở ao hồ, đồng thời kết hợp them nhiều loài
thực vật thủy sinh để tăng hiệu quả xử lý.
87
1. Bùi Xuân An (2007), Nguy cơ tác động đến môi trường và hiện trạng quản
TÀI LIỆU THAM KHẢO
lý chất thải trong chăn nuôi vùng Đông Nam Bộ, Đại học Nông Lâm
2. Ahmed F. và cộng sự (2001), Tác dụng kháng khuẩn của rau Dừa nước.
TP. Hồ Chí Minh.
3. Bộ Tài nguyên Môi trường (2016), QCVN QCVN 62-MT:2016/BTNMT
Bản tin Dược liệu, tập 4, số 8.
4. Võ Văn Chi (2000), Cây thuốc trị bệnh thông dụng, tủ sách Y dược học,
Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về nước thải chăn nuôi.
5. Lê Văn Khoa (chủ biên), Hoàng Xuân Cơ, Nguyễn Văn Cự, NguyễnXuân
Nhà xuất bản Thanh Hóa.
Cự, Lê Đức Hải, Thân Đức Hiền, Trần Khắc Hiệp, Nguyễn Đình Hòe,
Phạm Ngọc Hồ, Trịnh Thị Thanh (2005), Khoa học môi trường, NXB
6. Hà Thị Mai (2010), “Xử lý nước thải chăn nuôi sau Biogas bằng thực vật
Giáo dục.
7. Lê Thị Phương (2010), “Nghiên cứu khả năng xử lý nước hồ Kim Liên
thủy sinh”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
củacầy rau ngổ dại và cây thủy trúc”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại
8. Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan (2003), Giáo trình công
học Quốc gia Hà Nội.
9. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2011 và phương hướng
nghệ môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
nhiệm vụ năm 2012, Đảng bộ huyện cẩm Khê, Đảng ủy xã Phú Lạc, số:
10. Nguyễn Tiến Bân, Nguyễn Khắc Khôi, Vũ Xuân Phương (2005), Danh
19- BC/ĐU.
11. Trương Thị Nga, Võ Thị Kim Hằng. (2010), Xử lý nước thải bằng rau
lục các loài thực vật Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, 3: 478.
12. Đặng Xuyến Như, Phạm Hương Sơn, Nguyễn Phú Cường, Dương Hồng
ngổ và lục bình.
88
Dinh (2005). Xứ lý nước thái chăn nuôi lợn bằng tháp UASB và máng
13. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Duy Điều, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh
thực vật thủy sinh. Tạp chí Sinh học, 27(1): 27-32.
Dân (2009). Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi ,
14. Trần Văn Tựa, Nguyễn Trung Kiên, Lê Thị Thu Thủy, Vũ Thị Nguyệt,
Tạp chí Chăn nuôi, 4: 0-16.
(2013). Xử lý Nitơ và phôtpho từ nước thải chăn nuôi lợn bằng công
nghệ dòng chảy trên mặt sử dụng cây Sậy. Hội nghị khoa học Công
15. Trần Văn Tựa, Nguyễn Văn Thịnh, Trần Thị Ngát, Nguyễn Trung Kiện,
nghệ sinh học toàn quốc: 1122- 1127
(2010). Khả năng loại bó một số yêu tố phú dưỡng môi trường nước
16. Lâm Ngọc Thụ, Đảo Văn Bảy (2005). Nghiên cứu xứ lý ion dinh dương
của cây bèo tây. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 48(4A): 408-415.
trongnước thải bằng phương pháp sinh học. TC Phân tích Hỏa, Lý và
17. Báo cáo tình hình phát triển kinh tể xã hội huyện Chương Mỹ, thánh phố
Sinh học, 10(2): 35-39
Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
Ảnh 01: Nước thải chăn nuôi trước
Ảnh 02: Nước thải chăn nuôi sau 30
khi thí nghiệm ngày thí nghiệm
Ảnh 03, 04: Chuẩn bị nước thải để thí nghiệm
Ảnh 05, 06: Cho thực vật thủy sinh vào thí nghiệm
Ảnh 07: Lấy mẫu thí nghiệm phân tích
Ảnh 09: Đọc và ghi chép các thông Ảnh 08: Phân tích mẫu nước thải
số phân tích tại phòng thí nghiệm
Phụ lục 02
BẢNG PHỎNG VẤN
Câu 1: Nguồn nước thải chăn nuôi của khu vực có bị ô nhiễm không?
A. Có B. Không C. Không rõ
Câu 2: Nước thải có được xử lý hay không
A. Có B. Không
Câu 3: Nước thải có mùi hôi thối không?
A. Có B. Không
Câu 3: Nước thải có ảnh hưởng tới sức khỏe của con người, vật nuôi
hay cây trồng không?
A. Có B. Không C. Không rõ
Câu 4: gia đình cỏ ai mắc bệnh liên quan đến đường hô hấp không?
A. Có B. Không
Câu 5: Nước thải được sử dụng cho mục đích gì
A. Nông Nghiệp B. Không sử dụng
C. Sinh hoạt
Câu 6: Chất thải được sử dụng cho mục đích gì
A. Không sử dụng B. biogas
C. Bán phân D. phân bón
E. Nuôi cá
Câu 7: Theo ông/ bà nước thải chăn nuôi có cần phải xử lý
A. Có B. Không
Phụ lục 03
QCVN 62-MT:2016/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI
Bảng 1: Giá trị C để làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép của các
thông số ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi
Giá trị C TT Thông số Đơn vị A B
pH – 6-9 5,5-9 1
mg/l 40 100 2 BOD5
COD mg/l 100 300 3
Tổng chất rắn lơ lửng mg/l 50 150 4
Tổng Nitơ (theo N) mg/l 50 150 5
MPN hoặc Tổng Coliform 3000 5000 6 CFU /100 ml
Cột A Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước
thải chăn nuôi khi xả ra nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt.
Cột B Bảng 1 quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước
thải chăn nuôi khi xả ra nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt.
Mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận nước thải được xác định tại khu
vực tiếp nhận nước thải.