ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TẠ THỊ LƢỢNG NỒNG ĐỘ MAGIE HUYẾT TƢƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TẠ THỊ LƢỢNG NỒNG ĐỘ MAGIE HUYẾT TƢƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 60.72.01.40 Hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HOA THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp

đỡ rất nhiều của các Thầy Cô, Nhà trường, Bệnh viện, gia đình và bè bạn

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các

Bộ môn của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

học tập và nghiên cứu.

Với tất cả sự kính trọng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của

mình tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoa, người Thầy đã trực tiếp truyền đạt cho tôi

những kiến thức, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi và động viên tôi trong suốt quá

trình học tập cũng như quá trình hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:

- Thầy Cô, các kỹ thuật viên, nhân viên khoa Xét nghiệm, khoa Khám

bệnh, phòng quản lý điều trị bệnh ĐTĐ- THA bệnh viện trường Đại học Y khoa

Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn.

- Thầy Cô trong Hội đồng đánh giá đề cương và Hội đồng chấm luận văn tốt

nghiệp. Các Thầy Cô đã dành nhiều thời gian quý báu của mình hướng dẫn tôi trong

nghiên cứu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

- Thầy Cô giáo bộ môn Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình

học tập và nghiên cứu.

- Ban Giám Đốc bệnh viện Tâm Thần Tỉnh Vĩnh Phúc, Trung Tâm Y tế

huyện Yên Lạc nơi tôi đã và đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian học tập và hoàn thành luận văn.

Cuối cùng tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân yêu trong gia

đình, nhất là chồng tôi, người đã luôn ở bên tôi, động viên giúp đỡ tôi và tạo mọi

điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên , tháng 5 năm 2015

Tác giả

Tạ Thị Lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố

trong bất cứ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Tạ Thị Lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

ADA American Diabetes Association (Hiệp hội đái tháo đường

Hoa Kỳ)

Body mass index (Chỉ số khối cơ thể) BMI

Bệnh nhân BN

Deoxyribose nucleic acid DNA

Đái tháo đường ĐTĐ

Huyết áp HA

Hemoglobin glycosyl hoá HbA1C

High density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng cao) HDL

High density lipoprotein cholesterol (Cholesterol của HDL-C

lipoprotein tỷ trọng cao)

Low density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng thấp) LDL

Low density lipoprotein cholesterol (cholesterol của LDL-C

lipoprotein tỷ trọng thấp)

MDA Malon dialdehyd

NIDDM (Non- insulin dependent diabetic mellitus- NIDDM) “Đái

tháo đường không phụ thuộc insulin.”

Oxid nitric NO

Total Cholesterol (Cholesterol toàn phần) TC

Triglycerid TG

Tăng huyết áp THA

Very low density lipoprotein (Lipoprotein tỷ trọng rất thấp) VLDL

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) WHO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

lời cam đoan ...................................................................................................... ii

danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... iii

mục lục ............................................................................................................. iv

danh mục bảng .................................................................................................. v

danh mục hình, biểu đồ .................................................................................... vi

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3

1.1. Đại cương về bệnh đái tháo đường ............................................................ 3

1.1.2. Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và tại Việt Nam ................................ 3

1. 1. 3. Sinh lý bệnh của bệnh đái tháo đường .................................................. 4

1.1.4. Phân loại bệnh ĐTĐ ................................................................................ 5

1.1.4.1. Đái tháo đường týp 1 ................................................................................ 6

1.1.4.2. Đái tháo đường týp 2 ................................................................................ 6

1.1.4.3. ĐTĐ thai kỳ ............................................................................................... 6

1.1.4.4.Các thể bệnh đặc biệt khác: ...................................................................... 6

1.1.5. Biến chứng bệnh ĐTĐ ............................................................................ 7

1.1.5.1. Biến chứng cấp tính: ................................................................................. 7

1.1.5.2. Biến chứng mạn tính ................................................................................ 7

1.1.6. Các rối loạn chuyển hóa trong ĐTĐ ..................................................... 10

1.1.6.1. Rối loạn lipid [22] ................................................................................... 10

1.1.6.3.Rối loạn chuyển hoá glucid .................................................................... 11

1.1.6.4. Rối loạn chuyển hoá protein .................................................................. 11

1.1.7. Điều trị ĐTĐ ......................................................................................... 11

1.1.7.1.Chế độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ .............................................................. 12

1.1.7.2. Chế độ luyện tập của bệnh nhân ĐTĐ .................................................. 12

1.1.7.3. Phương pháp điều trị dùng thuốc viên hạ glucose máu [22]. ............. 13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

1. 2. Vai trò magie và thiếu hụt magie trong ĐTĐ ......................................... 15

1.2.1. Vai trò của magie ....................................................................................... 15

1.2.4. Thiếu hụt magie trong bệnh ĐTĐ ............................................................ 18

1.2.5. Thiếu hụt magie và stress oxy hóa ........................................................... 19

1.2.6. Thiếu hụt magie và bệnh tim mạch .......................................................... 21

1.3. Tình hình nghiên cứu về magie máu ở bệnh nhân đái tháo đường

trên thế giới và Việt Nam ................................................................................ 22

1.3.1. Trên thế giới: .............................................................................................. 22

1.3.2. Tại Việt Nam: ............................................................................................. 24

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26

2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 26

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ..................................................................................... 27

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 27

2.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 27

2.3.2. Cỡ mẫu ........................................................................................................ 28

2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................... 29

2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 30

2.4. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 33

2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 33

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 33

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35

3.1. Đặc điểm chung các bệnh nhân nghiên cứu ............................................. 35

3.3. Liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số yếu tố lâm

sàng, cận lâm sàng ở BN ĐTĐ týp 2 ............................................................... 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 53

4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................................... 53

4.1.1. Tuổi ............................................................................................................. 53

4.1.2. Giới .............................................................................................................. 54

4.1.3. Đặc điểm về dân tộc .................................................................................. 54

4.1.4. Đặc điểm về nghề nghiệp .......................................................................... 55

4.1.5. Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể ................................................................. 55

4.1.6. Tăng huyết áp ............................................................................................. 56

4.1.7. Sử dụng thuốc ở BN ĐTĐ ........................................................................ 57

4.2.1. Nồng độ glucose huyết tương ................................................................... 57

4.2.2. Tỷ lệ HbA1C ............................................................................................... 58

4.2.3. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ........................................ 59

4.2.4. Nồng độ magie huyết tương ..................................................................... 60

4.3. Mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số yếu tố

lâm sàng, cận lâm sàng .................................................................................... 62

4.3.1. Thời gian mắc bệnh ................................................................................... 62

4.3.2. Chỉ số khối cơ thể ...................................................................................... 63

4.3.3. Huyết áp ...................................................................................................... 64

4.3.4. Thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống ............................................ 64

4.3.5. Mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số chỉ số

hóa sinh máu ............................................................................................... 65

KẾT LUẬN .................................................................................................... 69

KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................ 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể áp dụng cho người

châu Á ............................................................................................ 30

Bảng 2.2. Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 1997 ......................... 30

Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi ......................................... 35

Bảng 3.2. Đặc điểm nghề nghiệp ở nhóm BN ĐTĐ ...................................... 37

Bảng 3.3. Chỉ số BMI và huyết áp trung bình ở nhóm BN ĐTĐ theo giới .... 37

Bảng 3.4. Phân loại tăng huyết áp ở BN ĐTĐ ................................................ 39

Bảng 3.5. Thời gian phát hiện bệnh ở nhóm BN ĐTĐ ................................... 39

Bảng 3.6. Sử dụng thuốc ở nhóm BN ĐTĐ .................................................... 40

Bảng 3.7. Một số thói quen ở nhóm BN ĐTĐ ................................................ 40

Bảng 3.8. Nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ theo giới ............... 41

Bảng 3.9. Nồng độ glucose và HbA1C ở nhóm nghiên cứu ......................... 42

Bảng 3.10. Nồng độ glucose và HbA1C ở nhóm BN ĐTĐ theo nồng độ

magie ............................................................................................. 44

Bảng 3.11. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở nhóm BN

ĐTĐ theo nồng độ magie .............................................................. 45

Bảng 3.12. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ theo thời

gian mắc bệnh ................................................................................ 45

Bảng 3.13. Nồng độ một số chỉ số lipid máu ở nhóm BN ĐTĐ theo thời

gian mắc bệnh ................................................................................ 46

Bảng 3.14. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ theo chỉ số

khối cơ thể ..................................................................................... 46

Bảng 3.15. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở nhóm BN

ĐTĐ theo chỉ số khối cơ thể .......................................................... 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Bảng 3.16. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ theo phân

độ huyết áp ..................................................................................... 47

Bảng 3.17. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ theo nhóm

thuốc điều trị ĐTĐ ......................................................................... 48

Bảng 3.18. Nồng độ magie và glucose huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ

theo thuốc điều trị hạ áp ................................................................ 48

Bảng 3.19. Nồng độ magie và glucose huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ

theo thuốc điều trị hạ lipid máu ..................................................... 49

Bảng 3.20. Mối tương quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số

chỉ số hóa sinh máu ....................................................................... 49

Bảng 3.21. Mối tương quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số

đặc điểm lâm sàng ......................................................................... 50

Bảng 4.1. So sánh nồng độ magie huyết tương............................................... 61

Bảng 4.2. So sánh nồng độ một số chỉ số hóa sinh huyết tương theo

nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ .............................. 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

1. DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Giảm magie máu - nguyên nhân và hậu quả ở BN ĐTĐ ................ 19

Hình 1.2. Giảm magie máu gây các biến chứng bệnh tim mạch .................... 22

2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của nhóm nghiên cứu .......................................... 36

Biểu đồ 3.2. Phân bố nhóm BN ĐTĐ theo dân tộc ......................................... 36

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ giảm magie huyết tương ở nhóm nghiên cứu ................... 41

Biểu đồ 3.4. Nồng độ một số thành phần lipid HT ở nhóm nghiên cứu ........ 43

Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa nồng độ magie với glucose huyết tương ........ 51

Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa nồng độ magie huyết tương với HbA1C ........ 51

Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa nồng độ magie với cholesterolTP huyết tương ... 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO (World Health Organization) thế kỷ

21 là thế kỷ của các bệnh không lây nhiễm. Trong khi các bệnh lây nhiễm

đang từng bước được khống chế và đẩy lùi thì các bệnh không lây như bệnh

tim mạch, tâm thần, ung thư v.v… và đặc biệt là rối loạn chuyển hóa glucid

và lipid ngày càng gia tăng.

Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính, khá phổ

biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tỷ lệ bệnh có xu hướng tăng dần

theo thời gian và theo tốc độ phát triển của xã hội. Trên thế giới hiện đã có

hơn 370 triệu người mắc đái tháo đường, mỗi năm có thêm 7 triệu người mắc

mới trong đó khoảng 50% số bệnh nhân mắc không được phát hiện sớm, cứ

10 giây có một người chết do đái tháo đường, cứ 30 giây có một người phải

cắt cụt chi do biến chứng của đái tháo đường.

Đái tháo đường týp 2 là bệnh mạn tính với đặc điểm rối loạn chuyển

hóa glucose liên quan với giảm khả năng đáp ứng của mô với insulin (kháng

insulin). Tăng glucose mạn tính gây tổn thương mạch máu và thần kinh khắp

cơ thể bao gồm bệnh võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận. Hơn nữa, nguy

cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cũng cao hơn ở cộng

đồng. Vì vậy, đái tháo đường týp 2 đang là một gánh nặng sức khỏe cộng

đồng và làm gia tăng chi phí điều trị ở các nước công nghiệp [61], [64].

Giảm nồng độ magie ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đã được chứng

minh qua một số nghiên cứu trên thế giới [40], [41], [48], [52], [61]. Sự thiếu

hụt magie đã có những tác động không tốt đến nồng độ glucose nội môi và sự

nhạy cảm đối với insulin cũng như làm gia tăng các biến chứng như bệnh

võng mạc, huyết khối và tăng huyết áp. Tỷ lệ giảm magie ở bệnh nhân đái

tháo đường týp 2 là 25-39% (trích dẫn theo [52]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

Nồng độ magie máu giảm liên quan đến sự kiểm soát glucose và các

biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường do làm giảm hoạt động của tyrosin

kinase tại thụ thể của insulin làm giảm hoạt động của insulin và dẫn đến

kháng insulin [61].

Giảm magie có thể làm tăng hoạt động của tiểu cầu, tăng đáp ứng

của mạch máu và tuyến thượng thận với angiotensin II, kích thích giải

phóng ra thromboxan 2 dẫn đến tổn thương mô bởi các gốc tự do. Thiếu

hụt magie còn đóng vai trò trong rối loạn lipid máu đặc biệt ở bệnh nhân

đái tháo đường [47].

Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về nồng độ magie ở bệnh

nhân đái tháo đường. Liệu nồng độ magie ở bệnh nhân đái tháo đường thay

đổi ra sao và nồng độ magie có liên quan như thế nào với nồng độ một số

thành phần lipid và một số chỉ số khác? Xuất phát từ những vấn đề trên đề tài

“Nồng độ magie huyết tương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh

viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên” được thực hiện với mục tiêu:

1. Xác định nồng độ magie huyết tương và một số chỉ số hóa sinh khác

ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại bệnh viện trường Đại học Y

khoa Thái Nguyên.

2. Xác định mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số

triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1. Đại cƣơng về bệnh đái tháo đƣờng

Theo WHO năm 1994 và theo hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA năm 1997)

thì “Bệnh ĐTĐ được biểu hiện bằng tình trạng tăng glucose máu, rối loạn

chuyển hóa glucid, lipid và protein, thường kết hợp với giảm tương đối hay

tuyệt đối về tác dụng và/hoặc sự bài tiết insulin”. Mặc dù bệnh có nguồn gốc

nội tiết nhưng biểu hiện là bệnh lý rối loạn chuyển hóa. Sự rối loạn chuyển

hóa glucid đã kéo theo hàng loạt các rối loạn chuyển hóa khác như chuyển

hóa protein và lipid, các rối loạn này gây tổn thương các cơ quan, tổ chức,

trước hết là hệ tim mạch và hệ thần kinh.

1.1.2. Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và tại Việt Nam

Theo điều tra của WHO, năm 1995 thế giới có khoảng 118,4 triệu

người mắc bệnh ĐTĐ, trong đó ĐTĐ týp 2 là 113,3 triệu người chiếm 97,6%.

Năm 2000 có khoảng 146 triệu người và dự tính tới năm 2030 sẽ lên tới 552

triệu người mắc đái tháo đường và 398 triệu người bị tiền đái tháo đường.

Trong đó, 90% là người bệnh mắc đái tháo đường týp 2. Theo cảnh báo của

Quỹ đái tháo đường thế giới (WDF), sự gia tăng bệnh đái tháo đường ở các

nước phát triển là 42% nhưng ở các nước đang phát triển lại lên tới 170%.

Vào những năm cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, đái tháo đường là

bệnh không lây phát triển nhanh nhất, là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng

thứ 4 hoặc thứ 5 ở các nước phát triển nhưng hiện nay bệnh đái tháo đường có

xu hướng gia tăng nhanh ở các nước đang phát triển nơi mà có sự thay đổi

nhanh về kinh tế, lối sống và tốc độ đô thị hoá [26].

Tại Việt Nam, bệnh đang có chiều hướng tăng nhanh trong những năm

gần đây, đặc biệt là ĐTĐ týp 2. Năm 1993 Mai Thế Trạch và cộng sự điều tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4

5416 người trên 15 tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh, kết quả tỷ lệ mắc bệnh

ĐTĐ là 2,52% [33]. Năm 1996, Trần Hữu Dàng và cộng sự đã tiến hành

nghiên cứu tỷ lệ mắc ĐTĐ ở 4980 người trên 15 tuổi tại Huế. Kết quả cho

thấy tỷ lệ tỷ lệ ĐTĐ là 0,96%, trong đó nội thành là 1,05, ngoại thành là 0,6%

[12]. Năm 2000, khi tiến hành điều tra trên 2017 người trên 16 tuổi ở Hà Nội,

Tô Văn Hải và cộng sự đã xác định tỷ lệ mắc ĐTĐ là 3,62% [17]. Theo điều

tra của Tạ Văn Bình và cộng sự năm 2001, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở các thành

phố lớn Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh là 4,9% [4].

Năm 2002, một cuộc điều tra trên phạm vi toàn quốc của bệnh viện Nội tiết,

tỷ lệ mắc ĐTĐ ở lứa tuổi 30- 64 là 2,7%, thành phố là 4,4%, đồng bằng ven

biển là 2,2%, miền núi là 2,1% [3]. Năm 2005, theo nghiên cứu của Nguyễn

Thị Ngọc Huyền cũng trên địa bàn Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ đã tăng

lên 6,7% [20]. Theo số liệu thống kê năm 2014 thì trong 10 năm qua tỷ lệ

ĐTĐ tại Việt Nam đã tăng đến 211% với gần 5 triệu người mắc và cứ 10 ca

thì có 6 ca được chẩn đoán là ĐTĐ có biến chứng cực kỳ nguy hiểm, có thể

dẫn tới mù lòa, tàn phế, thậm chí là tử vong.

Theo thống kê về tình hình chăm sóc sức khỏe bệnh nhân ĐTĐ tại Việt

Nam và 11 quốc gia Châu Á khác năm 1998, thì tại Việt Nam tỷ lệ ĐTĐ týp 2 là

91,8%, chỉ có 7,3% là ĐTĐ týp 1 và 0,9 % là các ĐTĐ khác [5].

ĐTĐ týp 2 chiếm 90% các trường hợp, thường gặp ở người trên 40 tuổi

đặc biệt là người béo. Có mối liên quan chặt chẽ giữa rối loạn lipid máu, tăng

huyết áp và tình trạng kháng insulin cũng như tăng nồng độ insulin huyết ở

người béo. Rối loạn lipid kèm theo ở bệnh nhân ĐTĐ làm tăng sự kháng

insulin ở tế bào đích, đặc biệt là tế bào cơ [16].

1. 1. 3. Sinh lý bệnh của bệnh đái tháo đƣờng

Ở người bình thường tiểu đảo Langerhans của tụy có 3 loại tế bào:

Alpha (), bêta () và delta () theo thứ tự bài tiết: Glucagon, insulin và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

somatostatin, trong đó insulin và glucagon tham gia vào quá trình điều hoà

glucose máu.

* Insulin được bài tiết bởi tế bào  của tiểu đảo Langerhans và là

hormon có tác dụng làm giảm glucose máu bằng cách:

+ Tăng sự thẩm thấu glucose qua màng tế bào.

+ Tác dụng trực tiếp chuyển glycogensynthetase từ dạng không hoạt

động thành dạng hoạt động.

+ Kích thích tổng hợp glucokinase ở gan, đồng thời lại ức chế tổng hợp

một số enzym xúc tác sự tân tạo glucose như pyruvat carboxylase.

+ Giảm tác dụng của glucose 6- phosphatase.

+ Ức chế quá trình thủy phân lipid, tăng cường quá trình thoái hóa

glucose.

* Glucagon có tác dụng làm tăng nồng độ glucose máu, cũng như

adrenalin, glucagon tăng cường sự phân hủy glycogen ở gan.

Đối với ĐTĐ týp 2, đặc điểm sinh lý bệnh nổi bật là những rối loạn

không đồng nhất biểu hiện bằng giảm nhạy cảm với insulin ở mô ngoại vi

và sự suy giảm chức năng của tế bào bê ta biểu hiện bằng những rối loạn

bài tiết insulin.

Để duy trì lượng glucose máu bình thường cần có sự điều hòa của 3

yếu tố: Sự bài tiết insulin từ tế bào  của tiểu đảo Langerhans, quá trình thu

nạp và sử dụng insulin ở mô ngoại vi (chủ yếu là từ cơ vân và một phần ở mô

mỡ), ức chế sản xuất insulin ở gan.

Trong thực tế, khi nồng độ glucose máu đã ở mức cao (>10 mmol/l)

thì cả quá trình bài tiết insulin của tế bào và khả năng hoạt động của insulin

đều bị suy giảm nặng [4], [14], [32].

1.1.4. Phân loại bệnh ĐTĐ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6

Có nhiều cách phân loại bệnh ĐTĐ.Hiện nay theo WHO (1997) thống

nhất phân loại bệnh ĐTĐ như sau:

1.1.4.1. Đái tháo đường týp 1

Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân

đái tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê ta bị phá hủy, gây nên sự

thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất

hoàn toàn).

Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được

phát hiện trước 40 tuổi. Người bệnh đái tháo đường týp 1 sẽ có đời sống phụ

thuộc insulin hoàn toàn.

1.1.4.2. Đái tháo đường týp 2

Đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90%, thường gặp ở người

trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên,

do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn uống, đái tháo

đường týp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát triển nhanh.

Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu

hụt bài tiết insulin tương đối. Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đoán

rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu

chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về

chuyển hoá lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận…, nhiều

khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng.

1.1.4.3. ĐTĐ thai kỳ

ĐTĐ thai kỳ được định nghĩa là tình trạng không dung nạp carbohydrate

được phát hiện lần đầu khi mang thai.

1.1.4.4.Các thể bệnh đặc biệt khác:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

- Khiếm khuyết chức năng tế bào bêta do gen (MODY)

- Giảm hoạt tính của insulin do khiếm khuyết gen: Kháng insulin týp A

- Bệnh lý tụy ngoại tiết: Viêm tụy, u tụy, bệnh lý xơ sỏi tụy…

- Do các bệnh nội tiết khác: Hội chứng Cushing, u tiết glucagon,

glucocorticoid…

- Nguyên nhân do nhiễm trùng

- Các hội chứng về gen khác: Hội chứng Down, hội chứng klinefelter…

1.1.5. Biến chứng bệnh ĐTĐ

ĐTĐ nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh sẽ tiến

triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. BN có thể tử

vong do các biến chứng này.

1.1.5.1. Biến chứng cấp tính:

* Hôn mê do nhiễm toan - Cetonic: Là tình trạng trầm trọng của rối

loạn chuyển hóa glucid do thiếu insulin nặng gây tăng glucose huyết, tăng

phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa máu. Thường xẩy ra ở bệnh

nhân ĐTĐ týp1 không được điều trị.

* Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu: Là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid

nặng, mất nước nặng. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5-10% trong các biến

chứng hôn mê ở BN ĐTĐ và là một trong những hôn mê nặng nhất, thường gặp ở

BN ĐTĐ týp 2 cao tuổi, tỷ lệ tử vong ở những BN này cao [22].

* Biến chứng nhiễm khuẩn:

Hay gặp nhiễm khuẩn ở phổi, tiết niệu, viêm thực quản do candid 1.1.5.2. Biến chứng mạn tính

 Biến chứng mạch máu nhỏ:

Biến chứng mắt:

* Bệnh lý võng mạc mắt do ĐTĐ:

Là nguyên nhân của tổn thương thị giác và mù lòa ở 86 % người bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

ĐTĐ týp 1.

- Phân loại bệnh lý võng mạc do ĐTĐ:

 Bệnh lý võng mạc ĐTĐ không tăng sinh: Là giai đoạn sớm nhất

của biểu hiện bệnh võng mạc do ĐTĐ

 Bệnh võng mạc ĐTĐ tăng sinh: Hình thành và phát triển ở các

mao mạch máu lớn, các tổ chức mô xơ tại võng mạc. Các mạch

máu tân tạo luôn có nguy cơ chảy máu, tổ chức xơ co kéo dẫn

đến kết quả bong võng mạc.

* Đục thủy tinh thể:

Đục thủy tinh thể là tổn thương thường gặp ở BN ĐTĐ. Có vẻ tương

quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng glucose máu kéo dài. Sau 20

năm mắc bệnh, hầu hết BN ĐTĐ týp 1 và khoảng 60% BN ĐTĐ týp 2 có

bệnh lý võng mạc do ĐTĐ.

Biến chứng thận:

Là một trong những biến chứng thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng

theo thời gian. Bệnh thận do ĐTĐ khởi phát bằng protein niệu, sau đó khi

chức năng thận giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích tụ trong máu.

Biến chứng thần kinh:

Bệnh lý thần kinh ngoại biên là một biến chứng thường gặp ở người

bệnh ĐTĐ, tỷ lệ ngày càng tăng theo thời gian mắc bệnh.

Phân loại bệnh lý thần kinh ĐTĐ:

 Bệnh lý đa dây thần kinh ngoại biên: Biểu hiện tê bì, đau chói, rát

bỏng, dị cảm hoặc mất cảm giác đau, nóng lạnh…

 Bệnh lý đơn dây thần kinh: Bệnh lý thần kinh sọ não, bệnh lý dễ

thần kinh, bệnh lý đám rối thần kinh…

 Bệnh thần kinh tự động:

Tim mạch: Nhịp nhanh khi nghỉ, hạ huyết áp tư thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

Tiêu hóa: Liệt dạ dày, ỉa chảy do ĐTĐ

Tiết niệu sinh dục: Bệnh bàng quang do thần kinh, liệt dương.

 Biến chứng mạch máu lớn:

Biến chứng mạch máu lớn là nguyên nhân tử vong chính trong bệnh

ĐTĐ gặp ở BN ĐTĐ týp 2 hơn ĐTĐ týp 1. Khi đã có biến chứng thận thì

nguy cơ này bằng nhau cho cả 2 týp.

Biến chứng tim mạch:

- Bệnh mạch vành: Là biến chứng thường gặp và nguy hiểm. Tỷ lệ BN

ĐTĐ có bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở BN ĐTĐ gấp

2-4 lần so với người bình thường. Nguyên nhân gây tử vong do bệnh tim

mạch ở BN ĐTĐ chiếm khoảng 75%, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu

cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất.

Bệnh mạch ngoại biên:

Thiếu máu chân thường xuất hiện như một đặc tính riêng ở BN ĐTĐ.

Thường kết thúc bằng phẫu thuật cắt cụt chi.

Bệnh mạch máu não:

Bệnh có xu hướng ngày càng tăng, tỷ lệ cao gấp 2 so với người không

bị ĐTĐ biểu hiện bằng rối loạn tuần hoàn não, huyết khối , tắc mạch não hoặc

xuất huyết, BN thường có xơ vữa động mạch đưa đến giảm lưu lượng máu

não, sa sút trí tuệ. Tử vong do tai biến mạch máu não chiếm 20% tổng số tử

vong do ĐTĐ

Bệnh lý bàn chân ĐTĐ:

Là hậu quả của nhiều nguyên nhân: Như tổn thương thần kinh,bệnh lý

mạch máu, mặc dù có nhiều tiến bộ trong phương pháp điều trị cũng như các

biện pháp phòng ngừa tích cực nhưng vẫn có khoảng 10-15% các BNĐTĐ

phải cắt cụt chi trong suốt cuộc đời họ [30]

Biến chứng ở da và xương khớp:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

- Ở da: Teo da, u da

- Ở xương khớp: Hạn chế vận động bàn tay, viêm bao hoạt dịch,mất

chất khoáng đầu xương.

1.1.6. Các rối loạn chuyển hóa trong ĐTĐ

1.1.6.1. Rối loạn lipid [22]

Lipid trong cơ thể gồm 5 lipoprotein: LDL, HDL, VLDL, IDL,

chylomicron, mỗi loại đều có vai trò nhất định trong chuyển hóa lipid.

Rối loạn lipid máu ở người bệnh ĐTĐ týp 2 được ghi nhận ngay từ lúc

BN được chẩn đoán là ĐTĐ. BN ĐTĐ týp 2 mặc dù kiếm soát glucose máu

tốt, rối loạn chuyển hóa lipid có hạn chế nhưng không trở về bình thường, rối

loạn chuyển hóa lipid thường thường liên quan đến tình trạng kháng insulin,

tăng insulin máu. Tăng triglycerid máu và giảm HDL- C thường tồn tại ở

người bệnh ĐTĐ týp 2 đôi khi không phụ thuộc vào mức độ kiểm soát

glucose máu. Những người có LDL máu tăng kéo dài có thể gây tắc mạch,

viêm tụy cấp ở BN ĐTĐ. HDL có vai trò vận chuyển ngược cholesterol dư

thừa từ tổ chức về gan. Ở người ĐTĐ týp 2, giảm HDL góp phần làm thúc

đẩy quá trình vữa xơ động mạch.

1.1.6.2. Stress oxy hóa

Khi glucose máu tăng cao sẽ gây ra hiện tượng glycosyl hóa và gluco-

oxy hóa. Cả hai quá trình này đều sinh ra nhiều gốc tự do.

- Gốc tự do và sự peroxy hóa lipid: Ở BN ĐTĐ có sự tăng sản phẩm

malon dialdehyde (MDA), một dấu ấn của sự tăng peroxy hóa lipid. Gốc tự

do làm tổn thương DNA gốc tự do sinh ra trong quá trình glycosyl hóa sẽ oxy

hóa DNA và ức chế quá trình sửa chữa DNA.

- Gốc tự do và bệnh lý mạch máu trong bệnh ĐTĐ: Tế bào nội mô

(endothelium) có vai trò quan trọng trong việc làm mềm thành mạch bởi vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

chúng sản xuất ra oxid nitric (NO), chất có hiệu lực nội sinh, yếu tố giãn

mạch trong cơ thể. Anion superoxid là một gốc tự do có tác dụng ức chế hoạt

tính sinh học của NO, gây giảm hiện tượng giãn mạch, hạn chế hiệu lực tế bào

cơ trơn, hậu quả làm thành mạch trương lên, tế bào cơ trơn tăng sinh.

1.1.6.3. Rối loạn chuyển hoá glucid

Khi thiếu insulin, tốc độ vận chuyển glucose máu vào tế bào giảm.

Giảm glucose-6-phosphat được bù đắp bằng tăng tân tạo glucose và

glycogen (từ axit amin) do tác dụng của glucocorticoid khi thiếu insulin,

glucocorticoid tăng tiết có tác dụng hoạt hoá enzym fructose-1,6- diphosphatase,

kết quả là tăng quá trình thoái hóa glycogen.

Thủy phân glycogen chiếm ưu thế so với tân tạo, làm cho glucose từ

gan vào máu nhiều, gây tăng glucose máu. Khi glucose máu vượt quá ngưỡng

thận sẽ xuất hiện glucose niệu.

Glucose máu là nguồn cung cấp năng lượng duy nhất đối với tổ chức

não, đặc biệt là vỏ não, nên khi thiếu insulin não ở trong trạng thái đói glucid,

ngoài ra tổ chức não hấp thu oxy cùng với glucose, do đó khi giảm hấp thu

glucose oxy vào tổ chức não cũng ít đi, kết quả là tổ chức não vừa thiếu

glucid vừa thiếu oxy, khiến cho vỏ não bị ức chế sâu sắc.

1.1.6.4. Rối loạn chuyển hoá protein

Trong bệnh đái tháo đường, tổng hợp protein giảm do:

Thiếu insulin, các acid amin từ máu qua màng tế bào khó.

Thiếu năng lượng do chu trình Krebs bị hạn chế, đã kìm hãm tổng

hợp protein.

Khi thiếu insulin, glucocorticoid tăng tiết đã tăng thoái biến protein,

tăng tân tạo glycogen (từ acid amin).

Rối loạn chuyển hoá protein trong bệnh đái tháo đường đã ức chế quá

trình tạo hình, dẫn đến vết thương lâu lành, kháng thể giảm, hạn chế sức

chống đỡ của cơ thể với nhiễm trùng vv...

1.1.7. Điều trị ĐTĐ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

Cho đến nay chưa có phương pháp nào điều trị khỏi hẳn bệnh ĐTĐ, tuy

nhiên nếu bệnh nhân ĐTĐ được quản lý và điều trị đúng, bệnh nhân có cuộc

sống gần như bình thường. Nếu bệnh nhân ĐTĐ không được điều trị tốt thì

bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nặng nề [8].

Điều trị bệnh ĐTĐ tiến hành theo từng nấc trong bậc thang điều trị như

sau [9], [12]:

- Bắt đầu bằng chế độ ăn hạn chế glucid

- Bổ sung với thuốc hạ glucose máu

- Hoặc insulin khi cần thiết.

1.1.7.1. Chế độ ăn của bệnh nhân ĐTĐ

- Tiết chế ăn uống là nền tảng của điều trị và phòng ngừa ĐTĐ, với

mục đích nhằm đảm bảo cung cấp dinh dưỡng, cân bằng đầy đủ về lượng và

chất để có thể điều chỉnh glucose máu [7].

Thực tế không có một công thức cụ thể tính chế độ ăn cho mỗi bệnh

nhân vì chế độ cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

+ Thể trạng gầy, béo

+ Có lao động thể lực hay không?

+ Tập quán ăn uống.

+ Kinh tế gia đình.

Dựa vào những yếu tố trên mà người thầy thuốc có thể đưa ra những

chế độ ăn hợp lý cho người bệnh [10], [13], [17].

1.1.7.2. Chế độ luyện tập của bệnh nhân ĐTĐ

Tập luyện giúp cơ thể tăng độ nhạy với insulin máu, do vậy nhu cầu

insulin bổ sung hằng ngày có thể được giảm đi. Đây là tác dụng rất quan trọng

với bệnh nhân ĐTĐ týp 2, vì tình trạng giảm độ nhạy với insulin là nguyên

nhân chính gây tăng glucose máu ở người bệnh. Để đạt được mục đích này

hàng ngày phải luyện tập 30 - 45 phút, 4-5 ngày/tuần [7], [10].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

1.1.7.3. Phương pháp điều trị dùng thuốc viên hạ glucose máu [22].

* Nhóm Sulfonylurea: Đây là nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất,

có tác dụng kích thích tế bào bê ta của tụy tiết ra insulin và làm tăng hiệu lực

của insulin.

 Sulfonylurea thuộc thế hệ thứ 1 như: Chlopropamid viên 100 mg,

250mg; Tolazamid viên 100 mg, 250 mg và 500 mg. Các thuốc này

hiện nay ít dùng vì gây độc cho thận.

 Sulfonylurea thuộc thế hệ thứ 2:

- Nhóm gliclazid: Diamicron 80 mg; Predian 80 mg; Diamicron MR

30mg. Liều dùng từ 1- 4 viên/ ngày, uống trước bữa ăn.

- Nhóm glibenclamid: Daonil 5 mg, Glibelhexal 3,5 mg Liều dùng từ 1-

4 viên/ ngày, uống trước bữa ăn.

- Nhóm glimeppirid: Biệt dược Amaryl viên nén 2mg, 4mg liều dùng

1mg – 8 mg/ ngày, uống trước bữa ăn 1 lần duy nhất trong ngày.

- Nhóm glipizid: Minidiab 5 mg. Liều dùng từ 1- 4 viên/ ngày, uống

trước bữa ăn.

- Nhóm glyburid: Diabeta 5 mg, Micronase 5mg. Liều dùng từ 1- 4

viên/ ngày, uống trước bữa ăn.

Chống chỉ định phụ nữ có thai, cho con bú, dị ứng thuốc, creatinin

máu > 176 µmol/l.

* Nhóm biguanid (metfomin): Trước đây có 3 nhóm benfomin,

bufomin và metfomin, nay chỉ còn metfomin được sử dụng.

Chỉ định :

- Dùng đơn trị liệu hoặc dùng phối hợp với các nhóm thuốc hạ glucose

máu khác

- Ưu tiên cho người có BMI ≥ 23 kg/m2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

- Phối hợp với nhóm sulfonylurea hoặc ức chế men α – glucosidase.

- Phối hợp với insulin

Liều dùng từ 500 đến 2500 mg/ ngày uống sau các bữa ăn

Chống chỉ định : Phụ nữ có thai, cho con bú.

*Nhóm ức chế anpha-glucosidase:

- Thế hệ 1: Nhóm acarbose như Glucobay 50 mg, 100mg. Ngày nay ít

được sử dụng vì thuốc thường gây tác dụng không mong muốn như rối loạn

tiêu hóa, ợ hơi đầy bụng.

- Thế hệ thứ 2: Các Voglibose như Basen 2mg, 3 mg. Loại này ngày

nay được sử dụng rộng rãi vì tránh được các tác dụng không mong muốn của

Glucobay.

Chỉ định:

- Dùng đơn trị liệu hoặc dùng phối hợp với các nhóm thuốc hạ glucose

máu khác

- Thường dùng phối hợp với Metfomin hoặc sulfonylurea.

-Chỉ dùng đơn độc khi glucose máu tăng nhẹ (≤ 7,8 mmol/l)

Liều dùng: Ngày uống 3 lần mỗi lần 1 viên vào các bữa ăn chính.

Chống chỉ định:

- Phụ nữ có thai

- Suy thận

- Xơ gan

- Có bệnh đường tiêu hóa

- Tình trạng nhiễm toan ceton.

Đối với những bệnh nhân áp dụng phương pháp không dùng thuốc và

đơn trị liệu bằng thuốc mà không có kết quả cần phải điều trị bằng một trong

các phác đồ sau:

+ Sulfonylurea + Biguanid

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

+ Sulfonylurea + Insulin

+ Sulfonylurea + ức chế anpha – glucosidase

+ Sulfonylurea + Biguanid + Insulin

+ Ức chế anpha - glucosidase + Insulin

Các phác đồ trên cần phối hợp với chế độ ăn và tập luyện [22].

1.2. Vai trò magie và thiếu hụt magie trong ĐTĐ

1.2.1. Vai trò của magie

Magie là một trong bốn ion quan trọng nhất của cơ thể, là cation chính

trong tế bào sau ion kali. Ở người trưởng thành lượng magie khoảng 21-28g,

trong đó 60% được phân bố ở xương, 20% ở cơ xương 19% trong các tế bào

khác, chỉ có 1% tồn tại ở dịch ngoại bào [40].

Magie xúc tác và hoạt hóa trên 300 enzym của cơ thể, là yếu tố cùng

cộng tác với hoạt động của rất nhiều phản ứng enzym liên quan đến chuyển

hóa năng lượng như hô hấp tế bào, chuyển hóa glcucid và vận chuyển các

cation khác qua màng tế bào. Magie còn liên quan mật thiết đến việc dẫn

truyền xung động thần kinh, co cơ và kênh vận chuyển canxi và kali [40].

Trong cơ thể, magie tồn tại với số lượng nhỏ, khoảng 30g với cơ thể

nặng 60kg. Magie có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình tạo glycogen

của cơ và gan từ glucose máu. Magie còn tham gia vào sự phân hủy glucose,

acid béo và các acid amin trong quá trình chuyển hóa năng lượng. Magie cũng

đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp lipid và protein giúp quá trình tạo

xương và các mô khác, bảo đảm tính bền vững dẫn truyền thần kinh và sự co

cơ. Khoảng 50 - 75% lượng magie trong cơ thể tập trung ở xương (magie kết

hợp với canxi và phospho trong quá trình tạo xương), đa phần còn lại phân bố

ở cơ bắp, các tổ chức mô mềm và một lượng rất nhỏ trong máu. Hàm lượng

magie trong máu luôn được duy trì ở mức ổn định để đảm bảo cho cơ thể hoạt

động bình thường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

Magie là một thành phần quan trọng trong hoạt động chức năng của

tim, có tác dụng làm giảm nhu cầu về oxy của cơ tim trong yên tĩnh cũng như

trong lao động, tập luyện, giúp tăng cường chức năng của tim và phòng ngừa

các bệnh tim mạch. Những nghiên cứu gần đây cho thấy magie còn có tác

dụng điều hòa hàm lượng glucose trong máu (phòng ngừa bệnh ĐTĐ), ổn

định huyết áp (phòng ngừa bệnh tăng huyết áp).

Những người có chế độ ăn giàu magie hoặc ăn bổ sung magie sẽ giảm

nguy cơ phát triển hội chứng chuyển hóa.

Magie có trong thức ăn được hấp thụ qua ruột. Nhu cầu về magie ở

người trưởng thành khoảng 350 - 400mg/ngày, những người lao động thể lực

nặng nhọc, vận động viên thể thao cần nhiều hơn 1,5 - 2 lần, trẻ em cần ít hơn

(6 tháng tuổi: 30mg; 1 - 3 tuổi: 80mg; 9-13 tuổi: 240mg...).

Magie có trong nhiều loại thức ăn khác nhau:

Các loại rau lá có màu sẫm như rau ngót, cải xanh, rau mùng tơi... có

chứa nhiều magie.

Trong thịt, sữa, kê, đậu tương, lạc, đậu xanh, khoai lang, một số loại

rau thơm.

Trong một số trái cây như chuối, quả bơ, quả mơ khô. Trong nước

cứng, nước khoáng.

Khi cơ thể bị thiếu magie cũng trầm trọng như tình trạng thiếu sắt, đặc

biệt là ở người có tuổi. Người già có nguy cơ cao bị thiếu magie do ăn ít,

người bệnh ĐTĐ do chế độ ăn kiêng khem quá mức, do giảm khả năng hấp

thụ magie của ruột, do tăng bài tiết magie qua thận và sử dụng một số thuốc

trong chữa bệnh.

Magie đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa glucid, nồng độ magie

máu ảnh hưởng đến sự bài tiết và hoạt động của insulin. Giảm nồng độ magie

huyết tương rất thường gặp ở BN ĐTĐ týp 2, với tỷ lệ từ 13,5- 47,7% [41]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ magie huyết tương

Nồng độ magie nội môi được điều hòa rất chặt chẽ giữa quá trình hấp thu

magie tại ruột non và bài xuất magie qua thận. Hơn nữa, yếu tố di truyền và

hormon sinh dục cũng làm thay đổi nồng độ magie huyết tương.

Thận có vai trò quan trọng trong điều hòa nồng độ magie nội môi và duy

trì nồng độ magie huyết tương. Bình thường, 80% magie huyết tương được

lọc qua thận trong đó 95% sẽ được tái hấp thu và khoảng 3-5 mmol được bài

xuất ra nước tiểu.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái hấp thu magie tại ống thận gồm

nồng độ magie huyết tương, mức lọc cầu thận, một số hormon tuyến cận

giáp trạng như PTH, calcitonin, hormon chống bài niệu, glucagon, đặc biệt

là insulin.

Một số tác nhân làm tăng quá trình bài xuất magie qua nước tiểu:

- Sử dụng vitamin D liều cao.

- Khẩu phần ăn giàu calci.

- Các thuốc lợi tiểu quai (Furrosemid) và nhóm thiazid là tăng quá trình

bài xuất magie.

1.2.3. Nguyên nhân gây giảm magie huyết tương

Giảm magie huyết tương có thể do một hoặc kết hợp với một trong các

cơ chế sau: Giảm chế độ ăn, giảm hấp thu tại ruột, tăng quá trình bài xuất

magie qua ruột và qua thận…

- Qua đường tiêu hóa: Giảm hấp thu magie trong hội chứng kém hấp thu,

tiêu chảy mạn tính, tăng bài xuất magie qua ruột non.

- Mất magie qua thận: Giảm tái hấp thu natri, sử dụng thuốc lợi tiểu.

- Bệnh thận: Ghép thận, lọc máu chu kỳ, rối loạn di truyền trong hội

chứng Bartter's.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

- Bệnh nội tiết: Tăng calci, cường cận giáp trạng nguyên phát, tăng calci

ác tính, cường giáp trạng.

- Đái tháo đường: Magie đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa

glucid, nồng độ magie máu ảnh hưởng đến sự bài tiết và hoạt động của

insulin. Giảm nồng độ magie huyết tương rất thường gặp ở BN ĐTĐ týp 2,

với tỷ lệ từ 13,5-47,7% [41]. Tuy nhiên, liệu giảm nồng độ magie huyết tương

có tương quan nghịch đến mức độ kiểm soát glucose ở bệnh nhân ĐTĐ hay

không? Đây là vấn đề còn chưa được sáng tỏ nhưng nhiều nghiên cứu cho

rằng có mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với BN ĐTĐ.

- Sử dụng rượu.

- Sử dụng thuốc: Sử dụng thuốc lợi tiểu, thuốc kiểm soát glucose máu như

insulin và metformin.

1.2.4. Thiếu hụt magie trong bệnh ĐTĐ

Nguyên nhân của sự thiếu hụt magie xảy ra trong bệnh ĐTĐ hiện còn

chưa rõ ràng nhưng có thể bao gồm sự đào thải nhiều hơn qua đường tiết niệu,

sự hấp thụ giảm sút do chế độ ăn uống ít magie.

Nồng độ magie nội môi được điều hòa rất chặt chẽ giữa quá trình hấp

thu magie tại ruột non và bài xuất magie qua thận. Hơn nữa, yếu tố di truyền

và hormon sinh dục cũng làm thay đổi nồng độ magie. Liệu giảm magie máu

có gây ảnh hưởng xấu hơn đến BN ĐTĐ hay không? Điều này chưa được

sáng tỏ. Tuy nhiên, giảm magie máu đều ảnh hưởng đến bài tiết và hoạt động

của insulin. Vì insulin làm tăng quá trình tái hấp thu magie tại thận, sự thiếu

hụt insulin hay kháng insulin đều làm tăng bài xuất magie ra nước tiểu. Hơn

nữa, tăng nồng độ glucose máu và xuất hiện glucose ra nước tiểu cũng gây

giảm quá trình tái hấp thu magie tại thận.

Việc mất magie thận có thể chủ yếu do bệnh thận hoặc do thứ phát, thể

hiện đáp ứng thận bình thường với nhiều yếu tố hệ thống và tại chỗ, các yếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

tố này làm tăng bài xuất magie. Khi sử dụng một số thuốc, đặc biệt là thuốc

lợi tiểu thiazide, cisplatin, gentamycin và cyclosporin làm mất magie vào

trong nước tiểu bằng cách ngăn cản tái hấp thu magie trong thận [40].

Một nguyên nhân khác gây giảm magie ở BN ĐTĐ là do giảm hấp thu

tại ruột do chế độ ăn giàu lipid và giảm chất xơ… Insulin có thể ảnh hưởng

đến sự vận chuyển magie từ huyết tương vào hồng cầu và tế bào cơ trơn cả

trong thực nghiệm và trong cơ thể sống. Điều này có thể giải thích được lý do

ở BN ĐTĐ có nồng độ magie không bình thường là rất thường gặp [65].

Giảm magie máu

Giảm bài tiết insulin và kháng insulin

Tăng bài xuất magie ra nước tiểu

Giảm hấp thu tại thận

Tăng glucose máu và có glucose niệu

Hình 1.1. Giảm magie máu ở BN ĐTĐ

1.2.5. Thiếu hụt magie và stress oxy hóa

ĐTĐ là một trạng thái tăng hoạt động của các gốc tự do và có liên quan

với tỷ lệ cao hơn của bệnh xơ vữa động mạch và tử vong do bệnh tim mạch.

Peroxy hóa lipid màng là hậu quả của hoạt động gốc tự do, đóng vai trò quan

trọng trong quá trình lão hóa, xơ vữa động mạch và các biến chứng muộn của

bệnh ĐTĐ.

Các sản phẩm phụ của quá trình peroxid hóa lipid tăng lên ở BN ĐTĐ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

Cơ chế góp phần vào sự hình thành của các gốc tự do trong ĐTĐ có thể do

quá trình tự glycosyl hóa và quá trình tự oxy hóa kết hợp với glycosyl hóa,

tạo ra các sản phẩm trung gian, những chất trung gian gây viêm và tình trạng

oxy hóa.

Trong những năm gần đây đã có một quan tâm ngày càng tăng về magie

Trong những năm gần đây đã có một quan tâm ngày càng tăng về magie và

tương quan của nó với sự phát triển của nhiều bệnh liên quan đến tuổi già như

tăng huyết áp, ĐTĐ, bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch, tổn thương cơ tim và

rối loạn nhịp tim thông qua oxy hóa các gốc tự do hình thành trong tế bào. Nhiều

nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ thấp của magie máu góp phần vào quá trình lão

hóa và dễ bị tổn thương bởi các yếu tố liên quan đến bệnh tuổi già. Weglickivà

cộng sự cho rằng trong tình trạng thiếu hụt magie, làm tổn hại các chất bảo vệ

chống oxy hóa tự nhiên có trong mô động vật có vú chống lại stress oxy hóa.

Nghiên cứu gần đây của nhóm tác giả trên đã chứng minh rằng thiếu hụt magie

có liên quan với tăng stress oxy hóa thông qua giảm chất chống oxy hóa trong

huyết tương và tăng quá trình peroxid hóa lipid. Quá trình hình thành các gốc tự

do trong tế bào đã gây tổn thương tế bào và hình thành nên nhiều bệnh liên quan

đến tuổi già đã đề cập ở trên [60], [65].

Glutathion (GSH), là một tripeptid có trong huyết tương và trong tế bào

ở mức độ thấp. Glutathion là chất chống oxy hóa không có bản chất enzym

thông qua quá trình ức chế sự hình thành các gốc tự do. Glutathion là yếu tố

cùng phối hợp với nhiều enzym chống oxy hóa như glutathion peroxidase,

đây là enzym xúc tác phản ứng khử độc của peroxyd nội bào. Bằng chứng

gần đây cho thấy glutathion cũng có thể rất quan trọng trong cân bằng huyết

áp và cân bằng glucose nội môi. Magie là một cofactor bắt buộc trong phản

ứng enzym tổng hợp glutathion và trong tất cả các phản ứng enzym liên quan

đến ATPase. Sự thiếu hụt magie gây ức chế sinh quá trình tổng hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

glutathion. Hsu và cộng sự đã nghiên cứu nồng độ glutathion trong hồng cầu

và nồng độ magie trong huyết tương, kết quả cho thấy nồng độ magie giảm

trong huyết tương và giảm hàm lượng glutathion trong hồng cầu (trích dẫn

theo [65]). Các nghiên cứu của Barba-Gallo và cộng sự đã chứng minh rằng

glutathion hoạt động trong cơ thể và trong ống nghiệm tăng lên khi được tăng

cường hàm lượng magie nội bào (trích dẫn theo [65]).

1.2.6. Thiếu hụt magie và bệnh tim mạch

Có mối liên quan giữa thiếu hụt magie máu với bệnh sinh của tăng

huyết áp và xơ vữa động mạch. Mặc dù nồng độ magie trong tế bào chỉ giảm

nhẹ ở hầu hết các mô, nhưng tác dụng phụ lên các thành phần tế bào khác

được nhận biết rõ. Những tác dụng phụ bao gồm mất kali và tích tụ canxi và

natri. Nhiều dữ liệu thực nghiệm và lâm sàng cho thấy rằng thiếu hụt magie

có thể gây ra rối loạn sinh lý bệnh trong hệ thống tim mạch như co thắt mạch,

gia tăng hoạt động co mạch, tăng cao nồng độ canxi trong tế bào tim và cơ

trơn, hình thành các gốc oxy hoạt động, các chất tiền viêm và các yếu tố tăng

trưởng và thay đổi tính thấm màng. Toàn bộ hiện tượng này có thể góp phần

vào sự điều chỉnh của mức độ huyết áp trong thời gian thiếu hụt magie [62].

Đánh giá nồng độ magie ở BN ĐTĐ týp 2, tác giả Corica và cộng sự

khẳng định nồng độ magie giảm ở bệnh nhân ĐTĐ so với nhóm chứng là

người khỏe mạnh. Nồng độ magie ở nhóm BN ĐTĐ có tăng huyết áp thấp

hơn so với nhóm BN ĐTĐ có huyết áp bình thường (trích dẫn theo [43])

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

Hình 1.2. Giảm magie máu tham gia gây các biến chứng bệnh tim mạch

Nồng độ thấp của magie máu liên quan đến tăng huyết áp, xơ vữa động

mạch do tăng lipid máu, giảm chức năng đông máu, tăng hiện tượng viêm,

tăng stress oxy hóa, dày thành động mạch cảnh và bệnh vành tim. Vì vậy,

giảm magie máu làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch ở BN ĐTĐ. Hơn nữa, giảm

magie máu còn làm trầm trọng hơn các biến chứng ở BN ĐTĐ như làm suy

giảm chức năng thận nhanh hơn, làm tăng nguy cơ tử vong do tất các nguyên

nhân ở BN ĐTĐ [40].

Về mặt sinh lý bệnh, giảm magie máu có thể trực tiếp gây co mạch và

tăng huyết áp điều này có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim và tử vong đột ngột,

làm tăng độ tập trung tiểu cầu gây huyết khối tại chỗ và có thể tạo ra các tổn

thương bệnh lý xơ vữa động mạch. Tất cả tình trạng trên xảy ra trên lâm sàng

có tăng lên trong bệnh ĐTĐ. Điều này có thể gợi ý rằng hậu quả bệnh tim

mạch trên BN ĐTĐ có thể có ít nhất một phần là do thiếu hụt magie [65].

1.3. Tình hình nghiên cứu về magie máu ở bệnh nhân đái tháo đƣờng

trên thế giới và Việt Nam

1.3.1. Trên thế giới:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

Nghiên cứu đầu tiên về nồng độ magie ở BN ĐTĐ được thực hiện bởi

nhóm tác giả Stutzman và Amatuzio vào năm 1952. Kết quả nghiên cứu cho

thấy: Nồng độ magie huyết thanh thấp hơn ở BN ĐTĐ so với nhóm chứng.

Những nghiên cứu thực nghiệm trên động vật cũng chứng minh rằng thiếu hụt

magie có thể gây tăng nồng độ glucose máu (trích dẫn theo [41]).

Hamid và cộng sự đã nghiên cứu trên 122 BN ĐTĐ độ tuổi trung bình

là 63 ± 10, có thời gian mắc bệnh trung bình là 7,4 năm, kết quả nghiên cứu

cho thấy: Nồng độ magie trung bình là 0,82 ± 0,16 mmol/L, nồng độ magie có

tương quan nghịch có ý nghĩa với nồng độ cholesterolTP và LDL-C cũng như

với tuổi, có sự tương quan thuận có ý nghĩa với nồng độ creatinin [47].

Khi nghiên cứu về nồng độ magie, tỷ lệ HbA1C và một số chỉ số lipid

huyết tương ở 50 BN ĐTĐ và 50 người khỏe mạnh bình thường tại Ấn Độ,

tác giả Supriya đưa ra kết luận: Ở nhóm BN ĐTĐ nồng độ magie, HDL-C

huyết tương thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng, nồng độ cholesterolTP,

triglycerid, LDL-C cũng như tỷ lệ HbA1C cao hơn có ý nghĩa so với nhóm

chứng. Có sự tương quan nghịch mức độ vừa giữa nồng độ magie với tỷ lệ

HbA1C. Có mối tương quan nghịch không có ý nghĩa giữa nồng độ magie với

nồng độ cholesterolTP, triglycerid, LDL-C [61]. Khi nghiên cứu về nồng độ

magie và một số chỉ số lipid máu trên 219 bệnh nhân ĐTĐ và 100 người khỏe

mạnh ở Pakistan, tác giả Elahi cho thấy nồng độ magie máu ở người khỏe

mạnh bình thường là 1,15±0,33 mmol/L cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân

ĐTĐ là 0,66±0,09 mmol/L. Ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ nồng độ magie máu có

tương quan thuận với nồng độ HDL-C và tương quan nghịch với nồng độ

cholesterolTP và nồng độ LDL-C [45].

Tác giả Kirsten nghiên cứu tiến cứu trên 940 BN ĐTĐ ở độ tuổi trung

bình là 63,4±11,6( Tuổi), thời gian theo dõi trung bình là 12,3 ± 5,3 (năm) về

mối liên quan giữa giảm nồng độ magie máu với việc sử dụng thuốc kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

soát glucose bằng đường uống. BN được chia làm 3 nhóm: Nhóm sử dụng

metformin, nhóm sử dụng sulfonyurea đơn thuần và nhóm sử dụng phối hợp

cả 2 thuốc trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ giảm nồng độ magie máu

ở nhóm sử dụng phối hợp 2 thuốc cao hơn có ý nghĩa so với nhóm sử dụng

đơn thuần một thuốc. Việc sử dụng thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống

trong thời gian dài, đặc biệt ở những BN được sử dụng phối hợp giữa

metformin và sulfonyurea gây giảm magie máu có thể do làm giảm hấp thu

magie tại ruột hoặc tăng tích lũy magie trong tế bào [52]. Tác giả đã đưa ra

khuyến nghị rằng nên định lượng magie máu vì đây là xét nghiệm dễ thực

hiện với chi phí rẻ. Ở BN ĐTĐ nên bổ xung magie bằng đường uống vì đây là

liệu pháp với chi phí không cao lại rất an toàn [52].

Khi đề cập đến việc quản lý giảm magie máu ở BN ĐTĐ týp 2, trong

một nghiên cứu tổng quan về giảm magie máu và các biến chứng của giảm

magie máu ở BN ĐTĐ, tác giả Chhabra đưa ra khuyến nghị: Nên ăn chế độ

ăn giàu magie và giảm thiểu việc kém hấp thu magie tại ruột; Kiểm soát tốt

nồng độ glucose máu để hạn chế mất magie qua thận do lợi tiểu thẩm thấu

và nhiễm toan chuyển hóa, kiểm soát quá trình siêu lọc tại cầu thận bằng

cách hạn chế sử dụng thuốc hạ áp ức chế men chuyển hay thuốc chẹn thụ

thể angiotensin. Nếu nồng độ magie vẫn không được kiểm soát thì việc bổ

sung magie bằng đường uống là cần thiết. Thời gian bổ sung magie tối

thiểu là 3 tháng [41].

1.3.2. Tại Việt Nam:

Đã có rất nhiều nghiên cứu trên BN ĐTĐ về các lĩnh vực lâm sàng cũng

như cận lâm sàng. Tuy nhiên, nghiên cứu về nồng độ magie máu cũng như việc

xác định các mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với các triệu

chứng lâm sàng và cận lâm sàng ở BN ĐTĐ týp 2 thì chưa có nhiều nghiên cứu

đề cập đến theo nghiên cứu của tác giả Bùi Ngọc Nam Anh ( 2001) nghiên cứu

trên 37 BN ĐTĐ týp 2 cho thấy giảm nồng độ magie huyết tương ở bệnh nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

đái tháo đường chiếm 67% [1]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

* Nhóm chứng:

Gồm 112 người khỏe mạnh, không mắc bệnh ĐTĐ, có độ tuổi và giới

tương đương với nhóm bệnh nhân ĐTĐ, tự nguyện tham gia vào nhóm

nghiên cứu.

* Nhóm bệnh:

Gồm 120 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã được lập sổ quản lý và điều trị ngoại

trú và 40 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 mới phát hiện lần đầu.

Bênh nhân được lựa chọn theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo

đường Hoa Kỳ (ADA) năm 2010, để chẩn đoán ĐTĐ chúng ta dựa vào 1

trong 4 tiêu chuẩn sau:

1. HbA1C ≥ 6,5%

2. Glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/L (xét nghiệm ít nhất 2 lần).

3. Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi uống 75 g gluocse ≥

11,1 mmol/L.

4. Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 11,1 mmol/L, kết hợp với các triệu

chứng lâm sàng.

+ Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo một số tiêu chuẩn của

WHO được vận dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam:

- Tuổi > 40

- Triệu chứng lâm sàng không rầm rộ

- Thường có cơ địa béo phì

- Không có biến chứng nhiễm toan ceton

- Điều trị lâu dài có hiệu quả bằng chế độ ăn và/ hoặc các thuốc viên hạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

glucose máu.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

* Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng đối với nhóm chứng:

- Có rối loạn chuyển hóa lipid

- Mắc các bệnh cấp tính, mạn tính

* Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu:

- Bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và ĐTĐ thứ phát sau bệnh nội tiết hoặc do thuốc.

- Bệnh nhân có bệnh Basedow, suy giáp, bệnh lý tuyến yên.

- Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có các bệnh lý ác tính, suy gan, suy thận, phụ

nữ có thai và cho con bú hoặc bệnh nhân đang có các viêm nhiễm, bệnh lý

cấp tính khác.

- ĐTĐ týp 2 có chỉ định điều trị bằng insulin hoặc BN ĐTĐ có

protein niệu.

- BN đang sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ magie như:

Thuốc lợi tiểu thiazide, cisplatin, gentamycin và cyclosporin.

- Bệnh nhân đang tham gia vào nghiên cứu khác hoặc không hợp tác

làm các xét nghiệm theo yêu cầu.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu

Khoa Khám bệnh, Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.

Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 6/2014 đến 2/2015.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang.

Bệnh nhân được lấy máu để xác định các chỉ tiêu cận lâm sàng tại thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

điểm trước uống thuốc kiểm soát glucose máu bằng đường uống.

2.3.2. Cỡ mẫu

Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức của WHO kiểm định sự

khác biệt về nồng độ magie huyết tương giữa nhóm BN ĐTĐ và người

bình thường:

2 (Z1-α/2 + Z1-β)2 N= (µ0 - µa)2

Trong đó:

Mức ý nghĩa thống kê = 5%

Lực của test 1-=80%

z 1-/2= 1,96

z 1-= 0,842

 Chỉ số magie ở người bình thường 0= 1,15 mmol/L (dựa trên

nghiên cứu của Elahi trên 100 người khỏe mạnh) [45].

 Độ lệnh chuẩn của trị số magie ở người bình thường σ =0,32 (dựa

trên nghiên cứu của Elahi trên 100 người khỏe mạnh) [45].

- Dự kiến nồng độ magie ở nhóm bệnh nhân a= 0.82 mmol/L (dựa

trên nghiên cứu của Hamid ở 122 BN ĐTĐ týp 2, năm 2008 [47].

Như vậy số đối tượng nghiên cứu theo công thức trên là 80 BN.

Thực tế chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu trên 120 BN ĐTĐ týp 2 và 40

BN ĐTĐ mới phát hiện lần đầu. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Kirsten

trên 940 BN ĐTĐ được sử dụng thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống

cho thấy: Thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống có thể gây giảm nồng độ

magie huyết tương đặc biệt ở những BN được sử dụng phối hợp giữa

metformin và gliclazid [52]. Trên cơ sở trên, chúng tôi tiến hành xác định

nồng độ magie và một số chỉ số hóa sinh ở BN ĐTĐ mới phát hiện chưa được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

điều trị xem có sự khác biệt về nồng độ magie huyết tương với nhóm BN

ĐTĐ đã được sử dụng thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống hay không?

2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu

Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu

* Thông tin chung:

- Tuổi, giới, nghề nghiệp, dân tộc, địa chỉ, thời gian mắc bệnh.

* Chỉ tiêu lâm sàng:

- Huyết áp, chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI.

* Chỉ tiêu cận lâm sàng

- Định lượng nồng độ glucose huyết tương.

- Xác định tỷ lệ HbA1C trong máu toàn phần. - Định lượng nồng độ magie huyết tương.

- Định lượng nồng độ một số thành phần lipid huyết tương

(cholesterolTP, triglycerid, HDL-C, LDL-C).

* Tiêu chuẩn chẩn đoán và cách đánh giá:

* Tuổi: Dựa theo thang điểm đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch, chia

tuổi BN thành 4 nhóm: < 50 tuổi, 50-59 tuổi, 60-69 tuổi và ≥70 tuổi.

* Thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường: Được xác định bắt đầu từ

lúc được chẩn đoán xác định ĐTĐ và chia thành 3 nhóm: <5 năm (trừ nhóm

ĐTĐ mới phát hiện lần đầu), 5-10 năm, >10 năm.

* Hút thuốc lá: Khi BN hút > 5 điếu/ngày trong thời gian liên tục

> 2 năm. Tình trạng hút thuốc được tính bằng số bao hút một ngày nhân với

số năm hút thuốc lá.

* Luyện tập thường xuyên: Người luyện tập thể dục, thể thao thường

xuyên là người mỗi tuần ít nhất có 3 lần tập, mỗi lần tập luyện ít nhất 30 phút,

với thời gian tối thiểu 9 tháng/01năm.

*Tính chỉ số khối cơ thể

BMI =

Cân nặng (kg) Chiều cao2 (m) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

- Thể trạng bệnh nhân được phân loại theo bảng phân loại mức độ BMI

của WHO năm 2000 áp dụng cho vùng Châu Á-Thái Bình Dương.

Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể

áp dụng cho ngƣời châu Á

Thể trạng BMI (kg/m2)

Gầy <18,5

Bình thường 18,5 - 22,9

Béo: Thừa cân Béo độ 1 Béo độ 2 ≥ 23 23 - 24,9 25 - 29,9 ≥ 30

Phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 1997.

Bảng 2.2. Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 1997

Mức độ Huyết áp tâm thu (mmHg) Huyết áp tâm trƣơng (mmHg)

Bình thường < 130 Và < 85

Bình thường cao 130 – 139 Và 85 – 89

Tăng huyết áp: Độ I Độ II Độ III 140 - 159 160 -169 > 180 Hoặc Hoặc Hoặc 90 - 99 100-110 >110

- Đánh giá nồng độ magie huyết tương: Bình thường nồng độ magie

là 0,73-1,06 mmol/L. Nồng độ magie huyết tương <0,73 mmol/L là giảm

và > 1,06 mmol/l được coi là tăng [2].

2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.4.1. Phỏng vấn

Hỏi tiền sử, bệnh sử, các yếu tố liên quan bệnh theo mẫu bệnh án đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

được chuẩn bị trước. Các kết quả được ghi vào phiếu bệnh án nghiên cứu

thống nhất.

2.3.4.2. Khám lâm sàng

* Đo huyết áp:

- Sử dụng ống nghe và huyết áp kế đồng hồ Nhật Bản. Bệnh nhân được

đo huyết áp động mạch cánh tay ở tư thế nằm. Trước khi đo bệnh nhân được

nghỉ 15 phút, không dùng thuốc ảnh hưởng huyết áp.

* Tính chỉ số khối cơ thể:

- Cân bệnh nhân: Sử dụng cân bàn hiệu SMIC của Trung Quốc có

thước đo chiều cao. Bệnh nhân chỉ mặc một bộ quần áo mỏng, không đi giầy

dép, không đội mũ. Cân được đặt ở vị trí bằng phẳng, chính về mức 0. Kết

quả được ghi bằng kg, sai số không quá 100g.

- Đo chiều cao: Được đo bằng thước đo chiều cao gắn liền với cân.

Bệnh nhân đứng thẳng đứng, 2 gót chân sát mặt sau của bàn cân, đầu thẳng,

mắt nhìn thẳng. Kéo thước đo thẳng đứng đến hết tầm, sau đó kéo từ từ xuống

đến khi chạm đúng đỉnh đầu, đọc kết quả trên vạch thước đo. Kết quả tính

bằng mét (m) và sai số không quá 0,5 cm.

2.3.4.3. Cận lâm sàng

- Các xét nghiệm sinh hóa máu được tiến hành trên máy xét nghiệm

sinh hóa tự động AU 480 tại khoa Cận lâm sàng Bệnh viện trường Đại học Y

khoa Thái Nguyên.

- Cách lấy mẫu bệnh phẩm: Đối tượng nghiên cứu được lấy máu vào

buổi sáng, lúc đói, không dùng các thuốc có ảnh hưởng đến kết quả xét

nghiệm. Lấy máu tĩnh mạch khuỷu tay theo đúng qui trình vô khuẩn. Lấy 2

mL máu tĩnh mạch chống đông heparin lấy máu toàn phẩn để xác định tỷ lệ

HbA1C, sau đó quay ly tâm theo qui trình, lấy huyết tương để định lượng

magie huyết tương và một số chỉ số hóa sinh khác.

* Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

+ Định lƣợng magie huyết tƣơng

Định lượng magie huyết tương bằng phương pháp quang phổ. Được

thực hiện trên máu AU 480.

Nguyên tắc: Magie ion sẽ tạo thành phức hợp màu đỏ tía với xylidyl

blue trong dung dịch kiềm. Màu được tạo thành tỷ lệ với nồng độ magie trong

mẫu bệnh phẩm và được đo ở bước sóng 520/580 nm. Giá trị bình thường của

magie huyết tương là 0,73 - 1,06 mmol/L.

+ Định lƣợng glucose huyết tƣơng

Định lượng glucose huyết tương bằng phương pháp enzym so màu được

thực hiện trên máy AU 480 với thuốc thử và chuẩn của hãng Beckman Coulter. Giá

trị bình thường của nồng độ glucose huyết tương là 3,6 - 6,4 mmol/L.

+ Xác định tỷ lệ HbA1C máu toàn phần

HbA1C được xác định bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục trên máy

AU 480 với thuốc thử và chuẩn của hãng Beckman Coulter. Giá trị bình

thường của HbA1C là từ 4 - 6,2%.

+ Định lƣợng một số thành phần lipid huyết tƣơng

- CholesterolTP huyết tương được định lượng bằng phương pháp enzym

so màu trên máy AU 480 với thuốc thử và chuẩn của hãng Beckman Coulter.

Giá trị bình thường của cholesterolTP là 3,9 - 5,2 mmol/L.

- Triglycerid huyết tương được định lượng bằng phương pháp enzym so

màu trên máy AU 480 với thuốc thử và chuẩn của hãng Beckman Coulter.

Giá trị bình thường của triglycrid là 0,46 -1,8 mmol/L.

- HDL-C được định lượng bằng phương pháp enzym so màu trên máy

AU 480 với thuốc thử và chuẩn của hãng Beckman Coulter. Giá trị bình

thường của HDL- C là ≥ 0,9 mmol/L.

- LDL- C được tính theo công thức của Friedewald khi nồng độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

triglycerid < 4,5 mmol/l.

Triglycerid LDL-C = cholesterolTP - (HDL-C) - 2,2

Nếu nồng độ triglycerid > 4,5 mmol/L thì LDL-C được định lượng

bằng phương pháp enzym so màu trên máy AU 480 với thuốc thử và chuẩn

của hãng Beckman Coulter. Giá trị bình thường của LDL-C là < 3,4 mmol/L.

2.4. Vật liệu nghiên cứu

* Thiết bị

- Máy xét nghiệm hóa sinh tự động AU 480 của hãng Beckman Coulter

Nhật.

- Máy ly tâm Erba của Đức.

- Pipet tự động.

- Ống nghiệm, bơm kim tiêm.

* Hóa chất

- Kit định lượng magie của Beckman Coulter.

- Kit định lượng HbA1C của Beckman Coulter.

- Kit định lượng glucose, acid uric, TC, TG, HDL-C, LDL-C, creatinin,

urê của Beckman Coulter.

* Vật liệu khác

- Mẫu bệnh án nghiên cứu.

- Huyết áp kế đồng hồ, ống nghe Nhật Bản.

- Bàn cân của Trung Quốc có gắn thước đo chiều cao.

- Thước dây

2.5. Xử lý số liệu

Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần

mềm Epidata 3.1 và Statta 10.

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

- Nghiên cứu được tiến hành với sự đồng ý của Ban Giám đốc bệnh

viện trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên.

- Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ mục tiêu và phương pháp

nghiên cứu, tự nguyện tham gia vào nghiên cứu, có quyền rút khỏi nghiên cứu

không cần giải thích lý do.

- Các thông tin do đối tượng nghiên cứu cung cấp được đảm bảo giữ

bí mật.

- Nghiên cứu chỉ mô tả, không can thiệp nên mọi chỉ định điều trị hoàn

toàn do các bác sĩ điều trị quyết định theo tình trạng của bệnh nhân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung các bệnh nhân nghiên cứu

Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi

Nhóm NC Nhóm chứng (1) Nhóm BN ĐTĐ (2) Nhóm BN ĐTĐ mới mắc (3) p

% n % % n n Nhóm tuổi

22 19,7 20 16.6 35.0 > 0,05 14 < 50

64 57,1 63 52,4 37,5 > 0,05 15 50 - 59

24 21,4 34 28,3 20.0 > 0,05 8 60- 69

2 1,8 3 2,6 7,5 > 0,05 3 ≥ 70

Tổng số 112 100 120 100 40 100 > 0,05

Tuổi ( ± SD) 51,7±12,7 53,7±12,3 56,3±6,3 > 0,05

* Nhận xét:

- Tuổi trung bình của BN ĐTĐ là 53,7±12,3 (tuổi), nhóm BN ĐTĐ

mới mắc là 56,3±6,3 (tuổi). Bệnh thường gặp nhất ở lứa tuổi 50-69, chiếm

tỷ lệ 52,5%

- Không có sự khác biệt về tuổi trung bình cũng như sự phân bố tỷ lệ

nhóm tuổi giữa 3 nhóm nghiên cứu.( P > 0.05)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

p > 0,05

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới của nhóm nghiên cứu

* Nhận xét: - Ở nhóm BN ĐTĐ tỷ lệ nam chiếm 55%, nữ chiếm 45%. Nhóm BN ĐTĐ mới mắc nam chiếm 45%, nữ chiếm 55%, Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về giới giữa các nhóm nghiên cứu (p>0.05).

Biểu đồ 3.2. Phân bố nhóm BN ĐTĐ theo dân tộc

* Nhận xét: 97% bệnh nhân là người Kinh, các dân tộc khác như Tày, Nùng, Sán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

Dìu chiếm tỷ lệ 1%

Bảng 3.2. Đặc điểm nghề nghiệp ở nhóm BN ĐTĐ

Nghề nghiệp n %

Làm ruộng 20 16,7

Cán bộ hưu 46 38,3

Cán bộ đương chức 24 20,0

Khác 30 25,0

Tổng số 120 100

* Nhận xét: Nghề nghiệp chủ yếu là cán bộ hưu chiếm 38,3%, làm

ruộng chiếm 16,7%, cán bộ đương chức 20,0% và 25,0% là đối tượng khác.

Bảng 3.3. Chỉ số BMI và huyết áp trung bình ở nhóm BN ĐTĐ theo giới

Giới Nam Nữ P Chỉ số (n=66) ( n=54 )

HATT (mmHg) 130,1 ± 17,0 133,3 ± 18,6 > 0,05

HATTr (mmHg) 81,6 ± 10,4 81,8 ± 9,1 > 0,05

BMI (kg/m2) 23,4 ± 2,8 21,9 ± 4,2 < 0,05

BMI < 23 n (%) 33 50 38 70,4 < 0,05

BMI ≥ 23 n (%) 33 50 16 29,6 < 0,05

* Nhận xét:

- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trị số trung bình của

HATT và HATTr giữa 2 giới (p> 0,05).

- Ở nhóm BN ĐTĐ, nam giới có chỉ số khối cơ thể trung bình cao hơn

so với nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở nam giới cao hơn so với nữ, sự khác biệt có ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

nghĩa thống kê (p < 0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

Bảng 3.4. Phân loại tăng huyết áp ở BN ĐTĐ

Nam (n=66) Nữ (n=54) Chung Giới

Chỉ số n % N % n %

Bình thường 39 59,1 34 63,0 73 60,9

Tăng huyết áp 27 40,9 20 37,0 47 39,1

THA độ 1 18 66,7 12 60,0 30 63,8

THA độ 2 7 25,9 6 30,0 13 27,7

THA độ 3 2 7,4 2 10,0 4 8,5

*Nhận xét: Tỷ lệ BN ĐTĐ có THA là 39,1%, chủ yếu là THA độ 1 chiếm

63,8%. THA độ 2 là 27,7% , THA độ 3 chiếm tỷ lệ thấp chỉ có 8,5 %.

Bảng 3.5. Thời gian phát hiện bệnh ở nhóm BN ĐTĐ

Thời gian mắc bệnh n %

Thời gian mắc bệnh trung bình (năm) 4,0 ± 3,1

< 5 năm 52 43,4

5 - 10 năm 28 23,3

≥10 năm 40 33,3

Tổng số 120 100

* Nhận xét: Thời gian mắc bệnh trung bình là 4,0 ± 3,1 năm. Tỷ lệ BN

ĐTĐ có thời gian mắc bệnh < 5 năm, từ 5 - <10 năm và ≥ 10 năm tương ứng

là 43,4%, 23,3% và 33,3%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

Bảng 3.6. Sử dụng thuốc ở nhóm BN ĐTĐ

Loại thuốc n %

Metformin 27 22,5 Thuốc kiểm soát

glucose máu bằng Gliclazid 28 23,3

đường uống Kết hợp 65 54,2

Thuốc hạ áp 66 55,0

Thuốc hạ lipid máu 25 20,8

* Nhận xét: Tỷ lệ BN ĐTĐ sử dụng metformin hoặc gliclazid tương

ứng là 22,5%, 23,3%, kết hợp 2 thuốc là 54,2%. Số BN sử dụng thuốc hạ

huyết áp là 55,0% và thuốc hạ lipid máu là 20,8%.

Bảng 3.7. Một số thói quen ở nhóm BN ĐTĐ

Thói quen n %

Hút thuốc lá 15 12,5

Sử dụng rượu 14 11,7

Luyện tập thường xuyên 11 9,2

Luyện tập không thường xuyên 68 56,7

Không luyện tập 41 34,2

* Nhận xét:

Tỷ lệ BN ĐTĐ sử dụng rượu và hút thuốc lá là 11,7% và 12,5%. Phần

lớn BN ĐTĐ không luyện tập thường xuyên chiếm 56,7%, chỉ có 9,2% số BN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

luyện tập thường xuyên và có tới 34,2 % BN ĐTĐ không tập luyện.

3.2. Nồng độ magie và một số chỉ số hóa sinh huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ

Bảng 3.8. Nồng độ magie huyết tƣơng ở nhóm BN ĐTĐ theo giới

Giới Chung Nhóm NC Nam ( a ) Nữ ( b ) P ( a, b )

Nhóm chứng (1) (n = 112) 0,85±0,06 0,85±0,06 0,84±0,06 >0,05

Nhóm BN ĐTĐ (2) (n= 120) 0,72±0,08 0,73±0,08 0,72±0,09 >0,05

0,73±0,09 0,74±0,06 0,73±0,08 >0,05 Nhóm BN ĐTĐ mới mắc (3) (n = 40)

P p(1,2)<0,05, p(1,3)<0,05 p(2,3)>0,05 p(1,2)<0,05, p(1,3)<0,05 p(2,3)>0,05

* Nhận xét: Nồng độ magie huyết tương trung bình của nhóm BN ĐTĐ

và nhóm BN ĐTĐ mới mắc thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (p<0,05). Không có sự khác biệt về nồng độ magie huyết

tương giữa nam và nữ ở các nhóm nghiên cứu.

%

Nhóm nghiên cứu

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ giảm magie huyết tƣơng ở nhóm nghiên cứu

* Nhận xét: Tỷ lệ giảm nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ, nhóm BN

ĐTĐ mới mắc và nhóm chứng tương ứng là 50%, 42,5% và 0,9%. Không có sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

khác biệt về tỷ lệ giảm magie huyết tương giữa nhóm BN ĐTĐ với nhóm BN ĐTĐ

mới phát hiện.

Bảng 3.9. Nồng độ glucose và HbA1C ở nhóm nghiên cứu

Chỉ số P NhómNC Glucose (mmol/L) HbA1C (%)

Nhóm chứng (1) (n=112) 4,8 ± 0,5 5,7 ± 0,3 p(1,2)<0,001

Nhóm BN ĐTĐ (2) (n=120) 8,6 ± 1,7 7,2 ± 1,8 p(2,3)<0,05

10,3 ± 3,9 7,5 ± 1,8 P<0,001 Nhóm BN ĐTĐ mới mắc (3) (n=40)

* Nhận xét: Nồng độ glucose huyết tương cũng như tỷ lệ HbA1C của

nhóm BN ĐTĐ và nhóm BN ĐTĐ mới mắc cao hơn so với nhóm chứng, sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

Nồng độ glucose huyết tương cũng như tỷ lệ HbA1C của nhóm BN

ĐTĐ mới mắc cao hơn so với nhóm BN ĐTĐ (p<0,05).

mmol/L

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

<0,05

>0,05

<0,05

>0,05

>0,05

<0,05

Chỉ số

Biểu đồ 3.4. Nồng độ một số thành phần lipid HT

ở nhóm nghiên cứu

* Nhận xét:

- Nồng độ cholesterolTP huyết tương trung bình ở nhóm BN ĐTĐ mới

mắc và nhóm BN ĐTĐ cao hơn so với nhóm chứng, với sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (p<0,05).

- Nồng độ triglycerid huyết tương trung bình ở nhóm BN ĐTĐ mới

mắc và nhóm BN ĐTĐ cao hơn so với nhóm chứng, với sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (p<0,05).

- Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ HDL-C và

LDL-C trung bình giữa 3 nhóm nghiên cứu (p > 0,05).

3.3. Liên quan giữa nồng độ magie huyết tƣơng với một số yếu tố lâm

sàng, cận lâm sàng ở BN ĐTĐ týp 2

Bảng 3.10. Nồng độ glucose và HbA1C ở nhóm BN ĐTĐ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

theo nồng độ magie

Magie bình thƣờng Giảm magie máu Chỉ số P (n=60) (n=60)

Glucose (mmol/L) 7,2 ± 1,2 7,9 ± 2,1 <0,05

6,9 ± 1,2 7,5 ± 1,3 <0,01 HbA1C (%)

* Nhận xét:

- Ở nhóm BN ĐTĐ có giảm nồng độ magie huyết tương thì nồng độ

glucose trung bình huyết tương, tỷ lệ HbA1C trung bình máu toàn phần cao

hơn so với nhóm BN ĐTĐ có nồng độ magie huyết tương bình thường, sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê tương ứng là (p<0,05) và (p<0,01).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Bảng 3.11. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tƣơng

ở nhóm BN ĐTĐ theo nồng độ magie

Nồng độ magie Bình thƣờng Giảm P Chỉ số (n = 60) (n = 60)

4,9 ± 1,0 5,2 ± 1,0 > 0,05 CholesterolTP (mmol/L)

Triglycerid (mmol/L) 2,7 ± 1,9 2,9 ± 2,2 > 0,05

HDL-C (mmol/L) 1,2 ± 0,2 1,3 ± 0,3 > 0,05

LDL-C (mmol/L) 2,8 ± 0,9 3,0 ± 0,8 > 0,05

* Nhận xét:

- Ở nhóm BN ĐTĐ có giảm nồng độ magie huyết tương thì nồng độ

một số thành phần lipid trung bình huyết tương có xu hướng cao hơn so với

nhóm BN ĐTĐ có nồng độ magie huyết tương bình thường, sự khác biệt

không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.12. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ

theo thời gian mắc bệnh

Thời gian mắc

<5 năm (1)

5 -10 năm (2)

>10 năm (3)

P

Chỉ số

n = 52

n = 28

n = 40

Magie (mmol/L)

0,74 ± 0,07

0,72 ± 0,09

0,69 ± 0,07 p(1,3)<0,05

Glucose (mmol/L)

7,3 ± 1,7

7,5 ± 1,3

7,8 ± 1,2

> 0,05

7,0 ± 1,2

7,2 ± 1,4

7,5 ± 1,3

> 0,05

HbA1C (%)

* Nhận xét: Nồng độ magie trung bình huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ

có thời gian mắc bệnh >10 năm thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm BN ĐTĐ

< 5 năm. Nồng độ glucose, tỷ lệ HbA1C có xu hướng tăng dần theo thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

mắc bệnh, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Bảng 3.13. Nồng độ một số chỉ số lipid máu ở nhóm BN ĐTĐ

theo thời gian mắc bệnh

Thời gian mắc <5 năm (1) 5-10 năm (2) >10 năm (3) P n = 52 n = 28 n = 40 Chỉ số

5,1 ± 0,8 4,8 ± 0,9 5,4 ± 1,2 >0,05 CholesterolTP(mmol/L)

Triglycerid (mmol/L) 2,6 ± 1,4 2,2 ± 1,0 3,4 ± 3,0 >0,05

HDL-C (mmol/L) 1,3 ± 0,2 1,3 ± 0,3 1,2 ± 0,2 >0,05

LDL-C (mmol/L) 3,0 ± 0,7 2,6 ± 0,9 2,9 ± 0,9 >0,05

* Nhận xét:

Ở nhóm BN ĐTD có thời gian mắc bệnh >10 năm, nồng độ cholesterolTP,

nồng độ triglycerid huyết tương có xu hướng cao hơn nhóm BN ĐTĐ có thời

gian mắc bệnh ngắn hơn. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ

HDL-C và LDL-C huyết tương giữa các nhóm nghiên cứu (p > 0,05).

Bảng 3.14. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ

theo chỉ số khối cơ thể

BMI < 23 ≥ 23 P Chỉ số n = 71 n = 49

Magie (mmol/L) 0,72 ± 0,08 0,73 ± 0,07 > 0,05

Glucose (mmol/L) 7,5 ± 1,8 7,3 ± 1,7 > 0,05

7,0 ± 1,0 7,2 ± 1,4 > 0,05 HbA1C (%)

* Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng độ magie, glucose huyết

tương cũng như tỷ lệ HbA1C giữa nhóm BN ĐTĐ có thừa cân so với nhóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

BN ĐTĐ không thừa cân (p>0,05).

Bảng 3.15. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tƣơng ở nhóm BN

ĐTĐ theo chỉ số khối cơ thể

BMI P Chỉ số < 23 n = 71 ≥ 23 n = 49

4,98 ± 0,77 5,36 ± 1,17 < 0,05 CholesterolTP(mmol/L)

Triglycerid (mmol/L) 2,87 ± 0,77 2,82 ± 2,19 > 0,05

HDL-C (mmol/L) 1,29 ± 0,29 1,18 ± 0,19 < 0,05

LDL-C (mmol/L) 2,82 ± 0,77 3,07 ± 0,86 < 0,05

* Nhận xét: Ở nhóm BN ĐTĐ có thừa cân, nồng độ cholesterolTP,

LDL-C huyết tương cao hơn, nồng độ HDL- C huyết tương thấp hơn so với

nhóm BN ĐTĐ không thừa cân, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Bảng 3.16. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ

theo phân độ huyết áp

Chỉ số

Phân độ HA Magie (mmol/L) Glucose (mmol/L) HbA1C (%)

Bình thường (n=73)(1) 0,73±0,08 7,8 ± 1,8 7,2 ± 1,3

THA chung (n=47) (2) 0,70 ± 0,07 7,4 ± 1,7 7,2 ± 1,3

THA độ 1 (n=30)(3) 0,72 ± 0,06 7,5 ± 1,0 7,1 ± 1,0

THA độ 2 (n=13) (4) 0,68 ± 0,07 6,9 ± 1,3 7,0 ± 0,94

THA độ 3 (n=4) (5) 0,70 ± 0,17 8,2 ± 3,1 8,4 ± 3,4

> 0,05 > 0,05 P p(1,2) <0,05 p(3,4) <0,05

* Nhận xét:

Nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ có THA thấp hơn nhóm

BN ĐTĐ không THA (p< 0,05). Ở nhóm BN THA độ 2 nồng độ magie huyết

tương thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm BN ĐTĐ THA độ 1 (p< 0,05). Không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ glucose, tỷ lệ HbA1C giữa

nhóm BN ĐTĐ có THA và không THA (p> 0,05).

Bảng 3.17. Nồng độ magie và glucose máu ở nhóm BN ĐTĐ

theo nhóm thuốc điều trị ĐTĐ

Metformin Gliclazid Phối hợp Thuốc P Chỉ số n = 27 (1) n = 28 (2) n = 65 (3)

Magie (mmol/L) 0,73 ± 0,08 0,69 ± 0,06 0,72 ± 0,09 p(1,2) < 0,05

Glucose (mmol/L) 7,4 ± 0,08 7,9 ± 2,5 7,6 ± 1,7 > 0,05

7,1 ± 1,2 7,2 ± 1,4 7,2 ± 1,3 > 0,05 HbA1C (%)

* Nhận xét:

Nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ sử dụng gliclazid thấp

hơn so với nhóm BN ĐTĐ sử dụng metformin đơn thuần, sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (p<0,05). Không có sự khác biệt về nồng độ glucose và tỷ lệ

HbA1C giữa các nhóm thuốc điều trị (p > 0,05).

Bảng 3.18. Nồng độ magie và glucose huyết tƣơng ở nhóm BN ĐTĐ

theo thuốc điều trị hạ áp

Không sử dụng Sử dụng Thuốc hạ áp P Chỉ số n = 54 n = 66

Magie (mmol/L) 0,72 ± 0,08 0,72 ± 0,08 > 0,05

Glucose (mmol/L) 7,6 ± 1,8 7,4 ± 1,7 > 0,05

7,1 ± 1,1 7,3 ± 1,4 > 0,05 HbA1C (%)

* Nhận xét:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

- Không có sự khác biệt về nồng độ magie, glucose huyết tương và tỷ lệ

HbA1C giữa nhóm BN ĐTĐ có sử dụng thuốc hạ huyết áp với nhóm BN

ĐTĐ không sử dụng thuốc hạ huyết áp (p > 0,05).

Bảng 3.19. Nồng độ magie và glucose huyết tƣơng ở nhóm BN ĐTĐ

theo thuốc điều trị hạ lipid máu

Không sử dụng Sử dụng Thuốc hạ lipid P Chỉ số n = 95 n = 25

Magie (mmol/L) 0,72 ± 0,08 0,70 ± 0,09 > 0,05

Glucose (mmol/L) 7,5 ± 1,7 7,5 ± 2,0 > 0,05

7,1 ± 1,1 7,3 ± 1,7 > 0,05 HbA1C (%)

* Nhận xét:

- Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về nồng độ magie, glucose

huyết tương và tỷ lệ HbA1C giữa nhóm BN ĐTĐ có sử dụng thuốc hạ lipid

máu với nhóm BN ĐTĐ không sử dụng thuốc hạ lipid máu (p > 0,05).

Bảng 3.20. Mối tƣơng quan giữa nồng độ magie huyết tƣơng

với một số chỉ số hóa sinh máu

Chỉ số n r p

Glucose (mmol/L) 120 -0,24 < 0,05

120 -0,27 < 0,05 HbA1C (%)

120 -0,21 < 0,05 CholesterolTP (mmol/L)

Triglycerid (mmol/L) 120 -0,12 > 0,05

HDL-C (mmol/L) 120 -0,09 > 0,05

LDL-C (mmol/L) 120 -0,11 > 0,05

* Nhận xét: Có sự tương quan tuyến tính nghịch giữa nồng độ magie

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

huyết tương với nồng độ glucose, cholesterolTP huyết tương cũng như tỷ lệ

HbA1C mức tương quan thấp có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (r tương ứng là -

0,24, -0,27, -0,21). Không thấy sự tương quan có ý nghĩa giữa nồng độ magie

huyết tương với nồng độ một số thành phần lipid huyết tương khác (p>0,05).

Bảng 3.21. Mối tƣơng quan giữa nồng độ magie huyết tƣơng

với một số đặc điểm lâm sàng

n r p Chỉ số

120 -0,12 > 0,05 Huyết áp tối đa

120 -0,08 > 0,05 Huyết áp tối thiểu

120 -0,02 > 0,05 BMI

120 -0,07 > 0,05 Thời gian mắc bệnh

* Nhận xét

Không thấy sự tương quan tuyến tính có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ

magie huyết tương với huyết áp, chỉ số khối cơ thể cũng như thời gian mắc

bệnh (p>0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa nồng độ magie với glucose huyết tương

* Nhận xét: Có sự tương quan tuyến tính nghịch giữa nồng độ magie

với nồng độ glucose huyết tương, với mức tương quan thấp (r = -0,24) có ý

nghĩa thống kê với (p<0,05).

Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa nồng độ magie huyết tương với HbA1C

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

* Nhận xét: Có sự tương quan tuyến tính nghịch giữa nồng độ magie

huyết tương với tỷ lệ HbA1C, với mức tương quan thấp (r = -0,27) có ý nghĩa

thống kê với (p<0,05).

Biểu đồ 3.7. Tương quan giữa nồng độ magie với cholesterolTP huyết tương

* Nhận xét: Có sự tương quan tuyến tính nghịch giữa nồng độ magie

huyết tương với nồng độ cholesterolTP huyết tương, với mức tương quan thấp

(r = 0,21) có ý nghĩa thống kê với (p < 0,05).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

4.1.1. Tuổi

ĐTĐ týp 2 là bệnh lý rối loạn chuyển hóa. Vì vậy tuổi được xem là một

trong những yếu tố nguy cơ của bệnh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tuổi

càng cao thì nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ càng lớn. Sự suy giảm chức năng của

các cơ quan tăng dần theo tuổi, trong đó có sự suy giảm chức năng tế bào bêta

của tụy. Trong ĐTĐ týp 2 cùng với kháng insulin, sự suy giảm chức năng của

tế bào bêta cũng tham gia vào cơ chế bệnh sinh của bệnh.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm người khỏe

mạnh là 51,7 ± 12,7 (tuổi), nhóm BN ĐTĐ mới mắc là 56,3 ± 6,3 (tuổi) và

nhóm BN ĐTĐ týp 2 là 53,7 ± 12,3 (tuổi)

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với ghi nhận của một số tác

giả trong nước. Theo tác giả Đào Thị Dừa (2007), khi nghiên cứu các đặc

điểm lâm sàng của BN ĐTĐ týp 2 mới phát hiện, tác giả thấy tuổi trung bình

của nhóm nghiên cứu là 52,6 ± 14,7 (tuổi) [14]. Trong số 120 BN ĐTĐ chủ

yếu gặp ở nhóm > 50 tuổi chiếm 83,4%, trong đó độ tuổi từ 50-59 chiếm tỷ lệ

52,5%. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Trần Văn Lâm (2011) [21],

Nguyễn Thị Thu Minh (2011) [23]. Cũng như nghiên cứu của Kulkarni trên

100 BN ĐTĐ tại Ấn Độ cho thấy độ tuổi từ 50-59 chiếm 47% [53]. Theo kết

quả của tác giả Rao (2008) trong một nghiên cứu phân tích tổng hợp cho thấy

độ tuổi trung bình mắc ĐTĐ dao động từ 58,9 - 71,3 (tuổi) [59]. Nguy cơ mắc

ĐTĐ tăng dần theo tuổi (cao nhất khoảng tuổi 60-74). Tuổi trong nghiên cứu

của chúng tôi thấp hơn một số nghiên cứu trên thế giới có thể do khác nhau về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

cách lấy mẫu cũng như thời điểm nghiên cứu cách xa nhau.

4.1.2. Giới

Tỷ lệ mắc bệnh theo giới cũng được nhiều tác giả nghiên cứu và đã cho

các kết quả khác nhau như tác giả, Hồ Hữu Hóa (2009) [19], Trần Văn Lâm

(2011) [21], Nguyễn Thị Thu Minh (2011) [23] cho thấy nữ giới mắc bệnh

nhiều hơn so với nam giới, tuy nhiên tác giả Triệu Quang Phú (2006) lại cho

kết quả nam hay gặp hơn nữ, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p >

0,05)[28]. Các nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới cũng không thấy

sự khác biệt rõ về giới tính mắc ĐTĐ, như nghiên cứu của Azoulay (2010)

với 14996 BN có 53,3% là nam giới [37], nghiên cứu của Dana tỷ lệ nam là

48,1%, nữ 51,9% [43].

Nghiên cứu của chúng tôi trên 120 BN ĐTĐ týp 2 và 40 BN ĐTĐ mới

mắc, trong đó ở nhóm BN ĐTĐ nam chiếm 55% và nữ chiếm 45%, ở nhóm

ĐTĐ mới mắc thì tỷ lệ nam 45% và nữ là 55%, sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê (p > 0,05). Sự khác biệt này có lẽ do số lượng BN trong nghiên cứu

của chúng tôi còn ít.

4.1.3. Đặc điểm về dân tộc

120 BN ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Dân tộc Kinh

chiếm tỷ lệ cao nhất 97%. Dân tộc khác như Tày, Nùng, Sán Dìu chiến 3%.

Tỷ lệ dân tộc Kinh trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu

của tác giả Trần Văn Phượng [29] có thể do địa điểm nghiên cứu của tác giả

trên ở huyện Đại Từ nên tỷ lệ dân tộc thiểu số cao hơn so với chúng tôi. Điều

này cũng phù hợp với đặc điểm Thành Phố Thái Nguyên với số lượng dân tộc

thiểu số không cao.

Ít nghiên cứu khác ở trong nước không thấy đề cập tới vấn đề dân tộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

và địa dư. Có lẽ những yếu tố này không ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả điều

trị kiểm soát glucose máu.

4.1.4. Đặc điểm về nghề nghiệp

Nghề nghiệp trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là cán bộ hưu và

cán bộ đương chức chiếm 58,3%. Tỷ lệ làm ruộng và nghề tự do chiếm

41,7%. Với địa điểm là thành phố Thái Nguyên là thành phố công nghiệp

nhưng tỷ lệ BN ĐTĐ làm nghề nông chiếm 16,7%. Điều này có thể cho thấy

ĐTĐ đang có xu hướng gia tăng tại các vùng nông nghiệp, phản ánh nguyên

nhân sinh bệnh do rối loạn chuyển hóa chứ không hẳn do điều kiện kinh tế.

4.1.5. Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể

Thừa cân và béo phì là một trong những yếu tố nguy cơ chính của ĐTĐ týp 2,

đây là yếu tố liên quan đến kháng insulin trong cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số BMI trung bình của nhóm BN ĐTĐ

nam là 23,4 ± 2,8 (kg/m2) và của nhóm BN ĐTĐ nữ là 21,9 ± 4,2 (kg/m2).

Kết quả này cũng phù hợp với nhận xét trong một số nghiên cứu trong nước

và trong khu vực. Theo nghiên cứu của Trần Thị Thanh Hóa (2009), chỉ số

BMI trung bình của 118 BN ĐTĐ týp 2 có gan nhiễm mỡ là 23,25 ± 2,73

(kg/m2) [18]. Theo một nghiên cứu tại Hồng Kông, chỉ số BMI trung bình

trên BN ĐTĐ týp 2 ở nam giới là 24,3 (kg/m2) và ở nữ giới là 23,2 (kg/m2)

(trích dẫn theo [34] ). Trong khi đó, tác giả Mi-Jin Kim và CS nghiên cứu trên

102 BN ĐTĐ týp 2 tại Hàn Quốc ghi nhận chỉ số BMI trung bình là 25,6 ±

3,5 (kg/m2) [56]. Tác giả Hamid nghiên cứu trên 122 BN ĐTĐ týp 2 tại Iran

có độ tuổi trung bình là 63,0 ± 10 (tuổi), BN có thời gian mắc bệnh trung bình

là 7,4±5,8 (năm), chỉ số khối cơ thể trung bình là 25,5±4,5 (kg/m2) [60]. Chỉ

số khối cơ thể trong nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi

có thể do tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn (53,7±12,3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

(tuổi) so với 63,0 ± 10 (tuổi)), thời gian mắc bệnh trong nghiên cứu của chúng

tôi cũng ngắn hơn (4,0±3,1 (năm) so với 7,4±5,8 (năm)) [47].

Có sự khác biệt về chỉ số BMI trung bình giữa nam và nữ của nhóm

BN ĐTĐ, kết quả của chúng tôi cho thấy: Chỉ số khối cơ thể của nam cao hơn

so với nữ, kể cả tỷ lệ thừa cân ở nhóm nam cũng cao hơn so với nhóm nữ với

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ thừa cân trong nghiên cứu

của cúng tôi khá cao, nam chiếm 50%, nữ chiếm 29,6%.

4.1.6. Tăng huyết áp

THA và ĐTĐ là hai bệnh lý phổ biến, không chỉ gặp ở người lớn tuổi mà

còn xuất hiện ngày càng nhiều ở người trẻ. Tại Việt Nam, tỷ lệ BN ĐTĐ đồng

thời mắc THA khoảng 50-70%, nhất là ở những BN ĐTĐ khi có protein niệu

đi kèm. Nhiều nghiên cứu cho thấy THA và ĐTĐ thường song hành với nhau

vì có cùng các yếu tố nguy cơ như: Thừa cân, béo phì, chế độ ăn giàu năng

lượng và ít vận động thể lực [27].

Tỷ lệ THA ở BN ĐTĐ cao gấp 2 lần người không ĐTĐ. Ngược lại,

khoảng 50% BN ĐTĐ đồng thời bị THA. THA có thể xuất hiện trước khi

ĐTĐ được chẩn đoán hoặc cả hai được phát hiện đồng thời trong bệnh cảnh

của hội chứng chuyển hóa. So với BN ĐTĐ đơn thuần, BN ĐTĐ kèm THA sẽ

tăng 60% nguy cơ bệnh thần kinh, tăng gấp 2 lần nguy cơ bệnh võng mạc,

bệnh thận mạn và tử vong do mọi nguyên nhân, tăng gấp 3 lần nguy cơ bệnh

mạch vành và tăng gấp 4 lần nguy cơ đột qụy [27].

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Tỷ lệ BN ĐTĐ có THA là

39,1% trong đó THA độ 1 là 63,8%, THA độ 2 là 27,7 % và THA độ 3 là 8,5%.

Tỷ lệ BN ĐTĐ phải sử dụng thuốc hạ huyết áp là 55%. Như vậy, tỷ lệ BN ĐTĐ

đồng thời có THA trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu

của tác giả Trương Quang Phổ cũng như tác giả Hồ Hữu Hóa, có lẽ do trong

nghiên cứu của chúng tôi là những BN ĐTĐ đang điều trị ngoại trú còn của tác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

giả Trương Quang Phổ là những BN ĐTĐ đang điều trị nội trú [27]. Trong

nghiên cứu của Hồ Hữu Hóa cũng là BN điều trị ngoại trú nhưng có tuổi cao hơn

và ở trên đối tượng là ĐTĐ có biến chứng thận [19]. Tỷ lệ THA trong nghiên

cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Kaur nghiên cứu trên

200 BN ĐTĐ bị bệnh võng mạc (49,1% so với 46,5%) [51].

4.1.7. Sử dụng thuốc ở BN ĐTĐ

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN ĐTĐ sử dụng đơn trị liệu

metformin là 22,5%, sử dụng gliclazid là 23,3%, tỷ lệ BN ĐTĐ sử dụng phối

hợp cả hai nhóm thuốc trên là 54,2%. Nồng độ magie huyết tương ở nhóm

BN sử dụng gliclazid đơn thuần là 0,69 mmol/l thấp hơn nhóm sử dụng

metfomin đơn thuần 0,73 mmol/l. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với

thực tế ở Việt Nam và tại bệnh viện trường Đại học Y Khoa Thái Nguyên.

Nhóm điều trị bằng Metfomin thường là những BN mới được chẩn đoán là

ĐTĐ và có glucose máu thấp, khi đã chuyển sang sử dụng gliclzid thường là

BN có glucose cao các triệu chứng lâm sàng nặng nề hơn và lúc này chỉ số

BIM thường thấp không có chỉ định dùng Metfomin. Chính vì vậy mà nồng

độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ dùng gliclazid thấp hơn nhóm sử

dụng Metfomin.

4.2. Nồng độ magie huyết tƣơng và một số chỉ số hóa sinh huyết tƣơng

4.2.1. Nồng độ glucose huyết tương

Nồng độ glucose huyết tương lúc đói là chỉ số sinh hóa giúp chẩn đoán

xác định bệnh ĐTĐ. Theo tổ chức Y tế Thế giới nồng độ glucose máu lúc đói

≥7,0 mmol/L (126 mg/dL) ở 2 lần liên tiếp là ĐTĐ [67].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ glucose máu lúc đói trung

bình của nhóm người chứng là 4,8 ± 0,5mmol/L, nhóm BN ĐTĐ là 8,6 ± 1,7

mmol/L và của nhóm ĐTĐ mới mắc là 10,3 ± 3,9 mmol/L. Kết quả của chúng

tôi thấp hơn so với một số tác giả khác trong nước. Theo Tạ Văn Bình, nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

cứu về bệnh ĐTĐ týp 2 phát hiện lần đầu tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương,

nồng độ glucose máu lúc đói trung bình là 11,6 mmol/L [5]. Theo Đào Thị

Dừa, nồng độ glucose máu lúc đói trung bình của các BN ĐTĐ týp 2 phát

hiện lần đầu là 12,3 ± 4,8 mmol/L [14]. Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu

của chúng tôi còn ít hơn so với các tác giả khác và cũng có thể do thời điểm

nghiên cứu của tác tác giả trên đã lâu. Trước kia, khi mà nhận thức của người

dân về ĐTĐ còn hạn chế vì vậy BN đến cơ sở y tế thường đã có triệu chứng

ĐTĐ điển hình. Hiện nay trong xu hướng phát triển của y tế và xã hội, người

dân quan tâm hơn đến sức khỏe của mình và khám phát hiện bệnh ở những

giai đoạn sớm hơn, do vậy có thể tạo ra sự khác biệt này.

4.2.2. Tỷ lệ HbA1C

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ HbA1C của nhóm

chứng là 5,7± 0,3 % và nhóm BN ĐTĐ7,2 ± 1,8 %, của nhóm ĐTĐ mới mắc

là 7,5± 1,8 %. Kết quả này thấp hơn so với những nghiên cứu được báo cáo

trước đây trong nước. Năm 2010, tác giả Trần Khánh Chi nghiên cứu nồng độ

HbA1C trên 55 BN ĐTĐ týp 2 phát hiện lần đầu thấy nồng độ HbA1C trung

bình là 7,9 ± 1,5% [9]. Một nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy, tỷ lệ HbA1C

của nhóm ĐTĐ týp 2 là 6,70 ± 1,10 và nhóm RLDN glucose là 5,73 ± 0,47

(%) [54]. Điều này cho thấy sự phát triển của y học giúp người bệnh phát hiện

bệnh ở giai đoạn sớm hơn, từ đó giúp điều trị, tiên lượng bệnh tốt hơn và hạn

chế những biến chứng của bệnh.

Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sự khác biệt về tỷ lệ HbA1C trung

bình của 3 nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) giữa

nhóm chứng với 2 nhóm ĐTĐ týp 2 và nhóm ĐTĐ mới mắc. Sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê ( p<0,05) giữa nhóm ĐTĐ với nhóm ĐTĐ mới mắc. Kết quả

này cũng phù hợp với nghiên cứu của Makoto D và CS, có sự khác biệt về tỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

lệ HbA1C trung bình giữa nhóm người khỏe mạnh với 2 nhóm RLDN glucose

và ĐTĐ týp 2 (p<0,001)[54].

4.2.3. Nồng độ một số thành phần lipid huyết tương

Có rất nhiều biến chứng liên quan đến ĐTĐ, trong đó rối loạn lipid

máu là biến chứng thường gặp nhất, liên quan đến hội chứng kháng insulin và

đây là yếu tố quan trọng trong sinh bệnh học của ĐTĐ týp 2. Hơn nữa, đây

chính là nguyên nhân gây xơ vữa mạch dẫn đến các biến chứng mạch máu lớn

như bệnh mạch vành tim, làm gia tăng tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong ở BN ĐTĐ

[44], [49]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ cholesterolTP huyết tương

của nhóm ĐTĐ týp 2 là 5,10 ± 0,96 mmol/L, triglycerid là 2,78 ± 2,00

mmol/L, HDL-C là 1,24 ± 0,25 mmol/Lvà LDL-C là 2,91 ± 0,82 mmol/L. Ở

nhóm BN ĐTĐ mới mắc nồng độ một số thành phần lipid huyết tương tương

ứng là 5,53 ± 1,51 mmol/L, 3,19 ± 2,94 mmol/L, 1,32 ± 0,25 mmol/L, 3,07 ±

0,88 mmol/L. Chúng tôi nhận thấy có sự tăng của nồng độ cholesterolTP và

triglycerid huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ cũng như BN ĐTĐ mới mắc, trong

khi các chỉ số về HDL-C và LDL-C huyết tương vẫn nằm trong giới hạn bình

thường và không có sự khác biệt so với nhóm chứng.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả

Trần Khánh Chi nghiên cứu trên 55 BN ĐTĐ mới phát hiện tại Bệnh viện

Bạch Mai năm 2010 [9] cũng như kết quả của tác giả Nguyễn Văn Công,

nghiên cứu trên 72 BN ĐTĐ týp 2 tại khoa Nội tiết- Bệnh viện Bạch Mai,

thấy nồng độ cholesterolTP huyết tương là 5,53 ± 1,2 mmol/L và triglycerid là

2,88 ± 1,7 mmol/L, các giá trị về HDL-C và LDL-C bình thường [11]. Theo

nghiên cứu của Chamukuttan S. và CS, tác giả cũng ghi nhận có sự tăng của

cholesterolTP và triglycerid, trong khi HDL-C và LDL-C bình thường [41].

Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p<0,05) về nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerid trung bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

của 3 nhóm nghiên cứu. Theo nghiên cứu của Makoto D và CS, có sự khác

biệt về nồng độ cholesterolTP trung bình giữa nhóm RLDN glucose với nhóm

chứng (p<0,001) và có sự khác biệt về nồng độ triglycerid trung bình giữa

nhóm ĐTĐtýp2 với nhóm chứng (p<0,001) [54]. Kết quả này cũng phù họp

với kết quả nghiên cứu của tác giả Hamid, Kareem [47], [49].

Điều đó càng nhấn mạnh quan điểm ĐTĐ týp 2 là bệnh lý rối loạn

chuyển hóa, trong đó rối loạn chuyển hóa lipid là một trong những biểu hiện

đặc trưng.

4.2.4. Nồng độ magie huyết tương

Trong số các rối loạn nội tiết và chuyển hóa liên quan đến magie thì

ĐTĐ là thường gặp nhất. Giảm nồng độ magie máu gặp ở cả BN ĐTĐ týp 1

và ĐTĐ týp 2. Có nhiều nguyên nhân gây giảm nồng độ magie ở BN ĐTĐ

bao gồm chế độ ăn giảm magie, sử dụng thuốc lợi tiểu thẩm thấu cũng như lợi

tiểu thiazid làm tăng bài tiết magie qua thận, giảm hấp thu magie ở ống thận

do kháng insulin [44]. Một nguyên nhân khác gây giảm magie ở BN ĐTĐ là

do giảm hấp thu tại ruột do chế độ ăn giàu lipid và giảm chất xơ… Insulin có

thể ảnh hưởng đến sự vận chuyển magie từ huyết tương vào hồng cầu và tế

bào cơ trơn cả trong thực nghiệm và trong cơ thể sống. Điều này có thể giải

thích được lý do hạ magie máu ở BNĐTĐ là rất thường gặp [44], [63].

Theo nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ magie huyết tương ở

nhóm BN ĐTĐ mới mắc là 0,73 ±0,08 mmol/L, ở nhóm BN ĐTĐ là 0,72±

0,09 mmol/L. Nồng độ magie ở hai nhóm BN ĐTĐ này thấp hơn có ý nghĩa

so với nhóm chứng là 0,84±0,06 mmol/L, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

(p<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của

tác giả Bùi Ngọc Nam Anh là 0,89±0,099 mmol/L có thể do cỡ mẫu trong

nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn ( 120 BN so với 37 BN )

Số liệu bảng 4.1 cho thấy: Ở BN ĐTĐ týp 2 nồng độ magie huyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

tương thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng là người khỏe mạnh, bình

thường, không bị ĐTĐ. Nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ trong

nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Supriya có

thể do BN trong nghiên cứu của chúng tôi kiểm soát glucose thông qua chỉ số

HbA1C tốt hơn so với nghiên cứu trên (7,2±1,8% so với 9,05 ± 2,44%) [62].

Bảng 4.1. So sánh nồng độ magie huyết tƣơng

BNĐTĐ/ Tuổi Thời gian Magie HT Tác giả P

Chứng ĐTĐ/chứng mắc bệnh ĐTĐ/chứng

T.T.Lượng (2015) 120/112 53,3/51,7 4,0±3,1 0,72/0,84 <0,05

Resnic (1993)* 20/23 10,7 0,81/0,86 >0,05 -

Ma (1995)* 282/6707 - 0,79/0,83 <0,05 -

Lenardis (1999)* 114/116 53-57 7,2 0,84/0,88 <0,05

Wälti (2003)* 109/156 61,3/58,3 10,7 0,77/0,83 <0,05

Kauser (2006)* 50/50 38-80 0,69/0,83 <0,05 -

Diwan (2006)* 40/40 40-60 0,68/0,85 <0,05 -

Hamid (2008) 122 63,0 7,4±5,8 0,82 -

Supriya (2012) 50/50 52,1/48,4 0,67/0,76 <0,01 -

* Ghi chú: Trích dẫn theo [61].

Không có thông tin.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ giảm magie huyết tương ở nhóm

BN ĐTĐ là 50%, ở nhóm BN ĐTĐ mới mắc là 42,5% trong khi ở nhóm

chứng tỷ lệ này là 0,9%. Tỷ lệ giảm magie huyết tương trong nghiên cứu của

chúng tôi cao hơn so với một số nghiên cứu khác có lẽ do tiêu chuẩn chẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

đoán giảm magie của chúng tôi (<0,73 mmol/L) [2], trong khi các nghiên cứu

khác (<0,7 mmol/L [43], [52], hoặc <0,66 mmol/L [44]).

Số liệu bảng 4.2 cho thấy: Ở nhóm BN ĐTĐ có giảm magie huyết tương

thì nồng độ glucose, tỷ lệ HbA1C cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN ĐTĐ có

nồng độ magie huyết tương bình thường. Tuy nhiên, nồng độ một số thành phần

lipid huyết tương không có sự khác biệt giữa nhóm BN ĐTĐ có giảm magie

huyết tương với nhóm BN ĐTĐ có nồng độ magie huyết tương bình thường. Về

nồng độ glucose và một số thành phần lipid trong nghiên cứu của tác giả Kirsten

cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi có thể do tuổi BN cao hơn (63,4±11,6 so

với 53,7±12,3), thời gian mắc bệnh lâu hơn (12,3 ± 5,5 năm so với 4,0 ± 3,1

năm), chỉ số khối cơ thể cao hơn (29,5 ± 5,4 so với 23,0 ± 4,9) [52].

Bảng 4.2. So sánh nồng độ một số chỉ số hóa sinh huyết tƣơng

theo nồng độ magie huyết tƣơng ở nhóm BN ĐTĐ

Bình thƣờng

Giảm

Magie HT

P

Chỉ số

T.T. Lƣợng Kirsten [52] T.T. Lƣợng Kirsten [52]

4,9±1,0

5,5±1,1

5,2±1,0

5,4±1,1

>0,05

CholesterolTP

Triglycerid

2,7±1,9

1,9(1,1-3,3)

2,9±2,2

2,0(1,1-3,5) >0,05

HDL-C

1,2±0,2

1,05±0,32

1,3±0,3

1,03±0,31

>0,05

LDL-C

2,8±0,9

3,5±0,9

3,0±0,8

3,4±0,9

>0,05

8,1(6,7-

Glucose

7,2±1,2

7,9±2,1

8,9 (7,2-11,9) <0,01

10,3)

6,9±1,2

7,2(6,3-8,5)

7,5±1,3

7,9(6,6-8,9) <0,05

HbA1C

4.3. Mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tƣơng với một số yếu tố lâm

sàng, cận lâm sàng

4.3.1. Thời gian mắc bệnh

Chưa có nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa nồng độ magie huyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

tương với thời gian mắc bệnh ở BN ĐTĐ. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu

của tác giả Haque nghiên cứu trên 30 BN ĐTĐ cho thấy, tỷ lệ giảm magie

huyết tương là 63,3%, không có mối liên quan giữa nồng độ magie huyết

tương với thời gian mắc bệnh [48].

Nồng độ magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ có thời gian mắc bệnh >10

năm trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm BN ĐTĐ

có thời gian mắc bệnh < 5 năm (0,69 mmol/L so với 0,74 mmol/L).

Khi tìm hiểu về mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với

thời gian mắc bệnh, tác giả Sasmita đã nghiên cứu trên 100 BN ĐTĐ kết

quả cho thấy tỷ lệ BN ĐTĐ giảm magie huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ có

thời gian mắc bệnh lâu năm (> 6 năm) có xu hướng thấp hơn so với nhóm

BN ĐTĐ có thời gian mắc bệnh từ 3-5 năm [60]. Nghiên cứu trên 1105 BN

ĐTĐ týp 2, kết quả cho thấy: Ở những BN ĐTĐ có thời gian mắc bệnh >5

năm là yếu tố nguy cơ độc lập của giảm magie huyết tương, những BN này

có nguy cơ giảm magie huyết tương gấp 2 lần so với những BN ĐTĐ có

thời gian mắc bệnh < 5 năm [43].

4.3.2. Chỉ số khối cơ thể

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì trong

nghiên cứu của chúng tôi là 40,8%. Ở nhóm BN ĐTĐ có thừa cân và béo phì

thì nồng độ magie, glucose và HbA1C không có sự khác biệt so với nhóm

không thừa cân béo phì.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác tác

giả Dana [43]. Tác giả cho rằng nồng độ magie nội bào và huyết tương đều

giảm ở BN ĐTĐ nhưng sự giảm này không liên quan đến chỉ số khối cơ thể

(trích dẫn theo [43]). Tuy nhiên, trong một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên

800 nam giới tại Ấn Độ cho thấy béo phì có liên quan đến giảm nồng độ

magie huyết tương, chỉ số khối cơ thể càng cao thì nồng độ magie huyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

tương càng thấp và stress oxy hóa càng cao [38].

4.3.3. Huyết áp

Về mối quan hệ giữa THA và thiếu hụt magie vẫn chưa rõ ràng, magie

có tác dụng điều chỉnh trương lực mạch máu và tính đàn hồi của mạch máu.

Thiếu hụt magie trong thời gian dài có thể gây THA do làm tăng sức cản

ngoại vi. Bằng thực nghiệm truyền magie ở động vật bình thường đã làm

giảm huyết áp, tăng lưu lượng máu tới thận.

Thiếu hụt magie được coi như một yếu tố nguy cơ của THA. nghiên cứu

thực nghiệm trên chuột của tác giả Laurant cho thấy: Ở chuột cho ăn kiêng với

chế độ ăn thiếu magie thì có sự tăng dần HA ở chuột (trích dẫn theo [59]). Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm BN ĐTĐ có THA nồng độ

magie huyết tương là 0,70 ± 0,07 mmol/L, thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm

BN ĐTĐ không THA (0,73±0,08 mmol/L). Ở nhóm BN ĐTĐ có THA độ 2,

nồng độ magie huyết tương cũng thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm BN ĐTĐ

THA độ 1 (0,68±0,07 mmol/L so với 0,72±0,06 mmol/L). Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả Dana [43]. Ở nhóm BN ĐTĐ

có THA tỷ lệ giảm magie huyết tương là 22,4% cao hơn có ý nghĩa so với

nhóm BN ĐTĐ không THA (10,6%). Nhóm BN ĐTĐ THA có nguy cơ hạ

magie huyết tương gấp 1,8 lần so với nhóm BN ĐTĐ không THA [43].

Cơ chế gây tăng huyết áp do thiếu hụt magie chưa rõ ràng. Mặc dù nồng

độ magie giảm nhẹ ở các mô và gây ảnh hưởng gián tiếp đến tế bào như mất

kali và tích lũy canxi và natri. Một số thí nghiệm đã chỉ ra rằng sự thiếu hụt

magie gây ra những rối loạn trên hệ thống tim mạch như co thắt mạch, tăng

hoạt động co mạch, tăng lắng đọng canxi ở cơ trơn và cơ tim, hình thành các

gốc tự do, các yếu tố tiền viêm, thay đổi tính thấm và khả năng vận chuyển của

màng tế bào. Tất cả các hiện tượng trên có thể gây thay đổi huyết áp [10].

4.3.4. Thuốc kiểm soát glucose bằng đường uống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

Giảm magie huyết tương rất thường gặp ở BN ĐTĐ týp 2. Thuốc kiểm

soát glucose bằng đường uống, đặc biệt là metformin kết hợp với gliclazid,

đây là yếu tố liên quan đến giảm nồng độ magie huyết tương ở BN ĐTĐ, do

metformin gây mất magie qua ruột và dẫn đến giảm magie máu [43]. Tuy

nhiên, theo nghiên cứu của tác giả Mather thì giảm magie huyết tương lại liên

quan đến sử dụng thuốc gliclazid (trích dẫn theo [43]).

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Nồng độ magie huyết

tương ở nhóm BN ĐTĐ sử dụng gliclazid đơn thuần thấp hơn có ý nghĩa so

với nhóm BN ĐTĐ sử dụng metformin. Kết quả nghiên cứu của Dana cho

thấy ở nhóm BN ĐTĐ sử dụng phối hợp metformin với gliclazid tỷ lệ giảm

magie huyết tương là 42,5%, cao hơn so với nhóm sử dụng metformin đơn

thuần (14,5%) hay nhóm sử dụng gliclazid (21,2%). Có sự khác biệt này trong

nghiên cứu của chúng tôi có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi

còn ít (120 so với 940) nên cần có nghiên cứu với số mẫu lớn hơn để có thể

đưa ra được kết luận chính xác.

Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa về

nồng độ magie, một số chỉ số hóa sinh huyết tương ở nhóm BN ĐTĐ sử dụng

thuốc hạ áp, thuốc hạ lipid máu so với nhóm không sử dụng các thuốc trên.

4.3.5. Mối liên quan giữa nồng độ magie huyết tương với một số chỉ số hóa

sinh máu

Bằng thực nghiệm gây thiếu hụt magie trên động vật đã dẫn đến sự thay

đổi nồng độ một số chỉ số lipid huyết tương (trích dẫn theo [62]). Một vài

nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng nồng độ thấp của magie gây tăng nồng độ

cholesterolTP, triglycerid, LDL-C và giảm nồng độ HDL-C. Do thiếu hụt magie

là yếu tố kích thích gây co mạch, gây tổn thương tế bào nội mạc dẫn đến xơ

vữa mạch. Một số nghiên cứu khác chỉ ra rằng thiếu hụt magie gây xơ vữa

mạch do thúc đẩy hiện tượng viêm và stress oxy hóa (trích dẫn theo [62]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ magie huyết tương

có tương quan nghịch, có ý nghĩa với nồng độ cholesterolTP. Tác giả Supriya

nghiên cứu trên 50 BN ĐTĐ và 50 người khỏe mạnh, không ĐTĐ. Kết quả

nghiên cứu cho thấy có mối tương quan nghịch giữa nồng độ magie với nồng

độ cholesterolTP, triglycerid, LDL-C, VLDL-C huyết tương. Có mối tương

quan thuận giữa nồng độ magie với nồng độ HDL-C huyết tương [64]. Kết

quả nghiên cứu của tác giả Sasmita cũng đưa ra kết luận tương tự [60].

Tác giả Asha nghiên cứu trên 75 đối tượng gồm 25 người khỏe mạnh

bình thường (nhóm 1), 25 BN ĐTĐ không có biến chứng (nhóm 2) và 25 BN

ĐTĐ có biến chứng (nhóm 3). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nồng độ magie ở

nhóm 2 là 0,80 ± 0,11 mmol/L, nhóm 3 là 0,54 ± 0,12 mmol/L thấp hơn có ý

nghĩa so với nhóm 1 là 1,02 ± 0,10 mmo/L. Ở nhóm BN ĐTĐ có biến chứng

nồng độ một số thành phần lipid cũng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN

ĐTĐ không có biến chứng và người khỏe mạnh bình thường. Có lẽ, giảm nồng

độ magie và tăng nồng độ cholesterolTP, triglycerid là nguyên nhân gây biến

chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ ở BN ĐTĐ vì vậy cần có những nghiên

cứu về mức độ kiểm soát nồng độ glucose và nồng độ magie ở BN ĐTĐ [36].

HbA1C trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ HbA1C ở nhóm BN ĐTĐ

mới phát hiện cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Tỷ lệ HbA1C cao chỉ ra

mức độ kiểm soát kém ở BN ĐTĐ. Điều này có thể làm tăng nguy cơ các biến

chứng ở BN ĐTĐ. Có mối tương quan nghịch có ý nghĩa giữa nồng độ magie

với tỷ lệ HbA1C và glucose máu, kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cũng

tương tự với kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác [36], [49], [50], [63].

Với kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thể gợi ý rằng ở những BN ĐTĐ

kiểm soát glucose kém có giảm magie máu, đây có thể là yếu tố thúc đẩy các

biến chứng ở BN ĐTĐ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

Hamid nghiên cứu trên 122 BN ĐTĐ (84 nữ và 40 nam) có tuổi trung bình

là 63 ± 10 (tuổi), có thời gian mắc bệnh trung bình là 7,4 ± 5,8 (năm), chỉ số khối cơ thể trung bình là 25,5 ± 4,5 (kg/m2), nồng độ magie trung bình huyết tương là

0,82 ± 0,16 mmol/L, nồng độ một số thành phần lipid tương ứng là 5,13 ± 1,35

mmol/L, 2,07 ± 1,15 mmol/L, 2,90 ± 0,96 mmol/L và 1,22 ± 0,47 mmol/L. Nồng

độ magie huyết tương có tương quan nghịch, mức độ thấp với nồng độ

cholesterolTP, LDL-C, tuổi, với r tương ứng là -0,2, -0,2, -0,18 [47].

Supriya nghiên cứu trên 100 đối tượng gồm 50 BN ĐTĐ týp 2 có độ

tuổi trung bình là 52,1 ± 10,5 (tuổi) và 50 người khỏe mạnh bình thường

không bị ĐTĐ có độ tuổi trung bình là 48,4 ± 11,3 (tuổi). Một số chỉ số được

xác định gồm tỷ lệ HbA1C máu toàn phần, nồng độ magie huyết tương, nồng

độ một số thành phần lipid huyết tương (cholesterolTP, triglycerid, HDL-C,

LDL-C). Kết quả nghiên cứu thu được như sau: Nhóm BN ĐTĐ tỷ lệ HbA1C

là 9,05 ± 2,44% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng là 4,71 ± 0,67%.

Nồng độ magie, cholesterolTP, triglycerid, HDL-C, LDL-C huyết tương ở

nhóm BN ĐTĐ tương ứng là 0,67 ± 0,12 mmol/L, 6,00 ± 1,07 mmol/L, 2,57

± 0,56 mmol/L, 0,83 ± 0,15 mmol/L, 3,86 ± 0,70 mmol/L. Nồng độ magie

huyết tương có tương quan nghịch mức độ thấp có ý nghĩa với tỷ lệ HbA1C,

nồng độ magie huyết tương tương quan nghịch không có ý nghĩa với một số

thành phần lipid huyết tương [63].

Tác giả Dasgupta (năm 2012) đã nghiên cứu về nồng độ magie và một

số chỉ số hóa sinh huyết tương ở 150 BN ĐTĐ týp 2 với tỷ lệ BN có biến

chứng thận, biến chứng thần kinh cũng như tỷ lệ BN có microalbumin niệu

khá cao, BN đang được điều trị nội trú tại khoa Nội tiết bệnh viện Trường đại

học Y khoa Gauhati Ấn Độ, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ BN giảm magie

huyết tương là 11% (trong nghiên cứu của tác giả tiêu chuẩn chẩn đoán giảm

magie huyết tương khi nồng độ magie < 0,66mmol/L). Ở nhóm BN giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

magie huyết tương thì nồng độ trung bình là 0,42±0,13 mmol/L, thấp hơn có

ý nghĩa so với nhóm BN có nồng độ magie bình thường (0,81±0,46 mmol/L).

Ở nhóm BN giảm magie huyết tương, nồng độ glucose máu, tỷ lệ HbA1C máu

toàn phần cao hơn có ý nghĩa so với nhóm BN có nồng độ magie huyết tương

bình thường (18,8±5,0 mmol/L, 11,9±2,26% so với 15,4±4,7 mmol/L,

9,8±2,1%). Tác giả Dasgupta đã đưa ra kết luận: Giảm magie huyết tương

thường liên quan với những BN ĐTĐ có mức độ kiểm soát glucose máu kém

và tỷ lệ bệnh võng mạc, bệnh thận cũng như loét bàn chân rất cao. Giảm

magie huyết tương có thể là nguyên nhân của suy yếu cơ ở BN ĐTĐ, đây là

vấn đề cần phải được chú ý để tránh rối loạn về thần kinh cơ ở BN ĐTĐ. Vì

vậy, theo dõi nồng độ magie huyết tương thường xuyên ở BN ĐTĐ là rất cần

thiết và tác giả cũng đã đưa ra khuyến cáo cần bổ sung magie ở BN ĐTĐ týp

2 tại Ấn Độ [44].

Nồng độ magie huyết tương ở BN ĐTĐ thấp hơn có ý nghĩa so với

nhóm chứng là người khỏe mạnh bình thường. Nồng độ magie huyết tương

ở nhóm BN ĐTĐ kiểm soát nồng độ glucose kém, với thời gian mắc bệnh

lâu thấp hơn so với nhóm BN ĐTĐ kiểm soát được nồng độ glucose [54],

[60]. Giảm magie huyết tương ở BN ĐTĐ có thể dẫn đến nhiều biến chứng.

Vì vậy, định lượng nồng độ magie huyết tương là xét nghiệm có giá trị ở

BN ĐTĐ [61].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu trên 120 bệnh nhân đái tháo đường, 40 bệnh nhân đái

tháo đường mới mắc và 112 người khỏe mạnh, không có các rối loạn chuyển

hóa glucose (nhóm chứng), chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:

1. Về nồng độ magie huyết tƣơng

- Nồng độ magie huyết tương ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường, nhóm

bệnh nhân đái tháo đường mới mắc thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

+ Nhóm bệnh nhân đái tháo đường: 0,72 ± 0,09 mmol/L.

+ Nhóm bệnh nhân đái tháo đường mới mắc: 0,73 ± 0,08 mmol/L.

+ Nhóm chứng: 0,84 ± 0,06 mmol/L.

- Tỷ lệ giảm magie huyết tương ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường là

50%, ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường mới mắc là 42,5%.

- Ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường có giảm nồng độ magie huyết tương

thì nồng độ glucose máu, tỷ lệ HbA1C máu toàn phần cao hơn có ý nghĩa (p<

0,05) so với nhóm bệnh nhân đái tháo đường có nồng độ magie huyết tương

bình thường.

2. Về mối liên quan giữa nồng độ magie với một số triệu chứng lâm sàng,

cận lâm sàng

- Nồng độ magie huyết tương ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường có thời

gian mắc bệnh lâu năm (>10 năm) cũng như nhóm bệnh nhân đái tháo đường

có tăng huyết áp thấp hơn ở nhóm BN ĐTĐ có thời gian mắc bệnh (< 5 năm)

và nhóm BN ĐTĐ không THA.

- Có sự tương quan nghịch mức độ thấp giữa nồng độ magie huyết

tương với nồng độ glucose, cholesterolTP huyết tương và tỷ lệ HbA1C.

- Không thấy sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ magie

huyết tương với nồng độ một số thành phần lipid huyết tương khác cũng như

với huyết áp, chỉ số khối cơ thể, thời gian mắc bệnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

KHUYẾN NGHỊ

Nên xét nghiệm định lượng magie huyết tương thường quy cho BN

ĐTĐ từ đó có thể bổ xung magie cho bệnh nhân đái tháo đường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bùi Ngọc Nam Anh (2001), “Nghiên cứu Magnesium huyết thanh ở bệnh

nhân đái tháo đường thể 2”, Luận văn thạc sỹ y học, trường Đại học y

khoa Huế.

2. Nguyễn Đạt Anh (2013), “Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực

hành lâm sàng’’, Nhà xuất bản Y học, tr.451-456.

3. Tạ Văn Bình (2002),“Dịch tễ học bệnh ĐTĐ, các yếu tố nguy cơ và các

vấn đề liên quan đến quản lý bệnh nhân ĐTĐ trong phạm vi toàn

quốc”,Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu của các dự án

Quốc giathực hiện tại viện Nội tiết từ năm 1969-2003, tr.339-351.

4. Tạ Văn Bình (2001), “Phòng và quản lý bệnh ĐTĐ tại Việt Nam”, Nhà

xuất bản Y học.

5. Tạ Văn Bình (2000), “Tình hình chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường tại

Việt Nam và một số Quốc gia Châu Á”, Tạp chí Nội tiết và rối loạn

chuyển hóa, tr. 8 - 14.

6. Tạ Văn Bình (2006), "Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam -các

phương pháp điều trị và biện pháp phòng chống", Nhà xuất bản Y học.

7. Tạ Văn Bình và cs (2007), "Kết quả điều tra đái tháo đường và rối loạn

dung nạp glucose máu ở đối tượng có nguy cơ cao tại Phú Thọ, Sơn La,

Thanh Hoá và Nam Định", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành

Nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 738-749.

8. Bộ môn Nội,Trường Đại học Y Hà Nội (2005),“Bệnh đái đường”, Bệnh

học Nội khoa sau đại học, tr. 214-229.

9. Trần Khánh Chi (2010), “Nghiên cứu nồng độ adiponectin ở người rối

loạn dung nạp glucose và bệnh nhân ĐTĐ type 2 phát hiện lần đầu”,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

Luận văn Thạc sỹ Y học Trường Đại học Y Hà Nội.

10. Lê Cảnh Chiến (2007), "Kết quả điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường

tại thị xã Tuyên Quang", Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội

tiết và chuyển hoá lần thứ 3, tr. 317-319.

11. Nguyễn Văn Công, (2002), "Góp phần nghiên cứu mối liên quan giữa

microalbumin niệu và tổn thương mạch máu lớn ở bệnh nhân đái tháo

đường týp 2", Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

12. Trần Hữu Dàng (1996), “Nghiên cứu tình hình và đặc điểm bệnh ĐTĐ ở

Huế”, Luận án phó tiến sỹ khoa học, Trường Đại học Y Dược Hà Nội.

13. Trần Hữu Dàng và cs (2006), “Ảnh hưởng của thể trọng lên nồng độ axít

uric máu trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2”,Tạp chí Y học thực hành,

tr. 406-410.

14. Đào Thị Dừa,Cao Văn Minh (2007), "Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân

ĐTĐ mới phát hiện ", Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học- Hội nghị

khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và Chuyển hóa lần 3, Nhà

xuất bản Y học.

15. Tô Văn Hải, Nguyễn Thị Phúc (2003), “Rối loạn lipid máu ở người bệnh

đái tháo đường”,Hội nghị khoa học toàn quốc lần 2, tr. 262-266.

16. Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh (2006), “Biến chứng về mắt ở người bệnh

đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn-Hà

Nội”,Tạp chí Y học thực hành, tr. 166-172.

17. Tô Văn Hải, Ngô Mai Xuân và cs (2006), "Một số yếu tố nguy cơ gây

bệnh đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn Hà

Nội", Tạp chí Y học thực hành, tr. 158-164.

18. Trần Thị Thanh Hóa (2009), "Nghiên cứu kháng Insulin ở bệnh nhân đái

tháo đường type 2 phát hiện lần đầu có gan nhiễm mỡ ở Bệnh viện Nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

tiếtt ", Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

19. Hồ Hữu Hóa (2009), “Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm

microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú

tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Luận văn Thạc sỹ Y

học, trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.

20. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2005), “Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo

đường rối loạn dung nạp Glucose và một số yếu tố liên quan ở một quận

nội thành và một số huyện nội thành Hà nội”, Luận văn thạc sỹ Y học

Trường Đại học Y Hà nội.

21. Trần Văn Lâm,Trương Quang Thanh (2011), "Thực trạng và một số yếu

tố liên quan bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa

khoa khu vực Lục Ngạn, Bắc Giang", Tạp chí Y học thực hành,(số

794+795), tr. 83-86.

22. Nguyễn Kim Lương (2011), "Bệnh đái tháo đường trong thực hành lâm

sàng", Nhà xuất bản Y học.

23. Nguyễn Thị Thu Minh (2011), "Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân đái

tháo đường týp 2 trên 60 tuổi bằng Gliclazid đơn thuần và phối hợp

Metformin tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên", Luận án

bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thái Nguyên.

24. Triệu Thị Ngân (2008), “Nhận xét, theo dõi về bệnh đái tháo đường điều

trị tại khoa Nội năm 2008”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học -

Bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn.

25. Nguyễn Thu Nhạn (2006), “Đái tháo đường ở người già”,Tạp chí Y học

thực hành, (số 548), tr. 75-83.

26. Trần Văn Nhật (2008), “Thực trạng đái tháo đường và một số yếu tố liên

quan ở Đà Nẵng”, Tạp chí Y học thực hành, (số 616+617), tr 319-326.

27. Trương Quang Phổ, Đỗ Thị Minh Thìn (2010), “Nghiên cứu rối loạn lipid

máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp tại bệnh viện Đa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

khoa Trung ương Cần Thơ”, Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14

(4), tr.25-30.

28. Triệu Quang Phú (2006), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và sự thay đổi

hàm lượng thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn", Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại

học Y khoa Thái Nguyên.

29. Trần Văn Phượng (2012), “Kết quả điều trị ngoại trú bệnhĐTĐ týp 2 tại

Bệnh viện Đa khoa huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn Thạc sỹ

Y học, Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên.

30. Đỗ Trung Quân (2006), “Biến chứng bệnh đái tháo đường và điều trị”,

Nhà xuất Y học, tr. 9-19.

31. Lê Minh Sứ (2007), “Thực trạng bệnh đái tháo đường ở Thanh Hoá”,Hội

nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hoá lần thứ 3,

tr. 856-864.

32. Nguyễn Hải Thuỷ (2003), “Đặc điểm bệnh lý bàn chân đái tháo đường

nội trú tại Bệnh viện Trung ương Huế”,Hội nghị khoa học toàn quốc lần

thứ II, tr. 102-105.

33. Mai Thế Trạch, Diệp Thanh Bình (1994), “Dịch tễ học và điều tra cơ bản

về bệnh đái tháo đường ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh”,Tạp chí Y

học Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, số 1, tr. 25-28.

34. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2005), "Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều

trị tích cực để hạn chế các yếu tố nguy cơ đối với bệnh lý mạch máu ở bệnh

nhân đái tháo đường", Luận án Tiến sỹ Yhọc, Trường Đại học Y Hà Nội.

35. Phạm Thị Hồng Vân (2004), "Nghiên cứu mối liên quan giữa các biến

chứng với chỉ số hóa sinh máu trong bệnh đái tháo đường", Tạp chí Y học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

thực hành, (475), tr.19-22.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

Tiếng Anh

36. Asha S Khubchandani, Hiren Sanghani (2013) “Study of serum Magnesium

and HbA1C in Diabetic Patients along with change in their lipid profile”,

Indian Journal of Clinical Practical, 23 (11), pp.717-719.

37. Azoulay L, Schneider-Lindner V, Dell'aniello S, et al. (2010),

"Combination therapy with sulfonylureas and metformin and the prevention

of death in type 2 diabetes: a nested case-control study",

Pharmacoepidemiol Drug Saf, 19 (4), pp.335-342.

38. Belin RJ, He K (2007), “Magnesium physiology and

pathogenicmechanisms that contribute to the development of the

metabolic syndrome”, Magnes Res, 20 (2), pp.107-129.

39. Cercello A (1999) “Pathophysiology of diabetic Vasculas

Complication: The role of oxidative stress’’, Mediographia, 21 (4),

pp.309 -312.

40. Chefan P, Sialy R, Devi D (2002), “Magnesium deficiency and diabetes

mellitus”,Current science, 83(12), pp.1456-1463..

41. Chhabra S Chhabra S, Ramessur K, Chhabra N (2013),

“Hypomagnesium and its Implications in typ 2 diabetes mellitus: A

review Article”, Web med central, pp. 1-17.

42. Cook MN, Girman CJ, Stein PP, et al. (2005), "Glycemic control

continues to deteriorate after sulfonylureas are added to metformin among

patients with type 2 diabetes", Diabetes Care, 28 (5), pp.995-1000.

43. Dana H, Ebtihaj A. S,Anwar B,Mohammed E.K (2014), “Prevalence of

Hypomagnesaemia among Obese Type 2 Diabetic Patients Attending the

National Center for Diabetes, Endocrinology and Genetics (NCDEG)”,

Int J Endocrinol Metab, 12(3), pp.1779- 1786.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

44. Dasgupta A1 SD, Saikia UK (2012), "Hypomagnesemia in type 2

diabetes mellitus ", Indian J Endocrinol Metab, 16 (6), pp.1000-1003.

45. Elahi S Rasheed H1, Ajaz H (2012), “Serum magnesium and atherogenic

lipid fractions in type 2 diabetic patients of Lahore, Pakistan”,Biol Trace

Elem Res, 148(2), pp.165-169.

46. Glen E Duncan, Sierra M Li, Xiao - Hua Zhou (2005), “ Age and

kidney function are the primary coreclates of fasting plasma total

homocysteine levels in non - diabetic and diabetic adults. Results

from the 1999 - 2002 NHANES”, Nutrition Metabonism, (2), pp.13-19.

47. Hamid N, Hamid R.B (2008), “Lipid in association with serum

magnesium in diabetes mellitus patients”, Bratisl Lek Listy, 109(7),

pp.302-306.

48. Haque WM, Khan AR, Musa AKM, Ahmed AKM (2008), “Frequency

of Hypomagnesemia in Hospitalized Diabetic Hypokalemic Patients”,

Journal of Bangladesh College of Physicians and Surgeons , 26 (10),

pp.10-13.

49. Ishrat Karem, S.A. Jawed, J.S. Bardapurkar, V.P. Pati (2004), “Study of

Magnesiun, Glycosylated hemoglobin and lipid profile in diabetic

retinopathy”, IndianJournal of Clinical Biochemistry, 19 (2) pp.124-127.

50. Karim R, W Nargis, KA Begum, SS Subhan (2014),“Serum Lipid

Profile, Serum Magnesium and Fasting Serum Glucose in Newly

Diagnosed Type 2 Diabetic Subjects”, Bangladesh Journal of Medical

Biochemistry, 7 (1), pp.4-8.

51. Kaur P, Bal B.S, Singh G (2014) “Correlation of severity of diabetic

retinopathy with various risk factors”, International Journal of Research

in Health Sciences, 2 (2), pp.473-479.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

52. Kirsten E, Peter S. A,Wendy A. D, Timothy M. E (2013), “The

Relationship between Hypomagnesemia, MetforminTherapy and

Cardiovascular Disease Complicating Type 2 Diabetes: The Fremantle

Diabetes Study”,Magnesium and Cardiovascular Disease in Diabetes, 9

(8), pp. 1-8.

53. Kulkarni A.G , Sachin K. S, Vikramaditya S (2014), “Study of Serum

Magnesium Levels in Types 2 Diabetes Mellitus ”, Journal of Dental and

Medical Sciences, 13(4), pp.115-119.

54. Makoto Daimon, Toshihide Oizumi, Tamotsu Saitoh, et al. (2003),

"Decreased Serum Levels of Adiponectin Are a Risk Factor for the

Progression to Type 2 Diabetes in the Japanese Population", Diabetes

Care, 26 (7), pp.2015-2020.

55. Mario B, Ligia J. D (2015) “Magnesium and Type 2 Diabetes: An Update”,

International Journal of Diabetes and Clinical Research, 2 (1), pp.12-16.

56. Mi-Jin Kim, Kwang-Ha Yoo, Hyung-Suk Park, et al. (2005), "Plasma

Adiponectin and Insulin Resistance in Korean Type 2 Diabetes Mellitus",

Yonsei Medical Journal, 46 (1), pp. 42-50.

57. Nicola M, Hruby M.A, Yiqing Song, (2013), “Dietary Magnesium and

Genetic Interactions in Diabetes and Related Risk Factors: A Brief

Overview of Current Knowledge”, Nutrients, 5(12),pp. 4990-5011.

58. Padmanaban G.N Sasmita M, Deepti G, Sarkar S, Sumathi B.D (2012),

“Serum Magnesium and Dyslipidemia in Týp-2 Diabetes Mellitus”,

Biomedical Research, 23(2), pp.295-300.

59. Rao AD, Kuhadiya N, Reynolds K, et al. (2008), "Is the combination of

sulfonylureas and metformin associated with an increased risk of

cardiovascular disease or all-cause mortality? a meta-analysis of

observational studies", Diabetes Care, 31 (8), PP1672-1678.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

60. Sasmita M, Padmanaban G.N, Deepti G, Sarkar S, Sumathi B.D (2012),

“Serum Magnesium and Dyslipidemia in Type-2 Diabetes Mellitus”,

Biomedical Research, 23 (2), pp.295-300.

61. Sefealem A.B (2011), “Serum magnesium level and magnesium

supplementation on Type 2 Diabetes Mellitus: Systematic review”, The

degree of Masters in Departement of Medical Biochemistry.

62. Supriya S.M, Roopa Murgod, Venkata Bharat Kumar

Pinnelli,Raghavendra DS (2012) “Hypomagnesemia, Lipid profile and

Glycosylated haemoglobin In type 2 Diabetes Mellitus patients”,

International Journal of Chemical And Pharmaceutical Research, 1 (5),

pp.116-123.

63. Supriya S.M, Venkata Bharatkumar Pinnelli, Roopa Murgod,

Raghavendra DS (2013), “Evaluation Of Serum Copper, Magnesium And

Glycated Haemoglobin In type 2 Diabetes Mellitus”, Asian Journal of

Pharmaceutical and Clinical Research, 6 (2), pp. 188-190.

64. Sillars B, Davis WA, Hirsch IB, et al. (2010), "Sulphonylurea-metformin

combination therapy, cardiovascular disease and all-cause mortality: The

Fremantle Diabetes Study", Diabetes Obes Metab, 12 (9), pp.757-765.

65. VAruna M, Ambikadevi K (2014), “Hypomagnesemia a Cofactor for

atherogenesis in non insulin dependent diabetes mellitus”, International

Journal of Pharma and Bio Sciences, 5(1), pp. 193-200..

66. Volpe SL (2013), “Magnesium in disease prevention and overall health”,

Nutrition, 4(3), pp.378-383.

67. WHO (1999), "Defination, diagnosis and clasissfication of diabetes

development", Diabetes Care,24, pp.89-94

68. WHO (2004), "The International Classification of adult underweight,

overweight and obesity according to BMI", Globe database of Body

Mass Index.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19,21,35,39,40,47,48

1-18,20,22-34,36-38,41-46,49-74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn