ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TẠ THỊ LƢỢNG NỒNG ĐỘ MAGIE HUYẾT TƢƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TẠ THỊ LƢỢNG NỒNG ĐỘ MAGIE HUYẾT TƢƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60.72.01.40 Hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HOA THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ rất nhiều của các Thầy Cô, Nhà trường, Bệnh viện, gia đình và bè bạn
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các
Bộ môn của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
học tập và nghiên cứu.
Với tất cả sự kính trọng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoa, người Thầy đã trực tiếp truyền đạt cho tôi
những kiến thức, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi và động viên tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
- Thầy Cô, các kỹ thuật viên, nhân viên khoa Xét nghiệm, khoa Khám
bệnh, phòng quản lý điều trị bệnh ĐTĐ- THA bệnh viện trường Đại học Y khoa
Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn.
- Thầy Cô trong Hội đồng đánh giá đề cương và Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp. Các Thầy Cô đã dành nhiều thời gian quý báu của mình hướng dẫn tôi trong
nghiên cứu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
- Thầy Cô giáo bộ môn Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
- Ban Giám Đốc bệnh viện Tâm Thần Tỉnh Vĩnh Phúc, Trung Tâm Y tế
huyện Yên Lạc nơi tôi đã và đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân yêu trong gia
đình, nhất là chồng tôi, người đã luôn ở bên tôi, động viên giúp đỡ tôi và tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên , tháng 5 năm 2015
Tác giả
Tạ Thị Lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Tạ Thị Lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ADA American Diabetes Association (Hiệp hội đái tháo đường
Hoa Kỳ)
Body mass index (Chỉ số khối cơ thể) BMI
Bệnh nhân BN
Deoxyribose nucleic acid DNA
Đái tháo đường ĐTĐ
Huyết áp HA
Hemoglobin glycosyl hoá HbA1C
High density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng cao) HDL
High density lipoprotein cholesterol (Cholesterol của HDL-C
lipoprotein tỷ trọng cao)
Low density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng thấp) LDL
Low density lipoprotein cholesterol (cholesterol của LDL-C
lipoprotein tỷ trọng thấp)
MDA Malon dialdehyd
NIDDM (Non- insulin dependent diabetic mellitus- NIDDM) “Đái
tháo đường không phụ thuộc insulin.”
Oxid nitric NO
Total Cholesterol (Cholesterol toàn phần) TC
Triglycerid TG
Tăng huyết áp THA
Very low density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng rất thấp) VLDL
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) WHO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
lời cam đoan ...................................................................................................... ii
danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... iii
mục lục ............................................................................................................. iv
danh mục bảng .................................................................................................. v
danh mục hình, biểu đồ .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Đại cương về bệnh đái tháo đường ............................................................ 3
1.1.2. Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và tại Việt Nam ................................ 3
1. 1. 3. Sinh lý bệnh của bệnh đái tháo đường .................................................. 4
1.1.4. Phân loại bệnh ĐTĐ ................................................................................ 5
1.1.4.1. Đái tháo đường týp 1 ................................................................................ 6
1.1.4.2. Đái tháo đường týp 2 ................................................................................ 6
1.1.4.3. ĐTĐ thai kỳ ............................................................................................... 6
1.1.4.4.Các thể bệnh đặc biệt khác: ...................................................................... 6
1.1.5. Biến chứng bệnh ĐTĐ ............................................................................ 7
1.1.5.1. Biến chứng cấp tính: ................................................................................. 7
1.1.5.2. Biến chứng mạn tính ................................................................................ 7
1.1.6. Các rối loạn chuyển hóa trong ĐTĐ ..................................................... 10
1.1.6.1. Rối loạn lipid [22] ................................................................................... 10
1.1.6.3.Rối loạn chuyển hoá glucid .................................................................... 11
1.1.6.4. Rối loạn chuyển hoá protein .................................................................. 11
1.1.7. Điều trị ĐTĐ ......................................................................................... 11
1.1.7.1.Chế độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ .............................................................. 12
1.1.7.2. Chế độ luyện tập của bệnh nhân ĐTĐ .................................................. 12
1.1.7.3. Phương pháp điều trị dùng thuốc viên hạ glucose máu [22]. ............. 13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
1. 2. Vai trò magie và thiếu hụt magie trong ĐTĐ ......................................... 15
1.2.1. Vai trò của magie ....................................................................................... 15
1.2.4. Thiếu hụt magie trong bệnh ĐTĐ ............................................................ 18
1.2.5. Thiếu hụt magie và stress oxy hóa ........................................................... 19
1.2.6. Thiếu hụt magie và bệnh tim mạch .......................................................... 21
1.3. Tình hình nghiên cứu về magie máu ở bệnh nhân đái tháo đường
trên thế giới và Việt Nam ................................................................................ 22
1.3.1. Trên thế giới: .............................................................................................. 22
1.3.2. Tại Việt Nam: ............................................................................................. 24
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ..................................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 27
2.3.2. Cỡ mẫu ........................................................................................................ 28
2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................... 29
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 30
2.4. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 33
2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 33
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 33
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
3.1. Đặc điểm chung các bệnh nhân nghiên cứu ............................................. 35
3.3. Liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số yếu tố lâm
sàng, cận lâm sàng ở BN ĐTĐ týp 2 ............................................................... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 53
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................................... 53
4.1.1. Tuổi ............................................................................................................. 53
4.1.2. Giới .............................................................................................................. 54
4.1.3. Đặc điểm về dân tộc .................................................................................. 54
4.1.4. Đặc điểm về nghề nghiệp .......................................................................... 55
4.1.5. Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể ................................................................. 55
4.1.6. Tăng huyết áp ............................................................................................. 56
4.1.7. Sử dụng thuốc ở BN ĐTĐ ........................................................................ 57
4.2.1. Nồng độ glucose huyết tương ................................................................... 57
4.2.2. Tỷ lệ HbA1C ............................................................................................... 58
4.2.3. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ........................................ 59
4.2.4. Nồng độ magie huyết tương ..................................................................... 60
4.3. Mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số yếu tố
lâm sàng, cận lâm sàng .................................................................................... 62
4.3.1. Thời gian mắc bệnh ................................................................................... 62
4.3.2. Chỉ số khối cơ thể ...................................................................................... 63
4.3.3. Huyết áp ...................................................................................................... 64
4.3.4. Thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống ............................................ 64
4.3.5. Mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số chỉ số
hóa sinh máu ............................................................................................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể áp dụng cho người
châu Á ............................................................................................ 30
Bảng 2.2. Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 1997 ......................... 30
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi ......................................... 35
Bảng 3.2. Đặc điểm nghề nghiệp ở nhóm BN ĐTĐ ...................................... 37
Bảng 3.3. Chỉ số BMI và huyết áp trung bình ở nhóm BN ĐTĐ theo giới .... 37
Bảng 3.4. Phân loại tăng huyết áp ở BN ĐTĐ ................................................ 39
Bảng 3.5. Thời gian phát hiện bệnh ở nhóm BN ĐTĐ ................................... 39
Bảng 3.6. Sử dụng thuốc ở nhóm BN ĐTĐ .................................................... 40
Bảng 3.7. Một số thói quen ở nhóm BN ĐTĐ ................................................ 40
Bảng 3.8. Nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ theo giới ............... 41
Bảng 3.9. Nồng độ glucose và HbA1C ở nhóm nghiên cứu ......................... 42
Bảng 3.10. Nồng độ glucose và HbA1C ở nhóm BN ĐTĐ theo nồng độ
magie ............................................................................................. 44
Bảng 3.11. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở nhóm BN
ĐTĐ theo nồng độ magie .............................................................. 45
Bảng 3.12. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ theo thời
gian mắc bệnh ................................................................................ 45
Bảng 3.13. Nồng độ một số chỉ số lipid máu ở nhóm BN ĐTĐ theo thời
gian mắc bệnh ................................................................................ 46
Bảng 3.14. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ theo chỉ số
khối cơ thể ..................................................................................... 46
Bảng 3.15. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở nhóm BN
ĐTĐ theo chỉ số khối cơ thể .......................................................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
Bảng 3.16. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ theo phân
độ huyết áp ..................................................................................... 47
Bảng 3.17. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ theo nhóm
thuốc điều trị ĐTĐ ......................................................................... 48
Bảng 3.18. Nồng độ magie và glucose huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ
theo thuốc điều trị hạ áp ................................................................ 48
Bảng 3.19. Nồng độ magie và glucose huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ
theo thuốc điều trị hạ lipid máu ..................................................... 49
Bảng 3.20. Mối tương quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số
chỉ số hóa sinh máu ....................................................................... 49
Bảng 3.21. Mối tương quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số
đặc điểm lâm sàng ......................................................................... 50
Bảng 4.1. So sánh nồng độ magie huyết tương............................................... 61
Bảng 4.2. So sánh nồng độ một số chỉ số hóa sinh huyết tương theo
nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ .............................. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
1. DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Giảm magie máu - nguyên nhân và hậu quả ở BN ĐTĐ ................ 19
Hình 1.2. Giảm magie máu gây các biến chứng bệnh tim mạch .................... 22
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của nhóm nghiên cứu .......................................... 36
Biểu đồ 3.2. Phân bố nhóm BN ĐTĐ theo dân tộc ......................................... 36
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ giảm magie huyết tương ở nhóm nghiên cứu ................... 41
Biểu đồ 3.4. Nồng độ một số thành phần lipid HT ở nhóm nghiên cứu ........ 43
Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa nồng độ magie với glucose huyết tương ........ 51
Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa nồng độ magie huyết tương với HbA1C ........ 51
Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa nồng độ magie với cholesterolTP huyết tương ... 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO (World Health Organization) thế kỷ
21 là thế kỷ của các bệnh không lây nhiễm. Trong khi các bệnh lây nhiễm
đang từng bước được khống chế và đẩy lùi thì các bệnh không lây như bệnh
tim mạch, tâm thần, ung thư v.v… và đặc biệt là rối loạn chuyển hóa glucid
và lipid ngày càng gia tăng.
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính, khá phổ
biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tỷ lệ bệnh có xu hướng tăng dần
theo thời gian và theo tốc độ phát triển của xã hội. Trên thế giới hiện đã có
hơn 370 triệu người mắc đái tháo đường, mỗi năm có thêm 7 triệu người mắc
mới trong đó khoảng 50% số bệnh nhân mắc không được phát hiện sớm, cứ
10 giây có một người chết do đái tháo đường, cứ 30 giây có một người phải
cắt cụt chi do biến chứng của đái tháo đường.
Đái tháo đường týp 2 là bệnh mạn tính với đặc điểm rối loạn chuyển
hóa glucose liên quan với giảm khả năng đáp ứng của mô với insulin (kháng
insulin). Tăng glucose mạn tính gây tổn thương mạch máu và thần kinh khắp
cơ thể bao gồm bệnh võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận. Hơn nữa, nguy
cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cũng cao hơn ở cộng
đồng. Vì vậy, đái tháo đường týp 2 đang là một gánh nặng sức khỏe cộng
đồng và làm gia tăng chi phí điều trị ở các nước công nghiệp [61], [64].
Giảm nồng độ magie ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đã được chứng
minh qua một số nghiên cứu trên thế giới [40], [41], [48], [52], [61]. Sự thiếu
hụt magie đã có những tác động không tốt đến nồng độ glucose nội môi và sự
nhạy cảm đối với insulin cũng như làm gia tăng các biến chứng như bệnh
võng mạc, huyết khối và tăng huyết áp. Tỷ lệ giảm magie ở bệnh nhân đái
tháo đường týp 2 là 25-39% (trích dẫn theo [52]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
Nồng độ magie máu giảm liên quan đến sự kiểm soát glucose và các
biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường do làm giảm hoạt động của tyrosin
kinase tại thụ thể của insulin làm giảm hoạt động của insulin và dẫn đến
kháng insulin [61].
Giảm magie có thể làm tăng hoạt động của tiểu cầu, tăng đáp ứng
của mạch máu và tuyến thượng thận với angiotensin II, kích thích giải
phóng ra thromboxan 2 dẫn đến tổn thương mô bởi các gốc tự do. Thiếu
hụt magie còn đóng vai trò trong rối loạn lipid máu đặc biệt ở bệnh nhân
đái tháo đường [47].
Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về nồng độ magie ở bệnh
nhân đái tháo đường. Liệu nồng độ magie ở bệnh nhân đái tháo đường thay
đổi ra sao và nồng độ magie có liên quan như thế nào với nồng độ một số
thành phần lipid và một số chỉ số khác? Xuất phát từ những vấn đề trên đề tài
“Nồng độ magie huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh
viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên” được thực hiện với mục tiêu:
1. Xác định nồng độ magie huyết tương và một số chỉ số hóa sinh khác
ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại bệnh viện trường Đại học Y
khoa Thái Nguyên.
2. Xác định mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số
triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về bệnh đái tháo đƣờng
Theo WHO năm 1994 và theo hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA năm 1997)
thì “Bệnh ĐTĐ được biểu hiện bằng tình trạng tăng glucose máu, rối loạn
chuyển hóa glucid, lipid và protein, thường kết hợp với giảm tương đối hay
tuyệt đối về tác dụng và/hoặc sự bài tiết insulin”. Mặc dù bệnh có nguồn gốc
nội tiết nhưng biểu hiện là bệnh lý rối loạn chuyển hóa. Sự rối loạn chuyển
hóa glucid đã kéo theo hàng loạt các rối loạn chuyển hóa khác như chuyển
hóa protein và lipid, các rối loạn này gây tổn thương các cơ quan, tổ chức,
trước hết là hệ tim mạch và hệ thần kinh.
1.1.2. Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và tại Việt Nam
Theo điều tra của WHO, năm 1995 thế giới có khoảng 118,4 triệu
người mắc bệnh ĐTĐ, trong đó ĐTĐ týp 2 là 113,3 triệu người chiếm 97,6%.
Năm 2000 có khoảng 146 triệu người và dự tính tới năm 2030 sẽ lên tới 552
triệu người mắc đái tháo đường và 398 triệu người bị tiền đái tháo đường.
Trong đó, 90% là người bệnh mắc đái tháo đường týp 2. Theo cảnh báo của
Quỹ đái tháo đường thế giới (WDF), sự gia tăng bệnh đái tháo đường ở các
nước phát triển là 42% nhưng ở các nước đang phát triển lại lên tới 170%.
Vào những năm cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, đái tháo đường là
bệnh không lây phát triển nhanh nhất, là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng
thứ 4 hoặc thứ 5 ở các nước phát triển nhưng hiện nay bệnh đái tháo đường có
xu hướng gia tăng nhanh ở các nước đang phát triển nơi mà có sự thay đổi
nhanh về kinh tế, lối sống và tốc độ đô thị hoá [26].
Tại Việt Nam, bệnh đang có chiều hướng tăng nhanh trong những năm
gần đây, đặc biệt là ĐTĐ týp 2. Năm 1993 Mai Thế Trạch và cộng sự điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
5416 người trên 15 tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh, kết quả tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ là 2,52% [33]. Năm 1996, Trần Hữu Dàng và cộng sự đã tiến hành
nghiên cứu tỷ lệ mắc ĐTĐ ở 4980 người trên 15 tuổi tại Huế. Kết quả cho
thấy tỷ lệ tỷ lệ ĐTĐ là 0,96%, trong đó nội thành là 1,05, ngoại thành là 0,6%
[12]. Năm 2000, khi tiến hành điều tra trên 2017 người trên 16 tuổi ở Hà Nội,
Tô Văn Hải và cộng sự đã xác định tỷ lệ mắc ĐTĐ là 3,62% [17]. Theo điều
tra của Tạ Văn Bình và cộng sự năm 2001, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở các thành
phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh là 4,9% [4].
Năm 2002, một cuộc điều tra trên phạm vi toàn quốc của bệnh viện Nội tiết,
tỷ lệ mắc ĐTĐ ở lứa tuổi 30- 64 là 2,7%, thành phố là 4,4%, đồng bằng ven
biển là 2,2%, miền núi là 2,1% [3]. Năm 2005, theo nghiên cứu của Nguyễn
Thị Ngọc Huyền cũng trên địa bàn Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ đã tăng
lên 6,7% [20]. Theo số liệu thống kê năm 2014 thì trong 10 năm qua tỷ lệ
ĐTĐ tại Việt Nam đã tăng đến 211% với gần 5 triệu người mắc và cứ 10 ca
thì có 6 ca được chẩn đoán là ĐTĐ có biến chứng cực kỳ nguy hiểm, có thể
dẫn tới mù lòa, tàn phế, thậm chí là tử vong.
Theo thống kê về tình hình chăm sóc sức khỏe bệnh nhân ĐTĐ tại Việt
Nam và 11 quốc gia Châu Á khác năm 1998, thì tại Việt Nam tỷ lệ ĐTĐ týp 2 là
91,8%, chỉ có 7,3% là ĐTĐ týp 1 và 0,9 % là các ĐTĐ khác [5].
ĐTĐ týp 2 chiếm 90% các trường hợp, thường gặp ở người trên 40 tuổi
đặc biệt là người béo. Có mối liên quan chặt chẽ giữa rối loạn lipid máu, tăng
huyết áp và tình trạng kháng insulin cũng như tăng nồng độ insulin huyết ở
người béo. Rối loạn lipid kèm theo ở bệnh nhân ĐTĐ làm tăng sự kháng
insulin ở tế bào đích, đặc biệt là tế bào cơ [16].
1. 1. 3. Sinh lý bệnh của bệnh đái tháo đƣờng
Ở người bình thường tiểu đảo Langerhans của tụy có 3 loại tế bào:
Alpha (), bêta () và delta () theo thứ tự bài tiết: Glucagon, insulin và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
somatostatin, trong đó insulin và glucagon tham gia vào quá trình điều hoà
glucose máu.
* Insulin được bài tiết bởi tế bào của tiểu đảo Langerhans và là
hormon có tác dụng làm giảm glucose máu bằng cách:
+ Tăng sự thẩm thấu glucose qua màng tế bào.
+ Tác dụng trực tiếp chuyển glycogensynthetase từ dạng không hoạt
động thành dạng hoạt động.
+ Kích thích tổng hợp glucokinase ở gan, đồng thời lại ức chế tổng hợp
một số enzym xúc tác sự tân tạo glucose như pyruvat carboxylase.
+ Giảm tác dụng của glucose 6- phosphatase.
+ Ức chế quá trình thủy phân lipid, tăng cường quá trình thoái hóa
glucose.
* Glucagon có tác dụng làm tăng nồng độ glucose máu, cũng như
adrenalin, glucagon tăng cường sự phân hủy glycogen ở gan.
Đối với ĐTĐ týp 2, đặc điểm sinh lý bệnh nổi bật là những rối loạn
không đồng nhất biểu hiện bằng giảm nhạy cảm với insulin ở mô ngoại vi
và sự suy giảm chức năng của tế bào bê ta biểu hiện bằng những rối loạn
bài tiết insulin.
Để duy trì lượng glucose máu bình thường cần có sự điều hòa của 3
yếu tố: Sự bài tiết insulin từ tế bào của tiểu đảo Langerhans, quá trình thu
nạp và sử dụng insulin ở mô ngoại vi (chủ yếu là từ cơ vân và một phần ở mô
mỡ), ức chế sản xuất insulin ở gan.
Trong thực tế, khi nồng độ glucose máu đã ở mức cao (>10 mmol/l)
thì cả quá trình bài tiết insulin của tế bào và khả năng hoạt động của insulin
đều bị suy giảm nặng [4], [14], [32].
1.1.4. Phân loại bệnh ĐTĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
Có nhiều cách phân loại bệnh ĐTĐ.Hiện nay theo WHO (1997) thống
nhất phân loại bệnh ĐTĐ như sau:
1.1.4.1. Đái tháo đường týp 1
Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân
đái tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê ta bị phá hủy, gây nên sự
thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất
hoàn toàn).
Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được
phát hiện trước 40 tuổi. Người bệnh đái tháo đường týp 1 sẽ có đời sống phụ
thuộc insulin hoàn toàn.
1.1.4.2. Đái tháo đường týp 2
Đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90%, thường gặp ở người
trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên,
do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn uống, đái tháo
đường týp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát triển nhanh.
Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu
hụt bài tiết insulin tương đối. Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đoán
rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu
chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về
chuyển hoá lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận…, nhiều
khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng.
1.1.4.3. ĐTĐ thai kỳ
ĐTĐ thai kỳ được định nghĩa là tình trạng không dung nạp carbohydrate
được phát hiện lần đầu khi mang thai.
1.1.4.4.Các thể bệnh đặc biệt khác:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
- Khiếm khuyết chức năng tế bào bêta do gen (MODY)
- Giảm hoạt tính của insulin do khiếm khuyết gen: Kháng insulin týp A
- Bệnh lý tụy ngoại tiết: Viêm tụy, u tụy, bệnh lý xơ sỏi tụy…
- Do các bệnh nội tiết khác: Hội chứng Cushing, u tiết glucagon,
glucocorticoid…
- Nguyên nhân do nhiễm trùng
- Các hội chứng về gen khác: Hội chứng Down, hội chứng klinefelter…
1.1.5. Biến chứng bệnh ĐTĐ
ĐTĐ nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến
triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. BN có thể tử
vong do các biến chứng này.
1.1.5.1. Biến chứng cấp tính:
* Hôn mê do nhiễm toan - Cetonic: Là tình trạng trầm trọng của rối
loạn chuyển hóa glucid do thiếu insulin nặng gây tăng glucose huyết, tăng
phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa máu. Thường xẩy ra ở bệnh
nhân ĐTĐ týp1 không được điều trị.
* Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu: Là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid
nặng, mất nước nặng. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5-10% trong các biến
chứng hôn mê ở BN ĐTĐ và là một trong những hôn mê nặng nhất, thường gặp ở
BN ĐTĐ týp 2 cao tuổi, tỷ lệ tử vong ở những BN này cao [22].
* Biến chứng nhiễm khuẩn:
Hay gặp nhiễm khuẩn ở phổi, tiết niệu, viêm thực quản do candid 1.1.5.2. Biến chứng mạn tính
Biến chứng mạch máu nhỏ:
Biến chứng mắt:
* Bệnh lý võng mạc mắt do ĐTĐ:
Là nguyên nhân của tổn thương thị giác và mù lòa ở 86 % người bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
ĐTĐ týp 1.
- Phân loại bệnh lý võng mạc do ĐTĐ:
Bệnh lý võng mạc ĐTĐ không tăng sinh: Là giai đoạn sớm nhất
của biểu hiện bệnh võng mạc do ĐTĐ
Bệnh võng mạc ĐTĐ tăng sinh: Hình thành và phát triển ở các
mao mạch máu lớn, các tổ chức mô xơ tại võng mạc. Các mạch
máu tân tạo luôn có nguy cơ chảy máu, tổ chức xơ co kéo dẫn
đến kết quả bong võng mạc.
* Đục thủy tinh thể:
Đục thủy tinh thể là tổn thương thường gặp ở BN ĐTĐ. Có vẻ tương
quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng glucose máu kéo dài. Sau 20
năm mắc bệnh, hầu hết BN ĐTĐ týp 1 và khoảng 60% BN ĐTĐ týp 2 có
bệnh lý võng mạc do ĐTĐ.
Biến chứng thận:
Là một trong những biến chứng thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng
theo thời gian. Bệnh thận do ĐTĐ khởi phát bằng protein niệu, sau đó khi
chức năng thận giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích tụ trong máu.
Biến chứng thần kinh:
Bệnh lý thần kinh ngoại biên là một biến chứng thường gặp ở người
bệnh ĐTĐ, tỷ lệ ngày càng tăng theo thời gian mắc bệnh.
Phân loại bệnh lý thần kinh ĐTĐ:
Bệnh lý đa dây thần kinh ngoại biên: Biểu hiện tê bì, đau chói, rát
bỏng, dị cảm hoặc mất cảm giác đau, nóng lạnh…
Bệnh lý đơn dây thần kinh: Bệnh lý thần kinh sọ não, bệnh lý dễ
thần kinh, bệnh lý đám rối thần kinh…
Bệnh thần kinh tự động:
Tim mạch: Nhịp nhanh khi nghỉ, hạ huyết áp tư thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
Tiêu hóa: Liệt dạ dày, ỉa chảy do ĐTĐ
Tiết niệu sinh dục: Bệnh bàng quang do thần kinh, liệt dương.
Biến chứng mạch máu lớn:
Biến chứng mạch máu lớn là nguyên nhân tử vong chính trong bệnh
ĐTĐ gặp ở BN ĐTĐ týp 2 hơn ĐTĐ týp 1. Khi đã có biến chứng thận thì
nguy cơ này bằng nhau cho cả 2 týp.
Biến chứng tim mạch:
- Bệnh mạch vành: Là biến chứng thường gặp và nguy hiểm. Tỷ lệ BN
ĐTĐ có bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở BN ĐTĐ gấp
2-4 lần so với người bình thường. Nguyên nhân gây tử vong do bệnh tim
mạch ở BN ĐTĐ chiếm khoảng 75%, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu
cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất.
Bệnh mạch ngoại biên:
Thiếu máu chân thường xuất hiện như một đặc tính riêng ở BN ĐTĐ.
Thường kết thúc bằng phẫu thuật cắt cụt chi.
Bệnh mạch máu não:
Bệnh có xu hướng ngày càng tăng, tỷ lệ cao gấp 2 so với người không
bị ĐTĐ biểu hiện bằng rối loạn tuần hoàn não, huyết khối , tắc mạch não hoặc
xuất huyết, BN thường có xơ vữa động mạch đưa đến giảm lưu lượng máu
não, sa sút trí tuệ. Tử vong do tai biến mạch máu não chiếm 20% tổng số tử
vong do ĐTĐ
Bệnh lý bàn chân ĐTĐ:
Là hậu quả của nhiều nguyên nhân: Như tổn thương thần kinh,bệnh lý
mạch máu, mặc dù có nhiều tiến bộ trong phương pháp điều trị cũng như các
biện pháp phòng ngừa tích cực nhưng vẫn có khoảng 10-15% các BNĐTĐ
phải cắt cụt chi trong suốt cuộc đời họ [30]
Biến chứng ở da và xương khớp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
- Ở da: Teo da, u da
- Ở xương khớp: Hạn chế vận động bàn tay, viêm bao hoạt dịch,mất
chất khoáng đầu xương.
1.1.6. Các rối loạn chuyển hóa trong ĐTĐ
1.1.6.1. Rối loạn lipid [22]
Lipid trong cơ thể gồm 5 lipoprotein: LDL, HDL, VLDL, IDL,
chylomicron, mỗi loại đều có vai trò nhất định trong chuyển hóa lipid.
Rối loạn lipid máu ở người bệnh ĐTĐ týp 2 được ghi nhận ngay từ lúc
BN được chẩn đoán là ĐTĐ. BN ĐTĐ týp 2 mặc dù kiếm soát glucose máu
tốt, rối loạn chuyển hóa lipid có hạn chế nhưng không trở về bình thường, rối
loạn chuyển hóa lipid thường thường liên quan đến tình trạng kháng insulin,
tăng insulin máu. Tăng triglycerid máu và giảm HDL- C thường tồn tại ở
người bệnh ĐTĐ týp 2 đôi khi không phụ thuộc vào mức độ kiểm soát
glucose máu. Những người có LDL máu tăng kéo dài có thể gây tắc mạch,
viêm tụy cấp ở BN ĐTĐ. HDL có vai trò vận chuyển ngược cholesterol dư
thừa từ tổ chức về gan. Ở người ĐTĐ týp 2, giảm HDL góp phần làm thúc
đẩy quá trình vữa xơ động mạch.
1.1.6.2. Stress oxy hóa
Khi glucose máu tăng cao sẽ gây ra hiện tượng glycosyl hóa và gluco-
oxy hóa. Cả hai quá trình này đều sinh ra nhiều gốc tự do.
- Gốc tự do và sự peroxy hóa lipid: Ở BN ĐTĐ có sự tăng sản phẩm
malon dialdehyde (MDA), một dấu ấn của sự tăng peroxy hóa lipid. Gốc tự
do làm tổn thương DNA gốc tự do sinh ra trong quá trình glycosyl hóa sẽ oxy
hóa DNA và ức chế quá trình sửa chữa DNA.
- Gốc tự do và bệnh lý mạch máu trong bệnh ĐTĐ: Tế bào nội mô
(endothelium) có vai trò quan trọng trong việc làm mềm thành mạch bởi vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
chúng sản xuất ra oxid nitric (NO), chất có hiệu lực nội sinh, yếu tố giãn
mạch trong cơ thể. Anion superoxid là một gốc tự do có tác dụng ức chế hoạt
tính sinh học của NO, gây giảm hiện tượng giãn mạch, hạn chế hiệu lực tế bào
cơ trơn, hậu quả làm thành mạch trương lên, tế bào cơ trơn tăng sinh.
1.1.6.3. Rối loạn chuyển hoá glucid
Khi thiếu insulin, tốc độ vận chuyển glucose máu vào tế bào giảm.
Giảm glucose-6-phosphat được bù đắp bằng tăng tân tạo glucose và
glycogen (từ axit amin) do tác dụng của glucocorticoid khi thiếu insulin,
glucocorticoid tăng tiết có tác dụng hoạt hoá enzym fructose-1,6- diphosphatase,
kết quả là tăng quá trình thoái hóa glycogen.
Thủy phân glycogen chiếm ưu thế so với tân tạo, làm cho glucose từ
gan vào máu nhiều, gây tăng glucose máu. Khi glucose máu vượt quá ngưỡng
thận sẽ xuất hiện glucose niệu.
Glucose máu là nguồn cung cấp năng lượng duy nhất đối với tổ chức
não, đặc biệt là vỏ não, nên khi thiếu insulin não ở trong trạng thái đói glucid,
ngoài ra tổ chức não hấp thu oxy cùng với glucose, do đó khi giảm hấp thu
glucose oxy vào tổ chức não cũng ít đi, kết quả là tổ chức não vừa thiếu
glucid vừa thiếu oxy, khiến cho vỏ não bị ức chế sâu sắc.
1.1.6.4. Rối loạn chuyển hoá protein
Trong bệnh đái tháo đường, tổng hợp protein giảm do:
Thiếu insulin, các acid amin từ máu qua màng tế bào khó.
Thiếu năng lượng do chu trình Krebs bị hạn chế, đã kìm hãm tổng
hợp protein.
Khi thiếu insulin, glucocorticoid tăng tiết đã tăng thoái biến protein,
tăng tân tạo glycogen (từ acid amin).
Rối loạn chuyển hoá protein trong bệnh đái tháo đường đã ức chế quá
trình tạo hình, dẫn đến vết thương lâu lành, kháng thể giảm, hạn chế sức
chống đỡ của cơ thể với nhiễm trùng vv...
1.1.7. Điều trị ĐTĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
Cho đến nay chưa có phương pháp nào điều trị khỏi hẳn bệnh ĐTĐ, tuy
nhiên nếu bệnh nhân ĐTĐ được quản lý và điều trị đúng, bệnh nhân có cuộc
sống gần như bình thường. Nếu bệnh nhân ĐTĐ không được điều trị tốt thì
bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nặng nề [8].
Điều trị bệnh ĐTĐ tiến hành theo từng nấc trong bậc thang điều trị như
sau [9], [12]:
- Bắt đầu bằng chế độ ăn hạn chế glucid
- Bổ sung với thuốc hạ glucose máu
- Hoặc insulin khi cần thiết.
1.1.7.1. Chế độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ
- Tiết chế ăn uống là nền tảng của điều trị và phòng ngừa ĐTĐ, với
mục đích nhằm đảm bảo cung cấp dinh dưỡng, cân bằng đầy đủ về lượng và
chất để có thể điều chỉnh glucose máu [7].
Thực tế không có một công thức cụ thể tính chế độ ăn cho mỗi bệnh
nhân vì chế độ cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Thể trạng gầy, béo
+ Có lao động thể lực hay không?
+ Tập quán ăn uống.
+ Kinh tế gia đình.
Dựa vào những yếu tố trên mà người thầy thuốc có thể đưa ra những
chế độ ăn hợp lý cho người bệnh [10], [13], [17].
1.1.7.2. Chế độ luyện tập của bệnh nhân ĐTĐ
Tập luyện giúp cơ thể tăng độ nhạy với insulin máu, do vậy nhu cầu
insulin bổ sung hằng ngày có thể được giảm đi. Đây là tác dụng rất quan trọng
với bệnh nhân ĐTĐ týp 2, vì tình trạng giảm độ nhạy với insulin là nguyên
nhân chính gây tăng glucose máu ở người bệnh. Để đạt được mục đích này
hàng ngày phải luyện tập 30 - 45 phút, 4-5 ngày/tuần [7], [10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
1.1.7.3. Phương pháp điều trị dùng thuốc viên hạ glucose máu [22].
* Nhóm Sulfonylurea: Đây là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất,
có tác dụng kích thích tế bào bê ta của tụy tiết ra insulin và làm tăng hiệu lực
của insulin.
Sulfonylurea thuộc thế hệ thứ 1 như: Chlopropamid viên 100 mg,
250mg; Tolazamid viên 100 mg, 250 mg và 500 mg. Các thuốc này
hiện nay ít dùng vì gây độc cho thận.
Sulfonylurea thuộc thế hệ thứ 2:
- Nhóm gliclazid: Diamicron 80 mg; Predian 80 mg; Diamicron MR
30mg. Liều dùng từ 1- 4 viên/ ngày, uống trước bữa ăn.
- Nhóm glibenclamid: Daonil 5 mg, Glibelhexal 3,5 mg Liều dùng từ 1-
4 viên/ ngày, uống trước bữa ăn.
- Nhóm glimeppirid: Biệt dược Amaryl viên nén 2mg, 4mg liều dùng
1mg – 8 mg/ ngày, uống trước bữa ăn 1 lần duy nhất trong ngày.
- Nhóm glipizid: Minidiab 5 mg. Liều dùng từ 1- 4 viên/ ngày, uống
trước bữa ăn.
- Nhóm glyburid: Diabeta 5 mg, Micronase 5mg. Liều dùng từ 1- 4
viên/ ngày, uống trước bữa ăn.
Chống chỉ định phụ nữ có thai, cho con bú, dị ứng thuốc, creatinin
máu > 176 µmol/l.
* Nhóm biguanid (metfomin): Trước đây có 3 nhóm benfomin,
bufomin và metfomin, nay chỉ còn metfomin được sử dụng.
Chỉ định :
- Dùng đơn trị liệu hoặc dùng phối hợp với các nhóm thuốc hạ glucose
máu khác
- Ưu tiên cho người có BMI ≥ 23 kg/m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
- Phối hợp với nhóm sulfonylurea hoặc ức chế men α – glucosidase.
- Phối hợp với insulin
Liều dùng từ 500 đến 2500 mg/ ngày uống sau các bữa ăn
Chống chỉ định : Phụ nữ có thai, cho con bú.
*Nhóm ức chế anpha-glucosidase:
- Thế hệ 1: Nhóm acarbose như Glucobay 50 mg, 100mg. Ngày nay ít
được sử dụng vì thuốc thường gây tác dụng không mong muốn như rối loạn
tiêu hóa, ợ hơi đầy bụng.
- Thế hệ thứ 2: Các Voglibose như Basen 2mg, 3 mg. Loại này ngày
nay được sử dụng rộng rãi vì tránh được các tác dụng không mong muốn của
Glucobay.
Chỉ định:
- Dùng đơn trị liệu hoặc dùng phối hợp với các nhóm thuốc hạ glucose
máu khác
- Thường dùng phối hợp với Metfomin hoặc sulfonylurea.
-Chỉ dùng đơn độc khi glucose máu tăng nhẹ (≤ 7,8 mmol/l)
Liều dùng: Ngày uống 3 lần mỗi lần 1 viên vào các bữa ăn chính.
Chống chỉ định:
- Phụ nữ có thai
- Suy thận
- Xơ gan
- Có bệnh đường tiêu hóa
- Tình trạng nhiễm toan ceton.
Đối với những bệnh nhân áp dụng phương pháp không dùng thuốc và
đơn trị liệu bằng thuốc mà không có kết quả cần phải điều trị bằng một trong
các phác đồ sau:
+ Sulfonylurea + Biguanid
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
+ Sulfonylurea + Insulin
+ Sulfonylurea + ức chế anpha – glucosidase
+ Sulfonylurea + Biguanid + Insulin
+ Ức chế anpha - glucosidase + Insulin
Các phác đồ trên cần phối hợp với chế độ ăn và tập luyện [22].
1.2. Vai trò magie và thiếu hụt magie trong ĐTĐ
1.2.1. Vai trò của magie
Magie là một trong bốn ion quan trọng nhất của cơ thể, là cation chính
trong tế bào sau ion kali. Ở người trưởng thành lượng magie khoảng 21-28g,
trong đó 60% được phân bố ở xương, 20% ở cơ xương 19% trong các tế bào
khác, chỉ có 1% tồn tại ở dịch ngoại bào [40].
Magie xúc tác và hoạt hóa trên 300 enzym của cơ thể, là yếu tố cùng
cộng tác với hoạt động của rất nhiều phản ứng enzym liên quan đến chuyển
hóa năng lượng như hô hấp tế bào, chuyển hóa glcucid và vận chuyển các
cation khác qua màng tế bào. Magie còn liên quan mật thiết đến việc dẫn
truyền xung động thần kinh, co cơ và kênh vận chuyển canxi và kali [40].
Trong cơ thể, magie tồn tại với số lượng nhỏ, khoảng 30g với cơ thể
nặng 60kg. Magie có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình tạo glycogen
của cơ và gan từ glucose máu. Magie còn tham gia vào sự phân hủy glucose,
acid béo và các acid amin trong quá trình chuyển hóa năng lượng. Magie cũng
đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp lipid và protein giúp quá trình tạo
xương và các mô khác, bảo đảm tính bền vững dẫn truyền thần kinh và sự co
cơ. Khoảng 50 - 75% lượng magie trong cơ thể tập trung ở xương (magie kết
hợp với canxi và phospho trong quá trình tạo xương), đa phần còn lại phân bố
ở cơ bắp, các tổ chức mô mềm và một lượng rất nhỏ trong máu. Hàm lượng
magie trong máu luôn được duy trì ở mức ổn định để đảm bảo cho cơ thể hoạt
động bình thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
Magie là một thành phần quan trọng trong hoạt động chức năng của
tim, có tác dụng làm giảm nhu cầu về oxy của cơ tim trong yên tĩnh cũng như
trong lao động, tập luyện, giúp tăng cường chức năng của tim và phòng ngừa
các bệnh tim mạch. Những nghiên cứu gần đây cho thấy magie còn có tác
dụng điều hòa hàm lượng glucose trong máu (phòng ngừa bệnh ĐTĐ), ổn
định huyết áp (phòng ngừa bệnh tăng huyết áp).
Những người có chế độ ăn giàu magie hoặc ăn bổ sung magie sẽ giảm
nguy cơ phát triển hội chứng chuyển hóa.
Magie có trong thức ăn được hấp thụ qua ruột. Nhu cầu về magie ở
người trưởng thành khoảng 350 - 400mg/ngày, những người lao động thể lực
nặng nhọc, vận động viên thể thao cần nhiều hơn 1,5 - 2 lần, trẻ em cần ít hơn
(6 tháng tuổi: 30mg; 1 - 3 tuổi: 80mg; 9-13 tuổi: 240mg...).
Magie có trong nhiều loại thức ăn khác nhau:
Các loại rau lá có màu sẫm như rau ngót, cải xanh, rau mùng tơi... có
chứa nhiều magie.
Trong thịt, sữa, kê, đậu tương, lạc, đậu xanh, khoai lang, một số loại
rau thơm.
Trong một số trái cây như chuối, quả bơ, quả mơ khô. Trong nước
cứng, nước khoáng.
Khi cơ thể bị thiếu magie cũng trầm trọng như tình trạng thiếu sắt, đặc
biệt là ở người có tuổi. Người già có nguy cơ cao bị thiếu magie do ăn ít,
người bệnh ĐTĐ do chế độ ăn kiêng khem quá mức, do giảm khả năng hấp
thụ magie của ruột, do tăng bài tiết magie qua thận và sử dụng một số thuốc
trong chữa bệnh.
Magie đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa glucid, nồng độ magie
máu ảnh hưởng đến sự bài tiết và hoạt động của insulin. Giảm nồng độ magie
huyết tương rất thường gặp ở BN ĐTĐ týp 2, với tỷ lệ từ 13,5- 47,7% [41]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ magie huyết tương
Nồng độ magie nội môi được điều hòa rất chặt chẽ giữa quá trình hấp thu
magie tại ruột non và bài xuất magie qua thận. Hơn nữa, yếu tố di truyền và
hormon sinh dục cũng làm thay đổi nồng độ magie huyết tương.
Thận có vai trò quan trọng trong điều hòa nồng độ magie nội môi và duy
trì nồng độ magie huyết tương. Bình thường, 80% magie huyết tương được
lọc qua thận trong đó 95% sẽ được tái hấp thu và khoảng 3-5 mmol được bài
xuất ra nước tiểu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái hấp thu magie tại ống thận gồm
nồng độ magie huyết tương, mức lọc cầu thận, một số hormon tuyến cận
giáp trạng như PTH, calcitonin, hormon chống bài niệu, glucagon, đặc biệt
là insulin.
Một số tác nhân làm tăng quá trình bài xuất magie qua nước tiểu:
- Sử dụng vitamin D liều cao.
- Khẩu phần ăn giàu calci.
- Các thuốc lợi tiểu quai (Furrosemid) và nhóm thiazid là tăng quá trình
bài xuất magie.
1.2.3. Nguyên nhân gây giảm magie huyết tương
Giảm magie huyết tương có thể do một hoặc kết hợp với một trong các
cơ chế sau: Giảm chế độ ăn, giảm hấp thu tại ruột, tăng quá trình bài xuất
magie qua ruột và qua thận…
- Qua đường tiêu hóa: Giảm hấp thu magie trong hội chứng kém hấp thu,
tiêu chảy mạn tính, tăng bài xuất magie qua ruột non.
- Mất magie qua thận: Giảm tái hấp thu natri, sử dụng thuốc lợi tiểu.
- Bệnh thận: Ghép thận, lọc máu chu kỳ, rối loạn di truyền trong hội
chứng Bartter's.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
- Bệnh nội tiết: Tăng calci, cường cận giáp trạng nguyên phát, tăng calci
ác tính, cường giáp trạng.
- Đái tháo đường: Magie đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa
glucid, nồng độ magie máu ảnh hưởng đến sự bài tiết và hoạt động của
insulin. Giảm nồng độ magie huyết tương rất thường gặp ở BN ĐTĐ týp 2,
với tỷ lệ từ 13,5-47,7% [41]. Tuy nhiên, liệu giảm nồng độ magie huyết tương
có tương quan nghịch đến mức độ kiểm soát glucose ở bệnh nhân ĐTĐ hay
không? Đây là vấn đề còn chưa được sáng tỏ nhưng nhiều nghiên cứu cho
rằng có mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với BN ĐTĐ.
- Sử dụng rượu.
- Sử dụng thuốc: Sử dụng thuốc lợi tiểu, thuốc kiểm soát glucose máu như
insulin và metformin.
1.2.4. Thiếu hụt magie trong bệnh ĐTĐ
Nguyên nhân của sự thiếu hụt magie xảy ra trong bệnh ĐTĐ hiện còn
chưa rõ ràng nhưng có thể bao gồm sự đào thải nhiều hơn qua đường tiết niệu,
sự hấp thụ giảm sút do chế độ ăn uống ít magie.
Nồng độ magie nội môi được điều hòa rất chặt chẽ giữa quá trình hấp
thu magie tại ruột non và bài xuất magie qua thận. Hơn nữa, yếu tố di truyền
và hormon sinh dục cũng làm thay đổi nồng độ magie. Liệu giảm magie máu
có gây ảnh hưởng xấu hơn đến BN ĐTĐ hay không? Điều này chưa được
sáng tỏ. Tuy nhiên, giảm magie máu đều ảnh hưởng đến bài tiết và hoạt động
của insulin. Vì insulin làm tăng quá trình tái hấp thu magie tại thận, sự thiếu
hụt insulin hay kháng insulin đều làm tăng bài xuất magie ra nước tiểu. Hơn
nữa, tăng nồng độ glucose máu và xuất hiện glucose ra nước tiểu cũng gây
giảm quá trình tái hấp thu magie tại thận.
Việc mất magie thận có thể chủ yếu do bệnh thận hoặc do thứ phát, thể
hiện đáp ứng thận bình thường với nhiều yếu tố hệ thống và tại chỗ, các yếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
tố này làm tăng bài xuất magie. Khi sử dụng một số thuốc, đặc biệt là thuốc
lợi tiểu thiazide, cisplatin, gentamycin và cyclosporin làm mất magie vào
trong nước tiểu bằng cách ngăn cản tái hấp thu magie trong thận [40].
Một nguyên nhân khác gây giảm magie ở BN ĐTĐ là do giảm hấp thu
tại ruột do chế độ ăn giàu lipid và giảm chất xơ… Insulin có thể ảnh hưởng
đến sự vận chuyển magie từ huyết tương vào hồng cầu và tế bào cơ trơn cả
trong thực nghiệm và trong cơ thể sống. Điều này có thể giải thích được lý do
ở BN ĐTĐ có nồng độ magie không bình thường là rất thường gặp [65].
Giảm magie máu
Giảm bài tiết insulin và kháng insulin
Tăng bài xuất magie ra nước tiểu
Giảm hấp thu tại thận
Tăng glucose máu và có glucose niệu
Hình 1.1. Giảm magie máu ở BN ĐTĐ
1.2.5. Thiếu hụt magie và stress oxy hóa
ĐTĐ là một trạng thái tăng hoạt động của các gốc tự do và có liên quan
với tỷ lệ cao hơn của bệnh xơ vữa động mạch và tử vong do bệnh tim mạch.
Peroxy hóa lipid màng là hậu quả của hoạt động gốc tự do, đóng vai trò quan
trọng trong quá trình lão hóa, xơ vữa động mạch và các biến chứng muộn của
bệnh ĐTĐ.
Các sản phẩm phụ của quá trình peroxid hóa lipid tăng lên ở BN ĐTĐ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
Cơ chế góp phần vào sự hình thành của các gốc tự do trong ĐTĐ có thể do
quá trình tự glycosyl hóa và quá trình tự oxy hóa kết hợp với glycosyl hóa,
tạo ra các sản phẩm trung gian, những chất trung gian gây viêm và tình trạng
oxy hóa.
Trong những năm gần đây đã có một quan tâm ngày càng tăng về magie
Trong những năm gần đây đã có một quan tâm ngày càng tăng về magie và
tương quan của nó với sự phát triển của nhiều bệnh liên quan đến tuổi già như
tăng huyết áp, ĐTĐ, bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch, tổn thương cơ tim và
rối loạn nhịp tim thông qua oxy hóa các gốc tự do hình thành trong tế bào. Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ thấp của magie máu góp phần vào quá trình lão
hóa và dễ bị tổn thương bởi các yếu tố liên quan đến bệnh tuổi già. Weglickivà
cộng sự cho rằng trong tình trạng thiếu hụt magie, làm tổn hại các chất bảo vệ
chống oxy hóa tự nhiên có trong mô động vật có vú chống lại stress oxy hóa.
Nghiên cứu gần đây của nhóm tác giả trên đã chứng minh rằng thiếu hụt magie
có liên quan với tăng stress oxy hóa thông qua giảm chất chống oxy hóa trong
huyết tương và tăng quá trình peroxid hóa lipid. Quá trình hình thành các gốc tự
do trong tế bào đã gây tổn thương tế bào và hình thành nên nhiều bệnh liên quan
đến tuổi già đã đề cập ở trên [60], [65].
Glutathion (GSH), là một tripeptid có trong huyết tương và trong tế bào
ở mức độ thấp. Glutathion là chất chống oxy hóa không có bản chất enzym
thông qua quá trình ức chế sự hình thành các gốc tự do. Glutathion là yếu tố
cùng phối hợp với nhiều enzym chống oxy hóa như glutathion peroxidase,
đây là enzym xúc tác phản ứng khử độc của peroxyd nội bào. Bằng chứng
gần đây cho thấy glutathion cũng có thể rất quan trọng trong cân bằng huyết
áp và cân bằng glucose nội môi. Magie là một cofactor bắt buộc trong phản
ứng enzym tổng hợp glutathion và trong tất cả các phản ứng enzym liên quan
đến ATPase. Sự thiếu hụt magie gây ức chế sinh quá trình tổng hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
glutathion. Hsu và cộng sự đã nghiên cứu nồng độ glutathion trong hồng cầu
và nồng độ magie trong huyết tương, kết quả cho thấy nồng độ magie giảm
trong huyết tương và giảm hàm lượng glutathion trong hồng cầu (trích dẫn
theo [65]). Các nghiên cứu của Barba-Gallo và cộng sự đã chứng minh rằng
glutathion hoạt động trong cơ thể và trong ống nghiệm tăng lên khi được tăng
cường hàm lượng magie nội bào (trích dẫn theo [65]).
1.2.6. Thiếu hụt magie và bệnh tim mạch
Có mối liên quan giữa thiếu hụt magie máu với bệnh sinh của tăng
huyết áp và xơ vữa động mạch. Mặc dù nồng độ magie trong tế bào chỉ giảm
nhẹ ở hầu hết các mô, nhưng tác dụng phụ lên các thành phần tế bào khác
được nhận biết rõ. Những tác dụng phụ bao gồm mất kali và tích tụ canxi và
natri. Nhiều dữ liệu thực nghiệm và lâm sàng cho thấy rằng thiếu hụt magie
có thể gây ra rối loạn sinh lý bệnh trong hệ thống tim mạch như co thắt mạch,
gia tăng hoạt động co mạch, tăng cao nồng độ canxi trong tế bào tim và cơ
trơn, hình thành các gốc oxy hoạt động, các chất tiền viêm và các yếu tố tăng
trưởng và thay đổi tính thấm màng. Toàn bộ hiện tượng này có thể góp phần
vào sự điều chỉnh của mức độ huyết áp trong thời gian thiếu hụt magie [62].
Đánh giá nồng độ magie ở BN ĐTĐ týp 2, tác giả Corica và cộng sự
khẳng định nồng độ magie giảm ở bệnh nhân ĐTĐ so với nhóm chứng là
người khỏe mạnh. Nồng độ magie ở nhóm BN ĐTĐ có tăng huyết áp thấp
hơn so với nhóm BN ĐTĐ có huyết áp bình thường (trích dẫn theo [43])
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
Hình 1.2. Giảm magie máu tham gia gây các biến chứng bệnh tim mạch
Nồng độ thấp của magie máu liên quan đến tăng huyết áp, xơ vữa động
mạch do tăng lipid máu, giảm chức năng đông máu, tăng hiện tượng viêm,
tăng stress oxy hóa, dày thành động mạch cảnh và bệnh vành tim. Vì vậy,
giảm magie máu làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch ở BN ĐTĐ. Hơn nữa, giảm
magie máu còn làm trầm trọng hơn các biến chứng ở BN ĐTĐ như làm suy
giảm chức năng thận nhanh hơn, làm tăng nguy cơ tử vong do tất các nguyên
nhân ở BN ĐTĐ [40].
Về mặt sinh lý bệnh, giảm magie máu có thể trực tiếp gây co mạch và
tăng huyết áp điều này có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim và tử vong đột ngột,
làm tăng độ tập trung tiểu cầu gây huyết khối tại chỗ và có thể tạo ra các tổn
thương bệnh lý xơ vữa động mạch. Tất cả tình trạng trên xảy ra trên lâm sàng
có tăng lên trong bệnh ĐTĐ. Điều này có thể gợi ý rằng hậu quả bệnh tim
mạch trên BN ĐTĐ có thể có ít nhất một phần là do thiếu hụt magie [65].
1.3. Tình hình nghiên cứu về magie máu ở bệnh nhân đái tháo đƣờng
trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
Nghiên cứu đầu tiên về nồng độ magie ở BN ĐTĐ được thực hiện bởi
nhóm tác giả Stutzman và Amatuzio vào năm 1952. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: Nồng độ magie huyết thanh thấp hơn ở BN ĐTĐ so với nhóm chứng.
Những nghiên cứu thực nghiệm trên động vật cũng chứng minh rằng thiếu hụt
magie có thể gây tăng nồng độ glucose máu (trích dẫn theo [41]).
Hamid và cộng sự đã nghiên cứu trên 122 BN ĐTĐ độ tuổi trung bình
là 63 ± 10, có thời gian mắc bệnh trung bình là 7,4 năm, kết quả nghiên cứu
cho thấy: Nồng độ magie trung bình là 0,82 ± 0,16 mmol/L, nồng độ magie có
tương quan nghịch có ý nghĩa với nồng độ cholesterolTP và LDL-C cũng như
với tuổi, có sự tương quan thuận có ý nghĩa với nồng độ creatinin [47].
Khi nghiên cứu về nồng độ magie, tỷ lệ HbA1C và một số chỉ số lipid
huyết tương ở 50 BN ĐTĐ và 50 người khỏe mạnh bình thường tại Ấn Độ,
tác giả Supriya đưa ra kết luận: Ở nhóm BN ĐTĐ nồng độ magie, HDL-C
huyết tương thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng, nồng độ cholesterolTP,
triglycerid, LDL-C cũng như tỷ lệ HbA1C cao hơn có ý nghĩa so với nhóm
chứng. Có sự tương quan nghịch mức độ vừa giữa nồng độ magie với tỷ lệ
HbA1C. Có mối tương quan nghịch không có ý nghĩa giữa nồng độ magie với
nồng độ cholesterolTP, triglycerid, LDL-C [61]. Khi nghiên cứu về nồng độ
magie và một số chỉ số lipid máu trên 219 bệnh nhân ĐTĐ và 100 người khỏe
mạnh ở Pakistan, tác giả Elahi cho thấy nồng độ magie máu ở người khỏe
mạnh bình thường là 1,15±0,33 mmol/L cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân
ĐTĐ là 0,66±0,09 mmol/L. Ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ nồng độ magie máu có
tương quan thuận với nồng độ HDL-C và tương quan nghịch với nồng độ
cholesterolTP và nồng độ LDL-C [45].
Tác giả Kirsten nghiên cứu tiến cứu trên 940 BN ĐTĐ ở độ tuổi trung
bình là 63,4±11,6( Tuổi), thời gian theo dõi trung bình là 12,3 ± 5,3 (năm) về
mối liên quan giữa giảm nồng độ magie máu với việc sử dụng thuốc kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
soát glucose bằng đường uống. BN được chia làm 3 nhóm: Nhóm sử dụng
metformin, nhóm sử dụng sulfonyurea đơn thuần và nhóm sử dụng phối hợp
cả 2 thuốc trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ giảm nồng độ magie máu
ở nhóm sử dụng phối hợp 2 thuốc cao hơn có ý nghĩa so với nhóm sử dụng
đơn thuần một thuốc. Việc sử dụng thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống
trong thời gian dài, đặc biệt ở những BN được sử dụng phối hợp giữa
metformin và sulfonyurea gây giảm magie máu có thể do làm giảm hấp thu
magie tại ruột hoặc tăng tích lũy magie trong tế bào [52]. Tác giả đã đưa ra
khuyến nghị rằng nên định lượng magie máu vì đây là xét nghiệm dễ thực
hiện với chi phí rẻ. Ở BN ĐTĐ nên bổ xung magie bằng đường uống vì đây là
liệu pháp với chi phí không cao lại rất an toàn [52].
Khi đề cập đến việc quản lý giảm magie máu ở BN ĐTĐ týp 2, trong
một nghiên cứu tổng quan về giảm magie máu và các biến chứng của giảm
magie máu ở BN ĐTĐ, tác giả Chhabra đưa ra khuyến nghị: Nên ăn chế độ
ăn giàu magie và giảm thiểu việc kém hấp thu magie tại ruột; Kiểm soát tốt
nồng độ glucose máu để hạn chế mất magie qua thận do lợi tiểu thẩm thấu
và nhiễm toan chuyển hóa, kiểm soát quá trình siêu lọc tại cầu thận bằng
cách hạn chế sử dụng thuốc hạ áp ức chế men chuyển hay thuốc chẹn thụ
thể angiotensin. Nếu nồng độ magie vẫn không được kiểm soát thì việc bổ
sung magie bằng đường uống là cần thiết. Thời gian bổ sung magie tối
thiểu là 3 tháng [41].
1.3.2. Tại Việt Nam:
Đã có rất nhiều nghiên cứu trên BN ĐTĐ về các lĩnh vực lâm sàng cũng
như cận lâm sàng. Tuy nhiên, nghiên cứu về nồng độ magie máu cũng như việc
xác định các mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với các triệu
chứng lâm sàng và cận lâm sàng ở BN ĐTĐ týp 2 thì chưa có nhiều nghiên cứu
đề cập đến theo nghiên cứu của tác giả Bùi Ngọc Nam Anh ( 2001) nghiên cứu
trên 37 BN ĐTĐ týp 2 cho thấy giảm nồng độ magie huyết tương ở bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
đái tháo đường chiếm 67% [1]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
* Nhóm chứng:
Gồm 112 người khỏe mạnh, không mắc bệnh ĐTĐ, có độ tuổi và giới
tương đương với nhóm bệnh nhân ĐTĐ, tự nguyện tham gia vào nhóm
nghiên cứu.
* Nhóm bệnh:
Gồm 120 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã được lập sổ quản lý và điều trị ngoại
trú và 40 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 mới phát hiện lần đầu.
Bênh nhân được lựa chọn theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo
đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2010, để chẩn đoán ĐTĐ chúng ta dựa vào 1
trong 4 tiêu chuẩn sau:
1. HbA1C ≥ 6,5%
2. Glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/L (xét nghiệm ít nhất 2 lần).
3. Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi uống 75 g gluocse ≥
11,1 mmol/L.
4. Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 11,1 mmol/L, kết hợp với các triệu
chứng lâm sàng.
+ Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo một số tiêu chuẩn của
WHO được vận dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam:
- Tuổi > 40
- Triệu chứng lâm sàng không rầm rộ
- Thường có cơ địa béo phì
- Không có biến chứng nhiễm toan ceton
- Điều trị lâu dài có hiệu quả bằng chế độ ăn và/ hoặc các thuốc viên hạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
glucose máu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
* Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng đối với nhóm chứng:
- Có rối loạn chuyển hóa lipid
- Mắc các bệnh cấp tính, mạn tính
* Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu:
- Bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ thứ phát sau bệnh nội tiết hoặc do thuốc.
- Bệnh nhân có bệnh Basedow, suy giáp, bệnh lý tuyến yên.
- Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có các bệnh lý ác tính, suy gan, suy thận, phụ
nữ có thai và cho con bú hoặc bệnh nhân đang có các viêm nhiễm, bệnh lý
cấp tính khác.
- ĐTĐ týp 2 có chỉ định điều trị bằng insulin hoặc BN ĐTĐ có
protein niệu.
- BN đang sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ magie như:
Thuốc lợi tiểu thiazide, cisplatin, gentamycin và cyclosporin.
- Bệnh nhân đang tham gia vào nghiên cứu khác hoặc không hợp tác
làm các xét nghiệm theo yêu cầu.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Khoa Khám bệnh, Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6/2014 đến 2/2015.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.
Bệnh nhân được lấy máu để xác định các chỉ tiêu cận lâm sàng tại thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
điểm trước uống thuốc kiểm soát glucose máu bằng đường uống.
2.3.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức của WHO kiểm định sự
khác biệt về nồng độ magie huyết tương giữa nhóm BN ĐTĐ và người
bình thường:
2 (Z1-α/2 + Z1-β)2 N= (µ0 - µa)2
Trong đó:
Mức ý nghĩa thống kê = 5%
Lực của test 1-=80%
z 1-/2= 1,96
z 1-= 0,842
Chỉ số magie ở người bình thường 0= 1,15 mmol/L (dựa trên
nghiên cứu của Elahi trên 100 người khỏe mạnh) [45].
Độ lệnh chuẩn của trị số magie ở người bình thường σ =0,32 (dựa
trên nghiên cứu của Elahi trên 100 người khỏe mạnh) [45].
- Dự kiến nồng độ magie ở nhóm bệnh nhân a= 0.82 mmol/L (dựa
trên nghiên cứu của Hamid ở 122 BN ĐTĐ týp 2, năm 2008 [47].
Như vậy số đối tượng nghiên cứu theo công thức trên là 80 BN.
Thực tế chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu trên 120 BN ĐTĐ týp 2 và 40
BN ĐTĐ mới phát hiện lần đầu. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Kirsten
trên 940 BN ĐTĐ được sử dụng thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống
cho thấy: Thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống có thể gây giảm nồng độ
magie huyết tương đặc biệt ở những BN được sử dụng phối hợp giữa
metformin và gliclazid [52]. Trên cơ sở trên, chúng tôi tiến hành xác định
nồng độ magie và một số chỉ số hóa sinh ở BN ĐTĐ mới phát hiện chưa được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
điều trị xem có sự khác biệt về nồng độ magie huyết tương với nhóm BN
ĐTĐ đã được sử dụng thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống hay không?
2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
* Thông tin chung:
- Tuổi, giới, nghề nghiệp, dân tộc, địa chỉ, thời gian mắc bệnh.
* Chỉ tiêu lâm sàng:
- Huyết áp, chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI.
* Chỉ tiêu cận lâm sàng
- Định lượng nồng độ glucose huyết tương.
- Xác định tỷ lệ HbA1C trong máu toàn phần. - Định lượng nồng độ magie huyết tương.
- Định lượng nồng độ một số thành phần lipid huyết tương
(cholesterolTP, triglycerid, HDL-C, LDL-C).
* Tiêu chuẩn chẩn đoán và cách đánh giá:
* Tuổi: Dựa theo thang điểm đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch, chia
tuổi BN thành 4 nhóm: < 50 tuổi, 50-59 tuổi, 60-69 tuổi và ≥70 tuổi.
* Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường: Được xác định bắt đầu từ
lúc được chẩn đoán xác định ĐTĐ và chia thành 3 nhóm: <5 năm (trừ nhóm
ĐTĐ mới phát hiện lần đầu), 5-10 năm, >10 năm.
* Hút thuốc lá: Khi BN hút > 5 điếu/ngày trong thời gian liên tục
> 2 năm. Tình trạng hút thuốc được tính bằng số bao hút một ngày nhân với
số năm hút thuốc lá.
* Luyện tập thường xuyên: Người luyện tập thể dục, thể thao thường
xuyên là người mỗi tuần ít nhất có 3 lần tập, mỗi lần tập luyện ít nhất 30 phút,
với thời gian tối thiểu 9 tháng/01năm.
*Tính chỉ số khối cơ thể
BMI =
Cân nặng (kg) Chiều cao2 (m) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
- Thể trạng bệnh nhân được phân loại theo bảng phân loại mức độ BMI
của WHO năm 2000 áp dụng cho vùng Châu Á-Thái Bình Dương.
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể
áp dụng cho ngƣời châu Á
Thể trạng BMI (kg/m2)
Gầy <18,5
Bình thường 18,5 - 22,9
Béo: Thừa cân Béo độ 1 Béo độ 2 ≥ 23 23 - 24,9 25 - 29,9 ≥ 30
Phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 1997.
Bảng 2.2. Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 1997
Mức độ Huyết áp tâm thu (mmHg) Huyết áp tâm trƣơng (mmHg)
Bình thường < 130 Và < 85
Bình thường cao 130 – 139 Và 85 – 89
Tăng huyết áp: Độ I Độ II Độ III 140 - 159 160 -169 > 180 Hoặc Hoặc Hoặc 90 - 99 100-110 >110
- Đánh giá nồng độ magie huyết tương: Bình thường nồng độ magie
là 0,73-1,06 mmol/L. Nồng độ magie huyết tương <0,73 mmol/L là giảm
và > 1,06 mmol/l được coi là tăng [2].
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.4.1. Phỏng vấn
Hỏi tiền sử, bệnh sử, các yếu tố liên quan bệnh theo mẫu bệnh án đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
được chuẩn bị trước. Các kết quả được ghi vào phiếu bệnh án nghiên cứu
thống nhất.
2.3.4.2. Khám lâm sàng
* Đo huyết áp:
- Sử dụng ống nghe và huyết áp kế đồng hồ Nhật Bản. Bệnh nhân được
đo huyết áp động mạch cánh tay ở tư thế nằm. Trước khi đo bệnh nhân được
nghỉ 15 phút, không dùng thuốc ảnh hưởng huyết áp.
* Tính chỉ số khối cơ thể:
- Cân bệnh nhân: Sử dụng cân bàn hiệu SMIC của Trung Quốc có
thước đo chiều cao. Bệnh nhân chỉ mặc một bộ quần áo mỏng, không đi giầy
dép, không đội mũ. Cân được đặt ở vị trí bằng phẳng, chính về mức 0. Kết
quả được ghi bằng kg, sai số không quá 100g.
- Đo chiều cao: Được đo bằng thước đo chiều cao gắn liền với cân.
Bệnh nhân đứng thẳng đứng, 2 gót chân sát mặt sau của bàn cân, đầu thẳng,
mắt nhìn thẳng. Kéo thước đo thẳng đứng đến hết tầm, sau đó kéo từ từ xuống
đến khi chạm đúng đỉnh đầu, đọc kết quả trên vạch thước đo. Kết quả tính
bằng mét (m) và sai số không quá 0,5 cm.
2.3.4.3. Cận lâm sàng
- Các xét nghiệm sinh hóa máu được tiến hành trên máy xét nghiệm
sinh hóa tự động AU 480 tại khoa Cận lâm sàng Bệnh viện trường Đại học Y
khoa Thái Nguyên.
- Cách lấy mẫu bệnh phẩm: Đối tượng nghiên cứu được lấy máu vào
buổi sáng, lúc đói, không dùng các thuốc có ảnh hưởng đến kết quả xét
nghiệm. Lấy máu tĩnh mạch khuỷu tay theo đúng qui trình vô khuẩn. Lấy 2
mL máu tĩnh mạch chống đông heparin lấy máu toàn phẩn để xác định tỷ lệ
HbA1C, sau đó quay ly tâm theo qui trình, lấy huyết tương để định lượng
magie huyết tương và một số chỉ số hóa sinh khác.
* Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
+ Định lƣợng magie huyết tƣơng
Định lượng magie huyết tương bằng phương pháp quang phổ. Được
thực hiện trên máu AU 480.
Nguyên tắc: Magie ion sẽ tạo thành phức hợp màu đỏ tía với xylidyl
blue trong dung dịch kiềm. Màu được tạo thành tỷ lệ với nồng độ magie trong
mẫu bệnh phẩm và được đo ở bước sóng 520/580 nm. Giá trị bình thường của
magie huyết tương là 0,73 - 1,06 mmol/L.
+ Định lƣợng glucose huyết tƣơng
Định lượng glucose huyết tương bằng phương pháp enzym so màu được
thực hiện trên máy AU 480 với thuốc thử và chuẩn của hãng Beckman Coulter. Giá
trị bình thường của nồng độ glucose huyết tương là 3,6 - 6,4 mmol/L.
+ Xác định tỷ lệ HbA1C máu toàn phần
HbA1C được xác định bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục trên máy
AU 480 với thuốc thử và chuẩn của hãng Beckman Coulter. Giá trị bình
thường của HbA1C là từ 4 - 6,2%.
+ Định lƣợng một số thành phần lipid huyết tƣơng
- CholesterolTP huyết tương được định lượng bằng phương pháp enzym
so màu trên máy AU 480 với thuốc thử và chuẩn của hãng Beckman Coulter.
Giá trị bình thường của cholesterolTP là 3,9 - 5,2 mmol/L.
- Triglycerid huyết tương được định lượng bằng phương pháp enzym so
màu trên máy AU 480 với thuốc thử và chuẩn của hãng Beckman Coulter.
Giá trị bình thường của triglycrid là 0,46 -1,8 mmol/L.
- HDL-C được định lượng bằng phương pháp enzym so màu trên máy
AU 480 với thuốc thử và chuẩn của hãng Beckman Coulter. Giá trị bình
thường của HDL- C là ≥ 0,9 mmol/L.
- LDL- C được tính theo công thức của Friedewald khi nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
triglycerid < 4,5 mmol/l.
Triglycerid LDL-C = cholesterolTP - (HDL-C) - 2,2
Nếu nồng độ triglycerid > 4,5 mmol/L thì LDL-C được định lượng
bằng phương pháp enzym so màu trên máy AU 480 với thuốc thử và chuẩn
của hãng Beckman Coulter. Giá trị bình thường của LDL-C là < 3,4 mmol/L.
2.4. Vật liệu nghiên cứu
* Thiết bị
- Máy xét nghiệm hóa sinh tự động AU 480 của hãng Beckman Coulter
Nhật.
- Máy ly tâm Erba của Đức.
- Pipet tự động.
- Ống nghiệm, bơm kim tiêm.
* Hóa chất
- Kit định lượng magie của Beckman Coulter.
- Kit định lượng HbA1C của Beckman Coulter.
- Kit định lượng glucose, acid uric, TC, TG, HDL-C, LDL-C, creatinin,
urê của Beckman Coulter.
* Vật liệu khác
- Mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Huyết áp kế đồng hồ, ống nghe Nhật Bản.
- Bàn cân của Trung Quốc có gắn thước đo chiều cao.
- Thước dây
2.5. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần
mềm Epidata 3.1 và Statta 10.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
- Nghiên cứu được tiến hành với sự đồng ý của Ban Giám đốc bệnh
viện trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên.
- Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ mục tiêu và phương pháp
nghiên cứu, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu, có quyền rút khỏi nghiên cứu
không cần giải thích lý do.
- Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được đảm bảo giữ
bí mật.
- Nghiên cứu chỉ mô tả, không can thiệp nên mọi chỉ định điều trị hoàn
toàn do các bác sĩ điều trị quyết định theo tình trạng của bệnh nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung các bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi
Nhóm NC Nhóm chứng (1) Nhóm BN ĐTĐ (2) Nhóm BN ĐTĐ mới mắc (3) p
% n % % n n Nhóm tuổi
22 19,7 20 16.6 35.0 > 0,05 14 < 50
64 57,1 63 52,4 37,5 > 0,05 15 50 - 59
24 21,4 34 28,3 20.0 > 0,05 8 60- 69
2 1,8 3 2,6 7,5 > 0,05 3 ≥ 70
Tổng số 112 100 120 100 40 100 > 0,05
Tuổi ( ± SD) 51,7±12,7 53,7±12,3 56,3±6,3 > 0,05
* Nhận xét:
- Tuổi trung bình của BN ĐTĐ là 53,7±12,3 (tuổi), nhóm BN ĐTĐ
mới mắc là 56,3±6,3 (tuổi). Bệnh thường gặp nhất ở lứa tuổi 50-69, chiếm
tỷ lệ 52,5%
- Không có sự khác biệt về tuổi trung bình cũng như sự phân bố tỷ lệ
nhóm tuổi giữa 3 nhóm nghiên cứu.( P > 0.05)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
p > 0,05
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của nhóm nghiên cứu
* Nhận xét: - Ở nhóm BN ĐTĐ tỷ lệ nam chiếm 55%, nữ chiếm 45%. Nhóm BN ĐTĐ mới mắc nam chiếm 45%, nữ chiếm 55%, Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về giới giữa các nhóm nghiên cứu (p>0.05).
Biểu đồ 3.2. Phân bố nhóm BN ĐTĐ theo dân tộc
* Nhận xét: 97% bệnh nhân là người Kinh, các dân tộc khác như Tày, Nùng, Sán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
Dìu chiếm tỷ lệ 1%
Bảng 3.2. Đặc điểm nghề nghiệp ở nhóm BN ĐTĐ
Nghề nghiệp n %
Làm ruộng 20 16,7
Cán bộ hưu 46 38,3
Cán bộ đương chức 24 20,0
Khác 30 25,0
Tổng số 120 100
* Nhận xét: Nghề nghiệp chủ yếu là cán bộ hưu chiếm 38,3%, làm
ruộng chiếm 16,7%, cán bộ đương chức 20,0% và 25,0% là đối tượng khác.
Bảng 3.3. Chỉ số BMI và huyết áp trung bình ở nhóm BN ĐTĐ theo giới
Giới Nam Nữ P Chỉ số (n=66) ( n=54 )
HATT (mmHg) 130,1 ± 17,0 133,3 ± 18,6 > 0,05
HATTr (mmHg) 81,6 ± 10,4 81,8 ± 9,1 > 0,05
BMI (kg/m2) 23,4 ± 2,8 21,9 ± 4,2 < 0,05
BMI < 23 n (%) 33 50 38 70,4 < 0,05
BMI ≥ 23 n (%) 33 50 16 29,6 < 0,05
* Nhận xét:
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trị số trung bình của
HATT và HATTr giữa 2 giới (p> 0,05).
- Ở nhóm BN ĐTĐ, nam giới có chỉ số khối cơ thể trung bình cao hơn
so với nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở nam giới cao hơn so với nữ, sự khác biệt có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
nghĩa thống kê (p < 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
Bảng 3.4. Phân loại tăng huyết áp ở BN ĐTĐ
Nam (n=66) Nữ (n=54) Chung Giới
Chỉ số n % N % n %
Bình thường 39 59,1 34 63,0 73 60,9
Tăng huyết áp 27 40,9 20 37,0 47 39,1
THA độ 1 18 66,7 12 60,0 30 63,8
THA độ 2 7 25,9 6 30,0 13 27,7
THA độ 3 2 7,4 2 10,0 4 8,5
*Nhận xét: Tỷ lệ BN ĐTĐ có THA là 39,1%, chủ yếu là THA độ 1 chiếm
63,8%. THA độ 2 là 27,7% , THA độ 3 chiếm tỷ lệ thấp chỉ có 8,5 %.
Bảng 3.5. Thời gian phát hiện bệnh ở nhóm BN ĐTĐ
Thời gian mắc bệnh n %
Thời gian mắc bệnh trung bình (năm) 4,0 ± 3,1
< 5 năm 52 43,4
5 - 10 năm 28 23,3
≥10 năm 40 33,3
Tổng số 120 100
* Nhận xét: Thời gian mắc bệnh trung bình là 4,0 ± 3,1 năm. Tỷ lệ BN
ĐTĐ có thời gian mắc bệnh < 5 năm, từ 5 - <10 năm và ≥ 10 năm tương ứng
là 43,4%, 23,3% và 33,3%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
Bảng 3.6. Sử dụng thuốc ở nhóm BN ĐTĐ
Loại thuốc n %
Metformin 27 22,5 Thuốc kiểm soát
glucose máu bằng Gliclazid 28 23,3
đường uống Kết hợp 65 54,2
Thuốc hạ áp 66 55,0
Thuốc hạ lipid máu 25 20,8
* Nhận xét: Tỷ lệ BN ĐTĐ sử dụng metformin hoặc gliclazid tương
ứng là 22,5%, 23,3%, kết hợp 2 thuốc là 54,2%. Số BN sử dụng thuốc hạ
huyết áp là 55,0% và thuốc hạ lipid máu là 20,8%.
Bảng 3.7. Một số thói quen ở nhóm BN ĐTĐ
Thói quen n %
Hút thuốc lá 15 12,5
Sử dụng rượu 14 11,7
Luyện tập thường xuyên 11 9,2
Luyện tập không thường xuyên 68 56,7
Không luyện tập 41 34,2
* Nhận xét:
Tỷ lệ BN ĐTĐ sử dụng rượu và hút thuốc lá là 11,7% và 12,5%. Phần
lớn BN ĐTĐ không luyện tập thường xuyên chiếm 56,7%, chỉ có 9,2% số BN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
luyện tập thường xuyên và có tới 34,2 % BN ĐTĐ không tập luyện.
3.2. Nồng độ magie và một số chỉ số hóa sinh huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ
Bảng 3.8. Nồng độ magie huyết tƣơng ở nhóm BN ĐTĐ theo giới
Giới Chung Nhóm NC Nam ( a ) Nữ ( b ) P ( a, b )
Nhóm chứng (1) (n = 112) 0,85±0,06 0,85±0,06 0,84±0,06 >0,05
Nhóm BN ĐTĐ (2) (n= 120) 0,72±0,08 0,73±0,08 0,72±0,09 >0,05
0,73±0,09 0,74±0,06 0,73±0,08 >0,05 Nhóm BN ĐTĐ mới mắc (3) (n = 40)
P p(1,2)<0,05, p(1,3)<0,05 p(2,3)>0,05 p(1,2)<0,05, p(1,3)<0,05 p(2,3)>0,05
* Nhận xét: Nồng độ magie huyết tương trung bình của nhóm BN ĐTĐ
và nhóm BN ĐTĐ mới mắc thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Không có sự khác biệt về nồng độ magie huyết
tương giữa nam và nữ ở các nhóm nghiên cứu.
%
Nhóm nghiên cứu
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ giảm magie huyết tƣơng ở nhóm nghiên cứu
* Nhận xét: Tỷ lệ giảm nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ, nhóm BN
ĐTĐ mới mắc và nhóm chứng tương ứng là 50%, 42,5% và 0,9%. Không có sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
khác biệt về tỷ lệ giảm magie huyết tương giữa nhóm BN ĐTĐ với nhóm BN ĐTĐ
mới phát hiện.
Bảng 3.9. Nồng độ glucose và HbA1C ở nhóm nghiên cứu
Chỉ số P NhómNC Glucose (mmol/L) HbA1C (%)
Nhóm chứng (1) (n=112) 4,8 ± 0,5 5,7 ± 0,3 p(1,2)<0,001
Nhóm BN ĐTĐ (2) (n=120) 8,6 ± 1,7 7,2 ± 1,8 p(2,3)<0,05
10,3 ± 3,9 7,5 ± 1,8 P<0,001 Nhóm BN ĐTĐ mới mắc (3) (n=40)
* Nhận xét: Nồng độ glucose huyết tương cũng như tỷ lệ HbA1C của
nhóm BN ĐTĐ và nhóm BN ĐTĐ mới mắc cao hơn so với nhóm chứng, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Nồng độ glucose huyết tương cũng như tỷ lệ HbA1C của nhóm BN
ĐTĐ mới mắc cao hơn so với nhóm BN ĐTĐ (p<0,05).
mmol/L
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
<0,05
>0,05
<0,05
>0,05
>0,05
<0,05
Chỉ số
Biểu đồ 3.4. Nồng độ một số thành phần lipid HT
ở nhóm nghiên cứu
* Nhận xét:
- Nồng độ cholesterolTP huyết tương trung bình ở nhóm BN ĐTĐ mới
mắc và nhóm BN ĐTĐ cao hơn so với nhóm chứng, với sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05).
- Nồng độ triglycerid huyết tương trung bình ở nhóm BN ĐTĐ mới
mắc và nhóm BN ĐTĐ cao hơn so với nhóm chứng, với sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05).
- Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ HDL-C và
LDL-C trung bình giữa 3 nhóm nghiên cứu (p > 0,05).
3.3. Liên quan giữa nồng độ magie huyết tƣơng với một số yếu tố lâm
sàng, cận lâm sàng ở BN ĐTĐ týp 2
Bảng 3.10. Nồng độ glucose và HbA1C ở nhóm BN ĐTĐ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
theo nồng độ magie
Magie bình thƣờng Giảm magie máu Chỉ số P (n=60) (n=60)
Glucose (mmol/L) 7,2 ± 1,2 7,9 ± 2,1 <0,05
6,9 ± 1,2 7,5 ± 1,3 <0,01 HbA1C (%)
* Nhận xét:
- Ở nhóm BN ĐTĐ có giảm nồng độ magie huyết tương thì nồng độ
glucose trung bình huyết tương, tỷ lệ HbA1C trung bình máu toàn phần cao
hơn so với nhóm BN ĐTĐ có nồng độ magie huyết tương bình thường, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê tương ứng là (p<0,05) và (p<0,01).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
Bảng 3.11. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tƣơng
ở nhóm BN ĐTĐ theo nồng độ magie
Nồng độ magie Bình thƣờng Giảm P Chỉ số (n = 60) (n = 60)
4,9 ± 1,0 5,2 ± 1,0 > 0,05 CholesterolTP (mmol/L)
Triglycerid (mmol/L) 2,7 ± 1,9 2,9 ± 2,2 > 0,05
HDL-C (mmol/L) 1,2 ± 0,2 1,3 ± 0,3 > 0,05
LDL-C (mmol/L) 2,8 ± 0,9 3,0 ± 0,8 > 0,05
* Nhận xét:
- Ở nhóm BN ĐTĐ có giảm nồng độ magie huyết tương thì nồng độ
một số thành phần lipid trung bình huyết tương có xu hướng cao hơn so với
nhóm BN ĐTĐ có nồng độ magie huyết tương bình thường, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3.12. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ
theo thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc
<5 năm (1)
5 -10 năm (2)
>10 năm (3)
P
Chỉ số
n = 52
n = 28
n = 40
Magie (mmol/L)
0,74 ± 0,07
0,72 ± 0,09
0,69 ± 0,07 p(1,3)<0,05
Glucose (mmol/L)
7,3 ± 1,7
7,5 ± 1,3
7,8 ± 1,2
> 0,05
7,0 ± 1,2
7,2 ± 1,4
7,5 ± 1,3
> 0,05
HbA1C (%)
* Nhận xét: Nồng độ magie trung bình huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ
có thời gian mắc bệnh >10 năm thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm BN ĐTĐ
< 5 năm. Nồng độ glucose, tỷ lệ HbA1C có xu hướng tăng dần theo thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
mắc bệnh, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.13. Nồng độ một số chỉ số lipid máu ở nhóm BN ĐTĐ
theo thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc <5 năm (1) 5-10 năm (2) >10 năm (3) P n = 52 n = 28 n = 40 Chỉ số
5,1 ± 0,8 4,8 ± 0,9 5,4 ± 1,2 >0,05 CholesterolTP(mmol/L)
Triglycerid (mmol/L) 2,6 ± 1,4 2,2 ± 1,0 3,4 ± 3,0 >0,05
HDL-C (mmol/L) 1,3 ± 0,2 1,3 ± 0,3 1,2 ± 0,2 >0,05
LDL-C (mmol/L) 3,0 ± 0,7 2,6 ± 0,9 2,9 ± 0,9 >0,05
* Nhận xét:
Ở nhóm BN ĐTD có thời gian mắc bệnh >10 năm, nồng độ cholesterolTP,
nồng độ triglycerid huyết tương có xu hướng cao hơn nhóm BN ĐTĐ có thời
gian mắc bệnh ngắn hơn. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ
HDL-C và LDL-C huyết tương giữa các nhóm nghiên cứu (p > 0,05).
Bảng 3.14. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ
theo chỉ số khối cơ thể
BMI < 23 ≥ 23 P Chỉ số n = 71 n = 49
Magie (mmol/L) 0,72 ± 0,08 0,73 ± 0,07 > 0,05
Glucose (mmol/L) 7,5 ± 1,8 7,3 ± 1,7 > 0,05
7,0 ± 1,0 7,2 ± 1,4 > 0,05 HbA1C (%)
* Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng độ magie, glucose huyết
tương cũng như tỷ lệ HbA1C giữa nhóm BN ĐTĐ có thừa cân so với nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
BN ĐTĐ không thừa cân (p>0,05).
Bảng 3.15. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tƣơng ở nhóm BN
ĐTĐ theo chỉ số khối cơ thể
BMI P Chỉ số < 23 n = 71 ≥ 23 n = 49
4,98 ± 0,77 5,36 ± 1,17 < 0,05 CholesterolTP(mmol/L)
Triglycerid (mmol/L) 2,87 ± 0,77 2,82 ± 2,19 > 0,05
HDL-C (mmol/L) 1,29 ± 0,29 1,18 ± 0,19 < 0,05
LDL-C (mmol/L) 2,82 ± 0,77 3,07 ± 0,86 < 0,05
* Nhận xét: Ở nhóm BN ĐTĐ có thừa cân, nồng độ cholesterolTP,
LDL-C huyết tương cao hơn, nồng độ HDL- C huyết tương thấp hơn so với
nhóm BN ĐTĐ không thừa cân, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.16. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ
theo phân độ huyết áp
Chỉ số
Phân độ HA Magie (mmol/L) Glucose (mmol/L) HbA1C (%)
Bình thường (n=73)(1) 0,73±0,08 7,8 ± 1,8 7,2 ± 1,3
THA chung (n=47) (2) 0,70 ± 0,07 7,4 ± 1,7 7,2 ± 1,3
THA độ 1 (n=30)(3) 0,72 ± 0,06 7,5 ± 1,0 7,1 ± 1,0
THA độ 2 (n=13) (4) 0,68 ± 0,07 6,9 ± 1,3 7,0 ± 0,94
THA độ 3 (n=4) (5) 0,70 ± 0,17 8,2 ± 3,1 8,4 ± 3,4
> 0,05 > 0,05 P p(1,2) <0,05 p(3,4) <0,05
* Nhận xét:
Nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ có THA thấp hơn nhóm
BN ĐTĐ không THA (p< 0,05). Ở nhóm BN THA độ 2 nồng độ magie huyết
tương thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm BN ĐTĐ THA độ 1 (p< 0,05). Không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ glucose, tỷ lệ HbA1C giữa
nhóm BN ĐTĐ có THA và không THA (p> 0,05).
Bảng 3.17. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ
theo nhóm thuốc điều trị ĐTĐ
Metformin Gliclazid Phối hợp Thuốc P Chỉ số n = 27 (1) n = 28 (2) n = 65 (3)
Magie (mmol/L) 0,73 ± 0,08 0,69 ± 0,06 0,72 ± 0,09 p(1,2) < 0,05
Glucose (mmol/L) 7,4 ± 0,08 7,9 ± 2,5 7,6 ± 1,7 > 0,05
7,1 ± 1,2 7,2 ± 1,4 7,2 ± 1,3 > 0,05 HbA1C (%)
* Nhận xét:
Nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ sử dụng gliclazid thấp
hơn so với nhóm BN ĐTĐ sử dụng metformin đơn thuần, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Không có sự khác biệt về nồng độ glucose và tỷ lệ
HbA1C giữa các nhóm thuốc điều trị (p > 0,05).
Bảng 3.18. Nồng độ magie và glucose huyết tƣơng ở nhóm BN ĐTĐ
theo thuốc điều trị hạ áp
Không sử dụng Sử dụng Thuốc hạ áp P Chỉ số n = 54 n = 66
Magie (mmol/L) 0,72 ± 0,08 0,72 ± 0,08 > 0,05
Glucose (mmol/L) 7,6 ± 1,8 7,4 ± 1,7 > 0,05
7,1 ± 1,1 7,3 ± 1,4 > 0,05 HbA1C (%)
* Nhận xét:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
- Không có sự khác biệt về nồng độ magie, glucose huyết tương và tỷ lệ
HbA1C giữa nhóm BN ĐTĐ có sử dụng thuốc hạ huyết áp với nhóm BN
ĐTĐ không sử dụng thuốc hạ huyết áp (p > 0,05).
Bảng 3.19. Nồng độ magie và glucose huyết tƣơng ở nhóm BN ĐTĐ
theo thuốc điều trị hạ lipid máu
Không sử dụng Sử dụng Thuốc hạ lipid P Chỉ số n = 95 n = 25
Magie (mmol/L) 0,72 ± 0,08 0,70 ± 0,09 > 0,05
Glucose (mmol/L) 7,5 ± 1,7 7,5 ± 2,0 > 0,05
7,1 ± 1,1 7,3 ± 1,7 > 0,05 HbA1C (%)
* Nhận xét:
- Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về nồng độ magie, glucose
huyết tương và tỷ lệ HbA1C giữa nhóm BN ĐTĐ có sử dụng thuốc hạ lipid
máu với nhóm BN ĐTĐ không sử dụng thuốc hạ lipid máu (p > 0,05).
Bảng 3.20. Mối tƣơng quan giữa nồng độ magie huyết tƣơng
với một số chỉ số hóa sinh máu
Chỉ số n r p
Glucose (mmol/L) 120 -0,24 < 0,05
120 -0,27 < 0,05 HbA1C (%)
120 -0,21 < 0,05 CholesterolTP (mmol/L)
Triglycerid (mmol/L) 120 -0,12 > 0,05
HDL-C (mmol/L) 120 -0,09 > 0,05
LDL-C (mmol/L) 120 -0,11 > 0,05
* Nhận xét: Có sự tương quan tuyến tính nghịch giữa nồng độ magie
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
huyết tương với nồng độ glucose, cholesterolTP huyết tương cũng như tỷ lệ
HbA1C mức tương quan thấp có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (r tương ứng là -
0,24, -0,27, -0,21). Không thấy sự tương quan có ý nghĩa giữa nồng độ magie
huyết tương với nồng độ một số thành phần lipid huyết tương khác (p>0,05).
Bảng 3.21. Mối tƣơng quan giữa nồng độ magie huyết tƣơng
với một số đặc điểm lâm sàng
n r p Chỉ số
120 -0,12 > 0,05 Huyết áp tối đa
120 -0,08 > 0,05 Huyết áp tối thiểu
120 -0,02 > 0,05 BMI
120 -0,07 > 0,05 Thời gian mắc bệnh
* Nhận xét
Không thấy sự tương quan tuyến tính có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ
magie huyết tương với huyết áp, chỉ số khối cơ thể cũng như thời gian mắc
bệnh (p>0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa nồng độ magie với glucose huyết tương
* Nhận xét: Có sự tương quan tuyến tính nghịch giữa nồng độ magie
với nồng độ glucose huyết tương, với mức tương quan thấp (r = -0,24) có ý
nghĩa thống kê với (p<0,05).
Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa nồng độ magie huyết tương với HbA1C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
* Nhận xét: Có sự tương quan tuyến tính nghịch giữa nồng độ magie
huyết tương với tỷ lệ HbA1C, với mức tương quan thấp (r = -0,27) có ý nghĩa
thống kê với (p<0,05).
Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa nồng độ magie với cholesterolTP huyết tương
* Nhận xét: Có sự tương quan tuyến tính nghịch giữa nồng độ magie
huyết tương với nồng độ cholesterolTP huyết tương, với mức tương quan thấp
(r = 0,21) có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
4.1.1. Tuổi
ĐTĐ týp 2 là bệnh lý rối loạn chuyển hóa. Vì vậy tuổi được xem là một
trong những yếu tố nguy cơ của bệnh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tuổi
càng cao thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ càng lớn. Sự suy giảm chức năng của
các cơ quan tăng dần theo tuổi, trong đó có sự suy giảm chức năng tế bào bêta
của tụy. Trong ĐTĐ týp 2 cùng với kháng insulin, sự suy giảm chức năng của
tế bào bêta cũng tham gia vào cơ chế bệnh sinh của bệnh.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm người khỏe
mạnh là 51,7 ± 12,7 (tuổi), nhóm BN ĐTĐ mới mắc là 56,3 ± 6,3 (tuổi) và
nhóm BN ĐTĐ týp 2 là 53,7 ± 12,3 (tuổi)
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với ghi nhận của một số tác
giả trong nước. Theo tác giả Đào Thị Dừa (2007), khi nghiên cứu các đặc
điểm lâm sàng của BN ĐTĐ týp 2 mới phát hiện, tác giả thấy tuổi trung bình
của nhóm nghiên cứu là 52,6 ± 14,7 (tuổi) [14]. Trong số 120 BN ĐTĐ chủ
yếu gặp ở nhóm > 50 tuổi chiếm 83,4%, trong đó độ tuổi từ 50-59 chiếm tỷ lệ
52,5%. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Trần Văn Lâm (2011) [21],
Nguyễn Thị Thu Minh (2011) [23]. Cũng như nghiên cứu của Kulkarni trên
100 BN ĐTĐ tại Ấn Độ cho thấy độ tuổi từ 50-59 chiếm 47% [53]. Theo kết
quả của tác giả Rao (2008) trong một nghiên cứu phân tích tổng hợp cho thấy
độ tuổi trung bình mắc ĐTĐ dao động từ 58,9 - 71,3 (tuổi) [59]. Nguy cơ mắc
ĐTĐ tăng dần theo tuổi (cao nhất khoảng tuổi 60-74). Tuổi trong nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn một số nghiên cứu trên thế giới có thể do khác nhau về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
cách lấy mẫu cũng như thời điểm nghiên cứu cách xa nhau.
4.1.2. Giới
Tỷ lệ mắc bệnh theo giới cũng được nhiều tác giả nghiên cứu và đã cho
các kết quả khác nhau như tác giả, Hồ Hữu Hóa (2009) [19], Trần Văn Lâm
(2011) [21], Nguyễn Thị Thu Minh (2011) [23] cho thấy nữ giới mắc bệnh
nhiều hơn so với nam giới, tuy nhiên tác giả Triệu Quang Phú (2006) lại cho
kết quả nam hay gặp hơn nữ, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >
0,05)[28]. Các nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới cũng không thấy
sự khác biệt rõ về giới tính mắc ĐTĐ, như nghiên cứu của Azoulay (2010)
với 14996 BN có 53,3% là nam giới [37], nghiên cứu của Dana tỷ lệ nam là
48,1%, nữ 51,9% [43].
Nghiên cứu của chúng tôi trên 120 BN ĐTĐ týp 2 và 40 BN ĐTĐ mới
mắc, trong đó ở nhóm BN ĐTĐ nam chiếm 55% và nữ chiếm 45%, ở nhóm
ĐTĐ mới mắc thì tỷ lệ nam 45% và nữ là 55%, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Sự khác biệt này có lẽ do số lượng BN trong nghiên cứu
của chúng tôi còn ít.
4.1.3. Đặc điểm về dân tộc
120 BN ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Dân tộc Kinh
chiếm tỷ lệ cao nhất 97%. Dân tộc khác như Tày, Nùng, Sán Dìu chiến 3%.
Tỷ lệ dân tộc Kinh trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu
của tác giả Trần Văn Phượng [29] có thể do địa điểm nghiên cứu của tác giả
trên ở huyện Đại Từ nên tỷ lệ dân tộc thiểu số cao hơn so với chúng tôi. Điều
này cũng phù hợp với đặc điểm Thành Phố Thái Nguyên với số lượng dân tộc
thiểu số không cao.
Ít nghiên cứu khác ở trong nước không thấy đề cập tới vấn đề dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
và địa dư. Có lẽ những yếu tố này không ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả điều
trị kiểm soát glucose máu.
4.1.4. Đặc điểm về nghề nghiệp
Nghề nghiệp trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là cán bộ hưu và
cán bộ đương chức chiếm 58,3%. Tỷ lệ làm ruộng và nghề tự do chiếm
41,7%. Với địa điểm là thành phố Thái Nguyên là thành phố công nghiệp
nhưng tỷ lệ BN ĐTĐ làm nghề nông chiếm 16,7%. Điều này có thể cho thấy
ĐTĐ đang có xu hướng gia tăng tại các vùng nông nghiệp, phản ánh nguyên
nhân sinh bệnh do rối loạn chuyển hóa chứ không hẳn do điều kiện kinh tế.
4.1.5. Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể
Thừa cân và béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ chính của ĐTĐ týp 2,
đây là yếu tố liên quan đến kháng insulin trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số BMI trung bình của nhóm BN ĐTĐ
nam là 23,4 ± 2,8 (kg/m2) và của nhóm BN ĐTĐ nữ là 21,9 ± 4,2 (kg/m2).
Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét trong một số nghiên cứu trong nước
và trong khu vực. Theo nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hóa (2009), chỉ số
BMI trung bình của 118 BN ĐTĐ týp 2 có gan nhiễm mỡ là 23,25 ± 2,73
(kg/m2) [18]. Theo một nghiên cứu tại Hồng Kông, chỉ số BMI trung bình
trên BN ĐTĐ týp 2 ở nam giới là 24,3 (kg/m2) và ở nữ giới là 23,2 (kg/m2)
(trích dẫn theo [34] ). Trong khi đó, tác giả Mi-Jin Kim và CS nghiên cứu trên
102 BN ĐTĐ týp 2 tại Hàn Quốc ghi nhận chỉ số BMI trung bình là 25,6 ±
3,5 (kg/m2) [56]. Tác giả Hamid nghiên cứu trên 122 BN ĐTĐ týp 2 tại Iran
có độ tuổi trung bình là 63,0 ± 10 (tuổi), BN có thời gian mắc bệnh trung bình
là 7,4±5,8 (năm), chỉ số khối cơ thể trung bình là 25,5±4,5 (kg/m2) [60]. Chỉ
số khối cơ thể trong nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi
có thể do tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn (53,7±12,3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
(tuổi) so với 63,0 ± 10 (tuổi)), thời gian mắc bệnh trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng ngắn hơn (4,0±3,1 (năm) so với 7,4±5,8 (năm)) [47].
Có sự khác biệt về chỉ số BMI trung bình giữa nam và nữ của nhóm
BN ĐTĐ, kết quả của chúng tôi cho thấy: Chỉ số khối cơ thể của nam cao hơn
so với nữ, kể cả tỷ lệ thừa cân ở nhóm nam cũng cao hơn so với nhóm nữ với
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ thừa cân trong nghiên cứu
của cúng tôi khá cao, nam chiếm 50%, nữ chiếm 29,6%.
4.1.6. Tăng huyết áp
THA và ĐTĐ là hai bệnh lý phổ biến, không chỉ gặp ở người lớn tuổi mà
còn xuất hiện ngày càng nhiều ở người trẻ. Tại Việt Nam, tỷ lệ BN ĐTĐ đồng
thời mắc THA khoảng 50-70%, nhất là ở những BN ĐTĐ khi có protein niệu
đi kèm. Nhiều nghiên cứu cho thấy THA và ĐTĐ thường song hành với nhau
vì có cùng các yếu tố nguy cơ như: Thừa cân, béo phì, chế độ ăn giàu năng
lượng và ít vận động thể lực [27].
Tỷ lệ THA ở BN ĐTĐ cao gấp 2 lần người không ĐTĐ. Ngược lại,
khoảng 50% BN ĐTĐ đồng thời bị THA. THA có thể xuất hiện trước khi
ĐTĐ được chẩn đoán hoặc cả hai được phát hiện đồng thời trong bệnh cảnh
của hội chứng chuyển hóa. So với BN ĐTĐ đơn thuần, BN ĐTĐ kèm THA sẽ
tăng 60% nguy cơ bệnh thần kinh, tăng gấp 2 lần nguy cơ bệnh võng mạc,
bệnh thận mạn và tử vong do mọi nguyên nhân, tăng gấp 3 lần nguy cơ bệnh
mạch vành và tăng gấp 4 lần nguy cơ đột qụy [27].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Tỷ lệ BN ĐTĐ có THA là
39,1% trong đó THA độ 1 là 63,8%, THA độ 2 là 27,7 % và THA độ 3 là 8,5%.
Tỷ lệ BN ĐTĐ phải sử dụng thuốc hạ huyết áp là 55%. Như vậy, tỷ lệ BN ĐTĐ
đồng thời có THA trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu
của tác giả Trương Quang Phổ cũng như tác giả Hồ Hữu Hóa, có lẽ do trong
nghiên cứu của chúng tôi là những BN ĐTĐ đang điều trị ngoại trú còn của tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
giả Trương Quang Phổ là những BN ĐTĐ đang điều trị nội trú [27]. Trong
nghiên cứu của Hồ Hữu Hóa cũng là BN điều trị ngoại trú nhưng có tuổi cao hơn
và ở trên đối tượng là ĐTĐ có biến chứng thận [19]. Tỷ lệ THA trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Kaur nghiên cứu trên
200 BN ĐTĐ bị bệnh võng mạc (49,1% so với 46,5%) [51].
4.1.7. Sử dụng thuốc ở BN ĐTĐ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN ĐTĐ sử dụng đơn trị liệu
metformin là 22,5%, sử dụng gliclazid là 23,3%, tỷ lệ BN ĐTĐ sử dụng phối
hợp cả hai nhóm thuốc trên là 54,2%. Nồng độ magie huyết tương ở nhóm
BN sử dụng gliclazid đơn thuần là 0,69 mmol/l thấp hơn nhóm sử dụng
metfomin đơn thuần 0,73 mmol/l. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với
thực tế ở Việt Nam và tại bệnh viện trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên.
Nhóm điều trị bằng Metfomin thường là những BN mới được chẩn đoán là
ĐTĐ và có glucose máu thấp, khi đã chuyển sang sử dụng gliclzid thường là
BN có glucose cao các triệu chứng lâm sàng nặng nề hơn và lúc này chỉ số
BIM thường thấp không có chỉ định dùng Metfomin. Chính vì vậy mà nồng
độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ dùng gliclazid thấp hơn nhóm sử
dụng Metfomin.
4.2. Nồng độ magie huyết tƣơng và một số chỉ số hóa sinh huyết tƣơng
4.2.1. Nồng độ glucose huyết tương
Nồng độ glucose huyết tương lúc đói là chỉ số sinh hóa giúp chẩn đoán
xác định bệnh ĐTĐ. Theo tổ chức Y tế Thế giới nồng độ glucose máu lúc đói
≥7,0 mmol/L (126 mg/dL) ở 2 lần liên tiếp là ĐTĐ [67].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ glucose máu lúc đói trung
bình của nhóm người chứng là 4,8 ± 0,5mmol/L, nhóm BN ĐTĐ là 8,6 ± 1,7
mmol/L và của nhóm ĐTĐ mới mắc là 10,3 ± 3,9 mmol/L. Kết quả của chúng
tôi thấp hơn so với một số tác giả khác trong nước. Theo Tạ Văn Bình, nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
cứu về bệnh ĐTĐ týp 2 phát hiện lần đầu tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương,
nồng độ glucose máu lúc đói trung bình là 11,6 mmol/L [5]. Theo Đào Thị
Dừa, nồng độ glucose máu lúc đói trung bình của các BN ĐTĐ týp 2 phát
hiện lần đầu là 12,3 ± 4,8 mmol/L [14]. Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu
của chúng tôi còn ít hơn so với các tác giả khác và cũng có thể do thời điểm
nghiên cứu của tác tác giả trên đã lâu. Trước kia, khi mà nhận thức của người
dân về ĐTĐ còn hạn chế vì vậy BN đến cơ sở y tế thường đã có triệu chứng
ĐTĐ điển hình. Hiện nay trong xu hướng phát triển của y tế và xã hội, người
dân quan tâm hơn đến sức khỏe của mình và khám phát hiện bệnh ở những
giai đoạn sớm hơn, do vậy có thể tạo ra sự khác biệt này.
4.2.2. Tỷ lệ HbA1C
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ HbA1C của nhóm
chứng là 5,7± 0,3 % và nhóm BN ĐTĐ7,2 ± 1,8 %, của nhóm ĐTĐ mới mắc
là 7,5± 1,8 %. Kết quả này thấp hơn so với những nghiên cứu được báo cáo
trước đây trong nước. Năm 2010, tác giả Trần Khánh Chi nghiên cứu nồng độ
HbA1C trên 55 BN ĐTĐ týp 2 phát hiện lần đầu thấy nồng độ HbA1C trung
bình là 7,9 ± 1,5% [9]. Một nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy, tỷ lệ HbA1C
của nhóm ĐTĐ týp 2 là 6,70 ± 1,10 và nhóm RLDN glucose là 5,73 ± 0,47
(%) [54]. Điều này cho thấy sự phát triển của y học giúp người bệnh phát hiện
bệnh ở giai đoạn sớm hơn, từ đó giúp điều trị, tiên lượng bệnh tốt hơn và hạn
chế những biến chứng của bệnh.
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sự khác biệt về tỷ lệ HbA1C trung
bình của 3 nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) giữa
nhóm chứng với 2 nhóm ĐTĐ týp 2 và nhóm ĐTĐ mới mắc. Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê ( p<0,05) giữa nhóm ĐTĐ với nhóm ĐTĐ mới mắc. Kết quả
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Makoto D và CS, có sự khác biệt về tỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
lệ HbA1C trung bình giữa nhóm người khỏe mạnh với 2 nhóm RLDN glucose
và ĐTĐ týp 2 (p<0,001)[54].
4.2.3. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tương
Có rất nhiều biến chứng liên quan đến ĐTĐ, trong đó rối loạn lipid
máu là biến chứng thường gặp nhất, liên quan đến hội chứng kháng insulin và
đây là yếu tố quan trọng trong sinh bệnh học của ĐTĐ týp 2. Hơn nữa, đây
chính là nguyên nhân gây xơ vữa mạch dẫn đến các biến chứng mạch máu lớn
như bệnh mạch vành tim, làm gia tăng tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong ở BN ĐTĐ
[44], [49]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ cholesterolTP huyết tương
của nhóm ĐTĐ týp 2 là 5,10 ± 0,96 mmol/L, triglycerid là 2,78 ± 2,00
mmol/L, HDL-C là 1,24 ± 0,25 mmol/Lvà LDL-C là 2,91 ± 0,82 mmol/L. Ở
nhóm BN ĐTĐ mới mắc nồng độ một số thành phần lipid huyết tương tương
ứng là 5,53 ± 1,51 mmol/L, 3,19 ± 2,94 mmol/L, 1,32 ± 0,25 mmol/L, 3,07 ±
0,88 mmol/L. Chúng tôi nhận thấy có sự tăng của nồng độ cholesterolTP và
triglycerid huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ cũng như BN ĐTĐ mới mắc, trong
khi các chỉ số về HDL-C và LDL-C huyết tương vẫn nằm trong giới hạn bình
thường và không có sự khác biệt so với nhóm chứng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Trần Khánh Chi nghiên cứu trên 55 BN ĐTĐ mới phát hiện tại Bệnh viện
Bạch Mai năm 2010 [9] cũng như kết quả của tác giả Nguyễn Văn Công,
nghiên cứu trên 72 BN ĐTĐ týp 2 tại khoa Nội tiết- Bệnh viện Bạch Mai,
thấy nồng độ cholesterolTP huyết tương là 5,53 ± 1,2 mmol/L và triglycerid là
2,88 ± 1,7 mmol/L, các giá trị về HDL-C và LDL-C bình thường [11]. Theo
nghiên cứu của Chamukuttan S. và CS, tác giả cũng ghi nhận có sự tăng của
cholesterolTP và triglycerid, trong khi HDL-C và LDL-C bình thường [41].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05) về nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerid trung bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
của 3 nhóm nghiên cứu. Theo nghiên cứu của Makoto D và CS, có sự khác
biệt về nồng độ cholesterolTP trung bình giữa nhóm RLDN glucose với nhóm
chứng (p<0,001) và có sự khác biệt về nồng độ triglycerid trung bình giữa
nhóm ĐTĐtýp2 với nhóm chứng (p<0,001) [54]. Kết quả này cũng phù họp
với kết quả nghiên cứu của tác giả Hamid, Kareem [47], [49].
Điều đó càng nhấn mạnh quan điểm ĐTĐ týp 2 là bệnh lý rối loạn
chuyển hóa, trong đó rối loạn chuyển hóa lipid là một trong những biểu hiện
đặc trưng.
4.2.4. Nồng độ magie huyết tương
Trong số các rối loạn nội tiết và chuyển hóa liên quan đến magie thì
ĐTĐ là thường gặp nhất. Giảm nồng độ magie máu gặp ở cả BN ĐTĐ týp 1
và ĐTĐ týp 2. Có nhiều nguyên nhân gây giảm nồng độ magie ở BN ĐTĐ
bao gồm chế độ ăn giảm magie, sử dụng thuốc lợi tiểu thẩm thấu cũng như lợi
tiểu thiazid làm tăng bài tiết magie qua thận, giảm hấp thu magie ở ống thận
do kháng insulin [44]. Một nguyên nhân khác gây giảm magie ở BN ĐTĐ là
do giảm hấp thu tại ruột do chế độ ăn giàu lipid và giảm chất xơ… Insulin có
thể ảnh hưởng đến sự vận chuyển magie từ huyết tương vào hồng cầu và tế
bào cơ trơn cả trong thực nghiệm và trong cơ thể sống. Điều này có thể giải
thích được lý do hạ magie máu ở BNĐTĐ là rất thường gặp [44], [63].
Theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ magie huyết tương ở
nhóm BN ĐTĐ mới mắc là 0,73 ±0,08 mmol/L, ở nhóm BN ĐTĐ là 0,72±
0,09 mmol/L. Nồng độ magie ở hai nhóm BN ĐTĐ này thấp hơn có ý nghĩa
so với nhóm chứng là 0,84±0,06 mmol/L, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của
tác giả Bùi Ngọc Nam Anh là 0,89±0,099 mmol/L có thể do cỡ mẫu trong
nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn ( 120 BN so với 37 BN )
Số liệu bảng 4.1 cho thấy: Ở BN ĐTĐ týp 2 nồng độ magie huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
tương thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng là người khỏe mạnh, bình
thường, không bị ĐTĐ. Nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Supriya có
thể do BN trong nghiên cứu của chúng tôi kiểm soát glucose thông qua chỉ số
HbA1C tốt hơn so với nghiên cứu trên (7,2±1,8% so với 9,05 ± 2,44%) [62].
Bảng 4.1. So sánh nồng độ magie huyết tƣơng
BNĐTĐ/ Tuổi Thời gian Magie HT Tác giả P
Chứng ĐTĐ/chứng mắc bệnh ĐTĐ/chứng
T.T.Lượng (2015) 120/112 53,3/51,7 4,0±3,1 0,72/0,84 <0,05
Resnic (1993)* 20/23 10,7 0,81/0,86 >0,05 -
Ma (1995)* 282/6707 - 0,79/0,83 <0,05 -
Lenardis (1999)* 114/116 53-57 7,2 0,84/0,88 <0,05
Wälti (2003)* 109/156 61,3/58,3 10,7 0,77/0,83 <0,05
Kauser (2006)* 50/50 38-80 0,69/0,83 <0,05 -
Diwan (2006)* 40/40 40-60 0,68/0,85 <0,05 -
Hamid (2008) 122 63,0 7,4±5,8 0,82 -
Supriya (2012) 50/50 52,1/48,4 0,67/0,76 <0,01 -
* Ghi chú: Trích dẫn theo [61].
Không có thông tin.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ giảm magie huyết tương ở nhóm
BN ĐTĐ là 50%, ở nhóm BN ĐTĐ mới mắc là 42,5% trong khi ở nhóm
chứng tỷ lệ này là 0,9%. Tỷ lệ giảm magie huyết tương trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn so với một số nghiên cứu khác có lẽ do tiêu chuẩn chẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
đoán giảm magie của chúng tôi (<0,73 mmol/L) [2], trong khi các nghiên cứu
khác (<0,7 mmol/L [43], [52], hoặc <0,66 mmol/L [44]).
Số liệu bảng 4.2 cho thấy: Ở nhóm BN ĐTĐ có giảm magie huyết tương
thì nồng độ glucose, tỷ lệ HbA1C cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN ĐTĐ có
nồng độ magie huyết tương bình thường. Tuy nhiên, nồng độ một số thành phần
lipid huyết tương không có sự khác biệt giữa nhóm BN ĐTĐ có giảm magie
huyết tương với nhóm BN ĐTĐ có nồng độ magie huyết tương bình thường. Về
nồng độ glucose và một số thành phần lipid trong nghiên cứu của tác giả Kirsten
cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi có thể do tuổi BN cao hơn (63,4±11,6 so
với 53,7±12,3), thời gian mắc bệnh lâu hơn (12,3 ± 5,5 năm so với 4,0 ± 3,1
năm), chỉ số khối cơ thể cao hơn (29,5 ± 5,4 so với 23,0 ± 4,9) [52].
Bảng 4.2. So sánh nồng độ một số chỉ số hóa sinh huyết tƣơng
theo nồng độ magie huyết tƣơng ở nhóm BN ĐTĐ
Bình thƣờng
Giảm
Magie HT
P
Chỉ số
T.T. Lƣợng Kirsten [52] T.T. Lƣợng Kirsten [52]
4,9±1,0
5,5±1,1
5,2±1,0
5,4±1,1
>0,05
CholesterolTP
Triglycerid
2,7±1,9
1,9(1,1-3,3)
2,9±2,2
2,0(1,1-3,5) >0,05
HDL-C
1,2±0,2
1,05±0,32
1,3±0,3
1,03±0,31
>0,05
LDL-C
2,8±0,9
3,5±0,9
3,0±0,8
3,4±0,9
>0,05
8,1(6,7-
Glucose
7,2±1,2
7,9±2,1
8,9 (7,2-11,9) <0,01
10,3)
6,9±1,2
7,2(6,3-8,5)
7,5±1,3
7,9(6,6-8,9) <0,05
HbA1C
4.3. Mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tƣơng với một số yếu tố lâm
sàng, cận lâm sàng
4.3.1. Thời gian mắc bệnh
Chưa có nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa nồng độ magie huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
tương với thời gian mắc bệnh ở BN ĐTĐ. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu
của tác giả Haque nghiên cứu trên 30 BN ĐTĐ cho thấy, tỷ lệ giảm magie
huyết tương là 63,3%, không có mối liên quan giữa nồng độ magie huyết
tương với thời gian mắc bệnh [48].
Nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ có thời gian mắc bệnh >10
năm trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm BN ĐTĐ
có thời gian mắc bệnh < 5 năm (0,69 mmol/L so với 0,74 mmol/L).
Khi tìm hiểu về mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với
thời gian mắc bệnh, tác giả Sasmita đã nghiên cứu trên 100 BN ĐTĐ kết
quả cho thấy tỷ lệ BN ĐTĐ giảm magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ có
thời gian mắc bệnh lâu năm (> 6 năm) có xu hướng thấp hơn so với nhóm
BN ĐTĐ có thời gian mắc bệnh từ 3-5 năm [60]. Nghiên cứu trên 1105 BN
ĐTĐ týp 2, kết quả cho thấy: Ở những BN ĐTĐ có thời gian mắc bệnh >5
năm là yếu tố nguy cơ độc lập của giảm magie huyết tương, những BN này
có nguy cơ giảm magie huyết tương gấp 2 lần so với những BN ĐTĐ có
thời gian mắc bệnh < 5 năm [43].
4.3.2. Chỉ số khối cơ thể
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì trong
nghiên cứu của chúng tôi là 40,8%. Ở nhóm BN ĐTĐ có thừa cân và béo phì
thì nồng độ magie, glucose và HbA1C không có sự khác biệt so với nhóm
không thừa cân béo phì.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác tác
giả Dana [43]. Tác giả cho rằng nồng độ magie nội bào và huyết tương đều
giảm ở BN ĐTĐ nhưng sự giảm này không liên quan đến chỉ số khối cơ thể
(trích dẫn theo [43]). Tuy nhiên, trong một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
800 nam giới tại Ấn Độ cho thấy béo phì có liên quan đến giảm nồng độ
magie huyết tương, chỉ số khối cơ thể càng cao thì nồng độ magie huyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
tương càng thấp và stress oxy hóa càng cao [38].
4.3.3. Huyết áp
Về mối quan hệ giữa THA và thiếu hụt magie vẫn chưa rõ ràng, magie
có tác dụng điều chỉnh trương lực mạch máu và tính đàn hồi của mạch máu.
Thiếu hụt magie trong thời gian dài có thể gây THA do làm tăng sức cản
ngoại vi. Bằng thực nghiệm truyền magie ở động vật bình thường đã làm
giảm huyết áp, tăng lưu lượng máu tới thận.
Thiếu hụt magie được coi như một yếu tố nguy cơ của THA. nghiên cứu
thực nghiệm trên chuột của tác giả Laurant cho thấy: Ở chuột cho ăn kiêng với
chế độ ăn thiếu magie thì có sự tăng dần HA ở chuột (trích dẫn theo [59]). Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm BN ĐTĐ có THA nồng độ
magie huyết tương là 0,70 ± 0,07 mmol/L, thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm
BN ĐTĐ không THA (0,73±0,08 mmol/L). Ở nhóm BN ĐTĐ có THA độ 2,
nồng độ magie huyết tương cũng thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm BN ĐTĐ
THA độ 1 (0,68±0,07 mmol/L so với 0,72±0,06 mmol/L). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả Dana [43]. Ở nhóm BN ĐTĐ
có THA tỷ lệ giảm magie huyết tương là 22,4% cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm BN ĐTĐ không THA (10,6%). Nhóm BN ĐTĐ THA có nguy cơ hạ
magie huyết tương gấp 1,8 lần so với nhóm BN ĐTĐ không THA [43].
Cơ chế gây tăng huyết áp do thiếu hụt magie chưa rõ ràng. Mặc dù nồng
độ magie giảm nhẹ ở các mô và gây ảnh hưởng gián tiếp đến tế bào như mất
kali và tích lũy canxi và natri. Một số thí nghiệm đã chỉ ra rằng sự thiếu hụt
magie gây ra những rối loạn trên hệ thống tim mạch như co thắt mạch, tăng
hoạt động co mạch, tăng lắng đọng canxi ở cơ trơn và cơ tim, hình thành các
gốc tự do, các yếu tố tiền viêm, thay đổi tính thấm và khả năng vận chuyển của
màng tế bào. Tất cả các hiện tượng trên có thể gây thay đổi huyết áp [10].
4.3.4. Thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
Giảm magie huyết tương rất thường gặp ở BN ĐTĐ týp 2. Thuốc kiểm
soát glucose bằng đường uống, đặc biệt là metformin kết hợp với gliclazid,
đây là yếu tố liên quan đến giảm nồng độ magie huyết tương ở BN ĐTĐ, do
metformin gây mất magie qua ruột và dẫn đến giảm magie máu [43]. Tuy
nhiên, theo nghiên cứu của tác giả Mather thì giảm magie huyết tương lại liên
quan đến sử dụng thuốc gliclazid (trích dẫn theo [43]).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Nồng độ magie huyết
tương ở nhóm BN ĐTĐ sử dụng gliclazid đơn thuần thấp hơn có ý nghĩa so
với nhóm BN ĐTĐ sử dụng metformin. Kết quả nghiên cứu của Dana cho
thấy ở nhóm BN ĐTĐ sử dụng phối hợp metformin với gliclazid tỷ lệ giảm
magie huyết tương là 42,5%, cao hơn so với nhóm sử dụng metformin đơn
thuần (14,5%) hay nhóm sử dụng gliclazid (21,2%). Có sự khác biệt này trong
nghiên cứu của chúng tôi có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi
còn ít (120 so với 940) nên cần có nghiên cứu với số mẫu lớn hơn để có thể
đưa ra được kết luận chính xác.
Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa về
nồng độ magie, một số chỉ số hóa sinh huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ sử dụng
thuốc hạ áp, thuốc hạ lipid máu so với nhóm không sử dụng các thuốc trên.
4.3.5. Mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số chỉ số hóa
sinh máu
Bằng thực nghiệm gây thiếu hụt magie trên động vật đã dẫn đến sự thay
đổi nồng độ một số chỉ số lipid huyết tương (trích dẫn theo [62]). Một vài
nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng nồng độ thấp của magie gây tăng nồng độ
cholesterolTP, triglycerid, LDL-C và giảm nồng độ HDL-C. Do thiếu hụt magie
là yếu tố kích thích gây co mạch, gây tổn thương tế bào nội mạc dẫn đến xơ
vữa mạch. Một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng thiếu hụt magie gây xơ vữa
mạch do thúc đẩy hiện tượng viêm và stress oxy hóa (trích dẫn theo [62]).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ magie huyết tương
có tương quan nghịch, có ý nghĩa với nồng độ cholesterolTP. Tác giả Supriya
nghiên cứu trên 50 BN ĐTĐ và 50 người khỏe mạnh, không ĐTĐ. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có mối tương quan nghịch giữa nồng độ magie với nồng
độ cholesterolTP, triglycerid, LDL-C, VLDL-C huyết tương. Có mối tương
quan thuận giữa nồng độ magie với nồng độ HDL-C huyết tương [64]. Kết
quả nghiên cứu của tác giả Sasmita cũng đưa ra kết luận tương tự [60].
Tác giả Asha nghiên cứu trên 75 đối tượng gồm 25 người khỏe mạnh
bình thường (nhóm 1), 25 BN ĐTĐ không có biến chứng (nhóm 2) và 25 BN
ĐTĐ có biến chứng (nhóm 3). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nồng độ magie ở
nhóm 2 là 0,80 ± 0,11 mmol/L, nhóm 3 là 0,54 ± 0,12 mmol/L thấp hơn có ý
nghĩa so với nhóm 1 là 1,02 ± 0,10 mmo/L. Ở nhóm BN ĐTĐ có biến chứng
nồng độ một số thành phần lipid cũng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN
ĐTĐ không có biến chứng và người khỏe mạnh bình thường. Có lẽ, giảm nồng
độ magie và tăng nồng độ cholesterolTP, triglycerid là nguyên nhân gây biến
chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ ở BN ĐTĐ vì vậy cần có những nghiên
cứu về mức độ kiểm soát nồng độ glucose và nồng độ magie ở BN ĐTĐ [36].
HbA1C trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ HbA1C ở nhóm BN ĐTĐ
mới phát hiện cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Tỷ lệ HbA1C cao chỉ ra
mức độ kiểm soát kém ở BN ĐTĐ. Điều này có thể làm tăng nguy cơ các biến
chứng ở BN ĐTĐ. Có mối tương quan nghịch có ý nghĩa giữa nồng độ magie
với tỷ lệ HbA1C và glucose máu, kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cũng
tương tự với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác [36], [49], [50], [63].
Với kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thể gợi ý rằng ở những BN ĐTĐ
kiểm soát glucose kém có giảm magie máu, đây có thể là yếu tố thúc đẩy các
biến chứng ở BN ĐTĐ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
Hamid nghiên cứu trên 122 BN ĐTĐ (84 nữ và 40 nam) có tuổi trung bình
là 63 ± 10 (tuổi), có thời gian mắc bệnh trung bình là 7,4 ± 5,8 (năm), chỉ số khối cơ thể trung bình là 25,5 ± 4,5 (kg/m2), nồng độ magie trung bình huyết tương là
0,82 ± 0,16 mmol/L, nồng độ một số thành phần lipid tương ứng là 5,13 ± 1,35
mmol/L, 2,07 ± 1,15 mmol/L, 2,90 ± 0,96 mmol/L và 1,22 ± 0,47 mmol/L. Nồng
độ magie huyết tương có tương quan nghịch, mức độ thấp với nồng độ
cholesterolTP, LDL-C, tuổi, với r tương ứng là -0,2, -0,2, -0,18 [47].
Supriya nghiên cứu trên 100 đối tượng gồm 50 BN ĐTĐ týp 2 có độ
tuổi trung bình là 52,1 ± 10,5 (tuổi) và 50 người khỏe mạnh bình thường
không bị ĐTĐ có độ tuổi trung bình là 48,4 ± 11,3 (tuổi). Một số chỉ số được
xác định gồm tỷ lệ HbA1C máu toàn phần, nồng độ magie huyết tương, nồng
độ một số thành phần lipid huyết tương (cholesterolTP, triglycerid, HDL-C,
LDL-C). Kết quả nghiên cứu thu được như sau: Nhóm BN ĐTĐ tỷ lệ HbA1C
là 9,05 ± 2,44% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng là 4,71 ± 0,67%.
Nồng độ magie, cholesterolTP, triglycerid, HDL-C, LDL-C huyết tương ở
nhóm BN ĐTĐ tương ứng là 0,67 ± 0,12 mmol/L, 6,00 ± 1,07 mmol/L, 2,57
± 0,56 mmol/L, 0,83 ± 0,15 mmol/L, 3,86 ± 0,70 mmol/L. Nồng độ magie
huyết tương có tương quan nghịch mức độ thấp có ý nghĩa với tỷ lệ HbA1C,
nồng độ magie huyết tương tương quan nghịch không có ý nghĩa với một số
thành phần lipid huyết tương [63].
Tác giả Dasgupta (năm 2012) đã nghiên cứu về nồng độ magie và một
số chỉ số hóa sinh huyết tương ở 150 BN ĐTĐ týp 2 với tỷ lệ BN có biến
chứng thận, biến chứng thần kinh cũng như tỷ lệ BN có microalbumin niệu
khá cao, BN đang được điều trị nội trú tại khoa Nội tiết bệnh viện Trường đại
học Y khoa Gauhati Ấn Độ, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BN giảm magie
huyết tương là 11% (trong nghiên cứu của tác giả tiêu chuẩn chẩn đoán giảm
magie huyết tương khi nồng độ magie < 0,66mmol/L). Ở nhóm BN giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
magie huyết tương thì nồng độ trung bình là 0,42±0,13 mmol/L, thấp hơn có
ý nghĩa so với nhóm BN có nồng độ magie bình thường (0,81±0,46 mmol/L).
Ở nhóm BN giảm magie huyết tương, nồng độ glucose máu, tỷ lệ HbA1C máu
toàn phần cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN có nồng độ magie huyết tương
bình thường (18,8±5,0 mmol/L, 11,9±2,26% so với 15,4±4,7 mmol/L,
9,8±2,1%). Tác giả Dasgupta đã đưa ra kết luận: Giảm magie huyết tương
thường liên quan với những BN ĐTĐ có mức độ kiểm soát glucose máu kém
và tỷ lệ bệnh võng mạc, bệnh thận cũng như loét bàn chân rất cao. Giảm
magie huyết tương có thể là nguyên nhân của suy yếu cơ ở BN ĐTĐ, đây là
vấn đề cần phải được chú ý để tránh rối loạn về thần kinh cơ ở BN ĐTĐ. Vì
vậy, theo dõi nồng độ magie huyết tương thường xuyên ở BN ĐTĐ là rất cần
thiết và tác giả cũng đã đưa ra khuyến cáo cần bổ sung magie ở BN ĐTĐ týp
2 tại Ấn Độ [44].
Nồng độ magie huyết tương ở BN ĐTĐ thấp hơn có ý nghĩa so với
nhóm chứng là người khỏe mạnh bình thường. Nồng độ magie huyết tương
ở nhóm BN ĐTĐ kiểm soát nồng độ glucose kém, với thời gian mắc bệnh
lâu thấp hơn so với nhóm BN ĐTĐ kiểm soát được nồng độ glucose [54],
[60]. Giảm magie huyết tương ở BN ĐTĐ có thể dẫn đến nhiều biến chứng.
Vì vậy, định lượng nồng độ magie huyết tương là xét nghiệm có giá trị ở
BN ĐTĐ [61].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 120 bệnh nhân đái tháo đường, 40 bệnh nhân đái
tháo đường mới mắc và 112 người khỏe mạnh, không có các rối loạn chuyển
hóa glucose (nhóm chứng), chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1. Về nồng độ magie huyết tƣơng
- Nồng độ magie huyết tương ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường, nhóm
bệnh nhân đái tháo đường mới mắc thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
+ Nhóm bệnh nhân đái tháo đường: 0,72 ± 0,09 mmol/L.
+ Nhóm bệnh nhân đái tháo đường mới mắc: 0,73 ± 0,08 mmol/L.
+ Nhóm chứng: 0,84 ± 0,06 mmol/L.
- Tỷ lệ giảm magie huyết tương ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường là
50%, ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường mới mắc là 42,5%.
- Ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường có giảm nồng độ magie huyết tương
thì nồng độ glucose máu, tỷ lệ HbA1C máu toàn phần cao hơn có ý nghĩa (p<
0,05) so với nhóm bệnh nhân đái tháo đường có nồng độ magie huyết tương
bình thường.
2. Về mối liên quan giữa nồng độ magie với một số triệu chứng lâm sàng,
cận lâm sàng
- Nồng độ magie huyết tương ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường có thời
gian mắc bệnh lâu năm (>10 năm) cũng như nhóm bệnh nhân đái tháo đường
có tăng huyết áp thấp hơn ở nhóm BN ĐTĐ có thời gian mắc bệnh (< 5 năm)
và nhóm BN ĐTĐ không THA.
- Có sự tương quan nghịch mức độ thấp giữa nồng độ magie huyết
tương với nồng độ glucose, cholesterolTP huyết tương và tỷ lệ HbA1C.
- Không thấy sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ magie
huyết tương với nồng độ một số thành phần lipid huyết tương khác cũng như
với huyết áp, chỉ số khối cơ thể, thời gian mắc bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
KHUYẾN NGHỊ
Nên xét nghiệm định lượng magie huyết tương thường quy cho BN
ĐTĐ từ đó có thể bổ xung magie cho bệnh nhân đái tháo đường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Ngọc Nam Anh (2001), “Nghiên cứu Magnesium huyết thanh ở bệnh
nhân đái tháo đường thể 2”, Luận văn thạc sỹ y học, trường Đại học y
khoa Huế.
2. Nguyễn Đạt Anh (2013), “Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực
hành lâm sàng’’, Nhà xuất bản Y học, tr.451-456.
3. Tạ Văn Bình (2002),“Dịch tễ học bệnh ĐTĐ, các yếu tố nguy cơ và các
vấn đề liên quan đến quản lý bệnh nhân ĐTĐ trong phạm vi toàn
quốc”,Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu của các dự án
Quốc giathực hiện tại viện Nội tiết từ năm 1969-2003, tr.339-351.
4. Tạ Văn Bình (2001), “Phòng và quản lý bệnh ĐTĐ tại Việt Nam”, Nhà
xuất bản Y học.
5. Tạ Văn Bình (2000), “Tình hình chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường tại
Việt Nam và một số Quốc gia Châu Á”, Tạp chí Nội tiết và rối loạn
chuyển hóa, tr. 8 - 14.
6. Tạ Văn Bình (2006), "Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam -các
phương pháp điều trị và biện pháp phòng chống", Nhà xuất bản Y học.
7. Tạ Văn Bình và cs (2007), "Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn
dung nạp glucose máu ở đối tượng có nguy cơ cao tại Phú Thọ, Sơn La,
Thanh Hoá và Nam Định", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành
Nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 738-749.
8. Bộ môn Nội,Trường Đại học Y Hà Nội (2005),“Bệnh đái đường”, Bệnh
học Nội khoa sau đại học, tr. 214-229.
9. Trần Khánh Chi (2010), “Nghiên cứu nồng độ adiponectin ở người rối
loạn dung nạp glucose và bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu”,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
Luận văn Thạc sỹ Y học Trường Đại học Y Hà Nội.
10. Lê Cảnh Chiến (2007), "Kết quả điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường
tại thị xã Tuyên Quang", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội
tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 317-319.
11. Nguyễn Văn Công, (2002), "Góp phần nghiên cứu mối liên quan giữa
microalbumin niệu và tổn thương mạch máu lớn ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2", Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
12. Trần Hữu Dàng (1996), “Nghiên cứu tình hình và đặc điểm bệnh ĐTĐ ở
Huế”, Luận án phó tiến sỹ khoa học, Trường Đại học Y Dược Hà Nội.
13. Trần Hữu Dàng và cs (2006), “Ảnh hưởng của thể trọng lên nồng độ axít
uric máu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2”,Tạp chí Y học thực hành,
tr. 406-410.
14. Đào Thị Dừa,Cao Văn Minh (2007), "Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
ĐTĐ mới phát hiện ", Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học- Hội nghị
khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và Chuyển hóa lần 3, Nhà
xuất bản Y học.
15. Tô Văn Hải, Nguyễn Thị Phúc (2003), “Rối loạn lipid máu ở người bệnh
đái tháo đường”,Hội nghị khoa học toàn quốc lần 2, tr. 262-266.
16. Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh (2006), “Biến chứng về mắt ở người bệnh
đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn-Hà
Nội”,Tạp chí Y học thực hành, tr. 166-172.
17. Tô Văn Hải, Ngô Mai Xuân và cs (2006), "Một số yếu tố nguy cơ gây
bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà
Nội", Tạp chí Y học thực hành, tr. 158-164.
18. Trần Thị Thanh Hóa (2009), "Nghiên cứu kháng Insulin ở bệnh nhân đái
tháo đường type 2 phát hiện lần đầu có gan nhiễm mỡ ở Bệnh viện Nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
tiếtt ", Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
19. Hồ Hữu Hóa (2009), “Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm
microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú
tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Luận văn Thạc sỹ Y
học, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
20. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2005), “Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo
đường rối loạn dung nạp Glucose và một số yếu tố liên quan ở một quận
nội thành và một số huyện nội thành Hà nội”, Luận văn thạc sỹ Y học
Trường Đại học Y Hà nội.
21. Trần Văn Lâm,Trương Quang Thanh (2011), "Thực trạng và một số yếu
tố liên quan bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Lục Ngạn, Bắc Giang", Tạp chí Y học thực hành,(số
794+795), tr. 83-86.
22. Nguyễn Kim Lương (2011), "Bệnh đái tháo đường trong thực hành lâm
sàng", Nhà xuất bản Y học.
23. Nguyễn Thị Thu Minh (2011), "Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân đái
tháo đường týp 2 trên 60 tuổi bằng Gliclazid đơn thuần và phối hợp
Metformin tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên", Luận án
bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thái Nguyên.
24. Triệu Thị Ngân (2008), “Nhận xét, theo dõi về bệnh đái tháo đường điều
trị tại khoa Nội năm 2008”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học -
Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn.
25. Nguyễn Thu Nhạn (2006), “Đái tháo đường ở người già”,Tạp chí Y học
thực hành, (số 548), tr. 75-83.
26. Trần Văn Nhật (2008), “Thực trạng đái tháo đường và một số yếu tố liên
quan ở Đà Nẵng”, Tạp chí Y học thực hành, (số 616+617), tr 319-326.
27. Trương Quang Phổ, Đỗ Thị Minh Thìn (2010), “Nghiên cứu rối loạn lipid
máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp tại bệnh viện Đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
khoa Trung ương Cần Thơ”, Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14
(4), tr.25-30.
28. Triệu Quang Phú (2006), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và sự thay đổi
hàm lượng thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn", Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại
học Y khoa Thái Nguyên.
29. Trần Văn Phượng (2012), “Kết quả điều trị ngoại trú bệnhĐTĐ týp 2 tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn Thạc sỹ
Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.
30. Đỗ Trung Quân (2006), “Biến chứng bệnh đái tháo đường và điều trị”,
Nhà xuất Y học, tr. 9-19.
31. Lê Minh Sứ (2007), “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở Thanh Hoá”,Hội
nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3,
tr. 856-864.
32. Nguyễn Hải Thuỷ (2003), “Đặc điểm bệnh lý bàn chân đái tháo đường
nội trú tại Bệnh viện Trung ương Huế”,Hội nghị khoa học toàn quốc lần
thứ II, tr. 102-105.
33. Mai Thế Trạch, Diệp Thanh Bình (1994), “Dịch tễ học và điều tra cơ bản
về bệnh đái tháo đường ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh”,Tạp chí Y
học Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, số 1, tr. 25-28.
34. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2005), "Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều
trị tích cực để hạn chế các yếu tố nguy cơ đối với bệnh lý mạch máu ở bệnh
nhân đái tháo đường", Luận án Tiến sỹ Yhọc, Trường Đại học Y Hà Nội.
35. Phạm Thị Hồng Vân (2004), "Nghiên cứu mối liên quan giữa các biến
chứng với chỉ số hóa sinh máu trong bệnh đái tháo đường", Tạp chí Y học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
thực hành, (475), tr.19-22.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
Tiếng Anh
36. Asha S Khubchandani, Hiren Sanghani (2013) “Study of serum Magnesium
and HbA1C in Diabetic Patients along with change in their lipid profile”,
Indian Journal of Clinical Practical, 23 (11), pp.717-719.
37. Azoulay L, Schneider-Lindner V, Dell'aniello S, et al. (2010),
"Combination therapy with sulfonylureas and metformin and the prevention
of death in type 2 diabetes: a nested case-control study",
Pharmacoepidemiol Drug Saf, 19 (4), pp.335-342.
38. Belin RJ, He K (2007), “Magnesium physiology and
pathogenicmechanisms that contribute to the development of the
metabolic syndrome”, Magnes Res, 20 (2), pp.107-129.
39. Cercello A (1999) “Pathophysiology of diabetic Vasculas
Complication: The role of oxidative stress’’, Mediographia, 21 (4),
pp.309 -312.
40. Chefan P, Sialy R, Devi D (2002), “Magnesium deficiency and diabetes
mellitus”,Current science, 83(12), pp.1456-1463..
41. Chhabra S Chhabra S, Ramessur K, Chhabra N (2013),
“Hypomagnesium and its Implications in typ 2 diabetes mellitus: A
review Article”, Web med central, pp. 1-17.
42. Cook MN, Girman CJ, Stein PP, et al. (2005), "Glycemic control
continues to deteriorate after sulfonylureas are added to metformin among
patients with type 2 diabetes", Diabetes Care, 28 (5), pp.995-1000.
43. Dana H, Ebtihaj A. S,Anwar B,Mohammed E.K (2014), “Prevalence of
Hypomagnesaemia among Obese Type 2 Diabetic Patients Attending the
National Center for Diabetes, Endocrinology and Genetics (NCDEG)”,
Int J Endocrinol Metab, 12(3), pp.1779- 1786.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
78
44. Dasgupta A1 SD, Saikia UK (2012), "Hypomagnesemia in type 2
diabetes mellitus ", Indian J Endocrinol Metab, 16 (6), pp.1000-1003.
45. Elahi S Rasheed H1, Ajaz H (2012), “Serum magnesium and atherogenic
lipid fractions in type 2 diabetic patients of Lahore, Pakistan”,Biol Trace
Elem Res, 148(2), pp.165-169.
46. Glen E Duncan, Sierra M Li, Xiao - Hua Zhou (2005), “ Age and
kidney function are the primary coreclates of fasting plasma total
homocysteine levels in non - diabetic and diabetic adults. Results
from the 1999 - 2002 NHANES”, Nutrition Metabonism, (2), pp.13-19.
47. Hamid N, Hamid R.B (2008), “Lipid in association with serum
magnesium in diabetes mellitus patients”, Bratisl Lek Listy, 109(7),
pp.302-306.
48. Haque WM, Khan AR, Musa AKM, Ahmed AKM (2008), “Frequency
of Hypomagnesemia in Hospitalized Diabetic Hypokalemic Patients”,
Journal of Bangladesh College of Physicians and Surgeons , 26 (10),
pp.10-13.
49. Ishrat Karem, S.A. Jawed, J.S. Bardapurkar, V.P. Pati (2004), “Study of
Magnesiun, Glycosylated hemoglobin and lipid profile in diabetic
retinopathy”, IndianJournal of Clinical Biochemistry, 19 (2) pp.124-127.
50. Karim R, W Nargis, KA Begum, SS Subhan (2014),“Serum Lipid
Profile, Serum Magnesium and Fasting Serum Glucose in Newly
Diagnosed Type 2 Diabetic Subjects”, Bangladesh Journal of Medical
Biochemistry, 7 (1), pp.4-8.
51. Kaur P, Bal B.S, Singh G (2014) “Correlation of severity of diabetic
retinopathy with various risk factors”, International Journal of Research
in Health Sciences, 2 (2), pp.473-479.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
52. Kirsten E, Peter S. A,Wendy A. D, Timothy M. E (2013), “The
Relationship between Hypomagnesemia, MetforminTherapy and
Cardiovascular Disease Complicating Type 2 Diabetes: The Fremantle
Diabetes Study”,Magnesium and Cardiovascular Disease in Diabetes, 9
(8), pp. 1-8.
53. Kulkarni A.G , Sachin K. S, Vikramaditya S (2014), “Study of Serum
Magnesium Levels in Types 2 Diabetes Mellitus ”, Journal of Dental and
Medical Sciences, 13(4), pp.115-119.
54. Makoto Daimon, Toshihide Oizumi, Tamotsu Saitoh, et al. (2003),
"Decreased Serum Levels of Adiponectin Are a Risk Factor for the
Progression to Type 2 Diabetes in the Japanese Population", Diabetes
Care, 26 (7), pp.2015-2020.
55. Mario B, Ligia J. D (2015) “Magnesium and Type 2 Diabetes: An Update”,
International Journal of Diabetes and Clinical Research, 2 (1), pp.12-16.
56. Mi-Jin Kim, Kwang-Ha Yoo, Hyung-Suk Park, et al. (2005), "Plasma
Adiponectin and Insulin Resistance in Korean Type 2 Diabetes Mellitus",
Yonsei Medical Journal, 46 (1), pp. 42-50.
57. Nicola M, Hruby M.A, Yiqing Song, (2013), “Dietary Magnesium and
Genetic Interactions in Diabetes and Related Risk Factors: A Brief
Overview of Current Knowledge”, Nutrients, 5(12),pp. 4990-5011.
58. Padmanaban G.N Sasmita M, Deepti G, Sarkar S, Sumathi B.D (2012),
“Serum Magnesium and Dyslipidemia in Týp-2 Diabetes Mellitus”,
Biomedical Research, 23(2), pp.295-300.
59. Rao AD, Kuhadiya N, Reynolds K, et al. (2008), "Is the combination of
sulfonylureas and metformin associated with an increased risk of
cardiovascular disease or all-cause mortality? a meta-analysis of
observational studies", Diabetes Care, 31 (8), PP1672-1678.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
60. Sasmita M, Padmanaban G.N, Deepti G, Sarkar S, Sumathi B.D (2012),
“Serum Magnesium and Dyslipidemia in Type-2 Diabetes Mellitus”,
Biomedical Research, 23 (2), pp.295-300.
61. Sefealem A.B (2011), “Serum magnesium level and magnesium
supplementation on Type 2 Diabetes Mellitus: Systematic review”, The
degree of Masters in Departement of Medical Biochemistry.
62. Supriya S.M, Roopa Murgod, Venkata Bharat Kumar
Pinnelli,Raghavendra DS (2012) “Hypomagnesemia, Lipid profile and
Glycosylated haemoglobin In type 2 Diabetes Mellitus patients”,
International Journal of Chemical And Pharmaceutical Research, 1 (5),
pp.116-123.
63. Supriya S.M, Venkata Bharatkumar Pinnelli, Roopa Murgod,
Raghavendra DS (2013), “Evaluation Of Serum Copper, Magnesium And
Glycated Haemoglobin In type 2 Diabetes Mellitus”, Asian Journal of
Pharmaceutical and Clinical Research, 6 (2), pp. 188-190.
64. Sillars B, Davis WA, Hirsch IB, et al. (2010), "Sulphonylurea-metformin
combination therapy, cardiovascular disease and all-cause mortality: The
Fremantle Diabetes Study", Diabetes Obes Metab, 12 (9), pp.757-765.
65. VAruna M, Ambikadevi K (2014), “Hypomagnesemia a Cofactor for
atherogenesis in non insulin dependent diabetes mellitus”, International
Journal of Pharma and Bio Sciences, 5(1), pp. 193-200..
66. Volpe SL (2013), “Magnesium in disease prevention and overall health”,
Nutrition, 4(3), pp.378-383.
67. WHO (1999), "Defination, diagnosis and clasissfication of diabetes
development", Diabetes Care,24, pp.89-94
68. WHO (2004), "The International Classification of adult underweight,
overweight and obesity according to BMI", Globe database of Body
Mass Index.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19,21,35,39,40,47,48
1-18,20,22-34,36-38,41-46,49-74