TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 79/2024
243
DOI: 10.58490/ctump.2024i79.2873
MT VNG KHỚP CÙNG ĐÒN TRÊN MT PHNG NGANG:
CN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN, PHƯƠNG PHÁP PHU THUT
Phan Thế Nht*
Bnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
*Email: mrinevergiveup@gmail.com
Ngày nhận bài: 02/6/2024
Ngày phản biện: 22/8/2024
Ngày duyệt đăng: 25/8/2024
TÓM TẮT
Mc bng chng mt vng trên mt phng ngang ca khớp cùng đòn sau chấn thương
trt khớp cùng đòn có liên quan đến kết qu lâm sàng. Tuy nhiên chưa có sự thng nht v cn lâm
sàng là tiêu chun vàng trong chẩn đoán, phương pháp phẫu thuật cũng như thang điểm giúp đánh
giá chính xác kết qu sau điều tr. Bài tng quan này nhằm đánh giá các phương pháp chẩn đoán
hình nh học cũng như kết qu của các phương pháp tái to dây chằng cùng đòn bên cạnh tái to
dây chng qu đòn dựa trên tng kết y văn.
ABSTRACT
HORIZONTAL INSTABILITY OF THE ACROMIOCLAVICULAR JOINT:
DIAGNOSTIC IMAGING, STABILIZATION SURGICAL TECHNIQUES
Phan The Nhut
Can Tho General Hospital
Although there is evidence that instability in the horizontal plane of the acromioclavicular
joint after an acromioclavicular joint dislocation is related to clinical outcomes, there is still no
consensus on the gold standard diagnostic method, surgical techniques, or scoring systems to
accurately assess post-treatment results. This review aims to evaluate imaging diagnostic methods
and the outcomes of acromioclavicular ligament and coracoclavicular ligament reconstruction
methods based on a literature review.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trt khớp cùng đòn một chấn thương phổ biến khp vai. 70,6% bnh nhân
trt khớp cùng đòn sẽ dẫn đến lon động xương bả vai (scapular dyskinesis) [1]. Do vy trt
khớp cùng đòn không được điều tr hiu qu có th nh hưởng đến vận động lao động, hot
động sinh hot hàng ngày hay hoạt động th thao của người bnh. Nhiu nghiên cứu đã cho
thy mt vng trên mt phng ngang ảnh hưởng đến kết qu điều trị. Đã có hơn 60 phương
pháp phu thuật để điều tr trt khớp cùng đòn được đề ngh nhưng phn ln tp trung gii
quyết vấn đề mt vng trên mt phẳng trán hơn vấn đề mt vng trên mt phng ngang
[2]. Mt s phương pháp phẫu thut tái to y chằng cùng đòn đã được thc hin, tuy nhiên
chưa phương pháp nào đạt được gii phẫu như dây chằng khớp cùng đòn bình thường.
Mt khác, Mt s nghiên cu cho thy ch tái to dây chng qu đòn đủ để gi vng khp
cùng đòn trên mặt phng ngang. Tuy nhiên, mức độ tin cy ca các k thut chẩn đoán hình
nh trong chẩn đoán mất vng trên mt phng ngang không rõ ràng. Các thang điểm được
dùng để đánh giá kết qu sau phu thuật cũng không chuyên biệt trong đánh giá khớp cùng
đòn [3]. Điều này dẫn đến các kết lun có th b sai lch. Do vy cn thiết xác định mt mc
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 79/2024
244
gii phu làm tiêu chuẩn vàng trong xác định mt vng khớp cùng đòn trên mặt phng ngang
cũng như tầm quang trng ca vic tái to dây chằng cùng đòn như giải phu.
II. NỘI DUNG TỔNG QUAN
2.1. Cận lâm sàng chẩn đoán mất vững khớp cùng đòn trên mặt phẳng ngang:
Chp X-quang thường qui gm: chụp thế Zanca đ đánh giá mức độ di lch lên
trên xuống dưới, chụp thế nghiêng nách (axillary lateral view) để đánh giá di lch ra
trước và ra sau. Tuy nhiên theo nhiu tác gi, chụp thế nghiên nách (axillary lateral view)
không đáng tin cậy do chưa có sự thng nhất tư thế bnh nhân khi chp. Bênh nhân có th
đứng, ngi hay nằm và tư thế bnh nhân s ảnh hưởng đến kết qu chp. Kết qu chp X-
quang tư thế nghiên nách (axillary lateral view) cũng phụ thuc nhiu vào người chp [4].
Stefan Rahm cs (2013): nghiên cu thc hin trên 10 xác vi 170 phim X quang khp
vai thế nghiêng nách. Kết qu cho thy X quang khớp vai thế nghiêng nách nhiu
khuyết điểm. Ch cn một thay đổi nh góc chp s gây ra thay đi ln kết qu chp,
điều này dẫn đến X quang vai tư thế nghiêng nách có t l dương tính giả cao [5].
Hình 1. Chụp X quang tư thế Zanca [6]
Hình 2. Chụp X quang tư thế nghiêng nách [7]
Alexander (1940) miêu tã k thut chp khớp vai nghiêng để chẩn đoán trật đầu
ngoài xương đòn ra sau trong tổn thương khớp cùng đòn: vai nghiêng tạo góc 450 bnh nhân
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 79/2024
245
ngi hoặc đứng, cánh táy khép sát thân đưa ra trưc. Nếu mt vng trên mt phng
ngang, đầu ngoài xương đòn di lệch lên trên và nm chng lên mỏm cùng vai [4]. Ưu đim
ca k thut chụp này là tư thế khi chp có th làm rõ hơn di lệch ca mỏm cùng vai và đầu
ngoài xương đòn nếu mt vng khớp cùng đòn theo mặt phẳng ngang. Nhưng hin vn
chưa có nghiên cứu nào khẳng định độ chính xác, độ nhạy, độ chuyên ca k thut chup X
quang này [8].
Hình 3. Chụp vai tư thế Alexander: A. mt vng trên mt phng ngang ca khp cùng
đòn với đầu ngoài xương đòn di lệch lên trên và nm chng lên mm cùng vai; B. khp
vai bình thường và không có mt vng trên mt phng ngang ca khớp cùng đòn [9]
Mark Tauber và cng s (2010) đề ngh chp X-quang vai nghiên nách đng (Supine
dynamic axillary lateral shoulder views) bao gm ba phim Xquang chp ba thế: nm
nga vi cánh tay dng 900 (tư thế 0), gp 600 (tư thế 1) và dui 600 (tư thế 2). Góc cho
mm cùng vai xương đòn (GACA) được đo đ đánh giá mất vng khp cùng đòn theo
hướng ra trước và ra sau. Khi có mt vững theo hướng ra trước và ra sau khớp cùng đòn thì
góc GACA s tăng thế 1 gim thế 2. Khi góc GACA thế 1 lớn hơn góc
GACA thế 0 t 12,30 tr lên thì được chẩn đoán mất vng khớp cùng đón theo hướng
ra trước và ra sau với độ nhạy là 93% và độ chuyên bit là 92%.
Hình 4. Tư thế chp X-quang vai nghiên nách động (Supine dynamic axillary lateral
shoulder views) [4]
A
B
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 79/2024
246
Hình 5. Tư thế nghiên nách (Axillary lateral view) vi cánh tay dng 900 (tư thế 0). Góc
GACA là 59,20. Không có du hiu trt khớp cùng đòn theo hướng ra trước hay ra sau [4]
Hình 6. Tư thế nghiên nách (Axillary lateral view) vi cánh tay dng 900 và gp 600 (tư
thế 1) vi cùng mt bnh nhân hình 2. Đầu ngoài xương đòn trật ra sau so vi mng
cùng vai đòn. Góc GACA tăng lên 85,70 [4]
Hình 7. tư thế nghiên nách (Axillary lateral view) vi cánh tay dng 900 và dui 600 (tư
thế 2) vi cùng mt bnh nhân hình 2 và hình 3. Đầu ngoài xương đòn trật ra trước so
vi mỏng cùng vai đòn. Góc GACA giảm còn 51,50 [4]
Stefan Rahm và cs (2013): nghiên cu thc hin trên 10 xác vi 170 phim X quang
khớp vai thế nghiêng nách. Kết qu cho thy X quang khớp vai thế nghiêng nách
nhiu khuyết điểm. Ch cn một thay đổi nh góc chp s gây ra thay đổi ln kết qu
chụp, điều này dẫn đến X quang vai tư thế nghiêng nách có t l dương tính giả cao [5].
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 79/2024
247
O. Gastauda cs (2015): các k thut chụp X quang vai thế nghiêng nách hay
k thut chụp X quang nghiêng nách động của Mark Tauber đều có độ đồng nht gia nhiu
người chẩn đoán (inter-observer reproducibility) và độ đồng nht ca một người chẩn đoán
(intra observer reproducibility) thp. Các tác gi kết lun, c hai k thut chp X quang
khó có th giúp chẩn đoán chính xác mất vng khớp cũng đòn trên mặt phng ngang [10].
Như vậy, còn nhiu tranh cãi và không thng nht v k thut chp X quang nào có
th giúp chẩn đoán chính xác mất vng khớp cùng đòn trên mặt phng ngang. Do vy, mt
s tác gi đề ngh chp ct lp vi tính vi dng hình 3D, chp cộng hưởng t (MRI) hay
siêu âm vi hy vng có th chẩn đoán chính xác hơn.
Cho CH và cs (2014): 10 phu thuật viên độc lập đọc các phim X quang và ct lp
vi tính ca 28 bnh nhân trt khớp cùng đòn. Kết qu của độ đồng nht gia nhiều người
chẩn đoán (inter-observer reproducibility) và đ đồng nht ca một người chẩn đoán (intra
observer reproducibility) cho thy phim ct lớp vi tính không làm tăng thêm độ chính xác
trong chẩn đoán xác mất vng khớp cùng đòn trên mặt phng ngang [11].
T l tổn thương trong khớp vai thưng gp trong chấn thương trật khp cùng
đòn. Tischer cs (2009): 77 bệnh nhân đưc phu thuật điều tr trt khớp cùng đòn cấp.
Tt c bnh nhận được ni soi khớp vai để chẩn đoán chấn thương kèm theo trong khớp:
các tổn thương nội khớp như rách sụn vin trên t trước ra sau (SLAP), tổn thương đầu dài
gân nhị đầu cánh tay chiếm t l 18,2% [12]. Dương Đình Triết (2022): tổn thương trong
khp là 26,6% bao gm tổn thương sụn vin kiu SLAP và rách chóp xoay. Do vy, Chp
MRI th giúp ích để phát hin các tổn thương này mà khám lâm sàng hay X quang không
th chẩn đoán được. Hơn nữa phim MRI còn giúp chẩn đoán các tổn thương dây chằng cùng
đòn hay quạ đòn [13]. Tuy nhiên MRI chỉ th xem như hỗ tr thêm bên cnh chp X
quang phim chp MRI nhng hn chế như khó phân bit gia tổn thương rách dây
chng bán phần hay đứt hoàn toàn trong trường hp phù n nhiu hay có nhiu máu t [14].
Lý do để giải thích các phương pháp chẩn đoán nh ảnh hc hin tại chưa có độ tin
cy cao trong chẩn đoán mất vng khớp cùng đòn trên mặt phng ngang là do hình thái hc
khớp cùng đòn đa dạng ch không hằng định.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu gii phu hc cho thy khớp cùng đòn có hình thái học
đa dạng ch không hằng định. Khớp cùng đòn bình thường nhiu hình dng kích
thước khác nhau. Trên mt phng trán: 49% khớp cùng đòn nghiêng từ trên ngoài đến dưới
trong, 27% khớp cùng đòn thẳng đứng, 21% mt khớp cùng đòn không tường thích nhau,
3% khớp cùng đòn nghiêng từ trên trong đến dưới ngoài [15]. Điu này khiến cho khó d
đoán được chuyển động hc khp (Arthrokinematics) ca khớp cùng đòn. Ngoài ra, nhiu
khp vai bình thường đầu ngoài xương đòn nhô ra trước hơn hay sau hơn so với mm
cùng vai do vy các k thut chẩn đoán hình nh dựa vào tương quan này để chẩn đoán mất
vng trên mt phng ngang có th dẫn đến chẩn đoán không chính xác [16].
Hình 8. Độ nghiêng khác nhau ca khớp cùng đòn trên mặt phẳng đứng dc [6]