V Ũ P H Ư Ơ N G
T H U Y Ê N
K Ỹ T H U Ậ T M Ô
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG MÔ HÌNH HOÁ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT TRÊN THIẾT BỊ TỔ HỢP AEROTEN - BIOFILTER
I T R Ư Ờ N G
VŨ PHƯƠNG THUYÊN
2 0 0 6 - 2 0 0 8
Hà Nội 2008
Hà Nội 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
MÔ HÌNH HOÁ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT TRÊN THIẾT BỊ TỔ HỢP AEROTEN - BIOFILTER
NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
VŨ PHƯƠNG THUYÊN
23.04.3898
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TSKH.NGUYỄN XUÂN NGUYÊN
Hà Nội 2008
1 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết, quá trình xử lý nước thải là một quá trình phức tạp bao
gồm các quá trình vật lý, chuyển hoá hoá học và chuyển hoá sinh học. Việc
mô hình hoá các quá trình này cho phép chúng ta linh hoạt hơn trong tính toán
thiết kế các quá trình xử lý nước thải, tối ưu hoá quá trình nhằm đạt hiệu quả
cao, đơn giản hoá vấn đề xử lý nước thải trong công tác bảo vệ môi trường.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiện nay được xem là phương
pháp phổ biến, được áp dụng rộng rãi để xử lý hầu hết các loại nước thải giàu
hữu cơ như nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp nói chung, nước thải
công nghiệp một số ngành điển hình như công nghiệp chế biến thực phẩm,
nước thải bệnh viện, nước rác…Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
thông thường được chia thành hai quá trình: xử lý hiếu khí và xử lý yếm khí;
trong đó xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí là được sử dụng
rộng rãi hơn cả do hiệu quả xử lý cao, triệt để và không gây ô nhiễm thứ cấp.
Tuy nhiên, công nghệ xử lý hiếu khí lại có nhược điểm là chi phí đầu tư xây
dựng, chi phí vận hành_đặc biệt là chi phí cho năng lượng cấp khí tương đối
cao. Do đó trong thực tế thiết kế các hệ thống xử lý hiện nay người ta cũng đã
có nhiều nghiên cứu ứng dụng cho thấy việc thực hiện các quá trình xử lý kết
hợp các kỹ thuật xử lý yếm khí, hiếu khí cho phép chúng ta có thể giảm được
đáng kể các chi phí này.
Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi đã xây dựng mô hình quá trình xử lý
nước thải sinh hoạt trên thiết bị tổ hợp Aeroten – Biofilter (BFA) nhằm tối ưu
hoá quá trình hoà tan oxy trên cơ sở tính toán đồng bộ Biofilter và Aeroten
cao tải, nhằm giảm chi phí vận hành nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả xử lý cao.
Trong quá trình thực hiện, chúng tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những góp ý của các thầy cô và các chuyên gia để chúng tôi
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
tiếp tục hoàn thiện mô hình này trong thời gian tới, nhằm cung cấp thêm một
2 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
phương pháp mới trong lĩnh vực xử lý nước thải ở nước ta hiện nay, góp phần
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
bảo vệ môi trường ngày càng hiệu quả hơn.
3 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Phần I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Tổng quan về quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh
học hiếu khí
I.1.1. Cơ sở lý thuyết
Phương pháp sinh học hiếu khí là phương pháp sử dụng các vi sinh vật hiếu
khí để phân huỷ các chất hữu cơ có trong nước thải trong điều kiện được cấp
đủ oxy và ở điều kiện nhiệt độ, pH thích hợp. Bản chất của phương pháp này
là quá trình oxy hoá sinh hoá hay quá trình lên men bằng vi sinh vật. Các vi
sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng có trong nước thải
làm nguồn dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Sản phẩm tạo thành của
quá trình lên men là sinh khối vi sinh vật, các chất đơn giản như CO2, H2O,
NH3,…và năng lượng. Cơ chế của quá trình gồm ba giai đoạn như sau:
- Giai đoạn vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ trong nước thải để sinh
Men vi sinh vật CxHyOzN + (x + y/4 + z/3 + 3/4) O2 x CO2 + [(y-3)/2] H2O + NH3 + ΔH
trưởng:
(1.1)
- Giai đoạn tổng hợp xây dựng tế bào mới, vi sinh vật phát triển luỹ tiến
Men vi sinh vật CxHyOzN + NH3 + O2 x CO2 + C5H7NO2 + ΔH (1.2)
về số lượng:
- Giai đoạn chuyển hoá các chất của tế bào (tự oxy hoá) khi không còn
Men vi sinh vật C5H7NO2 + 5 O2 x CO2 + NH3 + H2O + ΔH (1.3)
Men vi sinh vật Men vi sinh vật NO3 + O2 HNO2 + O2 HNO3 (1.4)
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
đủ cơ chất cho quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bào:
4 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Như vậy quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí phụ
thuộc vào nồng độ các chất hữu cơ có trong nước thải, nồng độ oxy cung cấp
cho quá trình oxy hoá cũng như hoạt tính của vi sinh vật.
I.1.1.1. Xác định nồng độ các chất hữu cơ trong nước thải
Nước thải theo định nghĩa là nước được thải ra trong quá trình sinh hoạt, sản
xuất của con người hoặc nước do chảy qua vùng đất ô nhiễm làm thay đổi
thành phần, tính chất ban đầu của nước. Tuỳ thuộc vào nguồn gốc phát sinh
mà nước thải có các thành phần ô nhiễm khác nhau. Thông thường nước thải
chứa rất nhiều các hợp chất, với số lượng và nồng độ cũng rất khác nhau.
Việc xác định từng thành phần ô nhiễm cũng như nồng độ của chúng là rất
phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và tiền của. Do vậy, người ta
thường dựa vào một số chỉ tiêu để xác định mức độ ô nhiễm.
Các chỉ tiêu để đánh giá định lượng nồng độ các chất hữu cơ trong nước thải
thường được xác định thông qua lượng oxy tiêu thụ cho quá trình oxy hoá các
chất hữu cơ đó; nếu là quá trình oxy hoá hoá học, người ta xác định nhu cầu
oxy hoá học (COD_Chemical Oxygen Demand); nếu là quá trình oxy hoá
sinh học, người ta xác định nhu cầu oxy sinh hoá (BOD_ Biochemical
Oxygen Demand). Ngoài ra, người ta cũng có thể xác định nồng độ nhiễm
bẩn hữu cơ thông qua tổng hàm lượng cacbon hữu cơ ( TOC_Total Organic
Carbon). Một chỉ tiêu nữa cũng thường được dùng để đánh giá mức độ nhiễm
bẩn hữu cơ là độ oxy hoà tan (DO_Dissolved Oxygen) do trong nước thải oxy
được dùng nhiều cho quá trình sinh hoá nên dẫn đến hiện tượng giảm lượng
oxy hoà tan, đây cũng là cơ sở để xác định nhu cầu oxy hoá sinh học BOD.
a. Xác định hàm lượng oxy hoà tan DO
Oxy hoà tan là thành phần không thể thiếu trong quá trình xử lý nước thải
bằng phương pháp sinh học hiếu khí, oxy duy trì quá trình trao đổi chất, sinh
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ra năng lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái sản xuất ở sinh vật.
5 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Oxy là chất khí khó tan trong nước, độ hoà tan của nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như áp suất, nhiệt độ, đặc tính của nước, chế độ thuỷ lực, các quá trình
hô hấp, quang hợp của các loài thuỷ sinh…Nồng độ bão hoà của oxy trong
nước ở nhiệt độ cho trước có thể tính theo định luật Henry.
Trong nước thải, hàm lượng oxy hoà tan thường rất thấp do quá trình oxy hoá
làm tiêu tốn một lượng oxy đáng kể.
Để xác định nồng độ oxy hoà tan trong nước người ta thường dùng phương
pháp iot (hay còn gọi là phương pháp Winkler). Phương pháp này dựa vào
quá trình oxy hoá Mn2+ thành Mn4+ trong môi trường kiềm và Mn4+ lại có khả
năng oxy hoá I- thành I2 tự do trong môi trường axit. Lượng I2 tự do được giải
phóng sẽ tương đương với oxy hoà tan trong nước. [3]
- Nếu không có oxy:
Mn2+ + 2 OH- Mn(OH)2 ↓ (1.5)
(trắng)
- Nếu có oxy:
Mn2+ + 2OH- + ½ O2 MnO2↓ + H2O (1.6)
(nâu) MnO2 + 2I- + 4H+ Mn2+ + I2 + 2H2O (1.7)
Ngoài ra, cùng với sự phát triển của khoa học hiện đại người ta cũng có thể
xác định được tương đối chính xác hàm lượng oxy hoà tan bằng các máy đo
DO khác nhau.
b. Xác định nhu cầu oxy sinh hoá BOD
Nhu cầu oxy sinh hoá là lượng oxy cần thiết mà vi sinh vật sử dụng để oxy
hoá các chất hữu cơ, hay nói cách khác, BOD là thông số biểu thị cho nồng độ
các chất hữu cơ có trong nước thải mà có thể bị phân huỷ sinh học. Khi quá
trình oxy hoá xảy ra, các vi sinh vật sử dụng oxy và các chất hữu cơ có trong
nước thải làm nguồn năng lượng và nguồn cacbon để sinh tổng hợp các sinh
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
chất và tạo thành tế bào mới.
6 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Trong thực tế, để xác định được lượng oxy tiêu tốn cho quá trình oxy hoá
hoàn toàn các chất hữu cơ cần một khoảng thời gian khá dài, khoảng từ 10 –
20 ngày thậm chí là lâu hơn, do đó người ta thường chỉ xác định lượng oxy
cần thiết trong 5 ngày đầu, ở nhiệt độ ủ 20oC, thông qua xác định lượng tổng
2
BOD =
mg/l (1.8)
5
DO -DO 1 P
lượng oxy hoà tan trong mẫu pha loãng ở ngày đầu và ngày thứ 5:
trong đó:
- DO1 : nồng độ oxy hoà tan của mẫu nước thải pha loãng trước khi ủ
(mg/l)
- DO2 : nồng độ oxy hoà tan của mẫu nước thải pha loãng sau khi ủ 5
ngày ở 20°C (mg/l)
- P : tỷ số pha loãng
t
= - K*L
t
(1.9)
dL dt
Phương trình động học của quá trình oxy hoá sinh học được mô tả như sau:
trong đó:
- Lt : hàm lượng BOD tại thời điểm t
- K : hằng số tốc độ phản ứng
Lấy tích phân phương trình (1.9) với điều kiện đầu t = 0, Lt = L0 ta được:
Lt = L0* e-Kt (1.10)
Từ phương trình này dễ dàng nhận ra rằng nhu cầu oxy sinh hoá luôn tỷ lệ với
hằng số tốc độ phản ứng K, hay lượng chất hữu cơ có khả năng tham gia phản
ứng sinh hoá thì tỷ lệ với tốc độ phản ứng. Khi tốc độ phản ứng tăng thì hằng
số tốc độ phản ứng K tăng. Tốc độ của phản ứng sinh hoá phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như đặc tính của các chất hữu cơ trong nước thải, nồng độ cũng
như khả năng phân huỷ các chất ô nhiễm của vi sinh vật, nhiệt độ môi trường
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
nước thải…
7 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Việc xác định nhu cầu oxy sinh hoá BOD trong thực tế chỉ thu được giá trị
tương đối, bởi vì ngoài quá trình oxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ cũng có
thể tồn tại song song quá trình oxy hoá các hợp chất nitơ làm cho nhu cầu oxy
tăng lên, dẫn đến sai lệch giá trị của BOD. Do vậy, để xác định BOD, người
ta cũng cần phải xác định lượng oxy tiêu thụ cho quá trình nitrit hoá.
c. Xác định nhu cầu oxy hoá học COD
Nhu cầu oxy hoá học COD là chỉ số biểu thị cho hàm lượng chất hữu cơ có
trong nước thải, là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hoá hoá học các hợp
chất hữu cơ nhờ sự xúc tác của một tác nhân oxy hoá mạnh. Phương pháp xác
định COD phổ biến hiện nay là phương pháp bicromat. Phương pháp này sử
dụng bạc sunfat làm chất xúc tác, ở nhiệt độ sôi và trong môi trường axit để
oxy hoá các chất hữu cơ. Tuy nhiên phương pháp này cũng có hạn chế đối với
một vài hợp chất chứa nitơ, ví dụ như metylamin, etylamin, pyridin,… bị oxy
hoá rất chậm, trong khi đó cũng có một vài hợp chất vô cơ lại bị oxy hoá cùng
với các hợp chất hữu cơ như ion clorua, nitrit, sunfit,..dẫn đến sai lệch trong
kết quả.
I.1.1.2 Xử lý nước thải bằng vi sinh vật hiếu khí
a. Quá trình phát triển của vi sinh vật trong môi trường nước thải
Nước thải khi mới thải ra môi trường thường có rất ít vi sinh vật, tuy nhiên
chỉ sau một thời gian rất ngắn vi sinh vật cũng đã có thể phát triển lên gấp
nhiều lần. Vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ có mặt trong nước thải làm
nguồn dinh dưỡng để tổng hợp sinh chất tế bào mới và tạo ra năng lượng.
Như vậy trong quá trình sinh trưởng và phát triển của mình, vi sinh vật đã làm
tiêu hao các cơ chất có trong nước thải, đồng thời tạo ra sinh khối vi sinh vật
hay bùn hoạt tính. Quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường
nước thải thường được nhận biết qua khối lượng tăng sinh khối vi sinh vật,
bao gồm cả khối lượng vi sinh vật đã chết và các tạp chất khác. Quá trình này
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
được chia thành các giai đoạn mô tả như hình 1.1.
8 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
I
II
III
IV
l / g m
,
X
i ố h k h n i s ộ đ g n ồ N
Thời gian,t
Hình 1.1: Đường cong sinh trưởng của tế bào và việc sử dụng dinh dưỡng
- Giai đoạn I: giai đoạn thích nghi với môi trường sống, sinh khối tăng
chậm.
- Giai đoạn II: giai đoạn phát triển luỹ tiến, vi sinh vật phát triển mạnh
mẽ trong điều kiện dư thừa dinh dưỡng của môi trường, tốc độ tăng
trưởng phụ thuộc vào khả năng trao đổi chất của vi sinh vật hay tốc độ
sinh trưởng riêng của từng loại vi sinh vật và được xác định bằng biểu
=
=
X
µ .
r g
thức:
dX τ d
(1.11)
rg: tốc độ tăng trưởng sinh khối (mg/l.t)
X: nồng độ của sinh khối (mg/l)
µ: hằng số tốc độ sinh trưởng (l/τ)
τ: thời gian
- Giai đoạn III: giai đoạn phát triển chậm dần, khối lượng sinh khối tăng
không đáng kể, thậm chí đạt mức cân bằng do nguồn dinh dưỡng trong
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
môi trường cạn kiệt dần.
9 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
- Giai đoạn IV: giai đoạn phân huỷ nội sinh, khi nguồn dinh dưỡng từ
môi trường cạn kiệt, các chất dinh dưỡng từ tế bào chết được thải ra
môi trường để nuôi dưỡng các tế bào sống.
Để mô tả cho quá trình sinh trưởng của vi sinh vật người ta thường sử dụng
mô hình động học Monod, đây là mô hình phổ biến nhất hiện nay và được
xem là nền tảng để xây dựng các mô hình xử lý bùn hoạt tính hiện đại.
µ µ= .o
Phương trình của mô hình này có dạng:
S + S K
s
(1.12)
Trong đó
- S: nồng độ cơ chất chính hạn định sinh trưởng của vi sinh vật (mg/l)
- Ks: hằng số bão hoà, là nồng độ cơ chất hạn định khi µ = µo/2 (mg/l)
- µo: tốc độ tăng trưởng riêng cực đại
µ (l/τ)
µ0
µ0/2
Ks
S (mg/l)
Phương trình này cũng được minh hoạ trên hình 1.2.
Hình 1.2: Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng chính lên tốc độ sinh trưởng
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Kết hợp hai phương trình (1.11) và (1.12) ta có:
10 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
.
r g
µ= o
. X S + S K
s
(1.13)
Gọi rs là tốc độ sử dụng chất dinh dưỡng hay tốc độ tiêu hao chất dinh dưỡng
rg = - Y.rs (1.14)
= −
r s
trong một đơn vị thời gian, trên một đơn vị thể tích ta có:
.(
)
µ X S . . o + Y S K
s
hay: (1.15)
trong đó Y là hiệu suất tạo thành sinh khối, biểu thị cho lượng sinh khối tạo
thành khi tiêu hao một lượng cơ chất nhất định.
Từ phương trình (1.15) cho thấy, trong quá trình xử lý nước thải bằng phương
pháp sinh học, hiệu xuất xử lý hay tốc độ tiêu hao cơ chất trong nước thải sẽ
tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng riêng hay hoạt tính của vi sinh vật, với mật
độ vi sinh vật trong nước thải, với nồng độ cơ chất và hiệu suất tạo thành sinh
khối.
