YOMEDIA

ADSENSE
Lymphôm hodgkin với phản ứng u hạt: Một nhẫm lẫn trong chẩn đoán từ tế bào học đến giải phẫu bệnh
4
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày Lymphôm Hodgkin (HL) là một khối u tân sinh có nguồn gốc từ tế bào B của trung tâm mầm, đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào Hodgkin và Reed-Sternberg (HRS) với tỷ lệ thấp (0,1-10%) xen lẫn trong nền giàu tế bào miễn dịch phản ứng. Trong lymphôm, môi trường vi mô tế bào không phải u xung quanh các tế bào HRS ngày càng được công nhận là một yếu tố quan trọng trong sinh học và sự tiến triển của HL.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lymphôm hodgkin với phản ứng u hạt: Một nhẫm lẫn trong chẩn đoán từ tế bào học đến giải phẫu bệnh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 LYMPHÔM HODGKIN VỚI PHẢN ỨNG U HẠT: MỘT NHẪM LẪN TRONG CHẨN ĐOÁN TỪ TẾ BÀO HỌC ĐẾN GIẢI PHẪU BỆNH Trần Nguyễn Kim Thủy1, Giang Mỹ Ngọc2, Nguyễn Hồng Ngọc2, Nguyễn Đức Quang1, Thái Anh Tú1 TÓM TẮT 66 dịch cho thấy các tế bào u dương tính mạnh với Lymphôm Hodgkin (HL) là một khối u tân CD30 và biểu hiện PAX5 yếu, khẳng định chẩn sinh có nguồn gốc từ tế bào B của trung tâm mầm, đoán. đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào Hodgkin Từ khóa: lymphôm Hodgkin, phản ứng u hạt và Reed-Sternberg (HRS) với tỷ lệ thấp (0,1-10%) xen lẫn trong nền giàu tế bào miễn dịch phản ứng. SUMMARY Trong lymphôm, môi trường vi mô tế bào không HODGKIN'S LYMPHOMA WITH phải u xung quanh các tế bào HRS ngày càng được GRANULOMATOUS REACTION: A công nhận là một yếu tố quan trọng trong sinh học DIAGNOSTIC PITFALL FROM và sự tiến triển của HL, cũng như trong tiên lượng CYTOLOGY TO HISTOPATHOLOGY và đáp ứng với điều trị. Nó thay đổi theo phân loại Hodgkin lymphoma (HL) is a neoplasm of mô học và trạng thái liên quan EBV. Các tế bào B-cell origin, characterized by the presence of lymphô nền trong hầu hết các trường hợp là tế bào Hodgkin and Reed-Sternberg (HRS) cells, which T kèm theo số lượng bạch cầu ái toan, mô bào, constitute a small fraction (0.1–10%) of the bạch cầu trung tính và tương bào khác nhau. U hạt tumor, amidst a rich background of reactive dạng biểu mô có thể khu trú hoặc đôi khi chiếm ưu immune cells. In HL, the tumor thế. Trong một số trường hợp, phản ứng này có thể microenvironment composed of non-neoplastic lan tỏa, khiến các tế bào u bị che khuất, đặc biệt khi cells surrounding the HRS cells is increasingly mật độ tế bào khối u thấp. Điều này dễ dẫn đến recognized as a critical factor in the biology, nhầm lẫn với tổn thương lành tính trong các kết quả progression, prognosis, and treatment response of tế bào học. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh the disease. This environment varies with nhân nữ 26 tuổi đến khám với tình trạng nổi hạch histological classification and EBV status. The cổ. Hình ảnh học gợi ý lymphôm, và chọc hút bằng background lymphocytes in most cases are T- tế bào bằng kim nhỏ cho thấy có các tế bào dạng cells, accompanied by varying amounts of biểu mô chiếm ưu thế và rải rác các tế bào Hodgkin eosinophils, histiocytes, neutrophils, and plasma và Reed-Sternberg. Sinh thiết trọn hạch xác nhận cells. Granulomatous epithelioid reactions can be chẩn đoán HL với phản ứng u hạt. Hóa mô miễn focal or occasionally predominant. In some instances, this reaction can become diffuse, 1 Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh obscuring the neoplastic cells, especially when tumor cell density is low, leading to potential 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh confusion with benign lesions in cytological Chịu trách nhiệm chính: Giang Mỹ Ngọc assessments. We report a case of a 26-year-old ĐT: 0972336455 female who presented with persistent cervical Email: giangmngocc@gmail.com lymphadenopathy. Imaging suggested Ngày nhận bài: 30/09/2024 lymphoma, and fine-needle aspiration (FNA) Ngày phản biện khoa học: 08/10 và 10/10/2024 revealed predominantly epithelioid cells with Ngày duyệt bài: 15/10/2024 519
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 scattered HRS cells. Excisional lymph node điều này đã được ghi nhận rõ ràng trong nhiều biopsy confirmed HL with a significant báo cáo. Chúng tôi báo cáo ca là bệnh nhân nữ, granulomatous reaction. Immunohistochemistry 26 tuổi, nhập viện vì nổi hạch cổ kéo dài và revealed strong CD30 positivity and dim PAX5 trên CT scan ngực ghi nhận tổn thương đa nốt, expression, confirming the diagnosis. theo dõi lymphôm tại Bệnh viện Ung Bướu Keywords: Hodgkin lymphoma, Thành phố Hồ Chí Minh. granulomatous reaction II. BÁO CÁO CA BỆNH I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhân nữ, 26 tuổi, nổi hạch vùng cổ Lymphôm Hodgkin (HL) là một tân sinh kéo dài, không ghi nhận tiền căn trước đây, của tế bào B thuộc trung tâm mầm, thường trên CT scan ngực ghi nhận hạch cổ hai bên được đặc trưng bởi tỷ lệ tế bào u thấp xen lẫn nhóm II, III, IV, V nhiều nốt, bắt thuốc cản nhiều loại tế bào miễn dịch, bao gồm lymphô quang mạnh và tương đối đồng nhất, kích bào, bạch cầu nhân múi, mô bào, tương bào, thước lớn nhất 48x45mm, nghi ngờ lymphôm. cũng như nguyên bào sợi và sợi collagen. Các Ngoài ra còn nhiều tổn thương đa nốt vùng nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng chứng quanh xương ức, hạch trung thất, hạ phân thùy minh rằng khoảng 9% các trường hợp HL đi III gan trái, theo dõi lymphôm. Tiền căn bệnh kèm với u hạt biểu mô không có hoại tử bã nhân và gia đình chưa ghi nhận các bệnh lý đậu. Tuy nhiên, lymphôm Hodgkin với sự hình huyết học và ung bướu trước đây. Quá trình thành u hạt rõ rệt hiếm khi được báo cáo. Chọc thăm khám lâm sàng thấy hạch cổ 2 bên 1- hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) là một công cụ 3cm, mật độ chắc. chẩn đoán phổ biến trong đánh giá bệnh lý Siêu âm phần mềm ghi nhận hạch nách và hạch trong giai đoạn đầu. Sự hiện diện của hạch dưới đòn hai bên dạng hạch di căn, hạch phản ứng u hạt lan rộng có thể che khuất và bẹn hai bên không thấy hạch bệnh lý. Siêu âm gây bỏ sót chẩn đoán lymphôm HL, hơn nữa Doppler ghi nhận hạch cổ hai bên và quanh khí trên giải phẫu bệnh, phản ứng này có thể gây quản dạng hạch di căn. chẩn đoán nhầm với các bệnh lý khác của hạch Hình 12: Hình ảnh siêu âm phần mềm 520
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 13: Siêu âm Doppler Chẩn đoán lâm sàng ban đầu của bệnh gặp trong hình ảnh viêm hạt, nhưng những tế nhân là nghi ngờ hạch di căn. Tổng phân tích bào khổng lồ nhiều nhân đi kèm đặc điểm khác tế bào máu ngoại vi ghi nhận tăng bạch cầu là nhân lớn và tiểu hạch rõ (Hình 3D,E) tuy (23,9x109/L) trong đó ưu thế bạch cầu trung nhiên khi tập trung quan sát vào các vùng thưa tính 88%, tăng tiểu cầu (845x109/L) và thiếu hơn ghi nhận hiện diện tế bào có bào tương ít, máu đẳng sắc đẳng bào. nhân lớn và tiểu hạch lớn xen lẫn với nhiều mô Bệnh nhân được thực hiện chọc hút tế bào bào xung quanh cũng kèm nhân có tiểu hạch bằng kim nhỏ (FNA) hạch cổ. Độ phóng đại (Hình 3F), tế bào có hai nhân, kèm tiểu hạch to nhỏ nền giàu và đa dạng các loại tế bào, tạo ở giữa nhân gợi ý đến hình ảnh mắt cú của tế thành cụm dầy đặc khó xác định hình thái tế bào Reed-Sternberg (HRS) trong HL (Hình bào (hình 3A), khi quan sát trên các độ phóng 3G), và tế bào có nhân dị dạng (Hình 3H). Vì đại lớn hơn ghi nhận các cụm giàu tế bào này số lượng tế bào nghi ngờ u rất ít trên mẫu FNA là lymphô bào nhỏ, có kích thước bằng hồng nên bệnh nhân được chẩn đoán nghi nhờ bướu cầu xen lẫn nhiều mô bào (Hình 3B,C); hoặc ác tính kém biệt hóa di căn hạch và được đề cụm tế bào dạng biểu mô đi kèm với tế bào nghị sinh thiết hạch để đánh giá rõ bản chất. khổng lồ nhiều nhân giống đại bào Langhans 521
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Hình 14: Hình ảnh tế bào hạch cổ A. Nền giàu và đa dạng các loại tế bào, tạo (Papanicolaou 400x). D. Cụm tế bào dạng biểu thành cụm dầy đặc (Papanicolaou 40x). B. mô kèm với đại bào (Papanicolaou 200x). E. Lymhô bào xen kẽ mô bào (Papanicolaou Đại bào có đặc điểm khác là nhân lớn và tiểu 200x). C. Lymhô bào xen kẽ mô bào hạch rõ (Papanicolaou 400x). F. Tế bào có bào 522
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tương ít, nhân lớn và tiểu hạch lớn (Hình 4A,B,C), khi quan sát trên các độ phóng (Papanicolaou 400x). G. Tế bào có hai nhân, đại lớn hơn ghi nhận giữa mô bào hiện hiện kèm tiểu hạch to ở giữa nhân gợi ý HRS (Mũi những tế bào lớn, tròn, bào tương ít, nhân tăng tên) (Papanicolaou 200x). H. Tế bào có nhân dị sắc, di dạng, nhân to kèm tiểu hạch lớn và đỏ, dạng (mũi tên) (Papanicolaou 400x) phân bào bất thường (Hình 4B,D), khi quan sát Phân tích trên hình ảnh vi thể HE, ghi ở vị trí tạo nốt ghi nhận các tế bào có nhân lớn nhận, mô hạch phần lớn bị xóa cấu trúc, thay tăng sắc và dị dạng, tế bào có hai hoặc nhiều thế chủ yếu bởi đám lớn mô bào kèm lymphô nhân với tiểu hạch đỏ ở trung tâm nhân (Hình bào nhỏ, bạch cầu, tương bào, xen lẫn là vùng E, F). Những hình ảnh này gợi ý đến các tế bào tế bào dạng biểu mô; tuy nhiên ghi nhận vùng Hodgkin và các tế bào HRS có hai hoặc nhiều gần vỏ hạch có những cấu trúc tạo thành nốt nhân. 523
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Hình 15: Hình vi thể HE A. Cấu trúc tạo dạng nốt (HE 40x). B. Cấu Phân tích hoá mô miễn dịch cho thấy các tế trúc tạo dạng nốt (HE 100x). C. Cấu trúc tạo bào Hodgkin và các tế bào Reed-Sternberg dạng nốt (HE 200x). D. Giữa mô bào hiện hiện không biểu hiện với các dấu ấn CD45, CD3, những tế bào lớn, tròn, bào tương ít, nhân tăng CD20, CD15, CD163. CD30 dương tính mạnh sắc, di dạng, nhân to kèm tiểu hạch lớn và đỏ ở màng và golgi của tế bào Hodgkin và các tế (mũi tên đỏ), phân bào bất thường (mũi tên bào Reed-Sternberg, kèm thêm khi phân tích xanh) (HE 400x). E. Vị trí tạo nốt: tế bào nhân trên tế bào u CD15 và PAX5 có biểu hiện lớn, tăng sắc, nhiều nhân, tiểu hạch rõ (HE dương yếu (Hình 5). 200x). F. Vị trí tạo nốt: tế bào nhân lớn, tăng sắc, nhiều nhân, tiểu hạch rõ (HE 400x) 524
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 5: Kết quả hóa mô miễn dịch 400X A. CD45 B. CD3 C. CD20 D. CD15 E. CD163 F. CD30 G, PAX5 (độ phóng đại III. BÀN LUẬN Bệnh nhân đến khám với triệu chứng nổi 400X) hạch cổ, kèm ở các vị trí khác như hạch trên đòn và trung thất với kích thước lớn. Đánh 525
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 giá trên tế bào học ghi nhận hình ảnh phản chất các tế bào có nhân lớn không điển hình, ứng u hạt lẫn bọt bào lan tỏa gần như che lấp tế bào đa nhân liệu có thể là ác tính. Với hình sự hiện diện các tế bào bất thường, rất dễ ảnh giải phẫu bệnh hiện diện các tế bào nhân hướng nhận định ban đầu đến chẩn đoán các lớn hoặc nhiều nhân, tiểu hạch đỏ đôi khi có bệnh lý viêm hạch nhiễm trùng lao, bệnh những tế bào nhân dị dạng tăng sắc, phân mèo cào hay bệnh lý hạch phản ứng như bào bất thường phân bố rời rạc, đơn lẻ, đôi sarcoidosis, bệnh Kikuchi là những nhóm khi theo cụm nốt giàu lymphô bào nhỏ xung bệnh ghi nhận phản ứng viêm hạt có hoặc quanh trên một nền hạch giàu mô bào, tế bào không kèm hoạt tử. Bên cạnh đó việc đánh dạng biểu mô không kèm hoạt tử giúp ta loại giá nhầm lẫn giữa tế bào bất thường nhiều được gần như các thực thể lành tính nêu trên, nhân của hạch với nguyên bào miễn dịch có như lao hoặc các nhiễm trùng đặc hiệu khác. nhiều nhân phản ứng trên nền viêm lan tỏa, Các nốt viêm hạt do nhiễm lao thường có nhiều bọt bào cũng không tránh khỏi việc bỏ hình dạng không đều, với sự hiện diện của sót bệnh lý hạch ác tính. nhiều đại bào Langhans và hoại tử bã đậu Hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) là một điển hình. Nhuộm AFB hoặc kết hợp PCR kỹ thuật chẩn đoán ban đầu được sử dụng lao để xác định chẩn đoán. Sarcoidosis là rộng rãi để đánh giá các bệnh lý hạch. Trong một trong những nguyên nhân phổ biến gây thực hành lâm sàng, chẩn đoán viêm hạch u hạt dạng biểu mô, không hiện diện hoại tử, bạch huyết mạn tính dạng u hạt dựa vào các thường gây tổn thương lan rộng ở hạch bạch đặc trưng như nền giàu tế bào viêm, hoại tử, huyết với sự hình thành các nốt xơ hóa, xen lẫn cụm tế bào dạng biểu mô, đại bào, là tương tự như u hạt trong trường hợp này. một chẩn đoán bệnh lý hạch thường gặp Tuy nhiên, sarcoidosis có xu hướng ảnh trong các mẫu tế bào học. Đôi khi trong chẩn hưởng đến nhiều hệ cơ quan và thường gặp ở đoán bệnh lý u lymphô, u hạt lan rộng có thể hạch bạch huyết ở vùng rốn phổi hai bên, che lấp chẩn đoán. Các trường hợp u lymphô cũng như một số thực thể ác tính như đi kèm với phản ứng u hạt đã được ghi nhận carcinôm di căn trên bệnh nhân trẻ tuổi, rõ ràng trong y văn [5]. Việc xuất hiện sarcôm và melanôm. Về mặt nghi ngờ bệnh sarcoidosis kèm với u lymphô Hodgkin (HL) lý hạch ác tính trên bệnh nhân trẻ tuổi, kèm hoặc u lymphô không Hodgkin hiếm gặp, với hình thái giải phẫu bệnh nêu trên khiến nhưng cũng đã được báo cáo [7]. Ngoài ra, cho chúng ta không thể bỏ qua bệnh lý HL, phản ứng u hạt sau khi điều trị hóa trị cho u với phân nhóm HL hỗn hợp tế bào, bên cạnh lymphô Hodgkin cũng đã hiện diện. Một nhận định kết quả này cũng cần được xác trường hợp HL nguyên phát ở lách với phản định lại bằng hóa mô miễn dịch để lại loại ứng u hạt lan rộng cũng đã được mô tả. Do trừ một số lymphôm dòng tế bào B và T. Với đó, trong trường hợp của chúng tôi để chẩn kết quả hóa mô miễn dịch nêu trên phù hợp đoán xác định bệnh lý cần phối hợp thêm các với chẩn đoán u lympho Hodgkin cổ điển kết quả khác. (cHL) – loại hỗn hợp tế bào. Với thông tin ghi nhận từ lâm sàng và Virus Epstein-Barr (EBV) ban đầu được hình ảnh học đều hướng đến bệnh một cảnh cho là có liên quan đến cơ chế bệnh sinh của ác tính của hạch, đặt ra thách thức cho nhà cHL khi có bằng chứng cho thấy bệnh nhân giải phẫu bệnh cần phân tích rõ thêm về bản có mức độ kháng thể cao đối với các kháng 526
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nguyên của EBV trong máu. Hơn nữa, các bệnh nhân nữ, trẻ tuổi được chẩn đoán HL mức độ cao này cũng được phát hiện ở bệnh hỗn hợp tế bào dựa vào việc phát hiện kiểu nhân trước khi xuất hiện triệu chứng của hình tế bào Reed-Sternberg (HRS) điển hình cHL. Dựa theo NCCN có nhiều kỹ thuật xác thông qua việc phối hợp kết quả khám lâm định nhiễm EBV trên mâu mô bệnh và máu. sàng, hình ảnh học, tế bào học, hình ảnh giải Kỹ thuật Southern blotting đã được sử dụng phẫu bệnh và kết quả hóa mô miễn dịch, kèm lần đầu để xác định sự có mặt của DNA EBV ghi nhận nêu trên thì việc tư vấn bệnh nhân trong mô của bệnh nhân cHL. EBV được xác thực hiện xét nghiệm chẩn đoán EBV cũng định trong các tế bào HRS (Hodgkin-Reed- gặp phải khó khăn, do đó việc không đánh Sternberg) thông qua thử nghiệm miễn dịch giá biểu hiện EBV qua hóa mô miễn dịch huỳnh quang kháng bổ thể và bằng phương hoặc ISH có thể khiến chúng tôi có nguy cơ pháp lai tại chỗ (ISH) với DNA EBV. Ngoài bỏ sót việc đánh giá một số thực thể ác tính ra, ISH cũng được sử dụng để phát hiện hai khác cần chẩn đoán phân biệt như các thực loại RNA đặc trưng của virus Epstein-Barr, thể dòng B giống HRS có liên quan EBV có được gọi là EBER1 và EBER2. Vai trò đồng biểu hiện CD30, CD15 dương tính nguyên nhân của EBV trong cHL được hỗ (68%) như u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, trợ bởi việc phát hiện các bộ gen virus có không đặc hiệu có EBV (+) hoặc u lymphô tế trình tự kết hợp giống nhau trong các mẫu bào B lớn lan tỏa kết hợp viêm mạn tính, u sinh thiết. Do đó, sự hiện diện của các bộ gen lymphô tế bào B lớn lan tỏa kết hợp fibrin, virus đơn dòng trong cHL cho thấy rằng bệnh hạt dạng lymphô (Lymphomatoid nhiễm trùng có thể là một sự kiện xảy ra Granulomatosis) ghi nhận CD30 và EBV(+), sớm. EBV được duy trì liên tục trong quá với biểu hiện marker dòng B là CD20 âm trình tiến triển của bệnh, điều này cho thấy tính đóng vai trò rất quan trọng trong bệnh nó là cần thiết để duy trì đặc điểm khối u. cảnh khi hỗ trợ trong chẩn đoán loại trừ các Trong trường hợp ca bệnh này chúng tôi thực thể trên cũng như phân biệt được các không đánh giá sự hiện diện của EBV. Mặc thực thể theo WHO như u lymphô tế bào T dù bằng chứng ghi nhận trong các y văn gần nang hỗ trợ, loại nguyên bào miễn dịch với tế đây cho thấy EBV có vai trò quan trọng bào miễn dịch phản ứng hoặc các tế bào B trong bệnh sinh của HL, tuy nhiên tỷ lệ biểu lớn giống tế bào HRS cũng biểu hiện CD30 hiện EBV trung bình được báo cáo giao động và EBV+ khác nhau, tuy nhiên cũng ghi 40-60% và các liệu pháp điều trị HL liên nhận biểu hiện CD20 (+) [2,7]. Đôi khi một quan EBV chưa được ghi nhận [3]. Bên cạnh số trường hợp tế bào dòng B giống HRS có đó các nghiên cứu về tỷ lệ EBV dương tính EBV (+) và (-) thỉnh thoảng cũng được ghi xét trên các yếu tố khác cho thấy theo thường nhận trong u lymphô tế bào T ngoại vi không gặp bệnh nhân lớn tuổi và trẻ em so với bệnh đặc hiệu (PTCL NOS) không nên nhầm lẫn nhân trẻ tuổi, tỷ lệ biểu hiện EBV bệnh nhân với CHL cũng cần được chú ý. Mặc dù hiếm nam hơn so với nữ, cũng như tỷ lệ cao ở các nhưng các trường hợp về u lymphô Hodgkin nước nghèo, kiểu hình HL hỗn hợp tế bào có dạng ưu thế lymphô bào dạng nốt dương tính tỷ lệ dương tính cao hơn, trong khi đó theo với EBV, u lymphô tế bào B trung thất WHO, LDCHL hiếm gặp (≤ 2%) lại có liên nguyên phát và u lymphô vùng xám trung quan chặt chẽ với EBV [7]. Xét ca bệnh này, 527
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 thất dương tính với EBV (PMGZL) đã được tế bào u lymphô [7]. Trong trường hợp phản mô tả trong các báo cáo [7]. ứng u hạt chiếm ưu thế trong cHL đặt ra Với sự hiện diện phản ứng viêm hạt như nhiều thách thức trong chẩn đoán, đặc biệt là trong ca bệnh của chúng tôi cũng là một trên mẫu tế bào học. Cơ chế của sự xuất hiện trong những đặc điểm được ghi nhận trong phản ứng u hạt vẫn chưa được hiểu rõ. Nhiều WHO về cHL, cHL là một bệnh lý hiếm gặp nghiên cứu chứng minh rằng có mối liên nhưng có tiên lượng tốt nếu được điều trị kịp quan đến phản ứng viêm không đặc hiệu qua thời. Các tế bào khối u của cHL có nguồn trung gian tế bào T và phản ứng miễn dịch gốc từ tế bào lympho B trưởng thành và bằng qua trung gian tế bào Th1 đối với các kháng chứng về đột biến tế bào soma cho thấy nguyên khối u, liên quan đến cytokine và chúng phát triển từ trung tâm mầm, hoặc có kích thích liên tục kháng nguyên khối u, nhiều khả năng hơn là tế bào B hậu trung tâm thường dẫn đến xơ hóa và hình thành u hạt mầm. Bệnh phân loại thành hai nhóm chính: sau đó [1,6]. Tiên lượng của phản ứng u hạt lymphôm Hodgkin kinh điển và lymphôm trong lymphôm còn nhiều tranh cãi5. Một số Hodgkin dạng ưu thế lympho bào dạng nốt. nghiên cứu trước đây cho thấy u hạt liên Đặc điểm điển hình của cHL là hiện diện của quan đến tiên lượng tốt hơn và được xem các tế bào Hodgkin và Reed-Sternberg xen như một phản ứng bảo vệ của cơ thể [8]. lẫn nhiều loại tế bào miễn dịch, bao gồm TAMs có thể phân cực thành hai dạng: M1, lymhô bào, bạch cầu nhân múi, mô bào, được cho là có hoạt động chống ung thư, và tương bào, cũng như nguyên bào sợi và sợi M2, thúc đẩy ung thư, ức chế hoạt động của collagen. Môi trường vi mô khối u (TME) tế bào T gây độc, và thu hút Tregs. Tuy đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển, nhiên, sự phân cực của TAMs phức tạp hơn tiến triển và kháng hóa trị liệu, đặc biệt là u rất nhiều và không đơn giản nằm trong hai lymphô Hodgkin cổ điển. Tổn thương gen dạng M1 hoặc M2. Do đó, chúng thường sớm ở tế bào HRS kích hoạt các con đường được phân loại là "giống M1" hoặc "giống tín hiệu và yếu tố phiên mã, dẫn đến việc tiết M2". Sự phân cực của TAMs được kiểm soát ra các yếu tố tăng trưởng, chemokin và bởi nhiều con đường và phân tử khác nhau. cytokine, góp phần hình thành và điều chỉnh Các nghiên cứu dùng hóa mô miễn dịch để TME. Một số bằng chứng cho thấy EBV chịu phát hiện tế bào "giống M1" (CD68+ trách nhiệm một phần nhỏ trong việc định CD86+) hoặc "giống M2" (CD163+ hình lại TME này thông qua biểu hiện của CD206+). Một số nghiên cứu cho thấy các gen tiềm ẩn, và cũng như thông qua chu TAMs "giống M2" liên quan đến tiên lượng kỳ ly giải nhưng hạn chế. Ngược lại, TME xấu [6]. trong cHL cũng có thể điều chỉnh biểu hiện gen vi-rút trong các tế bào khối u và các IV. KẾT LUẬN chức năng gây ung thư của EBV. Ví dụ, Lymphôm Hodgkin là một bệnh lý ác LMP1 có thể làm tăng biểu hiện của thụ thể tính nguồn gốc từ tế bào B. Trong khi chẩn miền discoidin 1 (DDR1), một thụ thể đoán mô bệnh học và hóa mô miễn dịch collagen dẫn đến sự sống sót tăng lên của các 528
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thường cung cấp kết quả rõ ràng, việc đánh Lymphoma. Journal of Basic and Clinical giá trên mẫu tế bào học lại gặp khó khăn, đặc Health Sciences. 2021;5(3):201-204. biệt khi có sự xuất hiện của phản ứng u hạt. 4. Khan A, Hill JM, MacLellan A, et al. Phản ứng này có thể làm che khuất tế bào u, Improvement in delayed hypersensitivity in dẫn đến nhầm lẫn trong chẩn đoán và làm Hodgkin's disease with transfer factor: lymphapheresis and cellular immune chậm trễ trong quá trình điều trị. Báo cáo reactions or normal donors. Cancer. trường hợp này không chỉ giúp làm nổi bật 1975;36(1):86-9. những thách thức trong việc chẩn đoán 5. Macák J, Smyslová O, Krc I, et al. lymphôm Hodgkin, mà còn gợi ý thực hiện [Hodgkin's disease with epithelioid sinh thiết toàn bộ hạch, kèm theo việc áp granulomatous reaction]. Cesk Patol. Jul dụng hóa mô miễn dịch nếu cần thiết, để đảm 1998;34(3): 89-93. Hodgkinova nemoc s bảo việc phát hiện và phân loại chính xác. epiteloidnĕ granulomatózní reakcí. Qua đó, các bác sĩ lâm sàng sẽ có cơ sở để 6. Menéndez V, Solórzano JL, Fernández S, lựa chọn phương thức điều trị phù hợp và et al. The Hodgkin Lymphoma Immune hiệu quả cho bệnh nhân. Microenvironment: Turning Bad News into Good. Cancers (Basel). 2022. TÀI LIỆU THAM KHẢO doi:10.3390/cancers14051360 1. Dargent JL, Schandené L, Kornreich A, et 7. Vrzalikova K, Pugh M, Mundo L. The al. TH1-type immune response in contribution of ebv to the pathogenesis of lymphocyte-predominance Hodgkin's classical hodgkin lymphoma. Ann disease. Br J Haematol. 1995;91(3):775-6. Lymphoma. 2021;5:30. doi:10.21037/aol-21- doi:10.1111/j.1365-2141.1995.tb05388.x 8. 2. Dojcinov SD, Fend F and Quintanilla- 8. Wu CY, Wang RC, Chen BJ, et al. Martinez L. EBV-positive Granuloma With an Underlying Lymphoma: lymphoproliferations of B-T-and NK-cell A Diagnostic Challenge and a Wider derivation in non-immunocompromised Histologic Spectrum Including Adult T-Cell hosts. Pathogens, 2018;7(1):28. Leukemia/ Lymphoma. Appl 3. Gul, G, Özcan MA and Özkal S. EBER In Immunohistochem Mol Morphol. 2020; Situ Hybridization Experience In Hodgkin 28(4): 316-324. doi:10.1097/PAI. 0000000000000731. 529

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