Tích phân (1.15) theo thời gian với điều kiện ban đầu t = 0, S = So, với giả
thiết nồng độ vi sinh vật trong suốt thời gian phản ứng là không đổi X =
const, ta có:
Ks.ln(So/S) + So – S = (µo/Y).X.t = k.X.t (1.16)
trong đó k = µo/Y gọi là hệ số tiêu thụ cơ chất riêng của vi sinh vật.
Do Ks << S nên có thể bỏ qua số hạng đầu của (1.16), khi đó ta được:
S = So – k.X.t (1.17)
Đây là phương trình động học phản ứng bậc 0 với hệ số k.
Thực tế quá trình xử lý nước thải thường sử dụng nhiều loại vi sinh vật khác
nhau, và trong hệ thống xử lý cũng thường xảy ra đồng thời nhiều quá trình
chuyển hoá với tốc độ khác nhau, do đó các mô hình động học được đề cập
thường thu được các thông số không mấy đặc trưng cho quá trình phát triển
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
của vi sinh vật.
11 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước thải bằng vi sinh vật
hiếu khí.
Đối với quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí, ngoài
các yếu tố chính ảnh hưởng tới quá trình xử lý như nồng độ cơ chất, nồng độ
vi sinh vật, hàm lượng oxy hoà tan, còn có các yếu tố khác có ảnh hưởng đáng
kể tới hiệu xuất xử lý của hệ thống có thể kể đến như là nhiệt độ, pH, các
nguyên tố khoáng, kim loại, chế độ thuỷ lực của hệ thống. Các yếu tố này có
ảnh hưởng tới quá trình phát triển của vi sinh vật và qua đó làm ảnh hưởng tới
hiệu quả của quá trình xử lý tiêu hao cơ chất trong nước thải.
Đa số các loài vi sinh vật đều có một khoảng nhiệt độ để phát triển tối ưu,
thông thường từ 20 – 40oC, ngoài khoảng nhiệt độ này sẽ làm ức chế sự phát
triển của vi sinh vật, thậm chí làm chết tế bào vi sinh, làm giảm khả năng
thích nghi của vi sinh vật với môi trường cũng như khả năng trao đổi chất và
chuyển hoá cơ chất của vi sinh vật. Nhiệt độ cũng làm ảnh hưởng tới tốc độ
của các phản ứng sinh hoá, cũng như khả năng hoà tan của oxy. Khi nhiệt độ
tăng, tốc độ phản ứng oxy hoá sinh hoá tăng, nhưng hàm lượng oxy hoà tan
lại giảm.
Tương tự như nhiệt độ, yếu tố pH của môi trường nước thải cũng ảnh hưởng
tới sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh, dải pH hoạt động tối ưu của vi
sinh thường từ 6.8 – 8.5, nhưng tối ưu nhất là tại pH trung tính (pH = 7).
Các nguyên tố khoáng vi lượng cũng có ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát
triển của vi sinh vật, chủ yếu là N, P, K. Đây là các nguyên tố cần thiết cho
quá trình chuyển hoá sinh hoá của vi sinh vật. Khi thiếu các nguyên tố này sẽ
làm giảm khả năng chuyển hoá làm sạch nước thải, làm giảm sinh trưởng của
vi sinh, và làm cho bùn hoạt tính trở nên khó lắng. Ngược lại khi các nguyên
tố này bị dư thừa quá mức sẽ làm ức chế hoặc làm chết vi sinh vật, và do đó
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
cũng làm giảm hoạt tính của vi sinh vật.
12 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Ngoài ra, các muối kim loại nặng cũng gây tác động không nhỏ tới quá trình
xử lý do bùn hoạt tính có khả năng hấp thụ các muối này làm cho các vi
khuẩn dạng sợi phát triển mạnh gây ra hiện tượng trương phồng của bùn hoạt
tính và do đó làm giảm khả năng chuyển hoá của bùn.
I.1.2. Mô hình hoá quá trình xử lý nước thải
Mô hình hoá quá trình xử lý nước thải là một phương pháp hiện đại để khảo
sát, điều khiển và tối ưu hoá các quá trình xử lý. Có hai loại mô hình được sử
dụng rộng rãi là mô hình vật lý và mô hình toán học.
Mô hình vật lý là mô hình được xây dựng trên cơ sở thực tế, từ quy mô thí
nghiệm, chuyển sang quy mô pilot và quy mô sản xuất. Qua mô hình này ta
có thể đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình và qua đó có thể tính
toán điều chỉnh các thông số liên quan để quá trình đạt hiệu quả xử lý cao.
Loại mô hình thứ hai là mô hình toán học mô phỏng các quá trình xảy ra
trong hệ và mối liên hệ giữa các quá trình đó. Mô hình toán học thường mang
tính tổng quát và cho kết quả sâu sắc hơn mô hình vật lý do có tính tới các
yếu tố không thể đo đếm được bằng thực nghiệm.
Để xây dựng mô hình toán học của một hệ xử lý nước thải, về nguyên tắc
người ta cần phải thành lập dạng thức của các quá trình trên cơ sở toán học,
sau đó người ta khảo sát các quá trình xảy ra trong hệ bao gồm các quá trình
thuỷ động học của các phản ứng, các quá trình chuyển khối, quá trình truyền
nhiệt, cũng như các điều kiện đầu và biên để xây dựng phương trình toán học
mô phỏng ứng với từng quá trình. Từ các phương trình xây dựng được, người
ta mới hợp nhất lại để tạo thành mô hình toán chung cho toàn bộ quá trình xử
lý.
I.2. Quá trình xử lý nước thải trong thiết bị Aeroten
I.2.1. Quá trình trong thiết bị aeroten
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
13 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Quá trình xử lý nước thải trong thiết bị Aeroten là một dạng của quá trình xử
lý hiếu khí trong đó các vi sinh vật sinh trưởng ở trạng thái huyền phù hay
còn gọi là bùn hoạt tính, ở nồng độ cao và được khuấy trộn đều với nước thải.
Dòng vào
Dòng ra
Lắng 1
Aeroten
Lắng 2
Bùn tuần hoàn
Bùn
Không khí
Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải trong bể Aeroten được mô tả như hình 1.3.
Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bằng thông khí sinh học
Quá trình sinh học trong hệ thống xảy ra như sau: Dòng nước thải đi vào có
hàm lượng dinh dưỡng cao là môi trường thích hợp để các vi sinh vật phát
triển, lúc này bùn hoạt tính bắt đầu hình thành nhưng lượng sinh khối còn rất
ít. Sau một thời gian, các vi sinh vật dần thích nghi với môi trường nước thải,
phát triển luỹ tiến, sinh khối bùn tăng mạnh, lượng tiêu thụ oxy tăng dần do
tham gia vào quá trình oxy hoá các chất hữu cơ và các quá trình sinh hoá trao
đổi chất của vi sinh vật. Khi vi sinh vật phát triển ổn định chính là lúc quá
trình phân huỷ các chất hữu cơ đạt hiệu quả cao nhất, lượng tiêu thụ oxy gần
như không đổi. Khi các chất hữu cơ cạn kiệt thì quá trình nitrat hoá xảy ra,
lượng tiêu thụ oxy giảm dần.
Đối với hệ thống xử lý bằng bể Aeroten, việc cung cấp khí đóng vai trò rất
quan trọng tới hiệu suất của quá trình, thông thường có hai loại thông khí:
thông khí cơ học và thông khí bằng sục khí nén. Việc thông khí phải đảm bảo
bề mặt tiếp xúc giữa không khí, nước thải và bùn hoạt tính phải lớn thì hiệu
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
quả của quá trình mới cao.
14 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Có nhiều loại bể Aeroten, tuỳ theo mục đích sử dụng có thể chia thành bể
Aeroten tải trọng thấp, tải trọng cao, với tái sinh riêng biệt bùn hoạt tính hoặc
không tái sinh; hay theo quá trình hoạt động của hệ thống có thể chia thành hệ
làm việc theo mẻ, hệ bán liên tục, hệ liên tục với dòng đẩy lý tưởng, hệ liên
tục với khuấy trộn hoàn toàn.
I.2.2. Mô hình hoá quá trình xử lý nước thải trong thiết bị Aeroten
Như đã trình bày ở trên, Aeroten là một thiết bị làm sạch nước thải bằng bùn
hoạt tính ở dạng huyền phù, trong đó có sử dụng hệ thống thông khí để đảm
bảo cung cấp đủ oxy cho quá trình chuyển hoá cơ chất của vi sinh vật và trạng
thái lơ lửng, phân bố đồng đều của các bông bùn. Hiệu quả của quá trình xử
lý phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng chủ yếu là do ba yếu tố chính: nồng độ
cơ chất, nồng độ và hoạt tính của vi sinh vật, nồng độ oxy hoà tan. Để mô
hình hoá Aeroten một cách đơn giản nhất, người ta cần phải xem xét tới
những diễn biến thuỷ động học của ba yếu tố chính này. Quá trình xảy ra
trong hệ là quá trình oxy hoá sinh học, các vi sinh vật sử dụng cơ chất và oxy
hoà tan trong nước thải để tạo ra năng lượng và sinh tổng hợp tế bào mới; sự
tiêu hao cơ chất tỷ lệ với lượng sinh khối tạo thành; nhu cầu tiêu thụ oxy hoà
tan phụ thuộc mật độ vi sinh vật, sự phân bố của vi sinh vật, nồng độ, thành
phần và bản chất của cơ chất. Quá trình cấp khí lại phụ thuộc vào nhu cầu oxy
hoà tan, các yêu cầu kỹ thuật nhằm ngăn ngừa hiện tượng lắng đọng của bùn,
các chế độ thuỷ động của hệ thống. Tổng quát lại có thể xem hệ thống
Aeroten là tổng hợp của hai quá trình: quá trình sử dụng cơ chất của vi sinh
vật và quá trình cấp khí.
Như vậy, để xây dựng mô hình toán của Aeroten, ta cần thiết lập được các
phương trình động học mô phỏng quá trình sử dụng cơ chất của vi sinh vật và
phương trình thuỷ động học trong thiết bị mô phỏng quá trình cấp khí. Dưới
đây là một số mô hình toán của Aeroten đã được công bố rộng rãi [1]:
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
I.2.2.1. Mô hình thuỷ động của aeroten
15 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Để xây dựng mô hình tổng quát của aeroten, người ta tiến hành thiết lập các
phương trình cân bằng vật liệu cho một phần tử thiết bị aeroten dV (hình 1.4)
dl
l + dl
+
+
G (
dl C )(
dl
)
dG dl
dC dl
G.S
+
F D . .
(
S
dl
)
d dl
dS dl
F D . .
dS dl
+
+
G (
dl X )(
dl
)
dG dl
dX dl
G.X
dV
+
dl
)
F D . .
(
X
F D . .
d dl
dX dl
dX dl
+
+
dl
)
G (
dl C )(
dG dl
dC dl
G.C
+
F D . .
C (
dl
)
F D . .
d dl
dC dl
dC dl
l = 0
W1(S, X, C).F.dl
S0.v1(l).dl
X0.v2(l).dl
W2(S, X, C).F.dl
K.C0.v3(l).dl
W3(S, X, C).F.dl
theo nồng độ cơ chất S, bùn hoạt tính X, và lượng oxy hoà tan C.
GS+FD +FD
dl+S v (l)dl-FD -GS
0 1
dS dl
2
-G
dl-S
dl-
dl -W (S,X,C)Fdl=0
1
dS dl dS dl
2 d S 2 dl dG dl
dG dS dl dl
GX+FD
+FD
-GX
dl+X v (l)dl-FD 2
0
dX dl
2
-G
dl-X
dl-
dl -W (S,X,C)Fdl=0
2
dX dl dX dl
2 d X 2 dl dG dl
dG dX dl dl
GC+FD +FD
-GC
dl+KC v (l)dl-FD 3
0
dC dl
2
-G
dl-C
dl-
dl -W (S,X,C)Fdl=0
3
ds dl dC dl
2 d C 2 dl dG dl
dG dC dl dl
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hình 1.4: Cân bằng vật liệu của phần tử thiết bị aeroten
16 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
2
dl
dG dS dl dl
2
2
dl
dl
Rút gọn các số hạng giống nhau, bỏ qua các số hạng ,
dG dC dl dl
dG dX dl dl
, chia tất cả các số hạng cho Fdl, đặt u = G/F: gọi là ,
vận tốc tuyến tính của dòng trong aeroten (m/s), ta được mô hình toán của
- u
- S
dl - W (S,X,C) = 0
D
dl + S 0
1
v (l) 1 F
dS dl
dU dl
2 d S 2 dl
dl + X
- u
- X
dl - W (S,X,C) = 0
D
aeroten có dạng như sau:
0
2
v (l) 2 F
dX dl
dU dl
2 d X 2 dl
dl + KC
- u
- C
dl - W (S,X,C) = 0
D
0
3
v (l) 3 F
dC dl
dU dl
2 d C 2 dl
(1.18)
D
= u(S - S ) 0
Với các điều kiện biên:
dS dl
D
= u(X - X ) 0
dX dl
D
= u(C - C ) 0
dC dl
=
=
= 0
Khi l = 0 thì
dS dl
dX dl
dC dl
Khi l = L thì
Đại lượng D đặc trưng cho khuấy trộn (m2/h) là thông số cần xác định của mô
hình.
I.2.2.2. Mô hình đẩy lý tưởng
Mô hình (1.18) là mô hình aeroten ở dạng tổng quát với tổ chức dòng như
hình 1.5a. Tổ chức dòng trong mô hình có thể biến đổi thành các dạng khác
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
nhau như trong hình 1.5b,c,d.
17 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
NT
S0, G1
BHT X0, G2
G12
G13 G14
G1n
G22
G24 G25
G2n
G23
G21
Sr, Xr
AEROTEN
NĐXL
G11
Cr, G4
G42
G41
G4n
KK
G31
G32
G33
G3n
C0, G3
S0, G1
NT
Sr, Xr
AEROTEN
NĐXL
X0, G2
Cr, G4
BHT
G31 G32 G33
G3n
C0, G3
KK
Hình 1.5a: Aeroten dạng tổ chức dòng tổng quát
Hình 1.5b: Aeroten dạng cấp tập trung nước thải
S0, Cn, G1
NT
G12 G13
G1n
G11 =
X0, Cb
Sr, Xr
AEROTEN
BHT
NĐXL
Cr, G4
Sb, G2
C0, G3
G31 G32
G3n
KK
và bùn hoạt tính
Hình 1.5c: Aeroten dạng cấp phân tán nước thải,
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
cấp tập trung bùn hoạt tính
18 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
X0, Cb, Sb, G2
BHT
G22 G23
G2n
G21
S0, Cn
NT
AEROTEN
NĐXL
Sr, Xr Cr, G4
G1
C0, G3
G31 G32
G3n
KK
Hình 1.5d: Aeroten dạng cấp tập trung nước thải,
cấp phân tán bùn hoạt tính
Hình 1.5:Các dạng tổ chức dòng trong thiết bị aeroten.
NT: nước thải; BHT: bùn hoạt tính; KK: không khí; S0: BOD5 trong nước thải
dòng vào, g/m3; X0: lượng bùn hoạt tính dòng vào aeroten, g/m3; C0: lượng
oxy không khí dòng vào, g/m3; Sr, Xr, Cr: BOD5, lượng bùn hoạt tính và lượng
oxy trong nước thải dòng ra, g/m3; G1: tổng lưu lượng nước thải dòng vào,
m3/h; G2: tổng lượng bùn dòng vào, m3/h; G3: tổng lượng không khí dòng
vào,m3/h; G4: tổng lượng nước thải đã xử lý,m3/h; G1i, G2i, G3i, G4i: lưu lượng
nước thải vào, lượng bùn hoạt tính vào, lượng không khí cấp vào và lượng
nước thải đã xử lý ở điểm thứ i, g/m3.
Trong mô hình (1.18), khi D = v1(l) = v2(l) = 0 mô hình chuyển thành dạng
mô hình toán của aeroten với chế độ đẩy lý tưởng, cấp tập trung nước thải và
u
- W (S,X,C) = 0
1
dS dl
u
- W (S,X,C) = 0
2
bùn hoạt tính (hình 1.6).
dX dl
3
u
- W (S,X,C) -
= 0
3
dC dl
KC v (l) 0 F
(1.19)
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Với điều kiện biên:
19 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
- Khi l = 0 thì S = Sv , X = Xv , C = Cv ; trong đó Sv , Xv , Cv là nồng độ
đầu vào của nước thải, bùn hoạt tính, và oxy trong aeroten. Sv ,Xv ,Cv
(
)
0
2
S = v
S G +S G 1 b ) ( G +G 1
2
X = v
được tính như sau:
(
)
X G 0 2 G +G 1
2
(
)
1
2
b
C = v
(
G C +G C n ) G +G 1
2
(1.20)
Trong đó: Sb là nồng độ cơ chất còn lại trong khối bùn (g/m3)
Cn là nồng độ oxy trong nước thải (g/m3)
S0, Cn, G1
NT
Sr, Xr
Sv, Cv, G, Xv
AEROTEN
NĐXL
Cr, G4
X0, Cb
BHT
Sb, G2
C0, G3
G31 G32 ..... G3n
KK
Cb là nồng độ oxy trong bùn (g/m3).
Hình 1.6: Aeroten với chế độ đẩy lý tưởng
S0, Cn, G1
NT
G1i
G1n- 2
G1n- 1
G1n
G12 G13
G11
X0, Cb
n - 1
n
n -2
1
BHT
2
3
i
NĐXL
Sr, Xr Cr, G4
Sb, G2
G33
G3i
G3n- 1
G3n- 2
G31 G32
G3n
C0, G3
KK
I.2.2.3. Mô hình aeroten với chế độ cấp phân tán nước thải.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hình 1.7: Sơ đồ aeroten cấp phân tán nước thải
20 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Tại từng điểm cấp nước thải vào của thiết bị có sự thay đổi một cách rời rạc
tốc độ tuyến tính u, hay do sự pha loãng dẫn đến sự thay đổi về nồng độ cơ
chất, nồng độ bùn hoạt tính và nồng độ oxy. Giả thiết aeroten được cấu tạo từ
n ngăn, tương ứng với n điểm cấp nước thải vào, chiều dài mỗi ngăn là l =
L/n; chiều rộng và chiều cao mỗi ngăn bằng chiều rộng B và chiều cao H của
aeroten. Khi tốc độ khuấy trộn đủ mạnh có thể giả thiết trạng thái thuỷ động ở
từng ngăn tương ứng với chế độ trộn lý tưởng. Giữa các ngăn có sự trao đổi
dòng do tốc độ tuyến tính u của dòng và khuấy trộn dọc thiết bị.
G S + G S - Q S + DF
11 0
2 b
1 1
- v W (S ,X ,C ) = 0 1
1
1
1
1
S - S 2 1 l
Cân bằng vật liệu theo nồng độ cơ chất ta có:
S - 2S +S
i - 1
i
i + 1
Q S + G S - Q S + DF
i
i - 1
1i 0
i
i
- v W (S ,X ,C ) = 0 i
1
i
i
i
….
l
(1.21)
- v W (S ,X ,C ) = 0
Q S + G S - Q S +DF 1n
n - 1 n - 1
n
n
0
n
1
n
n
n
S - S n - 1 n l
i
….
1j
i
2
Q = G +G∑
j=1
trong đó ; j = 1, 2, 3, …., n.
G X - Q X + DF 1
1
0
2
- v W (S ,X ,C ) = 0 1
1
2
1
1
X - X 2 1 l
Tương tự, cân bằng vật liệu theo nồng độ bùn hoạt tính ta được:
X - 2X +X
i - 1
i
i + 1
Q X - Q X + DF
i - 1
i - 1
i
i
- v W (S ,X ,C ) = 0 i
2
i
i
i
….
l
(1.22)
n
Q X - Q X + DF
n - 1
n - 1
n
n
- v W (S ,X ,C ) = 0 n
n
n
n
2
X - X n - 1 l
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
….
21 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Hay nếu giả thiết không khí cấp phân tán dọc theo chiều dài của aeroten, và
oxy hoà tan theo dòng nước thải và bùn hoạt tính cấp vào ta cũng có thể thiết
G C + G C + G KC - Q C + DF 31
11
1
1
n
0
b
2
C - C 2 1 l
- v W (S ,X ,C ) = 0
1
3
1
1
1
lập cân bằng vật liệu theo lượng oxy:
C - 2C +C
i - 1
i
i + 1
Q C + G C + G KC - Q C + DF
i - 1
i - 1
1i
n
i
i
3i
0
l
….
- v W (S ,X ,C ) = 0
i
3
i
i
i
( 1.23)
n
Q C + G C +G KC - Q C +DF
n - 1
n - 1
3n
1n
n
n
0
n
C - C n - 1 l
- v W (S ,X ,C ) = 0
n
1
n
n
n
….
trong đó K: là hệ số hấp thụ oxy của chất lỏng trong aeroten.
Kết hợp các hệ phương trình (1.21), (1.22), (1.23) ta được mô hình toán của
aeroten trong trường hợp cấp phân tán nước thải, cấp tập trung bùn hoạt tính
G S + G S - Q S + DF
11 0
2 b
1 1
- v W (S ,X ,C ) = 0 1
1
1
1
1
S - S 2 1 l
và cấp phân tán không khí:
S - 2S +S
i - 1
i
i + 1
Q S + G S - Q S + DF
i
i - 1
1i 0
i
i
- v W (S ,X ,C ) = 0 i
1
i
i
i
l
….
- v W (S ,X ,C ) = 0
Q S + G S - Q S +DF 1n
n - 1 n - 1
n
0
n
n
1
n
n
n
….
S - S n - 1 n l
G X - Q X + DF 1
1
0
2
- v W (S ,X ,C ) = 0 1
1
1
1
2
X - X 2 1 l
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
(1.24)
22 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
X - 2X +X
i - 1
i
i + 1
Q X - Q X + DF
i - 1
i - 1
i
i
- v W (S ,X ,C ) = 0 i
2
i
i
i
l
….
n
Q X - Q X + DF
n - 1
n - 1
n
n
- v W (S ,X ,C ) = 0 n
n
2
n
n
X - X n - 1 l
G C + G C + G KC - Q C + DF 31
11
1
1
n
0
b
2
C - C 2 1 l
….
- v W (S ,X ,C ) = 0
1
3
1
1
1
( 1.24)
C - 2C +C
i - 1
i
i + 1
Q C + G C + G KC - Q C + DF
i - 1
i - 1
1i
n
i
i
3i
0
l
- v W (S ,X ,C ) = 0
i
3
i
i
i
….
n
Q C + G C +G KC - Q C +DF
n - 1
n - 1
1n
3n
n
0
n
n
C - C n - 1 l
- v W (S ,X ,C ) = 0
n
1
n
n
n
….
I.3. Lọc sinh học
Khác với hệ thống xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính ở trạng thái huyền phù,
lọc sinh học là một kiểu thiết bị mà trong đó các vi sinh vật sinh trưởng và
phát triển cố định trên các vật liệu đệm tạo thành một lớp màng sinh học.
Dòng nước thải chảy qua lớp màng này sẽ thực hiện một loạt các quá trình
chuyển khối và oxy hoá sinh học để loại bỏ các thành phần ô nhiễm. Thực
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
chất quá trình lọc sinh học trong hệ thống là quá trình yếm khí - hiếu khí.
23 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Yếm khí
Hiếu khí
Chất hữu cơ
Không khí
DO
Vật liệu lọc
Sản phẩm
cuối
Dòng nước thải
Lớp sinh học
Màng chất lỏng
Hình 1.10: Quá trình lọc sinh học
Trong hệ lọc sinh học, nồng độ chất hữu cơ và nồng độ oxy hoà tan trong
nước thải sẽ giảm dần theo chiều cao từ trên xuống của lớp vật liệu đệm.
Hiệu suất làm sạch nước thải của hệ thống phụ thuộc vào bản chất và nồng độ
của các chất hữu cơ trong nước thải, hoạt tính của vi sinh vật, chiều dày của
lớp màng sinh học, chế độ thuỷ lực của hệ (chế độ chảy dòng qua lớp vật liệu,
chế độ phân phối nước, lưu lượng tuần hoàn), chế độ thông khí, đặc tính của
loại vật liệu đệm ( kích thước, độ rỗng, độ xốp, bề mặt riêng, cấu hình các
phần tử), khả năng thấm ướt của màng sinh học, nhiệt độ môi trường.
Nước tuần hoàn
Nước thải vào
Bể lọc sinh học
Bể lắng đợt 2
Bể lắng đợt 1
Xả ra nguồn tiếp nhận
Xả cặn
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Sơ đồ một số hệ thống xử lý bằng lọc sinh học được trình bày như hình 1.5
24 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Nước tuần hoàn
Bể lọc sinh học
Bể lắng đợt 2
Bể lắng đợt 1
Nước thải vào
Xả ra nguồn tiếp nhận
Xả cặn
Hình 1.11: Sơ đồ hệ thống lọc sinh học
Phương pháp lọc sinh học có ưu điểm là đơn giản, tải lượng chất ô nhiễm dao
động trong khoảng tương đối rộng, tiêu hao ít năng lượng, song hiệu suất của
quá trình lại bị ảnh hưởng lớn của nhiệt độ.
I.3.1. Các quá trình cơ bản trong lọc sinh học
Hệ lọc sinh học có đặc trưng quan trọng nhất là vi sinh vật bám vào bề mặt
của vật liệu đệm tạo thành màng sinh vật. Thời gian lưu thủy lực ngắn nên vi
sinh vật tự do trong nước ít có cơ hội bám dính vào màng, thường bị rửa trôi
theo dòng chảy. Yếu điểm của kỹ thuật lọc sinh học so với kỹ thuật huyền phù
là hiệu quả xử lý thấp hơn vì trước khi cơ chất được vi sinh vật sử dụng đã
xảy ra một loạt các quá trình chuyển khối: từ nước tới bề mặt màng, khuyếch
tán qua màng, chuyển khối trong lớp lọc. Quá trình chuyển khối không chỉ
liên quan đến cơ chất mà còn của các hợp chất hóa học với tư cách là nguyên
liệu (oxy, các chất dinh dưỡng…) và các sản phẩm đã chuyển hoá. Tốc độ của
hầu hết các quá trình chuyển khối rất chậm, đặc biệt là quá trình động học xử
lý nước thải. Các quá trình chính cần được quan tâm là: chuyển khối qua
màng thủy lực, chuyển khối qua màng vi sinh.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
I.3.1.1. Chuyển khối qua màng thủy lực
25 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Giữa các lớp chất rắn trong bộ lọc sinh học là các khoảng không gian rỗng,
tùy thuộc vào kích thước vật liệu mang, thể tích rỗng trong bộ lọc có thể
chiếm tới 80 – 90% của bộ lọc. Quá trình chuyển khối trong vùng không gian
rỗng phụ thuộc vào kỹ thuật lọc là quá trình khuyếch tán trong pha khí (lọc
khô) hay trong nước (lọc ngập nước) và quá trình chuyển khối cưỡng bức.
Tốc độ chuyển khối do đối lưu cưỡng bức có tốc độ lớn hơn nhiều so với
khuyếch tán và có thể tăng cường khá dễ dàng. Vì vậy trở lực do chuyển khối
chủ yếu ở giai đoạn khuyếch tán qua màng thủy lực và màng vi sinh vật. Hình
Màng sinh học Màng thuỷ lực
S
S0
S1
m ệ đ u ệ i l t ậ v t ặ m ề B
t ấ h c ơ c ộ đ g n ồ N
0
x
L1
L2
1.12 mô tả quá trình chuyển khối qua lớp màng thuỷ lực.
Hình 1.12: Chuyển khối qua màng thuỷ lực
Màng thủy lực có độ dày rất nhỏ, chỉ cỡ phần ngàn mm (µm), nhỏ hơn nhiều
so với màng vi sinh (0,3 – 1,0 mm). Màng thuỷ lực được cấu tạo từ nước
nhưng tính linh động của các phân tử nước trong đó thấp hơn so với nước ở
trạng thái bình thường - khuyếch tán của một chất nào đó qua màng có thể coi
là khuyếch tán của nó trong môi trường nước trong cùng điều kiện.
Nồng độ của chất khuyếch tán ở phía ngoài màng được xem là ổn định, có giá
trị là S0, tại phía đầu khác của màng là S1 luôn thấp hơn S0 (do bị tiêu hao) và
vì vậy sẽ xuất hiện quá trình khuyếch tán của cơ chất theo hướng từ ngoài vào
trong lớp màng thủy lực.
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Áp dụng định luật khuyếch tán I cho trường hợp trên, ta có phương trình:
26 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
= −
=
−
D
S
β (
)
n s
S 1
0
dC dL
(1.31)
trong đó:
ns_ lượng chất vận chuyển trong một đơn vị thời gian trên một đơn vị
tiết diện, (mol/m2.s)
β_ hệ số chuyển khối, β = D/L2 (L2 chiều dày màng thuỷ lực), (m/s)
D_ hệ số khuyếch tán của cơ chất, (m2/s)
Tốc độ chuyển khối ns, tỉ lệ thuận với sự chênh lệch nồng độ (S0 – S1), với hệ
số khuyếch tán D và tỉ lệ nghịch với chiều dày L2 của lớp màng thủy lực.
Lượng chất vận chuyển do khuyếch tán qua màng phụ thuộc tuyến tính vào
tiết diện khuyếch tán A. Với cùng một khối lượng chất mang, kích thước của
chất mang càng nhỏ thì tổng diện tích A trong cột lọc càng lớn, A tương ứng
với diện tích mặt ngoài của chất mang.
Giả sử chất mang có dạng hình cầu với bán kính R, khối lượng riêng ρ thì tiết
=
A
diện mặt ngoài A của từng hạt là:
3 Rρ
(1.32)
A: Diện tích riêng của hạt hình cầu quy theo khối lượng [m2/kg]
ρ: Khối lượng riêng [kg/m3].
Với các loại chất mang (vật liệu đệm sinh học) được tạo thành khối từ các loại
nhựa, ví dụ như dạng tổ ong thì diện tích bề mặt của nó thường được biết với
tư cách là chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm, ví dụ loại 200 m2/m3. Đó là tiết diện
hình học của vật liệu mang.
I.3.1.2. Quá trình trong màng sinh học
Tiếp xúc trực tiếp với màng thủy lực là màng sinh học, kế tiếp là bề mặt vật
liệu đệm chỉ đóng vai trò chất cố định vi sinh, không tham gia vào bất cứ quá
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
trình chuyển khối hay phản ứng nào của hệ.
27 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Dọc theo chiều dày của màng sinh học xảy ra quá trình khuyếch tán và đường
khuyếch tán kết thúc với điểm tiếp giáp với bề mặt vật liệu đệm. Nồng độ
chất khuyếch tán giảm từ phía ngoài vào trong do khuyếch tán và do bị tiêu
thụ bởi các phản ứng hóa học xảy ra trong màng. Trong màng xảy ra hai quá
trình: cung cấp nguyên liệu cho phản ứng hóa học do quá trình khuyếch tán,
tiêu thụ nguyên liệu do phản ứng. Khi nguyên liệu cho phản ứng dồi dào, thỏa
mãn cho phản ứng thì phản ứng sẽ xảy ra với tốc độ không kém hơn so với nó
trong trường hợp phản ứng trong thể tích nước. Khi nguồn nguyên liệu không
đáp ứng đầy đủ do khuyếch tán chậm thì tốc độ phản ứng sẽ chậm theo phù
hợp với lượng nguyên liệu được cung cấp. Trong trường hợp này quá trình
phản ứng bị khống chế bởi quá trình khuyếch tán.
Để thiết lập được phương trình toán học mô tả mối quan hệ trên cần phải áp
dụng một số giả thiết:
- Màng vi sinh có tính đồng nhất và có chiều dày là L1.
- Quá trình khuyếch tán có thể mô tả qua định luật khuyếch tán Fick I.
- Hệ số khuyếch tán trong màng không thay đổi, được đặc trưng bởi De.
- Phản ứng hoá học xảy ra trong màng có tính chất không thuận nghịch
và được mô tả qua các phương trình động học thông dụng.
- Quá trình xảy ra ở trạng thái ổn định.
=
kf S ( )
D e
= − v i
2 d S 2 dx
=
Thiết lập phương trình cân bằng chất cho một đoạn dx của L1 ta được:
2 d S 2 dx
( ) kf S D e
Hay (1.33)
Trong đó
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
vi: là tốc độ phản ứng hóa học.
28 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
k.f(S): là tốc độ phản ứng. Đối với phản ứng bậc 0, 1, 2 thì tốc độ phản
ứng có các dạng tương ứng k, kS và kS2, k là hằng số tốc độ.
Đây là phương trình vi phân thường bậc hai và có thể giải theo các phương
pháp tiêu chuẩn. Để thuận lợi cho việc giải phương trình không bị ảnh hưởng
bởi các đơn vị của các thông số, thông số được gọi là modul khuyếch tán
− 1n
φ
=
L
Thiele được định nghĩa:
kS D e
(1.34)
n là bậc của phản ứng hóa học
=
=
S
2 b S
Khi đó phương trình (1.33) có dạng:
2 d S 2 dx
2 φ 2 L
b
Lφ= /
(1.35)
với .
bx
bx
+
C e−
Giải phương trình ta có :
= S C e 1
2
(1.36)
(C1, C2 là các hằng số tích phân và có thể tính được từ các điều kiện
= cos
- tgb.sin
biên và ban đầu.)
S S 1
bx L 1
bx L 1
(1.37)
1
=
Biến đổi tiếp sẽ nhận được:
cos[b.(1 - x/L )] cosb
S S 1
(1.38)
Trong đó: S là nồng độ của chất khuyếch tán dọc theo chiều dài L1, S1 là nồng
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
độ tại bề mặt ngoài của màng vi sinh x = L1.
29 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên
Tốc độ phản ứng hóa học trong màng cũng có thể tính theo lập luận đơn giản
hơn: trong trạng thái ổn định, tốc độ phản ứng vi bằng tốc độ vận chuyển chất
=
= −
v i
AD e
từ phía ngoài vào trong màng vi sinh:
dS dt
dS dt
= x L 1
(1.39)
=
=
v i
S 1
b tgb S . . 1
kL 1
và tốc độ phản ứng tính trên một đơn vị thể tích màng:
φ tg φ
D L 1
(1.40)
Từ phương trình 1.40 cho thấy, phản ứng bậc một trong màng vi sinh cũng
được mô tả như phản ứng bậc 1 theo nồng độ ở phía ngoài màng (S1), điểm
khác là nồng độ trong màng thấp hơn do bị hạn chế bởi quá trình khuyếch tán.
Giả sử vẫn chính phản ứng đang quan sát xảy ra ở ngoài lớp màng vi sinh với
cùng đặc trưng, chỉ khác duy nhất là nồng độ luôn duy trì là S1 chứ không
phải S (S hóa học đích thực, không có sự tham gia của quá trình khuyếch tán nhanh hơn phản ứng hóa học. Khi đó: i sv
, k S=
1. (1.41) Tỉ lệ vi /vi,s = η được gọi là hệ số hiệu dụng của phản ứng, giá trị của nó phụ thuộc vào tỉ lệ giữa quá trình khuyếch tán và phản ứng hóa học: tốc độ khuyếch tán / tốc độ phản ứng lớn thì η 1 và ngược lại. Từ (1.40) và (1.41) η = ta có: tgφ
φ (1.42) Hệ số hiệu dụng phụ thuộc vào mối tương quan giữa khuyếch tán và phản ứng trong màng vi sinh. Tốc độ phản ứng cũng có thể tính theo diện tích màng (A), khi đó mối quan TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI hệ với vs, với hằng số tốc độ tính theo thể tích k có dạng: 30
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên vs = k.A.L1.η.S1 = ks.S1 (1.43) Với ks là hằng số tốc độ tính theo diện tích màng ks = k. A. L1.η. Với phản ứng hoá học trong màng vi sinh là bậc 0, người ta có thể chứng minh: - Phản ứng khi không bị khống chế bởi quá trình khuyếch tán thì phản ứng xảy ra theo bậc không, không phụ thuộc vào nồng độ. - Phản ứng bị hạn chế bởi quá trình khuyếch tán thì bậc của phản ứng là 0,5. Tốc độ phản ứng theo diện tích màng trong trường hợp bị hạn chế bởi = = k 2 khuyếch tán: v
s s e 0,5 0,5
S
1 0,5
k D S
0,5
1 = k (1.44) 0,5 s 0,52
k D
e (1.45) k0,5, k0,5s là hằng số tốc độ phản ứng tính theo thể tích hoặc diện tích màng. Trong hai quá trình khuyếch tán: trong màng thủy lực và màng vi sinh, tốc độ của giai đoạn nào chậm sẽ quyết định tốc độ chung của quá trình xử lý nhưng nhìn chung giai đoạn có tốc độ chậm hơn thường là giai đoạn khuyếch tán trong màng vi sinh do hệ số khuyếch tán nhỏ hơn (De = 0,8D), lớp màng dày hơn. Quá trình xử lý tạp chất trong màng vi sinh vật cũng giống như trong kỹ thuật phản ứng dạng huyền phù. Tốc độ phát triển vi sinh vật tỷ lệ thuận với tiêu = − r
s .( ) µ
X S
.
.
o
+
Y S K s hao cơ chất trong nước thải: So với kỹ thuật dạng huyền phù, nồng độ vi sinh vật trong màng cao hơn nhiều: trong hệ xử lý bùn hoạt tính nồng độ vi sinh thường nằm trong khoảng TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 2000 – 6000 mg/l, trong kỹ thuật lọc giá trị trên là từ 10.000 – 60.000 mg/l. 31
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Điểm khác biệt lớn nhất trong lọc sinh học so với sử dụng bùn hoạt tính dạng huyền phù là sự tham gia của quá trình khuyếch tán, nó đóng vai trò quan trọng hơn trong lọc sinh học. Hệ số khuyếch tán của một cấu tử trong màng vi sinh rất khó xác định, trong tính toán người ta có thể chấp nhận giá trị bằng 80% hệ số khuyếch tán của nó trong môi trường nước. Khối lượng riêng của màng sinh học không ổn định vì vậy rất khó xác định, nó phụ thuộc vào diễn biến của quá trình tạo màng: tạo màng với tốc độ chậm thì khối lượng riêng của màng lớn và ngược lại. Khuyếch tán trong màng vi sinh không chỉ xảy ra đối với một cấu tử mà đối với tất cả các cấu tử tham gia phản ứng và các sản phẩm hình thành của phản ứng. Đó là một hệ khuyếch tán hỗn hợp rất khó định lượng trong thực tế. Trong một hệ đơn giản nhất là oxy hoá chất hữu cơ thì ít nhất đã có hai quá trình khuyếch tán xảy ra trong màng vi sinh: chất oxy hoá (oxy phân tử) và chất khử (hữu cơ). Tỉ lệ nồng độ của cả chất khử và chất oxy hoá phải đảm bảo một giá trị cân đối nào đó thì phản ứng hóa học mới có thể xảy ra, nếu thiếu một trong hai thành phần thì phản ứng chỉ có thể xảy ra với tốc độ phù hợp với nồng độ của cấu tử đang bị thiếu là yếu tố quyết định tốc độ một phản ứng oxy hoá khử. Nồng độ của một trong hai cấu tử hiện có phụ thuộc vào khả năng khuyếch tán thông qua hệ số khuyếch tán và sự chênh lệch nồng độ cũng như tốc độ phản ứng hoá học xảy ra trong màng. Tỉ lệ nồng độ hiện có của chất oxy hóa (OX) và chất khử (Re) vì vậy có thể mô tả thông qua tỉ lệ giữa hệ số khuyếch tán và hằng số tốc độ phản ứng của = = . từng cấu tử: S(OX) D(Re) k(OX) D(Re) 1
.
S(Re) D(OX) k(Re) D(OX) β (1.46) Trong đó: TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI S(OX), S(Re) là nồng độ hiện có của chất oxy hóa và chất khử. 32
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên D(OX), D(Re), k(OX), k(Re) là hệ số khuyếch tán và hằng số tốc độ phản ứng của chất oxy hoá và khử. β là hệ số tỉ lượng của phản ứng. Nếu tỉ lệ S(OX)/S(Re) >1 thì nồng độ chất oxy hóa đang ở mức dư thừa, chất khử đang trong tình trạng thiếu vì vậy nó khống chế tốc độ tổng thể của phản ứng. Nếu tỉ lệ trên bằng 1 thì phản ứng xảy ra một cách tối ưu. Cấu tử có nồng độ không đáp ứng được cho phản ứng bị tiêu hao nhanh trên đường khuyếch tán, nó trở về giá trị không tại một điểm nào đó và vì vậy ở lớp sâu hơn phản ứng không diễn ra. I.3.1.3. Quá trình động học trong cột lọc sinh học Trong một cột lọc sinh học tồn tại đồng thời nhiều quá trình động học và động lực: cơ chất được đưa từ ngoài vào cột do dòng chảy (đối lưu), khuyếch tán của cơ chất qua màng thủy lực, khuyếch tán và phản ứng hoá học trong màng sinh vật. Tất cả các quá trình trên xảy ra nối tiếp nhau và đều có ảnh hưởng đến tốc độ xử lý, tuy nhiên giai đoạn có tốc độ chậm nhất sẽ khống chế toàn bộ quá trình lọc sinh học: quá trình chậm nhất thường được cho là quá trình khuyếch tán và hóa học xảy ra ở trong màng vi sinh và về mặt hình thức được đặc trưng bởi hằng số tốc độ có chứa cả quá trình khuyếch tán. Khi phân tích một quá trình lọc sinh học cần phải tiến hành hai bước sau: - Xác định yếu tố oxy hóa cơ chất có vai trò kiểm soát quá trình phản ứng. - Xác định mức độ sử dụng của màng vi sinh vật hoặc phần màng (tính theo độ sâu) được sử dụng. Yếu tố này rất quan trọng, ảnh hưởng tới bậc của phản ứng hóa học. - Từ hai bước phân tích trên sẽ dẫn tới những kết luận mang tính chất định hướng: - Trong cả hai trường hợp hoặc oxy hay cơ chất có vai trò kiểm soát quá TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI trình mà màng vi sinh được sử dụng hoàn toàn cho phản ứng (không bị 33
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên hạn chế bởi quá trình khuyếch tán) thì phản ứng hoá học xảy ra trong màng theo bậc không. - Trong trường hợp màng chỉ sử dụng được một phần (do khuyếch tán hoặc thiếu một trong hai cấu tử tham gia phản ứng) thì phản ứng xảy ra theo bậc 0,5 đối với oxy (khi thiếu oxy) hay đối cơ chất (khi thiếu cơ chất) Trong trường hợp sử dụng một cột lọc sinh học có đặc trưng khuấy trộn lý tưởng (hình 1.13), lưu lượng nước thải vào và ra khỏi cột lọc là Q, nồng độ cơ chất tại đầu vào và ra là S1, S2; V là thể tích cột lọc, A* là tổng diện tích của Q, S1 V, A* màng vi sinh (tổng diện tích bề mặt vật liệu đệm). Q, S2 Hình 1.13: Cột lọc sinh học dạng khuấy trộn đều Nếu bỏ qua quá trình chuyển khối trong màng thuỷ lực, cân bằng vật liệu ta = − v
i có: dS
dx A
Q (1.47) Trong đó: S: nồng độ cơ chất trong thiết bị Q: Lưu lượng nước chảy qua TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI A: tiết diện ngang 34
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên vi: tốc độ phản ứng tính theo thể tích Hệ lọc sinh học có thể phân chia thành nhiều dạng khác nhau dựa trên loại vật liệu đệm, chế độ cấp nước vào thiết bị, chế độ thông gió. Theo loại vật liệu đệm, người ta chia thành loại bể lọc sử dụng các vật liệu truyền thống như than cốc, sỏi silic nghiền có độ rỗng khoảng 50%, puzolan; và loại bể lọc sử dụng vật liệu nhựa dẻo có độ rỗng trên 90%. Theo chế độ nước vào thiết bị thì có bể lọc ngược chiều và xuôi chiều. Hay theo chế độ thông gió trong thiết bị thì có thông gió cưỡng bức hoặc thông gió tự nhiên. Thông thường người ta thường chia ra thành hai dạng bể lọc là bể lọc nhỏ giọt và bể lọc ngập nước. I.3.2.1. Bể lọc nhỏ giọt Bể lọc nhỏ giọt là kỹ thuật thông dụng trong xử lý nước thải bậc hai với nhiều dạng khác nhau. Trong bể lọc nhỏ giọt, nước thải được phân bố đều trên bề mặt tiết diện ngang của cột lọc, không khí thường thâm nhập vào bể lọc từ phía dưới đáy lên trên tạo ra dòng khá ổn định. Lọc nhỏ giọt có ưu điểm là khả năng cố định vi sinh vật cao, khả năng tiếp xúc giữa màng thuỷ lực và màng vi sinh lớn, hàm lượng oxy hoà tan trong nước lớn. Phân biệt theo tải trọng, bể lọc nhỏ giọt có các dạng bể lọc chậm, bể lọc trung bình, bể lọc cao tải và bể lọc siêu cao tải. Bể lọc chậm được áp dụng với tải trọng thuỷ lực và tải trọng hữu cơ thấp. Trong hệ thống không sử dụng quá trình tuần hoàn nước. Thời gian lưu thuỷ lực ngắn, thường từ 2 – 3 phút. Vi sinh vật oxy hoá chất hữu cơ chỉ phát triển chủ yếu ở phía trên lớp vật liệu, phía dưới phát triển các vi sinh vật tự dưỡng oxy hoá ammoniac. Trong điều kiện tối ưu, lọc chậm có thể xử lý được cả TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI chất hữu cơ và các hợp chất của nitơ. 35
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Bể lọc trung bình hay cao tải được áp dụng với tải trọng hữu cơ cao, trong hệ thống có sử dụng tuần hoàn để pha loãng nước thải và cấp lại vi sinh vào bể lọc. Sự khác nhau giữa bể lọc trung bình và bể lọc cao tải là ở tốc độ dòng tuần hoàn hay tải trọng thuỷ lực. Bể lọc siêu cao tải có khả năng chịu được tải trọng hữu cơ và tải trọng thuỷ lực lớn. Vật liệu đệm sử dụng trong lọc siêu cao tải thường bằng nhựa dẻo nên chiều cao lớp lọc tương đối cao. Đối với tải trọng hữu cơ lớn hơn 1,6 kg/m3.d và tải trọng thuỷ lực lên đến 8000 l/m2.h người ta có thể sử dụng thêm kỹ thuật bóc màng vi sinh và ghép sau nó là kỹ thuật xử lý bậc hai với bùn hoạt tính. Đây được xem là bước xử lý nhằm tiết kiệm oxy cho giai đoạn sau. Bằng thực nghiệm người ta đã rút ra công thức để tính toán bể lọc nhỏ giọt như sau: - Đối với bể lọc sử dụng các vật liệu truyền thống, một bậc và có tuần 100 E = hoàn: 1+0,4433 W
VF (1.48) Trong đó: E: Hiệu quả khử BOD của bể lọc sinh học ở 20oC (%) W: tải trọng BOD của bể lọc (kg/ngày) V: thể tích vật liệu đệm (m3) F: Thông số tuần hoàn, là giá trị trung bình của lượng chất hữu cơ đi 1 + R F = 2 1 + R
10
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI qua bể lọc, được xác định: 36
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên R: Hệ số tuần hoàn, R = QT/Q. Giá trị R/10 được rút ra từ thực nghiệm cho thấy tải trọng chất hữu cơ giảm khi lưu lượng tuần hoàn tăng. QT: Lưu lượng tuần hoàn (m3/h). Q: Lưu lượng nước thải (m3/h). 100 E =
2 ' - Đối với bể lọc hai bậc: 1+ 0,4433 W
VF
1 - E
1 (1.49) Trong đó: E2: Hiệu quả xử lý BOD của bể lọc 2 , ở 20oC (%) E1: Hiệu quả xử lý BOD của bể lọc 1 (%) W’: Tải trọng BOD trong bể lọc 2 (kg/ngày) - Đối với bể lọc nhỏ giọt có sử dụng loại vật liệu đệm là nhựa dẻo (tháp T C =
0 sinh học): P.H.K
η (1.50) Trong đó: C0: tải trọng BOD5 cho phép trên 1m2 bề mặt vật liệu đệm khi BOD5v ≤ 300 mg/l (g BOD5/m2.ngày) P: Độ rỗng của lớp vật liệu (%) H: Chiều cao lớp vật liệu trong bể (m) KT: Hằng số nhiệt độ, KT = K20.1,047T-20 = 0,2.1,047T-20 η: hệ số phụ thuộc hàm lượng BOD5 đầu ra […] q =
0 Khi đó tải trọng thuỷ lực cho phép được xác định như sau: C .F
0
a
S
0 (1.51) TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Trong đó: 37
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên q0: tải trọng thuỷ lực (m3/m3.ngày) Fa: Diện tích bề mặt lớp vật liệu trong một đơn vị thể tích (m2/m3) S0: Hàm lượng BOD5 trong nước thải đầu vào (mg/l) V = Thể tích cần thiết của khối vật liệu đệm: Q
q 0 (1.52) với Q là lưu lượng nước thải. I.3.2.2. Bể lọc ngập nước Công nghệ bể lọc sinh học với vật liệu ngập trong nước đã được áp dụng đối với nhiều loại nước thải khác nhau và được sử dụng khá phổ biến trong thập kỷ 90 của thể kỷ trước. Quá trình lọc ngập nước có khả năng xử lý đồng thời cả BOD và ammoniac. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của quá trình lọc là chiều dày của màng vi sinh và chế độ cấp oxy cho bể lọc. Khi chiều dày của màng vi sinh quá lớn có thể gây ra tắc cột lọc, giảm khả năng khuyếch tán oxy. Để khắc phục điều này, người ta có thể tạo độ rỗng đủ lớn cho lớp vật liệu đệm hoặc tạo một chế độ thuỷ lực phù hợp để kiểm soát chiều dày của màng vi sinh ví dụ như sử dụng dòng ngược để làm bong lớp màng vi sinh. Thông thường, trong thiết kế bể lọc ngập nước, người ta thường để cho dòng khí đi ngược từ dưới lên, còn dòng nước thải đi vào có thể cùng chiều hoặc đi ngược chiều, tuy nhiên trong trường hợp dòng nước thải đi ngược chiều dòng khí, do tổn thất thuỷ lực cao nên hiệu quả xử lý thường thấp hơn so với trường hợp dòng khí và nước cùng chiều. Để tính toán bể lọc ngập nước có thể sử dụng công thức 1.53 theo tiêu chuẩn thiết kế của Liên Xô cũ, với phạm vi áp dụng là BOD5 ≤ 500 mg/l và tốc độ α β+ = = 10 F K lọc vn ≤ 3 m/h. S
0
S (1.53) TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Trong đó: 38
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên S0: Hàm lượng BOD5 ở dòng vào (mg/l) S: Hàm lượng BOD5 đầu ra cho phép (mg/l) T F = 0,6
H.B .K
0,4
q F: chuẩn số tổng hợp, được xác định: H: chiều cao lớp vật liệu (m) B: lưu lượng đơn vị của không khí (m3 không khí/m3 nước thải), thường chọn từ 8 – 12 m3/m3. K: Hằng số nhiệt độ; K = K20.1,047T-20 = 0,2.1,047T-20 q: tải trọng thuỷ lực (m3/m3.ngày); chọn từ 20 – 80 m3/m3.ngày. α, β: hệ số phụ thuộc vào lưu lượng đơn vị của không khí B và chuẩn số tổng hợp F.[5] Cũng giống như các thiết bị xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học khác, mô hình toán của xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học cũng có thể được xây dựng trên cơ sở sự tăng trưởng của vi sinh vật tỷ lệ thuận với sự tiêu hao làm giảm cơ chất trong nước thải. Giả thiết mỗi một tiết diện ngang là một thiết bị sinh học giả đồng thể, thiết lập cân bằng vật liệu ta được: QS – Q(S + dS) + rs.Vb = 0 hay - Q.dS + rs.Vb = 0 (1.54) với Q: lưu lượng nước thải cấp vào bể lọc sinh học, m3 S: nồng độ cơ chất, g/m3 dS: sự biến đổi nồng độ cơ chất, g/m3 Vb: thể tích sinh khối bùn hoạt tính, m3. rs: tốc độ sử dụng cơ chất của bùn hoạt tính. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Trong đó rs và Vb được xác định như sau: 39
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên r = - μ
s 0 XS
Y(K + S)
1 Vb = δ.Fs.A.dZ Fs: bề mặt riêng của đệm, m2/m3. A: diện tích tiết diện ngang, m2. δ: chiều dày màng sinh học, m. μ Thay vào phương trình 1.27 ta được: 0 XS
Y(K + S)
1 QdS + δ.Fs.A.dZ = 0 (1.55) Tích phân 1.28 với điều kiện chiều dày màng δ không đổi, nồng độ cơ chất l + μ K Qln
1 0 thay đổi từ Sd tại Z = 0 đến Sc tại Z = Zl ta có: XδF AZ
s
Y S
c
S
d Q(Sc - Sd) + = 0 Sd, Sc : nồng độ cơ chất đầu vào và ra thiết bị) l ln = - S - S
d
c
K PF AZ
s
QK S
c
S
d 1 1 Đặt P = μ0δX/Y ta được: Các thông số P và K1 là các thông số thực nghiệm, phụ thuộc tải trọng thuỷ lực của thiết bị. Nếu chấp nhận tốc độ của quá trình sinh hoá biểu thị qua trao đổi chất của cơ chất trên ranh giới phân cách các lớp chất lỏng – sinh khối thì cân bằng chất trong thể tích phần tử của đệm lọc có thể biểu diễn bằng phương trình: QdS = - KLFSA(S – Sf)dZ (1.56) trong đó KL: hệ số chuyển khối; Sf: nồng độ cơ chất trên ranh giới phân chia giữa chất lỏng và màng sinh học. Vì Sf rất nhỏ nên có thể coi như bằng 0, lấy tích phân phương trình trên ta TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI được: 40
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên l ln = - K F Z
L s
q S
c
S
d s (1.57) trong đó qs = Q/A là tải trọng thuỷ lực của thiết bị. m ; với K0, m = 0,3 – 0,5 được xác định bằng thực Đối với dòng rối: KL = K0qs l = exp - nghiệm. Thay vào phương trình 1.57 ta được: K F Z
L s
q S
c
S
d s
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI (1.58) 41
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Như đã trình bày ở phần trên, có thể thấy rằng các mô hình toán quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí nói riêng và phương pháp sinh học nói chung mới đang chỉ dừng ở mức độ nghiên cứu riêng biệt cho từng kỹ thuật, hoặc đánh giá chung thông qua động học sinh trưởng của vi sinh vật. Việc thực hiện các kỹ thuật lồng ghép cũng đã được thực hiện song hiện nay vẫn còn hạn chế trong việc nghiên cứu xây dựng mô hình toán đối với các quá trình ghép này. Bằng kinh nghiệm thực tế, dựa trên những tính toán đồng bộ biofilter (lọc sinh học) và aeroten, chúng tôi đã tiến hành xây dựng mô hình tổ hợp thiết bị aeroten – biofilter ở quy mô thí nghiệm để nghiên cứu các quá trình xảy ra trong thiết bị tổ hợp này, cũng như các thông số thiết kế có ảnh hưởng tới hiệu quả của quá trình, căn cứ vào các kết quả thu được để đánh giá, phân tích và xây dựng phương pháp tính toán cho thiết bị. Thiết bị tổ hợp aeroten – biofilter là một thiết bị xử lý nước thải trong đó thực hiện lồng ghép kỹ thuật của lọc sinh học và kỹ thuật xử lý bằng bùn hoạt tính. Trong thiết bị này, phần bể lọc sinh học được tính toán và lựa chọn các loại vật liệu tối ưu để vừa có thể thực hiện oxy hoá một phần chất hữu cơ, đồng thời cũng là nguồn cung cấp không khí vào bể aeroten. Tại bể aeroten, không khí cấp vào hoàn toàn là oxy bão hoà được khuyếch tán trong quá trình lọc sinh học, do đó chúng tôi có thể loại bỏ các thiết bị cấp khí như trong các bể TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI aeroten thông thường, tức là giảm được chi phí điện năng và tiếng ồn trong 42
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên khâu vận hành. Lượng không khí cấp vào aeroten phụ thuộc vào khả năng hấp thụ oxy, các chế độ thuỷ lực, các thông số thiết kế, kỹ thuật trong lọc sinh học nên có thể lượng oxy cấp vào aeroten sẽ không đạt được hàm lượng như do các máy nén thổi khí cấp vào, và vì vậy hiệu quả oxy hoá trong bể aeroten sẽ giảm đi so với kỹ thuật xử lý bằng bùn hoạt tính thông thường. Tuy nhiên, như vậy thì trong bể aeroten sẽ xuất hiện đồng thời cả vùng hiếu khí và vùng thiếu khí, tại các vùng thiếu khí này các vi sinh vật tự dưỡng oxy hoá chuyển - sẽ có cơ hội phát triển và thực hiện quá trình xử lý nitơ thành N2. hoá NO3 Bên cạnh đó, nước thải trong bể aeroten lại được bơm tuần hoàn lên bể lọc sinh học, và được xử lý một phần trong bể lọc sinh học nên có thể coi như là vẫn đảm bảo được hiệu quả xử lý như trong các bể aeroten khác. Như vậy, để đánh giá hiệu quả xử lý của thiết bị tổ hợp aeroten – biofilter, ta cần phải đánh giá thông qua nghiên cứu quá động thuỷ học và cân bằng chất cho toàn bộ tổ hợp thiết bị. Việc nghiên cứu xây dựng mô hình tính cho từng thiết bị riêng biệt đã được trình bày trong nhiều tài liệu[1,5,7,8]. Do đó, trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu quá trình hoà tan oxy từ biofilter vào aeroten, và coi đó như là mắt xích liên kết giữa hai quá trình lọc sinh học và bùn hoạt tính để đánh giá hiệu quả xử lý của thiết bị và xây dựng mô hình tính toán tối ưu lượng oxy trong aeroten để từ đó có thể tính toán tiếp các thông số đầu vào cho toàn thiết bị. a. Cơ sở tính toán Biofilter: vl = θ =
b - Thời gian lưu thuỷ lực trong biofilter ứng với lưu lượng tuần hoàn: V
vl
Q A.H
Q r r (2.1) Trong đó: θb: thời gian lưu thuỷ lực trong biofilter, (h) TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Vvl: thể tích vật liệu đệm, (m3) 43
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Qr: lưu lượng tuần hoàn từ aeroten vào biofilter, (l/h) A: diện tích tiết diện ngang của lớp vật liệu, (m2) Hvl: chiều cao của lớp vật liệu đệm, (m). = q =
b - Tải trọng thủy lực của biofilter: Q
r
A.H 1
θ vl b (2.2) = S =
r - Hàm lượng BOD5 trong nước thải dòng vào biofilter C .F
0
a
q b P.H .K .F
vl
a
T
q .η
b (2.3) Trong đó: C0: tải trọng BOD5 cho phép trên 1m2 bề mặt vật liệu đệm khi BOD5v ≤ 300 mg/l (g BOD5/m2.ngày) P: Độ rỗng của lớp vật liệu (%) Hvl: Chiều cao lớp vật liệu trong bể (m) KT: Hằng số nhiệt độ, KT = K20.1,047T-20 = 0,2.1,047T-20 Fa: Diện tích bề mặt lớp vật liệu trong một đơn vị thể tích khối vật liệu (m2/m3) η: hệ số phụ thuộc hàm lượng BOD5 đầu ra[5]. Hàm lượng BOD5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 đầu ra S1 (mg/l) η 3.3 2.6 2.25 2 1.75 1.6 1.45 1.3 1.2 b. Cơ sở tính toán Aeroten: - Lưu lượng dòng vào aeroten: Q = Q0 + Q1 - Giả thiết các quá trình xảy ra trong biofilter và aeroten đạt tối ưu và dòng vào luôn ổn định, khi đó hàm lượng chất hữu cơ và hàm lượng TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI oxy hoà tan trong nước thải dòng vào aeroten có thể được xác định: 44
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên 0 0 S = v,Ae S .Q + S .Q
1
1
Q + Q
1 0 0 0 C = v, Ae (2.4) C .Q + C .Q
1
1
Q + Q
1 0 (2.5) Trong đó: Q0, S0, C0: lần lượt là lưu lượng nước thải, hàm lượng BOD5 và lượng oxy hoà tan trong nước thải dòng vào. Q1, S1, C1: lần lượt là lưu lượng nước thải, hàm lượng BOD5 và lượng oxy hoà tan trong nước thải dòng ra khỏi biofilter. Q.S v,Ae 0 0 = V =
a - Thể tích bể aeroten: q (Q S + Q S )
1 1
q a a Q(S - S )
r V =
a (2.7) (2.6) v, Ae
ρ(a - Z) hoặc Trong đó: qa: Tải trọng các chất hữu cơ sẽ được làm sạch trên một đơn vị thể tích của bể xử lý (kg BOD5/m3.ngày), chọn từ 0.08 – 0.32. Sv, Ae: hàm lượng BOD5 dòng vào aeroten, tính theo (2.4), (mg/l) Sr = S2: hàm lượng BOD5 dòng ra khỏi aeroten, đồng thời là dòng vào biofilter, tính theo (2.3), (mg/l) ρ: Tốc độ sử dụng chất nền của 1g bùn hoạt tính trong một ngày (g S - S
r ρ = ; E = .100 (F/M)E
100 v.Ae
S v,Ae BOD5/g bùn.ngày) a: Nồng độ bùn thực trong bể Aeroten (mg/l) TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Z: độ tro của bùn, thường lấy bằng 0.3 (mg/mg) 45
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên F/M: tỷ số khối lượng chất nền trên khối lượng bùn hoạt tính, chọn từ 0.1 – 0.2 (g BOD5/g bùn ) E: hiệu quả xử lý (%) θ = - Thời gian lưu nước trong bể aeroten: aV
Q (2.8) Q(S - S )
r 4.57Q(N - N )
r - 1.42P + - Lượng oxy cần thiết tính theo lý thuyết OC =
0 x v,Ae
1000f v,Ae
1000 (2.9) Trong đó: f: hệ số chuyển đổi từ BOD5 sang COD hoặc BOD20, f = BOD5/COD, thường từ 0.45 – 0.68 Px: phần tế bào dư xả ra ngoài theo bùn dư, Px = YbQ(Sv, Ae – Sr).10-3 (kg/ngày) 1.42: hệ số chuyển đổi từ tế bào sang COD Nv, Ae: tổng hàm lượng nitơ dòng vào aeroten (mg/l) Nr: tổng hàm lượng nitơ dòng ra (mg/l) + thành NO3 - 4.57: hệ số sử dụng oxy khi oxy hoá NH4 C s20 OC = OC t 0 - Lượng oxy theo thực tế: 1
α 1
(T - 20)
βC - C 1.024
d sh
(2.10) Trong đó: β: Hệ số điều chỉnh sức căng bề mặt theo hàm lượng muối, đối với nước thải thường lấy β = 1. Cs20: Nồng độ oxy bão hoà trong nước sạch ở 20oC (mg/l) Csh: Nồng độ oxy bão hoà trong nước sạch ứng với nhiệt độ ToC và độ cao so với mặt nước biển tại nhà máy xử lý (mg/l) TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Cd: Nồng độ oxy cần duy trì trong bể, chọn Cd = 2 (mg/l) 46
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên α: Hệ số điều chỉnh lượng oxy ngấm vào nước thải do ảnh hưởng của hàm lượng cặn, chất hoạt động bề mặt, loại thiết bị làm thoáng, hình dáng và kích thước bể, chọn α = 0.6 – 0.94 +: - Thời gian lưu nước cần thiết để khử NH4 + Tốc độ tăng trưởng riêng của vi khuẩn Nitrat hoá trong điều kiện vận hành 0.098(T - 15) v μ = μ e [
1 - 0.833(7.2 - pH) ] N Nmax bể ổn định [...]: DO
K - DO N
K - N
N v O
2
(2.11) Trong đó: μN: tốc độ tăng trưởng riêng của vi khuẩn μNmax: tốc độ tăng trưởng riêng cực đại Nv: hàm lượng nitơ đầu vào (mg/l) DO: hàm lượng oxy hoà tan duy trì trong bể (mg/l) KN, KO2: các hệ số động học của quá trình + của vi khuẩn nitrat hoá theo yêu cầu đầu vào và ra: ρ = + Tốc độ sử dụng NH4 KN
K + N
N (2.12) N K = μ
N
Y
N Trong đó: +) YN: hệ số của quá trình Nitrat hoá (mg bùn hoạt tính/mg NH4 = Y.ρ - K d + Thời gian lưu bùn nitrat: 1
θ C (2.13) + Thành phần hoạt tính của vi khuẩn Nitrat hoá trong bùn hoạt tính: TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI XN = fN.X (2.14) 47
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên f =
N 0.16(NH - NH )
4v
4r
0.6(BOD - BOD ) + 0.16(NH - NH )
4r 4v 5v 5r Trong đó: X: hàm lượng bùn hoạt tính (mg/l) fN: tỷ lệ hợp chất hữu cơ bị nitrat hoá trong quá trình khử BOD. 4r = θ =
N + Thời gian cần thiết để Nitrat hoá: V
Q h NH - NH
4v
ρ X
N N (2.15) - Thời gian lưu nước cần thiết để khử BOD: = Y.ρ - K d + Tốc độ oxy hoá BOD5 cho 1mg/l bùn hoạt tính trong một ngày: 1
θ C (2.16) 5r θ = = + Thời gian cần thiết để khử BOD5: V
Q BOD - BOD
5v
ρX (2.17) Các số liệu thực nghiệm đo đạc được phân tích và xử lý bằng phương pháp xử lý thống kê. Giả sử ta có n mẫu thí nghiệm, trong mỗi mẫu có các thông số đầu vào xác định và kết quả đo được tương ứng: (yi, x1i, x2i,..., xpi) với i = (1,..., n). Khi đó giả thiết quan hệ giữa kết quả đo được và các thông số đầu vào được biểu diễn ở dạng phương trình hồi quy tuyến tính nhiều biến: Y = k0 + k1.X1 + k2X2 + ....+ kp.Xp trong đó k0, k1, k2,....kp là hệ số cần xác định. Dùng phương pháp bình phương bé nhất và dựa vào số liệu mẫu cụ thể để xác TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI định các hệ số sao cho: 48
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên n Q = 2
[y - (k + k x + k x +...+ k x )] 0 1 1i p pi 2 2i i đạt cực tiểu. i=1 n n n n k x + k x x +...+ k 0 2
0i 1 0i 1i p x x =
pi 0i x y
0i i ∑ ∑ ∑ ∑ i=1 i=1 i=1 i=1 n n n n k x +...+ k 0 x x + k
1i 0i 1 2
1i p x x =
pi 1i x y
1i i Khi đó k0, k1, k2, ..., kp là nghiệm của hệ phương trình [8]: i=1 i=1 i=1 i=1 n n n n k x x +...+ k 0 x x + k
pi 0i 1 1i pi p 2
x =
pi x y
pi i .......................................................................................... i=1 i=1 i=1 i=1 n n x .x , b = a =
tq qi ti t x y
ti i Trong đó x0i = 1, là các biến giả đưa vào để giải hệ phương trình. ∑ , với (t, q = 0, 1..., p), khi đó hệ 2.11 ∑ i=1 i=1 Đặt b k a a … a 0 0 00 01 0p a a 1p a …
11 k
1
b
1
… … 10
… được viết lại như sau: … k b a a … a p p p0 p1 pp
X = (2.19) Trong trường hợp kích thước của hệ nhỏ p ≤ 5, ta có thể tìm lời giải trực tiếp a 00 01 0p a … a
a a 1p a …
11 … … 10
… bằng phương pháp nghịch đảo ma trận. … a a … a p0 p1 pp
Gọi C là ma trận nghịch đảo của ma trận A = , khi đó TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI các nghiệm của hệ 2.12 được tính như sau: 49
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên 1 – k2.x* 2 - … - kp.x* p A .b +....+ .b k =
1 .b +
1 2 p A
11
A A
12
A 1p
A A .b +....+ .b k =
2 .b +
1 2 p A
21
A A
22
A 2p
A k0 = y* – k1 . x* A A A .b +....+ .b k =
p .b +
1 2 p p1
A p2
A pp
A n n y x i ti ∑ ∑ *
y = *
x =
t ……………………………… i=1
n i=1
n , (t = 1, 2, …, p); Aij là các định thức con Trong đó của aij, |A| là định thức của ma trận A. Ta cũng có thể giải hệ trên bằng cách biến đổi các ma trận của hệ phương trình thành một ma trận ở dạng đơn giản hơn như biến đổi thành ma trận tam giác (phương pháp Gauss, phương pháp Choleski), ma trận đường chéo (phương pháp Jordan), hay ma trận trực giao (phương pháp Schmidt). Phương pháp này có thể sử dụng đối với hệ có kích thước p ≤ 100. Hoặc cũng có thể sử dụng một số thuật toán xuất phát từ một nghiệm gần đúng, sau đó tinh luyện một chuỗi các tính toán để hội tụ đến lời giải mong muốn như lặp đơn, Gauss-Seidel, giảm dư, Southwell, đạo hàm liên hợp,… Để đánh giá mức độ chặt chẽ của sự phụ thuộc tuyến tính giữa X và Y, ta n − − ( ).( ) x y x
i y
i dùng hệ số tương quan tuyến tính r: i =
1 r = n n 2 − − ( 2
) . ( ) x y x
i y
i (2.20) =
1 =
1 i i TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 50
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên - Nếu |r| ≤ 1 thì X và Y có quan hệ hàm tuyến tính, |r| càng lớn thì sự phụ thuộc tương quan tuyến tính giữa X và Y càng chặt chẽ, đường hồi quy thực nghiệm càng “gần” đường hồi quy lý thuyết. - Nếu r = 0 thì giữa X và Y không có sự phụ thuộc tuyến tính. Để kiểm định giả thuyết về tương quan tuyến tính r, ta đặt giả thuyết H0: giữa các biến không có tương quan tuyến tính, tức là r = 0 và chứng minh rằng r ≠ 0; khi đó sẽ có ba trường hợp xảy ra: trường hợp 1: H0: r = 0 - H1: r ≠ 0 r t − = n 2 r bác bỏ H0 nếu tn-2 > tn-2, α / 2 hoặc tn-2 < - tn-2, α / 2 2 − − (1 ) /( 2) r n với trong đó tn-2: tuân theo phân phối student t với bậc tự do n – 2 n: cỡ mẫu α: mức ý nghĩa cho trước trường hợp 2: H0: r = 0 - H1: r > 0 r bác bỏ H0 nếu tn-2 > tn-2, α trường hợp 3: H0: r = 0 - H1: r < 0 r bác bỏ H0 nếu tn-2 < - tn-2, α n s =
t 1
s
i Để kiểm định sự phù hợp của Y vừa tìm được người ta dùng thí nghiệm lặp để ∑ (là ước lượng của phương sai của đại lượng 1
n i=1 tính phương sai TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ngẫu nhiên không phụ thuộc y); so sánh với phương sai dư 51
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên n 2 ˆ 2
s =
d (y - y )
i i ∑ 1
n - r(X) i=1 (là ước lượng của phương sai của đại lượng ngẫu nhiên phụ thuộc ŷ). Nếu y phù hợp với mô hình nghiên cứu thì hai phương sai bằng nhau. Khi đó 2 = sd 2. Nếu y không phù hợp thì st 2 ≠ sd 2. Chọn F = ta đưa ra giả thuyết H0: st 2 ≥ st 2) với bậc tử (n – k – 1) , bậc mẫu (n – 1). s
s 2
d
2
t thống kê Fisher: (sd Chọn α, tra bảng tìm Fα. Tính F dựa vào mẫu. - Nếu F < Fα giả thuyết H0 đúng y phù hợp với mô hình. - Nếu F ≥ Fα bác bỏ giả thuyết H0 y không phù hợp với mô hình, phải giả thuyết lại mô hình, có thể mô hình không phải là tuyến tính mà là bậc 2, bậc 3. n 2 Trong trường hợp không có thí nghiệm lặp, có thể so sánh phương sai dư với ∑ i=1 2
s =
y (y - y)
i 2: s F = phương sai sy n - 1 s 2
y
2
d , bậc tử (n – 1), bậc mẫu (n – k – 1), nếu F Theo tiêu chuẩn Fisher, càng nhỏ hơn Fα thì phương sai tái sinh càng chính xác. [10] - Nghiên cứu dòng chất lỏng – khí trong mô hình thiết bị tổ hợp BFA - Đánh giá các thông số thiết kế ảnh hưởng tới quá trình hoà tan oxy TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI trong thiết bị 52
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên - Xây dựng mô hình tính toán lượng oxy hoà tan trong bể Aeroten dựa trên các thông số thực nghiệm Thiết bị tổ hợp BFA được mô tả như hình 2.1, được cấu tạo từ một biofilter 1 và aeroten 2, nước vào aeroten 2 được bơm tuần hoàn 3 bơm qua dàn phân phối nước chảy vào biofilter 1, qua hệ thống ống 4 chảy xuống bể aeroten 2. Trong quá trình nước chảy qua biofilter 1, nước sẽ được xử lý một phần đồng thời cũng được bão hoà oxy, khi chảy qua hệ thống ống 4 tạo thành các bọt TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI khí trong bể aeroten 2, tại bể aeroten 2 nước tiếp tục được xử lý. 53
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên (6) (1) Hvl Qr, Sr, Cr Q1, S1, C1 (5) Dòng ra (4) Dòng vào Q0, S0, C0 Q2, S2, C2 (2) (3) Hình 2.1: Thiết bị tổ hợp Aeroten-Biofilter (BFA) (1)Biofilter; (2) Aeroten; (3) bơm tuần hoàn; (4) hệ thống ống tạo bọt khí; (5) Van điều chỉnh lưu lượng; (6) hệ thống phân phối nước. Để khảo sát quá trình hoà tan oxy trong thiết bị, chúng tôi tiến hành các thí nghiệm như sau: - Thay đổi lưu lượng tuần hoàn (dòng vào biofilter 1) và đánh giá ảnh TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI hưởng của lưu lượng tuần hoàn tới quá trình cấp khí trong aeroten. 54
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên - Thay đổi chiều dày lớp vật liệu đệm và đánh giá ảnh hưởng của lớp vật liệu đệm tới quá trình hoà tan oxy. - Thay đổi đường kính và số lượng ống của hệ thống ống 4, đánh giá ảnh hưởng của đường kính và số lượng ống tới quá trình tạo bọt khí. - Thay đổi chiều cao mức nước trong bể aeroten để đánh giá ảnh hưởng của áp suất thuỷ tĩnh tới quá trình tạo bọt khí. - Điều chỉnh nhiệt độ để đánh giá ảnh hưởng của nhiệt tới quá trình hoà tan oxy. Để xây dựng mô hình tính toán hàm lượng oxy hoà tan, giả thuyết mô hình xác định hàm lượng oxy hoà tan trong aeroten của thiết bị tổ hợp BFA có 3 = b
φ
4 DO .Q .H .n .b b
2
vl a
0 b
1
r dạng như sau: Trong đó: DO: hàm lượng oxy hoà tan trong aeroten (mg/l) Qr: lưu lượng nước tuần hoàn (l/h) Hvl: chiều cao lớp vật liệu đệm trong biofilter (m) n: số đường ống trong hệ thống ống từ biofilter vào aeroten Φ: đường kính ống trong hệ thống ống từ biofilter vào aeroten (m) a0, b1, b2, b3, b4 : các hệ số của mô hình cần phải xác định Để xác định các hệ số của mô hình, ta tiến hành logarit hoá : lgDO = lga0 + b1lgQr + b2lgHvl + b3lgn + b4lgΦ Đặt lgDO = y, lga0 = k, lgQr = x1, lgHvl =x2, lgn = x3, lgΦ = x4, khi đó mô hình được đưa về dạng phương trình hồi quy và được giải bằng phương pháp TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI bình phương bé nhất. 55
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Trong thiết bị tổ hợp BFA, trên đường bơm tuần hoàn, chúng tôi đặt một van điều chỉnh lưu lượng 5. Tiến hành thí nghiệm với các lưu lượng 540 l/h; 720 l/h và 900l/h; đường kính ống 8.10-3 m; chiều cao lớp vật liệu đệm là 5.10-2 m, tiết diện ngang của lớp vật liệu là 6.10-2 m2, chiều cao mức nước trong aeroten là 1.10-2 m, ở nhiệt độ trung bình 27oC, chúng tôi thu được kết quả như sau: n 0 1 2 3 4 Qr = 540 l/h 4.5 6 6.2 6.4 5.9 Qr = 720 l/h 4.1 5 5.2 5.4 5.4 Qr = 900 l/h 3.5 5.1 5.7 5.6 5.5 Bảng 2.1: Hàm lượng oxy hoà tan ứng với các lưu lượng và số ống khác nhau 7 6 5 Qr = 540 l/h 4 Qr = 720 l/h 3 Qr = 900 l/h 2 1 0 0 1 2 3 4 5 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Hình 2.2: Ảnh hưởng của lưu lượng tới hàm lượng oxy hoà tan 56
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Nhận xét: Từ đồ thị thu được, chúng tôi nhận thấy rằng hàm lượng oxy hoà tan trong bể phụ thuộc tuyến tính vào lưu lượng dòng vào, khi lưu lượng tăng thì hàm lượng oxy hoà tan giảm. Xử lý số liệu bằng máy tính, chúng tôi thu được phương trình mô tả mối quan hệ giữa lưu lượng tuần hoàn theo số ống với hàm lượng oxy hoà tan trong bể aeroten như sau: -0.2578857 DO = 5.002481.N 2.904915.Qr Với hệ số tương quan: R = 0.9365409 Trong đó: N : số ống phân phối dòng lỏng – khí từ biofilter sang bể aeroten. Qr: lưu lượng tuần hoàn (m3/h) Dấu (-) thể hiện mối tương quan nghịch giữa lưu lượng và hàm lượng oxy hoà tan, tức là khi lưu lượng tăng thì hàm lượng oxy hoà tan giảm. Hệ số tương quan R = 0.93 cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa lưu lượng tuần hoàn và hàm lượng oxy hoà tan. Sử dụng phương trình để tính toán kiểm tra lại mức độ chính xác của phương trình so với các thông số đo thực nghiệm, chúng tôi thu được kết quả sau: 7 6 5 4 DO thực Do tính toán 3 2 1 0 10 0 5 15 20 Hình 2.3: Bảng so sánh hàm lượng oxy hoà tan phụ thuộc TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI lưu lượng tuần hoàn theo tính toán và theo thực tế. 57
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Tiến hành thí nghiệm thay đổi chiều dày lớp vật liệu đệm ở các mức Hvl = 6 30.10-3 m và Hvl = 50.10-3 m. Kết quả được biểu diễn theo hình dưới đây: 5 4 Hvl = 30 3 Hvl = 50 2 1 0 0 1 2 3 4 5 Hình 2.4: Ảnh hưởng của chiều dày lớp vật liệu đệm tới hàm lượng oxy hoà tan Từ kết quả thu được cho thấy, hàm lượng oxy hoà tan cũng phụ thuộc tuyến tính vào chiều dày của lớp vật liệu lọc. Khi chiều dày lớp vật liệu tăng thì hàm lượng oxy hoà tan cũng giảm. Điều này đã được nhiều tài liệu khẳng định và để khắc phục, trong thiết kế người ta thường bố trí các cửa thông gió ở phía dưới tháp lọc. Xử lý số liệu thu được, chúng tôi cũng xác định được phương trình mô tả mối quan hệ giữa chiều dày lớp đệm và hàm lượng oxy hoà tan dưới dạng như sau: -0.2525026 DO = 8.99676.N 5.590405.Hvl Với R = 0.9313901 Sử dụng phương trình để tính toán và so sánh với kết quả thực nghiệm, chúng TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI tôi thu được kết quả sau: 58
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên 6 5 4 3 2 1 0 0 2 4 6 8 10 12 14 16 DO thực DO tính toán Hình 2.5: Bảng so sánh hàm lượng oxy hoà tan phụ thuộc chiều dày lớp vật liệu theo tính toán và theo thực tế. Tiến hành thí nghiệm thay đổi các đường kính ống phân phối dòng từ biofilter 7 vào aeroten, chúng tôi thu được kết quả sau: 6 5 d = 6 4 d = 8 3 d = 10 2 1 0 0 1 2 3 4 5 Hình 2.6: Ảnh hưởng của đường kính ống tới hàm lượng oxy hoà tan Đường kính ống cũng có ảnh hưởng tới hàm lượng oxy hoà tan, khi đường TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI kính ống tăng thì hàm lượng oxy hoà tan tăng, tuy nhiên đường kính ống chỉ 59
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên tăng đến một giá trị nào đó thì hàm lượng oxy sẽ lại giảm, nguyên nhân do khi đường kính ống lớn thì lưu lượng và tốc độ của dòng chất lỏng chảy trong ống giảm, lượng oxy được bão hoà trong quá trình lọc bị khuếch tán ngược ra ngoài “khoảng trống” của ống dẫn, theo dòng chất lỏng tạo thành các bọt khí lớn trong bể aeroten và nhanh chóng thoát ra bên ngoài. Trong quá trình “đi lên” của các bọt khí này vẫn có quá trình hoà tan oxy vào môi trường nước thải, tuy nhiên hiệu quả của quá trình hoà tan oxy này rất thấp. Phân tích các số liệu thực nghiệm đo đạc được và xử lý bằng thống kê, chúng tôi đã xác định được phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa thông số đường kính ống và hàm lượng oxy hoà tan như sau: DO = 1.407765.N4.743179.Φ0.6166044 với R = 0.8496815. 8 Tính toán kiểm tra, chúng tôi thu được kết quả: 7 6 5 DO thực 4 DO tính toán 3 2 1 0 0 5 15 20 10 Hình 2.7: Bảng so sánh hàm lượng oxy hoà tan phụ thuộc đường kính ống theo tính toán và theo thực tế. TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 60
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Để tạo được bọt khí trong bể aeroten thì dòng chất lỏng – khí đi qua ống dẫn phải có áp suất đủ lớn để thắng mọi sức cản thuỷ lực trong hệ thống. Áp suất này được xác định: Δp = Δpd + Δpm + Δph + Δpt + Δpk (2.21) Trong đó: Δpd: áp suất động lực để tạo tốc độ cho dòng chảy ra khỏi ống dẫn, phụ thuộc lưu lượng tuần hoàn, chế độ cấp nước vào biofilter, chiều cao vật liệu đệm, hàm lượng các chất trong nước thải… Δpm: áp suất cần thiết để khắc phục trở lực ma sát, phụ thuộc chiều dài ống, đường kính tương đương của ống. Δph: áp suất cần thiết để khắc phục áp suất thuỷ tĩnh, phụ thuộc chiều cao mực nước trong bể aeroten. Δpt: áp suất cần thiết để khắc phục trở lực trong thiết bị Δpk: áp suất bổ sung ở cuối ống dẫn. Để tính toán chính xác áp suất cần thiết này đòi hỏi quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng, kết hợp với các thông số thiết kế cụ thể, do đó trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi không đề cập đến mà chỉ đánh giá một số thông số thiết kế liên quan, ảnh hưởng tới hàm lượng oxy hoà tan, trong đó có chiều cao mức nước trong bể aeroten (hay áp suất thuỷ tĩnh). Đối với quá trình dòng chảy ổn định, khi chiều cao mức nước trong bể tăng TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI thì khả năng tạo bọt khí giảm. 61
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên 6 5 4 ha =10 3 ha =15 ha = 20 2 1 0 0 1 2 3 4 5 Hình 2.8: Ảnh hưởng của áp suất tới khả năng tạo bọt khí của đường ống Ngoài ra, hàm lượng oxy hoà tan cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như nhiệt độ, hàm lượng các chất trong nước thải, …Sự phụ thuộc vào các yếu tố này cũng đã được trình bày trong nhiều tài liệu khác[5], trong đó sự phụ thuộc vào yếu tố nhiệt độ cần đặc biệt quan tâm do nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới hàm lượng oxy hoà tan, khi nhiệt độ tăng thì khả năng hoà tan của oxy giảm Từ các kết quả thực nghiệm thu được, chúng tôi thấy rằng hàm lượng oxy hoà tan trong bể aeroten của thiết bị tổ hợp BFA phụ thuộc tuyến tính với các thông số thiết kế đầu vào của biofilter như lưu lượng dòng vào Qr, chiều cao lớp vật liệu lọc Hvl, số ống và đường kính ống phân phối dòng từ biofilter vào aeroten. Do vậy chúng tôi đã tiến hành xây dựng mô hình tổng quát để tính toán hàm lượng oxy hoà tan trong aeroten của tổ hợp BFA là một hàm phụ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI thuộc vào các thông số thiết kế . 62
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Từ các số liệu thực nghiệm đo đạc được, sử dụng máy tính, chúng tôi đã xác 0.2492279 0.7107202 0.0373208 0.6307476 = DO 7.030257.Q .n φ
. .H −
r −
vl định được các thông số của mô hình như sau: với R2 = 0.8293542. Sử dụng mô hình để tính toán, chúng tôi thu được các kết quả tính toán DOtt và so sánh với các kết quả thực nghiệm DOex được trình bày trong bảng 2.1. 1 16 STT DOtt DOex STT DOtt DOex STT DOtt DOex 31 4.20 4.5 2 17 3.50 3 3.51 3 32 5.92 3 18 4.94 5 4.94 4 6 33 6.08 6.2 4 19 5.07 5.5 5.06 4 34 6.17 6.4 5 20 5.15 5.7 5.14 4.1 35 6.24 5.9 6 21 5.202 5 5.2 3.9 36 3.59 4.1 7 22 2.89 3 3.21 3 37 5.51 8 23 4.44 4.5 4.94 6.2 5 38 5.66 5.2 9 24 4.56 4.6 5.07 6.8 39 5.74 5.4 10 25 4.63 4.8 5.15 6.1 40 5.81 5.4 11 26 4.68 4.5 5.20 5.9 41 3.39 3.5 12 27 2.71 3 3.21 3 42 5.22 5.1 13 28 4.17 4.3 4.94 6 43 5.35 5.7 14 29 4.28 4.2 5.07 5.8 44 5.43 5.6 15 30 4.34 4.1 5.15 5.5 45 5.49 5.5 4.39 4 5.20 5.3 Bảng 2.4: So sánh kết quả tính toán hàm lượng oxy hoà tan và hàm lượng oxy hoà tan thực nghiệm Kết quả cho thấy sự sai lệch giữa kết quả thực nghiệm và kết quả tính toán được bằng mô hình là không đáng kể, do đó hoàn toàn có thể sử dụng mô TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI hình để tính toán hàm lượng oxy hoà tan ở đầu ra của biofilter, qua đó tính 63
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên toán thiết kế các hệ thống xử lý khác nhau, nhằm làm giảm chi phí vận hành cho quá trình xử lý. Công nghệ xử lý nước thải kết hợp các quá trình yếm khí, thiếu khí và hiếu khí (anaerobic, anoxic và oxic_ AAO) hiện nay đang được áp dụng rộng rãi để xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Nước thải qua khâu xử lý yếm khí để loại bỏ photpho; tại ngăn thiếu khí_ anoxic, các vi sinh vật tự -, NO3 - thành N2; cuối cùng khi nước thải tới ngăn dưỡng sẽ chuyển hoá NO2 + được oxy oxic, phần BOD còn lại trong nước thải sẽ được oxy hoá tiếp, NH4 - , một phần nước thải được xử lý ở ngăn oxic sẽ được tuần hoá thành NO3 - sinh ra. Với công nghệ này hoàn lại ngăn anoxic để loại bỏ tiếp phần NO3 cho phép giảm thiểu nhu cầu oxy hoà tan để oxy hoá hoàn toàn cơ chất, tiết kiệm chi phí vận hành. αQ Q Q (1+α)Q (1+α)Q Ana Ano O O B B B KK B KK Hình 2.7: Sơ đồ công nghệ AAO Ana_ngăn xử lý yếm khí; Ano_ngăn xử lý thiếu khí; O_ngăn xử lý hiếu khí; Q_lưu lượng nước thải; B_bùn thải; KK_không khí cấp vào; TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI α_hệ số tuần hoàn bùn và nước thải. 64
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Thiết bị tổ hợp AAO – Bioflter được thiết kế gồm một bể bùn hoạt tính hoạt động theo nguyên lý AAO kết hợp với một biofilter thông qua hệ thống ống phân phối dòng lỏng – khí. Việc tính toán đối với từng thiết bị đã được mô hình hoá trong các tài liệu khác [1,7,9], việc kết nối giữa hai thiết bị chúng tôi sử dụng mô hình vừa xây dựng được để tính toán. Sơ đồ công nghệ của quá trình được mô tả như hình 2.8: βQ αQ BF αQ Q O Ana Ano (1+β)Q (1+α)Q Q B Hình 2.8: Sơ đồ công nghệ của thiết bị tổ hợp AAO – Biofilter Q: lưu lượng dòng vào; Ana: vùng xử lý yếm khí; Ano: vùng xử lý thiếu khí; O: vùng xử lý hiếu khí; BF: Biofilter; B: Bùn thải; β, α: các hệ số tuần hoàn. Giả thiết bài toán tính toán thiết bị tổ hợp AAO – Biofilter với các điều kiện: - Lưu lượng nước thải: Qd = 150 m3/ngày. Đêm - Thời gian làm việc của bể: 20 giờ - Hàm lượng BOD5 dòng vào AAO: BOD5,0 = 350 mg/l +)0 = 45 mg/l - Hàm lượng BOD5 dòng ra AAO: BOD5,r = 20 mg/l +)r = 3.5 mg/l - Hàm lượng nitơ tổng dòng vào: (NH4 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI - Hàm lượng nitơ đầu ra: (NH4 65
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên - Hàm lượng cặn dòng vào: SS0 = 350 mg/l - Hàm lượng cặn dòng ra: SSr = 50 mg/l - Hàm lượng vi sinh: MLSS = 1750 mg/l - Chỉ số thể tích bùn: SVI = 120 ml/g - Nhiệt độ : T = 25.5oC - Giá đệm vi sinh: 4.5 triệu đồng/m3 - Giá bê tông: 30 triệu đồng/m3 * Tính toán bể xử lý aeroten hỗn hợp: +: - Thời gian lưu nước cần thiết để khử NH4 + Tốc độ tăng trưởng riêng của vi khuẩn Nitrat hoá trong điều kiện vận hành 0.098(T - 15) v μ = μ e [
1 - 0.833(7.2 - pH) ] N Nmax DO
K - DO N
K - N
N v O
2
bể ổn định [...]: Chọn μNmax = 0.45 ngày -1 ở 15oC, KN = 100.051T – 1.158 = 1,388 KO2 = 1.3 mg/l; pH = 6.7 μN = 2.166 ngày -1 + của vi khuẩn nitrat hoá theo yêu cầu đầu vào và ra: ρ = + Tốc độ sử dụng NH4 KN
K + N
N K = = 13.5375 N μ
N
Y
N ngày -1, với YN = 0.16; +/ mg bùn Nitrat, ngày ρN = 9.693 mg NH4 = Y.ρ - K d 1
θ C + Thời gian lưu bùn nitrat: Lấy KdN = 0.04 ngày -1 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI θC = 0.66 ngày = 15,88 giờ 66
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên + Thành phần hoạt tính của vi khuẩn Nitrat hoá trong bùn hoạt tính: f =
N 0.16(NH - NH )
4v
4r
0.6(BOD - BOD ) + 0.16(NH - NH )
4r 4v 5v 5r XN = fN.X fN = 0.032 XN = 56,78 mg/l 4r = θ =
N V
Q h NH - NH
4v
ρ X
N N + Thời gian cần thiết để Nitrat hoá: θN = 0.075 ngày = 1.8 giờ + Thể tích cần cho Nitrat hoá: VN = Qh.θN = 13.5 m3 - Thời gian lưu nước cần thiết để khử BOD: + Tốc độ oxy hoá BOD5 cho 1mg/l bùn hoạt tính trong một ngày: = Y.ρ - K d 1
θ C Lấy thời gian lưu bùn bằng thời gian lưu bùn nitrat hoá Lấy Kd = 0.04 + 0.0075(T - 20) = 0,081 ngày -1 ; Y = 0.6 ρ = 2.66 mg BOD/mg bùn hoạt tính.ngày 5r θ = = V
Q BOD - BOD
5v
ρX + Thời gian cần thiết để khử BOD5: θ = 0.071 ngày = 1.7 giờ - Dung tích vùng Oxic của bể để oxy hoá lấy theo thời gian lưu nước để khử nitrat: VO = VN = 13.5 m3 - thành N2: TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI - Dung tích vùng Anoxic để khử NO3 67
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên 3r θ = = NO 3 V
Q 2 NO - NO
3v
ρ X
N 2 ) 3v Lấy NO3v = NH4,0 – NH4,r = 45 – 3.5 = 41.5 mg/l NO =
3r (
NO 100 - γ
100 ; với γ là tỷ lệ khử NO3, lấy γ = 95% NO3r = 2.075 (T - 20) o ρ = ρ * 1.09 * (1 - DO) , lấy ρN20°C = 0.1 mg NO3 -/mg bùn N 2T N 20 C 2 mg/l hoạt tính. ngày; DONO3 = 0.15 mg/l ρN2T = 0.1365 ngày -1 θNO3 = 0.165 ngày = 3.96 giờ VAno = 29.7 m3 - Dung tích vùng yếm khí để giải phóng photpho: VAna = VO = 13.5 m3 - Dung tích bể Aeroten hỗn hợp theo tính toán: VAe = VO + VAno + VAna = 56.7 m3 - Thể tích thực của bể Aeroten hỗn hợp: Chọn chiều cao mức nước trong bể ha = 4.5 m diện tích đáy bể Sa = 12.6 m2. Chiều cao thực của bể: H = 4.8 m Thể tích thực của bể: V = 60.48 m3 - Chi phí xây dựng bể Aeroten: Chọn chiều dày tường là 0.2 m * Tính toán lượng oxy: - Lượng oxy cần thiết theo lý thuyết cho quá trình xử lý kết hợp khử BOD và +: Q(S (4.57 - 2.86*50%*γ)(N - N )Q - S )
r v,Ae r + OC =
0 v,Ae
1000 1000 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NH4 68
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên - Trong đó ( 2.86*50%*γ ) là lượng oxy tận dụng được từ quá trình khử NO3 thành N2. -: γ = 95% Lấy tỷ lệ lượng cặn bùn hoạt tính sinh ra do giảm chất nền Yb = 0.6; hiệu suất khử NO3 /m3 OC0 = 3.619 KgO2 C s20 OC = OC t 0 1
α 1
(T - 20)
βC - C 1.024
d sh
- Lượng oxy cần thiết thực tế: Lấy Csh = 13.154 – 0.326* T + 0.003942*T2 = 7.4043 mg/l Cs20 = 13.154 – 0.326* 20 + 0.003942*20*20 = 8.2108 mg/l Hệ số điều chỉnh sức căng bề mặt tính theo hàm lượng muối β = 1 α = 0.7 tương ứng với thiết bị phân phối khí loại bọt mịn Hàm lượng oxy cần duy trì trong bể Cd = 2 mg/l OCt = 6.8949 KgO2/m3 (mg/l) * Tính toán biofilter: 4,r - 1 α =
N - Hệ số hồi lưu tính theo nitơ: NH - NH
4,0
NH 4,r = 10.857 - Lưu lượng tuần hoàn nước thải: Qr =Q(1 + αN) = 88.928 m3/h Chọn bơm có công suất máy bơm là 14 m3/h, công suất tiêu thụ điện là 1.6 kw/h Số bơm cần thiết = Qr/14 = 6.352 Chọn số bơm là 8 cái - Lượng oxy hoà tan cần đạt được sau biofilter: DOf = OCt* 1.5 = 10.3424 mg/l TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Sử dụng mô hình để tính toán, ta có lượng oxy hoà tan sau biofilter là: 69
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên DOft = 10.8763 mg/l Tương ứng với biofilter có lưu lượng tuần hoàn Qr = 88.928 m3/h; chiều cao lớp đệm Hvl = 4 m; số ống thổi khí n = 7; đường kính ống Φ = 50.10-3 m. BOD .Q + BOD .Q 5,0 0 5,r r S =
r - Lượng BOD5 dòng vào biofilter: Q + Q 0 r = 45.6667 mg/l - Thể tích của bể lọc: Vb = 0.18*Qd = 27 m3 * Tính toán bể lắng 2 [5]: - Dung tích bể lắng 2: VL = 0.8*0.12*Q = 14.4 m3 Chọn chiều sâu bể lắng H = 4.5 m Diện tích lắng: 3.2 m2 Thời gian lắng: 1.92 giờ. * Trường hợp bể aeroten hỗn hợp sử dụng máy thổi khí để cấp oxy: f = f Q =
K OC
t
OU OC
t
Ou.h a - Lượng không khí cần thiết: Lấy công suất hoà tan oxy vào nước thải của thiết bị phân phối tính theo gO2 cho 1m3 không khí, ở độ sâu ngập nước h = 1m: Ou = 7 gO2/m3.m Hệ số an toàn f = 1.75 QK = 383.049 m3/ngày. Công suất máy thổi khí = QK/OE = 0.319 kW (Lấy OE = 1.2*103 gO2/kW) Chọn máy thổi khí có công suất 0.4 kW * Chi phí đầu tư và vận hành cho tổ hợp thiết bị AAO – Biofilter: - Chi phí đầu tư: 636.1348 triệu VND - Suất đầu tư: 4.42 triệu VND/m3 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI - Chi phí vận hành: 415 VND/m3 70
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên *Chi phí đầu tư và vận hành cho thiết bị AAO sử dụng máy thổi khí: - Chi phí vận hành: 3646.8 VND/m3 Lập trình tính toán tương tự trên máy tính và tính toán chí phí cho một số nguồn nước thải khác nhau, chúng tôi thu được các kết quả sau. * Tính toán chí phí cho quá trình xử lý nước thải bệnh viện với công suất xử lý từ 100 – 500 m3/ngày. đêm, với các thông số dòng vào: + dòng vào: 45 mg/l - Hàm lượng BOD5 dòng vào: 250 mg/l - Hàm lượng nitơ tính theo NH4 Kết quả tính toán được như sau: 500 300 100 90 717.295 1602.521 2409.729
270 458.3603 875.052 216
67.49
38.9988
5.3417
0.0853
332.8 72
27.79
13.5648
7.17
0.256
998.4 450
1201.816
360
111.16
64.4328
4.819
0.0768
299.52 2679.145 4250.118 993.1
9.93
2394.8 8.5
1588.675 8.93
1809.7 Bảng 2.5: Tính toán chi phí đầu tư và chi phí vận hành cho hệ thống xử lý nước thải bệnh viện theo công nghệ AAO – Biofilter và theo phương pháp Aeroten thông thường. * Tính toán chí phí cho quá trình xử lý nước thải đô thị với công suất xử lý từ 5000 – 15000 m3/ngày. đêm, với các thông số dòng vào: TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI - Hàm lượng BOD5 dòng vào: 275 mg/l 71
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên + dòng vào: 45 mg/l - Hàm lượng nitơ tính theo NH4 Kết quả tính toán được như sau: 5000 15000 16615.06
4500
5988.548
3600
702
420.5088
3.323
0.07392
288.288 46214.14
13500
14429.91
10800
2074.8
1259.831
3.0809
0.064
249.849 34588.29
6.9176
938.726 93310.77
6.2207
709.37 Bảng 2.6: Tính toán chi phí đầu tư và chi phí vận hành cho hệ thống xử lý nước thải đô thị theo công nghệ AAO – Biofilter và theo phương pháp Aeroten thông thường. * Tính toán chí phí cho quá trình xử lý nước thải tập trung các khu công nghiệp với công suất xử lý từ 5000 – 15000 m3/ngày. đêm, với các thông số dòng vào: + dòng vào: 45 mg/l - Hàm lượng BOD5 dòng vào: 500 mg/l - Hàm lượng nitơ tính theo NH4 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Kết quả tính toán được như sau: 72
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên 2000 5000 17615.13
4500
5988.548
3600
826.8
1046.185
3.523
0.0813
317.12 7708.646
1800
3043.633
1440
335.4
418.81
3.854
0.0924
360.36 16770.33
8.385
1738.839 38372.2
7.674
1376.527 nước thải tập trung các khu công nghiệp theo công nghệ AAO – Biofilter và theo phương pháp Aeroten thông thường Nhận xét: Qua tính toán sơ bộ thiết bị tổ hợp AAO – Biofilter và AAO thông thường cho thấy việc sử dụng thiết bị tổ hợp AAO – Biofilter cho phép giảm chi phí vận hành tới 3, 4 lần. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc đưa công nghệ xử lý nước thải tiếp cận dễ dàng hơn với cuộc sống, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà các công trình xử lý nước thải mặc dù đã được đầu tư xây dựng nhiều xong quá trình hoạt động lại không hiệu quả do chi phí vận hành còn cao trong khi nguồn phí thu về lại không có nên nhiều cơ sở đã tự ý dừng hoạt động của các hệ thống xử lý. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thấy rằng chi phí đầu tư cho hệ thống công nghệ xử lý kết hợp AAO – Biofilter cũng giảm đi so với các phương pháp thông thường do không phải sử dụng nhiều đến các thiết TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI bị đắt tiền như mấy thổi khí, cũng như mặt bằng xây dựng các bể. 73
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên 1. Đã thiết lập được phương trình mô tả mối quan hệ giữa các thông số thiết kế và hàm lượng oxy hoà tan của aeroten trong thiết bị tổ hợp aeroten-biofilter. 2. Dựa vào mô hình và lập trình trên máy tính để tính toán đồng bộ thiết bị tổ hợp AAO – Biofilter. 3. Tính toán chi phí vận hành của thiết bị tổ hợp AAO – Biofilter và so sánh với chi phí vận hành của công nghệ AAO thông thường sử dụng máy thổi khí cho thấy chi phí vận hành của thiết bị tổ hợp AAO – Biofilter giảm được 3, 4 lần so với công nghệ AAO thông thường. Từ các kết luận trên chúng tôi xin kiến nghị được tiếp tục nghiên cứu sử dụng thực tế thiết bị tổ hợp Aeroten-Biofilter trong xử lý các loại nước thải khác nhau bằng phương pháp sinh học, nhằm tối ưu hoá công tác thiết kế, giảm chi TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI phí vận hành của hệ thống xử lý nước thải. 74
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên 1. Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hồng Hải (2003), Lý thuyết và mô hình hoá quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, NXB KHKT, Hà Nội. 2. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (2005), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB KHKT, Hà Nội. 3. Nguyễn Văn Phước (2007), Giáo trình xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng phương pháp sinh học, NXB Xây Dựng, Hà Nội. 4. Lê Văn Cát (2007), Xử lý nước thải giàu hợp chất nitơ và phốtpho, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 5. Trịnh Xuân Lai (2000), Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, NXB Xây Dựng, Hà Nội. 6. Trung tâm đào tạo ngành nước và môi trường (1999), Sổ tay xử lý nước tập 1, 2, NXB Xây dựng, Hà Nội. 7. Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hồng Hải, Trần Văn Nhân, Sreng Sok Vung (2005), “Sử dụng mô hình dãy hộp với dòng ngược trong việc tính toán hệ thiết bị Aeroten – bể lắng xử lý nước thải bệnh viện”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, tập 43 (số 6A), Tr 208 – 211. 8. Nguyễn Xuân Nguyên, Phạm Hồng Hải, Trần Văn Nhân, Sreng Sok Vung (2006), “Mô hình thực nghiệm thống kê mô tả quan hệ giữa các chỉ tiêu hoá lý cơ bản của nước thải bệnh viện”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, tập 44 (số 2), Tr 13 – 17. 9. Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Văn Nhân, Sreng Sok Vung, “Mô hình hoá quá trình xử lý sinh học yếm khí - thiếu khí - hiếu khí (AAO) đối với nước thải bệnh viện”, Tạp chí Khoa học và công nghệ. 10. Bùi Minh Trí (2005), Xác xuất thống kê và quy hoạch thực nghiệm, NXB TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHKT, Hà Nội. 75
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học với việc sử dụng các kỹ thuật lồng ghép đang ngày càng được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi do có ưu điểm là hiệu quả xử lý cao, giảm thiểu chi phí vận hành so với các công nghệ xử lý thông thường. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và mô hình hoá quá trình hoà tan oxy trong quá trình xử lý kết hợp giữa lọc sinh học và bùn hoạt tính nhằm tính toán các thông số thiết kế phù hợp để tối ưu hoá quá trình hoà tan oxy, nâng cao hiệu quả xử lý và giảm chi phí vận hành cho hệ thống. Từ các thông số thực nghiệm thu được, chúng tôi đã xây dựng được mô hình xác định hàm lượng oxy hoà tan trong hệ thống theo các thông số thiết kế như 0.2492279 0.7107202 0.0373208 0.6307476 = DO 7.030257.Q .n φ
. .H −
vl −
r sau: Với R2 = 0.8293542 Trong đó: DO: hàm lượng oxy hoà tan trong aeroten (mg/l) Qr: lưu lượng nước tuần hoàn (l/h) Hvl: chiều cao lớp vật liệu đệm trong biofilter (m) n: số đường ống trong hệ thống ống từ biofilter vào aeroten Φ: đường kính ống trong hệ thống ống từ biofilter vào aeroten (m) Sử dụng mô hình để tính toán kiểm tra và so sánh với các kết quả thực nghiệm cho thấy kết quả tính toán từ mô hình và kết quả thực tế thu được sai lệch không đáng kể, do đó hoàn toàn có thể sử dụng mô hình để tính toán trong thiết kế thực tế. Ngoài ra, chúng tôi cũng đã tính toán thiết kế hệ thống với các thông số giả TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI định cho trước dựa trên công nghệ xử lý AAO kết hợp với Biofilter, và so 76
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên sánh với công nghệ AAO thông thường. Kết quả sau tính toán cho thấy, việc sử dụng công nghệ AAO – Biofilter cho phép giảm chi phí vận hành quá trình xử lý tới 3, 4 lần. Do vậy chúng tôi xin kiến nghị được ứng dụng mô hình trong công nghệ xử lý nước thải kết hợp các quá trình yếm khí, thiếu khí, hiếu khí và lọc sinh học (AAO – Biofilter) để tối ưu hoá quá trình tính toán thiết kế TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI trong các hệ thống xử lý thực tế. 77
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Để hoàn thành khoá luận, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TSKH Nguyễn Xuân Nguyên, Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ nước sạch và môi trường (CTC), người đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Công nghệ Biển Xanh, nơi tôi hiện đang công tác bởi đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy cô và cán bộ Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, các bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2008 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Vũ Phương Thuyên. 78
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Tôi xin cam đoan rằng tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa từng có ai công bố. Tác giả TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Vũ Phương Thuyên. 79
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1 PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3 I.1. Tổng quan về quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí ..................................................................................................... 3 I.1.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................... 3 I.1.1.1. Xác định nồng độ các chất hữu cơ trong nước thải ..................... 4 I.1.1.2 Xử lý nước thải bằng vi sinh vật hiếu khí .................................... 7 I.1.2. Mô hình hoá quá trình xử lý nước thải ........................................... 12 I.2. Quá trình xử lý nước thải trong thiết bị Aeroten ............................. 12 I.2.1. Quá trình trong thiết bị aeroten ...................................................... 12 I.2.2. Mô hình hoá quá trình xử lý nước thải trong thiết bị Aeroten .......... 14 I.2.2.1. Mô hình thuỷ động của aeroten................................................ 14 I.2.2.2. Mô hình đẩy lý tưởng.............................................................. 16 I.2.2.3. Mô hình aeroten với chế độ cấp phân tán nước thải. ................. 19 I.3. Lọc sinh học ...................................................................................... 22 I.3.1. Các quá trình cơ bản trong lọc sinh học ......................................... 24 I.3.1.1. Chuyển khối qua màng thủy lực .............................................. 24 I.3.1.2. Quá trình trong màng sinh học................................................. 26 I.3.1.3. Quá trình động học trong cột lọc sinh học ................................ 32 I.3.2. Các dạng thiết bị lọc sinh học ........................................................ 34 I.3.2.1. Bể lọc nhỏ giọt ....................................................................... 34 I.3.2.2. Bể lọc ngập nước .................................................................... 37 I.3.3. Mô hình toán của quá trình xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học .... 38 PHẦN II: THIẾT LẬP PHƯƠNG TRÌNH XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG OXY HOÀ TAN VÀ TỐI ƯU HOÁ QUÁ TRÌNH HOÀ TAN OXY TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRONG HỆ XỬ LÝ AEROTEN-BIOFILTER ................................................ 41 80
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên II.1. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................... 41 II.1.1. Cơ sở tính toán thiết bị:................................................................ 42 a. Cơ sở tính toán Biofilter: ................................................................. 42 b. Cơ sở tính toán Aeroten: ................................................................. 43 II.1.2. Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm ........................................ 47 II.2. Thí nghiệm nghiên cứu quá trình hoà tan oxy trong thiết bị tổ hợp Aeroten-Biofilter (BFA) .......................................................................... 51 II.2.1. Mục đích thí nghiệm .................................................................... 51 II.2.2. Mô tả thí nghiệm ......................................................................... 52 II.3. Phân tích kết quả thực nghiệm........................................................ 55 II.3.1. Mối quan hệ giữa lưu lượng tuần hoàn và hàm lượng oxy hoà tan:. 55 II.3.2. Mối quan hệ giữa chiều dày lớp vật liệu đệm và hàm lượng oxy hoà tan: ....................................................................................................... 57 II.3.3. Mối quan hệ giữa đường kính ống phân phối dòng lỏng – khí và hàm lượng oxy hoà tan trong bể aeroten:........................................................ 58 II.3.4. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến hàm lượng oxy hoà tan ................ 59 II.3.5. Thiết lập phương trình tổng quát mô tả mối quan hệ giữa các thông số thiết kế và hàm lượng oxy hoà tan trong tổ hợp thiết bị aeroten – biofilter: ................................................................................................ 61 II.4. Ứng dụng mô hình để tính toán thiết bị tổ hợp AAO_Biofilter ....... 63 a. Công nghệ xử lý nước thải AAO......................................................... 63 b. Tính toán thiết bị tổ hợp AAO – Biofilter............................................ 64 PHẦN III: KẾT LUẬN .............................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 74 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. 75 81
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên Bảng 2.1: Hàm lượng oxy hoà tan ứng với các lưu lượng và số ống khác nhau ................................................................................................................ 55 Bảng 2.4: So sánh kết quả tính toán hàm lượng oxy hoà tan và hàm lượng oxy hoà tan thực nghiệm.................................................................................. 62 Bảng 2.5: Tính toán chi phí đầu tư và chi phí vận hành cho hệ thống xử lý nước thải bệnh viện theo công nghệ AAO – Biofilter và theo phương pháp Aeroten thông thường. .............................................................................. 70 Bảng 2.6: Tính toán chi phí đầu tư và chi phí vận hành cho hệ thống xử lý nước thải đô thị theo công nghệ AAO – Biofilter và theo phương pháp Aeroten thông thường. .............................................................................. 71 Bảng 2.7: Tính toán chi phí đầu tư và chi phí vận hành cho hệ thống xử lý nước thải tập trung các khu công nghiệp theo công nghệ AAO – Biofilter và TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI theo phương pháp Aeroten thông thường ................................................... 72 82
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Đường cong sinh trưởng của tế bào và việc sử dụng dinh dưỡng .... 8 Hình 1.2: Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng chính lên tốc độ sinh trưởng ..... 9 Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bằng thông khí sinh học .............. 13 Hình 1.4: Cân bằng vật liệu của phần tử thiết bị aeroten và bùn hoạt tính .... 17 Hình 1.5:Các dạng tổ chức dòng trong thiết bị aeroten................................ 18 Hình 1.6: Aeroten với chế độ đẩy lý tưởng................................................. 19 Hình 1.7: Sơ đồ aeroten cấp phân tán nước thải .......................................... 19 Hình 1.10: Quá trình lọc sinh học .............................................................. 23 Hình 1.11: Sơ đồ hệ thống lọc sinh học...................................................... 24 Hình 1.12: Chuyển khối qua màng thuỷ lực ............................................... 25 Hình 1.13: Cột lọc sinh học dạng khuấy trộn đều ....................................... 33 Hình 2.1: Thiết bị tổ hợp Aeroten-Biofilter (BFA) ..................................... 53 Hình 2.2: Ảnh hưởng của lưu lượng tới hàm lượng oxy hoà tan .................. 55 Hình 2.3: Bảng so sánh hàm lượng oxy hoà tan phụ thuộc lưu lượng tuần hoàn theo tính toán và theo thực tế............................................................. 56 Hình 2.4: Ảnh hưởng của chiều dày lớp vật liệu đệm.................................. 57 tới hàm lượng oxy hoà tan ......................................................................... 57 Hình 2.5: Bảng so sánh hàm lượng oxy hoà tan phụ thuộc chiều dày lớp vật liệu theo tính toán và theo thực tế. ............................................................. 58 Hình 2.6: Ảnh hưởng của đường kính ống tới hàm lượng oxy hoà tan ......... 58 Hình 2.7: Bảng so sánh hàm lượng oxy hoà tan phụ thuộc đường kính ống theo tính toán và theo thực tế. .................................................................... 59 Hình 2.8: Ảnh hưởng của áp suất tới khả năng tạo bọt khí của đường ống ... 61 Hình 2.7: Sơ đồ công nghệ AAO ............................................................... 63 TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Hình 2.8: Sơ đồ công nghệ của thiết bị tổ hợp AAO – Biofilter................... 64 83
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Vũ Phương Thuyên TRUNG TÂM ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC _ VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘII.3.2. Các dạng thiết bị lọc sinh học
I.3.3. Mô hình toán của quá trình xử lý nước thải bằng bể lọc sinh học
Phần II: THIẾT LẬP PHƯƠNG TRÌNH XÁC ĐỊNH
HÀM LƯỢNG OXY HOÀ TAN VÀ TỐI ƯU HOÁ QUÁ
TRÌNH HOÀ TAN OXY TRONG HỆ XỬ LÝ
AEROTEN-BIOFILTER
II.1. Phương pháp nghiên cứu:
II.1.1. Cơ sở tính toán thiết bị:
II.1.2. Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm
∑
∑
∑
∑
∑ (2.18)
∑
∑
∑
∑
∑
∑
∑
II.2. Thí nghiệm nghiên cứu quá trình hoà tan oxy trong thiết bị tổ
hợp Aeroten-Biofilter (BFA)
II.2.1. Mục đích thí nghiệm
II.2.2. Mô tả thí nghiệm
II.3. Phân tích kết quả thực nghiệm
II.3.1. Mối quan hệ giữa lưu lượng tuần hoàn và hàm lượng oxy hoà
tan:
Ảnh hưởng của lưu lượng tới hàm lượng oxy hoà tan
)
l
/
g
m
(
n
a
t
à
o
h
y
x
o
g
n
ợ
ư
l
m
à
H
n (số ống)
)
l
/
g
m
(
O
D
n
a
t
à
o
h
y
x
o
g
n
ợ
ư
l
m
à
H
Số mẫu
II.3.2. Mối quan hệ giữa chiều dày lớp vật liệu đệm và hàm lượng oxy
hoà tan:
)
l
/
g
m
(
O
D
n
a
t
a
ò
h
y
x
o
g
n
ợ
ư
l
m
à
H
n (số ống)
)
l
/
g
m
(
O
D
n
a
t
à
o
h
y
x
o
g
n
ợ
ư
l
m
à
H
Số mẫu
II.3.3. Mối quan hệ giữa đường kính ống phân phối dòng lỏng – khí
và hàm lượng oxy hoà tan trong bể aeroten:
)
l
/
g
m
(
O
D
n
a
t
à
o
h
y
x
o
g
n
ợ
ư
l
m
à
H
n (số ống)
)
l
/
g
m
(
O
D
n
a
t
à
o
h
y
x
o
g
n
ợ
ư
l
m
à
H
Số m ẫu
II.3.4. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến hàm lượng oxy hoà tan
)
l
/
g
m
(
O
D
n
a
t
à
o
h
y
x
o
g
n
ợ
ư
l
m
à
H
n ( số ống)
II.3.5. Thiết lập phương trình tổng quát mô tả mối quan hệ giữa các
thông số thiết kế và hàm lượng oxy hoà tan trong tổ hợp thiết bị
aeroten – biofilter:
II.4. Ứng dụng mô hình để tính toán thiết bị tổ hợp AAO_Biofilter
a. Công nghệ xử lý nước thải AAO
b. Tính toán thiết bị tổ hợp AAO – Biofilter
Lắng
2
Công suất xử lý (m3/ngày.đêm)
Hệ thống xử lý AAO - Biofilter
* Tổng chi phí đầu tư (triệu VND)
- Đầu tư vỏ filter
- Chi phí xây lắp Aeroten và bể lắng 2
- Chi phí đệm vi sinh
- Chi phí máy bơm
- Chi phí đường ống
* Suất đầu tư (triệu VND/m3)
* Chi phí sử dụng điện (kWh/m3)
* Chi phí vận hành (VND/m3)
Hệ thống xử lý theo phương pháp Aeroten hay AAO thông thường
* Tổng chi phí đầu tư (triệu VND)
* Suất đầu tư (triệu VND/m3)
* Chi phí vận hành (VND/m3)
Công suất xử lý (m3/ngày.đêm)
Hệ thống xử lý AAO - Biofilter
* Tổng chi phí đầu tư (triệu VND)
- Đầu tư vỏ filter
- Chi phí xây lắp Aeroten và bể lắng 2
- Chi phí đệm vi sinh
- Chi phí máy bơm
- Chi phí đường ống
* Suất đầu tư (triệu VND/m3)
* Chi phí sử dụng điện (kWh/m3)
* Chi phí vận hành (VND/m3)
Hệ thống xử lý theo phương pháp Aeroten hay AAO thông thường
* Tổng chi phí đầu tư (triệu VND)
* Suất đầu tư (triệu VND/m3)
* Chi phí vận hành (VND/m3)
Công suất xử lý (m3/ngày.đêm)
Hệ thống xử lý AAO - Biofilter
* Tổng chi phí đầu tư (triệu VND)
- Đầu tư vỏ filter
- Chi phí xây lắp Aeroten và bể lắng 2
- Chi phí đệm vi sinh
- Chi phí máy bơm
- Chi phí đường ống
* Suất đầu tư (triệu VND/m3)
* Chi phí sử dụng điện (kWh/m3)
* Chi phí vận hành (VND/m3)
Hệ thống xử lý theo phương pháp
Aeroten hay AAO thông thường
* Tổng chi phí đầu tư (triệu VND)
* Suất đầu tư (triệu VND/m3)
* Chi phí vận hành (VND/m3)
Bảng 2.7: Tính toán chi phí đầu tư và chi phí vận hành cho hệ thống xử lý
Phần III: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG